BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ

TRUYỀN THÔNG VIETNAMNET ICOM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Hà Nội, 2017

TRẦN THU TRANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH

TRẢ TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ

TRUYỀN THÔNG VIETNAMNET ICOM

Ngành: Kinh doanh

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60340102

Họ và tên: Trần Thu Trang

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Cảnh

Hà Nội - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoạn luận văn “Chiến lược kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

tại Công ty Cổ phần Dịch vụ truyền thông Vietnamnet ICom” là công trình nghiên

cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, dẫn chứng trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung

thực. Nếu có điều gì gian dối tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Học viên

Trần Thu Trang

ii

Trƣớc hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học

LỜI CẢM ƠN

Ngoại thƣơng, Quý thầy cô khoa Sau đại học đã tạo điều kiện trong quá trình học

tập để hoàn thành khóa học cũng nhƣ luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Cảnh, ngƣời đã tận tình và dành

nhiều thời gian hƣớng dẫn, giúp đỡ, đƣa ra ý kiến đóng góp nhiệt tình, chi tiết, định

hƣớng cho tôi trong quá trình thực hiện hoàn thiện luận văn này.

Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và ban lãnh đạo tại

Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Tuy đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực nhƣng do khả năng và thời gian nghiên cứu

còn hạn chế nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý nhiệt

tình của Quý thầy cô và các bạn học viên.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

Học viên

Trần Thu Trang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................. viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN

LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN ......................... 8

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƢỢC KINH DOANH .............. 8

1.1.1. Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh ....................................................... 8

1.1.2. Đặc điểm của chiến lƣợc kinh doanh .................................................. 8

1.1.3. Vai trò của chiến lƣợc kinh doanh ...................................................... 9

1.1.4. Các cấp chiến lƣợc kinh doanh trong doanh nghiệp ....................... 10

1.1.5. Quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lƣợc kinh doanh ................. 11

1.1.6. Chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền ....................... 15

1.1.7. Các bƣớc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả

tiền cho các doanh nghiệp....................................................................................... 22

1.1.8. Các tiêu chí đánh giá chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình

trả tiền ............................................................................................................... 24

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ

TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN ........................................................................................... 28

1.2.1. Yếu tố bên ngoài .................................................................................. 28

1.2.2. Yếu tố bên trong .................................................................................. 30

iv

1.3. MÔ HÌNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN

CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ........................................................... 31

1.3.1. Đài Truyền hình Việt Nam ................................................................. 31

1.3.2. Công ty VTC Dịch vụ Truyền hình số .............................................. 33

1.3.3. Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) ............................. 34

CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ

TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TRUYỀN

THÔNG VIETNAMNET ICOM ........................................................................... 36

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG

VIETNAMNET ICOM ................................................................................................. 36

2.1.1. Giá trị hình thành và phát triển công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền

thông Vietnamnet ICom ......................................................................................... 36

2.1.2. Sứ mệnh của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet

ICom ............................................................................................................... 37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 38

2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ hiện đang khai thác ................................. 41

2.1.5. Phân tích SWOT của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom khi triển khai dịch vụ Truyền hình trả tiền OTT ................ 43

2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG VIETNAMNET ICOM.............. 48

2.2.1. Chiến lƣợc kinh doanh chung của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom ........................................................................... 48

2.2.2. Giới thiệu về dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty Cổ phần

Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom ............................................................. 48

2.2.3. Chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền hiện nay của

Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom ............................... 54

v

2.2.4. Đánh giá chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ Truyền hình trả tiền hiện

nay của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom ................. 59

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH

DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

TRUYỀN THÔNG VIETNAMNET ICOM ......................................................... 67

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƢỢC CỦA CÔNG TY: ................... 67

3.1.1. Quan điểm và mục tiêu: ..................................................................... 67

3.1.2. Định hƣớng phát triển của công ty giai đoạn 2017 – 2020 .............. 69

3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ

TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN ........................................................................................... 70

3.2.1. Chiến lƣợc xúc tiến quảng cáo, tiếp thị và chăm sóc khách hàng .. 70

3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực..................................... 74

3.2.3. Chiến lƣợc phát triển nội dung các chƣơng trình truyền hình ...... 76

3.2.4. Chiến lƣợc phát triển văn hóa doanh nghiệp ................................... 81

3.2.5. Chiến lƣợc liên kết với các doanh nghiệp đối tác cung cấp dịch vụ

truyền hình trả tiền ................................................................................................. 82

3.2.6. Chiến lƣợc nghiên cứu, phát triển công nghệ mới ........................... 83

3.2.7. Một số giải pháp khác ......................................................................... 84

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký tự Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

3G Third generation of mobile Công nghệ thông tin di động thế hệ

telecommunications thứ 3

technology

Bộ Ministry of Information and Bộ Thông tin và truyền thông

TT&TT Communications

CATV Cable Television Truyền hình cáp

CRM Customer relationship Hệ thống quản lý khách hàng

management

CMS Content Management Service Hệ thống nhập dữ liệu nội dung

CSKH Chăm sóc khách hàng

DRM Digital Right Management Hệ thống khóa mã bảo vệ nội dung

DTH Direct to home Truyền hình số qua vệ tinh

FPT FPT Telecom Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí HTV

Minh HTV

Dịch vụ Truyền hình cáp – Đài truyền HTVC

hình Thành phố Hồ Chí Minh

IPTV Internet Protocol Television Truyền hình Internet

K+ K Plus Truyền hình số vệ tinh K+

OTT Over the top Ứng dụng nhắn tin, gọi điện, tƣơng

tác trên di động

P Profit Lãi ròng (lợi nhuận)

Pay TV Pay TV Truyền hình trả tiền

vii

ROA Return on Assets Chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài

sản trong doanh nghiệp

ROI Return on Investment Chỉ số mức doanh lợi đầu tƣ

SCTV Saigontourist Cable Television Công ty TNHH Truyền hình cáp

Company Saigontourist

SMS Shot Messag Service Tin nhắn ngắn

SO Strength and Opportunity Chiến lƣợc dựa trên phân tích điểm

mạnh và cơ hội

ST Strength and threat Chiến lƣợc dựa trên phân tích điểm

mạnh và thách thức

SWOT Strength, weakness, Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và

opportunity, threat thách thức

Viettel Viettel Telecom Công ty Viễn thông Viettel

VNPT Vinaphone Technology Công ty Cổ phần Công nghệ Bƣu

chính viễn thông

VOD Video on demand Nội dung video theo nhu cầu

VTC Tổng công ty Truyền thông Đa

phƣơng tiện VTC

VTVCab Truyền hình Cáp Việt nam

WO Weakness and opportunity Chiến lƣợc dựa trên phân tích điểm

yếu và cơ hội

WT Weakness and threat Chiến lƣợc dựa trên phân tích điểm

yếu và thách thức

viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG

BẢNG 2.1 SO SÁNH HIỆU QUẢ NÉN GIỮA MPEG-2 VÀ MPEG-4 ................. 57

BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ 2.1 TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG DOANH THU ...................................... 37

BIỂU ĐỒ 2.2 DOANH THU DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TẠI

VIETNAMNET ICOM TRONG 3 NĂM 2015 - 2017............................................. 61

SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TRUYỀN

THÔNG VIETNAMNET ICOM .............................................................................. 39

viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Thứ nhất, học viên đã làm rõ một số vấn đề lý luận về chiến lƣợc kinh doanh

nhƣ khái niệm, đặc điểm và vai trò của chiến lƣợc kinh doanh; quy trình xây dựng

và lựa chọn chiến lƣợc kinh doanh; từ đó, nêu lên khái niệm chiến lƣợc kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền và các bƣớc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ

truyền hình trả tiền cho doanh nghiệp cũng nhƣ các tiêu chí đánh giá chiến lƣợc.

Thứ hai, học viên đƣa ra những nhân tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm nhân tố bên trong và bên ngoài.

Thứ ba, học viên cũng nghiên cứu mô hình chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ

truyền hình trả tiền tại một số doanh nghiệp điển hình tài Việt Nam bao gồm Đài

Truyền hình Việt Nam, Công ty VTC Dịch vụ Truyền hình số; Công ty Truyền hình

cáp Saigontoursit (SCTV).

Thứ tƣ, học viên cũng phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của công ty Cổ

phần Dịch vụ truyền thông Vietnamnet Icom khi triển khai dịch vụ truyền hình trả

tiền, từ đó đƣa ra những chiến lƣợc phù hợp để phát triển dịch vụ.

Thứ năm, học viên phân tích thực trạng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền

hình trả tiền của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom, từ đó

chỉ ra những kết quả đã đặt đƣợc và hạn chế của chiến lƣợc hiện tại của công ty.

Thứ sáu, học viên đã đƣa ra những giải pháp để hoàn thiện chiến lƣợc kinh

doanh dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm chiến lƣợc xúc tiến quảng cáo, chăm sóc

khách hàng; xây dựng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; chiến lƣợc phát triển nội

dung; chiến lƣợc phát triển văn hóa doanh nghiệp; chiến lƣợc liên kết với các doanh

nghiệp đối tác; chiến lƣợc nghiên cứu, phát triển công nghệ mới và một số giải pháp

liên quan đến hoạt động quản lý của Nhà nƣớc đối với kinh doanh dịch vụ truyền

hình trả tiền.

Kết luận, các nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn giúp

công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom có những chính sách phù

hợp để phát triển kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền, có định hƣớng đúng đắn

và kế hoạch thích hợp trong giai đoạn tới.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, sự ảnh hƣởng và hội nhập ngày càng mạnh mẽ của

công nghệ truy nhập băng thông rộng đến các lĩnh vực giải trí nhƣ điện ảnh, phát

thanh, truyền hình đã tạo ra những động lực và yêu cầu của các nhà công nghệ tìm

ra những giải pháp hiệu quả nhất tận dụng các hệ thống mạng này, từ đó mang đến

cho ngƣời xem những sản phẩm giải trí chất lƣợng và tiện lợi.

Với cơ sở hạ tầng băng thông rộng nhƣ hiện nay, cùng sự khuyến khích từ

phía cơ quản lý nhà nƣớc trong việc hội tự giữa hạ tầng viễn thông và hạ tầng

truyền dẫn sóng phát thanh truyền hình, dự tính đây sẽ là thị trƣờng tiềm năng và

hứa hẹn đƣa lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Hiện nay khách hàng có xu hƣớng sử

dụng điện thoại di động và truy cập 3G để sử dụng các dịch vụ giải trí, truyền hình,

công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đã lựa chọn việc tập trung

nguồn lực phát triển kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền trên mạng viễn thông di

động.

Tháng 10/2015, Công ty Cổ phần Dịch vụ truyền thông Vietnamnet ICom đã

cho ra đời dịch vụ truyền hình trả tiền trên di động với tên gọi TVPlay. Cho đến

nay, dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay đã có những kết quả nhất định nhƣng vẫn

chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của khách hàng trên toàn quốc và trên tất cả các

mạng viễn thông. Chính vì vậy, để phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền cần phải có

những chiến lƣợc cho doanh nghiệp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ

này đáp ứng với yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.

Đó là lý do học viên chọn đề tài “Chiến lược kinh doanh dịch vụ Truyền

hình trả tiền tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom” làm

đề tài luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.

2

2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Ngoài nƣớc

Dịch vụ truyền hình trả tiền đã đƣợc rất nhiều các tác giả từ các quốc gia khác

nhau tìm hiểu và nghiên cứu, điển hình nhƣ:

Casbaa (2013) – Hiệp hội Truyền hình trả tiền Châu Á – Thái Bình Dƣơng với

nghiên cứu Vietnam’s Pay TV Situation “Vastly Improved”. Nghiên cứu cho rằng

tính sẵn có của các kênh truyền hình quốc tế tại Việt Nam đã có sự cải thiệu rõ rệt,

nhà nƣớc nên có những can thiệp rõ ràng và cụ thể hơn đối với thị trƣờng truyền

hình trả tiền, đƣa ra các giải pháp chống cạnh tranh, bản quyền và sử dụng hạ tầng

kỹ thuật theo đúng quy định luật pháp của Việt Nam.

Paul Ausick với nghiên cứu “Streaming Video Will Continue Pressure PayTV

in 2016”. Nghiên cứu cho rằng streaming video là một kỹ thuật đƣợc sử dụng khá

phổ biến và dự báo về thị trƣờng trong tƣơng lai.

Ngoài ra, còn phải kể đến các công trình nghiên cứu về chiến lƣợc kinh doanh

nổi tiếng trên thế giới nhƣ:

Michael E.Porter (1985), “Competitive Advantage” nêu lên vấn đề chiến lƣợc

cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Lý thuyết này đƣợc ứng dụng rộng rãi đến nay và

đƣợc các công ty xây dựng dựa trên lợi thế cạnh tranh bền vững. Bên cạnh đó,

Porter còn đƣa ra lý thuyết chuỗi giá trị, đƣợc áp dụng rất hiệu quả trong quản trị

chiến lƣợc từ đầu vào, tiến trình sản xuất và đầu ra sản phẩm.

Gary Hamel (1995), “Competing for the Future” với các lý thuyết cạnh tranh

hiện đại, nhằm giành lấy những cơ hội trong tƣơng lai. Mô hình chiến lƣợc cạnh

tranh mới phải xây dựng trên nền tảng đổi mới liên tục và nâng cao chất lƣợng toàn

diện.

3

2.2. Trong nƣớc

Đã có nhiều nghiên cứu về xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trong các lĩnh vực

khác nhau, có thể kể đến nhƣ các luận văn

Đề tài luận văn thạc sỹ “Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần

may Việt Tiến và các giải pháp thực hiện” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hƣơng

(Đại học Ngoại thƣơng) thực hiện năm 2011, đã nghiên cứu về thực trạng tình hình

sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến, những mục tiêu của

công ty đặt ra đến năm 2020.

Đề tài luận văn thạc sỹ “Chiến lược cạnh tranh của Công ty Nestle Việt Nam

đối với sản phẩm Nescafe tại Việt Nam từ nay đến năm 2020”, tác giả Lê Xuân

Thịnh (Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện năm 2012, phân tích về

thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh của

Công ty Nestle Việt Nam.

Hay nhƣ đề tài luận văn thạc sỹ “Chiến lược kinh doanh bất động sản tại Công

ty Cổ phần Đầu tư Phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO) giai

đoạn 2012-2017”, tác giả Nguyễn Nam Giao, 2013. Luận văn cũng phân tích tình

hình kinh doanh của và đƣa ra mục tiêu đến năm 2017 của Công ty.

Ba đề tài trên, các tác giả đều dựa vào việc phân tích các mặt mạnh, mặt yếu,

cơ hội và thách thức (SWOT) của công ty, từ đó xây dựng chiến lƣợc kinh doanh

cho công ty. Luận văn cũng xây dựng cơ sở lý luận chung về xây dựng chiến lƣợc

trong doanh nghiệp: các khái niệm, các định nghĩa, đặc điểm của chiến lƣợc kinh

doanh. Qua đó đƣa ra những chiến lƣợc cũng nhƣ những giải pháp cho việc thực

hiện chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ba luận văn chƣa đi sâu

vào việc đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh mà mới chỉ

dừng lại ở việc giải pháp cho công tác xây dựng chiến lƣợc.

Một nghiên cứu nữa về hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh “Giải pháp hoàn

thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Công nghiệp Thủ

Đô” tác giả Lê Tuấn Hải (Đại học Ngoại thƣơng) thực hiện năm 2011. Trong luận

văn này tác giả Lê Tuấn Hải hệ thống cơ sở lý thuyết, các định nghĩa, khái niệm về

4

xây dựng chiến lƣợc. Từ đó, áp dụng vào việc phân tích thực trạng sản xuất kinh

doanh của công ty, đánh giá các chỉ tiêu về tài chính, các chỉ tiêu thực hiện đƣợc

trong những năm gần đây, cũng nhƣ đánh giá vai trò của công tác marketing trong

công ty. Tác giả cũng đi vào phân tích các yếu tố vi mô, vĩ mô ảnh hƣởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty, hình thành nên ma trận SWOT cho doanh

nghiệp. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, cũng nhƣ thực trạng của doanh nghiệp hiện

nay thì tác giả đã lựa chọn cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và

đƣa ra những giải pháp cho việc thực hiện chiến lƣợc kinh doanh đó.

Ngoài các đề tài về chiến lƣợc kinh doanh còn có nhiều nghiên cứu về định

hƣớng dịch vụ truyền hình trả tiền khác. Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày

24/3/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động truyền

hình trả tiền. Quyết định này quy định việc quản lý, cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ

thuật, dịch vụ truyền hình trả tiền và nội dung thông tin truyền hình trả tiền tại Việt

Nam.

Tác giả Vân Oanh (2011) với bài viết có tiêu đề “Hướng đi của truyền hình trả

tiền”, bài viết đã đề cấp đến việc phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền ở Việt Nam

hiện nay còn nhiều bất cập, đang còn thiếu một hành lang pháp lý để các nhà cung

cấp dịch vụ cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả hơn, ngoài ra tác giả đã đƣa ra một số

giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ này ở Việt Nam.

Tác giả Lƣu Hoàng Vân (2010) với bài “Truyền hình trả tiền phải nâng cao

chất lượng dịch vụ”, bài viết khẳng định rằng, dù xem truyền hình trả tiền hay

không trả tiền thì ngƣời dân vẫn có quyền đòi hỏi đƣợc thƣởng thức những chƣơng

trình có chất lƣợng, thể hiện tính văn hóa và thẩm mỹ, góp phần nâng cao tƣ tƣởng,

tình cảm tốt đẹp của mỗi cá nhân và cộng đồng xã hội. Ngƣời dân có quyền đòi hỏi

đƣợc tôn trọng và đƣợc phục vụ chu đáo, kể cả quyền đƣợc xem những chƣơng

trình truyền hình chất lƣợng cao vì vậy các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả

tiền có trách nhiệm công bố chất lƣợng dịch vụ theo quy định.

Tác giả Ninh Ngọc (2013) với bài “Truyền hình trả tiền sân chơi nhiều tiềm

năng và khốc liệt” bài viết đã chỉ ra thị trƣờng truyền hình trả tiền ở Việt Nam còn

5

rất lớn, là miếng bánh màu mỡ cho các đơn vị cung cấp dịch vụ khai thác, đầu tƣ.

Tuy nhên, cuộc đua giành thị phần truyền hình trả tiền là một cuộc đua dài hơi do

đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng dịch

vụ, cung cấp thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm để có thể giữ chân đƣợc khách hàng.

Các bài viết nói trên đã chỉ ra đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng

truyền hình trả tiền ở Việt Nam và đƣa ra một số cách thức, chỉ ra một số chiến lƣợc

chung để đẩy mạnh và phát triển thị trƣờng dịch vụ truyền hình trả tiền. Tuy nhiên,

chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về chiến lƣợc kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền nói chung và chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình

trả tiền tại công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom nói riêng. Đây

cũng chính là lý do mà học viên lựa chọn đề tài “Chiến lược kinh doanh dịch vụ

Truyền hình trả tiền tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet

ICom”.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Mục đích của đề tài luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về dịch vụ truyền

hình trả tiền và chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền từ đó đề xuất

những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

tại công ty Cổ phần dịch vụ truyền thông Vietnamnet ICom.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện những mục đích trên, nhiêm vụ của đề tài luận văn là:

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chiến lƣợc kinh doanh, dịch vụ truyền

hình trả tiền và chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền.

Phân tích thực trạng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền của

Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom qua đó rút ra đƣợc những

mặt đã đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của nó.

6

Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ

truyền hình trả tiền của Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom cho tới

năm 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣơng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn

đề liên quan đến chiến lƣợc kinh doanh nói chung và chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ

truyền hình trả tiền tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: tập trung nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh nói chung và chiến

lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền nói riêng tại công ty Cổ phần dịch vụ

truyền thông Vietnamnet ICom.

- Về không gian: để có 1 cách nhìn và đánh giá khách quan, đề tài luận văn

nghiên cứu dịch vụ truyền hình trả tiền tại một số tổ chức khác nhƣ: Đài truyền hình

Việt Nam; Đài truyền hình kỹ thuật số VTC,…và tập trung nghiên cứu dịch vụ

truyền hình trả tiền tại công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

- Về thời gian: khi nghiên cứu về thực trạng, đề tài nghiên cứu thời gian từ khi

bắt đầu kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền đến nay và đề xuất giải pháp từ nay

đến năm 2020, cũng nhƣ tầm nhìn tới năm 2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Là luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, các phƣơng pháp dƣới đây đƣợc học

viên sử dụng: phƣơng pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phƣơng pháp hệ thống hóa,

phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.

Phƣơng pháp kết hợp lý luận và thực tiễn đƣợc sử dụng ở tất cả các chƣơng

của luận văn. Cụ thể học viên sử dụng lý luận về chiến lƣợc kinh doanh, về thực

tiễn kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền để khái quát lên thành những vấn đề

mang tính lý luận. Kết hợp lý luận và thực trạng kinh doanh dịch vụ truyền hình trả

tiền để làm cơ sở đƣa ra các giải pháp xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ

truyền hình trả tiền tại công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

7

Phƣơng pháp hệ thống hóa để kết hợp các thông tin từ các nguồn, tài liệu khác

nhau đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 của luận văn. Cụ thể học viên đã sử dụng các thông

tin, số liệ về thực trạng kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam và trên

thế giới nói chung và tại công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet Icom

nói riêng, từ đó khái quát hóa thành hệ thống lý luận làm cơ sở để đƣa ra các phân

tích, tổng hợp về thực trạng kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền tại công ty Cổ

phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 và chƣơng 3 của

luận văn. Cụ thể, học viên đã sử dụng các kết quả thu thập dữ liệu tổng hợp để phân

tích thực trạng kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền, từ đó làm cơ sở để đƣa ra

các giải pháp xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền tại công

ty Cổ phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

6. Kết cấu của luận văn

Kết cấu luận văn bao gồm 3 phần

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ

truyền hình trả tiền.

Chƣơng 2: Thực trạng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền của công

ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình

trả tiền của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

8

CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chiến lƣợc kinh doanh

1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh

Chiến lƣợc xác định những mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, lựa

chọn phƣơng thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để

đạt đƣợc các mục tiêu đó (Theo Alfred Chandler, ĐH Harvard).

Theo Michael Porter, chiến lƣợc để đƣơng đầu với cạnh tranh là sự kết hợp

giữa mục tiêu cần đạt đến và các phƣơng tiện mà doanh nghiệp cần tìm để thực hiện

đƣợc các mục tiêu đó.

Chiến lƣợc kinh doanh là tập hợp một cách thống nhất các mục đích và các

mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất

các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong

một thời hạn nhất định. Chiến lƣợc kinh doanh phản ánh các hoạt động của đơn vị

kinh doanh bao gồm: quá trình đặt mục tiêu, chính sách, các biện pháp, phƣơng

pháp sử dụng phù hợp với xu thế biến động của môi trƣờng, phối hợp tối ƣu các

nguồn lực để đạt thắng lợi trong cạnh tranh và đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

1.1.2. Đặc điểm của chiến lược kinh doanh

Chiến lƣợc kinh doanh là các chiến lƣợc tổng thể của doanh nghiệp xác định

các mục tiêu và phƣơng hƣớng kinh doanh trong thời kỳ tƣơng đối dài và đƣợc

quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Chiến lƣợc kinh

doanh chỉ phác thảo các phƣơng hƣớng dài hạn, có tính định hƣớng, còn trong thực

hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu chiến lƣợc với mục tiêu

tình thế, kết hợp giữa chiến lƣợc và chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó

mới đảm bảo đƣợc hiệu quả kinh doanh và khắc phục đƣợc các sai lệch do chiến

lƣợc gây ra. Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ

chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lƣợc đều phải tập trung vào

9

ngƣời lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn xác

của các quyết định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.

Chiến lƣợc kinh doanh luôn đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh.

Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lƣợc, doanh nghiệp phải đánh giá

đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu

và thƣờng xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lƣợc. Chiến lƣợc

kinh doanh trƣớc hết và chủ yếu đƣợc xây dựng cho các ngành nghề kinh doanh,

các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống thế mạnh của doanh nghiệp.

Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, phải lựa chọn và thực thi chiến

lƣợc cũng nhƣ tham gia kinh doanh trên những thƣơng trƣờng đã có chuẩn bị và có

thế mạnh.

1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh

Trong điều kiện biến động của thị trƣờng hiện nay hơn bao giờ hết chỉ có một

điều mà các doanh nghiệp có thể biết chắc chắn đó là sự thay đổi. Quản trị chiến

lƣợc nhƣ một hƣớng đi, một hƣớng đi giúp các tổ chức này vƣợt qua sóng gió trong

thƣơng trƣờng, vƣơn tới tƣơng lai bằng chính nỗ lực và khả năng của chúng. Chiến

lƣợc kinh doanh đƣợc xây dựng nhằm mục tiêu giúp doanh nghiệp tập trung thích

ứng một cách tốt nhất đối với những thay đổi trong dài hạn.

Chiến lƣợc kinh doanh giúp doanh nghiệp định hƣớng cho hoạt động của mình

trong tƣơng lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trƣờng kinh doanh, giúp

doanh nghiệp có thể tiên phong và gây ảnh hƣởng trong môi trƣờng nó hoạt động và

vì vậy, vận dụng hết khả năng của nó để kiểm soát vƣợt khỏi những gì thiên biến.

Chiến lƣợc kinh doanh tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp

doanh nghiệp liên kết đƣợc các cá nhân với các lợi ích khác cộng hƣởng tới một

mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Một khi nhân sự trong doanh nghiệp

hiểu rằng doanh nghiệp đó đang làm gì và tại sao lại nhƣ vậy họ cảm thấy họ là một

phần của doanh nghiệp, họ sẽ cam kết ủng hộ mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Chiến lƣợc kinh doanh là công cụ cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp.

Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay, tính trạnh tranh giữa các

10

doanh nghiệp ngày càng cao; từ đó buộc mỗi doanh nghiệp phải có những chiến

lƣợc kinh doanh riêng để có thể tồn tại và phát triển trên thị trƣờng.

1.1.4. Các cấp chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp

Tùy theo mô hình hoạt động, các doanh nghiệp sẽ đƣợc tổ chức theo nhiều cấp

độ khác nhau. Theo cấp độ, chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc phân

chia thành: chiến lƣợc cấp công ty, chiến lƣợc cấp đơn vị kinh doanh và chiến lƣợc

cấp chức năng.

 Chiến lƣợc cấp công ty (hay chiến lƣợc tổng quan)

Ở cấp độ này, chiến lƣợc giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: doanh nghiệp nên

kinh doanh trong ngành vào để có thể tối đa khả năng sinh lợi nhuận dài hạn. Chiến

lƣợc cấp công ty có trách nhiệm xác định ngành kinh doanh (hoặc các ngành kinh

donah mà công ty đang và sẽ tiến hành), đề ra hƣớng phát triển cho các đơn bị kinh

doanh đa ngành cũng nhƣ đơn ngành. Chiến lƣợc cấp công ty xác định cách thức

mà công ty sẽ tiến hành hoạt động và vai trò của mỗi đơn vị kinh doanh của doanh

nghiệp trong việc theo đuổi cách thức hoạt động đó.

Có thể kể ra một số chiến lƣợc cấp công ty: chiến lƣợc tập trung tăng trƣởng,

chiến lƣợc tăng trƣởng hội nhập, chiến lƣợc tăng trƣởng đa dạng hóa,…Dựa trên

chiến lƣợc cấp công ty, các bộ phận sẽ có chiến lƣợc của riêng mình để triển khai.

 Chiến lƣợc cấp đơn vị kinh doanh

Ở cấp độ này, chiến lƣợc chứa đựng chủ đề cạnh tranh tổng thể mà doanh

nghiệp nhấn mạnh, cách thức doanh nghiệp định vị mình trên thị trƣờng.Từ đó, nó

mang lại lợi thế cạnh tranh và các chiến lƣợc định vị khác nhau để có thể ứng dụng

đƣợc trong các ngành công nghiệp khác nhau.Chính vì thế, chiến lƣợc cấp kinh

doanh còn đƣợc gọi là chiến lƣợc cạnh tranh. Chiến lƣợc cấp đơn vị kinh doanh cần

phải làm rõ là đơn vị kinh doanh tham gia cạnh tranh nhƣ thế nào và lợi thế cạnh

tranh của đơn vị ra sao. Chiến lƣợc kinh doanh có mức độ quan trọng nhƣ nhau đối

với các đơn vị kinh doanh đơn ngành và từng doanh nghiệp riêng biệt trong các đơn

vị kinh doanh đa ngành. Nó xác định cách thức một doanh nghiệp tham gia cạnh

tranh trong từng lĩnh vực hoạt động của mình với các đối thủ cạnh tranh nhƣ nào.

11

Đối với các công ty nhỏ chỉ hoạt động trong một ngành kinh doanh, hay những

công ty lớn không phân chia hoạt động kinh doanh thành nhiều loại sản phẩm và thị

trƣờng khác nhau thì chiến lƣợc cấp công ty trùng với chiến lƣợc cấp đơn vị kinh

doanh. Tuy nhiên, đối với các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực, mỗi bộ phận

đều có chiến lƣợc, sản phẩm hay dịch vụ cung ứng riêng, đối tƣợng khách hàng

riêng. Những lĩnh vực hoạt động độc lập với nhau và theo chiến lƣợc riêng này

thƣờng đƣợc gọi là các đơn vị kinh doanh chiến lƣợc.

Doanh nghiệp có thể áp dụng các loại chiến lƣợc cấp kinh doanh nhƣ: chiến

lƣợc tạo sự khác biệt, chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí ,…

 Chiến lƣợc cấp chức năng:

Đây là chiến lƣợc hƣớng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận

chức năng cụ thể của doanh nghiệp trong từng đơn vị kinh doanh chiến lƣợc nhƣ:

marketing, tài chính, nhân sự, sản xuất. Các chiến lƣợc chức năng có mối quan hệ

mật thiết với nhau và là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc cấc đơn vị kinh

doanh và chiến lƣợc cấp công ty. Cấp chiến lƣợc này có vai trò quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả , chất lƣợng, đổi mới, từ đó xây dựng và duy trì lợi thế cạnh

tranh cho doanh nghiệp. Ở cấp độ chức năng, chiến lƣợc là định hƣớng trực tiếp

nhằm hoàn thiện tính hiệu quả của các hoạt động chức năng trong doanh nghiệp, ví

dụ: sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển, nhân lực, tài chính,… Chiến lƣợc

chức năng phải phù hợp với chiến lƣợc và đƣờng lối chỉ đạo chiến lƣợc ở cấp công

ty và đơn vị kinh doanh.

1.1.5. Quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh

1.1.5.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp

Sứ mệnh phản ánh nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp đối với môi trƣờng

kinh doanh và thƣờng đƣợc thể hiện thông qua những triết lý ngắn gọn của doanh

nghiệp. Sứ mệnh là lý do tồn tại của doanh nghiệp cho thấy phƣơng hƣớng phấn

đấu của doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại. Các doanh nghiệp có thể thay đổi

chiến lƣợc để thực hiện sứ mệnh nhƣng ít khi thay đổi lý do tồn tại của mình. Mục

tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Mục tiêu chỉ ra

12

phƣơng hƣớng cho tất cả các quyết định và hình thành những tiêu chuẩn đo lƣờng

cho việc thực hiện trong thực tế.

Một doanh nghiệp đƣợc lập ra do có một chủ đích. Tuy vậy, nhiều khi họ

không hiểu rõ nhiệm vụ của mình vì thế các công việc đã đƣợc thực hiện không

đem lại hiệu quả cao nhƣ mong đợi. Đôi khi, vì không nắm vững những mục tiêu,

nhiệm vụ đặt ra các doanh nghiệp đã chọn nhầm đƣờng, mọi sự thực hiện công việc

tiếp sau đó trở nên vô nghĩa. Vì vậy trƣớc hết các doanh nghiệp phải biết đƣợc

những công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu

chiến lƣợc của doanh nghiệp là giai đoạn mở đầu vô cùng quan trọng trong việc

thực hiện quản trị kinh doanh theo chiến lƣợc. Các mục tiêu đƣợc xác định rõ ràng

và cụ thể là điều quan trọng để doanh nghiệp đạt đƣợc thành công.

1.1.5.2. Đánh giá môi trường bên ngoài

Mục tiêu của việc đánh giá môi trƣờng bên ngoài là đề ra danh sách tóm gọn

những cơ hội từ môi trƣờng mà doanh nghiệp nên nắm bắt, đồng thời là những nguy

cơ cũng từ môi trƣờng đem lại, có thể gây ra những thách thức cho doanh nghiệp

mà có cần phải tránh. Môi trƣờng bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm môi trƣờng

vĩ mô và môi trƣờng vi mô (môi trƣờng ngành).

1.1.5.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp

Tất cả các tổ chức đều có thế mạnh và điểm yếu trong những bộ phận chức

năng của nó. Sẽ không có một doanh nghiệp nào đều mạnh hoặc đều yếu nhƣ nhau

trên mọi lĩnh vực. Những điểm mạnh/điểm yếu, những cơ hội/thách thức rõ ràng

đem lại cơ sở cho việc hoạch định mục tiêu và chiến lƣợc. Đánh giá môi trƣờng nội

bộ chính là việc rà soát, đánh giá các mặt của công ty, mối quan hệ giữa các bộ

phận, chỉ ra những điểm mạnh cũng nhƣ điểm yếu mà công ty còn mắc phải, là tiền

đề cho việc tận dụng và phát huy những mặt mạnh, hạn chế cần khắc phục và sửa

chữa những điểm yếu đang tồn tại. Phân tích nội bộ doanh nghiệp gồm có việc phân

tích tài chính, phân tích chức năng.

Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải sử dụng những số

liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong một số năm và so sánh các chỉ tiêu

13

này với nhau. Các chỉ tiêu có thể dùng để phân tích nhƣ tổng số vốn của doanh

nghiệp, doanh thu, lợi nhuận... và các chỉ tiêu tổng hợp.

Phân tích chức năng

 Chức năng sản xuất trong hoạt động kinh doanh

 Chức năng Marketing và tiêu thụ sản phẩm

 Chức năng quản trị nguồn nhân lực

 Chức năng nghiên cứu phát triển

 Chức năng quản lý nguyên vật liệu

Tất cả các doanh nghiệp đều có những điểm mạnh, điểm yếu trong các lĩnh

vực kinh doanh. Những điểm yếu, điểm mạnh bên trong cùng những cơ hội, nguy

cơ từ bên ngoài là những điểm cơ bản mà doanh nghiệp cần quan tâm khi xây dựng

chiến lƣợc. Xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp là dựa vào sự so sánh

với các doanh nghiệp khác trong ngành và dựa vào kết quả hoạt động của doanh

nghiệp. Điểm mạnh của doanh nghiệp là những điểm làm tốt hơn đối thủ, là những

điểm mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng có đƣợc, nó tạo nên lợi thế cạnh tranh

của doanh nghiệp. Điểm yếu là những mặt hạn chế của doanh nghiệp, đó là những

điểm doanh nghiệp cần điều chỉnh khi xây dựng chiến lƣợc.

1.1.5.4. Xây dựng các phương án chiến lược

Chiến lƣợc kinh doanh bao gồm các quyết định về sản phẩm, dịch vụ mà

khách hàng cần là gì? Nhóm khách hàng cần thỏa mãn là ai? Cách thức để thỏa mãn

khách hàng nhƣ thế nào? Ba quyết định này đƣợc thể hiện cụ thể trong các hình

thức chiến lƣợc của doanh nghiệp

Chiến lƣợc hợp nhất hay liên kết theo chiều dọc doanh nghiệp tự đảm nhận

sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc tự giải quyết

khâu tiêu thụ.

Chiến lƣợc đa dạng hóa có 3 hình thức đa dạng hóa đa dạng hóa chiều ngang,

đa dạng hóa đồng tâm và đa dạng hóa “kết khối”.

14

Chiến lƣợc liên minh và hợp tác các doanh nghiệp hợp tác và liên doanh với

nhau nhằm thực hiện những chiến lƣợc to lớn mà họ không thể tự mình cáng đáng

nổi về tài chính cũng nhƣ ngăn chặn những nguy cơ đe dọa sự phát triển của họ.

1.1.5.5. Phân tích và lựa chọn chiến lược

Mục tiêu của việc phân tích và lựa chọn chiến lƣợc chính là việc thiết lập nên

các mục tiêu dài hạn và tạo ra các chiến lƣợc thay thế, lựa chọn ra trong số đó một

vài chiến lƣợc theo đuổi. Phân tích chiến lƣợc và lựa chọn nhằm định ra hàng loạt

những hành động mà nó có thể giúp cho công ty đạt tới sứ mệnh cũng nhƣ các mục

tiêu mà nó đã đặt ra. Việc lựa chọn chiến lƣợc dựa trên các tiêu chuẩn nhƣ sau

Tiêu chuẩn về mặt định lượng: chiến lƣợc kinh doanh thƣờng gắn với các chỉ

tiêu số lƣợng nhƣ khối lƣợng bán, thị phần thị trƣờng, tổng doanh thu và lợi

nhuận... Đây là những tiêu chuẩn thƣờng dễ đƣợc xác định. Nói chung khi xác định

các tiêu chuẩn định lƣợng, doanh nghiệp thƣờng sử dụng các tiêu chuẩn về khả

năng bán hàng, khả năng sinh lợi...

Tiêu chuẩn về mặt định tính: Không phải mọi phƣơng án chiến lƣợc kinh

doanh đều có thể xác định các tiêu chuẩn định lƣợng, các nhà quản lý nhiều khi mắc

sai lầm do lạm dụng các con số. Do vậy, bên cạnh các tiêu chuẩn định lƣợng còn

phải có các tiêu chuẩn định tính để lựa chọn các phƣơng án kinh doanh. Đó là các

tiêu chuẩn thế lực doanh nghiệp trên thị trƣờng, mức độ an toàn trong kinh doanh và

sự thích ứng của chiến lƣợc với thị trƣờng...

1.1.5.6. Thực hiện chiến lược

Đây là giai đoạn rất quan trọng để biến những chiến lƣợc đƣợc hoạch định

thành những hành động cụ thể. Thực thi chiến lƣợc có ảnh hƣởng sâu rộng trong

toàn doanh nghiệp, tác động tới cả các phòng ban và bộ phận chức năng. Đối với

thực thi chiến lƣợc kỹ năng của mỗi cá nhân là vô cùng cần thiết. Thực thi chiến

lƣợc bao gồm phát triển chiến lƣợc nhƣ ngân sách hỗ trợ, các chƣơng trình văn hóa

công ty, kết nối với hệ thống động viên khuyến khích và khen thƣởng cán bộ công

nhân viên... Việc thực thi chiến lƣợc có thành công hay không không những chỉ phụ

15

thuộc vào chất lƣợng chiến lƣợc mà còn phụ thuộc vào khả năng thúc đẩy nhân viên

của nhà quản trị.

1.1.5.7. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chiến lược

Trong quá trình thực hiện chiến lƣợc cần phải thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra

xem xét các chiến lƣợc đó có đƣợc tiến hành nhƣ dự định hay không? Có nhiều

nguyên nhân khiến cho một chiến lƣợc nào đó không thể đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Những nguyên nhân này do biến đổi về hoàn cảnh môi trƣờng hoặc do không thu

hút đƣợc nguồn nhân lực. Do vậy cần thông qua các hệ thống thông tin phản hồi và

các biện pháp kiểm tra để theo dõi đánh giá việc thực hiện.

1.1.6. Chiến lược kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

1.1.6.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ truyền hình trả tiền và ảnh hưởng của

chúng đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ trả tiền

Dịch vụ truyền hình trả tiền là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn,

phân phối các kênh chƣơng trình, chƣơng trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ

giá trị gia tang trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đến các

thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận có

tính ràng buộc tƣơng đƣơng. Dịch vụ truyền hình trả tiền có thể đƣợc cung cấp trực

tiếp (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo

yêu cầu) đến các thuê bao truyền hình trả tiền.

Truyền hình trả tiền – PayTV là hình thức truyền hình có thu phí, do đó đặc

điểm chính yêu cầu của phƣơng thức thực hiện truyền hình trả tiền là phải có khả

năng đáp ứng đƣợc việc truyền dẫn đƣợc nhiều kênh truyền hình, các dịch vụ giá trị

gia tang và đặc biệt là phải có khả năng quản lý các chƣơng trình đến từng đầu thu

giải mã (cần có hệ thống khóa mã). So với truyền hình quảng bá có sự khác biệt căn

bản về nguồn thu chính (từ tiền thuê bao, không phải từ quảng cáo), về tính tƣơng

tác, liên hệ mật thiết giữa ngƣời xem và nhà cung cấp chƣơng trình và việc đáp ứng

hầu hết các nhu cầu về xem truyền hình của khán giả. Cùng với sự phát triển nhanh

chóng của khoa học kỹ thuật và kinh tế, lƣợng ngƣời xem truyền hình trả tiền trên

thế giới tăng nhanh và xu thế phát triển truyền hình trả tiền là tất yếu.

16

Hiện nay trên thế giới có nhiều phƣơng thức thực hiện truyền hình trả tiền là

truyền hình cáp (CATV), truyền hình số qua vệ tinh (DTH), truyền hình Internet,…;

tuy nhiên truyền hình số mặt đất không thích hợp cho truyền hình trả tiền, chỉ thích

hợp cho việc thay thế hệ thống truyền hình quảng bá hiện tại. Trên thế giới, truyền

hình trả tiền hiện đang chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu so với các hình thức kinh

doanh khác, nhiều nƣớc còn vƣợt cả doanh thu quảng cáo vì lợi thế của nó. Thứ

nhất, do phƣơng thức truyền dẫn là cáp và thu trực tiếp từ vệ tinh, truyền hình trả

tiền có thể phục vụ đến từng khách hàng thuê bao với số kênh gần nhƣ không hạn

chế và có thể cung cấp chƣơng trình theo yêu cầu, truyền hình trả tiền còn có nhiều

nguồn thu từ các dịch vụ gia tang khác. Thứ hai, khả năng thu quảng cáo trên truyền

hình quảng bá ngày càng hạn chế và đã bão hòa làm cho các nhà đầu tƣ trong lĩnh

vực truyền thông ngày càng chú ý đến lĩnh vực truyền hình trả tiền với lƣợng khách

hàng tiềm năng có thể nói là lý tƣởng. Chính vì những lý do đó ở nhiều nƣớc trên

thế giới hầu nhƣ không có truyền hình quảng bá nhƣ ở Việt Nam mà chủ yếu là

truyền hình trả tiền. Qua truyền hình trả tiền mỗi khán giả có thể mua để xem từng

bộ phim, từng trận bóng đá mà họ yêu thích. Kinh doanh truyền hình trả tiền ở các

nƣớc phát triển còn rất thuận lợi nhờ luật bản quyền của họ đƣợc thực hiện nghiêm

chỉnh. Các hãng truyền hình muốn sử dụng chƣơng trình của nhau phải trả tiền bản

quyền. Truyền hình trả tiền trên thế giới đã bắt đầu thực hiện từ thế kỷ 20 và luôn

phát triển gắn liền với những tiến bộ của viễn thông thế giới.

Truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh cung cấp chƣơng trình cho những

khách hàng đăng ký dịch vụ với mức thuê bao hàng tháng. Truyền hình trả tiền có

số chƣơng trình nhiều hơn so với truyền hình quảng bá, ngoài các chƣơng trình sản

xuất trong nƣớc còn cung cấp các chƣơng trình của Đài truyền hình các quốc gia

khác.

Vậy chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền là một kế hoạch đƣợc

hoạch định chi tiết để đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể. Chiến lƣợc bao gồm các nội

dung cách tăng thị phần trên thị trƣờng, làm sao để đƣa sản phẩm tốt nhất ra thị

trƣờng, làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, làm sao để cạnh tranh với

các đối thủ, làm sao để đáp ứng các điều kiện thay đổi của thị trƣờng, sự tiến bộ của

17

công nghệ,…nhằm mục đích cuối cùng để phát triển và kinh doanh dịch vụ thành

công.

 Các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền: Các loại hình dịch vụ truyền

hình trả tiền đƣợc phân chia theo phƣơng thức truyền dẫn phát sóng, bao gồm:

Dịch vụ truyền hình cáp là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu

sử dụng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật mạng cáp với các công nghệ khác nhau để phân

phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình

trả tiền. Đại diện tiêu biểu tổ chức kinh doanh hình thức này là VTVcab, SCTV,

HTVC.

Dịch vụ truyền hình vệ tinh là hình thức dùng tín hiệu vệ tinh hoặc mặt đất để

truyền dẫn tín hiệu. Các doanh nghiệp kinh doanh truyền hình vệ tinh phổ biến có

thể kể đến là K+, VTC, HTV, mobiTV (truyền hình An Viên sau khi đƣợc

MobiFone mua).

Dịch vụ truyền hình Internet – IPTV viết tắt của cụm từ “Internet Protocol

TV” và đƣợc dịch là “Truyền hình Internet”. Theo đó, thay vì hình thức phát qua vô

tuyến hoặc truyền hình cáp thì truyền hình đƣợc phát đến ngƣời xem thông qua các

công nghệ sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông. Các nhà cung cấp chính có thể

kể đến VNPT (MyTV), Viettel (NetTV), FPT (OneTV).

 Tình hình thực tế phát triển truyền hình trả tiền tại Việt Nam

Năm 2016 đã chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của dịch vụ truyền hình OTT

khi mà các đại gia truyền hình nhƣ SCTV, VTVcab, K+, VTC, VNPT đã lần lƣợt ra

mắt dịch vụ truyền hình OTT. Theo nhận định của nhiều chuyên gia truyền hình,

sau một thời gian dài cạnh tranh về giá, giá dịch vụ truyền hình trả tiền ở Việt Nam

đã rơi xuống ở mức khó có thể thấp hơn. Và năm 2017 sẽ chứng kiến một sự bùng

nổ của dịch vụ truyền hình qua Internet (truyền hình OTT) khi và tất cả các đại gia

truyền hình đã sẵn sàng nhập cuộc.

Ngay vào đầu năm mới 2017, SCTV đã tung ra một chƣơng trình khuyến mãi

vô cùng hấp dẫn cho dịch vụ VOD. Chỉ cần một đầu thu Hybrid box của SCTV,

khách hàng sử dụng các gói trọn gói Internet có thể sử dụng cùng lúc 2 dịch vụ

18

Truyền hình kỹ thuật số chuẩn HD và dịch vụ video theo yêu cầu - VOD với giá

cƣớc siêu tiết kiệm và chỉ cần thanh toán trên 1 hóa đơn hàng tháng. Từ ngày

1/1/2017, SCTV áp dụng chƣơng trình miễn phí gói VOD cơ bản – gói xem phim

theo yêu cầu cơ bản - dành cho các khách hàng sử dụng Gói trọn gói (Truyền hình

KTS HD + Internet) của SCTV. Đặc biệt, giảm đến 45% gói VOD thuê bao trong

12 tháng dành cho các khách hàng đăng ký từ ngày 1/1/2017 - 31/3/2017.

Trƣớc đó, vào ngày 22/12/2016, VNPT Technology đã chính thức ra mắt sản

phẩm Smartbox 2 và dịch vụ truyền hình trả tiền trên Internet TVoD. Đây là sản

phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng chất xám của ngƣời Việt do chính các kỹ sƣ VNPT

Technology nghiên cứu, phát triển.

Theo ông Trần Mạnh Hùng, Chủ tịch Hội đồng thành viên VNPT, dịch vụ

truyền hình IPTV của VNPT sau một thời gian phát triển mạnh đạt gần 1 triệu thuê

bao, thì 2 năm gần đây đã phát triển rất chậm do không cạnh tranh đƣợc với dịch vụ

truyền hình cáp giá rẻ. Năm 2017, VNPT sẽ phải chuyển hƣớng sang kinh doanh

dịch vụ truyền hình OTT để bù đắp lại phần thuê bao truyền hình MyTV rời mạng

trong năm qua.

Ngày 17/10/2016, Bộ TT&TT đã cấp giấy phép cho phép Tổng công ty

Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình trên

Internet (truyền hình OTT). Thời hạn của giấy phép là 10 năm, đến hết ngày

16/10/2026. Nhƣ vậy VTC là đơn vị truyền hình vệ tinh thứ 2 (sau K+) đã đƣợc

nhận giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình giao thức OTT. VTC là đơn vị đầu

tiên ở Việt Nam triển khai thử nghiệm dịch vụ truyền hình OTT (VTC Play) từ năm

2013 tới nay. Sau khi có giấy phép cung cấp dịch vụ, vào cuối năm 2016 VTC đã ra

mắt loại đầu thu lai ghép, cho phép thu xem tín hiệu truyền hình vệ tinh, mặt đất

hoặc qua Internet trên cùng một đầu thu. Khán giả của VTC có thể xem truyền hình

trên mọi thiết bị khác nhau nhƣ tivi, máy tính, máy tính bảng, điện thoại có kết nối

Internet.

19

Trƣớc đó, K+ đã chính thức ra mắt dịch vụ truyền hình OTT từ ngày

22/9/2016, với gói cƣớc MyK+ NOW cho các các thiết bị di động có kết nối

Internet, phí thuê bao là 125.000 đồng/tháng.

Mới đây, ông Phan Minh Thế, Giám đốc VTC Digital đã đề nghị Bộ TT&TT

xem xét có chính sách quản lý dịch vụ truyền hình OTT để đảm bảo bình đẳng,

cạnh tranh giữa các các doanh nghiệp một cách lành mạnh. Theo ông Thế, OTT là

dịch vụ phải đầu tƣ lâu dài, trong khi đó các doanh nghiệp nhỏ đang cung cấp dịch

vụ nội dung không bản quyền, làm cho việc cung cấp dịch vụ truyền hình OTT của

các doanh nghiệp lớn nhƣ VTC gặp nhiều khó khăn.

Việc các đại gia truyền hình nhảy vào lĩnh vực OTT đƣợc đánh giá là khá

chậm chân so với rất nhiều nƣớc khác. Từ năm 2013, đã có rất nhiều doanh nghiệp

không làm nội dung truyền hình tham gia cung cấp nội dung qua thiết bị Android

TV Box qua Internet cho khách hàng.

Tính đến nay đã có hàng trăm model thiết bị Android TV Box đang đƣợc các

doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp vào thị trƣờng Việt Nam. Ngay cả các đơn vị lắp

ráp đầu thu truyền hình số DVB-T2 cũng đã bắt đầu lấn sân sang cung cấp thiết bị

Android TV Box. Ƣu thế giá rẻ cũng đƣợc khá nhiều ngƣời dân quan tâm, tuy nhiên

những thiết bị loại này lại không có thế mạnh về nội dung nhƣ các đơn vị cung cấp

dịch vụ truyền hình trả tiền khác.

1.1.6.2. Chiến lược kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

Chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền là một chƣơng trình hành

động chi tiết đƣợc hoạch định để đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.

Chiến lƣợc này bao gồm những vấn đề chính nhƣ sau cách thức tăng doanh thu dịch

vụ, cách tăng thị phần của dịch vụ trên thị trƣờng, làm sao để cạnh tranh công bằng

với các đối thủ hiện có, làm sao để đáp ứng các điều kiện và sự đổi mới về công

nghệ nhằm mục tiêu cuối cùng phát triển kinh doanh dịch vụ một cách hiệu quả

nhất.

20

 Mục tiêu tổng quát của chiến lược

Mở rộng vùng phủ sóng truyền hình trả tiền trong nƣớc nhằm phục vụ tốt

nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh đảm bảo cung cấp cho đại đa số

ngƣời dân trong nƣớc các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú, chất lƣợng cao,

phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi đối tƣợng.

Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống

nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo có thể chuyển tải đƣợc các dịch vụ truyền

hình, viễn thông và công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng

yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ.

Thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tƣơng tự

sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tăng số lƣợng kênh chƣơng

trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài

nguyên tần số.

Từng bƣớc hình thành và phát triển thị trƣờng truyền dẫn, phát sóng trên cơ sở

tham gia của các doanh nghiệp Nhà nƣớc hoặc công ty cổ phần mà Nhà nƣớc nắm

cổ phần chi phối nhằm thu hút các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật phát 14

thanh, truyền hình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự quản lý thống

nhất, có hiệu quả của Nhà nƣớc.

Từng bƣớc triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình

số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của ngƣời

dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất

công nghệ tƣơng tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi

95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu đƣợc các kênh chƣơng trình

truyền hình quảng bá bằng những phƣơng thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau;

Công nghệ số đƣợc áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh;

Đa số các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có nhu cầu, đƣợc

cung cấp thiết bị thu các kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình kỹ thuật số với

giá cả phù hợp.

21

 Mục tiêu cụ thể của chiến lược

Các đơn vị, doanh nghiệp đƣợc phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát

sóng truyền hình trả tiền phối hợp đầu tƣ, xây dựng hệ thống truyền dẫn, cung cấp

dịch vụ tới tất cả các thuê bao tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc; sử dụng trên

đa nền tảng và cho tất cả các mạng viễn thông; đa dạng phƣơng thức thanh toán cho

khách hàng lựa chọn.

Triển khai các dự án sản xuất và cung cấp đầu thu truyền hình với nhiều mức

giá phù hợp với các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Dịch vụ có khả năng truyền

tải các tín hiệu truyền hình, viễn thông và Internet trên một hạ tầng thống nhất, phù

hợp với xu hƣớng hội tụ công nghệ và dịch vụ.

Các đơn vị, doanh nghiệp đƣợc cấp phép thiết lập và khai thác hệ thống truyền

dẫn, phát sóng truyền hình phải đảm bảo hệ thống của mình đƣợc thiết kế, lắp đặt

phù hợp các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm chất lƣợng dịch

vụ và không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin khác.

Ƣu tiên phát triển dịch vụ truyền hình mặt đất tại các vùng đồng bằng, trung

du; phát triển dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình di động tại những vùng thành thị,

những vùng có mật độ dân cƣ cao; tăng cƣờng sử dụng dịch vụ truyền hình vệ tinh

kết hợp với các trạm phát lại công suất nhỏ và trung bình tại những vùng sâu, vùng

xa, miền núi, hải đảo;

Các đơn vị, doanh nghiệp đã có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát

sóng truyền hình trả tiền, truyền hình cáp triển khai dự án ở địa phƣơng nào thì phải

dành dung lƣợng để truyền tải một kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình của

địa phƣơng và các chƣơng trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị

của đài phát thanh, truyền hình. Phát triển các dịch vụ phát sóng qua vệ tinh, để

cung cấp dịch vụ DTH trên phạm vi toàn lãnh thổ.

22

1.1.7. Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền cho

các doanh nghiệp

1.1.7.1. Phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

Phân tích môi trƣờng kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm môi

trƣờng vĩ mô và vi mô, cụ thể đƣợc thể hiện qua những nội dung sau

Thứ nhất, môi trƣờng vĩ mô của ngành kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hƣởng đến những doanh nghiệp đang hoạt động

trong ngành dịch vụ truyền hình trả tiền. Các yếu tố vĩ mô bao gồm yếu tố tự nhiên,

yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị - pháp luật, yếu tố kỹ thuật – công

nghệ.

Thứ hai, môi trƣờng vi mô của ngành kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

bao gồm 5 yếu tố ảnh hƣởng đến doanh nghiệp:

Một là, sự cạnh tranh của những đối thủ tiềm ẩn các đối thủ tiềm ẩn là các

doanh nghiệp hiện đang không kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền nhƣng có

khả năng sẽ sớm tham gia kinh doanh ngành này. Những đối thủ mới có thể làm

giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ khai thác các năng lực sản xuất mới và

mong muốn giành đƣợc thị phần. Chính vì thế, các doanh nghiệp trong ngành luôn

tìm mọi cách hạn chế các doanh nghiệp khác muốn tham gia hoạt động vào ngành.

Hai là, sự cạnh tranh từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đó là những dịch vụ

của cùng hoặc khác ngành nhƣng cung cấp nội dung và giá trị giống dịch vụ truyền

hình trả tiền. Điều này tạo nên sức ép cạnh tránh rất lớn cho doanh nghiệp, giới hạn

mức giá và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu ít dịch vụ thay thế, doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ truyền hình trả tiền sẽ có cơ hội tăng giá và kiếm đƣợc nhiều lợi

nhuận hơn từ việc kinh doanh.

Ba là, sự cạnh tranh về giá từ khách hàng. Đối với tất cả các dịch vụ, việc đáp

ứng nhu cầu của khách hàng luôn đƣợc ƣu tiền hàng đầu. Với những yêu cầu về

giảm giá hay nâng cao chất lƣợng dịch vụ tốt hơn đều làm cho chi phí của doanh

nghiệp tăng lên và có thể khiến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm nếu không có

những chính sách phù hợp.

23

Cuối cùng là sự cạnh tranh về giá của nhà cung cấp, nhà cung cấp đóng vai trò

vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng và giá cả dịch vụ của doanh nghiệp.

Với dịch vụ truyền hình trả tiền, nhà cung cấp chính là các đối tác sản xuất nội

dung, đài truyền hình, nhà mạng viễn thông,… Vì thế để đảm bảo giá cả cũng nhƣ

chất lƣợng dịch vụ các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách quan hệ tốt với các nhà

cung cấp để có những chính sách ƣu đãi nhất.

1.1.7.2. Phân tích hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp

Phân tích hoạt động kinh doanh nội bộ doanh nghiệp gồm có việc phân tích tài

chính, phân tích thị phần và phân tích chức năng.

Thứ nhất, để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải sử dụng

những số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong một số năm và so sánh

các chỉ tiêu này với nhau. Từ các con số tài chính đó, doanh nghiệp sẽ xác định xem

có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền hay không, có đủ tiềm

lực để đầu tƣ và phát triển dịch vụ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành

không, từ đó đƣa ra các chiến lƣợc phù hợp.

Thứ hai, cần phân tích thị phần và doanh thu của doanh nghiệp. Việc đánh giá

doanh thu và thị phần sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận và đánh giá đƣợc dịch vụ

truyền hình trả tiền đang ở giai đoạn nào, và chiếm đƣợc bao nhiêu thị phần. Doanh

thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã đi đúng hƣớng và có những chính sách phù

hợp để phát triển lâu dài. Ngƣợc lại nếu doanh thu, doanh số đều giảm nghĩa là

doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh lại chiến lƣợc kinh doanh để đáp ứng nhu

cầu của khách hàng.

Thứ ba, cần phân tích các hoạt động chức năng của doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm hoạt động marketing và tiêu thị sản phẩm, hoạt

động quản trị nhân lực, hoạt động nghiên cứu và phát triển, hoạt động quản lý tài

chính. Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp định hƣớng và đƣa

ra chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền.

24

1.1.7.3. Xây dựng mục tiêu chiến lược

Mục tiêu của chiến lƣợc là mong muốn mà doanh nghiệp cần đạt đƣợc tại

những thời điểm nhất định trong tƣơng lại khi tham gia kinh doanh dịch vụ truyền

hình trả tiền. Đối với dịch vụ truyền hình trả tiền, trong ngắn hạn mục tiêu của

doanh nghiệp tập trung vào phát triển số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ và thị

phần trên thị trƣờng; trong dài hạn mục tiêu nghiên cứu đầu tƣ phát triển dịch vụ,

nâng cao chất lƣợng và chăm sóc khách hàng.

1.1.7.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược

Dựa vào việc phân tích doanh nghiệp sẽ lựa chọn và đƣa ra chiến lƣợc kinh

doanh phù hợp nhất để phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền và cạnh tranh với các

doanh nghiệp trong ngành. Việc này cũng cần xem xét và lựa chọn trong từng giai

đoạn phát triển của dịch vụ để có những chính sách phù hợp.

1.1.7.5. Thực hiện chiến lược

Có thể nói đây là giai đoạn quyết định để biến những kế hoạch và mục tiêu

trong dự định của doanh nghiệp trở thành hiện thực bằng các hành động cụ thể. Kết

quả của chiến lƣợc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố nhân

sự đóng vai trò cốt lõi là ngƣời thực hiện chiến lƣợc vì thế cần quan tâm đặc biệt để

thúc đẩy nhân viên trong doanh nghiệp.

1.1.7.6. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chiến lược

Trong quá trình thực hiện chiến lƣợc cần phải thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra

xem xét các chiến lƣợc đó có đƣợc tiến hành nhƣ dự định hay không? Từ đó, doanh

nghiệp sẽ có những sự thay đổi kịp thời và phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng

tốt nhất.

1.1.8. Các tiêu chí đánh giá chiến lược kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

Truyền hình trả tiền là hình thức xem truyền hình có thu phí, có khả năng

truyền dẫn đƣợc nhiều kênh truyền hình, các dịch vụ gia tăng. Nguồn thu chính của

truyền hình trả tiền là từ thuê bao. Truyền hình trả tiền có mối liên hệ mật thiết giữa

ngƣời xem và nhà cung cấp chƣơng trình.

25

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và kinh tế, lƣợng ngƣời xem

truyền hình trên thế giới tăng nhanh, xu thế phát triển của truyền hình trả tiền là tất

yếu. Với hàng chục nhà cung cấp truyền hình trả tiền khác nhau trên toàn lãnh thổ

với đủ các loại hình truyền hình trả tiền nhƣ truyền hình cáp, truyền hình số vệ tinh,

truyền hình kỹ thuật số ... Các nhà cung cấp với đủ các chiêu thức kinh doanh khác

nhau nhằm nhanh chóng chiếm lĩnh và phát triển thị phần truyền hình trả tiền.

Cũng nhƣ các loại hình thị trƣờng dịch vụ và sản phẩm khác, thực chất phát

triển thị trƣờng truyền hình trả tiền là nghiên cứu về cầu để kích cầu thị trƣờng 19

truyền hình trả tiền, nghiên cứu về cung để phát triển cung trên thị trƣờng truyền

hình trả tiền nhằm đạt đƣợc sự phát triển thị trƣờng ở mức cao nhất, có khả năng

cạnh tranh tốt nhất và đạt đƣợc thị phần cao nhất cũng nhƣ mang lại doanh thu, lợi

nhuận tối đa.

Khi nghiên cứu để đánh giá sự phát triển của thị trƣờng truyền hình trả tiền

của mỗi doanh nghiệp, trƣớc hết phải căn cứ vào tiêu chí khách hàng và thị phần.

 Khách hàng và thị phần

Nguồn thu chính của mỗi doanh nghiệp truyền hình trả tiền là nguồn thu từ

thuê bao (chiếm tới 60%). Do vậy, khách hàng phải là một trong những tiêu chí

quan trọng nhất khi đánh giá sự phát triển của mỗi đơn vị kinh doanh dịch vụ truyền

hình trả tiền. Nó thể hiện ở khả năng có đƣợc khách hàng, giữ đƣợc khách hàng

hiện tại, phát triển đƣợc khách hàng tiềm năng và lôi kéo đƣợc khách hàng của đối

thủ cạnh tranh. Vị trí, vai trò của khách hàng ảnh hƣởng trực tiếp đến cách thức tổ

chức, vận hành các hoạt động cung cấp nội dung và khai thác thuê bao. Do vậy, đối

với thị trƣờng truyền hình trả tiền, khách hàng cần đƣợc đặt ở vị trí trung tâm trong

toàn bộ hoạt động phát triển thị trƣờng.

Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong lĩnh vực truyền hình trả tiền trong điều

kiện cơ chế thị trƣờng hiện nay. Để thắng đƣợc trong cạnh tranh buộc doanh nghiệp

phải phát triển khách hàng, tăng số lƣợng thuê bao, chiếm lĩnh thị trƣờng. Việc phát

triển khách hàng là tất yếu khách quan, là cơ sở, động lực, là phƣơng thức để doanh

nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh.

26

Thị phần là tiêu chí quan trọng trong đánh giá chiến lƣợc phát triển thị trƣờng

truyền hình trả tiền. Đối với thị trƣờng của một loại sản phẩm truyền hình trả tiền

nào đó, mỗi doanh nghiệp đều xác định cho mình một phần thị trƣờng nhất định và

lấy đó làm cơ sở cho việc đạt đƣợc các mục tiêu của mình. Để tăng cƣờng sức mạnh

của mình trƣớc các đối thủ cạnh tranh khác, không những doanh nghiệp phải phát

triển, mở rộng đƣợc thị trƣờng mà còn phải tăng tỷ lệ chiếm lĩnh thị trƣờng so với

các đối thủ cạnh tranh đó. Thực tế, để phát triển thị trƣờng và tăng thị phần trên thị

trƣờng, doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua hai con đƣờng Phát triển thị phần

của doanh nghiệp thông qua thôn tính thị phần của các đối thủ cạnh tranh hoặc

thông qua việc mở rộng sang đối tƣợng khách hàng không tiêu dùng tƣơng đối (là

tập hợp các khách hàng có nhu cầu về truyền hình trả tiền song chƣa có khả năng

thanh toán hoặc chƣa tìm ra các dịch vụ truyền hình trả tiền thích hợp) và kích

thích.

 Lợi nhuận và sự thỏa mãn khách hàng

Tiêu chí quan trọng tiếp theo là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận luôn

là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, nhƣng để thu

đƣợc lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao lại không dễ chút nào. Nó đòi hỏi các doanh

nghiệp cần có những chiến lƣợc phát triển đúng đắn và lâu dài. Tuy nhiên, có những

doanh nghiệp do “nôn nóng” muốn có lợi nhuận tức thời nên đã tiến hành nhiều kế

hoạch “không hợp pháp”. Với chỉ số mức doanh lợi đầu tƣ ROI (dùng để đo lƣờng

hiệu quả quản trị), ngƣời ta biết đƣợc, khi một doanh nghiệp kinh doanh truyền hình

trả tiền bỏ ra một đồng đầu tƣ xây dựng hệ thống mạng, phát triển thuê bao họ sẽ

thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính ROI= P/S x S/I. Trong đó P -

Lợi nhuận (lãi ròng); S - doanh số; I - tổng đầu tƣ. Doanh nghiệp kinh doanh truyền

hình trả tiền muốn phát triển thị trƣờng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cần làm

tăng chỉ số ROI của mình theo hai cách thức doanh nghiệp phấn đấu tạo ra mức lợi

nhuận cao hơn thông qua các giải pháp tài chính, quản trị, tiết kiệm chi phí, thực

hiện các giải pháp marketing có hiệu quả hoặc doanh nghiệp duy trì ổn định doanh

số và lợi nhuận nhƣng giảm bớt mức đầu tƣ các dự án kinh doanh không có hiệu

quả. Chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp (ROA) là tỷ lệ lãi

27

trên số tài sản đƣợc quản lý. Công thức tính ROA= (C+V)/P. Trong đó P - lãi ròng

(lợi nhuận); C - tổng giá trị tài sản cố định ; V - tổng giá trị tài sản lƣu động. Có hai

cách tăng chỉ số ROA doanh nghiệp tăng lợi nhuận bằng một hệ thống các giải.

Bên cạnh đó, mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng (thỏa mãn khách hàng về

chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ) cũng là tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng

truyền hình trả tiền. Đối với một số sản phẩm công nghiệp, khi bán đƣợc sản phẩm

rồi thì cơ hội bán hàng còn lại rất ít, nhƣng đối với khách hàng thì khác. Khách

hàng khi cầm sản phẩm của bạn trên tay thì đó mới chỉ là sự bắt đầu – bắt đầu một

phƣơng thức mới, một thói quen mới. Chính vì thế họ mặc nhiên rất quan tâm tới

những dịch vụ sau bán hàng của bạn. Và nếu họ cảm thấy hài lòng với dịch vụ này,

họ sẽ là ngƣời quảng cáo miễn phí sản phẩm của bạn tới những ngƣời xung quanh,

từ đó tạo nên nguồn khách hàng tiềm năng dồi dào cho doanh nghiệp của bạn.

Thoả mãn khách hàng, đó chính là bí quyết tạo dựng sự thành công cho bất kỳ

doanh nghiệp nào và với thị trƣờng truyền hình trả tiền, thì tiêu chí đó càng trở nên

vô cùng quan trọng. Đảm bảo rằng khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ

của bạn sẽ giúp doanh nghiệp duy trì lợi nhuận, bởi điều đó có nghĩa là bạn hiểu

những gì khách hàng thực sự muốn.

Với những lợi ích rõ ràng nhƣ thế, việc thoả mãn khách hàng là tiêu chí tất yếu

để đánh giá sự phát triển của thị trƣờng truyền hình trả tiền. Vậy làm gì để thoả mãn

khách hàng xem truyền hình trả tiền nói chung? Câu trả lời là hãy ghi nhận từng ý

kiến phản hồi của khách hàng; tập hợp, phân tích những phản hồi để có điều chỉnh

hợp lý và không ngừng nâng cao chất lƣợng chƣơng trình, chất lƣợng sản phẩm.

Ngoài ra, cũng cần phải chú ý tới Thoả mãn khách hàng về phạm vi địa lý. Vì

truyền hình cáp hiện vẫn đang phát triển chủ yếu ở các thành phố, thị xã lớn, chỉ

thỏa mãn một phần nhu cầu khách hàng muốn xem truyền hình nhiều kênh. Các

khách hàng ở vùng sâu, vùng xa thì sao? Giải quyết đƣợc toàn bộ nhu cầu của đối

tƣợng khách hàng này nhƣ thế nào mà không lo ngại tín hiệu truyền hình sẽ bị ảnh

hƣởng bởi địa hình phức tạp nhƣ đồi núi, biển cả.

28

Trong truyền hình trả tiền, tiêu chí chất lƣợng có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau

Chất lƣợng = Giá rẻ + Tín hiệu tốt + Nội dung hay và đa dịch vụ. Vì để xem và hiểu

đƣợc các kênh truyền hình nƣớc ngoài ngƣời xem cần phải có một vốn kiến thức

ngoại ngữ tốt. Để có chỗ đứng trên thị trƣờng, bắt buộc các nhà cung cấp phải “nội

địa hóa” nhƣ làm phụ đề hoặc thuyết minh, lồng tiếng Việt, đặc biệt là nhóm kênh

phim và nhóm kênh chƣơng trình dành cho thiếu nhi. Lồng tiếng, thuyết minh sẽ

giúp khán giả cảm thụ hết giá trị nội dung và nghệ thuật của phim. Phụ đề là một

lựa chọn phổ biến (ngoài lồng tiếng), phù hợp với các khán giả thích trau dồi ngoại

ngữ từ ngôn ngữ gốc và thƣởng thức âm thanh gốc (nhạc hay). Nhƣng nếu phụ đề

tràn lan, thiếu chọn lọc thì ngƣời xem sẽ khó chịu do tập trung đọc chữ thì không

kịp xem hình ảnh. Do đó, thƣờng những phim ít lời thoại và nhạc hay mới đƣợc

chọn để làm phụ đề. Cũng có thể Việt hóa các kênh bằng cách tự sản xuất theo.

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả

tiền

Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình

trả tiền, trong đó các nhân tố bên trong và bên ngoài sẽ tác động tích cực hoặc tiêu

cực đến sự phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền. Những biến động của môi trƣờng

tác động sâu sắc đến sự phát triển của dịch vụ truyền hình trả tiền. Nó có thể mang

lại nhƣng nguy cơ cũng nhƣ những cơ hội kinh doanh, phát triển cho bản thân dịch

vụ.

1.2.1. Yếu tố bên ngoài

Môi trường vĩ mô

Yếu tố phát triển kinh tế của một quốc gia nhƣ tốc độ, tăng trƣởng, lạm phát,

lãi suất đều có tác động tới các ngành dịch vụ. Bởi lẽ khi kinh tế phát triển với tốc

độ tăng trƣởng cao sẽ kéo theo việc mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ truyền hình trả tiền. Từ đó các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền

hình trả tiền sẽ nhanh chóng mở rộng số lƣợng các dịch vụ đang triển khai, đồng

thời hoàn thiện chất lƣợng của sản phẩm nhằm thu hút thêm khách hàng. Bên cạnh

đó, các yếu tố nhƣ lãi suất và lạm phát cũng ảnh hƣởng tới sự phát triển của dịch vụ

29

truyền hình trả tiền. Trong một nền kinh tế mà tỷ lệ lạm phát quá cao hay lãi suất

ngân hàng cao sẽ khiến cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền

e ngại trong việc mở rộng kinh doanh, bản thân ngƣời tiêu dùng cũng có xu hƣớng

tiết kiệm hơn trong chi tiêu, từ đó mức tiêu dùng giảm, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự

phát triển của các doanh nghiệp.

Việc quản lý của Nhà nƣớc và Bộ Thông tin Truyền thông luôn ảnh hƣởng

trực tiếp tới doanh nghiệp cung cấp dịch vụ từ đó ảnh hƣởng đến sự phát triển của

dịch vụ truyền hình trả tiền. Ví dụ hiện nay việc Bộ thông tin và truyền thông đang

nới lỏng trong việc để các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền tự áp

đặt mức giá dịch vụ khiến cho việc triển khai dịch vụ trở nên dễ dàng hơn. Một sự

điều chỉnh nhỏ về luật cũng có ảnh hƣởng rất lớn tới sự phát triển của dịch vụ

truyền hình trả tiền.

Các yếu tố về văn hóa cũng là vấn đề mà doanh nghiệp cần chú ý, bởi lẽ văn

hóa mỗi vùng miền khác nhau dẫn tới yêu cầu về các dịch vụ cũng khác nhau, điều

đó ảnh hƣởng tới việc đƣa ra các chƣơng trình truyền hình phù hợp với sở thích

từng vùng miền, nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động phát triển kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền.

Môi trường vi mô

Các đối thủ cạnh tranh tuy làm cho doanh nghiệp áp lực trong việc triển khai

dịch vụ về chất lƣợng các kênh truyền hình, giá cƣớc…Nhƣng ngƣợc lại yếu tố

cạnh tranh cũng làm giảm yếu tố độc quyền, đồng thời cũng khiến cho doanh

nghiệp nhanh nhạy và linh hoạt hơn trong việc tiếp cận thị trƣờng cũng nhƣ tạo

động lực cho việc phát triển của doanh nghiệp.

Khách hàng là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng tới sự phát triển của dịch vụ

truyền hình trả tiền, là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới các loại hình dịch vụ của

doanh nghiệp nên triển khai, có giá cƣớc áp dụng phù hợp…Đồng thời cũng là đối

tƣợng phản ánh chính xác chất lƣợng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, đâu là ƣu

điểm, đâu là nhƣợc điểm của dịch vụ. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những sự phân tích

30

căn cứ trên yêu cầu của khách hàng để xây dựng và cung cấp nên dịch vụ truyền

hình trả tiền phù hợp nhất, chất lƣợng nhất tới khách hàng.

1.2.2. Yếu tố bên trong

Trong giai đoạn 2015 – 2016, tốc độ tăng trƣởng dịch vụ truyền hình trả tiền

đạt khoảng 80%. Mục tiêu đến năm 2020, doanh thu dịch vụ truyền hình trả tiền đạt

khoảng 100 tỷ VNĐ/năm. Trong định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dịch

vụ Truyền thông Vietnamnet ICom sẽ ƣu tiên phát triển loại hình truyền hình trên

Internet, 3G, setup box, kết hợp trên mạng viễn thông đã có sẵn phù hợp với định

hƣớng số hóa và xu hƣớng hội tụ công nghệ và dịch vụ… Đồng thời khuyến khích

phát triển mạnh kênh truyền hình với xu hƣớng nội dung riêng, đặc thù, phát song

rộng rãi trên các kênh truyền hình Internet.

Con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình vận hành, tổ

chức, triển khai bất kỳ một sản phẩm hay một dịch vụ nào đặc biệt là trong lĩnh vực

truyền hình nói chung và lĩnh vực truyền hình trả tiền nói riêng, một lĩnh vực đặc

thù đòi hỏi ngƣời chủ trì dịch vụ phải có trình độ chuyên môn nhất định, phải có kỹ

năng nghiệp vụ, khả năng sáng tạo cao, khả năng hoạch định chiến lƣợc tốt, nhanh

nhạy trong việc phán đoán tâm lý khách hàng và đặc biệt nhạy cảm với những biến

đổi về mặt công nghệ để có thể đƣa ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng đƣợc yêu

cầu về mặt công nghệ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, do đó

việc thu hút nhân viên có trình độ cao, tăng cƣờng đào tạo đối với đội ngũ cán bộ

hiện có là yêu cầu cấp bách nhất đối với doanh nghiệp.

Nguồn lực tài chính là yếu tố quyết định quá trình triển khai của dịch vụ, việc

sử dụng nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả hay không sẽ quyết định đến mức lợi nhuận

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó yếu tố tài chính cũng tạo điều kiện cho việc triển

khai các dịch vụ của doanh nghiệp một cách dễ dàng hơn bởi lẽ bất kỳ một dịch vụ

truyền hình trả tiền nào khi triển khai từ khâu bắt đầu xây dựng sản phẩm dịch vụ

tới tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng đều liên quan tới nguồn lực tài chính nhƣ việc

mua thiết bị máy móc, truyền thông quảng bá, trả lƣơng nhân viên…Một dịch vụ dù

31

có tốt đến mấy nhƣng nếu không có một tiềm lực tài chính đủ mạnh để triển khai thì

cũng đều không thể thực hiện đƣợc hoặc sẽ mang lại hiệu quả không cao.

Giá cƣớc cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất tới dịch

vụ truyền hình trả tiền, bởi lẽ nó ảnh hƣởng trực tiếp tới quyết định của khách hàng

trong việc sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền của doanh nghiệp. Một dịch vụ dù có

tốt đến mấy nhƣng giá cƣớc mà không phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng

thì khách hàng cũng sẽ không chấp nhận sử dụng dịch vụ đó. Bên cạnh đó giá cƣớc

cũng chính là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trƣờng. Việc giảm giá thành, chi phí cho dịch vụ nhằm giảm giá

cƣớc cho khách hàng đã và đang là một vấn đề nóng cần các nhà cung cấp dịch vụ

truyền hình trả tiền có giải pháp nhằm đảm bảo việc đƣa ra dịch vụ không chỉ mang

nhiều tiện ích cho khách hàng mà còn đảm bảo khả năng chi trả từ khách hàng.

Sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ đòi hỏi doanh

nghiệp phải có sự thay đổi trong các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền khác nhau

để hoàn thiện sản phẩm hơn, để phục vụ tốt hơn cho các yêu cầu khắt khe của khách

hàng. Ví dụ trong thời kỳ trƣớc thì dịch vụ truyền hình trả tiền chỉ cung cấp dịch vụ

truyền hình cáp, thì ngày nay đã có thêm dịch vụ truyền hình số vệ tinh, dịch vụ

mobile TV, IPTV… Vì vậy việc thích ứng nhanh với sự thay đổi liên tục về công

nghệ là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ truyền

hình trả tiền.

1.3. Mô hình chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền của một số

doanh nghiệp tại Việt Nam

1.3.1. Đài Truyền hình Việt Nam

Đài truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia của nƣớc CHXHCN

Việt Nam và là đài truyền hình phủ sóng toàn quốc duy nhất tại Việt Nam. Đài

Truyền hình Việt Nam là một tổ chức thuộc chính phủ hoạt động bằng ngân sách

nhà nƣớc. Đài trực thuộc quản lý trực tiếp của Chính phủ, thực hiện chức năng

thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và

32

cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống

tinh thần của nhân dân bằng các chƣơng trình truyền hình.

 Quan điểm chiến lược kinh doanh của Đài Truyền hình Việt Nam

Phát triển truyền hình trả tiền hƣớng tới mục tiêu phục vụ nhu cầu, lợi ích của

nhân dân; phát triển đi đôi với việc quản lý tốt để bảo đảm Đài Truyền hình Việt

Nam là công cụ tuyên truyền của Đảng và Nhà nƣớc, góp phần bảo đảm an ninh

chính trị quốc gia trong mọi tình huống.

Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các

nƣớc trong khu vực và trên thế giới, bảo đảm phù hợp với điều kiện Việt Nam, từng

bƣớc hội nhập khu vực và quốc tế.

Sử dụng các phƣơng thức, công nghệ truyền dẫn phát sóng phù hợp, hỗ trợ

cho nhau, đồng thời quan tâm thích đáng đến phƣơng tiện thu xem đơn giản nhất

của ngƣời dân đã có sẵn, đặc biệt là các hộ dân tại các vùng sâu, vùng xa.

Phát triển sự nghiệp truyền hình trên cơ sở gắn kết các yếu tố nội dung, kỹ

thuật, kinh tế; từng bƣớc đổi mới kỹ thuật và công nghệ truyền hình theo hƣớng hội

tụ các công nghệ, ngang tầm các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo Đài

Truyền hình Việt Nam giữ vai trò đầu tàu trong hệ thống truyền hình toàn quốc.

Tăng cƣờng xã hội hóa việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình, phim

truyền hình theo đúng định hƣớng của Đảng và các quy định của Nhà nƣớc; đẩy

mạnh phát triển kênh truyền hình quảng bá song song với phát triển nhanh chóng

các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền.

Xây dựng dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam thành

một trong những dịch vụ có nguồn thu lớn nhất của Đài, làm tốt nhiệm vụ cung cấp

thông tin, tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc, là diễn đàn của nhân dân; làm tốt chức năng giáo dục, nâng cao dân trí,

giải trí, góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; tăng cƣờng

thông tin đối ngoại, đảm bảo hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, đồng thời

đấu tranh có hiệu quả với các luận điệu tuyên truyền, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc,

33

chống chế độ của các thế lực thù địch và phản động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp

đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình, chú trọng các

chƣơng trình dạy học, phổ biến kiến thức, thông tin đối ngoại, tăng cƣờng chất

lƣợng phủ sóng, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng lõm; khẩn trƣơng hoàn

thiện hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền tại các địa phƣơng.

Xây dựng và hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, chất lƣợng ngành truyền

hình, bảo đảm phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế để áp dụ

ng thống nhất trong toàn quốc.

Chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ làm truyền hình có bản lĩnh chính trị vững

vàng, phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao; phát huy hiệu quả cơ chế

tự chủ tài chính để phát triển sự nghiệp truyền hình và không ngừng cải thiện đời

sống của cán bộ, viên chức Đài Truyền hình Việt Nam.

1.3.2. Công ty VTC Dịch vụ Truyền hình số

Công ty VTC Dịch vụ Truyền hình số (VTC Digital) đƣợc thành lập tháng

3/2012 trên cơ sở hợp nhất ba đơn vị thành viên của Tổng công ty Truyền thông đa

phƣơng tiện VTC, thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh về dịch vụ

truyền hình trả tiền, dịch vụ truyền dẫn kênh truyền hình, dịch vụ Vietnam Media

Hub và cung cấp thiết bị phát thanh truyền hình, viễn thông, công nghệ thông tin,…

 Chiến lược kinh doanh đến năm 2020:

Định hƣớng phát triển đến năm 2020 của VTC đƣợc xây dựng dựa trên các

nguyên tắc cơ bản sau đây:

VTC phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về dịch vụ nội dung đa

phƣơng tiện với dịch vụ thông tin, giải trí làm chủ đạo; mở rộng kinh doanh trong

nƣớc và quốc tế. Đến năm 2020, VTC phấn đấu hiệu quả kinh doanh cao với doanh

thu đạt từ 9.000 – 10.000 tỷ đồng; lợi nhuận trƣớc thuế đạt 450 – 500 tỷ đồng; vốn

điều lệ đạt 2.000 tỷ đồng; thu nhập bình quân ngƣời lao động đạt 18 triệu

đồng/ngƣời/tháng; tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt từ 20 – 25%.

34

Tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh vào 3 lĩnh vực chủ đạo công nghệ

thông tin và nội dung số; truyền hình và viễn thông. Trong đó phát triển dịch vụ làm

trọng tâm, lấy công nghệ và hạ tầng làm nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển dịch

vụ.

1.3.3. Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV)

Ngày 27/8/1992, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định cho phép thành lập

Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV). SCTV là doanh nghiệp 100% vốn

Nhà nƣớc trên cơ sở liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng

Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist). Ngày 08/01/2010 công ty chuyển đổi

thành Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV Co., Ltd) theo quyết

định số 55/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

Với chức năng thiết kế, thi công, lắp đặt hạ tầng mạng truyền hình cáp HFC

hai chiều, băng thông rộng, cung cấp đa dịch vụ, SCTV là doanh nghiệp Nhà nƣớc

đầu tiên tại Việt Nam đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ và Bộ Thông tin Truyền thông

cấp phép thiết lập hạ tầng mạng Truyền thông - Viễn thông trong toàn lãnh thổ Việt

Nam với công nghệ mạng 1GHz (node 500), Internet băng thông rộng Docsis 3.0 sử

dụng đa dịch vụ Truyền thông – Viễn thông.

Hơn 20 năm xây dựng và phát triển, SCTV tự hào là mạng truyền hình cáp

đứng đầu Việt Nam với với thị phần truyền hình trả tiền đứng đầu cả nƣớc, diện phủ

sóng rộng khắp toàn quốc đến 53/63 tỉnh Thành tại Việt Nam.

SCTV cung cấp đa Dịch vụ Truyền thông - Viễn thông bao gồm Truyền hình

cáp, Truyền hình kỹ thuật số, Internet băng thông rộng Docsic 3.0, VoIP,

VoD/OTT.

Tính đến ngày 31/12/2014, SCTV là đơn vị truyền hình cáp đứng đầu Việt

Nam với hơn 2,3 triệu thuê bao truyền hình cáp, hơn 500 ngàn thuê bao Kỹ thuật số,

hơn 300 ngàn thuê bao Internet, hơn 100 ngàn thuê bao VoIP và hơn 50 ngàn thuê

bao VoD/OTT.

35

 Chiến lược kinh doanh đến năm 2020

Chiến lƣợc kinh doanh của SCTV trong những năm tới là phủ kín 100% mạng

truyền hình cáp tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng và đi đầu trong việc

ứng dụng công nghệ truyền hình tạiViệt Nam. Với mục tiêu hàng đầu, SCTV luôn

mong muốn giữ vững vị trí số 1 trong ngành truyền hình trả tiền. Chính vì thế,

SCTV luôn đầu tƣ vào việc nâng cấp hệ thống, hạ tầng công nghệ - kỹ thuật, từ đó

nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, việc

đầu tƣ sản xuất nội dung cũng luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong giai đoạn phát triển

thời gian tới của SCTV.

Từ những nghiên cứu về các tổ chức và doanh nghiệp đang kinh doanh dịch

vụ truyền hình trả tiền, có thể rút ra một số bài học về xây dựng chiến lƣợc kinh

doanh cho doanh nghiệp cần đầu tƣ vào một số yếu tố cốt lõi nhƣ: sản xuất nội

dung, phát triển công nghệ và đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực.

36

CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG VIETNAMNET ICOM

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom (gọi tắt là ICom)

đƣợc thành lập năm 2008 và hiện là một trong những công ty tiên phong về dịch vụ

giá trị gia tăng và truyền thông tại Việt Nam với các mũi nhọn là

- Cung cấp hệ thống quản trị CMS

- Cung cấp các dịch vụ và phát triển nội dung số trên các mạng di động

- Cung cấp các dịch vụ truyền thông và quảng cáo

Trung thành với quan điểm phát triển dựa trên nền tảng chất lƣợng sản phẩm

& dịch vụ, trải qua nhiều năm hoạt động, Vietnamnet ICom đã đạt đƣợc những

thành tựu hết sức ấn tƣợng về kinh doanh, công nghệ và xây dựng đƣợc đội ngũ

nhân viên nhiệt huyết, chăm chỉ, luôn sang tạo trong công việc.

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng của Vietnamnet ICom luôn

vƣợt chỉ tiêu đề ra bất chấp những khó khăn của nền kinh tế. Đạt đƣợc kết quả đó là

nhờ sự đồng tâm hiệp lực của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty, định hƣớng kinh

doanh đúng đắn của Ban lãnh đạo và trên hết là sự ủng hộ của khách hàng.

Vietnamnet ICom có một tầm nhìn rõ ràng, một mục tiêu cụ thể và đang nỗ lực thực

hiện mục tiêu đó.

2.1.1. Giá trị hình thành và phát triển công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom

 Giá trị cốt lõi

Với mục tiêu khách hàng là trên hết, công ty luôn trân trọng từng khách hàng

và luôn nỗ lực mang đến những dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi trên thị trƣờng, công ty liên tục cải tiến, không

ngừng học hỏi và cải thiện chất lƣợng dịch vụ và sản phẩm của công ty. Ngoài ra

37

công ty cũng đầu tƣ vào việc phát triển nhân lực, tạo điều kiện cho nhân viên phát

huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thƣởng xứng đáng cho những ngƣời

đạt thành tích.

Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trƣởng doanh thu

Nguồn ICom 2016

2.1.2. Sứ mệnh của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

Với chiến lƣợc phát triển đúng đắn, Vietnamnet ICom định hƣớng trở thành

công ty dịch vụ viễn thông và truyền thông hàng đầu tại Việt Nam, thỏa mãn tối đa

lợi ích của khách hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm & dịch vụ có chất

lƣợng vƣợt trội với tiêu chí “ HIỆU QUẢ - CHUYÊN NGHIỆP – CHẤT LƢỢNG”.

38

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Với quy mô công ty khoảng 150 nhân sự đƣợc phân bổ thành các phòng ban

chức năng cụ thể nhƣ sau:

Ban Giám đốc phụ trách định hƣớng, quản lý và lãnh đạo chung cả công ty;

theo dõi, giám sát và đƣa ra các quyết định trong công ty liên quan đến tất cả các

phòng ban.

 Khối Kỹ thuật

Phòng hệ thống phụ trách vận hành kỹ thuật, quản lý thiết bị, máy móc, cơ sở

hạ tầng các dự án và dịch vụ của công ty.

Phòng phần mềm phụ trách xử lý phần mềm, xây dựng, vận hành và nâng cấp

chất lƣợng các phần mềm kỹ thuật liên quan đến các dịch vụ và dự án của công ty.

Phòng dự án phụ trách triển khai, vận hành, giám sát và đánh giá phần kỹ

thuật liên quan đến các dự án trong công ty.

 Khối Kinh doanh

Phòng truyền thông, marketing chịu trách nhiệm công tác về truyền thông,

marketing cho các sản phẩm, dịch vụ của công ty.

Phòng kinh doanh phụ trách kinh doanh, hợp đồng, làm việc với đối tác, phát

triển doanh thu các dịch vụ của công ty.

Bộ phận chăm sóc khách hàng chịu trách nhiệm công tác chăm sóc và giải đáp

các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của

công ty.

 Khối Phòng ban chức năng

Phòng kế toán tổng hợp phụ trách các công tác liên quan đến kế toán – tài

chính, quản lý thu – chi trong nội bộ công ty.

39

Phòng hành chính nhân sự quản lý công tác về hành chính, tuyển dụng, hồ sơ

nhân sự, các chính sách liên quan đến nhân sự, đào tạo, quản lý hồ sơ, giấy tờ, quy

định ban hành trong nội bộ cũng nhƣ bên ngoài công ty.

 Trung tâm Giải pháp thanh toán

Phát triển, triển khai phát triển và triển khai các dự án, nội dung công việc liên

quan đến giải pháp thanh toán.

Nghiên cứu, tƣ vấn nghiên cứu các giải pháp thanh toán mới, công nghệ mới

để tƣ vấn và lên phƣơng án áp dụng thực hiện.

Vận hành, quản trị chịu trách nhiệm vận hành và quản trị các đầu việc liên

quan đến giải pháp thanh toán.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom

Nguồn: ICom 2017

40

2.1.3.2. Đánh giá ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức hiện tại

Cơ cấu tổ chức trong công ty đƣợc bố trí theo mô hình chiến lƣợc do Ban

Giám đốc đề ra với phƣơng châm “Đơn giản – Hiệu quả”, Vietnamnet Icom chú

trọng vào chuyên môn hóa và sự phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm chức năng và

phòng ban hỗ trợ. Cơ cấu tổ chức phân theo chức năng đƣợc quản lý và điều hành

chặt chẽ theo mô hình thông tin hai chiều tƣơng tác hợp lý. Cho phép mệnh lệnh

cấp cao nhất đƣợc đi theo con đƣờng ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi nhân viên, do

đó công việc đƣợc triển khai đúng mục tiêu, đúng ngƣời, đúng việc. Thêm vào đó,

đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên nghiệp, các đối tác uy tín đã tạo nên một sức

mạnh tổng thể chung cho các dịch vụ mà ICOM cung cấp các dịch vụ tối ƣu đến

khách hàng luôn hƣớng tới mục tiêu hiểu khách hàng và phục vụ đúng nhu cầu

khách hàng.

Với sự nhanh nhạy, quyết liệt của Ban giám đốc hiện nay công ty Vietnamnet

Icom đang là đối tác lớn của các nhà mạng MobiFone, VinaPhone, Viettel,

Vietnamobile, Gmobile và là đối tác chiến lƣợc của nhiều công ty trong mảng

truyền thông. Đặc biệt hầu hết các nhân viên trong Công ty đều đã tốt nghiệp các

trƣờng Đại học, Cao đẳng. Những kinh nghiệm thực tế, sự cọ xát thị trƣờng và am

hiểu tập khách hàng thƣờng xuyên kết hợp với việc tự trao dồi, rèn luyện kỹ năng

đã tạo cho Vietnamnet Icom một nguồn nhân lực có kiến thức rộng và sâu trong lĩnh

vực mà Công ty cung cấp. Tại Vietnamnet Icom chúng tôi luôn đặt niềm tin vào

mỗi nhân sự của mình. Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

luôn mong muốn mỗi thành viên của Công ty là một bộ phận hữu cơ không thể tách

rời. Họ luôn có cơ hội để phát triển và thành công vì Vietnamnet Icom luôn có

những định hƣớng phát triển mới phù hợp với họ. Thành công của Công ty đƣợc

chia cho chính những thành viên xuất sắc của Công ty, những ngƣời làm nên sức

mạnh của Công ty ngày nay.

Tuy nhiên, ngoài những ƣu điểm trên, cơ cấu tổ chức của ICom đƣợc phân bổ

theo bộ phận, chức năng nên các công việc của các dự án, dịch vụ khác nhau thƣờng

xuyên bị chồng chéo và quá tải cho các bộ phận trung gian nhƣ kỹ thuật phần cứng,

phần mềm, chăm sóc khách hàng. Việc này đôi khi cũng ảnh hƣởng đến tiến độ dự

41

án và tốc độ kinh doanh, phát triển sản phẩm, dịch vụ do không sắp xếp, bố trí công

việc đƣợc một cách khoa học và hợp lý.

2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ hiện đang khai thác

Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom đều tập trung vào các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) với đa dạng

loại sản phẩm đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Với xu hƣớng

mới hiện nay của ngành dịch vụ VAS, công ty giảm dần các dịch vụ truyền thống và

nâng cao tỷ trọng của các dịch vụ đa phƣơng tiện, giải trí, game,….Các nhóm dịch

vụ điển hình của công ty bao gồm:

Nhóm dịch vụ truyền hình, giải trí

Dịch vụ TVPlay Cung cấp các nội dung giải trí trên truyền hình qua

các kênh truyền hình trực tuyến và các VOD qua tất

cả các phƣơng tiện di động và các kênh sms, web,

wap, app.

Dịch vụ Mobiradio Dịch vụ nghe Radio trên thiết bị di động với những

nội dung đặc sắc và hấp dẫn, đa dạng.

Dịch vụ Kết nối âm nhạc Cung cấp các nội dung và gameshow âm nhạc tới

khách hàng qua các kênh web, wap, sms.

Nhóm dịch vụ Tin tức

Dịch vụ mcare Cung cấp các thông tin hữu ích về y tế, sức khỏe và

dinh dƣỡng

Dịch vụ mvoice Cung cấp tin tức về thể thao, truyện, y tế, âm nhạc,

giao thông qua tổng đài

Dịch vụ mplus Cung cấp tin tức giải trí về nhiều lĩnh vực khác nhau

nhƣ giá cả sản phẩm công nghệ, giá vàng,…

Dịch vụ Bóng đá Cung cấp tin tức liên quan đến các giải đấu bóng đá,

cầu thủ bóng đá, kết quả trận đấu,…

42

Dịch vụ An toàn giao thông Cung cấp tin tức, sự kiện mới nhất về giao thông

Việt Nam

Dịch vụ Thế giới thần tƣợng Cung cấp tin tức liên quan đến các thần tƣợng, sao,

diễn viên và những nhân vật nổi tiếng trên truyền

hình

Dịch vụ Ô chữ may mắn Các gameshow trúng thƣởng dựa trên các tin tức giải

trí, văn hóa, thể thao

Dịch vụ Đấu giá Cung cấp thông tin giá cả sản phẩm, cho phép khách

hàng tham gia đấu giá trúng thƣởng

Nhóm dịch vụ giáo dục

Dịch vụ mstudy Cung cấp các kiến thức về giáo dục qua hệ thống bài

giảng đƣợc truyền tải dƣới dạng video và tin tức cho

các đối tƣợng từ học sinh tiểu học đến ngƣời đi làm

Nhóm dịch vụ tiện ích

Dịch vụ Call busy Dịch vụ giúp khách hàng thiết lập thời gian chuyển

máy sang chế độ bận để từ chối tiếp nhận các cuộc

gọi mà vẫn không bỏ lỡ các cuộc gọi quan trọng

Dịch vụ ứng tiền lixi Dịch vụ cho phép khách hàng ứng tiền, chuyển tiền

cho các thuê bao trong mạng di động viễn thông

Dịch vụ call blocking/ call Dịch vụ chặn cuộc gọi giúp khách hàng lập danh

barring sách blacklist những số thuê bao không muốn nhận

cuộc gọi đến hoặc chỉ nhận cuộc gọi từ danh sách

white list.

43

2.1.5. Phân tích SWOT của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet

ICom khi triển khai dịch vụ Truyền hình trả tiền OTT

2.1.5.1. Phân tích SWOT của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet

ICom

 Cơ hội

Thƣơng hiệu tên tuổi của công ty trong lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng với các

nhà mạng viễn thông là kết quả tích lũy của quá trình phát triển lâu dài, với nhiều

dịch vụ có khách hàng, doanh thu và thƣơng hiệu trên thị trƣờng.

ICom là một trong những đơn vị đi đầu trong việc nội dung số hóa các dịch vụ

giá trị gia tăng, là một trong top 3 doanh nghiệp đứng đầu trên thị trƣờng dịch vụ

giá trị gia tăng với các điểm mạnh về nhân lực, hạ tầng kỹ thuật và phát triển thị

trƣờng.

Thị trƣờng tiềm năng còn rất lớn để phát triển; đời sống con ngƣời ngày càng

đƣợc nâng cao nên nhu cầu giải trí ngày càng nhiều hơn; nhu cầu về tiện ích cũng

tăng và yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm cao.

 Thách thức

Đối với dịch vụ nội dung số: Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt với hơn

600 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ; gần đây còn xuất hiện tình

trạng cạnh tranh không lành mạnh ở thị trƣờng trong nƣớc về vấn đề mua bản quyền

nội dung làm đẩy chi phí bản quyền lên cao. Do chính sách mở cửa ngày càng sâu

rộng, cộng với hạ tầng Internet, hạ tầng thanh toán ngày càng tốt lên nên các doanh

nghiệp nƣớc ngoài có điều kiện cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia mà không bị kiểm

soát của chính phủ, tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng, gây bất lợi cho các

doanh nghiệp trong nƣớc.

Đối với dịch vụ truyền hình: Với sự tham gia của các đối thủ có tiềm lực

mạnh, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giảm giá thành, ảnh hƣớng lớn đến hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. Dịch vụ truyền hình trả tiền OTT chịu áp lực cạnh

tranh lớn cả trực tiếp và gián tiếp bởi dịch vụ truyền hình của VTV, VTC,…dẫn đến

44

tốc độ phát triển thuê bao thấp, tỷ lệ thuê bao hủy cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách

thức trong thời gian tới. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ với tiềm lực tài chính mạnh đã

bán dịch vụ với giá thấp, chấp nhận lỗ để chiếm lĩnh thị trƣờng trong khi các quy

định về khuyến mãi, chống phá giá trong lĩnh vực dịch vụ truyền hình trả tiền chƣa

phát huy tác dụng.

Đối với dịch vụ viễn thông: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có lợi thế cạnh

tranh trong thị trƣờng viễn thông và thƣờng bị khống chế bởi các doanh nghiệp lớn.

Đầu tƣ vào lĩnh vực viễn thông đòi hỏi nguồn lực lớn, chi phí đầu tƣ cao, khả năng

thu hồi vốn chậm, đây là thách thức lớn đối với công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền

thông Vietnamnet ICom.

 Điểm mạnh

Vietnamnet ICom là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực

dịch vụ giải trí và dịch vụ giá trị gia tăng trên di động. Công ty đã có nhiều kinh

nghiệm trong vận hành hệ thống và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông.

Giá cả dịch vụ phù hợp với thị trƣờng, tăng tính cạnh tranh của dịch vụ. Trình độ

của cán bộ nhân viên cao, mọi ngƣời đều đồng lòng và nhiệt tình với nhiệm vụ và

trách nhiệm công việc đƣợc giao. Chính trị, pháp luật ổn định, hệ thống pháp luật

minh bạch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nƣớc khiến thu nhập chung

của ngƣời dân tăng, mức sống tăng cao. Môi trƣờng văn hóa ngày càng cải tiến

khiến nhu cầu về giải trí cũng đƣợc nâng lên tạo điều kiện và cơ hội cho công ty

phát triển dịch vụ.

 Điểm yếu

Tuy nhiên, ngoài những điểm mạnh nói trên công ty vẫn còn một số điểm yếu

gây ra hạn chế cho công ty hoạt động tiếp thị quảng cáo chƣa hiệu quả và phổ biến.

Ngoài ra, công ty còn thiếu tính chủ động, sáng tạo khiến cho các dịch vụ kém tính

cạnh tranh và chƣa theo kịp xu thế. Môi trƣờng làm việc vẫn thiếu một số chế độ tốt

để giữ chân những nhân sự có năng lực tốt cho công ty. Vì lý do tài chính khiến hệ

thống và hạ tầng kỹ thuật chƣa thực sự đảm bảo ổn định, ảnh hƣởng đến chất lƣợng

45

của dịch vụ. Hơn thế nữa điều kiện khí hậu ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ, mất

uy tín thƣơng hiệu của dịch vụ với khách hàng.

Từ các phân tích SWOT, công ty đưa ra những chính sách và chiến lược để phát

huy điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu và phát triển dịch vụ

 Chiến lược SO (Điểm mạnh và cơ hội)

Với những điểm mạnh và cơ hội đang có trên thị trƣờng, công ty Cổ phần

Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom có chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng trên toàn

quốc, cung cấp dịch vụ tới tất cả các khách hàng trên tất cả các miền tổ quốc. Dựa

vào đó, công ty tận dụng cạnh tranh về giá và chất lƣợng dịch vụ để có thế mạnh và

thị phần trên thị trƣờng. Công ty cũng có những chiến lƣợc cho ra đời sản phẩm cao

cấp đáp ứng nhu cầu đời sống nâng cao của xã hội. Thêm vào đó, công ty đƣa ra

những chiến lƣợc thu hút nguồn đầu tƣ, đối tác hợp tác từ nƣớc ngoài để mở rộng

quy mô và đa dạng nội dung của dịch vụ.

 Chiến lược ST (Điểm mạnh và thách thức)

Tuy công ty có nhiều điểm mạnh trong ngành dịch vụ nhƣng vẫn gặp rất nhiều

thách thức khi phát triển trên thị trƣờng. Nắm đƣợc những nội dung này, công ty

đƣa ra những chiến lƣợc vừa tận dụng điểm mạnh vừa hạn chế thách thức đối với

công ty bằng cách đa dạng hóa nội dung và nâng cao tính năng của dịch vụ để tăng

sức cạnh tranh; sử dụng công nghệ tiên tiến cải tiến chất lƣợng dịch vụ, thu hút

khách hàng. Bên cạnh đó còn phải tạo sự khác biệt về dịch vụ so với các đối thủ

cạnh tranh để tạo lợi thế trên thị trƣờng. Với quan điểm khách hàng là trung tâm,

các chính sách giá cả luôn đƣợc quan tâm hàng đầu; ngoài ra còn phải chủ động và

ân cần trong công tác chăm sóc khách hàng để nắm đƣợc các hạn chế hiện tại và

đƣa ra những chính sách, giải pháp kịp thời, phù hợp, làm thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng.

 Chiến lược WO (Điểm yếu và cơ hội)

Mặc dù có những điểm yếu nhất định nhƣng công ty vẫn có rất nhiều cơ hội để

phát triển và mở rộng thị phần dựa trên những chính sách phù hợp. Công ty cần mở

rộng mạng lƣới quảng cáo tới khách hàng để tăng nhận diện thƣơng hiệu, sản phẩm

46

và mức độ uy tín. Ngoài ra cần có chế độ đãi ngộ, khuyến khích những nhân viên có

năng lực và chuyên môn tốt, tạo nguồn cán bộ nguồn cho công ty, tạo động lực cho

nhân sự hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh đó, công ty tạo điều kiện

cho nhân viên thƣờng xuyên tham gia các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên

môn, từ đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ của công ty.

 Chiến lược WT (Điểm yếu và thách thức)

Để giảm thiểu và hạn chế những điểm yếu cũng nhƣ thách thức trên thị

trƣờng, công ty cần tiếp cận các thông tin mới để có những chiến lƣợc thay đổi dịch

vụ phù hợp với thị trƣờng, xu thế mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty

cũng đẩy mạnh việc hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức bên ngoài để cải tiến cả

về nội dung và chất lƣợng của dịch vụ, nâng cao chất lƣợng cạnh tranh

2.1.5.2. Phân tích SWOT của dịch vụ truyền hình trả tiền tại công ty Cổ phần Dịch

vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)

Xu hƣớng ngƣời dùng xem Có nhiều đối thủ cạnh tranh

các chƣơng trình truyền đang triển khai dịch vụ truyền

hình (live, vod) qua các hình Online trên mạng di

phƣơng tiện Internet. động viễn thông

Xu hƣớng sử dụng điện Chi phí bản quyền nội dung

SWOT

thoại di động để cập nhật cao.

tin tức, giải trí ngày càng Công nghệ mới ngày càng

cao. phát triển.

Ngƣời dùng Internet và

smartphone tăng cao.

ĐIỂM MẠNH (S) GIẢI PHÁP KẾT HỢP GIẢI PHÁP KẾT HỢP

MẠNH VÀ CƠ HỘI MẠNH VÀTHÁCH THỨC

(S-O) (S-T)

47

Triển khai và cung cấp Phát triển mạnh các kênh Tập trung nghiên cứu và phát

dịch vụ đa phƣơng tiện media trên di động nhƣ triển sản phẩm phù hợp với xu

trên Internet web, wap, wap, app hƣớng khách hàng.

app, sms. Đẩy mạnh các nội dung Áp dụng những công nghệ

Có các chƣơng trình chƣơng trình HOT đƣợc mới để nâng cao chất lƣợng

tƣơng tác với các truyền thông của các Đài dịch vụ.

chƣơng trình của Đài truyền hình lớn. Phát triển các tính năng mới,

truyền hình. Phát triển nội dung theo chƣa có trên các dịch vụ khác

Có sự hỗ trợ và hợp tác hƣớng VOD ngắn phù hợp

của các Đài truyền với xu hƣớng xem trên di

hình lớn trên cả nƣớc, động

các tổ chức, cá nhân

sản xuất nội dung đa

dạng theo xu thế của

cƣ dân mạng.

ĐIỂM YẾU (W) GIẢI PHÁP KẾT HỢP GIẢI PHÁP KẾT HỢP

YẾU VÀ CƠ HỘI YẾU VÀ THÁCH THỨC

(W-O) (W-T)

Chƣa có nhiều nội Bổ sung các nội dung Đẩy mạnh nghiên cứu và phát

dung truyền hình quốc truyền hình quốc tế. triển kênh ứng dụng.

tế; độc quyền. Sản xuất các nội dung độc Tìm kiếm các đối tác bản

Chƣa phát triển mạnh quyền. quyền chia sẻ doanh thủ để

giảm thiểu chi phí và rủi ro kênh ứng dụng

48

2.2. Thực trạng chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty

Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

2.2.1. Chiến lược kinh doanh chung của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom

Để thực hiện chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả và thành công thì hàng năm mục

tiêu chiến lƣợc phải đƣợc cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện, nhiệm vụ, dự kiến

hiệu quả và đƣợc phổ biến rộng rãi tới tất cả các bộ phận liên quan đến dịch vụ

trong công ty.

Thực hiện khảo sát toàn bộ hệ thống truyền hình trả tiền của các đơn vị trong

cả nƣớc; đánh giá đầy đủ, toàn diện cơ sở hạ tầng kỹ thuật; thực trạng đội ngũ cán

bộ nhân viên để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sắp xếp, nâng cấp đáp ứng các yêu

cầu của hoạt động dịch vụ truyền hình trả tiền.

Các bộ phận liên quan trực tiếp đến dịch vụ Truyền hình trả tiền phải xây

dựng kế hoạch tháng, quý, năm dựa trên kế hoạch chung tổng thể và tổ chức thực

hiện sau khi đƣợc lãnh đạo phê duyệt. Hàng tuần, tháng, quý, năm các bộ phận phải

tổ chức đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch; trên cơ sở đó xác định và điều

chỉnh mục tiêu cũng nhƣ kế hoạch trong thời gian triển khai tiếp theo để phù hợp

với nhu cầu thực tiễn của khách hàng.

2.2.2. Giới thiệu về dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom

 Tổng quan về dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay

Dịch vụ truyền hình trả tiền của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom ra mắt vào cuối năm 2015 với thƣơng hiệu TVPlay. Đây là dịch

vụ giúp khách hàng xem trực tiếp các kênh truyền hình, xem các nội dung theo yêu

cầu và có thể tƣơng tác trong khi xem các nội dung ngay trên những thiết bị di động

(điện thoại và máy tính bảng).

Dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay cung cấp tới khách hàng qua các kênh

SMS (tin nhắn), web, wap (http//tvplay.vn/), ứng dụng trên điện thoại (Android,

49

iOS) với các gói cƣớc dịch vụ trả tiền theo ngày, tuần, tháng. Nội dung của dịch vụ

đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ Phim truyện, Hoạt hình, TVShow, Ca

nhạc, Thể thao, Thời sự,…với những nội dung trong nƣớc và quốc tế.

Logo dịch vụ:

Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay tại

công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom:

Năm 2015, công ty cho ra đời dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay, đánh dấu

cho sự khởi đầu của dịch vụ giải trí truyền hình đa phƣơng tiện, mở đầu cho các

dịch vụ nội dung số theo xu hƣớng mới của dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại.

Trong thời gian đầu triển khai, dịch vụ truyền hình trả tiền mới chỉ cung cấp cho

khách hàng 15 kênh truyền hình trực tuyến và 5 danh mục nội dung video theo nhu

cầu ở các lĩnh vực khác nhau.

Cuối năm 2015, dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay đƣợc cấp giấy phép mạng

xã hội và mở rộng các nội dung cung cấp tới khách hàng theo xu hƣớng xây dựng

cộng đồng, phát triển nhƣ một trang mạng xã hội cho phép các thành viên tham gia

đƣợc chia sẻ những nội dung hấp dẫn và cập nhật trên website, wapsite, ứng dụng

của dịch vụ.

Năm 2016, công ty đã đẩy mạnh chiến lƣợc phát triển nội dung và kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay. Số lƣợng kênh đƣợc tăng lên đáng kể, các danh

mục nội dung Video theo nhu cầu cũng đƣợc mở rộng và đa dạng hóa hơn. Công ty

mở rộng số lƣợng hợp đồng hợp tác bản quyền với các đối tác nội dung bao gồm

các đài truyền hình, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nội dung đi theo xu

hƣớng mới của cộng đồng cƣ dân mạng. Ngoài ra, công ty cũng mở rộng kinh

doanh bằng việc bổ sung thêm các gói cƣớc mới mang tính chất xã hội hóa để đáp

ứng nhu cầu của thị trƣờng.

50

Đầu năm 2017, sau một quá trình dài hoàn thiện thủ tục hồ sơ công ty đã đƣợc

cấp giấy phép truyền hình trả tiền cho dịch vụ TVPlay, là một trong rất ít doanh

nghiệp đi đầu và đƣợc phép kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam.

Có thể nói đây là một bƣớc ngoặt lớn mang tính chất quyết định và ý nghĩa với dịch

vụ truyền hình trả tiền TVPlay cũng nhƣ công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom. Bên cạnh đó, công ty cũng đã ký kết đƣợc thảo thuận hợp tác

bản quyền nội dung với các đối tác đại lý cho các đài truyền hình nƣớc ngoài, các

nội dung kênh truyền hình đặc sắc và có rating cao, đƣợc nhiều khán giả quan tâm.

Ngoài ra công ty cũng đầu tƣ về cơ sở hạ tầng, bổ sung nhân lực tập trung phát triển

dịch vụ và nâng cấp giao diện, tính năng của dịch vụ, mang đến cho khách hàng sự

trải nghiệm ƣu việt và tiện dụng hơn.

 Danh mục nội dung kinh doanh

Gói kênh truyền hình trực tuyến: Gồm khoảng hơn 30 kênh truyền hình đáp ứng

đủ nhu cầu đối tƣợng ngƣời dùng phổ thông

Tên kênh Nội dung kênh

Kênh thông tin thời sự kinh tế chính trị tổng hợp, đề cập đến các vấn VTV1 đề mang tính thời sự chính trị của cả nƣớc.

Là kênh truyền hình với những chƣơng trình khoa học và giáo dục

VTV2 của Đài Truyền hình Việt Nam. Kênh này chủ yếu phục vụ nâng cao

dân trí và phù hợp với nhiều đối tƣợng.

Là kênh truyền hình thông tin thể thao, giải trí và thông tin kinh tế của

Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là kênh truyền hình phổ biến nhất tại VTV3 Việt Nam với các thể loại chƣơng trình phong phú nhằm phục vụ nhu

cầu giải trí của khán giả thuộc mọi lứa tuổi.

51

Là kênh truyền hình duy nhất của Việt Nam có tầm phủ sóng vệ tinh

VTV4 toàn cầu, phục vụ cho gần 4 triệu ngƣời Việt Nam đang sống ở nƣớc

ngoài và hàng triệu khán giả trong nƣớc.

Là kênh truyền hình tiếng dân tộc thiểu số (có phụ đề tiếng Việt) của

Đài truyền hình Việt Nam. Kênh này chủ yếu phục vụ các dân tộc

VTV5 vùng sâu vùng xa. Ngƣời dân trong nƣớc có thể xem qua hệ thống

truyền hình số vệ tinh DTH hoặc qua mạng cáp Truyền hình Cáp Việt

Nam

Là kênh truyền hình dành cho thanh - thiếu niên - nhi đồng của Đài

Truyền hình Việt Nam. Kênh tập trung vào những đời sống văn hóa VTV6 trẻ, cuộc sống đời thƣờng, các vấn đề xã hội cập nhật, số phận và vấn

đề cá nhân, hƣớng dẫn kỹ năng sống, văn hóa thế giới và Việt Nam...

Là kênh truyền hình giáo dục quốc gia của Đài Truyền hình Việt VTV7 Nam, tập trung vào các chƣơng trình giáo dục, giải trí cho thiếu nhi

Là kênh truyền hình quảng bá dành cho khách hàng tại miền Trung – VTV8

Tây Nguyên với các chƣơng trình giải trí, gameshow, phim truyện,…

Là một kênh truyền hình mới của Đài truyền hình Việt Nam với đối

tƣợng phục vụ chủ yếu là khán giả miền Nam. VTV9 đƣợc phát sóng

từ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

VTV9 Nằm trong hệ thống truyền hình quốc gia VTV, VTV9 đƣợc xem là

kênh thông tin tổng hợp thể hiện bản sắc và cá tính riêng để phù hợp

với khán giả truyền hình khu vực Nam bộ - nơi có những nét đặc

trƣng văn hóa khác với khu vực miền Bắc và Trung.

Kênh truyền hình giải trí tổng hợp bao gồm các chƣơng trình thể thao,

VTC1 giải trí, thời sự thông tin, sản phẩm tiêu dùng, doanh nhân cuối tuần,

sức khỏe cộng đồng.

VTC2 Kênh công nghệ thông tin và truyền thông.

52

Kênh thể thao cập nhật thông tin từ các giải đấu hàng đầu thế giới nhƣ VTC3 Anh, , Pháp, Đức, Tây Ban Nha…

Yeah1 Family là kênh hoàn toàn dành cho Teens, với các chƣơng

VTC4 trình hết sức hấp dẫn mang tên nhƣ Tiếng Nói Teen, Key Life, Tôi Và

Tuổi Teen, Teen Balô, Nhiệt Kế Trái Tim, Mồ Hôi Tím v..v..

VTC5 Kênh giải trí tổng hợp.

VTC6 Kênh văn hóa, nghệ thuật, kinh tế và hội nhập.

Today TV là kênh giải trí tổng hợp với nhiều nội dung thiên về giải trí

đặc sắc. Bên cạnh những bộ phim hay đƣợc tuyển chọn kỹ lƣỡng VTC7 trong và ngoài nƣớc thì Today TV còn có những Gameshow,

TalkShow thu hút một lƣợng lớn khán giả truyền hình.

VTC8 Kênh thông tin kinh tế, chứng khoán.

VTC9 hay còn gọi là kênh Let s Viet phủ sóng toàn quốc 24/24h với

80 thời lƣợng phát sóng gồm bản tin chính phủ, Let s Cà Phê, Đêm

Sài Gòn, Võ đài chiến thắng, Phim Việt, Phim nƣớc ngoài, Thế giới VTC9 trong mắt trẻ thơ, Câu chuyện thế giới, Phim thiếu nhi, Chuyện phái

đẹp, Thế giới giải trí, Hãy nghe họ nói, Đêm của sao, Bệ phóng tài

năng, TV Champion,..

VTC10 Kênh văn hóa Việt

VTC11 Kênh thiếu nhi và gia đình

VTC12 Kênh quảng cáo và giới thiệu sản phẩm.

Kênh truyền hình chuyên biệt về môi trƣờng, phòng chống và giảm

nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng. Các nội dung đƣợc đề VTC14 cập đều xoay quanh cuộc sống của ngƣời dân và các vấn đề đang đặt

ra với sự phát triển bền vững của đất nƣớc.

VTC16 hay còn có tên khác là 3NTV - kênh truyền hình Nông VTC16

Nghiệp và Nông thôn. Đây là kênh có nội dung khá phong phú về

53

nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

ANTV Kênh truyền hình thuộc Bộ Công An Việt Nam

Vnew Kênh truyền hình đầu tiên chuyên về tin tức chính luận.

Kênh truyền hình ca nhạc tƣơng tác đầu tiên tại Việt Nam. Với iTV

khán giả sẽ là ngƣời quyết định nội dung chƣơng trình phát sóng mà

không cần phải nghe nhạc theo những list ca khúc đƣợc biên tập viên ITV lên sẵn nhƣ những chƣơng trình ca nhạc khác. Với kho ca khúc nhạc

Việt Nam và Quốc Tế lên tới hàng trăm ngàn bài, khán giả tự do bình

chọn để nghe ca khúc mình yêu thích.

Gói kênh nội dung video theo nhu cầu (VOD)

STT Chủ đề Nội dung

Cung cấp các bộ phim trong và ngoài nƣớc với nhiều Phim truyện 1 thể loại đa dạng khác nhau

Các video gameshow truyền hình đặc sắc và hấp dẫn TV Show 2 gameshow; show thời trang, talkshow …

Video các chƣơng trình thể thao trong nƣớc và quốc tế Thể thao 3 bóng đá, bóng chuyền, quần vợt,…

Video các chƣơng trình ca nhạc bảng xếp hạng, các

Ca nhạc clip, video âm nhạc của các khu vực khác nhau (Việt 4

Nam; Âu-Mỹ; Trung quốc,…)

Hoạt hình Video các bộ phim hoạt hình 5

Thời sự Video các chƣơng trình thời sự, tin tức 6

Các nội dung hài hƣớc vui nhộn, các tình huống dí Hài 7 dỏm, video, clip hài tự sản xuất,...

54

Công nghệ thông Các video về các sản phẩm công nghệ thông tin, giới 8 tin thiệu, hƣớng dẫn sử dụng công nghệ mới,...

Tƣờng thuật trực tiếp các trận đấu, các video, clip

9 Video Game hoặc quay lại các trận đấu game kinh điển trong nƣớc

và quốc tế.

Các nội dung giải trí, truyện, dạy học, trò chơi, giải

10 Thiếu nhi trí, tri thức khoa học... dành riêng cho thiếu nhi do cá

nhân, tổ chức tự sản xuất

Cung cấp các chƣơng trình hƣớng dẫn làm đẹp, tƣ vấn Làm đẹp, Thời 11 về thời trang, các show diễn thời trang trong nƣớc và trang quốc tế, các cuộc thi Hoa hậu, ngƣời đẹp quốc tế.

Các nội dung về hƣớng dẫn kỹ năng mềm, kỹ năng 12 Kỹ năng trong công việc,...

Các video hƣớng dẫn dạy học online, dạy tiếng Anh, 13 Giáo dục các nội dung về giáo dục,...

Bao gồm phát live, phát lại các nội dung giải trí, thƣ 14 Giải trí tổng hợp giãn, ... dành cho nhiều đối tƣợng khác nhau.

2.2.3. Chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền hiện nay của Công ty

Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

2.2.3.1. Chiến lược ngắn hạn

 Chiến lƣợc cạnh tranh giá

Chiến lƣợc cạnh tranh hữu hiệu nhất các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả

tiền đang sử dụng là giá rẻ. Chiến lƣợc này hiện đang đƣợc các nhà mạng viễn

thông áp dụng rộng rãi nhƣ VNPT, Viettel. Chính sách ƣu đãi lớn nhất công ty sử

dụng để mang tới dịch vụ cho khách hàng là mức giá hợp lý kèm theo sử dụng miễn

phí cƣớc Data 3G/GPRS, là lợi thế vô cùng lớn và hấp dẫn cho các khách hàng sử

55

dụng di động. Ngoài ra, công ty tận dụng thế mạnh về thị trƣờng Internet và thuê

bao sử dụng mạng viễn thông để hợp tác nội dung kết hợp với truyền thông cho các

Đài truyền hình chƣa đƣợc thƣơng mại hóa rộng rãi ; từ đó đƣa ra mức chi phí sản

xuất phù hợp, đồng thời cung cấp cho khách hàng mức giá dịch vụ phù hợp nhất

nhƣng vẫn đảm bảo về nội dung và vấn đề bản quyền.

 Chiến lƣợc cung cấp chƣơng trình khuyến mại, quà tặng

Công ty đƣa ra chƣơng trình, cuộc thi nhân dịp 8/3, 30/4, 20/10… với các giải

thƣởng hấp dẫn giành cho khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ truyền hình trả

tiền của công ty. Tặng quà nhằm tri ân, khuyến khích khách hàng tham gia và tạo

thêm giá trị lợi ích cho khách hàng. Bên cạnh đó, tổ chức các chƣơng trình tƣơng

tác bình chọn, trả lời câu hỏi, dự đoán theo các chƣơng trình phát sóng trực tiếp trên

truyền hình, các Video chƣơng trình HOT, chƣơng trình bình chọn Video yêu

thích,….để tăng tính tƣơng tác giữa khách hàng với dịch vụ; tạo sự khác biệt cho

khách hàng so với các dịch vụ truyền hình truyền thống chƣa có sự tƣơng tác với

khán giả.

 Chiến lƣợc truyền thông

Truyền thông báo chí: Truyền thông thƣơng hiệu dịch vụ truyền hình trả tiền

OTT của công ty trên các kênh của các Đài truyền hình. Xây dựng chƣơng trình

tƣơng tác trực tiếp trên các chƣơng trình truyền hình trên Internet đồng hành cùng

giờ phát sóng của chƣơng trình nhằm quảng bá thƣơng hiệu cho dịch vụ. Đăng bài

quảng cáo, giới thiệu ra mắt dịch vụ trên các trang báo điện tử, tiếp cận tới các đối

tƣợng khách hàng online mục tiêu với xu hƣớng sử dụng di động để cập nhật tin tức

và giải trí.

Truyền thông mạng xã hội: Phát triển truyền thông qua kênh Facebook,

Youtube riêng với cách thức tạo dựng cộng đồng mạng xã hội lan tỏa, mang lại

những giá trị đích thực tới cho khách hàng và tăng tính tƣơng tác của khách hàng

với dịch vụ. Tổ chức các hoạt động cộng đồng nhƣ tạo trò chơi…giới thiệu tính

năng dịch vụ; cho phép thành viên tham gia tích điểm từ các hoạt động tƣơng tác

56

trên dịch vụ và nhận mã dự thƣởng để tham gia các chƣơng trình quay số trúng

thƣởng.

Truyền thông nhận diện thương hiệu: Sử dụng hệ thống Google Adword,

SEO, Facebook, Fanpage, các ứng dụng OTT Zalo, Line, Viber … để tăng cƣờng

quảng cáo nhận diện thƣơng hiệu dịch vụ, khiến ngƣời dùng nhớ đến hình ảnh và

thông tin liên quan đến dịch vụ.

2.2.3.2. Chiến lược dài hạn

Vừa để đảm bảo mục tiêu kinh doanh và doanh thu trong ngắn hạn nhƣng vẫn

duy trì và phát triển dài hạn, công ty đƣa ra những chiến lƣợc kinh doanh dài hạn

nhƣ sau

Chiến lược phát triển nội dung: Định hƣớng và quy hoạch nội dung dịch vụ

với các nội dung tự sản xuất theo xu hƣớng của ngƣời xem nhƣ du lịch, review

phim, tin tức tiêu điểm,…. Đa dạng hóa các nội dung kênh truyền hình trực tuyến

hợp tác với các đài và tổ chức trong nƣớc, quốc tế để đa dạng hóa các kênh truyền

hình về cả nội dung và chất lƣợng; chú trọng các kênh truyền hình nội dung đặc sắc,

có các chƣơng trình rating cao; các kênh truyền hình nƣớc ngoài hiện đang chƣa

hoặc ít đối tác khai thác kinh doanh trên thị trƣờng OTT.

Chiến lược phát triển công nghệ:

Lựa chọn tiêu chuẩn nén tín hiệu âm thanh hình ảnh. Hiện nay các chuẩn nén

thông dụng đang đƣợc sử dụng trong các hệ thống truyền hình Internet là MPEG-2

và MPEG-4. Hiện tại ICOM đang sử dụng tiêu chuẩn nén tín hiệu đó là chuẩn

MPEG-4 cho các chƣơng trình SD và HD cho hệ thống truyền hình Internet. Về mặt

kỹ thuật MPEG-4 là công nghệ đƣợc phát triển sau, cho hiệu quả nén cao hơn với

cùng chất lƣợng hình ảnh so với tiêu chuẩn MPEG-2 thể hiện nhƣ bảng sau đây.

57

Bảng 2.1 So sánh hiệu quả nén giữa MPEG-2 và MPEG-4

Tốc độ dữ liệu trung bình Loại nội dung MPEG-2 MPEG-4

Chƣơng trình SD 1 Mbps đến 2 Mbps 0,5 Mbps đến 1 Mbps

Chƣơng trình HD 1 Mbps đến 3 Mbps 0,5 Mbps đến 1,5 Mbps

Từ bảng so sánh trên ta thấy với cùng một nội dung, công nghệ nén MPEG-4

hiệu quả gấp đôi MPEG-2, tức là tốc độ bit đầu ra khi sử dụng công nghệ MPEG-4

chỉ bằng khoảng 50 so với việc sử dụng công nghệ MPEG-2. Từ các lý do trên,

ICOM lựa chọn chuẩn nén ghép tín hiệu là MPEG-4 để nén tín hiệu cho chất lƣợng

SD và HD.

Mặt khác, theo quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của

thủ tƣớng chính phủ về việc Phê duyệt Đề án số hoán truyền dẫn, phát sóng truyền

hình số mặt đất đến năm 2020 có chỉ ra rõ lộ trình sử dụng tiêu chuẩn MPEG-2 và

MPEG-4. Do đó, hệ thống truyền hình Internet sử dụng tiêu chuẩn MPEG-4/H.264

để nén tín hiệu làm giải pháp triển trong dự án “Truyền hình trên Internet”.

Lựa chọn tiêu chuẩn truyền tải dữ liệu tới ngƣời dùng cuối. Công nghệ truyền

tải dữ liệu đến ngƣời dùng cuối (streaming) thích ứng liên quan đến việc xử lý file

nguồn trực tiếp hoặc theo yêu cầu và cung cấp chúng đến các client. Một điểm khác

nhau cơ bản giữa các công nghệ streaming thích ứng là giao thức streaming sử

dụng. Ví dụ streaming động dựa trên RTMP của Adobe sử dụng giao thức độc

quyền của Adobe, yêu cầu một Cache Servver (đóng vai trò nhƣ Streaming Server)

và một kết nối gần nhƣ không ngừng giữa player và Cache Server. Điều đó cũng có

nghĩa là RTMP không thể sử dụng đƣợc lợi thế của các Cache Server nhƣ giao thức

đƣợc sử dụng bởi HTTP Live Streaming của Apple, Smooth Streaming của

Microsoft và giao thức HTTP Dynamic Streaing của Adobe. Cả ba giải pháp truyền

tải này sử dụng các Web Server để streaming nội dung,... Hơn nữa các gói HTTP

thân thiện với player, tận dụng đƣợc lợi thế của các cơ chế đệm HTTP nhằm tối ƣu

58

băng thông, cải thiện chất lƣợng dịch vụ. Hầu hết các video đƣợc stream qua web

trƣớc đây đƣợc chuyển phát thông qua RTMP thì ngày nay các hệ thống đều sử dụng

giao HTTP để stream, đặc biệt là giao thức HLS. Không nằm ngoài xu thế đó hệ thống

truyền hình Internet của ICOM cũng sử dụng giao thức HLS để stream dữ liệu (video,

audio) tới ngƣời dùng.

HTTP Live Streaming là một giao thức truyền tải kết nối thích ứng đƣợc sáng

tạo ra bởi Apple. Tƣơng tự nhƣ MPEG-DASH, HLS hoạt động bằng cách chia nhỏ

một đoạn stream thành các mẩu dữ liệu download dạng giao thức HTTP nhỏ. Mỗi

khi bắt đầu một phiên streaming, client tiến hành download một file playlist M3U

có chứa dữ liệu dành cho các dòng stream đang hoạt động. Do sử dụng các giao

dịch HTTP, HTTP Live Streaming có khả năng vƣợt qua bất kỳ bức tƣờng lửa hoặc

máy chủ proxy cho phép thông qua giao thức HTTP, đây là điểm ƣu việt so với các

giao thức dựa trên các giao thức cơ bản của UDP nhƣ RTP. Điều này cũng cho phép

nội dung đƣợc cung cấp từ các máy chủ HTTP thông thƣờng là nguồn gốc và phân

phối qua phổ biến rộng rãi mạng lƣới phân phối nội dung dựa trên HTTP.

HLS cung cấp cơ chế và khả năng tối ƣu dành cho từng chất lƣợng mạng, có

khả năng phát đoạn stream chất lƣợng cao trong mạng wireless với băng thông cao

và đoạn stream chất lƣợng thấp trong mạng 3G (môi trƣờng với băng thông thấp

hơn). HTTP Live Streaming đồng thời còn cung cấp cơ chế bảo vệ chống lại các lỗi,

tạo các luồng video khác nhau sử dụng chúng nếu nhƣ xảy ra bất kỳ lỗi nào trong

segment. Để đảm bảo tính mở rộng và khả năng thích ứng với băng thông nhà

mạng, lƣu lƣợng video đƣợc mã hóa thành các chất lƣợng khác nhau. Vì vậy, tùy

thuộc vào băng thông và tốc độ mạng, player sẽ tự động lựa chọn chất lƣợng phù

hợp nhất khác nhau.

Đầu tư nhân lực

Công tác tuyển dụng: Chọn lọc nguồn hồ sơ đầu vào chất lƣợng cao, sàng lọc

cẩn thận theo tiêu chuẩn của từng vị trí, đánh giá chặt chẽ để đảm bảo chất lƣợng

nhân sự đầu vào đáp ứng đƣợc nhu cầu của công ty. Hợp tác với các tổ chức về

nhân sự để có nguồn nhân lực ổn định, luôn đáp ứng đƣợc nhu cầu của các dự án,

59

phòng ban trong công ty, đảm bảo cung cấp đẩy đủ và kịp thời cả về chất lƣợng và

số lƣợng.

Đào tạo: Thƣờng xuyên tổ chức đào tạo nhân sự hiện có trong công ty bằng

các buổi đào tạo nội bộ; đầu tƣ và hợp tác đào tạo với các tổ chức bên ngoài để nâng

cao trình độ chuyên môn của nhân sự, tạo điều kiện phát triển năng lực cho nhân sự.

2.2.4. Đánh giá chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ Truyền hình trả tiền hiện nay

của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom

2.2.4.1. Những kết quả đạt được

Xét về tổng thể, dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom ngày càng đƣợc mở rộng về diện, đa dạng hóa về

nội dung và không ngừng nâng cao chất lƣợng. Trong điều kiện thị trƣờng truyền

hình trả tiền ngày càng đƣợc mở rộng với sự tham gia của ngày càng nhiều các nhà

cung cấp, không chỉ là các đài truyền hình mà còn từ các chủ thể thông tin truyền

thông khác, sự phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom cho thấy đƣợc những tiềm năng và thƣơng hiệu

chất lƣợng dịch vụ truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam.

 Khách hàng và thị phần

Dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền

thông Vietnamnet ICom phát triển mạnh dựa trên nền tảng dịch vụ giá trị gia tăng

của các nhà mạng viễn thông và trên Internet. Sau gần 2 năm phát triển đến nay

Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đã trở thành một trong

những nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trên mạng viễn thông với khoảng

gần 100 nghìn thuê bao trên mạng Mobifone; hơn 60.000 user trên Internet và bắt

đầu phát triển thuê bao trên 4 mạng viễn thông còn lại (Vinaphone, Viettel,

Gmobile, Vietnamobile). Doanh thu từ dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay cũng

tăng lên đáng kể, là một trong những dự án trọng điểm của công ty trong định

hƣớng 5 năm tới.

Dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền

thông Vietnamnet ICom chiếm lĩnh thị trƣờng thuê bao tại tất cả các tỉnh, thành phố

60

trên toàn quốc, truyền tải hơn 30 kênh truyền hình trực tuyến và đa dạng các nội

dung danh mục Video theo nhu cầu nhƣ Phim truyện, Tin tức, TVShow, Ca nhạc,

Thể thao, Hoạt hình,… thỏa mãn mọi nhu cầu giải trí và thông tin của khách hàng

trong đó có những nội dung đặc biệt chỉ có riêng tại dịch vụ của Công ty Cổ phần

Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom.

61

Biểu đồ 2.2 Doanh thu dịch vụ Truyền hình trả tiền tại Vietnamnet ICom

từ 2015 đến nay

Nguồn Vietnamnet ICom 2017

 Sự thỏa mãn khách hàng

Hiện nay nội dung các gói cƣớc dịch vụ trả tiền TVPlay của Công ty Cổ phần

Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đều mang tính giải trí, chính xác, nhanh

chóng, khách quan phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu giải trí

và cập nhật tin tức của khách hàng. Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom không ngừng nâng cao chất lƣợng nội dung dịch vụ phù hợp với

nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu thông tin, nâng cao dân trí, giải trí.

TVPlay cung cấp cho ngƣời xem đƣợc nhiều nội dung hấp dẫn, đảm bảo mức tín

hiệu đồng đều, chất lƣợng hình ảnh và âm thanh tốt nhất tới các thuê bao. Đồng thời

công ty cũng đã xây dựng đƣợc các nội dung tự biên tập với đa dạng nội dung, phù

hợp với xu hƣớng của khách hàng hiện này nhƣ du lịch, review phim, tin tức tiêu

điểm, tin tức showbiz, … chỉ có tại TVPlay. Cùng với việc phát triển nội dung, chất

lƣợng hình ảnh, âm thanh cũng đƣợc chú trọng, đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất

tới từng khách hàng.

62

Ngoài ra, công ty cũng đặc biệt quan tâm tới việc phát triển công nghệ theo xu

hƣớng thị trƣờng; khán giả có thể xem đƣợc các chƣơng trình truyền hình theo yêu

cầu ở mọi nơi, mọi lúc bằng các thiết bị cầm tay nhƣ điện thoại di động và đặc biệt

là máy tính bảng.

Bên cạnh việc cải tiến chất lƣợng, nội dung, tiếp thu khoa học công nghệ tiên

tiến của truyền hình thế giới thì yếu tố con ngƣời cũng đƣợc Công ty Cổ phần Dịch

vụ Truyền thông Vietnamnet ICom hết sức coi trọng. Công ty đã tiếp tục nghiên

cứu kiện toàn công tác tổ chức bộ máy; sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ

cấu tổ chức của các phòng ban để hoạt động có hiệu quả và phù hợp với tình hình

phát triển trong từng giai đoạn bao gồm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo về

lƣơng và chất đáp ứng nhu cầu phát triển.

Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, lao động và tiền lƣơng để quản lí và điều

hành theo pháp luật và yêu cầu thực tế của thị trƣờng với mục tiêu đảm bảo bảo

nguồn lực cho yêu cầu đầu tƣ và phát triển.

Song song với việc không ngừng đổi mới nâng cao chất lƣợng các chƣơng

trình truyền hình, dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom còn không ngừng cải tiến, tiếp thu khoa học công

nghệ tiên tiến trên thế giới. Công ty đã xây dựng dây chuyền sản xuất nội dung công

nghệ số thống nhất, tự động hóa nhiều giai đoạn; thực hiện sản xuất, dựng, trao đổi

và duyệt tin bài tự động trên CMS (Content Management Services) cho toàn bộ hoạt

động sản xuất nội dung của công ty. Thực hiện số hóa lƣu trữ, quản lý tƣ liệu nội

dung theo tiêu chuẩn công nghệ mới, đảm bảo về chất lƣợng, phục vụ yêu cầu sản

xuất và đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Tiếp tục sử dụng các tiêu chuẩn DVB và các

phiên bản tiếp theo cho hệ thống truyền dẫn phát sóng, đồng thời kết hợp sử dụng

các công nghệ truyền dẫn phát sóng mới có hiệu quả cao. Công ty cũng đã tiếp tục

có những chính sách ƣu đãi nhƣ miễn phí ngày sử dụng, miễn phí cƣớc Data

3G/GPRS với các thuê bao di động, tặng quà cho các thuê bao thƣờng xuyên sử

dụng dịch vụ, đa dạng hóa nội dung và mức cƣớc…để đáp ứng đƣợc nhu cầu đa

dạng của khách hàng.

63

Các nghiên cứu, đánh giá về dịch vụ truyền hình trả tiền ở nƣớc ta hiện nay

chỉ ra rằng sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ truyền hình trả tiền dƣờng nhƣ mới

chỉ là bề nổi, các tổ chức đang phải đối mặt với các vấn đề về nội dung của truyền

hình trả tiền, vấn đề bản quyền truyền hình. Các đài truyền hình khác có thể cung

cấp, mở rộng các kênh truyền hình nhƣng sự gia tăng về số kênh truyền hình không

kèm với việc đảm bảo chất lƣợng nội dung chƣơng trình, sự tăng số lƣợng kênh chỉ

mang tính chất hình thức mà chƣa tạo ra sự chuyển về chất, chƣa thực sự nâng cao

chất lƣợng của dịch vụ. Việc quá chú trọng về số lƣợng mà không đảm bảo vấn đề

chất lƣợng dịch vụ sẽ làm ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh lâu dài của công ty,

tuy nhiên trong bối cảnh chung nhƣ vậy Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom có sự phát triển đúng hƣớng về cả số lƣợng và chất lƣợng của

dịch vụ truyền hình trả tiền. Nội dung của dịch vụ TVPlay đƣợc cập nhật, đổi mới

và hoàn thiện, lộ trình tăng kênh đƣợc đảm bảo, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của tất cả

các khách hàng trên thị trƣờng. Sự đảm bảo về chất lƣợng của dịch vụ truyền hình

trả tiền là sự đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của các hoạt động kinh doanh dịch

vụ.

Có thể nói, trong sự phát triển của dịch vụ truyền hình trả tiền hiện nay, Công

ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom tiếp tục là đơn vị có tiềm năng

tiếp cận đến các loại hình dịch vụ truyền hình hiện đại nhất. Các nhà quản lý, đội

ngũ nhân viên của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đã chú

ý theo sát sự phát triển của công nghệ truyền hình để tạo ra dịch vụ truyền hình trả

tiền phù hợp, có chất lƣợng ở Việt Nam. Trong lĩnh vực dịch vụ truyền hình trả tiền

trên nền tảng dịch vụ giá trị gia tăng cho các nhà mạng viễn thông, Công ty Cổ phần

Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đang trên đà trở thành 1 trong những dịch

vụ hàng đầu phủ sóng tới tất cả các thuê bao trên toàn quốc, góp phần khẳng định vị

thế trên thị trƣờng.

2.2.4.2. Những hạn chế

Hoạt động dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom mặc dù đã có những bƣớc phát triển đáng kể, tuy

nhiên lĩnh vực hoạt động này còn đang đối mặt với những khó khăn và hạn chế nhất

64

định. Tuy đã đƣợc chú trọng đầu từ nhƣng nhìn chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn

nhiều hạn chế, gặp nhiều khó khăn, đa số các thiết bị là thiết bị cũ, chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu công nghệ mới. Điều này làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động

của dịch vụ truyền hình trả tiền vì đây là một hoạt động cần có vốn đầu tƣ lớn để

triển khai xây dựng, lắp đặt các thiết bị và mua bản quyền truyền hình từ các

chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài.

Chất lƣợng công nghệ nội dung còn nhiều hạn chế, ảnh hƣởng nhiều đến

khách hàng, chƣa đảm bảo ổn định tín hiệu hoặc chất lƣợng đƣờng truyền gây giảm

chất lƣợng hình ảnh, âm thanh, gây mất tín hiệu hoặc tốc độ truyền tải chậm tới các

thiết bị sử dụng của khách hàng.

Sự phát triển của dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay chƣa tƣơng xứng với

nhịp độ tăng trƣởng của tất cả các dịch vụ khác trong công ty. Điều này thể hiện rõ

nét nhất về tốc độ tăng trƣởng và tỷ lệ đóng góp doanh thu trong hoạt động dịch vụ

truyền hình trả tiền OTT trong mối tƣơng quan với các dịch vụ giá trị gia tăng khác.

Các nội dung gói cƣớc dịch vụ TVPlay còn chƣa thực sự đặc sắc, chuyên biệt

để thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, trong bối cảnh hiện này trên thị trƣờng có

rất nhiều nhà cung cấp nội dung đảm bảo về chất lƣợng âm thanh, hình ảnh, nội

dung đa dạng, hấp dẫn và nhanh chóng.

Truyền hình trả tiền TVPlay đƣợc xác định có vai trò đặc biệt quan trọng đối

với Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom, tuy nhiên vấn đề

phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền đang phải đối mặt với không ít khó khăn,

không chỉ là sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp khác mà còn là vấn đề giải quyết tốt

bài toán doanh thu, cân đối giữa giá bản quyền các chƣơng trình truyền hình trả tiền

với lợi ích của ngƣời dùng. Đây là một vấn đề lớn trong giai đoạn hiện nay khi mà

thu nhập của ngƣời dân chƣa cao, nhận thức về bản quyền truyền hình còn khá mơ

hồ trong cộng đồng xã hội. Rõ ràng hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình trả

tiền phải có những tính toán, cân đối cho hợp lý, bảo đảm sự phát triển bền vững

của dịch vụ.

65

Vấn đề đa dạng hóa hoạt động dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay cũng là một

bài toán không đơn giản, dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm nhiều lĩnh vực khác

nhau; tuy nhiên hiện nay dịch vụ mới chỉ triển khai kinh doanh thu phí với các thuê

bao sử dụng mạng viễn thông, cần tập trung mở rộng thêm các hƣớng khai thác và

phát triển doanh thu mới. Mặc dù thị trƣờng dịch vụ truyền hình trả tiền có ý nghĩa

quan trọng và còn nhiều tiềm năng khai thác tuy nhiên còn có những hoạt động

khác có thể đem lại những giá trị gia tăng mới cho hoạt động của các đài truyền

hình. Bên cạnh đó, thị trƣờng truyền hình trả tiền cũng đang phải đối mặt với sự

cạnh tranh từ nhiều nhà cung cấp đòi hỏi cần có sự đầu tƣ mạnh mẽ hơn về nội

dung, tạo ra sự khác biệt trong lĩnh vực dịch vụ truyền hình này.

Một khía cạnh khác của việc đa dạng hóa dịch vụ truyền hình trả tiền là đa

dạng hóa các mức giá dịch vụ và nội dung để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Việc cung cấp nhiều gói cƣớc của dịch vụ truyền hình trả tiền là cần thiết nhƣng

không phải khán giả nào cũng cần sử dụng tất cả các nội dung hiện có của dịch vụ.

Việc có thể phân chia các gói cƣớc dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tƣợng khách

hàng có thể làm giá dịch vụ truyền hình trả tiền phù hợp hơn với các đối tƣợng

khách hàng, mở rộng sự lựa chọn cho khách hàng tất yếu sẽ thu hút đƣợc thêm

những khách hàng mới.

Hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền còn thiếu định hƣớng chiến

lƣợc. Trên thị trƣờng hiện nay có nhiều chủ thể cung cấp dịch vụ truyền hình trả

tiền, sự cạnh tranh về số lƣợng, chất lƣợng dịch vụ truyền hình trả tiền đòi hỏi mỗi

nhà cung cấp cần xây dựng một chiến lƣợc đầu tƣ và phát triển phù hợp. Chiến lƣợc

này cho phép huy động các nguồn lực, xác định đƣợc những giải pháp chiến lƣợc,

các giải pháp cho giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài. Sự định hƣớng chiến lƣợc sẽ giúp

cho dịch vụ hoạt động trả tiền có hiệu quả, có kế hoạch cụ thể. Việc xây dựng

những mục tiêu hàng năm vì vậy sẽ có cơ sở khoa học hơn, đảm bảo tính thiết thực

hơn, tuy nhiên công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom chƣa có

những định hƣớng, giải pháp chiến lƣợc cho lĩnh vực này, chính vì vậy các nguồn

lực phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền chƣa đƣợc tập hợp và khai thác hiệu quả.

66

Những mục tiêu phát triển, lộ trình thực hiện hóa mục tiêu chƣa đƣợc đề cập đến

một cách thực sự đầy đủ và toàn diện.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền chƣa chú ý nghiên cứu thị

trƣờng, nhu cầu của ngƣời dùng về các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền là rất

đa dạng và việc nghiên cứu thị trƣờng có thể là một kênh để cung cấp thêm các ý

tƣởng kinh doanh, hiểu đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng từ đó có kế hoạch đáp ứng

phù hợp. Mặt khác, nghiên cứu thị trƣờng cũng có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng

dịch vụ truyền hình trả tiền mà mình đang cung ứng có thực sự đáp ứng đƣợc sự

mong đợi của khách hàng, có điều gì cần tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng.

Sự phản hồi từ phía khách hàng là vô cùng quan trọng để có những chính sách cần

thiết duy trì và mở rộng diện khách hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền của công ty, vấn đề này chƣa đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên, cần có hệ thống đánh giá và tạo điều kiện cho sự phản hồi về chất lƣợng dịch

vụ cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền chƣa áp dụng linh hoạt với

những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ truyền hình. Hiện nay các nhà mạng viễn

thông đang tận dụng ƣu thế và điểm mạnh để tự phát triển, kinh doanh các dịch vụ

truyền hình trả tiền; nếu không có nhiều sự khác biệt và điểm mạnh riêng dịch vụ

của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom sẽ khó có cơ hội cạnh

tranh và khẳng định vị thế. Tất nhiên việc thực hiện những điều này không đơn giản

nhƣng lại vô cùng quan trọng, việc cần chú trọng đó là cần không ngừng đổi mới và

tiếp cận với những công nghệ truyền hình mới để tạo ra bƣớc đột phá trong lĩnh vực

truyền hình trả tiền, có thể tạo ra ƣu thế riếng có trên thị trƣờng truyền hình trả tiền.

67

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIETNAMNET ICOM

3.1. Quan điểm và mục tiêu của chiến lược của Công ty:

3.1.1. Quan điểm và mục tiêu:

 Quan điểm của chiến lược công ty

Phát triển truyền hình trả tiền hƣớng tới mục tiêu phục vụ nhu cầu, lợi ích của

khách hàng; phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm

của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, bảo đảm phù hợp với điều kiện Việt

Nam, từng bƣớc hội nhập khu vực và quốc tế.

Sử dụng các phƣơng thức, công nghệ truyền dẫn phát sóng phù hợp, hỗ trợ

cho nhau, đồng thời quan tâm thích đáng đến phƣơng tiện thu xem đơn giản nhất

của ngƣời dân đã có sẵn, đặc biệt là các hộ dân tại các vùng sâu, vùng xa.

Phát triển sự nghiệp truyền hình trên cơ sở gắn kết các yếu tố nội dung, kỹ

thuật, kinh tế; từng bƣớc đổi mới kỹ thuật và công nghệ truyền hình theo hƣớng hội

tụ các công nghệ, ngang tầm các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo Đài

Truyền hình Việt Nam giữ vai trò đầu tàu trong hệ thống truyền hình toàn quốc.

Tăng cƣờng xã hội hóa việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình, phim

truyền hình theo đúng định hƣớng của Đảng và các quy định của Nhà nƣớc; đẩy

mạnh phát triển kênh truyền hình quảng bá song song với phát triển nhanh chóng

các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền.

 Mục tiêu của chiến lược của công ty

Xây dựng dịch vụ truyền hình trả tiền của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền

thông Vietnamnet ICom thành một trong những dịch vụ có nguồn thu lớn nhất của

công ty; làm tốt chức năng giải trí, góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần

của khách hàng.

68

Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lƣợng các nội dung theo nhu cầu, chú

trọng các nội dung tự sản xuất mang tính đặc trƣng; khẩn trƣơng hoàn thiện hệ

thống cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền tại các địa phƣơng.

Xây dựng và hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, chất lƣợng nội dung, bảo

đảm phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế để áp dụng thống

nhất trong toàn quốc. Chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ sản xuất nội dung trình độ

chuyên môn cao; phát huy hiệu quả kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển sự

nghiệp.

Hoàn thiện, tăng thêm các kênh truyền hình, nội dung sản xuất theo nhu cầu;

nâng cao chất lƣợng nội dung nhằm đáp ứng nhu cầu cập nhật tin tức, giải trí, đảm

bảo thông tin nhanh nhạy, chính xác và hấp dẫn. Đến năm 2020, Vietnamnet ICom

đẩy mạnh lên 50% nội dung tự sản xuất và độc quyền, đảm bảo duy trì tối thiểu hơn

150 kênh truyền hình trực tuyến và hàng nghìn nội dung Video theo nhu cầu; tăng

cƣờng hợp tác sản xuất, trao đổi chƣơng trình truyền hình với các đài Truyền hình,

các đơn vị sản xuất nội dung trong nƣớc và quốc tế.

Tăng cƣờng khả năng trao đổi thông tin, mua bản quyền và nâng cao chất

lƣợng biên tập nội dung Video, đặc biệt các nội dung nƣớc ngoài (có lồng tiếng, 40

thuyết minh, phụ đề tiếng Việt); hợp tác với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nƣớc

để sản xuất, trao đổi, khai thác chƣơng trình và cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền

cho các khách hàng có nhu cầu xem truyền hình và nội dung trả tiền.

Truyền dẫn và cung cấp các kênh truyền hình trả tiền, nội dung theo nhu cầu

trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam qua tất cả các phƣơng tiện Internet, dịch vụ gia tăng

trên di động; đảm bảo phủ sóng trên cả nƣớc với chất lƣợng ổn định và tốc độ cao.

Đào tạo, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên môn lành nghề, có kỹ năng, sáng

tạo và khả năng tổ chức thực hiện, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu của truyền hình hiện

đại.

Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc về công nghệ, kỹ thuật, trong đó chú

ý các vấn đề sau đây nâng cao chất lƣợng nội dung; ứng dụng, phát huy hiệu quả

các kỹ thuật - công nghệ hiện đại, truyền dẫn, phát sóng, phƣơng tiện thu xem của

69

khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin, nâng cao dân trí, giải trí ngày càng

cao của tất cả khách hàng trên toàn quốc.

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2017 – 2020

3.1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2020

Mục tiêu doanh thu phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền tại Công ty Cổ phần

Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom trong giai đoạn tới 100 tỷ đồng/ năm; lợi

nhuận trƣớc thuế 25 – 35 tỷ đồng/năm; tỷ suất lợi nhuật 25 – 35%.

3.1.2.2. Kế hoạch phát triển thị trường và sản phẩm

Với mục tiêu doanh thu mới, công ty đƣa ra kế hoạch tập trung phát triển các

lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh dịch vụ giải trí, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ giá

trị gia tăng và phát triển dịch vụ trên đa nền tảng. Bên cạnh đó công ty xây dựng

chính sách, giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ sáng tạo công nghệ tiên tiến, tích

hợp nhiều tính năng, tăng giá trị nội dung sản phẩm đem lại lợi ích cao cho ngƣời

dùng. Nhận thức đƣợc vai trò của khách hàng, công ty duy trì và nâng cao chất

lƣợng dịch vụ CSKH, đảm bảo nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng kịp thời.

Công ty cũng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, có chính

sách thu hút tài năng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ngƣời lao động, tạo điều kiện

thử nghiệm, học hỏi và sáng tạo không ngừng. Ngoài ra, công ty phát triển thêm

tính năng mới cho dịch vụ và tạo điểm khác biệt so với các dịch vụ khác trên thị

trƣờng; áp dụng giải pháp công nghệ, kỹ thuật truyền hình vào dịch vụ của công ty

để tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng.

3.1.2.3. Kế hoạch hành động cụ thể đến năm 2020

Từng bƣớc triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình

số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của ngƣời

dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất

công nghệ tƣơng tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi

95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu đƣợ các kênh chƣơng trình

truyền hình quảng bá bằng những phƣơng thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau.

70

Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống

nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo có thể chuyển tải đƣợc các dịch vụ phát

thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ

thuật, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ.

Thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tƣơng tự

sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tăng số lƣợng kênh chƣơng

trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài

nguyên tần số.Việc cung cấp dịch vụ truyền hình trên mạng viễn thông 3G sử dụng

công nghệ số đƣợc áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng vì thế công nghệ số

cần đƣợc áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh.

Mở rộng vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình trong nƣớc và quốc tế, đặc

biệt là các chƣơng trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam

nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh của Đảng và

Nhà nƣớc và đảm bảo cung cấp cho đại đa số ngƣời dân trong nƣớc và cộng đồng

ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài các dịch vụ phát thanh, truyền hình đa dạng, phong

phú, chất lƣợng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi khách hàng.

3.2. Các giải pháp để hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ Truyền hình trả

tiền

3.2.1. Chiến lược xúc tiến quảng cáo, tiếp thị và chăm sóc khách hàng

 Hoàn thiện và phát huy thế mạnh mạng lƣới kênh phân phối hiện có

Với thế mạnh về mạng lƣới thuê bao sử dụng di động và mạng viễn thông trên

khắp 64 tỉnh thành, công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom cần

tận dụng mạng lƣới nhà mạng để truyền thông dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay

tới tất cả các khách hàng. Bên cạnh đó cần xã hội hóa kênh phân phối, thu hút mọi

thành phần, mọi cá nhân đều có thể phát triển thuê bao dịch vụ truyền hình trả tiền,

đều có thể tham gia mạng lƣới phát triển.

Xây dựng cơ chế phân chia tỷ lệ doanh thu giữa công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom với các Đài Phát thanh Truyền hình địa phƣơng

71

theo hƣớng hợp tác chia sẻ doanh thu nội dung và kênh truyền thông thƣơng hiệu

dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay.

Tận dụng quảng bá ngay trên những màn hình giao diện dịch vụ TVPlay nhƣ

website, wapsite, ứng dụng, tin nhắn, và các chƣơng trình nội dung tự sản xuất hoặc

có hợp tác về bản quyền. Quảng cáo liên tục trên những màn hình chính để khách

hàng có ấn tƣợng về logo, tên gọi và hình ảnh của dịch vụ là cách thức hiệu quả và

tiết kiệm cho công ty.

 Về quảng cáo, khuyến mại

Xây dựng chiến lƣợc truyền thông bài bản, chuyên nghiệp và chi tiết nhằm hỗ

trợ tối ƣu hoạt động kinh doanh. Tăng cƣờng các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền

nhằm cung cấp những thông tin mới nhất, đầy đủ nhất tới khách hàng, tác động đến

nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng, mở rộng thị trƣờng tiềm năng.

Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo, các phƣơng tiện quảng cáo, thực hiện

các chƣơng trình quảng cáo đồng bộ, linh hoạt, xây dựng thƣơng hiệu thật ấn

tƣợng….

Liên tục thực hiện các chƣơng trình khuyến mại, trao thƣởng….; Xây dựng

các chƣơng trình khuyến khích các khách hàng trung thành, xây dự ng có chế

thƣởng theo số lƣợng sử dụng dịch vụ, hỗ trợ nâng cấp đƣờng truyền, thiết bị….

Hiện nay đối tƣợng sử dụng dịch vụ TVPlay tập trung vào giới trẻ và những

ngƣời đang đi làm, đây là đối tƣợng sử dụng Internet nhiều nhất và cũng ƣa thihcs

khám phá công nghệ mới. Vì thê cần tập trung vào truyền thông online trên Internet

qua các kênh nhƣ Facebook, Youtube, Google,… để tiếp cận tới các khách hàng

tiềm năng.

Bên cạnh đó, hệ thống phát thanh VOV có hình mặc dù mới ra đời đƣợc một

thời gian ngắn nhƣng đã thu hút nhiều sự quan tâm của ngƣời dân bởi nhiều chuyên

mục, chƣơng trình hay, hấp dẫn, đặc biệt chuyên mục VOV giao thông. Đây là hệ

thông tin không những đƣợc nhiều khán giả là ngƣời đang điều khiển phƣơng tiện

giao thông lắng nghe mà còn nhiều khán giả truyền hình theo dõi. Trong thời đại

công nghệ thông tin bùng nổ nhƣ hiện nay, việc quảng bá hình ảnh dịch vụ TVPlay

72

trên hệ phát thanh và phát thanh có hình sẽ thu hút và mang tới lƣợng khách hàng

đông đảo cũng nhƣ xây dựng thƣơng hiệu cho dịch vụ hiệu quả.

 Về truyền thông và quan hệ công chúng

Công ty cần có kế hoạch truyền thông kèm chi phí nhất quán từ đầu năm. Mọi

hoạt động truyền thông - kinh doanh sẽ bám theo kế hoạch - chi phí đã đƣợc duyệt

để triển khai chi tiết. Kế hoạch truyền thông cũng cần chi tiết cho từng chiến dịch.

Đồng thời có kế hoạch gắn kết các chiến dịch với nhau, tạo bức tranh truyền hình

trả tiền của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom luôn sinh

động, thƣờng xuyên và thực sự hiệu quả, mỗi chiến dịch đều có thông điệp và mục

đích rõ ràng.

Bên cạnh đó cũng cần duy trì tốt các hình thức tƣơng tác, quảng cáo, truyền

thông trực tuyến; thay đổi tƣ duy về việc sản xuất và đăng “tin bài Pr” - không gói

gọn và khô cứng chỉ trong hình thức các tin bài mang tính chất “thông báo dịch vụ”;

liên tục gắn kết các thƣơng hiệu truyền hình trả tiền với các sự kiện nổi bật nhất của

lĩnh vực truyền hình và các chƣơng trình đặc biệt của các Đài truyền hình trên toàn

quốc; ứng dụng các hình thức truyền thông mới – thức thời và hiệu quả; Có các

hình thức hợp tác, phối hợp truyền thông hiệu quả hơn với các đơn vị đối tác.

Với đặc thù lĩnh vực truyền hình phổ biến tới hàng triệu khách hàng, ngƣời

này xem và sử dụng dịch vụ thấy hay và chất lƣợng tốt sẽ chia sẻ với ngƣời khác để

cùng dùng. Hình thức quảng cáo truyền miệng có tác dụng rất lớn, đặc biệt trong

việc quảng bá truyền hình. Công ty cần đảm bảo chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng

chăm sóc khách hàng sẽ thuyết phục các khách hàng đang sử dụng dịch vụ TVPlay

và những đối tác, từ đó sẽ nhân rộng lƣợng khách hàng lên ngày càng nhiều.

 Bán hàng qua trung gian

Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom cần quán triệt tƣ

duy hƣớng tới việc truyền thông lan tỏa từ những khách hàng sẵn có, đồng thời có

chính sách ƣu đãi khi họ mời bạn bè tham gia sử dụng dịch vụ. Sau hàng quý và kết

thúc năm sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông &

Marketing nhằm điều chỉnh kế hoạch truyền thông & Marketing của các quý/ năm

73

tiếp theo cho phù hợp và hiệu quả. Ngoài ra việc điều chỉnh đó còn dựa trên việc

tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động truyền thông, Marketing của các đối thủ cạnh

tranh để đƣa ra các phản hồi hiệu quả và phù hợp.

Định kỳ làm công tác thu thập phản hồi từ khách hàng qua nhiều phƣơng tiện

nhƣ gọi điện thoại, email, phản hồi trực tiếp qua website, facebook…để xem mức

độ đáp ứng sản phẩm dịch vụ đối với nhu cầu của khách hàng và qua đó một phần

đánh giá đƣợc hiệu quả truyền thông & Marketing, một phần giúp xây dựng đƣợc

sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị trƣờng.

 Hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ

Xây dựng và hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ, CSKH thống nhất trên

toàn hệ thống của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom đảm

bảo nhanh chóng- hiệu quả. Nghiên cứu đơn giản hóa các thủ tục đăng ký gói cƣớc

dịch vụ, linh hoạt trong việc thu cƣớc, tiến tới sẽ thanh toán cƣớc bằng thẻ ATM, tài

khoản ngân hàng, thẻ cào, ví điện tử,…Tăng cƣờng tính linh hoạt và giảm bớt các

thủ tục hành chính nội bộ trong việc phối hợp giữa các bộ phận.

 Tăng cƣờng các hoạt động chăm sóc khách hàng

Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ chăm sóc khách hàn, công ty cần

liên tục đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng …..về

nội dung dịch vụ, công nghệ, các nghiệp vụ khác để có thể hƣớng dẫn, giới thiệu về

dịch vụ đồng thời giải đáp thắc mắc, khiếu nại nhằm nâng cao sự hài lòng của khách

hàng; tiêu chuẩn hóa đội ngũ chăm sóc khách hàng cả về nội dung và hình thức; xây

dựng và áp dụng các quy định về văn hóa doanh nghiệp; phổ biến quy chế chăm sóc

khách hàng, có chế độ thƣởng phạt rõ ràng và kịp thời.

Nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng, xây dựng quy trình, quy định chăm

sóc khách hàng thống nhất trên toàn hệ thống mạng lƣới phân phối, xác định rõ

trách nhiệm của từng đơn vị; xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng lâu

năm; khách hàng tƣơng tác nhiều với dịch vụ; tổ chức tặng quà cho khách hàng lớn,

chú trọng những ngày lễ, ngày kỷ niệm…; tăng cƣờng công tác thông tin và hỗ trợ

sử dụng dịch vụ cho khách hàng, làm gia tăng sự hiểu biết của khách hàng về dịch

74

vụ, giảm thiểu đƣợc những thắc mắc không đáng có. Ngoài ra cần hỗ trợ kỹ thuật

nhanh và chính xác hơn, thông qua hệ thống tài liệu kỹ thuật đƣợc chuẩn hóa, ngắn

gọn, đầy đủ, xúc tích đồng thời hỗ trợ qua tổng đài. Tài liệu hƣớng dẫn cần giới

thiệu đƣợc chi tiết về các dịch vụ, gói cƣớc, các câu hỏi thƣờng gặp về sự cố thiết bị

cũng nhƣ dịch vụ, đƣa ra các câu trả lời nhƣ một cuốn cẩm nang làm công cụ hỗ trợ

cho khách hàng. Công ty cũng đầu tƣ xây dựng hệ thống quản lý quan hệ khách

hàng (CRM). Hệ thống CRM có thể hiểu là một hệ thống gồm hệ thống các trung

tâm dịch vụ khách hàng và hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng đƣợc sử dụng để

quản lý các mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp. Trong hệ thống CRM,

yếu tố khách hàng là trung tâm và mọi nỗ lực về dịch vụ , bán hàng của doanh

nghiệp là dựa trên hệ thống CRM nhằm mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu của

khách hàng, làm tăng lòng trung thành và tăng doanh thu.

3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực

 Xây dựng cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trong đối với sản xuất và cung

cấp dịch vụ truyền hình trả tiền. Trong những năm qua cơ sở vật chất kỹ thuật của

Vietnamnet ICom đã đƣợc hình thành về cơ bản và ban đầu đáp ứng đƣợc các yêu

cầu sản xuất và cung cấp các dịch vụ truyền hình trả tiền cho nhiều chủ thể trong

nền kinh tế. Tuy vậy, để nâng cao chất lƣợng dịch vụ truyền hình trả tiền cần phải

hoàn thiện hơn nữa để đi vào hoạt động, sản xuất đƣợc những chƣơng trình đạt tiêu

chuẩn quốc tế.

Đồng thời, để sản xuất các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chất lƣợng

cao, cần phải tiếp tục tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho trƣờng quay, đầu tƣ

máy móc thiết bị cho sản xuất chƣơng trình truyền hình, đó là những máy móc, thiết

bị, việc đầu tƣ phải có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún không hiệu

quả. Vật tƣ thiết bị phải có hiệu quả về mặt công nghệ, về mặt kinh tế phù hợp với

hoàn cảnh cụ thể của đất nƣớc và của ngành truyền hình Việt Nam, khi đã có cơ sở

vật chất kỹ thuật cho sản xuất chƣơng trình, thì cũng tạo điều kiện nâng cao chất

lƣợng chƣơng trình truyền hình.

75

Đối với hệ thống sản xuất chƣơng trình truyền hình, cần đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ trong công đoạn sản xuất chƣơng trình; xây dựng dây chuyền sản xuất

phù hợp với quy mô hệ thống các kênh chƣơng trình đồng bộ về công nghệ, thiết bị,

thực hiện số hóa hệ thống lƣu trữ tƣ liệu truyền hình, liên tục cập nhật và ứng dụng

những công nghệ mới vào sản xuất các chƣơng trình, đầu tƣ một cách thoả đáng vào

các trang thiết bị nhằm phục vụ một cách tốt nhất cho hiệu quả công việc.

 Phát triển nguồn nhân lực

Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ truyền hình trả tiền, bên cạnh các yếu tố thuộc

về cơ sở vật chất kỹ thuật, cần phải phát huy yếu tố con ngƣời, bởi lẽ con ngƣời

chính là yếu tố căn bản của sự phát triển bền vững. Để phát huy yếu tố con ngƣời

theo hƣớng làm chủ đƣợc công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ truyền hình trả

tiền phục vụ phát triển kinh tế xã hội cần phải chú trọng tới phát triển nguồn nhân

lực theo hƣớng

Cần lựa chọn, bồi dƣỡng nguồn nhân lực quản lý, lãnh đạo của công ty và đội

ngũ quản lý phải luôn là những ngƣời gƣơng mẫu, có phong cách làm việc chuyên

nghiệp, khả năng lãnh đạo tốt là “đầu tàu” cho cán bộ nhân viên của công ty, vì vậy

cần tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.

Cần xác định rõ rằng, nguồn nhân lực là “xƣơng sống” để Vietnamnet ICom

phát triển. Không ngừng bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.

Khuyến khích ngƣời lao động học tập nâng cao tay nghề làm việc, chuyên tâm phục

vụ cho công ty. Để nâng cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực cần tiếp tục

đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dƣỡng nội bộ, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác

bên ngoài với các đối tác khác.

Xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lƣợng, đồng bộ và toàn diện, có cơ cấu hợp

lý, năng động, hoạt động có hiệu quả; có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ

kiến thức cao, có năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng mọi tình huống và yêu cầu của

sự phát triển không ngừng nghỉ của ngành dịch vụ truyền hình trả tiền OTT.

Không ngừng cải tiến đổi mới các quy trình, thủ tục, phƣơng thức, hình thức

đào tạo theo hƣớng đa dạng, linh hoạt trên cơ sở phân loại đối tƣợng để có loại hình

76

đào tạo thích hợp. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ chuyên gia cho một số

ngành nghề chủ lực về nội dung và kỹ thuật.

Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của nguồn nhân lực của

Vietnamnet ICom cần xây dựng môi trƣờng làm việc tại công ty theo hƣớng chuyên

nghiệp hoá, đoàn kết, kích thích sự sáng tạo của cá nhân và cùng nhau phát triển,

đồng thời cần thực hiện các chính sách sử dụng và đãi ngộ phù hợp, thƣởng, phạt

phải ở mức thích đáng cho ngƣời lao động. Cần mạnh dạn có những cơ chế thoáng

hơn nữa trong việc khen thƣởng bởi nếu theo quy định hiện tại thì nó chƣa thoả mãn

công sức bỏ ra của những ngƣời tâm huyết với nghề, với những sáng tạo không

ngừng giúp cho dịch vụ truyền hình trả tiền phát triển, cần có những đãi ngộ xứng

đáng cho họ. Ngoài ra, công ty nên tiến hành khen thƣởng cho các cán bộ quản lý

theo năng lực chứ không phải theo thâm niên công tác. Việc đánh giá đúng hiệu quả

lao động sẽ giúp cho việc trả công lao động đƣợc hợp lý, xác định chế độ thƣởng

phạt phù hợp. Việc khen thƣởng cho ngƣời lao động để họ có thể hoàn thành tốt

nhiệm vụ đƣợc giao và qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp có

thể qua hình thức phi tài chính và tài chính khen thƣởng phi tài chính bằng cách

giao việc phù hợp, tạo cơ hội đảm nhận các công việc có tầm quan trọng, đƣợc tham

gia quá trình ra quyết định của cấp lãnh đạo; khen thƣởng tài chính bằng cách

thƣởng tiền phù hợp với công sức ngƣời lao động đóng góp.

Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn công tác tổ chức bộ máy; sửa đổi, bổ sung chức

năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng ban để hoạt động có hiệu quả và

phù hợp với tình hình phát triển trong từng giai đoạn.

3.2.3. Chiến lược phát triển nội dung các chương trình truyền hình

Chất lƣợng nội dung là chìa khóa đầu tiên để dịch vụ truyền hình trả tiền phát

triển. Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, khách hàng không ngừng nâng tầm nhận

thức, họ tinh tế hơn và có nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm dịch vụ truyền

hình. Chính ví thế việc các nhà cung cấp dịch vụ buộc phải luôn nghiên cứu, cải tiến

dịch vụ thì mới giành lợi thế cạnh tranh.

77

Công ty đƣa ra chính sách hợp tác với các đối tác sản xuất nội dung xây dựng

kịch bản, tạo dựng kênh truyền hình riêng trên Internet với nội dung chuyên biệt và

đặc trƣng cho riêng dịch vụ, chỉ có tại dịch vụ của công ty. Ngoài ra, cũng cần chú

trọng mở rộng hợp tác bản quyền với các kênh truyền hình quốc tế và trong nƣớc có

tỷ lệ rating cao, nội dung đặc sắc, hấp dẫn. Bên cạnh đó, công ty có chiến lƣợc phát

triển rộng và đa dạng về nội dung, hợp tác với đối tác sản xuất nội dung trên mạng

xã hội và trở thành đối tác đại diện bản quyền cho các nhóm, tổ chức này. Cụ thể

giải pháp nhƣ sau

Phát triển dịch vụ hiện tại (theo chiều sâu) là quá trình duy trì, thúc đẩy sự

tăng trƣởng của doanh thu, tiêu thụ dịch vụ đó và nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch

vụ, làm tăng sản lƣợng dịch vụ hiện tại trên thị trƣờng. Đó có thể là sự thay đổi về

số lƣợng, chất lƣợng các nội dung hay phát triển dựa trên việc hoàn thiện dịch vụ về

tính năng, giao diện,…

Phát triển dịch vụ mới là việc phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để

đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng bằng cách mở rộng danh mục dịch vụ, áp

dụng dịch vụ mới du nhập từ nƣớc ngoài, từ các đối thủ cạnh tranh hoặc triển khai

nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới căn bản, chƣa từng có ở đâu.

Ngoài ra cũng cần gia tăng ngân sách chi phí mua bản quyền nội dung cho

dịch vụ truyền hình trả tiền nhằm có thêm nhiều nội dung hay, đặc sắc, mang tính

thị trƣờng, thu hút khách hàng nhƣ các giải bóng đá quốc tế, phim chiếu rạp, các

chƣơng trình ca nhạc của các ca sỹ nổi tiếng trong và ngoài nƣớc, các gameshow

đang hút khách trên truyền hình…Hiện nay với số lƣợng nội dung vẫn còn chƣa

nhiều trên dịch vụ truyền hình trả tiền TVPlay của công ty sẽ chƣa đủ sức hấp dẫn

và thu hút khán giả, vì vậy trong thời gian tới công ty cần làm việc với các đối tác

bản quyền nội dung, đặc biệt là nội dung nƣớc ngoài để đa dạng hóa và nâng cao

chất lƣợng nội dung. Việc này sẽ góp phần làm tăng doanh số và doanh thu cho dịch

vụ TVPlay do sản phẩm truyền hình là sản phẩm vô hình có tính lặp lại mà giá trị

không đổi. Một nội dung hay chƣơng trình hay của công ty có thể là cũ so với ngƣời

này nhƣng vẫn là mới so với ngƣời kia, hiệu suất sử dụng cao sẽ là lợi thế kinh

doanh không nhỏ cho công ty.

78

Theo đánh giá xu hƣớng hiện nay, có một số đối tác với nội dung bản quyền

cần đẩy mạnh việc hợp tác và khai thác trong thời gian tới để phát triển dịch vụ

truyền hình trả tiền TVPlay:

Các nội dung kênh truyền hình phim truyện giải trí nƣớc ngoài Qnet bao gồm

gói các kênh truyền hình và nội dung Video theo nhu cầu:

STT Tên kênh Nội dung kênh

Warner TV Phim Mỹ 1

Red by HBO Phim Châu Á 2

Cinemaworld Phim quốc tế 3

FoxSports Thể thao quốc tế 4

FoxSports 2 Thể thao quốc tê 5

Giải trí tổng hợp (thiếu nhi & thanh thiếu 6 Disney Channel niên)

Cartoon Network Phim hoạt hình thiếu nhi 7

Toonami Phim hoạt hình thiếu nhi 8

Phim hoạt hình & các chƣơng trình cho thiếu 9 BabyFirst nhi

Fashion TV Thời trang quốc tế 10

Bloomberg Tin tức tài chính, kinh doanh quốc tế 11

CNN Tin tức quốc tế 12

BBC World News Tin tức quốc tế 13

BBC Earth Khoa học, giáo dục quốc tế 14

BBC LifeStyle Du lịch và phong cách sống 15

Australia Plus (A+) Giải trí tổng hợp Australia 16

79

Các kênh truyền hình của Đài truyền hình VTVCab bao gồm:

Kênh Logo Nội dung

VTVcab 1 Kênh Giải trí Tổng hợp Giải Trí TV

VTVcab 2 Kênh phim truyện Việt Nam Phim Việt

VTVcab 3 Kênh Thể thao TV Thể thao TV

VTVcab 4 Kênh văn hóa, du lịch & giải trí Văn hóa

VTVcab 5 Kênh Giải trí E-Channel

VTVcab 6 Kênh Giải trí Dành cho Phụ Nữ HayTV

VTVcab 7 Kênh phim truyện châu á D-Dramas

VTVcab 8 Kênh thiếu nhi BiBi

VTVcab 9 Kênh tin tức (điển hình về tài

Info TV chính & kinh tế)

VTVcab 10 Kênh thông tin sức khỏe O2TV

VTVcab 11 Kênh mua sắm của Đài Truyền hình

VGS Shop Việt Nam

80

VTVcab 12 Kênh thời trang, Phong cách sống Style TV

VTVcab 13

Kênh mua sắm VTV Hyundai

Homeshopping

VTVcab 14

Kênh mua sắm Lotte Đất Việt

Homeshopping

VTVcab 15 Kênh Truyền hình dành cho nam giới M Channel

VTVcab 16 Kênh thể thao (điển hình về bóng đá) Bóng đá TV

VTVcab 17 Kênh giải trí Dành cho giới trẻ Yeah1TV

VTVcab 18

Thể thao TV HD Tin Kênh thể thao chuyên biệt về tin tức

Tức

VTVcab 19 Kênh phim truyền tổng hợp Film TV

VTVcab 20 Kênh giải trí phụ nữ và gia đình V Family

VTVcab 21 Kênh thiếu nhi Sao TV

Kênh chuyên biệt cuộc sống và khám VTVcab 22

81

phá. Life TV

Thể thao TV HD Kênh chuyên biệt về Golf Golf

Ngoài ra cần lên kế hoạch để hợp tác với 1 số đối tác bản quyền nội dung là

các đài truyền hình lớn, các tổ chức có tên tuổi, thƣơng hiệu và các nội dung

chƣơng trình đƣợc khán giả yêu thích nhƣ: K+, HTV, Danet,…

Bên cạnh đó, để đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng nội dung các chƣơng

trình truyền hình, đáp ứng nhu cầu của khán giả thì công ty cần Việt hóa các

chƣơng trình nƣớc ngoài, tăng số lƣợng nội dung HD.

3.2.4. Chiến lược phát triển văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa là bộ phần góp phần tạo nên hoạt động của doanh nghiệp nên muốn

tồn tại và phát triển bền vững thì công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom phải ý thức đƣợc việc xây dựng một văn hóa đảm bảo tất cả các

trách nhiệm mà xã hội yêu cầu. Để phát triển văn hóa doanh nghiệp, ban lãnh đạo

công ty cần có những hoạt động mang tầm chiến lƣợc và lâu dài trong công tác quản

lý điều hành công ty nhằm tăng cƣờng các hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển văn

hóa doanh nghiệp của công ty.

Trƣớc tiên công ty cần xem xét giải pháp xây dựng lộ trình phát triển văn hóa

doanh nghiệp theo từng bƣớc phân tích các giá trị văn hóa hiện tại của công ty; xác

định các giá trị văn hóa mong muốn và hƣớng tới; tiếp tục triển khai và thực hiện

văn hóa của công ty; duy trì, hoàn thiện và phát triển văn hóa công ty. Giải pháp

này mang tính khả thi cao bởi đây là giải pháp hết sức cần thiết để cs thể đi đúng

định hƣớng giá trị văn hóa của công ty. Lộ trình này khi đƣợc thực hiện sẽ là kim

chỉ nam cho hoạt động phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty, giúp cho ban

lãnh đạo cũng nhƣ mỗi cán bộ công nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ của mình, chủ động

triển khai đạt kết quả tốt.

82

Công ty cần tạo dựng khả năng và thói quen tƣ duy chiến lƣợc, đảm bảo sự

công bằng trong công ty; xây dựng và thực hiện hệ thống quy chế, nội quy, quy

định, chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn xuống các cấp dƣới nhiều hơn, khuyến

khích tinh thần chia sẻ giữa các thành viên và các cấp trong công ty; thực hiện cơ

chế công bằng, công khai rõ ràng kế hoạch phát triển cho mỗi thành viên, giúp họ

nhìn thấy đƣợc tƣơng lai và định hƣớng phát triển. Thƣờng xuyên rà soát lại cơ cấu

tổ chức của công ty, hƣớng các bộ phận làm đúng công việc, phù hợp với định

hƣớng và nhiệm vụ của công ty;

Để hoàn tất, công ty cũng xây dựng lại hệ thống các văn bản quy định phòng

ban trong nội bộ; tăng cƣờng công tác truyền thông về văn hóa công ty tới tất cả các

nhân viên trong công ty; xây dựng văn hóa mạnh nhƣng vẫn đảm bảo tính trách

nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh; đảm bảo chất lƣợng dịch vụ, giá cƣớc phù

hợp, đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu; tôn trọng luật pháp và hỗ trợ các chính

sách phát triển của nhà nƣớc.

Đây là giải pháp mang tính khả thi và đem lại hiệu quả quan trọng. Chỉ có

chính sách văn hóa đảm bảo đƣợc việc đào tạo và nuôi dƣỡng con ngƣời, thu hút

đông đảo lực lƣợng lao động, giảm thiểu thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho con ngƣời; quan tâm, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và cộng

đồng; góp phần vào sự phát triển của đất nƣớc.

3.2.5. Chiến lược liên kết với các doanh nghiệp đối tác cung cấp dịch vụ truyền

hình trả tiền

Công ty đƣa ra những chính sách hợp tác bản quyền nội dung với các đối thủ

cạnh tranh cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có nội dung đặc sắc, hấp dẫn và

đƣợc đánh giá cao để đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng nội dung.

Để xây dựng thị trƣờng ngành ngày càng phát triển, công ty liên kết và hợp tác

tạo cộng đồng và xây dựng chính sách phù hợp chung cho dịch vụ truyền hình trả

tiền; tạo thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh và công bằng. Bên cạnh đó, công ty cũng

có chính sách hợp tác sản xuất nội dung kết hợp cùng sản xuất 1 số nội dung riêng

cho 1 số dịch vụ đặc thù hoặc thuê đối tác là bên thứ 3 sản xuất theo yêu cầu.

83

Ngoài ra, công ty cũng phối hợp với các đối tác để truyền thông chéo với

những nội dung khác biệt giữa 2 bên, tận dụng khai thác triệt để và hiệu quả thị

trƣờng tiềm năng cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; xây dựng mối

quan hệ và môi trƣờng để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất nội dung, định

hƣớng kinh doanh với các đối thủ cùng ngành.

3.2.6. Chiến lược nghiên cứu, phát triển công nghệ mới

Với chiến lƣợc phát triển mới, công ty đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ

việc hoạch định chiến lƣợc phát triển công nghệ mới; ứng dụng các công nghệ

truyền hình hiện đại trên thế giới; ứng dụ ng truyền thông đa phƣơng tiện và công

nghệ thông tin trong lĩnh vực truyền hình. Công ty cũng cần coi trọng nghiên cứu,

ứng dụng công nghệ quản lý tiến tiến, kỹ thuật đo lƣờng hiện đại, xây dựng các tiêu

chuẩn, quy chế kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nƣớc về truyền hình; ứng dụng công

nghệ số, công nghệ thông tin trong việc lƣu trữ tƣ liệu do Công ty Cổ phần Dịch vụ

Truyền thông Vietnamnet ICom quản lý.

Để hoàn thiện, công ty xây dựng quy trình đăng ký, trình duyệt, lựa chọn và

kiểm duyệt nội dung theo hƣớng ƣu tiên về mức độ ứng dụng thực tế nhằm giải

quyết các vấn đề sau đây nâng cao chất lƣợng nội dung chƣơng trình, tăng tính hấp

dẫn với ngƣời xem để tăng nguồn thu quảng cáo; nâng cao chất lƣợng kỹ thuật

chƣơng trình và bảo đảm độ an toàn ổn định tín hiệu trong truyền dẫn phát sóng;

nghiên cứu ứng dụng truyền hình tƣơng tác trực tiếp khi xem các kênh truyền hình

nhằm phục vụ cho nhu cầu giải trí, nâng cao kiến thức của ngƣời xem, cũng nhƣ

phục vụ nhu cầu xã hội; nghiên cứu thực hiện sản xuất chƣơng trình ứng với các

định dạng màn hình khác nhau (Máy thu hình dùng trong gia đình, máy tính xách

tay, điện thoại di động – mobileTV, thiết bị cầm tay khác) để đáp ứng nhu cầu

ngƣời xem, đồng thời tăng nguồn thu; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý sản xuất chƣơng trình và truyền dẫn phát sóng; nghiên cứu hệ thống

khóa mã bảo vệ nội dung (DRM – Digital Right Management) là một tập hợp công

nghệ cho phép chủ sở hữu nội dung và các nhà cung cấp nội dung thiết lập, thực thi

những điều khoản áp dụng cho ngƣời dùng cuối sử dụng nội dung của họ. DRM

cung cấp các cơ chế:

84

- Mã hóa nội dung;

- Thiết lập các chính sách và quy tắc truy cập đƣợc xác định cho mỗi khối nội

dung đƣợc mã hóa;

- Truy xuất vào các nội dung đã đƣợc mã hóa thông qua các ứng dụng/ thiết bị

đã đƣợc kích hoạt DRM và phải đƣợc cung cấp quyền bởi các chủ sở hữu nội

dung hoặc nhà cung cấp nội dung.

3.2.7. Một số giải pháp khác

3.2.7.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

Doanh nghiệp nên tập trung đầu tƣ vào sản xuất nội dung độc quyền, hợp tác

sản xuất. Ngoài ra, đầu tƣ chi phí mua bản quyền những nội dung đặc sắc mang tới

chất lƣợng dịch vụ tốt nhất cho ngƣời dùng, đúng với chi phí ngƣời dùng phải trả để

sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng hệ thống, cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, đảm bảo chất lƣợng đƣờng truyền, sản phẩm tốt nhất.

Để phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần hoàn thiện các thủ tục xin cấp giấy

phép kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền với Cục phát thanh, truyền hình và

thông tin điện tử và các giấy tờ hợp đồng hợp tác bản quyền với các đối tác nội

dung để hợp pháp hóa cũng nhƣ phát triển mạnh việc cung cấp dịch vụ tới khách

hàng.

3.2.7.2. Đối với Nhà nước

 Trong thời gian tới, việc quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động kinh

doanh dịch vụ truyền hình trả tiền cần dựa trên những quan điểm nhƣ sau:

Thứ nhất, cần nhận thức truyền hình trả tiền là loại hình dịch vụ đặc thù trong

nền kinh tế thị trƣờng cần có sự quản lý của nhà nƣớc. Truyền hình trả tiền là mối

quan hệ cung cầu nhƣ các loại hàng hóa. Nhƣng đặc thù của loại sản phẩm này là để

đáp ứng nhu cầu xem truyền hình cũng nhƣ thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà

nƣớc. Định hƣớng hoạt động của các doanh nghiệp đầu tƣ mạn hơn vào việc áp

dụng các công nghệ truyền hình trả tiền hiện đại đáp ứng thị hiếu của mọi ngƣời dân

tiếp cận dễ dàng các kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình nhƣng lại phục vụ

85

đƣợc nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa

phƣơng, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền

của Đảng và Nhà nƣớc.

Thứ hai, quản lý chặt chẽ thị trƣờng dịch vụ truyền hình trả tiền, bảo đảm môi

trƣờng cạnh tranh bình đằng, nhằm huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ

nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa

dạng của ngƣời dân. Khuyến khích phát triển các chƣơng trình, kênh chƣơng trình

trong nƣớc nhằm góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ văn hhoas

tinh thần của ngƣời dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp

của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phải

coi truyền hình trả tiền là một dòng vốn đầu tƣ của dân đối với loại hình dịch vụ

này. Do đó phải có sự quản lý của nhà nƣớc để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngày

càng lớn này.

Thứ ba, quản lý chặt chẽ việc cung cấp nội dung và chất lƣợng dịch vụ thông

tin theo quy định của pháp luật về báo chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật phát thanh,

truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông.

Thứ tƣ, khuyến khích hiệp hội truyền hình trả tiền hoạt động hiệu quả để góp

phần thúc đẩy phát triển thị trƣờng dịch vụ truyền hình trả tiền phù hợp với đƣờng

lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.

 Để thực hiện những quan điểm đó, nhà nƣớc cần có những giải pháp và

hành động để hoàn thiện việc quản lý dịch vụ truyền hình trả tiền, cụ thể:

Thứ nhất, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật về dịch vụ phát thanh

truyền hình, tạo sự đồng bộ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xác lập

rõ cơ chế quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật Báo chí, hạ tầng

kỹ thuật theo quy địn của pháp luật Viễn thông và dịch vụ theo quy định của pháp

luật chuyên ngành phù hợp với sự phát triển của thị trƣờng truyền hình trả tiền.

Thứ hai, sớm hình thành quy định giá cƣớc truyền hình trả tiền phù hợp với

vùng miền và nội dung chất lƣợng dịch vụ truyền hình. Sử dụng nguồn vốn của nhà

nƣớc, doanh nghiệp, cá nhân một cách hiệu quả và tiết kiệm

86

Thứ ba, hoàn thiện quy định về các nguyên tắc áp dụng đối với tổ chức, cá

nhân tham gia hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đối tƣợng đƣợc cung cấp

nội dung, đối tƣợng đƣợc cung cấp dịch vụ; điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ;

quy địn về kênh chƣơng trình trong nƣớc, kênh chƣơng trình nƣớc ngoài đƣợc cung

cấp trên dịch vụ; các yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ và các vấn đề về quyền và trách

nhiệm của các đối tƣợng khi tham gia hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình để

các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện, đảm bảo phù hợp với Luật báo chí,

Luật viễn thông và các văn bản liên quan.

87

KẾT LUẬN

Sau một giai đoạn phát triển bùng nổ, hiện nay truyền hình trả tiền đã bắt đầu

đi vào phát triển theo chiều sâu và hƣớng tới khách hàng, việc truyền hình trả tiền ra

đời sẽ tạo điều kiện cho khán giá tiếp cận với các chƣơng trình truyền hình dễ dàng

và thuận tiện hơn. Áp lực của quá trình cạnh tranh trong kinh doanh ngành dịch vụ

truyền hình trả tiền đòi hỏi các công ty phải không ngừng tìm kiếm, áp dụng các

biện pháp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình và có chiến lƣợc phù hợp.

Dịch vụ truyền hình trả tiền tại công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông

Vietnamnet ICom với mục đích cung cấp dịch vụ giải trí ngày càng đa dạng của

khán giả. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này công ty cần có một chiến lƣợc kinh doanh

hợp lý và bài bản. Với mục tiêu trong 5 năm tới, dịch vụ truyền hình trả tiền của

công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom sẽ trở thành một trong

những dịch vụ truyền hình OTT hàng đầu trên thị trƣờng, khẳng định thƣơng hiệu,

chất lƣợng và hiệu quả mang lại từ dịch vụ; là một trong những dự án trọng điểm

trong định hƣớng phát triển của công ty.

Từ việc nghiên cứu đề tài “Chiến lược kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom”, học viên rút ra một

số kết luận nhƣ sau

Thứ nhất, luận văn tập trung làm rõ các vấn đề phát triển dịch vụ truyền hình

trả tiền và những nhân tố tác động tới sự phát triển dịch vụ.

Thứ hai, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền

hình trả tiền của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom, những

kết quả đạt đƣợc và hạn chế.

Thứ ba, luân văn đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet

ICom trong những năm tới.

Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã tiến hành tìm kiếm các tài liệu

về việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền

của công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICom. Ngoài ra, học viên

88

cũng đã tham khảo những kiến thức và kinh nghiệm thực tế với những ngƣời đi

trƣớc để luận văn mang tính thực tế và hữu ích. Học viên hi vọng rằng các giải pháp

này sẽ đƣợc xem xét và thực hiện để giúp công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh

dịch vụ truyền hình trả tiền, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần,

doanh thu của công ty.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, nhiều vấn

đề phân tích chƣa sâu và chƣa triệt để, các giải pháp đƣa ra còn chƣa thực sự tối ƣu.

Kính mong các thầy, cô giáo và các bạn giúp đỡ để em hoàn thiện luận văn và có cơ

sở áp dụng thực tế. Em xin bày tỏ lời biết ơn chân thành đến trƣờng Đại học Ngoại

thƣơng Hà Nội, khoa Sau Đại học và giáo viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Văn Cảnh

đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Bƣu chính Viễn thông, Định hướng chiến lược phát triển công nghệ thông

tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội 2007.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông, Quy định 18/2009-TT-BTTTT về một số yêu

cầu về quản lý dịch vụ truyền hình cáp tương tự đầu cuối của người sử dụng dịch

vụ, Hà Nội 2009.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng công nghệ thông tin và truyền thông

Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 2013.

4. Chính phủ, Quyết định số 246/2005/QĐ-TTG Phê duyệt Chiến lược phát triển

Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020, Hà Nội 2005.

5. Chính phủ, Công văn 965/TTg-KGVX về việc thực hiện thí điểm Dự án đầu tư

“Xây dựng hạ tầng truyền dẫn phát sóng kỹ thuật số và phát triển hoạt động

truyền hình giải trí kỹ thuật số trả tiền”, Hà Nội 2009.

6. Chính phủ, Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế

quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, Hà Nội 2011.

7. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Quản trị học, NXB thống kê 2005.

8. Đài Truyền hình Việt Nam, Sống với nghề truyền hình, Ấn phẩm kỷ niệm lần

thứ 40 ngày phát sóng chƣơng trình truyền hình đầu tiên, 2010.

9. Garry D.Smit; Danny R.Arnold; Boby R.Bizzell, Chiến lược & Sách lược kinh

doanh, (Bùi Văn Đông dịch), NXB Lao Động – Xã hội, Hà Nội 2007.

10. Trần Thanh Hải, Bài học kinh nghiệm từ doanh nghiệp viễn thông hàng đầu

Singapore – Starhub, Vinaphone.com.vn, Hà Nội 2013.

11. Hoàng Ngọc Huấn, Một số giải pháp phát triển thị trường truyền hình trả tiền

của Đài Truyền hình Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội 2010.

12. GS.TS Hồ Đức Hùng, Quản trị marketing, Trƣờng ĐH kinh tế 2004.

90

13. Nguyễn Hƣờng, Xu hướng phát triển kênh truyền hình chuyên biệt, Khóa luận

tốt nghiệp cử nhân Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2011.

14. Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phƣơng, Quản trị chiến lược, Nhà

xuất bản Thống kê 2007.

15. Trần Lâm, Truyền hình Việt Nam một phần tư thế kỷ, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội 2007.

16. Bích Loan, Phát triển truyền hình trả tiền, Báo điện tử VOV News ngày

01/04/2011, Hà Nội 2011.

17. Phan Thị Loan, Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ngành truyền hình Việt Nam,

NXB Văn hóa Thông tin, 1997.

18. Nguyễn Thành Lƣơng, Năng lực cạnh tranh của truyền hình Việt Nam. Luận

văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2006.

19. Nguyễn Hƣơng Mai, Dịch vụ giá trị gia tăng và truyền hình không miễn phí,

Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà

Nội 2007.

20. Vân Oanh, Hướng đi của truyền hình trả tiền, Thời báo Kinh tế Sài gòn,

Thành phố Hồ Chí Minh 2010.

21. Trần Bảo Khánh, Trần Đăng Tuấn, Tác phẩm truyền hình, Tài liệu giảng dạy,

Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

22. Trần Bảo Khánh, Sản xuất chương trình truyền hình, NXB Văn hóa Thông tin

Hà Nội, 2003.

23. Dƣơng Xuân Sơn, Giáo trình Báo chí Truyền hình, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội, 2009.

24. Nguyễn Quang Thái, Báo cáo chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới

năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030, Hà Nội 2009.

25. Lê Thị Thu Thủy, Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội 2012.

26. Nguyễn Quốc Tuấn, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê 2006.

91

27. Bùi Chí Trung, Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền hình từ góc độ

kinh tế học truyền thông, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Báo chí học, ĐH Quốc

gia Hà Nội, 2011.

28. Lƣu Hoàng Vân, Truyền hình trả tiền phải nâng cao chất lượng dịch vụ, E-

info, Hà Nội 2011.

92

Tiếng Anh

29. Castells M., The Information Age – economy, society and culture, Black-well,

1996.

30. Eli Noam, Jo Groebel, Darcy Gerbarg, Internet Television. Lauwrence

Erlbaum associates publishers, New Jersey 2004.

31. Fanbin Zeng & Wu Heng, “Development of Pay Television Channels in

China” Asian Culture and History; Vol 5, No.1, Canada 2013.

32. Jack J, Philips, Return on Investment in Training and Performance

Improvement Program, Bristish Library Cataloguing-in-Publication Data,

United States of America 2003.

33. J.David Hunger $ Thomas L.Wheelen, Essentials of Strategic

Management, Pearson Education, Limited 2013.

34. Nick Romer, Make millions selling on QVC Insider secrets to launching your

product on television and transforming your business, and life forever. John

Wiley & Sons, Hoboken, NJ USA 2008.

35. Robert W, Bradford and J. Peter Duncan with Brian Tarcy, Simplified

Strategic Planning A No-Nonsense Guide for Busy People Who Want

Results Fast, Chandler House Press, United States of America 2000.

36. Stephen R.Greenwald, Paoula Laundry, This Business of Film, Crown

Publishing Group, New York 2009.