BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
VÕ THỊ THÙY DƯƠNG
CHIẾN LƯỢC MARKETING
DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
GIẤC MƠ DỄ DÀNG (EASY)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
VÕ THỊ THÙY DƯƠNG
CHIẾN LƯỢC MARKETING
DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
GIẤC MƠ DỄ DÀNG (EASY)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Tấn Bửu
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
a
LỜI CẢM ƠN
(cid:46)(cid:35)☺
Sau khoảng thời gian ba năm theo học khóa Cao học quản trị kinh
doanh tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, em đã nhận được
sự tận tâm giảng dạy, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, những người đã
chia xẻ và truyền đạt cho em kinh nghiệm quý báu của mình, giúp em củng cố
và nâng cao thêm kiến thức, phục vụ tốt hơn cho công việc sau này cũng như
góp phần nhỏ vào công cuộc phát triển xã hội.
Qua bài luận văn này, em xin gởi lời cảm ơn thật chân thành đến tất cả
những thầy cô đã dìu dắt em trên bước đường học vấn, các thầy cô đã tận
tình chỉ dẫn em trong suốt ba năm học, đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến thầy Lê Tấn Bửu, người đã hướng dẫn em hoàn thành
tốt luận văn này. Tuy chỉ trong thời gian rất ngắn, nhưng thầy đã kịp thời chỉ
bảo em từ cách viết đề cương, xây dựng hướng đi, thu thập số liệu… để em
hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần thương mại Giấc Mơ Dễ Dàng, các đồng nghiệp, các bạn học viên lớp
Quản trị đêm 1 khóa 15, các khách hàng… đã hết lòng hỗ trợ, tham gia các
bảng trả lời câu hỏi, đóng góp ý kiến… giúp em hoàn thành tốt luận văn thạc
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
sỹ này.
b
LỜI CAM ĐOAN
(cid:153) Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
(cid:153) Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Học viên thực hiện luận văn
c
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, bảng
Lời mở đầu
Nội dung
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................... 1
I.1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DỊCH VỤ ................... 1
I.2 DỊCH VỤ TRẢ GÓP .............................................................................. 2
I.2.1 Thị trường tài chính .................................................................. 2
I.2.1.1 Lịch sử hình thành thị trường tài chính.......................... 2
I.2.1.2 Định nghĩa thị trường tài chính...................................... 3
I.2.1.3 Vai trò, Chức năng thị trường tài chính......................... 3
I.2.1.4 Các hình thức của thị trường tài chính .......................... 4
I.2.2 Dịch vụ trả góp........................................................................... 5
I.2.2.1 Lịch sử hình thành Dịch vụ trả góp................................ 5
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
I.2.2.2 Định nghĩa Dịch vụ trả góp............................................ 6
d
I.2.2.3 Vai trò của Dịch vụ trả góp............................................ 7
I.2.2.4 Các hình thức trả góp..................................................... 7
I.3 CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TRẢ GÓP ....... 7
I.3.1 Marketing trong Dịch vụ trả góp ............................................. 7
I.3.2 Đặc điểm Marketing trong Dịch vụ trả góp............................ 8
I.3.3 Chức năng, Vai trò của Marketing trong Dịch vụ trả góp .... 8
I.4 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TRONG DỊCH VỤ
TRẢ GÓP .................................................................................................... 10
I.4.1 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu....... 10
I.4.2 Định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu ........................ 12
I.4.3 Mạng lưới hoạt động ............................................................... 12
I.4.4 Chiến lược lãi suất và phần trăm trả trước .......................... 13
I.4.5 Hoạt động chiêu thị.................................................................. 13
I.4.6 Hoạt động hậu mãi .................................................................. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
GIẤC MƠ DỄ DÀNG ................................................................................... 15
II.1 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM................. 15
II.1.1 Sự phát triển của Dịch vụ trả góp ........................................ 15
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
II.1.1.1 Tại các nước trên thế giới ........................................... 15
e
II.1.1.2 Tại các nước trong khu vực......................................... 15
II.1.1.3 Tại Việt Nam................................................................ 15
II.1.2 Lý do Dịch vụ trả góp chưa phát triển mạnh tại Việt Nam18
II.1.2.1 Tổng quan thị trường tài chính Việt Nam ................... 16
II.1.2.2 Nguyên nhân thị trường trả góp chưa phát triển mạnh
tại Việt Nam ............................................................................. 17
II.1.3 Ý nghĩa cho sự phát triển Dịch vụ trả góp........................... 18
II.2 DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CPTM GIẤC MƠ DỄ DÀNG
(EASY) ......................................................................................................... 18
II.2.1 Giới thiệu về Công ty CPTM Giấc Mơ Dễ Dàng ................ 18
II.2.2 Giới thiệu về Dịch vụ trả góp tại CPTM Giấc Mơ Dễ Dàng20
II.2.3 Phân tích môi trường bên ngoài ........................................... 20
II.2.3.1 Bối cảnh chung............................................................ 20
II.2.3.1.1 Bối cảnh quốc tế ............................................ 20
II.2.3.1.2 Bối cảnh trong nước....................................... 21
II.2.3.1.3 Dự báo về Dịch vụ trả góp tại Việt Nam ....... 22
II.2.3.2 Môi trường vĩ mô......................................................... 23
II.2.3.2.1 Môi trường pháp luật ..................................... 23
II.2.3.2.2 Môi trường tự nhiên....................................... 24
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
II.2.3.2.3 Môi trường văn hóa, xã hội............................ 24
f
II.2.3.2.4 Môi trường kinh tế ......................................... 25
II.2.3.2.5 Môi trường công nghệ ................................... 26
II.2.3.3 Môi trường vi mô......................................................... 26
II.2.3.3.1 Định hướng mục tiêu hoạt động của Easy đến
năm 2012 ....................................................................... 26
II.2.3.3.2 Đối thủ cạnh tranh......................................... 27
II.2.4 Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của Easy...................... 31
II.2.4.1 Về thị phần hoạt động ................................................. 31
II.2.4.2 Năng lực tài chính ....................................................... 32
II.2.4.3 Sản phẩm cung cấp ..................................................... 33
II.2.4.4 Cơ cấu tổ chức – Nguồn nhân lực .............................. 36
II.2.4.5 Khách hàng ................................................................. 37
II.2.4.6 Hoạt động Marketing và hiệu quả .............................. 39
II.2.5 Phân tích ma trận SWOT...................................................... 44
II.2.5.1 Điểm mạnh .................................................................. 44
II.2.5.2 Điểm yếu...................................................................... 45
II.2.5.3 Cơ hội .......................................................................... 46
II.2.5.4 Đe dọa ......................................................................... 47
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
II.2.5.5 Đưa các yếu tố và ma trận SWOT............................... 48
g
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO EASY51
III.1 NỘI DUNG CHÍNH CHO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ TRẢ GÓP TẠI EASY ......................................................................... 51
III.1.1 Tầm nhìn ............................................................................... 51
III.1.2 Sứ mệnh kinh doanh ............................................................ 51
III.1.3 Thực trạng hoạt động Marketing tại Easy......................... 51
III.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING VỤ TRẢ GÓP TẠI EASY .......... 52
III.2.1 Chiến lược Khách hàng........................................................ 54
III.2.2 Chiến lược Nguồn nhân lực ................................................. 55
III.2.3 Chiến lược Sản phẩm dịch vụ cung cấp ............................. 56
III.2.4 Chiến lược Mạng lưới phân phối ........................................ 60
III.2.5 Chiến lược Quản lý thương hiệu......................................... 61
III.2.6 Chiến lược chiêu thị.............................................................. 63
III.3 KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 67
III.3.1 Với chính phủ, Cơ quan ban ngành.................................... 67
III.3.2 Với Ngân hàng nhà nước ..................................................... 67
III.3.3 Với Công ty Easy .................................................................. 67
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
h
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Website
PHỤ LỤC
Mục đích khảo sát
Khảo sát đánh giá khả năng cạnh tranh của Easy với các đối thủ
- Bảng câu hỏi
- Kết quả khảo sát
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Danh sách tham gia trả lời câu hỏi
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EASY/ EASY DREAM Công ty Cổ phần thương mại Giấc Mơ Dễ Dàng
Cty CPTM GMDD Công ty Cổ phần thương mại Giấc Mơ Dễ Dàng
Công ty Cty
Ngân hàng nhà nước NHNN
Tổ chức tín dụng TCTD
Tổ chức tài chính TCTC
Quan hệ công chúng PR
Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA
Tổng sản lượng quốc nội GDP
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
j
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ cung cấp sản phẩm của Cty Easy 34
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Cty Easy 36
Bảng 2.1: Số lượng cửa hàng hợp tác của các Cty tài chính hiện nay 28
Bảng 2.2: Khu vực có cửa hàng hợp tác của các Cty tài chính hiện nay 29
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tài chính của Easy khi thành lập đến nay 32
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng năm 2006 37
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng năm 2007 37
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng năm 2008 37
Bảng 2.7: Hoạt động marketing và hiệu quả năm 2007 40
Bảng 2.8: Hoạt động marketing và hiệu quả 6 tháng đầu năm 2008 42
Biểu đồ 2.1: Thị phần Cty Easy trong lĩnh vực xe gắn máy trả góp 31
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ hợp đồng tại các thành phố năm 2006 38
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ hợp đồng tại các thành phố năm 2007 38
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ hợp đồng tại các thành phố 6 tháng đầu năm 2008 38
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tăng giảm lượng hợp đồng theo từng thành phố 38
k
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
(cid:33)(cid:35)(cid:34)
Luận văn nghiên cứu về dịch vụ trả góp tại các nước trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng. Đây là loại hình dịch vụ khá mới mẻ đối với
thị trường cũng như người tiêu dùng Việt Nam, gần như chưa có đề tài nghiên
cứu nào về lĩnh vực này.
Từ những kết quả nghiên cứu chung về dịch vụ, tính bức thiết của dịch
vụ, sự mới chớm mở của loại hình này tại thị trường Việt Nam hiện nay khi
dịch vụ đang bắt đầu được chào mời và phát triển rầm rộ bởi một số công ty
tài chính, đặc biệt là công ty Easy. Luận văn giúp tổng hợp, đánh giá một cách
khách quan tình hình thị trường và hoạt động của công ty Easy hiện nay. Từ
đó đưa ra các chiến lược phát triển thương hiệu phù hợp nhằm giúp Easy từng
bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường, tạo dựng lòng tin nơi khách
hàng, phát triển và giữ vững thị phần, nâng cao năng lực quản lý, nghiệp vụ
của nhân viên, chuyên nghiệp hóa dịch vụ cung cấp… xây dựng nền tảng cho
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
sự phát triển ngày càng vững và mạnh của Easy.
l
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển và hội nhập toàn cầu, Việt Nam, sau khi
trải qua 11 năm với hơn 200 cuộc đàm phán song phương và đa phương, đã
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) vào ngày 07/11/2006, mở ra một kỷ nguyên mới cho nền kinh tế Việt
Nam: mở cửa, hội nhập và phát triển. Việt Nam cam kết mở cửa thị trường,
hội nhập sâu, thu hút đầu tư, đảm bảo phát triển bền vững và ổn định. Trong
đó quan trọng nhất là việc mở cửa Thị trường tài chính, cam kết đồng ý cho
thành lập ngân hàng con, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài không muộn
hơn ngày 01/04/2007.
Nổi trội gần đây là sự gia nhập của hai tập đoàn tài chính lớn: Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên tài chính Việt – Societe Generale
(Societe General Viet Finance Company, trụ sở chính đặt tại Pháp) 05/GP-
NHNN, được nhà nước Việt Nam cấp phép thành lập ngày 08/05/2007, và
vừa mới đây ngày 18/04/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng đã
quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính PPF Việt Nam (trụ sở chính đặt tại Cộng Hòa Sec) (*). Đây là hai công ty chuyên
về lĩnh vực cho vay trả góp, sự gia nhập của hai công ty này đang mở ra cho
thị trường Việt Nam một xu hướng tiêu dùng mới với rất nhiều tiện ích cũng
(*) Website: www.sbv.gov.vn
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
như những thách thức cần phải vượt qua.
m
Hình thức cho vay trả góp thật ra đã được hình thành và phát triển
mạnh mẽ tại các nước trên thế giới từ rất lâu. Như đối với tập đoàn tài chính
PPF, dịch vụ cho vay trả góp đã được thiết lập vào năm 1991, được ưa
chuộng và phát triển mạnh mẽ không chỉ ở Cộng Hòa Sec mà còn lan rộng
sang các nước Nga, Slovakia, Kazakhtan, Belarus, Uraikna, Trung Quốc… và
gần đây nhất là Việt Nam với tổng doanh thu mang về hơn 2.000 triệu Euro vào năm 2007 (**).
Tại thị trường Châu Á dịch vụ này cũng đã hình thành và phát triển tại
một số nước như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Phillipin… từ những năm 90
với nhiều hình thức dịch vụ khác nhau: cho vay mua xe, Thẻ tín dụng, cho
vay mua hàng điện máy, cho vay tiền mặt…
Tại thị trường Việt Nam, hình thức này cũng đã bắt đầu nhen nhóm từ
nhiều năm nay nhưng chỉ rải rác vài nơi, không trở thành một loại hình dịch
vụ rõ ràng, không thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng. Tuy nhiên,
tình hình đang bắt đầu có những biến chuyển mới với sự xuất hiện của nhiều
công ty chuyên cho vay trả góp, nổi bật gần đây nhất là Công ty Cổ Phần
Thương Mại Giấc Mơ Dễ Dàng (Easy), chuyên cho vay trả góp mua xe gắn
máy. Tuy nhiên, do tính chất hoàn toàn mới mẻ của hình thức dịch vụ này,
cộng thêm quan niệm lỗi thời của người dân, luôn cho rằng trả góp chỉ dành
cho người nghèo, thủ tục nhiêu khê… đang đặt ra cho ngành dịch vụ này một
bài toán khó cần phải vượt qua, làm sao để người dân nhìn nhận được hết tiện
ích cũng như tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ và
(**) Website: www.ppfgroup.nl
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
lâu bền của dịch vụ này?
n
Để làm được điều này, mỗi một Công ty thuộc lĩnh vực dịch vụ trả
góp khi tham gia thị trường Việt Nam cần có những chiến lược Marketing
thích hợp để đánh động được tâm lý người tiêu dùng, tạo dựng niềm tin trong
lòng thị trường cho sự khai thác và phát triển lâu dài của loại hình dịch vụ
mới này.
Được xem như cánh chim đầu đàn trong các công ty Việt Nam tham
gia vào loại hình dịch vụ mới đầy thử thách này, công ty Easy đang từng bước
khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực cho vay trả góp tại thị trường Việt
Nam. Tuy nhiên, để có thể vượt qua được các đối thủ trong và ngoài nước,
cũng như thay đổi được quan niệm tiêu dùng của người dân Việt Nam, luôn
ưa chuộng mua hàng trả thẳng, đòi hỏi Easy cần phải xây dựng phương hướng
phát triển bền vững cùng với chiến lược phát triển thương hiệu hữu hiệu nhằm
hướng tới mục tiêu khẳng định vị thế Easy trên thị trường Việt Nam, giúp
Easy thực sự trở thành cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Với bài luận văn ngắn gọn cô động, tác giả phân tích sâu sắc tình hình
hoạt động của Easy cũng như các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra “Chiến
lược Marketing nhằm khai thác và phát triển bền vững dịch vụ trả góp tại
công ty Cổ phần thương mại Giấc Mơ Dễ Dàng” (Easy)
2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Về mặt lý luận: nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về
marketing, quản trị marketing, các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh, kế hoạch
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
marketing… để làm cơ sở xây dựng chiến lược marketing cho công ty Easy
o
Về mặt thực tiễn: sử dụng các lý thuyết, lý luận đã đề cập để phân tích
thực tiễn hoạt động, đánh giá tiềm lực, xác định vị thế cạnh tranh… của Easy.
Từ đó xây dựng chiến lược marketing nhằm khai thác và phát triển bền vững
loại hình dịch vụ trả góp của công ty.
2.2 Ý nghĩa:
- Đối với Easy: giúp nhà quản trị nhìn lại những mặt còn tồn tại trong hoạt
động marketing của mình. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống sẽ giúp các
bộ phận liên quan trong công ty hiểu rõ về bản chất, chức năng, các yếu tố
ảnh hưởng hoạt động marketing để vận dụng trong thực tiễn.
- Đối với các nghiên cứu tiếp theo: kết quả của đề tài góp phần tạo thêm cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu về quản trị marketing trong hoạt động kinh
doanh của công ty Easy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công ty Cổ phần thương mại Giấc Mơ Dễ
Dàng, so sánh với các đối thủ cạnh tranh
- Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và trong khuôn khổ có hạn của
luận văn, việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi:
Thời gian phân tích: giai đoạn từ tháng 10/2006 – 06/2008
Không gian phân tích: các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng, tài chính trên thị trường Việt Nam, đặc biệt là tại thị trường
TP.HCM, là các công ty tài chính, ngân hàng, các khách hàng thuộc
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
lĩnh vực tài chính tiêu dùng.
p
Qua việc phân tích đánh giá môi trường kinh doanh, phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của Easy, đồng
thời phân tích, đánh giá thực trạng, vai trò và tầm quan trọng của kế hoạch
marketing, từ đó đưa ra các chiến lược phát triển marketing phù hợp.
4. Phương pháp luận nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp khảo sát thực tiễn và các lý thuyết về marketing làm
phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin được tổng hợp từ nhiều sách, báo,
tập chí, giáo trình, chủ trương – chính sách của Nhà nước và của ngành tài
chính, chủ yếu qua internet. Bên cạnh đó, phân tích sâu sắc số liệu tổng hợp
từ các phòng ban, tiến hành tham khảo ý kiến và phỏng vấn một số nhà quản
trị, đồng nghiệp trong lĩnh vực tài chính, lĩnh vay cho vay tiêu dùng.
Dựa vào kết quả thu lượm được, phân tích chúng trong mối quan hệ hài hòa
giữa lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn:
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, luận văn gồm 70 trang
(chưa tính phần phụ lục), có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận, trong đó
phần nội dung được chia làm 3 chương lớn.
A. Phần mở đầu – giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phạm vi cũng như
phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài.
B. Phần nội dung – bao gồm 3 chương:
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing trong lĩnh vực tài chính
q
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Easy
Chương 3: Xây dựng chiến lược marketing cho công ty Easy hướng
tới khai thác và phát triển bền vững với loại hình dịch vụ cho vay trả góp
C. Phần kết luận – tóm tắt lại nội dung đề tài, một số vấn đề rút ra sau
quá trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Tấn Bửu, các anh chị em đồng nghiệp
đã giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình trong thời gian thực hiện đề tài này. Để
tiếp tục hoàn thiện đề tài, mong nhận những ý kiến góp ý của các thầy cô,
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
những người quan tâm…
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
- Bản chất và đặc điểm cơ bản của Dịch vụ: Dịch vụ là mọi biện pháp hay
lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó (1). Việc thực hiện dịch vụ
có thể có và cũng có thể không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của
nó. Dịch vụ có 4 đặc điểm cần được chú ý đến khi xây dựng các chương trình
Marketing: Tính không sờ thấy được; Tính không thể tách rời khỏi nguồn
gốc; Tính không ổn định về chất lượng; Tính không lưu giữ được
- Phân loại Dịch vụ:
Nguồn dịch vụ là người hay máy? Dịch vụ có nguồn gốc là con
người có những dịch vụ cần có nhân lực chuyên nghiệp (kế toán, tư vấn về
các vấn đề quản lý) hay những chuyên gia hành nghề (quét dọn, chăm sóc
vườn hoa…); Những dịch vụ có nguồn gốc là máy móc, bao gồm những dịch
vụ cần máy tự động (máy tự động rửa ô tô, máy tự động bán hàng…), hay
những thiết bị có người điều khiển, trình độ tay nghề tương đối thấp (taxi…),
hay những thiết bị cần sự điều khiển của những chuyên gia có trình độ cao
(máy bay, máy tính điện tử…)
Khách hàng có nhất thiết phải có mặt khi cung ứng dịch vụ cho
họ không?
(1) Marketing căn bản trang 478, Philip Kotler
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Động cơ mua dịch vụ của khách hàng là gì? Động cơ của người cung ứng dịch vụ là gì?
2
- Phạm vi phổ biến và tầm quan trọng của Marketing trong lĩnh vực dịch
vụ: Các Công ty Dịch vụ thường lạc hậu so với các công ty sản xuất trong
việc sử dụng thực tế Marketing. Ngày nay, khi tình hình cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, chi phí tăng, nhịp độ tăng năng suất giảm và chất lượng dịch vụ
ngày một sút kém, ngày càng có nhiều tổ chức dịch vụ bắt đầu quan tâm đến
Marketing. Ngân hàng cũng là một lĩnh vực hoạt động mà trong một thời gian
tương đối ngắn Marketing đã trở nên phổ biến.Lúc đầu các ngân hàng hình
dung Marketing là một sự kết hợp các biện pháp kích thích với thái độ niềm
nở, nhưng bây giờ họ đã có những bộ phận marketing, những hệ thống thông
tin, lập kế hoạch và kiểm tra.
I.2 DỊCH VỤ TRẢ GÓP
I.2.1 Thị trường tài chính
I.2.1.1 Lịch sử hình thành thị trường tài chính
Tài chính ra đời và tồn tại trong điều kiện kinh tế - xã hội khi mà ở đó
xuất hiện nền sản xuất hàng hóa. Lịch sử phát triển của xã hội đã cho thấy,
khi phân công lao động xã hội phát triển, chế độ tư hữu xuất hiện, thì dẫn đến
sự ra đời của một nền sản xuất dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và tiền tệ trở
thành một phương tiện không thể thiếu được cho chính sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất đó(2)
Sự xuất hiện tiền tệ đã nhanh chóng thúc đẩy các hoạt động giao lưu
kinh tế, đồng thời làm nên cuộc cách mạng trong công nghiệp phân phối: từ
phân phối bằng hiện vật sang phân phối bằng giá trị. Trong nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ, sản phẩm sản xuất ra để bán. Hàng hóa khi trao đổi trên thị trường
cần phải biểu thị giá cả của nó. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá
(2) Nhập môn Tài Chính – Tiền Tệ trang 2, PGS.TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
trị.
3
Khi hàng hóa thực hiện giá trị phải gắn liền với sự vận động của tiền tệ
đồng thời phát sinh thu nhập cho người cung cấp hàng hóa. Các khoản thu
nhập này, trải qua quá trình phân phối, tạo ra nguồn tài chính hay quỹ tiền tệ
của các chủ thể kinh tế. Sự liên tục của quá trình sản xuất hàng hóa luôn luôn
đòi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập, phân phối, sử dụng và đây chính là
cơ sở làm nảy sinh thị trường tài chính
I.2.1.2 Định nghĩa thị trường tài chính
Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn
ra dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá
nhằm chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt
động kinh tế. Một hệ thống thị trường tài chính hoàn chỉnh phải bao gồm hệ
thống thị trường tiền tệ hoạt động chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng, kho
bạc nhà nước, các công ty tài chính và thị trường vốn, trong đó thị trường chứng khoán giữ vai trò quan trọng(3)
Thị trường tài chính là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống
tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài
chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia.
I.2.1.3 Vai trò, Chức năng thị trường tài chính
- Thị trường tài chính đóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến
người kinh doanh, giúp cho việc chuyển vốn từ người không có cơ hội đầu tư
sinh lời đến những người có cơ hội đầu tư sinh lời.
- Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung nguồn vốn để đáp
(3) Nhập môn Tài Chính – Tiền Tệ trang 15 – PGS.TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh.
4
- Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, không
chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay tiền để đầu tư.
Người cho vay sẽ có lãi thông qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải
tính toán sử dụng vốn vay đó hiệu quả nhất do họ phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi
cho người cho vay đồng thời phải tạo thu nhập và tích lũy cho chính bản thân
mình
- Thị trường tài chính tạo thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách mở
cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ thông qua các hình thức như phát hành
trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
ngành sản xuất kinh doanh trong nước.
- Thị trường tài chính cho phép thực hiện các chứng từ có giá, bán cổ
phiếu, trái phiếu, đổi tiền
I.2.1.4 Các hình thức của thị trường tài chính
Cấu trúc thị trường tài chính gồm: Thị trường nợ và thị trường vốn cổ
phần, Thị trường cấp một và thị trường cấp hai, Thị trường tiền tệ và thị trường vốn (4)
Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Thị trường nợ : phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn
trên thị trường tài chính là đưa ra một công cụ vay nợ, ví dụ như trái khoán
hay một món vay thế chấp. Công cụ vay nợ là sự thoả thuận có tính chất hợp
đồng có lãi suất cố định và hoàn trả tiền vốn vào cuối kì hạn. Kì hạn dưới 1
năm là ngắn hạn, trên 1 năm là trung và dài hạn. Thị trường nợ là thị trường
diễn ra việc mua bán các công cụ nợ kể trên.
(4) Website: www.wikipedia.org – Thị trường tài chính
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Dịch vụ trả góp nằm trong hình thức này.
5
Thị trường vốn cổ phần: phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty
phát hành cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của
công ty có quyền được chia lợi nhuận ròng từ công ty sau khi trừ chi phí, thuế
và thanh toán cho chủ nợ (những người sở hữu công cụ nợ).
Thị trường cấp một và thị trường cấp hai
Thị trường cấp một là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán
chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Việc mua bán chứng
khoán trên thị trường cấp một thường được tiến hành thông qua trung gian là
các ngân hàng.
Thị trường cấp hai là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát
hành. Khi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này thì
người vừa bán chứng khoán nhận được tiền bán chứng khoán còn công ty
phát hành không thu được tiền nữa, một công ty thu được vốn chỉ khi chứng
khoán của nó được bán lần đầu tiên trên thị trường cấp một.
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Thị trường tiền tệ là một thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ
hạn thanh toán dưới 1 năm).
Thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như
cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn được phân thành ba bộ phận là thị trường
cổ phiếu, các khoản cho vay thế chấp và trái phiếu.
I.2.2 Dịch vụ trả góp
I.2.2.1 Lịch sử hình thành Dịch vụ trả góp
Dịch vụ trả góp xuất hiện đầu tiên tại Mỹ từ khoảng năm 1850 với hình
thức mua máy may trả góp. Phụ nữ rất hào hứng với dịch vụ này, vì lần đầu
tiên xuất hiện máy may, giúp phụ nữ có thể rút ngắn thời gian may một cái áo
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
từ 14 giờ xuống còn chỉ trong 1 giờ đồng hồ, và lại còn được mua trả góp. Đó
6
là một sự tiết kiệm sức lao động rất lớn và đến khoảng năm 1870 giá của một
chiếc máy may chỉ khoảng 30 – 40 đôla nếu mua bằng trả góp.
Mặt hàng trang trí nội thất sau đó cũng được bán bằng hình thức trả
góp. Một bài báo vào năm 1899 ở Boston đã viết rằng nửa số lượng các cửa
hàng trang trí nội thất đang sử dụng dịch vụ trả góp. Vào khoảng năm 1900,
với sự ra đời của dịch vụ trả góp mua xe hơi, dịch vụ trả góp đã thật sự bùng
nổ và 7 năm sau đó, giao dịch trả góp đã trở nên phổ biến và được áp dụng
rộng khắp cho nhiều mặt hàng như máy may, radio, tủ lạnh, máy hát đĩa, máy
giặt, máy hút bụi, nữ trang, quần áo và cả xe hơi.
Năm 1924, 75% xe hơi được bán với hình thức trả góp, 80% máy hát
đĩa, 75% máy giặt, 65% máy hút bụi và 25% nữ trang cũng được bán dưới
hình thức trả góp.
Dịch vụ trả góp cũng từ đó được lan rộng sang các nước khác tại Bắc
Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á… và phát triển mạnh mẽ đến ngày hôm nay(5)
I.2.2.2 Định nghĩa Dịch vụ trả góp
Trả góp là một hình thức cho vay mà người vay có thể trả trước hoặc
không trả trước một số tiền, phần còn lại sẽ được trả định kỳ theo lịch trình
định sẵn. Khoảng thời gian trả phần còn lại có thể vài tháng hoặc thậm chí
đến 30 năm. Một tài sản thế chấp trả dần có thể xem là một hình thức trả góp.
Tùy từng khoảng thời gian hoặc phần trăm trả trước được chọn mà có những
(5) Website: www.myvesta.org/history/hisotryinstallment
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
hình thức trả góp và thanh toán khác nhau
7
I.2.2.3 Vai trò của Dịch vụ trả góp
- Người tiêu dùng có thể mua ngay món hàng yêu thích nhưng vẫn còn tiền
để dành, giúp kích thích tiêu dùng, tạo sự phát triển cho nền kinh tế
- Người tiêu dùng sẽ có cuộc sống tiện nghi hơn với khoản tiền nhỏ mà
không cần chờ đợi lâu
- Người tiêu dùng có thể tự lên kế hoạch chi tiêu hợp lý cho mình với
những lịch trình trả góp vừa túi tiền
I.2.2.4. Các hình thức trả góp
- Hiện nay Dịch vụ trả góp được áp dụng rộng khắp các mặt hàng: nhà, đất,
xe ô tô, xe gắn máy, hàng điện máy, hàng trang trí nội thất, thậm chí là tiền
mặt…
- Khách hàng cũng có thể chọn thời gian trả góp tùy thích: vài tháng, vài
năm, thậm chí lên đến 30 năm.
- Số tiền trả trước có thể là 80%, 70%, 60%, 50%, 40%, 30%, 20%... thậm
chí là 0%. Phần còn lại sẽ được trả dần theo định kỳ mỗi tháng, mỗi quý…
I.3.CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TRẢ GÓP
I.3.1 Marketing trong Dịch vụ trả góp
Dịch vụ trả góp thực chất cũng là một hình thức chào bán sản phẩm
hữu hình với phương thức thanh toán khác với trả thẳng, thông thường là trả
dần theo từng khoảng thời gian được định sẵn. Vì vậy, Marketing trong Dịch
vụ trả góp cũng dựa trên Marketing căn bản. Với cái đích cuối cùng là lợi
nhuận, các công ty tài chính phải thừa nhận rằng Marketing cũng là một công
cụ kinh doanh, được coi như một công nghệ ngân hàng hiện đại không thể
thiếu trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay.
Có thể hiểu Marketing trong Dịch vụ trả góp là nâng cao hiệu quả cạnh
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
tranh, thu hút và mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng
8
nâng cao lợi nhuận. Ngoài ra, Marketing trong Dịch vụ trả góp là sách lược
giúp khách hàng tự hoạch định kế hoạch chi tiêu của mình một cách hợp lý và
thuận lợi nhất.
I.3.2 Đặc điểm Marketing trong Dịch vụ trả góp
Được hình thành trên cơ sở vận dụng nội dung quan điểm Marketing
hiện đại, Marketing trong Dịch vụ trả góp có những đặc điểm sau:
- Marketing trong Dịch vụ trả góp là loại hình Marketing dịch vụ tài chính
Dịch vụ trả góp là một bộ phận của dịch vụ tài chính, một loại hình
dịch vụ chất lượng cao, có vai trò thúc đẩy tiêu dùng, từ đó tăng khả năng
phát triển của nền kinh tế. Nhiệm vụ của Marketing trong Dịch vụ trả góp là
đa dạng hóa sản phẩm, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng, từ đó đưa ra các gói sản
phẩm cũng như các chương trình Marketing phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng
- Marketing trong Dịch vụ trả góp mang đặc điểm của Marketing dịch vụ
Khác với hàng hóa được bán trả thẳng thanh toán một lần, khách hàng
trong Dịch vụ trả góp sau khi mua hàng vẫn phải liên hệ với nơi cung cấp
dịch vụ nhiều lần sau khi mua để thanh toán trả chậm theo lịch định sẵn, hoặc
sử dụng các dịch vụ khác: chấm dứt sớm,… Vì vậy đòi hỏi Marketing trong
Dịch vụ trả góp phải luôn đưa ra được các chương trình, chiến lược nhằm
chăm sóc khách hàng tốt nhất sau khi mua hàng
I.3.3 Chức năng, vai trò của Marketing trong Dịch vụ trả góp
Cũng giống như Marketing cho những sản phẩm hữu hình khác,
Marketing trong Dịch vụ trả góp cũng sẽ có chức năng, vai trò như sau:
- Marketing trong Dịch vụ trả góp là công cụ kết nối công ty với thị trường
Trong bất cứ ngành hàng nào, việc nắm bắt thị trường, nắm bắt nhu
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
cầu, thị hiếu thật sự của người tiêu dùng để từ đó đưa ra các sản phẩm với
9
những tiện ích phù hợp luôn là một chìa khóa cho sự thành công của doanh
nghiệp. Dịch vụ trả góp cũng không ngoại lệ, cũng cần nắm rõ được sự vận
hành của thị trường, sự biến đổi liên tục của nhu cầu khách hàng trên thị
trường cũng như vị trí, sản phẩm công ty cung cấp trên thị trường để từ đó
đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp, trên cơ sở đó xác lập và triển khai
các giải pháp marketing cụ thể. Nói cách khác, toàn bộ các hoạt động gắn kết
giữa công ty cung cấp Dịch vụ trả góp và thị trường như đã nêu trên đều
thuộc phạm vi của hoạt động marketing.
- Marketing là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng
Nhằm thu hút khách hàng, Công ty cung cấp dịch vụ trả góp cần phải
chú ý đến việc thiết kế và triển khai gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng, cũng như các chương trình Marketing hổ trợ nhằm thu hút khách hàng
tìm đến sản phẩm của công ty. Chiến lược Marketing cần được xây dựng và
phát triển hợp lý, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng với những dịch vụ phù
hợp nhất, nhanh nhất, chi phí thấp nhất nhằm tạo cho khách hàng cảm giác
thoải mái, an tâm, thuận tiện khi sử dụng dịch vụ. Nhờ có hoạt động
Marketing mà công ty có thể giữ chân khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm
khách hàng mới một cách hiệu quả nhất
- Marketing là công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh
Cơ chế thị trường chính là cơ chế cạnh tranh. Khi đưa ra một sản phẩm,
công ty cần có những chiến lược Marketing nhằm tạo sự khác biệt hóa trong
dịch vụ của mình nhằm thu hút khách hàng. Hơn nữa, ngay khi chiếm lĩnh thị
trường, công ty cũng phải tiến hành các chiến lược bảo vệ và củng cố thị
trường nhằm đảm bảo đối thủ cạnh tranh không thể nhanh chóng sao chép mô
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
phỏng, tiến tới chiếm lĩnh thị trường mới mở của công ty mình
10
- Marketing trong Dịch vụ trả góp là sách lược giúp khách hàng tự lên kế
hoạch chi tiêu một cách hợp lý và thuận tiện nhất.
Marketing giúp khách hàng nhìn nhận được các tiện ích từ dịch vụ trả
góp, tự chọn sản phẩm, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán sao cho
mua được món hàng cần thiết mà vẫn còn tiền để dành cho những kế hoạch
khác.
I.4. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TRONG DỊCH VỤ
TRẢ GÓP
I.4.1 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Các Công ty xác định những nhóm khách hàng tiềm năng có hành vi
mua sản phẩm dịch vụ tương tự bằng cách nhận diện và nhóm nhu cầu của
các khách hàng khác nhau vào các phân đoạn. Phân đoạn thị trường giúp các
công ty nhìn thấy cơ hội trên thị trường thông qua công việc phân tích nhu
cầu của từng nhóm khách hàng. Việc phân đoạn thị trường là một công cụ
hữu ích để cải thiện mối quan hệ với khách hàng. Kết quả là nâng cao được
bán hàng chéo, bán hàng gộp nhiều sản phẩm và thiết lập quan hệ lâu dài với
khách hàng
Phân đoạn thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng chiến lược thị
trường. Nếu làm tốt công việc phân đoạn thị trường, qua đó xác định cho
mình một thị trường mục tiêu thích hợp, sẽ dễ dẫn đến thành công vì chiến
lược thị trường dựa trên cơ sở năng lực và lợi thế thực sự phù hợp với nhu cầu
của thị trường
Các bước của công đoạn phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục
tiêu:
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Bước 1: hiểu rõ thị trường và đối thủ
11
Một thị trường tiềm năng là khi khách hàng mong muốn một điều gì đó chưa
được đáp ứng, mức độ càng cao thì cơ hội của công ty càng lớn. Để hiểu được
thị trường cần trả lời những câu hỏi sau:
Đâu là phân khúc thị trường chưa được đáp ứng? Đâu là phân khúc thị trường đủ lớn để giúp đạt được lợi nhuận? Cần nắm giữ bao nhiêu thị phần để đạt được lợi nhuận? Thị trường đó có nhiều đối thủ cạnh tranh không? Đâu là điểm yếu của đối thủ cạnh tranh? Liệu thị trường này có giúp Công ty phát huy ưu thế cạnh tranh
của mình không?
- Bước 2: thấu hiểu khách hàng
Nắm thông tin về khách hàng cũng là bước đầu tiên trong việc bán hàng.
Công ty phải biết được (1) ai là khách hàng của bạn, (2) họ mong muốn điều
gì và (3) đâu là động lực giúp họ mua hàng – đó là những yếu tố cần thiết của
một kế hoạch Marketing hiệu quả. Để thật sự hiểu rõ khách hàng cần trả lời
những câu hỏi sau:
Khách hàng tiềm năng của Công ty đã thực hiện các giao dịch tương tự
như thế nào? (đến ngân hàng, công ty tài chính, qua internet hay qua môi
giới…)
Ai là người quyết định sử dụng dịch vụ và ai là người có ảnh hưởng nhất
đối với quyết định sử dụng dịch vụ?
Những thói quen của khách hàng là gì? Ví dụ, họ thường lấy thông tin về
dịch vụ từ nguồn nào? (truyền hình, sách báo, tạp chí, người khác giới
thiệu…)
Động cơ thúc đẩy sử dụng dịch vụ của họ là gì? (thái độ phục vụ của
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
nhân viên, thủ tục nhanh gọn, …)
12
- Bước 3: chọn phân khúc thích hợp
Công ty cần có được một bức tranh rõ ràng mình muốn trở thành. Nên
chia thị trường ra thành nhiều phần bánh nhỏ và nắm trọn phần đó, sau đó hãy
bắt đầu xâm nhập phân khúc mới.
I.4.2 Định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu
Thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của công ty, là công cụ để cạnh tranh và là nhân tố đóng góp vào sự phát triển
và ổn định của Công ty. Trong các mặt để phát triển thương hiệu, thông điệp
Marketing ngày càng được chú ý và tận dụng khá hiệu quả. Thông điệp
Marketing không chỉ giúp khách hàng nhìn thấy triển vọng của công ty mà nó
còn thuyết phục họ trở thành khách hàng của Công ty. Một thông điệp
Marketing cần dựa trên 2 yếu tố:
Thứ nhất, nó phải ngắn gọn và nêu bật được điểm chính, nó sẽ trở
thành “biểu tượng âm thanh” của Công ty
Thứ hai, thông điệp Marketing phải được hổ trợ bởi tất cả các nguồn
lực của Công ty và được đẩy mạnh nhờ quảng cáo.
I.4.3 Mạng lưới hoạt động
Dịch vụ trả góp sẽ dễ dàng phát triển khi mạng lưới hoạt động rộng
khắp, điều này được giải thích bởi ba nguyên nhân sau:
- Việc mở rộng chi nhánh hoạt động: vì hiện nay Dịch vụ trả góp là dịch vụ
tương đối mới, người tiêu dùng chưa biết đến nhiều, dịch vụ được mở rộng tại
càng nhiều tỉnh thành, nhiều khu vực càng tạo điều kiện cho người tiêu dùng
dễ dàng tiếp nhận một trào lưu tiêu dùng mới
- Mở rộng mạng lưới hoạt động còn được hiểu là việc đa dạng các kênh
hàng hóa cung cấp, giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn trong việc
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
mua sắm
13
- Việc tăng cường hợp tác với các đại lý thuộc ngành cho trả góp cũng là
một trong những yếu tố giúp gia tăng mạng lưới hoạt động của công ty trả góp
I.4.4 Chiến lược lãi suất và phần trăm trả trước
Trên phương diện lý thuyết, chính sách lãi suất và phần trăm trả trước
của Công ty cung cấp dịch vụ trả góp được hình thành từ quá trình nghiên
cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến lãi suất sản phẩm cung cấp,
từ việc xem xét loại hình thị trường, môi trường cạnh tranh, tình trạng cung –
cầu, mức độ rủi ro… cho đến việc phân tích khả năng tạo ra sản phẩm của
công ty, mức độ chi phí, ảnh hưởng của mức giá kế hoạch đến quyết định sử
dụng sản phẩm của khách hàng, mức độ lợi nhuận kỳ vọng của công ty…
Những yếu tố này được hiểu là sự tồn tại có tính quy luật khách quan.
Mục tiêu của việc xác định lãi suất và phần trăm trả trước này nhằm thu
hút một lượng khách hàng, thiết lập duy trì một mối quan hệ…Tuy nhiên, lãi
suất dịch vụ và phần trăm trả trước không phải là tất cả trong việc lựa chọn
công ty trả góp của khách hàng, khi họ cân nhắc giữa nhiều yếu tố khác nhau
như thủ tục, thời gian xét duyệt hồ sơ, tư vấn, chăm sóc khách hàng…
I.4.5 Hoạt động chiêu thị
Mục tiêu của hoạt động chiêu thị của công ty trả góp nhằm tạo thay đổi
truyền thống tiêu dùng trả thẳng, hướng đến một phương thức tiêu dùng hiện
đại trong tương lai, quảng bá cho sản phẩm dịch vụ, cung cấp thông tin, tạo
cho khách hàng sự tin cậy, xây dựng và củng cố thương hiệu…
Phương tiện Marketing là công cụ truyền thông giúp công ty tiến hành
các hoạt động chiêu thị, truyền đạt thông điệp Marketing đến khách hàng.
Việc chọn lựa phương tiện Marketing rất quan trọng vì nó giúp công ty đạt
được hiệu quả cao nhất trên số tiền đầu tư, nghĩa là công ty chọn phương tiện
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Marketing đến phân khúc triển vọng của công ty với một chi phí thấp nhất
14
I.4.6 Hoạt động hậu mãi
Đây là hoạt động khá quan trọng trong việc giữ chân khách hàng quan
hệ lâu dài với công ty. Các nhà Marketing của công ty cung cấp dịch vụ trả
góp lo ngại khách hàng rơi vào trạng thái nghi ngại về tính đúng đắn của
quyết định mua hàng. Do dịch vụ trả góp rất nhạy cảm, ẩn chứa nhiều rủi ro
nên sau khi mua, khách hàng thường có thiên hướng chấm dứt sớm. Điều này
đòi hỏi công ty cung cấp dịch vụ trả góp phải có một chính sách nhất quán, rõ
ràng với nhiều ưu đãi và đặc biệt là một dịch vụ chăm sóc khách hàng thật tốt
nhằm khẳng định dịch vụ với khách hàng cũng như duy trì mối quan hệ cho
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
những sản phẩm khác sau này.
15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
GIẤC MƠ DỄ DÀNG (EASY)
II.1 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM
II.1.1 Sự phát triển của Dịch vụ trả góp
II.1.1.1 Tại các nước trên thế giới
Như phần giới thiệu về lịch sử hình thành của Dịch vụ trả góp, thực chất
Dịch vụ trả góp đã bắt đầu xuất hiện từ những năm 1850 tại Bắc Mỹ với hình
thức trả góp đầu tiên là mua máy may trả góp, sau đó đã phát triển sang nhiều
mặt hàng khác như các mặt hàng điện tử: máy giặt, máy lạnh, ti vi… các sản
phẩm trang trí nội thất, ô tô… thậm chí là nhà cũng được mua bằng hình thức
trả góp. Dịch vụ trả góp đã lan rộng xuống Nam Mỹ, rồi Châu Âu, Châu Á…
phát triển mạnh mẽ những năm sau đó và cho đến ngày hôm nay.
II.1.1.2 Tại các nước trong khu vực
Tại các nước trong khu vực, Dịch vụ trả góp cũng đã được du nhập từ
Châu Âu qua từ những năm 90 và phát triển mạnh mẽ tại các nước Singapore,
Thái Lan, Indonesia, Malaysia… với nhiều hình thức dịch vụ khác nhau như:
cho vay mua xe, Thẻ tín dụng, cho vay mua hàng điện máy, cho vay tiền
mặt….
II.1.1.3 Tại Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam, Dịch vụ trả góp cũng đã bắt đầu nhen nhóm từ
nhiều năm nay nhưng chỉ rải rác vài nơi, chưa trở thành một loại hình dịch vụ
rõ ràng, không thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng, do thói quen
tiêu dùng của Việt Nam vẫn chuộng trả thẳng, ngại trả góp vì cho rằng lãi suất
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
trả góp sẽ rất cao, kéo dài thời gian trả sẽ có nhiều rắc rối, thủ tục nhiêu khê…
16
Tuy nhiên, tình hình đang bắt đầu có những biến chuyển mới với sự xuất
hiện của nhiều công ty chuyên cho vay trả góp, Công ty Cổ Phần Thương
Mại Giấc Mơ Dễ Dàng (Easy) là một điển hình cụ thể, chuyên cho vay trả góp
mua xe gắn máy; Công ty tài chính Pháp Societe General, được chính phủ
Việt Nam phê chuẩn chính thức hoạt động từ tháng 09/2007 đã tung ra các
dịch vụ trả góp cho các mặt hàng như: xe gắn máy, hàng điện tử… Công ty
Prudential Finance, ngân hàng Techcombank cũng đã vào cuộc với các sản
phẩm tương tự. Tuy nhiên, do tính chất hoàn toàn mới mẻ của hình thức dịch
vụ này, cộng thêm quan niệm lỗi thời của người dân, luôn cho rằng Trả góp
chỉ dành cho người nghèo, thủ tục nhiêu khê… đang đặt ra cho ngành dịch vụ
này một bài toán khó cần phải vượt qua, làm sao để người dân nhìn nhận
được hết tiện ích cũng như tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển
mạnh mẽ và lâu bền của dịch vụ này?
Để làm được điều này, mỗi một Công ty thuộc lĩnh vực dịch vụ trả góp
khi tham gia thị trường Việt Nam cần có những chiến lược Marketing thích
hợp để đánh động được tâm lý người tiêu dùng, tạo dựng niềm tin trong lòng
thị trường cho sự khai thác và phát triển lâu dài của loại hình dịch vụ mới này.
II.1.2. Lý do Dịch vụ trả góp chưa phát triển mạnh tại Việt Nam
II.1.2.1 Tổng quan thị trường tài chính Việt Nam
Thị trường tài chính Việt Nam được chi phối bởi hệ thống ngân hàng
thương mại và ngân hàng cổ phẩn, các công ty, tổ chức tài chính, các công ty
chứng khoán,… được quản lý bởi ngân hàng nhà nước đứng đầu là Thống đốc
ngân hàng, với nơi lưu giữ quỹ là Kho bạc nhà nước
Ngân hàng nhà nước là nơi ban hành cũng như kiểm tra việc thực thi các
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
luật lệ, các chính sách pháp luật cho hoạt động của ngân hàng, công ty tài
17
chính, công ty chứng khoán như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, giao
dịch ngoại hối, phần trăm dao động trên thị trường chứng khoán…
Thành phần ngân hàng, công ty tài chính tham gia thị trường tài chính
Việt Nam có các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, ngân hàng trực
thuộc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài. Đặc biệt, khi Việt
Nam ký hiệp định chính thức gia nhập WTO, ngày càng có nhiều ngân hàng,
tổ chức tài chính nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam với những gói
sản phẩm và dịch vụ đa dạng hơn
Tuy nhiên, do chỉ mới giành độc lập hơn ba mươi năm, thị trường tài
chính Việt Nam cũng vì vậy còn rất non trẻ và chưa hoàn thiện, cần phải có
những chính sách và công cụ tài chính hổ trợ kịp thời khi có biến động xảy ra
và đảm bảo phát triển hệ thống tài chính bền vững.
II.1.2.2 Nguyên nhân thị trường trả góp chưa phát triển mạnh tại Việt
Nam
- Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ thói quen tiêu dùng của người dân,
chưa thật sự thấy được những hấp dẫn cũng như tiện ích từ dịch vụ trả góp,
luôn cho rằng trả góp đòi hỏi nhiều thủ tục nhiêu khê, điều kiện khó khăn…
và cũng chính vì vậy luôn có thói quen tiêu dùng trả thẳng một lần
- Do đâu đã hình thành những suy nghĩ như vậy? Cũng chính vì trước
đây, dịch vụ trả góp đã từng nhen nhóm được hình thành tại thị trường Việt
Nam, nhưng các ngân hàng, công ty tài chính, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trả góp luôn đòi hỏi rất nhiều thủ tục và chứng nhận: mức lương, thu
nhập gia đình,…Vì vậy đã tạo ra suy nghĩ sai lệch về dịch vụ trả góp từ người
dân
- Mặt khác, chính phủ Việt Nam cũng chưa có những chính sách nhằm
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
phát triển mạnh mẽ dịch vụ trả góp này, hiện nay dịch vụ trả góp nhen nhóm
18
phát triển chỉ là do sự bộc phát của thị trường, do nhu cầu thật sự của một số
đông người tiêu dùng, chứ chưa có những chiến lược phát triển rõ ràng nào
cho dịch vụ trả góp từ phía nhà nước
II.1.3 Ý nghĩa cho sự phát triển Dịch vụ trả góp
Dịch vụ trả góp sỡ dĩ xuất hiện và phát triển mạnh mẽ tại các nước vì
những tiện ích vượt trội, cần phải được phát huy và duy trì do:
- Dịch vụ trả góp tạo ra nhiều phương thức thanh toán khác nhau, tạo sự
thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc thanh toán mua hàng, người tiêu
dùng có nhiều sự chọn lựa hơn, dễ dàng mua được món hàng mình ưng ý. Từ
đó kích thích tiêu dùng, giúp cho hàng hóa bán nhiều hơn, nền kinh tế cũng
nhờ đó mà phát triển hơn
- Người tiêu dùng không cần chờ đợi để dành đến khi đủ tiền mới mua
mặt hàng cần thiết, mà có thể mua bất cứ lúc nào với số tiền nhỏ trong tay,
thậm chí là không cần khoản tiền nào trước. Cuộc sống của người tiêu dùng
cũng chính vì vậy ngày càng trở nên sung túc, cải thiện hơn
- Người tiêu dùng, nhờ vào dịch vụ trả góp có thể sắm món hàng hóa
mình yêu thích mà vẫn còn tiền để dành cho những kế hoạch chi tiêu, kinh
doanh khác, giúp cho các kế hoạch kinh doanh dễ dàng được thực thi hơn.
- Ngoài ngân hàng, dịch vụ trả góp cũng là một kênh hữu hiệu tiếp cận
thị trường về mặt tài chính, giúp cho dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và
phong phú hơn, nguồn vốn trên thị trường cũng từ đó được lưu thông và kiểm
soát tốt hơn
II.2 DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
GIẤC MƠ DỄ DÀNG (EASY)
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
II.2.1 Giới thiệu về Công ty CPTM Giấc Mơ Dễ Dàng
19
Tốc độ tăng trưởng ổn định và đầy lạc quan của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm gần đây đã và đang góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân Việt. Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển đó, nhu
cầu đi lại của người dân, đặc biệt là ở các thành phố lớn, ngày càng nhiều và
cấp thiết. Đặc biệt trong tình hình hạ tầng giao thông hiện nay, xe gắn máy
vẫn là một lựa chọn tối ưu để đáp ứng nhu cầu đi lại của các cá nhân trong
sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên để sở hữu một chiếc xe máy mình vừa yêu
thích vừa đáp ứng cho nhu cầu hàng ngày này thật không dễ dàng
Nắm bắt được nhu cầu và mong muốn đó, Công ty Cổ phần Thương Mại
Giấc Mơ Dễ Dàng (gọi tắt là Easy) được thành lập vào tháng 09 năm 2006, đã
đưa ra thị trường dịch vụ hổ trợ tài chính cho khách hàng với hình thức cho
vay trả góp mua xe gắn máy. Khách hàng chỉ cần trả trước một khoản tiền từ
20% đến 70% giá trị xe máy và trả một số tiền cố định hàng tháng tùy vào
thời hạn vay của khách hàng. Bằng phương thức này, khách hàng sẽ dễ dàng
sở hữu xe gắn máy một cách nhanh chóng, làm chủ sở hữu xe gắn máy trong
10 – 15 phút, để phục vụ nhu cầu cấp bách mà vẫn còn ngân sách cho những
kế hoạch chi tiêu thiết yếu khác.
Với hơn 600 nhân viên làm việc chuyên nghiệp, hệ thống đại lý rộng
khắp của Công ty Easy (các Cửa hàng và công ty kinh doanh xe gắn máy gồm
tất cả các nhãn hiệu nổi tiếng như Yamaha, Honda, SYM, Suzuki,Kymco…)
tại các Tỉnh, Thành như: TP.HCM, Biên Hòa, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An,
Củ Chi, Bình Dương, Nha Trang, Công ty Easy được nhìn nhận là Công ty
hàng đầu trong lĩnh vực hỗ trợ tài chính với hình thức cho vay mua xe máy trả
góp hiện nay.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp bao gồm Đội ngũ Nhân viên Kinh
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Doanh luôn có mặt tại các đại lý xe máy để tư vấn các dịch vụ trả góp, hướng
20
dẫn thủ tục hồ sơ cho khách hàng và Trung Tâm Tư Vấn Khách hàng luôn sẵn
sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc qua điện thoại và cung cấp gói dịch vụ
Easy phù hợp theo nhu cầu từng cá nhân.
Thời gian làm việc: 7h – 19h, từ Thứ 2 đến Chủ nhật
II.2.2 Giới thiệu về Dịch vụ trả góp tại Công ty CPTM Giấc Mơ Dễ
Dàng
Hiện nay, Easy chỉ mới cung cấp một sản phẩm dịch vụ trả góp duy nhất, đó
là mua xe gắn máy trả góp
- Dịch vụ áp dụng cho tất cả các nhãn hiệu xe máy hiện có trên thị
trường Việt Nam như Yamaha, Honda, Suzuki, SYM, Kymco…
- Giá trị xe từ 7.5 – 45 triệu
- Khách hàng có thể trả trước từ 20% - 70%
- Khách hàng có thể chọn thời hạn trả góp trong 9, 12, 15, 18, hoặc 24
tháng
- Hồ sơ vay của khách hàng sẽ được giải quyết trong vòng 10 -15 phút
(không tính ngày lễ) kể từ khi nộp đầy đủ các giấy tờ liên quan hợp lệ bao
gồm Bản sao Hộ khẩu, CMND không cần công chứng (mang theo bản chính
để đối chiếu).
II.2.3 Phân tích môi trường bên ngoài
II.2.3.1 Bối cảnh chung
II.2.3.1.1 Bối cảnh quốc tế
Tình hình thế giới ngày càng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng toàn cầu
ngày càng mạnh mẽ hơn, theo diện rộng và sâu hơn. Các nền kinh tế khu vực
Đông Á, sau giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 1997, nay đã phục hồi và
đang dần đi vào ổn định, đây là điểm thuận lợi để thúc đẩy phát triển ngoại
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
thương và thu hút vốn đầu từ nước ngoài
21
Tuy nhiên, tác động của diễn biến thị trường tiền tệ khu vực và thế giới
đối với thị trường tiền tệ trong nước cũng ngày càng cao: tác động nhanh hơn,
trực tiếp hơn. Các nhân tố làm mất ổn định kinh tế toàn cầu vẫn còn tiềm ẩn
như sự biến động giá dầu lửa và các loại nguyên vật liệu sản xuất khác, nạn
khủng bố, thảm họa… Gần đây nhất, 6 tháng đầu năm 2008, giá dầu lửa đột
ngột tăng lên hơn 140 usd/ thùng, giá đô giảm mạnh xuống gần 15.000 vnd/
usd rồi lại tăng lên gần 19.000 vnd/ usd, sự bất ổn thị trường tài chính Mỹ…
kéo theo sự biến đổi giá cả mạnh mẽ tại các nước, nhiều nước đứng trước
nguy cơ lạm phát tăng thậm chí mức lạm phát tăng đến 2 triệu phần trăm như
Zimbabwe buộc các nước phải có chính sách cấp bách kiềm chế lạm phát, và
vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng phải được điều chỉnh giảm lại nhằm
thực hiện mục tiêu trước mắt là giảm lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô…
II.2.3.1.2 Bối cảnh trong nước
Việt Nam chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế Giới
(WTO) vào ngày 07/11/2006, là thành viên thứ 150 của WTO. Tháng 3/2007,
Việt Nam đã bắt đầu thực hiện các cam kết WTO. Giai đoạn 2006 – 2010, là
giai đoạn nền kinh tế nước ta sẽ hội nhập hơn nữa vào kinh tế khu vực và kinh
tế thế giới, tiếp tục thực hiện các cam kết theo lộ trình AFTA và WTO.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của Việt Nam bình quân từ 2001 đến
2007 là 7.5%. Chính phủ chủ trương duy trì kinh tế tăng trưởng cao trong giai
đoạn 2006 – 2010, từ 7.5% - 8% để tạo ra những tiền đề đưa Việt Nam cơ bản
trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng tình hình kinh tế thế giới vào 6 tháng đầu năm 2008, nhằm ưu tiên mục
tiêu trước mắt kiềm chế lạm phát, chính phủ đã buộc phải thay đổi mục tiêu
tăng trưởng kinh tế năm 2008 xuống 6.5% - 7%. Với điều kiện chính trị - xã
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
hội hiện nay ổn định, và là môi trường đầu tư hấp dẫn, hứa hẹn sự tăng vọt trở
22
lại của chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, giúp Việt Nam sớm chuyển dịch cơ cầu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa: thúc đẩy xuất khẩu; và
cam kết thực hiện các mục tiêu quốc gia khác như xóa đói, giảm nghèo, việc
làm….
Tuy nhiên, song song với việc phát triển kinh tế, ổn định về chính trị
hiện nay của Việt Nam, nhiều vấn nạn cũng đang làm đau đầu các giới chức
trách cũng như gây bức xúc đối với người dân: việc phát triển cơ sở hạ tầng,
mạng lưới giao thông, phương tiện di chuyển… không đồng bộ với quá trình
phát triển kinh tế và hội nhập. Nạn kẹt xe, ngập nước, bến đậu xe tại các trung
tâm lớn, tai nạn giao thông tại các tuyến đường quốc lộ do lưu lượng xe quá
đông và đường quá nhỏ…đang hằng ngày gây ra rất nhiều tổn thất về người
và tài sản đòi hỏi Việt Nam phải sớm có biện pháp giải quyết để đảm bảo phát
triển đồng bộ mọi lĩnh vực, theo kịp tốc độ phát triển kinh tế, đảm bảo môi
trường an sinh và phát triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam cũng như đời
sống của người dân Việt.
II.2.3.1.3 Dự báo về Dịch vụ trả góp tại Việt Nam
Năm 2008, các tổ chức tài chính quốc tế cũng đã chính thức gia nhập vào
thị trường Việt Nam như cam kết trong hiệp định Thương mại Thế giới WTO,
điều này sẽ giúp thị trường tài chính ngày càng được mở rộng và củng cố
mạnh mẽ hơn, nhiều công nghệ và dịch vụ mới trong lĩnh vực tài chính cũng
vì vậy được xâm nhập và phát triển mạnh hơn tại thị trường Việt Nam.
Xu hướng dịch vụ trả góp cũng ngày càng được người tiêu dùng biết đến
nhiều và chấp nhận như một hình thức tiêu dùng hiện đại “Mua ngay nhưng
vẫn còn tiền để dành”. Tuy nhiên, đây là một dịch vụ tương đối mới, chỉ mới
được chấp nhận và ứng dụng tại các thành phố lớn, việc xâm nhập và phát
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
triển dịch vụ này vào các thành phố nhỏ, những nơi xa xôi cũng sẽ gặp không
23
ít khó khăn, do thói quen mua hàng trả thẳng, không thích mắc nợ của người
tiêu dùng Việt Nam. Cũng chính vì vậy, nếu thay đổi được những suy nghĩ và
thói quen này, đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng để khai thác và phát
triển dịch vụ trả góp.
II.2.3.2 Môi trường vĩ mô
II.2.3.2.1 Môi trường pháp luật
Để gia nhập WTO, Chính phủ phải phê chuẩn một Công ước quốc tế và
xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung hơn 20 luật, pháp lệnh cho phù hợp với 16
Hiệp định chính của WTO, vì sự phát triển của chính nền kinh tế Việt Nam.
Môi trường pháp lý cho hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính đã
được hình thành và đang ngày càng hoàn thiện. Luật NHNN, Luật các TCTD,
các TCTC được bổ sung và sửa đổi có hiệu lực từ 1/8/2003 và 1/10/2004.
Chiến lược phát triển dịch vụ tài chính giai đoạn 2006-2010 đã góp phần hoàn
thiện khuôn khổ thể chế về dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tài chính.
Trong giai đoạn 2006-2010, NHNN sẽ tiếp tục xây dựng, chỉnh sửa và
bổ sung các quy định về cấp phép, tổ chức và hoạt động của các TCTD,
TCTC phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO; hoàn thiện các quy
định về quản lý ngoại hối; cải cách hệ thống tài chính tín dụng phù hợp với
chuẩn mực quốc tế. Luật giám sát an toàn hệ thống ngân hàng, tổ chức tài
chính cũng đang được xúc tiến xây dựng nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ
cho hoạt động ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên, đến giai đoạn hiện nay, NHNN vẫn chưa có bộ luật nào chính
thức quy định về các quy chế hướng dẫn thực thi dịch vụ trả góp đối với tổ
chức tài chính trong và ngoài nước. Điều này đang gây ra khá nhiều khó khăn
cho các công ty tài chính trong lĩnh vực trả góp vì vướng phải lãi suất trần
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
như áp dụng đối với ngân hàng khi hầu hết các công ty tài chính trong lĩnh
24
vực cho vay trả góp đều hoạt động theo hình thức vay ưu đãi từ ngân hàng,
sau đó nhờ vào những nguồn vốn này tiến hành cho vay với các mặt hàng trả
góp. Việc áp dụng lãi suất trần cho công ty tài chính như đối với ngân hàng sẽ
gây nhiều khó khăn trong việc thanh toán được hết chi phí hoạt động vì lợi
nhuận không đủ bù chi phí.
Ngoài ra, hành lang pháp lý cho việc thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ xấu
cũng như cá nhân mắc nợ trong lĩnh vực trả góp cũng chưa được ban hành với
các hình thức chế tài cụ thể, gây ra rất nhiều khó khăn cho công ty tài chính
trong việc thu hồi nợ.
II.2.3.2.2 Môi trường tự nhiên:
TP.HCM, nơi Easy đóng trụ sở chính và là thị trường chủ yếu của
Easy, có vị trí địa lý thuận lợi, địa hình thành phố bằng phẳng; là đầu mối
giao thông lớn, nối liền với các tỉnh trong vùng, là cửa ngõ quốc tế lớn nhất cả
nước.
Toàn lãnh thổ Việt Nam cũng có điều kiện thiên nhiên khá tốt giúp
Easy có thể mở rộng và phát triển lâu dài với 64 tỉnh thành từ Nam ra Bắc
II.2.3.2.3 Môi trường văn hóa, xã hội
TP.HCM là vùng đất trẻ thành lập cách đây 300 năm. Văn hóa thành phố
chủ yếu vẫn được xem là một nền văn hóa đô thị, ảnh hưởng đậm nét phương
tây cận hiện đại nhưng không tách rời nền văn hóa truyền thống Việt. Là
trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, dịch vụ của cả nước với diện tích là 2.098,7 km2.(6) Tính đến cuối năm 2007, tổng dân số trên địa
(6, (7): Website: www.gso.gov.vn – Tổng Cục thống kê
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
bàn chiếm khoảng 7.45% dân số (khoảng 6.347.000 người) cả nước, với mật độ dân số là 3.024 người/km2.(7)
25
Thành phố có thế mạnh về giáo dục – đào tạo, khoa học – kỹ thuật, lao
động có tay nghề đến từ nhiều vùng, nhiều khu vực khác nhau trên cả nước.
Đây là những yếu tố thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật cao,
dịch vụ hiện đại và phát triển kinh tế.
II.2.3.2.4 Môi trường kinh tế
TP.HCM được đánh giá là một Trung tâm kinh tế Tài chính – Thương
mại lớn của vùng kinh tế trọng điểm thuộc cụm động lực phía Nam và của cả
nước với các chỉ số sau:
- Mức độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 trên 10%
năm
(8)Tính từ đầu năm 2008 đến ngày 15/05/2008, TP. HCM có tổng vốn đầu tư
- Mức độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2008 tăng 6.7%
nước ngoài (FDI) đăng ký đạt 1.986 tỷ USD với 153 dự án.
- Trong đó có: 43 dự án liên doanh, vốn đăng ký 1,003 tỷ USD (chiếm
50,5%); 110 dự án 100% vốn nước ngoài, vốn đăng ký 982,8 triệu USD
(49,5%). Ngành kinh doanh đầu tư bất động sản và dịch vụ tư vấn có 66 dự
án, tổng vốn 1,933 tỷ USD, chiếm 97,3% tổng vốn.Đồng thời, có 39 dự án
điều chỉnh tăng vốn thêm 95,2 triệu USD. Các con số trên đã nâng tổng vốn FDI vào Tp.HCM từ đầu năm tính đến ngày 15/5/08 đạt hơn 2 tỷ USD
(8): Website: www.dantri.com.vn
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- So với cùng thời điểm này năm trước chỉ có 263,2 triệu USD
26
II.2.3.2.5 Môi trường công nghệ
Hạ tầng công nghệ và viễn thông quốc gia còn nhiều bất cập, phân tán,
nhỏ lẻ và thiếu đồng bộ do đó đã không thể hỗ trợ cho quá trình phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính. Cơ sở hạ tầng của ngân hàng, các tổ
chức tài chính cũng không đồng bộ, nên không kết nối được mô hình thanh
toán quốc gia. Vấn đề bảo mật thông tin cũng chưa đáp ứng được yêu cầu,
nguy cơ rủi ro vẫn còn tiềm ẩn với khách hàng và các ngân hàng, tổ chức tài
chính.
II.2.3.3 Môi trường vi mô
II.2.3.3.1 Định hướng mục tiêu hoạt động của Easy đến năm 2012
Định hướng mục tiêu hoạt động của Easy đến năm 2012 được định rõ
cụ thể như sau:
- Về thị phần hoạt động: có mặt tại hầu hết các tỉnh thành từ bắc vào nam,
chiếm lĩnh ít nhất 50% thị phần tại các thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha
Trang, Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Long An, Cần Thơ, An Giang
- Về sản phẩm dịch vụ cung cấp: tiếp tục phát huy và mở rộng sản phẩm
dịch vụ: hiện nay Easy chỉ tung ra sản phẩm trả góp mua xe gắn máy, kế
hoạch đến năm 2012 sẽ có thêm những sản phẩm: trả góp mua hàng điện tử,
điện lạnh, cho vay tiền mặt. Với phương thức trả trước và thời gian đa dạng
hơn: hiện nay chỉ dừng lại mức trả trước 20% với thời gian trả góp tối đa 24
tháng nhưng đến năm 2012, mức trả trước sẽ là 0%, thời gian vay lên đến 36
tháng, 48 tháng.
- Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: hầu hết các tỉnh thành đều có các chi
nhánh, với trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu về giải đáp thắc mắc
dịch vụ, thanh toán phí mỗi tháng… các cửa hàng hợp tác sẽ toàn bộ được
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
trang bị đầy đủ mọi thiết bị đáp ứng kế hoạch thực hiện mua hàng và duyệt hồ
27
sơ ngay tại cửa hàng trong vòng 10 phút mà không cần chuyển hồ sơ về hội
sở hoặc chi nhánh và chờ đợi lâu.
- Về nhân sự: hoàn thiện và nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên, đào tạo
nhân viên trở thành những nhân viên chuyên nghiệp, am hiểu và đáp ứng
được nhu cầu khách hàng, khả năng làm việc chuyên nghiệp, giải quyết vấn
đề nhanh chóng. Đặc biệt, nâng cao tay nghề và kĩ năng cho đội ngũ Nhân
viên bán hàng,điện thoại viên, dịch vụ khách hàng, phê duyệt hợp đồng, IT…
Đội ngũ quản lý cũng sẽ chuyên nghiệp, sắc xảo và nhạy bén với thị trường
hơn nhằm nắm bắt được những cơ hội, lợi thế cạnh tranh, dẫn dắt nhân viên đi
theo đúng hướng và mục tiêu đã đề ra.
- Về lợi nhuận: tốc độ tăng trưởng đạt 30%/ năm, vốn điều lệ và vốn lưu
động tăng 100% đến năm 2012.
- Về thương hiệu trên thị trường: phân khúc thị trường, tăng cường mạnh
việc xuất hiện thương hiệu trên các kênh thông tin nhằm chuyển tải những
tiện ích của sản phẩm dịch vụ đến đối tượng khách hàng mục tiêu. Hướng
khách hàng đến hình thức tiêu dùng hiện đại, đó là tiêu dùng trả góp, vượt qua
những thói quen tiêu dùng cũ, giúp khách hàng tự lên được kế hoạch tài chính
và có được cuộc sống đầy đủ hơn với một số tiền rất nhỏ. Từ đó tạo cách nhìn
mới, rất thiện cảm và đầy tiện ích về thương hiệu Easy với những sản phẩm
dịch vụ trả góp.
II.2.3.3.2 Đối thủ cạnh tranh
Tính đến tháng 06/ 2008, thị trường dịch vụ trả góp tại Việt Nam có các
công ty chính sau: Easy, Societte General, Prudential Finance, Techcombank
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Easy. Với thị phần hoạt động như sau:
28
BẢNG 2.1: SỐ LƯỢNG CỬA HÀNG HỢP TÁC CỦA CÁC CÔNG
TY TÀI CHÍNH HIỆN NAY
Công ty
Easy
Techcombank
Societte General
Prudential Finance
HCM
Địa bàn hoạt động
HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Long An
HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Long An, Bình Dương, Hải Dương
HCM, Đồng Nai, Cần Thơ, Bình Dương, Long An, Vĩnh Long, Củ Chi, Nha Trang
357
99
162
10
25
268
10
Số lượng cửa hàng xe gắn máy hợp tác Số lượng cửa hàng điện tử điện lạnh hợp tác
15
50
Số lượng cửa hàng trang trí nội thất hợp tác
8
Số lượng cửa hàng vật liệu xây dựng hợp tác
20
147
357
Tổng
480 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường, kết quả hoạt động kinh doanh công ty Easy tháng 06/2008)
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
29
(cid:153) Sơ lược các đối thủ cạnh tranh:(9)
BẢNG 2.2: KHU VỰC CÓ CÁC CỬA HÀNG HỢP TÁC CỦA CÁC CTY TÀI CHÍNH HIỆN NAY (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường, kết quả hoạt động kinh doanh công ty Easy tháng 06/2008)
- Công ty tài chính Việt Societe Generale: trực thuộc Tập đoàn Societe
Generale Tín dụng Tiêu dùng đến từ Pháp (SGCF) đã nhận được sự đồng ý
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép mở Công ty Tài Chính Việt SG
(Societ Seneral Viet Finance Co., Ltd), một công ty con chuyên cung cấp tín
dụng tiêu dùng tại Việt Nam vào ngày 11/05/2007 với vốn điều lệ ban đầu là
(9) Website: www.sbv.gov.vn – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
20 triệu USD
30
Công ty tài chính Việt SG được phép hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam với các loại hình kinh doanh: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; Vay vốn
của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; Cấp tín dụng
tiêu dùng dưới hình thức cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho
vay bằng tiền; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, ngân hàng, tiền tệ,
đầu tư về tiêu dùng cho khách hàng; Thực hiện các nghiệp vụ bão lãnh theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước
Công ty tài chính Việt SG đã chính thức hoạt động tại thị trường Việt
Nam từ Quý 4/2007 với những loại hình kinh doanh được áp dụng đầu tiên là
cho vay mua xe trả góp, mua hàng điện tử, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây
dựng trả góp.
- Công ty tài chính Prudential Việt Nam: trực thuộc Tập đoàn Prudential
đến từ Anh, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép thành lập
vào ngày 10/10/2007 với vốn điều lệ ban đầu là 7,5 triệu USD. Công ty tài
chính Prudential Việt Nam có hình thức kinh doanh hoàn toàn giống Công ty
tài chính Việt SG và cũng đã chính thức đi vào hoạt động tại thị trường Việt
Nam từ Quý 4/2007 với loại hình kinh doanh đang áp dụng hiện nay là: cho
vay tiền mặt trả góp, cho vay mua xe gắn máy và hàng điện máy trả góp
- Ngân hàng cổ phần Techcombank: được thành lập vào ngày
27/09/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, đến ngày 24/11/2006 vốn
điều lệ của Techcombank đã lên đến 1.500 tỷ động. Ngân hàng Techcombank
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng, từ cuối năm 2007, Techcombank
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
bắt đầu xâm nhập vào lĩnh vực cho vay trả góp với các hình thức: cho vay
31
mua xe trả góp, cho vay mua hàng điện tử, điện máy và trang trí nội thất trả
góp.
II.2.4 Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của EASY
II.2.4.1 Về thị phần hoạt động
Công ty Easy được thành lập vào tháng 09/2006, đến nay đã có mặt tại
các tỉnh, Tp: Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An, Bình
Dương, Củ Chi, Nha Trang với số lượng cửa hàng xe gắn máy hợp tác là 357
cửa hàng (tính đến tháng 06/2008)
BIỂU ĐỒ 2.1: THỊ PHẦN CÔNG TY EASY TRONG LĨNH VỰC XE
GẮN MÁY TRẢ GÓP
Công ty
Số lượng cửa hàng hợp tác
Easy
357
99
Societe Generale Prudential Finance
10
Techcombank
162
Tổng
628
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường công ty Easy 06/2008)
Ta có thể thấy hiện nay trong lĩnh vực trả góp xe gắn máy, độ phủ của
Easy là cao nhất với tổng số 357 cửa hàng, chiếm tỷ lệ 57%
Ngân hàng Techcombank số lượng cửa hàng hợp tác là 162 cửa hàng,
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
chiếm tỷ lệ 26%, tuy nhiên, đa số các cửa hàng này đều là cửa hàng xe có giá
32
trị khá cao, không đụng nhiều với các cửa hàng hợp tác với Easy có giá trị xe
thấp hơn.
II.2.4.2 Năng lực tài chính
Vốn điều lệ ban đầu khi thành lập: 960 triệu đồng
Tình hình hoạt động tài chính của Easy từ khi thành lập đến nay được thể hiện
qua bảng đánh giá sau:
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA EASY TỪ KHI
THÀNH LẬP ĐẾN NAY
Mô tả
Năm 2006
Năm 2007
6 tháng đầu năm 2008
Thông tin hợp đồng
Số hợp đồng trung bình/ tuần
6
80
206
Tổng số hợp đồng
72
4,134
5,346
11,500,000
11,500,000
11,500,000
15
15
15
60%
60%
60%
Số tiền cho vay trung bình/ hợp đồng (vnd) Số tháng cho vay trung bình/ hợp đồng Phần trăm trả trước trung bình
Doanh thu
368,571,212
21,162,130,428
Chi phí
Lãi vay (14%)
- 144,900,000
- 8,319,675,000
Chi phí rủi ro (2%)
- 16,560,000
- 950,820,000
Hoa hồng đại lý (1.5%)
- 12,420,000
- 713,115,000
- 57,600,000
- 3,307,200,000
27,364,364,881 - 10,758,020,000 - 1,229,488,000 - 922,116,000 - 4,276,480,000
137,091,212
7,871,320,428
Phí quản lý (800.000 vnd/ hợp đồng) Lợi nhuận (vnd) Lợi nhuận trước CT Marketing
Chi phí Marketing
- 500,000,000
10,178,260,881 - 1,000,000,000
137,091,212
7,371,320,428
Lợi nhuận sau CT Marketing
9,178,260,881
Giá trị tăng thêm
137,091,212
6,773,590,414
5,193,394,118
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
33
Thuế TNDN (28%)
38,385,539
1,896,605,316
1,454,150,353
Lợi nhuận sau thuế
98,705,673
4,876,985,098
3,739,243,765
Lợi nhuận sau thuế/ tháng
32,901,891
406,415,425
623,207,294 (Nguồn: Báo cáo sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008
Cty Easy)
Từ bảng đánh giá trên ta có thể thấy, nhìn chung, khối lượng khách hàng
sử dụng dịch vụ mua hàng trả góp của Easy ngày càng tăng, cụ thể số lượng
hợp đồng tăng gấp nhiều lần sau mỗi năm, tổng lợi nhuận sau thuế cũng nhờ
đó tăng vượt trội, tuy nhiên vì vốn ban đầu còn rất hạn chế nên chi phí vốn
vay và lãi vay khá cao, chi phí này cần được giảm thiểu để tối đa hóa lợi
nhuận khi nguồn vốn đã đủ mạnh.
Ngoài ra, số lượng hợp đồng càng tăng cao cũng đồng nghĩa với chi phí
rủi ro ngày càng tăng, tính đến thời điểm hiện nay, theo kết quả đánh giá từ
Phòng phân tích rủi ro, chi phí rủi ro trung bình đang giữ ổn định khoảng 2%.
Tuy nhiên, chi phí này sẽ dễ dàng tăng cao nếu Easy không có các biện pháp
quản lý rủi ro và thu hồi nợ đủ mạnh.
Yếu tố giúp cho độ rủi ro được giữ ổn định là nhờ sản phẩm cho vay trả
góp hiện nay là xe gắn máy, công ty vẫn giữ lại cà vẹt chính, chỉ gửi khách
hàng cà vẹt photo trong suốt thời gian vay. Nhưng nếu công ty tung ra các sản
phẩm khác (điện máy, tiền mặt…), độ rủi ro sẽ dễ dàng tăng cao hơn. Vì vậy,
Easy cần phải luôn có những biện pháp vừa cứng rắn vừa mềm dẻo cũng như
kĩ năng quản lý rủi ro, thu hồi nợ tốt để giảm thiểu độ rủi ro đến mức thấp
nhất.
II.2.4.3 Sản phẩm cung cấp
Hiện tại Easy chỉ đang cung cấp một sản phẩm đó là: dịch vụ tài chính
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
cho vay trả góp mua xe gắn máy, với chi tiết sản phẩm dịch vụ như sau:
34
- Người mua xe không cần chứng minh thu nhập, chỉ cần hộ khẩu tại
những nơi có cửa hàng hợp tác với Easy và chứng minh nhân dân photo
không cần công chứng
- Áp dụng cho các loại xe có giá trị từ 7.5 triệu đến 45 triệu đồng
- Áp dụng cho độ tuổi từ 20 đến 55 tuổi
- Người mua có thể chọn lựa một trong các hình thức trả trước: 20%,
30%, 40%, 50%, 60%, 70% và góp phần còn lại trong vòng 9, 12, 15, 18, 24
tháng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CUNG CẤP SẢN PHẨM
35
Theo sơ đồ trên, để mua xe trả góp, khách hàng thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: tiếp cận khách hàng
Khách hàng đến cửa hàng xe gắn máy, nơi có hợp tác với Easy, nhân viên tư
vấn của Easy sẽ tiếp cận với khách hàng, cung cấp thông tin dịch vụ
- Bước 2: nhập dữ liệu và phê duyệt hồ sơ
Nếu là cửa hàng kết nối trực tuyến với hệ thống, khách hàng sau
khi chọn được xe ưng ý sẽ được nhân viên tư vấn nhập thông tin
vào máy ngay tại cửa hàng. Khách hàng đợi trong 10 phút, nếu
hồ sơ không được duyệt nhân viên tư vấn gửi trả lại hồ sơ và các
giấy tờ liên quan cho khách hàng, ngược lại, nếu hồ sơ được
duyệt, khách hàng ký vào hợp đồng đồng ý mua xe trả góp với
thời hạn được khách hàng chọn lựa, thanh toán khoản tiền trả
trước và nhận xe ra về
Nếu là cửa hàng không có kết nối trực tuyến với hệ thống, khách
hàng sau khi chọn được xe ưng ý cũng sẽ gặp nhân viên tư vấn.
Nhân viên tư vấn điền thông tin và chuyển hồ sơ về Hội sở hoặc
Chi nhánh gần nhất, bộ phận Contract sẽ thẩm định và duyệt hợp
đồng trong 24 giờ. Sau 24 giờ, nếu hồ sơ không được duyệt nhân
viên tư vấn gửi trả lại hồ sơ và các giấy tờ liên quan cho khách
hàng, ngược lại, nếu hồ sơ được duyệt, khách hàng sẽ được mời
đến cửa hàng ký vào hợp đồng đồng ý mua xe trả góp với thời
hạn được khách hàng chọn lựa, thanh toán khoản tiền trả trước
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
và nhận xe ra về
36
II.2.4.4 Cơ cấu tổ chức – Nguồn nhân lực
Tính đến cuối tháng 06/2008, số lượng nhân viên của Easy đã lên đến 667
nhân viên làm việc tại 7 phòng ban chính, 16 phòng ban trực thuộc và 9 tỉnh
theo cơ cấu tổ chức sau:
HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY EASY
II.2.4.5 Khách hàng
Tính đến cuối tháng 06/2008, số lượng Khách hàng bao gồm khách hàng cũ
đã hoàn tất việc trả góp và khách hàng vẫn đang thực hiện trả góp lên đến
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
9.560 khách hàng, cụ thể như sau:
37
BẢNG 2.4: SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG NĂM 2006
10/2006 11/2006 12/2006 Tổng Năm 2006 Trung bình/ tháng Trung bình/ tuần
9 44 21 74 25 6
Tổng số hợp đồng (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh công ty Easy năm 2006)
BẢNG 2.5: SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG NĂM 2007
Tổng
12/ 2007
Năm 2007
02/ 200 7
03/ 200 7
04/ 20 07
05/ 20 07
06/ 20 07
07/ 20 07
08/ 20 07
09/ 20 07
10/ 20 07
11/ 20 07
01 / 20 07
Tru ng bìn h/ thá ng
Tru ng bìn h/ tuầ n
161
218
262
302
478
581
811
1,035
4,138
345
80
70
52
74
94
161
216
220
257
417
516
693
70
52
74
94
811
Tổng số hợp đồng TP.H CM
3,580
298
69
107
149
2
43
46
61
65
Đồng Nai
473
39
9
75
11
85
7
2
Cần Thơ (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh công ty Easy năm 2007)
BẢNG 2.6: SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2008
01/2008
02/2008 03/2008
04/2008
05/2008
06/2008
Tổng
Năm 2008
Trung bình/ tháng
Trung bình/ tuần
786
469
822
971
1,087
1,213
5,348
891
206
Tổng số hợp đồng
596
355
633
648
629
633
HCM
3,494
582
134
119
79
125
163
171
173
829
138
32
71
35
62
84
94
104
451
75
17
3
14
14
19
49
8
2
53
70
62
184
31
7
Đồng Nai Cần Thơ Vĩnh Long Bình Dương
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
38
134
55
10
200
33
8
53
88
141
23
5
Long An Nha Trang (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh công ty Easy năm 2008)
Tỷ lệ khách hàng tại các thành phố cũng như lượng tăng trưởng khách hàng
thể hiện rõ như biểu đồ dưới dây:
BIỂU ĐỒ 2.2: TỶ LỆ HỢP ĐỒNG BIỂU ĐỒ 2.3: TỶ LỆ HỢP ĐỒNG
TẠI CÁC THÀNH PHỐ NĂM 2006 TẠI CÁC THÀNH PHỐ NĂM 2007
BIỂU ĐỒ 2.4: TỶ LỆ HỢP ĐỒNG BIỂU ĐỒ 2.5: BIỂU ĐỒ TĂNG
TẠI CÁC THÀNH PHỐ 6 THÁNG GIÀM LƯỢNG HỢP ĐỒNG MỖI
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
THÁNG ĐẦU NĂM 2008 THÁNG THEO TỪNG TP
39
Theo đó:
- Lượng hợp đồng trung bình đạt năm 2006 (28/09/2006 – 31/12/2006) là
25 hợp đồng/ tháng
- Lượng hợp đồng trung bình đạt năm 2007 (01/01/2007 – 31/12/2007) là
345 hợp đồng/ tháng
- Lượng hợp đồng trung bình đạt năm 2008 tính đến thời điểm cuối
tháng 06/2008 (01/01/2008 – 30/06/2008) là 891 hợp đồng/ tháng
(cid:153) Lượng hợp đồng tăng lên mạnh mẽ mỗi tháng là nhờ vào các yếu tố:
- Ảnh hưởng từ việc mở rộng đại lý hợp tác tại các tỉnh thành giúp cho
dịch vụ dễ dàng đến gần người tiêu dùng hơn
- Ảnh hưởng từ việc xây dựng hệ thống thưởng theo phần trăm kinh
doanh cho nhân viên kinh doanh, điều này đã thúc đẩy nhân viên kinh doanh
làm việc nhiệt huyết hơn, tư vấn khách hàng tốt hơn, và nhờ vậy lượng khách
hàng đã tăng lên ngày một cao
- Ảnh hưởng từ việc xây dựng hệ thống phân chia lợi nhuận cho các đại
lý hợp tác, giúp nhận được sự hổ trợ từ các đại lý cho việc gia tăng hợp đồng
trả góp ký kết với khách hàng
- Ảnh hưởng từ các chương trình, chiến lược Marketing, không ngừng
đánh vào tâm lý và thị hiếu của khách hàng, giúp khách hàng dần dần quen và
ưa chuộng hình thức trả góp hơn, chuyển từ trả thẳng sang trả góp
II.2.4.6 Hoạt động Marketing và hiệu quả
Hoạt động Marketing tại công ty Easy được bắt đầu từ tháng 05/2007,
đến nay đã gặt hái được nhiều thành công và hổ trợ rất nhiều cho việc tăng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
doanh số bán hàng, được biểu hiện cụ thể trong các bảng tính sau đây:
40
BẢNG 2.7: HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ NĂM 2007
Thời gian
10/ 2006- 04/ 2007
06/ 2007 218
07/ 2007 262
09/ 2007 478
11/ 2007 811
Tổng số hợp đồng
Chương trình Marketing
05/ 2007 161 Chương trình 1 năm 2007: _ Quảng cáo báo _ Phát tờ rơi _ Băng rôn mới tại cửa hàng
08/ 2007 302 Chương trình 2 năm 2007: _ Chương trình Vui cùng bạn bè _ Chương trình chăm sóc khách hàng _ Quảng cáo báo
10/ 2007 581 Chương trình 3 năm 2007: _ Tung Website _ Các bài viết trên các tờ báo hàng đầu _ Chương trình khuyến mãi tặng nón bảo hiểm
12/ 2007 1,035 CT 4 năm 2007: _ Quản g cáo báo _ Các bài viết trên báo
52
109
57
44
40
176
103
230
224
m ê h t g n ă t
g n ồ đ p ợ h g n ợ ư
l ố S
210
35
20
15
58
22
40
28
58
73
89
97
127
139
145
159
175
g n à h a ử c g n ợ ư
l ố s
15
16
8
30
12
6
14
16
25.86
21.92
8.99
30.93
9.45
4.32
9.66
10.06
Số hợp đồng trung bình từ 10/ 2006 - 04/ 2007 Số lượng hợp đồng tăng thêm mỗi tháng Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm mỗi tháng (%) Số lượng cửa hàng tính đến tháng 04/2008 Số lượng cửa hàng mỗi tháng Số lượng cửa hàng tăng thêm mỗi tháng Tỷ lệ cửa hàng tăng thêm mỗi tháng (%)
20%
5.17
4.38
1.80
6.19
1.89
0.86
1.93
2.01
m ê h t g n ă t o d g n ở ư h h n Ả
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Ảnh hưởng của việc tăng thêm cửa hàng đến việc tăng số lượng hợp đồng (20%/
41
31.02
18.39
9.08
56.39
20.68
37.66
25.61
204.4 4
20%
40.89
6.20
3.68
1.82
11.28
4.14
7.53
5.12
ý l i ạ đ o h c
24.82
14.71
7.27
45.11
16.55
30.12
20.49
163.5 5
g n ồ h a o h ừ t g n ở ư h h n Ả
20%
32.71
4.96
2.94
1.45
9.02
3.31
6.02
4.10
19.85
11.77
5.81
36.09
13.24
24.10
16.39
130.8 4
h n a o d h n i k n ê i v n â h n
o h c g n ồ h a o h ừ t g n ở ư h h n Ả
75.35
20.95
18.67
16.39
tỷ lệ tăng) Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm loại trừ yếu tố do số lượng cửa hàng tăng (%) Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ vào tỷ lệ hoa hồng cho đại lý nhằm kích thích hổ trợ (20%) Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm sau khi loại trừ thêm yếu tố hoa hồng cho đại lý (%) Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ vào tỷ lệ hoa hồng cho nhân viên kinh doanh (20%) Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm sau khi loại trừ thêm yếu tố hoa hồng cho nhân viên kinh doanh (%) Hiệu quả từ chương trình Marketing (%)
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing năm 2007 công ty
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Easy)
42
Chú thích:
Hiệu quả hoạt động marketing = tổng hiệu quả hoạt động kinh doanh
(đo bằng lượng hợp đồng tăng thêm)
- ảnh hưởng do mở rộng thêm cửa hàng
- ảnh hưởng do hoa hồng cho đại lý
- ảnh hưởng do hoa hồng cho nhân
viên kinh doanh
Nhìn chung, hoạt động Marketing năm 2007 khá hiệu quả, tỷ lệ cao nhất đạt
75.35% với các chương trình Marketing tháng 5 và 6,tỷ lệ thấp nhất với các
chương trình Marketing tháng 12.
BẢNG 2.8: HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2008
Thời gian
12/ 2007
Tổng số hợp đồng
10/ 2006- 04/ 2007
04/ 2008 971
01/ 2008 786
02/ 2008 469
06/ 05/ 2008 2008 1,087 1,213 Chương trình 3 năm 2008: _ Khuyến mãi tặng Túi du lịch _ Quảng cáo báo _ Giới thiệu dịch vụ tại các khu công nghiệp
Chương trình Marketing
03 /2008 822 Chương trình 2 năm 2008: _ tặng balo _ Quảng cáo báo _ Trao tặng học bổng cho Sinh viên _ Áp dụng trả trước 15% _ Các chương trình khuyến mãi cho từng hệ thống cửa hàng
1,035 Chươ ng trình 4 năm 2007: _ Quản g cáo báo _ Các bài viết trên báo
Chươ ng trình 1 năm 2008 _ Áp dụng chỉ trả trước 20% _ Chươ ng trình 'Vòn g quay may mắn' + Tha m gia
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
43
hội chợ
52
Số hợp đồng trung bình từ 10/2006 - 04/2007 Số lượng hợp đồng tăng thêm mỗi tháng
224
- 249
- 317
353
149
116
126
Số lượng hợp đồng tăng thêm
Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm mỗi tháng (%)
28
- 24
- 40
75
18
12
12
58
175
190
203
235
286
337
357
a ử c g n ợ ư
16
15
13
32
51
51
20
l ố s
10.06
8.57
6.84
15.76
21.70
17.83
5.93
g n à h
20%
2.01
1.71
1.37
3.15
4.34
3.57
1.19
25.61
- 25.77
- 41.70
72.11
13.79
8.38
10.40
m ê h t g n ă t o d g n ở ư h h n Ả
20%
5.12
- 5.15
- 8.34
14.42
2.76
1.68
2.08
ý l
20.49
- 20.62
- 33.36
57.69
11.03
6.70
8.32
ừ t g n ở ư h h n Ả
i ạ đ o h c g n ồ h a o h
Số lượng cửa hàng tính đến tháng 04/2008 Số lượng cửa hàng mỗi tháng Số lượng cửa hàng tăng thêm mỗi tháng Tỷ lệ cửa hàng tăng thêm mỗi tháng (%) Ảnh hưởng của việc tăng thêm cửa hàng đến việc tăng số lượng hợp đồng (20%/ tỷ lệ tăng) Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm loại trừ yếu tố do số lượng cửa hàng tăng (%) Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ vào tỷ lệ hoa hồng cho đại lý nhằm kích thích hổ trợ (20%) Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm sau khi loại trừ thêm yếu tố hoa hồng cho đại lý (%)
20%
4.10
- 4.12
- 6.67
11.54
2.21
1.34
1.66
Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ vào tỷ lệ hoa hồng cho nhân viên kinh doanh (20%)
h n a o d h n i k
16.39
- 16.49
- 26.69
46.15
8.82
5.36
6.66
a o h ừ t g n ở ư h h n Ả
n ê i v n â h n o h c g n ồ h
Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm sau khi loại trừ thêm yếu tố hoa hồng cho nhân viên kinh doanh (%) Hiệu quả từ chương trình Marketing (%)
27.49
6.01
16.39
- 16.49
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động marketing 6 tháng đầu năm 2008 công ty Easy)
44
Năm 2008 chứng kiến nhiều lần lên xuống đáng kể số lượng hợp đồng
với hiệu quả Marketing đạt cao nhất trong các tháng 03 và 04 với tỷ lệ
27.49%
Tháng 01 và 02 tỷ lệ ảnh hưởng mang dấu âm, vì tháng này là tháng lễ
Tết truyền thống, doanh số bán hàng giảm đáng kể do những ngày nghỉ lễ, tuy
chương trình Marketing chạy khá mạnh vào những ngày cuối năm nhưng vẫn
không bù lại được số lượng hợp đồng mất đi do những ngày đóng cửa nghỉ lễ.
Tuy nhiên, sau giai đoạn này là giai đoạn phục hồi mạnh mẽ với số lượng hợp
đồng tăng cũng như ảnh hưởng của Marketing giúp tăng lượng hợp đồng đến
27.49%
Sau đó, do thị trường đi vào mùa “tiêu thụ thấp”, sức mua và nhu cầu
không cao, tỷ lệ ảnh hưởng chương trình Marketing chỉ còn 6.01%
Nhìn chung, chương trình Marketing được đưa ra và vận hành bởi công
ty Easy, đặc biệt là bộ phận Marketing đã tạo nên những hiệu quả đáng kể, hổ
trợ rất tốt việc tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, cũng cần có những mặt
cần nâng cao thêm để đảm bảo phát triển tốt và bền vững hơn, như kết quả
khảo sát và nội dung chính được đưa ra từ luận văn này.
II.2.5 Phân tích ma trận SWOT
II.2.5.1 Điểm mạnh
- Easy là một trong những công ty đầu tiên trên thị trường Việt Nam
cung cấp dịch vụ trả góp một cách có hệ thống và khá chuyên nghiệp, điều
này tạo thế mạnh nhằm vươn lên thành cánh chim đầu đàn và nắm giữ phần
lớn thị phần trong ngành dịch vụ trả góp.
- Easy với các sản phẩm tiện ích, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, cơ cấu
tổ chức vững vàng sẽ dễ dàng phát triển và chiếm lĩnh thị trường trong thời
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
gian sắp tới.
45
- Tính đến tháng 06/2008, Easy đã đạt được lượng khách hàng đáng kể
(9.560 khách hàng), đây là một lợi thế nhằm tiếp tục chào mời những khách
hàng này cho những sản phẩm dịch vụ mới sau này.
- Trong vòng chưa tới 2 năm hoạt động, Easy đã mở rộng thị phần từ
Thành phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây, Đông Nam Bộ, chuẩn bị sắp
tới là miền Trung và miền Bắc, tạo tiền đề vững mạnh cho việc thâm nhập,
khai thác khách hàng và tạo dựng thương hiệu trên khắp mọi miền đất nước.
- Hoạt động Marketing khá tốt với các chiến lược khuyến mãi, quảng bá
thương hiệu mạnh mẽ từ tháng 05/2007 đang từng ngày gây được chú ý và
thiện cảm nơi người tiêu dùng cho một hình thức sản phẩm dịch vụ tài chính
mới với những tiện ích vượt trội.
II.2.5.2 Điểm yếu
- Hạn chế về vốn điều lệ ban đầu không lớn, điều này khiến Easy phải
luôn hoạt động thật hiệu quả, quay đồng vốn thật nhanh để kịp thời phát triển,
khai thác thêm thị trường và khách hàng. Đồng thời phải phát huy mạnh được
các kênh thu hút vốn: vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tín dụng… để
có thể bám sát được kế hoạch phát triển của công ty.
- Sản phẩm cung cấp chưa đa dạng, hiện nay chỉ mới phát triển duy nhất
một sản phẩm trả góp mua xe gắn máy trong khi các đối thủ khác đã cung cấp
ít nhất 2 loại hình sản phẩm. Nếu Easy không kịp thời cho phát triển sản phẩm
dịch vụ mới sẽ khó có khả năng tiếp cận khách hàng do sự hạn hẹp trong lựa
chọn sản phẩm đối với người tiêu dùng
- Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, nhất là trong bộ phận điều hành và
các dịch vụ khách hàng, chưa thật sự chặt chẽ với chất lượng tốt nhằm cung
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
cấp cho khách hàng một sự chuyên nghiệp và tin yêu.
46
- Đội ngũ nhân viên đại đa số còn rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm, cần
phải được đào tạo và trao dồi thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa cho những
bước phát triển cao và xa hơn sau này.
- Vì công ty tương đối mới, chỉ mới được thành lập khoảng 2 năm, nên
các chính sách về quyền lợi nhân viên vẫn chưa được rõ ràng và thật sự hấp
dẫn, dẫn đến việc chảy máu chất xám, đòi hỏi công ty phải nhanh chóng triển
khai các chính sách về lương, thưởng, quyền lợi… nhằm giữ chân nhân tài và
đội ngũ nhân viên lành nghề cho những kế hoạch phát triển mạnh mẽ sau này.
II.2.5.3 Cơ hội
- Hiện nay dịch vụ trả góp là dịch vụ tương đối mới với người dân Việt
Nam, Easy với các sản phẩm trả góp chuyên nghiệp, đang mang lại cho khách
hàng một sự lựa chọn mới trong tiêu dùng, sẽ dễ dàng khai thác được hết các
tiềm lực khách hàng, đặc biệt khi dân số Việt Nam lên đến 86 triệu và lượng
khách hàng hiện tại đang sử dụng dịch vụ trả góp chỉ là một con số rất nhỏ và
còn lẻ tẻ.
- Thị trường Việt Nam cho dịch vụ trả góp vẫn chưa được khai thác, chỉ
mới phát triển nhỏ lẻ tại một số tỉnh thành trong tổng số 64 tỉnh thành, để ngỏ
một cơ hội xâm nhập và phát triển thị trường rất lớn.
- Tính đến thời điểm hiện tại, mức sống của đại đa số người dân Việt vẫn
chưa cao (GDP đầu người tính đến tháng 06/2008 đạt khoảng 800
usd/năm/người) là đối tượng khách hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tài chính dưới các hình thức trả góp nhằm có được cuộc sống tiện nghi, thoải
mái khi chỉ có một số tiền nhỏ trong tay.
- Dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm sắp
tới cùng với tiến trình gia nhập WTO, đời sống người dân được nâng cao
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
cùng những kiến thức và kế hoạch tiêu dùng mới, khả năng tiêu thụ sản phẩm
47
và sử dụng các dịch vụ tài chính mới cũng chính vì vậy cũng sẽ được nâng
cao.
II.2.5.4 Đe dọa
- Do thói quen tiêu dùng của người dân Việt vẫn ưa chuộng hình thức trả
thẳng vì ngại mắc nợ, lãi suất cao, thủ tục nhiêu khê… nên rất khó để các dịch
vụ trả góp có thể dễ dàng lấy được sự tin dùng của người tiêu dùng. Để thay
đổi được điều này, các công ty chuyên về dịch vụ trả góp nói chung và Easy
nói riêng, phải không ngừng có những chiến dịch nhằm thay đổi quan niệm
của người tiêu dùng, từng bước hướng người dùng đến một hình thức tiêu
dùng hiện đại hoàn toàn mới mẻ để có thể có cuộc sống tiện nghi ngay hôm
nay mà vẫn còn tiền để dành. Điều này không thể thay đổi một sớm một chiều
vì thói quen tiêu dùng trả thẳng đã ăn sâu vào văn hóa tiêu dùng, đòi hỏi các
công ty cung cấp dịch vụ trả góp phải nổ lực rất nhiều và luôn giữ sự ổn định
cho các tiện ích thật sự từ trả góp, nếu không chẳng những không tạo được sự
tín nhiệm nơi đối tượng khách hàng chưa từng tham gia trả góp mà còn đánh
mất cả niềm tin ở những khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ trả góp.
- Do quá trình gia nhập WTO, thị trường Việt Nam sẽ xuất hiện ngày
càng nhiều các công ty tài chính với những ưu thế về sản phẩm và tiềm lực tài
chính, trong khi Easy chỉ là công ty Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu rất ít,
sẽ dễ dàng bị đánh bại và thôn tính bởi các tập đoàn nước ngoài nếu không có
đường lối phát triển thật sự hữu hiệu.
- Do hạn chế về mặt khoa học kĩ thuật, Việt Nam chưa có những công cụ
nhằm kiểm soát dư nợ của từng người dân (như một số nước phát triển tài
khoản của mỗi người đều được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống ngân hàng,
nếu người dân nào đang trong tình trạng mắc nợ sẽ được thông báo và ghi
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
nhận tại toàn bộ hệ thống ngân hàng, công ty tài chính), nên việc theo dõi thu
48
hồi nợ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Nếu Easy không có những biện
pháp thẩm định và thu hồi nợ hữu hiệu để kịp quay đồng vốn sẽ rất dễ dàng
đứng trước bờ vực phá sản.
II.2.5.5 Đưa các yếu tố vào ma trận SWOT
(cid:153) Phát huy điểm mạnh:
- Tiếp tục chiến lược phát triển thị phần, đưa sản phẩm dịch vụ trả góp
đến từng người tiêu dùng, khẳng định vị thế của Easy là cánh chim đầu đàn
trong lĩnh vực này.
- Nâng cao tay nghề, trình độ của đội ngũ nhân viên, khả năng thuyết
phục và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn qua các khóa huấn luyện kĩ
năng, khả năng quản lý công việc.
- Phát huy mạnh hơn nữa các chiến lược Marketing nhằm từng ngày thay
đổi quan niệm tiêu dùng và tạo dựng sự tín nhiệm đối với dịch vụ trả góp nói
chung và đối với Easy nói riêng.
(cid:153) Khắc phục điểm yếu:
- Xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài, kiểm soát chặt chẽ các kênh thu
hồi nợ, đồng thời phát huy mạnh hơn nữa các kênh thu hồi vốn nhằm sử dụng
tối đa tiềm lực và hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra
- Xác định khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu, từ đó có cơ sở
xây dựng những gói sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục
tiêu.
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ và bản lĩnh để thích
ứng với yêu cầu đòi hỏi của xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng xây dựng các chính sách rõ ràng về lương, thưởng, quyền
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
lợi, thăng tiến… nhằm giữ chân nhân viên và đội ngũ quản lý giàu kinh
49
nghiệm. Luôn có kế hoạch chuẩn bị tìm kiếm nguồn nhân lực dự phòng, để bổ
sung cho nguồn nhân lực có thể bị mất đi hoặc chuyển về các chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu thông qua việc hoàn thiện
các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị và
đầu tư đúng mức cho công tác quảng cáo.
(cid:153) Tận dụng cơ hội:
- Nhanh chóng phát triển thị trường đến khắp mọi miền đất nước nhằm
khai thác triệt để khối lượng lớn khách hàng vẫn còn bỏ ngỏ cho ngành dịch
vụ tài chính trả góp.
- Tiếp tục các chiến lược quảng bá nhằm thay đổi quan niệm tiêu dùng
của người dân, chuyển hướng từ tiêu dùng trả thẳng sang trả góp.
- Học hỏi, ứng dụng công nghệ hiện đại của các nước trong lĩnh vực tài
chính thông qua hội nhập quốc tế, đề xuất hỗ trợ hệ thống trong việc phát
triển sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại.
(cid:153) Vượt qua thử thách:
- Luôn khẳng định tiện ích từ dịch vụ trả góp, chứng tỏ những lợi ích thật
sự hữu hiệu từ hình thức tiêu dùng hiện đại này đối với người dân bằng các
chiến dịch Marketing, các bài báo, các mảng phóng sự nhỏ nhằm xây dựng
lòng tin nơi khách hàng.
- Từng bước khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng
như xây dựng những sản phẩm mới.
- Tiếp tục phát huy và hoàn thiện cơ cấu nhân sự, tạo hậu phương vững
chắc cho mọi sự phát triển cũng như chống chọi với sự xâm nhập của các thế
lực tài chính quốc tế. Nâng cao tay nghề nhân viên, cùng các kĩ năng làm việc
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
và phục vụ khách hàng.
50
- Áp dụng các kĩ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho công tác thẩm định,
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
kiểm tra thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro thu hồi vốn xuống mức thấp nhất.
51
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO EASY
DREAM
III.1 NỘI DUNG CHÍNH CHO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TRẢ GÓP TẠI EASY DREAM
III.1.1 Tầm nhìn
Tầm nhìn chiến lược của Easy là trở thành nhà cung cấp các giải pháp tài
chính tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng.
III.1.2 Sứ mệnh kinh doanh
Easy xác định ngoài việc chỉ cung cấp một sản phẩm tài chính tiêu dùng
trả góp với chủ yếu tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình và thấp (dưới
10 triệu) như hiện nay, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính
khác cũng như việc xâm nhập vào mọi tầng lớp khách hàng là nhiệm vụ quan
trọng cần phải được thực hiện nhằm củng cố thị phần và phát triển bền vững,
giúp khách hàng hoạch định tốt kế hoạch chi tiêu của mình
III.1.3 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động Marketing tại Easy
- Sản phẩm cung cấp chưa đa dạng: hiện nay Easy chỉ mới dừng lại ở
sản phẩm dịch vụ trả góp mua xe gắn máy, Easy cần phát triển thêm nhiều sản
phẩm hơn nữa, tạo sự đa dạng trong việc lựa chọn hàng hóa của khách hàng
cũng như phục vụ được khách hàng tại các phân khúc thị trường khác nhau
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng chưa thật sự tốt, lĩnh
vực này cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn
- Hoạt động quảng bá thương hiệu còn rời rạc, chỉ xuất hiện một vài lần
trong năm, phương tiện được chọn cho hoạt động quảng bá thương hiệu cũng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
chưa đa dạng, không tạo và giữ được ấn tượng mãnh mẽ với khách hàng
52
- Hoạt động khuyến mãi cũng còn nhiều mặt hạn chế, cần phải kết hợp
với các đại lý tại hầu hết các khu vực để tổ chức các chương trình khuyến mãi
chăm sóc khách hàng nhiều hơn nữa nhằm kích thích mua hàng
- Mạng lưới phân phối của Easy hiện nay cũng còn rất mỏng, chỉ tập
trung tại một số tỉnh ở khu vực miền Tây và Đông Nam bộ, cần phải phát
triển nhanh có hệ thống mạng lưới phân phối này nhằm sớm đưa dịch vụ trả
góp vào các thị trường tiềm năng
III.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI EASY
DREAM
Tác giả thực hiện khảo sát với người tiêu dùng TP.HCM về mức độ nhận
biết thương hiệu, tiện ích dịch vụ… của người tiêu dùng đối với Easy và các
đối thủ cạnh tranh (Phụ lục 2A, 2B, 2C) , kết quả như sau:
- Công ty được biết đến nhiều nhất: Easy (34%) -> Techcombank (29%)
-> Prudential Finance (23%) -> SG (31%) -> Không biết (2%)
Người tiêu dùng hầu như đều đã biết đến Dịch vụ trả góp
- Dịch vụ trả góp được sử dụng nhiều nhất thuộc về: : Techcombank
(16%) -> Easy (14%) -> Prundential Finance (7%) -> SG (2%) -> Không
tham gia (59%)
Người tiêu dùng tuy hầu hết đã biết đến Dịch vụ trả góp, tuy nhiên
tỷ lệ thật sự sử dụng dịch vụ này còn rất ít, có đến 59% tổng số người được
khảo sát chưa sử dụng dịch vụ này. Trong đó lượng người tiêu dùng sử dụng
dịch vụ trả góp của Easy chỉ chiếm 14% so với 34% được biết đến, trong khi
tỷ lệ tham gia sử dụng dịch vụ của Techcombank khá cao 16% so với 29%
được biết đến -> Easy cần tạo thêm tính hấp dẫn cho sản phẩm dịch vụ trả góp
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
của mình để thu hút thêm nhiều khách hàng đến với sản phẩm
53
- Công ty được người tiêu dùng chọn đánh giá về dịch vụ, tỷ lệ chọn do
đã từng sử dụng qua dịch vụ của công ty cho thấy tỷ lệ bằng nhau giữa Easy
và Techcombank (38%), trong khi tỷ lệ chọn công ty đánh giá do chỉ biết đến
công ty mà chưa sử dụng qua có sự chênh lệch rất cao giữa Easy 50% và
Techcombank chỉ với 17%
Việc quảng bá thương hiệu Easy là khá tốt, khá đông người tiêu dùng
hiểu tận tường sản phẩm cung cấp, tuy nhiên sản phẩm của Easy vẫn chưa
thật sự hấp dẫn được người tiêu dùng, Easy cần xây dựng hình ảnh cũng như
cho khách hàng nhận biết được những lợi thế về sản phẩm dịch vụ của mình,
tạo yếu tố kích thích quyết định sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng
- Các yếu tố: Mức lãi suất, Các tiện ích từ sản phẩm cung cấp (phần trăm
trả trước, thời gian thanh toán…), độ phủ đại lý hợp tác của Easy chỉ được
người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình, trong khi Thời gian
phê duyệt hợp đồng, Thái độ phục vụ của nhân viên kinh doanh tại cửa hàng,
Thái độ phục vụ của nhân viên dịch vụ khách hàng tại văn phòng được đánh
giá khá tốt
Rõ ràng sản phẩm dịch vụ của Easy vẫn chưa thật sự hấp dẫn được
người tiêu dùng, Easy cần đẩy mạnh mặt này hơn nữa.
- Về các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi: các yếu tố: Hiệu quả các
chương trình quảng cáo trên báo đài, Tính hấp dẫn của các chương trình
khuyến mãi, Tính hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi, Chính sách
chăm sóc khách hàng chỉ được người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ
trung bình (từ 34% đến 48% người khảo sát đánh giá mức độ trung bình).
Hình ảnh thương hiệu Easy được đánh giá khá tốt (37%). Tuy nhiên, cũng còn
nhiều người chưa đánh giá cao các yếu tố này, vẫn xét các yếu tố này ở mức
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
yếu và rất yếu
54
Từ kết quả trên cho thấy hình ảnh thương hiệu Easy được biết đến
nhiều chủ yếu là do các băng rôn treo tại cửa hàng và truyền miệng từ người
tiêu dùng. Các chiến lược marketing vẫn chưa thật sự có hiệu quả, Easy cần
phát huy mạnh thêm nữa sức ảnh hưởng các chiến lược marketing nhằm kích
thích sử dụng dịch vụ
- Và theo đánh giá từ những người tham gia khảo sát, tất cả các yếu tố:
Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi, Hình
ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách hàng đều
cần tập trung đầu tư hơn nữa để tăng tính hiệu quả cho chiến lược marketing
Dựa vào các đánh giá trên, để xây dựng tốt chiến lược marketing
cho sự xâm nhập và phát triển bền vững của Easy tại thị trường Dịch vụ trả
góp, bài luận văn được tập trung khai thác nhằm vận hành tốt và hiệu quả các
yếu tố: Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi,
Hình ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách
hàng…
Cụ thể như sau:
III.2.1 Chiến lược Khách hàng
Việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO mở ra một kỷ nguyên mới cho
ngành tài chính Việt Nam, các công ty tài chính cũng như ngân hàng 100%
vốn nước ngoài được phép hoạt động và phát triển các dịch vụ tài chính tại thị
trường Việt Nam. Điều này tạo tiền đề cho việc tự trao dồi và phát triển sâu
hơn cho ngành tài chính. Tuy nhiên đây cũng là một thử thách rất lớn đối với
các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng trong nước, nguy cơ bị mất
khách hàng và thị phần rất cao nếu không có những chiến lược phát triển phù
hợp, định vị đúng khách hàng và thị trường mục tiêu. Khách hàng sẽ dễ dàng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
được tiếp cận với nhiều tổ chức tài chính với nhiều tiện ích khác nhau, khả
55
năng dần dần hoàn toàn chọn lựa tổ chức tài chính nước ngoài với tiềm lực tài
chính hùng hậu, dịch vụ nhiều tiện ích, khả năng phục vụ chuyên nghiệp là
hoàn toàn có thể xảy ra.
Trước những bất lợi có thể dự báo trước, Easy cần phải xây dựng chiến
lược Marketing tốt nhất, chiến lược khách hàng hấp dẫn nhất nhằm cạnh tranh
lại được các thế lực hùng mạnh khác cũng như giữ vững được thị phần của
mình trong thị trường dịch vụ trả góp vốn non trẻ và có thể dễ dàng bị nuốt
chửng bởi các tổ chức tài chính nước ngoài.
Easy cần phải nhanh chóng lan rộng tầm ảnh hưởng của mình đến tất cả
đối tượng khách hàng với những sản phẩm phù hợp nhất nhằm thu hút, giữ
vững và phát triển vững mạnh lượng khách hàng vì sản phẩm dịch vụ trả góp
sẽ luôn cần thiết cho mọi đối tượng, tầng lớp khách hàng trong xu hướng kinh
tế phát triển và hội nhập. Chăm sóc khách hàng cũ bằng những sản phẩm dịch
vụ mới để giữ chân cũng như xây dựng vững vàng lòng tin nơi khách hàng.
Tuy nhiên, cũng cần xác định chính xác đối tượng khách hàng nhắm tới với
độ an toàn cao nhất, giảm thiểu rủi ro khả năng khó thu hồi nợ, nhằm đảm bảo
khả năng luân chuyển vốn nhanh và hợp lý.
III.2.2 Chiến lược Nguồn nhân lực
Cơ cấu nhân lực cũng như nguồn nhân lực chuyên nghiệp, kĩ năng làm
việc thành thạo luôn là hậu phương vững chắc cho mọi sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nhằm phát triển ổn định nguồn nhân lực, Easy phải thực hiện tốt những việc
sau:
- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp và luôn bám sát kế hoạch
phát triển tổng thể của toàn công ty, kế hoạch phát triển chi nhánh, hợp tác
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
với các đại lý…
56
- Phân định rõ ràng quyền hạn và chức năng cho từng phòng ban cụ thể,
để có thể tuyển dụng đúng với nhu cầu cần thiết cũng như xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, khả năng thành thạo sâu sắc trong công việc.
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, với khả năng ứng xử
của nhân viên trong công việc cũng như chăm sóc khách hàng tốt nhất, tạo
cho khách hàng sự hài lòng nhất.
- Hoàn thiện và xây dựng các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ
chăm sóc nhân viên phù hợp với từng phòng ban, từng cấp bậc, từng nhân
viên… nhằm tạo sự hài lòng khi làm việc với Easy của nhân viên.
- Huấn luyện khả năng quản lý và ứng phó với thay đổi thị trường cho
các cấp bậc cao trong công ty nhằm đảm bảo lèo lái con thuyền Easy thật tốt
trước những thay đổi của thị trường và đảm bảo Easy phát triển đúng mục tiêu
đã định.
- Huấn luyện, đào tạo, tạo môi trường để từng nhân viên có thể trao dồi
nghề nghiệp, giúp nâng cao hơn nữa kỹ năng làm việc nhằm đảm bảo hoàn
thành tốt công việc được phân công.
III.2.3 Chiến lược Sản phẩm dịch vụ cung cấp
Hiện tại Easy chỉ cung cấp một loại sản phẩm duy nhất, đó là Dịch vụ
mua xe gắn máy trả góp, điều này tạo ra những mặt hạn chế sau:
- Không tạo được sự đa dạng trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng.
- Không có đầy đủ sản phẩm thích hợp để có thể hướng tới mọi tầng lớp
dân cư, giúp xâm nhập sâu và sát thị trường.
- Không tận dụng được lượng khách hàng hiện tại cho việc chào mời các
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
sản phẩm mới.
57
- Chi phí điều hành khá cao khi bộ máy công ty chỉ phục vụ cho duy nhất
một sản phẩm.
Vì những lý do trên, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm với nhiều tiện
ích tối ưu luôn là mục tiêu trước mắt Easy cần phải đặt ra cho sự phát triển lâu
dài và bền vững.
Easy cần tiến hành nhiều hơn nữa các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm
phân khúc được đối tượng tiêu dùng thích hợp với các dịch vụ tài chính và từ
đó cung cấp những sản phẩm thật sự phù hợp với nhu cầu và khả năng tài
chính của người tiêu dùng.
(cid:153) Một số nghiên cứu thị trường nhằm phân khúc khách hàng cho thị
trường tài chính tiêu dùng đã được thực hiện bởi công ty Easy từ tháng
03/2008 – 05/2008 trên 500 mẫu, đã rút ra kết luận cho các nhóm khách hàng
sau:
Nhóm 1: nhóm tiêu dùng cổ điển: cân nhắc chi tiêu thận trọng, không
thích vay mượn, chỉ ưa chuộng hình thức mua hàng trả thẳng
Nhóm 2: nhóm tiêu dùng bán cổ điển: chuộng mua sắm, nhưng không
thích hình thức vay mượn
Nhóm 3: nhóm tiêu dùng có khuynh hướng mới: thu nhập không cao
lắm, tuy nhiên tư tưởng chi tiêu thoải mái, trả góp có thể là một lựa chọn
Nhóm 4: thu nhập trung bình, chuộng cuộc sống với đầy đủ tiện nghi,
sẵn sàng vay mượn phục vụ cho cuộc sống với nhiều tiện nghi
Nhóm 5: nhóm tiêu dùng hiện đại: thuộc các tầng lớp có thu nhập cao,
nhu cầu mua sắm cũng cao, tư tưởng lại hoàn toàn thoáng với việc mua hàng
trả góp để có những sản phẩm ưa thích
Từ việc phân khúc các nhóm khách hàng trên ta có thể dễ dàng thấy, hầu
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
hết các đối tượng khách hàng đều có thể là khách hàng tiềm năng cho dịch vụ
58
trả góp, đặc biệt với xu thế mở cửa hiện nay, xu hướng tiêu dùng hiện đại, tận
dụng tối đa tiện ích từ dịch vụ trả góp đang ngày càng được ưa chuộng hơn.
Vì vậy, nhằm mục đích phát triển lâu dài, Easy cần xúc tiến nhanh hơn
nữa việc cung cấp thêm nhiều sản phẩm cho dịch vụ trả góp. Các sản phẩm có
thể gồm:
- Sản phẩm hàng điện máy trả góp: ti vi, đầu máy, karaoke, laptop, điện
thoại di động…. Đây là các sản phẩm thuộc về nhu cầu thiết yếu hầu như mỗi
gia đình đều muốn trang bị cho gia đình mình. Thời gian khấu hao cho những
sản phẩm này cũng khá ngắn, giúp tạo ra một thị trường với nhu cầu phát sinh
liên tục, khả năng bão hòa là rất thấp.
- Sản phẩm xe hơi trả góp: mức sống của người dân càng ngày càng cao,
nhu cầu cho việc sở hữu một chiếc xe hơi không bao lâu sẽ trở nên nhu cầu cơ
bản và bức thiết, thị trường khách hàng cho xe hơi cũng còn đang bỏ ngõ,
chưa được khai thác triệt để, tạo ra thị trường đầy tiềm năng nếu xâm nhập
vào lĩnh vực này.
- Sản phẩm Thẻ tín dụng: cùng với quá trình phát triển và hội nhập của
nền kinh tế, một thị trường tài chính hiện đại không bao lâu sẽ trở thành xu
hướng chung của thị trường, tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ dần dần được thay thế
bằng tiêu dùng qua ngân hàng, mà cụ thể là qua các hình thức Thẻ tín dụng.
Đi trước đón đầu với việc cung cấp Thẻ tín dụng với gói cước sử dụng một
định mức chi tiêu nhất định theo từng tháng, từng quý, từng năm… cho từng
đối tượng khách hàng cụ thể… sẽ tạo ra ưu thế cho việc khai thác tối đa
nguồn khách hàng, tạo ấn tượng mạnh cho thương hiệu với sản phẩm dịch vụ
mới mẻ này.
- Sản phẩm Cho vay tiền mặt: quan trọng hơn hết, nhu cầu tiền mặt cho
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
việc sửa lại căn nhà, góp thêm vốn vào việc kinh doanh hiện tại, mở một tiệm
59
kinh doanh nhỏ… luôn là nhu cầu không bao giờ ngừng của mỗi khách hàng.
Đánh vào sản phẩm này tức là đánh trúng được tâm lý khách hàng, hiểu được
những nhu cầu thật sự của khách hàng, tạo được khả năng uyển chuyển trong
việc hổ trở khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính trả góp.
Việc phát triển sản phẩm cần phải được chú trọng cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng. Nếu chỉ quan tâm chú trọng phát triển thêm nhiều sản phẩm
nhưng cơ cấu tổ chức không lớn mạnh đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng, dịch vụ cung cấp không tốt cũng sẽ không thể gia tăng được
lượng khách hàng, trái lại còn gây ấn tượng xấu và dần dần làm mất đi lượng
khách hàng sẵn có. Vì vậy, song song với việc phát triển sản phẩm cung cấp,
cũng cần chú trọng một chất lượng sản phẩm thật sự hữu hiệu qua các bước
chuẩn bị thật kĩ cho các yếu tố sau:
- Cơ cấu nhân sự phát triển phù hợp với sự gia tăng số lượng sản phẩm
cung cấp.
- Đảm bảo các dịch vụ hổ trợ không bị quá tải: thâu ngân, dịch vụ khách
hàng… phải luôn đảm bảo phục vụ được tất cả đối tượng khách hàng từ các
sản phẩm
- Việc phát triển thêm nhiều sản phẩm sẽ rất dễ dàng gây tắc nghẽn phần
mềm ứng dụng, nhất là theo phương châm của Easy, nâng cao tối đa khả năng
bán hàng trực tuyến, máy tính nơi bán hàng được kết nối trực tiếp với máy
chủ với mục đích phê duyệt hợp đồng trong vòng 15 phút. Việc kiểm tra, hổ
trợ, nâng cấp phần mềm cũng cần được đặc biệt chú trọng cho sự vận hành
thật tốt hệ thống khi phát sinh thêm nhiều sản phẩm mới cùng lúc.
- Khả năng quản lý, định hướng phát triển, xử lý vấn đề của đội ngũ quản
lý cũng cần được nâng cao phù hợp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
công ty. Cung cách phục vụ của từng nhân viên cũng cần được nâng cao
60
nhằm luôn tạo được cảm tình nơi khách hàng, giữ chân được khách hàng cũ
đồng thời xây dựng vững chắc niềm tin nơi khách hàng mới.
- Đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, nhằm tạo thêm nhiều cảm tình nơi khách
hàng, giúp củng cố bền vững lượng khách hàng.
- Thủ tục phải thật sự luôn thông thoáng, phê duyệt hồ sơ nhanh chóng
với những điều kiện thật dễ dàng giúp đáp ứng được mọi tầng lớp người tiêu
dùng.
III.2.4 Chiến lược Mạng lưới phân phối
Hiện nay Easy đang có mặt tại 4 thành phố: TP. HCM, TP. Biên Hòa,
TP. Cần Thơ, TP. Nha Trang và 3 tỉnh thành Vĩnh Long, Long An, Bình
Dương với 1 trụ sở chính đăt tại TP.HCM, 3 chi nhánh tại TP.HCM, Biên
Hòa, Cần Thơ, 3 văn phòng tại Bình Dương, Long An và Nha Trang.
Điều này cho thấy Easy vẫn chưa thật sự lớn mạnh và phát triển có hệ
thống với sự chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng. Một số nơi như Long An, Bình
Dương, Nha Trang… khách hàng vẫn gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán
định kỳ mỗi tháng vì sự hạn hẹp về độ phủ chi nhánh, văn phòng của Easy
cũng như độ phủ của các ngân hàng giúp khách hàng có thể dễ dàng chuyển
khoản số tiền góp mỗi tháng về tài khoản công ty Easy.
Các cửa hàng hợp tác tại các tỉnh hiện tại vẫn còn rất nhiều cửa hàng
chưa được kết nối trực tuyến, mà phải chờ đợi phê duyệt hợp đồng từ trụ sở
chính, phải mất 24 giờ hợp đồng mới được trả lời phê duyệt hay không thay vì
là 10 phút như tại các cửa hàng kết nối trực tuyến
Để giải quyết triệt để các vấn đề trên, Easy cần có những chiến lược phát
triển mạng lưới phân phối với các bước chuẩn bị chi tiết và toàn vẹn. Có thể
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
thực hiện theo các trình tự sau:
61
- Bước 1: Ban điều hành kết hợp cùng với bộ phận phát triển kinh doanh,
hoạch định kế hoạch phát triển thị trường mục tiêu cần nhắm tới cụ thể theo
từng năm, từng quý, từng tháng
- Bước 2: bộ phận nghiên cứu thị trường tiến hành khảo sát thị trường
mục tiêu bao gồm các yếu tố: nhu cầu khách hàng, độ rủi ro khi thu hồi nợ,
mức độ hợp tác của các đại lý đối với sản phẩm cung cấp, tổng quan về thị
trường tiềm năng: dân số, mức thu nhập, sở thích tiêu dùng…Từ đó đưa ra
các nhận xét cho quyết định xâm nhập hoặc không xâm nhập thị trường
- Bước 3: xác định mức độ ưu tiên, dựa vào nội lực công ty và nhu cầu
thị trường có thứ tự phát triển cho từng thị trường theo lịch trình cụ thể
- Bước 4: các bước chuẩn bị cho sự chính thức hoạt động tại thị trường
mục tiêu, bao gồm: hợp tác với các đại lý; tuyển dụng nhân sự; khảo sát
mạng, đường truyền; lắp đặt máy móc; kiểm tra độ phủ của ngân hàng đảm
bảo tính dễ dàng trong việc thanh toán trả góp mỗi tháng cho khách hàng
- Bước 5: rà soát, kiểm tra, thử nghiệm mọi thứ trước khi chính thức đưa
thị trường mục tiêu vào hoạt động
Theo tình hình hiện tại về độ phủ của Easy, Easy chỉ mới đang dần phát
triển mạnh tại các tỉnh miền Nam, cần đẩy mạnh hơn nữa, mở rộng độ phủ
nhanh chóng tại các tỉnh thành miền Trung và miền Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà
Nội và thành phố lớn Đà Nẵng. Đối với miền Nam, cần xâm nhập sâu hơn,
trên diện rộng hơn đến các tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà
Mau, Sóc Trăng…
III.2.5 Chiến lược Quản lý thương hiệu
Với thời gian hình thành và phát triển trong vòng 2 năm, hiện nay Easy
đang dần được biết đến như cánh chim đầu đàn, người đi khai hoang, mở
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
đường cho dịch vụ trả góp tại thị trường Việt Nam.
62
Tuy nhiên, để có một thương hiệu vững bền, giữ được vị trí chủ chốt trên
thị trường, Easy cần phải phát triển mạnh hơn nữa hình ảnh Easy trên thị
trường. Chiến lược phát triển thương hiệu cần được xây dựng và phát triển
thật chặt chẽ theo các chuẩn mực sau:
- Định vị đúng thị trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng qua việc thực
hiện tốt, hiệu quả công việc nghiên cứu thị trường
- Nắm được nhu cầu thật sự của khách hàng
- Từ đó phát triển những dòng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng
- Tạo dựng được niềm tin nơi sản phẩm cung cấp, giúp khách hàng vững
tin và an tâm khi sử dụng sản phẩm
- Việc quảng bá phải thật sự gây ấn tượng, đi đúng mục tiêu đã định, phù
hợp với yêu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán người dân Việt, đảm bảo giữ
vững được các yếu tố cần truyền đạt đến khách hàng
- Đồng thời cũng cần nắm chắc các chiến lược quảng bá của đối thủ,
không tạo kẻ hở cho đối thủ có thể dễ dàng tấn công và đánh trả lại các sản
phẩm cung cấp cũng như thương hiệu đang được xây dựng, làm lệch hướng
so với định hướng đã được hoạch định
- Tuy nhiên, việc quảng bá thương hiệu cũng cần phải được thay đổi kịp
thời, uyển chuyển theo tình hình thay đổi của thị trường nhằm nhanh chóng
thích nghi, tránh tình trạng lạc hậu, nhàm chán nơi khách hàng
- Quan trọng nhất là việc hoạch định ngân sách phù hợp cho chiến lược
phát triển toàn vẹn và bền vững theo mọi khía cạnh đã được xác định, tránh
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
trường hợp quảng cáo không tới, không đủ cho những gì đã được vạch ra.
63
III.2.6 Chiến lược chiêu thị
Hiện nay, vì độ phủ chưa rộng, nên Easy chỉ đang tập trung chiến lược
chiêu thị chủ yếu cho lĩnh vực khuyến mãi, chăm sóc khách hàng…
Tuy nhiên, cùng với kế hoạch xâm nhập thị trường và phát triển lâu dài,
chiến lược chiêu thị cũng cần được xây dựng sao cho phù hợp với những
chiến lược đã được đề ra
Cần xây dựng kinh phí chiêu thị đủ cho tất cả các mảng thuộc lĩnh vực
Marketing bao gồm: nghiên cứu thị trường, truyền thông, quảng cáo, khuyến
mãi, các hoạt động Marketing bổ trợ, phát triển sản phẩm, đặc biệt là phát
triển mạnh hơn nữa việc tận dụng mối quan hệ với khách hàng cũ cho việc
chào mới các sản phẩm mới, các sản phẩm dành riêng cho khách hàng thân
thiết.
Để việc phát triển Marketing phù hợp sát với chiến lược phát triển và
tình hình thực tế của công ty, các yếu tố cần được chú trọng khi phát triển các
lĩnh vực này:
- Nghiên cứu thị trường: hiện nay việc nghiên cứu thị trường của Easy
chỉ dừng lại với qui mô nhỏ lẻ, phát sinh theo nhu cầu tại từng thời điểm,
chưa thật sự có một chiến lược phát triển mạnh và lâu dài, chưa tạo được tiền
đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa các sản phẩm.
Cần đẩy mạnh xây dựng một chiến lược nghiên cứu thị trường sâu và sát
với độ phủ, mẫu nghiên cứu lớn và trải dài nhằm phân khúc thị trường, giúp
cho bộ phận phát triển sản phẩm có thể dựa vào đó cho ra những dòng sản
phẩm mới đa dạng hơn phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng
thời giúp cho bộ phận phát triển nhãn hàng có thể định vị tốt thương hiệu của
mình trên thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược quảng bá phù hợp và lâu
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
dài.
64
- Truyền thông: với tình hình hiện nay, khi hầu hết người tiêu dùng Việt
Nam đều chuộng xu hướng tiêu dùng trả thẳng hơn trả góp, đều cho rằng nếu
mua hàng trả góp phải chịu mức lãi suất cao, bị mắc nợ…nên việc phát triển
mạnh mảng PR, giúp cho khách hàng dần dần thay đổi quan điểm, dần dần
nhận ra được các tiện ích của việc mua trả góp, mua trả góp giúp khách hàng
có thể dễ dàng có được món hàng mình yêu thích với số tiền nhỏ mà vẫn còn
tiền để dành …là mục tiêu trước mắt cần phải đạt được.
Easy cần kết hợp chặt chẽ với các kênh truyền thông báo đài, giới thiệu
với người tiêu dùng xu hướng tiêu dùng hiện đại, đầy tiện ích từ các nước
phương Đông, Châu Mỹ để hướng khách hàng chuyển đổi xu hướng tiêu dùng
từ trả thẳng sang trả góp.
- Quảng cáo: hiện nay Easy đang thực hiện quảng cáo dịch vụ cung cấp
theo hai kênh chủ yếu là báo và các băng rôn treo tại các cửa hàng. Đặc biệt
việc quảng cáo với băng rôn treo tại cửa hàng đã giúp tăng độ phủ của nhãn
hàng, tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Easy, cần tiếp tục
củng cố và phát huy mạnh hơn nữa khía cạnh này.
Riêng đối với quảng cáo trên báo vẫn còn lác đác, đứt quảng, chưa thật
sự có một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, quy mô nhằm đánh động và gây sự
chú ý lớn đối với khách hàng, cần xây dựng kế hoạch quảng cáo đối với kênh
này nhiều hơn, liên tục hơn vì đây là kênh gần gũi nhất với đối tượng khách
hàng của Easy
Ngoài ra, vì hiện nay độ phủ của Easy tại thị trường Việt Nam chưa
nhiều nên việc quảng cáo trên các đài truyền hình vẫn chưa được triển khai.
Tuy nhiên, đây là một kênh tiếp cận rất hữu hiệu đối với tất cả đối tượng tiêu
dùng, vậy nên cùng với kế hoạch bành trướng và phát triển lâu dài, Easy cũng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
cần chuẩn bị kinh phí cho việc quảng cáo trên các kênh truyền hình nhằm
65
tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu cũng như các sản phẩm
được cung cấp bởi Easy, dần dần củng cố thương hiệu trên thị trường.
Nội dung quảng cáo hiện nay chỉ tập trung vào những tiện ích của sản
phẩm để chào mời khách hàng, vì qua các cuộc khảo sát, hầu hết người dân
Việt Nam sẽ rất ấn tượng với các tiện ích của sản phẩm. Tuy nhiên, để phát
triển bền vững một thương hiệu, ngoài việc gởi đến khách hàng được những
tiện ích của sản phẩm, việc quảng cáo cũng cần phải đi từ nhu cầu sâu xa của
khách hàng, mối quan tâm thật sự, đánh động được tâm lý khách hàng… Từ
việc phối hợp quảng cáo dựa trên nhu cầu và từ đó chào mời sản phẩm với
đầy đủ tiện ích phù hợp sẽ dễ dàng xâm nhập và gắn bó với khách hàng hơn.
- Khuyến mãi: nhằm mục đích chăm sóc khách hàng tốt hơn, dễ dàng lôi
cuốn khách hàng tìm đến sản phẩm, thì việc khuyến mãi luôn được áp dụng
như một công cụ hữu hiệu. Tuy nhiên, sản phẩm khuyến mãi cũng cần phải
phù hợp với từng chiến dịch với các chủ đề khác nhau, các giai đoạn khác
nhau, địa bàn khác nhau.
Đối với lĩnh vực khuyến mãi này hiện nay Easy đang thực hiện khá tốt,
với sự phân bổ các chương trình khuyến mãi đều đặn trong năm, phù hợp với
từng chương trình, mục tiêu của từng giai đoạn, phủ đều khắp các tỉnh thành
đang có chi nhánh, đồng thời kết hợp cùng các đại lý thực hiện nhiều chương
trình khuyến mãi giúp lôi kéo lượng khác hàng và thắt chặt mối quan hệ với
các đại lý. Các chương trình khuyến mại khá thành công của Easy tính đến
thời điểm hiện này: Vòng quay may mắn, Chương trình vui cùng bạn bè…
Các hoạt động Marketing bổ trợ khác: ngoài các hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi, Easy cũng không ngừng xây dựng các chương trình nhằm thắt
chặt hơn nữa mối quan hệ với các đại lý, gia tăng hình ảnh đẹp về Easy trong
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
mắt người tiêu dùng: Easy tổ chức các lễ hội hợp mặt với đại lý, xây dựng cơ
66
cấu phân chia lợi nhuận hợp lý, thực hiện các chương trình chăm sóc khách
hàng qua việc tặng nón bảo hiểm, tặng ví da… Tuy nhiên, các hoạt động này
vẫn còn mang tính tự phát, chưa chuyên nghiệp, chưa được đầu tư và phát
triển đúng mức để có thể trở thành một công cụ thật sự hữu hiệu trong việc
phát triển bền vững lâu dài. Khía cạnh này cần được xây dựng chiến lược chặt
chẽ hơn.
- Phát triển sản phẩm: phát triển sản phẩm luôn là một phần rất quan
trọng trong các lĩnh vực Marketing, sản phẩm cung cấp có phù hợp với khách
hàng hay không, có đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng hay không đều nhờ vào việc phát triển sản phẩm này. Đây cũng là
một công cụ để có thể tạo được ưu thế vượt trội với đối thủ cạnh tranh khi đưa
ra thị trường những dòng sản phẩm hoàn toàn mới, thích ứng tối đa nhu cầu
khách hàng. Hiện nay Easy vẫn chưa có bộ phận này, đây là một điều thiếu
sót cần phải được nhanh chóng triển khai để có thể theo kịp đà phát triển của
thị trường nói chung, của công ty Easy nói riêng, có thể kết hợp chặt chẽ với
các bộ phận nghiên cứu thị trường, phát triển nhãn hàng… để cùng thực hiện
chiến lược phát triển và xâm nhập thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.
- Phát triển quan hệ khách hàng: lĩnh vực này hiện nay vẫn chưa được
các công ty Việt Nam áp dụng rộng rãi, chọn lọc những khách hàng tốt từ kho
khách hàng sẵn có để tiếp tục chào mời thêm một lần nữa sản phẩm đang sử
dụng hoặc cho những sản phẩm tiếp theo. Nắm bắt được tiện ích từ việc phát
triển quan hệ khách hàng này, hiện nay Easy cũng đang xúc tiến việc khai
thác thêm khách hàng, chào mời sản phẩm từ dữ liệu khách hàng hiện tại. Cần
phải tiếp tục phát huy và củng cố lĩnh vực này cho sự phát triển bền vững, dần
dần chiếm lĩnh thị trường, và thực hiện được mục tiêu xâm nhập, khai thác,
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xây dựng, phát triển bền vững tại thị trường Việt Nam của Easy.
67
III.3 KIẾN NGHỊ
III.3.1 Với chính phủ, Cơ quan ban ngành
- Hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc thu hồi nợ, đảm bảo quyền lợi
cho các tổ chức tài chính, phát huy mạnh các biện pháp kiểm soát và chế tài
đối với việc không thanh toán nợ, nợ quá hạn, nợ khó đòi…
- Xây dựng khung lãi suất phù hợp cho các tổ chức tài chính chuyên về
dịch vụ trả góp, nhằm đảm bảo phát huy được thế mạnh của ngành dịch vụ
này, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống
người dân.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình gia nhập WTO và sự xâm nhập của các tổ
chức, tập đoàn nước ngoài, kịp thời hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước
có hướng đi đúng đắn, có thể cạnh tranh với các thế lực hùng mạnh từ bên
ngoài.
III.3.2 Với Ngân hàng nhà nước
- Nâng cao năng lực quản lý, chức năng giám sát hoạt động của các trung
gian tài chính.
- Phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng
thị trường vốn, đa dạng hóa các kênh thu hút vốn, hổ trợ vốn cho nền kinh tế
phát triển hiện đại.
III.3.3 Với Công ty Easy
- Tiếp tục xây dựng và củng cố cơ cấu nhân sự với đội ngũ quản lý giỏi,
khả năng làm việc chuyên nghiệp của nhân viên. Liên tục mở các khóa huấn
luyện phù hợp với từng công việc, cấp bậc, giúp nâng cao tay nghề của nhân
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
viện.
68
- Nhanh chóng xây dựng các chính sách khen thưởng, thời gian nghỉ
dưỡng, chế độ khi đi công tác, chăm sóc sức khỏe… tốt và hợp lý cho toàn
nhân viên
- Bộ phận điều hành cần tạo được sự phát triển đồng bộ giữa các bộ
phận, tránh trường hợp phát triển khập khiểng, không nhất quán và đồng đều
- Chú trọng đến kĩ thuật công nghệ, đảm bảo không bị quá tải với sự phát
triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
- Tính bảo mật dữ liệu cũng cần được quan tâm nhằm giảm thiểu nguy
cơ rủi ro tiềm ẩn từ các tác động bên ngoài, đồng thời giữ vững được lượng
khách hàng hiện có, bảo mật được các công nghệ đang sử dụng
- Có chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và
khả năng của công ty, xây dựng tốt chiến lược phát triển thương hiệu cho sự
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
phát triển bền vững và lâu dài.
69
KẾT LUẬN
Với tốc độ phát triển và cạnh tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, nhất
là sau khi Việt Nam chính thức ký hiệp định gia nhập WTO dần dần mở cửa
hoàn toàn thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một xu thế
ồ ạt xâm nhập từ các thế lực bên ngoài từ dịch vụ cung cấp, văn hóa tiêu dùng
đến nguồn nhân lực chất xám cao, khả năng quản lý điều hành, các chiến lược
cạnh tranh bức phá… Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng
cải thiện, nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng từ đó đưa ra các chiến
lược phát triển phù hợp.
Với xu hướng đó, việc đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp cho
Easy trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết nhằm phát triển toàn diện,
lâu dài. Quản lý và phát triển thương hiệu một cách hiệu quả, cùng với các
chiến lược chăm sóc và giữ vững nguồn khách hàng, giúp khách hàng trở nên
quen thuộc và ưa chuộng dịch vụ tiêu dùng mới, dịch vụ trả góp, đang dần
được xem là dịch vụ tiêu dùng hiện đại là cách tốt nhất để giúp Easy tạo dựng
được lòng tin nơi khách hàng, giúp ổn định thương hiệu, phát triển mạnh thị
phần, tăng doanh số bán hàng, chuẩn bị nội lực đủ mạnh khi các thế lực bên
ngoài xâm nhập vào.
Qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng hoạt động marketing tại
Công ty Easy cộng với kinh nghiệm công tác tại Easy của tác giả, luận văn đã
tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến marketing cũng như
thực trạng hoạt động tại Easy, đánh giá đúng đắn nội lực cho việc xây dựng
phù hợp các chiến lược marketing. Luận văn đặc biệt chú trọng đến các chiến
lược nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, từ đó phân khúc thị
trường, phát triển sản phẩm phù hợp, định vị sản phẩm phù hợp với yêu cầu
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
thị trường, từ đó dễ dàng chào mời sản phẩm ra thị trường cùng với sự quảng
70
bá thương hiệu mạnh mẽ và các chiến lược chiêu thị, đào tạo tốt nguồn nhân
lực, các chính sách chăm sóc khách hàng… giúp Easy từng bước khẳng định
vị thế của mình trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Luận văn đã được hoàn thành với nhiều cố gắng, nổ lực bám sát thực tế
tình hình hoạt động của Easy nói riêng cũng như của toàn thị trường dịch vụ
tiêu dùng nói chung, cùng với những kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát, kết luận
chặt chẽ từ kết quả khảo sát.... Tuy nhiên, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia xẻ, hổ trợ để đề tài
GVHD: TS Lê Tấn Bửu
SVTH: Võ Thị Thùy Dương
được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. TS. Hay Sinh – Giáo trình Lý thuyết trò chơi và chiến lược cạnh tranh
– Trường Đại học kinh tế TP.HCM
2. GS.TS. Hồ Đức Hùng (2004) – Giáo trình Quản trị Marketing –
Trường Đại học kinh tế TP.HCM, Viện nghiên cứu kinh tế phát triển
3. PGS.TS. Lê Văn Tề - TS. Nguyễn Văn Hà (2005) – Lý thuyết tài chính,
tiền tệ - Nhà xuất bản thống kê
4. Philip Kotler (2007) – Marketing căn bản – Northwestern University -
Nhà xuất bản lao động, xã hội
5. PGS.TS. Sử Đình Thành – TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006) – Nhập môn
Tài chính, Tiền tệ - Trường đại học Kinh tế TP.HCM, khoa Tài chính
Nhà nước – Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM
6. GS.TS. Vũ Văn Hóa – PGS.TS. Đinh Xuân Hạng (2007) – Giáo trình
Lý thuyết tiền tệ - Nhà xuất bản tài chính
Tiếng Anh:
1. GS.TS. Hồ Đức Hùng (2004) – Giáo trình Quản trị Marketing –
Trường Đại học kinh tế TP.HCM
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
2. Paul D.Leedy - Jeanne Ellis Ormrod – Research – International Edition
Website:
1. http://www.dantri.com.vn
2. http://www.easyeasy.com.vn
3. http://www.encarta.msn.com
4. http://www.gso.gov.vn
5. http://www.myvesta.org
6. http://www.sbv.gov.vn
7. http://www.ueh.edu.vn
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
8. http://www.wikipeida.org
i
PHỤ LỤC A
(cid:153) Mục đích khảo sát:
Sau khi nghiên cứu các lý luận về chiến lược Marketing, đặc biệt là
Marketing cho dịch vụ trả góp, cùng sự kết hợp phân tích đánh giá thực trạng
hoạt động marketing tại Easy, tác giả nhận thấy, để xây dựng chiến lược
marketing thật sự hữu hiệu nhằm giúp Easy phát triển tốt, cần phải xây dựng
mạnh các yếu tố chính ảnh hưởng đến chiến lược marketing, đó là: Chiến
lược khách hàng, Chiến lược sản phẩm, Chiến lược quản lý thương hiệu,
Chiến lược chiêu thị, Chiến lược mạng lưới phân phối, Chiến lược nguồn
nhân lực
Để xây dựng tốt các chiến lược này, cần phải nắm rõ thực trạng hiện nay các
chiến lược này đang được đánh giá như thế nào, tình trạng ra sao. Kết hợp
nhận định thực trạng tại Easy của tác giả cùng với kết quả khảo sát, từ đó đưa
ra các phương hướng phát triển hợp lý và hữu hiệu nhất, giúp cho hoạt động
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Marketing và kinh doanh tại Easy ngày càng tốt hơn
ii
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ CỦA EASY VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Kính thưa quý anh chị!
Hiện nay chúng tôi đang làm một cuộc khảo sát về Dịch vụ của Easy cũng
như các đối thủ cạnh tranh. Anh/ chị có thể vui lòng dành chút thời gian tham
gia trả lời những câu hỏi dưới đây để chúng tôi có cái nhìn khách quan và bao
quát hơn về tình hình hoạt động cũng như sức cạnh tranh của Easy. Chúng tôi
xin cam đoan, bản thông tin này không nhằm mục đích gì ngoài công việc
nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh/ chị!
1. Thông tin người tham gia khảo sát
Họtên: ……………………………………………………………….
Điệnthoại: ……………………………………………………………
2. Anh/ chị biết đến công ty cung cấp dịch vụ trả góp nào dưới đây (có
thể chọn nhiều câu)
- Easy
- SG (Societe General)
- Prudential Finance
- Techcombank
- Khác (vui lòng ghi rõ tên công ty hoặc không biết đến công ty
nào)……………………………………………………………………
3. Anh/chị đã/ đang sử dụng dịch vụ trả góp của công ty nào dưới
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
đây:
iii
- Easy
- SG (Societe General)
- Prudential Finance
- Techcombank
- Khác (vui lòng ghi rõ tên công ty hoặc không đang tham gia dịch vụ
của công ty nào)………...........................................................................
4. Anh/ chị đánh giá như thế nào về dịch vụ cung cấp bởi công ty
anh/chị tham gia hoặc biết đến
Vui lòng chọn theo mức thang điểm: 5 điểm: rất tốt; 4 điểm: tốt; 3 điểm: trung
bình; 2 điểm: yếu; 1 điểm: rất yếu
Mô tả
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Mức lãi suất
Các tiện ích từ sản phẩm cung
cấp (phần trăm trả trước, thời
gian thanh toán…)
Thời gian phê duyệt hợp đồng
Độ phủ đại lý (cửa hàng) hợp
tác
Thái độ phục vụ của nhân viên
kinh doanh tại cửa hàng
Thái độ phục vụ của nhân viên
dịch vụ khách hàng tại văn
phòng công ty
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
iv
5. Anh/chị đánh giá như thế nào về các chiến dịch quảng cáo, khuyến
mãi được thực hiện bởi công ty anh/chị tham gia hoặc biết đến
Vui lòng chọn theo thang điểm: 5 điểm: ảnh hưởng rất tốt; 4 điểm: ảnh hưởng
tốt; 3 điểm: bình thường; 2 điểm: ảnh hưởng yếu; 1 điểm: ảnh hưởng rất yếu
Mô tả
5 điểm 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm
Hiệu quả các chương trình quảng
cáo trên báo, đài
Tính hấp dẫn của các chương trình
khuyến mãi
Hình ảnh thương hiệu
Chính sách chăm sóc khách hàng
Bốn yếu tố trên có ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng dịch vụ trả góp
của bạn đối với công ty không?
6. Theo anh/ chị, để hoạt động marketing của công ty bạn đang sử
dụng dịch vụ trả góp hoặc biết đến ngày càng tốt hơn, các anh/ chị
đánh giá như thế nào về sự đầu tư và quan tâm cho các yếu tố sau
đây:
Vui lòng chọn theo thang điểm: 5 điểm: rất cần đầu tư; 4 điểm: cần đầu tư; 3
điểm: đầu tư bình thường; 2 điểm: chỉ thỉnh thoảng đầu tư; 1 điểm: không cần
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
quan tâm
v
Mô tả
5 điểm 4 điểm 3 điểm 2 điểm
1 điểm
Các chiến lược quảng cáo, bài viết
trên báo, đài
Các chương trình khuyến mãi
Hình ảnh thương hiệu
Phát triển thêm nhiều sản phẩm
Chính sách chăm sóc khách hàng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
vi
PHỤ LỤC B
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ CỦA EASY VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Sau khi soạn thảo mẫu Phiếu khảo sát, chúng tôi thực hiện gửi các phiếu này đến người dân các khu vực tại TP.HCM, kết quả như sau:
Số phiếu gửi đi: 220
Số phiếu thu về: 212
Số phiếu hợp lệ: 187 (đạt tỷ lệ 85%)
II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Anh/chị biết đến Công ty cung cấp dịch vụ trả góp nào?
Công ty
Kết quả trả lời (phiếu)
Tỷ lệ (%)
109 31 74 93 4 9 320
34.06 9.69 23.13 29.06 1.25 2.81 100.00
Easy SG (Societe General) Prudential Finance Techcombank Khác Không biết Tổng cộng 2. Anh/chị đã/ đang sử dụng dịch vụ trả góp của công ty nào?
Công ty
Kết quả trả lời (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Easy SG (Societe General) Prudential Finance Techcombank Khác Không biết Tổng cộng
25 5 12 28 101 171
14.62 2.92 7.02 16.37 - 59.06 100.00
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
vii
3. Để đánh giá chính xác về dịch vụ cung cấp bởi các công ty, anh/chị
vui lòng cho biết công ty được anh/chị chọn để đánh giá
3.1 Công ty được chọn đánh giá do đã/ đang tham gia
Công ty
Kết quả trả lời (phiếu)
Tỷ lệ (%)
38.03 7.04 16.90 38.03
27 5 12 27 71
100.00
Easy SG (Societe General) Prudential Finance Techcombank Khác Tổng cộng
3.2 Công ty được chọn đánh giá do biết đến nhiều nhất
Công ty
Kết quả trả lời (phiếu)
Tỷ lệ (%)
54 6 27 19 1 107
50.47 5.61 25.23 17.76 0.93 100.00
Easy SG (Societe General) Prudential Finance Techcombank Khác Tổng cộng
4. Anh/chị đánh giá như thế nào về dịch vụ được cung cấp bởi công ty
anh/chị tham gia hoặc biết đến nhiều nhất
4.1 Mức lãi suất
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Mức độ ảnh hưởng Kết quả trả lời
Kết quả trả lời
Kết quả trả lời
Kết quả trả lời
Kết quả trả lời
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
viii
(phi ếu)
(phi ếu)
(phi ếu)
(phi ếu)
(phi ếu)
18
22.2
2
18.18
4
10.26
6
13.04
Rất tốt
13
16.05
4
36.36
9
23.08
15
32.61
Tốt
39
48.15
4
36.36
23
58.97
23
50.00
1
100.0
Trung bình
10
12.35
1
9.09
3
7.69
2
4.35
Yếu
1
1.23
Rất yếu
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Tổng cộng
4.2 Các tiện ích từ dịch vụ cung cấp (phần trăm trả trước, thời gian
thanh toán…)
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Rất tốt
14
17.28
1
9.09
2
5.13
8
17.39
-
Tốt
21
25.93
4
36.36
15
38.46
18
39.13
-
Trung bình
38
46.91
4
36.36
21
53.85
16
34.78
1
100.0
Yếu
8
9.88
2
18.18
1
2.56
3
6.52
-
Rất yếu
-
-
-
1
2.17
-
Tổng cộng
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
ix
4.3 Thời gian phê duyệt hợp đồng
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Rất tốt
16
19.75
-
2
5.13
4
8.70
-
Tốt
34
41.98
3
27.27
8
20.51
15
32.61
-
Trung bình
27
33.33
8
72.73
23
58.97
22
47.83
1
100.0
Yếu
3
3.70
-
6
15.38
4
8.70
-
Rất yếu
1
1.23
-
-
1
2.17
-
Tổng cộng
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
4.4 Độ phủ đại lý (cửa hàng) hợp tác
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Rất tốt
19
23.46
2
18.18
2
5.13
6
13.04
-
Tốt
27
33.33
2
18.18
9
23.08
12
26.09
-
Trung bình
31
38.27
6
54.55
23
58.97
21
45.65
1
100.0
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
x
Yếu
-
3
3.70
1
9.09
4
10.26
6
13.04
Rất yếu
-
1
1.23
-
1
2.56
1
2.17
Tổng cộng
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
4.5 Thái độ phục vụ của nhân viên kinh doanh tại cửa hàng
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Rất tốt
-
16
19.75
2
18.18
6
15.38
6
13.04
Tốt
-
31
38.27
2
18.18
16
41.03
22
47.83
Trung bình
25
30.86
6
54.55
15
38.46
16
34.78
1
100.0
Yếu
-
8
9.88
1
9.09
2
5.13
1
2.17
Rất yếu
-
1
1.23
-
-
1
2.17
Tổng cộng
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
4.6 Thái độ của nhân viên dịch vụ khách hàng tại văn phòng
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xi
Rất tốt
12
14.81
1
9.09
6
15.38
6
13.04
-
Tốt
34
41.98
3
27.27
14
35.90
26
56.52
-
Trung bình
29
35.80
5
45.45
17
43.59
13
28.26
1
100.0
Yếu
5
6.17
2
18.18
2.56
1
2.17
-
1
Rất yếu
1
1.23
-
2.56
-
-
1
Tổng cộng
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
5. Anh/ chị đánh giá như thế nào về các chiến dịch quảng cáo, khuyến
mãi được thực hiện bởi công ty anh/chị tham gia hoặc biết đến
nhiều nhất?
5.1 Hiệu quả các chương trình quảng cáo trên báo, đài
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
17
20.99
1
9.09
9
23.08
6
13.04
-
22
27.16
2
18.18
9
23.08
22
47.83
-
33
40.74
6
54.55
17
43.59
14
30.43
1
100.0
5
6.17
2
18.18
5.13
4
8.70
-
2
4
4.94
-
5.13
-
-
2
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Ảnh hưởng rất tốt Ảnh hưởng tốt Bình thường Ảnh hưởng yếu Ảnh hưởng rất yếu Tổng cộng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xii
5.2 Tính hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
8
9.88
-
7
17.95
4
8.70
-
28
34.57
4
36.36
11
28.21
14
30.43
-
34
41.98
4
36.36
15
38.46
20
43.48
1
100.0
10
12.35
2
18.18
6
15.38
5
10.87
-
1
1.23
1
9.09
-
3
6.52
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Ảnh hưởng rất tốt Ảnh hưởng tốt Bình thường Ảnh hưởng yếu Ảnh hưởng rất yếu Tổng cộng
5.3 Hình ảnh thương hiệu
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
14
17.28
-
9
23.08
8
17.39
-
33
40.74
30.00
10
25.64
20
43.48
1
100.0
3
30
37.04
30.00
18
46.15
14
30.43
3
-
Ảnh hưởng rất tốt Ảnh hưởng tốt Bình
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xiii
3
3.70
3
30.00
2
5.13
3
6.52
-
1
1.23
1
10.00
-
1
2.17
-
81
100.0
10
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
thường Ảnh hưởng yếu Ảnh hưởng rất yếu Tổng cộng
5.4 Chính sách chăm sóc khách hàng
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
14
17.28
9.09
7
17.95
6
13.04
-
1
22
27.16
18.18
13
33.33
13
28.26
1
100.0
2
39
48.15
54.55
16
41.03
20
43.48
-
6
6
7.41
-
7.69
13.04
3
6
-
-
2
18.18
-
2.17
1
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Ảnh hưởng rất tốt Ảnh hưởng tốt Bình thường Ảnh hưởng yếu Ảnh hưởng rất yếu Tổng cộng
5.5 Bốn yếu tố trên có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
của anh/ chị đối với công ty không?
xiv
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
19
23.46
2
18.18
8
20.51
12
26.09
-
34
41.98
4
36.36
11
28.21
18
39.13
-
25
30.86
5
45.45
19
48.72
15
32.61
1
100.0
1
1.23
-
1
2.56
-
-
2
2.47
-
-
1
2.17
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Ảnh hưởng rất tốt Ảnh hưởng tốt Bình thường Ảnh hưởng yếu Ảnh hưởng rất yếu Tổng cộng
6. Theo anh/ chị, để hoạt động marketing của công ty anh/chị chọn
đánh giá ngày càng tốt hơn, anh/chị đánh giá như thế nào về sự
quan tâm và đầu tư cho các yếu tố sau:
6.1 Các chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo, đài
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
19
23.46
2
18.18
7
17.94
10
21.73
-
Rất cần
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xv
38
46.91
5
45.45
17
43.59
14
30.43
-
21
25.93
4
36.36
10
25.64
19
41.30
1
100.0
-
2
2.47
4
10.25
2
4.34
-
-
1
1.23
1
2.56
1
2.17
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
đầu tư Cần đầu tư Đầu tư bình thường Thỉnh thoảng đầu tư Không cần quan tâm Tổng cộng
6.2 Các chương trình khuyến mãi
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
2
22
27.16
18.18
10
25.64
9
19.57
-
6
38
46.91
54.55
17
43.59
23
50.00
-
17
20.99
1
9.09
10
25.64
10
21.74
1
100.0
3
3.70
2
18.18
2
5.13
4
8.70
-
1
1.23
-
-
-
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Rất cần đầu tư Cần đầu tư Đầu tư bình thường Thỉnh thoảng đầu tư Không cần quan tâm Tổng cộng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xvi
6.3 Hình ảnh thương hiệu
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
2
22
27.16
18.18
9
23.08
15
32.61
-
6
38
46.91
54.55
17
43.59
13
28.26
1
100.0
19
23.46
2
18.18
13
33.33
13
28.26
-
1
1.23
-
4
8.70
-
-
-
1
1.23
1
9.09
1
2.17
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Rất cần đầu tư Cần đầu tư Đầu tư bình thường Thỉnh thoảng đầu tư Không cần quan tâm Tổng cộng
6.4 Phát triển thêm nhiều sản phẩm
Easy
SG
Khác
Prudential Finance
Techcom- bank
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
25
30.86
3
27.27
10
25.64
11
23.91
-
Rất cần đầu tư
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xvii
29
35.80
5
45.45
15
38.46
18
39.13
1
100.0
21
25.93
3
27.27
11
28.21
14
30.43
-
-
3
3.70
3
7.69
2
4.35
-
-
3
3.70
-
1
2.17
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Cần đầu tư Đầu tư bình thường Thỉnh thoảng đầu tư Không cần quan tâm Tổng cộng
6.5 Chính sách chăm sóc khách hàng
Easy
SG
Khác
Techcom- bank
Prudential Finance
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
Kết quả trả lời (phi ếu)
41
50.62
18.18
13
33.33
14
30.43
2
-
26
32.10
63.64
16
41.03
20
43.48
1
100.0
7
10
12.35
1
9.09
7
17.95
7
15.22
-
3
3.70
1
9.09
3
7.69
3
6.52
-
1
1.23
-
-
2
4.35
-
81
100.0
11
100.0
39
100.0
46
100.0
1
100.0
Rất cần đầu tư Cần đầu tư Đầu tư bình thường Thỉnh thoảng đầu tư Không cần quan tâm Tổng cộng
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xviii
Kết luận về ý kiến khách hàng đối với dịch vụ của Easy và các đối thủ
cạnh tranh:
- Công ty được biết đến nhiều nhất: Easy (34%) -> Techcombank (29%)
-> Prudential Finance (23%) -> SG (31%) -> Không biết (2%)
Người tiêu dùng hầu như đều đã biết đến Dịch vụ trả góp
- Dịch vụ trả góp được sử dụng nhiều nhất thuộc về: : Techcombank
(16%) -> Easy (14%) -> Prundential Finance (7%) -> SG (2%) ->
Không tham gia (59%)
Người tiêu dùng tuy hầu hết đã biết đến Dịch vụ trả góp, tuy
nhiên tỷ lệ thật sự sử dụng dịch vụ này còn rất ít, có đến 59% tổng số
người được khảo sát chưa sử dụng dịch vụ này. Trong đó lượng người
tiêu dùng sử dụng dịch vụ trả góp của Easy chỉ chiếm 14% so với 34%
được biết đến, trong khi tỷ lệ tham gia sử dụng dịch vụ của
Techcombank khá cao 16% so với 29% được biết đến -> Easy cần tạo
thêm tính hấp dẫn cho sản phẩm dịch vụ trả góp của mình để thu hút
thêm nhiều khách hàng đến với sản phẩm
- Công ty được người tiêu dùng chọn đánh giá về dịch vụ, tỷ lệ chọn do
đã từng sử dụng qua dịch vụ của công ty cho thấy tỷ lệ bằng nhau giữa
Easy và Techcombank (38%), trong khi tỷ lệ chọn công ty đánh giá do
chỉ biết đến công ty mà chưa sử dụng qua có sự chênh lệch rất cao giữa
Easy 50% và Techcombank chỉ với 17%
Việc quảng bá thương hiệu Easy là khá tốt, khá đông người
tiêu dùng hiểu tận tường sản phẩm cung cấp, tuy nhiên sản phẩm của
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Easy vẫn chưa thật sự hấp dẫn được người tiêu dùng, Easy cần xây
xix
dựng hình ảnh cũng như cho khách hàng nhận biết được những lợi thế
về sản phẩm dịch vụ của mình, tạo yếu tố kích thích quyết định sử dụng
sản phẩm cho người tiêu dùng
- Các yếu tố: Mức lãi suất, Các tiện ích từ sản phẩm cung cấp (phần trăm
trả trước, thời gian thanh toán…), độ phủ đại lý hợp tác của Easy chỉ
được người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình, trong khi
Thời gian phê duyệt hợp đồng, Thái độ phục vụ của nhân viên kinh
doanh tại cửa hàng, Thái độ phục vụ của nhân viên dịch vụ khách hàng
tại văn phòng được đánh giá khá tốt
Rõ ràng sản phẩm dịch vụ của Easy vẫn chưa thật sự hấp dẫn
được người tiêu dùng, Easy cần đẩy mạnh mặt này hơn nữa.
- Về các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi: các yếu tố: Hiệu quả các
chương trình quảng cáo trên báo đài, Tính hấp dẫn của các chương
trình khuyến mãi, Tính hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi,
Chính sách chăm sóc khách hàng chỉ được người tham gia khảo sát
đánh giá ở mức độ trung bình (từ 34% đến 48% người khảo sát đánh
giá mức độ trung bình). Hình ảnh thương hiệu Easy được đánh giá khá
tốt (37%). Tuy nhiên, cũng còn nhiều người chưa đánh giá cao các yếu
tố này, vẫn xét các yếu tố này ở mức yếu và rất yếu
Từ kết quả trên cho thấy hình ảnh thương hiệu Easy được biết
đến nhiều chủ yếu là do các băng rôn treo tại cửa hàng và truyền miệng
từ người tiêu dùng. Các chiến lược marketing vẫn chưa thật sự có hiệu
quả, Easy cần phát huy mạnh thêm nữa sức ảnh hưởng các chiến lược
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
marketing nhằm kích thích sử dụng dịch vụ
xx
- Và theo đánh giá từ những người tham gia khảo sát, tất cả các yếu tố:
Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi,
Hình ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách
hàng đều cần tập trung đầu tư hơn nữa để tăng tính hiệu quả cho chiến
lược marketing
Dựa vào các đánh giá trên, để xây dựng tốt chiến lược
marketing cho sự xâm nhập và phát triển bền vững của Easy tại thị
trường Dịch vụ trả góp, bài luận văn được tập trung khai thác nhằm vận
hành tốt và hiệu quả các yếu tố: Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo
đài, Chương trình khuyến mãi, Hình ảnh thương hiệu, Phát triển sản
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
phẩm, Chính sách chăm sóc khách hàng…
xxi
PHỤ LỤC C
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THAM GIA KHẢO SÁT Ý
KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ CỦA EASY VÀ CÁC
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Stt
Họ và tên
Điện thoại
Địa chỉ
1
0983.505663
32/5 Lê Văn Huân, P.13, Q. Tân Bình
2
0938.332784
5/21 Nguyễn Văn Vĩnh, P.4, Q. Tân Bình
3
0906.769090
19 Cù Chính Lan, Gia Lai
4
0914.113864
19/1A Đường 49, HBC, Thủ Đức
Trương Vi Phương Trương Thị Phương Anh Trang Nghiệp Thông Nguyễn Thị Bé Bự
0909.079193
6
0122.3533753
11/13 Trần Văn Đang, P.9, Q. 3 50 Nguyễn Quang Bích, P.13, Q. Tân Bình
7
0978.973387
184/38/19 Âu Dương Lân, P.3, Q. 8
8
0989.081417
266/5A Bạch Đằng, P.24, Q, Bình Tân
9
0978.877083
115/7D Thống Nhất, Q. Gò Vấp
10
0909.060249
271/125/18 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp
11
0985.883592
318 Điện Biên Phủ, Q.10
12
0919.657282
5 Vũ Hoàng Yến Đoàn Nguyễn Vân Phương Nguyễn Đình Thanh Hằng Trang Hoài Thị Trà My Trần Thị Thảo Hiền Phan Ngọc Thanh Giang Phạm Vương Hoàng Huỳnh Đào Thanh Trúc
13 Lê Thị Xuân Tâm 0955.079995
14
0908.583869
15
0902.428055
56C Phạm Văn Chiêu, P.14, Q. Gò Vấp Khu công nghiệp Tân Bình 7/6C Lương Định Của, P. Bình Khánh, Q.2 83/7 Nguyễn Văn Đậu, P.5, Q. Bình Thạnh
16
0169.5228782
98A Trần Khắc Chân, Q. Phú Nhuận
17
0937.200187
320 Lô 4 Chung cư Cô Giang, Q.1
Thái Nguyễn Quốc Phong Trần Thụy Phương Vy Nguyễn Thị Thùy Linh Nguyễn Tuyết Mai
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxii
18 Diệp Quốc Thắng 0122.2468943
16/12 Cô Giang, P. Cô Giang, Q.1
19
0982.781066
5/12-14 Võ Trường Toản, P.15, Q.5
0985.354625 0932.052580
135A Trần Hưng Đạo, Q.1 35/2A Đường số 3, P. Tân Kiểng, Q.7
22
(08) 39292365 398 Điện Biên Phủ, P.11, Q.10
Trần Hồ Thúy Diễm 20 Lê Văn Thật 21 Lạc Quốc Dũng Phạm Thị Minh Bạch
23 Lê Kim Tuyến 24 Lưu Phú Hào
(08) 39292366 115A Nguyễn Thần Hiến, P.18, Q. 4 0934.023848
25 Lê Công Thành
0907.862456
0907.441445 0904.729154 0903.885522
29
0932.598310
146/27 Huỳnh Mẫn Đạt, P.3, Q.5 211/77 Hoàng Văn Thụ, P.8, Q. Phú Nhuận Chung cư Vĩnh Lộc, Q.4 Nguyễn Cảnh Chân, P. Cầu Kho, Q.7 53/22 Bến Chương Dương, Q.1 24A/23 Nguyễn Cảnh Chân, P. Cầu Kho, Q.1
30
0903.767823
256/40 Pasteur, P.8, Q.3
26 Lê Quang Trọng 27 Mai Hữu Nghĩa 28 Diệc Diệu Sanh Lê Thị Trúc Phương Nguyễn Thị Dương
31 Đào Quốc Hưng
0908.555488
99 Khánh Hội, P.3, Q. 4
32
0912.746263
75 Công Chúa Ngọc Hân, P.12, Q.11
Nguyễn Trung Kiên
33 Bùi Thị Thảo My 0977.668911
328/38 Phan Văn Trị, P.11, Q. Bình Thạnh
34
(08) 37270796 49 Đường số 6, P. HBP, Q. Thủ Đức
Trần Hoàng Phương
0122.142434 0909.681395
194/11 Xóm Chiếu, P.14, Q.4 134 An Bình, Q. 5
37
0968.896025
93 Đường 26, P.10, Q.6
38
0982.211132
35 Phạm Ngọc Thái 36 Đoàn Đức Thịnh Nguyễn Văn Cường Huỳnh Trung Thu
0918.484212
147G Tân Lập 2, KP6, P. Hiệp Phú, Q.9 14/5 Phổ Quang, P.2, Q. Tân Bình
40
0907.534250
381A/D Trung Mỹ Tây, Q.12
39 Phan Phong Lan Nguyễn Thị Phương Trang
41 Phạm Tấn Tài
0908.575225
42
0907.221419
Nguyễn Thanh Trúc
43 Lý Khoan Lai
0938.007419
A/103, KP1, Hiệp Hòa, Đức Hòa, Long An B110C/c Nguyễn Tất Thành, P.18, Q.4 B110C/c Nguyễn Tất Thành, P.18, Q.4
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxiii
44 Trần Thị Thiện 45 Đỗ Thị Thư 46 Đỗ Duy Phương
0903.605454 0945.861139 0984.235232
81 Đinh Công Tráng Quận 12 87A Hòa Hưng, P.12, Q.10
47
0938.122197
Đinh Tiên Hoàng, Q.1
Nguyễn Lê Vy Phương
48 Trần Thị Kim Thi 0908.426253
49
0909.087599
Ngô Xuân Thanh An
50 Ngô Thanh Thảo 0938.858336
372/19/12 Điện Biên Phủ, P.17, Q. Bình Thạnh 11/22 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q. Bình Thạnh 282/B6 Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thạnh 22/3A Đường 26/3, P.16, Q. Gò Vấp
0905.965496
52
(08) 37183937 Hóc Môn
53
0913.974538
22/3A Đường 26/3, P.16, Q. Gò Vấp
54
0989.026135
Lê Thánh Tôn, Q.1
55
0906.337003
23 Ngô Tất Tố, P.21, Q. Bình Thạnh
56
0909.345404
51 Trương Từ Quý Nguyễn Thị Kim Oanh Nguyễn Bích Tuyền Nguyễn Thị Bích Phượng Lê Thị Hồng Thoa Nguyễn Trần Đại Quốc
0937.231393
58
0906.973540
57 Lê Hồng Minh Nguyễn Quang Dũng
59 Lê Quang Đại 0979.494152 60 Nguyễn Tấn Bốn 0906.838786
314 Lô C Chung cư Hùng Vương, P.11, Q.5 29 Lê Duẩn, Q.1 314 Lô C Chung cư Hùng Vương, P.11, Q.5 463B/45F/15 CMT8, P.13, Q. 10 492 Ter CMT8, P.10, Q10
61
0918.836543
377/56D CMT8, P.12, Q.10
62
(08) 8631960
463B/45F/11 CMT8, P.13, Q.10
63
0906.852825
1/60/20D Trần Văn Đang, P.9, Q.3
64
0126.5494387
Nguyễn Quốc Đăng Khoa Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Phạm Quốc Trung Đậu Thị Cẩm Phương
65 Phạm Quốc Việt 0908.552097 66 Lư Ngọc Phượng 0909.074134
529/108 Huỳnh Văn Bánh, P.14, Q. Phú Nhuận 1/60/20D Trần Văn Đang, P.9, Q.3 240/23B CMT8, P.10, Q.3
67
0903.127341
337/72C CMT8, P.12, Q.10
Nguyễn Đức Thảo
68 Phan Ngọc Trinh 0903.330990
475/97A CMT8, P.13, Q.10
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxiv
69
(08) 2050150
148/2/11 Tôn Đản, P.10, Q.4
70
0905.967925
132 Đường 17, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức
71
0908.499987
300/23 Đội Cung, P.9, Q.11
72
0907.412880
Lê Thị Xuân Phương Nguyễn Trung Hiếu Nguyễn Ngọc Dung Lê Trọng Minh Trang
0962.858796
74
0938.800488
75
0985.996717
73 Lê Trung Nghĩa Nguyễn Thị Tú Trinh Trần Thị Tường Vân
76 Lê Văn Lanh
0908.586741
77 Đặng Minh Tư
0932.162667
16/41/61 Nguyễn Thiện Thuật, P.2, Q.3 Số 4 Khánh Hội, Q.4 16/41/63 Nguyễn Thiện Thuật, P.2, Q.3 270/45D Phan Đình Phùng, P.1, Q. Phú Nhuận 23/6 Bàu Cát, Q. Tân Bình 87/14 Nguyễn Thái Sơn, P.4, Q. Gò Vấp
78
0919.888595
101 Trần Văn Dư, P.13, Q. Tân Bình
79
0909.855373
80
0938.072027
81
0938.853771
Hà Mỹ Khánh Linh Trương Thị Như Hoa Phạm Thị Tiếu Thương Hoàng Quốc Doanh 82 Trần Văn Sơn
0982.854479
83
0988.026520
325 Lô M Chung cư Ngô Gia Tự, P.2, Q.10 127/103/25 Ni Sư Huỳnh Liên, P.10, Q. Tân Bình 31/10 Văn Cao, Phú Trung, Q. Tân Phú 45/24 Duy Tân, P.6, Q. Tân Bình 117/29 Nguyễn Duy Phương, P.14, Q.8
84
0902.441511
20B Cư xá Đô Thành, P.11, Q.3
85
0908.278569
2024 Hồng Lạc, P.10, Q. Tân Bình
Dương Thị Thu Nguyệt Hoàng Thị Ngọc Trinh Phan Thị Hồng Vân
86 Lê Hoàng Dũng 87 Trần Thị Thoa
0907.668871 0938.720708
40F/9 Cư xá Đô Thành, P.4, Q.3 40/10 Bàu Cát, P.14, Q. Tân Bình
88
0938.848215
59B Cao Xuân Dục, P.12, Q.8
89
0908.413693
33 Phạm Ngũ Lão, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1
90
0903.346267
18 Tân Khai, P.4, Q.11
91
0909.273884
130/4 CMT8, P.10, Q.3
Nguyễn Trường Sơn Trần Nguyễn Nam Phương Nguyễn Thị Kim Hồng Lâm Ngọc Thanh Tuyền
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxv
0908.880918
156/5/8 Tô Hiến Thành, P.15, Q.10
93
0906.364681
14 Phạm Ngọc Thạch, P.6, Q.3
94
0908.353202
610A Tân Canh, P.1, Q. Tân Bình
95
0906.343639
368/793 CMT8, P.5, Q. Tân Bình
92 Trần Minh Hiếu Trần Anh Minh Khuê Nguyễn Thị Phương Thủy Lê Quang Long Hải
96 Huỳnh Thị Thi
0976.273968
53 Đường số 8, P.4, Q.8
97
0903.991819
35A Đường 3 Tháng 2, P.11, Q.10
98
0904.733245
362/7 Lý Thái Tổ, P.1, Q.3
99
0909.654205
108/50 Trần Quang Diệu, P.14, Q.3
100
0917.411509
98/6 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21, Q. Bình Thạnh
101
0938.418196
61/13/27 Đất Thánh, P.6, Q. Tân Bình
Nguyễn Thị Bích Trâm Nguyễn Huỳnh Thanh Phúc Trần Thị Thúy Vy Đỗ Bình Kim Khánh Nguyễn Thị Kim Thảo
102 Vương Thu Cúc
0919.059686
103 Trương Thị Châu
(08) 38112388
104 Khiếu Việt Anh
0903.763899
105 Vũ Quốc Trung
0937.421905
106 Nguyễn Thị Thủy 0908.166450
107
0955.016759
108
0957.722322
Võ Thị Thùy Trang Phạm Hoàng Thụy Quyên
109 Đường Chí Vinh
0903.125378
128/7 Vườn Chuối, P.4, Q.3 73/7 Lê Trọng Tấn, P. Sơn Kỳ, Q. Tân Phú 12 Alexandre de Rhodes, P. Bến Nghé, Q.1 56 Đường số 9, P. Bình Trị Đông, Q.12 14/377 Tăng Long, Tăng Nhơn Phú A, Q.9 184/28 Hoàng Hoa Thám, P.5, Q. Bình Thạnh Số 5 Nguyễn Ngọc Phương, Q. Bình Thạnh 127/44/10B Mai Xuân Thưởng, P.4, Q.6
110
0933.960723
220/150/32 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3
Hồ Văn Hoàng Lâm
111 Hồ Thị Mỹ Vân
0907.691424
220/150/32 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3
112
(08) 38842415 179/3 Trần Văn Đang, P.11, Q.3
113
0902.769724
220/150/32 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3
(08) 38842415 179/3 Trần Văn Đang, P.11, Q.3
Nguyễn Thị Xuân Lan Hồ Thị Mỹ Phương 114 Cao Nguyễn
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxvi
(08) 39008257 220/150/32 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3
Mộng Trinh 115 Đinh Thị Hường
116
(08) 8842415
179/3 Trần Văn Đang, P.11, Q.3
Cao Đức Xuân Kiều
117 Hồ Thị Mỹ Dung 0168.4059006
220/150/32 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3
118
(08) 38842415 179/3 Trần Văn Đang, P.11, Q.3
119
0957.288513
1/75P Đường số 2, KP 1, P. Tăng Nhơn Phú B, Q.9
120
(08) 38842415 179/3 Trần Văn Đang, P.11, Q.3
121
(08) 2975424
125/307 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q. Bình Thạnh
122
0169.3912308
62/9 Nguyễn Xí, P.26, Q. Bình Thạnh
123
0169.8871811
62/9 Nguyễn Xí, P.26, Q. Bình Thạnh
Nguyễn Kim Liên Nguyễn Thị Thúy Hằng Cao Đức Kim Hoàng Trần Nguyễn Thị Tuyền Nguyễn Thị Thanh Tâm Nguyễn Thị Thương 124 Vũ Văn Hữu 125 Đinh Thị Hồng
0985.614518 0937.073964
Bảo Hòa, Xuân Lộc, Đồng Nai 23 Lê Bình, P.4, Q. Tân Bình
126
(08) 2784402
23/515 Đinh Tiên Hoàng, Q.1
0908.911592 0955.032846
Khu phố 4, Tân Thới Nhất, Q.12 23/5/15 Đinh Tiên Hoàng, Q.1
129
0938.417718
129/35 Nguyễn Trãi, Q.1
130
0934.123203
371/19 Đoàn Văn Bơ, P.13, Q.4
Nguyễn Văn Hồng 127 Huỳnh Tư 128 Lê Thị Vân Nguyễn Gia Khánh Trịnh Trương Thị Bích
133
0906.703312
131 Ngô Thanh Nhân 0918.373435 132 Lăng Lệ Thanh 0938.951140 Lê Thị Mai Hương
134 Nguyễn Thị Hằng 0974.965964
135 Lê Thị Thơ
(08) 2784402
136
(08) 54011986
Nguyễn Văn Nam
137 Võ Đăng Khoa
0909.678624
921A Hậu Giang, P.11, Q.6 285 Phạm Ngũ Lão, Q.1 380/26 Nơ Trang Long, P.13, Q. Bình Thạnh 105/4 Sư Vạn Hạnh (ND), P.12, Q.10 23/5/15 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q. Bình Thạnh P2L2C2 A48 Nguyễn Thiện Thuật, P.18, Q.1 111/38 Tân Sơn Nhì, Q. Tân Phú
138
0908.916759
306/7 Quang Trung, Q. Gò Vấp
Nguyễn Thị Như Thảo
139 Cao Hữu Thượng 0903.686661
153/9 Tôn Thất Thiết, Q.4
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxvii
140
0909.327397
143/20B Lê Văn Sỹ, P.12, Q.3
141
0908.674693
96A Đinh Bộ Lĩnh, Q. Bình Thạnh
Nguyễn Minh Tuấn Lê Thị Hồng Thắm
0168.3449830
31 Nguyễn Tri Phương, P.6, Q.5
143
(08) 38152457 267 Phạm Văn Bạch, Q. Tân Bình
144
0908.949927
Quận 5
145
(08) 9955464
50/29 Duy Tân, P.15, Q. Phú Nhuận
142 Lương Quốc Ái Nguyễn Thị Anh Phi Huỳnh Kim Phụng Bùi Ngô Thế Dũng
146 Nguyễn Thị Thúy 0933.989876
147
0938.100317
Trần Thị Hồng Vân
90A Thạch Thị Thanh, P. Tân Định, Q.1 175/3 Tân Thới 3, Tân Hiệp, Hóc Môn 2G Cư xá Diên Hồng, P.14, Q.10
0122.6124577
149
0937.120124
303 Huỳnh Tấn Phát, Q.7
150
0938.702722
151
0902.345740
152
0903.984846
153
0168.6899040
154
0977.553263
155
0902.494673
148 Nguyễn Anh Thi Nguyễn Vũ Nam Trân Nguyễn Thị Hương Liễu Nguyễn Thái Hoàng Ngân Bửu Thị Hoàng Anh Nguyễn Đức Phương Nguyễn Thị Ngọc Thảo Nguyễn Thị Anh Thi
156 Trần Thanh Hiệp 0123.4430885
157
0909.135534
Nguyễn Ngọc Bảo Trân
158 Võ Thị Xuân Lan 0908.214215
159
0978.974913
160
0902.300388
Nguyễn Thanh Đậu Đặng Phước Long
161 Trần Nguyên Hà 162 Nguyễn Thái Ân 163 Nguyễn Thái Lai
0974.521948 0937.434634 0908.383910
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
xxviii
164
0126.5322732
Nguyễn Thái Hoàng Yến
165 Nguyễn Cao Thu 0938.702708 0956.151030 166 Châu Tấn Đạt
167
0983.344091
Nguyễn Thị Thùy Vân
0934.022097 0938.702712
170
0982.102403
171
0938.702707
168 Ưu Phú Việt 169 Nguyễn Thị Hòa Trần Nguyên Khoa Cao Thị Dạ Hương 172 Phan Phú Quý 173 Vũ Thanh Tùng
0938.702709 0938.702772
174
0907.469254
Nguyễn Ngọc Sơn
175 Trần Hoàng Nhật 0906.144479
176
0122.9775068
177
0908.702027
Đỗ Thị Hoàng Anh Nguyễn Thị Bích Ngọc
178 Hứa Minh Trí 0902.698569 179 Hoàng Minh Tân 0983.904391
180
0902.567289
181
0909.459657
182
0988.058227
183
0982.348300
Trần Nguyễn Hoàng Cương Trần Thị Thu Hằng Nguyễn Thị Xuân Huy Nguyễn Đình Hoan
184 Lâm Bội Vương 0918.501718 185 Vũ Vinh Hiển 0908.800684 0918.509095 186 Phạm Thái Tân 187 Phan Đồng Nhân 0938.187278
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương