BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------
VÕ MINH QUỐC
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC
MARKETING VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN ĐỒ GỖ CAO SU
TẠI KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------
VÕ MINH QUỐC
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC
MARKETING VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN ĐỒ GỖ CAO SU
TẠI KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chiến lược
marketing và kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ
cao su tại khu vực miền Đông Nam Bộ” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Trung Đông.
Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ các công trình khác như đã nêu rõ trong luận văn,
các số liệu điều tra và kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã có từ trước.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2016
Tác giả
Võ Minh Quốc
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .......................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................. 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.6.1. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 5
1.6.2. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 5
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 6
1.8. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 6
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 9
2.1. Lý thuyết về kết quả kinh doanh xuất khẩu ................................................................... 9
2.1.1. Lý thuyết về kết quả kinh doanh ............................................................................ 9
2.1.2. Lý thuyết về kết quả kinh doanh xuất khẩu ............................................................ 9
2.2. Lý thuyết về chiến lược marketing xuất khẩu ..............................................................12
2.2.1. Khái niệm về Marketing .......................................................................................12
2.2.2. Khái niệm về Marketing quốc tế và Marketing xuất khẩu......................................13
2.2.3. Chiến lược marketing xuất khẩu ...........................................................................14
2.2.4. Phân loại chiến lược marketing xuất khẩu .............................................................16
2.2.5. Xây dựng chiến lược Marketing xuất khẩu hỗn hợp ..............................................18
2.3. Các nghiên cứu về chiến lược marketing xuất khẩu, kết quả kinh doanh xuất khẩu và mối quan hệ giữa chúng .....................................................................................................26
2.3.1. Chiến lược marketing xuất khẩu ...........................................................................26
2.3.2. Kết quả kinh doanh xuất khẩu ...............................................................................29
2.3.3. Mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu .......................................................................................................................................31
2.4. Tổng quan ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ......................................................32
2.4.1. Ngành chế biến gỗ ................................................................................................32
2.4.2. Ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu.................................................................35
2.5. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................................36
2.5.1. Mô hình nghiên cứu của Cavusgil và Zou (1994) ..................................................36
2.5.2. Mô hình nghiên cứu của Julian (2003) ..................................................................38
2.5.3. Mô hình nghiên cứu của Lee & Griffith (2004) .....................................................39
2.5.4. Mô hình nghiên cứu của Abdul và Sidin (2008) ....................................................41
2.5.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................................42
Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................45
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............................................................................46
3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................46
3.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................46
3.2.1. Thang đo nháp ......................................................................................................46
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính ...............................................................................50
3.2.3. Kết quả thảo luận nhóm ........................................................................................50
3.2.4. Thang đo chính thức .............................................................................................51
3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................................52
3.3.1. Đối tượng khảo sát................................................................................................52
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................................52
3.3.3. Thu thập dữ liệu....................................................................................................53
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ..............................................................................53
Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................................56
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................57
4.1. Tổng quan về mẫu nghiên cứu .....................................................................................57
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo với công cụ Cronbach’s alpha ..................................58
4.2.1. Thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu đồ gỗ cao su .................................58
4.2.2. Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su ...........................................59
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................................60
4.3.1. Thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu đồ gỗ cao su .................................60
4.3.2. Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu ...............................................................62
4.4. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ...................................................................................62
4.5. Phân tích tương quan...................................................................................................63
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................................64
4.6.1. Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc ..................................................................64
4.6.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ............................................................................64
4.7. Kiểm định các giả định hồi quy ...................................................................................67
4.8. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo các biến thống kê mô tả ..69
4.8.1. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số năm kinh nghiệm xuất khẩu........................................................................................................................69
4.8.2. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số lượng lao động ....70
4.8.3. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo nguồn gốc vốn .........71
4.9. Tổng quát kết quả nghiên cứu .....................................................................................72
Tóm tắt chương 4 ...............................................................................................................74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ..............................................................75
5.1. Kết luận ......................................................................................................................75
5.2. Hàm ý quản trị ............................................................................................................77
5.2.1. Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu đồ gỗ cao su..................................................78
5.2.2. Chiến lược quảng cáo đồ gỗ cao su ở nước ngoài ..................................................79
5.2.3. Chiến lược phân phối trực tiếp đồ gỗ cao su ..........................................................80
5.2.4. Chiến lược thích nghi sản phẩm đồ gỗ cao su ........................................................80
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Danh mục tài liệu tiếng Anh
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
A. Dàn bài thảo luận nhóm
B. Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
A. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
B. Danh sách lấy mẫu
PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
A. Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu
B. Thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH EFA THANG ĐO CÁC CHIẾN LƯỢC MARKTING XUẤT KHẨU ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH EFA THANG ĐO KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH HỒI QUY GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU (LẦN 1)
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH HỒI QUY GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU (LẦN 2)
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU THEO CÁC BIẾN THỐNG KÊ MÔ TẢ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các biến của chiến lược marketing từ các nghiên cứu trước đây ..... 27
Bảng 2.2: Các cách đo lường kết quả kinh doanh xuất khẩu ....................................... 30
Bảng 3.1: Thang đo chính thức ................................................................................... 51
Bảng 4.1: Thông tin về mẫu nghiên cứu ..................................................................... 57
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu 59
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu ......... 60
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo các Chiến lược marketing xuất
khẩu ........................................................................................................................... 60
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu ..... 62
Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson giữa Biến độc lập và các Biến phụ thuộc ....... 63
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội lần 1 ............................................ 64
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội lần 2 ............................................ 66
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tương quan Pearson giữa phần dư chưa chuẩn hóa và các
Chiến lược marketing xuất khẩu ................................................................................. 69
Bảng 4.10: Kết quả phân tích sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số
năm kinh nghiệm xuất khẩu ........................................................................................ 70
Bảng 4.11: Kết quả phân tích sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số
lượng lao động ........................................................................................................... 71
Bảng 4.12: Kết quả phân tích sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo nguồn
gốc vốn ....................................................................................................................... 71
Bảng 5.1: Bảng thống kê trung bình Chiến lược thích nghi giá ................................... 79
Bảng 5.2: Bảng thống kê trung bình Chiến lược quảng cáo......................................... 79
Bảng 5.3: Bảng thống kê trung bình Chiến lược phân phối trực tiếp ........................... 80
Bảng 5.4: Bảng thống kê trung bình Chiến lược thích nghi sản phẩm ......................... 81
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Định giá theo đường cong kinh nghiệm....................................................... 22
Hình 2.2: Kênh phân phối sản phẩm quốc tế ............................................................... 24
Hình 2.3: Một số rào cản trong xúc tiến quốc tế .......................................................... 25
Hình 2.4: Quy trình lập kế hoạch Marketing xuất khẩu ............................................... 25
Hình 2.5: Mô hình lý thuyết về chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả xuất khẩu
của Cavusgil, Zou, (1994) .......................................................................................... 37
Hình 2.6: Mô hình kết quả nghiên cứu chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả xuất
khẩu (theo phương pháp OLS) của Cavusgil, Zou, (1994) .......................................... 38
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Abdul và Sidin (2008) .......................................... 41
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ...................................................... 44
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 46
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán ................................. 68
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram của phần dư .................................................................. 68
Hình 4.3: Mô hình kết quả nghiên cứu (chuẩn hóa) .................................................... 72
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Đã hơn 9 năm kể từ sự kiện Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), vấn đề “hội nhập hóa”, “toàn cầu
hóa” đã không còn là khái niệm xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Với việc
đánh dấu một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa như vậy,
Việt Nam đã và đang tiếp tục có những bước đi vững chắc trong quá trình tiếp cận với
xu thế chung của thế giới cũng như khu vực. Đặc biệt ngay trong năm 2015, Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), còn được gọi là một hiệp định của thế kỷ 21, đã
kết thúc tiến trình đàm phán vào ngày 05/10/2015. Với phạm vi rộng và mức độ cam
kết ngày càng sâu, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là làm
thế nào để khai thác được các cơ hội tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường, ưu đãi
thuế quan… từ các FTA, TPP mang lại trong thời gian tới. Đồng thời, vấn đề về cạnh
tranh toàn cầu đã tạo áp lực rất lớn lên các công ty dựa vào xuất khẩu cần đưa các
chiến lược mới và hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế hiện nay.
Là một trong những công cụ giúp doanh nghiệp xuất khẩu tăng lợi nhuận và đạt
được lợi thế cạnh tranh bền vững, chiến lược marketing đã được áp dụng trong nhiều
ngành kinh tế thông qua các chương trình quảng bá sáng tạo trên sản phẩm và dịch vụ,
với kì vọng sẽ là lời giải cho bài toán cạnh tranh toàn cầu đang diễn ra. Mặc dù vậy,
một số chiến lược marketing được thực hiện lại không được thành công như mong đợi.
Vì vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra là cần tập trung nghiên cứu vào chiến lược
marketing xuất khẩu đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp trong
một ngành kinh doanh cụ thể để có sự nhìn nhận tốt hơn, đồng thời bổ sung kiến thức
cho marketing quốc tế nói chung.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu đồ gỗ đang
phát triển nhanh và được nhiều chuyên gia đánh giá là có thế mạnh tại Việt Nam. Theo
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ năm 2015, ngành công nghiệp chế biến gỗ đã
trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may,
giày dép và thủy sản. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu
2
Đông Nam Á với chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả
năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực (Cục Xúc tiến thương mại, 2015).
Sản phẩm gỗ gia dụng Việt Nam hiện đang có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới,
trong đó sản phầm làm từ gỗ cao su đang chiếm tỷ trọng ngày càng cao và tiềm năng
vẫn còn rất lớn. Theo Bản tin cao su Việt Nam số tháng 10 năm 2013, giá trị xuất khẩu
của đồ gỗ cao su (bàn, ghế, tủ, vật dụng gia đình và văn phòng) đạt khoảng 400 triệu
USD (Trần Thị Thúy Hoa, 2013), và đến năm 2014 thì gỗ cao su góp phần tăng thêm
giá trị cho ngành cao su khoảng 600 triệu USD xuất khẩu. Nhưng đứng trước cơ hội
ngày càng mở rộng và áp lực cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
chế biến và xuất khẩu gỗ cao su cần tìm ra cách thức áp dụng chiến lược marketing để
phát huy tối đa nguồn lực, hóa giải các khó khăn và phát triển hơn nữa việc kinh doanh
xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su trên thị trường quốc tế với những đặc thù của Việt Nam.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài cho luận văn là “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chiến
lược marketing và kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến
đồ gỗ cao su tại khu vực miền Đông Nam Bộ” nhằm phân tích kết quả kinh doanh
xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành chế biến đồ gỗ cao su bằng cách theo dõi
sự tác động lên nó bởi chiến lược marketing xuất khẩu. Trong đó, khu vực miền Đông
Nam Bộ làm đại diện cho một khu vực kinh tế năng động bậc nhất cả nước và là nơi rất
tốt để thu hút các đối tác quốc tế tiềm năng.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong xu thế tất yếu của toàn cầu hóa và hội nhập hóa, các doanh nghiệp trong
nước ở hầu hết các lĩnh vực đã và đang tìm cách vươn ra thị trường thế giới, với hình
thức phổ biến nhất là xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, ở một thị trường mới
mẻ, nhiều doanh nghiệp không đạt được kết quả kinh doanh xuất khẩu như mong đợi.
Từ đó, vấn đề nâng cao kết quả kinh doanh xuất khẩu thông qua chiến lược marketing
thích hợp đã thu hút mối quan tâm rất lớn từ các nhà nghiên cứu, tiêu biểu như:
- Nghiên cứu của Cavusgil và Zou (1994) là cơ sở cho nhiều nghiên cứu sau này,
đưa ra một mô hình mang tính tổng quát về mối quan hệ giữa chiến lược marketing và
kết quả kinh doanh xuất khẩu. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phỏng vấn
3
trực tiếp các nhà quản lý chiến lược marketing xuất khẩu ở các doanh nghiệp thuộc một
số tiểu bang của Mỹ như Illinois, Indiana, Michigan, Ohio, và Wisconsin. Kết quả
nghiên cứu cho thấy những tác động rõ ràng của chiến lược marketing trong việc nâng
cao kết quả kinh doanh xuất khẩu.
- Nghiên cứu của Julian (2003) dựa vào mô hình của Cavusgil và Zou (1994),
đồng thời điều chỉnh và thử nghiệm với đối tượng là các doanh nghiệp xuất khẩu
Thailand. Các doanh nghiệp Thailand được nghiên cứu kinh doanh trên nhiều ngành
khác nhau như nông nghiệp, khai thác mỏ, công nghiệp nhẹ, cơ khí, điện, hóa, và dịch
vụ. Mặc dù chiến lược marketing xuất khẩu không đủ ý nghĩa thống kê để trở thành
một yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh xuất khẩu, nhưng tầm quan trọng của
chiến lược marketing xuất khẩu đã phần nào được thể hiện qua bài nghiên cứu này.
- Nghiên cứu của Lee & Griffith (2004) cũng dựa vào mô hình của Cavusgil và
Zou (1994) và một số tác giả khác để tiến hành nghiên cứu ở một nền kinh tế đang phát
triển định hướng xuất khẩu là Hàn Quốc, tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn ở đây
là hàng điện tử. Nghiên cứu này dựa trên quan điểm về sự ràng buộc chiến lược-môi
trường để khám phá sự tác động của chiến lược marketing của doanh nghiệp (như sản
phẩm, giá, xúc tiến, phân phối) đến kết quả kinh doanh xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tác động tích cực của chiến lược thích nghi marketing xuất khẩu đối với kết
quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Hàn Quốc
- Nghiên cứu của Abdul và Sidin (2008) đã kế thừa từ các nghiên cứu của
Cavusgil, Zou, (1994) và Julian (2003), và vận dụng vào bối cảnh ngành đồ gỗ nội thất
ở Malaysia để đưa thêm giả thuyết về tác động của 2 yếu tố môi trường là: Tình hình
kinh tế toàn cầu (Global economic situation) và Chứng chỉ (Certification). Kết quả của
bài nghiên cứu cho thấy chiến lược marketing xuất khẩu không có tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh xuất khẩu ở ngành đồ gỗ nội thất Malaysia.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề tài hướng đến việc tìm hiểu và đánh giá mối quan hệ giữa chiến lược
marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến
4
đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Qua đó, tác giả đề xuất phương hướng
xây dựng chiến lược marketing thích hợp để nâng cao kết quả kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm đồ gỗ cao su tại các doanh nghiệp này.
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Đề tài có ba mục tiêu nghiên cứu chính:
Một là, xác định các nhân tố của chiến lược marketing tác động đến kết quả kinh
doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông
Nam Bộ.
Hai là, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ,
và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Ba là, đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao
su ở khu vực miền Đông Nam Bộ nhằm nâng cao kết quả kinh doanh xuất khẩu.
1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chiến lược marketing xuất khẩu của các
doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ở khu vực miền Đông Nam Bộ.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong các tỉnh thuộc khu vực
miền Đông Nam Bộ gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh.
Trong đó, các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ở các tỉnh này đóng vai
trò là đơn vị nghiên cứu của luận văn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đồ gỗ
được hiểu là các sản phẩm được làm từ gỗ hợp pháp phục vụ cho sử dụng trong nhà -
nội thất (indoor) và bên ngoài – ngoại thất (outdoor).
5
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu: Với các tài liệu nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa chiến lược
marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu
định tính để điều chỉnh, bổ sung thang đo và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.
Phương pháp: Thảo luận nhóm 10 chuyên gia trong ngành. Đây là phương pháp
tạo điều kiện cho các chuyên gia có thể tranh luận và đóng góp ý kiến trực tiếp, qua đó
giúp tác giả tổng hợp và đưa ra lựa chọn tốt cho luận văn.
Đối tượng được mời thảo luận nhóm: Những chuyên gia am hiểu về nội dung
ngành xuất khẩu đồ gỗ, về kết quả kinh doanh xuất khẩu và về chiến lược marketing
xuất khẩu. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn đối tượng tham gia
là những người có chức vụ quản lý ở bộ phận kinh doanh xuất khẩu, giám đốc hoặc
phó giám đốc của các công ty chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ở khu vực miền Đông
Nam Bộ hoặc những người đang công tác tại các hiệp hội ngành gỗ, với ít nhất 5 năm
kinh nghiệm trong ngành.
Công cụ: Dàn bài thảo luận nhóm được tác giả chuẩn bị trước. (xem Phụ lục 1)
1.6.2. Nghiên cứu định lượng
Để hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát, đồng thời kiểm tra những vấn đề cần làm rõ
như sự rõ ràng, từ ngữ dễ hiểu, hình thức trình bày của bảng câu hỏi, mức độ thời gian
mà người trả lời cần có, tác giả tiến hành khảo sát thử (mẫu pilot) trên một nhóm gồm
10 phỏng vấn viên.
Thông qua bảng câu hỏi hoàn chỉnh ở bước trên, nghiên cứu chính thức được tiến
hành bằng cách khảo sát thực tế 117 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Tây Ninh.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện: Tác giả lựa chọn các doanh nghiệp tiêu biểu
trong ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu thông qua việc tìm hiểu từ các chuyên gia
ở phần nghiên cứu định tính, từ các báo cáo có liên quan đến ngành gỗ, và từ thông tin
của hiệp hội ngành gỗ.
6
Công cụ xử lí dữ liệu: Phần mềm SPSS 22.
Mục tiêu phân tích dữ liệu khảo sát:
(1) Phân tích thống kê mô tả;
(2) Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha;
(3) Phân tích nhân tố khám phá EFA;
(4) Phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội;
(5) Kiểm định các giả thuyết thống kê của mô hình nghiên cứu;
(6) Kiểm định Anova để đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo
các biến thống kê mô tả.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho những người làm
công tác kinh doanh xuất khẩu, quản trị chiến lược marketing trong ngành chế biến đồ
gỗ cao su xuất khẩu:
(1) Giúp doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu nhận ra tầm quan trọng
của chiến lược marketing xuất khẩu và có sự đầu tư thích đáng;
(2) Giúp cho những người làm công tác quản trị kinh doanh xuất khẩu có thể điều
chỉnh chiến lược, chính sách kinh doanh và nguồn lực nội tại cho phù hợp.
1.8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương với các nội dung như sau:
Chương 1 - Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực
tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 - Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu: Bằng các cơ sở lý thuyết nền
về chiến lược marketing xuất khẩu, kết quả kinh doanh xuất khẩu và mối quan hệ giữa
chúng, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài và các giả thuyết nghiên cứu.
7
Chương 3 – Thiết kế nghiên cứu: Trình bày các bước để nghiên cứu đề tài gồm
quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đo lường các khái niệm nghiên cứu
trong mô hình.
Chương 4 – Kết quả phân tích mẫu nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu,
mô tả mẫu khảo sát, kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo, kết quả phân tích nhân tố,
mô hình hồi quy đo lường mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả
kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su tại khu vực miền
Đông Nam Bộ.
Chương 5 – Kết luận và hàm ý quản trị: Trình bày các kết luận và hàm ý quản
trị của tác giả đối với ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu tại khu vực miền Đông
Nam Bộ. Đưa ra những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
8
Tóm tắt chương 1
Thông qua chương đầu tiên, tác giả đã cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên
cứu tác động của chiến lược marketing đến kết quả của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu trong ngành chế biến đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ, trong bối cảnh
nước ta đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với các nước trên thế giới. Những nội
dung chính xuyên suốt luận văn cũng lần lượt được giới thiệu như đối tượng nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
Điều này nhằm tạo một nền tảng khởi đầu vững chắc cho việc nghiên cứu các chương
tiếp theo.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết về kết quả kinh doanh xuất khẩu
2.1.1. Lý thuyết về kết quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì
trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đạt được kết quả kinh
doanh cao. Trong đó, kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, được biểu hiện
bằng phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện, tức là lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí).
Trong giáo trình Nguyên lý kế toán (Võ Văn Nhị, 2014), kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; Kết quả
hoạt động tài chính; và Kết quả hoạt động khác. Các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi
nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề
bao trùm và xuyên suốt trong công tác quản lý là doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu,
chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm
nào để có thể đạt được kết quả cao nhất.
2.1.2. Lý thuyết về kết quả kinh doanh xuất khẩu
2.1.2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
Đối với một công ty kinh doanh trên thị trường quốc tế thì việc lựa chọn cách
thức thâm nhập vào từng thị trường nước ngoài là điều cực kì quan trọng. Những
phương thức chủ yếu để thâm nhập một thị trường nước ngoài bao gồm: Hình thức
thâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu và buôn bán qua lại; Hình thức thâm nhập
thông qua hợp đồng như hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, hợp đồng
10
quản lí, dự án chìa khóa trao tay; Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư như chi nhánh
sở hữu toàn bộ, liên doanh, liên minh chiến lược,…
Xuất khẩu hàng hóa là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc
tế, và phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng thị trường với tư cách là những nhà
xuất khẩu và sau đó mới chuyển sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước
ngoài. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thường Lạng (2013) đã định nghĩa trong giáo trình
Kinh tế quốc tế: “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác”. Hiện nay, hình thức xuất khẩu được các doanh nghiệp Việt Nam
áp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế,
khả năng mở rộng thị trường nước ngoài bằng con đường khác còn nhiều hạn chế.
Theo Nguyễn Đông Phong (2012), hoạt động xuất khẩu diễn ra dưới hai hình
thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
a) Hình thức xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng
của mình ở thị trường nước ngoài với hai hình thức chủ yếu là đại diện bán hàng và đại
lý phân phối. Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngoài.
b) Hình thức xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng và dịch vụ của công ty ra nước ngoài
thông qua trung gian, không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước
ngoài và người sản xuất trong nước. Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián
tiếp thông qua các hình thức sau đây:
- Các công ty quản lý xuất khẩu;
- Thông qua khách hàng nước ngoài;
- Qua ủy thác xuất khẩu;
- Qua môi giới xuất khẩu;
- Qua hãng buôn xuất khẩu.
11
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh xuất khẩu
Kết quả kinh doanh xuất khẩu cũng là kết quả kinh doanh nói chung, nó cũng
được biểu hiện bằng phần tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí xuất
khẩu đã được thực hiện. Đối với một công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất
khẩu thì kết quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của kết quả kinh doanh nói
chung của công ty này. Còn đối với công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu thì kết quả kinh
doanh xuất khẩu cũng chính là kết quả kinh doanh chung của công ty. Tóm lại, kết quả
kinh doanh xuất khẩu là một bộ phận của kết quả kinh doanh đặc thù gắn với hình thức
kinh doanh xuất khẩu. Để đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chi phí hàng xuất khẩu:
Trong quá trình kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động
với khoản chi phí sau đây:
- Chi phí thu mua hàng, sản xuất hàng xuất khẩu;
- Chi phí đóng gói bao bì;
- Chi phí lưu thông trong nội địa;
- Thuế xuất khẩu;
- Phí thủ tục giấy tờ, giao nhận hàng, giám định, hun trùng,…;
- Các chi phí ngân hàng.
b) Doanh thu xuất khẩu: là toàn bộ giá trị hàng hóa đã bán ra, đã thu tiền hoặc chưa
thu tiền (trả chậm).
c) Lợi nhận xuất khẩu: là chỉ tiêu tuyệt đối biểu hiện kết quả hoạt động xuất khẩu,
phản ánh đầy đủ năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố cho hoạt
động xuất khẩu. Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường,
là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích nâng cao hiệu quả kinh tế của mọi đơn vị,
là nguồn gốc để tái sản xuất và phát triển. Trong đó, lợi nhuận xuất khẩu là phần còn
lại của doanh thu hàng xuất khẩu sau khi trừ đi giá vốn hàng xuất khẩu và các chi phí
lưu thông.
d) Các tỉ số phân tích kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
12
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu: Phản ánh mức sinh lợi trên doanh thu, tỷ
số này càng cao cho thấy mức sinh lợi của một đồng doanh thu trên thị trường xuất
khẩu đó càng cao và ngược lại;
- Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu: Xem xét giá vốn hàng bán chiếm bao
nhiêu phần trăm trong doanh thu xuất khẩu.
2.2. Lý thuyết về chiến lược marketing xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm về Marketing
Marketing được định nghĩa bằng nhiều cách và nhiều tác giả khác nhau nhưng ở
đây ta chỉ giới hạn theo quan điểm doanh nghiệp như sau: “Marketing là cầu nối giữa
hai chức năng cơ bản: sản xuất và tiêu thụ”.
Theo Kotler (1992, trang 9): “Marketing là hoạt động của con người hướng tới
việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi”.
Theo quan điểm hiện đại lại phân ra thành Marketing vi mô và Marketing vĩ mô.
Marketing vi mô là toàn bộ những hoạt động nào đó của doanh nghiệp hướng vào việc
hoàn thành những mục tiêu của tổ chức thông qua việc dự đoán nhu cầu của khách
hàng và điều khiển luồng sản phẩm dịch vụ đến tận khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa
nhu cầu của họ. Marketing vĩ mô là quy trình nhắm vào việc điều khiển và điều chỉnh
luồng sản phẩm dịch vụ từ nhà sản xuất đến khách hàng, bằng cách nào đó tiếp cận
được cung và cầu thị trường và phù hợp với các mục tiêu kinh tế văn hóa xã hội, chính
trị, pháp luật, công nghệ và môi trường sinh thái của xã hội.
Như vậy, Marketing phải bao gồm các hoạt động như sau:
a) Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng.
b) Sau khi chọn lựa và xác định thị trường mục tiêu, áp dụng Marketing Mix vào
chương trình tiếp thị:
- Product: Thiết kế và xây dựng chiến lược sản phẩm;
- Price: Chiến lược giá;
- Place (Distribution): Thiết lập kênh phân phối;
- Promotion: Xúc tiến sản phẩm.
13
2.2.2. Khái niệm về Marketing quốc tế và Marketing xuất khẩu
Khái niệm Marketing Quốc Tế chỉ khác với Marketing ở chỗ “Hàng hóa (và dịch
vụ) được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một Quốc Gia”. Dù sự khác biệt này
không lớn lắm, nhưng nó lại có ý nghĩa thay đổi quan trọng trong cách quản trị
Marketing (Marketing Management), cách giải quyết các trở ngại của Marketing, việc
thành lập các chính sách Marketing và kể cả việc thực hiện các chính sách này.
Theo Albaum và cộng sự, (2002), marketing quốc tế là hoạt động marketing sản
phẩm, dịch vụ và thông tin vượt qua biên giới của một quốc gia. Do đó, marketing
quốc tế cũng bao gồm đầy đủ các thành phần như marketing nội địa. Đó việc lập kế
hoạch, thực hiện các chương trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ hỗ trợ bán
hàng cho các khách hàng cuối cùng của công ty.
Trong Giáo trình Marketing quốc tế (Nguyễn Đông Phong, 2012), khái niệm
Marketing quốc tế có 4 cấp độ khác nhau. Các cấp độ này được trình bày cụ thể ở các
phần tiếp theo sau đây.
2.2.2.1. Marketing Xuất Khẩu (Export Marketing)
Ðây là hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu
ra thị trường bên ngoài. Như vậy, Marketing xuất khẩu khác Marketing nội địa bởi vì
nhân viên tiếp thị (marketer) phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cả chính trị, luật
pháp, môi trường Văn hóa – Xã hội đều khác với các điều kiện, môi trường trong nước.
Điều này buộc doanh nghiệp phải thay đổi chương trình Marketing trong nước của
mình thích ứng với những môi trường mới để có thể đưa hàng hóa thâm nhập thị
trường nước ngoài.
2.2.2.2. Marketing tại nước sở tại (The Foreign Marketing)
Đây là hoạt động Marketing bên trong các quốc gia mà ở đó Công ty của ta đã
thâm nhập. Marketing này không giống Marketing trong nước vì chúng ta phải đương
đầu với một loại cạnh tranh mới, cách ứng xử của người tiêu thụ cũng khác, hệ thống
phân phối, quảng cáo khuyến mãi khác nhau và sự việc càng phức tạp hơn nữa vì mỗi
quốc gia đều có môi trường Marketing khác nhau. Thử thách quan trọng ở đây là các
14
Công ty phải hiểu môi trường khác nhau ở từng nước để có chính sách phù hợp cho
từng nơi. Đó là lý do tại sao các chuyên viên Marketing cao cấp thành công ở một nước
này nhưng lại rất ngán ngại khi có yêu cầu điều động sang một nước khác.
2.2.2.3. Marketing đa quốc gia (Multinational Marketing)
Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác các hoạt động Marketing trong nhiều
môi trường khác nhau. Nhà quản trị Marketing phải có kế hoạch và kiểm soát cẩn thận
nhằm tối ưu hóa các chiến lược marketing và tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các
chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.
2.2.2.4. Marketing toàn cầu (Global Marketing)
Marketing toàn cầu là việc vận dụng cùng một chiến lược marketing của các công
ty tầm cỡ quốc tế ở tất cả các thị trường trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm của
marketing toàn cầu là tiêu chuẩn hóa các chiến lược marketing và vận dụng một cách
đồng nhất cho tất cả thị trường trên nguyên tắc bỏ qua những khác biệt. Marketing toàn
cầu tập trung các nguồn lực và mục tiêu nhằm tận dụng các cơ hội và nhu cầu toàn cầu
Thị trường toàn cầu chính là sự mở rộng thị trường nội địa về mặt địa lí. Một công việc
quan trọng trong marketing toàn cầu là phải hiểu biết để nhận ra rằng những kế hoạch
và chương trình marketing có thể mở rộng trên phạm vi thế giới những đồng thời cũng
phải thích ứng với những nơi này. Mục đích của marketing toàn cầu là tận dụng các cơ
hội sản xuất lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế
và thị trường thế giới.
2.2.3. Chiến lược marketing xuất khẩu
2.2.3.1. Chiến lược marketing
Theo Kotler (1997, trang 20), chiến lược Marketing phải bắt đầu bằng việc
nghiên cứu thâm nhập thị trường, vạch ra những phân khúc thị trường (S) khác nhau
với những khách hàng có nhu cầu khác nhau. Công ty phải lựa chọn thị trường mục
tiêu (T), chỉ lựa chọn những phân khúc mà công ty có thể thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất. Trong từng phân khúc thị trường mục tiêu, công ty phải định vị
được sản phẩm (P) sao cho những khách hàng mục tiêu thấy rõ được sự khác biệt giữa
15
sản phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. STP biểu trưng cho tư
tưởng Marketing tầm chiến lược của công ty. Sau đó công ty sẽ triển khai chiến thuật
Marketing mix (MM) là sự tổng hợp những quyết định về sản phẩm, giá, phân phối,
xúc tiến. Sau cùng công ty sẽ sử dụng các biện pháp kiểm soát để giám sát và đánh giá
những kết quả đạt được và hoàn thiện chiến lược STP cùng với chiến thuật MM.
Theo tác giả, chiến lược Marketing phải đi từ sứ mạng mà doanh nghiệp đã lựa
chọn. Sứ mạng này sẽ được xem xét đánh giá từ môi trường bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (SWOT), rồi từ đó mới
tìm ra được phân khúc thị trường (S) chọn thị trường mục tiêu trong phân khúc đó (T)
và định vị (S) sản phẩm để thỏa mãn nhóm thị trường mục tiêu này ở mức cao nhất.
Công ty sẽ thực hiện Marketing mix cho STP này để tạo ra các giải pháp chiến lược và
kiểm tra kiểm soát để không ngừng hoàn thiện chiến lược Marketing của mình.
2.2.3.2. Chiến lược Marketing xuất khẩu
Chiến lược marketing xuất khẩu là một hệ thống những quan điểm mục tiêu định
hướng, những phương thức thâm nhập thị trường trong chiến lược Marketing của
doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả vững chắc ở thị trường thế
giới. Là tập con của chiến lược Marketing, chiến lược Marketing xuất khẩu cũng phải
tuân theo những nguyên tắc chung của chiến lược Marketing. Tuy nhiên, việc phân
khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu là ở nước ngoài nên cần nghiên cứu
các yếu tố văn hóa, chính trị, xã hội, tài chính,…để lựa chọn thị trường không đi lệch
với mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, do chiến lược Marketing xuất khẩu còn chịu tác động bởi các nhân tố
khách quan của nước sở tại, nên doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức thâm nhập
và chiến lược Marketing mix cho phù hợp với từng quốc gia và từng giai đoạn cụ thể.
Đối với một kế hoạch xuất khẩu lớn, các doanh nghiệp nên quan tâm đến cả chiến
lược và chiến thuật trong quá trình ra quyết định marketing. Các quyết định về mặt
chiến lược liên quan đến những việc như: lựa chọn quốc gia, chủng loại sản phẩm,
phân khúc thị trường mục tiêu, phương thức và thời gian thâm nhập thị
trường,…Ngược lại, các quyết định về mặt chiến thuận liên quan đến những việc như:
16
định vị sản phẩm trên thị trường, xác định những yêu cầu mà thị trường đòi hỏi đối với
sản phẩm, tiêu chuẩn hóa hay thích nghi hóa đối với các hoạt động quảng cáo, các
chương trình chiêu thị đặc thù, định giá cả,…Ở một mức độ thật đơn giản, kế hoạch
marketing xuất khẩu gồm ba phần riêng biệt:
Muc tiêu: Một doanh nghiệp xuất khẩu luôn đặt ra cho mình các mục tiêu cần
đạt được dựa trên việc xác định và đo lường các cơ hội thị trường.
Chương trình: Đây là phần công việc liên quan đến việc lập các chiến lược
Marketing hỗn hợp.
Tổ chức: Phát triển một cơ cấu tổ chức để làm sao có thể tận dụng được những
nguồn lực của công ty một cách tốt nhất, triệt để nhất nhằm tối ưu hóa các hoạt
động Marketing.
2.2.4. Phân loại chiến lược marketing xuất khẩu
2.2.4.1. Phân loại theo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu
Theo tiêu chí này, chiến lược marketing xuất khẩu có thể chia ra làm 4 loại:
Chiến lược dẫn đầu thị trường: là chiến lược marketing của doanh nghiệp
hướng tới việc duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường xuất khẩu với tỷ lệ phần trăm cao
nhất và luôn phải tìm cách mở rộng thị trường. Để mở rộng kích thước thị trường, công
ty dẫn đầu phải tìm kiếm những công dụng mới của sản phẩm, những người sử dụng
mới cho sản phẩm của mình và những người sử dụng sản phẩm với số lượng nhiều
hơn. Những công ty dẫn đầu thị trường nổi tiếng là Coca-Cola (nước ngọt), Microsoft
(phần mềm máy tính), Caterpillar (thiết bị xây dựng lớn), IBM (máy tính và dịch vụ
công nghệ thông tin), Wal-Mart (ngành bán lẻ), Boeing (máy bay) và AOL (Internet và
các dịch vụ trực tuyến).
Chiến lược thách thức: là phương thức trong đó các doanh nghiệp tích cực mở
rộng thị phần của mình bằng cách tấn công mạnh mẽ vào các đối thủ cạnh tranh mà cụ
thể là các công ty dẫn đầu thị trường. Đó là các doanh nghiệp duy trì vị thế thứ hai của
mình về thị phần chỉ sau công ty dẫn đầu thị trường. Để làm được điều này, doanh
nghiệp phải tìm ra điểm yếu của công ty dẫn đầu thị trường và khai thác chúng để
giành thị phần. Những công ty sử dụng chiến lược thách thức tiêu biểu là Pepsi (thách
17
thức Coca), Komatsu (thách thức Caterpillar), MSN (thách thức AOL). Ngoài thách
thức các công ty dẫn đầu thị trường, đối tượng của các công ty thách thức có thể là các
doanh nghiệp có quy mô tương tự hoặc những đối thủ cạnh tranh địa phương và khu
vực có quy mô nhỏ hơn.
Chiến lược đi theo: là chiến lược của doanh nghiệp hạng nhì, trong đó họ chọn
cách đi theo chứ không thách thức các doanh nghiệp lớn trên thị trường. Mục đích của
họ là tìm cách thu được những thị phần ổn định, dùng khả năng đặc biệt của doanh
nghiệp để tham gia một cách tích cực vào sự phát triển của thị trường, tạo lập một ví trí
kinh doanh an toàn.
Chiến lược khai thác lỗ hổng: là loại chiến lược được những doanh nghiệp nhỏ
hoặc doanh nghiệp lớn hơn nhưng chưa thiết lập được vị trí trên thị trường sử dụng khi
lựa chọn hoạt động trong một số phần nào đó của thị trường đã được chuyên biệt hóa
và có tính hấp dẫn không cao đối với các doanh nghiệp lớn cùng ngành. Họ chuyên
phục vụ các thị trường ngách mà các đối thủ cạnh tranh chính thường bỏ sót. Những
doanh nghiệp theo chiến lược này thường trở thành những chuyên gia trong một nhóm
khách hàng, một khu vực địa lí, hay một chủng loại sản phẩm đặc trưng. Những doanh
nghiệp tiêu biểu áp dụng chiến lược này là Oshkosh Truck, Veterinary Pet Insurance.
2.2.4.2. Phân loại theo phương pháp chiếm lĩnh thị trường
Theo phương pháp chiếm lĩnh thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu có thể
được chia thành 3 loại:
Chiến lược marketing không phân biệt: áp dụng cho toàn bộ thị trường xuất
khẩu nhằm thu hút sự chú ý của tất cả người mua. Ưu thế của chiến lược này là tính
kinh tế, giảm bớt chi phí cho nghiên cứu marketing và quản lí vì chỉ cần xây dựng một
chiến lược cho cả thị trường. Tuy nhiên, nhược điểm của chiến lược này là thường tập
trung một đoạn thị trường lớn nơi mức độ cạnh tranh rất cao, khó thành công.
Chiến lược marketing có phân biệt: Theo chiến lược này, doanh nghiệp sẽ
cung cấp hai hay nhiều loại hàng hóa đặc điểm khác nhau, cách đóng gói khác, giá cả
khác,…thích hợp với các nhóm khách hàng khác nhau.
18
Chiến lược marketing tập trung: là chiến lược mà doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, khả năng tài chính hạn chế thường chọn lựa. Khi đó, thay vì tập trung vào một
phần nhỏ của thị trường lớn, doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào phần lớn của một hoặc
nhiều thị trường con.
Tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp, của sản phẩm và của ngành trên thị trường
xuất khẩu cũng như thời điểm tiến hành mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các chiến lược trên khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
2.2.5. Xây dựng chiến lược Marketing xuất khẩu hỗn hợp
a) Chiến lược sản phẩm:
Trong hoạt động marketing quốc tế, các quyết định về sản phẩm quốc tế rất quan
trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tới các chiến lược giá, phân phối và xúc tiến quốc tế cũng
như sự thành công hay thất bại của công ty trên thị trường thế giới. So với các quyết
định sản phẩm ở thị trường trong nước, chiến lược sản phẩm trong marketing quốc tế
sẽ phức tạp hơn do sự khác biệt từ các thị trường. Khách hàng từ các quốc gia khác
nhau đều có sự khác biệt về nhu cầu, sở thích đối với các đặc tính của sản phẩm, chất
liệu bao bì, cách thức đóng gói,…
Theo Albaum và cộng sự (2002) đề nghị, kế hoạch và phát triển sản phẩm bao
gồm những nội dung chính:
(1) Phát triển hoặc thêm sản phẩm mới: Có nhiều cách để công ty xuất khẩu tạo
ra sản phẩm mới cho việc thâm nhập thị trường thế giới.
Cách dễ nhất là xuất khẩu những sản phẩm hiện có, đang tiêu thụ nội địa, chiến
lược này rất dễ dàng để thực hiện, ít nhất là ở giai đoạn đầu và nó có thể giúp cho việc
giảm chi phí khi tiếp cận thị trường thế giới. Cách thứ hai tương đối dễ, nhưng không
hoàn toàn kinh tế, là mua hẳn một xí nghiệp hoặc mua một phần để nắm quyền điều
hành xí nghiệp và hãng này đang có sản phẩm tiêu thụ ở thị trường nước sở tại hoặc
sản phẩm hãng đó có thể được xuất khẩu sang một nước thứ ba. Tương tự với việc mua
lại là sát nhập, kết hợp giữa hai công ty để tạo ra một sản phẩm mới hoặc công ty mới.
Cách thứ ba là công ty cũng có thể sản xuất ra một sản phẩm mới từ việc mô phỏng
19
một sản phẩm đã có sẵn và đang được ưa chuộng trên thị trường quốc tế để làm sản
phẩm mới của mình, từ đó xuất khẩu thâm nhập thị trường nước ngoài. Ngược lại với
cách trên lại có những công ty đã có những sản phẩm với chất lượng tốt, họ sẵn sàng
bán cho những công ty nước ngoài và đồng ý cho in nhãn hiệu theo yêu cầu của công
ty nước ngoài. Sau cùng, công ty có thể tạo ra một sản phẩm mới bằng cách phát triển
phần bên trong của sản phẩm bằng sự đầu tư, cải tiến đến phát triển và thương mại hóa
sản phẩm.
(2) Thay đổi sản phẩm hiện có:
Khi sản phẩm đi vào giai đoạn bão hòa hay suy thoái, một cách thức có thể giúp
sản phẩm duy trì và kéo dài chu kì sống của nó là thay đổi sản phẩm hiện có. Việc thay
đổi có thể được thực hiện dựa trên 3 cấp độ của sản phẩm (phần lõi sản phẩm, bao bì,
dịch vụ bổ trợ). Trong hoạt động marketing quốc tế, việc thay đổi sản phẩm có thể bị
chi phối bởi các quyết định về tiêu chuẩn hóa hoặc thích nghi hóa nhằm đạt được các
mục tiêu của công ty. Thông thường, các sản phẩm bán tại thị trường nước ngoài được
thay đổi, điều chỉnh từ các sản phẩm được bán trong nước, giúp công ty tiết kiệm được
chi phí, thời gian khi không cần phải nghiên cứu và phát triển cho thị trường nước
ngoài một sản phẩm mới. Tuy nhiên, điều đó cũng có thể có những khó khăn vì sản
phẩm có thể không phù hợp, hoặc thị trường nước ngoài có thể không muốn tiêu thụ
những phẩm được coi là dư thừa từ nước người bán ra; và ngoài ra, họ còn có nhiều lựa
chọn từ nhiều người bán khác.
(3) Tìm ra công dụng mới của sản phẩm:
Tìm ra công dụng mới của sản phẩm có thể giúp cho công ty mở rộng thị trường,
duy trì vị trí trên thị trường. Việc tìm ra công dụng mới có thể hoặc không yêu cầu phải
điều chỉnh, thay đổi sản phẩm. Những công dụng mới có thể có được từ việc điều tra
khách hàng, nghiên cứu sản phẩm, từ các ý kiến của nhân viên, nhà phân phối,…
(4) Loại bỏ sản phẩm:
Việc giữ lại những sản phẩm không hiệu quả sẽ đem lại nhiều bất lợi cho công ty
vì gánh nặng chi phí sẽ tăng, đồng thời làm phân tán các nguồn lực của công ty. Do đó,
các quyết định về loại bỏ sản phẩm cũng không kém phần quan trọng trong hoạt động
20
marketing quốc tế. Khi một sản phẩm được xác định là yếu, nó có thể bị loại bỏ khỏi
thị trường và việc cân nhắc tiếp theo là khi nào thì loại bỏ nó ra khỏi danh sách sản
phẩm của công ty. Công ty có thể loại bỏ sản phẩm ra khỏi thị trường tiềm năng yếu và
tiếp tục duy trì sản phẩm ở thị trường có nhiều lợi nhuận, hoặc có thể loại bỏ nó ra khỏi
tất cả các thị trường.
Ngoài ra, Nguyễn Đông Phong (2012) cũng nêu một vấn đề cần quan tâm của nhà
kinh doanh quốc tế là nên thích nghi hóa sản phẩm với một thị trường, hay nên tiêu
chuẩn hóa sản phẩm cho nhiều thị trường nước ngoài.
(1) Tiêu chuẩn hóa sản phẩm: Nếu một công ty chỉ sản xuất ra một hệ sản phẩm
theo một tiêu chuẩn giống nhau, một kiểu dáng giống nhau, một chất lượng giống
nhau, cùng một lúc chào hàng cho thị trường nội địa lẫn thị trường nước ngoài, cách
làm này gọi là chiến lược sản phẩm toàn cầu hay còn gọi là tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
(2) Thích nghi hóa sản phẩm: Một thái cực khác đó là sản phẩm được sản xuất
thích nghi với nhu cầu đặc thù của người mua hay một nhóm người mua hoặc thị
trường nước ngoài thì được gọi là sản phẩm được sản xuất thích nghi với thị trường.
Sản phẩm được sản xuất thích nghi với thị trường có thể là một sự bắt buộc hay tự
nguyện. Sự bắt buộc có thể do luật lệ của mỗi nước khác nhau hoặc do có sự khác biệt
về ngôn ngữ, đo lường, thậm chí do yêu cầu của chính phủ. Sự tự nguyệt có thể do nhà
xuất khẩu quyết định sửa đổi, bổ sung để tạo cho sản phẩm những nét hơn hẳn đối với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Vấn đề trên được đặt ra bởi vì người bán thì muốn tiêu chuẩn hóa sản phẩm để
giảm giá thành sản phẩm, trong khi người mua thì muốn sản phẩm phải hoàn toàn thỏa
mãn ý muốn và nhu cầu của mình. Trong thực tế, các quyết định về sản phẩm quốc tế
phải dung hòa giữa hai thái cực trên.
b) Chiến lược về giá:
Đối với chiến lược về giá cả cho sản phẩm xuất khẩu, công ty phải tính đến leo
thang giá cả, chuyển đổi giá cả, phá giá, bảo hộ của chính phủ về giá đối với sản phẩm
trong nước và thị trường chợ đen. Một vài chiến lược về giá cho sản phẩm xuất khẩu
như sau:
21
(1) Định giá trên cơ sở chi phí:
Đây là phương pháp định giá tiêu chuẩn hầu như phổ biến nhất chỉ dựa hoàn toàn
vào chi phí cộng thêm một khoản lãi suất để tạo ra lợi nhuận. Chiến lược định giá này
có thể dựa trên cơ sở toàn bộ chi phí (full costs) hay chỉ là chi phí biên tế (marginal
costs). Tuy nhiên, định giá theo chi phí là cách định giá chủ quan, không xem xét đến
các yếu tố bên ngoài khác như mức giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu hiện tại của thị
trường, giai đoạn của vòng đời sản phẩm và những chiến lược cạnh tranh.
(2) Định giá hiện hành:
Định giá hiện hành là cách định giá làm cho giá sản phẩm sát mức giá phổ biến
trên thị trường để xác định mức giá đưa ra cao hơn, bằng hoặc thấp hơn. Cách định giá
này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới. Nhược điểm của nó là khi đưa ra
thị trường thế giới một sản phẩm hoàn toàn mới thì chưa có giá của sản phẩm tương
đương để so sánh. Phương pháp này ít chú trọng đến chi phí hay sức cầu của sản phẩm.
(3) Định giá hớt váng:
Định giá hớt váng là cách định giá cao trong thời gian đầu, sau đó hạ giá để thu
hút thị phần mới. Ðây là chính sách định giá cao, gây ấn tượng rằng sản phẩm có chất
lượng cao tương xứng, giúp nhà xuất khẩu đạt mức lời cao trong một thời hạn nhất
định. Ðiều kiện để áp dụng phương pháp này là:
• Ðường cầu không co giãn theo giá;
• Không có nguy cơ kích thích những đối thủ cạnh tranh nhảy vào thị trường;
• Sản phẩm phải độc đáo mới lạ.
(4) Định giá trượt xuống theo đường cầu:
Công ty thực hiện chiến lược này thường có mục tiêu xây dựng việc sản xuất ở
nước ngoài có hiệu quả với mức sản lượng tối ưu trước khi đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước có thể đứng vững. Chiến lược này chủ yếu được các công ty sử dụng khi
giới thiệu sự đổi mới trong sản phẩm. Việc định giá được bắt đầu trên cơ sở cầu của thị
trường sau đó giảm dần theo chi phí. Nhịp độ giảm giá phải đủ chậm để giành được lợi
nhuận và đủ nhanh để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh thâm nhập thị trường. Các
22
công ty theo đuối chiến lược này hướng tới việc bù đắp chi phí phát triển khi họ đã tạo
lập được vị trí trên thị trường.
(5) Ðịnh giá thâm nhập:
Ðây là cách định giá hàng thấp hơn giá phổ biến trên thị trường thế giới nhằm mở
rộng thị phần. Khi định giá, tầm quan trọng đặt vào giá trị chứ không phải chi phí.
Định giá thâm nhập giả thiết rằng nếu định giá thấp để tạo ra một thị trường lớn, sản
lượng tiêu thụ tăng nhanh sẽ làm giảm chi phí xuống đủ để mức giá đó đem lại lợi
nhuận cho công ty. Trong những ngành có chi phí đang giảm nhanh, việc định giá thâm
nhập có thể làm tăng nhanh quá trình sinh lời này. Mặt khác, chiến lược này cũng giả
thiết là độ co giãn của cầu theo giá cả là cao, hay khách hàng nước ngoài mua chủ yếu
trên cơ sở mức giá. Công ty sẽ thu lơi nhuận qua việc chiếm ưu thế trên thị trường và
trong những trường hợp nhất định, người ta có thể xác định giá thấp hơn chi phí. Lý do
Bắt đầu
Lợi thế về giá
Phát triển thị phần
để định giá thấp mà vẫn thu được lợi nhuận trong phương diện kinh doanh dài hạn là:
Tăng năng suất
Giảm chi phí một đơn vị sản phẩm
Định giá dưới chi phí
Hình 2.1: Định giá theo đường cong kinh nghiệm (Nguồn: Albaum và cộng sự, 2002)
(6) Định giá ngăn chặn:
Định giá ngăn chặn có mục tiêu là giá ở mức rất thấp để làm nản lòng các đối thủ
cạnh tranh. Với mục tiêu này giá cả sẽ gần bằng toàn bộ chi phí tính cho một đơn vị
sản phẩm. Chi phí sẽ hạ xuống do việc tăng sản lượng, trong khi công ty vẫn duy trì
được mức giá thấp. Nếu cần thiết phải ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, mức
giá có thể tạm thời định dưới tổng chi phí. Khi sử dụng chiến lược này, công ty giả
định là sẽ thu được lợi nhuận trong dài hạn thông qua sự thống trị trên thị trường.
(7) Ðịnh giá hủy diệt:
23
Mục tiêu định giá này nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh đang có ra khỏi thị trường
thế giới, thường được các công ty đa quốc gia sử dụng như một phương pháp để đẩy
nhà sản xuất yếu hơn ra khỏi ngành công nghiệp để độc quyền thị trường. Tuy nhiên
khi áp dụng cách định giá này nên thận trọng vì mối nguy hiểm thường xuyên đe dọa là
chính phủ nước sở tại sẽ áp đặt những hạn chế đến việc nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm
và nguy hiểm hơn khi định giá hủy diệt là khách hàng đã quen mua giá thấp công ty sẽ
gặp khó khăn khi muốn tăng giá lên.
Ngoài ra, khi xem xét trên các thị trường xuất khẩu khác nhau, chiến lược giá có
thể được phân loại như sau:
• Định giá thống nhất ở khắp mọi nơi trên thế giới;
• Định giá theo thị trường ở từng nước;
• Định giá căn cứ vào chi phí đối với từng nước.
Chính sách giá rất phức tạp vì nếu bán giá quá khác nhau do chênh lệch giá giữa
các thị trường sẽ dễ dẫn đến tình trạng thị trường đen nhập lậu mua đi bán lại giữa các
nước. Do đó, để hạn chế tình trạng này thì bên cạnh chiến lược giá đối với các nước có
chi phí khác nhau cần thay đổi những đặc điểm sản phẩm hoặc các chính sách phân
phối hoặc dịch vụ bảo hành ở các nước cũng khác nhau.
c) Chiến lược phân phối:
Đối với chính sách phân phối cho sản phẩm xuất khẩu, ta cần xác định quan điểm
về kênh phân phối giữa sản phẩm mình sản xuất ra đến người tiêu dùng cuối cùng, thể
hiện cầu nối giữa người bán và người tiêu dùng cuối cùng.
Tại cầu nối đầu tiên, đại bản doanh của nhà xuất khẩu, bộ phận xuất nhập khẩu
hay bộ phận Marketing cho sản phẩm xuất khẩu phải quyết định các kênh phân phối và
các chiến lược Marketing Mix. Cầu nối thứ hai là các kênh giữa các quốc gia, đưa sản
phẩm đến biên giới nước ngoài, đòi hỏi quyết định người trung gian (đại lý, nhà phân
phối, công ty thương mại…) và phương thức vận chuyển cũng như các thỏa thuận về
tài trợ và rủi ro. Cầu nối thứ ba là các kênh phân phố ở nước ngoài. Đây là các kênh
đưa sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
24
Những kênh phân phối này có thể làm cho giá tăng lên rất nhiều, do đó việc lựa
chọn kênh phân phối tối ưu là một trong những chiến lược Marketing rất quan trọng
đối với sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế thì các cầu nối này có thể bị lược
bớt tuỳ thuộc vào phương thức phân phối xuất khẩu của công ty là trực tiếp hay gián
Nhà sản xuất
Đại lý xuất khẩu
Công ty quản trị xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Thành viên phân phối
Trung gian nhập khẩu
Thành viên phân phối
Nhà bán buôn địa phương hay đại lý
Người tiêu dùng công nghiệp
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
tiếp đã được đề cập ở trên.
Hình 2.2: Kênh phân phối sản phẩm quốc tế
(Nguồn: Jeannet & Hennessey, 1995)
d) Chiến lược xúc tiến:
Thông tin đóng một vài trò rất quan trọng trong Marketing xuất khẩu mặc dù
thông tin không tạo ra được sản phẩm hay dịch vụ nhưng nó rất cần thiết trong việc
cung cấp những tin tức để giúp cho khách hàng đưa ra quyết định mua hàng. Thông tin
trong marketing xuất khẩu là một loại thông tin xuyên văn hóa, giữa những người ở
một nền văn hóa này và những người ở một nền văn hóa khác. Xúc tiến marketing xuất
khẩu là làm thế nào chuyển được các thông tin từ nhà xuất khẩu đến khách hàng ở
nước ngoài, vượt qua được các rào cản do sự khác biệt về văn hóa như: sự khác nhau
về ngôn ngữ, qui định của chính phủ, phương tiện truyền thông đại chúng… Trong
marketing xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải đưa ra quyết định trong hoạt động
xúc tiến có liên quan đến các vấn đề sau: Các loại thông tin nào cần chuyển đến khách
25
hàng? Chọn lựa phương tiện truyền thông nào? Chi phí và nỗ lực dành cho hoạt động
này là bao nhiêu?
Thông tin nhận được từ Khách hàng ở nước ngoài Thông tin được gửi đi bởi nhà xuất khẩu - Bất đồng về ngôn ngữ - Quy định của chính phủ - Phương tiện truyền thông - Khác biệt về kinh tế - Thị hiếu và thái độ - Tiến trình mua hàng
Hình 2.3: Một số rào cản trong xúc tiến quốc tế
(Nguồn: Albaum và cộng sự, 2002)
Một cách tổng quát, Albaum và cộng sự (2002) đã khái quát hóa quy trình lập kế
Chấp nhận kế hoạch xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu
(2)Phát triển chiến lược Marketing xuất khẩu: a) Xác định mục tiêu xuất khẩu b) Lập kế hoạch marketing hỗn hợp
Thị trường xuất khẩu mục tiêu
(3)Kế hoạch xuất khẩu: a) Dự đoán doanh số b) Dự đoán ngân sách c) Kế hoạch sản xuất d) Kiểm soát tồn kho e) Yêu cầu lao động f) Ngân sách chiêu thị g) Dự trù lợi nhuận
(1)Xác định và đo lường cơ hội thị trường: a) Sàng lọc sơ khởi b) Đánh giá tiềm năng thị trường c) Đánh giá tiềm năng doanh số d) Phân khúc thị trường
Thông tin phản hồi
hoạch Marketing xuất khẩu như sau:
Hình 2.4: Quy trình lập kế hoạch Marketing xuất khẩu
(Nguồn: Albaum và cộng sự, 2002)
Muốn đưa ra các quyết định trên, nhà tiếp thị xuất khẩu phải xem xét nhiều loại
hình xúc tiến khác nhau: Chào hàng, Quảng cáo, Khuyến mãi, Mối quan hệ công
chúng. Vấn đề quan trọng là các hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải được áp dụng và thực
hiện như thế nào để nhấn mạnh được mục tiêu chiến lược marketing mà công ty đề ra.
Chương trình xúc tiến bao gồm các nỗ lực hoạch định, kết hợp, tương tác một chuỗi
các hoạt động xoay quanh một chủ đề hoặc một ý tưởng chính yếu được thiết kế trước
26
nhằm đạt được các mục tiêu truyền thông. Chương trình xúc tiến có thể được xây dựng
theo nguyên mẫu các hoạt động hay theo hướng tiêu chuẩn hóa, chấp nhận một số hoạt
động đáp ứng điều kiện địa phương, vẫn giữ lại những yếu tố chung nhằm tối thiểu hóa
chi phí và nguồn lực.
2.3. Các nghiên cứu về chiến lược marketing xuất khẩu, kết quả kinh doanh xuất
khẩu và mối quan hệ giữa chúng
2.3.1. Chiến lược marketing xuất khẩu
Trong marketing quốc tế, vấn đề quan tâm chính là liệu chiến lược marketing nên
được tiêu chuẩn hóa hay thích nghi với điều kiện của thị trường xuất khẩu (Douglas và
Craig, 1989). Mức độ thích nghi so với tiêu chuẩn hóa được thể hiện trong chức năng
của sản phẩm, của ngành, của thị trường, của tổ chức, và của đặc điểm môi trường
(Buzzell, 1968; Cavusgil, Zou, và Naidu, 1993; Jain, 1989; Walters, 1986). Vì vậy,
việc đánh giá chiến lược marketing được thực hiện theo miền tọa độ 2 chiều: tiêu
chuẩn hóa - thích nghi.
Slater và cộng sự (2009); Navarro và cộng sự (2009); Brodrechtova (2008);
Mavrogiannis, và cộng sự (2008); Calantone và cộng sự (2006); Lee và Griffith (2004);
Langes và Montgomery (2003); Kotler (2003); Leonidou, và cộng sự (2002); Thirkell
và Dau (1998) đều cho rằng lý thuyết về chiến lược marketing, một cách tổng quát,
xoay quanh các thành phần của marketing mix gồm sản phẩm (Product), giá (Price),
phân phối (Distribution) và xúc tiến (Promotion). Đồng thời, các thành phần 4P’s của
marketing mix sẽ quyết định chiến lược marketing xuất khẩu (Mavrogiannis, và cộng
sự, 2008). Ở các bài nghiên cứu về marketing quốc tế, có nhiều cách được dùng để tiếp
cận chiến lược marketing. Các tác giả trước đây đã đưa ra những khía cạnh để xác định
chiến lược marketing như chiến lược doanh nghiệp, chiến lược marketing xuất khẩu,
chiến lược xuất khẩu. Tuy nhiên, tất cả các khía cạnh này đều dựa vào marketing mix
4P’s và chỉ một vài tác giả thêm vào các biến mới để tăng ý nghĩa của bài nghiên cứu
(Abdul, Sidin, 2010). Đặc biệt ở chiến lược marketing xuất khẩu, Mohamad và cộng sự
(2009); Brodrechtova (2008); Lee và Griffith (2004); Leonidou và cộng sự (2002) đã
27
cho rằng các thành phần của chiến lược marketing xuất khẩu là sản phẩm, giá, phân
phối, và xúc tiến.
Nhằm tóm tắt về các thành phần của marketing xuất khẩu trong các bài nghiên
cứu trước đây, Moghaddam và cộng sự (2011) đã tổng hợp lại như Bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tóm tắt các biến của chiến lược marketing từ các nghiên cứu trước đây
Các biến
Tác giả, năm
Quan sát của các biến
Không tác động
Tác động cùng chiều
Tác động ngược chiều
x
Mavrogiannis et al., (2008)
Chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng của sản phẩm
x
Leonidou, et al., (2002)
Thiết kế sản phẩm, thương hiệu, bảo hành, dịch vụ khách hàng trước và sau khi bán, lợi thế sản phẩm (như sang trọng, cao quý, hay chất lượng tốt)
Cavusgil, Zou, (1994) Thích nghi sản phẩm
x
Thirkell, Dau, (1998)
Chất lượng và dịch vụ
x
Tantong, et al., (2010) Chiến lược thích nghi thiết kế sản phẩm
x
Thích nghi sản phẩm
x
Lee and Griffith, (2004)
Lages et al., (2004)
x
Thiết kế, hình tượng thương hiệu, cải tiến và khác biệt hóa, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ
Morgan et al., (2004)
Chất lượng sản phẩm
x
Chất lượng sản phẩm
x
Chiến lược marketing sản phẩm
Dominguez, Sequeira, (1993)
Haque et al. (2002)
Đa dạng sản phẩm
x
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
x
Ogunmokun, Ng, (2004)
Lages et al., (2009)
Cải tiến sản phẩm
x
x
Leonidou, et al., (2002)
Thiết kế sản phẩm, đóng gói và dán nhãn trong thị trường sản phẩm công nghiệp
Langes et al., (2008)
Chất lượng sản phẩm
x
Chiến lược thích nghi và thiết kế sản phẩm
x
Abdul-Adis , Md. Sidin, (2010)
Beamish, et al., (1993) Chất lượng sản phẩm
x
Lages et al., (2009)
Cải tiến sản phẩm, chất lượng sản phẩm
x
Zou et al., (2003)
Lợi thế thương hiệu
x
28
Các biến
Tác giả, năm
Quan sát của các biến
Không tác động
Tác động cùng chiều
Tác động ngược chiều
x
Leonidou, et al., (2002)
Quảng cáo, xúc tiến bán hàng, bán hàng trực tiếp, hội chợ, tham quan trực tiếp, và thích nghi chiến lược xúc tiến
Quảng cáo và xúc tiến thương mại
x
Lee and Griffith, (2004)
Eusebio et al., (2007) Lập chi nhánh ở nước nhập khẩu
x
Nassimbeni, (2001)
Các trung gian thương mại
x
Chiến lược marketing xúc tiến
Zou and Stan, (1998)
Quảng cáo
x
Quảng cáo
x
Thích nghi chiến lược xúc tiến
x
Lee and Griffith (2004) Abdul-Adis, Md. Sidin, (2010) Eusebio et al., (2007) Đầu tư hoạt động xúc tiến
x
Lages et al., (2004)
Mạng lưới phân phối
x
Style , Ambler, (2000) Kênh phân phối
x
Kênh phân phối
x
Kênh xuất khẩu trực tiếp
x
Lee-yee and Ogunmokun, (2001) Lee and Griffith (2004) Eusebio et al. (2007)
x
Chiến lược marketing phân phối
Leonidou et al., (2002)
x
x
Abdul-Adis , Md. Sidin, (2010)
Leonidou et al., (2002)
x x
x (ít liên hệ)
x
Trung tâm riêng Hỗ trợ người thương lượng, văn phòng đại diện xuất khẩu và trực tiếp mua hàng Chiến lược phân phối và hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài Thích nghi của nhà phân phối và kênh xuất khẩu Lợi thế giá thấp Giá trị/tính cạnh tranh về giá Điều chỉnh giá xuất khẩu, phương pháp định giá
Chiến lược định giá chắt lọc thị trường
x
Zou et al., (2003) Lages et al., (2004) Lee and Griffith, (2004) Ogunmokun, Ng, (2004)
Leonidas et al., (2002)
x
Chiến lược marketing giá cả
Phương pháp định giá, chiến lược định giá, điều khoản bán hàng, chính sách tín dụng, và chiến lược tiền tệ và thích nghi giá
Cavusgil , Zou, (1994) Giá cả
x
Eusebio, et al. (2007) Tự tin về giá sản phẩm
x
Lợi thế về giá
x
Abdul-Adis, Md. Sidin, (2010)
(Nguồn: Moghaddam và cộng sự, 2011)
29
2.3.2. Kết quả kinh doanh xuất khẩu
Vấn đề kết quả kinh doanh xuất khẩu đã thu hút mối quan tâm ngày càng lớn từ
cả nhà nghiên cứu học thuật và nhà quản trị. Việc toàn cầu hóa trở thành một xu hướng
phổ biến đã đưa đến một thực tế là ngày càng nhiều doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kinh
doanh ở ngoài nước để tồn tại. Toàn cầu hóa càng tăng thì hoạt động xuất khẩu càng
quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp (Leonidou và Katsikeas, 1996). Hơn nữa, nếu
so với các hình thức thâm nhập thị trường khác, xuất khẩu đòi hỏi những đáp ứng tối
thiểu về tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác. Nó dần trở thành hình thức phổ
biến nhất để thâm nhập đấu trường toàn cầu, vì nó tạo sự linh hoạt cao và chi phí thấp
khi cần thâm nhập nhanh chóng vào một thị trường mới ở nước ngoài (Leonidou, 1995;
Leonidou và Adams-Florou, 1999).
Tuy nhiên, bởi vì thị trường nước ngoài thường đa dạng, phức tạp hơn so với thị
trường nội địa, cả về quá trình nghiên cứu thị trường và quá trình lên kế hoạch-thực
hiện-kiểm soát và nhiều lúc vấp phải rào cản từ môi trường ngoài nước, nên vẫn còn
nhiều doanh nghiệp không đạt được kết quả kinh doanh xuất khẩu cao như mong đợi.
Do đó, việc tìm hiểu kĩ vấn đề kết quả kinh doanh xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh xuất khẩu trở nên đặc biệt quan trọng. Các nhà quản trị doanh
nghiệp cần tìm hiểu vấn đề này vì đây được xem là một công cụ để thúc đẩy tăng
trưởng doanh nghiệp, củng cố lợi thế cạnh tranh, và bảo đảm cho sự tồn tại của công ty
ở thị trường cạnh tranh gay gắt (Samiee và Walters, 1990; Terpstra và Sarathy, 2000).
Theo Cavusgil & Zou (1994), kết quả kinh doanh xuất khẩu là mức độ đạt được
mục tiêu, về cả kinh tế và chiến lược, của doanh nghiệp mà có liên quan đến xuất khẩu
sản phẩm sang thị trường nước ngoài, được thực hiện thông qua việc lên kế hoạch và
tiến hành chiến lược marketing xuất khẩu. Một doanh nghiệp thường bắt đầu một dự án
xuất khẩu với nhiều mục tiêu khác nhau, có thể là về kinh tế (lợi nhuận, doanh thu, chi
phí,…) hay về chiến lược (mở rộng thị trường, cạnh tranh, chiếm vị thế ở nước ngoài,
hay tăng độ nhận thức sản phẩm/doanh nghiệp,…).
Kết quả của việc lên kế hoạch và tiến hành chiến lược marketing xuất khẩu là một
số mục tiêu có thể đạt được đầy đủ, số khác chỉ đạt được một phần mục tiêu. Do đó,
30
mức độ mà doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu trở thành một thước đo về kết quả của
một dự án xuất khẩu. Tác giả tổng hợp ở Bảng 2.2 các cách đo lường kết quả kinh
doanh xuất khẩu được lựa chọn bởi các tác giả trước, cũng như các tiêu chí của cơ quan
nhà nước. Phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất gần đây là về mặt kinh tế
như là doanh số xuất khẩu, tăng trưởng xuất khẩu, lợi nhuận từ xuất khẩu; và đo lường
ở cấp độ doanh nghiệp, nên không thể hiện chính xác mối quan hệ giữa chiến lược
marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu.
Bảng 2.2: Các cách đo lường kết quả kinh doanh xuất khẩu
Tác giả, năm
Phương pháp đo lường
Doanh thu xuất khẩu
Bello và Williamson (1985); Bilkey (1985); Cavusgil (1984a); Cooper và Kleinschmidt (1985); Fenwick và Amine (1979); Madsen (1989); McGuinness và Little (1981); Sood và Adams (1984); United Kingdom Awards (U.K. Awards)
Tăng trưởng doanh thu xuất khẩu
Cooper và Kleinschmidt (1985); Kirpalani và Macintosh (1980); Madsen (1989); U.K. Award
Bilkey (1982, 1985); Madsen (1989); U.K. Award
Lợi nhuận xuất khẩu
Axinn (1988); U.K. Award
Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu
U.K. Award
Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu trong tổng lợi nhuận
U.K. Award
Gia tăng tỷ trọng của mảng xuất khẩu trong doanh nghiệp
Vượt qua rào cản để xuất khẩu
Bauerschmidt; Sullivan; và Gillespie (1985); Sullivan và Bauerschmidt (1987); U.K. Award
Khuynh hướng xuất khẩu
Bilkey (1985); Cavusgil (1984b); Denis và Depelteau (1985); Kaynak và Kothari (1984); Piercy (1981a); Reid (1986); Rosson và Ford (1982)
Angelmar và Pras (1984)
Nhà phân phối chấp nhận sản phẩm xuất khẩu
Diamantopoulos và Inglis (1988)
Tỷ trọng của doanh số xuất khẩu
31
Tác giả, năm
Phương pháp đo lường
Piercy (1981b)
Xu hướng quốc tế hóa của các nhà xuất khẩu
Brady và Bearden (1979); Johnston và Czinkota (1982)
Nhận thức về xuất khẩu
(Nguồn: Cavusgil & Zou, 1994)
2.3.3. Mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh
xuất khẩu
Một cách truyền thống, chiến lược marketing được xác định là tiền đề và là yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh xuất khẩu (Mavrogiannis và cộng sự, 2008; Lages,
2003; Leonidou và cộng sự, 2002; Cooper, Kleinschmidt, 1985; Baldauf và cộng sự,
2000). Chiến lược marketing xuất khẩu có ảnh hưởng đáng kể tới kết quả kinh doanh
xuất khẩu và trước đây được phân biệt thành một trong những yếu tố ảnh hưởng
thường xuyên nhất (Abdul, Sidin, 2010). Các nghiên cứu trước đã cho thấy có mối liên
hệ chặt chẽ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu,
cũng như cho thấy tác động này là đồng biến và trực tiếp (Mohamad và cộng sự, 2009;
Mavrogiannis và cộng sự 2008; Lages, Lages, 2003; Julian, O’Cass, 2003; Leoniduo
và cộng sự, 2002; Cavusgil, Zou, 1994;). Salavou và Halikias (2008) đã cho rằng phần
lớn các công ty xuất khẩu đạt được lợi nhuận xuất khẩu cao hơn là nhờ vào những nhà
hoạch định chiến lược marketing.
Ngược lại, những nhà nghiên cứu như Julian, (2003); Julian và O’Cass, (2003)
kết luận rằng chiến lược marketing xuất khẩu không có tác động gì đến kết quả kinh
doanh xuất khẩu. Cũng theo nghiên cứu của Abdul và Sidin (2010), họ cho rằng không
có mối quan hệ trực tiếp hay có ý nghĩa giữa chiến lược marketing xuất khẩu (bao gồm
thích nghi sản phẩm, thích nghi chiến lược xúc tiến, chiến lược phân phối, chiến lược
thiết kế, giá cả cạnh tranh, hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài, xác định thị trường mục
tiêu) và kết quả kinh doanh xuất khẩu ở ngành đồ gỗ nội thất Malaysia. Để lí giải cho
kết luận trái ngược này, Abdul và Sidin (2010) cho rằng phần lớn các doanh nghiệp sản
xuất đồ gỗ nội thất ở Malaysia đang sử dụng chung một chiến lược trong các hoạt động
marketing của mình. Hầu hết các chiến lược được tiến hành tương tự nhau giữa thị
32
trường nội địa và thị trường nước ngoài, vì các doanh nghiệp này không quan tâm
nhiều đến nhu cầu ở thị trường nước ngoài. Hơn nữa, theo Lee & Griffith (2004) bối
cảnh kinh tế khác nhau cũng có thể dẫn đến sự khác nhau trong kết luận về mối quan
hệ giữa chiến lược marketing và kết quả kinh doanh xuất khẩu, điển hình như giữa một
nền kinh tế đã phát triển và một nền kinh tế đang phát triển định hướng xuất khẩu.
Nhìn chung, mặc dù có một số nghiên cứu cho rằng không có bất cứ mối quan hệ
nào, hầu hết các nhà nghiên cứu kết luận rằng chiến lược marketing có tác động đồng
biến đáng kể đến kết quả kinh doanh xuất khẩu và nó là một phần quan trọng trong các
nghiên cứu trước đây. Theo Cavusgil, Zou, (1994), tuy các nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra được mối liên hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất
khẩu, vẫn còn ít nhất 3 vấn đề tồn đọng có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu về
bản chất và mức độ của mối liên hệ này: (1) Đơn vị nghiên cứu là phần lớn ở góc độ
doanh nghiệp mà không phải là dự án xuất khẩu; (2) Các nghiên cứu trước đây không
thể kết hợp các khía cạnh chiến lược trong xuất khẩu mà thường tập trung vào khía
cạnh kinh tế, và chiến lược marketing không được xem trọng; (3) Sự đa dạng về lý
thuyết và đo lường dẫn đến các kết quả nghiên cứu trái ngược nhau.
2.4. Tổng quan ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu
2.4.1. Ngành chế biến gỗ
Trong Báo cáo nghiên cứu - Hỗ trợ Hiệp hội thực hiện nghiên cứu chiến lược
phát triển ngành chế biến gỗ (Nguyễn Thị Thu Trang, Phan Minh Thủy, 2014), ngành
này có thể xem xét theo chiều ngang bao gồm không chỉ các hoạt động sản xuất chế
biến gỗ mà còn có sản xuất chế biến lâm sản ngoài gỗ (mây, tre, nứa, vầu…). Tuy vậy,
ngành này lại không bao gồm hoạt động sản xuất chế biến giấy từ nguyên liệu gỗ. Theo
chiều dọc, ngành này gắn bó chặt chẽ với hoạt động trồng rừng (tạo nguyên liệu) cũng
như hoạt động khai thác rừng trồng lấy gỗ làm nguyên liệu phục vụ hoạt động chế biến
và vì vậy, ngành thường được xem xét chung với hoạt động trồng rừng và khai thác
rừng trong hầu hết các nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực này.
Về tổng thể, các chủ thể sản xuất và chế biến đồ gỗ có thể được chia thành 03
nhóm chủ yếu: Nhóm các doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ; Nhóm các cơ
33
sở chế biến gỗ nằm trong làng nghề gỗ; Nhóm các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ
gỗ. Trong đó, các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy mô đa phần là nhỏ. Theo số lao
động thì 46% số doanh nghiệp ngành chế biến gỗ có quy mô siêu nhỏ, 49% quy mô
nhỏ, 1,7% quy mô vừa và 2,5% là quy mô lớn. Theo vốn đầu tư, các tỷ lệ này lần lượt
là 93% quy mô nhỏ và siêu nhỏ, 5,5% quy mô vừa và chỉ có 1,2% số doanh nghiệp có
quy mô lớn. Theo nguồn gốc vốn thì 5% số doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, 95%
còn lại là thuộc khu vực tư nhân, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) chiếm 16%. (Nguyễn Mạnh Dũng, 2013). Theo các chuẩn áp dụng đối với doanh
nghiệp thì quy mô của các cơ sở chế biến gỗ nhỏ lẻ cấp hộ gia đình hoặc trong các làng
nghề cũng được suy đoán là siêu nhỏ, hoặc nhỏ.
Về vị trí địa lý, các doanh nghiệp chế biến gỗ hiện đang phân bố không đồng đều,
có khoảng 80% số doanh nghiệp tập trung ở phía Nam (đặc biệt là ở Bình Dương,
Đồng Nai) và Nam Trung Bộ (Bình Định). Theo Báo cáo nghiên cứu - Hỗ trợ Hiệp hội
thực hiện nghiên cứu chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ (Nguyễn Thị Thu Trang,
Phan Minh Thủy, 2014), mặc dù là một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng
trưởng ấn tượng, với các sản phẩm chế biến nằm trong nhóm có kim ngạch xuất khẩu
cao nhất liên tiếp trong nhiều năm trở lại đây, nhưng nhìn từ định hướng xuất khẩu,
ngành chế biến gỗ Việt Nam hiện đang phải đối mặt với những thách thức chính như:
(1) Năng lực cạnh tranh hạn chế: Chế biến đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam thực
chất là sản xuất gia công, với mẫu mã thiết kế do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp
không chủ động về sản phẩm cũng như thị trường;
(2) Sản xuất gỗ còn nằm trong khâu có giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị
toàn cầu: Các doanh nghiệp chủ yếu vẫn bán hàng qua khâu trung gian (chiếm 90%
lượng sản phẩm), làm gia công và nhận mẫu mã thiết kế, hợp đồng đặt hàng của nước
ngoài. Cùng với đó, công nghệ chế biến hiện nay cũng còn thô sơ và mang nặng tính
thủ công, các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam chỉ mới dừng lại ở việc gia công
nguyên liệu là chính. Trong khi đó, nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ sản xuất chiếm
lại đến 80% nguyên liệu đầu vào khiến cho giá trị gia tăng chưa cao.
34
(3) Năng suất lao động thấp: Theo Trần Toản (2014) thì năng suất lao động của
ngành gỗ Việt Nam chỉ bằng 50% của Philippines, 40% của Trung Quốc, 20% của EU.
Theo Tổng cục Lâm nghiệp (2015), giá trị đồ gỗ và lâm sản xuất khẩu của Việt
Nam tăng theo từng năm. Nếu như giai đoạn 2010 – 2012 giá trị bình quân hơn 3 tỷ
USD, thì giai đoạn từ năm 2013 đến hết 6 tháng đầu năm 2015 đạt 6,267 tỷ USD (tăng
gấp 2 lần). Riêng năm 2015 đạt 7,1 tỷ USD xuất khẩu đồ gỗ. Con số này cho thấy sức
hấp dẫn của đồ gỗ Việt Nam đối với thị trường thế giới ngày càng tăng, lượng khách
hàng và thị trường truyền thống được giữ vững.
Cũng theo Báo cáo nghiên cứu - Hỗ trợ Hiệp hội thực hiện nghiên cứu chiến lược
phát triển ngành chế biến gỗ (Nguyễn Thị Thu Trang, Phan Minh Thủy, 2014), để hoạt
động và phát triển, ngành chế biến gỗ cần có các dịch vụ hỗ trợ, trong đó đáng kể và
phổ biến nhất là các dịch vụ liên quan tới xúc tiến thương mại (quảng bá, chắp mối
kinh doanh). Tuy nhiên, các hoạt động này chưa được thực hiện một cách kết quả bởi
cách thực hiện nhỏ lẻ, theo sự vụ, không có chiến lược rõ ràng. Về quảng bá, ngoài
những nỗ lực quảng cáo đơn lẻ của một số doanh nghiệp chủ yếu trên thị trường nội
địa, chưa có một chiến lược quảng bá chung hay một hoạt động quảng bá quy mô nào
cho đồ gỗ Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế.
Đề cập vấn đề về mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả
kinh doanh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ, một nghiên cứu của Bojei và cộng sự, (2002) về
chiến lược marketing toàn cầu ở ngành đồ gỗ nội thất Malaysia cho rằng, bằng hình
thức OEM (original equipment manufacturing) hay ODM (own design manufacturing)
hay OBM (own brand name), yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự thành công của
các chiến lược này là đặc điểm của bản thân doanh nghiệp, kì vọng của nhà quản trị về
chiến lược xuất khẩu và marketing toàn cầu.
Mặt khác, nghiên cứu của Abdul và Sidin (2008) ở thị trường đồ gỗ nội thất
Malaysia cho rằng tất cả chiến lược marketing xuất khẩu đều không có tác động trực
tiếp đến kết quả kinh doanh xuất khẩu ở đây. Phần lớn các doanh nghiệp đồ gỗ nội thất
Malaysia đều sử dụng chung chiến lược trong các hoạt động marketing của mình. Hầu
35
như các chiến lược đều được tiến hành như nhau ở nội địa cũng như quốc tế. Họ không
cân nhắc đến yêu cầu cũng như lượng cầu của thị trường nước ngoài.
2.4.2. Ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis, thuộc họ thầu dầu
Euphorbiacea. Cao su là cây đa tác dụng, trồng cây cao su cho hiệu quả kinh tế cao,
ngoài khai thác mủ, thân cây còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, đồng
thời có thể giúp cải thiện khí hậu, giữ ẩm cho đất, phát triển chăn nuôi dưới tán rừng,...
Cây cao su sau 30 năm tuổi sẽ không còn tiết mủ nữa nên được sử dụng làm gỗ cao su
nguyên liệu phục vụ cho ngành sản xuất gỗ và được coi là loại gỗ "thân thiện môi
trường" do doanh nghiệp chỉ khai thác gỗ sau khi cây cao su đã kết thúc chu trình sản
sinh nhựa mủ. Sản phẩm gỗ cao su được nhiều thị trường ưa chuộng và sử dụng ngày
càng nhiều như Nhật, EU, Mỹ,… do gỗ tuy nhẹ nhưng rất cứng và có nhiều vân đẹp
phù hợp với sản xuất gỗ mỹ nghệ. Có tới 90% sản phầm đồ gỗ chế biến từ gỗ cao su là
để xuất khẩu, chủ yếu là vào châu Âu. Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ cao su đang gặp
một điều bất lợi là đang thiếu những cơ chế về tính pháp lý của gỗ cao su. (Đặng Việt
Quang và cộng sự, 2014)
Theo Bản tin cao su Việt Nam (2013), Việt Nam là nước sản xuất lớn thứ 5 và
xuất khẩu lớn thứ 4 ở mảng cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
thì ngành cao su nguyên liệu đang gặp khó khăn do cung dư thừa trên thị trường. Trong
khi đó, bên cạnh giá trị của cao su nguyên liệu, sự đóng góp của những sản phẩm khác
từ công nghiệp chế biến đồ gỗ cao su là rất đáng lưu ý với đà tăng trưởng mạnh trong 5
năm gần đây. Giá trị xuất khẩu của đồ gỗ cao su (bàn, ghế, tủ, vật dụng gia đình và văn
phòng) ước đạt khoảng 400 triệu USD. Do đó, theo bà Trần Thị Thúy Hoa phát biểu
trong Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ (2015), các doanh nghiệp chế biến gỗ có
thể sử dụng ngay nguyên liệu gỗ cao su trong nước, vừa giúp tiết kiệm chi phí lại tạo ra
nguồn đầu ra ổn định cho ngành cao su.
Ông Nguyễn Vinh Quang phát biểu tại hội thảo công bố kết quả nghiên cứu
“Tổng quan cung - cầu gỗ Việt Nam: thực trạng và xu hướng” do Hiệp hội Gỗ và Lâm
sản Việt Nam Vifores phối hợp với Tổ chức Forest Trends tổ chức ngày 23 tháng 12
36
năm 2014, rằng cây cao su đang đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ nguyên
liệu cho sản xuất đồ gỗ. Hiện tại, lượng gỗ cao su hàng năm khai thác từ các vườn
thanh lý khoảng 2 triệu mét khối. Theo ước tính, đến năm 2030, lượng gỗ cao su có thể
đạt mức 6 triệu m3 do diện tích cao su được mở rộng đáng kể từ năm 2000 và diện tích
tái canh đang tăng dần qua các năm.
Với mục đích ban đầu là cung cấp mủ cao su tự nhiên xuất khẩu, miền Đông Nam
Bộ có các đồn điền cao su lớn nhất của quốc gia, chiếm phần trăm cao nhất (46.5%),
tiếp đó là vùng cao nguyên (27%). Từ năm 2010 đến nay, các đồn điền cao su được
thành lập giữa năm 1980 và 1990 được thu hoạch dần. Theo ước tính, sản lượng hàng
năm về gỗ cao su xấp xỉ 1 triệu m3 gỗ cao cấp thích hợp cho sản xuất đồ nội thất
(Đặng Việt Quang và cộng sự, 2014), giúp cho gỗ cao su trở thành đầu vào quan trọng
trong nội địa cho ngành chế biến gỗ của Việt Nam vốn phụ thuộc cao vào việc nhập
khẩu (Xuan và Canby, 2011). Cũng theo Đặng Việt Quang và cộng sự (2014), việc
nhập khẩu gỗ cao su đang giảm dần trong những năm gần đây do có tỷ lệ cung cấp nội
địa cao hơn. Trong nội địa quốc gia thì gỗ cao su có nguồn gốc từ bốn nhà sản xuất:
Tập đoàn Cao su Việt Nam do nhà nước sở hữu (VRG); Các doanh nghiệp được quản
lý bởi Ủy ban nhân dân các tỉnh; các hộ gia đình; và các công ty tư nhân. Hiện nay gỗ
cao su thanh lý của các công ty thuộc tập đoàn VRG thanh lý chiếm 90%. Trong tương
lai tỷ lệ này sẽ giảm vì diện tích thanh lý cao su của các hộ gia đình và của các công ty
do địa phương quản lý sẽ tăng dần trong những năm tới.
2.5. Mô hình nghiên cứu
2.5.1. Mô hình nghiên cứu của Cavusgil và Zou (1994)
Trong nghiên cứu về mối liên hệ giữa Chiến lược marketing xuất khẩu và Kết quả
kinh doanh xuất khẩu, Cavusgil, Zou, (1994) đã đưa ra mô hình nghiên cứu mà trong
đó, chiến lược marketing của một dự án xuất khẩu được quyết định bởi yếu tố bên
trong (như đặc điểm doanh nghiệp, đặc tính sản phẩm) và yếu tố bên ngoài (như đặc
điểm ngành, đặc điểm thị trường). Đến lượt Kết quả xuất khẩu thì được quyết định bởi
chiến lược marketing xuất khẩu và đặc điểm doanh nghiệp (như khả năng để thực hiện
một chiến lược đã chọn).
37
Đặc điểm doanh nghiệp
Đặc điểm sản phẩm
Kết quả xuất khẩu:
- Về chiến lược - Về kinh tế
Chiến lược marketing
Đặc điểm ngành
Đặc điểm thị trường xuất khẩu
Hình 2.5: Mô hình lý thuyết về chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả xuất khẩu
của Cavusgil, Zou, (1994)
Sau đó, từ kết quả nghiên cứu của mình, Cavusgil, Zou (1994) đã đưa ra một mô
hình mang tính tổng quát về mối quan hệ giữa chiến lược marketing và kết quả kinh
doanh xuất khẩu. Trong đó, tác giả đã khái quát hóa việc xuất khẩu như một phản ứng
chiến lược trước tình hình cạnh tranh do nguồn lực của doanh nghiệp và điều kiện môi
trường thay đổi. Dựa trên điều này, tác giả đã tiếp cận vấn đề theo sự ràng buộc giữa
chiến lược-môi trường và người xuất khẩu được xem là người tối ưu hóa mối quan hệ
chiến lược-môi trường bằng cách phối hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài để đạt
được mức lợi nhuận cao hơn. Kết quả nghiên cứu của Cavusgil, Zou (1994) đã cho
thấy những tác động rõ ràng của chiến lược marketing và các công ty có thể nâng cao
kết quả kinh doanh xuất khẩu thông qua việc thực hiện đúng đắn và hợp lí các chiến
lược marketing.
38
0.35
Năng lực kinh doanh quốc tế của DN
Chi-square = 33.04, d.f. = 26 p > 0.15 *Mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê **Giả thuyết bị bác bỏ
0.10*
0.32
0.29
0.35
Đặc trưng văn hóa của sản phẩm
0.17
0.29
Thích nghi sản phẩm
Mức độ độc đáo của sản phẩm
0.37
-0.37
-0.19**
0.29**
Kinh nghiệm của DN về sản phẩm
Thích nghi chiến lược xúc tiến
-0.45
-0.29
Kết quả kinh doanh xuất khẩu
0.26
0.24
Hỗ trợ nhà phân phối / chi nhánh nước ngoài
Mức độ áp dụng công nghệ trong ngành
0.36
0.22
0.10*
0.60
Giá cả cạnh tranh
0.22
Mức độ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu
0.10*
0.51
0.09*
-0.12*
0.15
Độ nhận biết thương hiệu trên thị trường
Mức độ cam kết đối với dự án
Hình 2.6: Mô hình kết quả nghiên cứu chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả xuất
khẩu (theo phương pháp OLS) của Cavusgil, Zou, (1994)
2.5.2. Mô hình nghiên cứu của Julian (2003)
Dựa vào mô hình của Cavusgil và Zou (1994), Julian (2003) đã điều chỉnh và thử
nghiệm với đối tượng là các doanh nghiệp xuất khẩu Thailand. Các doanh nghiệp
Thailand được nghiên cứu kinh doanh trên nhiều ngành khác nhau như nông nghiệp,
khai thác mỏ, công nghiệp nhẹ, cơ khí, điện, hóa, và dịch vụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố tác động đáng kể đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu của các doanh nghiệp Thailand gồm: Mức độ cạnh tranh (Competition), Mức
độ cam kết (Commitment), Đặc điểm thị trường xuất khẩu (Export Market
Characteristics) và Đặc điểm sản phẩm (Product Characteristics). Bốn yếu tố này
chiếm đến 29,3% trong số các tác động gây ra sự thay đổi của kết quả kinh doanh xuất
khẩu. Trong khi đó, đặc điểm của doanh nghiệp (Firm-specific charateristics) và Chiến
39
lược marketing xuất khẩu lại có kết quả là không có tác động đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu.
Bài nghiên cứu của Julian (2003) đã mở rộng lý thuyết về kết quả kinh doanh
xuất khẩu trên nhiều khía cạnh. Đó là, mặc dù chiến lược marketing xuất khẩu không
đủ ý nghĩa thống kê để trở thành một yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh xuất
khẩu, nhưng tầm quan trọng của chiến lược marketing xuất khẩu đã phần nào được thể
hiện qua bài nghiên cứu này. Các biến về chiến lược marketing đó là mức độ hỗ trợ
nhà phân phối và khả năng thích nghi chiến lược xúc tiến của doanh nghiệp đối với yêu
cầu nào đó của thị trường.
Julian (2003) đã củng cố mô hình nghiên cứu của Cavusgil và Zou (1994) ở một
môi trường khác biệt. Nghiên cứu của Cavusgil và Zou (1994) đã xác định rằng chiến
lược marketing, năng lực kinh doanh quốc tế và sự cam kết của nhà quản trị là những
yếu tố cốt lõi dẫn đến thành công cho một dự án xuất khẩu. Trong khi có một số biến ở
mô hình của Julian (2003) được xây dựng và có mức ý nghĩa khác so với mô hình của
Cavusgil và Zou (1994), nhưng các khía cạnh của dữ liệu đều cho kết quả tương tự
trong cả 2 bài nghiên cứu. Ví dụ như năng lực kinh doanh quốc tế và sự cam kết của
nhà quản trị được tách biệt trong mô hình của Cavusgil và Zou (1994), nhưng ở nghiên
cứu của Julian (2003) thì được gộp lại thành một biến quan trọng là đặc điểm của
doanh nghiệp.
2.5.3. Mô hình nghiên cứu của Lee & Griffith (2004)
Cũng dựa vào mô hình của Cavusgil và Zou (1994) và một số tác giả khác, Lee
và Griffith (2004) đã tiến hành nghiên cứu sự tác động của chiến lược marketing xuất
khẩu đến kết quả kinh doanh xuất khẩu, ở một nền kinh tế đang phát triển định hướng
xuất khẩu là Hàn Quốc, tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn ở đây là hàng điện tử.
Tác giả dựa trên quan điểm về sự ràng buộc chiến lược-môi trường để khám phá sự tác
động của chiến lược marketing của doanh nghiệp (như sản phẩm, giá, xúc tiến, phân
phối) đến kết quả kinh doanh xuất khẩu. Theo đó, tác giả đề xuất 5 yếu tố tác động đến
kết quả kinh doanh xuất khẩu: Chiến lược thích nghi sản phẩm, Chiến lược thích nghi
40
giá, Chiến lược phân phối trực tiếp, Đẩy mạnh quảng cáo ở nước ngoài, Hỗ trợ xúc tiến
cho nhà phân phối nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của chiến lược thích nghi
marketing xuất khẩu đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất
khẩu Hàn Quốc. Cụ thể, các chiến lược thích nghi sản phẩm, thích nghi giá, phân phối
trực tiếp và hỗ trợ xúc tiến cho nhà phân phối nước ngoài, giúp cho doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận cao hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp xuất khẩu khi điều chỉnh
hoạt động marketing theo nhu cầu của khách hàng nước ngoài thì sẽ đạt được kết quả
kinh doanh xuất khẩu cao hơn so với doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng chiến lược
marketing tiêu chuẩn hóa. Một ý nghĩa khác từ kết quả nghiên cứu này là sự cam kết
của doanh nghiệp xuất khẩu Hàn Quốc đối với thị trường nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu này có những sự tương đồng nhất định với kết luận từ nghiên
cứu trước đó, như về chiến lược thích nghi sản phẩm, hỗ trợ nhà phân phối. Tuy nhiên,
có một số kết luận khác biệt như:
1. Về chiến lược thích nghi giá và kết quả kinh doanh xuất khẩu, không như các
nghiên cứu trước đây đã không chứng minh được mối quan hệ (như trong nghiên cứu
của Cavusgil và Zou, 1994) hoặc chỉ tìm ra sự thích nghi giá được thúc đẩy bởi yếu tố
chi phí bên trong (Christensen và cộng sự, 1987), nghiên cứu này đã chứng minh được
mối quan hệ. Như vậy, mối quan hệ này có thể có sự khác biệt giữa bối cảnh nghiên
cứu là một nền kinh tế phát triển và một nền kinh tế đang phát triển định hướng xuất
khẩu.
2. Mối quan hệ giữa đẩy mạnh quảng cáo nước ngoài và kết quả kinh doanh xuất
khẩu thì không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này.
3. Hai biến độc lập mới được chứng minh là có ý nghĩa nghiên cứu gồm Chủng
loại sản phẩm (hàng tiêu dùng/hàng công nghiệp) và Giai đoạn phát triển kinh tế (phát
triển/đang phát triển).
41
2.5.4. Mô hình nghiên cứu của Abdul và Sidin (2008)
Kế thừa từ các nghiên cứu của Cavusgil, Zou, (1994) và Julian (2003), hai tác giả
Abdul và Sidin (2008) đã vận dụng vào bối cảnh ngành đồ gỗ nội thất ở Malaysia và
đưa thêm giả thuyết về tác động của 2 yếu tố môi trường là: Tình hình kinh tế toàn cầu
(Global economic situation) và Chứng chỉ (Certification).
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy chiến lược marketing xuất khẩu không có
tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh xuất khẩu ở ngành đồ gỗ nội thất Malaysia.
Ngoài ra, tình hình kinh tế toàn cầu cũng không điều tiết mối quan hệ giữa các biến của
chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu. Đặc biệt, chứng chỉ
của doanh nghiệp có tác dụng điều tiết tích cực đối với mối quan hệ giữa chiến lược
thích nghi sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược thiết kế và kết quả kinh doanh
xuất khẩu. Đồng thời, chứng chỉ của doanh nghiệp cũng tác động tiêu cực đối với mối
quan hệ giữa chiến lược thích nghi xúc tiến, xác định thị trường mục tiêu và kết quả
kinh doanh xuất khẩu ở ngành đồ gỗ nội thất Malaysia. Những khám phá này đã bổ
sung vào các nghiên cứu về marketing xuất khẩu, đặc biệt là đóng góp về tác động điều
tiết của các yếu tố môi trường.
Thích nghi sản phẩm
Thích nghi chiến lược xúc tiến
Chiến lược phân phối
Chiến lược thiết kế Chiến lược marketing xuất khẩu
Kết quả kinh doanh xuất khẩu Giá cả cạnh tranh
Hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài
Yếu tố môi trường:
Xác định thị trường mục tiêu - Tình hình kinh tế toàn cầu
- Chứng chỉ
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Abdul và Sidin (2008)
42
2.5.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tác giả xuất phát từ kết luận của các nghiên cứu trước đây về chiến lược
marketing quốc tế và tác động của nó đến kết quả kinh doanh:
- Các thành phần của chiến lược của marketing xuất khẩu là sản phẩm, giá, phân
phối, và xúc tiến (4P’s) - Mohamad và cộng sự, (2009); Brodrechtova, (2008);
Lee và Griffith (2004); Leonidou và cộng sự, (2002).
- Trong marketing quốc tế, vấn đề quan tâm chính là liệu chiến lược marketing
nên được tiêu chuẩn hóa hay thích nghi với điều kiện của thị trường xuất khẩu -
Douglas và Craig, (1989).
Dựa vào mô hình tổng quát của Cavusgil, Zou, (1994), tác giả mong muốn phân
tích tác động của các thành phần marketing mix đến kết quả kinh doanh xuất khẩu của
các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Các giả thuyết
nghiên cứu được trình bày như sau:
1. Chiến lược sản phẩm xuất khẩu:
Trong số các chiến lược về sản phẩm, tác động của việc thích nghi sản phẩm đối
với kết quả kinh doanh xuất khẩu đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả (Levitt, 1983;
Cooper và Kleinschmidt, 1985; Jain, 1989; Baalbaki và Malhotra, 1993, 1995;
Szymanski và cộng sự., 1993; Ozsomer và Prussia, 2000). Đối với các nhà xuất khẩu
phục vụ nhiều phân khúc khách hàng khác nhau trên toàn thế giới, việc tiêu chuẩn hóa
có thể làm cho khách hàng nước ngoài xa lánh vì họ có thể chuyển sang dùng sản phẩm
khách đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ (Kotabe và Helsen, 2001). Doanh nghiệp sử
dụng chiến lược thích nghi sản phẩm có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mục
tiêu ở các nước khác nhau, do đó làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng và kết quả kinh
doanh sẽ tăng (Cavusgil và Zou, 1994; Kotabe và Helsen, 2001; Abdul và Sidin, 2008).
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng các sản phẩm xuất khẩu mà thích ứng với điều
kiện thị trường nước ngoài sẽ nâng cao kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh
nghiệp chế biến đồ gỗ cao su khu vực miền Đông Nam Bộ.
H1. Chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu có tác động tích cực đến kết quả
kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su.
43
2. Chiến lược giá xuất khẩu:
Thông qua việc sử dụng chiến lược giá thích nghi, doanh nghiệp có thể bảo đảm
sự ứng phó đối với sự thay đổi của điều kiện thị trường, điều kiện cạnh tranh, và các
lực lượng bên ngoài (Christensen và cộng sự, 1987; Koh, 1991). Các nghiên cứu trước
đây đã đề xuất rằng chiến lược thích nghi giá cho phép doanh nghiệp thích ứng với
điều kiện cạnh tranh ở địa phương, do đó làm tăng khả năng định vị sản phẩm của họ
trên thị trường, kết quả là việc kinh doanh xuất khẩu sẽ tốt hơn (Christensen và cộng
sự, 1987; Kirpalani và Macintosh, 1980; Louter và cộng sự, 1991; Lee và Griffith,
2004). Đối với nhà xuất khẩu từ các nền kinh tế đang phát triển định hướng xuất khẩu,
chiến lược thích nghi giá giúp thích điều chỉnh giá nhanh hơn đối với biến động của thị
trường địa phương, do đó nâng cao kết quả kinh doanh.
H2. Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su.
3. Chiến lược phân phối xuất khẩu:
Chiến lược kênh phân phối xuất khẩu có thể được phân loại thành trực tiếp hoặc
gián tiếp như đã trình bày ở mục 2.1.2. Trong đó, việc xuất khẩu trực tiếp có nhiều
thuận lợi như giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn thị trường xuất khẩu, tăng lợi nhuận xuất
khẩu từ việc không sử dụng các công ty thương mại trung gian. Nghiên cứu chỉ ra rằng
doanh nghiệp xuất khẩu thành công thì sử dụng nhiều kênh trực tiếp hơn kênh gián tiếp
(Christensen và cộng sự, 1987; Stump và cộng sự, 1998, Lee và Griffith, 2004). Doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ tiếp cận sâu sắc hơn đến thông tin thị trường và có thể
thích ứng nhanh chóng hơn với những sự thay đổi trên thị trường. Do đó, tác giả đưa ra
giả thuyết rằng doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng kênh phân phối trực tiếp sẽ có thể đạt
kết quả kinh doanh cao hơn.
H3. Sử dụng kênh xuất khẩu trực tiếp có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu đồ gỗ cao su.
4. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu:
Tác động tích cực của quảng cáo đến kết quả kinh doanh xuất khẩu là do thông
qua những thông điệp mà quảng cáo mang lại, doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều
44
doanh thu hơn. Nhà xuất khẩu càng kiên trì với thị trường xuất khẩu thì việc đầu tư cho
quảng cáo sẽ càng cao hơn, và kết quả kinh doanh tốt hơn so với doanh nghiệp ít kiên
trì với thị trường xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp ở các nền kinh tế đang phát triển
định hướng xuất khẩu, chi tiêu cho quảng cáo trở nên thiết yếu vì các doanh nghiệp
xuất khẩu này chưa xây dựng được thương hiệu quen thuộc ở thị trường nước ngoài
(Lee & Griffith, 2004). Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết:
H4. Hoạt động quảng cáo nước ngoài có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu đồ gỗ cao su.
Bên cạnh quảng cáo, chiến lược xúc tiến thương mại (như chiết khấu, hàng miễn
phí, hỗ trợ quảng cáo) có thể được sử dụng để tăng kết quả kinh doanh. Việc hỗ trợ
kênh phân phối nước ngoài có thể tạo ra một mối quan hệ làm ăn lâu bền giữa nhà xuất
khẩu và kênh phân phối, giúp tăng kết quả kinh doanh (Rosson và Ford, 1982; Bello và
Williamson, 1985; Madsen, 1989; Cavusgil và Zou, 1994, Lee và Griffith, 2004, Abdul
và Sidin, 2008). Nhà xuất khẩu sử dụng xúc tiến thương mại có thể thích ứng nhanh
chóng với sự năng động của thị trường và nâng cao kết quả kinh doanh (Cavusgil và
Zou, 1994). Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết:
H5. Hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu đồ gỗ cao su.
Chiến lược thích nghi sản phẩm
Chiến lược thích nghi giá
Sử dụng kênh xuất khẩu trực tiếp
Kết quả kinh doanh xuất khẩu Hoạt động quảng cáo nước ngoài
Hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
45
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày chi tiết các khái niệm liên quan đến kết quả
kinh doanh xuất khẩu và chiến lược marketing xuất khẩu. Đồng thời, tác giả đã tổng
hợp các nghiên cứu liên quan đến mối liên hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và
kết quả kinh doanh xuất khẩu. Ở mục tổng quan ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu
là sự trình bày về hiện trạng và các kết quả nghiên cứu về mối liên hệ này trong bối
cảnh của ngành gỗ. Sau cùng, từ việc tổng hợp các mô hình nghiên cứu liên quan, tác
giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất để làm cơ sở cho các chương tiếp theo của bài
nghiên cứu.
46
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
THẢO LUẬN NHÓM
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (n=10)
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG (n=117)
- KIỂM ĐỊNH THANG ĐO - PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA - PHÂN TÍCH HỒI QUY - KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO CÁC BIẾN THỐNG KÊ MÔ TẢ
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Quy trình thực hiện nghiên cứu được trình bày tổng quát trong hình 3.1
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thang đo nháp
Dựa trên cơ sở lý thuyết về kết quả kinh doanh xuất khẩu, về chiến lược
marketing xuất khẩu, về mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả
kinh doanh xuất khẩu, cùng với các kết quả nghiên cứu có liên quan như đã trình bày ở
chương 2, mô hình và các biến quan sát của Cavusgil và Zou (1994) được xem là nền
tảng quan trọng để tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ này tại một thị trường, một
nền kinh tế, hoặc một ngành cụ thể. Mô hình xuất phát từ quan điểm về vai trò trung
tâm của chiến lược marketing xuất khẩu trong việc sử dụng và điều chỉnh các yếu tố
bên trong/bên ngoài để nâng cao kết quả kinh doanh xuất khẩu. Cavusgil và Zou
(1994) đã chứng minh được điều này tại một nền kinh tế phát triển là Hoa Kỳ, và cũng
47
đồng thời tổng quát hóa được một cơ sở lý luận vững chắc, tạo tiền đề tiếp tục phát
triển các nghiên cứu về mối quan hệ này ở nhiều khía cạnh đa dạng khác nhau.
Như đã trình bày ở chương 2, một số tác giả đã kiểm chứng mô hình của Cavusgil
và Zou (1994) theo những cách thức và bối cảnh rất khác nhau và kết quả mang lại
cũng không hoàn toàn trùng khớp, nhưng vai trò của chiến lược marketing đối với kết
quả kinh doanh xuất khẩu luôn được nhấn mạnh. Tại thị trường Việt Nam, có rất ít các
nghiên cứu chuyên sâu về tác động trực tiếp của chiến lược marketing xuất khẩu đến
kết quả kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là ở ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ cao su
xuất khẩu. Vì vậy, việc xây dựng dàn bài và tiến hành thảo luận nhóm với các chuyên
gia trong ngành là điều rất cần thiết để đưa ra một mô hình nghiên cứu phù hợp.
Để chuẩn bị cho bước thiết kế nghiên cứu định tính, tác giả đưa ra thang đo nháp
từ việc tổng kết các mô hình nghiên cứu ở chương 2.
a) Về kết quả kinh doanh xuất khẩu:
Tác giả dựa vào thang đo được sử dụng trong mô hình của của Cavusgil và Zou
(1994), nhưng với đơn vị nghiên cứu là công ty xuất khẩu đồ gỗ cao su, thay vì một dự
án xuất khẩu như mô hình ban đầu. Thang đo này đánh giá kết quả kinh doanh xuất
khẩu đồ gỗ cao su ở 4 khía cạnh:
- Mức độ đạt được mục tiêu chiến lược ban đầu của nhà quản trị;
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu trung bình trong 5 năm của công ty;
- Lợi nhuận tổng quát ở mảng kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su;
- Đánh giá của nhà quản trị về sự thành công của mảng kinh doanh xuất khẩu đồ
gỗ cao su.
Ngoài ra, tác giả bổ sung thêm một thang đo từ nghiên cứu của Lee & Griffith
(2004), đó là:
- Đánh giá của nhà quản trị về kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su trong
tương lai gần.
b) Về chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu:
48
Dựa vào các thang đo được sử dụng bởi Lee & Griffith (2004) khi đề cập đến
chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu, tác giả đã sử dụng cả 3 thang đo này vào mô
hình nghiên cứu, bao gồm:
- Mức độ quan tâm của nhà xuất khẩu đến thị hiếu của người tiêu dùng nước
ngoài khi phát triển sản phẩm xuất khẩu;
- Mức độ khác biệt hóa sản phẩm xuất khẩu so với sản phẩm nội địa;
- Mức độ khác biệt hóa của các sản phẩm xuất khẩu với nhau.
c) Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu:
Tác giả sử dụng cả 2 thang đo của Lee & Griffith (2004), và lựa chọn thêm một
trong 2 thang đo của Cavusgil và Zou (1994), với các khía cạnh theo thứ tự như sau:
- Mức độ nhà xuất khẩu xem xét đến nhu cầu thị trường và phản ứng của khách
hàng nước ngoài khi định giá xuất khẩu;
- Mức độ nhà xuất khẩu xem xét đến yếu tố cạnh tranh ở thị trường nước ngoài
khi định giá xuất khẩu;
- Mức độ nhà xuất khẩu xác định cụ thể khách hàng mục tiêu.
d) Chiến lược phân phối trực tiếp:
Theo Lee & Griffith (2004), chiến lược kênh phân phối xuất khẩu được khái quát
hóa như là mức độ mà nhà kinh doanh xuất khẩu sử dụng kênh phân phối trực tiếp thay
cho kênh phân phối gián tiếp. Nhà xuất khẩu sử dụng kênh phân phối trực tiếp là khi
họ bán trực tiếp cho nhà nhập khẩu hay người mua ở nước ngoài, và chịu trách nhiệm
trực tiếp đối với các hoạt động liên quan đến doanh thu xuất khẩu. Trong khi đó, nhà
xuất khẩu sử dụng kênh phân phối gián tiếp là khi họ cần thêm bộ phận trung gian để
sản phẩm tiếp cận thị trường nước ngoài.
Từ đó, tác giả cũng sử dụng 3 thang đo sau của Lee & Griffith (2004) để đánh giá
chiến lược phân phối trực tiếp của công ty xuất khẩu đồ gỗ cao su:
- Tỷ trọng của việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối địa phương trong toàn
bộ doanh thu xuất khẩu;
49
- Tỷ trọng của việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà bán lẻ trong toàn bộ doanh thu
xuất khẩu;
- Tỷ trọng của việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà sản xuất nước ngoài trong toàn
bộ doanh thu xuất khẩu.
e) Chiến lược quảng cáo ở nước ngoài:
Như được sử dụng trong nghiên cứu của Lee & Griffith (2004), tác giả cũng sử
dụng thang đo sau để đánh giá chiến lược quảng cáo ở nước ngoài của công ty xuất
khẩu đồ gỗ cao su:
- Tỷ trọng của việc chi tiêu cho quảng cáo ở nước ngoài trong tổng doanh thu
xuất khẩu;
Ngoài ra, Lee & Griffith (2004) cho rằng hoạt động quảng cáo có ảnh hưởng quan
trọng của đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Điều này được nhận ra khi doanh
nghiệp đạt được doanh thu xuất khẩu cao hơn nếu quảng cáo hấp dẫn hơn, kết quả kinh
doanh xuất khẩu tốt hơn nếu nhà xuất khẩu kiên trì hơn đối với hoạt động quảng cáo
đến khách hàng mục tiêu. Do đó, tác giả sử dụng thêm 2 thang đo sau để đánh giá
chiến lược quảng cáo ở nước ngoài của công ty xuất khẩu đồ gỗ cao su:
- Mức độ kiên trì đối với các hoạt động quảng cáo ở nước ngoài;
- Chiến dịch quảng cáo tạo sức hút cho hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
f) Chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài:
Tác giả sử dụng 3 thang đo như trong nghiên cứu của Cavusgil và Zou (1994) để
đánh giá chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài của các công ty xuất khẩu đồ gỗ
cao su, cụ thể là:
- Đánh giá tổng quan về sự hỗ trợ cho nhà phân phối ở nước ngoài như chiết
khấu, công nợ, …;
- Huấn luyện cho lực lượng bán hàng của nhà phân phối ở nước ngoài;
- Mức độ hỗ trợ xúc tiến thương mại cho nhà phân phối ở nước ngoài.
50
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các chuyên gia cùng nhau khám phá, tranh luận, bổ sung
ý kiến cho các biến quan sát và sau đó có thể thống nhất một mô hình nghiên cứu phù
hợp cho thị trường chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Chi
tiết của buổi thảo luận nhóm được trình bày như sau:
- Trọng tâm: Hiệu chỉnh thang đo tác động của chiến lược marketing xuất khẩu
đến kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su;
- Thành phần nhóm: Những chuyên gia am hiểu về nội dung ngành xuất khẩu đồ
gỗ, về kết quả kinh doanh xuất khẩu, và về chiến lược marketing xuất khẩu.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn đối tượng tham gia là
những người có chức vụ quản lý ở bộ phận kinh doanh xuất khẩu, giám đốc
hoặc phó giám đốc của các công ty chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ở khu vực
miền Đông Nam Bộ, hoặc những người đang công tác tại các hiệp hội ngành gỗ,
với ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong ngành;
- Số lượng thành viên nhóm: 10 người;
- Số lần thảo luận nhóm: 1 lần;
- Thời gian thảo luận nhóm: 60 – 90 phút;
- Điều hành thảo luận nhóm: Tác giả;
- Dàn bài thảo luận nhóm: Xem Phụ lục 1.
3.2.3. Kết quả thảo luận nhóm
Sau quá trình thảo luận nhóm, kết quả cho thấy những người tham gia thảo luận
nhóm đều đánh giá cao vai trò của chiến lược marketing đến kết quả kinh doanh xuất
khẩu. Trong số các chiến lược marketing xuất khẩu, thì chiến lược thích nghi giá được
nhiều người đồng tình là có tác động mạnh nhất đến kết quả kinh doanh xuất khẩu
(7/10 người), tiếp theo là chiến lược sản phẩm (3/10 người).
Số lượng biến quan sát trong từng chiến lược marketing xuất khẩu không thay
đổi. Tuy nhiên, những người tham gia đều đưa ra ý kiến là cần phải thay đổi nội dung
của những biến quan sát về “tỷ trọng”. Theo đó, những biến quan sát về “tỷ trọng” này
51
không thể đánh giá thông qua thang đo Likert được và thường gây khó khăn cho người
được phỏng vấn vì họ sẽ mất nhiều thời gian để đưa ra kết quả. Do đó, tất cả người
tham gia đều đồng ý rằng các biến về “tỷ trọng” nên đổi thành “mức độ quan trọng” để
phù hợp với quá trình khảo sát.
3.2.4. Thang đo chính thức
Từ kết quả thảo luận nhóm, tác giả tiến hành xây dựng thang đo chính thức để
đưa vào bảng khảo sát chính thức. Các yếu tố và biến quan sát trong thang đo chính
thức được trình bày cụ thể ở bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1: Thang đo chính thức
Thang đo
Mã hóa
Phát biểu
KQ1
KQ2
KQ3
Công ty đã đạt được mục tiêu chiến lược ban đầu đặt ra (như là: chỗ đứng trên thị trường, tăng thị phần, cạnh tranh tốt hơn, tăng mức sinh lời) Mức độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su so với kế hoạch ban đầu, tính trung bình trong 5 năm Mức độ đạt lợi nhuận tổng quát ở mảng kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su so với kế hoạch ban đầu
Kết quả kinh doanh xuất khẩu (KQXK)
KQ4
Công ty đã kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su một cách thành công
KQ5
CLSP1
CLSP2
Chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu (CLSP)
CLSP3
CLG1
Kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su sẽ tăng cao hơn trong tương lai Công ty quan tâm đến thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài khi phát triển sản phẩm đồ gỗ cao su Sản phẩm đồ gỗ cao su xuất khẩu khác biệt so với sản phẩm nội địa Các sản phẩm đồ gỗ cao su xuất khẩu khác biệt với nhau Công ty xem xét đến nhu cầu thị trường và phản ứng của khách hàng nước ngoài khi định giá xuất khẩu
CLG2
Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu (CLG)
CLG3
CLPPTT1
CLPPTT2
Công ty xem xét đến yếu tố cạnh tranh ở thị trường nước ngoài khi định giá xuất khẩu Công ty xác định cụ thể khách hàng mục tiêu Mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối địa phương trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su Mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà bán lẻ trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su
Chiến lược phân phối trực tiếp (CLPPTT)
CLPPTT3
Mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà sản xuất nước ngoài trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su
52
Thang đo
Mã hóa
Phát biểu
CLQC1
CLQC2
Chiến lược quảng cáo ở nước ngoài (CLQC)
CLQC3
Mức độ quan trọng của chi tiêu cho quảng cáo ở nước ngoài trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su Công ty kiên trì đối với các hoạt động quảng cáo ở nước ngoài Chiến dịch quảng cáo tạo sức hút cho hoạt động xuất khẩu đồ gỗ cao su ở nước ngoài
CLHTPP1
Công ty hỗ trợ tốt cho nhà phân phối ở nước ngoài như áp dụng chiết khấu, công nợ,…
CLHTPP2
Công ty tổ chức nhiều buổi huấn luyện cho lực lượng bán hàng của nhà phân phối ở nước ngoài
Chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài (CLHTPP)
CLHTPP3
Công ty hỗ trợ ở mức độ cao cho hoạt động xúc tiến thương mại của nhà phân phối ở nước ngoài
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu chính thức là các nhà quản lý kinh doanh
thuộc doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu ở các tỉnh thuộc khu vực miền
Đông Nam Bộ gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh.
3.3.2. Mẫu nghiên cứu
Với những giới hạn nhất định về thời gian và chi phí trong quá trình tiến hành
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho bài nghiên cứu. Đây
là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử
mẫu bằng phương pháp thuận tiện, nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử
nào mà họ có thể tiếp cận. (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích nhân tố khám
phá (EFA) cần ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát. Trong nghiên cứu này có 20 biến
quan sát, vậy cỡ mẫu cần thiết cho phân tích nhân tố khám phá ít nhất là n ≥ 100
(5x20).
Theo Tabachnick & Fidell (1996), phân tích hồi quy một cách tốt nhất thì cỡ mẫu
cần thiết phải là n ≥ 8m + 50, với m là số biến độc lập của mô hình. Như vậy, áp dụng
vào mô hình của nghiên cứu này thì kích thước mẫu cần thiết là n ≥ 90 (8x5 + 50).
53
Để đạt được kích thước mẫu ≥ 100, tác giả tiến hành phỏng vấn 129 người có
chức vụ quản lý ở bộ phận kinh doanh xuất khẩu, quản đốc phân xưởng, giám đốc hoặc
phó giám đốc của các công ty chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu với ít nhất 5 năm kinh
nghiệm, trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh.
Việc chọn lọc các phỏng vấn viên tiềm năng được tác giả tiến hành thông qua tìm hiểu
từ các chuyên gia ở phần nghiên cứu định tính, từ các báo cáo có liên quan đến ngành
gỗ, và từ thông tin của hiệp hội ngành gỗ.
3.3.3. Thu thập dữ liệu
Quá trình phỏng vấn được tác giả tiến hành trong tháng 3 năm 2016, thông qua
phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua email đối với những người có liên quan trực tiếp
đến việc quản lý kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su.
Công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi được phát triển từ thang đo chính thức
(Phụ lục 2). Nhưng trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức, tác giả đã phỏng vấn thử
trên một mẫu nhỏ gồm 10 người. Mục đích của việc này để điều chỉnh, sắp xếp lại câu
chữ trên bảng câu hỏi sao cho rõ ràng và dễ hiểu hơn đối với người được phỏng vấn.
Bảng câu hỏi gồm các phần chính:
- Phần 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và hướng dẫn trả
lời bảng câu hỏi;
- Phần 2: Thông tin chung về phỏng vấn viên;
- Phần 3: Câu hỏi đo lường các biến độc lập, thông qua các biến quan sát;
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Số liệu khảo sát, sau khi được mã hóa và làm sạch, sẽ được xử lí bằng phần mềm
SPSS theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích thang đo thông qua 2 giai đoạn:
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
(internal consistency) thông qua hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng
(item-total correlation). Tiêu chuẩn đánh giá thang đo theo Nunnally và Burnstein
54
(1994) và Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011, trang 353 và 404) là:
Thứ nhất, mức ý nghĩa của hệ số Cronbach’s alpha 0.6 ≤ α ≤ 0.95 là chấp nhận được,
và 0.7 ≤ α ≤ 0.9 là tốt. Nếu α > 0.95 là có hiện tượng trùng lắp trong các mục hỏi nên
không chấp nhận được. Thứ hai, hệ số tương quan biến – tổng phải lớn hơn 0.3. Đây là
hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một
thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của biến với các biến khác trong
nhóm càng cao. Các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến
rác và bị loại khỏi thang đo.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để thu nhỏ số lượng biến ban đầu
thành tập hợp các biến cần thiết sử dụng cho nghiên cứu và tìm mối quan hệ giữa các
biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố, phương pháp Principal components analysis đi cùng với
phép xoay varimax thường được sử dụng. Phân tích nhân tố phải thỏa mãn 5 điều kiện
như sau:
a) Hệ số KMO ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05 (theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);
b) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5 để tạo giá trị hội tụ (theo Hair và
Anderson, 1998);
c) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%;
d) Hệ số eigenvalue > 1 (theo Hair và Anderson, 1998), số lượng nhân tố được
xác định dựa trên chỉ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố;
e) Chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải ≥ 0.3
để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
Sau khi kiểm tra điều kiện (a) của phân tích nhân tố, tác giả tiến đến xác định số
lượng nhân tố thông qua điều kiện (c). Tiếp đến, tác giả kiểm tra giá trị hội tụ theo điều
kiện (b) và giá trị phân biệt theo điều kiện (e) của thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ
cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo. Kết quả phân tích EFA cuối cùng sẽ đáp ứng
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Các nhân số của các nhân tố dùng để tính toán chỉ
55
được hình thành sau khi kiểm tra EFA và Cronbach’s alpha. Nhân số bằng trung bình
cộng (mean) của các biến số cho từng nhân tố (theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2011, trang 406).
Bước 2: Phân tích tương quan
Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng giữa các
nhân tố
Nếu tác giả có thể kết luận được là các biến độc lập (chiến lược marketing xuất
khẩu) và biến phụ thuộc (kết quả kinh doanh xuất khẩu) có tương quan tuyến tính với
nhau qua hệ số tương quan Pearson, thì tác giả có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân
quả của chúng bằng mô hình hồi quy tuyến tính bội (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Bước 4: Kiểm định các giả thuyết thống kê của mô hình nghiên cứu
Với mô hình nghiên cứu thu được, tác giả tiến hành dò tìm các vi phạm giả định
cần thiết trong hồi quy tuyến tính bội và đánh giá độ phù hợp của mô hình tuyến tính bội bằng hệ số R2 và hệ số R2 điều chỉnh. Sau đó, tác giả tổng kết phương trình hồi quy
tuyến tính bội. Trong đó, hệ số hồi quy riêng của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó đến kết quả kinh doanh xuất khẩu càng cao, nếu cùng dấu thì
mức độ ảnh hưởng theo chiều thuận và ngược lại.
Bước 5: Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo các biến
thống kê mô tả (số năm kinh nghiệm xuất khẩu, số lượng lao động, nguồn gốc vốn)
bằng kiểm định Anova vì các biến thống kê mô tả đều có từ 3 nhóm trở lên. Đối với
kiểm định Anova, tác giả sử dụng kiểm định Levene xem phương sai của các nhóm có
bằng nhau hay không bằng điều kiện sig.> 0,05.
56
Tóm tắt chương 3
Trong chương này, tác giả trình bày về quy trình nghiên cứu và phương pháp thực
hiện nghiên cứu gồm 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Kết quả của nghiên
cứu định tính được sử dụng để xây dựng thang đo chính thức cho kết quả kinh doanh
xuất khẩu và các chiến lược marketing xuất khẩu. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi với kích thước mẫu n = 117. Các bước
phân tích dữ liệu cùng với kết quả của phân tích sẽ được trình bày cụ thể ở chương tiếp
theo.
57
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về mẫu nghiên cứu
Trong tổng số 129 mẫu trả lời nhận được thì có 12 mẫu thiếu rất nhiều thông tin
nên bị loại. Như vậy, tổng số mẫu hợp lệ được đưa vào phân tích định lượng là 117
mẫu. Dữ liệu được nhập, mã hóa, làm sạch và phân tích thông qua phần mềm SPSS
22.0.
Địa điểm của doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su: Có 22 doanh nghiệp nằm ở
TP.Hồ Chí Minh (18,8%), 44 doanh nghiệp nằm ở Đồng Nai (37,6%), 46 doanh nghiệp
nằm ở Bình Dương (39,3%), và 5 doanh nghiệp nằm ở Tây Ninh (4,3%) trong 117 mẫu
hợp lệ.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp về kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su: Có 12
doanh nghiệp đã tham gia từ 1 đến 5 năm (10,3%), 51 doanh nghiệp đã tham gia từ 5
đến 10 năm (43,6%), và 54 doanh nghiệp đã tham gia trên 10 năm (46,2%).
Số lượng lao động: Có 4 doanh nghiệp sử dụng ít hơn 10 nhân viên (3,4%), 39
doanh nghiệp sử dụng từ 10 đến 200 nhân viên (33,3%), 47 doanh nghiệp sử dụng từ
200 đến 300 nhân viên (40,2%), và 27 doanh nghiệp sử dụng hơn 300 nhân viên
(23,1%).
Nguồn gốc vốn: Có 3 doanh nghiệp có vốn Sở hữu Nhà nước (2,6%), 85 doanh
nghiệp sử dụng vốn Tư nhân trong nước (72,6%), và 29 doanh nghiệp sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài (24,8%).
Những thông tin mô tả về mẫu nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 4.1:
Bảng 4.1: Thông tin về mẫu nghiên cứu
Mẫu n = 117
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tần số Phần trăm
TP.HCM
22
18.80
Đồng Nai
44
37.61
Địa điểm
Bình Dương
46
39.32
Tây Ninh
5
4.27
58
Mẫu n = 117
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tần số Phần trăm
Kinh nghiệm xuất khẩu
Số lượng lao động
12 51 54 4 39 47 27 3 85
10.26 43.59 46.15 3.42 33.33 40.17 23.08 2.56 72.65
Nguồn gốc vốn
29
24.79
1 đến 5 năm 5 đến 10 năm > 10 năm < 10 nngười 10 đến 200 người 200 đến 300 người > 300 người Vốn sở hữu Nhà nước Vốn tư nhân trong nước Vốn tư nhân nước ngoài
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo với công cụ Cronbach’s alpha
4.2.1. Thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu đồ gỗ cao su
Thang đo Chiến lược thích nghi sản phẩm đồ gỗ cao su có hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha là 0,765, đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến
đo lường chiến lược này đều đạt tiêu chuẩn (>0,3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu đồ gỗ cao su có hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha là 0,686, đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến
đo lường chiến lược này đều đạt tiêu chuẩn (>0,3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo Chiến lược xuất khẩu trực tiếp đồ gỗ cao su có hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha là 0,690, đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến
đo lường chiến lược này đều đạt tiêu chuẩn (> 0,3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo Chiến lược quảng cáo đồ gỗ cao su ở nước ngoài có hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha là 0,879, đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến
đo lường chiến lược này đều đạt tiêu chuẩn (>0,3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
59
Thang đo Chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài có hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha là 0,819, đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến
đo lường chiến lược này đều đạt tiêu chuẩn (>0,3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến - tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
1. Chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu - Cronbach's Alpha: 0.765
7.2991
2.487
.586
.720
CLSP1
7.6410 7.7436
2.042 1.589
.605 .651
.675 .640
CLSP2 CLSP3
2. Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu - Cronbach's Alpha: 0.686
8.1795 8.1624 8.0855
1.407 1.137 1.441
.480 .529 .504
.618 .561 .593
CLG1 CLG2 CLG3
3. Chiến lược xuất khẩu trực tiếp - Cronbach's Alpha: 0.690
7.3675 7.3932 7.7350
1.217 0.948 0.886
.445 .539 .547
.672 .552 .543
CLPPTT1 CLPPTT2 CLPPTT3
4. Chiến lược quảng cáo ở nước ngoài - Cronbach's Alpha: 0.879
6.9316 6.9573 6.8632
2.840 2.834 2.533
.760 .766 .780
.836 .831 .820
CLQC1 CLQC2 CLQC3
5. Chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài - Cronbach's Alpha: 0.819
6.7521 7.0171 6.8462
2.740 2.862 2.735
.608 .651 .769
.822 .771 .657
CLHTPP1 CLHTPP2 CLHTPP3
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.2.2. Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su
Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su có hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha là 0,739, đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến đo lường
chiến lược này đều đạt tiêu chuẩn (>0,3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến
quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
60
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến - tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
15.7265 16.0769 16.1368 15.9402 15.9145
3.338 3.279 2.912 2.936 2.924
.467 .492 .524 .558 .483
.707 .699 .685 .672 .704
KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5 Cronbach's Alpha: 0.739
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu đồ gỗ cao su
Năm nhân tố với 15 biến quan sát của Chiến lược marketing xuất khẩu sau khi đạt
độ tin cậy trong phân tích hệ số Cronbach's Alpha được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
Kết quả kiểm định Barlett trong bảng kiểm định KMO và Barlett’s với sig=0,000
(Phụ lục 5) và chỉ số KMO = 0,803 > 0,5 cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích Principal
components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố từ 15
biến quan sát với tổng phương sai trích là 73,205% (>50%) đạt yêu cầu.
Kết quả tại bảng Rotated Component Matrix cho thấy hệ số tải nhân tố của các
biến này đều lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu. Chênh lệch hệ số tải nhân tố của mỗi một biến
quan sát giữa các nhân tố đều lớn hơn 0.3 đạt yêu cầu.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo các
Chiến lược marketing xuất khẩu
1
Yếu tố 3
4
Biến quan sát CLSP1 CLSP2 CLSP3 CLG1 CLG2
.286 .310
.201
2 .811 .758 .778 .273
.340
5 .129 .270 .787 .680
61
Yếu tố 3
1
2
Biến quan sát CLG3 CLPPTT1 CLPPTT2 CLPPTT3 CLQC1 CLQC2 CLQC3 CLHTPP1 CLHTPP2 CLHTPP3
.321 .857 .773 .709 .360 .356
4 .322 .683 .733 .772 .282
5 .653 .232 .363 .208
.292 .288 .274 .796 .763 .767
.303 .218 .212 .228 .293 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Dựa vào kết quả bảng ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix), lệnh
Transform/Compute Variable/mean được sử dụng để nhóm các biến đạt yêu cầu với hệ
số tải nhân tố > 0,5 thành 5 nhân tố. Các nhân tố này được gom lại và đặt tên cụ thể
như sau:
Nhân tố 1: được nhóm lại bằng lệnh trung bình COMPUTE CLQC = MEAN
(CLQC1, CLQC2, CLQC3) và được đặt tên là Chiến lược quảng cáo nước ngoài, kí
hiệu là CLQC.
Nhân tố 2: được nhóm lại bằng lệnh trung bình COMPUTE CLSP = MEAN
(CLSP1, CLSP2, CLSP3) và được đặt tên là Chiến lược thích nghi sản phẩm, kí hiệu là
CLSP.
Nhân tố 3: được nhóm lại bằng lệnh trung bình COMPUTE CLHTPP = MEAN
(CLHTPP, CLHTPP2, CLHTPP3) và được đặt tên là Chiến lược hỗ trợ nhà phân phối
nước ngoài, kí hiệu là CLHTPP.
Nhân tố 4: được nhóm lại bằng lệnh trung bình COMPUTE CLPPTT = MEAN
(CLPPTT1, CLPPTT2, CLPPTT3) và được đặt tên là Chiến lược phân phối trực tiếp,
kí hiệu là CLPPTT.
Nhân tố 5: được nhóm lại bằng lệnh trung bình COMPUTE CLG = MEAN
(CLG1, CLG2, CLG3) và được đặt tên là Chiến lược thích nghi giá, kí hiệu CLG.
62
4.3.2. Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu
Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu gồm 5 biến quan sát, sau khi đạt độ tin
cậy bằng phân tích hệ số Cronbach’s alpha, được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả kiểm định Barlett (Barlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định
KMO và Barlett’s với sig = 0,000 (Phụ lục 6) và chỉ số KMO = 0,707 > 0,5 cho thấy
phân tích nhân tố là thích hợp.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 2,462, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố
từ 5 biến quan sát với phương sai trích là 49,239 %, xem như đạt yêu cầu 50%.
Tất cả hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu.
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu
Biến quan sát
KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5
Yếu tố 1 .665 .685 .729 .740 .686
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Dựa vào kết quả bảng ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix), lệnh
Transform/Compute Variable/mean được sử dụng để nhóm 5 biến COMPUTE KQXK
= MEAN (KQ1, KQ2, KQ3, KQ4, KQ5) thành biến Kết quả kinh doanh xuất khẩu, kí
hiệu là KQXK.
4.4. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá rút trích
được năm nhân tố ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh xuất khẩu. Các thang đo vẫn giữ
nguyên số biến quan sát nên do đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ban đầu vẫn
không thay đổi.
63
4.5. Phân tích tương quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson
để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa từng biến độc lập và
biến phụ thuộc cũng như mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau. Dựa vào bảng
ma trận hệ số tương quan Pearson ta thấy có liên hệ giữa KQXK với cả 5 nhân tố
CLQC, CLHTPP, CLSP, CLPPTT, CLG do giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,01 và hệ số
tương quan thấp nhất là 0,443 (biến CLSP). Sơ bộ ta có thể kết luận các biến CLQC,
CLHTPP, CLSP, CLPPTT, CLG có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến
KQXK. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các biến độc lập cũng cao. Do đó, kiểm định
đa cộng tuyến cần được tiến hành trong các bước tiếp theo để xác định xem các biến
độc lập có ảnh hưởng lẫn nhau hay không.
KQXK
CLQC
CLSP
CLHTPP CLPPTT
CLG
KQXK
1
.571**
.443**
.486**
.489**
.639**
117
.000 117
.000 117
.000 117
.000 117
.000 117
CLQC
.571**
1
.485**
.555**
.437**
.500**
.000 117
117
.000 117
.000 117
.000 117
.000 117
CLSP
.443**
.485**
1
.381**
.209*
.372**
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.000 117
.000 117
117
.000 117
.024 117
.000 117
CLHTPP Pearson
.381**
.486**
.555**
1
.404**
.469**
Correlation Sig. (2-tailed) N
.000 117
.000 117
.000 117
.000 117
117
.000 117
CLPPTT Pearson
.209*
.404**
.489**
.437**
1
.441**
.000 117
.000 117
.024 117
.000 117
117
.000 117
CLG
1
.639**
.500**
.372**
.469**
.441**
.000
.000
.000
.000
.000
Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
117
117
117
117
117
117
**. Mức ý nghĩa 1% *. Mức ý nghĩa 5%
Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson giữa Biến độc lập và các Biến phụ thuộc
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
64
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính
Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất, phân tích hồi quy sẽ được thực hiện thông
qua việc phân tích hồi quy tuyến tính bội mối quan hệ giữa các chiến lược marketing
xuất khẩu đến kết quả kinh doanh xuất khẩu.
4.6.1. Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, tác giả đưa ra phương trình hồi quy
tuyến tính bội diễn tả các chiến lược marketing ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh xuất
khẩu là:
KQXK = β0 + β1*CLQC + β2*CLHTPP + β3*CLSP + β4*CLPPTT + β5*CLG
Các biến độc lập: CLQC, CLHTPP, CLSP, CLPPTT, CLG;
Biến phụ thuộc: KQXK;
Βk là hệ số hồi quy riêng phần (k=0,1,…,5).
4.6.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Cách tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội được thực hiện qua 2 lần như sau:
Lần 1: Phương pháp hồi quy tuyến tính bội đưa các biến vào một lượt (Enter)
được sử dụng để kiểm định sự phù hợp giữa 5 chiến lược marketing xuất khẩu ảnh
hưởng biến phụ thuộc là kết quả kinh doanh xuất khẩu.
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội lần 1
Model Summaryb
R
Std. Error of the Estimate
Model 1
R Square .538
Adjusted R Square .517
.29535
Durbin- Watson 2.124
.733a a. Biến độc lập: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLHTPP, CLQC
b. Biến phụ thuộc: KQXK
ANOVAa
Sum of Squares
df
Sig.
Model 1 Regression
Mean Square 2.253
F 25.828
.000b
11.265
5
Residual
9.683
111
.087
Total
20.948
116
a. Biến phụ thuộc: KQXK
b. Biến độc lập: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLHTPP, CLQC
65
Coefficientsa Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Collinearity Statistics
Beta
B
Sig.
VIF
Model 1 Hằng số
Tolerance
CLQC CLSP CLHTPP CLPPTT CLG
1.342 .103 .090 .040 .161 .298
Std. Error .271 .047 .048 .044 .069 .064
t 4.960 2.210 1.885 .926 2.334 4.655
.195 .143 .076 .177 .375
.000 .029 .062 .356 .021 .000
.536 .728 .618 .721 .641
1.865 1.373 1.617 1.386 1.559
a. Biến phụ thuộc: KQXK
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Qua kết quả phân tích ở bảng 4.7a, hệ số tương quan bội (R) = 73,3%, nên sử
dụng hệ số tương quan để đánh giá mô hình là phù hợp và không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh = 51,7% nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã
xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 51,7%, hay 51,7% kết quả kinh doanh xuất
khẩu có thể được giải thích bởi các biến độc lập đưa vào mô hình.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Qua kết quả phân tích ở bảng 4.7b, giá trị F tính được là 25,828, tương ứng với
mức ý nghĩa quan sát được là rất nhỏ (0,000) cho thấy mức độ an toàn bác bỏ giả
thuyết H0, có ý nghĩa là tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa kết quả kinh doanh xuất
khẩu với ít nhất một trong các biến độc lập. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được
thiết lập phù hợp với dữ liệu.
- Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần:
Mặc dù mô hình đã được kiểm định là phù hợp với dữ liệu, nhưng trong bảng
các hệ số hồi quy riêng phần 4.7c, giá trị sig. của biến CLHTPP lại cho thấy nó không
có ý nghĩa trong mô hình. Do đó, việc phân tích hồi quy tuyến tính bội lần 2 được thực
hiện với việc loại biến CLHTPP.
Lần 2: Phương pháp hồi quy tuyến tính bội đưa các biến vào một lượt (Enter)
được sử dụng để kiểm định sự phù hợp giữa 4 chiến lược marketing xuất khẩu còn lại
66
(CLQC, CLPPTT, CLSP, CLG) ảnh hưởng biến phụ thuộc là kết quả kinh doanh xuất
khẩu.
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội lần 2
Model Summaryb
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
Model 1
.731a
.534
.518
.29516
2.115
a. Biến độc lập: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLQC b. Biến phụ thuộc: KQXK
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1 Regression
11.190
4
2.798
32.111
.000b
9.758
112
.087
Residual Total
20.948
116
a. Biến phụ thuộc: KQXK b. Biến độc lập: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLQC Coefficientsa Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Collinearity Statistics
B
Beta
Sig.
VIF
Model 1 Hằng số
Tolerance
CLQC CLSP CLPPTT CLG
1.328 .117 .095 .171 .309
Std. Error .270 .044 .047 .068 .063
t 4.919 2.638 2.018 2.515 4.934
.221 .151 .189 .390
.000 .010 .046 .013 .000
.595 .740 .740 .667
1.679 1.352 1.351 1.500
a. Biến phụ thuộc: KQXK
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Qua kết quả phân tích ở bảng 4.8a, hệ số tương quan bội (R) = 73,1%, nên sử
dụng hệ số tương quan để đánh giá mô hình là phù hợp và không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh = 51,8% nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã
xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 51,8%, hay 51,8% kết quả kinh doanh xuất
khẩu có thể được giải thích bởi các biến độc lập đưa vào mô hình.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
67
Qua kết quả phân tích ở bảng 4.8b, giá trị F tính được là 32,111, tương ứng với
mức ý nghĩa quan sát được là rất nhỏ (0,000) cho thấy mức độ an toàn bác bỏ giả
thuyết H0, có ý nghĩa là tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa kết quả kinh doanh xuất
khẩu với ít nhất một trong các biến độc lập. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được
thiết lập phù hợp với dữ liệu.
- Hiện tượng đa cộng tuyến:
Đo lường đa cộng tuyến được thực hiện thông qua hệ số phóng đại phương sai
(VIF), kết quả trong bảng 4.8c cho thấy VIF đều có giá trị < 2 và đạt yêu cầu
(VIF<10). Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối
quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.
Kết luận, mô hình tuyến tính trên có thể sử dụng.
- Phương trình hồi quy tuyến tính:
Trong số 4 biến độc lập còn lại được đưa vào mô hình hồi quy để phân tích, kết
quả phân tích theo bảng 4.8c cho thấy các biến CLQC, CLSP, CLPPTT, CLG đều có ý
nghĩa thống kê ở mức nhỏ hơn 0,05. Do đó, có thể khẳng định các biến này có ý nghĩa
trong mô hình.
Từ đó, ta viết lại phương trình hồi quy bội với các biến có ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh xuất khẩu như sau:
KQXK = 1,328 + 0,117*CLQC + 0,095*CLSP + 0,171*CLPPTT + 0,309*CLG
4.7. Kiểm định các giả định hồi quy
Giả định không có tương quan giữa các phần dư:
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy Hệ số Durbin-Watson d = 2,124, nằm
trong vùng chấp nhận (1 < d < 3) chứng tỏ không có tương quan giữa các phần dư.
Như vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm.
Giả định liên hệ tuyến tính:
Sau khi thực hiện lệnh hồi quy và sao lưu phần dư chuẩn hóa, tác giả kiểm tra
bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standarized residual) và giá trị
68
dự đoán chuẩn hóa (Standarized predicted value). Kết quả cho thấy phần dư phân tán
ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo thành hình dạng nào cụ thể. Như
vậy, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư:
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn
(trung bình mean gần bằng 0, và độ lệch chuẩn Std. = 0,978 tức là gần bằng 1). Như
vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram của phần dư
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
69
Giả định phương sai của sai số không đổi:
Với giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm, và các dữ liệu thu
thập được ở dạng thang đo định lượng, tác giả tiến hành kiểm định tương quan Pearson
của 4 chiến lược marketing xuất khẩu (CLQC, CLSP, CLPPTT, CLG) đến phần dư
chưa chuẩn hóa (RES_1). Kết quả cho thấy giá trị Sig. của cả 4 biến CLQC, CLSP,
CLPPTT, CLG đều bằng 1, nghĩa là phương sai của sai số không thay đổi.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tương quan Pearson giữa phần dư chưa chuẩn hóa và các
Chiến lược marketing xuất khẩu
Correlations
RES_1
CLQC
CLSP
CLG
RES_1
1
CLQC
.000 1.000 117 1
CLSP
.000 1.000 117 .485** .000 117 1
CLPPTT
CLPPTT .000 1.000 117 .437** .000 117 .209* .024 117 1
CLG
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
117 .000 1.000 117 .000 1.000 117 .000 1.000 117 .000
.000 1.000 117 .500** .000 117 .372** .000 117 .441** .000 117 1
1.000
117 .485** .000 117 .437** .000 117 .500** .000
117 .441** .000
117 .209* .024 117 .372** .000
Sig. (2-tailed) N
117
117
117
117
117
*. Mức ý nghĩa 5% **. Mức ý nghĩa 1%
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.8. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo các biến thống kê mô tả
4.8.1. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số năm kinh nghiệm xuất khẩu
Kết quả kiểm định Levene (Bảng 4.10) cho thấy giá trị Sig.=0,961 > 0,05 nên
phương sai của sự đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các nhóm kinh nghiệm
70
xuất khẩu không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Do đó có thể sử dụng kết
quả phân tích Anova ở bảng tiếp theo.
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các nhóm kinh nghiệm xuất
khẩu khác nhau, do giá trị Sig. rất lớn (=0,802).
Bảng 4.10: Kết quả phân tích sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số năm kinh nghiệm xuất khẩu
Kiểm định phương sai đồng nhất
KQXK
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.040
2
114
.961
ANOVA
KQXK
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.041
2
.221
.802
.081
.183
Between Groups Within Groups Total
114 116
20.867 20.948
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.8.2. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số lượng lao động
Kết quả kiểm định Levene (Bảng 4.11) cho thấy giá trị Sig.=0,478 > 0,05 nên
phương sai của sự đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các nhóm quy mô lao
động không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Do đó có thể sử dụng kết quả
phân tích Anova ở bảng tiếp theo.
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các nhóm quy mô lao động
khác nhau, do giá trị Sig. rất lớn (=0,644).
71
Bảng 4.11: Kết quả phân tích sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo số lượng lao động
Kiểm định phương sai đồng nhất
KQXK
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.833
3
113
.478
ANOVA
KQXK
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.558
.644
.102 .183
Between Groups Within Groups Total
3 113 116
.306 20.642 20.948
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.8.3. Đánh giá sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo nguồn gốc vốn
Kết quả kiểm định Levene (Bảng 4.12) cho thấy giá trị Sig.=0,179 > 0,05 nên
phương sai của sự đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các nhóm nguồn gốc
vốn không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Do đó có thể sử dụng kết quả phân
tích Anova ở bảng tiếp theo.
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova với giá trị Sig.=0,081 > 0,05, cho
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa
các nhóm nguồn gốc vốn khác nhau.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo nguồn gốc vốn
Thống kê mô tả
KQXK
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound
N Mean
Std. Deviation
Std. Error
Minimum Maximum
3 3.6667
.23094
.13333
3.0930 4.2404
3.40
3.80
85 4.0400
.41266
.04476
3.9510 4.1290
3.20
4.80
29 3.8759
.44853
.08329
3.7052 4.0465
3.40
4.80
Von So huu Nha nuoc Von Tu nhan trong nuoc Von Tu nhan nuoc ngoai Total
117 3.9897
.42495
.03929
3.9119 4.0676
3.20
4.80
72
Kiểm định phương sai đồng nhất
KQXK
df1
df2
Sig.
Levene Statistic 1.746
2
114
.179
ANOVA
KQXK
Sum of Squares
df
Mean Square
Sig.
F 2.571
.081
.452 .176
Between Groups Within Groups Total
2 114 116
.904 20.044 20.948
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.9. Tổng quát kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy Kết quả kinh doanh xuất khẩu (KQXK) chịu
tác động thuận chiều của các Chiến lược quảng cáo (CLQC), Chiến lược thích nghi sản
phẩm (CLSP), Chiến lược phân phối trực tiếp (CLPPTT) và Chiến lược thích nghi giá
(CLG). Do đó, các giả thuyết nghiên cứu ở chương 2 gồm H1, H2, H3, H4 được chấp
nhận. Trong khi đó, Chiến lược hỗ trợ phân phối (CLHTPP) không có tác động đến
Kết quả kinh doanh xuất khẩu (KQXK), nên giả thuyết H5 ở chương 2 bị bác bỏ.
Dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa của Kết quả phân tích hồi quy, tác giả tổng kết mô
hình kết quả nghiên cứu như hình 4.3:
0,151
Chiến lược thích nghi sản phẩm
0,390
0,189
Chiến lược thích nghi giá
Kết quả kinh doanh xuất khẩu
0,221
Sử dụng kênh xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động quảng cáo nước ngoài
Hình 4.3: Mô hình kết quả nghiên cứu (chuẩn hóa)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
73
Ngoài ra, thông qua kiểm định phương sai Oneway Anova, nghiên cứu cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các
nhóm có số năm kinh nghiệm xuất khẩu, quy mô lao động và nguồn gốc vốn khác
nhau.
74
Tóm tắt chương 4
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả phân tích dữ liệu đã thu thập được.
Các kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA lần lượt được
thực hiện. Trong phân tính EFA, các biến quan sát về chiến lược marketing xuất khẩu
tác động đến kết quả kinh doanh xuất khẩu được phân loại thành 5 chiến lược như mô
hình đề xuất. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy, với kết quả cho thấy ngoại trừ
chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài, các chiến lược marketing khác đều tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh xuất khẩu. Nhìn chung, các hệ số kiểm định
trong từng bước thực hiện phân tích đều cho thấy sự phù hợp của mô hình và kết quả
nghiên cứu là có thể chấp nhận được. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành kiểm định
phương sai Oneway Anova về kết quả kinh doanh xuất khẩu theo 3 biến định tính,
nhưng kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của
từng biến định tính này.
75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Với mục đích chính của bài nghiên cứu là phân tích tác động của các chiến lược
marketing xuất khẩu đến kết quả kinh doanh xuất khẩu trong ngành chế biến đồ gỗ cao
su, kết quả mẫu nghiên cứu chỉ ra 4 chiến lược marketing xuất khẩu có tác động đến
kết quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ cao su, bao gồm:
- Chiến lược thích nghi sản phẩm đồ gỗ cao su;
- Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu đồ gỗ cao su;
- Chiến lược phân phối trực tiếp đồ gỗ cao su;
- Chiến lược quảng cáo đồ gỗ cao su ở nước ngoài.
Trong đó, mức độ ảnh hưởng của từng chiến lược marketing xuất khẩu nêu trên
đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu là khác nhau. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy
cũng cho ta thấy cả 4 chiến lược trên đều có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu, tức là khi doanh nghiệp tăng cường đẩy mạnh cho một chiến lược nào trong
4 chiến lược này thì đều có thể thu được kết quả kinh doanh tốt hơn. Đặc biệt, kết quả
mẫu nghiên cứu cũng ủng hộ với nhận định của Lee và Griffith (2004) rằng chiến lược
marketing xuất khẩu thích nghi có thể cải thiện tốt kết quả kinh doanh xuất khẩu hơn là
chiến lược marketing xuất khẩu tiêu chuẩn hóa.
Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu đồ gỗ cao su có hệ số Beta chuẩn hóa cao
nhất là 0,390 và hệ số hồi quy là 0,309, cho thấy đối với mặt hàng xuất khẩu này thì
yếu tố giá có tác động mạnh nhất đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Thực tế là
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, người tiêu dùng nước ngoài có xu hướng
mua các sản phẩm có mức giá từ thấp đến trung bình (Cục Xúc tiến thương mại
(VIETRADE), 2015). Và các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cao su Việt Nam đã nắm
bắt tình hình nên họ thường cân nhắc rất kĩ giá bán cho đối tác nước ngoài để thích ứng
được với từng thị trường. Kết quả nghiên cứu cũng ủng hộ cho nhận định của Lee và
Griffith (2004), rằng chiến lược thích nghi giá có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này lại trái ngược với nhận định của Cavusgil và Zou
(1994) hay của Christensen và cộng sự. (1987) rằng không có mối liên hệ giữa chiến
76
lược thích nghi giá và kết quả xuất khẩu. Sự khác biệt về kết quả này có thể bắt nguồn
từ bối cảnh khác nhau giữa nền kinh tế phát triển và nền kinh tế đang phát triển định
hướng xuất khẩu khi tiến hành nghiên cứu (Lee và Griffith, 2004).
Nhân tố có tác động mạnh thứ hai đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu là chiến
lược quảng cáo nước ngoài, với hệ số Beta chuẩn hóa là 0,221 và hệ số hồi quy là
0,117. Với chiến lược quảng cáo nước ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cao su có
thể quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu đến nhiều đối tác tiềm năng. Mặc dù
chiến lược này không có tác động mạnh bằng yếu tố giá cả, nhưng cũng phần nào cho
thấy tầm quan trọng đối với những doanh nghiệp đang quan tâm đến hướng phát triển
mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Kết quả này cũng ủng hộ cho nhận
định của Zou & Stan (1998) về tác động của chiến lược quảng cáo nước ngoài đến kết
quả xuất khẩu.
Chiến lược phân phối trực tiếp sản phẩm đồ gỗ cao su có hệ số Beta chuẩn hóa
cao thứ ba là 0,189 và hệ số hồi quy là 0,171. Điều này cho thấy vai trò khá lớn của
hoạt động kinh doanh business-to-business (B2B) như hợp tác với nhà phân phối, đại
lý hay nhà sản xuất (OEM) ở nước ngoài cho sản phẩm đồ gỗ cao su. Vì thế hiện nay,
các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu thường có những nỗ lực rất lớn
trong việc duy trì và tìm kiếm nguồn khách hàng này. Kết quả này cũng tương đồng
với nghiên cứu của Lee và Griffith (2004).
Chiến lược thích nghi sản phẩm đồ gỗ cao su có hệ số Beta chuẩn hóa thấp nhất là
0,151 và hệ số hồi quy là 0,095, cho thấy yếu tố sản phẩm có vai trò ít quan trọng hơn
đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Điều này có thể được giải thích bởi các sản
phẩm đồ gỗ thường kém đa dạng, và nhu cầu về kiểu dáng thiết kế sản phẩm thường
chậm thay đổi. Đồng thời, trong ngành chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu, doanh nghiệp
thường đạt kết quả kinh doanh cao hơn bằng cách tập trung vào giảm giá bán nên ít
quan tâm đến yếu tố kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Mặc dù vậy, việc tối thiểu hóa chi
phí sản xuất để hạ giá thành có thể không còn hiệu quả nữa đối với các nền kinh tế
đang phát triển định hướng xuất khẩu (Aulakh và cộng sự, 2000), do đó doanh nghiệp
cần hướng đến việc phát triển sản phẩm chất lượng cao hơn và duy trì mức giá bán
cạnh tranh, thu hút được nhiều đơn hàng hơn.
77
Về tác động của chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài đến kết quả kinh
doanh xuất khẩu, kết quả mẫu nghiên cứu không cho thấy đủ cơ sở để chứng minh.
Điều này có thể do năng lực của doanh nghiệp còn hạn chế và thị trường xuất khẩu vẫn
chưa đạt mức phát triển cao, dẫn đến các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu
hiện nay vẫn còn ít chú trọng đến hỗ trợ nhà phân phối. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu
này cũng khác biệt so với các bài nghiên cứu trước đây của Cavusgil và Zou (1994),
Madsen (1989); Zou và Stan (1998) hay Lee và Griffith (2004) cho rằng việc hỗ trợ
xúc tiến thương mại với nhà phân phối có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh
xuất khẩu.
Bên cạnh đó, với dữ liệu thu thập được, kiểm định phương sai Oneway Anova
cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả kinh doanh xuất khẩu
giữa các nhóm có số năm kinh nghiệm xuất khẩu, quy mô lao động và nguồn gốc vốn
khác nhau. Điều này có thể xuất phát từ việc tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện cho bài nghiên cứu, dẫn đến cơ cấu nhóm trong từng biến định tính có sự
chênh lệch rất lớn, không đồng đều. Điển hình như Doanh nghiệp có Vốn sở hữu Nhà
nước chỉ có 3 quan sát trong khi Doanh nghiệp tư nhân trong nước có đến 85 quan sát,
và Doanh nghiệp có vốn tư nhân nước ngoài có 29 quan sát. Do đó, để đánh giá tốt hơn
sự khác biệt về kết quả kinh doanh xuất khẩu giữa các nhóm này, cần thiết thu thập
mẫu dữ liệu với quy mô lớn hơn, và có cơ cấu giữa các nhóm trong từng biến định tính
đồng đều hơn.
5.2. Hàm ý quản trị
Từ góc độ ứng dụng thực tiễn, tác giả đưa ra nhận định rằng chiến lược marketing
xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng
doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cao su xuất khẩu có thể đạt kết quả cao hơn thông qua
việc áp dụng các chiến lược marketing thích nghi. Bởi vì các chiến lược marketing
thích nghi không chỉ giúp người xuất khẩu đồ gỗ cao su có thể đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nước ngoài, mà còn tạo được vị thế cạnh tranh tốt hơn trên thị trường đó.
Từ đó, tác giả đưa ra các hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp này như sau:
78
5.2.1. Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu đồ gỗ cao su
Kết quả kinh doanh xuất khẩu có thể được nâng cao đáng kể thông qua chiến lược
thích nghi giá, và kết quả phân tích cũng cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ
cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ đã chú ý rất nhiều đến chiến lược thích nghi giá.
Cụ thể, các doanh nghiệp này đã quan tâm ở mức cao đến nghiên cứu và lựa chọn
khách hàng mục tiêu của mình, với điểm trung bình là 4,13. Đây là việc làm cần thiết
để doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực khai thác vào một phân khúc nhất định.
Mặc dù vậy, việc xem xét nhu cầu thị trường và yếu tố cạnh tranh trên thị trường
nhìn chung vẫn còn chưa cao ở khá nhiều doanh nghiệp, với điểm trung bình lần lượt là
4,03 và 4,05. Do đó, các doanh nghiệp này cần tích cực hơn nữa trong việc đánh giá
cung-cầu và sự cạnh tranh của các đối thủ để có thể đưa ra mức giá hợp lí hơn, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Về nhu cầu trên thị trường:
Cả khách hàng tiêu dùng lẫn khách hàng kinh doanh đều cân nhắc giá cả của sản
phẩm và dịch vụ dựa trên những lợi ích có được từ sản phẩm hay dịch vụ đó.
Giữa giới hạn trên và giới hạn dưới đối với mỗi loại sản phẩm đều có một mức
giá tối ưu biểu hiện nhu cầu về sản phẩm, được xác định bởi sự sẵn lòng và khả
năng thanh toán của khách hàng. Do đó, theo Nguyễn Đông Phong (2012), trước
khi định giá, nhà marketing phải hiểu được mối quan hệ giữa giá cả và mức nhu
cầu trên thị trường đối với sản phẩm của mình.
- Về đánh giá tình hình cạnh tranh:
Để biết giá cả và chất lượng của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể cử người đi
khảo sát giá và so sánh các sản phẩm đồ gỗ cao su của đối thủ cạnh tranh, hoặc
cũng có thể tìm mua sản phẩm đồ gỗ cao su của họ và phân tích, hoặc cũng có
thể điều tra những người mua hàng xem họ cảm nhận như thế nào về giá cả và
chất lượng của đối thủ cạnh tranh. Khi đã biết rõ giá cả và chất lượng của sản
phẩm cạnh tranh, công ty có thể sử dụng nó nhưng một điểm định hướng cho
việc định giá của mình.
79
Mean Std. Deviation N
Xem xét nhu cầu thị trường 4.0342
.65563 117
Xem xét yếu tố cạnh tranh 4.0513
.76391 117
Xác định KH mục tiêu
4.1282
.62337 117
Bảng 5.1: Bảng thống kê trung bình Chiến lược thích nghi giá
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
5.2.2. Chiến lược quảng cáo đồ gỗ cao su ở nước ngoài
Mặc dù chiến lược quảng cáo có tác động mạnh thứ hai đối với kết quả kinh
doanh xuất khẩu, nhưng việc đầu tư cho chiến lược này ở phần lớn các doanh nghiệp
xuất khẩu đồ gỗ cao su khu vực miền Đông Nam Bộ vẫn còn ở mức thấp. Điều này dẫn
đến kết quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp này chưa cao. Kết quả khảo
sát đánh giá sức hút của quảng cáo đối với hoạt động xuất khẩu với điểm trung bình là
3,51, nhỉnh hơn một chút so với 2 tiêu chí còn lại lần lượt là 3,44 và 3,42.
Kết quả như trên cho thấy các doanh nghiệp này đã nhận ra sức hút của quảng cáo
là rất tốt đối với hoạt động xuất khẩu, nhưng việc đầu tư và duy trì cho quảng cáo lại ít
được coi trọng, dẫn đến sự rời rạc, không liền mạch cho các thông điệp quảng cáo. Vì
thế, tác giả đưa ra đề xuất cần phát triển chiến lược quảng cáo ở nước ngoài một cách
đồng bộ, xuyên suốt, bên cạnh việc sáng tạo đưa ra thông điệp lan tỏa đến nhiều khách
hàng tiềm năng hơn. Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp có thể sử dụng phương
tiện quảng cáo quốc tế là báo và tạp chí dành cho người tiêu thụ và doanh nhân được
phát hành tại nhiều quốc gia. Các hình thức quảng cáo này thường được phát hành dưới
nhiều ngôn ngữ, với số lượng độc giả lớn vì có danh tiếng tốt cũng như vì là nguồn
thông tin của sản phẩm nước ngoài.
Mean
Std. Deviation
N
Chi tiêu quảng cáo
3.4444
.86547
117
Kiên trì quảng cáo
3.4188
.86343
117
Quảng cáo tạo sức hút
3.5128
.95245
117
Bảng 5.2: Bảng thống kê trung bình Chiến lược quảng cáo
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
80
5.2.3. Chiến lược phân phối trực tiếp đồ gỗ cao su
Theo kết quả khảo sát, việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà sản xuất nước ngoài vẫn
còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu xuất khẩu, với mức điểm trung bình là
3,51. Trong khi đó, mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối địa
phương và đến nhà bán lẻ trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su là tương đương
nhau, với mức điểm trung bình lần lượt là 3,88 và 3,85.
Khác với kênh phân phối trực tiếp khác, việc xuất khẩu đồ gỗ cao su đến nhà sản
xuất nước ngoài giúp đưa sản phẩm thâm nhập thị trường thế giới tốt hơn, từng bước
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cho một sản phẩm có tích hợp đồ gỗ cao su, và tạo
mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý
hơn trong việc tìm kiếm khách hàng là nhà sản xuất trang thiết bị (OEM), với lợi thế
hiện có của doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cao su Việt Nam là chi phí thấp. Tuy nhiên,
việc xuất khẩu dựa vào vị thế chi phí thấp như vậy thường dễ bị thay thế trên chuỗi
cung ứng toàn cầu, khi mà những nền kinh tế mới nổi có thể tạo ra sản phẩm với chi
phí sản xuất thấp hơn. Khi đó, doanh nghiệp cần chuyển sang xuất khẩu sản phẩm đồ
gỗ cao su dựa trên việc thích ứng với nhu cầu của thị trường, tức áp dụng các chiến
lược marking thích nghi để xây dựng vị thế trên thị trường toàn cầu. (Lee và Griffith,
2004)
Mean
Std. Deviation
N
PPTT đến NPP địa phương
3.8803
.51129
117
PPTT đến nhà bán lẻ
3.8547
.61958
117
PPTT đến nhà SX
3.5128
.65146
117
Bảng 5.3: Bảng thống kê trung bình Chiến lược phân phối trực tiếp
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
5.2.4. Chiến lược thích nghi sản phẩm đồ gỗ cao su
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cao su ở khu vực
miền Đông Nam Bộ đã quan tâm nhiều đến thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài
khi phát triển sản phẩm đồ gỗ cao su, với mức điểm trung bình là 4,04. Tuy nhiên, về
mức độ khác biệt giữa sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm nội địa, cũng như giữa các sản
81
phẩm xuất khẩu với nhau, kết quả thu được là khá thấp với mức điểm trung bình tương
ứng là 3,70 và 3,60.
Do đó, tác giả đưa ra đề xuất là doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa,
phát triển những đặc tính nổi bật nhất cho từng thị trường, nhằm khai thác tối đa nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng ở nước ngoài. Như đã trình bày ở mục 2.2.5, doanh
nghiệp có thể lên kế hoạch và phát triển sản phẩm theo các cách như: Phát triển hoặc
thêm sản phẩm mới; Thay đổi sản phẩm hiện có; Tìm ra công dụng mới của sản phẩm;
Loại bỏ sản phẩm. Ngoài ra, theo Cavusgil và Zou (1994), bản chất và mức độ tối ưu
của chiến lược thích nghi sản phẩm tùy thuộc vào các yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Đặc biệt là, doanh nghiệp nên thích nghi sản phẩm nhiều hơn khi họ có
năng lực kinh doanh quốc tế tốt nhưng ít kinh nghiệm về sản phẩm, sản phẩm mang
tính đặc trưng về văn hóa, ngành đòi hỏi cao về công nghệ, và thị trường xuất khẩu
cạnh tranh rất gay gắt.
Bảng 5.4: Bảng thống kê trung bình Chiến lược thích nghi sản phẩm
Mean Std. Deviation N
Quan tâm thị hiếu 4.0427 .64852 117
SP XK khác ND 3.7009 .81224 117
SP XK khác nhau 3.5983 .96544 117
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, do những giới hạn về nguồn lực, nghiên cứu này chỉ tập trung trong
phạm vi các tỉnh khu vực miền Đông Nam Bộ và chỉ áp dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, với kích cỡ mẫu là 117 mẫu. Do đó, khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên
cứu chưa cao và cần được tiếp tục phát triển thêm về quy mô, kỹ thuật nghiên cứu
trong tương lai. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 51,8% sự thay đổi
của biến phụ thuộc, như vậy còn 48,2% các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su thì chưa được phát hiện.
Thứ hai, những so sánh và kiểm định sự khác nhau về kết quả kinh doanh từ yếu
tố quy mô lao động, kinh nghiệm, nguồn gốc vốn không cho kết quả có ý nghĩ thống
82
kê. Mặc dù theo Cavusgil và Zou (1994) các yếu tố vùng miền, quy mô kinh doanh,
kinh nghiệm và năng lực kinh doanh xuất khẩu,… có thể là những yếu tố tiềm năng
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo cần lưu
ý hơn về cơ cấu đồng đều giữa các nhóm trong biến định tính khi chọn mẫu, để việc
kiểm định này cho kết quả đáng tin cậy hơn.
Thứ ba, kết quả kinh doanh xuất khẩu được đo lường ở cấp độ doanh nghiệp, mà
theo Cavusgil và Zou (1994) thì việc đo lường như vậy không thể hiện chính xác mối
quan hệ giữa chiến lược marketing và kết quả kinh doanh xuất khẩu. Do đó, kết quả
kinh doanh xuất khẩu nên được đo lường ở cấp độ dự án xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ cao
su sang thị trường nước ngoài.
Thứ tư, lĩnh vực nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi kinh doanh xuất khẩu đồ
gỗ cao su. Do đó, mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh
doanh xuất khẩu cần được mở rộng nghiên cứu trên các lĩnh vực khác, các khu vực
khác, để có cái nhìn tổng quát hơn về mối quan hệ này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bản tin Cao su Việt Nam, Tháng 10 năm 2013. Xuất nhập khẩu sản phẩm Cao su
Việt Nam. TP.HCM: Hiệp hội Cao su Việt Nam.
2. Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE), Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, 2015. Bản tin ngành hàng Gỗ & Sản phẩm Gỗ - Tháng 7/2015. Hà Nội, tháng 7 năm 2015.
3. Đặng Đình Đào, 1998. Kinh tế thương mại dịch vụ. NXB Thống Kê.
4. Đặng Việt Quang, Nguyễn Tôn Quyền, Lê Khắc Côi, Nguyễn Mạnh Dũng, Cao Thị Cẩm, Tháng 12 năm 2014. Tính pháp lý của gỗ cao su tại Việt Nam. Hà Nội: Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam Vifores và Tổ chức Forest Trends.
5. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thường Lạng, 2013. Giáo trình Kinh doanh quốc tế.
Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
6. Đỗ Hoàng Toàn, 1994. Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Nhà Xuất
Bản Thống kê.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS Tập 1. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS Tập 2. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng trong kinh tế
- xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
10. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Giáo trình nghiên cứu thị
trường. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động.
11. Nguyễn Đông Phong, 2012. Marketing quốc tế. Second edition. Nhà xuất bản Kinh
tế TP.HCM.
12. Nguyễn Mạnh Dũng, Ngày 28 tháng 6 năm 2013. Báo Cáo: Quy Hoạch Công Nghiệp Chế Biến Gỗ Việt Nam Đến Năm 2020 và Định Hướng Đến Năm 2030.
13. Nguyễn Thị Thu Trang, Phan Minh Thủy, 2014. Báo cáo nghiên cứu - Hỗ trợ Hiệp hội thực hiện nghiên cứu chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ. Trung tâm WTO - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
14. Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam, 2014. Bản tin lâm nghiệp (Thứ Hai, ngày 29
tháng 12 năm 2014).
15. Tổng cục Lâm nghiệp, 2015. Hội nghị tổng kết năm 2015, triển khai nhiệm vụ
trọng tâm năm 2016. Hà Nội.
16. Trần Thị Thúy Hoa, 2013. Tham gia Hội thảo khoa học “Chuyển đổi rừng sang
trồng cao su”. Bản tin Cao su Việt Nam - Số tháng 10 năm 2013, pp.40-41.
17. Trần Toản, Tháng 12, 2015. Nguyên liệu gỗ: Đẩy mạnh liên kết giữa các bên. Tạp
chí của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, 74, pp.26-27.
18. Võ Văn Nhị, 2014. Giáo trình Nguyên lý kế toán. 8th ed. NXB Kinh tế TP.HCM.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Abdul Adis, A. and Md. Sidin, S., 2008. Impact of environmental factors as moderator on export marketing performance in wooden furniture industry. Jurnal Kemanusiaan, 11, pp.24-35.
2. Abdul Adis, A. and Md. Sidin, S., 2010. Export performance on the Malaysian wooden furniture industry: An empirical study. Journal of International Food and Agribusiness Marketing, 22(1&2), pp.52-69.
3. Albaum, Gerald; Strandskov, Jesper; Duerr, Edwin, 2002. International Marketing and Export Management. Fourth edition ed. Prentice Hall.
4. Aulakh, P.S., Kotabe, M. and Teegen, H., 2000. Export strategies and performance of firms from emerging economies: evidence from Brazil, Chile, and Mexico. Academy of Management Journal, 43(3), pp.342-61.
segmentation: alternative look an at
5. Baalbaki, I.S. and Malhotra, N.K., 1993. Marketing management bases for international market the standardization/customization debate. International Marketing Review, 19(1), pp.19-44.
6. Baalbaki, I.S. and Malhotra, N.K., 1995. Standardization versus customization in international marketing: an investigation using bridging conjoint analysis. Journal of the Academy of Marketing Science, 23(3), pp.182-94.
7. Baldauf, A., Cravens, D. W., and Wagner, U., 2000. Examining determinants of export performance in small open economies. Journal of world business research, 35(1), pp.61-79.
8. Bello, D.C. and Williamson, N.C., 1985. Contractual arrangements and marketing practices in the indirect export channel. Journal of International Business Studies, 43(2), pp.65-82.
9. Bojei, Jamil, Othman, Mohd Shahwahid and Bu, Yeap Teik, 2002. Global marketing strategies: an examination of the Malaysian wooden furniture industry. Journal of International and Entrepreneurship, 9(1), pp.57-84.
10. Brodrechtova, Y., 2008. Determinants of export marketing strategies of forest product companies in the context of transition: The case of Slovakia. Journal of forest and Economies, 10(1), pp.450-59.
11. Buzzell, R.D., 1968. Can You Standardize Multinational Marketing? Harvard
Business Review, 49(November-December), pp.102-13.
12. Calantone, R.J., Kim, D., Schmidt, J.B., and Cavusgil, S. T., 2006. The influence of internal and external firm factors on international product adaption strategy and export performance: a three-country comparison. Journal of Business Research, 59(3), pp.176-85.
13. Cavusgil S.T., Zou S., and G. M. Naidu, 1993. Product and Promotion Adaptation in Export Ventures: An Empirical Investigation. Journal of International Business Studies, 24(3), pp.479-506.
14. Cavusgil, S.T., and Zou, S., 1994. Marketing strategy-performance relationship: an investigation of the empirical link in export market venture. Journal of marketing, 58(1), pp.1-21.
15. Christensen, C.H., Da Rocha, A. and Gertner, R.K., 1987. An empirical investigation of the factors influencing exporting success of Brazilian firms. Journal of International Business Studies, 44(3), pp.61-77.
16. Cooper, R. G., and Kleinschmidt, E. J., 1985. The impact of export strategy on export sales performance. Journal of International Business Studies, 16(1), pp.37- 55.
17. Douglas, Susan P. and C. Samuel Craig, 1989. Evolution of Global Marketing Strategy: Scale, Scope and Synergy. Columbia Journal of World Business, (Fall), pp.47-58.
18. F.M. Moghaddam, A. Bakar, B. Abdul, S. Zaleha, A. Rasid, and H. Darestani, 2011. The Influence of Export Marketing Strategy Determinants on Firm Export Performance?: A Review of Empirical literatures Between 1993-2010. IJFPSS, 1(2), pp.26-34.
19. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Bla, 1998. Multivariate Data Analysis. fifth edition ed. New Jersey: Prentice-Hall International, Inc.
20. Jabnoun, N. and Al-Tamimi, H.A.H, 2003. Measuring perceived service quality at UAE commercial banks. International Journal of Quality & Reliability Management, 20(4), pp.458-72.
21. Jain, S.C., 1989. Standardization of International Marketing Strategy: Some Research Hypotheses. Journal of Marketing, 53(January), pp.70-79.
22. Jeannet, Jean-Pierre, Hennessey, H. David, 1995. Global Marketing Strategies. Houghton Mifflin College Div.
23. Julian, C. and O’Cass, A., 2003. Examining firm and environmental influences on export marketing mix strategy and export performance of Australian exporters. European Journal of marketing, 37(3/4), pp.366-84.
24. Julian, C.C., 2003. Export marketing performance: A study of Thailand firms. Journal of small business management, 41(2), pp.213-21.
25. Kirpalani, V.H. and Macintosh, N. B., 1980. International marketing effectiveness of technology-oriented small firms. Journal of International Business Studies, 11(3), pp.81-90.
26. Koh, A.C., 1991. Relationships among organizational characteristics, marketing strategy and export performance. International Marketing Review, 8(3), pp.46-60.
27. Kotabe, M. and Helsen, K., 2001. Global Marketing Management. New York: John Wiley & Sons.
28. Kotler, P., 1992. Marketing căn bản. NXB Thống kê.
29. Kotler, P., 1997. Quản trị Marketing. NXB Thống kê.
30. Kotler, P., 2003. Marketing Management. Pearson Education International.
31. Lages, C. R. and Lages, L. F., 2003. Marketing strategy and export performance: empirical evidence from the UK. Glasgow: 32nd EMAC Conference.
32. Langes, L.F., and Montgomery, D.B., 2004. Export performance as an antecedent of export commitment and marketing strategy adaption: Evidence from small and medium-sized exporters. European Journal of marketing, 38(90/10), pp.1186-214.
33. Lee, C. and Griffith, D. A., 2004. The marketing strategy- performance relationship in an export-driven developing economy. Journal of international marketing Review, 21(3), pp.321-34.
34. Leonidou L.C. and Florou-Adams A.S., 1999. Types and sources of export information: Insights from small business. International Small Business Journal, 17(3), pp.32-50.
35. Leonidou, L.C. and Katsikeas, C.S. and Samiee, S., 2002. Marketing Strategy determinates of export performance: a meta-analysis. Journal of Business research, 55(1), pp.517-67.
36. Leonidou, L.C., and Katsikeas, C.S., 1996. The Export Development Process: An Integrative Review of Empirical Models. Journal of International Business Studies, 27(3), pp.517-51.
37. Leonidou, L.C., 1995. Export barriers: non‐exporters′ perceptions. International Marketing Review, 12(1), pp.4-25.
38. Levitt, T., 1983. The globalization of markets. Harvard Business Review, 61(3),
pp.92-102.
39. Louter, P.J., Ouwerkerk, C. and Bakker, B.A., 1991. An inquiry into successful exporting. European Journal of Marketing, 25(6), pp.7-23.
40. Madsen, T.K., 1989. Successful Export Marketing Management Some Empirical Evidence. International Marketing Review, 6(4), pp.41-57.
41. Mavrogiannis, M., Bourlakis, M. A., Dawson, P. J., and Mitchell, R. N., 2008. Assessing export performance in the Greek food and beverage industry. Journal of British food, 110(7), pp.638-54.
42. Mohamad, O., Ramayah, T., and kim-soon, Ng., 2009. Exporting to China and Asian countries: Perceived advancement in marketing competencies and export performance. Journal of Us-China Public Administration, 6(1), pp.34-45.
43. Navarro, A., Losada, F., Ruzo, E., Diez, J. A., 2009. Implications of perceived competitive advantages, adaption of marketing tactics and export commitment on export performance. Journal of world business, 45(1), pp.49-58.
44. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. , 1994. Psychometric theory. 3rd ed. New York: McGraw-Hill.
45. Ozsomer, A. and Prussia, G.E. , 2000. Competing perspectives in international marketing strategy: contingency and process models. Journal of International Marketing, 8(1), pp.27-50.
46. Rosson, P. J. and L. D. Ford, 1982. Manufacturer-Overseas Distributor Relations and Export Performance. Journal of International Business Studies, 13(Fall), pp.57-72.
47. Salavou, H. E., and Halikias, J., 2008. Strategy types of exporting firms: a view on the basis of competitive advantage. European Business Review of Journal, 21(2), pp.144-58.
48. Samiee, S., and Walters, P.G.P., 1990. Rectifying Strategic Gaps in Export Management. Journal of Global Marketing, 4(1), pp.7-37.
49. Slater, F. S., Hult, M. G. T., and Olson, M. E., 2009. Factors influencing the relative importance of marketing strategy creativity and marketing strategy implementation. Journal of industrial marketing management, Published by Elsevier Inc.
50. Stump, R.L., Athaide, G.A. and Axinn, C.N. , 1998. The contingent effect of the dimensions of export commitment on export financial performance: an empirical examination. Journal of Global Marketing, 12(1), pp.7-25.
51. Szymanski, D.M., Bharadwaj, S.G. and Varadarajan, P.R. , 1993. Standardization versus adaptation of international marketing strategy: an empirical investigation. Journal of Marketing, 57(4), pp.1-17.
52. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. , 1996. Using multivariate statistics. New York, NY: HarperCollins College Publishers.
53. Terpstra, V. and Sarathy, R., 2000. International Marketing. The Dryden Press.
54. Thirkell, P.C. and Dau, R., 1998. Export performance: Success determinants for New Zealand Manufacturing exporters. European Journal of marketing, 32(9/10), pp.813-29.
55. Walters, P.G.P., 1986. International Marketing Policy: A Discussion of the Standardization Construct and Its Relevance for Corporate Policy. Journal of International Business Studies, 17(Summer), pp.55-69.
56. Xuan, P and Canby, K., 2011. Baseline Study 3: Vietnam - Overview of Forest Governance and Trade. Forest Trends for FLEGT Asia Regional Programme April 2011.
57. Zou, S., & Stan, S., 1998. The determinants of export performance: a review of the empirical literature between 1987 and 1997. International Marketing Review, 15(5), pp.333-56.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
A. Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I. Giới thiệu
Xin chào quý Anh/Chị!
Tôi là Võ Minh Quốc, học viên cao học chuyên ngành Kinh doanh thương mại
khóa 23 của Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề
tài Nghiên cứu tác động của chiến lược marketing đến kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ
gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Đề tài hướng đến việc tìm hiểu và đánh giá
mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất khẩu của
các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Qua đó, tác giả
đề xuất phương hướng xây dựng chiến lược marketing thích hợp.để nâng cao kết quả
kinh doanh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ cao su tại các doanh nghiệp này.
Những câu hỏi bên dưới liên quan đến việc đánh giá tác động của chiến lược
marketing đến kết quả kinh doanh xuất khẩu mà tác giả đã tổng hợp từ các nghiên cứu
trước đây. Trong buổi thảo luận nhóm này, tôi xin được lắng nghe góp ý từ các quý
anh/chị và xin lưu ý rằng, không có ý kiến nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời
của quý anh/chị đều có giá trị đối với bài nghiên cứu.
Thời gian dự kiến của buổi thảo luận nhóm là hai giờ đồng hồ.
Phần II. Xác định các thang đo để đánh giá sự tác động của chiến lược marketing
xuất khẩu đến kết quả kinh doanh xuất khẩu
1. Mở đầu:
a) Anh chị đang làm việc ở công ty nào? Phòng ban? Chức vụ?
b) Anh/chị có nhận xét như thế nào về tình hình kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su
trong những năm gần đây?
c) Chiến lược nào để nâng cao kết quả kinh doanh xuất khẩu?
d) Anh/chị có đánh giá như thế nào về tác động của chiến lược marketing đến kết quả
kinh doanh xuất khẩu? Ví dụ minh họa?
e) Trong số các chiến lược marketing mix, anh/chị cho rằng chiến lược nào tác động
nhiều nhất đến kết quả kinh doanh xuất khẩu?
2. Đo lường kết quả kinh doanh xuất khẩu:
a) Anh/chị có đồng ý với các tiêu chí như dưới đây để đo lường kết quả kinh doanh
xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không? Nếu không đồng ý, anh/chị vui lòng cho biết lý do?
Mức độ đạt được mục tiêu chiến lược ban đầu của nhà quản trị;
Tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu trung bình trong 5 năm của công ty;
Lợi nhuận tổng quát ở mảng kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su;
Đánh giá của nhà quản trị về sự thành công của mảng kinh doanh xuất khẩu đồ
gỗ cao su;
Đánh giá của nhà quản trị về kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su trong
tương lai gần.
b) Anh/chị có đề xuất tiêu chí nào để đo lường tốt hơn kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ
gỗ cao su hay không?
3. Đo lường chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu:
a) Anh/chị có đồng ý với các tiêu chí như dưới đây để đo lường chiến lược thích nghi
sản phẩm đồ gỗ cao su xuất khẩu hay không? Nếu không đồng ý, anh/chị vui lòng cho
biết lý do?
Mức độ quan tâm của nhà xuất khẩu đến thị hiếu của người tiêu dùng nước
ngoài khi phát triển sản phẩm xuất khẩu;
Mức độ khác biệt hóa sản phẩm xuất khẩu so với sản phẩm nội địa;
Mức độ khác biệt hóa của các sản phẩm xuất khẩu với nhau.
b) Anh/chị có đề xuất tiêu chí nào để đo lường tốt hơn chiến lược thích nghi sản phẩm
đồ gỗ cao su xuất khẩu hay không?
4. Đo lường chiến lược thích nghi giá xuất khẩu:
a) Anh/chị có đồng ý với các tiêu chí như dưới đây để đo lường chiến lược thích nghi
giá xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không? Nếu không đồng ý, anh/chị vui lòng cho biết lý
do?
Mức độ nhà xuất khẩu xem xét đến nhu cầu thị trường và phản ứng của khách
hàng nước ngoài khi định giá xuất khẩu;
Mức độ nhà xuất khẩu xem xét đến yếu tố cạnh tranh ở thị trường nước ngoài
khi định giá xuất khẩu;
Mức độ nhà xuất khẩu xác định cụ thể khách hàng mục tiêu.
b) Anh/chị có đề xuất tiêu chí nào để đo lường tốt hơn chiến lược thích nghi giá xuất
khẩu đồ gỗ cao su hay không?
5. Đo lường chiến lược phân phối trực tiếp:
a) Anh/chị có đồng ý với các tiêu chí như dưới đây để đo lường chiến lược phân phối
trực tiếp khi xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không? Nếu không đồng ý, anh/chị vui lòng
cho biết lý do?
Tỷ trọng của việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối địa phương trong toàn
bộ doanh thu xuất khẩu;
Tỷ trọng của việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà bán lẻ trong toàn bộ doanh thu
xuất khẩu;
Tỷ trọng của việc xuất khẩu trực tiếp đến nhà sản xuất nước ngoài trong toàn bộ
doanh thu xuất khẩu.
b) Anh/chị có đề xuất tiêu chí nào để đo lường tốt hơn chiến lược phân phối trực tiếp
khi xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không?
6. Đo lường chiến lược quảng cáo ở nước ngoài:
a) Anh/chị có đồng ý với các tiêu chí như dưới đây để đo lường chiến lược quảng cáo ở
nước ngoài khi xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không? Nếu không đồng ý, anh/chị vui lòng
cho biết lý do?
Tỷ trọng của việc chi tiêu cho quảng cáo ở nước ngoài trong tổng doanh thu
xuất khẩu;
Mức độ kiên trì đối với các hoạt động quảng cáo ở nước ngoài;
Chiến dịch quảng cáo tạo sức hút cho hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
b) Anh/chị có đề xuất tiêu chí nào để đo lường tốt hơn chiến lược quảng cáo ở nước
ngoài khi xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không?
7. Đo lường chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài:
a) Anh/chị có đồng ý với các tiêu chí như dưới đây để đo lường chiến lược hỗ trợ nhà
phân phối nước ngoài khi xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không? Nếu không đồng ý,
anh/chị vui lòng cho biết lý do?
Đánh giá tổng quan về sự hỗ trợ cho nhà phân phối ở nước ngoài như chiết
khấu, công nợ,…;
Huấn luyện cho lực lượng bán hàng của nhà phân phối ở nước ngoài;
Mức độ hỗ trợ xúc tiến thương mại cho nhà phân phối ở nước ngoài.
b) Anh/chị có đề xuất tiêu chí nào để đo lường tốt hơn chiến lược hỗ trợ nhà phân phối
nước ngoài khi xuất khẩu đồ gỗ cao su hay không?
Xin trân trọng quý anh/chị!
B. Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm
1. Nguyễn Thị Thùy Dương – Trưởng phòng Kinh doanh của Công ty FELIX
BELVEDERE;
2. Nguyễn Thị Thanh Qua – Phó phòng Xuất khẩu của Công ty FELIX
BELVEDERE;
3. Nguyễn Thị Hồng Liên – Trưởng phòng Kinh doanh xuất khẩu của Công ty CP
Chế biến gỗ Đức Thành;
4. Nguyễn Thượng Huỳnh – Phó Trưởng phòng Kinh doanh xuất khẩu của Công
ty CP Chế biến gỗ Đức Thành;
5. Trần Thụy Minh Trâm – Phó Trưởng phòng Kinh doanh xuất khẩu của Công ty
CP Chế biến gỗ Đức Thành;
6. Lê Hồng Thắng – Ủy Viên BIFA, Quyền Tổng Giám Đốc Công ty CP Chế biến
gỗ Đức Thành;
7. Lê Thị Hồng Thắm (Celine Le) – Trưởng phòng đại diện của Công ty TNHH
An Seng Vietnam;
8. Đồng Tường Linh – Giám đốc Công ty TNHH Woodworth Wooden Vietnam;
9. Nguyễn Thị Kim Oanh – Giám đốc Công ty TNHH SX - XNK VIỆT MỸ;
10. Lê Bình Hưng – Giám đốc Công ty TNHH MTV Gỗ An Việt;
PHỤ LỤC 2:
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
A. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
– Ngành chế biến đồ gỗ cao su –
Xin chào quý Anh/Chị!
Tôi là Võ Minh Quốc, học viên cao học chuyên ngành Kinh doanh thương mại
khóa 23 của Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề
tài Nghiên cứu về tác động của chiến lược marketing đến kết quả kinh doanh xuất
khẩu đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Đề tài hướng đến việc tìm hiểu và
đánh giá mối quan hệ giữa chiến lược marketing xuất khẩu và kết quả kinh doanh xuất
khẩu của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ cao su ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Qua
đó, tác giả đề xuất phương hướng xây dựng chiến lược marketing thích hợp.để nâng
cao kết quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ cao su tại các doanh nghiệp này.
Mọi thông tin cá nhân của quý Anh/Chị cung cấp trong bảng khảo sát này sẽ được
giữ bí mật. Tôi cam đoan rằng kết quả của cuộc khảo sát chỉ phụ vụ cho đề tài luận
văn, ngoài ra không phục vụ cho mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hợp tác
của quý Anh/Chị thông qua việc hoàn thành bảng khảo sát dưới đây. Mọi thắc mắc
trong quá trình làm khảo sát, Anh/Chị vui lòng liên hệ với tôi qua số điện thoại là
0122.663.1193, hoặc email vominhquoc107@gmail.com để được giải đáp ngay.
Phần I: Thông tin chung về phỏng vấn viên và doanh nghiệp
1. Tên: …………………..................................................................
2. Công ty: ……………………………………..Tỉnh: ……………
3. Thời gian công ty tham gia kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su:
☐Từ 1 đến 5 năm ☐Từ 5 đến 10 năm
☐Trên 10 năm
4. Số lượng lao động trong công ty:
☐Dưới 10 người ☐Từ trên 10 người đến 200 người ☐Từ trên 200 người đến 300 người ☐Trên 300 người
5. Nguồn gốc vốn:
☐Vốn sở hữu Nhà nước ☐Vốn tư nhân trong nước ☐Liên doanh, có vốn đầu tư nước ngoài
Phần II: Nội dung phỏng vấn chính
Quý Anh/Chị vui lòng đánh dấu ☒ vào ô trả lời tương ứng với sự đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước cụ thể:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung dung Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
(*) Riêng các câu hỏi về mức độ, Anh/Chị cho biết đánh giá của mình theo quy ước:
i ii iii iv v
Rất thấp Thấp Bình thường Cao Rất cao
KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ CAO SU
Công ty đã đạt được mục tiêu chiến lược ban đầu đặt ra
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
(như là: chỗ đứng trên thị trường, tăng thị phần, cạnh tranh tốt hơn,
tăng mức sinh lời)
i☐
ii☐
iii☐
iv☐ v☐
hoạch ban đầu, tính trung bình trong 5 năm
(*)Mức độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su so với kế
i☐
ii☐
iii☐
iv☐ v☐
đồ gỗ cao su so với kế hoạch ban đầu
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
Công ty đã kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su một cách thành công
Kết quả kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cao su sẽ tăng cao hơn trong
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
tương lai
(*)Mức độ đạt lợi nhuận tổng quát ở mảng kinh doanh xuất khẩu
CHIẾN LƯỢC THÍCH NGHI SẢN PHẨM ĐỒ GỖ CAO SU
Công ty quan tâm đến thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài khi
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
phát triển sản phẩm đồ gỗ cao su
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
Sản phẩm đồ gỗ cao su xuất khẩu khác biệt so với sản phẩm nội địa
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
Các sản phẩm đồ gỗ cao su xuất khẩu khác biệt với nhau
CHIẾN LƯỢC THÍCH NGHI GIÁ XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ CAO SU
Công ty xem xét đến nhu cầu thị trường và phản ứng của khách
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
hàng nước ngoài khi định giá xuất khẩu
Công ty xem xét đến yếu tố cạnh tranh ở thị trường nước ngoài khi
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
định giá xuất khẩu
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
Công ty xác định cụ thể khách hàng mục tiêu
CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP ĐỒ GỖ CAO SU
i☐
ii☐
iii☐
iv☐ v☐
địa phương trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su
(*)Mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối
i☐
ii☐
iii☐
iv☐ v☐
tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su
(*)Mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà bán lẻ trong
i☐
ii☐
iii☐
iv☐ v☐
nước ngoài trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su
(*)Mức độ quan trọng của xuất khẩu trực tiếp đến nhà sản xuất
CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO ĐỒ GỖ CAO SU Ở NƯỚC NGOÀI
i☐
ii☐
iii☐
iv☐ v☐
trong tổng doanh thu xuất khẩu đồ gỗ cao su
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
Công ty kiên trì đối với các hoạt động quảng cáo ở nước ngoài
Chiến dịch quảng cáo tạo sức hút cho hoạt động xuất khẩu đồ gỗ
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
cao su ở nước ngoài
(*)Mức độ quan trọng của chi tiêu cho quảng cáo ở nước ngoài
CHIẾN LƯỢC HỖ TRỢ NHÀ PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI
Công ty hỗ trợ tốt cho nhà phân phối ở nước ngoài như áp dụng
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
chiết khấu, công nợ,…
Công ty tổ chức nhiều buổi huấn luyện cho lực lượng bán hàng của
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
nhà phân phối ở nước ngoài
Công ty hỗ trợ ở mức độ cao cho hoạt động xúc tiến thương mại của
1☐
2☐
3☐
4☐
5☐
nhà phân phối ở nước ngoài
-Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/Chị-
B. Danh sách lấy mẫu
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
1
Nguyễn Thượng Huỳnh
Phó phòng Xuất khẩu
Công ty CP Chế Biến Gỗ Đức Thành
21/6D Phan Huy Ích, Phường 14, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
2
Ku Chin Tun
Giám đốc
Công ty TNHH Đồ Gỗ Vương Vỹ
3
Giám đốc
Nguyễn Thị Hòa
Công ty TNHH Đồ Gỗ Tuấn Phương
4
Giám đốc
Công ty TNHH Gỗ Trung Cường
Xiang Yi Zhong
Ấp Bình Phước B, Bình Chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương Tổ 1, Khu phố Khánh Long, Phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương Ấp Ông Đông, Xã Tân Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
5
Nguyễn Thị Cẩm Nhung
Phó phòng Xuất khẩu
Công ty TNHH Woodworth Wooden Việt Nam
6
Giám đốc
DNTN Việt Vĩnh Tiến
Vũ Thị Thu Loan
7
Lê Ngọc Thùy
Công ty TNHH Đồ Gỗ Danh Ích
Phó phòng Xuất khẩu
8
Võ Thanh Hải
Giám đốc
Công ty TNHH WHITTIER WOOD PRODUCTS (Việt Nam)
9
Rocky
Giám đốc
Công ty TNHH Woodpark Furniture Việt Nam
Ấp 12, Xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh Số 59/2 đường ĐT 743, khu phố 1B, Phường An Phú, TX Thuận An, Bình Dương KP Bình Khánh, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương 104/7, Đường 2A, KCN Amata, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai KP Bình Khánh, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
10
Giám đốc
Nguyễn Hữu An
Xí nghiệp Chế biến Gỗ Xuất khẩu Long Bình Tân
KP Long Điềm, P.Long Bình Tân, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
11
Chan Shih An
Giám đốc
Công ty TNHH Đồ Gỗ Vĩnh Long
Công ty TNHH Trần Đức
12
Trần Thị Lan Anh
Phó phòng Xuất khẩu
KP Bình Khánh, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương Số 69/13, Đường BC 42, Khu phố Bình Phước A, Phường Bình Chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương
13
Công ty TNHH Gỗ LEEFU
Đường số 6, KCN Xã Tam Phước, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
Hoàng Thanh Dung
14
Trọng Tiến
Trưởng phòng Xuất khẩu Phó phòng Xuất khẩu
Công ty TNHH Nội thất An Bình Gia
17 Thống Nhất, phường 11, Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
15
Công ty TNHH Nghĩa Kỳ
Nguyễn Văn Định
Phó phòng Xuất khẩu
Tổ 7, KP 8, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
16
Công ty TNHH Nguyễn Lâm Phát
Nguyễn Văn Quang
Phó phòng Xuất khẩu
17
Giám đốc
Nguyễn Tiến Dũng
Công ty CP Chế biến Gỗ Cao su Đồng Nai
15/A6, Khu Dân Cư An Bình, Đường Số 3, Phường An Bình, tp. Biên Hòa, Đồng Nai Đường số 7, Khu Công Nghiệp Long Khánh, Xã Bình Lộc, Thị xã Long khánh, Đồng Nai
18
Nguyễn Văn Thạch
Công ty Cổ phần Chế biến gỗ Hoàng Nhật Phát
Thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, Đồng Nai
Phó Giám đốc Kinh doanh
19
Đỗ Văn Hùng
Giám đốc
DNTN Minh Tiến
20
Giám đốc
Công ty TNHH Đồ Gỗ Nghĩa Sơn
Huỳnh Lê Đại Thắng
Phường Tân Biên, TP.Biên Hòa, Đồng Nai Lô VII-10B, KCN Hố Nai, Hố Nai 3, Trảng Bom, Đồng Nai
21
Chủ sỡ hữu Công ty Le Lumber
Lê Nguyên Khang
22
Giám đốc
Công ty TNHH Gỗ Việt Tín
Nguyễn Đỗ Đức Minh
23
Giám đốc
Công ty TNHH Trọng Lễ
Trương Trọng Lễ
Số 107, tổ 5, ấp An Sơn, Xã An Điền, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương Số 20/2, Tổ 2, Khu phố Khánh Hội, Phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương Ấp Thanh Bình, Xã Lộc An, Huyện Long Thành, Đồng Nai
24
Lưu Văn Xuân Giám đốc
25
Chang Mei Fen Giám đốc
Công ty Cổ Phần chế biến gỗ Pisico Tam Phước Công ty chế biến lâm sản xuất khẩu Bilico
26
Xuân Thành
Giám đốc
Công ty TNHH Thành Đài Loan
Khu Công Nghiệp Tam Phước, Lô 34, Đường 7, H. Long Thành,Đồng Nai Khu Phố 3, P. Bình Đa, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai 9/8, KP4, Phường Trảng Dài, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
27
Giám đốc
Công ty TNHH Đại Tân Phú
Phạm Quang Hiển
Tổ 5, KP 8, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
28
Trần Ngọc Hải Giám đốc
Công ty Cổ Phần Gỗ Hải Ngọc
Số 49, khu 4, ấp 8, xã An Phước, Xã An Phước, Huyện Long Thành, Đồng Nai
29
Giám đốc
Công ty TNHH Vũ Bình
Nguyễn Thị Thu Hương
30
Phạm Quốc Trị Giám đốc
Công ty TNHH Đa Kim Quốc
31
Giám đốc
Cheng Yao Kon
Công ty Cổ Phần Homer (Việt Nam)
Tổ 1, ấp Nhất Hòa, Xã Hiệp Hòa, TP. Biên Hoà, Đồng Nai Khu Phố 8, P. Long Bình, TP. Biên Hòa, Đồng Nai Số 2, Đường 19A, KCN Biên Hòa 2, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
32
Vũ Đình Tiến
Chủ sỡ hữu
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Đức
Số 1/7 Tổ 94, Khu phố 13, Hố Nai, TP. Biên Hòa, Đồng Nai
33
Hoàng Văn Hà Giám đốc
Công ty TNHH MTV Hoàng Minh Bảo
E8/28G ấp 5, X. Vĩnh Lộc A, H. Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
34
Hoàng Minh Nguyên
Phó phòng Xuất khẩu
Công ty Cổ Phần PortLand Furniture
62 Khu phố Trung Thắng, Phường Bình Thắng, TX Dĩ An, Bình Dương
35 Mai Minh Hải
Giám đốc
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải Hậu
71 Đường 793 Tổ 7, ấp An Hòa, Xã An Phú, Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
36
Giám đốc
Chou, Der- Liang
Công ty TNHH Đồ gỗ gia dụng Dinh Gia VN
Đường H1, Lô CN5, KCN Kim Huy, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương
37 Mai Thanh Hà Giám đốc
Công ty TNHH Cổ Phần Mai Thành
28 Mạc Đĩnh Chi, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Giám đốc
Công ty TNHH Trường Sao
38
Châu Đại Quang
53/20 Đường số 2 P.Tân Quy, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Giám đốc
Công ty TNHH Cao Mậu
39
Shih Kun - Wang
KCN Tây Bắc Củ Chi, , Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
40
Nguyễn Thị An
DNTN Chế Biến Gỗ Trúc Giang
Phó phòng Xuất khẩu
Chủ sỡ hữu DNTN Chế Biến Gỗ Bình Mỹ
41
Giám đốc
42
Công Tty Cổ Phần Đồ Gỗ & Trang Trí Nội Thất Thành Công
Trần Thanh Liêm Đỗ Quyết Thắng
55/5C Xô Viết Nghệ Tĩnh, P. 28, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Ấp 1, X. Bình Mỹ, H. Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh 297/16 Lý Thường Kiệt P.15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh
43
Lê Quý Huyên Giám đốc
Công ty TNHH Mộc An Phú
44
Giám đốc
DNTN Gia Bảo
45
Giám đốc
Công ty TNHH Thành Thắng
Trần Thị Xuân Chi Phùng Quốc Túy
46
Giám đốc
Công ty TNHH SX-XNK Việt Mỹ
Nguyễn Thị Kim Oanh
47
Võ Văn Đức
Giám đốc
Công ty CP TM Chế Biến Gỗ XNK Ngọc Nga
Số 186, Km 3, Khu phố Trung, Phường Vĩnh Phú, TX Thuận An, Bình Dương Ấp Nội Hóa, Xã Bình An, TX Dĩ An, Bình Dương Ấp Tân Hóa, Xã Tân Vĩnh Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương Lô B2-31,32,36,37, KCN Tân Đông Hiệp B, Phường Tân Đông Hiệp, TX Dĩ An, Bình Dương Khu phố Phước H, PhườngThái Hòa, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
48
Giám đốc
Ngô Thị Quỳnh Tiên
Công ty CP Phát triển SX Chấn Hưng
49
Lê Bình Hưng Giám đốc
Công ty TNHH MTV Gỗ An Việt
50
Lê Chánh Đại
Giám đốc
Công ty TNHH Thịnh Phát
51
Giám đốc
Đỗ Thị Hiền Lương
Công ty TNHH Tiến Triển Việt Nam
123 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Lô B2,20,21 Đường số 2, KCN Tân Đông Hiệp B, Phường Tân Đông Hiệp, TX Dĩ An, Bình Dương Số 31, Nguyễn Văn Tiết, Khu phố Bình Hòa, Phường Lái Thiêu, TX Thuận An, Bình Dương Khu phố ông Đông, PhườngTân Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
52
Nguyễn Thị Lệ Uyên
Phó giám đốc
Công ty TNHH Hàng Việt Thông Minh
53
Tô Đăng Trung Giám đốc
Công ty TNHH Liên Doanh Cung Việt
54
Giám đốc
Công ty TNHH CBG Huyền Trân
Nguyễn Văn Vân
55
Giám đốc
Công ty TNHH Ngân Đại Sơn
Nguyễn Đức Cường
Số 05/ĐX1-TH tổ 9, ấp Tân Hóa, Xã Tân Vĩnh Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương 42/17 DT 743, KP Bình Phước B, Phường Bình Chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương Số 29/23, khu phố Bình Phước B, Phường Bình Chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương Khu 5, Ấp Hòa Bình, X. Đông Hòa, H.Trảng Bom, Đồng Nai
56
Trần Văn Tư
Giám đốc
Công ty TNHH Văn Điền
79/2, KP 8, Phường Long Bình, TP.Biên Hoà, Đồng Nai
57
Giám đốc
Công ty TNHH Đại Huy Hoàng
Nguyễn Trung Hiếu
Số 252, ấp Lộ Đức, Xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai
58
Hồ Sơn Tư
Giám đốc
Công ty TNHH TM & DV Hồ Sơn Tư
Ấp 2, Quốc Lộ 1, Xã Xuân Hòa, Xuân Lộc, Đồng Nai
59
Cao Duy Tân
Giám đốc
DNTN gỗ Tân Lâm Việt
60
Nguyễn Hội
Giám đốc
Công ty TNHH Phú Mỹ Thăng
61
Giám đốc
Công ty TNHH Hố Nai
Nguyễn Văn Quý
Số 11, tổ 18, xóm 3, ấp Thái Hòa, Xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai Lô C7+D1, Cụm Công nghiệp Thạnh Phú, Thiện Tân, Xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai KP 8, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
62
Giám đốc
DNTN Kiến Phúc
Trần Văn Thành
50/3, Ấp Thanh Hóa, Xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai
63
Tống Văn Thái Giám đốc
Công ty TNHH Minh Thành
20 A Đồng Khởi xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai
64
Lại Như Minh Giám đốc
Công ty TNHH Tuấn Lộc
58/4C, KP 6, Phường Tân Hòa, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
65
Trinh Thị Hòa Giám đốc
Doanh nghiệp tư nhân Anh Hòa
Tổ 7, KP9, P.Tân hòa, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Giám đốc
Công ty Cổ phần Nhất Nam
66
Nguyễn Chí Thành
Đường Số 9, KCN Biên Hòa 1, P. An Bình, TP. Biên Hòa, Đồng Nai
67
Giám đốc
Nguyễn Văn Vân
DNTN Chế Biến Gỗ Hoàng Anh Vân
Số 481, tổ 10, ấp Tân Hòa, Xã Tân Lập, Huyện Tân Biên, Tây Ninh
68
Đỗ Văn Sáu
Giám đốc
Công ty Cổ Phần Chế Biến - Xuất Nhập Khẩu Gỗ Tây Ninh
Lô H1, đội G1, ấp Bến Mương, Xã Thạnh Đức, Huyện Gò Dầu, Tây Ninh
69
Huỳnh kế Mạnh
Kế toán trưởng
Công ty TNHH Chế biến gỗ Triều Sơn
Đường số 13, Khu CN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
70
Bùi Văn Hiền
Giám đốc
DNTN Hiếu Hiền
71
Giám đốc
Công ty CP Scanviwood
Nguyễn Chiến Thắng
72
Ủy viên HĐQT
Công ty CP Phát triển SX TM Sài Gòn
73
Giám đốc
Công ty TNHH Phú Thiên Hương
Nguyễn Hữu Trung Đỗ Thị Mai Hương
277 Nguyễn Văn Linh, Khu Phố 5, TT. Tân Biên, H. Tân Biên, Tây Ninh Số 565, đường An Dương Vương, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh 200 Lý Chính Thắng, 9, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh 197/1, KP 2, Phường Tân Hòa, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
74
Giám đốc
DNTN Phương Sinh
Trịnh Thị Uyên Phương
75
Trần Thế Uy
Giám đốc
Công ty CP Nội thất SAVI
76
Tiết Nam
Giám đốc
Công ty TNHH Sâm Vĩnh
Số 24/1, KP 5, Phường Tân Hòa, TP. Biên Hoà, Đồng Nai 3/10 Lê Văn Khương, ấp 5, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh Ấp Đông, Khu 2, Xã Đông Hòa, , TX Dĩ An, Bình Dương
77
Chao Hung Yi Giám đốc
Công Ty TNHH Quảng Hưng
432/9 Quốc Lộ 13, TT. An Thạnh, H. Thuận An, Bình Dương
78
Đặng Văn Biên Giám đốc
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Sơn Trường
43/1A Cây Trâm Phường 08, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
79
Nguyễn Diệu
Giám đốc
Công ty TNHH Quốc Khánh
80
Chang Huy Jui Giám đốc
Công ty TNHH Đồ Gỗ Quốc Tường
81
Giám đốc
Hứa Huyền Kiệt
Công ty TNHH Công Nghiệp Gỗ Kaiser Việt Nam
82
Bùi Quang Cơ Giám đốc
Công ty TNHH TM DV Chế Biến Gỗ Nhật Quang
27/2 Khu Phố 5 Phường Tân Hòa, TP.Biên Hoà, Đồng Nai Xã Trừ Văn Thố,ấp 3, H. Bến Cát,Bình Dương Đường D9, Khu Công Nghiệp Mỹ Phước, Thị Trấn Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương CN/05, Khu dân cư khu phố 3, Phường An Phú, TX Thuận An, Bình Dương
83
Trịnh Thị Lan
Giám đốc
Công ty TNHH Chế Biến Gỗ Phương Dung
Đường ĐT 744, ấp Bến, Xã Phú An, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương
84
Lê Thị Trà
Giám đốc
Công ty TNHH TM DV Chế Biến Gỗ Bến Cát
53/1C Đường Số 8 KP3 P.Linh Xuân, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
85
Võ Thị Thủy
Giám đốc
Công ty TNHH Chế Biến Gỗ Phương Lộc
Số 133 đường ĐT 744, ấp An Thành, Xã An Tây, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương
86
Giám đốc
Dương Tấn Thành
Công ty TNHH Chế Biến Gỗ - Nhựa Lâm Thành
Tổ 08, ấp Tân, Xã Tân Vĩnh Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
87
Võ Thanh Tùng Giám đốc
Công ty TNHH Sáu Tùng
156 Tân Hương P.Tân Quý, Phường Tân Quý, Quận Tân phú, TP. Hồ Chí Minh
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
88
Đào Xuân Đức Giám đốc
Công ty TNHH Quốc Hùng
Ấp Tân Long, P. Tân Đông Hiệp, TX. Dĩ An, Bình Dương
89
Công ty TNHH Rochdale Spears
Nguyễn Thị Nhã Phương
Phó phòng Xuất khẩu
Khu phố Đông Ba, Phường Bình Hòa, TX Thuận An, Bình Dương
90
Ngô Thị Cam
Giám đốc
Công ty TNHH Quế Thi
36 Nguyễn An Ninh P.14, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
91
Đăng Văn Thái Giám đốc
DNTN Thái Tiến Cường
92
Nguyễn Văn Lý
Phó phòng Xuất khẩu
Công ty TNHH MTV Gỗ Thanh Nhàn
Giám đốc
Công ty TNHH Thành Lực
93
Nguyễn Thị Kiều Trang
44/8T KP 3 Phường Tân Hòa, TP. Biên Hoà, Đồng Nai 207 Phạm Văn Đồng, KP.3, Hòa Thành, Tây Ninh 62 Tổ 8, ấp 1 Tỉnh Lộ 9, Xã Bình Mỹ, Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
94
Công ty TNHH Đại Cồ Jonathan Charles Fine Furniture VN
Bình Phước B, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương
Nguyễn Thị Yến Nhi
Trợ lý Giám đốc marketing
95
Lê Viết Mỹ
Giám đốc
Công ty TNHH Tân Dương
Khu phố 7, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
96
Cao Thị Tâm
Giám đốc
Công ty TNHH Gỗ Nhật Minh
Đường số 6, KCN Tam Phước, Xã Tam Phước, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
97
Giám đốc
Công ty TNHH Nhuận Phong
Ưng Cóoc Khường
Khu phố Khanh Lộc, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
98
Giám đốc
Hà Quốc Cường
Công ty CP Lâm Nghiệp Sài Gòn (Forimex)
99
Giám đốc
DNTN Mộc Quyết Thắng
Nguyễn Hoàng Lý
100
Giám đốc
Nguyễn Duy Tuân
Công ty TNHH MTV Thành Trung Hiếu
Số 8 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Số 173/386, đường Điểu Xiển, KP 8, Phường Long Bình, TP. Biên Hoà, Đồng Nai Tổ 3, Khu Tình Thương, ấp Tân Lập, Xã Phước Tân, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
101
Giám đốc
DNTN Thiên An Lộc
Đặng Minh Huân
88/4 Khu Phố 10, P. Tân Biên, TP. Biên Hòa,Đồng Nai
102 Tony Sulimro
Giám đốc
Công ty TNHH San Lim Furniture Việt Nam
103
Giám đốc
Công ty TNHH Thanh Môn
Nguyễn Văn Thanh
104 Kuo Wan-Chen Giám đốc
Công ty TNHH Phước Ý
105 Lin Chen
Giám đốc
Công ty TNHH RK Resources
Khu Công nghiệp Bàu Xéo, Xã Sông Trầu, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai Số 65/4, Cụm công nghiệp Long Bình, tổ 4, KP 8, Phường Long Bình, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Lô F1-CN, Đường N6, KCN Mỹ Phước, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương Ấp 5, xã Lai Uyên, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương
STT Tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
106
Giám đốc
Công ty TNHH Gỗ Tiến Thanh
Nguyễn Thanh Tùng
Ấp Bình Phước B, Bình Chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương
107
Giám đốc
Cheng Chin Hsing
Công ty TNHH United Furniture Industry Việt Nam
108
Giám đốc
Công ty TNHH Tiến Hưng
Đoàn Thị Phượng
109
Giám đốc
Công ty TNHH Việt Giai Hân
Trần Huỳnh Thanh Tâm
Ấp Bình phước B, Bình chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương Số 85/20 Bình Chuẩn 31, Khu phố Bình Phước A, Phường Bình Chuẩn, TX Thuận An, Bình Dương Ấp Long Hội, Xã Tân Vĩnh Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
110
Jiang Yonhui
Giám đốc
Công ty TNHH Tuấn Phát
111 Lê Đăng Khoa Giám đốc
Công ty TNHH Gỗ Vy
112 Tiên Ngọc Linh Giám đốc
Công ty TNHH Ý Sanh
113
Bùi Đắc Quang Huy
Kế toán trưởng
Công ty TNHH Xuất Khẩu Đồ gỗ Việt Nam BC
114 Tạ Tuấn Kiệt
Giám đốc
Công ty TNHH Ý Thiên
Kp Bình Hòa 1, P. Tân Phước Khánh, , Thị xã Tân Uyên, Bình Dương Số 13C, Khu dân cư Nam Phương, Phường An Phú, TX Thuận An, Bình Dương Ấp Bình đáng, Bình hòa, TX Thuận An, Bình Dương Lô Số Q.15-16 KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh Khu phố An Hòa, Phường Hòa Lợi, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương
115
Shirai Yusuke Giám đốc
Công ty TNHH Shirai Việt Nam
Lô 218, Đường Amata, KCN Amata, P.Long Bình, TP.Biên Hoà, Đồng Nai
116 Chou Shu Hua Giám đốc
Công ty TNHH Việt Hoằng
Lô 8-2, KCN Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai
117
Giám đốc
DNTN Ý Trung
Hong Va Dưỡng
Ấp Bình Thuận, xã Thuận Giao, Phường Thuận Giao, TX Thuận An, Bình Dương
PHỤ LỤC 3:
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Tinh
Valid
TP.HCM
22
18.8
18.8
18.8
Dong Nai
44
56.4
37.6
37.6
Binh Duong
46
95.7
39.3
39.3
Tay Ninh
5
100.0
4.3
4.3
Total
117
100.0
100.0
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Kinh nghiem
10.3
10.3
10.3
Valid
1 den 5 nam
12
53.8
43.6
43.6
5 den 10 nam
51
100.0
46.2
46.2
>10 nam
54
Total
117
100.0
100.0
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
So lao dong
Valid
<10 nguoi
4
3.4
3.4
3.4
10 den 200 nguoi
39
33.3
33.3
36.8
200 den 300 nguoi
47
40.2
40.2
76.9
>300 nguoi
27
23.1
23.1
100.0
Total
117
100.0
100.0
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Nguon goc von
Valid
Von So huu Nha nuoc
3
2.6
2.6
2.6
Von Tu nhan trong nuoc
85
72.6
72.6
75.2
Von Tu nhan nuoc ngoai
29
24.8
24.8
100.0
Total
117
100.0
100.0
PHỤ LỤC 4:
PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
A. Thang đo Kết quả kinh doanh xuất khẩu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.739
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Dat muc tieu chien luoc
4.2222
.52705
117
Dat tang truong doanh thu
3.8718
.53399
117
Dat loi nhuan
3.8120
.65563
117
Thanh cong
4.0085
.62278
117
Hieu qua cao hon trong
4.0342
.68142
117
tuong lai
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
15.7265
3.338
.467
.707
Dat muc tieu chien luoc
16.0769
3.279
.492
.699
Dat tang truong doanh thu
16.1368
2.912
.524
.685
Dat loi nhuan
15.9402
2.936
.558
.672
Thanh cong
Hieu qua cao hon trong
15.9145
2.924
.483
.704
tuong lai
B. Thang đo các Chiến lược marketing xuất khẩu
1. Thang đo Chiến lược thích nghi sản phẩm xuất khẩu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.765
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Quan tam thi hieu
4.0427
.64852
117
SP XK khac ND
3.7009
.81224
117
SP XK khac nhau
3.5983
.96544
117
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
Quan tam thi hieu
7.2991
2.487
.586
.720
SP XK khac ND
7.6410
2.042
.605
.675
SP XK khac nhau
7.7436
1.589
.651
.640
2. Thang đo Chiến lược thích nghi giá xuất khẩu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.686
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Xem xet nhu cau thi truong
4.0342
.65563
117
Xem xet yeu to canh tranh
4.0513
.76391
117
Xac dinh KH muc tieu
4.1282
.62337
117
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
Xem xet nhu cau thi truong
8.1795
1.407
.480
.618
Xem xet yeu to canh tranh
8.1624
1.137
.529
.561
Xac dinh KH muc tieu
8.0855
1.441
.504
.593
3. Thang đo Chiến lược phân phối trực tiếp
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.690
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
PPTT den NPP dia phuong
3.8803
.51129
117
PPTT den nha ban le
3.8547
.61958
117
PPTT den nha SX
3.5128
.65146
117
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
PPTT den NPP dia phuong
7.3675
1.217
.445
.672
PPTT den nha ban le
7.3932
.948
.539
.552
PPTT den nha SX
7.7350
.886
.547
.543
4. Thang đo Chiến lược quảng cáo ở nước ngoài
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.879
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Chi tieu quang cao
3.4444
.86547
117
Kien tri quang cao
3.4188
.86343
117
Quang cao tao suc hut
3.5128
.95245
117
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
Chi tieu quang cao
6.9316
2.840
.760
.836
Kien tri quang cao
6.9573
2.834
.766
.831
Quang cao tao suc hut
6.8632
2.533
.780
.820
5. Thang đo Chiến lược hỗ trợ nhà phân phối nước ngoài
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.819
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Ho tro tot
3.5556
.99520
117
Huan luyen ban hang
3.2906
.91971
117
Xuc tien thuong mai
3.4615
.87630
117
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
Ho tro tot
6.7521
2.740
.608
.822
Huan luyen ban hang
7.0171
2.862
.651
.771
Xuc tien thuong mai
6.8462
2.735
.769
.657
PHỤ LỤC 5:
PHÂN TÍCH EFA THANG ĐO CÁC CHIẾN LƯỢC MARKTING XUẤT KHẨU
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.803
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
868.176
df
105
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
% of
Component
Total
Variance
Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
38.406
1
5.761
38.406
5.761
38.406
38.406
11.544
2
1.732
49.951
1.732
11.544
49.951
9.173
3
1.376
59.124
1.376
9.173
59.124
7.291
4
1.094
66.415
1.094
7.291
66.415
6.789
5
1.018
73.205
1.018
6.789
73.205
6.042
6
.906
79.246
4.247
7
.637
83.494
3.672
8
.551
87.165
3.085
9
.463
90.250
2.234
10
.335
92.485
2.070
11
.311
94.555
1.700
12
.255
96.255
1.436
13
.215
97.691
1.318
14
.198
99.009
.991
15
.149
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
Quan tam thi hieu
.100
.811
.063
.053
.129
SP XK khac ND
.286
.758
.144
.005
-.082
SP XK khac nhau
.154
.778
.159
.076
.270
Xem xet nhu cau thi truong
.310
.086
.153
-.129
.787
Xem xet yeu to canh tranh
-.025
.273
.201
.340
.680
Xac dinh KH muc tieu
.179
.031
.130
.322
.653
PPTT den NPP dia phuong
.143
.303
-.184
.683
.160
PPTT den nha ban le
.321
.058
.292
.733
-.007
PPTT den nha SX
.016
-.173
.288
.772
.232
Chi tieu quang cao
.857
.218
.274
.059
.084
Kien tri quang cao
.773
.212
.174
.195
.180
Quang cao tao suc hut
.709
.228
.180
.282
.363
Ho tro tot
.012
.293
.796
.133
.169
Huan luyen ban hang
.360
-.007
.763
.117
.122
Xuc tien thuong mai
.356
.145
.767
.106
.208
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 7 iterations.
PHỤ LỤC 6:
PHÂN TÍCH EFA THANG ĐO KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.707
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
122.007
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.462
49.239
49.239
2.462
49.239
49.239
1
.792
15.848
65.087
2
.745
14.903
79.990
3
.625
12.492
92.482
4
.376
7.518
100.000
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.665
Dat muc tieu chien luoc
.685
Dat tang truong doanh thu
.729
Dat loi nhuan
.740
Thanh cong
Ket qua cao hon trong tuong
.686
lai
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 7:
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH
XUẤT KHẨU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU
Correlations
KQXK
CLQC
CLSP
CLHTPP CLPPTT
CLG
KQXK
Pearson Correlation
1
.571**
.443**
.486**
.489**
.639**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
117
117
117
117
117
117
CLQC
Pearson Correlation
1
.485**
.555**
.437**
.500**
.571**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
117
117
117
117
117
117
CLSP
Pearson Correlation
.485**
1
.443**
.381**
.209*
.372**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.024
.000
N
117
117
117
117
117
117
CLHTPP Pearson Correlation
.555**
.381**
.486**
1
.404**
.469**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
117
117
117
117
117
117
.209*
.404**
CLPPTT
Pearson Correlation
.489**
.437**
1
.441**
Sig. (2-tailed)
.000
.024
.000
.000
.000
N
117
117
117
117
117
117
.469**
.441**
1
CLG
Pearson Correlation
.639**
.500**
.372**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
117
117
117
117
117
117
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 8:
PHÂN TÍCH HỒI QUY GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ
CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU (LẦN 1)
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.733a
.538
.517
.29535
2.124
a. Predictors: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLHTPP, CLQC
b. Dependent Variable: KQXK
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
11.265
5
2.253
25.828
.000b
Residual
9.683
111
.087
Total
20.948
116
a. Dependent Variable: KXK
b. Predictors: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLHTPP, CLQC
Coefficientsa
Standardized
Collinearity
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.342
.271
4.960
.000
CLQC
.103
.047
.195
2.210
.029
.536
1.865
CLSP
.090
.048
.143
1.885
.062
.728
1.373
CLHTPP
.040
.044
.076
.926
.356
.618
1.617
CLPPTT
.161
.069
.177
2.334
.021
.721
1.386
CLG
.298
.064
.375
4.655
.000
.641
1.559
a. Dependent Variable: KQXK
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH HỒI QUY GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU (LẦN 2)
Model Summaryb
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
Model 1
.731a
.534
.518
.29516
2.115
a. Predictors: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLQC
b. Dependent Variable: KQXK
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1 Regression
11.190
4
2.798
32.111
.000b
Residual
9.758
112
.087
Total
20.948
116
a. Dependent Variable: KQXK
b. Predictors: (Constant), CLG, CLSP, CLPPTT, CLQC
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Sig.
Tolerance
VIF
t
Model 1
(Constant)
1.328
.270
4.919
.000
CLQC
.117
.044
2.638
.221
.010
.595
1.679
CLSP
.095
.047
.151
2.018
.046
.740
1.352
CLPPTT
.171
.068
.189
2.515
.013
.740
1.351
CLG
.309
.063
.390
4.934
.000
.667
1.500
a. Dependent Variable: KQXK
Correlations
Unstandardized
Residual
CLQC
CLSP CLPPTT CLG
Unstandardized Residual Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000 1.000
117
117
117
117
117
N
CLQC
Pearson Correlation
1
.485**
.437**
.500**
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
1.000
117
117
117
117
117
N
CLSP
Pearson Correlation
1
.209*
.372**
.000
.485**
Sig. (2-tailed)
1.000
.000
.024
.000
117
117
117
117
117
N
CLPPTT
Pearson Correlation
.209*
1
.441**
.437**
.000
.024
.000
.000
1.000
Sig. (2-tailed)
117
117
117
117
117
N
.000
CLG
Pearson Correlation
.500**
.372**
.441**
1
1.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
117
117
117
117
117
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU THEO CÁC BIẾN THỐNG KÊ MÔ TẢ
Descriptives
KQXK
95% Confidence Interval for Mean
Std. Deviation
N
Mean
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
1 den 5 nam
12
3.9167
.45494
.13133
3.6276
4.2057
3.20
4.60
5 den 10 nam
51
3.9882
.42410
.05939
3.8690
4.1075
3.40
4.60
>10 nam
54
4.0074
.42553
.05791
3.8913
4.1236
3.40
4.80
Total
117
3.9897
.42495
.03929
3.9119
4.0676
3.20
4.80
Test of Homogeneity of Variances
KQXK
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
.040
2
114
.961
ANOVA
KQXK
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.081
2
.041
.221
.802
20.867
114
.183
Between Groups Within Groups Total
20.948
116
Descriptives
KQXK
95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound
Upper Bound
N
Mean
Std. Error
Minimum Maximum
Std. Deviation
<10 nguoi
4
3.9500
.34157
.17078
3.4065
4.4935
3.60
4.40
10 den 200 nguoi
39
3.9744
.42347
.06781
3.8371
4.1116
3.20
4.60
200 den 300 nguoi
47
4.0468
.44372
.06472
3.9165
4.1771
3.40
4.80
>300 nguoi
27
3.9185
.41235
.07936
3.7554
4.0816
3.40
4.40
Total
117
3.9897
.42495
.03929
3.9119
4.0676
3.20
4.80
Test of Homogeneity of Variances
KQXK
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.833
3
113
.478
ANOVA
KQXK
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.306
3
.102
.558
.644
Within Groups
20.642
113
.183
Total
20.948
116
Descriptives
KQXK
N
Mean
Std. Error
Minimum Maximum
Std. Deviation
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound
3
3.6667
.23094
.13333
3.0930
4.2404
3.40
3.80
Von So huu Nha nuoc
85
4.0400
.41266
.04476
3.9510
4.1290
3.20
4.80
Von Tu nhan trong nuoc
29
3.8759
.44853
.08329
3.7052
4.0465
3.40
4.80
Von Tu nhan nuoc ngoai
Total
117
3.9897
.42495
.03929
3.9119
4.0676
3.20
4.80
Test of Homogeneity of Variances
KQXK
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.746
2
114
.179
ANOVA
KQXK
df
Mean Square
Sum of Squares
F
Sig.
2
.452
.904
2.571
.081
Between Groups Within Groups
114
.176
20.044
Total
116
20.948