BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
LÊ THỊ KHÁNH CHI
CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX ĐỂ THÂM
NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA
CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SBJ
CAMPUCHIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
LÊ THỊ KHÁNH CHI
CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX ĐỂ THÂM
NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA
CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SBJ
CAMPUCHIA
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƢƠNG MẠI
MÃ SỐ: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của bản thân, là
kết quả từ quá trình học tập nghiêm túc, từ kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian 5
năm công tác trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối và dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình
của GS.TS. Nguyễn Đông Phong. Các thông tin và số liệu ghi nhận trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực.
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
Ngƣời cam đoan
Lê Thị Khánh Chi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP THỊ
TRƢỜNG THẾ GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................... 1
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC VÀ CHIẾN LƢỢC
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG ................................................................................. 1
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Chiến lƣợc .................................................... 1
1.1.1.1. Khái niệm Chiến lƣợc ........................................................................ 1
1.1.1.2. Mục đích và vai trò của chiến lƣợc .................................................... 2
1.1.2. Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới .................................................. 3
1.1.2.1. Khái niệm Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới ........................ 3
1.1.2.2. Nội dung chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới .......................... 3
1.1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị trƣờng
thế giới ............................................................................................................ 4
1.1.2.4. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu ............................................................ 5
1.1.2.5. Phân tích cạnh tranh ........................................................................... 8
1.1.2.6. Các phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng quốc tế .............................. 12
1.1.2.7. Hoạch định chiến lƣợc Marketing-mix ............................................ 14
1.1.3. Một số nhân tố cần chú ý khi thâm nhập thị trƣờng vàng ....................... 16
1.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG THÂM NHẬP THỊ
TRƢỜNG THẾ GIỚI CỦA CÁC THƢƠNG HIỆU NỔI TIẾNG ......................... 18
1.2.1. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ hoạt động thâm nhập thị trƣờng thế
giới của một số thƣơng hiệu nổi tiếng ................................................................. 18
1.2.1.1. Tập đoàn MKS Finance SA ............................................................. 18
1.2.1.2. Trang sức Goodman ......................................................................... 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho SBJC ............................................................... 21
1.3. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX THÂM NHẬP
THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC ................................................... 23
2.1. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA .......................................... 23
2.1.1. Tổng quan môi trƣờng kinh tế - chính trị - xã hội Campuchia ................ 23
2.1.2. Tổng quan thị trƣờng vàng Campuchia ................................................... 24
2.2. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ
QUÝ SBJ CAMPUCHIA ....................................................................................... 27
2.2.1. Giới thiệu công ty SBJC .......................................................................... 27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 28
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh chính.............................................................. 29
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING - MIX
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC ...................... 29
2.3.1. Phân tích nghiên cứu thị trƣờng vàng Campuchia ................................... 29
2.3.1.1. Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ đang cung ứng trên thị trƣờng .. 30
2.3.1.2. Đánh giá tổng thể ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng vàng Campuchia ..
.......................................................................................................... 32
2.3.2. Phân tích phƣơng thức thâm nhập của SBJC ........................................... 34
2.3.2.1. Mục tiêu thâm nhập thị trƣờng vàng Campuchia ............................ 34
2.3.2.2. Lựa chọn phƣơng thức thâm nhập ................................................... 36
2.3.2.3. Chiến lƣợc marketing-mix ............................................................... 37
2.3.3. Đánh giá về chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC ........................................................................................... 41
2.3.3.1. Kết quả hoạt động ............................................................................ 41
2.3.3.2. Khảo sát đánh giá của khách hàng Campuchia về chiến lƣợc
marketing – mix thâm nhập thị trƣờng của SBJC............................................ 46
2.3.4. Phân tích SWOT ...................................................................................... 55
2.3.4.1. Điểm mạnh ....................................................................................... 55
2.3.4.2. Điểm yếu .......................................................................................... 56
2.3.4.3. Cơ hội ............................................................................................... 57
2.3.4.4. Thách thức ....................................................................................... 58
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 59
CHƢƠNG 3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX THÂM NHẬP
THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC TỪ NĂM 2012 – 2020 ............. 60
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TẠI THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................................... 60
3.2. CĂN CỨ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX ĐỂ
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC ĐẾN NĂM
2020 ..................................................................................................................... 61
3.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX THÂM NHẬP THỊ
TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC TỪ NĂM 2012 – 2020 ................ 65
3.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm................................................................................ 65
3.3.2. Chiến lƣợc giá .......................................................................................... 68
3.3.3. Chiến lƣợc phân phối ............................................................................... 69
3.3.4. Chiến lƣợc xúc tiến .................................................................................. 70
3.3.4.1. Truyền thông nội bộ ......................................................................... 70
3.3.4.2. Truyền thông bên ngoài ................................................................... 71
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA SBJC TỪ NĂM 2012 – 2020 .
..................................................................................................................... 74
3.4.1. Giải pháp về tài chính .............................................................................. 74
3.4.2. Giải pháp về xây dựng kênh phân phối thông qua ngân hàng ................. 76
3.4.3. Giải pháp về nhân sự và quy trình hoạt động .......................................... 77
3.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 83
3.6. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 83
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI
SBJ Công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài gòn Thƣơng Tín 1
2 SBJC SBJ Campuchia
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các thông tin cần thu thập để lựa chọn thị trƣờng mục tiêu ......................... 5
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SBJC từ năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2012
...................................................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Phân bố mẫu theo Giới tính, Độ tuổi, Nghề nghiệp, Thu nhập ................... 48
Bảng 2.3: M h a các thang đo .................................................................................... 49
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng hoạt động, chiến lƣợc, giải pháp thực hiện và hỗ trợ
thâm nhập thị trƣờng vàng Campuchia của SBJC ....................................................... 80
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
H nh 1.1: Mô h nh 5 áp lực của Porter........................................................................... 9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SBJC ........................................................................... 28
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các kênh truyền thông nhận biết thƣơng hiệu SBJC .............................. 51
Biểu đồ 2.2. Các hình thức khuyến m i đƣợc yêu thích .............................................. 52
Biểu đồ 2.3. Nơi giao dịch sản phẩm SBJC ................................................................. 52
Biểu đồ 2.4. Các kiểu dáng nữ trang đƣợc yêu thích ................................................... 53
Biểu đồ 2.5. Tuổi vàng nữ trang .................................................................................. 54
Biểu đồ 2.6. Các mặt hàng nữ trang đƣợc lựa chọn..................................................... 54
Biểu đồ 2.7. Các kiểu kết hợp nữ trang ....................................................................... 54
LỜI NÓI ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Vàng từ lâu đ trở thành một trong những kênh đầu tƣ hấp dẫn đồng thời là
kênh bảo toàn tài sản của các nhà đầu tƣ, của ngƣời dân ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều
nƣớc trên thế giới. Trong những năm gần đây, t nh h nh kinh tế thế giới gặp nhiều bất
ổn, lạm phát cao diễn ra khắp toàn cầu đ khiến giá vàng liên tục có những biến động
thất thƣờng, và trong mối liên thông với vàng quốc tế, giá vàng trong nƣớc cũng biến
động kh lƣờng, cộng thêm ảnh hƣởng từ biến động tỷ giá USD/VND và các hành vi
“làm giá” của giới đầu cơ vàng khiến cho việc quản lý thị trƣờng vàng và ổn định tỷ
giá gặp nhiều kh khăn.
Nhằm bình ổn thị trƣờng vàng, trong hai năm qua, Ngân hàng Nhà nƣớc liên
tục ban hành nhiều biện pháp cứng rắn điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng, ổn
định đƣợc tâm lý trên thị trƣờng, tuy nhiên các giải pháp này phần nào khiến cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh vàng có phần thu hẹp lại. Điều
này khiến các doanh nghiệp kinh doanh vàng phải tìm những giải pháp đảm bảo duy
trì và mở rộng hoạt động trong thời gian tới, đặc biệt là hoạt động sản xuất và kinh
doanh vàng miếng.
Là một trong những công ty vàng bạc đá quý hàng đầu Việt Nam, nhận thấy
những thay đổi trong phƣơng hƣớng quản lý thị trƣờng vàng của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam, Ban l nh đạo Công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài gòn Thƣơng
Tín SBJ đ nhanh ch ng điều chỉnh định hƣớng kinh doanh, lên kế hoạch thâm nhập
sang các thị trƣờng quốc tế. Ngay từ trong chiến lƣợc phát triển công ty, Ban l nh đạo
SBJ đ nhận thấy thị trƣờng Campuchia là thị trƣờng kinh tế đầy tiềm năng với nguồn
dự trữ, khai thác vàng rất dồi dào, bên cạnh đ hiện nay Campuchia chƣa tự sản xuất
ra vàng miếng. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp vàng Việt Nam khai thác.
Thêm vào đ , việc quản lý thị trƣờng vàng tại Campuchia hiện nay khá thông thoáng,
không bị ràng buộc bởi nhiều quy định cũng là môi trƣờng hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
Sau thời gian gần một năm t m hiểu thị trƣờng vàng tại Campuchia và đăng kí
các thủ tục đầu tƣ tại Việt Nam và Campuchia, vào ngày 24/06/2010, Công ty vàng
bạc đá quý SBJ Campuchia SBJC chính thức đƣợc khai trƣơng tại Phnom Penh.
SBJC cung cấp sản phẩm chủ lực cho khách hàng là vàng miếng Thần Tài
Sacombank, sản phẩm vàng nữ trang, các dịch vụ nhƣ giám định vàng, phân kim, gia
công vàng, thu mua vàng nguyên liệu… Tính đến nay, SBJC là công ty kinh doanh
vàng đầu tiên và duy nhất tại Campuchia. Sau hai năm kinh doanh tại PhnomPenh,
SBJC đ gặt hái đƣợc một số kết quả đáng khích lệ làm cơ sở cho công ty lên kế
hoạch mở rộng hoạt động tại thị trƣờng này.
Tiềm năng phát triển vàng miếng tại thị trƣờng Campuchia còn rất lớn bởi theo
kết quả nghiên cứu, sản phẩm vàng miếng còn khá xa lạ do ngƣời dân địa phƣơng
chƣa biết đƣợc những tiện ích mà sản phẩm này mang lại mà chủ yếu chỉ giao dịch
vàng nguyên liệu và vàng nữ trang. Sản phẩm vàng nữ trang đang lƣu hành tại thị
trƣờng Campuchia chủ yếu có mẫu m đơn giản, trọng lƣợng cao đáp ứng nhu cầu cất
trữ của ngƣời dân, không thể so sánh đƣợc với các sản phẩm vàng nữ trang của các
công ty Việt Nam. Sức hấp dẫn của thị trƣờng này khiến cho nhiều công ty vàng bạc
đá quý tại Việt Nam đang lên kế hoạch thâm nhập nhằm mở rộng thị phần. Trƣớc
thách thức này, các nhà quản trị SBJC cần đánh giá lại hiệu quả, ƣu nhƣợc điểm của
chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng đ thực hiện trong hai năm 2010 –
2011, từ đ c những điều chỉnh cần thiết để thâm nhập hiệu quả hơn nữa vào thị
trƣờng Campuchia. Đây chính là ý nghĩa thực tiễn cấp thiết của đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hoạt động thâm nhập thị trƣờng vàng Campuchia của SBJC trong
hai năm 2010-2011;
Hoạch định chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC từ năm 2012-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng
vàng Campuchia của SBJC;
Phạm vi nghiên cứu:
o Địa điểm: nghiên cứu thực hiện TP PhnomPenh – thủ đô đồng thời là
nơi kinh doanh vàng chính của Campuchia và cũng là nơi SBJC mở trụ
sở hoạt động kinh doanh.
o Thời gian: từ năm 2010 – 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý thuyết về chiến lƣợc thâm nhập thị
trƣờng theo quan điểm marketing quốc tế.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua 2 bƣớc: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phƣơng
pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phƣơng pháp định lƣợng.
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu với một số
khách hàng đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên. Các thông tin đƣợc thu thập dựa
trên nghiên cứu sơ bộ sẽ là cơ sở khám phá, điều chỉnh và bổ sung cho
thang đo khảo sát đánh giá ý kiến khách hàng giao dịch vàng phù hợp với
thị trƣờng kinh doanh vàng tại Campuchia. Bảng câu hỏi sơ bộ đƣợc phỏng
vấn sâu với 20 khách hàng đ c giao dịch mua bán vàng miếng và/hoặc
vàng nữ trang từ 3 lần trở lên tại SBJC. Từ kết quả phỏng vấn sâu, tác giả
hiệu chỉnh Bảng câu hỏi sơ bộ thành Bảng câu hỏi chính thức và tiến hành
phỏng vấn thử với 20 khách hàng để tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả cuối cùng
là xây dựng đƣợc Bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định
lƣợng.
Nghiên cứu chính thức sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp. Bảng câu hỏi
đƣợc in ra giấy và phát cho các khách hàng tham gia khảo sát. Mẫu đƣợc
chọn theo phƣơng pháp thuận tiện phi xác suất. Bảng câu hỏi gồm 2 phần:
phần 1 chứa đựng các phát biểu về chiến lƣợc marketing – mix, mỗi phát
biểu đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert 5 điểm; phần 2 chứa đựng các
câu hỏi về xu hƣớng tiêu dùng của khách hàng, các phát biểu đƣợc đo
lƣờng bằng thang đo định danh. Kết quả khảo sát sẽ đƣợc nhập liệu vào
phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 13.0 để phân tích thống kê mô tả
các đặc tính của mẫu (trung bình mẫu, kích thƣớc mẫu, phƣơng sai mẫu,
giá trị min, max…), từ đ rút ra kết luận về chân dung khách hàng giao
dịch vàng tại thị trƣờng Campuchia.
5. Tổng quan những đề tài nghiên cứu có liên quan
Mulky và các cộng sự, 2011. Chiến lược thâm nhập thị trường trong lĩnh
vực kinh doanh trang sức bạch kim. Đăng trên: http://tejas-
iimb.org/articles/93.php [truy cập ngày 12/06/2012]. Tác phẩm tiến hành
nghiên cứu thị trƣờng trang sức tại Ấn Độ, thông qua các tài liệu thứ cấp và
nghiên cứu định lƣợng để tìm hiểu động cơ mua hàng, loại sản phẩm, chân
dung khách hàng mục tiêu trong lĩnh vực trang sức bạch kim. Từ đ , nh m
tác giả xây dựng chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng trong lĩnh vực trang sức
bạch kim cho các thƣơng hiệu nữ trang nƣớc ngoài nổi tiếng đang hoạt
động tại Ấn Độ.
Nguyễn Trung Đông, 2011. Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường
thế giới cho sản phẩm chè Việt Nam đến năm 2020. Luận văn Tiến sĩ. Đại
học Kinh tế Tp.HCM. Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về
hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới cho sản phẩm chè của
Việt Nam đến năm 2020 và đề xuất chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế
giới cho sản phẩm chè của Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp xuất
khẩu chè Việt Nam thâm nhập đƣợc các thị trƣờng thế giới mang tính ổn
định và vững chắc.
Đào Văn Khanh, 2005. Chiến lược thâm nhập thị trường thực phẩm mì ăn
liền Châu Âu thông qua Hà Lan. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, số 3, trang
119-127. Tác phẩm đi sâu vào phân tích chiến lƣợc kinh doanh và thâm
nhập thị trƣờng thực phẩm/ m ăn liền, thông qua các tiến trình kinh doanh;
đồng thời đƣa ra các bƣớc thâm nhập hiệu quả nhất thông qua việc phân
tích các sự chọn lựa để các công ty thực phẩm Việt Nam, đặc biệt các công
ty kinh doanh m ăn liền và các sản phẩm có liên quan có thể tham khảo để
thâm nhập thành công thị trƣờng chính thống của Châu Âu, thông qua cửa
ngõ Hà Lan.
Các đề tài trên nghiên cứu việc hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng
của một sản phẩm riêng lẻ, rộng hơn của một ngành hàng, tuy nhiên chƣa c công
trình nào nghiên cứu chi tiết về thị trƣờng vàng tại Campuchia. Mỗi công ty, mỗi
ngành hàng, mỗi một quốc gia đều có những đặc điểm riêng biệt, từ đ ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng của các công ty.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Phác họa tổng thể thị trƣờng vàng tại PhnomPenh - thủ đô và cũng là nơi
diễn ra hoạt động mua bán vàng sôi động nhất tại Campuchia;
Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn chiến lƣợc thâm
nhập thị trƣờng vàng Campuchia của SBJC;
Đánh giá thực trạng chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
đối với SBJC trong việc kinh doanh vàng tại Campuchia;
Cung cấp những luận cứ khoa học góp phần giúp SBJC có những điều
chỉnh cần thiết trong chiến lƣợc phát triển của mình tại thị trƣờng vàng
Campuchia trong giai đoạn 2012 – 2020.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm 84 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, đƣợc kết cấu
thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới
của doanh nghiệp;
Chƣơng 2: Phân tích chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC;
Chƣơng 3: Hoạch định chiến lƣợc marketing - mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC từ năm 2012 – 2020.
1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC THÂM
NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP
Chƣơng 1 tr nh bày cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các nội dung chính: (1)
Một số khái niệm chiến lƣợc và chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng; (2) Nghiên cứu bài
học kinh nghiệm của các công ty thâm nhập thị trƣờng thế giới thành công và bài học
kinh nghiệm cho SBJC.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC VÀ CHIẾN LƢỢC
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Chiến lƣợc
1.1.1.1. Khái niệm Chiến lược
Theo nghĩa thông thƣờng, chiến lƣợc (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là
“strategos”) là một thuật ngữ quân sự đƣợc dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố
lực lƣợng với mục tiêu đánh thắng kẻ thù. Ngày nay, các nhà quản trị sử dụng ngày
càng nhiều thuật ngữ “chiến lƣợc” trong việc tổ chức hoạt động doanh nghiệp.
Theo James B.Quinn (1980), “Chiến lƣợc là sự tích hợp các mục tiêu chính yếu,
các chính sách và các chuỗi hoạt động của doanh nghiệp thành một tổng thể”.
Theo Kenneth R.Andrews (1987), chiến lƣợc là kế hoạch kiểm soát và sử dụng
nguồn lực của tổ chức nhƣ con ngƣời, tài sản, tài chính… nhằm mục đích nâng cao và
bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Theo Andrews, chiến lƣợc là những gì
mà một tổ chức phải làm dựa trên cả những điểm mạnh và điểm yếu của nó trong bối
cảnh có những cơ hội và đe dọa.
Theo Michael Porter (1996), chiến lƣợc là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các
hoạt động của một công ty, qua đ sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo. Cốt lõi của
chiến lƣợc là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh. Theo Porter, chiến lƣợc là sự tạo ra
vị thế độc đáo và c giá trị bao gồm sự khác biệt hóa, sự lựa chọn mang tính đánh đổi
nhằm tập trung nhất các nguồn lực để từ đ tạo ra ƣu thế cho tổ chức.
Theo Johnson và Scholes (1999), chiến lƣợc là việc xác định định hƣớng và
phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đ tổ chức phải giành đƣợc lợi
thế cạnh tranh thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trƣờng nhiều thay
đổi, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng và đáp ứng mong muốn của các
tác nhân c liên quan đến tổ chức. Theo cách tiếp cận này, chiến lƣợc của một doanh
nghiệp đƣợc h nh thành để giải quyết các vấn đề sau:
2
Định hƣớng hoạt động;
Phạm vi hoạt động;
Lợi thế cạnh tranh;
Nguồn lực sử dụng;
Môi trƣờng hoạt động;
Từ những nghiên cứu trên, tác giả cho rằng “chiến lược là tập hợp các mục
tiêu dài hạn và cách thức tổ chức thực hiện của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu
đó một cách tốt nhất, dựa trên việc phát huy triệt để các nguồn lực của tổ chức và
diễn ra trong môi trường bao gồm những cơ hội và thách thức”.
Nội dung của Chiến lƣợc phải bao gồm trả lời 3 câu hỏi cơ bản:
Tổ chức của chúng ta đang ở đâu?
Chúng ta muốn đi đến đâu?
Làm cách nào để đạt đƣợc mục tiêu cần đến?
Cái cốt lõi của chiến lƣợc chính là các biện pháp huy động nguồn lực thực
hiện mục tiêu, đ chính là các phƣơng án tối ƣu đƣợc lựa chọn để thực thi chiến lƣợc.
Đ chính là cách chớp thời cơ, huy động nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, đồng thời tiếp tục phát triển nguồn lực doanh nghiệp cho tƣơng lai, đạt vị trí
cạnh tranh cao.
1.1.1.2. Mục đích và vai trò của chiến lược
Chiến lƣợc kinh doanh c ý nghĩa lớn không những đối với doanh nghiệp mà
còn là vũ khí sắc bén của nhà quản trị. Điều đ đƣợc thể hiện qua mục đích và vai trò
của chiến lƣợc.
Mục đích của chiến lƣợc:
Thông qua một hệ thống các mục tiêu then chốt, các biện pháp chủ yếu và
các chƣơng tr nh, chính sách thực thi để phác họa nên một bức tranh toàn
cảnh về doanh nghiệp trong tƣơng lai: Lĩnh vực kinh doanh, quy mô, vị
thế, hình ảnh, sản phẩm, công nghệ, thị trƣờng …
Chiến lƣợc xác định khung định hƣớng cho các nhà quản lý tƣ duy và hành
động thống nhất trong chỉ đạo thực hiện.
Có chiến lƣợc, doanh nghiệp sẽ nhanh ch ng đạt đƣợc sức mạnh cạnh tranh
trên thƣơng trƣờng.
3
Vai trò của chiến lƣợc:
Trong nền kinh tế thị trƣờng có cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn
thành công phải có một chiến lƣợc khôn ngoan. Điều đ c nghĩa là nhà quản
trị doanh nghiệp phải nắm đƣợc xu thế đang thay đổi trên thị trƣờng, tìm ra
đƣợc những nhân tố then chốt cho thành công, biết khai thác những ƣu thế và
nhận thức đƣợc những điểm yếu của doanh nghiệp, hiểu đƣợc đối thủ cạnh
tranh, mong muốn của khách hàng, biết cách tiếp cận với thị trƣờng, từ đ đƣa
ra những quyết định đầy sáng tạo để triển khai thêm hoặc cắt giảm bớt hoạt
động ở những thời điểm và tại những địa bàn nhất định.
Vai trò của chiến lƣợc thể hiện qua những lợi ích sau:
Cung cấp cho doanh nghiệp một phƣơng hƣớng kinh doanh cụ thể, có hiệu
quả, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động chức năng của doanh nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp phát huy đƣợc lợi thế cạnh tranh, tăng cƣờng sức
mạnh cho doanh nghiệp, phát triển thêm thị phần.
Giúp cho doanh nghiệp hạn chế đƣợc những bất trắc rủi ro đến mức thấp
nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định lâu dài và phát
triển không ngừng.
1.1.2. Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới
1.1.2.1. Khái niệm Chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
Qua nghiên cứu về hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới của
một công ty, tác giả cho rằng: chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới hiện nay đƣợc
hiểu nhƣ một hệ thống những quan điểm, mục tiêu định hƣớng về chiến lƣợc kinh
doanh, phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới và các chiến lƣợc Marketing nhằm
đƣa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả và vững chắc vào thị trƣờng thế giới.
1.1.2.2. Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
Dƣới g c độ marketing quốc tế, theo Nguyễn Đông Phong và các cộng sự
(2009), chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới đƣợc xem nhƣ chƣơng tr nh
marketing sử dụng cho sản phẩm/thị trƣờng. Nội dung chiến lƣợc thâm nhập thị
trƣờng căn bản gồm các vấn đề sau:
Mục tiêu của công ty ra thị trƣờng thế giới;
Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu thích hợp để thâm nhập;
Lựa chọn phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới;
4
Hoạch định chiến lƣợc Marketing – mix;
Phân phối các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc;
Tổ chức thực hiện chiến lƣợc;
Giám sát thực hiện chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới.
Theo Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng (2007), chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng
thế giới cũng bao gồm những vấn đề trên, tuy nhiên 2 tác giả đề cập đến việc phân
tích cạnh tranh nhƣ là một bƣớc quan trọng làm cơ sở để hoạch định chiến lƣợc
marketing – mix thâm nhập thị trƣờng. Phân tích cạnh tranh giúp nhà quản trị có
đƣợc sự hiểu biết về cấu trúc ngành kinh doanh, về các đối thủ trên thị trƣờng, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ; đồng thời đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp và những tác động từ môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến
hoạt động của doanh nghiệp, từ đ lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh thích hợp với
doanh nghiệp.
Từ những nghiên cứu về chiến lƣợc và chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế
giới nêu trên, tác giả cho rằng nội dung chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới bao
gồm các vấn đề sau:
Mục tiêu của công ty ra thị trƣờng thế giới;
Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu thích hợp để thâm nhập;
Phân tích cạnh tranh, lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh;
Lựa chọn phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới;
Hoạch định chiến lƣợc Marketing – mix;
Tổ chức, phân phối các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc;
Giám sát thực hiện chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị trường thế giới
Hiện nay xu hƣớng toàn cầu h a đ thúc đẩy các công ty mở rộng hoạt động
kinh doanh ra khỏi biên giới một quốc gia. Việc mở rộng mạng lƣới ra thị trƣờng thế
giới thể hiện sự chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp, đồng thời cũng
mang lại nhiều lợi ích cho công ty.
Thứ nhất, đây là một cách đo lƣờng sức khỏe, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Họ không chỉ phát triển mạnh mẽ tại thị trƣờng trong nƣớc mà còn từng bƣớc
thâm nhập và khẳng định thƣơng hiệu tại thị trƣờng quốc tế. Muốn vậy đòi hỏi công
5
ty phải đánh giá lại năng lực hoạt động, phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm
yếu, phân tích kỹ môi trƣờng bên ngoài để sẵn sàng đ n nhận các cơ hội, tìm cách tạo
chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm của mình tại thị trƣờng thế giới.
Thứ hai, việc mở rộng hoạt động ra thị trƣờng nƣớc ngoài cho phép doanh
nghiệp mở rộng lĩnh vực kinh doanh và thị trƣờng, từ đ c thêm những sân chơi
mới, hoạt động và thu nhập nhiều kinh nghiệm hơn. Đây sẽ là những kiến thức quý
giá giúp doanh nghiệp có những cải tiến hợp lý hơn trong hoạt động kinh doanh của
m nh để có thể đạt đƣợc kết quả tốt hơn.
Thứ ba, việc mở rộng hoạt động sang thị trƣờng nƣớc ngoài mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp, nhất là khi các thị trƣờng sản phẩm và dịch vụ hiện hữu đ c dấu
hiệu bão hòa, thị phần của các đối thủ cạnh tranh tăng lên, tính kinh tế theo quy mô
kh tăng lên…
Thực tế chứng minh rất nhiều công ty khi tham gia thị trƣờng thế giới, nhất là
các công ty nhỏ, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về thị trƣờng, chƣa lƣờng
hết đƣợc các rủi ro liên quan đến việc quốc tế hóa hoạt động kinh doanh, chƣa c
bƣớc chuẩn bị tốt cho việc mở rộng kinh doanh dễ dẫn đến thất bại. Vì vậy, việc
hoạch định một chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới bao gồm thực hiện đầy đủ
các nội dung: xác định mục tiêu của chiến lƣợc, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu, phƣơng
thức thâm nhập, phân tích cạnh tranh, hoạch định chiến lƣợc marketing-mix có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.1.2.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Mục đích của việc lựa chọn thị trƣờng mục tiêu là xác định thị trƣờng có triển
vọng nhất để thâm nhập, xác định đặc điểm của thị trƣờng, đánh giá các cơ hội, thách
thức… để hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thích hợp. Những vấn đề cần lƣu ý khi
lựa chọn thị trƣờng mục tiêu bao gồm:
Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin ở nhiều quốc gia khác nhau là một nhiệm vụ tƣơng đối
phức tạp. Các thông tin cần thu thập bao gồm:
Bảng 1.1: Các thông tin cần thu thập để lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Vị trí địa lý Lối sống, thị hiếu ngƣời tiêu dùng
GDP, GDP b nh quân theo đầu ngƣời Quy mô gia đ nh
6
Phân nh m tín ngƣỡng Tình hình cán cân thanh toán, sự hạn chế ngoại hối hiện tại và tƣơng lai
Quản lý ngoại tệ Ngôn ngữ
Hàng rào thuế quan và phi thuế quan Tỷ lệ biết chữ
Cơ cấu nhập khẩu, tỷ lệ tăng trƣởng Thời gian giáo dục ở nhà trƣờng nhập khẩu
Tính ổn định chính trị Chăm s c sức khỏe
Chi phí tiêu dùng theo loại và khối Tỷ lệ tử vong lƣợng sản phẩm
Mức lƣơng b nh quân theo giới và Số bác sĩ tính trên 1,000 dân nghề nghiệp
Dân số phân theo độ tuổi và nhóm thu Chi phí quảng cáo nhập
Tỷ lệ dân thành thị so với nông thôn Giá cả của các đối thủ cạnh tranh
Tuổi thọ trung bình của dân cƣ theo Phƣơng tiện vận tải vùng
Tỷ lệ tăng dân số Chất lƣợng và sự thuận tiện cho các kênh phân phối khi thâm nhập
Nguồn: Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng (2007)
Sau đ , cần thiết lập những tiêu chuẩn nhất định phụ thuộc vào mục tiêu và
điều kiện của công ty để loại bỏ những quốc gia c ít cơ hội thành công. Những tiêu
chuẩn này có thể bao gồm: quy mô thị trƣờng, cơ cấu dân số, sự phát triển kinh tế,
môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng chính trị - xã hội…
Các phƣơng pháp lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Theo Anderson & Buvik (2002) và Cavusgil & các cộng sự (2004), có 2 cách
tiếp cận lựa chọn thị trƣờng quốc tế để thâm nhập, đ là cách tiếp cận hệ thống và phi
hệ thống.
Cách tiếp cận phi hệ thống là cách thức các công ty lựa chọn thị trƣờng thế
giới để thâm nhập một cách ngẫu nhiên, tình cờ hoặc lựa chọn thị trƣờng trên cơ sở
giảm thiểu sự khác biệt về lịch sử, địa lý, văn h a… Do những bất đồng về ngôn ngữ,
văn h a, thể chế chính trị, tr nh độ học vấn, tr nh độ phát triển… làm cho việc thu
thập thông tin của các công ty tại thị trƣờng quốc tế bị hạn chế, vì vậy, các công ty có
xu hƣớng bán hàng sang các nƣớc láng giềng không hoặc ít bị hạn chế bởi khoảng
7
cách địa lý, việc tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn, dễ tiếp cận thị trƣờng, từ đ c thể
kiểm soát chi phí tốt hơn. Rất nhiều công ty Việt Nam đ c những dự án đầu tƣ tại
các nƣớc láng giềng nhƣ Lào, Campuchia và thu đƣợc nhiều thành công. Cũng c
một số công ty lựa chọn thị trƣờng dựa trên sự tƣơng đồng về lịch sử, tâm lý hơn là
sự gần gũi về mặt địa lý. Điều này giải thích tại sao các công ty của Úc, New Zealand
hay chọn thị trƣờng Anh hoặc các nƣớc nói tiếng Anh để thâm nhập. Bên cạnh đ ,
cũng c một số công ty lựa chọn thị trƣờng xuất phát từ những đơn hàng của ngƣời
mua. Thông thƣờng, các công ty nhỏ sẽ theo đuổi cách này do những hạn chế về
nguồn lực, kỹ năng, kinh nghiệm thị trƣờng.
Cách tiếp cận hệ thống là cách thức các công ty lựa chọn thị trƣờng thế giới để
thâm nhập bằng cách sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích dữ liệu thu thập
từ thị trƣờng nhằm đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trƣờng mục tiêu. Theo cách tiếp
cận hệ thống, những nhà nghiên cứu Marketing của công ty quốc tế phải thu thập
thông tin một cách đầy đủ, có hệ thống, phân tích một tập hợp nhiều thị trƣờng hơn so
với cách tiếp cận phi hệ thống. Nhiều nghiên cứu về các công ty quốc tế cho thấy,
những công ty có cách tiếp cận hệ thống khi lựa chọn thị trƣờng mục tiêu dễ thâm
nhập và thành công hơn những công ty tiếp cận phi hệ thống. Cooper và
Kleinschmidt (1985) chứng minh rằng những doanh nghiệp lựa chọn thị trƣờng mục
tiêu từ một tập hợp nhiều quốc gia có tốc độ tăng trƣởng về mặt xuất khẩu cao hơn
những doanh nghiệp chỉ lựa chọn thị trƣờng mục tiêu từ một tập hợp vài quốc gia.
Brothers và Nakos (2005) sử dụng mẫu khảo sát là các công ty xuất khẩu của Hy Lạp,
đ kết luận việc sử dụng cách thức tiếp cận hệ thống trong việc lựa chọn thị trƣờng
thế giới có quan hệ chặt chẽ đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các công ty quốc tế.
Theo cách tiếp cận hệ thống, c hai phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để lựa
chọn thị trƣờng mục tiêu:
Phân nhóm các quốc gia: Theo phƣơng pháp này, những quốc gia c điểm
tƣơng đồng về kinh tế, chính trị, xã hội… sẽ đƣợc nhóm chung với nhau.
Sau khi phân nhóm các quốc gia, những quốc gia ở cùng một nhóm sẽ có
những đặc điểm và nhu cầu giống nhau. Việc nhóm các quốc gia có những
điểm giống nhau này sẽ giúp các nhà nghiên cứu marketing quốc tế có thể
so sánh các quốc gia với nhau và cung cấp những thông tin để có thể xây
dựng những chiến lƣợc chung thâm nhập cho từng phân khúc thị trƣờng.
8
Xếp hạng các quốc gia: Theo phƣơng pháp này, các nhà nghiên cứu sẽ dựa
vào một số tiêu chí nhƣ mức độ phát triển kinh tế, quy mô dân số, cơ sở hạ
tầng, mức độ tự do của thị trƣờng, mức độ rủi ro quốc gia… Mỗi tiêu chí
có trọng số khác nhau tùy thuộc vào cách đánh giá của các công ty. Mỗi
quốc gia sẽ có một số điểm tổng hợp và đƣợc xếp hạng dựa trên số điểm
này. Những nhà nghiên cứu khi thực hiện phƣơng pháp này c thể lựa chọn
thêm nhiều yếu tố thể hiện rõ đặc điểm của thị trƣờng cũng nhƣ của sản
phẩm dịch vụ, đồng thời điều chỉnh trọng số của các yếu tố cho phù hợp
với mức độ quan trọng của các yếu tố và đặc điểm riêng có của thị trƣờng,
sản phẩm dịch vụ.
Kết hợp hai phƣơng pháp trên: Phƣơng pháp phân nh m quốc gia giúp hình
thành những nh m nƣớc c các đặc điểm tƣơng đồng, tuy vậy không thể
hiện rõ quốc gia nào có tiềm năng hơn. Phƣơng pháp xếp hạng quốc gia
xác định đƣợc thị trƣờng tiềm năng nhất, tuy vậy không thể hiện đƣợc sự
khác biệt giữa thị trƣờng này và các thị trƣờng khác. Sự kết hợp hai
phƣơng pháp này sẽ giúp nhà nghiên cứu marketing có thể so sánh tính hấp
dẫn giữa các thị trƣờng để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lƣợc
thâm nhập.
1.1.2.5. Phân tích cạnh tranh
Sau khi xác định đƣợc thị trƣờng mục tiêu, để c cơ sở hoạch định chiến lƣợc
cạnh tranh hiệu quả so với các đối thủ, cần phải có sự hiểu biết rõ ràng về cấu trúc
ngành kinh doanh, về các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, trong đ cần xác định rõ
điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ trong ngành; đồng thời tiến hành phân tích
SWOT đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp đồng thời nghiên
cứu tác động của môi trƣờng bên ngoài có thể tạo ra những cơ hội và thách thức nhƣ
thế nào đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích theo mô h nh năm lực lƣợng cạnh tranh của M.Porter:
Theo M.Porter (1990), có 5 yếu tố tác động đến sự cạnh tranh trong ngành: (1)
Đối thủ tiềm ẩn; (2) Sản phẩm hay dịch vụ thay thế; (3) Nhà cung cấp; (4) Khách
hàng/Nhà phân phối; (5) Cạnh tranh nội bộ ngành.
9
Đối thủ tiềm ẩn
Nhà cung cấp
Cạnh tranh nội bộ ngành Khách hàng/ Nhà phân phối
Sản phẩm/Dịch vụ thay thế
H nh 1.1: Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M. Porter
Sức mạnh của năm yếu tố này khác nhau giữa các ngành và quyết định khả
năng sinh lời lâu dài của ngành, giúp định hình các mức giá mà công ty có thể bán,
chi phí mà công ty phải gánh và mức đầu tƣ cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh
trong ngành. Ví dụ, sự xuất hiện của những đối thủ mới sẽ làm thay đổi tiềm năng lợi
nhuận chung của cả ngành. Các bên cung cấp hoặc các nhà phân phối lớn cũng sẽ hạ
thấp mức lợi nhuận riêng của họ để duy trì doanh số. Sự cạnh tranh quyết liệt làm
giảm lợi nhuận do công ty phải đầu tƣ thêm chi phí cho cạnh tranh cao hơn hoặc công
ty buộc phải giảm giá để thu hút khách hàng. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
làm cho các công ty thay đổi mức giá để vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà
không gây ra sự thay thế.
Mỗi ngành đều c đặc thù và cấu trúc riêng biệt. Cấu trúc ngành tƣơng đối ổn
định, tuy nhiên có thể thay đổi theo thời gian khi ngành phát triển. Cấu trúc ngành rất
quan trọng trong cạnh tranh quốc tế vì nó tạo ra những yêu cầu khác nhau đối với một
doanh nghiệp khi muốn thành công trong một lĩnh vực nào đ , đồng thời, sự thay đổi
cấu trúc cũng tạo ra những cơ hội thực sự cho các doanh nghiệp ở một quốc gia thâm
nhập vào những ngành mới.
Phân tích SWOT
Nếu mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M.Porter đi sâu vào việc phân tích
các yếu tố trong môi trƣờng ngành kinh doanh, phân tích SWOT tập trung các yếu tố
môi trƣờng bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng
10
nhƣ các yếu tố thuộc môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu).
Đây là một việc làm kh đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu
nhập, phân tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về
thay đổi trong các môi trƣờng: kinh tế, chính trị, pháp lý, xã hội ở các thị trƣờng nơi
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm
tiềm năng phát triển thị trƣờng, khoảng trống thị trƣờng, vị trí nguồn nguyên liệu,
nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể
là thị trƣờng bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách,
bất ổn về chính trị ở các thị trƣờng chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho
các phƣơng tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp c nguy cơ trở nên lạc hậu.
Với việc phân tích môi trƣờng nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ
chức doanh nghiệp có thể là các kỹ năng, nguồn lực, công nghệ vƣợt trội, thƣơng
hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, có thị phần lớn trong các thị thƣờng chủ chốt. Những
mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những nhƣợc điểm, các yếu tố hạn chế năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp: mạng lƣới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao
động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế, sản phẩm lạc hậu so
với các đối thủ cạnh tranh…
Chất lƣợng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lƣợng thông tin
thu thập đƣợc. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông
tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lƣợc,
tƣ vấn... SWOT cũng c phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hƣớng giản
lƣợc. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với
bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa 2 thái cực
điểm mạnh – điểm yếu và cơ hội – thách thức do quan điểm của nhà phân tích.
Quyết định chiến lƣợc cạnh tranh
Sau khi tiến hành phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần quyết định chiến
lƣợc cạnh tranh. Về lâu dài, các doanh nghiệp chỉ đạt đƣợc thành công so với đối thủ
của mình nếu sở hữu lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo M.Porter, có 2 kiểu lợi thế
cạnh tranh cơ bản: chi phí thấp và khác biệt hóa. Sự kết hợp giữa 2 kiểu lợi thế cạnh
tranh trên với phạm vi thị trƣờng mục tiêu (rộng/hẹp) và độ rộng của sản phẩm hỗn
hợp (rộng/hẹp) mang lại 3 chiến lƣợc chung: chi phí thấp, khác biệt hóa và tập trung.
11
Chiến lƣợc chi phí thấp:
Mục tiêu của doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc chi phí thấp là tạo lợi thế
cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất. Ở những mức
giá bằng hoặc gần bằng các đối thủ, chi phí thấp sẽ mang lại lợi nhuận lớn
hơn. Đặc điểm của chiến lƣợc này là doanh nghiệp tập trung vào công nghệ
và quản lý để giảm chi phí, không tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm,
không tiên phong trong việc tạo ra sản phẩm mới, nhóm khách hàng mục
tiêu của công ty thƣờng là khách hàng trung bình. Ƣu điểm của chiến lƣợc
này là khả năng cạnh tranh cao, khả năng thƣơng lƣợng với nhà cung cấp
mạnh, cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế và tạo ra rào cản thâm nhập thị
trƣờng. Mặc dù vậy, chiến lƣợc này gặp rủi ro khi phải đầu tƣ vào công
nghệ để giảm chi phí, dễ bị bắt chƣớc và thƣờng không tập trung vào thị
hiếu và nhu cầu của khách hàng.
Chiến lƣợc khác biệt hóa:
Mục tiêu của các doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc khác biệt hóa sản
phẩm là đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm đƣợc
xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách
hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể. Đặc điểm của
chiến lƣợc này là doanh nghiệp có thể định giá ở mức cao, tập trung các
nguồn lực vào việc khác biệt hóa, chia thị trƣờng thành nhiều phân khúc
khác nhau và tiềm lực tài chính tốt, vấn đề chi phí không quan trọng. Ƣu
điểm của chiến lƣợc này là tạo sự trung thành với nhãn hiệu của khách
hàng, khả năng thƣơng lƣợng với nhà cung cấp và với khách hàng mạnh,
tạo ra rào cản thâm nhập thị trƣờng và cạnh tranh tốt với sản phẩm thay
thế. Rủi ro của chiến lƣợc này chính là những kh khăn khi doanh nghiệp
phải cố gắng duy trì tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm, khả năng bắt
chƣớc của đối thủ cạnh tranh, dễ dàng mất đi sự trung thành với nhãn hiệu
khi thị hiếu của khách hàng thay đổi.
Chiến lƣợc tập trung:
Chiến lƣợc tập trung là sự kết hợp giữa hai kiểu lợi thế cạnh tranh trên với
phạm vi cạnh tranh hẹp, tức là chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của một phân
12
khúc thị trƣờng nào đ thông qua yếu tố địa lý, đối tƣợng khách hàng hoặc
tính chất sản phẩm.
Theo M.Porter, không có một kiểu chiến lƣợc nào có thể phù hợp với mọi
ngành công nghiệp. Lợi thế cạnh tranh là nền tảng của bất kỳ một chiến lƣợc cạnh
tranh nào và để đạt đƣợc lợi thế này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những sự lựa chọn.
Nếu doanh nghiệp muốn có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải lựa chọn giành lấy
một kiểu lợi thế cạnh tranh (chi phí thấp hoặc khác biệt hóa) và một phạm vi (dàn trải
hay trọng điểm) giúp họ có thể giành đƣợc lợi thế đ .
1.1.2.6. Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
Theo Nguyễn Đông Phong và các cộng sự (2009), các doanh nghiệp có thể
thực hiện chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới bằng nhiều phƣơng thức khác
nhau, trong đ 3 phƣơng thức phổ biến sau:
Thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất trong nƣớc.
Thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất ở nƣớc ngoài.
Thâm nhập thị trƣờng thế giới tại vùng thƣơng mại tự do.
Thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất trong nƣớc
Đây là phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng đƣợc các quốc gia đang phát triển
trên thế giới thƣờng vận dụng để đƣa sản phẩm của mình thâm nhập thị trƣờng thế
giới thông qua xuất khẩu. Theo phƣơng thức này, các doanh nghiệp có thể chọn một
trong hai hình thức xuất khẩu: trực tiếp hoặc gián tiếp.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp: theo hình thức này, các doanh nghiệp tự bán
trực tiếp các sản phẩm của m nh ra nƣớc ngoài. Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi
các công ty phải đảm trách toàn bộ hoạt động marketing xuất khẩu nhƣ
chọn thị trƣờng nƣớc ngoài thích hợp, chọn sản phẩm cho thị trƣờng mục
tiêu, thành lập bộ phận xuất khẩu, hoàn chỉnh bộ chứng từ xuất khẩu. Để
thực hiện xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp cần có tổ chức trong nƣớc đảm
nhận nghiệp vụ xuất khẩu và hình thành kênh phân phối ở nƣớc ngoài nhƣ
chi nhánh bán hàng, đại lý, nhà phân phối ở nƣớc ngoài.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp: hình thức này không đòi hỏi có sự tiếp xúc
trực tiếp giữa ngƣời mua nƣớc ngoài và doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc.
Để bán đƣợc sản phẩm ra thị trƣờng thế giới, doanh nghiệp sản xuất trong
nƣớc phải nhờ vào các tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp.
13
Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình
thức sau: Công ty quản trị xuất khẩu, Nhà ủy thác xuất khẩu, Môi giới xuất
khẩu, Hãng buôn xuất khẩu.
Thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất ở nƣớc ngoài
Trong phƣơng thức này, có một số hình thức thâm nhập nhƣ sau:
Nhƣợng giấy phép;
Nhƣợng quyền thƣơng mại;
Hợp đồng quản trị;
Sản xuất theo hợp đồng;
Hoạt động lắp ráp;
Hoạt động liên doanh;
Công ty 100% vốn nƣớc ngoài.
Thâm nhập thị trƣờng thế giới tại khu thƣơng mại tự do
Các doanh nghiệp xuất khẩu còn có thể thâm nhập thị trƣờng thông qua các
hình thức nhƣ: đặc khu kinh tế, khu chế xuất, khu thƣơng mại tự do.
Mỗi phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới trên đều có những ƣu và
nhƣợc điểm khác nhau và tƣơng ứng với mức độ kiểm soát cũng nhƣ mức cam kết về
nguồn lực khác nhau. Mức độ kiểm soát c nghĩa là quyền kiểm soát đối với quá trình
ra quyết định đối với các hoạt động chức năng và những quyết định chiến lƣợc của tổ
chức. Cam kết về nguồn lực c nghĩa là những tài sản đƣợc cam kết phục vụ cho một
phƣơng thức thâm nhập nào đ và sẽ không bị lấy đi để sử dụng cho các mục đích
khác.
Lựa chọn cách thức thâm nhập thị trƣờng thế giới của một công ty cho một sản
phẩm hay một thị trƣờng nhất định là kết quả của việc đánh giá nhiều yếu tố khác
nhau. Một số tiêu chuẩn có thể tham khảo để lựa chọn phƣơng thức thâm nhập thị
trƣờng thế giới nhƣ sau:
Các nguồn tài chính của doanh nghiệp, khả năng tự mua lại hay xây dựng
cơ sở nhà xƣởng ở nƣớc ngoài.
Các đặc trƣng h nh thức và kỹ thuật sản phẩm (những sản phẩm đơn giản
thƣờng dễ lập nhà máy sản xuất ở nƣớc ngoài).
14
Tính sẵn sàng của hoạt động marketing và các dịch vụ kinh doanh tại các
thị trƣờng nƣớc ngoài đƣợc chọn làm thị trƣờng mục tiêu.
Các hạn chế có tính chất địa phƣơng đối với chủ các công ty kinh doanh hoặc
các thỏa thuận về cấp giấy phép kinh doanh cho các chủ sở hữu nƣớc ngoài.
Mức độ thâm nhập thị trƣờng cần đạt đƣợc.
Kinh nghiệm đ c và mức độ thông thạo của công ty kinh doanh trong
nghiệp vụ bán hàng và hoạt động kinh doanh ở nƣớc ngoài.
Mức thuế suất, hạn ngạch và những hàng rào phi thuế quan của từng thị trƣờng.
Tính ổn định về chính trị của những nƣớc dự định thâm nhập.
Tính không ổn định và cƣờng độ cạnh tranh của các nƣớc có liên quan.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
1.1.2.7. Hoạch định chiến lược Marketing-mix
Sau khi đ lựa chọn thị trƣờng thâm nhập, đánh giá đối thủ cạnh tranh, lựa
chọn chiến lƣợc cạnh tranh và phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thích hợp, các công
ty hoạch định chiến lƣợc Marketing-mix thích ứng với môi trƣờng mới nhằm đƣa sản
phẩm thâm nhập thành công vào thị trƣờng, bao gồm các chiến lƣợc sau:
1.1.2.7.1. Chiến lƣợc sản phẩm quốc tế
Chiến lƣợc sản phẩm quốc tế có vai trò rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hƣởng tới
các chiến lƣợc khác nhƣ chiến lƣợc giá, phân phối và xúc tiến, ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của các công ty quốc tế.
Quyết định về chiến lƣợc sản phẩm trên thị trƣờng xuất khẩu xuất phát từ yêu
cầu của khách hàng về số lƣợng, chất lƣợng của sản phẩm. Thông thƣờng có ba loại
quyết định liên quan đến chiến lƣợc sản phẩm:
Quyết định mở rộng trực tiếp: Quyết định này xuất phát từ việc cho rằng
những sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc đ thành công và cũng
đáp ứng đƣợc mong đợi của thị trƣờng nƣớc ngoài mà không cần phải thay
đổi bao gói, thiết kế, nhãn hiệu hoặc cấu thành sản phẩm. Đây là sự lựa
chọn hấp dẫn vì sẽ không làm phát sinh thêm các chi phí đầu tƣ cho công
tác nghiên cứu, thiết kế thử nghiệm hoặc thay đổi thiết bị sản xuất.
Quyết định thích nghi sản phẩm: Quyết định này thực chất là tạo ra và cung
cấp cho thị trƣờng nƣớc ngoài những sản phẩm phù hợp với yêu cầu có
15
tính cục bộ của thị trƣờng đ . Tạo ra sản phẩm thích nghi với thị trƣờng
nƣớc ngoài c nghĩa là sản phẩm vẫn giữ nguyên nhãn hiệu nhƣng c thể
có sự thay đổi về kích thƣớc, trọng lƣợng, màu sắc, mùi vị cho phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của khách hàng tại thị trƣờng mục tiêu. Việc lựa chọn
quyết định thích nghi sản phẩm buộc doanh nghiệp đầu tƣ nhiều hơn, song
cũng c khả năng đƣa lại một thị trƣờng tiềm năng to lớn trong tƣơng lai.
Quyết định tạo ra các sản phẩm mới: Quyết định này sẽ cung ứng ra thị
trƣờng những sản phẩm hoàn toàn mới đáp ứng tối đa mong đợi của ngƣời
tiêu dùng thị trƣờng nƣớc đ , những sản phẩm có chất lƣợng, quy cách,
h nh dáng, hƣơng vị phù hợp với thói quen tiêu dùng của khách hàng tại thị
trƣờng mục tiêu. Việc lựa chọn quyết định này có nhiều mạo hiểm, tốn thời
gian, cần nguồn vốn đầu tƣ nhƣng nếu quyết định chính xác thì triển vọng
thành công là rất lớn.
1.1.2.7.2. Chiến lƣợc giá quốc tế
Việc định giá cho sản phẩm là cực kỳ quan trọng, nó có thể quyết định sự
thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp bất chấp khi công ty đ c những chiến
lƣợc sản phẩm, phân phối và xúc tiến hợp lý. Khi tiến hành định giá, cần lƣu ý đến
các yếu tố tác động đến giá quốc tế nhƣ chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí vận tải,
thuế quan, nhu cầu thị trƣờng, tình hình cạnh tranh, các yếu tố chính trị, luật pháp,
chính sách kinh tế của chính phủ…
Trên cơ sở đánh giá những yếu tố trên, công ty sẽ xây dựng chiến lƣợc định
giá quốc tế phù hợp với những điều kiện cụ thể của công ty. Những chiến lƣợc định
giá bao gồm: định giá trên cơ sở chi phí, định giá hiện hành, định giá hớt váng, định
giá thâm nhập, định giá trƣợt xuống theo đƣờng cầu, định giá ngăn chặn và định giá
tiêu diệt.
1.1.2.7.3. Chiến lƣợc phân phối sản phẩm quốc tế
Để sản phẩm của công ty có thể phân phối thành công ở những nƣớc khác
nhau, doanh nghiệp phải nghiên cứu hệ thống phân phối phù hợp với bối cảnh của thị
trƣờng mục tiêu. Các thị trƣờng khác nhau sẽ có hệ thống phân phối khác nhau.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phân phối quốc tế nhƣ khoảng cách
địa lý, đặc điểm sản phẩm, khả năng của công ty… Trên cơ sở phân tích những yếu tố
ảnh hƣởng trên, công ty quyết định chọn kênh phân phối sản phẩm quốc tế và tiến
16
hành quản trị hệ thống phân phối. Việc lựa chọn hình thức kênh phân phối là do đặc
điểm của thị trƣờng và năng lực của công ty xuất khẩu quyết định. Thƣờng có ba cách
thiết lập kênh phân phối:
Xây dựng các kênh phân phối trực tiếp: ƣu điểm của kênh phân phối dạng
này là sự dễ dàng trong việc quản lý và thực hiện các chính sách Marketing
nhƣng đòi hỏi đầu tƣ lớn và khó phát triển rộng trong thời gian ngắn.
Sử dụng các kênh độc lập của nƣớc sở tại: các nhà xuất khẩu sẽ sử dụng
ngay các kênh phân phối đ c tại nƣớc sở tại bằng việc ký kết các hợp
đồng phân phối hoặc áp dụng các chính sách Marketing để phân phối sản
phẩm của mình. Hình thức này ít đòi hỏi đầu tƣ và c khả năng trải rộng
khắp thị trƣờng trong thời gian ngắn, tuy nhiên doanh nghiệp khó có thể
kiểm soát hoàn toàn các kênh phân phối trong quá trình thực hiện chiến
lƣợc Marketing của doanh nghiệp.
Kết hợp giữa hai loại kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.
1.1.2.7.4. Chiến lƣợc xúc tiến sản phẩm quốc tế
Các hoạt động xúc tiến sản phẩm không chỉ nhằm khếch trƣơng sản xuất, phân
phối sản phẩm hay dịch vụ mà còn cần cung cấp thông tin, dẫn dắt những nhu cầu của
khách hàng đến quyết định mua sắm của họ và vì vậy, đây là một trong những chiến
lƣợc quan trọng nhất của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trƣờng. Khi xây dựng chiến
lƣợc xúc tiến sản phẩm quốc tế, công ty cần lƣu ý những vấn đề sau:
Thông tin, thông điệp gì cần đƣợc chuyển tới khách hàng mục tiêu?
Phƣơng tiện truyền thông nào đƣợc lựa chọn?
Ngân sách và nhân lực dành cho hoạt động này là bao nhiêu?
Sau đ , các công ty sẽ xây dựng các chƣơng tr nh quảng cáo, khuyến mãi và
thực hiện những hoạt động truyền thông Marketing để làm cho khách hàng hiểu, chấp
nhận sản phẩm và công ty.
1.1.3. Một số nhân tố cần chú ý khi thâm nhập thị trƣờng vàng
Vàng với tính năng đặc biệt vừa là hàng hóa vừa mang giá trị nội tại từ lâu đ
đ ng vai trò là vật đảm bảo giá trị chống lại lạm phát và bất ổn kinh tế. Sự thay đổi
của giá vàng trên thị trƣờng chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô nhƣ bất ổn
kinh tế, hoạt động đầu cơ, thay đổi về lãi suất, biến động trên thị trƣờng tiền tệ, các sự
kiện địa chính trị có khả năng tác động đến thị trƣờng thế giới. Giao dịch vàng vật
17
chất là yếu tố quan trọng để xác định giá sàn khi giao dịch kim loại quý này. Các loại
vàng thẻ hoặc vàng nữ trang rất đƣợc ƣa chuộng tại các thị trƣờng mới nổi nhƣ Ấn
Độ, Trung Quốc và Trung Đông, ƣớc tính chiếm tới 80% nhu cầu trên thế giới. Bên
cạnh vàng nữ trang, hiện nay vàng miếng cũng là loại vàng đƣợc sử dụng rất rộng rãi.
Vàng miếng là sản phẩm đặc trƣng của thị trƣờng kinh doanh vàng, khả năng đáp ứng
đƣợc nhu cầu đa dạng phong phú từ ngƣời sử dụng thông thƣờng (cất trữ, trao đổi,
thanh toán) cho đến nhà đầu tƣ chuyên nghiệp trên thị trƣờng vàng (đầu tƣ, kinh
doanh) nên vàng miếng là một sản phẩm tất yếu đối với các thị trƣờng c văn h a lâu
đời chặt chẽ sâu sắc với vàng. Đầu tƣ vào vàng miếng là một trong những cách phòng
chống lạm phát và thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ xem nhƣ một trong những cách để đa
dạng hóa danh mục đầu tƣ của họ.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của thị trƣờng vàng miếng:
Giai đoạn 1: Nhu cầu mua bán, cất trữ vàng chất lƣợng cao (không phải nữ
trang); thị trƣờng có sử dụng các sản phẩm vàng miếng nƣớc ngoài nhƣng
khá hạn chế.
Giai đoạn 2: Xuất hiện sản phẩm vàng miếng đƣợc sản xuất trong nƣớc;
sản phẩm vàng miếng đƣợc nhiều ngƣời biết đến và sử dụng nhƣng vẫn
chƣa phổ biến rộng rãi.
Giai đoạn 3: Vàng miếng đƣợc sử dụng rộng rãi. Các Ngân hàng bắt đầu
xem vàng là nguồn vốn không thể thiếu bằng việc ra mắt sản phẩm huy
động và cho vay vàng miếng.
Giai đoạn 4: Vàng miếng trở thành sản phẩm đầu tƣ, đầu cơ phổ biến trên
thị trƣờng.
Ngày nay, sự tham gia của các quỹ đầu tƣ vàng đối với các hoạt động kinh
doanh vàng vật chất, vàng trên tài khoản cũng khiến hoạt động đầu tƣ vàng trở nên
mạnh mẽ hơn và đây cũng là một nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ đến biến động giá
vàng trên thị trƣờng. Thị trƣờng vàng cũng là nơi c tính thanh khoản cao trong số
các thị trƣờng hàng hóa (Xem thêm Phụ lục 1).
Đối với doanh nghiệp hoạt động trên thị trƣờng vàng, hai điều quan trọng cần
lƣu ý chính là giá cả và chất lƣợng sản phẩm. Đối với giá, doanh nghiệp cần đảm bảo
giá sản phẩm có tính cạnh tranh cao so với các đối thủ vừa mang lại mức lợi nhuận
cho công ty. Đồng thời, do giá vàng quốc tế liên tục thay đổi, doanh nghiệp cần định
18
ra biên độ biến động giá để đảm bảo giá sản phẩm của mình vẫn đem lại lợi nhuận
nếu giá vàng quốc tế giao dịch trong biên độ đ , nếu vƣợt biên độ đ , doanh nghiệp
cần nhanh ch ng điều chỉnh giá cho phù hợp. Yếu tố cập nhật cũng rất quan trọng
trong việc đảm bảo mức lợi nhuận cho chính công ty vừa duy trì khả năng cạnh tranh
so với các đối thủ. Đối với chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo đúng tuổi vàng nhƣ công
bố là yếu tố rất quan trọng để hình thành uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây
cũng là yếu tố tƣơng đối “dài hơi” mới có thể h nh thành đƣợc, vì vậy uy tín của
doanh nghiệp tại các thị trƣờng vàng khác là một điểm cộng khi muốn thâm nhập vào
một thị trƣờng mới. Ngoài ra đối với các công ty kinh doanh vàng nữ trang, kiểu dáng
cũng là yếu tố cần chú trọng. Kiểu dáng của sản phẩm phải vừa hợp thời trang, đồng
thời phù hợp văn h a của ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng đ , điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu tƣ cẩn thận trong khâu thiết kế sản phẩm.
Mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc trƣng riêng, với hoạt động kinh
doanh trên thị trƣờng vàng cũng vậy. Lĩnh vực kinh doanh vàng hấp dẫn nhiều nhà đầu
tƣ bởi sự năng động và bất thƣờng của nó. Mọi hoạt động về chính trị, kinh tế, văn h a
hay xã hội đều ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh vàng. Chính vì thế mà cơ hội kinh
doanh, tìm kiếm cơ hội trên thị trƣờng vàng rất nhiều nhƣng cũng đầy rủi ro nếu không
nắm đƣợc và không tuân thủ những nguyên tắc an toàn trong kinh doanh.
1.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG THÂM NHẬP THỊ
TRƢỜNG THẾ GIỚI CỦA CÁC THƢƠNG HIỆU NỔI TIẾNG
1.2.1. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ hoạt động thâm nhập thị trƣờng thế
giới của một số thƣơng hiệu nổi tiếng
1.2.1.1. Tập đoàn MKS Finance SA
MKS là một trong số các tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất, chế tác và
kinh doanh vàng. Đƣợc thành lập từ năm 1979, với 50 năm kinh nghiệm hoạt động,
bên cạnh trụ sở tại Geneva Thụy Sỹ, MKS đ thiết lập đƣợc hệ thống chi nhánh và
văn phòng đại diện trên 10 quốc gia ở khắp các châu lục. MKS gắn liền với vàng
PAMP, một trong những thƣơng hiệu vàng nổi tiếng đ đƣợc Hiệp hội vàng thế giới
công nhận về chất lƣợng. Vàng PAMP đƣợc sản xuất ra tại nhà máy PAMP. Đây là
nhà máy tinh luyện và sản xuất vàng và kim loại quý khác với tiêu chuẩn quốc tế,
năng lực sản xuất hàng năm trên 400 tấn (tƣơng đƣơng 13 triệu ounce).
19
Thành công của thƣơng hiệu đến từ việc MKS luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất
lƣợng vàng miếng. MKS cũng nhanh nhạy trong việc cung ứng ra thị trƣờng các loại
sản phẩm về vàng (kinh doanh vàng trên tài khoản, mua – bán vàng miếng, vàng
nguyên liệu…) với giá cả cạnh tranh và mức phí hấp dẫn ngay khi phát hiện ra khe hở
kinh doanh. Không chỉ ở Việt Nam, ở các nƣớc mà MKS có lập văn phòng đại diện,
MKS nhanh chóng thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức kinh doanh vàng lớn
tại địa phƣơng, t m hiểu thông lệ kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng để cung ứng
ra các sản phẩm phù hợp.
Mô hình hoạt động gọn nhẹ cũng là một ƣu điểm của MKS. Các phòng ban
quan trọng (nhà máy sản xuất, bộ phận giao dịch,… ) tập trung ở Thụy Sĩ. Tại các
nƣớc khác, MKS thiết lập văn phòng đại diện, các văn phòng này sẽ chịu trách nhiệm
duy trì mối quan hệ giữa MKS với các đối tác tại địa phƣơng, chuyển thông tin có
liên quan về Hội sở để giải quyết…
MKS cũng thƣờng xuyên hỗ trợ các đối tác tại địa phƣơng về các vấn đề liên
quan đến kỹ năng nhận diện vàng thật, vàng giả, cách đ ng g i…
1.2.1.2. Trang sức Goodman
Là một tên tuổi còn khá mới mẻ tại thị trƣờng Việt Nam, nhƣng thƣơng hiệu
trang sức thời trang đến từ Mỹ - trang sức Goodman đ nhanh ch ng chiếm đƣợc cảm
tình của đông đảo khách hàng, nhất là đối tƣợng khách hàng trẻ tuổi.
Để thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam, thƣơng hiệu nổi tiếng thế giới là
Goodman lựa chọn cách phân phối qua đại lý là Công ty cổ phần thế giới Kim
Cƣơng. Qua 2 năm thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam, h ng đ khẳng định vị thế
của mình qua hệ thống chuỗi 20 cửa hàng sang trọng và hiện đại tại hầu hết các trung
tâm thƣơng mại trên cả nƣớc.
Luôn cập nhật những xu hƣớng thời trang hiện đại và nghiên cứu khuynh
hƣớng tiêu dùng cũng nhƣ tâm lý của khách hàng, hãng liên tục cung ứng ra thị
trƣờng các dòng thời trang đẹp, độc đáo, phù hợp nhiều đối tƣợng khách hàng. Trang
sức Goodman có sự đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất liệu: có
trang sức đính kim cƣơng cao sang, c trang sức ngọc trai quý phái, có trang sức đá
màu lộng lẫy, có cả trang sức thời trang sành điệu, trang sức dành riêng cho quý ông
thời trang và lịch l m. Đặc biệt, trang sức Goodman nổi bật với dòng trang sức cƣới
chế tác trên nền vàng trắng đính kim cƣơng. Với phong cách thiết kế hiện đại, kiểu
20
dáng sang trọng và tinh tế, mỗi sản phẩm trong bộ sƣu tập trang sức cƣới của trang
sức Goodman đều mang một ý nghĩa riêng trong cuộc sống.
Trang sức Goodman còn tiên phong đƣa ra dòng trang sức bằng vàng hồng,
trắng, vàng 8K (chứa 33% vàng nguyên chất). Đây là loại vàng dùng trong chế tác
trang sức rất đƣợc ƣa chuộng tại các nƣớc Âu, Mỹ bởi về cảm quan vàng 8K vẫn
mang độ long lanh, b ng đẹp với kiểu dáng và độ bền màu không thua gì vàng 18K
nhƣng giá thành lại rẻ hơn rất nhiều.
Bên cạnh dòng trang sức kim cƣơng đáp ứng nhu cầu cho các khách hàng có
thu nhập cao, Goodman cũng c dòng sản phẩm trang sức dành cho các khách hàng
có thu nhập trung bình. Hãng kết hợp loại đá Cubic Zirconia (CZ) của Swarovski
(loại đá đƣợc ứng dụng các tiêu chuẩn và công nghệ mài cắt kim cƣơng lý tƣởng của
hãng Swarovski AG từ Cộng hòa Áo, c độ tinh khiết và độ khúc xạ ánh sáng tốt nên
có ánh sáng trắng lấp lánh gần giống nhƣ kim cƣơng) vào các sản phẩm nữ trang.
BST trang sức cƣới và nhẫn cƣới của trang sức Goodman cho dù đính kim
cƣơng hay đá CZ Swarovski đều thể hiện một phong cách thời trang tinh tế, đơn giản
và hiện đại, mang đến cho khách hàng cảm giác thật đặc biệt và thể hiện họ là ngƣời
biết nắm bắt các xu hƣớng thời trang. Giá thành sản phẩm không quá cao, phù hợp
với nhiều đối tƣợng khách hàng.
Bên cạnh đ , điểm cộng cho Goodman còn ở chỗ họ c đội ngũ nhân viên bán
hàng năng động, giàu kinh nghiệm sẽ tƣ vấn cho khách hàng những sản phẩm nhƣ ý.
Ngoài ra, thƣơng hiệu này đ dành phần lớn tâm huyết để chung tay xây dựng
cộng đồng văn minh và giúp đỡ những hoàn cảnh kh khăn. Nhân dịp Đại lễ 1000
năm Thăng Long, h ng đ tặng 1,000 chiếc nhẫn hạnh phúc đính kim cƣơng cho
1,000 ngƣời có hoàn cảnh kh khăn trên cả nƣớc với chi phí quà tặng lên tới 1 tỷ 150
triệu đồng. Thêm vào đ , h ng tích cực tham gia tài trợ cho các hoạt động văn h a,
thể thao để quảng bá thƣơng hiệu nhƣ: tài trợ cho các giải đấu thể thao tại Tp.HCM,
chế tác vƣơng miện và tặng giải thƣởng cho cuộc thi Miss Ngôisao 2011, 2012...
Đồng thời có nhiều chƣơng tr nh khuyến mãi hấp dẫn thu hút khách hàng định kỳ
quý, năm: giảm trực tiếp 50% khi mua hoa tai, trang sức đính ngọc trai, đá màu; tặng
nhẫn nữ khi mua nhẫn nam khi mua nhẫn cƣới; giảm 20% cho các dòng trang sức,
phụ kiện thời trang; tặng ổ trang sức từ 11 triệu đến 60 triệu khi mua kim cƣơng viên
c kích thƣớc lớn; mua kim cƣơng và trang sức trả góp với lãi suất 0%...
21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho SBJC
Qua nghiên cứu kinh nghiệm về kế hoạch thâm nhập thị trƣờng của một số
thƣơng hiệu lớn trên thế giới, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm giúp cho
SBJC thâm nhập hiệu quả và vững chắc tại thị trƣờng Campuchia.
Thứ nhất, cần lên kế hoạch nghiên cứu thị trƣờng toàn diện, từ môi trƣờng
kinh tế, chính trị, xã hội đến thị hiếu, tâm lý ngƣời tiêu dùng, các đối thủ cạnh tranh,
các nhà cung cấp… Kết quả nghiên cứu thị trƣờng là cơ sở quan trọng để xây dựng
chiến lƣợc thâm nhập vào bất kỳ một thị trƣờng mới nào.
Thứ hai, doanh nghiệp phải có cách tiếp cận phù hợp với khách hàng, thích
hợp với sở thích, thói quen tiêu dùng và văn h a của ngƣời dân. Doanh nghiệp cũng
cần chú trọng đến việc lựa chọn kênh phân phối tại thị trƣờng muốn thâm nhập.
Thứ ba, về chính sách giá, cần có sự linh hoạt khi áp dụng với các nhà phân
phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ hay nh m ngƣời mua trực tiếp để đảm bảo không bị xung
đột giữa các thành viên kênh phân phối và khuyến khích họ tích cực bán hàng. Trong
thời gian đầu thâm nhập thị trƣờng, cần chú trọng đến yếu tố giá thấp để thu hút
khách hàng.
Thứ tƣ, chú trọng hoạt động marketing và nên lựa chọn phƣơng thức quảng
cáo phù hợp với thói quen của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng Campuchia rất thích
xem quảng cáo, đặc biệt hầu hết mọi nhà đều có radio, vì vậy nên chú trọng quảng
cáo qua kênh này. Doanh nghiệp cũng nên tích cực tham gia các hội chợ để quảng bá
sản phẩm đến với ngƣời tiêu dùng.
Thứ năm, tích cực tham gia các hoạt động xã hội vừa để gắn kết với ngƣời tiêu
dùng, vừa quảng bá thƣơng hiệu.
1.3. TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 nghiên cứu cơ sở khoa học về hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị
trƣờng thế giới của một công ty và rút ra bài học kinh nghiệm cho SBJC từ thành
công của một số công ty thâm nhập thành công thị trƣờng nƣớc ngoài.
Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới hiện nay đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống
những quan điểm, mục tiêu định hƣớng về chiến lƣợc kinh doanh, phƣơng thức thâm
nhập thị trƣờng thế giới và các chiến lƣợc Marketing nhằm đƣa sản phẩm thâm nhập
có hiệu quả và vững chắc vào thị trƣờng thế giới. Khi hoạch định chiến lƣợc thâm
22
nhập thị trƣờng thế giới, các doanh nghiệp phải đƣa ra các quyết định liên quan các
vấn đề sau:
Mục tiêu của công ty ra thị trƣờng thế giới;
Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu thích hợp để thâm nhập;
Phân tích cạnh tranh, lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh;
Lựa chọn phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới;
Hoạch định chiến lƣợc Marketing – mix;
Phân phối các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc;
Giám sát thực hiện chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới.
Từ nghiên cứu kinh nghiệm thâm nhập thị trƣờng thế giới thành công của một
số công ty, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho SBJC: thứ nhất, cần lên kế
hoạch nghiên cứu thị trƣờng muốn thâm nhập một cách toàn diện; thứ hai, lựa chọn
cách tiếp cận thị trƣờng phù hợp; thứ ba, chú ý chính sách giá; thứ tƣ, đầu tƣ hoạt
động marketing và cuối cùng là tham gia vào các hoạt động xã hội tại thị trƣờng
muốn thâm nhập.
23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX THÂM
NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
Chƣơng 2 trƣớc tiên nghiên cứu tổng quan thị trƣờng Campuchia nói chung
trên các khía cạnh: kinh tế, chính trị, xã hội, tập trung phân tích thị trƣờng vàng nói
riêng; nghiên cứu hoạt động công ty SBJC. Kế tiếp, phân tích thực trạng chiến lƣợc
marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng Campuchia của SBJC và đánh giá kết
quả đạt đƣợc trong hai năm qua của SBJC.
2.1. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
2.1.1. Tổng quan môi trƣờng kinh tế - chính trị - xã hội Campuchia
Campuchia là quốc gia theo chế độ quân chủ lập hiến, có lịch sử phát triển hơn
10 thế kỷ, khởi xƣớng từ Vƣơng triều Angkor. Campuchia nằm ở trung tâm Đông Nam Á, diện tích 181,035 km2 (World Bank, 2009). Về mặt hành chính, ngoài thủ đô
Phnom Penh, có 4 thành phố trực thuộc trung ƣơng là Sihanouk Ville, Kep, Bakor,
Kiriron. Vƣơng quốc Campuchia đƣợc chia làm 19 tỉnh (khệt).
Kể từ năm 2001 – 2010, kinh tế Campuchia phát triển với tốc độ tăng trƣởng
b nh quân 8%/năm nhờ sự đ ng g p của ngành may mặc và công nghiệp du lịch trong
khi lạm phát đƣợc giữ ở mức thấp. May mặc là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của
Campuchia và đối tác chính là Mỹ và EU. Nền kinh tế bị đô la h a nặng, đồng USD
và đồng Riel có thể hoán đổi cho nhau dễ dàng. Campuchia vẫn dựa khá nhiều vào sự
hỗ trợ của nƣớc ngoài – khoảng một nửa ngân khố quốc gia phụ thuộc vào viện trợ
nƣớc ngoài, chủ yếu là Nhật Bản. Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI tăng
gấp 12 lần kể từ năm 2004 nhờ vào chính sách kinh tế lành mạnh, sự ổn định chính
trị, tăng trƣởng kinh tế tại các địa phƣơng và sự cởi mở của chính phủ trong việc thu
hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài. Khủng hoảng kinh tế thế giới làm giảm nhu cầu đối
với các mặt hàng xuất khẩu của Campuchia, đồng thời việc thu hẹp tín dụng khiến
ngành xây dựng ở quốc gia này gặp nhiều kh khăn. Sự tăng trƣởng dài hạn của nền
kinh tế vẫn còn đối mặt với nhiều thử thách. Chính phủ Campuchia đ họp bàn song
phƣơng và đa phƣơng với nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Ngân hàng thế
giới và IMF nhằm bàn luận về những kh khăn của quốc gia này và tìm kiếm sự hợp
tác cũng nhƣ hỗ trợ.
Về tài nguyên, ở Campuchia khoáng sản đƣợc khai thác nhiều nhất là
phosphates, manganese và đá quý. Tháng 05/2010, Campuchia phát hiện mỏ vàng trữ
24
lƣợng khoảng 8,1 triệu tấn quặng ở tỉnh Mondulkiri, phía đông bắc, đƣợc đánh giá là
mỏ vàng có trữ lƣợng lớn hàng đầu tại Đông Nam Á. Campuchia cũng c tiềm năng
về dầu và khí tự nhiên, tài nguyên biển và tài nguyên rừng.
Về dân số, dân số Campuchia hiện nay khoảng 14,952,665 dân (ƣớc tính tháng
07/2012, Nguồn: Factbook). Cấu trúc dân số là dân số trẻ. Ở Campuchia, dân cƣ sống
đông đúc ở thung lũng sông Mêkong, vùng ngoại vi Phnom Pênh, ở bên hồ Tonle Sap
và miền hạ lƣu ven biển. Ngƣời Khmer chiếm khoảng 90%, Việt Nam khoảng 5%,
Trung Quốc 1%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 4% dân số.
Về ngôn ngữ, ngôn ngữ chính thức là tiếng Khmer chiếm 95%. Ngoài ra nhiều
thứ tiếng nhƣ tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Chăm, tiếng Thái và tiếng các
dân tộc thiểu số vẫn đƣợc sử dụng trong từng vùng với các mức độ khác nhau.
Campuchia có nền văn h a lâu đời và chịu ảnh hƣởng mạnh của Phật giáo.
Bên cạnh đ , văn h a Campuchia cũng gắn liền với nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và
trang trí với tác phẩm tiêu biểu là Angkor Wat và Bayon.
(Xem thêm Phụ lục 2)
2.1.2. Tổng quan thị trƣờng vàng Campuchia
Thị trƣờng vàng Campuchia hiện nay đang phát triển nhanh chóng. Với vị trí
địa lý và lịch sử giữa miền Nam Việt Nam và Campuchia, thị trƣờng vàng
Campuchia chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ từ thị trƣờng Việt Nam. Thị trƣờng vàng trang
sức, vàng miếng sôi động song hành cùng những biến động phức tạp của thị trƣờng
vàng Việt Nam. Các doanh nghiệp kinh doanh vàng Việt Nam đ bắt đầu chú ý đến
thị trƣờng tiềm năng này từ nhiều năm trƣớc.
Thị trƣờng vàng Campuchia có những nét đặc trƣng riêng:
Thói quen tích trữ tài sản bằng vàng trang sức.
Ƣu chuộng trang sức trọng lƣợng vì vừa có thể dùng làm trang sức, vừa
tích trữ tài sản.
Ngƣời tiêu dùng đ biết đến vàng miếng nhƣng vẫn chƣa sử dụng rộng rãi.
Nhu cầu tích trữ tài sản ngày càng lớn theo sự phát triển của nền kinh tế.
Thị trƣờng Campuchia có mối liên thông mạnh mẽ với thị trƣờng thế giới.
Việc mua bán vàng với thế giới tại Campuchia hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến tỷ giá
USD/KHR do nền kinh tế Campuchia bị Đô-la hóa nặng, khoảng 95%.
25
Vàng đi vào và ra Campuchia rất dễ dàng và hầu nhƣ chủ yếu theo con đƣờng
tiểu ngạch. Giá vàng tại thị trƣờng Campuchia nhờ đ mà c mối quan hệ gần gũi với
thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên, có một đặc điểm nhƣ sau:
(1) Giá vàng không đƣợc niêm yết công khai, khi nào khách hàng có nhu cầu
th đến trực tiếp tiệm vàng liên hệ hoặc trong giới kinh doanh vàng thì muốn biết giá
phải gọi điện thoại hỏi giá nên không c cơ quan nào c thể thống kê đƣợc lịch sử giá
vàng tại Campuchia.
(2) Giá vàng Campuchia biến động luôn cùng chiều biến động với giá thế giới
nhƣng theo đặc điểm: thƣờng “đuối sức”, không theo kịp giá thế giới khi giá thế giới
tăng/giảm quá nhanh (thể hiện rõ nhất khi giá thế giới biến động nhanh trong các
phiên giao dịch tại thị trƣờng Mỹ).
Ví dụ: Khi giá vàng thế giới biến động từ từ.. thì giá thế giới tăng/giảm bao
nhiêu USD/Oz thì giá vàng thị trƣờng Campuchia sẽ tăng/giảm bấy nhiêu. Nếu giá
thế giới đột ngột tăng nhanh/giảm nhanh thì giá thị trƣờng Campuchia sẽ tăng/giảm ít
hơn mức tăng/giảm của thế giới; điều này thể hiện rõ khi thị trƣờng Campuchia đ ng
cửa và giá phiên Mỹ tăng/giảm nhiều, khi mở cửa ngày tiếp theo.... giá thị trƣờng
Cam sẽ tăng/giảm ít hơn.
Lý do là các đầu mối tại Campuchia bán theo giá hàng tồn kho. Ví dụ: họ đang
có hàng giá 1,800USD/Oz, giá thế giới tăng mạnh 30USD/Oz thì giá thị trƣờng
Campuchia chỉ tăng khoảng 15 - 25USD/Oz. Hoặc nếu giá thị trƣờng giảm mạnh
50USD/Oz thì giá thị trƣờng Campuchia chỉ giảm khoảng 20 – 30 USD/Oz mà thôi.
Độ lệch sẽ duy tr cho đến khi hàng tồn kho đƣợc xử lý hết.
Số liệu hoạt động của thị trƣờng đối với cơ quan quản lý rất mờ nhạt do tất cả
các hoạt động đều đƣợc giấu kín, không thông qua bất cứ hoạt động chính ngạch
(chính thức) nào. Do đ , luật điều chỉnh rất sơ khai. Các nhà đầu tƣ năng động xem
đây là một thuận lợi khi hoạt động kinh doanh vàng tại Campuchia. Tuy nhiên việc
thiếu những quy định rõ ràng điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh vàng cũng là rủi ro khá
lớn đối với các công ty kinh doanh vàng. Chỉ cần Nhà nƣớc ban hành một quy định
mới, ngay lập tức hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hƣởng. Nguồn tài nguyên là hữu
hạn, vì vậy khi pháp luật thay đổi, các thông lệ kinh doanh trên thị trƣờng thay đổi,
khả năng các nhà cung ứng sẽ bị ảnh hƣởng và tất yếu ngƣời gánh chịu thiệt hại cũng
là các công ty kinh doanh vàng.
26
Campuchia là một thị trƣờng nhỏ, lƣợng tiêu thụ vàng hằng năm chỉ khoảng 6-
7 tấn, bằng một phần sáu thị trƣờng Việt Nam. Về phía nguồn cung: vàng Campuchia
có từ rất nhiều nguồn (bao gồm cả vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng nữ trang):
vàng đƣợc nhập khẩu chính thức từ các công ty vàng nƣớc ngoài nhƣ Thụy Sĩ,
Singapore, Hongkong… (chủ yếu là vàng miếng và vàng nguyên liệu); vàng theo con
đƣờng tiểu ngạch từ các nƣớc lân cận (Lào, Việt Nam…); nguồn vàng từ trong dân
cƣ. Vàng tại Campuchia đƣợc bày bán rộng rãi, có các khu chợ đầu mối chuyên về
kinh doanh vàng, tại đ , mỗi nhà chính là một hộ kinh doanh và thƣơng hiệu của họ
đôi khi chỉ là số nhà, ví dụ House 68, House 24…; hoặc tại các khu chợ sầm uất ở
Thủ đô PhnomPenh, tại các tiệm vàng/tủ vàng đặt ở phía ngoài hoặc bên trong chợ.
Giá cả giữa các nơi kinh doanh vàng cũng c sự chênh lệch, phụ thuộc vào nguồn
vàng của mỗi nơi. Về nhu cầu mua vàng, chia làm 2 dạng chính: nhà đầu tƣ và ngƣời
dân. Các nhà đầu tƣ mua bán vàng với mục đích kinh doanh chênh lệch: mua thấp –
bán cao, hoặc kinh doanh giữa các thị trƣờng do các giao dịch vàng qua đƣờng tiểu
ngạch ở Campuchia diễn ra rất phổ biến (ví dụ mua vàng tại Campuchia, sau đ xách
tay sang Việt Nam để bán giá cao hơn…). Các nhà đầu tƣ vàng chủ yếu mua vàng
miếng hoặc vàng nguyên liệu để kinh doanh. Trong khi đ , ngƣời dân chủ yếu mua
vàng nữ trang dùng làm trang sức, vừa dùng để cất trữ. Khi có nhu cầu giao dịch,
khách hàng trực tiếp đến tận nơi để hỏi giá hoặc nếu là khách hàng quen có thể liên
lạc bằng điện thoại để đƣợc báo giá. Mua vàng tại Campuchia chủ yếu thanh toán
bằng tiền mặt, có thể bằng Đôla Mỹ hoặc đồng Riel của Campuchia. Cũng c trƣờng
hợp, khách hàng khi mua vàng nữ trang có thể thanh toán bằng vàng nguyên liệu có
giá trị tƣơng đƣơng.
Hiện nay tại Campuchia chƣa tự sản xuất ra vàng miếng. Thị trƣờng
Campuchia đang chấp nhận nhiều thƣơng hiệu vàng miếng từ nƣớc ngoài, trong đ c
xuất hiện thƣơng hiệu vàng miếng Sacombank từ năm 2010. Mặc dù chỉ sau 02 năm
có mặt trên thị trƣờng, vàng miếng SBJ đ đƣợc sử dụng rộng r i nhƣng vẫn chủ yếu
là ngƣời Việt tại Campuchia.
Thị trƣờng vàng Campuchia đang trải qua Giai đoạn 2 trong quá trình phát
triển vàng miếng, cũng là giai đoạn kh khăn và cạnh tranh nhất khi mà khả năng c
nhiều thƣơng hiệu vàng miếng có mặt trên thị trƣờng. Quảng bá thƣơng hiệu và phát
triển thƣơng hiệu để ngƣời tiêu dùng chấp nhận và sử dụng là một vấn đề. Đây là giai
27
đoạn có tính chất then chốt, thƣơng hiệu nào muốn gia nhập thị trƣờng phải gia nhập
từ Giai đoạn 2; từ Giai đoạn 3 trở đi, việc gia nhập thị trƣờng vô cùng kh khăn hoặc
không thể thực hiện đƣợc.
Đối với thị trƣờng Campuchia, ngƣời tiêu dùng/nhà đầu tƣ đ biết đến và sử
dụng vàng miếng nhƣng mức độ sử dụng sản phẩm chƣa sâu rộng, sản phẩm vàng
miếng chƣa thay thế đƣợc các sản phẩm vàng thủ công. Với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế, nhu cầu đối với sản phẩm vàng miếng là tất yếu. Hiện nay
vàng ở Campuchia chƣa đủ chuẩn quốc tế khiến khả năng thanh toán yếu. Trên thị
trƣờng thƣờng lƣu thông nhiều loại vàng với số tuổi khác nhau nhƣ vàng 7 tuổi rƣỡi,
9 tuổi rƣỡi hay 10 tuổi. Nếu các doanh nghiệp vàng Việt Nam biết tận dụng, cho ra
những sản phẩm vàng đạt chuẩn và tìm cách tạo th i quen cho ngƣời dân sử dụng
vàng nhƣ một ngoại tệ mạnh th đây là một thị trƣờng đầy tiềm năng.
Từ khi sàn vàng ở Việt Nam đ ng cửa, cộng với việc giao dịch vàng tài khoản
ở nƣớc ngoài bị ngƣng hoạt động, mãi lực mua bán vàng trong nƣớc yếu hẳn đi. Do
đ , thị trƣờng Campuchia và Lào là nơi đƣợc nhiều doanh nghiệp vàng của Việt Nam
hƣớng đến để tìm kiếm cơ hội mới.
2.2. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ
QUÝ SBJ CAMPUCHIA
2.2.1. Giới thiệu công ty SBJC
Nằm trong định hƣớng vƣơn ra thị trƣờng Đông Dƣơng của tập đoàn
Sacombank, ngày 24/06/2010, SBJC đ khai trƣơng chi nhánh đầu tiên tại Thủ đô
Phnom Penh, Campuchia. Công ty đƣợc thành lập theo quyết định số Co.0275E/2010
ngày 05/02/2010 do Bộ Thƣơng mại Campuchia cấp.
Tên đầy đủ Công ty: Công ty Cổ phần SBJ Campuchia
Tên viết tắt: SBJC.
Trụ sở chính Địa chỉ: số 58 Preah Norodom Blvd, Sangkat Chey Chum
NEAS, Khan Doun Penh, Phnom Penh
Mã số thuế: 100169546
Website: www.sbj-cambodia.com hoặc www.sbj-cambodia.com.kh
Vốn điều lệ: 3,000,000 USD
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
28
Đại diện của Công ty trƣớc pháp luật: Ông Phạm Anh Tài - Chức vụ:
Tổng Giám đốc.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SBJC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban cố vấn
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh vàng
Phòng Sản xuất
Bộ phận giao dịch
Bộ phận sản xuất vàng miếng
Bộ phận quản lý nhân sự
Bộ phận kế toán
Bộ phận phát triển kinh doanh
Bộ phận phân kim, gia công
Bộ phận Ngân quỹ
Bộ phận Pháp chế - đào tạo
Bộ phận Marketing
Bộ phận thiết kế
Bộ phận công nghệ thông tin
Mọi hoạt động của SBJC đƣợc thông qua Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị
vạch ra những phƣơng hƣớng hoạt động chung cho công ty dƣới sự tham mƣu của
Ban cố vấn. Hội đồng quản trị nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty, chỉ đạo cho các phòng ban thông qua Ban điều
hành gồm Giám đốc và Ph giám đốc. Ban điều hành cụ thể hóa chỉ đạo của Hội
đồng quản trị xuống các phòng ban trong công ty thông qua các Trƣởng phòng. Hiện
tại Giám đốc sẽ trực tiếp l nh đạo Phòng Tài chính kế toán và phòng Hành chính
29
Nhân sự tại công ty, trong khi đ , Ph giám đốc trực tiếp điều hành Phòng Kinh
doanh vàng và Phòng Sản xuất vàng.
Tại công ty, hoạt động của các phòng ban cũng phối hợp một cách chặt chẽ,
nhịp nhàng, hợp lý và tƣơng hỗ lẫn nhau. Mỗi phòng chịu trách nhiệm một mảng
nghiệp vụ riêng, đƣợc tổ chức thành các bộ phận với chức năng khác nhau, tự chủ
trong việc đề xuất kế hoạch kinh doanh phù hợp chủ trƣơng chung, t nh h nh hiện tại
của công ty cũng nhƣ ƣu nhƣợc điểm của từng bộ phận liên quan, đồng thời phải phát
huy tính sáng tạo và năng động để hoàn thành tốt chỉ tiêu đƣợc giao.
Hiện tại, SBJC chỉ tổ chức hoạt động và giao dịch tại một địa điểm là trụ sở
chính của công ty. Công ty tự xây dựng các quy chế, quy trình làm việc, hạch toán, và
đƣợc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở hoàn thành kế hoạch đƣợc
giao. Bộ phận tƣơng đối quan trọng trong giai đoạn hiện nay đối với SBJC là Phòng
Kinh doanh vàng với vai trò là đơn vị hoạch định chính sách kinh doanh, trực tiếp
quản lý trạng thái kinh doanh vàng của công ty, niêm yết tỷ giá mua – bán vàng
miếng, vàng nữ trang, điều phối hoạt động sản xuất, đồng thời cũng là đơn vị tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng và thực hiện các chƣơng tr nh xúc tiến cho công ty
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh chính
Sản xuất, gia công và kinh doanh vàng miếng Thần tài Sacombank.
Sản xuất, gia công/phân loại/phân kim, kinh doanh, nhập khẩu và xuất
khẩu nữ trang, kim loại quý và đá quý.
Dịch vụ phân tích hàm lƣợng vàng.
Dịch vụ phân kim.
Dịch vụ tƣ vấn và hỗ trợ về mặt kỹ thuật.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING - MIX
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
2.3.1. Phân tích nghiên cứu thị trƣờng vàng Campuchia
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng, việc thâm nhập vào một thị
trƣờng mới càng trở nên kh khăn hơn và v vậy, việc đầu tƣ nghiên cứu đặc điểm thị
trƣờng là điều vô cùng quan trọng. Chính vì nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
thông tin thị trƣờng, ngay từ khâu xây dựng kế hoạch thâm nhập thị trƣờng
Campuchia, SBJC đ đầu tƣ nghiêm túc vào công tác nghiên cứu thị trƣờng. Để
chuẩn bị cho việc thâm nhập thị trƣờng Campuchia, từ cuối năm 2009, Ban Giám đốc
30
chỉ đạo Phòng Kinh doanh và Phòng Sản xuất của SBJC tiến hành xây dựng kế hoạch
thâm nhập thị trƣờng Campuchia (Xem Phụ lục 3). Mặc dù còn nhiều kh khăn và
thiếu s t nhƣng những kết quả đạt đƣợc trong gần 2 năm đầu gia nhập thị trƣờng
cũng chứng tỏ sự quan tâm và đầu tƣ đúng hƣớng của công ty.
Việc nghiên cứu thị trƣờng đƣợc tập trung vào hai mảng chính: (1) khảo sát thị
trƣờng vàng tại Campuchia tại các mảng: vàng nữ trang, đá quý, vàng nguyên liệu và
dịch vụ liên quan; (2) nghiên cứu ngƣời tiêu dùng tại Campuchia.
Thông tin về thị trƣờng Campuchia đƣợc thu thập dƣới 2 dạng: sơ cấp và thứ cấp.
Thông tin sơ cấp: SBJC trực tiếp cử cán bộ sang Campuchia tiến hành khảo
sát các mảng thị trƣờng vàng. Công tác khảo sát này đƣợc Phòng Kinh
doanh vàng và Phòng Sản xuất phối hợp thực hiện. Hai đơn vị cử nhân sự
đi thực tế thị trƣờng, tiếp xúc với tất cả các tiệm vàng lớn đang hoạt động
tại thị trƣờng mục tiêu là Phnom Penh, trao đổi, tìm hiểu đặc điểm thị
trƣờng, từ đ xác định khe hở kinh doanh, đề xuất kế hoạch thâm nhập thị
trƣờng.
Thông tin thứ cấp: SBJC thông qua công ty nghiên cứu thị trƣờng tại
Campuchia tiến hành khảo sát tâm lý ngƣời tiêu dùng Campuchia (Công ty
Bridge Ad Communication Co.Ltd), thông tin từ các trang web uy tín nhƣ
ADB, IMF, World Bank, Bộ Thƣơng mại Campuchia,…
Kết quả thu đƣợc do Phòng Kinh doanh vàng tổng hợp, xử lý và báo cáo.
2.3.1.1. Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ đang cung ứng trên thị trường
Vàng nguyên liệu
Quy mô và chủng loại hàng hóa: thị trƣờng trao đổi mua bán phần lớn là
vàng nguyên liệu c hàm lƣợng vàng trên 90%, quy mô khá rộng. Vàng
nguyên liệu 18K khá ít trên thị trƣờng do chuyển hình thái sang nữ trang
hoặc đƣợc phân kim thành vàng nguyên liệu hàm lƣợng vàng trên 90%.
Nguồn hàng có tuổi vàng do thị trƣờng xác định cao hơn hoặc bằng tuổi
vàng do SBJC xác định.
Nhu cầu và đối thủ cạnh tranh: Thị trƣờng giao dịch vàng nguyên liệu ổn
định. Đối thủ cạnh tranh cũng chính là các bạn hàng là các tiệm vàng kinh
doanh vàng nguyên liệu.
31
Cách thức giao dịch của thị trƣờng: giao dịch vàng nguyên liệu nếu không
đủ 99.99% thì trừ chi phí phân kim và chi phí ép giá khi quy đổi sang
99.99% hoặc bán lấy tiền.
Vàng trang sức
Quy mô thị trƣờng, chủng loại sản phẩm và nhu cầu thị trƣờng:
o Thị trƣờng vàng trang sức và Kim cƣơng chiếm tỷ trọng lớn. Trang sức
gắn đá giả chiếm tỷ trọng nhất định. Trang sức có trọng lƣợng lớn. Chủ
yếu các trang sức vẫn gắn đá c kích cỡ nhỏ, từ 1-2 ly. Thị trƣờng đòi
hỏi trang sức gắn đá tấm lớn, vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, vừa có giá
trị hơn.
o Thị trƣờng vàng trang sức khá sôi động, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt
của ngƣời dân Campuchia: nhu cầu làm đẹp bằng trang sức rất cao,
đồng thời sử dụng vàng trang sức để cất trữ.
o Nguồn hàng cung cấp trên thị trƣờng bao gồm: (1) sản xuất, gia công tại
chỗ - nguồn hàng chính, chiếm tỷ trọng cao; (2) mua từ Hongkong do
các tiệm vàng lớn nhập về và phân phối lại; (3) mua từ Việt Nam do các
tiệm vàng có kinh doanh, giao dịch với Việt Nam cung cấp. Tỷ trọng
(2) + (3) tƣơng đối thấp.
Đối thủ cạnh tranh: đối thủ chính là các tiệm vàng và tủ vàng hoạt động lâu
năm tại Phnom Pênh, phân bố khá rộng tại khắp các chợ. Khách hàng chủ
yếu giao dịch dựa trên uy tín của cửa hàng. Các tiệm vàng và tủ vàng
không đầu tƣ vào các hoạt động PR.
Cách thức mua bán: phần lớn bán hàng theo trọng lƣợng tính công.
Đá quý và dịch vụ giám định đá quý
Đặc tính thị trƣờng, quy mô và chủng loại sản phẩm:
o Thị trƣờng chƣa c dịch vụ giám định tại chỗ, Khách hàng phải thực
hiện giám định tại Hongkong hoặc Việt Nam;
o Nhu cầu giám định từ các tiệm vàng để bán hàng cho ngƣời tiêu dùng
chƣa c do tập quán mua bán kim cƣơng tại Phnom Penh chủ yếu do uy
tín ngƣời bán;
o Giá bán kim cƣơng tại Thị trƣờng Phnom Penh tốt hơn Thị trƣờng Việt
Nam;
32
o Việc thu mua lại kim cƣơng bằng tiền mặt chiếm vai trò quan trọng
trong việc bán hàng;
o Hiện tại đá quý chƣa phát triển vì các tiệm vàng chƣa c khả năng giám
định chất lƣợng đá quý.
Đối thủ cạnh tranh: Chƣa c đơn vị nào thực hiện dịch vụ giám định tại
Phnom Penh.
Nhu cầu thị trƣờng:
o Giám định đá quý;
o Giám định kim cƣơng cho nhu cầu mua sỉ.
(Xem thêm Phụ lục 4)
2.3.1.2. Đánh giá tổng thể người tiêu dùng trên thị trường vàng Campuchia
Một cách tổng quát, ngƣời dân Campuchia là những ngƣời c xu hƣớng
hấp tấp, bốc đồng trong việc đƣa ra quyết định và rất dễ hài lòng với những
món quà/phần thƣởng nhỏ bất ngờ, là những ngƣời thiên về vật chất.
Tr nh độ dân trí của ngƣời dân Campuchia tƣơng đối thấp, tỷ lệ dân số
trong độ tuổi thanh thiếu niên chƣa hoàn thành tiểu học xấp xỉ 50% cho
thấy tr nh độ đội ngũ lao động không cao.
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng đặt lên hàng
đầu tại thị trƣờng này. Khi giao dịch, khách hàng c xu hƣớng t m đến
những địa chỉ có uy tín trên thị trƣờng hoặc đ từng giao dịch thành công.
Ngƣời tiêu dùng Campuchia không đòi hỏi quá cao về kiểu dáng mẫu mã
hay tích hợp nhiều công năng trong sản phẩm. Họ thƣờng chọn lựa sản
phẩm c độ tin cậy cao, độ bền và tính hữu dụng của sản phẩm tốt. Ngoài
ra đa số ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Campuchia c đặc điểm là trung
thành cao với sản phẩm và thƣơng hiệu, ít thay đổi thói quen tiêu dùng.
Chính vì vậy ngay từ ban đầu, khi doanh nghiệp thâm nhập thị trƣờng này
cần phải cung ứng các sản phẩm c công năng tác dụng chính thật tốt đồng
thời về quy cách bao bì, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ, kiểm dáng… cần phù
hợp với thị trƣờng. Đối với những doanh nghiệp mới tham gia thị trƣờng
Campuchia nên theo xu hƣớng chung của thị trƣờng sẽ dễ dàng tiếp cận thị
trƣờng hơn.
33
Ngƣời tiêu dùng Campuchia thƣờng tin cậy vào chính trải nghiệm của bản
thân và của ngƣời thân, bạn bè, do vậy các sản phẩm mới thâm nhập thị
trƣờng cần phải có chất lƣợng tƣơng đƣơng hoặc cao hơn so với các sản
phẩm cùng loại đ xuất hiện trƣớc đ . Những kinh nghiệm truyền miệng
rất đƣợc coi trọng tại thị trƣờng này.
Khách hàng Campuchia ƣa thích màu vàng, đỏ đậm, xanh đậm. Doanh
nghiệp có thể tận dụng điểm này để thể hiện các màu chủ đạo này trên trên
bao b , phƣơng tiện quảng cáo để dễ tiếp cận với ngƣời tiêu dùng.
Sự chênh lệch khá lớn giữa nhóm khách hàng thu nhập cao với nhóm
khách hàng có thu nhập thấp đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đƣợc phân
khúc khách hàng mục tiêu và sản xuất sản phẩm theo các tiêu chí phù hợp
để thoả mãn nhu cầu đ . Với những sản phẩm đại trà, bình dân, doanh
nghiệp nên tập trung đi sâu vào công năng, tác dụng chính và tính tiện
dụng, dễ sử dụng, độ bền cao và giá thấp. Các chi tiết phụ của sản phẩm
hay kiểu dáng bên ngoài không cần quá cầu kỳ, hay có quá nhiều chức
năng. Với nh m đối tƣợng có thu nhập cao, sản phẩm có thể thiết kế cầu kỳ
hơn, nhiều công năng hơn, làm sao thể hiện đƣợc cái tôi cá nhân, thể hiện
đẳng cấp của ngƣời sử dụng và cần định giá bán cao hơn.
Tại thị trƣờng Campuchia, hầu hết ngƣời tiêu dùng đều thích khuyến mãi
nên doanh nghiệp cũng nên tận dụng các cơ hội này để đƣa ra các chƣơng
trình khuyến mại hợp lý, phù hợp với từng thời điểm, gắn liền với các dịp
lễ hội, ngày nghỉ của ngƣời Campuchia. Đặc biệt những đợt tung hàng đầu
tiên, doanh nghiệp cần phải c chƣơng tr nh khuyến mãi hấp dẫn để tạo ra
sự kích hoạt mạnh và hiệu quả. Ngoài khuyến m i cho ngƣời tiêu dùng, các
nhà bán sỉ, bán lẻ ở Campuchia cũng rất thích các hình thức khuyến mại.
Do vậy doanh nghiệp cũng cần c các chƣơng tr nh khuyến mại dành cho
hệ thống phân phối để kích thích họ bán hàng. Mùa mua sắm cao điểm tập
trung vào quý 1 và quý 4 hằng năm, thông thƣờng là sau mùa thu hoạch lúa
tháng 11-12 và trƣớc tết năm mới của ngƣời Khmer vào tháng 4. Lễ hội
chính ở Campuchia là tết năm mới của ngƣời Khmer vào tháng 4 và lễ hội
nƣớc vào tháng 11. Thời điểm lý tƣởng cho hoạt động khuyến mãi là vào
dịp tết năm mới của ngƣời dân Campuchia. Ngƣời dân Campuchia tin rằng
34
nếu họ gặp may mắn vào đầu năm th cả năm đ họ sẽ gặp nhiều thuận lợi
trong cuộc sống.
Ngƣời tiêu dùng Campuchia cũng rất thích xem quảng cáo, do vậy muốn
đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến, tin tƣởng và chọn mua, các doanh nghiệp
nên thực hiện quảng cáo, nhất là khi mới tung hàng ra thị trƣờng. Các
phƣơng tiện quảng cáo hiệu quả là radio, truyền hình, pa nô ngoài trời, báo
viết… nhƣng hiệu quả vẫn là quảng cáo qua radio vì hầu hết mọi nhà đều
có. Quảng cáo trên truyền hình chỉ hiệu quả đối với các đô thị và vùng ven
đô v nhiều vùng nông thôn Campuchia còn chƣa c điện.
Tại Campuchia, vai trò của ngƣời bảo trợ khá quan trọng, do đ nếu quảng
cáo có sự hiện diện của các ca sĩ, nghệ sĩ, diễn viên nổi tiếng, các nhà khoa
học, những quan chức cao cấp thì sẽ có hiệu quả cao và sức lan tỏa nhanh
chóng. Ngoài ra sự xuất hiện của những ngƣời có ảnh hƣởng kể trên tại các
sự kiện của doanh nghiệp nhƣ khai trƣơng, động thổ, khánh thành, hội nghị
khách hàng… sẽ làm tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu, khiến nhiều
ngƣời dân sẽ biết đến sản phẩm, doanh nghiệp.
Khách hàng giao dịch vàng tập trung chủ yếu ở Phnom Penh, thủ đô đồng
thời là nơi giao thƣơng sầm uất tại Campuchia. Khách hàng bản xứ rất xem
trọng các tin tức tƣ vấn đến từ các đầu mối kinh doanh vàng mới tại
Campuchia.
2.3.2. Phân tích phƣơng thức thâm nhập của SBJC
Với quy mô và số lƣợng nhân sự của SBJC, công ty sử dụng cách tiếp cận phi
hệ thống khi lựa chọn thị trƣờng mục tiêu. Sự gần gũi về mặt địa lý, các mối quan hệ
giao thƣơng giữa hai nƣớc, sự tƣơng đồng về mặt văn h a là những yếu tố chứng tỏ
Campuchia là một trong những thị trƣờng tiềm năng để thực hiện chiến lƣợc thâm
nhập.
2.3.2.1. Mục tiêu thâm nhập thị trường vàng Campuchia
Thứ nhất, tìm kiếm thị trƣờng mới khi thị trƣờng nội địa có dấu hiệu bị thu
hẹp, từ đ nâng cao lợi nhuận.
Đƣợc thành lập đầu năm 2008 với tham vọng chiếm lĩnh thị trƣờng vàng
miếng và vàng nữ trang tại Việt Nam, SBJ liên tục nỗ lực đẩy mạnh mở
rộng mạng lƣới phân phối, đƣa các sản phẩm chủ lực nhƣ vàng miếng SBJ
35
và trang sức SBJ đến gần hơn với ngƣời tiêu dùng. Tuy vậy tính đến cuối
năm 2009, sau hơn 2 năm hoạt động, thị phần của SBJ tại Việt Nam vẫn
khá khiêm tốn so với con số gần 90% thị trƣờng vàng trong nƣớc của Công
ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC.
Trƣớc những biến động thất thƣờng tại thị trƣờng Việt Nam do ảnh hƣởng
từ giá vàng quốc tế và tỷ giá USD/VND và hệ thống pháp lý quản lý thị
trƣờng vàng chƣa theo kịp với những thay đổi trên thị trƣờng, Ngân hàng
Nhà nƣớc manh nha việc ra đời dự thảo mới về quản lý sản xuất kinh
doanh vàng, với chủ trƣơng kiểm soát hoạt động kinh doanh vàng, đồng
thời tiến tới đƣa SJC thành thƣơng hiệu vàng miếng duy nhất ở Việt Nam.
Đây là trở ngại không nhỏ cho SBJ trên con đƣờng phát triển sắp tới bởi
vàng miếng là một trong những sản phẩm chủ lực của công ty.
Nhận biết đƣợc định hƣớng phát triển và quản lý thị trƣờng vàng trong
nƣớc, từ cuối năm 2009, Ban l nh đạo SBJ quyết định từ năm 2010 mở
rộng hoạt động của công ty ra thị trƣờng nƣớc ngoài, đƣa sản phẩm vàng
miếng Thần tài Sacombank phát triển tại các thị trƣờng mới. Đây chính là
cơ sở để thành lập SBJC.
Thứ hai, khai thác lợi thế sẵn có của Campuchia.
Từ cuối năm 2008 và giữa năm 2009, Sacombank đ thành lập chi nhánh
tại Lào và Campuchia. Qua quá trình hoạt động, với những tìm hiểu sơ bộ
về thị trƣờng Lào và Campuchia đƣợc cung cấp bởi chi nhánh Sacombank
tại hai quốc gia này, SBJ quyết định lựa chọn Campuchia làm nơi mở chi
nhánh đầu tiên ở nƣớc ngoài bởi những lợi thế của quốc gia này.
Về tài nguyên, Campuchia nổi tiếng với việc khai thác đá quý. Bên cạnh
đ , việc xúc tiến tìm kiếm mỏ vàng lớn phía đông bắc cũng thu đƣợc nhiều
tín hiệu tích cực. Bên cạnh đ , việc xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất tại thị trƣờng này rất thông thoáng, không có nhiều quy định ràng
buộc khắt khe nhƣ ở Việt Nam. Đây là những điều kiện thuận lợi đảm bảo
nguồn nguyên liệu trong việc sản xuất của SBJC.
Về luật pháp, luật pháp của Campuchia tƣơng đối thông thoáng trong việc
quản lý doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh vàng chỉ có một
văn bản số B9-99-100 Pro Kor quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
36
kinh doanh kim loại quý và đá quý. Trong đ , quy định các doanh nghiệp
muốn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kim loại quý và đá quý chỉ cần
làm hồ sơ xin phép Ngân hàng quốc gia Campuchia. Sau khi đƣợc phép,
doanh nghiệp có quyền chế tác, mua, bán nữ trang, kim loại quý và đá quý,
đồng thời có quyền xin phép xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu và vàng nữ
trang là kim loại quý và đá quý.
Về nhu cầu giao dịch vàng, đa số ngƣời dân Campuchia đều mua vàng để
cất trữ, đồng thời làm trang sức. Tuy nhiên ở Campuchia các loại vàng
chƣa đủ tiêu chuẩn, vì vậy khả năng thanh toán yếu, bên cạnh đ , trên thị
trƣờng lƣu thông nhiều loại vàng, nữ trang với chất lƣợng khác nhau trong
khi dịch vụ phân kim, giám định chƣa phát triển. Với thế mạnh và kinh
nghiệm sẵn có trong sản xuất vàng miếng, phân kim, kiểm định vàng nữ
trang, SBJC tự tin có thể giải quyết đƣợc tình trạng trên, tiến tới đƣa vàng
đủ tiêu chuẩn là vàng miếng Thần tài Sacombank lƣu thông rộng rãi trên
thị trƣờng, đồng thời cung cấp dịch vụ giám định có chất lƣợng cao làm cơ
sở phân định chất lƣợng vàng và nữ trang trên thị trƣờng.
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng thị trƣờng vàng Campuchia và năng lực nội
tại của SBJC, Hội đồng quản trị quán triệt định hƣớng dài hạn nhất của công ty chính
là việc phát triển thƣơng hiệu vàng miếng Thần tài Sacombank SBJ, đƣa vàng miếng
SBJ trở thành mặt hàng phổ biến trên thị trƣờng và chiếm lĩnh thị trƣờng vàng miếng
đang còn bỏ ngỏ tại Campuchia. Bên cạnh đ , để hỗ trợ cho hoạt động chính và góp
phần khẳng định thƣơng hiệu SBJC tại Campuchia, SBJC sẽ từng bƣớc triển khai các
mảng kinh doanh khác nhƣ nữ trang, dịch vụ giám định và phân kim. Vì vậy, từ khi
thành lập – tháng 06/2010 đến nay, SBJC hoạt động các mảng bao gồm: (1) Sản xuất,
gia công, kinh doanh vàng miếng SBJ; (2) Sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập
khẩu nữ trang, kim loại quý và đá quý; (3) Dịch vụ giám định, phân kim. Trong đ ,
hoạt động (1) và (2) là hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu; hoạt động (3) chỉ tiến
hành khi đ thiết lập đƣợc mạng lƣới đối tác và khách hàng.
2.3.2.2. Lựa chọn phương thức thâm nhập
Tại thị trƣờng Campuchia, SBJC chọn hình thức thâm nhập là trực tiếp sản
xuất ở nƣớc ngoài, thành lập công ty cổ phần 100% vốn nƣớc ngoài, quy mô thuộc
nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc thành lập công ty nhƣ trên c một số thuận lợi:
37
Việc thành lập một pháp nhân độc lập ở nƣớc ngoài giúp SBJC không bị
hạn chế bởi các quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời đƣợc hƣởng
tất cả những thuận lợi đối với một doanh nghiệp nội địa tại Campuchia.
Công ty do SBJ Việt Nam nắm giữ toàn bộ cổ phần. Điều này giúp SBJC
hoạt động phù hợp với định hƣớng của tập đoàn, đồng thời không bị thâu
tóm hoặc chi phối bởi các tổ chức khác.
Phù hợp với định hƣớng của Chính phủ Campuchia là thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ Hoàng gia Campuchia đ c một loạt
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: giảm bớt các yêu cầu tối
thiểu để thuận lợi cho đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng nhƣ phí thành lập công ty; đơn giản hóa hệ thống kế toán và cơ chế
báo cáo tài chính; tăng nguồn vốn cho vay dành cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của các cơ quan tài chính; ƣu đ i về thuế: thuế thu nhập doanh
nghiệp 20%, thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài 0%.
2.3.2.3. Chiến lược marketing-mix
2.3.2.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm
Thực tế các loại vàng đang đƣợc giao dịch tại Campuchia không đồng nhất về
chất lƣợng, tuổi vàng và nguồn gốc khác nhau, từ đ dẫn đến việc vàng ở Campuchia
có khả năng thanh toán yếu. Với mục tiêu đƣa sản phẩm vàng miếng SBJ chiếm lĩnh
thị trƣờng Campuchia, thay đổi thói quen sử dụng vàng nữ trang để cất trữ, SBJC tập
trung đầu tƣ xây dựng sản phẩm vàng miếng SBJ với các tiêu chuẩn khắt khe. Vàng
miếng SBJ đƣợc sản xuất từ vàng nguyên chất 999,9 bằng hệ thống máy móc, công
nghệ tiên tiến nhƣ máy định tuổi, máy dập, máy phân kim… nhập từ Ý và Đức. Điểm
đặc biệt của miếng vàng SBJ so với các loại vàng miếng khác là bao bì có một miếng
giấy xanh l t bên trong để giữ cho miếng vàng đƣợc sạch sẽ, sáng bóng, hạn chế tình
trạng rách bao, x hơi, đạt chuẩn lƣu thông trên thị trƣờng.
Ở thị trƣờng Campuchia, SBJC c hai kênh để sản xuất: một là nhập từ thị
trƣờng nƣớc ngoài, hai là mua lại các sản phẩm c trong nƣớc. Nhằm đảm bảo chất
lƣợng vàng đủ tiêu chuẩn, SBJC trang bị hệ thống phân tích hàm lƣợng vàng nhập
khẩu từ Ý với công nghệ và phƣơng pháp hiện đại, cho độ chính xác cao nhất trong
số các phƣơng pháp đang đƣợc sử dụng trên thế giới. Với hệ thống máy móc hiện đại,
38
đối với những vàng thấp tuổi SBJC có thể phân kim và tinh chế lại cho cao tuổi để
sản xuất vàng miếng.
Đối với sản phẩm vàng nữ trang, SBJC luôn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm
đúng tiêu chuẩn chất lƣợng đ công bố bao gồm hàm lƣợng vàng, kích thƣớc hàng
h a, độ hao hụt… Đối với các nữ trang c đính đá quý, kim cƣơng, SBJC luôn cung
cấp giấy chứng nhận giám định hàng h a đầy đủ. Đây cũng là cơ sở để SBJC thu mua
lại sản phẩm trong trƣờng hợp có khách hàng muốn bán lại sản phẩm cho SBJC.
Bên cạnh việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng về hàm lƣợng vàng, SBJC đầu
tƣ đội ngũ thiết kế có khả năng nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ của sản phẩm. SBJC còn
đƣợc hỗ trợ từ Phòng thiết kế của SBJ tại Việt Nam trong quá trình thiết kế sản phẩm.
Tại Campuchia, Khách hàng mua vàng nữ trang đáp ứng đồng thời hai mục đích: vừa
dùng làm trang sức vừa dùng để cất trữ, vì vậy mẫu m tƣơng đối đơn giản và thô,
chủ yếu đƣợc sản xuất thông qua các đầu mối làm sỉ, chƣa mang tính thẩm mỹ cao và
thiếu tính đa dạng. Với đội ngũ thiết kế của SBJC cùng sự hỗ trợ của SBJ tại Việt
Nam, SBJC muốn cung cấp sản phẩm nữ trang vừa đảm bảo chất lƣợng vừa có mẫu
m đẹp, đa dạng, đáp ứng thị hiếu của Khách hàng và cao cấp hơn các sản phẩm chế
tác thủ công hiện đang giao dịch rộng rãi tại Phnom Penh. Ngoài việc cung ứng vàng
nữ trang cho Khách hàng cá nhân, SBJC cũng lên kế hoạch phát triển kênh kinh
doanh vàng nữ trang sỉ (bỏ mối) cho các tiệm vàng tại Phnom Penh.
Đối với dịch vụ phân kim, giám định, chất lƣợng đồng nhất và đạt tiêu chuẩn
của sản phẩm vàng miếng và vàng nữ trang SBJC chính là minh chứng cho chất
lƣợng. Với việc đầu tƣ áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, độ chính xác cao nhất, tỷ
lệ hao hụt thấp nhất đồng thời thân thiện với môi trƣờng, dịch vụ phân kim và giám
định của SBJC luôn đạt kết quả chính xác.
SBJC cho rằng đối với thị trƣờng Campuchia, yếu tố chất lƣợng sản phẩm phải
đƣợc quan tâm hàng đầu trong việc xây dựng uy tín thƣơng hiệu. Vì vậy, sản phẩm
của SBJC luôn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn về chất lƣợng, mẫu mã khi xuất xƣởng.
2.3.2.3.2. Chiến lƣợc giá
Quy tắc cơ bản trong việc định giá của SBJC là dựa vào hàm lƣợng vàng trong
sản phẩm, định giá theo giá vàng quốc tế, cộng với chi phí sản xuất và mức lợi nhuận
dự kiến.
39
Giá sản phẩm vàng miếng đƣợc cập nhật liên tục theo biến động giá vàng quốc
tế, trong khi đ , giá các mặt hàng nữ trang c biên độ giá tƣơng đối rộng hơn và mức
độ cập nhật chậm hơn. So với các sản phẩm vàng nữ trang cùng trọng lƣợng đang lƣu
hành trên thị trƣờng, sản phẩm của SBJC c giá cao hơn thị trƣờng bởi hàm lƣợng
vàng đạt tiêu chuẩn và độ tinh xảo hơn hẳn các sản phẩm cùng loại.
Để có thể mở rộng thị phần và duy trì mối quan hệ với các đối tác là các tiệm
vàng tại thị trƣờng Campuchia, SBJC thiết lập chính sách giá ƣu đ i với các bạn
hàng. Giá bán sỉ vẫn đƣợc định giá theo quy tắc trên, tuy nhiên phần lợi nhuận dự
kiến có thể giảm xuống thấp hơn trong trƣờng hợp kinh doanh với các tiệm vàng. Tỷ
lệ ƣu đ i càng cao đối với những đối tác giao dịch thƣờng xuyên và uy tín.
Khi khách hàng có nhu cầu bán lại sản phẩm cho SBJC, công ty sẵn sàng mua
lại với giá cả cạnh tranh, theo sát giá vàng tại thời điểm phát sinh giao dịch. Đối với
các loại đá quý, kim cƣơng c chứng nhận đầy đủ tại SBJC, công ty thu mua với giá
hợp lý, thông thƣờng chiếm khoảng từ 60 – 80% giá bán trƣớc đây của công ty.
Bên cạnh việc áp dụng chính sách giá linh hoạt, công ty đang cố gắng thực
hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, giảm tỷ lệ hao hụt thực tế trong khâu sản xuất,
vận chuyển nhằm giảm chi phí sản xuất, từ đ tiến tới giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh tại thị trƣờng này.
2.3.2.3.3. Chiến lƣợc phân phối
SBJC thực hiện phân phối thông qua 3 kênh:
Giao dịch trực tiếp tại trụ sở của SBJC. Hiện SBJC kinh doanh tại Hội sở
chính tại số 58, đại lộ Preah Norodom, Sangkat Chey Chumneas, Khan
Daun Penh, Phnom Penh. Đây là khu tập trung các ngân hàng, trung tâm
thƣơng mại lớn ở Phnom Penh, vừa thu hút đông khách hàng, vừa đảm bảo
an toàn cho khách hàng khi giao dịch, đồng thời thuận tiện cho các giao
dịch luân chuyển nguồn giữa SBJ với các ngân hàng khi cần thiết.
Hệ thống chi nhánh/phòng giao dịch của Sacombank Campuchia tại
Campuchia. Các đơn vị này giao dịch mua/bán sản phẩm vàng miếng SBJ
với khách hàng cá nhân hoặc huy động vàng trong dân cƣ, chủ yếu huy
động vàng miếng SBJ để đảm bảo đúng tiêu chuẩn, không cần phải giám
định khi huy động. Khi cần cân bằng trạng thái mua bán với khách hàng
hoặc trạng thái tự doanh của ngân hàng, chi nhánh của Sacombank có thể
40
tiến hành giao dịch với SBJC. Hiện nay tại Campuchia, Sacombank
Cambodia đ c 04 chi nhánh: Olympic, Siêu Thị Việt Nam, Chbar
Ampeou và Kampong Cham.
Kinh doanh thông qua các đại lý.
Kinh doanh vàng bạc, đá quý, trang sức ở Phnom Penh đƣợc chia làm 2
nhóm: (1) Tủ vàng - giống nhƣ quầy/sạp bán hàng, phân bố ở trong lòng
chợ hoặc ngoài rìa của chợ; (2) Tiệm vàng, phân bố xung quanh chợ. Tình
hình an ninh ở Phnom Penh, đặc biệt xung quanh các khu vực kinh doanh
vàng bạc rất nguy hiểm nên (1) tủ vàng thì hoạt động theo thời gian hoạt
động của chợ; (2) tiệm vàng thì làm việc khoảng từ 8 giờ sáng đến 4 giờ
chiều. Tủ vàng và tiệm vàng chỉ tập trung ở chợ, khu trung tâm, nơi đông
đúc dân cƣ. SBJ đ chọn các tủ vàng và tiệm vàng là kênh phân phối để
đƣa sản phẩm đến với ngƣời tiêu dùng.
Hiện nay số hợp đồng làm đại lý tiêu thụ sản phẩm của SBJC lên đến hơn
100 hợp đồng. Chủ yếu các đại lý của SBJC là các tiệm vàng. Để phù hợp
với chính sách phát triển trong giai đoạn đầu là quảng bá thƣơng hiệu đến
ngƣời tiêu dùng, hiện SBJC phát triển hệ thống đại lý rộng rãi, phân bố đều
tại khắp các chợ tại Campuchia, tập trung đông ở 8 chợ lớn, sầm uất: Chbar
Ompao, Depo, Kandal, Orrusey, Phesa Thmey, Samaky, Soreya, Toul
Tumpung.
Điều kiện trở thành đại lý tƣơng đối đơn giản, chỉ cần cửa hàng đồng ý
trƣng bày các biển quảng cáo của công ty và nhận số lƣợng sản phẩm SBJC
về bán cho khách hàng. SBJC sẽ cung cấp tất cả các bảng hiệu, trang trí
quầy hàng, thêm vào đ , SBJC sẽ tập huấn cho các đại lý đầy đủ kiến thức
về các sản phẩm của công ty để quảng bá cho khách hàng.
Các đại lý của SBJC sẽ đƣợc hƣởng hoa hồng tính trên doanh số mua và
bán vàng miếng tính theo tháng (0.9 USD/lƣợng – 1.2 USD/lƣợng).
2.3.2.3.4. Chiến lƣợc xúc tiến thƣơng mại
Thâm nhập thị trƣờng mới, SBJC ý thức đƣợc vai trò quan trọng của công tác
xúc tiến thƣơng mại, đặc biệt khi công ty giới thiệu ra thị trƣờng một sản phẩm hoàn
toàn mới. Vì vậy, SBJC chủ động tiếp cận với các đối tác, cung cấp các tài liệu giới
thiệu về công ty, đặc điểm sản phẩm, dẫn đối tác trực tiếp thăm quan nhà xƣởng máy
41
m c… Song song với việc bán hàng trực tiếp, SBJC quan tâm tới việc quảng bá sản
phẩm thông qua việc tham gia hội chợ kinh tế hoặc các đợt triển l m trong nƣớc, qua
đ , vừa giới thiệu đƣợc về công ty vừa tìm kiếm đối tác, mở rộng mối quan hệ với
các công ty trong và ngoài ngành, tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh.
SBJC cũng tiến hành các hoạt động quảng bá thƣơng hiệu nhƣ: đăng quảng
cáo trên báo chí, tivi, radio; đặt các bảng hiệu quảng cáo tại các đại lý; phát các tờ rơi
giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty đến ngƣời tiêu dùng tại khu vực đặt
đại lý. SBJC cũng thành lập một website để giới thiệu và quảng bá hình ảnh, thông tin
của công ty bằng ngôn ngữ Khmer.
Chính sách khuyến mãi nổi bật nhất SBJC triển khai là chính sách chi hoa
hồng cho đại lý tính trên doanh số mua và bán vàng. Các tiệm vàng làm đại lý cho
SBJC cũng đƣợc tập huấn nhiều kiến thức không những liên quan đến sản phẩm của
SBJC mà còn là những kiến thức nghiệp vụ liên quan trong lĩnh vực kinh doanh vàng.
SBJC cũng thực hiện chƣơng tr nh cho các đại lý đƣợc đổi giữa các loại mệnh giá của
vàng, nghĩa là c thể đổi từ loại vàng miếng 1 lƣợng sang 1, 2, 5 chỉ hoặc ngƣợc lại
mà không tốn phí. Công ty cũng thực hiện các đợt giảm phí gia công cho các đại lý
đặt hàng gia công vàng miếng hoặc vàng nữ trang.
2.3.3. Đánh giá về chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC
2.3.3.1. Kết quả hoạt động
Về kết quả hoạt động, có thể thấy SBJC đ c mức doanh thu và lợi nhuận
tăng trƣởng khá ấn tƣợng chỉ trong vòng hơn 2 năm qua (Xem Bảng 2.1). Đ ng g p
nhiều nhất vào doanh thu của SBJC trong hai năm qua là hoạt động tự doanh vàng,
kinh doanh vàng miếng và vàng nguyên liệu. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực kinh
doanh vàng nhiều biến động kh lƣờng, kết quả hoạt động của SBJC cũng có nhiều
biến động phức tạp và khó dự đoán, ví dụ nhƣ kết quả kinh doanh năm 2011 của
SBJC tăng đột biến so với kế hoạch đề ra; trong khi đ , xét theo số liệu của 6 tháng
đầu năm 2012, tăng trƣởng doanh thu khá ấn tƣợng, tuy nhiên giá vốn cũng tăng
trƣởng với tốc độ không kém dẫn đến mức lợi nhuận chƣa đạt đƣợc ¼ kế hoạch đề ra.
Thời gian này cũng là giai đoạn giá vàng quốc tế có nhiều biến động phức tạp, khó dự
đoán. Cũng cần lƣu ý, lợi nhuận hoạt động tự doanh vàng bên cạnh lợi nhuận thu
đƣợc sau khi tất toán trạng thái, còn bao gồm việc đánh giá lại trạng thái vàng trên tài
42
khoản tại từng thời điểm (trạng thái mở). Do vậy, khi nào chƣa tất toán đƣợc trạng
thái vàng trên tài khoản thì khoản lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tự doanh vàng vẫn
chứa đựng rất nhiều rủi ro và dễ biến động lớn khi tỷ giá thay đổi. Bản chất của thị
trƣờng vàng rất nhiều rủi ro, vì vậy, có thể công ty đang c lợi nhuận nhƣng diễn biến
tỷ giá trong 6 tháng cuối năm vẫn là một ẩn số và hoàn toàn có thể “thổi bay” những
kết quả đ đạt đƣợc nếu không có một quy trình kiểm soát rủi ro và chấp hành an toàn
trong kinh doanh chặt chẽ.
Thách thức lớn nhất của SBJC trong thời gian đầu hoạt động chính là chi phí
đầu tƣ ban đầu tƣơng đối lớn, nhiều nhất là chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt
động phân kim, gia công và giám định vàng, trong khi doanh thu riêng từ các hoạt
động này không đáng kể do dịch vụ chỉ mới đang trong giai đoạn bắt đầu triển khai,
chƣa c đối tác. Giá vốn bình quân có thể giảm xuống nếu công ty có quy trình vận
hành máy móc chặt chẽ, giảm hao hụt khi sản xuất, tăng số lƣợng đầu vào… Muốn
vậy, SBJC đẩy mạnh các kênh bán hàng và tìm kiếm đối tác. Chi phí cho hoạt động
quảng bá thƣơng hiệu trong giai đoạn đầu thâm nhập cũng không nhỏ. Bên cạnh đ ,
để có nguồn vốn hoạt động kinh doanh, công ty cũng phải sử dụng hạn mức tín chấp
của Sacombank và trả lãi vay hàng tháng. Khi công ty càng mở rộng các hoạt động,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên cũng là thách thức đòi hỏi công ty phải đẩy
mạnh chỉ tiêu lợi nhuận.
43
Đơn vị tính: USD
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SBJC từ năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2012
NĂM 2011
NĂM 2012
NĂM 2010
6 THÁNG ĐẦU
CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH
THỰC TẾ
KẾ HOẠCH
NĂM 2012
A/ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH
I/ Doanh thu hoạt động kinh doanh
121,196,970.00
158,835,000.00
229,674,720.13
273,500,000.00
330,935,209.64
Doanh thu xuất khẩu vàng
-
134,600.00
Doanh thu KD nữ trang, đá quý
- - 166,457.00
300,000.00
489,221.00
Doanh thu Sàn giao dịch vàng
- 1,285,000.00
-
-
Doanh thu Tự doanh vàng
121,196,970.00
145,000,000.00
169,501,909.73
200,000,000.00
189,475,019.25
Doanh thu KD vàng miếng
- 12,500,000.00
37,811,900.00
48,000,000.00
114,240,000.00
Doanh thu kinh doanh vàng nguyên liệu
- - 22,190,293.40
25,000,000.00
26,346,535.35
Doanh thu DV phân kim vàng
- 20,000.00
741.00
100,000.00
187,942.85
Doanh thu DV gia công
- 30,000.00
3,419.00
100,000.00
18,666.62
Doanh thu DV giám định
- - -
43,224.57
Doanh thu khác
II/ Các khoản giảm trừ doanh thu
-
Thuế GTGT pp trực tiếp KD vàng
Thuế GTGT pp trực tiếp KD vàng trang sức
Chiết khấu thu phí GD vàng
III/ Giá vốn hàng bán
120,714,582.06
157,090,000.00
225,350,816.65
268,470,000.00
329,617,146.57
Giá vốn xuất khẩu vàng
-
132,950.00
Giá vốn nữ trang, đá quý
182,884.00
200,000.00
430,479.58
Giá vốn Sàn giao dịch vàng
1,000,000.00
-
-
Giá vốn Tự doanh vàng
120,714,582.06
144,000,000.00
168,496,379.66
199,000,000.00
188,756,142.18
Giá vốn KD vàng miếng
12,000,000.00
36,135,688.00
45,000,000.00
113,968,000.00
Giá vốn Đầu tƣ vàng nguyên liệu
- 20,292,246.97
24,000,000.00
25,982,193.02
Giá vốn DV phân kim vàng
40,000.00
123,044.30
150,000.00
165,725.89
Giá vốn DV gia công
50,000.00
116,973.73
120,000.00
250,205.90
Giá vốn DV giám định
- 3,600.00
-
Giá vốn khác
IV/ Lãi gộp
482,387.94
1,745,000.00
4,323,903.47
5,030,000.00
1,318,063.07
L i gộp từ xuất khẩu vàng
-
1,650.00
L i gộp KD nữ trang, đá quý
- (16,427.00)
100,000.00
58,741.42
L i gộp Sàn giao dịch vàng
285,000.00
- -
-
L i gộp Tự doanh vàng
482,387.94
1,000,000.00
1,005,530.07
1,000,000.00
718,877.07
L i gộp KD vàng miếng
500,000.00
1,676,212.00
3,000,000.00
272,000.00
L i gộp KD vàng nguyên liệu
- 1,898,046.43
1,000,000.00
364,342.33
L i gộp DV phân kim vàng
(20,000.00)
(122,303.30)
(50,000.00)
22,216.96
L i gộp DV gia công
(20,000.00)
(113,554.73)
(20,000.00)
(231,539.28)
L i gộp DV giám định
- (3,600.00)
-
43,224.57
L i gộp khác
- - -
V/ Chi phí bán hàng và quản lý DN
280,354.19
677,418.89
676,260.89
450,000.00
347,647.01
44
VI/ Kết quả hoạt động kinh doanh chính
202,033.75
1,067,581.11
3,647,642.58
4,580,000.00
970,416.06
45
B/ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Doanh thu từ hoạt động tài chính
-
3,500.00
40,000.00
18,900.00
Chi phí hoạt động tài chính
(192,500.00)
(192,500.00)
(192,500.00)
(500,000.00)
(140,000.00)
Trong đó: Chi phí lãi vay
(192,500.00)
(192,500.00)
(192,500.00)
(500,000.00)
(140,000.00)
C/LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KHÁC
23,485.13
-
D/ LỢI NHUẬN TRƢỚC THUẾ
9,533.75
875,081.11
3,482,127.71
4,120,000.00
780,766.06
Nguồn: Báo cáo nội bộ SBJC
46
2.3.3.2. Khảo sát đánh giá của khách hàng Campuchia về chiến lược marketing –
mix thâm nhập thị trường của SBJC
Trong phần này, tác giả tiến hành khảo sát đối với các khách hàng đ c giao
dịch với SBJC để tìm hiểu đánh giá của khách hàng đối với chính sách marketing –
mix mà SBJC thực hiện trong thời gian qua. Phạm vi khảo sát giới hạn đối với hai
mặt hàng vàng miếng và vàng nữ trang của SBJC.
2.3.3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Bảng câu hỏi sơ bộ
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ LUẬN MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bảng câu hỏi chính thức
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Phỏng vấn sâu với 20 khách hàng đ có giao dịch mua bán vàng/ nữ trang từ 3 lần trở lên.
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
- Khảo sát 120 Khách hàng - Mã hóa, nhập liệu - Làm sạch dữ liệu - Thống kê mô tả
CHIẾN LƢỢC VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
Nghiên cứu đƣợc tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bảng phỏng vấn; (2) nghiên cứu định lƣợng nhằm thu thập, phân
tích số liệu khảo sát.
Phƣơng pháp phân tích số liệu:
Sau khi thu thập, các bảng phỏng vấn đƣợc xem xét, loại bỏ những bản phỏng
vấn không đạt yêu cầu, sau đ m h a, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng
SPSS for Windows 13.0. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích số liệu
thông qua các công cụ nhƣ thống kê mô tả, bảng tần số.
47
2.3.3.2.2. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi phù
hợp với điều kiện đặc thù cũng nhƣ đặc điểm ngƣời tiêu dùng Campuchia. Từ mục
tiêu ban đầu là nghiên cứu đánh giá của khách hàng đối với chiến lƣợc marketing –
mix SBJC đ thực hiện trong thời gian qua, tác giả xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ (Phụ
lục 5). Bảng câu hỏi sơ bộ đƣợc phỏng vấn sâu với 20 khách hàng đ c giao dịch
mua bán vàng miếng và/hoặc vàng nữ trang từ 3 lần trở lên tại SBJC. Từ kết quả
phỏng vấn sâu, tác giả hiệu chỉnh Bảng câu hỏi sơ bộ thành Bảng câu hỏi chính thức
và tiến hành phỏng vấn thử với 20 khách hàng để tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả cuối
cùng là xây dựng đƣợc Bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 6) dùng cho nghiên cứu
định lƣợng.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy: khách hàng quan tâm tới các yếu tố
thƣơng hiệu, chất lƣợng sản phẩm, giá cả, cơ sở vật chất – thái độ phục vụ và các
hoạt động xúc tiến của công ty khi quyết định giao dịch các sản phẩm vàng miếng và
vàng nữ trang. Đây là cơ sở để tác giả xây dựng bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu
định lƣợng.
2.3.3.2.3. Nghiên cứu định lƣợng
Mẫu nghiên cứu và kích thƣớc mẫu:
Khảo sát đƣợc tiến hành với các khách hàng đ từng giao dịch sản phẩm
vàng miếng và/hoặc vàng nữ trang của SBJC từ 3 lần trở lên.
Kích thƣớc mẫu: khảo sát tiến hành với 120 khách hàng.
Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu bằng phƣơng pháp thuận tiện phi xác suất. Phƣơng pháp phỏng
vấn là phát bảng câu hỏi để khách hàng điền vào, sau 30 phút sẽ thu lại.
Phỏng vấn viên phỏng vấn khách hàng tại trụ sở SBJC, tại các chi nhánh
của Sacombank, đồng thời đến một số chợ nơi c các đại lý của SBJC.
Đặc điểm mẫu khảo sát:
Trong 120 ngƣời tham gia làm khảo sát, tỷ lệ nam và nữ lần lƣợt là 46.7%
và 53.3%; phân bố theo nhóm tuổi: dƣới 25 tuổi: 4.2%, từ 25 – 35 tuổi:
72.5%, từ 35 – 55 tuổi: 23.3% và không c đối tƣợng từ 55 tuổi trở lên.
Đối tƣợng khảo sát làm việc trong các lĩnh vực: công chức chính phủ: 5.8
%, doanh nghiệp nhà nƣớc: 13.3 %, doanh nghiệp tƣ nhân: 55%, tự kinh
48
doanh: 11.7%, nội trợ: 1.7%, còn lại 12.5% là các loại hình khác, chủ yếu
làm việc trong doanh nghiệp nƣớc ngoài. Thu nhập bình quân của mẫu là
trung bình từ 200 – 500USD/tháng, chiếm 50.8%. Số lần giao dịch trung
bình/tháng của mẫu là dƣới 1 lần, chiếm 60.8%. Trong mẫu khảo sát, có
16 ngƣời chƣa từng giao dịch sản phẩm vàng nữ trang của SBJC.
Bảng 2.2: Phân bố mẫu theo Giới tính, Độ tuổi, Nghề nghiệp, Thu nhập, Chức
vụ, Số lần giao dịch
Đặc điểm
Tần số
Phần trăm
Nam
56
46.7
Giới tính
Nữ
64
53.3
< 25 tuổi
5
4.2
Từ 25 đến < 35 tuổi
87
72.5
Độ tuổi
Từ 35 đến < 55 tuổi
28
23.3
Từ 55 tuổi trở lên
0
0
Nhân viên công chức chính phủ
7
5.8
Nhân viên doanh nghiệp nhà nƣớc
16
13.3
Nhân viên doanh nghiệp tƣ nhân
66
55.0
Nghề nghiệp
Tự kinh doanh
14
11.7
Nội trợ
2
1.7
Khác
15
12.5
< 200 USD/tháng
15
12.5
Từ 200 đến < 500 USD/tháng
61
50.8
Thu nhập
Từ 500 đến < 1000 USD/tháng
34
28.3
Từ 1000 USD/tháng trở lên
10
8.3
Nhân viên
74
61.7
Trƣởng phòng hoặc tƣơng đƣơng
34
28.3
Chức vụ
Giám đốc
12
10
Dƣới 1 lần
73
60.8
Từ 1 lần đến 3 lần
42
35
Số lần giao dịch
Từ 3 lần đến 5 lần
4
3.3
Từ 5 lần trở lên
1
0.8
49
2.3.3.2.4. Các thang đo
Bảng câu hỏi chính thức đƣợc xây dựng gồm ba phần: (1) khảo sát đánh giá
của khách hàng đối với chiến lƣợc marketing – mix SBJC đang thực hiện, (2) khảo
sát sở thích của khách hàng đối với các hoạt động marketing – mix, (3) một số thông
tin cá nhân của khách hàng.
Dựa vào cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng các
thang đo và biến quan sát để khảo sát theo bảng dƣới đây:
Bảng 2.3: Mã hóa các thang đo
LOẠI
TT MÃ HÓA
BIẾN QUAN SÁT
THANG ĐO
1. Thang đo Đánh giá chung (DGC): 3 biến quan sát
Thang
đo
Likert 5 điểm
DGC1
SBJC là thƣơng hiệu vàng bạc đá quý nổi tiếng ở
1
Campuchia
đi
từ Hoàn
DGC2
SBJC là thƣơng hiệu VBĐQ c uy tín ở Campuchia
2
toàn hài lòng
DGC3
Sản phẩm SBJC đảm bảo chất lƣợng nhƣ cam kết
3
đến
Hoàn
2. Thang đo Chất lượng vàng nữ trang (CLNT): 5 biến quan sát
toàn
không
CLNT1 Mẫu mã sản phẩm SBJC đa dạng
1
hài lòng.
CLNT2 Kiểu dáng sản phẩm SBJC hợp thời trang
2
CLNT3 Kiểu dáng sản phẩm SBJC không bị lỗi mốt
3
CLNT4
Sản phẩm SBJC giúp khách hàng nổi bật hơn
4
CLNT5
Sản phẩm SBJC phản ánh tính cách của khách hàng
5
3. Thang đo Giá cả (GC): 3 biến quan sát
GC1
Sản phẩm SBJC có giá cả cạnh tranh so với các sản
1
phẩm khác
GC2
SBJC c chính sách giá ƣu đ i cho những khách hàng
2
thân thiết
GC3
3
Khi muốn bán lại sản phẩm của SBJC, SBJC sẵn sàng mua lại với giá cả hợp lý
4. Thang đo Cơ sở vật chất – Thái độ phục vụ (CSVC): 9 biến quan sát
1
CSVC1 Thiết bị máy móc phục vụ kinh doanh của SBJC hiện
đại, đảm bảo tính chính xác khi giao dịch
CSVC2 Vị trí cửa hàng thuận tiện khi giao dịch
2
CSVC3 Vị trí cửa hàng an toàn khi giao dịch
3
CSVC4 Nhân viên SBJC c thái độ lịch thiệp với khách hàng
4
CSVC5 Nhân viên SBJC nhiệt t nh tƣ vấn cho khách hàng
5
6
CSVC6 Các ý kiến tƣ vấn của nhân viên SBJC giúp ích cho
quyết định lựa chọn cuối cùng của khách hàng
CSVC7 Thủ tục giao dịch thuận tiện, nhanh chóng
7
CSVC8 Nhân viên SBJC nhanh chóng giải quyết các thắc mắc,
8
khiếu nại của khách hàng
9
CSVC9 Đối với khách hàng giao dịch với số lƣợng lớn, SBJC sẵn sàng giao sản phẩm tận nhà để đảm bảo an toàn
cho khách hàng
5. Thang đo Chính sách xúc tiến (XT): 4 biến quan sát
XT1
1
SBJC thƣờng xuyên có chính sách khuyến mãi cho khách hàng cũ và mới
XT2
Chƣơng tr nh khuyến mãi của SBJC rất hấp dẫn
2
XT3
3
SBJC thƣờng xuyên c các chƣơng tr nh quảng bá trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
XT4
Nội dung các mẫu quảng cáo của SBJC hấp dẫn
4
Thang
đo
PTTT
Biến Phương tiện nhận biết thương hiệu
6
HTKM
Biến Hình thức khuyến mãi
7
định danh
KDNT
Biến Kiểu dáng sản phẩm nữ trang
8
KHNT
Biến Kiểu kết hợp nữ trang
9
10 TVNT
Biến Tuổi vàng nữ trang
11 MHNT
Biến Mặt hàng nữ trang thường mua
12 QDGD
Biến Quyết định tiếp tục giao dịch với SBJC
50
2.3.3.2.5. Phân tích thống kê mô tả
Có 150 bảng câu hỏi đ đƣợc phát ra và thu về đƣợc 138 bảng. Sau khi loại bỏ
những bảng không đạt yêu cầu, tác giả tiến hành nhập liệu, làm sạch dữ liệu và có bộ
dữ liệu sơ cấp với 120 quan sát. Sau đ , tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả và
rút ra kết luận sau:
Hầu hết các khách hàng tham gia khảo sát đều sẵn lòng tiếp tục giao dịch với
SBJC (chiếm 96.7% mẫu khảo sát). Khách hàng đánh giá chung: SBJC là thƣơng
hiệu vàng bạc đá quý nổi tiếng, có uy tín tại Campuchia và chất lƣợng sản phẩm đƣợc
đạt mức nhƣ cam kết. Tuy nhiên đối với các sản phẩm vàng nữ trang, các yếu tố nhƣ
mẫu m đa dạng, hợp thời trang, không bị lỗi mốt chỉ đƣợc đánh giá ở mức trung
bình. Các sản phẩm vàng nữ trang của SBJC chƣa giúp khách hàng nổi bật và phản
ánh đƣợc tính cách của khách hàng. Về các yếu tố cơ sở vật chất – thái độ phục vụ,
khách hàng tham gia khảo sát đánh giá cao về thiết bị máy móc phục vụ giao dịch ở
51
các cửa hàng SBJC, tính an toàn và thuận tiện của vị trí các cửa hàng của SBJC, thủ
tục giao dịch thuận tiện và nhanh chóng. Các hoạt động xúc tiến của SBJC chỉ đƣợc
khách hàng đánh giá ở mức độ trung b nh, chƣa thực sự gây ấn tƣợng nổi bật.
Điểm đáng chú ý trong kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về hoạt động
marketing – mix của SBJC trong hai năm vừa qua là hầu hết các yếu tố đều đƣợc
đánh giá từ mức trung bình trở lên, đặc biệt đối với các yếu tố đánh giá chung về
thƣơng hiệu, uy tín và chất lƣợng sản phẩm đạt kết quả khá cao. Đây là kết quả đáng
khích lệ để SBJC tiếp tục phát triển trong thời gian tới. (Phụ lục 7)
Về khảo sát sở thích của khách hàng, tác giả rút ra một số nhận xét sau:
Về phƣơng tiện truyền thông: đa số khách hàng biết đến thƣơng hiệu SBJC
nhờ thông tin trên báo, tạp chí; bạn bè, ngƣời thân giới thiệu, trên internet
và quảng cáo trên tivi, radio. Thời gian đầu khi mới thâm nhập thị trƣờng,
SBJC đẩy mạnh việc quảng bá rộng r i thƣơng hiệu tại thị trƣờng
Campuchia thông qua nhiều kênh: báo chí, tivi, radio, internet, nhờ vậy đ
đƣa đƣợc thông tin đến với khách hàng một cách rộng rãi. Một điều đáng
mừng cho SBJC là khá nhiều khách hàng biết đến thƣơng hiệu này thông
qua kênh bạn bè, ngƣời thân giới thiệu. Đặc điểm thị trƣờng Campuchia rất
coi trọng các kinh nghiệm truyền miệng, điều đ chứng tỏ đƣợc chất lƣợng
2%
Quang cao tren tivi, radio
20%
27%
Bao, tap chi
Internet
29%
22%
Ban be, nguoi than gioi thieu
Khac
sản phẩm SBJC đ phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng.
Biểu đồ 2.1. Các kênh truyền thông nhận biết thƣơng hiệu SBJC
52
Nhƣ đ nghiên cứu ở phần trƣớc, khách hàng Campuchia rất thích các hình
thức khuyến mãi khi mua sản phẩm. Qua khảo sát, khách hàng thích nhất là
đƣợc giảm giá ngay khi mua sản phẩm, sau đ là phiếu giảm giá cho lần
mua tiếp theo. Khách hàng không mấy mặn mà với các hoạt động bốc thăm
trúng thƣởng và quà tặng kèm theo do tính không chắc chắn của các hoạt
Giam gia truc tiep san pham dang giao dich Phieu giam gia cho lan mua tiep theo Boc tham trung thuong Qua tang kem theo
17%
7%
11%
72%
4%
động khuyến mãi này.
Biểu đồ 2.2. Các hình thức khuyến mãi đƣợc yêu thích
Về nơi giao dịch: chủ yếu các khách hàng tham gia khảo sát giao dịch tại
công ty SBJC hoặc tại chi nhánh của Sacombank, điều này có thể giúp
khách hàng yên tâm hơn về chất lƣợng sản phẩm thay vì giao dịch tại các
11%
Cong ty SBJC
33%
56%
He thong chi nhanh Sacombank Tiem vang/Tu vang
tiệm vàng/ tủ vàng là nơi c nhiều hàng hóa từ các nguồn khác nhau.
Biểu đồ 2.3. Nơi giao dịch sản phẩm SBJC
53
Đối với vàng nữ trang SBJ: đa số khách hàng tham gia khảo sát thích kiểu
dáng đơn giản, hiện đại và sang trọng, đồng thời thích vàng cao tuổi, tức là
vàng c hàm lƣợng vàng cao. Điều này phù hợp với thói quen của ngƣời
dân Campuchia là mua vàng nữ trang vừa để đeo trang sức vừa là kênh tích
trữ của cải. Hơn nữa, tâm lý ngƣời dân Campuchia không đòi hỏi quá cao
về mẫu mã, họ đề cao sự tiện lợi trong sử dụng của sản phẩm hơn. Hai mặt
hàng đƣợc khách hàng lựa chọn nhiều là dây chuyền và nhẫn. Đây là hai
mặt hàng thông dụng và có khá nhiều mẫu mã cho khách hàng lựa chọn.
Khách hàng cũng rất ƣa chuộng các loại nữ trang vàng kết hợp với kim
cƣơng, c thể do đặc điểm thị trƣờng kim cƣơng tại Campuchia khá phát
triển, mặc dù vậy, có rất nhiều nguồn hàng với chất lƣợng phức tạp và chƣa
c đơn vị nào đứng ra kiểm tra chất lƣợng mặt hàng kim cƣơng. Ngoài ra,
khách hàng cũng ƣa chuộng các nữ trang vàng thuần túy và dòng sản phẩm
3%
Kieu dang don gian
23%
39%
Kieu dang sang trong
Kieu dang cau ky
3%
Kieu dang hien dai
32%
Kieu dang co dien
này đƣợc các khách hàng nam lựa chọn nhiều hơn.
Biểu đồ 2.4. Các kiểu dáng nữ trang đƣợc yêu thích
Vang co tuoi vang thap
Vang co tuoi vang cao
27%
73%
54
Day chuyen
13%
29%
Mat day chuyen (Me day)
15%
Nhan
15%
Vong, Lac
28%
Hoa tai
Biểu đồ 2.5. Tuổi vàng nữ trang
1%
Nu trang vang
29%
44%
Nu trang vang ket hop da mau phong thuy
Nu trang vang ket hop kim cuong
26%
Khac
Biểu đồ 2.6. Các mặt hàng nữ trang đƣợc lựa chọn
Biểu đồ 2.7. Các kiểu kết hợp nữ trang
55
Một số ý kiến đáng chú ý ghi nhận của khách hàng:
o Chính sách khuyến mãi cần đa dạng và hấp dẫn hơn;
o Chính sách giá cần cạnh tranh hơn so với các mặt hàng vàng cùng chất
lƣợng. Cần tăng giá thu mua lại sản phẩm và xem xét lại giá tiền công
sản phẩm;
o Mở rộng thời gian giao dịch;
o Nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên bán hàng nhằm tƣ vấn
tốt hơn cho khách hàng;
o Có hình thức ký gửi, giữ dùm tài sản sau khi mua để khách hàng đỡ
phải vận chuyển;
o Cập nhật thông tin sản phẩm cũng nhƣ các chính sách, chƣơng tr nh ƣu
đ i, các hoạt động của công ty thƣờng xuyên lên website công ty để
khách hàng có thể tham khảo chính xác trƣớc khi quyết định giao dịch.
Đƣa thông tin sản phẩm của công ty lên các trang web cộng đồng
(Facebook, Google plus…) vừa giới thiệu sản phẩm với khách hàng,
vừa gia tăng sự tƣơng tác giữa khách hàng với công ty.
2.3.4. Phân tích SWOT
2.3.4.1. Điểm mạnh
Định hƣớng chiến lƣợc và lựa chọn thời điểm thâm nhập hợp lý:
Ban l nh đạo tập đoàn Sacombank đ c định hƣớng chiến lƣợc hợp lý khi
mở rộng phạm vi hoạt động của công ty ra nƣớc ngoài trƣớc những biến
động của thị trƣờng vàng trong nƣớc và tín hiệu thay đổi chính sách quản
lý của chính phủ. SBJC là công ty kinh doanh vàng bạc đá quý đầu tiên
khai phá thị trƣờng Campuchia. Thành công của SBJC còn xuất phát từ
việc công ty lựa chọn thời điểm phù hợp để thâm nhập thị trƣờng
Campuchia khi thị trƣờng vàng miếng ở đất nƣớc này đang ở giai đoạn 2.
Thâm nhập vào giai đoạn này, đối thủ cạnh tranh gần nhƣ không c , SBJC
thoải mái thực hiện các chiến lƣợc quảng bá, đƣa sản phẩm đến với khách
hàng thông qua mạng lƣới phân phối tƣơng đối rộng.
Sự hỗ trợ mạnh về mặt tài chính:
56
Là công ty trực thuộc Tập đoàn Sacombank, SBJC nhận đƣợc sự hỗ trợ rất
lớn về nhiều mặt từ phía Ban l nh đạo tập đoàn và các công ty thành viên,
đặc biệt là Sacombank Campuchia và SBJ.
Bên cạnh việc cung cấp hạn mức tín chấp 10 triệu USD cho SBJC,
Sacombank Campuchia còn hỗ trợ rất lớn cho SBJC trong việc tăng thanh
khoản cho hoạt động kinh doanh vàng. Bản thân SBJC không đủ vốn để
mua vàng nguyên liệu, gia công và để tồn kho số lƣợng quá nhiều. Nếu để
tồn kho ít, SBJC khó chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của của Khách
hàng, đặc biệt trong việc cung ứng vàng miếng sỉ cho các đối tác và đại lý.
Sacombank Campuchia hỗ trợ bằng cách mua vàng nguyên liệu, gia công
sang vàng miếng và c cơ chế gửi vàng đặc biệt tại SBJC theo thỏa thuận
của hai bên. Khi cần sử dụng, SBJC sẽ vay tạm số vàng miếng của
Sacombank đang để tại SBJC để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sau đ
gia công trả lại nguồn này. Vào giai đoạn cao điểm, Sacombank cung cấp
nguồn vàng dồi dào lên đến gần 1 tấn vàng để hỗ trợ cho SBJC.
SBJC có hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, tiên tiến, cho kết quả
chính xác trong việc phân kim, giám định vàng và đá quý. Đây là lợi thế rất
lớn cho công ty trong hoạt động sản xuất vàng miếng, vàng nữ trang cũng
nhƣ cho việc triển khai dịch vụ sau này. Trụ sở SBJC đƣợc nghiên cứu đặt
tại địa điểm gần khu mua bán sầm uất tại Phnom Penh và trang bị hệ thống
an ninh đảm bảo an toàn khi giao dịch.
Sản phẩm đƣợc tiêu chuẩn hóa với chất lƣợng đảm bảo, mẫu mã phong phú
đa dạng với độ tinh xảo cao.
Bƣớc đầu thiết lập đƣợc hệ thống phân phối rộng lớn thông qua các tiệm
vàng và tủ vàng tại các chợ đầu mối kinh doanh vàng tại Phnom Penh.
Nhân sự l nh đạo đƣợc đào tạo bài bản và có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực kinh doanh vàng.
2.3.4.2. Điểm yếu
Tiềm lực tài chính của bản thân công ty không đủ đáp ứng nhu cầu mở
rộng sản xuất, phải phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn vay và sự hỗ trợ về
nguồn vàng từ phía Sacombank Campuchia. Từ cuối năm 2011, Ngân hàng
Quốc gia Campuchia không cho phép các đơn vị có liên quan với nhau cho
57
vay lẫn nhau. Đây là một kh khăn lớn nhất đối với SBJC vì nguồn vốn
phát triển hoạt động kinh doanh vàng là rất lớn và chủ yếu phụ thuộc vào
Sacombank Campuchia.
Chi phí cao trong thời gian đầu hoạt động do đầu tƣ vào hệ thống máy móc
hiện đại, dẫn tới giá thành sản phẩm cao hơn mặt bằng chung thị trƣờng,
đồng thời chi phí đầu tƣ cho các hoạt động truyền thông cũng rất lớn.
Kinh doanh sản phẩm vàng miếng là sản phẩm chƣa quen thuộc với thị
trƣờng, bên cạnh đ , sản phẩm chất lƣợng cao đòi hỏi giá cả cao hơn mặt
bằng chung của thị trƣờng. SBJC phải tốn nhiều chi phí và thời gian để
thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng ngƣời Campuchia. Khách
hàng chủ yếu giao dịch vẫn là ngƣời Campuchia gốc Việt, khách hàng bản
xứ vẫn còn ít.
Nhân sự mỏng so với khối lƣợng công việc phải thực hiện. Chủ yếu sử
dụng nhân viên ngƣời Campuchia c tr nh độ văn h a còn thấp, tuy nhiên
chi phí lƣơng cao.
Chiến lƣợc truyền thông trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trƣờng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, mới chỉ ở mức tuyên truyền thông tin, chƣa xây
dựng thành một kế hoạch truyền thông chặt chẽ. Các chƣơng tr nh khuyến
m i chƣa thực sự hấp dẫn, các chính sách hậu m i cho các đại lý bán buôn
cũng chƣa mang tính đột phá. Theo khảo sát của công ty, sau các chƣơng
trình khuyến mãi đang triển khai, doanh số thực sự tăng lên không đáng kể.
Chƣa c quy tr nh kiểm soát rủi ro để quản lý trạng thái kinh doanh vàng.
2.3.4.3. Cơ hội
Những biến động bất ngờ trên thị trƣờng tiền tệ thế giới, các nhà đầu tƣ c
xu hƣớng từ bỏ các đồng tiền giấy của các quốc gia khi lạm phát ở mức cao
và sự không ổn định về mặt kinh tế, chính trị của các quốc gia do ảnh
hƣởng từ cuộc khủng hoảng nợ khởi nguồn từ Mỹ, hiện đang lan rộng tại
Châu Âu đang là những lý do khiến vàng tiếp tục là kênh đầu tƣ và bảo
toàn tài sản hiệu quả. Cùng với thói quen cất trữ vàng của ngƣời dân
Campuchia, đầu tƣ vào sản phẩm vàng là hƣớng đi hợp lý.
Kinh tế phát triển, tr nh độ dân trí và mức sống ngƣời dân Campuchia tăng
lên, họ sẽ chú ý nhiều hơn đến hình thức bên ngoài. Trong lĩnh vực vàng
58
nữ trang, khách hàng sẽ chú ý nhiều hơn đến những sản phẩm tinh xảo,
mẫu m đa dạng, hiện đại, điều mà hiện nay sản phẩm vàng nữ trang bày
bán ở các chợ đầu mối hoặc các tiệm vàng chƣa đáp ứng đƣợc.
Trên thị trƣờng tồn tại nhiều loại vàng, nữ trang từ nhiều nguồn gốc, chất
lƣợng không thống nhất. Để sử dụng trong trao đổi, buôn bán, thị trƣờng
cần dịch vụ phân kim, giám định, trong khi chƣa c doanh nghiệp nào cung
cấp dịch vụ này. Đây là tiền đề để SBJC phát triển dịch vụ này trong tƣơng
lai. Khi thị trƣờng quen sử dụng sản phẩm vàng miếng SBJ, nhu cầu tăng
lên, SBJC sẽ là đơn vị gia công độc quyền của loại vàng này và doanh thu
từ phí gia công tăng lên.
Những nỗ lực của Chính phủ trong việc cải tiến môi trƣờng kinh doanh để
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: xây dựng khung pháp lý, hạn chế thủ
tục hành chính, tăng cƣờng minh bạch tài chính, tăng cƣờng đổi mới công
nghệ, dịch vụ tài chính, duy trì chính sách thuế ƣu đ i hơn so với các nƣớc
khác trong khu vực, hạn chế buôn lậu... đ tạo ra môi trƣờng kinh doanh
thông thoáng và công bằng hơn cho các doanh nghiệp cùng phát triển.
Chính phủ Campuchia cũng không c những rào cản về mặt pháp luật
trong lĩnh vực kinh doanh vàng.
2.3.4.4. Thách thức
Sự hấp dẫn của thị trƣờng vàng Campuchia cùng với việc khám phá ra mỏ
vàng có trữ lƣợng vàng lớn nhất Đông Nam Á đang thu hút rất nhiều công
ty vàng bạc đá quý từ Việt Nam và trên thế giới chú ý đến thị trƣờng béo
bở này. Chính sách mở cửa cực kỳ rộng của Campuchia nhằm mục đích
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài từ khi quốc gia này trở thành thành viên WTO
cũng tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp c ý định đầu tƣ vào
Campuchia.
Chƣa c văn bản luật điều chỉnh chi tiết về hoạt động kinh doanh vàng tại
Campuchia. Sự thiếu sót về mặt pháp luật mang lại rủi ro cho các công ty
kinh doanh vàng tại Campuchia.
Mức thuế suất nhập khẩu vào Campuchia khá cao: đối với kim loại quý, đá
quý nhập khẩu vào Campuchia chịu mức thuế suất là 35%, cao hơn rất
59
nhiều so với mức 0% của Việt Nam, cộng thêm thuế VAT là 10% đẩy chi
phí vốn của hàng hóa lên khá cao.
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 cung cấp tổng quan về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội
Campuchia, đặc biệt tập trung vào thị trƣờng vàng tại quốc gia này. Thị trƣờng vàng
Campuchia đang phát triển nhanh chóng và chịu ảnh hƣởng mạnh từ thị trƣờng Việt
Nam. Ngƣời dân có thói quen tích trữ vàng trang sức, nhu cầu tích trữ lớn, tuy nhiên
chƣa c th i quen sử dụng vàng miếng. Trên thị trƣờng xuất hiện nhiều loại sản phẩm
nhƣng chất lƣợng không đồng đều. Ngƣời dân chủ yếu giao dịch dựa vào uy tín của
cửa hàng. Tại Phnom Penh – nơi kinh doanh vàng chính ở Campuchia hình thành các
chợ đầu mối kinh doanh vàng, các tiệm vàng/ tủ vàng phát triển rất mạnh mẽ. Thị
trƣờng vàng Campuchia đang ở giai đoạn sơ khai, chịu rất ít quản lý về mặt pháp luật
của chính phủ và đang là thị trƣờng nhiều tiềm năng để khai thác.
Với kinh nghiệm hoạt động tại thị trƣờng vàng bạc đá quý Việt Nam, nhận
đƣợc sự hậu thuẫn lớn từ phía tập đoàn Sacombank và Sacombank Campuchia, SBJC
là công ty vàng bạc đá quý đầu tiên tại Campuchia và hiện hoạt động chủ yếu tại
Phnom Penh. Để thâm nhập thị trƣờng vàng Campuchia, công ty tiến hành các hoạt
động nghiên cứu thị trƣờng kỹ lƣỡng, từ đ làm cơ sở đề xuất chiến lƣợc marketing –
mix thâm nhập thị trƣờng Campuchia. Kết quả hoạt động trong hai năm 2010 – 2011
phần nào chứng minh đƣợc những thành công của SBJC tại thị trƣờng vàng
Campuchia. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng do tác giả tiến hành cũng cho thấy
hầu hết khách hàng đ giao dịch với SBJC đều đánh giá cao về uy tín, chất lƣợng
cũng nhƣ mẫu mã sản phẩm của SBJC và sẵn lòng tiếp tục giao dịch với công ty
trong thời gian tới. Tác giả cũng tiến hành phân tích SWOT để đánh giá chung về
những thế mạnh, điểm yếu của SBJC trong thời gian qua, đồng thời nghiên cứu
những cơ hội và thách thức đến từ môi trƣờng kinh doanh vàng tại Campuchia. Đây
là một trong những cơ sở để tác giả hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia cho SBJC đến năm 2020.
60
CHƢƠNG 3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC TỪ
NĂM 2012 – 2020
Chƣơng 3 trƣớc tiên nêu mục tiêu phát triển tại thị trƣờng Campuchia của
SBJC đến năm 2020, sau đ phân tích những căn cứ để hoạch định chiến lƣợc thâm
nhập thị trƣờng Campuchia từ năm 2012 – 2020 và đề xuất chiến lƣợc. Tác giả hoạch
định chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng Campuchia của SBJC từ
năm 2012 – 2020, đồng thời nêu một số giải pháp hỗ trợ chiến lƣợc thâm nhập thị
trƣờng đạt hiệu quả tốt hơn.
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TẠI THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA
SBJC ĐẾN NĂM 2020
Mục tiêu đến năm 2020:
Phát triển thƣơng hiệu vàng miếng SBJ rộng rãi tại thị trƣờng Campuchia.
Đây là giai đoạn gia tăng khả năng nhận biết thƣơng hiệu vàng miếng SBJ
tại Phnom Penh nói riêng và Campuchia nói chung.
Chuẩn hoá lại chất lƣợng vàng đang kinh doanh tại thị trƣờng Campuchia.
Thay đổi thói quen giao dịch vàng mua bán, cất trữ vàng của ngƣời dân.
Phát triển kênh phân phối vàng trang sức sỉ.
Mục tiêu trung hạn:
Phát triển mạnh dịch vụ giám định, phân kim, gia công tại thị trƣờng
Campuchia.
Đa dạng hóa sản phẩm, trong đ chú trọng phát triển mảng giám định đá quý.
Phát triển mạng lƣới phân phối rộng khắp ra cả nƣớc.
Sứ mệnh:
Tập trung vào ngành kinh doanh lõi.
Củng cố và nâng cao chất lƣợng đào tạo cán bộ quản lý.
Đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Nâng cao chữ tín trong kinh doanh.
Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội.
61
Tầm nhìn:
Trở thành doanh nghiệp c thƣơng hiệu vàng miếng mạnh nhất tại thị
trƣờng Campuchia.
Phát triển bền vững trên nền tảng đảm bảo hài hòa các lợi ích của doanh
nghiệp, ngƣời lao động và cộng đồng xã hội.
Nguyên tắc định hướng:
Mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các đối tác trong và ngoài nƣớc.
Nguồn lực con ngƣời là tài sản quý giá nhất của SBJC.
Mỗi cá nhân trong Công ty là một thành viên trong ngôi nhà chung SBJC
“Dựng xây và thực hiện hoài bão của doanh nghiệp”.
Xây dựng những giá trị văn h a tốt đẹp.
3.2. CĂN CỨ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX ĐỂ
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC ĐẾN
NĂM 2020
Để hoạch định chiến lƣợc marketing – mix thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia đến năm 2020 cho SBJC, tác giả dựa vào 3 cơ sở:
(1) kết quả kinh doanh của SBJC và khảo sát ý kiến khách hàng đ từng giao
dịch với SBJC từ năm 2010 – 2011;
(2) kết quả phân tích SWOT hoạt động của SBJC tại Campuchia;
(3) phân tích các yếu tố đặc thù ngành kinh doanh vàng tại Campuchia thông
qua mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M.Porter.
Yếu tố (1) và (2) đ đƣợc phân tích ở Chƣơng 2, trong phần này tác giả đi sâu
phân tích yếu tố (3).
Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh theo M.Porter
Sự đe dọa từ các đối thủ mới gia nhập ngành (Đối thủ tiềm ẩn)
Thị trƣờng vàng Campuchia đang trải qua Giai đoạn 2, cũng là giai đoạn
kh khăn và cạnh tranh nhất khi mà khả năng c nhiều thƣơng hiệu vàng
miếng có mặt trên thị trƣờng. Với việc ra đời Nghị định 24 về quản lý thị
trƣờng vàng với việc Nhà nƣớc độc quyền sản xuất vàng miếng và định
hƣớng hình thành một thƣơng hiệu vàng quốc gia, rất nhiều công ty vàng
bạc đá quý tại Việt Nam đang c ý định lấn sân sang các nƣớc láng giềng
nhƣ Lào và Campuchia. Bên cạnh đ , nhiều công ty kinh doanh vàng của
62
nƣớc ngoài cũng c ý định thâm nhập vào thị trƣờng này sau khi
Campuchia phát hiện ra đƣợc mỏ vàng có trữ lƣợng lớn nhất Đông Nam Á.
Với sự thông thoáng của luật pháp chính phủ Campuchia, sự cạnh tranh
trên thị trƣờng Campuchia dự báo sẽ rất gay gắt trong thời gian tới. Đây là
một thách thức không nhỏ đòi hỏi SBJC phải nhanh chóng tạo dựng vị thế
vững chắc tại thị trƣờng Campuchia để tạo đƣợc những ƣu thế nhất định so
với các đối thủ.
Một số rào cản đối với các đối thủ muốn gia nhập ngành kinh doanh vàng
tại Campuchia:
o Chi phí cố định cao và yêu cầu về vốn đầu tƣ: Việc đầu tƣ vào công
nghệ, máy móc thiết bị để phát triển các sản phẩm trong ngành kinh
doanh vàng cùng với yêu cầu có nguồn tài chính lớn, ổn định khiến cho
việc đầu tƣ vào lĩnh vực kinh doanh vàng đòi hỏi phải có một nguồn
vốn rất lớn, ổn định trong dài hạn.
o Lòng trung thành của khách hàng với thƣơng hiệu và uy tín doanh
nghiệp: ngƣời dân Campuchia rất trung thành với thƣơng hiệu đ sử
dụng mà họ hài lòng. Họ giao dịch chủ yếu dựa vào uy tín của doanh
nghiệp. Đây là kh khăn không nhỏ đối với các công ty mới muốn thâm
nhập vào thị trƣờng này.
o Khả năng “trả đũa” của các đối thủ hiện tại: Đ là các giải pháp nhằm
chống lại nguy cơ bị giảm thị phần, giảm lợi nhuận do sự gia nhập của
đối thủ mới (không tính đến các biện pháp “trả đũa” bất hợp pháp) nhƣ
giảm phí, tăng cƣờng hoạt động khuyến mại, chiêu thức lôi kéo khách
hàng, các dịch vụ gia tăng khác…
Sức mạnh của nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính cần quan tâm đối với công ty sản xuất và kinh doanh
vàng là đối tác kinh doanh vàng nguyên liệu. Nhà cung cấp nguồn vàng
nguyên liệu chính để sản xuất của SBJC là các đối tác kinh doanh vàng tại
Thụy Sỹ, Singapore, ngoài ra còn một số đối tác kinh doanh vàng sỉ tại
Campuchia. Với số lƣợng đối tác tƣơng đối nhiều, giá cả linh hoạt theo sát
thị trƣờng và sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp này, nhà cung
63
cấp sẽ không gây đƣợc bất cứ sức ép nào đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của SBJC.
Điều đáng lo ngại nhất về khía cạnh nhà cung cấp trong lĩnh vực kinh
doanh vàng chính là những quy định về luật pháp của chính phủ và thông
lệ kinh doanh trên thị trƣờng. Các nguồn tài nguyên hữu hạn, vì vậy việc có
đƣợc giấy phép khai thác và kinh doanh trong một số trƣờng hợp không dễ
dàng, thậm chí khi môi trƣờng pháp lý thay đổi, có thể một số nhà cung cấp
sẽ không còn khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu cho thị trƣờng.
Sức mạnh của khách hàng
Vàng là một loại hàng hóa phổ biến trên thị trƣờng và nhu cầu mua vàng
vẫn luôn đƣợc duy trì khá ổn định trong lịch sử giao dịch mặt hàng này. Vì
vậy nhân tố khách hàng cũng kh c thể gây ra sức ép đáng kể đối với hoạt
động của công ty kinh doanh vàng. Điều mà các công ty cần chính là chính
sách chăm s c khách hàng hấp dẫn để giữ chân khách hàng, hình thành
nhóm khách hàng trung thành.
Khách hàng của SBJC bao gồm hệ thống tiệm vàng tại Phnom Penh, các
khách hàng nhỏ lẻ và một số đối tác nƣớc ngoài. Trong đ , lƣu ý lớn nhất
là hệ thống tiệm vàng tại Phnom Penh. Đây là một trong những kênh phân
phối chính của SBJC trong việc đƣa sản phẩm tiếp cận các khách hàng nhỏ
lẻ. Bản thân các tiệm vàng này có thể tự sản xuất, bán các mặt hàng tƣơng
tự nhƣ SBJC hoặc chấp nhận làm đại lý phân phối của các thƣơng hiệu
khác nếu họ có chính sách khuyến khích đại lý hấp dẫn hơn. Do đ , đây là
nhóm khách hàng SBJC cần quan tâm nhiều nhất trong chính sách chăm
sóc khách hàng của mình.
Sản phẩm thay thế
Trong lĩnh vực kinh doanh kim loại quý, sản phẩm thay thế cho vàng có
thể kể đến nhƣ là kim cƣơng, bạc, bạch kim... Đây đều là những kim loại
có giá trị cao, tuy nhiên không đƣợc ƣa thích rộng rãi trên thế giới nhƣ
vàng. Vàng có một ƣu thế lớn ở việc n đƣợc xem là một loại tiền tệ thế
giới, giá trị đƣợc chấp nhận ở mọi quốc gia và giá cả tƣơng đối đồng nhất ở
mọi nơi.
64
Đứng về g c độ đầu tƣ, tích trữ, sản phẩm thay thế đáng chú ý nhất của
vàng tại Campuchia là đồng USD. Nền kinh tế Campuchia bị đô la h a
nặng, đồng USD đƣợc sử dụng rộng rãi và có thể dễ dàng chuyển đổi giữa
USD và Riel của Campuchia. Vì vậy, đây cũng c thể xem là một kênh tích
trữ của ngƣời dân. Sự thay đổi về tỷ giá của đồng USD đối với các loại tiền
tệ khác và đối với vàng cũng sẽ ảnh hƣởng đến việc khách hàng lựa chọn
USD hay vàng làm kênh đầu tƣ, bảo toàn giá trị tài sản. Tuy nhiên, xét về
khả năng bảo toàn giá trị theo thời gian và chống lạm phát, vàng vẫn có lợi
thế hơn USD.
Mức độ cạnh tranh hiện tại trong nội bộ ngành
Ngƣời dân Campuchia chƣa c th i quen sử dụng vàng miếng để cất trữ.
Hiện nay chỉ có duy nhất thƣơng hiệu vàng miếng chính thức tại thị trƣờng
Campuchia là vàng miếng SBJ do SBJC cung ứng, bên cạnh đ là nhiều
thƣơng hiệu vàng miếng không chính thức khác từ Việt Nam, Thụy Sỹ
đƣợc mua bán trôi nổi trên thị trƣờng nên không tạo thành một lực lƣợng
cạnh tranh trực tiếp đến thƣơng hiệu vàng miếng chính thức. So sánh hai
loại vàng này có những nhận xét sau:
o Sản phẩm vàng miếng SBJ của SBJC: ƣu điểm là sản phẩm tiêu chuẩn,
nhiều chủng loại, đ bắt đầu đƣợc ngƣời dân biết đến và sử dụng.
Nhƣợc điểm: hình ảnh và ngôn ngữ trên sản phẩm là tiếng Việt, khách
hàng chủ yếu vẫn là ngƣời Việt.
o Sản phẩm vàng nguyên liệu nhỏ lẻ do các tiệm vàng trên thị trƣờng
cung cấp: ƣu điểm là khả năng cung ứng nhanh, chi phí sản xuất rất
thấp. Nhƣợc điểm: chất lƣợng không đƣợc đảm bảo, bất tiện trong giao
dịch mua bán, trao đổi.
Đối với sản phẩm vàng trang sức, hiện các tiệm vàng tại Phnom Penh đều
có cung ứng sản phẩm đủ loại từ nhẫn, dây chuyền, lắc tay..., tuy nhiên
mẫu m không đa dạng, kiểu dáng khá thô. Tuy nhiên chi phí sản xuất
tƣơng đối thấp và đƣợc đông đảo ngƣời dân Campuchia chấp nhận, họ sử
dụng vừa làm vàng trang sức vừa để cất trữ. Trong khi đ , sản phẩm của
SBJC mang độ tinh xảo cao, đa dạng về mẫu m , thƣờng xuyên đƣợc cập
nhật mẫu mới, nhƣng giá cả cao hơn so với mặt bằng chung của thị trƣờng.
65
Tại Campuchia hiện cũng chƣa cung ứng dịch vụ giám định, phân kim
vàng, đồng thời nhu cầu sử dụng dịch vụ này cũng chƣa c . Giao dịch trên
thị trƣờng chủ yếu dựa vào uy tín của doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể nói, mức độ cạnh tranh đối với sản phẩm vàng nữ trang
tƣơng đối cao, trong khi vàng miếng và dịch vụ giám định, phân kim vàng
là khá thấp. Đối thủ cạnh tranh chính của SBJC là các tiệm vàng tại Phnom
Penh, nhƣng đồng thời đây cũng chính là một trong những kênh phân phối
chính của SBJC tại Campuchia.
3.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX THÂM NHẬP THỊ
TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC TỪ NĂM 2012 – 2020
3.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm
Đối với vàng miếng SBJ
Với mục tiêu phát triển thƣơng hiệu vàng miếng SBJ rộng rãi tại thị trƣờng
Campuchia, chiến lƣợc sản phẩm trong giai đoạn sắp tới của SBJC vẫn tập
trung ƣu tiên vào việc đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm vàng miếng SBJ, tìm
cách cải tiến mẫu mã, kích cỡ để phù hợp hơn với nhu cầu của thị trƣờng.
Về chất lƣợng vàng, đảm bảo vàng miếng SBJ đạt chuẩn vàng 99.99%,
trọng lƣợng sản phẩm đảm bảo đúng trọng lƣợng thông báo, không có sai
sót về tiêu chuẩn chất lƣợng đối với vàng miếng SBJ.
Về chủng loại: hiện nay tại thị trƣờng Campuchia, SBJC chủ yếu chỉ sản
xuất loại vàng miếng có trọng lƣợng 1 lƣợng/miếng chỉ phù hợp với các
khách hàng lớn/nhà đầu tƣ, chƣa phù hợp với khách hàng nhỏ lẻ có nhu cầu
tích lũy từ từ. Một số đại lý của SBJC đ chủ động đề xuất đƣợc đổi vàng
SBJ loại 1 lƣợng/miếng sang loại 1 chỉ/miếng để bán cho khách hàng nhỏ,
lẻ vì dễ bán, thanh khoản cao. Để đáp ứng nhu cầu bộ phận khách hàng
này, sắp tới SBJC nên thay đổi quy trình sản xuất, triển khai việc sản xuất
loại vàng nhỏ: 1, 2, 5 chỉ nhiều hơn để cung ứng cho Khách hàng. Khó
khăn phát sinh trong thời gian đầu khi doanh số chƣa tăng mạnh, số lƣợng
gia công thấp sẽ khiến phần chi phí gia công tăng thêm chƣa đƣợc bù đắp.
Về bao bì sản phẩm: đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy cách khi đ ng bao b ,
không méo m , x hơi. Ngôn ngữ in trên sản phẩm hiện đang là tiếng Việt
theo đúng mẫu đang lƣu hành ở Việt Nam, tuy nhiên điều này khiến sản
66
phẩm của SBJC không quen thuộc với khách hàng Campuchia. Vì vậy,
SBJC phải đổi ngôn ngữ in trên bao bì sản phẩm vàng miếng SBJ sang
tiếng Khmer để khách hàng bản xứ dễ tiếp cận với sản phẩm hơn.
Về số lƣợng sản xuất: theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị, SBJC đƣợc phép
giữ trạng thái vàng tối đa 05 ký. Tuy nhiên, do điều kiện thị trƣờng biến
động mạnh trong thời gian vừa qua, nhằm hạn chế rủi ro, SBJC chỉ giữ
trạng thái tối thiểu khoảng 2.5 ký nên khả năng cung ứng sản phẩm vàng
miếng cho thị trƣờng khá hạn chế, chủ yếu đủ cho các giao dịch nhỏ/lẻ.
Các đại lý nếu có nhu cầu nhập số lƣợng lớn phải thông báo trƣớc cho
SBJC để công ty chuẩn bị nguồn. Việc giữ trạng thái ở mức tối thiểu giúp
công ty có nguồn để đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa chủng loại sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu cho khách hàng lẻ. Không còn gặp trƣờng hợp không có
sản phẩm để bán cho khách hàng lẻ. Tuy vậy, kh khăn phát sinh là không
đáp ứng đƣợc yêu cầu kinh doanh đột xuất, số lƣợng lớn. Phƣơng án giải
quyết trƣờng hợp này là SBJC tiếp tục thỏa thuận duy tr cơ chế nhận gửi
vàng đặc biệt với Sacombank Campuchia. Đây sẽ là đơn vị hỗ trợ thanh
khoản cho SBJC qua hình thức mƣợn nguồn (đ tr nh bày ở Chƣơng 2) trên
tinh thần hỗ trợ nhanh chóng, cùng nhau xây dựng và phát triển thƣơng
hiệu vàng miếng SBJ tại Campuchia.
Đối với sản phẩm vàng nữ trang: từ những nghiên cứu thị trƣờng và khảo sát
sở thích của khách hàng, trong giai đoạn này, SBJ định hình phong cách dòng
sản phẩm vàng nữ trang sẽ phát triển.
Ƣu điểm của sản phẩm vàng nữ trang SBJC là mẫu m đẹp, tinh xảo, thời
trang. Điều này cũng đƣợc khách hàng công nhận. Tuy nhiên xu hƣớng
ngƣời dân Campuchia chƣa phân định rạch ròi giữa vàng làm trang sức và
vàng để cất trữ, họ ƣa chuộng những mẫu m đơn giản, tiện dụng nhƣng lại
c hàm lƣợng vàng cao, tức có giá trị cao để cất trữ một phần tài sản.
Chính vì vậy, SBJC sẽ tập trung vào dòng sản phẩm vàng nữ trang có kiểu
dáng hiện đại, đơn giản, không gây kh khăn cho khách hàng khi sử dụng.
Đối với các mặt hàng có mẫu m đơn giản, mức tiền công khi thực hiện sản
phẩm cũng sẽ giảm xuống, góp phần giúp giá cả vàng nữ trang SBJ cạnh
tranh hơn trên thị trƣờng. Tập trung vào những dòng sản phẩm có nhu cầu
67
tiêu thụ cao nhƣ dây chuyền, nhẫn, đẩy mạnh doanh số vào những dịp lễ tết
lớn, các mùa cƣới hỏi tại Campuchia.
Khách hàng ƣu chuộng vàng nữ trang có tuổi vàng cao và các loại nữ trang
vàng kết hợp với kim cƣơng/đá quý. Điều này phù hợp với tập quán của
ngƣời Campuchia thƣờng sử dụng vàng nữ trang để tích trữ nên họ muốn
m n đồ của mình có giá trị cao. Nữ trang vàng kết hợp đá quý: đây là dòng
sản phẩm sẽ phát triển đƣợc thế mạnh về trữ lƣợng đá quý tại Campuchia.
Tuy nhiên vấn đề khó khăn là việc liên kết với các cơ sở khai thác mỏ để
có nguồn cung, đồng thời phải xây dựng đƣợc thƣơng hiệu cho dòng sản
phẩm đá quý của công ty, việc này liên quan đến dịch vụ kiểm định chất
lƣợng đá quý. Điều này sẽ khiến nguồn lực công ty bị phân tán, sai mục
tiêu quan trọng nhất là tập trung xây dựng thƣơng hiệu vàng miếng SBJ. Vì
vậy, trƣớc mắt, trong giai đoạn 2012 – 2020, tác giả đề xuất công ty chú
trọng vào dòng sản phẩm nữ trang vàng kết hợp kim cƣơng, kích cỡ từ 2 ly
trở lên, đồng thời nghiên cứu phát triển dịch vụ giám định kim cƣơng cung
ứng cho thị trƣờng. Về các kênh phân phối đá quý, công ty tiếp tục duy trì
mối quan hệ với các đối tác khai thác mỏ để chuẩn bị cho các hoạt động ở
giai đoạn tiếp theo.
Một trong những hƣớng đi đáng quan tâm trong chiến lƣợc phát triển của
SBJC trong giai đoạn này là đẩy mạnh kênh vàng nữ trang bán sỉ cho các
tiệm vàng.
Lợi thế của SBJC so với các tiệm vàng/tủ vàng đang hoạt động ở Phnom
Penh trong việc phát triển mặt hàng vàng nữ trang gồm:
o Sản phẩm: Mẫu m đa dạng, tr nh độ gia công tinh xảo;
o Đáp ứng nhu cầu đa dạng về tuổi vàng cho khách hàng;
o Dịch vụ: Door to Door tức là giao hàng và thanh toán ngay tại xƣởng
khi nhận hàng, chỉ ký quỹ đối với các đơn hàng lớn;
o Vàng SBJ là vàng mang thƣơng hiệu công ty, có tiêu chuẩn chất lƣợng
rõ ràng và đảm bảo, khác những loại vàng trôi nổi trên thị trƣờng chƣa
rõ nguồn gốc.
Với những thuận lợi trên cùng với trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ
thiết kế đƣợc đào tạo, SBJC hoàn toàn có thể phát triển mạnh kênh vàng nữ
68
trang bán sỉ cho các tiệm vàng/tủ vàng. Việc phát triển kênh vàng nữ trang
bán sỉ sẽ theo mô h nh các đại lý vàng miếng của SBJC. Các đại lý cũng sẽ
đƣợc hƣởng phí hoa hồng tính trên doanh số mua và bán vàng nữ trang
từng tháng.
Đối với các dịch vụ khác (giám định, phân kim): trong giai đoạn này, SBJC
chƣa đẩy mạnh dịch vụ này ra thị trƣờng, chủ yếu phục vụ việc sản xuất của
công ty và tiếp tục tìm kiếm khách hàng. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ phân
kim, giám định tại thị trƣờng Phnom Penh vẫn có, tuy nhiên khách hàng chƣa
có thói quen sử dụng các dịch vụ này, mua bán chủ yếu dựa vào uy tín của cửa
hàng. Tại Phnom Penh hiện cũng chƣa c doanh nghiệp nào cung ứng các dịch
vụ này. Trƣớc mắt, trong giai đoạn hiện nay, SBJC vẫn tiếp tục tìm kiếm
khách hàng, đặc biệt đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác với các đầu mối khai mỏ
tại Campuchia để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ phân kim sau này.
Trong thời gian vừa qua, SBJC có tham gia sàn giao dịch vàng PGI tại Phom
Penh, tuy nhiên công việc này tốn nhiều chi phí về thời gian và nhân sự do
phải có nhân viên túc trực liên tục tại sàn vàng theo dõi diễn biến và báo cáo
về cho l nh đạo để c phƣơng án kinh doanh thích hợp, mặc dù vậy hiệu quả
chƣa cao. Do vậy, tác giả đề xuất trong giai đoạn tiếp theo, SBJC ngừng hẳn
việc tham gia sàn vàng để tập trung nhân sự vào các mục tiêu quan trọng hơn.
3.3.2. Chiến lƣợc giá
Đây là giai đoạn thâm nhập thị trƣờng của SBJC nên công ty đặt nhiệm vụ phát
triển thƣơng hiệu lên hàng đầu, lợi nhuận đƣợc đặt ở biên độ thấp, mục tiêu đủ bù đắp
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Với quan điểm nhƣ trên, trong việc xây
dựng chiến lƣợc giá cho giai đoạn 2012 – 2020, SBJC chú trọng các vấn đề sau:
Chính sách giá:
Giá đƣợc xây dựng dựa trên tình hình giá trên thị trƣờng, nhu cầu của
khách hàng, nguồn cung của công ty và mức độ lợi nhuận mong muốn.
Xây dựng chính sách giá cụ thể dành riêng cho nhóm khách hàng trực tiếp
và đại lý. Thực hiện các chính sách ƣu đ i phù hợp đối với các đại lý và
chính sách hoa hồng hấp dẫn.
69
Xây dựng chính sách giá đặc biệt dành riêng cho các chi nhánh của
Sacombank Campuchia trên quan điểm đây chính là kênh bán hàng chính
của công ty.
Xây dựng biểu phí gia công linh hoạt, dễ thay đổi và có thể áp dụng cho
từng đối tƣợng nhƣ khách hàng đại lý hoặc khách hàng riêng lẻ.
Biên độ lợi nhuận thấp, tùy tình hình thị trƣờng, lợi nhuận có thể bằng 0
trong trƣờng hợp giao dịch đem lại những lợi ích khác nhƣ số lƣợng lớn,
đối tác tiềm năng…
L nh đạo Phòng Kinh doanh vàng sẽ giữ trách nhiệm tham mƣu cho Tổng
giám đốc xây dựng chính sách giá áp dụng cho công ty và sẽ là nhân sự
quyết định giá kinh doanh theo từng thời điểm giao dịch.
Định giá:
Định giá mua/bán vàng miếng/vàng nữ trang đối với các giao dịch phát
sinh tại công ty: phân thành giao dịch sỉ/lẻ với số lƣợng cụ thể để làm cơ sở
quản lý trạng thái kinh doanh vàng cho toàn công ty.
Quy định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt đƣợc để các nhân viên kinh
doanh c cơ sở khi thỏa thuận với khách hàng đối với những giao dịch số
lƣợng lớn. Nhân viên kinh doanh sẽ đƣợc cấp hạn mức giao dịch cũng nhƣ
khung lợi nhuận cần đạt đƣợc và đƣợc quyền tự quyết khi giao dịch trong
phạm vi hạn mức của m nh căn cứ vào biến động giá trên thị trƣờng cũng
nhƣ trạng thái chung của toàn công ty.
Yết giá:
Xây dựng cơ chế yết giá linh hoạt, biên độ mua/bán tức là chênh lệch giữa
giá mua vào và bán ra phụ thuộc vào tình hình giá trên thị trƣờng, nhu cầu
cũng nhƣ trạng thái vàng của công ty.
Giá cả đƣợc niêm yết rộng rãi tại cửa hàng, trên website công ty để khách
hàng tham khảo và đƣợc cập nhật liên tục những thay đổi về giá.
3.3.3. Chiến lƣợc phân phối
Trong giai đoạn 2012 – 2020, SBJC chủ yếu mở rộng và củng cố mạng lƣới
kinh doanh tại Phnom Penh. Vì vậy công ty sẽ tiếp tục thực hiện chiến lƣợc tiếp cận
khách hàng theo hƣớng hiện tại: bao gồm hƣớng tiếp cận trực tiếp và tiếp cận gián
tiếp thông qua đại lý. Tuy nhiên, Công ty sẽ thống kê lại hệ thống đại lý hiện tại, từ
70
đ căn cứ vào vị trí của đại lý và doanh số hoạt động, tập trung phát triển một số đại
lý lớn. Các đại lý này sẽ phải cam kết với công ty một mức doanh số cụ thể trong năm
và đáp lại, công ty sẽ có mức chiết khấu đặc biệt hấp dẫn dành cho các đại lý này.
Về việc phát triển dịch vụ giám định, phân kim trong tƣơng lai, hiện tại, SBJC
đ kết nối đƣợc với các đầu mối khai thác vàng và đá quý tại Campuchia. Việc khai
khác đ đƣợc tiến hành nhƣng chƣa đi vào quy mô lớn. Trong khi đ , đây cũng không
phải là mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn 2012 – 2020 của SBJC. Do đ , SBJC sẽ giữ
liên lạc với khách hàng bằng cách đi thăm cơ sở của đối tác và định kỳ hỏi thăm t nh
h nh đầu tƣ trang thiết bị, tình hình khai thác.
Về vấn đề giao nhận hàng hóa: hiện tại do việc thiếu nhân sự cũng nhƣ các
thiết bị chuyên dụng, việc giao nhận vàng với số lƣợng lớn của SBJC gặp nhiều hạn
chế. Trong thời gian tới, SBJC sẽ đầu tƣ thêm về nhân sự và trang thiết bị để có thể
phục vụ tốt hơn đối với các khách hàng giao dịch số lƣợng lớn.
3.3.4. Chiến lƣợc xúc tiến
Với định hƣớng phát triển thƣơng hiệu vàng miếng SBJ rộng rãi tại thị trƣờng
Campuchia, chuẩn hóa lại chất lƣợng vàng trên thị trƣờng và thay đổi thói quen mua
bán, cất trữ vàng của ngƣời dân Campuchia, mục tiêu truyền thông của SBJC trong
giai đoạn này chính là đƣa thông tin về thƣơng hiệu đến với nhiều ngƣời tiêu dùng,
đồng thời nhấn mạnh vào sự khác biệt giữa công dụng của vàng trang sức và vàng
miếng trong cuộc sống của ngƣời dân. Các kênh truyền thông tập trung vào các đặc
điểm của sản phẩm vàng SBJ, nhấn mạnh vai trò khác biệt của hai dòng sản phẩm, lợi
ích của chúng khi sử dụng để ngƣời tiêu dùng có thể nắm bắt đƣợc. Các hoạt động
khuyến mãi tập trung tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng khi giao dịch các sản
phẩm SBJC.
3.3.4.1. Truyền thông nội bộ
Quảng bá thƣơng hiệu không chỉ là hoạt động diễn ra bên ngoài công ty mà nó
còn là hoạt động cần thiết phải đƣợc thực hiện bên trong tổ chức của thƣơng hiệu đ ,
c nhƣ vậy mới tạo đƣợc sức mạnh tổng hợp giữa truyền thông bên ngoài và truyền
thông nội bộ.
Muốn đạt đƣợc mục tiêu nói trên thì bản thân mọi thành viên trong tổ chức
phải thực sự thông hiểu đầy đủ và có khả năng diễn đạt đƣợc những mục tiêu, sứ
mạng và tầm nhìn của công ty, đồng thời thể hiện niềm tự hào khi đƣợc gắn bó với tổ
71
chức. Đây là điều mà hiện nay nhân viên của SBJC chƣa làm đƣợc khi mà mỗi cá
nhân hầu nhƣ chỉ biết hoàn thành công việc hàng ngày. Một lý do nữa chính là sự
khác biệt về văn h a và ngôn ngữ trong công ty SBJC khi l nh đạo đa phần là ngƣời
Việt, trong khi nhân viên chủ yếu là ngƣời Campuchia hoặc ngƣời Campuchia gốc
Việt. Chính sự khác biệt này phần nào tạo ra rào cản cho sự trao đổi trong công ty.
Mỗi cá nhân trong công ty chính là đại sứ cho thƣơng hiệu của doanh nghiệp
bởi họ chính là ngƣời thƣờng xuyên gặp gỡ, tiếp xúc, trò chuyện với khách hàng, nhà
cung ứng và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đ , họ còn có nhiều mối quan hệ cá nhân
nhƣ bạn bè, ngƣời thân… Chính vì vậy, SBJC cần phải đào tạo và huấn luyện (nội bộ
hoặc bên ngoài) để họ trở thành những đại sứ thƣơng hiệu tốt nhất của công ty.
Để hoạt động truyền thông thƣơng hiệu nội bộ đạt đƣợc hiệu quả và tác động
tích cực, đòi hỏi ban l nh đạo công ty phải là những ngƣời tiên phong tuyên truyền về
thƣơng hiệu để làm gƣơng cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Các
hoạt động truyền thông nội bộ có thể biểu hiện chính thức bằng các buổi/kh a đào tạo
hoặc không chính thức qua các hoạt động giao lƣu nội bộ, các sự kiện nội bộ…
Bên cạnh đ , công ty cần triển khai việc trang bị đồng phục cho khối văn
phòng và lực lƣợng bán hàng ngoài thị trƣờng, áp dụng đeo thẻ nhân viên trong thời
gian làm việc… để tạo ra hình ảnh và tác phong chuyên nghiệp ngay từ trong nội bộ.
3.3.4.2. Truyền thông bên ngoài
Bộ phận Marketing phải xây dựng một kế hoạch quảng bá thƣơng hiệu cụ thể
với từng nội dung chi tiết, phân công bộ phận nào thực hiện, chi phí bao nhiêu trình
Tổng giám đốc để làm cơ sở thực hiện chiến lƣợc quảng bá sản phẩm một cách nhất
quán và có tổ chức.
Chương trình quảng cáo
Một trong những phƣơng thức quảng bá thƣơng hiệu hữu hiệu nhất chính là
quảng cáo trực tiếp tại điểm bán hàng, làm tăng khả năng tiếp cận thƣơng
hiệu của khách hàng mục tiêu. Hiện nay SBJC đang triển khai mạng lƣới
bán hàng rộng lớn, bên cạnh kinh doanh tại trụ sở chính của công ty, SBJC
phân phối sản phẩm vàng miếng qua hệ thống chi nhánh của Sacombank,
phân phối vàng miếng và vàng nữ trang qua hệ thống đại lý của công ty là
các tiệm vàng và tủ vàng tại các chợ đầu mối kinh doanh vàng tại Phnom
Penh. Đối với các đại lý của công ty, SBJC trang bị đầy đủ bảng hiệu tên
72
công ty, tờ rơi giới thiệu về công ty cũng nhƣ các sản phẩm đang kinh
doanh. Hệ thống bảng hiệu quảng cáo sử dụng tại tất cả các điểm bán hàng
của công ty phải đƣợc thiết kế thống nhất về màu sắc, hình ảnh. Công ty
cũng thiết kế hệ thống nhận diện thƣơng hiệu đồng bộ từ trang phục, mẫu
biểu, văn phòng phẩm, trang thiết bị… SBJC cũng tổ chức các đợt tập huấn
tập trung cho các đại lý về thƣơng hiệu công ty cũng nhƣ những kiến thức
về các sản phẩm dịch vụ mà công ty đang cung ứng. Nếu tập trung đẩy
mạnh kênh quảng bá thƣơng hiệu này, khả năng tiếp cận đến khách hàng
của sản phẩm SBJC là rất lớn.
Phƣơng tiện quảng cáo thứ hai SBJC cần lƣu ý đến chính là quảng cáo qua
radio. Hầu hết ngƣời dân Khmer đều có thói quen sử dụng radio. Tuy
nhiên, theo kết quả khảo sát, tỷ lệ ngƣời dân biết đến thƣơng hiệu SBJC
bằng quảng cáo qua radio, tivi thấp hơn các kênh khác. V vậy, SBJC sẽ
thiết kế các đoạn quảng cáo giới thiệu về công ty đƣợc phát trên radio với
nội dung chính là giới thiệu về công ty và các sản phẩm SBJ. Nội dung
quảng cáo cần ngắn gọn, dễ hiểu nhƣng gây ấn tƣợng đủ để ngƣời dân ghi
nhớ thƣơng hiệu SBJC.
Mở tài khoản của SBJC trên các trang cộng đồng mạng để cập nhật thông
tin, hình ảnh và các chính sách của công ty đến rộng rãi khách hàng.
Ngôn ngữ sử dụng trên các phƣơng tiện quảng bá và sản phẩm thống nhất
dùng tiếng Khmer để dễ dàng cho ngƣời tiêu dùng bản xứ tìm hiểu.
Có những bài viết giới thiệu, các bài viết PR về công ty cũng nhƣ sản phẩm
của công ty đăng tải trên website của công ty, trên các báo phổ biến tại
Phnom Penh, chuyên đề phát trên radio để tăng thêm sự hiểu biết của
khách hàng đối với thƣơng hiệu cũng nhƣ sản phẩm SBJC.
Để đảm bảo tính hiệu quả của chi phí quảng cáo, SBJC nên thuê thực hiện
thông qua các đơn vị dịch vụ về truyền thông quảng cáo v các đơn vị này
có tính chuyên nghiệp trong việc lập các kế hoạch quảng cáo và kinh
nghiệm lựa chọn cách thức sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhất.
73
Chương trình khuyến mãi
Đối với các đại lý:
o Phân cấp đại lý theo doanh số giao dịch, từ đ xây dựng chính sách ƣu
đ i thích hợp cho các đối tƣợng có doanh số lớn và thƣờng xuyên.
o Tiếp tục duy trì chính sách hoa hồng cho đại lý áp dụng cho tổng doanh
số mua và bán vàng miếng tính theo tháng.
o Nghiên cứu áp dụng chính sách hoa hồng cho đại lý phân phối vàng nữ
trang SBJC.
o Cho phép đại lý của SBJC đƣợc đổi vàng miếng SBJ loại 1 lƣợng lấy
vàng miếng SBJ loại nhỏ hơn nhƣ 1, 2, 5 chỉ miễn phí.
o Triển khai chƣơng tr nh giảm phí gia công cho các đại lý c các đơn
hàng gia công vàng miếng số lƣợng lớn.
o Tổ chức các đợt tập huấn cho nhân viên đại lý hiểu rõ hơn về công ty
cũng nhƣ các sản phẩm dịch vụ do công ty cung ứng.
Đối với khách hàng nhỏ lẻ:
o Cung cấp một số dịch vụ giá trị gia tăng đối với mặt hàng vàng nữ trang
nhƣ: đánh b ng trang sức, si màu trang sức, sửa chữa nhỏ, gắn lại hột…
Khách hàng khi đ mua hàng của SBJC sẽ đƣợc hƣởng các dịch vụ giá
trị gia tăng này miễn phí. Có thể quy định thời gian hƣởng các dịch vụ
này: đối với đơn hàng c giá trị cao, khách hàng lúc nào cũng sẽ đƣợc
hƣởng dịch vụ này miễn phí, đối với đơn hàng thấp hơn, thời gian
hƣởng dịch vụ từ 6 tháng – 1 năm. Các dịch vụ giá trị gia tăng này sẽ
đƣợc cung cấp miễn phí cho các tiệm vàng/tủ vàng lấy sỉ vàng trang sức
của SBJC.
o Tổ chức chƣơng tr nh khuyến mãi vào các dịp cao điểm trong năm, mùa
cƣới, mùa lễ hội, năm mới…
Các hoạt động quảng bá khác
Chọn gƣơng mặt làm đại diện cho sản phẩm SBJC tại Campuchia.
Trong chiến lƣợc marketing, việc lựa chọn gƣơng mặt làm đại diện quảng
bá sản phẩm rất quan trọng vì có khả năng làm tăng độ nhận biết thƣơng
hiệu tại địa bàn mà doanh nghiệp hoạt động. Đặc biệt trong giai đoạn thâm
nhập thị trƣờng, việc chọn một nhân vật phù hợp có ảnh hƣởng nhất định
74
tại khu vực muốn thâm nhập làm gƣơng mặt đại diện cho sản phẩm sẽ giúp
thƣơng hiệu gây đƣợc ấn tƣợng và thu hút sự chú ý của khách hàng.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu thị trƣờng, tác giả đề xuất lựa chọn gƣơng mặt
đại diện cho SBJC trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trƣờng Campuchia:
ca sỹ Sokun Nisa – một trong những gƣơng mặt nổi tiếng và có ảnh hƣởng
tại Campuchia hiện nay. Cuộc đời của Nisa là câu chuyện về một cô gái
vƣợt qua hoàn cảnh kh khăn của m nh, chăm chỉ làm việc, cống hiến cho
khán giả bằng niềm đam mê nghệ thuật và tài năng của cô. Hơn thế, cô còn
là một nghệ sĩ v cộng đồng. Nisa hiện nay là nghệ sĩ đi đầu trong việc đem
đến những sự khác biệt cho xã hội Campuchia. Hai hoạt động nổi bật của
cô là thành lập quỹ giúp đỡ các sinh viên nghèo vƣợt kh khăn và cải thiện
môi trƣờng sống.
Với việc lựa chọn Sokun Nisa làm gƣơng mặt đại diện cho SBJC tại
Campuchia, bên cạnh việc ca sỹ này sẽ tham gia các chƣơng tr nh quảng
cáo sản phẩm cho công ty, SBJC sẽ tài trợ nữ trang cho Nisa trong các dịp
ca sỹ này tham gia các sự kiện quan trọng trong nƣớc và quốc tế. Bên cạnh
đ , SBJC sẽ tham gia đ ng g p vào các quỹ hoạt động xã hội do ca sỹ này
khởi xƣớng và đồng hành cùng Nisa trong các hoạt động xã hội của cô.
Hình ảnh của Nisa sẽ giúp SBJC trở thành thƣơng hiệu gần gũi hơn với
cộng đồng.
Tích cực tham gia các hội chợ nhƣ hội chợ hàng trang sức, hội chợ hàng
tiêu dùng, hội chợ giới thiệu sản phẩm… tại Phnom Penh để giới thiệu sản
phẩm vàng miếng SBJ cũng nhƣ vàng nữ trang SBJC đến với ngƣời tiêu
dùng.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHIẾN LƢỢC MARKETING – MIX
THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA SBJC TỪ NĂM 2012
– 2020
3.4.1. Giải pháp về tài chính
Trong giai đoạn 2012 – 2020, SBJC tập trung vào việc phát triển thƣơng hiệu
vàng miếng SBJ tại khu vực Phnom Penh, làm “bàn đạp” cho mở rộng thƣơng hiệu
vàng miếng SBJ ra khắp Campuchia. Bên cạnh đ , SBJC cũng sẽ phát triển kênh
vàng trang sức bán sỉ cho các tiệm vàng. Vì vậy, trong giai đoạn này, SBJC cần huy
75
động nguồn lực về tài chính rất lớn, vừa để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mở
rộng vừa đáp ứng nhu cầu quảng bá thƣơng hiệu. Tác giả đề xuất hai giải pháp lớn về
mặt tài chính đối với SBJC trong giai đoạn hiện nay:
Thiết lập hạn mức tín dụng với các ngân hàng
Bản thân SBJC có mối quan hệ rất thân thiết với Sacombank Campuchia. Đây
là đối tác chính trong việc hỗ trợ nguồn vàng miếng để SBJC kinh doanh cũng
nhƣ cấp hạn mức tín chấp để bổ sung nguồn vốn cho SBJC. Tuy nhiên từ cuối
năm 2011, Ngân hàng trung ƣơng Campuchia đ ra yêu cầu không cho phép
các đơn vị có quan hệ thân thiết vay mƣợn lẫn nhau, điều này đồng nghĩa với
việc SBJC sẽ không sử dụng đƣợc hạn mức tín dụng từ phía Sacombank.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho kế hoạch thâm nhập thị trƣờng,
SBJC sẽ thiết lập quan hệ với các ngân hàng khác, chủ yếu là chi nhánh tại
Campuchia của các ngân hàng ở Việt Nam để tận dụng mối quan hệ hợp tác
sẵn có giữa các ngân hàng. Hiện nay, SBJC đ thiết lập đƣợc quan hệ với
Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Campuchia – BIDC (ngân hàng do Ngân hàng
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam BIDV góp vốn thành lập) và có hạn mức tín
chấp là 10 triệu USD với BIDC. SBJC cũng đang đẩy mạnh liên kết với chi
nhánh tại Campuchia của Ngân hàng TMCP Quân Đội và cũng đ c đƣợc hạn
mức tín dụng là 10 triệu USD với chi nhánh này.
Bên cạnh đ , SBJC sẽ vẫn tiếp tục tìm kiếm thêm các cá nhân, tổ chức tín
dụng khác để đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn trong tƣơng lai.
Chuyển đổi chủ sở hữu
Với nhu cầu nguồn vốn cho hoạt động theo định hƣớng nhƣ trên, Công ty cần
có sự hỗ trợ từ Sacombank Campuchia: vừa đảm bảo tiềm lực tài chính mạnh,
vừa có thể nâng cao hơn hiệu quả của việc quảng bá thƣơng hiệu vàng miếng
SBJ tại thị trƣờng Campuchia. Việc hỗ trợ này có thể thực hiện qua phƣơng
thức Công ty Sacombank- SBJ (chủ sở hữu hiện tại của Công ty) chuyển
quyền sở hữu Công ty cho Ngân hàng Sacombank Campuchia theo hình thức
mua bán toàn bộ cổ phần mà Công ty Sacombank-SBJ đang nắm giữ. Khi
Sacombank Campuchia trở thành công ty mẹ của SBJC, việc hỗ trợ về tài
chính sẽ trở nên dễ dàng hơn, việc phân phối sản phẩm vàng miếng SBJ thông
qua hệ thống Sacombank Campuchia cũng gặp nhiều thuận lợi hơn và SBJC
76
có thể điều tiết quản lý hệ thống phân phối này nhiều hơn so với hệ thống đại
lý hiện tại.
3.4.2. Giải pháp về xây dựng kênh phân phối thông qua ngân hàng
Bên cạnh việc phát triển mạng lƣới phân phối sản phẩm vàng miếng thông qua
các đại lý là các tiệm vàng/tủ vàng tại các chợ đầu mối kinh doanh vàng tại Phnom
Penh, trong giai đoạn 2012 – 2020, SBJC tiếp tục xây dựng kênh phân phối bằng
cách liên kết với các ngân hàng trong việc kinh doanh vàng miếng SBJ. Hiện nay, tại
Campuchia đ c 5 ngân hàng Việt Nam gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn - Agribank, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Sacombank, Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – BIDC, Ngân hàng TMCP Quân Đội -
MB Bank và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội SHB đang hoạt động. Sắp tới Ngân
hàng TMCP Hàng Hải cũng sẽ mở chi nhánh tại Phnom Penh, nâng tổng số ngân
hàng Việt tại Campuchia lên 6 ngân hàng. Bên cạnh việc hợp tác để thiết lập những
mối quan hệ tốt về tín dụng, SBJC có thể liên kết với các ngân hàng này để xây dựng
kênh phân phối sản phẩm vàng miếng SBJ thông qua các ngân hàng.
Lợi ích của các ngân hàng khi hợp tác kinh doanh vàng miếng với SBJC chính
là mở rộng đƣợc lĩnh vực kinh doanh của mình bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống
nhƣ tiền gửi, cho vay, thanh toán bằng tiền tệ. Khi nhu cầu của khách hàng tăng lên,
việc kinh doanh vàng của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cung ứng thêm những sản phẩm
khác c liên quan cho khách hàng nhƣ sản phẩm tiền gửi, cho vay bằng vàng, ví dụ
khách hàng kinh doanh chênh lệch giá có thể vay vàng của ngân hàng, bán lại cho
ngân hàng rồi chờ khi giá giảm sẽ mua lại số vàng trên; hoặc mua vàng của ngân
hàng và gửi tiết kiệm hƣởng lãi suất, khi giá lên mức thích hợp thì bán chốt lợi
nhuận… Tham gia vào thị trƣờng kinh doanh vàng cũng là một kênh để nâng cao lợi
nhuận cho ngân hàng.
Vai trò của SBJC trong việc hợp tác này là đơn vị chính chịu trách nhiệm sản
xuất, kiểm định chất lƣợng sản phẩm vàng miếng cung ứng cho chi nhánh của các
ngân hàng có nhu cầu. SBJC cũng hỗ trợ các đơn vị trong việc cân đối trạng thái kinh
doanh vàng miếng bằng việc mua hoặc bán vàng miếng với số lƣợng không giới hạn.
SBJC hỗ trợ về việc đào tạo và tƣ vấn kiến thức/kỹ thuật kinh doanh/đầu tƣ trên thị
trƣờng vàng miếng cho các đơn vị. Đồng thời, SBJC sẽ hỗ trợ các công tác liên quan
77
đến việc quảng bá thƣơng hiệu vàng miếng SBJ cho các ngân hàng, ví dụ nhƣ màu
sắc, hình ảnh, thiết kế bảng hiệu…
Hiện nay, trong số 5 ngân hàng đang hoạt động và một ngân hàng sắp mở tại
Campuchia, Agribank và BIDC là hai đơn vị không có nhu cầu kinh doanh vàng do
đặc thù hoạt động. Các ngân hàng còn lại hiện chỉ c Sacombank Campuchia đang
kinh doanh sản phẩm vàng miếng SBJ. Vì vậy, SBJC sẽ tiến hành tiếp xúc, đàm phán
với các ngân hàng MB, SHB, Maritime Bank để bắt đầu xây dựng kênh phân phối sản
phẩm vàng miếng SBJ thông qua ngân hàng.
Quá tr nh đàm phán sẽ do Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc cùng lãnh
đạo và nhân viên phòng Kinh doanh vàng phụ trách. Điều quan trọng trƣớc tiên là
SBJC sẽ gửi công văn nêu rõ ý định hợp tác, trong đ đề cập đến những lợi ích mà
việc hợp tác mang lại cho hai bên cùng sự hỗ trợ hết mình của SBJC trong quá trình
làm việc. Sau đ , l nh đạo hai bên sẽ có những cuộc họp trao đổi, thỏa thuận về
quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình hợp tác, cùng chia sẻ những khó
khăn cũng nhƣ cơ hội thị trƣờng mang lại. Quá tr nh đàm phán quan trọng này đòi hỏi
những nhân sự chủ chốt, nắm vững kiến thức thị trƣờng vàng Campuchia và sản
phẩm vàng miếng SBJ, có kinh nghiệm đàm phán thƣơng lƣợng trong kinh doanh,
đồng thời có mối quan hệ tốt với đối tác đảm nhận.
3.4.3. Giải pháp về nhân sự và quy trình hoạt động
Thứ nhất, xây dựng chiến lƣợc về nhân sự. Chiến lƣợc nhân sự phải đƣợc xây
dựng dài hạn ít nhất là 5 năm. Chiến lƣợc nhân sự phải nêu bật rõ mục tiêu, định
hƣớng, biện pháp thực hiện tại tất cả các khâu từ quá trình tuyển dụng, đào tạo, bố trí
công việc phù hợp với khả năng và phẩm chất của nhân viên.
Thứ hai, chú trọng phát triển bộ phận Marketing - đây là bộ phận rất quan
trọng trong giai đoạn SBJC thâm nhập thị trƣờng và đặt mục tiêu phát triển thƣơng
hiệu. Trong thời gian đầu, khi quy mô công ty còn nhỏ, bộ phận này có thể trực thuộc
Phòng Kinh doanh vàng, tuy nhiên khi quy mô công ty đƣợc mở rộng, SBJC nên tách
thành một phòng riêng có chức năng chuyên biệt, không chịu ảnh hƣởng từ các hoạt
động kinh doanh, sản xuất. Nhân sự cho bộ phận này đòi hỏi là những ngƣời có kinh
nghiệm làm việc trong các công ty tổ chức sự kiện, truyền thông, quan hệ công
chúng… Bộ phận này cũng đảm trách việc đánh giá lại chiến lƣợc thâm nhập thị
trƣờng của SBJC bằng việc thiết lập các hòm thƣ g p ý tại các đơn vị kinh doanh, các
78
số điện thoại hotline hoặc địa chỉ email giải đáp và tƣ vấn cho khách hàng, tổ chức
các cuộc khảo sát theo định kỳ để lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về chiến lƣợc
marketing – mix của công ty cũng nhƣ những vấn đề khác có liên quan. Bảng đánh
giá theo định kỳ này sẽ là cơ sở để Ban quản trị của công ty làm việc lại với các
phòng ban c liên quan để tiến hành các điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa
chất lƣợng hoạt động của công ty.
Thứ ba, xây dựng quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho bộ phận kinh doanh
vàng. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh vàng là rất lớn khi giá vàng liên tục
biến động thất thƣờng và khó dự đoán, v vậy, SBJC cần xây dựng quy trình quản trị
rủi ro chặt chẽ sử dụng trong công ty bao gồm: quy định hạn mức giao dịch của từng
nhân viên kinh doanh, hạn mức phê duyệt của từng cấp l nh đạo; giới hạn mức chịu
lỗ của từng giao dịch, từng nhân viên, từng cấp l nh đạo cũng nhƣ của toàn bộ trạng
thái của công ty, nếu duy trì trạng thái mở thì nhân viên kinh doanh phải đặt lệnh
dừng lỗ để đảm bảo mức lỗ của công ty nằm trong giới hạn cho phép; phân định rạch
ròi bộ phận kinh doanh và bộ phận kiểm soát để đảm bảo nguyên tắc khách quan,
trung thực khi kiểm tra. Quy tr nh cũng cần có chế tài xử phạt nghiêm khắc khi các
quy định về quản trị rủi ro bị vi phạm.
Thứ tƣ, hoàn thiện quy trình bán hàng nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thủ
tục giao dịch với phƣơng châm phục vụ khách hàng tốt nhất.
Thứ năm, tổ chức đội ngũ sale thành các nh m, mỗi nhóm sẽ phụ trách kinh
doanh một số sản phẩm nhất định, đƣợc giao các chỉ tiêu cụ thể về doanh số, khách
hàng… Trong giai đoạn phát triển thƣơng hiệu này, đội ngũ bán hàng cũng đ ng vai
trò rất quan trọng. Bên cạnh việc đẩy mạnh doanh số, đội ngũ bán hàng cũng chịu
trách nhiệm chăm s c khách hàng, thƣờng xuyên liên hệ với các đối tác, các đại lý,
kịp thời giải đáp các thắc mắc trong phạm vi quyền hạn của mình, ghi nhận những
phản hồi của đối tác và đại lý để về báo cáo lại, làm căn cứ để công ty kịp thời có
những thay đổi về mặt chính sách đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và
đối tác.
Thứ sáu, SBJC cần xây dựng chính sách khen thƣởng có các quy chế về mặt
lƣơng thƣởng rõ ràng thỏa đáng, thực hiện các chế độ khen thƣởng kịp thời, mang
tính động viên đối với các nhân viên có thành tích xuất sắc giúp nhân viên c động cơ
phấn đấu, ví dụ nhƣ khen thƣởng nhân viên xuất sắc tháng, quý, năm… Đây là những
79
giải pháp nhằm tạo thêm cơ hội thăng tiến cho nhân viên, khuyến khích họ nỗ lực hơn
trong việc khai thác tối đa hiệu quả kinh doanh.
Thứ bảy, tổ chức các khóa huấn luyện về kỹ năng dành cho các nhân viên bán
hàng, nhân viên tiếp đ n khách hàng nhằm tạo ra tác phong chuyên nghiệp trong mắt
khách hàng. Các kh a đào tạo phải đảm bảo đủ hai yếu tố: vừa cung cấp đầy đủ kiến
thức về vàng, kiến thức về sản phẩm dịch vụ của SBJC vừa cung cấp những kỹ năng
cần thiết đối với một nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Giảng viên có thể khai thác
từ nguồn nội bộ: từ kiến thức và kinh nghiệm của l nh đạo hoặc các nhân viên làm
việc lâu năm; hoặc thuê các đơn vị đào tạo bên ngoài.
Thứ tám, xây dựng môi trƣờng làm việc thoải mái, mang tinh thần cầu tiến,
khuyến khích nhân viên tham gia đ ng g p ý kiến, ban l nh đạo lắng nghe và tiếp thu
các ý kiến mang tính xây dựng của nhân viên. Xây dựng các lộ tr nh thăng tiến rõ
ràng cho nhân viên phấn đấu.
80
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng hoạt động, chiến lƣợc, giải pháp thực hiện và hỗ trợ thâm nhập thị trƣờng vàng
Campuchia của SBJC
HIỆN TRẠNG CHIẾN LƢỢC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
1.1. Chiến lược sản phẩm 1.1.1. Vàng miếng
- Đẩy mạnh chiến lƣợc xúc tiến và phân
phối.
- Sản phẩm vàng miếng chƣa đƣợc nhiều khách hàng bản xứ quan tâm. - Phát triển thƣơng hiệu vàng miếng SBJ rộng rãi tại thị trƣờng Campuchia.
- Đảm bảo quy trình sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Chiến lƣợc khác biệt hóa: cung ứng ra thị trƣờng sản phẩm mới, chất lƣợng cao.
- Chất lƣợng: vàng miếng SBJ có hàm lƣợng vàng cao, đồng nhất hơn so với các loại vàng miếng đang đƣợc cung ứng trên thị trƣờng. - Đẩy mạnh chiến lƣợc xúc tiến và phân phối, nhấn mạnh rõ đặc tính ƣu việt của sản phẩm SBJC so với các mặt hàng khác.
- Đa dạng hóa chủng loại sản - Chủng loại: Chủ yếu sản xuất vàng miếng trọng lƣợng 1 lƣợng. phẩm. - Thay đổi quy trình sản xuất, thêm các loại vàng miếng có trọng lƣợng 1, 2, 5 chỉ.
- Thay đổi quy trình sản xuất. - Sử dụng ngôn ngữ tiếng Khmer trên bao bì sản phẩm.
- Bao bì: ngôn ngữ là tiếng Việt, không quen thuộc với khách hàng Campuchia.
- Sản xuất số lƣợng nhỏ, chủ yếu đáp ứng cho khách hàng nhỏ, lẻ. - Tăng số lƣợng sản xuất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng lớn. - Duy tr cơ chế nhận gửi vàng đặc biệt theo hình thức mƣợn nguồn với Sacombank Campuchia.
1. Tài chính - Thiết lập hạn mức tín dụng với các ngân hàng, đồng thời duy tr cơ chế nhận gửi vàng đặc biệt với Sacombank Campuchia. - Chuyển đổi chủ sở hữu từ SBJ sang Sacombank Campuchia để có sự trợ mạnh hơn hỗ trong hoạt động kinh doanh. 2. Phát triển kênh phân phối thông qua ngân hàng. Nhấn mạnh rõ lợi ích của ngân hàng khi tham gia và vai trò của SBJC. 1.1.2. Vàng nữ trang
81
- Nghiên cứu xu hƣớng tiêu dùng của khách hàng, tập trung phát triển các dòng sản phẩm chủ đạo;
- Tập trung vào dòng sản phẩm có kiểu dáng hiện đại, đơn giản, có trọng lƣợng vàng cao và nhu cầu tiêu thụ cao nhƣ dây chuyền, nhẫn.
- Duy trì mối quan hệ với các đối tác khai thác mỏ để chuẩn bị cho việc phát triển dịch vụ mới.
- Cung cấp nhiều dòng sản phẩm đa dạng, mẫu m đẹp, tinh xảo, chƣa c sản phẩm trọng tâm. - Khách hàng có nhu cầu cao đối với mặt hàng dây chuyền, nhẫn và các loại nữ trang kết hợp kim cƣơng kích cỡ từ 2 ly trở lên. - Trên thị trƣờng chƣa c dịch vụ - Tập trung dòng sản phẩm vàng nữ trang kết hợp kim cƣơng, kích cỡ từ 2 ly trở lên. giám định kim cƣơng. - Nghiên cứu phát triển dịch vụ giám định kim cƣơng. 3. Nhân sự và quy trình hoạt động a. Nhân sự: - Tuyển dụng thêm nhân sự bản xứ; - Chú trọng công tác đào huấn tạo, luyện nhân sự, từ l nh đạo cấp cao đến nhân viên, đặc biệt bộ phận bán và hàng marketing.
- Cung ứng sản phẩm vàng nữ trang cho cả khách hàng lẻ và sỉ. - Phát triển kênh vàng nữ trang bán sỉ cho các tiệm vàng. - Tổ chức quảng bá, giới thiệu đặc tính của dòng sản phẩm vàng nữ trang SBJ đến các đại lý; - Xây dựng môi trƣờng làm việc thoải mái, mang tính cầu tiến. - Nghiên cứu chính sách hoa hồng cho đại lý bán vàng nữ trang.
1.2. Chiến lược giá
- Xây dựng chính sách khen thƣởng động viên nhân viên. - Chiến lƣợc: sản phẩm dẫn đầu
- Sản phẩm SBJC c giá cao hơn mặt bằng chung của thị trƣờng. với chất lƣợng cao.
- Đẩy mạnh chiến lƣợc xúc tiến và phân phối, nhấn mạnh rõ đặc tính ƣu việt cũng nhƣ chất lƣợng cao của sản phẩm SBJC so với các mặt hàng khác.
- Chƣa c chính sách giá cụ thể cho khách hàng lẻ và đại lý. - Xác định các đối tƣợng khách hàng chính của công ty dựa vào doanh số và mức độ giao dịch. - Các đại lý đang đƣợc hƣởng chính - Chính sách giá linh hoạt theo từng đối tƣợng khách hàng, theo số lƣợng giao dịch, dễ b. Quy trình hoạt động - Tinh giảm bớt các hoạt động không hiệu quả: dịch vụ giám định, phân triển kim chƣa - Xác định biên độ lợi nhuận mong muốn.
82
trong từng thời kỳ, giao chỉ tiêu lợi nhuận và hạn mức tự quyết cho nhân viên kinh doanh. sách ƣu đ i giá và hoa hồng phí cuối tháng đối với các doanh số giao dịch vàng miếng.
thay đổi khi giá biến động mạnh. Nhân viên kinh doanh có tính chủ động trong quá trình giao dịch.
khai, tiếp tục ở tìm đoạn giai kiếm khách hàng; ngừng hẳn việc sàn gia tham vàng. 1.3. Chiến lược phân phối - Thực hành
- Phân cấp, tập trung xây dựng những đại lý lớn có mức cam kết về doanh số. - Xem xét lại mức doanh số hiện tại của các đại lý, tiến hành thanh lý hợp đồng với các đại lý hoạt động không hiệu quả.
- Phát triển kênh phân phối thông qua ngân tiết kiệm trong hoạt động, giảm hao hụt sản trong xuất. hàng.
- Tiếp cận khách hàng trực tiếp tại công ty và gián tiếp chủ yếu thông qua hệ thống đại lý là các tiệm vàng. Hợp đồng đại lý hiện lên đến khoảng 100 hợp đồng, tập trung tại các khu chợ kinh doanh vàng lớn, sầm uất.
- Triển khai việc giao nhận - Tuyển dụng thêm nhân sự. hàng hóa theo yêu cầu. - Chƣa phát triển đƣợc việc giao nhận hàng hóa với số lƣợng lớn do thiếu nhân sự.
1.4. Chiến lược xúc tiến
- Xây dựng các quy trình áp dụng cho hoạt động trong công ty, đăc biệt xây dựng quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho bộ phận kinh doanh vàng.
- Các chƣơng tr nh khuyến mãi của SBJC không đƣợc khách hàng đánh giá cao.
- Chiến lƣợc truyền thông mới ở mức thông tin tuyên truyền.
- Quảng bá thƣơng hiệu, gia tăng khả năng nhận biết thƣơng hiệu SBJC cũng nhƣ vàng miếng SBJ, làm thay đổi thói quen tiêu dùng của ngƣời dân Campuchia, tăng tính hấp dẫn khi giao dịch các sản phẩm SBJC. - Xây dựng kế hoạch truyền thông cụ thể, bao gồm truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài. Đối với các hoạt động truyền thông bên ngoài: sử dụng nhiều cách thức quảng cáo để quảng bá thƣơng hiệu; tổ chức các hoạt động khuyến mãi hấp dẫn; chọn gƣơng mặt đại diện cho sản phẩm, tham gia các hoạt động xã hội và các hội chợ kinh tế…
83
3.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hoạt động thâm nhập thị trƣờng vàng tại
Campuchia của một công ty vàng bạc đá quý Việt Nam - SBJC. Thành công của đề
tài chính là việc cung cấp một cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh vàng nói
chung, vàng miếng và vàng nữ trang nói riêng tại Phnom Penh – nơi kinh doanh vàng
sôi động nhất ở Campuchia và hoạt động thâm nhập thị trƣờng của SBJC trong 2 năm
2010 – 2011, những thành công và hạn chế của công ty trong thời gian qua. Đề tài đ
chỉ ra đƣợc các yếu tố quan trọng khiến khách hàng quyết định tiếp tục giao dịch sản
phẩm vàng miếng và vàng nữ trang với SBJC, các đánh giá của khách hàng về
thƣơng hiệu và chiến lƣợc marketing – mix của công ty trong thời gian vừa qua, cũng
nhƣ nghiên cứu đƣợc một số xu hƣớng tiêu dùng của khách hàng trong lĩnh vực kinh
doanh vàng tại Campuchia.
Hạn chế của đề tài cũng là những giới hạn trong phạm vi nghiên cứu. Đề tài
chỉ tham gia khảo sát đối với các khách hàng đ tham gia giao dịch với SBJC và chỉ
khảo sát cho hai dòng sản phẩm: vàng miếng và vàng nữ trang. Phạm vi nghiên cứu
tập trung tại Phnom Penh. Nghiên cứu chỉ thực hiện trong thời gian ngắn với cỡ mẫu
là 120 là tƣơng đối nhỏ, chọn mẫu theo phƣơng pháp thuận tiện nên chƣa thể mang
tính đại diện cho toàn bộ khách hàng. Sự khác biệt về ngôn ngữ cũng là một hạn chế
trong việc điều tra khảo sát của tác giả.
3.6. TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Định hƣớng mục tiêu thâm nhập thị trƣờng Campuchia đến năm 2020 của
SBJC là phát triển thƣơng hiệu vàng miếng SBJ rộng rãi ra thị trƣờng, chuẩn hóa lại
chất lƣợng vàng đang kinh doanh tại Campuchia, thay đổi thói quen mua vàng cất trữ
của ngƣời dân và phát triển kênh phân phối vàng trang sức sỉ.
Từ định hƣớng trên, để hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng
Campuchia cho SBJC đến năm 2020, tác giả dựa trên 3 cơ sở: phân tích 5 lực lƣợng
cạnh tranh theo M.Porter, phân tích SWOT và phân tích kết quả khảo sát đánh giá của
khách hàng. Để thâm nhập thị trƣờng Campuchia, tác giả đề xuất SBJC thực hiện
chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm.
Về chiến lƣợc marketing – mix để thâm nhập thị trƣờng Campuchia đến năm
2020, tác giả đề xuất tập trung mạnh vào mục tiêu quảng bá thƣơng hiệu SBJC rộng
rãi ra thị trƣờng, điều đ c nghĩa là tập trung vào chiến lƣợc xúc tiến và phân phối.
84
Về chiến lược phân phối, công ty thực hiện tiếp cận khách hàng theo hai hƣớng: trực
tiếp tại cửa hàng chính của công ty và gián tiếp qua hệ thống đại lý. Về chiến lược xúc
tiến, trong giai đoạn này, SBJC sẽ đẩy mạnh việc quảng bá thƣơng hiệu, bắt đầu từ
truyền thông nội bộ cho đến truyền thông bên ngoài. Về chiến lược sản phẩm, SBJC
thực hiện một số biện pháp: đảm bảo đúng cam kết về chất lƣợng sản phẩm, chủng
loại đa dạng hơn, bao b sản phẩm phù hợp với văn h a thị trƣờng Campuchia. Riêng
đối với vàng nữ trang, cải tiến mẫu mã sản phẩm theo đúng thị hƣớng ngƣời tiêu
dùng, phát triển kênh vàng trang sức sỉ cho các tiệm vàng/tủ vàng. Về chiến lược giá,
lợi nhuận trong giai đoạn này sẽ đƣợc giữ ở mức thấp, đủ bù đắp chi phí phát sinh,
xây dựng chính sách giá hợp lý, linh hoạt, phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng.
Để chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng đạt hiệu quả hơn, tác giả đề xuất 3 nhóm
giải pháp chính hỗ trợ thực hiện chiến lƣợc: giải pháp về tài chính, giải pháp xây
dựng kênh phân phối qua ngân hàng, giải pháp về nhân sự và quy trình hoạt động.
KẾT LUẬN
Với tính chất là một tài sản đặc biệt mang trong mình giá trị nội tại cao, vàng
từ lâu đ trở thành kênh bảo toàn tài sản đƣợc đông đảo ngƣời dân ƣa chuộng, không
chỉ ở Việt Nam mà nhiều nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đ , với những biến động phức
tạp, vàng cũng trở thành kênh đầu tƣ rủi ro đầy hấp dẫn đối với giới kinh doanh.
Không giống nhƣ ở Việt Nam, thị trƣờng vàng ở các nƣớc khác tự vận động theo quy
luật cung cầu và vì vậy, nếu quản trị rủi ro tốt và có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp,
nhà đầu tƣ c thể thu đƣợc mức lợi nhuận rất cao.
Là một trong những đơn vị kinh doanh vàng hàng đầu tại Việt Nam, nhanh
chóng nhận thấy sự thay đổi trong điều hành thị trƣờng vàng của các cấp quản lý,
đồng thời đánh giá tiềm năng phát triển tƣơng đối lớn của thị trƣờng Campuchia,
Công ty Vàng bạc đá quý Sacombank đ tiên phong mở công ty con SBJC tại
Campuchia từ năm 2010 với những bƣớc chuẩn bị và nghiên cứu thị trƣờng kỹ lƣỡng.
Mục tiêu hoạt động của SBJC đến năm 2020 tại Campuchia là trở thành đơn vị cung
ứng vàng miếng chính tại thị trƣờng này, thay đổi thói quen sử dụng vàng trang sức
để cất trữ của ngƣời dân địa phƣơng, đồng thời cung ứng dòng sản phẩm vàng nữ
trang có chất lƣợng và kiểu dáng tinh xảo. Hoạt động trong hai năm 2010 – 2011 của
SBJC tại Phnom Penh – thủ đô và là nơi kinh doanh vàng chính của Campuchia - đạt
đƣợc kết quả đáng khích lệ, giúp công ty gầy dựng đƣợc uy tín trong lòng khách hàng
bản địa.
Thị trƣờng vàng Campuchia đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và có
nhiều điểm chịu ảnh hƣởng từ thị trƣờng vàng Việt Nam, do đ khá nhiều công ty
vàng bạc đá quý tại Việt Nam đ c ý định thâm nhập thị trƣờng nhiều tiềm năng này.
Với mong muốn xây dựng chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng Campuchia hiệu quả hơn,
đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sắp gia nhập thị trƣờng, tác giả nghiên cứu khung lý
thuyết về hoạch định chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng. Trên cơ sở lý thuyết, tác giả
phân tích chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thực tế công ty đ thực hiện, đồng thời tiến
hành nghiên cứu thu thập số liệu sơ cấp về đánh giá của khách hàng đ giao dịch với
SBJC và xử lý, rút ra kết luận.
Để đạt đƣợc mục tiêu của đề tài, tác giả tiến hành nghiên cứu đặc điểm thị
trƣờng vàng Campuchia, nghiên cứu bài học kinh nghiệm thâm nhập thị trƣờng thành
công của một số công ty lớn trên thế giới. Sau đ tiến hành đánh giá lại các yếu tố
cạnh tranh của SBJC, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, cộng với
những kết quả thu đƣợc sau khi khảo sát khách hàng, đề xuất chiến lƣợc marketing –
mix thâm nhập thị trƣờng. Tác giả cũng đề xuất các nhóm giải pháp hỗ trợ để thực
hiện chiến lƣợc hiệu quả hơn.
Đề tài chỉ xây dựng chiến lƣợc dựa trên ý kiến của các khách hàng đ từng
giao dịch với SBJC hai nhóm sản phẩm vàng miếng và vàng nữ trang, cũng nhƣ chỉ
khảo sát tập trung tại khu vực Phnom Penh. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, nhà
quản trị của SBJC có thể mở rộng đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phân
loại khách hàng… để xây dựng chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng hoàn chỉnh hơn. Đây
cũng chính là giới hạn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Tp.HCM: NXB Hồng Đức.
2. Nguyễn Đ nh Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh –
Thiết kế và thực hiện. Tp.HCM: NXB Lao động – Xã hội.
3. Nguyễn Đ nh Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học trong
Quản trị Kinh doanh. Tp.HCM: NXB Thống kê.
4. Nguyễn Đông Phong và Hoàng Cửu Long, 2008. Marketing toàn cầu (Những
vấn đề căn bản). Tp.HCM: NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
5. Nguyễn Đông Phong (chủ biên) và cộng sự, 2009. Marketing quốc tế. Tp.HCM:
NXB Lao Động.
6. Nguyễn Trung Đông, 2011. Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường thế
giới cho sản phẩm chè Việt Nam đến năm 2020. Luận văn Tiến sĩ. Đại học Kinh
tế Tp.HCM.
7. Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng, 2007. Giáo trình Marketing quốc tế. Hà Nội:
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
B. Tiếng Anh
8. Asian Development Bank, 2012. Asian Development Outlook 2012 –
Confronting Rising Inequality in Asia [pdf]. Available at:
http://www.adb.org/sites/default/files/pub/2012/ado2012.pdf [Accessed 27 May
2012]
9. Andersen, O., and Buvik, A., 2002. Firms’ internationalization and alternative
approaches to the international customer/market selection, International
Business Review. 11: 347 – 363.
10. Andrews, K. R., 1987. The Concept of Corporate Strategy (3rd edition).
Homewood, IL: Irwin.
11. Brothers, L. E. and Nakos, G., (2005). The Role of Systematic International
Market Selection on Small Firms’ Export Performance, Journal of Small
Business Management. 43 (4), 363 – 381.
12. Cavusgil, S. T., Kiyak, T., & Yeniyurt, S., 2004. Complementary approaches to
preliminary foreign market opportunity assessment: Country clustering and
country ranking, Industrial Marketing Management. 33: 607 – 617.
13. Cooper, R. G., and Kleinschmidt, E. J., 1985. The impact of export strategy on
export sales performance, Journal of International Studies, Spring. 37 – 55.
14. Hair JF, Black WC, Babin BJ, Anderson RE, & Tatham RL, 2006. Multivariate
Data Analysis, 6th edition. Upper Saddle River NJ: Prentice-Hall.
15. Johnson, G. and Scholes, K., 1999. Exploring Corporate Strategy, 5th edition.
Prentice Hall Europe.
16. Porter, M.E., 1996. What is Strategy?, Harvard Business Review. Nov Dec,
1996.
17. Porter, M.E., 1990. The Competitive Advantage Of Nations. New York: Free
Press.
18. Quinn, J. B., 1980. Strategies for Change: Logical Inscrementals. Homewood,
Illinois: Irwin.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số đặc điểm thị trƣờng vàng
Phụ lục 2: Tổng quan môi trƣờng kinh tế - chính trị - xã hội Campuchia
Phụ lục 3: Kế hoạch thâm nhập thị trƣờng Campuchia của SBJC
Phụ lục 4: Kết quả khảo sát chi tiết các mảng kinh doanh tại thị trƣờng vàng
Campuchia
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi sơ bộ
Phụ lục 6: Bảng câu hỏi chính thức
Phụ lục 7: Phân tích thống kê mô tả
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƢỜNG VÀNG
1. Một số đặc điểm cơ bản của thị trƣờng vàng
Nguồn cung và cầu vàng trên thị trường
Nhu cầu đối với vàng xuất phát từ nhu cầu của ngành nữ trang, các ngành
công nghiệp có sử dụng vàng làm nguyên liệu và nhu cầu đầu tƣ. Đối với
vàng vật chất, nhu cầu vàng làm trang sức chiếm tỷ lệ lớn. Vàng cũng đƣợc
sử dụng làm nguyên liệu trong các lĩnh vực công nghiệp điện tử, nha khoa
và lĩnh vực trang trí. Nhu cầu đầu tƣ vàng bao gồm các loại vàng thỏi, vàng
hạt, các quỹ đầu tƣ vàng và một số sản phẩm vàng khác có liên quan. Ngày
nay, với sự biến động phức tạp và c biên độ giao động lớn, vàng đang trở
thành kênh đầu tƣ hấp dẫn với giới đầu tƣ, nhu cầu đầu tƣ vàng cũng tăng
lên và vì vậy xuất hiện hình thức kinh doanh vàng trên tài khoản.
Nguồn cung vàng đến từ việc khai thác các mỏ trên thế giới và việc tái sản
xuất các nguồn vàng đ đƣợc đƣa vào lƣu thông trên thị trƣờng. Nguồn
vàng tái sản xuất đến từ thị trƣờng nữ trang và vàng bán ra bởi các Ngân
hàng trung ƣơng trên thế giới.
Giá vàng trên thị trường
Cơ sở h nh thành giá vàng đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay là giá
vàng trên thị trƣờng London. Giá này đƣợc định ra dựa vào sự thỏa thuận
của đại diện đến từ 5 quỹ kinh doanh vàng lớn trên thế giới: Deutsche Bank,
Societe Generale, HSBC, Scotia Mocatta và Barclays Capital định kỳ hai lần
mỗi ngày. Các quỹ khác nếu muốn tham gia vào việc định giá vàng chỉ có
thể tham gia thông qua một trong năm quỹ trên. Ngoài hệ thống trên, giao
dịch vàng còn đƣợc dựa trên giá vàng giao ngay – loại giá đƣợc hình thành
dựa vào tƣơng quan giữa ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng ngoại hối
hoạt động 24/24 giờ mỗi ngày trên khắp thế giới.
Giá vàng chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố:
o Lạm phát: Khi lạm phát trong nền kinh tế tăng cao, ngƣời dân có xu
hƣớng bảo toàn tài sản của mình bằng cách mua các tài sản hữu hình
mang tính thanh khoản cao, những tài sản mà giá trị của nó ít chịu ảnh
hƣởng bởi các hoạt động của chính phủ.
o Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng: Những bất ổn trong hệ thống ngân
hàng hoặc nỗi lo sợ khủng hoảng ngân hàng sẽ khiến ngƣời dân đổ xô
đi mua vàng hơn là việc nắm giữ tiền giấy.
o Lãi suất: Khi lãi suất liên tục đƣợc duy trì ở mức thấp để phục vụ cho
mục đích của chính sách tiền tệ, ngƣời dân sẽ mua vàng để bảo toàn giá
trị vốn của họ.
o Chiến tranh, biến động về chính trị hoặc suy thoái kinh tế: Trong những
giai đoạn có chiến tranh hoặc suy thoái xảy ra, nhu cầu mua vàng tăng
lên bởi hơn lúc nào hết, ngƣời dân thấy rằng tiền giấy hoặc các tài sản
khác có thể mất giá trị.
o Hoạt động đầu cơ: khi thị trƣờng phát triển, hoạt động của các quỹ đầu
tƣ vàng đ ng vai trò quan trọng đối với việc hình thành giá cả. Với số
lƣợng vàng nắm giữ khá lớn và tiềm lực tài chính dồi dào, các quỹ này
có thể can thiệp làm thay đổi giá vàng trên thị trƣờng theo hƣớng có lợi
cho họ tại một thời điểm nào đ .
2. V sao đầu tƣ vào thị trƣờng Vàng?
Có nhiều nguyên nhân để ngày nay vàng trở thành một công cụ đầu tƣ hiệu
quả. Trong đ , các nguyên nhân đƣợc đánh giá là quan trọng nhất bao gồm:
Vàng là một công cụ đầu tƣ truyền thống của ngƣời dân để đối phó lại với
những hoàn cảnh ngặt nghèo nhƣ thiên tai, chiến tranh… Việc lƣu trữ tiền
luôn ẩn chứa những rủi ro bất trắc. Chỉ có vàng là loại tài sản đƣợc xem là
có giá trị bất biến với thời gian – dù trong chế độ nào thì vàng vẫn luôn là
vàng. Vàng cũng đƣợc dùng làm chuẩn đo giá trị của những tài sản có giá
trị lớn ở các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Vàng không chỉ là một loại hàng h a đơn thuần nhƣ những loại hàng hóa
khác, vàng còn là một loại tiền tệ đặc biệt dùng để trao đổi trong giao
thƣơng từ lâu. Bên cạnh đ , không giống nhƣ những đồng tiền trên thị
trƣờng nhƣ Đô la Mỹ, đồng Euro, đồng Yên, đô la Úc,… những đồng tiền
này thƣờng gắn liền và bị kiểm soát bởi chính phủ và nền kinh tế của nƣớc
đ . Trong khi đ , vàng và bạc là một loại đồng tiền đặc biệt bởi hai loại
hàng hóa này mang tính chất của một công cụ trao đổi nhƣng lại không
chịu sự kiểm soát hay ảnh hƣởng bởi nền kinh tế cụ thể nào. Chính điều
này giữ giá trị của vàng lâu dài hơn so với các đồng tiền khác.
Chính tính chất nhƣ một loại hàng hóa của vàng cũng đem lại cho vàng
một sức hút hấp dẫn trong vai trò là công cụ đầu tƣ chống lạm phát. Kinh tế
ngày càng phát triển, chỉ số lạm phát ngày càng tăng và vàng sẽ là công cụ
đầu tƣ giữ đƣợc giá trị cao nhất.
Trong bối cảnh tình hình chính trị bất ổn, vàng cũng là loại tài sản tích trữ
duy nhất bởi giá trị của các đồng tiền có thể thay đổi theo diễn biến chính
trị. Trong khi đ , vàng luôn giữ đƣợc giá trị của m nh dƣới bất kì hoàn
cảnh nào. Đ cũng chính là lí do v sao giá vàng luôn tăng cao khi chính trị
leo thang.
Một lí do nữa khiến nhiều nhà đầu tƣ ngày nay chú ý đến vàng là do việc
dự trữ vàng ngày càng tăng của ngân hàng Trung ƣơng các quốc gia trên
thế giới. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, các ngân hàng trung ƣơng đang
đƣa vàng vào danh mục dự trữ của mình thay cho việc dự trữ đô la Mỹ
truyền thống trƣớc đây.
Lý do cuối không hề kém quan trọng, việc khai thác vàng ngày càng hạn
chế bởi số lƣợng vàng trong các mỏ vàng ngày càng giảm. Chính điều này
đ làm cho giá vàng biến động mạnh nhƣng luôn đi theo chiều hƣớng tăng
dài hạn.
PHỤ LỤC 2
TỔNG QUAN MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘI
CAMPUCHIA
1. Lịch sử hình thành
Hầu hết ngƣời dân Campuchia xem họ là dân tộc Khmers, hậu duệ của Vƣơng
triều Angkor – đế chế có lãnh thổ mở rộng khắp vùng Đông Nam Á và phát triển
mạnh mẽ nhất từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 13. Sau cuộc tấn công của ngƣời Thái và Chăm
(ngày nay là Việt Nam), vƣơng triều bị suy yếu. Nhà vua sau đ đ ký Hiệp ƣớc ngày
11/08/1863 thừa nhận sự bảo hộ của Pháp và đến ngày 15/07/1876, thực dân Pháp
chính thức trở thành kẻ độc quyền khống chế Campuchia, từng bƣớc thực hiện công
cuộc xâm lƣợc.
Từ những năm cuối thế kỷ 19 đến gần thế kỷ 20, nhân dân Campuchia không
ngừng nổi dậy chống ách thống trị của thực dân Pháp và triều đ nh phong kiến bán
nƣớc. Ngày 25/09/1955 Quốc hội Campuchia thông qua quyết định tuyên bố trƣớc
toàn thế giới đƣa đất nƣớc Campuchia ra khỏi Liên hiệp Pháp. Sau đ , Campuchia
lựa chọn con đƣờng hòa bình trung lập, từng bƣớc thực hiện những cải tổ chính trị,
kinh tế xã hội nhằm biến Campuchia thành quốc gia tự chủ, độc lập thực sự trong bối
cảnh thế giới hết sức phức tạp lúc bấy giờ.
Ngày 18/03/1970, nền hòa bình trung lập của Campuchia bị lật đổ, Campuchia
trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ. Kể từ đ , nhân dân
Campuchia lại tiến hành cuộc chiến đấu chống lại Mỹ và ngày 17/04/1975, sau 5 năm
chiến đấu, cuộc chống Mỹ của nhân dân Campuchia đ giành thắng lợi.
Sau chiến thắng vĩ đại ngày 17/04/1975, nhân dân Campuchia lại rơi vào một
giai đoạn đen tối nhất của lịch sử: thời kỳ tồn tại của Campuchia dân chủ do nhóm
độc tài cực đoan Ponpot – Ieng Xary – Khiêu Samphon đứng đầu. Mọi thành quả
cách mạng bị thủ tiêu, bản thân những ngƣời cách mạng bị đẩy vào thảm họa diệt
chủng khủng khiếp chƣa từng c . Ƣớc tính ít nhất 1.5 triệu ngƣời dân Campuchia đ
chết vì nạn diệt chủng, v nghèo đ i trong suốt thời kỳ Ponpot.
Tháng 12/1978, với sự giúp đỡ của quân đội Việt Nam, Campuchia đ vùng
lên lật đổ chế độ diệt chủng và ngày 07/01/1979, chế độ Ponpot – Ieng Xary bị xóa
bỏ. Sau đ là giai đoạn khôi phục và xây dựng đất nƣớc, tiếp tục chiến đấu chống lại
tàn tích của chế độ cũ. Hiệp định Paris đƣợc ký kết tháng 10/1991 tái lập hòa bình tại
Campuchia. Cuộc bầu cử năm 1993 do Liên Hiệp Quốc bảo trợ thông qua cơ quan
chuyển giao quyền lực lâm thời ở Campuchia UNTAC đ thiết lập một nội các mới
với sự tham gia của hai đảng lớn nhất Campuchia. Đến năm 1998, cuộc bầu cử lần 2
cho thấy sự chiếm ƣu thế của Đảng nhân dân Campuchia do ông Hun Sen đứng đầu.
Sau 15 năm tái lập chế độ quân chủ lập hiến, Vƣơng quốc Campuchia đ thu
đƣợc nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn h a x hội và quan
hệ đối ngoại.
2. Vị trí địa lý
Campuchia là đất nƣớc ở trung tâm vùng Đông Nam Á, kéo dài từ Đông sang Tây dài 560 km, từ Bắc xuống Nam dài 440km. Diện tích: 181,035 km2 (World Bank,
2009). Vƣơng quốc Campuchia có tổng số chiều dài biên giới chung trên 2,500km,
tiếp giáp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở phía Đông, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào ở phía Đông Bắc và Vƣơng quốc Thái Lan ở phía Tây, phía Nam thông
ra vịnh Thái Lan bằng một bờ biển dài 443km.
3. Tổ chức hành chính
Campuchia có thủ đô là Phnom Penh đƣợc xây dựng từ năm 1434 nằm bên bờ
sông Tonle Sap và sông Tonle Bassac. Về mặt hành chính, ngoài thủ đô Phnom Penh,
có 4 thành phố trực thuộc trung ƣơng là Sihanouk Ville, Kep, Bakor, Kiriron. Vƣơng
quốc Campuchia đƣợc chia làm 19 tỉnh (khệt). Các tỉnh (khệt) đƣợc chia thành các
huyện (Xrok). Đứng đầu các huyện là các Vad Xok. Các huyện lại chia thành các xã
(khum), ngƣời già trong khum bầu ra ngƣời đứng đầu gọi là Mekhum. Dƣới khum là
các s c, phum tƣơng đƣơng nhƣ làng ở Việt Nam.
4. Kinh tế
Kể từ năm 2001 – 2010, kinh tế Campuchia phát triển với tốc độ tăng trƣởng
b nh quân 8%/năm nhờ sự đ ng g p của ngành may mặc và công nghiệp du lịch trong
khi lạm phát đƣợc giữ ở mức thấp. Ảnh hƣởng từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới
khiến GDP năm 2009 giảm nhẹ, tuy nhiên nhanh chóng phục hồi vƣợt mức 6% năm
2010 và đạt mức 6.7% năm 2011 nhờ vào sự phát triển của ngành du lịch và xuất
khẩu. Nền kinh tế bị đô la h a nặng, đồng USD và đồng Riel có thể hoán đổi cho
nhau dễ dàng. Campuchia vẫn dựa khá nhiều vào sự hỗ trợ của nƣớc ngoài – khoảng
một nửa ngân khố quốc gia phụ thuộc vào viện trợ nƣớc ngoài, chủ yếu là Nhật Bản.
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI tăng gấp 12 lần kể từ năm 2004 nhờ vào
chính sách kinh tế lành mạnh, sự ổn định chính trị, tăng trƣởng kinh tế tại các địa
20
15
10
5
0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
-5
-10
-15
GDP
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
phƣơng và sự cởi mở của chính phủ trong việc thu hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài.
Biểu đồ 0.1: Tăng trƣởng GDP Campuchia từ năm 2001 – 2010
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001
0
20
40
60
80
100
Nguồn: Số liệu thống kê Campuchia, ADB.
Biểu đồ 0.2: % đóng góp của các lĩnh vực vào GDP Campuchia từ 2001 - 2010
Nguồn: Số liệu thống kê Campuchia, ADB.
Biểu đồ 0.3: Diễn biến lạm phát tại Campuchia từ 2007 – 2011 và dự báo trong
năm 2012 – 2013
Nguồn: Dữ liệu ADB
May mặc là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Campuchia và đối tác chính
là Mỹ và EU. Ngành công nghiệp này tăng trƣởng nhanh chóng vào giữa những năm
1990s cho đến năm 2008, lúc cao điểm có thể sử dụng khoảng 350 ngàn công nhân và
tạo nguồn thu khoảng 3 tỷ USD mỗi năm. Khủng hoảng kinh tế thế giới khiến nhu
cầu đối với mặt hàng này bị sụt giảm, sản lƣợng hàng may mặc xuất khẩu giảm 20%
và ƣớc tính khoảng 60 ngàn công nhân bị mất việc từ cuối năm 2008 tới năm 2009.
Sang năm 2010, tác động của cuộc khủng hoảng giảm dần, ngành may mặc tăng
trƣởng 15%.
Du lịch cũng là ngành thế mạnh của Campuchia. Sau khủng hoảng, ngành du
lịch tăng trƣởng trở lại nhanh chóng, thu hút khoảng 2 triệu lƣợt khách du lịch tới
quốc gia này mỗi năm kể từ năm 2007. Con số này có giảm nhẹ vào năm 2009, sau
đ tăng lên vƣợt mức 2 triệu lƣợt khách vào năm 2010 – 2011, mang lại doanh thu
gần 2 tỷ USD mỗi năm cho đất nƣớc Campuchia.
Lƣợt khách Triệu ngƣời Số tiền thu đƣợc Tỷ USD
Biểu đồ 0.4: Tăng trƣởng ngành du lịch tại Campuchia.
Nguồn: Bộ Du lịch Campuchia, Asian development Outlook 2012 của ADB.
Khủng hoảng kinh tế thế giới làm giảm nhu cầu đối với các mặt hàng xuất
khẩu của Campuchia, đồng thời việc thu hẹp tín dụng khiến ngành xây dựng ở quốc
gia này gặp nhiều kh khăn. Sự tăng trƣởng dài hạn của nền kinh tế vẫn còn đối mặt
với nhiều thử thách. Chính phủ Campuchia đ họp bàn song phƣơng và đa phƣơng
với nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Ngân hàng thế giới và IMF nhằm bàn
luận về những kh khăn của quốc gia này và tìm kiếm sự hợp tác cũng nhƣ hỗ trợ.
Kh khăn chính của Campuchia chính là nguồn lao động không đƣợc đào tạo, thiếu
kỹ năng, đặc biệt ở nông thôn, nơi gần nhƣ thiếu hoàn toàn sự đầu tƣ về cơ sở hạ
tầng. Bên cạnh đ , t nh h nh dân số trẻ, khoảng 50% dân số Campuchia c độ tuổi
dƣới 25 tuổi, cũng sẽ gây kh khăn không nhỏ trong vấn đề nguồn nhân lực để phát
triển kinh tế ở quốc gia này.
5. Tài nguyên
Về khoáng sản, ở Campuchia chủ yếu khai thác nhiều nhất là phosphates,
manganese và đá quý. Ở tỉnh Battambang, hiện đang khai thác một số lƣợng lớn đá
quý nhƣ bạch ngọc, saphia, rubbie và một lƣợng lớn đƣợc xuất khẩu. Tháng 05/2010,
Campuchia phát hiện mỏ vàng trữ lƣợng khoảng 8,1 triệu tấn quặng ở tỉnh
Mondulkiri, phía đông bắc, đƣợc đánh giá là mỏ vàng có trữ lƣợng lớn hàng đầu tại
Đông Nam Á.
Campuchia cũng c tiềm năng về dầu và khí tự nhiên. Một mỏ dầu khí ngoài
khơi Vịnh Thái Lan thuộc Campuchia đƣợc xác định là có trữ lƣợng lớn.
Với đƣờng bờ biển dài 443 km, Campuchia có thể phát triển ngành đánh bắt
hải sản, du lịch biển, vận tải và cảng biển… Biển ở Campuchia c độ mặn trung bình,
quanh năm ấm áp, thuận lợi cho việc đánh bắt hải sản, mỗi năm b nh quân đánh bắt
đƣợc từ 100 – 130 ngàn tấn cá, tôm, mực. Biển Campuchia cũng c nhiều loại hải sản
có giá trị khác nhƣ sò huyết, rong biển, cua, baba, đồi mồi, xà cừ… Hiện Campuchia
đ xây dựng và phát triển cảng Sihanouk Ville và phát triển các đƣờng giao thông
biển ra nƣớc ngoài.
Ở Campuchia, rừng phủ nhiều nơi, nhất là các vùng hiểm trở, rừng còn dạng
nguyên sinh, rậm rạp, nhiều tầng nhiều loại. Rừng chiếm diện tích khoảng 58% diện
tích cả nƣớc, trong đ 28% rừng đ đƣợc bảo vệ. Rừng Campuchia cung cấp nhiều
gỗ, riêng bạch đậu khấu Campuchia đứng hàng thứ nhì trên thế giới về phẩm chất,
lâm sản và thú rừng quý hiếm cũng rất phong phú.
6. Dân cƣ và văn hóa
Về dân số, dân số Campuchia hiện nay khoảng 14,952,665 dân (ƣớc tính tháng
07/2012, Nguồn: Factbook). Cấu trúc dân số là dân số trẻ: độ tuổi dƣới 14 tuổi chiếm
32.2%, từ 15 – 64 tuổi: chiếm 64.1%, còn lại là độ tuổi từ 65 trở lên. Tỷ lệ gia tăng
dân số b nh quân là 1.687%/năm (số liệu ƣớc tính năm 2012, Nguồn: Factbook). Ở
Campuchia, dân cƣ sống đông đúc ở thung lũng sông Mêkong, vùng ngoại vi Phnom
Pênh, ở bên hồ Tonle Sap và miền hạ lƣu ven biển. Tại 4 tỉnh miền Đông Nam chỉ
chiếm khoảng 8% diện tích đất nhƣng c tới 2/5 dân cƣ sinh sống. Trong khi đ , tại
phía Bắc và Tây Campuchia, cƣ dân rất thƣa thớt. Ngƣời Khmer chiếm khoảng 90%,
Việt Nam khoảng 5%, Trung Quốc 1%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 4% dân số.
Số lƣợng ngƣời trung bình trong 1 hộ gia đ nh là 5.1 ngƣời. 73.6% dân số có
thể đọc viết (84.7% nam và 64.1% nữ). 2.4 triệu thanh thiếu niên (15-24 tuổi) sống
tại Phnom Penh. Dự đoán con số này sẽ là 3.8 triệu năm 2015. (Nguồn: Báo cáo
chƣơng tr nh lƣơng thực và nhân khẩu Campuchia 2010)
Về ngôn ngữ, ngôn ngữ chính thức là tiếng Khmer chiếm 95%. Ngoài ra nhiều
thứ tiếng nhƣ tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Chăm, tiếng Thái và tiếng các
dân tộc thiểu số vẫn đƣợc sử dụng trong từng vùng với các mức độ khác nhau.
Về văn hóa, Phật giáo là quốc giáo tại Campuchia, vì vậy, nhà chùa trở thành
trung tâm sinh hoạt tinh thần và văn h a trong x hội Campuchia. Ở đây ngoài việc tu
tâm, rèn đức, con em còn học chữ nghĩa, bà con trong phum, s c đến bàn chuyện sản
xuất, tổ chức mọi cuộc hội hè, vui chơi, ca múa. Phật giáo có vai trò là chất keo liên
kết từng tế bào xã hội tại Campuchia. Xã hội Campuchia rất coi trọng các nhà sƣ.
Triết lý nhà Phật ảnh hƣởng nhiều đến các mặt đời sống thế tục, quy định các tiêu chí
đạo đức trong nhân dân.
N i đến văn h a Campuchia, không thể không kể đến nghệ thuật kiến trúc, điêu
khắc và trang trí. Kiến trúc và điêu khắc đ để lại những tác phẩm vĩ đại, có giá trị lớn,
có thể so sánh với kiến trúc của La Mã, Hy Lạp ở Châu Âu. Thời kỳ Angkor là thời kỳ
phát triển rực rỡ nhất của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc cũng nhƣ các loại hình
nghệ thuật khác, đỉnh cao hoàn hảo chính là tác phẩm Angkor Wat và Bayon.
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
Mục đích xây dựng kế hoạch:
o Xây dựng phƣơng án, cách thức triển khai thực hiện thâm nhập thị trƣờng
cho các mảng kinh doanh;
o Triển khai toàn diện các mảng kinh doanh của SBJC;
o Nâng cao vị trí thƣơng hiệu SBJC tại Campuchia.
Các bƣớc thực hiện:
o Khảo sát toàn diện thị trƣờng các mảng vàng nguyên liệu, đá quý, nữ trang,
dịch vụ;
o Đánh giá tổng hợp thông tin thị trƣờng sau khảo sát để xác định khe hở kinh
doanh;
o Đánh giá năng lực nội tại của SBJC;
o Lựa chọn và xây dựng giải pháp kinh doanh.
Nội dung chi tiết các bƣớc thực hiện
1. Kế hoạch khảo sát thị trường
MẢNG
KINH
MỤC ĐÍCH
NỘI DUNG KHẢO
CHI TIẾT
DOANH
PHỤ TRÁCH
KHẢO SÁT
SÁT
THỰC HIỆN
KHẢO
SÁT
- Quy mô thị trƣờng
từ loại sản - Đánh giá tiềm năng thị trƣờng - Chủng phẩm Vàng nguyên liệu
Kinh Phòng doanh vàng, Phòng Sản xuất SBJC và 1 thành viên Ban Giám đốc giám sát thực hiện. - Nhu cầu thị trƣờng trực Khảo sát tiếp sản trên phẩm: Mua sản thị phẩm trƣờng để đánh giá tuổi vàng, giá giao dịch, chi phí giao dịch - Đối thủ cạnh tranh - T m kiếm thức phƣơng kinh doanh phù hợp Nữ trang
Phòng Hành chánh Nhân sự hỗ trợ nhân sự bảo vệ, xe. Khảo sát trực tiếp tại các đơn vị kinh doanh - Cách thức chấp nhận giao dịch của thị trƣờng Đá quý và vụ dịch
giám định
2. Đánh giá thông tin thị trường sau khảo sát
MẢNG KINH
MỤC ĐÍCH
DOANH CẦN
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT
THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ
ĐÁNH GIÁ
nguyên - Tuổi vàng nguyên liệu Vàng liệu - Giá giao dịch
- Chi phí giao dịch của thị trƣờng
- Phƣơng thức mua bán/ trao đổi của thị trƣờng Kinh vàng
Cách thức tham gia thị trƣờng Phòng doanh SBJC
- Đặc điểm thị trƣờng (chủng loại, đặc điểm hàng hóa, giá cả…) Ban Giám đốc SBJC Vàng trang sức, đá quý, DV giám định - Tiềm năng sản phẩm/dịch vụ
Xác định khe thị hở của để trƣờng gia tham kinh doanh (Đối tƣợng của sản phẩm/dịch vụ)
- Đối thủ cạnh tranh
- Phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng nếu triển khai kinh doanh
3. Đánh giá năng lực nội tại
MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG CẦN ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
- Nhân sự (số lƣợng, chất lƣợng của Bộ phận giao dịch và Bộ phận hỗ trợ) Ban Giám đốc và Trƣởng các phòng SBJC. - Thiết bị, công nghệ
Xác định và chuẩn bị tổng quát, toàn diện năng lực nội tại để gia nhập các mảng kinh doanh tiềm năng của thị trƣờng - Năng lực tài chính
- Thƣơng hiệu
4. Xây dựng giải pháp kinh doanh
- Giải pháp kinh doanh đƣợc xây dựng dựa trên các kết quả khảo sát thị trƣờng
và đánh giá năng lực nội tại;
- Giải pháp kinh doanh phân thành 3 giai đoạn: chuẩn bị; triển khai thực hiện;
giám sát và tái đánh giá hiệu quả kinh doanh.
GIAI ĐOẠN NỘI DUNG CHÍNH THỰC HIỆN TRIỂN KHAI KINH DOANH
Chuẩn bị - Xây dựng cụ thể lộ trình kinh doanh
- Kế hoạch hành động cho từng mảng kinh doanh
- Nhân sự và đào tạo nhân sự
- Xây dựng quy tr nh/cơ chế kinh doanh
- Xây dựng chính sách theo sản phẩm
- Chính sách marketing theo sản phẩm
- Chuẩn bị hàng hóa/dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng
- Triển khai đƣa sản phẩm/dịch vụ ra thị trƣờng theo lộ trình và kế Triển khai thực hiện hoạch hành động đ vạch ra
sát, tái - Ghi nhận thông tin phản hồi từ thị trƣờng Giám đánh giá - Khảo sát lại hiệu ứng của thị trƣờng đối với sản phẩm/dịch vụ
- Phân tích, đánh giá khiếm khuyết của sản phẩm/dịch vụ
- Điều chỉnh chính sách/cơ chế/quy trình nâng cao khả năng kinh doanh
- Áp dụng các vấn đề điều chỉnh vào việc triển khai kinh doanh
5. Tiến độ thực hiện
CÁC BƢỚC THỰC HIỆN THỜI GIAN THỰC HIỆN
Khảo sát thị trƣờng 14/12 – 22/12
Đánh giá thông tin thị trƣờng 22/12 – 26/12
Đánh giá năng lực nội tại 25/12 – 28/12
Xây dựng phƣơng án kinh doanh
28/12 – 31/12
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHI TIẾT CÁC MẢNG KINH DOANH TẠI THỊ
TRƢỜNG VÀNG CAMPUCHIA
1. Vàng nguyên liệu
THỊ TRƢỜNG - CHÊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SBJC LỆCH
Tuổi vàng Tuổi vàng thị trƣờng không - Thị trƣờng cao hơn - Từ 0.26 –
đồng nhất giữa các nguồn SBJC 1.36 ly
hàng. Tuy nhiên dao động - Thị trƣờng thấp hơn - Từ 0.55 – trong phạm vi tuổi do SBJC SBJC 1.51 ly xác định.
Trọng lƣợng Thị trƣờng cao hơn 0.1 ly – 1.4 Cân trọng lƣợng của Thị
vàng SBJC ly trƣờng cao hơn SBJC Khó
khăn trong giao dịch do lợi
ích của khách hàng bị giảm.
Giá giao Giá theo giá vàng - -
dịch (Quy 99.99% Thụy Sĩ
đổi 99.99%)
- Phí giao Nếu hao hụt phân kim nằm - Thị trƣờng: từ 5 ly –
dịch trong khoảng dƣới 5 ly thì 9 ly
triển khai đƣợc mảng phân - SBJC: tùy vào hao kim và mua bán vàng nguyên hụt khi phân kim. liệu.
2. Vàng trang sức
TIÊU CHÍ
THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
1. Sản phẩm
- Cơ cấu: - Trang sức 35%.
- Vàng nguyên liệu 10%.
- Kim cƣơng 35%.
TIÊU CHÍ
THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
- Đá màu 20%.
- Chất lƣợng: - Trang sức cao cấp 20%.
- Trung bình-khá 45%.
- Cấp thấp 35%.
- Tuổi vàng gia công: - Trang sức 99.99% (20%).
- 75% (35%).
- 68%, 65% (55%).
- Màu vàng (90%). - Hội màu:
- Màu trắng(10%).
- Danh mục chủng loại sản phẩm: Trang sức kim cƣơng, trang sức đá màu,
trang sức Cz/Mozanize.
2. Giá thị trƣờng
- Từ 05 USD - 12USD. - Giá bán lẻ
- Chƣa khảo sát giá bán sỉ. - Giá bán sỉ
- So sánh với Việt Nam: - Giá công Cam cao gấp 05 lần.
3. Kênh phân phối
- Nguồn gốc hàng hóa - Nƣớc ngoài: 70%, trong nƣớc: 30%
- Hình thức phân phối - Thông qua các tiệm vàng
- Đối tƣợng khách hàng - Tiểu thƣơng, viên chức nhà nƣớc
4. Kênh truyền thông
- Ngƣời tiêu dùng - Rất ƣa chuộng kênh TV và radio.
- Nhà bán sỉ - Quảng bá thông qua uy tín, và giao dịch
mua bán.
5. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chính là các tiệm vàng và
các tủ vàng hoạt động tại Phnom Penh. Sản - Chính sách giá
TIÊU CHÍ
THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
phẩm đa dạng, giá cả theo sát giá quốc tế và - Sản phẩm
cập nhật thƣờng xuyên. Các tiệm vàng và các - Kênh phân phối tủ vàng này đƣợc đặt tại các chợ kinh doanh - Chiến lƣợc PR vàng tại Phnom Penh, phân bố khá rộng tại
- Chính sách kinh doanh/hậu mãi khắp các chợ.
- Uy tín đối thủ Các tiệm vàng thì không có chiến lƣợc PR,
hậu mãi, chủ yếu hoạt động bằng uy tín. Các
tiệm vàng lớn có uy tín rất cao đối với khách
hàng.
3. Đá quý và dịch vụ giám định đá quý
TIÊU CHÍ THỊ TRƢỜNG
1. Sản phẩm
- Cơ cấu: - Kim cƣơng 45%.
- Đá màu 30%.
- Cz 05%.
- Đá nháy 15%.
- Mozanize 05%.
- Chất lƣợng: - Chất lƣợng khó kiểm tra vì không có Giấy
chứng nhận. Ngƣời dân mua bán chủ yếu dựa
vào uy tín của tiệm vàng để giao dịch. Việc
mua bán kim cƣơng tại Campuchia thực hiện
rất dễ dàng.
2. Giá thị trƣờng
- Giá bán lẻ: - Giá bán rất đa dạng, tùy thuộc vào chất lƣợng
hàng hóa và mức lợi nhuận mong muốn của
ngƣời bán.
TIÊU CHÍ THỊ TRƢỜNG
- Giá bán sỉ: - Chủ yếu theo sát giá vàng quốc tế cộng với
giá tiền công.
- So sánh với thị trƣờng - Giá bán lẻ tại Campuchia đang bằng với giá
Việt Nam: bán sỉ tại Việt Nam.
3. Kênh phân phối:
- Nguồn gốc hàng hóa: - Nƣớc ngoài: 40%, Trong nƣớc: 60%.
- Hình thức phân phối: - Chủ yếu thông qua các tiệm vàng.
- Đối tƣợng khách hàng: - Thƣơng gia, tiểu thƣơng, Ngƣời tiêu dùng có
tiền phục vụ cho nhu cầu làm đẹp.
4. Tập quán giao dịch:
Thông qua uy tín và thƣơng hiệu của doanh - Ngƣời tiêu dùng:
nghiệp. - Nhà bán sỉ:
5. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh chính là các tiệm vàng hoạt
động tại PhnomPênh. Sản phẩm đa dạng, giá cả - Chính sách giá
theo sát giá quốc tế và cập nhật thƣờng xuyên. - Sản phẩm Các tiệm vàng và các tủ vàng này đƣợc đặt tại các - Kênh phân phối chợ kinh doanh vàng tại Phnom Penh, phân bố
- Chiến lƣợc PR khá rộng tại khắp các chợ.
- Chính sách kinh Các tiệm vàng thì không có chiến lƣợc PR, hậu
doanh/hậu mãi mãi, chủ yếu hoạt động bằng uy tín. Các tiệm
vàng lớn có uy tín rất cao đối với khách hàng. - Đánh giá uy tín đối thủ
Do tại Campuchia chƣa c dịch vụ giám định đá
quý, khách hàng chủ yếu giao dịch bằng uy tín của
tiệm vàng. Mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn là kim
cƣơng, còn đá quý chƣa phát triển mạnh.
PHỤ LỤC 5 តារាងសំណួ រទូទៅ
សូមណណរនំ សូមជំរាបសួរបងបអ
ូនខ្
ំទ្ម ោះ ទេធីខាន់ជី ជានិសិត្រសកេវិទាេ័យទសដ្ថកិច្ចហូជីមិញ ទេេទនោះខ្
ំកំេុងត្ាវត្ជាវអរថបទការវាយរំលេអំេីការប់ោះពាេ់ដ្េ់ទសវាកមមរបស់អរិថិជនជាមួយនិងរាេ់ត្កញមហ
ុនមាសត្ាក់របូងទេត្ជ។
BẢNG CÂU HỎI SƠ BỘ
ខ្
ំសងឃឺមថាបងបអ
ូនច្ំនយទេេខលោះទធវ
ើការផ្លល ស់បត
ូរគំនិររបស់បងបអ
ូនទោយទោបេ់ទោយខ្
ំច្ំទពាោះបញ្ហា ទនោះ រាេ់ទោបេ់របស់បងបអ
ូនណដ្េោច្ទត្បើត្ាស់កន
ញងទោេបំណងត្ាវត្ជាវវិទាាត្សនិរកាជាការសំងារ់។
ញ ញ
ញ ញ
Giới thiệu: Xin chào anh/chị. Tôi là Lê Thị Khánh Chi, học viên trường ĐH Kinh tế
TP.HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định giao dịch của Khách hàng với các công ty kinh doanh vàng bạc đá quý. Rất
mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho tôi
về vấn đề này. Những ý kiến của các anh/chị được sử dụng cho mục đích nghiên cứu
khoa học và được giữ bí mật.
1. ការច្ំរាញ់ PHẦN SÀNG LỌC
ូនធ្លល ប់ានទធវ
ើទសវាកមមជាមួយត្កញមហ
ុនមាសត្ាក់របូងទេត្ជទហើយរឺទៅ?
1. បងបអ
Anh/chị đ từng giao dịch với công ty vàng bạc đá quý (VBĐQ) chƣa?
1 មាន Có បនត Tiếp tục
2 ទៅ Chƣa ផ្លអ ក Ngừng
ើទសវាកមមរបស់បងបអ
ូនជាមួយត្កញមហ
ុនមាសត្ាក់បបូងទេត្ជ
2. ច្ំនួនដ្ងណដ្េានទធវ
Số lần giao dịch của anh/chị với công ty VBĐQ?
ចាប់េី៣3ដ្ងទ ើង Từ 3 lần trở lên
បនត Tiếp tục
1
ទត្កាម 3ដ្ង Dƣới 3 lần
ផ្លា ក Ngừng
2
2. ណននកសំខាន់ PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
ូនធ្លល ប់ទធវ
ើទសវាកមមណាជាមួយនិងត្កញមហ
ុនមាសត្ាក់បបូងទេត្ជ
1. បងបអ
Anh/chị đ từng sử dụng những dịch vụ nào của công ty VBĐQ:
ទិញេក់មាសសនល
ឺក
- Mua bán vàng miếng
ទិញទត្គឿងអេងាា រ
- Mua bán vàng nữ trang
ទិញមាសទដ្ើម
- Mua bán vàng nguyên liệu
ទិញេក់របូង
- Mua bán đá quý
ទសវាកមមេិនិត្ររបូង
- Dịch vụ giám định đá quý
ទសវាកមមទនេង
- Dịch vụ khác: …………………………….
ច្ំនួនទសវាកមម
- Số lần giao dịch:
ើទសវាកមមជាមួយត្កញមហ
ុនមាសបងបអ
ូនមានានចាប់ោរមមណ៏ជាមួយនិងនិមិរសញ្ហា កិរតនម របស់ត្កញមហ
ុនទនោះអរ់។
2. ទេេណដ្េានសមទរច្ច្ិរតទធវ
Khi quyết định giao dịch với công ty VBĐQ, anh/chị c quan tâm đến thƣơng
hiệu/danh tiếng của công ty đ không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ូនមានចាប់ោរមណ៏នេិរនេណដ្េទត្បើមានានរបទៅនិងទសច្កត
ីត្រូវការរបស់បងបអ
ូនអរ់ មានត្រូវទៅនិងអវ
ីណដ្េានសនារបស់ត្កញមហ
ុនអរ់។
3. បងបអ
Anh/chị cảm thấy chất lƣợng sản phẩm dịch vụ m nh đ sử dụng c đáp ứng yêu cầu
của anh/chị không? C đúng những cam kết mà công ty đƣa ra hay không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ូនមានានគិរថានិមិរតសញ្ហា និងរូបរាងរបស់ទត្គឿងអេងាា រោច្ឆល
ញោះបញ្ហច
ំងអំេីអរតច្រិករបស់បងបអ
ូនរឺជួយទេើកកំេស់បងបអ
ូនអរ់។
4. បងបអ
Anh/chị có cho rằng thƣơng hiệu và kiểu dáng của nữ trang có thể phản ánh tính
cách của anh/chị, giúp anh/chị nổi bật hơn không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ូនមានចាប់ោរមមណ៏រំលេណដ្េបងបអ
ូនានទធវ
ើទសវាកមមជាមួយមានការត្បកួរត្បណជងជាមួយត្កញមហ
ុនទនេងអរ់។
5. បងបអ
Anh/chị cảm thấy giá cả ở công ty m nh đ giao dịch có cạnh tranh với các công ty
khác không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ូនមានចាប់ោរមមណ៏ច្ំទពាោះអកបបកិរិោរបស់បុគគេិកត្កញមហ
ុនោ៉ា ងទម៉ាច្ណដ្រ?បូគគេិកទំងអស់មានការឬួសរាយរាក់ទក់អរ់?ច្ំទពាោះការណណនំរបស់បុគគេិកមានានជួយដ្េ់ការសំទរច្របស់បងបអ
ូនអរ់។
6. បងបអ
Anh/chị cảm thấy thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng của công ty nhƣ thế nào?
Các nhân viên có tích cực tƣ vấn cho anh/chị? Việc tƣ vấn của nhân viên bán hàng có
giúp ích cho quyết định lựa chọn cuối cùng của anh/chị hay không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ូនមានសំោេ់ទ ើញទីតាំងរបស់ត្កញមហ
ុនោច្ធ្លនសុវរថភាេនិងច្ាស់លាស់កន
ញងការទសវាកមម(មាសុ
ីន រច្នសំេ័នធ ទីតាំង)
7. បងបអ
Anh/chị cảm thấy cơ sở vật chất của công ty c đảm bảo tính an toàn, chính xác cho
việc giao dịch (máy móc, trang thiết bị, vị trí cửa hàng…)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ញោះរំលេរបស់ត្កញមហ
ុនអរ់?ត្កញមហ
ុនណដ្េបងកំេុងទធវ
ើទសវាកមមមានទោេការបញច
ញោះរំលេេអរអរ់។
8. បងបញអូនមានការចាប់ោរមមណ៏ច្ំទពាោះទោេការបញច
Anh/chị c quan tâm đến chính sách khuyến mãi của công ty không? Công ty anh/chị
hay giao dịch c thƣờng xuyên có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn hay không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ុនទនោះតាមរយោះអវ
ី(ទូរទសេ កាណសរ រារយ៉ា
ូ តាមអនកាា េ់)
9. បងបញអូនានាគ េ់ត្កញមហ
Anh/chị biết đến công ty VBĐQ qua phƣơng tiện g ? (tivi, báo, radio, ngƣời quen
giới thiệu…)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
10. ទេេទ ើញនេិរនេណដ្េបងកំេុងទត្បើមានការទេញច្ិរតបងមានច្ង់ណណនំដ្េ់អនកទនេងអរ់
Khi thấy sản phẩm dịch vụ của mình hài lòng, anh/chị có muốn giới thiệu cho ngƣời
khác sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty đ không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ុនមាសអរ់។
11. តាមបងរាេ់ច្ំនុច្ណដ្េានេិភាការខាងទេើមានការប៉ាោះពាេ់ដ្េ់ទសវាកមមរបស់បងច្ំទពាោះត្កញមហ
Theo anh/chị, những yếu tố vừa thảo luận có ảnh hƣởng đến quyết định giao dịch của
anh/chị đối với công ty VBĐQ hay không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ុនមាសត្ាក់បបូងទេត្ជ។
12. ទត្ៅេីច្ំនុច្ខាងទេើបងមានការចាប់អរមមណ៏ទនេងអរ់និងមានទោបេ់ណាទនេងច្ំទពាោះទសវាកមមរបស់ត្កញមហ
Ngoài những yếu tố thảo luận nhƣ trên, anh/chị còn quan tâm đến yếu tố nào khác khi
có nhu cầu giao dịch với công ty VBĐQ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
សូមអរគុណ
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PHỤ LỤC 6
តារាងសំណួ រជានល
ូវការ
ីណណនំ
ទសច្កត
ជំរាបសួរបងបអ
ូន
ំជា
ខ្
ធីខាន់ជី
ទេ
ជានិសិត្រសកេវិទាេ័យទសដ្ថកិច្ចហូជីមិញសេវលថាកំេុងត្ាវត្ជាវអរថបទវាយរំលេច្ំនុច្ណដ្េមានការប៉ាោះពាេ់ដ្េ់ការសំទរច្ច្ិរតបនតការទធវ
ើទសវាកមមជាមួយត្កញមហ
ុនមាសត្ាក់របូងទេត្ជ
BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
ាខមទបង។សងឈឺមថាបងបអ
ូនច្ំណាយទេេទវលាបនត
ិច្ទធវ
ើការផ្លល ស់បត
ូរទោបេ់របស់បងបអ
ូននិងជួយនតេ់ទោបេ់ទោយខ្
ំ។រាេ់ទោបេ់របស់បងបអ
ូនគឺកន
ញ
ញងទោេបំនងត្ាវត្ជាវវិទាាត្សនិងរការជាការសំខងារ់។
ញ
Giới thiệu: Xin chào anh/chị. Tôi là Lê Thị Khánh Chi, học viên trường ĐH Kinh tế
TP.HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tiếp tục giao dịch của Khách hàng với Công ty vàng bạc đá quý Sacombank
Cambodia (SBJC). Rất mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của
anh/chị và góp ý cho tôi về vấn đề này. Những ý kiến của các anh/chị được sử dụng
cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
SBJC
?
I. ការច្ំរាញ់ PHẦN SÀNG LỌC
បងបអ
ូនធ្លល ប់ានទធវ
ើទសវាកមមជាមួយត្កញមហ
ុនមាសត្ាក់របូងទេត្ជ
ទហើយរឺទៅ
1.
Anh/chị đ từng giao dịch với SBJC chƣa?
មាន Có
បនត Tiếp tục
1
ទៅ Chƣa
ផ្លអ ក Ngừng
SBJC
2
2. ច្ំនួនដ្ងណដ្េទសវាកមមចាមួយនិង
3
Số lần giao dịch của anh/chị với SBJC?
ដ្ងទ ើង Từ 3 lần trở lên
ចាប់េី៣
បនត Tiếp tục
3
1
ដ្ង Dƣới 3 lần
ទត្កាម
ផ្លា ក Ngừng
SBJC
2
ូនានទធវ
ើទសវាកមមទៅទេើនេិរនេណាជាមួយនិង
3. បងបអ
មាសសនល
ឺករឺទត្គឿងអេងាា រ
បនត
Anh/chị chủ yếu giao dịch sản phẩm nào với SBJC?
1 Tiếp tục
ទសវាេិនិត្រទឺកមាស
េិនិត្ររបូង
បញឈប់
Vàng miếng/ Vàng nữ trang និងមាសទនេង
Dịch vụ phân kim, giám định đá quý, Ngừng 2
vàng nguyên liệu, khác…
PHẦN NỘI DUNG
II. ណននកកមមវរថ ញ
X
ូនទោយដ្ឹងកំរិរលនការទេញច្ិរតរបស់បងច្ំទពាោះការត្បកាសដ្ុច្ខាងទត្កាម
បងគូសសញ្ហា
។សូមកំរំេង ញងត្បអប់
ច្ូេកន
1. បងបអ
Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với những phát biểu sau.
មិនឯកភាេទំងត្សញង
ឯកភាេទំងត្សញង
ឯកភាេ
Anh/chị đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống.
ច្មនុច្សំខាន់
ធមមតា Bình
េរ
េូហគ
ូេ
Hoàn Hoàn Đồng មិនឯកភាេ Yếu tố toàn thƣờng TT toàn ý Không không đồng ý Đồng ý đồng ý
I
SBJC
ĐÁNH GIÁ CHUNG
ទអសប
៊ីទជជាផ្លល កសញាេបីទ្ម ោះទៅកមព
ូជា
1
SBJC là thƣơng hiệu vàng
bạc đá quý (VBĐQ) nổi
SBJC
tiếng ở Campuchia
ទអសប
៊ីទជជាការទុកច្ិរតទៅកមព
ញជា
2
SBJC là thƣơng hiệu
VBĐQ c uy tín ở
SBJC
Campuchia
នេិរន
េទអសប
៊ីទជធ្លនគុណភាេដ្ូច្ានសនា
3
Sản phẩm SBJC đảm bảo
រំលេ
chất lƣợng nhƣ cam kết
II
SBJC
GIÁ CẢ
នេិរន
េទអសប
៊ីទជមានរំលេត្បគួរត្បណជងទេើទីនារ
4
Sản phẩm SBJC có giá cả
cạnh tranh so với các sản
phẩm khác
SBJC
ទងសប
៊ីទជមានទោេការរំលេេិទសសច្ំទពាោះអរិថិជន
េិទសស
5
SBJC có chính sách giá
ƣu đ i cho những khách
SBJC
hàng thân thiết
៊ិទជ ទេេច្ង់េក់នេិរនេរបស់ទអសប
នុោះទអសប
៊ីទជនិង
ទិញវិញ
6
Khi muốn bán lại sản
phẩm của SBJC, SBJC
sẵn sàng mua lại với giá
ទីតាំងនិងការទសវាកមម
cả hợp lý III
CƠ SỞ VẬT CHẤT –
SBJC
THÁI ĐỘ PHỤC VỤ
ទសវាកមមរបស់ទងសប
៊ីទជទំទនើបធ្លនកន
ញង
ីន សំភារោះនិងមា៉ា សុ
ើទសវាកមម
ការទធវ
7
Thiết bị máy móc phục vụ
kinh doanh của SBJC
hiện đại, đảm bảo tính
ទីតាំងងាយត្សួេកន
ញងការទធវ
ើទសវាកមម
chính xác khi giao dịch
8
Vị trí cửa hàng thuận tiện
ទីតាំងមានសុវរកថភាេទេេទធវ
ើទសវាកមម
khi giao dịch
9
Vị trí cửa hàng an toàn
SBJC
khi giao dịch
បុគគេិក
ទអសប
៊ីទជមានការរាក់ទក់ច្ំទពាោះអរិថិជន
10
Nhân viên SBJC có thái
độ lịch thiệp với khách
បុគគេិកទអសប
៊ីទជមានមានការណណនំដ្េ់អរិថិជនយកច្ិរតទុកដាក់
hàng
11
Nhân viên SBJC nhiệt tình
រាេ់ទោបេ់ណណនំដ្េ់អរិថិជននតេ់គំនិរដ្េ់អរិថិជនកន
ញងការទត្ជើស
tƣ vấn cho khách hàng
ទរើស
12
Các ý kiến tƣ vấn của
nhân viên SBJC giúp ích
cho quyết định lựa chọn
cuối cùng của khách hàng
ណបបបទទសវាកមមទេឿនThủ tục giao dịch
13
បុគគេិកទអសប
៊ីទជទធវ
ើការទដាោះត្ាយរាេ់ច្ំងេ់របស់អរថិជន
thuận tiện, nhanh chóng
14
Nhân viên SBJC nhanh chóng
giải quyết các thắc mắc, khiếu
SBJC
nại của khách hàng
ច្ំទពាោះអរិថិជនទិញច្ំនួនទត្ច្ើនទអសប
៊ីទជនិងត្បគេ់
ទំនិញ
ដ្េ់ទីកណនលងធ្លនសុវរថភាេជូនអរិថិជន
15
Đối với khách hàng giao
dịch với số lƣợng lớn,
SBJC sẵn sàng giao sản
phẩm tận nhà để đảm bảo
ទោេការកន
ញងការទិញេក់
an toàn cho khách hàng
IV
CHÍNH SÁCH XÚC
SBJC
TIẾN
ទអសប
៊ីជានិច្ចកាេទរងមានទោេការថម
ីទោយងរិថិជនថម
ីនិង
ចាស់
16
SBJC thƣờng xuyên có
chính sách khuyến mãi
SBJC
cho khách hàng cũ và mới
កមមវិធីបញច
ញោះរំលេរបស់ទអសប
៊ីទជណរងណរមានការ
ច្ំណាប់ោរមមណ៏
17
Chƣơng tr nh khuyến mãi
SBJC
của SBJC rất hấp dẫn
៊ីទជណរងមានកមមវិធីនាយជាាធ្លរណ
ទអសប
18
SBJC thƣờng xuyên có
các chƣơng tr nh quảng
bá trên các phƣơng tiện
អរថន័យលនការនាយមានការចាប់ោរមមណ៏
thông tin đại chúng
19
Nội dung các mẫu quảng
SBJC
(
)
cáo của SBJC hấp dẫn
ុនទនោះ
តាមរយោះអវ
ត្កញមហ ុន
2. បងបញអូនានាគ េ់ត្កញមហ ី
Anh/chị biết đến thƣơng hiệu SBJC qua phƣơng tiện nào? (Anh/chị có thể có
nhiều lựa chọn)
ទូរទសេនិងវិទយញ Quảng cáo trên tivi, radio
Báo, tạp chí កាណសរ
អិនធណនរ Internet
Bạn bè, ngƣời thân giới thiệu មិរត
SBJC
Khác: ……………………….. ទនេង
ទអសប
៊ីទជទបើមានការបញច
ញោះរំលេបងច្ូេច្ិរតរូបភាេណា
3. ទេេមានទសវាកមមជាមួយនិង
Khi giao dịch với SBJC, nếu đƣợc khuyến mãi, anh/chị thích hình thức
khuyến mãi nào nhất?
ញោះរំលេផ្លា េ់ទេើនេិយនេ Giảm giá trực tiếp sản phẩm đang giao dịch
បញច
ញោះរំលេសំរាប់ការទិញបនា ប់ Phiếu giảm giá cho lần mua tiếp theo
ប័ណបញច
ចាប់ទនន រយករងាវ ន់ Bốc thăm trúng thƣởng
កាដ្ូរភាា ប់ជាមួយ Quà tặng kèm theo
9
ទបើបងានធ្លល ប់ទធវ
ើទសវាកមមជាមួយនេិរនេទត្គឿងអេងាា ររបស់ទអសប
៊ីទជសូមទឆល
ើយរទៅទេខ
4,5,6,7,8 នា
ញយទៅវិញសូមទឆល
ើយរទៅទេខ
Khác: ……………………….. ទនេង
NẾU ANH/CHỊ ĐÃ TỪNG GIAO DỊCH SẢN PHẨM VÀNG NỮ TRANG CỦA
SBJC, VUI LÒNG TRẢ LỜI TIẾP CÂU HỎI SỐ 4, 5, 6, 7, 8. NGƢỢC LẠI,
ANH/CHỊ VUI LÒNG CHUYỂN QUA TRẢ LỜI CÂU HỎI SỐ 9.
.
X
.
ូនទោយដ្ឹងច្ំទពាោះការឯកភាេរបស់បងច្ំទពាោះមរិខាងទត្កាម
បងគូសសញ្ហា
ទត្កាម
។សូមកំរំេង ញងត្បអប់
ច្ូេកន
4. បងបអ
Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với những phát biểu sau.
មិនឯកភាេទំងត្សញង
ឯកភាេទំងត្សញង
ឯកភាេ
Anh/chị đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống.
ច្មនុច្សំខាន់
ធមមតា Bình
េរ
ម៉ា
ូរនេិរនេទអសប
៊ីទជមានទត្ច្ើន
Hoàn Hoàn Đồng មិនឯកភាេ Yếu tố toàn thƣờng toàn ý Không TT không đồng ý Đồng ý đồng ý
1
Mẫu mã sản phẩm SBJC
រូបរាងទន់សម័យ
đa dạng
2
Kiểu dáng sản phẩm SBJC
រូបរាងមិនហួសសម័យ
hợp thời trang 3
Kiểu dáng sản phẩm SBJC
នេិរនេទអសប
không bị lỗi mốt ៊ីទជជួយទេើកកមេស់អរិថិជន 4
Sản phẩm SBJC giúp
នេិរនេទអសប
៊ីទជបងាា ញច្រិកអរិថិជន
khách hàng nổi bật hơn
5
Sản phẩm SBJC phản ánh
(
)
tính cách của khách hàng
ត្កញមហ ុន
5. បងច្ូេច្ិរតរូបរាងទត្កឿងអេងាា រោ៉ា ងទមច្ណដ្រ
Anh/chị thích kiểu dáng sản phẩm vàng nữ trang nhƣ thế nào? (Anh/chị có
Kiểu dáng đơn giản, tinh tế
thể có nhiều lựa chọn)
រូបរាងធមមតា
ូរ Kiểu dáng sang trọng
Kiểu dáng cầu kỳ
រូបរាងលថលថន
Kiểu dáng hiện đại
រូបរាងច្មណេក
Kiểu dáng cổ điển
រូបរាងទន់សម័យ
រូបរាងបូរាណ
)
Khác: ……………………….. ទនេង
ត្កញមហ ុន
6. បងច្ូេច្ិរតទត្កឿងអេងាា រត្បភទណា (
Anh/chị thích những kiểu nữ trang nào sau đây: (Anh/chị có thể có nhiều lựa
Nữ trang vàng
chọn)
Nữ trang vàng kết hợp đá màu phong thủy
ទត្គឿងអេងាា រមាស
ទត្គឿងមានរបូង
Khác: ………………………..
ទត្គឿងមានទេត្ជ Nữ trang vàng kết hợp kim cƣơng
ទនេង
7. ច្ំទពាោះទត្គឿងអេងាា របងច្ូេច្ិរតបរិមានមាសត្បទភទណា
Vàng có tuổi vàng thấp
Đối với vàng nữ trang, Anh/chị thích chất lƣợng vàng nhƣ thế nào?
Vàng có tuổi vàng cao
មាសទឹកទប
មាសទឹកខពស់
(
)
ត្កញមហ ុន
8. បងណរងទិញទត្គឿងត្បទភទណា
Anh/chị thƣờng mua những mặt hàng nữ trang nào? (Anh/chị có thể có nhiều lựa
chọn)
Mặt dây chuyền (Mề đay)
ណខេក Dây chuyền
Nhẫn
បទនត ង
ជទញាៀន
កងលដ្ Vòng, Lắc
Hoa tai
ត្កវិេ
ទនេង Khác: ………………………..
ើទសវាកមមជាមួយនេិរនេរបស់
ទអសប
៊ីទជ
ទៅឯណា
9. បងធ្លល ប់ទធវ
Anh/chị thƣờng giao dịch sản phẩm SBJC ở đâu?
ុន Công ty SBJC
ត្កញមហ
ហាងមាសរឺទូរមាស Tiệm vàng/ tủ vàng
SBJC
ាខារបស់ាខមទបង Hệ thống chi nhánh của Sacombank
៊ីទជ
ទអសប
10. បងានសំទរច្ច្ិរតបនតទសវាកមមជាមួយនិង
Anh/chị quyết định sẽ tiếp tục giao dịch với SBJC?
ឯកភាេ Có មិនឯកភាេ Không
៊ីទជទេើកកមបស់នេិរនេក៏ដ្ូច្ជាទសវាកមម
11. សូមបងជួយនតេ់ទោបេ់ទដ្ើមបីទអសប
Anh/chị vui lòng cho biết một số ý kiến đóng góp để SBJC có thể nâng cao
ើយរប Trả lời:
ទឆល
hơn nữa chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ phong cách phục vụ khách hàng.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
ួន THÔNG TIN CÁ NHÂN
III. សូមបងជួយនតេ់េ័រមានផ្លា េ់ខល
1. ទភទ Giới tính
ំ tuổi 25 – < 35 នន
ត្សី Nữ
ំ tuổi
ំ tuổi ំ tuổi
ត្បញស Nam 2. ោយុ Độ tuổi < 25 នន 35 – < 55 នន > = 55 នន
3. មុខរបរ Nghề nghiệp của Anh/chị
ុនរដ្ថ Nhân viên doanh nghiệp nhà nƣớc
ួនឯង Tự kinh doanh
បុគគេិករដ្ថ Nhân viên công chức chính phủ បុគគេិកត្កញមហ បុគគេិកត្កញមឯកជន Nhân viên doanh nghiệp tƣ nhân ទដាយខល ទៅនាោះ Nội trợ ទនេង Khác: …………………..
ុន Chức vụ của Anh/chị trong công ty
4. រួនទីកន
ញងត្កញមហ បុគគេិក ត្បធ្លនណននក Trƣởng phòng នយក Giám đốc
Nhân viên
SBJC Số lần giao dịch bình quân với SBJC (tính theo tháng)
5. ច្ំនូេត្បចាំណខ Thu nhập bình quân tháng < 200 USD/ ណខ tháng 500 – < 1000 USD/ ណខ tháng 200 – < 500 USD/ ណខ tháng > = 1000 USD/ណខ tháng
6. ច្ំនួនដ្ង ទសវាកមមជាមួយ < 1 យ lần 3 – < 5 យ lần
1 - < 3 យ lần > = 5 យ lần សូមអរគុណ
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PHỤ LỤC 7 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
TT
Biến quan sát Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất
1
DGC1
3
5
4.09
2
DGC2
2
5
4.00
3
DGC3
2
5
3.86
4
CLNT1
0
5
3.31
5
CLNT2
0
5
3.15
6
CLNT3
0
5
2.97
7
CLNT4
0
5
2.90
8
CLNT5
0
5
2.71
9
GC1
1
5
3.05
10
GC2
1
4
3.02
11
GC3
1
4
2.83
12
CSVC1
1
5
3.69
13
CSVC2
1
5
3.72
14
CSVC3
1
5
3.66
15
CSVC4
2
5
3.66
16
CSVC5
1
5
3.56
17
CSVC6
1
5
3.24
18
CSVC7
2
5
3.69
19
CSVC8
1
5
3.27
20
CSVC9
1
5
3.24
21
XT1
1
5
3.08
22
XT2
1
5
3.03
23
XT3
1
5
3.08
24
XT4
1
5
2.96
Do tuoi
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid < 25 tuoi 5 4.2 4.2 4.2
25 den < 35 tuoi 87 72.5 72.5 76.7
35 den < 55 tuoi 28 23.3 23.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Gioi tinh
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Nam 56 46.7 46.7 46.7
Nu 64 53.3 53.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Nghe nghiep
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Nhan vien
7 5.8 5.8 5.8 chuc cong
chinh phu
Nhan vien
doanh nghiep 16 13.3 13.3 19.2
nha nuoc
Nhan vien
doanh nghiep 66 55.0 55.0 74.2
tu nhan
Tu kinh doanh 14 11.7 11.7 85.8
Noi tro 2 1.7 1.7 87.5
Khac 15 12.5 12.5 100.0
Total 120 100.0 100.0
Chuc vu
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Nhan vien 61.7 61.7 74 63.3
Truong phong 34 91.7 28.3 28.3 hoac tuong duong
Giam doc 12 10 10 100.0
Total 120 100.0 100.0
Hinh thuc khuyen mai
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Giam gia truc tiep 86 71.7 71.7 71.7
SP dang giao dich
Phieu giam gia
cho lan mua tiep 20 16.7 16.7 88.3
theo
Boc tham trung 9 7.5 7.5 95.8 thuong
Qua tang kem 5 4.2 4.2 100.0 theo
Total 120 100.0 100.0
Tuoi vang nu trang
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid 0 16 13.3 13.3 13.3
Vang co tuoi vang 28 23.3 23.3 36.7 thap
Vang co tuoi vang 76 63.3 63.3 100.0 cao
Total 120 100.0 100.0
Noi giao dich
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Cong ty SBJC 67 55.8 55.8 55.8
He thong chi
nhanh 40 33.3 33.3 89.2
Sacombank
Tiem vang/Tu 13 10.8 10.8 100.0 vang
Total 120 100.0 100.0
Thu nhap
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid < 200 USD/thang 15 12.5 12.5 12.5
200 den < 500 61 50.8 50.8 63.3 USD/thang
500 den < 1000 34 28.3 28.3 91.7 USD/thang
Tu 1000 USD/thang 10 8.3 8.3 100.0 tro len
Total 120 100.0 100.0
So lan giao dich
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid < 1 lan 73 60.8 60.8 60.8
1 den < 3 lan 42 35.0 35.0 95.8
3 den < 5 lan 4 3.3 3.3 99.2
Tu 5 lan tro len 1 .8 .8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Quyet dinh tiep tuc giao dich
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Co 96.7 96.7 116 96.7
Khong 3.3 100.0 4 3.3
Total 100.0 120 100.0
$PTIEN_TT Frequencies
Percent of
Responses Cases
N Percent
38 19.7% 31.7% PT Quang cao tren tivi, radio
TRUYEN 56 29.0% 46.7% Bao, tap chi
THONG(a) 43 22.3% 35.8% Internet
Ban be, nguoi than gioi 52 26.9% 43.3% thieu
4 2.1% 3.3% Khac
100.0 Total 193 160.8% %
a Group
$KDANG Frequencies
Percent of
Responses Cases
N Percent
KIEU Kieu dang don gian 63 39.4% 60.6%
DANG Kieu dang sang 52 32.5% 50.0% YEU trong
THICH(a) Kieu dang cau ky 5 3.1% 4.8%
Kieu dang hien dai 36 22.5% 34.6%
Kieu dang co dien 4 2.5% 3.8%
160 100.0% 153.8% Total
a Group
$KET_HOP_NT Frequencies
Percent of
Responses Cases
N Percent
KIEU Nu trang vang 40 29.6% 38.8%
KET Nu trang vang ket
HOP hop da mau phong 35 25.9% 34.0%
NT(a) thuy
Nu trang vang ket 59 43.7% 57.3% hop kim cuong
Khac 1 .7% 1.0%
Total 135 100.0% 131.1%
a Group
$MAT_HANG_NT Frequencies
Percent of
Responses Cases
N Percent
MAT Day chuyen 59 28.5% 57.8%
HANG Mat day chuyen 31 15.0% 30.4% NT(a) (Me day)
58 28.0% 56.9% Nhan
32 15.5% 31.4% Vong, Lac
27 13.0% 26.5% Hoa tai
207 100.0% 202.9% Total
a Group
Case Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
$PTIEN_TT* 117 97.5% 3 2.5% 120 100.0% @GT
$PTIEN_TT*@GT Crosstabulation
Gioi tinh
Nam Nu Total
PT Quang cao tren tivi, radio Count 19 19 38
TRUYEN Bao, tap chi Count 28 28 56
THONG Internet Count 18 25 43
Ban be, nguoi than gioi thieu Count 23 29 52
Khac Count 4 0 4
Count 56 64 120 Total
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$PTIEN_TT*DT Crosstabulation
Do tuoi
Total 25 den 35 den < 25 < 35 < 55 tuoi tuoi tuoi
PT Quang cao tren tivi, Count 3 25 10 38 TRUYEN radio
THONG Bao, tap chi Count 2 40 14 56
Internet Count 0 38 5 43
Ban be, nguoi than Count 0 40 12 52 gioi thieu
Khac Count 1 3 0 4
Total Count 5 87 28 120
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$PTIEN_TT*NN Crosstabulation
Nghe nghiep
Nhan Nhan Nhan
Total
vien vien vien Tu cong doanh doanh Noi kinh Khac chuc nghiep nghiep tro doanh chinh nha tu
phu nuoc nhan
PT Quang cao Count
TRUYEN tren tivi, 1 7 19 5 0 6 38
THONG radio
5 Bao, tap chi Count 3 28 9 2 9 56
6 Internet Count 4 20 6 0 7 43
Ban be, Count
8 nguoi than 4 27 4 0 9 52
gioi thieu
Khac Count 0 0 4 0 0 0 4
Count 7 16 Total 66 14 2 15 120
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
Thu nhap
$PTIEN_TT*TN Crosstabulation
< 200 USD/thang
200 den < 500 USD/thang
500 den < 1000 USD/thang
Tu 1000 USD/thang tro len
Total
PT Quang cao Count
tivi, 7 17 10 4 38
tren radio
TRUYEN THONG Bao, tap chi Count 3 30 16 7 56
Internet Count 3 28 12 0 43
Count 7 24 17 4 52 Ban nguoi be, than
gioi thieu
Khac Count 0 1 3 0 4
Total Count 15 61 34 10 120
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$PTIEN_TT*CV Crosstabulation
Chuc vu
Total Nhan Giam Truong phong hoac
vien doc tuong
duong
Count
PT TRUYEN Quang tren cao tivi, 22 13 3 38
THONG radio
Bao, tap chi Count 30 18 8 56
Internet Count 29 11 3 43
Count
Ban nguoi be, than 35 15 2 52
gioi thieu
Khac Count 2 2 0 4
Count 74 34 12 120 Total
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
Case Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
$MAT_HANG_NT*@GT 102 85.0% 18 15.0% 120 100.0%
$MAT_HANG_NT*@GT Crosstabulation
Gioi tinh Total
Nam Nu
MAT Day chuyen Count 29 30 59
HANG Mat day Count
NT chuyen (Me 12 19 31
day)
Nhan Count 29 58 29
Vong, Lac Count 25 32 7
Hoa tai Count 18 27 9
Count Total 57 102 45
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$MAT_HANG_NT*DT Crosstabulation
Do tuoi
25 den 35 den
< 25 < 35 < 55 Total
tuoi tuoi tuoi
MAT Day chuyen Count 40 15 59 4
HANG Mat day Count
NT chuyen (Me 20 7 31 4
day)
Nhan Count 45 12 58 1
Vong, Lac Count 26 6 32 0
Hoa tai Count 19 6 27 2
Count Total 74 23 102 5
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$MAT_HANG_NT*NN Crosstabulation
Nghe nghiep
Nhan
Nhan
Nhan
vien
vien
vien
Tu
Total
Noi
cong
doanh
doanh
kinh
Khac
tro
chuc
nghiep
nghiep
doanh
chinh
nha
tu nhan
phu
nuoc
MAT Day chuyen Count 3 11 28 10 59 7 0
HANG Mat day Count
NT 3 8 14 chuyen (Me 1 0 5 31
day)
4 7 35 Nhan Count 0 0 12 58
5 3 13 Vong, Lac Count 3 2 6 32
2 3 18 Hoa tai Count 3 0 1 27
54 Total Count 3 15 13 15 102 2
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
Thu nhap
200 den <
500 den <
Tu 1000
< 200
$MAT_HANG_NT*TN Crosstabulation
500
1000
USD/thang
USD/thang
USD/thang
USD/thang
tro len
Total
20 4 59 MAT Day chuyen Count 30 5
HANG Mat day Count
NT 6 4 31 chuyen (Me 17 4
day)
16 3 58 Nhan Count 34 5
13 0 32 Vong, Lac Count 15 4
11 2 27 Hoa tai Count 10 4
30 8 102 Count Total 52 12
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$MAT_HANG_NT*CV Crosstabulation
Chuc vu
Truong
Nhan phong hoac Giam
tuong vien doc Total
duong
59 5 18 MAT Day chuyen Count 36
HANG Mat day Count
NT 31 3 7 chuyen (Me 21
day)
58 3 11 Nhan Count 44
32 4 12 Vong, Lac Count 16
27 2 9 Hoa tai Count 16
11 102 30 Count Total 61
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
Case Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
$KET_HOP_NT*@GT 103 85.8% 17 14.2% 120 100.0%
$KET_HOP_NT*@GT Crosstabulation
Gioi tinh Total
Nam Nu
KIEU Nu trang vang Count 21 19 40
KET Nu trang vang ket Count 11 24 35
HOP hop da mau
NT phong thuy
Nu trang vang ket Count 27 32 59 hop kim cuong
Khac Count 0 1 1
Count 46 57 103 Total
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KET_HOP_NT*DT Crosstabulation
Do tuoi
25 den 35 den
< 25 < 35 < 55 Total
tuoi tuoi tuoi
KIEU Nu trang vang Count 28 10 40 2
KET Nu trang vang ket Count
HOP hop da mau 3 25 7 35
NT phong thuy
Nu trang vang ket Count 2 41 16 59 hop kim cuong
Khac Count 0 1 0 1
Count Total 5 74 24 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KET_HOP_NT*CV Crosstabulation
Chuc vu
Truong
Nhan phong hoac Giam
tuong vien doc Total
duong
KIEU Nu trang vang Count 26 9 5 40
KET Nu trang vang ket Count
HOP hop da mau 22 12 1 35
NT phong thuy
Nu trang vang ket Count 36 18 5 59 hop kim cuong
Khac Count 1 0 0 1
Count Total 62 30 11 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KET_HOP_NT*TN Crosstabulation
Thu nhap
200 den <
500 den <
Tu 1000
< 200
500
1000
USD/thang
USD/thang
USD/thang
USD/thang
tro len
Nu trang vang
Total
Nu trang vang
KIEU Count 6 22 9 3 40
ket hop da mau
KET Count
phong thuy
5 15 12 3 35 HOP
Nu trang vang
NT
ket hop kim
Count
cuong
Khac
3 33 19 4 59
Count 0 1 0 0 1
Count Total 11 53 31 8 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KET_HOP_NT*NN Crosstabulation
Nhan
Nhan
Nhan
vien
vien
vien
Tu
Total
cong
doanh
Noi
doanh
kinh
Khac
chuc
nghiep
tro
nghiep
doanh
chinh
nha
tu nhan
phu
nuoc
Nghe nghiep
KIEU Nu trang vang Count 0 4 21 4 2 9 40
KET Nu trang vang Count
HOP ket hop da 3 8 13 3 0 8 35 NT mau phong
thuy
Nu trang vang Count
0 ket hop kim 0 11 30 8 10 59
cuong
Khac 0 Count 1 0 0 0 0 1
2 Count 3 15 55 13 15 103 Total
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
Case Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
$KDANG*@GT 103 85.8% 17 14.2% 120 100.0%
$KDANG*@GT Crosstabulation
Gioi tinh Total
Nam Nu
KIEU Kieu dang don Count 27 36 63 DANG gian
YEU Kieu dang sang Count 27 25 52 THICH trong
Kieu dang cau ky Count 2 3 5
Kieu dang hien dai Count 16 20 36
Total Count 47 56 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KDANG*DT Crosstabulation
Do tuoi
25 den 35 den
< 25 < 35 < 55 Total
tuoi tuoi tuoi
KIEU Kieu dang don Count 45 14 63 4 DANG gian
YEU Kieu dang sang Count 16 52 35 1 THICH trong
Kieu dang cau ky Count 0 5 5 0
Kieu dang hien Count 9 36 27 0 dai
74 5 Total Count 24 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KDANG*NN Crosstabulation
Nhan
Nhan
Nhan
vien
vien
vien
Tu
Total
Noi
cong
doanh
doanh
kinh
Khac
tro
chuc
nghiep
nghiep
doanh
chinh
nha
tu nhan
phu
nuoc
Kieu
dang
Nghe nghiep
don gian
Kieu
dang
KIEU Count 6 3 33 9 2 10 63 DANG
sang trong
Kieu
dang
Count YEU 9 1 27 5 0 10 52 THICH
cau ky
Kieu
dang
Count 1 0 1 0 0 3 5
hien dai
Kieu dang co
Count 7 2 18 4 0 5 36
dien
Count 0 1 1 1 1 4 0
3 2 Total Count 15 56 13 15 104
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KDANG*TN Crosstabulation
200 den <
500 den <
Tu 1000
< 200
500
1000
USD/thang
Total
USD/thang
USD/thang
USD/thang
tro len
Kieu
dang
Thu nhap
don gian
Kieu
dang
KIEU Count 34 16 4 63 9 DANG
sang trong
Count YEU 26 19 4 52 3
Kieu
dang
cau ky
Kieu
dang
THICH Count 0 2 2 1 5
hien dai
Count 5 16 12 3 36
Total Count 12 52 31 8 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group
$KDANG*CV Crosstabulation
Chuc vu
Nhan Truong phong Giam Total
Kieu dang don
vien hoac tuong duong doc
gian
Kieu dang
sang
KIEU Count 38 17 8 63 DANG
trong
Kieu dang cau ky Count
Count YEU 29 21 2 52 THICH
Kieu dang hien dai Count
2 3 0 5
21 12 3 36
Total Count 61 31 11 103
Percentages and totals are based on respondents.
a Group