ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN ĐÌNH HUẤN
CHIẾN LƢỢC MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN ĐÌNH HUẤN
CHIẾN LƢỢC MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ CHÍ DŨNG
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017
Người cam đoan
NGUYỄN ĐÌNH HUẤN
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Với lòng tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến TS. Hồ Chí Dũng, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý
thầy cô tại Viện Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tập thế đội ngũ quản lý và nhân viên
cửa hàng thegioididong.com tại địa chỉ số 848, Lạc Long Quân và số 412, Hoàng
Hoa Thám, Hà Nội đã hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu và khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình và đồng nghiệp đã hỗ trợ
cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận
văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Đình Huấn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Những đóng góp của đề tài: ................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị chiến lược và chiến lược Marketing.......................... 7
1.2.1. Marketing và chiến lược marketing ........................................................... 7
1.2.2. Các thành phần của chiến lược marketing ................................................. 9
1.3.1. Theo cách tiếp cận của thị trường và sản phẩm ....................................... 28
1.3.2. Theo cách tiếp cận vị thế cạnh tranh ........................................................ 29
1.3.3. Theo cách tiếp cận marketing mix ........................................................... 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghi n cứu ................................................................................ 32
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và nguồn dữ liệu ...................................... 32
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu ...................................................... 34
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING
DÀNH CHO SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH CỦA CÔNG TY
TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thế giới di động ............................................. 35
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty ................................................ 35
3.1.2. Sản phẩm và dịch vụ của công ty ............................................................. 38
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh .............................................................. 39
3.2. Thực trạng chiến lược Marketing cho sản phẩm Điện thoại thông minh tại
Công ty TNHH Thế giới di động ........................................................................... 43
3.2.1. Mục tiêu và phân khúc thị trường ............................................................ 43
3.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô. ..................................................................... 46
3.2.3. Phân tích môi trường vi mô ...................................................................... 52
3.2.4. Xây dựng lợi ích để chào hàng ................................................................. 58
3.2.5. Phân tích SWOT ....................................................................................... 60
3.2.6. Thương hiệu – Định vị thị trường ............................................................ 61
3.2.7. Chiến lược bán hàng và truyền thông ...................................................... 62
3.2.8. Kết quả phỏng vấn chuyên viên và khách hàng: ...................................... 65
3.3. Kết luận thực trạng marketing sản phẩm điện thoại thông minh của Công ty
TNHH Thế giới di động. ........................................................................................ 71
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GỢI Ý HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC
MARKETING DÀNH CHO SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH CỦA
CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG
4.1. Dự báo bức tranh toàn cảnh của ngành giai đoạn 2017-2022 ........................ 72
4.2. Giải pháp đề xuất cho dịch vụ phân phối sản phẩm điện thoại thông minh của
Công ty TNHH Thế giới di động ........................................................................... 74
4.3. Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục ti u và xác định điểm khác
biệt……………………………………………………………………………..77
4.3.1. Phân khúc thị trường ................................................................................ 77
4.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu ................................................................... 77
4.4. Đề xuất các chiến lược marketing hỗn hợp: ................................................... 78
4.4.1. Chiến lược sản phẩm: ............................................................................... 78
4.4.2. Chiến lược giá: ......................................................................................... 78
4.4.3. Chiến lược phân phối: .............................................................................. 79
4.4.4. Chiến lược tiếp thị: ................................................................................... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CN Công nghiệp
2
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
3
TGDĐ
Công ty TNHH Thế giới di động
4
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5
XNK Xuất nhập khẩu
i
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Các nhân tố ảnh đến quyết định về giá 14 1
Sơ đồ 1.2 Tiến trình định giá bán sản phẩm 16 2
Sơ đồ 1.3 Kênh phân phối trực tiếp 24 3
Sơ đồ 1.4 Kênh phân phối gián tiếp 24 4
Sơ đồ 1.5 Kênh phân phối phổ biến cho hàng hóa công nghiệp 25 5
Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu 31 6
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức của TGDĐ 38 7
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
Ma trận SWOT phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, 1 Bảng 1.1 19 nguy cơ
2 Bảng 1.2 Ma trận mở rộng sản phẩm/ thị trường (Ansoff) 26
Kết quả hoạt động kinh doanh của Thế giới di động 3 Bảng 3.1 40 năm 2013 -2016
Bảng 3.2 Phân tích SWOT của Công ty TNHH Thế giới di động 60 4
Bảng 4.1 Phân tích SWOT của Công ty TNHH Thế giới di động 74 5
Bảng 4.2 Các giải pháp đề xuất từ phân tích SWOT 75 6
Bảng 4.3 Các giải pháp đề xuất theo ma trận Ansoff 76 7
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Bảng Nội dung Trang
1 Biểu đồ 3.1 Doanh thu chuỗi thegioididong.com 41
2 Biểu đồ 3.2 Số lượng chuỗi cửa hàng thegioididong.com 41
3 Biểu đồ 3.3 Thị phần ngành bán lẻ di động Việt Nam 2016 42
Các thương hiệu điện thoại thông minh tại 4 Biểu đồ 3.4 45 thegioididong.com
5 Biểu đồ 3.5 GDP Việt Nam năm 2015 – 2016 46
Thống kê kết quả phỏng vấn chuyên viên và chuyên
6 Biểu đồ 3.6 gia marketing về hoạt động marketing của 66
thegioididong.com.
Thống kê kết quả phỏng vấn về ảnh hưởng của 7 Biểu đồ 3.7 67 marketing điện thoại di động đến khách hàng
Thống kê kết quả phỏng vấn khách hàng về hoạt 8 Biểu đồ 3.8 69 động marketing của thegioididong.com
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, kéo theo đó là sự
phát triển nhanh chóng các thiết bị điện tử thông tin và viễn thông (ICT –
Information & Communication Technologies) trong đời sống con người, đặc biệt là
các thiết bị điện tử cầm tay. Theo thống kê của Strategy Analytics, năm 2016 có tới
1.49 tỷ chiếc điện thoại thông minh được bán ra trên toàn thê giới, và IHS Tenology
dự báo tới năm 2020 sẽ có tới 6 tỷ chiếc điện thoại thông minh được sử dụng. Thời
đại của những thiết bị công nghệ thông minh đã đến với hàng loạt những phát minh
hỗ trợ cuộc sống của con người như công nghệ IoT, Industry 4.0 mà trong đó, điện
thoại thông minh đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển này.
Tại Việt Nam, người ti u dùng đang có xu hướng lựa chọn sử dụng điện thoại
thông minh nhiều hơn. Tính đến tháng 9/2016, số lượng người dùng điện thoại
thông minh tại Việt Nam là 22 triệu người, chiếm khoảng 23.7% dân số. Mức độ
phổ biến và sức ảnh hưởng của điện thoại thông minh l n đời sống người dân Việt
Nam ngày càng rõ rệt và chặt chẽ.
Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, có rất nhiều các nhà phân phối, bán lẻ thiết
bị di động tại Việt Nam như Viettel Store, FPT Shop, Viễn Thông A,
thegioididong.com và rất nhiều Công ty, đại lý nhỏ khác. Trong đó, nổi bật nhất là
Công ty TNHH Thế giới Di động (TGDĐ), sở hữu chuỗi siêu thị bán lẻ
thegioididong.com.
TGDĐ được thành lập vào tháng 3/2004, tại thành phố Hồ Chí Minh, lĩnh vực
hoạt động chính của Công ty bao gồm: mua bán sửa chữa các thiết bị li n quan đến
điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực li n quan đến thương mại
điện tử. Đến tháng 3/2012, với việc khai trương si u thị tại Bắc Giang,
thegioididong.com đã hoàn tất bản đồ phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đây là
hệ thống bán lẻ thiết bị di động đầu tiên và duy nhất hiện nay có mặt tại tất cả 63
tỉnh thành trên cả nước. Năm 2016, thành công của thegioididong.com đóng vai trò
1
quan trọng trong việc giúp Công ty chủ sở hữu giành được vị trí thứ 8 trong 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Thị phần điện thoại di động chính hãng
của TGDĐ tại Việt Nam lên tới 30% vào năm 2016.
Thành quả hiện tại của TGDĐ là dựa vào những chiến lược phát triển hợp lý
của Công ty khi lựa chọn và chiếm lĩnh được thị trường ngách, dựa trên phương
châm xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ nhỏ nhưng nhiều và rộng khắp dể có doanh
thu nhiều hơn.
TGDĐ là một hiện tượng thành công nổi bật trong giới doanh nghiệp Việt
Nam thời gian gần đây, việc nghiên cứu TGDĐ sẽ mang lại nhiều bài học bổ ích
cho các Công ty khởi nghiệp non trẻ, thậm chí là bài học kinh nghiệm cho các Công
ty lớn trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Từ cách đặt vấn đề tr n, đề tài “Chiến lƣợc Marketing của Công ty TNHH
Thế giới di động đối với sản phẩm điện thoại di động” được lựa chọn thực hiện
trong luận văn này, nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi thứ Nhất: Thực trạng chiến lược Marketing của Công ty TNHH Thế
giới Di động dành cho điện thoại thông minh là gì?
Câu hỏi thứ Hai: Các giải pháp chiến lược Marketing của Công ty TNHH Thế
giới Di động dành cho điện thoại thông minh trong giai đoạn tiếp theo như thế nào?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thế giới di động thông qua các chiến lược Marketing được thực
hiện cho sản phẩm điện thoại đi động thông minh, đánh giá kết quả của các chiến
lược, từ đó rút ra các bài học quý báu về xây dựng và áp dụng chiến lược marketing
phù hợp đối với điện thoại thông minh trong bối cảnh Việt Nam từ đó gợi ý các giải
pháp cho TGDĐ và các đơn vị kinh doanh có đặc điểm tương tự.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Chiến lƣợc Marketing của Công ty TNHH Thế giới di động đối với
sản phẩm điện thoại di động” được thực hiện nhằm giải quyết ba nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây.
2
Nhiệm vụ thứ Nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan tới
Marketing và chiến lược Marketing, những nghiên cứu trên Thế giới và trong nước
về các vấn đề liên quan tới Marketing sản phẩm điện thoại thông minh.
Nhiệm vụ thứ Hai: Tìm hiểu, mô tả, phân tích và đánh giá các hoạt động
Marketing của Công ty TNHH Thế giới di động sản phẩm điện thoại thông minh.
Nhiệm vụ thứ Ba: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chiến lược Marketing của Công ty TNHH Thế giới di động dành cho sản phẩm điện
thoại thông minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nhằm đưa ra câu trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu tr n, đề tài tập trung vào
đối tượng và phạm vi sau đây.
Đối tượng nghiên cứu: Các chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại thông
minh của Công ty TNHH Thế giới Di động - thành viên của Công ty cổ phần đầu tư
Thế giới Di động.
Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu các chiến lược Marketing của
TGDĐ giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
Phạm vi không gian: Chuỗi cửa hàng bán lẻ thegioididong.com và trang web
bán hàng của Công ty là www.thegioididong.com.
4. Những đóng góp của đề tài:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo về mặt học thuật của chiến lược
Marketing cho nhưng đối tượng nghiên cứu tương tự như TGDĐ.
Về mặt thực tiễn, đề tài rút ra một số bài học từ việc sử dụng các chiến lược
Marketing của TGDĐ, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing
trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ nói chung và kinh doanh điện thoại thông minh nói
ri ng. Đề tài có thể sử dụng như tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp kinh
doanh điện thoại thông minh tr n địa bàn.
3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần MỞ ĐẦU và phần KẾT LUẬN thì luận án gồm bốn chương sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chiến lược
Marketing sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2. Phương pháp nghi n cứu
Chương 3. Đánh giá thực trạng chiến lược marketing dành cho sản phẩm điện
thoai thông minh của công ty TNHH Thế giới di động.
Chương 4. Đề xuất các gợi ý hoàn thiện chiến lược marketing dành cho sản
phẩm điện thoai thông minh của công ty TNHH Thế giới di động.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƢỢC MARKETING SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu nước ngoài đã có nhiều nghi n cứu mang tính chất điển hình
về quản trị Marketing, chiến lược cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, các vấn đề chủ yếu
xoay quanh Chiến lược Marketing và Quản trị Marketing.
Nghiên cứu về Quản trị Marketing của Philip Kotler (PTS. Vũ Trọng Hùng
dịch, PTS.Phan Thăng hiệu đính) (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê.Tác
phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter đã thay đổi cả lý
thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới.Hấp
dẫn trong sự đơn giản, phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã thâu tóm
toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông giới thiệu
một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh tranh phổ
quát - chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị
chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phương pháp định nghĩa
lời thề cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn
mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận.
Đối với những nghiên cứu về chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại thông
minh, cũng có nghi n cứu của hai tác giả Jia Li và Charles C. Moul với tác phẩm
“Who should handle retail? Vertical contracts, customer service, and social welfare
in a Chinese mobile phone market” (Volume 39, March 2015, Pages 29-43) đã sử
dụng dữ liệu về doanh số bán điện thoại di động từ một cửa hàng lẻ, nhóm tác giả
đã quan sát chuyển đổi trách nhiệm bán lẻ từ nhà bán lẻ sang các nhà sản xuất trong
việc bán điện thoại di động. Sự chuyển đổi này trùng hợp với sự chuyển đổi từ định
giá tuyến tính sang chia sẻ doanh thu. Ước tính cho thấy sự thay đổi này trùng khớp
với nhu cầu gia tăng, phù hợp với sự cải thiện dịch vụ khách hàng. Các giả thuyết
cho rằng thặng dư ti u dùng và phúc lợi gia tăng rõ rệt sau khi chuyển đổi. Các giả
5
thuyết cho rằng các nhà sản xuất ở Trung Quốc có lợi thế về chi phí đáng kể so với
các nhà bán lẻ trong việc cung cấp chất lượng dịch vụ.
Ji-eun Cha, Sooyoung Kim, Yeonhee Lee với tác phẩm “Application of
multidimensional scaling for Marketing-mix modification: A case study on mobile
phone category” (Volume 36, Issue 3, Part 1, April 2009, Pages 4884-4890). Bài
viết này nghiên cứu cụ thể thị trường điện thoại di động và từ đó giới thiệu một ứng
dụng đa chiều mở rộng cho Marketing-mix trong việc sửa đổi sản phẩm ở giai đoạn
trưởng thành của vòng đời sản phẩm. Ứng dụng này dựa trên khái niệm rằng các
nhà tiếp thị sẽ được hưởng lợi từ việc khai thác các hành vi ti u dùng để hỗ trợ các
quyết định Marketing của họ. Phương pháp được đề xuất thông qua thuật toán ưu
ti n đa chiều (MDPREF), được thiết kế để thực hiện việc mở rộng các ưu ti n hoặc
dữ liệu đánh giá đa chiều. Sử dụng bản đồ nhân rộng đa chiều và ma trận thỏa mãn
ảnh hưởng, phương pháp được đề xuất thúc đẩy các nhà Marketing phân tích mức
độ hiện tại của họ về sự hài lòng của khách hàng trên thị trường và sửa đổi phương
pháp Marketing dựa trên sở thích và sự hài lòng của người tiêu dùng hiện tại.
Tại Việt Nam, cũng có một số nghi n cứu của các tác giả về chiến lược
Marketing cho sản phẩm điện thoại như:
Nghi n cứu của tác giả Trần Minh Thắng “Chiến lược Marketing cho sản
phẩm điện thoại di động tại CN Công ty XNK Vũ Hoàng Hải” (Đại học Đà Nẵng,
2011). Đề tài nghi n cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và quá trình
xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm điện thoại di động tại CN Công ty
TNHH XNK Vũ Hoàng Hải. Tr n cơ sở đó, tác giả kết hợp các cơ sở lý luận
Marketing với hoạt động kinh doanh của Công ty, xây dựng chiến lược Marketing
cho sản phẩm điện thoại di động đến năm 2015.
Những đề tài kể trên và hầu hết các đề tài nghiên cứu Thạc sỹ tập trung nghiên
cứu một mảng trong hoạt động marketing trong lĩnh vực bán lẻ điện thoại di động.
Tuy nhiên vẫn chưa nhiều nghiên cứu một cách tổng thể đánh giá về chiến lược
marketing cho sản phẩm điện thoại thông minh và nhất là đối với một công ty đang
thành công trong lĩnh vực phân phối sản phẩm điện thoại thông minh tại thị trường
6
Việt Nam trong những năm gần đây như TGDĐ đã làm. Dựa trên những nghiên cứu
trước đó, trong phạm vi luận văn, tác giả đưa ra công cụ đánh giá thị trường cho sản
phẩm cần nghiên cứu về nhu cầu và thị hiếu của thị trường, xác định thị trường mục
ti u, xác định lợi thế cạnh tranh và những bất lợi của Công ty để từ đó xây dựng
chiến lược tạo thương thiệu và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mục
tiêu. Những lý thuyết chính được sử dụng trong luận văn nghi n cứu này:
+ Lý thuyết và phân tích mô hình ma trận SWOT
+ Lý thuyết mô hình hoạt động Marketing cơ bản
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị chiến lƣợc và chiến lƣợc Marketing
1.2.1. Marketing và chiến lược marketing
1.2.1.1. Khái niệm marketing
“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân
và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán
và trao đổi sản phẩm có giá trị với người khác.”
(Nguồn: Philip Kotler, 2006, trang 12)
“Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục đích
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người hoặc Marketing là một dạng
hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn thông qua trao đổi.”
(Nguồn: Trần Minh Đạo, 1999, trang 17)
Có nhiều định nghĩa về Marketing nhưng bản chất cốt lõi bên trong của
Marketing vẫn là một khoa học nhằm tìm phù hợp ở mức cao nhất giữa sản xuất với
tiêu dùng và giải quyết mâu thuẫn ngày càng lớn giữa cung và cầu.
1.2.1.2 Khái niệm quản trị chiến lược
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng
quát hướng đến việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược không
nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để có thể đạt được những mục tiêu vì
đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác,
chiến lược tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và hành động.
7
“Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng như các kế
hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ doanh nghiệp đang và
sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.”
(Nguồn: Lê Thế Giới, 2001, trang 29)
Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ chức,
xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các
nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch này.
Quản trị chiến lược có vai trò hợp tác và hội nhập, tìm kiếm sự đồng thuận
trong các chiến lược hỗ trợ và kinh doanh, đảm bảo tính đúng đắn của chiến lược.
1.2.1.3. Khái niệm chiến lược marketing
Theo Philip Kotler thì chiến lược Marketing là hệ thống luận điểm logic, hợp
lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ
Marketing của mình. Nó bao gồm chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu,
đối với Marketing – Mix, và chi phí cho Marketing.
“Quá trình xây dựng chiến lược Marketing thông thường sẽ trải qua các bước
sau: Phân tích cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định mục tiêu
Marketing, triển khai Marketing – Mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hiệu quả
chiến lược Marketing.”
(Nguồn: Philip Kotler, Principles of Marketing, 15th Edition)
Có thể nói hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình quản trị, nhằm
phát triển và duy trì sự thích nghi chiến lược giữa một b n là các mục ti u cần đạt
được cùng với khả năng nguồn lực của doanh nghiệp, và b n kia là các cơ hội
marketing đầy biến động. Chiến lược đó dựa vào việc triển khai một kế hoạch kinh
doanh vững chắc, những mục ti u marketing phù hợp, tr n cơ sơ phân tích môi
trường marketing thiết lập những chiến lược hoạt động có tính chất li n kết.
Thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh là gì (xác định thị trường).
Khách hàng của công ty là ai (xác định khách hàng trọng tâm).
Chiến lược marketing về mặt cơ bản giải quyết những vấn đề sau:
8
Sản phẩm/dịch vụ của công ty sẽ được định vị như thế nào. Tại sao khách
hàng phải mua hàng của công ty mà không phải là hàng của đối thủ cạnh
Công ty sẽ thực hiện những cải tiến, thay đổi gì li n quan đến sản phẩm, giá,
tranh (định hướng chiến lược cạnh tranh).
k nh, truyền thông ...
1.2.2. Các thành phần của chiến lược marketing
1.2.2.1. Mục tiêu và phân khúc thị trường
Phân khúc thị trƣờng
Phân khúc thị trường là công việc chia thị trường ra làm nhiều phần nhỏ
(nhiều phân khúc). Mỗi phân khúc là tập hợp các khách hàng có điểm giống nhau
về vị trí địa lý, tuổi tác, thu nhập, hành vi, sở thích và cách thức phản ứng đối với
các hoạt động marketing...
Một doanh nghiệp vơi khả năng hạn hẹp chắc chắn không đủ khả năng để
phục vụ tất cả mọi khách hàng theo nhiều các khác nhau. Hơn nữa, phần lớn các
doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ n n chắc chắn khả năng sẽ
rất hạn chế. Việc phân khúc thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phục vụ khách hàng
của họ tốt hơn, hiệu quả hơn, dễ dàng đạt được sự hài lòng, thỏa mãn của khách
hàng hơn, bởi khi ấy thị trường được chia nhỏ thành nhiều phân khúc, với mỗi phân
khúc là tập hợp của những khách hàng có cùng những đặc điểm như vị trí địa lý,
tuổi tác, thu nhập, hành vi cũng như là cách thức phản ứng đối với các hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Để định ra được phân khúc thị trường mà doanh
Phân khúc thị trường theo địa lí: Chia thị trường thành từng miền, từng đơn
nghiệp muốn hướng tới, có các phương pháp phân khúc thị trường như sau:
vị. Doanh nghiệp có thể xác định chỉ nhắm vào 1 vùng, miền nào đó hoặc có
Phân khúc thị trường theo nhân chủng học: Chia thị trường qua sự khác nhau
thẻ hoạt động tr n các vùng nhưng tập trung chủ yếu vào vùng xác định
về quốc tịch, dân tộc, chủng tộc, tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, thu
nhập và nghề nghiệp
9
Phân khúc thị trường theo tâm lý: Chia thị trường thành từng nhóm khác
Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ: chia thị trường thành từng nhóm
nhau dựa tr n sự khác biệt về tầng lớp xã hội, lối sống và cá tính
một dựa tr n sự khác nhau kiến thức, thái độ và quan niệm, cách sử dụng
Phân khúc thị trường doanh nghiệp: Cách này cũng có thể phân chia gần
hoặc phản ứng với một sản phẩm.
giống cách phân chia thị trường người ti u dùng ở tr n. Thị trường doanh
nghiệp có thể phân khúc dựa theo địa lý, tâm lý, nhân chủng học (quy mô
công ty, loại hình, ngành kinh doanh...), phân khúc cũng có thể dựa tr n
những lợi ích mà doanh nghiệp tìm kiếm, cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử
Phân khúc thị trường quốc tế: Về nguy n tắc nó khá giống các phân khúc
dụng sản phẩm và mức độ trung thành.
kia, quan trọng nhất là cần ứng dụng cho gần giống với điều kiện đặt ra và
bài toán marketing phải giải.
Nhận dạng khách hàng và phân khúc thị trƣờng
Marketing hiện đại chú trọng vào việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng
cách tìm hiểu tập trung vào thị trường và tập trung vào khách hàng. ởi vì mỗi
doanh nghiệp có năng lực giới hạn nhất định mà mong muốn của con người thì
không có giới hạn. Thay vì dàn trải tất cả các nguồn lực cho các khách hàng thì
doanh nghiệp cần xác định được thị trường mục ti u của mình để đáp ứng tốt nhu
cầu khách hàng mong muốn. Vậy, xác định được thị trường mục ti u dựa vào mong
muốn khách hàng giúp doanh nghiệp xác định được đối thủ cạnh tranh và khả năng
thành công của mình. Khi doanh nghiệp quyết định đưa ra chiến lược Marketing,
thực chất mục ti u cuối cùng là đưa ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu và đẩy họ đến
với hành vi mua hàng cho doanh nghiệp. Thông qua công cụ phân tích người dùng
và nghiên cứu thị trường, bạn có thể có được những thông tin về giới tính khách
hàng, độ tuổi, nghề nghiệp, khu vực sinh sống, sở thích/thói quen…
Muốn nghi n cứu để phân khúc thị trường mục ti u bạn cần thực hiện quy
trình các bước sau đây:
10
Nghiên cứu: Dành thời gian nghi n cứu về thị trường và ngành công nghiệp
của khách hàng. Tìm hiểu khách hàng đang thực sự muốn cải thiện khu vực
nào. Nắm bắt xem tình hình kinh doanh của đối thủ. Đánh giá những xu
hướng phát triển của ngành. Hiểu được cách thức đo lường thành công của
doanh nghiệp khách hàng. Cố gắng phác họa tất cả những khó khăn, thách
thức mà khách hàng đang và sẽ đối diện. Quan tâm đến: các báo cáo thường
ni n, thông cáo báo chí, tài liệu marketing sản phẩm, thông điệp CEO. Kiểm
tra trang web của khách hàng, định vị khách hàng tr n thị trường. Đọc các
báo cáo đánh giá ngành, lĩnh vực, các báo và tạp chí chuy n đề. Đánh giá về
chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Dùng vốn kiến thức và hiểu biết để chuẩn
bị cho buổi trình bày với khách hàng. Xác định sớm nhu cầu mua thực sự của
khách hàng. ằng cách nào nhận diện nhu cầu mua của khách hàng? Đặt câu
Xác định mục ti u chung của doanh nghiệp khách hàng, chiến lược và tình
hỏi – im lặng – lắng nghe – kiểm chứng.
hình cạnh tranh. Cùng với việc tìm hiểu về kinh doanh – cố gắng xác định
những tác động đến bản thân khách hàng. Hiểu những khó khăn, cơ hội và
thách thức khách hàng đang đối diện và cố giải quyết để đạt được mục ti u
kinh doanh. Cố gắng nắm bắt cụ thể bản thân khách hàng sẽ được gì khi giải
quyết vấn đề. Hiểu được những điều khó khăn cốt lõi cũng như những thách
thức phát sinh… Viết ra những nhu cầu mua của khách hàng, kiểm tra lại.
Viết nhu cầu mua của khách hàng một cách đơn giản, rõ ràng. Thông thường,
Mô tả một diễn giải đơn giản của vấn đề hoặc cơ hội.
họ có nhiều nhu cầu khác nhau. Nếu làm tốt việc này, những nhu cầu đó có
thể được tóm lại trong vài câu ngắn. Tránh nhầm lẫn giữa mô tả nhu cầu mua
của khách hàng và mong muốn bán hàng. Nhu cầu mua của khách hàng
không n n mô tả bằng sản phẩm và dịch vụ của bạn. Kiểm tra lại những điều
bạn viết với khách hàng để chắc rằng bạn nắm bắt được chính xác những nhu
cầu mua ưu ti n. Tìm kiếm sự đồng thuận của khách hàng về những khó
khăn, thách thức. Đạt được sự đồng thuận quan trọng rằng nếu bạn đưa ra
11
giải pháp giúp giải quyết tốt nhất vấn đề của khách hàng – họ sẽ mua giải
Tập trung chiến lược bán hàng của bạn xoay quanh việc cung cấp những giải
pháp của bạn.
pháp phù hợp nhất để giải quyết các vấn đề của khách hàng. Hiểu rõ nhu cầu
mua giúp bạn tập trung nỗ lực vào việc đưa ra giải pháp đáp ứng.
1.2.2.2. Phân tích môi trường cạnh tranh
Theo Philip Kotler thì môi trường Marketing doanh nghiệp bao gồm các tác
nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị Marketing của doanh
nghiệp và tác động đến khả năng quản trị Marketing, trong việc phát triển cũng như
duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hàng mục tiêu. Phân tích nó giúp doanh
nghiệp phát hiện ra cơ hội và đe dọa đối với hoạt động Marketing, vì vậy doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu để dự đoán những thay đổi của môi trường.
Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
- Môi trường dân số học: Dân số là yếu tố tạo nên thị trường, người làm
Marketing cần quan tâm đến phân bố dân cư khu vực địa lý và mật độ dân cư, xu
hướng di dân, phân bố theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, yếu tố
tôn giáo, dân tộc bởi nó có thể ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm cả các nhân tố tác động đến
sức mua của khách hàng và cách thức tiêu dùng, thị trường cần có sức mua cũng
như người mua.
- Môi trường tự nhiên: Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng
khai thác cơ hội kinh doanh còn có các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên.
- Môi trường công nghệ: Sự thay đổi kỳ diệu trong cuộc sống của con người là
do công nghệ. Môi trường công nghệ tác động đến quản trị Marketing rất đa dạng
tùy thuộc vào khả năng của công nghệ của doanh nghiệp mà các tác động này có thể
đem lại các cơ hội hoặc gây ra các mối đe dọa đối với việc đổi mới, thay thế sản
phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, chi phí sản xuất của doanh nghiệp...
- Môi trường chính trị và luật pháp: Chính sách của nhà nước ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các quyết định Marketing của doanh nghiệp, môi trường này được tạo
12
ra từ hệ thống luật pháp, các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như ràng
buộc các hành vi của tổ chức lẫn cá nhân trong xã hội.
- Môi trường văn hóa: Mỗi một dân tộc một quốc gia có một nền văn hóa đặc
trưng ri ng trong đó có hai xu thế. Thứ nhất văn hóa bản sắc dân tộc nó là giá trị
niềm tin cốt lõi, nó có tính chất bền vững không thể thay thế được vì vậy người làm
Marketing cần phải biết phát huy những giá trị đó để nó được truyền từ đời này
sang đời khác. Thứ hai là những giá trị thứ yếu của con người thì dễ bị thay đổi hơn
vì thế những người làm Marketing cần cần phải biết cách làm thay đổi những giá trị
niềm tin thứ yếu của con người điều đó sẽ tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp.
Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động Marketing
- Môi trường vi mô là tổng thể các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp như: Doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ
cạnh tranh, các trung gian Marketing, các khách hàng và công chúng.
- Doanh nghiệp với tư cách là một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản
trị Marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp, mối
quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận khác đối với bộ phận Marketing.
1.2.2.3. Xây dựng lợi ích để chào hàng
Việc xây dựng lợi ích để chào hàng được thực hiện qua các bước sau:
Chú trọng nhu cầu - vấn đề của khách hàng
Việc xây dựng lợi ích để chào hàng, đầu tiên phải chú trọng vào nhu cầu của
khách hàng. Đó là những vấn đề mà khách hàng mong đợi của sản phẩm. Đề làm
được điều đó người nghiên cứu cần thiết lập một danh sách các nhu cầu và sau đó
hỏi người trả lời để chỉ ra những hoạt động nào, những sản phẩm hoặc nhãn hiệu
nào có thể được kết hợp (đi cùng) với những nhu cầu này.
Mô tả chào hàng – các lợi ích lý tính và cảm tính
Một công ty có thể cố gắng tác động đến độ lớn của sự khác biệt bằng
cách làm thay đổi sự mong muốn hoặc những nhận thức về hiện trạng của khách
hàng. Có thể thay đổi sự mong muốn của khách hàng bằng cách sử dụng quảng cáo
để nhấn mạnh lợi ích của việc làm chủ 1 sản phẩm cụ thể. Để tác động đến sự nhận
13
thức về hiện trang của khách hàng, công ty có thể đưa ra những nét đặc biệt của sản
phẩm so với những loại khác của đối thủ cạnh tranh nhằm làm nổi bật sự vượt trội
của doanh nghiệp. Một bản mô tả chào hàng phải thoả mãn cả lợi ích lý tính và cảm
tính của khách hàng.
Lợi ích lý tính (functional benefits) và lợi ích cảm tính (emotional benefits) là
2 thuộc tính cơ bản nhất của sản phẩm hay dịch vụ đối với người ti u dùng. Nếu
như đối với lợi ích lý tính, khách hàng có thể đánh giá ngay lập tức bằng mắt nhìn,
tai nghe trong quá trình sử dụng thì lợi ích cảm tính tồn tại chủ yếu dựa tr n khía
cạnh tâm lý, cụ thể là những đánh giá về mặt cảm xúc đối với sản phẩm/dịch vụ.
Chiến lược giá và giá trị
Định nghĩa về giá theo các nhà kinh tế học: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa trên thị trường. Theo lý thuyết kinh tế học thì giá được hình thành
giữa người mua và người bán.
Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing - mix tạo ra thu nhập, còn các yếu
tố khác thì tạo nên giá thành. Giá cả cũng là yếu tố linh hoạt nhất trong Markteing -
mix, nó có thể thay đổi nhanh chóng không giống như các tính chất của sản phẩm
việc định giá và cạnh tranh giá là vấn đề được đặt ra cho người làm Marketing.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về giá:
Bao gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố b n ngoài theo sơ đồ 1.7 sau:
Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên ngoài
Các quyết
1. Các mục tiêu Mar. 1.Đặc điểm của thị trường và cầu
định về giá
2. Marketing - mix 2.Bản chất và cơ cấu cạnh tranh
3. Chi phí 3. Các nhân tố khác Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh đến quyết định về giá
(Nguồn: Trần Minh Đạo. 1999, trang 198)
14
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
+ Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hiện hành tức là khi doanh nghiệp thấy môi
trường kinh doanh cho phép, doanh nghiệp sẽ ấn định giá mà ở mức giá đó
sẽ tăng lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
+ Mục tiêu dẫn đầu thị phần tức là doanh nghiệp muốn đạt được thị phần lớn để
thu lợi nhuận lâu dài nhờ hiệu quả tăng theo quy mô các doanh nghiệp này.
+ Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng tức là doanh nghiệp sẽ ấn định một mức giá
cao nhằm có đủ tiền để nâng cao chất lượng mặt khác lợi dụng cặp quan hệ
giá cả để gây ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng cao
của sản phẩm.
+ Mục ti u đảm bảo sự sống sót là khi gặp khó khăn doanh nghiệp cố đạt
được một mức giá mà ở đó nhằm đủ trang trải phần chi phí biến đổi. Các
mục tiêu khác giá của sản phẩm có thể chịu sự chi phối của một số các mục
tiêu khác của doanh nghiệp có thể định giá ngăn không cho đối thủ cạnh
tranh tham gia thị trường, giá bán bằng đối thủ để tạo sự ngang bằng, giá
thấp để ưu đãi khách hàng.
- Các yếu tố bên ngoài tác động:
+ Đặc điểm của thị trường và cầu, thứ nhất là mối quan hệ tổng quát giữa giá
và cầu mỗi mức giá mà doanh nghiệp đưa ra đều ảnh hưởng tới một mức
cầu khác nhau, thứ hai là sự nhạy cảm về giá hay do độ co dãn của cầu theo
giá nó được sử dụng để mô tả mức độ phản ứng của cầu khi giá bán sản
phẩm thay đổi, thứ ba là các yếu tố tâm lý của khách hàng khi chấp nhận
mức giá.
+ Cạnh tranh khi định mức giá, điều chỉnh giá, doanh nghiệp không thể bỏ
qua các thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng về giá của đối thủ
cạnh tranh bởi vì với người mua các sản phẩm cạnh tranh là giá tham khảo
quan trọng nhất.
+ Các yếu tố bên ngoài khác khi quyết định mức giá, xem xét các yếu tố
thuộc môi trường bên ngoài bao gồm: Môi trường kinh tế, phản ứng của
15
chính phủ, các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như lạm phát, tăng trưởng
hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp... đều ảnh hưởng đến các mức quyết
định giá vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua, chi phí cung ứng, sự
nhạy cảm về giá của khách hàng.
Hạch toán chi phí sản xuất Phân tích cầu hàng hóa trên thị trường Quyết định mức giá bán cuối cùng Xác định mục tiêu chính sách giá bán Phân tích sản phẩm & mức giá bán của đối thủ cạnh tranh Lựa chọn phương pháp định giá bán
Sơ đồ 1.2: Tiến trình định giá bán sản phẩm
(Nguồn: Trần Minh Đạo. 1999, trang 210)
Định giá bán cho sản phẩm của mình, điều này xảy ra khi doanh nghiệp đưa
vào thị trường một sản phẩm mới, hoặc đưa sản phẩm hiện có vào kênh phân phối
mới hay đem bán chúng ở một thị trường mới, để xác định được những vấn đề nêu
tr n ta đi xem xét từng bước một trong tiến trình định giá sản phẩm.
a. Xác định mục tiêu định giá:
Khi đã phân tích xác định mục ti u định giá phải xuất phát từ mục tiêu
Marketing và chiến dịch định vị sản phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Mặt khác
nó phải đặt trong một thể thống nhất với các biến số Marketing mix. Ở bước này
người làm giá phải nghiên cứu kỹ mục tiêu kinh doanh, chiến lược kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn. Nắm chắc nội dung của các chính sách sản phẩm phân
phối và xúc tiến. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giá bao gồm phạm vi và vai
trò của giá, hỗ trợ của giá với các chiến lược Marketing mix khác trong việc thực
hiện chiến lược của doanh nghiệp.
b. Phân tích cầu hàng hóa trên thị trường mục tiêu:
- Xác định tổng cầu: Mỗi mức giá sẽ dẫn đến một mức cầu khác nhau và trực
tiếp ảnh hưởng tới mức doanh thu, thị phần và lợi nhuận. Để dự báo nhu cầu ở thị
trường mục ti u người làm giá cần xem xét các yếu tố sau: Số lượng người mua
16
tiềm năng. Mức tiêu thụ mong muốn của người mua tiềm năng. Sức mua tiềm năng
và việc phân bổ ngân sách cá nhân trong chi tiêu của họ cho các hàng hóa dịch vụ.
n: Số lượng khách hàng ở thị trường mục tiêu
Ta có công thức: QD = nqp q: Số lượng sản phẩm TB mà một khách hàng mua
p: Mức giá bán dự kiến
- Hệ số co dãn của cầu: Hệ số co dãn của cầu được xác định theo công thức:
Tỷ lệ % biến đổi cầu Độ co dãn của cầu theo giá = Tỷ lệ % biến đổi giá Hay Ed = (ÄQ/Q)/( ÄP/P)
Trên thực tế rất khó định lượng hệ số Ed vì sự biến đổi của cầu phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau do đó ta chỉ có thể dựa vào kinh nghiệm và các số liệu về
mối quan hệ giữa giá và cầu, điều tra chọn mẫu, phỏng vấn khách hàng mục tiêu.
c. Xác định chi phí cho việc định giá
- Xác định các chỉ ti u chi phí đó là chi phí cố định và chi phí biến đổi và ý
nghĩa của việc này là thể hiện ở việc phân tích mức giá hòa vốn và lựa chọn mức
giá thích hợp trong mối quan hệ giữa giá doanh thu và tổng lợi nhuận.
- Phân tích mối quan hệ giữa giá thành, sản lượng và mức giá định kiến nó:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng chi phí/ Sản lượng
- Tìm kiếm tiềm năng hạ thấp giá thành như gia tăng số lượng sản phẩm sản
xuất, kinh nghiệm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động.
d. Phân tích sản phẩm và giá cả của đối thủ cạnh tranh:
Thu thập thông tin về giá thành, giá bán, chất lượng và những đặc tính của đối
thủ cạnh tranh, thái độ của khách hàng về tương quan giá và sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Phân tích điểm mạnh điểm yếu trong chính sách giá bán của đối thủ
cạnh tranh. Xác định phạm vi mức độ và tính chất phản ứng về giá của đối thủ cạnh
tranh. Để làm được nhiệm vụ tr n người làm giá có thể tiến hành khảo sát, sưu tầm
biểu giá.
e. Thực hiện/thử nghiệm phản ứng thị trường.
17
Đưa những sản phẩm mới vào một vài cửa hàng được chọn lựa để thử phản ứng
của khách hàng trong các điều kiện bán hàng thực tế có thể giúp doanh nghiệp hoàn
thiện sản phẩm, điều chỉnh lại giá cả hay cải tiến chất lượng. Các doanh nghiệp nhỏ
n n cố gắng xây dựng mối quan hệ với các chủ cửa hàng bán lẻ địa phương và các
trang web mua sắm để có thể thử nghiệm sản phẩm của mình tr n thị trường.
1.2.2.4. Mô hình ma trận SWOT
Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ (SWOT) là công cụ kết
hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược. Mục
đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn, chứ không
quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó, trong số các chiến lược phát triển
trong ma trận SWOT, chỉ có một số chiến lược được lựa chọn. Để xây dựng ma trận
SWOT trước tiên ta cần phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và các nguy
cơ tr n các ô tương ứng. Sau đó phối hợp các yêu tố tr n để tạo chiến lược và tiến
hành so sánh mô tả cách có hệ thống từng cặp tương ứng của các yếu tố.
- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này sử dụng điểm
mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài
- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược WO nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội từ môi trường
bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): Các chiến lược này sử dụng những
điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của
những mối đe dọa bên ngoài
- Các chiến lược điểm yếu – đe dọa (WT): là những chiến lược phòng thủ
nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe
dọa từ môi trường bên ngoài.
18
Bảng 1.1: Ma trận SWOT phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, nguy cơ
(Nguồn: Lê Thế Giới, 2001, trang 25)
Ma trận SWOT dùng để phân tích và đánh giá chiến lược lựa chọn thị trường
mục ti u và định vị Marketing của TGDĐ trên thị trường.
1.2.2.5. Thương hiệu – Định vị thị trường
Chiến lược Thương hiệu được định nghĩa là toàn bộ quy trình, công cụ và
phương pháp biến một sản phẩm, dịch vụ, hay một t n gọi (của tổ chức) trở thành
một “dấu ấn” độc quyền, khác biệt, cảm xúc trong tâm trí khách hàng và công
chúng. Một chiến lược thương hiệu sẽ bắt đầu từ Tầm nhìn và được quy định bởi
các chiến lược khác biệt hóa.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm hay chiến lược định vị sản phẩm và dịch
vụ là chiến lược làm khác biệt các sản phẩm và dịch vụ của công ty so với đối thủ
cạnh tranh, tạo ra điểm độc đáo ri ng làm sao để nó chiếm được một chỗ đặc biệt và
có giá trị trong tâm trí của khách hàng. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm đòi hỏi
công ty phải quyết định khuếch trương bao nhi u điểm khác biệt và những điểm
khác biệt nào sẽ dành cho khách hàng mục tiêu. Các phương pháp khác biệt hoá sản
phẩm được thể hiện dưới nhiều hình thức; sự điển hình về thiết kế hoặc danh tiếng
19
sản phẩm, đặc tính của sản phẩm, dịch vụ khách hàng. Một cách lý tưởng thì công
ty có thể tự làm khác biệt hoá sản phẩm của mình theo nhiều cách khác nhau.
Khác biệt hoá sản phẩm nếu đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng cho công
ty thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân, bởi vì nó tạo nên một vị trí chắc
chắn cho hãng trong việc đối phó với các lực lượng cạnh tranh, dù theo một cách
khác so với chiến lược nhấn mạnh chi phí. Khác biệt hoá tạo ra sự cách biệt đối với
những đối thủ cạnh tranh vì có niềm tin của khách hàng vào nhãn hiệu sản phẩm,
điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn của giá cả. Nó cũng làm tăng tỷ lệ
lợi nhuận và vì thế trách được sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp. Niềm tin
của khách hàng và sự cần thiết đối thủ cạnh tranh phải vượt qua được yếu tố “ duy
nhất “đã ngăn chặn việc xâm nhập của những đối thủ mới. Khác biệt hoá tạo ra tỷ lệ
lợi nhuận cao hơn, với tỷ lệ lợi nhuận cao này có thể dễ dàng giải quyết vấn đề
quyền lực của người cung cấp, và rõ ràng nó cũng làm giảm bớt quyền lực của
người mua, bởi vì họ thiếu những điều kiện để so sánh và vì vậy giá cả ít có sự dao
động hơn. Cuối cùng, những công ty nào đã tiến hành được sự khác biệt hoá sản
phẩm để có được niềm tin của khách hàng, sẽ có vị trí thuận lợi hơn so với các đối
thủ cạnh tranh khi phải đương đầu với các loại hàng hoá thay thế.
1.2.2.6. Chiến lược bán hàng và truyền thông
Để có được chiến lược lược bán hàng và truyền thông, doanh nghiệp cần có
một chính sách xúc tiến hỗn hợp để truyền thông quảng bá sản phẩm.
Theo Philip Kotler thì “Xúc tiến hỗn hợp là hoạt động truyền thông trong
Marketing nhằm truyền đạt thông tin tới khách hàng tiềm năng của mình”.
Theo các nhà kinh tế các nước Đông Âu thì “Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ,
một chính sách thương mại nhằm gây ảnh hưởng định hướng tới những người mua
hàng để đạt được sự chú ý từ họ nhằm dẫn tới hành động quyết định mua hàng”.
Các chính sách xúc tiến yểm trợ là toàn bộ hệ thống các giải pháp bao gồm
hoạt động quảng cáo, hoạt động xúc tiến bán hàng, xây dựng mối quan hệ với công
chúng, dịch vụ sau bán hàng và các kỹ thuật yểm trợ khác.
Các quyết định liên quan tới từng công cụ xúc tiến hỗn hợp:
20
Quảng cáo (advertising):
Theo Philip Kotler: Quảng cáo là một trong những hình thức truyền thông
trực tiếp về hàng hóa về dịch vụ qua những phương tiện truyền tin mất tiền.
- Quảng cáo trên truyền hình là phương tiện quảng cáo thông dụng ở phân khúc
thị trường thành phố, phương tiện này đã kết hợp được cả âm thanh, hình ảnh, mầu
sắc, và ngôn ngữ. Vì vậy thu hút được người nhận thông tin. Mặt khác, tivi đã đến
từng gia đình như một đơn vị thông tin riêng biệt nên số người tiếp nhận thông tin
này sẽ nhiều. Tuy nhi n phương tiện quảng cáo này rất tốn kém khi sử dụng, nó lại
bị phụ thuộc thu nhập của dân cư và hoàn cảnh kinh tế của đất nước.
- Quảng cáo trên đài phát thanh là phương tiện quảng cáo thông dụng ở khúc thị
trường nông thôn, phương tiện quảng cáo này rẻ tiền mà vẫn có nhiều người tiếp
nhận. Quảng cáo trên đài phát thanh không bị hạn chế không gian thị trường nhưng
phương thức quảng cáo này có tính lâu bền của thông tin rất thấp và dễ bị người
nghe bỏ qua, có khả năng quảng cáo thông tin có nội dung dài.
- Quảng cáo trên báo, tạp chí: Là phương tiện quảng cáo rẻ tiền khi sử dụng
phương tiện quảng cáo này đúng thông tin khu vực thị trường đã chọn. Nó lại rất năng
động về thời gian, dễ chuẩn bị và có khả năng phản ánh thông tin có nội dung dài. Tuy
nhiên một số phân khúc thị trường ít người tiếp nhận thông tin qua báo chí. Báo chí
thường thể hiện chức năng thông tin là chủ yếu mà không thu hút được sự chú ý của
khách hàng, một số tờ báo có chu kỳ sống ngắn, mang tính địa phương rõ nét.
- Quảng cáo ngoài trời, ngoài đường:
+ Quảng cáo ngoài đường là quảng cáo tr n các phương tiện giao thông
công cộng. Phương tiện quảng cáo chắc chắn và nhắc đi nhắc lại thường
xuyên, phạm vi truyền đạt thông tin rộng. Tuy nhi n phương tiện quảng
cáo chỉ có tác dụng lớn đối với những người, các phương tiện giao thông
công cộng thường xuy n đi.
+ Quảng cáo ngoài trời là quảng cáo các pa-nô, áp-phích, màn hình điện tử hay
bảng niêm yết. Phương tiện này rất thu hút sự chú ý của người tiếp nhận
thông tin, thông tin lại tới đúng khu vực đã thị trường đã chọn, thông tin
21
hiện diện một cách chắc chắn với thời gian lâu dài. Tuy nhi n phương tiện
này tốn kém khi sử dụng, mức độ thông tin lớn, không có độc giả riêng.
- Phim quảng cáo là các loại phim do các đại lý quảng cáo thực hiện chuyên
dùng để quảng cáo sản phẩm. Phương tiện quảng cáo này kết hợp được cả âm
thanh, hình ảnh, màu sắc và ngôn ngữ nên dễ gây sự chú ý của những người tiếp
nhận thông tin. nhận thông tin, việc tổ chức quảng cáo rất công phu, phức tạp.
- Ngoài ra người ta còn quảng cáo trên bao bì, trên mạng, trên ấn phẩm gửi trực
tiếp, tr n đồng hồ, trên lịch hay trên dụng cụ bán hàng.
Bán hàng cá nhân (personal selling):
Bán hàng cá nhân là sự giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ của người bán hàng
qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán
hàng bán hàng cá nhân rất quan trọng cho việc cung cấp thông tin cho người tiêu
dùng về những sản phẩm để bớt rủi ro trong mua bán và sử dụng sản phẩm. Đặc
biệt là sản phẩm có giá trị cao như ôtô, xe máy... Các loại tư liệu sản xuất các sản
phẩm dịch vụ bán hàng cá nhân là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp để góp
phần tạo n n đội ngũ bán hàng trung thành đồng thời khuếch trương vị trí doanh
nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm.
Xây dựng quan hệ công chúng (public relation and publicity):
Hoạt động tuyên truyền là một kích thích gián tiếp vào khách hàng để làm
tăng khả năng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ hay là uy tín của một đơn vị kinh doanh
bằng cách đưa ra những thông tin có ý nghĩa thương mại hoặc tiến hành các hoạt
động có li n quan đến tầng lớp công chúng. Nội dung hoạt động này bao gồm: Tổ
chức họp báo, hội thảo khoa học liên quan tới sản phẩm, tổ chức các cuộc gặp có
liên quan tới các nhân vật nổi tiếng trong xã hội, ngôi sao, tổ chức các hội nghị
khách hàng, hội nghị các trung gian phân phối, tiến hành các hoạt động tài trợ từ
thiện. Nhằm mục đích tạo sự hiểu biết về sản phẩm, về doanh nghiệp cho khách
hàng, tạo sự uy tín cho doanh nghiệp nhằm khuếch trương vị thế của doanh nghiệp,
kích thích lực lượng bán hàng nhằm giảm bớt chi phí cho Marketing.
22
Marketing trực tiếp hay tiếp thị trực tiếp (direct Marketing):
Là hệ thống tương tác có sử dụng nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến
khách hàng và mong muốn một phản ứng đáp lại từ họ. Các công cụ trong Marketing
được sử dụng trực tiếp: catalog, thư trực tiếp, trực tiếp qua điện thoại, truyền hình hay
qua internet. Mục đích là làm khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức
độ phản ứng đáp lại, nhằm lập danh sách khách hàng triển vọng cho lực lượng bán
hàng, nhằm cung cấp hình ảnh, nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Hoạt động đưa sản phẩm ra thị trường
Phân phối là quá trình kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm điều hành, vận chuyển
sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người ti u dùng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chính sách phân phối bao gồm toàn bộ các hoạt động, giải pháp liên quan đến quá
trình phân phối sản phẩm trong doanh nghiệp để sản phẩm đến người tiêu dùng
nhanh nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Chính sách phân
phối hàng hóa là một yếu tố cấu thành Marketing - mix, làm công việc vận chuyển
hàng hóa từ nhà sản xuất tới nơi người tiêu dùng với các sản phẩm dịch vụ.
Hiện nay, có hai kiểu kênh phân phối đó là k nh phân phối sản phẩm tiêu
dùng và kênh phân phối sản phẩm công nghiệp.
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng.
- Kênh phân phối trực tiếp:(sơ đồ 1.9) Giúp gắn liền sản xuất và tiêu dùng,
người sản xuất sẽ đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời và chính xác hơn, nhà kiểm
soát có thẻ kiểm soát chặt chẽ việc phân phối của mình, phản ánh kịp thời các ý
kiến của khách hàng một cách trực tiếp. Điều này cũng giúp nhà sản xuất tập trung
được trong sản xuất mà vẫn tạo được lợi thế cạnh tranh về giá. Song nó cũng làm
tăng khối lượng công việc cho các nhà sản xuất, gây phân tán lực lượng, đồng thời
hàng hóa tồn kho nhiều làm vốn ứ đọng, vòng quay vốn lâu dài, độ an toàn trong
kinh doanh thấp, hiệu quả hoạt động thương nghiệp không cao. Kênh tiêu thụ này
thường áp dụng với doanh nghiệp có khả năng tự tổ chức quá trình tiêu thụ hoặc với
các mặt hàng như nông sản, hải sản tươi sống.
-
23
Người sản xuất Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.3: Kênh phân phối trực tiếp
(Nguồn: Lê thế giới. 2001, trang 231)
- Kênh phân phối gián tiếp: (sơ đồ 1.10) Có ưu điểm là hàng hóa được tiêu thụ
trên nhiều thị trường khác nhau, do đó có tính chuy n môn cao trong sản xuất và
hoạt động thương nghiệp. Nó cho phép nhà sản xuất chuyên tâm hơn vào công việc
của mình đồng thời phát huy được hết lợi thế của các trung gian để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Nhà sản xuất sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn, độ an toàn trong kinh doanh cao.
Hạn chế của mạng lưới tiêu thụ gián tiếp là hàng hóa phải qua nhiều khâu trung
gian kéo dài khoảng cách giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, việc đáp ứng nhu
cầu bị chậm, nhà sản xuất thiếu thông tin cụ thể về thị trường và khách hàng. Mặt
khác còn làm tăng chi phí cho đơn vị sản xuất làm tăng giá bán, giảm khả năng cạnh
tranh. Hình thức tiêu thụ này áp dụng đối với các doanh nghiệp không thể bán hàng
Người bán
Người tiêu
trực tiếp và với sản phẩm khi không sử dụng việc bán hàng trực tiếp.
xuất
dùng
lẻ
Người bán
Người bán
Người tiêu
Người sản
xuất
buôn
lẻ
dùng
Người tiêu
Người sản
Người bán
Người bán
Người
dùng
xuất
buôn
đại lý
lẻ
Người bán
Người
Người tiêu
Người môi
Người bán
Người sản
xuất
buôn
đại lý
dùng
giới
lẻ
Người sản
Sơ đồ 1.4: Kênh phân phối gián tiếp
(Nguồn: Lê thế giới. 2001, trang 231)
24
- Kênh phân phối sản phẩm công nghiệp (sơ đồ 1.11): Các kênh phân phối sản
phẩm công nghiệp thường ngắn hơn k nh phân phối sản phẩm ti u dùng và thường
chỉ có một trung gian hoặc không vì những người sử dụng công nghiệp ít về số
lượng tập trung về mặt địa lý và mua với khối lượng lớn. Kênh phân phối sản phẩm
công nghiệp nhà sản xuất thường hướng đến các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm
của họ làm yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kế tiếp hoặc họ sử dụng kênh phân
phối rất ngắn trong bán hàng bởi các doanh nghiệp mua sản phẩm làm yếu tố đầu
vào thường mua với số lượng lớn.
Trong kênh phân phối này người phân phối công nghiệp cũng đóng vai trò như
một người bán buôn hay bán lẻ, họ cũng phải bỏ tiền của mình để sở hữu sản phẩm
đem bán và chịu trách nhiệm rủi ro khi kinh doanh sản phẩm này. Các căn cứ lựa
chọn kênh phân phối: Quy mô thị trường, đặc điểm hàng hóa, khả năng của doanh
nghiệp, đặc điểm vùng thị trường, đặc điểm các trung gian phân phối. Tuy vậy,
trong chính sách phân phối hàng hóa thì các quyết định lựa chọn kênh phân phối
dựa vào đặc điểm các trung gian phân phối quan trọng nhất.
Các phương án phân phối trong kênh phân phối này bao gồm: Phương án phân
Người tiêu dùng
Người sản
công nghiệp
xuất
Người phân phối
Người tiêu dùng
công nghiệp
công nghiệp
Người sản
xuất
Người tiêu dùng
Đại lý phân phối
phối vô hạn, phương án phân phối hạn chế, phương án phân phối tập trung.
công nghiệp
công nghiệp
xuất
Người phân phối
Đại lý phân phối
Người tiêu dùng
Người sản
công nghiệp
công nghiệp
công nghiệp
xuất
Người sản
Sơ đồ 1.5: Kênh phân phối phổ biến cho hàng hóa công nghiệp
(Nguồn: Lê thế giới. 2001, trang 231)
25
1.2.2.8 Ma trận mở rộng sản phẩm/ thị trường (Ansoff)
Ma trận mở rộng sản phẩm/ thị trường hay còn được gọi là ma trận Ansoff,
được phát triển bởi Harry Igor Ansoff, là một mô hình giúp cho doanh nghiệp trong
việc định hướng mục tiêu và hoạch định chiến lược marketing. Đối với các doanh
nghiệp, ma trận Ansoff giúp chỉ ra 4 cách tăng trưởng, đồng thời cũng chỉ ra những
rủi ro trong mỗi cách. Ma trận này chỉ ra rằng: ở mỗi chiến lược khác nhau doanh
nghiệp sẽ có những rủi ro khác nhau và mỗi lần di chuyển vào 1 ô mới (ngang hoặc
dọc) thì rủi ro và nguy cơ đều tăng l n. Nhìn từ góc độ kinh doanh, nếu muốn rủi ro
thấp, doanh nghiệp hãy chọn duy trì sản phẩm hiện tại trên thị trường của mình. Tuy
nhiên, muốn phát triển thì phải chấp nhận rủi ro, có thể thâm nhập 1 thị trường mới
với sản phẩm hiện có, hoặc phát triển 1 sản phẩm mới ở thị trường hiện tại của
mình. Có thể thị trường mới có những nhu cầu và động lực hoàn toàn khác xa
những gì doanh nghiệp nghĩ, hoặc sản phẩm mới tung ra không thành công.
Bảng 1.2: Ma trận mở rộng sản phẩm/ thị trƣờng (Ansoff)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
26
Ma trận Ansoff xác định 4 khả năng doanh nghiệp có thể xem xét để xác định
mục tiêu thị trường:
Thâm nhập thị trƣờng
Giới thiệu sản phẩm hiện có vào thị trường hiện hữu có nghĩa là thâm nhập thị
trường của đối thủ cạnh tranh để giành lấy thị phần từ các đối thủ cạnh tranh. Để sử
dụng tốt chiến lược này, các doanh nghiệp thường mở nhiều điểm bán hàng, tăng
cường các hoạt động quảng cáo, truyền thông, tập trung xây dựng thương hiệu
Phát triển thị trƣờng
Mở rộng sản phẩm hiện có ra thị trường mới tức là khai phá thêm thị trường
mới nhưng cũng chỉ với sản phẩm hiện có hoặc có một vài cải tiến nhỏ, hay dựa
theo những đặc tính của khách hàng trong thị trường đó như giới tính, độ tuổi, thu
nhập.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ
Phát triển sản phẩm/ dịch vụ mới vào thị trường hiện hữu có nghĩa là bổ sung
thêm sản phẩm/ dịch vụ mới vào danh mục sản phẩm/ dịch vụ hiện có để nhằm thỏa
mãn nhiều hơn nhu cầu của các khách hàng hiện tại trong thị trường hiện đang có.
Đa dạng hóa
Phát triển sản phẩm mới để mở thị trường mới. Tức là đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh. Khả năng này tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro do doanh nghiệp nhảy vào một lĩnh vực
hoàn toàn mới.
Mục tiêu thị trường là những cam kết số lượng, thường được đưa ra như là
những tiêu chuẩn để đánh giá hoàn tất nhiệm vụ trong một khoảng thời gian, hoặc là
những điều kiện phải hoàn thành trước một mốc thời gian được đặt ra. Tiêu chuẩn
hoàn tất nhiệm vụ thường được đặt ra dưới dạng khối lượng hàng bán ra, doanh thu
bán hàng hoặc những chỉ số lợi nhuận khác. Còn điều kiện phải hoàn thành thường
là một tỉ lệ phần trăm thị phần và một số cam kết khác như là phần trăm tr n tổng số
cửa hàng thuộc mạng lưới phân phối.
27
1.3. Một số chiến lược marketing điển hình
1.3.1. Theo cách tiếp cận của thị trường và sản phẩm
Dưới góc độ thị trường, có thể chia chiến lược marketing ra làm các dạng
chiến lược:
1.3.1.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
Thâm nhập thị trường là làm gia tăng thị phần hoặc doanh số bán hàng của các
sản phẩm, dịch vụ bằng các nỗ lực đẩy mạnh tiếp thị, bán hàng, quảng cáo truyền
thông, tăng cường khuyến mại để tìm kiếm thêm khách hàng mới và giữ chân khách
hàng cũ. Với các doanh nghiệp phân phối nói chung khi tung ra một dòng sản phẩm
mới để duy trì và phát triển sản phẩm, tùy vào thời điểm thích hợp sẽ sử dụng chiến
lược thâm nhập thị trường nhằm duy trì, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm cũng
như đưa sản phẩm đến với khách hàng.
1.3.1.2. Chiến lược mở rộng thị trường
Với mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm, loại hình kinh doanh khác nhau, do
đó, tùy vào đặc trưng, điều kiện cụ thể mà có các chiến lược mở rộng thị trường
khác nhau. Chiến lược mở rộng thị trường về bản chất là mở rộng thị trường và tăng
thị phần sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hiện hữu, mở rộng thị phần ra
các thị trường mới.
1.3.1.3. Chiến lược phát triển sản phẩm
Sản phẩm, dịch vụ là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Sản phẩm dịch vụ
phải phù hợp với khách hàng, với nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải có những sản phẩm được sự chấp nhận của khách hàng. Sự phát
triển của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự cải tiến về sản phẩm và dịch vụ. Phát
triển sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần trong thị trường hiện
hữu và có khả năng phát triển thêm thị trường mới.
1.3.1.4. Chiến lược đa dạng hóa
Chiến lược đa dạng hóa là chiến lược phát triển của một công ty, trong đó tổ
chức mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách ra nhập một ngành, một lĩnh vực
khác. Chiến lược đa dạng hóa thành công sẽ tạo điều kiện cho phép doanh nghiệp
28
áp dụng các chiến lược nhằm giảm chi phí, tăng thu nhập, qua đó tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2. Theo cách tiếp cận vị thế cạnh tranh
1.3.2.1. Chiến lược dẫn đầu thị trường
Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng có một đơn vị dẫn dầu thị
trường. Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất đối
với ngành kinh doanh sản phẩm dịch vụ đó. Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường có
những ảnh hưởng nhất định đối với những doanh nghiệp trong ngành và thường là
mục đích hướng tới của các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
1.3.2.2. Chiến lược thách thức thị trường
Chiến lược này thường giành cho những doanh nghiệp lớn nhưng không phải
doanh nghiệp dẫn đầu thị trường, họ thường là những doanh nghiệp đứng thứ 2, thứ
3 trên thị trường với mong muốn tấn công vào doanh nghiệp đứng đầu thị trường để
giành thị phần và vươn l n đứng đầu.
1.3.2.3. Chiến lược đi theo thị trường
Những doanh nghiệp đứng vị trí thứ 2, thứ 3 trong ngành nhưng không muốn
vươn l n dẫn đầu thị trường, họ không muốn hoặc không thể cạnh tranh để giành
lấy vị trí dẫn đầu thị trường vì họ sợ sự đối đầu hoặc họ không đủ nguồn lực để đối
đầu với đối thủ, các doanh nghiệp này lựa chọn chiến lược đi theo thị trường.
Doanh nghiệp đi theo thị trường sẽ phải đối đầu với việc: làm thế nào để giữ chân
khách hàng hiện tại, làm sao để phát triển khách hàng mới, làm sao để giữ được lợi
thế cạnh tranh.
1.3.2.4. Chiến lược lấp chỗ trống thị trường
Trong mỗi ngành nghề kinh doanh thường tồn tại những thị trường ngách mà
các doanh nghiệp lớn chưa chiếm lĩnh thị trường và ở đó luôn tồn tại những doanh
nghiệp nhỏ, họ phát triển và phục vụ các thị trường ngách này, các doanh nghiệp đó
được coi là doanh nghiệp lấp chỗ trống thị trường. Các doanh nghiệp này thường
chuyên môn hóa để phục vụ thị trường mà các doanh nghiệp nhỏ bỏ qua và họ cố
29
gắng để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này thường có tỷ suất lợi nhuận cao trên một lượng khách hàng nhỏ.
1.3.3. Theo cách tiếp cận marketing mix
1.3.3.1. Chiến lược marketing không phân biệt
Là chiến lược mà các doanh nghiệp theo đuổi nó thường tập trung vào sự đồng
nhất của thị trường, không xem xét hoặc bỏ qua sự khác biệt của phân đoạn thị
trường. Họ tập trung vào sự phổ biến trong nhu cầu thị trường hơn là sự khác biệt.
Các sản phẩm, chính sách của doanh nghiệp nhằm tạo cho sản phẩm của họ trở
thành độc đáo và tốt nhất trên thị trường.
1.3.3.2. Chiến lược marketing phân biệt
Doanh nghiệp tham gia vào nhiều phân đoạn thị trường, với mỗi phân
đoạn thị trường sẽ có các chương trình marketing đặc trưng phù hợp với nhu cầu
của các phân khúc đó. Doanh nghiệp sẽ đưa ra từng sản phẩm cho từng phân khúc
thị trường và thực thi những chính sách marketing khác nhau với mong muốn đạt
mức doanh số cao hơn và có thị phần tốt hơn tr n thị trường.
1.3.3.3. Chiến lược marketing tập trung
Là chiến lược nhằm vào một phân đoạn thị trường phù hợp với khả năng của
doanh nghiệp. Đây là chiến lược marketing phù hợp với các doanh nghiệp mới tham
gia thị trường, có nguồn lực còn hạn chế. Với chiến lược này doanh nghiệp sẽ tập
trung vào đoạn thị trường được lựa chọn qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ nhờ chuyên môn hóa và giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh. Tuy nhi n, đi theo
chiến lược này luôn có rủi ro lớn nếu có biến động thị trường.
30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại thông minh
Chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại thông minh Công ty TNHH Thế giới di động
Công ty TNHH Thế giới di động được thực hiện gồm 3 bước chính sau (hình 2.1)
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chiến lược Marketing
Thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về thị trường và chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại thông minh của công ty
Phân tích dữ liệu
Bƣớc 1
Đánh giá thực trạng chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại di động của Công ty, tìm nguyên nhân của các thực trạng
Bƣớc 2
Đề xuất giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp phát triển chiến lược Marketing cho sản phẩm điện thoại thông minh của công ty
Bƣớc 3
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giá đề xuất tr n cơ sở tổng quan)
Quy trình nghiên cứu gồm 3 bước chính như sau:
Bƣớc 1: Tác giả thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu gần với chủ đề
của luận văn và tìm hiểu các vấn đề lý luận về chiến lược Marketing và các yếu tố
31
Marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Tr n cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tác giả tiến
hành thiết kế bảng khảo sát để lấy thông tin sơ cấp về chiến lược Marketing của
TGDĐ. Ngoài thông tin sơ cấp, tác giả sử dụng thông tin thứ cấp từ các báo cáo,
nguồn tài liệu báo cáo tài chính của Công ty trên thị trường chứng khoán cũng như
các nguồn khác về dữ liệu thị trường
Bƣớc 2: Các thông tin thu được, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá để đưa
ra bức tranh toàn diện về thực trạng chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại
thông minh tại Công ty TNHH Thế giới Di động.
Bƣớc 3: Ở bước này, tác giả đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện hoạt động
Marketing của Công ty tr n cơ sở thực trạng phân tích ở bước trước đó. Bên cạnh
đó, các điều kiện thực hiện các giải pháp cũng được nêu.
2 2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và nguồn dữ liệu
Mục tiêu 1 : Thu thập dữ liệu để tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng
cơ sở lý thuyết (Chương 1). Để thực hiện mục tiêu này Luận văn thu thập các dữ
liệu thứ cấp bao gồm các bài nghiên cứu, sách chuyên ngành và các tài liệu tương
tự. Nguồn dữ liệu được tìm kiếm từ các thư viện, các công trình nghiên cứu được
công bố trên các trang mạng của các tạp chí khoa học online và các nguồn khác.
Mục tiêu 2 : Thu thập dữ liệu để phân tích đánh giá chiến lược, việc thực hiện
chiến lược và đề xuất những gợi ý cho chiến lược Marketing sản phẩm điện thoại
thông minh của Công ty TNHH Thế giới Di động (Chương 3 và 4). Để thực hiện
mục tiêu này luận văn tiến hành hai loại dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu về môi trường Marketing, về thị trường và tình
hình Công ty. Tìm kiếm từ các thư viện, các công trình nghiên cứu được công bố
trên các trang mạng của các tạp chí khoa học online, các báo cáo, các quy chế, quy
trình của Công ty và các nguồn khác.
- Dữ liệu sơ cấp : Dữ liệu sơ cấp về Công ty TNHH Thế giới Di động được thu
thập bằng việc sử dụng phương pháp khảo sát hai nhóm đối tượng có liên quan trực
tiếp đến chiến lược Marketing của Công ty gồm (1) khách hàng có nhu cầu mua
32
điện thoại thông minh và (2) các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực marking trên
địa bàn Hà Nội. Thông tin cung cấp từ 2 nhóm đối tượng này sẽ giúp tác giả nhận
biết nhu cầu xã hội về sản phẩm điện thoại thông minh và đánh giá của các đối
tượng liên quan về chiến lược Marketing của TGDĐ hiện nay. Đối với 2 nhóm đối
tượng, tác giả sẽ tiến hành khảo sát theo bảng hỏi (chi tiết Bảng hỏi trong Phụ lục).
Thiết kế bảng hỏi : Nội dung bảng câu hỏi trong nghiên cứu này được tác giả
lựa chọn để đo lường các hoạt động Marketing của TGDĐ, đặc biệt là ý định mua
sản phẩm điện thoại thông minh. Ngoài phần giới thiệu và phần quản lí, nội dung
chính của bảng hỏi bao gồm các câu hỏi đánh giá về hoạt động Marketing của
TGDĐ, hoạt động này nó ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược Marketing của
Công ty, ảnh hưởng đến hành vi của người mua điện thoại thông minh tại TGDĐ.
Các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu hoạt động kinh doanh
Marketing nhằm đảm bảo nội dung của bảng hỏi phù hợp với những ti u chí đặt ra.
Bố cục nội dung của bảng hỏi được chia thành ba phần, người cung cấp thông
tin được yêu cầu chọn câu trả lời phù hợp nhất với mình. Chi tiết cụ thể như sau:
Phần A - Thông tin chung: gồm 3 câu hỏi li n quan đến đáp vi n như
có biết đến thương hiệu Thế Giới Di động, hoạt động chính và hoạt
động Marketing của TGDĐ, các tùy chọn được cung cấp trong bảng
khảo sát (phụ lục 2).
Phần B - Khảo sát về hoạt động Marketing của TGDĐ và nhu cầu sản
phẩm điện thoại thông minh của khách hàng, ảnh hưởng hoạt động
Marketing đến việc mua điện thoại thông minh cũng như ý định mua
điện thoại thông minh của khách hàng. Đối với chuyên gia Marketing
đánh giá về hoạt động Marketing sản phẩm điện thoại thông minh của
TGDĐ. Các câu hỏi được đáng giá theo thang đánh giá 5 bậc như sau:
1= Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Phân vân; 4=
Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý
Phần C - Thông tin cá nhân của đáp vi n: bao gồm các câu hỏi như
tuổi; giới tính, trình độ học vấn; nghề nghiệp và thu nhập bình quân.
33
Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp quan sát để có thêm thông tin
về các hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty.
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
- Xử lý các dữ liệu thu thập cho Mục tiêu 1, luận văn sử dụng phương pháp tổng
hợp để tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Xử lý các dữ liệu thu thập cho Mục tiêu 2, luận văn sử dụng các phương pháp sau :
Dữ liệu thứ cấp : Sử dụng phương pháp tổng hợp so sánh, so sánh theo
chuỗi thời gian nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
Dữ liệu sơ cấp : Sử dụng phương pháp thống kê mô tả với công cụ là phần
mềm Excel. Các chỉ tiêu thống k cơ bản như giá trị trung bình, tỷ lệ phần
trăm, trung vị sẽ được tính toán để đánh giá thực trạng hoạt động Marketing
cũng như đánh giá nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty. Đồng thời đánh giá
nhu cầu về sản phẩm và sự nhận biết thương hiệu Thế Giới Di Động của khách
hàng, đánh giá của khách hàng về các hoạt động Marketing của công ty.
Sau khi xử lý các dữ liệu từng phần tác giả sử dụng phương pháp so sánh, tổng
hợp và suy đoán. Ở giai đoạn này các dữ liệu đã được xử lý từng phần ở trên sẽ
được so sánh, tổng hợp để giúp tác giả đưa ra các nhận định đánh giá về chiến lược
và việc thực hiện chiến lược Marketing của TGDĐ. Trên cơ sở đó đưa ra các gợi ý
về chiến lược marketing và các giải pháp thực hiện.
34
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING
DÀNH CHO SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH CỦA CÔNG TY
TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thế giới di động
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Thế Giới Di Động (Mobile World Co. Ltd) thành lập vào
tháng 03/2004 bởi 5 thành vi n đồng sáng lập là Trần L Quân, Nguyễn Đức Tài,
Đinh Anh Huân, Đi u Chính Hải Triều và Trần Huy Thanh Tùng, lĩnh vực hoạt
động chính của công ty bao gồm: mua bán sửa chữa các thiết bị li n quan đến điện
thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực li n quan đến thương mại điện tử.
Thông tin về công ty:
+ Tên công ty: CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG
+ Tên giao dịch: MOBILE WORLD CO. LTD
+ Địa chỉ: Số 222 Yersin, P.Phú Cường, T.P Thủ Dầu Một, tỉnh ình Dương
+ Điện thoại: +84-(08)-3812 5960 - Fax: +84-(08)-38125961
+ Website: http://mwg.vn
Những mốc phát triển chính:
- Tháng 3/2004: Ra quyết định thành lập công ty. Sau 3 tháng thành lập, công
ty ra mắt website www.thegioimobi.com và 3 cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn
Thụ, L Lai, CMT8 (Tp.HCM).
- Tháng 10/2004, ban giám đốc công ty quyết định khai trương si u thị đầu
ti n tại 89A, Nguyễn Đình Chiểu, Tp.HCM với t n gọi ban đầu là
www.thegioididong.com. Với quy mô hơn 200 m2, si u thị được xây dựng khang
trang này đã thành công rực rỡ bởi nó khác biệt hoàn toàn với hơn 10.000 cửa hàng
điện thoại di động nhỏ lẻ lúc bấy giờ tr n địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 1/2005 si u thị thứ 2 của www.thegioididong.com ra mắt tại số 330
Cộng Hòa (Tp. HCM).
35
- Tháng 1/2006, si u thị thứ 3 được khai trương tại 26 Phan Đăng Lưu và 2
tháng sau lại th m 1 cửa hàng nữa ra đời tại 182A, Nguyễn Thị Minh Khai.
- Giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn thegioididong.com mở rộng ở Tp. HCM,
Đà Nẵng và Hà Nội.
- Đến cuối năm 2009, thegioididong.com có tổng cộng 38 si u thị với 19 si u
thị tại Tp.HCM, 5 si u thị tại Hà Nội, 2 si u thị tại Đà Nẵng và 12 si u thị khác tại
các tỉnh Đồng Nai, Long An, ình Dương, Cà Mau,…
- Từ năm 2010 tới 2011 đánh dấu bước phát triển vượt bậc với sự ra đời li n
tiếp của các si u thị thegioididong.com. Các si u thị thegioididong.com màu vàng
đen đặc trưng li n tiếp hiện diện tr n khắp các tỉnh thành tr n cả nước với tốc độ rất
nhanh chóng.
- Đến cuối năm 2010, thegioididong.com tăng gấp đôi số si u thị so với năm
2009, cuối năm 2011, số si u thị tăng l n gần gấp 3 so với năm 2010.
- Theo cập nhật báo cáo thường ni m của TGDĐ, tính tới cuối năm 2016,
thegioididong.com đã có 950 si u thị phủ sóng khắp 63/63 tỉnh thành tr n cả nước.
ằng trải nghiệm về thị trường điện thoại di động từ đầu những năm 1990,
cùng với việc nghi n cứu kỹ tập quán mua hàng của khách hàng Việt Nam, Thế giới
di động đã xây dựng một phương thức kinh doanh chưa từng có ở Việt Nam trước
đây. Công ty đã xây dựng được một phong cách tư vấn bán hàng đặc biệt nhờ vào
một đội ngũ nhân vi n chuy n nghiệp và trang mạng bán hàng trực
tuyến www.thegioididong.com hỗ trợ như là một cẩm nang về điện thoại di động và
một k nh thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam.
Theo thống k của eMarketer, năm 2016 www.thegioididong.com là trang
thương mại điện tử lớn thứ hai tại Việt Nam (sau Lazada.vn) với số lượng truy cập
hơn 17.1 triệu lượt mỗi tháng, cung cấp thông tin chi tiết về giá cả, tính năng kĩ
thuật của hơn 160 mẫu điện thoại của tất cả các nhãn hiệu chính thức tại Việt Nam.
thegioididong.com đã nhận được nhiều giải thưởng do người ti u dùng cũng như
các đối tác bình chọn trong nhiều năm liền.
36
Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương 2010
Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á - Thái Bình Dương 2010
Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4)
Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010
Một số giải thưởng ti u biểu:
Nhà bán lẻ điện thoại di động có đa dạng mặt hàng nhất
Nhà bán lẻ điện thoại di động chăm sóc và hỗ trợ khách hàng tốt nhất
Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2008 theo nhận biết của
(Vietnam Mobile Awards)
Giải thưởng nhà bán lẻ của năm do báo PCWord Việt Nam tổ chức
Các bằng khen, chứng nhận của các cơ quan chính quyền trao tặng
người tiêu dùng do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cấp
Cơ cấu tổ chức:
Hội Đồng Quản Trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản
trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến lược, kế hoạch
sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. an Giám đốc sẽ chịu trách
nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng Quản trị và pháp luật hiện
hành, quyết định các chủ trương, chính sách, mục ti u chiến lược của công ty, đồng
thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của
công ty. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty như sau:
37
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Khối bán hàng Khối ngành hàng
Khối Marketing
Khối nhân sự Khối CNTT Khối hành chính Trung tâm bảo hành Khối bán hàng phi truyền thống Khối cung ứng hậu cần Khối tài chính kế toán Khối chăm sóc khách hàng
Sơ đồ 3 1: Sơ đồ tổ chức của TGDĐ
(Nguồn: mwg.vn)
3.1.2. Sản phẩm và dịch vụ của công ty
3.1.2.1. Sản phẩm
Sản phẩm hàng đầu của Thế giới di động là Điện thoại. Ngoài ra họ còn kinh
doanh các sản phẩm khác như:
- Laptop, máy tính bảng
- Máy ảnh, máy quay phim
- Các sản phẩm giải trí số: máy nghe nhạc MP3, máy xem phim MP4, loa nghe
nhạc đa năng, tivi box, từ điển điện tử, máy tính cầm tay và máy ghi âm.
38
- Các phụ kiện máy tính bảng, phụ kiện laptop, phụ kiện điện thoại di động và
phụ kiện kĩ thuật số.
- Sim số
- Ứng dụng và game: phần mềm điện thoại di động và phần mềm laptop.
3.1.2.2. Sản phẩm dịch vụ
- Dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán linh hoạt bẳng tiền mặt khi nhận hàng, chuyển khoản qua
ngân hàng hay quẹt thẻ với máy POS tại nhà.
- Khi khách hàng có nhu cầu thiết lập,cài đặt, sửa chữa các thiết bị công nghệ,
điện tử như: máy tính, ti vi, mp3 players, game hay các ứng dụng:
Phân phối & cài đặt
Sửa chữa
Bảo hành sản phẩm
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Từ khi thành lập, tình hình hoạt động kinh doanh của TGDĐ luôn hiệu quả với
những con số ấn tượng về doanh thu, lợi nhuận lẫn quy mô. Hàng năm luôn ghi
nhận mức tăng trưởng vượt bậc về doanh thu, số lượng cửa hàng tang chóng mặt và
có mặt tại khắp các tỉnh thành trên cả nước. Năm 2015, TGDĐ góp mặt vào danh
sách các công ty có doanh thu tỷ đô la Mỹ một năm. Năm 2016, doanh thu đã l n
tới 2 tỷ đô là Mỹ, với lợi nhuận hơn 1.500 nghìn tỷ đồng và sở hữu 950 siêu thị
thegioididong.com, 250 siêu thị Điện máy xanh, 40 siêu thị Bách hóa xanh, và dẫn
đầu trong tất cả các lĩnh vực bán lẻ mà công ty tham gia.
39
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Thế giới di động năm 2013 -2016
Nguồn: cafef.vn
Theo Bảo Việt Securities, hệ thống thegioididong.com vẫn tiếp tục vị thế dẫn
đầu trong ngành bán lẻ điện thoại di động trong thời điểm hiện tại trên thị trường
Việt Nam. Năm 2017, chuỗi thegioididong.com được nhận định sẽ phần nào chậm
lại về tăng trưởng và mở rộng, nhưng vẫn ở mức ổn định. Doanh thu trên mỗi cửa
hàng của thegioididong.com đang có xu hướng giảm, điều này khiến cho doanh thu
từ chuỗi có mức tăng trưởng thấp hơn so với mức tăng trưởng số lượng cửa hàng.
Trong năm 2016 doanh thu của chuỗi thegioididong.com tăng 49% trong khi
đó, số lượng cửa hàng lại tăng tới 69%.
40
Biểu đồ 3.1: Doanh thu chuỗi thegioididong.com
Nguồn: Bảo Việt Securities
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng chuỗi cửa hàng thegioididong.com
Nguồn: Bảo Việt Securities
41
Việc doanh thu trên mỗi cửa hàng giảm bởi hai nguyên nhân chính:
- Thời gian gần đây công ty chỉ tập trung mở mới các cửa hàng loại B và C
(diện tích nhỏ hơn, vị trí xa trung tâm hoặc ở thị trường tỉnh lẻ, nông thôn)
nên doanh thu các cửa hàng mới cũng thấp, kéo theo doanh thu trung bình
toàn hệ thống sụt giảm.
- Thị trường điện thoại di động ở Việt Nam đang bắt đầu đi vào giai đoạn bão hòa
Mặc dù vậy, thegioididong.com vẫn tiếp tục chiếm giữ thị phần phân phối điện
thoại di động lớn nhất cả nước. Theo thống k , năm 2016, thegioididong.com nắm
giữ 36% thị phần, trong khi đối thủ chính là FPT SHOP chỉ chiếm 12.5% thị
trường. Mô hình chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động đang tỏ rõ ưu thế vượt
trội của mình so với các cửa hàng nhỏ lẻ truyền thống hiện đang nắm giữ 34% thị
trường. Tuy nhiên, dự báo trong tương lai, thị phần của các cửa hàng nhỏ lẻ này sẽ
tiếp tục rơi vào tay những chuỗi cửa hàng có hệ thống như thegioidiong.com hay
FPT SHOP, và đặc biệt là thương mại điện tử đang nở rộ tại thị trường Việt Nam.
Biểu đồ 3.3: Thị phần ngành bán lẻ di động Việt Nam 2016
Nguồn: ảo Việt Securities
42
3.2. Thực trạng chiến lƣợc Marketing cho sản phẩm Điện thoại thông minh tại
Công ty TNHH Thế giới di động
3.2.1. Mục tiêu và phân khúc thị trường
Điện thoại phổ thông vẫn có chỗ đứng, tuy nhi n trào lưu dùng điện thoại
thông minh đang gia tăng nhanh chóng, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu thông qua
giá trị cao, truyền thông đa phương tiện và video quảng cáo.
Theo trang mạng Wearesocial.sg, Việt Nam với dân số hơn 90 triệu người thì
có đến 44% đang sử dụng internet (chiếm 44%), số người sở hữu tài khoản mạng xã
hội chiếm khoảng 31% (28 triệu người), có tới 128.3 triệu kể nối di động (tương
đương 141% dân số) và số người sử dụng tài khoản xã hội tr n điện thoại là 24 triệu
(chiếm 26%). Rõ ràng, điện thoại di động đang là mảnh đất màu mỡ mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng không n n bỏ qua.
Một khảo sát của Google năm 2014, thì nhóm người trẻ từ 16 - 24 tuổi sở hữu
điện thoại thông minh nhiều nhất, 58%, gấp đôi con số 27% của năm 2013. Đây
cũng là nhóm người dùng trực tuyến nhiều nhất (86%). Kế đến là độ tuổi 25-34 có
45% dùng điện thoại thông minh, và 31% người trong độ tuổi 35-44.
Cũng trong báo cáo của Wearesocial.sg, năm 2015, 24% dân số Việt Nam sử
dụng điện thoại di động để truy cập mạng xã hội, 22% người Việt xem các video
tr n điện thoại, 18% chơi game, 16% người dùng tìm kiếm các nội dung dựa trên vị
trí qua điện thoại và 14% sử dụng dịch vụ ngân hàng di động.
Trong thương mại điện tử, 27% dân số sử dụng máy tính để tìm kiếm sản
phẩm cần mua và 18% sử dụng điện thoại di động cho mục đích này. 24% dân số
mua hàng trực tuyến thông qua máy tính và 15% thông qua điện thoại. Những con
số này khá ý nghĩa để doanh nghiệp có chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với
nhu cầu và hành vi của khách hàng, bởi theo xu hướng phát triển của xã hội, những
con số thống kê tích cực của điện thoại thông minh sẽ tiếp tục tăng nhanh.
Một nghiên cứu khác của Hiệp hội Mobile marketing toàn cầu cũng cho biết Việt
Nam có 24 triệu người lướt Facebook bằng điện thoại di động và bình quân mỗi ngày
một người sử dụng điện thoại khoảng 150 lần, mỗi lần cách nhau 6,5 phút. Trong khi
43
đó, theo nghiên cứu của viện Gallup tại Mỹ, 43% người Việt có internet tại nhà, 94%
có điện thoại di động trong đó có đến 37% người sở hữu điện thoại điện thoại thông
minh. Tỉ lệ sử dụng điện thoại để truy cập internet cũng khá cao, l n đến 31%. Từ
những số liệu trên có thể đánh giá được nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh tại Việt
Nam có những nét điển hình như sau: Việc sử dụng mạng xã hội nhiều hơn ở Việt Nam
đòi hỏi camera có chất lượng chụp ảnh cao và dung lượng lớn để lưu trữ hình ảnh. Đây
là một phân khúc rõ ràng trong ngành phân phối điện thoại thông minh tại Việt Nam
mà các doanh nghiệp như Thế giới di độngcần lưu ý.
Th m vào đó số lượng người dùng các thiết bị điện thoại di động tại Việt Nam
tính đến quý 3 năm 2016 là 25 triệu người dùng. Trong đó có 52% sử dụng các thiệt
bị điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android và 20% sử dụng hệ điều hành iOS.
Điều đó cho thấy đối tượng sử dụng điện thoại của Apple vẫn ở mức cao kèm thêm đó
là các hãng sử dụng hệ điều hành Android như là Samsung, Oppo, Vivo.
Có thể thấy nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh tại Việt Nam được duy trì ở
mức cao nhờ xu hướng người dân chuyển dần sang sử dụng dòng sản phẩm thông
minh và sự gia tăng dân số thuộc tầng lớp trung lưu có thu nhập khá. TGDĐ những
năm qua đã tập trung vào những điện thoại cao cấp và tầm trung. Theo báo cáo của
TGDĐ, dòng sản phẩm có giá dưới 5 triệu chiếm tỷ trọng cao trong doanh số của
chuỗi thegioididong.com, có thời điểm chiếm tới hơn 80% doanh số. Thống kê trên
trang bán hàng trực tuyến của công ty, hiện chuỗi cửa hàng thegioididong.com đang
phân phối 162 mẫu điện thoại từ 17 thương hiệu khác nhau, trong đó điện thoại thông
minh tầm trung chiếm tới 59% và cao cấp là 19%. TGDĐ phân phối chính hãng toàn
bộ các sản phẩm điện thoại thông minh được ưa chuộng, thậm chí một vài sản phẩm
tầm trung là độc quyền phân phối. Đối với mỗi thương hiệu lại có rất nhiều sự lựa
chọn khác nhau, đảm bảo phù hợp đối với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
44
Biểu đồ 3.4: Các thƣơng hiệu điện thoại thông minh tại thegioididong.com
Nguồn: thegioididong.com
Chỉ xếp thứ hai về số lượng các dòng diện thoại thông minh được phân phối
tại thegioididong.com, nhưng sản phẩm bán chạy nhất của TGDĐ phần lớn lại đều
thuộc về thương hiệu Samsung. Đây là do Samsung là nhà sản xuất điện thoại có
dải sản phẩm rất rộng, đáp ứng cho nhu cầu từ phân khúc giá rẻ cho tới cao cấp.
Thiết kế của Samsung luôn bắt mắt, cấu hình mạnh mẽ và giá bán kèm những ưu
đãi rất hợp lý cho đại đa số người dùng. Bên cạnh các sản phẩm chính hang mới,
TGDĐ cũng cung cấp dịch vụ bán điện thoại thông minh đã qua sử dụng với giá
giảm từ 10% cho tới 50% so với giá bán mới, đi kèm với chính sách bảo hành chính
hãng hoặc tại trung tâm bảo hành của TGDĐ.
Chiến lược giá bán cũng được áp dụng riêng cho mỗi dòng điện thoại thông
minh khác nhau, tùy vào nhu cầu thị trường hay hỗ trợ từ các nhà sản xuất. Như:
mua giá trực tuyến rẻ hơn mua tại cửa hàng từ 500,000 đồng trở lên, hay trả góp lãi
suất 0%. Các chính sách khuyến mại trả góp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ các dòng sản
phẩm tầm trung được thực hiện liên tục như kết hợp với các ngân hàng (VP Bank)
hay các tổ chức tín dụng (FE Credit). Chiến lược này nhằm tập trung vào các đối
tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình, ổn định nhưng lại mong muốn sở
45
hữu những chiếc điện thoại thông minh chất lượng tốt. TGDĐ cũng tung ra nhiều
chương trình hấp dẫn khi mua điện thoại mới với cơ hội trúng các phần quà có giá
trị như xe máy SHi, phụ kiện điện thoại cao cấp hay các phiếu mua hàng giảm giá
trực tiếp trên sản phẩm, gián tiếp khi mua phụ kiện tại thegioididong.com.
3.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô: Môi trường kinh tế, chính trị và pháp luật,
công nghệ và văn hóa xã hội.
Môi trường kinh tế:
Năm 2016, kinh tế Việt Nam ước đạt tăng 6,21% so với năm 2015. Trong đó,
quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%, quý IV tăng 6,68%.
Biểu đồ 3.5: GDP Việt Nam năm 2015 – 2016
Nguồn: Tổng cục thống kê
Ngoài sự sụt giảm sâu của công nghiệp khai khoáng, các yếu tố về môi trường
cũng là nguy n nhân khiến cho tăng trưởng GDP Việt Nam không đạt chỉ tiêu. Theo
đó, năm 2016, Việt Nam đã mất gần 1% GDP (khoảng 1,7 tỷ USD) bởi thiên tai,
hạn hạn. Trong đó, nhóm ngành nông – lâm – thuỷ sản chịu tác động mạnh mẽ nhất
với 6 tháng đầu năm tăng trưởng âm. Dù vậy, theo Tổng cục thống kê mức tăng
trưởng năm 2016 tuy thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục
ti u tăng trưởng là 6,7% đã đề ra nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận,
trong nước gặp nhiều khó khăn thì mức tr n đã là một thành công.
46
Ngân hàng phát triển chấu Á (ADB) dự báo năm 2017, GDP của Việt Nam đạt
6.3% và 6.5% trong năm 2018. Có thể thấy dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam
những năm tới có dấu hiệu giảm, nguy n nhân được cho là do sự giảm sút của
ngành khai khoáng và dầu mỏ. Tuy nhiên, các chuyên gia của ADB cho rằng, kinh
tế Việt Nam sẽ vẫn vững vàng bất chấp sự sụt giảm này bởi hai động lực là sản xuất
định hướng xuất khẩu và tăng ti u dùng nội địa. Việt Nam sẽ ghi dấu ấn tăng trưởng
kinh tế nhờ môi trường chính trị ổn định, công cuộc cải cách được đẩy mạnh, môi
trường kinh doanh ngày càng thuận lợi và lĩnh vực sản xuất được hưởng lợi từ việc
các công ty đa quốc gia đặt tại Việt Nam do chi phí sản xuất thấp.
Bên cạnh dự báo tăng trưởng kinh tế vĩ mô bền vững, thị trường tiêu dùng
Việt Nam những năm tới cũng được dự báo tăng trưởng mạnh do thu nhập người
dân dần tăng và kéo theo nhu cầu tiêu dùng phục vụ chăm sóc cá nhân cũng tăng.
Theo GfK TEMAX Việt Nam, thị trường hàng công nghệ điện tử Việt Nam nói
riêng cũng có sự tăng trưởng mạnh, ba quý đầu năm 2017 tăng 10.4% so với ba quý
đầu của năm 2016. Ri ng đối với mặt hàng là sản phẩm điện thoại di động ghi nhận
tăng tới 12.9% so với cùng kỳ năm 2016.
Một khía cạnh thay đổi khác trong kinh tế Vi t Nam là từ năm 2016, k nh cửa
hàng tiện lợi phát triển mạnh mẽ, k nh si u thị có xu hướng ổn định và k nh mua
sắm truyền thống đang dần mất thị phần. Nếu xu hướng này tiếp tục thì việc hiện
đại hóa k nh mua sắm ở Việt Nam có thể sẽ tăng tốc trong thời gian tới. Người ti u
dùng có xu hướng lựa chọn những hệ thống bán hàng lớn, đảm bảo uy tín và chất
lượng hơn so với hệ thống nhỏ lẻ truyền thống với nguồn gốc hàng hóa không rõ
ràng, khó mang lại sự tin tưởng của đa số người ti u dùng.
Với dữ liệu và dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nói chung, kèm theo
đó là những con số ấn tượng của ngành hàng công nghệ điện tử nói ri ng, thương
mại điện tử những năm tới của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng cả về quy mô lẫn
chất lượng. Đây thực sự là cơ hội phát triển lớn cho TGDĐ, song cũng đem lại
nhiều áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành như FPT SHOP hay Viễn Thông
A. TGDĐ cần có những kế hoạch phát triển, mở rộng hợp lý, nắm bắt xu thế chuyển
47
dịch ti u dùng từ các thành phố lớn lan ra các tỉnh, thị xã khác trong cả nước .
Ngoài ra, có thể thấy một xu hướng rất lớn đó là sự chuyển hoá rất lớn về thu nhập
và ti u dùng tại các vùng nông thôn. Thực tế, TGDĐ cũng đã xuất hiện tại các thị
trường này những năm gần đây, tuy nhi n đây có thể sẽ là thị trường mang lại lợi
nhuận nếu TGDĐ chú ý đầu tư hợp trong tương lai.
Môi trường chính trị và pháp luật.
Theo ông Đinh Văn Ân, Viện trưởng viện nghi n cứu quản lý kinh tế trung
ương – ộ kế hoạch đầu tư, đặc thù của thị trường bán lẻ trong đó có điện thoại thông
minh khác so với các thị trường khác n n về mặt tổ chức và luật pháp cần nghi n cứu
sâu hơn, bởi vì cơ sở pháp lý cho hoạt động bán buôn, bán lẻ vẫn còn rất yếu. Tr n
thực tế ngay cả Luật Thương mại mới cũng vẫn còn quá chung chung đối với việc tổ
chức và thực thi đối với hoạt động bán lẻ. Quyền và nghĩa vụ của các b n bán buôn,
bán lẻ cũng chưa xác định cụ thể, vì vậy cần thiết phải xây dựng th m một Nghị định
ri ng. Hoặc những mô hình tổ chức cũng cần phải được xây dựng sao cho phù hợp
hơn nữa với điều kiện của Việt Nam.
Tr n thực tế, môi trường chính sách cho dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam còn là
một hệ thống khá phức tạp với nhiều loại luật, quy định và các văn bản dưới luật do
các ộ, cơ quan ban hành. Các văn bản này thường mâu thuẫn với nhau và kém
minh bạch. Ngay cả người Việt cũng gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các văn bản
này, do đó tình trạng vướng mắc về các thủ tục pháp lý làm chậm kế hoạch kinh
doanh, mất cơ hội đầu tư không phải là hiếm. Do vậy, một khung pháp lý hoàn thiện
cho hoạt động phân phối bán lẻ trong điều kiện kinh tế thị trường nói chung và bối
cảnh hội nhập nói ri ng là vô cùng cần thiết.
Trước bối cảnh đó, cũng có nhiều chính sách của nhà nước được cải thiện
nhằm tháo gỡ những khó khăn cho ngành bán lẻ nói chung và ngành phân phối điện
thoại thông minh nói ri ng. Theo đó, bắt đầu từ tháng 1 năm 2013, Các nhà phân phối
điện thoại di động chính hãng ở Việt Nam hiện đã có thể nhập khẩu mặt hàng này
bằng đường hàng không, thay vì chỉ bằng đường biển như quy định được đưa ra hồi
tháng 5/2011. Bộ Công thương đã ban hành thông báo số 301/TB-BCT nhằm bãi bỏ
48
thông báo số 197/TB-BCT ngày 6/5/2011 về việc nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện
thoại di động thông qua ba cảng biển Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh.
Thông báo của Bộ Công Thương có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/1/2013. Đây
được xem là biện pháp nhằm cải cách các thủ tục hành chính và tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp bán lẻ nói chung và phân phối điện thoại thông minh nói ri ng. Trước
đó, các doanh nghiệp nhập khẩu điện thoại di động chính hãng ở Việt Nam, đặc biệt
là hai nhà phân phối iPhone chính hãng - VinaPhone và Viettel - đã gặp rất nhiều khó
khăn vì quy định của Bộ Công thương, khiến thời gian mẫu điện thoại này về Việt
Nam kéo dài nhiều tháng, ảnh hưởng đến các kế hoạch kinh doanh của hãng.Việc cho
phép các doanh nghiệp này có thể nhập khẩu điện thoại di động bằng đường hàng
không, qua đó rút ngắn thời gian và sớm đưa các mẫu điện thoại đang được ưa
chuộng về thị trường trong nước.
Tháng 11/2015, ộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số
31/2015/TT- TTTT hướng dẫn một số điều của Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với
hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm CNTT đã qua sử dụng. Theo đó, kể từ
15/12/2015, thiết bị CNTT đã qua sử dụng, bao gồm máy tính xách tay cho tới điện
thoại di động, máy tính bảng hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác sẽ bị cấm
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Với việc ban hành thông tư này, hoạt động buôn
bán điện thoại di động của các cửa hàng nhỏ lẻ truyền thống sẽ gặp khó khăn do không
thể kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu không dõ nguồn gốc, đây vốn là lợi thế cạnh
tranh về giá của họ trước các doanh nghiệp lớn như TGDĐ hay FPT SHOP.
Môi trường chính sách thay đổi tích cực, khiến cho các nhà phân phối điện
thoại thông minh chính hãng như TGDĐ được hưởng lợi. Đây là một cơ hội rất lớn
để TGDĐ , với uy tín và chất lượng dịch vụ số một, có thể đẩy mạnh phát triển hơn
trong tương lai.
Môi trường công nghệ
Điện thoại thông minh trở nên phổ biến nhanh chóng trong một vài năm gần
đây. Hầu hết các điện thoại thông minh hàng đầu hiện nay như iPhone và Samsung
Galaxy đều đang ở thế hệ sản phẩn thứ 7, thứ 8 của mình. Người tiêu dùng có rất
49
nhiều lựa chọn trên thị trường với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhiều nhu cầu
khác nhau.
Về phần cứng, điện thoại thông minh ngày càng thông minh và phức tạp hơn,
khả năng xử lý tốt hơn cho phép hỗ trợ nhiều ứng dụng phức tạp hơn. Sự phát triển
về công nghệ cũng kéo theo sự thay đổi rất lớn về thiết kế của thiết bị cả ở bên
trong lẫn bên ngoài. Thiết bị di động ngày càng được tích hợp cao, và hệ quả là độ
khó của việc sửa chữa ngày một cao. Sửa chữa, thay thế vốn là lợi thế của các cửa
hàng nhỏ lẻ truyền thống, nhưng vẫn chưa chiếm được sự tin tưởng hoàn toàn từ
người tiêu dùng, do nguồn gốc của các linh kiện thay thế không đảm bảo. TGDĐ
cần chú ý tới sự thay đổi này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách
hàng hậu mãi với những chính sách hợp lý nhằm giữ được lòng tin của khách hàng.
Về phần mềm, theo công ty Dữ liệu quốc tế IDC, Android hiện đang chiếm
khoảng 80% thị phần hệ điều hành dành cho điện thoại thông minh và chỉ riêng hệ
điều hành này hiện cũng có rất nhiều thương hiệu khác nhau đang sử dụng. Mỗi một
thương lại có sự khác biệt về loại hình dịch vụ, ứng dụng mà nó hỗ trợ, điều này tạo
ra vô số sự khác biệt giữa các thiết bị chạy Android. Tuy nhiên, Android là hệ điều
hành mã nguồn mở, sự bảo mật và an toàn của các hệ hiều hành này luôn bị đánh
giá thấp. Với xu hướng giao dịch điện tử tăng cao, người tiêu dùng sẽ lựa chọn
những phương thức và thiết bị có tính an toàn cao. Chính vì lý dó đó mà hệ điều
hành iOS trên các thiết bị của Apple vẫn luôn được ưa chuộng, kèm theo những giá
trị thể hiện đẳng cấp mà luôn có lượng người dùng rất lớn
Ngoài ra, những năm gần đây, điện thoại thông minh có một hệ sinh thái các
thiệt bị phụ trợ phong phú trải rộng từ công nghệ theo dõi sức khỏe cá nhân, quản lý
nhà ở thông minh tới ứng dụng trong sản xuất công nghiệp hiện đại hay quản lý sản
xuất nông nghiệp tự động. Hay nói cách khác, điện thoại di động trong tương lai
gần sẽ đóng vai trò là trái tim của hệ thống công nghệ phụ trợ cho cuộc sống hiện
đại con người.
Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, ở khía cạnh tích cực, giúp cho
TGDĐ có thể phân phối nhiều sản phẩm mới hơn để đáp ứng được nhu cầu của
50
người ti u dùng. Tuy nhi n, nó đồng thời cũng tạo sức ép bán hàng, bảo hành sửa
chữa đối với những sản phẩm cũ khi vòng đời ngày càng trở nên ngắn hơn hay nhu
cầu của người ti u dùng thay đổi chậm hơn so với công nghệ.
Môi trường văn hoá xã hội
Ngày này, không chỉ các nhà kinh tế mà cả các nhà văn hóa đều đồng ý rằng,
văn hóa vừa là mục ti u, vừa là động lực phát triển kinh tế. Yếu tố văn hóa tác động
tới mọi khía cạnh kinh doanh của doanh nghiệp, từ những chính sách mang tính vĩ
mô tới những hoạt động cụ thể như các chiến lược kinh doanh, chiến lược
marketing. Ở một nền văn hoá, các giá trị văn hoá có tính bền vững và tính phổ cập
khác nhau và do đó ảnh hưởng không giống nhau đến hoạt động marketing của các
doanh nghiệp. Những giá trị văn hoá phổ cập thống nhất có ảnh hưởng rộng lớn
trong phạm vi toàn xã hội và tạo n n những đặc tính chung trong nhu cầu, ước
muốn, hành vi ti u dùng của đông đảo người mua trong một quốc gia, một dân tộc
Văn hóa xã hội Việt Nam khá phức tạp, vừa có tính truyền thống kế thừa hàng
ngàn năm của nền văn minh lúa nước, tư tưởng làng xã, vừa có tính hiện đại, cởi
mở do giao thoa văn hóa trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy vậy, cũng không khó
để nhận biết và khái quát hóa những đặc điểm chung trong văn hóa người Việt, từ
đó nhận biết thói quen và hành vi của người ti u dùng.
Tâm lý người Việt đa số vừa rụt rè với cái mới, vừa lại có chút cố chấp vào
một niềm tin tưởng nào đó. Sự cố chấp niềm tin này có thể đưa tới những khách
hàng trung thành cho doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp li n quan tới
ti u dùng như gia dụng, phương tiện đi lại hay những hàng hóa li n quan tới nhu
cầu cá nhân như mỹ phẩm, thời trang. Đặc điểm tính cách này của người Việt vừa là
điểm có thể khai thác được cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng là rào cản
khi đưa những điều mới lạ ra thị trường Việt Nam. TGDĐ đã thành công trong việc
tạo dựng niềm tin nơi khách hàng về sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ mà họ
mang lại. Đặc biệt, họ đã tác động tới đối tượng là những người trẻ, năng động và
có am hiểu về công nghệ, cung cấp những dịch vụ tư vấn, bán hàng và hậu mãi tốt
nhất ở thời điểm mà người ti u dùng khó có thể tìm thấy được ở những cửa hàng
51
nhỏ lẻ truyền thống hay những đối thủ khác của TGDĐ. Chính điều này đã đưa lại
cho TGDĐ những khách hàng trung thành, số lượng tiếp thị vi n miễn phí đông đảo
khi điện thoại thông minh bắt đầu bùng nổ tại thị trường Việt Nam. Có rất nhiều
trường hợp như khi mua sắm các loại hàng đắt tiền, sử dụng lâu dài, thì tâm lý
người Việt luôn luôn có sự tham vấn ý kiến, kinh nghiệm của người khác. Đây cũng
là một thói quen ti u dùng có lợi cho TGDĐ, khi "tiếng lành đồn xa", ngày có nhiều
khách hàng tới với TGDĐ song song với việc công ty đẩy mạnh việc phát triển
chuỗi thegioididong.com.
Trong một xã hội đang hội nhập năng động, điện thoại thông minh là một trợ
thủ đắc lực không chỉ bởi nhu cầu công việc mà còn ở nhu cầu kết nối, chia sẻ của
con người. Điện thoại thông minh vốn là công cụ phục vụ con người, nhưng dần
theo sự lệ thuộc của con người vào nó, điện thoại thông minh đã thay đổi cơ bản
cuộc sống, văn hóa của con người. Người Việt vốn trọng danh dự, trọng thể diện,
theo chiều tăng l n của thu nhập cá nhân, ham muốn được kết nốt, thể hiện và được
chấp nhận cũng tăng dần l n. Yếu tố này cũng là một khía cạnh mà TGDĐ nói ri ng
và các nhà bán lẻ điện thoại di động nói chung đã khai thác hiệu quả để đáp ứng đầy
đủ nhất những nhu cầu của khách hàng.
Văn hóa xã hội, trong marketing hiện đại, là một yếu tố không thể tách rời
trong mỗi chiến lược hành động của các doanh nghiệp. Với đặc thù của ngành bán
lẻ, cùng sự thay đổi nhanh chóng trong các sản phẩm điện thoại thông minh, TGDĐ
cần khai thác tốt các yếu tố văn phổ cập thống nhất trong mỗi chiến lược marketing
của mình. Từ đó xây dựng thói quen mua sắm điện thoại thông minh ở TGDĐ bằng
cách xây dựng niềm tin nơi khách hàng. Khi một thói quen trở thành phổ biến thì
quy mô thị trường sẽ ngày càng được mở rộng, cơ hội kinh doanh càng nhiều.
3.2.3. Phân tích môi trường vi mô: Nhà cung ứng, nhu cầu thị trường và cạnh
tranh
Phân tích đánh giá nhà cung ứng
Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt
52
sẽ là tiền đề cho sản phẩm đầu ra chất lượng tốt. Là một doanh nghiệp phân phối
bán lẻ điện thoại thông minh, việc tạo dựng được niềm tin cho nhà cung ứng sẽ giúp
TGDĐ có những sản phẩm tốt cung ứng cho khách hàng. Trước đây các nhà cung
ứng điện thoại thông minh của TGDĐ là các nhà phân phối bán lẻ. Tuy nhiên với
những nhà cung ứng đó, TGDĐ sẽ không thể cạnh tranh được với những nhà bán lẻ
lớn khác như FPT Shop, Viettel Store hay Nguyễn Kim. Th m vào đó các nhà phân
phối này cũng bán lại cho các cửa hàng nhỏ lẻ. Chính vì thế để tăng tính cạnh tranh,
TGDĐ đã chuyển hướng và tiến tới nhập khẩu trực tiếp từ các hãng điện thoại.
Hiện nay khi TGDĐ đã chiếm thị phần lớn, có đủ nguồn lực và đầu ra sản
phẩm n n chủ động bắt tay với nhà sản xuất để nhập hàng, không qua đơn vị trung
gian là các công ty phân phối. Đối với các hãng điện thoại lớn công ty đều đã nhập
hàng trực tiếp, chỉ một vài nhãn hàng nhu cầu không lớn, chuỗi này mới nhập từ
nhà phân phối. ắt đầu từ cuối tháng 8/2015, TGDĐ đã chính thức trở thành đại lý
được ủy quyền trực tiếp phân phối iPhone và iPad của Apple tại Việt Nam. Việc trở
thành đại lý uỷ quyền chính hãng sẽ giúp TGDĐ được nhập hàng chính hãng trực
tiếp và hưởng tất cả lợi thế về nguồn hàng, giá cả cũng như các chương trình hỗ trợ
bán hàng tốt nhất. Với bước tiến này, TGDĐ chủ động hơn trong các kế hoạch,
chiến lược của mình do được đảm bảo về nguồn hàng, chất lượng hàng tới từ chính
nhà sản xuất, tiết kiệm thời gian, chi phí cho chính TGDĐ và cả khách hàng.
Có thể thấy sức ảnh hưởng của nhà cung ứng tới hoạt động kinh doanh của
TGDĐ. Được nhập hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất đem lại rất nhiều thuận lợi
cũng như lợi thế cạnh tranh cho TGDĐ, đặc biệt với quy mô li n tiếp được mở
rộng, việc đáp ứng đủ nguồn hàng đóng vai trò then chốt trong mỗi chiến lược. n
cạnh đó, TGDĐ cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ nếu như nhà cung cấp gặp phải
những vấn đề không mấy tích cực. Các chiến dịch chuẩn bị trước có thể phải dừng
lại hoặc thay đổi, ảnh hưởng tới mục ti u doanh thu.
Sản phẩm thay thế:
Kể từ khi xuất hiện trên thị trường, điện thoại thông minh có vị trí khó có thể
thay thế được ở thời điểm hiện tại và trong tương lai gần. Trong mọi lĩnh vực của
53
cuộc sống và xã hội, điện thoại thông minh đóng vai trò vô cùng quan trọng, là công
cụ hữu hiệu giúp cuộc sống tràn ngập thông tin trở nên dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, các thiết bị thông minh
hỗ trợ con người li n tiếp được nghi n cứu và đưa ra thử nghiệm. Điện thoại thông
minh đang dần dần có nguy cơ bị thay thế. Các thiết bị đeo ngày càng thông minh
hơn, nhiều tính năng hỗ trợ hơn. Nhà sáng lập HoloLens - Alex Kipman và lãnh đạo
Windows Insider - Dona Sarkar cho rằng, kính thông minh có thể sớm vượt mặt
điện thoại thông minh trở thành sản phẩm quan trọng tr n thị trường. Với công nghệ
tích hợp và tăng cường thực tế ảo, ý tưởng này ngày càng được hiện thực hóa.
Điện thoại thông minh cũng chỉ là một trong các thiết bị di động phụ trợ con
người, b n cạnh các thiết bị đeo. Tương lai nếu các thiết bị đeo này được tích hợp
trí tuệ nhân tạo, khó có thể nói rằng điện thoại thông minh sẽ bị thay thế hoàn toàn,
nhưng thị phần ở một số phân khúc chắc chắn sẽ giảm mạnh. Theo báo cáo do IDC
công bố ngày 2/3/2017, tính ri ng trong 3 tháng cuối năm 2016, doanh số bán các
thiết bị đeo thông minh tr n toàn cầu đã đạt mức kỉ lục: 33,9 triệu chiếc, đồng thời
tăng 25% l n 102,4 triệu chiếc trong cả năm 2016.
Mặc dù tại thị trường Việt Nam, điện thoại thông minh vẫn là thiết bị chủ yếu
được ưa dùng và là trung tâm của các hệ thống IOT, nhưng là một công ty lớn,
doanh thu chủ yếu đến từ bán lẻ điện thoại di động, TGDĐ cần phải chuẩn bị tốt
cho sự thay đổi này. Đặc biệt tại các thị trường thành phố lớn, ti u dùng cho điện
thoại thông minh đang có dấu hiệu bão hào, đây sẽ là một thách thức không hề nhỏ
cho các chiến dịch marketing của Công ty. Nắm bắt kịp xu hướng phát triển, khai
thác các yếu tố của môi trường văn hóa xã hội sẽ giúp TGDĐ đánh giá được nhu
cầu thị trường, qua đó có sự chuẩn bị thích hợp, tránh rủi ro từ những sản phẩm
thay thế.
Nhu cầu khách hàng.
Theo nghi n cứu của Hiệp hội các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động toàn
cầu (GSMA), cuối năm 2017 ước tính có 5 tỷ người sử dụng điện thoại di động tr n
toàn cầu và dự báo tới 2020 sẽ có tới 5.7 tỷ người dùng, tương đương với 3/4 dân số
54
thế giới. Năm 2016 có 39% dân số thế giới sử dụng điện thoại thông minh, năm
2017, tỷ lệ này có thể sẽ tăng l n 44%. Theo IDC, thị trường điện thoại thông minh
năm 2017 sẽ tăng trưởng khoảng 4,2%, gần gấp đôi so với năm 2016 ( 2,5% - mức
thấp nhất trong vài năm trở lại đây). Công ty này cũng dự đoán giai đoạn 2016-2021
mức tăng trưởng của thị trường điện thoại di động là 3,8%. Năm 2017, số điện thoại
xuất xưởng ước đạt 1,53 tỷ chiếc và đến năm 2021 sẽ là 1,77 tỷ chiếc. Mức tăng
trưởng dự báo trong những năm tới chủ yếu tập trung ở thị trường các nước đang
phát triển ở châu Á và châu Mỹ-Latinh.
Tại thị trường Việt Nam cũng có một diễn biến tương tự. Theo số liệu từ
hãng IDC, tổng số lượng điện thoại thông minh bán ra thị trường trong quý I năm
2017 là 347,4 triệu chiếc, tăng trưởng 4,3% cùng kỳ năm 2016. Mặc dù mức tăng
trưởng 4,3% cao hơn con số dự báo của IDC trước đó là 3,6%, tuy vậy đây là lần
đầu tiên mức tăng trưởng quý thấp nhất, chỉ một con số. Điều này đã được dự báo
trước đó về tình hình "chững lại" của thị trường điện thoại thông minh. Có khoảng
55% người Việt sử dụng điện thoại thông minh trong năm 2016, tăng 25% so với
năm 2015. Ri ng tại các thành phố lớn, dự đoán năm 2017 có tới 84% người dùng
sử dụng điện thoại thông minh (tăng 6%).
Thị phần điện thoại thông minh tại Việt Nam năm 2016 vẫn chủ yếu là
Samsung và Apple chiếm phần lớn theo tỷ lệ tương ứng 23.3% và 14.8% (số liệu từ
hãng nghiên cứu thị trường Gartner). Năm 2017, dự báo thị phần của hai hãng này
có sự sụt giảm nhẹ do có sự xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu điện thoại thông
minh tới từ Trung Quốc và Đài Loan ở tầm phân khúc thấp và trung cấp.
Thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam vẫn diễn ra khá sôi động và
vẫn có thi n hướng tăng trưởng. Tuy nhiên tỷ lệ thị phần đã có chuyển biến, đây
chính là dấu hiệu chuyển dịch trong nhu cầu của khách hàng. Nhóm khách hàng cao
cấp và trung cấp đang có dấu hiệu chững lại và thay vào đó là sự gia tăng của nhóm
khách hàng có thu nhập thấp hơn. Đây là khía cạnh mà TGDĐ cần lưu ý trong thời
gian tới để có sự phân phối các nhãn hàng hợp lý, đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng.
55
Các đối thủ tiềm năng.
Đối với việc phân phối các mặt hàng điện thoại di động chính ngạch thì rào
cản gia nhập ngành là rất lớn. Mức lợi nhuận bình quân tr n mỗi sản phẩm điện
thoại thông minh được phân phối là không cao, n n việc phát triển quy mô lớn là
một điều tất yếu trong ngành phân phối điện thoại thông minh và chỉ có các hệ
thống lớn mới có thể tồn tại nhờ bán với số lượng lớn. Với hệ thống phân phối lớn
của mình n n Công ty Thế giới di động có thể đưa ra giá cả cạnh tranh mà vẫn có
thể thu được lợi nhuận cao.
Mặc dù rào cản ra nhập ngành là lớn, tuy nhiên vẫn không loại trừ khả năng
các nhà phân phối, bán lẻ hay các nhà mạng nước ngoài thâm nhập vào thị trường
Việt Nam. Mô hình nhà mạng trợ giá cho điện thoại thông minh tại nước ngoài cũng
là một sự uy hiếp tới TGDĐ nếu được các nhà mạng Việt Nam áp dụng. Do đó,
thể mạnh về dịch vụ của mình.
ngoài giữ lợi thế bằng quy mô thì TGDĐ phải có một hệ thống quản lý tốt để duy trì được
Các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành.
Trong lĩnh vực phân phối điện thoại thông minh thì Công ty TNHH Thế giới
di động có các đối thủ chính sau:
FPT SHOP
Được thành lập vào tháng 8/2007, FPT Shop là chuỗi cửa hàng bán lẻ chuy n
tay và phụ kiện điện tử ... FPT Shop là trung tâm bán lẻ đầu ti n của Việt Nam được
về các sản phẩm kỹ thuật số như điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính xách
cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 quản lý chất lượng theo ti u chuẩn quốc tế.
Từ ngày 25/8/2015, là đại lý ủy quyền chính thức của Apple tại Việt Nam,
FPT Shop chính thức nhập khẩu trực tiếp iPhone và iPad và mở rộng th m
Mac ook và Apple watch vào tháng 8/2016. Điều này đồng nghĩa với việc FPT
Retail đã nhập khẩu tất cả sản phẩm từ Apple.
n cạnh chuỗi bán lẻ FPT Shop, công ty FPT Retail còn có một chuỗi bán lẻ
đạt chuẩn cao cấp nhất của Apple ở cấp độ APR (Apple Premium Reseller) với
56
thương hiệu là F.Studio by FPT, chuy n doanh các sản phẩm Apple chính hãng với
dịch vụ chăm sóc khách hàng 6 sao.
Như vậy, FPT Retail đã trở thành công ty duy nhất có chuỗi bán lẻ với đầy
đủ mô hình cửa hàng của Apple bao gồm chuỗi bán lẻ mang thương hiệu
F.Studio by FPT gồm 2 cấp độ APR (Apple Premium Reseller) và AAR (Apple
Authorised Reseller).
Định hướng của FPT Shop không chỉ cung cấp cho khách hàng với các sản
phẩm chính hãng mới nhất, chất lượng nhất mà còn là nơi để khách hàng trải
nghiệm sản phẩm thoải mái dưới sự tư vấn của đội ngũ nhân vi n và kỹ thuật được
tào tạo bài bản. Điểm khác biệt của FPT Shop còn là các chính sách hậu mãi ri ng
biệt như ảo hành Vàng: ảo hành cho cả trường hợp bị rơi vỡ, vào nước, chính
sách 1 đổi 1 trong vòng 30 ngày.
Tính đến cuối năm 2016, FPT Shop đã có 400 cửa hàng tr n 63 tỉnh thành (dự
kiến 2017 mở th m 100 cửa hàng) trong đó có 60 cửa hàng đã được Apple đưa vào
danh sách đại lý Apple ủy quyền toàn cầu và chính thức được hiển thị tại
trang http://www.apple.com
VIETTEL STORE
Viettel Store là hệ thống bán hàng chính thức của Công ty Thương mại và
Xuất Nhập khẩu Viettel. Với hơn 284 siêu thị phân bố rộng khắp tr n toàn quốc, hệ
thống si u thị của Viettel Store cung cấp tất cả các thiết bị, sản phẩm công nghệ cao
bao gồm: điện thoại di động, laptop, máy tính bảng, thiết bị y tế.
Trang web bán hàng trực tuyến chính thức của Viettel
Store: www.viettelstore.vn được ra mắt từ năm 2009 với hàng ngàn sản phẩm được
cập nhật li n tục đáp ứng được nhu cầu mua sắm online của khách hàng tr n toàn
quốc. Về thị phần, Viettel Store chưa đạt nổi 10% thị phần bán lẻ di động, thua xa
cả FPT Shop và TGDĐ.
Các đối thủ khác của TGDĐ còn có các chuỗi bán lẻ khác như Viễn Thông A,
VinPro+ hay Nhật Cường Mobile. Tuy nhi n, cùng với Viettel Store, tổng thị phần
của các chuỗi này mới chỉ chiếm chưa tới 20% thị trường bán lẻ điện thoại di động.
57
Sức ảnh hưởng của các chuỗi này là không lớn l n TGDĐ, nhưng cũng không thể
loại trừ, bởi trong tương lai có thể tập đoàn Viettel sẽ được cổ phần hóa, tách khỏi
sự quản lý của quân đội, do đó không thể không tính tới khả năng sáp nhập của một
vài chuỗi bán lẻ với nhau. Khi đó có thể tạo áp lực không nhỏ l n chuỗi
thegioididong.com.
Ngoài ra, chiếm thị phần bán lẻ thứ hai tại Việt Nam là các cửa hàng nhỏ lẻ
(34%), các cửa hàng này không đủ gây áp lực l n chuỗi thegioididong.com, nhưng
vẫn là trở ngại không hề nhỏ trong việc duy trì vị trí số một tại Việt Nam. Với sự
kết hợp của sự bùng nổ thương mại điện tử trực tuyến, sức ảnh hưởng của bộ phận
này sẽ tăng nếu chất lượng chăm sóc khách hàng được cải thiện.
Ở vị thế số một, TGDĐ sẽ không quan tâm nhiều tới các đổi thủ này, như
trong phát biểu của ông Nguyễn Đức Tài: “Không quan tâm tới các đối thủ xung
quanh” mà thay vào đó là sự quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, giành sức lực
cho việc sáng tạo, bởi theo ông: “Sáng tạo chính là sự sống còn của doanh nghiệp,
không sáng tạo là chết. Bởi lẽ, ngành bán lẻ luôn phải rượt đuổi những mục tiêu di
động” và “Khách hàng luôn bước l n những bậc thang đi l n cao và nếu ngành
không đón đầu, thậm chí không đi theo được khách hàng là chết”. TGDĐ sẽ vẫn
tiếp dẫn đầu thị trường bán lẻ di động Việt Nam nếu cam kết của họ tiếp tục được
duy trì: “Thế giới di động cam kết đặt KHÁCH HÀNG LÀM TRUNG TÂM trong
mọi suy nghĩ và hành động của mình.”
3.2.4. Xây dựng lợi ích để chào hàng
Việc xây dựng lợi ích để chào hàng, đầu ti n phải chú trọng vào nhu cầu của
khách hàng. Đó là những vấn đề mà khách hàng mong đợi của sản phẩm mà ở đây
đó là sản phẩm dịch vụ. Theo thống k , TGDĐ vẫn liên tục đứng đầu trong danh
sách các nhà bán lẻ trực tuyến từ năm 2011 đến nay. Nguyên nhân chủ yếu, theo tập
đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor International, là do công ty có những
phương thức thanh toán linh hoạt cho khách hàng mua trực tuyến, thậm chí có cả
việc thanh toán theo hình thức trả góp mà khách hàng chỉ cần gọi điện tới để khai
58
hồ sơ trả góp của mình, không cần phải tới trực tiếp cửa hàng để nộp giấy tờ. Đây
chính là lợi ích cho khách hàng khi họ có được sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
Các yếu tố mang lại thành công của TGDĐ đã được đề cập đến theo nhiều góc
nhìn từ nhân sự, tầm nhìn, tốc độ triển khai, quy trình quản trị và một số yếu tố thị
trường như thu nhập tăng l n, thị trường tiêu dùng di động phát triển.
Theo ông Nguyễn Dương, nguy n Giám đốc Quốc gia Singtel Việt Nam thì
yếu tố vô cùng quan trọng trong thành công của TGDĐ là: Quản lý trải nghiệm
khách hàng vượt trội. Đây được cho là lý do cốt lõi, các lý do khác bổ sung và xoay
quanh nó, tạo n n một văn hóa kinh doanh “lấy khách hàng làm trung tâm”.
Phần lớn các doanh nghiệp nói rằng họ lấy khách hàng làm trung tâm hay kinh
doanh luôn hướng đến lợi ích khách hàng. Nhưng giữa việc nói và việc thực hiện
kinh doanh theo định hướng khách hàng vẫn là hai chuyện khác xa nhau. Phần lớn
các quyết định kinh doanh cuối cùng đưa ra lại đều dựa tr n những mục ti u, con số
mong muốn của bản thân doanh nghiệp.
TGDĐ, không nằm ngoài số doanh nghiệp đó, ban đầu cũng như bao doanh
nghiệp non trẻ khác ,chịu sức ép rất lớn từ lợi nhuận. Định hướng của TGDĐ chỉ
thay đổi khi tầng lớp lãnh đạo nhân ra rằng: Muốn bền vững, quan trọng là phải làm
hài lòng khách hàng. Khách hàng hài lòng thì sẽ trở nên gắn bó và giới thiệu thêm
khách hàng mới. Tư tưởng và hành động của họ được thống nhất và xây dựng dựa
tr n tôn chỉ đó. TGDĐ bắt đầu tập trung vào xây dựng văn hóa kinh doanh, đào tạo
cho hàng ngàn nhân vi n để thấm nhuần tư tưởng đó. Họ đặt bản thân vào vị trí
khách hàng để nhìn từ ngoài vào tổ chức của mình; đặt lợi ích khách hàng vào tâm
trí và ưu ti n nó ở mức tốt nhất có thể trước mỗi việc họ làm.
Năm 2016, TGDĐ là đơn vị đầu ti n tăng số ngày đổi trả sản phẩm lên 1
tháng. Một số lỗi các hãng khác chỉ sửa chữa thì TGDĐ có thể đổi sản phẩm mới
cho khách; hay trong bảo hành, thay vì đưa đến trung tâm bảo hành rồi chờ đợi
nhiều ngày, việc này được thực hiện ở cửa hàng của TGDĐ phủ rộng tr n cả nước...
Để tạo ra sự y n tâm và tiện lợi này cho khách hàng, chắc chắn TGDĐ đã phải bỏ
qua nhiều lợi ích của mình. Việc nghĩ cho khách hàng trước đã trở thành một thói
59
quen, ngấm vào người mỗi nhân vi n, lãnh đạo của TGDĐ. Trong một cuộc trả lời
truyền thông, ông Nguyễn Đức Tài đã nói: “Thế Giới Di Động quyết định chọn
niềm vui khách hàng làm lẽ sống và chiến đấu cho lẽ sống đó...” Và điều đó làm
n n sự khác biệt lớn nhất của TGDĐ so với đối thủ.
Trong ngành phân phối, bán lẻ điều này càng rõ hơn. Các công ty hầu như
không thể tạo ra sự khác biệt về các sản phẩm. TGDĐ không thể bán chiếc điện
thoại iPhone, Samsung Galaxy, có tính năng hay chất lượng hơn khác với đối thủ.
Vì vậy đối với ngành phân phối và bán lẻ, sự khác biệt sẽ không nằm ở sản phẩm,
mà nằm ở trải nghiệm khách hàng như TGDĐ đã tạo ra.
3.2.5. Phân tích SWOT cho sản phẩm điện thoại thông minh của công ty Thế giới
di động
Từ việc phân tích đã n u ở trên cùng với những điểm mạnh điểm yếu của công ty
hiện tại, thì những yếu tố quan trọng sẽ thể hiện qua ma trận SWOT nhằm rút ra giải
pháp để hoàn thiện chiến lược Marketing cho sản phẩm điện thoại thông tại công ty.
Bảng 3.2: Phân tích SWOT của Công ty TNHH Thế giới di động
Những điểm mạnh (S): Có mối liên hệ chặt chẽ với nhà cung cấp Là nhà phân phối chính hãng các sản phẩm diện thoại trên thị trường Có hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) Có nhiều chính sách phù hợp với nhiều khách hàng
Những điểm yếu (W): Hệ thống quy mô cửa hàng lớn gây rủi ro về tài chính vận hành Giá cả sản phẩm vẫn còn cao Lực lượng nhân sự lớn sẽ dẫn đến cồng kềnh.
SWOT
Những thách thức (T): Thị trường bán lẻ điện thoại thông minh dần trở nên bão hoà. Các hãng điện thoại lớn đang có xu hướng tự phân phối sản phẩm của mình. Các sản phẩm xách tay ngày một tăng dẫn đến lũng đoạn thị trường.
Những cơ hội (O): Chính sách của chính phủ có lợi cho ngành bán lẻ điện thoại thông minh Tỉ lệ tăng dân số và thu nhập ngày một tăng dẫn tới nhu cầu về điện thoại thông minh ngày một lớn. Làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực điện tử ngày một tăng.
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu
60
3.2.6. Thương hiệu – Định vị thị trường
Đối với những công ty, tập đoàn lớn, thứ giá trị nhất của họ không nằm ở số
tiền họ đang có, mà nằm ở giá trị của thương hiệu họ đang sở hữu. Để tạo dựng
được thương hiệu trên thị trường là cả một quá trình lâu dài hoạt động, thử nghiệm
và củng cố. Đối với những doanh nghệp lớn, khi đã có chỗ đứng trên thị trường,
thương hiệu của họ được chấp nhận rộng rãi, thì khía cạnh rất quan trọng sau đó là
việc tái định vị thương hiệu liên tục nhằm duy trì và phát triển vị thế. Tái định vị
thương hiệu là yêu cầu cần thiết của công ty nhằm thích ứng với sự cạnh tranh và
những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, xã hội. Khi có sự thay đổi của thị trường, thị
hiếu người tiêu dùng hay xuất hiện những cảm nhận không tốt về doanh nghiệp, thì
việc tái định vị thương hiệu càng cần thiết.
Như đã đề cập, TGDĐ thành công trong việc tạo dựng thương hiệu trên thị
trường bán lẻ điện thoại di động tại Việt Nam là do sự khác biệt hóa trong kinh
doanh và tập trung xây dựng từ những giá trị cốt lõi trong kinh doanh từ ban đầu.
Sự đồng nhất về nhận diện thương hiệu xuất hiện tại bất kỳ cửa hàng nào của họ như
đồng phục, cách bài trí, bảng hiệu, slogan hay logo. Tất cả nhằm tạo ra nhiều cảm
xúc để chiếm lĩnh tâm trí khách hàng.
Giá trị vô hình mà Thế giới di động mang đến cho khách hàng không chỉ là
chất lượng dịch vụ, chính sách hậu mãi mà còn từ “gốc” là triết lý kinh doanh của
TGDĐ được nhất quán trong hàng ngàn nhân vi n của tập đoàn. Đó chính là “sự tận
tâm”, là tính “chính trực” đã trở thành văn hóa của công ty.
Phương thức xây dựng thương hiệu kiểu này không có gì mới, hầu như doanh
nghiệp nào cũng luôn nói mình đang làm như vậy. Tuy nhi n, để điều này được
hiện thực hóa và trở thành “giá trị cốt lõi”, đặc biệt khiến cho khách hàng cảm nhận
và khắc sâu vào tâm trí thì ít ai làm được. ởi giá trị thương hiệu, theo như cách
định nghĩa của các chuy n gia, là sự cảm nhận của người ti u dùng chứ không phải
những gì mà doanh nghiệp tự nói về mình.
Trường hợp của TGDĐ, họ thực sự quan tâm và có hệ thống rõ ràng để đảm
bảo việc triển khai các dịch vụ hậu mãi và chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt
61
nhất tại các cửa hàng. Một hệ thống quản trị nhằm ghi nhận phản hồi và đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng, qua đó đánh chất lượng của dịch vụ chăm sóc
khách hàng và năng lực của nhân vi n.
TGDĐ cũng mạnh tay đầu tư vào hệ thống chăm sóc khách hàng thật chỉn chu
và kỹ lưỡng. Chưa kể, có nhiều lần công ty mạnh dạn chịu chi chỉ để chiều lòng
“thượng đế”. Điển hình là việc, năm 2015, TGDĐ đã từng chấp nhận từ bỏ khoảng
7,8 tỷ đồng lợi nhuận bán ứng dụng điện thoại trong giai đoạn bùng nổ về ứng dụng
cho điện thoại thông minh chỉ để gia tăng th m giá trị cho khách hàng.
n cạnh việc xây dựng thương hiệu tr n thị trường, TGDĐ cũng chủ động
trong việc tạo lập và củng cố thương hiệu từ nội bộ công ty. Một nguy n tắc rõ ràng
trong ngành dịch vụ nói chung: nhân viên hài lòng mới mang lại sự hài lòng cho
khách hàng. Ông Nguyễn Đức Tài đã từng nói: “Người ta chỉ có thể đem thứ mình
có để cho người khác, vì vậy thế giới di động phải mang lại niềm vui nhân vi n, cho
nhân vi n cảm thấy công việc thú vị thì họ mới chia sẻ được niềm vui và sự thú vị
cho người khác được”. Với khoảng 26,000 nhân vi n đang làm việc, chủ yếu là
công tác bán hàng, việc truyền đạt và đào tạo tư tưởng, giá trị cốt lõi cho tất cả các
nhân vi n là điều không dễ dàng. Chính vì vậy, từ khâu tuyển dụng tới đào tạo,
TGDĐ luôn rất đầu tư và cẩn thận. Cơ chế, chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc
cũng được chú trọng để tăng động lực làm việc cho nhân vi n.
TGDĐ tạo ra những thành tích có thể coi là kỳ tích của doanh nghiệp Việt
Nam, tạo dựng được thương hiệu vững chắc, dẫn đầu thị trường trong nước. Những
kết quả tr n đều do họ đã xây chắc nền móng là văn hóa doanh nghiệp, phát triển
thương hiệu trước tiên từ trong nội bộ nhân viên, làm cho từng nhân viên thấu hiểu
giá trị của thương hiệu mà họ đang cống hiến xây dựng. Khi đó, sự cảm nhận của
từng nhân viên sẽ lan tỏa tới khách hàng, tạo nên yếu tố then chốt trong thành công
của TGDĐ – “trải nghiệm khách hàng”.
3.2.7. Chiến lược bán hàng và truyền thông
Sự thành công của TGDĐ có sự đóng góp từ công thức:
Cửa hàng nhỏ + nhiều = Thu tiền to.
62
Điểm chung dễ nhận thấy nhất trong chuỗi cửa hàng mà công ty này đã và
đang triển khai đó là diện tích mỗi địa điểm. Trong khi các siêu thị điện máy tập
trung xây dựng theo mô hình đại siêu thị, quy mô lên tới vài nghìn mét vuông và
bày bán đầy đủ các loại mặt hàng từ di động đến điện máy, TGDĐ lại chọn ngách
nhỏ hơn. Chuỗi cửa hàng thegioididong.com không bán tập trung vào mặt hàng điện
máy, tốn diện tích và tăng trưởng chậm, mà tập trung vào nhóm hàng ICT (điện
thoại, máy tính bảng, máy tính xách tay) nhỏ gọn, tốn ít diện tích trưng bày và tốc
độ tăng trưởng cao hơn nhiều.
Với ưu điểm chỉ cần không gian nhỏ, mỗi cửa hàng thegioididong.com tốn chi
phí đầu tư ban đầu rất thấp, nhờ đó giúp chuỗi cửa hàng này gia tăng số lượng cửa
hàng rất nhanh chóng. Nếu năm 2009, chuỗi này có 38 cửa hàng thì chỉ sau 5 năm,
số lượng cửa hàng đã tăng gấp 9 lần. Theo báo cáo thường ni n năm 2016 của
TGDĐ, chuỗi này đã có tới 950 cửa hàng, dự kiến hết năm 2017 đạt hơn 1000 cửa
hàng. Một ưu thế nữa của mô hình nhỏ đó là với những địa điểm kinh doanh không
mang lại kết quả mong muốn, TGDĐ có thể nhanh chóng đóng cửa, trong khi đó,
với những doanh nghiệp theo mô hình đại siêu thị điện máy, việc đóng cửa một
trung tâm sẽ có tác động rất lớn.
TGDĐ áp dụng kênh phân phối sản phẩm gián tiếp trong hoạt động kinh
doanh của mình. Đa số các sản phẩm do TGDĐ bán, họ đều nhập trực tiếp từ nhà
sản xuất như Apple, Samsung hay cãng hãng khác đến từ Trung Quốc, Đài Loan và
Nhật Bản. TGDĐ phân phối tới tay người tiêu dùng qua hai kênh chính là hệ thống
siêu thị rộng khắp cả nước và trang mạng trực tuyến bán hàng với lượng truy cập
hàng ngày rất lớn. Không chỉ bán cho cá nhân người dùng, TGDĐ còn cung cấp cho
các doanh nghiệp có nhu cầu trang bị cho văn phòng những thiết bị văn phòng và
các sản phẩm kỹ thuật số phục vụ cho công việc; tặng quà nhân vi n, đối tác; làm
khuyến mãi. TGDĐ đã chủ động mở rộng đối tượng khách hàng để cung cấp các
sản phẩm của công ty nói chung và điện thoại di động nói riêng.
Ngoài ra, các nhãn hiệu thuộc độc quyền khai thác của nhà phân phối khác tại
Việt Nam như FPT Trading, Digiworld, TGDĐ cũng có thể nhập lại từ nhà phân
63
phối đó và bán tại hệ thống của mình, nếu nhu cầu thị trường đủ điều kiện. Tuy
nhiên, ngay chính các công ty sản xuất điện thoại di động cũng gặp áp lực không
nhỏ từ đối thủ cạnh tranh và sự bùng nổ nhu cầu của thị trường. Do đó, họ đã quyết
định thay đổi cách thức phân phối, họ chọn thêm một số nhà phân phối nhỏ; không
giao sản phẩm cho một nhà phân phối độc quyền như trước đây, mà th m vào đó
hợp tác trực tiếp với các chuỗi bán lẻ, tăng th m quyền lực cho nhà bán lẻ bằng
cách cho phép các chuỗi bán lẻ được ưu ti n phân phối một dòng sản phẩm
smartphone trong thời gian nhất định.
Về mặt truyền thông, ở thời điểm ban đầu, TGDĐ với số vốn chỉ 2 tỷ đồng,
không thể có những chiến dịch truyền thông mang tính “dội bom” ti u tốn hàng
trăm tỷ đồng như của chuỗi dienmayxanh.com vừa qua, mà với nguồn lực hạn chế,
TGDĐ đã sử dụng sáng tạo các hoạt động quảng bá hiệu quả. Tất nhiên, theo ông
Nguyễn Đức Tài thì: “Khi còn nhỏ, năng lực tài chính còn hạn hẹp thì những cái đổi
mới sáng tạo thực hiện được cũng chỉ ở mức “nhỏ nhỏ”, thường mang tính giải
quyết những vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải”. Ngay cả hiện tại, khi đã là
công ty với doanh thu tỷ đô la Mỹ, chuỗi thegioididong.com cũng không có quá
nhiều hoạt động truyền thông ồn ào như vậy khi mà chuỗi đã xác lập được vị thế và
chiếm được niềm tin khách hàng. Chuỗi thegioididong.com được biết đến chủ yếu
là do độ phủ rộng khắp của các cửa hàng tại các tỉnh thành. Cùng với các chương
trình khuyến mại, giảm giá các dịp đặc biệt, kích thích tiêu dùng nhờ chương trình
trả góp với lãi suất thấp. Ngoài ra, với lực lượng khách hàng trung thành lớn, đây
cũng là một kênh tiếp thị - truyền thông miễn phí rất hiệu quả.
Chiến lược bán hàng và truyền thông của thegioididong.com trong tương lai
gần có lẽ sẽ không có nhiều thay đổi. Chiến lược trong những năm tới, theo thông
điệp thường niên của Chủ tịch hội đồng quản trị, đó là tối ưu số lượng các siêu thị
và tăng chất cho chuỗi thegioididong.com. Trong 2-5 năm tới, công ty sẽ phát triển
hình thức kinh doanh trực tuyến, công ty đánh giá đây là cơ hội phát triển đối với
nhà bán lẻ có mô hình chuỗi cửa hàng rộng, qua đó hướng tới doanh thu 3 tỷ đô la
Mỹ của cả tập đoàn.
64
3.2.8. Kết quả phỏng vấn chuyên viên và khách hàng
Tác giả phỏng vấn 9 chuyên gia marketing bên ngoài công ty và 130 khách
hàng tại các cửa hàng điện thoại của TGDĐ tr n địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả
phỏng vấn có kết quả như sau: Đối với thông tin chung hiểu biết về công ty, đa số
chuyên viên và cán bộ Marketing đều biết lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
TNHH Thế giới di động là lĩnh vực dịch vụ bán lẻ điện thoại di động (100% người
được hỏi), và nhận biết thương hiệu Thế giới di động thông qua hoạt động kinh
doanh của công ty. Đối với khách hàng khi được hỏi thì đa số khách hàng đều biết
lĩnh vực của công ty là lĩnh vực dịch vụ dịch vụ bán lẻ điện thoại di động (100%
người được hỏi). Đối với nhận diện thương hiệu của Thế giới di động, khách hàng
nhận diện thương hiệu công ty thông qua hoạt động kinh doanh công ty (64%) và
36% là thông qua quảng cáo.
Biểu đồ 3.6: Thống kê kết quả phỏng vấn chuyên viên và chuyên gia marketing
về hoạt động marketing của thegioididong.com.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
65
Từ biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rõ được các chuy n gia đánh giá rất cao
các chính sách về sản phẩm, giá, phân phối và chính sách xúc tiến của TGDĐ.
Đối với chính sách sản phẩm
Các chỉ ti u được đánh giá cao: Hàng hóa tại siêu thị luôn đẩy đủ và các mẫu
hàng được cập nhật (78%), sản phẩm có công năng đầy đủ phù hợp với yêu cầu của
khách hàng (78%). 3/4 chuy n gia đồng ý chế độ bảo hành sản phẩm của TGDĐ là tốt
và hợp lý
Đối với chính sách giá
Tốc độ cập nhập giá nhanh và đồng bộ tại mọi điểm bán và cung cấp mức giá
công khai, chính xác (89%). Trên 50% cho rằng TGDD có nhiều hình thức thanh toán
và mức giá đa dạng, phù hợp nhiều đối tượng khách hàng. Điều này có thể thấy được
tính hiệu quả trong hoạt động marketing của thegioididong.com được các chuyên gia
marketing đánh giá rất cao. Yếu tố giá cả luôn được người ti u dùng quan tâm đầu tiên,
việc công khai và cập nhật giá nhanh chóng giúp người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá
trong khi tìm kiếm hàng hóa. Đây là những khâu mấu chốt trong hoạt động của ngành
bán lẻ nói chung và bán điện thoại thông minh nói riêng.
Đối với chính sách phân phối
89% chuyên gia trong khảo sát nhận biết được các kênh phân phối khác nhau
của TGDĐ. Các yếu tố như độ phủ lớn tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước (67%)
hay các siêu thị của TGDĐ dễ dàng được nhận biết (67%). Đối với những đối tượng
trong lĩnh vực marketing thì TGDĐ vẫn được quan tâm và để ý tới theo một khía cạnh
nào đó vì sự nổi bật trong thị trường của họ.
Đối với chính sách xúc tiến hỗn hợp
Các chỉ ti u như hoạt động truyền thông, quảng cáo lại được đánh giá khá thấp,
chỉ hơn 30% số người được hỏi biết tới các hoạt động này và cũng tỉ lệ đó nhận thấy
các thông điệp quảng cáo của thegioididong.com là hấp dẫn. Đây là điều dễ lý giải bởi
thegioididong.com thời gian qua ít đầu tư vào các hoạt động truyền thông lớn, mà tập
trung tăng chất lượng dịch vụ tại các cửa hàng.
66
Biểu đồ 3.7: Thống kê kết quả phỏng vấn về ảnh hƣởng của marketing điện
thoại di động đến khách hàng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ảnh hƣởng từ đặc điểm của sản phẩm
Qua khảo sát, 75% khách hàng đánh giá cao về siêu thị có nhiều sản phẩm
hàng hóa luôn cập nhập các mẫu mới, trong khi chỉ có 65% nói thích điện thoại có
chức năng phù hợp yêu cầu. Đối với điện thoại thông minh, ngày nay khách hàng
coi sản phẩm như một thứ để thể hiện bản thân. Chính vì thế vẫn có xu hướng khách
hàng muốn sở hữu những thiết bị điện thoại thông minh mới nhất. Ngoài ra với nhu
cầu với nhiều đối tượng khác nhau, khách hàng cũng rất cần tham khảo những dòng
điện thoại thông minh khách nhau để có thể tìm kiếm một chiếc điện thoại phù hợp.
67
Khi tìm được chiếc điện thoại thông phù hợp thì yếu tố giá cả hay khuyến mãi
không còn là yếu tố quyết định nữa.
Ảnh hƣởng từ các hoạt động marketing
Tâm lý chung của người tiêu dùng là mong muốn nhận được sản phẩm tương
xứng với giá trị mình đã bỏ ra, do đó họ luôn lựa chọn những cơ sở kinh doanh có
uy tín và được phục vụ tận tình. 72% khách hàng lựa chọn mua hàng tại những đơn
vị uy tín, và có tới 82% số người ưa thích các cửa hàng có dịch vụ tốt. Khách hàng
thường luôn tìm kiếm các thông tin về mặt hàng họ cần mua, tham khảo người quen
luôn là một trong những ưu ti n hàng đầu, khảo sát cho thấy gần 93% khách hàng
có sự tham vấn hoặc cân nhắc bàn bạc với người quen khi có ý định mua điện thoại
thông minh.
Ảnh hƣởng từ giá cả
Đối với giá cả, thì có một bộ phận không nhỏ khách hàng không quan tâm về
giá của sản phẩm: 52% số người được hỏi cho rằng giá là yếu tố quan trọng nhất và
nhưng chỉ có 37% bị ảnh hưởng bởi các chương trình khuyến mãi, ưu đãi. Có thể
thấy nếu tìm được sản phẩm thích hợp hoặc yêu thích thì yếu tố khuyến mại không
được đặt l n hàng đầu.
Ý định mua điện thoại thông minh
Kết quả khảo sát cho thấy có tr n 50% người được hỏi thường xuyên sử dụng
và tìm kiếm thông tin về điện thoại thông minh, nhưng cũng đề cập tới vấn đề là
nhu cầu mua điện thoại mới của khách hàng không cao, chỉ 12% số người được hỏi
có ý định mua trong tương lai gần. Điều này rất phù hợp với thực trạng của ngành
đó là đang tiến tới giai đoạn bão hòa về nhu cầu.
68
Biểu đồ 3.8: Thống kê kết quả phỏng vấn khách hàng về hoạt động marketing
của thegioididong.com
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhìn vào bảng kết quả trên cho thấy khách hàng đồng ý chính sách sản phẩm
của TGDĐ cho sản phẩm điện thoại thông minh là phù hợp về mức độ đa dạng của
các dòng sản phẩm, cập nhập liên tục các sản phẩm mới, có công năng phù hợp với
khách hàng và có chế độ bảo hành hợp lý. Nguyên do của vấn đề này đó là chuỗi
thegioididong.com đang hoạt động có hiệu quả. Với chiến lược bao phủ bằng các
cửa hàng nhỏ của mình, TGDĐ đã chiếm lĩnh thị phần lớn trong lĩnh vực phân phối
thiết bị điện thoại thông minh. Công ty là nhà phân phối chính cho các hãng sản
xuất điện thoại nổi tiếng trên thị trường như Apple, Samsung, Oppo .. Chính vì lẽ
69
đó mà TGDĐ có thể đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng với nhiều nhãn
hiệu khác nhau.
Đối với chính sách giá
Khách hàng đều đưa ra nhận xét là thegioididong.com đã cung cấp giá công
khai, theo đúng quy định cho khách hàng. Tỷ lệ này đối với khách hàng là trên
50%. Điều này là kết quả của việc hoạt động hiệu quả đồng nhất tại tất cả các siêu
thị thegioididong.com. TGDĐ đã áp dụng phương thức quản lý ERP toàn diện giúp
cho công ty có thể công khai giá cho khách hàng tại tất cả các siêu thị bán hàng của
thế giới di động. Bởi vậy có tới 83% cho rằng TGDĐ cập nhật giá nhanh và đồng
bộ tại tất cả các điểm bán hàng.
Đối với chính sách phân phối
Đa số khách hàng (68%) đều đồng ý TGDĐ sử dụng nhiều kênh phân phối sản
phẩm. Kênh phân phối chủ yếu của công ty là kênh bán hàng qua các siêu thị
thegioididong.com và tr n trang thương mại điện tử trực tuyến của công ty với đầy
đủ thông tin kỹ thuật và tính năng. Hai k nh này đã tập trung được khách hàng
thành thị và khách hàng trẻ yêu công nghệ. Đây là nhóm khách hàng chủ yếu có sử
dụng điện thoại thông minh.
Đối với chính sách xúc tiến hốn hợp
Có 55% đối tượng nghiên cứu đều đồng ý là công ty Thế giới di động sử dụng
nhiều phương tiện truyền thông để quảng bá sản phẩm của mình. TGDĐ đã có đầu
tư trong việc định vị sản phẩm của mình. Bằng cách sử dụng hình ảnh đồng nhất tại
các siêu thị khiến cho khách hàng có thể dễ dàng nhận ra được các siêu thị của
như một phương tiện hữu hiệu. Với các quảng cáo vui nhộn gây tò mò, các quảng cáo
của thế giới di động đã giúp công ty mở rộng được hình ảnh của mình đến khách hàng
(58%). Tuy nhiên, chỉ 18% nhận thấy các hoạt động quảng cáo này diễn ra thường
xuyên. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế khi TGDĐ ít đầu từ vào các hoạt động
quảng cáo mang có quy mô và tính chất rầm rộ cho chuỗi thegioididong.com.
TGDĐ ở trên các con phố. Ngoài ra, TGDĐ lựa chọn các kệnh digital marketing
70
3.3. Kết luận thực trạng marketing sản phẩm điện thoại thông minh của Công
ty TNHH Thế giới di động.
Kết quả hoạt động kinh doanh của TGDĐ những năm qua cho thấy các chính
sách, chiến lược mà công ty áp dụng là hợp lý và mang lại kết quả có giá trị cao. Từ
việc lựa chọn thị trường ngách để đầu tư và bắt đầu tại những thị trường an toàn
xung quanh các thành phố lớn. Những chiến lược hợp lý dựa trên những phân tích
kỹ càng thực trạng thị trường, các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, đã
đưa TGDĐ trở thành nhà bán lẻ điện thoại thông minh có thị phần lớn nhất Việt
Nam.
Nắm bắt được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và thời điểm điện thoại di
động bùng nổ tại Việt Nam, TGDĐ đã có lựa chọn đúng phân khúc thị trường sôi
động nhất – phân khúc trung và cao cấp, đem lại lợi nhuận cao với chiến lược phân
phối sản phẩm hợp lý, chính sách giá bán kèm dịch vụ hỗ trợ tốt nhất trên thị
trường, đi cùng với những chương trình truyền thông hiệu quả và tốc độ mở rộng
quy mô vô cùng nhanh chóng.
Thành công của TGDĐ cũng có một phần rất lớn từ công tác xây dựng và định
vị thương hiệu của mình. Công ty không chỉ chú trọng phát triển thương hiệu trên
thị trường với tiêu chí xoay quanh khách hàng, mà còn tập trung xây dựng vững
chắc thương hiệu nội bộ bằng những chính sách tập trung vào văn hóa công ty và
lợi ích của người lao động. Đây chính là nền móng quan trọng cho những tham
vọng mới của TGDĐ trong tương lai.
Từ những phân tích ở trên có thể đánh giá được TGDĐ đang có những hoạt
động marketing hiệu quả cho sản phẩm điện thoại thông minh. Tuy nhiên, một vấn
đề lớn có thể nhận thấy đó là nhu cầu về sản phẩm này đang bước sang giai đoạn
bão hòa. Đây là một thách thức lớn đối với công ty. Khi số lượng cửa hàng vẫn
tăng, với các chi phí đầu tư cao mà doanh thu giảm thì sẽ gây ra khó khăn cho công
ty. Đây cũng chính là những căn cứ để tác giả đề xuất những gợi ý nhằm hoàn thiện
chiến lược marketing cho sản phẩm điện thoại thông minh của TGDĐ tại thị trường
Việt Nam.
71
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GỢI Ý HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC
MARKETING DÀNH CHO SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH CỦA
CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI DI ĐỘNG
4.1. Dự báo bức tranh toàn cảnh của ngành giai đoạn 2017-2022
Theo hãng nghiên cứu thị trường Gartner, xét về số lượng, doanh số bán điện
thoại thông minh được dự đoán sẽ đạt 1,53 tỷ trong năm nay và l n đến 1,77 tỷ
trong năm 2021.
Thị trường điện thoại thông minh toàn cầu đang bị rơi vào tình trạng suy giảm
hứng thú của khách hàng đối với những mẫu điện thoại thông minh mới. Không nhiều
lượng người ti u dùng sẵn sàng chi tiêu cho điện thoại mới do chúng không còn nhiều
lôi cuốn về mặt thiết kế và không có nhiều đột phá mang tính cách mạng về mặt kỹ
thuật. n cạnh đó, các mạng di động, như ở thị trường Mỹ, đã dần loại bỏ các chương
trình trợ giá, mua trả góp, buộc người ti u dùng mua điện thoại theo giá bán lẻ đầy đủ
và do đó khiến khách hàng giữ chiếc điện thoại hiện có của họ lâu hơn.
Một nguy n nhân nữa khiến đà tăng trưởng ở thị trường điện thoại thông minh
bị chững lại là do ở các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu và Nhật ản, việc sở hữu
điện thoại thông minh đã đạt đến điểm bão hòa vì vậy có rất ít người mua mới. Theo
Gartner, ở thị trường phát triển, tỉ lệ khách hàng sử dụng một chiếc điện thoại trong
khoảng 2,5 năm ngày càng tăng l n. Còn ở các thị trường mới nổi, thời gian người
ti u dùng nắm giữ một chiếc điện thoại thông minh cao cấp vào khoảng 2,2 năm
đến 2,5 năm và điện thoại cơ bản ít nhất là 3 năm.
Ở trong nước, thị trường điện thoại thông minh đang có dấu hiệu tăng trưởng
chậm lại ở các đô thị lớn. Có thể điểm qua một số xu hướng của thị trường có thể có
trong những năm tiếp theo như sau:
(1)Tại Việt Nam, dân số trẻ với độ tuổi trung bình 31 chính vì vậy nhu cầu sử
dụng công nghệ tiên tiến để thể hiện phong cách sống trẻ trung năng động đang
chiếm xu thế cao. Theo thống kê của công ty, thay đổi liên tục về công nghệ khuyến
khích tốc độ thay thế điện thoại của giới trẻ tại Việt Nam trung bình là 1-2 năm.
72
(2) Xu hướng chuyển đổi từ điện thoại chức năng sang điện thoại thông minh
có xu hướng chậm lại, tuy nhiên vẫn tiếp tục diễn ra. Theo GFK, số lượng điện
thoại thông minh năm 2017 ước đạt 23,636 triệu, năm 2019 đạt 28,855 triệu so với
mức 19,867 triệu chiếc năm 2016.
(3) Thị trường bán lẻ điện thoại di động hiện tại chủ yếu tập trung vào các khu
đô thị lớn như Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tại khu vực ít tấp nập hơn như nông
thôn và miền núi còn tương đối bỏ ngỏ. Chính vì vậy có thể đánh giá động lực tăng
trưởng sắp tới sẽ ở khu vực nông thôn và miền núi cơ sở dựa trên cơ sở thu nhập
trung bình tăng tạo điều kiện cải thiện cuộc sống và đẩy mạnh nhu cầu hàng gia
dụng cùng với điện tử tiêu dùng.
73
4.2. Giải pháp đề xuất cho dịch vụ phân phối sản phẩm điện thoại thông minh
của Công ty TNHH Thế giới di động
Bảng 4.1: Phân tích SWOT của Công ty TNHH Thế giới di động
Những điểm mạnh (S): Có mối liên hệ chặt chẽ với nhà cung cấp Là nhà phân phối chính hãng các sản phẩm
diện thoại trên thị trường
Có hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
(ERP)
Có nhiều chính sách phù hợp với nhiều khách
hàng
Những điểm yếu (W): Hệ thống quy mô cửa hàng lớn gây rủi ro về tài chính vận hành Giá cả sản phẩm vẫn còn cao Lực lượng nhân sự lớn sẽ dẫn đến cồng kềnh.
SWOT
Những thách thức (T): Thị trường bán lẻ điện thoại thông minh dần Những cơ hội (O): Chính sách của chính phủ có lợi cho ngành bán lẻ điện thoại thông minh trở nên bão hoà
Các hãng điện thoại lớn đang có xu hướng tự
phân phối sản phẩm của mình
Các sản phẩm xách tay ngày một tăng dẫn Tỉ lệ tăng dân số và thu nhập ngày một tăng dẫn tới nhu cầu về điện thoại thông minh ngày một lớn. đến lũng đoạn thị trường
Làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực điện tử ngày một tăng.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
74
Bảng 4.2: Các giải pháp đề xuất từ phân tích SWOT
Phối hợp S-O Phối hợp S-T Phối hợp W-O Phối hợp W-T
- Tăng thị phần - Tìm kiếm những - Tập trung mở - Tinh gọn bộ máy
bằng cách mở rộng nhà cung cấp mới, rộng những khu quản trị
các thị trường tiềm còn non trẻ. vực chưa khai thác - Nghiên cứu kỹ
năng - Nghiên cứu mở nhưng có tiềm những thị trường
- Đẩy mạnh các rộng kênh phân năng như những tiềm năng để tránh
kênh quảng cáo tại phối để thúc đẩy tỉnh đang phát rủi ro phân phối
các thị trường tiềm tăng lượng sản triển, hay vùng các dự án bị thất
năng như các vùng phầm được bán ra. nông thôn. bại.
nông thôn. - Xây dựng chiến
lược marketing
phù hợp để tập
trung đến những
khách hàng tiềm
năng mới.
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
75
Bảng 4.3: Các giải pháp đề xuất theo ma trận Ansoff
Thâm nhập thị Phát triển thị Phát triển sản Đa dạng hóa
trƣờng trƣờng phẩm
Quảng
- Mở rộng cung cấp dịch vụ phân phối tới các doanh nghiệp, tổ chức.
Phát - Nhắm đến các thị trường ở các vùng có kinh tế tăng trưởng khá trở l n, các đô thị, vùng công nghiệp mới. - Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp tác như hợp tổ với các doanh chức, nghiệp. - cáo, khuyến khích nhiều người trong thị trường hiện tại lựa chọn hoặc sử dụng dịch vụ của TGDĐ nhiều hơn.
Xây
- dựng các chương trình ưu đãi cho khách hàng trung thành
- Sử dụng và đẩy mạnh khai thác quả hiệu kênh bán hàng trực tuyến - triển dịch vụ li n quan kèm theo, hỗ trợ cho sản phẩm điện thoại thông minh như ứng dụng, phụ kiện Xây
là
- dựng chương trình giảm giá đặc biệt hoặc tung ra chương trình chi u thị
- Rút ngắn thời gian thanh toán, hỗ trợ tài chính hay sửa chữa bảo hành cho khách hàng
- Các địa bàn vùng nông thôn mới vẫn thị trường còn có khả năng khai phá và sinh lời.
- Mô hình bán hàng kết hợp với nhà mạng đã xuất nhưng hiện được chưa áp TGDĐ dụng, đây cũng là hướng đa dạng hóa dịch vụ có thể triển khai đối với TGDĐ.
- Tăng cường chuyên môn, nghiệp vụ cho hoạt động đội ngũ bán hàng, tư vấn.
- Mua lại một thủ ty đối công (đặc tranh cạnh thị biệt tại các trường trưởng thành)
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
76
4.3. Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và xác định điểm khác biệt
4.3.1. Phân khúc thị trường
Qua quá trình tìm hiểu và thực tế hoạt động của công ty có thể đánh giá, phân
khúc thị trường mà TGDĐ n n theo đuổi trong thời gian tới đó là phân khúc điện
thoại thông minh giá rẻ. Tại phân khúc này khách hàng sẽ tập trung là những đối
tượng khách hàng đang có thu nhập tăng l n ở các vùng nông thôn hay các thị xã
được nâng lên thành phố. Những thị trường này khách hàng sẽ có nhu cầu chuyển
đổi từ điện thoại thường sang điện thoại thông minh do nhu cầu trao đổi thông tin
ngày càng tăng qua các hình thức khác nhau như mạng xã hội facebook, zalo,
viber... hay nhu cầu đọc báo mạng và giải trí. Đây sẽ là phân khúc tiềm năng cho thị
trường đang dần chuyển sang giai đoạn bão hoà của điện thoại thông minh
4.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Trước tiên phải xác định được mục tiêu marketing của công ty trong giai đoạn
tới như sau:
- Mục tiêu thương hiệu: Củng cố là nhà bán lẻ các thiết bị điện thoại di động
thông minh lớn nhất thị trường Việt Nam, với uy tín và chất lượng dịch vụ
hàng đầu.
- Vị trí trên thị trường: TGDĐ đang là nhà bán lẻ điện thoại di động lớn nhất
thị trường Việt Nam.
Trong giai đoạn 2017-2022 thì thị trường mục tiêu lựa chọn là khu vực nông
thôn và thành thị mới phát triển vì:
- Có rất nhiều các thị xã được nâng cấp lên làm thành phố trong những năm
vừa qua. Điều này tác động đến đời sống kinh tế và thu nhập của người dân
ngày một tăng. Nhu cầu kết nối, liên lạc cho công việc hay mục đích cá nhân
cũng sẽ theo đó mà tăng cao.
- Với kinh nghiệm của mình, công ty sẽ có thuận lợi để mở rộng quy mô.
- Tốc độ truy cập internet cho thiết bị di động ngày một cải thiện.
77
Từ thị trường mục ti u đó, công ty sẽ triển khai xây dựng một hệ thống phân phối
có chọn lọc để đảm bảo giá cả hợp lý cho khách hàng mà vẫn nâng cao được chất
lượng dịch vụ.
4 4 Đề xuất các chiến lƣợc marketing hỗn hợp:
4.4.1. Chiến lược sản phẩm:
Về chiến lược sản phẩm là xương sống của kinh doanh, và cũng là vũ khí sắc
bén nhất của công ty, để cạnh tranh trên thị trường. Vậy qua phân tích trên về chính
sách sản phẩm của công ty thì có thể gơi ý các chiến lược marketing:
- Tìm kiếm những nhà cung cấp có chất lượng phù hợp và giá cả thấp cho
phân khúc này.
- Đa dạng mẫu mã và các chức năng phù hợp với đối tượng đang hướng tới
như tính năng chụp ảnh, hỗ trợ nhiều ứng dụng.
Lợi ích mang lại cho thị trường dòng sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý
thoả mãn chính xác nhu cầu khách hàng tại phân khúc đã lựa chọn.
4.4.2. Chiến lược giá:
Tr n cơ sở chính sách giá đang thực hiện của Thế giới di động thì tác giả đề
xuất bổ xung một số vấn đề sau:
- Công ty nghiên cứu các hình thức thanh toán ưu đãi nhằm kích thích nhu cầu
sử dụng của khách hàng phân khúc này.
- Tiếp tục áp dụng chính sách thanh toán cũng như chiết khấu, tặng quà phù
hợp với những đối tượng khách hàng khác nhau, tr n cơ sở nghiên cứu kỹ
lưỡng từng nhóm khách hàng.
Lợi ích mang lại:
- Mang lại sự tin tưởng của khách hàng về công ty. Tránh sự mất lòng tin về
chính sách của công ty.
- Mang lại cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng và giá thành hợp lý.
- Đa dạng hoá lựa chọn và chính sách tài chính phù hợp cho khách hàng.
78
4.4.3. Chiến lược phân phối:
Phủ rộng khắp các siêu thị quy mô nhỏ tại các vùng mà đối thủ cạnh tranh
chưa hướng tới, nhưng phải đảm bảo duy trì trải nghiệm người dùng. Đẩy mạnh
cách kênh phân phối trực tuyến và dịch vụ chuyển phát. Chú trọng việc đào tạo
nhân viên bán hàng để tăng chất lượng dịch vụ phân phối trực tiếp cho khách hàng.
4.4.4. Chiến lược tiếp thị:
Chiến lược tiếp thị là một bộ phận cấu thành cảu hoạt động marketing mix,
bao gồm các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, triển lãm, hội trợ, tư vấn nhằm giúp
cho sản phẩm của công ty đi sâu vào sự hiểu biết và nhận thức của khách hàng, để
thực hiện chiến lược này càng hiệu quả công ty nên áp dụng thêm một số lưu ý sau:
- Đẩy mạnh quảng cáo tại các địa phương.
- Xác định mục tiêu tiếp thị quảng cáo, đối tượng, địa chỉ, nội dung quảng cáo.
- Dùng nhiều hình thức quảng cáo như qua truyền hình, báo địa phương và các
đoàn thể địa phương.
- Đẩy mạnh các sự kiện tri ân khách hàng giúp tạo ra mối gắn kết giữa công ty
và khách hàng. Đây hoạt động giúp duy trì lượng khách hàng trung thành,
đây cũng là một kênh giúp công ty có thêm những khách hàng mới, do như
khảo sát ở tr n, đa số khách hàng mua điện thoại thông minh có nhờ tới tư
vấn của bạn bè và gia đình.
Lợi ích mang lại:
- Mang lại cho công ty sự gia tăng về doanh số, sự ưa thích và trung thành với
nhãn hiệu, tạo ra hình ảnh thuận lợi cho công ty.
- Thu hút khách hàng mới, thúc đẩy khả năng tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm.
79
KẾT LUẬN
Mục tiêu chiến lược của công ty là tối đa hoá lợi nhuận, chính vì thế phải bán
được sản phẩm và sản phẩm đó mang lại lợi ích và giá trị cho khách hàng thì mới có
thể đạt được lợi nhuận tối đa. Chiến lược Marketing được xây dựng để phục vụ cho
chiến lược kinh doanh của công ty. Do đó chiến lược Marketing phải thể hiện được
tầm nhìn và những giải pháp mạnh mẽ, sáng tạo, mang tính khả thi. Mục đích của
chiến lược Marketing là đưa sản phẩm thích hợp đến tay người tiêu dùng có nhu cầu
và tạo được lòng tin, sự trung thành của họ đối với công ty. Muốn thực hiện được
điều đó công ty cần nghiên cứu đặc điểm riêng của mỗi thị trường, nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng nhằm đưa ra được chiến lược thích hợp.
Luận văn đã hệ thống hoá các lý thuyết và quan điểm về chiến lược Marketing
đặc thù cho dịch vụ phân phối điện thoại thông minh của công ty TNHH Thế giới di
động. Thông qua đó phân tích, đánh giá thực trạng về thị trường, hoạt động kinh
doanh, hoạt động marketing và các đối thủ cạnh tranh chính của công ty. Để thực
hiện được điều đó tác giả đã tập trung phân tích những yếu tố kinh tế, thị trường,
điểm mạnh, yếu, nguy cơ, cơ hội. Từ đó tác giả đã đưa ra các gợi ý nhằm hoàn thiện
chiến lược Marketing cho sản phẩm điện thoại thông minh của công ty TNHH Thế
giới di động tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017-2022.
Mặc dù tác giả đã hết sức nỗ lực để hoàn thành luận văn này, tuy nhiên do khả
năng và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong
muốn nhận được đóng góp ý kiến của quý thầy cô và của các chuyên gia trong
ngành để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A- Tài liệu tiếng Việt
1. Don Sexton, 2010. Marketing 101.Hà Nội: NX Lao động Xã hội.
2. Nguyễn Minh Đạo (chủ biên), 2006. Marketing, trang 175. Hà Nội: NXB Thống kê.
3. Lê Thế Giới (chủ biên), 2001. Quản trị Marketing. Hà Nội: NXB Giáo Dục.
4. Hoàng Văn Hải (chủ biên), 2012. Tinh thần doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập.
Hà Nội: NX ĐH Quốc gia Hà Nội.
5. Hoàng Văn Hải (chủ biên), 2013. Quản trị chiến lược, tái bản lần thứ nhất, Hà Nội:
NX ĐH Quốc gia Hà Nội.
6. Michael E. Porter, 1998. Chiến lược cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Dịch giả:
Nguyễn Ngọc Toàn, 2009. Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
7. Hoàng Đình Phi, 2012. Giáo trình Quản trị công nghệ. Hà Nội: NX ĐH Quốc gia
Hà Nội.
8. Philip Kotler – Gary Armstrong, 2012. Nguyên Lý Tiếp Thị. Dịch từ tiếng Anh.
Dịch giả: Nhiều dịch giả, 2012. Hà Nội: NX Lao Động – Xã Hội
9. Philip Kotler và Kevin Keller. 2006. Quản Trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Dịch
giả: Lại Hồng Vân, Vũ Hoàng Anh, Mai ích Ngọc, 2013. Hà Nội: NXB Lao động
- Xã hội
10. Philip Kotler, 1984. Marketing căn bản. Dịch từ tiếng Anh. Dịch giả: Phan Thăng,
Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến, 2007. Hà Nội: NX Lao động Xã hội.
11. Trần Minh Thắng, 2011. “Chiến lược Marketing cho sản phẩm điện thoại di động
tại CN Công ty XNK Vũ Hoàng Hải”, Đại học Đà Nẵng.
12. W. Chan Kim và Renée Mauborgne, 2005. Chiến lược đại dương xanh. Dịch từ
tiếng Anh. Dịch giả: Phương Thúy, 2016. Hà Nội: NX Lao Động.
B- Tài liệu tiếng Anh
13. Jia Li và Charles C. Moul, 2015. “Who should handle retail? Vertical contracts,
customer service, and social welfare in a Chinese mobile phone market”, Volume
39, March 2015, Pages 29-43
81
14. Ji-eun Cha, Sooyoung Kim, Yeonhee Lee, 2009. “Application of multidimensional
scaling for Marketing-mix modification: A case study on mobile phone category”,
Volume 36, Issue 3, Part 1, April 2009, Pages 4884-4890.
15. Rahul Chadha, 2016. eMarketer Inc, “Vietnam online 2016: Internet, Mobile, Social
Media Network, Messaging, Ecommerce and Video Usage”. November 2016, Pages 3-8.
C- Tài liệu internet
16. Bảo Bảo, 2017. Thuở chưa có trăm tỷ dội bom quảng cáo, TGDĐ đã có chiêu
Marketing khôn ngoan với mức phí chỉ bằng 1/10.000 như thế này. <
http://genk.vn/thuo-chua-co-tram-ty-doi-bom-quang-cao-tgdd-da-co-chieu-
marketing-khon-ngoan-voi-muc-phi-chi-bang-1-10000-nhu-the-nay-
20170417152841765.chn>. [Ngày truy cập: 21 tháng 11 năm 2017].
17. Công ty CPĐT Thế Giới Di Động, 2014. Báo cáo Bạch 2014.
18. Công ty CPĐT Thế Giới Di Động, 2016. Báo cáo thường niên 2016.
< https://mwg.vn/trang-chu-2/report/cac-bao-cao-nam-2016/>. [Ngày truy cập: 19
tháng 7 năm 2017].
19. Diệu Thủy, 2016.Việt Nam là quốc gia đứng đầu về điện thoại di động.
20160602145412849.chn>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2017]. 20. Dương Hoàng Khang. Những lý do chọn mua smartphone tầm trung thay vì "dế" cao cấp. https://www.thegioididong.com/tin-tuc/tai-sao-lai-chon-mua-smartphone- tam-trung-thay-vi-de-cao-cap--960442. [Ngày truy cập: 25 tháng 10 năm 2017]. 21. Nguyễn Nhật. Tại sao các hãng smartphone lại thích đánh vào phân khúc tầm trung?. thich-danh-vao-pha-941578>. [Ngày truy cập: 31 tháng 10 năm 2017]. 22. Thanh Trực. Người Việt chi gần 20.000 tỉ mua smartphone trong quý 1-2017. trong-quy-12017-1312164.htm>. [Ngày truy cập: 24 tháng 11 năm 2017]. 23. Tổng cục thống kê, 2016. Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016. http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=&ItemID=16171. [Ngày truy cập: 24 tháng 7 năm 2017]. 82 PHỤ LỤC PHỤ LỤC A: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC BẢNG KHẢO SÁT (Dành cho chuyên gia marketing) Mã phiếu:………….. Xin chào Anh/Chị. Bảng khảo sát này nhằm mục đích đánh giá hoạt động Marketing của sản phẩm điện thoại thông minh do công ty TNHH Thế giới di động phân phối, chúng tôi rất mong Anh/Chị dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát dưới đây. Ý kiến quý báu của Anh/Chị sẽ giúp cho chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu về chiến lược marketing tại công ty TNHH Thế giới di động. Từ nghiên cứu này chúng tôi sẽ đưa ra được những góp ý cho công ty để nâng cao chất lượng phục vụ đến khách hàng. Mọi thông tin do Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. A. Thông tin chung (Vui lòng đánh dấu X vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất với Anh/Chị) 1. Anh/Chị có biết lĩnh vực hoạt động chính của Công ty TNHH Thế giới di động dưới đây không? Sản xuất điện thoại di động □ Dịch vụ phân phối điện thoại di động □ Khác □ 2. Anh/Chị nhận biết thương hiệu Thế giới di động thông qua Logo (biểu tượng) □ Slogan (khẩu hiệu) □ Đồng phục nhân vi n □ Hoạt động kinh doanh của Công ty □ Quảng cáo □ B. Hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty TNHH Thế giới di động Với mỗi nhận định dưới đây về các yếu tố Marketing mà Anh/Chị biết công ty TNHH Thế giới di động đã và đang thực hiện, vui lòng đánh dấu X vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất với Anh/Chị theo thang đánh giá 5 bậc như sau: 1= Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Phân vân; 4= Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý ) Thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 1 Chính sách sản phẩm Sản phẩm điện thoại thông minh do Công ty Thế giới di động cung cấp… Hàng hoá tại siêu thị luôn đầy đủ, không bị thiếu hàng Hàng hoá tại siêu thị luôn cập nhập các mẫu mới Hàng hoá tại siêu thị luôn phong phú và đa dạng Có công năng phù hợp với yêu cầu của khách hàng Có chế độ bảo hành hợp lý 2 Chính sách giá Công ty Thế giới di động … Có cung cấp mức giá công khai, theo đúng quy định cho khách hàng Có mức giá đa dạng với nhiều đối tượng khách hàng Có mức chiết khấu hợp lý Có nhiều hình thức thanh toán Tốc độ cập nhập giá nhanh và đồng bộ tại mọi điểm bán 3 Chính sách phân phối Công ty Thế giới di động … Có sử dụng nhiều kênh phân phối Thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 sản phẩm (trực tiếp, gián tiếp, …) Có độ phủ lớn tại các tỉnh thành Các siêu thị nằm tại những vị trí dễ tìm 4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp Công ty Thế giới di động … Quảng cáo qua nhiều phương tiện khác nhau (tivi, báo, marketing lan truyền…) Thông điệp quảng cáo hấp dẫn Các chiến dịch quảng cáo diễn ra thường xuyên Hoạt động PR được chú trọng thúc đẩy C. Thông tin cá nhân 1. Giới tính: Nam □ Nữ □ 2. Tuổi: Từ 18-25 tuổi □ Từ 26-35 tuổi□ Từ 36-45 tuổi □ Trên 45 tuổi □ 3. Vị trí công tác Chuy n vi n Marketing □ Cán bộ quản lý bộ phận Marketing □ Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. PHỤ LỤC B: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC BẢNG KHẢO SÁT (Dành cho khách hàng) Mã phiếu:………….. Xin chào Anh/Chị. Bảng khảo sát này nhằm mục đích đánh giá hoạt động Marketing của sản phẩm điện thoại thông minh do công ty TNHH Thế giới di động phân phối, chúng tôi rất mong Anh/Chị dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát dưới đây. Ý kiến quý báu của Anh/Chị sẽ giúp cho chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu chiến lược marketing tại công ty TNHH Thế giới di động. Từ nghiên cứu này chúng tôi sẽ đưa ra được những góp ý cho công ty để nâng cao chất lượng phục vụ đến khách hàng. Mọi thông tin do Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. A. Thông tin chung (Vui lòng đánh dấu X vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất với Anh/Chị) 3. Anh/Chị có biết lĩnh vực hoạt động chính của Công ty TNHH Thế giới di động dưới đây không? Sản xuất điện thoại di động □ Dịch vụ phân phối điện thoại di động □ Khác □ 4. Anh/Chị nhận biết thương hiệu Thế giới di động thông qua Logo (biểu tượng) □ Slogan (khẩu hiệu) □ Đồng phục nhân vi n □ Hoạt động kinh doanh của Công ty □ Quảng cáo □ B. Nhu cầu điện thoại thông minh và các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua điện thoại thông minh: Với mỗi nhận định dưới đây, Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất với Anh/Chị theo thang đánh giá 5 bậc như sau 1= Hoàn toàn không chính xác; 2= Không chính xác; 3= Phân vân; 4=Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý ) Thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 1 Đặc điểm của sản phẩm (PF) Tôi thích hàng hoá tại siêu thị luôn đầy đủ Tôi thích hàng hoá tại siêu thị luôn cập nhập các mẫu mới Tôi thích điện thoại có công năng phù hợp với yêu cầu của tôi 2 Ảnh hƣởng của hoạt động marketing Tôi muốn mua điện thoại thông minh thông qua quảng cáo Tôi muốn mua điện thoại thông minh có giá tốt Tôi sẽ tin tưởng mua điện thoại thông minh qua công ty uy tín Tôi sẽ mua điện thoại thông minh thông qua dịch vụ tốt Tôi sẽ hỏi ý kiến bạn bè để mua điện thoại Ảnh hƣởng của giá cả 3 Giá là yếu tố quan trọng nhất khi tôi có ý định mua điện thoại thông minh Tôi mua điện thoại vì đang có Thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 chính sách giảm giá và đang có khuyến mại 4 Ý định mua điện thoại thông minh Tôi có ý định mua điện thoại trong tương lai gần đây Thỉnh thoảng tôi tìm kiếm thông tin về điện thoại thông minh Tôi thường trao đổi với bạn bè về điện thoại thông minh C. Hoạt động marketing hỗn hợp của Công ty TNHH Thế giới di động Với mỗi nhận định dưới đây về các yếu tố Marketing mà Anh/Chị biết công ty TNHH Thế giới di động đã và đang thực hiện, vui lòng đánh dấu X vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất với Anh/Chị theo thang đánh giá 5 bậc như sau 1= Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Phân vân; 4= Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý) Thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 1 Chính sách sản phẩm Sản phẩm điện thoại thông minh do Công ty Thế giới di động cung cấp… Hàng hoá tại siêu thị luôn đầy đủ, không bị thiếu hàng Thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 Hàng hoá tại siêu thị luôn cập nhập các mẫu mới Hàng hoá tại siêu thị luôn phong phú và đa dạng Có công năng phù hợp với yêu cầu của khách hàng Có chế độ bảo hành hợp lý 2 Chính sách giá Công ty Thế giới di động … Có cung cấp mức giá công khai, theo đúng quy định cho khách hàng Có mức giá đa dạng với nhiều đối tượng khách hàng Có mức chiết khấu hợp lý Có nhiều hình thức thanh toán Tốc độ cập nhập giá nhanh và đồng bộ tại mọi điểm bán 3 Chính sách phân phối Công ty Thế giới di động … Có sử dụng nhiều kênh phân phối sản phẩm (trực tiếp, gián tiếp, …) Có độ phủ lớn tại các tỉnh thành Các siêu thị nằm tại những vị trí dễ tìm 4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp Công ty Thế giới di động … Quảng cáo qua nhiều phương tiện khác nhau (tivi, báo, marketing lan truyền…) Thông điệp quảng cáo hấp dẫn Các chiến dịch quảng cáo diễn ra thường xuyên Hoạt động PR được chú trọng thúc đẩy D. Thông tin cá nhân Giới tính: Nam □ Nữ □ 1. Từ 26-35 tuổi□ 2. Tuổi: Từ 18-25 tuổi □ Trên 45 tuổi □ Từ 36-45 tuổi □ Thu nhập bình quân hàng tháng Dưới 7 triệu □ Từ 7 triệu ≥ 10,000,000 □ Từ 15 triệu ≥ 19,000,000 □ Trên 20 triệu □ Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.