BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHÙNG NGỌC HIỂN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS- MOBIFONE) GIAI ĐOẠN 2012-2015, TẦM NHÌN ĐẾN 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHAN NGỌC TRUNG (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ

TP. HCM ngày 01 tháng 02 năm 2013

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. TS. Lưu Thanh Tâm - Chủ tịch hội đồng

2. TS. Tạ Thị Kiều An - Phản biện 1 3. TS. Phạm Thị Hà - Phản biện 2 4. TS. Nguyễn Hải Quang - Ủy viên 5. TS. Nguyễn Đình Luận - Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Phùng Ngọc Hiển Giới tính:Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 10/12/1980 Nơi sinh: Quảng Ngãi

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1184011058

I- TÊN ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CỦA CÔNG TY

THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS-MOBIFONE) GIAI ĐOẠN 2012-2015, TẦM

NHÌN ĐẾN 2020

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

- Nhiệm vụ:

Xây dựng chiến lược kinh doanh để phát triển dịch vụ 3G của VMS-Mobifone

trong giai đoạn 2012-2015 và định hướng cho các năm sau

- Nội dung: gồm 3 các phần như sau:

 Phần mở đầu

 Chương 1: Tổng quan về chiến lược kinh doanh

 Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ 3G của công ty

 Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ 3G

 Kết luận

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 24/06/2012

IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 31/12/2012

V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. PHAN NGỌC TRUNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Phùng Ngọc Hiển

- ii -

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp

đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Ngọc Trung, người hướng dẫn khoa học của luận

văn, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành luận văn này

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và bạn bè trường Đại học KTCN Tp.HCM đã

trao đổi chia sẽ đóng góp kinh nghiệm và kiến thức để tôi hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn các anh lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp trong công ty

MobiFone đã nhiệt tình hỗ trợ, góp ý và chia sẻ thông tin để luận văn được hoàn thiện.

Tác giả Luận văn

Phùng Ngọc Hiển

- iii -

TÓM TẮT

Công nghệ 3G đã được các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động lớn tại

Việt Nam triển khai từ năm 2009, đến nay đã gần tròn 3 năm nhưng sự phát triển

thuê bao và dịch vụ vẫn chưa như kỳ vọng, chưa đúng với tiềm năng của thị trường.

Do đó, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ 3G của công ty VMS-MobiFone

đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 thật sự cần thiết trong thời điểm hiện nay.

Luận văn đã cung cấp được những thông tin, lý luận và phân tích các phương

hướng cho Mobifone hướng đến mục tiêu đưa Mobifone trở thành nhà cung cấp

dịch vụ 3G hàng đầu tại Việt Nam, với các nội dung chính như sau:

- Hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận cơ bản của chiến lược kinh doanh thông

qua việc tổng hợp từ các nguồn tài liệu của các nhà kinh tế học

- Phân tích các yếu tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài tác động

đến doanh nghiệp thông qua các số liệu thứ cấp thu thập được từ thực trạng

của doanh nghiệp, từ môi trường kinh tế vi mô, vĩ mô, môi trường ngành.

Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các ma trận IFE, EFE, IE, cạnh tranh,

SWOT, SPACE để có những phân tích chi tiết và cụ thể hơn cho việc lựa

chọn chiến lược cho MobiFone.

- Thực hiện khảo sát ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý, khách hàng. Sau đó

đưa vào phân tích các kết quả khảo sát định lượng bằng phần mềm SPSS để

có được những thông tin, các mối tương quan về nhu cầu, sở thích, sự hài

lòng của khách hàng, cũng như những nhận định, dự báo của các chuyên gia,

nhà quản lý về thị trường đến năm 2015.

- Trên cơ sở phân tích đã đưa ra, tác giả xây dựng các ma trận lựa chọn chiến

lược QSPM theo từng nhóm chiến lược để từ đó đưa ra các định hướng chiến

lược, các giải pháp nhằm triển khai chiến lược đã chọn.

- iv -

Kết quả phân tích các ma trận lựa chọn chiến lược chỉ ra rằng Mobifone nên

chú trọng vào nhóm các chiến lược: chiến lược sản phẩm, chiến lược khác biệt hóa,

chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược phát triển thị trường.

Tác giả đưa ra một số giải pháp có tính chất định hướng phù hợp với mô hình

hoạt động và nguồn lực của MobiFone.

Trong đó, các giải pháp cần phải triển khai thực hiện ngay là:

- Phát triển các sản phẩm và dịch vụ có tính khác biệt nhằm tạo lợi thế canh

tranh

- Tập trung vào công tác chăm sóc khách hàng

- Nâng cao chất lượng mạng, vùng phủ sóng

- Có chính sách giá cả phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng thời điểm

Các giải pháp tiếp theo là:

- Cải tiến công tác phân phối sản phẩm

- Nâng cao hiệu quả công tác marketing, truyền thông, quảng cáo

Đề tài đã nêu bật được những đặc điểm cơ bản nhất của một chiến lược kinh

doanh. Quá trình phân tích môi trường kinh doanh, phân tích hiện trạng của doanh

nghiệp cho ta thấy được những đặc thù và cơ hội cho thị trường. Thông qua đó, các

giải pháp và kết quả phân tích sẽ giúp các nhà làm chiến lược của MobiFone nói

riêng và các công ty thông tin di động khác hiểu rõ hơn về thị trường, về khách

hàng và vị trí của doanh nghiệp trong điều kiện của Việt Nam từ nay đến năm 2015,

định hướng đến năm 2020.

- v -

ABSTRACT

3G technology has been deployed by service providers of mobile

communication of Vietnam since 2009. Up to now, almost 3 years old but

subscriber growth and service was not as expected, not true market potential.

Therefore, the construction of the strategic development of 3G service for VMS-

MobiFone up to 2015 and vision to 2020 clearly needed during this time.

This thesis has provided the information, theory and analysis of the trends for

Mobifone aims to become the leading provider of 3G services in Vietnam, with the

following main content:

- The system of the basic rationale of the strategy through the synthesis from

the resources of the economist

- Analysis of internal environmental factors, external environmental factors

affecting business through the secondary data collected from the state of the

business, from the microeconomic environment, economic macro and

competitive environment in the field. On the basis of that analysis, the

authors build the IFE, EFE, IE, competition, SWOT, SPACE matrix to have

more detailed and specific analysis for the selection of strategies for

MobiFone.

- Implementation of survey professionals, managers and customers. Then put

into the analysis of the quantitative results of the survey by SPSS software to

get the information, the correlation of the needs, preferences, customer

satisfaction, as well as the assessment and forecast experts, managers of the

market by 2015.

- On the basis of the analysis made, the authors build the QSPM matrix by

each group of strategies from which to make strategic orientation, the

solution to implement the chosen strategy.

The matrix analysis results indicate that strategic choice Mobifone should

focus on group strategy: product strategy, differentiation strategy, market entry

strategy and market development strategies.

- vi -

The authors offer a number of solutions have properties consistent with the

model oriented activities and resources of MobiFone.

In particular, the solutions need to be implemented immediately:

- Development of products and services distinct from others in order to create

competitive advantage

- Focus on the customer

- Improve the quality of network coverage

- Have appropriate pricing policies with every customer, every time

The next solution is:

Improve product delivery -

- Improve the effectiveness of marketing, communications, advertising

Threads have highlighted the most basic characteristics of a business

strategy. The process of analyzing the business environment, analyzing the current

state of the business shows the characteristics and market opportunities. By doing

so, solutions and results analysis will help MobiFone particular strategy and other

mobile communication companies to better understand the market, customer and

business locations in the conditions of Vietnam from now to 2015, to 2020.

- vii -

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... x

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... xi

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. xii

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu ................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................... 2

2.1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2

2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.............................................. 3

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................................... 4

4. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ............................ 5

1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp ...................................... 5

1.1.1. Các định nghĩa ............................................................................................ 5

1.1.2. Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh doanh .............................................. 7

1.2. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược kinh doanh ............................................. 7

1.2.1. Sự cần thiết phải xác định và thực hiện chiến lược kinh doanh ................... 7

1.2.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh .............................................................. 8

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược kinh doanh .............................. 9

1.3.1. Môi trường bên ngoài ................................................................................. 9

1.3.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp .......................................................... 13

1.4. Các loại chiến lược kinh doanh ....................................................................... 13

1.4.1. Phân biệt chiến lược kinh doanh với các cấp chiến lược khác ................... 13

1.4.2. Các loại chiến lược kinh doanh đặc trưng ................................................. 14

1.4.3. Quan điểm của Michael Porter về các chiến lược cạnh tranh cơ bản ......... 20

1.5. Quy trình xây dựng chiến lược ........................................................................ 20

- viii -

1.6. Các công cụ xây dựng chiến lược ................................................................... 22

1.6.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE .............................................. 22

1.6.2. Ma trận các yếu tố nội bộ IFE ................................................................... 23

1.6.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ..................................................................... 24

1.6.4. Ma trận SWOT ......................................................................................... 24

1.6.5. Ma trận QSPM ......................................................................................... 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VMS ................ 27

2.1. Tổng quan về Công ty thông tin di động (VMS) ............................................. 27

2.1.1. Thông tin chung ....................................................................................... 27

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 27

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của VMS ........................................................ 28

2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ hiện đang khai thác ........................................... 32

2.1.5. Tình hình kinh doanh của Mobifone trong những năm gần đây ................ 33

2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ 3G của công ty VMS ...................................... 36

2.2.1. Sự phát triển của dịch vụ 3G tại Việt Nam ................................................ 36

2.2.2. Tình hình triển khai và kinh doanh dịch vụ 3G của VMS ......................... 37

2.2.3. Một số ưu điểm và hạn chế của chiến lược kinh doanh 3G thời gian qua .. 39

2.3. Kết quả khảo sát định lượng ........................................................................... 40

2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ............................................................................. 40

2.3.2. Kết quả phân tích mẫu khảo sát khách hàng.............................................. 41

2.3.3. Kết quả khảo sát chuyên gia và nhà quản lý .............................................. 43

2.4. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của công ty ............................... 43

2.4.1. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp ........................................... 43

2.4.2. Phân tích môi trường bên ngoài ................................................................ 46

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G ........... 55

3.1. Dự báo nhu cầu và sự phát triển của công nghệ 3G ......................................... 55

3.1.1. Dự báo đến năm 2015 ............................................................................... 55

3.1.2. Dự báo đến 2020 ...................................................................................... 56

3.2. Xác định mục tiêu phát triển dịch vụ 3G ........................................................... 56

- ix -

3.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 56

3.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 57

3.3. Các ma trận lựa chọn chiến lược ..................................................................... 59

3.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE ................................................ 60

3.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE .............................................. 61

3.3.3. Phân tích ma trận SWOT .......................................................................... 62

3.3.4. Phân tích ma trận yếu tố bên trong bên ngoài IE ....................................... 65

3.3.5. Ma trận SPACE ........................................................................................ 65

3.3.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ..................................................................... 66

3.4. Chọn lựa chiến lược ........................................................................................ 67

3.4.1. Nhóm chiến lược trung tâm ...................................................................... 67

3.4.2. Nhóm chiến lược cạnh tranh ..................................................................... 70

3.5. Các giải pháp chiến lược ................................................................................. 72

3.5.1. Phát triển thị trường .................................................................................. 72

3.5.2. Thâm nhập thị trường ............................................................................... 73

3.5.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ ...................................................................... 73

3.5.4. Giải pháp giá cả ........................................................................................ 77

3.5.5. Phát triển kênh phân phối ......................................................................... 78

3.5.6. Tiếp thị, quảng cáo và bán hàng ............................................................... 80

3.5.7. Các giải pháp chiến lược bổ trợ khác: CNTT, chất lượng mạng lưới, ........ 82

3.6. Cơ chế kiểm soát chiến lược ........................................................................... 84

3.7. Các kiến nghị .................................................................................................. 85

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88

PHỤ LỤC .................................................................................................................

- x -

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VMS 2G 3G ADSL ARPU Bộ TTTT BTS CDMA CLKD

Dịch vụ 3G

Công ty thông tin di động Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 2 Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3 Công nghệ kỹ thuật số truyền thông băng rộng Doanh thu bình quân trên 1 thuê bao Bộ Thông tin Truyền thông Trạm phát sóng di động 2G Đa truy cập phân chia theo mã số (2G) Chiến lược kinh doanh Các sản phẩm và dịch vụ mà nhà mạng cung cấp cho khách hàng sử dụng dựa trên nền công nghệ 3G. Cước truy cập tính trên lưu lượng data (MB) Ma trận các yếu tố bên ngoài Công nghệ 3G chuẩn CDMA Hệ thống thông tin di động toàn cầu thế hệ thứ 2 ( 2G) Công nghệ 3.5G Ma trận các yếu tố trong ngoài Ma trận các yếu tố bên trong Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 4 (4G) Trạm phát sóng di động 3G Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng Ma trận không gian Ma trận các điểm mạnh- điểm yếu, cơ hội- thách thức Thông tin di động Tiêu chuẩn 3G

EFE EVDO GSM HSPA IE IFE LTE Node B QSPM SPACE SWOT TTDĐ UMTS W-CDMA Công nghệ 3G nâng cấp từ chuẩn GSM

- xi -

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp ................................................. 14 Bảng 1.2: So sánh việc chọn lựa yếu tố của các loại chiến lược ............................. 19 Bảng 1.3: Mô hình lập kế hoạch chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp .......... 21 Bảng 2.1: Phân bố nhân sự tại các đơn vị của công ty ............................................ 31 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VMS năm 2009-2012 ......... 34 Bảng 2.3: Biểu đồ so sánh ARPU các năm ........................................................... 35 Bảng 2.4: Các chỉ số 3G phát triển qua các năm .................................................... 38 Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu khảo sát khách hàng ....................................................... 40 Bảng 2.6: Tóm tắc điểm mạnh và điểm yếu nói chung của MobiFone .................. 46 Bảng 2.7: Tóm tắc các cơ hội và nguy cơ chung của MobiFone............................ 51 Bảng 2.8: Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của Viettel .......................................... 53 Bảng 2.9: Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của Vinaphone ................................... 54 Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển 3G của MobiFone đến 2015 .................................... 57 Bảng 3.2: Mục tiêu phát triển 3G của MobiFone đến 2020 .................................... 58 Bảng 3. 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE ........................................... 60 Bảng 3. 4: Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE ........................................................ 61 Bảng 3. 5: Ma trận SWOT ..................................................................................... 62 Bảng 3. 6: Ma trận các yếu tố bên trong, bên ngoài ............................................... 65 Bảng 3. 7: Ma trận SPACE .................................................................................... 65 Bảng 3. 8: Ma trận hình ảnh canh tranh ................................................................. 67 Bảng 3.9: Ma trận QSPM nhóm chiến lược trung tâm ........................................... 68 Bảng 3. 10: Ma trận QSPM nhóm chiến lược cạnh tranh ....................................... 70 Bảng 3. 11: Tổng hợp điểm số các chiến lược........................................................ 72

- xii -

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh .......................... 9 Hình 1.2: Mô hình 5 tác động cạnh tranh của M. Porter ......................................... 12 Hình 1.3: Mô hình quản lý chiến lược toàn diện của Fred R.David ........................ 21

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty VMS-Mobifone .......................................... 29 Hình 2.2:Cơ cấu tổ chức của trung tâm TTDĐ khu vực ......................................... 30 Hình 2.3: Tỷ lệ cán cân doanh thu giữa các trung tâm năm 2011 ........................... 32 Hình 2.4 :Doanh thu tiêu dùng qua các năm .......................................................... 34 Hình 2.5: Sự phát triển thuê bao qua các năm 2009-2012 ...................................... 35 Hình 2.6: Thị phần 3G tính đến cuối năm 2011 theo sách trắng Việt Nam ............. 37 Hình 2.7: Số lượng trạm 3G và lưu lượng data phát triển qua các năm .................. 39 Hình 2.8: Thuê bao 3G phát triển qua các năm ...................................................... 39 Hình 2.9: Thị phần của thuê bao di động đến cuối năm 2011 ................................. 52

Hình 3. 1: Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận đến 2015 ............................................ 58 Hình 3. 2: Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận đến 2020 ............................................ 59 Hình 3. 3: Mục tiêu thuê bao 3G của Mobifone đến 2020 ...................................... 59 Hình 3. 4: Biểu đồ vectơ phân tích bằng ma trận SPACE ...................................... 66

- 1 -

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm vừa qua, thị trường viễn thông di động thế giới cũng như

Việt Nam đã có những bước chuyển mình rất sôi động. Sự phát triển mạnh mẽ của

công nghệ kéo theo sự phát triển của ngành viễn thông, đặc biệt sự phát triển mạnh

mẽ của viễn thông di động với những công nghệ như: GSM, CDMA (công nghệ

2G). Tuy nhiên, các công nghệ này mới chỉ đáp ứng nhu cầu của con người ở mức

có giới hạn như nghe, gọi, nhắn tin, truy cập internet còn chậm… Chính vì vậy mà

sự ra đời của công nghệ 3G là một kết quả tất yếu của việc đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng đa dạng của con người trong thế giới thông tin di động.

Công nghệ 3G đã phát triển trên thế giới từ 2006 tại một số quốc gia, còn tại

Việt Nam, năm 2009 đánh dấu sự ra đời của công nghệ 3G bằng việc triển khai ồ ạt

của 3 nhà mạng lớn là MobiFone, Vinaphone và Viettel. Đây là một công nghệ mới

mẻ đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của người tiêu dùng với nhiều tiện ích

vượt trội hơn hẳn công nghệ 2G. Tuy nhiên, sau hơn 2 năm triển khai công nghệ

3G, số lượng thuê bao thật sự trải nghiệm 3G thường xuyên tại thị trường Việt Nam

chỉ khoảng 10 triệu thuê bao. Đây là một con số chưa đạt được như kỳ vọng của các

nhà mạng và tiềm năng của thị trường Việt Nam.

Với đề tài: “ Chiến lược phát triển dịch vụ 3G của Công ty VMS-Mobifone

giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020”, tôi hi vọng sẽ góp phần vào

việc thảo luận và rút ra một số kiến nghị, phương hướng nhằm phát triển chiến lược

kinh doanh dịch vụ 3G của công ty VMS.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Việc đầu tư cho mạng 3G ban đầu rất lớn, cộng với việc doanh thu data của

các thuê bao 3G hiện tại là tương đối thấp cho nên các doanh nghiệp viễn thông cần

phải tính đến chuyện tập trung phát triển dịch vụ data dựa trên nền công nghệ 3G.

Hơn nữa, thị trường thông tin di động đã bước vào giai đoạn bảo hòa, việc phát triển

thuê bao đang chựng lại, doanh thu bình quân trên thuê bao (ARPU) ngày càng

- 2 -

giảm trong khi các nhà mạng đang cạnh tranh quyết liệt với nhau để phát triển thị

phần. Trước các khó khăn và thách thức như vậy, việc phát triển dịch vụ 3G là một

giải pháp tối ưu để các nhà mạng tăng thị phần và doanh thu như mong muốn.

Các thiết bị đầu cuối có hỗ trợ 3G như smartphone, máy tính bảng, laptop,

modem có tích hợp gắn SIM,… phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện,

giá cả phải chăng phù hợp với túi tiền của đại đa số người dân dự báo sẽ có một sự

đột phá về số lượng người dùng 3G như đã xảy ra với số lượng thuê bao 2G tăng

theo cấp số năm cách đây 3 năm. Chính vì vậy việc xây dựng đề tài này là hết sức

cần thiết, nó sẽ góp phần định hình được hướng phát triển, cũng như đánh giá được

thị trường và khả năng nội tại của doanh nghiệp để có những chiến lược kinh doanh

hợp lý trong thời gian tới.

2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.1. Mục tiêu của đề tài

- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ 3G của công ty

MobiFone giai đoạn từ lúc bắt đầu triển khai (cuối năm 2009) đến thời điểm hiện

tại.

- Xây dựng chiến lược kinh doanh để phát triển dịch vụ 3G của VMS-

Mobifone trong giai đoạn 2012-2015 và định hướng cho các năm sau.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Trong phân khúc thông tin di động có rất nhiều dịch

vụ, tuy nhiên trong giới hạn đề tài này tác giả chỉ đề cập đến các dịch vụ ứng dụng

công nghệ 3G (gọi tắc là dịch vụ 3G). Tác giả sẽ đi sâu tìm hiểu về hoạt động kinh

doanh dịch vụ 3G dựa trên các đặc thù của công nghệ, sản phẩm và người dùng đối

với các dịch vụ 3G

- Phạm vi nghiên cứu: Sản phẩm, dịch vụ 3G của công ty VMS. Các số liệu

nghiên cứu lấy trong giai đoạn cuối 2009 đến 2012 làm cơ sở cho việc xây dựng

chiến lược kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến

2020

- 3 -

- Đối tượng khách hàng thực hiện khảo sát là khách hàng tại khu vực trọng

điểm Tp.HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ, nơi chiếm 65% thị phần của toàn công ty.

2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận

Phương pháp chung là sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả trong nghiên

cứu ứng dụng trong kinh doanh. Đó là mô tả hiện tượng, đo lường và phát hiện xu

hướng, cụ thể như sau:

- Sử dụng phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu

tình hình thực tế của doanh nghiệp.

- Khảo sát khách hàng để đo lường nhu cầu, sự hài lòng thông qua phân

tích bằng phầm mềm SPSS.

Tiếp cận xu hướng công nghệ trên thế giới kết hợp nhu cầu và thị hiếu của

người Việt Nam để đưa ra xu hướng chung cho thị trường Việt Nam. Trên cơ sở đó

sẽ hình thành nên chiến lược cho doanh nghiệp trong thời gian tới

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng:

Định tính:

Lấy số liệu thứ cấp từ công ty VMS, công ty thông tin di động khác, cục

thống kê, bộ TTTT, nguồn trên mạng internet, ý kiến của các nhà lãnh đạo doanh

nghiệp thông tin di động, dự báo của các chuyên gia trong lĩnh vực thông tin di

động.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích và mô tả

thực trạng của doanh nghiệp, thực trạng phát triển của ngành và xu hướng phát

triển, thay đổi của công nghệ. Từ đó tác giả đưa ra quyết định lựa chọn những chiến

lược cụ thể cho doanh nghiệp

Định lượng:

Thực hiện khảo sát nhu cầu, sự hài lòng người dùng điện thoại di động bằng

phương pháp phỏng vấn với công cụ là bảng câu hỏi.

- 4 -

Thực hiện khảo sát lấy ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý trong ngành về dự

báo sự phát triển của dịch vụ 3G bằng bảng câu hỏi

Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định lượng làm cơ sở để đưa ra các dự

đoán về nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ 3G và

thương hiệu MobiFone, dự báo xu hướng phát triển của dịch vụ 3G, từ đó xây dựng

chiến lược cho công ty một cách chính xác và hợp lý hơn.

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Luận văn này mang lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn cho các

nhà quản lý trong lĩnh vực thông tin di động nói chung và cho chính công ty

MobiFone nói riêng, cụ thể như sau:

- Giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn tổng thể hơn về chiến lược kinh doanh của

doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay

- Luận văn cung cấp cho công ty VMS một nguồn tham khảo quan trọng thông qua

các phân tích về môi trường bên trong bên ngoài để triển khai chiến lược phát triển

dịch vụ 3G trong giai đoạn tới

- Thông qua khảo sát định lượng trong luận văn, các nhà quản lý nắm bắt được phần

nào nhu cầu, sở thích và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ 3G đang cung

cấp. Từ đó, có cơ sở xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng.

4. Kết cấu luận văn

Bố cục của luận văn gồm các phần như sau:

Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan về chiến lược kinh doanh

Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ 3G của công ty VMS

Chương 3: Chiến lược phát triển dịch vụ 3G

Kết luận

- 5 -

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1. Các định nghĩa

Khái niệm “chiến lược” xuất hiện từ rất sớm trong các nghiên cứu vì mục

đích chiến tranh trong lịch sử. Theo nghĩa thông thường, chiến lược là một thuật

ngữ quân sự ám chỉ việc lập kế hoạch và bố trí lực lượng với mục tiêu đánh bại kẻ

thù. Carl von Clausewitz – tác giả nghệ thuật tác chiến trong thế kỷ 19 – đã coi

chiến lược là “lập kế hoạch tác chiến và thực hiện kế hoạch”

Cho tới giữa thế kỷ 20, nghiên cứu và phát triển chiến lược trong kinh doanh

mới thực sự manh nha. Từ các học giả như Drucker, Chandler, Ansoff, Andrew,..

những người đã nghiên cứu sự phát triển đại thành công của các tập đoàn kinh tế tại

Mỹ trước và sau Thế chiến 2, tới các nhà quản lý, kinh tế ngày nay như Michael

E.Porter, Fred R.David, Rudolf Grunig, Richard Kuhn…đã có rất nhiều cách nhìn

nhận khách nhau đối với vấn đề quản lý chiến lược trong kinh doanh.

Theo Wikipedia, quản lý chiến lược là một bộ môn khoa học và nghệ thuật,

chiến lược nhằm phát triển định hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai thực hiện

các kế hoạch ngắn và dài hạn dựa trên các nguồn lực sẵn có, giúp mỗi tổ chức có

thể đạt được các mục tiêu dài hạn của mình.

Một số định nghĩa khác nhau về chiến lược:

- “Chiến lược là yếu tố quyết định mục tiêu dài hạn của tổ chức” – Chandler

(1962).

- “Chiến lược là phối kết hợp các nguồn lực giữa các tổ chức và môi trường:

sự nhất quán hệ thống giữa quyết định của tổ chức và môi trường” –

Mintzberg (1979).

- “Chiến lược là mô hình về các mục tiêu, chủ đích và các kế hoạch để đạt các

mục tiêu đó” (GS. Kenneth L. Andrews, 1965)

- 6 -

- “Chiến lược là sự khác biệt. Điều đó có nghĩa là cách lựa chọn tính toán

nhiều hành động khách nhau để tạo ra những giá trị đồng nhất” – Michael

E.Porter (1996).

- “Chiến lược là các phương tiện để đạt được các mục tiêu dài hạn” – Fred R.

David (2003)

- “Chiến lược là việc định hướng quản lý dài hạn và đảm bảo hoành thành các

mục tiêu dài hạn, các mục đích chính của công ty” – Rudolf Grunig và

Richard Kuhn (2003).

Từ lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược được sử dụng rộng rãi ra lĩnh vực

kinh tế vĩ mô và vi mô như chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát

triển các ngành, chiến lược phát triển công ty hay chiến lược các bộ phận như

marketing, bán hàng,… Đối với cấp doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận chiến

lược, mỗi tổ chức cũng như mỗi nhà kinh tế học lại tiếp cận chiến lược theo những

cách khác nhau.

Theo BCG, Boston Consulting Group, một công ty tư vấn kinh tế nổi tiếng

trên toàn thế giới, cho rằng, chiến lược kinh doanh là việc sử dụng phương tiện sẵn

có nhằm làm mất thế cân bằng cạnh tranh và chuyển lợi thế cạnh tranh về phía

doanh nghiệp.

Theo M. Porter, giáo sư đại học Harvard Mỹ, người đóng góp rất nhiều trong

việc hệ thống và truyền bá chiến lược kinh doanh, cho rằng, chiến lược kinh doanh

để đương đầu với cạnh tranh là sự kết hợp giữa mục tiêu cần đạt tới và những

phương tiện cần tìm để đạt mục tiêu.

Từ những cách tiếp cận trên có thể nhận thấy, chiến lược kinh doanh là một

định hướng có tính tổng quát, dài hạn để vươn tới mục tiêu kinh doanh nhất định; là

sự hoạch định quản lý dài hạn của doanh nghiệp; là đường lối kinh doanh, là một

bản phác thảo con đường đi tới tương lai của doanh nghiệp, bao gồm:

- Các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được

- Các phương tiện cần thiết để thực hiện mục tiêu

- Xác định sản phẩm/dịch vụ nào DN sẽ cung cấp cho thị trường

- 7 -

- Xác định phương thức tổ chức kinh doanh

1.1.2. Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh doanh

- Xác định phạm vi dòng sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn

để tham gia thị trường (tức là phải xác định cho được là mình sẽ sản xuất ra

sản phẩm/dịch vụ gì để cung ứng cho thị trường).

- Phạm vi địa lý mà doanh nghiệp xác định sẽ cố gắng để phục vụ (tức là phải

xác định sản phẩm/dịch vụ của mình sẽ bán/cung cấp ở đâu, cho ai?).

- Các hoạt động mang tính cạnh tranh và mức độ mà doanh nghiệp sẽ huy

động và sử dụng các hoạt động đó (trả lời câu hỏi như thế nào?).

- Các nguồn lực sẽ được huy động, sử dụng (chuyển giao) cho các hoạt động

khác nhau của doanh nghiệp và hiệu quả thực hiện các mục tiêu đối với các

vấn đề như giành thị phần, sự tăng trưởng và khả năng tạo ra lợi nhuận,…

(trả lời câu hỏi như thế nào và mục tiêu cần đạt được là gì?).

- Các hoạt động xã hội mà doanh nghiệp cam kết sẽ tham gia.

1.2. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược kinh doanh

1.2.1. Sự cần thiết phải xác định và thực hiện chiến lược kinh doanh

Thứ nhất, môi trường kinh doanh thay đổi liên tục đòi hỏi theo đó là phải đổi

mới tổ chức quản lý doanh nghiệp cả về nội dung cũng như phương thức. Khoa học

nói chung và khoa học kinh tế nói riêng phát triển rất nhanh chóng và nhiều thành

tựu mới ra đời tạo ra rất nhiều mặt hàng cũng như phương thức kinh doanh mới. Cơ

hội thách thức từ hội nhập kinh tế thế giới đối với doanh nghiệp là rất lớn.

Thứ hai, doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn luôn đổi mới tư duy, tìm kiếm

phương thức sản xuất kinh doanh mới do phải chịu sự cạnh tranh của các doanh

nghiệp khác trong nền kinh tế. Chính vì phải cạnh tranh, doanh nghiệp mới cần có

chiến lược.

Thứ ba, trên thế giới tư tưởng quản trị kinh doanh theo chiến lược đã có từ

lâu và được khẳng định là quy trình tất yếu của quản trị doanh nghiệp.

- 8 -

Thứ tư, theo các công trình nghiên cứu lớn trên thế giới cho thấy các công ty

vận dụng chiến lược thường đạt kết quả kinh doanh tốt hơn trước đó và tốt hơn các

doanh nghiệp cùng loại không vận dụng quản trị chiến lược

1.2.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh

Thứ nhất, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và

hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp sẽ

biết cần tổ chức bộ máy theo hướng nào, làm gì để thành công và bao lâu để có

được thành công đó. Việc xác định mục đích hướng đi là yếu tố quan trọng giúp

doanh nghiệp tiết kiệm thời gian tiền bạc và đạt được đúng mục đích mong muốn

không bị chệch hướng cũng như lãng phí thời gian, nguồn lực vốn đã là giới hạn.

Thứ hai, trong điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng, tạo

muôn vàn cơ hội tìm kiếm thuận lợi nhưng cũng đầy cạm bẫy rủi ro. Có chiến lược

sẽ giúp doanh nghiệp chủ động tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh khi chúng vừa

xuất hiện đồng thời giảm bớt rủi ro trên thương trường. Điều này có được là do

muốn quản trị kinh doanh theo chiến lược các nhà quản lý buộc phải phân tích, dự

báo các điều kiện của môi trường kinh doanh trong tương lai gần cũng như xa, từ đó

tập trung vào những cơ hội tốt nhất đồng thời có tỷ lệ rủi ro thấp nhất.

Thứ ba, nhờ có chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gắn liền các quyết

định đề ra với điều kiện môi trường, giúp cân đối giữa tài nguyên, nguồn lực, mục

tiêu với các cơ hội đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu. Nếu không có chiến lược rõ ràng

và quản lý theo chiến lược các doanh nghiệp thường bị rơi vào bị động sau các đợt

biến động thị trường.

Thứ tư, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, thông qua phân tích đầy đủ

toàn diện các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp giúp doanh nghiệp

xác định rõ đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp tổng thể nâng cao

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tránh trường hợp không nhận

diện được đối thủ dẫn đến chủ quan coi thường hoặc gây lãng phí nguồn lực để

cạnh tranh với những đối thủ không cần thiết,…

- 9 -

Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh muốn xây dựng và thực hiện cần nhiều

thời gian và chi phí nghiên cứu, tính đúng đắn lại phụ thuộc nhiều vào khả năng dự

báo dài hạn về môi trường kinh doanh, trong quá trình thực hiện nếu không linh

hoạt sẽ dễ dẫn đến kém hiệu quả và không phù hợp với sự thay đổi của môi trường

nhưng chiến lược cũng yêu cầu doanh nghiệp phải theo đuổi đến cùng. Vì thế muốn

có một chiến lược tốt hiệu quả mang lại thành công trong doanh nghiệp thì yêu cầu

đặt ra là khi xây dựng chiến lược phải có sự phân tích kĩ lưỡng do các cán bộ có

kinh nghiệm cũng như hiểu biết về thị trường đảm nhận, khi thực hiện cần linh hoạt

với những biến động bất thường của thị trường nhưng vẫn phải kiên trì thực hiện

tránh xa rời chiến lược vì những lợi ích trước mắt.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược kinh doanh

Hình 1.1: Mô hình các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh

1.3.1. Môi trường bên ngoài

1.3.1.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường bên ngoài là tất cả các nhân tố bên ngoài mà các giám đốc không

thể kiểm soát, tác động lớn tới sự phát triển và khả năng lợi nhuận của mỗi công ty.

- 10 -

Phân tích môi trường bên ngoài là liên quan tới việc phân tích môi trường vĩ mô và

môi trường vi mô. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp xác định được vị trí

của mình và đặc điểm của môi trường, và nắm bắt được tác động của môi trường

đối với doanh nghiệp để đưa ra quyết định phù hợp trong việc lập kế hoạch chiến

lược.

Sự thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng trực tiếp tới mọi nguồn

lực trong ngành, dẫn đến sự thay đổi các tương hỗ giữa các nguồn lực và tính hấp

dẫn của ngành. Môi trường vĩ mô gồm 6 phần, đó là kinh tế, văn hóa xã hội, nhân

khẩu học, luật chính trị, công nghệ và toàn cầu.

- Nhân tố kinh tế

Đây là những nhân tố có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính

quyết định đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế

ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường là các

giai đoạn phát triển trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền, xu hướng GNP, tỷ lệ

lạm phát, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, kiểm soát giá,

cán cân thanh toán,… vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần

chọn lọc để nhận biết các tác động của nó là cơ hội hay nguy cơ đối với doanh

nghiệp.

- Nhân tố văn hóa xã hội

Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc đến

hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về mức sống,

phong cách sống, ước vọng về nghề nghiệp, tính tích cực về tiêu dùng, xu hướng

nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của

cầu trên thị trường Các nhân tố xã hội sẽ chia cộng đồng ra là các nhóm khách hàng

khác nhau với những đặc điểm, tâm lý, thu nhập…khác nhau

- Các nhân tố nhân khẩu học

Các nhân tố nhân khẩu học chỉ cơ cấu dân số, cơ cấu độ tuổi, phân bổ, dân

tộc thiểu số và phân bố thu nhập.

- Các nhân tố chính trị, luật pháp

- 11 -

Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không hoàn toàn phụ

thuộc vào yếu tố pháp luật và nền chính trị của nước đó. Các quy định về chống độc

quyền, các luật về bảo vệ môi trường, các sắc luật về thuế, các chế độ đãi ngộ đặc

biệt, các quy định trong lĩnh vực ngoại thương, quy định về thuê mướn và khuyến

mãi, mức độ ổn định của Chính phủ sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kiềm hãm sự phát triển

của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó sẽ tác động trực tiếp đến kết quả và

hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.

Yếu tố luật pháp chính trị bao gồm:

+ Sự ổn định chính trị

+ Chính sách thuế

+ Luật pháp và chính sách thương mại liên quan.

- Nhân tố kỹ thuật

Nhân tố kỹ thuật là các phương pháp sản xuất mới, nguyên vật liệu mới, thiết

bi sản xuất, cách thức sản xuất, phát minh, phần mềm ứng dụng…

Trong phạm vi môi trường kinh doanh, nhân tố kỹ thuật – công nghệ cũng

đóng góp vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên xu thế ảnh hưởng của nhân tố này đối với

các ngành, các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau nên phải phân tích tác động

trực tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành cụ thể

nhất

- Nhân tố toàn cầu hóa

Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đòi hỏi doanh nghiêp xem xét đến các

yếu tố quốc tế trong quá trình lập kế hoạch để có thể đưa ra các chiến lược dài hạn

với cơ hội hội nhập và mở rộng cao xét trên khía cạnh địa lý và chính trị.

1.3.1.2. Môi trường vi mô (Môi trường ngành)

Theo Michael Porter, có 5 tác động cạnh tranh trong ngành bao gồm:

(1) Đối thủ tiềm năng;

(2) Cạnh tranh giữa các công ty hiện có;

(3) Nhà cung cấp;

- 12 -

(4) Khách hàng;

(5) Mối đe dọa từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế.

Hình 1.2: Mô hình 5 tác động cạnh tranh của M. Porter

Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp

- Số lượng và quy mô của các nhà cung cấp;

- Khả năng thay thế sản phẩm của các nhà cung cấp

- Thông tin về các nhà cung cấp

Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

Khách hàng được chia ra làm 2 nhóm bao gồm khách hàng bán lẻ và các nhà

phân phối. Hai nhóm khách hàng này cả hai đều có thể gây áp lực cho doanh nghiệp

xét theo khía cạnh giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ kèm

theo. Họ có thể kiểm soát sự cạnh tranh trong ngành bằng việc quyết định mua hàng

hóa và dịch vụ.

Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng

Theo M-Porter, các đối thủ tiềm tàng đối với doanh nghiệp không xuất hiện

trên thị trường nhưng sẽ tạo ảnh hưởng trong tương lai.

Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

- 13 -

Các sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm có thể thỏa mãn nhu

cầu của khách hàng. Khách hàng sẵn sàng thay đối thói quen tiêu dùng nếu thấy

thỏa mãn với sản phẩm thay thế.

Áp lực cạnh tranh trong ngành

Các doanh nghiệp trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau để tạo ra áp

lực trong ngành và tạo ra mức độ cạnh tranh khốc liệt. Các nhân tố trong ngành

đang có sẽ làm gia tăng áp lực cho các đối thủ cạnh tranh đó là:

- Hiện trạng của ngành

- Cơ cấu ngành.

1.3.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp

Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp là phân tích hàng loạt các yếu

tố liên quan đến “sức khỏe” của doanh nghiệp như:

 Nguồn nhân lực

 Vấn đề nghiên cứu phát triển (R&D)

 Sản xuất

 Công tác tài chính - kế toán

 Công tác marketing

 Truyền thống của doanh nghiệp (văn hoá doanh nghiệp)

Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác định được điểm mạnh, điểm yếu của

doanh nghiệp:

 Xác định những yếu tố thành công quan trọng nhất của tổ chức

 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu bằng cách so sánh với đối thủ cạnh tranh

 Xác định điểm mạnh, điểm yếu gắn với mỗi đơn vị trong tổ chức

Phân tích môi trường nội bộ là một trong những phần quan trọng và thiết yếu

của việc quản lý chiến lược. Nếu như không thực hiện tốt quy trình phân tích này

thì sẽ không xác định đúng được điểm mạnh và yếu, và không thể có được một

chiến lược hoàn hảo.

1.4. Các loại chiến lược kinh doanh

1.4.1. Phân biệt chiến lược kinh doanh với các cấp chiến lược khác

- 14 -

Trong doanh nghiệp thông thường có ba cấp chiến lược theo phạm vi giảm dần.

Đó là chiến lược cấp công ty; cấp kinh doanh; cấp phòng ban chức năng, đơn vị

trực thuộc. Trong đề tài này, tác giả sẽ tập trung vào chiến lược kinh doanh.

Bảng 1.1: Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp

Cấp Liên quan đến Trả lời câu hỏi

Cạnh tranh ở đâu Tổng thể các lĩnh vực kinh doanh Công ty – Corporate strategy

Liên quan đến các lĩnh vực cụ thể Cạnh tranh như thế nào, bằng cách gì Kinh doanh – Business strategy

Liên quan đến từng chức năng của doanh nghiệp Mỗi chức năng sẽ hỗ trợ cạnh tranh như thế nào Chức năng – Funtional strategy

1.4.2. Các loại chiến lược kinh doanh đặc trưng

Theo Fred R.David, có thể chia chiến lược kinh doanh ra làm 14 loại đặc

trưng và xếp vào 4 nhóm như sau:

1.4.2.1. Nhóm chiến lược tích hợp

Là chiến lược phát triển doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập và mở rộng mối quan hệ

liên kết với các nhà cung cấp, các nhà trung gian phân phối và tiêu thụ sản phẩm,

hoặc đối thủ cạnh tranh. Sự liên doanh và hội nhập này sẽ tạo ra một cấp độ quy mô

mới, cho phép doanh nghiệp chủ động kinh doanh từ khâu đầu đến khâu tiêu thụ

hoặc tạo vị thế trên thương trường. Chiến lược hội nhập có thể triển khai theo 3

hướng:

- Tích hợp dọc cùng chiều: là doanh nghiệp tìm sự tăng trưởng bằng cách

nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với những trung gian phân

phối và nhà tiêu thụ. Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược này khi hệ thống

phân phối hiện nay chưa hiệu quả hoặc các nhà phân phối đang có ưu thế và

gây áp lực cạnh tranh với doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận của doanh

nghiệp. Các doanh nghiệp hiện đang sản xuất nguyên liệu rất mong muốn

phát triển theo hướng này, bởi vì họ có thể chủ động tạo ra các nguyên liệu

- 15 -

đặc thù để có thể chế tạo những sản phẩm độc đáo, làm tăng sức cạnh tranh

của sản phẩm;

- Tích hợp dọc ngược chiều: là doanh nghiệp tìm sự tăng trưởng bằng cách

nắm quyền sở hữu hoặc tăng cường kiểm soát đối với các nguồn cung ứng

nguyên liệu. Chiến lược này nên áp dụng khi giá các nhà cung cấp còn quá

cao hoặc các nhà cung cấp không đủ khả năng thoả mãn những đòi hỏi của

doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có yêu cầu đặc thù về nguyên liệu đầu vào.

Tuy nhiên chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp có đủ vốn và nhân lực cần

thiết để đảm đương các hoạt động kinh doanh đa dạng trên nhiều chức năng.

- Tích hợp ngang: là chiến lược hướng đến sự liên kết ngang hoặc tăng sự

kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh, chiến lược này tạo cho doanh

nghiệp gia tăng vị thế cạnh tranh hoặc tính độc quyền, từ đó có thể nâng cao

thị phần và kiểm soát thị trường. Mặt khác, sự gia tăng quy mô có thể tạo nên

sự gia tăng lợi nhuận do giảm chi phí cận biên. Tuy nhiên, để sở hữu hoặc

kiểm soát được đối thủ cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực về

tài chính và thị trường có khả năng quản lý thành công một tổ chức được mở

rộng. Đồng thời sự gia tăng quy mô nếu tập trung vào một ngành hoặc một

lĩnh vực sẽ đi cùng với sự gia tăng rủi ro.

Ưu và nhược điểm của chiến lược tích hợp:

+ Ưu điểm:

Tiết kiệm được chi phí tổng cho các hoạt động trên các cấp độ ngành khác

nhau; Giảm được chi phí Marketing: rõ ràng nếu hội nhập sẽ giảm được chi phí mua

hàng và bán hàng; Bảo vệ được những bí mật công nghệ, duy trì được lâu dài những

giá trị tài sản vô hình; Kiểm soát chất lượng tốt hơn.

+ Nhược điểm:

Chiến lược hội nhập làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn phức tạp

trong công tác quản lý vì công tác quản lý sẽ phức tạp hơn trước rất nhiều, phải thay

đổi cơ cấu tổ chức quản lý, phải thực hiện một số chức năng mới. Tuy nhiên nếu

- 16 -

vượt qua những khó khăn trên doanh nghiệp sẽ có cơ hội chuyển hướng hoạt động

của mình sang một lĩnh vực mới có khả năng sinh lợi cao hơn.

1.4.2.2. Nhóm chiến lược trung tâm

Là các chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào việc cải thiện các sản phẩm,

dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào khác. Khi theo

đuổi chiến lược này doanh nghiệp cần hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội có

được về các sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc các thị trường hiện đang tiêu thụ

bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành. Lợi thế của chiến

lược này là cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực vào các hoạt động sở

trường và truyền thống của mình để khai thác điểm mạnh. Chiến lược trung tâm có

thể triển khai theo 3 hướng sau:

- Thâm nhập thị trường: là tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản

xuất trong khi vẫn giữ nguyên thị trường hiện đang tiêu thụ và công nghệ

hiện đại. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải thông qua các nỗ lực

mạnh mẽ về marketing như chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách

khuyến mãi nhằm tăng sức mua của khách hàng hiện có và tăng thêm khách

hàng mới. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ áp dụng đạt kết quả khi thị trường

hiện tại chưa bão hoà, thị phần của các đối thủ cạnh tranh đang giảm sút và

doanh nghiệp hiện đang có một lợi thế cạnh tranh nhất định, đồng thời tốc độ

của doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi phí tối thiểu. Với chiến lược này

có thể giúp doanh nghiệp tăng sức mua sản phẩm của khách hàng hoặc lôi

kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh;

- Phát triển thị trường: là tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm nhập

vào các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm hiện đang sản xuất tại doanh

nghiệp. Hướng chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống kênh

phân phối năng động và hiệu quả, đặc biệt là phải có đầy đủ nguồn lực để

đẩy mạnh hoạt động này như vốn, nhân lực, đồng thời doanh nghiệp cũng

phải có năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường mới;

- 17 -

- Phát triển sản phẩm: là tìm cách tăng trưởng thông qua phát triển các sản

phẩm mới để tiêu thụ trong các thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động,

các sản phẩm mới này có thể do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc sản xuất theo

hợp đồng, hoặc doanh nghiệp nhập từ bên ngoài bằng cách sáp nhập hoặc

mua lại mô hình của một hãng khác. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp

phải có khả năng mạnh về nghiên cứu và phát triển. Trong thời đại ngày nay,

với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các sản phẩm thường có

chu kỳ ngắn do sản phẩm mới nhanh chóng xuất hiện, do vậy hướng chiến

lược này cho phép doanh nghiệp tạo ra thị trường mới ngay trong thị trường

hiện tại.

Ưu và nhược điểm của chiến lược:

Lợi thế của chiến lược tăng trưởng tập trung là tập trung nguồn lực của

doanh nghiệp vào các hoạt động sở trường của mình. Khai thác các điểm mạnh,

phát triển quy mô trên nguyên tắc chuyên môn hóa tuyệt đối do đó rất có hiệu quả

và cải thiện được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ của

doanh nghiệp trên thị trường hiện có. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng một cách đơn độc

chiến lược này thì chưa tận dụng hết các cơ hội để phát triển toàn diện nếu còn

nhiều nguồn lực về vốn và con người.

1.4.2.3. Nhóm chiến lược mở rộng

Là chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay đổi về công nghệ, sản phẩm, lĩnh

vực kinh doanh nhằm tạo những cặp sản phẩm-thị trường mới cho doanh nghiệp.

Chiến lược đa dạng hóa không những hạn chế rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp

vì lĩnh vực hoạt động mở rộng mà còn giúp tăng thêm lợi nhuận từ những ngành

nghề khác. Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược này có thể đa dạng hóa theo các

hướng:

- Đa dạng hóa đồng tâm: là việc đầu tư và phát triển những sản phẩm, dịch

vụ mới hướng đến những khách hàng thị trường mới nhưng những sản phẩm

mới này có sự liên hệ mật thiết với công nghệ sản xuất và hệ thống

Marketing hiện có của doanh nghiệp. Thông thường những sản phẩm mới

- 18 -

này có khả năng hỗ trợ cho những sản phẩm hiện tại, khi sản phẩm hiện tại

bắt đầu bước vào thời kỳ bão hòa hoặc suy thoái. Nói cách khác, những sản

phẩm của doanh nghiệp có tính thời vụ và bằng cách đa dạng hóa này tạo cho

doanh nghiệp tính ổn định và liên tục trong sản xuất kinh doanh;

- Đa dạng hóa theo chiều ngang: là việc đầu tư và phát triển những sản phẩm

mới hoàn toàn khác với những sản phẩm hiện có của doanh nghiệp, nhưng

vẫn cùng lĩnh vực kinh doanh và hệ thống phân phối Marketing hiện có. Với

chiến lược này, doanh nghiệp vẫn giữ được khách hàng hiện có của mình và

hướng họ vào tiêu thụ những sản phẩm mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp

phải có hệ thống kênh phân phối và Marketing hiệu quả;

- Đa dạng hóa hỗn hợp: là việc đầu tư phát triển những sản phẩm hoàn toàn

mới cả về công nghệ sản xuất, lĩnh vực kinh doanh cũng như thị trường

khách hàng. Chiến lược này thường được sử dụng để tăng quy mô và thị

phần của doanh nghiệp trong khi thị trường hiện tại sẽ bão hòa, doanh số

đang giảm sút hoặc doanh nghiệp đang nắm bắt những cơ hội kinh doanh

mới. Tuy nhiên chiến lược này thường có rủi ro cao vì chi phí lớn và sự thay

đổi cơ bản trong kết quả của doanh nghiệp.

Chiến lược đa dạng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ quản trị năng

động nhạy bén trong kinh doanh, doanh nghiệp phải sẵn sàng tiềm lực tài chính cho

việc đầu tư phát triển. Nhiều doanh nghiệp thường có xu hướng đánh giá quá cao

những lợi ích mà đa dạng hóa có thể tạo nên. Chẳng hạn doanh nghiệp có thể nhận

thấy sự tăng trưởng trong khi đa dạng hóa nhưng lại quên mất rằng tăng trưởng phải

là hệ quả chứ không phải là mục tiêu của chiến lược đa dạng hóa.

- 19 -

Bảng 1.2: So sánh việc chọn lựa yếu tố của các loại chiến lược

Sản phẩm Thị trường CHIẾN LƯỢC Cấp độ ngành Công nghệ

Mới Mới Mới Mới Mới

Hiện tại X X X

CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN Ngành sản xuất Hiện tại X X X Hiện tại X X X Hiện tại X X Hiện tại X X X X 1. Nhóm CL trung tâm - Thâm nhập thị trường - Phát triển thị trường - Phát triển sản phẩm

X X X X X X X X X X X X X X X 2. Nhóm CL tích hợp - Tích hợp dọc ngược chiều - Tích hợp dọc thuận chiều - Tích hợp ngang

X

X X X X X

X X X X X X X X X X X X X 3. Nhóm CL mở rộng - Đa dạng hóa đồng tâm - Đa dạng hóa ngang - Đa dạng hóa hỗn hợp

1.4.2.4. Nhóm chiến lược khác

- Cổ phần: hai hoặc nhiều hơn các công ty kết hợp thành một công ty độc lập

vì các mục đích hợp tác;

- Thu nhỏ hoạt động là sự củng cố thông qua việc cắt giảm chi phí và tài sản

nhằm tiết kiệm các khoản doanh thu và lợi nhuận rơi vãi;

- 20 -

- Cắt giảm hoạt động là việc bán một chi nhánh hoặc một phần của công ty;

- Thanh khoản là việc bán tất cả các tài sản với giá trị tài sản cố định;

- Kết hợp là tập hợp của hai hoặc nhiều chiến lược cùng một lúc.

1.4.3. Quan điểm của Michael Porter về các chiến lược cạnh tranh cơ bản

Theo Porter, các chiến lược cơ bản giúp cho công ty dành được lợi thế cạnh

tranh ở 3 khía cạnh khác nhau:

- Chiến lược dẫn đầu về chi phí (chiến lược chi phí thấp): mục đích của công

ty là hoạt động tốt hơn( có lợi thế hơn) các đối thủ cạnh tranh bằng việc làm

mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ ở chi phí thấp hơn các đối

thủ.

- Chiến lược khác biệt hóa: mục đích của chiến lược này là để đạt được lợi

thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm - hàng hóa hoặc dịch vụ - mà được

người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ.

- Chiến lược trọng tâm hóa: khác với hai chiến lược kia, chủ yếu vì nó định

hướng phục vụ nhu cầu của một nhóm hữu hạn người tiêu dùng hoặc phân

khúc thị trường. Công ty theo đuổi chiến lược trọng tâm hóa chú trọng vào

việc phục vụ một phân khúc thị trường cụ thể, phân khúc đó có thể được xác

định theo tiêu thức địa lý, loại khách hàng, hoặc một nhánh của dòng sản

phẩm.

1.5. Quy trình xây dựng chiến lược

Theo Fred R.David, mô hình quản lý chiến lược toàn diện gồm 3 giai đoạn:

Lập kế hoạch chiến lược; Thực hiện chiến lược; Đánh giá chiến lược

Trong giới hạn đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào giai đoạn lập kế

hoạch chiến lược. Giai đoạn này gồm các bước: Xác định tầm chiến lược, nhiệm vụ,

mục tiêu, sau đó tiến hành phân tích các nhân tố môi trường bên ngoài để xác định

cơ hội và rủi ro, phân tích môi trường bên trong để làm rõ điểm mạnh và yếu của

công ty, từ đó quyết định mục tiêu kinh doanh và thiết lập các mục tiêu dài hạn

cũng như chọn chiến lược thực hiện.

Thiết lập các mục tiêu dài hạn

Thiết lập các mục tiêu hàng năm

Phân tích môi trường bên ngoài, xác định rủi ro cơ hội

Tái xác định các mục tiêu kinh doanh

Phân bổ các nguồn lực

Đánh giá việc thực hiện chiến lược

Tầm nhìn, nhiệm vụ, các mục tiêu chiến lược

Đề xuất chính sách

Lựa chọn các chiến lược thực hiện

Phân tích nguồn lực bên trong, xác định điểm mạnh/yếu

Lập kế hoạch chiến lược Thực hiện chiến lược Đánh giá CL

- 21 -

Hình 1.3: Mô hình quản lý chiến lược toàn diện của Fred R.David

Bước lập kế hoạch chiến lược có thể tóm tắc theo 3 giai đoạn:

Bảng 1.3: Mô hình lập kế hoạch chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp

Đánh giá tác động bên ngoài (EFE) Hệ thống đánh giá tác động bên trong (IFE) Giai đoạn 1: Thâm nhập Hệ thống bức tranh cạnh tranh (Ma trận hình ảnh canh tranh) Giai đoạn 2: Kết hợp

Nhóm cố vấn (BCG) Hệ thống trong- ngoài (I.E) Hệ thống chiến lược tổng thể Điểm mạnh- điểm yếu-Cơ hội- Thách thức (SWOT) Đánh giá các điểm chiến lược và hành động (SPACE)

Giai đoạn 3: Quyết định Hệ thống lập kế hoạch tuyến tính (QSPM)

- 22 -

1.6. Các công cụ xây dựng chiến lược

1.6.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE

Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắc những cơ

hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động

của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ

phản ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định

về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho công ty. Để xây

dựng được ma trận này, cần thực hiện 05 bước sau:

 Bước 1: Lập một danh mục từ 10- 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu mà

bạn cho là có thể ảnh hưởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp

trong ngành/ lĩnh vực kinh doanh

 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan

trọng) đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi

yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực/ ngành

nghề mà doanh nghiệp bạn đang sản xuất/ kinh doanh. Tổng điểm số tầm

quan trọng của tất các các yếu tố phải bằng 1,0.

 Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu

tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 4 là

phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1

là phản ứng yếu.

 Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác

định điểm số của các yếu tố

 Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma

trận.

Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có

trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1

 Tổng số điểm= 4: công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ.

 Tổng số điểm= 2,5: công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và

nguy cơ

- 23 -

 Tổng số điểm=1: công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ hội và nguy

Mẫu ma trận EFE

Các nhân tố ảnh hưởng Trọng số Mức quan trọng Số điểm

0,20 2 0,4 1- Nhân tố 1

0,25 3 0,75 2- Nhân tố 2

0,30 1 0,3 n- Nhân tố n

1,00 3,15 TỔNG CỘNG

1.6.2. Ma trận các yếu tố nội bộ IFE

Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và

các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ , nhà

quản trị chiến lược cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng phản ứng

và nhìn nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa điểm

mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những

phương thức cải tiến điểm yếu này. Để hình thành một ma trận IEF cần thực hiện

 Bước 1: Lập danh mục từ 10 – 20 yếu tố , bao gồm những điểm mạnh, yếu

qua 5 bước như ma trận EFE

cơ bản có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, tới những những mục tiêu mà doanh

 Các bước 2,3,4,5 giống như ma trận EFE

nghiệp đã đề ra.

Mẫu ma trận IFE

Các yếu tố bên trong Trọng số Số điểm

0,1

1- Nhân tố 1: Năng lực Marketing 2- Nhân tố 2: Chất lượng sản phẩm 0,15 3- Nhân tố 3: Năng lực tài chính …… 0,2 … Mức quan trọng 2 3 1 4 0,2 0,45 0,2 …

TỔNG CỘNG 1 VD=3,25

- 24 -

Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ điểm 1 đến điểm 4, sẽ

không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố quan trọng trong ma trận

 Nếu tổng số điểm dưới 2,5 điểm , công ty yếu về những yếu tố nội bộ

 Nếu tổng số diểm trên 2,5 điểm công ty mạnh về các yếu tố nội bộ.

1.6.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Thiết lập ma trận này nhằm đưa ra những đánh giá so sánh công ty với các đối

thủ cạnh tranh chủ yếu trong cùng ngành, sự so sánh dựa trên các yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành. Qua đó nó cho nhà Quản trị nhìn

nhận được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty với đối thủ cạnh tranh, xác

định lợi thế cạnh tranh cho công ty và những điểm yếu cần được khắc phục. Để xây

 Bước 1: Lập một danh sách khoảng 10 yếu tố chính có ảnh hưởng quan trọng

dựng một ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện qua 05 bước:

 Bước 2,3,4,5: Giống như 2 ma trận IFE và EFE

đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành

Đánh giá : So sánh tổng số điểm của công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu

trong ngành để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty

Mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh

Công ty A Công ty B Công ty C

tố TT Các yếu thành công Trọng số Điểm quan trọng Điểm quan trọng Điểm quan trọng Mức độ quan trọng Mức độ quan trọng Mức độ quan trọng

lực 1 2 3 4 … Thương hiệu Chất lượng sp Năng lực Mark Năng tài chính…

TỔNG CỘNG 1,0

1.6.4. Ma trận SWOT

- 25 -

Ma trận SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng nhằm phát triểm 4 loại

hình chiến lược như sau:

 Chiến lược S.O: Tận dụng điểm mạnh để nắm bắt cơ hội;

 Chiến lược S.T: Tận dụng điểm mạnh để né tránh nguy cơ;

 Chiến lược W.O: Khắc phục các điểm yếu để nắm bắt cơ hội;

 Chiến lược W.T: Khắc phục các điểm yếu để né tránh nguy cơ;

Mẫu ma trận SWOT

ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

(S) (W)

CHIẾN LƯỢC S.O CHIẾN LƯỢC W.O CƠ HỘI (O)

CHIẾN LƯỢC S.T CHIẾN LƯỢC W.T NGUY CƠ (T)

1.6.5. Ma trận QSPM

QSPM (Ma trận lựa chọn chiến lược có định lượng) mục đích là đánh giá và

xếp loại các chiến lược được lựa chọn để có thể tạo nền tảng xác định chiến lược tốt

nhất dành cho doanh nghiệp.

Mẫu ma trận QSPM

Các chiến lược lựa chọn

Các yếu tố quan trọng chủ yếu Phân loại Chiến lược 1 Chiến lược 2 Chiến lược 3

A B A B A B sở Cơ của số điểm hấp dẫn Các yếu tố bên trong 1. 2. … Các yếu tố bên ngoài 1. 2. … Tổng số

- 26 -

Ma trận này tận dụng tốt các thông tin, dữ liệu của các ma trận được đề cập ở

trên gồm: EFE, hình ảnh cạnh tranh, IFE, SWOT, IE và hệ thống chiến lược tổng

hợp. Đây là công cụ để thực hiện việc đánh giá khách quan các chiến lược, đầu tiên

dựa vào các nhân tố nền tảng trong ngoài để thu được thành công.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày tổng quan về chiến lược kinh doanh. Tác giả đã hệ thống

lại các khái niệm cơ bản, các bước và quy trình xây dựng một chiến lược kinh

doanh cho doanh nghiệp. Trong đó, nội dung trình bày nêu bật vai trò của chiến

lược cấp kinh doanh, phân loại các loại chiến lược và các bước thực hiện chiến lược

thông qua việc xây dựng các ma trận chiến lược.

Các vấn đề nêu ra trong chương 1 là cơ sở lý luận để tiến hành thực hiện

chương 2 của luận văn.

- 27 -

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VMS 2.1 . Tổng quan về Công ty thông tin di động (VMS)

2.1.1 Thông tin chung

- Tên giao dịch Tiếng Việt: CÔNG TY THÔNG DI ĐỘNG

- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM MOBILE TELECOM SERVICES COMPANY

- Tên viết tắc: VMS

- Tên thường gọi: VMS-MobiFone hoặc MobiFone

- Trụ sở: Tòa nhà Mobifone, VP1, Khu đô thị Yên hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

- Website: http://www.mobifone.com.vn

- Ngày thành lập: 16/4/1993

- Logo và thương hiệu:

- Slogan: mọi lúc, mọi nơi

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty thông tin di động (tên viết tắc là VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước

trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). VMS được thành lập

vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ

thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi

đầu của ngành thông tin di động Việt Nam.

Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển

mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ thông tin di động.

Quá trình hình thành và phát triển qua các mốc thời gian như sau:

 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động.

 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I tại Hà Nội & II tại

Tp.HCM.

 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

với Tập đoàn Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động

Khu vực III tại Đà Nẵng

- 28 -

 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh

(BCC) với Tập đoàn Comvik.

 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV tại Cần Thơ

 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V tại Hải Phòng.

Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.

 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và

Truyền thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G;

Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.

 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ

sở hữu.

 12/2010: Thành lập thêm Trung tâm thông tin di động Khu vực VI tại Biên

Hòa.

Năm 2011: Công ty chính thức được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao

động của Chủ tịch nước ngày 15/7/2011, do đã có nhiều đóng góp nổi bật trong việc

tạo công ăn việc làm, sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển chung của ngành và của

quốc gia.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của VMS

- Văn phòng Công ty: Tòa nhà MobiFone - Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu

Giấy, Thành phố Hà Nội. Bao gồm khối văn phòng và các phòng ban chức năng

- Trung tâm Thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách

nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc (các tỉnh

phía Bắc đến Hà Tĩnh)

- Trung tâm Thông tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh,

chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực TP Hồ

Chí Minh

- Trung tâm Thông tin di động khu vực III có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu

trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Trung và

Cao Nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và 4 tỉnh Cao Nguyên

- 29 -

- Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu

trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng TTDĐ khu vực 10 tỉnh miền Tây

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty VMS-Mobifone

- 30 -

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC TRUNG TÂM TTDĐ KHU VỰC

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH

PHÒNG KỸ THUẬT KHAI THÁC

PHÒNG KẾ TOÁN, THỐNG KÊ TÀI CHÍNH

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG

ĐÀI ĐIỀU HÀNH KHU VỰC

PHÒNG CNTT

ĐÀI HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 1080

CÁC ĐÀI VIỄN THÔNG

CÁC CHI NHÁNH TỈNH

PHÒNG ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG

TỔ XÉT THẦU

Hình 2.2:Cơ cấu tổ chức của trung tâm TTDĐ khu vực

- Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu

trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh miền

Tây Nam Bộ

- Trung tâm Thông tin di động khu vực V có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu

trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực tại 14 tỉnh,

thành phố phía Bắc Trung Bộ

- 31 -

- Trung tâm Thông tin di động khu vực VI có trụ sở chính tại TP.Biên Hòa tỉnh

Đồng Nai, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động tại 09

tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ

- Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng được thành lập ngày 06/10/2008 có trụ sở

chính tại Thành phố Hà nội, có chức năng phát triển, quản lý, khai thác và kinh

doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di động (bao gồm dịch vụ

SMS, dịch vụ trên nền SMS, trên nền GPRS, 3G và dịch vụ chuyển vùng quốc gia,

quốc tế).

- Xí nghiệp thiết kế có trụ sở tại Hà Nội với nhiệm vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế xây

dựng các công trình thông tin di động.

- Trung tâm Tính cước và Thanh khoản có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, có

nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống Tính cước và quản lý khách hàng

tập trung, hệ thống Đối soát cước tập trung, hệ thống IN và các hệ thống thanh toán

điện tử đảm bảo phục vụ yêu cầu SXKD; Đối soát và thanh khoản cước với các

mạng trong nước, Quốc tế; Nghiên cứu, phát triển hệ thống Tính cước và Quản lý

khách hàng, hệ thống Đối soát cước, hệ thống IN, các hệ thống thanh toán điện tử

phục vụ SXKD của Công ty thông tin di động.

Phân bố nhân sự tại công ty như sau:

Bảng 2.1: Phân bố nhân sự tại các đơn vị của công ty

Số lượng lao động 320 249 328 251 236 176 233 15 75

65

Đơn vị VP Công ty Trung tâm 1 Trung tâm 2 Trung tâm 3 Trung tâm 4 Trung tâm 5 Trung tâm 6 XNTK Trung tâm VAS Trung tâm tính cước và thanh khoản Tổng 1948 người

- 32 -

Với quy mô gần 2.000 nhân viên trên toàn quốc, trong đó 83,2% có trình độ

đại học hoặc trên đại học và tuổi trung bình là 32 tuổi, nhân sự của công ty VMS

được đánh giá là lực lượng lao động trẻ, năng động và luôn làm việc đầy nhiệt huyết

vì sự phát triển bền vững của công ty.

Tỉ lệ cán cân doanh thu và thị phần tại các Trung tâm như sau:

Hình 2.3: Tỷ lệ cán cân doanh thu giữa các trung tâm năm 2011

Biểu đồ trên cho thấy, Trung tâm 2 tại Tp.HCM chiếm tỉ lệ khác cao 36% trên tổng doanh thu và thị phần toàn công ty. Do đó thị trườngTp.HCM được xem là thị trường cực kỳ quan trọng đối với MobiFone. Bên cạnh đó thị trường Đông Nam bộ (Trung tâm 6) chiếm 17%, đứng sau Trung tâm 2 là một thị trường năng động vào giàu tiêm năng cần được chú trọng phát triển.

2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ hiện đang khai thác

2.1.4.1. Sản phẩm

 Thuê bao trả sau: Sản phẩm truyền thống, bổ sung nhiều giá trị phù hợp với

khách hàng có nhu cầu sử dụng cao. Chiếm khoảng 10% số lượng thuê bao

- 33 -

 Thuê bao trả trước: Có thể sử dụng cho các khách hàng có nhiều nhu cầu

với 7 loại thuê bao gồm: Mobicard, Mobi4U, Mobi-Q, Q-teen, Q-student,

Mobi365, MobiZone. Ra sau nhưng chiếm đến 90% số thuê bao trên mạng

 Thiết bị kết nối internet cho máy tính: Fast connect

2.1.4.2. Dịch vụ

Mobifone cung cấp hơn 50 dịch vụ giá trị gia tăng, những dịch vụ 3G cơ bản gồm:

 Video call: Hiển thị hình ảnh trên điện thoại di động qua cuộc gọi. Dịch vụ

này giúp khách hàng của Mobifone có thể thấy được hình ảnh của người đàm

thoại bằng camera trên điện thoại.

 Internet di động: Internet di động cho phép khách hàng kết nối internet trên

điện thoại di động qua GPRS/EDGE/3G của nhà mạng MobiFone.

 Mobile TV: Mobile TV cho phép khách hàng của MobiFone xem các

chương trình truyền hình trực tuyến trong nước và quốc tế và/hoặc theo nhu

cầu (các chương trình truyền hình, video clips, fim, nhạc) và/hoặc gửi các

nội dung tới thuê bao di động khác.

 Wap Portal: 3G Wap Portal cung cấp cho người dùng một thế giới thông tin

về thể thao, kinh doanh và giải trí như Mobile TV, nhạc, chat với các ngôi

sao. Ngoài ra, khách hàng có thể tra từ điểm và sử dụng các dịch vụ tiện ích

trực tuyến.

 Fast connect: Fast Connect cho phép khách hàng truy cập internet băng rộng

di động và gửi các tin nhắn đa phương tiện qua hệ thống MobiFone qua các

thiết bị kết nối internet 3G

2.1.5. Tình hình kinh doanh của Mobifone trong những năm gần đây

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VMS trong giai đoạn 2009-2012

được tóm tắc qua bảng sau:

- 34 -

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VMS năm 2009-2012

STT Mục Đơn vị 2009 2010 2011 2012(DK)

Doanh thu tiêu dùng Tỷ VND 18,043 24,055 28,200 28,707 1 (Doanh thu thực)

Lợi nhuận Tỷ VND 5,528 5,586 6,450 6,700 2

Thuê bao Triệu 30.00 34.00 42.19 46.00 3

Doanh thu data (3G) Tỷ VND 72 457 791 1500 4

Hình 2.4 :Doanh thu tiêu dùng qua các năm

- 35 -

Hình 2.5: Sự phát triển thuê bao qua các năm 2009-2012

Sự phát triển củaVMS ARPU 1994 VMS ARPU Development 1994 - 2008

-

2008

2.800.000

2.400.000

2.000.000

ARPU hỗn hợp Trả trước Trả sau

1.600.000

1.200.000

400.000

0 1994 1995

1996 1997 1998 1999

2000 2001 2002 2003 2004 2005

2006 2007 2008

Nguồn: VMS

Bảng 2.3: Biểu đồ so sánh ARPU các năm (Nguồn: công ty VMS) Mặc dù số lượng thuê bao tăng vọt nhưng ARPU giảm đáng kể theo từng

năm, từ đó dẫn đến doanh thu tăng không tương ứng với kỳ vọng của công ty.

Chính vì vậy mà dịch vụ 3G được xem như một giải pháp để cải thiện ARPU của

các thuê bao MobiFone .

- 36 -

2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ 3G của công ty VMS

2.2.1. Sự phát triển của dịch vụ 3G tại Việt Nam

Ngày 2/4/2009, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố 4 giấy phép 3G là:

Viettel, Vinaphone, MobiFone và liên danh EVN + Vietnam mobile

Như vậy, Việt Nam nằm trong số những quốc gia bắt đầu ứng dụng 3G và có

nhiều lợi thế như: không phải mò mẫm dò đường, công nghệ cũng không còn quá

mới mẻ và giá thiết bị phần cứng, phần mềm cũng đã dễ chịu hơn. Sau ba năm xây

dựng cơ sở hạ tầng mạng 3G, số thuê bao 3G đã không phát triển như kỳ vọng của

các nhà mạng. Tính đến thời điểm cuối năm 2011, tổng số thuê bao 3G của Việt

Nam đạt 12,8 triệu. Tốc độ trung bình truy cập dịch vụ 3G đạt từ 2,5Mb/s đến 3,072

Mb/s

Tuy nhiên, tình hình đã trở nên triển vọng hơn khi hiện nay thuê bao 3G tại

Việt Nam đã bắt đầu phát triển một cách mạnh mẽ. Phải mất gần 22 tháng từ khi các

nhà mạng đưa vào khai thác (10/2009 đến tháng 7/2011) cả nước mới chỉ có khoảng

hơn 8 triệu thuê bao, thì đến tháng 4/2012 đã có 12,8 triệu thuê bao. Theo đánh giá

của các chuyên gia, việc thuê bao 3G tăng trưởng mạnh có sự “đóng góp” của việc

giảm giá dịch vụ kết nối 3G qua điện thoại di động và sự phát triển mạnh mẽ của

dòng điện thoại di động thông minh (smartphone).

Lý giải cho sự nóng lên nhanh chóng của dịch vụ Mobile internet, các

chuyên gia cho rằng, đó là do sự thúc đẩy từ các cuộc cạnh tranh giảm giá và

khuyến mãi cước 3G của các nhà mạng. Ông Hoàng Sơn - Giám đốc Công ty Viễn

thông Viettel, cho biết: “Một trong những lý do khiến 3G chưa thực sự “bùng nổ” ở

Việt Nam là do tâm lý của người dùng cho rằng sử dụng dịch vụ 3G rất đắt đỏ. Tuy

nhiên, trên thực tế với các chính sách kích thích tiêu dùng của các doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ, hiện nay cước 3G đã thấp hơn 2G”.

Kết quả khảo sát của Công ty IDC cho thấy, năm 2011 thị trường

smartphone Việt Nam đạt mức tăng trưởng 44% và trong năm 2012 sẽ vượt lên mức

51%. Cùng với đó, các nhà mạng Viettel, MobiFone, VinaPhone đang “chạy đua”

- 37 -

giảm cước dữ liệu 3G đã giúp người dùng giảm được nhiều chi phí hàng tháng nên

smartphone và tablet sẽ ngày càng phổ biến.

Thống kê mới nhất cho thấy tổng số thuê bao 3G đạt khoảng 12,8 triệu,

chiếm 14,71% dân số Việt Nam. Thông tin này được Cục Viễn thông (Bộ TT&TT)

đưa ra tại buổi họp giao ban với các doanh nghiệp hạ tầng viễn thông ngày 19/4.

Đây là mức tăng rất mạnh, đạt trên 150% so với tổng số 8 triệu thuê bao 3G được

Bộ TT&TT công bố hồi cuối tháng 7/2011

Hình 2.6: Thị phần 3G tính đến cuối năm 2011 theo sách trắng Việt Nam

2.2.2. Tình hình triển khai và kinh doanh dịch vụ 3G của VMS

Sau Vinaphone, MobiFone là mạng di động thứ 2 chính thức khai trương mạng

3G vào ngày 15/12/2009. MobiFone cung cấp 5 dịch vụ chính gồm: Video Call,

Mobile Internet, Mobile TV, Fast Connect (truy cập Internet băng rộng di động) và

WAP Portal. Thời điểm ban đầu, mạng 3G của MobiFone cho phép khách hàng

truy cập Internet, thư điện tử hay nhận các dịch vụ nội dung số với tốc độ lên tới 7,2

Mbps. Ngoài ra, MobiFone đã ký thỏa thuận roaming quốc tế mạng 3G với hơn 50

mạng 3G khác trên thế giới tại thời điểm khai trương dịch vụ.

Về chất lượng mạng 3G, một trong những điểm nhấn quan trọng của

MobiFone là nhà mạng này đã xử lý rất tốt vấn đề chuyển đổi giữa mạng 2G và 3G,

- 38 -

nhờ vậy, khách hàng luôn giữ được liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa vùng phủ

sóng 2G và 3G.

Đến thời điểm này, Mobifone đã có gần 5 triệu khách hàng đăng ký và sử dụng

dịch vụ Mobile Internet, gần 2.050.000 khách hàng sử dụng các gói Mobile TV và

các dịch vụ khác. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của khách hàng, Mobifone

đã chính thức nâng cấp lên HSPA+ với tốc độ download lên đến 21Mbps và upload

đạt 5,76 Mbps theo tiêu chuẩn 3,5G.

Đây là một tiền đề quan trọng để tiến đến mạng 4G LTE trong tương lai gần,

khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao.

Bảng 2.4: Các chỉ số 3G phát triển qua các năm

Số trạm Lưu lượng data Số lượng thuê bao Năm 3G (GB) 3G (triệu)

2010 3.414 1.320 1,1

2011 6.276 7.623 2, 2

8/2012 8.009 28.826 5,6

Dự kiến cuối năm 6 8.009 32.000 2012

- 39 -

Hình 2.7: Số lượng trạm 3G và lưu lượng data phát triển qua các năm

Hình 2.8: Thuê bao 3G phát triển qua các năm

2.2.3. Một số ưu điểm và hạn chế của chiến lược kinh doanh 3G thời gian qua Ưu điểm:

- Ứng dụng thành công công nghệ 3G tiên tiến nhất để phục vụ khách hàng. Chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện, tốc độ truy cập ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân

- Truyền thông được dịch vụ 3G đến với các vùng thành thị và một số vùng nông thôn, người dân đã bắt đầu nhận biết được các dịch vụ 3G của Mobifone

- Hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ nội dung số, cung cấp một số dịch vụ

và sản phẩm đến khách hàng

Nhược điểm:

- Tính toán hiệu quả của dịch vụ 3G chưa đạt. Các mục tiêu cho dịch vụ 3G chưa tính đến tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng dẫn đến số lượng thuê bao chưa đạt được như kỳ vọng

- Chính sách về giá cả dịch vụ 3G chưa rõ ràng, thiếu tính chủ động trong chiến lược giá, bị động chạy theo xu hướng giảm giá của thị trường và các đối thủ cạnh tranh

- 40 -

- Chưa truyền thông tốt các gói cước và dịch vụ 3G. Mặc dù giá dịch vụ 3G đã giảm rất thấp nhưng vẫn chưa thay đổi được tâm lý dịch vụ giá cao của người tiêu dùng.

- Việc phân phối thiết bị đầu cuối như smatphone hay USB 3G còn kém. Chưa tìm được nguồn hàng hay đối tác để hợp tác chiến lược lâu dài, đây là hạn chế lớn nhất của MobiFone so với các nhà mạng khác

2.3. Kết quả khảo sát định lượng

2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Để tiến hành khảo sát, tác giả sử dụng thang đo Linkert 5 cấp độ với 2 nhóm

đối tượng khảo sát:

- Khảo sát ý kiến khách hàng: gồm 34 câu hỏi bao gồm các nhóm: Thói

quen sử dụng các dịch vụ 3G; Sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ; đánh giá

về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, nhóm câu hỏi về các thông tin cá

nhân.

- Khảo sát ý kiến và nhận định của các chuyên gia, nhà quản lý về sự phát

triển của thị trường di động 3G đến 2015. Bảng câu hỏi gồm 5 câu hỏi

liên quan đến việc nhận định và dự báo tương lai của thị trường.

Cách thức thực hiện: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên ý kiến của các chuyên

gia và lãnh đạo của MobiFone sau đó thực hiện khảo sát trực tuyến trên google docs

đối với bảng câu hỏi dành cho khách hàng và thực hiện phát phiếu câu hỏi đối với

bảng câu hỏi dành cho chuyên gia, nhà quản lý. Tổng số mẫu thu thập được là 115

mẫu, sau khi sàn lọc đưa vào chạy SPSS với 112 mẫu.

Một vài đặc điểm cơ bản của mẫu khảo sát khách hàng như sau:

Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu khảo sát khách hàng

Cơ cấu về tuổi của đối tượng khảo sát

Độ tuổi Tần suất Tỉ lệ Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy

18-29 47 42.0 42.0 42.0

30-37 61 54.5 54.5 96.4

38-45 4 3.6 3.6 100.0

- 41 -

Cơ cấu về tuổi của đối tượng khảo sát

Độ tuổi Tần suất Tỉ lệ Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy

18-29 47 42.0 42.0 42.0

96.4 100.0 30-37 38-45 Total 61 4 112 54.5 3.6 100.0 54.5 3.6 100.0

Cơ cấu về mạng di động khách hàng được khảo sát đang sử dụng

Nhà mạng Tần suất Tỉ lệ Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy

MobiFone 85 75.9 75.9 75.9

11 Viettel Vinaphone 16 9.8 14.3 9.8 14.3

85.7 100.0 Total 112 100.0 100.0

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Đối tượng khách hàng được khảo sát đa số là khách hàng của MobiFone

(75.9%), cho nên các ý kiến được xem là phù hợp cho việc tham khảo để xây dựng

chiến lược cho MobiFone.

Độ tuổi của khách hàng được khảo sát chủ yếu là < 37 tuổi, cho nên kết quả

khảo sát phán ánh phù hợp với lứa tuổi mà dịch vụ 3G của nhà mạng đang hướng

tới.

2.3.2. Kết quả phân tích mẫu khảo sát khách hàng

Trong giới hạn đề tài nghiên cứu này, mục đích của việc khảo sát là bổ sung

thêm thông tin định lượng cho công tác dự báo và đánh giá rõ hơn nhu cầu thực của

khách hàng đối với dịch vụ 3G, xem như là một nguồn tham khảo bổ sung để có số

liệu cho việc xây dựng chiến lược. Trong đó, tác giả thực hiện phân tích trên SPSS

một vài tham số cơ bản như: Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân tích

hồi quy tuyến tính đa biến cho các nhóm yếu tố:

- Thói quen tiêu dùng

- Sự hài lòng

- 42 -

- Nhận định của các nhà quản trị và chuyên gia đối với thị trường đến 2015

2.3.2.1. Thói quen tiêu dùng

Thói quen tiêu dùng của khách hàng được phân làm 4 nhóm yếu tố: công

việc, học tập nghiên cứu, giải trí, thương mại. Kết quả phân tích hồi qui cho kết quả

như sau:

Thói quen sử dụng dịch vụ 3G = 0,29 + 0,238 * giải trí + 0,306* công việc

+ 0,262* học tập nghiên cứu + 0,110 * thương mại

Trong 4 yếu tố thì yếu tố công việc ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là thói

quen sử dụng dịch vụ nhiều nhất với hệ số 0,306. Từ kết quả trên cho thấy khách

hàng sử dụng thường xuyên dịch vụ 3G cho mục đích công việc nhiều hơn mục

đích học tập , nghiên cứu hay thương mại. Đây được xem là yếu tố mà MobiFone

nên nhắm đến để kích cầu và tạo sự khác biệt để thành công trong việc gia tăng thị

phần.

2.3.2.2. Sự hài lòng của khách hàng

Đối với thang đo sự hài lòng, bảng câu hỏi khảo sát chia làm 2 yếu tố chính:

Các biến độc lập:

Chất lượng dịch vụ bao gồm các biến: tốc độ truy cập, chất lượng sóng, -

nội dung

- Chính sách bán hàng bao gồm các biến: giá cước, chương trình khuyến

mãi, công tác chăm sóc khách hàng

Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của khách hàng

Kết quả phân tích hồi qui như sau:

Sự hài lòng = 0,578 * chất lượng dịch vụ + 0,441 * chính sách bán hàng

Như vậy, tuy có sự ảnh hưởng gần bằng nhau nhưng chất lượng dịch vụ có

tác động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn chính sách bán hàng. Đây

là một cơ sở giúp MobiFone đưa ra giải pháp thích hợp trong từng thời điểm để đáp

ứng sự hài lòng của khách hàng.

- 43 -

2.3.3. Kết quả khảo sát chuyên gia và nhà quản lý

Đặc điểm mẫu: Tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với các cấp quản lý

trong công ty từ trưởng phó phòng trở lên. Quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến sự

phát triển của dịch vụ 3G theo kết quả khảo sát có thể được tóm tắc như sau:

Sự phát triển dịch vụ 3G = 0,194 * Công nghệ + 0,347 * Thiết bị đầu cuối +

0,308 * Thuê bao + 0,159 * Đối thủ cạnh tranh mới

Từ kết quả trên ta thấy, các biến độc lập đều đồng biến với biến phụ thuộc là

sự phát triển của dịch vụ. Theo kết quả này thì yếu tố thiết bị đầu cuối được các nhà

quản lý dự báo sẽ phát triển mạnh và đến 2015 thì thị phần thiết bị đầu cuối 3G sẽ

vượt điện thoại 2G thông thường, đi kèm sẽ là sự phát triển manh của thuê bao 3G.

2.4. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của công ty

2.4.1. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

2.4.1.1.Nhân lực

Với quy mô hơn 4.500 nhân viên trên toàn quốc, trong đó 83,2% có trình độ

đại học hoặc trên đại học và tuổi trung bình là 32 tuổi, được đánh giá là lực lượng

lao động trẻ, năng động và luôn làm việc đầy nhiệt huyết vì sự phát triển bền vững

của công ty.

Là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực di động, VMS đã qui tụ một đội

ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên, quản lý trẻ, năng

động đã góp phần đáng kể vào việc ứng dụng và đưa các công nghệ mới vào sử

dụng.

Công tác tuyển dụng được sàng lọc kỹ, đầu vào là những cử nhân tốt nghiệp

từ loại khá trở lên tại các trường Đại học có uy tín, công tác đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ được cập nhật liên tục, nhiều nhân viên được cử đi đào tạo về công nghệ

và bán hàng trong và ngoài nước.

Đội ngũ kinh doanh tuy năng động nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu

của một thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện tại. Tư tưởng chủ quan, chậm thay đổi,

thiếu sự nhạy bén ở một số cá nhân và cán bộ quản lý đã ít nhiều ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của Mobifone trong thời gian qua.

- 44 -

2.4.1.2.Văn hóa doanh nghiệp

Mobifone đề ra nét văn hóa giao tiếp với khách hàng với các mục tiêu, nhiệm

vụ và tầm nhìn phù hợp với chiến lược của công ty: Dịch vụ chất lượng cao; Lịch

sự và nồng ấm; Sáng suốt và hợp tác; Nhanh chóng và chính xác; Tận tình và sáng

tạo

Nét văn hóa trên đã thâm nhập vào mỗi nhân viên công ty, nhân viên liên hệ

với khách hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng và nhân viên trả lời khách hàng ...

Hàng năm, Công ty đều thực hiện kiểm tra văn hóa doanh nghiệp và cam kết cho

mỗi khách hàng của MobiFone.

Tuy nhiên, các vấn đề khác như tính minh bạch trong công tác nhân sự, tác

phong làm việc,… cũng chưa có tính thống nhất cao, chưa có một đặc trưng riêng

xem như truyền thống của doanh nghiệp. Ở đâu đó trong MobiFone vẫn tồn tại một

nửa phong cách của cơ chế quản lý cũ, một vài nét của doanh nghiệp hiện đại và

một vài nét chuyên nghiệp của doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy, mặc dù đã

ra đời và phát triển được 18 năm nhưng MobiFone vẫn chưa tạo được một điểm

nhấn văn hóa đặc trưng nào để đi sâu vào lòng mỗi cán bộ CNV, hay bất cứ một

khách hàng nào như: màu xanh Mai Linh, Người Viettel, …

2.4.1.3. Cở sở hạ tầng mạng lưới

Với số lượng trạm BTS 2G là 18.000 trạm, số lượng node B (trạm 3G) là

8.000 trạm, mạng Mobifone đã phủ sóng đến 97% trên lãnh thổ Việt Nam. Bên

cạnh đó là hàng loạt các dự án đã đang triển khi nhằm tối ưu hóa vùng phủ, đem

sóng di động ra đến dàn khoan, biển đảo xa xôi đã góp phần đưa sóng di động đến

những vòng lỏm nhất, xa xôi nhất của tổ quốc.

Việc đi đầu trong công tác triển khai phủ sóng inbuilding các tòa nhà cao

tầng đã góp phần làm hài lòng những khách hàng VIP khó tính nhất, giúp cho hình

ảnh MobiFone ngày càng có thiện cảm với người tiêu dùng.

Tuy nhiên, nhược điểm lớn của MobiFone là CSHT thuê ngoài chiếm số

lượng lớn (hơn 70% CSHT nhà trạm và tổng Đài thuê của đối tác bên ngoài). Ngoài

ra, đường truyền chủ yếu sử dụng viba và thuê của các đơn vị thành viên VNPT,

- 45 -

Viettel làm đội chi phí đầu vào, chất lượng không đảm bảo, khó khăn khi nâng cấp

hay mở rộng dung lượng. Đây là khó khăn lớn nhất trong suốt chặng đường phát

triển của VMS-MobiFone, cho đến thời điểm này tình hình còn bị động hơn khi tập

đoàn chủ quản VNPT yêu cầu phải thuê lại CSHT, và đường truyền từ các đơn vị

thành viên.

2.4.1.4. Hệ thống phân phối, bán hàng và chăm sóc khách hàng

Từ khẩu hiệu "các cơ quan mạnh mẽ hỗ trợ cho MobiFone phát triển mạnh

mẽ", mạng lưới phân phối của MobiFone được thành lập trên cơ sở của ba kênh

phân phối chính bao gồm các cửa hàng MobiFone, mạng lưới bán hàng trực tiếp và

hệ thống đại lý MobiFone.

Tuy nhiên hệ thống cửa hàng chính thức của MobiFone đến tuyến huyện

chưa đầy đủ, chỉ có rải sát tại một vài quận huyện lớn và phục vụ luôn các quận

huyện kế cận là một điểm yếu so với đối thủ tại các vùng xa. Hơn nữa, tại các huyện

này thì công tác phát triển thuê bao và bán hàng chủ yếu giao cho đối tác là các đại

lý và cửa hàng nên chưa thực sự đúng trọng tâm và đạt như mong muốn của

MobiFone.

2.4.1.5. Nguồn lực tài chính

Với bề dày 18 năm phát triển, doanh thu và lợi nhuận luôn đạt ở mức cao,

cho nên nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển của MobiFone được đánh giá là

tương đối mạnh, suốt một thời gian dài MobiFone đầu tư bằng chính nguồn vốn nội

tại của mình, không phụ thuộc vào nguồn vốn vay như hầu hết các doanh nghiệp

khác.

2.4.1.6. Công tác quản trị

Công ty đã phát triển và ứng dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng

ISO 9001:2008 do TUV Nord Việt Nam đánh giá và duy trì từ năm 2008.

Công tác quản trị tập trung với qui mô quá lớn, chưa phân cấp mạnh đến các

trung tâm khu vực và chi nhánh đã hạn chế phần nào trong việc phát triển thương

hiệu, bán hàng và đảm bảo chất lượng mạng lưới.

Đánh giá chung: Chưa quyết liệt và thiếu tính đột phá

- 46 -

2.4.1.7. Sản phẩm dịch vụ

Với hơn 10 sản phẩm và 50 dịch vụ, sản phẩm và dịch vụ của MobiFone rất

đa dạng, hướng cụ thể cho từng phân khúc khách hàng, với từng gói dịch vụ cụ thể,

ưu đãi, phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên về lâu dài nhằm tạo sự phát triển bền vững thì MobiFone vẫn chưa

có một chiến lược sản phẩm cụ thể, các sản phẩm dịch vụ ra đời chỉ mang tính chất

ngắn hạn, không có sự khác biệt và thường chạy theo sau đối thủ

Bảng 2.6: Tóm tắc điểm mạnh và điểm yếu nói chung của MobiFone

Điểm mạnh Điểm yếu

 Nguồn lực tài chính sâu sắc, mạnh;  Kênh bán lẻ yếu, phí trung gian;

 Hình ảnh mạnh mẽ, có thương hiệu;  Hệ thống cửa hàng còn thiếu, phụ

 Các nhân viên trẻ có trình độ, được thuộc vào mạng lưới phân phối của

đào tạo, năng động; một số đại lý lớn;

 Đa dạng về sản phẩm để đáp ứng nhu  Cơ chế, chính sách, quy mô quản lý

cầu của các loại khách hàng khác theo cơ chế nhà nước ít nhiều làm trì

nhau; trệ, không thể đột phá so với đối thủ;

 Chi phí thấp, hiệu quả cao giúp gia  Chi phí truyền thông còn hạn chế;

tăng tính cạnh tranh; đội ngũ PR chưa thật sự chuyên

 Khách hàng là doanh nhân, nhà quản nghiệp;

lý chiếm số lượng lớn, có mức chi tiêu  Cơ sở hạ tầng phụ thuộc nhiều vào

đối tác, đặc biệt là hệ thống truyền cao;

 Thị phần cao tại thị trường lớn nhất dẫn;

nước: thành phố Hồ Chí Minh.  Công tác quản trị tập trung với qui

mô quá lớn, chưa phân cấp mạnh;

2.4.2. Phân tích môi trường bên ngoài

2.4.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô

(1) Hoàn cảnh kinh tế trong nước

Lạm phát trong năm 2011 tăng cao đã phần nào chựng lại trong 6 tháng đầu

năm 2012, theo dự báo thì sẽ giữ vững ổn định ở mức thấp trong thời gian tới. Tuy

- 47 -

nhiên, suy thoái kinh tế theo dự báo sẽ tiếp diễn đến hết năm 2013, dẫn đến sức mua

ngày càng yếu, tiêu dùng trong dân ngày càng sụt giảm, báo hiệu một thời kỳ khó

khăn của nền kinh tế chưa đến hồi kết thúc.

Với tình hình kinh tế khó khăn hiện tại, VMS phải thực hiện cắt giảm chi

phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững và lâu dài trong

môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt hơn. Đây là thách thức thực

sự cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể xem là một cơ hội để bản thân doanh

nghiệp tự sàn lọc, đánh giá lại năng lực nội tại của mình, để từ đó có chính sách

thích hợp để đón đầu xu hướng sau khi nên kinh tế được phục hồi.

(2) Dân cư, Giới tính, độ tuổi

Theo thống kê chung: dân số Việt Nam đến năm 2010 có tỷ lệ dân số trẻ cao

từ 10-20 tuổi (18,5%), 20-40 (33%), xu hướng này đã không thay đổi nhiều trong

giai đoạn 2012-2015. Đây là một lực lượng thanh niên năng động, là lực lượng lao

động chính trong xã hội. Giới trẻ có xu hướng di chuyển đến các thành phố lớn,

chẳng hạn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và khu vực xung quanh để kiếm cơ

hội việc làm và phát triển sự nghiệp.

Đây là cơ hội cho VMS, bởi vì:

- Khu vực đô thị lớn là những khu vực mà VMS đã khẳng định được thương hiệu và

uy tín, chiếm thị phần lớn từ rất lâu.

- Nhóm tuổi trẻ sẽ trở thành mục tiêu khách hàng tiềm năng của MobiFone trong

vòng 5 năm tới.

Tuy nhiên, đây cũng là thách thức lớn cho VMS:

- Khách hàng trẻ tuổi năng động thích sự thay đổi, hầu hết các nhà mạng đều tập

trung phát triển thuê bao mới vào phân khúc này, nên việc giữ chân khách hàng này

rất khó khăn.

- Tầng lớp người trẻ tuổi chưa thật sự có tài chính để trải nghiệm các dịch vụ công

nghệ cao.

(3) Tình hình văn hóa – xã hội

- 48 -

Giai đoạn 2012 - 2020 sẽ được xem là sẽ đạt được tốc độ cao trong lĩnh vực

công nghiệp hóa, toàn cầu hóa, cải thiện trong đời sống nhân dân, trong đó sẽ thu

hút người dân từ nông thôn di chuyển đến các khu vực đô thị, khu công nghiệp, kết

quả làm tăng cao trong dân số của khu vực đô thị. Song song với công nghiệp hóa,

toàn cầu hóa, nhu cầu CNTT và truyền thông cũng sẽ tăng. Do đó, tiềm năng của

doanh nghiệp viễn thông vẫn còn cao, đòi hỏi có cách tiếp cận mạnh mẽ với loại

hình truyền thông mới như các dịch vụ dữ liệu 3G.

(4) Tình hình khoa học, công nghệ

Trong khía cạnh truyền thông, đặc biệt là thông tin di động, 3G sẽ phát triển

mạnh mẽ, sẽ thay thế dịch vụ thông tin di động truyền thống 2G; trong tương lai gần

thì công nghệ 4G cũng sẽ được triển khai. Hơn nữa, thương mại điện tử sẽ phát triển

là điều tất yếu, giúp cho việc truy cập internet di động trở thành một nhu cầu ngày

càng cấp thiết. Các loại hình dịch vụ dựa trên 3G sẽ tồn tại bao gồm các dịch vụ

thoại và phi thoại. Để đáp ứng được nhu cầu này, các nhà khai thác điện thoại di

động phải đảm bảo năng lực của mạng và truyền tải dữ liệu kể từ khi 3G là đòn bẩy

hiệu quả cho sự phát triển của dịch vụ di động băng rộng.

Đây là cơ hội cho MobiFone trong việc phát triển sản phẩm & dịch vụ dữ

liệu dựa trên cơ sở hạ tầng 3G để tăng thị phần và doanh thu, lĩnh chiếm thị trường

dữ liệu.

(5) Toàn cầu hóa

Nhu cầu thông tin liên lạc được dự báo tăng mạnh mẽ, đó là cơ hội cho

ngành truyền thông và thông tin liên lạc trong nước hợp tác với các đối tác trên toàn

thế giới. Đó là việc gia nhập các hiệp hội, tổ chức về thông tin di động, chính sách

roaming quốc tế, chia sẻ tài nguyên giữa các nhà mạng của các quốc gia, đó là hợp

tác đầu tư ra nước ngoài. Đây là những cơ hội cho những nhà mạng có xu hướng

quốc tế hóa, cập nhật và trao đổi thông tin với các đối tác một cách tích cực như

MobiFone để tăng doanh thu và thuê bao/ ARPU.

(6) Tình hình chính trị, pháp luật

- 49 -

Môi trường chính trị và pháp lý của Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2015

được coi là ổn định và cải thiện phù hợp với xu hướng:

- Giữ vững ổn định chính trị;

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư;

Trong lĩnh vực viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các quy

định nghiêm ngặt về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng mạng di động, thông tin của

người sử dụng điện thoại di động.

Một khi các quy chuẩn về chất lượng, giá cước, dịch vụ được quy định rõ

ràng và hợp lý thì việc cạnh tranh sẽ tập trung chủ yếu vào chất lượng dịch vụ,

chiến lược bán hàng, quảng bá. Đây là cơ hội cũng là thách thức cho MobiFone

trong việc giữ vững và mở rộng thị phần các dịch vụ 3G.

2.4.2.2. Phân tích môi trường ngành (Môi trường vi mô)

Phân tích môi trường ngành theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của

Michael Porter như sau:

- Các mối đe doạ của các công ty mới và nhà cung cấp mạng:

+ Sự xuất hiện của các nhà cung cấp mạng ảo sẽ được coi là đối thủ mới, tuy nhiên,

Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ hạn chế giấy phép để mở rộng mô hình này. Hơn

nữa, việc hợp tác với các nhà mạng lớn vẫn còn rất khó khăn, do đó, điều này không

phải là một mối đe dọa cho MobiFone;

- Quyền năng nhà cung cấp:

Quyền năng của các nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp MobiFone như sau:

+ Thiết bị, công nghệ: phụ thuộc vào hệ thống cơ sở hạ tầng cũ, gặp khó khăn trong

việc thay thế, nâng cấp do chi phí cao;

+ Vật liệu: SIM, thẻ, và các hàng hoá khác phục vụ việc bán hàng hiện nay phải

được nhập khẩu từ các nước khác và phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài;

- Quyền năng của khách hàng:

+ Nhà phân phối: kênh phân phối mạnh mẽ, có thể áp đặt các công ty trong chính

sách phân phối để hưởng lợi chứ không phải là khách hàng;

- 50 -

+ Khách hàng: Khách hàng rất dễ dàng lựa chọn nhà cung cấp khác, thay đổi số, đổi

mạng với chi phí thay đổi sản phẩm thấp. Hơn nữa, họ thích khuyến mãi và chạy

theo các chương trình khuyến mãi, sẵn sàng sử dụng SIM khuyến mãi và bỏ số cũ

thay thế cho thẻ cào nạp tiền.

- Nguy cơ của sản phẩm thay thế:

+ ADSL thường được sử dụng truy nhập internet phổ biến. Tuy nhiên, với xu hướng

của thế giới công nghệ, đặc biệt là tính linh hoạt và di động của các mạng di động

3G, băng thông di động rộng được dự báo sẽ dần dần thay thế ADSL, do đó, mối đe

dọa không phải là lớn;

+ Wimax là một công nghệ mới được dự đoán sẽ cạnh tranh trực tiếp với công nghệ

3G trong tương lai. Xu thế phát triển của mạng di động 3G là công nghệ LTE. Để

tăng cường sức mạnh, đòi hỏi các doanh nghiệp đề xuất kế hoạch để tiếp cận công

nghệ này. MobiFone được cấp giấy phép thử nghiệm LTE, tuy nhiên, các chuyên

gia dự đoán rằng thời gian cho LTE và WiMAX phát triển là từ năm 2015 trở đi;

+ Wifi (Mạng không dây) là dịch vụ cạnh tranh trực tiếp với một số dịch vụ Internet

di động 3G của MobiFone (Mobile Broadband), nhưng theo chính sách quản lý thì

trong thời gian tới cục viễn thông sẽ kiểm soát các dịch vụ này, sẽ không còn

chuyện Wifi miễn phí tràn lan nữa. Tất cả các điểm phát wifi đều phải trả phí mới

được cấp phép.

- Mức độ cạnh tranh trong ngành:

Năm 2011 là một năm cạnh tranh, khuyến mãi và chạy đua bán hàng khắc

nghiệt. Tuy nhiên, xu hướng của năm 2012 trở đi sẽ giảm việc khuyến mãi tràn lan

do chính sách thắt chặt việc đăng ký thông tin cá nhân và phát triển thuê bao mới trả

trước của Bộ Thông tin và Truyền thông được áp dụng từ 1/7/2012.

Đối thủ lớn là Viettel có vùng phủ sóng rộng, đang chiếm lĩnh khu vực nông

thôn và đang tìm cách phát triển khu vực thành thị bằng những chiến lược hết sức

táo bạo.

- 51 -

Bảng 2.7: Tóm tắc các cơ hội và nguy cơ chung của MobiFone

Cơ hội Nguy cơ

- Xu hướng tiêu dùng của người dân tăng - Áp lực cạnh tranh ngày càng cao;

lên khi nền kinh tế phát triển ngày càng - Các nhà cung cấp dịch vụ từ nước

năng động; ngoài muốn xâm nhập thị trường

Việt Nam; - Dân số trẻ, năng động, yêu thích công

nghệ là một lợi thế để phát triển 3G - Phụ thuộc nhiều vào công nghệ

và kỹ thuật nước ngoài khi xây - Thị trường đầu cuối smartphone, máy

tính bản phát triển mạnh mẽ tạo cơ hội dựng mạng.

phát triển các dịch vụ dựa trên dịch vụ - Chính sách quản lý của các cơ

3G; quan nhà nước chưa thật sự rõ

ràng và ổn định; - Thị trường 3G tại Việt Nam là một thị

trường tiềm năng, năng động và luôn - Định hướng của nhà nước về mô

tiếp nhận các công nghệ mới. hình phát triển, cũng như tiến

trình cổ phần hóa cho MobiFone - Khách hàng luôn có mong muốn chi trả

nhiều hơn cho các dịch vụ chất lượng chưa rõ ràng.

cao, quan tâm nhiều đến chất lượng hơn - Đóng vai trò quá quan trọng trong

là vấn đề giá cả. tập đoàn VNPT dẫn đến có thể bị

đơn vị chủ quản làm cho sự phát - Đối tác luôn xem MobiFone là một đối

tác mạnh đáng tin cậy, luôn sẵn sàng triển trở nên trì trệ.

hợp tác

2.4.3. Phân tích các đối thủ

Hiện nay, MobiFone, Vinaphone và Viettel đang thống lĩnh thị trường và

chiếm khoảng 96% thị phần thị trường điện thoại di động trong cả nước. Thị phần

của nhà cung cấp dịch vụ di động vào cuối năm 2011 được thể hiện trong biểu đồ

dưới đây:

- 52 -

Hình 2.9: Thị phần của thuê bao di động đến cuối năm 2011

(Nguồn: Tài liệu nội bộ của MobiFone _ báo cáo tầm nhìn di động của Nielsen năm 2011)

Thông qua đồ thị, chúng ta có thể thấy rằng đối thủ chính của MobiFone là Viettel và Vinaphone. Chúng tôi sẽ phân tích tổng quan sơ qua từng đối thủ chính của VMS.

Viettel

Viettel là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tích hợp đầy đủ băng thông rộng

cố định, thoại, điện thoại di động và dịch vụ quốc tế với các lĩnh vực di động dẫn

đầu thị trường. Mặc dù ra đời sau, Viettel đã phát triển mạng điện thoại di động

nhanh nhất, quyết định đến tính cạnh tranh và tăng trưởng của thị trường điện thoại

di động tại Việt Nam. Thành công của Viettel được dựa trên lợi thế về vốn và phát

triển mạng lưới một cách nhanh chóng với chiến lược kỹ thuật đi trước kinh doanh

Sau một thời gian thử nghiệm, vào ngày 25/03/2010 Viettel đã chính thức khai

trương mạng 3G tại 63 tỉnh, thành phố với thông điệp “ Sắc màu cuộc sống”. Vẫn

với triết lý “ mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”, quan điểm mạng 3G phải tốt

và rộng khắp như mạng 2G. Tại thời điểm khai trương, Viettel đã hoàn thành 8.000

- 53 -

trạm, gấp 1,5 lần so với cam kết với Bộ TTTT, phủ sóng tới tận trung tâm huyện và

các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh vùng phủ sóng rộng,

Viettel còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động 3G có tốc độ cao nhất.

Sau 3 năm triển khai, số trạm 3G của Viettel đã đạt 17.000 trạm, phủ sóng đến

95% dân số Việt Nam. Viettel đã triển khai HSPA trên toàn mạng với tốc độ tải dữ

liệu trên lý thuyết lên tới 14,4 Mbps dowload và upload lên tới 5,7 Mbps sẵn sàng

cho HSPA+ với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps.

Bảng 2.8: Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của Viettel

Điểm mạnh Điểm yếu

- Mạng lưới truyền dẫn cáp quang - Hình ảnh thương hiệu còn mờ nhạt ở

tốt những thành phố lớn

- Vùng phủ sóng rộng khắp - Đầu tư nước ngoài quá mức dẫn đến

khó khăn về tài chính. - Chính sách bán hàng linh động

- Nhân sự không ổn định - Công tác quản trị tốt, có tính thống

nhất cao - Mạng lưới tập trung nhiều cho số lượng,

chất lượng chưa được cải thiện - Thị phần ở nông thôn cao

Vinaphone

Vinaphone là nhà khai thác mạng di động thuộc tập đòan VNPT . Đã từng là

mạng lớn nhất tại Việt Nam liên quan đến thuê bao và vùng phủ sóng, sau này bị

mất vị trí số 1 vào tay MobiFone, rồi đến Viettel do chính sách quản lý và chiến

lược thiếu sự linh hoạt, bị ảnh hưởng nặng bởi cơ chế của Bưu Điện cũ. Chiến lược

gần đây của Vinaphone đã được tập trung vào việc xây dựng lại hình ảnh, thương

hiệu mạng.

Ngày 12/10/2009 tại Hà Nội, Vinaphone đã chính thức khai trương mạng

Vinaphone 3G và trở thành mạng di động tiên phong ở Việt Nam cung cấp cho

khách hàng các dịch vụ thông tin di động trên nền công nghệ 3G. Tại thời điểm

khai trương mạng 3G, Vinaphone cung cấp ngay cho khách hàng 6 dịch vụ mới,

bao gồm: dịch vụ Internet di động tốc độ cao như: Mobile Internet (truy cập

- 54 -

Internet tốc độ cao trực tiếp từ điện thoại), Mobile Broadband (truy cập Internet tốc

độ cao từ máy tính thông qua sóng di động); các dịch vụ có tính đột phá như:

Mobile Camera (xem trực tiếp hình ảnh tình trạng các nút giao thông); các dịch vụ

giải trí cao cấp như Mobile TV (xem trực tiếp 15 kênh truyền hình trên máy di

động), 3G Portal (thế giới thông tin và giải trí trên điện thoại di động).

Sau 3 năm triển khai, số trạm 3G của Vinaphone đã đạt 9.000 trạm, phủ sóng

đến 95% dân số Việt Nam. Vinaphone đã triển khai HSPA trên toàn mạng với tốc

độ tải dữ liệu trên lý thuyết lên tới 14,4 Mbps download và upload lên tới 5,7 Mbps

sẵn sàng cho HSPA+ với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps.

Bảng 2.9: Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của Vinaphone

Điểm mạnh Điểm yếu

- Phủ sóng rộng đến vùng nông thôn - Cơ chế cồng kềnh, thủ tục nặng nề

- Được hỗ trợ mạnh mẽ từ VNPT trong - Công tác quản trị chưa tốt

mạng lưới kênh phân phối và cơ sở hạ - Chậm thay đổi dẫn đến trì trệ

tầng. - Còn ảnh hưởng nhiều phong cách

- Quan hệ tốt với địa phương thông qua của thời kỳ Bưu Điện độc quyền

VNPT và Bưu Điện tỉnh thành nên công tác bán hàng và chăm

sóc khách hàng còn nhiều hạn chế - Thương hiệu gắn liền với truyền thống

ngành bưu điện

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày đầy đủ thực trạng của doanh nghiệp thông qua việc giới thiệu sơ lược về công ty VMS. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua nói chung và dịch vụ 3G nói riêng, từ đó rút ra được các ưu điểm và hạn chế của chiến lược kinh doanh dịch vụ 3G từ khi triển khai đến nay. Tác giả cũng phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Nội dung chương 2 là cơ sở để xây dựng chiến lược trong chương 3

- 55 -

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G

3.1. Dự báo nhu cầu và sự phát triển của công nghệ 3G

3.1.1. Dự báo đến năm 2015

Từ nay đến 2015 là giai đoạn các nhà cung cấp dịch vụ di động sẽ cạnh tranh

quyết liệt phát triển các dịch vụ 3G tạo tiền đề cho việc triển khai mạng 4G để đáp

ứng nhu cầu sử dụng data của khách hàng.

Hiện tại, tăng trưởng thuê bao 3G ở Việt Nam vẫn còn chậm, tổng số thuê

bao 3G của tất cả các mạng hiện khoảng 16 triệu – theo số liệu của Bộ TT&TT, tuy

nhiên người dùng dịch vụ 3G vẫn chủ yếu truy cập Internet để đọc tin tức, email, rất

ít thuê bao sử dụng các dịch vụ cao cấp hơn như truyền hình di động, thoại video…,

do đó doanh thu từ dịch vụ này còn thấp. Thị trường đang ở trạng thái tiềm năng rất

cao, nếu các nhà mạng tập trung cho việc phát triển 3G và đạt con số như kỳ vọng

là tăng trưởng thuê bao trên 200%/năm thì đến năm 2015 số lượng người dùng 3G

sẽ chiếm trên 50% dân số Việt Nam.

Theo dự báo của Hiệp hội viễn thông quốc tế (ITU) năm 2015 số lượng thuê

bao di động tại Việt Nam sẽ là 233.942 triệu. BMI (Tổ chức giám sát doanh nghiệp

quốc tế) đã sửa lại các đánh giá trước đó sau khi MIC đưa ra công bố về các con số

trong cuốn sách trắng 2010 (MIC: Bộ thông tin và truyền thông), đồng thời BMI

cũng đã tiến hành chỉnh sửa lại dự báo về 3G cho năm năm tiếp theo. BMI dự tính

rằng có khoảng 8 triệu thuê bao 3G vào cuối năm 2010, và con số này tăng lên 12

triệu vào cuối năm 2011. Con số này chiếm 6.5% trên tổng nền công nghiệp di động

và BMI kỳ vọng rằng nó sẽ tăng lên đến 20.5% trước năm 2015, với con số 48 triệu

thuê bao 3G.

Các dự báo cũng chỉ ra rằng mạng 3G sẽ phát triển nhanh chóng và thậm chí

sẽ xuất hiện hầu hết mọi nơi trong 4 năm nữa. Tại Việt Nam khoảng 37% dân số sẽ

truy cập các dịch vụ di động băng rộng. Năm 2014, toàn cầu sẽ có khoảng 2,78 tỷ

- 56 -

người sử dụng 3G, chiếm khoảng 43% dân số. Theo đánh giá của các chuyên gia về

di động thì, "3G sẽ là chìa khóa thành công của Internet di động ".

Bằng việc phổ cập hóa dòng điện thoại thông minh bằng cách cung cấp các

dịch vụ dữ liệu ngày cảng rẻ hơn và thông dụng hơn, thì xu thế sử dụng điện thoại

thông minh để truy cập Internet là điều đương nhiên xảy ra. Internet di động của 3G

cộng thêm các dịch vụ cơ bản như truy cập Internet di động, các dịch vụ ứng dụng

cụ thể như lưu trữ dữ liệu, mua vé, đặt vé máy bay, biểu đồ theo dõi sức khỏe hay

khai báo và chi trả thuế, thủ tục hải quan, dụng cụ kiểm soát điện tử, dụng cụ an

ninh tại nhà, tại cơ quan…cũng có thể thực hiện bằng hệ thống di động 3G.

Do đó, có thể nhận định chung thị trường 3G tại Việt Nam từ nay đến 2015

sẽ có những phát triển vượt bật. Nhu cầu của người dân sẽ bắt kịp theo sự phát triển

công nghệ của thế giới. Cuộc cạnh tranh giữa các nhà mạng sẽ rất quyết liệt, và tất

nhiên khách hàng sẽ được hưởng lợi rất nhiều trong cuộc cạnh tranh này. Các yếu tố

công nghệ, chất lượng dịch vụ, uy tín của nhà mạng, chính sách chăm sóc khách

hàng sẽ là những yếu tố góp phần quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp

thông tin di động trong tương lai.

3.1.2. Dự báo đến 2020

Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 32 ngày 27/7/2012. Theo đó, tỷ lệ thuê bao

Internet băng rộng cố định 15 - 20 thuê bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao băng rộng di

động 35 - 40 thuê bao/100 dân. Với mỗi người sở hữu 2 thiết bị truy cập băng rộng

di động mới đủ đáp ứng nhu cầu thì số thuê bao sử dụng data 3G sẽ là 70-80% dân

số, số lượng thuê bao 3G ước tính sẽ trên 60 triệu. Nếu nhu cầu cao thì các nhà

mạng sẽ bắt đầu triển khai LTE vào năm 2016. Lúc này công nghệ 3G sẽ chuyển

sang một giai đoạn mới với vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống, tất cả sẽ dịch

vụ tiện ích của cuộc sống sẽ được tích hợp trên các thiết bị truy cập data di động.

3.2. Xác định mục tiêu phát triển dịch vụ 3G

3.2.1. Mục tiêu chung

- 57 -

Chiến lược đầu tư 3G của MobiFone theo hướng lấy hiệu quả là tiêu chí dẫn

đầu, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với sản phẩm chất lượng cao. MobiFone

sẽ ưu tiên vùng phủ sóng ở khu đô thị thật tốt rồi tiến dần ra vùng nông thôn vì thực

tế nhu cầu 3G chủ yếu tập trung ở các vùng thành thị. MobiFone xác định cuộc

chiến để phát triển sắp tới là 3G, bởi lưu lượng thoại 2G không tăng được nhiều và

giá cước ngày càng giảm.

Mục tiêu của MobiFone là duy trì tăng thị phần ở các thị trường trọng điểm

để làm nền tản phát triển thuê bao và tăng thị phần ở các vùng khác trên nguyên tắc

- Có chất lượng sóng tốt, phủ sóng rộng

- Dịch vụ chất lượng cao

- Giá cước hợp lý và nội dung đa dạng để thu hút khách hàng

- Chính sóc chăm sóc khách hàng tốt nhất

lấy hiệu quả làm đầu. Do đó, mạng MobiFone phải đảm bảo:

- Thuê bao 3G tăng trung bình 30%/ năm. Năm 2014, 2015 sẽ là năm bản lề về

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Doanh thu 3G đến 2015 sẽ khoảng gấp 5 lần hiện tại

- Là mạng di động dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển

tăng trưởng 3G. Đến 2015 số lượng thuê bao 3G khoảng gấp 3 lần hiện tại

dịch vụ đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng

Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển 3G của MobiFone đến 2015

STT Chỉ số Đơn vị tính 2012 2013 2014 2015

Tỷ đồng 32.720 36.973 41.410 45.551 1 Doanh thu chung

Lợi nhuận Tỷ đồng 7.198 7.764 8.282 9.000 2

Tỷ đồng 1.636 2.588 5.727 8.011 3 Doanh thu dữ liệu (3G)

Thuê bao 3G 6.000 8.000 12.000 16.000 4 Thuê bao(.000)

- 58 -

Hình 3. 1: Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận đến 2015

Mục tiêu định hướng đến 2020:

Bảng 3.2: Mục tiêu phát triển 3G của MobiFone đến 2020

2016 2018 2020 STT Chỉ số Đơn vị tính

Tỷ đồng 47.000 53.000 60.000 1 Doanh thu chung

Lợi nhuận Tỷ đồng 12.000 15.000 22.000 2

Tỷ đồng 10.000 15.000 20.000 3 Doanh thu dữ liệu (3G)

Thuê bao 3G 18.000 20.000 22.000 4 Thuê bao(.000)

- 59 -

Hình 3. 2: Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận đến 2020

Hình 3. 3: Mục tiêu thuê bao 3G của Mobifone đến 2020

3.3. Các ma trận lựa chọn chiến lược

Việc xây dựng các ma trận đánh giá và lựa chọn chiến lược là cơ sở quan

trọng để đưa ra chiến lược hợp lý và đảm bảo có tính khả thi cao. Khó khăn nhất

của việc xây dựng các ma trận là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và tính

- 60 -

điểm xếp loại cho từng yếu tố. Do đó, để tránh nhận định một cách chủ quan dẫn

đến thiếu tính chuẩn xác, tác giả đã dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau để

chọn lọc và cân nhắc. Các nguồn đó là:

- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp trong ngành

- Dựa vào thông tin phân tích các yếu tố môi trường ở 3 cấp độ

- Nguồn thông tin nội bộ, nơi tác giả đang công tác

- Nguồn thông tin công bố, thống kê của các doanh nghiệp trong ngành

- Kết quả khảo sát lấy ý kiến khách hàng tác giả thực hiện

3.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE

Bảng 3. 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE

STT Yếu tố chính bên trong Điểm

Khả năng tài chính Công tác quản trị Thương hiệu Thị phần Đa dạng hóa sản phẩm Chất lượng dịch vụ-sản phẩm Chính sách chăm sóc khách hàng Văn hóa công ty Nghiên cứu và phát triển Nguồn nhân lực Vùng phủ sóng, cơ sở hạ tầng Kênh phân phối bán lẻ Tổng Ảnh hưởng 0,08 0,08 0,07 0,07 0,09 0,1 0,1 0,06 0,07 0,08 0,13 0,07 1 Xếp loại 3 3 4 3 3 4 3 2 2 4 2 2 0,32 0,24 0,28 0,21 0,27 0,4 0,3 0,12 0,14 0,24 0,26 0,14 2,92 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhận xét:

Tổng số điểm là 2.92 so với điểm trung bình là 2.5. Trong đó, thế mạnh về

nhân lực, thương hiệu mạnh là cơ sở tạo nên sức mạnh cho chất lượng dịch vụ-sản

phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng vốn là hai thế mạnh của MobiFone so với

các đối thủ trong những năm gần đây.

Trong chiến lược phát triển dịch vụ và sản phẩm 3G, MobiFone phải lựa

chọn chiến lược để đẩy mạnh thế mạnh nội bộ đặc biệt là chất lượng dịch vụ- sản

phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm.

- 61 -

3.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE

Bảng 3. 4: Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE

Điểm

STT Yếu tố bên ngoài 1 Ảnh hưởng 0,12 Xếp loại 3 0,36

2 0,48 0,12 4

3 0,1 2 0,2

4 0,05 2 0,1

5 0,1 3 0,3

6 0,06 3 0,18

7 0,08 3 0,24

8 0,1 4 0,4 Nền kinh tế trong nước đang gặp khó khăn Xu thế tiêu dùng của nhân dân ngày càng tăng cao Nhân khẩu học (dân số trẻ, thu nhập bình quân có xu hướng tăng,…) Các điều kiện VH-XH ngày càng phát triển, dân trí càng được nâng cao Đô thị hóa, di cư từ vùng nông thôn tới vùng thành thị ngày càng đông Môi trường chính trị ổn định Chính sách phát triển ngành thông tin và truyền thông của Chính phủ ngày càng chặt chẽ và qui cũ Phát triển, ứng dụng công nghệ

9 0,1 3 0,3

10 0,05 3 0,15 Thị trường thiết bị đầu cuối có ứng dụng 3G ngày càng phát triển mạnh theo hướng da dạng công nghệ và giá thành càng giảm Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng hoàn thiện cả chiều rộng và chiều sâu

3 0,36 11 Môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng 0,12

1 3,07 khốc liệt và khó khăn hơn Tổng Nhận xét:

Tổng số điểm là 3.07 so với số điểm trung bình là 2.5. Ảnh hưởng của môi

trường cạnh tranh trong ngành, sự phát triển công nghệ, các xu thế tiêu dùng, tình

hình kinh tế có tác động lớn đến kế hoạch kinh doanh của Công ty. Điều này chứng

tỏ rằng MobiFone có khả năng phản ứng tốt trước các cơ hội và thách thức từ môi

trường bên ngoài. Chiến lược phát triển dịch vụ-sản phẩm phải được duy trì và phát

triển theo mục đích này, đặc biệt là tác động của sự phát triển công nghệ và xu

hướng tiêu dùng của khách hàng.

- 62 -

3.3.3. Phân tích ma trận SWOT

Bảng 3. 5: Ma trận SWOT

Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

1. Nguồn lực tài chính sâu sắc, mạnh;

1. Kênh bán lẻ còn yếu, chi phí trung gian

2. Hình ảnh mạnh mẽ, có thương hiệu;

cao; Hệ thống cửa hàng còn thiếu, phụ

3. Nguồn nhân lực trẻ có trình độ, được đào

thuộc vào mạng lưới phân phối của một số

tạo bài bản, năng động;

đại lý lớn;

4. Sản phẩm, dịch vụ đa dạng có thể đáp ứng

2. Cơ chế, chính sách, quy mô quản lý theo

nhu cầu của các phân khúc khách hàng khác

cơ chế nhà nước phụ thuộc nhiều vào tập

đoàn VNPT, ít nhiều làm trì trệ, không thể

nhau;

SWOT

5. Chi phí thấp, hiệu quả cao giúp gia tăng tính

đột phá so với đối thủ;

3. Cơ sở hạ tầng phụ thuộc nhiều vào đối tác,

cạnh tranh;

6. Khách hàng là giới doanh nhân, nhà quản lý

đặc biệt là hệ thống truyền dẫn;

chiếm số lượng lớn, có mức chi tiêu cao;

4. Công tác quản trị tập trung với qui mô quá

lớn, chưa phân cấp mạnh;

7. Chiếm thị phần cao (58%) tại thị trường lớn

nhất nước: TP.Hồ Chí Minh.

Chiến lược S.O

Các chiến lược W.O

Cơ hội (O)

1. Xu hướng tiêu dùng của người dân tăng lên

CL1:

(S1-S2-S3-S4-S5-S6-O2-O3-O5) khai

CL4:

W1-W3-W5-O1-O2-O3-O4-O5

khi nền kinh tế phát triển ngày càng năng

động;

thác thế mạnh và xu thế thị trường hiện tại trong

Chiến lược phát triển kênh phân phối, quảng

2. Dân số trẻ, năng động, yêu thích công nghệ

công nghệ 3G, cơ hội cho công ty trong phát

cáo, tiếp thị bán hàng (phát triển và thâm nhập

thị trường)

là một lợi thế để phát triển 3G

triển các dịch vụ-sản phẩm 3G mới nhằm gia

tăng thị phần.

3. Thị trường đầu cuối smartphone, máy tính

CL5: W2-W4-W5-O2-O6  phát triển CSHT

bản phát triển mạnh mẽ tạo cơ hội phát triển

Chiến lược phát triển thị trường;

tăng vùng phủ sóng 3G, ứng dụng công nghệ

các dịch vụ dựa trên dịch vụ 3G;

mới cho các dịch vụ 3G cung cấp

4. Thị trường 3G tại Việt Nam là một thị

CL 2: (S1-S2-S3-O2-O6) tận dụng thế mạnh về

trường tiềm năng, năng động và luôn tiếp

nguồn lực, thương hiệu hiện có kết hợp yếu tố

nhận các công nghệ mới.

về dân số trẻ, có nhiều đối tác tin cậy  hợp tác

5. Khách hàng có xu hướng chi trả nhiều hơn

phát triển và ứng dụng công nghệ, tạo ra sự

cho các dịch vụ chất lượng cao, quan tâm

khác biệt trong sản phẩm dịch vụ. Chiến lược

nhiều đến chất lượng hơn là vấn đề giá cả.

khác biệt hóa sản phẩm 3G để tạo đột phá

6. Đối tác luôn xem MobiFone là một đối tác

 Chiến lược phát triển sản phẩm

mạnh đáng tin cậy, luôn sẵn sàng hợp tác

CL 3: S4-S6-S7-O3-O4-O5 tập trung vào phân

khúc khách hàng VIP để gia tăng doanh thu 3G

với các dịch vụ chất lượng cao, đa dạng và

phong phú  chiến lược thâm nhập thị trường

- 63 -

Các chiến lược S.T

Các chiến lược W.T

Nguy cơ (T)

1. Nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, dự

Chiến lược 4: (S1-S5-S7-T1-T2) Các chiến

Chiến lược 5: (W1-W2-T1-T3) kết hợp với

báo kéo dài đến hết năm 2013;

lược cần tiết kiệm chi phí và đảm bảo giữ vững

một lượng lớn các đại lý như góp vốn nhằm

2. Áp lực cạnh tranh ngày càng cao;

3. Các nhà cung cấp dịch vụ từ nước ngoài

thị trường lớn để gia tăng tính cạnh tranh đảm

tăng kiểm soát, giảm chi phí, tăng hiệu quả

phân phối sản phẩm ra thị trường.

muốn xâm nhập thị trường Việt Nam;

bảo tăng trưởng trong giai đoạn kinh tế suy

thoái.

4. Phụ thuộc nhiều vào công nghệ và kỹ thuật

 Chiến lược tích hợp tiến

nước ngoài khi xây dựng mạng.

Chiến lược giá cả

5. Chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực

CL: (W2-W3-W4-T3-T4-T5-T6-T7) thay đổi

viễn thông chưa thật sự rõ ràng và ổn định;

(S1-S2-S3-S4-S6-T4-T5-T6-T7) xây dựng một

cách quản trị và đầu tư để hạn chế những rủi

6. Định hướng của nhà nước về mô hình phát

hình ảnh MobiFone mạnh về nội lực, có chiều

ro do thay đổi chính sách, mô hình công ty

triển, cũng như tiến trình cổ phần hóa cho

trong tương lai

sâu để có thể thích nghi với mọi sự thay đổi về

MobiFone chưa rõ ràng.

công nghệ, chính sách và mô hình phát triển.

7. Đóng vai trò quá quan trọng trong tập đoàn

VNPT dẫn đến có thể bị đơn vị chủ quản

làm cho trì trệ.

- 64 -

- 65 -

3.3.4. Phân tích ma trận yếu tố bên trong bên ngoài IE

Dựa trên EFE (EFE =3.07); IFE (IFE=2.92), tác giả đưa ra ma trận IE để xác

định vị trí của MobiFone trong môi trường kinh doanh hiện tại như sau:

Bảng 3. 6: Ma trận các yếu tố bên trong, bên ngoài

Tổng số điểm ma trận IFE Trung bình Mạnh 2.0 – 2.99 3.0 -4.0 Thấp 1.0 – 1.99

I III Cao 3.0 – 4.0 II MobiFone

IV V VI Trung bình 2.0 – 2.99

IX VII VIII Tổng số điểm ma trận EFE Thấp 1.0 – 1.99

MobiFone tại vị trí II, nên thực hiện chiến lược “phát triển và xây dựng”.

3.3.5. Ma trận SPACE

Bảng 3. 7: Ma trận SPACE

Sức mạnh tài chính (FS) Điểm Điểm

Sự ổn định của môi trường (ES) -2 Thay đổi công nghệ -3 Tỷ lệ lạm phát -4 Áp lực cạnh tranh Sự biến đổi của nhu cầu -3 Giá sản phẩm cạnh tranh -2

Lợi nhuận đầu tư Khả năng chi trả Doanh thu vốn Rủi ro trong kinh doanh Điểm trung bình 5 4 5 1 3,75 Điểm trung bình -2,8 Vị trí 0,95

Lợi thế cạnh tranh (CA)

-1 Sức mạnh của ngành (IS) Phát triển tiềm năng 4

-1 Lợi nhuận tiềm năng 5

-3 -1 Ổn định tài chính Bí quyết công nghệ 6 5

-2 Qui mô vốn 5

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ Chính sách chăm sóc khách hàng Thị phần Thương hiệu Lòng trung thành của khách hàng Điểm trung bình 5 -1,6 Điểm trung bình 3,4

- 66 -

Vị trí của công ty trong biểu đồ véc-tơ (3.40;0.95)

Sức mạnh tài chính (FS)

Chiến lược cần được áp dụng: -Xâm nhập thị trường -Phát triển thị trường -Phát triển sản phẩm

Tấn công Cạnh tranh

Sức mạnh của ngành (IS)

Lợi thế cạnh tranh (CA)

3.40

Thận trọng Phòng thủ

Sự ổn định của môi trường (ES)

Hình 3. 4: Biểu đồ vectơ phân tích bằng ma trận SPACE

Ma trận SPACE cho thấy các cơ hội và thách thức của môi trường cạnh tranh

và của ngành mà công ty đang kinh doanh đồng thời cũng cho thấy tính thích ứng

của công ty đối với các yếu tố trên. MobiFone tại vị trí góc “tấn công”; do vậy,

MobiFone phải dựa vào các lợi thế về sức mạnh nội tại; tận dụng các cơ hội và tiềm

năng phát triển; vượt qua các áp lực cạnh tranh; và sẵn sàng đối mặt với các nguy

cơ trong môi trường kinh doanh.

3.3.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh

- 67 -

Bảng 3. 8: Ma trận hình ảnh canh tranh

STT MobiFone Viettel Vinaphone Các yếu tố cạnh tranh

Ảnh hưởng

A

2

Xếp loại 3 Điểm số 4=3*2 Xếp loại 5 Điểm số 6=5*2 Xếp loại 7 Điểm số 8=7*2

1 0,15 0,45 3 3 0,45 3 0,45

2 0,15 3 0,45 3 0,45 3 0,45

3 0,12 4 0,48 3 0,36 3 0,36

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ Dịch vụ chăm sóc khách hàng Mức nhận biết về thương hiệu CSHT, vùng phủ sóng Thế mạnh thương mại Chi phí trung gian Hệ thống phân phối Nguồn nhân lực Công tác quản trị

4 5 6 7 8 9 Tổng 0,14 0,08 0,08 0,08 0,1 0,1 1 3 3 2 2 4 3 0,42 0,24 0,16 0,16 0,4 0,3 3,06 4 3 3 3 3 4 0,56 0,24 0,24 0,24 0,3 0,4 3,24 3 3 2 4 3 2 0,42 0,24 0,16 0,32 0,3 0,2 2,9

Kết quả phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy Mobifone xếp sau Viettel và trên Vinaphone. Khoảng cách so với Viettel khá xa, trong khi Vinaphone xếp sát bên MobiFone cho thấy năng lực cạnh tranh so với đối thủ số một là cả một vấn đề, trong khi vị trí thứ 2 luôn bị Vinaphone đe dọa. Đây được xem là một thách thức lớn cho MobiFone trong quá trình phát triển dịch vụ 3G trong thời gian sắp tới. 3.4. Chọn lựa chiến lược

Trên cơ sở các ma trận đã phân tích, bao gồm các ma trận IFE, EFE, I.E,

SPACE, SWOT, Ma trận hình ảnh canh tranh. Lựa chọn chiến lược 3G chính của

MobiFone gồm các nhóm chiến lược như sau:

- Nhóm chiến lược trung tâm

- Nhóm chiến lược tích hợp

- Nhóm chiến lược cạnh tranh

Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các ma trận QSPM như sau:

3.4.1. Nhóm chiến lược trung tâm

- 68 -

Bảng 3.9: Ma trận QSPM nhóm chiến lược trung tâm

Chiến lược lựa chọn

Xếp Phát triển Phát triển Thâm nhập Các nhân tố chính hạng thị trường sản phẩm thị trường

AS TAS AS TAS AS TAS

3=1*2 4 5=1*4 6 7=1*6 2 A 1

Nhân tố chính bên ngoài

Nền kinh tế trong nước đang 12 3 9 3 9 4 3 gặp khó khăn

Xu thế tiêu dùng của nhân dân 3 12 4 16 4 16 4 ngày càng tăng cao

Nhân khẩu học (dân số trẻ, thu

nhập bình quân có xu hướng 2 3 6 3 6 3 6

tăng,…)

Các điều kiện VH-XH ngày

càng phát triển, dân trí càng 2 3 6 4 8 3 6

được nâng cao

Đô thị hóa, di cư từ vùng nông

thôn tới vùng thành thị ngày 3 3 9 2 6 3 9

càng đông

Môi trường chính trị ổn định 3 1 3 1 3 1 3

Chính sách phát triển ngành

thông tin và truyền thông của 3 2 6 3 9 3 9 Chính phủ ngày càng chặt chẽ

và qui cũ

Phát triển, ứng dụng công nghệ- 4 2 8 4 16 3 12 KHKT

- 69 -

Thị trường thiết bị đầu cuối có

ứng dụng 3G ngày càng phát

triển mạnh theo hướng da dạng 3 3 9 4 12 3 9

công nghệ và giá thành càng

giảm

Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế

ngày càng hoàn thiện cả chiều 3 2 6 2 6 2 6

rộng và chiều sâu

Môi trường cạnh tranh trong

ngành ngày càng khốc liệt và 3 2 6 2 6 2 6

khó khăn hơn

Các yếu tố chính bên trong

Khả năng tài chính 3 12 4 12 4 12 4

Công tác quản trị 3 9 3 9 3 9 3

Thương hiệu 4 12 3 12 3 8 2

Thị phần 3 6 2 9 3 9 3

Đa dạng hóa sản phẩm 3 9 3 9 3 9 3

Chất lượng dịch vụ-sản phẩm 4 12 3 16 4 12 3

Chính sách chăm sóc khách 3 9 3 12 4 12 4 hàng

Văn hóa công ty 2 4 2 4 2 4 2

Nghiên cứu và phát triển 2 4 2 8 4 4 2

Nguồn nhân lực 4 12 3 12 3 12 3

Vùng phủ sóng, cơ sở hạ tầng 2 8 4 6 3 6 3

Kênh phân phối bán lẻ 2 6 3 6 3 8 4

Tổng 186 212 196

Từ ma trận trên ta thấy chiến lược phát triển sản phẩm có điểm số TAS=212

là cao nhất, cho nên trong nhóm chiến lược trung tâm thì ưu tiên hàng đầu là chiến

- 70 -

lược phát triển sản phẩm. Kế đến là chiến lược thâm nhập thị trường để tạo tiền đề

cho cho chiến lược phát triển thị trường một cách bền vững.

3.4.2. Nhóm chiến lược cạnh tranh

Bảng 3. 10: Ma trận QSPM nhóm chiến lược cạnh tranh

Chiến lược lựa chọn

Xếp

Các nhân tố chính

Khác biệt Chi phí

Trọng tâm

hạng

AS TAS AS TAS AS TAS

A

1

1*2

4

1*4

1*6

2

6

Nhân tố chính bên ngoài

Nền kinh tế trong nước đang gặp khó 3 3 9 4 12 3 9 khăn

Xu thế tiêu dùng của nhân dân ngày 4 4 16 2 8 3 12 càng tăng cao

Nhân khẩu học (dân số trẻ, thu nhập 2 3 6 3 6 3 6 bình quân có xu hướng tăng,…)

Các điều kiện VH-XH ngày càng 2 3 6 3 6 2 4 phát triển, dân trí càng được nâng cao

Đô thị hóa, di cư từ vùng nông thôn 3 4 12 3 9 4 12 tới vùng thành thị ngày càng đông

3 Môi trường chính trị ổn định 1 3 1 3 1 3

Chính sách phát triển ngành thông tin

và truyền thông của Chính phủ ngày 3 2 6 2 6 2 6

càng chặt chẽ và qui cũ

Phát triển, ứng dụng công nghệ- 4 3 12 3 12 3 12 KHKT

Thị trường thiết bị đầu cuối có ứng

dụng 3G ngày càng phát triển mạnh 3 3 9 3 9 3 9 theo hướng da dạng công nghệ và giá

thành càng giảm

- 71 -

Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày

càng hoàn thiện cả chiều rộng và 3 2 6 2 6 2 6

chiều sâu

Môi trường cạnh tranh trong ngành 3 4 12 4 12 3 9 ngày càng khốc liệt và khó khăn hơn

Các yếu tố chính bên trong

Khả năng tài chính 3 3 9 9 3 6 2

Công tác quản trị 3 3 9 9 3 9 3

Thương hiệu 4 3 12 8 2 12 3

Thị phần 3 2 6 6 2 6 2

Đa dạng hóa sản phẩm 3 3 9 9 3 12 4

4 4 3 12 3 Chất lượng dịch vụ-sản phẩm 16 12

Chính sách chăm sóc khách hàng 3 3 9 9 3 12 4

Văn hóa công ty 2 2 4 4 2 4 2

Nghiên cứu và phát triển 2 4 8 4 2 4 2

Nguồn nhân lực 4 3 12 8 2 8 2

Vùng phủ sóng, cơ sở hạ tầng 2 4 8 6 3 6 3

Kênh phân phối bán lẻ 2 3 6 4 2 6 3

Tổng 205 177 185

Đối với nhóm chiến lược cạnh tranh, chiến lược khác biệt hóa có điểm số

TAS=205, vượt trội so với 2 chiến lược còn lại

Riêng đối với nhóm chiến lược tích hợp. Do đặc thù của MobiFone là nguồn

nguyên liệu (CSHT, đường truyền, thiết bị,...) không có nhiều lưa chọn do tập đoàn

VNPT đã có chủ trương định hướng sửa dụng CSHT, đường truyền của VNPT các

tỉnh, thành phố nên không thể có lựa chọn khác trừ khi mô hình MobiFone có thay

đổi. Do đó, trong nhóm chiến lược này MobiFone chỉ có thể tập trung cho chiến

lược tích hợp tiến nhằm tăng năng lực phân phối và giảm các chi phí trung gian.

- 72 -

Tóm tắt thứ tự ưu tiên các chiến lược, dựa trên kế quả phân tích ma trận

QSPM của tác giả như sau:

Bảng 3. 11: Tổng hợp điểm số các chiến lược

Chiến lược Điểm số TAS Thứ tự ưu tiên

Phát triển sản phẩm 212 1

Khác biệt 205 2

Thâm nhập thị trường 196 3

Phát triển thị trường 186 4

Trọng tâm 185 5

Chi phí 177 6

3.5. Các giải pháp chiến lược

3.5.1. Phát triển thị trường

3.5.1.1. Lựa chọn thị trường dịch vụ 3G của MobiFone

Thị trường 3G mục tiêu của MobiFone trong giai đoạn hiện nay chính là

những khách hàng hiện tại đang sử dụng dịch vụ 2G của MobiFone. Tuy nhiên cần

có sự phân khúc thị trường cho nhóm khách hàng này, MobiFone cần chú trọng tập

trung vào 02 phân khúc chính: một là nhóm khách hàng doanh nhân, những người

có thu nhập cao; hai là nhóm khách hàng trẻ có độ tuổi từ 15-35.

Thị trường tiềm năng: đây là mảng thị trường Mobifone cũng cần hướng đến

bên cạnh thị trường mục tiêu. Khách hàng tiềm năng là những khách hàng chưa sử

dụng các dịch vụ di động, khách hàng hiện tại của các nhà mạng khác.

3.5.1.2. Các định hướng thực hiện

 Rà soát, phân loại toàn bộ dữ liệu khách hàng hiện tại theo các tiêu thức: độ

tuổi, giới tính, khách hàng doanh nhân, khách hàng VIP, nhu cầu sử dụng

dịch vụ,… để cung cấp các gói cước, dịch vụ phù hợp với từng đối tượng

khách hàng;

 Có cách thức tiếp cận riêng đối với từng phân đoạn, phân khúc thị trường;

- 73 -

 Thường xuyên tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường để biết được nhu

cầu và sở thích của khách hàng.

 Sớm triển khai mở rộng mạng lưới ra nước ngoài, tăng cường hợp tác quốc tế

để quảng bá và đón đầu xu hướng công nghệ nhằm tạo lập thế ngang bằng

với đối thủ chính là Viettel.

3.5.2. Thâm nhập thị trường

Thâm nhập thị trường để gia tăng thị phần tại các thị trường đã có bằng cách

kích thích tiêu dùng nhằm tăng ARPU, thu hút khách hàng từ nhà mạng khác

chuyển qua. Đối thủ chính là Viettel đang chiếm lĩnh thị phần tại khác khu vực tỉnh

thành xa, và đang tìm cách gia tăng thị phần tại các khu vực đô thị. Trong khi

MobiFone đang chiếm thị phần lớn tại các đô thị nhưng thị trường nông thôn thì

đang bỏ ngõ. Chính vì vậy việc hoạch định chiến lược để dịch vụ 3G có thể góp

phần gia tăng thị phần tại các khu vực nông thôn là điều hết sức cần thiết trong tình

hình thị trường 2G đã bảo hòa như hiện nay.

- Hoàn thiện các chính sách về giá cả, các gói cước phù hợp với từng phân

Các giải pháp có thể tiến hành:

- Nâng cao năng lực marketing và cách tiếp cận khách hàng, tạo hình ảnh mới

khúc khách hàng

lạ có sức cuống hút và phù hợp với từng khu vực vùng miền, độ tuổi, giới

- Các chính sách về chăm sóc khách hàng, bán hàng phát triển thuê bao, giá cả

tính,...

phải đồng bộ và có tính chất hỗ trợ tương tác nhau để chiếm cảm tình khách

- Có đội ngũ chuyên nghiên cứu về tâm lý, sở thích của các khách hàng, nhu

hàng so với các đối thủ

cầu của các thuê bao từ đối thủ cũng như mức lan tỏa từ các chương trình

quảng bá, marketing, chính sách mới của đối thủ để lựa chọn cách tiếp cận

và thu hút chuyển sang sử dụng dịch vụ 3G của MobiFone

3.5.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ

3.5.3.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ 3G được cung cấp

- 74 -

a. Truy cập Internet di động

Các sản phẩm cho phép các khách hàng truy cập Internet thông qua công

nghệ 3G băng rộng hoặc liên kết với mạng LAN của công ty bằng cách sử dụng Thẻ

dữ liệu hoặc Modem. Những Thẻ dữ liệu này được cung cấp cho các khách hàng là

các doanh nghiệp và khách hàng là các cá nhân với các gói khác nhau.

Dịch vụ Thẻ dữ liệu di động được cung cấp ra thị trường bằng việc kết hợp

các giải pháp thích hợp cho các nhóm khách hàng sau:

- Khách hàng là doanh nghiệp: Truy cập mạng LAN di động/mạng LAN mở

rộng/Truy cập Internet di động;

- Khách hàng cá nhân: Truy cập Internet di động.

b. Mạng cá nhân ảo (VPN)

Các khách hàng là doanh nghiệp có thể áp dụng VPN để truyền tất cả các

cuộc gọi ngắn giữa các thành viên. Sau đó, các cuộc gọi giữa các thành viên được

tính cước thấp nhưng nâng cao được hiệu quả sử dụng dịch vụ di động của các

khách hàng.

- Tin nhắn: MMS, tin nhắn Video, Mua bán bằng SMS và MMS, Push Mail.

- Thoại Video và thoại hội nghị Video

- Giải trí: Các dịch vụ giải trí bao gồm xem trực tuyến hoặc tải trực tuyến nội

Các dịch vụ tích hợp vào mạng cá nhân ảo bao gồm:

dung thoại và hình ảnh như Mobile TV, Video Clip, nhạc, nhạc chuông và

trò chơi. Do vậy, các dịch vụ giải trí có thể chia thành các loại hình như

Video, Nhạc, Trò chơi và các dịch vụ mà khách hàng có quyền lựa chọn.

c. Ứng dụng và dịch vụ mới:

- Thanh toán qua điện thoại di động/Ví di động;

- Các dịch vụ định vị;

- Tiếp thị di động.

- Gói cước với chi phí cạnh tranh: Dung lượng không hạn chế và Truy cập

nhanh giờ thấp điểm, Truy cập nhanh cho sinh viên, Internet di động dung

lượng không hạn chế

- 75 -

- Dịch vụ lưu trữ;

- Các ứng dụng tiếng Việt cho Điện thoại thông minh

- Thêm nội dung cho wapsite: thông tin thị trường chứng khoán, các mục rao

vặt trên báo, tuyển dụng,…

- Dịch vụ dữ liệu di động dành cho quản lý Doanh nghiệp

Bên cạnh đó, chất lượng các dịch vụ cần được quan tâm hơn, đặc biệt là chất

lượng dịch vụ giá trị gia tăng. Đối với các dịch vụ mới, phải đảm bảo chất lượng

cam kết, sau đó mới đưa vào hoạt động, tránh vội vàng để cung cấp cho khách hàng

với các dịch vụ chất lượng không tốt, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

3.5.3.2. Đa dạng hóa dịch vụ đưa ra thị trường

Có thể thấy, MobiFone đã thành công trong phân khúc khách hàng trẻ, khách

hàng lâu dài (khách hàng có điều kiện kinh tế và sử dụng dịch vụ từ khi bắt đầu-

những năm 90). Dịch vụ gồm các dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng đối với

các khách hàng trong phân khúc khách hàng trẻ của MobiFone, trong sự thành công

của mình, ngày càng nhiều khách hàng trong phân khúc này sử dụng các dịch vụ

của MobiFone. Trong tương lai gần, MobiFone sẽ tiếp tục tập trung vào các phân

khúc khác, đặc biệt là phân khúc người lớn tuổi và nhỏ tuổi để tăng doanh thu, trong

khi nâng cao loại hình dịch vụ trọn gói kết hợp giữa các dịch vụ cơ bản và dịch vụ

giá trị gia tăng.

Đặc biệt, tại Tp HCM, một thị trường năng động nhất Việt Nam, với thị phần

vượt trội của 2G (52%) và phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và cao

thường sử dụng mạng Mobifone; các yếu tố trên là nền tảng để phát triển Dịch vụ

3G tại Tp HCM.

- Bộ sản phẩm trọn gói dành cho khách hàng là những người già. MobiFone sẽ

Chẳng hạn, MobiFone có thể triển khai các dịch vụ cung cấp như:

kết hợp với các nhà cung cấp đầu cuối để cung cấp bộ sản phẩm trọn gói cho

người già gồm: điện thoại và SIM được cài đặt gói dịch vụ cho người già, đi

kèm là các dịch vụ data cơ bản như lướt web, đọc báo, tìm đường, thông tin

tư vấn cho người cao tuổi... Trên điện thoại, được thiết kế đơn giản, dễ sử

- 76 -

dụng, có thể tích hợp dịch vụ định vị toàn cầu GPS nhằm giúp người thân

đăng ký dịch vụ trước khi có thể xác nhận vị trí người sử dụng bộ sản phẩm

ở bất cứ nơi đâu vào bất cứ thời gian nào để tìm hoạt động của người đang sử

- Gói sản phẩm trọn gói cho khách hàng là trẻ em: Tương tự gói sản phẩm

dụng bộ sản phẩm.

dành cho người lớn tuổi, MobiFone sẽ kết hợp với các nhà cung cấp đầu cuối

cung cấp bộ sản phẩm cho khách hàng là trẻ em từ 3-12 tuổi gồm: điện thoại

và sim được cài đặt gói dịch vụ cho trẻ em. Trên điện thoại, được thiết kế

đơn giản, cài đặt các số cơ bản cần thiết, tích hợp các dịch vụ data cơ bản,

các game ứng dụng vui học, dịch vụ GPS tìm đường vá xác định vi trí khi

cha mẹ có nhu cầu. Cha mẹ có thể kiểm soát các cuộc gọi hoặc nơi gọi mà

- Loại gói dịch vụ cho người du lịch: Hằng năm có khoảng 5 triệu lượt khách

con cái đang sử dụng ở.

quốc tế đến Việt Nam. Nắm bắt phân khúc khách hàng này, dựa trên xu

hướng đẩy mạnh phát triển ngành du lịch nhằm quảng bá với bạn bè trên thế

giới và đặc trưng của chi phí điện thoại chuyển vùng quốc tế cao, MobiFone

có thể kết hợp với công ty du lịch cung cấp dịch vụ cho khách du lịch tới

Việt Nam. Những thuê bao này sẽ được sử dụng một thời gian ngắn, áp dụng

mức cước quốc tế ưu đãi. Đi kèm là các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng bằng

tiếng Anh, tốc độ truy cập 3G được ưu tiên ở mức tối đa và tương thích với

Mobile Internet, Bộ định vị GPS để phục vụ nhu cầu lướt trang web, cập

nhật thông tin giới thiệu các điểm du lịch, lịch sử văn hóa Việt, cũng như nhu

cầu tìm nhà hàng, siêu thị, ngân hàng...của khách du lịch.

3.5.3.3. Thúc đẩy nhận thức và nâng cao sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng

Ngoài việc tiếp tục nghiên cứu để giới thiệu đến khách hàng các dịch vụ giá

trị gia tăng mới, MobiFone sẽ xem xét tính hiệu quả của các dịch vụ. Theo đó,

MobiFone sẽ chỉ cung cấp dịch vụ mà khách hàng cần, tập trung vào các dịch vụ

đem lại lợi nhuận cao và phân phối tại các chi nhánh của mình. Ngoài ra, để nâng

- 77 -

cao dịch vụ đa năng cho khách hàng và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ

- Xem xét lại tên của dịch vụ, nên sử dụng tên dễ nhớ và tránh dịch vụ tên

3G, MobiFone cần:

- Thay đổi cách quảng cáo và sử dụng thông tin hiệu quả hơn làm nổi bật yếu

ghép bằng tiếng Anh như hiện nay.

tố tâm lý như hình ảnh và dịch vụ “sáng tạo”, “đúng mốt” đối với giá trị

- Cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về các dịch vụ, đơn giản hóa các

khách hàng chi trả.

thủ tục đăng ký để khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ một cách thuận lợi và

- Tiếp tục tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng, người sử dụng dịch vụ đầu

nhanh chóng nhất.

cuối và dịch vụ giá trị gia tăng: xây dựng số điện thoại hỗ trợ cho đội ngũ

nhân viên chuyên trách, huấn luyện cho giao dịch viên tại các nơi trưng bày,

cửa hàng và người bán lẻ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi cần.

3.5.3.4. Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quá trình cung cấp dịch vụ

MobiFone nên tiếp tục thúc đẩy cung cấp dịch vụ của mình theo hướng thủ

tục đơn giản hóa, thủ tục hoạt động tiêu chuẩn hóa để có thể rút ngắn thời gian cung

cấp dịch vụ cho khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Ngoài ra, để

nghiên cứu thiết lập các quy định về các hoạt động đăng ký, sử dụng dịch vụ giá trị

gia tăng đơn giản hơn, đặc biệt:

+ Giảm thiểu tối đa thời gian truy nhập sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng

mới bằng thay đổi cơ bản mẫu kết nối như hiện nay.

+ Thay đổi cách ứng xử khi giao dịch với từng thuê bao VIP, thuê bao thường sử

dụng dịch vụ gọi quốc tế, vùng di động quốc tế và có lịch sử chi trả tốt, khi muốn sử

dụng cuộc gọi quốc tế, dịch vụ di động... tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho khách

hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thường xuyên.

3.5.4. Giải pháp giá cả

Giá cả là một yếu tố quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm khi

xây dựng chiến lược kinh doanh. Khách hàng luôn muốn dùng sản phẩm, dịch vụ

- 78 -

với giá rẻ nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Chính vì vậy, MobiFone cần xây

dựng mức giá dịch vụ hợp lý, hiệu quả để có thể kinh doanh thành công 3G.

Các sản phẩm, dịch vụ 3G MobiFone cung cấp luôn luôn có giá tốt nhất.

Chính sách về giá phải được xây dựng phù hợp với khả năng thanh toán và nhu cầu

sử dụng của khách hàng; đảm bảo tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh. Mục tiêu

giá các dịch vụ 3G tương đương, thậm chí có thể rẻ hơn 2G.

MobiFone cần chú trọng một số giải pháp sau khi xây dựng giá cho sản phẩm

dịch vụ của mình:

 Tối ưu hoá mạng lưới, thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh

doanh để giảm tối đa giá thành dịch vụ, đem lại cho khách hàng các sản

phẩm, dịch vụ với giá rẻ nhất.

 Xây dựng giá các gói cước theo từng sản phẩm và từng đối tượng khách

hàng, chính sách giá phải linh hoạt, điều chỉnh kịp thời theo giá cả thị

trường.

 Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng

 Hỗ trợ cho khách hàng các thiết bị đầu cuối với giá ưu đãi hoặc hình thức trả

góp, cam kết sử dụng dịch vụ như các nước tiến tiến đang áp dụng.

3.5.5. Phát triển kênh phân phối

3.5.5.1. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống các kênh phân phối

Phục vụ chiến lược duy trì thị phần quan trọng hiện có, thị phần ở khu vực

tỉnh, khắc phục điểm yếu của MobiFone về hệ thống phân phối, tạo ra một mạng

lưới phân phối “thịnh hành và tốt hơn” là bản chất cơ bản đối với MobiFone hiện

nay. Theo đó, Mobifone nên tập trung phát triển hệ thống phân phối thẻ khuyến mãi

bởi vì hơn 90% thuê bao hiện nay là trả trước và hình thức nạp tiền của những

người thuê bao này là nạp thẻ khuyến mãi truyền thống. Để làm đều này, ngoài các

kênh phân phối truyền thống, cần tìm ra các kênh phân phối mới cũng như nghiên

cứu mục tiêu phát triển của các đại lý.

Một vài phương pháp MobiFone có thể áp dụng ngay như:

- 79 -

+ Cải tiến chính sách ủy thác, lãi xuất chiết khấu và đảm bảo các kênh phân phối

phát triển bền vững khi tham gia hoạt động phân phối hàng hóa mở rộng cho

MobiFone.

+ Phát triển các kênh thông tin của mình để ghi nhận thông tin phản hồi, khuyến

khích các ý tưởng phân phối tích cực của các thành phần kênh phân phối, bởi vì có

nhiều nhà đại diện cho MobiFone chủ động liên hệ và phục vụ khách hàng trực tiếp.

+ Các chính sách khuyến khích, thưởng cho bán hàng đối với các kênh phân phối

và đội ngũ nhân viên phải được triển khai cả về phương diện vật chất và tinh thần

và có sức cuốn hút trong việc thúc đẩy tăng trưởng bán hàng, thị phần…

+ Tăng cường hỗ trợ cho việc trang trí, trưng bày cho đại lý buôn bán và giám sát

định kỳ cũng như sửa chữa thường xuyên các trang thiết bị nhằm nâng cao hình ảnh

của các văn phòng giao MobiFone.

+ Ngoài ra, đối với các phòng trưng bày, cửa hàng trực tiếp của MobiFone nên tăng

tối đa thời gian làm việc để phục vụ khách hàng theo cách tốt nhất. Bởi vì những

nơi này là nơi được trang bị tốt nhất, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhất có thể

cung cấp dịch vụ tốt nhất và phục vụ khách hàng tốt nhất, nâng cao hình ảnh của

MobiFone trong tâm trí khách hàng.

3.5.5.2. Nâng cao các dịch vụ cung cấp trực tiếp cho khách hàng

Hiện nay, các dịch vụ cung cấp trực tiếp được khách hàng quan tâm và

MobiFone đang rất thành công với việc triển khai việc thu cước theo địa chỉ khách

hàng và chăm sóc khách hàng trực tiếp đối với các khách hàng lớn. Tuy nhiên, lực

lượng bán hàng trực tiếp hoạt động đã lâu nhưng sự gắn kết với các khách hàng này

rất hạn chế. Vì thế, để nâng cao hình thức cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách

hàng cũng như nâng cao vai trò của đội ngũ bán hàng trực tiếp, MobiFone nên cung

cấp thông tin về điều lệ, quy định, quá trình kinh doanh và các hình thức liên quan

cũng như số điện thoại liên hệ với đội ngũ bán hàng trực tiếp, đội ngũ chăm sóc

khách hàng trực tiếp trên website theo từng khu vực đến tuyến quận huyện của tỉnh

thành. Thay đổi hình thức và phương thức bán hàng trực tiếp hiện nay để gia tăng

hiệu quả của phương thức bán hàng này.

- 80 -

3.5.5.3. Nâng cao hiệu quả của việc truyền thông

Như đã đề cập, MobiFone có một hệ thống kênh cung cấp thông tin hoàn

toàn đa dạng, gồm các hình thức trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên, việc cung cấp

thông tin này thực sự không hoàn toàn hiệu quả khi vẫn còn một số khách hàng

chưa bao giờ biết hay nghe hoặc thấy cuộc gọi của nhà hỗ trợ khách hàng, hoặc

khách hàng vẫn cảm thấy khó khăn khi muốn tìm thông tin như yêu cầu hoặc khách

hàng xem quảng cáo nhưng hầu như không vồ vập với thông tin chính mà nhà cung

cấp dịch vụ muốn truyền tải…

Vì thế, MobiFone cần xem xét và thay đổi các kênh thông tin tốt hơn. Ví dụ,

MobiFone có thể làm như sau:

+ Gửi một tin nhắn giới thiệu về nhà hỗ trợ khách hàng của Mobifone, quyền khi

khách hàng kích hoạt sử dụng thuê.

+ Cải tiến website bằng việc bổ sung sửa đổi cách thức trình bày khoa học hơn để

giúp khách hàng dễ dàng tìm được thông tin và nội dung cập nhật đúng để đảm bảo

thông tin luôn đúng, hoàn thiện và đúng thời gian.

+ Nội dung quảng cáo cần phân cấp trong các lĩnh vực phụ thuộc và chủ thể của

mỗi nhóm đối tượng theo vùng miền nhưng tất cả phải để lại ấn tượng với khách

hàng và diễn giải thông điệp chính mà MobiFone muốn gửi tới khách hàng.

+ Chuẩn hóa số điện thoại khi gửi thông điệp thông báo hoặc quảng cáo hay các

dịch vụ khuyến mãi của khách hàng, đồng thời xây dựng chức năng cho phép khách

hàng từ chối việc nhận tin của mỗi loại thông tin.

3.5.5.4. Hợp tác với các nhà cung cấp máy điện thoại trong phân phối

Xây dựng các kênh bán điện thoại, thiết bị kết nối 3G kèm gói cước trọn gói

để phục vụ khách hàng. Đặc biệt là việc cung cấp dích vụ 3G, nhu cầu mua điện

thoại kèm gói cước rất được khách hàng quan tâm

3.5.6. Tiếp thị, quảng cáo và bán hàng

3.5.6.1. Giải pháp đối với truyền thông, quảng cáo và chăm sóc khách hàng

- 81 -

Các chiến dịch quảng cáo Dịch vụ 3G sẽ kết hợp thêm kế hoạch truyền thông

của VMS. Có 3 mục tiêu nhắm đến để phát triển và thực hiện các chiến dịch truyền

- Về sản phẩm: Các sản phẩm và dịch vụ 3G sẽ được cung cấp cho thị trường

thông:

- Về cảm xúc: Gắn kết dịch vụ 3G với thông điệp “3G cho mọi người”

- Về hình ảnh: thông điệp quảng cáo chỉ ra rằng VMS-MobiFone là nhà cung

cùng với việc giới thiệu các lợi ích

cấp tiên phong của dịch vụ 3G và cam kết cung cấp các dịch vụ mới với chất

lượng đảm bảo.

Sự lan tỏa nhanh chóng của sản phẩm và dịch vụ trên thông tin đại chúng

như TV, đài phát thanh, internet hay báo chí là mục tiêu tại các phân khúc thị

trường trong tương lai.

Ngày nay, nhiều người sử dụng chưa nhận ra tầm quan trọng và nhu cầu đối

với họ khi sử dụng dịch vụ data 3G trên điện thoại. Vì thế, Mobifone có thể đầu tư

một số chương trình/hoạt động nhằm tăng việc nhận biết cũng như giới thiệu tính

năng tiện lợi mà dịch vụ 3G mang lại trên điện thoại nhằm tăng số người sử dụng

dịch vụ.

- Ti vi: Kênh TV là mối lợi cao nhất đối với thị trường lớn là Tp.HCM, và các

Theo khảo sát của Công ty Nielsen, quảng cáo nên tập trung vào các kênh:

tỉnh Đông Nam bộ: HTV7 (73%); HTV9 (56%); VTV3 (44%) ; VTV2

- Báo chí: Báo Tuổi trẻ, Thanh niên và Cong An Tp HCM được coi là lựa

(25%); VTV1(14%)

chọn tốt nhất cho việc gia tăng nhận biết về thông tin chi nhánh hay việc

- Mạng xã hội: Với tốc độ tác động và lan truyền nhanh của mạng xã hội- dẫn

quảng cáo: Tuổi trẻ: 82%, Thanh niên : 49%, Công an: 63%

đầu là Facebook, là một kênh mới nhưng là kênh hứa hẹn nhắm tới tới thế hệ

trẻ. Facebook (64%), Zing (59%), Yahoo 360o (24%), Twitter (11%)

- Website: Google đang duy trì lựa chọn tốt nhất và thường xuất hiện đầu tiên

- 82 -

trong danh sách khi khách hàng nghiên cứu thông tin trên mạng di động.

Google (83%), 24h.vn (36%), Vnexpress.net (26%)

3.5.6.2. Cải thiện hiệu quả quảng cáo, chương trình chăm sóc khách hàng

Trước đây, thị trường chứng kiến một khối lượng quảng cáo lớn của các

mạng di động. Không nằm ngoài xu hướng này, MobiFone đã thực hiện hàng loạt

quảng cáo đa dạng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Tuy nhiên, dễ nhận

thấy thực tế rằng quảng cáo quá lớn trong xu hướng này không cần thiết vì cách này

chỉ là cách chính để thu hút thêm khách hàng chỉ sử dụng một dịch vụ, mà không đề

cập tới nhà cung cấp mạng. Tương tự, đối với chính sách, chương trình chăm sóc

khách hàng ngày nay, MobiFone đã thực hiện vài chương trình trực tiếp chăm sóc

cho nhiều đối tượng khách hàng, nhưng hiệu quả không cao, nhiều chương trình

không được khách hàng biết tới nhiều.

Vì thế, cần xem xét ngưng một vài chương trình quảng cáo, chăm sóc khách

hàng không hiệu quả để tập trung cho các chương trình mục tiêu quan trọng, phù

hợp mà khách hàng ưa thích hơn. Tránh làm những chương trình không phù hợp và

tốn chi phí, thời gian và nhân lực mà hiệu quả không cao.

Nên triển khai các chương trình quảng cáo, chăm sóc khách hàng mới hướng

tới xây dựng các khách hàng trung thành, các chương trình cụ thể cho những thuê

bao trả trước khi các nhóm khách hàng này mang tới doanh thu lớn, chi tiêu thêm và

khả năng giới thiệu người khác cao hơn nếu họ được quan tâm tốt.

Ngoài ra, nên chú ý tới việc đưa thông tin về quảng cáo, chăm sóc khách

hàng, trả lời câu hỏi phàn nàn của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của

MobiFone. Để thúc đẩy tính hiệu quả của chương trình, nên thực hiện truyền thông

tới khách hàng tốt hơn, nhiều thông tin cụ thể hơn, có kết hợp các lợi ích để cho

khách hàng biết. Việc giới thiệu thông tin nên thực hiện với các hoạt động PR trước,

trong và sau chương trình.

3.5.7. Các giải pháp chiến lược bổ trợ khác: CNTT, chất lượng mạng lưới,

3.5.7.1. Phát triển mạng lưới để cải thiện vùng phủ sóng 3G

- 83 -

Các phương pháp thực hiện:

- Xây dựng chiến lược tổng thể về sử dụng chung CSHT 2G và 3G sẽ giúp gia

tăng tối đa vùng phủ sóng, rút ngắn thời gian cung cấp 3G, dịch vụ dữ liệu ra

thị trường;

- Hợp tác và thắt chặt mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo thiết

bị 3G sẽ được cung cấp như kế hoạch.

- Bổ sung các tính năng công nghệ mới hỗ trợ khách hàng và tăng tốc độ dữ

liệu lên 21 Mb/s. Hiện nay là : 14.4Mb/s

- Sử dụng công cụ kỹ thuật nhằm cải tiến đối tác hỗ trợ khách hàng, như:

o Thực hiện KPI đối với chất lượng dịch vụ theo phân khúc khách hàng.

o Nhiều thuê bao/ tài khoản chia sẻ một tài khoản.

o Nạp nội dung và Vùng, qúa giờ, QoS ...

Nâng cao vùng phủ và chất lượng dịch vụ:

Vùng phủ sóng và chất lượng dịch vụ cũng là một yếu tố quan trọng quyết

định sự lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng. Vùng phủ sóng và chất lượng

dịch vụ là một thế mạnh của MobiFone tại các khu vực đô thị, trong khi ở khu vực

nông thôn, đây là nhược điểm của MobiFone so với các đối thủ cạnh tranh như

Viettel và VinaPhone. Vì vậy, để tăng trưởng thị phần ở các tỉnh, MobiFone cần

tăng cường đầu tư để cải thiện vùng phủ sóng (2G và 3G), cải thiện chất lượng dịch

vụ. Điều này đòi hỏi phải có kế hoạch dài hạn và cụ thể cho vấn đề này.

Tuy nhiên, với thực tế là phạm vi phủ sóng ở một số vùng sâu, vùng xa gặp

khó khăn, MobiFone có thể sửa lỗi này bằng cách nhanh chóng ổn định việc triển

khai và cung cấp các dịch vụ chuyển vùng trong nước với mạng VinaPhone cho tất

cả các thuê bao của mình. Hiện tại, 2 nhà mạng đã triển khai hầu hết các tỉnh, thành

phố (trừ thành phố Hà Nội), nhưng công việc thực hiện phối hợp này cần phải được

chú trọng hơn nữa. Điều này có thể được coi như là một giải pháp tình thế khá đầy

đủ với MobiFone nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư mạng lưới trong khi tất cả các thuê

bao của MobiFone có thể được kết nối thông suốt trong bất kỳ khu vực nào trong

nước.

- 84 -

Một số giải pháp bổ trợ khác:

- Trang bị đồng bộ hóa mạng lưới và mức lưu trữ cao: sử dụng nhà cung cấp

trang bị để đồng bộ hóa mọi thiết bị đối với mạng 2G để đảm bảo chất lượng

mạng-QoS

- Ký hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ để hỗ trợ hoạt động mạng lưới của

VMS, sửa chữa phần cứng và bảo trì phần mềm cho thiết bị, luôn cập nhật

phiên bản mềm mới nhất cho mạng Mobifone;

- Tập trung tối ưu hóa mạng lưới để nâng cao chất lượng mạng;

- Tổ chức vận hành mạng lưới với trình độ chuyên nghiệp cao 24/7 để thực

hiện kiểm soát và giám sát mạng;

- Tổ chức đánh giá kiểm soát chất lượng mạng, thường xuyên phục vụ để bảo

dưỡng và nâng cao chất lượng mạng;

- Thiết lập trung tâm dịch vụ gia tăng để cung cấp giá trị gia tăng và chất

lượng cho khách hàng;

- Cung cấp KPI để đánh giá chất lượng dịch vụ;

3.6. Cơ chế kiểm soát chiến lược

Thị trường luôn luôn phát triển và biến động không ngừng, sự phát triển nhanh

chóng của khoa học công nghệ cho ra đời ngày càng nhiều các sản phẩm, dịch vụ

mới mang tính đột phá. Chu kỳ sản phẩm và dịch vụ sẽ ngày càng rút ngắn đòi hỏi

các nhà mạng phải luôn thay đổi để thích nghi và tồn tại. Do đó, việc xây dựng

chiến lược cần phải linh động và phù hợp với tình hình mới. Muốn vậy cần phải có

cơ chế kiểm soát chiến lược để tránh lệch hướng và đạt được các mục tiêu đề ra.

- Thứ nhất, đối với chiến lược xâm nhập thị trường và phát triển thị trường cần

thường xuyên có các báo cáo nghiên cứu, phân tích thị trường, phân tích đối thủ,

phân tích nhu cầu của khách hàng để có sự điều chỉnh kịp thời.

- Thứ hai, đối với chiến lược phát triển sản phẩm cần thử nghiệm kỹ chất

lượng dịch vụ, khảo sát đánh giá nhu cầu của khách hàng trước khi cung cấp ra thị

trường.

- 85 -

- Thứ ba, đối với chiến lược giá cần phải kiểm soát được cơ cấu giá thành của

dịch vụ, để phát hiện được những công đoạn chưa hiệu quả, chi phí cao nhằm có

những điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, khi thị trường cạnh tranh khốc liệt, hiện tượng

bán phá giá rất có nguy cơ xảy ra. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải lường trước

vấn đề này khi xây dựng giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn không làm

giảm lợi nhuận của mình.

- Thứ tư, đối với chiến lược phát triển kênh phân phối cần tập trung mạnh

vào những kênh phân phối có hiệu quả, loại bỏ những kênh phân phối không có

hiệu quả. Xây dựng những cửa hàng, siêu thị kiểu mẫu để nhân rộng điển hình ra

toàn quốc.

- Thứ năm, đối với chiến lược quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến bàn hàng cần có

nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông, quảng cáo. Xây dựng

các kênh truyền thông, quảng cáo có hiệu quả.

- Thứ sáu, tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ 3G cần phải được

kiểm tra, đánh giá thường xuyên và có những điều chỉnh quyết liệt, kịp thời.

3.7. Các kiến nghị

Đối với cấp quản lý trực tiếp là tập đoàn VNPT

VMS là đơn vị đem đến 40% doanh thu và 60% lợi nhuận hàng năm cho tập

đoàn, để đảm bảo cho sự tăng trưởng của VNPT nói chung và VMS nói riêng, lãnh

đạo tập đoàn cần có cơ chế đặc thù cho VMS trong các kế hoạch đầu tư, chi phí và

cơ chế quản lý.

Lãnh đạo tập đoàn chỉ đạo các VNPT tỉnh thành tích cực hợp tác với VMS

nhằm tạo điều kiện triển khai phát triển mạng lưới nhanh chóng, tăng cường công

tác xử lý thông tin nhằm đảm bảo chất lượng truyền dẫn, CSHT

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

VMS MobiFone đã được phê duyệt chủ trương cổ phần hóa từ năm 2008.

Tuy nhiên đến nay thì vẫn chưa có quyết định sẽ cổ phần hóa hay không, mô hình

của công ty sẽ như thế nào từ phía chính phủ. Điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý

của lãnh đạo cũng như toàn bộ CB CNV của công ty, ảnh hưởng đến việc hợp tác

- 86 -

kinh doanh đối với đối tác quốc tế. Chính phủ nên có quyết định sớm về tương lai

của MobiFone để thúc đẩy sự phát triển của công ty.

Các chính sách về mạng không dây Wifi chưa quy chuẩn, dẫn đến các nhà

hàng, khách sạn, tụ điểm kinh doanh,… cung cấp wifi miễn phí tràn lan, chất lượng

không kiểm soát, ảnh hưởng đến an toàn an ninh hệ thống mạng. Điều này góp phần

làm kìm hãm sự phát triển của dịch vụ internet 3G, gây thất thu thuế cho nhà nước.

Kiến nghị cơ quản quản lý nhà nước, chính phủ nên quy hoạch lại công tác quản lý

wifi có thu phí nhằm bảo đảm sự công bằng cho dịch vụ internet 3G.

Chính phủ nên xem xét lại cơ cấu giá cho thuê của tần số vô tuyến, kênh

nhằm giúp các doanh nghiệp viễn thông cân đối nguồn chi phí, xem xét hạ giá thành

phục vụ khách hàng được tốt hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh trong chương 1, thực trạng kinh

doanh của doanh nghiệp trong chương 2, nội dung chương 3 đã xây dựng các ma

trận chiến lược, nêu ra các dự báo, mục tiêu và giải pháp thực hiện các mục tiêu đã

chọn. Thông qua ma trận QSPM, tác giả có sự so sánh và lựa chọn những chiến

lược thích hợp, được xem là quan trọng nhất cho Mobifone để tiến hành đưa ra

nhóm giải pháp phù hợp cho công ty trong từng giai đoạn.

- 87 -

KẾT LUẬN

Thông qua luận văn, tác giả đã xây dựng được một bức tranh tổng quan về môi

trường kinh doanh, về các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành thông

tin di động, cụ thể là công ty Mobifone. Luận văn cũng đã áp dụng và đưa vào phân

tích các ma trận chiến lược IFE, EFE, IE, SPACE, SWOT, ma trận hình ảnh canh

tranh của ngành, QSPM cho riêng công ty MobiFone bằng các thông tin thu thập

được thông qua phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của môi trường tác động

đến ngành thông tin di động nói chung và MobiFone nói riêng. Qua đó, luận văn

đưa ra các giải pháp thực hiện chiến lược cho công ty MobiFone, giúp các nhà quản

lý doanh nghiệp có cơ sở để triển khai chiến lược ở các cấp nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh và thị phần trên thị trường.

Hạn chế của luận văn:

Đề tài được thực hiện trong giai đoạn thị trường dịch vụ thông tin di động đang

ở thế cạnh tranh rất khốc liệt. Các doanh nghiệp đều không muốn tiết lộ những

thông tin nội bộ quá nhiều. Ngay cả cách tính và thống kê của các cơ quan nhà nước

cũng chưa thật sự qui chuẩn và đúng đắn nên việc tập hợp thông tin và số liệu thứ

cấp khá khó khăn. Do đó, các số liệu thu thập được mặc dù từ rất nhiều nguồn và

được sàn lọc kỹ nhưng chưa thật sự chính xác. Hơn nữa, do thời gian và kiến thức

có hạn nên việc trình bày và phân tích trong luận văn không tránh khỏi sai sót. Vì

vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè và đồng

nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn và có tính khả thi trong thực tế.

Hướng phát triển tiếp theo của đề tài:

Đề tài được tác giả xây dựng riêng cho MobiFone, tuy nhiên đây là doanh

nghiệp lớn, thị phần chiếm trên 30% và doanh thu khoảng 50% thị trường cho nên

có tầm ảnh hưởng đến thị trường chung. Do đó, hướng phát triển của đề tài này là

có thể mở rộng ra cho toàn ngành thông tin di động ở Việt Nam thông qua việc

phân tích thêm các doanh nghiệp Viettel, Vinaphone,…, thực hiện khảo sát mở rộng

cho mọi đối tượng khách hàng và phân tích thêm các chủ trương chính sách của nhà

nước.

- 88 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. 3gamaricas report (2009). Global Cellular Technology Forecast (2009 - 2014).

October 2009

2. Anh Minh (2009). Cảnh báo cuộc chiến giá 3G [online] view 23/07/2012, from

http://www.ictnews.vn/home/Vien-thong/5/Canh-bao-cuoc-chien-gia-

3G/21276/index.ict

3. Fred R.David (2006). Khái luận về quản trị chiến lược. Nhà xuất bản thống kê,

Hà Nội.

4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (eds) (2008). Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM

5. Informa Telecom & Media (2009) , Technology Growth and Forecasts

6. Juniper Reaserch (2009). Mobile Coupons & NFC Smart Posters: Strategies,

Applications & Forecasts 2009-2014. 2009

7. Michael E.Porter (2009). Chiến lược cạnh tranh. Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí

Minh.

8. Philip Kotler (2001). Quản trị Marketing. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

9. Tài liệu nội bộ của Công ty MobiFone

10. TS. Trần Đình Hiền (2012). Tài liệu giảng dạy môn “Chiến lược và chính sách

kinh doanh”

11. TS. Trương Quang Dũng (2012). Bài giảng “Phương pháp nghiên cứu khoa học”

12. VTI (2012). Dự báo xu hướng phát triển viễn thông đến năm 2014 [online] view

20/06/2012, 2012, from: http://megavnn.com.vn/chi-tiet/du-bao-xu-huong-phat-

trien-vien-thong-den-nam-2014/529.html

PHỤ LỤC 1

Dự báo sự phát triển thuê bao 3G toàn cầu giai đoạn 2009-2014

(Nguồn: Infomar & 3gamericas)

Dự báo sự phát triển của thuê bao di động toàn cầu đến năm 2014

(Nguồn: Informa & 3gamericas)

Dự báo về số lượng thuê bao di động tại Việt Nam đến năm 2015

Dự báo về số lượng thuê bao 2G & 3G tại Việt Nam tới năm 2015

(Nguồn: Liên minh viễn thông thế giới ITU, BMI)

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG VÀ THÁI ĐỘ

KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ 3G

Kính chào anh/chị !

Tôi thuộc nhóm nghiên cứu Đại học KTCN Tp.HCM (HUTECH). Hiện tại tôi

đang tiến hành cuộc khảo sát về nhu cầu và thái độ của khách hàng đối với các dịch

vụ thông tin di động dựa trên nền công nghệ 3G. Rất mong anh/chị dành chút thời

gian quý báu của mình (khoảng 5 phút) giúp đỡ tôi bằng cách trả lời bảng câu hỏi

dưới đây. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Anh/chị trả lời theo 5

cấp độ tương ứng. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi.

PHẦN CÂU HỎI CHÍNH

1. Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ:

1. Chưa bao giờ

2. Ít khi (vài lần 1tuần/tháng)

3. Có, vừa phải (vài lần 1ngày)

4. Thường xuyên (nhiều lần 1ngày)

5. Rất thường xuyên (liên tục trong ngày)

4 3 2 1 5

1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5

Truy cập internet Thường xuyên truy cập internet bằng sóng 3G Thường xuyên sử dụng thiết bị sau đây để truy cập internet bằng sóng 3G Điện thoại di động Laptop Máy tính bảng Máy để bàn có cắm USB 3G Modem 3G Wifi cho nhà/văn phòng Thường xuyên sử dụng các dịch vụ sau đây Dowload dữ liệu/tài liệu phục vụ cho học tập nghiên cứu Truyền hình trực tuyến Nghe nhạc, xem phim online Lướt web đọc tin tức, đọc sách truyện trên mạng Thanh toán trực tuyến, thương mại di động Gởi nhận email 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5

1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5

Chơi game Ứng dụng bản đồ số, tìm đường, GPS Mạng xã hội Các ứng dụng khác Thường xuyên sử dụng các dịch vụ 3G vào mục đích gì sau đây: Công việc Giải trí Học tập Nghiên cứu Thương mại 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5

2. Mức độ hài lòng của anh/chị với dịch vụ 3G đang sử dụng:

1. Rất không hài lòng.

2. Không hài lòng

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Rất hài lòng

Tốc độ truy cập 1 2 3 4 5

Chất lượng sóng 1 2 3 4 5

Giá cước, gói cước 1 2 3 4 5

Nội dung 1 2 3 4 5

Các chương trình khuyến mãi 1 2 3 4 5

Công tác chăm sóc khách hàng 1 2 3 4 5

3. Chi tiêu cho việc sử dụng dịch vụ

1. Không đồng ý chi thêm

2. Sẵn nàng chi thêm ở mức 50.000 đ/tháng

3. Chi tiêu vửa phải < 100.000 đ/tháng

4. Sẵn sàng trả thêm ở mức < 200.000 đ/tháng

5. Rất sẵn sàng ở mức > 200.000 đ/tháng

Sẵn sàng chi thêm tiền để sử dụng những dịch vụ tốt hơn 1 2 3 4 5

4. Anh/chị đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau trong việc thu hút

người sử dụng dịch vụ 3G:

1. Hoàn toàn không quan trọng.

2. Không quan trọng

3. Bình thường.

4. Quan trọng

5. Rất quan trọng

Tốc độ truy cập 1 2 3 4 5

Chất lượng ổn định, không rớt mạng 1 2 3 4 5

Giá cước thấp 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 Nội dung phong phú, đa dạng Tính linh động cao, sử dụng mọi lúc, mọi nơi nên cần vùng phủ sóng rộng Dùng nhiều có khuyến mãi

PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân

1. Nhóm tuổi

□ dưới 18 □ 18-29 □ 30-37 □ 38-45 □ >45 tuổi

2. Nơi anh/chị hiện đang cư trú?

□ Thành phố lớn □ Tỉnh □ Nông thôn □ Vùng sâu, vùng xa

3. Nghề nghiệp

□ Nhà quản lý, doanh nhân □ Học sinh - Sinh viên

□ Công việc liên quan đến Kinh doanh □ Nghề tự do

□ Công việc liên quan đến Kỹ thuật □ Đang tìm việc làm

□ Cán bộ công viên chức □ Hưu trí

□ Nhân viên văn phòng □ Khác….

4. Mức chi tiêu của anh/chị dành cho sử dụng điện thoại di động mỗi tháng

□ Dưới 100.000 đồng

□ Từ 100.000 – dưới 200.000 đồng

□ Từ 200.000 – dưới 300.000 đồng

□ Từ 300.000 – dưới 500.000 đồng

□ Từ 500.000 – dưới 1.000.000 đồng

□ Trên 1.000.000 đồng

5. Hiện tại anh/chị đang sử dụng thuê bao của mạng di động nào?

□ MobiFone

□ Viettel

□ VinaPhone

□ Mạng khác : Sfone, Gtel, Vietnammobile

6. Lý do anh/chị lựa chọn mạng di động để sử dụng:

□ Giá cước thấp.

□ Uy tín nhà cung cấp dịch vụ.

□ Vùng phủ sóng rộng.

□ Chất lượng ổn định, ít nghẽn mạng.

□ Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.

□ khuyến mãi hấp dẫn

□ khác …………………..

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA, NHÀ QUẢN LÝ DỰ BÁO VỀ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G

Kính chào anh/chị !

Tôi thuộc nhóm nghiên cứu Đại học KTCN Tp.HCM (HUTECH). Hiện tại tôi

đang tiến hành cuộc khảo sát ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực

thông tin di động đối với các dịch vụ data dựa trên nền công nghệ 3G. Rất mong

anh/chị dành chút thời gian quý báu của mình (khoảng 5 phút) giúp đỡ tôi bằng

cách trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên

cứu của tôi.

PHẦN CÂU HỎI

ý g n ồ đ g n ô h k

n à o t n à o H

g n ồ đ g n ô h K

m ắ l ý

g n ờ ư h t h n ì B

n à o t n à o H

ý g n ồ đ

ý g n ồ Đ

S T T CÂU HỎI

1 Thị trường 3G sẽ phát triển mạnh nhất vào năm 1 2 3 4 5 2015 2 Thời điểm thích hợp để triển khai 4G (LTE) tại 1 2 3 4 5 Việt Nam bắt đầu từ năm 2015 3 Thị phần điện thoại sử dụng 3G sẽ vượt điện 1 2 3 4 5 thoại 2G thông thường vào năm 2015 4 Đến 2015, số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ 1 2 3 4 5 data 3G sẽ đạt 50% dân số Việt Nam 5 Sẽ có thêm nhà cung cấp mạng mới tham gia thị 1 2 3 4 5 trường

PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân

5. Đơn vị công tác…………………………

6. Chức vụ…………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!

PHỤ LỤC 3

Một số bảng kết quả phân tích định lượng bằng phầm mềm SPSS

1. Thang đo mục đích, thói quen sử dụng dịch vụ 3G của khách hàng

a. Kiểm định thang đo

- Nhân tố thói quen tiêu dùng (gồm 4 biến)

Thói quen tiêu dùng của khách hàng được phân làm 4 nhóm yếu tố: công

việc, học tập nghiên cứu, giải trí, thương mại

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

10.50

16.036

.686

.851

10.68

16.977

.595

.872

11.04

14.800

.839

.813

11.29

14.624

.807

.821

11.62

16.921

.594

.873

Su dung dich vu 3G cho muc dich cong viec Su dung dich vu 3G cho muc dich giai tri Su dung dich vu 3G cho muc dich hoc tap Su dung dich vu 3G cho muc dich nghien cuu Su dung dich vu 3G cho muc dich thuong mai

Nhân tố thói quen tiêu dùng, hệ số Cronbach’s alpha = 0.874

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Hệ số Alpha=0,874, ta chấp nhận kết quả và các biến để tiến hành đưa vào phân tích

tiếp thang đo

- Nhân tố nhóm các yếu tố công việc (gồm 3 biến)

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

4.88

4.471

.487

.759

Su dung dich vu 3G de goi nhan email

Yếu tố nhóm yếu tố công việc, hệ số Cronbach’s alpha = 0.743

6.25

4.477

.578

.650

6.11

4.151

.652

.561

Su dung dich vu 3G de ung dung ban do so tim duong, GPS Su dung dich vu 3G de vao cac ung dung khac

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Hệ số Alpha=0,743, ta chấp nhận kết quả và các biến để tiến hành đưa vào phân tích

tiếp thang đo

- Nhân tố nhóm các yếu tố giải trí (gồm 5 biến)

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

11.35

14.679

.449

.800

10.65

11.941

.629

.748

9.46

12.611

.631

.749

10.99

12.820

.561

.770

10.12

10.950

.663

.738

Su dung dich vu 3G de xem truyen hinh truc tuyen Su dung dich vu 3G de nghe nhac xem phim online Su dung dich vu 3G de doc tin tuc, doc sach tren mang Su dung dich vu 3G de choi game Su dung dich vu 3G de vao mang xa hoi

Thang đo nhóm yếu tố giải trí, hệ số Cronbach’s alpha = 0.801

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Hệ số Alpha=0,801, ta chấp nhận kết quả và các biến để tiến hành đưa vào phân tích

tiếp thang đo

Riêng 2 nhân tố học tập nghiên cứu và thương mại có 1 biến đại diện, không thực

hiện phân tích Alpha.

b. Phân tích hồi qui

Phân tích hồi qui đa biến về thói quen sử dụng dịch vụ 3G với độ tin cậy 95%

Confidence

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

t

Sig.

Std. Error

B

Beta

95% Interval for B Lower Bound

Upper Bound

Model

.290 .238 .306

.178 .098 .091

.211 .307

1.629 .106 2.430 .017 3.353 .001

-.063 .044 .125

.643 .433 .487

.262

.057

.339

4.601 .000

.149

.376

.110

.053

.131

2.082 .040

.005

.215

1 (Constant) Giai tri Cong viec Hoc tap nghien cuu Thuong mai di dong

a. Dependent Variable: Thoi quen su dung dich vu 3G

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Kết quả phân tích hồi qui cho kết quả như sau:

Thói quen sử dụng dịch vụ 3G = 0,29 + 0,238 * giải trí + 0,306* công việc +

0,262* học tập nghiên cứu + 0,110 * thương mại

2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng

Đối với thang đo sự hài lòng, bảng câu hỏi khảo sát chia làm 2 yếu tố chính:

Các biến độc lập:

Chất lượng dịch vụ bao gồm các biến: tốc độ truy cập, chất lượng sóng, -

nội dung

- Chính sách bán hàng bao gồm các biến: giá cước, chương trình khuyến

mãi, công tác chăm sóc khách hàng

Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của khách hàng

if

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Toc do truy cap

6.08

1.858

.742

.676

Chat luong song

6.13

1.894

.706

.715

Noi dung

6.10

2.306

.576

.841

Thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ, Cronbach’s alpha = 0.819

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha > 0,8 và hệ số tương quan tổng đều > 0,4 nên thang đo có ý nghĩa và tiếp tục được sử dụng để nghiên cứu tiếp theo.

Thang đo nhân tố chính sách bán hàng, Cronbach’s alpha = 0.846

if

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Gia cuoc, goi cuoc

5.90

2.342

.675

.828

trinh khuyen

6.13

2.399

.774

.730

Chuong mai

Cong tac CSKH

6.17

.698

.800

2.502 (Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 2 nhóm yếu tố đều có hệ số Alpha > 0,8

và hệ số tương quan tổng > 0,4 nên thang đo có ý nghĩa và tiếp tục được sử dụng để

nghiên cứu tiếp theo.

Kết quả phân tích hồi qui:

Phân tích hồi qui thang đo sự hài lòng của khách hàng

Phân tích hồi qui đa biến đối với thang đo sự hài lòng của khách hàng

Confidence

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

95% Interval for B

Model

B

t

Sig.

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Beta

1 (Constant) -.014

.258

-.052

.958

-.526

.499

.455

CLDV

.578

.105

5.520

.000

.371

.786

.382

CSBH

.441

.095

4.635

.000

.253

.630

a. Dependent Variable: Hai long voi dich vu 3G dang su dung

(Nguồn: Số liệu phân tích định lượng bằng SPSS)

Sự hài lòng = 0,578 * chất lượng dịch vụ + 0,441 * chính sách bán hàng

3.Kết quả khảo sát chuyên gia và nhà quản lý

Đặc điểm mẫu: Tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với các cấp quản lý

trong công ty từ trưởng phó phòng trở lên.

Bảng câu hỏi gồm 5 câu hỏi chính dưới dạng thang đo Linkert 5 mức độ.

Tổng số mẫu khảo sát được là 15 mẫu, bao gồm: 5 phó phòng, 6 trưởng phòng, 3

Giám đốc chi nhánh và 2 Phó Giám đốc Trung tâm

Thang đo khảo sát chuyên gia, hệ số Cronbach’s alpha = 0.878

if

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

CG2 13.20

15.029

.700

.528

.853

CG3 12.87

13.552

.833

.795

.819

CG4 13.00

14.571

.766

.734

.837

CG5 12.87

16.410

.459

.242

.908

CG1 13.13

13.695

.809

.668

.825

Thang đo khao sát chuyên gia về sữ phát triển của dịch vụ 3G, hệ số Cronbach’s alpha = 0.878

Hệ số Alpha= 0.878 và hệ số tương quan tổng của các biến đều > 0.3 nên các

biến có giá trị nghiên cứu. Tiếp tục đưa vào phân tích hồi qui đa biến nhằm xác định

mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập CG 2,3,4,5 vào biến phụ thuộc CG1 với

mức ý nghĩa 0.05

Phân tích hồi qui các nhận định của chuyên gia, nhà quản lý

Phân tích hồi qui các nhận định của chuyên gia, nhà quản lý

Standardized Coefficients

Model 1

Unstandardized Coefficients B -.189 .194

Std. Error Beta .815 .279

.180

t -.231 .695

Sig. .822 .503

.347

.388

.894

.392

.346

.308

.369

.835

.423

.285

.158

.159

.204

.780

.453

(Constant) Công nghệ Thiết bị đầu cuối Số lượng thuê bao Đối thủ cạnh tranh mới

a. Dependent Variable: Phát triển của dịch vụ 3G