BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

TRƯƠNG NGỌC KHUÊ

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CHO

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT

TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

TRƯƠNG NGỌC KHUÊ

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CHO

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT

TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

ñược ñăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu

của luận văn.

Tác giả luận văn

Trương Ngọc Khuê

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lời tri ân ñến các quý Thầy Cô trường ðại học Kinh Tế TP.Hồ Chí

Minh, những người ñã tận tình truyền ñạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao

học vừa qua.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến cha mẹ, người thân trong gia ñình và bạn bè

ñã hết lòng quan tâm và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñược luận văn tốt

nghiệp này.

MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam ñoan

Lời cám ơn

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

LỜI MỞ ðẦU .............................................................................................................................1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................................................................................5

1.1 Tổng quan về cổ tức ................................................................................................................5

1.1.1 Khái niệm cổ tức ........................................................................................................5

1.1.2 Các phương thức chi trả cổ tức ..................................................................................5

1.1.2.1 Cổ tức trả bằng tiền mặt ...............................................................................5

1.1.2.2 Cổ tức trả bằng cổ phiếu ..................................................................................6

1.1.2.3 Cổ tức trả bằng tài sản .....................................................................................6

1.1.2.4 Mua lại cổ phần ................................................................................................6

1.1.3 ðo lường mức chi trả cổ tức ......................................................................................8

1.1.3.1 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức .............................................................................8

1.1.3.2 Tỷ suất cổ tức ...................................................................................................8

1.2 Tổng quan về chính sách cổ tức ............................................................................................9

1.2.1 Khái niệm về chính sách cổ tức ..................................................................................9

1.2.2 Chính sách chi trả cổ tức .........................................................................................10

1.2.2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ ñộng .......................................................10

1.2.2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn ñịnh ................................................................11

1.2.2.3 Các chính sách chi trả cổ tức khác .................................................................11

1.2.3 Các yếu tổ ảnh hưởng ñến sự lựa chọn chính sách cổ tức ......................................13

1.2.3.1 Các hạn chế pháp lý ....................................................................................13

1.2.3.2 Các ñiều khoản hạn chế ..................................................................................14

1.2.3.3 Chính sách thuế ..............................................................................................15

1.2.3.4 Nhu cầu thanh khoản ......................................................................................15

1.2.3.5 Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn .................................................15

1.2.3.6 Tính ổn ñịnh của lợi nhuận .............................................................................16

1.2.3.7 Các cơ hội tăng trưởng ...................................................................................16

1.2.3.8 Lạm phát .........................................................................................................16

1.2.3.9 Ưu tiên của cổ ñông (mục tiêu, sở thích của cổ ñông) ...................................17

1.2.3.10 Bảo vệ chống loãng giá .................................................................................17

1.2.4 Ảnh hưởng chính sách cổ tức ñến giá trị doanh nghiệp ..........................................18

1.2.4.1 Lập luận chính sách cổ tức không tác ñộng ñến giá trị doanh nghiệp ............18

1.2.4.2 Lập luận chính sách cổ tức tác ñộng ñến giá trị doanh nghiệp .......................20

1.2.5 Một số kinh nghiệm về chính sách cổ tức ................................................................21

1.2.5.1 Cổ tức thường ñi ñôi với lợi nhuận ..................................................................21

1.2.5.2 Cổ tức thường cố ñịnh .....................................................................................22

1.2.5.3 Cổ tức ít biến ñộng hơn lợi nhuận ...................................................................23

1.2.5.4 Chính sách cổ tức của một doanh nghiệp có xu hướng tùy thuộc vào vòng ñời của doanh nghiệp .............................................................................................24

Kết luận Chương I ....................................................................................................................26

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ......................................................................27

2.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam .........................................................................................27

2.1.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam ........................................27

2.1.2 Khái quát các ngân hàng TMCP ñang niêm yết ........................................................30

2.2 Thực trạng chính sách cổ tức của các Ngân hàng TMCP ñang niêm yết .............................37

2.2.1 Khung pháp lý và chính sách thuế ảnh hưởng ñến thu nhập từ cổ tức ...................37

2.2.1.1 Khung pháp lý ..............................................................................................37

2.2.1.2 Chính sách thuế .............................................................................................38

2.2.2 Số liệu chi trả cổ tức giai ñoạn 2008 - 2010 ............................................................40

2.2.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết ..........................................40

2.2.2.2 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức .................................................................................42

2.2.2.3 Tỷ suất cổ tức .................................................................................................44

2.2.3 Thực trạng Chính sách cổ tức của các Ngân hàng niêm yết giai ñoạn 2008 – 201046

2.2.3.1 Chính sách cổ tức với tỷ lệ chi trả cổ tức cố ñịnh ........................................46

2.2.3.2 Chính sách cổ tức với tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức cao ......................................48

2.2.3.3 Chính sách cổ tức tăng thêm thông qua bán cổ phần ưu ñãi hoặc cổ phiếu thưởng ........................................................................................................................50

2.2.4 Những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các ngân hàng niêm yết 53

2.2.4.1 Sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ ñánh bóng hình ảnh ngân hàng quá mức .............................................................................................................................53

2.2.4.2 Chưa quan tâm ñến vấn ñề thanh khoản của ngân hàng ...............................54

2.2.4.3 Chưa có quan ñiểm dài hạn trong xây dựng chính sách cổ tức ......................55

2.2.4.4 Chưa có phương án sử dụng hiệu quả nguồn vốn Ngân hàng tăng quá mức do chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, bán cổ phần ưu ñãi, cổ phiếu thưởng .........................57

2.2.4.5 Phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều ...........................................................58

2.2.4.6 Chính sách thuế chưa khuyến khích ngân hàng giữ lại lợi nhuận .................59

Kết luận Chương II ...................................................................................................................62

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM .................................63

3.1 ðịnh hướng chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam ñến năm 2020 ....................63

3.1.1 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng .................................................63

3.1.2 ðịnh hướng chiến lược phát triển ............................................................................65

3.2 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách cổ tức cho các ngân hàng niêm yết tại VN ..66

3.2.1 Giải pháp ñối với các ngân hàng thương mại ñang niêm yết .................................67

3.2.1.1 Một số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chính sách cổ tức ..........................67

3.2.1.2 Xây dựng quy trình ra quyết ñịnh chi trả cổ tức .............................................69

3.2.1.3 Nghiên cứu ñặc thù ngân hàng khi xây dựng chính sách cổ tức .....................71

3.2.1.4 Xây dựng chính sách cổ tức dài hạn theo từng giai ñoạn phát triển ...............75

3.2.1.5 Xây dựng chính sách cổ tức trong từng ñiều kiện kinh tế vĩ mô ......................77

3.2.1.6 Xây dựng chính sách cổ tức dưới tác ñộng của thị trường không hoàn hảo ...79

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ về phía Ngân hàng nhà nước .......................................................82

3.2.3 Giải pháp hỗ trợ về phía Chính phủ .........................................................................83

3.2.3.1 Một số ñề xuất hoàn thiện thuế thu nhập .......................................................83

3.2.3.2 Giải pháp hỗ trợ của Chính phủ ñể phát triển thị trường chứng khoán ổn ñịnh và bền vững .................................................................................................................85

Kết luận Chương III .................................................................................................................87

KẾT LUẬN ...............................................................................................................................88

Danh mục tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

: Thu nhập trên mỗi cổ phần (Earning per share) EPS

: Tổng sản phẩm quốc nội GDP

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX

: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HSX

NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

NHTM : Ngân hàng thương mại.

SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán

TNCN : Thu nhập cá nhân

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TCTD : Tổ chức tín dụng.

TCKT : Tổ chức kinh tế

TMCP : Thương mại cổ phần.

TTCK : Thị trường chứng khoán

TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Bảng thống kê các ngân hàng ñang niêm yết .................................... 33

Bảng 2.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của các ngân hàng niêm yết

(giai ñoạn 2008 – 6 tháng ñầu năm 2011) ......................................... 34

Bảng 2.3: Bảng so sánh một số chỉ số của các ngân hàng Việt Nam với các nước

trong khu vực ................................................................................... 36

Bảng 2.4: Thống kê chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết ......................... 40

Bảng 2.5: Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tại các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010 ... 42

Bảng 2.6: Tỷ suất cổ tức tại các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010 ..................... 44

Bảng 2.7: Tỷ suất cổ tức của các ngân hàng trong S&P500 trong 2012 ............ 46

Bảng 2.8: Thống kê hình thức bán cổ phần ưu ñãi và cổ phiếu thưởng của các

ngân hàng niêm yết qua các năm 2008 – 2011.................................. 51

Bảng 3.1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng ñến chính sách cổ tức ...................... 67

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ

Hình 1.1: Tỷ suất cổ tức của 500 công ty niêm yết (S&P500) trong năm 2012 ..... 9

Hình 1.2: Quan hệ giữa cổ tức và lợi nhuận ở Mỹ ................................................ 22

Hình 1.3: Thay ñổi cổ tức của các công ty Mỹ...................................................... 23

Hình 1.4: Chính sách cổ tức theo vòng ñời công ty............................................... 24

Hình 1.5: Cổ tức của các công ty Mỹ phân loại theo tăng trưởng EPS .................. 25

Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống NHTM cổ phần theo chỉ tiêu vốn ñiều lệ .................... 29

Hình 2.2: Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tại các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010 ........ 43

Hình 2.3: So sánh tỷ lệ EPS/mệnh giá cổ phần và tỷ lệ chi trả cổ tức của STB ..... 48

Hình 2.4: So sánh số tiền chi trả cổ tức và lợi nhuận sau thuế các ngân hàng........ 50

Hình 2.5: Tăng trưởng vốn ñiều lệ và tăng trưởng lợi nhuận các ngân hàng niêm

yết ........................................................................................................ 58

- 1 -

PHẦN MỞ ðẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Các quyết ñịnh về tài chính luôn có vai trò quan trọng trong các quyết ñịnh của

doanh nghiệp vì nó sẽ làm tăng hoặc giảm giá trị của doanh nghiệp, nếu nhà quản trị

ñưa ra các quyết ñịnh tài chính ñúng ñắn và phù hợp sẽ giúp gia tăng giá trị của

doanh nghiệp, ngược lại nếu nhà quản trị quyết ñịnh sai lầm sẽ làm giảm giá trị

doanh nghiệp. Có 3 quyết ñịnh cơ bản trong Tài chính Doanh nghiệp là: quyết ñịnh

ñầu tư, quyết ñịnh tài trợ và quyết ñịnh chi trả cổ tức. Cả ba quyết ñịnh này có liên

quan với nhau theo một cách nào ñó và ñều nhất quán với mục tiêu nhằm tối ña hóa

giá trị của doanh nghiệp. Thí dụ, các khoản ñầu tư của một doanh nghiệp ấn ñịnh

mức lợi nhuận tương lai và tiềm năng cổ tức tương lai, nhưng tiền dùng ñể ñầu tư

ñược lấy từ nguồn nào, quyết ñịnh tài trợ sẽ cho biết nguồn tài trợ, cấu trúc vốn của

doanh nghiệp và qua ñó ảnh hưởng ñến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp; ñến

lượt mình, chi phí sử dụng vốn ấn ñịnh một phần ñến số cơ hội ñầu tư có thể chấp

nhận ñược; và chính sách cổ tức ảnh hưởng ñến số lượng vốn cổ phần thường trong

cấu trúc vốn của một doanh nghiệp (qua lợi nhuận giữ lại ñể tái ñầu tư) và mở rộng

ra, ảnh hưởng ñến chi phí sử dụng vốn. Khi lập các quyết ñịnh tương quan lẫn nhau

này, mục tiêu là tối ña hóa tài sản của cổ ñông.

Tuy nhiên, khi xém xét một cách ñộc lập thì quyết ñịnh chi trả cổ tức có tác

ñộng ñến giá trị của doanh nghiệp hay không? Cơ sở nào ñể lựa chọn một chính

sách cổ tức phù hợp, tối ưu cho doanh nghiệp? Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến quyết

ñịnh chi trả cổ tức và phương thức chi trả cổ tức như thế nào?. Trên ñây ñều là

những bài toán khó cho nhà quản trị doanh nghiệp và ñáng ñược quan tâm. Với vai

trò là ñầu tàu trong sự phát triển của nền kinh tế thì các quyết ñịnh về chính sách cổ

tức của các ngân hàng lại càng ñược quan tâm hơn nữa. Chính vì ñiều ñó, chúng ta

rất cần thiết phải có những nghiên cứu làm rõ về chính sách cổ tức, những bất cập

trong chính sách cổ tức hiện tại của các ngân hàng ñể qua ñó ñưa ra các giải pháp

giúp ban ñiều hành ngân hàng xây dựng và tiến ñến hoàn thiện chính sách cổ tức

của ngân hàng mình, hướng tới mục tiêu tối ña hóa giá trị của ngân hàng.

- 2 -

Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết ñược học trong chương trình ñào tạo bậc

cao học – Trường ðại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh vào ñiều kiện Việt

Nam, Luận văn này bàn về “Chính sách cổ tức cho các Ngân hàng Thương mại

niêm yết tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

• Nghiên cứu tổng quan các lý thuyết về chính sách cổ tức;

• Xem xét thực trạng chính sách cổ tức và việc chi trả cổ tức của các ngân

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:

• Phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các ngân

hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong thời gian qua;

• Cuối cùng là từ việc phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách

hàng thương mại niêm yết;

cổ tức nêu trên luận văn ñề ra các giải pháp nhằm giúp các ngân hàng

thương mại niêm yết tại Việt Nam xây dựng và tiến ñến hoàn thiện chính

sách cổ tức trong thời gian tới.

• ðối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng thương mại ñang niêm

3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

• Sở dĩ tôi giới hạn nghiên cứu chính sách cổ tức chỉ ở các ngân hàng thương

yết trên các sở giao dịch chứng khoán Việt Nam tính ñến tháng 9 năm 2011.

mại ñang niêm yết tại Việt Nam là vì các ngân hàng ñang niêm yết là những

ngân hàng tiêu biểu trong việc nhận thức ñược tầm quan trọng cũng như

ảnh hưởng của chính sách cổ tức ñến giá trị của ngân hàng.

• Luận văn tổng hợp, quan sát, phân tích thực trạng chính sách cổ tức và việc

4. PHẠM VI, HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU

chi trả cổ tức dựa trên các số liệu ñã công bố trong các báo cáo tài chính,

báo cáo thường niên của các ngân hàng hoặc các số liệu ñã công bố trên các

• Bài nghiên cứu này rõ ràng còn rất nhiều hạn chế cần ñược khắc phục, bổ

phương tiện thông tin ñại chúng;

sung và cần những phân tích sâu sắc hơn, mang tính ứng dụng cao hơn

- 3 -

nhằm một phần nào ñó ñóng góp vào sự phát triển chung của ngành ngân

hàng cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu của luận văn ñi từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại

Việt Nam qua các năm 2008 - 2011 và từ ñó ñưa ra những nhận xét, ñánh giá, phân

tích và cuối cùng là ñưa ra những giải pháp nhằm giúp các ngân hàng thương mại

niêm yết có thể xây dựng và tiến ñến hoàn thiện chính sách cổ tức của mình.

• Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và ñánh giá thực trạng.

• Phương pháp mô tả nhằm ñưa ra cái nhìn tổng quan về những chính sách cổ

Nghiên cứu ñược thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như:

• Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, ñối chiếu các thông tin trong quá khứ

tức ñang ñược áp dụng tại các ngân hàng niêm yết.

ñể tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.

• Số liệu sơ cấp: Các số liệu chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết ñã

Nguồn dữ liệu của luận văn bao gồm hai nguồn chính:

công bố trong các Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên hoặc Bản cáo

bạch cũng như trong các bản tin chứng khoán của Sở giao dịch chứng

khoán TP.HCM (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) qua

các năm. Trong ñó, số lượng ngân hàng thương mại niêm yết ñược chốt tới

tháng 09/2011: tương ứng 4 ngân hàng niêm yết ở HSX và 4 ngân hàng

• Số liệu thứ cấp: các thống kê về lạm phát, lãi suất của Tổng cục Thống kê,

niêm yết ở HNX.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các số liệu thống kê về tỷ lệ lợi nhuận

dùng ñể chi trả cổ tức, tỷ suất cổ tức cũng như các phân tích về chính sách

cổ tức của các tác giả, các chuyên gia trong và ngoài nước; và các phân

tích, tổng hợp số liệu về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội của các công ty chứng khoán, quỹ ñầu tư, trang

tin ñiện tử chuyên về kinh tế - chứng khoán.

- 4 -

6. KẾT CẤU ðỀ TÀI

• Chương I : TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC NGÂN

Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, luận văn ñược trình bày theo kết cấu sau:

• Chương II : THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG

• Chương III : CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH

HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

SÁCH CỔ TỨC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT

TẠI VIỆT NAM

- 5 -

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC NHTM

1.1 Tổng quan về cổ tức

1.1.1 Khái niệm cổ tức (Dividends)

Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp mà

mỗi một cổ ñông ñược chia tùy theo tỷ lệ góp vốn của cổ ñông.

ðối với cổ ñông sở hữu cổ phần ưu ñãi thì mức cổ tức ưu ñãi ñã ñược xác ñịnh

trước khi phát hành và ổn ñịnh qua các năm mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt

ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2 Các phương thức chi trả cổ tức

Thông thường có 3 phương thức chi trả cổ tức cơ bản là: cổ tức bằng tiền mặt,

cổ tức bằng cổ phiếu và cổ tức bằng tài sản. Trong ñó, 2 phương thức chi trả cổ tức

ñầu tiên là phổ biến. Ngoài ra, hình thức mua lại cổ phần cũng có thể ñược xem là

một phương thức chi trả cổ tức.

1.1.2.1 Cổ tức trả bằng tiền mặt

Hầu hết các doanh nghiệp ñều trả cổ tức dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt

ñược trả tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức ñược tính trên mệnh giá

cổ phiếu. Mệnh giá của cổ phiếu là giá trị ñược ấn ñịnh trong giấy chứng nhận cổ

phiếu theo ñiều lệ hoạt ñộng của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, mệnh giá mỗi cổ phiếu

ñược quy ñịnh chung là 10.000 ñồng/CP.

Ưu và nhược ñiểm:

Ưu ñiểm của việc trả cổ tức bằng tiền mặt là doanh nghiệp ñã phát ñi tín hiệu

tốt về tình hình tài chính của doanh nghiệp, rằng tình hình tài chính của doanh

nghiệp lành mạnh, doanh nghiệp có ñủ khả năng cân ñối nguồn vốn cho các nhu cầu

vốn ñầu tư trong tương lai và vẫn ñảm bảo mức thu nhập cho các cổ ñông.

Bên cạnh ñó, việc trả cổ tức bằng tiền mặt có nhược ñiểm: làm giảm dòng tiền

của doanh nghiệp, làm giảm tiền mặt dẫn ñến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận,

nghĩa là giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

- 6 -

1.1.2.2 Cổ tức trả bằng cổ phiếu

Trả cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức chi trả mà doanh nghiệp phát hành thêm

cổ phiếu mới cho các cổ ñông hiện hữu theo một tỷ lệ ñã ñược ðại hội ñồng cổ

ñông thông qua. Doanh nghiệp sẽ không ñược nhận bất kỳ khoản tiền thanh toán

nào từ phía cổ ñông.

Ưu và nhược ñiểm: Việc thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu sẽ không làm giảm

tiền mặt, cũng như không làm giảm tài sản của doanh nghiệp. Nhưng số lượng cổ

phiếu ñang lưu hành của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Về mặt hạch toán, các kế toán sẽ

hạch toán giảm lợi nhuận chưa phân phối và tăng vốn ñiều lệ của doanh nghiệp lên

nhưng tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không thay ñổi.

Thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp ñạt ñược

hai mục ñích: (i) Các cổ ñông vẫn ñược thanh toán cổ tức theo kết quả kinh doanh

mà doanh nghiệp ñạt ñược; (ii) Giúp doanh nghiệp giữ lại ñược nguồn tiền lợi

nhuận ñể tái ñầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời tốt mà không phải ñi vay.

Tuy nhiên, các cổ ñông sẽ cảm thấy bị thiệt vì số lượng cổ phiếu bị pha loãng.

Chi phí phát hành thêm cổ phần thường chiếm 2-3% tổng giá trị phát hành.

1.1.2.3 Cổ tức trả bằng tài sản

Chi trả cổ tức bằng tài sản là hình thức doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ ñông

bằng thành phẩm, hàng hóa, bất ñộng sản hay cổ phiếu của doanh nghiệp khác do

doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn.

1.1.2.4 Mua lại cổ phần

Ngoài ra còn có hình thức mua lại cổ phần, cổ phần mua lại ñược gọi là cổ

phiếu quỹ. Việc mua lại này có thể thực hiện bằng nhiều cách như:

• Chào mua với giá cố ñịnh (hay còn gọi là giá ñệm, là một mức giá thường

cao hơn giá thị trường);

• Mua lại cổ phần ở thị trường tự do; • Mua lại cổ phiếu theo hình thức ñấu giá; • Mua lại cổ phiếu mục tiêu, hay thương lượng riêng với những người nắm

giữ lượng lớn các cổ phần; …

- 7 -

Cổ tức tiền mặt thể hiện sự cam kết tiếp tục khoản này trong tương lai của

doanh nghiệp, mua lại cổ phần ñược xem như là hoàn trả tiền một lần. Các doanh

nghiệp mua lại cổ phần có thể do những nguyên nhân sau:

• Nhà quản trị xem xét ảnh hưởng của thuế vì mức thuế ñánh trên lãi vốn

thấp hơn cổ tức và việc trì hoãn thuế ñối với lãi vốn, mua lại cổ phần ñược

lợi thuế ñáng kể so với cổ tức tiền mặt.

• Chi phí ñại diện của dòng tiền cao. Những doanh nghiệp có lượng tiền mặt

dư thừa nhưng không chắc chắn về khả năng tiếp tục tạo ra dòng tiền thặng

dư trong tương lai, sẽ chọn cách mua lại cổ phần thay vì chia cổ tức tiền

mặt, hoặc thiết lập một mức cổ tức thấp ñủ ñể duy trì trong những lúc hoạt

ñộng khó khăn và thực hiện mua lại cổ phần ñể phân phối lượng tiền thặng

dư.

• Sử dụng như một biện pháp phát tín hiệu tích cực cho tài sản của cổ ñông

rằng nhà quản trị dự kiến doanh nghiệp có lợi nhuận và dòng tiền cao hơn

trong tương lai.

• Mua lại cổ phần cũng hữu ích khi doanh nghiệp muốn thay ñổi lớn về cấu

trúc vốn, muốn phân phối tiền mặt từ các sự kiện diễn ra một lần như việc

bán một bộ phận của doanh nghiệp.

• Nhằm ñáp ứng cho các hoạt ñộng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; các ñiều

khoản chuyển ñổi của cổ phần ưu ñãi và trái khoán; cũng như việc ngăn

cản thao túng.

• Thực hiện chương trình cổ phiếu thưởng cho nhân viên (Employee Share

Ownership Plan - ESOP)….

Ưu ñiểm của phương pháp này ñứng về phía nhà quản trị doanh nghiệp là nó

rất linh hoạt, không gây áp lực chi trả cổ tức; ñứng dưới góc ñộ của cổ ñông, việc

doanh nghiệp mua lại cổ phần sẽ làm tăng mức lợi nhuận mỗi cổ phần cho số cổ

phần còn lại và làm tăng giá cổ phần trên thị trường.

- 8 -

1.1.3 ðo lường mức chi trả cổ tức

1.1.3.1 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio)

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức phản ánh mức cổ tức mà cổ ñông ñược hưởng chiếm

bao nhiêu phần trăm trong lợi nhuận sau thuế trong kỳ của doanh nghiệp và ñược

\

tính bằng công thức sau:

Cổ tức mỗi cổ phần (1.1) Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức = Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)

Phần lợi nhuận không trả cho cổ ñông ñược gọi là lợi nhuận giữ lại ñược dùng

ñể tái ñầu tư vào các dự án trong tương lai nhằm cung cấp một sự tăng trưởng lợi

nhuận trong tương lai. Các doanh nghiệp tăng trưởng cao trong thời kỳ ñầu của quá

trình hoạt ñộng thường có tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức thấp hoặc bằng không. ðến khi

các doanh nghiệp này hoạt ñộng ổn ñịnh ở giai ñoạn trưởng thành thì họ có khuynh

hướng chi trả cổ tức nhiều hơn cho cổ ñông ñể ñền bù lại giai ñoạn trước.

1.1.3.2 Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield)

Tỷ suất cổ tức là một chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ cổ tức các cổ ñông sẽ nhận ñược

so với số tiền các cổ ñông phải trả ñể mua cổ phiếu và ñược ño lường bằng công

thức sau:

Cổ tức mỗi cổ phần (1.2) Tỷ suất cổ tức = Giá thị trường mỗi cổ phần

Tỷ suất cổ tức của một cổ phiếu càng cao chứng tỏ giá trị thị trường của cổ

phiếu ñó ñang bị ñịnh giá thấp hoặc nhà ñầu tư có những dự báo bi quan về mức cổ

tức nhận ñược trong tương lai.

Tỷ suất cổ tức năm 2011 của 500 công ty niêm yết hàng ñầu của Mỹ (S&P

500) cho thấy có 395 công ty trong tổng số 500 công ty niêm yết có chia cổ tức, còn

lại 105 công ty là không chia cổ tức cho cổ ñông. Công ty có tỷ suất cổ tức cao nhất

- 9 -

là 13,18%, công ty có tỷ suất cổ tức thấp nhất là 0,07%, tỷ suất cổ tức bình quân của

những công ty có chi trả cổ tức là 2,62% và tỷ suất cổ tức bình quân của tất cả 500

120

100

công ty niêm yết S&P 500 là 2,07% (Xem hình 1.1).

y t

80

g n ô c

60

g n ợ ư

l

40

ố S

20

0

0%

0-0,5% 0.5-1% 1-1.5% 1.5-2% 2-2.5% 2.5-3% 3-4%

4-5%

>5%

Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield)

Hình 1.1: Tỷ suất cổ tức của 500 công ty niêm yết (S&P 500) trong năm 2012

Nguồn : http://www.indexarb.com

1.2 Tổng quan về chính sách cổ tức

1.2.1 Khái niệm chính sách cổ tức (Dividend policy)

Chính sách cổ tức là chính sách ấn ñịnh phân phối lợi nhuận giữ lại tái ñầu tư

và chi trả cổ tức cho cổ ñông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà ñầu tư tiềm

năng tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai thông qua tái ñầu tư, trong khi cổ tức

cung cấp cho họ một sự phân phối hiện tại. Việc dùng lợi nhuận giữ lại hay phát

hành cổ phiếu mới ñể tài trợ cho các dự án ñầu tư mới có xu hướng khác nhau

nhưng nhìn chung thì lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn cổ phần quan trọng hơn phát

hành cổ phiếu mới. Vì thế, chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng ñến số lượng vốn cổ

phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí

sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- 10 -

1.2.2 Chính sách chi trả cổ tức:

1.2.2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ ñộng

Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ ñộng xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ

lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội ñầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao

hơn tỷ suất sinh lợi mà các cổ ñông ñòi hỏi. Giả dụ các cổ ñông của một doanh

nghiệp có thể ñầu tư khoản cổ tức mà họ nhận ñược vào các cổ phần có rủi ro tương

tự với một tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là 18%, thì 18% này sẽ tạo thành tỷ suất sinh lợi

ñòi hỏi từ lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp.Theo chính sách lợi nhuận giữ lại thụ

ñộng, nếu doanh nghiệp có thể ñầu tư phần lợi nhuận giữ lại này mà ñạt ñược tỷ

suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong ñợi của các cổ ñông thì doanh nghiệp

không nên chi trả cổ tức bởi vì việc chi trả cổ tức sẽ dẫn ñến kết cuộc hoặc là doanh

nghiệp hy sinh các cơ hội ñầu tư có thể chấp nhận ñược hoặc phải huy ñộng thêm

vốn cổ phần cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi

nhuận giữ lại.

Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ ñộng ngụ ý rằng việc chi trả cổ

tức của doanh nghiệp nên thay ñổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ

hội ñầu tư có sẵn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp thường cố

gắng duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn ñịnh theo thời gian. ðiều này không có nghĩa

là các doanh nghiệp ñã bỏ qua những nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ

• Doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có

ñộng mà bởi vì cổ tức có thể duy trì ổn ñịnh hàng năm theo hai cách:

nhu cầu vốn cao. Nếu ñơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám ñốc có thể tiếp

• Doanh nghiệp có thể ñi vay vốn ñể ñáp ứng nhu cầu ñầu tư và do ñó tỷ lệ

tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức.

nợ trên vốn cổ phần tăng lên một cách tạm thời ñể tránh phải giảm cổ tức.

Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội ñầu tư tốt trong suốt một năm nào ñó thì

chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với việc cắt giảm cổ tức. Sau ñó,

trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận ñể ñẩy tỷ số

nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp.

- 11 -

Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ ñộng cũng ñề xuất là các công ty

“tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty ñang trong giai

ñoạn sung mãn (bão hòa) do các công ty trong giai ñoạn tăng trưởng thường có nhu

cầu vốn ñầu tư lớn hơn.

1.2.2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn ñịnh

Hầu hết các doanh nghiệp và các cổ ñông ñều thích chính sách cổ tức tương

ñối ổn ñịnh hơn. Tính ổn ñịnh ñược ñặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc

giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Một trong những lý do

giải thích việc các cổ ñông thích cổ tức tương ñối ổn ñịnh hơn là các cổ ñông cảm

thấy các thay ñổi trong cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin, họ ñánh ñồng các

thay ñổi trong mức cổ tức của một doanh nghiệp với khả năng sinh lợi. Một sự cắt

giảm cổ tức có thể ñược diễn dịch như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận về dài

hạn của doanh nghiệp ñã sụt giảm. Tương tự, một sự gia tăng cổ tức ñược coi như

một minh chứng của dự kiến rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng. Ngoài ra, nhiều

cổ ñông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không ñổi cho các nhu cầu lợi nhuận

tiền mặt của mình dù họ có thể bán bớt một số cổ phần như một nguồn thu nhập

hiện tại khác nhưng do các chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ cho nên

phương án này không thể thay thế một cách hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức ñều ñặn.

Và cuối cùng, cổ tức ổn ñịnh là một ñòi hỏi mang tính pháp lý. Ở Mỹ, nhiều ñịnh

chế ñiều phối tài chính như các phòng ủy thác của ngân hàng, quỹ hưu bổng và các

công ty bảo hiểm thường bị giới hạn về loại cổ phần thường mà họ sở hữu, ñể ñủ

tiêu chuẩn liệt kê trong các “danh sách hợp pháp” này, một doanh nghiệp phải có

thành tích cổ tức liên tục và ổn ñịnh. Hiện nay ở Việt Nam, các quỹ ñầu tư chưa ñặt

ra tiêu chuẩn này trong việc lựa chọn danh mục ñầu tư của mình mà chủ yếu là dựa

vào loại hình doanh nghiệp.

1.2.2.3 Các chính sách chi trả cổ tức khác

Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ ñộng và cổ tức tiền mặt ổn ñịnh, các

doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số chính sách cổ tức khác như:

- 12 -

• Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không ñổi: chính sách cổ tức này thường

ñược các doanh nghiệp có lợi nhuận ổn ñịnh sử dụng. Nếu lợi nhuận doanh

nghiệp thay ñổi nhiều từ năm này sang năm khác, cổ tức cũng có thể giao

• Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm

ñộng theo.

vào cuối năm. Chính sách này ñặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp

có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến ñộng giữa năm này với năm khác,

hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà ñầu

tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức ñều ñặn của họ; còn khi

lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các

doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này

giúp ban ñiều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa

mãn ñược nhu cầu của nhà ñầu tư là muốn nhận ñược một mức cổ tức “bảo

ñảm”. Chính sách cổ tức này cũng rất thích hợp trong giai ñoạn sau khủng

hoảng tài chính – tiền tệ năm 2008, bởi vì trong giai ñoạn này lợi nhuận của

hầu hết các doanh nghiệp ñều không ổn ñịnh và các doanh nghiệp thường

khó dự báo ñược lợi nhuận trong tương lai của mình; thêm vào ñó nhu cầu

tiền ñầu tư, nguồn tài trợ cho ñầu tư sẽ có những thay ñổi do vấn ñề về chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ (cid:1) chính sách cổ tức này rất thích hợp

do ban ñiều hành doanh nghiệp có thể chủ ñộng ñược nguồn tiền của mình.

Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp bất ñộng sản ñang niêm yết

ñều sử dụng chính sách cổ tức này với các lần tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt

thường vào giữa năm hoặc cuối năm và sau khi họp ñại hội cổ ñông sẽ tiến

hành chia cổ tức thưởng tùy theo kết quả kinh doanh ñạt ñược, thông

thường chia cổ tức thưởng là bằng cổ phiếu.

Như vậy, có rất nhiều chính sách chi trả cổ tức ñể doanh nghiệp lựa chọn sao

cho phù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu ñầu tư của doanh nghiệp. Ở

Việt Nam, ban quản trị của hầu hết các doanh nghiệp niêm yết thường ít quan tâm

ñến chính sách cổ tức hơn so với chính sách tài trợ và chính sách ñầu tư, nhưng việc

- 13 -

lựa chọn chính sách cổ tức cũng ñòi hỏi ñược xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng

trực tiếp ñến lợi ích của cổ ñông và tới sự phát triển của doanh nghiệp. Trong phần

tiếp theo, ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng ñến sự lựa chọn chính sách cổ tức của

doanh nghiệp.

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự lựa chọn chính sách cổ tức

1.2.3.1 Các hạn chế pháp lý

Hầu hết các quốc gia ñều có luật ñiều tiết chi trả cổ tức của một doanh nghiệp

ñăng ký hoạt ñộng ở quốc gia ñó. Luật này có các nguyên tắc về mặt pháp lý mà các

doanh nghiệp phải tuân theo khi ấn ñịnh chính sách cổ tức của doanh nghiệp (hay

• Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không ñược dùng vốn (bao gồm

còn gọi là hạn chế pháp lý) như sau:

giá trị mệnh giá của cổ phần thường và thặng dư vốn) ñể chi trả cổ tức. Tuy

nhiên, ở một số quốc gia, nếu luật lệ quy ñịnh vốn chỉ bao gồm giá trị mệnh

giá của cổ phần thường thì các doanh nghiệp hoạt ñộng ở quốc gia ñó có thể

• Hạn chế lợi nhuận ròng: tức là cổ tức phải ñược chi trả từ lợi nhuận ròng

dùng thặng dư vốn ñể chi trả cổ tức.

hiện nay và thời gian qua, nhằm ngăn cản các chủ sở hữu sử dụng cổ tức ñể

• Hạn chế mất khả năng thanh toán: tức là không ñược chi trả cổ tức khi

rút lại vốn ñầu tư ban ñầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ.

doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (nợ nhiều hơn tài sản), nhằm ñảm

bảo quyền ưu tiên của chủ nợ ñối với tài sản của doanh nghiệp.

Ở Việt Nam chỉ quy ñịnh chung về việc chi trả cổ tức, các văn bản luật không

nêu ra bất kỳ yếu tố nào mang tính chất bắt buộc doanh nghiệp phải chi trả cổ tức

hay không. Cụ thể, luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ

• Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông ñược xác ñịnh căn cứ vào số lợi nhuận

ngày 01 tháng 7 năm 2006 quy ñịnh:

ròng ñã thực hiện và khoản chi trả cổ tức ñược trích từ nguồn lợi nhuận giữ

lại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cổ phần chỉ ñược trả cổ tức cho cổ

ñông khi doanh nghiệp ñã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài

- 14 -

chính khác theo quy ñịnh của pháp luật; trích lập các quỹ doanh nghiệp và

bù ñắp ñủ lỗ trước ñó theo quy ñịnh của pháp luật và ðiều lệ doanh nghiệp;

ngay sau khi trả hết số cổ tức ñã ñịnh, doanh nghiệp vẫn phải bảo ñảm

• Cổ tức có thể ñược chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của doanh nghiệp

thanh toán ñủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác ñến hạn.

• Hội ñồng quản trị phải lập danh sách cổ ñông ñược nhận cổ tức, xác ñịnh

hoặc bằng tài sản khác quy ñịnh tại ðiều lệ doanh nghiệp.

mức cổ tức ñược trả ñối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm

nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

Như vậy những ảnh hưởng của vấn ñề hạn chế pháp lý ñối với chính sách cổ

tức tại Việt Nam vẫn chưa rõ ràng. Doanh nghiệp không chịu bất kỳ quy ñịnh nào

của luật buộc phải chi trả cổ tức hay không, mức chi trả là bao nhiêu. ðiều này làm

cho hành lang pháp lý về cổ tức tại Việt Nam vẫn chưa chặt chẽ.

1.2.3.2 Các ñiều khoản hạn chế

Các ñiều khoản hạn chế nằm trong các giao kèo trái phiếu, ñiều khoản vay,

thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp ñồng thuê tài sản, và các thỏa thuận cổ phần ưu ñãi

thường tác ñộng nhiều ñến chính sách cổ tức hơn các hạn chế pháp lý như vừa trình

• Không chi trả cổ tức cho ñến khi lợi nhuận ñạt ñến một mức nhất ñịnh.

• Yêu cầu trích lập quỹ dự trữ ñể thanh toán nợ trước khi phân phối cổ tức.

• Vốn luân chuyển (tài sản lưu ñộng trừ nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành

bày ở phần trên. Những ñiều khoản này có thể quy ñịnh:

không cao hơn một mức ñịnh sẵn nào ñó…

Tại Việt Nam, vấn ñề này chưa ñược quy ñịnh rõ ràng nên trong thực tế ñã

phát sinh một số trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận lũy kế âm mà vẫn chi trả cổ

tức, lấy từ nguồn vốn thặng dư. ðiều này nếu không có quy ñịnh rõ ràng không

những chính sách cổ tức trở thành một hình thức thoái vốn khỏi doanh nghiệp mà

còn gây mâu thuẫn lợi ích của các nhà ñầu tư ngắn hạn và dài hạn.

- 15 -

1.2.3.3 Chính sách thuế

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hướng cho doanh nghiệp khi xây dựng

chính sách cổ tức hướng tới cấu trúc vốn tối ưu sẽ có sự lựa chọn giữa thu nhập giữ

lại và nợ. Sử dụng nợ, doanh nghiệp sẽ tận dụng ñược “ tấm chắn thuế ”, nhưng sẽ

phát sinh những rủi ro tài chính nếu hệ số nợ cao. Khoản thu nhập giữ lại là khoản

vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất và an toàn.

Ngoài ra, thuế cổ tức là một yếu tố ñầu tiên xét ñến trong các quyết ñịnh của

các nhà ñầu tư.

1.2.3.4 Nhu cầu thanh khoản

Chi trả cổ tức là các dòng tiền chi ra. Vì vậy, khả năng thanh khoản của doanh

nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức. Tuy nhiên,

doanh nghiệp có quá khứ là tái ñầu tư lợi nhuận cao, số dư lợi nhuận giữ lại lớn, vẫn

có thể không có khả năng chi trả cổ tức nếu không có ñủ tài sản có tính thanh khoản

cao (tức là khả năng chuyển ñổi thành tiền mặt cao), nhất là tiền mặt. Khả năng

thanh khoản luôn ñược nhiều doanh nghiệp quan tâm và thường trở thành một vấn

ñề rất nhạy cảm trong giai ñoạn kinh doanh gặp khó khăn, khi cả lợi nhuận và dòng

tiền ñều sụt giảm. Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhiều các cơ hội

ñầu tư sinh lợi, nhu cầu tiền cao cũng thường thấy khó khi phải vừa duy trì ñủ thanh

khoản vừa chi trả cổ tức cùng một lúc.

1.2.3.5 Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn

Doanh nghiệp càng có nhiều khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài, càng

có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi vì khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp

này tốt hơn, khi ñó vấn ñề thanh khoản sẽ ít tác ñộng ñến quyết ñịnh chi trả cổ tức

của những nhà quản trị doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng tận dụng ñược các cơ

hội ñầu tư của mình. ðể ñạt ñược khả năng thanh khoản linh hoạt và an toàn, các

doanh nghiệp thường ký kết các hạn mức tín dụng và các thỏa thuận tín dụng tuần

hoàn với các ngân hàng, cho phép họ vay tiền gấp (với thời hạn báo trước ngắn).

- 16 -

Các doanh nghiệp lớn, có uy tín thường có khả năng tiếp cận các thị trường

vốn dễ dàng, họ có thể ký kết các thỏa thuận tín dụng với các ngân hàng hoặc có thể

phát hành trái phiếu, cổ phiếu mới cho các nhà ñầu tư.

Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng và họ cũng gặp nhiều khó khăn khi phát

hành cổ phần thường mới trên thị trường.Vì vậy, lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn cổ

phần mới duy nhất. Khi một doanh nghiệp thuộc loại này có các cơ hội ñầu tư mới

thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không nhất quán với mục tiêu tối ña hóa giá trị

của doanh nghiệp.

1.2.3.6 Tính ổn ñịnh của lợi nhuận

Một doanh nghiệp có một lịch sử lợi nhuận ổn ñịnh thường sẵn lòng chi trả cổ

tức cao hơn một doanh nghiệp có thu nhập không ổn ñịnh do doanh nghiệp này có

dòng tiền ổn ñịnh qua nhiều năm nên có thể tự tin về tương lai hơn và thường phản

ánh sự tự tin này trong việc chi trả cổ tức cao hơn.

1.2.3.7 Các cơ hội tăng trưởng

Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh thường có nhu cầu vốn lớn ñể tài trợ các

cơ hội ñầu tư hấp dẫn của mình. Thay vì chi trả cổ tức nhiều và sau ñó cố gắng bán

cổ phần mới ñể huy ñộng vốn cổ phần cần thiết, các doanh nghiệp thuộc loại này

thường giữ lại phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn

kém vừa bất tiện.

1.2.3.8 Lạm phát

Trong một môi trường lạm phát, vốn phát sinh từ khấu hao thường không ñủ

ñể thay thế tài sản của doanh nghiệp khi các tài sản này cũ kỹ, lạc hậu. Trong

trường hợp này, doanh nghiệp có thể buộc phải giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn

ñể duy trì năng lực hoạt ñộng cho tài sản của mình.

Lạm phát cũng có tác ñộng lên nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp do

số tiền thực tế ñầu tư vào kho hàng và các khoản phải thu có chiều hướng tăng ñể

hỗ trợ cho cùng một khối lượng hiện vật kinh doanh, bên cạnh ñó, số tiền của các

tài khoản phải trả ñòi hỏi các khoản chi tiền mặt lớn, thường cao hơn do giá cả tăng

- 17 -

cho nên số dư tiền mặt giao dịch thường cũng phải tăng. Như vậy, lạm phát có thể

buộc một doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận nhiều hơn ñể duy trì vị thế vốn luân

chuyển giống như trước khi có lạm phát.

1.2.3.9 Ưu tiên của cổ ñông (mục tiêu, sở thích của cổ ñông)

Một doanh nghiệp ñược kiểm soát chặt chẽ với tương ñối ít cổ ñông thì ban

ñiều hành có thể ấn ñịnh mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ ñông (tức là mục tiêu,

sở thích của cổ ñông). Còn các doanh nghiệp có số lượng cổ ñông lớn, rộng rãi thì

không thể tính ñến các ưu tiên của cổ ñông khi quyết ñịnh chi trả cổ tức mà chỉ có

thể xem xét các yếu tố cơ hội ñầu tư, nhu cầu dòng tiền, khả năng tiếp cận các thị

trường vốn và các yếu tố liên quan khác.

Người ta thường lập luận rằng các doanh nghiệp thường phát triển các nhà ñầu

tư “khách hàng” riêng của mình. Hiệu ứng khách hàng này, do Merton Miller và

Franco Modigliani khởi xướng, cho thấy rằng các nhà ñầu tư thường sẽ bị hấp dẫn

bởi các doanh nghiệp có chính sách cổ tức phù hợp với mục tiêu của mình. Các

doanh nghiệp chi trả một tỷ lệ lớn lợi nhuận của mình cho cổ tức (tiêu biểu là 70%

hoặc hơn) thường có truyền thống hấp dẫn các nhà ñầu tư thích có tỷ suất sinh lợi

cổ tức cao. Ngược lại, các doanh nghiệp với ñịnh hướng tăng trưởng, không chi trả

cổ tức hoặc chi trả với tỷ lệ cổ tức thấp, thường hấp dẫn các nhà ñầu tư thích giữ lại

thu nhập và hưởng tăng giá cổ phần lớn hơn.

1.2.3.10 Bảo vệ chống loãng giá

Rủi ro loãng giá, tức là quyền lợi của chủ sở hữu theo tỷ lệ phần trăm của họ

trong doanh nghiệp bị loãng nếu các nhà ñầu tư hiện hữu của doanh nghiệp không

mua hay không thể mua một tỷ lệ cân xứng cổ phần mới phát hành khi doanh

nghiệp bán cổ phần mới ñể huy ñộng vốn cổ phần cần thiết cho ñầu tư vào các dự

án có tiềm năng sinh lợi. Vì thế các doanh nghiệp thường chọn cách giữ lại lợi

nhuận nhiều, chi trả cổ tức thấp hơn và hạn chế phát hành thêm cổ phần mới ñể

tránh rủi ro loãng giá.

Tuy nhiên có nhiều cách khác thay cho cách giữ lại lợi nhuận cao như là vay

nợ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu, nhưng các cách làm này làm tăng rủi ro tài

- 18 -

chính cho doanh nghiệp, cuối cùng làm tăng chi phí sử dụng vốn cổ phần và ở một

thời ñiểm nào ñó làm giảm giá cổ phần. Nếu doanh nghiệp cảm thấy mình ñã có sẵn

một cấu trúc vốn tối ưu, chính sách huy ñộng vốn từ bên ngoài dưới hình thức nợ

rất có thể phản tác dụng, trừ khi doanh nghiệp giữ lại hay mua lại ñược vốn cổ phần

mới trong thị trường vốn ñủ ñể bù trừ cho nợ gia tăng.

Tóm lại, một số các yếu tố trên ủng hộ một chính sách chi trả cổ tức cao, trong

khi các yếu tố khác hàm ý một chính sách chi trả cổ tức thấp. Trong thực tế còn rất

nhiều yếu tố khác ảnh hưởng ñến sự lựa chọn chính sách cổ tức theo một cách nào

ñó như: cấu trúc cổ ñông, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, khả năng tạo lợi

nhuận, ñặc ñiểm phát triển của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng,... Hội ñồng quản

trị của doanh nghiệp nên cân nhắc ảnh hưởng các yếu tố này tùy trường hợp ñể ñạt

ñến một chính sách cổ tức tốt nhất có thể.

1.2.4 Ảnh hưởng chính sách cổ tức ñến giá trị doanh nghiệp:

1.2.4.1 Lập luận chính sách cổ tức không tác ñộng ñến giá trị doanh nghiệp:

Theo lý thuyết ñoạt giải Nobel kinh tế của Merton Miller và Franco

Modigliani -1961 thì họ chủ trương rằng giá trị của một doanh nghiệp chỉ do các

quyết ñịnh ñầu tư ấn ñịnh và tỷ lệ chi trả cổ tức chỉ là một chi tiết. Họ cho rằng tác

ñộng của một chính sách cổ tức nào ñó có thể ñược bù trừ chính xác bằng các hình

thức tài trợ khác, hay nói cách khác là chính sách cổ tức không tác ñộng gì ñến

• Không có thuế. Theo giả ñịnh này, các nhà ñầu tư không bận tâm về việc

giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, lập luận này dựa trên một số giả ñịnh chính sau:

• Không có chi phí giao dịch. Giả ñịnh này ngụ ý rằng các nhà ñầu tư vào

họ sẽ nhận ñược thu nhập cổ tức hay thu nhập lãi vốn.

chứng khoán của các doanh nghiệp chi trả ít hoặc không chi trả cổ tức có

thể bán lại (không có phí tổn) bất cứ số cổ phần nào mà họ muốn bán ñể

• Không có chi phí phát hành. Nếu các doanh nghiệp không phải chi trả các

chuyển ñổi lãi vốn thành thu nhập thường xuyên.

chi phí phát hành cho việc phát hành chứng khoán mới, họ có thể thụ ñắc

ñược vốn cổ phần cần thiết với cùng chi phí, không kể họ giữ lại lợi nhuận

- 19 -

hay chi trả cổ tức. ðôi khi việc chi trả cổ tức ñưa ñến nhu cầu bán cổ phần

• Sự hiện hữu của một chính sách ñầu tư cố ñịnh. Theo MM, chính sách

mới theo ñịnh kỳ.

ñầu tư của doanh nghiệp không chịu tác ñộng của chính sách cổ tức. Hơn

nữa, MM cho rằng chính chính sách ñầu tư, chứ không phải chính sách cổ

tức, thực sự ấn ñịnh giá trị của một doanh nghiệp.

MM nhận thấy rằng có chứng cứ thực nghiệm ñáng kể cho thấy rằng các thay

ñổi trong chính sách cổ tức ảnh hưởng ñến giá cổ phần nhưng tác nhân không phải

là mô hình chi trả cổ tức mà nội dung hàm chứa thông tin và các tác ñộng phát tín

hiệu của chính sách cổ tức mới ảnh hưởng ñến giá cổ phần. Một sự gia tăng trong

cổ tức chuyển ñến cho cổ ñông một thông tin hàm ý rằng ban ñiều hành doanh

nghiệp dự kiến thu nhập tương lai sẽ cao hơn, ngược lại, một sự cắt giảm cổ tức

ñược xem như truyền ñạt các thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của doanh

nghiệp. Bên cạnh ñó, các thay ñổi trong chi trả cổ tức tiêu biểu một tín hiệu cho các

nhà ñầu tư về ñánh giá của ban ñiều hành về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của

doanh nghiệp. Ban ñiều hành, là người nội bộ trong doanh nghiệp, ñược coi là có

tiếp cận thông tin về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ñầy ñủ hơn các thông tin

có sẵn cho các nhà ñầu tư bên ngoài. Các thay ñổi trong cổ tức ñược coi như cung

cấp các tín hiệu rõ ràng về triển vọng tương lai của công ty.

Ngoài ra, MM cũng cho rằng hiệu ứng khách hàng là các nhà ñầu tư ưa thích

chính sách cổ tức của một doanh nghiệp nào ñó sẽ không có tác ñộng trên giá trị cổ

phần. MM thừa nhận rằng một doanh nghiệp thay ñổi chính sách cổ tức có thể mất

một số cổ ñông qua các doanh nghiệp khác có chính sách cổ tức hấp dẫn hơn. ðiều

này có thể ñưa ñến sụt giảm tạm thời giá cổ phần của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các

nhà ñầu tư khác thích chính sách cổ tức mới sẽ cho rằng cổ phần của doanh nghiệp

bị bán dưới giá và sẽ mua thêm cổ phần. Trong thế giới MM, các giao dịch này diễn

ra ngay tức khắc và không có phí tổn cho nhà ñầu tư, kết quả là giá trị của cổ phần

giữ nguyên không ñổi.

- 20 -

1.2.4.2 Lập luận chính sách cổ tức tác ñộng ñến giá trị doanh nghiệp:

Các lập luận của MM ñược công nhận là hợp lý cùng với các giả ñịnh của nó.

Tuy nhiên, một khi không tồn tại những giải ñịnh hạn chế trên thì chính sách cổ tức

của doanh nghiệp sẽ trở nên quan trọng hơn vì nó có thể tác ñộng ñến giá trị doanh

nghiệp. Các lập luận ñưa ra như sau:

• Không thích rủi ro: một cách cụ thể Gordon khẳng ñịnh rằng các cổ ñông

không thích rủi ro có thể tích một mức cổ tức nào ñó hơn là hứa hẹn lãi vốn

trong tương lai vì cổ tức là thu nhập thường xuyên, chắc chắn trong khi lãi

vốn trong tương lai ít chắc chắn hơn. Theo Gordon, cổ tức làm giảm tính

bất trắc của các cổ ñông, cho phép ho chiết khấu lợi nhuận trong tương lai

của doanh nghiệp với một tỷ lệ thấp hơn, do ñó làm tăng giá trị của doanh

nghiệp., và ngược lại.

• Các chi phí giao dịch: thực tế, việc tồn tại chi phí giao dịch khiến cho các

nhà ñầu tư phải quan tâm tới việc họ nhận ñược cổ tức bằng tiền mặt hay

lãi vốn. Các khoản chi phí môi giới, chênh lệch lô lẻ (số chứng khoán bán

ra ít, không ñủ ñể tạo thành ñơn vị mua bán trên thị trường nên khó bán,

giá thấp) làm cho việc bán cổ phần bị tốn kém và không thể thay thế một

cách hoàn hảo cho các chi trả cổ tức thường xuyên.

• Thuế: Việc bỏ giả ñịnh không thuế cũng sẽ có tác ñộng ñến cổ ñông, vì lãi

vốn không chịu thuế cho ñến khi bán cổ phần. Nghiên cứu về chính sách cổ

tức từ 1920 ñến 1960 của John A. Britain ñã ñi ñến kết luận rằng thuế suất

tăng làm giảm tỷ lệ chi trả cổ tức.

• Chi phí phát hành: Sự hiện diện của chi phí phát hành khi bán cổ phần

mới cũng có khuynh hướng làm cho các doanh nghiệp ưa thích giữ lại lợi

nhuận hơn. Vì khi có cơ hội ñầu tư, nếu phải huy ñộng vốn cổ phần từ bên

ngoài sẽ làm doanh nghiệp tốn chi phí phát hành, làm tăng chi phí sử dụng

vốn và làm giảm giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí của việc bán

các phát hành ít cổ phần thường nhằm ñáp ứng nhu cầu ñầu tư thường quá

cao cho hầu hết các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp có ñủ các cơ

- 21 -

hội ñầu tư ñể có thể sử dụng vốn giữ lại của mình một cách có lợi thường

thích giữ lại lợi nhuận hơn.

• Các chi phí ñại diện: Việc chi trả cổ tức làm giảm số lượng lợi nhuận giữ

lại ñể tái ñầu tư và ñòi hỏi phải sử dụng nhiều vốn cổ phần từ bên ngoài

hơn ñể tài trợ tăng trưởng. Việc huy ñộng vốn cổ phần từ bên ngoài (như

bán cổ phần thường) trên các thị trường vốn làm cho công ty phải chịu sự

giám sát kỹ lưỡng của các cơ quan ñiều phối (SGDCK …) và các nhà ñầu

tư tương lai, việc này ñược coi như một chức năng giám sát thành quả của

Ban ñiều hành. Vì vậy có thể nói chi trả cổ tức sẽ làm giảm chi phí ñại diện

giữa các cổ ñông (chủ sở hữu) và ban ñiều hành.

Do thị trường không hoàn hảo và sự ảnh hưởng của các yếu tố trên nên nhiều

nhà thực hành cho rằng chính sách cổ tức rất quan trọng. Như vậy khi xác lập một

chính sách cổ tức tối ưu, Hội ñồng quản trị nên xem xét ưu tiên của các cổ ñông

cùng với các cơ hội ñầu tư và chi phí liên quan của lợi nhuận giữ lại so với vốn cổ

phần huy ñộng từ bên ngoài.

1.2.5 Một số kinh nghiệm về chính sách cổ tức

Phần dưới ñây của luận văn sẽ trình bày một số kinh nghiệm về chính sách cổ

tức dựa trên số liệu tổng hợp về chính sách cổ tức của các doanh nghiệp tại Mỹ

trong 50 năm qua:

1.2.5.1 Cổ tức thường ñi ñôi với lợi nhuận

Cổ tức và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ qua các năm do cổ tức ñược lấy

từ lợi nhuận. Một sự gia tăng lợi nhuận kéo theo sự gia tăng cổ tức và ngược lại.

- 22 -

Hình 1.2 Quan hệ cổ tức và lợi nhuận ở Mỹ giai ñoạn 1960 – 2004

Nguồn: Aswath Damodaran (2005), Applied Corporate Finance – A User’s

Manual, Second Edition, pp.445-481 [10]

Hình 1.2 cho thấy những thay ñổi cổ tức ñồng hành với những thay ñổi trong

lợi nhuận qua các năm và dãy biến ñộng cổ tức thì bằng phẳng hơn so với dãy biến

ñộng lợi nhuận.

1.2.5.2 Cổ tức thường cố ñịnh

Nhìn chung các doanh nghiệp không thay ñổi số tiền cổ tức thường xuyên.

Việc thay ñổi này rất miễn cưỡng, do một số nhân tố như mối quan tâm của doanh

nghiệp là khả năng ñạt ñược cổ tức cao hơn trong những thời ñiểm tương lai và ñặc

biệt là cách nhìn tiêu cực của thị trường khi cắt giảm cổ tức dẫn ñến làm giảm giá

cổ phiếu. Hình 1.3 cho thấy kết quả về tỷ lệ các doanh nghiệp gia tăng cổ tức, cắt

giảm cổ tức và không thay ñổi cổ tức.

- 23 -

Hình 1.3: Thay ñổi cổ tức của các công ty Mỹ giai ñoạn 1989 – 2003

Nguồn: Aswath Damodaran (2005), Applied Corporate Finance – A User’s

Manual, Second Edition, pp.445-481 [10]

Ta có thể thấy, số lượng các doanh nghiệp không thay ñổi cổ tức vượt trội hơn.

Và trong các doanh nghiệp thay ñổi cổ tức thì tỷ lệ trung bình các doanh nghiệp gia

tăng cổ tức nhiều hơn các doanh nghiệp cắt giảm cổ tức.

1.2.5.3 Cổ tức ít biến ñộng hơn lợi nhuận

Xuất phát từ việc miễn cưỡng trong việc gia tăng cổ tức, trừ khi họ cảm thấy

có thể ñạt ñược tỷ lệ cao hơn trong tương lai và chỉ cắt giảm cổ tức khi bị bắt buộc,

cổ tức ổn ñịnh hơn lợi nhuận. ðiều này cho thấy cổ tức không biến ñộng nhiều như

lợi nhuận theo từng năm và cũng ñược chứng minh bằng một số thực nghiệm:

•  ðầu tiên, ñộ biến thiên trong số liệu cổ tức quá khứ nhỏ hơn nhiều so với

ñộ biến thiên của số liệu lợi nhuận quá khứ. Bằng việc sử dụng dữ liệu

hằng năm về lợi nhuận và cổ tức từ năm 1960 ñến năm 2003, ví dụ, ñộ lệch

chuẩn của cổ tức là 5%, trong khi của lợi nhuận là khoảng 14%.

• Thứ hai, ñộ lệch chuẩn trong tỷ suất lợi nhuận của các công ty là lớn hơn

- 24 -

nhiều so với ñộ lệch chuẩn của tỷ suất cổ tức. Hay nói cách khác, mức ñộ

biến ñộng của tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp là lớn hơn nhiều so

với tỷ suất cổ tức.

1.2.5.4 Chính sách cổ tức của một doanh nghiệp có xu hướng tùy thuộc vào

vòng ñời của doanh nghiệp

Chính sách cổ tức khác biệt tùy theo ñặc trưng của vòng ñời phát triển của

doanh nghiệp, do những thay ñổi trong tỷ lệ phát triển, dòng tiền và các cơ hội ñầu

tư. Chu kỳ ñời sống có thể chia làm 5 giai ñoạn phát triển: khởi sự, tăng trưởng,

phát triển, bão hòa và suy thoái. Và có mối quan hệ giữa các giai ñoạn phát triển

này với chính sách cổ tức. Cụ thể, các doanh nghiệp trong giai ñoạn tăng trưởng với

nhiều cơ hội ñầu tư thường không chi trả cổ tức, trong khi các doanh nghiệp ổn ñịnh

với dòng tiền lớn và ít dự án thường có xu hướng trả cổ tức nhiều hơn.

Hình 1.4: Chính sách cổ tức theo vòng ñời doanh nghiệp

Nguồn: Aswath Damodaran (2005), Applied Corporate Finance – A User’s

Manual, Second Edition, pp.445-481 [10]

- 25 -

Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và tăng trưởng có vẻ mang tính trực giác.

Nhưng ñiều này ñược thể hiện qua việc xem xét mối quan hệ giữa tỷ lệ trả cổ tức và

tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của các doanh nghiệp. Ví dụ, ta chia các doanh nghiệp trên

thị trường chứng khoán New York trong tháng 1/2004 ra làm 6 loại, dựa trên các

ñánh giá của các chuyên gia về tỷ lệ tăng trưởng EPS dự kiến trong 5 năm tới và tỷ

lệ lợi nhuận trả cổ tức dự kiến cho mỗi loại.

Hình 1.5: Cổ tức của các công ty Mỹ phân loại theo tăng trưởng EPS.

Nguồn: Aswath Damodaran (2005), Applied Corporate Finance – A User’s

Manual, Second Edition, pp.445-481 [10]

Qua hình 1.5 ta thấy, các doanh nghiệp với tỷ lệ tăng trưởng dự kiến cao nhất

thì trả cổ tức thấp nhất, xét cả về tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức lẫn tỷ suất trả cổ tức.

- 26 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp có tính ñặc thù riêng.

Tuy nhiên, về mặt cơ sở lý luận, các lý thuyết về cổ tức và chính sách cổ tức của

ngân hàng thương mại và các lý thuyết về cổ tức và chính sách cổ tức của doanh

nghiệp là tương ñồng nhau mặc dù mức ñộ tác ñộng của các yếu tố ñến sự lựa chọn

chính sách cổ tức là có khác nhau. Sự khác nhau về mức ñộ tác ñộng này xuất phát

từ tính ñặc thù của ngành ngân hàng là một ñịnh chế tài chính trung gian, nguồn vốn

ñầu tư của ngân hàng rất ña dạng, có nhiều sự lựa chọn như: tiền gửi của dân cư và

các tổ chức kinh tế, vốn vay từ ngân hàng khác, vay NHNN, lợi nhuận giữ lại, vốn

chủ sở hữu,…; trong khi ñó, nguồn vốn ñầu tư của doanh nghiệp hoặc là vay ngân

hàng hoặc là dùng lợi nhuận giữ lại/vốn chủ sở hữu.

Phần Chương I trên ñây của luận văn ñã trình bày một cách tổng quan về các

khái niệm cơ bản cổ tức, chính sách cổ tức cũng như ño lường mức chi trả cổ tức,

các phương thức chi trả cổ tức thường gặp và các yếu tố ảnh hưởng ñến việc lựa

chọn chính sách cổ tức của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương

mại nói riêng.

Tiếp theo, Chương II sẽ mô tả, phân tích thực trạng chính sách cổ tức của các

ngân hàng niêm yết trong thời gian. Với vai trò là một trung gian tài chính, một

ngành có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế thì các ngân hàng ñã lựa chọn chính

sách chi trả cổ tức như thế nào, phương thức chi trả cổ tức ra sao và những bất cập

trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các Ngân hàng là gì. Chương II sẽ cố

gắng trả lời những câu hỏi này.

- 27 -

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng và các ngân hàng thương mại niêm

yết tại Việt Nam:

2.1.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Trong 20 năm qua, công cuộc ñổi mới nền kinh tế ñã ñạt ñược nhiều thành

công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, ñầu tư, thu chi ngân sách

nhà nước ñều ñạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội ñược ñẩy lùi, ñời sống nhân dân

ñược cải thiện rõ rệt. Có ñược kết quả trên, ngoài sự ñóng góp chung của cả nước,

phải kể ñến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong ñó có ngành ngân hàng có

vai trò ñặc biệt vô cùng quan trọng. Trong từng thời kỳ, ñổi mới hoạt ñộng ngân

hàng ñược coi là ñột phá khẩu và có những ñóng góp tích cực cho quá trình ñổi mới

(cid:2) Thứ nhất, ñóng vai trò quan trọng trong việc ñẩy lùi và kiềm chế lạm phát,

và phát triển kinh tế Việt Nam, thể hiện ở những nội dung chính sau:

từng bước duy trì sự ổn ñịnh giá trị ñồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện

(cid:2) Thứ hai, góp phần thúc ñẩy hoạt ñộng ñầu tư, phát triển sản xuất kinh

kinh tế vĩ mô, môi trường ñầu tư và sản xuất kinh doanh;

doanh và hoạt ñộng xuất nhập khẩu. ðây là kết quả tác ñộng nhiều mặt của

ñổi mới hoạt ñộng ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng

trong việc huy ñộng các nguồn vốn trong nước cho ñầu tư phát triển, trong

việc ñổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ

yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề

ñể quyết ñịnh cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng

(cid:2) Thứ ba, tín dụng ngân hàng ñã ñóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng

và chủng loại, góp phần thúc ñẩy sản xuất kinh doanh;

trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay

- 28 -

nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng ñóng

(cid:2) Thứ tư, ñã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao

góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước;

ñộng, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua

nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh

doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng ñã góp phần tạo thêm ñược nhiều việc

làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân

hàng cho mục ñích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và

hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách ñược tách bạch với tín dụng

(cid:2) Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, ñảm bảo

thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội ñảm nhiệm;

phát triển bền vững. ðóng góp này ñược thể hiện qua công tác thẩm ñịnh

dự án, quyết ñịnh cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực

hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu

các khách hàng ñảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay,

tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui ñịnh về bảo vệ môi trường.

Trong giai ñoạn 2005 – 2010, ngành ngân hàng Việt Nam tăng trưởng rất

nhanh cả về số lượng và quy mô tài sản. Tính ñến 31/12/2010, hệ thống NHTM có

(cid:2) Nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần hoá: Nhóm này

90 ngân hàng ñược chia thành 3 nhóm chính:

bao gồm 5 ngân hàng, trong ñó có 3 ngân hàng thương mại nhà nước như:

Agribank, BIDV và MHB (dự kiến cổ phần hóa trong năm 2011) và 2 ngân hàng

còn lại là Vietcombank và Vietinbank ñã cổ phần hoá và niêm yết trên sàn với tỷ lệ

(cid:2) Nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần: Hiện nay, nhóm này ñang

cổ phần do Nhà nước nắm giữ vẫn ở mức cao.

chiếm tỷ lệ rất cao về số lượng (gồm 37 ngân hàng cổ phần) và ña dạng về quy mô,

tạm chia thành 3 nhóm dựa trên quy mô tổng tài sản là:

- 29 -

+ Nhóm 8 NHTM cổ phần có quy mô tổng tài sản trên 60.000 tỷ ñồng

(gồm Ngân hàng Á châu, Kỹ thương, Sài gòn Thương tín, Xuất nhập

khẩu, Hàng hải, Quân ñội, Quốc tế và Sài Gòn).

+ Nhóm các NHTM cổ phần bậc trung có quy mô tổng tài sản từ 20.000

ñến 60.000 tỷ ñồng (gồm 16 ngân hàng thương mại cổ phần).

+ Nhóm các NHTM cổ phần bậc thấp có quy mô tổng tài sản dưới 20.000

tỷ ñồng.

(cid:2) Nhóm tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm 48 chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Như vậy nhóm ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay có 39 ngân

hàng (bao gồm cả 2 ngân hàng ñã thực hiện cổ phần hóa là Vietinbank và

Vietcombank). Tuy nhiên, trong nhóm các NHTM cổ phần này chỉ có 9 ngân hàng

có vốn ñiều lệ từ 5.000 tỷ VNð trở lên chiếm tỷ lệ 23,1%, 30 ngân hàng còn lại có

7.7%

28.2%

15.4%

48.7%

Nhóm NH có vốn ñiều lệ dưới 3.000 tỷ VNð

Nhóm NH có vốn ñiều lệ từ 3.000 - dưới 5.000 tỷ VNð

Nhóm NH có vốn ñiều lệ từ 5.000 - dưới 10.000 tỷ VNð

Nhóm NH có vốn ñiều lệ từ 10.000 tỷ VNð trở lên

vốn ñiều lệ dưới 5.000 tỷ VNð chiếm tỷ lệ tới 76,9% (Xem hình 2.1).

Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống NHTM cổ phần theo chỉ tiêu vốn ñiều lệ

(thời ñiểm 31/12/2010)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN

- 30 -

Theo ñánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam hiện có quá nhiều

ngân hàng có quy mô nhỏ, xuất phát ñiểm là các NHTM nông thôn nhưng lại vươn

ra hoạt ñộng thành thị, do ñó có tốc ñộ tăng trưởng tài sản và danh mục cho vay

phát triển quá nóng. Kèm theo ñó là hệ thống quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hoạt

ñộng ngân hàng còn tương ñối kém, gây tác ñộng không tốt ñến sự lành mạnh của

hệ thống ngân hàng.

2.1.2 Khái quát về các ngân hàng thương mại ñang niêm yết:

Trong 39 NHTM cổ phần Việt Nam hiện nay, có 8 ngân hàng ñã niêm yết trên

2 SGDCK Hà Nội và TP.HCM là:

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) thành lập năm 1993.

Mạng lưới kênh phân phối gồm có 320 Chi nhánh, Phòng giao dịch tại

những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. Sản phẩm, dịch vụ chính là:

huy ñộng vốn; sử dụng vốn; các dịch vụ trung gian; kinh doanh ngoại tệ và

vàng; phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Cơ cấu thu nhập ña

dạng nhưng từ năm 2010 thu nhập phi tín dụng bị thu hẹp do hoạt ñộng

kinh doanh vàng chấm dứt.

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank -

CTG) ñược thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của

ngành ngân hàng Việt Nam. Mạng lưới của ngân hàng Công thương trãi

rộng toàn quốc với 150 Sở giao dịch, chi nhánh và trên 900 Phòng giao

dịch, quỹ tiết kiệm. Có thế mạnh về tín dụng, có nhiều khách hàng là các

tập ñoàn quốc daonh lớn, do ñó có lơị thế về kinh doanh vốn. Các hoạt

ñộng của Vietinbank tập trung vào hoạt ñộng tín dụng và dịch vụ, không

chú trọng mảng kinh doanh ngoại hối; gồm các hoạt ñộng chính: Huy ñộng

vốn; Cho vay, ñầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương mại; Ngân

quỹ; Thẻ và ngân hàng ñiện tử và các hoạt ñộng khác…

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank

- EIB) thành lập năm 1989. Tính ñến 31/12/2010, Eximbank có ñịa bàn

- 31 -

hoạt ñộng rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính ñặt tại TP. Hồ Chí Minh và

183 Chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước. Có thế mạnh về nguồn ngoại

tệ, hoạt ñộng thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu. Cung cấp ñầy ñủ các

dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ quốc tế: Huy ñộng vốn; Cho vay; Mua

bán các loại ngoại tệ; Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết

khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT…;

Thẻ; Dịch vụ ngân quỹ; các nghiệp vụ bảo lảnh trong và ngoài nước; Dịch

vụ tài chính; Dịch vụ ña dạng về ñịa ốc và các dịch vụ khác…

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank - HBB) tiền

thân là Ngân hàng phát triển nhà Thành phố Hà Nội, thành lập năm 1988,

ñược xem ngân hàng TMCP ñầu tiên ở Việt Nam, có bề dày hoạt ñộng hơn

20 năm có kinh nghiệm vượt qua những giai ñoạn khó khăn của ñất nước

và của ngành. Mạng lưới các kênh phân phối của Habubank tại các khu vực

kinh tế trọng ñiểm trên toàn quốc như Hà Nội, TP HCM, ðà Nẵng, Nha

Trang. Lĩnh vực kinh doanh: Huy ñộng vốn, tiếp nhận vốn ủy thác ñầu tư

và phát triển của các tổ chức, cá nhân, của các tổ chức tín dụng khác; Cho

vay; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên

doanh theo luật ñịnh; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Thực

hiện kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế; Hoạt ñộng bao thanh toán. (cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt (Navibank - NVB) thành lập

năm 1995, có gần 90 Sở giao dịch, chi nhánh tại các tỉnh thành lớn trong cả

nước, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần tại 3 ñịa bàn trọng ñiểm như TP.Hà

Nội, TP.Hồ Chí Minh và TP.ðà Nẵng. Các sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm

tiền gởi, sản phẩm tín dụng; Sản phẩm thanh toán; Sản phẩm ñầu tư; Mua

bán ngoại tệ; Sản phẩm tiền gởi, cho vay liên ngân hàng …

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) thành lập năm

1993 với hơn 100 chi nhánh, phòng giao dịch trên các tỉnh thành trong cả

nước. Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh tiền tệ; kinh doanh ngoại tệ, ngoại

hối; kinh doanh vàng; thanh toán quốc tế. Sản phẩm dịch vụ: Cho vay ưu

- 32 -

ñãi phục vụ sản xuất kinh doanh ñối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; tài

khoản lợn ñất; thanh toán trực tuyến SHB-OnePay; Kỳ phiếu ghi danh

USD; Chiết khấu siêu tốc; Bé vui hè cùng SHB…

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank -

STB) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) ñầu tiên

ñược thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất 04

tổ chức tín dụng vào năm 1991, ñến nay ngân hàng ñã có 392 chi nhánh,

phòng giao dịch. Sacombank ñã vươn ra hoạt ñộng ở Campuchia, Lào. Các

sản phẩm dịch vụ chủ yếu: InternetBanking; Dịch vụ tài chính; Tiền gởi;

Tín dụng; Thẻ; Giải pháp bảo hiểm và ñầu tư , Tài trợ xuất nhập khẩu…

Hoạt ñộng với mô hình ngân hàng bán lẻ hiện ñại- ña năng, STB linh hoạt

trong các lĩnh vực kinh doanh như tín dụng, giao dịch ngoại hối và hoạt

ñộng dịch vụ tùy thuộc vào diễn biến của thị trường.

(cid:2) Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương (Vietcombank - VCB) là

ngân hàng lâu ñời nhất trong các ngân hàng ñang niêm yết hiện nay, ñược

thành lập năm 1963. Mạng lưới ñứng thứ 3 toàn hệ thống với gần 400 Chi

nhánh, Phòng Giao dịch, Văn phòng ñại diện, ðơn vị thành viên trong và

ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và

gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc. Cơ cấu thu nhập ña dạng, không

phụ thuộc quá nhiều vào hoạt ñộng tín dụng, doanh thu thẻ ñứng ñầu thị

trường, có nguồn ngoại tệ dồi dào, thế mạnh về kinh doanh ngoại hối, kinh

doanh thẻ, tài trợ xuất nhập khẩu. VCB có ñầy ñủ các dịch vụ cho cá nhân

(một loạt các sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của khách hàng kèm theo dịch vụ

thuận tiện và ñáng tin cậy), dịch vụ cho doanh nghiệp (các sản phẩm dịch

vụ truyền thống dựa trên nền tảng công nghệ hiện ñại ñáp ứng nhu cầu tài

chính của doanh nghiệp) và dịch vụ cho ñịnh chế tài chính .

Trong số 8 NHTM cổ phần ñang niêm yết thì Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

là ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán sớm nhất vào ngày 12/07/2006.

- 33 -

Trong thời gian tới sẽ có thêm Ngân hàng Quân ðội niêm yết 730 triệu cổ phiếu vào

ngày 01/11/2011.

Các ngân hàng ñã niêm yết hiện nay hầu hết ñều là các ngân hàng lớn, có uy

tín, thương hiệu và chiếm thị phần lớn về huy ñộng và cho vay trong hệ thống ngân

hàng Việt Nam. Trong 8 ngân hàng niêm yết thì có 5 ngân hàng (ACB, CTG, EIB,

STB, VCB) nằm trong nhóm 10 Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy

mô vốn ñiều lệ và tổng tài sản. Tổng số lượng cổ phiếu niêm yết của 8 ngân hàng là

hơn 7,9 tỷ cổ phiếu với giá trị vốn hóa thị trường là 157.514 tỷ ñồng (tính theo thị

giá ngày 01/10/2011) (Xem bảng 2.1).

Bảng 2.1: Bảng thống kê các ngân hàng ñang niêm yết

Stt Tên Ngân hàng Mã CK

Ngày niêm yết

Nơi niêm yết

Giá trị vốn hóa thị trường (tỷ ñồng)

Số lượng CK niêm yết (nghìn CP)

Thị giá ngày 01/10/11 (ñồng/CP)

1 ACB

ACB HNX 21/11/06

937.669

21.500

20.160

2 VIETINBANK

CTG HSX

16/07/09

1.685.810

25.200

42.482

3 EXIMBANK

EIB

HSX

27/10/09

1.056.007

16.000

16.896

4 HABUBANK

HBB HNX 23/11/10

405.000

6.900

2.795

5 NAVIBANK

NVB HNX 13/09/10

327.021

8.400

2.747

6 SHB

SHB HNX 20/04/09

481.580

7.400

3.564

7 SACOMBANK

STB HSX

12/07/06

1.055.611

14.300

15.095

8 VIETCOMBANK VCB HSX

30/06/09

1.969.805

27.300

53.776

Tổng cộng:

7.918.503

157.514

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

Với quy mô vốn chủ sở hữu cũng như quy mô tổng tài sản lớn, năng lực tài

chính mạnh, có thể nói các ngân hàng niêm yết hiện nay là các doanh nghiệp tiêu

biểu của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như là các doanh nghiệp tiêu biểu trên

SGDCK Việt Nam. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của các ngân hàng ñang niêm

yết ñến năm 2011 cụ thể như sau ( Xem bảng 2.2)

- 34 -

Bảng 2.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của các ngân hàng niêm yết

ðvt: tỷ ñồng

( Giai ñoạn 2008 – 6 tháng ñầu năm 2011)

Năm

ACB

CTG

EIB

HBB

NVB

SHB

STB

VCB

2Q2011

2008 2009 2010

2Q2011

2Q2011

2008 2009 2010

48,248 2008 105,306 193,590 2009 167,881 243,785 65,448 2010 205,103 367,712 131,094 233,266 395,852 142,853 20,856 34,604 118,602 38,003 61,856 161,619 61,718 86,478 231,435 68,228 101,556 258,578 33,896 2008 90,875 133,918 2009 123,952 172,128 49,517 2010 173,301 245,683 112,375 214,052 266,312 119,070 12,844 12,336 13,353 12,572 13,511 17,461 14,544 22,736

7,766 10,106 11,377 12,091

2Q2011

23,607 29,240 37,988 48,961 10,275 13,139 18,300 17,690 19,405 22,790 30,389 42,883 2,993 3,252 3,533 3,578

10,905 18,690 20,017 23,318 5,453 9,864 10,639 12,650 9,574 16,746 16,719 19,471 1,076 1,167 2,022 3,175

68,439 221,950 14,381 27,470 104,019 255,496 51,033 152,387 307,615 61,039 141,138 344,207 34,757 108,529 6,227 59,141 136,996 12,702 81,664 171,125 24,103 79,624 185,069 26,597 58,276 183,890 11,743 24,615 85,633 208,293 44,650 122,322 267,856 53,625 121,386 247,882 13,790 7,759 16,710 10,547 20,669 14,018 27,555 13,501

2,267 2,417 4,183 5,440

2Q2011

9,377

16,858

10,560

3,000

3,010

4,816

9,179

17,588

2008 2009 2010

2Q2011

2,211 2,201 2,334 1,200

1,804 1,274 3,405 2,914

711 1,132 1,815 1,262

352 408 476 86

57 141 157 96

195 318 490 310

955 1,675 1,872 1,088

2,520 3,921 4,204 2,434

41.12% 76.35% 56.08% 12.29% 46.38% 39.14% 54.44% 56.71%

2.32%

1.00%

1.74%

1.49%

0.55%

1.46%

1.44%

1.20%

2008 2009 2010

2Q2011

1.40% 2.00% 1.25% 1.90% 0.71% 2.19% 7.43% 11.41%

0.75% 0.78% 0.84% 6.89%

1.70% 1.94% 1.16% 1.50% 1.49% 0.96% 1.52% 1.40% 0.91% 8.77% 12.64% 18.43%

2Q2011

1.18% 1.61% 1.13% 1.25% 1.36% 1.23% 2008 31.53% 15.70% 2009 24.63% 20.74% 2010 21.74% 22.92% 13.50% 14.03% 9.75% 22.95% 26.13% 16.79%

8.70% 13.07% 12.57% 13.58% 18.30% 25.90% 9.85% 14.85% 15.55% 22.70% 9.03% 13.70% 15.50% 20.14%

2Q2011

43.54% 65.32% 47.76% 36.13% 54.25% 43.57% 56.42% 53.77%

2Q2011

47.44% 97.10% 57.30% 41.25% 64.97% 49.60% 65.60% 74.66%

Các chỉ tiêu Tổng TS Cho vay Huy ñộng Vốn CSH Vốn ñiều lệ LNST % kế hoạch ROA ROE Cho vay/ Tổng TS Cho vay/ Huy ñộng

- 35 -

2Q2011

2,938

3,344

2,329

1,163

978

1,637

2,555

3,024

EPS (ñồng/CP)

2Q2011

12,894

13,487

13,773

11,927

10,548

11,296

14,709

15,667

BVPS (ñồng/CP)

30/06/11

20,800

27,200

14,600

8,400

8,700

8,300

12,000

27,700

Thị giá (ñồng/CP)

P/E

30/06/11

7.08

8.13

7.22

8.9

5.07

4.7

9.16

6.27

P/B

30/06/11

1.61

2.02

0.7

0.82

0.73

0.82

1.77

1.06

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các ngân hàng

Qua bảng thống kê 2.2 có thể thấy:

Các NHTM Nhà nước vừa cổ phần hóa trong thời gian gần ñây (CTG, VCB)

có quy mô cả về tổng tài sản, dư nợ cho vay, số dư huy ñộng, vốn chủ sở hữu lớn

hơn hẳn so với các ngân hàng còn lại.

Tất cả các ngân hàng ñều có mức tăng trưởng mạnh trong hơn một năm qua.

Nếu như cuối năm 2009, tổng tài sản của 8 ngân hàng niêm yết nêu trên là 912.032

tỷ VNð thì ñến cuối quý II/2011, tổng tài sản của các ngân hàng này là 1.390.634 tỷ

VNð ñạt mức tăng trưởng tới 52,48%. Tương tự, mức tăng trưởng của các chỉ tiêu:

dư nợ cho vay, số dư huy ñộng, vốn chủ sở hữu lần lượt là 52,03%, 54,14% và

36,64%. ðây là mức tăng trưởng rất cao so với các ngành kinh tế khác.

Tuy các ngân hàng có mức tăng trưởng rất cao nhưng hiệu quả kinh doanh lại

không ñồng ñều, có những ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE) rất cao, trên 20%/năm như: ACB, CTG và VCB; bên cạnh ñó cũng có những

ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp như: NVB, HBB và

SHB. ðiều này có thể giải thích là do các nguyên ngân sau:

• VCB và CTG vốn xuất phát là các NHTM nhà nước, các ngân hàng này

có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn vốn của nhà nước với chi phí rẻ; tỷ lệ

cho vay/huy ñộng hoặc cho vay/tổng tài sản ñều cao hơn so với các ngân

hàng còn lại do chiếm thị phần cho vay và huy ñộng lớn;

• ACB là ngân hàng bán bẻ hàng ñầu Việt Nam, bên cạnh ñó, ACB có thế

mạnh về hoạt ñộng kinh doanh Vàng;

- 36 -

• NVB, HBB và SHB ñều là các ngân hàng nông thôn chuyển ñổi thành

ngân hàng ñô thị theo chủ trương của NHNN, quy mô của các ngân hàng

này còn khá nhỏ bé, năng lực tài chính kém nên chưa thể cạnh tranh với

các NHTM nhà nước cổ phần hóa và các NHTM cổ phần lâu ñời về năng

lực cho vay cũng như khả năng huy ñộng vốn nên hiệu quả kinh doanh

còn thấp.

Mặc dù các ngân hàng niêm yết Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng rất nhanh

trong những năm gần ñây nhưng khi so sánh với các ngân hàng niêm yết trong khu

vực thì các ngân hàng Việt Nam vẫn còn khoảng cách khá lớn (Xem bảng 2.3).

Do ñó, tập trung nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh và

nâng cao khả năng cạnh tranh vẫn tiếp tục là những ñịnh hướng phát triển chiến

lược của các ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.

Bảng 2.3: Bảng so sánh một số chỉ số của các ngân hàng Việt Nam

với các nước trong khu vực

Quốc gia

P/E (x)

P/B (x)

Vốn CSH (tỷ ñồng)

ROA LF (%)

ROE LF (%)

Tổng Tài sản (tỷ ñồng)

Trung Quốc (17 CP) 11,385,215

671,635

1.10%

20.27%

8.48

1.59

Malaysia (12 CP)

866,311

71,190

1.24%

18.04%

11.24

2.03

Ấn ðộ (37 CP)

823,663

51,031

1.00%

15.94%

11.07

1.38

Thái Lan (11 CP)

624,918

58,951

1.24%

13.50%

18.82

1.92

Indonesia (26 CP)

211,068

24,290

1.58%

14.78%

31.43

2.28

Việt Nam (8 CP)

166,844

12,574

1.40% 16.60%

8.58

1.27

Philippines (12 CP)

158,153

17,695

1.67%

18.54%

56.40

5.89

Pakistan (13 CP)

99,614

10,232

1.27%

13.11%

11.66

0.90

Sri Lanka (10 CP)

22,107

2,477

1.99%

14.65%

24.22

2.23

Nguồn: Bloomberg ngày 03.08.2011

- 37 -

2.2 Thực trạng chính sách cổ tức của các Ngân hàng Thương mại ñang

niêm yết:

2.2.1 Khung pháp lý và chính sách thuế ảnh hưởng ñến thu nhập từ cổ tức

2.2.1.1 Khung pháp lý

Việt Nam hiện nay có một số quy ñịnh về việc chi trả cổ tức, việc phát hành

thêm cổ phiếu và hướng dẫn chi trả cổ tức hàng năm thông qua Luật doanh nghiệp,

(cid:2) Về việc chi trả cổ tức, Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày

Thông tư của Bộ tài chính hay Công văn của Ủy ban chứng khoán; cụ thể như sau:

29/11/2005, ðiều 93 có quy ñịnh:

• Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông ñược xác ñịnh căn cứ vào số lợi nhuận

ròng ñã thực hiện và khoản chi trả cổ tức ñược trích từ nguồn lợi nhuận

giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ ñược trả cổ tức cho cổ ñông khi

công ty ñã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo

quy ñịnh của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù ñắp ñủ lỗ trước

ñó theo quy ñịnh của pháp luật và ðiều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số

cổ tức ñã ñịnh, công ty vẫn phải bảo ñảm thanh toán ñủ các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác ñến hạn.

• Cổ tức có thể ñược chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc

bằng tài sản khác quy ñịnh tại ðiều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt

thì phải ñược thực hiện bằng ñồng Việt Nam.

• Hội ñồng quản trị phải lập danh sách cổ ñông ñược nhận cổ tức, xác ñịnh

mức cổ tức ñược trả ñối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm

(cid:2) Về việc phát hành thêm cổ phiếu của công ty niêm yết, Thông tư

nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

18/2007/TT-BTC ngày 13/03/2007 có quy ñịnh một số trường hợp sau:

• Phát hành cổ phiếu ñể trả cổ tức: Công ty muốn phát hành cổ phiếu ñể

trả cổ tức cho cổ ñông hiện hữu ñể tăng vốn ñiều lệ phải ñược ðại hội

ñồng cổ ñông thông qua và có ñủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế

trên báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của kiểm toán

- 38 -

• Phát hành cổ phiếu thưởng: Công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ

ñông hiện hữu ñể tăng vốn ñiều lệ phải ñược ðại hội ñồng cổ ñông thông

qua và có ñủ nguồn thực hiện từ các nguồn sau ñây: Quỹ ñầu tư phát

triển; Quỹ thặng dư vốn (phần vốn công ty cổ phần ñược hưởng theo

chế ñộ). Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu

với mệnh giá cổ phiếu ñược phát hành ñể thực hiện dự án ñầu tư thì công

ty chỉ ñược sử dụng ñể bổ sung vốn ñiều lệ sau ba năm kể từ khi dự án

ñã hoàn thành và ñưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn

do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì

công ty chỉ ñược sử dụng ñể bổ sung vốn ñiều lệ sau một năm kể từ thời

ñiểm kết thúc ñợt phát hành; Lợi nhuận tích luỹ; Quỹ dự trữ khác theo

quy ñịnh của pháp luật về tài chính, ngân hàng.

• Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao ñộng

trong công ty: Công ty phải ñảm bảo các ñiều kiện sau: Có chương trình

lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu ñược ðại hội ñồng cổ ñông

thông qua; Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình không ñược

vượt quá 5% vốn cổ phần ñang lưu hành của công ty; Hội ñồng quản trị

phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao ñộng ñược tham

(cid:2) Công văn 1016/UBCK-QLPH ngày 02/06/2009 về việc hướng dẫn chi trả

gia chương trình, nguyên tắc xác ñịnh giá bán và thời gian thực hiện.

cổ tức hàng năm ñối với các công ty niêm yết: Các công ty niêm yết khi thực hiện

việc chi trả cổ tức trong năm phải căn cứ vào kế hoạch chi trả cổ tức ñã ñược ðại

hội ñồng cổ ñông thông qua vào ñầu năm, kết quả kinh doanh quý gần nhất nhằm

ñảm bảo khả năng thanh toán cổ tức.

2.2.1.2 Chính sách thuế

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 có

hiệu lực từ ngày 1/1/2009, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 và

Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa ñổi,

bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 có qui ñịnh như sau:

- 39 -

• ðối với thu nhập từ ñầu tư vốn ( bao gồm lãi suất cho vay ( trừ lãi tiền

gởi ngân hàng, tổ chức tín dụng), cổ tức và các thu nhập ñầu tư khác, trừ

lãi suất trái phiếu chính phủ) sẽ chịu mức thuế suất là 5% . ðối với

trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng: Cá

nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng chưa phải

nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này,

cá nhân phải nộp thuế TNCN ñối với hoạt ñộng chuyển nhượng chứng

khoán và thu nhập từ ñầu tư vốn.

• ðối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, nhà ñầu tư có thể lựa

chọn và ñăng ký một trong hai cách ñóng thuế sau: trả thuế cho mỗi giao

dịch (0.1% x giá chuyển nhượng) hoặc trả thuế vào thời ñiểm cuối năm

(20% x Thu nhập tính thuế ( Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng

khoán ñược xác ñịnh bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí

liên quan ñến việc chuyển nhượng)). Cá nhân chuyển nhượng chứng

khoán ñã ñăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế

theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Tại phiên bế mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa 13 ngày 06/08/2011, nghị

quyết về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho

doanh nghiệp và cá nhân ñã ñược ña số các vị ñại biểu nhấn nút thuận. Theo ñó, với

cổ tức ñược chia cho cá nhân từ ñầu tư vào SGDCK và góp vốn mua cổ phần của

doanh nghiệp (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ ñầu tư tài chính, tổ chức

tín dụng), Quốc hội ñồng ý miễn thuế thu nhập cá nhân từ 1/8/2011 ñến hết ngày

31/12/2012, riêng thuế thu nhập cá nhân từ hoạt ñộng chuyển nhượng chứng khoán

của cá nhân (20% trên thu nhập hoặc 0,1% trên tổng giá trị chuyển nhượng), Quốc

hội không chấp thuận miễn toàn bộ như ñề nghị của Chính phủ mà quyết ñịnh chỉ

giảm 50% trong thời gian từ 1/8/2011 ñến hết ngày 31/12/2012.

- 40 -

2.2.2 Số liệu chi trả cổ tức giai ñoạn 2008 – 2010

2.2.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết

Hiện nay, hầu hết các công ty cổ phần nói chung và các ngân hàng nói riêng

ñang niêm yết trên 2 SGDCK Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh ñều công bố chi

trả cổ tức hàng năm theo một con số tỷ lệ nhất ñịnh tính trên mệnh giá. Thông

thường, các ngân hàng chi trả cổ tức theo 2 ñợt, chi trả cổ tức ñợt 1 vào thời ñiểm

cuối năm tài chính theo dạng tạm ứng, chi trả cổ tức ñợt 2 vào thời ñiểm sau ñại hội

cổ ñông thường niên (cuối quý 1 hoặc ñầu quý 2 của năm tài chính kế tiếp) sau khi

ñại hội cổ ñông thông qua phương án phân phối lợi nhuận của năm tài chính. Số

liệu chi trả cổ tức của các ngân hàng ñang niêm yết trên HSX và HNX trong khoảng

thời gian 2008 -2010 như sau:

Bảng 2.4: Tỷ lệ chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Ngân hàng

Tiền mặt Cổ phiếu Tiền mặt Cổ phiếu Tiền mặt Cổ phiếu

17,00%

9,00%

25,00%

ðợt 1

ðợt 2

8,80%

15,00%

7,00%

ACB

33,80%

24,00%

24,00%

Tổng cổ tức ðợt 1

6,83%

(*) 17,00%

ðợt 2

CTG

8,00%

17,00% 12,00%

Tổng cổ tức ðợt 1

12,00%

6,83%

ðợt 2

4,00%

1,50%

EIB

Tổng cổ tức ðợt 1

12,00% 8,00%

12,00% 5,00%

13,50% 6,00%

ðợt 2

12,00%

5,00%

6,00%

HBB

Tổng cổ tức ðợt 1

20,00% N/A

10,00% 11,00%

12,00% 5,00%

ðợt 2

2,49%

NVB

N/A

11,00%

7,49%

Tổng cổ tức ðợt 1

5,00%

8,00%

8,00%

ðợt 2

3,00%

4,50%

6,50%

SHB

Tổng cổ tức

8,00%

12,50%

14,50%

- 41 -

ðợt 1

15,00%

15,00%

15,00%

ðợt 2

STB

15,00%

15,00%

15,00%

Tổng cổ tức ðợt 1

12,00%

12,00%

12,00%

ðợt 2

VCB

12,00%

Tổng cổ tức

12,00%

12,00%

Nguồn: Website các ngân hàng

Theo thống kê cho thấy các ngân hàng niêm yết chi trả cổ tức khá cao qua các

năm, hầu hết các ngân hàng ñều trả cổ tức trên 10%. Cá biệt, trường hợp cổ tức năm

2009 của CTG là 6,83% do CTG chỉ trả cổ tức cho 6 tháng cuối năm 2009, tức là

chỉ trả cổ tức cho khoảng thời gian sau thời ñiểm cổ phần hóa CTG. Bên cạnh ñó là

trường hợp NVB chi trả cổ tức năm 2010 chỉ có 7,49% là do trong giai ñoạn cuối

năm 2010 ñến ñầu năm 2011 NVB ñã tăng vốn ñiều lệ từ 1.000 tỷ VNð lên 3.000

tỷ VNð, tính theo vốn ñiều lệ thời ñiểm chia cổ tức ñợt 2 thì cổ tức chỉ có 7,49%,

nhưng nếu tính theo vốn ñiều lệ bình quân năm 2010 thì tỷ lệ cổ tức cả năm/vốn

ñiều lệ bình quân lên ñến 11,21%.

Trong 8 ngân hàng niêm yết thì có 2 ngân hàng thực hiện chính sách cổ tức với

tỷ lệ cổ tức cố ñịnh qua các năm là STB và VCB, tỷ lệ cổ tức chi trả cho cổ ñông

lần lượt là 15% và 12%. Tuy tỷ lệ chi trả cổ tức của 2 ngân hàng trên cố ñịnh qua

các năm nhưng cách thức chi trả thì có sự thay ñổi, nếu như STB chi trả cổ tức

trong 2 năm 2008 và 2009 bằng cổ phiếu, năm 2010 chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì

VCB lại thực hiện ngược lại, tức là VCB chi trả cổ tức trong 2 năm 2008 và 2009

bằng tiền mặt, còn năm 2010 chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. ðối với 6 ngân hàng còn

lại thì tỷ lệ chi trả cổ tức không ổn ñịnh qua các năm, mức chi trả phụ thuộc vào kết

quả kinh doanh hàng năm.

Bên cạnh ñó, ACB là ngân hàng có tỷ lệ chi trả cổ tức rất cao và cao nhất trong

các ngân hàng niêm yết. Trong khi hầu hết các ngân hàng chi trả cổ tức với tỷ lệ

thấp hơn hoặc bằng 15% thì ACB lại duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức rất cao, 24% vào các

năm 2009 và 2010, thậm chí năm 2008, tỷ lệ chi trả cổ tức lên ñến 33,80%.

- 42 -

Thông thường, các ngân hàng niêm yết nói riêng và các công ty cổ phần nói

chung ñều chi trả cổ tức theo 2 ñợt nhưng cũng có trường hợp chỉ chi trả cổ tức một

lần trong năm sau thời ñiểm diễn ra ñại hội cổ ñông, ñiển hình là STB và VCB.

Nhìn chung, mức cổ tức mà các ngân hàng niêm yết chi trả cho cổ ñông là

tương ñối cao so với các ngành nghề khác. Nhưng ñể ñánh giá mức cổ tức trên là

cao hay thấp, có phù hợp với tình hình kinh doanh của ngân hàng hay không, chúng

ta sẽ xem xét tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức và tỷ suất cổ tức.

2.2.2.2 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức phản ánh số cổ tức ngân hàng chi trả cho cổ ñông so

với lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra trong năm. Nó cho thấy các ngân hàng dùng

phần lớn lợi nhuận tạo ra ñể chia cổ tức hay dùng ñể tái ñầu tư.

Bằng cách thu thập số tiền các ngân hàng dùng ñể chi trả cổ tức chia cho lợi

nhuận sau thuế từ năm 2008 ñến năm 2010, ta tính ñược tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

của các ngân hàng ñang niêm yết (xem bảng 2.5 và hình 2.2).

Bảng 2.5: Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tại các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010

Ngân hàng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

77,90%

79,24%

85,01%

ACB

N/A

67,04%

61,13%

CTG

79,58%

82,09%

78,56%

EIB

61,93%

68,70%

75,58%

HBB

N/A

77,25%

79,62%

NVB

82,07%

78,52%

78,26%

SHB

78,84%

67,70%

76,55%

STB

65,71%

42,14%

50,48%

VCB

Nguồn: Nghị quyết ðHCð các ngân hàng

- 43 -

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

ACB

CTG

EIB

HBB

NVB

SHB

STB

VCB

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Hình 2.2: Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tại các ngân hàng niêm yết 2008 -2010

Nguồn: Nghị quyết ðHCð các ngân hàng

Theo thống kê thì tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức của các ngân hàng

những năm qua khá cao, nằm trong khoảng từ 42% ñến 85% lợi nhuận trong năm,

trong ñó mức phổ biến là từ 70% ñến 80% lợi nhuận trong năm. ðiều ñó cho thấy là

phần lớn lợi nhuận tạo ra của các ngân hàng niêm yết ñã ñược dùng ñể thanh toán

cổ tức cho cổ ñông.

Trong 8 ngân hàng niêm yết thì các NHTM nhà nước ñã cổ phần hóa (CTG,

VCB) có tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức thấp hơn so với các ngân hàng còn lại, trong

ñó tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức của VCB là thấp nhất, năm 2010 VCB chỉ dùng

50,48% lợi nhuận ñạt ñược ñể chi trả cổ tức, ñiều này có thể lý giải là do chính sách

cổ tức của VCB là cố ñịnh tỷ lệ chi trả cổ tức (12%/năm) trong khi ñó tốc ñộ tăng

trưởng lợi nhuận của VCB cao hơn tốc ñộ tăng trưởng vốn ñiều lệ.

Ngược lại, ACB là ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức rất cao, cao nhất

trong số các ngân hàng niêm yết, tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức của ACB năm 2010

lên tới hơn 85% lợi nhuận, ñiều này cũng hoàn toàn phù hợp với phân tích ở trên,

ACB là ngân hàng có tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhất trong các ngân hàng niêm yết.

- 44 -

ðối với các ngân hàng niêm yết còn lại thì tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức khá

cao, phổ biến ở mức từ 70% - 80% lợi nhuận và xu hướng ổn ñịnh qua các năm.

Tóm lại, trong ñiều kiện nền kinh tế nước ta nói chung cũng như hoạt ñộng

kinh doanh của ngành ngân hàng nói riêng còn nhiều khó khăn, việc các ngân hàng

niêm yết cố gắng duy trì tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức

cao và ổn ñịnh là một sự cố gắng rất lớn của các ngân hàng niêm yết. Mặc dù nhu

cầu vốn ñầu tư mở rộng, nâng cao năng lực tài chính,… của các ngân hàng niêm yết

là rất lớn nhưng các ngân hàng niêm yết không tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại mà vẫn

cố gắng duy trì một tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức cao. ðiều này có thể xuất phát từ

ñặc thù của ngành ngân hàng là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, các ngân

hàng có nhiều phương án lựa chọn khi có nhu cầu vốn ñầu tư với chi phí rẻ hơn so

với chi phí vốn giữ lại lợi nhuận; hoặc cũng có thể do áp lực từ phía cổ ñông.

2.2.2.3 Tỷ suất cổ tức

Tỷ suất cổ tức ñược ño lường bằng tỷ lệ của cổ tức và giá thị trường của cổ

phiếu, tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ cổ tức bạn sẽ nhận ñược so với số tiền bạn phải trả ñể

mua cổ phiếu. Tập hợp cổ tức chi trả qua các năm 2008 -2010 và giá cổ phiếu tại

thời ñiểm cuối năm, tính toán ta có số liệu sau:

Bảng 2.6: Tỷ suất cổ tức tại các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010

Ngân hàng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

12,07%

6,47%

9,38%

ACB

N/A

6,83%

7,39%

CTG

N/A

5,00%

8,71%

EIB

N/A

N/A

10,34%

HBB

N/A

N/A

6,81%

NVB

N/A

5,68%

12,08%

SHB

15,00%

15,00%

9,26%

STB

N/A

2,55%

12,00%

VCB

- 45 -

Nguồn: BCTC các ngân hàng, HSX, HNX

Do phần lớn các ngân hàng niêm yết trong 2 năm gần ñây nên số liệu tính toán

năm 2008 không thể cập nhật (giá cổ phiếu chưa niêm yết không có ñộ tin cậy cao),

chỉ có 2 ngân hàng STB và ACB là có số liệu. Bảng thống kê cho thấy tỷ suất cổ tức

các ngân hàng qua các năm dao ñộng trong khoảng từ 2,55% ñến 15%, trong ñó

phần lớn dao ñộng trong khoản từ 6,83% ñến 12%.

Tỷ suất cổ tức của một cổ phiếu càng thấp phản ánh sự ñánh giá hoặc kỳ vọng

của nhà ñầu tư vào cổ phiếu ñó càng cao. Tuy nhiên trong ñiều kiện thị trường

chứng khoán Việt Nam chưa phát triển thì tỷ suất cổ tức chưa hẳn ñã phản ánh ñúng

sự ñánh giá hoặc kỳ vọng của nhà ñầu tư do bị tác ñộng mạnh bởi yếu tố ñầu cơ.

Qua số liệu thống kê, ta thấy tỷ suất cổ tức của các ngân hàng niêm yết năm

2010 tăng so với năm 2009 do các nguyên nhân sau: (i) tỷ lệ cổ tức năm 2010 tăng

so với năm 2009 nhưng mức tăng này không ñáng kể; (ii) sự sụt giảm của giá cổ

phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và sự

sụt giảm của giá cổ phiếu ngành ngân hàng nói riêng do những dự báo bi quan về

hoạt ñộng kinh doanh, lợi nhuận của ngành ngân hàng trong năm 2010 - 2011.

Trong ñó, sự sụt giảm của giá cổ phiếu ngành ngân hàng là nguyên nhân chủ yếu

làm cho tỷ suất cổ tức năm 2010 tăng so với năm 2009.

Cá biệt, ở một vài ngân hàng có tỷ suất cổ tức cao như STB (năm 2008 và năm

2009: 15%) và VCB (năm 2010: 12%) là do trong các năm này STB và VCB chi trả

cổ tức bằng cổ phiếu, thực tế tỷ lệ chi trả cổ tức của STB và VCB vẫn cố ñịnh qua

các năm lần lượt là 15% và 12%.

Trường hợp tỷ suất cổ tức của VCB năm 2009 chỉ có 2,55%, trong khi năm

2010 tỷ suất cổ tức tăng lên 12% là do năm 2009 VCB chi trả cổ tức bằng tiền mặt,

năm 2010 VCB chi trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Nhìn chung, tỷ suất cổ tức của các ngân hàng niêm yết là khá cao và tương ñối

ổn ñịnh. Tỷ suất cổ tức của ngành ngân hàng Việt Nam tuy có thấp hơn so với một

vài ngành nghề khác (như: ngành mía ñường, hàng thực phẩm – tiêu dùng,…)

- 46 -

nhưng so sánh với tỷ suất cổ tức của các ngân hàng trong 500 công ty niêm yết hàng

ñầu của Mỹ (S&P 500) thì vẫn khá cao (Xem bảng 2.7).

Bảng 2.7: Tỷ suất cổ tức của các Ngân hàng trong S&P 500 trong 2012

Stock

Dividend Yield (%)

Current price (09/11/2011) (USD)

Estimated Dividend (for the next year) (USD)

70,57

2,85

4,04

M&T Bank

32,54

1,27

3,90

JPMorgan Chase

24,99

0,78

3,12

Wells Fargo

25,11

0,695

2,77

U.S. Bancorp

15,76

0,29

1,84

Morgan Stanley

6,16

0,10

1,62

Bank of America

18,82

0.28

1,49

SunTrust Banks

99,67

1,40

1,40

Goldman Sachs

28,85

0,10

0,35

Citigroup

16,42

0,04

0,24

Zions Bancorp

Nguồn : http://www.indexarb.com

2.2.3 Thực trạng Chính sách cổ tức của các Ngân hàng niêm yết giai ñoạn

2008 – 2010

2.2.3.1 Chính sách cổ tức với tỷ lệ chi trả cổ tức cố ñịnh:

ðây là chính sách cổ tức mà ngân hàng cố ñịnh tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ ñông

qua các năm, không phụ thuộc vào lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. ðiển hình

cho chính sách cổ tức này là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB) và

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam với tỷ lệ chi trả cổ tức cố ñịnh hàng

năm lần lượt là 15%/năm và 12%/năm. Tuy cách thức chi trả cổ tức có thể thay ñổi

qua các năm, ngân hàng có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu,

nhưng tỷ lệ chi trả cổ tức thì không ñổi và cố ñịnh qua các năm. Cụ thể, STB chi trả

cổ tức năm 2008, 2009 bằng cổ phiếu, chi trả cổ tức năm 2010 bằng tiền mặt, nhưng

- 47 -

tỷ lệ chi trả cổ tức qua các năm vẫn cố ñịnh là 15%; VCB chi trả cổ tức năm 2008,

2009 bằng tiền mặt và chi trả cổ tức năm 2010 bằng cổ phiếu, nhưng tỷ lệ chi trả cổ

tức qua các năm vẫn cố ñịnh là 12%

Các ngân hàng áp dụng chính sách cổ tức với tỷ lệ chi trả cổ tức cố ñịnh này

(STB,VCB) thường là các ngân hàng có lợi nhuận ổn ñịnh qua các năm. Thống kê

tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ở bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ này ở 2 ngân hàng STB và VCB rất ổn ñịnh, ñối với VCB thì tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức lần lượt qua các năm 2008 (cid:1)

2010 là 65,71%, 42,14% và 50,48% thấp hơn các tỷ lệ tương ứng của STB là

78,84%, 67,70% và 76,55%, ñiều này có thể lý giải là do:

• Tỷ lệ chi trả cổ tức của VCB qua các năm thấp hơn STB (12% so với

15%);

• VCB là một ngân hàng thương mại nhà nước vừa ñược cổ phần hóa vào

cuối năm 2007 nên tỷ lệ chi trả cổ tức thường thấp hơn các ngân hàng cổ

phần lâu ñời.

Về chính sách cổ tức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB), ñây

là ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ñầu tiên trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Mục tiêu của STB là phấn ñấu trở thành một trong những ngân hàng

thương mại hàng ñầu Việt Nam trong 5 – 10 năm tới với ñịnh hướng hoạt ñộng

“Hiệu quả – An toàn – Bền vững”, do ñó, chính sách cổ tức của STB cũng phải

phù hợp với mục tiêu và ñịnh hướng ñó. Chính sách cổ tức của STB là lợi nhuận

sau thuế của ngân hàng sau khi trích lập các quỹ theo quy ñịnh là quỹ dự trữ bổ

sung vốn ñiều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng – phúc lợi,…sẽ ñược

dùng ñể chi trả cổ tức cho cổ ñông với một tỷ lệ phù hợp, với mục tiêu là nâng cao

năng lực tài chính của ngân hàng qua các năm, tỷ lệ chi trả cổ tức này qua các năm

2008 – 2010 là 15% (Xem hình 2.3).

- 48 -

30.00%

27.71%

25.00%

24.22%

20.00%

18.69%

15.00%

15.00%

15.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Tỷ lệ chi trả cổ tức

Tỷ lệ EPS/Mệnh giá CP

Hình 2.3: So sánh tỷ lệ EPS/mệnh giá cổ phần và tỷ lệ chi trả cổ tức của STB

qua các năm 2008 – 2010

Nguồn: Báo cáo thường niên STB các năm 2008 – 2010

2.2.3.2 Chính sách cổ tức với tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức cao:

Chính sách cổ tức với tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức cao, tỷ lệ lợi nhuận

giữ lại ñể tái ñầu tư thấp là một chính sách cổ tức ñiển hình của ngành ngân hàng.

ða số các ngân hàng niêm yết hiện nay ñang sử dụng chính sách cổ tức này, theo

ñó, phần lợi nhuận sau thuế dùng ñể chi trả cổ tức cho cổ ñông là lợi nhuận sau thuế

còn lại của ngân hàng sau khi trích lập các quỹ như: quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ,

quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng – phúc lợi,… với tổng tỷ lệ trích lập từ 15% (cid:1) 25% tùy vào ñiều lệ của từng ngân hàng. Trong trường hợp phần lợi nhuận

sau khi trích lập các quỹ và chi trả cổ tức cho cổ ñông vẫn còn dư thì sẽ chuyển

phần lợi nhuận ñó sang năm sau ñể tiếp tục chi trả cổ tức cho cổ ñông. Theo thống

kê ở Bảng 2.7, tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết trung bình trong khoảng từ 70% (cid:1) 85% lợi nhuận các ngân hàng ñat ñược hàng

năm, ñây là một tỷ lệ rất cao so với các ngành kinh tế khác. Việc các ngân hàng

dùng hầu như toàn bộ lợi nhuận hàng năm ñể chi trả cổ tức cho cổ ñông mà không

giữ lại lợi nhuận ñể tái ñầu tư có thể ñược giải thích bởi các nguyên nhân sau:

- 49 -

(cid:2) ðặc thù của ngành ngân hàng là một trung gian tài chính của nền kinh tế

nên khả năng vay nợ, huy ñộng vốn và tiếp cận các thị trường vốn của

các ngân hàng dễ dàng hơn nhiều so với các công ty hoạt ñộng trong các

(cid:2) Có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn với chi phí rẻ, các nguồn vốn

ngành kinh tế khác.

tài trợ trong và ngoài nước với chi phí thấp hơn rất nhiều so với chi phí

(cid:2) Giai ñoạn trước năm 2008, cổ phiếu của ngành ngân hàng ñược mệnh

vốn do giữ lại lợi nhuận;

danh là cổ phiếu vua nên yêu cầu về lợi nhuận của cổ ñông cũng lớn hơn

so với các ngành kinh tế khác, do ñó chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại mà

(cid:2) Thêm vào ñó, ngành ngân hàng là một ngành kinh tế rất nhạy cảm với

các cổ ñông kỳ vọng cũng cao hơn.

vấn ñề thông tin. Việc cắt giảm cổ tức có thể sẽ khiến các nhà ñầu tư cho

rằng nó hàm chứa thông tin về tình hình thanh khoản khó khăn hoặc tiềm

(cid:2) Áp lực từ phía các cổ ñông của ngân hàng.

năng lợi nhuận dài hạn của ngân hàng bị sụt giảm;

Thông thường, các ngân hàng cổ phần có tỷ lệ góp vốn của cổ ñông nhà nước

cao sẽ có tỷ lệ chi trả cổ tức hay tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức thấp hơn các

ngân hàng cổ phần khác nếu lợi nhuận ñạt ñược như nhau (xem hình 2.4). ðiều này

là do các ngân hàng này bị sự kiểm soát của cổ ñông nhà nước, trong khi ñó các

ngân hàng cổ phần không có cổ ñông nhà nước hoặc có cổ ñông nhà nước nhưng tỷ

lệ góp vốn ít sẽ chịu nhiều áp lực trong việc chi trả cổ tức từ các cổ ñông không

phải cổ ñông nhà nước.

- 50 -

Tỷ ñồng

4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

ACB

CTG

EIB

HBB

NVB

SHB

STB

VCB

Lợi nhuận sau thuế 2010

Số tiền chi trả cổ tức 2010

Hình 2.4: So sánh số tiền chi trả cổ tức và lợi nhuận sau thuế các ngân hàng

Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng

ACB và EIB là hai trong số những ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức rất cao, từ 77% (cid:1) 85% lợi nhuận sau thuế của ngân hàng. ðây là hai ngân

hàng có quy mô vốn chủ sở hữu tương ñương nhau nhưng tổng tài sản và hiệu quả

kinh doanh của ACB có phần vượt trội so với EIB do ñó tỷ lệ chi trả cổ tức của

ACB cũng cao hơn rất nhiều so với EIB, nhưng do EIB có vốn ñiều lệ thấp hơn

ACB nên tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức của hai ngân hàng là tương ñương.

Bên cạnh ñó, nhóm các ngân hàng có quy mô vốn vừa và nhỏ như HBB, NVB,

SHB cũng có tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức tương ñối cao, trên 75% lợi

nhuận sau thuế của ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng ñều chi trả cổ tức bằng tiền

mặt.

2.2.3.3 Chính sách cổ tức tăng thêm thông qua bán cổ phần ưu ñãi hoặc cổ

phiếu thưởng

Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh sau thuế của công ty mà mỗi

một cổ ñông ñược chia tùy theo tỷ lệ góp vốn của cổ ñông. Tuy việc ñược mua cổ

phần với giá ưu ñãi hay nhận cổ phiếu thưởng không phải là cổ tức nhưng ñây có

thể ñược xem là một dạng cổ tức tăng thêm cho việc nắm giữ cổ phiếu do cổ ñông

- 51 -

ñược nhận quyền mua cổ phần với giá ưu ñãi hay quyền nhận cổ phiếu thưởng

thường có ñược lợi ích từ các quyền này. Chính sách cổ tức tăng thêm thông qua

bán cổ phần ưu ñãi hoặc cổ phiếu thưởng là một phần trong chính sách cổ tức của

các ngân hàng và là ñiển hình về chính sách cổ tức của ngành ngân hàng so với các

ngành kinh tế khác (xem bảng 2.8).

Bảng 2.8: Thống kê hình thức bán cổ phần ưu ñãi và cổ phiếu thưởng

của các ngân hàng niêm yết qua các năm 2008 – 2011

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Ngân hàng

ACB

Bán ưu ñãi tỷ lệ 5:1 với giá 10.000ñ/CP

Cổ phiếu thưởng tỷ lệ 100:36,636

CTG

Bán ưu ñãi tỷ lệ 5:1 với giá 10.000ñ/CP

Bán ưu ñãi tỷ lệ 100:28 với giá 10.000ñ/CP

EIB

Cổ phiếu thưởng tỷ lệ 100:22

Cổ phiếu thưởng tỷ lệ 100:20

Cổ phiếu thưởng tỷ lệ 100:17

Cổ phiếu thưởng tỷ lệ 100:70,55

HBB

Bán ưu ñãi tỷ lệ 1,81% với giá 10.000ñ/CP

NVB

Bán ưu ñãi tỷ lệ 1000:815 với giá 10.000ñ/CP Bán ưu ñãi tỷ lệ 10:9,89 với giá 10.000ñ/CP

SHB

Bán ưu ñãi tỷ lệ 2:1 với giá 10.000ñ/CP

STB

Bán ưu ñãi tỷ lệ 20:3 với giá 10.000ñ/CP

Bán ưu ñãi tỷ lệ 10:2 với giá 12.000ñ/CP

Bán ưu ñãi tỷ lệ 100:15 với giá 10.000ñ/CP

VCB

Bán ưu ñãi tỷ lệ 100:33 với giá 10.000ñ/CP Bán ưu ñãi tỷ lệ 100:9,279 với giá 10.000ñ/CP

- 52 -

Nguồn: Website các ngân hàng niêm yết

Thông thường giá cổ phiếu bán ưu ñãi cho cổ ñông thấp hơn giá trị thị trường

hoặc giá trị theo sổ sách của cổ phiếu, do ñó cổ ñông ñược mua cổ phiếu với giá ưu

ñãi hoặc ñược quyền nhận cổ phiếu thưởng thường thu ñược lợi ích nhất ñịnh khi

thực hiện bán các cổ phiếu này trên thị trường. Bên cạnh ñó, khi các ngân hàng

công bố các thông tin về bán cổ phiếu ưu ñãi hay thưởng cổ phiếu thì thị giá của cổ

phiếu sẽ tăng lên do hiệu ứng thị trường bắt nguồn từ tâm lý ñược mua cổ phiếu với

giá rẻ hoặc không cần chi thêm tiền mà vẫn có thêm cổ phiếu, như vậy các cổ ñông

sẽ ñược hưởng khoản lãi vốn.

Tuy nhiên, trong ñiều kiện thị trường chứng khoán suy giảm thì việc ngân

hàng công bố các thông tin về bán cổ phiếu ưu ñãi hay thưởng cổ phiếu có thể khiến

giá cổ phiếu sụt giảm do sự lo ngại về sự pha loãng cổ phiếu, ở trường hợp này thì

lợi ích tăng thêm của cổ ñông chính là lợi ích thu ñược tăng thêm ở tương lai do

khối lượng cổ phiếu nắm giữ tăng thêm bởi ngân hàng là một ngành kinh tế có hiệu

quả kinh doanh cao và lợi nhuận ổn ñịnh.

Nguồn vốn dùng ñể thưởng cổ phiếu cho cổ ñông thường là lợi nhuận giữ lại

hoặc thặng dư vốn cổ phần. ðối với các ngân hàng thì các nguồn vốn trên rất dồi

dào do thặng dư vốn thu ñược từ phát hành cổ phiếu lần ñầu, phát hành cổ phiếu

cho cổ ñông hiện hữu hoặc phát hành cổ phiếu cho ñối tác chiến lược,… với giá bán

cao hơn nhiều so với mệnh giá. ðây là cơ sở vững chắc ñể các ngân hàng nói chung

và các ngân hàng niêm yết nói riêng thực hiện chính sách cổ tức tăng thêm thông

qua bán cổ phần ưu ñãi hoặc cổ phiếu thưởng. EIB là ngân hàng có nguồn thặng dư

vốn cổ phần rất lớn. Cuối năm 2008, thặng dư vốn cổ phần của EIB theo ghi nhận

trên báo cáo tài chính là hơn 3.700 tỷ ñồng, là cơ sở ñảm bảo ñể EIB thực hiện

chính sách cổ tức tăng thêm thông qua thưởng cổ phiếu hàng năm cho cổ ñông.

Mặc khác, thực hiện chính sách cổ tức tăng thêm thông qua bán cổ phần ưu ñãi

và cổ phiếu thưởng sẽ giúp các ngân hàng vừa nâng cao vốn ñiều lệ, nâng cao năng

lực tài chính vừa làm hài lòng cổ ñông và có thể thu ñược thêm thặng dư vốn cổ

phần do giá cổ phiếu bán ưu ñãi cao hơn mệnh giá cổ phiếu.

- 53 -

2.2.4 Những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các ngân

hàng niêm yết

Các vấn ñề bất cập xung quanh chính sách cổ tức của các ngân hàng niêm yết

thời gian qua là rất nhiều. Dưới ñây là các vấn ñề nổi bật cần quan tâm:

2.2.4.1 Sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ ñánh bóng hình ảnh

ngân hàng quá mức

Khi ñồng vốn của các Doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng

ngày càng ñược xã hội hóa, áp lực của công chúng cổ ñông ñối với thành tích của

ngân hàng ngày càng tăng. Và ñối với phần lớn cổ ñông ñại chúng thì thành tích

hoạt ñộng của ngân hàng cuối cùng ñược ño lường bằng mức cổ tức ñược chia cho

mỗi cổ phần hoặc là sự tăng giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Xu

hướng chia cổ tức cao của nhiều ngân hàng trong thời gian trước ñây cho thấy họ ñã

bị cuốn theo chiều ngọn gió ñòi hỏi của công chúng với mục tiêu kép, vừa quảng

cáo hiệu quả của ngân hàng, vừa nâng giá cổ phiếu. Mức cổ tức cao ñược hiểu ñồng

nghĩa với mức lợi nhuận cao. Ngân hàng trả cổ tức cao cũng ñược coi là ngân hàng

“ăn nên làm ra” và Hội ñồng Quản trị có năng lực. Do ñó, cổ phiếu có mức cổ tức

không cao thường bị thị trường ñánh giá thấp và tính thanh khoản kém.

Thậm chí, cổ tức ñã và ñang trở thành công cụ ñể ñánh bóng hình ảnh quá mức

của các ngân hàng. Thời gian trước ñây, cổ phiếu ngân hàng ñược mệnh danh là “cổ

phiếu vua” với tình hình kinh doanh của các ngân hàng khả quan, cổ tức chia cho cổ

ñông với tỷ cao, chia cổ phiếu thưởng, bán cổ phiếu với giá ưu ñãi cho cổ ñông thấp

hơn giá thị trường. Khi ngân hàng công bố trả cổ tức mức cao, trả bằng cổ phiếu, cổ

phiếu thưởng thì giá của các cổ phiếu này liên tục tăng. Việc chia cổ phiếu thưởng

sẽ tác ñộng ñến tâm lý ñược mua “rẻ” của số ñông nhà ñầu tư, dẫn ñến các nhà ñầu

tư tìm cách mua cổ phiếu trước khi chia cổ phiếu thưởng ñã làm cho cầu về cổ

phiếu tăng cao.

Nguyên nhân chính của vấn ñề này là do ngân hàng ñã tận dụng ñược hạn chế

do thông tin bất cân xứng trong thời gian vừa qua. Mức ñộ tuân thủ pháp luật về

công bố thông tin của tổ chức phát hành chưa cao. Các quy ñịnh pháp luật về công

- 54 -

bố thông tin trên TTCK ñã ñược quy ñịnh tương ñối ñầy ñủ, song ở nước ta, các chủ

thể có nghĩa vụ công bố thông tin không phải là không công bố thông tin mà công

bố thông tin không kịp thời. Thứ hai là tâm lý ñầu tư bầy ñàn, ñầu tư theo phong

trào của các nhà ñầu tư trong nước. Thứ ba là trình ñộ của nhà ñầu tư chưa cao,

chưa mang tính chuyên nghiệp và chưa có ñược các kỹ năng ñể có thể phân tích các

thông tin thu thập ñược. ðể có ñược cái nhìn toàn cảnh về TTCK thì nhà ñầu tư

không chỉ am hiểu lĩnh vực kinh tế vĩ mô mà cả kinh tế vi mô cũng như kỹ năng

phân tích diễn biến thị trường trong ngắn hạn và dài hạn dựa trên nhiều công cụ

khác nhau.

Việc căn cứ mức cổ tức cao ñể ñánh giá giá trị cổ phiếu như thời gian qua chỉ

mang tính nhất thời. Sau thời gian tăng trưởng nóng, thị trường ñi vào giai ñoạn

trầm lắng và suy giảm, nhà ñầu tư ñã “bừng tỉnh”, khi ñó việc thông tin cổ tức cao

cũng không cứu ñược giá chứng khoán.

2.2.4.2 Chưa quan tâm ñến vấn ñề thanh khoản của ngân hàng

Thanh khoản của ngân hàng ñược xem như khả năng tức thời ñể ñáp ứng nhu

cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng ñã cam kết. Thanh khoản là vấn ñề

ñáng quan tâm và rất quan trọng của hệ thống ngân hàng, ñặc biệt là trong giai ñoạn

hiện nay khi Ngân hàng Nhà nước ñang thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm

mục tiêu kiềm chế lạm phát.

Trong thời gian qua, mức chi trả cổ tức hay tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ

tức của các ngân hàng niêm yết tương ñối cao, chủ yếu là chi trả bằng tiền mặt.

Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ ít nhiều ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản

của ngân hàng. ðối với những ngân hàng có quy mô vốn lớn, năng lực tài chính

mạnh, khả năng quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro thanh khoản nói riêng tốt

thì sự tác ñộng của việc chi trả cổ tức cao bằng tiền mặt ñến khả năng thanh khoản

của ngân hàng là ít, nhưng ñối với những ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, năng lực

tài chính yếu thì sự tác ñộng của việc chi trả cổ tức cao bằng tiền mặt ñến khả năng

thanh khoản của ngân hàng là rất lớn, ñặc biệt là những ngân hàng khả năng quản lý

rủi ro nói chung và quản lý rủi ro thanh khoản nói riêng kém.

- 55 -

Trong tình hình nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn như hiện nay: lạm

phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ “chặt chẽ - thận

trọng”,... thì việc các ngân hàng chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao sẽ ảnh hưởng rất

lớn ñến dòng tiền và khả năng thanh khoản của các ngân hàng, ñặc biệt là các ngân

hàng có quy mô vốn vừa và nhỏ, năng lực tài chính còn nhiều hạn chế. Nguyên

nhân của tình trạng này là do việc tiếp cận các nguồn vốn vay sẽ gặp nhiều khó

khăn cũng như khả năng huy ñộng vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ bị giảm

sút.

Cụ thể, việc dùng vài trăm tỷ ñồng ñể chi trả cổ tức hàng năm của các ngân

hàng có quy mô vốn nhỏ như HBB, NVB, SHB trong ñiều kiện Ngân hàng Nhà

nước thực hiện chính sách tiền tệ “chặt chẽ - thận trọng” sẽ gây áp lực ñáng kể

ñến khả năng thanh khoản của các ngân hàng này. Ngoài ra, áp lực tăng vốn ñiều lệ

cùng với những biện pháp ñiều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước

theo hướng thắt chặt sẽ làm suy giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng. Nếu các

ngân hàng này không có những chính sách cổ tức hợp lý thì ñiểm yếu thanh khoản

sẽ ngày càng lộ rõ và ảnh hưởng ñáng kể ñến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

2.2.4.3 Chưa có quan ñiểm dài hạn trong xây dựng chính sách cổ tức

Xem xét báo cáo thường niên của các ngân hàng niêm yết có thể thấy hầu như

chưa có ñịnh hướng dài hạn trong xây dựng chính sách cổ tức, các ngân hàng

thường xây dựng kế hoạch kinh doanh và chính sách cổ tức trong vòng 3 năm. Nội

dung về chính sách cổ tức ñều là: “Chính sách cổ tức căn cứ kết quả kinh doanh của

ngân hàng và ñược ðại hội ñồng cổ ñông thông qua” hoặc “Cổ tức năm nay ñảm

bảo tối thiểu bằng cổ tức năm trước”.

ða phần các ngân hàng hoạt ñộng hiệu quả ñều có chính sách trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao trong những năm qua, phổ biến từ 10% (cid:1) 20%/Mệnh giá cổ phần và chiếm khoảng từ 50% (cid:1) 85% của lợi nhuận sau thuế. Trong ñiều kiện thị

trường chứng khoán chưa phát triển thì mức cổ tức nói trên ñã làm cho các cổ ñông

tăng lòng tin và sự phấn khởi vào ban ñiều hành, cổ phiếu có tính thanh khoản cao

và ñi kèm với việc gia tăng giá trị cổ phiếu.

- 56 -

(cid:2) Chia cổ tức bằng tiền mặt cao sẽ ảnh hưởng ñến nguồn tiền mặt dự trữ

Tuy nhiên việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao có những hạn chế:

của ngân hàng, làm suy giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng do

tiền mặt là nguồn dự trữ thanh khoản quan trọng của ngân hàng khi khó

khăn thanh khoản xảy ra, làm gia tăng nguy cơ ngân hàng xảy ra tình

(cid:2) Ảnh hưởng ñến khả năng nắm bắt các cơ hội ñầu tư. Trong thực tế, việc

trạng mất thanh khoản.

cân ñối luồng tiền cho hoạt ñộng của ngân hàng làm ñau ñầu các nhà

quản trị ngân hàng. Khi xuất hiện cơ hội ñầu tư và cần triển khai ngay thì

ngân hàng cần một lượng vốn ñể giải ngân nhưng kế hoạch cho luồng

tiền ñầu tư phát sinh này chưa có. Trong khi việc chi trả cổ tức lại căn cứ

vào kế hoạch chi trả ñã ñược ðại hội ñồng cổ ñông hay Hội ñồng quản

trị thông qua. Vì vậy, việc chi trả cổ tức cao trùng với thời ñiểm cần giải

ngân vốn cho các cơ hội ñầu tư sẽ ảnh hưởng ñến khả năng nắm bắt các

(cid:2) Khi lượng tài sản có tính thanh khoản cao còn lại sau khi chi trả cổ tức

cơ hội ñầu tư và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

cho cổ ñông không ñủ ñảm bảo các nghĩa vụ thanh toán ñến hạn cho

khách hàng thì bắt buộc ngân hàng phải vay các ngân hàng khác hoặc

bán bớt các tài sản “Có” khác ñể ñảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.

Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ phải chịu chi phí vay nợ với lãi suất

cao hoặc chi phí bán tài sản dẫn ñến lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán ñang phát triển như hiện nay thì việc

chi trả cổ tức bằng tiền ở mức cao sẽ còn ít ý nghĩa với các cổ ñông và các nhà ñầu

tư. Các ngân hàng Việt Nam mà trụ cột là các ngân hàng niêm yết, trước làn sóng

cạnh tranh của xu thế hội nhập, cần có một tầm nhìn và một chiến lược dài hạn hơn.

Tốc ñộ tăng trưởng về quy mô vốn, tổng tài sản, lợi nhuận, hệ thống mạng lưới…

của các ngân hàng Việt Nam trong những năm qua là tương ñối cao. Tuy nhiên, xét

về ñồng vốn, về quy mô hoạt ñộng, về thị phần, về uy tín thương hiệu thì các ngân

hàng Việt Nam vẫn còn quá bé nhỏ so với các ngân hàng của các quốc gia trong khu

- 57 -

vực và trên thế giới. Với vai trò là ñầu tàu trong sự phát triển của nền kinh tế, các

ngân hàng Việt Nam nói chung và các ngân hàng niêm yết nói riêng cần phải mạnh

mẽ hơn, ñược trang bị tốt hơn về các mặt khi ra ñấu trường quốc tế. ðể làm ñược

ñiều này, chính sách phân phối lợi nhuận của các ngân hàng cần có sự thay ñổi.

Tích lũy ñể nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh

doanh phải là một sự lựa chọn ưu tiên hơn thay vì chia cổ tức với một tỷ lệ cao.

2.2.4.4 Chưa có phương án sử dụng hiệu quả nguồn vốn Ngân hàng tăng

quá mức do chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, bán cổ phần ưu ñãi, cổ phiếu thưởng

Nhìn chung, từ năm 2008 ñến nay, vốn ñiều lệ các ngân hàng niêm yết tăng rất

mạnh. Tính riêng trong năm 2010, tổng vốn ñiều lệ của các ngân hàng niêm yết tăng

tới 13.161 tỷ ñồng tương ñương tăng 24,99%. Nếu như cuối năm 2009, tổng vốn

ñiều lệ của các ngân hàng niêm yết là 52.668 tỷ ñồng thì ñến cuối năm 2010 tổng

vốn ñiều lệ ñã tăng lên 65.829 tỷ ñồng. Nguồn vốn ñiều lệ tăng thêm chủ yếu thông

qua việc các ngân hàng bán cổ phần ưu ñãi cho cổ ñông, phát hành cổ phiếu thưởng

hoặc bán cổ phần cho ñối tác chiến lược. Nguyên nhân của việc tăng vốn ñiều lệ ở

(cid:2) Các ngân hàng có quy mô nhỏ tăng vốn ñể ñảm bảo mức vốn ñiều lệ tối

các ngân hàng là:

(cid:2) Tăng cường năng lực tài chính ñể gia tăng tính cạnh tranh với các ngân

thiểu theo quy ñịnh của ngân hàng nhà nước (NVB, SHB).

(cid:2) Phát hành cổ phần cho cổ ñông hiện hữu và cổ ñông chiến lược sau giai

hàng trong nước và trên thế giới (ACB, EIB, STB).

ñoạn cổ phần hóa (CTG, VCB).

Xu hướng gia tăng vốn ñiều lệ của các ngân hàng niêm yết sẽ còn tiếp diễn

trong các năm tới ñể ñảm bảo mức vốn tối thiểu theo lộ trình của Ngân hàng Nhà

nước cũng như nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của

các ngân hàng Việt Nam so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới do

mức vốn ñiều lệ của các ngân hàng Việt Nam hiện nay theo ñánh giá của các tổ

chức phân tích kinh tế có uy tín trên thế giới là còn mỏng và yếu.

- 58 -

Tuy nhiên, việc chính sách cổ tức của các ngân hàng hướng ñến sự gia tăng

vốn ñiều lệ quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả ñã làm

giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong 8 ngân hàng niêm yết thì có một

nửa số ngân hàng có tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn tốc ñộ tăng trưởng vốn

ñiều lệ (xem hình 2.5). ðiều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị suy

giảm và là một trong những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các

90.00% 80.00% 70.00%

60.00% 50.00% 40.00% 30.00%

20.00% 10.00% 0.00%

ACB

NVB

SHB

STB

Tốc ñộ tăng trưởng vốn ñiều lệ năm 2010 Tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận năm 2010

ngân hàng niêm yết.

Hình 2.5: Tăng trưởng vốn ñiều lệ và tăng trưởng lợi nhuận

các ngân hàng niêm yết

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên các ngân hàng

2.2.4.5 Phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều

Cổ phiếu ñược chia theo cổ tức thường ñược gọi là cổ phiếu thưởng. Cổ phiếu

thưởng không ñược coi là cổ tức thực sự bởi vì cổ tức này không ñược thanh toán

bằng tiền. Việc thưởng cổ phiếu chỉ làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành mà các cổ

ñông nắm giữ. Chính vì thế, về bản chất, nó làm giảm giá trị của mỗi cổ phiếu sau

khi chia. Thông thường cổ phiếu thưởng ñược chia theo một tỷ lệ nhất ñịnh.

Theo suy luận logic thông thường, cổ phiếu thưởng có thể: (i) không làm ảnh

hưởng ñến giá trị của công ty; hoặc (ii) làm tăng giá trị của công ty; hoặc (iii) làm

- 59 -

giảm giá trị của công ty. Quan niệm chuẩn về cổ phiếu thưởng là nó không làm thay

ñổi giá trị tài sản của nhà ñầu tư cũng như của doanh nghiệp. Như vậy, cổ phiếu

thưởng, thực chất, không có ảnh hưởng về mặt kinh tế. Và trên lý thuyết, việc xác

ñịnh tỷ lệ chia càng cao thì giá trị cổ phiếu càng giảm và sẽ ảnh hưởng ñến giá trị

thị trường của số cổ phiếu ban ñầu mà cổ ñông nắm giữ. Tuy nhiên, thực tế thị

trường lại có khác biệt rất lớn. Việc chia cổ phiếu thưởng sẽ tác ñộng ñến tâm lý

ñược mua “rẻ” của số ñông nhà ñầu tư, dẫn ñến các nhà ñầu tư tìm cách mua cổ

phiếu trước khi chia cổ phiếu thưởng ñã làm cho cầu về cổ phiếu tăng cao. Hơn nữa,

việc chia cổ tức bằng cổ phiếu ñược các nhà ñầu tư Việt Nam “diễn giải” là doanh

nghiệp giữ lại lợi nhuận ñạt ñược ñể tái ñầu tư, cũng khiến cho kỳ vọng của nhà ñầu

tư về sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Các yếu tố này góp phần ñẩy

giá của cổ phiếu lên cao. ðiều này ñặc biệt ñúng trong ñiều kiện Việt Nam thời gian

qua, nơi các nhà ñầu tư ñầu tư theo phong trào và “mách nước” nhiều hơn là có sự

phân tích kỹ càng nhiều yếu tố, và ñặc biệt ñúng trong ngắn hạn. Tuy nhiên, về lâu

dài việc phát hành cổ phiếu thưởng tràn lan có thể dẫn tới làm giảm giá thị trường

của cổ phiếu do nỗi lo về sự pha loãng cổ phiếu.

EIB là ngân hàng áp dụng chính sách thưởng cổ phiếu rất nhiều trong thời gian

qua và thực hiện ñều ñặn hàng năm. Năm 2008, EIB thực hiện thưởng cổ phiếu với

tỷ lệ lên ñến 100:70,55, tức là cổ ñông sở hữu 100 cổ phiếu EIB sẽ ñược nhận thêm

70,55 cổ phiếu EIB mới. Thưởng cổ phiếu quá nhiều sẽ làm tăng vốn ñiều lệ của

ngân hàng, nâng cao quy mô vốn của ngân hàng về mặt hình thức là chỉ tiêu vốn

ñiều lệ, nhưng bên cạnh ñó cũng làm gia tăng áp lực về chỉ tiêu thu nhập trên mỗi

cổ phần (EPS) từ cổ ñông. Vốn ñiều lệ tăng mạnh sẽ làm giảm mạnh thu nhập trên

mỗi cổ phần và áp lực về lợi nhuận lên ban ñiều hành ngân hàng là rất lớn, ñặc biệt

ñối với những ngân hàng tăng mạnh vốn ñiều lệ nhưng chưa có phương án sử dụng

vốn hiệu quả thì áp lực này lại càng lớn hơn.

2.2.4.6 Chính sách thuế chưa khuyến khích ngân hàng giữ lại lợi nhuận

Thuế là nguồn thu chính của Chính phủ và là một trong những công cụ ñiều

tiết vĩ mô thị trường. Chính sách thuế giai ñoạn hiện nay như sau:

- 60 -

(cid:2) ðối với tổ chức có ñăng ký kinh doanh thì thuế suất thuế TNDN ñối với

(cid:2) ðối với cá nhân thuế suất thuế TNCN ñối với thu nhập từ ñầu tư vốn và

hoạt ñộng ñầu tư vốn là 25% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

thu nhập từ chuyển nhượng vốn tạm thời miễn thuế ñến 31 tháng 12 năm

2009, sau thời ñiểm này thì thuế suất thuế TNCN ñối với cổ tức bằng tiền

mặt là 5%; thuế suất thuế TNCN ñối với thu nhập từ chuyển nhượng

(cid:2) Tại phiên bế mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa 13 ngày 06/08/2011,

vốn, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng là 20%.

nghị quyết về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ

khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân ñã ñược ña số các vị ñại biểu

nhấn nút thuận. Theo ñó, với cổ tức ñược chia cho cá nhân từ ñầu tư vào

SGDCK và góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp (trừ cổ tức của các

ngân hàng cổ phần, quỹ ñầu tư tài chính, tổ chức tín dụng), Quốc hội

ñồng ý miễn thuế thu nhập cá nhân từ 1/8/2011 ñến hết ngày 31/12/2012,

riêng thuế thu nhập cá nhân từ hoạt ñộng chuyển nhượng chứng khoán

của cá nhân (20% trên thu nhập hoặc 0,1% trên tổng giá trị chuyển

nhượng), Quốc hội không chấp thuận miễn toàn bộ như ñề nghị của

Chính phủ mà quyết ñịnh chỉ giảm 50% trong thời gian từ 1/8/2011 ñến

hết ngày 31/12/2012.

Khi Ngân hàng có lợi nhuận, họ sẽ có hai lựa chọn, hoặc là chia cổ tức cho cổ

ñông nếu không có nhiều cơ hội kinh doanh, hoặc là giữ lại lợi nhuận ñể tìm kiếm

các cơ hội ñầu tư. Do ñó, việc áp dụng một chính sách thuế cổ tức hợp lý cũng sẽ

góp phần làm gia tăng giá trị ngân hàng, cũng là làm gia tăng giá trị cho nền kinh tế.

Mức thuế chuyển nhượng vốn cao ñể tránh tình trạng ñầu cơ và mua bán

chứng khoán trong ngắn hạn tác ñộng không tốt với thị trường chứng khoán. Nhưng

ñối với nhà ñầu tư thì yêu cầu ñặt ra là ñảm bảo an toàn cho nhà ñầu tư bằng chất

lượng hoạt ñộng của ngân hàng chứ không hẳn là ưu ñãi về thuế. Chính sách thuế

TNCN trong thời gian qua ñưa ra mức thuế suất khác biệt quá lớn giữa thuế suất

của cổ tức bằng tiền mặt và thuế suất trên lãi vốn là không hợp lý, vô hình chung ñã

- 61 -

ñánh mất nguyên tắc công bằng về thuế và không ñịnh hướng cho ngân hàng chiến

(cid:2) Tạo sức ép tâm lý cho các ngân hàng phải xây dựng một chính sách chi

lược về chính sách cổ tức trong dài hạn, do ñó:

trả cổ tức bằng tiền mặt cao ñể tạo lập và cố duy trì vị thế của mình trên

thị trường, không ñịnh hướng cho các ngân hàng thấy ñược tầm quan

trọng của tích lũy vốn qua thu nhập giữ lại ñể mở rộng quy mô và gia

(cid:2) Không ñịnh hướng cho nhà ñầu tư thấy ñược TTCK là một thị trường

tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

“ñầu tư” vốn chứ không phải là nơi ñể thực hiện “ñầu cơ”, thông qua tạo

lập cho họ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao giá trị doanh

nghiệp, ñảm bảo giá trị cổ phiếu mà họ ñang nắm giữ. Khi chứng kiến sự

tụt dốc và suy sụp của TTCK trong giai ñoạn từ 2008 ñến nay là một

bằng chứng cho thấy sự thiếu chuyên nghiệp, sự yếu kém kiến thức cơ

bản về chứng khoán, về lý thuyết tài chính và khả năng phân tích giá trị

doanh nghiệp ñối với nhà ñầu tư Việt Nam tham gia trên TTCK hiện nay.

Trong thời gian tới cần xây dựng chính sách thuế hiệu quả và công bằng hơn

ñồng thời phù hợp với xu thế chung của thế giới.

- 62 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Qua Chương II, học viên có những phân tích cơ bản về thực trạng chính sách

cổ tức của các ngân hàng niêm yết trong thời gian qua. Có thể nói, ngành ngân hàng

là một ngành kinh tế có tỷ lệ chi trả cổ tức rất cao do hiệu quả kinh doanh tương ñối

tốt và ổn ñịnh. Tuy nhiên, việc lựa chọn chính sách cổ tức của các ngân hàng niêm

yết thời gian qua cũng còn tồn tại nhiều bất cập cần ñược khắc phục như: sử dụng

chính sách cổ tức như một công cụ ñánh bóng hình ảnh ngân hàng quá mức; chưa

quan tâm ñến vấn ñề thanh khoản của ngân hàng; chưa có quan ñiểm dài hạn trong

xây dựng chính sách cổ tức; chưa có phương án sử dụng hiệu quả vốn tăng quá mức

do chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, bán cổ phần ưu ñãi, cổ phiếu thưởng, ….

Trên cơ sở phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của

các ngân hàng niêm yết trong thời gian qua, ở Chương III sẽ nêu ra một số giải pháp

nhằm khắc phục những bất cập nêu trên, giúp các ngân hàng thương mại niêm yết

xây dựng và tiến ñến hoàn thiện chính sách cổ tức của mình trong thời gian tới.

- 63 -

CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chính sách phân chia cổ tức là một trong những chính sách quan trọng của bất

kỳ công ty cổ phần nào. Lãnh ñạo doanh nghiệp phải luôn cân nhắc vì chính sách

này phải ñáp ứng ñồng thời 3 mục tiêu:

• Làm hài lòng cổ ñông thông qua việc trả cổ tức ñịnh kỳ. • ðảm bảo nguồn vốn ñầu tư tái sản xuất mở rộng. • Mức trả cổ tức phải ổn ñịnh ñể dự phòng cho cả những năm kinh

doanh không như mong ñợi (vì một khi ñã trả cổ tức cao trong 1 hay

vài năm trước, doanh nghiệp sẽ khó thuyết phục cổ ñông nếu năm

sau mức cổ tức bị hạ xuống).

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng ñược thực hiện tất cả các hoạt

ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác theo quy ñịnh của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận (khoản 3 ðiều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng số

47/2010/QH12). Do ñó, chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần

ñang niêm yết cũng không nằm ngoài những mục tiêu trên. ðể có thể làm ñược việc

này, các ngân hàng cần xem xét các vấn ñề sau:

3.1 ðịnh hướng chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam ñến

năm 2020:

ðịnh hướng phát triển ngành ngân hàng ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở: những

xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng; những mong muốn ñạt ñược;

và khả năng có thể ñạt ñược.

3.1.1 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng

Trải qua hơn 20 năm ñổi mới và phát triển, ngành ngân hàng Việt Nam mặc dù

ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, song trong giai ñoạn phát triển tới, cần phải

tập trung phấn ñấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt ñộng bắt kịp tốc ñộ

phát triển của ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực. Việt Nam ñến năm

- 64 -

2020 phải ñảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và

năng ñộng, hỗ trợ và ñóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. ðồng thời,

phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng ñối mặt với những

thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa.

Hệ thống ngân hàng ổn ñịnh, vững mạnh và an toàn, ñó là hệ thống có thể

chịu ñược những cú sốc ñột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong

và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng ñáng kể các chức năng trung gian

và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn ñịnh, thì phải có các ñịnh chế tài

chính hoạt ñộng vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực, có các quy ñịnh quản lý thận

trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài chính ñáng tin

cậy.

ðịnh chế tài chính vững mạnh, ñó phải là một ñịnh chế tài chính có năng lực

quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng cũng như quản trị doanh nghiệp vững mạnh. Quản

trị doanh nghiệp sẽ ñược tăng cường thông qua việc cải thiện trong chất lượng và

tính chịu trách nhiệm trong quản lý của ban ñiều hành.

(cid:3) Tầm nhìn của khu vực ngân hàng

Khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn ñịnh, lành mạnh và ña dạng, phát triển

theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng

trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm

ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu ña dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và

dịch vụ tài chính. (cid:3) Mục tiêu

Từ nay ñến 2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những bước ñột

phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn ñịnh, bền vững với quy

mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, ñảm bảo sự ổn ñịnh thị trường tài chính.

- Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân hàng

trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính; củng cố và

nâng cao niềm tin của dân chúng ñối với những ñộng thái chính sách của Ngân hàng

Nhà nước; thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả, chủ ñộng với các công cụ chính sách

- 65 -

tiền tệ (lãi suất, tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường

tài chính; nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp ñộ mới.

- Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những ñổi mới mạnh

mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt ñộng xuyên quốc gia và nếu ñủ mạnh

có thể từng bước thành lập một số tập ñoàn tài chính; ñổi mới và nâng cao năng lực

cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây

dựng những ñiều kiện tín dụng mới, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,

nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín dụng vi mô,

các phương thức ngân hàng mới ñể ñáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những

dịch vụ tài chính của nền kinh tế. ðiều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hệ

thống tài chính vừa ñiều chỉnh ñược cấu trúc của thị trường tài chính.

3.1.2 ðịnh hướng chiến lược phát triển

ðề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến

năm 2020 ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/05/2006 ñã ñề ra mục tiêu:

Cải cách căn bản, triệt ñể và phát triển toàn diện các TCTD theo hướng hiện ñại,

hoạt ñộng ña năng ñể ñạt trình ñộ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực

ASEAN với cấu trúc ña dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt ñộng

lớn hơn, tài chính lành mạnh, ñồng thời tạo nền tảng ñến sau năm 2010 xây dựng

ñược hệ thống các TCTD hiện ñại, ñạt trình ñộ tiên tiến trong khu vực châu Á, ñáp

ứng ñầy ñủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt ñộng ngân hàng, có khả năng cạnh tranh

với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo ñảm các TCTD, kể cả các

TCTD Nhà nước hoạt ñộng kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu

chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt ñộng an toàn và hiệu quả vững

chắc dựa trên nền tảng công nghệ và trình ñộ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ,

chuẩn mực quốc tế về hoạt ñộng ngân hàng thương mại. Phát triển các TCTD phi

ngân hàng ñể góp phần phát triển hệ thống tài chính ña dạng và cân bằng hơn. Phát

triển và ña dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, ñặc biệt là huy ñộng vốn,

cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp

lý nhằm cung ứng ñầy ñủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho

- 66 -

nền kinh tế trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Hình thành thị

trường dịch vụ ngân hàng, ñặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh,

bình ñẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu

hợp pháp, ñủ khả năng và ñiều kiện ñược tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ

ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt ñộng tín dụng.

Tiếp tục ñẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính

sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng

chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Bảo ñảm

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo ñiều kiện cho

các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình ñộ nghiệp vụ và khả năng

cạnh tranh. Bảo ñảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính

nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với

cải cách doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành

mạnh hóa và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không

ñể xảy ra ñổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN ñối với các TCTD yếu

kém. ðưa hoạt ñộng của quỹ tín dụng nhân dân ñi ñúng hướng và phát triển vững

chắc, an toàn, hiệu quả.

Phương châm hành ñộng của các TCTD là “An toàn – Hiệu quả – Phát triển

bền vững – Hội nhập quốc tế”.

3.2 Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách cổ tức cho các ngân

hàng niêm yết tại Việt Nam

Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng rất lớn ñến lợi ích kinh tế của ngân

hàng cũng như của các cổ ñông. Cổ tức là một trong những ñộng lực ñể người lao

ñộng và nhà ñầu tư tham gia mua cổ phần, thông qua ñó tạo ra sự gắn bó và trách

nhiệm ñối với ngân hàng. ðồng thời, chính sách này cũng sẽ có tác ñộng ñến nguồn

vốn kinh doanh và lợi nhuận ròng thu ñược hàng năm. Vì vậy, chính sách cổ tức mà

một ngân hàng sắp quyết ñịnh có ảnh hưởng ñến giá trị thị trường của ngân hàng ñó

và gián tiếp làm ảnh hưởng ñến các cổ ñông. ðiều hành kinh doanh một ngân hàng

sao cho có hiệu quả, có lợi nhuận ñã khó, việc lựa chọn một chính sách cổ tức tối ưu

- 67 -

lại càng không ñơn giản. Trong thời gian qua, việc lựa chọn chính sách cổ tức của

các ngân hàng niêm yết vẫn còn tồn tại một số bất cập, một số giải pháp sau có thể

giúp hạn chế những bất cập ñó và hoàn thiện chính sách cổ tức của các ngân hàng

trong thời gian tới.

3.2.1 Giải pháp ñối với ngân hàng thương mại ñang niêm yết:

3.2.1.1 Một số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chính sách cổ tức

Có một số nguyên tắc rút ra từ kinh nghiệm các nước trên thế giới mà các ngân

(cid:2) Một là không thể xây dựng chính sách cổ tức chung cho tất cả các ngân

hàng sau khi ñã thiết lập ñược chính sách cổ tức riêng của mình cần tuân thủ ñó là:

hàng trong mọi thời ñiểm. Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có những ñặc ñiểm riêng;

quy mô, năng lực tài chính khác nhau; cơ cấu cổ ñông khác nhau và chịu tác ñộng

bởi những nhân tố khác nhau. Trong ñiều kiện kinh doanh cụ thể, các ngân hàng có

chiến lược và quan ñiểm kinh doanh khác nhau. Các ngân hàng cần cân nhắc lựa

chọn mức cổ tức phù hợp với ñặc ñiểm, tiềm năng của mình và từng giai ñoạn khác

nhau của quá trình phát triển. Các ngân hàng cần nắm vững tác ñộng của các nhân

tố cơ bản sau trong quá trình xây dựng chính sách cổ tức:

Bảng 3.1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng ñến chính sách cổ tức

STT Yếu tố Mức ñộ ảnh hưởng

Các hạn chế pháp lý Càng nhiều Mức cổ tức Càng thấp 1

Các ñiều khoản hạn chế Càng nhiều Càng thấp 2

Càng cao Càng thấp Chính sách thuế (Thuế suất) 3

4 Khả năng thanh khoản Càng cao Càng cao

Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị 5 Càng nhiều Càng cao trường vốn

5’ Nguồn vốn sẵn có Càng nhiều Càng cao

Tính ổn ñịnh của thu nhập Càng ổn ñịnh Càng cao 6

Cơ hội ñầu tư, tăng trưởng Càng nhiều Càng thấp 7

- 68 -

8 Lạm phát Càng cao Càng thấp

9 ðặc ñiểm của cổ ñông Càng nghèo Càng cao

(cid:2) Hai là một chính sách cổ tức khó có thể làm hài lòng ñược tất cả các cổ

10 Bảo vệ chống loãng giá Càng cao Càng thấp

ñông. Nhưng ngân hàng phải cân nhắc ñược lợi ích của ngân hàng với lợi ích của

từng nhóm cổ ñông. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải dung hòa ñược lợi ích giữa cổ

(cid:2) Ba là ngân hàng có thể kết hợp các phương thức chi trả cổ tức khác nhau.

ñông và ban ñiều hành, lợi ích giữa cổ ñông và chủ nợ.

Khi nói ñến phương thức chi trả cổ tức, người ta thường nghĩ ngay ñến 3 phương

thức: cổ tức tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu và cổ tức bằng tài sản. Ngoài ra, một số

phương thức như: cổ phiếu thưởng, mua lại cổ phần,… cũng có tính chất như việc

chi trả cổ tức. Việc sử dụng ña dạng hóa các phương thức chi trả cổ tức vừa giúp

các nhà quản lý linh hoạt trong việc lựa chọn chính sách cổ tức vừa giúp nhà ñầu tư

dễ dàng lựa chọn danh mục cổ phiếu của mình sao cho phù hợp với dòng tiền cũng

như chiến lược ñầu tư ngắn hay dài hạn của mình. Từ ñó tạo ra hoạt ñộng mua bán

(cid:2) Bốn là ngân hàng cần có một chính sách cổ tức an toàn, nhất quán, ngay cả

phong phú, ña dạng và sôi ñộng trên thị trường chứng khoán.

trong trường hợp lợi nhuận hoạt ñộng giảm. Một chính sách cổ tức an toàn không

ñồng nghĩa với một chính sách cổ tức thấp. Chính sách cổ tức thấp ñồng nghĩa với

việc tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Nếu tiền mặt tích lũy từ lợi nhuận giữ lại quá lớn

thì khiến cho nhà ñầu tư suy diễn là ngân hàng bế tắc trong sự tăng trưởng và ngân

hàng lãng phí do giữ tiền mặt quá nhiều ảnh hưởng không tốt lên giá trị cổ phiếu

(cid:2) Năm là cần có tỷ lệ chia cổ tức hợp lý sao cho vừa thỏa mãn ñược nhu cầu

của ngân hàng.

có một nguồn thu nhập ổn ñịnh, nhất quán của cổ ñông (hiệu ứng nhóm khách hàng)

vừa ñảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ñủ ñể tài trợ cho những nhu cầu ñầu tư bình

thường nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của ngân hàng.

- 69 -

(cid:2) Sáu là tránh tối ña việc cắt giảm cổ tức, cho dù ngân hàng ñang có một cơ

hội ñầu tư tuyệt vời. Những cổ ñông quan tâm ñến dòng thu nhập tương lai ổn ñịnh

và ñáng tin cậy từ cổ tức sẽ rất quan tâm ñến sự thay ñổi chính sách cổ tức ñột ngột

của ngân hàng, ñặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại

ñể ñầu tư vào một dự án mới tạo giá trị gia tăng cho ngân hàng trong tương lai.

Trong trường hợp như thế, ñể không bỏ lỡ cơ hội ñầu tư này, ngân hàng nên chọn

giải pháp huy ñộng vốn từ nguồn khác hay phát hành cổ phiếu mới. Nếu vì một lý

do nào ñó ngân hàng không thể huy ñộng ñủ vốn từ các nguồn khác mà buộc phải

cắt giảm cổ tức, thì ngân hàng cần phải cung cấp thông tin ñầy ñủ và giải thích một

cách rõ ràng cho các nhà ñầu tư biết về chương trình ñầu tư sắp tới cũng như nhu

cầu tài chính cần thiết ñể tài trợ cho dự án ñó.

3.2.1.2 Xây dựng quy trình ra quyết ñịnh chi trả cổ tức:

Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng sẽ tiến hành phân chia như sau: (cid:2) Bước 1: Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng trước hết ưu tiên trích lập các

quỹ theo quy ñịnh của NHNN và ñiều lệ ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ sung vốn

ñiều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng – phúc lợi,… Phần lợi nhuận sau

(cid:2) Bước 2: Xác ñịnh các cơ hội ñầu tư trong tương lai ñể làm cơ sở ưu tiên

thuế còn lại sẽ dùng cho chủ sở hữu do chủ sở hữu quyết ñịnh phương thức sử dụng.

(cid:2) Bước 3: Xác ñịnh số dư tiền mặt hợp lý dùng ñể dự phòng thanh khoản.

quyết ñịnh phân phối lợi nhuận.

(cid:2) Bước 4: Xác ñịnh ưu tiên hay sở thích của cổ ñông làm cơ sở thực hiện

ðây là một trong những ưu tiên hàng ñầu trong hoạt ñộng ngân hàng.

mua lại cổ phần hay chi trả cổ tức tiền mặt.

- 70 -

Sơ ñồ 3-1: Quy trình ra quyết ñịnh chi trả cổ tức

Cơ cấu phân chia lợi nhuận

Trích lập các quỹ theo quy ñịnh

Hiệu quả Cơ hội ñầu tư

Dự phòng thanh khoản

ðầu tư lại cho hoạt ñộng kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế

Ưu tiên của cổ ñông

NH giữ lại tiền mặt dự phòng thanh khoản

Mua lại cổ phần

Lợi nhuận sau thuế còn lại có thể chia cho cổ ñông

Tiền mặt sẵn có trả cho cổ ñông

Chi tiền mặt ra ngoài

Chi trả cổ tức

Xem xét các tiêu chí lựa chọn một trong hai hình thức phân phối cho cổ ñông

ta có thể tóm tắt như sau:

Chi trả cổ tức Mua lại cổ phần Vấn ñề ñánh giá

Không quan trọng Mức áp dụng trong quá khứ Quan trọng, không nên cắt giảm, trừ trường hợp bất khả kháng

Tính linh hoạt Ổn ñịnh, ít thay ñổi Áp dụng một cách linh hoạt

Giá chứng khoán tăng khi Ảnh hưởng không lớn ñến Khi tăng … cổ ñông có thông tin mua lại cổ phần

Khi giảm … Ảnh hưởng nhỏ khi giảm Ảnh hưởng rất lớn ñến cổ ñông và thị trường

Mối liên hệ với tài trợ từ Cần huy ñộng trước khi Cần giảm trước khi huy

bên ngoài cắt giảm cổ tức ñộng vốn tài trợ

- 71 -

Vấn ñề ñánh giá Chi trả cổ tức Mua lại cổ phần

Mối liên hệ với dự án Ưu tiên duy trì mức cổ tức Ưu tiên dự án ñầu tư ñầu tư

Khả năng thay thế Không cắt giảm mua lại cổ phần ñể gia tăng cổ tức Giảm tăng cổ tức ñể tăng việc mua lại cổ phần

Thuế Bất lợi về thuế chiếm vị trí thứ yếu Thuận lợi về thuế chiếm vị trí thứ yếu

Tín hiệu thông tin Tín hiệu tốt Cũng là tín hiệu tốt

Ưa thích công ty mua lại cổ Ưa thích công ty chi trả cổ Nhà ñầu tư tổ chức tức phần như là hình thức chi trả cổ tức

Nhà ñầu tư cá nhân Thích cổ tức mặc dù bất lợi về thuế Không thích mua lại cổ phần bằng cổ tức chi trả

Giá cổ phần Không quan trọng Thực hiện khi giá thấp hơn giá thị trường

Không quan trọng Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) Là nỗ lực nhằm gia tăng EPS

Không quan trọng Tiền mặt của DN tại một thời ñiểm Giảm số dư tiền mặt khi tiền mặt cao

Khả năng thanh toán Không quan trọng Không áp dụng khi có vấn ñề về thanh khoản

Luôn muốn duy trì mức Muốn hoàn trả vốn cho cổ Thực hiện khi … ñông cổ tức thấp nhất

3.2.1.3 Nghiên cứu ñặc thù ngân hàng khi xây dựng chính sách cổ tức

Khi quyết ñịnh chính sách cổ tức cho ngân hàng mình, các nhà quản trị ngân

hàng nên cân nhắc các yếu tố sau:

(cid:2) Cơ hội ñầu tư trong tương lai: Cân nhắc tới cơ hội ñầu tư trong dài hạn

khi quyết ñịnh tỷ lệ trả cổ tức sẽ giúp ngân hàng có ñược sự chủ ñộng về tài

- 72 -

chính và giảm các chi phí do việc phải huy ñộng nguồn vốn bên ngoài. Bản

thân ngân hàng, hay nói cách khác là nhà quản trị ngân hàng – hơn ai hết hiểu

rõ những lợi thế và khó khăn của mình. Họ biết lúc nào ngân hàng cần vốn và

cần giữ lại lợi nhuận ñể bổ sung cho nguồn vốn của mình, cũng như lúc nào

mới bắt ñầu tăng thêm cổ tức cho cổ ñông. Do ñó, nếu ngân hàng ñang hoạt

ñộng hiệu quả, thì nên giữ lại lợi nhuận ñể tận dụng những cơ hội ñầu tư. Bản

thân cổ ñông cũng sẽ ñược hưởng lợi ích cho dù không nhận cổ tức, vì khoản lợi

nhuận giữ lại ñó sẽ góp phần làm gia tăng các giá trị nội tại của ngân hàng, và

từ ñó sẽ làm tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Một ngân hàng ñang có tốc ñộ

tăng trưởng cao với nhiều cơ hội ñ ầ u tư hấp dẫn nên trả mức cổ tức thấp hơn

một ngân hàng không có nhiều cơ hội ñầu tư.

(cid:2) Rủi ro kinh doanh: Việc cắt giảm cổ tức thường gây tác ñộng tiêu cực

lên giá cổ phiếu, các ngân hàng phải ñưa ra một mức cổ tức mà họ có thể duy trì

trong tương lai. Vì thế một ngân hàng với thu nhập không ổn ñịnh nên ñặt một

tỷ lệ trả cổ tức thấp ñể tránh những phiền phức khi phải cắt giảm cổ tức.

(cid:2) Yêu cầu của cổ ñông: Chính sách cổ tức cần phù hợp với yêu cầu của cổ

ñông. Nếu cổ ñông ngân hàng là các cá nhân có mức thuế thu nhập cao và mong

muốn ñược nhận lãi vốn thì việc trả cổ tức cao sẽ không có ý nghĩa ñối với họ.

(cid:2) Tính thanh khoản và khả năng tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng:

Khối lượng tài sản có tính thanh khoản cao và khả năng huy ñộng vốn trên thị

trường tài chính cũng là các yếu tố quyết ñịnh mức chi trả cổ tức của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro ñặc thù và thường trực trong hoạt ñộng

ngân hàng. Khi quyết ñịnh chính sách cổ tức, ngân hàng cần thiết phải quan

tâm ñến khả năng thanh khoản của mình, phải ñảm bảo thanh khoản cho

ngân hàng mình vào mọi thời ñiểm trước, trong và sau khi chia cổ tức cho

cổ ñông. Một ngân hàng có tốc ñộ tăng trưởng nhanh với thu nhập cao có thể

không muốn trả mức cổ tức cao nếu phần lớn vốn của ngân hàng ñược ñầu tư

vào các tài sản có tính thanh khoản thấp. Bên cạnh ñó, khả năng huy ñộng

vốn trên thị trường càng thấp thì càng khiến ngân hàng muốn giữ lại thu nhập

- 73 -

ñể tận dụng các cơ hội ñầu tư thay vì trả cổ tức cho cổ ñông.

(cid:2) Khả năng mất quyền kiểm soát ngân hàng: Nếu các nhà quản trị ngân

hàng e ngại về khả năng mất quyền kiểm soát thì họ sẽ rất ngại phát hành thêm

cổ phiếu mới. Trong trường hợp này thì chính sách chi trả cổ tức bằng cổ phiếu

hoặc cổ phiếu thưởng không phải là sự lựa chọn khôn ngoan.

Chính sách cổ tức ngân hàng phải gắn liền với những chiến lược kinh

doanh cụ thể của ngân hàng trong tương lai. Mỗi ngân hàng với quy mô khác

nhau sẽ có những ñặc ñiểm riêng, chiến lược kinh doanh khác nhau và chịu tác

ñộng bởi những nhân tố khác nhau. Vì vậy không thể xây dựng chính sách cổ tức

chuẩn mực chung cho tất cả các ngân hàng trong mọi thời ñiểm. Mà cần xây dựng

chính sách cổ tức cho từng ngân hàng trong từng giai ñoạn phát triển và trong

từng hoàn cảnh cụ thể. Nhưng nhìn chung chính sách cổ tức của các ngân hàng tại

Việt Nam cần phải chú ý những vấn ñề sau:

• Ngân hàng nên theo ñuổi một chính sách cổ tức an toàn, ñảm bảo sự

ổn ñịnh, ngay cả trong trường hợp lợi nhuận hoạt ñộng giảm.

Một chính sách cổ tức an toàn không ñồng nghĩa với một chính sách cổ tức

thấp, ñó là một chính sách cổ tức có tỷ lệ chia cổ tức hợp lý sao cho vừa thoả

mãn ñược nhu cầu có một nguồn thu nhập ổn ñịnh, nhất quán của cổ ñông vừa

ñảm bảo ch o ngân hàng có ñủ ngu ồn vốn kin h doanh cũng như ñ ảm

b ảo ñược than h k hoản của ngân hàng tại mọi thời ñiểm, bên cạnh ñó

là có một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ñủ ñể tài trợ cho nguồn vốn dùng ñể chi trả cổ

tức trong tương lai trường hợp lợi nhuận hoạt ñộng của ngân hàng sụt giảm.

Chính sách cổ tức không nên thay ñổi thường xuyên, cần tập trung vào các

vấn ñề mà những cổ ñông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà ñầu tư

tiềm năng luôn sẵn sàng ñầu tư vào ngân hàng.

ðối với những ngân hàng có lợi nhuận không ổn ñịnh, ñặc biệt là những ngân

hàng có quy mô vừa và nhỏ, có thể áp dụng phương thức duy trì cổ tức ở mức

thấp, ñồng thời chi trả những khoản cổ tức phụ trội vào các thời ñiểm hợp lý và

khi thu nhập cho phép nhằm bảo ñảm việc duy trì chi trả cổ tức cho nhà ñầu tư.

- 74 -

• Ngân hàng nên có lộ trình thay ñổi chính sách cổ tức trong mối quan

hệ với ñặc thù ngân hàng

Sự thay ñổi chính sách cổ tức của ngân hàng có thể ñược các nhà ñầu tư suy

diễn như là một thông ñiệp mà ban quản trị muốn gởi ñến cho các nhà ñầu tư về sự

phồn vinh của ngân hàng trong tương lai hoặc thể hiện một sự khó khăn về tài

chính trong từng giai ñoạn nhất ñịnh. Ở những nước thị trường chứng khoán mới

phát triển như Việt Nam, do thông tin bất cân xứng nên nhà ñầu tư thường dựa vào

mức chi trả cổ tức như là “tín hiệu” cho thấy triển vọng của ngân hàng trong tương

lai. Ngân hàng trả cổ tức cao thường ñược nhà ñầu tư suy diễn ñồng nghĩa với

triển vọng tốt và ngược lại. Do vậy, ở những nước này chính sách cổ tức càng có

tác ñộng ñến giá trị cổ phiếu. Những cổ ñông quan tâm ñến dòng thu nhập tương

lai ổn ñịnh và ñáng tin cậy từ cổ tức sẽ rất quan tâm ñến sự thay ñổi chính sách cổ

tức ñột ngột của ngân hàng, ñặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi

nhuận giữ lại ñể tận dụng các cơ hội ñầu tư nhằm tạo giá trị gia tăng cho ngân

hàng trong tương lai. Nếu ngân hàng không thể huy ñộng ñủ nguồn vốn mà buộc

phải cắt giảm cổ tức, thì ngân hàng cần phải cung cấp thông tin ñầy ñủ và giải

thích một cách rõ ràng cho các nhà ñầu tư biết về chương trình ñầu tư sắp tới cũng

như nhu cầu tài chính cần thiết ñể tài trợ cho dự án ñầu tư ñó, ñể tối thiểu hoá

những hậu quả gây ra từ một sự cắt giảm cổ tức ñột ngột như thế.

• Ngân hàng niêm yết cần phối hợp với cơ quan quản lý tuyên truyền

phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như những

lợi ích thiết thực mà ngân hàng sẽ mang lại cho cổ ñông khi ngân hàng ñưa ra

chính sách cổ tức tăng cường nguồn vốn tích lũy, nâng cao năng lực tài chính

nhằm tạo sự phát triển trong tương lai.

• Ngân hàng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình nếu chưa dùng

vốn ñể ñầu tư. ðiều này giúp ngân hàng giảm sự phân tán cổ phiếu lưu hành,

mang lại lợi nhuận từ thặng dư vốn cổ ñông, tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu và

tăng giá cổ phiếu.

- 75 -

Hoạt ñộng mua bán cổ phiếu quỹ là một trong những công cụ hiệu quả và

nhanh chóng giúp các ngân hàng niêm yết ñiều hòa vốn cổ phần, tạo khoản thu

nhập chênh lệch giá (thặng dư vốn) là nguồn ñể ngân hàng có thể linh hoạt thay

ñổi tỷ lệ chi trả cổ tức mà không tác ñộng lớn ñến các nhà ñầu tư.

• Triển khai các chương trình ưu ñãi cổ phần cho nhân viên. Hơn ai hết,

nhân viên là những người am hiểu và gắn bó với sự phát triển của ngân hàng, cũng

là những cổ ñông ñặc biệt của ngân hàng. ðể khuyến khích nhân viên làm việc và

gắn bó lâu dài với ngân hàng, ñặc biệt là các vị trí chủ chốt trong ngân hàng thì

cần thiết phải có các chương trình bán ưu ñãi cổ phần hoặc thưởng cổ phần cho

nhân viên có những thành tích ñóng góp xuất sắc cho sự phát triển của ngân hàng

(chương trình ESOP). ðây cũng là một phần trong chính sách nhân sự và phát triển

nguồn nhân lực của các công ty nói chung và các ngân hàng nói riêng.

3.2.1.4 Xây dựng chính sách cổ tức dài hạn theo từng giai ñoạn phát triển

Hiện nay, phần lớn các ngân hàng thường xây dựng kế hoạch kinh doanh và

chính sách cổ tức trong vòng 3 năm mà chưa có quan ñiểm dài hạn trong việc xây

dựng chính sách cổ tức. Với vai trò là ñầu tàu trong sự phát triển của nền kinh tế, là

nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nên

việc hoạch ñịnh ñược các nguồn vốn trong tương lai là rất cần thiết ñối với ngành

ngân hàng nói chung và các ngân hàng nói riêng. Muốn hoạch ñịnh ñược các nguồn

vốn dài hạn thì một thành phần không thể thiếu là phải hoạch ñịnh ñược kế hoạch

phân phối lợi nhuận hàng năm hay nói cách khác là phải xây dựng ñược chính sách

cổ tức dài hạn của ngân hàng.

Ở mỗi một giai ñoạn phát triển thì ngân hàng sẽ có quy mô vốn khác nhau,

năng lực tài chính khác nhau, khả năng huy ñộng vốn, chiến lược kinh doanh, ñịnh

hướng hoạt ñộng cũng như hiệu quả kinh doanh khác nhau. Do ñó, khi xây dựng

chính sách cổ tức dài hạn cho các ngân hàng cần gắn liền với từng giai ñoạn phát

triển. Mỗi giai ñoạn phát triển khác nhau sẽ có một chính sách cổ tức khác nhau.

Tuy nhiên, cần hạn chế sự khác biệt về chính sách cổ tức của từng giai ñoạn phát

triển ñặc biệt là mức chi trả cổ tức.

- 76 -

Cụ thể, căn cứ vào chiến lược kinh doanh, khả năng tạo ra lợi nhuận bình quân

hàng năm,… ngân hàng hoạch ñịnh chính sách cổ tức trong 10 năm tới với mức chi trả cổ tức hàng năm là 10 (cid:1) 15% cộng thêm mức cổ tức thưởng thêm là 50% tính

trên phần lợi nhuận vượt kế hoạch hàng năm, tức là mức chi trả cố ñịnh sẽ biến

ñộng trong khoảng từ 10% ñến 15%, ñây là mức biến ñộng tương ñối hẹp nhằm tạo

sự an tâm và tin tưởng của cổ ñông về hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân

hàng, phần cổ tức biến ñộng sẽ chuyển vào cổ tức thưởng thêm do vượt kế hoạch

lợi nhuận. Khi xây dựng chính sách cổ tức dài hạn theo từng giai ñoạn phát triển

cần chú ý các giai ñoạn sau:

Giai ñoạn mới thành lập: Khi mới thành lập thì ngân hàng phải ñạt mức vốn

tối thiểu theo quy ñịnh của ngân hàng nhà nước. Trong giai ñoạn ñầu của quá trình

phát triển, do nhu cầu về vốn kinh doanh lớn, nhu cầu gia tăng quy mô vốn, quy mô

hoạt ñộng, năng lực tài chính,… nên chính sách cổ tức hợp lý của các ngân hàng

trong giai ñoạn này là duy trì mức cổ tức tiền mặt thấp hoặc chi trả cổ tức bằng cổ

phiếu; nếu hiệu quả hoạt ñộng khả quan, vượt kế hoạch lợi nhuận thì có thể thưởng

thêm cổ phiếu vào năm tài chính tiếp theo. Mục tiêu của chính sách cổ tức trong

giai ñoạn này là: (i) giữ lại nguồn tiền mặt nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh

cũng như ñảm bảo thanh khoản của ngân hàng; (ii) gia tăng quy mô vốn và năng lực

tài chính của ngân hàng;…

Giai ñoạn ñã khẳng ñịnh thương hiệu và phát triển: ðây là giai ñoạn ngân

hàng ñã phát triển ở một tầm cao mới, ngân hàng ñã khẳng ñịnh ñược uy tín, thương

hiệu và chiếm lĩnh ñược thị phần nhất ñịnh trên thị trường. Ở giai ñoạn này, tùy

theo chiến lược kinh doanh, ñịnh hướng hoạt ñộng của mỗi ngân hàng mà nhu cầu

vốn kinh doanh, nhu cầu tăng cường quy mô vốn, năng lực tài chính của mỗi ngân

hàng khác nhau. Chính sách cổ tức hợp lý trong giai ñoạn này là tăng dần mức cổ

tức tiền mặt; có thể chi trả cổ tức bằng cổ phiếu nhưng việc này nên hạn chế, chỉ sử

dụng phương thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu trong trường hợp: (i) ngân hàng gặp

khó khăn về thanh khoản hoặc; (ii) ngân hàng có nhu vốn ñầu tư nhưng chưa huy

ñộng ñược nguồn vốn hoặc; (iii) ngân hàng phải tăng vốn ñiều lệ lên ñúng quy ñịnh

- 77 -

nhưng do tình hình TTCK khó khăn nên chưa thể huy ñộng thêm vốn mới. Thêm

vào ñó, nếu hoạt ñộng kinh doanh khả quan thì ngân hàng có thể thưởng cổ phiếu

vào năm tài chính tiếp theo. Tuy nhiên, tỷ lệ thưởng cổ phiếu nên ở mức vừa phải,

tránh việc thưởng cổ phiếu quá nhiều gây ra tình trạng loãng giá cổ phiếu. Mục tiêu

của chính sách cổ tức trong giai ñoạn này là ñảm bảo nguồn thu nhập hợp lý, thỏa

mãn kỳ vọng của cổ ñông bên cạnh ñó cũng cần ñảm bảo chiến lược kinh doanh,

ñịnh hướng hoạt ñộng của ngân hàng.

3.2.1.5 Xây dựng chính sách cổ tức trong từng ñiều kiện kinh tế vĩ mô

Các ñiều kiện kinh tế vĩ mô như tốc ñộ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát,

nhập siêu,… sẽ tác ñộng trực tiếp ñến các chính sách của Ngân hàng Nhà nước

(chính sách tiền tệ) và Chính Phủ - Bộ Tài Chính (chính sách tài khóa) qua ñó tác

ñộng ñến lợi nhuận, kế hoạch chi trả cổ tức, chính sách cổ tức của các ngân hàng.

Do ñó, việc xây dựng chính sách cổ tức cả trong ngắn hạn và dài hạn trong từng

ñiều kiện kinh tế vĩ mô là rất cần thiết ñối với các ngân hàng. Ở giải pháp này, luận

văn xin trình bày về xây dựng chính sách cổ tức trong ñiều kiện lạm phát:

(cid:3) Xây dựng chính sách cổ tức trong ñiều kiện tỷ lệ lạm phát cao: Khi nền

kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao thì bắt buộc Ngân hàng Nhà nước phải thực

(cid:2) Lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng có thể tác ñộng ñến hoạt ñộng kinh

hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, kết quả là:

doanh và khả năng thanh khoản của ngân hàng dưới nhiều cách thức khác nhau qua

ñó tác ñộng ñến chính sách cổ tức của ngân hàng:

• Thứ nhất, lãi suất tăng ñồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ có phần thu

nhập tăng thêm từ tài sản “Có” sinh lời và phải trả thêm một phần chi phí

cho các khoản nợ. Tuy nhiên, chi phí cho các khoản nợ thường có xu

hướng tăng nhanh hơn phần thu nhập có ñược từ tài sản trong ngắn hạn,

do ñó lợi nhuận có thể bị giảm. Bên cạnh ñó, lãi suất của tài sản “Có”

tăng hay nói cách khác là lãi suất cho vay tăng sẽ làm gia tăng nợ xấu

qua ñó ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của ngân hàng do nguồn

cung thanh khoản (khoản tiền cho vay thu về) bị sụt giảm. Lợi nhuận

- 78 -

giảm và khả năng thanh khoản giảm ñều tác ñộng ñến chính sách cổ tức,

làm cho tỷ lệ chi trả cổ tức sụt giảm. • Thứ hai, lãi suất thay ñổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến giá trị thị trường

của tài sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất

tăng thì giá trị của cả tài sản và nợ ñều giảm, nhưng thông thường, tác

ñộng ñến tài sản lớn hơn ñối với nợ, dẫn ñến sự sụt giảm về giá trị ròng.

Mặc dù, những thay ñổi này không tác ñộng ñến lợi nhuận, nhưng làm

thay ñổi trạng thái thanh khoản của ngân hàng do tính thanh khoản và giá

trị thị trường của các tài sản sụt giảm qua ñó làm giảm tỷ lệ chi trả cổ tức

nếu chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc chuyển sang phương thức chi trả cổ

tức bằng cổ phiếu do ngân hàng phải giữ lại dòng tiền ñể dự phòng thanh

(cid:2) Khả năng tiếp cận các nguồn vốn, khả năng huy ñộng vốn của ngân hàng

khoản.

sụt giảm sẽ tác ñộng ñến chính sách cổ tức bắt buộc ngân hàng phải giảm tỷ lệ chi

trả cổ tức nếu chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc chuyển sang phương thức chi trả cổ

tức bằng cổ phiếu do ngân hàng phải giữ lại dòng tiền ñể dự phòng thanh khoản.

Tóm lại, lạm phát cao sẽ làm cho lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng; khả năng

thanh khoản, khả năng huy ñộng vốn của ngân hàng giảm; việc tiếp cận các nguồn

vốn tài trợ rất khó khăn. Các nhân tố này sẽ trực tiếp tác ñộng ñến chính sách cổ tức

của ngân hàng. Chính sách cổ tức hợp lý trong giai ñoạn này là giảm tỷ lệ chi trả cổ

tức nếu chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc chuyển sang phương thức chi trả cổ tức

(cid:3) Xây dựng chính sách cổ tức trong ñiều kiện tỷ lệ lạm phát thấp: Ngược

bằng cổ phiếu.

lại với chính sách cổ tức trong ñiều kiện tỷ lệ lạm phát cao, chính sách cổ tức hợp lý

trong giai ñoạn này là tăng tỷ lệ lợi nhuận dùng ñể chi trả cổ tức, chi trả cổ tức bằng

(cid:2) Khả năng tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tiền tệ dễ dàng, ngân

tiền mặt và hạn chế chi trả cổ tức bằng cổ phiếu do những nguyên nhân sau:

(cid:2) Áp lực về thanh khoản của ngân hàng không cao;

hàng có thể tiếp cận các nguồn vốn với chi phí rẻ hơn chi phí giữ lại lợi nhuận;

- 79 -

(cid:2) Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ gây ra sự lo ngại về rủi ro pha loãng

giá cổ phiếu.

3.2.1.6 Xây dựng chính sách cổ tức dưới tác ñộng của thị trường không

hoàn hảo

Không hoàn hảo có thể kể ñến là: thuế, chi phí phát hành, chi phí giao dịch,

bất cân xứng thông tin và tâm lý của nhà ñầu tư, ... các yếu tố này làm cho chính

sách cổ tức có tác ñộng ñến giá trị của ngân hàng. Như vậy khi xây dựng chính

sách cổ tức, ngân hàng phải xây dựng trong sự tác ñộng của chúng sao cho giá trị

của ngân hàng tăng lên.

(cid:3) Thuế:

Các quy ñịnh về thuế thu nhập hiện nay, ñặc biệt Luật thuế thu nhập cá nhân

có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 có tác ñộng mạnh ñến chính sách cổ tức của doanh

nghiệp, luật quy ñịnh cổ tức nhận ñược bằng cổ phiếu phải quy ñổi ra tiền theo giá

thị trường của cổ phiếu tại thời ñiểm cổ ñông nhận chi trả, nếu cổ ñông không thực

hiện bán cổ phiếu nhận ñược mà giữ lại thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm

giảm lợi ích của cổ ñông, cụ thể cổ ñông phải nộp thuế thu nhập cá nhân (20%) cao

gấp 5 lần so với chi trả cổ tức bằng tiền mặt (5%). Tác ñộng của thuế phức tạp

ñồng thời chính sách thuế lại hay thay ñổi, vì vậy các nhà quản trị cần ñứng ở nhiều

góc ñộ khác nhau (góc ñộ của nhà ñầu tư, cổ ñông, doanh nghiệp,…) ñể có chính

sách cổ tức phù hợp.

Nên chi trả hay giữ lại lợi nhuận?

Trả lời cho câu hỏi này trước hết phải xem xét ñến nhu cầu vốn của

ngân hàng trong thời gian tới. Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì lợi nhuận giữ

lại luôn ñược ưu tiên hàng ñầu do tính sẵn có và chi phí rẻ nhất, mức ñộ rủi ro

thấp. Nếu như ngân hàng có những cơ hội ñầu tư hoặc cho vay với hiệu quả cao

hoặc trong kế hoạch kỳ tới có những khoản chi vượt trội thì việc nhắm ñến

khoản lợi nhuận này phải ñược ban ñiều hành ñặc biệt quan tâm. Tuy nhiên,

chính sách cổ tức của ngân hàng không ñơn giản như thế, nó còn có hàm ý thông

tin. Một ngân hàng nếu không chi trả, hoặc không có mức chi trả cố ñịnh hay

- 80 -

không theo ñuổi một chính sách cổ tức nhất quán có thể gây tác ñộng ñến các

nhà ñầu tư về triển vọng và khả năng sinh lời của ngân hàng. Ngoài ra, việc chi

trả cổ tức còn ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhà ñầu tư.

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phiếu: dưới tác ñộng của thuế thu nhập

ñối với thu nhập từ chứng khoán, ta thấy nếu ngân hàng không chi trả cổ tức bằng

tiền mặt mà chi trả bằng cổ phiếu, nhưng nhà ñầu tư thực sự cần tiền mặt, họ sẽ

bán cổ phần ñể nhận ñược lượng tiền mà mình mong muốn. Trong trường hợp

này, nhà ñầu tư phải chịu thiệt thòi vì lượng thuế phải nộp cho khoản lãi vốn sẽ

cao hơn so với khi nộp thuế cho cùng mức cổ tức tiền mặt.

Trong trường hợp ngân hàng không chi trả cổ tức mà giữ lại ñể bổ sung

vào nguồn vốn hoạt ñộng thì trên góc ñộ thuế, quyết ñịnh này có hợp lý hay

không còn tùy thuộc vào khả năng sinh lợi của ngân hàng và phương pháp tính

thuế ñối với lãi vốn mà nhà ñầu tư chọn lựa.

Tóm lại, việc ưu tiên chọn chi trả cổ tức hay giữ lại lợi nhuận tùy thuộc

vào nhiều yếu tố như nhu cầu vốn của ngân hàng trong năm tới, ñòi hỏi tiền mặt

của cổ ñông, chính sách cổ tức mà ngân hàng ñang theo ñuổi. Tuy nhiên, nếu

ñứng dưới góc ñộ tìm phương cách nào ñể ñược lợi nhất về thuế, thiết nghĩ ngân

hàng nên chi trả cổ tức nếu ngân hàng có mức sinh lời cao hơn 10%. Còn nhà

ñầu tư thì nên chọn phương pháp tính lãi vốn là 0,1% trên giá lúc chuyển nhượng.

Nếu chi trả thì nên chọn chi trả theo phương thức nào?

Hiện tại có hai phương thức chi trả cổ tức phổ biến là chi trả bằng tiền

mặt và chi trả bằng cổ phiếu (thường gọi là cổ phiếu thưởng). Việc chi trả bằng

cổ phiếu có ñặc ñiểm là tiền mặt không ñi khỏi ngân hàng mà về bản chất vẫn

ñược bổ sung vào nguồn vốn hoạt ñộng. Số tiền này ñược chuyển thành nguồn

vốn cổ phần của ngân hàng. Một cách hoàn hảo, nghĩa là tất cả các nhà ñầu tư

ñều nhận số cổ phiếu này và không chuyển nhượng cho ai, thì sau khi chi trả cổ

tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ nắm giữ vốn cổ phần ngân hàng của các cổ ñông không

thay ñổi. Sự khác biệt của phương thức chi trả này so với giữ lại lợi nhuận

không chi trả là số cổ phiếu ñược tăng lên và giá cổ phiếu ñược tính khi chi trả

- 81 -

bằng mệnh giá, do ñó sẽ gây ra loãng giá nếu cổ phiếu ngân hàng ñang có giá cao

hơn mệnh giá.

Phương pháp chi trả cổ tức bằng cổ phiếu kết hợp với việc lựa chọn phương

pháp tính thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng có thể tối thiểu hóa mức thuế phải

nộp, tạo lợi ích cao nhất cho nhà ñầu tư. Phương pháp này còn có một lợi ñiểm rất

thiết thực là góp phần gia tăng nguồn vốn hoạt ñộng cho ngân hàng và tính

thanh khoản cho cổ phiếu.

(cid:3) Vấn ñề thông tin, chi phí ñại diện:

Tình hình công bố và tiếp cận thông tin hiện nay còn nhiều hạn chế, niềm tin

của các nhà ñầu tư ñối với công ty niêm yết nói chung và các ngân hàng niêm yết

nói riêng chưa ñược xây dựng và củng cố có thể cho thấy sự bất cân xứng thông tin

rất lớn giữa các nhà ñầu tư và ban quản lý. Và chi phí ñại diện ñối với các ngân

hàng niêm yết Việt Nam hiện nay là rất cao. ðể tạo niềm tin cho cổ ñông và giảm

chi phí ñại diện thì cổ tức bằng tiền mặt là phương tiện hữu hiệu nhất.

(cid:3) Chi phí phát hành cổ phiếu mới:

Việc phát hành cổ phiếu ñể huy ñộng vốn thông qua thị trường chứng khoán

hiện nay ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các thủ tục, qui ñịnh làm mất nhiều thời

gian, công sức của các tổ chức phát hành chứng khoán mới. Chi phí phát hành cao.

Do ñó, nếu ngân hàng niêm yết cần vốn chủ sở hữu ñể tài trợ cho các ñầu tư mới

của mình thì sử dụng lợi nhuận giữ lại hơn là phát hành cổ phần mới. Trong trường

hợp này, chính sách không chi trả cổ tức hoặc trả cổ tức ở mức thấp sẽ ñược ưu tiên

lựa chọn. Ở Việt Nam hiện nay thì các yếu tố thị trường tác ñộng làm cho chính

sách cổ tức cao tốt hơn, có ảnh hưởng mạnh hơn.

• Mức cổ tức ban ñầu phải ñược cân nhắc kỹ lưỡng.

• Tỷ lệ chi trả cổ tức có thể thay ñổi nếu cần thiết.

• Tránh việc giảm cổ tức tiền mặt ñịnh kỳ.

• Chỉ tăng cổ tức khi chắc chắn rằng khoản tăng này có thể duy trì tiếp

Trong ngắn hạn chính sách cổ tức nên áp dụng như sau:

tục trong tương lai.

- 82 -

Trong dài hạn thì nên xây dựng theo hướng cổ tức là lợi nhuận còn lại

nhưng mục tiêu ổn ñịnh cổ tức phải ñược ưu tiên hơn. ðối với các ngân

hàng trong giai ñoạn phát triển, nếu cần có thể phát hành cổ phiếu mới

ñể huy ñộng vốn nhằm duy trì cổ tức ổn ñịnh.

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ về phía Ngân hàng Nhà nước

Các quy ñịnh, chính sách của Ngân hàng Nhà nước sẽ tác ñộng trực tiếp hoặc

gián tiếp ñến chính sách cổ tức của các ngân hàng theo nhiều cách khác nhau. Cụ

thể như quy ñịnh về tỷ lệ trích lập các quỹ sẽ tác ñộng trực tiếp ñến chích sách cổ

tức của ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng phải trích lập 2 loại quỹ theo quy ñịnh là:

(i) quỹ dự trữ bổ sung vốn cổ phần với tỷ lệ trích lập hàng năm là 5% lợi nhuận sau

thuế, số dư tối ña của quỹ là bằng vốn cổ phần của ngân hàng; (ii) quỹ dự phòng tài

chính với tỷ lệ trích lập hàng năm là 10% lợi nhuận sau thuế còn lại, số dư tối ña

của quỹ là bằng 25% vốn cổ phần.

Bên cạnh ñó thì các quy ñịnh, công cụ ñiều hành chính sách tiền tệ của NHNN

thời gian qua cũng tác ñộng ñến lợi nhuận của ngân hàng qua ñó tác ñộng ñến chính

sách cổ tức, cụ thể như quy ñịnh về cấm kinh doanh vàng tài khoản, trần lãi suất cho

vay, trần lãi suất huy ñộng,… Các quy ñịnh này liên tục thay ñổi là một trong những

nguyên nhân khiến các ngân hàng, ñặc biệt là các ngân hàng có quy mô nhỏ, không

dự báo ñược lợi nhuận trong các năm tới dẫn ñến các ngân hàng không thể hoạch

ñịnh ñược chính sách cổ tức trong dài hạn.

Hơn nữa, quy ñịnh về mức vốn ñiều lệ tối thiểu ban hành theo Nghị ñịnh số

141/2006/Nð-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ cũng ñã tác ñộng không nhỏ ñến

chính sách cổ tức của các ngân hàng trong thời gian qua. Trong ñiều kiện thị trường

chứng khoán suy giảm, việc phát hành thêm cổ phần ñể tăng vốn ñiều lệ theo ñúng

quy ñịnh của các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn thì việc tận dụng nguồn lợi

nhuận ñạt ñược ñể tăng vốn ñiều lệ thông qua chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là một

phương án khả thi ñược các ngân hàng tính ñến. Theo quy ñịnh của NHNN thì thời

ñiểm các ngân hàng phải ñạt mức vốn ñiều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ VNð ñược lùi lại

ñến 31/12/2011 thay vì 31/12/2010.

- 83 -

Tóm lại, sự thay ñổi trong các quy ñịnh, chính sách của NHNN ñã tác ñộng

không nhỏ ñến chính sách cổ tức của các ngân hàng trong thời gian qua. Do ñó, ñể

giúp các ngân hàng có thể xây dựng ñược chính sách cổ tức trong dài hạn thì

• Nhất quán trong các quy ñịnh, chính sách ñiều hành thị trường tiền tệ của

NHNN cần phải:

mình nhằm tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh an toàn cho

• Cần có lộ trình phù hợp khi ban hành những quy ñịnh, chính sách mới ñể

các ngân hàng;

các ngân hàng có thời gian thích nghi và giảm thiểu tác ñộng ñến hoạt

• Tránh sự thay ñổi các quy ñịnh, chính sách liên tục nhằm giúp các ngân

ñộng kinh doanh ngân hàng;

hàng chủ ñộng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng mình.

3.2.3 Giải pháp hỗ trợ về phía Chính phủ

3.2.3.1 Một số ñề xuất hoàn thiện thuế thu nhập (cid:3) Thuế thu nhập doanh nghiệp

Luật thuế TNDN ở các quốc gia ñều quy ñịnh các doanh nghiệp phải thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế TNDN trên thu nhập mà doanh nghiệp thu ñược từ hoạt ñộng sản

xuất kinh doanh. Thuế suất thuế TNDN cao hay thấp ñều ảnh hưởng ñến phần lợi

nhuận còn lại ñể chi cổ tức và tái ñầu tư.

Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN năm 1997, có hiệu lực từ 01/01/1999 ñến

31/12/2003, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông là 32%. Luật thuế

TNDN sửa ñổi bổ sung năm 2003, có hiệu lực từ 01/01/2004 ñến ñến 31/12/2008,

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống còn 28%. Luật thuế TNDN sửa

ñổi ñươc Quốc hội khóa XII thông qua thì kể từ 01/01/2009 ñến nay, mức thuế suất

thuế TNDN áp dụng ở mức 25%, giảm 3% so với mức cũ. Tuy nhiên, trong giai

ñoạn lạm phát tăng cao, chi phí ñầu vào (lương, ñiện, xăng dầu, chi phí huy ñộng

vốn, chi phí vốn vay …) ñều tăng trên 3% thì mức giảm này không còn ý nghĩa thúc

ñẩy doanh nghiệp gia tăng sản xuất.

- 84 -

Giảm thuế TNDN trước mắt sẽ làm giảm thu ngân sách nhưng về lâu dài giúp

cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận, hiệu quả thu thuế cũng cao hơn dẫn ñến tăng thu

ngân sách trong dài hạn. Giảm thuế TNDN là một trong các giải pháp làm giảm

ñộng cơ trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp. Hơn nữa, giảm thuế tác ñộng

lên hoạt ñộng ñầu tư và qua ñó ñem lại lợi ích gián tiếp cho xã hội ñáng kể. Thuế

suất thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay vẫn còn cao so với nhiều quốc gia và lãnh thổ

trong khu vực; ví dụ: Singapore 19%, Hong Kong 15%,… Xu thế chung hiện nay

của các nước trong khu vực và trên thế giới là mạnh dạn hạ thấp mức thuế suất thuế

TNDN ñể thu hút ñầu tư nước ngoài, tránh hiện tượng chuyển giá và nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. (cid:3) Thuế thu nhập cá nhân

(cid:2) Về phương pháp tính thuế có hai ñiểm không phù hợp là:

Các vấn ñề cần xem xét ñối với chính sách Luật thuế TNCN như sau:

• Việc áp dụng hai phương pháp tính thuế ñối với thu nhập từ

chuyển nhượng vốn, một là mức thuế suất tỷ lệ thấp (không phải quyết

toán) và một là thuế suất tương ñối cao (theo phương pháp quyết

toán), là không ñịnh hướng ñến một hệ thống thuế tiên tiến và hiện

ñại. ðiều quan trọng ñối với thuế TNCN là nghĩa vụ thuế phải ñược

xác ñịnh trên thu nhập mà người nộp thuế có ñược. Trong khi việc xác

ñịnh thu nhập chịu thuế ñối với hoạt ñộng chuyển nhượng vốn hoàn

toàn trong khả năng kiểm soát của cơ quan thuế thông qua SGDCK và

các công ty chứng khoán. Do ñó cần quy ñịnh duy nhất một phương

pháp tính thuế trên thu nhập chịu thuế thực tế ñạt ñược trong năm. • Việc áp dụng biểu thuế toàn phần cho thu nhập từ ñầu tư vốn, thu

nhập từ chuyển nhượng vốn cho thấy sắc thuế này cũng chưa tạo sự

công bằng trong nghĩa vụ thuế cho các ñối tượng nộp thuế theo khả

năng của người nộp thuế. Nghĩa là ñối tượng có thu nhập chịu thuế

cao sẽ phải chịu mức thuế suất cao hơn. Do ñó ñề xuất xây dựng biểu

thuế từng phần cho thu nhập từ ñầu tư vốn.

- 85 -

(cid:2) Về thuế suất thuế TNCN: qua phân tích thực tế, ta thấy thuế suất thấp ñối

với cổ tức bằng tiền mặt và thuế suất cao trên lãi vốn, hoàn toàn không phù hợp với

xu thế chung của thế giới, ñặc biệt là không ñịnh hướng cho doanh nghiệp và nhà

ñầu tư quan tâm về một cấu trúc vốn tối ưu ñể gia tăng giá trị doanh nghiệp và lợi

ích của cổ ñông. Việc nghiên cứu biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến với thu nhập từ

ñầu tư vốn và chuyển nhượng vốn cũng là một nội dung cần có một công trình

nghiên cứu khoa học.

3.2.3.2 Giải pháp hỗ trợ của Chính phủ ñể phát triển thị trường chứng

khoán ổn ñịnh và bền vững

Sự phát triển ổn ñịnh và bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam

ñang là một trong những vấn ñề lớn trong chiến lược vốn của Việt Nam từ nay

ñến 2020. Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới

(WTO), phát triển thị trường chứng khoán không chỉ có ý nghĩa về mặt chính trị

mà còn cả về m ặt kinh tế vì Việt Nam hiện ñang phát triển rất nhanh, cần rất

nhiều vốn ñể phát triển kinh tế. Vì vậy, chứng khoán trở thành một kênh huy

ñộng vốn quan trọng. Thông qua thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp nói

chung và ngân hàng nói riêng có thể tìm ñược nguồn vốn mới cho sự phát

triển của mình. Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cũng ñã

nhiều lần chỉ ñạo và nhấn mạnh là thị trường chứng khoán cần phải phát triển

một cách ổn ñịnh, bền vững và hiệu quả. ðể TTCK phát triển ổn ñịnh, bền vững,

Chính phủ cần:

• Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, thực hiện các cam kết WTO một cách

nghiêm túc, hoàn thiện thể chế thị trường tài chính nói chung và TTCK nói

riêng, tổ chức và ñiều hành TTCK theo ñúng chuẩn mực quốc tế, ñảm bảo tính

minh bạch công khai trong các hoạt ñộng của thị trường và có thể kiểm soát ñược

thị trường.

• Tăng cường năng lực quản lý nhà nước bảo ñảm sự quản lý linh hoạt,

nhạy bén ñối với thị trường chứng khoán. Nhà nước thực hiện ñiều chỉnh, ñiều

tiết thị trường thông qua các chính sách, công cụ kinh tế tài chính - tiền tệ như

- 86 -

chính sách thuế, lãi suất, ñầu tư và các công cụ tài chính khác.

• Kiểm soát khủng hoảng thông qua quản lý các tài khoản vốn, giám sát

chặt chẽ các tổ chức tài chính và ngân hàng, tăng cường hợp tác quốc tế ñể tránh

những bất ổn cho thị trường tài chính nói chung cũng như TTCK, ñiển hình như

cú sốc tài chính năm 2007-2008.

• Phối hợp giữa công tác giám sát và công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân

thủ pháp luật của các thành viên thị trường và áp dụng nghiêm các chế tài dân sự,

hình sự ñối với các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường

chứng khoán. ðối với công ty cổ phần tham gia TTCK, cần có biện pháp chế tài

ñể các công ty cung cấp thông tin minh bạch cho thị trường, áp dụng các chuẩn

mực quốc tế tốt nhất cho quản trị doanh nghiệp. Mặt khác nhà nước cần bán bớt

cổ phần của nhà nước trong các công ty cổ phần nhằm tăng hàng hóa cho thị

trường, ñồng thời thực hiện chức năng chi phối thị trường với tiềm lực ñủ mạnh.

ðể xây dựng một thị trường chứng khoán minh bạch và bền vững, ñiều quan

trọng là phải tạo dựng ñược niềm tin của các nhà ñầu tư, nâng cao việc tuyên

truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán cho các nhà ñầu tư.

- 87 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Chương III là một số giải pháp cụ thể có thể ñược thực hiện bởi bản thân các

ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước hoặc Chính phủ nhằm khắc phục những bất cập

trong chính sách cổ tức của các ngân hàng niêm yết hiện nay, giúp các ngân hàng

xây dựng ñược chính sách cổ tức trong dài hạn và hoàn thiện chính sách cổ tức

trong thời gian tới. Về các giải pháp ñược thực hiện bởi bản thân các ngân hàng thì

tùy theo quy mô vốn, quy mô hoạt ñộng, năng lực tài chính, khả năng thanh khoản,

chiến lược và ñịnh hướng kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh,

từng ngân hàng cần lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp với ñặc thù riêng của ngân

hàng mình. Ban ñiều hành ngân hàng cần nhận thức tầm rõ tầm quan trọng của

chính sách cổ tức bởi vì ñây là một trong ba quyết ñịnh cơ bản và rất quan trọng

trong hoạt ñộng của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng.

- 88 -

KẾT LUẬN

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, những lý thuyết

ñược học trong chương trình ñào tạo bậc cao học – Trường ðại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh vào ñiều kiện thực tế ở Việt Nam. Luận văn ñã thực hiện ñược

những nội dung sau ñây:

Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan các lý thuyết về chính sách cổ tức ñi từ các

khái niệm về cổ tức, chính sách cổ tức ñến các phương thức chi trả cổ tức, các nhân

tố ảnh hưởng ñến chính sách cổ tức, các nhân tố ảnh hưởng ñến phương thức chi trả

cổ tức và một số kinh nghiệm về chính sách cổ tức;

Thứ hai, xem xét thực trạng chính sách cổ tức và việc chi trả cổ tức của các

Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở ñó

luận văn phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các

ngân hàng thương mại niêm yết;

Cuối cùng là từ việc phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách

cổ tức nêu trên ñể ñi ñến gợi ý những giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện

chính sách cổ tức của các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong thời

gian tới.

Luận văn chỉ mong muốn góp phần trong việc xây dựng và hoàn thiện chính

sách cổ tức cho các ngân hàng thương mại niêm yết trong thời gian tới cũng như

nâng cao nhận thức tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong các quyết ñịnh tài

chính của ngân hàng. ðặc biệt trong ñiều kiện nước ta, khi mà ngành ngân hàng có

vai trò rất quan trọng sự phát triển của nền kinh tế, thì quyết ñịnh chính sách cổ tức

của các ngân hàng lại càng quan trọng hơn.

Luận văn này ñược hoàn thành với sự giảng dạy tận tình của tập thể giảng viên

Trường ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và sự hướng dẫn tận tâm của

- 89 -

TS.Nguyễn Văn Lương. Mặc dù học viên ñã cố gắng nghiên cứu tài liệu và vận

dụng lý thuyết vào tình huống cụ thể, nhưng do trình ñộ và thời gian có hạn nên

không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong các quý thầy cô trong Hội ñồng cảm

thông và góp ý kiến ñể bản thân nâng cao ñược kỹ năng nghiên cứu trong thời gian

tới. Xin chân thành cám ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện ðại, NXB

Thống kê, TP.Hồ Chí Minh.

2. Bùi Thị Ngọc Anh (2009), Xây dựng chính sách cổ tức cho các công ty cổ

phần niêm yết tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ðH Kinh Tế

TP.HCM.

3. Hoàng Thị Hạnh (2009), Tác ñộng của thuế thu nhập ñến chính sách cổ tức

của các công ty niêm yết tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ðH

Kinh Tế TP.HCM.

4. Quách Thùy Linh (2011), “Báo cáo ngành ngân hàng”, Phòng Nghiên cứu và

phân tích , Công ty Chứng khoán Vietcombank.

5. Ngân hàng thương mại ñang niêm yết (2008 - 2011), Báo cáo thường niên.

6. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

(2010), Báo cáo thường niên.

7. TS.Nguyễn Thị Kim Thanh, “ðịnh hướng phát triển khu vực ngân hàng ñến

năm 2020” , tạp chí ngân hàng số 21/2010, http://www.sbv.gov.vn.

8. Các bài báo – phân tích trong nước:

- Bộ phận nghiên cứu (2010), “Ngành ngân hàng – tăng trưởng trong thận

trọng”, SBB securities.

- Bộ phận tư vấn – phân tích (2010), “Phân tích nhóm các cổ phiếu Ngân

hàng”, Công ty Chứng khoán Âu Việt.

- Nguyễn Quang Huy (2010), “Báo cáo phân tích cổ phiếu Ngân hàng Á

Châu”, Công ty Chứng khoán Thăng Long.

- StoxPlus (2011), “Báo cáo phân tích cổ phiếu ngân hàng Vietinbank”,

http://stox.vn.

- Nguyễn Nguyên Thành (2011), “Cổ tức ngân hàng không ñược miễn

thuế”, http://tinnhanhchungkhoan.vn.

- Trần Thị Thanh Thảo (2011), “Báo cáo phân tích cổ phiếu Ngân hàng

Sacombank”, Công ty Chứng khoán Thăng Long.

- Trần Thị Thanh Thảo (2011), “Báo cáo phân tích cổ phiếu Ngân hàng Sài

Gòn – Hà Nội”, Công ty Chứng khoán Thăng Long.

- Phạm Thị Thủy (2010), “Báo cáo phân tích cổ phiếu Ngân hàng Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam”, Công ty Chứng khoán VNDirect.

- Thùy Vinh (2011), “Khiêm tốn cổ tức ngành ngân hàng”, http://cafef.vn.

II. Tiếng Anh

9. Aswath Damodaran (2005), Applied Corporate Finance – A User’s Manual,

Second Edition, pp. 445-481.

10. Brav, Alon, John R.Graham, Campbell R.Harvey, and Roni Michaely (2005), Payout policy in the 21st century, Journal of Financial Economics 77, pp.

483-527.

11. DeAngelo, Harry, Linda DeAngelo, and Douglas J.Skinner (2004), Are

dividends disappearing? Dividend concentration and the consolidation of

earnings, Journal of Financial Economics 72, pp. 425-456.

12. DeAngelo, Harry, Linda DeAngelo (2006), Payout policy pedagogy: What

matters and Why, Working paper, University of Southern California.

13. Viral V.Acharya, Irvind Gujral and Huyn Song Chin (2009), Dividends and

Bank Capital in the Financial Crisis of 2007 – 2009, Working paper,

www.ssrn.com.

III Website

14. http://www.avsc.com.vn

15. http://cafef.vn

16. http://hnx.vn.

17. http://hsx.vn

18. http://www.indexarb.com

19. http://www.sbbs.com.vn

20. http://www.sbv.gov.vn

21. http://stox.vn

22. http://tinnhanhchungkhoan.vn

23. http://www.tls.vn

24. http://www.vcbs.com.vn

25. http://www.vndirect.com.vn

26. http://vneconomy.vn

27. Website các ngân hàng thương mại Việt Nam