VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ VÂN ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ VÂN ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

Ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƯƠNG THỊ NHƯ YẾN

HÀ NỘI, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong

Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được

công bố trong các công trình khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Vân Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO

TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ............................................ 8

1.1. Về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ...................... 8

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dường đội ngũ

công chức cấp cơ sở .................................................................................................. 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI

DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG

NAM ................................................................................................................ 27

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại huyện Quế Sơn,

tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 27

2.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .. 28

2.3. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ở huyện

Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................ 33

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI

DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG

NAM ................................................................................................................ 53

3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

trong thời gian đến .................................................................................................... 53

3.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................ 55

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ...... 58

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

1 BCH Ban Chấp hành

2 BTC Ban Tổ chức

3 BTG Ban Tuyên giáo

4 BTV Ban Thường vụ

5 CBCC Cán bộ, công chức

6 CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

7 CHT Chỉ huy trưởng

8 CNXH Chủ nghĩa xã hội

9 ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng

10 HĐND Hội đồng nhân dân

11 PGS Phó Giáo sư

12 QLNN Quản lý nhà nước

13 TCCT Trung cấp chính trị

14 THPT Trung học phổ thông

15 TS Tiến sĩ

16 UBND Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi trọng công

tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ và đã nhiều lần khẳng định: Phát triển kinh tế

là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, trong xây dựng Đảng

thì công tác cán bộ là khâu then chốt của nhiệm vụ then chốt. Thực tiễn cách mạng đã

chứng minh “cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại

của cách mạng, là nguyên nhân của mọi nguyên nhân”;“cán bộ là cái gốc của mọi

công việc, công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém” [38, tr.269].

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đề ra phương hướng, nhiệm

vụ “đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ”, cụ thể phải : “Quán triệt và nghiêm túc

thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ

cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng

đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ” [33, tr.206]. Hội nghị

lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 18-

NQ/TW, chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập

nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức” [9, tr.50].

Đội ngũ công chức cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp cơ sở)

có vị trí, vai trò, chức năng vô cùng quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp,

là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, là người gần dân, tiếp xúc trực tiếp

với nhân dân thường xuyên lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng chính

đáng của nhân dân tại cơ sở; là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc lãnh đạo

và tổ chức thực hiện những đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước, chịu trách nhiệm về sự phát triển của địa phương.

Trong những năm gần đây, đội ngũ công chức cấp cơ sở của cả nước nói

chung; đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đã có

những bước phát triển về chất lượng, đội ngũ công chức cấp cơ sở từng bước được

1

trẻ hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không ngừng được nâng cao, đảm bảo đạt

chuẩn theo quy định. Bên cạnh, đội ngũ CB,CC cấp cơ sở vẫn còn những hạn chế,

yếu kém về trình độ kiến thức, năng lực. Một số cán bộ, công chức cấp cơ sở chưa

được đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống, vì vậy, gặp nhiều khó khăn, lúng

túng, thậm chí va vấp, vi phạm trong thực thi nhiệm vụ.

Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ công chức cơ sở trong việc xây

dựng hệ thống chính quyền cơ sở; Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, xác định

xây dựng đội ngũ công chức chính quyền cơ sở có chất lượng cao là một nhiệm vụ

quan trọng, cấp thiết. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở là một

trong những giải pháp quan trọng của QLNN về công chức trong xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là một huyện đang trong quá trình xây

dựng, hội nhập và phát triển. Thời gian qua, để nâng cao chất lượng hệ thống chính

trị cơ sở, Đảng bộ, Chính quyền huyện luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng

công chức cấp cơ sở nhằm từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện nói chung và đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế: nội dung,

chương trình vẫn còn trùng lặp, lạc hậu; ý thức học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ của

một bộ phận công chức cấp cơ sở chưa cao, điều kiện bảo đảm thực hiện công tác

đào tạo, bồi dưỡng lạc hậu...Vì vậy, chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Từ thực tiễn đó, việc nghiên

cứu, đánh giá một cách khoa học về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam có ý nghĩa quan trọng,

thiết thực; là cơ sở hoạch định chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ

sở này có chất lượng, đủ khả năng hội nhập và phát triển.

Trước thực trạng đó, xuất phát từ thực tiễn công tác của địa phương, em chọn

đề tài: "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện

Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam" để làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên

ngành Chính sách công, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng thực hiện

2

chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn nói

riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung; nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thực thi công

vụ của đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong quá

trình CNH-HĐH đất nước.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở trong nhiều năm qua đã được các nhà quản lý, nhà khoa học tập trung

nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau; sau đây em xin tổng hợp một số công trình tiêu

biểu sau:

2.1. Các đề tài khoa học, luận án, luận văn

- Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách đào tạo cán bộ,

công chức cấp phường từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng” (2016) của tác giả

Nguyễn Thị Lý [47]. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách

đào tạo CBCC phường; đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách đào tạo CBCC, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian đến ở nước ta.

- Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay” (2017) của tác giả Hoàng Thị Lan

Hương [44]. Tác giả đã nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay; đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.

- Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách đào tạo CBCC,

viên chức từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” (2018) của tác giả

Nguyễn Chí Thân [51]. Tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ

CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách hành chính ở huyện Trà

Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.

2.2. Các bài viết trên tạp chí

- TS. Ngô Thành Can có nhiều bài viết công tác bồi dưỡng công chức như:

3

Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức, TS Ngô Thành Can, Tạp chí Lao động và

Xã hội, số 338 - 7/2008 [16]. Đổi mới, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, bồi dưỡng

công chức, TS Ngô Thành Can, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175/8-2010. Những

yêu cầu cải cách công tác bồi dưỡng công chức, TS Ngô Thành Can, Bộ Nội vụ,

2013 [17]… Những bài viết này đã trình bày quá trình đào tạo bồi dưỡng, những

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, những việc cần làm để nâng cao

hiệu quả công tác ĐT, BD.

- Ths. Đào Thị Tùng - Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III, Kinh

nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước, Tạp chí Tổ chức nhà

nước Online, 7/5/2014 [60]. Tác giả đã trình bày khái quát kinh nghiệm ĐT, BD cán

bộ công chức ở Trung Quốc, Singapore, Pháp. Từ thực tiễn xây dựng đội ngũ công

chức của những quốc gia trên, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm cho công tác đào

tạo, bồi dưỡng công chức hành chính ở nước ta.

- Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu & Phát triển tổ chức, Hội thảo khoa học với

chủ đề “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập

quốc tế”, Đà Nẵng ngày 12/6/2017 [15].

Tóm lại, các đề tài, công trình khoa học, các bài viết nêu trên được công bố

đã tập trung đề cập đến vấn đề về chính sách, giải pháp xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức. Tuy nhiên, cho đến nay tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài,

công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu về chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở nhằm giúp cho các nhà quản lý hệ thống hóa và đưa ra

chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức, nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ

chuyên môn và hội nhập quốc tế.

Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở từ thực tiễn huyện Quế Sơn có ý nghĩa vô

cùng quan trọng, là cơ sở để đề ra một số giải pháp, hoạch định chiến lược đào tạo,

bồi dưỡng công chức hành chính có chất lượng ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

4

hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá

thực trạng thực hiện chính sách ĐT, BD công chức cơ sở trên địa bàn huyện Quế

Sơn, tỉnh Quảng Nam. Thông qua đó, đề xuất hệ thống giải pháp để nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện

Quế Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong trong giai đoạn CNH-HĐH nông

nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn gồm có các nhiệm vụ sau:

- Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng

công chức, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở.

- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh

Quảng Nam hiện nay trong thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn (gồm các chức danh: Trưởng Công

an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và

môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và

môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch và Văn hoá - xã hội).

4.2. Phạm vi nghiên cứu -

- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung, cách thức, biện pháp

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn, Quảng

Nam.

5

- Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn từ năm 2015 đến nay và

đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giai đoạn 2020 - 2025.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

- Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức.

- Nguồn tài liệu của luận văn bao gồm các Nghị quyết, văn bản quy phạm

pháp luật của của Nhà nước, Các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, huyện

Quế Sơn; các văn bản quy phạm pháp luật của UBND Quảng Nam, huyện Quế Sơn

về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nói chung và thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp chính sách công để nghiên cứu Luận văn, gồm hoạch

định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách công.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát

thực tế; phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn góp phần cụ thể hóa, hiện thực hóa các Nghị quyết, Nghị định

của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức: Nghị định số 101/2017/NĐ-

CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn

6

2016 - 2025; Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban

hành Nghị quyết số 18-NQ/TW.

- Những kết luận được rút ra và giải pháp được trình bày trong luận văn có

thể dùng làm tư liệu tham khảo cho việc xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng

Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế đất nước

hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức

cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.

Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng

7

Nam trong thời gian đến, giai đoạn 2020-2025.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ

1.1. Về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

1.1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1.1. Khái niệm công chức cấp cơ sở

- Cấp cơ sở (còn gọi là cấp xã, phường, thị trấn): Theo Luật tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015, tại Điều 2 và Điều 30 quy định: Xã, phường, thị trấn

(sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt

Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND xã và UBND xã [48, tr.1].

- Công chức: Tại Khoản 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy

định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện…trong bộ máy lãnh đạo, quản

lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước…” [59, tr.1-2-3].

- Công chức cấp cơ sở: Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức

năm 2008 quy định thì công chức bao gồm 07 các chức danh sau:

+ Trưởng Công an;

+ Chỉ huy trưởng Quân sự;

+ Văn phòng - thống kê;

+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường;

+ Tài chính - kế toán;

+ Tư pháp - hộ tịch;

+ Văn hoá - xã hội

Theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BVN, ngày 30/10/2012 của Bộ

8

Nội vụ thì chức trách của công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau

đây gọi chung là cấp xã) là làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp

xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ

tịch UBND cấp xã giao [54, tr.1-2].

Như vậy, có thể hiểu, công chức cấp cơ sở là công dân Việt Nam, đáp ứng

các yêu cầu tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí

việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; có hiểu

biết về chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách

và pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương

thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của

Nhà nước; được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc

UBND cấp xã, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng

- Đào tạo, bồi dưỡng

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta luôn coi việc ĐT, BD cán bộ, công chức là

một trong những việc làm thường xuyên, xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong sự

nghiệp đổi mới, CNH-HĐH đất nước. Trước hết, chúng ta có thể thống nhất quan

niệm về đào tạo, bồi dưỡng như sau: đào tạo được cho là “quá trình tác động đến

con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ

xảo...”[61, tr.19]. Đào tạo được xem như một quá trình làm cho người ta “trở

thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [61, tr.19].

Theo TS. Ngô Thành Can nêu trong Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175/8-

2010: “Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức...Đào tạo

bồi dưỡng cán bộ công chức là thực hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa một

bên là những điều đã đạt được, đã có trong hiện tại với một bên là những yêu cầu

cho những thứ cần ở tương lai, những thứ cần phải có theo chuẩn mực” [16, tr.8].

Theo Từ điển Luật học, bồi dưỡng được xác định là “quá trình hoạt động

9

làm cho con người “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [63, tr.25].

Thực tiễn có rất nhiều cách tiếp cận về đào tạo, bồi dưỡng; do đó, để phù hợp

với mục đích của luận văn; đào tạo, bồi dưỡng được hiểu như sau: Đào tạo được

hiểu là hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng theo quy định. Bồi dưỡng là hoạt

động nhằm trang bị kỹ năng, kiến thức, nâng cao chất lượng làm việc của CBCC.

- Đào tạo, bồi dưỡng công chức

Đào tạo công chức trong một cơ quan, đơn vị nói chung là việc đưa công

chức đi học các khóa đào tạo chuyên nghiệp, đào tạo và phát triển các kỹ năng nghề

nghiệp tại các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Bồi dưỡng công chức là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ

năng chuyên môn đã lạc hậu trước đây cho công chức trong một cơ quan, đơn vị khi

mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo đó không đủ để họ có thể thực hiện

nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị giao phó.

Tại Điều 5 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ

nêu rõ: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ

năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Bồi dưỡng là hoạt động nhằm trang

bị các kiến thức, kỹ năng làm việc” [22, tr.2].

- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

+ Về đào tạo:

a) Đào tạo về trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức

cấp cơ sở đảm bảo với điều kiện và yêu cầu phát triển của địa phương, đơn vị.

b) Đào tạo về trình độ đại học cho cán bộ, công chức các cấp tại các cơ quan,

đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với

chuyên môn đã được đào tạo trước đó.

c) Đào tạo về trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ,

công chức ở các cấp phải bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân

lực.

d) Tạo điều kiện tự học và đào tạo trình độ sau đại học phù hợp công việc

đang đảm nhiệm, đảm bảo đáp ứng về lâu dài trong tạo nguồn nhân lực chất lượng

10

cao gắn với yêu cầu của cuộc công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.

+ Về bồi dưỡng:

a) Bồi dưỡng lý luận chính trị: Bồi dưỡng về lý luận chính trị theo tiêu chuẩn

quy định nhằm đảm bảo cho đội ngũ công chức cấp cơ sở kịp thời tiếp thu các

đường lối, chủ trương, văn kiện của Đảng, nâng cao trình độ lý luận trong đó đặt

biệt là lý luận chính trị.

b) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà

nước theo tiêu chuẩn quy định nhằm kịp thời cập nhật các kiến thức, kỹ năng,

phương pháp quản lý trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kịp thời tiếp thu kiến

thức pháp luật, văn hóa nới công sở, nâng cao đạo đức trong thực thi công vụ, đạo

đức nghề nghiệp.

c) Bồi dưỡng về quốc phòng - an ninh theo các đối tượng qui định đối với

cán bộ.

d) Kịp thời cập nhật, nâng cao kiến thức và năng lực hội nhập quốc tế.

đ) Trau dồi kiến thức về tin học, ngoại ngữ; tiếng dân tộc.

- Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

Có nhất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về chính sách công. Tuy

nhiên, theo PGS.TS. Hồ Viết Hạnh, khái niệm chung nhất về chính sách công được

hiểu như sau: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền

lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi ích chung của cộng đồng” [37, tr.6].

Từ quan niệm nêu trên có thể hiểu: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức

cấp cơ sở là tổng thể những quan điểm, nguyên tắc, quyết định và các quy định thể

hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị

với các mục tiêu, giải pháp cụ thể đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công

chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng mục

tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển đất nước.

1.1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

1.1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách ĐT, BD công chức cấp cơ sở

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở là quá trình

11

biến các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước

liên quan đến những quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức thành những kết quả

trên thực tế, thông qua các hoạt động có tổ chức của hệ thống chính trị, bộ máy nhà

nước, các tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm thực hiện hóa những mục tiêu mà chính

sách đã đề ra. Đó là quá trình triển khai hệ thống chính sách liên quan đến những

quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở vào thực tiễn nhằm

thực hiện hóa mục tiêu đã đề ra.

Chính vì vậy, khi triển khai thực hiện chính sách thì cần phải tham gia vào

quá trình vận động và tác động trực tiếp đến các đối tượng trong xã hội. Đây được

xem là công cụ để duy trì sự tồn tại, phát triển của chính sách đào tạo, bồi dưỡng

theo yêu cầu của nhà nước và cũng là mục tiêu của chính sách.

1.1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách ĐT, BD công chức cấp cơ sở

Chính sách là công cụ mà Nhà nước dùng để điều hành hoạt động kinh tế,

văn hóa - xã hội. Chủ thể ban hành chính sách đối với công chức cấp cơ sở gồm các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ...ngoài ra,

còn có các Bộ, Ban, ngành Trung ương và địa phương cũng ban hành chính sách và

hướng dẫn thực hiện chính sách phục vụ cho việc phát triển công chức cấp cơ sở; cụ

thể:

- Bộ Nội vụ: Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về các ngành, lĩnh vực như tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính

quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào

tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước… theo quy định

của pháp luật [25, tr.10]. Có nhiệm vụ trình Chính phủ tuyển dụng, sử dụng, quản lý

vị trí việc làm, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch…đạo đức, văn hóa giao

tiếp của cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới theo quy

định của pháp luật [25, tr.11-12].

- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh: HĐND và UBND cấp tỉnh

ban hành các chính sách về cán bộ, công chức cấp cơ sở. Đồng thời, bố trí nguồn

kinh phí để thực hiện chính sách cán bộ, công chức cấp cơ sở.

12

- Sở Nội vụ: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, có chức năng,

nhiệm vụ tham mưu với UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ

nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên [25, tr.13]. Có

nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức

cấp cơ sở là trình UBND tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ,

công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác. Giúp

UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định [25,

tr.14].

- Phòng Nội vụ: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng

tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;

biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành

chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp... Có nhiệm vụ

thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức các

xã, thị trấn theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và

hướng dẫn của Sở Nội vụ. Giúp UBND huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý

công chức các xã, thị trấn; thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC các xã, thị

trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị trấn theo quy định.

1.1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cơ sở

1.1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị

Đại hội XII của Đảng xác định: “Thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận,

cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, công chức, đảng viên” [33]. Hội nghị Trung

ương 4 khóa XII nhấn mạnh “…Có kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ

lý luận bắt buộc hằng năm đối với cán bộ, công chức, đảng viên gắn với việc cung

13

cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng

ngành, từng địa phương…” [32].

Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng về

trình độ lý luận chính trị là nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng hệ thống chính trị

vững mạnh, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg, ngày 4-8-

2003, về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng CBCC, trong đó xác định hệ thống

quản lý; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC; phân công, phân cấp đào tạo, bồi

dưỡng CBCC; Quyết định số 163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025....

Từ những quan điểm nêu trên, cho thấy cần phải tập trung xây dựng kế hoạch

ĐT, BD chính trị từ sơ cấp, trung cấp, cao cấp cho trong gian đoạn hiện nay là hết

sức quan trọng, xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở có lập trường tư tưởng chính

trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt nhằm trang bị cho

đội ngũ công chức cấp cơ sở nền tảng về lý luận để phục vụ tốt hơn trong quá trình

thực thi công vụ.

1.1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ đã xác

định mục tiêu ĐT, BD công chức là “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp

thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên

nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đạo” và "Đào tạo,

bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương

pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao" [9, tr.3].

Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ công chức cấp cơ sở được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý

nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng

lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc; hướng đến mục tiêu tạo sự thay đổi

về chất trong đội ngũ công chức cấp cơ sở.

Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ

sở đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, đội ngũ công

14

chức thường xuyên được cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các

chương trình bồi dưỡng, cập nhật, kỹ năng hoạt động, đại học, sau đại học thuộc các

lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh đảm

nhận; qua đó đã góp phần vào việc nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công

chức. Việc bố trí cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm hực

hiện đúng đối tượng, đúng chuyên môn, đúng ngạch và nội dung đào tạo; đồng thời

găn với quy hoạch sử dụng CBCC. Qua đó chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở

đã từng bước được củng cố, số cán bộ chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trở về

công tác cơ bản đã phát huy được chuyên môn, năng lực nghiệp vụ; làm tốt công tác

tham mưu cho cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ

chính trị tại địa phương.

1.1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước

Với đặc điểm hoạt động của công chức cấp cơ sở rất đa dạng, phức tạp, nó

bao gồm tất cả các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương. Việc

đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ công

chức vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng trước yêu cầu của nhiệm vụ mới.

Theo quy định, công chức cấp cơ sở phải được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

hành chính nhà nước, quản lý kinh tế. Công chức cấp cơ sở sau khi được tuyển dụng

phải hoàn thành lớp ĐT, BD quản lý hành chính nhà nước theo chương trình đối với

chức danh công chức hiện đảm nhiệm. Thời gian để hoàn thành lớp ĐT, BD quản lý

hành chính nhà nước đối với công chức cấp cơ sở do UBND cấp tỉnh quyết định.

Do đó, để quản lý theo mục tiêu cải cách nền hành chính, đội ngũ công chức

phải được trang bị kiến thức về pháp luật, về những vấn đề liên quan đến chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở nói chung và của từng loại chức danh công

chức nói riêng.

Trong việc thực hiện nhiệm vụ trang bị kiến thức quản lý nhà nước cho đội

ngũ công chức cấp cơ sở thì yêu cầu đặc biệt quan trọng là nội dung phải cụ thể, rõ

ràng và phải xây dựng các kỹ năng quản lý, thông qua xử lý các tình huống quản lý.

Điều này xuất phát từ đặc điểm về trình độ và tính chất về hoạt động của đội ngũ

15

công chức cấp cơ sở; mặt khác cũng là để thực hiện mục tiêu chuyên môn hóa các

lĩnh vực hoạt động ở cấp cơ sở, cũng như chuyên môn hóa đội ngũ công chức.

1.1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ

Hiện nay, trong thời kỳ công nghiệp 4.0, để tăng cường khả năng giao dịch,

nghiên cứu tài liệu nước ngoài, mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, ứng dụng công

nghệ hiện đại, hiện đại hóa, tự động hóa, nâng cao năng suất và năng lực làm việc

của CBCC và hoạt động của cả hệ thống chính trị thì việc tăng cường công tác ĐT,

BD về ngoại ngữ và tin học là hết sức cần thiết, cần được quan tâm tổ chức; đặc biệt

là nêu cao ý thức tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu trong đội ngũ công chức của cả

nước nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng.

Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức

trong hệ thống chính trị thực hiện tốt công tác cán bộ, mà đặc biệt là ĐT, BD về

trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ CBCC cấp cơ sở. Qua đó nhằm xây dựng

đội ngũ CBCC, cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ chuyên môn về tin học, ngoại

ngữ cao; đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước; từ đó đội ngũ công chức có đủ kỹ

năng, nghiệp vụ giải quyết quyết công việc, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong

tình hình mới.

1.1.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc

Đối với đội ngũ công chức công tác tại các vùng có đông đồng bào dân tộc

thiểu số sinh sống thì việc đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc cho đội ngũ công

chức tại đây có vị trí, vai trò, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lãnh đạo,

tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thực hiện các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu

công tác đội ngũ công chức ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Hiện nay, yêu cầu cấp bách của công tác quản lý và phát triển kinh tế, văn

hóa - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh là đòi hỏi đội ngũ công chức cấp cơ sở

công tác ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số phải biết đọc, hiểu tiếng dân tộc để

trong giao tiếp và trong công tác.

Đây được coi là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng; bởi vì thông qua đào tạo, bồi

16

dưỡng về tiếng dân tộc, đội ngũ công chức được gần gũi với đồng bào dân tộc, kịp

thời nắm bắt và hiểu được tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc; từ đó đề ra

các chủ trương, biện pháp sát đúng với tình hình thực tế cũng như nguyện vọng

thiết thực của đồng bào dân tộc. Qua đó đã tuyên truyền, phổ biến các chủ trương

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và giải quyết kịp thời những vấn đề

bức xúc của đồng bào dân tộc, tạo được niềm tin trong đồng bào dân tộc; góp phần

vào sự phát triển kinh tế xã hội ở những vùng dân tộc và miền núi trong thời kỳ

CNH-HĐH đất nước.

1.1.4. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở

1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở.

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức cấp

cơ sở thì quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách là quá trình đầu tiên,

phức tạp, có vai trò quan trọng và diễn ra trong một thời gian dài; vì vậy, để các cơ

quan liên quan triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn thì đòi

hỏi phải xây dựng kế hoạch, chương trình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Chính vì

vậy, cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể, đảm bảo các nội dung như mục tiêu,

nguyên tắc, đối tượng, nội dung, hình thức của công tác ĐT, BD trước khi đưa

chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức cấp cơ sở vào triển khai đến các đối tượng;

phải sát, đúng với thực tế, rõ ràng, đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu và đúng

với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Đồng thời, phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn, chức danh nghề

nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức và nhu cầu phát

triển nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng các kế hoạch ĐT, BD như kế

hoạch dài hạn, ngắn hạn, hay kế hoạch cho một khóa đào tạo, hoặc các khóa học

theo hình thức ĐT, BD khác nhau và phù hợp với yêu cầu, tính chất, năng lực, cơ

sở vật chất, nguồn tài chính. Ngoài ra, khi ĐT, BD cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn

theo chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi đề bạc, bổ nhiệm. Đào tạo, bồi dưỡng có

17

trọng tâm, trọng điểm, có địa chỉ sử dụng theo định hướng phát triển kinh tế, văn

hóa - xã hội của huyện, đảm bảo cơ cấu giới.

Bên cạnh, kế hoạch thực hiện chính sách ĐT, BD phải hướng đến mục tiêu là

trang bị kiến thức cho đội ngũ công chức cấp cơ sở về trình độ lý luận chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý hành chính nhà nước, trình độ ngoại ngữ,

tin học và các kiến thức bổ trợ khác để xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở đến

năm 2020 phải có đủ phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phương pháp, chuyên môn

mang tính chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển của

huyện, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở trong hệ thống chính trị xã

hội. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ công chức; chú trọng phát triển đội ngũ công

chức trẻ, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có chiều

hướng phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao nhằm xây dựng và phát

triển huyện nhà trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.

Kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng sau khi được quyết định

thông qua, nó mang tính pháp lý, được các chủ thể liên quan tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có điều chỉnh, bổ sung hay thay đổi kế

hoạch thì phải được cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch xem xét và quyết định.

1.1.4.2. Tổ chức, điều hành thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở

Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cở

sở được thông qua và đi vào tổ chức thực hiện thì công tác tuyên truyền, phổ biến

thực hiện chính sách có vai trò quan trọng, góp phần đưa kế hoạch thực hiện chính

sách đến với người dân và đi vào cuộc sống.

Do đó, để có cơ sở tổ chức, điều hành thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở; hàng năm, Sở Nội vụ căn cứ vào các văn bản quy định,

hướng dẫn của Chính phủ; các Bộ, ngành Trung ương; các văn bản chỉ đạo của Bộ

Nội vụ; Tỉnh ủy; UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức và đặc biệt là căn cứ vào danh sách đề xuất nhu cầu cần

phải đào tạo, bồi dưỡng theo từng lĩnh vực, từng nội dung, theo số lượng mà phân bổ

18

về từng địa phương.

Đối tượng và số lượng công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được

quy định rõ ràng hàng năm, có thể là công chức trong các ngành, lĩnh vực, khác

nhau theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của huyện; đối tượng có thể theo Đề

án tạo nguồn cán bộ cho chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt đang công tác tại cơ

sở.

1.1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện chính sách sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở

- Công tác tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai

thực hiện chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho

đội ngũ công chức cấp cơ sở sẽ giúp cho mỗi công chức có trách nhiệm và được

nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đào tạo, bồi dưỡng; từ

đó chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu

chính sách đào tạo, bồi dưỡng.

- Cần phải nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng;

tổ chức lựa chọn các cơ sở ĐT, BD đảm bảo về quy mô, chất lượng cơ sở vật chất,

đội ngũ giảng viên, giáo trình phù hợp với với nhu cầu. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật

chất nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học; quan tâm bố trí nguồn ngân sách phục vụ

công tác ĐT, BD công chức cấp cơ sở.

- Việc phân công và phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cần

phải tiến hành chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương.

Thực tế hiện nay, việc tuyển dụng, thu hút được người giỏi về cấp cơ sở làm việc rất

khó khăn. Do đó, Huyện Quế Sơn đã quan tâm, tạo điều kiện lựa chọn và cử đội

ngũ công chức có triển vọng phát triển đi đào tạo, bồi dưỡng bằng các hình thức đa

dạng như đào tạo đại học chuyên môn; đào tạo sau đại học; đào tạo cao cấp lý luận

chính trị và các lớp bồi dường chuyên môn, nghiệp vụ theo các chức danh đảm

nhiệm. Cán bộ, công chức cấp cơ sở khi được cử đi ĐT, BD thì ngoài chế độ chính

sách đào tạo được hưởng theo Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ

19

Tài chính thì đội ngũ công chức cấp cơ sở có trong quy hoạch còn được hỗ trợ kinh

phí theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND Tỉnh

Quảng Nam. Do đó, để thực hiện tốt các giải pháp đào tạo và phát triển đội ngũ

công chức cấp cơ sở, cần thực hiện đồng bộ các công cụ chính sách sau:

* Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ Huyện:

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và thực thi chính sách ĐT, BD đội ngũ công

chức cấp cơ sở theo hướng chú trọng đào tạo đội ngũ công chức kế cận, có trong

quy hoạch, có chiều hướng phát triển tốt nhằm phát triển đội ngũ công chức cấp cơ

sở đảm bảo về chất lượng, đủ năng lực và trình độ giải quyết những vấn đề lý luận

và thực tiễn đặt ra ở cơ sở.

- Tăng cường công tác giám sát các đơn vị trong việc cử đội ngũ công chức

đi đào tạo, bồi dưỡng và kịp thời giải quyết các chế độ, chính sách cho đội ngũ công

chức cấp cơ sở, đảm bảo theo quy định.

* Đối với Đảng ủy, UBND cấp cơ sở:

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo từng

chức danh, vị trí công tác và theo lộ trình cụ thể để đảm bảo đội ngũ công chức vừa

hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị.

- Tiếp tục làm tốt công tác tổng hợp đề nghị cấp huyện giải quyết các chế độ

chính sách ĐT, BD cho đội ngũ công chức thuộc địa phương, đơn vị quản lý.

1.1.4.4. Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở

Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở. Bởi vì, trong quá trình thực hiện chính sách,

phải xây dựng kế hoạch cụ thể sao cho phù hợp với chương trình chính sách; thời

gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu chính sách đòi hỏi phải rõ rãng, cụ thể. Từ

việc tuyên truyền, phổ biến chính sách đến đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm đều

phải được xây dựng cụ thể trong các bước thực hiện chính sách.

Để đảm bảo cho việc các chủ thể tham gia triển khai thực hiện chính sách

20

đào tạo, bồi dưỡng đúng tiến độ, cần phải phân công nhiệm vụ cụ thể cho các chủ

thể tham gia và có hoạt động theo dõi tiến độ thực hiện, đôn đốc, nhắc nhở nhằm

vừa thúc đẩy các chủ thể nổ lực hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ; đồng thời kiểm

tra, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách

một cách hoàn thiện; thông qua các công cụ hữu ích sẽ giúp cho các chủ thể triển

khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.

1.1.4.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

Tổ chức đánh giá, kiểm định lại kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức có đạt

được mục tiêu chính sách đào tạo đề ra hay không; cụ thể như: Nội dung, chương

trình đã phù hợp, đảm bảo chưa; giảng viên có đáp ứng được yêu cầu chương trình

đào tạo không; lượng kiến thức, kỹ năng học viên tiếp thu, đặc biệt khả năng và

mức độ ứng dụng vào thực tiễn có đảm bảo hay không; kết quả đào tạo đã phù hợp

với mục tiêu phát triển của tổ chức chưa. Tùy theo các cấp độ thực hiện mà sử dụng

các phương pháp đánh giá khác nhau như phương pháp điều tra, phỏng vấn, kiểm

tra thực hành, thi viết, quan sát thực thi công vụ và thông qua thảo luận. Để đánh

giá chương trình ĐT, BD cần phải dựa vào 04 cấp độ sau:

- Đánh giá phản ứng của người học: Ý kiến của học viên về quá trình đào

tạo, bồi dưỡng; cụ thể vào thời điểm trước, trong, cuối khóa đào tạo, bồi dưỡng và

thời điểm sau đào tạo, bồi dưỡng.

- Đánh giá kết quả học tập: đánh giá kết quả học tập của học viên về năng

lực, trình độ tiếp thu những kiến thức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng và kết quả

đạt được.

- Đánh giá những thay đổi trong công việc: Học viên đã áp dụng những kiến

thức được đào tạo, bồi dưỡng vào công việc và kết quả cảu việc áp dụng đó.

- Đánh giá tác động, hiệu quả của đào tạo đến đơn vị: Kết quả của việc đạo

tào, bồi dưỡng học viên tác động đến đơn vị như thế nào? Hiệu quả ra sao?

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dường đội ngũ công chức cấp cơ sở

21

1.2.1. Tính khả thi của chính sách đào tạo, bồi dưỡng

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở là tổng thể các

quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao kiến thức, trình

độ chuyên môn, năng lực các mặt cho công chức; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày

càng cao; đồng thời giúp cho đội ngũ công chức cấp cơ sở hoàn thiện bản thân trong

việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Yêu cầu đặt ra là các chương trình,

nội dung, hình thức đào tạo cần phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu công việc của

công chức; gắn việc đào tạo với trang bị kiến thức giữa lý luận và thực tiễn công

việc.

Đây là yếu tố khách quan, tác động trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện chính

sách ĐT, BD. Do đó, nhà nước cần phải ưu tiên các nguồn lực để thực hiện chính

sách ĐT, BD có hiệu quả và đạt chất lượng.

1.2.2. Môi trường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức cấp cơ sở

Để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở

được thực thi một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải có một môi trường thuận lợi để hỗ

trợ và tạo điều kiện thực hiện chính sách như các thành phần, các chủ thể liên quan

hay tình hình kinh tế, chính trị của địa phương, các điều kiện cơ sở vật chất kỹ

thuật...

Môi trường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp

cơ sở tốt sẽ góp phần thuận lợi cho quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng. Ngược lại, những yếu tố này không vận động, không phù hợp với cơ chế

chính sách và các chủ thể không hỗ trợ tạo điều kiện thì dẫn đến kìm hãm, ngăn cản

quá trình thực hiện các nội dung của chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức cấp cơ

sở.

1.2.3. Các nguồn lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở

1.2.3.1. Nguồn lực con người.

Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá,

22

xã hội, những vấn đề phức tạp trong thực tiễn về quản lý nhà nước nảy sinh ở cơ sở

như quản lý đất đai, chính sách xã hội, giải phóng mặt bằng, trật tự an toàn xã hội...

tăng thêm trách nhiệm, vai trò của chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp chính quyền cơ

sở nhằm thiết lập trật tự xã hội theo định hướng chung của Đảng, Nhà nước đặt ra.

Do vị trí, vai trò của chính quyền cấp cơ sở mà công chức cấp cơ sở là những

người đang làm việc ở cấp chính quyền này họ cần phải được đào tạo, bồi dưỡng để

đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền vững mạnh ở cơ sở. Trong hệ thống cấu trúc

hành chính - lãnh thổ nước ta, cấp cơ sở (hay còn gọi là cấp xã, phường, thị trấn) là

đơn vị hành chính thấp nhất nhưng có vai trò vị trí rất quan trọng, không chỉ trong

cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống

chính trị, kinh tế, văn hoá của toàn thể người dân trên địa bàn.

Đội ngũ công chức cấp cơ sở được cung cấp từ nhiều nguồn, phần lớn trưởng

thành từ địa phương qua kinh nghiệm hoạt động ở thôn, hợp tác xã, tổ dân

phố...chưa được trang bị kiến thức, phương pháp, kỹ năng cơ bản cần thiết để tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Việc đào tạo một số lượng lớn công chức thời

gian gần đây chủ yếu nhằm trang bị bằng cấp để đạt chuẩn, hưởng chế độ chính

sách tiền lương, do đó phần lớn công chức chưa có cách nhìn bao quát dẫn đến chưa

chủ động trong công việc mà mình đảm nhiệm.

Việc phát huy dân chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng

và Nhà nước tại cơ sở và việc phân cấp, trao quyền, tăng trách nhiệm cho đơn vị

hành chính cấp cơ sở trên nhiều lĩnh vực làm cho khối lượng công việc tăng thêm,

trong khi yêu cầu xử lý phải nhanh, chính xác... đòi hỏi phải có một đội ngũ công

chức có ý thức trách nhiệm cao, tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết, có bản lĩnh, kinh

nghiệm để hướng dẫn giúp dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.

Đào tạo, bồi dưỡng công chức là một nội dung quan trọng trong Chương trình

tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số

30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần và thái độ làm việc; nâng cao

hiệu quả làm việc; nâng cao khả năng thích ứng linh hoạt và sáng tạo của công chức

23

trong đó có công chức cấp cơ sở, tiến đến xây dựng một nền công vụ: chuyên nghiệp,

trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền

tiên tiến, hiện đại.

Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có

năng lực tổ chức và vận động quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương đường lối

của Đảng, pháp luật của nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát

huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân là một nguồn lực quan trọng

trong việc thực hiện chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức, góp phần nâng cao hiệu

lực, hiệu quả chính quyền cơ sở.

1.2.3.2. Nguồn lực tài chính

Việc quan tâm đầu tư nguồn lực tài chính để trang bị phương tiện hiện đại

cần phải được quan tâm, chú trọng. Nếu các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm

bảo, đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi thực hiện chính sách được tăng

cường; các nội dung của chính sách sẽ được chuyển tải đến các cơ quan, đối tượng

một cách thường xuyên và kịp thời; phương tiện kỹ thuật hiện đại sẽ giúp cơ sở đào

tạo chuyển tải các nội dung đến công chức được đào tạo một cách nhanh chóng,

thuận tiện và hiệu quả; từ đó sẽ quản lý được mọi mặt, mọi hoạt động của thực hiện

chính sách một cách có hiện quả hơn, có khoa học hơn. Bên cạnh, cần phải tăng

kinh phí hỗ trợ cho giảng viên, học viên trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng là

một vấn đề cần giải quyết.

1.2.4. Cơ chế phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức

cấp cơ sở

Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 3 khoá VIII về chiến lược cán

bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước đã khẳng định:"Cán bộ là nhân tố quyết

định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và

chế độ". Do đó, đội ngũ cán bộ, công chức được xem là nguồn lực quan trọng để

nền hành chính quốc gia hoạt động hiệu quả. Hoạt động thực thi công vụ của công

chức có tác động rất lớn đến tình hình ổn định của đất nước trên các lĩnh vực kinh

tế, chính trị, văn hóa - xã hội với yêu cầu ngày càng cao của hệ tiêu chuẩn, tiêu chí

24

quy định đối với công chức nên chỉ thông qua đào tạo và bồi dưỡng mới có thể đáp

ứng được việc nâng cao trình độ, kiến thức, phẩm chất để thực thi công việc được

tốt hơn.

Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, văn bản về đào tạo, bồi

dưỡng cho công chức nhằm củng cố nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ này.

Bên cạnh đó, đòi hỏi sự phối hợp và quan tâm đồng bộ của Đảng, Nhà nước, Chính

phủ các Bộ ngành địa phương và của chính người được cử đi tham gia đào tạo, bồi

dưỡng để đạt được kết quả nhất nhằm chuyển biến tích cực hoạt động thực thi công

vụ của công chức đối với hoạt động của nền hành chính công vụ.

1.2.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức cấp cơ sở

Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở cần được đổi

mới theo hướng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý. Cần lựa chọn các phương

pháp phù hợp để vận dụng và kết hợp các công cụ để tổ chức thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở.

Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giữa chính quy và tại chức;

giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với xây dựng bản lĩnh chính trị, đạo

đức lối sống, tác phong cho đội ngũ công chức cơ sở. Phát triển đội ngũ giảng viên

có trình độ và năng lực giảng dạy tốt với những chế độ, chính sách thích hợp nhằm

tiến tới đào tạo, bồi dưỡng dựa trên cơ sở năng lực thực hiện công việc, phát triển

kỹ năng làm việc, nâng cao hiệu quả công tác của đội ngũ công chức để góp phần

25

xây dựng đội ngũ công chức vững mạnh, đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ đổi mới.

Tiểu kết chương 1

Từ những khái niệm về công chức cấp cơ sở, về đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở, về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và những khái niệm về thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ; các chủ thể, quy trình thực

hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở được trình bày ở Chương 1

cho ta thấy được chức năng, nhiệm vụ quan trọng của quá trình thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị chính quyền cấp cơ

sở; những yêu cầu ngày càng cao về nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho 7 chức danh

công chức để đáp ứng kịp thời nhiệm vụ trong tình hình đất nước ngày càng phát

triển, dân trí ngày càng cao.

Chương 1 cũng nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở là một bộ phận của chính sách cán bộ nói chung của Đảng, Nhà

nước nhằm điều chỉnh quá trình hoạt động, quy định những quyền lợi và nghĩa vụ

của đội ngũ công chức phù hợp với tính chất, đặc điểm của đời sống kinh tế - xã hội

ở cơ sở.

Nội dung chương này còn đề cập đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở có tác dụng thúc đẩy và giúp cho đội ngũ công chức

phát huy được năng lực, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng nhằm xây dựng đội

ngũ công chức cấp cơ sở hiện đại, chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất lượng và

hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Những vấn đề đã đề cập ở Chương 1 đó chính là cơ sở lý luận và thực tiễn làm

tiền đề nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp

26

cơ sở ở Chương 2.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN QUẾ SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại huyện

Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam, tổng diện tích tự nhiên của

, nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 30km về phía Tây Bắc, cách thành phố

huyện 257,46 km2

Đà Nẵng 40km về phía Tây Nam. Phía Bắc giáp: huyện Duy Xuyên; phía Nam giáp

huyện Hiệp Đức; phía Đông giáp: huyện Thăng Bình; phía Tây giáp: huyện Nông

Sơn.

Toàn huyện gồm 13 xã và 01 thị trấn được cấu thành như sau: 01 thị trấn (thị

trấn Đông Phú); 04 xã đồng bằng (Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú, Hương An);

08 xã trung du (Quế Cường, Phú Thọ, Quế Thuận, Quế Hiệp, Quế Châu, Quế Minh,

Quế An, Quế Long); 01 xã miền núi (Quế Phong).

Dân số toàn huyện theo số liệu điều tra năm 2018 khoảng 84.778 người, mật

độ dân số là 330 người/km2. Dân cư tập trung đông tại các khu vực như Đông Phú

(655 người/km2), Hương An (666 người/km2), Quế Xuân 1 (1.031 người/km2), một

số xã như Quế Phong, Quế Hiệp mật độ dân cư thưa thớt hơn (86-175 người/km2).

2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội:

Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân giai đoạn 2015-2018 đạt 17,08%; thu

nhập bình quân đầu người đến nay đạt 28,02 triệu đồng/người, tăng 17,81 triệu

đồng so với năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện còn 8,06%, giảm 19,56%

so với năm 2015; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển;

công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại các

khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư

27

sản xuất, kinh doanh được tập trung quyết liệt và đạt nhiều kết quả; thương mại và

dịch vụ được tập trung đẩy mạnh; thực hiện tốt công tác quản lý thị trường làm

cho lưu thông, trao đổi hàng hóa tăng mạnh; hoạt động dịch vụ được mở rộng,

cùng với xây mới, nâng cấp các chợ phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân; sản xuất

nông nghiệp chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế,

tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được xác định là khâu đột phá trong phát

triển kinh tế - xã hội khá thành công, tạo tiền đề cho những năm đến. Cùng với sự

quan tâm, hỗ trợ của cấp trên, huyện đã tập trung huy động các nguồn lực, lồng

ghép các chương trình, dự án đầu tư phát triển qua 10 năm đạt trên 3.395 tỷ đồng.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được tập trung triển

khai thực hiện, hiện nay, trên địa bàn huyện có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình

quân chung số tiêu chí đạt chuẩn là 12,46 tiêu chí/xã; diện mạo nông thôn ở nhiều

nơi được đổi mới, văn minh.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đạt nhiều kết quả, phương pháp dạy học có

nhiều đổi mới, hướng đến người học, số lượng học sinh giỏi, năng khiếu, thi đỗ vào

các trường cao đẳng, đại học hàng năm đều tăng, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Cơ sở trường lớp được đầu tư theo hướng kiên cố hóa; thiết bị phục vụ dạy và học

từng bước đáp ứng yêu cầu. Công tác xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài,

xây dựng xã hội học tập được nhân dân hưởng ứng tích cực. Công tác chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho nhân dân ngày càng nâng cao; cơ sở vật chất, các trang thiết bị y

tế được đầu tư, từng bước đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Công tác

chính sách người có công cách mạng được đặc biệt quan tâm. Lĩnh vực xây dựng

đời sống văn hóa có nhiều chuyển biến, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị

trên địa bàn huyện.

2.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh

Quảng Nam

2.2.1. Về trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc và kết quả công tác của

28

đội ngũ công chức cấp cơ sở

Căn cứ những tiêu chuẩn quy định tại Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, ngày

16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; theo quy định tại Mục 2 của Quyết định thì

tiêu chuẩn của đội ngũ công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn đảm bảo được các

tiêu chuẩn về độ tuổi, học vấn, lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ do Bộ

trưởng Bộ Nội vụ qui định. Đa số các chức danh công chức sau khi được tuyển

dụng đều được cử đi học các lớp đào tạo về sơ cấp, trung cấp về lý luận chính trị;

100% các chức danh công chức đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ Cao đẳng

trở lên, vượt chuẩn qui định của Bộ Nội vụ cho các đối tượng công chức này là

Trung cấp. Đặc điểm, tình hình về văn hóa - xã hội, góp phần nâng cao mặt bằng

dân trí, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã, đội ngũ cán bộ, công chức sẽ rất thuận

lợi trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của

nhà nước thông qua việc đăng ký xây dựng thôn, xóm, gia đình văn hóa. Đồng thời

với tinh thần được nâng cao, nhân dân sẽ có ý kiến đóng góp xác thực để cán bộ,

công chức sửa chữa những khuyết điểm, đánh giá hoạt động của mình một cách

đúng mực, đề ra các giải pháp phát triển có hiệu quả ở địa phương.

Trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, việc yêu cầu về trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức cấp cơ sở như quy định là phù

hợp với tình hình phát triển chung của đất nước; có như vậy, đội ngũ công chức cấp

cơ sở mới đủ khả năng, năng lực để tổ chức thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ với

yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao.

2.2.1.1. Về trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, lý luận chính trị của đội

ngũ công chức có ý nghĩa quyết định đến việc đánh giá chất lượng, hiệu quả thực

thi công vụ đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn. Trình độ

chuyên môn của đội ngũ công chức cấp cơ sở được biểu hiện thông qua các cấp độ

đào tạo như: trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Do đó, kiến thức chuyên

môn, nghiệp vụ là một lĩnh vực không thể thiếu đối với đội ngũ công chức các cấp

trong tình hình hiện nay.

29

Theo đánh giá chung thì đội ngũ công chức cấp cơ sở hiện nay của huyện

Quế Sơn đã có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ công chức cấp cơ sở đã qua đào tạo, bồi dưỡng

về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị... tăng lên đáng kể; tinh thần trách

nhiệm trong học tập, công tác; phẩm chất đạo đức, lối sống và phong cách, lề lối

làm việc của đội ngũ công chức cấp cơ sở có sự chuyển biến rõ rệt, phần lớn họ đều

làm việc với thái độ khách quan, vô tư và rất nhiệt tình, hiệu lực, hiệu quả hoạt động

và trình độ quản lý nhà nước ngày càng được hoàn thiện và nâng cao hơn trước.

Từ năm 2015 đến năm 2018, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp

cơ sở tại huyện Quế Sơn ngày càng được nâng lên đáng kể. Cụ thể: Công chức cấp

cơ sở đạt 3 chuẩn đạt 138 người, chiếm 84,14%; tăng 35,49% so với năm 2015;

trong đó, số lượng công chức có trình độ Đại học tăng 8,72% so với năm 2015.

Qua số liệu trên, cho ta thấy sự biến chuyển về chất lượng trình độ chuyên

môn của đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn từ năm 2015-

2018 tăng theo hướng tích cực. Chất lượng đội ngũ công chức có trình độ Đại học,

Cao đẳng đạt 79,%; điều này cho thấy chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở ngày

càng được nâng cao, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức ngày càng tốt

hơn; chất lượng cung cấp các dịch vụ công ngày càng được cải thiện và nâng cao

hơn trước, từng bước đáp ứng cơ bản các nhu cầu của người dân, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn nói riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung.

2.2.1.2. Về trình độ lý luận chính trị

Việc củng cố và nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận,

nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực của CBCC luân được quan

tâm, chú trọng; cụ thể như sau: “xây dựng bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên

có vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong tình hình một

bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên…, trước mắt cần xây dựng bản lĩnh chính trị

cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng đối

với Nhà nước và xã hội” [33, tr.25].

Đối với huyện Quế Sơn, sau 02 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU, ngày

12/8/2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ

30

máy giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 (gọi tắt là Nghị quyết 04),

đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện đã có bước trưởng thành đáng kể cả về

lượng và chất lượng như sau:

Công chức cấp xã tốt nghiệp THPT (100%) và qua đào tạo, bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ (79,26%); Trung cấp lý luận chính trị (96,95%); quản lý nhà

nước (82,92%).

Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức cấp cơ sở hiện nay trên địa

bàn huyện Quế Sơn đảm bảo theo quy định, cụ thể: Trưởng Công an: 14/14 (100%)

có trình độ trung cấp chính trị; CHT Quân sự: 14/14 (100%) có trình độ trung cấp

chính trị; Địa chính - Xây dựng: 12/14 (85,71%) có trình độ trung cấp chính trị; Tư

pháp - Hộ tịch: 13/14 (92,86%) có trình độ trung cấp chính trị; Văn phòng - Thống

kê:14/14 (100%) có trình độ trung cấp chính trị; Tư pháp - Hộ tịch: 13/14 (92,86%)

có trình độ trung cấp chính trị; Văn hóa - Xã hội: 13/14 (92,86%) có trình độ trung

cấp chính trị và Tài chính Kế toán: 14/14 (100%) có trình độ trung cấp chính trị.

Kết quả trên cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận

chính trị cho đội ngũ công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn đã có sự quan tâm

đúng mức, tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị đạt 95% trở lên;

nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống và phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ

công chức cấp cơ sở tiến bộ rõ rệt.

Chính vì thế, năng lực thực thi công vụ, năng lực thực hiện chủ trương,

đường lối chính sách của Đảng, pháp luật, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực

ngày càng tốt hơn; chất lượng cung cấp các dịch vụ công ngày càng được cải thiện

và nâng cao, từng bước đáp ứng cơ bản các nhu cầu của người dân, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn nói riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung.

2.2.1.3. Về trình độ quản lý nhà nước

Mục đích của việc đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước là nhằm

trang bị, cập nhật cho đội ngũ công chức những kiến thức cần thiết về Quản lý nhà

nước và kỹ năng thực thi công việc; đồng thời tăng cường ý thức phục vụ nhân dân

nhằm nâng cao năng lực công tác của cho đội ngũ công chức trong thực hiện nhiệm

31

vụ và quyền hạn và trách nhiệm được giao. Hiện nay, hầu hết đội ngũ công chức

cấp cơ sở trên địa bàn huyện đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch

chuyên viên.

Theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Qué Sơn, có 136 công chức cơ sở

được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước, đạt tỷ lệ 82,92%.

2.2.1.4. Về trình độ tin học, ngoại ngữ

Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, các hoạt động giao lưu, hợp tác giữa

nước ta với các nước, giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân

nước ngoài ngày càng phát triển. Yêu cầu đặt ra là CBCC đều phải biết ngoại ngữ

để trực tiếp giao dịch, làm việc với đối tác là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài và là

điều kiện để CBCC tiếp tục đi học tập nghiên cứu ở trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực ngày

càng được phổ biến, công việc ngày càng đòi hỏi CBCC các cấp phải biết ứng dụng

công nghệ thông tin vào trong công việc, đặc biệt là phải thông thạo tin học văn

phòng và ứng dụng internet, nhất là khả năng, kỹ năng chọn lọc thông tin trong giai

đoạn hiện nay. Do đó, trong một nền hành chính hiện đại như hiện nay, đòi hỏi đội

ngũ công chức cấp cơ sở ngoài việc cần trang bị kiến thức lý luận chính trị, chuyên

môn nghiệp vụ còn cần có trình độ ngoại ngữ, tin học.

Trong những năm qua, đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn luôn

đề cao trách nhiệm của mình trong việc tự học, tự trao dồi kỹ năng tin học, ngoại

ngữ để phục vụ cho công việc. Tỷ lệ công chức có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ khá

nhiều và ngày có xu hướng tăng; hiện nay số lượng công chức cấp cơ sở huyện Quế

Sơn có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ là 125 người, chiếm tỷ lệ 76,21%. Song thực tế

hiện nay, con số này chưa đánh giá được trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ

công chức. Nhìn chung, đội ngũ công chức cấp cơ sở hiện nay tại huyện Quế Sơn

phần lớn đều thiếu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng về tin học văn phòng, Kỹ

năng về ngoại ngữ, kỹ năng nghiệp vụ kỹ thuật hành chính... Do đó, nếu đội ngũ

công chức thiếu những kỹ năng cơ bản về trình độ ngoại ngữ, tin học thì ảnh hưởng

không nhỏ đến kết quả thực hiện công việc; ảnh hưởng đến hoạt động chung của

32

toàn xã, gây khó khăn trong việc cải cách hành chính.

Với tỷ lệ đội ngũ công chức cấp cơ sở có trình độ tin học, ngoại ngữ như

trên, thì đòi hỏi trong thời gian đến, đội ngũ công chức cấp cơ sở cần phải tự trao

dồi kỹ năng tin học, ngoại ngữ, tự nâng cao hơn nữa trình độ của mình để phù hợp

với yêu cầu mới trong thời kỳ mới, thời kỳ của công nghệ thông tin và hội nhập.

2.3. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ

sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.3.1. Về xây dựng và ban hành các văn bản quy định đối với công tác đào

tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

2.3.1.1. Các văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng của Đảng và Nhà nước

- Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

- Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo,

bồi dưỡng công chức;

- Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/3013 của Chính phủ sửa đổi bổ

sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009;

- Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ

sung một số quy định về cán bộ, cong chức cấp xã và người hoạt động không

chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

- Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm

2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý; sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

2.3.1.2. Các văn bản quy định về ĐT, BD của tỉnh Quảng Nam

Để thực hiện chủ trương, chính sách trên của Đảng, Nhà nước, thời gian qua

Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa và

thực hiện các chủ trương về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường như:

33

- Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 16/4/2013 của của Tỉnh ủy Quảng Nam về

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng

đội ngũ cán bộ đảng viên;

- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công

tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày12/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2016 - 2020 và

định hướng đến năm 2025;

- Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 05/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng

Nam về thực hiện công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm

và giới thiệu cán bộ ứng cử;

- Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND , ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh

Quảng Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 100/2007/NQ-

HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh khóa VII và một số chính sách xây dựng,

nâng cao chất lượngđội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 -

2015, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh Quảng

Nam về ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức;

- Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh

Quảng Nam về ban hành Quy định về cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 345/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh

Quảng Nam về ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh

Quảng Nam năm 2015;

- Kế hoạch số 487/KH-UBND ngày 18/02/2016 của của UBND tỉnh Quảng

Nam về “đổi mới trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán

bộ, công chức, viên chức” năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 28/02/2016 của UBND tỉnh Quảng

34

Nam về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của

tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;

2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.3.2.1. Về thực hiện mục tiêu chính sách đạo tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ

công chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Thực hiện mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đối với đội ngũ

công chức cấp cơ sở là một trong những mục tiêu quốc gia, đóng vai trò quan trọng

và ảnh hưởng trực tiếp đến công cuộc đổi mới của đất nước. Mục tiêu này phải

được bắt đầu ngay từ cấp cơ sở, chính quyền cấp cơ sở là cầu nối trực tiếp của hệ

thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước

trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng theo thẩm

quyền được phân cấp; đảm bảo việc triển khai, thực hiện các chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được đi vào cuộc sống.

Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 5 khóa IX ngày 18/03/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống

chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”; công tác ĐT, BD đội ngũ công chức cấp cơ

sở trên địa bàn huyện Quế Sơn luôn được các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm

đúng mức và đã có những chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả

quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở cả về số

lượng và chất lượng.

Từ năm 2015 đến năm 2018, đã quan tâm cử đào tạo trình độ chuyên môn

cho đội ngũ công chức cấp cơ sở, đáp ứng đạt 3 chuẩn theo qui định đạt 84,14%;

tăng 35,49% so với năm 2015; trong đó, số lượng công chức có trình độ Đại học

tăng 8,72% so với năm 2015; 90% tỷ lệ công chức được đi đào tạo, bồi dưỡng về lý

luận chính trị; trên 80% công chức cấp cơ sở được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng

lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.

Tuy nhiên, trong thực tế, trước những yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ

CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng thì đội ngũ công chức cấp cơ

35

sở trên địa bàn huyện Quế Sơn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, còn chậm và yếu trong

quá trình thực thi công vụ. Thực tế hoạt động trong thời gian qua cho thấy, trình

độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp cơ sở giữa các xã, thị trấn không đồng

đều, đặc biệt là các xã vùng trung du, miền núi của huyện.

Trong giải quyết công việc, thực thi công vụ có lúc còn lúng túng, thiếu

quyết liệt, chưa bám sát các quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm làm ảnh

hưởng lòng tin trong nhân dân. Vẫn còn hiện tượng chưa hiểu hết chức năng,

nhiệm vụ, thẩm quyền của mình; tham mưu cho lãnh đạo đưa ra những quyết định

quản lý vi phạm các quy định, pháp luật của Nhà nước.

Thêm vào đó, thông tin cập nhật về pháp luật, về quản lý nhà nước và kỹ

năng quản lý nhà nước còn hạn chế, thiếu kiến thức cơ bản về quản lý và quản lý

kinh tế; thường là thụ động, trông chờ, ỷ lại vào sự hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên

theo kiểu cầm tay chỉ việc, cá biệt có trường hợp yếu cả về khả năng tư duy xây

dựng quy hoạch, kế hoạch, yếu cả phương pháp tổ chức thực hiện. Mặt khác, còn

nhiều mối quan hệ ràng buộc họ hàng, làng xóm nên còn nặng về tình cảm trong

giải quyết công việc.

Mặt khác, đội ngũ công chức hiện nay chủ yếu vừa học, vừa làm nên công

việc chi phối nhiều đến quá trình học tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập,

nghiên cứu không nhiều, hiệu quả thấp. Có tình trạng công chức không muốn đi học

vì khi đi học, có thể sẽ bị sắp xếp, điều chuyển, luân chuyển sang vị trí công tác

khác không “hấp dẫn” bằng vị trí hiện tại.

Chính vì vậy, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công

chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn mặc dù trong thời gian qua đã có những cố gắng

nhất định nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách nhưng vẫn

còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa cử đúng đối tượng đào tạo, bồi dưỡng theo

đúng chuyên ngành; vì thế chưa đáp ứng được nhu cầu công việc; nhiều trường hợp

cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng không bố trí công việc theo chuyên ngành đào tạo

sau khi tốt nghiệp, gây nên tâm lý thờ ơ trong đội ngũ công chức cơ sở với việc đào

tạo, bồi dưỡng; cá nhân đội ngũ công chức vẫn còn suy nghĩa việc "công chức suốt

36

đời” nên không tự giác nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

2.3.2.2. Về thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ

sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Trên cơ sở các văn bản của cấp trên liên quan đến công tác đào tạo, bồi

dưỡng; trong những năm qua, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quế Sơn đã nhận

thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức

cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Do đó, đã ban hành các Nghị quyết, Đề án,

Quyết định và nhiều Kế hoạch có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở; bên cạnh, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ thỏa đáng cho việc ĐT,

BD đội ngũ công chức cơ sở.

Từ năm 2015 đến năm 2018, Huyện Quế Sơn đã cử cán bộ đi đào tạo, bồi

dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đúng theo phân cấp quản lý cán bộ

và quy hoạch đã được phê duyệt; đã cử 25 cán bộ đi đào tạo sau đại học, 6 cán bộ đi

học văn bằng 2, 35 cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng - cập nhật kiến thức và đề

nghị cử 15 đồng chí đi học cao cấp lý luận chính trị. Cùng với đó, quan tâm, đào tạo

đội ngũ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn đại học trở lên đạt tỷ lệ 83%;

trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đạt 92%.

Bên cạnh, định kỳ hằng năm; Phòng Nội vụ huyện tổ chức rà soát, đánh giá

chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở và nguồn nhân sự công chức có triển vọng

phát triển để đề nghị xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đảm bảo tiêu chuẩn trước khi bố trí cán bộ.

Thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 của BCH Trung ương Đảng

khóa XII, trong năm 2018 huyện Quế Sơn đã tiến hành sáp nhập Trung tâm Bồi

dưỡng Chính trị huyện vào BTG Huyện ủy, Trung tâp Phát triển Quỹ đất vào Ban

quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, Đài Truyền thanh - truyền hình vào Trung

tâm Văn hóa thông tin huyện...

Từ những cách làm trên; có thể nói: việc triển khai thực hiện Kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn hợp lý, phù

hợp với điều kiện, yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo triển khai

37

thực hiện có hiệu quả, đạt chất lượng; sau khi đào tạo, bồi dưỡng, trình độ, kỹ năng

lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp cơ sở được nâng

lên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.

Huyện Quế Sơn xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức

cấp cơ sở về trình độ chuyên môn; lý luận chính trị; quản lý hành chính nhà nước và

trình độ tin học văn phòng đến năm 2020 là:

- 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và công chức chuyên môn được đào

tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh quy định; các xã

miền núi đạt 90 - 95%.

- 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và công chức chuyên môn được đào

tạo, bồi dưỡng đạt trình độ trung cấp trở lên; các xã miền núi đạt 90 - 95%.

- 100% cán bộ, công chức xã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.

- 100% cán bộ, công chức thành thạo tin học văn phòng.

Để đạt được mục tiêu trên thì đòi hỏi đầu tiên, quan trọng nhất là phải căn cứ

vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo

quản lý và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực; đồng thời phải mang tính khả thi và

phù hợp với thực tiễn. Trong đó, cần uu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công

chức trong diện quy hoạch; là người dân tộc thiểu số; công chức là nữ, có chiều

hướng, triển vọng phát triển cao. Nhìn chung, Kế hoạch đào đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn trong thời gian qua cơ bản hoàn thành,

đảm bảo theo Kế hoạch.

2.3.2.3. Về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn

Nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở; tại Nghị quyết Trung ương 6, khóa X xác định: “Thực hiện

mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa

chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ CBCC ở

cơ sở”.

Do đó, để tổ chức thực hiện chủ trương trên; trong những năm qua, Huyện

38

ủy, UBND huyện Quế Sơn đã triển khai tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cấp cơ sở, các chế độ chính sách ngày càng hoàn thiện. UBND huyện

Quế Sơn đã ban hành các quy định cụ thể và luôn tạo điều kiện về thời gian, kinh

phí cho đội ngũ công chức này đi học nâng cao trình độ.

Chất lượng đội ngũ công chức trên địa bàn huyện Quế Sơn ngày càng được

nâng lên. Bằng nhiều giải pháp, huyện Quế Sơn đã thực hiện tốt chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức tại chỗ, thu hút nhân lực nên có nhiều chuyển biến khá

rõ nét, độ tuổi công chức cấp cơ sở ngày càng được trẻ hóa và đạt chuẩn theo quy

định ngày càng cao. Hàng năm, huyện Quế Sơn cử từ 25 đến 30 công chức cấp cơ

sở đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước; lớp sơ cấp,

trung cấp lý luận chính trị; lớp trung cấp lý luận hành chính; lớp kiến thức quản lý

hành chính pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ, kỹ

năng lãnh đạo, quản lý.

Với kết quả đào tạo, bồi dưỡng nêu trên đã góp phần từng bước chuẩn hóa đội

ngũ công chức; sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đa số công chức đã phát huy tốt

năng lực công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác đào

tạo, bồi dưỡng cũng có những hạn chế, đó là: ý thức tự học tập bồi dưỡng nâng cao

năng lực, kiến thức của công chức chưa cao; số có trình độ trên đại học còn ít, chưa

gắn đào tạo với quy hoạch và sử dụng công chức.

Mặt khác, bản thân các đối tượng được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng chưa thực

sự coi trọng tự đào tạo để nâng cao năng lực công tác. Một số bộ phận nhỏ họ nghĩ

rằng tham gia đào tạo chỉ để kiếm được một vị trí cao hơn trong tổ chức, họ không

quan tâm đến nội dung đào tạo, mà họ họ chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng mà họ

nhận được sau khóa học đấy, chẳng hạn như giấy chứng nhận, bằng cấp, chứng

chỉ…Đây là sự bất hợp lý còn tồn tại trong việc sắp xếp, bố trí cũng như đào tạo

công chức ở các địa phương khác nói chung và ở huyện Quế Sơn nói riêng, đặc biệt

là đối với cấp cơ sở.

2.3.2.4. Về vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức trên địa bàn huyện Quế Sơn

39

Trên cơ sở các văn bản của cấp trên liên quan đến công tác đào tạo, bồi

dưỡng, chính quyền các cấp của huyện Quế Sơn định kỳ rà soát, đánh giá chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn nhân sự trong diện quy hoạch đề nghị

BTV Huyện ủy xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, lý luận chính trị, đảm bảo tiêu chuẩn trước khi bố trí cán bộ.

Công tác quy hoạch cán bộ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện cũng đã

được chính quyền các cấp chú trọng, trong đó gắn quy hoạch cán bộ với kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng. Trên tinh thần đó, những năm qua chính quyền các cấp

của huyện, nhất là xã, thị trấn đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cả

nhiệm kỳ và kế hoạch từng năm theo hướng dẫn của cấp trên.

Nâng cao nhận thức của cấp ủy, lãnh đạo chính quyền các cấp về ĐT, BD

cán bộ công chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn là một trong những yếu tố quyết định

đến chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp cơ sở nói chung

và tại huyện Quế Sơn nói riêng. Từ sau khi có Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh

ủy đến nay số cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn được đào tạo, bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ là 58 người, về lý luận chính trị là 63 người. Do chưa có

một đề án vị trí việc làm cụ thể cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán

bộ công chức cấp xã của huyện nên việc khảo sát thực trạng, xây dựng kế hoạch,

chương trình, nội dung, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên phục vụ công tác đào

tạo, bồi dưỡng đối với đối tượng này chưa được coi trọng; chưa khuyến khích, động

viên đội ngũ này tích cực tham gia đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến

thức quản lý nhà nước và kỹ năng để nâng cao năng lực, hiệu quả công tác.

Đồng thời, HĐND, UBND huyện Quế Sơn đã ban hành nhiều Nghị quyết,

Quyết định, Chương trình, Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng công chức, đặc biệt quan

tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở; có chính sách hỗ

trợ, khuyến khích trong đào tạo, nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở có

trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH của huyện, giai đoạn 2015 -

2020. Đến nay, 14/14 xã, thị trấn đều ban hành Nghị quyết về thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; hầu hết các xã, thị trấn đều xây dựng kế

40

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi lãnh đạo, quản lý.

- Các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách ĐT, BD đối với đội ngũ

công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam như sau:

+ Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện: trực tiếp tham mưu, đề

xuất xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với

đội ngũ công chức cấp cơ sở. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội

vụ huyện là tham mưu Huyện ủy, UBND huyện ban hành chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở. Làm đầu mối triển khai các giải pháp, công cụ

chính sách đối với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở. Hằng năm thống

kê, khảo sát, đề suất số lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở cho phù hợp.

+ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: có chức năng là phối hợp với Ban Tổ

chức Huyện ủy thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ

sở. Nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là thẩm định, chuẩn bị các

nguồn kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối

với đội ngũ công chức cấp cơ sở như đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ kinh phí, khen

thưởng...

+ Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện: có chức

năng là phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức

cấp cơ sở. Nhiệm vụ của Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện là phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh; Ban Tổ chức Huyện

ủy, Phòng Nội vụ huyện mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức

cấp cơ sở như đào tạo về trình độ sơ cấp, trung cấp lý luận chính trị; quản lý nhà

nước; các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh chuyên môn công chức, theo

ngạch, theo vị trí việc làm.

2.2.2.5. Về môi trường, thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn

Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ Huyện chịu trách nhiệm hệ thống các

văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp

cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn; có nhiệm vụ soạn thảo, trình duyệt, gửi đến các

41

cơ quan, đơn vị, theo dõi, kiểm tra, thực hiện. Hệ thống văn bản chính sách đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở được huyện gửi về các xã được gửi theo

đường Bưu điện và qua hệ thống điều hành mạng tin học; góp phần giảm bớt tình

trạng lạc văn bản và việc xử lý, giải quyết nội dung văn bản cũng như phổ biến các

chính sách đào tạo, bồi dưỡng đến với đội ngũ công chức cấp cơ sở được đảm bảo

hơn.

Trong thời gian qua, Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện đã

hướng dẫn cấp cơ sở thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công

chức được thực hiện tương đối tốt; thông qua các chương trình tập huấn, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ theo từng chuyên đề cụ thể; thông qua hình thức phỏng vấn

và trả lời trực tiếp. Bên cạnh đó Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ Huyện đã

làm tốt công tác phối hợp chặt chẽ với Trường Chính trị tỉnh trong việc chiêu sinh,

tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp học theo đúng số lượng, cơ cấu học viên của mỗi

lớp học. Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ thẩm định, cấp kinh phí tổ chức lớp

học và giải quyết chế độ trợ cấp đi học cho đội ngũ công chức kịp thời, đúng quy

định.

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng đa dạng hơn, nhất là sự phát triển về

chương trình bồi dưỡng, đã biên soạn và tổ chức bồi dưỡng được những lớp bồi

dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đã góp phần

chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về lý luận, chính trị, kỹ năng nghiệp vụ công

tác lãnh đạo, quản lý. Qua học tập giúp cho học viên nhận thức được sự cần thiết phải

nắm vững mục đích yêu cầu, nội dung từng chương trình, kỹ năng, phương pháp tổ chức

thực hiện; chủ trương, đường lối, chính sách, các văn bản qui định của Đảng, Nhà

nước,..và vận dụng vào thực tiễn sản xuất, công tác ở cơ sở; bước đầu khắc phục được

những vướng mắt và giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh ở cơ sở.

Hệ thống các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cho huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

tập trung chủ yếu ở 3 đơn vị: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện Quế Sơn;

Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra còn có các cơ sở liên kết đào tạo với

các Trường Đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.

42

a. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Quế Sơn: thực hiện chức năng,

nhiệm vụ được quy định như sau:

+ Đào tạo sơ cấp lý luận chính trị - hành chính; bồi dưỡng các chương trình

lý luận chính trị cho các đối tượng (phát triển đảng, đảng viên mới) theo quy định;

các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho cán bộ,

đảng viên trên địa bàn huyện;

+ Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị

huyện đã chủ động tham mưu BTV Huyện ủy phối hợp với Trường Chính trị tổ

chức ĐT, BD chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho 69 công

chức xã, thị trấn. Bên cạnh đó, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của BTV giao,

Trung tâm còn phối hợp với các đơn vị khác tổ chưc các lớp bồi dưỡng ngắn ngày

như: nghiệp vụ công tác Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

chính trị - xã hội, học nghị quyết, tập huấn đại biểu HĐND, kiến thức QLNN cho

cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở, giúp cho người học nắm vững

kiến thức vận dụng vào thực tiễn công tác một cách hiệu quả.

Bên cạnh những kết quả Trung tâm đạt được thì vẫn còn một số hạn chế như:

nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện còn hạn hẹp; đội ngũ giảng viên tại Trung tâm

đa số là kiêm nhiệm, bận nhiều công việc; một số chưa qua chương trình bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm theo quy định; việc giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng

viên ở một số cơ quan, đơn vị, cơ sở có lúc chưa được coi trọng; cán bộ kiêm nhiệm

nhiều chức danh nên đối tượng đi học còn chồng chéo, trùng lặp. Từ những yếu tố

trên dẫn đến năng lực tổ chức thực hiện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo, bồi

dưỡng đối với công chức xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

b. Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ công chức cấp cơ sở của

huyện Quế Sơn nói riêng được thực hiện chủ yếu tại trường Chính trị tỉnh Quảng

Nam.

- Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 27-

QĐ/TU ngày 01/01/1997 của Tỉnh ủy lâm thời Quảng Nam; đây chính là cơ quan

43

đào tạo bồi dưỡng CBCC cho cả tỉnh và cũng là nơi thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ công chức xã, thị trấn cho huyện.

- Trong thời gian qua, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy và

UBND giao, nhà trường đã chủ động, tích cực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

trong cả tỉnh đã được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Hiện nay, nhà trường có 04 khoa giảng dạy và 03

phòng tham mưu, giúp việc; tổng số cán bộ, giảng viên là 48 người, trong đó, có 33

giảng viên (01 giảng viên cao cấp, 04 giảng viên chính và 27 giảng viên), có 30

giảng viên có trình độ thạc sĩ và đang học cao học, số giảng viên còn lại đều có

trình độ đại học với chuyên môn đào tạo phù hợp với chuyên ngành các khoa đang

giảng dạy; 50% số giảng viên có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị.

- Kết quả ĐT, BD (tính từ năm 2015): Phối hợp đào tạo 07 khóa Cao cấp lý

luận chính trị với 664 học viên tham gia, trong đó CBCC xã, thị trấn khoảng 100

người. Mở 41 lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính và Trung cấp lý luận

chính trị với số lượng học viên 3.466 học viên. Phối hợp mở 06 lớp cử nhân hành

chính hệ vừa học vừa làm cho 566 học viên. Tổ chức bồi dưỡng ngạch chuyên viên

với 27 lớp, số lượng 2.319 người; ngạch chuyên viên chính với 04 lớp, số lượng 287

người. Đào tạo theo Đề án 500 cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa

bàn tỉnh với 04 lớp, số lượng 254 học viên. Bồi dưỡng theo chức danh cho cán bộ,

công chức xã, phường, thị trấn cho 2.200 học viên. Tổ chức 67 lớp bồi dưỡng kiến

thức cho Đại biểu HĐND huyện, xã trên địa bàn tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021.

Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được quan tâm đầu tư

xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, tạo thuận lợi cho việc phục vụ các mặt công

tác của Trường. Hiện nay, Trường có diện tích đất đang sử dụng là 02 hécta, có 06

phòng với 500 chỗ ngồi; một hội trường với 300 chỗ ngồi, khu nhà ở của học viên

với 500 chỗ ở, nhà ăn của học viên gồm 200m2, khu làm việc với 21 phòng và sân

vườn. Thực trạng cơ sở vật chất của Trường chưa đáp ứng được so với nhu cầu đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Đây là nguyên nhân làm hạn

44

chế việc nâng cao chất lượng đào tạo của Trường; đồng thời cũng là nguyên nhân

chính làm cho Trường chưa mở được các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính,

chuyên viên và các chương trình bồi dưỡng khác quy định tại Nghị định số

18/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức

cấp cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Căn cứ vào kết quả đánh giá phân loại chất lượng công chức xã, phường hằng

năm và căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ,

Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; Huyện Quế Sơn đã

chỉ đạo cấp cơ sở xác định nhu cầu ĐT, BD đội ngũ công chức cho cả một giai đoạn

05 năm hoặc từng năm. Chính vì thế, chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức cấp cơ

sở thời gian qua có sự chuyển biến tích cực, đã đạt được những kết quả quan trọng,

thể hiện ở một số mặt:

Qua khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức; tình hình

thực tế của cấp cơ sở và điều kiện của từng công chức; Huyện ủy đã kết hợp đồng

bộ các loại hình đào tạo, bồi dưỡng và luân phiên cử công chức đi đào tạo nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng hoạt động thực tiễn.

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở theo từng trình độ, cụ

thể như sau:

- Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn: Đội ngũ công

chức cơ sở hiện nay có số lượng đông, tuy nhiên, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng về

trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp cơ sở từ năm 2015- 2018 tại huyện

tương đối cao; cụ thể:

Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ Trung cấp: 25 người.

Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ Cao đẳng: 19 người.

Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ Đại học: 124 người.

Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ Thạc sĩ: 14 người.

- Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị: Từ năm

2015 đến nay, công tác ĐT, BD trình độ lý luận chính trị đối với đội ngũ cán bộ,

45

đảng viên được Huyện ủy và UBND huyện đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã nhấn mạnh: “tiếp tục đổi mới phương

pháp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên phù hợp với đặc

điểm tình hình của huyện nhằm đảm bảo quy định và tăng cường bản lĩnh chính trị,

năng lực thực tiễn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ” [2, tr.3].

Do đó, trong những năm qua, huyện Quế Sơn luôn quan tâm, tạo điều kiện

để đội ngũ công chức cấp cơ sở trong huyện học tập nâng cao trình độ lý luận chính

trị. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công

tác xây dựng Đảng cho đội ngũ công chức các xã, thị trấn và tổ chức các lớp bồi

dưỡng, nghiệp vụ, chuyên đề về quản lý nhà nước, quản lý đô thị, công tác xây

dựng Đảng, đoàn thể tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị, có cán bộ, công chức xã, thị

trấn tham gia.

Bên cạnh, chỉ đạo UBND huyện, các cơ quan tham mưu phối hợp với các xã,

thị trấn, tùy điều kiện thực tế, hàng năm tham mưu tổ chức các lớp chuyên đề, các

hoạt động tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm, tạo điều kiện cho công chức

tiếp xúc với những mô hình điển hình, những thông tin mới, nắm bắt kịp thời những

nhiệm vụ trọng tâm của từng thời kỳ để tăng cường năng lực thực tiễn cho đội ngũ

công chức cấp cơ sở.

Trong năm 2015 đến năm 2018, công tác đào tạo công chức cấp cơ sở của

huyện Quế Sơn đã đạt được kết quả như sau:

Đào tạo về Trung cấp lý luận chính trị: 119 người.

Bồi dưỡng (gồm cả sơ cấp): 105 người.

Bồi dưỡng cử nhân, cao cấp: 02 người

- Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước: từ năm 2015 đến

năm 2018 đạt được như sau:

Bồi dưỡng chuyên viên chính: 0 người.

Bồi dưỡng chuyên viên: 62 người.

Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: 84 người.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ,

46

kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn đã

đạt hiệu quả với chủ trương cập nhật những thông tin, tri thức mới, thiết thực, cụ

thể, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học viên. Nội dung, chương

trình bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức cấp cơ sở cũng được quan tâm,

đổi mới cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và công tác xây dựng đội ngũ công

chức. Kết quả từ năm 2015 đến năm 2018, huyện Quế Sơn đã đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ công chức cấp cơ sở với

hơn 250 lượt người tham gia.

- Kết quả công tác đào tạo,bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, về hội nhập kinh

tế quốc tế và các kiến thức bổ trợ khác: Căn cứ vào hướng dẫn của UBND Tỉnh,

UBND huyện Quế Sơn chỉ đạo các ban, ngành, UBND các xã, thị trấn xây dựng kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy

nhiên, việc đào tạo về ngoại ngữ, tin học hiện nay chủ yếu của đội ngũ công chức

cấp cơ sở là tự học, nghiên cứu để lấy bằng cấp, chứng chỉ; kỹ năng sử dụng tin

học, ngoại ngữ của các công chức cấp cở có tuổi đời trên 45 đa số không biết ngoại

ngữ, tin học. Các công chức có tuổi đời dưới 45 kiến thức tin học còn rất hạn chế,

chỉ dừng ở mức tin học văn phòng cơ bản.

2.3.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.3.4.1. Những kết quả đạt được

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn luôn coi trọng công tác

đào tạo, giáo dục chính trị - tư tưởng, phẩm chất đạo đức cách mạng cho cán bộ

đảng viên, trong đó đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ công chức cấp cơ sở là

một nội dung qua trọng; phải xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở đủ năng lực và

phẩm chất để đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và

vì dân, đảm bảo thực thi công vụ cho nhân dân.

Với trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế

Sơn như đã nêu cho thấy: việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn trong thời gian qua đã được quan tâm đúng mức.

47

Điều này đã đem lại những chuyển biến tích cực: Đội ngũ công chức cấp cơ sở ngày

càng được trẻ hóa và được nâng lên về trình độ, kiến thức, năng lực lãnh đạo, quản

lý. Việc đào tạo đội ngũ công chức cũng như việc bố trí, sử dụng sau đào tạo đã dần

đi vào nề nếp và được thực hiện một cách khoa học hơn; từng bước tiêu chuẩn hoá

ngạch, bậc theo quy định của nhà nước; đảm bảo cho công tác quy hoạch gắn liền

với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.

Tăng cường liên kết trong lĩnh vực đào tạo đội ngũ công chức cấp cơ sở

trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như động lực để công tác đào

tạo, bồi dưỡng của huyện đạt kết quả tốt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã

được các cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm, đặc biệt chú trọng đến

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công tác tại các xã,

thị trấn; đào tạo sau đại học cho cán bộ trẻ có triển vọng phát triển; đào tạo lý luận

chính trị cho các cán bộ đã được đề bạt, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt

và các cán bộ được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo nhằm đảm bảo đội ngũ

kế cận trong thời gian đến.

2.3.4.2. Nguyên nhân của thành công

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được triển khai kịp thời, nhận thức của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, cán bộ, công chức và người dân về vị trí, vai trò của đội ngũ

CBCC cấp cơ sở và sự cần thiết phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ

này ngày càng được nâng lên.

Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức, sắp xếp, phân giao nhiệm vụ,

biên chế, ngân sách rõ ràng, khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí. Số lượng

cán bộ công chức cấp cơ sở được cử đi ĐT, BD hàng năm tăng dần, việc tạo nguồn

cán bộ công chức cấp cơ sở từ nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học đạt loại khá trở

lên theo Đề án 500 của Tỉnh cũng tăng. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh và

đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã có nhiều cố gắng trong việc dạy và học; nội

dung, chương trình từng bước đã được nghiên cứu, đổi mới hơn.

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Huyện ủy,

Ban Thường vụ Huyện ủy trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng đào tạo đối

48

với CBCC cấp cơ sở nên chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở trong những năm

qua được nâng lên rõ rệt, góp phần thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày

12/8/2016 của Tỉnh ủy. Ý thức tự học để nâng cao trình độ các mặt của đội ngũ

CBCC cấp cơ sở cao, nhiều cán bộ tự lực kinh phí để tham gia đào tạo không trông

chờ ỷ lại ngân sách của nhà nước. Đại đa số Đảng ủy các xã, thị trấn đã có sự quan

tâm đáng kể đến công tác đào tạo, bồi dưỡng từ đó đã tạo điều kiện cho CBCC cấp

cơ sở tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng được quán triệt đến các cấp, các

ngành, cấp ủy, chính quyền các địa phương, đơn vị theo đúng các quy định, chính

sách về công tác cán bộ của Đảng, Nhà nước. Số lượng cán bộ công chức cấp xã

được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm tăng dần, việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt

cấp xã từ nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học đạt loại khá trở lên theo Đề án 500 của

Tỉnh cũng tăng. Nhờ vậy, chất lượng và năng lực, hiệu quả thực thi công vụ của đội

ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã tăng hơn trước rất nhiều.

2.3.4.3. Một số hạn chế

Bên cạnh những kết quả nêu trên, công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ công chức

cấp cơ sở của huyện Quế Sơn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Cụ thể là:

- Chưa xây dựng nhu cầu đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công

chức một cách toàn diện

Việc khảo sát và lập kế hoạch nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của từng vị trí,

chức danh cán bộ, công chức và của từng địa phương chưa được quan tâm đúng

mức; việc cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng một cách tùy tiện, theo

cảm tính và nguyện vọng cá nhân nên dẫn đến tình trạng đào tạo có ngành thừa có

ngành thiếu, gây lãng phí trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và việc bố trí, sử dụng

công chức cũng như chiều hướng phát triển lâu dài của công chức sau này.

Những nội dung cập nhật thông tin, kiến thức về pháp luật, tình hình chính

trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế còn thiếu hụt, chưa đảm bảo cập nhật thông

tin đến công chức cấp cơ sở.

- Công tác gắn kết giữa công tác đào tạo với việc qui hoạch, bố trí, sử dụng

49

công chức thiếu chặt chẽ; cử đối tượng đi đào tạo chưa chuẩn xác.

Một số đơn vị vẫn còn tình trạng cử công chức cấp cơ sở đi đào tạo, bồi

dưỡng chưa đúng đối tượng, tiêu chuẩn, bằng cấp và chức danh công chức.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức chỉ mới tập

trung vào một số công chức trong diện quy hoạch, chưa chú trọng đến các đối tượng

khác; còn một số chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận

chính trị. Ngoài đào tạo về chuyên môn, các địa phương đều tập trung đào tạo về lý

luận chính trị, chưa có sự quan tâm trong việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà

nước chuyên ngành, đào tạo theo vị trí việc làm và các kỹ năng công vụ khác như

là: kỹ năng trình bày, hướng dẫn, diễn giải vấn đề, kỹ năng phối hợp, kỹ năng phân

tích, xử lý tình huống, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở còn mang

tính chủ quan chưa phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, một số công chức

cấp cơ sở tự đi học nâng cao trình độ nhưng không báo cơ quan có thẩm quyền dẫn

đến công tác quản lý, quy hoạch còn gặp nhiều khó khăn…

- Phương thức, hình thức đào tạo cũng như công tác quản lý đào tạo và thực

trạng đội ngũ, giảng viên, báo cáo viên chưa theo kịp quá trình đổi mới.

Phương thức đào tạo còn nghiêng về đào tạo không tập trung, tại chức; trong

khi đó phương thức đào tạo tập trung mang lại hiệu quả cao nhưng chưa được quan

tâm, chú trọng và thực hiện.

Hình thức đào tạo chưa được quan tâm đúng mức; việc ban hành cơ chế,

chính sách quy định riêng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp

xã chưa được thực hiện cụ thể, phù hợp với thực tiễn nên hiệu quả đào tạo, bồi

dưỡng đối với đối tượng này chưa cao. Chế độ hỗ trợ cho học viên còn quá thấp, do

đó chưa tạo được các điều kiện cần thiết và sự hứng thú cho cán bộ tham gia đào

tạo, bồi dưỡng.

- Cơ chế tài chính phục vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức còn những bất cập;

việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục vụ dạy và học còn

thiếu đồng bộ.

50

Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở chưa

có sự nhất quán. Chế độ hỗ trợ cho học viên còn quá thấp, do đó chưa tạo được các

điều kiện cần thiết và sự hứng thú cho cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

Cơ sở vật chất trang bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế, chưa

đáp ứng được nhu cầu dạy và học; thiết kế phòng học chưa đạt tiêu chuẩn. Vì vậy,

kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức bị hạn chế.

Việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá công tác sơ kết, tổng kết công tác đào tạo,

bồi dưỡng công chức nhất là công chức cấp cơ sở chưa được làm thường xuyên,

liên tục.

2.3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế về kết quả thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Điều kiện kinh tế - xã hội phát triển không đều và thấp so với với các huyện

vùng đồng bằng của tỉnh, cùng với cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước thực sự

chưa đáp ứng. Do vậy, đội ngũ công chức cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát

triển chung của xã hội. Một số công chức cấp cơ sở trình độ ngoại ngữ, tin học còn

thấp lớn tuổi, khó đào tạo được nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi và số năm công tác

để nghỉ chế độ nên không bố trí được cán bộ trẻ thay thế, dẫn đến khó đào tạo được

chuyên môn và nâng cao trình độ nói chung, tạo nguồn cho cán bộ chủ chốt.

Đội ngũ công chức cấp cơ sở có sự biến động thường xuyên; mặc dù được

xác định theo vị trí công việc - công chức chuyên môn, làm việc ổn định, lâu dài;

nhưng thực tế qua mỗi nhiệm kỳ, việc điều động luân chuyển từ công chức chuyên

môn sang đảm nhiệm các chức danh cán bộ chuyên trách vẫn diễn ra khá phổ biến.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở chậm được đổi

mới. Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở

ở địa phương còn mang tính hình thức, nhất là những xã mới hợp nhất. Việc đầu tư

cho công tác ĐT, BD công chức cấp cơ sở còn hạn chế.

Chế độ, chính sách cho hoạt động đào tạo công chức cấp cơ sở chưa thật hợp

lý. Các cơ sở đào tạo thực hiện quá trình đào tạo trên cơ sở cái mình có nhiều hơn là

căn cứ vào yêu cầu và nhu cầu của người học để có chính sách, chế ddowjw và cơ

51

chế hỗ trợ.

Việc phân bổ kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở theo định

mức còn thấp. Các chế độ chính sách tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa

đảm bảo điều kiện để phát huy hiệu quả. Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, việc kiểm tra đôn đốc việc xây dựng đến thực hiện kế hoạch chưa được đầu

tư quan tâm.

Việc quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cũng như bố trí sử

dụng có mặt còn chưa hợp lý, các điều kiện để phát huy sau khi được đào tạo còn

khó khăn nên tác động lớn đến tâm lý và khả năng tự thân CBCC. Chương trình đào

tạo, bồi dưỡng còn chung chung, chưa sát với thực tế, chưa đảm bảo về mục tiêu

nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ công chức cấp cơ sở.

Tiểu kết chương 2

Từ những đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Sơn,

thực trạng đội ngũ công chức cấp cơ sở về số lượng, chất lượng, trình độ chuyên

môn, chính trị của đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở và đánh giá những kết quả

thực hiện mục tiêu chính sách, triển khai các giải pháp và công cụ chính sách, môi

trường thể chế và chủ thể tham gia thực hiện sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ khoa học chính sách

công. Từ đó rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế

trong trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ

sở ở huyện Quế Sơn, làm tiền đề để định hướng và đưa ra những giải pháp ở

52

Chương 3.

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn,

tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm

kỳ 2015-2020 đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển tỉnh

trong giai đoạn 2015-2020. Mục tiêu của Nghị quyết là: "tạo bước chuyển mạnh mẽ

về công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, quản

lý, điều hành của chính quyền các cấp; huy động mọi nguồn lực và tạo bước đột

phá trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh; phấn đấu đến

năm 2020, Quảng Nam trở thành tỉnh khá của cả nước, sớm trở thành tỉnh công

nghiệp theo hướng hiện đại” [1, tr.4-5].

Do đó, để chuẩn bị nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh Quảng

Nam, giai đoạn 2015-2020 theo Nghị quyết đề ra. Tỉnh Quảng Nam đã xây dựng và

ban hành nhiều Chương trình, Kế hoạch phát triển ngành; tập trung vào các ngành

kinh tế mũi nhọn, trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao.

Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực,

nhất là trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Quảng Nam đã không ngừng quan tâm,

lãnh đạo và chỉ đạo tập trung xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

ở tỉnh Quảng Nam không ngừng phát triển lớn mạnh cả về nội dung, chương trình,

phương pháp giảng dạy và cả về cơ sở vật chất, làm cho chất lượng đào tạo ngày

càng được nâng cao, hình thức bồi dưỡng ngày càng phong phú và linh hoạt,

phương pháp bồi dưỡng ngày càng đa dạng, phong phú; đối tượng được bồi dưỡng

53

ngày càng trẻ hóa, đa dạng.

Đối với huyện Quế Sơn, với những thành tựu của công cuộc đổi mới đất

nước và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương. Trong những năm qua,

Huyện Quế Sơn luôn quan tâm, chú trọng đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở. Công tác xây dựng Đảng, năng lực lãnh

đạo của Đảng bộ, hiệu quả quản lý, điều hành của Chính quyền các cấp đã tạo điều

kiện thuận lợi cho CBCC cấp cơ sở tiếp thu kinh nghiệm, tạo niềm tin, tâm trạng

phấn khởi để hứng thú học tập ngày càng tốt hơn.

Thực hiện Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy

định, nhất là Nghị quyết 04-NQ/TU, ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy đã đề ra và thực

trạng đội ngũ CBCC cấp cơ sở hiện nay trên địa bàn huyện Quế Sơn, các cấp ủy và

chính quyền huyện cần tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và nâng cao chất lượng

đội ngũ công cơ sở về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách lãnh đạo,

điều hành, kỹ năng quản lý và năng lực thực thi công vụ, đẩy mạnh việc nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở bảo đảm đạt chuẩn và trên chuẩn

nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới, đồng thời tạo nguồn cán bộ

lãnh đạo, quản lý của huyện trước mắt và lâu dài.

Trong tình hình hiện nay, đang có nhiều chuyển biến phát triển hội nhập nền

kinh tế quốc tế, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, xã hội ngày càng phát

triển đã ảnh hưởng tích cực và tiêu cực về nhiều mặt đến lực lượng CBCC, tạo sự

chuyển biến lớn về tư tưởng, đạo đức lối sống; do vậy một bộ phận CBCC có biểu

hiện suy thoái, thiếu gương mẫu về đạo đức và lối sống; vi phạm đạo đức công vụ,

đạo đức nghề nghiệp...Tình trạng cán bộ, công chức bớt xén thời gian làm việc,

đùn đẩy trách nhiệm, giải quyết công việc sai quy định, hướng dẫn, giải thích

công việc cho người dân một cách lòng vòng, khó hiểu, thái độ làm việc hời hợt,

thiếu nhiệt tình trong việc tiếp công dân cũng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện

công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở hiện nay.

Số lượng định biên công chức cấp cơ sở được quy định theo khung quá hẹp

và cơ cấu chức danh còn cứng nhắc; chế độ chính sách và mức tiền lương đối với

54

đội ngũ công chức cấp cơ sở chưa hợp lý; đặc biệt là việc thay thế những CB,CC

không đủ tiêu chuẩn trình độ, nghiệp vụ bằng lực lượng trẻ đã qua đào tạo gặp

không ít khó khăn, thậm trí ở một số địa phương không thể thực hiện được do vấn

đề chế độ, chính sách chưa thỏa đáng.

Việc phân bổ kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ

sở theo định mức còn thấp. Quy mô, cơ sở vật chất Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện còn nhiều hạn chế, lực lượng giảng viên chưa đảm bảo yêu cầu. Các chế độ

chính sách tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng thời gian qua chưa đảm bảo

điều kiện để phát huy hiệu quả.

Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, việc kiểm tra đôn đốc việc

xây dựng đến thực hiện kế hoạch chưa được đầu tư quan tâm một cách tốt nhất.

Chưa thực hiện tốt quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ cơ sở. Chương

trình đào tạo, bồi dưỡng còn chung chung, chưa sát với thực tế, chưa đảm bảo về

mục tiêu nâng cao trình độ về mọi mặt cho CBCC cấp cơ sở.

Do đó, trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Đảng và các quy định của Nhà

nước; đòi hỏi việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ĐT, BD đội ngũ công

chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ của cơ

quan, đơn vị và nhiệm vụ của mỗi công chức cấp cơ sở. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

phải thiết thực, gắn với yêu cầu của từng vị trí, chức danh công việc. Công tác đào

tạo, bồi dưỡng phải gắn với việc bố trí sử dụng công chức một cách hợp lý, bố trí

đúng chuyên ngành đã được đào tạo, có kế hoạch bồi dưỡng để cập nhật những vấn

đề mới và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho đội ngũ công chức cấp cơ sở.

3.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Quan điểm

Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam đã xác

định mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm chất lượng, có

cơ cấu hợp lý, vững vàng về chính trị, có đạo đức cách mạng trong sáng, có trình

độ, kỹ năng và tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình

55

mới” [12, tr.4-5].

Để thực hiện tốt các Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy tỉnh Quảng

Nam, Huyện ủy Quế Sơn đã ban hành Kết luận số 07-KL/HU ngày 16/5/2015 về

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2015-2020 và định hướng

đến năm 2025; UBND huyện đã ban hành Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày

20/5/2015 về "Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2015-2020 định hướng

đến năm 2025" đưa ra các quan điểm về thực hiện công tác ĐT, BD đội ngũ công

chức cơ sở như sau:

Thứ nhất, cần phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ công chức cấp

cơ sở trước hết phải chăm lo giáo dục rèn luyện, trong đó có công tác ĐT, BD, nâng

cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ công chức. Xem công tác đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm thực hiện chiến lược cán bộ

trong giai đoạn mới.

Thứ hai, quá trình đào tạo, bồi dưỡng phải theo quy hoạch, kế hoạch và chiến

lược công tác cán bộ trong từng thời kỳ; gắn với sử dụng, đảm bảo đồng bộ, kế thừa

và phát triển. Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH

để xây dựng đội ngũ CBCC, nhất là đội ngũ công chức cấp cơ sở.

Thứ ba, căn cứ vào kết quả đánh giá, nhận xét cán bộ, quy hoạch cán bộ, công

chức hằng năm để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ

sở phù hợp với yêu cầu từng chức danh quy hoạch và gắn với công tác bố trí, sử

dụng; bảo đảm theo yêu cầu cần đào tạo và phù hợp với yêu cầu chung. Tăng cường

tuyển chọn cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, có triển vọng phát triển, có phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống tốt cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước. Xây dựng kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa giữa đội ngũ công chức

lớn tuổi, với đội ngũ công chức trẻ tuổi, đảm bảo gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng

cán bộ lâu dài và liên tục.

Thứ tư, tiếp tục đổi mới hệ thống chương trình, nội dung, phương pháp đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng nâng cao chất lượng, chú trọng tính

hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng; đảm bảo sau khi được đào tạo, bồi dưỡng,

56

trình độ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công

chức cấp cơ sở được nâng lên. Ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức

cơ sở có tuổi đời còn trẻ, có trình độ, năng lực và chiều hướng phát triển tốt, trong

quy hoạch để bổ nhiệm, phụ trách những vị trí công tác cao hơn.

Do đó, đòi hỏi đội ngũ công chức cơ sở cần phải thường xuyên cập nhật

thông tin, tri thức mới để học tập, rèn luyện, phát huy khả năng sáng tạo trong công

việc. Vì vậy, cần khuyến khích đội ngũ công chức trẻ thường xuyên học tập, rèn

luyện kỹ năng về ngoại ngữ, tin học, tăng cường ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực

công tác của đội ngũ công chức cấp cơ sở.

3.2.2. Mục tiêu

Mục tiêu chung: Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá về công tác cán bộ; triển

khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ

Chính trị (khóa XI). Tăng cường công tác quản lý, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức cấp cơ sở theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh; từng bước trẻ hóa đội

ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển; chủ động

tạo nguồn cán bộ chủ chốt; có năng lực thực thi công vụ hiệu quả góp phần thúc đẩy

quá trình CNH-HĐH và xây dựng nông thôn mới ở cơ sở.

Mục tiêu cụ thể:

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:: Đối với công chức cấp cơ sở (thuộc

khu vực đồng bằng): 100% đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên; phấn đấu

80% đạt trình độ chuyên môn đại học trở lên [12, tr.5]. Đối với công chức cấp cở

(thuộc khu vực miền núi): 90% đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, phấn đấu

trình độ chuyên môn đại học trở lên đạt trên 75% [12, tr.5].

- Về trình độ lý luận chính trị:: Phấn đấu đến năm 2020; công chức cấp cơ sở

(thuộc khu vực đồng bằng): 90% đạt Trung cấp lý luận chính trị trở lên. Công chức

cấp cơ sở (thuộc khu vực miền núi): 70% đạt trình độ Trung cấp lý luận chính trị;

khắc phục triệt để tình trạng nợ điều kiện về bằng cấp trước khi bổ nhiệm [12, tr.5].

- Bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước: Tăng cường bồi dưỡng kiến

thức quản lý nhà nước, kỹ năng quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt.

57

Phấn đấu đến năm 2020, 100% số đội ngũ công chức cấp cơ sở được tham gia bồi

dưỡng trang bị những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước và các kiến thức về

kỹ năng quản lý, điều hành [12, tr.5].

- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới: Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt Quy

định 164-QĐ/TW của Bộ Chính trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán

bộ lãnh đạo các cấp. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp

xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của

địa phương [12, tr.5].

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh

Quảng Nam

3.3.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan đối

với công tác thực hiện chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức cấp cơ sở

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện chiến lược theo tinh

thần Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy; đây được coi là một

trong những nhiệm vụ mang tính giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.

Thực chất việc thực hiện nghiêm túc, khoa học, chu đáo chiến lược là sự thể hiện

việc nhận thức, quán triệt sâu sắc tư tưởng của Bác Hồ “cán bộ là cái gốc của mọi

việc”.

- Cấp ủy Đảng, Chính quyền từ huyện đến cơ sở cần tăng cường hơn nữa sự

lãnh đạo đối với công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức

nói chung và đội ngũ công chức cấp cơ sở nói riêng trong hệ thống chính trị ở cơ sở.

Trước hết, là đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt nhằm đổi mới tư

duy, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, của đội ngũ công chức về mục

tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, tầm quan trọng của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc, cụ thể và thực hiện có hiệu quả các văn bản của

Trung ương, Chính phủ và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức; nâng cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao tinh thần học và tự học của

58

cán bộ, công chức. Do đó, cấp ủy Đảng và chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn

huyện cần nhận thức đúng về công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức cấp cơ sở là góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức về kỹ

năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc

hiệu quả; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với đội ngũ công chức cấp cơ sở về

công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong ba giải pháp mà BTV Huyện ủy, UBND

huyện đang đẩy mạnh thực hiện. Xuất phát từ nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ

công chức hiện nay còn nhiều hạn chế, do đó, cần phải nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đây là một trong những hoạt động

nhằm đảm nâng cao năng lực công tác cho công chức. Đào tạo, bồi dưỡng không

chỉ đảm bảo các tiêu chuẩn nghiệp vụ theo ngạch, chức danh mà chính là nâng cao

năng lực thực hiện công việc, là đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai

của tổ chức.

3.3.2. Gắn công tác quy hoạch với xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

công chức cấp cơ sở

- Thường xuyên tổ chức đánh giá khách quan công tác đào tạo theo Nghị

quyết số 04/NQ-TU ngày 12/08/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam để có những biện

pháp điều chỉnh cần thiết. Chú trọng đánh giá chính sách đối đào tạo, bồi dưỡng đối

với đội ngũ công chức cấp cơ sở; sự quản lý, điều hành của nhà nước từ Tỉnh đến

cơ sở trong việc đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo; xây dựng đội ngũ công chức có

đủ năng lực, kỹ năng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, thiết thực đối

với từng nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng; gắn công tác quy hoạch với xây

dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở cách đồng bộ, phù hợp với

tình hình thực tế hiện nay.

- Có cơ chế đặc biệt cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh được

ưu tiên trong việc cử đi đào tạo sau đại học, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

giảng viên của các cơ sở này đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.

Quan tâm đến việc chăm lo về vật chất và tinh thần, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng

59

viên cho trường Chính trị tỉnh; có chính sách thoả đáng để khuyến khích những

người giỏi về công tác ở trường; tạo điều kiện thuận lợi nhiều hơn để động viên,

khuyến khích đội ngũ giảng viên hiện có học các bậc học cao hơn, nâng cao trình

độ, đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng trong tình hình mới.

- Chất lượng và hiệu quả của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ công chức trên địa bàn huyện Quế Sơn được quyết định bởi nhiều yếu tố, tuy

nhiên vai trò chủ đạo, quan trọng là lãnh đạo huyện. Vì vậy, cần tăng cường hơn

nữa sự lãnh đạo toàn diện của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền,

lãnh đạo cơ quan, đơn vị đối với công tác thực hiện chính sách ĐT, BD; làm tốt

công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nhằm

bảo đảm tính chủ động trong triển khai, tổ chức các hoạt động và chủ động tạo

nguồn bổ sung công chức cho các cơ quan, đoàn thể, chính quyền các cấp.

3.3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên và hoàn thiện về cơ sở vật chất phục

vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở

- Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức đủ về số lượng, có bề

dầy kinh nghiệm quản lý và năng lực công tác thực tiễn; phải được đào tạo, bồi

dưỡng về nghiệp vụ sư phạm; đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở

các nước phát triển, nhất là đi học tập và thực hiện chuyển giao công nghệ đào tạo

hiện đại; là người đầu tiên được tiếp xúc với cách tổ chức quản lý công việc và quy

trình đào tạo, bồi dưỡng của các nước phát triển.

- Quan tâm hơn nữa đến việc chăm lo về vật chất và tinh thần, xây dựng đội

ngũ cán bộ, giảng viên; có chính sách thoả đáng để khuyến khích những người giỏi

về công tác ở trường; tạo điều kiện thuận lợi nhiều hơn để động viên, khuyến khích

đội ngũ giảng viên hiện có học các bậc học cao hơn, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu

cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng trong tình hình mới.

3.3.4. Chú trọng chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí

việc làm; đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, học tập

Chương trình ĐTBD được xây dựng theo hướng linh hoạt hơn, bảo đảm

trang bị cho học viên những kiến thức, kỹ năng mà học viên còn thiếu, những năng

60

lực mà học viên cần.

Việc tổ chức đào tạo cũng có sự thay đổi chủ động, linh hoạt, với thời

gian đào tạo ngắn hơn ở mỗi khóa học, nhưng có thể thực hiện đào tạo nhiều lần

để cập nhật thường xuyên kiến thức, kỹ năng, xây dựng năng lực thích ứng.

Trang bị những kỹ năng cần thiết như kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công

vụ nhằm hoàn thành chất lượng nhiệm vụ được giao đối với công chức cấp cơ sở,

kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành. Ngoài chương trình

ĐTBD lý luận chính trị, QLNN có tính truyền thống, cần xây dựng các chương trình

bồi dưỡng cho 7 chức danh công chức cơ sở như nghiệp vụ chuyên môn của các

chức danh, kỹ năng giao tiếp, ứng xử; đạo đức công vụ; kỹ năng hành chính…

nhằm nâng cao chất lượng công vụ cho các đối tượng này.

- Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức

3.3.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở

cấp cơ sở phải đảm bảo công chức được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng phải có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu

cầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ và xử lý giải quyết các

vấn đề thực tiễn đặt ra ở chính quyền cơ sở, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp

nông thôn; công chức đi ĐT, BD không ảnh hướng tới tính ổn định, liên tục của cơ

quan, đơn vị.

- Nội dung kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức cấp cơ sở phải phù hợp với điều kiện, yêu cầu và tình hình thực tế của địa

phương để đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả; đảm bảo sau khi được đào tạo, bồi

dưỡng, trình độ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ của công

chức được nâng lên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Ưu tiên cử đi

đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức có tuổi đời còn trẻ, có trình độ, năng lực và

chiều hướng phát triển tốt, trong quy hoạch để bổ nhiệm, phụ trách những vị trí

công tác cao hơn.

- Công chức cấp cơ sở được bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý phải

61

đáp ứng yêu cầu về trình độ đối với từng chức danh hoặc chức vụ cụ thể. Cho nên,

đối với các trường hợp chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ (chuyên môn, lý luận

chính trị, quản lý nhà nước...) cần phải chủ động đi đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung,

hoàn thiện các văn bằng, chứng chỉ theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch thực hiện chính sách ĐT, BD

phải đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa giữa đội ngũ công chức lớn tuổi, với đội ngũ

công chức trẻ tuổi, đảm bảo gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng cán bộ lâu dài và

liên tục.

3.3.6. Đẩy mạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng kết đối

với công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở

- Tăng cường công tác tổ chức, quản lý các khâu của quá trình thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tăng cường công tác quản lý dạy

và học, tổ chức quản lý chặt chẽ các khâu trong quá trình đào tạo.

- Tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở là khâu không thể thiếu trong quy trình chính đào tạo,

bồi dưỡng công chức.

- Tăng cường nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện chính đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ công chức cấp cơ sở là một nhiệm vụ cần thiết, cần có các chế độ chính

62

sách đột phá cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là bồi dưỡng nhân tài.

Tiểu kết Chương 3

Từ những thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp

cở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ở Chương 2; Chương 3 đã đưa ra

định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn.

Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng; đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm

nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức

cấp cơ sở trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo, gồm: Nâng cao nhận trong

công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng và thực hiện tốt kế

hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở; phát

triển đội ngũ CBCC thực hiện công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở; Hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp cơ sở; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng kết rút

kinh nghiệm đối với công tác thực hiện chính sách và nguồn kinh phí đảm bảo thực

hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở.

Các giải pháp trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc triển khai thực hiện

đồng bộ các giải pháp sẽ góp phần đem lại hiệu quả trong công tác thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở nói riêng và các cấp nói chung;

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở đáp

ứng yêu cầu của công việc và thực tiễn. Hy vọng những giải pháp nêu trên sẽ góp

phần hữu ích, giúp các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu vận dụng nhằm hoàn

thiện công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở

63

của huyện Quế Sơn trong những năm sắp đến được hoàn thiện và đạt hiệu quả cao.

KẾT LUẬN

Người cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị cơ sở ở bất kỳ thể chế

chính trị nào, bất cứ thời điểm nào cũng đều là những người có vị trí vai trò rất quan

trọng, nếu họ có được trình độ vững vàng, có năng lực lãnh đạo điều hành, thực thi

công vụ được tích lũy qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng và thực tiễn công tác sẽ góp

phần lớn vào xây dựng cơ quan, đơn vị phát triển, nếu không thì sẽ ngược lại cơ

quan, đơn vị sẽ rơi vào bế tắc, ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương và đời

sống người dân địa phương đó. Việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức cấp

cơ sở có một nền tảng tri thức để phát huy vai trò thủ lĩnh chính trị của mình tại địa

phương là rất cần thiết. Đây là cấp giữ vị trí hết sức quan trọng, là nơi nhân dân trực

tiếp sinh sống, nơi diễn ra mọi hoạt động trực tiếp của đời sống xã hội. Đặc biệt đây

là cấp gần dân, hiểu dân nhất; vận động và tổ chức cho nhân dân thực hiện đường

lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ cấp trên

giao; phát huy sức mạnh đoàn kết và quyền làm chủ của nhân dân, là chiếc cầu nối

liền mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, tạo nên sức mạnh một cách tổng hợp thực

hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh, cấp cơ sở cũng là nơi phát

hiện, đúc kết kinh nghiệm từ đó đề xuất kiến nghị để điều chỉnh, bổ sung và hoàn

thiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tạo

nguồn cán bộ cho cấp mình cũng như cấp trên. Đối với chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở, thông qua công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng phù hợp, có hiệu quả sẽ góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cấp

cơ sở của huyện Quế Sơn vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, góp phần

xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở có đức, có tài, năng động, sáng tạo, có

phương pháp và phong cách làm việc khoa học, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,

kỹ năng công tác, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân.

Thời gian qua, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đã nhận thức đúng đắn vai

trò quan trọng của công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng; từ đó đã quan

64

tâm lãnh đạo tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đối với đội ngũ công chức cấp cơ sở. Tỷ lệ công chức cấp cơ sở của huyện

Quế Sơn đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị, trình độ đại học không ngừng tăng

lên, góp phần tăng tỷ lệ công chức cấp cơ sở đạt chuẩn theo yêu cầu đặt ra. Nhìn

chung, đội ngũ công chức của huyện Quế Sơn nói chung; đội ngũ công chức cấp cơ

sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, phần lớn đã được nâng cao về trình độ, năng lực,

bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết, đảm nhận tốt các công việc trong thực tiễn;

góp phần lớn trong sự phát triển về mọi mặt của cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế

Sơn.

Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của cấp cơ sở hiện nay và các

yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của huyện, tạo

ra những thời cơ, vận hội mới, đồng thời phải vượt qua thách thức, nguy cơ không

nhỏ, nhất là về khai thác khoáng sản, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch để

đảm bảo cho sự phát triển bền vững và đúng định hướng. Đòi hỏi phải thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở một cách khách quan, trung thực,

góp phần vào việc xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở có phẩm chất, năng lực để

thực thi công vụ là vấn đề mà Đảng và Nhà nước đã và đang đặc biệt quan tâm, chú

trọng.

Trên cơ sở những luận điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng,

các quy định của Nhà nước và trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách

ĐT, BD công chức cấp cơ sở của huyện từ năm 2015 đến năm 2018, luận văn đã

đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở; đưa ra

một số định hướng và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp cơ sở nhằm nâng cao chất lượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng

công chức cấp cơ sở hiện nay.

Việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng công chức cấp cơ sở và xác định yêu cầu, mục tiêu, phương hướng và

giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở là của BTV Tỉnh

ủy, UBND tỉnh, các ngành chức năng, đặc biệt trực tiếp, thường xuyên là BTV

65

Huyện ủy, Đảng ủy các xã, thị trấn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu

Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam, lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020.

2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Quế Sơn (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu

Đảng bộ huyện Quế Sơn, lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015-2020.

3. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam, Đề án 500-ĐA/TU về "Tuyển

chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 2011- 2016".

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX (2002), Nghị

quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ

thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.

5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Quyết định số

67-QĐ/TW ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Kết luận số 37-KL/TW ngày

02/02/2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm

2020.

7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Chỉ thị số 36-

CT/TW, ngày 30/5/2014 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

8. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2015), Nghị quyết 39-NQ/TW,

ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức.

9. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số

18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ

chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

10. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam, (2004), Nghị quyết 11-NQ/TU ngày

14/11/2004 về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và công tác cán bộ xã, phường,

thị trấn.

11. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam, (2011), Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày

30/6/2011 về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm

2020.

12. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam, (2016), Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày

16/8/2019 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy

giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.

13. Bộ Chính trị (2014), Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 32-NQ/TW,

ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, về tiếp tục đổi mới, nâng cao

chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo,

quản lý.

14. Bộ Nội vụ, Dự án ADB, (2009), Tài liệu Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

15. Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu & Phát triển tổ chức (2017), Hội thảo khoa học

với chủ đề “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện

hội nhập quốc tế”, Đà Nẵng ngày 12/6/2017.

16. TS. Ngô Thành Can (2008): Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 338 - 7/2008.

17. TS. Ngô Thành Can (2010): Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175/8-2010.

18. Chi cục thống kê huyện Quế Sơn, Niên giám thống kê năm 2015, 2016, 2017,

2018.

19. Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 05/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực

hiện công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và giới

thiệu cán bộ ứng cử;

20. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 22/10/2009 về

chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở

xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

21. Chính phủ (2010), Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ

về đào tạo, bồi dưỡng công chức.6. Chính phủ (2014), Nghị định số

58/2014/NĐ-CP, ngày 16/6/2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.

22. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính

phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

23. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban

hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-

2020;

24. Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

giai đoạn 2011-2015.

25. Chính phủ (2014), Nghị định số 58/2014/NĐ-CP, ngày 16/6/2014 quy định về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.

26. Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về phê duyệt

Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -

2025.

27. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

28. Chính phủ (2019), Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính

phủ sửa đổi bổ sung một số quy định về cán bộ, cong chức cấp xã và người

hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

29. Đỗ Minh Cương (2013), “Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”, Tạp chí xây

dựng Đảng, số 9/2013.

30. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

lần thứ XX, Quảng Nam.

31. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

lần thứ XXI, Quảng Nam.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành

Trung ương khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Đảng Cộng sản Việt Nam, Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/2/2010 của Bộ

Chính trị về việc đánh giá cán bộ.

35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp

hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành

Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

37. PGS.TS. Hồ Viết Hạnh, Tài liệu môn Chính sách công.

38. Hồ Chí Minh, (2000), toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia.

39. Hồ Chí Minh (2002), toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

40. Hồ Chí Minh (1993), Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

41. Hồ Chí Minh, (2004), toàn tập, tập 5, Nxb CTQG.

42. Hồ Chí Minh(1995), Toàn tập, tập 6, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.

43. Hội đồng nhân dân Tỉnh Quảng Nam (2011),Nghị quyết số 27/2011/NQ-

HĐND , ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều tại

Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh khóa

VII và một số chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;

44. Hoàng Thị Lan Hương (2017), Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công

chức cấp xã ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện

Khoa học - Xã hội.

45. Nguyễn Thị Khởi (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Vĩnh

Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện

Hành chính.

46. Nguyễn Thị La (Học viện Hành chính quốc gia), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức trong quá trình cải cách hành chính tại trang,

http://www.tapchicongsan.org.vn/, truy cập ngày 09/11/2018.

47. Nguyễn Thị Lý (2016), Thực hiện chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp

phường từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,

Học viện Khoa học - Xã hội.

48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ,

công chức, Hà Nội.

49. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2016), Luật Tổ chức Chính quyền địa

phương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

50. Nguyễn Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân tộc

thiểu số trên địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ

Quản lý, Học viện Hành chính.

51. Nguyễn Chí Thân (2018), Thực hiện chính sách đào tạo cán bộ, công chức,

viên chức từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ

Chính sách công.

52. Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định

việc lập dự toán, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước dành cho công tác

ĐTBD cán bộ, công chức;

53. Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn

thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của

Chính phủ về ĐTBD công chức;

54. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về

chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ công chức xã, phường, thị trấn.

55. Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòg nội vụ thuộc Ủy

ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

56. Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy

định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

57. Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9

năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

58. Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý; sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

59. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cộng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

60. Ths. Đào Thị Tùng - Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III, Kinh

nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước, Tạp chí Lý luận

chính trị số 3-2011.

61. Nguyễn Quốc Tuấn (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.

62. Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách Khoa; NXB Tư pháp, năm 2006.

63. Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2003.

64. Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn, (2016), Báo cáo tổng kết Đề án tuyển chọn,

đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn giai đoạn 2011 - 2016.

65. Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn, (2018), Quế Sơn văn hóa và tiềm năng.

66. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Kế hoạch số 487/KH-UBND ngày

18/02/2016 của của UBND tỉnh về “đổi mới trong công tác tuyển dụng, đào

tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức” năm 2016 và giai

đoạn 2016 - 2020;

67. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2010), Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND

ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về cơ chế, chính sách

hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

68. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND

ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về cơ chế chính sách

hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam;

69. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 345/2015/QĐ-

UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam năm 2015;

70. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Quyết định số 1087/QĐ-UBND

ngày 28/02/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến

năm 2025.

71. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Quyết định số 4314/2017/QĐ-

UBND ngày 12/12/2017 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;