BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

.............../.................. ....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

.............../.................. ....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ NGỌC MAI

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tên em là Nguyễn Thị Hoàng Yến, học viên lớp CS4.B1, niên khóa

2018 - 2020, Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin cam đoan đây là công

trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là

trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Yến

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, Luận văn “Thực thi

chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà

Nội” đã được hoàn thành.

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS.

Bùi Thị Ngọc Mai, người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và tận tình chỉ

bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã

dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để em

có thể hoàn thành tốt khóa học của mình.

Em xin cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ, công chức Phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây, đã trao đổi, hướng dẫn, cung cấp tài

liệu chi tiết để em hoàn thành tốt luận văn này.

Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực

của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất

mong nhận được những góp ý của các quý thầy cô giáo¸ bạn bè, đồng nghiệp

để tác giả rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.

Trân trọng!

Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Yến

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. ASXH : An sinh xã hội

2. BLĐTBXH : Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

3. CP : Chính phủ

4. CT : Chỉ thị

5. HĐND : Hội đồng nhân dân

6. KT- XH : Kinh tế - xã hội

7. LĐTBXH : Lao động - Thương binh và Xã hội

8. NCC : Người có công

9. NĐ : Nghị định

10. PL : Pháp lệnh

11. QĐ : Quyết định

12. QH : Quốc hội

13. SL : Sắc lệnh

14. TT : Thông tư

15. TTg : Thủ tướng

16. UBMTTQVN : Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

17. UBND : Ủy ban nhân dân

18. UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc hội

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Hoạch định chính sách công ......................................................... 13

Sơ đồ 1.2. Quy trình thực thi chính sách......................................................... 24

Hình 2.1: Vị trí địa lý của Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ....................... 40

Bảng 2.1. Số lượng người có công tính đến 31/12/2019 ................................ 43

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tặng quà người có công nhân dịp ngày 27/7,

tết Nguyên đán ................................................................................................. 48

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo ................ 49

Bảng 2.4. Bảng cung cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình ............. 50

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công ......... 51

Bảng 2.6. Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe............................................ 53

Bảng 2.7. Tiền vận động ủng hộ quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" ............................. 54

Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ dễ dàng, thuận tiện khi thực thi các thủ tục liên

quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã ..................... 63

Bảng 2.9. Đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công .... 63

Bảng 2.10. Đánh giá về công tác tuyền truyền, phổ biến các chính sách ...... 64

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG ......................................................................................... 8

1.1. Khái quát về thực thi chính sách đối với người có công ........................ 8

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 8

1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thực thi chính sách đối với người có công .... 15

1.1.3. Chủ thể thực thi chính sách đối với người có công ....................... 17

1.1.4. Nội dung các chế độ ưu đãi đối với người có công ....................... 21

1.2. Quy trình thực thi chính sách đối với người có công. .......................... 24

1.3. Yêu cầu về thực thi chính sách đối với người có công. ....................... 30

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công ..... 32

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI .......................................................................................................... 40

2.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây và người có công ở thị xã Sơn Tây ....... 40

2.1.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây ......................................................... 40

2.1.2. Tổng quan về người có công ở thị xã Sơn Tây .............................. 42

2.2. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị

xã Sơn Tây ................................................................................................... 43

2.2.1. Cơ sở pháp lý thực thi chính sách đối với người có công tại thị xã

Sơn Tây. ................................................................................................... 43

2.2.2. Việc thực hiện nội dung chính sách đối với người có công tại thị xã

Sơn Tây .................................................................................................... 46

2.3. Thực trạng triển khai quy trình thực thi chính sách đối với người có công ở

thị xã Sơn Tây ............................................................................................... 56

2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với người có

công .......................................................................................................... 56

2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến thực thi chính sách đối với người có công.. 57

2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công .............. 59

2.3.4. Duy trì thực thi chính sách người có công ...................................... 60

2.3.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có công: ............................. 60

2.3.6.Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách đối với người có

công .................................................................................................. 61

2.3.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách đối với người có công ...... 62

2.4. Đánh giá chung về thực thi chính đối với người có công tại thị xã Sơn

Tây ............................................................................................................... 65

2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................... 65

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 67

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 73

Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC THI

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG ........................................... 74

3.1. Định hướng tăng cường thực thi chính sách đối với người có công .... 74

3.1.1. Đẩy mạnh việc nghiên cứu kiến nghị đổi mới và hoàn thiện hệ

thống chính sách người có công. ............................................................. 74

3.1.2. Duy trì và đẩy mạnh công tác chăm sóc người có công, gắn với đổi

mới hoạt động đền ơn đáp nghĩa ............................................................. 76

3.1.3. Cải cách hành chính, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục xác nhận,

trên cơ sở làm rõ trách nhiệm cơ quan, đơn vị, thủ trưởng. ................... 77

3.1.4. Phát huy vai trò của phường, xã đối với công tác thương binh, liệt

sĩ và người có công. ................................................................................. 78

3.1.5. Đẩy mạnh và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội

các cấp đối với công tác chăm sóc người có công .................................. 80

3.2. Giải pháp cơ bản để tăng cường thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội .................................. 80

3.2.1. Tăng cường chất lượng đội ngũ thực thi chính sách đối với

người có công………………………………………………………………. 84

3.2.2. Thực hiện hiệu quả việc tương tác với đối tượng chính sách ....... 86

3.2.3. Đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, kịp thời của các quy định đối với

người có công .......................................................................................... 91

3.2.4. Thực hiện tốt hơn nữa quy trình thực hiện chính sách đối với người

có công ..................................................................................................... 92

3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động nguồn tài chính ........................ 91

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 93

3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Trung ương. ............................ 93

3.3.2. Đối với Sở Lao động thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội. .. 94

3.3.3. Đối với UBND thị xã Sơn Tây ....................................................... 95

3.3.4. Đối với Phòng Lao động thương binh và Xã hội thị xã ................ 97

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 99

KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Lịch sử của dân tộc Việt Nam gắn liền với rất nhiều cuộc chiến tranh

trường kỳ, gian khổ. Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc Việt

Nam, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc đã anh dũng hy sinh hoặc hiến

dâng một phần xương máu của mình cho Tổ quốc, Sơn Tây là mảnh đất giàu

truyền thống cách mạng, nơi có rất nhiều đơn vị bộ đội đóng quân, nhân dân

thị xã Sơn Tây trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ

và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đã có những đóng góp to lớn về sức người, sức

của, với tinh thần “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”,

góp phần cùng nhân dân cả nước viết lên trang sử hào hùng của dân tộc. Trải

qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và các cuộc đấu tranh bảo

vệ biên giới phía Bắc toàn thị xã có 1.529 liệt sĩ, 1.120 thương binh và bệnh

binh, 31 cán bộ tiền khởi nghĩa, trên 10.000 người hoạt động kháng chiến

được nhà nước tặng thưởng huân, huy chương, 143 bà mẹ được phong tặng,

truy tặng danh hiệu cao quý Mẹ Việt Nam anh hùng.

Chính sách đối với người có công trong mấy chục năm qua thường xuyên

được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ, gắn liền với đời sống con

người. Mục đích nhằm đảo bảo cho người có công được chăm sóc về vật chất,

vui vẻ về tinh thần, tạo điều kiện cho người có công đóng góp cho gia đình và

xã hội, duy trì và phát huy phẩm chất tốt đẹp, phục vụ cho sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Những thế hệ đi trước đã trải qua rất nhiều hy sinh to lớn để có những

thành quả như ngày hôm nay, do đó chúng ta không thể không nói đến những

người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng

dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người có công lao to lớn

1

mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời đời ghi nhớ. Thể hiện lòng biết

ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát lớn lao đó là trách nhiệm

của toàn Đảng và toàn dân ta.

Để ghi nhớ công lao to lớn và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với

những người đã hy sinh, cống hiến vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, từ ý

thức trách nhiệm, tình cảm, tri ân, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành

công Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm ban hành các văn bản chỉ đạo và triển

khai thực thi chính sách đối với người có công, nhằm bù đắp phần nào

những hy sinh, cống hiến của cán bộ, chiến sỹ ngoài mặt trận và những đóng

góp lớn lao của đồng bào yêu nước. Cụ thể như: Tại kỳ họp đầu tiên ngày

02/3/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã có Điện văn gửi

các chiến sỹ ngoài mặt trận để “động viên và thể hiện sự biết ơn các chiến sỹ

đang đem xương máu giữ gìn đất nước, chống quân xâm lược”; Ngày

16/02/1947, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc

lệnh số 20/SL về việc đặt chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sỹ;

Ngày 14/10/1948, Bộ Thương binh và Cựu binh đã ban hành Nghị định số

31-TB-ST về việc đặt trợ cấp tạm thời và trợ cấp đặc biệt cho thương binh

và gia đình tử sỹ.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong những

năm gần đây, hệ thống các văn bản về chính sách đối với người có công ngày

càng được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng trong việc quản lý và

triển khai thực hiện giải quyết chính sách đối với các đối tượng người có

công. Cụ thể là: Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 1994; Pháp lệnh Ưu đãi

người có công số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Các Pháp lệnh

được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung gần đây nhất bởi Pháp

lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13. Theo đó Chính phủ có các Nghị định số

28/CP ngày 29/4/1995, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006, Nghị

2

định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013.

Quá trình triển khai thực thi chính sách người có công tại thị xã Sơn Tây,

thành phố Hà Nội theo các văn bản nói trên trong thời gian qua đã cơ bản

được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chú trọng tổ chức

thực thi. Tuy nhiên, do điều kiện là thị xã có số lượng đối tượng người có

công tương đối lớn (chiếm khoảng 6% dân số toàn thị xã), các nguồn lực của

thành phố Hà Nội còn hạn chế, có thời điểm, có địa phương tổ chức triển khai

thực thi chính sách người có công của Đảng, Nhà nước đã ban hành còn chưa

kịp thời, đầy đủ, chưa đồng bộ, thống nhất.

Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thực thi chính sách đối

với ngƣời có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” nhằm

góp phần giải quyết, thực thi tốt các chính sách đối với người có công trên địa

thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề giải quyết chính sách đối với người có công đã có một số đề tài như:

Trần Quốc Dũng- Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Chính sách, Tổng Cục

Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính

sách hậu phương quân đội và hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”, Tạp chí Cộng

sản ngày 27/7/2020. Nêu vai trò quan trọng trong xây dựng hậu phương quân

đội vững mạnh; tác động trực tiếp đến các đối tượng chính sách và người có

công với cách mạng, những người đã, đang công tác trong quân đội và lực

lượng làm quân sự, quốc phòng ở địa phương.

Lê Tấn Dũng- Thứ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Thực

hiện chính sách đối với người có công- Kết quả và những vấn đề đặt ra, Tạp

chí Cộng sản điện tử ngày 12/9/2019. Nêu chính sách người có công là một

chính sách thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đại

ngộ của Đảng, nhà nước đối với cống hiến của những người có công với cách

3

mạng ngày càng được hoàn thiện về diện đối tượng và chế độ ưu đãi, tạo môi

trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức,

tham gia tích cực vào việc “Đền ơn, đáp nghĩa” chăm lo cho người có công,

tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện

thuận lợi để người có công và gia đình cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng

định và phát huy truyền thống cách mạng của gia đình, dòng họ.

Đỗ Thị Hà (2019) Phân tích thực trạng Thực thi chính sách đối với người

có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, chỉ ra những hạn

chế tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính

sách đối với người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

Nguyễn Đình Liêu (2000), Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu

đãi người có công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nêu tổng quan các vấn

đề lý luận và thực tiễn về chế độ, chính sách đối với người có công ở nước ta;

phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chính sách ưu đãi người có công với

các bộ phận chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Từ đó đưa ra những

quan điểm mang tính nguyên tắc nhằm đổi mới hệ thống pháp luật ưu đãi

người có công trong công cuộc đổi mới của đất nước.

Nguyễn Thị Thương (2019), Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có

công trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội hiện nay, Chính sách

công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân

tích thực trạng thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công ở huyện Quốc

Oai, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi đối

với người có công ở huyện Quốc Oai, Hà Nội.

Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện nay

và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng trên

Tạp chí Cộng sản điện tử, năm 2016 đã phân tích và chứng minh chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng ở nước ta; đồng thời tác giả đưa ra những định hướng và

4

giải pháp.

Các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách, pháp luật về

người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có một công trình nào đi

sâu nghiên cứu về thực trạng và tăng cường thực thi chính sách đối với người

có công. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu đi sâu vào phân tích các vấn đề cụ thể

về hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến ưu đãi người có công, cách

thức giải quyết chính sách đối với người có công ở một địa phương miền núi

hoặc triển khai thực thi một loại chính sách cụ thể đối với người có công. Qua

tìm hiểu em nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu về việc thực thi chính

sách đối với người có công ở thị xã Sơn Tây. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài

này là cần thiết.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của đề tài

Làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công mô tả

và đánh giá, thực trạng thực thi chính sách đói với người có công trên địa bàn

thị xã Sơn Tây những năm qua, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây

trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với

người có công cụ thể là khái niệm, ý nghĩa, vai trò, chủ thể, nội dung, quy

trình, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng của thực thi chính sách;

Thứ hai, phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có công

đánh giá, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực

thi chính sách này;

Thứ ba, Đề xuất định hướng và giải pháp để triển khai thực thi chính

sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

5

trong những năm tiếp theo.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Việc thực thi chính sách đối với người có công

theo quy định của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, quy trình thực thi chính sách đối với

người có công;

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách đối với người có

công từ năm 2015-2019;

Về không gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử

dụng để thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn có liên

quan đến chính sách đối với người có công, bao gồm các công trình nghiên

cứu về chính sách, chính sách đối với ngươi có công; Văn kiện, tài liệu, báo

cáo của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và thành phố Hà Nội, thị xã Sơn Tây,

các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra của chính quyền, ban ngành, đoàn thể,

tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu;

- Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng thang đo (thiết kế câu hỏi);

chọn mẫu khảo sát; xử lý kết quả điều tra bằng công cụ SPSS. Thông qua phiếu

khảo sát, đề tài xây dựng thang đo nhằm thu thập thông tin từ chính quyền thị

xã Sơn Tây, người dân về các chính sách cụ thể đối với việc thực thi chính

6

sách người có công trên địa bàn thị xã;

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp nghiên cứu định tính được

sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của một số đối tượng chính sách về thực thi

chính sách tại địa bàn thị xã; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ thực

trạng thực thi chính sách trên địa bàn thị xã.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách đối

với người có công; chỉ ra khái niệm, vai trò, nội dung, quy trình về chính sách.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Làm rõ thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn

thị xã Sơn Tây từ năm 2015 đến nay; từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên

nhân, định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối

với người có công trên địa bàn thị xã.

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham

khảo cho việc nghiên cứu học tập trong đào tạo thực thi chính sách, các nhà

hoạt động trong lĩnh vực thực thi chính sách.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công;

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên

địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội;

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách đối

7

với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG

1.1. Khái quát về thực thi chính sách đối với ngƣời có công

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm chính sách, chính sách công

Nhà nước có một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, là chủ thể đại diện

cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách công để mưu cầu lợi ích

cho xã hội. Hoạt động của nhà nước tác động đến nhiều khu vực và bộ phận

nhân dân rộng khắp trên phạm vi quốc gia. Tác động của Nhà nước đến các

đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế hay kỹ thuật được

lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Đồng thời trong

những thời kỳ phát triển khác nhau, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước cũng

có sự thay đổi một cách thích hợp, vì thế mà quan niệm về chính sách công

cũng được tiếp cận từ các góc độ khác nhau.

Có thể nói, chính sách là những hành động có tính toán của Nhà nước để

đối phó với đối tượng theo hướng đồng tình, phản đối hoặc xuất phát từ ý chí

của Nhà nước trong hoạt động chính sách xã hội.

Sự hiện diện của chính sách trong đời sống xã hội cho thấy đây là một

công cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động có định hướng của cả

hệ thống. Chính sách vừa củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà nước vừa

thể hiện sự thống nhất giữa nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân với ý chí

quản lý của Nhà nước (thể hiện qua mục tiêu chính sách). Từ mối quan hệ

giữa Nhà nước và nhân dân cho thấy, nếu chế độ thay đổi tất yếu dẫn đến sự

thay đổi về chính sách. Điều đó cũng có nghĩa là chính sách mang tính chính

8

trị đậm nét.

- Theo Từ điển tiếng Việt:

+ Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một số mục

đích nhất định dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà nhà nước đó

đề ra (chính sách kinh tế, chính sách hòa bình). [26, tr163].

- Theo Từ điển Hành chính: [25, tr55-56].

+ Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích

nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế.

+ Chính sách công là chiến lược và kế hoạch cụ thể để giải quyết những

vấn đề của quốc gia hay những vấn đề chung của xã hội.

- Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công của Học viện

Hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, năm 2008 [18, tr14].

+ Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện

tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.

+ Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các

vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình

thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.

Khái niệm trên vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách công là do

Nhà nước ban hành để tác động đến các đối tượng thuộc cộng đồng một cách

ổn định vừa thể hiện được bản chất của chính sách là công cụ định hướng của

Nhà nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Định hướng

đó được thể hiện qua thái độ đối xử với những vấn đề đã, đang và sẽ nảy sinh

trong đời sống cộng đồng. Để đạt được mục tiêu phát triển, trước hết chính

sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải hành động thật sự bằng

chính sách.

Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước tác

động có ý thức đến đời sống của nhân dân theo phương thức nhất định nhằm

9

đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của

nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với

nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những

vấn đề công trong xã hội.

Điều kiện tồn tại của một chính sách là tổng hòa những hành động tích

cực theo định hướng chính trị của Nhà nước nhằm tác động, giải quyết những

vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển. Điều kiện tồn tại đó được thể

hiện bằng cách thức ứng xử của chủ thể chính sách.

1.1.1.2. Khái niệm người có công

Theo nghĩa rộng: Người có công là những người đã tự nguyện hiến dâng

cuộc đời mình cho việc đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nước. Họ có những

đóng góp, những cống hiến xuất sắc phục vụ lợi ích của đất nước, dân tộc.

Người có công gồm những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,

nam nữ, tuổi tác, miễn là họ có những hành động xuất sắc có lợi cho dân tộc.

Theo nghĩa hẹp: Người có công để chỉ những cá nhân không phân biệt

tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,... có những đóng góp, những cống hiến

xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng tám năm 1945, trong các cuộc

kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức

có thẩm quyền công nhận.

Người có công: Từ đặc điểm lịch sử dân tộc và với truyền thống uống

nước nhớ nguồn nên trong chính sách của nhà nước ta qua các thời kỳ luôn

có những ghi nhận với lớp người có những cống hiến, hy sinh hoặc có

những thành tích, đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Những ưu tiên

đó được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và đã được thực

hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn

chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có công. Do đó,

khái niệm này trước đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp, mà theo đó,

10

người có công chỉ là những người có công với cách mạng. Đó là những

người có đóng góp trong các cuộc chiến thời kỳ trước cách mạng tháng

Tám năm 1945 và trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ

quốc được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định

của pháp luật.

Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, căn cứ các tiêu chuẩn,

điều kiện đối với từng đối tượng là người có công mà nhà nước ta đã quy định

thì: Người có công bao gồm những người không phân biệt tôn giáo, tín

ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng,

trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là

những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của

dân tộc được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.

[18, tr25-26].

Người có công là người đã có thành tích tham gia hoặc giúp đỡ cách

mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và đã được Nhà nước công nhận. Cho

đến nay hầu như chưa có một định nghĩa cụ thể về người có công. Theo

Khoản 1, Điều 2 Văn bản hợp nhất Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2012

“Người có công với cách mạng” bao gồm:

“Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người

hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa

tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực

lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người

hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách

mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng

chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có

công giúp đỡ cách mạng”. Tuy nhiên, trong luận văn này thì phạm vi người

11

có công còn bao hàm cả thân nhân người có công.

1.1.1.3. Khái niệm chính sách đối với người có công

Chính sách đối với người có công là một bộ phận của hệ thống chính

sách xã hội mà cụ thể là chính sách bảo đảm xã hội. Trong hệ thống bảo đảm

xã hội ở nước ta hiện nay gồm có chính sách đối với người có công, bảo hiểm

xã hội đối với người lao động, cứu trợ xã hội đối với những người gặp rủi ro,

khó khăn hoặc hiểm nghèo. Đây là sự bảo vệ của nhà nước không chỉ là sự

bảo vệ, sự giúp đỡ mà còn là sự thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước,

của cộng đồng đối với người có công.

Chính sách đối với người có công là sự phản ánh trách nhiệm của nhà

nước, của cộng đồng thông qua các chế độ đãi ngộ đặc biệt để ghi nhận công

lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công và bù đắp phần nào đời

sống vật chất, tinh thần đối với người có công.

Theo Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: “Chính sách người có công là

những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải

pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của người có

công, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật

chất, văn hóa tinh thần đối với người có công” [tr31].

1.1.1.4. Khái niệm thực thi chính sách

Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể

trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được

mục tiêu định hướng của nhà nước.

Chu trình chính sách (chính sách công) là một chuỗi các giai đoạn kế

tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến

khi kết quả của chính sách được đánh giá - là quá trình luân chuyển các bước

từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong

12

đời sống xã hội.

Sơ đồ 1.1. Hoạch định chính sách công

Hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, đánh giá chính sách:

Giai đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách: Hoạch định chính

sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính

sách. Đây là giai đoạn hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị

chính sách. Để hoàn thành giai đoạn này, các cơ quan nhà nước được giao

trách nhiệm tiến hành các hoạt động phân tích thực trạng để xác định vấn đề

chính sách và đưa ra việc giải quyết vấn đề vào chương trình nghị sự để ban

hành chính sách.

Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tổ chức thực thi chính sách: Đây là giai

đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội - giai đoạn thực hiện các

giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Đây là giai đoạn

có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách.

Cuối cùng là giai đoạn đánh giá chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm:

Đây là giai đoạn đo lường các chi phí, kết quả của việc thực thi chính sách và

các tác động thực tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính

sách, từ đó xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết

quả của đánh giá chính sách, các cơ quan nhà nước có thể đưa ra những điều

13

chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan này có thể bổ sung mục tiêu,

thay đổi, hoặc điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp, thậm chí có thể quyết

định tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách.

Trong luận văn này, em hiểu: Thực thi chính sách là một khâu cấu thành

chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách

thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định.

Thực thi chính sách là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính

sách có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào đời sống.

Thực thi chính sách có vai trò rất quan trọng, nếu thiếu vắng công đoạn

này thì chu trình chính sách không thể tồn tại; nếu không có việc thực thi

chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ

chỉ là những khẩu hiệu. Nếu công tác thực thi chính sách không tốt sẽ dẫn đến

thiếu lòng tin. Quá trình thực thi chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung

chính sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát

sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến

giai đoạn thực thi mới phát hiện.

Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần

điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng

yêu cầu của cuộc sống. Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt,

xấu) chỉ có thể đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực thi chính sách.

1.1.1.5. Khái niệm thực thi chính sách đối với người có công:

Khái niệm chính sách được hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện

đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên

những lĩnh vực cụ thể nào đó. Với chính sách công, để đạt được mục tiêu phát

triển trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải

hành động thật sự bằng chính sách. Như vậy, sau khi ban hành, chính sách

phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Do vậy, thực thi chính

14

sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo

yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu đã đề ra của

chính sách.

Theo Giáo trình Hoạch định và Phân tích chính sách công của Học viện

Hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2013

[tr.77] “Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của

chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt

mục tiêu định hướng”.

Theo tác giả, thực thi chính sách đối với người có công là toàn bộ quá

trình chuyển ý chí của Nhà nước trong chính sách đối với người có công thành

hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng.

1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thực thi chính sách đối với người có công

Chính sách đối với người có công là một chính sách vô cùng quan trọng,

phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng đồng, của lớp

thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh. Bởi vậy, nó có ý nghĩa xã hội và nhân

văn sâu sắc. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công sẽ góp phần vào

sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế.

Một là, thực thi chính sách người có công có ý nghĩa rất quan trọng, nó

không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà nó còn giúp

họ hoà nhập với cộng đồng góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối

tượng người có công. Xây dựng chính sách đúng, chất lượng trong việc triển

khai, thực thi một cách đúng đắn chính sách. Nếu chính sách người có công

không được tổ chức thực thi đến nơi, đến chốn, hoặc thực thi không đúng,

không đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng mà còn đem lại sự phản đối của

nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy

nhiên, để có một chính sách tốt, thì trong quá trình tổ chức thực thi mới biết

được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Trong quá

15

trình thực thi thực tiễn cần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù

hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời, phân tích,

đánh giá chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục

sau khi thực thi. Thực tiễn đánh giá một cách khách quan, chính xác, chất

lượng và hiệu quả của chính sách người có công. Để đưa chính sách vào cuộc

sống là rất khó khăn, phức tạp chịu sự tác động của nhiều yếu tố hoạch định

và thực thi chính sách có kinh nghiệm đề ra các giải pháp hiệu quả trong thực

thi chính sách.

Hai là, thực thi chính sách đối với người có công góp phần vào cải thiện

đời sống của người có công, thông qua sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ của

Đảng, Nhà nước và nhân dân thì những người có công cảm thấy tự hào về những

gì mình đã cống hiến cho đất nước, nó cũng nhằm làm cho thế hệ trẻ, thế hệ

tương lai ý thức được trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, giáo

dục ý thức trách nhiệm, lòng biết ơn đối với các anh hùng liệt sĩ, biết ơn những

người đã cống hiến xương máu vì nền độc lập, tự do của tổ quốc. Chính sách

đối với người có công thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Nhân dân

trong việc Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công; thông qua sự quan

tâm, chăm sóc, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, người có công cảm

thấy vinh dự, tự hào về những gì mình đã đóng góp, cống hiến cho Tổ quốc,

cho nhân dân, giúp họ tăng thêm ý chí để vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

Ba là, chính sách người có công là những giá trị tinh thần cao đẹp của dân

tộc một, loại hình chính sách đặc biệt, là một bộ phận của hệ thống chính sách

xã hội, là sự thể hiện tình cảm, trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối

với một bộ phận dân cư đặc biệt.

Bốn là, thực thi chính sách đối với người có công giáo dục ý thức, trách

nhiệm, lòng biết ơn đối với anh hùng liệt sĩ, những người đã cống hiến máu xương

của mình cho sự nghiệp cách mạng, vì sự tồn vong của Tổ quốc, dân tộc ta.

Năm là, thực thi chính sách đối với người có công là sự kết hợp lợi ích

16

giai cấp và lợi ích dân tộc, đảm bảo cho đất nước, cho dân tộc có sự phát triển

lâu dài và bền vững. Thực thi chính sách đối với người có công có ý nghĩa vô

cùng quan trọng, bởi đây là giai đoạn biến ý tưởng chính sách đối với người có

công của Đảng và Nhà nước thành hiện thực; từng bước thực hiện các mục tiêu

chính sách và mục tiêu chung trong chính sách đối với người có công; khẳng

định tính đúng đắn của chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người

có công đồng thời giúp cho chính sách ưu đãi ngày càng hoàn thiện.

Sáu là, thực thi chính sách đối với người có công là góp phần vào thực thi

chính sách con người, làm cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức trách nhiệm

của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì sự

nghiệp của dân tộc, của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ hiện đại ngày nay.

1.1.3. Chủ thể thực thi chính sách đối với người có công

1.1.3.1. Các cơ quan quản lý Nhà nước

Các cơ quan nhà nước có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn theo quy định của pháp luật để thực hiện hoặc phối hợp cơ quan Lao động

- Thương binh và Xã hội thực hiện chính sách ưu đãi có liên quan đến người

có công. Cụ thể như:

a) Ở Trung ương

- Chính phủ: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chính sách đối

với người có công trên phạm vi cả nước. Chính phủ quy định cơ chế phối hợp

giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố trực thuộc

trung ương trong công tác chính sách đối với người có công.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan

ngang bộ liên quan và các địa phương thực thi chính sách đối với người có

công. Ở địa phương Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là lực lượng

chuyên trách trực tiếp thực thi chính sách đối với người có công, có trách

17

nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)

thực hiện chức năng quản lý các đối tượng thương binh, bệnh binh, trợ giúp

các đối tượng người có công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Bộ Nội vụ: Căn cứ xác nhận đối tượng là người có công của cơ quan

LĐ-TB &XH để thực hiện việc ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức.

- Bộ Y tế: Căn cứ thẻ Bảo hiểm y tế do cơ quan LĐ-TB &XH mua cấp cho

đối tượng để thực hiện miễn 100% chi phí khám, chữa bệnh cho người có công.

- Bộ Xây dựng: Căn cứ xác nhận đối tượng là người có công của cơ quan

LĐ-TB &XH để thực hiện hỗ trợ xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở theo định

mức do Chính phủ quy định.

- Bộ Tài chính: Thực hiện miễn, giảm các loại thuế theo quy định của

pháp luật đối với người có công khi có các giao dịch hành chính phát sinh.

b) Ở địa phương

- Cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc triển khai

và thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố.

+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức quản lý, thực thi chính sách

trợ giúp đối tượng người có công trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.

+ Hàng năm, tại thời điểm lập dự toán ngân sách địa phương, Sở LĐ-

TB&XH chủ trì, lập dự toán kinh phí đảm bảo cho việc thực thi chính sách đối với

người có công của các đơn vị theo phân cấp quản lý gửi Sở Tài chính tổng hợp

báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét,

quyết định.

+ Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước các ngày 15/01 và 15/7 hằng năm và

báo cáo đột xuất về tình hình thực thi chính sách đối với người có công.

- Cấp huyện (thị xã): Ủy ban nhân dân thị xã có trách nhiệm:

+ Có biện pháp quản lý tốt chính sách đối với người có công trên địa

bàn. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp phường, xã trong việc xác định và

18

quản lý đối tượng.

+ Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công, trợ giúp đối tượng

người có công trên địa bàn. Tiếp nhận và thẩm định phê duyệt hồ sơ đề nghị

trợ giúp cho phường, xã.

- Cấp xã: Ủy ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm:

+ Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình và kết quả thực thi

chính sách đối với người có công gửi ủy ban nhân dân thị xã (thông qua phòng

phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp, báo cáo sở Lao động-

Thương binh- Xã hội .

+ Hàng năm, tại thời điểm lập dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân

phường, xã lập dự toán kinh phí thực thi chính sách đối với người có công

theo phân cấp gửi phòng Tài chính, Kế hoạch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân

dân thị xã trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định và gửi

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, phối hợp thực hiện.

+ Thực hiện chi trợ cấp đúng đối tượng, đúng chế độ và quyết toán theo

quy định hiện hành của Nhà nước

1.1.3.2. Chủ thể ngoài Nhà nước

Ngoài những cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực thi chính sách nêu

trên, quá trình thực thi chính sách đối với người có công còn có sự tham gia

của các chủ thể bên ngoài nhà nước đã góp phần giải quyết được bài toán về

nguồn lực. Có thể kể đến một số chủ thể khác như:

- Các tổ chức Chính trị - Xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

thành viên như: Công đoàn, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh

niên, Hội Cựu chiến binh. Các tổ chức này đóng vai trò khá trung tâm và có tác

động rất mạnh đến các chủ thể khác trong quá trình thực thi chính sách.

- Các hiệp hội nghề nghiệp - xã hội ở trung ương và địa phương, các hiệp

hội nghiên cứu khoa học, công nghệ.

- Các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức đa phương, các doanh nghiệp thuộc

19

mọi thành phần kinh tế người dân.

- Ngoài ra còn có các chủ thể khác với tư cách là cá nhân cũng tham gia

vào quá trình thực thi chính sách đối với người có công như: các nhà khoa học,

các chuyên gia, các đối tác (trong và ngoài nước) và cá nhân. Các cá nhân này

cùng với sự hiểu biết, kinh nghiệm sẽ tư vấn, đưa ra các kịch bản mà các chính

sách đối với người có công sẽ gặp phải trên thực tế để giúp nhà nước đưa ra

được các sáng kiến, giải pháp phù hợp nhằm rút ngắn được thời gian triển khai

thực hiện các chính sách trong thực tế. Đồng thời, họ đưa ra những ý kiến phản

biện giúp cho việc xây dựng chính sách hoàn chỉnh hơn cũng như tham gia vào

việc tìm kiếm và hỗ trợ nguồn lực để triển khai thực thi các chính sách đối

với người có công.

1.1.3.3. Các đối tượng chính sách

Có 02 nhóm đối tượng:

a) Trực tiếp: Bản thân người thụ hưởng là người có công.

Người có công với cách mạng có 12 loại đối tượng: Người hoạt động

cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách

mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm

1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang

nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh,

người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động

kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, hoạt

động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải

phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công

giúp đỡ cách mạng.

b) Gián tiếp: Người thụ hưởng là thân nhân của người có công.

Thân nhân của người có công gồm: Bố, mẹ, vợ, con của lão thành cách

mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, liệt sỹ, thương binh, bệnh binh và người tham

20

gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

1.1.4. Nội dung các chế độ đối với người có công

Các chế độ đối với người có công và thân nhân của họ được điều chỉnh

phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Hàng

năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi đối

với người có công và thân nhân của họ.

Chế độ trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật đối

với người có công, được cấp hàng tháng đối với đối tượng hưởng người có

công như: trợ cấp hàng tháng đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt

động cách mạng trước cách mạng tháng 8/1945, người hoạt động kháng chiến

bị nhiễm chất độc hóa học.

Chế độ trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp

luật đối với người có công, được cấp hàng tháng cho thân nhân của liệt sỹ,

thân nhân của thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên đã hết

tuổi lao động, chưa đến tuổi lao động hoặc trên 18 tuổi nhưng bị tật nguyền

bẩm sinh, không còn khả năng lao động.

Chế độ trợ cấp về thuế: Là sự ưu tiên, miễn, giảm thuế trong nông

nghiệp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà thuộc sở hữu nhà

nước.

Chế độ trợ cấp một lần: là khoản tiền theo quy định của pháp luật đối

với người có công, được áp dụng cho từng loại đối tượng hưởng chế độ khác

nhau như: người hoạt động kháng chiến - giải phóng dân tộc, người có công

giúp đỡ cách mạng được nhà nước tặng thưởng huy chương kháng chiến.

Chế độ trợ cấp hàng năm: là khoản tiền theo quy định của pháp luật đối

với người có công, được cấp mỗi năm một lần, áp dụng đối với người đảm

nhiệm việc thờ cúng liệt sỹ.

Chế độ điều dưỡng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật đối với

21

người có công, được cấp mỗi năm một lần (áp dụng đối với thương binh,

bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng) hoặc

hai năm một lần (áp dụng đối với thương binh, bệnh binh mất sức lao động

dưới 81%, người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch

bắt tù đày, thân nhân liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng).

Người có công đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động -

Thương binh và Xã hội thì hưởng chế độ điều trị.

Người có công sống ở gia đình và thân nhân đã được quy định tại Pháp

lệnh hưởng điều dưỡng tập trung hoặc gia đình theo mức chi quy định. Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều

chỉnh mức chi điều dưỡng đối với người có công căn cứ vào khả năng ngân

sách Nhà nước có tính đến yếu tố trượt giá.

Chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo: Là các quy định về sự ưu tiên khi thi

tuyển trong hệ thống giáo dục quốc dân và một số khoản trợ cấp cho người có

công, thân nhân người có công khi theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Hỗ trợ học phí và trợ cấp mỗi năm học một lần đối với người có công và

con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học tại các cơ sở giáo dục mầm

non, cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ

một năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học.

Trợ cấp hàng tháng đối với người có công và con của họ theo quy định

của Pháp lệnh khi học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ một

năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học.

Không áp dụng chế độ này đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc

sinh hoạt phí khi đi học.

Người có công và con của họ đang theo học tại các cơ sở thuộc hệ thống

giáo dục quốc dân thì hưởng ưu đãi theo quy định của Pháp người có công.

Người có công và con của họ nếu đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục

hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì được hưởng một chế

22

độ ưu tiên.

Chế độ trợ cấp về y tế: Là các quy định về chăm sóc sức khỏe, cấp thẻ

bảo hiểm y tế, thăm khám chữa bệnh, điều dưỡng theo định kỳ đối với người

có công và thân nhân người có công.

Chế độ trợ cấp người phục vụ: là khoản tiền theo quy định của pháp luật

đối với người có công, được cấp hàng tháng đối với người trực tiếp đảm

nhiệm việc phục vụ, chăm sóc một số diện đối tượng như: thương bệnh binh,

người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mất sức lao động từ

81% trở lên, bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Chế độ về nhà ở

Người có công và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở tùy theo

hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng người và khả năng của Nhà nước, địa

phương. Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào chế độ cao nhất mà người đó

được hưởng và chỉ giải quyết một lần.

Người có công và thân nhân liệt sĩ nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Người có công và thân nhân liệt sĩ nếu được Nhà nước giao đất làm nhà

ở thì tùy theo công lao đóng góp sẽ được giảm một phần tiền sử dụng đất theo

quy định của pháp luật về đất đai.

Chế độ trợ cấp khác: Hỗ trợ nhà ở, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, tặng kỉ

niệm chương, trợ cấp đột xuất khi người có công và thân nhân của họ gặp khó

khăn, hoạn nạn, mua báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng; trợ cấp mai

táng phí; trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ; bảo hiểm y tế; tàu xe khám chữa bệnh, giám

định thương tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám định y khoa cho thương binh,

bệnh binh; tặng quà của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ, tết; hỗ trợ thương

binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình; hỗ trợ về mộ, nghĩa trang liệt sĩ.

Kết quả đánh giá việc triển khai thực thi chính sách người có công là

23

những số liệu phản ánh của các cấp từ thị xã, phường, xã về công tác tham

mưu chỉ đạo, tổ chức tiếp nhận thẩm định hồ sơ, số lượng đối tượng được

công nhận và thụ hưởng chính sách, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa... thông

qua báo cáo tháng, quý, năm theo định kỳ và báo cáo đột xuất và thông qua

kiểm tra, giám sát là những số liệu phản ánh trung thực kết quả thực thi chính

sách đối với người có công.

1.2. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công.

Để thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tuân thủ một quy trình chặt

chẽ thống nhất về quy trình nhằm phản ánh các bước trong việc tổ chức triển

khai và thực thi chính sách. Quy trình các bước đều có nhiệm vụ rõ ràng phải

có hiệu quả để tác động qua lại, nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất trong việc

thực thi chính sách, gồm các bước sau:

Sơ đồ 1.2. Quy trình thực thi chính sách

Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với người

có công

Để đạt được kết quả tốt và có hiệu quả trong thực thi chính sách đối với

người có công, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai

thực thi một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế

hoạch về các nguồn lực, kế hoạch thời gian triển khai, kế hoạch kiểm tra, đôn

đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đồng

24

thời phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ

thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực thi chính sách đối với người có

công cần quy định những nội dung cơ bản sau:

- Kế hoạch tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì phải phân công rõ

trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức trong thực thi

chính sách, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác,

cán bộ này với cán bộ khác.

- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất, các

công cụ, phương tiện kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện, đảm bảo cung cấp

đủ nguồn lực tài chính, con người nhằm đảm bảo việc triển khai thực thi diễn

ra được thuận lợi, mang lại hiệu quả.

- Kế hoạch thời gian thực thi: Dự trù thời gian duy trì chính sách, thời

gian của các bước thực thi chính sách từ phổ biến, tuyên truyền chính sách

đến tổng kết đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực thi chính sách. Mỗi

bước phải nêu rõ mục tiêu đưa ra và thời gian dự kiến.

- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Dự kiến về tiến độ

hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách về quy

định nội dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ,

quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức tham gia tổ chức

thực thi chính sách, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể

trong tổ chức thực thi chính sách.

- Kế hoạch triển khai chính sách ở lĩnh vực nào do lãnh đạo lĩnh vực đó

xem xét góp ý dự thảo. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách có giá trị pháp

lý khi được mọi người đồng ý thực thi, sau khi các lĩnh vực quyết định thông

qua. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách có thể điều chỉnh nếu kế hoạch

đó không phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch, do cấp có thẩm

quyền thông qua kế hoạch quyết định.

Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công

25

Tuyên truyền, phổ biến chính sách người có công là nhiệm vụ quan trọng

đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực thi chính sách. Phổ

biến, tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận

biết về mục đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác của chính sách để các bên có liên

quan tự giác tham gia thực thi, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức có trách

nhiệm thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô,

tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích

cực tìm kiếm các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực thi

mang lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách.

Công tác phổ biến, tuyên truyền được thể hiện nhiều hình thức như

thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, tổ chức hội nghị, tờ rơi, các hình

thức tuyên truyền khác. Phổ biến, tuyên truyền rất quan trọng trong việc thực

thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phải kịp thời và hiệu quả

làm đối tượng chính sách tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách nhanh

chóng làm các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách rút ngắn thời

gian đạt đến mục tiêu đề ra. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu chính sách,

thời gian kéo dài, bổ sung nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức,

cá nhân và các cơ quan trực tiếp thực thi chính sách đến việc tổng kết, đánh

giá thực thi chính sách.

Bước 3: Phân công, phối hợp thực thi chính sách đối với người có công

Để thực thi chính sách đối với người có công đạt hiệu quả cao, cần phải

phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp,

chính quyền địa phương. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt

chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trò chủ trì,

cơ quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung

chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận

lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi

26

chính sách đã được phê duyệt.

Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai thực

thi hoặc thực thi không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công, trách nhiệm

cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ

ràng, thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp dẫn đến gặp

khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến không ai

làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy,

để thực thi chính sách người có công có hiệu quả, cần phải có sự thống nhất

cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống chính trị, từ công tác lãnh

đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động, công tác cung ứng nguồn

lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực thi chính sách.

Trách nhiệm chính là ngành LĐ-TB&XH và UBND các cấp.

Bước 4: Duy trì chính sách người có công

Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong

môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp

lực của nhiều yếu tố, như Nhà nước là người tổ chức thực thi chính sách phải tạo

điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp

hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách.

Nếu việc thực thi chính sách người có công gặp phải những khó khăn do

môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước chủ động sử dụng các

công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi

chính sách người có công. Trong một chừng mực nào đó, đảm bảo lợi ích các

cơ quan nhà nước phối hợp, sử dụng biện pháp hành chính để duy trì thực thi

chính sách. Đồng bộ của các chủ thể tham gia thực thi chính sách làm góp

phần duy trì một cách tích cực chính sách người có công.

Bước 5: Điều chỉnh bổ sung chính sách người có công

Bổ sung, điều chỉnh chính sách người có công là quan trọng đến quy

27

trình tổ chức thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách thực thi bởi cơ

quan nhà nước có thẩm quyền đến chính sách người có công phải phù hợp

đến thực tế. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điều

chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện

pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Nên, các cơ quan

nhà nước, các ngành, các cấp phải chủ động điều chỉnh, cơ chế, chính sách

để thực thi có hiệu quả hơn, nhưng không thay đổi mục tiêu chính sách.

Nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là để chính sách

tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực thi mục tiêu,

hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế, chứ không cho

phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính

sách, thì coi như chính sách không thất bại. Trong tổ chức thực thi chính

sách người có công cần chú ý nguyên tắc. Điều chỉnh chính sách người có

công đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ làm sai lệch chính sách,

biến dạng chính sách, làm chính sách trở nên kém hiệu quả, thậm chí làm

chính sách không đi vào cuộc sống.

Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách

Bất cứ triển khai chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm

bảo các chính sách được thực thi đúng, và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.

Các cơ quan Nhà nước thực thi việc kiểm tra này, và nếu tiến hành thường

xuyên thì giúp cơ quan có thẩm quyền nắm vững được tình hình thực thi chính

sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này

cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra những hạn chế của mình để điều

chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.

Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách

Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ

đạo điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và cá nhân liên quan

được phân công thực thi chính sách, lợi ích mang đến xã hội, hiệu quả cho đối

28

tượng hưởng lợi từ chính sách.

Thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính

sách. Trong quá trình đó, người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết

quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết

thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước thực thi chính sách được hiểu

là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách

của các đối tượng thực thi chính sách.

Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi

chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra còn

xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã

hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công

tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là

kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của

phần này.

Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ

quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham

gia thực thi chính sách công bao gồm: các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực

tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên với tư cách là công

dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần

hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ

chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục

tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.

Do vậy tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực thi chính sách là một

nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách, trên cơ sở tổng kết,

đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách một cách nghiêm túc

mới biết được chính xác kết quả thực thi chính sách và hiệu quả tổ chức thực

29

thi chính sách đối với người có công.

1.3. Yêu cầu về thực thi chính sách đối với ngƣời có công.

Việc thực thi chính sách đối với người có công cần đảm bảo các yêu cầu

cơ bản sau:

Một là yêu cầu thực hiện mục tiêu: Yêu cầu của thực hiện mục tiêu chính

sách là cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đây là yêu cầu đầu tiên để thu hút mọi hoạt

động thực thi chính sách theo định hướng. Muốn thực thi thành công các

chính sách, Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể,

rõ ràng và chuẩn xác. Đồng thời các cơ quan chuyên trách phải triển khai

được mục tiêu chính sách thành những kế hoạch và chương trình cụ thể.

Đối với thực thi chính sách đối với người có công thì yêu cầu thực hiện

mục tiêu là đảm bảo cuộc sống về vật chất và tinh thần cho đối tượng người

có công và thân nhân của họ là mục tiêu tiên quyết góp phần đưa đời sống

của ngưòi có công cao hơn mức sống của nhân dân nơi cư trú. Hàng năm

mục tiêu trên được đưa vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền

các cấp và được cụ thể hóa bằng các kế hoạch, chương trình hành động cụ

thể sát thực và phù hợp với từng địa phương.

Hai là, phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong thực thi

chính sách công.

Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ

năng lực thực thi chính sách theo quy trình khoa học, thể hiện trong quá trình

thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý

chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu

chính sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một

chính sách.

Quy trình thực thi chính sách lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi nó

được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy tính khoa học của quá trình tổ

30

chức thực thi chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế

như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của

địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách

phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của vùng hay địa

phương. Như vậy không thể thực hiện các bước theo quy trình khoa học một

cách máy móc. Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách thức tổ chức thực

thi chính sách cho phù hợp. Tuy vậy, quá trình vận dụng vẫn phải tuân theo

các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành

chính sách.

Tính pháp lý được thể hiện trong thực thi chính sách là việc chấp hành

các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ

chức, cá nhân được giao thực thi chính sách, thủ tục giải quyết các mối

quan hệ trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực thi chính sách trong

những trường họp cần thiết.

Kết hợp các tính chất trên trong một yêu cầu thực thi chính sách sẽ

giúp nâng cao hiệu lực thực thi của công tác thực thi chính sách của các cơ

quan nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng chính

sách vào nhà nước.

Qua đánh giá, trong quá trình thực thi chính sách đối với người có công

của các cơ quan nhà nước về lĩnh vực người có công đã và đang tinh giảm, bố

trí gọn, nhẹ đủ năng lực tổ chức thực thi chính sách theo quy trình khoa học,

phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, thu hút các nguồn

lực vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để

thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với người có công.

Ba là, yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng:

Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến

động theo không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội,

31

mà nhóm lợi ích sẽ được thụ hưởng khác nhau. Nhà nước thường ra tay bảo

vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng bằng chính sách. Để công

cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự

giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của nhà nước. Kết quả

trên thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội.

Chính sách đối với người có công cần nhằm đạt được các nội dung sau:

- Đảm bảo chính sách “đền ơn đáp nghĩa” đối với những người, những

gia đình đã hy sinh xương máu, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải

phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Đảm bảo việc chăm sóc những người đã hoàn thành nghĩa vụ chiến

đấu, hoặc đã có sự đóng góp nhất định cho xã hội.

- Đảm bảo cho mọi người hưởng chính sách được yên ổn về vật chất,

vui vẻ về tinh thần và có điều kiện tham gia các hoạt động có ích cho cộng

đồng và xã hội.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công

Có thể thấy các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính

sách công như sau:

Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách. Tính chất của vấn đề chính

sách, tính đa dạng hay đơn nhất về mặt hành vi của đối tượng chính sách, số

lượng nhân khẩu thuộc đối tượng chính sách và số lượng hành vi của đối

tượng chính sách cần điều chỉnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực

thi chính sách công. Theo đó, vấn đề chính sách càng phức tạp, thì mức độ

khó khăn, phức tạp trong thực thi càng lớn. Chẳng hạn, chính sách mang tính

tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì mức độ khó khăn trong thực thi

càng lớn, hiệu quả thực thi chính sách do đó cũng bị ảnh hưởng. Các quan hệ

quyền lực trong quá trình thực thi chính sách càng nhiều, liên quan đến nhiều

cơ quan và nhiều người, mục tiêu chính sách càng cao, mức độ điều chỉnh lợi

32

ích càng lớn, thì mức độ khó khăn trong thực thi cũng càng lớn. Số lượng

hành vi cần điều chỉnh của đối tượng chính sách càng nhiều thì mức độ khó

khăn trong thực thi chính sách càng lớn vì điều này làm cho việc xây dựng và

ban hành hệ thống quy định điều chỉnh hành vi càng trở nên khó khăn hơn, do

đó, hiệu quả thực thi chính sách sẽ bị ảnh hưởng. Số lượng đối tượng chính

sách nhiều hay ít cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Thông

thường, chính sách càng rõ ràng, đối tượng mà chính sách điều chỉnh càng ít

thì việc thực thi càng dễ, hiệu quả càng cao. Ngược lại, việc thực thi càng khó

khăn và hiệu quả cũng thấp hơn. Mức độ điều chỉnh của chính sách đối với

hành vi của đối tượng lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi

chính sách. Việc điều chỉnh một hành vi, một thói quen nào đó của đối tượng

chính sách là mục tiêu hướng đến của chính sách. Tuy nhiên, nếu yêu cầu về

sự thay đổi hành vi, thói quen đó không lớn thì hiệu quả chính sách cao, nếu

mức độ thay đổi hành vi và thói quen lớn thì hiệu quả sẽ thấp hơn.

Thứ hai, chất lượng chính sách đối với người có công. Chất lượng chính

sách đối với người có công ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách

đối với người có công. Sự ảnh hưởng của chất lượng chính sách đối với hiệu quả

thực thi chính sách thể hiện ở hai điểm chủ yếu: 1) Tính đúng đắn của chính

sách. Tính đúng đắn của chính sách là tiền đề cơ bản cho việc thực thi có hiệu

quả chính sách. Chính sách đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và sự

phát triển xã hội, thể hiện lợi ích công, thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại lợi

ích thiết thực cho đối tượng chính sách thì sẽ có được sự thừa nhận, ủng hộ của

đối tượng chính sách, người thực thi và xã hội, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả

thực thi. Trái lại, sẽ không có được sự thừa nhận, ủng hộ của đối tượng chính

sách. Chính sách đúng đắn thể hiện ở sự đúng đắn về nội dung, phương hướng

cũng như việc hoạch định chính sách dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đầy

đủ. 2) Tính rõ ràng, cụ thể của chính sách. Tính rõ ràng, cụ thể của chính sách là

33

yêu tố then chốt để thực thi chính sách có hiệu quả, là căn cứ cho hoạt động thực

thi chính sách của chủ thể thực thi chính sách, cũng là cơ sở để tiến hành đánh

giá và giám sát quá trình thực thi chính sách. Để thực thi thuận lợi một chính

sách nào đó, về mặt kỹ thuật, chính sách đó cần phải rõ ràng, cụ thể, tức là sự rõ

ràng về phương án chính sách, mục tiêu chính sách, biện pháp chính sách và các

bước triển khai. Đồng thời, tính rõ ràng và cụ thể của chính sách còn yêu cầu

mục tiêu chính sách cần phù hợp với thực tế và có thể thực hiện được, có thể tiến

hành so sánh và đo lường được. Phương án chính sách cần chỉ rõ kết quả đạt

được, đồng thời cần xác định rõ thời gian hoàn thành. Trong thực thi chính sách,

sự thiếu rõ ràng, cụ thể của chính sách sẽ dẫn đến sự khó khăn trong thực hiện,

từ đó ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả thực thi chính sách.

Thứ ba, nguồn lực thực thi chính sách đối với người có công. Nguồn lực

cho thực thi chính sách có đầy đủ hay không cũng là một yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả thực thi chính sách. Ngay cả khi chính sách được ban hành rất rõ

ràng, cụ thể, nhưng nếu cơ quan thực thi chính sách thiếu nguồn lực cần thiết,

thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng không thể đạt được mục tiêu

chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm nguồn lực cho thực thi chính

sách là yếu tố không thể thiếu để thực thi chính sách có hiệu quả. Nguồn lực

cho thực thi chính sách bao gồm: nguồn lực kinh phí, nguồn lực con người

(nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn lực thiết bị... Theo đó, cần phân

bổ kinh phí đủ mức cho thực thi chính sách đối với người có công; đảm bảo

nhân lực thực thi chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là đảm bảo kỹ

năng quản lý và kỹ năng hành chính cho đội ngũ nhân viên thực thi chính

sách. Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ để cơ quan thực thi

chính sách xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, phù hợp với thực tế

cũng như kiểm tra, giám sát quá trình thực thi. Ngoài ra còn đảm bảo nguồn

lực cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thực thi chính sách và nguồn lực quyền

34

lực cho thực thi chính sách.

Thứ tư, sự tương tác, trao đổi và phối hợp giữa các cơ quan và cá nhân

trong thực thi chính sách đối với người có công. Sự tương tác và trao đổi giữa

các cơ quan và cá nhân trong thực thi chính sách là một yếu tố quan trọng để

thực thi chính sách có hiệu quả. Sự tương tác và trao đổi nhằm mục đích làm

cho các cơ quan và cá nhân có liên quan nắm rõ nội dung của chính sách cũng

như kế hoạch thực thi, từ đó tạo ra sự thống nhất trong nhận thức đối với mục

tiêu chính sách và các vấn đề có liên quan. Sự tương tác và trao đổi có hiệu

quả là một trong những điều kiện quan trọng để thực thi thành công chính

sách. Điều này là vì, theo chiều dọc, sự tương tác và trao đổi làm cho cấp

dưới nắm bắt được mục tiêu và yêu cầu chính sách của cấp trên, còn cấp trên

cũng có thể nắm bắt được tình hình triển khai thực hiện của cấp dưới hay cấp

thực thi trực tiếp; theo chiều ngang, việc thực thi chính sách thường liên quan

đến nhiều cơ quan và nhiều người với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, nhưng

trong quá trình hợp tác giữa các cơ quan và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân

công không tránh khỏi việc nảy sinh một số vấn đề, thậm chí là sự mâu thuẫn

và xung đột. Vì vậy, sự tương tác, chia sẻ ý kiến và trao đổi theo chiều ngang

có tác dụng giải quyết một số vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện sự

hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan. Từ mối quan hệ giữa chủ thể thực thi

chính sách với đối tượng chính sách, mức độ ủng hộ và tiếp nhận của đối

tượng chính sách được quyết định bởi sự tương tác giữa chủ thể thực thi chính

sách và đối tượng chính sách. Do đó, việc chủ thể thực thi chính sách thông

qua các kênh và phương thức khác nhau để truyền tải nội dung chính sách cho

đối tượng chính sách, làm cho đối tượng chính sách hiểu rõ ý nghĩa và mục

đích của chính sách cũng sẽ làm tăng lên sự tiếp nhận và ủng hộ của đối

tượng chính sách đối với chính sách.

Cùng với tương tác và trao đổi, điều phối chính sách cũng là một nhân tố

35

ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Sự điều phối là một phương thức

nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các bên, hạn chế những mâu thuẫn, xung đột,

sự không đồng thuận giữa các bên. Điều phối thực thi chính sách gồm ba cấp độ:

1) điều phối nội bộ cơ quan thực thi, tức là sự điều phối của người lãnh đạo hay

thủ trưởng cơ quan đối với các bộ phận chức năng và các thành viên trong cơ

quan; 2) điều phối giữa các cơ quan thực thi chính sách bao gồm điều phối giữa

cấp trên với cấp dưới và giữa các cơ quan cùng cấp; 3) điều phối giữa cơ quan

thực thi chính sách với các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội trong quá trình thực

thi chính sách.

Thứ năm, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách đối với người

có công. Đối tượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính

sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc

vào chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà

còn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng

chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ

thuận lợi. Còn nếu đối tượng chính sách không tiếp nhận chính sách, không

ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi

chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận đối tượng chính sách tiếp nhận

chính sách cũng làm cho quá trình thực thi chính sách trở nên khó khăn hơn.

Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là một trong những

nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách công. Mục tiêu

chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể hiện là sự phân phối và

điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng như tiến hành kiểm

soát hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng

và tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính

toán về mặt chi phí - lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức

độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách. Một

chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng chính

36

sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng

chính sách không lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận, qua

đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng

chính sách cho rằng, chính sách đó không mang lại lợi ích cho họ, thậm chí

ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách

đối với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách

thường ít tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách. Vì

vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định

chính sách cần phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi

ích cơ bản của người dân hoặc xác định mức độ phù hợp trong điều chỉnh

hành vi đối với đối tượng chính sách.

Thứ sáu, phẩm chất và năng lực của những người thực thi chính sách đối

với người có công. Bất cứ chính sách nào cũng cần dựa vào chủ thể thực thi

chính sách để thực hiện. Việc người thực thi chính sách am hiểu, nắm vững

chính sách, đầu tư cho việc thực thi chính sách, có tinh thần đổi mới, sáng tạo,

trách nhiệm với công việc và có trình độ quản lý tương đối cao là điều kiện

quan trọng để thực thi chính sách có hiệu quả. Trong thực tế, ở mức độ nhất

định, việc thực thi chính sách không đạt mục tiêu như mong muốn là do phẩm

chất và năng lực của người thực thi chính sách. Việc người thực thi chính

sách thiếu tri thức và năng lực cần thiết, không nắm vững chính sách, không

nắm được yêu cầu cơ bản của chính sách sẽ dẫn đến sự sai sót, thậm chí là sai

lầm trong tuyên truyền và thực thi chính sách.

Thứ bảy, tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan thực thi chính

sách đối với người có công. Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan

hành chính (cơ quan thực thi chính sách) ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu

quả thực thi chính sách. Ở đây gồm hai phương diện cốt lõi: 1) Mức độ tiêu

chuẩn hóa, quy chuẩn hóa trong vận hành và hoạt động của cơ quan hành

chính. Tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn hóa quá trình hoạt động và vận hành của

37

cơ quan hành chính được hiểu là hệ thống các quy tắc, quy định được hình

thành nhằm xử lý có hiệu quả các công việc thường ngày của tổ chức. Nếu

các quy định, quy tắc phù hợp được thiết lập đồng bộ sẽ ảnh hưởng tích cực

đến hoạt động thực thi chính sách. Bởi vì, việc xác lập các quy định, quy tắc

phù hợp để điều chỉnh hoạt động của tổ chức sẽ giúp tổ chức tiết kiệm thời

gian giải quyết công việc, thực hiện được yêu cầu công bằng trong phục vụ,

từ đó có lợi cho việc thực thi chính sách; 2) Mức độ phân tán hay tập trung

về quyền thực thi. Nếu quyền thực thi chính sách phân tán, thể hiện ở việc

nhiều cơ quan và các cơ quan đều có quyền thực thi chính sách ngang nhau

thì sẽ dẫn đến sự khó khăn trong điều phối cũng như sự lãng phí về nguồn

lực, từ đó không có lợi cho thực thi chính sách. Vì thế, việc xác định quyền

lực tập trung đủ mức cho cơ quan thực thi chính sách sẽ giảm thiểu tình

trạng trách nhiệm không rõ trong thực thi chính sách.

Thứ tám, môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Một nhân tố

chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách đối với người có công đó

là môi trường chính sách bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã

hội. Việc thực thi bất cứ chính sách nào cũng đều nằm trong sự ảnh hưởng và

chế ước của môi trường. Môi trường thích hợp sẽ có lợi cho việc thực thi

chính sách. Môi trường không thích hợp sẽ cản trở việc thực thi chính sách.

Nếu trình độ kinh tế phát triển, nhất là kinh tế thị trường phát triển thì cơ quan

thực thi chính sách càng có điều kiện để thu hút nguồn lực cho thực thi chính

sách. Trình độ văn hóa và sự hiểu biết của người dân sẽ tạo thuận lợi cho việc

thực thi chính sách và ngược lại. Dư luận xã hội, tính tự chủ và sự phát triển

38

của các tổ chức xã hội cũng ảnh hưởng đến thực thi chính sách.

Tiểu kết chƣơng 1

Thực thi chính sách đối với người có công là một chủ trương kịp thời,

đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Chương 1, Luận văn đã khái quát cơ sở lý

luận về thực thi chính sách đối với người có công. Tại Chương 1 đã đưa ra

các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã đưa ra được các

chính sách ưu đãi đang triển khai thực thi chính sách đối với người có

công; nêu nên mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của thực thi chính sách

đối với người có công. Phân tích các bước thực thi chính sách đối với người

có công theo quy trình từ khâu xây dựng kế hoạch; phổ biến, tuyên truyền;

phân công, duy trì, điều chỉnh phối hợp thực thi nhằm theo dõi, kiểm tra, đánh

giá, tổng kết và rút kinh nghiệm thực thi chính sách đối với người có công;

đồng thời phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến thực thi chính sách đối

với người có công. Những vấn đề lý luận này là cơ sở để đánh giá thực trạng

thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành

39

phố Hà Nội ở chương 2.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ

CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây và ngƣời có công ở thị xã Sơn Tây

2.1.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây

Sơn Tây là một thị xã trực thuộc thủ đô Hà Nội, là đô thị loại III, cách

trung tâm thành phố khoảng 40 km về phía Tây Bắc, có Đại lộ Thăng Long và

đường Hồ Chí Minh chạy qua, có 15 đơn vị hành chính gồm 9 phường và 6 xã.

Thị xã Sơn Tây nằm ở phía hữu ngạn sông Hồng, phía Đông giáp huyện

Phúc Thọ, phía Tây giáp huyện Ba Vì, phía Nam giáp huyện Thạch Thất, phía

Bắc giáp huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc).

Diện tích: khoảng 113,5 km² (11.346,85 ha); Dân số: 230.577 người.

Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, ngày 29/5/2008 từ

ngày 1/8/2008 cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, thành phố Sơn Tây được nhập về

thủ đô Hà Nội. Ngày 8/5/2009, Chính phủ ra Nghị quyết số 19/NĐ-CP về việc

chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội.

Hình 2.1: Vị trí địa lý của Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

40

Nằm ở vị trí tương đối thuận lợi với hai tuyến đường chạy qua Quốc lộ

21A nối Sơn Tây với Hà Nội và các huyện trong tỉnh; Quốc lộ 32 nối Hà Nội,

Sơn Tây với các tỉnh phía Bắc, có bến Cảng Sơn Tây thuận lợi cho giao thông

đường sông, lại có tiềm năng lớn về phát triển du lịch - thương mại, mảnh đất

Sơn Tây được đánh giá là có nhiều lợi thế để phát triển nền kinh tế đa dạng.

Nhìn chung tình hình sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng phát triển ổn định

và có đà tăng trưởng góp phần vào sự phát triển chung của thị xã.

Thương mại - dịch vụ - du lịch: Doanh thu các ngành thương mại, dịch

vụ, du lịch ước tính hiện 3.027 tỷ đồng, đạt 100.5% kế hoạch năm, tăng

12.5% so với cùng kỳ năm trước. Sơn Tây là mảnh đất Trung tâm của xứ

Đoài với dày đặc các di tích lịch sử. Với tiềm năng, thế mạnh ấy cho nên

trong định hướng phát triển, thị xã Sơn Tây đã xác định khai thác hiệu quả du

lịch sinh thái và di lịch văn hóa tín ngưỡng, coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn

của địa phương. Thị xã đã xây dựng Đề án “Phát triển du lịch - dịch vụ -

thương mại trên địa bàn giai đoạn 2012-2016, định hướng phát triển đến năm

2020”. Đây là những động thái tích cực tạo đà phát triển mạnh mẽ hơn nữa

cho ngành du lịch, thương mai, dịch vụ của thị xã.

Từ các điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh tế - xã hội và truyền thống văn

hóa của thị xã Sơn Tây như trên là điều kiện quan trọng, thúc đẩy thị xã phát

triển hơn nữa trong thời gian tới, đây là tiền đề quan trọng, yếu tố tích cực tác

động mạnh mẽ đến việc tổ chức thực hiện, giải quyết tốt các chính sách đối

với người có công của thị xã Sơn Tây.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, qua nhiều lần tách, nhập,

điều chỉnh địa giới hành chính; nói đến Sơn Tây là nói đến vùng đất giàu

truyền thống văn hiến, kiên cường trong đấu tranh cách mạng, cần cù, sáng

tạo trong lao động sản xuất. Sơn Tây đã được nhà nước trao tặng danh hiệu

41

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Huân

chương chiến công hạng Nhì, Huân chương lao động hạng Ba, Huân chương

Lao động hạng Nhì. Trong những năm vừa qua, Đảng bộ thị xã đã tập trung

phát triển kinh tế, đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng

đô thị, thị xã đã dần khang trang, sạch đẹp, hướng phát triển tương lai là đô

thị loại II, thị xã du lịch, dịch vụ của Thủ đô Hà Nội.

Thị xã Sơn Tây không những là Trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của

cả vùng mà còn là trung tâm đào tạo, huấn luyện quân đội của cả nước, có vị

trí hết sức quan trọng về an ninh, quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực

phòng thủ vững chắc phía Tây của thủ đô Hà Nội.

2.1.2. Tổng quan về người có công ở thị xã Sơn Tây

Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng

nhiều nhất tại thị xã hiện nay là thương binh, bệnh binh người hưởng chính

Tính đến ngày 30/12/2019, số lượng người có công tại thị xã Sơn Tây,

sách như thương binh và đối tượng hưởng các loại trợ cấp tuất hàng tháng.

42

thành phố Hà Nội cụ thể như bảng 2.1:

Bảng 2.1. Số lượng người có công tính đến 31/12/2019

Số TT Diện đối tƣợng Số ngƣời

86 1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm

1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

2

208

3 6 Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động 4 16 trong thời kỳ kháng chiến

5 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 819

6 305 Bệnh binh

4 7 Người có công giúp đỡ cách mạng

Người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc 8 609 hóa học

Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị 9 124 địch bắt tù, đày

96 10 Người phục vụ

Người được hưởng trợ cấp tiền tuất của liệt sĩ, người hoạt

động cách mạng trước 01/01/1945, cán bộ tiền khởi nghĩa, 11 903 thương binh và bệnh binh từ 61% trở lên.

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây năm 2019

2.2. Thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa

bàn thị xã Sơn Tây

2.2.1. Cơ sở pháp lý thực thi chính sách đối với người có công tại thị

xã Sơn Tây.

Triển khai thực thi chế độ chính sách người có công được thực hiện theo

43

quy định tại Pháp lệnh người có công, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định

số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một

số điều của Pháp lệnh người có công; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày

22/5/2013 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu

vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Thông tư số 05/2013/TT-

BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ

sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ người có công.

Thực hiện các văn bản trên, Sở LĐ-TB&XH tham mưu cho UBND

thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách,

pháp luật về người có công như sau:

- Văn bản số 1317/UBND-VX ngày 28/6/2013 của Chủ tịch UBND

thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở LĐ-TB&XH ký các Quyết định về chế

độ người có công theo quy định tại Pháp lệnh người có công.

- Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 08/12/2013 của UBND thành phố

về việc phê duyệt đề án hỗ trợ người có công về nhà ở trên địa bàn thành phố

theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 15/8/2013 của UBND thành phố về

việc thực hiện hỗ trợ người công về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 25/3/2014 của UBND thành phố về

việc thực hiện Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự

Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

- Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 của Chủ tịch UBND

thành phố về việc thành lập Ban chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ từ nay

đến năm 2019 và những năm tiếp theo; ngày 01/4/2014, Ban chỉ đạo 1237

thành phố đã ban hành kế hoạch số 671/KH-BCĐ để triển khai thực hiện Đề án

44

tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2019 và những năm tiếp theo.

Thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND thị xã, Sở LĐ-TB&XH đã

phối hợp với các ngành liên quan chủ động xây dựng các văn bản triển khai

thực hiện như: Công văn số 324/SLĐTBXH-NCC ngày 15/4/2013; Công

văn số 635/SLĐTBXH-NCC ngày 18/7/2013; Công văn số

754/SLĐTBXHNCC ngày 26/8/2013; Công văn số 715/LĐTBXH-NCC

ngày 14/8/2013 của Sở Lao động-TB&XH về việc hướng dẫn triển khai

thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Nghị định số

31/2013/NĐ-CP; Công văn số 68/NVY-SYT ngày 16/01/2014 của Sở Y tế

về việc triển khai giám định bệnh tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi

nhiễm với chất độc hóa học.

Đi sâu tìm hiểu cũng như quá trình triển khai thực hiện hệ thống văn bản

pháp luật trên lĩnh vực này thì thấy vẫn còn rất nhiều nội dung quy định thiếu

tính thống nhất, không chặt chẽ và luôn thay đổi như: quy định về thủ tục xác

nhận và chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, quy

định danh mục bệnh tật, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc da cam,

điôxin còn nhiều vướng mắc, thiếu cụ thể, rõ ràng và không phù hợp với thực

tế, nhiều nội dung có tính cấp thiết chưa được ban hành. Một số quy định về

thủ tục, hồ sơ đối với người có công, người hoạt động kháng chiến hiện nay

còn quá khắt khe, có nhiều trường hợp không có, hoặc không còn giấy tờ gốc

theo quy định tại Thông tư 28/2013/TT-BLĐTBXH-BQP đã gây bức xúc cho

người dân, đồng thời là nguyên nhân kéo dài thời gian, gây tồn đọng nhiều hồ

sơ đến nay vẫn chưa giải quyết được. Thủ tục giám định trong một số trường

hợp bị mắc bệnh do nhiễm chất độc hóa học nhưng lại không quy định việc

xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, do đó không có căn cứ để xác định

mức trợ cấp.

Người hoạt động kháng chiến được hưởng trợ cấp một lần 120.000

45

đồng/năm tham gia hoạt động kháng chiến (theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP

ngày 06/4/2013) cũng là quá thấp, không phù hợp, với mức 120.000đ/năm

kéo dài gần 10 năm nay không thay đổi trong khi đồng tiền thì trượt giá.

Trợ cấp hàng tháng được chú trọng, song ngoài trợ cấp còn bị xem nhẹ.

Ngoài trợ cấp, người có công còn được hưởng các chế độ về kinh tế- xã hội

khác như nhà ở, đất đai, thuế, vốn tín dụng, giáo dục đào tạo, dạy nghề, việc

làm, y tế. Song việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định này còn chậm,

chưa rõ ràng, thiếu cụ thể, bế tắc ở cơ sở mà phần lớn là do việc ban hành văn

bản hướng dẫn còn rất chậm, đến khi có văn bản hướng dẫn thì chưa rõ ràng

nên khó thực hiện.

2.2.2. Việc thực hiện nội dung chính sách đối với người có công tại thị

xã Sơn Tây

2.2.2.1. Thực hiện chế độ trợ cấp thường xuyên

Hiện nay đang áp dụng mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công và

thân nhân của người có công theo Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày

06/6/2017 của Chính phủ.

Tại thị xã Sơn Tây tính đến thời điểm tháng 12/2019 đang quản lý và chi

trả 5.169 người có công đang hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng với tổng số

tiền 9.003.503 nghìn đồng/tháng.

Số lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại thị xã Sơn

Tây có sự biến động tăng giảm hàng năm rất ít. Đối tượng tăng lên do có sự di

chuyển từ địa phương khác đến hoặc là đối tượng mới được công nhận hưởng

chế độ, chính sách; đối tượng giảm do chết hoặc di chuyển đi nơi khác sinh

sống không nhiều. Trung bình mỗi năm số lượng người có công đang hưởng

trợ cấp hàng tháng giảm đi do người có công hiện đang hưởng trợ cấp hàng

tháng là người cao tuổi, số lượng người hưởng trợ cấp khá ổn định trong

nhiều năm vì số lượng người chết do tuổi cao ít và có bổ sung 1 số ít liệt sĩ là

46

công an và bộ đội mới hy sinh.

2.2.2.2. Thực hiện chế độ trợ cấp một lần

Trợ cấp một lần: là khoản tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp

luật đối với từng loại đối tượng hưởng chính sách xã hội khác nhau như: Trợ

cấp một lần đối với người có công đã từ trần; người hoạt động kháng chiến

giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

Năm 2019 thị xã Sơn Tây đã giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp một lần

cho 711 người với số tiền là 6.725 triệu đồng.

2.2.2.3. Thực hiện chế độ tặng quà nhân dịp các ngày lễ tết

Hàng năm nhân dịp các ngày lễ, tết thị xã Sơn Tây đều có kế hoạch thăm

hỏi tặng quà các gia đình chính sách triển khai đến từng phường, xã và tổ dân

phố trên địa bàn thị xã, thực hiện nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ chế độ quà

tặng theo Quyết định của Chủ tịch nước và Quyết định của UBND thành phố

Hà Nội về kinh phí tặng quà đối với các đối tượng người có công trên địa bàn

thị xã Sơn Tây. Ngoài ra vào dịp tết Nguyên Đán hàng năm UBND thị xã

cũng trích ngân sách để tặng cho các đối tượng là thương binh nặng, bệnh

binh nặng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ

của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ

cấp hàng tháng.

Đây vừa là niềm vinh dự, tự hào và cũng là nguồn động viên để các đối

tượng chính sách cố gắng phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tiếp tục có

những đóng góp xứng đáng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,

thể hiện sự ân cần thăm hỏi, tặng quà, động viên gia đình chính sách tiếp tục

phát huy truyền thống của cha anh, tích cực tham gia hoạt động xây dựng,

47

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tặng quà người có công nhân dịp ngày 27/7,

tết Nguyên đán

Ngày Thƣơng binh Tết Nguyên đán liệt sĩ 27/7

Số tiền Ngân sách Số tiền Số ngƣời Số ngƣời (nghìnđồng) (nghìn đồng)

Nguồn trung ương 8.822 1.795.497 7.069 1.437.092

Nguồn thành phố 6.341 317.050 6.098 304.900

Nguồn thị xã 108 31.788 108 21.600

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã năm 2019

Ngoài ra nhân dịp Tết Nguyên Đán, ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7),

hàng năm UBND thị xã, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc thị xã

tổ chức các đoàn do các đồng chí Lãnh đạo của thị xã đi thăm hỏi, tặng quà

một số đối tượng người có công tiêu biểu, các đơn vị tập thể người có công

đóng trên địa bàn thị xã; tổ chức Lễ cầu siêu tại nghĩa trang liệt sĩ của thị xã

và thắp hương, nến tri ân tại 09 nghĩa trang các phường, xã thuộc thị xã.

2.2.2.4. Thực hiện chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo

Thực hiện chế độ trong giáo dục, đào tạo đối với người có công và con

của họ theo Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 28/9/2015 của Bộ

Lao động - TB&XH, hàng năm thị xã Sơn Tây xét duyệt trợ cấp trong giáo

dục, đào tạo cho người có công và con của người có công 02 đợt. Đợt 1 từ ngày

01/3 đến ngày 15/3 và đợt 2 từ ngày 01/10 đến ngày 15/10 đảm bảo thực hiện

xét duyệt và chi trả kịp thời, đúng đối tượng đúng số tiền được phê duyệt, cụ

48

thể mỗi năm thể hiện trong bảng 2.3

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo

Số ngƣời Số tiền (nghìn đồng) Năm

2015 3.945.540 570

2016 2.402.190 410

2017 2.316.167 409

2018 1.602.250 325

2019 1.156.404 253

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã từ năm 2015 - 2019

2.2.2.5. Thực hiện chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình

và xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công

- Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình: Thực hiện chế

độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng

khác hiện nay được áp dụng theo Thông tư liên lịch số 13/2014/TTLT-

BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính, hàng

năm căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật ghi trong hồ sơ thương binh,

bệnh binh và chỉ định của cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc

ngành LĐ-TB&XH hoặc của Bệnh viện đa khoa khu vực Sơn Tây. Tính

đến 31/12/2019 thị xã có 196 người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng

cụ chỉnh hình.

Hàng năm thị xã đều rà soát, lập danh sách đề nghị Sở Lao động -

TB&XH thành phố ra Quyết định trang cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ

chỉnh hình cho người có công theo đúng niên hạn và chi trả trang cấp phương

49

tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình xong trước ngày 27/11 trong năm.

Bảng 2.4. Bảng cung cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình

Số ngƣời Số tiền (nghìn đồng) Năm

2015 143 182.850

2016 142 79.050

2017 152 124.80

2018 135 128.470

2019 106 122.580

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã từ năm 2015 - 2019.

- Xây mới và sửa chữa nhà ở: Trong nhiều năm qua Đảng bộ và chính

quyền nhân dân thị xã luôn ưu tiên quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất

và tinh thần của người có công, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng,

thường xuyên. Thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ người có công,

đời sống của người có công đã từng bước được cải thiện và nâng cao, đặc biệt

là chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở trong những năm qua luôn là một

chủ trương lớn của toàn thị xã.

Bằng việc tổ chức hoạt động trong các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,

vận động các tổ chức và cá nhân ủng hộ, đẩy mạnh xã hội hóa việc tham gia

xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với những gia đình người có công có khó khăn

về nhà ở, hàng năm thị xã đều tổ chức xét duyệt, hỗ trợ xây mới và sửa chữa

các gia đình người có công khó khăn về nhà ở bằng các nguồn vận động của

địa phương đạt hiệu quả. Công tác xét duyệt chính xác, đúng đối tượng, công

tác xây mới và sửa chữa được triển khai nhanh, đúng tiến độ, tạo được niềm

50

tin trong nhân dân.

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công

Năm Xây mới, sửa chữa (nhà) Số tiền (triệu đồng)

2015 2016 2017 2018 2019 05 03 06 04 09 80 60 120 150 115

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã từ năm 2015 - 2019

Đặc biệt, chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công về nhà ở đã có sức lan

tỏa rộng lớn, góp phần nâng cao nhận thức xã hội, các doanh nghiệp, cộng

đồng dân cư thị xã trong việc tích cực tham gia vào công tác hỗ trợ, ủng hộ,

chăm lo đời sống của người có công, qua đó giúp người có công ổn định và

từng bước cải thiện cuộc sống. Nhân dịp kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh -

Liệt sĩ (27/7/2019) Sở Lao động - TB&XH thành phố Hà Nội đã hỗ trợ xây

mới, sửa chữa nhà ở gia đình chính sách người có công của thị xã Sơn Tây là

09 nhà với số kinh phí là 115.000.000 đồng

2.2.2.6. Thực hiện chế độ về bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe

- Chế độ về bảo hiểm y tế: Người có công nếu không phải là người thuộc

diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

Thân nhân liệt sĩ; cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến 18

tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,

khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày

01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi

nghĩa tháng Tám năm 1945, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

người phục vụ thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm

51

chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nếu không phải

là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được Nhà nước mua

bảo hiểm y tế.

Với chế độ về bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng cho thân nhân

người có công, thị xã đã triển khai và thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cấp

thẻ bảo hiểm y tế. Tính đến tháng 12/2019 có 7.717 người có công và thân

nhân người có công được cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm, tổng chi trả hơn

5,7 tỷ đồng tiền mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng mỗi năm.

- Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe

+ Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe mỗi năm một lần gồm:

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách

mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; cha đẻ,

mẹ đẻ chỉ có một con mà người có đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con

là liệt sĩ trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh có tỷ lệ

suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; người

hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng

lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học từ 81% trở lên; người có công

được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có

công với nước".

+ Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần gồm:

Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc

chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng; Anh

hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng

chiến; thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương

tật, bệnh tật dưới 81%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học

có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học dưới

81%; người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,

đày; người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp

52

hàng tháng.

Hiện nay đang thực hiện hai chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đó là

điều dưỡng tại gia đình và điều dưỡng tập trung. Mức chi điều dưỡng tại gia

đình là 1.110.000 đồng/người/lần; mức chi điều dưỡng tập trung là 2.220.000

đồng/người/lần.

Bảng 2.6. Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe

Điều dƣỡng tại trung Điều dƣỡng tại nhà Năm tâm (ngƣời) (ngƣời)

2015 85 1.603

2016 160 3.024

2017 245 767

2018 335 2.819

2019 225 734

Nguồn: Phòng LĐ - TB & XH thị xã Sơn Tây từ năm 2015 - 2019

Từ nhiều năm nay thị xã đã thực hiện đảm bảo đúng, đủ chỉ tiêu, kế

hoạch điều dưỡng thành phố giao hàng năm. Chi trả chế độ điều dưỡng đúng

chế độ và đúng thành phần theo quy định của nhà nước.

2.2.2.7. Tình hình thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”

Thực thi lời kêu gọi “Đền ơn đáp nghĩa” ngày 27/7/1947 của Chủ tịch

Hồ Chí Minh, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã

đã không ngừng phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ

người trồng cây”, và luôn xác định công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh,

gia đình liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng và những người có công với nước

là nhiệm vụ chính trị, hoạt động thường xuyên của huyện. Tích cực hưởng

ứng phong trào toàn dân tham gia phong trào " Đền ơn đáp nghĩa" góp phần

cổ vũ, động viên, chăm lo đời sống các gia đình thương binh, liệt sĩ và người

có công, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, biểu dương các tập thể và cá

53

nhân làm tốt công tác "Đền ơn đáp nghĩa"; các thương binh, bệnh binh và

thân nhân liệt sĩ tiêu biểu chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật

của Đảng và Nhà nước.

Thị xã Sơn Tây xác định đẩy mạnh xã hội hóa phong trào “Đền ơn đáp

nghĩa” trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa rất

quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ về tình cảm

đạo lý, trách nhiệm đối với người có công, đã thu hút được nhiều nguồn lực cả

về vật chất và tinh thần của nhân dân cùng với chính quyền địa phương trong

công tác tri ân người có công.

Để thực thi tốt cuộc vận động ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, hàng

năm UBND thị xã ban hành kế hoạch và triển khai vận động ủng hộ Quỹ từ

các ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã tới các

phường, xã và đã đạt được hiệu quả cao. Nguồn vận động ủng hộ quỹ hàng năm

đều đạt trên 100% kế hoạch đề ra và theo xu hướng ngày càng tăng.

Bảng 2.7. Tiền vận động ủng hộ quỹ "Đền ơn đáp nghĩa"

Nguồn vận động của thị Nguồn vận động của 15 Đạt chỉ tiêu so Năm xã ( nghìn đồng) xã, phƣờng (nghìn đồng) với kế hoạch

2015 135.640 103% 684.170

2016 155.035 127% 857.530

2017 169.430 137% 923.450

2018 172.160 150% 1.026.000

2019 152.350 138% 957.650

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã từ năm 2015 - 2019

Từ nguồn quỹ vận động ủng hộ "Đền ơn, đáp nghĩa" của thị xã và 15

phường, xã đã triển khai các công việc cụ thể sau:

+ Hỗ trợ kinh phí xây mới, cải tạo sửa chữa nhà ở cho các gia đình chính

54

sách có hoàn cảnh khó khăn;

+ Hỗ trợ kinh phí nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ các phường, xã;

+ Hỗ trợ kinh phí các phường, xã thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt

sĩ nhân dịp 27/7;

+ Trợ cấp khó khăn, tặng sổ tiết kiệm cho các gia đình người có công;

+ Tổ chức gặp mặt, tặng quà cho các thương binh nặng, bệnh binh nặng,

người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng

lao động từ 81% trở lên, gia đình liệt sĩ ...

Đặc biệt nhân kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 -

27/7/2019), UBND thị xã đã triển khai và thực thi có hiệu quả các hoạt động:

+ Tính đến tháng 7/2019 Ban Quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” thị xã đã

vận động ủng hộ "Quỹ đền ơn đáp nghĩa" được trên 150.000.000 triệu đồng;

+ Tổ chức Lễ kỷ niệm 72 năm ngày thương binh - liệt sỹ 27/7/2019,

cũng tại buổi Lễ, Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” thị xã đã tặng quà bằng hiện vật và

quà bằng tiền mặt trị giá 500.000 đồng/xuất cho 72 đối tượng người có công

và thân nhân người có công tiêu biểu;

+ Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH thành phố Hà Nội đưa 04 đại

biểu người có công tiêu biểu của thị xã đi thăm Lăng, viếng Chủ tịch Hồ Chí

Minh và gặp mặt Lãnh đạo Đảng, Nhà nước;

+ Tổ chức Đoàn đại biểu người có công, thân nhân người có công tiêu

biểu gồm 24 đại biểu đi thăm, viếng nghĩa trang liệt sỹ một số tỉnh phía Nam.

2.2.2.8. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thực thi chính sách người có công

Trong những năm qua thị xã đã triển khai, thực thi các thủ tục hành

chính thông qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông của UBND thị xã. Hiện

nay thị xã đang thực thi 10 thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động, Thương

binh và Xã hội tiếp nhận qua bộ phận một cửa của UBND thị xã, trong đó có

06 thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết chế độ cho người có công (06

55

thủ tục giải quyết trực tiếp tại thị xã, 26 thủ tục giải quyết liên thông cấp

thành phố). Tất cả các thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động, Thương binh và

Xã hội đều được áp dụng quy trình chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008. Hồ sơ tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân đều được giải quyết

nhanh chóng, trả kết quả trước hoặc đúng thời hạn, không có hồ sơ tồn đọng,

báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính hàng năm không có phản ánh,

kiến nghị, khiếu nại liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực

chính sách người có công.

Năm 2019 thị xã đã giải quyết, thẩm định 310 hồ sơ lĩnh vực chính sách

người có công, trong đó có 62 hồ sơ giải quyết và trả kết quả trực tiếp tại

UBND thị xã, 248 hồ sơ thẩm định trình Sở Lao động TB&XH thành phố Hà

Nội xem xét quyết định.

Nhằm giải đáp những vướng mắc về thực thi chính sách đối với người có

công và chi trả kịp thời chế độ trợ cấp một lần cho người có công và thân

nhân người có công, từ năm 2015 đến nay UBND thị xã đã bố trí công chức

phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thị xã thực hiện công tác tiếp công

dân về lĩnh vực người có công tại Bộ phận giải quyết thủ tục hành chính thuộc

trụ sở UBND thị xã, đảm bảo tiếp nhận thông tin, xử lý và giải quyết triệt để

những vấn đề liên quan đến thực thi chính sách đối với người có công đạt

hiệu quả cao.

2.3. Thực trạng triển khai quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có

công ở thị xã Sơn Tây

2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với người

có công

Thời gian qua, thị xã Sơn Tây đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức thực

thi triển khai chính sách người có công trên địa bàn. Căn cứ Nghị quyết và

các văn bản chỉ đạo hàng năm của thị xã, UBND thị xã xây dựng kế hoạch

56

triển khai thực thi chính sách người có công. Giao cho các ngành thị xã và

UBND thị trấn, xã như các cơ quan liên quan tham gia thực thi công tác triển

khai các văn bản, chủ trương mới của Đảng, nhà nước đến việc xác nhận các

đối tượng được hưởng mới theo qui định các xã, phường và các cơ quan liên

quan đã triển khai thực thi đúng với các nội dung trong các kế hoạch đảm bảo

kịp tiến độ, thời gian qui định và có hiệu quả. Thị xã thực hiện Kế hoạch số

4388/KH-CCT ngày 03 tháng 7 năm 2018 về việc tổ chức kỷ niệm ngày

Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2018), Kế hoạch số 54/KH-UBND

ngày 09 tháng 5 năm 2018 về việc triển khai một số hoạt động hướng tới kỷ

niệm Thương binh - Liệt sĩ, các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, những sự

kiện chính trị quan trọng của đất nước, thị xã và các phường, xã. Nhìn chung,

công tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách người có công đã được thực thi

tương đối tốt tại thị xã Sơn Tây.

2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến thực thi chính sách đối với người có công.

Thành phố Hà Nội đã thành lập Ban chỉ đạo thực thi Pháp lệnh chính sách

đối với người có công, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng

ban, đồng chí Phó Giám đốc Sở Lao động-TB&XH làm Phó trưởng ban

Thường trực, các cơ quan: Ban tổ chức Thành ủy, Hội đồng thi đua khen

thưởng thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố làm uỷ viên. UBND thành phố

đã chỉ đạo thị xã, phường, xã, thành lập Ban chỉ đạo thực thi Pháp lệnh đối với

người có công của các địa phương. Ban chỉ đạo các cấp đã phối hợp chặt chẽ

với các ban ngành đoàn thể triển khai đồng bộ Pháp lệnh chính sách đối với

người có công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ sâu rộng đến đơn vị cơ

sở một cách kịp thời, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trên

địa bàn thị xã.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm chính sách ở các cấp, đặc biệt là quy

trình thiết lập hồ sơ, thủ tục và tổ chức xét duyệt đúng đối tượng, đúng quy

57

định đảm bảo tính dân chủ công khai trong quá trình thực thi.

Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách trong thực thi chính sách người

có công được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành.

Nhiệm vụ này được thực thi như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh giá

cán bộ thực thi chính sách của cơ quan phối hợp và đối tượng thụ hưởng

người có công trên địa bàn thị xã.

Từ năm 2015 đến nay, việc tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định về

chính sách người có công được triển khai khá mạnh mẽ ở toàn thành phố nói

chung, ở thị xã nói riêng, vì năm 2012 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban

hành Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH11 kèm theo đó là các văn bản

hướng dẫn triển khai, cụ thể:

+ Phòng Lao động -TB&XH đã tổ chức tập huấn 32 lớp tập huấn nghiệp

vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác Lao động - TB&XH từ thị xã đến

cán bộ phường, xã. Riêng năm 2015, tổ chức tập huấn cho cán bộ trong lĩnh

vực thực thi chính sách người có công.

+ Phối hợp với Báo thị xã, Đài Phát thanh truyền hình thị xã, truyền

thanh tại thị xã, phường, xã và các thôn, xóm thông qua phương tiện thông tin

đại chúng đăng tin tuyên truyền, viết phóng sự về các nội dung, chế độ chính

sách mới liên quan đến lĩnh vực người có công đặc biệt là những ngày lễ lớn

như dịp 27/7, Tết Nguyên Đán.

Thực thi chỉ đạo của Thành ủy, UBND thị xã tổ chức các hoạt động kỷ

niệm 72 năm ngày Thương binh, liệt sỹ, xây dựng kế hoạch với nhiều nội dung

hoạt động, đồng thời hướng dẫn tổ chức các hoạt động đến từng địa phương trên

địa bàn thị xã, cụ thể: Tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, nhằm

nâng cao ý thức của nhân dân về truyền thống và đạo lý “uống nước nhớ

nguồn”, ghi nhớ công lao, hy sinh cống hiến của các anh hùng, liệt sỹ, người có

công; tuyên truyền về các hoạt động nhân kỷ niệm 72 năm ngày thương binh

58

liệt sỹ, một phim truyền hình về phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”;

2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công

Triển khai chính sách đối với người có công đến người dân là nhiệm vụ

thực sự khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành, chỉ đạo, phân công,

phối hợp và tham gia đến cả hệ thống chính trị. UBNN thị xã, phường, xã là cơ

quan điều hành, các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối

hợp chặt chẽ.

UBND thị xã phân công cho Phòng LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm chính

khâu từ việc hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai, kiểm tra, rà soát,

lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ sơ, không được trùng lặp và bỏ sót

đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, thống kê, báo

cáo. Phòng Tài chính - kế hoạch thị xã xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm

bảo chi trả các chế độ cho các đối tượng chính sách vào hằng năm.

Các Phòng Văn hóa thông tin, Đài truyền thanh, Phòng Tư pháp thị xã,

Trung tâm để tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách và

các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách người có công cho nhân dân

trên phạm vi toàn thị xã, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức ngành LĐ-

TB&XH từ thị xã đến phường, xã đảm bảo đủ số lượng và chất lượng. UBMT

Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp về công tác phổ

biến, tuyên truyền và vận động các hội viên, đoàn viên, các đối tượng chính

sách và nhân dân về các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước có liên

quan đến chính sách người có công; đồng thời trực tiếp tham gia vào các họat

động “Đền ơn đáp nghĩa” đối với các đối tượng chính sách như: Phụng

dưỡng, chăm sóc Bà Mẹ Việt Nam anh hùng; các hộ gia đình chính sách hỗ

trợ vốn, phương tiện sinh kế để sản xuất; nhân dân đóng góp quỹ “Đền ơn đáp

nghĩa” thắp nến tri ân,vận động sự hỗ trợ, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân

xây dựng sữa chữa nhà cho các đối tượng chính sách tổ chức thăm, tặng quà

59

nhân các ngày lễ lớn, tết Nguyên đán, ngày Thương binh liệt sĩ 27/7.

2.3.4. Duy trì thực thi chính sách người có công

Thời gian qua, thị xã tiến hành hằng năm tổng rà soát việc thực thi chính

sách ưu đãi đối với người có công trong năm, nhằm đánh giá đầy đủ việc thực thi

chính sách, phát hiện kịp thời những chậm trễ, thiếu sót trong việc thực thi chính

sách; đồng thời xây dựng các giải pháp để khắc phục, kiến nghị bổ sung hoàn

thiện chính sách người có công..

Có thể khẳng định, việc duy trì thực thi hiệu quả các chính sách đối với

người có công trên địa bàn thị xã là thị xã đã tập trung chú trọng đến một số

nội dung chủ yếu sau:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chế độ chính sách

của Đảng và Nhà nước đối với người có công cho các ngành, các thị trấn, xã và

mọi người dân biết để thực thi;

Duy trì về nguồn lực con người, tài chính, cơ sở vật chất, điều kiện làm

việc của đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như

ý thức, trách nhiệm trong việc thực thi chính sách. Phải thường xuyên các họat

động phối hợp, tham gia của các cơ quan, ngành và thị trấn, xã;

Tăng cường xã hội hoá, đẩy mạng phòng trào chăm sóc người có công từ

huyện đến thị trấn, xã thông qua các chương trình tình nghĩa tham gia các

hoạt động đền ơn đáp để quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối

với người có công.

2.3.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có công:

Quá trình tổ chức triển khai thực thi chính sách người có công trên địa bàn

thị xã, đã phát hiện những vấn đề bất cập, khó khăn, những vướng mắc trong

việc tổ chức thực thi chính sách, UBND thị xã đã kiến nghị những bất cập,

khó khăn, vướng mắc lên thành phố và chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung,

sửa đổi.

Trong quá trình thực thi cần phát huy, nhân rộng những cách làm, việc

60

làm có hiệu quả, những cách làm không còn phù hợp, không hiệu quả cần

được kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Chẳng

hạn, trước đây thị xã chuyển tiền trợ cấp quà nhân ngày lễ tết, ngày thương

binh liệt sĩ 27/7 cho bưu điện chi trả đến từng đối tượng hưởng chính sách

người có công, nhưng quá trình thực thi việc chi trả còn chậm, một vài trường

hợp có biểu hiện tiêu cực, vì vậy UBND thị xã quyết định giao cho Phòng

LĐ- TB&XH phân công cho cán bộ của Phòng đứng điểm kiểm tra, giám sát

việc chi trả trực tiếp cho các đối tượng tại UBND các phường, xã việc làm

này được các đối tượng người có công đồng tình, ủng hộ. Thực thi chính sách

đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn,

UBND thị xã đã đề xuất thành phố mức phụng dưỡng là 500.000

đồng/tháng/mẹ nâng lên mức 1.000.000 đồng/tháng/mẹ để thực sự mang lại

cho các mẹ có cuộc sống ổn định về vật chất và tinh thần, đã được thành phố

đồng ý triển khai thực thi. Nhằm đảm bảo công tác chăm sóc gia đình người

có công vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa về phong trào phụng dưỡng Mẹ Việt

Nam anh hùng và trong cuộc vận động ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa luôn

được nhân dân và các cơ quan, đơn vị hưởng ứng tích cực.

2.3.6.Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách đối với người có công

Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo chính sách đối với

người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng mục tiêu, và đúng

pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực thi chính sách đối với

người có công, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, UBND thị xã

và Phòng LĐ-TB&XH thị xã thường xuyên đôn đốc, theo dõi UBND các

phường, xã trong tổ chức triển khai thực thi các văn bản, kế hoạch của thị xã

đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra. Định kỳ, Sở

Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố, phòng Tài chính kế hoạch, Thanh

tra nhà nước thành phố thanh tra trực tiếp Phòng LĐ-TB&XH trong công tác

61

phê duyệt quyết toán, quản lý, sử dụng ngân sách chi trả cho các đối tượng người

có công, chịu sự giám sát của Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể - chính trị

xã hội và Nhân dân trên địa bàn thị xã.

Nhờ vậy, để đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của

UBND thành phố và Sở LĐ-TB&XH thành phố, công tác theo dõi, đôn đốc,

kiểm tra phải đảm bảo đúng trong việc thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã.

2.3.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách đối với người có công

UBND thị xã, Phòng LĐ-TB&XH và UBND các phường, xã đã sơ kết,

tổng kết đánh giá việc tổ chức triển khai thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã hằng năm nhằm khen thưởng, biểu dương, khuyến

khích, động viên, đến tập thể, đơn vị, cán bộ, công chức đã trực tiếp thực thi,

phối hợp đạt được kết quả xuất sắc.

Để đánh giá hoạt động thực thi chính sách đối với người có công, Thị

xã Sơn Tây đã tiến hành tổng kết, đánh giá, qua đó đã giúp phân tích những

thiếu sót, hạn chế khi triển khai thực thi, đưa ra bài học kinh nghiệm để có

giải pháp tổ chức thực thi tốt hơn trong thời gian đến; đề xuất, kiến nghị

với các cấp những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực thi

bổ sung, điều chỉnh. Đồng thời, công tác đánh giá đã giúp thị xã nhân rộng

những cách làm hay, mô hình mới để họat động triển khai chính sách người

có công ngày càng hiệu quả hơn, khi triển khai tổ chức thực thi chính sách

chỉ ra rằng, các đánh giá của người dân về các giải pháp đã triển khai nhằm

hoàn thiện triển khai chính sách đối với người có công đạt kết quả tốt nhất.

Kết quả đánh giá về mức độ dễ dàng, thuận tiện khi thực thi các thủ tục liên

quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây như

62

bảng 2.8:

Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ dễ dàng, thuận tiện khi thực thi các thủ tục

liên quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã

Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ

Khó khăn 05 3,5

Dễ dàng, thuận lợi 120 88,1

Rất dễ dàng, thuận lợi 11 8,0

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã năm 2019

Về việc thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã thông qua việc kiểm tra được các đối tượng đánh giá

cao về sự dễ dàng và thuận lợi, đạt tỷ lệ 88,1% và những người cho là rất dễ

dàng, thuận lợi đạt 8,0%. Tuy nhiên vẫn còn một số ít đối tượng đánh giá là

thực thi thủ tục rất khó khăn. Trong thời gian tới UBND thị xã sẽ tiếp tục đề

nghị Sở Lao động -TB&XH thành phố xem xét, giải quyết các trường hợp để

tạo điều kiện hơn nữa cho người dân khi tham gia thực thi các thủ tục liên

quan đến chế độ chính sách đối với người có công.

Bảng 2.9. Đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công

Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ

Trung bình 10,2 14

Khá 37,7 54

Tốt 51,0 70

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã năm 2019

Thực thi đúng, kịp thời và đầy đủ chế độ chính sách đối với người có

công và thân nhân của người có công trên địa bàn thị xã luôn được Đảng và

Nhà nước, chính quyền các cấp quan tâm và triển khai thực thi. Vì vậy mà đa

phần người dân đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công

63

trên địa bàn thị xã ở mức tốt và khá. Tuy nhiên vẫn có nơi, có lúc việc thực thi

chính sách đối với người có công vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi

gây bức xúc cho người dân.

Với việc tuyên truyền sâu rộng từ cấp thị xã đến các phường, xã đã giúp

cho các đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận với thông tin, chế độ, chính sách

người có công. Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các cán bộ thực thi

chính sách và đối tượng thụ hưởng đồng thời thông qua các báo cáo của các năm

thì việc thực thi tuyên truyền phổ biến những chính sách, văn bản mới là kịp

thời, đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo thực thi tốt chính sách nhà nước đã

ban hành.

Bảng 2.10. Đánh giá về công tác tuyền truyền, phổ biến các chính sách

Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ

1 3 0,6 2,1 Kém Trung bình

35 26,1 Khá

96 70,7 Tốt

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã năm 2019

Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách đối với người có công

trên địa bàn thị xã từ nhiều năm nay được ghi nhận rất tốt. Chỉ có 0,6% người

tham gia khảo sát đánh giá ở mức kém, 2,1 % người tham gia khảo sát đánh giá

ở mức trung bình, tỷ lệ đánh giá ở mức khá và tốt ở mức cao, có 26,1% đối

tượng tham gia khảo sát đánh giá về công tác này ở mức khá và 70,7 % đối

tượng tham gia khảo sát đánh giá công tác này ở mức tốt. Nhìn chung chế độ,

chính sách mới được phổ biến tới người dân, đặc biệt là những đối tượng được

thụ hưởng chế độ chính sách rất kịp thời. Tuy nhiên để việc thực thi chính sách

đối với người có công trên địa bàn thị xã được tốt hơn nữa thì vẫn cần tích cực

hơn nữa trong công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách tới đông đảo quần

64

chúng nhân dân.

2.4. Đánh giá chung về thực thi chính đối với ngƣời có công tại thị xã

Sơn Tây

2.4.1. Ưu điểm

- Về cơ sở pháp lý, hệ thống chính trị và xã hội thị xã Sơn Tây luôn quan

tâm thực hiện công tác thương binh, liệt sĩ và chăm sóc người có công một

cách tích cực và có hiệu quả; coi đó vừa là tình cảm, lương tâm, vừa là nghĩa

vụ, trách nhiệm thiêng liêng của các thế hệ được thừa hưởng thành quả cách

mạng đối với những người đã hy sinh cuộc đời, xương máu, hy sinh quyền lợi

cá nhân cho thắng lợi chung của dân tộc. Nghị quyết các kỳ đại hội của Đảng

bộ thị xã Sơn Tây đều khẳng định mục tiêu, nhiệm vụ đối với công tác thực thi

chính sách đối với người có công. Thể chế đường lối của Đảng, hệ thống chính

sách, pháp luật của Nhà nước ta về công tác tổ chức thực thi chính sách đối với

người có công cũng được xây dựng, ban hành và từng bước hoàn thiện. Chính

vì xác định rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác này, những năm đổi mới

vừa qua, công tác thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã

đã đạt nhiều thành tựu to lớn: Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công được ban

hành năm 1994 và qua các lần sửa đổi bổ sung, Chính phủ, Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan đã tập trung ban hành hàng

loạt các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai, hướng dẫn nhằm đưa chính

sách, pháp lệnh về người có công vào cuộc sống. UBND thành phố Hà Nội, mà

trực tiếp là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu và ban hành

các Chỉ thị, chương trình, kế hoạch để hướng dẫn cấp thị xã, phường, xã trong

thị xã thực hiện. Công tác quản lý, theo dõi đối tượng người có công đã đi vào

nề nếp, hệ thống và khoa học.

- Về nội dung chính sách đối với người có công nhìn chung, chính sách

đối với người có công ở thị xã Sơn Tây đã được thực hiện khá toàn diện.

65

Ngoài trợ cấp ưu đãi chính sách còn có chế độ chăm sóc sức khỏe, cải thiện

nhà ở, ưu đãi trong y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất kinh doanh, tạo việc làm; chế

độ ưu đãi đối với con của người có công đang theo học ở nhà trường thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân. Cùng với chế độ trợ cấp thường xuyên hàng tháng, chế

độ ưu đãi ngoài trợ cấp (về kinh tế xã hội) đã góp phần nâng cao mức sống

người có công.

Bên cạnh đó, vấn đề xã hội hóa và phong trào chăm sóc người có công

được đẩy mạnh, kế thừa và phát huy những đạo lý tốt đẹp của dân tộc “Uống

nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây”; 05 chương trình tình nghĩa

(nhà tình nghĩa; phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; chăm sóc cha mẹ

liệt sỹ già yếu cô đơn; con liệt sỹ mồ côi; xã, phường làm tốt công tác thương

binh, liệt sỹ) tiếp tục được duy trì, đi vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực.

- Việc xây dựng kế hoạch thực thi chính sách đã đảm bảo các nội dung cơ bản

như: kế hoạch tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch

thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, nội dung, yêu cầu của

chính sách đầy đủ, rõ ràng và kịp thời đến các đối tượng liên quan (nhà chức

trách, những người thực thi và người dân). Việc tuyên truyền, vận động thực

thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục đến mọi đối tượng thông

qua nhiều hình thức khác nhau; góp phần củng cố lòng tin của mọi đối tượng

vào chính sách và tích cực thực thi chính sách, mang lại hiệu quả cao.

- Công tác chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho người có

công được thị xã thường xuyên coi trọng, cụ thể đã triển khai thực hiện đều

khắp các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” (xây dựng nhà tình nghĩa, sửa chữa

nhà ở cho đối tượng có khó khăn, thăm hỏi, tặng quà dịp Lễ, Tết, tặng Sổ tiết

kiệm tình nghĩa, điều dưỡng sức khỏe, thăm khám, chữa bệnh). Do đó, đời

sống của đối tượng người có công trong thị xã hiện nay đều có mức sống

ngang bằng hoặc cao hơn mức sống của nhân dân địa phương nơi cư trú; số

66

hộ người có công còn nghèo trong mấy năm gần đây đều ở mức dưới 2%.

- 100% công trình Đền thờ liệt sỹ, đài tưởng niệm liệt sỹ, nghĩa trang liệt

sỹ trong thị xã đều được đầu tư xây dựng, tôn tạo sửa chữa khang trang,

thường xuyên được chăm sóc, bảo quản sạch sẽ, trang nghiêm; sơ đồ mộ chí

liệt sỹ được quản lý chặt chẽ, từ đó đảm bảo cho thân nhân liệt sỹ trong và

ngoài thị xã đến thăm viếng thuận tiện, an tâm tin tưởng vào sự quản lý của

các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương.

- Triển khai tổ chức thực thi chính sách đối với người có công từ thị xã

đến phường, xã thuận lợi, diễn ra đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu

quả cao, không phiền hà, nhũng nhiễu đến các đối tượng chính sách thì mỗi

ngành, mỗi tổ chức cũng như từng cá nhân thành viên, dẫn đến việc dưới sự

phân công, phối hợp và giao trách nhiệm công việc cụ thể rõ ràng.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

- Về cơ sở pháp lý, công tác ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn triển

khai thực hiện chính sách tại địa phương có lúc còn chậm, nội dung hướng

dẫn chưa được đổi mới, còn dập khuôn, máy móc (nhiều văn bản chỉ đăng tải

lại nội dung văn bản của cấp trên).

- Một số ngành và cấp chính quyền thị xã chưa thực sự coi trọng công tác

giải quyết chính sách ưu đãi người có công, coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành

Lao động - Thương binh và Xã hội. Do đó công tác quản lý đối tượng, quản lý

chi trả trợ cấp có địa phương còn lỏng lẻo, cá biệt có xã, phường để thất thoát

ngân sách không thu hồi được, cán bộ bị xử lý hình sự.

- Về nội dung chính sách ưu đãi đối với người có công thời gian giải quyết

các thủ tục hành chính về người có công còn kéo dài và gặp nhiều khó khăn,

nhiều người thực sự có công đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp,

kháng chiến chống Mỹ nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết chế độ, vẫn

67

còn một bộ phận gia đình người có công gặp khó khăn trong cuộc sống hoặc

chưa được hưởng đầy đủ các chính sách của Nhà nước; một số trường hợp

người có công vì nhiều lý do chưa được công nhận kịp thời. Đặc biệt, vẫn còn

nhiều hài cốt liệt sĩ chưa được quy tập, chưa xác định được danh tính.

- Mức trợ cấp đối với người có công vẫn còn thấp, việc cấp kinh phí hàng

năm vẫn trên cơ sở dự toán và cân đối ngân sách, do đó không ổn định.

- Việc huy động đóng góp ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” tuy vượt kế

hoạch nhưng chưa huy động được đông đảo người dân và doanh nghiệp tham

gia đóng góp.

- Việc nắm bắt, giải quyết chế độ, chính sách đối với người có công chưa

thực sự sâu sát, còn lúng túng trong triển khai thực thi.

- Quy trình xây dựng kế hoạch công tác giải quyết chính sách người có

công không đồng đều, yếu về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là ở cấp xã việc giải

quyết chính sách chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Do đó, việc nắm bắt, nhận thức

văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên còn

chậm, thậm chí hiểu không đúng tinh thần văn bản, vận dụng áp dung văn bản

một cách máy móc. Đạo đức công vụ của một bộ phận công chức thực hiện

lĩnh vực này có biểu hiện tha hóa, cửa quyền, hách dịch, thực hiện chính sách

theo kiểu ban ơn.

- Công tác tuyên truyền, huy động nguồn hỗ trợ từ xã hội tuy có nhiều nỗ

lực cố gắng, song hoạt động còn nặng tính phong trào và chủ yếu tập trung

động viên đóng góp từ các đối tượng đang hưởng lương từ ngân sách Nhà

nước, còn các đối tượng khác nhất là khu vực doanh nghiệp còn hạn chế.

- Cán bộ làm công tác phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã,

phường, xã chưa có định biên, thường xuyên thay đổi hoặc kiêm nhiệm. Hiện

nay ở phường, xã chỉ có chức danh công chức Văn hóa - Xã hội vì vậy cán bộ

làm công tác Văn hóa - Xã hội ở phường, xã làm kiêm nhiệm cả công tác lao

68

động, thương binh và xã hội.

- Công tác quản lý hồ sơ người có công chưa thực sự chặt chẽ, khoa học,

hiện vẫn đang tra cứu hồ sơ theo hình thức thủ công, dẫn đến việc khai thác

hồ sơ phục vụ giải quyết chính sách ở một số diện còn chậm.

- Công tác thanh tra về chính sách đối với người có công chưa được thực

hiện thường xuyên. Việc nắm những khó khăn, vướng mắc từ cơ sở để báo

cáo, tham mưu, đề xuất với cấp trên hướng xử lý phù hợp với tình hình địa

phương có lúc còn chưa kịp thời.

- Nguồn ngân sách chi trả cho các đối tượng người có công còn hạn hẹp,

trong khi đó số lượng người có công lớn. Hiện nay nhà nước vẫn đang chủ

trương chi 10% tổng ngân sách nhà nước để chi đảm bảo xã hội gồm: Chi

thực thi chính sách người có công, chi lương hưu, trợ giúp các đối tượng

người có công, chi hoạt động bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2.4.2.2.. Nguyên nhân

Một là, Đây là chính sách phức tạp, nhạy cảm, trong khi đó hệ thống văn

bản chính sách của Nhà nước đối với người có công còn chưa đồng bộ, thiếu

tính ổn định, một số văn bản còn mâu thuẫn, chồng chéo, thủ tục rườm rà,

một số Bộ, ngành Trung ương chậm ban hành các Thông tư hướng dẫn việc

thực thi các chế độ, chính sách người có công. Một số quy định hiện nay chưa

rõ ràng. Có những quy định gây khó khăn và thiếu tính khả thi cho quá trình

tổ chức triển khai thực hiện. Một số quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ

trong việc giải quyết các chế độ cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm

chất độc hóa học, công nhận Bà mẹ Việt nam Anh hùng, người hoạt động

cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày người có công giúp

đỡ cách mạng, còn nhiều bất cập, vướng mắc. Công tác tuyên truyền phổ biến

chính sách hiện nay chưa sâu rộng nên nhiều người dân hiểu chưa đầy đủ về

chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Khi có chính sách mới ban hành,

69

hầu hết các địa phương không tổ chức tập huấn mà chỉ gửi văn bản tới xuống

cơ sở để tổ chức thực hiện, do đó, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở không có điều

kiện cập nhật chính sách mới.

Hai là, việc định biên chức danh cán bộ văn hóa - xã hội làm công tác

lao động thương binh và xã hội cấp phường, xã là một thay đổi lớn trong

ngành, tuy nhiên lại tồn tại nhiều vấn đề đáng bàn. Đội ngũ cán bộ trẻ được

đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành nhưng thiếu kinh nghiệm, không phải

người địa phương, thường xuyên luân chuyển nên việc nắm bắt địa bàn không

sâu, không nắm chắc đối tượng, dẫn đến quá trình giải quyết chính sách

không kịp thời. Lệ phí chi trả hỗ trợ cán bộ chưa tương xứng, nên cán bộ làm

công tác chi trả chưa thực sự yên tâm, gắn bó với công việc.

Ba là, về nhân sự cán bộ làm chính sách người có công trong công tác thụ

lý hồ sơ trình độ chuyên môn một số còn yếu, do đó chất lượng hồ sơ kém, dẫn

đến khó xử lý cho cơ quan cấp trên, trong khi công tác kiểm tra, giám sát việc

thực hiện chính sách người có công của cơ quan nhà nước cấp trên chưa

thường xuyên nên không kịp thời có những uốn nắn, chấn chỉnh và đề ra hướng

xử lý sai sót của cơ sở, chỉ khi có ý kiến đề nghị giải đáp thắc mắc trong việc

thực hiện chính sách thì ban hành văn bản cá biệt và gửi riêng cho địa phương

đó, trong khi những vướng mắc đều xảy ra ở hầu hết tại cơ sở.

Bốn là, cán bộ cơ sở còn chậm đổi mới, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở chưa được coi trọng đúng mức, chưa

thực hiện một cách đồng bộ và khoa học. Do đó không chủ động được nguồn

cán bộ, thiếu nguồn bổ sung, làm cho lực lượng cán bộ ở cơ sở bị hẫng hụt.

Mặt khác đội ngũ cán bộ chuyên trách thường không ổn định sau mỗi nhiệm

kỳ, do các chức danh được bầu không trúng cử hoặc công chức văn hóa - xã

hội được bầu vào các chức danh chủ chốt, làm cho vị trí công chức chuyên

môn bị khuyết. Hơn thế nữa, thị xã Sơn Tây đang trong việc thực hiện Đề án

70

vị trí việc làm của thành phố Hà Nội, công tác cắt giảm lao động hợp đồng tại

Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã và các phường, xã dẫn đến

thiếu hụt cán bộ làm công tác người có công. Định biên của Phòng Lao động

Thương binh và Xã hội được giao năm 2017 là 8 biên chế, 01 lao động hợp

đồng theo Nghị định 68, nay chỉ còn 8 biên chế, dẫn đến thiếu nhân lực thực

hiện các nhiệm vụ được giao.

Năm là, công tác kiểm tra, đánh giá về công tác cán bộ, công tác đào tạo

đội ngũ công chức, cán bộ hợp đồng chi trả của cấp ủy, chính quyền các cấp

không thường xuyên, chưa có biện pháp khắc phục những yếu kém một cách

có hiệu quả. Nhiều nơi còn vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tập trung dân

chủ trong công tác cán bộ. Chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ cơ

sở chưa thỏa đáng, chưa tạo động lực, thu hút được đội ngũ cán bộ về công

tác cơ sở. Việc xử lý những sai phạm, tiêu cực ở cơ sở chưa kịp thời và

nghiêm minh, dẫn đến có vụ việc kéo dài làm phức tạp tình hình chính trị ở

địa phương.

Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra gặp khó khăn do nhân sự làm công

tác thanh tra không có trong biên chế thị xã trong khi nhu cầu kiểm soát và

quản lý ngày càng tăng và tính chất công tác ngày càng phức tạp.

Bảy là, cơ sở vật chất còn thiếu, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quản lý chi trả

trợ cấp người có công, phần mềm quản lý hồ sơ người có công chưa đáp ứng

tốc độ phát triển về khoa học và sự thay đổi liên tục về chế độ chính sách dẫn

đến khó khăn trong việc sử dụng và khai thác dữ liệu. Bên cạnh đó việc lưu

trữ hồ sơ gốc người có công thuộc thẩm quyền cấp Sở, do đó việc khai thác

hồ sơ gốc của người có công trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên

môn gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ người có công bị thất lạc trong quá trình lưu

trữ dẫn đến giải quyết chế độ đối với người có công chưa được kịp thời.

Tám là, chế độ chính sách liên tục thay đổi do Pháp lệnh ưu đãi người có

71

công phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ. Nhiều

đối tượng không thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành lao động thương binh và

xã hội nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm chi trả (đối tượng hưởng trợ cấp một lần

và hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm

2008 của Thủ tướng Chính phủ là Quyết định về thực hiện chế độ đối với quân

nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong

quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, Quyết định 290/2005/QĐ-TTg

ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ là Quyết định về chế độ,

chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ

cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước, Quyết

định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ là

Quyết định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ

Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng

72

4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc).

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 đã nghiên cứu về thực trạng thực thi chính sách đối với

người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Luận văn khái

quát về tổng quan người có công ở thị xã, đã làm rõ thực trạng thực thi các

nội dung chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn thị xã, qua đó

cho thấy hiện nay về cơ sở pháp lý thực thi chính sách đã được triển khai đầy

đủ và có hiệu quả. Nguồn nhân lực thực thi chính sách đáp ứng được yêu cầu,

xây dựng kế hoạch; tuyên truyền phổ biến; phân công, phối hợp; duy trì; điều

chỉnh; công tác kiểm tra; đánh giá tổng kết thực thi hàng năm. Ngoài những

mặt đạt được trong thực thi chính sách đối với người có công thì vẫn còn một

số những hạn chế nhất định trong giải quyết các thủ tục hành chính, việc ủng

hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” chưa huy động được đông đảo nhân dân tham

gia đóng góp, công tác tuyển dụng công chức còn bất cập, ngân sách hỗ trợ

73

người có công còn hạn chế trong thực thi chính sách đối với người có công.

Chƣơng 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC THI CHÍNH

SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Định hƣớng tăng cƣờng thực thi chính sách đối với ngƣời có

công trên địa bàn thị xã Sơn Tây.

Để tiếp tục thực thi tốt chính sách đối với người có công là đẩy mạnh các

phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất,

văn hóa tinh thần cho người có công. Trong thời gian tới, thành phố Hà Nội

cần chú trọng công tác tuyên truyền chính sách đối với người có công, chỉ đạo

thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, chu đáo các chế độ chính sách người có công;

tạo điều kiện hỗ trợ về nhà ở, chăm sóc sức khỏe, giải quyết dứt điểm những

tồn đọng về chính sách; thực hiện tốt việc xây dựng, tôn tạo, nâng cấp các

nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ, quy tập, đón nhận hài cốt liệt sĩ;

đẩy mạnh cuộc vận động ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và xã hội hóa chăm

sóc người có công để có nguồn lực cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần cho người có công; duy trì và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng

phường, xã làm tốt chính sách người có công; quan tâm tạo điều kiện để người

có công được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, được dạy nghề, giới

thiệu giải quyết việc làm, tự vươn lên phát triển kinh tế làm giàu cho bản thân,

cho quê hương Sơn Tây và cho đất nước.

Định hướng trọng tâm trong việc triển khai thực thi chính sách đối với

người có công tại thị xã Sơn Tây nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung cần

tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:

3.1.1. Đẩy mạnh việc nghiên cứu kiến nghị đổi mới và hoàn thiện hệ

thống chính sách người có công.

Trong công cuộc đổi mới của đất nước, thụ hưởng những chính sách của

74

Nhà nước và sự tiếp sức của cộng đồng, người có công đã thường xuyên phát

huy truyền thống cách mạng, phấn đấu trở thành những “công dân kiểu mẫu”,

“gia đình cách mạng gương mẫu”. Nhiều thương binh, bệnh binh, thân nhân

liệt sĩ đã tích cực vượt khó vươn lên, tự tìm cho mình việc làm phù hợp, phát

triển kinh tế thoát khỏi đói, nghèo. Ở hầu hết các địa phương và trong nhiều

lĩnh vực những thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ đã vượt lên những trở

ngại về sức khỏe, tuổi tác và hoàn cảnh đề trở thành những nhà khoa học,

những nhà quản lý có uy tín, làm kinh tế giỏi, tạo được việc làm thu hút hàng

trăm lao động là con em gia đình chính sách hoặc những gia đình nghèo ở địa

bàn cư trú; nhiều người đảm đương các trọng trách lãnh đạo trong cơ quan Nhà

nước từ Trung ương đến cơ sở.

Chính sách người có công của Nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo và là

đòn bẩy trong việc ổn định, nâng cao đời sống của gia đình chính sách với

quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta là trong bất kỳ hoàn cảnh nào

cũng phải ưu đãi người có công phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước và hài hòa với các mối quan hệ xã hội khác, bảo đảm để đời sống

người có công được “yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần”. Trước hết là

phải bảo đảm được nhu cầu thiết yếu của những người không còn khả năng

lao động hoặc đã có nhiều hy sinh cống hiến (như thương, bệnh binh mất sức

lao động từ 81% trở lên, thân nhân liệt sỹ già yếu bệnh tật, những gia đình

người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có con bị dị dạng, dị tật

nặng...); bảo đảm việc phục hồi chức năng sinh hoạt, lao động, chăm sóc sức

khỏe người có công thông qua tổ chức hiệu quả việc phục hồi chức năng, cung

cấp kịp thời và thuận tiện những phương tiện chuyên dùng theo yêu cầu của

thương tật và bệnh tật, tạo những tiền đề cần thiết (như ưu đãi về ruộng đất,

vốn, thuế, giáo dục và đào tạo...) để người có công về việc làm phù hợp và có

kết quả. Tuy nhiên, các chính sách, chế độ trợ cấp ưu đãi đối với một số diện

đối tượng người có công cũng còn chưa thực sự phù hợp, còn bộc lộ những bất

75

cập, việc tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn, không ít sai sót, làm hạn chế

tác dụng và còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, tình cảm và trách nhiệm của

từng địa phương, cơ sở.

Trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác tham mưu, đề xuất nghiên

cứu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi của Nhà nước, theo

hướng người có công phải được khen thưởng và đãi ngộ xứng đáng, trợ cấp

của Nhà nước phải đảm bảo ổn định đời sống của người có công, phù hợp

với điều kiện phát triền kinh tế - xã hội của đất nước và điều kiện kinh tế -

xã hội của địa phương.

3.1.2. Duy trì và đẩy mạnh công tác chăm sóc người có công, gắn với

đổi mới hoạt động đền ơn đáp nghĩa

Những năm qua, thực hiện Pháp lệnh chính sách đối với người có công,

ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội đã xác nhận và

giải quyết chế độ thường xuyên, trợ cấp một lần đối với hàng vạn người tham

gia kháng chiến, thanh niên xung phong, người có công và thân nhân người

có công. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công được tiếp tục

đẩy mạnh, ngày càng phát triển sâu rộng, có hiệu quả và được xã hội hóa với

mục tiêu chăm lo tốt hơn và bảo đảm tất cả các gia đình chính sách có cuộc

sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú. Tuy

vậy, các cấp, các ngành của thành phố Hà Nội cần tiếp tục phát huy truyền

thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp

nghĩa” và cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt

sĩ, người có công”. Trong đó tập trung ở một số nội dung sau:

+ Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về công lao to lớn, sự hy sinh cống

hiến của các liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và người có công đã góp phần làm

lên thành quả cách mạng quan trọng, tuyên truyền Pháp lệnh quy định danh

hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Pháp lệnh chính sách đối

76

với người có công.

+ Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của

Thủ tướng Chính phủ về tổng rà soát việc thực thi chính sách đối với người có

công mục đích để đánh giá đầy đủ, toàn diện việc thực thi chính sách của

Đảng, Nhà nước đối với người có công tại địa phương; phát hiện những sai

sót, tiêu cực để khắc phục, đồng thời xác định những vấn đề chưa hợp lý để

kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành, bổ sung cơ chế chính sách

cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.

+ Xây dựng chương trình hành động cụ thể, đẩy mạnh phong trào toàn

dân chăm sóc thương binh gia đình liệt sĩ, người có công.

+ Duy trì và đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” với nhiều nội

dung phong phú. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính

trị xã hội và các tầng lớp nhân dân tích cực ủng hộ xây dựng quỹ “Đền ơn đáp

nghĩa” để từ đó có nguồn kinh phí hỗ trợ các gia đình người có công những

lúc khó khăn, bệnh tật.

3.1.3. Cải cách hành chính, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục xác

nhận, trên cơ sở làm rõ trách nhiệm cơ quan, đơn vị, thủ trưởng.

Thủ tục hành chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến

thời gian và chất lượng tổ chức thực thi chính sách đối với người có công. Hiện

nay, Nhà nước ta đã và đang thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo

công khai, minh bạch chế độ chính sách, phân định rõ trách nhiệm của các cơ

quan chức năng trong việc giải quyết chế độ chính sách đối với người có công.

Qua đó đã thấy rõ được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền

đối với cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết chính sách đối với

người có công.

Cải cách hành chính thông qua việc đưa ứng dụng phát triển công nghệ

thông tin vào quản lý hành chính và giải quyết chế độ chính sách đối với

77

người có công, đây vừa là việc làm cấp thiết trước mắt, vừa mang tính lâu dài.

Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, công nghệ

thông tin chính là động lực, đồng thời là thước đo chỉ số phát triển.

- Cải cách thủ tục hành chính đối với việc giải quyết chế độ chính sách

đối với người có công là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội

dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và đối tượng người có

công, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, người có

công và thân nhân của họ, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá

trình hội nhập kinh tế.

- Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc

thực hiện được nhiều nội dung, do đó cần lựa chọn để cải cách từng nội dung

như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy.

- Thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn

bản các công việc của cơ quan nhà nước với người có công; qua đó chúng ta

có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ,

công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.

Như vậy, có thể coi cải cách thủ tục hành chính đối với việc giải quyết

chính sách đối với người có công là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách

khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen,

cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm

vụ giải quyết công việc của người dân, của bộ máy hành chính; thực hiện Chính

phủ điện tử.

3.1.4. Phát huy vai trò của phường, xã đối với công tác thương binh,

liệt sĩ và người có công.

Phường, xã là cấp cơ sở thuộc hệ thống hành chính của Nhà nước, là

nơi sinh sống của người có công và thân nhân của họ, nên ngoài việc đảm bảo

cho các chính sách, chế độ của Nhà nước được thực hiện đầy đủ, chu đáo, đạt

78

kết quả; cấp cơ sở nắm bắt kịp thời những tâm tư, nguyện vọng của các gia

đình chính sách, động viên, khai thác mọi tiềm năng của địa phương vào việc

đáp ứng kịp thời các yêu cầu bức xúc trong cuộc sống hàng ngày của các gia

đình chính sách cũng như tạo điều kiện để họ phát huy tinh thần tự lực, tự

cường trong cuộc sống và tham gia các hoạt động tại địa phương.

Thành công của việc giải quyết chính sách người có công gắn liền với sự

lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo của chính quyền, sự tham gia của tổ chức

chính trị xã hội. Đây được coi là nhiệm vụ quan trọng của cấp ủy, chính

quyền, tại đây cấp ủy, chính quyền thay mặt cho Đảng, Nhà nước trực tiếp

chăm sóc các gia đình chính sách, thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của Nhà

nước, của cộng đồng, của thế hệ hôm nay đối với thế hệ cha anh trong công

cuộc cách mạng, giải phóng đất nước.

Để tăng cường năng lực của chính quyền cấp phường, xã trong thực

thi chính sách đối với người có công tại cơ sở, cần tập trung vào một số nội

dung là:

+ Xây dựng cơ chế, quy định, quy ước cụ thể khi thực hiện các ưu tiên,

chế độ đối với gia đình liệt sĩ và người có công, vận dụng linh hoạt, đúng chế

độ các chính sách của Đảng, Nhà nước phù hợp với điều kiện cụ thể của từng

địa phương, bên cạnh đó không ngừng hoàn thiện việc xây dựng các quy định

cụ thể, đảm bảo thực hiện công khai, minh bạch, thống nhất và đảm bảo công

bằng trong đãi ngộ, tránh được những vướng mắc không đáng có, gây mất

lòng tin trong nhân dân.

+ Chú trọng việc đào tạo và nâng cao năng lực của công chức làm công

tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp phường, xã. Trước hết là việc rà

soát đội ngũ công chức, đánh giá đúng thực trạng chất lượng, phân loại và có

kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, phấn đấu đến hết

năm 2019 có 100% công chức Lao động Thương binh và Xã hội cấp phường,

79

xã đạt chuẩn về chất lượng theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn

công chức. Đồng thời, tổ chức xét tuyển, thi tuyển đầu vào một cách nghiêm

túc, công khai đảm bảo công chức mới tuyển phải có nghiệp vụ chuyên ngành.

3.1.5. Đẩy mạnh và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội

các cấp đối với công tác chăm sóc người có công

Có thể nhận thấy rõ rằng trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị -

xã hội đóng vai trò vừa là trung tâm đoàn kết, tập hợp đông đảo các lực lượng

quần chúng nhân dân, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng

của các thành viên vừa thực hiện vai trò nền tảng chính trị của chính quyền

nhân dân, tổ chức động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính

trị tại địa phương. So với các tổ chức xã hội khác, vai trò này của các tổ chức

chính trị - xã hội có tính trực tiếp hơn trong việc phục vụ sự nghiệp cách

mạng theo đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Việc phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong giải quyết

chính sách đối với người có công tại các địa phương là việc làm quan trọng,

nhất là trong giám sát việc xét duyệt hồ sơ giải quyết chính sách đảm bảo

công khai, minh bạch, đúng đối tượng.

3.2. Giải pháp cơ bản để đảm bảo thực thi chính sách đối với ngƣời

có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

3.2.1. Tăng cường chất lượng đội ngũ thực thi chính sách đối với

người có công

Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực của công chức làm công tác đối

với người có công vừa có tâm huyết, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt,

nghiệp vụ chuyên môn tốt là nhiệm vụ mang tính chiến lược lâu dài của các

cấp ủy Đảng, chính quyền. Đây là một biện pháp quan trọng, cơ bản để nhằm

xây dựng đội ngũ công chức cơ sở, bảo đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp

lý, phù hợp với điều kiện đặc điểm của vùng. Có làm tốt công tác quy hoạch,

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thì mới khắc phục được tình

80

trạng bị động, chắp vá, hẫng hụt trong công tác cán bộ.

Đặc biệt quan tâm đến đội ngũ công chức làm công tác Lao động -

Thương binh và Xã hội cấp phường, xã. Cần có quy định, xây dựng chức

danh công chức riêng để đội ngũ này yên tâm công tác, nghiên cứu, nâng cao

trình độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ngành nói chung và lĩnh vực người

có công nói riêng.

Tăng cường sự phối hợp của cán bộ các Bộ, ngành, tỉnh với cán bộ Phòng

Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã trong việc hướng dẫn giải quyết

chính sách người có công, nhất là các nội dung phức tạp như giải mã phiên

hiệu đơn vị quân đội ở từng thời điểm trong chiến tranh; tìm kiếm, quy tập hài

cốt liệt sỹ; xác định bệnh, tật liên quan đến chất độc hóa học do Mỹ sử dụng

trong chiến tranh.

Hiện nay đội ngũ công chức làm công tác đối với người có công trên địa

bàn thị xã Sơn tây từ cấp phường đến cấp xã đã được củng cố, kiện toàn về

nhiều mặt, phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực

quản lý, điều hành được nâng lên. Hầu hết đội ngũ cán bộ đã thể hiện được

lập trường quan điểm chính trị vững vàng, có tinh thần đoàn kết nhất trí, trách

nhiệm trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây là những ưu

điểm cơ bản của đội ngũ công chức, đồng thời là tiền đề vững chắc đảm bảo

sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh đó

đội ngũ công chức đặc biệt là công chức văn hóa - xã hội các phường, xã làm

công tác giải quyết chế độ chính sách đối với người có công vẫn còn nhiều

hạn chế, cần được củng cố, nâng cao năng lực.

Để nâng cao năng lực đội ngũ công chức thực hiện pháp luật người có

công, trong thời gian tới cần tập trung vào các biện pháp sau:

Thứ nhất, tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá một cách khách quan về

thực trạng, tình hình đội ngũ công chức đang làm công tác đối với người có

81

công từ thành phố đến thị xã, phường, xã, dự báo nhu cầu công chức một cách

khoa học, đồng thời tiến hành xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức cơ sở cho từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của

từng địa phương, trên cơ sở đó lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể từng

năm cho từng loại công chức theo quy hoạch.

Thứ hai, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với công

chức ngành lao động thương binh và xã hội, đặc biệt là lĩnh vực người có

công, giảm nội dung lý luận, tăng cường nội dung thực tiễn, cập nhật đầy đủ

chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến

hoạt động ở cơ sở, chú ý tăng cường bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp

vụ cho công chức. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp

với điều kiện, đặc điểm của thị xã.

Thứ ba cần có chính sách hỗ trợ để cùng với ngân sách huyện bảo đảm

các điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở trong thị xã,

kể cả đào tạo nguồn, đào tạo chuẩn hóa và đào tạo nâng cao trình độ.

Thứ tư song song với việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng công chức,

cần tăng cường chính sách tinh giản biên chế đối với số cán bộ, công chức

hiện nay không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa, trình độ năng lực hạn chế,

sức khỏe yếu không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.

Thứ năm, thực hiện chính sách thu hút, sử dụng số sinh viên mới ra

trường về cơ sở làm công tác lao động thương binh và xã hội, thực hiện việc

luân chuyển cán bộ cấp thị xã, cấp thành phố về đảm nhiệm các chức danh

chủ chốt ở cơ sở theo chủ trương chung.

3.2.2. Thực hiện tốt hơn nữa quy trình thực hiện chính sách đối với

người có công

Một là, việc xây dựng kế hoạch được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch

triển khai thực hiện chính sách đối với người có công tại thị xã, cần thiết được

duy trì. Nhưng thị xã cần chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch triển

82

khai thực hiện của mình hướng đến việc phản ánh rõ những đặc điểm của địa

phương và dựa trên ý kiến của các đối tượng khác nhau có liên quan trên địa

bàn của thị xã.

Đối với kế hoạch của các đơn vị có liên quan triển khai chính sách ở thị

xã trong quá trình xây dựng yêu cầu phải phản ánh được kế hoạch của thị xã

và từ đó phải có cái nhìn tổng quan chung. Trong quá trình lập kế hoạch của

mình, thị xã cần có sự trao đổi, thông tin hai chiều với các phòng, ban, ngành

và các phường, xã để đảm bảo trong lập kế hoạch và sau đó là triển khai thực

hiện kế hoạch đảm bảo tính khả thi, không để xảy ra việc chồng chéo, trùng

lắp hay bỏ sót các công việc cần triển khai.

Đối với kế hoạch triển khai từ cấp Thành phố, các sở ban, ngành được

giao nhiệm vụ thực hiện cần nghiên cứu, phối hợp để các sở, ban, ngành hạn

chế được sự trùng lặp trong đối tượng thụ hưởng và trong trường hợp các

chính sách khác nhau có cùng mục tiêu trong hỗ trợ đến cùng một đối tượng

thụ hưởng cần thiết có sự phối hợp để đạt hiệu quả cao hơn.Việc thiết lập kế

hoạch triển khai từ các sở, ban, ngành phải có sự tham gia, phối hợp chặc chẽ

từ cấp Thành phố.

Khi thực hiện tốt khâu lập kế hoạch sẽ có tác động trực tiếp tới hiệu quả

của toàn bộ quá trình thực thi chính sách. Do đó, với các yêu cầu phân cấp cụ

thể trong cách thức xây dựng và lập kế hoạch thì việc xây dựng kế hoạch để

triển khai thực hiện các chính sách đối với người có công cần phải được thiết

lập từ cơ sở lên. Việc lập kế hoạch cũng cần thiết lập theo hàng năm, đến cụ thể

hơn từng quý, tháng và thiết lập môi trường phối hợp thuận lợi giữa các cấp. Ở

mỗi cấp lập kế hoạch triển khai cần nghiên cứu kỹ nên triển khai theo địa bàn,

lĩnh vực dựa vào những ưu thế sẵn có của từng địa phương, việc phân bổ nguồn

lực cũng cần có sự tập trung, không manh mún và khai thác triệt để nhu cầu

của mỗi nơi, tránh việc phân bổ theo kiểu dàn trải, phân đều. Đồng thời, kế

83

hoạch sau khi được phê duyệt yêu cầu phải phát huy được trong thực tiễn, đảm

bảo tính hiệu quả, do đó, đây là khâu phải được thật sự coi trọng, không thể lập

kế hoạch mang tính đối phó sẽ gây lãng phí và thất thoát các nguồn lực được

cung cấp để triển khai thực hiện.

- Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng

liên quan, các tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai để mọi người biết, được

bàn, được làm và được kiểm tra chính sách, từ đó tạo dư luận xã hội và môi

trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.

Tuỳ từng đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến và

quán triệt phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu

các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện (hình thức

này phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện

và kiểm tra thực hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho

các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các tài liệu hướng dẫn

nghiên cứu chính sách cho các tổ chức, doanh nghiệp liên quan để tự nghiên cứu

và xây dựng chương trình tham gia thực hiện chính sách.

Thời gian qua chính sách người có công đã từng bước hoàn thiện, tạo

điều kiện cho đối tượng được hưởng chính sách người có công phấn khởi, dễ

thực thi và chấp nhận, theo đó công tác tuyên truyền chính sách người có

công được xem là một trong những công tác trọng tâm để thực thi thắng lợi

các luật người có công. Pháp lệnh người có công ngay từ những ngày đầu

được triển khai và tạo cơ sở nhận thức đúng đắn trong mỗi quá trình áp dụng.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách đối với

người có công yêu cầu ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối kết hợp

với nhiều cơ quan chức năng ở thị xã bằng nhiều hình thức truyền thanh, truyền

hình, tập huấn, giao ban để khắc phục những hạn chế trong công tác vận động,

tuyên truyền cả về bề rộng lẫn bề sâu do ảnh hưởng của các điều kiện tuyên

84

truyền, về khả năng nhận thức và thực thi có khác nhau của đối tượng.

Từ những vấn đề trên cho thấy công tác tuyên truyên giáo dục chính

sách, pháp luật người có công hiện nay đặt ra là hết sức quan trọng và bức

xúc vì vậy phải phát huy và tăng cường đúng mức, tạo điều kiện cho người

dân nói chung và đối tượng người có công nói riêng nghiêm chỉnh chấp hành

Pháp lệnh người có công.

Công tác tuyên truyền pháp luật người có công nên áp dụng phương

châm “mưa dầm, thấm lâu”, không nên xem nặng tính thời điểm triển khai mà

bỏ qua tính thường xuyên cũng như phương pháp, cách thức tuyên truyền của

mỗi giai đoạn… cần mở rộng quan hệ phối hợp thông tin, tuyên truyền với

các cơ quan hữu quan, trong đó đặc biệt chú ý đến vai trò của các tổ chức

đoàn thể quần chúng. Tổ chức đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền chính

sách người có công người để phù hợp với khả năng nhận thức khác nhau của

từng đối tượng, hạn chế tính chủ quan hình thức và đơn điệu, khô khan, sơ

cứng trong tuyên truyền. Trong công tác tuyên truyền cần chú ý đến gương

người tốt, việc tốt, nhằm mục đích cho mọi người học tập noi theo; đồng thời

cũng cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, hạn chế đã bị xử

lý để làm bài học kinh nghiệm chung cho mọi người. Công tác giáo dục tuyên

truyền về chính sách đối với người có công là nhằm định hướng cho nhận

thức của mỗi người dân về chính sách người có công nếu thực thi tốt mọi

người có đầy đủ thông tin về chính sách người có công thì kẻ xấu không thể

lợi dụng làm trái quy định Pháp lệnh chính sách người có công. Từ đó tạo

điều kiện cho cán bộ thực thi chính sách đối với người có công thực thi thành

công nhiệm vụ.

Các cấp cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực thi đồng bộ,

hiệu quả đối với công tác tuyên truyền, giáo dục. Trong quá trình tiến hành

các cơ quan, đơn vị cần phát huy thế mạnh của các thiết chế văn hóa sẵn có;

85

đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, báo chí, truyền thông

của Trung ương và địa phương tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước đối với người có công; làm nổi bật sự cống hiến, hy

sinh và đóng góp to lớn của các tầng lớp nhân dân, cán bộ, chiến sĩ cả nước

đã làm nên thắng lợi chung của cách mạng Việt Nam. Qua đó khẳng định đạo

lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta cũng như sự trân trọng, biết ơn và

chăm lo của Đảng, Nhà nước, toàn dân, toàn quân với những người có công;

biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích, nhân rộng những mô hình,

điển hình tiên tiến trong thực thi phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; tôn vinh

những người có công, thương binh, thân nhân liệt sĩ. Thông qua đó góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống với các đối tượng chính sách; bồi đắp tinh

thần yêu nước, ý chí cách mạng cho các tầng lớp nhân dân nhất là với thế hệ

trẻ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm chính trị của các tổ chức, lực lượng và cá

nhân đối với các đối tượng chính sách, luôn tích cực phấn đấu vươn lên hoàn

thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.

- Ba là, phân công, phối hợp là làm việc với nhau một cách hòa hợp mà

trong đó các chủ thể đều thực hiện hành vi, nhằm đạt được mục tiêu đã xác

định với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hành vi. Phối hợp là phương thức

kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các

cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ và có hiệu quả các chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao; nhằm đạt được hiệu quả chính sách của

công tác, nó bao gồm suốt quá trình quản lý từ hoạch định chính sách, xây

dựng thể chế đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật, ở đâu

có nhu cầu phối hợp.

Công tác phối hợp đặt ra yêu cầu cho bất cứ công việc nào có sự tham

gia của hơn một cơ quan, tổ chức. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý, thực

hiện không những giúp chia sẻ được những nỗ lực trong xây dựng chính sách

86

và đảm bảo thực thi đầy đủ, hiệu quả những chính sách này mà còn giúp phân

bổ hiệu quả các nguồn lực như tài chính, con người nhằm đạt được các mục

tiêu chính sách; đảm bảo cho tất cả các cơ quan liên quan có những hành

động cần thiết nhằm thực hiện các chính sách của Nhà nước; đảm bảo cho

những chính sách trong lĩnh vực này không gây ra những ảnh hưởng xấu cho

lĩnh vực khác. Trong công tác thực thi chính sách đối với người có công cần

phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực và các phường, xã trên địa bàn thị xã. Mục

tiêu cuối cùng của phối hợp trong công tác thực thi chính sách đối với người

có công là tạo ra sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả

trong công tác này. Nói cách khác phối hợp trong quản lý nhà nước về công

tác thực thi chính sách đối với người có công là phương thức thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các nhà quản lý trong lĩnh vực chính

sách đối với người có công. Trong chính sách đối với người có công trên địa

bàn thị xã Sơn Tây có sự phối hợp đồng bộ theo cả chiều ngang và chiều dọc

để phát huy vai trò của tất cả các phòng, ban trong Uỷ ban nhân dân thị xã,

các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội của thị xã Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân

các phường, xã.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã cần phải tích cực phối

hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố và thị xã đối với

người có công đến đông đảo tầng lớp nhân dân trong địa bàn của thị xã.

- Bốn là, công tác kiểm tra đảm bảo thực thi chính sách đối với người có

công đạt hiệu quả cao thì không thể thiếu công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý

vi phạm nhằm phát hiện những sai sót để sửa chữa, đồng thời cũng xử lý

nghiêm các đối tượng tham nhũng, hối lộ... bên cạnh đó cũng biểu dương, khen

thưởng các tổ chức, cá nhân thực thi tốt chính sách đối với người có công.

Trong công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm cần phải nâng cao giải

87

pháp tăng cường kiểm tra, giám sát của Đảng trong đấu tranh phòng, chống

tham nhũng. Cụ thể nâng cao nhận thức cho các cấp ủy Đảng, chính quyền

trong việc xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình; từ đó có quyết tâm chính

trị cao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực thi và kiểm tra, giám sát việc

đấu tranh phòng chống tham nhũng và vi phạm; bảo đảm có trọng tâm, trọng

điểm đối với tổ chức đảng cấp dưới. Ban hành quy chế phối hợp và chỉ đạo các

tổ chức đảng ở địa phương, các ngành có liên quan phối hợp thực thi tốt kiểm

tra, giám sát trong việc đấu tranh phòng chống tham nhũng và vi phạm. Cần

chú trọng hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống tiêu cực nhất là

những biểu hiện tham nhũng trong lĩnh vực xã hội nhạy cảm này.

- Năm là, đánh giá chính sách đối với người có công là một chủ trương

đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện truyền thống

“Uống nước nhớ nguồn”, ”Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc Việt Nam. Kể từ

khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập kinh tế quốc

tế, nền kinh tế đất nước đã từng bước phát triển, theo đó các chính sách đối

với người có công đã ngày càng được hoàn thiện, nâng cao và tương đối toàn

diện, bao phủ hầu hết các đối tượng người có công. Về cơ bản, các chính sách

bảo đảm công bằng và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Mức trợ cấp người

có công thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước. Ngoài chính sách trợ cấp ưu đãi còn có chế độ chăm sóc sức

khoẻ, cải thiện nhà ở, ưu đãi trong giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm,

miễn, giảm thuế và sự tham gia có trách nhiệm của toàn xã hội đối với người

có công. Do vậy, các đối tượng người có công đã nhận được sự quan tâm đặc

biệt của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Do đó, đây là một nội dung quan

trọng cần thực hiện thường xuyên.

3.2.3. Đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, kịp thời của các quy định đối với

người có công

Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công

88

Nhà nước, đảm bảo các khoản phụ cấp, trợ cấp được trao “tận tay, đúng kỳ,

đúng số” cho các đối tượng. Theo đó các cấp cần tiếp tục nghiên cứu, tháo gỡ

những vướng mắc, khó khăn, những bất hợp lý trong công tác chính sách; đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để người có công

được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Trước mắt tập trung triển

khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công.

Nghiên cứu hướng dẫn cụ thể việc giải quyết các diện người có công tồn

đọng. Trong đó, quan tâm tới diện người hoạt động cách mạng trước cách

mạng tháng Tám năm 1945 không còn giấy tờ làm căn cứ xét duyệt, người

tham gia cách mạng bị mất tin, mất tích mà chưa được công nhận liệt sỹ.

Ngày 15/9/2017, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số

4537/UBND-KGVX, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối

hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa

phương thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25-7-2017 của Chính phủ về

việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công theo Quyết định

số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26-4-2013 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung

Công văn số 4537 nêu rõ, thực hiện Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính

phủ, UBND TP Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 7-10-

2016 về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công hướng tới kỷ niệm

72 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017). Đến nay, thị xã

Sơn Tây thực hiện xong việc hỗ trợ về nhà ở đối với người có công, tạo điều

kiện cho người có công và gia đình có cuộc sống ngày càng ổn định, phát triển.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

cần tham mưu cho UBND thị xã tiếp tục đề nghị chuyển đổi hình thức hỗ trợ

từ xây mới sang sửa chữa hoặc từ sửa chữa sang xây mới nhà ở theo nội dung

Quyết định số 2404/QĐ-UBND ngày 24-4-2017 của UBND TP Hà Nội về

việc điều chỉnh, bổ sung số hộ gia đình người có công và kinh phí hỗ trợ để

89

xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công.

3.2.4. Thực hiện tăng cường việc tương tác với đối tượng chính sách

Tương tác là phương thức kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại

với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ và

có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; nhằm đạt được

hiệu quả quản lý của công tác, bao gồm xuyên suốt quá trình quản lý từ hoạch

định chính sách, xây dựng thể chế đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính

sách, pháp luật, ở đâu có quản lý thì ở đó có nhu cầu phối hợp.

Công tác tương tác đặt ra yêu cầu cho bất cứ công việc nào có sự tham

gia của hơn một cơ quan, tổ chức. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý, thực

hiện không những giúp chia sẻ được những nỗ lực trong xây dựng chính sách

và đảm bảo thực thi đầy đủ, hiệu quả những chính sách này mà còn giúp phân

bổ hiệu quả các nguồn lực như tài chính, con người nhằm đạt được các mục

tiêu chính sách; đảm bảo cho tất cả các cơ quan liên quan có những hành

động cần thiết nhằm thực hiện các chính sách của Nhà nước; đảm bảo cho

những chính sách trong lĩnh vực này không gây ra những ảnh hưởng xấu cho

lĩnh vực khác. Trong lĩnh vực quản lý về công tác thực hiện chính sách đối

với người có công cũng cần có sự phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực và các

phường, xã trên địa bàn thị xã. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp về công tác

thực hiện chính sách đối với người có công là tạo ra sự thống nhất, đồng

thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý công tác này. Nói cách

khác phối hợp trong công tác thực hiện chính sách đối với người có công là

phương thức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan

quản lý, các nhà quản lý trong lĩnh vực chính sách đối với người có công.

Trong chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn tây có sự

tương tác theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc: Tương tác theo chiều ngang

là tương tác thực hiện chính sách giữa các cơ quan của thị xã (như tương tác

90

giữa các phòng, ban trong Uỷ ban nhân dân thị xã, các tổ chức đoàn thể chính

trị- xã hội của thị xã Sơn Tây). Tương tác theo chiều dọc là tương tác giữa

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã với Uỷ ban nhân dân các

phường, xã trên địa bàn.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã cần phải:

+ Tích cực tương tác với các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác

tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của thị xã và

phương, xã đối với người có công đến đông đảo tầng lớp nhân dân trong địa

bàn của thị xã.

+ Phối hợp với ban chỉ huy quân sự thị xã, Công an thị xã, Hội Cựu

chiến binh, Hội Cựu thanh niên xung phong, trong việc giải quyết chế độ đối

với người có công.

+ Tương tác với các tổ chức, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các tổ

chức chính trị - xã hội, các tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp, đơn vị lực

lượng vũ trang đóng trên địa bàn thị xã tạo điều kiện giúp đỡ, dạy nghề, ưu

tiên tuyển dụng đối với con thương binh nặng, con của người có công, người

có công với cách mạng đang cư trú tại địa phương được học tập và làm việc.

3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động nguồn tài chính

Đẩy mạnh xã hội hóa chính sách là công tác rất quan trọng của Đảng và

Nhà nước, mặc dù đất nước còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát

triển, chăm sóc chu đáo người có công, nhất là trên phương diện sử dụng ngân

sách Nhà nước. Do đó công tác chăm sóc người có công là sự lựa chọn đúng

đắn, bởi thông qua việc thực thi chính sách đối với người có công sẽ phát huy

nguồn lực trong nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp.

Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công là mối quan

tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước ta, thể hiện qua nhiều chủ trương chính

sách. Các tổ chức xã hội cũng như cá nhân ngày càng thể hiện nhiều hơn tấm

lòng tri ân đối với người có công. Ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước, công

91

tác chăm sóc người có công đã và đang là xu hướng cần được đẩy mạnh và

được sự quan tâm của các tố chức, cá nhân hảo tâm và cộng đồng tham gia.

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc chăm sóc người có công,

thông qua hệ thống văn bản chính sách ưu đãi. Cùng với chính sách của Nhà

nước, sự quan tâm của cộng đồng đã tạo nên nguồn lực to lớn giúp đời sống

vật chất và tinh thần đối với người có công ngày càng được cải thiện, đồng

thời tạo mọi điều kiện và nguồn lực có thể để bản thân người có công tự nỗ

lực vươn lên.

Sự đóng góp của cộng đồng là nguồn lực không thể thiếu để đạt mục tiêu

của chính sách và là nguồn bổ sung phong phú để góp phần cùng Nhà nước

chăm lo tốt hơn, chu đáo hơn đời sống người có công. Tiềm năng của cộng

đồng là nguồn bù đắp những thiếu hụt của các gia đình chính sách và bổ sung

những nội dung mà chính sách Nhà nước với tính chất là mặt bằng chung cho

các đối tượng không thể đạt tới, kịp thời giải quyết những nhu cầu bức xúc

trong cuộc sống của gia đình chính sách ngay tại khu dân cư với những hình

thức, biện pháp sáng tạo và sinh động. Cũng chính từ đó mà quan hệ giữa các

tầng lớp nhân dân với người có công được củng cố và gắn bó mật thiết hơn,

góp phần giáo dục lòng yêu nước, giữ vững niềm tự hào dân tộc, củng cố hậu

phương quân đội, động viên thế hệ hôm nay và mai sau biết trân trọng, gìn

giữ, phát huy những tinh hoa trong sự nghiệp đổi mới đất nước, qua đó thúc

đẩy thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng từ cơ sở.

Chăm sóc người có công là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn xã

hội. Thời gian tới cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân,

đặc biệt là thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý, trách nhiệm và nghĩa vụ đối với

những gia đình có công với đất nước.

Để công tác chăm sóc người có công đạt hiệu quả, trước hết các phong trào

"Đền ơn đáp nghĩa", xây dựng chương trình tình nghĩa không những cần tăng về

92

số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, có

khả năng huy động cao nguồn lực trong nhân dân. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cần

được sử dụng hiệu quả hơn, thu hút được sự đóng góp của nhiều tầng lớp nhân

dân, đơn vị, cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp trong nước và quốc

tế. Có như vậy, việc kết hợp nguồn tài chính của nhà nước, cộng đồng và bản

thân người có công mới phát huy được tối đa sức mạnh trong việc chăm sóc

người có công.

Nhiều năm qua, phong trào Đền ơn đáp nghĩa với 05 chương trình tình

nghĩa cụ thể đã trở thành phong trào cách mạng sâu rộng trong toàn Đảng,

toàn quân và toàn dân ta. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của thị xã được sử dụng hiệu

quả trong việc hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho người có công, chăm

sóc bố, mẹ liệt sĩ, phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi,

tặng quà, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị

nhiễm chất độc hóa học gặp khó khăn.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Trung ương.

Hiện nay, đất nước đang có những bước phát triển quan trọng, hướng tới

hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải giữ vững truyền thống, đạo lý và các

giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam, việc tôn vinh, ghi nhớ công lao của

những người có đóng góp to lớn đối với đất nước trong từng thời kỳ luôn có ý

nghĩa, giá trị nhân văn sâu sắc. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta cần

tiếp tục quan tâm hơn nữa đối với những người có công và có chính sách đối

với những người có đóng góp quan trọng, có tác động mạnh mẽ tới nền kinh

tế, khoa học, kỹ thuật và sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước. Trước hết

trong thời gian tới cần thực hiện một số nội dung sau:

+ Những người có công, người tham gia các cuộc kháng chiến giải

phóng dân tộc hiện nay ngày càng già yếu, nhu cầu về đời sống vật chất,

93

chăm sóc sức khỏe là rất cần thiết. Do đó, cần phải nâng cao hơn nữa mức trợ

cấp ưu đãi, nhất là có chính sách quan tâm đặc biệt đối với những đối tượng

cô đơn, những người không có thân nhân chăm sóc, người bị thương tật nặng,

bệnh tật hiểm nghèo. Đồng thời, có chủ trương xây dựng các Trung tâm nuôi

dưỡng để chăm sóc người có công gặp khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt.

Nghiên cứu xây dựng và ban hành “Luật ưu đãi người có công với

nước”, trong đó quy định thêm đối với các trường hợp có những đóng góp lớn

trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước như nghiên cứu khoa học, các phát

minh sáng kiến quan trọng… Đồng thời, quy định chế tài cụ thể để xử lý các

hành vi lợi dụng, làm giả hồ sơ để thụ hưởng chính sách người có công.

Ban hành cơ chế thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển dịch

vụ công, cho phép đưa khu vực tư vào giải quyết dịch vụ công trong giải quyết

chính sách, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công; cụ thể: Cơ quan hành chính

nhà nước cần thu gọn để thực hiện chức năng quản lý, giám sát; nhà nước cấp

kinh phí để đưa khu vực tư vào tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách

cho người có công; việc chi trả trợ cấp ưu đãi được thực hiện thông qua tổ chức

tín dụng.

Bộ LĐ-TB&XH tham mưu với nhà nước ban hành các chương trình,

phong trào Đền ơn đáp nghĩa phù hợp với giai đoạn hiện nay. Đồng thời,

có cơ chế mở để các địa phương vận dụng, tổ chức các hoạt động phù hợp,

thiết thực, có hiệu quả.

3.3.2. Đối với Sở Lao động thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội.

Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành trong thị xã phối

hợp giải quyết tốt các chế độ chính sách đối với người có công theo quy định

của Nhà nước ban hành. Tập trung chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc,

tồn đọng về chính sách người có công của thành phố. Đồng thời, có văn bản

đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội

đề cao tinh thần trách nhiệm trong việc xem xét, xác nhận, giải quyết chính

94

sách đối với người có công.

Có cơ chế và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia các

hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công tại địa phương.

Chỉ đạo cơ quan liên quan bố trí quỹ đất, cấp kinh phí để xây dựng

Trung tâm nuôi dưỡng người có công của thành phố.

Tham mưu UBND thành phố hàng năm bố trí một khoản kinh phí của

thành phố để cùng với ngân sách Trung ương chăm lo nâng cao đời sống vật

chất, văn hóa tinh thần như: hỗ trợ cải tạo các công trình ghi công liệt sỹ;

chăm sóc sức khỏe đối với người có công; hỗ trợ người có công khi gặp khó

khăn, gặp thiên tai, bão lũ, khi đau ốm, thăm hỏi, động viên trong dịp Lễ, Tết.

3.3.3. Đối với UBND thị xã Sơn Tây

Tăng cường hơn nữa sự chỉ lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên

của Thị ủy, UBND thị xã và UBND phường, xã; đây được coi là nhân tố

quyết định vì: Sự lãnh đạo, chỉ đạo không chỉ mang tính chất định hướng,

mà còn là tiền đề tập hợp, động viên mọi tiềm năng của cộng đồng vào việc

chăm sóc người có công. Đó là những Chỉ thị, Nghị quyết hàng năm về

chính sách đối với người có công, trong đó xác định rõ mục tiêu, những

công việc phải làm, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, các đoàn thể và

nguồn kinh phí để thực hiện.

Làm tốt hơn nữa việc tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân

về chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về những thành

quả của công tác thương binh, liệt sĩ và người có công. Biểu dương, khen

thưởng những tấm gương tiêu biểu của tập thể đơn vị, phường, xã và cá nhân

trong phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; những thương binh, bệnh binh, người

Hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, gia đình liệt sĩ gương mẫu,

vượt khó vươn lên tạo dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp.

Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa việc chăm sóc người có công, phụng

95

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người có công khác. Đặc

biệt cần coi trọng việc động viên, phát triển sâu rộng phong trào hoạt động

tình nghĩa của toàn dân ở cơ sở và cộng đồng dân cư với các hình thức phong

phú, thiết thực, hiệu quả. Phát triển mạnh việc xây dựng Quỹ “đền ơn đáp

nghĩa” của thị xã và xã, phường. Sự tham gia của các ngành, đoàn thể có vị trí

quan trọng đối với kết quả của các chương trình vì huy động được thế mạnh,

tiềm năng của các ngành vào công tác chăm sóc người có công.

Cần coi trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, công tác vận động toàn dân,

vận động các cơ quan, đơn vị chăm lo xây dựng phong trào ở cơ sở phường,

xã để có nhiều phường, xã làm tốt công tác người có công.

Các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân trên địa bàn thị xã cần quan

tâm đến việc bồi dưỡng, sắp xếp việc làm, tạo chỗ làm việc mới, tạo điều kiện

tốt nuôi dưỡng thương bệnh binh nặng, con liệt sĩ mồ côi, bố mẹ liệt sĩ già yếu

không nơi nương tựa, tạo điều kiện để người có công phát huy được năng lực,

sở trường của mình tham gia sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội khác

vừa ích nước, vừa lợi nhà.

Đổi mới công tác chăm lo giáo dục, đào tạo thế hệ con em của người có

công, có chính sách bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho con của liệt sĩ,

anh hùng, thương binh, bệnh binh được học tập, làm việc, tham gia các hoạt

động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, để trở thành lực lượng nòng cốt đóng góp

có hiệu quả các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội.

Vận động khuyến khích toàn dân, các tổ chức, cá nhân tình nguyện giúp

đỡ, kèm cặp, đào tạo nghề cho các học sinh, sinh viên thuộc diện đối tượng

chính sách ưu đãi.

Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -

xã hội thị xã và xã, phường tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đúng, đầy

đủ, chu đáo các chế độ đối với người có công, khẩn trương tiến hành việc

96

khảo sát, tìm kiếm, quy tập mộ liệt sĩ, tu sửa, nâng cấp, xây dựng công trình

ghi công liệt sĩ, đặc biệt là các phần mộ liệt sĩ và bia ghi tên liệt sĩ ở phường,

xã. Kết hợp các mô hình tổ chức thực thi chính sách đối với người có công

một cách linh hoạt, hiệu quả. Lựa chọn phương pháp tổ chức thực thi phù hợp

với tình hình địa phương. Nâng cao hiệu quả, phối kết hợp chặt chẽ các hình

thức tổ chức thực thi chính sách đối với người có công đảm bảo quy định của

Nhà nước và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của thị xã.

3.3.4. Đối với Phòng Lao động thương binh và Xã hội thị xã

Tập trung tham mưu giải quyết kịp thời đối với những trường hợp tồn

đọng chính sách; đẩy nhanh tiến độ giải quyết chính sách, đặc biệt là trợ cấp

01 lần, đồng thời có biện pháp phòng ngừa và xử lý nghiêm các vụ việc tiêu

cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, quan liêu, cố ý làm trái quy định trong quá

trình thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công; nâng cao chất lượng

quản lý đối tượng; tăng cường công tác tự kiểm tra trong việc thực hiện chế

độ chính sách đối với người có công.

Xây dựng và triển khai có hiệu quả công tác kế hoạch tài chính: Tham

mưu xây dựng dự toán sát với tình hình và biến động nhu cầu thực tế của thị

xã; điều hành thực hiện bám sát dự toán năm nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm

vụ, tránh để dư hoặc hủy kinh phí ở Kho bạc; nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác quyết toán năm; chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán kinh

phí thực hiện chính sách đối với người có công; thực hiện chế độ thông tin

báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đảm bảo đúng biểu mẫu, đúng nội dung và

thời gian quy định.

Tham mưu UBND thị xã thường xuyên sơ kết, tổng kết, động viên, khen

thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích đối với công tác chăm

sóc người có công, tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công,

nghiên cứu xử lý những bất hợp lý trong quá trình thực hiện chính sách, sửa

đổi cơ chế quản lý, tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công

97

trên địa bàn thị xã.

Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý cấp

thị xã và phường, xã. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội, UBND thị xã trong việc thực hiện chính sách đối với người

có công; rà soát hồ sơ người có công theo chỉ đạo của Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội, những trường hợp không đủ điều kiện hưởng trợ cấp phải loại

bỏ và ra Quyết định dừng trợ cấp. Đồng thời, tăng cường công tác tự kiểm tra

để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm, chú trọng việc tham mưu giải quyết

kịp thời, triệt để các vụ khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực người có công trên địa

bàn thị xã nhằm đảm bảo công bằng trong việc thực hiện chính sách của Đảng

98

và Nhà nước.

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở khoa học về thực thi chính sách đối với người có công đã nêu

trong chương 1, phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội từ đó chỉ ra những ưu

điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ở chương 2, tác giả đã đưa ra

một số định hướng và giải pháp chủ yếu để thực thi chính sách đối với người

có công trên địa bàn thị xã. Trong những giải pháp chủ yếu đã nêu thì giải

pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức phụ trách thực thi chính

sách đối với người có công là một giải pháp rất quan trọng, đây là cơ sở để

thực thi có hiệu quả những giải pháp còn lại. Với những định hướng và giải

pháp đã đề xuất, luận văn đã chỉ ra cho thị xã Sơn Tây một cái nhìn bao quát

để thực thi tốt chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã trong thời

99

gian tới.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đề tài “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa

bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” thể hiện sự quan tâm của đảng bộ, ủy

ban nhân dân, các đoàn thể chính trị thị xã Sơn Tây và các xã, phường đối với

đời sống của người có công trên địa bàn thị xã, thể hiện đạo lý “Uống nước

nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”, việc chăm lo chu đáo đối với

người có công còn là tình cảm và trách nhiệm của toàn xã hội.

Thực thi chính sách đối với người có công, phát hiện sai sót, ngăn

ngừa và xử lý kịp thời, nghiêm minh làm tăng niềm tin của người có công,

của nhân dân vào chủ trương, đường lối của đảng và chính sách, pháp luật

của nhà nước, thể hiện sự tri ân, lòng biết ơn của toàn xã hội đối với người

có công.

Nghiên cứu về việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa

bàn thị xã, luận văn đã làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thực

thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất giải

pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách và thực thi các chế độ đối

với người có công tại địa phương.

Luận văn đã đánh giá và giải quyết được các vấn đề sau:

Một là, đánh giá được thực trạng thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, qua đó thấy rằng nhiều

năm qua thị xã luôn thực thi tốt chính sách đối với người có công; phong trào

"Đền ơn đáp nghĩa" của thị xã đã thực sự được xã hội hoá cả về chiều sâu và

bề rộng, huy động được sức mạnh của toàn xã hội cùng tham gia, phát huy

cao độ sức mạnh tổng hợp các nguồn lực trong các cơ quan, đơn vị và nhân

dân cùng quan tâm, chăm sóc, động viên, giúp đỡ các gia đình người có công

100

và thân nhân NCC.

Hai là, những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với

người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây được đề cập trong luận văn bao

gồm nhóm giải pháp mang tính định hướng, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng

trong việc hoạch định chính sách chung và nhóm giải pháp chủ yếu có tính

trước mắt cần thực hiện ngay để thực thi chính sách đối với người có công

một các hiệu quả và thiết thực trên địa bàn thị xã.

Ba là, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra những đề xuất,

kiến nghị đối với các cơ quan chuyên môn thực hiện chính sách NCC các cấp

để góp phần thực hiện hiệu qua hơn chính sách đối với người có công trên địa

bàn thị xã Sơn Tây.

Kết quả nghiên cứu của luận văn là cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tế

trong việc thực thi chính sách đối với người có công ở thị xã Sơn Tây nói

riêng, của thành phố Hà Nội nói chung. Tuy nhiên, quá trình thực hiện luận

văn, với thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn

hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiều vấn đề cần được bổ sung, hoàn thiện.

Em luôn mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà quản lý các

thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để các nội dung nghiên cứu, đề xuất trong

luận văn góp phần hữu ích cho hoạt động thực thi chính sách NCC của thị xã

101

Sơn Tây.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động Thương

binh và Xã hội, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

2. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Báo cáo số liệu người có

công với cách mạng, Hà Nội.

3. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Căn cứ để xây dựng Luật ưu

đãi người có công với cách mạng, Hà Nội.

4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Sáu mươi năm xây dựng và

phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.

5. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Các luận cứ để xác định mức

trợ cấp ưu đãi người có công, Hà Nội.

6. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định

chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có

công với cách mạng, Hà Nội.

7. Phạm Thị Hải Chuyền (2015), Những thách thức và giải pháp để làm tốt

chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

8. Mai Ngọc Cường (2013), Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt

Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Nguyễn Hữu Hải (2013), Đại cương về chính sách công, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Hằng ( 2005), “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu

đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách

mạng”, Tạp chí Cộng Sản, số 14, Hà Nội.

12. Lê Văn Hòa (chủ biên), Phân tích chính sách công, NXB chính trị Quốc

gia sự thật năm 2016.

13. Lê Văn Hòa (chủ biên), Quản lý thực thi chính sách công theo kết quả,

102

NXB chính trị Quốc gia sự thật năm 2016.

14. Bùi Thu Huyền (2013), “Chính sách đối với có công thực trạng và một số

kiến nghị”, Trang thông tin điện tử Ban Nội chính TW.

15. Phạm Hải Hưng ( 2007), Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà

nước trong thực hiện Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở

nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện

hành chính Quốc gia, Hà Nội.

16. Tạ Văn Thiều (2010), “Vướng mắc trong việc thực hiện chế độ chính sách

đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”, Tạp

chí Lao động và Xã hội, Số 386, Hà Nội.

17. Tạ Văn Thiều (2011), “Cần gấp rút sửa đổi điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận

người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”, Tạp chí Lao

động và Xã hội, Số 410, Hà Nội.

18. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh ngày 29/8/1994 quy định

danh hiệu vinh dự “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

19. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh Ưu đãi người có công với

cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, ngày 29/6/2005.

20. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh số 35/2007/PL-

UBTVQH11 ngày 21/6/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh

Ưu đãi Người có công với cách mạng.

21. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số 04/2012/PL-

UBTVQH11 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh

Ưu đãi Người có công với cách mạng.

22. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13

ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định

103

danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về thực thi chính sách đối với ngƣời có

công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Kính đề nghị Ông/Bà vui lòng cho ý kiến đánh giá của mình bằng cách

đánh dấu (X) vào ô trống tương ứng theo phương án mà Ông/Bà lựa chọn

trong các câu hỏi dưới đây.

Những thông tin mà chúng tôi thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu đề tài.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin Ông/bà vui lòng cho biết:

- Giới tính:

2) Nữ 1) Nam

- Độ tuổi:

1) Dưới 25 tuổi

2) 25 - 40 tuổi

3) 41 - 60 tuổi

4) Trên 60 tuổi

- Nghề nghiêp:

1) Lao động tự do

2) Học sinh, sinh viên

3) Cán bộ, công nhân viên

4) Đã nghỉ hưu

104

5) Khác (xin nêu rõ)

A. PHẦN BẢNG HỎI

Câu 1. Ông/bà thuộc đối tượng nào dưới đây?

Ngƣời có công Thân nhân ngƣời Ngƣời thờ cúng Đối tƣợng khác

có công liệt sĩ (Ghi rõ đối tượng)

Câu 2. Ông/bà đánh giá như thế nào về mức độ dễ dàng, thuận thiện khi

thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công trên

địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội?

Rất khó khăn Khó khăn

Dễ dàng, thuận lợi Rất dễ dàng, thuận lợi

Câu 3. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến các

chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà

Nội?

Kém Trung bình Khá Tốt

Câu 4. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với

người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội?

105

Kém Trung bình Khá Tốt

Câu 5. Xin Ông/bà cho biết mức độ hài lòng của mình về việc thực thi

chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố

Hà Nội?

Không hài lòng Trung bình Hài lòng Rất hài lòng

Câu 6. Ông/bà có đề xuất để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với

người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội?

Có Không

Nếu có xin vui lòng ghi cụ thể:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

106

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ