BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NHƢ HOÀI

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG

TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NHƢ HOÀI

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG

TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN THỊ VÂN HƢƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân

tôi. Các thông tin, số liệu của luận văn được trình bày trung thực và có nguồn

gốc rõ ràng.

Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công

bố khi đưa vào luận văn được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên

cứu khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Nhƣ Hoài

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày t l ng biết n sâu sắc tới an

Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Quý Thầy, Cô của Học viện; Thầy,

Cô của Khoa Sau đại học, Khoa Khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự;

đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hư ng đã tận tình hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình học tập, từ xây dựng đề cư ng, tổ chức nghiên cứu, đến phân

tích số liệu và báo cáo hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm n sự quan tâm tạo điều kiện của U ND huyện

Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là Ph ng Lao động - Thư ng binh và Xã hội.

Xin cảm n đội ngũ cán bộ quản lý tại các c quan hành chính nhà nước và

đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tham gia đóng góp ý kiến trao đổi

trực tiếp những nội dung của đề tài nghiên cứu.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Nhƣ Hoài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải nghĩa

BHYT ảo hiểm y tế

HĐND Hội đồng nhân dân

LĐT XH Lao động – Thư ng binh và Xã hội

QLNN Quản lý nhà nước

TBLS Thư ng binh, liệt sĩ

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Danh mục biểu đồ

iểu đồ 2.1: iều đồ đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến các chính

sách .................................................................................................................. 58

iểu đồ 2.2: iểu đồ đánh giá của người dân về việc triển khai các thủ tục liên

quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ ......... 75

iểu đồ 2.3: iểu đồ đánh giá của người dân về kết quả thực thi chính sách

người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ .................................................... 76

Danh mục bảng biểu

ảng 2.1: ảng tổng hợp tặng quà người có công nhân dịp ngày 27/7, Tết

nguyên đán năm 2019 ..................................................................................... 60

ảng 2.2: ảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo từ năm

2015-2019 ........................................................................................................ 61

ảng 2.3: ảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công giai

đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 63

ảng 2.4: Chế độ điều dưỡng phục hồi sức kh e cho người có công giai đoạn

2015-2019 ........................................................................................................ 65

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC ẢNG IỂU

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI

VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG ................................................................................ 9

1.1. Ngƣời có công và chính sách đối với ngƣời có công .............................. 9

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9

1.1.2. Nội dung chính sách đối với người có công ......................................... 14

1.1.3. Vai tr của chính sách đối với người có công ...................................... 17

1.2. Khái quát thực thi chính sách đối với ngƣời có công ......................... 20

1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 20

1.2.2. Chủ thể tham gia thực thi chính sách đối với người có công ............... 22

1.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công.......................... 22

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách đối với ngƣời có

công ................................................................................................................. 25

1.4.1. Thể chế pháp luật và chính sách của nhà nước đối với người có công 25

1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công ................... 26

1.4.3. Những tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc ................................... 27

1.4.4. Nguồn lực thực thi chính sách .............................................................. 28

1.4.5. Sự tư ng tác, trao đổi và phối hợp giữa các c quan và cá nhân trong

thực thi chính sách ........................................................................................... 29

1.4.6. Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách ................................ 30

1.4.7. Phẩm chất và năng lực của những người thực thi chính sách ............... 31

1.4.8. Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội .................................. 32

1.5. Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với ngƣời có công tại một số địa

phƣơng ............................................................................................................ 32

1.5.1. Tại Vĩnh Phúc ....................................................................................... 32

1.5.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Thái ình ........................................................... 33

1.5.3. ài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người có công 35

Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 37

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH ............. 38

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Đức Thọ, tỉnh Hà

Tĩnh ................................................................................................................. 38

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................... 38

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ ..... 41

2.2. Tình hình ngƣời có công tại huyện Đức Thọ ....................................... 46

2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát ........................................ 48

2.2.2. Kết quả rà soát ....................................................................................... 49

2.2.3. Xử lý kết quả sau tổng rà soát ............................................................... 51

2.3. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có

công tại huyện Đức Thọ ................................................................................ 52

2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện ................................................................ 52

2.3.2. Kết quả thực thi chính sách người có công ........................................... 59

2.3.3. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với người có công tại huyện

Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................... 77

Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 82

CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN

ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................... 83

3.1. Quan điểm chỉ đạo nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với

ngƣời có công tại tỉnh Hà Tĩnh .................................................................... 83

3.1.1.Tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phư ng

trong việc thực thi chính sách đối với người có công ..................................... 83

3.1.2. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách đối với người có

công ................................................................................................................. 85

3.1.3.Tăng cường công tác chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực hiện

phong trào đền n đáp nghĩa ........................................................................... 87

3.2. Một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời

có công tại tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................... 89

3.2.1. Giải pháp về hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người

có công ............................................................................................................ 89

3.2.2. Giải pháp phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có

công ................................................................................................................. 91

3.2.3. Giải pháp về đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công ...... 93

3.2.4. Giải pháp về đánh giá thực hiện chính sách đối với người có công ..... 93

3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách thực thi chính

sách đối với người có công ............................................................................. 95

3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện

chính sách đối với người có công ................................................................... 97

3.2.7. Xã hội hóa công tác thực thi chính sách đối với người có công ........... 98

3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 100

3.3.1. Kiến nghị với Sở Lao động – Thư ng binh và Xã hội ....................... 100

3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ ................................ 100

3.3.3. Kiến nghị với Ph ng Lao động – Thư ng binh và Xã hội huyện ....... 101

3.3.4. Kiến nghị với bản thân người có công ................................................ 102

Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 103

KẾT LUẬN .................................................................................................. 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo, để có được

ngày hôm nay, hàng triệu người con ưu tú của nhân dân đã cống hiến, hy sinh

xư ng máu cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Ghi

nhận và tôn vinh những công lao đóng góp to lớn đó, sinh thời, Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã dạy: “Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân và gia đình

liệt sĩ là những người có công với Tổ quốc, với nhân dân. Cho nên bổn phận

chúng ta là phải biết ơn, phải yêu thương và giúp đỡ họ”. Trong thư gửi an

tổ chức ngày thư ng binh, liệt sĩ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Thương

binh là những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng

bào. Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí đó đã ốm yếu. Vì

vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn và giúp đỡ những người anh dũng ấy”.

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn trân trọng, ghi nhớ công n

của những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng,

của dân tộc. Quan điểm nhất quán đó được khẳng định trong Nghị quyết Đại

hội Đảng lần thứ V: “Đảng, Nhà nước và nhân dân đời đời ghi nhớ công lao

các liệt sĩ, thương binh…”. Chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với liệt sĩ,

thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng được

ban hành, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng, thể hiện sự trân

trọng, biết n, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với người có

công với cách mạng.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV xác định: “Săn sóc và

giúp đỡ chu đáo anh, chị, em thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công

với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn

thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân;…Tận tình săn sóc đời sống vật

chất và tinh thần của thương binh, gia đình liệt sĩ, các chính sách chế độ đối

1

với thương binh, gia đình liệt sĩ phải được thực hiện đầy đủ…”. Quan điểm,

chủ trư ng của Đảng là c sở để thể chế hóa, phát triển toàn diện các chế độ,

chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng về bề rộng và chiều

sâu; xác định, tập hợp vai tr , trách nhiệm của cấp ủy đảng, các ban, ngành,

đoàn thể chính trị - xã hội ở các địa phư ng.

Cụ thể hóa các Nghị quyết Đại hội Đảng, Chỉ thị số 14-CT/TW ngày

19/7/2017 của an í thư Trung ư ng Đảng khóa XII, khẳng định “Thực hiện

tốt hơn nữa công tác người có công với cách mạng; phấn đấu đến năm 2020,

100% gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn

mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú”. Đó là phư ng hướng,

mục tiêu cần tập trung thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng trong thời gian tới.

Hệ thống pháp luật trong thực thi chính sách đối với người có công

tư ng đối đầy đủ, ngày càng được bổ sung và hoàn thiện đã đáp ứng phần nào

những nhiệm vụ trong thực thi chính sách, tuy nhiên vẫn c n những bất cập,

thiếu sót gây khó khăn cho công tác thực thi chính sách và ảnh hưởng đến

người thụ hưởng chính sách. Số lượng văn bản lớn cũng là một khó khăn

trong việc nắm bắt và thực thi chính sách.

Đức Thọ là địa bàn quan trọng trong hai cuộc kháng chiến lớn của đất

nước. Với 8.584 người có công với cách mạng, gồm: 260 m Việt Nam anh

h ng hiện 12 m c n sống đ u được các cơ quan, đơn vị nhận chăm sóc,

phụng dưỡng đến hết đời); 3.944 thư ng binh, bệnh binh; h n 3 nghìn liệt s ,

464 người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học; 414 người là con

đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; 27 người hoạt

động cách mạng bị địch bắt t đày [35], nên việc chăm lo về đời sống vật chất

và tinh thần cho người có công với cách mạng là nhiệm vụ hàng đầu. Với sự

quan tâm của cấp trên, U ND huyện Đức Thọ đã thực hiện nhiều chính sách

thiết thực cho người có công trên địa bàn huyện mang lại cuộc sống tốt h n

2

và niềm tiên cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt c n tồn

tại nhiều khó khăn, vướng mắc về mặt thủ tục, thiếu sự thống nhất, nhiều gia

đình đối tượng c n khó khăn. Chính vì vậy việc bảo vệ quyền lợi cho người

có công, chăm lo cho đời sống người có công là nhiệm vụ vừa mang tính nhân

văn sâu sắc vừa thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà nước để thực thi chính

sách cho người có công thật sự hiệu quả, đúng người, đúng chính sách.

Vì những lý do trên, đề tài “Thực thi chính sách đối với người có

công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” được tác giả lựa chọn là luận văn tốt

nghiệp Cao học chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Nghiên cứu về người có công luôn là một vấn đề được cả nước quan

tâm. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới các

khía cạnh khác nhau, cụ thể:

Bài báo “Chính sách ưu đãi người có công: 70 năm hình thành và phát

triển” (2017), Tạp chí Lao động và Xã hội. ài viết đề cập đến quá trình hoàn

thiện hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách ưu đãi đối với người có

công, bài viết chỉ ra một số bất cập của Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng và các chính sách ưu đãi đối với người có công từ đó cũng đưa ra

một số phư ng hướng để hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với người có công.

Sách chuyên khảo của Nguyễn Mạnh, “Chính sách ưu đãi người có

công và công tác đ n ơn đáp nghĩa của Nhà nước Việt Nam hiện nay”, nhà

xuất bản Lao động. Tác giả tìm hiểu ngọn nguồn đạo lý “Uống nước nhớ

nguồn” của dân tộc ta và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đền n đáp

nghĩa. Tổng kết những nghĩa cử cao đ p trong công tác đền n đáp nghĩa của

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong những năm qua, những điều đã đạt

được và những vấn đề cần hướng tới trong thời đại mới đồng thời tập hợp, hệ

thống các văn bản về chính sách người có công.

ài viết của tác giả Lê Tấn Dũng (2019), “Thực hiện chính sách đối với

3

người có công - Kết quả và những vấn đ đặt ra”, Tạp chí Cộng sản đề cập

đến các vấn đề chính như: Thành tựu thực hiện chính sách người có công,

những vấn đề c n tồn tại, hạn chế và từ đó xác định nhiệm vụ và giải pháp

khắc phục trong thời gian tới.

Trần Quốc Dũng (2020), “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách

hậu phương quân đội và hoạt động đ n ơn đáp nghĩa”, Tạp chí Cộng sản đề

cập đến thành tựu chủ yếu thực hiện chính sách hậu phư ng quân đội và hoạt

động đền n đáp nghĩa người có công trong quân đội, chỉ ra một số vấn đề

hạn chế và để xuất một số nội dung, giải pháp để các đ n vị trong quân đội

tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phư ng quân đội và đền n đáp nghĩa

người có công.

Phạm Hải Hưng (2007), “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính

Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở

nước ta hiện nay”. Luận văn nghiên cứu về năng lực của c quan hành chính

nhà nước trong việc thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công. Luận

văn tiếp cận dưới góc độ pháp luật nói chung trên phạm vi cả nước, chưa

nghiên cứu việc nâng cao thực hiện chế độ, chính sách dưới góc độ tổng thể

và cụ thể.

Nguyễn Thị Huyền Trang (2014) “Pháp luật ưu đãi người có công và

thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”. Luận văn đề cập về pháp luật ưu đãi người có

công trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra

những nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả đạt được và

hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông

qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục

những hạn chế và hoàn thiện h n pháp luật ưu đãi người có công, góp phần

nâng cao đời sống cho các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.

Nguyễn Thị Phư ng Thanh (2015), bài báo “pháp luật v ưu đãi người

có công với cách mạng ở Việt Nam hiện nay”. ài viết đưa ra các văn bản luật

4

ưu đãi xã hội đối với người có công từ năm 1986 đến nay và chỉ ra một số hạn

chế bất cập trong tổ chức, triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật đối với

người có công, từ đó tác giả cũng nêu một số nguyên tắc để nâng cao hiệu quả

thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.

Đỗ Thị Hồng Hà (2011), “Quản lý nhà nước v ưu đãi người có công ở

Việt Nam hiện nay”. Nội dung của luận văn tiếp cận nghiên cứu về các quy

định của pháp luật, chính sách ưu đãi người có công, thực trạng thực hiện

chính sách đối với người có công qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần

nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về ưu đãi người có công trên phạm vi cả

nước. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cả nước và các giải pháp của luận

văn ở tầm vĩ mô nên chưa đề cấp đến các vấn đề cụ thể của từng địa phư ng.

Phạm Thị Dung (2014), “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”. Luận

văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, đưa ra một số

giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đối tượng

và phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn huyện Xuân Trường.

Nguyễn Xuân ách (2015), “Quản lý nhà nước đối với người có công

trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”. Luận văn nghiên cứu việc

QLNN đối với người có công, tổ chức quản lý và thực thi chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Ngô Công Viên (2015), “Chính sách đối với người có công với cách

mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định”. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định,

đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi

đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đối tượng

và phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn tỉnh Nam Định.

5

Tóm lại, các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách,

pháp luật về người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có một

công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực

thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Đức Thọ, tỉnh

Hà Tĩnh. Do vậy, những nội dung được đề cập ở luận văn “Thực thi chính

sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” góp phần làm

rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hoá các chính sách đối với

người có công với cách mạng cũng như tìm ra định hướng, giải pháp để thực

hiện tốt chính sách đối với người có công tại địa phư ng.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận chính sách ưu đãi người có công và thực

trạng thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà

Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp góp phần nâng cao kết quả thực thi chính sách

này tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa c sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ

chức thực thi chính sách đối với người có công.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách đối

với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh và chỉ ra những ưu điểm

và những hạn chế cần phải giải quyết.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực thi chính sách

đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn và các vấn đề lý luận và thực tiễn

thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

6

- Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp luận

Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả vận dụng phư ng

pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư

tưởng Hồ Chí Minh, chủ trư ng, đường lối, chính sách của Đảng và nhà

nước về chính sách đối với người có công làm phư ng pháp luận. Đồng

thời, dựa trên nền tảng khoa học chính sách công để xây dựng khung lý

thuyết cho đề tài.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

- Phư ng pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để thu thập các ý

kiến của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại địa bàn.

- Phư ng pháp phân tích thống kê, so sánh, đối chiếu: Căn cứ vào các

tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính các chỉ tiêu cần thiết, so sánh đối chiếu

giữa thực tiễn và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản ảnh kết quả thực

hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà

Tĩnh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị thống

kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phư ng pháp chuyên môn của khoa học thống

kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và đề xuất các biện

pháp giải quyết.

- Phư ng pháp thu thập số liệu: Dựa trên nguồn thông tin s cấp và thứ

cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng c sở

luận cứ để chứng minh giả thuyết.

- Phư ng pháp điều tra xã hội học: Thu thập thông tin từ đối tượng và

gia đình đang hưởng thụ chính sách thông qua các phiếu h i, bảng h i (ankét)

giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá về việc thực thi chính sách và những đề

xuất từ thực tiễn đang thực hiện chính sách.

7

- Phư ng pháp tổng hợp, quy nạp diễn dịch: Tác giả sử dụng phư ng

pháp tổng hợp, quy nạp khi nghiên cứu, đề xuất định hướng, giải pháp tăng

cường hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn

huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh và đưa ra những nhận định, kết luận khoa học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống lại một số khái niệm như chính sách, thực thi chính sách,

người có công và xây dựng khái niệm mới là thực thi chính sách đối với

người có công. Góp phần phân tích rõ ràng công tác thực thi chính sách đối

với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đưa ra những giải pháp ph hợp với tình hình của huyện trên những

nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện h n hoạt động thực thi

chính sách đối với người có công, nâng cao đời sống cho người có công tại

huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được cấu trúc thành 03 chư ng:

Chư ng 1. C sở khoa học về thực thi chính sách đối với người có công.

Chư ng 2. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có công tại

huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

Chư ng 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính

sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG

1.1. Ngƣời có công và chính sách đối với ngƣời có công

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Người có công

Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh Người có công với cách mạng năm

2005, thì “Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ

cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm

chư ng "Tổ quốc ghi công" hoặc ằng "Có công với nước"; Người trong gia

đình được tặng Kỷ niệm chư ng "Tổ quốc ghi công" hoặc ằng "Có công với

nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng Huân chư ng

kháng chiến hoặc Huy chư ng kháng chiến; Người trong gia đình được tặng

Huân chư ng kháng chiến hoặc Huy chư ng kháng chiến” [30].

Điều 29, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006

hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng quy định chi tiết: “Người có công giúp đỡ cách mạng là người được

tặng Kỷ niệm chư ng "Tổ quốc ghi công" hoặc ằng "Có công với nước";

người được tặng Huân chư ng Kháng chiến hoặc Huy chư ng Kháng chiến;

người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chư ng "Tổ quốc ghi công” hoặc

ằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người trong

gia đình được tặng Huân chư ng Kháng chiến hoặc Huy chư ng Kháng chiến

có đủ điều kiện xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng theo quy định

của pháp luật về thi đua khen thưởng”.

Theo Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu

đãi người có công với cách mạng

9

Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Người có công với

cách mạng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi

nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; à m Việt Nam anh h ng; Anh h ng

Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh h ng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

Thư ng binh, người hưởng chính sách như thư ng binh; ệnh binh; Người

hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách

mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt t , đày; Người hoạt động kháng

chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có

công giúp đỡ cách mạng” [31].

Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn

giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,

tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước,

giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc

những cống hiện xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được

c quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”. Ở

đây có thể thấy rõ những tiêu chí c bản của người có công, đó là phải đóng

góp, cống hiển xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến

của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và

cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Theo nghĩa h p: “Người có công là những người không phân biệt tôn

giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống

hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các

cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các c quan, tổ

chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Ở khái niệm

này, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã

hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp

cho sự nghiệp cách mạng.

10

Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của người có công như sau:

- Thứ nhất, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách

mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành

tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.

- Thứ hai, người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống

hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có

thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và

cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

- Thứ ba, phạm tr người có công rất rộng, trong phạm vi h p, đối

tượng người có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải

phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh

đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. H n nữa, chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng chủ yếu điều chỉnh đối tượng này.

1.1.1.2. Chính sách đối với người có công

Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên các tạp chí, các sách

báo, các phư ng tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Hiểu một

cách đ n giản, chính sách là chư ng trình hành động do các nhà lãnh đạo hay

các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm

quyền của mình.

Từ điển ách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:

Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện bằng đường lối,

nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định trên

những lĩnh vực cụ thể nào đó. ản chất, nội dung và phư ng hướng của chính

sách này t y thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,

văn hóa.

Theo Từ điển Tiếng Việt thì chính sách là sách lượng và kế hoạch cụ

thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và

tình hình thực tế mà đề ra [34].

11

Theo tác giả Vũ Cao Đàm: Chính sách là một tập hợp biện pháp được

thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó

tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động c hoạt động

của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát

triển của một hệ thống xã hội. Khái niệm hệ thống xã hội được hiểu theo một

ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một

doanh nghiệp hay một nhà trường.

Chính sách nói chung là sách lược, là kế hoạch của Đảng và Nhà nước

dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế tình hình kinh tế - xã hội trong

từng thời kỳ nhằm đạt được một mục tiêu nhất định về những vấn đề của xã

hội. Trên c sở chính sách đề ra, Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua các

hoạt động cụ thể, thể chế nội dung chính sách thành các quy phạm pháp luật

và tổ chức thực hiện trong đời sống xã hội.

Cũng có quan niệm cho rằng: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà

chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác

động đến người dân.

Từ quan niệm trên, ta có thể được phân tích như sau:

- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.

- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và

tình hình thực tế.

Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khó để giành độc lập,

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lượng người có công với

cách mạng ở nước ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công lao to lớn

đấy, đồng thời thấm nhuần tư tưởng của ác về truyền thống “Uống nước nhớ

nguồn”, Đảng và Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để phần nào b đắp về

mặt vật chất và tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của chính sách xã hội.

Chính sách đối với người có công với cách mạng là đường lối, chủ

trư ng của Đảng và Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ

12

cách mạng, dựa trên sự phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng, Nhà nước đưa ra

những chính sách ưu đãi khác nhau đối với người có công để ghi nhận những

công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ, tạo mọi điều kiện, khả năng

đền đáp, b đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có

công với nước. Chính sách đối với người có công với cách mạng là một chính

sách đặc biệt thực hiện cho những đối tượng đặc biệt. Vì vậy, nó thể hiện rất

rõ quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý

xã hội, Nhà nước có vai tr đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng chính

sách ưu đãi người có công với cách mạng. Một mặt, Nhà nước thông qua các

tổ chức chức năng của mình hoạch định các chính sách ưu đãi. Mặt khác, Nhà

nước bằng các bộ máy của mình, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng, đưa chính sách vào cuộc sống. Ngoài ra, Nhà

nước c n định hướng, động viên, khuyến khích, ủng hộ và tham gia phát động

các phong trào, tạo sức mạnh tổng hợp về nguồn lực, nhân lực ở cộng đồng

dân cư trong việc thực hiện chính sách ưu đãi này.

Chính sách đối với người có công với cách mạng là chính sách vô cùng

quan trọng, nó phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng

đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh đi trước. Vì vậy, nó có ý nghĩa

xã hội và nhân văn sâu sắc. Làm tốt chính sách đối với người có công với

cách mạng sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại,

nếu không thực hiện tốt chính sách ưu đãi này sẽ dẫn đến mất ổn định chính

trị - xã hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng là góp

phần vào thực hiện chính sách con người của quốc gia, nhằm làm cho thế hệ

trẻ, thế hệ tư ng lai ý thức trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ

quốc, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chung của dân tộc.

Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trư ng của Đảng,

Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng dựa trên sự phát

13

triển kinh tế xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự cống hiến, hi sinh của người

có công. Chính sách đối với người có công được thể hiện thông qua hệ thống

các văn bản quy phạm pháp luật với các chính sách nhằm biết n đối với các

thế hệ đi trước.

Vì vậy, “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trư ng của

Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người

có công với đất nước, nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả

của họ; đồng thời đền đáp, b đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối

với người có công và gia đình của họ”.

1.1.2. Nội dung chính sách đối với người có công

1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách đối với người có công

Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách đặc biệt thể

hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đãi ngộ của Đảng,

Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Hệ thống chính sách, pháp

luật về ưu đãi người có công với cách mạng ngày càng được hoàn thiện về

diện đối tượng và chế độ ưu đãi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các c

quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc “đền

n đáp nghĩa”, chăm lo cho người có công, tạo điều kiện thuận lợi để người

có công và gia đình xây dựng, cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng định và phát

huy truyền thống cách mạng của gia đình, d ng họ.

Chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc,

thể hiện truyền thống đạo lý làm người “uống nước nhớ nguồn” của dân tốc

ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền n, đáp nghĩa, tôn

vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, đóng góp của họ theo thực

tiễn đất nước. Thông qua chính sách đối với người có công góp phần vào việc

giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về l ng kính trọng,

biết n đối với thế hệ đi trước, giáo dục truyền thống anh h ng của lớp cha

anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước cha anh bảo vệ tổ

14

quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ máu hy sinh mới

giành lại được.

1.1.2.2. Các nội dung cụ thể của chính sách

Nội dung thực thi chính sách đối với người có công dựa trên các văn

bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là

Pháp lệnh ưu đãi người có công. Trong đó các nội dung được thể hiện cụ thể

như sau:

Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng trợ cấp một lần;

Thứ hai, cấp bảo hiểm y tế;

Thứ ba, điều dưỡng phục hồi sức kh e;

Thứ tư, Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng,

thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia

đình người có công với cách mạng;

Thứ năm, được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo

học tại c sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;

Trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:

- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945;

- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;

- Anh h ng lực lượng vũ trang nhân dân, à m Việt Nam anh h ng,

Anh h ng lao động;

- Thư ng binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thư ng binh;

- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt

t đầy;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và

làm nghĩa vụ quốc tế;

- Người có công công giúp đỡ cách mạng;

- Các đối tượng khác theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công

cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

15

ên cạnh các nội dung trợ cấp c n thực hiện các nội dung ưu đãi khác:

- Mua báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8

năm 1945;

- Trợ cấp mai táng phí;

- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ;

- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ;

- ảo hiểm y tế;

- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thư ng tật, làm dụng cụ chỉnh

hình, phí giám định y khoa cho thư ng binh, bệnh binh, người hưởng chính

sách như thư ng binh.

- Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thư ng binh, bệnh

binh, người hưởng chính sách như thư ng binh điều trị vết thư ng, bệnh tật

tái phát;

- Trang cấp đặc biệt cho thư ng binh, bệnh binh nặng;

- Dụng cụ chỉnh hình, phư ng tiện trợ giúp cho thư ng binh, bệnh binh,

người hưởng chính sách như thư ng binh và người có công với cách mạng

theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Điều trị điều dưỡng cho thư ng binh, bệnh binh và người có công;

- Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ, Tết;

- Hỗ trợ thư ng binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình;

- Hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;

- Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo;

- Sửa chữa nhà cửa, c sở hạ tầng;

- Mua sắm, sửa chữa đồ d ng, trang thiết bị, phư ng tiện

1.1.2.3. Biện pháp thực hiện chính sách đối với người có công

- iện pháp tổ chức, điều hành:

+ Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc thẩm định, xét duyệt hồ s giải quyết

chính sách;

16

+ Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ công chức làm công

tác chuyên môn, từ đó nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc, thái độ ứng xử

cởi mở thân thiện với nhân dân, đối tượng người có công;

+ Đẩy mạnh công tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có công

qua các thời kỳ và triển khai đồng bộ các chế độ ưu đãi;

+ Tập huấn và triển khai các nội dung chính sách cho cán bộ, công

chức trực tiếp làm công tác thực thi chính sách đối với người có công;

+ Tổ chức triển khai các hoạt động liên quan tới hồ s , chi trả chế độ…

- iện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân:

Khi Nhà nước ban hành chính sách mới cần tập trung mọi nguồn lực để

kịp thời triển khai ngay từ cấp c sở; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ

biến chính sách, pháp luật về người có công để các đối tượng chính sách hiểu

rõ, nắm chắc để tự áp dụng, kê khai cho bản thân.

1.1.3. Vai trò của chính sách đối với người có công

Người có công là những người đã chịu nhiều thiệt th i trong cuộc sống,

trong chiến tranh. Mặc d chiến tranh đã đi qua h n bốn mư i năm nhưng hậu

quả để lại vẫn vô c ng nặng nề đối với những người đã từng tham gia trong

mỗi cuộc chiến; mặc d nhiều người vẫn c n sức lao động những vẫn c n

nhiều người mãi mãi không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ c n rất

nhiều khó khăn. Chính vì vậy thực thi chính sách đối với người có công mang

nhiều ý nghĩa sâu sắc.

Thực thi chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo cho chính

sách được hiện thực hóa trong đời sống, đưa chính sách đến đúng với người

thụ hưởng, thông qua thực thi chính sách có thể khẳng định được tính đúng

đắn của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho ph hợp với thực tiễn, góp

phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ lịch sử,

Đảng và Nhà nước ta đề ra đường lối, hoạch định về chính sách ưu đãi người

có công. ằng các văn bản pháp luật về ưu đãi người có công, Nhà nước xác

17

định các hình thức, phư ng pháp quản lý ph hợp trên c sở nhận thức đầy

đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng và các biện pháp bảo đảm hiệu quả trong

quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách thỉ có thể đạt được thông

qua thực thi chính sách đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ

chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến mục tiêu chung.

Thực hiện chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân

văn sâu sắc, thể hiện truyền thống đạo lý làm người “Uống nước nhớ nguồn”

của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền n, đáp

nghĩa, tôn vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, đóng góp của họ

theo thực tiễn đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công góp

phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về

l ng kính trọng, biết n đối với thế hệ đi trước, giáo dục truyền thống anh

h ng của lớp cha anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước

cha anh bảo vệ tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ

máu hy sinh mới giành lại được.

Người có công với cách mạng là những người cần được xã hội quan

tâm đặc biệt, họ là những người đã cống hiến tuổi thanh xuân, công hiến một

phần xư ng máu thậm chí là cả tỉnh mạng cho tổ quốc, cho độc lập tự do của

dân tộc, cho h a bình, hạnh phúc của nhân dân. Thực thi chính sách đối với

người có công cách mạng chính là việc làm thể hiện sự ghi nhận công lao đối

với người đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nước, góp phần

hỗ trợ, đảm bảo về mặt vật chất cũng như b đắp về tinh thần cho họ và thân

nhân, giúp họ có cuộc sống tốt h n.

Thực hiện chính sách với người có công thông qua các hoạt động chăm

lo, đảm bảo hỗ trợ một phần cuộc sống cho họ giúp họ giảm bớt những mất

mát, đau thư ng; mặt khác tạo niềm tin cho họ vào sự lãnh đạo của Đảng,

Nhà nước và sự quan tâm của cộng đồng xã hội, giúp họ vư n lên trong cuộc

sống, c ng xây dựng một xã hội tốt đ p h n, góp phần vào sự ổn định chính

18

trị - xã hội của đất nước. Ưu đãi xã hội đối với người có công bao gồm quyền

ưu đãi về đời sống vật chất và đời sống văn hóa, tinh thần được xây dựng và

ngày càng hoàn thiện trong mối tư ng quan với điều kiện kinh tế- xã hội.

Thông quá thực thi chính sách đối với người có công, các chế độ ưu đãi được

thực hiện, tác động không nh đến đời sống vật chất và tinh thần của đối

tượng thụ hưởng. Nhà nước thông qua QLNN bằng pháp luật về ưu đãi xã hội

đối với người có công sẽ có nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần với người có công với đất nước.

Chính sách đối với người có công trong nhiều năm qua đã trở thành

công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần

trong lĩnh vực người có công. Thực thi chính sách đối với người có công có

nhiệm vụ và giữ vững vai tr đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã

hội trong các thời kỳ cách mạng.

Thứ nhất, chính sách đối với người có công là một chính sách vô c ng

quan trọng, phản ảnh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng

đồng, của lớp thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh. ởi vậy, nó có ý nghĩa xã

hội và nhân văn sâu sắc. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công sẽ

góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế.

Thứ hai, chính sách đối với người có công là một chính sách đặc biệt và

là một bộ phận của hệ thống chính sách xã hội, chính sách thể hiện tình cảm,

trách nhiệm của Nhà nước và của cộng đồng đối với một nhóm đối tượng đặc

biệt đó là người có công.

Thứ ba, thực hiện chính sách đối với người có công là góp phần vào cải

thiện đời sống của người có công, thông qua sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ

của Đảng, Nhà nước và nhân dân thì những người có công và thân nhân người

có công cảm thấy tự hào về những gì mình đã cống hiến cho đất nước, nó

cũng nhằm làm cho thế hệ trẻ, thế hệ tư ng lai ý thức được trách nhiệm của

mình đối với xã hội, đối với tổ quốc, giáo dục ý thực trách nhiệm, l ng biết

19

n đối với các anh h ng liệt sĩ, biết n những người đã cống hiến xư ng máu

vì nền độc lập, tự do của tổ quốc.

1.2. Khái quát thực thi chính sách đối với ngƣời có công

1.2.1. Khái niệm

Thực thi được hiểu một cách giản đ n là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy

nhiên, thực thi ở đây được xem xét với tư cách là giai đoạn thứ tư của chu

trình chính sách công năm giai đoạn. Thực thi có thể được định nghĩa theo

nhiều cách khác nhau, theo Mazmanian và Sabatier: “Thực thi là thực hiện

một quyết định chính sách c sở, thường được thể hiện trong một đạo luật,

nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng

của c quan hành pháp hoặc các quyết định của toà án. Theo lý tưởng, quyết

định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu cần theo

đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá

trình này trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật c bản,

tiếp theo là các quyết định của các c quan thực thi chính sách, sự tuân thủ

của các nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định

và không chủ định - của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các

quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật c bản”

Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách phản ánh

một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của nhà nưốc được chuyển

thành các chư ng trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt

được những cải thiện xã hội”. Ottoson và Green cho rằng “thực thi là một quá

trình lặp đi lặp lại, trong đó các ý tư ng được thể hiện trong chính sách công

được biến đổi thành hành vi, được thể hiện thành hành động xã hội. Thông

thường, hành động xã hội được biến đổi từ chính sách nhằm đạt được sự cải

thiện xã hội; và thường được thể hiện phổ biến nhất dưới dạng các chư ng

trình, thủ tục, quy định và hành động”. Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm

tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện cốc chính sách công đã được

20

thông qua bởi c quan lập pháp. Vì các chính sách công có những tác động

mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành các chư ng

trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục

tiêu hoặc mục đích”. Theo William N.Dunn: “Các hành động chính sách có

hai mục đích chính: điều chỉnh và phân bổ”. Các hành động điều chỉnh là

những hành động được thiết kế để bảo đảm sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc

thủ tục nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đ i h i các đầu

vào như tiền, thời gian, nhân sự và thiết bị. Các hành động điều chỉnh và phân

bổ có thể có những kết quả là phân phối và phân phối lại; được thực thi bởi

các c quan nhà nước đối hình thức các chư ng trình.

Thực thi chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công

vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục,

chư ng trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm thực hiện hóa mục tiêu

chính sách. Hay nói cách khác “là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể

trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục

tiêu định hướng”.

Từ quan niệm nêu trên, theo tác giả “Thực thi chính sách đối với người

có công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi

xã hội của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ

trương nhằm hỗ trợ cho người có công phần nào v vật chất cũng như động

viên v tinh thần giúp họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.”

Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các c

quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phư ng cần đặc biệt quan tâm chỉ

đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lượng

người có công hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau,

chế độ chính sách khác nhau, do đó để có thể thực thi chính sách đối với

người có công thì đ i h i phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách

nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một

21

cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách nhằm đạt được những mục tiêu

đề ra, đảm bảo công bằng cho các đối tượng.

1.2.2. Chủ thể tham gia thực thi chính sách đối với người có công

Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động QLNN về chính sách đối với người

có công với cách mạng bao gồm 4 cấp: Trung ư ng, tỉnh, huyện, xã với sự chỉ

đạo, điều hành chuyên môn chung của ộ LĐT XH, cụ thể:

- Cấp trung ư ng: C quan chuyên môn là ộ Lao động – Thư ng binh

và Xã hội.

- Cấp tỉnh: Sở Lao động – Thư ng binh và Xã hội.

- Cấp huyện: Ph ng Lao động – Thư ng binh và Xã hội.

- Cấp xã: Cán bộ làm công tác Lao động – Thư ng binh và Xã hội.

Trong hoạt động của các c quan chuyên môn trên có sự hoạt động theo

chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt của hệ thống các c quan: Cục Người có

công ( ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội), Ph ng Người có công (Sở Lao

động – Thư ng binh và Xã hội), Ph ng Lao động – Thư ng binh và Xã hội

(UBND cấp huyện) và cán bộ chuyên trách (UBND cấp xã).

1.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công

Các bước trong quy trình thực thi chính sách:

Trong thực thi chính sách gồm các bước c bản sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với

người có công.

Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là

quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế

hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các

c quan triển khai từ Trung ư ng đến địa phư ng đều phải lập kế hoạch bao

gồm các bước sau:

+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các c quan tham gia,

đội ngũ nhân sự, c chế thực thi.

22

+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị.

+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách.

+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách.

Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công.

Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó

cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính

sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả.

Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về

trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị k thuật.... Vì đây là

đ i h i của thực tế khách quan.

Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục,

ngay cả khi chính sách đang được thực thi và với mọi đối tượng và trong

khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián

tiếp trao đổi...

Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công.

Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải

phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các c quan quản lý, các ngành, các cấp,

chính quyền địa phư ng. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt

chẽ, khoa học và hợp lý, xác định c quan, cá nhân nào đóng vai tr chủ trì,

c quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung

chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận

lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi

chính sách đã được phê duyệt.

Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai

thực thi hoặc thực thi không mang lại hiệu quả, đó là do phân công, trách

nhiệm cho các c quan chủ quản và c quan phối hợp bị chồng chéo và không

rõ ràng, thống nhất giữa các c quan chủ quản và c quan phối hợp dẫn đến

23

gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đ n đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến

không ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến n i, đến chốn.

Chính vì vậy, để việc tổ chức thực thi chính sách người có công có hiệu quả,

cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống

chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động,

công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và c sở vật chất đảm

bảo đến thực thi chính sách. Trách nhiệm chính là ngành LĐT XH và UBND

các cấp.

Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đối với

người có công.

ất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các

chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn

lực. Các c quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường

xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó

có những kết luận chính xác về chính sách.

Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra

những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng

cao hiệu quả của chính sách.

Bước 5: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành

liên tục trong thời gian duy trì chính sách.

Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính

sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các c quan nhà nước và

đối tượng thực hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi

là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm c sở cho các bước tiếp theo, ở

bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực

hiện, kiểm tra... H n nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế

hoạch là việc làm cần thiết.

24

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách đối với

ngƣời có công

1.4.1. Thể chế pháp luật và chính sách của nhà nước đối với người

có công

Khi có một thể chế pháp luật và hệ thống chính sách của nhà nước về

chính sách đối với người có công chặt chẽ, đầy đủ và đồng bộ thì đó sẽ là c

sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách đối với người có công. Ngược lại,

khi hệ thống pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ thì không thể thực hiện tốt

việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ đối với người có công. Vì vậy hệ

thống pháp luật, chính sách nhân tốt và là công cụ để thực hiện, đảm bảo đầy

đủ chế độ đối với người có công.

Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống chính sách người

có công. Nội dung c bản của thể chế chính sách người có công là xác định

đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể

và c chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các

chính sách, các chế độ đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc

nhất định về trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phư ng

trong việc thực thi chính sách, chế độ đề ra. C chế để tham gia các loại hình

an sinh xã hội cho người có công mà các quốc gia áp dụng là bắt buộc hoặc tự

nguyện nhưng có sự hỗ trợ của nhà nước. Mỗi một c chế cụ thể đều có ưu

điểm và nhược điểm riêng, việc vận dụng c chế nào là phụ thuộc vào điều

kiện kinh tế -xã hội và truyển thống văn hóa của từng quốc gia. Nếu chính

sách người có công phù hợp với đ i h i và thực tiễn cuộc sống thì việc thực

thi chính sách người có công sẽ khó khăn, thậm chí không khả thi, thiếu hiệu

quả. iểu hiện của sự không khả thi đó là chính sách xây dựng có mức độ bao

phủ h p; không đáp ứng đ i h i ngày càng cao của nhóm các đối tượng yếu

thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo tính hệ thống, toàn diện, cân đối

giữa các bộ phận trong cấu trúc chính sách người có công; không đồng bộ với

25

kế hoạch triển và địa bàn áp dụng; thiếu các điểu khoản giám sát và chế tìa xử

phạt; không đảm bảo tính bền vững về tài chính.

C chế hệ thống chính sách pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật

thực thi chính sách đối với người có công.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành lang pháp lý để thực thi

chính sách người có công. Tuy nhiên nếu như cán bộ tham mưu ban hành văn

bản mà khống dựa vào thực tế cụ thể tình hình của các địa phư ng, nhu cầu

của xã hội mà chỉ ngồi tại chỗ ban hành những chính sách không hợp với lòng

dan, hoặc ban hành những văn bản hướng dẫn rất chung chung không rõ ràng

gây khó khăn cho việc thực thi chính sách đối với có công.

Tại tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Đức Thọ nói riêng, chính quyền

địa phư ng luôn quan tâm, chú trọng đến công tác thực thi chính sách đối với

người có công do đó thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,

cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trư ng của các c quan trung

ư ng và địa phư ng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ, công

chức và người dân trên địa bàn dễ dàng nắm bắt chủ trư ng của Đảng và Nhà

nước cũng như thuận tiện trong việc thực thi chính sách pháp luật đối với

người có công.

1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công

ộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các

c quan nhà nước. Tổ chức bộ máy của các c quan chuyên môn từ trung

ư ng đến địa phư ng để thực hiện chức năng QLNN trong thực hiện chính

sách đối với người có công, đây cũng là một trong những nhân tố quan

trọng. Đó là bộ máy các c quan chuyên môn về lĩnh vực thư ng binh – Xã

hội, là hệ thống các c quan hành chính nhà nước, nhân danh nhà nước để

thực thi pháp luật, thực hiện các chính sách đối với người có công. Bao gồm:

Hệ thống công sở với những điều kiện về c sở vật chất giúp cho việc quản

lý, tài chính và nguồn nhân lực để thực hiện chức năng quản lý. Nếu như hệ

26

thống công sở đó là yếu kém về c sở vật chất, hạn h p về tài chính và

nguồn nhân lực không đáp ứng cả về số lượng và chất lượng thì không thể

quản lý tốt được.

ởi vậy, với quá trình phát triển kinh tế- xã hội như hiện nay, thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập đ i h i nhà nước ta phải cải

cách nền hành chính cho phù hợp và đáp ứng được trong thời kỳ mới, đ i

h i phải đổi mới công sở; cung cấp trang bị hiện đại, tuyển dụng được đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đảm bảo về số lượng và được đào

tạo mang tính chuyên môn hóa sâu, không ngừng tăng cường công tác

QLNN lĩnh vực người có công, chú trọng công tác kiểm tra việc thực hiện

chức năng nhiêm vụ, tổ chức thực hiện chính sách ở các đ n vị và địa

phư ng, tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Đây là yếu tố có tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chính sách nói

chung và chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Có

thể nói, việc tổ chức bộ máy cũng như chất lượng của c sở vật chất và đội

ngũ cán bộ công chức hiện nay của địa phư ng đang dần được quan tâm,

chú trọng tuy nhiên đây chưa thật sự là một yếu tố thuận lợi với công tác

thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn do còn một số hạn

chế về c sở vật chất và số lượng, chất lượng cán bộ trực tiếp phụ trách

công tác chế độ chính sách đối với người có công trên địa bàn chưa đáp

ứng yêu cầu công việc đặt ra.

1.4.3. Những tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc

Những tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc cũng là một trong

những nhân tốt quan trọng để thực hiện chính sách đối với người có công. Ở

nước ta với truyền thống ngàn đời “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền n đáp

nghĩa” của dân tộc, cùng với nhiều hoạt động thiết thực, giàu tình nghĩa chăm

sóc thư ng binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng đã thể hiện

lòng kính trọng, biết n sâu sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đối với

27

những người đã cống hiến, hy sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì cuộc sống

bình yên của nhân dân.

Một dân tộc có tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc cao thì dân tộc

đó có tinh thần đoàn kết cao, sẵn sàng hy sinh, đóng góp sức người, sức của vì

nhân dân, vì đất nước. Cuộc cách mạng của dân tộc ta giành được thắng lợi,

và kết quả của việc thực hiện các phong trào đền n đáp nghĩa hàng năm đã

minh chứng cho nhân tố này. Hà Tĩnh là một địa phư ng miền Trung với

nhiều nét văn hóa đặc trưng của vùng đất duyên hải ắc Trung ộ, người dân

vốn sống trọng nghĩa tình và trân quý những giá trị văn hóa truyền thống của

dân tộc. Do vậy, người dân Hà Tĩnh cũng luôn quan tâm đến công tác đối với

người có công và các hoạt động đền n đáp nghĩa. Đây được coi là một yếu tố

thuận lợi đối với việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn.

1.4.4. Nguồn lực thực thi chính sách

Nguồn lực cho thực thi chính sách có đầy đủ hay không cũng là một

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Ngay cả khi chính sách

được ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu c quan thực thi chính sách

thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng

không thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm

nguồn lực cho thực thi chính sách là yếu tố không thể thiếu để thực thi chính

sách có hiệu quả. Nguồn lực cho thực thi chính sách bao gồm: nguồn lực kinh

phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn lực

thiết bị... Theo đó, cần phân bổ kinh phí đủ mức cho thực thi chính sách; đảm

bảo nhân lực thực thi chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là đảm

bảo k năng quản lý và k năng hành chính cho đội ngũ nhân viên thực thi

chính sách. ên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ để c quan

thực thi chính sách xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, ph hợp với

thực tế cũng như kiểm tra, giám sát quá trình thực thi. Ngoài ra c n đảm bảo

28

nguồn lực c sở vật chất, trang thiết bị cho thực thi chính sách và nguồn lực

quyền lực cho thực thi chính sách.

1.4.5. Sự tương tác, trao đổi và phối hợp giữa các cơ quan và cá

nhân trong thực thi chính sách

Sự tư ng tác và trao đổi giữa các c quan và cá nhân trong thực thi

chính sách là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách có hiệu quả. Sự

tư ng tác và trao đổi nhằm mục đích làm cho các c quan và cá nhân có liên

quan nắm rõ nội dung của chính sách cũng như kế hoạch thực thi, từ đó tạo ra

sự thống nhất trong nhận thức đối với mục tiêu chính sách và các vấn đề có

liên quan. Sự tư ng tác và trao đổi có hiệu quả là một trong những điều kiện

quan trọng để thực thi thành công chính sách. Điều này là vì, theo chiều

dọc, sự tư ng tác và trao đổi làm cho cấp dưới nắm bắt được mục tiêu và yêu

cầu chính sách của cấp trên, c n cấp trên cũng có thể nắm bắt được tình hình

triển khai thực hiện của cấp dưới hay cấp thực thi trực tiếp; theo chiểu

ngang, việc thực thi chính sách thường liên quan đến nhiều c quan và nhiều

người với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, nhưng trong quá trình hợp tác giữa các

c quan và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công không tránh kh i việc nảy

sinh một số vấn đề, thậm chí là sự mâu thuẫn và xung đột. Vì vậy, sự tư ng

tác, chia sẻ ý kiến và trao đổi theo chiều ngang có tác dụng giải quyết một số

vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện sự hợp tác, phối hợp giữa các c

quan. Từ mối quan hệ giữa chủ thể thực thi chính sách với đối tượng chính

sách, mức độ ủng hộ và tiếp nhận của đối tượng chính sách được quyết định

bởi sự tư ng tác giữa chủ thể thực thi chính sách và đối tượng chính sách. Do

đó, việc chủ thể thực thi chính sách thông qua các kênh và phư ng thức khác

nhau để truyền tải nội dung chính sách cho đối tượng chính sách, làm cho đối

tượng chính sách hiểu rõ ý nghĩa và mục đích của chính sách cũng sẽ làm

tăng lên sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách đối với chính sách.

29

C ng với tư ng tác và trao đổi, điều phối chính sách cũng là một nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Sự điều phối là một phư ng

thức nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các bên, hạn chế những mâu thuẫn,

xung đột, sự không đồng thuận giữa các bên. Điều phối thực thi chính sách

gồm ba cấp độ: 1) Điều phối nội bộ c quan thực thi, tức là sự điều phối của

người lãnh đạo hay thủ trưởng c quan đối với các bộ phận chức năng và các

thành viên trong c quan; 2) Điều phối giữa các c quan thực thi chính sách

bao gồm điều phối giữa cấp trên với cấp dưới và giữa các c quan c ng cấp;

3) Điều phối giữa c quan thực thi chính sách với các c quan, tổ chức đoàn

thể xã hội trong quá trình thực thi chính sách.

1.4.6. Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách

Đối tượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính

sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc

vào chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà

c n phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng

chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ

thuận lợi. C n nếu đối tượng chính sách không tiếp nhận chính sách, không

ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi

chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận đối tượng chính sách tiếp nhận

chính sách cũng làm cho quá trình thực thi chính sách trở nên khó khăn h n.

Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là một trong những

nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách công. Mục tiêu

chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể hiện là sự phân phối và

điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng như tiến hành kiểm

soát hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng

và tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính

toán về mặt chi phí – lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức

độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách. Một

30

chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng chính

sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng

chính sách không lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận, qua

đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng

chính sách cho rằng, chính sách đó không mang lại lợi ích cho họ, thậm chí

ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách

đối với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách

thường ít tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách. Vì

vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định

chính sách cần ph hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi

ích c bản của người dân hoặc xác định mức độ ph hợp trong điều chỉnh

hành vi đối với đối tượng chính sách.

1.4.7. Phẩm chất và năng lực của những người thực thi chính sách

ất cứ chính sách nào cũng cần dựa vào chủ thể thực thi chính sách để

thực hiện. Việc người thực thi chính sách am hiểu, nắm vững chính sách, đầu

tư cho việc thực thi chính sách, có tinh thần đổi mới, sáng tạo, trách nhiệm

với công việc và có trình độ quản lý tư ng đối cao là điều kiện quan trọng để

thực thi chính sách có hiệu quả. Trong thực tế, ở mức độ nhất định, việc thực

thi chính sách không đạt mục tiêu như mong muốn là do phẩm chất và năng

lực của người thực thi chính sách. Việc người thực thi chính sách thiếu tri

thức và năng lực cần thiết, không nắm vững chính sách, không nắm được yêu

cầu c bản của chính sách sẽ dẫn đến sự sai sót, thậm chí là sai lầm trong

tuyên truyền và thực thi chính sách. ên cạnh những yêu cầu về năng lực,

trình độ chuyên môn thì phẩm chất của cán bộ, công chức trực tiếp thực thi

chính sách cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến hiệu quả thực thi chính

sách. Những cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm,

chính, sẽ giúp hạn chế những tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,

công vụ như vấn đề tham nhũng, cửa quyền, hách dịch với người dân. Do vậy,

31

vấn đề đặt ra là cần xây dựng một đội ngũ vừa có chuyên môn, nghiệp vụ vừa

trau dồi được đạo đức, phẩm chất đề từng bước nâng cao hiệu quả thực thi

chính sách công nói chung và chính sách đối với người có công nói riêng.

1.4.8. Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội

Một nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách đối

với người có công đó là, môi trường chính sách bao gồm môi trường kinh tế,

chính trị, văn hóa và xã hội. Việc thực thi bất cứ chính sách nào cũng đều nằm

trong sự ảnh hưởng và chế ước của môi trường. Môi trường thích hợp sẽ có

lợi cho việc thực thi chính sách. Môi trường không thích hợp sẽ cản trở việc

thực thi chính sách. Cụ thể, nếu trình độ kinh tế phát triển, nhất là kinh tế thị

trường phát triển thì c quan thực thi chính sách càng có điều kiện để thu hút

nguồn lực cho thực thi chính sách; trình độ văn hóa và sự hiểu biết của người

dân sẽ tạo thuận lợi cho việc thực thi chính sách và ngược lại; dự luận xã hội,

tính tự chủ và sự phát triển của các tổ chức xã hội cũng ảnh hưởng đến thực

thi chính sách nói chung và chính sách đối với người có công nói riêng.

1.5. Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với ngƣời có công tại một

số địa phƣơng

Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đề quốc M đã tàn phá

đất nước ta và gây bao đau thư ng cho nhân dân ta, có những anh h ng đã

mãi ở lại bởi đất m . Hiện nay nước ta với h n 8.8 triệu người có công, các

địa phư ng đều coi trọng công tác chăm lo cho người có công và có những

địa phư ng có những cách làm hay, linh hoạt tạo điều kiện cho người có công

có cuộc sống tốt h n, tác giả xin được đề cập đến một số địa phư ng.

1.5.1. Tại Vĩnh Phúc

Trong nhưng năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Vĩnh

Phúc luôn quan tâm, thực hiện tốt chính sách đối với người có công, thư ng

binh, gia đình liệt sĩ, bà m Việt Nam anh h ng. Từ khi Pháp lệnh ưu đãi

Người có công được ban hành đến nay, toàn tỉnh có 249 m liệt s được Chủ

32

tịch nước phong tặng danh hiệu “Bà m Việt Nam anh h ng”, 19.000 liệt sĩ

được công nhận, trên 17.000 thư ng binh, bệnh binh và 4500 người tham gia

kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang được hướng chế độ trợ cấp ưu

đãi hàng tháng của Nhà nước. Ngoài nguồn ngân sách Trung ư ng, các địa

phư ng trong toàn tỉnh đã cố gắng huy động hàng chục tỷ đồng từ mọi nguồn

lực đóng góp để xây dựng, tu bổ trên 100 nghĩa trang, nhà bia và các phần mộ

liệt s . Hàng năm, các cấp ủy Đảng, chính quyền của tỉnh tổ chức nhiều hoạt

động phong phú thiết thực để ghi nhớ công n, sự đóng góp to lớn của những

người đã hy sinh xư ng máu cho dân tộc, cho tổ quốc.

Ngoài ra, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện những hoạt động thiết thực và

những mô hình hay hỗ trợ mang tính lâu dài cho người có công. Đây là hoạt

động mà nhiều địa phư ng khác có thể học h i và thực hiện. Tỉnh Vĩnh Phúc

đã tặng gần 1500 vườn cây tình nghĩa, tặng nhiều sổ tiết kiệm tình nghĩa, giúp

đỡ các hộ gia đình chính sách trên 13 vạn ngày công lao động, trợ giá và giúp

cây, con giống trị giá hàng chục tỷ đồng. Công tác chăm sóc người có công

được các địa phư ng tổ chức sáng tạo dưới nhiều hình thức khác nhau, nhiều

n i có cách làm hay như: thành lập tổ tình thư ng, nhận đỡ đầu con thư ng

binh nặng, con liệt s mồ côi,...

1.5.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Thái Bình

Trong suốt chặng đường h n 70 năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh

Thái ình luôn tự hào là một trong những địa phư ng có nhiều đóng góp sức

người, sức của cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.

Trải qua các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, h n 50 vạn người con

của Thái ình đã lần lượt lên đường tham gia vào quân đội. Hàng vạn thanh

niên xung phong, dân công h a tuyến tham gia chiến đấu và phục vụ chiến

đấu ở khắp các chiến trường.

Khi chiến tranh kết thúc, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thái ình vô c ng

đau thư ng khi có tới trên 51 nghìn người con đã anh dũng hy sinh; trên 32

33

nghìn người mang trên mình những vết thư ng thực thể và gần 29 nghìn

người nhiễm chất độc hóa học, chịu thư ng tật suốt đời. Những hy sinh mất

mát và công lao to lớn đó đã tô thắm thêm cho lá cờ Tổ quốc và truyền thống

vẻ vang, kiên cường, bất khuất của quê hư ng Thái ình.

Với truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền n đáp

nghĩa”, trong 70 năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thái ình đã thường

xuyên thực hiện tốt chính sách thư ng binh, liệt sĩ và người có công với

cách mạng. Các hoạt động “Đền n đáp nghĩa” đã trở thành phong trào sâu

rộng trong các c quan, đ n vị, địa phư ng trong toàn tỉnh, góp phần ổn

định đời sống vật chất, tinh thần; động viên các thư ng binh, bệnh binh, gia

đình liệt sĩ và người có công tiếp tục phát huy truyền thống đóng góp cho sự

nghiệp đổi mới của đất nước.

Chỉ tính từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã tặng 9.523 sổ tiết kiệm tình

nghĩa với tổng số tiền trên 4 tỉ đồng; 100% các xã, phường, thị trấn được công

nhận xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thư ng binh, liệt sĩ và người có

công với cách mạng; 98,65% số hộ gia đình liệt sĩ và người có công có mức

sống từ trung bình trở lên; 100% M Việt Nam anh h ng được các tổ chức, cá

nhân nhận chăm sóc, phụng dưỡng.

Hiện, toàn tỉnh đang thực hiện chế độ chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng

cho trên 70 nghìn người, với kinh phí 112 tỉ đồng/tháng, trong đó gồm: 251

M Việt Nam anh h ng; 16.781 thư ng binh và người hưởng chính sách;

9.456 bệnh binh; 21.554 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa

học và con đẻ của họ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; 1.818 người hoạt động

cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt t đày. ên cạnh đó, đã cấp thẻ

HYT miễn phí cho gần 7 vạn người có công và thân nhân liệt sĩ…

Ghi nhận những đóng góp to lớn về sức người, sức của trong các thời

kỳ cách mạng, tỉnh Thái ình đã vinh dự 5 lần đón ác Hồ về thăm và được

Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao qúy: Huân chư ng Hồ Chí

34

Minh, Huân chư ng Độc lập, Huân chư ng Quân công, Anh h ng LLVT,

Anh h ng Lao động; 5.361 bà m được truy tặng và phong tặng danh hiệu M

Việt Nam anh h ng; 96 tập thể và 78 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh

h ng LLVT; 23 vạn người được tặng thưởng huân, huy chư ng các loại...

1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người

có công

Từ nghiên cứu cách thức triển khai giải quyết chính sách gắn thực hiện

các hoạt động đền n đáp nghĩa, chăm sóc người có công với cách mạng của

các địa phư ng nói trên, có thể rút ra một số nội dung về chính sách đối với

người có công đó là:

- Khi Nhà nước ban hành chính sách mới cần tập trung mọi nguồn lực

để kịp thời triển khai ngay từ c sở. Đồng thời chú trọng công tác tuyên

truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về người có công để các đối tượng

chính sách hiểu rõ, nắm chắc để tự áp dụng, kê khai cho bản thân.

- Ngoài các chế độ trợ cấp do Nhà nước quy định, cần bố trí nguồn

ngân sách địa phư ng để thực hiện các hoạt động hỗ trợ người có công khi

gặp khó khăn trong cuộc sống.

- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ công chức làm công

tác chuyên môn, từ đó nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc, thái độ ứng xử

cởi mở thân thiện với nhân dân, đối tượng người có công.

- Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc thẩm định, xét duyệt hồ s giải quyết

chính sách. Đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên,

lắng nghe, tiếp thu phản ánh từ c sở, từ đó có biện pháp giải quyết đối với

từng v ng, từng diện chính sách nổi cộm.

- Đẩy mạnh công tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có công

qua các thời kỳ. Triển khai thực hiện đồng bộ chế độ ưu đãi nhằm nâng cao

mức sống người có công để bản thân họ và gia đình có mức sống bằng và cao

h n cuộc sống trung bình của xã hội.

35

- Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc thẩm định, xét duyệt hồ s giải quyết

chính sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý

nghiêm những trường hợp vi phạm trong quá trình thực hiện, đảm bảo chính

sách được thi hành công bằng, chính xác.

- Củng cố, nâng cấp các c sở điều dưỡng, nuôi dưỡng thư ng, bệnh

binh, người có công và các c sở đào tạo nghề, đào tạo việc làm và thu nhập

ổn định cho con em các đối tượng chính sách người có công.

- Quản lý, tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt s để t l ng biết

n của đất nước với những người đã hy sinh.

- Mở rộng mô hình xã hội hóa chăm sóc người có công, đồng thời động

viên sự vư n lên của bản thân, gia đình chính sách trong thời kỳ hội nhập và

phát triển, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng trong thời kỳ mới.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trư ng chính sách của Đảng,

Nhà nước đối với người có công. S kết, tổng kết, nhân rộng các điển hình

tiên tiến, biểu dư ng, khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có nhiều

thành tích trong công tác thực hiện chính sách người có công.

- Thực hiện tốt các chính sách liên quan đến người có công và thân

nhân người có công, nhất là các chính sách thiết yếu trong đời sống hiện nay

như ưu tiên trong giáo dục – đào tạo, bố trí việc làm, trong sản xuất kinh

doanh, phát triển kinh tế...

36

Tiểu kết Chƣơng 1

Chư ng 1 luận văn đã khái quát c sở khoa học về thực thi chính sách

đối với người có công. Tại chư ng này tác giả đã đưa ra được các khái niệm

c bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đã đưa ra các chính sách ưu đãi đang

triển khai thực thi chính sách đối với người có công và thân nhân người có

công. Nêu được tầm quan trọng của việc thực thi chính sách đối với người có

công và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công.

Trong quá trình chuẩn bị tổ chức thực thi đã đưa ra các bước thực hiện theo

quy trình chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, phổ biến, tuyên truyền, phân

công, phối hợp thực thi nhằm đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực

thi chính sách đối với người có công đồng thời phân tích, đánh giá dự lường

các yếu tố tác động và bài học kinh nghiệm đến quá trình thực thi chính sách.

Đây là tiền đề quan trọng để tác giá tập trung phân tích làm rõ thực trạng của

vấn đề này trong Chư ng 2 của luận văn.

37

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ

CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Đức Thọ,

tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

2.1.1.1. Đi u kiện tự nhiên

- Vị trị địa lý: Huyện Đức Thọ với diện tích tự nhiên trên 20.200 ha,

dân số 104.000 người. Là huyện nằm ở phía ắc tỉnh Hà tĩnh. Về địa giới,

phía bắc giáp 2 huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An, phía Đông

giáp Thị xã Hồng Lĩnh, phía Nam giáp huyện Can Lộc; phía Tây giáp huyện

Hư ng S n, Vũ Quang.

Thực hiện Nghị quyết 37 của ộ Chính trị về việc sắp xếp các đ n vị

hành chính cấp huyện và cấp xã. Từ 01/01/2020, huyện Đức Thọ đã sáp nhập

21 xã, thị trấn thành 9 xã mới là: Quang Vĩnh ( Đức Vịnh và Đức Quang

trước đây), T ng Châu ( Đức Châu và Đức T ng trước đây), i La Nhân

(Đức Nhân, i Xá và Đức La trước đây), Lâm Trung Thủy (Đức Thủy,

Trung Lễ và Đức Lâm trước đây), Thanh ình Thịnh (Thái Yên, Đức Thanh,

Đức Thịnh trước đây), An Dũng (Đức Dũng và Đức An trước đây), Tân Dân

(Đức Lập và Đức Long trước đây), H a Lạc (Đức H a và Đức Lạc trước

đây), Thị trấn (Thị trấn và Đức Yên trước đây). Sau sáp nhập toàn huyện có

15 xã và 1 Thị trấn, giảm 12 đ n vị hành chính.

Đức Thọ là huyện có vị trí địa lý tự nhiên khá thuận lợi, hệ thống kênh

mư ng, sông ng i thuận lợi cho việc tưới tiêu phát triển kinh tế và giao thông.

Có đường sắt ắc - Nam đi qua với chiều dài 15km, có 2 ga, trong đó ga Yên

Trung là ga chính của tỉnh Hà Tĩnh, có đường quốc lộ 8A, tỉnh lộ 15A và 5A

đi qua.

38

- Địa hình: Đức Thọ nằm trên một dải đất h p với chiều dài theo đường

quốc lộ 8A là 16 km, chiều rộng tính theo trục đường tỉnh lộ 5 đi qua đường

8 đến Đức Châu dài 25 km, với đầy đủ các dạng địa hình, có đồi núi, g đồi,

ven trà s n, thung lũng, đồng bằng, sông suối, với không gian h p, trong đó

núi đồi chiếm 10,5% diện tích đất tự nhiên. Địa hình thấp dần từ Tây sang

Đông và bị chia cắt mạnh, phía Tây Nam của huyện chủ yếu là núi thoải chạy

dọc ven trà s n, c n v ng núi dốc là ở những v ng giáp địa giới hành chính

huyện Vũ Quang, Can Lộc, xen lẫn giữa địa hình đồi núi là thung lũng nh

h p tạo ra những đầm lầy sâu và bàu nước chảy ra lưu vực sông Ngàn Sâu đổ

ra sông La, chính các thung lũng và dọc 2 bên bờ sông này là v ng sinh sống

của dân cư nhằm để tận dụng tối đa khả năng đất đai màu mỡ do lượng ph sa

hàng năm bồi đắp.

- Khí hậu: Đức Thọ nằm trong v ng khí hậu nhiệt đới gió m a, hàng

năm c n chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp của miền ắc và miền Nam, đặc

trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một m a đông giá lạnh

của miền ắc.

- Tài nguyên nước: Trên địa bàn huyện có 2 con sông chính chảy qua

đó là sông Ngàn Sâu và sông La với tổng chiều dài là 37 km, có nước quanh năm, diện tích mặt nước khoảng 1,5 vạn m3. Ngoài ra huyện c n có một hệ

thống hồ đập giữ nước như: Đập Trạ, đập Tràm, đập Đá Trắng, đập Trục Xối,

đập Phượng Thành, đập Liên Minh- T ng Châu và một phần đập Khe Lang...

Như vậy, với trữ lượng nước hiện có là điều kiện thuận lợi phục vụ cho phát

triển sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân.

- Tài nguyên rừng: Đức Thọ có 3.128,68 ha rừng và đất rừng chiếm

15,48 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng trồng là 836,73 ha và trồng

xung quanh các trục đường giao thông, khuôn viên nhà trường, trụ sở và các

khu dân cư, độ che phủ rừng chiếm 38 %, rừng trồng chủ yếu là thông, bạch

đàn và keo lá tràm. Hiện nay có khoảng 500 ha rừng thông nhựa đã và đang

39

đưa vào khai thác với sản lượng hàng năm dự ước từ 500 đến 700 tấn, giá trị

thu được từ bán nhựa thông 2,5 tỷ đồng/năm.

- Khoáng sản: Đức Thọ có m măng- gan được hình thành nằm trên địa

phận xã Đức Dũng, Đức An và Đức Lập với trữ lượng khoảng trên 200.000

tấn, m cao lanh để làm đồ gốm và đất chụi lửa làm vật liệu xây dựng ở xã

Đức Hoà với trữ lượng hàng triệu tấn, chưa kể đất sét làm gạch ngói. Ngoài ra

Đức Thọ c n có các khoáng sản như cát, than b n, và m sắt... nhưng chưa

được đầu tư khai thác.

2.1.1.2. Đi u kiện kinh tế - xã hội

- Điều kiện kinh tế: Tổng giá trị sản xuất cách ngành kinh tế huyện Đức

Thọ năm 2019 đạt tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.1%. Thu nhập

bình quân đầu người tăng đều qua các năm, năm 2019 đạt 38,7 triệu

đồng/người/năm. Chuyển dịch c cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ

trọng các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp.

Trong đó:

+ Nông – lâm - thủy sản đạt 33%

+ Công nghiệp – xây dựng c bản đạt 30%

+ Dịch vụ - thư ng mại đạt 37%

- Điều kiện xã hội: Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo

của huyện Đức Thọ tiếp tục có bước phát triển khá toàn diện, chất lượng dạy

và học đã được nâng lên. Giáo dục đào tạo của huyện nhiều năm liền nằm

trong tốp đầu của tỉnh. Lao động được đào tạo ở huyện Đức Thọ tăng nhanh,

điều này do hệ thống giáo dục, trung tâm và c sở dạy nghề trên địa bàn

huyện không ngừng hoạt động góp phần cung cấp một số lượng lao động trẻ

đã qua đào tạo có k năng lao động tốt, là nền móng cho hoạt động nghiên

cứu và ứng dụng khoa học, k thuật vào sản xuất và chuyển giao công nghệ

cho thanh niên nông thôn.

Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, thể dục thể thao, tr ch i

40

dân gian kh i dật. Thực thi chính sách, tôn tạo, tu bổ, bảo tồn các di tích được

quan tâm. Tỷ lệ các thôn, xóm các gia đình văn hóa ngày càng tăng.

Hệ thống y tế c sở của huyện cũng ngày càng được đầu tư nâng cấp,

đời sống của người dân được cải thiện. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng

cao sức kh e cho nhân dân, dân số - gia định và trẻ em được quan tâm làm

tốt, c sở vật chất và trang thiết bị của hệ thống của hệ thống y tế c sở, công

tác ph ng, chống dịch bệnh được thực hiện có hiệu quả. Hàng năm giải quyết

và giới thiệu việc làm cho gần 6000 lao động. Thực hiện đồng bộ các giải

pháp giảm hộ nghèo (theo chuẩn hiện hành); hoàn thành chư ng trình xóa nhà

hư h ng, dột nạt; thực hiện tốt chính sách đối với người có công và các đối

tượng chính sách xã hội.

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ

2.1.2.1. Chức năng:

Ủy ban nhân dân do HĐND bầu là c quan chấp hành của HĐND, c

quan hành chính nhà nước ở địa phư ng, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng

cấp và c quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn

bản của c quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND c ng cấp nhằm

bảo đảm thực hiện chủ trư ng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố

quốc ph ng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng QLNN ở địa phư ng, góp phần

bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ

trung ư ng tới c sở.

2.1.2.2. Nhiệm vụ:

- Trong lĩnh vực kinh tế:

+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND

c ng cấp thông qua để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra

việc thực hiện kế hoạch đó;

41

+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi

ngân sách địa phư ng, phư ng án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết

toán ngân sách địa phư ng; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phư ng

trong trường hợp cần thiết trình HĐND c ng cấp quyết định và báo cáo

UBND, c quan tài chính cấp trên trực tiếp;

+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phư ng; hướng dẫn, kiểm tra UBND

xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND

xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phư ng theo quy định của pháp luật;

+ Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai

+ Xây dựng, trình HĐND c ng cấp thông qua các chư ng trình khuyến

khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phư ng và tổ

chức thực hiện các chư ng trình đó;

+ Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch c cấu

kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản,

phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;

+ Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia

đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của

pháp luật;

+ Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn;

+ Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình

thuỷ lợi vừa và nh ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định

của pháp luật.

- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

+ Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch

phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;

+ Xây dựng và phát triển các c sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

dịch vụ ở các xã, thị trấn;

42

+ Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản

xuất sản phẩm có giá trị tiêu d ng và xuất khẩu; phát triển c sở chế biến nông,

lâm, thuỷ sản và các c sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải

+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch

xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc

thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;

+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ

tầng c sở theo sự phân cấp;

+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực

hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản

lý đất ở và qu nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;

+ Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo

phân cấp của UBND tỉnh.

- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch

+ Xây dựng, phát triển mạng lưới thư ng mại, dịch vụ, du lịch và kiểm

tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thư ng mại, dịch vụ

và du lịch trên địa bàn huyện;

+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt

động thư ng mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;

+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thư ng

mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.

- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục

thể thao

+ Xây dựng các chư ng trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông

tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện

sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

43

+ Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ

cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học c sở, trường dạy nghề;

tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trư ng xã hội hoá giáo dục trên

địa bàn; chỉ đạo việc xoá m chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo

viên, quy chế thi cử;

+ Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các

phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể

dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh

lam thắng cảnh do địa phư ng quản lý;

+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y

tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; ph ng,

chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi

không n i nư ng tựa; bảo vệ, chăm sóc bà m , trẻ em; thực hiện chính sách

dân số và kế hoạch hoá gia đình;

+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các c sở

hành nghề y, dược tư nhân, c sở in, phát hành xuất bản phẩm;

+ Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao

động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt

động từ thiện, nhân đạo.

- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường

+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục

vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phư ng;

+ Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; ph ng, chống, khắc phục hậu

quả thiên tai, bão lụt;

+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường

và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa

bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất

lượng tại địa phư ng.

44

- Trong lĩnh vực quốc ph ng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội

+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ

trang và quốc ph ng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực ph ng

thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực

lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;

+ Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập

ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các

trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,

xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà

nước; thực hiện các biện pháp ph ng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội

và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phư ng;

+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản

lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phư ng;

+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo

vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo

+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và

tôn giáo;

+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chư ng trình, kế

hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với v ng đồng bào dân tộc

thiểu số, v ng sâu, v ng xa, v ng có khó khăn đặc biệt;

+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn

giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo

nào của công dân ở địa phư ng;

+ Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,

tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của

pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

45

- Trong việc thi hành pháp luật

+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra

việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của c quan

nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND c ng cấp;

+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện

pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ

chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền

và lợi ích hợp pháp khác của công dân;

+ Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;

+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của

pháp luật;

+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;

tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công

dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.

- Trong việc xây dựng chính quy n và quản lý địa giới hành chính

+ Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND

theo quy định của pháp luật;

+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của c quan

chuyên môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;

+ Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lư ng theo phân

cấp của UBND cấp trên;

+ Quản lý hồ s , mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;

+ Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành

chính ở địa phư ng trình HĐND c ng cấp thông qua để trình cấp trên xem

xét, quyết định.

2.2. Tình hình ngƣời có công tại huyện Đức Thọ

Đức Thọ có 27 xã và 01 thị trấn, trong đó 4 xã miền núi; dân số

105.338 người; tổng số người có công, thân nhân người có công đang hưởng

46

trợ cấp thường xuyên 6.475 người. Trong những năm qua, c ng với sự quan

tâm của Đảng Nhà nước, sự giúp đỡ thường xuyên của các Sở ngành chuyên

môn Đức Thọ luôn chú trọng việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người

có công với cách mạng, thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi,

từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công, tạo sự

đồng thuận trong nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ

vững ổn định chính trị trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách ưu

đãi người có công với cách mạng vẫn c n bất cập: Một số đối tượng tham gia

hoạt động kháng chiến bị thư ng tật, bị hy sinh nhưng không c n giấy tờ nên

chưa được hưởng đầy đủ chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước; một số chế

độ, chính sách có thời điểm chưa được triển khai thực hiện kịp thời, c n

vướng mắc; việc xác lập hồ s để xem xét hưởng chế độ có thời điểm thiếu

chặt chẽ; văn bản thực hiện chính sách thường xuyên thay đổi, công tác tuyên

truyền hiệu quả chưa cao; quản lý đối tượng, chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi còn

có những bất cập đã ảnh hưởng không nh đến việc thực hiện các chính sách

ưu đãi đối với người có công.

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có

công với cách mạng là c hội lớn để nhằm đánh giá lại một cách toàn diện,

khách quan, chính xác việc thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với

người có công với cách mạng, khắc phục những thiếu sót, tồn tại, hạn chế, đề

xuất tháo gỡ các vướng mắc đảm bảo thực hiện tốt h n các chế độ chính sách

của Đảng và Nhà nước đối với người có công.

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có

công với cách mạng là c hội lớn để nhằm đánh giá lại một cách toàn diện,

khách quan, chính xác việc thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với

47

người có công với cách mạng, khắc phục những thiếu sót, tồn tại, hạn chế, đề

xuất tháo gỡ các vướng mắc đảm bảo thực hiện tốt h n các chế độ chính sách

của Đảng và Nhà nước đối với người có công.

2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát

Ngay sau khi được tỉnh triển khai tại Hội nghị trực tuyến toàn tỉnh và

sự chỉ đạo khẩn trư ng, quyết liệt, sâu sát của an chỉ đạo rà soát tỉnh, cấp

ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến c sở xác

định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần phải tập trung cả hệ thống chính trị vào

cuộc kịp thời, nhịp nhàng, đồng bộ để triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu đề

ra. U ND huyện ban hành Quyết định 1200 QĐ/U ND ngày 17/4/2014 về

thành lập an chỉ đạo và tổ giúp việc do Phó Chủ tịch U ND huyện làm

Trưởng ban, Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc, Trưởng ph ng LĐT XH làm

Phó ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo an chỉ huy Quân sự huyện,

Huyện đoàn, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội cựu Thanh niên

xung phong, Hội nạn nhân chất độc da cam; ban hành Kế hoạch triển khai

thực hiện, đặt mốc thời gian hoàn thành việc rà soát, cập nhật thông tin vào

phiếu rà soát trong tháng 6/2014. an rà soát và Tổ giúp việc đã ban hành các

văn bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, phân công mỗi thành

viên phụ trách 2-4 xã để bám sát, chỉ đạo, hướng dẫn trong quá trình rà soát.

Các xã, thị trấn thành lập an rà soát, Tổ rà soát triển khai các nhiệm vụ kịp

thời, đúng quy định.

Công tác tuyên truyền được triển khai đầy đủ, sâu rộng. Phối hợp Đài

Phát thanh - Truyền hình huyện cập nhật các tin bài về tổng rà soát việc thực

hiện chính sách ưu đãi đối với người có công phát trên đài huyện; đăng tải các

nội dung có liên quan trên ản tin Đức Thọ; xây dựng đĩa CD với các nội

dung cô đọng, dễ hiểu, đầy đủ nhất chuyển về cho c sở để phát trên hệ thống

truyền thanh xã để mọi người dân biết được mục đích, ý nghĩa của tổng rà

soát lần này; xây dựng nhiều phóng sự phát sóng trên hệ thống truyền thanh

48

của huyện, tỉnh. Ở các xã, thị trấn thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý

nghĩa, đối tượng rà soát trên hệ thống loa phát thanh của xã, thôn để nhân dân

biết, hưởng ứng việc rà soát.

Từ ngày 24 - 29/4, Sở LĐT XH phối hợp an chỉ đạo huyện tổ chức

tập huấn nghiệp vụ cho 1230 người là thành viên an chỉ đạo, tổ giúp việc,

các ph ng ngành liên quan cấp huyện, ban rà soát cấp xã và đặc biệt là h n

750 người ở 155 thôn xóm - là những người trực tiếp thực hiện việc rà soát tại

các thôn xóm. Sau tập huấn, tập trung chỉ đạo triển khai đồng loạt trên địa bàn

toàn huyện.

Sau khi các thôn rà soát xong, an rà soát, Tổ giúp việc của an rà soát

huyện đã c ng với an rà soát xã, các tổ rà soát thẩm định, tổng hợp kết quả rà

soát, lập danh sách niêm yết công khai tại các thôn đúng quy định, thông báo

nhiều lần trên các phư ng tiện thông tin của xã và thôn để nhân dân biết, theo

dõi và phản ánh. Tổng hợp kết quả rà soát nộp về an rà soát huyện theo

hướng dẫn.

2.2.2. Kết quả rà soát

Tổng số người có công toàn huyện đang hưởng chế độ ưu đãi thuộc 07

nhóm đối tượng đã được rà soát là 8.800 (có 409 CĐGT); trong đó số đối

tượng hưởng đúng, hưởng đủ chính sách: 8.534 người, (chiếm tỷ lệ 96,98%);

số đối tượng hưởng chưa đầy đủ chính sách là 158 người (chiếm tỷ lệ 1,8%);

số đối tượng hưởng sai chính sách là 108 người (chiếm tỷ lệ 1,23%);

Số đối tượng hưởng sai chính sách ở nhiều dạng khác nhau như: Vừa là

thư ng binh vừa là hưu trí; vừa là chất độc hóa học vừa là thư ng binh nhưng

được cấp thẻ khám chữa bệnh cả 2 nên tr ng; vợ liệt s tái giá nhưng được

cấp thẻ khám chữa bệnh và nhận quà, vợ liệt s nhưng hưởng tuất 02 liệt s …

Qua rà soát phát hiện 16 trường hợp đề nghị xem xét hưởng chế độ

người có công.

49

- Thư ng binh: 3.697, (Thuộc lực lượng Quân đội: 2.148, Công an: 10,

thanh niên xung phong: 601, khác: 668; Hưởng đúng đúng chế độ: 3.661;

chưa đầy đủ 1( HYT), sai: 35 ( HYT);

- ệnh binh: 678 (Thuộc lực lượng Quân đội: 667, Công an: 11, thanh

niên xung phong: 0, khác: 0); Hưởng đúng chế độ:678, chưa đầy đủ:00, sai: 00

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: 432, (Thuộc

lực lượng Quân đội: 380, Công an: 1, thanh niên xung phong: 3, khác: 48);

Hưởng đúng chế độ: 424, chưa đầy đủ: 1, sai: 7),

- Con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: 409,

(Đúng: 408, chưa đầy đủ: 00, sai: 01). Trong rà soát nhân dân phát hiện và có

ý kiến 196 đối tượng đang hưởng CĐHH GT nhưng thực tế đang kh e mạnh

(đã phục hồi sức khoẻ) đề nghị xem xét.

- Liệt s và thân nhân liệt sĩ: 866 trong đó có 798 (56) đối tượng đang

hưởng đúng, 6 đối tượng hưởng chưa đầy đủ (Tuất LSND), 62 đối tượng

hưởng sai (61vợ liệt sĩ tái giá có HYT); Trong quá trình rà soát phát hiện có

56 trường đối tượng đang hưởng mức 1.983.000đ nhưng thực tế đang có con

gái hoặc sống c ng con gái đề nghị xem xét; Thờ cúng: 2255, trong đó có

2138 hưởng đúng, 116 chưa đầy đủ, 01 hưởng sai .

- Tuất thư ng binh, bệnh binh: 155, trong đó hưởng đúng chế độ: 137

người, hưởng chưa đầy đủ: 16 người ( HYT); hưởng sai chế độ: 2.

- M Việt Nam anh hùng: 04, hưởng đúng chế độ: 04.

- Cựu thanh niên xung phong: 304 (Đúng: 286, chưa đầy đủ: 18, sai: 00).

- Về mộ liệt sĩ: Hiện nay toàn huyện có 3.108 liệt s ; có 1.364 liệt s đã

biết mộ, n i an táng; trong đó có 925 liệt s được an táng trong các nghĩa

trang nhà nước, 439 mộ liệt s gia đình quản lý.

- Đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại địa bàn 145, trong tỉnh 22,

ngoại tỉnh 123.

50

2.2.3. Xử lý kết quả sau tổng rà soát

Sau khi báo cáo kết quả tổng rà soát cho an chỉ đạo tỉnh, phòng

LĐT XH huyện đã tham mưu cho U ND huyện có văn bản hướng dẫn xử lý

sau rà soát. Kết quả như sau:

- Thư ng binh: Hưởng chưa đầy đủ 1( HYT) đã cấp thẻ HYT cho

đối tượng; hưởng sai: 35 ( HYT tr ng với các loại thẻ HYT khác) đã thu

hồi và báo cắt giảm;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hưởng chưa

đầy đủ: 1 đối tượng đang đề nghị điều chỉnh mức hưởng; hưởng sai: 7 đối tượng

(thẻ HYT tr ng với các loại thẻ HYT khác đã thu hồi và báo cắt giảm).

- Con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học:

Hưởng sai 01 đối tượng (đã làm hồ s đề nghị điều chỉnh mức hưởng).

- Liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ: Hưởng chưa đầy đủ 6 đối tượng (Tuất

LSND) hiện nay đã được điều chỉnh, 62 đối tượng hưởng sai (61 vợ liệt sĩ tái

giá có BHYT) đã thu hồi và báo cắt giảm.

Trong quá trình rà soát phát hiện có 56 trường đối tượng đang hưởng

mức 1.983.000đ nhưng thực tế đang có con gái hoặc sống c ng con gái đề

nghị xem xét.

Thờ cúng: Có 116 chưa đầy đủ hiện nay đã đề nghị và có quyết định

hưởng 91 đối tượng, c n lại 25 đối tượng chưa có đầy đủ thông tin của liệt sĩ;

hưởng sai 01 đối tượng (01 đối tượng vợ liệt sĩ nhưng hưởng tuất 02 liệt sĩ) đã

được điều chỉnh.

- Tuất thư ng binh, bệnh binh: Hưởng chưa đầy đủ: 16 đối tượng (15

HYT) đã được cấp thẻ HYT và 01 đối tượng đã được giải quyết tuất

thư ng binh; hưởng sai chế độ: 2 đối tượng đã xử lý 01 đối tượng c n 01 đối

tượng chưa xử lý;

- Cựu thanh niên xung phong: Hưởng chưa đầy đủ: 18 đối tượng.

51

- Đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại địa bàn 145 người. Trong

đó chuyển đi: 22 người, chuyển hộ khẩu về địa phư ng: 34 người, không

chuyển được và chết 26 người, chưa xử lý 64 người.

Ý kiến của nhân dân sau khi niêm yết kết quả rà soát:

Hầu hết nhân dân đều đồng tình, nhất trí cao với kết quả rà soát. ên

cạnh đó có nhiều ý kiến đề xuất cần giải quyết sớm những tồn đọng: Chế độ

chất độc hóa học dừng lại quá lâu, làm ảnh hưởng quyền lợi người có công;

thời gian cấp thẻ HYT cho đối tượng 290, 62 c n kéo dài; việc thực hiện chế

độ mai táng phí chậm; chế độ thanh niên xung phong theo Quyết định

40/2011/QĐ-TTg của Chính phủ triển khai thiếu kịp thời; công nhận à M

Việt Nam Anh h ng chậm, nhiều vướng mắc, các ngành chưa phối hợp tốt;

Huân huy chư ng gia đình sai tên, họ, đã được cấp giấy chứng nhận của UBND

tỉnh nhưng có người thì được giải quyết các chế độ như 1 lần, HYT, mai táng

phí, c n một bộ phận chưa được giải quyết các chế độ; thời gian cấp đổi lại ằng

Tổ quốc ghi công quá lâu; chế độ hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 22/TTg theo lộ

trình sẽ hoàn thành trong năm 2013 và 2014 nhưng đến nay đã gần hết năm 2014

vẫn chưa được giải quyết (trong lúc 1 số tỉnh đã được triển khai).

2.3. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách đối với

ngƣời có công tại huyện Đức Thọ

2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện

2.3.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với

người có công

Hiếp pháp năm 1992 quy định: “Thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt

sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.”. Thể chế hóa quy định

của Hiến pháp, ngày 29/4/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp

lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “ à m Việt Nam anh h ng”,

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và được sửa đổi, bổ

sung ngày 29/6/2005 để ph hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của

52

đất nước. Tháng 6/2012, Hội nghị lần thứ 5, an chấp hành Trung ư ng

Đảng khóa XI đã đề ra Nghị quyết số 15-NQ/TW về một số vấn đề về chính

sách an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020, trong đó thể hiện rõ quan điểm và

chính sách ưu đãi người có công của Đảng và Nhà nước ta. Ngày 16/7/2012,

Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số

điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, thêm một số chính

sách ưu đãi mới. Đây là hành lang pháp lý để các cấp ủy, chính quyền, nhân

dân làm tốt công tác Thư ng binh - Liệt sĩ, người có công với cách mạng.

C ng với hệ thống chính sách Trung ư ng, thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND,

U ND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành nhiều chính sách, văn bản kịp thời triển

khai động bộ các chủ trư ng, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm thực

hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tri ân người có công với cách mạng và

thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội.

Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 05/01/2007 về tăng cường

sự chỉ đạo đối với công tác Thư ng binh - Liệt sĩ, người có công với cách

mạng và tổ chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thư ng binh

- Liệt sĩ; Chỉ thị số 38/CT-TU ngày 17/3/2014 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ

đạo tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng;

văn bản số 568-CV-TU ngày 10/4/2017 về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70

năm ngày Thư ng binh - Liệt sĩ; Kế hoạch số 90-KH/TU ngày 20/10/2017

của an Thường vụ Tỉnh ủy về quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 14-

CT/TW ngày 19/7/2017 của an í thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng…; U ND tỉnh ban

hành Quyết định số 2642/QĐ-U ND ngày 05/6/2013 về phê duyệt và triển

khai Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số

22/2013/QĐ-TTg; Kế hoạch số 44/KH-U ND ngày 29/11/2014 về triển khai

thực hiện chỉ thị số 31/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ưu tiên đào tạo

nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ, con thư ng binh, bệnh binh nặng và

53

nhiều quyết định, kế hoạch triển khai, chỉ đạo kịp thời các chính sách pháp

luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng và phong trào „Đền n

đáp nghĩa”.

Đến nay, toàn tỉnh Hà Tĩnh đã xác nhận, giải quyết chế độ chính sách

cho 390.894 lượt hồ s đối tượng người có công. Trong đó, có 1.511 cán bộ lão

thành cách mạng, 895 cán bộ tiền khởi nghĩa; 26.469 liệt s , 1.961 à m Việt

Nam Anh h ng, 35 Anh h ng Lao động trong kháng chiến và Anh h ng

LLVT; 37.364 thư ng binh, 10.025 bệnh binh; 6.462 người hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học;

608 cán bộ hoạt động cách mạng bị địch bắt t đày; 256 người có công giúp đỡ

cách mạng (có công với nước); 215.217 người được tặng thưởng Huân huy

chư ng kháng chiến và Huân, huy chư ng các loại; 18.458 hưởng trợ cấp thờ

cúng liệt sĩ [35].

Hàng năm, Hà Tĩnh thực hiện chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên

45.000 người, trợ cấp một lần 50.000 lượt người và các chính sách khác với

kinh phí h n 1.000 tỷ đồng. Đặc biệt, vào dịp Tết nguyên đán và ngày

Thư ng binh - Liệt s (27/7) được các cấp, các ngành chỉ đạo, tổ chức trao

quà của Chủ tịch nước đảm bảo kịp thời, chu đáo, đạt mục đích, ý nghĩa.

Ngoài quà của Chủ tịch nước, U ND tỉnh, huyện, xã trích ngân sách trên 35

tỷ đồng/năm để tổ chức các hoạt động thăm h i, tặng quà cho người có công,

dâng hoa, dâng hư ng tại các công trình ghi n các anh h ng liệt sĩ.

Đến nay, phong trào chăm sóc thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ

và người có công với cách mạng phát triển mạnh mẽ, sâu rộng đến các tổ

chức, cá nhân doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trên địa bàn. Theo đó, các

cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, bằng nhiều nguồn hỗ trợ, tài trợ tích cực

triển khai, thực hiện có hiệu quả các phong trào chăm sóc thư ng binh, bệnh

binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng bằng những việc làm

thiết thực. Tính từ năm 2013 đến nay đóng góp h n 43,556 tỷ đồng vào Qu

54

“Đền n đáp nghĩa”; xây dựng mới 1170 nhà, sửa chữa 355 nhà tình nghĩa

với tổng giá trị 42,741 tỷ đồng; tặng 2.524 sổ tiết kiệm, các trang thiết bị, đồ

d ng thiết yếu trị giá hàng chục tỷ đồng; 100% m Việt Nam anh h ng được

các đ n vị nhận phụng dưỡng; 98% xã, phường làm tốt công tác Thư ng binh

- Liệt sĩ. ên cạnh đó, bản thân thư ng binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ,

người có công với cách mạng cũng nổ lực phấn đấu vư n lên trở thành những

tấm gư ng tiêu biểu, điển hình, là những nhân tố mới trong phát triển kinh tế,

khoa học và các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ

tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, U ND

tỉnh đã ban hành Quyết định số 2762/QĐ-U ND ngày 05/9/2013 về việc phê

duyệt Đề án hỗ trợ 5.158 hộ với tổng kinh phí là 155.500 triệu đồng; đến nay

đã hỗ trợ và cấp kinh phí cho 4.598 hộ, trong đó: xây mới 2.349 căn nhà, sữa

chữa 2.249 nhà với kinh phí 139,060 tỷ đồng; số c n lại 560 hộ không có nhu

cầu hỗ trợ, có đ n tự nguyện xin rút 520 hộ (xây mới 292 hộ, sửa chữa 272

hộ) [35].

Thời gian qua, Đức Thọ đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức thực hiện

triển khai chính sách người có công trên địa bàn. Căn cứ Nghị quyết và các

văn bản chỉ đạo hàng năm của Huyện ủy, U ND huyện xây dựng kế hoạch

triển khai và thực thi chính sách người có công. Giao cho các ngành của

huyện và U ND các xã, thị trấn như các c quan liên quan tham gia thực thi

công tác triển khai các văn bản, chủ trư ng mới của Đảng, nhà nước đến việc

xác nhận các đối tượng được hưởng mới theo quy định, các xã, thị trấn và các

c qan liên quan đã triển khai thực thi đúng với nội dung trong kế hoạch đảm

bảo kịp tiến độ, thời gian quy định và hiệu quả. ên cạnh đó, huyện đã xây

dựng kế hoạch 674/KH-U ND ngày 14/5/2019 về việc triển khai một số hoạt

động hướng tới kỷ niệm 72 năm ngày thư ng binh liệt s , các hoạt động kỷ

niệm các ngày lễ lớn, những sự kiến chính trị quan trọng của đất nước, của

55

tỉnh Hà Tĩnh và huyện Đức Thọ. Nhìn chung công tác xây dựng kế hoạch,

triển khai chính sách người có công đã được thực thi tư ng đối tốt tại huyện

Đức Thọ.

2.3.1.2. Phổ biến, tuyên truy n thực hiện chính sách đối với người có công

Tỉnh Hà Tĩnh đã thành lập an chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu đãi người

có công, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Phó

Giám đốc Sở LĐT XH là Phó Trưởng ban các c quan: an tổ chức Tỉnh ủy,

Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, ảo hiểm xã hội tỉnh làm ủy viên. UBND

tỉnh đã chí đạo huyện, xã, thị trấn thành lập an chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu

đãi người có công của các địa phư ng, an chỉ đạo các cấp đã phối hợp chặt

chẽ với các ban ngành đoàn thể triển khai đồng bộ Pháp lệnh ưu đãi người có

công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ sâu rộng đến đ n vị c sở một

cách kịp thời, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chính sách ở các cấp, đặc biệt là quy

trình thiết lập hồ s , thủ tục và tổ chức xét duyệt đúng đối tượng, đúng quy

định đảm bảo tính dân chủ công khai trong quá trình thực thi.

Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách trong thực thi chính sách có

công được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành.

Nhiệm vụ này được thực thi như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh giá

cán bộ thực thi chính sách của c quan phối hợp và đối tượng thụ hưởng

người có công trên địa bàn huyện.

Từ năm 2015 đến nay, việc tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định về

chính sách người có công được triển khai khá mạnh mẽ ở toàn tỉnh nói chung,

ở huyện Đức Thọ nói riêng, vì năm 2012 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban

hành Pháp lệnh số 04/2012/PLU TVQH11 kèm theo đó là các văn bản

hướng dẫn triển khai, cụ thể:

+ Sở Lao động – Thư ng binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn cho 35

lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác LĐT XH từ

56

tỉnh đến các huyện, cán bộ xã, thị trấn. Riêng năm 2016, tổ chức tập huấn cho

h n 10 lượt người trong lĩnh vực thực thi chính sách người có công.

+ Phối hợp với áo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh truyền hình Hà Tĩnh,

truyền thanh tại huyện Đức Thọ và các đài truyền thanh xã, thị trấn và các

thôn, xóm thông qua phư ng tiện thông tin đại chúng đăng tin tuyên truyền,

viết phóng sự về các nội dung, chế độ chính sách mới liên quan đến lĩnh vực

người có công đặc biệt là những ngày lễ lớn như dịp 27/7, Tết nguyên đán,...

Thực thi chỉ đạo của Tỉnh ủy, U ND tỉnh Hà Tĩnh về tổ chức các hoạt

động kỷ niệm 72 năm ngày Thư ng binh, liệt s , xây dựng kế hoạch với

nhiều nội dung hoạt động, đồng thời hướng dẫn tổ chức các hoạt động đến

từng địa phư ng trên địa bàn huyện, cụ thể: tuyên truyền, giáo dục truyền

thống cách mạng, nhằm nâng cao y thức của nhân dân về truyền thống và đạo

lý “Uống nước nhớ nguồn” ghi nhớ công lao, hy sinh cống hiến của các anh

h ng, liệt s , người có công ...; tuyên truyền về các hoạt động nhân kỷ niệm

72 năm ngày Thư ng binh, liệt sĩ.

Với việc tuyên truyền sâu rộng từ cấp huyện đến các xã, thị trấn đã giúp

cho các đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận với thông tin, chế độ, chính

sách người có công. Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các cán bộ

thực thi chính sách và đối tượng thụ hưởng đồng thời thông qua các báo cáo

của các năm thì việc thực thi tuyên truyền phổ biến chính sách, văn bản mới

là kịp thời, đáp ứng công việc.

Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc,

hàng vạn người con ưu tú của quê hư ng Đức Thọ đã tham gia công cuộc giải

phóng dân tộc trong đó có những thanh niên ưu tú của huyện đã cống hiến

một phần xư ng máu, rất nhiều đã nằm lại chiến trường của đất nước. Hiện

nay có rất nhiều thư ng binh và gia đình liệt s .

57

Nguồn: Đi u tra, khảo sát năm 2020)

Biểu đồ 2.1: Biều đồ đánh giá về công tác tuyên truyền,

phổ biến các chính sách

Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Đức Thọ từ nhiều năm nay được ghi nhận là khá tốt.

Chỉ có 1 người trong số được điều tra khảo sát đánh giá ở mức kém và 3

người đánh giá ở mức trung bình c n lại là 29 người đánh giá ở mức khá và

có tới 67% người tham giá khảo sát đánh giá tốt. Nhìn chung chế độ, chính

sách mới được phổ biến tới người dân đặc biệt là những đối tượng được thụ

hưởng chế độ rất kịp thời. Việc huy động các phư ng tiện truyền thông đại

chúng như đài truyền hình, truyền thanh, báo, ... và các hình thức tuyên truyền

thông qua tổ chức hội thi, hội nghị tuyên truyền, các buổi sinh hoạt tập trung,

các cuộc họp khu, họp dân cư,... trong việc nâng cao nhận thức của người dân

về chính sách ưu đãi đối với người có công được ưu tiên và phát huy tốt. Tuy

nhiên về việc thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện

Đức Thọ tốt h n nữa thì vẫn cần tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền và

phổ biến chính sách tới đông đảo quần chúng nhân dân.

58

2.3.2. Kết quả thực thi chính sách người có công

2.3.2.1. Các chế độ ưu đãi người có công và thân nhân người có công

 Chế độ trợ cấp thường xuyên

Là khoản tiền theo quy định của pháp luật về mức trợ cấp, phụ cấp

hàng tháng đối với người có công và thân nhân của người có công được ngân

sách đảm bảo kinh phí thực thi.

Người có công và thân nhân người có công được Nhà nước, xã hội

quan tâm chắm sóc giúp đỡ và t y từng đối tượng được hưởng các mức trợ

cấp, phụ cấp hàng tháng khác nhau theo quy định của Chính phủ t y vào từng

thời kỳ cụ thể.

Hiện nay đang áp dụng mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công và

thân nhân cua người có công theo Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12

tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.

Tại huyện Đức Thọ tính đến thời điểm tháng 12 năm 2019 đang chi trả

cho 6.475 người người có công và thân nhân của người có công đang hưởng

trợ cấp, phụ cấp hàng tháng với tổng số tiền 10.004.501 đồng/tháng.

Như vậy có thể thấy hàng năm huyện Đức Thọ chi trả trợ cấp, phụ cấp

hàng tháng cho người có công và thân nhân của người có công với số tiền vô

c ng lớn lên đến h n h n 120 tỷ đồng.

Số lượng người có công và thân nhân người có công đang hưởng trợ

cấp hàng tháng tại huyện có sự biến động tăng giảm thường xuyên. Đối tượng

tăng lên do có sự di chuyển từ địa phư ng khác đến hoặc là đối tượng mới

được công nhận hưởng chế độ, chính sách; đối tượng giảm do chết hoặc di

chuyển sang n i khác sinh sống. Trung bình mỗi năm số lượng người có công

đang hưởng hàng tháng thường giảm đi do số lượng người có công hiện tại

hưởng hàng tháng chủ yếu là người cao tuổi, số lượng chết trong năm nhiều

h n số lượng di chuyển về hoặc tăng mới.

 Chế độ trợ cấp một lần

Trợ cấp một lần là khoản tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp

luật đối với từng loại đối tượng hưởng xã hội khác nhau như: Trợ cấp một lần

59

đối với thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm độc

hóa chất đã từ trần; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc và làm

nghĩa vụ quốc tế mới có quyết định hưởng hoặc đã từ trần ...

Năm 2019, huyện Đức Thọ đã giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp một

lần cho 820 người với số tiền là 7.280 triệu đồng.

 Chế độ tặng quà nhân dịp ngày Thương binh - Liệt sĩ, Tết nguyên đán

Hàng năm nhân dịp ngày Thư ng binh - Liệt sĩ (27/7), Tết nguyên đán,

UBND huyện đều có kế hoạch thăm h i tặng quà các gia đình chính sách triển

khai đến từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thực thi nhanh chóng, kịp thời

và đầy đủ chế độ quà tặng theo quyết định của Chủ tịch nước và quyết định

của UBND tỉnh Hà Tĩnh được thực thi nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, đúng

đối tượng. Ngoài ra vào dịp Tết nguyên đán hàng năm U ND huyện cũng

trích ngân sách huyện để tặng cho các bà m Việt Nam anh h ng; thân nhân liệt

s đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng và thân nhân 2 liệt s trở lên; thư ng binh,

bệnh binh, người hưởng chính sách như thư ng binh bị suy giảm khả năng lao

động từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học

suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Qua đó thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả

nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc cũng là nguồn động viên để các đối tượng

chính sách cố gắng phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tiếp tục có những đóng

góp xứng đàng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tặng quà ngƣời có công nhân dịp ngày

27/7, Tết nguyên đán năm 2019

Tết nguyên đán

Ngày Thƣơng binh, liệt sĩ 27/7

Ngân sách

Số ngƣời

Số ngƣời

Số tiền (nghìn đồng) 1.642.000

Nguồn trung ư ng 7.123 7.083

Số tiền (nghìn đồng) 1.590.000

Nguồn tỉnh 6.152 432.230 6.110 402.000

Nguồn huyện 139 37.200 139 30.210

(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện năm 2019)

60

Ngoài ra nhân dịp Tết nguyên đán, ngày thư ng binh, liệt sĩ hàng năm,

Huyện ủy, HĐND, UBND, Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện tổ chức các đoàn

do các đồng chí lãnh đạo huyện đi thăm h i, tặng quà một số đối tượng người

có công tiêu biểu, các đ n vị tập thể người có công đóng trên địa bàn huyện;

tổ chức thắp nến tri ân tại 28 nghĩa trang các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

 Chế độ giáo dục, đào tạo

Thực thi chế độ trong giáo dục đào tạo đối với người có công và con

của họ theo Thông tư số 36/2015/TT- LĐT &XH ngày 28/9/2016 của ộ

LĐT XH, hàng năm huyện Đức Thọ xét duyệt trợ cấp trong giáo dục, đào

tạo cho người có công và con của người có công 02 đợt. Đợt 1 từ ngày 01/3

đến ngày 15/3 và Đợt 2 từ ngày 01/10 đến ngày 15/10 đảm bảo thực hiện xét

duyệt và chi trả kịp thời, đúng đối tượng với số tiền h n 1 tỷ đồng mỗi năm.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục,

đào tạo từ năm 2015-2019

Số ngƣời Số tiền (đồng) Ghi chú Năm

2015 602 3.921.570

2016 578 3.790.768

2017 577 3.521.985

2018 553 3.428.832

2019 412 3.123.932

(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội)

 Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và xây mới,

sửa chữa nhà ở cho người có công

- Chế độ cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình: Thực thi chế độ

cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác

61

hiện nay được áp dụng theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT- LĐT XH-

TC ngày 03/6/2014 của ộ LĐT XH, ộ Tài chính. Hằng năm căn cứ vào

tình trạng thư ng tật, bệnh tật ghi trong hồ s thư ng binh, bệnh binh và chỉ

định của c sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động –

Thư ng binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Tính đến 31/12/2019

huyện có 213 người được cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.

Hàng năm huyện Đức Thọ đều rà soát, lập danh sách đề nghị Sở

LĐT XH ra quyết định trang cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chính hình

cho người có công theo đúng niên hạn và chi trả trang cấp phư ng tiện trợ

giúp, dụng cụ chỉnh hình xong trước ngày 27/11 hàng năm.

- Xây mới và sửa chữa nhà ở:

Trong nhiều năm qua Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Đức

Thọ luôn ưu tiên quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của

người có công, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên.

Thông qua các chính sách, chư ng trình hỗ trợ người có công, đời sống của

người có công đã từng bước được cải thiện và nâng cao, đặc biệt là chính sách

hỗ trợ người có công về nhà ở trong những năm qua luôn là một chủ trư ng

lớn của toàn huyện.

ằng việc tổ chức các hoạt động trong các phong trào “Đền n đáp

nghĩa”; vận động các tổ chức và cá nhân ủng hộ, đẩy mạnh xã hội hóa việc

tham gia xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với những gia đình người có công có

khó khăn về nhà ở, hàng năm huyện đều tổ chức xét duyệt, hỗ trợ xây mới và

sửa chữa các gia đình người có công khó khăn về nhà ở bằng các nguồn vận

động của địa phư ng đạt hiệu quả. Công tác xét duyệt chính xác, đúng đối

tượng, công tác xây mới và sửa chữa được triển khai nhanh, đúng tiến độ, tạo

được niềm tin trong nhân dân.

62

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho ngƣời có

công giai đoạn 2015-2019

Xây mới, Số tiền Ghi chú Năm sửa chữa nhà (triệu đồng)

05 100 2015

04 200 2016

07 80 2017

02 150 2018

03 240 2019

(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện)

Đặc biệt, chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công về nhà ở đã có sức lan

t a rộng lớn, góp phần nâng cao nhận thức xã hội, các doanh nghiệp, cộng

đồng dân cư huyện trong việc tích cực tham gia vào công tác hỗ trợ, ủng hộ,

chăm lo đời sống của người có công, qua đó giúp người có công ổn định và

từng bước cải thiện cuộc sống. Nhân dịp kỷ niệm 72 năm ngày Thư ng binh,

Liệt s (27/7/2019) Sở LĐT XH tỉnh Hà Tĩnh đã hỗ trợ xây mới, sửa chữa

nhà ở gia đình chính sách người có công của huyện Đức Thọ là 02 nhà với số

tiền 100 triệu đồng.

 Chế độ bảo hiểm y tế và điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người có công

- Chế độ về bảo hiểm y tế

Người có công nếu không phải là người thuộc diện tham gia BHYT bắt

buộc thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

Thân nhân liệt s , cha đẻ, m đẻ, vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến

18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu c n tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật

nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày

01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa

tháng Tám năm 1945, thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến

63

bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người

phục vụ thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất

độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nếu không phải là

người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế.

Với chế độ về BHYT ngày càng được mở rộng cho nhân thân người có

công, huyện đã triển khai và thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cấp thẻ bảo

hiểm y tế. Tính đến tháng 12/2019 có 10.121 người có công và thân nhân

người có công được cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm, tổng chi trả h n 6 tỷ

đồng tiền mua BHYT cho các đối tượng mỗi năm.

- Chế độ điều dưỡng, phục hồi sức kh e

+ Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức kh e mỗi năm một lần

gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động

cách mang từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; cha

đẻ, m đẻ chỉ có một con mà người đó là liệt s hoặc cha đẻ, m đẻ có hai con

là liệt s trở lên; à m Việt Nam anh h ng; thư ng binh, bệnh binh có tỷ lệ

suy giảm khả năng lao động do thư ng tật, bệnh tật từ 81% trở lên; người

hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất đốc hóa học từ 81% trở lên; người có

công được Nhà nước tặng kỷ niệm chư ng “Tổ quốc ghi công” hoặc ằng

“Có công với nước”.

+ Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức kh e hai năm một lần gồm:

Cha đẻ, m đẻ của liệt s ; người có công nuôi dưỡng khi liệt s c n nh ; vợ

hoặc chồng của liệt s ; con liệt s bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;

anh h ng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh h ng lao động trong thời kỳ

kháng chiến, thư ng binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do

thư ng tật, bệnh tật dưới 81%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất

độc hóa học có tỷ lện suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc

hóa học dưới 81%; người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến

bị địch bắt t , đày, người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang

hưởng trợ cập hàng tháng.

64

Hiện nay đang thực thi hai chế độ điều dưỡng phục hồi sức kh e đó là

điều dưỡng tại gia đình và điều dưỡng tập trung. Mức chi điều dưỡng tại gia

đình là 1.110.000 đồng/người/lần và mức chi điều dưỡng tập trung là

2.220.000đ/người/lần.

Bảng 2.4: Chế độ điều dƣỡng phục hồi sức khỏe cho ngƣời có công

giai đoạn 2015-2019

Ghi chú Năm Điều dƣỡng tâp trung (ngƣời) Điều dƣỡng tại nhà (ngƣời)

2015 70 1.745

2016 98 1.521

2017 126 2.031

2018 165 1.834

2019 201 2.576

(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Đức Thọ)

Từ nhiều năm nay huyện Đức Thọ đã thực thi đảm bảo đúng, đủ chỉ

tiêu, kế hoạch điều dưỡng tỉnh giao hàng năm. Chi trả chế độ điều dưỡng

đúng thành phần.

2.3.2.2. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công

Trong những năm vừa qua huyện Đức Thọ luôn thực thi tốt chính sách

của Đảng và Nhà nước đối với thư ng binh, bệnh binh, thân nhân liệt s và

người có công với cách mạng đảm bảo đầy đủ, chu đáo. Huy động được sức

mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn c ng tham gia. Thể

hiện trách nhiệm và tình cảm đối với người có công, thực sự đã trở thành nét

đ p trong đời sống văn hóa, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cộng đồng

trong việc góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho

thư ng bệnh binh, gia đình liệt s và người có công trên địa bàn. Qu đền n

đáp nghĩa xây dựng từ huyện đến xã, được sử dụng hiệu quả trong việc xây

65

dựng, cải tạo nhà tình nghĩa, chăm sóc bố, m liệt s , thăm h i, tặng quà và

giúp đỡ thư ng binh, bệnh binh, gia đình người có công.

Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải

phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các c quan quản lý, các ngành, các cấp,

chính quyền địa phư ng. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng chặt

chẽ, hợp lý và khoa học, xác định c quan, cá nhân nào đóng vai tr chủ trì,

c quan, cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung

chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận

lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi

chính sách đã được phê duyệt.

Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai

thực thi hoặc thực thi không mang lại hiệu quả, đó là sự phân công, trách

nhiệm cho các c quan chủ quản và c quan phối hợp bị ch ng chéo và không

rõ ràng, thống nhất giữa các c quan chủ quản và c quan phối hợp dẫn dến

gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đ n đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến

không ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến n i đến chốn.

Chính vì vậy, để việc tổ chức thực thi chính sách người có công có hiệu quả,

cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống

chính trị từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động,

công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và c sở vật chất đảm

bảo thực thi chính sách.

Triển khai chính sách người có công đến người dân là nhiệm vụ thực sự

khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành, chỉ đạo, phân công, phối

hợp và tham gia của cả hệ thống chính trị. U ND huyện và xã là c quan điều

hành, các c quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt

chẽ. Trong việc tổ chức thực thi không có sự đ n đẩy, chồng chéo, vô trách

nhiệm trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. U ND huyện phân công cho

Phòng LĐT XH huyện chịu trách nhiệm chính từ việc hướng dẫn, thẩm định

66

hồ s , thủ tục kê khai, kiểm tra, rà soát, lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ

s , không được trùng lặp và b sót đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả

các chế độ trợ cấp, thống kê, báo cáo,.... Phối hợp Ph ng Tài chính - Kế hoạch

huyện xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối

tượng chính sách hàng năm. Phối hợp với các Ph ng Văn hóa thông tin, Đài

Truyền thanh, Ph ng Tư pháp, Trung tâm để tổ chức phổ biến, tuyên truyền

các chủ trư ng, chính sách và các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách

người có công cho nhân dân trên phạm vi toàn huyện. Hằng năm bố trí, luân

chuyển cán bộ, công chức ngành Lao động – Thư ng binh vã Xã hội từ huyện

đến xã, thị trấn đảm bảo đủ số lượng và chất lượng do ph ng Nội vụ chủ công.

U MT tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội chủ động phối hợp về

công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các hội viên, doàn viên, các đối

tượng chính sách và nhân dân về các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước

có liên quan đến chính sách người có công đồng thời trực tiếp tham gia vào các

hoạt động đến n đáp nghĩa đối với các đối tượng chính sách như: phụng

dưỡng, chăm sóc bà m Việt Nam anh h ng; các hộ gia đình chính sách hỗ trợ

vốn, phư ng tiện sinh kế để sản xuất; nhân dân đóng góp qu đền n đáp

nghĩa; thắp nến tri ân, vận động sự hỗ trợ, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân xây

dựng sửa chữa nhà cho các đối tượng chính sách tổ chức thăm, tặng quà nhân

các ngày lễ lớn, Tết nguyên đán, ngày Thư ng binh, liệt s .

Cán bộ, công chức của Ph ng được phân công nhiệm vụ cụ thể, mỗi

người có trách nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dưới sự phân công

của lãnh đạo.

Triển khai tổ chức thực thi chính sách người có công từ huyện đến xã,

thị trấn thuận lợi, diễn ra logic có hiệu quả cao, không phiền hà, nhũng nhiễu

đến các đối tượng chính sách thì mỗi ngành, mỗi tổ chức cũng như từng cá

nhân thành viên phải có sự phân công, phối hợp và giao trách nhiệm công

việc cụ thể rõ ràng.

67

Trên địa bàn huyện Đức Thọ , công tác chăm sóc người có công đã

được huyện ủy, U ND huyện hết sức quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chú trọng

công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách đồng thời tổ chức triển

khai chế độ chính sách cho các đối tượng, sự chăm lo của toàn Đảng bộ,

chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể c ng toàn thể nhân

dân huyện Đức Thọ, c ng với sự nỗ lực của bản thân những gia định người

có công đã góp phần cải thiện đời sống, cho đến nay tỷ lệ người nghèo của

huyện chỉ c n chiếm 10%; 100% hộ gia đình có công có mức sống bằng và

cao h n mức sống trung bình của người dân địa phư ng. Tất cả các xã, thị

trấn đều đạt danh hiệu là xã, thị trấn làm tốt công tác thư ng binh, liệt sĩ,

người có công, việc thực thi chính sách có nhiều chuyển biến đặc biệt là

công tác “Đền n đáp nghĩa” góp phần thiết thực nâng cao đời sống của các

gia đình người có công. Thường xuyên tuyên truyền, biểu dư ng các tập thể

và cá nhân làm tốt công tác “Đền n đáp nghĩa”, gư ng các thư ng binh, liệt

s và thân nhân liệt s tiêu biểu chấp hành tốt chủ trư ng, chính sách pháp

luật của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên quá trình thực thi chính sách người

có công, công tác phối hợp giữa mặt trận, các đoàn thể chính trị -xã hội với

U ND huyện, Ph ng LĐT XH huyện, U ND các xã đôi lúc c n chưa chặt

chẽ, c n tr ng nhau, chưa đạt được thống nhất ở một số nội dung như kinh

phí xây dựng sửa chữa nhà, điều dưỡng, quà các ngày lễ lớn cho các đối

tượng chính sách. Do vậy, để công tác thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Đức Thọ thật sự có hiệu quả, các cấp chính quyền

cần quan tâm đặc biệt để phát huy h n nữa những mặt mạnh và khắc phục

những hạn chế, yếu kém c n tồn tại trong công tác phân công, phối hợp giữa

các c quan đ n vị ở địa phư ng.

2.3.2.3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có công

Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo chính

sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng mục tiêu và

68

đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực thi chính sách

người có công, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, U ND

huyện và Ph ng LĐT XH huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi U ND các

xã, thị trấn trong tổ chức triển khai thực thi các văn bản, kế hoạch của huyện

đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra. Định kỳ,

Sở lao động –Thư ng binh và Xã hội tỉnh, Ph ng tài chính kế hoạch, thanh tra

huyện thanh tra trực tiếp Ph ng Lao động –Thư ng binh và Xã hội huyện

trong công tác phê duyệt quyết toán, quản lý, sử dụng ngân sách chi trả cho

các đối tượng người có công. Chịu sự giám sát của Mặt trận, các đoàn thể

chính trị - xã hội và nhân dân trên địa bàn huyện.

Do đó, để đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của

U ND tỉnh và Sở LĐT XH tỉnh Hà Tĩnh thì công tác theo dõi, đôn đốc,

kiểm tra phải đảm bảo đúng trong việc thực thi chính sách người có công trên

địa bàn huyện,

2.3.2.4. Tổ chức bộ máy và nhân lực thực thi chính sách đối với người

có công

 Tổ chức bộ máy thực thi chính sách

ộ máy thực thi chính sách đối với người có công hiện nay theo ngành

dọc cao nhất là ộ LĐT XH, cấp tỉnh có Sở LĐT XH, huyện có Ph ng Lao

động –Thư ng binh và Xã hội, cấp xã có cán bộ phụ trách công tác lao động,

thư ng binh và xã hội.

- ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội:

ộ Lao động- Thư ng binh và Xã hội là c quan của Chính phủ, thực

hiện chức năng chính sách về các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực chính sách đối

với người có công:

+ Hướng dẫn và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật đối với người

có công;

69

+ Quy định chế độ, định mức, phư ng thức trang cấp dụng cụ chỉnh

hình và phư ng tiện trợ giúp cho người có công;

+ Quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ:

+ Hướng dẫn công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ, thông tin về mộ

liệt sĩ;

+ Phối hợp với các bộ, ngành, địa phư ng, các đoàn thể chính trị -xã

hội tổ chức phong trào đền n đáp nghĩa.

- Sở Lao động - Thư ng binh và Xã hội:

Sở Lao động - Thư ng binh và Xã hội là c quan chuyên môn thuộc

U ND cấp tỉnh, thực thi chức năng tham mưu, giúp U ND thực thi chính sách

về các vấn đề trong đó có lĩnh vực chính sách đối với người có công, Cụ thể:

+ Hướng dẫn và tổ chức thực thi các quy định của Pháp luật đối với

người có công;

+ Hướng dẫn và tổ chức thực thi quy hoạch hệ thống c sở xã hội nuôi

dưỡng người có công, các công trình ghi công liệt sĩ, các công trình ghi công

liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn huyện;

+ Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ,

thông tin báo tin về mộ liệt sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;

+ Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thư ng

tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thư ng tật đối với người có công;

+ Đối tượng và hồ s kinh phí thực thi chính sách, chế độ ưu đãi đối

với người có công và thân nhân của họ.

+ Hướng dẫn và tổ chức các phong trào đền n đáp nghĩa chính sách và

sử dụng qu đền n đáp nghĩa cấp tỉnh.

- Ph ng Lao động - Thư ng binh và xã hội:

Ph ng Lao động - Thư ng binh và Xã hội là một trong những c quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Với vị trí nêu trên, Ph ng LĐT XH có

chức năng chính là tham mưu, giúp UBND cấp huyện tiến hành thực hiện các

70

công việc về QLNN trong các lĩnh vực, bao gồm: lĩnh vực lao động, việc làm,

dạy nghề, tiền lư ng, tiền công; chế độ của bảo hiểm xã hội, các chính sách

về an toàn lao động; các chính sách về người có công, về bảo trợ xã hội; bảo

vệ và chăm sóc trẻ em; ph ng, chống tệ nạn xã hội và các vấn đề liên quan

đến bình đẳng giới. Đồng thời Ph ng LĐT XH c n thực hiện một số nhiệm

vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của

pháp luật. Đây là một tổ chức, đ n vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài

khoản riêng của ph ng; phải chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý về tổ chức,

về biên chế của UBND cấp huyện cũng như chịu sự chỉ đạo, sự hướng dẫn,

thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động – Thư ng

binh và Xã hội.

Nhiệm vụ của ph ng cụ thể như sau:

+ Trình UBND huyện ban hành quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài

hạn, 05 năm và hàng năm; chư ng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN được giao.

+ Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi

được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh

vực lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.

+ Giúp UBND huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư

nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực

lao động, người có công và xã hội.

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các c sở bảo

trợ xã hội, nhà xã hội, c sở dạy nghề, tổ chức dịch vụ việc làm, c sở cai nghiện

bắt buộc, c sở cai nghiện tự nguyện, c sở quản lý sau cai nghiện, c sở hỗ trợ

nạn nhân, c sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.

+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.

+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có

công và xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

71

+ Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm

sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.

+ Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy

định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết

khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, đình công về lao động, ph ng, chống tham

nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.

+ Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,

lưu trữ phục vụ công tác QLNN về lĩnh vực lao động, người có công và xã

hội trên địa bàn.

+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình

hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở

Lao động - Thư ng binh và Xã hội.

+ Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, c cấu ngạch công chức,

thực hiện chế độ tiền lư ng, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,

đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người

lao động thuộc phạm vi quản lý của Ph ng theo quy định của pháp luật và

phân công của UBND huyện.

+ Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Ph ng theo quy

định của pháp luật và theo phân công của UBND huyện.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy

định của pháp luật

- Nhiệm vụ chính sách của UBND cấp xã, thị trấn về lĩnh vực người

có công

+ Tổ chức và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác về người có công

trên địa bàn theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND cấp huyện.

+ Tổng hợp đối tường người có công trên địa bàn theo hướng dẫn của

Phòng LĐT XH, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về chính sách đối với đối

tượng thuộc lĩnh vực người có công.

72

+ Tổ chức thực thi công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng

hưởng chính sách người có công.

+ Quản lý nghĩa trang liệt s , nhà bia liệt s theo quy đinh của pháp

luật và ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về

lĩnh vực người có công.

+ Quản lý, bố trí cán bộ làm công tác người có công cấp xã, thị trấn.

+ Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của pháp luật về

người có công, thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện

nhiệm vụ về lĩnh vực người có công trên địa bàn theo quy định.

Có thể thấy rằng hiện tại, bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối với

người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ được tổ chức hợp lý, ít chồng

chéo, có sự phân công, phối hợp tư ng đối khoa học trong việc tổ chức thực

hiện chính sách cũng như đánh giá chính sách, phát hiện những hạn chế, bất

cập trong quá trình đưa chính sách vào đời sống, tiếp nhận các ý kiến của đối

tượng chính sách cũng như nhân dân để kiến nghị ,đề xuất với các c quan có

thẩm quyền trong việc sửa đổi các quy định để đảm bảo thực thi chính sách

ưu đãi đối với người có công thực sự hiệu quả.

 Nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chính sách đối với

người có công

Nhân lực là vấn đề rất quan trọng, nhất là đối với công tác thực thi

chính sách đối với người có công. Với khối lượng công việc khá lớn, các

chính sách thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, công tác giải quyết chính

sách đối với người có công rất nhạy cảm, đối tượng rất dễ bị tổn thư ng đ i

h i đội ngũ cán bộ, công chức phải có năng lực, phẩm chất chính trị đạo được

trong sạch, tận tụy với công việc.

Trong lĩnh vực công tác thực hiện chính sách đối với người có công,

nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Đức Thọ hiện có:

73

- Cấp huyện: 05 cán bộ, công chức.

Trong đó có 02 người có trình độ thạc s và 03 người có trình độ cử nhân.

- Cấp xã có 16 người, trong đó đại học có 10 người, cao đằng có 4

người, trung cấp có 2 người.

Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực này tại huyện Đức Thọ hầu

hết có độ tuổi trẻ. Là những cán bộ công chức năng động, nhiệt tình với công

việc, tinh thần trách nhiệm cao, tiếp thu kiến thức nhanh và tâm huyết với

công việc.

Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách giải quyết chế độ đối với người có

công của huyện đã được đào tạo đúng chuyện môn về nghiệp vụ Lao động -

Thư ng binh và Xã hội là 05 người, c n lại là các ngành đào tạo khác như:

Văn hóa, xã hội, kế toán, luật,...Việc bố trí cán bộ làm công tác người có công

không đúng chuyên ngành được đào tạo, nhiều người ở ngành khác nhau làm

việc ở lĩnh vực Lao động - Thư ng binh và Xã hội vì theo Nghị định số

92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ không quy định chức danh

công chức LĐT XH ở cấp xã mà chỉ có các chức danh như: Trưởng công an,

Chỉ huy trưởng quân sự, Văn ph ng - Thống kê, Văn hóa – Xã hội. Do vậy

chủ yếu chức danh Văn hóa – Xã hội làm công tác Lao động - Thư ng binh

và Xã hội.

Đội ngũ cán bộ, công chức tại U ND các xã làm công tác Lao động –

Thư ng binh và Xã hội thường xuyên thay đổi hoặc kiêm nhiệm cũng gây

khó khăn trong việc nắm vững đối tượng, chưa chuyên sau về chuyên môn

nghiệp vụ trong giải quyết, hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh

vực người có công cho công dân.

Hàng năm, chính quyền huyện Đức Thọ thường xuyên tổ chức các lớp

tập huấn về công tác Lao động – Thư ng binh và Xã hội. Đặc biệt chú trọng

đến lĩnh vực người có công, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách

trong lĩnh vực này nắm bắt kịp thời các chế độ, chính sách có liên quan đến

người có công và triển khai thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách ưu

đãi của Nhà nước đối với người có công.

74

2.3.2.5. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách đối với người có công

U ND huyện Đức Thọ, Ph ng Lao động – Thư ng binh vã Xã hội

huyện và U ND các xã đã s kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức triển khai

thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện hàng năm nhằm khen

thưởng, biểu dư ng, khuyến khích, động viên đến tập thể, đ n vị, cán bộ, công

chức đã trực tiếp thực thi, phối hợp đạt được kết quả xuất sắc khi triển khai

thực thi chính sách. ảng số liệu dưới đây đã chỉ ra rằng, các đánh giá của

người dân về các giải pháp đã triển khai nhằm hoàn thiện triển khai chính sách

đối với người có công là tư ng đối tốt. Thực tế huyện Đức Thọ cho thấy, tổng

kết đánh giá đã giúp các c quan phân tích những thiếu sót, hạn chế khi triển

khai thực thi, đưa ra bài học kinh nghiệm để có giải pháp tốt chức thực hiện tốt

h n trong thời gian sau; đề xuất, kiến nghị với các cấp những vướng mắc, khó

khăn trong quá trình triển khai thực thi bổ sung, điều chỉnh. Đồng thời công tác

đánh giá đã giúp huyện nhân rộng những cách làm hay, mô hình mới để hoạt

động triển khai chính sách người có công ngày càng hiệu quả h n.

Nguồn: Đi u tra, khảo sát năm 2020)

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá của người dân về việc triển khai các

thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn

huyện Đức Thọ

75

Việc thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công

trên địa bàn huyện thông qua việc kiểm tra, khảo sát được các đối tượng đánh

giá nhìn chung là dễ dàng, thuận lợi với 84% người được h i lựa chọn và có

12% người được h i cho rằng rất thuận tiên. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn

số ít đối tượng đánh giá là thủ tục c n khó khăn. Trong thời gian tới U ND

huyện sẽ tiếp tục cần nghiên cứu để đề nghị Sở Lao động- Thư ng binh và Xã

hội xem xét, giải quyết các trường hợp nêu trên để tạo điều kiện h n nữa cho

người dân khi tham gia thực hiện các thủ tục liên quan đến chính sách đối với

người có công.

Nguồn: Đi u tra, khảo sát năm 2020)

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ đánh giá của ngƣời dân về kết quả thực thi

chính sách ngƣời có công trên địa bàn huyện Đức Thọ

Thực thi đúng, kịp thời và đẩy đủ chế độ chính sách đối với người có

công và thân nhân của người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ luôn được

Đảng và chính quyền các cấp quan tâm và triển khai thực thi. Vì vậy mà đa

phần người dân đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công

trên địa bàn huyện Đức Thọ là tư ng đối tốt với 47% số người đánh giá ở

mức khá và 42 % số người được h i đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên vẫn có

76

n i, có khi việc thực thi chính sách đối với người có công chưa được triển

khai kịp thời và đạt kết quả như mong muốn, đôi khi c n để xảy ra sai sót tạo

tâm lý bức xúc cho người dân và trực tiếp cho các đối tượng người có công.

2.3.2.6. Thực thi thủ tục hành chính trong lĩnh vực chính sách người có công

Trong thời gian qua, huyện đã triên khai, thực thi các thủ tục hành

chính thông qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông của UBND huyện. Hiện

nay huyện đang thực thi 10 thủ tục hành chính lĩnh vực LĐT XH tiếp nhận

qua bộ phận một cửa của UBND huyện, trong đó có 06 thủ tục hành chính

liên quan đến giải quyết chế độ cho người có công (06 thủ tục giải quyết trực

tiếp tại huyện, 26 thủ tục giải quyết liên thông cấp tỉnh). Tất cả các thủ tục

hành chính lĩnh vực LĐT XH đều được áp dụng quy trình chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Hồ s tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân đều được

giải quyết nhanh chóng, trả kết quả trước hoặc đúng thời hạn, không có hồ s

tồn đọng, báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính hàng năm không có

phản ánh, kiến nghị, khiếu nại liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính

trong lĩnh vực chính sách người có công.

Nhằm giải đáp những vướng mắc về thực thi chính sách đối với người

có công và chi trả kịp thời chế độ trợ cấp một lần cho người có công và thân

nhân người có công từ năm 2014 đến nay U ND huyện đã bố trí công chức

Phòng LĐT XH huyện thực thi công tác tiếp công dân về lĩnh vực người có

công tại bộ phân giải quyết thủ tục hành chính thuộc trụ sở UBND huyện,

đảm bảo tiếp nhận thông tin, xử lý và giải quyết triệt để những vấn đề liên

quan đến thực thi chính sách đối với người có công đạt hiệu quả.

2.3.3. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với người có công tại

huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh

2.3.3.1. Những kết quả đạt được

Thực hiện Chỉ thị số 07- CT/TW ngày 14 tháng 12 năm 2006 của an

bí thư Trung ư ng về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác

77

thư ng binh liệt s , người có công và phong trào đền n đáp nghĩa; toàn

Đảng, toàn dân huyện Đức Thọ đã nỗ lực thực thi nhằm đạt kết quả cao nhất.

Chăm lo cho người có công luôn được Huyện ủy, UBND huyện Đức Thọ xác

định là nhiệm vụ trọng tâm cần được quan tâm, thực hiện xuyên suốt, chính vì

vậy việc thực thi chính sách cho người có công được tiến hành một cách

nghiêm túc, thông qua những hoạt động cụ thể và đạt được những kết quả

đáng ghi nhận. Cụ thể như sau:

Các kế hoạch triển khai Pháp lệnh ưu đãi người có công cũng các

chư ng trình, chính sách được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả từng

bước nâng cao đời sống vật chất tình thần cho người có công, góp phần giữ

vững ổn định chính trị –xã hội trên địa bàn huyện.

Công tác phối hợp với các c quan, tổ chức cũng như mặt trận tổ quốc

và các đoàn thể, doanh nghiệp, quần chúng được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt

công tác phối hợp với quân đội, Hội Cựu chiến binh trong tìm kiếm hài cốt

liêt sĩ được tiền hành xuyên suốt.

Cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ huyện đến các

xã có sự phối hợp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hướng dẫn thủ

tục tận tình cho người dân.

Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân được chú trọng thực

hiện dưới nhiều hình thức giúp người dân hiểu về chính sách cũng như quyền

lợi của mình h n.

Chính sách ưu đãi cho người có công cách mạng được thực hiện trên

hầu hết các lĩnh vực, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng như: Nhà ở,

trợ cấp, miễn thuế, bảo hiểm.... Đặc biệt các dịp lễ, Tết huyện tổ chức những

hoạt động thiết thực để động viên những gia đình chính sách, tạo điều kiện

cho họ gặp gỡ, giao lưu.

Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm

túc, nhiều gia đình cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cuộc sống,

78

phong trào “Đền n đáp nghĩa” là chư ng trình trọng tâm được huyện quan

tâm trong nhiều năm qua. Nhiều đối tượng hoặc con của các đối tượng chính

sách được giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống.

Huy động được các tổ chức, cá nhân và xã hội trên địa bàn quận c ng

tham gia với chính quyền chăm lo cho đời sống người có công, nhiều tổ chức

nhận phụng dưỡng bà m Việt Nam anh h ng cũng như hỗ trợ cho các gia

đình chính sách giúp họ cải thiện đời sống.

Các thủ tục liên quan đến người có công và thực thi chính sách đối với

người có công được công bố rõ ràng, công khai, minh bạch, giúp người dân

có thể hiểu và thực hiện một cách nhanh chóng.

2.3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó

 Những hạn chế

Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách đối với người có công trên

địa bàn huyện Đức Thọ bên cạnh những mặt đạt được vẫn cồn tồn tại những

hạn chế, vướng mắc. Đó cũng chính là c sở cho việc đưa ra những giải pháp

nhằm hoàn thiện h n hoạt động tổ chức thực thi chính sách đối với người có

công trên địa bàn. CÓ thể kể đến một số hạn chế chủ yếu cụ thể như sau:

Thứ nhất, công việc giải quyết nhiều lúc c n chậm, c n tình trạng công

việc tồn đọng, hồ s quá tải, việc giải đáp các thắc mắc cho người dân vần

c n một số trường hợp chưa th a đáng.

Thứ hai, việc hỗ trợ cho các đối tượng chưa được đáp ứng đủ, c n gặp

nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách, c n rất nhiều đối tượng

người có công có hoàn cảnh khó khăn cần sự giúp đỡ của chính quyền.

Thứ ba, qu “Đền n đáp nghĩa” từ các tổ chức, cá nhân chưa thật sự

phát triển, nguồn lực trên địa bàn huyện khai thác chưa triệt để chủ yếu vẫn từ

nguồn kinh phí của trung ư ng và của tỉnh Hà Tĩnh.

Thứ tư, việc tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật cho người dân

c n chưa mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các phản hồi chưa đa

79

dạng nên vẫn c n tình trạng người dân chưa nắm rõ chủ trư ng, chính sách,

quyền lợi, quy định về chế độ đối với người có công, nhiều hình thức tuyên

truyền chưa phát huy hết lợi ích của nó.

Thứ năm, việc liên kết với các doanh nghiệp chưa nhiều, chưa huy

động được nhiều nguồn lực trong hỗ trợ người có công, đặc biệt trọng lĩnh

vực giải quyết việc làm, liên kết trong đào tạo nghề cho đối tượng người có

công c n sức lao động hay con em thư ng binh vẫn c n hạn chế.

Thứ sáu, công tác đánh giá chưa thật sự được coi trọng, hoạt động đánh

giá chỉ thực hiện sau quá trình thực thi chính sách và chưa đánh giá trong quá

trình thực thi. Chính vì vậy, nhiều vấn đề của đối tượng vẫn chưa được giải

đáp kịp thời, các nguyên nhân cụ thể gây ra trong quá trình thực thi chính

sách vẫn chưa được đánh giá để kịp thời có biện pháp điều chỉnh.

 Nguyên nhân của những hạn chế

Số lượng người có công trên địa bàn lớn, đội ngũ công chức c n thiếu

và việc nắm bắt các văn bản pháp luật đôi lúc còn chưa đồng bộ dẫn đến chưa

đáp ứng trong giải quyết công việc mặt khác một số cán bộ, công chức kiêm

nhiệm nhiều hoạt động cũng như do được điều động từ bộ phận khác sang dẫn

đến làm việc hiệu quả chưa cao.

Số lượng văn bản pháp luật lớn, c n nhiều vướng mắc về thủ tục cũng

như công tác giám định chưa hợp lý; thông tin của đối tượng chính sách có

những sai lệch gây cản trở cho quá trình giải quyết, xét duyệt hồ s , mặt khác

có những đối tượng không thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện, xã chính

vì vậy việc giải thích cũng như giải quyết cho các đối tượng chính sách c n

gặp nhiều khó khăn, chưa thật sự làm hài l ng người dân.

Kinh phí chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ư ng, tỉnh, việc huy

động sự tham gia của xã hội, của các tổ chức, cá nhân c n chưa nhiều, chưa

khai thác triệt để nguồn lực trong xã hội; mặt khác việc hỗ trợ cho người có

công đ i h i ở nhiều lĩnh vực (nhà ở, chăm sóc sức kh e, việc làm …) trong

80

khi đó kinh phí có hạn.

Số lượng văn bản lớn gây khó khăn cho việc nắm bắt, thực hiện chính

sách cũng như tuyên truyền chính sách, địa bàn hoạt động rộng nên việc tuyên

truyền chưa đạt kết quả như mong muốn, đội ngũ cán bộ, công chức làm công

tác tuyên truyền chưa được chú trọng, chưa có sự phối hợp tốt với một số ban

ngành, đoàn thể khác trong việc tuyên truyền.

Người dân chưa chủ động nắm bắt chủ trư ng, chính sách của Đảng và

những quy định của pháp luật nên việc giải quyết, hướng dẫn c n chậm và

gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do nhiều đối tượng bị thư ng nặng, đi lại khó

khăn nên việc tiếp nhận các thông tin c n hạn chế.

Chưa có liên kết tốt với các doanh nghiệp, các đ n vị trên địa bàn đặc

biệt là doanh nghiệp cần nhiều lao động; chưa đưa ra nhiều chính sách để

khuyến khích thu hút nhiều tổ chức c ng tham gia trong lĩnh vực tạo việc làm

cho người có công.

Tỉnh và huyện vẫn chưa có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp

và chưa có những mô hình hỗ trợ mang tính đột phá.

81

Tiểu kết Chƣơng 2

Qua nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đã nêu khái quát

tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện hiện nay, đã làm rõ tình hình tổ

chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn, qua đó

cho thấy hiện nay việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công tại

huyện Đức Thọ đã được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả. Nguồn nhân lực

thực hiện chính sách đáp ứng được yêu cầu, công tác kiểm tra, tổng kết đánh

giá được thực hiện hàng năm đã hạn chế, khắc phục được những sai sót trong

quá trình triển khai, thực hiện chính sách. Ngoài những mặt đạt được trong

thực hiện chính sách đối với người có công thì vẫn c n một số hạn chế nhất

định trong giải quyết các thủ tục hành chính, việc ủng hộ qu “Đền n đáp

nghĩa” chưa huy động được đông đảo nhân dân và doanh nghiệp tham gia

đóng góp, một số địa phư ng c n lúng túng trong triển khai thực hiện chính

sách, công tác kiểm tra đôi lúc vẫn c n mang tính hình thức. Từ hạn chế đó

tác giả đã đưa ra một số nguyên nhân của những hạn chế đối với việc thực

hiện chính sách với người có công trên địa bàn làm c sở để đề xuất một số

giải pháp trong Chư ng 3.

82

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC THI

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ,

TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Quan điểm chỉ đạo nâng cao kết quả thực thi chính sách đối

với ngƣời có công tại tỉnh Hà Tĩnh

3.1.1.Tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương trong việc thực thi chính sách đối với người có công

Phát huy truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam là uống nước nhớ

nguồn, ăn quả nhớ người trông cây, tri ân với những người có công với cách

mạng là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể

và của toàn xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành

nhiều chủ trư ng, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, do

vậy hầu hết người có công đã được hưởng các chính sách ưu đãi của Đảng,

Nhà nước. Các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân đã tích cực

tham gia chăm sóc người có công, từng bước ổn định và nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho người có công và thân nhân, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc ph ng, an ninh trật tự, kh i dậy và giáo

dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng đến đội ngũ cán bộ, đảng

viên và các tầng lớp nhân dân.

Nhằm tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy, đảng, chính quyền địa

phư ng trong thực hiện chính sách đối với người có công và thân nhân của

người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ và không ngừng phát huy

truyền thống đạo lý uống nước nhớ nguồn cần quan tâm chú trọng một số

nội dung sau:

Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm không ngừng

nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, các tầng lớp

83

nhân dân nhất là thế hệ trẻ hiện nay đối với các anh h ng liệt sĩ và người có

công với cách mạng.

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền n đáp nghĩa” bằng nhiều

hình thức thiết thực góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho

thư ng binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng, xác định đây là

nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; qua đó, thể

hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự trân trọng, biết n của thế hệ con

cháu đối với sự hy sinh to lớn của các thế hệ cha anh. iểu dư ng, khen

thưởng nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện phong trào

đền n đáp nghĩa; các đối tượng chính sách có nhiều cố gắng trong sản xuất,

học tập và công tác.

Ba là, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cuộc vận

động toàn dân chăm sóc các gia đình thư ng binh, liệt sĩ và người có công với

cách mạng; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức tốt việc

tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, quy tập mộ liệt sĩ. Tích cực vận động các tổ chức, cá

nhân xây dựng, ủng hộ qu “Đền n đáp nghĩa” các cấp. Sử dụng hiệu quả

các nguồn kinh phí để tu sửa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, các công trình

ghi công, tưởng niệm liệt sĩ đảm bảo khang trang, sạch đ p đồng thời góp

phần hỗ trợ các gia định chính sách khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.

Quan tâm công tác giáo dục đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho con em các

gia đình chính sách.

Bốn là, cần tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của ộ

chính trị, an bí thư về thực hiện chính sách thư ng binh, liệt sĩ, người có

công với cách mạng. Cấp ủy, chỉ huy các đ n vị và cấp ủy, chính quyền địa

phư ng trên địa bàn huyện Đức Thọ cần nhận thức rõ trách nhiệm trong lãnh

đạo, chỉ đạo, chủ động xác định kế hoạch, giải pháp thực hiện ph hợp với

đặc điểm từng đ n vị, địa phư ng. Trong qua trình thực hiện, cần gắn công

tác này với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; chú trọng kết hợp

84

chặt chẽ với công tác dân vận, xây dựng c sở chính trị - xã hội địa phư ng

vững mạnh. Tiếp tục xây dựng nhà tình nghĩa tặng các đối tượng người có

công có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở, đảm bảo đúng đối tượng, đúng kế

hoạch, đảm bảo yêu cầu về chất lượng công trình và tổ chức lễ bàn giao trang

trọng, có ý nghĩa.

Năm là, an cán sự Đảng U ND huyện Đức Thọ, lãnh đạo U ND

huyện cần chỉ đạo các c quan chức năng xây dựng chư ng trình, kế hoạch tổ

chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm ngày thư ng binh, liệt sĩ đảm bảo trang

trọng, tiết kiệm, hiệu quả.

Sáu là, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chủ trư ng, chính sách của Đảng và

Nhà nước đối với thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công

với cách mạng, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có hoàn cảnh

khó khăn. Tập trung giải quyết dứt điểm những tồn đọng, vướng mắc về xác

nhận, thiết lập hồ s công tác thư ng binh, liệt s và người có công trong các

thời kỳ kháng chiến. Phát hiện và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực trong

việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, kiên quyết đưa ra

kh i danh sách những trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ chính

sách người có công theo quy định của nhà nước.

Bảy là, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội

của huyện cần chủ động phối hợp với các ban, ngành liên quan đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trư ng, chính sách của Đảng và Nhà

nước về công tác thư ng binh, liệt s và người có công với cách mạng, vận

động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phong trào “Đền n đáp nghĩa”

đồng thời tham gia, giám sát, phản biện xã hội về việc thực hiện chính sách

đối với thư ng binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.

3.1.2. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách đối với

người có công

Kế thừa và phát triển Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt

85

sĩ, gia đình liệt sĩ, thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người

có công giúp đỡ cách mạng, các pháp lệnh sửa đổi, bổ sung, văn bản hướng

dẫn thi hành và tổng kết thực hiện chính sách, Nhà nước ta đã ban hành Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 26/2005/PL-

U TVQH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11,

Pháp lệnh 04/2012/U TVQH13). Hệ thống văn bản, quy định hướng dẫn thực

hiện Pháp lệnh đến nay đã được nghiên cứu xây dựng, ban hành về c bản đã

hoàn thành, tạo c sở pháp lý và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội

để thực hiện tốt h n chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy c n tồn tại những bất cập như: Chính

sách được xây dựng chưa mang tính tổng thể, toàn diện, có nội dung chưa ph

hợp với những biến đổi và phát triển của kính tế - xã hội; vẫn có quy định về

chính sách c n bất hợp lý; một số điều kiện để hướng chính sách ưu đãi chưa

được cụ thể hóa kịp thời nên việc tổ chức thực hiện ở địa phư ng c n lúng

túng, thiếu thống nhất. Những hạn chế, vướng mắc đó cần được kiến nghị

nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

Nghiên cứu, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách đối với

người có công có vai tr , ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần quan trọng giúp

huyện Đức Thọ thực hiện chức năng quản lý và là công cụ để thực thi đúng,

đủ, toàn diện, thống nhất, hợp lý và khoa học các chính sách, chế độ đối với

đối tượng thụ hưởng. Huyện Đức Thọ cần tập trung vào các nội dung:

- Thường xuyên rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách

đối với người có công, cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn triển khai và

đánh giá việc tổ chức tuyên truyền, triển khai các văn bản hướng dẫn trên địa

bàn huyện để từ đó xác định những mặt đạt được, mặt c n tồn tại để có giải

pháp hoàn thiện. Trên c sở rà soát những điểm bất cập của chính sách và văn

bản hướng dẫn đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh,

bổ sung cho ph hợp với tình hình thực tế.

86

- Căn cứ vào quy định của pháp luật ưu đãi người có công, các văn bản

hướng dẫn từ đó tiến hành tổng rà soát các đối tượng người có công nhằm

kiện toàn hệ thống theo dõi, quản lý các đối tượng, đặc biệt là cập nhật vào

phần mềm quản lý người có công của huyện, phát hiện, xử lý dứt điểm các

trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công, đặc biệt đối với

những liệt sĩ, thư ng binh, người hưởng chính sách như thư ng binh trong

chiến tranh nhưng không c n giấy tờ, người hoạt động kháng chiến và con để

của họ bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học, phát hiện những trường hợp sai

phạm để xử lý kịp thời, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

- Cần kết hợp hài h a chính sách kinh tế của huyện với chính sách đối

với người có công, bởi lẽ chính sách ưu đãi đối với người có công là một

chính sách mang tính nhạy cảm chính trị - xã hội. Do vậy cần nhận thức và

kết hợp hài h a mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách đối với

người có công. Đức Thọ là một huyện miền Trung của dải đất hình chữ S, có

nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên song cũng có nhiều c hội để phát triển

kinh tế, kinh tế - xã hội của địa phư ng những năm gần đây đang dần được

cải thiện do vậy cần quan tâm, bảo hộ gia đình chính sách người có công có

mức sống bằng hoặc cao h n mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.

3.1.3.Tăng cường công tác chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực

hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa

Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Đức Thọ cần quan tâm h n

nữa trong việc chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực hiện phong trào đền

n đáp nghĩa. Cụ thể:

- Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện tốt chủ trư ng, chính sách pháp

luật của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng, tuyên truyền

các gư ng tiêu biểu, người tốt việc tốt trong thư ng, bệnh binh, thân nhân gia

đình liệt sĩ và người có công, các c quan, đ n vị, doanh nghiệp trong phong

trào chăm sóc người có công và công tác “Đền n đáp nghĩa”.

87

- Thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ,

con thư ng binh nặng, con bệnh binh nặng trên địa bàn.

- Tổ chức thăm h i, tặng quà các gia đình chính sách tiêu biểu, các c

sở thư ng binh đóng trên địa bàn, các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng

người có công với cách mạng; tổ chức đoàn thăm viếng các nghĩa trang liệt sĩ,

chiến trường xưa.

- Đẩy mạnh phong trào chăm sóc đời sống thư ng, bệnh binh, gia đình

liệt sĩ và người có công với cách mạng. Vận động toàn dân tham gia ủng hộ

qu “Đền n đáp nghĩa” để hỗ trợ các gia đình chính sách có khó khăn về nhà

ở, đời sống, việc làm, lập kế hoạch cụ thể để hỗ trợ các gia đình chính sách có

nhiều khó khăn.

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi với người có công với

cách mạng đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng; thực hiện tốt công tác cải cách

thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ph ng ngừa và xử

lý nghiêm các vụ tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, quan liệu, tham nhũng,

có ý làm trái trong lĩnh vực thực hiện chính sách đối với người có công.

- Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Đền n đáp nghĩa”, “Uống nước

nhớ nguồn”, xã phường làm tốt công tác thư ng binh, liệt s , người có công,

huy động mọi nguồn lực xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt h n

đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.

- Tiếp tục thực hiện tốt quy chế quản lý và sử dụng qu “Đền n đáp

nghĩa”. Đặc biệt qu cần thu hút rộng rãi sự đóng góp của mọi tầng lớp nhân

dân, các c quan, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và cả kiều bào

ta ở nước ngoài, cần luôn đảm bảo công khai, minh bạch trong sử dụng qu .

- Thường xuyên tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện những kết quả

nhất là những bất cập, vướng mắc trong thực hiện chính sách pháp luật về ưu

đãi người có công với cách mạng từ đó đề ra những giải pháp điều chỉnh,

hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của người có công trên địa bàn.

88

3.2. Một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với

ngƣời có công tại tỉnh Hà Tĩnh

3.2.1. Giải pháp về hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đối

với người có công

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là khâu đầu tiên của quá trình

thực thi chính sách và có vai tr hết sức quan trọng, là cầu nối để chuyển tải các

chủ trư ng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi người

dân, nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp

quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Để hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đạt được hiệu quả

cao cần tuyển chọn những người có phẩm chất, năng lực, trình độ, có khả

năng tuyên truyền, có l ng nhiệt tình, say mê với công việc tuyên truyền

chính sách.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách đối với người

có công cần phải được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân nhất là

các đối tượng như thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công.

Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người có công phát huy những phẩm chất

cách mạng tốt đ p trong thời kỳ mới, chủ động khắc phục khó khăn, nêu

gư ng trong lao động sản xuất, chấp hành pháp luật Nhà nước, xây dựng đời

sống văn hóa lành mạnh ở từng xã, thị trấn, phấn đấu thực thi tốt lời dạy của

ác làm “Người công dân kiểu mẫu ở xã, thị trấn cũng như các đồng chí đã

làm người chiến sĩ kiểu mẫu ở ngoài mặt trận”, thư ng binh, bệnh binh “Tàn

nhưng không phế”.

Thời gian qua chính sách người có công đã từng bước hoàn thiện, tạo

điều kiện cho đối tượng được hưởng chính sách người có công phấn khởi, dễ

thực thi và chấp nhận, theo đó công tác tuyên truyền chính sách người có

công được xem là một trong những công tác trọng tâm để thực thi thắng lợi

các chính sách đối với người có công. Pháp lệnh người có công ngay từ

89

những ngày đầu được triển khai và tạo c sở nhận thức đúng đắn trong mỗi

quá trình áp dụng.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách đối với

người có công yêu cầu ngành LĐT XH phối kết hợp với nhiều c quan chức

năng ở huyện, tỉnh bằng nhiều hình thức truyền thanh, truyền hình, tập huấn,

giao ban .... để tạo tác động chuyển biến về nhận thức của người dân nói

chung và đối tượng hưởng chính sách người có công nói riêng. Tuy nhiên,

theo sự đánh giá khách quan thì hiệu quả của công tác vận động, tuyên truyền

vẫn c n có những hạn chế cả về bề rộng lẫn bề sâu do ảnh hưởng của các điều

kiện tuyên truyền, về khả năng nhận thức và thực thi có khác nhau của đối

tượng. Từ những vấn đề trên cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục chính

sách, pháp luật người có công hiện nay đặt ra là hết sức quan trọng và bức xúc

vì vậy phải phát huy và tăng cường đúng mức, tạo điều kiện cho người dân

nói chung và đối tượng người có công nói riêng nghiêm chỉnh chấp hành pháp

lệnh người có công.

Công tác tuyên truyên pháp luật người có công nên áp dụng phư ng

châm “mưa dầm thấm lâu”, không nên xem nặng tính thời điểm triển khai mà

b qua tính thường xuyên cũng như phư ng pháp, cách thức tuyên truyền của

mỗi giai đoạn ... cần mở rộng quan hệ phối hợp thông tin, tuyên truyền với

các c quan hữu quan, trong đó đặc biệt chú ý đến vai tr của các tổ chức

đoàn thể quần chúng. Tổ chức đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền chính

sách người có công để ph hợp với khả năng nhận thức khác nhau của từng

đối tượng, hạn chế tính chủ quan hình thức và đ n điệu, khô khan, s cứng

trong tuyên truyền. Trong công tác tuyên truyền cần chú ý đến gư ng người

tốt, việc tốt, nhằm mục đích cho mọi người học tập noi theo, đồng thời cũng

cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, hạn chế đã bị xử lý để

làm bài học kinh nghiệm chung cho mọi người. Công tác giáo dục tuyên

truyền chính sách đối với người có công là nhằm định hướng cho nhận thức

90

của mỗi người dân về chính sách người có công nếu thực thi tốt mọi người có

đầy đủ thông tin về chính sách người có công thì kẻ xấu không thể lợi dụng

làm trái quy định Pháp lệnh chính sách người có công. Từ đó tạo điều kiện

cho cán bộ thực thi chính sách đối với người có công thực thi thành công các

nhiệm vụ.

3.2.2. Giải pháp phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với

người có công

Phối hợp làm việc với nhau một cách h a hợp mà trong đó các chủ thể

đều thực thi hành vi, nhằm đạt được mục tiêu đã xác định với sự phụ thuộc

lẫn nhau giữa các hành vi. Phối hợp là phư ng thức kết hợp hoạt động của các

c quan, tổ chức lại với nhau để đảm bảo cho các c quan, tổ chức này thực

thi được đầy đủ và có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được

giao; nhằm đạt được hiệu quả chính sách của công tác, nó bao gồm suốt quá

trình chính sách từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế đến việc tổ chức

thực thi c chế, chính sách, pháp luật, ở đâu có chính sách thì ở đó có nhu cầu

phối hợp.

Công tác phối hợp đặt ra yêu cầu cho bất cứ công việc nào có sự tham

gia của nhiều c quan, đ n vị, tổ chức. Phối hợp giữa các c quan thực thi

không những giúp chia sẻ được những nỗ lực trong xây dựng chính sách và

đảm bảo thực thi đầy đủ, hiệu quả những chính sách này mà c n giúp phân bổ

hiệu quả các nguồn lực như tài chính, con người nhằm đạt được các mục tiêu

chính sách, đảm bảo cho tất cả các c quan liên quan có những hành động cần

thiết nhằm thực thi chính sách của Nhà nước; đảm bảo cho những chính sách

trong lĩnh vực này không gây ra những ảnh hưởng xấu cho lĩnh vực khác.

Trong lĩnh vực chính sách đối với người có công cũng cần có sự phối hợp

giữa các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Mục tiêu cuối

c ng của phối hợp trong thực thi chính sách đối với người có công là tạo ra sự

thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong công tác này.

91

Nói cách khác phối hợp trong công tác thực thi chính sách đối với người có

công là phư ng thức thực thi các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Trong chính

sách đối với người có công trên địa bàn huyện có sự phối hợp theo chiều ngang

hoặc theo chiều dọc. Phối hợp theo chiều ngang là phối hợp thực thi chính sách

giữa các c quan, chẳng hạn như phối hợp giữa các ph ng, ban trong UBND

huyện Đức Thọ. Phối hợp theo chiều dọc là phối hợp giữa Ph ng LĐT XH

huyện với UBND các xã trên địa bàn. Ph ng cần tích cực phối hợp với các c

quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện trong công tác tuyên truyền chủ

trư ng, chính sách đến người có công cũng như đông đảo quần chúng nhân

dân. Phối hợp với an chỉ huy quân sự tỉnh, Công an huyện, Hội cựu chiến

binh, huyện Đoàn,... trong việc giải quyết chế độ đối với người có công và thân

nhân của họ.

Phối hợp với các tổ chức, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các tổ

chức chính trị - xã hội, các tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp, đ n vị lực

lượng vũ trang đóng trên địa bàn huyện tạo điều kiện giúp đỡ, dạy nghề, ưu

tiên tuyển dụng đối với con thư ng binh nặng, con của người có công, người

đang cư trú tại địa phư ng được học tập và làm việc.

Với chế độ chính sách đối với người có công của Đảng và Nhà nước ta

hiện nay c ng với sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phư ng trên địa

bàn huyện đã tạo niềm tin và sự hài l ng của đa số người dân trên địa bàn

huyện. Qua khảo sát gần như không có đối tượng nào đề xuất nâng cao hiệu

quả thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện. Có các ý

kiến đề xuất, kiến nghị chính quyền cần quan tâm h n nữa đến những người

có công và chế độ chính sách mới khi ban hành cần phổ biến cụ thể, chi tiết

tới từng đối tượng thụ hưởng. Chính quyền địa phư ng và cán bộ trực tiếp

làm công tác chính sách người có công cần quan tâm đến những kiến nghị để

thực thi tốt h n nữa chức năng, nhiệm vụ của mình và đảm bảo luôn làm hài

l ng đối tượng người có công ở mức cao nhất.

92

3.2.3. Giải pháp về đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công

Việc đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện

Đức Thọ là một trong những khâu rất quan trọng trong quy trình thực thi

chính sách đối với người có công. Hoạt động đôn đốc thực thi chính sách

đối với người có công trên địa bàn cần được triển khai thực hiện thường

xuyên, liên tục, không ngắt quãng và có sự phối hợp hài h a giữa các đ n

vị hữu quan bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ, hiệu quả trong việc thực

hiện chính sách.

Hoạt động đôn đốc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công

với cách mạng sẽ giúp lãnh đạo, các cấp chính quyền tại địa phư ng nắm bắt

được tình hình và tiến độ thực thi chính sách của địa phư ng, nhờ đó sẽ giúp

lãnh đạo đ n vị kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai sót trong công tác lập

kế hoạch, công tác phân công, phối hợp giữa các c quan, tổ chức, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc phối hợp hài h a giữa các đ n vị liên quan. ên cạnh

việc phát hiện sai sót để kịp thời khắc phục những sai sót đó trước khi hậu quả

quá lớn, đồng thời kịp thời khích lệ những cán bộ công chức có thành tích

xuất sắc trong quá trình thực thi chính sách.

3.2.4. Giải pháp về đánh giá thực hiện chính sách đối với người có công

Đánh giá chính sách là việc kiểm tra trên thực tế, có hệ thống những

tác động do việc thực hiện các giải pháp chính sách mang lại và so sánh

nó với mục tiêu ban đầu để xác định chính sách có đạt mục tiêu mong

muốn hay không. Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá chính sách, song chủ

yếu được đánh giá từ 3 phư ng diện: Đánh giá chính trị, đánh giá tư pháp

và đánh giá hành chính. Đánh giá chính trị là loại đánh giá được tiến hành

bởi những người có lợi ích trong hoạt động chính trị, thường không có

tính hệ thống và không phức tạp về mặt k thuật mà tập trung vào khía

cạnh khả thi chính trị của phư ng án chính sách, từ đó ủng hộ hay phản

đối chính sách.

93

Một là, đưa hoạt động đánh giá chính sách trở thành một nội dung bắt

buộc trong quy trình chính sách, đặc biệt là các chính sách quan trọng. Hoạt

động đánh giá chính sách có thể góp phần hoàn thiện chính sách hiện hành

khi triển khai vào đời sống xã hội nhằm đem lại kết quả cao, đáp ứng mong

muốn và nguyện vọng của người dân. Để hoạt động đánh giá chính sách có

hiệu quả, trước hết các c quan Nhà nước cần có kế hoạch cụ thể, bao gồm

những nội dung đánh giá, thời điểm đánh giá (trước, trong và sau khi chính

sách kết thúc), chủ thể tham gia, phư ng pháp đánh giá (phư ng pháp đối

chứng, thực nghiệm, so sánh điểm xu hướng ...) để đánh giá. Sau khi đánh

giá, cần tổ chức rút kinh nghiệm (nếu có thể thì tiến hành điều chỉnh) để chính

sách được toàn diện.

Hai là, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chính sách. Tiêu chí là

thước đo, hệ giá trị được sử dụng làm c sở cho quá trình đánh giá chính sách

sau khi được triển khai vào đời sống. Các tiêu chí bao gồm cả tiêu chí định

tính và tiêu chí định lượng. Mỗi chính sách, t y theo đối tượng tác động và

nội dung hướng đến có những tiêu chí ph hợp. Có 5 nhóm tiêu chí thường

được sử dụng là: Tiêu chí về tính hiệu lực của chính sách; tiêu chí về tính hiệu

quả chính sách; tính công bằng; tính khả thi về chính trị và tính khả thi về k

thuật cũng như năng lực thực thi của đội ngũ quản lý.

Ba là, sử dụng các phư ng pháp đánh giá tác động của chính sách đến

các nhóm thụ hưởng chính sách. Hiện nay, việc đánh giá chính sách hầu hết

chỉ dừng lại ở việc đưa ra các nhận xét chung chung về các chư ng trình,

dự án thực hiện như: Đã nâng cao được mức sống của người dân, giáo dục

đã được nâng cao về chất lượng... Nhưng, các đánh giá này thường mang

tính chủ quan, phiến diện từ các cấp có thẩm quyền hoạch định và tổ chức

thực hiện chính sách. Để biết chính sách có thực sự đem lại hiệu lực, hiệu

quả hay không, cần có sự đánh giá tác động mà chính sách tạo ra cho các

đối tượng thụ hưởng. Chẳng hạn, khi đo lường tác động của chư ng trình

94

điện khí hóa nông thôn đến thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn, thì cần

xem thu nhập của các hộ gia đình có thay đổi từ việc điện khí hóa nông

thôn không hoặc tác động đó làm tăng hay giảm thu nhập của các hộ gia

đình này; tác động của chính sách hỗ trợ lãi suất vay lưu động lên kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp ...

Bốn là, quan tâm đến các kênh phản hồi chính sách, đặc biệt là từ phía

các đối tượng thụ hưởng chính sách. Chính sách hướng đến và liên quan trực

tiếp đến quyền, lợi ích các đối tượng thụ hưởng, là nhóm hiểu rõ nhất chính

sách được thực hiện như thế nào, tác động ra sao đến đời sống xã hội. Do đó,

để đánh giá chính sách một cách khách quan và đem lại cái nhìn toàn diện

nhất về quá trình cũng như kết quả thực hiện chính sách thì các c quan chức

năng cần quan tâm, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân. Phải coi

các phư ng tiện thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ

chức xã hội nghề nghiệp và dư luận xã hội là các kênh phản hồi quan trọng về

chính sách, lấy đó làm c sở để xem xét, đánh giá lại chính sách, hoặc đưa ra

các đề xuất nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách.

Năm là, dành nguồn kinh phí th a đáng cho việc đánh giá chính sách.

Từ vai tr của đánh giá chính sách, có thể thấy hoạt động đánh giá chính sách

là rất quan trọng. Vì vậy, việc dành một khoản kinh phí cần thiết và sử dụng

có hiệu quả kinh phí đó cho hoạt động đánh giá chính sách sẽ góp phần khắc

phục những hạn chế, bất cập của chính sách, từng bước hoàn thiện chính sách

hiện hành hoặc rút kinh nghiệm cho những lần hoạch định và thực hiện các

chính sách tiếp theo, bảo đảm cho chính sách đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.

3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách thực

thi chính sách đối với người có công

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là một trong 5 mục tiêu

của Chư ng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020

là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực

95

và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.

Trong Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định

mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng

động, minh bạch, hiệu quả”. Chư ng trình tổng thể cải cách hành chính nhà

nước đ i h i phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ đề thực hiện thành

công mục tiêu của Chư ng trình, đặc biệt là những giải pháp về đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực

tiễn cuộc sống đặt ra, quán triệt tới mỗi công chức cần nâng cao h n nữa tinh

thần, thái độ trong tiếp công dân, giải quyết các thủ tục hành chính cho công

dân đồng thời thường xuyên cập nhật, ứng dụng công nghệ thông tin trong

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm làm tốt h n nữa công tác cải cách hành

chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức

trong hệ thống các c quan hành chính nhà nước.

Đây là giải pháp mang tính quyết định đề thực hiện thành công cải cách

nền hành chính. Không có đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ, đủ phẩm chất đạo đức, dấn thân, dám nghĩ, dám làm, dám

chịu trách nhiệm thì khó có được những thể chế, chính sách theo kịp và định

hướng cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Muốn có đội ngũ cán bộ,

công chức có năng lực phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tuyển dụng

đến bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.

C ng với sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội hiện nay ở huyện

Đức Thọ những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho công tác tổ chức quản lý người

có công trên địa bàn huyện sẽ cao h n, nặng nề h n, điều này đ i h i trình độ,

năng lực và phẩm chất đạo được của cán bộ quản lý phải không ngừng được

nâng lên về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra.

Để đội ngũ cán bộ, công chức bộ phận LĐT XH phát huy hết khả

năng, kiến thức của mình và tiếp tục trau dồi những kiến thức mới, huyện Đức

Thọ cần quan tâm đến những vấn đề cụ thể sau:

96

Một là, trong từng giai đoạn phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ ph hợp với yêu cầu mới,

đồng thời bố trí sắp xếp nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ để cán bộ phát huy năng

lực sở trường, hạn chế sở đoản thực thi công vụ.

Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được chú ý thường

xuyên, kết hợp với việc đánh giá cán bộ công chức hàng năm. Cải tiến lế lối

làm việc, xây dựng tiêu chuẩn, chức danh, c chế, chính sách ph hợp đối với

công chức thực thi chính sách. Hàng năm xây dựng chỉ tiêu công tác thi đua

khen thưởng và bình xét thi đua đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng,

chính xác.

Ba là, ngoài việc nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ thì

việc giữ vững và nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý

người có công cũng là vấn đề rất quan trọng. Do đặc điểm của công việc hầu

hết công chức thường xuyên giải quyết những vấn đề nhạy cảm, đụng chạm

quyền lợi của người có công nên rất dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, gây

phiền hà cho các đối tượng. Trong điều kiện như vậy nếu các cán bộ công

chức, viên chức không có đủ phẩm chất đạo đức thì rất dễ sa ngã dẫn đến

những hành vi sai phạm làm giảm l ng tin của nhân dân. Do đó, việc nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong

việc thực thi chính sách đối với người có công không thể tách rời việc quan

tâm, chăm sóc, bồi dưỡng, nâng cao cả về phẩm chất, đạo đức công vụ.

3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực

hiện chính sách đối với người có công

Đề làm tốt công tác này, UBND huyện Đức Thọ cần có kế hoạch kiểm

tra định kỳ và đột xuất với việc thực hiện chính sách đối với người có công.

ên cạnh đó không thể thiếu sự giám sát của nhân dân đối với hoạt

động của các c quan và cán bộ đảm trách thực thi công vụ đảm bảo nguyên

tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

97

Kiểm tra thực hiện chính sách đối với người có công phải tuân thủ pháp

chế xã hội chủ nghĩa, phải xử lý những vi phạm một cách khách quan, kịp

thời theo đúng quy định của pháp luật, tránh tình trạng bao che cho nhau để

che giấu vi phạm.

Hiện nay không thể tránh kh i những trường hợp c n lợi dụng chính sách

để trục lợi cá nhân, có nhiều đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ những

làm giả hồ s , sai lệch thông tin, những người thực hiện chính sách không thực

hiện đúng chế độ cho người có công như biển thủ công qu ... Vì vậy, cần giao

cho từng chính quyền địa phư ng rà soát lại các trường hợp đã và đang hưởng

chế độ ưu đãi đối với người có công, phối hợp với cộng đồng khu dân cư, những

người gần gũi và sâu sát nhất với các đối tượng người có công phát hiện những

sai phạm, những hành vi đi ngược lại chuẩn mức đạo đức để báo với các cấp

chính quyền có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hiệu quả chính sách và tạo

niềm tin trong nhân dân vào sự minh bạch, dân chủ của nhà nước.

ám sát với c sở, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh khắc phục những

khâu yếu, mặt yếu, giải quyết những vướng mắc phát sinh, không để khiếu

kiện trong nhân dân, thực hiện giải quyết đ n thư đảm bảo đúng trình tự của

pháp luật, đảm bảo ý nghĩa chính trị - xã hội của chính sách, góp phần tạo sự

ổn định về mọi mặt ở mỗi địa phư ng và trong cả nước.

3.2.7. Xã hội hóa công tác thực thi chính sách đối với người có công

Có biện pháp vận động toàn xã hội tham gia công tác thực thi chính

sách đối với người có công:

Truyền thống của con người Việt Nam từ xưa đến nay vốn có tính gắn

kết cộng đồng khá cao, trong gia đình các tổ chức, đoàn thể xã hội có mối

quan hệ khăng khít với nhau. Người dân rất giàu l ng tự tôn, tự trọng, giàu

tình yêu thư ng, luôn phát huy tinh thần “Lá lành đ m lá rách”; giàu tình yêu

quê hướng đất nước, có ý thức và biết n những người đã có cống hiến có sự

phát triển của quê hư ng đất nước. Từ đó chính quyền địa phư ng phát huy

98

tinh thần, kêu gọi huy động được đông đảo toàn dân tham gia và quan tâm,

giúp đỡ đến người có công trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh phong trào toàn dân

tham gia các hoạt động “Đền n đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” bằng

những việc làm thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục triển khai sâu rộng “năm chư ng

trình tình nghĩa” tạo điều kiện để các chư ng trình phát triển đúng theo tinh

thần cư ng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

ở nước ta: Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề

cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân

dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội.

Công tác này cần thực thi toàn dân chăm sóc gia đình thư ng binh, liệt

s và người có công. Các cấp cần chú ý đẩy mạnh phong trào ở c sở đển ngày

càng có nhiều xã, thị trấn làm tốt công tác thư ng binh, liệt s và người có

công; tập trung thực thi có hiệu quả các hoạt động tình nghĩa; khuyến khích,

động viên, tạo điều kiện để các đối tượng chính sách tích cực tham gia các hoạt

động xã hội, phát triển kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống. Đồng thời các

cấp cần thường xuyên làm tốt việc s kết, tổng kết, biểu dư ng, khen thưởng,

nhân rộng điển hình tiến tiến làm tốt phong trào “Đền n đáp nghĩa” và các đối

tượng chính sách có nhiều cố gắng trong sản xuất, học tập và công tác.

- Thực thi xã hội hóa chăm sóc người có công:

Việc đẩy mạnh và thực thi xã hội hóa chăm sóc người có công cũng

đóng một vai tr tích cực và quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngân

sách nhà nước có hạn, nhu cầu của người có công lại ngày càng tăng và xã hội

ngày càng phát triển, nếu các cấp chính quyền vạch ra được chiến lược tiến

tới xã hội hóa chăm sóc người có công thì sẽ giúp nhà nước giảm bớt được

gánh năng ngân sách và thông qua đó kêu gọi toàn xã hội ngày càng có trách

nhiệm và nhận thức tích cực, cởi mở h n trong việc c ng với nhà nước chung

tay giúp đỡ người có công trong đời sống hằng ngày và trong sự nghiệp phát

triển kinh tế của toàn xã hội nói chung.

99

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Sở cần ban hành các quyết định về việc thực thi chính sách xã hội

người có công một cách cụ thể, rõ ràng. Tăng cường công tác thanh kiểm tra

để phát hiện, xử lý kịp thời những sai phạm đối với các cán bộ thư ng binh xã

hội cấp c sở cũng như các trường hợp tiêu cực hưởng sai chế độ.

Sở cần phối hợp tích cực với ộ chỉ huy quân sự tỉnh triển khai nhanh

việc giải mã phiên hiệu đ n vị quân đội trong chiến tranh làm c sở để xác

định danh tính của những hài cốt liệt s đã được quy tập, cũng như để xem

xét, công nhận người có công.

Sở cần chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể có những kế hoạch cụ thể trong

công tác chăm sóc người có công. Đồng thời đề ra những quy định khen

thưởng đối với những đ n vị, cá nhân tích cực trong phong trào toàn dân

chăm sóc người có công.

Tổ chức bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ

cho cán bộ công chức làm công tác thư ng binh xã hội.

3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ

Chính sách tốt các đối tượng người có công trên địa bàn huyện, xác

định đúng đối tượng và thực thi đầy đủ các khoản chi trả trợ cấp, nắm chắc

tình hình mọi mặt đời sống của từng đối tượng người có công.

Cần phải có sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra giám sát mang tính thực tiễn

h n, nhanh chóng phát hiện ra các sai phạm để kịp thời điều chỉnh hoạt động

của Ph ng Lao động –Thư ng binh xã Xã hội huyện.

Cần phải liên kết với các ban ngành đoàn thể tại huyện, tổ chức vận động

sự tham gia, đóng góp của các đoàn thể để tiến tới đi đến xã hội hóa các chính

sách đối với người có công. Thường xuyên vận động, tuyên truyền mọi tầng lớp

nhân dân có ý thức trách nhiệm h n khi tham gia chăm sóc người có công.

100

Đảm bảo rằng, hệ thống văn bản hướng dẫn tại các cấp cần được cụ thể

hóa, niêm yết công khai các thủ tục, quy trình giải quyết, thủ tục hồ s và thời

gian giải quyết cho từng thủ tục, chế độ để mọi người dân, tổ chức đến liên hệ

đều có thể nắm rõ. Đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính gây phiền hà

cho người dân.

Văn bản triển khai thực thi chính sách người có công cần phải được

triển khai sâu rộng đến cấp xã, thị trấn, các tổ chức đoàn thể địa phư ng để

tránh bị sót đối tượng, chế độ cho người có công và thân nhân của họ.

Hệ thống văn bản tại tỉnh Hà Tĩnh từ cấp tỉnh, qua cấp huyện tới cấp

xã, thị trấn phải được triển khai đồng bộ, thống nhất và kịp thời tất cả các

chính sách.

3.3.3. Kiến nghị với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện

Định hướng, xác định mục tiêu, phư ng hướng để công tác chăm sóc

người có công trên địa bàn huyện được thực thi có hiệu quả h n.

Có những quy định để huy động nguồn lực, quy định c chế thực thi

chính sách giao đất làm kinh tế gia đình, tặng nhà tình nghĩa cho người có công.

ổ sung, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi chính sách. Cán

bộ chuyên trách mảng lao động, thư ng binh, xã hội xã, thị trấn cần phải được

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ h n nữa, cần phải học h i và giải

quyết các tình huống xảy ra trong quá trình giải quyết các trường hợp liên

quan đến người có công một cách hợp pháp và nhanh chóng tránh để hồ s

tồn đọng hay b sót các trường hợp người có công không được hưởng hay

hưởng chậm theo quy định của pháp luật xuất phát từ chính năng lực yếu kém

của cán bộ chính sách.

Thường xuyên tổng kết, biểu dư ng khen thưởng những đ n vị, cá

nhân làm tốt công tác chăm sóc người có công, những cán bộ chuyên trách

cấp xã, thị trấn cần tập huấn bồi dưỡng để nâng cao trình độ, có khả năng giải

quyết các nghiệp vụ chăm sóc người có công.

101

3.3.4. Kiến nghị với bản thân người có công

Thư ng bệnh binh, thân nhân liệt s và người có công cần có ý chí tự

lực tự cường, chủ động vư n lên, nỗ lực, phát huy tinh thần sáng tạo đó chính

là yếu tố quyết định để ổn định cuộc sống của bản thân và gia định người có

công. ởi, nguồn lực bên ngoài là quan trọng nhưng nguồn lực bên trong mới

là yếu tố quyết định, sự giúp đỡ của cộng đồng hoặc trợ cấp của Nhà nước

cũng chỉ là c sở ban đầu để bản thân người có công vững vàng h n trong tự

lực lập nghiệp. Nếu người có công chỉ trông chờ, ỷ lại từ trợ cấp của Nhà

nước, sự quan tâm của xã hội mà không có sự nỗ lực vư n lên tự chính bản

thân mình thì cũng không thể cải thiện được tốt nhất chất lượng cuộc sống của

chính người có công, H n nữa, những nguồn lực từ nhà nước và xã hội không

phải nguồn lực vô tận mà chỉ là nguồn hỗ trợ, là động lực cần thiết tạo đà cho

người có công vư n lên, vượt qua hoàn cảnh khó khăn của thư ng tật, bệnh

tật, bản thân người có công phải luôn nêu cao tinh thần “Thư ng binh tàn

nhưng không phế” trong cuộc sống trong lao động để từng bước thay đổi cuộc

sống của bản thân và gia đình.

102

Tiểu kết Chƣơng 3

Trên c sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công đã

nêu trong Chư ng 1, phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người

có công trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh từ đó chỉ ra những ưu

điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ở Chư ng 2, tác giả đã đưa ra

một số định hướng và đề xuất những giải pháp cụ thể để thực thi chính sách

đối với người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ. Trong những giải pháp

chủ yếu đã nêu thì giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách thực

hiện chính sách đối với người có công là một giải pháp quan trọng, đây là c

sở để thực hiện có hiệu quả những giải pháp c n lại. Với những giải pháp mà

luận văn đã đề cập tới, chính quyền huyện Đức Thọ cần quan tâm thực hiện

một cách tổng thể các giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách đối với

người có công trên địa bàn.

103

KẾT LUẬN

Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng là hoạt động

thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và các cấp chính quyền địa

phư ng đối với những người đã đóng góp công sức, tuổi trẻ, tính mạng cho

nền độc lập của dân tộc, cho cuộc sống ấm no hạnh phúc của nhân dân. Thực

thi chính sách đối với người có công, phát hiện sai sót, ngăn ngừa và xử lý kịp

thời, nghiêm minh làm tăng niềm tin của người có công, của nhân dân vào

chủ trư ng, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, thể

hiện sự tri ân, l ng biết n của toàn xã hội đối với người có công. Nghiên cứu

về việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức

Thọ, luận văn đã làm rõ được c sở khoa học và thực tiễn công tác thực thi

chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất giải pháp

nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách và thực thi các chế độ đối với

người có công tại địa phư ng.

Luận văn đã đánh giá và giải quyết được các vấn đề sau: Đánh giá đúng

thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức

Thọ để từ đó thấy rằng nhiều năm qua huyện Đức Thọ luôn thực thi có hiệu

quả chính sách đối với người có công. Phong trào đền n đáp nghĩa của huyện

đã thực sự được xã hội hóa cả về chiều sâu và chiều rộng, huy động được sức

mạnh của toàn xã hội c ng tham gia, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp các

nguồn lực trong các c quan, đ n vị và nhân dân c ng quan tâm, chăm sóc

động viên giúp đỡ gia đình có công và thân nhân của họ. ên cạnh đó, luận

văn đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với

người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ bao gồm: Giải pháp về hoạt động

phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công; giải pháp phân

công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công; giải pháp về đôn

đốc thực hiện chính sách đối với người có công; giải pháp về đánh giá thực

104

hiện chính sách đối với người có công; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,

công chức phụ trách thực thi chính sách đối với người có công; tăng cường

công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách đối với

người có công; xã hội hóa công tác thực thi chính sách đối với người có công.

Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng thực thi chính

sách đối với người có công trên địa bàn huyện, những kết quả nghiên cứu của

luận văn là hết sức cần thiết, đáp ứng được yêu cầu thực tế trong công tác

thực thi chính sách đối với người có công tại địa phư ng hiện nay.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Khắc Ánh (2018), Những vấn đ cơ bản của chính sách công, NXB

ách Khoa Hà Nội.

2. Nguyễn Xuân Bách (2015), Quản lý nhà nước đối với người có công trên

địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành

chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

3. ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội - ộ Nội vụ (2015), Thông tư liên

tích số 37/2015/TTLT- BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quy n hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – thương

binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương và Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội thước Ủy ban nhân

dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.

4. Bộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội - ộ Tài chính (2014), Thông tư

liên tích số 13/2014/TTLT- BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 hướng dẫn

chế độ đi u dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ

chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân, quản lý

các công trình ghi công liệt sĩ, Hà Nội.

5. ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động-

Thương binh và Xã hội, NX Lao động – Xã hội, Hà Nội.

6. ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội (2013), Thông tư liên tích số

05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn v thủ tục lập hồ sơ,

quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và

thân nhân, Hà Nội.

7. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng

dẫn thi hành một số đi u của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách

mạng, Hà Nội.

8. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-Cp quy định chi tiết và

106

hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà

m Việt Nam anh hùng”, Hà Nội.

9. Chính phủ (2017), Nghị định số 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng

nhiệm vụ quy n hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động –Thương binh và

Xã hội.

10. Chính phủ (2017), Nghị định số 70/2017/NĐ-CP quy định mức trợ cấp,

phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Hà Nội.

11. Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến

nghị”, Tạp chí Luật học số 8, tr 10-7.

12. Phạm Thị Dung (2014), “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”,

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc

gia, Hà Nội.

13. Đào Ngọc Dung (2017), 70 năm sáng ngời đạo lý uống nước nhớ nguồn,

Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 554+555

14. Đào Ngọc Dung (2017), Phong trào đ n ơn đáp nghĩa là tình cảm, trách

nhiệm của toàn xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 550.

15. Đào Ngọc Dung (2017), Tập trung giải quyết hồ sơ, chính sách người có

công c n tồn đọng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, Tạp chí Lao động và

Xã hội, Số 549.

16. Đỗ Thị Hồng Hà (2011), “Quản lý nhà nước v ưu đãi người có công ở

Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học

viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

17. Đinh Văn Hải (2015), “Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công

ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc

gia, Hà Nội.

18. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình Hoạch định và phân

tích chính sách, NX Giáo dục, Hà Nội.

107

19. Phạm Hải Hưng (2007), “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính

Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng

ở nước ta hiện nay” Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành

chính Quốc gia, Hà Nội.

20. Nguyễn Đình Liêu (1996), “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở

Việt Nam”, Luận án phó Tiến sĩ khoa học Luật học, Đại học Quốc gia Hà

Nội, Hà Nội.

21. Nguyễn Mạnh, “Chính sách ưu đãi người có công và công tác đ n ơn đáp

nghĩa của Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Sách chuyên khảo, Nhà xuất

bản Lao động.

22. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

23. Hoàng Công Thái (2005) “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với

người có công” (2005), Tạp chí Quản lý nhà nước số 7, tr 28-31.

24. Nguyễn Văn Thành (1994), “Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội đối với

người có công ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Phư ng Thanh (2015), Pháp luật v ưu đãi người có công

với cách mạng ở Việt Nam hiện nay, Diễn đàn công tác tư pháp, Tạp chí

dân chủ và Pháp luật online.

26. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 22/5/2017 v việc

tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, thiết

thực kỷ niệm 70 năm ngày thương binh liệt sĩ.

27. Nguyễn Danh Tiên (2015), Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối

với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng, Tạp chí Cộng sản.

28. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Pháp luật ưu đãi người có công và thực

tiễn tại tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc s Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường

Đại học Luật Hà Nội.

29. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh

108

dự Nhà nước “bà m Việt Nam anh hùng”, Hà Nội.

30. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, Hà Nội.

31. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số

đi u của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số

04/2012/UBTVQH13, Hà Nội.

32. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), NX chính trị

quốc gia – Sự thật.

33. Ngô Công Viên (2015), “Chính sách đối với người có công với cách

mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính

công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

34. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển

ách Khoa, Hà Nội.

35. Website: http://laodongxahoi.net/huyen-duc-tho-nhieu-hoat-dong-thiet-

thuc-tri-an-nguoi-co-cong-1312739.html

36. Website: http://laodongxahoi.net/ha-tinh-trien-khai-dong-bo-cac-chinh-

sach-uu-dai-nguoi-co-cong-1312706.html

37. Website: https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-

/2018/817066/tiep-tuc-thuc-hien-co-hieu-qua-chinh-sach-hau-phuong-

quan-doi--va-hoat-dong-%E2%80%9Cden-on-dap-

nghia%E2%80%9D.aspx

38. Website: https://www.tapchicongsan.org.vn/van_hoa_xa_hoi/-

/2018/810508/thuc-hien-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong---ket-qua-va-

nhung-van-de-dat-ra.aspx

109

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

Thưa ông/bà,

Để có số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng, từ đó đánh giá và đề

xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối

với người có công tại huyện Đức Thọ, chúng tôi cần đến sự hỗ trợ của ông/bà

thông qua việc trả lời một số câu h i dưới đây. Những thông tin cung cấp

mang tính ý kiến cá nhân sẽ chỉ sử dụng phục vụ nghiên cứu và được giữ kín

danh tính. Chúng tôi rất mong ông/bà hợp tác giúp đỡ để nghiên cứu đạt kết

quả cao nhất.

Trân trọng cảm n!

HUỚNG DẪN TRẢ LỜI

Xin ông/bà vui l ng trả lời lần lượt các câu hỏi bằng cách đánh dấu (x) vào ô

có câu trả lời phù hợp nhất với ý kiến của mình (hoặc ghi vào ô trống tương

ứng với các ý kiến đóng góp khác). Các câu hỏi hoặc trả lời chưa rõ xin vui

l ng trao đổi với người phỏng vấn để giải thích thêm.

Trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG

a. Họ và tên (Có thể không trả lời): …………………………………………..

b. Tuổi: (Có thể không trả lời): ……………………………………………….

c. Trình độ chuyên môn: (đánh dấu vào ô ứng với trình độ cao nhất)

□ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng

□ Trung cấp □ Khác (ghi rõ) …………………

II. NỘI DUNG CÂU HỎI

Câu 1. Ông/Bà cho biết thực trạng về hệ thống thể chế, chính sách đối với

ngƣời có công ở nƣớc ta đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn hay chƣa?

110

Đầy đủ và đáp ứng được

Đầy đủ nhưng chưa đáp ứng được

Chưa đầy đủ và chưa đáp ứng được

Câu 2. Theo ông/bà việc hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách đối với

ngƣời có công nhƣ thế nào?

Cần thiết

ình thường

Không cần thiết

Câu 3. Ý kiến của ông/bà về việc kiện toàn tổ chức bộ máy thực thi chính

sách đối với ngƣời có công tại huyện Đức Thọ?

Cần thiết

ình thường

Không cần thiết

Câu 4. Theo ông/bà, công tác tuyên truyền về chính sách đối với ngƣời có

công tại huyện Đức Thọ nhƣ thế nào?

Tốt

ình thường

Chưa tốt

Câu 5. Theo ông/bà, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan tới việc thực

thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ như thế nào?

Chặt chẽ, hài hòa

ình thường

Chưa phối hợp tốt

Câu 6. Theo ông/bà, việc thực hiện các chính sách đối với ngƣời có công

tại huyện Đức Thọ có hiệu quả không?

Tốt

ình thường

Chưa tốt

111

Câu 7. Theo ông/bà, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác triển khai

các chính sách đối với ngƣời có công tại huyện Đức Thọ nắm vững các

quy định về đạo đức nghề nghiệp ở mức độ nào?

Cao

Trung bình

Thấp

Câu 8. Ông/bà đánh giá thái độ lịch sự, tôn trọng đối với ngƣời có công

của cán bộ, công chức tại huyện Đức Thọ đang ở mức nào?

Cao

Trung bình

Thấp

Câu 9. Theo ông/ bà, chế độ đãi ngộ trong chính sách đối với ngƣời có

công đƣợc huyện Đức Thọ triển khai có kịp thời không?

Kịp thời

ình thường

Không kịp thời

Câu 10. Theo ông/ bà, công tác tổng kết, đánh giá việc thực thi chính sách

đối với ngƣời có công tại huyện Đức Thọ nhƣ thế nào?

Tốt

ình thường

Chưa tốt

Xin cảm n!

112