BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NHƢ HOÀI
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NHƢ HOÀI
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 8 34 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ VÂN HƢƠNG
HÀ NỘI - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các thông tin, số liệu của luận văn được trình bày trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công
bố khi đưa vào luận văn được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên
cứu khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Nhƣ Hoài
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày t l ng biết n sâu sắc tới an
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Quý Thầy, Cô của Học viện; Thầy,
Cô của Khoa Sau đại học, Khoa Khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự;
đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hư ng đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập, từ xây dựng đề cư ng, tổ chức nghiên cứu, đến phân
tích số liệu và báo cáo hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm n sự quan tâm tạo điều kiện của U ND huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là Ph ng Lao động - Thư ng binh và Xã hội.
Xin cảm n đội ngũ cán bộ quản lý tại các c quan hành chính nhà nước và
đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tham gia đóng góp ý kiến trao đổi
trực tiếp những nội dung của đề tài nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Nhƣ Hoài
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
BHYT ảo hiểm y tế
HĐND Hội đồng nhân dân
LĐT XH Lao động – Thư ng binh và Xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
TBLS Thư ng binh, liệt sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục biểu đồ
iểu đồ 2.1: iều đồ đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách .................................................................................................................. 58
iểu đồ 2.2: iểu đồ đánh giá của người dân về việc triển khai các thủ tục liên
quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ ......... 75
iểu đồ 2.3: iểu đồ đánh giá của người dân về kết quả thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ .................................................... 76
Danh mục bảng biểu
ảng 2.1: ảng tổng hợp tặng quà người có công nhân dịp ngày 27/7, Tết
nguyên đán năm 2019 ..................................................................................... 60
ảng 2.2: ảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo từ năm
2015-2019 ........................................................................................................ 61
ảng 2.3: ảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công giai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 63
ảng 2.4: Chế độ điều dưỡng phục hồi sức kh e cho người có công giai đoạn
2015-2019 ........................................................................................................ 65
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC ẢNG IỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG ................................................................................ 9
1.1. Ngƣời có công và chính sách đối với ngƣời có công .............................. 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.2. Nội dung chính sách đối với người có công ......................................... 14
1.1.3. Vai tr của chính sách đối với người có công ...................................... 17
1.2. Khái quát thực thi chính sách đối với ngƣời có công ......................... 20
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 20
1.2.2. Chủ thể tham gia thực thi chính sách đối với người có công ............... 22
1.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công.......................... 22
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách đối với ngƣời có
công ................................................................................................................. 25
1.4.1. Thể chế pháp luật và chính sách của nhà nước đối với người có công 25
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công ................... 26
1.4.3. Những tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc ................................... 27
1.4.4. Nguồn lực thực thi chính sách .............................................................. 28
1.4.5. Sự tư ng tác, trao đổi và phối hợp giữa các c quan và cá nhân trong
thực thi chính sách ........................................................................................... 29
1.4.6. Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách ................................ 30
1.4.7. Phẩm chất và năng lực của những người thực thi chính sách ............... 31
1.4.8. Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội .................................. 32
1.5. Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với ngƣời có công tại một số địa
phƣơng ............................................................................................................ 32
1.5.1. Tại Vĩnh Phúc ....................................................................................... 32
1.5.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Thái ình ........................................................... 33
1.5.3. ài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người có công 35
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH ............. 38
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh ................................................................................................................. 38
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................... 38
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ ..... 41
2.2. Tình hình ngƣời có công tại huyện Đức Thọ ....................................... 46
2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát ........................................ 48
2.2.2. Kết quả rà soát ....................................................................................... 49
2.2.3. Xử lý kết quả sau tổng rà soát ............................................................... 51
2.3. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có
công tại huyện Đức Thọ ................................................................................ 52
2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện ................................................................ 52
2.3.2. Kết quả thực thi chính sách người có công ........................................... 59
2.3.3. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với người có công tại huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................... 77
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 82
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN
ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................... 83
3.1. Quan điểm chỉ đạo nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với
ngƣời có công tại tỉnh Hà Tĩnh .................................................................... 83
3.1.1.Tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phư ng
trong việc thực thi chính sách đối với người có công ..................................... 83
3.1.2. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách đối với người có
công ................................................................................................................. 85
3.1.3.Tăng cường công tác chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực hiện
phong trào đền n đáp nghĩa ........................................................................... 87
3.2. Một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời
có công tại tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................... 89
3.2.1. Giải pháp về hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người
có công ............................................................................................................ 89
3.2.2. Giải pháp phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có
công ................................................................................................................. 91
3.2.3. Giải pháp về đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công ...... 93
3.2.4. Giải pháp về đánh giá thực hiện chính sách đối với người có công ..... 93
3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách thực thi chính
sách đối với người có công ............................................................................. 95
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện
chính sách đối với người có công ................................................................... 97
3.2.7. Xã hội hóa công tác thực thi chính sách đối với người có công ........... 98
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 100
3.3.1. Kiến nghị với Sở Lao động – Thư ng binh và Xã hội ....................... 100
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ ................................ 100
3.3.3. Kiến nghị với Ph ng Lao động – Thư ng binh và Xã hội huyện ....... 101
3.3.4. Kiến nghị với bản thân người có công ................................................ 102
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo, để có được
ngày hôm nay, hàng triệu người con ưu tú của nhân dân đã cống hiến, hy sinh
xư ng máu cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Ghi
nhận và tôn vinh những công lao đóng góp to lớn đó, sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân và gia đình
liệt sĩ là những người có công với Tổ quốc, với nhân dân. Cho nên bổn phận
chúng ta là phải biết ơn, phải yêu thương và giúp đỡ họ”. Trong thư gửi an
tổ chức ngày thư ng binh, liệt sĩ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Thương
binh là những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng
bào. Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí đó đã ốm yếu. Vì
vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn và giúp đỡ những người anh dũng ấy”.
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn trân trọng, ghi nhớ công n
của những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc. Quan điểm nhất quán đó được khẳng định trong Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ V: “Đảng, Nhà nước và nhân dân đời đời ghi nhớ công lao
các liệt sĩ, thương binh…”. Chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với liệt sĩ,
thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng được
ban hành, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng, thể hiện sự trân
trọng, biết n, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với người có
công với cách mạng.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV xác định: “Săn sóc và
giúp đỡ chu đáo anh, chị, em thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công
với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn
thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân;…Tận tình săn sóc đời sống vật
chất và tinh thần của thương binh, gia đình liệt sĩ, các chính sách chế độ đối
1
với thương binh, gia đình liệt sĩ phải được thực hiện đầy đủ…”. Quan điểm,
chủ trư ng của Đảng là c sở để thể chế hóa, phát triển toàn diện các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng về bề rộng và chiều
sâu; xác định, tập hợp vai tr , trách nhiệm của cấp ủy đảng, các ban, ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội ở các địa phư ng.
Cụ thể hóa các Nghị quyết Đại hội Đảng, Chỉ thị số 14-CT/TW ngày
19/7/2017 của an í thư Trung ư ng Đảng khóa XII, khẳng định “Thực hiện
tốt hơn nữa công tác người có công với cách mạng; phấn đấu đến năm 2020,
100% gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn
mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú”. Đó là phư ng hướng,
mục tiêu cần tập trung thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng trong thời gian tới.
Hệ thống pháp luật trong thực thi chính sách đối với người có công
tư ng đối đầy đủ, ngày càng được bổ sung và hoàn thiện đã đáp ứng phần nào
những nhiệm vụ trong thực thi chính sách, tuy nhiên vẫn c n những bất cập,
thiếu sót gây khó khăn cho công tác thực thi chính sách và ảnh hưởng đến
người thụ hưởng chính sách. Số lượng văn bản lớn cũng là một khó khăn
trong việc nắm bắt và thực thi chính sách.
Đức Thọ là địa bàn quan trọng trong hai cuộc kháng chiến lớn của đất
nước. Với 8.584 người có công với cách mạng, gồm: 260 m Việt Nam anh
h ng hiện 12 m c n sống đ u được các cơ quan, đơn vị nhận chăm sóc,
phụng dưỡng đến hết đời); 3.944 thư ng binh, bệnh binh; h n 3 nghìn liệt s ,
464 người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học; 414 người là con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; 27 người hoạt
động cách mạng bị địch bắt t đày [35], nên việc chăm lo về đời sống vật chất
và tinh thần cho người có công với cách mạng là nhiệm vụ hàng đầu. Với sự
quan tâm của cấp trên, U ND huyện Đức Thọ đã thực hiện nhiều chính sách
thiết thực cho người có công trên địa bàn huyện mang lại cuộc sống tốt h n
2
và niềm tiên cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt c n tồn
tại nhiều khó khăn, vướng mắc về mặt thủ tục, thiếu sự thống nhất, nhiều gia
đình đối tượng c n khó khăn. Chính vì vậy việc bảo vệ quyền lợi cho người
có công, chăm lo cho đời sống người có công là nhiệm vụ vừa mang tính nhân
văn sâu sắc vừa thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà nước để thực thi chính
sách cho người có công thật sự hiệu quả, đúng người, đúng chính sách.
Vì những lý do trên, đề tài “Thực thi chính sách đối với người có
công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” được tác giả lựa chọn là luận văn tốt
nghiệp Cao học chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về người có công luôn là một vấn đề được cả nước quan
tâm. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới các
khía cạnh khác nhau, cụ thể:
Bài báo “Chính sách ưu đãi người có công: 70 năm hình thành và phát
triển” (2017), Tạp chí Lao động và Xã hội. ài viết đề cập đến quá trình hoàn
thiện hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách ưu đãi đối với người có
công, bài viết chỉ ra một số bất cập của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng và các chính sách ưu đãi đối với người có công từ đó cũng đưa ra
một số phư ng hướng để hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
Sách chuyên khảo của Nguyễn Mạnh, “Chính sách ưu đãi người có
công và công tác đ n ơn đáp nghĩa của Nhà nước Việt Nam hiện nay”, nhà
xuất bản Lao động. Tác giả tìm hiểu ngọn nguồn đạo lý “Uống nước nhớ
nguồn” của dân tộc ta và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đền n đáp
nghĩa. Tổng kết những nghĩa cử cao đ p trong công tác đền n đáp nghĩa của
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong những năm qua, những điều đã đạt
được và những vấn đề cần hướng tới trong thời đại mới đồng thời tập hợp, hệ
thống các văn bản về chính sách người có công.
ài viết của tác giả Lê Tấn Dũng (2019), “Thực hiện chính sách đối với
3
người có công - Kết quả và những vấn đ đặt ra”, Tạp chí Cộng sản đề cập
đến các vấn đề chính như: Thành tựu thực hiện chính sách người có công,
những vấn đề c n tồn tại, hạn chế và từ đó xác định nhiệm vụ và giải pháp
khắc phục trong thời gian tới.
Trần Quốc Dũng (2020), “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách
hậu phương quân đội và hoạt động đ n ơn đáp nghĩa”, Tạp chí Cộng sản đề
cập đến thành tựu chủ yếu thực hiện chính sách hậu phư ng quân đội và hoạt
động đền n đáp nghĩa người có công trong quân đội, chỉ ra một số vấn đề
hạn chế và để xuất một số nội dung, giải pháp để các đ n vị trong quân đội
tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phư ng quân đội và đền n đáp nghĩa
người có công.
Phạm Hải Hưng (2007), “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính
Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở
nước ta hiện nay”. Luận văn nghiên cứu về năng lực của c quan hành chính
nhà nước trong việc thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công. Luận
văn tiếp cận dưới góc độ pháp luật nói chung trên phạm vi cả nước, chưa
nghiên cứu việc nâng cao thực hiện chế độ, chính sách dưới góc độ tổng thể
và cụ thể.
Nguyễn Thị Huyền Trang (2014) “Pháp luật ưu đãi người có công và
thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”. Luận văn đề cập về pháp luật ưu đãi người có
công trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra
những nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả đạt được và
hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông
qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục
những hạn chế và hoàn thiện h n pháp luật ưu đãi người có công, góp phần
nâng cao đời sống cho các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Thị Phư ng Thanh (2015), bài báo “pháp luật v ưu đãi người
có công với cách mạng ở Việt Nam hiện nay”. ài viết đưa ra các văn bản luật
4
ưu đãi xã hội đối với người có công từ năm 1986 đến nay và chỉ ra một số hạn
chế bất cập trong tổ chức, triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật đối với
người có công, từ đó tác giả cũng nêu một số nguyên tắc để nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
Đỗ Thị Hồng Hà (2011), “Quản lý nhà nước v ưu đãi người có công ở
Việt Nam hiện nay”. Nội dung của luận văn tiếp cận nghiên cứu về các quy
định của pháp luật, chính sách ưu đãi người có công, thực trạng thực hiện
chính sách đối với người có công qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về ưu đãi người có công trên phạm vi cả
nước. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cả nước và các giải pháp của luận
văn ở tầm vĩ mô nên chưa đề cấp đến các vấn đề cụ thể của từng địa phư ng.
Phạm Thị Dung (2014), “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”. Luận
văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, đưa ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn huyện Xuân Trường.
Nguyễn Xuân ách (2015), “Quản lý nhà nước đối với người có công
trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”. Luận văn nghiên cứu việc
QLNN đối với người có công, tổ chức quản lý và thực thi chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Ngô Công Viên (2015), “Chính sách đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định”. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định,
đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn tỉnh Nam Định.
5
Tóm lại, các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách,
pháp luật về người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có một
công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh. Do vậy, những nội dung được đề cập ở luận văn “Thực thi chính
sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” góp phần làm
rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hoá các chính sách đối với
người có công với cách mạng cũng như tìm ra định hướng, giải pháp để thực
hiện tốt chính sách đối với người có công tại địa phư ng.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận chính sách ưu đãi người có công và thực
trạng thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp góp phần nâng cao kết quả thực thi chính sách
này tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa c sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ
chức thực thi chính sách đối với người có công.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách đối
với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh và chỉ ra những ưu điểm
và những hạn chế cần phải giải quyết.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực thi chính sách
đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn và các vấn đề lý luận và thực tiễn
thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
6
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả vận dụng phư ng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, chủ trư ng, đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước về chính sách đối với người có công làm phư ng pháp luận. Đồng
thời, dựa trên nền tảng khoa học chính sách công để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phư ng pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để thu thập các ý
kiến của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại địa bàn.
- Phư ng pháp phân tích thống kê, so sánh, đối chiếu: Căn cứ vào các
tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính các chỉ tiêu cần thiết, so sánh đối chiếu
giữa thực tiễn và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản ảnh kết quả thực
hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị thống
kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phư ng pháp chuyên môn của khoa học thống
kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp giải quyết.
- Phư ng pháp thu thập số liệu: Dựa trên nguồn thông tin s cấp và thứ
cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng c sở
luận cứ để chứng minh giả thuyết.
- Phư ng pháp điều tra xã hội học: Thu thập thông tin từ đối tượng và
gia đình đang hưởng thụ chính sách thông qua các phiếu h i, bảng h i (ankét)
giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá về việc thực thi chính sách và những đề
xuất từ thực tiễn đang thực hiện chính sách.
7
- Phư ng pháp tổng hợp, quy nạp diễn dịch: Tác giả sử dụng phư ng
pháp tổng hợp, quy nạp khi nghiên cứu, đề xuất định hướng, giải pháp tăng
cường hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh và đưa ra những nhận định, kết luận khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống lại một số khái niệm như chính sách, thực thi chính sách,
người có công và xây dựng khái niệm mới là thực thi chính sách đối với
người có công. Góp phần phân tích rõ ràng công tác thực thi chính sách đối
với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra những giải pháp ph hợp với tình hình của huyện trên những
nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện h n hoạt động thực thi
chính sách đối với người có công, nâng cao đời sống cho người có công tại
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được cấu trúc thành 03 chư ng:
Chư ng 1. C sở khoa học về thực thi chính sách đối với người có công.
Chư ng 2. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có công tại
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Chư ng 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính
sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
1.1. Ngƣời có công và chính sách đối với ngƣời có công
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Người có công
Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh Người có công với cách mạng năm
2005, thì “Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm
chư ng "Tổ quốc ghi công" hoặc ằng "Có công với nước"; Người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chư ng "Tổ quốc ghi công" hoặc ằng "Có công với
nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng Huân chư ng
kháng chiến hoặc Huy chư ng kháng chiến; Người trong gia đình được tặng
Huân chư ng kháng chiến hoặc Huy chư ng kháng chiến” [30].
Điều 29, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006
hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng quy định chi tiết: “Người có công giúp đỡ cách mạng là người được
tặng Kỷ niệm chư ng "Tổ quốc ghi công" hoặc ằng "Có công với nước";
người được tặng Huân chư ng Kháng chiến hoặc Huy chư ng Kháng chiến;
người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chư ng "Tổ quốc ghi công” hoặc
ằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người trong
gia đình được tặng Huân chư ng Kháng chiến hoặc Huy chư ng Kháng chiến
có đủ điều kiện xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng”.
Theo Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng
9
Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Người có công với
cách mạng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; à m Việt Nam anh h ng; Anh h ng
Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh h ng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Thư ng binh, người hưởng chính sách như thư ng binh; ệnh binh; Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt t , đày; Người hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có
công giúp đỡ cách mạng” [31].
Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,
tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước,
giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc
những cống hiện xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được
c quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”. Ở
đây có thể thấy rõ những tiêu chí c bản của người có công, đó là phải đóng
góp, cống hiển xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến
của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và
cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Theo nghĩa h p: “Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống
hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các
cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các c quan, tổ
chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Ở khái niệm
này, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã
hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp
cho sự nghiệp cách mạng.
10
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của người có công như sau:
- Thứ nhất, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách
mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành
tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.
- Thứ hai, người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống
hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có
thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và
cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Thứ ba, phạm tr người có công rất rộng, trong phạm vi h p, đối
tượng người có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. H n nữa, chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng chủ yếu điều chỉnh đối tượng này.
1.1.1.2. Chính sách đối với người có công
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên các tạp chí, các sách
báo, các phư ng tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Hiểu một
cách đ n giản, chính sách là chư ng trình hành động do các nhà lãnh đạo hay
các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
Từ điển ách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện bằng đường lối,
nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định trên
những lĩnh vực cụ thể nào đó. ản chất, nội dung và phư ng hướng của chính
sách này t y thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì chính sách là sách lượng và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra [34].
11
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: Chính sách là một tập hợp biện pháp được
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó
tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động c hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội. Khái niệm hệ thống xã hội được hiểu theo một
ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một
doanh nghiệp hay một nhà trường.
Chính sách nói chung là sách lược, là kế hoạch của Đảng và Nhà nước
dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế tình hình kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ nhằm đạt được một mục tiêu nhất định về những vấn đề của xã
hội. Trên c sở chính sách đề ra, Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua các
hoạt động cụ thể, thể chế nội dung chính sách thành các quy phạm pháp luật
và tổ chức thực hiện trong đời sống xã hội.
Cũng có quan niệm cho rằng: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà
chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác
động đến người dân.
Từ quan niệm trên, ta có thể được phân tích như sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế.
Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khó để giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lượng người có công với
cách mạng ở nước ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công lao to lớn
đấy, đồng thời thấm nhuần tư tưởng của ác về truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn”, Đảng và Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để phần nào b đắp về
mặt vật chất và tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của chính sách xã hội.
Chính sách đối với người có công với cách mạng là đường lối, chủ
trư ng của Đảng và Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ
12
cách mạng, dựa trên sự phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng, Nhà nước đưa ra
những chính sách ưu đãi khác nhau đối với người có công để ghi nhận những
công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ, tạo mọi điều kiện, khả năng
đền đáp, b đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có
công với nước. Chính sách đối với người có công với cách mạng là một chính
sách đặc biệt thực hiện cho những đối tượng đặc biệt. Vì vậy, nó thể hiện rất
rõ quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý
xã hội, Nhà nước có vai tr đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng. Một mặt, Nhà nước thông qua các
tổ chức chức năng của mình hoạch định các chính sách ưu đãi. Mặt khác, Nhà
nước bằng các bộ máy của mình, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, đưa chính sách vào cuộc sống. Ngoài ra, Nhà
nước c n định hướng, động viên, khuyến khích, ủng hộ và tham gia phát động
các phong trào, tạo sức mạnh tổng hợp về nguồn lực, nhân lực ở cộng đồng
dân cư trong việc thực hiện chính sách ưu đãi này.
Chính sách đối với người có công với cách mạng là chính sách vô cùng
quan trọng, nó phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng
đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh đi trước. Vì vậy, nó có ý nghĩa
xã hội và nhân văn sâu sắc. Làm tốt chính sách đối với người có công với
cách mạng sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại,
nếu không thực hiện tốt chính sách ưu đãi này sẽ dẫn đến mất ổn định chính
trị - xã hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng là góp
phần vào thực hiện chính sách con người của quốc gia, nhằm làm cho thế hệ
trẻ, thế hệ tư ng lai ý thức trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ
quốc, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chung của dân tộc.
Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trư ng của Đảng,
Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng dựa trên sự phát
13
triển kinh tế xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự cống hiến, hi sinh của người
có công. Chính sách đối với người có công được thể hiện thông qua hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật với các chính sách nhằm biết n đối với các
thế hệ đi trước.
Vì vậy, “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trư ng của
Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người
có công với đất nước, nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả
của họ; đồng thời đền đáp, b đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối
với người có công và gia đình của họ”.
1.1.2. Nội dung chính sách đối với người có công
1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách đối với người có công
Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách đặc biệt thể
hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đãi ngộ của Đảng,
Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Hệ thống chính sách, pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng ngày càng được hoàn thiện về
diện đối tượng và chế độ ưu đãi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các c
quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc “đền
n đáp nghĩa”, chăm lo cho người có công, tạo điều kiện thuận lợi để người
có công và gia đình xây dựng, cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng định và phát
huy truyền thống cách mạng của gia đình, d ng họ.
Chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc,
thể hiện truyền thống đạo lý làm người “uống nước nhớ nguồn” của dân tốc
ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền n, đáp nghĩa, tôn
vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, đóng góp của họ theo thực
tiễn đất nước. Thông qua chính sách đối với người có công góp phần vào việc
giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về l ng kính trọng,
biết n đối với thế hệ đi trước, giáo dục truyền thống anh h ng của lớp cha
anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước cha anh bảo vệ tổ
14
quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ máu hy sinh mới
giành lại được.
1.1.2.2. Các nội dung cụ thể của chính sách
Nội dung thực thi chính sách đối với người có công dựa trên các văn
bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là
Pháp lệnh ưu đãi người có công. Trong đó các nội dung được thể hiện cụ thể
như sau:
Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng trợ cấp một lần;
Thứ hai, cấp bảo hiểm y tế;
Thứ ba, điều dưỡng phục hồi sức kh e;
Thứ tư, Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng,
thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia
đình người có công với cách mạng;
Thứ năm, được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo
học tại c sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
Trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:
- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945;
- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;
- Anh h ng lực lượng vũ trang nhân dân, à m Việt Nam anh h ng,
Anh h ng lao động;
- Thư ng binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thư ng binh;
- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
t đầy;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công công giúp đỡ cách mạng;
- Các đối tượng khác theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công
cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
15
ên cạnh các nội dung trợ cấp c n thực hiện các nội dung ưu đãi khác:
- Mua báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8
năm 1945;
- Trợ cấp mai táng phí;
- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ;
- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ;
- ảo hiểm y tế;
- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thư ng tật, làm dụng cụ chỉnh
hình, phí giám định y khoa cho thư ng binh, bệnh binh, người hưởng chính
sách như thư ng binh.
- Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thư ng binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thư ng binh điều trị vết thư ng, bệnh tật
tái phát;
- Trang cấp đặc biệt cho thư ng binh, bệnh binh nặng;
- Dụng cụ chỉnh hình, phư ng tiện trợ giúp cho thư ng binh, bệnh binh,
người hưởng chính sách như thư ng binh và người có công với cách mạng
theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Điều trị điều dưỡng cho thư ng binh, bệnh binh và người có công;
- Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ, Tết;
- Hỗ trợ thư ng binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình;
- Hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;
- Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo;
- Sửa chữa nhà cửa, c sở hạ tầng;
- Mua sắm, sửa chữa đồ d ng, trang thiết bị, phư ng tiện
1.1.2.3. Biện pháp thực hiện chính sách đối với người có công
- iện pháp tổ chức, điều hành:
+ Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc thẩm định, xét duyệt hồ s giải quyết
chính sách;
16
+ Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ công chức làm công
tác chuyên môn, từ đó nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc, thái độ ứng xử
cởi mở thân thiện với nhân dân, đối tượng người có công;
+ Đẩy mạnh công tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có công
qua các thời kỳ và triển khai đồng bộ các chế độ ưu đãi;
+ Tập huấn và triển khai các nội dung chính sách cho cán bộ, công
chức trực tiếp làm công tác thực thi chính sách đối với người có công;
+ Tổ chức triển khai các hoạt động liên quan tới hồ s , chi trả chế độ…
- iện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân:
Khi Nhà nước ban hành chính sách mới cần tập trung mọi nguồn lực để
kịp thời triển khai ngay từ cấp c sở; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về người có công để các đối tượng chính sách hiểu
rõ, nắm chắc để tự áp dụng, kê khai cho bản thân.
1.1.3. Vai trò của chính sách đối với người có công
Người có công là những người đã chịu nhiều thiệt th i trong cuộc sống,
trong chiến tranh. Mặc d chiến tranh đã đi qua h n bốn mư i năm nhưng hậu
quả để lại vẫn vô c ng nặng nề đối với những người đã từng tham gia trong
mỗi cuộc chiến; mặc d nhiều người vẫn c n sức lao động những vẫn c n
nhiều người mãi mãi không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ c n rất
nhiều khó khăn. Chính vì vậy thực thi chính sách đối với người có công mang
nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Thực thi chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo cho chính
sách được hiện thực hóa trong đời sống, đưa chính sách đến đúng với người
thụ hưởng, thông qua thực thi chính sách có thể khẳng định được tính đúng
đắn của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho ph hợp với thực tiễn, góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ lịch sử,
Đảng và Nhà nước ta đề ra đường lối, hoạch định về chính sách ưu đãi người
có công. ằng các văn bản pháp luật về ưu đãi người có công, Nhà nước xác
17
định các hình thức, phư ng pháp quản lý ph hợp trên c sở nhận thức đầy
đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng và các biện pháp bảo đảm hiệu quả trong
quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách thỉ có thể đạt được thông
qua thực thi chính sách đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ
chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân
văn sâu sắc, thể hiện truyền thống đạo lý làm người “Uống nước nhớ nguồn”
của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền n, đáp
nghĩa, tôn vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, đóng góp của họ
theo thực tiễn đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công góp
phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về
l ng kính trọng, biết n đối với thế hệ đi trước, giáo dục truyền thống anh
h ng của lớp cha anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước
cha anh bảo vệ tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ
máu hy sinh mới giành lại được.
Người có công với cách mạng là những người cần được xã hội quan
tâm đặc biệt, họ là những người đã cống hiến tuổi thanh xuân, công hiến một
phần xư ng máu thậm chí là cả tỉnh mạng cho tổ quốc, cho độc lập tự do của
dân tộc, cho h a bình, hạnh phúc của nhân dân. Thực thi chính sách đối với
người có công cách mạng chính là việc làm thể hiện sự ghi nhận công lao đối
với người đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nước, góp phần
hỗ trợ, đảm bảo về mặt vật chất cũng như b đắp về tinh thần cho họ và thân
nhân, giúp họ có cuộc sống tốt h n.
Thực hiện chính sách với người có công thông qua các hoạt động chăm
lo, đảm bảo hỗ trợ một phần cuộc sống cho họ giúp họ giảm bớt những mất
mát, đau thư ng; mặt khác tạo niềm tin cho họ vào sự lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước và sự quan tâm của cộng đồng xã hội, giúp họ vư n lên trong cuộc
sống, c ng xây dựng một xã hội tốt đ p h n, góp phần vào sự ổn định chính
18
trị - xã hội của đất nước. Ưu đãi xã hội đối với người có công bao gồm quyền
ưu đãi về đời sống vật chất và đời sống văn hóa, tinh thần được xây dựng và
ngày càng hoàn thiện trong mối tư ng quan với điều kiện kinh tế- xã hội.
Thông quá thực thi chính sách đối với người có công, các chế độ ưu đãi được
thực hiện, tác động không nh đến đời sống vật chất và tinh thần của đối
tượng thụ hưởng. Nhà nước thông qua QLNN bằng pháp luật về ưu đãi xã hội
đối với người có công sẽ có nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần với người có công với đất nước.
Chính sách đối với người có công trong nhiều năm qua đã trở thành
công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần
trong lĩnh vực người có công. Thực thi chính sách đối với người có công có
nhiệm vụ và giữ vững vai tr đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã
hội trong các thời kỳ cách mạng.
Thứ nhất, chính sách đối với người có công là một chính sách vô c ng
quan trọng, phản ảnh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng
đồng, của lớp thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh. ởi vậy, nó có ý nghĩa xã
hội và nhân văn sâu sắc. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công sẽ
góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế.
Thứ hai, chính sách đối với người có công là một chính sách đặc biệt và
là một bộ phận của hệ thống chính sách xã hội, chính sách thể hiện tình cảm,
trách nhiệm của Nhà nước và của cộng đồng đối với một nhóm đối tượng đặc
biệt đó là người có công.
Thứ ba, thực hiện chính sách đối với người có công là góp phần vào cải
thiện đời sống của người có công, thông qua sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
của Đảng, Nhà nước và nhân dân thì những người có công và thân nhân người
có công cảm thấy tự hào về những gì mình đã cống hiến cho đất nước, nó
cũng nhằm làm cho thế hệ trẻ, thế hệ tư ng lai ý thức được trách nhiệm của
mình đối với xã hội, đối với tổ quốc, giáo dục ý thực trách nhiệm, l ng biết
19
n đối với các anh h ng liệt sĩ, biết n những người đã cống hiến xư ng máu
vì nền độc lập, tự do của tổ quốc.
1.2. Khái quát thực thi chính sách đối với ngƣời có công
1.2.1. Khái niệm
Thực thi được hiểu một cách giản đ n là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy
nhiên, thực thi ở đây được xem xét với tư cách là giai đoạn thứ tư của chu
trình chính sách công năm giai đoạn. Thực thi có thể được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau, theo Mazmanian và Sabatier: “Thực thi là thực hiện
một quyết định chính sách c sở, thường được thể hiện trong một đạo luật,
nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng
của c quan hành pháp hoặc các quyết định của toà án. Theo lý tưởng, quyết
định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu cần theo
đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá
trình này trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật c bản,
tiếp theo là các quyết định của các c quan thực thi chính sách, sự tuân thủ
của các nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định
và không chủ định - của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các
quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật c bản”
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách phản ánh
một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của nhà nưốc được chuyển
thành các chư ng trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt
được những cải thiện xã hội”. Ottoson và Green cho rằng “thực thi là một quá
trình lặp đi lặp lại, trong đó các ý tư ng được thể hiện trong chính sách công
được biến đổi thành hành vi, được thể hiện thành hành động xã hội. Thông
thường, hành động xã hội được biến đổi từ chính sách nhằm đạt được sự cải
thiện xã hội; và thường được thể hiện phổ biến nhất dưới dạng các chư ng
trình, thủ tục, quy định và hành động”. Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm
tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện cốc chính sách công đã được
20
thông qua bởi c quan lập pháp. Vì các chính sách công có những tác động
mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành các chư ng
trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục
tiêu hoặc mục đích”. Theo William N.Dunn: “Các hành động chính sách có
hai mục đích chính: điều chỉnh và phân bổ”. Các hành động điều chỉnh là
những hành động được thiết kế để bảo đảm sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc
thủ tục nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đ i h i các đầu
vào như tiền, thời gian, nhân sự và thiết bị. Các hành động điều chỉnh và phân
bổ có thể có những kết quả là phân phối và phân phối lại; được thực thi bởi
các c quan nhà nước đối hình thức các chư ng trình.
Thực thi chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công
vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục,
chư ng trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm thực hiện hóa mục tiêu
chính sách. Hay nói cách khác “là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu định hướng”.
Từ quan niệm nêu trên, theo tác giả “Thực thi chính sách đối với người
có công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi
xã hội của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ
trương nhằm hỗ trợ cho người có công phần nào v vật chất cũng như động
viên v tinh thần giúp họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.”
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các c
quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phư ng cần đặc biệt quan tâm chỉ
đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lượng
người có công hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau,
chế độ chính sách khác nhau, do đó để có thể thực thi chính sách đối với
người có công thì đ i h i phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách
nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một
21
cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách nhằm đạt được những mục tiêu
đề ra, đảm bảo công bằng cho các đối tượng.
1.2.2. Chủ thể tham gia thực thi chính sách đối với người có công
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động QLNN về chính sách đối với người
có công với cách mạng bao gồm 4 cấp: Trung ư ng, tỉnh, huyện, xã với sự chỉ
đạo, điều hành chuyên môn chung của ộ LĐT XH, cụ thể:
- Cấp trung ư ng: C quan chuyên môn là ộ Lao động – Thư ng binh
và Xã hội.
- Cấp tỉnh: Sở Lao động – Thư ng binh và Xã hội.
- Cấp huyện: Ph ng Lao động – Thư ng binh và Xã hội.
- Cấp xã: Cán bộ làm công tác Lao động – Thư ng binh và Xã hội.
Trong hoạt động của các c quan chuyên môn trên có sự hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt của hệ thống các c quan: Cục Người có
công ( ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội), Ph ng Người có công (Sở Lao
động – Thư ng binh và Xã hội), Ph ng Lao động – Thư ng binh và Xã hội
(UBND cấp huyện) và cán bộ chuyên trách (UBND cấp xã).
1.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công
Các bước trong quy trình thực thi chính sách:
Trong thực thi chính sách gồm các bước c bản sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với
người có công.
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là
quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế
hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các
c quan triển khai từ Trung ư ng đến địa phư ng đều phải lập kế hoạch bao
gồm các bước sau:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các c quan tham gia,
đội ngũ nhân sự, c chế thực thi.
22
+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách.
+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công.
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó
cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính
sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả.
Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về
trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị k thuật.... Vì đây là
đ i h i của thực tế khách quan.
Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục,
ngay cả khi chính sách đang được thực thi và với mọi đối tượng và trong
khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián
tiếp trao đổi...
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công.
Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải
phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các c quan quản lý, các ngành, các cấp,
chính quyền địa phư ng. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt
chẽ, khoa học và hợp lý, xác định c quan, cá nhân nào đóng vai tr chủ trì,
c quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung
chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận
lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi
chính sách đã được phê duyệt.
Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai
thực thi hoặc thực thi không mang lại hiệu quả, đó là do phân công, trách
nhiệm cho các c quan chủ quản và c quan phối hợp bị chồng chéo và không
rõ ràng, thống nhất giữa các c quan chủ quản và c quan phối hợp dẫn đến
23
gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đ n đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến
không ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến n i, đến chốn.
Chính vì vậy, để việc tổ chức thực thi chính sách người có công có hiệu quả,
cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống
chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động,
công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và c sở vật chất đảm
bảo đến thực thi chính sách. Trách nhiệm chính là ngành LĐT XH và UBND
các cấp.
Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đối với
người có công.
ất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các
chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực. Các c quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường
xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó
có những kết luận chính xác về chính sách.
Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra
những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách.
Bước 5: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành
liên tục trong thời gian duy trì chính sách.
Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính
sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các c quan nhà nước và
đối tượng thực hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi
là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm c sở cho các bước tiếp theo, ở
bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực
hiện, kiểm tra... H n nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế
hoạch là việc làm cần thiết.
24
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách đối với
ngƣời có công
1.4.1. Thể chế pháp luật và chính sách của nhà nước đối với người
có công
Khi có một thể chế pháp luật và hệ thống chính sách của nhà nước về
chính sách đối với người có công chặt chẽ, đầy đủ và đồng bộ thì đó sẽ là c
sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách đối với người có công. Ngược lại,
khi hệ thống pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ thì không thể thực hiện tốt
việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ đối với người có công. Vì vậy hệ
thống pháp luật, chính sách nhân tốt và là công cụ để thực hiện, đảm bảo đầy
đủ chế độ đối với người có công.
Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống chính sách người
có công. Nội dung c bản của thể chế chính sách người có công là xác định
đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể
và c chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các
chính sách, các chế độ đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc
nhất định về trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phư ng
trong việc thực thi chính sách, chế độ đề ra. C chế để tham gia các loại hình
an sinh xã hội cho người có công mà các quốc gia áp dụng là bắt buộc hoặc tự
nguyện nhưng có sự hỗ trợ của nhà nước. Mỗi một c chế cụ thể đều có ưu
điểm và nhược điểm riêng, việc vận dụng c chế nào là phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế -xã hội và truyển thống văn hóa của từng quốc gia. Nếu chính
sách người có công phù hợp với đ i h i và thực tiễn cuộc sống thì việc thực
thi chính sách người có công sẽ khó khăn, thậm chí không khả thi, thiếu hiệu
quả. iểu hiện của sự không khả thi đó là chính sách xây dựng có mức độ bao
phủ h p; không đáp ứng đ i h i ngày càng cao của nhóm các đối tượng yếu
thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo tính hệ thống, toàn diện, cân đối
giữa các bộ phận trong cấu trúc chính sách người có công; không đồng bộ với
25
kế hoạch triển và địa bàn áp dụng; thiếu các điểu khoản giám sát và chế tìa xử
phạt; không đảm bảo tính bền vững về tài chính.
C chế hệ thống chính sách pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật
thực thi chính sách đối với người có công.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành lang pháp lý để thực thi
chính sách người có công. Tuy nhiên nếu như cán bộ tham mưu ban hành văn
bản mà khống dựa vào thực tế cụ thể tình hình của các địa phư ng, nhu cầu
của xã hội mà chỉ ngồi tại chỗ ban hành những chính sách không hợp với lòng
dan, hoặc ban hành những văn bản hướng dẫn rất chung chung không rõ ràng
gây khó khăn cho việc thực thi chính sách đối với có công.
Tại tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Đức Thọ nói riêng, chính quyền
địa phư ng luôn quan tâm, chú trọng đến công tác thực thi chính sách đối với
người có công do đó thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trư ng của các c quan trung
ư ng và địa phư ng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ, công
chức và người dân trên địa bàn dễ dàng nắm bắt chủ trư ng của Đảng và Nhà
nước cũng như thuận tiện trong việc thực thi chính sách pháp luật đối với
người có công.
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công
ộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các
c quan nhà nước. Tổ chức bộ máy của các c quan chuyên môn từ trung
ư ng đến địa phư ng để thực hiện chức năng QLNN trong thực hiện chính
sách đối với người có công, đây cũng là một trong những nhân tố quan
trọng. Đó là bộ máy các c quan chuyên môn về lĩnh vực thư ng binh – Xã
hội, là hệ thống các c quan hành chính nhà nước, nhân danh nhà nước để
thực thi pháp luật, thực hiện các chính sách đối với người có công. Bao gồm:
Hệ thống công sở với những điều kiện về c sở vật chất giúp cho việc quản
lý, tài chính và nguồn nhân lực để thực hiện chức năng quản lý. Nếu như hệ
26
thống công sở đó là yếu kém về c sở vật chất, hạn h p về tài chính và
nguồn nhân lực không đáp ứng cả về số lượng và chất lượng thì không thể
quản lý tốt được.
ởi vậy, với quá trình phát triển kinh tế- xã hội như hiện nay, thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập đ i h i nhà nước ta phải cải
cách nền hành chính cho phù hợp và đáp ứng được trong thời kỳ mới, đ i
h i phải đổi mới công sở; cung cấp trang bị hiện đại, tuyển dụng được đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đảm bảo về số lượng và được đào
tạo mang tính chuyên môn hóa sâu, không ngừng tăng cường công tác
QLNN lĩnh vực người có công, chú trọng công tác kiểm tra việc thực hiện
chức năng nhiêm vụ, tổ chức thực hiện chính sách ở các đ n vị và địa
phư ng, tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Đây là yếu tố có tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chính sách nói
chung và chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Có
thể nói, việc tổ chức bộ máy cũng như chất lượng của c sở vật chất và đội
ngũ cán bộ công chức hiện nay của địa phư ng đang dần được quan tâm,
chú trọng tuy nhiên đây chưa thật sự là một yếu tố thuận lợi với công tác
thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn do còn một số hạn
chế về c sở vật chất và số lượng, chất lượng cán bộ trực tiếp phụ trách
công tác chế độ chính sách đối với người có công trên địa bàn chưa đáp
ứng yêu cầu công việc đặt ra.
1.4.3. Những tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc
Những tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc cũng là một trong
những nhân tốt quan trọng để thực hiện chính sách đối với người có công. Ở
nước ta với truyền thống ngàn đời “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền n đáp
nghĩa” của dân tộc, cùng với nhiều hoạt động thiết thực, giàu tình nghĩa chăm
sóc thư ng binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng đã thể hiện
lòng kính trọng, biết n sâu sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đối với
27
những người đã cống hiến, hy sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì cuộc sống
bình yên của nhân dân.
Một dân tộc có tiềm năng văn hóa tinh thần của dân tộc cao thì dân tộc
đó có tinh thần đoàn kết cao, sẵn sàng hy sinh, đóng góp sức người, sức của vì
nhân dân, vì đất nước. Cuộc cách mạng của dân tộc ta giành được thắng lợi,
và kết quả của việc thực hiện các phong trào đền n đáp nghĩa hàng năm đã
minh chứng cho nhân tố này. Hà Tĩnh là một địa phư ng miền Trung với
nhiều nét văn hóa đặc trưng của vùng đất duyên hải ắc Trung ộ, người dân
vốn sống trọng nghĩa tình và trân quý những giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc. Do vậy, người dân Hà Tĩnh cũng luôn quan tâm đến công tác đối với
người có công và các hoạt động đền n đáp nghĩa. Đây được coi là một yếu tố
thuận lợi đối với việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn.
1.4.4. Nguồn lực thực thi chính sách
Nguồn lực cho thực thi chính sách có đầy đủ hay không cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Ngay cả khi chính sách
được ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu c quan thực thi chính sách
thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng
không thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm
nguồn lực cho thực thi chính sách là yếu tố không thể thiếu để thực thi chính
sách có hiệu quả. Nguồn lực cho thực thi chính sách bao gồm: nguồn lực kinh
phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn lực
thiết bị... Theo đó, cần phân bổ kinh phí đủ mức cho thực thi chính sách; đảm
bảo nhân lực thực thi chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là đảm
bảo k năng quản lý và k năng hành chính cho đội ngũ nhân viên thực thi
chính sách. ên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ để c quan
thực thi chính sách xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, ph hợp với
thực tế cũng như kiểm tra, giám sát quá trình thực thi. Ngoài ra c n đảm bảo
28
nguồn lực c sở vật chất, trang thiết bị cho thực thi chính sách và nguồn lực
quyền lực cho thực thi chính sách.
1.4.5. Sự tương tác, trao đổi và phối hợp giữa các cơ quan và cá
nhân trong thực thi chính sách
Sự tư ng tác và trao đổi giữa các c quan và cá nhân trong thực thi
chính sách là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách có hiệu quả. Sự
tư ng tác và trao đổi nhằm mục đích làm cho các c quan và cá nhân có liên
quan nắm rõ nội dung của chính sách cũng như kế hoạch thực thi, từ đó tạo ra
sự thống nhất trong nhận thức đối với mục tiêu chính sách và các vấn đề có
liên quan. Sự tư ng tác và trao đổi có hiệu quả là một trong những điều kiện
quan trọng để thực thi thành công chính sách. Điều này là vì, theo chiều
dọc, sự tư ng tác và trao đổi làm cho cấp dưới nắm bắt được mục tiêu và yêu
cầu chính sách của cấp trên, c n cấp trên cũng có thể nắm bắt được tình hình
triển khai thực hiện của cấp dưới hay cấp thực thi trực tiếp; theo chiểu
ngang, việc thực thi chính sách thường liên quan đến nhiều c quan và nhiều
người với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, nhưng trong quá trình hợp tác giữa các
c quan và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công không tránh kh i việc nảy
sinh một số vấn đề, thậm chí là sự mâu thuẫn và xung đột. Vì vậy, sự tư ng
tác, chia sẻ ý kiến và trao đổi theo chiều ngang có tác dụng giải quyết một số
vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện sự hợp tác, phối hợp giữa các c
quan. Từ mối quan hệ giữa chủ thể thực thi chính sách với đối tượng chính
sách, mức độ ủng hộ và tiếp nhận của đối tượng chính sách được quyết định
bởi sự tư ng tác giữa chủ thể thực thi chính sách và đối tượng chính sách. Do
đó, việc chủ thể thực thi chính sách thông qua các kênh và phư ng thức khác
nhau để truyền tải nội dung chính sách cho đối tượng chính sách, làm cho đối
tượng chính sách hiểu rõ ý nghĩa và mục đích của chính sách cũng sẽ làm
tăng lên sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách đối với chính sách.
29
C ng với tư ng tác và trao đổi, điều phối chính sách cũng là một nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Sự điều phối là một phư ng
thức nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các bên, hạn chế những mâu thuẫn,
xung đột, sự không đồng thuận giữa các bên. Điều phối thực thi chính sách
gồm ba cấp độ: 1) Điều phối nội bộ c quan thực thi, tức là sự điều phối của
người lãnh đạo hay thủ trưởng c quan đối với các bộ phận chức năng và các
thành viên trong c quan; 2) Điều phối giữa các c quan thực thi chính sách
bao gồm điều phối giữa cấp trên với cấp dưới và giữa các c quan c ng cấp;
3) Điều phối giữa c quan thực thi chính sách với các c quan, tổ chức đoàn
thể xã hội trong quá trình thực thi chính sách.
1.4.6. Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách
Đối tượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính
sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc
vào chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà
c n phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng
chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ
thuận lợi. C n nếu đối tượng chính sách không tiếp nhận chính sách, không
ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi
chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận đối tượng chính sách tiếp nhận
chính sách cũng làm cho quá trình thực thi chính sách trở nên khó khăn h n.
Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là một trong những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách công. Mục tiêu
chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể hiện là sự phân phối và
điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng như tiến hành kiểm
soát hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng
và tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính
toán về mặt chi phí – lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức
độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách. Một
30
chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng chính
sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng
chính sách không lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận, qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng
chính sách cho rằng, chính sách đó không mang lại lợi ích cho họ, thậm chí
ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách
đối với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách
thường ít tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách. Vì
vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định
chính sách cần ph hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi
ích c bản của người dân hoặc xác định mức độ ph hợp trong điều chỉnh
hành vi đối với đối tượng chính sách.
1.4.7. Phẩm chất và năng lực của những người thực thi chính sách
ất cứ chính sách nào cũng cần dựa vào chủ thể thực thi chính sách để
thực hiện. Việc người thực thi chính sách am hiểu, nắm vững chính sách, đầu
tư cho việc thực thi chính sách, có tinh thần đổi mới, sáng tạo, trách nhiệm
với công việc và có trình độ quản lý tư ng đối cao là điều kiện quan trọng để
thực thi chính sách có hiệu quả. Trong thực tế, ở mức độ nhất định, việc thực
thi chính sách không đạt mục tiêu như mong muốn là do phẩm chất và năng
lực của người thực thi chính sách. Việc người thực thi chính sách thiếu tri
thức và năng lực cần thiết, không nắm vững chính sách, không nắm được yêu
cầu c bản của chính sách sẽ dẫn đến sự sai sót, thậm chí là sai lầm trong
tuyên truyền và thực thi chính sách. ên cạnh những yêu cầu về năng lực,
trình độ chuyên môn thì phẩm chất của cán bộ, công chức trực tiếp thực thi
chính sách cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến hiệu quả thực thi chính
sách. Những cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm,
chính, sẽ giúp hạn chế những tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
công vụ như vấn đề tham nhũng, cửa quyền, hách dịch với người dân. Do vậy,
31
vấn đề đặt ra là cần xây dựng một đội ngũ vừa có chuyên môn, nghiệp vụ vừa
trau dồi được đạo đức, phẩm chất đề từng bước nâng cao hiệu quả thực thi
chính sách công nói chung và chính sách đối với người có công nói riêng.
1.4.8. Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
Một nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách đối
với người có công đó là, môi trường chính sách bao gồm môi trường kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội. Việc thực thi bất cứ chính sách nào cũng đều nằm
trong sự ảnh hưởng và chế ước của môi trường. Môi trường thích hợp sẽ có
lợi cho việc thực thi chính sách. Môi trường không thích hợp sẽ cản trở việc
thực thi chính sách. Cụ thể, nếu trình độ kinh tế phát triển, nhất là kinh tế thị
trường phát triển thì c quan thực thi chính sách càng có điều kiện để thu hút
nguồn lực cho thực thi chính sách; trình độ văn hóa và sự hiểu biết của người
dân sẽ tạo thuận lợi cho việc thực thi chính sách và ngược lại; dự luận xã hội,
tính tự chủ và sự phát triển của các tổ chức xã hội cũng ảnh hưởng đến thực
thi chính sách nói chung và chính sách đối với người có công nói riêng.
1.5. Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với ngƣời có công tại một
số địa phƣơng
Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đề quốc M đã tàn phá
đất nước ta và gây bao đau thư ng cho nhân dân ta, có những anh h ng đã
mãi ở lại bởi đất m . Hiện nay nước ta với h n 8.8 triệu người có công, các
địa phư ng đều coi trọng công tác chăm lo cho người có công và có những
địa phư ng có những cách làm hay, linh hoạt tạo điều kiện cho người có công
có cuộc sống tốt h n, tác giả xin được đề cập đến một số địa phư ng.
1.5.1. Tại Vĩnh Phúc
Trong nhưng năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc luôn quan tâm, thực hiện tốt chính sách đối với người có công, thư ng
binh, gia đình liệt sĩ, bà m Việt Nam anh h ng. Từ khi Pháp lệnh ưu đãi
Người có công được ban hành đến nay, toàn tỉnh có 249 m liệt s được Chủ
32
tịch nước phong tặng danh hiệu “Bà m Việt Nam anh h ng”, 19.000 liệt sĩ
được công nhận, trên 17.000 thư ng binh, bệnh binh và 4500 người tham gia
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang được hướng chế độ trợ cấp ưu
đãi hàng tháng của Nhà nước. Ngoài nguồn ngân sách Trung ư ng, các địa
phư ng trong toàn tỉnh đã cố gắng huy động hàng chục tỷ đồng từ mọi nguồn
lực đóng góp để xây dựng, tu bổ trên 100 nghĩa trang, nhà bia và các phần mộ
liệt s . Hàng năm, các cấp ủy Đảng, chính quyền của tỉnh tổ chức nhiều hoạt
động phong phú thiết thực để ghi nhớ công n, sự đóng góp to lớn của những
người đã hy sinh xư ng máu cho dân tộc, cho tổ quốc.
Ngoài ra, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện những hoạt động thiết thực và
những mô hình hay hỗ trợ mang tính lâu dài cho người có công. Đây là hoạt
động mà nhiều địa phư ng khác có thể học h i và thực hiện. Tỉnh Vĩnh Phúc
đã tặng gần 1500 vườn cây tình nghĩa, tặng nhiều sổ tiết kiệm tình nghĩa, giúp
đỡ các hộ gia đình chính sách trên 13 vạn ngày công lao động, trợ giá và giúp
cây, con giống trị giá hàng chục tỷ đồng. Công tác chăm sóc người có công
được các địa phư ng tổ chức sáng tạo dưới nhiều hình thức khác nhau, nhiều
n i có cách làm hay như: thành lập tổ tình thư ng, nhận đỡ đầu con thư ng
binh nặng, con liệt s mồ côi,...
1.5.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Thái Bình
Trong suốt chặng đường h n 70 năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh
Thái ình luôn tự hào là một trong những địa phư ng có nhiều đóng góp sức
người, sức của cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
Trải qua các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, h n 50 vạn người con
của Thái ình đã lần lượt lên đường tham gia vào quân đội. Hàng vạn thanh
niên xung phong, dân công h a tuyến tham gia chiến đấu và phục vụ chiến
đấu ở khắp các chiến trường.
Khi chiến tranh kết thúc, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thái ình vô c ng
đau thư ng khi có tới trên 51 nghìn người con đã anh dũng hy sinh; trên 32
33
nghìn người mang trên mình những vết thư ng thực thể và gần 29 nghìn
người nhiễm chất độc hóa học, chịu thư ng tật suốt đời. Những hy sinh mất
mát và công lao to lớn đó đã tô thắm thêm cho lá cờ Tổ quốc và truyền thống
vẻ vang, kiên cường, bất khuất của quê hư ng Thái ình.
Với truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền n đáp
nghĩa”, trong 70 năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thái ình đã thường
xuyên thực hiện tốt chính sách thư ng binh, liệt sĩ và người có công với
cách mạng. Các hoạt động “Đền n đáp nghĩa” đã trở thành phong trào sâu
rộng trong các c quan, đ n vị, địa phư ng trong toàn tỉnh, góp phần ổn
định đời sống vật chất, tinh thần; động viên các thư ng binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ và người có công tiếp tục phát huy truyền thống đóng góp cho sự
nghiệp đổi mới của đất nước.
Chỉ tính từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã tặng 9.523 sổ tiết kiệm tình
nghĩa với tổng số tiền trên 4 tỉ đồng; 100% các xã, phường, thị trấn được công
nhận xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thư ng binh, liệt sĩ và người có
công với cách mạng; 98,65% số hộ gia đình liệt sĩ và người có công có mức
sống từ trung bình trở lên; 100% M Việt Nam anh h ng được các tổ chức, cá
nhân nhận chăm sóc, phụng dưỡng.
Hiện, toàn tỉnh đang thực hiện chế độ chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng
cho trên 70 nghìn người, với kinh phí 112 tỉ đồng/tháng, trong đó gồm: 251
M Việt Nam anh h ng; 16.781 thư ng binh và người hưởng chính sách;
9.456 bệnh binh; 21.554 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học và con đẻ của họ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; 1.818 người hoạt động
cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt t đày. ên cạnh đó, đã cấp thẻ
HYT miễn phí cho gần 7 vạn người có công và thân nhân liệt sĩ…
Ghi nhận những đóng góp to lớn về sức người, sức của trong các thời
kỳ cách mạng, tỉnh Thái ình đã vinh dự 5 lần đón ác Hồ về thăm và được
Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao qúy: Huân chư ng Hồ Chí
34
Minh, Huân chư ng Độc lập, Huân chư ng Quân công, Anh h ng LLVT,
Anh h ng Lao động; 5.361 bà m được truy tặng và phong tặng danh hiệu M
Việt Nam anh h ng; 96 tập thể và 78 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh
h ng LLVT; 23 vạn người được tặng thưởng huân, huy chư ng các loại...
1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người
có công
Từ nghiên cứu cách thức triển khai giải quyết chính sách gắn thực hiện
các hoạt động đền n đáp nghĩa, chăm sóc người có công với cách mạng của
các địa phư ng nói trên, có thể rút ra một số nội dung về chính sách đối với
người có công đó là:
- Khi Nhà nước ban hành chính sách mới cần tập trung mọi nguồn lực
để kịp thời triển khai ngay từ c sở. Đồng thời chú trọng công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về người có công để các đối tượng
chính sách hiểu rõ, nắm chắc để tự áp dụng, kê khai cho bản thân.
- Ngoài các chế độ trợ cấp do Nhà nước quy định, cần bố trí nguồn
ngân sách địa phư ng để thực hiện các hoạt động hỗ trợ người có công khi
gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ công chức làm công
tác chuyên môn, từ đó nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc, thái độ ứng xử
cởi mở thân thiện với nhân dân, đối tượng người có công.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc thẩm định, xét duyệt hồ s giải quyết
chính sách. Đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên,
lắng nghe, tiếp thu phản ánh từ c sở, từ đó có biện pháp giải quyết đối với
từng v ng, từng diện chính sách nổi cộm.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có công
qua các thời kỳ. Triển khai thực hiện đồng bộ chế độ ưu đãi nhằm nâng cao
mức sống người có công để bản thân họ và gia đình có mức sống bằng và cao
h n cuộc sống trung bình của xã hội.
35
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc thẩm định, xét duyệt hồ s giải quyết
chính sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm trong quá trình thực hiện, đảm bảo chính
sách được thi hành công bằng, chính xác.
- Củng cố, nâng cấp các c sở điều dưỡng, nuôi dưỡng thư ng, bệnh
binh, người có công và các c sở đào tạo nghề, đào tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho con em các đối tượng chính sách người có công.
- Quản lý, tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt s để t l ng biết
n của đất nước với những người đã hy sinh.
- Mở rộng mô hình xã hội hóa chăm sóc người có công, đồng thời động
viên sự vư n lên của bản thân, gia đình chính sách trong thời kỳ hội nhập và
phát triển, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng trong thời kỳ mới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trư ng chính sách của Đảng,
Nhà nước đối với người có công. S kết, tổng kết, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, biểu dư ng, khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có nhiều
thành tích trong công tác thực hiện chính sách người có công.
- Thực hiện tốt các chính sách liên quan đến người có công và thân
nhân người có công, nhất là các chính sách thiết yếu trong đời sống hiện nay
như ưu tiên trong giáo dục – đào tạo, bố trí việc làm, trong sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế...
36
Tiểu kết Chƣơng 1
Chư ng 1 luận văn đã khái quát c sở khoa học về thực thi chính sách
đối với người có công. Tại chư ng này tác giả đã đưa ra được các khái niệm
c bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đã đưa ra các chính sách ưu đãi đang
triển khai thực thi chính sách đối với người có công và thân nhân người có
công. Nêu được tầm quan trọng của việc thực thi chính sách đối với người có
công và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công.
Trong quá trình chuẩn bị tổ chức thực thi đã đưa ra các bước thực hiện theo
quy trình chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, phổ biến, tuyên truyền, phân
công, phối hợp thực thi nhằm đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực
thi chính sách đối với người có công đồng thời phân tích, đánh giá dự lường
các yếu tố tác động và bài học kinh nghiệm đến quá trình thực thi chính sách.
Đây là tiền đề quan trọng để tác giá tập trung phân tích làm rõ thực trạng của
vấn đề này trong Chư ng 2 của luận văn.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Đức Thọ,
tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
2.1.1.1. Đi u kiện tự nhiên
- Vị trị địa lý: Huyện Đức Thọ với diện tích tự nhiên trên 20.200 ha,
dân số 104.000 người. Là huyện nằm ở phía ắc tỉnh Hà tĩnh. Về địa giới,
phía bắc giáp 2 huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An, phía Đông
giáp Thị xã Hồng Lĩnh, phía Nam giáp huyện Can Lộc; phía Tây giáp huyện
Hư ng S n, Vũ Quang.
Thực hiện Nghị quyết 37 của ộ Chính trị về việc sắp xếp các đ n vị
hành chính cấp huyện và cấp xã. Từ 01/01/2020, huyện Đức Thọ đã sáp nhập
21 xã, thị trấn thành 9 xã mới là: Quang Vĩnh ( Đức Vịnh và Đức Quang
trước đây), T ng Châu ( Đức Châu và Đức T ng trước đây), i La Nhân
(Đức Nhân, i Xá và Đức La trước đây), Lâm Trung Thủy (Đức Thủy,
Trung Lễ và Đức Lâm trước đây), Thanh ình Thịnh (Thái Yên, Đức Thanh,
Đức Thịnh trước đây), An Dũng (Đức Dũng và Đức An trước đây), Tân Dân
(Đức Lập và Đức Long trước đây), H a Lạc (Đức H a và Đức Lạc trước
đây), Thị trấn (Thị trấn và Đức Yên trước đây). Sau sáp nhập toàn huyện có
15 xã và 1 Thị trấn, giảm 12 đ n vị hành chính.
Đức Thọ là huyện có vị trí địa lý tự nhiên khá thuận lợi, hệ thống kênh
mư ng, sông ng i thuận lợi cho việc tưới tiêu phát triển kinh tế và giao thông.
Có đường sắt ắc - Nam đi qua với chiều dài 15km, có 2 ga, trong đó ga Yên
Trung là ga chính của tỉnh Hà Tĩnh, có đường quốc lộ 8A, tỉnh lộ 15A và 5A
đi qua.
38
- Địa hình: Đức Thọ nằm trên một dải đất h p với chiều dài theo đường
quốc lộ 8A là 16 km, chiều rộng tính theo trục đường tỉnh lộ 5 đi qua đường
8 đến Đức Châu dài 25 km, với đầy đủ các dạng địa hình, có đồi núi, g đồi,
ven trà s n, thung lũng, đồng bằng, sông suối, với không gian h p, trong đó
núi đồi chiếm 10,5% diện tích đất tự nhiên. Địa hình thấp dần từ Tây sang
Đông và bị chia cắt mạnh, phía Tây Nam của huyện chủ yếu là núi thoải chạy
dọc ven trà s n, c n v ng núi dốc là ở những v ng giáp địa giới hành chính
huyện Vũ Quang, Can Lộc, xen lẫn giữa địa hình đồi núi là thung lũng nh
h p tạo ra những đầm lầy sâu và bàu nước chảy ra lưu vực sông Ngàn Sâu đổ
ra sông La, chính các thung lũng và dọc 2 bên bờ sông này là v ng sinh sống
của dân cư nhằm để tận dụng tối đa khả năng đất đai màu mỡ do lượng ph sa
hàng năm bồi đắp.
- Khí hậu: Đức Thọ nằm trong v ng khí hậu nhiệt đới gió m a, hàng
năm c n chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp của miền ắc và miền Nam, đặc
trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một m a đông giá lạnh
của miền ắc.
- Tài nguyên nước: Trên địa bàn huyện có 2 con sông chính chảy qua
đó là sông Ngàn Sâu và sông La với tổng chiều dài là 37 km, có nước quanh năm, diện tích mặt nước khoảng 1,5 vạn m3. Ngoài ra huyện c n có một hệ
thống hồ đập giữ nước như: Đập Trạ, đập Tràm, đập Đá Trắng, đập Trục Xối,
đập Phượng Thành, đập Liên Minh- T ng Châu và một phần đập Khe Lang...
Như vậy, với trữ lượng nước hiện có là điều kiện thuận lợi phục vụ cho phát
triển sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân.
- Tài nguyên rừng: Đức Thọ có 3.128,68 ha rừng và đất rừng chiếm
15,48 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng trồng là 836,73 ha và trồng
xung quanh các trục đường giao thông, khuôn viên nhà trường, trụ sở và các
khu dân cư, độ che phủ rừng chiếm 38 %, rừng trồng chủ yếu là thông, bạch
đàn và keo lá tràm. Hiện nay có khoảng 500 ha rừng thông nhựa đã và đang
39
đưa vào khai thác với sản lượng hàng năm dự ước từ 500 đến 700 tấn, giá trị
thu được từ bán nhựa thông 2,5 tỷ đồng/năm.
- Khoáng sản: Đức Thọ có m măng- gan được hình thành nằm trên địa
phận xã Đức Dũng, Đức An và Đức Lập với trữ lượng khoảng trên 200.000
tấn, m cao lanh để làm đồ gốm và đất chụi lửa làm vật liệu xây dựng ở xã
Đức Hoà với trữ lượng hàng triệu tấn, chưa kể đất sét làm gạch ngói. Ngoài ra
Đức Thọ c n có các khoáng sản như cát, than b n, và m sắt... nhưng chưa
được đầu tư khai thác.
2.1.1.2. Đi u kiện kinh tế - xã hội
- Điều kiện kinh tế: Tổng giá trị sản xuất cách ngành kinh tế huyện Đức
Thọ năm 2019 đạt tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.1%. Thu nhập
bình quân đầu người tăng đều qua các năm, năm 2019 đạt 38,7 triệu
đồng/người/năm. Chuyển dịch c cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp.
Trong đó:
+ Nông – lâm - thủy sản đạt 33%
+ Công nghiệp – xây dựng c bản đạt 30%
+ Dịch vụ - thư ng mại đạt 37%
- Điều kiện xã hội: Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo
của huyện Đức Thọ tiếp tục có bước phát triển khá toàn diện, chất lượng dạy
và học đã được nâng lên. Giáo dục đào tạo của huyện nhiều năm liền nằm
trong tốp đầu của tỉnh. Lao động được đào tạo ở huyện Đức Thọ tăng nhanh,
điều này do hệ thống giáo dục, trung tâm và c sở dạy nghề trên địa bàn
huyện không ngừng hoạt động góp phần cung cấp một số lượng lao động trẻ
đã qua đào tạo có k năng lao động tốt, là nền móng cho hoạt động nghiên
cứu và ứng dụng khoa học, k thuật vào sản xuất và chuyển giao công nghệ
cho thanh niên nông thôn.
Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, thể dục thể thao, tr ch i
40
dân gian kh i dật. Thực thi chính sách, tôn tạo, tu bổ, bảo tồn các di tích được
quan tâm. Tỷ lệ các thôn, xóm các gia đình văn hóa ngày càng tăng.
Hệ thống y tế c sở của huyện cũng ngày càng được đầu tư nâng cấp,
đời sống của người dân được cải thiện. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức kh e cho nhân dân, dân số - gia định và trẻ em được quan tâm làm
tốt, c sở vật chất và trang thiết bị của hệ thống của hệ thống y tế c sở, công
tác ph ng, chống dịch bệnh được thực hiện có hiệu quả. Hàng năm giải quyết
và giới thiệu việc làm cho gần 6000 lao động. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp giảm hộ nghèo (theo chuẩn hiện hành); hoàn thành chư ng trình xóa nhà
hư h ng, dột nạt; thực hiện tốt chính sách đối với người có công và các đối
tượng chính sách xã hội.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ
2.1.2.1. Chức năng:
Ủy ban nhân dân do HĐND bầu là c quan chấp hành của HĐND, c
quan hành chính nhà nước ở địa phư ng, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng
cấp và c quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của c quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND c ng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trư ng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc ph ng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng QLNN ở địa phư ng, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ư ng tới c sở.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
c ng cấp thông qua để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch đó;
41
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phư ng, phư ng án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết
toán ngân sách địa phư ng; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phư ng
trong trường hợp cần thiết trình HĐND c ng cấp quyết định và báo cáo
UBND, c quan tài chính cấp trên trực tiếp;
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phư ng; hướng dẫn, kiểm tra UBND
xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND
xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phư ng theo quy định của pháp luật;
+ Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai
+ Xây dựng, trình HĐND c ng cấp thông qua các chư ng trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phư ng và tổ
chức thực hiện các chư ng trình đó;
+ Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch c cấu
kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản,
phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
+ Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của
pháp luật;
+ Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn;
+ Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nh ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
+ Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
+ Xây dựng và phát triển các c sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn;
42
+ Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu d ng và xuất khẩu; phát triển c sở chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và các c sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch
xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng c sở theo sự phân cấp;
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản
lý đất ở và qu nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
+ Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của UBND tỉnh.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới thư ng mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thư ng mại, dịch vụ
và du lịch trên địa bàn huyện;
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thư ng mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thư ng
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục
thể thao
+ Xây dựng các chư ng trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
43
+ Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học c sở, trường dạy nghề;
tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trư ng xã hội hoá giáo dục trên
địa bàn; chỉ đạo việc xoá m chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo
viên, quy chế thi cử;
+ Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các
phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể
dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh do địa phư ng quản lý;
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y
tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; ph ng,
chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi
không n i nư ng tựa; bảo vệ, chăm sóc bà m , trẻ em; thực hiện chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình;
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các c sở
hành nghề y, dược tư nhân, c sở in, phát hành xuất bản phẩm;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt
động từ thiện, nhân đạo.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phư ng;
+ Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; ph ng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt;
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường
và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa
bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất
lượng tại địa phư ng.
44
- Trong lĩnh vực quốc ph ng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ
trang và quốc ph ng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực ph ng
thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
+ Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp ph ng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội
và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phư ng;
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phư ng;
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chư ng trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với v ng đồng bào dân tộc
thiểu số, v ng sâu, v ng xa, v ng có khó khăn đặc biệt;
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào của công dân ở địa phư ng;
+ Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của
pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
45
- Trong việc thi hành pháp luật
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của c quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND c ng cấp;
+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
+ Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của
pháp luật;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
- Trong việc xây dựng chính quy n và quản lý địa giới hành chính
+ Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
theo quy định của pháp luật;
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của c quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;
+ Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lư ng theo phân
cấp của UBND cấp trên;
+ Quản lý hồ s , mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phư ng trình HĐND c ng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
2.2. Tình hình ngƣời có công tại huyện Đức Thọ
Đức Thọ có 27 xã và 01 thị trấn, trong đó 4 xã miền núi; dân số
105.338 người; tổng số người có công, thân nhân người có công đang hưởng
46
trợ cấp thường xuyên 6.475 người. Trong những năm qua, c ng với sự quan
tâm của Đảng Nhà nước, sự giúp đỡ thường xuyên của các Sở ngành chuyên
môn Đức Thọ luôn chú trọng việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng, thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi,
từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công, tạo sự
đồng thuận trong nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững ổn định chính trị trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng vẫn c n bất cập: Một số đối tượng tham gia
hoạt động kháng chiến bị thư ng tật, bị hy sinh nhưng không c n giấy tờ nên
chưa được hưởng đầy đủ chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước; một số chế
độ, chính sách có thời điểm chưa được triển khai thực hiện kịp thời, c n
vướng mắc; việc xác lập hồ s để xem xét hưởng chế độ có thời điểm thiếu
chặt chẽ; văn bản thực hiện chính sách thường xuyên thay đổi, công tác tuyên
truyền hiệu quả chưa cao; quản lý đối tượng, chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi còn
có những bất cập đã ảnh hưởng không nh đến việc thực hiện các chính sách
ưu đãi đối với người có công.
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng là c hội lớn để nhằm đánh giá lại một cách toàn diện,
khách quan, chính xác việc thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng, khắc phục những thiếu sót, tồn tại, hạn chế, đề
xuất tháo gỡ các vướng mắc đảm bảo thực hiện tốt h n các chế độ chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người có công.
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng là c hội lớn để nhằm đánh giá lại một cách toàn diện,
khách quan, chính xác việc thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với
47
người có công với cách mạng, khắc phục những thiếu sót, tồn tại, hạn chế, đề
xuất tháo gỡ các vướng mắc đảm bảo thực hiện tốt h n các chế độ chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người có công.
2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát
Ngay sau khi được tỉnh triển khai tại Hội nghị trực tuyến toàn tỉnh và
sự chỉ đạo khẩn trư ng, quyết liệt, sâu sát của an chỉ đạo rà soát tỉnh, cấp
ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến c sở xác
định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần phải tập trung cả hệ thống chính trị vào
cuộc kịp thời, nhịp nhàng, đồng bộ để triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu đề
ra. U ND huyện ban hành Quyết định 1200 QĐ/U ND ngày 17/4/2014 về
thành lập an chỉ đạo và tổ giúp việc do Phó Chủ tịch U ND huyện làm
Trưởng ban, Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc, Trưởng ph ng LĐT XH làm
Phó ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo an chỉ huy Quân sự huyện,
Huyện đoàn, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội cựu Thanh niên
xung phong, Hội nạn nhân chất độc da cam; ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện, đặt mốc thời gian hoàn thành việc rà soát, cập nhật thông tin vào
phiếu rà soát trong tháng 6/2014. an rà soát và Tổ giúp việc đã ban hành các
văn bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, phân công mỗi thành
viên phụ trách 2-4 xã để bám sát, chỉ đạo, hướng dẫn trong quá trình rà soát.
Các xã, thị trấn thành lập an rà soát, Tổ rà soát triển khai các nhiệm vụ kịp
thời, đúng quy định.
Công tác tuyên truyền được triển khai đầy đủ, sâu rộng. Phối hợp Đài
Phát thanh - Truyền hình huyện cập nhật các tin bài về tổng rà soát việc thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công phát trên đài huyện; đăng tải các
nội dung có liên quan trên ản tin Đức Thọ; xây dựng đĩa CD với các nội
dung cô đọng, dễ hiểu, đầy đủ nhất chuyển về cho c sở để phát trên hệ thống
truyền thanh xã để mọi người dân biết được mục đích, ý nghĩa của tổng rà
soát lần này; xây dựng nhiều phóng sự phát sóng trên hệ thống truyền thanh
48
của huyện, tỉnh. Ở các xã, thị trấn thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, đối tượng rà soát trên hệ thống loa phát thanh của xã, thôn để nhân dân
biết, hưởng ứng việc rà soát.
Từ ngày 24 - 29/4, Sở LĐT XH phối hợp an chỉ đạo huyện tổ chức
tập huấn nghiệp vụ cho 1230 người là thành viên an chỉ đạo, tổ giúp việc,
các ph ng ngành liên quan cấp huyện, ban rà soát cấp xã và đặc biệt là h n
750 người ở 155 thôn xóm - là những người trực tiếp thực hiện việc rà soát tại
các thôn xóm. Sau tập huấn, tập trung chỉ đạo triển khai đồng loạt trên địa bàn
toàn huyện.
Sau khi các thôn rà soát xong, an rà soát, Tổ giúp việc của an rà soát
huyện đã c ng với an rà soát xã, các tổ rà soát thẩm định, tổng hợp kết quả rà
soát, lập danh sách niêm yết công khai tại các thôn đúng quy định, thông báo
nhiều lần trên các phư ng tiện thông tin của xã và thôn để nhân dân biết, theo
dõi và phản ánh. Tổng hợp kết quả rà soát nộp về an rà soát huyện theo
hướng dẫn.
2.2.2. Kết quả rà soát
Tổng số người có công toàn huyện đang hưởng chế độ ưu đãi thuộc 07
nhóm đối tượng đã được rà soát là 8.800 (có 409 CĐGT); trong đó số đối
tượng hưởng đúng, hưởng đủ chính sách: 8.534 người, (chiếm tỷ lệ 96,98%);
số đối tượng hưởng chưa đầy đủ chính sách là 158 người (chiếm tỷ lệ 1,8%);
số đối tượng hưởng sai chính sách là 108 người (chiếm tỷ lệ 1,23%);
Số đối tượng hưởng sai chính sách ở nhiều dạng khác nhau như: Vừa là
thư ng binh vừa là hưu trí; vừa là chất độc hóa học vừa là thư ng binh nhưng
được cấp thẻ khám chữa bệnh cả 2 nên tr ng; vợ liệt s tái giá nhưng được
cấp thẻ khám chữa bệnh và nhận quà, vợ liệt s nhưng hưởng tuất 02 liệt s …
Qua rà soát phát hiện 16 trường hợp đề nghị xem xét hưởng chế độ
người có công.
49
- Thư ng binh: 3.697, (Thuộc lực lượng Quân đội: 2.148, Công an: 10,
thanh niên xung phong: 601, khác: 668; Hưởng đúng đúng chế độ: 3.661;
chưa đầy đủ 1( HYT), sai: 35 ( HYT);
- ệnh binh: 678 (Thuộc lực lượng Quân đội: 667, Công an: 11, thanh
niên xung phong: 0, khác: 0); Hưởng đúng chế độ:678, chưa đầy đủ:00, sai: 00
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: 432, (Thuộc
lực lượng Quân đội: 380, Công an: 1, thanh niên xung phong: 3, khác: 48);
Hưởng đúng chế độ: 424, chưa đầy đủ: 1, sai: 7),
- Con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: 409,
(Đúng: 408, chưa đầy đủ: 00, sai: 01). Trong rà soát nhân dân phát hiện và có
ý kiến 196 đối tượng đang hưởng CĐHH GT nhưng thực tế đang kh e mạnh
(đã phục hồi sức khoẻ) đề nghị xem xét.
- Liệt s và thân nhân liệt sĩ: 866 trong đó có 798 (56) đối tượng đang
hưởng đúng, 6 đối tượng hưởng chưa đầy đủ (Tuất LSND), 62 đối tượng
hưởng sai (61vợ liệt sĩ tái giá có HYT); Trong quá trình rà soát phát hiện có
56 trường đối tượng đang hưởng mức 1.983.000đ nhưng thực tế đang có con
gái hoặc sống c ng con gái đề nghị xem xét; Thờ cúng: 2255, trong đó có
2138 hưởng đúng, 116 chưa đầy đủ, 01 hưởng sai .
- Tuất thư ng binh, bệnh binh: 155, trong đó hưởng đúng chế độ: 137
người, hưởng chưa đầy đủ: 16 người ( HYT); hưởng sai chế độ: 2.
- M Việt Nam anh hùng: 04, hưởng đúng chế độ: 04.
- Cựu thanh niên xung phong: 304 (Đúng: 286, chưa đầy đủ: 18, sai: 00).
- Về mộ liệt sĩ: Hiện nay toàn huyện có 3.108 liệt s ; có 1.364 liệt s đã
biết mộ, n i an táng; trong đó có 925 liệt s được an táng trong các nghĩa
trang nhà nước, 439 mộ liệt s gia đình quản lý.
- Đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại địa bàn 145, trong tỉnh 22,
ngoại tỉnh 123.
50
2.2.3. Xử lý kết quả sau tổng rà soát
Sau khi báo cáo kết quả tổng rà soát cho an chỉ đạo tỉnh, phòng
LĐT XH huyện đã tham mưu cho U ND huyện có văn bản hướng dẫn xử lý
sau rà soát. Kết quả như sau:
- Thư ng binh: Hưởng chưa đầy đủ 1( HYT) đã cấp thẻ HYT cho
đối tượng; hưởng sai: 35 ( HYT tr ng với các loại thẻ HYT khác) đã thu
hồi và báo cắt giảm;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hưởng chưa
đầy đủ: 1 đối tượng đang đề nghị điều chỉnh mức hưởng; hưởng sai: 7 đối tượng
(thẻ HYT tr ng với các loại thẻ HYT khác đã thu hồi và báo cắt giảm).
- Con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học:
Hưởng sai 01 đối tượng (đã làm hồ s đề nghị điều chỉnh mức hưởng).
- Liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ: Hưởng chưa đầy đủ 6 đối tượng (Tuất
LSND) hiện nay đã được điều chỉnh, 62 đối tượng hưởng sai (61 vợ liệt sĩ tái
giá có BHYT) đã thu hồi và báo cắt giảm.
Trong quá trình rà soát phát hiện có 56 trường đối tượng đang hưởng
mức 1.983.000đ nhưng thực tế đang có con gái hoặc sống c ng con gái đề
nghị xem xét.
Thờ cúng: Có 116 chưa đầy đủ hiện nay đã đề nghị và có quyết định
hưởng 91 đối tượng, c n lại 25 đối tượng chưa có đầy đủ thông tin của liệt sĩ;
hưởng sai 01 đối tượng (01 đối tượng vợ liệt sĩ nhưng hưởng tuất 02 liệt sĩ) đã
được điều chỉnh.
- Tuất thư ng binh, bệnh binh: Hưởng chưa đầy đủ: 16 đối tượng (15
HYT) đã được cấp thẻ HYT và 01 đối tượng đã được giải quyết tuất
thư ng binh; hưởng sai chế độ: 2 đối tượng đã xử lý 01 đối tượng c n 01 đối
tượng chưa xử lý;
- Cựu thanh niên xung phong: Hưởng chưa đầy đủ: 18 đối tượng.
51
- Đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại địa bàn 145 người. Trong
đó chuyển đi: 22 người, chuyển hộ khẩu về địa phư ng: 34 người, không
chuyển được và chết 26 người, chưa xử lý 64 người.
Ý kiến của nhân dân sau khi niêm yết kết quả rà soát:
Hầu hết nhân dân đều đồng tình, nhất trí cao với kết quả rà soát. ên
cạnh đó có nhiều ý kiến đề xuất cần giải quyết sớm những tồn đọng: Chế độ
chất độc hóa học dừng lại quá lâu, làm ảnh hưởng quyền lợi người có công;
thời gian cấp thẻ HYT cho đối tượng 290, 62 c n kéo dài; việc thực hiện chế
độ mai táng phí chậm; chế độ thanh niên xung phong theo Quyết định
40/2011/QĐ-TTg của Chính phủ triển khai thiếu kịp thời; công nhận à M
Việt Nam Anh h ng chậm, nhiều vướng mắc, các ngành chưa phối hợp tốt;
Huân huy chư ng gia đình sai tên, họ, đã được cấp giấy chứng nhận của UBND
tỉnh nhưng có người thì được giải quyết các chế độ như 1 lần, HYT, mai táng
phí, c n một bộ phận chưa được giải quyết các chế độ; thời gian cấp đổi lại ằng
Tổ quốc ghi công quá lâu; chế độ hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 22/TTg theo lộ
trình sẽ hoàn thành trong năm 2013 và 2014 nhưng đến nay đã gần hết năm 2014
vẫn chưa được giải quyết (trong lúc 1 số tỉnh đã được triển khai).
2.3. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách đối với
ngƣời có công tại huyện Đức Thọ
2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện
2.3.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với
người có công
Hiếp pháp năm 1992 quy định: “Thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.”. Thể chế hóa quy định
của Hiến pháp, ngày 29/4/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp
lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “ à m Việt Nam anh h ng”,
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và được sửa đổi, bổ
sung ngày 29/6/2005 để ph hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
52
đất nước. Tháng 6/2012, Hội nghị lần thứ 5, an chấp hành Trung ư ng
Đảng khóa XI đã đề ra Nghị quyết số 15-NQ/TW về một số vấn đề về chính
sách an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020, trong đó thể hiện rõ quan điểm và
chính sách ưu đãi người có công của Đảng và Nhà nước ta. Ngày 16/7/2012,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, thêm một số chính
sách ưu đãi mới. Đây là hành lang pháp lý để các cấp ủy, chính quyền, nhân
dân làm tốt công tác Thư ng binh - Liệt sĩ, người có công với cách mạng.
C ng với hệ thống chính sách Trung ư ng, thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND,
U ND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành nhiều chính sách, văn bản kịp thời triển
khai động bộ các chủ trư ng, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tri ân người có công với cách mạng và
thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội.
Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 05/01/2007 về tăng cường
sự chỉ đạo đối với công tác Thư ng binh - Liệt sĩ, người có công với cách
mạng và tổ chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thư ng binh
- Liệt sĩ; Chỉ thị số 38/CT-TU ngày 17/3/2014 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
văn bản số 568-CV-TU ngày 10/4/2017 về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70
năm ngày Thư ng binh - Liệt sĩ; Kế hoạch số 90-KH/TU ngày 20/10/2017
của an Thường vụ Tỉnh ủy về quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 14-
CT/TW ngày 19/7/2017 của an í thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng…; U ND tỉnh ban
hành Quyết định số 2642/QĐ-U ND ngày 05/6/2013 về phê duyệt và triển
khai Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg; Kế hoạch số 44/KH-U ND ngày 29/11/2014 về triển khai
thực hiện chỉ thị số 31/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ưu tiên đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ, con thư ng binh, bệnh binh nặng và
53
nhiều quyết định, kế hoạch triển khai, chỉ đạo kịp thời các chính sách pháp
luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng và phong trào „Đền n
đáp nghĩa”.
Đến nay, toàn tỉnh Hà Tĩnh đã xác nhận, giải quyết chế độ chính sách
cho 390.894 lượt hồ s đối tượng người có công. Trong đó, có 1.511 cán bộ lão
thành cách mạng, 895 cán bộ tiền khởi nghĩa; 26.469 liệt s , 1.961 à m Việt
Nam Anh h ng, 35 Anh h ng Lao động trong kháng chiến và Anh h ng
LLVT; 37.364 thư ng binh, 10.025 bệnh binh; 6.462 người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học;
608 cán bộ hoạt động cách mạng bị địch bắt t đày; 256 người có công giúp đỡ
cách mạng (có công với nước); 215.217 người được tặng thưởng Huân huy
chư ng kháng chiến và Huân, huy chư ng các loại; 18.458 hưởng trợ cấp thờ
cúng liệt sĩ [35].
Hàng năm, Hà Tĩnh thực hiện chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên
45.000 người, trợ cấp một lần 50.000 lượt người và các chính sách khác với
kinh phí h n 1.000 tỷ đồng. Đặc biệt, vào dịp Tết nguyên đán và ngày
Thư ng binh - Liệt s (27/7) được các cấp, các ngành chỉ đạo, tổ chức trao
quà của Chủ tịch nước đảm bảo kịp thời, chu đáo, đạt mục đích, ý nghĩa.
Ngoài quà của Chủ tịch nước, U ND tỉnh, huyện, xã trích ngân sách trên 35
tỷ đồng/năm để tổ chức các hoạt động thăm h i, tặng quà cho người có công,
dâng hoa, dâng hư ng tại các công trình ghi n các anh h ng liệt sĩ.
Đến nay, phong trào chăm sóc thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ
và người có công với cách mạng phát triển mạnh mẽ, sâu rộng đến các tổ
chức, cá nhân doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trên địa bàn. Theo đó, các
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, bằng nhiều nguồn hỗ trợ, tài trợ tích cực
triển khai, thực hiện có hiệu quả các phong trào chăm sóc thư ng binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng bằng những việc làm
thiết thực. Tính từ năm 2013 đến nay đóng góp h n 43,556 tỷ đồng vào Qu
54
“Đền n đáp nghĩa”; xây dựng mới 1170 nhà, sửa chữa 355 nhà tình nghĩa
với tổng giá trị 42,741 tỷ đồng; tặng 2.524 sổ tiết kiệm, các trang thiết bị, đồ
d ng thiết yếu trị giá hàng chục tỷ đồng; 100% m Việt Nam anh h ng được
các đ n vị nhận phụng dưỡng; 98% xã, phường làm tốt công tác Thư ng binh
- Liệt sĩ. ên cạnh đó, bản thân thư ng binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ,
người có công với cách mạng cũng nổ lực phấn đấu vư n lên trở thành những
tấm gư ng tiêu biểu, điển hình, là những nhân tố mới trong phát triển kinh tế,
khoa học và các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, U ND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 2762/QĐ-U ND ngày 05/9/2013 về việc phê
duyệt Đề án hỗ trợ 5.158 hộ với tổng kinh phí là 155.500 triệu đồng; đến nay
đã hỗ trợ và cấp kinh phí cho 4.598 hộ, trong đó: xây mới 2.349 căn nhà, sữa
chữa 2.249 nhà với kinh phí 139,060 tỷ đồng; số c n lại 560 hộ không có nhu
cầu hỗ trợ, có đ n tự nguyện xin rút 520 hộ (xây mới 292 hộ, sửa chữa 272
hộ) [35].
Thời gian qua, Đức Thọ đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức thực hiện
triển khai chính sách người có công trên địa bàn. Căn cứ Nghị quyết và các
văn bản chỉ đạo hàng năm của Huyện ủy, U ND huyện xây dựng kế hoạch
triển khai và thực thi chính sách người có công. Giao cho các ngành của
huyện và U ND các xã, thị trấn như các c quan liên quan tham gia thực thi
công tác triển khai các văn bản, chủ trư ng mới của Đảng, nhà nước đến việc
xác nhận các đối tượng được hưởng mới theo quy định, các xã, thị trấn và các
c qan liên quan đã triển khai thực thi đúng với nội dung trong kế hoạch đảm
bảo kịp tiến độ, thời gian quy định và hiệu quả. ên cạnh đó, huyện đã xây
dựng kế hoạch 674/KH-U ND ngày 14/5/2019 về việc triển khai một số hoạt
động hướng tới kỷ niệm 72 năm ngày thư ng binh liệt s , các hoạt động kỷ
niệm các ngày lễ lớn, những sự kiến chính trị quan trọng của đất nước, của
55
tỉnh Hà Tĩnh và huyện Đức Thọ. Nhìn chung công tác xây dựng kế hoạch,
triển khai chính sách người có công đã được thực thi tư ng đối tốt tại huyện
Đức Thọ.
2.3.1.2. Phổ biến, tuyên truy n thực hiện chính sách đối với người có công
Tỉnh Hà Tĩnh đã thành lập an chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu đãi người
có công, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Phó
Giám đốc Sở LĐT XH là Phó Trưởng ban các c quan: an tổ chức Tỉnh ủy,
Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, ảo hiểm xã hội tỉnh làm ủy viên. UBND
tỉnh đã chí đạo huyện, xã, thị trấn thành lập an chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu
đãi người có công của các địa phư ng, an chỉ đạo các cấp đã phối hợp chặt
chẽ với các ban ngành đoàn thể triển khai đồng bộ Pháp lệnh ưu đãi người có
công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ sâu rộng đến đ n vị c sở một
cách kịp thời, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chính sách ở các cấp, đặc biệt là quy
trình thiết lập hồ s , thủ tục và tổ chức xét duyệt đúng đối tượng, đúng quy
định đảm bảo tính dân chủ công khai trong quá trình thực thi.
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách trong thực thi chính sách có
công được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
Nhiệm vụ này được thực thi như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh giá
cán bộ thực thi chính sách của c quan phối hợp và đối tượng thụ hưởng
người có công trên địa bàn huyện.
Từ năm 2015 đến nay, việc tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định về
chính sách người có công được triển khai khá mạnh mẽ ở toàn tỉnh nói chung,
ở huyện Đức Thọ nói riêng, vì năm 2012 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban
hành Pháp lệnh số 04/2012/PLU TVQH11 kèm theo đó là các văn bản
hướng dẫn triển khai, cụ thể:
+ Sở Lao động – Thư ng binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn cho 35
lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác LĐT XH từ
56
tỉnh đến các huyện, cán bộ xã, thị trấn. Riêng năm 2016, tổ chức tập huấn cho
h n 10 lượt người trong lĩnh vực thực thi chính sách người có công.
+ Phối hợp với áo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh truyền hình Hà Tĩnh,
truyền thanh tại huyện Đức Thọ và các đài truyền thanh xã, thị trấn và các
thôn, xóm thông qua phư ng tiện thông tin đại chúng đăng tin tuyên truyền,
viết phóng sự về các nội dung, chế độ chính sách mới liên quan đến lĩnh vực
người có công đặc biệt là những ngày lễ lớn như dịp 27/7, Tết nguyên đán,...
Thực thi chỉ đạo của Tỉnh ủy, U ND tỉnh Hà Tĩnh về tổ chức các hoạt
động kỷ niệm 72 năm ngày Thư ng binh, liệt s , xây dựng kế hoạch với
nhiều nội dung hoạt động, đồng thời hướng dẫn tổ chức các hoạt động đến
từng địa phư ng trên địa bàn huyện, cụ thể: tuyên truyền, giáo dục truyền
thống cách mạng, nhằm nâng cao y thức của nhân dân về truyền thống và đạo
lý “Uống nước nhớ nguồn” ghi nhớ công lao, hy sinh cống hiến của các anh
h ng, liệt s , người có công ...; tuyên truyền về các hoạt động nhân kỷ niệm
72 năm ngày Thư ng binh, liệt sĩ.
Với việc tuyên truyền sâu rộng từ cấp huyện đến các xã, thị trấn đã giúp
cho các đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận với thông tin, chế độ, chính
sách người có công. Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các cán bộ
thực thi chính sách và đối tượng thụ hưởng đồng thời thông qua các báo cáo
của các năm thì việc thực thi tuyên truyền phổ biến chính sách, văn bản mới
là kịp thời, đáp ứng công việc.
Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc,
hàng vạn người con ưu tú của quê hư ng Đức Thọ đã tham gia công cuộc giải
phóng dân tộc trong đó có những thanh niên ưu tú của huyện đã cống hiến
một phần xư ng máu, rất nhiều đã nằm lại chiến trường của đất nước. Hiện
nay có rất nhiều thư ng binh và gia đình liệt s .
57
Nguồn: Đi u tra, khảo sát năm 2020)
Biểu đồ 2.1: Biều đồ đánh giá về công tác tuyên truyền,
phổ biến các chính sách
Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách đối với người có
công trên địa bàn huyện Đức Thọ từ nhiều năm nay được ghi nhận là khá tốt.
Chỉ có 1 người trong số được điều tra khảo sát đánh giá ở mức kém và 3
người đánh giá ở mức trung bình c n lại là 29 người đánh giá ở mức khá và
có tới 67% người tham giá khảo sát đánh giá tốt. Nhìn chung chế độ, chính
sách mới được phổ biến tới người dân đặc biệt là những đối tượng được thụ
hưởng chế độ rất kịp thời. Việc huy động các phư ng tiện truyền thông đại
chúng như đài truyền hình, truyền thanh, báo, ... và các hình thức tuyên truyền
thông qua tổ chức hội thi, hội nghị tuyên truyền, các buổi sinh hoạt tập trung,
các cuộc họp khu, họp dân cư,... trong việc nâng cao nhận thức của người dân
về chính sách ưu đãi đối với người có công được ưu tiên và phát huy tốt. Tuy
nhiên về việc thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện
Đức Thọ tốt h n nữa thì vẫn cần tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền và
phổ biến chính sách tới đông đảo quần chúng nhân dân.
58
2.3.2. Kết quả thực thi chính sách người có công
2.3.2.1. Các chế độ ưu đãi người có công và thân nhân người có công
Chế độ trợ cấp thường xuyên
Là khoản tiền theo quy định của pháp luật về mức trợ cấp, phụ cấp
hàng tháng đối với người có công và thân nhân của người có công được ngân
sách đảm bảo kinh phí thực thi.
Người có công và thân nhân người có công được Nhà nước, xã hội
quan tâm chắm sóc giúp đỡ và t y từng đối tượng được hưởng các mức trợ
cấp, phụ cấp hàng tháng khác nhau theo quy định của Chính phủ t y vào từng
thời kỳ cụ thể.
Hiện nay đang áp dụng mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công và
thân nhân cua người có công theo Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
Tại huyện Đức Thọ tính đến thời điểm tháng 12 năm 2019 đang chi trả
cho 6.475 người người có công và thân nhân của người có công đang hưởng
trợ cấp, phụ cấp hàng tháng với tổng số tiền 10.004.501 đồng/tháng.
Như vậy có thể thấy hàng năm huyện Đức Thọ chi trả trợ cấp, phụ cấp
hàng tháng cho người có công và thân nhân của người có công với số tiền vô
c ng lớn lên đến h n h n 120 tỷ đồng.
Số lượng người có công và thân nhân người có công đang hưởng trợ
cấp hàng tháng tại huyện có sự biến động tăng giảm thường xuyên. Đối tượng
tăng lên do có sự di chuyển từ địa phư ng khác đến hoặc là đối tượng mới
được công nhận hưởng chế độ, chính sách; đối tượng giảm do chết hoặc di
chuyển sang n i khác sinh sống. Trung bình mỗi năm số lượng người có công
đang hưởng hàng tháng thường giảm đi do số lượng người có công hiện tại
hưởng hàng tháng chủ yếu là người cao tuổi, số lượng chết trong năm nhiều
h n số lượng di chuyển về hoặc tăng mới.
Chế độ trợ cấp một lần
Trợ cấp một lần là khoản tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp
luật đối với từng loại đối tượng hưởng xã hội khác nhau như: Trợ cấp một lần
59
đối với thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm độc
hóa chất đã từ trần; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc và làm
nghĩa vụ quốc tế mới có quyết định hưởng hoặc đã từ trần ...
Năm 2019, huyện Đức Thọ đã giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp một
lần cho 820 người với số tiền là 7.280 triệu đồng.
Chế độ tặng quà nhân dịp ngày Thương binh - Liệt sĩ, Tết nguyên đán
Hàng năm nhân dịp ngày Thư ng binh - Liệt sĩ (27/7), Tết nguyên đán,
UBND huyện đều có kế hoạch thăm h i tặng quà các gia đình chính sách triển
khai đến từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thực thi nhanh chóng, kịp thời
và đầy đủ chế độ quà tặng theo quyết định của Chủ tịch nước và quyết định
của UBND tỉnh Hà Tĩnh được thực thi nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, đúng
đối tượng. Ngoài ra vào dịp Tết nguyên đán hàng năm U ND huyện cũng
trích ngân sách huyện để tặng cho các bà m Việt Nam anh h ng; thân nhân liệt
s đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng và thân nhân 2 liệt s trở lên; thư ng binh,
bệnh binh, người hưởng chính sách như thư ng binh bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Qua đó thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả
nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc cũng là nguồn động viên để các đối tượng
chính sách cố gắng phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tiếp tục có những đóng
góp xứng đàng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tặng quà ngƣời có công nhân dịp ngày
27/7, Tết nguyên đán năm 2019
Tết nguyên đán
Ngày Thƣơng binh, liệt sĩ 27/7
Ngân sách
Số ngƣời
Số ngƣời
Số tiền (nghìn đồng) 1.642.000
Nguồn trung ư ng 7.123 7.083
Số tiền (nghìn đồng) 1.590.000
Nguồn tỉnh 6.152 432.230 6.110 402.000
Nguồn huyện 139 37.200 139 30.210
(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện năm 2019)
60
Ngoài ra nhân dịp Tết nguyên đán, ngày thư ng binh, liệt sĩ hàng năm,
Huyện ủy, HĐND, UBND, Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện tổ chức các đoàn
do các đồng chí lãnh đạo huyện đi thăm h i, tặng quà một số đối tượng người
có công tiêu biểu, các đ n vị tập thể người có công đóng trên địa bàn huyện;
tổ chức thắp nến tri ân tại 28 nghĩa trang các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Chế độ giáo dục, đào tạo
Thực thi chế độ trong giáo dục đào tạo đối với người có công và con
của họ theo Thông tư số 36/2015/TT- LĐT &XH ngày 28/9/2016 của ộ
LĐT XH, hàng năm huyện Đức Thọ xét duyệt trợ cấp trong giáo dục, đào
tạo cho người có công và con của người có công 02 đợt. Đợt 1 từ ngày 01/3
đến ngày 15/3 và Đợt 2 từ ngày 01/10 đến ngày 15/10 đảm bảo thực hiện xét
duyệt và chi trả kịp thời, đúng đối tượng với số tiền h n 1 tỷ đồng mỗi năm.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục,
đào tạo từ năm 2015-2019
Số ngƣời Số tiền (đồng) Ghi chú Năm
2015 602 3.921.570
2016 578 3.790.768
2017 577 3.521.985
2018 553 3.428.832
2019 412 3.123.932
(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội)
Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và xây mới,
sửa chữa nhà ở cho người có công
- Chế độ cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình: Thực thi chế độ
cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác
61
hiện nay được áp dụng theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT- LĐT XH-
TC ngày 03/6/2014 của ộ LĐT XH, ộ Tài chính. Hằng năm căn cứ vào
tình trạng thư ng tật, bệnh tật ghi trong hồ s thư ng binh, bệnh binh và chỉ
định của c sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động –
Thư ng binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Tính đến 31/12/2019
huyện có 213 người được cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Hàng năm huyện Đức Thọ đều rà soát, lập danh sách đề nghị Sở
LĐT XH ra quyết định trang cấp phư ng tiện trợ giúp, dụng cụ chính hình
cho người có công theo đúng niên hạn và chi trả trang cấp phư ng tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình xong trước ngày 27/11 hàng năm.
- Xây mới và sửa chữa nhà ở:
Trong nhiều năm qua Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Đức
Thọ luôn ưu tiên quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của
người có công, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên.
Thông qua các chính sách, chư ng trình hỗ trợ người có công, đời sống của
người có công đã từng bước được cải thiện và nâng cao, đặc biệt là chính sách
hỗ trợ người có công về nhà ở trong những năm qua luôn là một chủ trư ng
lớn của toàn huyện.
ằng việc tổ chức các hoạt động trong các phong trào “Đền n đáp
nghĩa”; vận động các tổ chức và cá nhân ủng hộ, đẩy mạnh xã hội hóa việc
tham gia xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với những gia đình người có công có
khó khăn về nhà ở, hàng năm huyện đều tổ chức xét duyệt, hỗ trợ xây mới và
sửa chữa các gia đình người có công khó khăn về nhà ở bằng các nguồn vận
động của địa phư ng đạt hiệu quả. Công tác xét duyệt chính xác, đúng đối
tượng, công tác xây mới và sửa chữa được triển khai nhanh, đúng tiến độ, tạo
được niềm tin trong nhân dân.
62
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho ngƣời có
công giai đoạn 2015-2019
Xây mới, Số tiền Ghi chú Năm sửa chữa nhà (triệu đồng)
05 100 2015
04 200 2016
07 80 2017
02 150 2018
03 240 2019
(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện)
Đặc biệt, chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công về nhà ở đã có sức lan
t a rộng lớn, góp phần nâng cao nhận thức xã hội, các doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư huyện trong việc tích cực tham gia vào công tác hỗ trợ, ủng hộ,
chăm lo đời sống của người có công, qua đó giúp người có công ổn định và
từng bước cải thiện cuộc sống. Nhân dịp kỷ niệm 72 năm ngày Thư ng binh,
Liệt s (27/7/2019) Sở LĐT XH tỉnh Hà Tĩnh đã hỗ trợ xây mới, sửa chữa
nhà ở gia đình chính sách người có công của huyện Đức Thọ là 02 nhà với số
tiền 100 triệu đồng.
Chế độ bảo hiểm y tế và điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người có công
- Chế độ về bảo hiểm y tế
Người có công nếu không phải là người thuộc diện tham gia BHYT bắt
buộc thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
Thân nhân liệt s , cha đẻ, m đẻ, vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến
18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu c n tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945, thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến
63
bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người
phục vụ thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nếu không phải là
người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế.
Với chế độ về BHYT ngày càng được mở rộng cho nhân thân người có
công, huyện đã triển khai và thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cấp thẻ bảo
hiểm y tế. Tính đến tháng 12/2019 có 10.121 người có công và thân nhân
người có công được cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm, tổng chi trả h n 6 tỷ
đồng tiền mua BHYT cho các đối tượng mỗi năm.
- Chế độ điều dưỡng, phục hồi sức kh e
+ Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức kh e mỗi năm một lần
gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động
cách mang từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; cha
đẻ, m đẻ chỉ có một con mà người đó là liệt s hoặc cha đẻ, m đẻ có hai con
là liệt s trở lên; à m Việt Nam anh h ng; thư ng binh, bệnh binh có tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do thư ng tật, bệnh tật từ 81% trở lên; người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất đốc hóa học từ 81% trở lên; người có
công được Nhà nước tặng kỷ niệm chư ng “Tổ quốc ghi công” hoặc ằng
“Có công với nước”.
+ Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức kh e hai năm một lần gồm:
Cha đẻ, m đẻ của liệt s ; người có công nuôi dưỡng khi liệt s c n nh ; vợ
hoặc chồng của liệt s ; con liệt s bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
anh h ng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh h ng lao động trong thời kỳ
kháng chiến, thư ng binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thư ng tật, bệnh tật dưới 81%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lện suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc
hóa học dưới 81%; người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến
bị địch bắt t , đày, người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang
hưởng trợ cập hàng tháng.
64
Hiện nay đang thực thi hai chế độ điều dưỡng phục hồi sức kh e đó là
điều dưỡng tại gia đình và điều dưỡng tập trung. Mức chi điều dưỡng tại gia
đình là 1.110.000 đồng/người/lần và mức chi điều dưỡng tập trung là
2.220.000đ/người/lần.
Bảng 2.4: Chế độ điều dƣỡng phục hồi sức khỏe cho ngƣời có công
giai đoạn 2015-2019
Ghi chú Năm Điều dƣỡng tâp trung (ngƣời) Điều dƣỡng tại nhà (ngƣời)
2015 70 1.745
2016 98 1.521
2017 126 2.031
2018 165 1.834
2019 201 2.576
(Nguồn: Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Đức Thọ)
Từ nhiều năm nay huyện Đức Thọ đã thực thi đảm bảo đúng, đủ chỉ
tiêu, kế hoạch điều dưỡng tỉnh giao hàng năm. Chi trả chế độ điều dưỡng
đúng thành phần.
2.3.2.2. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công
Trong những năm vừa qua huyện Đức Thọ luôn thực thi tốt chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với thư ng binh, bệnh binh, thân nhân liệt s và
người có công với cách mạng đảm bảo đầy đủ, chu đáo. Huy động được sức
mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn c ng tham gia. Thể
hiện trách nhiệm và tình cảm đối với người có công, thực sự đã trở thành nét
đ p trong đời sống văn hóa, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cộng đồng
trong việc góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
thư ng bệnh binh, gia đình liệt s và người có công trên địa bàn. Qu đền n
đáp nghĩa xây dựng từ huyện đến xã, được sử dụng hiệu quả trong việc xây
65
dựng, cải tạo nhà tình nghĩa, chăm sóc bố, m liệt s , thăm h i, tặng quà và
giúp đỡ thư ng binh, bệnh binh, gia đình người có công.
Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải
phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các c quan quản lý, các ngành, các cấp,
chính quyền địa phư ng. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng chặt
chẽ, hợp lý và khoa học, xác định c quan, cá nhân nào đóng vai tr chủ trì,
c quan, cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung
chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận
lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi
chính sách đã được phê duyệt.
Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai
thực thi hoặc thực thi không mang lại hiệu quả, đó là sự phân công, trách
nhiệm cho các c quan chủ quản và c quan phối hợp bị ch ng chéo và không
rõ ràng, thống nhất giữa các c quan chủ quản và c quan phối hợp dẫn dến
gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đ n đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến
không ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến n i đến chốn.
Chính vì vậy, để việc tổ chức thực thi chính sách người có công có hiệu quả,
cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống
chính trị từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động,
công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và c sở vật chất đảm
bảo thực thi chính sách.
Triển khai chính sách người có công đến người dân là nhiệm vụ thực sự
khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành, chỉ đạo, phân công, phối
hợp và tham gia của cả hệ thống chính trị. U ND huyện và xã là c quan điều
hành, các c quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt
chẽ. Trong việc tổ chức thực thi không có sự đ n đẩy, chồng chéo, vô trách
nhiệm trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. U ND huyện phân công cho
Phòng LĐT XH huyện chịu trách nhiệm chính từ việc hướng dẫn, thẩm định
66
hồ s , thủ tục kê khai, kiểm tra, rà soát, lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ
s , không được trùng lặp và b sót đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả
các chế độ trợ cấp, thống kê, báo cáo,.... Phối hợp Ph ng Tài chính - Kế hoạch
huyện xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối
tượng chính sách hàng năm. Phối hợp với các Ph ng Văn hóa thông tin, Đài
Truyền thanh, Ph ng Tư pháp, Trung tâm để tổ chức phổ biến, tuyên truyền
các chủ trư ng, chính sách và các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách
người có công cho nhân dân trên phạm vi toàn huyện. Hằng năm bố trí, luân
chuyển cán bộ, công chức ngành Lao động – Thư ng binh vã Xã hội từ huyện
đến xã, thị trấn đảm bảo đủ số lượng và chất lượng do ph ng Nội vụ chủ công.
U MT tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội chủ động phối hợp về
công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các hội viên, doàn viên, các đối
tượng chính sách và nhân dân về các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến chính sách người có công đồng thời trực tiếp tham gia vào các
hoạt động đến n đáp nghĩa đối với các đối tượng chính sách như: phụng
dưỡng, chăm sóc bà m Việt Nam anh h ng; các hộ gia đình chính sách hỗ trợ
vốn, phư ng tiện sinh kế để sản xuất; nhân dân đóng góp qu đền n đáp
nghĩa; thắp nến tri ân, vận động sự hỗ trợ, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân xây
dựng sửa chữa nhà cho các đối tượng chính sách tổ chức thăm, tặng quà nhân
các ngày lễ lớn, Tết nguyên đán, ngày Thư ng binh, liệt s .
Cán bộ, công chức của Ph ng được phân công nhiệm vụ cụ thể, mỗi
người có trách nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dưới sự phân công
của lãnh đạo.
Triển khai tổ chức thực thi chính sách người có công từ huyện đến xã,
thị trấn thuận lợi, diễn ra logic có hiệu quả cao, không phiền hà, nhũng nhiễu
đến các đối tượng chính sách thì mỗi ngành, mỗi tổ chức cũng như từng cá
nhân thành viên phải có sự phân công, phối hợp và giao trách nhiệm công
việc cụ thể rõ ràng.
67
Trên địa bàn huyện Đức Thọ , công tác chăm sóc người có công đã
được huyện ủy, U ND huyện hết sức quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chú trọng
công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách đồng thời tổ chức triển
khai chế độ chính sách cho các đối tượng, sự chăm lo của toàn Đảng bộ,
chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể c ng toàn thể nhân
dân huyện Đức Thọ, c ng với sự nỗ lực của bản thân những gia định người
có công đã góp phần cải thiện đời sống, cho đến nay tỷ lệ người nghèo của
huyện chỉ c n chiếm 10%; 100% hộ gia đình có công có mức sống bằng và
cao h n mức sống trung bình của người dân địa phư ng. Tất cả các xã, thị
trấn đều đạt danh hiệu là xã, thị trấn làm tốt công tác thư ng binh, liệt sĩ,
người có công, việc thực thi chính sách có nhiều chuyển biến đặc biệt là
công tác “Đền n đáp nghĩa” góp phần thiết thực nâng cao đời sống của các
gia đình người có công. Thường xuyên tuyên truyền, biểu dư ng các tập thể
và cá nhân làm tốt công tác “Đền n đáp nghĩa”, gư ng các thư ng binh, liệt
s và thân nhân liệt s tiêu biểu chấp hành tốt chủ trư ng, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên quá trình thực thi chính sách người
có công, công tác phối hợp giữa mặt trận, các đoàn thể chính trị -xã hội với
U ND huyện, Ph ng LĐT XH huyện, U ND các xã đôi lúc c n chưa chặt
chẽ, c n tr ng nhau, chưa đạt được thống nhất ở một số nội dung như kinh
phí xây dựng sửa chữa nhà, điều dưỡng, quà các ngày lễ lớn cho các đối
tượng chính sách. Do vậy, để công tác thực thi chính sách đối với người có
công trên địa bàn huyện Đức Thọ thật sự có hiệu quả, các cấp chính quyền
cần quan tâm đặc biệt để phát huy h n nữa những mặt mạnh và khắc phục
những hạn chế, yếu kém c n tồn tại trong công tác phân công, phối hợp giữa
các c quan đ n vị ở địa phư ng.
2.3.2.3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có công
Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo chính
sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng mục tiêu và
68
đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực thi chính sách
người có công, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, U ND
huyện và Ph ng LĐT XH huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi U ND các
xã, thị trấn trong tổ chức triển khai thực thi các văn bản, kế hoạch của huyện
đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra. Định kỳ,
Sở lao động –Thư ng binh và Xã hội tỉnh, Ph ng tài chính kế hoạch, thanh tra
huyện thanh tra trực tiếp Ph ng Lao động –Thư ng binh và Xã hội huyện
trong công tác phê duyệt quyết toán, quản lý, sử dụng ngân sách chi trả cho
các đối tượng người có công. Chịu sự giám sát của Mặt trận, các đoàn thể
chính trị - xã hội và nhân dân trên địa bàn huyện.
Do đó, để đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của
U ND tỉnh và Sở LĐT XH tỉnh Hà Tĩnh thì công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra phải đảm bảo đúng trong việc thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện,
2.3.2.4. Tổ chức bộ máy và nhân lực thực thi chính sách đối với người
có công
Tổ chức bộ máy thực thi chính sách
ộ máy thực thi chính sách đối với người có công hiện nay theo ngành
dọc cao nhất là ộ LĐT XH, cấp tỉnh có Sở LĐT XH, huyện có Ph ng Lao
động –Thư ng binh và Xã hội, cấp xã có cán bộ phụ trách công tác lao động,
thư ng binh và xã hội.
- ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội:
ộ Lao động- Thư ng binh và Xã hội là c quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng chính sách về các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực chính sách đối
với người có công:
+ Hướng dẫn và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật đối với người
có công;
69
+ Quy định chế độ, định mức, phư ng thức trang cấp dụng cụ chỉnh
hình và phư ng tiện trợ giúp cho người có công;
+ Quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ:
+ Hướng dẫn công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ, thông tin về mộ
liệt sĩ;
+ Phối hợp với các bộ, ngành, địa phư ng, các đoàn thể chính trị -xã
hội tổ chức phong trào đền n đáp nghĩa.
- Sở Lao động - Thư ng binh và Xã hội:
Sở Lao động - Thư ng binh và Xã hội là c quan chuyên môn thuộc
U ND cấp tỉnh, thực thi chức năng tham mưu, giúp U ND thực thi chính sách
về các vấn đề trong đó có lĩnh vực chính sách đối với người có công, Cụ thể:
+ Hướng dẫn và tổ chức thực thi các quy định của Pháp luật đối với
người có công;
+ Hướng dẫn và tổ chức thực thi quy hoạch hệ thống c sở xã hội nuôi
dưỡng người có công, các công trình ghi công liệt sĩ, các công trình ghi công
liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn huyện;
+ Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ,
thông tin báo tin về mộ liệt sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
+ Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thư ng
tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thư ng tật đối với người có công;
+ Đối tượng và hồ s kinh phí thực thi chính sách, chế độ ưu đãi đối
với người có công và thân nhân của họ.
+ Hướng dẫn và tổ chức các phong trào đền n đáp nghĩa chính sách và
sử dụng qu đền n đáp nghĩa cấp tỉnh.
- Ph ng Lao động - Thư ng binh và xã hội:
Ph ng Lao động - Thư ng binh và Xã hội là một trong những c quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Với vị trí nêu trên, Ph ng LĐT XH có
chức năng chính là tham mưu, giúp UBND cấp huyện tiến hành thực hiện các
70
công việc về QLNN trong các lĩnh vực, bao gồm: lĩnh vực lao động, việc làm,
dạy nghề, tiền lư ng, tiền công; chế độ của bảo hiểm xã hội, các chính sách
về an toàn lao động; các chính sách về người có công, về bảo trợ xã hội; bảo
vệ và chăm sóc trẻ em; ph ng, chống tệ nạn xã hội và các vấn đề liên quan
đến bình đẳng giới. Đồng thời Ph ng LĐT XH c n thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của
pháp luật. Đây là một tổ chức, đ n vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng của ph ng; phải chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý về tổ chức,
về biên chế của UBND cấp huyện cũng như chịu sự chỉ đạo, sự hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động – Thư ng
binh và Xã hội.
Nhiệm vụ của ph ng cụ thể như sau:
+ Trình UBND huyện ban hành quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chư ng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN được giao.
+ Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
+ Giúp UBND huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các c sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội, c sở dạy nghề, tổ chức dịch vụ việc làm, c sở cai nghiện
bắt buộc, c sở cai nghiện tự nguyện, c sở quản lý sau cai nghiện, c sở hỗ trợ
nạn nhân, c sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.
+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
71
+ Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm
sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
+ Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, đình công về lao động, ph ng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác QLNN về lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội trên địa bàn.
+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở
Lao động - Thư ng binh và Xã hội.
+ Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, c cấu ngạch công chức,
thực hiện chế độ tiền lư ng, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Ph ng theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND huyện.
+ Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Ph ng theo quy
định của pháp luật và theo phân công của UBND huyện.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật
- Nhiệm vụ chính sách của UBND cấp xã, thị trấn về lĩnh vực người
có công
+ Tổ chức và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác về người có công
trên địa bàn theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND cấp huyện.
+ Tổng hợp đối tường người có công trên địa bàn theo hướng dẫn của
Phòng LĐT XH, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về chính sách đối với đối
tượng thuộc lĩnh vực người có công.
72
+ Tổ chức thực thi công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng
hưởng chính sách người có công.
+ Quản lý nghĩa trang liệt s , nhà bia liệt s theo quy đinh của pháp
luật và ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về
lĩnh vực người có công.
+ Quản lý, bố trí cán bộ làm công tác người có công cấp xã, thị trấn.
+ Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của pháp luật về
người có công, thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ về lĩnh vực người có công trên địa bàn theo quy định.
Có thể thấy rằng hiện tại, bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ được tổ chức hợp lý, ít chồng
chéo, có sự phân công, phối hợp tư ng đối khoa học trong việc tổ chức thực
hiện chính sách cũng như đánh giá chính sách, phát hiện những hạn chế, bất
cập trong quá trình đưa chính sách vào đời sống, tiếp nhận các ý kiến của đối
tượng chính sách cũng như nhân dân để kiến nghị ,đề xuất với các c quan có
thẩm quyền trong việc sửa đổi các quy định để đảm bảo thực thi chính sách
ưu đãi đối với người có công thực sự hiệu quả.
Nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chính sách đối với
người có công
Nhân lực là vấn đề rất quan trọng, nhất là đối với công tác thực thi
chính sách đối với người có công. Với khối lượng công việc khá lớn, các
chính sách thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, công tác giải quyết chính
sách đối với người có công rất nhạy cảm, đối tượng rất dễ bị tổn thư ng đ i
h i đội ngũ cán bộ, công chức phải có năng lực, phẩm chất chính trị đạo được
trong sạch, tận tụy với công việc.
Trong lĩnh vực công tác thực hiện chính sách đối với người có công,
nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Đức Thọ hiện có:
73
- Cấp huyện: 05 cán bộ, công chức.
Trong đó có 02 người có trình độ thạc s và 03 người có trình độ cử nhân.
- Cấp xã có 16 người, trong đó đại học có 10 người, cao đằng có 4
người, trung cấp có 2 người.
Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực này tại huyện Đức Thọ hầu
hết có độ tuổi trẻ. Là những cán bộ công chức năng động, nhiệt tình với công
việc, tinh thần trách nhiệm cao, tiếp thu kiến thức nhanh và tâm huyết với
công việc.
Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách giải quyết chế độ đối với người có
công của huyện đã được đào tạo đúng chuyện môn về nghiệp vụ Lao động -
Thư ng binh và Xã hội là 05 người, c n lại là các ngành đào tạo khác như:
Văn hóa, xã hội, kế toán, luật,...Việc bố trí cán bộ làm công tác người có công
không đúng chuyên ngành được đào tạo, nhiều người ở ngành khác nhau làm
việc ở lĩnh vực Lao động - Thư ng binh và Xã hội vì theo Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ không quy định chức danh
công chức LĐT XH ở cấp xã mà chỉ có các chức danh như: Trưởng công an,
Chỉ huy trưởng quân sự, Văn ph ng - Thống kê, Văn hóa – Xã hội. Do vậy
chủ yếu chức danh Văn hóa – Xã hội làm công tác Lao động - Thư ng binh
và Xã hội.
Đội ngũ cán bộ, công chức tại U ND các xã làm công tác Lao động –
Thư ng binh và Xã hội thường xuyên thay đổi hoặc kiêm nhiệm cũng gây
khó khăn trong việc nắm vững đối tượng, chưa chuyên sau về chuyên môn
nghiệp vụ trong giải quyết, hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh
vực người có công cho công dân.
Hàng năm, chính quyền huyện Đức Thọ thường xuyên tổ chức các lớp
tập huấn về công tác Lao động – Thư ng binh và Xã hội. Đặc biệt chú trọng
đến lĩnh vực người có công, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách
trong lĩnh vực này nắm bắt kịp thời các chế độ, chính sách có liên quan đến
người có công và triển khai thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách ưu
đãi của Nhà nước đối với người có công.
74
2.3.2.5. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách đối với người có công
U ND huyện Đức Thọ, Ph ng Lao động – Thư ng binh vã Xã hội
huyện và U ND các xã đã s kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức triển khai
thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện hàng năm nhằm khen
thưởng, biểu dư ng, khuyến khích, động viên đến tập thể, đ n vị, cán bộ, công
chức đã trực tiếp thực thi, phối hợp đạt được kết quả xuất sắc khi triển khai
thực thi chính sách. ảng số liệu dưới đây đã chỉ ra rằng, các đánh giá của
người dân về các giải pháp đã triển khai nhằm hoàn thiện triển khai chính sách
đối với người có công là tư ng đối tốt. Thực tế huyện Đức Thọ cho thấy, tổng
kết đánh giá đã giúp các c quan phân tích những thiếu sót, hạn chế khi triển
khai thực thi, đưa ra bài học kinh nghiệm để có giải pháp tốt chức thực hiện tốt
h n trong thời gian sau; đề xuất, kiến nghị với các cấp những vướng mắc, khó
khăn trong quá trình triển khai thực thi bổ sung, điều chỉnh. Đồng thời công tác
đánh giá đã giúp huyện nhân rộng những cách làm hay, mô hình mới để hoạt
động triển khai chính sách người có công ngày càng hiệu quả h n.
Nguồn: Đi u tra, khảo sát năm 2020)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá của người dân về việc triển khai các
thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn
huyện Đức Thọ
75
Việc thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công
trên địa bàn huyện thông qua việc kiểm tra, khảo sát được các đối tượng đánh
giá nhìn chung là dễ dàng, thuận lợi với 84% người được h i lựa chọn và có
12% người được h i cho rằng rất thuận tiên. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn
số ít đối tượng đánh giá là thủ tục c n khó khăn. Trong thời gian tới U ND
huyện sẽ tiếp tục cần nghiên cứu để đề nghị Sở Lao động- Thư ng binh và Xã
hội xem xét, giải quyết các trường hợp nêu trên để tạo điều kiện h n nữa cho
người dân khi tham gia thực hiện các thủ tục liên quan đến chính sách đối với
người có công.
Nguồn: Đi u tra, khảo sát năm 2020)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ đánh giá của ngƣời dân về kết quả thực thi
chính sách ngƣời có công trên địa bàn huyện Đức Thọ
Thực thi đúng, kịp thời và đẩy đủ chế độ chính sách đối với người có
công và thân nhân của người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ luôn được
Đảng và chính quyền các cấp quan tâm và triển khai thực thi. Vì vậy mà đa
phần người dân đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công
trên địa bàn huyện Đức Thọ là tư ng đối tốt với 47% số người đánh giá ở
mức khá và 42 % số người được h i đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên vẫn có
76
n i, có khi việc thực thi chính sách đối với người có công chưa được triển
khai kịp thời và đạt kết quả như mong muốn, đôi khi c n để xảy ra sai sót tạo
tâm lý bức xúc cho người dân và trực tiếp cho các đối tượng người có công.
2.3.2.6. Thực thi thủ tục hành chính trong lĩnh vực chính sách người có công
Trong thời gian qua, huyện đã triên khai, thực thi các thủ tục hành
chính thông qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông của UBND huyện. Hiện
nay huyện đang thực thi 10 thủ tục hành chính lĩnh vực LĐT XH tiếp nhận
qua bộ phận một cửa của UBND huyện, trong đó có 06 thủ tục hành chính
liên quan đến giải quyết chế độ cho người có công (06 thủ tục giải quyết trực
tiếp tại huyện, 26 thủ tục giải quyết liên thông cấp tỉnh). Tất cả các thủ tục
hành chính lĩnh vực LĐT XH đều được áp dụng quy trình chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Hồ s tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân đều được
giải quyết nhanh chóng, trả kết quả trước hoặc đúng thời hạn, không có hồ s
tồn đọng, báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính hàng năm không có
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực chính sách người có công.
Nhằm giải đáp những vướng mắc về thực thi chính sách đối với người
có công và chi trả kịp thời chế độ trợ cấp một lần cho người có công và thân
nhân người có công từ năm 2014 đến nay U ND huyện đã bố trí công chức
Phòng LĐT XH huyện thực thi công tác tiếp công dân về lĩnh vực người có
công tại bộ phân giải quyết thủ tục hành chính thuộc trụ sở UBND huyện,
đảm bảo tiếp nhận thông tin, xử lý và giải quyết triệt để những vấn đề liên
quan đến thực thi chính sách đối với người có công đạt hiệu quả.
2.3.3. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với người có công tại
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
2.3.3.1. Những kết quả đạt được
Thực hiện Chỉ thị số 07- CT/TW ngày 14 tháng 12 năm 2006 của an
bí thư Trung ư ng về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác
77
thư ng binh liệt s , người có công và phong trào đền n đáp nghĩa; toàn
Đảng, toàn dân huyện Đức Thọ đã nỗ lực thực thi nhằm đạt kết quả cao nhất.
Chăm lo cho người có công luôn được Huyện ủy, UBND huyện Đức Thọ xác
định là nhiệm vụ trọng tâm cần được quan tâm, thực hiện xuyên suốt, chính vì
vậy việc thực thi chính sách cho người có công được tiến hành một cách
nghiêm túc, thông qua những hoạt động cụ thể và đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Cụ thể như sau:
Các kế hoạch triển khai Pháp lệnh ưu đãi người có công cũng các
chư ng trình, chính sách được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả từng
bước nâng cao đời sống vật chất tình thần cho người có công, góp phần giữ
vững ổn định chính trị –xã hội trên địa bàn huyện.
Công tác phối hợp với các c quan, tổ chức cũng như mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể, doanh nghiệp, quần chúng được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt
công tác phối hợp với quân đội, Hội Cựu chiến binh trong tìm kiếm hài cốt
liêt sĩ được tiền hành xuyên suốt.
Cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ huyện đến các
xã có sự phối hợp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hướng dẫn thủ
tục tận tình cho người dân.
Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân được chú trọng thực
hiện dưới nhiều hình thức giúp người dân hiểu về chính sách cũng như quyền
lợi của mình h n.
Chính sách ưu đãi cho người có công cách mạng được thực hiện trên
hầu hết các lĩnh vực, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng như: Nhà ở,
trợ cấp, miễn thuế, bảo hiểm.... Đặc biệt các dịp lễ, Tết huyện tổ chức những
hoạt động thiết thực để động viên những gia đình chính sách, tạo điều kiện
cho họ gặp gỡ, giao lưu.
Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm
túc, nhiều gia đình cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cuộc sống,
78
phong trào “Đền n đáp nghĩa” là chư ng trình trọng tâm được huyện quan
tâm trong nhiều năm qua. Nhiều đối tượng hoặc con của các đối tượng chính
sách được giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống.
Huy động được các tổ chức, cá nhân và xã hội trên địa bàn quận c ng
tham gia với chính quyền chăm lo cho đời sống người có công, nhiều tổ chức
nhận phụng dưỡng bà m Việt Nam anh h ng cũng như hỗ trợ cho các gia
đình chính sách giúp họ cải thiện đời sống.
Các thủ tục liên quan đến người có công và thực thi chính sách đối với
người có công được công bố rõ ràng, công khai, minh bạch, giúp người dân
có thể hiểu và thực hiện một cách nhanh chóng.
2.3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó
Những hạn chế
Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách đối với người có công trên
địa bàn huyện Đức Thọ bên cạnh những mặt đạt được vẫn cồn tồn tại những
hạn chế, vướng mắc. Đó cũng chính là c sở cho việc đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện h n hoạt động tổ chức thực thi chính sách đối với người có
công trên địa bàn. CÓ thể kể đến một số hạn chế chủ yếu cụ thể như sau:
Thứ nhất, công việc giải quyết nhiều lúc c n chậm, c n tình trạng công
việc tồn đọng, hồ s quá tải, việc giải đáp các thắc mắc cho người dân vần
c n một số trường hợp chưa th a đáng.
Thứ hai, việc hỗ trợ cho các đối tượng chưa được đáp ứng đủ, c n gặp
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách, c n rất nhiều đối tượng
người có công có hoàn cảnh khó khăn cần sự giúp đỡ của chính quyền.
Thứ ba, qu “Đền n đáp nghĩa” từ các tổ chức, cá nhân chưa thật sự
phát triển, nguồn lực trên địa bàn huyện khai thác chưa triệt để chủ yếu vẫn từ
nguồn kinh phí của trung ư ng và của tỉnh Hà Tĩnh.
Thứ tư, việc tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật cho người dân
c n chưa mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các phản hồi chưa đa
79
dạng nên vẫn c n tình trạng người dân chưa nắm rõ chủ trư ng, chính sách,
quyền lợi, quy định về chế độ đối với người có công, nhiều hình thức tuyên
truyền chưa phát huy hết lợi ích của nó.
Thứ năm, việc liên kết với các doanh nghiệp chưa nhiều, chưa huy
động được nhiều nguồn lực trong hỗ trợ người có công, đặc biệt trọng lĩnh
vực giải quyết việc làm, liên kết trong đào tạo nghề cho đối tượng người có
công c n sức lao động hay con em thư ng binh vẫn c n hạn chế.
Thứ sáu, công tác đánh giá chưa thật sự được coi trọng, hoạt động đánh
giá chỉ thực hiện sau quá trình thực thi chính sách và chưa đánh giá trong quá
trình thực thi. Chính vì vậy, nhiều vấn đề của đối tượng vẫn chưa được giải
đáp kịp thời, các nguyên nhân cụ thể gây ra trong quá trình thực thi chính
sách vẫn chưa được đánh giá để kịp thời có biện pháp điều chỉnh.
Nguyên nhân của những hạn chế
Số lượng người có công trên địa bàn lớn, đội ngũ công chức c n thiếu
và việc nắm bắt các văn bản pháp luật đôi lúc còn chưa đồng bộ dẫn đến chưa
đáp ứng trong giải quyết công việc mặt khác một số cán bộ, công chức kiêm
nhiệm nhiều hoạt động cũng như do được điều động từ bộ phận khác sang dẫn
đến làm việc hiệu quả chưa cao.
Số lượng văn bản pháp luật lớn, c n nhiều vướng mắc về thủ tục cũng
như công tác giám định chưa hợp lý; thông tin của đối tượng chính sách có
những sai lệch gây cản trở cho quá trình giải quyết, xét duyệt hồ s , mặt khác
có những đối tượng không thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện, xã chính
vì vậy việc giải thích cũng như giải quyết cho các đối tượng chính sách c n
gặp nhiều khó khăn, chưa thật sự làm hài l ng người dân.
Kinh phí chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ư ng, tỉnh, việc huy
động sự tham gia của xã hội, của các tổ chức, cá nhân c n chưa nhiều, chưa
khai thác triệt để nguồn lực trong xã hội; mặt khác việc hỗ trợ cho người có
công đ i h i ở nhiều lĩnh vực (nhà ở, chăm sóc sức kh e, việc làm …) trong
80
khi đó kinh phí có hạn.
Số lượng văn bản lớn gây khó khăn cho việc nắm bắt, thực hiện chính
sách cũng như tuyên truyền chính sách, địa bàn hoạt động rộng nên việc tuyên
truyền chưa đạt kết quả như mong muốn, đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác tuyên truyền chưa được chú trọng, chưa có sự phối hợp tốt với một số ban
ngành, đoàn thể khác trong việc tuyên truyền.
Người dân chưa chủ động nắm bắt chủ trư ng, chính sách của Đảng và
những quy định của pháp luật nên việc giải quyết, hướng dẫn c n chậm và
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do nhiều đối tượng bị thư ng nặng, đi lại khó
khăn nên việc tiếp nhận các thông tin c n hạn chế.
Chưa có liên kết tốt với các doanh nghiệp, các đ n vị trên địa bàn đặc
biệt là doanh nghiệp cần nhiều lao động; chưa đưa ra nhiều chính sách để
khuyến khích thu hút nhiều tổ chức c ng tham gia trong lĩnh vực tạo việc làm
cho người có công.
Tỉnh và huyện vẫn chưa có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp
và chưa có những mô hình hỗ trợ mang tính đột phá.
81
Tiểu kết Chƣơng 2
Qua nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách đối với người có
công trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đã nêu khái quát
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện hiện nay, đã làm rõ tình hình tổ
chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn, qua đó
cho thấy hiện nay việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công tại
huyện Đức Thọ đã được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả. Nguồn nhân lực
thực hiện chính sách đáp ứng được yêu cầu, công tác kiểm tra, tổng kết đánh
giá được thực hiện hàng năm đã hạn chế, khắc phục được những sai sót trong
quá trình triển khai, thực hiện chính sách. Ngoài những mặt đạt được trong
thực hiện chính sách đối với người có công thì vẫn c n một số hạn chế nhất
định trong giải quyết các thủ tục hành chính, việc ủng hộ qu “Đền n đáp
nghĩa” chưa huy động được đông đảo nhân dân và doanh nghiệp tham gia
đóng góp, một số địa phư ng c n lúng túng trong triển khai thực hiện chính
sách, công tác kiểm tra đôi lúc vẫn c n mang tính hình thức. Từ hạn chế đó
tác giả đã đưa ra một số nguyên nhân của những hạn chế đối với việc thực
hiện chính sách với người có công trên địa bàn làm c sở để đề xuất một số
giải pháp trong Chư ng 3.
82
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC THI
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ,
TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Quan điểm chỉ đạo nâng cao kết quả thực thi chính sách đối
với ngƣời có công tại tỉnh Hà Tĩnh
3.1.1.Tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương trong việc thực thi chính sách đối với người có công
Phát huy truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam là uống nước nhớ
nguồn, ăn quả nhớ người trông cây, tri ân với những người có công với cách
mạng là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể
và của toàn xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trư ng, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, do
vậy hầu hết người có công đã được hưởng các chính sách ưu đãi của Đảng,
Nhà nước. Các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân đã tích cực
tham gia chăm sóc người có công, từng bước ổn định và nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người có công và thân nhân, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc ph ng, an ninh trật tự, kh i dậy và giáo
dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng đến đội ngũ cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân.
Nhằm tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy, đảng, chính quyền địa
phư ng trong thực hiện chính sách đối với người có công và thân nhân của
người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ và không ngừng phát huy
truyền thống đạo lý uống nước nhớ nguồn cần quan tâm chú trọng một số
nội dung sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm không ngừng
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
83
nhân dân nhất là thế hệ trẻ hiện nay đối với các anh h ng liệt sĩ và người có
công với cách mạng.
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền n đáp nghĩa” bằng nhiều
hình thức thiết thực góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
thư ng binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng, xác định đây là
nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; qua đó, thể
hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự trân trọng, biết n của thế hệ con
cháu đối với sự hy sinh to lớn của các thế hệ cha anh. iểu dư ng, khen
thưởng nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện phong trào
đền n đáp nghĩa; các đối tượng chính sách có nhiều cố gắng trong sản xuất,
học tập và công tác.
Ba là, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cuộc vận
động toàn dân chăm sóc các gia đình thư ng binh, liệt sĩ và người có công với
cách mạng; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức tốt việc
tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, quy tập mộ liệt sĩ. Tích cực vận động các tổ chức, cá
nhân xây dựng, ủng hộ qu “Đền n đáp nghĩa” các cấp. Sử dụng hiệu quả
các nguồn kinh phí để tu sửa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, các công trình
ghi công, tưởng niệm liệt sĩ đảm bảo khang trang, sạch đ p đồng thời góp
phần hỗ trợ các gia định chính sách khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Quan tâm công tác giáo dục đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho con em các
gia đình chính sách.
Bốn là, cần tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của ộ
chính trị, an bí thư về thực hiện chính sách thư ng binh, liệt sĩ, người có
công với cách mạng. Cấp ủy, chỉ huy các đ n vị và cấp ủy, chính quyền địa
phư ng trên địa bàn huyện Đức Thọ cần nhận thức rõ trách nhiệm trong lãnh
đạo, chỉ đạo, chủ động xác định kế hoạch, giải pháp thực hiện ph hợp với
đặc điểm từng đ n vị, địa phư ng. Trong qua trình thực hiện, cần gắn công
tác này với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; chú trọng kết hợp
84
chặt chẽ với công tác dân vận, xây dựng c sở chính trị - xã hội địa phư ng
vững mạnh. Tiếp tục xây dựng nhà tình nghĩa tặng các đối tượng người có
công có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở, đảm bảo đúng đối tượng, đúng kế
hoạch, đảm bảo yêu cầu về chất lượng công trình và tổ chức lễ bàn giao trang
trọng, có ý nghĩa.
Năm là, an cán sự Đảng U ND huyện Đức Thọ, lãnh đạo U ND
huyện cần chỉ đạo các c quan chức năng xây dựng chư ng trình, kế hoạch tổ
chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm ngày thư ng binh, liệt sĩ đảm bảo trang
trọng, tiết kiệm, hiệu quả.
Sáu là, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chủ trư ng, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công
với cách mạng, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có hoàn cảnh
khó khăn. Tập trung giải quyết dứt điểm những tồn đọng, vướng mắc về xác
nhận, thiết lập hồ s công tác thư ng binh, liệt s và người có công trong các
thời kỳ kháng chiến. Phát hiện và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực trong
việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, kiên quyết đưa ra
kh i danh sách những trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ chính
sách người có công theo quy định của nhà nước.
Bảy là, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
của huyện cần chủ động phối hợp với các ban, ngành liên quan đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trư ng, chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác thư ng binh, liệt s và người có công với cách mạng, vận
động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phong trào “Đền n đáp nghĩa”
đồng thời tham gia, giám sát, phản biện xã hội về việc thực hiện chính sách
đối với thư ng binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.
3.1.2. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách đối với
người có công
Kế thừa và phát triển Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt
85
sĩ, gia đình liệt sĩ, thư ng binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người
có công giúp đỡ cách mạng, các pháp lệnh sửa đổi, bổ sung, văn bản hướng
dẫn thi hành và tổng kết thực hiện chính sách, Nhà nước ta đã ban hành Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 26/2005/PL-
U TVQH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11,
Pháp lệnh 04/2012/U TVQH13). Hệ thống văn bản, quy định hướng dẫn thực
hiện Pháp lệnh đến nay đã được nghiên cứu xây dựng, ban hành về c bản đã
hoàn thành, tạo c sở pháp lý và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
để thực hiện tốt h n chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy c n tồn tại những bất cập như: Chính
sách được xây dựng chưa mang tính tổng thể, toàn diện, có nội dung chưa ph
hợp với những biến đổi và phát triển của kính tế - xã hội; vẫn có quy định về
chính sách c n bất hợp lý; một số điều kiện để hướng chính sách ưu đãi chưa
được cụ thể hóa kịp thời nên việc tổ chức thực hiện ở địa phư ng c n lúng
túng, thiếu thống nhất. Những hạn chế, vướng mắc đó cần được kiến nghị
nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Nghiên cứu, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách đối với
người có công có vai tr , ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần quan trọng giúp
huyện Đức Thọ thực hiện chức năng quản lý và là công cụ để thực thi đúng,
đủ, toàn diện, thống nhất, hợp lý và khoa học các chính sách, chế độ đối với
đối tượng thụ hưởng. Huyện Đức Thọ cần tập trung vào các nội dung:
- Thường xuyên rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách
đối với người có công, cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn triển khai và
đánh giá việc tổ chức tuyên truyền, triển khai các văn bản hướng dẫn trên địa
bàn huyện để từ đó xác định những mặt đạt được, mặt c n tồn tại để có giải
pháp hoàn thiện. Trên c sở rà soát những điểm bất cập của chính sách và văn
bản hướng dẫn đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh,
bổ sung cho ph hợp với tình hình thực tế.
86
- Căn cứ vào quy định của pháp luật ưu đãi người có công, các văn bản
hướng dẫn từ đó tiến hành tổng rà soát các đối tượng người có công nhằm
kiện toàn hệ thống theo dõi, quản lý các đối tượng, đặc biệt là cập nhật vào
phần mềm quản lý người có công của huyện, phát hiện, xử lý dứt điểm các
trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công, đặc biệt đối với
những liệt sĩ, thư ng binh, người hưởng chính sách như thư ng binh trong
chiến tranh nhưng không c n giấy tờ, người hoạt động kháng chiến và con để
của họ bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học, phát hiện những trường hợp sai
phạm để xử lý kịp thời, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Cần kết hợp hài h a chính sách kinh tế của huyện với chính sách đối
với người có công, bởi lẽ chính sách ưu đãi đối với người có công là một
chính sách mang tính nhạy cảm chính trị - xã hội. Do vậy cần nhận thức và
kết hợp hài h a mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách đối với
người có công. Đức Thọ là một huyện miền Trung của dải đất hình chữ S, có
nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên song cũng có nhiều c hội để phát triển
kinh tế, kinh tế - xã hội của địa phư ng những năm gần đây đang dần được
cải thiện do vậy cần quan tâm, bảo hộ gia đình chính sách người có công có
mức sống bằng hoặc cao h n mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
3.1.3.Tăng cường công tác chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực
hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa
Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Đức Thọ cần quan tâm h n
nữa trong việc chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực hiện phong trào đền
n đáp nghĩa. Cụ thể:
- Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện tốt chủ trư ng, chính sách pháp
luật của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng, tuyên truyền
các gư ng tiêu biểu, người tốt việc tốt trong thư ng, bệnh binh, thân nhân gia
đình liệt sĩ và người có công, các c quan, đ n vị, doanh nghiệp trong phong
trào chăm sóc người có công và công tác “Đền n đáp nghĩa”.
87
- Thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ,
con thư ng binh nặng, con bệnh binh nặng trên địa bàn.
- Tổ chức thăm h i, tặng quà các gia đình chính sách tiêu biểu, các c
sở thư ng binh đóng trên địa bàn, các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng; tổ chức đoàn thăm viếng các nghĩa trang liệt sĩ,
chiến trường xưa.
- Đẩy mạnh phong trào chăm sóc đời sống thư ng, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ và người có công với cách mạng. Vận động toàn dân tham gia ủng hộ
qu “Đền n đáp nghĩa” để hỗ trợ các gia đình chính sách có khó khăn về nhà
ở, đời sống, việc làm, lập kế hoạch cụ thể để hỗ trợ các gia đình chính sách có
nhiều khó khăn.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi với người có công với
cách mạng đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng; thực hiện tốt công tác cải cách
thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ph ng ngừa và xử
lý nghiêm các vụ tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, quan liệu, tham nhũng,
có ý làm trái trong lĩnh vực thực hiện chính sách đối với người có công.
- Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Đền n đáp nghĩa”, “Uống nước
nhớ nguồn”, xã phường làm tốt công tác thư ng binh, liệt s , người có công,
huy động mọi nguồn lực xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt h n
đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.
- Tiếp tục thực hiện tốt quy chế quản lý và sử dụng qu “Đền n đáp
nghĩa”. Đặc biệt qu cần thu hút rộng rãi sự đóng góp của mọi tầng lớp nhân
dân, các c quan, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và cả kiều bào
ta ở nước ngoài, cần luôn đảm bảo công khai, minh bạch trong sử dụng qu .
- Thường xuyên tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện những kết quả
nhất là những bất cập, vướng mắc trong thực hiện chính sách pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng từ đó đề ra những giải pháp điều chỉnh,
hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của người có công trên địa bàn.
88
3.2. Một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với
ngƣời có công tại tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Giải pháp về hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đối
với người có công
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là khâu đầu tiên của quá trình
thực thi chính sách và có vai tr hết sức quan trọng, là cầu nối để chuyển tải các
chủ trư ng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi người
dân, nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Để hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đạt được hiệu quả
cao cần tuyển chọn những người có phẩm chất, năng lực, trình độ, có khả
năng tuyên truyền, có l ng nhiệt tình, say mê với công việc tuyên truyền
chính sách.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách đối với người
có công cần phải được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân nhất là
các đối tượng như thư ng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người có công phát huy những phẩm chất
cách mạng tốt đ p trong thời kỳ mới, chủ động khắc phục khó khăn, nêu
gư ng trong lao động sản xuất, chấp hành pháp luật Nhà nước, xây dựng đời
sống văn hóa lành mạnh ở từng xã, thị trấn, phấn đấu thực thi tốt lời dạy của
ác làm “Người công dân kiểu mẫu ở xã, thị trấn cũng như các đồng chí đã
làm người chiến sĩ kiểu mẫu ở ngoài mặt trận”, thư ng binh, bệnh binh “Tàn
nhưng không phế”.
Thời gian qua chính sách người có công đã từng bước hoàn thiện, tạo
điều kiện cho đối tượng được hưởng chính sách người có công phấn khởi, dễ
thực thi và chấp nhận, theo đó công tác tuyên truyền chính sách người có
công được xem là một trong những công tác trọng tâm để thực thi thắng lợi
các chính sách đối với người có công. Pháp lệnh người có công ngay từ
89
những ngày đầu được triển khai và tạo c sở nhận thức đúng đắn trong mỗi
quá trình áp dụng.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách đối với
người có công yêu cầu ngành LĐT XH phối kết hợp với nhiều c quan chức
năng ở huyện, tỉnh bằng nhiều hình thức truyền thanh, truyền hình, tập huấn,
giao ban .... để tạo tác động chuyển biến về nhận thức của người dân nói
chung và đối tượng hưởng chính sách người có công nói riêng. Tuy nhiên,
theo sự đánh giá khách quan thì hiệu quả của công tác vận động, tuyên truyền
vẫn c n có những hạn chế cả về bề rộng lẫn bề sâu do ảnh hưởng của các điều
kiện tuyên truyền, về khả năng nhận thức và thực thi có khác nhau của đối
tượng. Từ những vấn đề trên cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục chính
sách, pháp luật người có công hiện nay đặt ra là hết sức quan trọng và bức xúc
vì vậy phải phát huy và tăng cường đúng mức, tạo điều kiện cho người dân
nói chung và đối tượng người có công nói riêng nghiêm chỉnh chấp hành pháp
lệnh người có công.
Công tác tuyên truyên pháp luật người có công nên áp dụng phư ng
châm “mưa dầm thấm lâu”, không nên xem nặng tính thời điểm triển khai mà
b qua tính thường xuyên cũng như phư ng pháp, cách thức tuyên truyền của
mỗi giai đoạn ... cần mở rộng quan hệ phối hợp thông tin, tuyên truyền với
các c quan hữu quan, trong đó đặc biệt chú ý đến vai tr của các tổ chức
đoàn thể quần chúng. Tổ chức đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền chính
sách người có công để ph hợp với khả năng nhận thức khác nhau của từng
đối tượng, hạn chế tính chủ quan hình thức và đ n điệu, khô khan, s cứng
trong tuyên truyền. Trong công tác tuyên truyền cần chú ý đến gư ng người
tốt, việc tốt, nhằm mục đích cho mọi người học tập noi theo, đồng thời cũng
cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, hạn chế đã bị xử lý để
làm bài học kinh nghiệm chung cho mọi người. Công tác giáo dục tuyên
truyền chính sách đối với người có công là nhằm định hướng cho nhận thức
90
của mỗi người dân về chính sách người có công nếu thực thi tốt mọi người có
đầy đủ thông tin về chính sách người có công thì kẻ xấu không thể lợi dụng
làm trái quy định Pháp lệnh chính sách người có công. Từ đó tạo điều kiện
cho cán bộ thực thi chính sách đối với người có công thực thi thành công các
nhiệm vụ.
3.2.2. Giải pháp phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với
người có công
Phối hợp làm việc với nhau một cách h a hợp mà trong đó các chủ thể
đều thực thi hành vi, nhằm đạt được mục tiêu đã xác định với sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các hành vi. Phối hợp là phư ng thức kết hợp hoạt động của các
c quan, tổ chức lại với nhau để đảm bảo cho các c quan, tổ chức này thực
thi được đầy đủ và có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; nhằm đạt được hiệu quả chính sách của công tác, nó bao gồm suốt quá
trình chính sách từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế đến việc tổ chức
thực thi c chế, chính sách, pháp luật, ở đâu có chính sách thì ở đó có nhu cầu
phối hợp.
Công tác phối hợp đặt ra yêu cầu cho bất cứ công việc nào có sự tham
gia của nhiều c quan, đ n vị, tổ chức. Phối hợp giữa các c quan thực thi
không những giúp chia sẻ được những nỗ lực trong xây dựng chính sách và
đảm bảo thực thi đầy đủ, hiệu quả những chính sách này mà c n giúp phân bổ
hiệu quả các nguồn lực như tài chính, con người nhằm đạt được các mục tiêu
chính sách, đảm bảo cho tất cả các c quan liên quan có những hành động cần
thiết nhằm thực thi chính sách của Nhà nước; đảm bảo cho những chính sách
trong lĩnh vực này không gây ra những ảnh hưởng xấu cho lĩnh vực khác.
Trong lĩnh vực chính sách đối với người có công cũng cần có sự phối hợp
giữa các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Mục tiêu cuối
c ng của phối hợp trong thực thi chính sách đối với người có công là tạo ra sự
thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong công tác này.
91
Nói cách khác phối hợp trong công tác thực thi chính sách đối với người có
công là phư ng thức thực thi các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Trong chính
sách đối với người có công trên địa bàn huyện có sự phối hợp theo chiều ngang
hoặc theo chiều dọc. Phối hợp theo chiều ngang là phối hợp thực thi chính sách
giữa các c quan, chẳng hạn như phối hợp giữa các ph ng, ban trong UBND
huyện Đức Thọ. Phối hợp theo chiều dọc là phối hợp giữa Ph ng LĐT XH
huyện với UBND các xã trên địa bàn. Ph ng cần tích cực phối hợp với các c
quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện trong công tác tuyên truyền chủ
trư ng, chính sách đến người có công cũng như đông đảo quần chúng nhân
dân. Phối hợp với an chỉ huy quân sự tỉnh, Công an huyện, Hội cựu chiến
binh, huyện Đoàn,... trong việc giải quyết chế độ đối với người có công và thân
nhân của họ.
Phối hợp với các tổ chức, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp, đ n vị lực
lượng vũ trang đóng trên địa bàn huyện tạo điều kiện giúp đỡ, dạy nghề, ưu
tiên tuyển dụng đối với con thư ng binh nặng, con của người có công, người
đang cư trú tại địa phư ng được học tập và làm việc.
Với chế độ chính sách đối với người có công của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay c ng với sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phư ng trên địa
bàn huyện đã tạo niềm tin và sự hài l ng của đa số người dân trên địa bàn
huyện. Qua khảo sát gần như không có đối tượng nào đề xuất nâng cao hiệu
quả thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện. Có các ý
kiến đề xuất, kiến nghị chính quyền cần quan tâm h n nữa đến những người
có công và chế độ chính sách mới khi ban hành cần phổ biến cụ thể, chi tiết
tới từng đối tượng thụ hưởng. Chính quyền địa phư ng và cán bộ trực tiếp
làm công tác chính sách người có công cần quan tâm đến những kiến nghị để
thực thi tốt h n nữa chức năng, nhiệm vụ của mình và đảm bảo luôn làm hài
l ng đối tượng người có công ở mức cao nhất.
92
3.2.3. Giải pháp về đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công
Việc đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện
Đức Thọ là một trong những khâu rất quan trọng trong quy trình thực thi
chính sách đối với người có công. Hoạt động đôn đốc thực thi chính sách
đối với người có công trên địa bàn cần được triển khai thực hiện thường
xuyên, liên tục, không ngắt quãng và có sự phối hợp hài h a giữa các đ n
vị hữu quan bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ, hiệu quả trong việc thực
hiện chính sách.
Hoạt động đôn đốc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng sẽ giúp lãnh đạo, các cấp chính quyền tại địa phư ng nắm bắt
được tình hình và tiến độ thực thi chính sách của địa phư ng, nhờ đó sẽ giúp
lãnh đạo đ n vị kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai sót trong công tác lập
kế hoạch, công tác phân công, phối hợp giữa các c quan, tổ chức, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phối hợp hài h a giữa các đ n vị liên quan. ên cạnh
việc phát hiện sai sót để kịp thời khắc phục những sai sót đó trước khi hậu quả
quá lớn, đồng thời kịp thời khích lệ những cán bộ công chức có thành tích
xuất sắc trong quá trình thực thi chính sách.
3.2.4. Giải pháp về đánh giá thực hiện chính sách đối với người có công
Đánh giá chính sách là việc kiểm tra trên thực tế, có hệ thống những
tác động do việc thực hiện các giải pháp chính sách mang lại và so sánh
nó với mục tiêu ban đầu để xác định chính sách có đạt mục tiêu mong
muốn hay không. Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá chính sách, song chủ
yếu được đánh giá từ 3 phư ng diện: Đánh giá chính trị, đánh giá tư pháp
và đánh giá hành chính. Đánh giá chính trị là loại đánh giá được tiến hành
bởi những người có lợi ích trong hoạt động chính trị, thường không có
tính hệ thống và không phức tạp về mặt k thuật mà tập trung vào khía
cạnh khả thi chính trị của phư ng án chính sách, từ đó ủng hộ hay phản
đối chính sách.
93
Một là, đưa hoạt động đánh giá chính sách trở thành một nội dung bắt
buộc trong quy trình chính sách, đặc biệt là các chính sách quan trọng. Hoạt
động đánh giá chính sách có thể góp phần hoàn thiện chính sách hiện hành
khi triển khai vào đời sống xã hội nhằm đem lại kết quả cao, đáp ứng mong
muốn và nguyện vọng của người dân. Để hoạt động đánh giá chính sách có
hiệu quả, trước hết các c quan Nhà nước cần có kế hoạch cụ thể, bao gồm
những nội dung đánh giá, thời điểm đánh giá (trước, trong và sau khi chính
sách kết thúc), chủ thể tham gia, phư ng pháp đánh giá (phư ng pháp đối
chứng, thực nghiệm, so sánh điểm xu hướng ...) để đánh giá. Sau khi đánh
giá, cần tổ chức rút kinh nghiệm (nếu có thể thì tiến hành điều chỉnh) để chính
sách được toàn diện.
Hai là, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chính sách. Tiêu chí là
thước đo, hệ giá trị được sử dụng làm c sở cho quá trình đánh giá chính sách
sau khi được triển khai vào đời sống. Các tiêu chí bao gồm cả tiêu chí định
tính và tiêu chí định lượng. Mỗi chính sách, t y theo đối tượng tác động và
nội dung hướng đến có những tiêu chí ph hợp. Có 5 nhóm tiêu chí thường
được sử dụng là: Tiêu chí về tính hiệu lực của chính sách; tiêu chí về tính hiệu
quả chính sách; tính công bằng; tính khả thi về chính trị và tính khả thi về k
thuật cũng như năng lực thực thi của đội ngũ quản lý.
Ba là, sử dụng các phư ng pháp đánh giá tác động của chính sách đến
các nhóm thụ hưởng chính sách. Hiện nay, việc đánh giá chính sách hầu hết
chỉ dừng lại ở việc đưa ra các nhận xét chung chung về các chư ng trình,
dự án thực hiện như: Đã nâng cao được mức sống của người dân, giáo dục
đã được nâng cao về chất lượng... Nhưng, các đánh giá này thường mang
tính chủ quan, phiến diện từ các cấp có thẩm quyền hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách. Để biết chính sách có thực sự đem lại hiệu lực, hiệu
quả hay không, cần có sự đánh giá tác động mà chính sách tạo ra cho các
đối tượng thụ hưởng. Chẳng hạn, khi đo lường tác động của chư ng trình
94
điện khí hóa nông thôn đến thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn, thì cần
xem thu nhập của các hộ gia đình có thay đổi từ việc điện khí hóa nông
thôn không hoặc tác động đó làm tăng hay giảm thu nhập của các hộ gia
đình này; tác động của chính sách hỗ trợ lãi suất vay lưu động lên kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp ...
Bốn là, quan tâm đến các kênh phản hồi chính sách, đặc biệt là từ phía
các đối tượng thụ hưởng chính sách. Chính sách hướng đến và liên quan trực
tiếp đến quyền, lợi ích các đối tượng thụ hưởng, là nhóm hiểu rõ nhất chính
sách được thực hiện như thế nào, tác động ra sao đến đời sống xã hội. Do đó,
để đánh giá chính sách một cách khách quan và đem lại cái nhìn toàn diện
nhất về quá trình cũng như kết quả thực hiện chính sách thì các c quan chức
năng cần quan tâm, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân. Phải coi
các phư ng tiện thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp và dư luận xã hội là các kênh phản hồi quan trọng về
chính sách, lấy đó làm c sở để xem xét, đánh giá lại chính sách, hoặc đưa ra
các đề xuất nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách.
Năm là, dành nguồn kinh phí th a đáng cho việc đánh giá chính sách.
Từ vai tr của đánh giá chính sách, có thể thấy hoạt động đánh giá chính sách
là rất quan trọng. Vì vậy, việc dành một khoản kinh phí cần thiết và sử dụng
có hiệu quả kinh phí đó cho hoạt động đánh giá chính sách sẽ góp phần khắc
phục những hạn chế, bất cập của chính sách, từng bước hoàn thiện chính sách
hiện hành hoặc rút kinh nghiệm cho những lần hoạch định và thực hiện các
chính sách tiếp theo, bảo đảm cho chính sách đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách thực
thi chính sách đối với người có công
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là một trong 5 mục tiêu
của Chư ng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
95
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.
Trong Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định
mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động, minh bạch, hiệu quả”. Chư ng trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước đ i h i phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ đề thực hiện thành
công mục tiêu của Chư ng trình, đặc biệt là những giải pháp về đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực
tiễn cuộc sống đặt ra, quán triệt tới mỗi công chức cần nâng cao h n nữa tinh
thần, thái độ trong tiếp công dân, giải quyết các thủ tục hành chính cho công
dân đồng thời thường xuyên cập nhật, ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm làm tốt h n nữa công tác cải cách hành
chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống các c quan hành chính nhà nước.
Đây là giải pháp mang tính quyết định đề thực hiện thành công cải cách
nền hành chính. Không có đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, đủ phẩm chất đạo đức, dấn thân, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm thì khó có được những thể chế, chính sách theo kịp và định
hướng cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Muốn có đội ngũ cán bộ,
công chức có năng lực phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tuyển dụng
đến bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
C ng với sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội hiện nay ở huyện
Đức Thọ những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho công tác tổ chức quản lý người
có công trên địa bàn huyện sẽ cao h n, nặng nề h n, điều này đ i h i trình độ,
năng lực và phẩm chất đạo được của cán bộ quản lý phải không ngừng được
nâng lên về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra.
Để đội ngũ cán bộ, công chức bộ phận LĐT XH phát huy hết khả
năng, kiến thức của mình và tiếp tục trau dồi những kiến thức mới, huyện Đức
Thọ cần quan tâm đến những vấn đề cụ thể sau:
96
Một là, trong từng giai đoạn phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ ph hợp với yêu cầu mới,
đồng thời bố trí sắp xếp nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ để cán bộ phát huy năng
lực sở trường, hạn chế sở đoản thực thi công vụ.
Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được chú ý thường
xuyên, kết hợp với việc đánh giá cán bộ công chức hàng năm. Cải tiến lế lối
làm việc, xây dựng tiêu chuẩn, chức danh, c chế, chính sách ph hợp đối với
công chức thực thi chính sách. Hàng năm xây dựng chỉ tiêu công tác thi đua
khen thưởng và bình xét thi đua đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng,
chính xác.
Ba là, ngoài việc nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ thì
việc giữ vững và nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý
người có công cũng là vấn đề rất quan trọng. Do đặc điểm của công việc hầu
hết công chức thường xuyên giải quyết những vấn đề nhạy cảm, đụng chạm
quyền lợi của người có công nên rất dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, gây
phiền hà cho các đối tượng. Trong điều kiện như vậy nếu các cán bộ công
chức, viên chức không có đủ phẩm chất đạo đức thì rất dễ sa ngã dẫn đến
những hành vi sai phạm làm giảm l ng tin của nhân dân. Do đó, việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực thi chính sách đối với người có công không thể tách rời việc quan
tâm, chăm sóc, bồi dưỡng, nâng cao cả về phẩm chất, đạo đức công vụ.
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực
hiện chính sách đối với người có công
Đề làm tốt công tác này, UBND huyện Đức Thọ cần có kế hoạch kiểm
tra định kỳ và đột xuất với việc thực hiện chính sách đối với người có công.
ên cạnh đó không thể thiếu sự giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của các c quan và cán bộ đảm trách thực thi công vụ đảm bảo nguyên
tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
97
Kiểm tra thực hiện chính sách đối với người có công phải tuân thủ pháp
chế xã hội chủ nghĩa, phải xử lý những vi phạm một cách khách quan, kịp
thời theo đúng quy định của pháp luật, tránh tình trạng bao che cho nhau để
che giấu vi phạm.
Hiện nay không thể tránh kh i những trường hợp c n lợi dụng chính sách
để trục lợi cá nhân, có nhiều đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ những
làm giả hồ s , sai lệch thông tin, những người thực hiện chính sách không thực
hiện đúng chế độ cho người có công như biển thủ công qu ... Vì vậy, cần giao
cho từng chính quyền địa phư ng rà soát lại các trường hợp đã và đang hưởng
chế độ ưu đãi đối với người có công, phối hợp với cộng đồng khu dân cư, những
người gần gũi và sâu sát nhất với các đối tượng người có công phát hiện những
sai phạm, những hành vi đi ngược lại chuẩn mức đạo đức để báo với các cấp
chính quyền có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hiệu quả chính sách và tạo
niềm tin trong nhân dân vào sự minh bạch, dân chủ của nhà nước.
ám sát với c sở, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh khắc phục những
khâu yếu, mặt yếu, giải quyết những vướng mắc phát sinh, không để khiếu
kiện trong nhân dân, thực hiện giải quyết đ n thư đảm bảo đúng trình tự của
pháp luật, đảm bảo ý nghĩa chính trị - xã hội của chính sách, góp phần tạo sự
ổn định về mọi mặt ở mỗi địa phư ng và trong cả nước.
3.2.7. Xã hội hóa công tác thực thi chính sách đối với người có công
Có biện pháp vận động toàn xã hội tham gia công tác thực thi chính
sách đối với người có công:
Truyền thống của con người Việt Nam từ xưa đến nay vốn có tính gắn
kết cộng đồng khá cao, trong gia đình các tổ chức, đoàn thể xã hội có mối
quan hệ khăng khít với nhau. Người dân rất giàu l ng tự tôn, tự trọng, giàu
tình yêu thư ng, luôn phát huy tinh thần “Lá lành đ m lá rách”; giàu tình yêu
quê hướng đất nước, có ý thức và biết n những người đã có cống hiến có sự
phát triển của quê hư ng đất nước. Từ đó chính quyền địa phư ng phát huy
98
tinh thần, kêu gọi huy động được đông đảo toàn dân tham gia và quan tâm,
giúp đỡ đến người có công trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh phong trào toàn dân
tham gia các hoạt động “Đền n đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” bằng
những việc làm thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục triển khai sâu rộng “năm chư ng
trình tình nghĩa” tạo điều kiện để các chư ng trình phát triển đúng theo tinh
thần cư ng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta: Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề
cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân
dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội.
Công tác này cần thực thi toàn dân chăm sóc gia đình thư ng binh, liệt
s và người có công. Các cấp cần chú ý đẩy mạnh phong trào ở c sở đển ngày
càng có nhiều xã, thị trấn làm tốt công tác thư ng binh, liệt s và người có
công; tập trung thực thi có hiệu quả các hoạt động tình nghĩa; khuyến khích,
động viên, tạo điều kiện để các đối tượng chính sách tích cực tham gia các hoạt
động xã hội, phát triển kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống. Đồng thời các
cấp cần thường xuyên làm tốt việc s kết, tổng kết, biểu dư ng, khen thưởng,
nhân rộng điển hình tiến tiến làm tốt phong trào “Đền n đáp nghĩa” và các đối
tượng chính sách có nhiều cố gắng trong sản xuất, học tập và công tác.
- Thực thi xã hội hóa chăm sóc người có công:
Việc đẩy mạnh và thực thi xã hội hóa chăm sóc người có công cũng
đóng một vai tr tích cực và quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngân
sách nhà nước có hạn, nhu cầu của người có công lại ngày càng tăng và xã hội
ngày càng phát triển, nếu các cấp chính quyền vạch ra được chiến lược tiến
tới xã hội hóa chăm sóc người có công thì sẽ giúp nhà nước giảm bớt được
gánh năng ngân sách và thông qua đó kêu gọi toàn xã hội ngày càng có trách
nhiệm và nhận thức tích cực, cởi mở h n trong việc c ng với nhà nước chung
tay giúp đỡ người có công trong đời sống hằng ngày và trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của toàn xã hội nói chung.
99
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Sở cần ban hành các quyết định về việc thực thi chính sách xã hội
người có công một cách cụ thể, rõ ràng. Tăng cường công tác thanh kiểm tra
để phát hiện, xử lý kịp thời những sai phạm đối với các cán bộ thư ng binh xã
hội cấp c sở cũng như các trường hợp tiêu cực hưởng sai chế độ.
Sở cần phối hợp tích cực với ộ chỉ huy quân sự tỉnh triển khai nhanh
việc giải mã phiên hiệu đ n vị quân đội trong chiến tranh làm c sở để xác
định danh tính của những hài cốt liệt s đã được quy tập, cũng như để xem
xét, công nhận người có công.
Sở cần chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể có những kế hoạch cụ thể trong
công tác chăm sóc người có công. Đồng thời đề ra những quy định khen
thưởng đối với những đ n vị, cá nhân tích cực trong phong trào toàn dân
chăm sóc người có công.
Tổ chức bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công chức làm công tác thư ng binh xã hội.
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ
Chính sách tốt các đối tượng người có công trên địa bàn huyện, xác
định đúng đối tượng và thực thi đầy đủ các khoản chi trả trợ cấp, nắm chắc
tình hình mọi mặt đời sống của từng đối tượng người có công.
Cần phải có sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra giám sát mang tính thực tiễn
h n, nhanh chóng phát hiện ra các sai phạm để kịp thời điều chỉnh hoạt động
của Ph ng Lao động –Thư ng binh xã Xã hội huyện.
Cần phải liên kết với các ban ngành đoàn thể tại huyện, tổ chức vận động
sự tham gia, đóng góp của các đoàn thể để tiến tới đi đến xã hội hóa các chính
sách đối với người có công. Thường xuyên vận động, tuyên truyền mọi tầng lớp
nhân dân có ý thức trách nhiệm h n khi tham gia chăm sóc người có công.
100
Đảm bảo rằng, hệ thống văn bản hướng dẫn tại các cấp cần được cụ thể
hóa, niêm yết công khai các thủ tục, quy trình giải quyết, thủ tục hồ s và thời
gian giải quyết cho từng thủ tục, chế độ để mọi người dân, tổ chức đến liên hệ
đều có thể nắm rõ. Đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính gây phiền hà
cho người dân.
Văn bản triển khai thực thi chính sách người có công cần phải được
triển khai sâu rộng đến cấp xã, thị trấn, các tổ chức đoàn thể địa phư ng để
tránh bị sót đối tượng, chế độ cho người có công và thân nhân của họ.
Hệ thống văn bản tại tỉnh Hà Tĩnh từ cấp tỉnh, qua cấp huyện tới cấp
xã, thị trấn phải được triển khai đồng bộ, thống nhất và kịp thời tất cả các
chính sách.
3.3.3. Kiến nghị với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện
Định hướng, xác định mục tiêu, phư ng hướng để công tác chăm sóc
người có công trên địa bàn huyện được thực thi có hiệu quả h n.
Có những quy định để huy động nguồn lực, quy định c chế thực thi
chính sách giao đất làm kinh tế gia đình, tặng nhà tình nghĩa cho người có công.
ổ sung, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi chính sách. Cán
bộ chuyên trách mảng lao động, thư ng binh, xã hội xã, thị trấn cần phải được
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ h n nữa, cần phải học h i và giải
quyết các tình huống xảy ra trong quá trình giải quyết các trường hợp liên
quan đến người có công một cách hợp pháp và nhanh chóng tránh để hồ s
tồn đọng hay b sót các trường hợp người có công không được hưởng hay
hưởng chậm theo quy định của pháp luật xuất phát từ chính năng lực yếu kém
của cán bộ chính sách.
Thường xuyên tổng kết, biểu dư ng khen thưởng những đ n vị, cá
nhân làm tốt công tác chăm sóc người có công, những cán bộ chuyên trách
cấp xã, thị trấn cần tập huấn bồi dưỡng để nâng cao trình độ, có khả năng giải
quyết các nghiệp vụ chăm sóc người có công.
101
3.3.4. Kiến nghị với bản thân người có công
Thư ng bệnh binh, thân nhân liệt s và người có công cần có ý chí tự
lực tự cường, chủ động vư n lên, nỗ lực, phát huy tinh thần sáng tạo đó chính
là yếu tố quyết định để ổn định cuộc sống của bản thân và gia định người có
công. ởi, nguồn lực bên ngoài là quan trọng nhưng nguồn lực bên trong mới
là yếu tố quyết định, sự giúp đỡ của cộng đồng hoặc trợ cấp của Nhà nước
cũng chỉ là c sở ban đầu để bản thân người có công vững vàng h n trong tự
lực lập nghiệp. Nếu người có công chỉ trông chờ, ỷ lại từ trợ cấp của Nhà
nước, sự quan tâm của xã hội mà không có sự nỗ lực vư n lên tự chính bản
thân mình thì cũng không thể cải thiện được tốt nhất chất lượng cuộc sống của
chính người có công, H n nữa, những nguồn lực từ nhà nước và xã hội không
phải nguồn lực vô tận mà chỉ là nguồn hỗ trợ, là động lực cần thiết tạo đà cho
người có công vư n lên, vượt qua hoàn cảnh khó khăn của thư ng tật, bệnh
tật, bản thân người có công phải luôn nêu cao tinh thần “Thư ng binh tàn
nhưng không phế” trong cuộc sống trong lao động để từng bước thay đổi cuộc
sống của bản thân và gia đình.
102
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên c sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công đã
nêu trong Chư ng 1, phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người
có công trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh từ đó chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ở Chư ng 2, tác giả đã đưa ra
một số định hướng và đề xuất những giải pháp cụ thể để thực thi chính sách
đối với người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ. Trong những giải pháp
chủ yếu đã nêu thì giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách thực
hiện chính sách đối với người có công là một giải pháp quan trọng, đây là c
sở để thực hiện có hiệu quả những giải pháp c n lại. Với những giải pháp mà
luận văn đã đề cập tới, chính quyền huyện Đức Thọ cần quan tâm thực hiện
một cách tổng thể các giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách đối với
người có công trên địa bàn.
103
KẾT LUẬN
Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng là hoạt động
thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và các cấp chính quyền địa
phư ng đối với những người đã đóng góp công sức, tuổi trẻ, tính mạng cho
nền độc lập của dân tộc, cho cuộc sống ấm no hạnh phúc của nhân dân. Thực
thi chính sách đối với người có công, phát hiện sai sót, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời, nghiêm minh làm tăng niềm tin của người có công, của nhân dân vào
chủ trư ng, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, thể
hiện sự tri ân, l ng biết n của toàn xã hội đối với người có công. Nghiên cứu
về việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức
Thọ, luận văn đã làm rõ được c sở khoa học và thực tiễn công tác thực thi
chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách và thực thi các chế độ đối với
người có công tại địa phư ng.
Luận văn đã đánh giá và giải quyết được các vấn đề sau: Đánh giá đúng
thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Đức
Thọ để từ đó thấy rằng nhiều năm qua huyện Đức Thọ luôn thực thi có hiệu
quả chính sách đối với người có công. Phong trào đền n đáp nghĩa của huyện
đã thực sự được xã hội hóa cả về chiều sâu và chiều rộng, huy động được sức
mạnh của toàn xã hội c ng tham gia, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp các
nguồn lực trong các c quan, đ n vị và nhân dân c ng quan tâm, chăm sóc
động viên giúp đỡ gia đình có công và thân nhân của họ. ên cạnh đó, luận
văn đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện Đức Thọ bao gồm: Giải pháp về hoạt động
phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công; giải pháp phân
công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công; giải pháp về đôn
đốc thực hiện chính sách đối với người có công; giải pháp về đánh giá thực
104
hiện chính sách đối với người có công; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức phụ trách thực thi chính sách đối với người có công; tăng cường
công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách đối với
người có công; xã hội hóa công tác thực thi chính sách đối với người có công.
Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng thực thi chính
sách đối với người có công trên địa bàn huyện, những kết quả nghiên cứu của
luận văn là hết sức cần thiết, đáp ứng được yêu cầu thực tế trong công tác
thực thi chính sách đối với người có công tại địa phư ng hiện nay.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Khắc Ánh (2018), Những vấn đ cơ bản của chính sách công, NXB
ách Khoa Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Bách (2015), Quản lý nhà nước đối với người có công trên
địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
3. ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội - ộ Nội vụ (2015), Thông tư liên
tích số 37/2015/TTLT- BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quy n hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Ph ng Lao động – Thương binh và Xã hội thước Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
4. Bộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội - ộ Tài chính (2014), Thông tư
liên tích số 13/2014/TTLT- BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 hướng dẫn
chế độ đi u dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân, quản lý
các công trình ghi công liệt sĩ, Hà Nội.
5. ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động-
Thương binh và Xã hội, NX Lao động – Xã hội, Hà Nội.
6. ộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội (2013), Thông tư liên tích số
05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn v thủ tục lập hồ sơ,
quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và
thân nhân, Hà Nội.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số đi u của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng, Hà Nội.
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-Cp quy định chi tiết và
106
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà
m Việt Nam anh hùng”, Hà Nội.
9. Chính phủ (2017), Nghị định số 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng
nhiệm vụ quy n hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động –Thương binh và
Xã hội.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 70/2017/NĐ-CP quy định mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Hà Nội.
11. Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến
nghị”, Tạp chí Luật học số 8, tr 10-7.
12. Phạm Thị Dung (2014), “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia, Hà Nội.
13. Đào Ngọc Dung (2017), 70 năm sáng ngời đạo lý uống nước nhớ nguồn,
Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 554+555
14. Đào Ngọc Dung (2017), Phong trào đ n ơn đáp nghĩa là tình cảm, trách
nhiệm của toàn xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 550.
15. Đào Ngọc Dung (2017), Tập trung giải quyết hồ sơ, chính sách người có
công c n tồn đọng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, Tạp chí Lao động và
Xã hội, Số 549.
16. Đỗ Thị Hồng Hà (2011), “Quản lý nhà nước v ưu đãi người có công ở
Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
17. Đinh Văn Hải (2015), “Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công
ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia, Hà Nội.
18. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình Hoạch định và phân
tích chính sách, NX Giáo dục, Hà Nội.
107
19. Phạm Hải Hưng (2007), “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính
Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
ở nước ta hiện nay” Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Đình Liêu (1996), “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở
Việt Nam”, Luận án phó Tiến sĩ khoa học Luật học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
21. Nguyễn Mạnh, “Chính sách ưu đãi người có công và công tác đ n ơn đáp
nghĩa của Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Sách chuyên khảo, Nhà xuất
bản Lao động.
22. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
23. Hoàng Công Thái (2005) “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với
người có công” (2005), Tạp chí Quản lý nhà nước số 7, tr 28-31.
24. Nguyễn Văn Thành (1994), “Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội đối với
người có công ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Phư ng Thanh (2015), Pháp luật v ưu đãi người có công
với cách mạng ở Việt Nam hiện nay, Diễn đàn công tác tư pháp, Tạp chí
dân chủ và Pháp luật online.
26. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 22/5/2017 v việc
tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, thiết
thực kỷ niệm 70 năm ngày thương binh liệt sĩ.
27. Nguyễn Danh Tiên (2015), Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng, Tạp chí Cộng sản.
28. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Pháp luật ưu đãi người có công và thực
tiễn tại tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc s Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường
Đại học Luật Hà Nội.
29. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh
108
dự Nhà nước “bà m Việt Nam anh hùng”, Hà Nội.
30. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, Hà Nội.
31. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
đi u của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13, Hà Nội.
32. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), NX chính trị
quốc gia – Sự thật.
33. Ngô Công Viên (2015), “Chính sách đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
34. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển
ách Khoa, Hà Nội.
35. Website: http://laodongxahoi.net/huyen-duc-tho-nhieu-hoat-dong-thiet-
thuc-tri-an-nguoi-co-cong-1312739.html
36. Website: http://laodongxahoi.net/ha-tinh-trien-khai-dong-bo-cac-chinh-
sach-uu-dai-nguoi-co-cong-1312706.html
37. Website: https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-
/2018/817066/tiep-tuc-thuc-hien-co-hieu-qua-chinh-sach-hau-phuong-
quan-doi--va-hoat-dong-%E2%80%9Cden-on-dap-
nghia%E2%80%9D.aspx
38. Website: https://www.tapchicongsan.org.vn/van_hoa_xa_hoi/-
/2018/810508/thuc-hien-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong---ket-qua-va-
nhung-van-de-dat-ra.aspx
109
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Thưa ông/bà,
Để có số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng, từ đó đánh giá và đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối
với người có công tại huyện Đức Thọ, chúng tôi cần đến sự hỗ trợ của ông/bà
thông qua việc trả lời một số câu h i dưới đây. Những thông tin cung cấp
mang tính ý kiến cá nhân sẽ chỉ sử dụng phục vụ nghiên cứu và được giữ kín
danh tính. Chúng tôi rất mong ông/bà hợp tác giúp đỡ để nghiên cứu đạt kết
quả cao nhất.
Trân trọng cảm n!
HUỚNG DẪN TRẢ LỜI
Xin ông/bà vui l ng trả lời lần lượt các câu hỏi bằng cách đánh dấu (x) vào ô
có câu trả lời phù hợp nhất với ý kiến của mình (hoặc ghi vào ô trống tương
ứng với các ý kiến đóng góp khác). Các câu hỏi hoặc trả lời chưa rõ xin vui
l ng trao đổi với người phỏng vấn để giải thích thêm.
Trân trọng cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG
a. Họ và tên (Có thể không trả lời): …………………………………………..
b. Tuổi: (Có thể không trả lời): ……………………………………………….
c. Trình độ chuyên môn: (đánh dấu vào ô ứng với trình độ cao nhất)
□ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng
□ Trung cấp □ Khác (ghi rõ) …………………
II. NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1. Ông/Bà cho biết thực trạng về hệ thống thể chế, chính sách đối với
ngƣời có công ở nƣớc ta đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn hay chƣa?
110
Đầy đủ và đáp ứng được
Đầy đủ nhưng chưa đáp ứng được
Chưa đầy đủ và chưa đáp ứng được
Câu 2. Theo ông/bà việc hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách đối với
ngƣời có công nhƣ thế nào?
Cần thiết
ình thường
Không cần thiết
Câu 3. Ý kiến của ông/bà về việc kiện toàn tổ chức bộ máy thực thi chính
sách đối với ngƣời có công tại huyện Đức Thọ?
Cần thiết
ình thường
Không cần thiết
Câu 4. Theo ông/bà, công tác tuyên truyền về chính sách đối với ngƣời có
công tại huyện Đức Thọ nhƣ thế nào?
Tốt
ình thường
Chưa tốt
Câu 5. Theo ông/bà, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan tới việc thực
thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ như thế nào?
Chặt chẽ, hài hòa
ình thường
Chưa phối hợp tốt
Câu 6. Theo ông/bà, việc thực hiện các chính sách đối với ngƣời có công
tại huyện Đức Thọ có hiệu quả không?
Tốt
ình thường
Chưa tốt
111
Câu 7. Theo ông/bà, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác triển khai
các chính sách đối với ngƣời có công tại huyện Đức Thọ nắm vững các
quy định về đạo đức nghề nghiệp ở mức độ nào?
Cao
Trung bình
Thấp
Câu 8. Ông/bà đánh giá thái độ lịch sự, tôn trọng đối với ngƣời có công
của cán bộ, công chức tại huyện Đức Thọ đang ở mức nào?
Cao
Trung bình
Thấp
Câu 9. Theo ông/ bà, chế độ đãi ngộ trong chính sách đối với ngƣời có
công đƣợc huyện Đức Thọ triển khai có kịp thời không?
Kịp thời
ình thường
Không kịp thời
Câu 10. Theo ông/ bà, công tác tổng kết, đánh giá việc thực thi chính sách
đối với ngƣời có công tại huyện Đức Thọ nhƣ thế nào?
Tốt
ình thường
Chưa tốt
Xin cảm n!
112