ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRẦN THỊ LIÊN TRANG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRẦN THỊ LIÊN TRANG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. LÊ XUÂN ĐÌNH

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGS, TS. Lê Xuân Đình PGS, TS. Phạm Văn Dũng

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận

của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào./.

Tác giả luận văn

Trần Thị Liên Trang

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa

Kinh tế chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; cảm ơn

các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu.

Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS.

Lê Xuân Đình - ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng

dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.

Trong quá trình làm nghiên cứu, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành

luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy

cô. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn

nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất

mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô để luận văn đƣợc

hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Liên Trang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... ii

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA ........................................................................................................... 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 4

1.2. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................... 5

1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................... 5

1.2.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................. 10

1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới ........................... 13

1.3.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia ............. 133

1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam ................................. 233

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26

2.1. Phƣơng pháp tiếp cận .................................................................................... 266

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................... 266

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 266

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................... 28

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA ................................................................................................................... 30

3.1. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam............... 30

3.1.1. Tình hình phát triển ...................................................................................... 30

3.1.2. Những khó khăn, thách thức của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 36

3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ......... 38

3.2.1. Chính sách tín dụng .................................................................................... 388

3.2.2. Chính sách thuế ............................................................................................. 44

3.2.3. Chính sách đất đai ......................................................................................... 45

3.2.4. Chính sách xúc tiến thƣơng mại .................................................................. 47

3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ........................................................ 48

3.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........... 511

3.3.1. Tính phù hợp ................................................................................................. 51

3.3.2. Tính hiệu quả ................................................................................................. 52

3.3.3. Tính công bằng .............................................................................................. 53

3.3.4. Tính khả thi ................................................................................................... 53

3.3.5. Tính hiệu lực .................................................................................................. 54

3.3.6. Tính công khai, minh bạch ........................................................................... 55

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ

TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ......................................... 56

4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ....... 566

4.1.1. Bối cảnh .......................................................................................................... 56

4.1.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ ............ 57

4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ............. 58

4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế .......................................................................... 58

4.2.2. Tăng cƣờng khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 59

4.2.3. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất,

kinh doanh ............................................................................................................... 60

4.2.4. Đổi mới chính sách đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa ................................................................................................................ 61

4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thƣơng mại .................................................. 62

4.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

đào tạo lao động ....................................................................................................... 64

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Ý nghĩa

1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc

3 NHTM Ngân hàng thƣơng mại

4 TCTD Tổ chức tín dụng

5 TMCP Thƣơng mại cổ phần

6 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

7 R&D Nghiên cứu và phát triển

8 GTGT Giá trị gia tăng

9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp

i

10 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV .................................................................................... 6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV ................................................ 34

Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV so với doanh nghiệp

ii

lớn ............................................................................................................................. 35

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của

hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những nền kinh tế phát triển, nhƣ: Mỹ, Nhật Bản,

EU, thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD)…, hay kể cả các nền kinh tế

đang phát triển trong khu vực, nhƣ: các thành viên ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ…

đều coi trọng vai trò của khối DNNVV.

Kinh nghiệm phát triển khối DNNVV của các nền kinh tế trên thế giới cho

thấy, ở mọi quốc gia, với mọi trình độ phát triển, công tác hỗ trợ, phát triển

DNNVV luôn đòi hỏi một chiến lƣợc hay cách tiếp cận mang tính tổng thể, cắt

ngang và điều chỉnh nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, việc hỗ trợ DNNVV tiếp

cận và hòa nhập với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế luôn đòi hỏi nhà nƣớc đầu tƣ

đáng kể vào việc phát triển thể chế và xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất bền

vững, đồng thời đảm bảo việc cung cấp dịch vụ cho DNNVV trong tất cả các lĩnh

vực. Do đó, nhiều quốc gia đã sớm ban hành các đạo luật để hỗ trợ DNNVV, điển

hình nhƣ Mỹ (1953) hay Nhật Bản (1956)… nhằm thúc đẩy khối doanh nghiệp này

phát triển, đổi mới sáng tạo, đóng góp ngày càng cao trong nền kinh tế. Thậm chí tại

một số quốc gia, nhƣ: Hàn Quốc, Đài Loan…, hỗ trợ DNNVV đƣợc quy định trong

hiến pháp.

Ở Việt Nam, trong những năm qua, số lƣợng các DNNVV hình thành và

phát triển rất nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội DNNVV, hiện cả nƣớc có khoảng

480.000 DNNVV, chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả

nƣớc và đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNNVV là nơi tạo

ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giúp huy động các nguồn

lực xã hội cho đầu tƣ phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng năm, khối DNNVV đã

tạo ra trên một triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp

hơn 40% GDP cho đất nƣớc. Đây là một trong những lý do khiến Chính phủ đặt

mục tiêu cả nƣớc có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động đến năm 2020, trong đó

1

chủ yếu vẫn là DNNVV (theo Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 về hỗ trợ

và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020).

Tuy nhiên, bối cảnh đất nƣớc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tạo

ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV. Một trong những vấn

đề cấp thiết để giúp các DNNVV phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập

hiện nay là xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khối doanh nghiệp

này. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là

“Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” nhằm phân tích, đề xuất

những giải pháp mang tính xây dựng, tiếp tục cải thiện khung khổ pháp lý đối với

DNNVV của Việt Nam trong thời gian tới.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về chính sách

hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, cùng với một số kinh

nghiệm hỗ trợ DNNVV của các nƣớc, tác giả kiến nghị những giải pháp chủ yếu

nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ DNNVV;

+ Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV của Việt Nam;

+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện

chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV.

Trên tinh thần mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ vậy, tác giả đặt ra câu

hỏi nghiên cứu cho đề tài luận văn nhƣ sau: Thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV

hiện nay nhƣ thế nào? Đã đáp ứng đúng và đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp hay

chƣa? Nếu chƣa thì cần có biện pháp gì để giải quyết?

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu chính sách hỗ trợ các

DNNVV tại Việt Nam, bao gồm 5 nhóm chính sách chính: chính sách tín dụng, chính

sách thuế, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến thƣơng mại và chính sách phát triển

nguồn nhân lực.

2

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Các chính sách hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam

+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến tháng 06/2017

4. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4

chƣơng, nhƣ sau:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Việt Nam

3

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đi lên từ một nƣớc nông nghiệp,chủ yếu trồng lúa nƣớc rồi từ đó tích lũy và

phát triển các cơ sở thủ công, nghề phi nông nghiệp, nên các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ ra đời ở Việt Nam từ rất sớm. Nhƣng sự phát triển của DNNVV ở Việt

Nam chỉ mới nở rộ từ vài thập niên trở lại đây khi chuyển từ nền kinh tế tập trung,

quan liêu sang nền kinh tế thị trƣờng. Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam trở thành thành

viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và tiếp đó ký kết hàng loạt hiệp định

thƣơng mại song và đa phƣơng, thì việc nghiên cứu về DNNVV mới bắt đầu đƣợc

quan tâm nhiều. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài DNNVV

có thể kể đến nhƣ sau:

Nghiên cứu của tác giả Trần Tố Linh (2014) về “Quản trị doanh nghiệp trong

bối cảnh nền kinh tế phục hồi” đã làm rõ những cơ hội và thách thức đối với

DNNVV hiện nay cùng một số giải pháp phát triển DNNVV. Trong số các thách

thức đƣợc tác giả trình bày có đề cập đến việc tiếp nhận khoa học, công nghệ của

DNNVV còn hạn chế. Lý do của hạn chế này xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là

quy mô nhỏ, ít vốn và thƣờng là từ các cơ sở thủ công phát triển lên.

Tác giả Trần Ngọc Ca (2000) chủ biên sách tham khảo “Quản lý đổi mới

công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV” cũng bàn thêm

các vấn đề lý luận về quản lý và đổi mới doanh nghiệp.

Việt Nam và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) là chủ đề mới

đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ năm 2015. Nổi bật là nghiên cứu của tác giả Phan

Thế Công (2016) về quá trình Việt Nam tham gia vào TPP, phân tích những cơ hội

và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi thực hiện những cam kết

trong hiệp định này. Từ đó gợi ý các giải pháp nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và

hạn chế thách thức để doanh nghiệp cạnh tranh tốt và hiệu quả trong bối cảnh hội

nhập sâu rộng nói chung và tham gia TPP nói riêng.

Có hai đề tài cấp bộ liên quan đến DNNVV đƣợc tác giả nghiên cứu là

“Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố

4

Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” của tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) và

“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố

Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” của tác giả Phạm

Quang Trung (2008) đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV

trên địa bàn Hà Nội, từ đó kiến nghị các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

khối doanh nghiệp này trên địa bàn. Tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) đã tổng

hợp những đặc điểm chung của DNNVV, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến kết

quả hoạt động của DNNVV.

Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết nghiên cứu khoa học bàn về kinh

nghiệm quốc tế trong hỗ trợ khối DNNVV. Nổi bật là nghiên cứu của Trần Thị Liên

Trang (2017) về chính sách hỗ trợ DNNVV tại Nhật Bản – quốc gia có tới 99,7%

doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Nhận thức vai trò quan trọng của DNNVV

trong phát triển kinh tê – xã hội, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng hệ thống chính

sách hỗ trợ DNNVV từ rất sớm, thay đổi linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển

của đất nƣớc. Nhìn chung, chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản tập trung vào

các nhóm chính sau: chính sách tài chính, chính sách hỗ trợ đào tạo, chính sách thuế

và chính sách khoa học, công nghệ.

Nhƣ vậy, vấn đề liên quan đến DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu,

thể hiện trong nhiều loại công trình. Định nghĩa, phân loại, thực trạng, giải pháp…

của các DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả phân tích kỹ lƣỡng.

Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả, khi bàn về khối doanh nghiệp này,

các công trình vẫn còn bỏ ngỏ nội dung chính sách hỗ trợ DNNVV. Gần nhƣ chƣa

có công trình nghiên cứu trọn vẹn nào cho đề tài, nhất là trong bối cảnh Luật Hỗ trợ

DNNVV mới chỉ ra đời vào tháng 06/2017, do đó tính hệ thống và toàn diện cho đề

tài còn hạn chế. Vì vậy, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu, tiếp cận hệ thống chính

sách hỗ trợ DNNVV một cách toàn diện là rất cần thiết khi Việt Nam đang hội nhập

sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

1.2. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1.1. Khái niệm

DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dƣới một

5

mức giới hạn nào đó. Mỗi quốc gia tùy vào điền kiện chính trị cụ thể lại có định

nghĩa về DNNVV mỗi khác: ở Đức, DNNVV đƣợc định nghĩa là những doanh

nghiệp có số lao động dƣới 500 ngƣời, ở Bỉ là dƣới 100 ngƣời. Trong khi đó, tại

Mỹ, những doanh nghiệp có số lao động dƣới 100 ngƣời đƣợc coi là doanh nghiệp

nhỏ, dƣới 500 ngƣời là doanh nghiệp vừa…

Ngoài ra, để xác định thế nào là một DNNVV, nhiều quốc gia dựa vào các

tiêu chuẩn khác nhau nhƣ vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, GTGT…

Tại Việt Nam, theo Công văn số 681/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính

phủ, thì DNNVV là “doanh nghiệp có số công nhân dƣới 200 ngƣời và số vốn kinh

doanh dƣới 5 tỷ đồng”.

Tiếp đến Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về

trợ giúp phát triển DNNVV đã bổ sung khái niệm trên, theo đó “DNNVV là cơ sở

sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có

vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không

quá 300 ngƣời. Các doanh nghiệp cực nhỏ đƣợc quy định là có từ 1 đến 9 nhân

công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công là doanh nghiệp nhỏ”.

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn

Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động bình quân năm 10 ngƣời trở xuống tỷ trở 20 đồng xuống Quy mô Ngành kinh tế 1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

10 ngƣời trở xuống tỷ trở 2. Xây dựng và công nghiệp 20 đồng xuống

10 ngƣời trở xuống tỷ trở 3. Thƣơng mại và dịch vụ 20 đồng xuống Số lao động bình quân năm Từ trên 10 ngƣời đến 200 dƣới ngƣời Từ trên 10 ngƣời đến 200 dƣới ngƣời Từ trên 10 ngƣời đến dƣới 50 ngƣời Từ trên 20 tỷ đồng đến dƣới 100 tỷ đồng Từ trên 20 tỷ đồng đến dƣới 100 tỷ đồng Từ trên 20 đồng tỷ đến dƣới 50 tỷ đồng Số lao động bình quân năm Từ trên 200 ngƣời dƣới đến 300 ngƣời Từ trên 200 ngƣời dƣới đến 300 ngƣời Từ trên 50 ngƣời đến dƣới 100 ngƣời

Nguồn: Luật Hỗ trợ DNNVV

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ định nghĩa

6

DNNVV, xác định “DNNVV là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô

nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân

đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là

tiêu chí ƣu tiên)”.

Kế thừa định nghĩa này, tại Điều 5 Luật Hỗ trợ DNNVV đƣa ra khái niệm

DNNVV là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình

quân năm, đƣợc chia thành 3 cấp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tiêu chí phân loại đƣợc thể

hiện tại Bảng 1.1.

1.2.1.2. Vai trò và đặc điểm của DNNVV

(*) Vai trò của DNNVV

Về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, DNNVV có vai trò quan trọng ở

nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc công nghiệp phát triển. Vai trò này đƣợc thể hiện

qua những điểm chủ yếu sau:

- Tạo việc làm cho ngƣời lao động

Nhiều DNNVV có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lƣợng lớn ngƣời lao

động. Ở một số quốc gia, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc

làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNNVV ở các địa

phƣơng, các vùng nông thôn góp phần giải quyết lao động dôi dƣ, nhàn rỗi trong xã

hội và ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị

kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn là tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân.

Xét về số lƣợng việc làm tạo mới, các DNNVV luôn chiếm ƣu thế, bởi họ có

quy mô trung bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tƣ

DNNVV thƣờng khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động hơn là

thâm dụng vốn, đầu tƣ cho một chỗ làm việc trong các DNNVV lại rất thấp so với

doanh nghiệp lớn.

- Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế

Các DNNVV đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và động

ngày càng nhiều vốn trong xã hội nhằm đầu tƣ và phát triển kinh tế. Thêm vào đó,

giúp cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng của Việt Nam thông qua xây dựng các công

7

trình văn hóa, điện, đƣờng, trƣờng, trạm…

Đáng chú ý là, hoạt động của các DNNVV còn thúc đẩy gia tăng giá trị xuất

khẩu. Nhiều DNNVV đã chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số

lƣợng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm đƣợc các doanh

nghiệp xuất khẩu trực tiếp, hoặc ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh

nghiệp nƣớc ngoài. Nhờ đó góp phần phát triển kinh tế.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tại các quốc gia, doanh nghiệp lớn thƣờng tập trung ở các thành phố và

trung tâm công nghiệp, gây mất cân đối vè trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Phát triển các

DNNVV sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh

tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế.

Trƣớc hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các

khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn

có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở

ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ

cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế

làm thƣớc đo.

- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc

Loại hình DNNVV thƣờng thích hợp cho sản xuất thủ công, quy mô nhỏ và

vừa. Do vậy, các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất, kinh

doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó, các công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào

các ngành nghề này, giúp phát triển mạnh mẽ các ngành nghề truyền thống.

(*) Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Về vốn:

Chỉ cần một số vốn nhỏ, mặt bằng vừa phải, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng

đơn giản là các DNNVV có thể khởi nghiệp. Với bộ máy nhân sự gọn nhẹ,năng

động nên dễ dàng quản lỷ và nhạy bén với sự thay đổi của thị trƣờng, đặc biệt là

8

trong vấn đề chuyển đổi mô hình kinh doanh doanh.Vì vốn nhỏ, DNNVV sẵn sàng

chấp nhận mạo hiểm để đầu tƣ vào những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Trong

trƣờng hợp đầu tƣ thất bại, DNNVV cũng không bị thiệt hại quá nặng nề, mà dễ

dàng làm lại từ đầu và chuyển đổi mô hình kinh doanh.

- Về lao động:

DNNVV có lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động có sẵn của địa

phƣơng, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời dân.

Đặc biệt, DNNVV giúp chính phủ giải quyết tốt hơn vấn đề về an sinh xã hội.

Trong mối quan hệ lao động giữa chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động thƣờng khá

chặt chẽ, ít xung đột, thậm chí là thân thiện và gần gũi, phù hợp với văn hóa của

ngƣời châu Á nói chung và của Việt Nam nói riêng.

- Về tính linh hoạt:

DNNVV có tính thích nghi cao, đặc biệt rất linh hoạt trƣớc những đòi hỏi và

thay đổi của thị trƣờng, bởi có khả năng thỏa mãn các nhu cầu hữu hạn trong những

thị trƣờng mang tính chuyên môn hóa; là nơi sử dụng phần lớn lao động có trình độ

kỹ thuật trung bình hoặt thấp. Thêm vào đó, với quy mô nhỏ, nên DNNVV có thể

gia nhập thị trƣờng mới, mà ít hoặc không bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp lớn,

cũng nhờ đó mà DNNVV sẵn sàng phục vụ đến những đối tƣợng khách hàng ở

vùng sâu, vùng xa, chiếm lĩnh những khoảng trống thị trƣờng mà doanh nghiệp lớn

còn bỏ ngỏ.

DNNVV chiếm hẳn lợi thế khi khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lao động

tại chỗ, cũng nhƣ nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng để cải tiến sản

phẩm. Nói cách khác, DNNVV kích thích và làm xuất hiện những nhu cầu về sản

phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng ngƣời tiêu dùng.

1.2.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tại các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, DNNVV

thƣờng gặp phải những vấn đề sau:

Thứ nhất, thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để thúc đẩy các ý

tƣởng kinh doanh lớn, hay tham gia các dự án đầu tƣ có quy mô lớn.

9

Thứ hai, do quy mô nhỏ, nên DNNVV thƣờng thiếu sự ủng hộ của đông đảo

công chúng. Điều này dẫn dến hệ quả tất yếu là sự phụ thuộc về thƣơng hiệu hàng

hóa, thị trƣờng, công nghệ, tài chính… đối với các doanh nghiệp lớn trong quá trình

phát triển.

Thứ ba, do dễ khởi nghiệp, các DNNVV cũng có nguy cơ phải gánh chịu

nhiều loạirủi ro trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Trong môi trƣờng cạnh tranh

khốc liệt, nếu DNNVV không thích ứng linh hoạt sẽ nhanh chóng bị bỏ xa về

khoảng cách.

Thứ tƣ, doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoạt động trong môi trƣờng không

tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống pháp lý.

Thứ năm, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu,

thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất, kinh doanh,

đại bộ phận chƣa quan tâm đến xây dựng thƣơng hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh

chung…

Những vấn đề trên các DNNVV khó có thể tự giải quyết mà cần có sự hỗ trợ

thiết thực từ chính phủ. Cũng vì lẽ đó, khối DNNVV đang là mục tiêu trọng tâm của

các chính sách hỗ trợ kinh tế của các quốc gia.

1.2.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.2.1. Khái niệm

Theo quan điểm phổ biến, chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành

động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson, 1994).Chính sách giúp

các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, giúp họ

thấy đƣợc phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà

quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Từ

đó, chính sách sẽ hƣớng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên vào việc thực

hiện mục tiêu chung của tổ chức.

Còn chính sách kinh tế - xã hội (chính sách công)là một tập hợp các quyết

định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị, hay một nhóm các nhà chính trị

gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó

10

(William Jenkin, 1978).

Theo cách hiểu của Althaus, Bridgman & Davis (2007), chính sách công là

một tuyên bố mang tính quyền lực, về những dự định của chính phủ, dựa trên những

giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hƣởng, và đƣợc thiết kế, cấu trúc dựa trên những

mục tiêu.

Nhìn chung lại, có thể đƣa ra cách hiểu nhƣ sau: chính sách kinh tế - xã hội

là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nƣớc sử dụng

để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực

hiện những mục tiêu nhất định theo định hƣớng mục tiêu tổng thể của đất nƣớc.

Nhƣ vậy, từ những quan điểm về chính sách nói chung và chính sách kinh tế

- xã hội nói riêng, có thể rút ra khái niệm về chính sách hỗ trợ DNNVVđó là: Chính

sách hỗ trợ DNNVV là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải pháp và công cụ

mà nhà nƣớc sử dụng nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV,

góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả cho hệ thống các doanh nghiệp này, phục

vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

1.2.2.2. Mục tiêu chính sách

Việc xây dựng khung khổ pháp lý hỗ trợ DNNVV nhằm mục tiêu cải thiện

môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho khối DNNVV thành lập, ổn

định và phát triển.

1.2.2.3. Giải pháp chính sách

Để hiện thực hóa mục tiêu chính sách, các giải pháp chính sách cụ thể đƣợc

tác giả đề xuất bao gồm 5 nhóm sau:

- Chính sách tín dụng: hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn thành lập và ổn định

hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh, làm chủ những công nghệ hiện đại cho năng

suất cao.

- Chính sách thuế: giảm các rào cản về mặt tài chính để doanh nghiệp phát

triển và tạo động lực mở rộng sản xuất.

- Chính sách đất đai: hỗ trợ mặt bằng sản xuất, tạo thuận lợi gia nhập thị trƣờng.

- Chính sách xúc tiến thƣơng mại: giúp doanh nghiệp liên kết hợp tác, mở rộng

11

thị trƣờng, quảng bá hình ảnh và sản phẩm tại các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: hỗ trợ đào tạo lao động có tay nghề, cung

cấp đủ lao động cho doanh nghiệp, đào tạo nhân lực sẵn có trong doanh nghiệp.

1.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách

Sau khi xây dựng hệ thống giải pháp chính sách, cần có các tiêu chí cụ thể,

rõ ràng để đánh giá các chính sách đƣợc ban hành đã đạt yêu cầu hay chƣa?

Các tiêu chí này có thể đƣợc xem xét trên những góc độ sau:

- Tính phù hợp: đánh giá sự phù hợp của chính sách hỗ trợ DNNVV đối với

các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.

- Tính hiệu quả: các chính sách đƣợc ban hành có giải quyết đƣợc những khó

khăn, tồn tại của khối DNNVV hiện nay không.

- Tính công bằng: chính sách có công bằng với các doanh nghiệp nói chung

và đảm bảo quyền lợi cho khối DNNVV nói riêng hay không.

- Tính khả thi: việc ban hành chính sách có thể thực thi, áp dụng thuận tiện

hay không.

- Tính hiệu lực: sau khi chính sách đƣợc ban hành, có các văn bản hƣớng dẫn

kịp thời đi kèm không; khoảng cách giữa thời điểm phát sinh hiệu lực với thời điểm

ban hành có hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng chịu sự tác động

trực tiếp có những điều chỉnh cần thiết để thay đổi hành vi không.

- Tính công khai, minh bạch: chính sách đƣợc đƣa ra có rõ ràng, thống nhất không.

1.2.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV bao gồm những bƣớc sau:

(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách: Xác định đối tƣợng

thực hiện chính sách (Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Kế hoạch và Đầu

tƣ..); Xác định các nguồn lực và biện pháp thực hiện (hỗ trợ thông qua cấp tín dụng,

hay đào tạo nhân lực…); Thành lập những tổ chức mới (nếu cần) để tổ chức triển

khai chính sách (nhƣ thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV…)

(2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách: công bố, công khai chính sách hỗ trợ

DNNVV trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, hoặc qua các lớp đào tạo, tập

huấn…

12

(3) Phân công, phối hợp thực hiện: Phối hợp giữa cấp trên và cấp dƣới; phối

hợp ngang giữa các bộ phận; phối hợp bên trong, bên ngoài tổ chức để hỗ trợ doanh

nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.

(4) Triển khai thực hiện chính sách: Việc thực hiện chính sách hỗ trợ

DNNVV thƣờng có lộ trình triển khai rõ ràng, cụ thể.

(5) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh

– kiểm tra công tác hỗ trợ DNNVV để phát hiện và điểu chỉnh những yếu kém,

thiếu sót một cách kịp thời.

(6) Điều chỉnh chính sách: Rà soát lại các văn bản, chính sách hỗ trợ

DNNVV để giảm sự chồng chéo; bổ sung hoặc hủy bỏ chính sách trong trƣờng hợp

cần thiết.

1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới

1.3.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia

Nhật Bản

Hiện nay, các DNNVV ở Nhật Bản chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp

đang hoạt động ở nƣớc này, sử dụng 70% lao động của cả nƣớc (24,7 triệu lao

động) và tạo ra hơn 50% GTGT trong ngành sản xuất (56.000 tỷ Yên, tƣơng đƣơng

khoảng 721 tỷ USD). Điều này cho thấy, DNNVV giữ một vị trí không thể thay thế

trong phát triển kinh tế, cũng nhƣ ổn định xã hội của quốc gia này(Hà Thị Kim

Duyên, 2015). Bởi vậy, Chính phủ Nhật Bản luôn duy trì chính sách hỗ trợ cho

nhóm DNNVV. Dựa trên tình hình thực tế từng giai đoạn, Chính phủ đã đƣa ra

những quyết sách hợp lý. Mục đích của chính sách là xác định rõ định hƣớng của

Chính phủ Nhật Bản trong việc phát triển nền kinh tế, hỗ trợ sức mạnh nội tại, giúp

DNNVV cạnh tranh tốt trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh có nhiều thay đổi.

Cụ thể là:

- Thời kỳ 1945-1954: Đây là giai đoạn tái thiết của Nhật Bản, trọng tâm là cải

tiến các công cụ chính sách cơ bản cho DNNVV, từ tài chính, nâng cấp tổ chức và

quản lý, chỉ đạo. Vào năm 1948, cơ quan quản lý DNNVV Nhật Bản đƣợc thành lập.

- Thời kỳ 1955-1962: Là thời kỳ tăng trƣởng cao đầu tiên, các chính sách

DNNVV đã đƣợc hệ thống hóa nhằm đáp ứng cho cấu trúc phân công lao động giữa

13

các doanh nghiệp thầu phụ.

- Thời kỳ 1963-1972: Đây là giai đoạn thứ hai của thời kỳ tăng trƣởng cao, là

thời kỳ hiện đại hóa và nâng cấp chính sách của DNNVV. Năm 1963, Luật Cơ bản

cho DNNVV đƣợc ra đời, đã tăng cƣờng các chính sách đối mặt với khó khăn, bất

lợi, đồng thời, giới thiệu các biện pháp huy động vốn cho DNNVV. Trong thời gian

này, Luật Khuyến khích hiện đại hóa DNNVV đã đƣợc ban hành và Công ty trách

nhiệm hữu hạn tƣ vấn đầu tƣ cho DNNVV ra đời.

- Thời kỳ 1985-1999: Trong thời gian này, một số chính sách đã đƣợc hình

thành để thay đổi cấu trúc ngành công nghiệp. Luật Khuyến khích các hoạt động

sáng tạo của DNNVV và pháp luật về tăng cƣờng quản lý trong doanh nghiệp nhỏ

đƣợc ban hành. Năm 1999, Luật Cơ bản cho DNNVV đã đƣợc sửa đổi. Theo đó,

khoảng cách giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV đƣợc xác định lại bằng năng suất,

tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động.

- Từ năm 2000 đến nay: Giai đoạn này Chính phủ Nhật Bản tiếp tục có

những sửa đổi chính sách đối với DNNVV dựa trên đạo luật cơ bản DNNVV ra đời

năm 1963. Điểm điều chỉnh lớn nhất chính là việc định nghĩa lại khái niệm

DNNVV và sự phân biệt so với doanh nghiệp lớn. Những thay đổi chính sách này

nhằm thúc đẩy tăng trƣởng đa dạng và mạnh mẽ giúp DNNVV độc lập. Đồng thời,

tăng cƣờng khả năng quản lý của các DNNVV, hỗ trợ tốt nhất những doanh nghiệp

mới thành lập. Từ đó tạo điều kiện thích ứng với thay đổi môi trƣờng kinh tế - xã

hội, giúp DNNVV nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

Cũng trong giai đoạn này, Chính phủ Nhật Bản đã hình thành 4 nhóm chính

sách nhằm hỗ trợ cho các DNNVV, cụ thể nhƣ sau:

Nhóm chính sách tài chính: Chính phủ Nhật Bản tài trợ trực tiếp cho đầu tƣ

đổi mới công nghệ để khuyến khích các DNNVV áp dụng những công nghệ mới.

Theo Luật Khuyến khích các DNNVV, Nhật Bản cấp vốn cho các DNNVV sáng

tạo để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển kỹ thuật.

Với chính sách tín dụng ƣu đãi, Chính phủ Nhật Bản cấp những khoản vay

với lãi suất thấp (lãi suất thấp hơn so với lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại)

14

cho các DNNVV thông qua các ngân hàng phục vụ chính sách. Bằng cách này, các

doanh nghiệp có thể có đủ vốn để phát triển công nghệ mới, thuê trang thiết bị, nâng

cấp công suất vận hành của máy móc, từ đó, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Trong

trƣờng hợp các DNNVV bị yếu thế trong cạnh tranh, Chính phủ Nhật Bản bảo hộ

bằng cách cho vay trực tiếp với lãi suất thấp và dài hạn

Nhóm chính sách thuế: Ƣu đãi thuế đƣợc sử dụng để hỗ trợ các DNNVV

trong các lĩnh vực đƣợc chỉ định ƣu tiên hoặc lĩnh vực phù hợp với các đặc tính đổi

mới, toàn cầu hóa.

Nhóm chính sách công nghiệp: Nhằm tối ƣu hóa cấu trúc ngành công nghiệp.

Một điều không kém phần quan trọng là Chính phủ Nhật Bản thiết lập chính sách

cạnh tranh nghiêm ngặt để bảo vệ DNNVV, chống lại hành vi cạnh tranh không

công bằng bởi các chủ thể kinh tế khác.

Nhóm chính sách khoa học, công nghệ: Khác với hỗ trợ tài chính và ƣu đãi

thuế cho sự phát triển công nghệ của các DNNVV, chính sách khoa học và công

nghệ là khung chính sách nhằm tiến hành hoạt động đổi mới các DNNVV. Chính

phủ Nhật Bản coi việc khuyến khích và đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng khoa học,

công nghệ là ƣu tiên hàng đầu. Điều này lý giải vì sao DNNVV Nhật Bản nằm

trong top các quốc gia sử dụng và tiếp cận công nghệ tân tiến nhất thế giới.

Singapore

Tại Singapore, các DNNVV chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, trên 60%

tổng số lao động và khoảng 50% tổng GTGT. Trong giai đoạn 2005-2014, số doanh

nghiệp khởi nghiệp tại Singapore đã tăng mạnh từ 24.000 lên 50.000. Số liệu của

Asia Venture Capital Journal Research cho thấy, những doanh nghiệp khởi nghiệp

trong lĩnh vực công nghệ đã thu hút đƣợc khoảng 1,7 tỷ USD tiền đầu tƣ khởi điểm

trong năm 2013. Điều này đã đƣa Singapore vƣợt lên Nhật Bản, Hàn Quốc và Hong

Kong về mảng khởi nghiệp (Hoàng Nam, 2016).

Để có đƣợc thành công này, chính phủ Singapore đã xây dựng hệ thống

chính sách hỗ trợ DNNVV khá toàn diện, tạo điều kiện cho khối doanh nghiệp này

phát triển, đó là:

15

Thứ nhất, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện

Singapore thƣờng xuyên đƣợc xếp vào top các quốc gia dễ kinh doanh nhất

thế giới. Trong báo cáo môi trƣờng kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng

Thế giới, Singapore nhiều năm liên tiếp đƣợc đánh giá là quốc gia có năng lực cạnh

tranh hàng đầu, với các luật lệ đƣợc thể hiện rõ ràng và dễ thực hiện, doanh nghiệp

có thể thành lập công ty mới chỉ trong vài giờ, thậm chí vài phút. Quyền sở hữu trí

tuệ đƣợc tôn trọng và pháp luật thì minh bạch. Tệ nạn tham nhũng đƣợc xét xử rất

nghiêm minh, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nƣớc, ngoài nƣớc đều đƣợc

đối xử nhƣ nhau, mọi ngƣời đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật.

Nhập cƣ là một chủ đề nóng ở Singapore, nhƣng quốc đảo này biết cách thu

hút các công dân có trình độ đào tạo cao và có chính sách định cƣ riêng cho các

doanh nhân tƣơng lai. Singapore có hẳn chính sách đãi ngộ về nhập quốc tịch và

hƣởng quyền công dân Singapore đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động hiệu

quả. Thành phố sạch sẽ và hiệu quả này cũng có một số lợi thế về sinh hoạt hơn hẳn

so với Thƣợng Hải, Manila, Jakarta, hay Bangkok.

Ý thức đƣợc về danh tiếng của quốc gia mình trong giới sáng tạo – đối tƣợng

thu hút của Singapore, Chính phủ nƣớc này đã nỗ lực thay đổi hình ảnh truyền

thống về một đất nƣớc Singapore buồn chán thông qua việc xây dựng hai sòng bạc,

một công viên theo chủ đề Universal Studios, một thủy cung lớn nhất châu Á mang

tên Vƣờn bên Vịnh, một sân vận động đa chức năng với 55.000 ghế ngồi, các nhà

hàng ăn nổi tiếng thế giới và một sân bay hiện đại giúp việc đi lại trở nên thuận tiện

và nhanh chóng.

Vấn đề đổi mới cơ chế quản lý DNNVV cũng đƣợc Chính phủ quan tâm.

Hàng năm, Singapore đều thực hiện rà soát các văn bản pháp quy xem còn phù hợp

với tình hình thực tế không. Từ đó, kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền nhằm thay

thế, sửa đổi các văn bản lạc hậu, không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp

phát triển sản xuất, kinh doanh. Cuối mỗi năm, Chính phủ đều mời các doanh

nghiệp đến gặp gỡ và để lắng nghe ý kiến đóng góp của họ; đồng thời tổ chức cho

các doanh nghiệp chấm điểm cho các cơ quan thuộc Chính phủ để đánh giá chất

16

lƣợng phục vụ doanh nghiệp của các cơ quan này. Những cơ quan hỗ trợ doanh

nghiệp có điểm đánh giá thấp đều phải rà soát lại cung cách làm việc, cải tiến lề lối

làm việc để tránh gây phiền hà. Các cơ quan có điểm đánh giá cao đƣợc Chính phủ

biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời.

Thứ hai, ưu đãi của Chính phủ

Từ lâu, các doanh nghiệp ở Singapore đã có cơ hội tiếp cận rất nhiều khoản

trợ cấp và các chƣơng trình liên quan nhằm hỗ trợ hoạt động phát triển giai đoạn

đầu của doanh nghiệp. Mỗi năm, Đại học Quốc gia Singapore (NUS) lại cử khoảng

120-150 sinh viên đi học việc một năm ở Thung lũng Silicon và các hệ sinh thái

doanh nghiệp khác, rất nhiều sinh viên trong số đó sau này đã trở thành các nhà

sáng lập doanh nghiệp. Còn ở trong nƣớc, các doanh nhân đƣợc tiếp cận nguồn tài

trợ bằng vốn đối ứng lên tới 50.000 SGD, đồng thời công ty của họ đƣợc nhận vào

các vƣờn ƣơm công nghệ để hỗ trợ hoạt động (Phan Thị Kim Thành, 2016).

Các nhà đầu tƣ thậm chí còn đƣợc hƣởng những chính sách ƣu đãi hơn, qua

đó họ có thể tận hƣởng mọi lợi ích của một quỹ đầu tƣ mạo hiểm, trong khi vẫn

đƣợc bảo vệ trƣớc những rủi ro – đây vốn là một mô hình rất thành công do Israel

tiên phong thực hiện. Quỹ Nghiên cứu Quốc gia (NRF) bổ sung một nguồn vốn lớn

vào các khoản đầu tƣ của các vƣờn ƣơm công nghệ: cứ mỗi SGD mà các vƣờn ƣơm

này bỏ ra, NRF lại rót thêm vào 5 SGD, cho tới mức tối đa là 500.000 SGD. Các

nhà đầu tƣ cũng có quyền mua lại cổ phần của Chính phủ với giá ban đầu cộng

thêm một khoản lãi suất nhỏ trong vòng ba năm.

Các chính sách ƣu đãi này đã mang lại nhiều kết quả ấn tƣợng. Theo ƣớc tính

của Gai (Great American Insurance – Tập đoàn Bảo hiểm của Mỹ), Singapore hiện

có khoảng 800 công ty internet, tức cứ 1 triệu dân lại có 160 công ty; tỷ lệ này đã

giúp Singapore vƣơn lên đứng trƣớc các quốc gia nhƣ Hà Lan và Tây Ban Nha.

Bên cạnh đó, thành công củakhối DNNVV Singapore không thể không nhắc

đến Khung Quốc gia về Sáng tạo và Khởi nghiệp (NFIE). Đây là một chƣơng trình

nhằm thúc đẩy sức sáng tạo và tinh thần doanh nhân ở Singapore. Mục tiêu của

NFIE là khuyến khích các trƣờng đại học và trƣờng đào tạo nghề kỹ thuật đƣa

17

nghiên cứu của họ trở thành các sản phẩm thƣơng mại phục vụ thị trƣờng, đồng thời

hỗ trợ doanh nhân thành lập các công ty công nghệ. Hiện NFIE đang thực hiện các

chƣơng trình cơ bản là:

- Quỹ Mạo hiểm Giai đoạn đầu (ESVF): Mỗi năm, NRF (cùng với vài quỹ

đầu tƣ mạo hiểm) hỗ trợ tổng cộng 10 triệu SGD đối ứng theo tỷ lệ 1:1 vào các

công ty công nghệ cao trong giai đoạn khởi đầu đặt trụ sở ở Singapore.

- Tài trợ các dự án thực nghiệm (POC): Đây là quỹ tài trợ để thƣơng mại hóa

các kết quả nghiên cứu ứng dụng. Mỗi dự án đƣợc đầu tƣ tối đa 250.000 SGD. Vốn

sẽ đƣợc cấp nửa năm một lần và sau một năm, những ngƣời nhận đƣợc vốn sẽ phải

đƣa ý tƣởng và phát minh của mình ra thị trƣờng. NRF phụ trách chƣơng trình này

trong nhóm các nhà nghiên cứu ở trƣờng đại học và bệnh viện công lập, còn

SPRING (một cơ quan chính phủ phụ trách các doanh nghiệp nhỏ) quản lý một

chƣơng trình tƣơng tự trong nhóm các doanh nghiệp (SPRING, 2008).

- Chƣơng trình Vƣờn ƣơm Công nghệ (TIS): Cùng với vƣờn ƣơm công nghệ,

NRF đồng tài trợ tới 85% (tức 500.000 SGD nhƣ đã nói ở trên) giá trị mỗi thƣơng

vụ đầu tƣ cho các công ty khởi nghiệp đặt trụ sở ở Singapore.

- Chƣơng trình Lãnh đạo Doanh nghiệp Toàn cầu (GEEs): Đây là một

chƣơng trình đồng tài trợ với chƣơng trình Lãnh đạo Khởi nghiệp toàn cầu (GEEs-

Global Entrepreneur Executives) nhằm thu hút các công ty công nghệ cao, tăng

trƣởng nhanh (high-growth) trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông,

công nghệ y học và công nghệ sạch chuyển tới Sigapore. NRF đầu tƣ tối đa 3 triệu

SGD vốn đối ứng dƣới dạng trái phiếu chuyển đổi vào các công ty này.

- Chƣơng trình Cụm Sáng tạo: Chƣơng trình Cụm Sáng tạo khuyến khích các

tổ chức công nghệ và các cơ quan kinh tế phối hợp với các công ty để hình thành

nên các cụm sáng tạo. Chƣơng trình này nhằm củng cố sự hợp tác giữa các công ty,

trƣờng đại học, viện nghiên cứu và chính phủ nhằm nhanh chóng đƣa các ý tƣởng

khả thi ra thị trƣờng, nâng cao năng suất lao động, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy

sự phát triển của các lĩnh vực ngành nghề.

Thứ ba, kết nối giữa Chính phủ và doanh nghiệp

Singapore có sự kết nối chặt chẽ giữa Chính phủ, các tập đoàn quốc tế,

18

phòng thí nghiệm, quỹ đầu tƣ mạo hiểm, doanh nghiệp khởi sự... Qua đó, tạo điều

kiện cho DNNVV tiếp cận 600 triệu ngƣời dùng Đông Nam Á và 4,2 tỷ khách hàng

châu Á.

Có lẽ việc Chính phủ Singapore dành nhiều sự quan tâm tới các công ty khởi

nghiệp là một điều đáng ngạc nhiên, bởi Singapore có lƣợng đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài (FDI) lớn. Song Singapore không tiếp tục dựa dẫm vào nguồn FDI này, mà

nỗ lực thay đổi, sáng tạo và khuyến khích tinh thần kinh doanh trong dân chúng.

Những nỗ lực tổng thể và nhất quán của Chính phủ Singapore đã có vai trò rất lớn

trong việc tạo đà cất cánh cho các công ty khởi nghiệp ở quốc đảo này.

Tại Singapore, ngƣời ta có thể dễ dàng thấy những khu thí nghiệm công

nghệ, công ty khởi nghiệp hay vƣờn ƣơm sinh học xen lẫn với các tổ chức nghiên

cứu tƣ nhân hay trƣờng đại học. Mục đích chính của hệ thống sắp xếp này là tạo ra

một cộng đồng chia sẻ kiến thức cũng nhƣ khiến các công nghệ trở nên thiết thực và

gần gũi với cuộc sống hơn. Một số trƣờng đại học ở Singapore còn hợp tác với các

doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc phòng nghiên cứu để cho sinh viên thực tập hoặc

tham gia vào quá trình phát triển dự án.

Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư

Singapore rất chú trọng đẩy mạnh hệ thống xúc tiến thƣơng mại nhằm cung

cấp thông tin cho doanh nghiệp tƣ nhân với giá rẻ, giúp các doanh nghiệp có đủ

thông tin để điều chỉnh và mở rộng sản xuất. Các hiệp hội ngành nghề, Phòng

Thƣơng mại và Công nghiệp ngƣời Hoa, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp ngƣời

Malaysia... đã đƣợc xây dựng nhằm tiến hành xúc tiến thƣơng mại. Đáng chú ý là,

Tổ chức Phát triển doanh nghiệp (IE) trực thuộc Bộ Công Thƣơng Singapore có

trên 30 văn phòng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các văn phòng này có trách nhiệm tập

hợp và cung cấp các thông tin thị trƣờng; phối hợp tổ chức cho các đoàn doanh

nghiệp trong nƣớc đi các nƣớc khảo sát, tìm kiếm đối tác; hỗ trợ tổ chức các hội

nghị, hội thảo ở nƣớc ngoài; tăng cƣờng hợp tác, quan hệ với các nƣớc để họ hiểu

hơn về Singapore… Thông qua các văn phòng này, các doanh nghiệp nƣớc ngoài

cũng dễ dàng hiểu rõ đƣợc các thủ tục, các yêu cầu, những thuận lợi và khó khăn

19

khi xin phép đầu tƣ vào Singapore. Nhằm giải đáp vƣớng mắc của doanh nghiệp,

năm 2007, Bộ Công Thƣơng Singapore đã xây dựng cổng thông tin điện tử, từ đó

giám đốc doanh nghiệp có thể hỏi đáp trực tuyến với các chuyên gia kinh tế hàng

đầu về kinh nghiệm và thông lệ kinh doanh quốc tế. Đây cũng là nơi tập hợp, lƣu

giữ hệ thống cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống, phục vụ cho các doanh nghiệp

nghiên cứu phát triển thị trƣờng.

Trung Quốc

Trƣớc đây, Trung Quốc đã xây dựng nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,

dẫn đến nền kinh tế kém phát triển và trì trệ. Sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế

thị trƣờng gắn với vai trò của kinh tế tƣ nhân, trong đó có khối DNNVV đã khiến

kinh tế Trung Quốc “thay da đổi thịt” (Nguyễn Hữu Trinh, 2016).Trung Quốc xác

định DNNVV là động lực để phát triển kinh tế, do đó đã tạo môi trƣờng thuận lợi

cho sự phát triển của khu vực này. Các chính sách hỗ trợ DNNVV ở Trung Quốc có

thể đƣợc khái quát nhƣ sau:

Một là, hoàn thiện hành lang pháp lý hỗ trợ khối DNNVV. Những năm gần

đây, Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ lực lƣợng doanh nghiệp này.

Trong đó, có việc sửa đổi Hiến pháp để bảo vệ lợi ích và tài sản của doanh nghiệp

tƣ nhân, xây dựng sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Năm 2000,

Trung Quốc ban hành Luật Thúc đẩy phát triển các DNNVV. Đến tháng 02/2015,

Quốc vụ viện Trung Quốc tiếp tục ban hành chính sách phát triển doanh nghiệp

ngoài nhà nƣớc. Theo đó, doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc phép tham gia vào những lĩnh

vực độc quyền của nhà nƣớc.

Trung Quốc thành lập nhiều cơ quan với các chức năng khác nhau hỗ trợ và

quản lý phát triển DNNVV nhƣ Ủy ban đổi mới và phát triển quốc gia, cơ quan xây

dựng các chính sách chiến lƣợc nòng cốt để phát triển và đổi mới nền kinh tế, trong

đó bao gồm hàng loạt chính sách xúc tiến phát triển DNNVV. Đồng thời, thành lập

Phòng các DNNVV để nghiên cứu sự liên hệ giữa DNNVV và sự phát triển nền

kinh tế thị trƣờng, hỗ trợ, nghiên cứu các chính sách và biện pháp nâng cao năng

lực cạnh tranh và sự phát triển của DNNVV, xây dựng hệ thống dịch vụ DNNVV,

20

thúc đẩy hợp tác và liên doanh giữa DNNVV và các công ty, tập đoàn quốc tế. Quỹ

cải cách dành cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại cũng

đƣợc xây dựng để khuyến khích DNNVV nâng cao trình độ khoa học, công nghệ.

Ngoài ra, Trung Quốc cũng thành lập một số tổ chức để hỗ trợ DNNVV, nhƣ:

Trung tâm phối hợp và hợp tác kinh doanh Trung Quốc, Hiệp hội hợp tác quốc tế

Trung Quốc về DNNVV, Phòng doanh nghiệp địa phƣơng trực thuộc Bộ Nông

nghiệp…

Hai là, tăng nhanh cải cách thị trƣờng, phá bỏ sự lũng đoạn ngành nghề. Đối

với DNNVV, một trong những trở ngại với họ xuất phát từ những ngành nghề có

quan hệ mật thiết đối với các ngành lũng đoạn. Do vậy, Trung Quốc chủ trƣơng xóa

bỏ sự lũng đoạn, tăng nhanh việc thị trƣờng hóa các ngành nghề và cải cách thể chế

đầu tƣ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Trung Quốc dựa vào Luật Khoán ruộng đất để

thúc đẩy việc luân chuyển đất đai, khuyến khích nông dân kinh doanh có quy mô,

tăng nhanh ngành nghề hóa nông nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,

Trung Quốc dựa vào các hình thức, nhƣ: chung vốn kinh doanh, sáp nhập… để huy

động vốn trong và ngoài nƣớc. Chính phủ khuyến khích và ủng hộ doanh nghiệp tƣ

nhân tích cực đi con đƣờng phát triển ngành nghề hóa, hình thành nên một số tập

đoàn doanh nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, hƣớng dẫn họ nhắm trúng thị trƣờng,

sản xuất sản phẩm tinh xảo, tạo nhãn hiệu, nâng cao thị phần và sức cạnh tranh.

Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ tiền vốn, kỹ thuật, thông tin và

pháp luật cho các doanh nghiệp tƣ nhân.

Ba là, khởi động chiến lƣợc phát triển khu vực miền Tây. Đây đƣợc xem nhƣ

một quyết sách kinh tế lớn, tạo không gian phát triển rộng lớn cho các loại hình sở

hữu tƣ nhân, cá thể ở các tỉnh miền Tây, đồng thời cũng mang lại cơ hội cho các

doanh nghiệp tƣ nhân ở các miền khác hƣớng về đây cùng phát triển.

Hàn Quốc

Từ cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nƣớc có tốc độ

tăng trƣởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại, vƣơn lên từ quốc gia

chủ yếu nhận viện trợ nƣớc ngoài thành một trong 4 con hổ châu Á. Trong đó, khu

21

vực DNNVV Hàn Quốc đóng vai trò chiến lƣợc đối với sự phát triển toàn diện của

nền kinh tế. Hiện số lƣợng DNNVV nƣớc này lên đến hơn 3,5 triệu, chiếm khoảng

99% tổng số doanh nghiệp, giải quyết đƣợc việc làm cho khoảng 88% trên tổng dân

số đang ở độ tuổi lao động, 38% kim ngạch xuất khẩu và 51% GTGT cho xứ sở kim

chi (SMBA, 2017). Thành công này xuất phát từ chủ trƣơng đúng đắn cùng với các

chính sách hỗ trợ DNNVV rất rõ ràng của Chính phủ, cụ thể:

Thứ nhất, xây dựng tầm nhìn chiến lƣợc cho DNNVV trong nƣớc. Để thực

hiện định hƣớng này, chính phủ Hàn Quốc đã đƣa ra tầm nhìn “Phát triển DNNVV

theo mô hình đổi mới hƣớng đến sản lƣợng 30.000USD”. Tầm nhìn đƣợc triển khai

thành mục tiêu chiến lƣợc, đổi mới trong sản xuất và áp dụng công nghệ tiên tiến

đạt giá trị sản lƣợng 30.000USD/năm, từ năm 2007, tạo mọi điều kiện để xây dựng

đƣợc 14.000 DNNVV đạt mức sản lƣợng này để nhằm nâng số DNNVV lên 30.000

doanh nghiệp đạt mức chuẩn (Phạm Hoàng Phƣơng, 2014).

Thứ hai, thực hiện chiến lƣợc tăng cƣờng hỗ trợ phù hợp với đặc tính của

từng giai đoạn phát triển, chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn của vòng đời

doanh nghiệp là: khởi nghiệp – nuôi dƣỡng, thúc đẩy tăng trƣởng – tăng trƣởng,

toàn cầu hóa.

Trong đó, linh hoạt hóa khởi khiệp bằng các chính sách, nhƣ: tăng cƣờng đào

tạo nhân lực, cải thiện cơ chế quản lý, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thành

lập, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, chi phí mặt bằng và thuế. Song song với việc thực hiện

đồng bộ chính sách, chính phủ đã định hƣớng các lĩnh vực ƣu tiên phát triển là các

ngành công nghiệp chế tạo, hình thành loại hình công nghiệp “thung lũng Silicon Hàn

Quốc” cho DNNVV, hỗ trợ 50% chi phí trang thiết bị và giảm thuế doanh thu, sử dụng

tài sản… để tạo nền tảng ban đầu cho DNNVV thoát khỏi tình trạng khó khăn.

Đối với việc nuôi dƣỡng và thúc đẩy tăng trƣởng, Hàn Quốc tập trung vào

chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thƣơng mại hóa sản phẩm công nghệ mới,

nghiên cứu và phát triển (R&D) và nhận chuyển giao kết quả R&D từ các chƣơng

trình của chính phủ để đổi mới công nghệ. Cũng nhƣ các quốc gia khác, điểm yếu

nhất của các DNNVV là trang thiết bị yếu kém về cả trình độ lẫn quy mô, vì các

22

chƣơng trình R&D thƣờng tập trung vào các tập đoàn kinh tế lớn. Vì vậy, chính

sách đổi mới công nghệ giúp các DNNVV có kinh phí hỗ trợ của nhà nƣớc để nghiên

cứu đổi mới công nghệ phù hợp với ngành và phạm vi hoạt động, đồng thời có thể ứng

dụng và tiếp nhận nhanh những thành tựu của nghiên cứu mới vào hoạt động hiện hữu.

Chính sách thƣơng mại hóa sản phẩm gắn liền với chủ trƣơng thực hiện các hợp đồng

mua sản phẩm của chính phủ và các tập đoàn công nghiệp lớn, trong đó có phần hỗ trợ

bảo lãnh tín dụng và thiết kế mẫu mã thích nghi với thị trƣờng.

Cuối cùng, tăng trƣởng, toàn cầu hóa là nhóm giải pháp nhằm ổn định nhân

lực, củng cố điều kiện làm việc và xây dựng năng lực cạnh tranh toàn cầu. Để ổn

định nguồn nhân lực cho các DNNVV, gắn tƣơng lai DNNVV với tƣơng lại đại học

và nền kinh tế, Chính phủ đã có chủ trƣơng thay đổi nhận thức của ngƣời lao động

về hoạt động và hƣớng phát triển của DNNVV bằng các giải pháp rất hữu hiệu,

nhƣ: ƣu tiên cho sinh viên các trƣờng đại học thực tập tại DNNVV, bổ sung vào

chƣơng trình đào tạo tác môn học về DNNVV…

Thứ ba, thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trƣởng cho DNNVV và

các tập đoàn kinh tế. Qua nhiều năm thực hiện hỗ trợ nuôi dƣỡng, phát triển

DNNVV, vẫn tồn tại khoảng cách về trình độ công nghiệp hóa, sử dụng tài nguyên,

liên kết kinh doanh giữa các DNNVV và các tập đoàn. Chính phủ đã có chủ trƣơng

nâng cao trình độ phát triển của các DNNVV thông qua việc hình thành Ủy ban hợp

tác sản xuất thƣơng mại của các DNNVV mà chủ tịch là ngƣời đại diện Văn phòng

Chính phủ. Ủy ban này phối hợp với các tổ chức thƣơng mại xem xét, cải tổ chính

sách phát triển kinh tế, tăng cƣờng cơ chế hợp tác giữa DNNVV và các tập đoàn

kinh tế lớn, thúc đẩy DNNVV có điều kiện chuyển đổi phát triển và gia nhập tập

đoàn, tăng cƣờng hỗ trợ để tăng số lƣợng và chất lƣợng của những DNNVV gia

nhập, giải quyết mọi quan hệ lợi ích có lợi cho cả hai phía, cũng nhƣ có lợi cho sự

phát triển bền vững của nền kinh tế.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách hỗ trợ phát

triển DNNVV, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, nhƣ sau:

- Khẳng định sự cần thiết phải hỗ trợ DNNVV – khối doanh nghiệp có lực

23

lƣợng chủ đạo ở tất cả các quốc gia. Chính phủ các nƣớc đều xác định, DNNVV là

động lực, đóng vai trò chiến lƣợc trong phát triển nền kinh tế, cũng nhƣ ổn định xã

hội, do đó chú trọng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển DNNVV.

- Hoàn thiện khung pháp lý dành riêng cho DNNVV. Có các chính sách

nhằm tăng cƣờng liên kết trong kinh doanh, đặc biệt giữa các doanh nghiệp cùng

ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời, cần bổ sung các chính sách và sự hỗ

trợ có tính chất đặc thù đối với khối DNNVV theo hƣớng ƣu đãi hơn, tập trung vào

những tiêu chí thiết thực, nhƣ: thuế, tài chính, lao động... Đặc biệt, cần quy định cơ

chế, trách nhiệm giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các kế hoạch hỗ

trợ DNNVV của các cơ quan nhà nƣớc, từ đó đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn

lực hỗ trợ của Nhà nƣớc.

- Cải thiện môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, hạn chế tiêu cực,

tham nhũng trong bộ máy. Ban hành chiến lƣợc phát triển, cũng nhƣ cơ chế chính

sách hỗ trợ thiết thực cho thanh niên khởi nghiệp. Các chính sách hỗ trợ góp phần

hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm: vƣờn ƣơm doanh nghiệp, hệ sinh thái

doanh nghiệp… cần đƣợc quan tâm và đầu tƣ đúng mức, tạo dựng môi trƣờng tốt

nhất để khơi gợi tiềm năng và tạo sức phát triển cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Chú trọng việc khuyến khích và đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng khoa

học, công nghệ nhằm đổi mới hoạt động của các DNNVV. Có chính sách đặc biệt

để hỗ trợ DNNVV nhiều hơn trong việc chuyển giao công nghệ và nghiên cứu

chung, tƣ vấn về quản lý chất lƣợng và đào tạo cho nhân viên kỹ thuật. Theo đó,

Nhà nƣớc cần chú trọng ƣu đãi cho đối tƣợng các doanh nghiệp mua quyền sử dụng

các kết quả nghiên cứu ứng dụng sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Với những trƣờng

hợp nhƣ vậy, quy trình thủ tục ƣu đãi cho các doanh nghiệp cần thật sự đơn giản, để

không trở thành sự e ngại, rào cản doanh nghiệp trong việc tiếp cận.

- Có cơ chế hỗ trợ để tăng cƣờng sự liên kết giữa các tổ chức khoa học, công

nghệ với doanh nghiệp thực hiện các dự án đổi mới công nghệ. Nên áp dụng cơ chế

khoán kết quả đầu ra của sản phẩm và áp dụng chế tài đối với các tổ chức khoa học,

công nghệ, thay vì chỉ đầu tƣ cho giai đoạn đầu đối với phần nghiên cứu và phát

24

triển sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.

- Hỗ trợ tài chính từ Chính phủ là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát

triển DNNVV. Vì vậy, cần đa dạng hoá hỗ trợ về tài chính và vốn cho các DNNVV,

nhƣ: tài trợ trực tiếp, bảo lãnh vay, ƣu đãi thuế… Tập trung tháo gỡ khó khăn về

vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển sản xuất, kinh doanh. Hơn nữa,

đối với những quy định quá chặt chẽ điều kiện về cho vay của các quỹ bảo lãnh tín

dụng, Chính phủ nên bỏ bớt một số quy định, nhƣ: không có nợ xấu, phải có tài sản

thế chấp. Bởi, bản chất của bảo lãnh tín dụng là cho DNNVV đƣợc tiếp cận vốn

vay, khi doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn, không có gì để thế chấp. Theo

đó, chỉ cần DNNVV có phƣơng án sản xuất, kinh doanh tốt, khả thi và các ngân

hàng thƣơng mại đảm bảo giám sát đƣợc quá trình sử dụng là có thể giải ngân.

- Hỗ trợ DNNVV đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, mở rộng các thị

trƣờng xuất khẩu, tăng lƣợng bán hàng. Hiệp hội DNNVV các tỉnh, hội ngành hàng

cần nâng cao vai trò cầu nối thiết lập và củng cố mối liên kết giữa các doanh nghiệp

sản xuất và doanh nghiệp phân phối nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.

- Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng quản trị kinh doanh, quản trị nhân

sự, kiến thức pháp luật cho các chủ DNNVV, tổ chức các hoạt động dƣới nhiều hình

thức nhằm tuyên truyền, khuyến cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật.

25

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp tiếp cận

Luận văn này vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu và lý thuyết đƣợc trang

bị trong quá trình học cao học quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội để nghiên cứu, phân tích chính sách hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, trong đó

vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng

vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đƣờng lối của Đảng

và chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về những vấn đề liên quan.

Về phƣơng pháp duy vật biện chứng, đặc trƣng của phƣơng pháp này là coi

một sự vật hay hiện tƣợng trong trạng thái luôn vận động phát triển và xem xét nó

trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tƣợng khác. Trong luận văn này, tác giả đề

cập các hoạt động hỗ trợ DNNVV và kết quả của những thay đổi liên tục về chính

sách, pháp luật nhằm phát triển khối doanh nghiệp này (thông qua Luật Hỗ trợ

DNNVV, thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV…); đồng thời đánh giá sự thay đổi đó có

ảnh hƣởng thế nào đến sự phát triển của DNNVV.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phƣơng pháp

phân tích và tổng hợp đƣợc tiến hành theo 4 bƣớc nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Xác định những dữ liệu cần thiết cho cuộc nghiên cứu.

- Bƣớc 2: Tìm kiếm các nguồn dữ liệu.

- Bƣớc 3: Tiến hành thu thập dữ liệu.

- Bƣớc 4: Đánh giá, phân loại các dữ liệu thu thập đƣợc.

Các phƣơng pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn đƣợc

mô tả nhƣ sau:

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Ngƣời ta có thể chia

thành hai loại: phƣơng pháp bàn giấy và phƣơng pháp hiện trƣờng.

26

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bàn giấy: là phƣơng pháp thu thập các dữ liệu

sẵn có bên trong và bên ngoài, tức là dữ liệu thứ cấp. Tuy nhiên, bằng các phƣơng

tiện viễn thông hiện đại, nhƣ: web, email, điện thoại, máy ghi hình nối mạng...,

ngƣời nghiên cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối tƣợng cần nghiên cứu để thu thập

cả dữ liệu sơ cấp.

Nhƣ vậy, ngƣời thu thập dữ liệu có thể ngồi tại văn phòng để tìm kiếm dữ

liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại internet thì phƣơng pháp này dễ thực hiện.

- Phƣơng pháp hiện trƣờng bao gồm nhiều hình thức khác nhau để thu thập

dữ liệu sơ cấp. Đó là các phƣơng pháp:

+ Phƣơng pháp quan sát: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp về khách

hàng, về các đối thủ cạnh tranh bằng cách sử dụng ngƣời hoặc máy móc để ghi lại

các hiện tƣợng, hành vi của khách hàng, của nhân viên công ty và của các đối thủ

cạnh tranh. Mục đích của quan sát là ghi lại hành vi, lời nói của nhân viên, của

khách hàng khi họ ở các nơi giao dịch với khách hàng. Phƣơng pháp quan sát cho ta

kết quả khách quan. Tuy nhiên, khó khăn đối với phƣơng pháp này là không thấy

đƣợc mối liên hệ giữa hiện tƣợng và bản chất của nó. Muốn vậy ngƣời ta phải tiến

hành quan sát nhiều lần để tìm ra quy luật.Khi quan sát cần giữ bí mật để đảm bảo

tính khách quan. Nếu khách hàng biết chúng ta quan sát thì họ sẽ không ứng xử

hành vi một cách khách quan.

+ Phƣơng pháp phỏng vấn: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách

phỏng vấn các đối tƣợng đƣợc chọn. Đây là phƣơng pháp duy nhất để biết đƣợc ý

kiến, dự định của khách hàng. Tuy nhiên, phƣơng pháp phỏng vấn cũng có các

nhƣợc điểm nhất định, đó là chi phí cao, tốn kém thời gian và nhiều khi ngƣời đƣợc

phỏng vấn không trả lời hoặc trả lời không trung thực.

+ Phƣơng pháp thực nghiệm: nhằm tạo ra điều kiện nhân tạo để xác định kết

quả khi ta thay đổi một biến số nào đó trong khi giữ nguyên các biến số khác, tức là

khám phá ra mối liên hệ nhân quả của hai biến số nào đó hoặc kiểm chứng các giả

thiết đặt ra. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp thực nghiệm là chi phí cao, đồng thời

khó kiểm soát ảnh hƣởng của các nhân tố ngoại lai.

27

Trong luận văn này, tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu bàn giấy.

Dữ liệu đƣợc thu thập từ các văn bản luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học,

tạp chí chuyên ngành liên quan đến DNNVV, báo cáo hàng năm của Hiệp hội

DNNVV, số liệu từ Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam… nên đƣợc coi là

chính thống, có giá trị trong việc đƣa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính

logic, thuyết phục cho luận văn cũng nhƣ đáp ứng tính thực tiễn.

2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

2.2.2.1. Phương pháp phân tích

Đây là phƣơng pháp phân tích dữ liệu thành những mặt, những bộ phận,

những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các

khía cạnh khác nhau của lý thuyết, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ

cho đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tíchdữ liệu bao gồm những nội dung sau:

+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học,

tài liệu lƣu trữ thông tin đại chúng…). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.

+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay

ngoài cuộc, tác giả trong nƣớc hay ngoài nƣớc, tác giả đƣơng thời hay quá cố). Mỗi

tác giả có một cái nhìn riêng biệt trƣớc đối tƣợng.

+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).

Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu thập đƣợc trong phƣơng pháp thu

thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích

nghiên cứuđặt ra, bao gồm các vấn đề: khái niệm, thực trạng chính sách hỗ trợ

DNNVV... Trong mỗi vấn đề này lại chia ra các nội dung nhỏ hơn nhƣ đã đƣợc

trình bày ở trên.

Việc phân tích nội dung chủ chốt thành các nội dung lớn, phân tích các nội

dung lớn thành các nội dung nhỏ hơn giúp khai thác và tiếp cận chủ đề bao quát, sâu

sắc và cụ thể hơn.

2.2.2.2. Phương pháp tổng hợp

Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho

28

quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu

từng mặt, ta phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, cái chung; tìm ra đƣợc

bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu. Đó là cách mà tác giả đã thực

hiện để có thể tìm thấy những mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cấu thành của một

vấn đề. Trong phần nghiên cứu của mình, sau khi phân tích làm rõ những chính sách

hỗ trợ DNNVV, tác giả cố gắng tổng hợp lại những kết quả của công tác này đối với sự

phát triển của DNNVV. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả của chính sách.

Việc sắp xếp các thông tin, các nội dung theo trình tự nhất định, ở đây là

trình tự song hành (các nội dung có vai trò tƣơng đƣơng nhau) và trình tự thời gian

(các sự việc nào diễn ra trƣớc đƣớc sắp xếp trƣớc, sự việc diễn ra sau đƣợc sắp xếp

phía sau), giúp cho việc nghiên cứu trở nên logic và dễ dàng hơn.

29

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

3.1. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

3.1.1. Tình hình phát triển

3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam

Quá trình hình thành và phát triển các DNNVV ở Việt Nam diễn ra từ khá

lâu, trải qua nhiều giai đoạn với những đặc điểm khác nhau. Theo nghiên cứu của

tác giả, DNNVV ở Việt Nam đã đƣợc hình thành cùng với quá trình ra đời của nghề

thủ công và làng nghề truyền thống ở nông thôn. Những nghề và làng nghề thủ công

truyền thống quan trọng và nổi tiếng phần lớn ra đời từ rất lâu, vài trăm đến hàng

nghìn năm ở Đồng bằng sông Hồng, rồi sau đó lan ra cả nƣớc. Hình thức tổ chức

sản xuất, kinh doanh nghề thủ công và làng nghề truyền thống trƣớc đây chủ yếu là

kinh tế hộ gia đình, hoặc liên gia đình trong từng làng, xã, vừa mang tính chất sản

xuất hàng hóa, vừa mang tính sáng tạo nghệ thuật.

Thời kỳ 1954-1975, DNNVV ở 2 miền Bắc, Nam có sự phát triển khác nhau. Ở

miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt xí nghiệp quốc doanh có quy

mô lớn ra đời, đồng thời xí nghiệp quốc doanh cấp huyện đƣợc phát triển mạnh, nên

DNNVV của tƣ nhân tiến hành cải tạo, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc xóa bỏ. Còn ở

miền Nam, một mặt các cơ sở công nghiệp lớn, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn,

nhƣ: Sài Gòn, Đồng Nai, Cần Thơ, Đà Nẵng phát triển; mặt khác, các DNNVV thuộc sở

hữu tƣ nhân cũng đƣợc khuyến khích phát triển mạnh.

Sau khi Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất đất nƣớc, trong thời kỳ

1976-1985, các DNNVV ở miền Nam hoặc là đƣợc quốc hữu hóa, hoặc là đƣợc cải

tạo, xóa bỏ. DNNVV ngoài quốc doanh không đƣợc khuyến khích phát triển, phải

hoạt động dƣới hình thức hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã…

Phải tới năm 1986, Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam đã đƣa ra

chủ trƣơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại

30

lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau. Chủ trƣơng này đã tạo điều kiện lợi cho

hàng loạt cơ sở sản xuất tƣ nhân, các thể, hộ gia đình kinh doanh ngành công

nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại ra đời và phát triển. Từ năm 1988 đến 1995, Nhà nƣớc

đã ban hành nhiều văn bản quy pháp pháp luật, chính sách đối với hộ gia đình, hộ cá

thể, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nƣớc. Đáng chú ý là Nghị

quyết số 16-NQ/TW, ngày 15/07/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới các chính sách

và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh; Các nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng năm 1988 về kinh tế cá thể,

kinh tế hợp tác và hộ gia đình; ban hành các luật: Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp

tƣ nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc… đã tạo điều kiện

và môi trƣờng thuận lợi cho các DNNVV phát triển.

Nhờ đó, trong thời kỳ đổi mới (1986-1995), số lƣợng doanh nghiệp của các

thành phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Trong khi số doanh nghiệp nhà nƣớc

giảm đi đáng kể, riêng ngành công nghiệp từ 3.141 doanh nghiệp năm 1986 giảm

còn 2.202 doanh nghiệp năm 1994; khu vực tƣ nhân trong công nghiệp (doanh

nghiệp và công ty) tăng nhanh từ 567 doanh nghiệp năm 1986 lên 959 doanh nghiệp

năm 1995. Ngoài ra còn có khoảng 1,88 triệu hộ và nhóm kinh doanh chủ yếu là

doanh nghiệp rất nhỏ, có vốn dƣới 1 tỷ đồng và số lao động dƣới 50 ngƣời trong

ngành thƣơng mại, dịch vụ.

Từ năm 2001 đến 2005, Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục ban hành nhiều cơ chế,

chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển. Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra

đời và đi vào thực tiễn đã tạo môi trƣờng thông thoáng cho các hoạt động kinh

doanh, tạo bƣớc đột phá về cải cách hành chính, nâng cao đáng kể tính nhất quán,

tính thống nhất, minh bạch và bình đẳng của khuôn khổ pháp luật về kinh doanh.

Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 là văn bản quy phạm pháp luật đầu

tiên của Việt Nam quy định việc trợ giúp các DNNVV. Cuối năm 2002, Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ đã thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp để quan lý nhà nƣớc và

điều phối các hoạt động của Chính phủ liên quan đến xúc tiến phát triển DNNVV.

Năm 2003, Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV đƣợc thành lập theo Quyết

31

định số 12/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ nhằm tham vấn cho Thủ tƣớng

về cơ chế chính sách khuyến khích sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam. Giai

đoạn này, DNNVV đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lƣợng công

nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lƣợng vận chuyển hàng hóa, tạo ra khoảng

49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, khoảng 25%-26% lực lƣợng lao động

trong cả nƣớc.

Từ năm 2005 trở lại đây, cơ chế, chính sách đối với DNNVV tiếp tục đƣợc

hoàn thiện. Số lƣợng DNNVV ở Việt Nam phát triển khá nhanh, giai đoạn 2006-

2010 có khoảng 384.000 doanh nghiệp thành lập mới, trong đó có đến 370.000

DNNVV; giai đoạn 2011-2015 số DNNVV thành lập đạt 380.000 (Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ, 2015).

Theo kế hoạch phát triển DNNVV, mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2016-

2020 là số DNNVV đăng ký thành lập đạt 450.000 doanh nghiệp, chiếm 98% tổng

số doanh nghiệp toàn quốc; tỷ lệ lao động trong DNNVV đạt 50%, tỷ trọng đóng

góp GDP đạt 40% và đóng góp ngân sách nhà nƣớc đạt 35% (Bộ Kế hoạch và Đầu

tƣ, 2016).

Để thực hiện đƣợc kế hoạch này, nhiều nhóm giải pháp hỗ trợ đã đƣợc đƣa

ra, bao gồm cải thiện môi trƣờng kinh doanh với việc ban hành Luật Hỗ trợ

DNNVV, sửa đổi chế độ kế toán, cải thiện thủ tục hành chính thuế, phí. Cùng với

đó, các giải pháp hỗ trợ tiếp cận tài chính tín dụng thông qua việc khắc phục cơ chế

bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, xây dựng cơ chế khuyến khích cho vay thông qua

NHTM sẽ đƣợc tập trung triển khai.

Đặc biệt, theo kế hoạch này, sẽ có 15 chƣơng trình hỗ trợ dự kiến, với tổng

kinh phí khoảng 3.000 tỷ đồng dành riêng cho khối DNNVV triển khai trên mọi

lĩnh vực liên quan đầu vào cho DNNVV, bao gồm đào tạo, thông tin, pháp lý, thúc

đẩy đổi mới sáng tạo và hỗ trợ nâng cao năng lực, ứng dụng chuyển giao tài sản trí

tuệ…

3.1.1.2. Những mặt đạt được

Trong những năm qua, nhờ chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, chính sách thông

thoáng của Nhà nƣớc, nên số lƣợng các DNVVV ở Việt Nam đã hình thành và phát

32

triển rất nhanh. Theo số liệu thống kê, hiện nay Việt Nam có 480.000 DNNVV

đang hoạt động (Chính phủ, 2017). Với mục tiêu đặt ra đến năm 2020 sẽ có 1 triệu

doanh nghiệp (đƣợc đề ra Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 của Chính

phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020), thì thời gian tới sẽ có thêm

520.000 doanh nghiệp mới đƣợc thành lập và tham gia vào quá trình sản xuất, kinh

doanh. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế ngành và nâng cao năng

suất kinh tế qua chuyển dịch kinh tế ngành.

Với giả định quy mô vốn đăng ký bình quân của doanh nghiệp nhƣ hiện tại là

10,5 tỷ đồng/doanh nghiệp, thì sẽ có có ít nhất 5.460 ngàn tỷ đồng (224,8 tỷ USD)

đƣợc đƣa vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh. Nếu con số này đƣợc hiện thực hóa đến

năm 2020, mỗi năm sẽ có khoảng 48,9 tỷ USD đƣợc các doanh nghiệp trong nƣớc

đăng ký đƣa vào sản xuất, kinh doanh. Con số này cao gấp hai lần mức vốn FDI

đăng ký đầu tƣ vào Việt Nam năm 2016 (22,4 tỷ USD). Con số này càng có ý nghĩa

hơn khi các nguồn lực cho phát triển từ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức

(ODA) ngày một thu hẹp. Nguồn nội lực quan trọng này, nếu đƣợc giải phóng, góp

phần trực tiếp cho việc nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cung ứng dịch vụ,

đóng góp trực tiếp tạo ra sản lƣợng và GDP.

Đặc biệt, các doanh nghiệp mới thành lập này hoạt động chủ yếu trong các

ngành chế biến, chế tạo, dịch vụ, công nghiệp… và do vậy sẽ góp phần quan trọng

cho việc chuyển đổi cơ cấu ngành, dịch chuyển lực lƣợng sản xuất sang các ngành

và lĩnh vực có hiệu suất sử dụng vốn, lao động, đất đai cao hơn. Điều này sẽ đóng

góp trực tiếp cho việc cải thiện nâng cao năng suất của Việt Nam và hỗ trợ đắc lực

cho quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế.

Sự phát triển của DNNVV đã có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -

xã hội, cụ thể:

Đóng góp của DNNVV trong cơ cấu GDP

Về tỷ trọng trong cơ cấu GDP, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (với 98,6% là

DNNVV) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, ở mức 48%-49% tổng GDP toàn xã hội

33

trong giai đoạn 2009-2013. Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc (với

59,3% là DNNVV) chiếm thứ 2, nhƣng đang có xu hƣớng giảm dần theo chƣơng

trình cổ phần hóa của Chính phủ.

Tỷ trọng trong GDP của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc giảm từ 37,72%

năm 2009 xuống 32,86% năm 2013. Cuối cùng là khối doanh nghiệp FDI (với

78,8% là DNNVV), chiếm tỷ trọng thấp nhất, tƣơng đối ổn định ở mức 17%-18%

trong giai đoạn 2009-2013 (Tổng cục Thống kê, 2014). Nhƣ vậy với xu hƣớng cổ

phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc ngày càng diễn ra mạnh mẽ, khối DNNVV dự

kiến sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trƣởng

GDP của đất nƣớc.

Vốn đầu tƣ toàn xã hội của các DNNVV luôn có xu hƣớng tăng qua các năm

và giá trị tuyệt đối tăng cao trong giai đoạn 2010-2013 (Biểu đồ 3.1). Nếu giai đoạn

2005-2009, vốn đầu tƣ toàn xã hội của các DNNVV tăng đều, trung bình khoảng

30%/năm, thì đến giai đoạn 2010-2013, vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV tăng

1500

1000

500

mạnh mẽ hơn, đạt trung bình gần 140%/năm.

g n ồ đ ỷ t n ì h g N

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV

Nguồn: Chính phủ, 2017a

Đặc biệt năm 2013, tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của khối DNNVV tăng

đột biến, chiếm tới 86,2%. Trung bình tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV

đã tăng từ 40,5% giai đoạn 2005-2009 lên gần 51% giai đoạn 2010-2013. Trong

khi đó, tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của doanh nghiệp lớn đã giảm từ gần 60%

xuống còn 39% (Biểu đồ 3.2).

34

29.078%

31.584%

31.581%

42.784% 43.021% 42.333%

43.127%

56.828%

86.201%

70.922%

68.416%

68.419%

57.216% 56.979% 57.667%

56.873%

43.172%

13.799%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

DN lớn

DNNVV

Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV so với doanh

nghiệp lớn

Nguồn: Chính phủ, 2017a

Đóng góp của DNNVV vào ngân sách nhà nước

DNNVV đã có những đóng góp nhất định cho ngân sách nhà nƣớc. Tuy

nhiên, giai đoạn khó khăn vừa qua của nền kinh tế đã gây ảnh hƣởng không nhỏ tới

DNNVV, thể hiện qua đóng góp thuế và các khoản phải nộp của DNNVV vào ngân

sách nhà nƣớc có xu hƣớng giảm trong những năm gần đây. Năm 2010, DNNVV

đóng góp gần 181 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nƣớc, giảm xuống còn gần 177

nghìn tỷ đồng vào năm 2011 và chỉ đạt 184,6 nghìn tỷ đồng vào năm 2013. Nhƣ

vậy, tỷ trọng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc của DNNVV đã giảm 41,2% vào

năm 2010 xuống còn 29,2% năm 2013.

Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do giai đoạn 2012-2013, do tác động của

khủng hoảng kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh

hƣởng nặng nề, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ không thể đóng góp vào ngân sách

nhà nƣớc.

DNNVV thu hút và tạo ra chủ yếu việc làm cho người lao động

Mặc dù đóng góp vào NSNN không cao bằng các doanh nghiệp lớn, nhƣng

DNNVV lại là khu vực thu hút và tạo ra việc làm chủ yếu cho nền kinh tế. Số lƣợng

35

lao động làm việc tại các DNNVV tăng đều hàng năm. Theo thống kê, số lƣợng lao

động làm việc tại các DNNVV này đã đạt 5,17 triệu vào cuối năm 2013, so với con

số 4,35 triệu năm 2010. Tỷ trọng lao động làm việc tại các DNNVV cũng tăng đều.

Tỷ trọng này đã tăng từ gần 36% năm 2005 lên 44% vào năm 2009 và tiếp tục tăng

lên 45,3% vào năm 2013. Trong khi đó tỷ trọng lao động làm việc tại các doanh

nghiệp lớn giảm dần, xuống còn 54,7% vào năm 2013 (Chính phủ, 2017c).

3.1.2. Những khó khăn, thách thức của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong những năm vừa qua, khoảng cách giữa các DNNVV đăng ký và

DNNVV thực sự đi vào hoạt động trong năm ngày một lớn. Tính trung bình trong

cả giai đoạn 2005-2013, chỉ có 45% doanh nghiệp đã đăng ký là thực sự đi vào hoạt

động và vẫn duy trì đƣợc hoạt động. Cá biệt, có những năm tỷ lệ giữa doanh nghiệp

đi vào hoạt động so với doanh nghiệp đăng ký trong năm đạt tỷ lệ rất thấp, ví dụ

nhƣ năm 2009 tỷ lệ này chỉ đạt 35,2% (Chính phủ, 2017a). Sở dĩ DNNVV gặp phải

tình trạng trên vì đang phải đối mặt với rất nhiều hạn chế nhƣ sau:

Một là, hạn chế về tiềm lực tài chính và khả năng tiếp cận nguồn vốn Hầu

hết các DNNVV bắt đầu phát triển bằng vốn tự có của chủ doanh nghiệp; tuy nhiên,

mức ban đầu này rất hạn chế. Khi đã bƣớc đầu thu lợi nhuận và đi vào sản xuất ổn

định, DNNVV mong muốn gia tăng vốn để mở rộng đầu tƣ sản xuất, kinh doanh và

phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên, các DNNVV Việt Nam gặp phải nhiều trở ngại

trong việc tiếp cận các nguồn vốn; có thể kể đến nhƣ: giới hạn mức vốn đƣợc vay,

lãi suất tín dụng cao, khó khăn trong việc duy trì khoản nợ vay và giữ uy tín với

ngân hàng. Thực tế cho thấy việc các DNNVV giải thể và phá sản trong thời gian

qua chủ yếu do khó khăn về tài chính.

Hai là, về lao động, số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra bởi các DNNVV là khá

lớn; tuy nhiên, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.

Trình độ nhân sự không cao ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của

DNNVV. Mặt khác, đối với các lao động có năng lực và trình độ cao, DNNVV lại

phải đối mặt với khó khăn trong việc giữ chân các đối tƣợng này. Bởi nhiều hạn chế

trong chế độ đãi ngộ và thăng tiến, việc duy trì sự hài lòng ngƣời lao động trở thành

một trong những thách thức lớn đối với DNNVV.

36

Ba là, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ lạc hậu. Thực tế, điều kiện thiết bị

công nghệ sẽ tác động trực tiếp tới năng suất sản xuất, chất lƣợng sản phẩm. Tuy

nhiên, phần lớn các DNNVV chƣa ý thức đƣợc đầy đủ về tầm quan trọng của khoa

học kỹ thuật trong quá trình cạnh tranh. Vấn đề đổi mới, cải tiến công nghệ để nâng

cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm cũng chƣa nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức.

Số lƣợng DNNVV tiếp cận đƣợc các chính sách, thông tin hỗ trợ về khoa học -

công nghệ còn rất hạn chế. Mặt khác, nếu DNNVV có ứng dụng khoa học - công

nghệ, thì hầu hết đây lại là những dây chuyền, máy móc, thiết bị đã lạc hậu, tiêu hao

nhiều năng lƣợng và thƣờng gây ra nhiều ảnh hƣởng tiêu cực đối với môi trƣờng.

Các khó khăn về tiềm lực tài chính đã tạo nên nhiều rào cản trong việc đầu tƣ đổi

mới công nghệ tiên tiến, hiện đại ở các DNNVV. Kết quả là, trình độ công nghệ lạc

hậu dẫn đến sự tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế, khiến cho các sản

phẩm của doanh nghiệp Việt Nam cao hơn so với sản phẩm của các nƣớc khác, nhƣ:

Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philippines… mặc dù giá nhân công của Việt

Nam tƣơng đối thấp so với các nƣớc này.

Bốn là, hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin. DNNVV muốn tồn tại và phát

triển cần vận hành theo đúng xu thế thị trƣờng. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm

bắt tốt đƣợc các thông tin về khách hàng, nhu cầu tiêu dùng hiện tại, giá cả, đối thủ

cạnh tranh, công nghệ sản xuất mới, các chính sách hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà

nƣớc… Tuy nhiên, DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và ứng dụng các

tri thức mới, vì chƣa hình thành đƣợc bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông

tin, liên quan đến các hạn chế về tài chính và nhân lực. Hiện hệ thống thông tin ở Việt

Nam mặc dù đƣợc phổ biến rộng rãi hơn so với trƣớc đây, với rất nhiều kênh thông tin,

nhƣng nhìn chung tính chất nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ vẫn chƣa đáp ứng đƣợc

những yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, DNNVV cũng gặp khó khăn trong

việc kiểm chứng độ tin cậy của những thông tin này.

Năm là, khả năng liên kết của các DNNVV rất yếu, chƣa tạo nên đƣợc một

khối thống nhất có quy mô, tầm cỡ để chiến thắng trong cạnh tranh. Vì không có sự

đoàn kết, hợp tác, nên hoạt động xuất khẩu của các DNNVV Việt Nam thƣờng nhỏ

37

lẻ; nội bộ doanh nghiệp trong nƣớc không ngừng cạnh tranh lẫn nhau, dẫn đến việc

bị các doanh nghiệp nƣớc ngoài ép giá, cạnh tranh thiếu công bằng.

Từ các phân tích trên cho thấy, mặc dù đóng vai trò quan trọng trong tăng

trƣởng kinh tế, tạo việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc và ổn định kinh tế -

xã hội, DNNVV Việt Nam còn rất hạn chế về quy mô, vốn, năng lực cạnh tranh.

DNNVV cũng là đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng nhất, tổn thƣơng nhất từ suy giảm kinh

tế. Thậm chí, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, DNNVV Việt Nam sẽ gặp

nhiều khó khăn khi cạnh tranh với doanh nghiệp nƣớc ngoài. Sự cạnh tranh là

không cân sức, bởi một bên là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu,

vốn ít…, còn một bên là những doanh nghiệp lớn hơn, có đầy đủ các thể mạnh về

vốn, cũng nhƣ kinh nghiệm kinh doanh lâu đời trên thị trƣờng. Vì vậy, bên cạnh

những nỗ lực tự thân của các DNNVV, thì sự hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm trợ giúp

khối doanh nghiệp này là điều cần thiết.

3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Công tác hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam đã bắt đầu triển khai từ năm 2001 với

sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ

giúp phát triển DNNVV. Nghị định 90 sau đó đã đƣợc thay thế bởi Nghị định số

56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ. Trên cơ sở này, nhiều kế hoạch,

chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã đƣợc ban hành và triển khai (xem Phụ lục).

Các chính sách, chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bƣớc đi

vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác hỗ trợ

phát triển DNNVV của các bộ ngành, địa phƣơng, tổ chức hiệp hội và cộng đồng

các nhà tài trợ quốc tế. Cùng với những đột phá của Luật Doanh nghiệp và những

cải cách của Luật Đầu tƣ, mới đây nhất là Luật Hỗ trợ DNNVV, các nỗ lực về cải

cách điều kiện kinh doanh, giấy phép con… Các chính sách này đƣợc thể hiện qua

những nội dung sau:

3.2.1. Chính sách tín dụng

Trong nhiều năm qua, một trong những khó khăn lớn nhất đối với các

DNNVV vẫn là tiếp cận các nguồn vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

38

DNNVV có thể sử dụng nguồn vốn tự có, hoặc sử dụng nguồn vốn bên ngoài (chủ

yếu thông qua tiếp cận vốn tín dụng từ các NHTM) để tìm kiếm nguồn vốn đáp ứng

nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Thực tiễn cho thấy, DNNVV sử dụng nguồn vốn bên

ngoài rẻ hơn sử dụng nguồn vốn tự có, nhƣng thực tế tỷ lệ tiếp cận tín dụng của

DNNVV từ NHTM lại khá khiêm tốn, chƣa thực sự góp phần tháo gỡ khó khăn cố

hữu này của DNNVV và chƣa đƣợc cải thiện trong nhiều năm qua. Để giúp các

DNNVV có thể tiếp cận tín dụng, NHNN cũng đã từng bƣớc điều hành chính sách

tiền tệ nhằm kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM theo hƣớng tập trung

phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp và

DNNVV, điều chỉnh lãi suất theo hƣớng giảm dần, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ

mô và tiền tệ góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, nhƣ: điều chỉnh giảm mức

trần lãi suất làm cơ sở để các TCTD giảm lãi suất cho vay; tiếp tục giảm lãi suất cho

vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam đối với một số lĩnh vực ƣu tiên, trong đó

có DNNVV với mức lãi suất thấp hơn 1%-2%/năm so với các lĩnh vực sản xuất,

kinh doanh khác, qua đó góp phần tháo gỡ khó khăn về chi phí vay vốn của

DNNVV… Đồng thời, NHNN cũng thực hiện nhiều giải pháp khác, nhƣ: triển khai

các chƣơng trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên tất cả 63 tỉnh, thành phố;

linh hoạt xử lý các trƣờng hợp cho vay bằng ngoại tệ nhằm tháo gỡ khó khăn cho

hoạt động sản xuất, kinh doanh…

Bên cạnh đó, các nội dung hỗ trợ DNNVV tiếp cận tín dụng còn đƣợc quy

định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CPcủa Chính phủ, nhƣng mới chỉ dừng ở mức

khuyến khích các tổ chức tài chính mở rộng tín dụng cho DNNVV; đa dạng hoá các

sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV; hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực lập dự

án, phƣơng án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của TCTD khi thẩm định hồ sơ

vay vốn.

Về cơ bản, hiện nay các DNNVV có hai kênh tiếp cận vốn:

(i) Tiếp cận tín dụng qua ngân hàng

Nhằm giú p các DNNVV giảm bớ t gánh nă ̣ng tài chính , cũng nhƣ hiểu đƣợc

sƣ̣ khác biê ̣t giƣ̃a nhu cầu vốn củ a DNNVV và các doanh nghiê ̣p lớ n , trong nhƣ̃ng

39

năm vƣ̀ a qua , các TCTD đã quan tâm và hƣớ ng tớ i phân khú c DNNVV , triển khai

đa da ̣ng các gói các gói tín du ̣ng vớ i lãi suất ƣu đãi dành cho DNNVV . Có thể kể

đến nhƣ: Gói hỗ trợ “Cấp tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vi mô”, “Chƣơng

trình Kết nối khách hàng tiềm năng”, “Tiếp sức thành công” của Ngân hàng TMCP

Công Thƣơng Việt Nam; “Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trọn gói, hỗ trợ hoạt động

sản xuất, kinh doanh của DNNVV” củ a Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Viê ̣t

Nam; Chƣơng trình ƣu đãi tín dụng – “SME Success” các năm , “Chƣơng trình

5.000 tỷ cho vay ƣu đãi dành cho khách hàng DNNVV” củ a Ngân hàng TMCP Viê ̣t

Nam Thịnh vƣơ ̣ng; Chƣơng trình ƣu đãi lãi suất với khách hàng DNNVV, hộ sản

xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và lĩnh vực xuất khẩu với

tổng hạn mức 15.000 tỷ đồng, “Chƣơng trình cho vay trung và dài hạn, lãi suất ƣu

đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ” củ a Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nô ̣i...

, các TCTD còn triển khai nhiều Bên ca ̣nh các sản phẩm về cho vay ƣu đãi

sản phẩm tín du ̣ng ƣu đãi khác phù hơ ̣p vớ i DNNVV , nhƣ: bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại, bao thanh toán ... nhằm giú p các DNNVV có cơ hô ̣i tiếp câ ̣n các sản phẩm tín

dụng khác nhau. Đồng thời, DNNVV khi sƣ̉ du ̣ng các di ̣ch vu ̣ đi kèm vớ i h oạt động

tín dụng tại các TCTD cũng đƣợc hƣởng nhiều dịch vụ , bao gồm: ƣu đãi lãi suất

tiền gƣ̉ i, miễn phí/giảm phí thƣờng niên đối với các loại thẻ , miễn/giảm phí sử dụng

các dịch vụ ngân hàng điện tử hay mobile bankin g....

Tuy các TCTD đã nỗ lực để DNNVV có thể tiếp cận vốn, nhƣng thực tế tỷ lệ

DNNVV tiếp cận vốn không nhiều, do các ngân hàng sợ rủi so khi cho DNNVV

vay vốn, cũng nhƣ thủ tục vay vốn phức tạp. Để tạo ra những điều kiện thuận lợi

cho DNNVV tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng ngân hàng, khoản 1 Điều 11 Luật

Hỗ trợ DNNVV quy định các ngân hàng phải: (1) Cung cấp, thiết kế các khoản vay

với lãi suất và thời hạn vay vốn phù hợp với quy mô DNNVV; (2) Thiết kế điều

kiện, quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với đặc điểm và quy mô của DNNVV; (3)

Đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu của DNNVV.

(ii) Nguồn vốn tín dụng chính sách và tín dụng từ các chương trình, dự án vi mô

40

Ngoài vay vốn tín dụng thƣơng mại truyền thống, các DNNVV còn đƣợc vay

, lĩnh vực . vốn tín dụng chính sách theo các chƣơng trình đối vớ i mô ̣t số ngành

Chẳng hạn nhƣ đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực này đƣợc vay vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/04/2010 của Chính phủ; các

NHTM nhà nƣớ c th ực hiện cho vay đối với chăn nuôi và thủy sản theo chỉ đạo của

Thủ tƣớng Chính phủ tại Văn bản số 1149/TTg-KTN, ngày 08/08/2012; chƣơng

trình cho vay thí điểm đối với các mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp, các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản

xuất nông nghiệp theo Quyết định số 1050/QĐ-NHNN, ngày 28/05/2014 của

NHNN… Với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP,

ngày 30/08/2011 của Chính phủ, đối tƣợng thụ hƣởng các chính sách vay vốn tín

dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có dự án

thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tƣ, hoặc có hợp đồng xuất khẩu hàng hóa

thuộc Danh mục vay vốn tín dụng xuất khẩu...

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể tiếp cận vốn thông qua chƣơng trình

quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và Quỹ Phát triển DNNVV.

- Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV:

Các DNNVV có thể đƣợc bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng thông qua bảo

lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các quỹ bảo lãnh tín dụng địa phƣơng.

Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh tín dụng còn rất hạn chế do Ngân hàng Phát triển

Việt Nam dừng bảo lãnh cho DNNVV từ năm 2011 đến nay và các quỹ bảo lãnh tín

dụng địa phƣơng vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế trong văn bản pháp quy điều

chỉnh hoạt động của quỹ. Cụ thể:

+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Quy trình, thủ tục xem xét, thẩm định cho

vay và bảo lãnh quy định tại Quy chế bảo lãnh chƣa thể hiện đƣợc vai trò quyết

định của việc sử dụng nguồn lực Nhà nƣớc vào việc hỗ trợ sự phát triển của

DNNVV, quy định cụ thể còn chƣa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đƣợc bảo lãnh

vay vốn và NHTM cho vay vốn. Các DNNVV muốn đƣợc Ngân hàng Phát triển

41

Việt Nam bảo lãnh vay vốn sẽ phải qua 2 vòng xem xét, thẩm định cho vay của

NHTM và sau đó là thẩm định bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trong

khi nguồn lực của DNNVV là hạn chế. Với quy trình nhƣ vậy, đặc biệt việc thẩm

định cho vay của NHTM là không cần thiết và không phù hợp với mục tiêu trợ giúp

doanh nghiệp của chính sách này vì doanh nghiệp là đối tƣợng đƣợc Chính phủ trợ

giúp thông qua bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nên doanh nghiệp phải

chịu sự xem xét thẩm định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và đây là ngƣời chịu

trách nhiệm về khoản vay.

Đối với vấn đề tài sản đảm bảo, theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg, ngày

10/01/2011đƣợc Thủ tƣớng ban hành nhằm mục đích trợ giúp DNNVV, trong

trƣờng hợp DNNVV đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của NHTM (ngoại trừ điều

kiện về tài sản bảo đảm) thì sẽ đƣợc Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh để

vay vốn NHTM. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 11 Quy chế bảo lãnh, thì

DNNVV phải áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản khi đƣợc Ngân hàng Phát

triển Việt Nam bảo lãnh và tài sản để bảo đảm cho bảo lãnh đó không đƣợc sử dụng

làm tài sản bảo đảm cho các giao dịch khác. Theo quy định hiện hành, nếu nhƣ các

DNNVV đáp ứng đƣợc các điều kiện để đƣợc bảo lãnh quy định tại Quy chế bảo

lãnh, thì DNNVV cũng đáp ứng đƣợc các điều kiện để đƣợc các NHTM cho vay

(Điều 5 Quy chế bảo lãnh và Điều 7, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày

31/12/2001, TCTD còn có thể tự quyết định cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp).

Nhƣ vậy, nếu DNNVV có tài sản bảo đảm để đƣợc Ngân hàng Phát triển Việt Nam

bảo lãnh, thì cũng đáp ứng đƣợc điều kiện cho vay của các NHTM mà không nhất

thiết phải có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Ngoài ra, bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là bảo lãnh có điều

kiện. Ngân hàng Phát triển Việt Nam đƣợc quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo

lãnh. Quy định này dễ dẫn đến sự không thống nhất giữa Ngân hàng Phát triển Việt

Nam và NHTM cho vay trong việc xác định nguyên nhân mà Ngân hàng Phát triển

Việt Nam đƣợc từ chối nghĩa vụ bảo lãnh (đặc biệt là quy định Ngân hàng Phát triển

Việt Nam đƣợc từ chối khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và NHTM

42

chƣa thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp).

Điều này khiến cho các NHTM phát sinh tâm lý e ngại, không muốn mở rộng cho

vay đối với các đối tƣợng DNNVV.

+ Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phƣơng: Quỹ bảo lãnh tín dụng là mô hình đã

đƣợc triển khai ở nhiều quốc gia và cũng nhiều quốc gia thành công (Hàn Quốc,

Nhật Bản, Mỹ). Hiện Việt Nam có 25 địa phƣơng thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng

với tổng số vốn điều lệ đăng ký ƣớc tính trên 1.300 tỷ đồng, doanh số bảo lãnh của

các Quỹ bảo lãnh tín dụng luỹ kế từ năm 2002 đến nay đạt trên 3.400 tỷ đồng với

hàng ngàn DNNVV đƣợc bảo lãnh vay vốn (Chính phủ, 2017a).

Mặc dù vậy, doanh số bảo lãnh của quỹ tại các địa phƣơng đến này vẫn còn

khiêm tốn, chỉ một số quỹ hoạt động có hiệu quả là tại TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh

Phúc, Trà Vinh; trong đó, TP. Hồ Chí Minh là một trong những địa phƣơng có Quỹ

hoạt động hiệu quả nhất. Việc ra đời và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng này đã

tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các

TCTD; giúp doanh nghiệp có vốn để duy trì, mở rộng, phát triển hoạt động sản

xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.

- Quỹ Phát triển DNNVV:

Ngày 17/04/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 601/QĐ-

TTg về việc thành lập Quỹ Phát triển DNNVV. Quỹ có tổng vốn điều lệ là 2.000 tỷ

đồng từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn vốn huy động từ các khoản đóng góp của

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Quỹ tập trung hỗ trợ cho các DNNVV có

dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh khả thi thuộc lĩnh vực ƣu tiên, khuyến khích

của Nhà nƣớc, phù hợp với mục đích của quỹ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp, góp phần tăng thu nhập, việc làm cho ngƣời lao động.

Ngày 31/12/2013, Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban hành Quyết định số

2008/QĐ-BKHĐT về việc thành lập Hội đồng quản lý quỹ. Trên cơ sở đó, từ tháng

09/2014, Quỹ Phát triển DNNVV đã hình thành bộ máy tổ chức và đi vào hoạt động

ổn định. Khung pháp lý cho hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV đang dần đƣợc

hoàn thiện với việc Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 119/2015/TT-BTC, ngày

43

12/08/2015 về quy chế quản lý tài chính của Quỹ và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban

hành Thông tƣ số 13/2015/TT-BKHĐT, ngày 26/10/2015 quy định Danh mục lĩnh

vực ƣu tiên và đối tƣợng ƣu tiên hỗ trợ của Quỹ Phát triển DNNVV.

Hiện nay, Quỹ Phát triển DNNVV đã đƣợc hoàn thiện khung pháp lý và bắt

đầu triển khai các chƣơng trình hỗ trợ tài chính. Để đáp ứng yêu cầu phát triển,

Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ xem xét, sửa đổi và bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Phát triển

DNNVV để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.

3.2.2. Chính sách thuế

Quốc hội và Chính phủ đã ban hành một số chính sách về miễn, giảm, giãn thuế

cho các doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng trong thời gian qua, cụ thể:

Ngày 11/12/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về

những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trƣởng

kinh tế, đảm bảo an sinh xã hộiđƣợc ban hành. Qua đó, Chính phủ thực hiện giảm

30% và giãn số thuế TNDN phải nộp trong một số quý của năm 2008 và cả năm

2009 cho DNNVV, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gia công, chế

biến nông - lâm - thủy sản, dệt may, gia dày…; Giảm 50% mức thuế suất thuế

GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ đầu vào của sản xuất, vật liệu xây dựng…

Tổng số tiền thuế, lệ phí đƣợc giảm, giãn hơn 34.000 tỷ đồng, trong đó số tiền thuế

TNDN đƣợc giảm, giãn là 21.630 tỷ đồng; thuế GTGT là 9.256 tỷ đồng; lệ phí

trƣớc bạ là 3.366 tỷ đồng (Chính phủ, 2017a).

Tiếp đó, Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg, ngày 12/02/2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ đã gia hạn nộp thuế TNDN nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, góp phần

thúc đẩy kinh tế cho các DNNVV và đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia

công dệt, may, da, giầy. Theo đó, tổng số doanh nghiệp đƣợc giãn thuế trong năm

2010 là 163.783 doanh nghiệp với số thuế đƣợc giãn nộp là 20.104 tỷ đồng; Năm

2011, thực hiện giảm 30% và giãn số thuế TNDN phải nộp cho DNNVV, doanh

nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số lĩnh vực sản xuất; miễn, giảm thuế thu

nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công và thu nhập từ một số hoạt

động khác của cá nhân… Số tiền thuế đƣợc miễn, giảm, giãn là 5.607 tỷ đồng.

44

Nghị quyết số 08/2011/QH13, ngày 06/08/2011 của Quốc hội tiếp tục giảm

30% và giãn số thuế TNDN cho các DNNVV, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao

động trong một số lĩnh vực sản xuất, gia công chế biến; Miễn thuế thu nhập cá nhân

đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công và từ một số hoạt động kinh doanh của cá

nhân. Các giải pháp miễn, giảm thuế này đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp năm 2012

là 2.468 tỷ đồng tiền thuế TNDN (trong đó có 197.719 DNNVV đƣợc giảm thuế với

tổng số tiền là 1.827 tỷ đồng và 892 doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đƣợc

giảm thuế với tổng tiền là 640 tỷ đồng); Miễn 62,4 tỷ đồng tiền thuế TNDN và thuế

GTGT (1,4 tỷ đồng từ thuế TNDN và 61 tỷ đồng tiền thuế GTGT) cho tổ chức,

doanh nghiệp cá nhân tham gia ổn định sản xuất, kinh doanh và khoảng 1.388 tỷ

đồng thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng cuối năm 2012 cho cá nhân có thu nhập

tính thuế từ tiền lƣơng, tiền công và từ kinh doanh.Năm 2013, Chính phủ tiếp tục

giãn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với DNNVV; miễn thuế khoán (thuế

GTGT, thuế thu nhập cá nhân) và thuế TNDN đối với hộ, cá nhân và tổ chức kinh

doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, ngƣời lao động, sinh viên, học

sinh, sinh viên… Tổng số tiền đƣợc gia hạn là 9.326 tỷ đồng (chƣa bao gồm số tiền

thuế đƣợc miễn, giảm).

Về mức thuế suất, trƣớc ngày 01/01/2014, mức thuế suất phổ thông là 25%.

Từ ngày 01/01/2014 mức thuế suất thuế TNDN hạ xuống còn 22%, riêng đối với

các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng đƣợc áp dụng thuế

suất 20% từ 01/07/2013. Mức thuế suất phổ thông là 20% áp dụng đối với mọi

doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016. Việc quy định lộ trình giảm thuế suất nhƣ trên

nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa

nhằm tạo sự hấp dẫn cho doanh nghiệp để thu hút đầu tƣ.

Ngoài ra, Luật Hỗ trợ DNNVV còn quy định tiếp tục cải cách trình tự, thủ

tục về thuế, chế độ kế toán cho DNNVV theo hƣớng đơn giản, tạo thuận lợi cho

DNNVV.

3.2.3. Chính sách đất đai

Tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh vẫn là một trong những khó khăn

lớn nhất của DNNVV. Hiện tổng diện tích của các khu công nghiệp ngoài khu kinh

45

tế là 91.332 ha. Trong khi đó, quỹ đất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp

chƣa lấp đầy vẫn còn nhiều, chiếm khoảng 50% (Chính phủ, 2017a). Đất khu, cụm

công nghiệp chƣa đƣợc lấp đầy, nhƣng DNNVV khó tiếp cận đất công nghiệp vì

bản thân các nhà đầu tƣ hạ tầng khu, cụm không muốn chia nhỏ diện tích cho phù

hợp với nhu cầu sử dụng của DNNVV. Mặt khác, chi phí giá thuê cao; thời hạn

thanh toán tiền thuê không linh hoạt và phù hợp với khả năng tài chính của

DNNVV.

Nội dung hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho DNNVV tuy đƣợc quy định tại Điều

8 Nghị định 56/2009/NĐ-CP, nhƣng cũng chỉ dừng ở việc quy định mang tính

“khẩu hiệu” và khuyến khích. Thời gian qua, các địa phƣơng đã cố gắng triển khai

công tác quy hoạch đi trƣớc một bƣớc và thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa

các thông tin liên quan đến quy hoạch sử dụng đất để ngƣời dân, các doanh nghiệp

biết và thực hiện đầu tƣ kinh doanh theo đúng quy hoạch. Tuy nhiên, các biện pháp

khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các DNNVV thuê làm mặt

bằng, sản xuất, kinh doanh chƣa đƣợc quy định rõ ràng nên hiện chính sách trợ giúp

mặt bằng sản xuất mới chỉ dừng lại ở mức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; các khu,

cụm công nghiệp chƣa thực sự có những chính sách ƣu đãi thu hút DNNVV.

Cuối năm 2013, Luật Đất đai (sửa đổi) đƣơ ̣c Quốc hô ̣i thông qua vớ i mô ̣t số ,

sƣ̉ a đổ i ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho doanh nghiê ̣p tiếp câ ̣n đất sa ̣ch cho sản xuất kinh doanh. Trong đó có 11 điều quy định nhằm tạo kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất sạch thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.

Bổ sung các chính sách về tiếp cận đất đai, Luật Hỗ trợ DNNVV tiếp tục đƣa

ra một loạt những ƣu đãi cụ thể, chủ yếu thông qua cơ chế nhằm khuyến khích các

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tƣ kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp,

khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao dành quỹ đất cho DNNVV thuê. Đồng

thời, cũng quy định hỗ trợ cho các DNNVV sản xuất, kinh doanh trong các khu này

(ngoại trừ các khu chế xuất vì có thể vi phạm cam kết quốc tế liên quan đến hỗ trợ

xuất khẩu…). Cụ thể:

- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng các khu công

46

nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp để cho DNNVV thuê làm

mặt bằng sản xuất đƣợc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng các khu công

nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cho DNNVV thuê trên 30% diện tích đất

công nghiệp thì ngoài viê ̣c đƣơ ̣c hƣở ng ƣu đãi thuế theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t thuế TNDN và tiền thuê đất (nếu có ), còn đƣợc giảm 50% số thuế TNDN đối với phần

doanh thu cho DNNVV thuê.

- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng cụm công

nghiệp cho DNNVV thuê trên 50% diện tích đất công nghiệp thì ngoài viê ̣c đƣơ ̣c

ền thuê đất (nếu hƣở ng ƣu đãi thuế theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t thuế TNDN và ti

có), còn đƣợc giảm 50% số thuế TNDN đối với phần doanh thu cho DNNVV thuê.

- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng khu công

nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp công khai thông tin về tỷ

lệ lấp đầy, giá thuê, thời hạn thuê trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân

cấp tỉnh.

3.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại

Chƣơng trình Xúc tiến thƣơng mại quốc gia thực hiện theo Quyết định số

72/2010/QĐ-TTg, ngày 15/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Đây là một trong

, biên

những chƣơng trình lớn hỗ trơ ̣ các t ổ chức hiệp hội ngành hàng , các cơ quan xúc tiến thƣơng mại và các địa phƣơng thƣ̣c hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng hỗ trơ ̣ doanh nghiê ̣p củng cố , mở rô ̣ng thi ̣ trƣờ ng xuất khẩu , thị trƣờng trong nƣớc và miền núi giớ i, hải đảo, đào ta ̣o nâng cao năng lƣ̣c cho doanh nghiê ̣p , hơ ̣p tác xã… vớ i mu ̣c tiêu đẩy ma ̣nh xuất khẩu , hạn chế nhập siêu, ƣu tiên tâ ̣p trung các hoa ̣t đô ̣ng/chƣơng trình lớn, có trọng tâm trọng điểm và gắn trực tiếp với hiệu quả.

Để giúp doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, Điều 16 Luật Hỗ trợ DNNVV quy

định, Nhà nƣớc tham gia đầu tƣ dƣới hình thức hợp tác công - tƣ, bố trí quỹ đất và

các nguồn lực khác để cùng với doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh chuỗi

quốc gia phân phối sản phẩm để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của DNNVV. Quy

định này nhằm giúp các DNNVV dành đƣợc thị phần ngay tại thị trƣờng nội địa.

47

Việc giúp doanh nghiệp tìm thị trƣờng còn có thể tìm thấy trên Cổng Thông

tin Thị trƣờng nƣớc ngoài tại địa chỉ http://www.ttnn.com.vn/ do Trung tâm Phát

triển thƣơng mại điện tử, Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công

Thƣơng thực hiện, triển khai xây dựng với mục tiêu góp phần hỗ trợ các doanh

nghiệp mở rộng thị trƣờng xuất khẩu qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của

mình. Cổng thông tin Thị trƣờng nƣớc ngoài là cổng thông tin điện tử đầu tiên và

duy nhất ở Việt Nam cung cấp trực tuyền một cách có hệ thống thông tin thị trƣờng

của hầu hết các nƣớc, vùng lãnh thổ và các tổ chức kinh tế - thƣơng mại. Phần lớn

thông tin này đƣợc cung cấp bởi các đơn vị thuộc Bộ Công Thƣơng và hệ thống trên

60 thƣơng vụ, chi nhánh thƣơng vụ Việt Nam ở các nƣớc và vùng lãnh thổ.

Hỗ trợ kết nối kinh doanh trực tuyến, Cổng Thƣơng mại điện tử quốc gia

(ECVN)do Bộ Công Thƣơng chủ trì hoạt động tại địa chỉ http://www.ecViệt

Nam.com/ đã đƣợc lập ra nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và

tham gia vào phƣơng thức kinh doanh thƣơng mại điện tử doanh nghiệp với doanh

nghiệp (B2B). ECVN hỗ trợ doanh nghiệp cả trực tuyến và không trực tuyến. Hỗ

trợ trực tuyến bao gồm các hình thức: Doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ 1 gian hàng hoàn

toàn miễn phí bằng 2 ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt), trong đó có thể giới thiệu

thông tin doanh nghiệp (Hình ảnh, video, ngƣời liên hệ...); Đăng tải thông tin chào

mua, chào bán của các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ; Thƣờng xuyên cập nhật

thông tin mới nhất về các cơ hội kinh doanh, các nhu cầu tìm kiếm đối tác, giới

thiệu các nhà nhập khẩu cho doanh nghiệp... Bên cạnh đó còn có hỗ trợ không trực

tuyến, nhƣ: Hỗ trợ tham gia các diễn đàn giao lƣu với các đoàn doanh nghiệp nƣớc

ngoài; Cung cấp phòng đào tạo, phòng họp theo tiêu chuẩn quốc tế đƣợc kết nối

internet không dây tốc độ cao; Hỗ trợ thẩm định các thông tin doanh nghiệp; Giới

thiệu các đối tác phù hợp với doanh nghiệp...

3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tƣ

liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC, ngày 31/3/2011 hƣớng dẫn trợ giúp đào

tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho DNNVV. Giai đoạn 2011-2014, ngân sách nhà

48

nƣớc đã dành khoảng gần 160 tỷ đồng để hỗ trợ cho hoạt động này. Trung bình, mỗi

năm có khoảng gần 70.000 lƣợt cán bộ đến từ các DNNVV tham gia các khoá đào

tạo về khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp (Chính

phủ, 2017c). Bên cạnh nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nƣớc và đóng góp của học

viên, các tổ chức hiệp hội và một số bộ (Kế hoạch và Đầu tƣ, Công Thƣơng) đã chủ

động huy động đƣợc các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế đ ể tổ chức các khóa

đào tạo, góp phần giảm học phí cho các học viên.

Sau gần 4 năm triển khai hoạt động đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ nhận

thấy, viê ̣c triển khai chủ yếu hai loại hình đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị

doanh nghiệp thời điểm bấy giờ mới chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản về kiến thức khởi

sự doanh nghiệp và kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Để đánh giá đƣợc tác động thực

sự của hoạt động đào tạo đối với DNNVV, cần có các khóa đào tạo mang tính

chuyên sâu cho cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp và triển khai thực hiện

trong một số lĩnh vực, địa bàn theo định hƣớng ƣu tiên của Nhà nƣớc tại từng thời

kỳ. Vì vậy, Thông tƣ liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC,ngày 13/08/2014

của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính hƣớng dẫn đào tạo, bồi dƣỡng nguồn

nhân lực cho DNNVV đƣợc ban hành thay thế cho Thông tƣ 05 nêu trên. Với sự ra

đời của Thông tƣ 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC, từ năm 2015, các đơn vị tổ chức đã

chuyển dịch dần từ các khoá đào tạo mang tính phổ cập sang bƣớc đầu triển khai

các khoá chuyên sâu cho các đối tƣợng đào tạo nhằm góp phần hình thành hoặc

thúc đẩy các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực

ƣu tiên đào tạo (đổi mới sáng tạo; phát triển theo chuỗi trong các ngành, lĩnh vực,

nhƣ: cơ khí chế tạo, thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, chế biến,

xuất khẩu nông - lâm - thuỷ hải sản). Sự chuyển dịch này nhằm mục đích nâng cao

tính khả thi và lƣợng hoá đƣợc việc đánh giá tác động của hoạt động đào tạo cho

DNNVV.

Bên cạnh đó còn có Chƣơng trình hỗ trợ pháp lý liên ngành do Bộ Tƣ pháp

chủ trì thực hiện đã tổ chức các khóa bồi dƣỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho

doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014; Chƣơng trình đào tạo nâng cao năng lực quản

49

lý, khởi sự doanh nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (thuộc Chƣơng trình

Khuyến công)... Đặc biệt, căn cứ vào quy định tại Điều 13 Nghị định 56/2009/NĐ-

CP, hoạt động trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho các

DNNVV đã đƣợc đƣa vào kế hoạch hàng năm của các bộ, ngành và địa phƣơng.

Đây có thể coi là một trong những chƣơng trình xã hội hoá đầu tiên của nhà nƣớc

trong việc hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng cho các DNNVV (Nhà nƣớc hỗ trợ tối đa 50%

kinh phí).

Luật Hỗ trợ DNNVV tiếp tục bổ sung quy định các hỗ trợ của Nhà nƣớc về

khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho DNNVV thông qua đào tạo trực

tuyến và đào tạo qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Đồng thời, bổ sung quy

định về hỗ trợ đào tạo nghề, dạy nghề, học nghề cho lao động làm việc tại các

DNNVV nhằm nâng cao chất lƣợng, tay nghề cho ngƣời lao động, tạo ra lực lƣợng

lao động chất lƣợng đáp ứng nhu cầu của các DNNVV.

Ngoài 5 nhóm chính sách chính về tín dụng, thuế, đất đai, xúc tiến và lao

động đã phân tích, Chính phủ cũng rất quan tâm đến việc đẩy mạnh hoạt động ứng

dụng công nghệ vào các DNNVV.

Hiện nay, lĩnh vực khoa học và công nghệ có 08 đạo luật, trong đó có một số

luật tác động đến hoạt động khoa học - công nghệ trong doanh nghiệp, nhƣ: Luật

Khoa học công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Tiêu

chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, Luật Công nghệ

cao. Nhiều cơ chế và chính sách đƣợc ban hành để hỗ trợ khuyến khích doanh

nghiệp, bao gồm cả đối tƣợng DNNVV thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, đổi mới

nâng cao năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật. Các chính sách và giải pháp hỗ

trợ thể hiện cụ thể trong nhiều nghị định, quyết định và thông tƣ hƣớng dẫn, cùng

với khoảng 10 chƣơng trình quốc gia về khoa học công nghệ (03 chƣơng trình quốc

gia lớn và 07 chƣơng trình cấp quốc gia: Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia,

Chƣơng trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, Chƣơng trình nâng cao năng suất và

chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020...).

Tuy nhiên, đối tƣợng DNNVV tiếp cận đƣợc với các cơ chế, chính sách và

50

chƣơng trình hỗ trợ nói trên là rất hạn chế. Đa số các chƣơng trình không thể đánh

giá đƣợc số lƣợng DNNVV đã tiếp cận đƣợc vì đối tƣợng của chƣơng trình không

quy định cụ thể là các DNNVV, ví dụ nhƣ: Chƣơng trình hỗ trợ phát triển tài sản sở

hữu trí tuệ, Chƣơng trình sản phẩm quốc gia, Chƣơng trình công nghệ cao…, nội

dung của các chƣơng trình cũng chƣa thiết kế hoạt động hỗ trợ cho đối tƣợng

DNNVV.

Chỉ có 02 chƣơng trình đã lồng ghép nội dung hỗ trợ các DNNVV là Chƣơng

trình quốc gia nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp

Việt Nam đến năm 2020 và Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm

2020. Hơn nữa, hầu hết các kết quả và kinh phí thực hiện của các chƣơng trình dành

cho đối tƣợng DNNVV còn rất khiêm tốn: Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia làm đơn vị

chủ trì nhiệm vụ thuộc Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia là 40% (chƣa bóc

tách đƣợc đối tƣợng DNNVV); Chƣơng trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa

học và công nghệ sau vài năm triển khai cũng mới liệt kê đƣợc khoảng 10 doanh

nghiệp nhận hỗ trợ tƣ vấn tiếp cận chính sách ƣu đãi thuế, xây dựng đề án… không

có đánh giá cụ thể kết quả hỗ trợ (Chính phủ, 2017a). Còn các chƣơng trình khác thì

không có đánh giá về DNNVV tham gia/hƣởng lợi.

3.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

3.3.1. Tính phù hợp

Phần lớn các chính sách, chƣơng trình trơ ̣ giú p chủ yếu hƣ ớng vào đối tƣợng

ặc dành riêng hỗ trợ là doanh nghi ệp nói chung , không có quy đi ̣nh ƣu tiên ho

DNNVV (trừ mô ̣t số chính sách về b ảo lãnh tín dụng cho DNNVV ta ̣i các Quỹ bảo

lãnh tín dụng cho DNNVV tại các địa phƣơng và thông qua Ngân hàng Phát tri ển

Việt Nam; chính sách trợ giúp đào tạo, bồi dƣỡng ngu ồn nhân lực cho các DNNVV... xác định rõ đối tƣợng thu ̣ hƣởng trực tiếp là các DNNVV).

Các chính sách , chƣơng trình trơ ̣ giú p đƣơ ̣c xây dƣ̣ng và phê duyê ̣t dƣ̣a trên các tiêu chí, hoạt động riêng của từng bộ , ngành, đi ̣a phƣơng, không có quy đi ̣nh cu ̣ thể về số lƣơ ̣ng DNNVV đƣơ ̣c thu ̣ hƣở ng tƣ̀ chính sách hoă ̣c ngu ồn ngân sách dành cho trơ ̣ giú p DNNVV . Điều này dẫn tớ i tình tr ạng một số cơ quan thƣ̣c hiê ̣n chính

51

sách, chƣơng trình chƣa chú ý t ới công tác hỗ trơ ̣ các DNNVV trong quá trình th ực hiện; chƣa có số liê ̣u thống kê phù hơ ̣p để đánh giá đƣơ ̣c tá c đô ̣ng, kết quả trơ ̣ giú p DNNVV. Hê ̣ thống thông tin về DNNVV yếu , chƣa có số liê ̣u thống kê phản ánh thƣ̣c sƣ̣ tình hình hoạt động, nhu cầu trợ giúp của DNNVV, cũng nhƣ công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai chính sách trơ ̣ giú p, nên nhiều cơ chế chính sách , bổ sung ki ̣p thờ i , phù trơ ̣ giú p DNNVV bất câ ̣p trong thƣ̣c tiễn chƣa đƣơ ̣c sƣ̉ a đổi hợp với điều kiện thực tiễn của DNNVV.

3.3.2. Tính hiệu quả

Chính sách trợ giúp DNNVV đã đƣợc Chính phủ xây dựng và ban hành khá

toàn diện trên nhiều lĩnh vực nhằm trợ giúp cho các DNNVV . Việc thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hỗ trợ DNNVV đã bƣớc đầu tạo điều

kiện hình thành hệ thống các cơ quan phát triển DNVVV từ Trung ƣơng đến địa

phƣơng, huy động các hiệp hội, các nhà tài trợ, các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện

các chƣơng trình trợ giúp cụ thể. Nhận thức và sự quan tâm của các bộ, ngành và

địa phƣơng đối với công tác trợ giúp DNNVV đang dần đƣợc nâng lên. Đó là

những tín hiệu khích lệ cộng đồng DNVVV, giúp khối doanh nghiệp này có niềm

tin và động lực để vƣợt qua khó khăn, phát triển bền vững.

Mặc dù vậy, chính sách trơ ̣ giú p các DNNVV chƣa thể hiê ̣n rõ nét , chƣa có

trọng tâm, trọng điểm; hầu hết các hoạt động hỗ trợ không bóc tách hoặc đánh giá

đƣợc mức độ ảnh hƣởng đến khối DNNVV.

Hơn 80% các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ DNNVV không có đánh giá

kết quả hỗ trợ và tác động đối với các DNNVV. Một số chƣơng trình mới dừng ở

mức ƣớc tính tỷ lệ DNNVV có thể tham gia (với giải thích 97% doanh nghiệp là

DNNVV nên đƣợc hiểu là đa số là DNNVV tham gia), thậm chí có chƣơng trình

không thể đánh giá đƣợc mức độ tham gia của các doanh nghiệp. Đồng thời, thiếu

các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách, chƣơng trình đối với khối DNNVV.

Thậm chí, đƣợc kỳ vọng là “kim chỉ nam” tạo sự bình đẳng cho doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, tuy nhiên, sau gần 12 năm thực thi, vai trò của

Luật Cạnh tranh năm 2004 đối với cộng đồng doanh nghiệp vẫn còn khá mờ nhạt.

52

Luật Cạnh tranh chƣa đi vào cuộc sống vì có nhiều quy định pháp lý lạc hậu, dẫn

đến kẽ hở cạnh tranh không lành mạnh. Thực tế, có rất ít doanh nghiệp quan tâm và

vận dụng các quy định của Luật Cạnh tranh để bảo vệ quyền lợi của mình, đặc biệt

là các DNNVV với tiềm lực tài chính hạn chế, không đủ sức để theo đuổi các vụ

việc cạnh tranh. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng cạnh tranh gay

gắt, các DNNVV dễ bị các doanh nghiệp lớn “chèn ép”, hoặc đứng trƣớc áp lực

cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực về tài chính, kinh

nghiệm thƣơng trƣờng.

3.3.3. Tính công bằng

Về mặt nhận thức, mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định chính sách nhất quán

về phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhƣng trong quá trình ban hành và thực hiện chính

sách vẫn còn một số phân biệt giữa các DNNVV với doanh nghiệp nhà nƣớc.

3.3.4. Tính khả thi

Các địa phƣơng đã chủ động bố trí một phần kinh phí từ ngân sách địa

phƣơng để thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, một

phần do ngân sách địa phƣơng còn hạn hẹp, một phần do phải ƣu tiên cho những hoạt

động khác tại địa phƣơng nên việc bố trí ngân sách địa phƣơng cho các hoạt động hỗ

trợ doanh nghiệp còn rất hạn chế và chƣa đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu của khối

DNNVV. Bên cạnh những địa phƣơng còn khó khăn về ngân sách, cũng có một số địa

phƣơng dành ƣu tiên nhất định để hỗ trợ DNNVV theo những đề án, chƣơng trình cụ

thể gắn với ƣu tiên của địa phƣơng. Một số ví dụ cụ thể nhƣ sau:

- Cao Bằng là một tỉnh miền núi nghèo, ngân sách địa phƣơng đƣợc ƣu tiên

chủ yếu cho các nhu cầu cấp bách và cần thiết (xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, xoá

đói giảm nghèo) nên trong cả giai đoạn 2011-2015, địa phƣơngkhông bố trí kinh phí

để hỗ trợ tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho DNNVV trên địa bàn.

- Tại Đà Nẵng, năm 2014 ngân sách thành phố chỉ bố trí đƣợc khoảng 153

triệu đồng để hỗ trợ đào tạo cho ngƣời lao động, tập huấn nâng cao năng lực cho

hơn 200 lƣợt doanh nghiệp tham gia. Tuy nhiên đây là một con số quá nhỏ so với số

doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.

53

- Tỉnh Ninh Bình, năm 2014, kinh phí ngân sách địa phƣơng bố trí cho các

hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nói chung đạt hơn 10 tỷ đồng, trong đó tập trung chủ

yếu vào các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; tuyên

truyền phổ biến các chủ trƣơng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc; hỗ trợ doanh

nghiệp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất; hỗ trợ thí điểm các

mô hình chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm đặc thù của địa phƣơng (Hội đồng

khuyến khích phát triển DNNVV, 2015).

3.3.5. Tính hiệu lực

Việc triển khai chính sách vẫn còn chậm trễ, tiêu biểu nhƣ chính sách bảo

lãnh tín dụng. Hiện chỉ có khoảng 30% các DNNVV tiếp cận đƣợc với nguồn vốn

tín dụng từ NHTM, gần 70% DNNVV còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có

hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí và rủi ro rất cao (Chính phủ, 2017a). Trong

khi đó, hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV từ năm 2014 đến nay vẫn chƣa có

nhiều cải thiện (riêng hoạt động bảo lãnh tín dụng thông qua Ngân hàng Phát triển

Việt Nam đã dừng cung cấp bảo lãnh tín dụng từ năm 2011 đến nay ). Hoạt động

bảo lãnh tín dụng cho DNNVV còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau ,

cả về nguồn vốn , cơ chế hoa ̣t đô ̣ng , năng lƣ̣c th ực hiện củ a các quỹ này . Hà Nội là

địa phƣơng điển hình cho hoạt động bảo lãnh tín dụng bị chậm trễ do cơ chế: nhiệm

vụ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV đƣợc Ủy ban Nhân dân Thành phố giao cho Quỹ

Đầu tƣ phát triển thực hiện từ năm 2006. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai gặp

khó khăn, vƣớng mắc về cơ chế, điều kiện tổ chức thực hiện bảo lãnh dẫn đến cả

giai đoạn 5 năm 2011-2015, Quỹ Đầu tƣ phát triển Hà Nội không cấp đƣợc bảo lãnh

cho doanh nghiệp nào. Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Hà Nội đƣợc thành

lập sau đó nhằm khơi thông nguồn vốn cho DNNVV nhƣng đến nay mới chỉ cấp

bảo lãnh cho 01 doanh nghiệp với giá trị hợp đồng là 01 tỷ đồng.

Một ví dụ khác, mục tiêu “40.000 doanh nghiệp đƣợc hƣớng dẫn ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô

hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lƣợng” thuộc Chƣơng trình nâng cao năng

suất chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020

54

tính đến thời điểm hiện nay (đã kết thúc giai đoạn 1) nhƣng không hoàn thành đƣợc

mục tiêu vì một số lý do chủ yếu sau đây: sự phê duyệt chậm trễ kéo theo thời gian

thực hiện bị chậm;kinh phí cấp cho hầu hết các dự án đều thấp hơn nhiều so với nhu

cầu; hoạt động hƣớng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ

hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.

Ngoài ra, tiến độ thực hiện các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ DNNVV còn

rất chậm. Thời gian trung bình để xây dựng các văn bản quy phạm hƣớng dẫn thực

hiện kéo dài tới 2 đến 3 năm. Việc tổ chức thực hiện một số chính sách ƣu đãi, hỗ

trợ còn gặp nhiều vƣớng mắc, nhƣ: chính sách bảo lãnh tín dụng cho DNNVV qua

hệ thống ngân hàng phát triển, chính sách hỗ trợ DNNVV trong công nghiệp hỗ

trợ… (Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV, 2015).

3.3.6. Tính công khai, minh bạch

Về chính sách, hệ thống pháp luật và môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam

đang đƣợc hoàn thiện để phù hợp với bối cảnh hội nhập mới. Tuy nhiên, các chính

sách còn chƣa ổn định, chồng chéo, thiếu sự rõ ràng, minh bạch… làm cho các

DNNVV gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu và vận dụng.

55

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH

SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

4.1.1. Bối cảnh

Theo Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/06/2017 của Ban Chấp hành Trung

ƣơng về phát triển kinh tế tƣ nhân, trong những năm qua, nhất là từ khi thực hiện

Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến

khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân, kinh tế tƣ nhân (trong đó đại bộ

phận là DNNVV) ở Việt Nam đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn

vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Nhận thức về vị trí, vai trò của DNNVV đã có những bƣớc tiến quan trọng,

ngày càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách từng bƣớc đƣợc

hoàn thiện. Quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh của cá nhân và tổ chức đƣợc thể

chế hoá và đƣợc pháp luật bảo vệ. Phƣơng thức quản lý của Nhà nƣớc đối với

DNNVV đƣợc đổi mới phù hợp hơn với cơ chế thị trƣờng. Cải cách hành chính,

nhất là cải cách thủ tục hành chính đƣợc đẩy mạnh; môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh

từng bƣớc đƣợc cải thiện, thông thoáng, thuận lợi hơn. Dân chủ trong đời sống kinh

tế - xã hội ngày càng đƣợc phát huy.

Khối DNNVV đã phát triển trên nhiều phƣơng diện, đƣợc tự do kinh doanh

và đối xử bình đẳng hơn với các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các

yếu tố sản xuất và các loại thị trƣờng; hiệu quả, sức cạnh tranh dần đƣợc nâng lên;

hoạt động đa dạng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, miền; bƣớc đầu đã

hình thành đƣợc một số tập đoàn kinh tế tƣ nhân có quy mô lớn, hoạt động đa

ngành, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.

Trên thực tế, DNNVV liên tục duy trì tốc độ tăng trƣởng khá, chiếm tỷ trọng

48%-49% GDP toàn xã hội giai đoạn 2009-2013; vốn đầu tƣ cho toàn xã hội tăng

mạnh, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển

sản xuất, kinh doanh, tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân

sách nhà nƣớc, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.

56

Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách về khuyến

khích phát triển DNNVV còn hạn chế, yếu kém.Hệ thống pháp luật, các cơ chế,

chính sách khuyến khích DNNVV phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.

Hơn nữa, thủ tục hành chính còn rƣờm rà, phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu,

gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng chức quyền, gây khó khăn cho doanh

nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ban,

ngành, địa phƣơng còn bất hợp lý, thiếu chặt chẽ. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm

tra hoạt động của doanh nghiệp còn thấp.

Về phía DNNVV chƣa đáp ứng đƣợc vai trò là một động lực quan trọng của

nền kinh tế. Tốc độ tăng trƣởng của DNNVV có xu hƣớng giảm trong những năm

gần đây. Các DNNVV có quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ kinh doanh; trình

độ công nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lƣợng sản phẩm và sức

cạnh tranh thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với

các thành phần kinh tế khác; năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chƣa

đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Nhiều doanh

nghiệp ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.

Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong khối DNNVV còn

khá phổ biến. Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trƣờng, không bảo

đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; gian lận thƣơng mại… diễn ra nghiêm trọng, phức

tạp. Nhiều doanh nghiệp không bảo đảm lợi ích của ngƣời lao động, nợ bảo hiểm xã

hội, báo cáo tài chính không trung thực, nợ quá hạn ngân hàng, trốn thuế và nợ thuế

kéo dài. Xuất hiện những quan hệ không lành mạnh giữa các DNNVV và cơ quan

quản lý nhà nƣớc, can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có đặc

quyền, đặc lợi, hình thành “lợi ích nhóm”, gây hậu quả xấu về kinh tế - xã hội, làm

suy giảm lòng tin của nhân dân.

Trong bối cảnh đó, xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận

lợi để phát triển DNNVV lành mạnh và đúng định hƣớng là điều cần thiết.

4.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ

Tại Nghị quyết 35/NQ-CP, Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2020, xây dựng

57

doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nƣớc có ít

nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó chủ yếu là DNNVV. Tốc độ tăng

trƣởng của kinh tế tƣ nhân cao hơn tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Phấn

đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tƣ nhân vào GDP để đến năm 2020

đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60%-65%.Bình

quân giai đoạn 2016-2025, năng suất lao động tăng khoảng 4%-5%/năm. Thu hẹp

khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lƣợng nhân lực và năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp tƣ nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tham

gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế

Môi trƣờng thể chế có tác động mạnh đến sự phát triển của DNNVV. Để

phát huy hơn nữa tác động tích cực của nó đến quá trình phát triển DNNVV trong,

Nhà nƣớc nói chung và Chính phủ nói riêng cần tập trung tháo gỡ các rào cản hạn

chế sự gia nhập thị trƣờng của các DNNVV, xây dựng môi trƣờng thể chế minh

bạch và bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thông qua một số giải pháp chủ

yếu sau:

- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV. Đảm bảo

tính hệ thống và tính đồng bộ của các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ

DNNVV. Luật Hỗ trợ DNNVV đã đƣợc ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày

01/01/2018, tuy nhiên Chính phủ chƣa ban hành bất kỳ nghị định nào hƣớng dẫn

một số điều trong Luật. Do đó, cần nghiên cứu và thông qua các nghị định này,

đồng thời các bộ, ngành liên quan cũng ban hành những thông tƣ, hƣớng dẫn cụ thể

để DNNVV có thể áp dụng đầy đủ.

Ngoài ra, việc sửa đổi Luật Cạnh tranh phải đƣợc hoàn thiện theo hƣớng

giúp doanh nghiệp trong thị trƣờng cạnh tranh một cách bình đẳng, đặc biệt là bình

đẳng trong cạnh tranh giữa DNNN và doanh nghiệp tƣ nhân.

- Đổi mới cách thức xây dựng và ban hành chính sách. Khi ban hành các

chính sách mới cần tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp có liên quan và đánh giá

58

cao sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách. Có nhƣ vậy

mới khuyến khích DNNVV tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và góp ý

hoàn thiện chính sách của chính phủ, nhờ đó hiệu lực của các chính sách ngày càng

đƣợc nâng cao.

- Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Rà soát, thống nhất

đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hƣớng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho

doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo

một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ về toàn bộ các nội dung cần

phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi,

bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống

quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh

nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cƣờng thanh

tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà

cho doanh nghiệp.

- Khơi dậy tinh thần kinh doanh của mọi ngƣời dân, nâng cao nhận thức của

xã hội đối với DNNVV. Cần có những biện pháp tích cực tuyên truyền, giáo dục giá

trị, vai trò xã hội của ngƣời doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nƣớc để thu hút ngày càng nhiều ngƣời, nhất là giới trẻ, định hƣớng lập nghiệp

bằng con đƣờng kinh doanh. Tăng cƣờng đối thoại, gặp gỡ giữa các cấp chính

quyền địa phƣơng với các hiệp hội, câu lạc bộ DNNVV, các tổ chức quần chúng;

Xây dựng các chƣơng trình phổ biến ý chí kinh doanh ngay từ trong nhà trƣờng, kể

cả ở trƣờng phổ thông.

4.2.2. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vấn đề quan trọng hiện nay của các DNNVV là thiếu vốn sản xuất và quy

mô vốn bình quân của một doanh nghiệp là quá nhỏ. Vì vậy, việc đầu tƣ trang thiết

bị và công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh là rất khó khăn. Nhà nƣớc đã có

chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng cho DNNVV, nhƣng việc tiếp cận vốn vay này

vẫn gặp trở ngại do doanh nghiệp có giá trị thế chấp nhỏ, không có khả năng bảo

59

lãnh tín dụng. Vì vậy, để giúp DNNVV tăng khả năng tiếp cận vốn vay, chính sách

hỗ trợ DNNVV cần phải hƣớng đến các nội dung sau:

- NHNN cần phối hợp với các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai đồng bộ các

chính sách hỗ trợ DNNVV đã đƣợc quy định trong Luật Hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là

chính sách về bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, Quỹ Phát

triển DNNVV. Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện các nghị định hƣớng dẫn Luật

Hỗ trợ DNNVV, bảo đảm sự đồng bộ ngay sau khi Luật Hỗ trợ DNNVV chính thức

có hiệu lực.

- Đổi mới cách thức tiếp cận phù hợp hơn trong hoạt động tín dụng và bảo

lãnh tín dụng ngân hàng theo hƣớng tập trung trọng tâm, trọng điểm và bám sát hơn

tình hình thực tế doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV vay vốn tại các

NHTM thông qua bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các chi nhánh tại

địan phƣơng.

- Hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực hiện các hoạt động

bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các

DNNVV sẽ tham gia nhiều hơn vào hoạt động xuất - nhập khẩu, điều đó đòi hỏi

doanh nghiệp cần có một tiềm lực tài chính lớn hơn mà đây lại là một trong những

yếu điểm cơ bản của các DNNVV. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các nguồn tín

dụng trong nƣớc rất khó khăn vì bản thân các TCTD trong nƣớc cũng bị hạn chế về

năng lực tài chính. Chính vì vậy, việc mở rộng hợp tác với các tổ chức tài chính tín

dụng nƣớc ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế bảo lãnh tín dụng cho các

DNNVV là một hƣớng đi có hiệu quả.

4.2.3. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản

xuất, kinh doanh

Hệ thống thuế của Việt Nam đã đƣợc cải thiện nhiều theo hƣớng đảm bảo sự

công bằng cho các thành phần kinh tế trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hệ

thống thuế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập đối với DNNVV, nhƣ: thời gian miễn

giảm thuế cho DNNVV vẫn còn quá ngắn so với các doanh nghiệp FDI, thuế suất

60

và cách tính vẫn còn phức tạp so với trình độ của DNNVV, thuế thấp nhƣng lệ phí

lại cao… Để giải quyết những bất cập đó và hoàn thiện hơn nữa chính sách thuế đối

với DNNVV, cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Công tác quản lý thuế đối với DNNVV cần phải đƣợc đánh giá một cách khách

quan, toàn diện để từ đó hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách thuế, cơ chế quản lý

thuế phù hợp nhằm tạo mọi điều kiện cho DNNVV phát triển, đảm bảo tính công bằng,

bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN giữa các doanh nghiệp.

- Ƣu đãi thuế thu nhập cho DNNVV. Để giảm gánh nặng thuế cho DNNVV,

chính phủ cần có những ƣu đãi về thuế thu nhập cho cộng đồng doanh nghiệp này.

Có thể xây dựng hệ thống thuế TNDN với thuế suất lũy tiến hoặc đặt ra ngƣỡng

thuế thu nhập. Theo đó, doanh nghiệp dƣới ngƣỡng sẽ đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi.

- Xây dựng hệ thống thuế khoán. Một bộ phận DNNVV gặp khó khăn trong

việc thực hiện đầy đủ chế độ kế toàn và lƣu giữ hóa đơn chứng từ. Để hỗ trợ cho

cộng đồng doanh nghiệp này, cần đƣa ra một hệ thống thuế khoán thay thế cho các

loại thuế trực thu và gián thu mà doanh nghiệp phải nộp.

- Sửa đổi quy định về các loại thuế, quản lý thuế, hải quan theo hƣớng liên

thông giữa các bộ, cơ quan liên quan để giảm thủ tục, thời gian và chi phí thực hiện.

4.2.4. Đổi mới chính sách đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Yêu cầu đổi mới chính sách đất đai đối với DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, đồng thời phải thúc đẩy quá trình vận động và

sinh lời của đất đai, mặt khách phải đảm bảo giữ gìn kỷ cƣơng, pháp luật. Để hỗ trợ

DNNVV, việc hoàn thiện chính sách đất đai phải hƣớng đến những giải pháp sau:

- Khẩn trƣơng hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trƣờng, tạo

điều kiện thuận lợi để kinh tế tƣ nhân tiếp cận thị trƣờng đất đai, tài nguyên một

cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trƣờng. Sửa đổi, bổ sung các quy định

liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là tài sản đƣợc chuyển nhƣợng,

giao dịch, thế chấp cho các nghĩa vụ dân sự, kinh tế, để các tổ chức, cá nhân đƣợc

thuê đất, giao đất lâu dài với quy mô phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

61

- Giúp DNNVV tháo gỡ các khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất, kinh

doanh, Chính phủ cần đẩy mạnh việc quy hoạch các khu công nghiệp tập trung cho

các DNNVV. Cần phải xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp rõ ràng và công

khai với doanh nghiệp về quy hoạch đó. Khi xây dựng chính sách cho các khu vực

công nghiệp cũng nhƣ xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp và DNNVV cần

quan tâm đến các yêu cầu khác nhau của các ngành về quy mô và địa điểm kinh

doanh. Chính phủ có thể có các biện pháp để kêu gọi doanh nghiệp cùng chung sức

xây dựng các khu công nghiệp dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhƣ: trả trƣớc tiền

thuế đất, nhƣng nhà nƣớc phải cam kết thực hiện tốt việc giải phóng mặt bằng tránh

lãng phí thời gian và tiền của các doanh nghiệp.

- Xóa bỏ các thủ tục hành chính phiền hà trong việc cấp chứng nhận quyền

sử dụng đất cho chủ sở hữu, cũng nhƣ đơn giản hóa các thủ tục công chứng và đánh

giá giá trị công trình để đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu. Dựa trên cơ sở các quy

hoạch đã có, Chính phủ nên có các chính sách khuyến khích DNNVV đầu tƣ sản

xuất ở những vùng ngoại ô tránh tập trung quá nhiều doanh nghiệp trong thành phố

gây ô nhiễm môi trƣờng.

4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại

Đối với các DNNVV mới thành lập hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực

cung cấp dịch vụ thì khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị là rất lớn và rất cần thiết cho

việc mở rộng quan hệ của doanh nghiệp, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Do đó, nhằm

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá và xúc tiến bán hàng, về mặt chính

sách, cần lƣu ý:

- Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị trƣờng, hệ thống lƣu thông,

phân phối hàng hoá, dịch vụ trên cả nƣớc, đặc biệt là thị trƣờng tƣ liệu sản xuất;

đồng thời có biện pháp bảo vệ có hiệu quả thị trƣờng trong nƣớc gắn với đẩy mạnh

phát triển thị trƣờng quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh

lành mạnh trên thị trƣờng. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lƣới phân phối phù

hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phƣơng. Định hƣớng phát triển sản xuất phù

hợp với nhu cầu trong nƣớc và tốc độ mở rộng thị trƣờng ngoài nƣớc. Có biện pháp

62

hiệu quả ổn định thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản.

Tăng cƣờng công tác phòng, chống gian lận thƣơng mại, thao túng, chi phối thị

trƣờng, bóp méo giá cả, quan hệ cung - cầu hàng hoá, dịch vụ.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác thông tin xúc tiến thƣơng mại

thông qua đổi mới về mô hình, phƣơng thức, cơ chế tài chính thực hiện thông tin

xúc tiến thƣơng mại; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa và nâng

cao chất lƣợng nguồn thông tin xúc tiến thƣơng mại đáp ứng yêu cầu của sản xuất,

tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

- Tổ chức giới thiệu hàng hóa, sản phẩm của DNNVV thông qua triển lãm

trong và ngoài nƣớc, nhất là các thị trƣờng còn tiềm ẩn, chƣa có cơ hội làm ăn. Hỗ

trợ tƣ vấn thông tin về các thị trƣờng nƣớc ngoài cho DNNVV. Tổ chức hội thảo

trao đổi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tìm kiếm và tiếp

cận thị trƣờng. Cung cấp ấn phẩm cần thiết về thị trƣờng và hội nhập cho lãnh đạo

các doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu gắn với xây dựng

thƣơng hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn

cầu. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục xuất - nhập khẩu. Áp dụng rộng rãi công nghệ tin

học điện tử để giảm thời gian và chi phí cho các đơn vị xuất - nhập khẩu.

- Thực hiện các giải pháp khắc phục tình trạng suy giảm xuất khẩu các mặt

hàng chủ lực của Việt Nam vào thị trƣờng ASEAN, đặc biệt các giải pháp nâng cao

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu vào thị

trƣờng ASEAN và các thị trƣờng khác trên thế giới.

- Phát triển mạnh thị trƣờng trong nƣớc, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ

hàng nội địa; đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu gắn với

nâng cao chất lƣợng xây dựng thƣơng hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản

xuất và chuỗi giá trị toàn cầu

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội, ngành nghề trong việc tìm

kiếm thị trƣờng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tham gia các đoàn

công tác xúc tiến thƣơng mại trong và ngoài nƣớc để nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ,

63

tìm bạn hàng…

4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa đào tạo lao động

Cho đến nay, Việt Nam chƣa có một chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực cho

các DNNVV. Do đó việc đào tạo nguồn nhân lực của các DNNVV chủ yếu hình

thành một cách tự phát chƣa có cơ quan quản lý và chƣa có một thị trƣờng rõ ràng

cho đào tạo nghề nghiệp. Về lâu dài, cần có một chiến lƣợc nguồn nhân lực chủ

động cho các DNNVV trên cơ sở các cơ cấu ngành nghề hiện có. Cụ thể cần có các

giải pháp chính sách sau:

- Đẩy mạnh thực hiện chiến lƣợc quốc gia về phát triển nguồn nhân lực. Đổi

mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo

nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lƣợng và

chất lƣợng nhân lực cho phát triển kinh tế tƣ nhân. Tăng cƣờng hợp tác, liên kết

chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo

nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trƣờng.

- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân

Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc

tế. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ

chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh

thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Xây dựng và triển khai rộng rãi các

chuẩn mực đạo đức, văn hoá của doanh nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

- Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới

sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến,

tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp trong toàn xã hội.

- Hình thành quỹ phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục thực hiện chƣơng trình

trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực và đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ DNNVV.

Trong đó, Nhà nƣớc cần hỗ trợ về kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho

các DNNVV. Đồng thời, Nhà nƣớc cần tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các tổ

64

chức quốc tế trợ giúp cho các DNNVV bằng các hình thức đa dạng.

- Thực hiện chính sách xã hội hóa công tác dạy nghề và nhà nƣớc phải thống

nhất quản lý tiêu chuẩn đào tạo. Chất lƣợng đào tạo sẽ do ngƣời sử dụng lao động

đánh giá; tạo điều kiện cho các DNNVV tuyển dụng đƣợc lao động lành nghề.

- Phát huy vai trò của các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc

tƣ vấn hỗ trợ các DNNVV về nâng cao chất lƣợng nhân lực. Với vai trò đại diện

cho doanh nghiệp, các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp cần đứng ra tổ chức

các khóa đào tạo, tập huấn cho các hội viên. Các hoạt động này cần đƣợc thực hiện

một cách thƣờng xuyên, có tổ chức.

- Nắm bắt, tận dụng cơ hội của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên

cơ sở nền tảng của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới, nhƣ: rôbốt, trí tuệ

nhân tạo, công nghệ nano, sinh học... vào phát triển đất nƣớc, khuyến khích mạnh

mẽ nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân

nghiên cứu, sáng tạo, phát triển thị trƣờng khoa học, công nghệ, sáng kiến nâng cao

năng suất lao động đáp ứng yêu cầu phát triển. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong áp

dụng tiến bộ khoa học , công nghệ và kỹ năng nghề để nâng cao năng suất lao động

trong từng ngành. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang các ngành kinh tế

có giá trị gia tăng cao , đồng thờ i tăng năng suất lao đô ̣ng nô ̣i ngành . Phát triển nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao.

65

KẾT LUẬN

Phát triển DNNVV là một chủ trƣơng lâu dài và đúng đắn của Đảng và nhà

nƣớc nhằm phát huy mọi nguồn lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, đã hội nhập sâu vào nền

kinh tế thế giới với việc ký kết 12 hiệp định thƣơng mại tự do song và đa phƣơng,

các DNNVV phải đƣơng đầu với rất nhiều biến động trên thị trƣờng, đƣơng đầu với

sự cạnh tranh khốc liệt đến từ các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Mặt

khác, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi doanh nghiệp phải phát

triển khoa học và công nghệ để đón đầu và tận dụng cơ hội từ xu hƣớng phát triển

mới. Song, chỉ bằng sự nỗ lực đơn lẻ của các DNNVV thì khó có thể vƣợt qua

những thách thức này. Các DNNVV cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nƣớc trong

việc giảm thiểu các rủi ro, các rào cản từ phía cơ chế chính sách, tạo môi trƣờng

kinh doanh thực sự bình đẳng, thuận lợi, rõ ràng và minh bạch nhằm khuyến khích

các DNNVV phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế.

Qua nghiên cứu của tác giả, Việt Nam đang dần hoàn thiện khung khổ pháp

lý hỗ trợ cho khối DNNNVV. Công tác hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam bắt đầu triển

khai từ năm 2001 với sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001

của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (đã đƣợc thay thế bởi Nghị định số

56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ). Trên cơ sở này, nhiều kế hoạch,

chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã đƣợc ban hành và triển khai trong thời gian

qua. Các chính sách, chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bƣớc đi

vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác hỗ trợ

phát triển DNNVV của các bộ ngành, địa phƣơng.

Tuy nhiên, các chính sách còn chƣa ổn định, chồng chéo, thiếu sự rõ ràng,

tính hiệu lực chƣa cao… làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu và

vận dụng. Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV vẫn còn chậm trễ,

thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan...

66

Vì vậy, Nhà nƣớc cần tiếp tục có những hỗ trợ tích cực DNNVV, đặc biệt

trong việc giảm thiểu các rủi ro, các rào cản từ phía cơ chế chính sách, tạo môi

trƣờng kinh doanh thực sự bình đẳng, thuận lợi, rõ ràng và minh bạch. Luận văn đã

đề xuất, kiến nghị Nhà nƣớc với những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ

thống chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển, nâng cao năng lực cạnh

tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Chấp hành Trung ƣơng, 2017. Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/06/2017 về

phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng

khóa XII.

2. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng, 2006. Doanh nghiệp nhỏ và

vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nxb Chính trị

Quốc gia.

3. Bộ Chính trị, 1998. Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 15/07/1988 về đổi mới các

chính sách và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh

tế ngoài quốc doanh.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ & Bộ Tài chính, 2011. Thông tư liên tịch số

05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC, ngày 31/3/2011 hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2013. Quyết định số 2008/QĐ-BKHĐT, ngày 31/12/2013

về việc thành lập Hội đồng quản lý quỹ.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2014. Tài liệu Hội thảo “Luật Hỗ trợ DNNVV: Kinh

nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”. Hà Nội, ngày 08/07/2014.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ & Bộ Tài chính, 2014. Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-

BKHĐT-BTC hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV.

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2015. Thông tư số 13/2015/TT-BKHĐT, ngày

26/10/2015 quy định Danh mục lĩnh vực ưu tiên và đối tượng ưu tiên hỗ trợ của

Quỹ Phát triển DNNVV.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện hỗ trợ và

phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015.

10. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016. Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) giai đoạn 2016-2020.

68

11. Trần Ngọc Ca, 2000. Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các DNNVV. Nxb Chính trị Quốc gia.

12. Chính phủ, 1998. Công văn số 681/CP-KTN, ngày 20/06/1998 về việc định

hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa vànhỏ.

13. Chính phủ, 2001. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 về trợ giúp

phát triển DNNVV.

14. Chính phủ, 2008. Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, ngày 11/12/2008 về những

giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,

bảo đảm an sinh xã hội.

15. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 về trợ giúp

phát triển DNNVV.

16. Chính phủ, 2010. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/04/2010 về chính sách

tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

17. Chính phủ, 2011. Nghị định 75/2011/NĐ-CP, ngày 30/08/2011 của Chính phủ

về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.

18. Chính phủ, 2016. Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát

triển doanh nghiệp đến năm 2020.

19. Chính phủ, 2017a. Báo cáo Đánh giá tác động dự thảo Luật Hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

20. Chính phủ, 2017b. Báo cáo kinh nghiệm Quốc tế về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa. Tài liệu trình tại Phiên họp thứ 4 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa XIV.

21. Chính phủ, 2017c. Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số

56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.

22. Phan Thế Công, 2016. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi

tham gia TPP. Hội thảo kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2015: Cơ hội và thách thức

trƣớc thềm hội nhập mới, Đại học Kinh tế Quốc dân.

23. Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, 2016. Tình hình thu hút Đầu tư nước ngoài 12 tháng

năm 2016.

24. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2015. Sách trắng doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2014.

69

25. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2014. Sách trắng doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2013.

26. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2013. Sách trắng doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2012.

27. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2012. Sách trắng doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2011.

28. Hà Thị Kim Duyên, 2015. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong chính sách hỗ trợ

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 24, tháng 12/2015.

29. Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV, 2015. Báo cáo tình hình trợ giúp

phát triển DNNVV, tháng 08/2015.

30. Trần Tố Linh, 2014. Quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi.

Bài viết trong Hội thảo kỷ yếu quốc gia, Đại học Kinh tế Quốc dân, tr. 159-172.

31. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2011. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày

31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

32. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2014. Quyết định số 1050/QĐ-NHNN, ngày 28/05/2014

về chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp.

33. Phạm Thị Minh Nghĩa, 2008. Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát

triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO. Đề tài

cấp bộ.

34. Đào Mạnh Ninh, 2017.Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực

tiễn Hàn Quốc và gợi mở cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 20, tháng

07/2016.

35. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 2017. Báo cáo thường niên

doanh nghiệp Việt Nam 2016/2017. NXB Thông tin và Truyền thông.

36. Phạm Hoàng Phƣơng (2014). Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam. Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc

gia Hà Nội.

37. Quốc hội, 2005. Luật Doanh nghiệp. Luật số 60/2005/QH11, ngày 29/11/2005.

38. Quốc hội, 2011. Nghị quyết số 08/2011/QH13, ngày 06/08/2011 về ban hành bổ

70

sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.

39. Quốc hội, 2013. Luật Đất đai. Luật số 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013.

40. Quốc hội, 2017. Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật số 04/2017/QH14,

ngày 12/06/2015.

41. Phan Thị Kim Thành, 2016. Học gì từ kinh nghiệm khởi nghiệp của Singapore?.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 18, tháng 06/2016.

42. Thủ tƣớng Chính phủ, 2003. Quyết định số 12/2003/QĐ-TTg, ngày 17/01/2013

về chức năng, nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV.

43. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg, ngày 15/11/2010

về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến

thương mại quốc gia

44. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg, ngày

12/02/2010về việc gia hạn thuế thu nhập cho doanh nghiệp.

45. Thủ tƣớng Chính phủ, 2011. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg, ngày 10/01/2011 về quy

chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại.

46. Thủ tƣớng Chính phủ, 2012. Văn bản số 1149/TTg-KTN, ngày 08/08/2012 về

chính sách đối với chăn nuôi và thủy sản.

47. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 6.01/QĐ-TTg, ngày 17/04/2013 về

việc thành lập Quỹ Phát triển DNNVV.

48. Trần Thị Liên Trang, 2017. Chính sách hỗ trợ DNNVV: Nhìn từ kinh nghiệm

Nhật Bản. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 32, tháng 11/2017.

49. Nguyễn Hữu Trinh, 2016. Phát triển kinh tế tƣ nhân: Kinh nghiệm từ Singapore

và Trung Quốc. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, tháng 3/2015.

50. Phạm Quang Trung, 2008. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các

DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn

2006-2010). Đề tài cấp bộ.

51. Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015). Tài liệu Hội thảo “Hỗ

trợ DNNVV: Vai trò của Nhà nước”. Hà Nội, ngày 30/05/2015.

52. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng, 2016. Đặc điểm môi trường kinh

71

doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015, tháng

10/2016.

Tiếng Anh

53. Althaus, C, Bridgman, P & Davis, G, 2013. The Australian policy handbook.

Allen & Unwin Academic.

54. Anderson, J, 1994. Public policymaking. Princeton.

55. Dan Senor and Saul Singer, 2009. Start-up Nation: The Story of Israel's

Economic Miracle. Hachette Book Group.

56. Department of Statistics Singpore, 2015. Singapore in figures 2015.

57. Gabriel, S. J., 2007. Reform and the non-state economy in China: The political

economy of liberalization strategies. Choice, 44(9), 1578.

58. Rebecca A. Fannin, 2011. Startup Asia: Top Strategies for Cashing in on Asia's

Innovation Boom.

59. SPRING, 2008. NRF announces S$75 million proof-of-concept grants under the

National Framework for Innovation and Enterprise. National research foundation.

60. William Jenkin, 1978. Policy Analysis: A Political and Organisational

Perspective. Martin Robertson.

61. Zhang, Q., & Liu, M., 2013. The political economy of private sector

development in Communist China: Evidence from Zhejiang province. Studies in

Comparative International Development, 48(2), 196-216.

Website:

62. http://cafebiz.Việt Nam/trong-khi-an-do-viet-nam-dang-co-gang-thanh-quoc-

gia-khoi-nghiep-singapore-da-tien-den-quoc-gia-thong-minh-

20160628171945717.chn

63.khttp://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ttsk/dtn/ttskdtn_chitiet?d

DocName=MOF081512&_afrLoop=21956854987141860#!%40%40%3F_afrLoop

%3D21956854987141860%26dDocName%3DMOF081512%26_adf.ctrl-

state%3D1bgm6640h7_4

64. http://www.smba.go.kr/site/eng/02/10202000000002016111504.jsp

72

PHỤ LỤC

Bảng: Tổng hợp khung chính sách và hoạt động hỗ trợ DNNVV

TT

Văn bản pháp quy

Nội dung hỗ trợ, ƣu đãi

Luật Hỗ trợ DNNVV

Ghi

chú

Chính sách tín dụng

I

Nghị

định

Không có chính sách riêng cho DNNVV.

NHNN thực hiện tái cấp vốn và các nghiệp

1

55/2015/NĐ-CP

về

Đối tƣợng bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động sản

vụ cấp tín dụng khác để hỗ trợ các ngân

chính sách tín dụng

xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn; Doanh

hàng cho vay đối với:

phục vụ phát

triển

nghiệp cung cấp vật tƣ nông nghiệp đầu vào cho

a) DNNVV phù hợp với mục tiêu, định

nông nghiệp, nông

sản xuất nông nghiệp …

hƣớng phát triển DNNVV của Nhà nƣớc

thôn

Nội dung hỗ trợ:

trong từng thời kỳ.

Hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ.

b) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu

Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp

tƣ để tạo ra và nâng cao năng lực cung cấp

đƣợc TCTD xem xét cho vay không có tài sản bảo

dịch vụ hỗ trợ DNNVV.

đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phƣơng án

2. DNNVV đƣợc tiếp cận các nguồn vốn

vay theo mô hình liên kết.

tín dụng ƣu đãi của nhà nƣớc để phục vụ

Các doanh nghiệp đầu mối ký hợp đồng thực hiện

sản xuất kinh doanh theo quy định của

dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất

pháp luật.

nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất

nông nghiệp đƣợc TCTD xem xét cho vay không

có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự

án, phƣơng án sản xuất kinh doanh theo mô hình

liên kết.

Các doanh nghiệp có dự án, phƣơng án sản xuất

kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao hoặc vùng nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao đƣợc TCTD xem xét cho vay không có

tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị hợp

đồngchuyển giao công nghệ hoặc tiêu thụ sản

phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công

nghệ cao của khách hàng.

Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao đƣợc TCTD xem xét cho vay không có

tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án,

phƣơng án sản xuất kinh doanh ứng dụng công

nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

2

Quyết

định

số

Có đối tƣợng là DN, không có chính sách riêng

68/2013/QĐ-TTg về

cho DNNVV

cho vay hỗ trợ nhằm

Nội dung hỗ trợ:

giảm tổn thất trong

- Hỗ trợ lãi suất vốn vay TM để mua máy, thiết bị

nông nghiệp, Thông

nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

13/2014/TT-

- Hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suấtTM đối với

NHNN

các khoản vay và lãi suất tín dụng đầu tƣ phát triển

của NN để thực hiện các dự án đầu tƣ dây chuyền

máy, thiết bị giảm tổn thất trong NN; các dự án

chế tạo máy, thiết bị sản xuất NN

3

Cho vay ƣu đãi đối

Có đối tƣợng là DN, không có chính sách riêng

với các DN hoạt động

cho DNNVV

trên địa bàn

các

Nội dung hỗ trợ:

huyện nghèo (Nghị

Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay

quyết

30a/NQ-CP

năm 2008, Thông tƣ

28/2014/TT-NHNN,

Thông

06/2009/TT-NHNN)

4

Tín dụng đầu tƣ và tín

Có đối tƣợng là DN, không có chính sách riêng

dụng XK (Nghị định

cho DNNVV

75/2011/NĐ-CP)

Nội dung hỗ trợ:

- Cho vay đầu tƣ: tối đa bằng 70% tổng mức vốn

đầu tƣ của dự án (không bao gồm vốn lƣu động).

Thời hạn cho vay: không quá 12 năm. lãi suất cho

vay: không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn

vốn cộng với phí hoạt động của NHPT Việt Nam.

- Cho vay sau đầu tƣ:

- Cho vay vốn TDXK: mức cho vay tối đa bằng

85% giá trị HĐXK, nhập khẩu.

5

Thông

Có đối tƣợng là DNNVV

16/2013/TT-NHNN

Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa là 9%

quy định lãi suất cho

cho 5 đối tƣợng, trong đó có đối tƣợng là DNNVV

vay ngắn hạn tối đa

định nghĩa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP

bằng đồng Việt Nam

của TCTD, chi nhánh

ngân hàng nƣớc ngoài

đối với khách hàng

vay để đáp ứng nhu

cầu vốn phục vụ một

số lĩnh vực, ngành

kinh tế.

6

Bảo

lãnh

tín dụng

Các DNNVV thuộc ngành, lĩnh vực: (i) Nông

Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.

Qua

NHPTVN

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (ii) Công nghiệp

a) Quỹ bảo lãnh tín dụng là tổ chức tài

(Quyết

định

chế biến, chế tạo; (iii) Sản xuất khí đốt, nƣớc nóng,

chính, có tƣ cách pháp nhân, có vốn điều

03/2011/QĐ-TTg)

hơi nƣớc và điều hòa không khí; (iv) Cung cấp

lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con

nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc

dấu, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà

thải; (v) Xây dựng; (vi) Sửa chữa ôtô, mô tô, xe

nƣớc hoặc các NHTM.

máy và xe có động cơ khác; (vii) Vận tải, kho bãi.

b) Quỹ thực hiện chức năng bảo lãnh tín

NHPT Việt Nam có thể bảo lãnh một phần hoặc

dụng cho các DNNVV vay vốn tại tại các

toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại NHTM

TCTD; cung cấp một số dịch vụ tƣ vấn,

(tối đa 85% tổng mức vốn đầu tƣ dự án)

nâng cao năng lực xây dựng phƣơng án, kế

hoạch sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn

vay hiệu quả cho DNNVV.

c) Các cơ quan, tổ chức khác đƣợc Nhà

nƣớc giao nhiệm vụ, thực hiện chức năng

bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại các

TCTD thực hiện theo quy định của pháp

luật.

7

Quỹ bảo lãnh tín dụng

Đối tƣợng là DNNVV

DNNVV địa phƣơng

Cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần

(Quyết

định

chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản

58/2013/QĐ-TTg)

thế chấp, cầm cố của bên đƣợc bảo lãnh tại TCTD

8

Cho vay DNNVV

Đối tƣợng cho vay là DNNVV

Quỹ Phát triển DNNVV

thông qua Quỹ PT

- Mức vốn cho vay: tối đa bằng 70% tổng mức vốn

a) Địa vị pháp lý: Quỹ là tổ chức tài chính

DNNVV

đầu tƣ của từng dự án, phƣơng án đó (không bao

nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, có vốn

(Quyết định 601/QĐ-

gồm vốn lƣu động) nhƣng không quá 30 tỷ đồng.

điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có

TTg ngày 17/4/2013)

- Thời hạn cho vay: tối đa không quá 07 năm.

con dấu, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc

Trƣờng hợp đặc biệt: tối đa không quá 10 năm.

Nhà nƣớc hoặc các NHTM.

- lãi suất cho vay: tối đa 90% lãi suất TM

b) Quỹ thực hiện chức năng hỗ trợ tài

chính, cho vay DNNVV; bảo lãnh cho

DNNVV vay vốn tại các TCTD.

9

Tín dụng đầu tƣ và tín

Đối tƣợng: DN nói chung, không có chính sách

dụng XK (Nghị định

riêng cho DNNVV

75/2011/NĐ-CP

- Cho vay đầu tƣ: tối đa bằng 70% tổng mức vốn

Nghị

định

đầu tƣ của dự án (không bao gồm vốn lƣu động).

54/2013/NĐ-CP)

Thời hạn cho vay: không quá 12 năm. lãi suất cho

vay: không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn

vốn cộng với phí hoạt động của NHPT Việt Nam.

- Cho vay sau đầu tƣ:

- Cho vay vốn TDXK: mức cho vay tối đa bằng

85% giá trị HĐXK, nhập khẩu.

10

Luật các TCTD số

Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dƣ

DNNVV tiếp cận các dịch vụ tín dụng vi

47/2010/QH12

nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình

mô từ các chƣơng trình, dự án tài chính vi

có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng

mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -

dƣ nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do NHNN

xã hội, tổ chức phi chính phủ.

quy định.

Điều 99 quy định: NHTM đƣợc vay vốn của

NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn theo quy định

của Luật NHNN Việt Nam.

Công ty tài chính cũng đƣợc vay NHNN dƣới hình

thức tái cấp vốn

11

Luật NHNN

số

Chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn,

46/2010/QH12

lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ

thị trƣờng mở (thông qua việc mua bán giấy tờ có

giá) và các công cụ, biện pháp khác theo quy định

của Chính phủ.

II

Chính sách đất đai

1

Luật

đất

đai

số

Một trong số đối tƣợng đƣợc hƣởng miễn, giảm

45/2013/QH13

tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi: Sử dụng đất vào

mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ƣu

đãi đầu tƣ hoặc địa bàn ƣu đãi đầu tƣ theo quy

định của pháp luật về đầu tƣ, trừ dự án đầu tƣ xây

dựng nhà ở thƣơng mại. Không phân biệt riêng cho

DNNVV.

Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất

hàng năm thì ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất

có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền

thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì

ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất có quyền cho thuê

lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả

thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.

Nhà đầu tƣ đƣợc miễn tiền thuê đất đối với diện tích

đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu

công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

2

Nghị

định

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc cho cả thời hạn

46/2015/NĐ-CP

thuê trong các trƣờng hợp sau:

Dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ

đƣợc đầu tƣ tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn.

Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của

doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng

đƣợc các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm:

Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ

sở ƣơm tạo công nghệ và ƣơm tạo doanh nghiệp

khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực

nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong

khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất

theo quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt.

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc trong thời gian

xây dựng cơ bản theo dự án đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt nhƣng tối đa không quá 03 năm

kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt

nƣớc. Trƣờng hợp ngƣời thuê đất sử dụng đất vào

mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu

năm) theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vƣờn cây đƣợc

miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây

thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm

sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn quy định.

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc sau thời gian

đƣợc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc của thời

gian xây dựng cơ bản theo quy định cụ thể nhƣ

sau:

Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực

ƣu đãi đầu tƣ; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy

hoạch, di dời do ô nhiễm môi trƣờng.

Bảy (7) năm đối với dự án đầu tƣ vào địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Mƣời một (11) năm đối với dự án đầu tƣ tại địa

bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

dự án đầu tƣ thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƣu

đãi đầu tƣ; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ƣu đãi

đầu tƣ đƣợc đầu tƣ tại địa bàn có điều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn.

Mƣời lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục

lĩnh vực ƣu đãi đầu tƣ đƣợc đầu tƣ tại địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án

thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ

đƣợc đầu tƣ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn.

Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu

công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính

phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ

đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tƣ vào

nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định

của Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ trong nông nghiệp,

nông thôn.

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc

Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu

công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính

phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ

đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tƣ

vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy

định của Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ trong nông

nghiệp, nông thôn.

3

Các chính sách về

Khu công nghiệp là địa bàn ƣu đãi đầu tƣ, đƣợc

Khu công nghiệp, khu

hƣởng chính sách ƣu đãi áp dụng đối với địa bàn

chế suất và Khu kinh

thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã

tế: Nghị định

số

hội khó khăn. Khu công nghiệp đƣợc thành lập tại

29/2008/NĐ-CP,

địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh

Nghị

định

số

tế - xã hội đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chính

164/2013/NĐ-CP và

sách ƣu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh

Nghị

định

số

mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

114/2015/NĐ-CP

khó khăn.

Nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ vào khu kinh tế, kể cả

dự án đầu tƣ mở rộng, đƣợc hƣởng chính sách ƣu

đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa

bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4

Cụm công nghiệp quy

Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm

định tại Quyết định số

công nghiệp (sau đây gọi là Doanh nghiệp): là

105/2009/QĐ-TTg

doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đƣợc thành

lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; cá

nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật, thực hiện đầu tƣ sản xuất, kinh

doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh

trong cụm công nghiệp.

Lĩnh vực, ngành nghề, cơ sở sản xuất đƣợc khuyến

khích đầu tƣ trong cụm công nghiệp

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.

2. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng

nhập khẩu.

3. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử

dụng nhiều lao động.

4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa

chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, nông

thôn.

5. Các ngành công nghiệp phụ trợ.

6. Cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến,

triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học,

thân thiện với môi trƣờng.

7. Cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm

cần di dời ra khỏi làng nghề, khu dân cƣ.

8. Cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất của các ngành

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

9. Các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy

hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp của địa phƣơng, đƣợc khuyến khích theo

quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên

nguyên tắc không đƣợc vƣợt khung quy định của

pháp luật.

III Chính sách thuế

1

Luật

thuế TNDN

Thuế suất:

Nhà nƣớc miễn, giảm, giãn thuế và các

32/2013/QH13

Doanh nghiệp có doanh thu dƣới 20 tỷ áp dụng

khoản phải nộp khác cho DNNVV phù hợp

số14/2008/QH12

thuế suất 20%. Kể từ 1/6/2016 áp dụng chung mức

với mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh

thuế suất 20%.

tế-xã hội từng thời kỳ.

DNVVV không đƣợc hƣởng mức thuế suất thấp

hơn.

Ƣu đãi về thuế suất:

Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mƣời lăm

năm đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc

danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát

triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ƣơm

tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công

nghệ cao; đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển công

nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu

tiên đầu tƣ phát triển theo quy định của Luật Công

nghệ cao; đầu tƣ xây dựng-kinh doanh cơ sở ƣơm

tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công

nghệ cao; đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt

quan trọng của Nhà nƣớc theo quy định của pháp

luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật

liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật

liệu quý hiếm; sản xuất năng lƣợng tái tạo, năng

lƣợng sạch, năng lƣợng từ việc tiêu hủy chất thải;

phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môitrƣờng;

c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao,

doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản

xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một

trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tƣ tối thiểu sáu nghìn

tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể

từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và có

tổng doanh thu tối thiểu đạt mƣời nghìn tỷ

đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có

doanh thu;

- Dự án có quy mô vốn đầu tƣ tối thiểu sáu nghìn

tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể

từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và sử

dụng trên ba nghìn lao động.

2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt

động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo,

dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trƣờng;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ-kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê;

d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc,

bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa

bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; sản xuất,

nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất,

khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy

định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tƣ bảo

quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản,

thủy sảnvà thực phẩm;

3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mƣời

năm đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội

khó khăn;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản

xuất sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng; sản xuất máy

móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất

thiết bị tƣới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc,

gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền

thống.

Từ ngày 01/01/2016, thu nhập của doanh nghiệp

quy định tại khoản này đƣợc áp dụng thuế suất

17%.

5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tƣ có quy

mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế

suất ƣu đãi có thể kéo dài thêm, nhƣng thời gian

kéo dài thêm không quá mƣời lăm năm.

Ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu

tƣ mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều

13 của Luật này, doanh nghiệp công nghệ cao,

doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao đƣợc miễn thuế tối đa không quá bốn năm và

giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín

năm tiếp theo.

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu

tƣ mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này

và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án

đầu tƣ mới tại khu công nghiệp, trừ khu công

nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội

thuận lợi theo quy định của pháp luật đƣợc miễn

thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế

phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

Tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật

thuế TNDN quy định: miễn thuế 2 năm và giảm

50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với

thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu

tƣ mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp

nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội

thuận lợi).

2

Luật thuế xuất - nhập

1. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của

khẩu 107/2016/QH13

đối tƣợng đƣợc hƣởngƣu đãi đầu tƣ theo quy định

(hiệu

lực

thi hành

của pháp luật về đầu tƣ, bao gồm:

1/9/2016)

a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận

rời, phụ tùng để l ắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng

đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tƣ

dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo

linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy

móc, thiết bị;

b) Phƣơng tiện vận tải chuyên dùng trong dây

chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động

sản xuất của dự án;

c) Vật tƣ xây dựng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập

khẩu quy định tại khoản này đƣợc áp dụng cho cả

dự án đầu tƣ mới và dự án đầu tƣ mở rộng.

2. Nguyên liệu, vật tƣ, linh kiện trong nƣớc chƣa

sản xuất đƣợc nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu

tƣ thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu

tƣ hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu

tƣ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp

khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công

nghệ đƣợc miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05

năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

IV Chính sách xúc tiến thƣơng mại

1

Chƣơng

trình Đối tƣợng gồm: Các tổ chức XTTM, tổng công ty

XTTMQG ban hành

ngành hàng), các DN thuộc mọi thành phần kinh

tại Quyết định số

tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thƣơng mại

72/2010/QĐ-TTg

Việt Nam. Theo đánh giá khoảng 90% đối tƣợng

tham gia là DNNVV.

Nội dung chính của Chƣơng trình:

- Thông tin thƣơng mại, nghiên cứu thị trƣờng, xây

dựng cơ sở dữ liệu các thị trƣờng xuất khẩu trọng

điểm theo các ngành hàng;

- Các hoạt động về tuyên truyền xuất khẩu;

- Hỗ trợ thuê chuyên gia trong và ngoài nƣớc để tƣ

vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trƣờng

nƣớc ngoài;

- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nƣớc

nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thƣơng mại cho

DN, hợp tác xã, các tổ chức XTTM;

- Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm;

- Tổ chức các đoàn giao thƣơng ở nƣớc ngoài và ở

Việt Nam;

- Tổ chức các hoạt động xúc tiến TM kết hợp đầu

tƣ và du lịch.

2

Hỗ trợ DNNVV tại

Đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi khi tham gia đấu

Đối với gói thầu sử dụng ngân sách nhà

Luật Đấu thầu

thầu trong nƣớc để cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch

nƣớc mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá trị

vụ phi tƣ vấn, xây lắp bao gồm:

không quá 05 (năm) tỷ đồng thì cơ quan, tổ

a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lƣợng lao động là

chức sử dụng ngân sách ƣu tiên cho

nữ giới;

DNNVV tham gia đấu thầu.

b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lƣợng lao động là

thƣơng binh, ngƣời khuyết tật;

c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.

V Chính sách phát triển nguồn nhân lực

1

Nghị

định

số

1. Nhà nƣớc công nhận hoạt động tƣ vấn là một

87/2002/NĐ-CP

về

loại hình dịch vụ chuyên môn thuộc danh mục

cung ứng và sử dụng

ngành nghề đƣợc nhà nƣớc quản lý.

dịch vụ tƣ vấn

2. Nhà nƣớc khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển

hoạt động tƣ vấn, việc thành lập các hiệp hội tƣ

vấn và có chính sách ƣu đãi để phát triển các tổ

chức tƣ vấn chuyên nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế.

3. Hoạt động tƣ vấn đƣợc hƣởng các mức ƣu đãi

cao nhất trong hệ thống các chính sách đối với

hoạt động cung ứng dịch vụ theo quy định của

pháp luật.