ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ LIÊN TRANG
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ LIÊN TRANG
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. LÊ XUÂN ĐÌNH
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGS, TS. Lê Xuân Đình PGS, TS. Phạm Văn Dũng
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào./.
Tác giả luận văn
Trần Thị Liên Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa
Kinh tế chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; cảm ơn
các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS.
Lê Xuân Đình - ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng
dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Trong quá trình làm nghiên cứu, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy
cô. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Liên Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ........................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................... 5
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................... 5
1.2.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................. 10
1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới ........................... 13
1.3.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia ............. 133
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam ................................. 233
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận .................................................................................... 266
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................... 266
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 266
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................... 28
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA ................................................................................................................... 30
3.1. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam............... 30
3.1.1. Tình hình phát triển ...................................................................................... 30
3.1.2. Những khó khăn, thách thức của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 36
3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ......... 38
3.2.1. Chính sách tín dụng .................................................................................... 388
3.2.2. Chính sách thuế ............................................................................................. 44
3.2.3. Chính sách đất đai ......................................................................................... 45
3.2.4. Chính sách xúc tiến thƣơng mại .................................................................. 47
3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ........................................................ 48
3.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........... 511
3.3.1. Tính phù hợp ................................................................................................. 51
3.3.2. Tính hiệu quả ................................................................................................. 52
3.3.3. Tính công bằng .............................................................................................. 53
3.3.4. Tính khả thi ................................................................................................... 53
3.3.5. Tính hiệu lực .................................................................................................. 54
3.3.6. Tính công khai, minh bạch ........................................................................... 55
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ......................................... 56
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ....... 566
4.1.1. Bối cảnh .......................................................................................................... 56
4.1.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ ............ 57
4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ............. 58
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế .......................................................................... 58
4.2.2. Tăng cƣờng khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 59
4.2.3. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất,
kinh doanh ............................................................................................................... 60
4.2.4. Đổi mới chính sách đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ................................................................................................................ 61
4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thƣơng mại .................................................. 62
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
đào tạo lao động ....................................................................................................... 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
3 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 TMCP Thƣơng mại cổ phần
6 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
7 R&D Nghiên cứu và phát triển
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
i
10 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV .................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV ................................................ 34
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV so với doanh nghiệp
ii
lớn ............................................................................................................................. 35
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những nền kinh tế phát triển, nhƣ: Mỹ, Nhật Bản,
EU, thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD)…, hay kể cả các nền kinh tế
đang phát triển trong khu vực, nhƣ: các thành viên ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ…
đều coi trọng vai trò của khối DNNVV.
Kinh nghiệm phát triển khối DNNVV của các nền kinh tế trên thế giới cho
thấy, ở mọi quốc gia, với mọi trình độ phát triển, công tác hỗ trợ, phát triển
DNNVV luôn đòi hỏi một chiến lƣợc hay cách tiếp cận mang tính tổng thể, cắt
ngang và điều chỉnh nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, việc hỗ trợ DNNVV tiếp
cận và hòa nhập với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế luôn đòi hỏi nhà nƣớc đầu tƣ
đáng kể vào việc phát triển thể chế và xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất bền
vững, đồng thời đảm bảo việc cung cấp dịch vụ cho DNNVV trong tất cả các lĩnh
vực. Do đó, nhiều quốc gia đã sớm ban hành các đạo luật để hỗ trợ DNNVV, điển
hình nhƣ Mỹ (1953) hay Nhật Bản (1956)… nhằm thúc đẩy khối doanh nghiệp này
phát triển, đổi mới sáng tạo, đóng góp ngày càng cao trong nền kinh tế. Thậm chí tại
một số quốc gia, nhƣ: Hàn Quốc, Đài Loan…, hỗ trợ DNNVV đƣợc quy định trong
hiến pháp.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, số lƣợng các DNNVV hình thành và
phát triển rất nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội DNNVV, hiện cả nƣớc có khoảng
480.000 DNNVV, chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả
nƣớc và đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNNVV là nơi tạo
ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giúp huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tƣ phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng năm, khối DNNVV đã
tạo ra trên một triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp
hơn 40% GDP cho đất nƣớc. Đây là một trong những lý do khiến Chính phủ đặt
mục tiêu cả nƣớc có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động đến năm 2020, trong đó
1
chủ yếu vẫn là DNNVV (theo Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020).
Tuy nhiên, bối cảnh đất nƣớc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tạo
ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV. Một trong những vấn
đề cấp thiết để giúp các DNNVV phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập
hiện nay là xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khối doanh nghiệp
này. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là
“Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” nhằm phân tích, đề xuất
những giải pháp mang tính xây dựng, tiếp tục cải thiện khung khổ pháp lý đối với
DNNVV của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về chính sách
hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, cùng với một số kinh
nghiệm hỗ trợ DNNVV của các nƣớc, tác giả kiến nghị những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ DNNVV;
+ Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV của Việt Nam;
+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện
chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV.
Trên tinh thần mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ vậy, tác giả đặt ra câu
hỏi nghiên cứu cho đề tài luận văn nhƣ sau: Thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV
hiện nay nhƣ thế nào? Đã đáp ứng đúng và đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp hay
chƣa? Nếu chƣa thì cần có biện pháp gì để giải quyết?
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu chính sách hỗ trợ các
DNNVV tại Việt Nam, bao gồm 5 nhóm chính sách chính: chính sách tín dụng, chính
sách thuế, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến thƣơng mại và chính sách phát triển
nguồn nhân lực.
2
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Các chính sách hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến tháng 06/2017
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam
3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đi lên từ một nƣớc nông nghiệp,chủ yếu trồng lúa nƣớc rồi từ đó tích lũy và
phát triển các cơ sở thủ công, nghề phi nông nghiệp, nên các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ ra đời ở Việt Nam từ rất sớm. Nhƣng sự phát triển của DNNVV ở Việt
Nam chỉ mới nở rộ từ vài thập niên trở lại đây khi chuyển từ nền kinh tế tập trung,
quan liêu sang nền kinh tế thị trƣờng. Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam trở thành thành
viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và tiếp đó ký kết hàng loạt hiệp định
thƣơng mại song và đa phƣơng, thì việc nghiên cứu về DNNVV mới bắt đầu đƣợc
quan tâm nhiều. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài DNNVV
có thể kể đến nhƣ sau:
Nghiên cứu của tác giả Trần Tố Linh (2014) về “Quản trị doanh nghiệp trong
bối cảnh nền kinh tế phục hồi” đã làm rõ những cơ hội và thách thức đối với
DNNVV hiện nay cùng một số giải pháp phát triển DNNVV. Trong số các thách
thức đƣợc tác giả trình bày có đề cập đến việc tiếp nhận khoa học, công nghệ của
DNNVV còn hạn chế. Lý do của hạn chế này xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là
quy mô nhỏ, ít vốn và thƣờng là từ các cơ sở thủ công phát triển lên.
Tác giả Trần Ngọc Ca (2000) chủ biên sách tham khảo “Quản lý đổi mới
công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV” cũng bàn thêm
các vấn đề lý luận về quản lý và đổi mới doanh nghiệp.
Việt Nam và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) là chủ đề mới
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ năm 2015. Nổi bật là nghiên cứu của tác giả Phan
Thế Công (2016) về quá trình Việt Nam tham gia vào TPP, phân tích những cơ hội
và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi thực hiện những cam kết
trong hiệp định này. Từ đó gợi ý các giải pháp nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và
hạn chế thách thức để doanh nghiệp cạnh tranh tốt và hiệu quả trong bối cảnh hội
nhập sâu rộng nói chung và tham gia TPP nói riêng.
Có hai đề tài cấp bộ liên quan đến DNNVV đƣợc tác giả nghiên cứu là
“Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố
4
Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” của tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) và
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố
Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” của tác giả Phạm
Quang Trung (2008) đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn Hà Nội, từ đó kiến nghị các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
khối doanh nghiệp này trên địa bàn. Tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) đã tổng
hợp những đặc điểm chung của DNNVV, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến kết
quả hoạt động của DNNVV.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết nghiên cứu khoa học bàn về kinh
nghiệm quốc tế trong hỗ trợ khối DNNVV. Nổi bật là nghiên cứu của Trần Thị Liên
Trang (2017) về chính sách hỗ trợ DNNVV tại Nhật Bản – quốc gia có tới 99,7%
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Nhận thức vai trò quan trọng của DNNVV
trong phát triển kinh tê – xã hội, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng hệ thống chính
sách hỗ trợ DNNVV từ rất sớm, thay đổi linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển
của đất nƣớc. Nhìn chung, chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản tập trung vào
các nhóm chính sau: chính sách tài chính, chính sách hỗ trợ đào tạo, chính sách thuế
và chính sách khoa học, công nghệ.
Nhƣ vậy, vấn đề liên quan đến DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu,
thể hiện trong nhiều loại công trình. Định nghĩa, phân loại, thực trạng, giải pháp…
của các DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả phân tích kỹ lƣỡng.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả, khi bàn về khối doanh nghiệp này,
các công trình vẫn còn bỏ ngỏ nội dung chính sách hỗ trợ DNNVV. Gần nhƣ chƣa
có công trình nghiên cứu trọn vẹn nào cho đề tài, nhất là trong bối cảnh Luật Hỗ trợ
DNNVV mới chỉ ra đời vào tháng 06/2017, do đó tính hệ thống và toàn diện cho đề
tài còn hạn chế. Vì vậy, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu, tiếp cận hệ thống chính
sách hỗ trợ DNNVV một cách toàn diện là rất cần thiết khi Việt Nam đang hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm
DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dƣới một
5
mức giới hạn nào đó. Mỗi quốc gia tùy vào điền kiện chính trị cụ thể lại có định
nghĩa về DNNVV mỗi khác: ở Đức, DNNVV đƣợc định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dƣới 500 ngƣời, ở Bỉ là dƣới 100 ngƣời. Trong khi đó, tại
Mỹ, những doanh nghiệp có số lao động dƣới 100 ngƣời đƣợc coi là doanh nghiệp
nhỏ, dƣới 500 ngƣời là doanh nghiệp vừa…
Ngoài ra, để xác định thế nào là một DNNVV, nhiều quốc gia dựa vào các
tiêu chuẩn khác nhau nhƣ vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, GTGT…
Tại Việt Nam, theo Công văn số 681/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính
phủ, thì DNNVV là “doanh nghiệp có số công nhân dƣới 200 ngƣời và số vốn kinh
doanh dƣới 5 tỷ đồng”.
Tiếp đến Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV đã bổ sung khái niệm trên, theo đó “DNNVV là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 ngƣời. Các doanh nghiệp cực nhỏ đƣợc quy định là có từ 1 đến 9 nhân
công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công là doanh nghiệp nhỏ”.
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động bình quân năm 10 ngƣời trở xuống tỷ trở 20 đồng xuống Quy mô Ngành kinh tế 1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 ngƣời trở xuống tỷ trở 2. Xây dựng và công nghiệp 20 đồng xuống
10 ngƣời trở xuống tỷ trở 3. Thƣơng mại và dịch vụ 20 đồng xuống Số lao động bình quân năm Từ trên 10 ngƣời đến 200 dƣới ngƣời Từ trên 10 ngƣời đến 200 dƣới ngƣời Từ trên 10 ngƣời đến dƣới 50 ngƣời Từ trên 20 tỷ đồng đến dƣới 100 tỷ đồng Từ trên 20 tỷ đồng đến dƣới 100 tỷ đồng Từ trên 20 đồng tỷ đến dƣới 50 tỷ đồng Số lao động bình quân năm Từ trên 200 ngƣời dƣới đến 300 ngƣời Từ trên 200 ngƣời dƣới đến 300 ngƣời Từ trên 50 ngƣời đến dƣới 100 ngƣời
Nguồn: Luật Hỗ trợ DNNVV
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ định nghĩa
6
DNNVV, xác định “DNNVV là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ƣu tiên)”.
Kế thừa định nghĩa này, tại Điều 5 Luật Hỗ trợ DNNVV đƣa ra khái niệm
DNNVV là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình
quân năm, đƣợc chia thành 3 cấp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tiêu chí phân loại đƣợc thể
hiện tại Bảng 1.1.
1.2.1.2. Vai trò và đặc điểm của DNNVV
(*) Vai trò của DNNVV
Về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, DNNVV có vai trò quan trọng ở
nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc công nghiệp phát triển. Vai trò này đƣợc thể hiện
qua những điểm chủ yếu sau:
- Tạo việc làm cho ngƣời lao động
Nhiều DNNVV có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lƣợng lớn ngƣời lao
động. Ở một số quốc gia, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc
làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNNVV ở các địa
phƣơng, các vùng nông thôn góp phần giải quyết lao động dôi dƣ, nhàn rỗi trong xã
hội và ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị
kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn là tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân.
Xét về số lƣợng việc làm tạo mới, các DNNVV luôn chiếm ƣu thế, bởi họ có
quy mô trung bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tƣ
DNNVV thƣờng khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động hơn là
thâm dụng vốn, đầu tƣ cho một chỗ làm việc trong các DNNVV lại rất thấp so với
doanh nghiệp lớn.
- Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
Các DNNVV đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và động
ngày càng nhiều vốn trong xã hội nhằm đầu tƣ và phát triển kinh tế. Thêm vào đó,
giúp cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng của Việt Nam thông qua xây dựng các công
7
trình văn hóa, điện, đƣờng, trƣờng, trạm…
Đáng chú ý là, hoạt động của các DNNVV còn thúc đẩy gia tăng giá trị xuất
khẩu. Nhiều DNNVV đã chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số
lƣợng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm đƣợc các doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp, hoặc ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh
nghiệp nƣớc ngoài. Nhờ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tại các quốc gia, doanh nghiệp lớn thƣờng tập trung ở các thành phố và
trung tâm công nghiệp, gây mất cân đối vè trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Phát triển các
DNNVV sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh
tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
Trƣớc hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các
khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn
có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở
ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ
cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế
làm thƣớc đo.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc
Loại hình DNNVV thƣờng thích hợp cho sản xuất thủ công, quy mô nhỏ và
vừa. Do vậy, các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất, kinh
doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó, các công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào
các ngành nghề này, giúp phát triển mạnh mẽ các ngành nghề truyền thống.
(*) Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Về vốn:
Chỉ cần một số vốn nhỏ, mặt bằng vừa phải, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng
đơn giản là các DNNVV có thể khởi nghiệp. Với bộ máy nhân sự gọn nhẹ,năng
động nên dễ dàng quản lỷ và nhạy bén với sự thay đổi của thị trƣờng, đặc biệt là
8
trong vấn đề chuyển đổi mô hình kinh doanh doanh.Vì vốn nhỏ, DNNVV sẵn sàng
chấp nhận mạo hiểm để đầu tƣ vào những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Trong
trƣờng hợp đầu tƣ thất bại, DNNVV cũng không bị thiệt hại quá nặng nề, mà dễ
dàng làm lại từ đầu và chuyển đổi mô hình kinh doanh.
- Về lao động:
DNNVV có lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động có sẵn của địa
phƣơng, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời dân.
Đặc biệt, DNNVV giúp chính phủ giải quyết tốt hơn vấn đề về an sinh xã hội.
Trong mối quan hệ lao động giữa chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động thƣờng khá
chặt chẽ, ít xung đột, thậm chí là thân thiện và gần gũi, phù hợp với văn hóa của
ngƣời châu Á nói chung và của Việt Nam nói riêng.
- Về tính linh hoạt:
DNNVV có tính thích nghi cao, đặc biệt rất linh hoạt trƣớc những đòi hỏi và
thay đổi của thị trƣờng, bởi có khả năng thỏa mãn các nhu cầu hữu hạn trong những
thị trƣờng mang tính chuyên môn hóa; là nơi sử dụng phần lớn lao động có trình độ
kỹ thuật trung bình hoặt thấp. Thêm vào đó, với quy mô nhỏ, nên DNNVV có thể
gia nhập thị trƣờng mới, mà ít hoặc không bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp lớn,
cũng nhờ đó mà DNNVV sẵn sàng phục vụ đến những đối tƣợng khách hàng ở
vùng sâu, vùng xa, chiếm lĩnh những khoảng trống thị trƣờng mà doanh nghiệp lớn
còn bỏ ngỏ.
DNNVV chiếm hẳn lợi thế khi khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lao động
tại chỗ, cũng nhƣ nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng để cải tiến sản
phẩm. Nói cách khác, DNNVV kích thích và làm xuất hiện những nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng ngƣời tiêu dùng.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, DNNVV
thƣờng gặp phải những vấn đề sau:
Thứ nhất, thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để thúc đẩy các ý
tƣởng kinh doanh lớn, hay tham gia các dự án đầu tƣ có quy mô lớn.
9
Thứ hai, do quy mô nhỏ, nên DNNVV thƣờng thiếu sự ủng hộ của đông đảo
công chúng. Điều này dẫn dến hệ quả tất yếu là sự phụ thuộc về thƣơng hiệu hàng
hóa, thị trƣờng, công nghệ, tài chính… đối với các doanh nghiệp lớn trong quá trình
phát triển.
Thứ ba, do dễ khởi nghiệp, các DNNVV cũng có nguy cơ phải gánh chịu
nhiều loạirủi ro trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Trong môi trƣờng cạnh tranh
khốc liệt, nếu DNNVV không thích ứng linh hoạt sẽ nhanh chóng bị bỏ xa về
khoảng cách.
Thứ tƣ, doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoạt động trong môi trƣờng không
tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống pháp lý.
Thứ năm, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu,
thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất, kinh doanh,
đại bộ phận chƣa quan tâm đến xây dựng thƣơng hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh
chung…
Những vấn đề trên các DNNVV khó có thể tự giải quyết mà cần có sự hỗ trợ
thiết thực từ chính phủ. Cũng vì lẽ đó, khối DNNVV đang là mục tiêu trọng tâm của
các chính sách hỗ trợ kinh tế của các quốc gia.
1.2.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm phổ biến, chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành
động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson, 1994).Chính sách giúp
các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, giúp họ
thấy đƣợc phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà
quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Từ
đó, chính sách sẽ hƣớng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên vào việc thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Còn chính sách kinh tế - xã hội (chính sách công)là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị, hay một nhóm các nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó
10
(William Jenkin, 1978).
Theo cách hiểu của Althaus, Bridgman & Davis (2007), chính sách công là
một tuyên bố mang tính quyền lực, về những dự định của chính phủ, dựa trên những
giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hƣởng, và đƣợc thiết kế, cấu trúc dựa trên những
mục tiêu.
Nhìn chung lại, có thể đƣa ra cách hiểu nhƣ sau: chính sách kinh tế - xã hội
là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nƣớc sử dụng
để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực
hiện những mục tiêu nhất định theo định hƣớng mục tiêu tổng thể của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, từ những quan điểm về chính sách nói chung và chính sách kinh tế
- xã hội nói riêng, có thể rút ra khái niệm về chính sách hỗ trợ DNNVVđó là: Chính
sách hỗ trợ DNNVV là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải pháp và công cụ
mà nhà nƣớc sử dụng nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV,
góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả cho hệ thống các doanh nghiệp này, phục
vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.2.2.2. Mục tiêu chính sách
Việc xây dựng khung khổ pháp lý hỗ trợ DNNVV nhằm mục tiêu cải thiện
môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho khối DNNVV thành lập, ổn
định và phát triển.
1.2.2.3. Giải pháp chính sách
Để hiện thực hóa mục tiêu chính sách, các giải pháp chính sách cụ thể đƣợc
tác giả đề xuất bao gồm 5 nhóm sau:
- Chính sách tín dụng: hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn thành lập và ổn định
hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh, làm chủ những công nghệ hiện đại cho năng
suất cao.
- Chính sách thuế: giảm các rào cản về mặt tài chính để doanh nghiệp phát
triển và tạo động lực mở rộng sản xuất.
- Chính sách đất đai: hỗ trợ mặt bằng sản xuất, tạo thuận lợi gia nhập thị trƣờng.
- Chính sách xúc tiến thƣơng mại: giúp doanh nghiệp liên kết hợp tác, mở rộng
11
thị trƣờng, quảng bá hình ảnh và sản phẩm tại các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: hỗ trợ đào tạo lao động có tay nghề, cung
cấp đủ lao động cho doanh nghiệp, đào tạo nhân lực sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách
Sau khi xây dựng hệ thống giải pháp chính sách, cần có các tiêu chí cụ thể,
rõ ràng để đánh giá các chính sách đƣợc ban hành đã đạt yêu cầu hay chƣa?
Các tiêu chí này có thể đƣợc xem xét trên những góc độ sau:
- Tính phù hợp: đánh giá sự phù hợp của chính sách hỗ trợ DNNVV đối với
các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tính hiệu quả: các chính sách đƣợc ban hành có giải quyết đƣợc những khó
khăn, tồn tại của khối DNNVV hiện nay không.
- Tính công bằng: chính sách có công bằng với các doanh nghiệp nói chung
và đảm bảo quyền lợi cho khối DNNVV nói riêng hay không.
- Tính khả thi: việc ban hành chính sách có thể thực thi, áp dụng thuận tiện
hay không.
- Tính hiệu lực: sau khi chính sách đƣợc ban hành, có các văn bản hƣớng dẫn
kịp thời đi kèm không; khoảng cách giữa thời điểm phát sinh hiệu lực với thời điểm
ban hành có hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng chịu sự tác động
trực tiếp có những điều chỉnh cần thiết để thay đổi hành vi không.
- Tính công khai, minh bạch: chính sách đƣợc đƣa ra có rõ ràng, thống nhất không.
1.2.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV bao gồm những bƣớc sau:
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách: Xác định đối tƣợng
thực hiện chính sách (Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ..); Xác định các nguồn lực và biện pháp thực hiện (hỗ trợ thông qua cấp tín dụng,
hay đào tạo nhân lực…); Thành lập những tổ chức mới (nếu cần) để tổ chức triển
khai chính sách (nhƣ thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV…)
(2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách: công bố, công khai chính sách hỗ trợ
DNNVV trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, hoặc qua các lớp đào tạo, tập
huấn…
12
(3) Phân công, phối hợp thực hiện: Phối hợp giữa cấp trên và cấp dƣới; phối
hợp ngang giữa các bộ phận; phối hợp bên trong, bên ngoài tổ chức để hỗ trợ doanh
nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
(4) Triển khai thực hiện chính sách: Việc thực hiện chính sách hỗ trợ
DNNVV thƣờng có lộ trình triển khai rõ ràng, cụ thể.
(5) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh
– kiểm tra công tác hỗ trợ DNNVV để phát hiện và điểu chỉnh những yếu kém,
thiếu sót một cách kịp thời.
(6) Điều chỉnh chính sách: Rà soát lại các văn bản, chính sách hỗ trợ
DNNVV để giảm sự chồng chéo; bổ sung hoặc hủy bỏ chính sách trong trƣờng hợp
cần thiết.
1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
1.3.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia
Nhật Bản
Hiện nay, các DNNVV ở Nhật Bản chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động ở nƣớc này, sử dụng 70% lao động của cả nƣớc (24,7 triệu lao
động) và tạo ra hơn 50% GTGT trong ngành sản xuất (56.000 tỷ Yên, tƣơng đƣơng
khoảng 721 tỷ USD). Điều này cho thấy, DNNVV giữ một vị trí không thể thay thế
trong phát triển kinh tế, cũng nhƣ ổn định xã hội của quốc gia này(Hà Thị Kim
Duyên, 2015). Bởi vậy, Chính phủ Nhật Bản luôn duy trì chính sách hỗ trợ cho
nhóm DNNVV. Dựa trên tình hình thực tế từng giai đoạn, Chính phủ đã đƣa ra
những quyết sách hợp lý. Mục đích của chính sách là xác định rõ định hƣớng của
Chính phủ Nhật Bản trong việc phát triển nền kinh tế, hỗ trợ sức mạnh nội tại, giúp
DNNVV cạnh tranh tốt trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh có nhiều thay đổi.
Cụ thể là:
- Thời kỳ 1945-1954: Đây là giai đoạn tái thiết của Nhật Bản, trọng tâm là cải
tiến các công cụ chính sách cơ bản cho DNNVV, từ tài chính, nâng cấp tổ chức và
quản lý, chỉ đạo. Vào năm 1948, cơ quan quản lý DNNVV Nhật Bản đƣợc thành lập.
- Thời kỳ 1955-1962: Là thời kỳ tăng trƣởng cao đầu tiên, các chính sách
DNNVV đã đƣợc hệ thống hóa nhằm đáp ứng cho cấu trúc phân công lao động giữa
13
các doanh nghiệp thầu phụ.
- Thời kỳ 1963-1972: Đây là giai đoạn thứ hai của thời kỳ tăng trƣởng cao, là
thời kỳ hiện đại hóa và nâng cấp chính sách của DNNVV. Năm 1963, Luật Cơ bản
cho DNNVV đƣợc ra đời, đã tăng cƣờng các chính sách đối mặt với khó khăn, bất
lợi, đồng thời, giới thiệu các biện pháp huy động vốn cho DNNVV. Trong thời gian
này, Luật Khuyến khích hiện đại hóa DNNVV đã đƣợc ban hành và Công ty trách
nhiệm hữu hạn tƣ vấn đầu tƣ cho DNNVV ra đời.
- Thời kỳ 1985-1999: Trong thời gian này, một số chính sách đã đƣợc hình
thành để thay đổi cấu trúc ngành công nghiệp. Luật Khuyến khích các hoạt động
sáng tạo của DNNVV và pháp luật về tăng cƣờng quản lý trong doanh nghiệp nhỏ
đƣợc ban hành. Năm 1999, Luật Cơ bản cho DNNVV đã đƣợc sửa đổi. Theo đó,
khoảng cách giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV đƣợc xác định lại bằng năng suất,
tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động.
- Từ năm 2000 đến nay: Giai đoạn này Chính phủ Nhật Bản tiếp tục có
những sửa đổi chính sách đối với DNNVV dựa trên đạo luật cơ bản DNNVV ra đời
năm 1963. Điểm điều chỉnh lớn nhất chính là việc định nghĩa lại khái niệm
DNNVV và sự phân biệt so với doanh nghiệp lớn. Những thay đổi chính sách này
nhằm thúc đẩy tăng trƣởng đa dạng và mạnh mẽ giúp DNNVV độc lập. Đồng thời,
tăng cƣờng khả năng quản lý của các DNNVV, hỗ trợ tốt nhất những doanh nghiệp
mới thành lập. Từ đó tạo điều kiện thích ứng với thay đổi môi trƣờng kinh tế - xã
hội, giúp DNNVV nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Cũng trong giai đoạn này, Chính phủ Nhật Bản đã hình thành 4 nhóm chính
sách nhằm hỗ trợ cho các DNNVV, cụ thể nhƣ sau:
Nhóm chính sách tài chính: Chính phủ Nhật Bản tài trợ trực tiếp cho đầu tƣ
đổi mới công nghệ để khuyến khích các DNNVV áp dụng những công nghệ mới.
Theo Luật Khuyến khích các DNNVV, Nhật Bản cấp vốn cho các DNNVV sáng
tạo để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển kỹ thuật.
Với chính sách tín dụng ƣu đãi, Chính phủ Nhật Bản cấp những khoản vay
với lãi suất thấp (lãi suất thấp hơn so với lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại)
14
cho các DNNVV thông qua các ngân hàng phục vụ chính sách. Bằng cách này, các
doanh nghiệp có thể có đủ vốn để phát triển công nghệ mới, thuê trang thiết bị, nâng
cấp công suất vận hành của máy móc, từ đó, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Trong
trƣờng hợp các DNNVV bị yếu thế trong cạnh tranh, Chính phủ Nhật Bản bảo hộ
bằng cách cho vay trực tiếp với lãi suất thấp và dài hạn
Nhóm chính sách thuế: Ƣu đãi thuế đƣợc sử dụng để hỗ trợ các DNNVV
trong các lĩnh vực đƣợc chỉ định ƣu tiên hoặc lĩnh vực phù hợp với các đặc tính đổi
mới, toàn cầu hóa.
Nhóm chính sách công nghiệp: Nhằm tối ƣu hóa cấu trúc ngành công nghiệp.
Một điều không kém phần quan trọng là Chính phủ Nhật Bản thiết lập chính sách
cạnh tranh nghiêm ngặt để bảo vệ DNNVV, chống lại hành vi cạnh tranh không
công bằng bởi các chủ thể kinh tế khác.
Nhóm chính sách khoa học, công nghệ: Khác với hỗ trợ tài chính và ƣu đãi
thuế cho sự phát triển công nghệ của các DNNVV, chính sách khoa học và công
nghệ là khung chính sách nhằm tiến hành hoạt động đổi mới các DNNVV. Chính
phủ Nhật Bản coi việc khuyến khích và đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng khoa học,
công nghệ là ƣu tiên hàng đầu. Điều này lý giải vì sao DNNVV Nhật Bản nằm
trong top các quốc gia sử dụng và tiếp cận công nghệ tân tiến nhất thế giới.
Singapore
Tại Singapore, các DNNVV chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, trên 60%
tổng số lao động và khoảng 50% tổng GTGT. Trong giai đoạn 2005-2014, số doanh
nghiệp khởi nghiệp tại Singapore đã tăng mạnh từ 24.000 lên 50.000. Số liệu của
Asia Venture Capital Journal Research cho thấy, những doanh nghiệp khởi nghiệp
trong lĩnh vực công nghệ đã thu hút đƣợc khoảng 1,7 tỷ USD tiền đầu tƣ khởi điểm
trong năm 2013. Điều này đã đƣa Singapore vƣợt lên Nhật Bản, Hàn Quốc và Hong
Kong về mảng khởi nghiệp (Hoàng Nam, 2016).
Để có đƣợc thành công này, chính phủ Singapore đã xây dựng hệ thống
chính sách hỗ trợ DNNVV khá toàn diện, tạo điều kiện cho khối doanh nghiệp này
phát triển, đó là:
15
Thứ nhất, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện
Singapore thƣờng xuyên đƣợc xếp vào top các quốc gia dễ kinh doanh nhất
thế giới. Trong báo cáo môi trƣờng kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng
Thế giới, Singapore nhiều năm liên tiếp đƣợc đánh giá là quốc gia có năng lực cạnh
tranh hàng đầu, với các luật lệ đƣợc thể hiện rõ ràng và dễ thực hiện, doanh nghiệp
có thể thành lập công ty mới chỉ trong vài giờ, thậm chí vài phút. Quyền sở hữu trí
tuệ đƣợc tôn trọng và pháp luật thì minh bạch. Tệ nạn tham nhũng đƣợc xét xử rất
nghiêm minh, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nƣớc, ngoài nƣớc đều đƣợc
đối xử nhƣ nhau, mọi ngƣời đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật.
Nhập cƣ là một chủ đề nóng ở Singapore, nhƣng quốc đảo này biết cách thu
hút các công dân có trình độ đào tạo cao và có chính sách định cƣ riêng cho các
doanh nhân tƣơng lai. Singapore có hẳn chính sách đãi ngộ về nhập quốc tịch và
hƣởng quyền công dân Singapore đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động hiệu
quả. Thành phố sạch sẽ và hiệu quả này cũng có một số lợi thế về sinh hoạt hơn hẳn
so với Thƣợng Hải, Manila, Jakarta, hay Bangkok.
Ý thức đƣợc về danh tiếng của quốc gia mình trong giới sáng tạo – đối tƣợng
thu hút của Singapore, Chính phủ nƣớc này đã nỗ lực thay đổi hình ảnh truyền
thống về một đất nƣớc Singapore buồn chán thông qua việc xây dựng hai sòng bạc,
một công viên theo chủ đề Universal Studios, một thủy cung lớn nhất châu Á mang
tên Vƣờn bên Vịnh, một sân vận động đa chức năng với 55.000 ghế ngồi, các nhà
hàng ăn nổi tiếng thế giới và một sân bay hiện đại giúp việc đi lại trở nên thuận tiện
và nhanh chóng.
Vấn đề đổi mới cơ chế quản lý DNNVV cũng đƣợc Chính phủ quan tâm.
Hàng năm, Singapore đều thực hiện rà soát các văn bản pháp quy xem còn phù hợp
với tình hình thực tế không. Từ đó, kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền nhằm thay
thế, sửa đổi các văn bản lạc hậu, không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, kinh doanh. Cuối mỗi năm, Chính phủ đều mời các doanh
nghiệp đến gặp gỡ và để lắng nghe ý kiến đóng góp của họ; đồng thời tổ chức cho
các doanh nghiệp chấm điểm cho các cơ quan thuộc Chính phủ để đánh giá chất
16
lƣợng phục vụ doanh nghiệp của các cơ quan này. Những cơ quan hỗ trợ doanh
nghiệp có điểm đánh giá thấp đều phải rà soát lại cung cách làm việc, cải tiến lề lối
làm việc để tránh gây phiền hà. Các cơ quan có điểm đánh giá cao đƣợc Chính phủ
biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời.
Thứ hai, ưu đãi của Chính phủ
Từ lâu, các doanh nghiệp ở Singapore đã có cơ hội tiếp cận rất nhiều khoản
trợ cấp và các chƣơng trình liên quan nhằm hỗ trợ hoạt động phát triển giai đoạn
đầu của doanh nghiệp. Mỗi năm, Đại học Quốc gia Singapore (NUS) lại cử khoảng
120-150 sinh viên đi học việc một năm ở Thung lũng Silicon và các hệ sinh thái
doanh nghiệp khác, rất nhiều sinh viên trong số đó sau này đã trở thành các nhà
sáng lập doanh nghiệp. Còn ở trong nƣớc, các doanh nhân đƣợc tiếp cận nguồn tài
trợ bằng vốn đối ứng lên tới 50.000 SGD, đồng thời công ty của họ đƣợc nhận vào
các vƣờn ƣơm công nghệ để hỗ trợ hoạt động (Phan Thị Kim Thành, 2016).
Các nhà đầu tƣ thậm chí còn đƣợc hƣởng những chính sách ƣu đãi hơn, qua
đó họ có thể tận hƣởng mọi lợi ích của một quỹ đầu tƣ mạo hiểm, trong khi vẫn
đƣợc bảo vệ trƣớc những rủi ro – đây vốn là một mô hình rất thành công do Israel
tiên phong thực hiện. Quỹ Nghiên cứu Quốc gia (NRF) bổ sung một nguồn vốn lớn
vào các khoản đầu tƣ của các vƣờn ƣơm công nghệ: cứ mỗi SGD mà các vƣờn ƣơm
này bỏ ra, NRF lại rót thêm vào 5 SGD, cho tới mức tối đa là 500.000 SGD. Các
nhà đầu tƣ cũng có quyền mua lại cổ phần của Chính phủ với giá ban đầu cộng
thêm một khoản lãi suất nhỏ trong vòng ba năm.
Các chính sách ƣu đãi này đã mang lại nhiều kết quả ấn tƣợng. Theo ƣớc tính
của Gai (Great American Insurance – Tập đoàn Bảo hiểm của Mỹ), Singapore hiện
có khoảng 800 công ty internet, tức cứ 1 triệu dân lại có 160 công ty; tỷ lệ này đã
giúp Singapore vƣơn lên đứng trƣớc các quốc gia nhƣ Hà Lan và Tây Ban Nha.
Bên cạnh đó, thành công củakhối DNNVV Singapore không thể không nhắc
đến Khung Quốc gia về Sáng tạo và Khởi nghiệp (NFIE). Đây là một chƣơng trình
nhằm thúc đẩy sức sáng tạo và tinh thần doanh nhân ở Singapore. Mục tiêu của
NFIE là khuyến khích các trƣờng đại học và trƣờng đào tạo nghề kỹ thuật đƣa
17
nghiên cứu của họ trở thành các sản phẩm thƣơng mại phục vụ thị trƣờng, đồng thời
hỗ trợ doanh nhân thành lập các công ty công nghệ. Hiện NFIE đang thực hiện các
chƣơng trình cơ bản là:
- Quỹ Mạo hiểm Giai đoạn đầu (ESVF): Mỗi năm, NRF (cùng với vài quỹ
đầu tƣ mạo hiểm) hỗ trợ tổng cộng 10 triệu SGD đối ứng theo tỷ lệ 1:1 vào các
công ty công nghệ cao trong giai đoạn khởi đầu đặt trụ sở ở Singapore.
- Tài trợ các dự án thực nghiệm (POC): Đây là quỹ tài trợ để thƣơng mại hóa
các kết quả nghiên cứu ứng dụng. Mỗi dự án đƣợc đầu tƣ tối đa 250.000 SGD. Vốn
sẽ đƣợc cấp nửa năm một lần và sau một năm, những ngƣời nhận đƣợc vốn sẽ phải
đƣa ý tƣởng và phát minh của mình ra thị trƣờng. NRF phụ trách chƣơng trình này
trong nhóm các nhà nghiên cứu ở trƣờng đại học và bệnh viện công lập, còn
SPRING (một cơ quan chính phủ phụ trách các doanh nghiệp nhỏ) quản lý một
chƣơng trình tƣơng tự trong nhóm các doanh nghiệp (SPRING, 2008).
- Chƣơng trình Vƣờn ƣơm Công nghệ (TIS): Cùng với vƣờn ƣơm công nghệ,
NRF đồng tài trợ tới 85% (tức 500.000 SGD nhƣ đã nói ở trên) giá trị mỗi thƣơng
vụ đầu tƣ cho các công ty khởi nghiệp đặt trụ sở ở Singapore.
- Chƣơng trình Lãnh đạo Doanh nghiệp Toàn cầu (GEEs): Đây là một
chƣơng trình đồng tài trợ với chƣơng trình Lãnh đạo Khởi nghiệp toàn cầu (GEEs-
Global Entrepreneur Executives) nhằm thu hút các công ty công nghệ cao, tăng
trƣởng nhanh (high-growth) trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông,
công nghệ y học và công nghệ sạch chuyển tới Sigapore. NRF đầu tƣ tối đa 3 triệu
SGD vốn đối ứng dƣới dạng trái phiếu chuyển đổi vào các công ty này.
- Chƣơng trình Cụm Sáng tạo: Chƣơng trình Cụm Sáng tạo khuyến khích các
tổ chức công nghệ và các cơ quan kinh tế phối hợp với các công ty để hình thành
nên các cụm sáng tạo. Chƣơng trình này nhằm củng cố sự hợp tác giữa các công ty,
trƣờng đại học, viện nghiên cứu và chính phủ nhằm nhanh chóng đƣa các ý tƣởng
khả thi ra thị trƣờng, nâng cao năng suất lao động, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy
sự phát triển của các lĩnh vực ngành nghề.
Thứ ba, kết nối giữa Chính phủ và doanh nghiệp
Singapore có sự kết nối chặt chẽ giữa Chính phủ, các tập đoàn quốc tế,
18
phòng thí nghiệm, quỹ đầu tƣ mạo hiểm, doanh nghiệp khởi sự... Qua đó, tạo điều
kiện cho DNNVV tiếp cận 600 triệu ngƣời dùng Đông Nam Á và 4,2 tỷ khách hàng
châu Á.
Có lẽ việc Chính phủ Singapore dành nhiều sự quan tâm tới các công ty khởi
nghiệp là một điều đáng ngạc nhiên, bởi Singapore có lƣợng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (FDI) lớn. Song Singapore không tiếp tục dựa dẫm vào nguồn FDI này, mà
nỗ lực thay đổi, sáng tạo và khuyến khích tinh thần kinh doanh trong dân chúng.
Những nỗ lực tổng thể và nhất quán của Chính phủ Singapore đã có vai trò rất lớn
trong việc tạo đà cất cánh cho các công ty khởi nghiệp ở quốc đảo này.
Tại Singapore, ngƣời ta có thể dễ dàng thấy những khu thí nghiệm công
nghệ, công ty khởi nghiệp hay vƣờn ƣơm sinh học xen lẫn với các tổ chức nghiên
cứu tƣ nhân hay trƣờng đại học. Mục đích chính của hệ thống sắp xếp này là tạo ra
một cộng đồng chia sẻ kiến thức cũng nhƣ khiến các công nghệ trở nên thiết thực và
gần gũi với cuộc sống hơn. Một số trƣờng đại học ở Singapore còn hợp tác với các
doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc phòng nghiên cứu để cho sinh viên thực tập hoặc
tham gia vào quá trình phát triển dự án.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư
Singapore rất chú trọng đẩy mạnh hệ thống xúc tiến thƣơng mại nhằm cung
cấp thông tin cho doanh nghiệp tƣ nhân với giá rẻ, giúp các doanh nghiệp có đủ
thông tin để điều chỉnh và mở rộng sản xuất. Các hiệp hội ngành nghề, Phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp ngƣời Hoa, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp ngƣời
Malaysia... đã đƣợc xây dựng nhằm tiến hành xúc tiến thƣơng mại. Đáng chú ý là,
Tổ chức Phát triển doanh nghiệp (IE) trực thuộc Bộ Công Thƣơng Singapore có
trên 30 văn phòng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các văn phòng này có trách nhiệm tập
hợp và cung cấp các thông tin thị trƣờng; phối hợp tổ chức cho các đoàn doanh
nghiệp trong nƣớc đi các nƣớc khảo sát, tìm kiếm đối tác; hỗ trợ tổ chức các hội
nghị, hội thảo ở nƣớc ngoài; tăng cƣờng hợp tác, quan hệ với các nƣớc để họ hiểu
hơn về Singapore… Thông qua các văn phòng này, các doanh nghiệp nƣớc ngoài
cũng dễ dàng hiểu rõ đƣợc các thủ tục, các yêu cầu, những thuận lợi và khó khăn
19
khi xin phép đầu tƣ vào Singapore. Nhằm giải đáp vƣớng mắc của doanh nghiệp,
năm 2007, Bộ Công Thƣơng Singapore đã xây dựng cổng thông tin điện tử, từ đó
giám đốc doanh nghiệp có thể hỏi đáp trực tuyến với các chuyên gia kinh tế hàng
đầu về kinh nghiệm và thông lệ kinh doanh quốc tế. Đây cũng là nơi tập hợp, lƣu
giữ hệ thống cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống, phục vụ cho các doanh nghiệp
nghiên cứu phát triển thị trƣờng.
Trung Quốc
Trƣớc đây, Trung Quốc đã xây dựng nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
dẫn đến nền kinh tế kém phát triển và trì trệ. Sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế
thị trƣờng gắn với vai trò của kinh tế tƣ nhân, trong đó có khối DNNVV đã khiến
kinh tế Trung Quốc “thay da đổi thịt” (Nguyễn Hữu Trinh, 2016).Trung Quốc xác
định DNNVV là động lực để phát triển kinh tế, do đó đã tạo môi trƣờng thuận lợi
cho sự phát triển của khu vực này. Các chính sách hỗ trợ DNNVV ở Trung Quốc có
thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
Một là, hoàn thiện hành lang pháp lý hỗ trợ khối DNNVV. Những năm gần
đây, Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ lực lƣợng doanh nghiệp này.
Trong đó, có việc sửa đổi Hiến pháp để bảo vệ lợi ích và tài sản của doanh nghiệp
tƣ nhân, xây dựng sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Năm 2000,
Trung Quốc ban hành Luật Thúc đẩy phát triển các DNNVV. Đến tháng 02/2015,
Quốc vụ viện Trung Quốc tiếp tục ban hành chính sách phát triển doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc. Theo đó, doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc phép tham gia vào những lĩnh
vực độc quyền của nhà nƣớc.
Trung Quốc thành lập nhiều cơ quan với các chức năng khác nhau hỗ trợ và
quản lý phát triển DNNVV nhƣ Ủy ban đổi mới và phát triển quốc gia, cơ quan xây
dựng các chính sách chiến lƣợc nòng cốt để phát triển và đổi mới nền kinh tế, trong
đó bao gồm hàng loạt chính sách xúc tiến phát triển DNNVV. Đồng thời, thành lập
Phòng các DNNVV để nghiên cứu sự liên hệ giữa DNNVV và sự phát triển nền
kinh tế thị trƣờng, hỗ trợ, nghiên cứu các chính sách và biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh và sự phát triển của DNNVV, xây dựng hệ thống dịch vụ DNNVV,
20
thúc đẩy hợp tác và liên doanh giữa DNNVV và các công ty, tập đoàn quốc tế. Quỹ
cải cách dành cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại cũng
đƣợc xây dựng để khuyến khích DNNVV nâng cao trình độ khoa học, công nghệ.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng thành lập một số tổ chức để hỗ trợ DNNVV, nhƣ:
Trung tâm phối hợp và hợp tác kinh doanh Trung Quốc, Hiệp hội hợp tác quốc tế
Trung Quốc về DNNVV, Phòng doanh nghiệp địa phƣơng trực thuộc Bộ Nông
nghiệp…
Hai là, tăng nhanh cải cách thị trƣờng, phá bỏ sự lũng đoạn ngành nghề. Đối
với DNNVV, một trong những trở ngại với họ xuất phát từ những ngành nghề có
quan hệ mật thiết đối với các ngành lũng đoạn. Do vậy, Trung Quốc chủ trƣơng xóa
bỏ sự lũng đoạn, tăng nhanh việc thị trƣờng hóa các ngành nghề và cải cách thể chế
đầu tƣ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Trung Quốc dựa vào Luật Khoán ruộng đất để
thúc đẩy việc luân chuyển đất đai, khuyến khích nông dân kinh doanh có quy mô,
tăng nhanh ngành nghề hóa nông nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,
Trung Quốc dựa vào các hình thức, nhƣ: chung vốn kinh doanh, sáp nhập… để huy
động vốn trong và ngoài nƣớc. Chính phủ khuyến khích và ủng hộ doanh nghiệp tƣ
nhân tích cực đi con đƣờng phát triển ngành nghề hóa, hình thành nên một số tập
đoàn doanh nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, hƣớng dẫn họ nhắm trúng thị trƣờng,
sản xuất sản phẩm tinh xảo, tạo nhãn hiệu, nâng cao thị phần và sức cạnh tranh.
Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ tiền vốn, kỹ thuật, thông tin và
pháp luật cho các doanh nghiệp tƣ nhân.
Ba là, khởi động chiến lƣợc phát triển khu vực miền Tây. Đây đƣợc xem nhƣ
một quyết sách kinh tế lớn, tạo không gian phát triển rộng lớn cho các loại hình sở
hữu tƣ nhân, cá thể ở các tỉnh miền Tây, đồng thời cũng mang lại cơ hội cho các
doanh nghiệp tƣ nhân ở các miền khác hƣớng về đây cùng phát triển.
Hàn Quốc
Từ cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nƣớc có tốc độ
tăng trƣởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại, vƣơn lên từ quốc gia
chủ yếu nhận viện trợ nƣớc ngoài thành một trong 4 con hổ châu Á. Trong đó, khu
21
vực DNNVV Hàn Quốc đóng vai trò chiến lƣợc đối với sự phát triển toàn diện của
nền kinh tế. Hiện số lƣợng DNNVV nƣớc này lên đến hơn 3,5 triệu, chiếm khoảng
99% tổng số doanh nghiệp, giải quyết đƣợc việc làm cho khoảng 88% trên tổng dân
số đang ở độ tuổi lao động, 38% kim ngạch xuất khẩu và 51% GTGT cho xứ sở kim
chi (SMBA, 2017). Thành công này xuất phát từ chủ trƣơng đúng đắn cùng với các
chính sách hỗ trợ DNNVV rất rõ ràng của Chính phủ, cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng tầm nhìn chiến lƣợc cho DNNVV trong nƣớc. Để thực
hiện định hƣớng này, chính phủ Hàn Quốc đã đƣa ra tầm nhìn “Phát triển DNNVV
theo mô hình đổi mới hƣớng đến sản lƣợng 30.000USD”. Tầm nhìn đƣợc triển khai
thành mục tiêu chiến lƣợc, đổi mới trong sản xuất và áp dụng công nghệ tiên tiến
đạt giá trị sản lƣợng 30.000USD/năm, từ năm 2007, tạo mọi điều kiện để xây dựng
đƣợc 14.000 DNNVV đạt mức sản lƣợng này để nhằm nâng số DNNVV lên 30.000
doanh nghiệp đạt mức chuẩn (Phạm Hoàng Phƣơng, 2014).
Thứ hai, thực hiện chiến lƣợc tăng cƣờng hỗ trợ phù hợp với đặc tính của
từng giai đoạn phát triển, chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn của vòng đời
doanh nghiệp là: khởi nghiệp – nuôi dƣỡng, thúc đẩy tăng trƣởng – tăng trƣởng,
toàn cầu hóa.
Trong đó, linh hoạt hóa khởi khiệp bằng các chính sách, nhƣ: tăng cƣờng đào
tạo nhân lực, cải thiện cơ chế quản lý, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thành
lập, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, chi phí mặt bằng và thuế. Song song với việc thực hiện
đồng bộ chính sách, chính phủ đã định hƣớng các lĩnh vực ƣu tiên phát triển là các
ngành công nghiệp chế tạo, hình thành loại hình công nghiệp “thung lũng Silicon Hàn
Quốc” cho DNNVV, hỗ trợ 50% chi phí trang thiết bị và giảm thuế doanh thu, sử dụng
tài sản… để tạo nền tảng ban đầu cho DNNVV thoát khỏi tình trạng khó khăn.
Đối với việc nuôi dƣỡng và thúc đẩy tăng trƣởng, Hàn Quốc tập trung vào
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thƣơng mại hóa sản phẩm công nghệ mới,
nghiên cứu và phát triển (R&D) và nhận chuyển giao kết quả R&D từ các chƣơng
trình của chính phủ để đổi mới công nghệ. Cũng nhƣ các quốc gia khác, điểm yếu
nhất của các DNNVV là trang thiết bị yếu kém về cả trình độ lẫn quy mô, vì các
22
chƣơng trình R&D thƣờng tập trung vào các tập đoàn kinh tế lớn. Vì vậy, chính
sách đổi mới công nghệ giúp các DNNVV có kinh phí hỗ trợ của nhà nƣớc để nghiên
cứu đổi mới công nghệ phù hợp với ngành và phạm vi hoạt động, đồng thời có thể ứng
dụng và tiếp nhận nhanh những thành tựu của nghiên cứu mới vào hoạt động hiện hữu.
Chính sách thƣơng mại hóa sản phẩm gắn liền với chủ trƣơng thực hiện các hợp đồng
mua sản phẩm của chính phủ và các tập đoàn công nghiệp lớn, trong đó có phần hỗ trợ
bảo lãnh tín dụng và thiết kế mẫu mã thích nghi với thị trƣờng.
Cuối cùng, tăng trƣởng, toàn cầu hóa là nhóm giải pháp nhằm ổn định nhân
lực, củng cố điều kiện làm việc và xây dựng năng lực cạnh tranh toàn cầu. Để ổn
định nguồn nhân lực cho các DNNVV, gắn tƣơng lai DNNVV với tƣơng lại đại học
và nền kinh tế, Chính phủ đã có chủ trƣơng thay đổi nhận thức của ngƣời lao động
về hoạt động và hƣớng phát triển của DNNVV bằng các giải pháp rất hữu hiệu,
nhƣ: ƣu tiên cho sinh viên các trƣờng đại học thực tập tại DNNVV, bổ sung vào
chƣơng trình đào tạo tác môn học về DNNVV…
Thứ ba, thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trƣởng cho DNNVV và
các tập đoàn kinh tế. Qua nhiều năm thực hiện hỗ trợ nuôi dƣỡng, phát triển
DNNVV, vẫn tồn tại khoảng cách về trình độ công nghiệp hóa, sử dụng tài nguyên,
liên kết kinh doanh giữa các DNNVV và các tập đoàn. Chính phủ đã có chủ trƣơng
nâng cao trình độ phát triển của các DNNVV thông qua việc hình thành Ủy ban hợp
tác sản xuất thƣơng mại của các DNNVV mà chủ tịch là ngƣời đại diện Văn phòng
Chính phủ. Ủy ban này phối hợp với các tổ chức thƣơng mại xem xét, cải tổ chính
sách phát triển kinh tế, tăng cƣờng cơ chế hợp tác giữa DNNVV và các tập đoàn
kinh tế lớn, thúc đẩy DNNVV có điều kiện chuyển đổi phát triển và gia nhập tập
đoàn, tăng cƣờng hỗ trợ để tăng số lƣợng và chất lƣợng của những DNNVV gia
nhập, giải quyết mọi quan hệ lợi ích có lợi cho cả hai phía, cũng nhƣ có lợi cho sự
phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách hỗ trợ phát
triển DNNVV, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, nhƣ sau:
- Khẳng định sự cần thiết phải hỗ trợ DNNVV – khối doanh nghiệp có lực
23
lƣợng chủ đạo ở tất cả các quốc gia. Chính phủ các nƣớc đều xác định, DNNVV là
động lực, đóng vai trò chiến lƣợc trong phát triển nền kinh tế, cũng nhƣ ổn định xã
hội, do đó chú trọng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển DNNVV.
- Hoàn thiện khung pháp lý dành riêng cho DNNVV. Có các chính sách
nhằm tăng cƣờng liên kết trong kinh doanh, đặc biệt giữa các doanh nghiệp cùng
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời, cần bổ sung các chính sách và sự hỗ
trợ có tính chất đặc thù đối với khối DNNVV theo hƣớng ƣu đãi hơn, tập trung vào
những tiêu chí thiết thực, nhƣ: thuế, tài chính, lao động... Đặc biệt, cần quy định cơ
chế, trách nhiệm giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các kế hoạch hỗ
trợ DNNVV của các cơ quan nhà nƣớc, từ đó đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
lực hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Cải thiện môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, hạn chế tiêu cực,
tham nhũng trong bộ máy. Ban hành chiến lƣợc phát triển, cũng nhƣ cơ chế chính
sách hỗ trợ thiết thực cho thanh niên khởi nghiệp. Các chính sách hỗ trợ góp phần
hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm: vƣờn ƣơm doanh nghiệp, hệ sinh thái
doanh nghiệp… cần đƣợc quan tâm và đầu tƣ đúng mức, tạo dựng môi trƣờng tốt
nhất để khơi gợi tiềm năng và tạo sức phát triển cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Chú trọng việc khuyến khích và đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng khoa
học, công nghệ nhằm đổi mới hoạt động của các DNNVV. Có chính sách đặc biệt
để hỗ trợ DNNVV nhiều hơn trong việc chuyển giao công nghệ và nghiên cứu
chung, tƣ vấn về quản lý chất lƣợng và đào tạo cho nhân viên kỹ thuật. Theo đó,
Nhà nƣớc cần chú trọng ƣu đãi cho đối tƣợng các doanh nghiệp mua quyền sử dụng
các kết quả nghiên cứu ứng dụng sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Với những trƣờng
hợp nhƣ vậy, quy trình thủ tục ƣu đãi cho các doanh nghiệp cần thật sự đơn giản, để
không trở thành sự e ngại, rào cản doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
- Có cơ chế hỗ trợ để tăng cƣờng sự liên kết giữa các tổ chức khoa học, công
nghệ với doanh nghiệp thực hiện các dự án đổi mới công nghệ. Nên áp dụng cơ chế
khoán kết quả đầu ra của sản phẩm và áp dụng chế tài đối với các tổ chức khoa học,
công nghệ, thay vì chỉ đầu tƣ cho giai đoạn đầu đối với phần nghiên cứu và phát
24
triển sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tài chính từ Chính phủ là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát
triển DNNVV. Vì vậy, cần đa dạng hoá hỗ trợ về tài chính và vốn cho các DNNVV,
nhƣ: tài trợ trực tiếp, bảo lãnh vay, ƣu đãi thuế… Tập trung tháo gỡ khó khăn về
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển sản xuất, kinh doanh. Hơn nữa,
đối với những quy định quá chặt chẽ điều kiện về cho vay của các quỹ bảo lãnh tín
dụng, Chính phủ nên bỏ bớt một số quy định, nhƣ: không có nợ xấu, phải có tài sản
thế chấp. Bởi, bản chất của bảo lãnh tín dụng là cho DNNVV đƣợc tiếp cận vốn
vay, khi doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn, không có gì để thế chấp. Theo
đó, chỉ cần DNNVV có phƣơng án sản xuất, kinh doanh tốt, khả thi và các ngân
hàng thƣơng mại đảm bảo giám sát đƣợc quá trình sử dụng là có thể giải ngân.
- Hỗ trợ DNNVV đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, mở rộng các thị
trƣờng xuất khẩu, tăng lƣợng bán hàng. Hiệp hội DNNVV các tỉnh, hội ngành hàng
cần nâng cao vai trò cầu nối thiết lập và củng cố mối liên kết giữa các doanh nghiệp
sản xuất và doanh nghiệp phân phối nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
- Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng quản trị kinh doanh, quản trị nhân
sự, kiến thức pháp luật cho các chủ DNNVV, tổ chức các hoạt động dƣới nhiều hình
thức nhằm tuyên truyền, khuyến cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật.
25
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận
Luận văn này vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu và lý thuyết đƣợc trang
bị trong quá trình học cao học quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội để nghiên cứu, phân tích chính sách hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, trong đó
vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng
vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đƣờng lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về những vấn đề liên quan.
Về phƣơng pháp duy vật biện chứng, đặc trƣng của phƣơng pháp này là coi
một sự vật hay hiện tƣợng trong trạng thái luôn vận động phát triển và xem xét nó
trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tƣợng khác. Trong luận văn này, tác giả đề
cập các hoạt động hỗ trợ DNNVV và kết quả của những thay đổi liên tục về chính
sách, pháp luật nhằm phát triển khối doanh nghiệp này (thông qua Luật Hỗ trợ
DNNVV, thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV…); đồng thời đánh giá sự thay đổi đó có
ảnh hƣởng thế nào đến sự phát triển của DNNVV.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp đƣợc tiến hành theo 4 bƣớc nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Xác định những dữ liệu cần thiết cho cuộc nghiên cứu.
- Bƣớc 2: Tìm kiếm các nguồn dữ liệu.
- Bƣớc 3: Tiến hành thu thập dữ liệu.
- Bƣớc 4: Đánh giá, phân loại các dữ liệu thu thập đƣợc.
Các phƣơng pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn đƣợc
mô tả nhƣ sau:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Ngƣời ta có thể chia
thành hai loại: phƣơng pháp bàn giấy và phƣơng pháp hiện trƣờng.
26
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bàn giấy: là phƣơng pháp thu thập các dữ liệu
sẵn có bên trong và bên ngoài, tức là dữ liệu thứ cấp. Tuy nhiên, bằng các phƣơng
tiện viễn thông hiện đại, nhƣ: web, email, điện thoại, máy ghi hình nối mạng...,
ngƣời nghiên cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối tƣợng cần nghiên cứu để thu thập
cả dữ liệu sơ cấp.
Nhƣ vậy, ngƣời thu thập dữ liệu có thể ngồi tại văn phòng để tìm kiếm dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại internet thì phƣơng pháp này dễ thực hiện.
- Phƣơng pháp hiện trƣờng bao gồm nhiều hình thức khác nhau để thu thập
dữ liệu sơ cấp. Đó là các phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp quan sát: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp về khách
hàng, về các đối thủ cạnh tranh bằng cách sử dụng ngƣời hoặc máy móc để ghi lại
các hiện tƣợng, hành vi của khách hàng, của nhân viên công ty và của các đối thủ
cạnh tranh. Mục đích của quan sát là ghi lại hành vi, lời nói của nhân viên, của
khách hàng khi họ ở các nơi giao dịch với khách hàng. Phƣơng pháp quan sát cho ta
kết quả khách quan. Tuy nhiên, khó khăn đối với phƣơng pháp này là không thấy
đƣợc mối liên hệ giữa hiện tƣợng và bản chất của nó. Muốn vậy ngƣời ta phải tiến
hành quan sát nhiều lần để tìm ra quy luật.Khi quan sát cần giữ bí mật để đảm bảo
tính khách quan. Nếu khách hàng biết chúng ta quan sát thì họ sẽ không ứng xử
hành vi một cách khách quan.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách
phỏng vấn các đối tƣợng đƣợc chọn. Đây là phƣơng pháp duy nhất để biết đƣợc ý
kiến, dự định của khách hàng. Tuy nhiên, phƣơng pháp phỏng vấn cũng có các
nhƣợc điểm nhất định, đó là chi phí cao, tốn kém thời gian và nhiều khi ngƣời đƣợc
phỏng vấn không trả lời hoặc trả lời không trung thực.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm: nhằm tạo ra điều kiện nhân tạo để xác định kết
quả khi ta thay đổi một biến số nào đó trong khi giữ nguyên các biến số khác, tức là
khám phá ra mối liên hệ nhân quả của hai biến số nào đó hoặc kiểm chứng các giả
thiết đặt ra. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp thực nghiệm là chi phí cao, đồng thời
khó kiểm soát ảnh hƣởng của các nhân tố ngoại lai.
27
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu bàn giấy.
Dữ liệu đƣợc thu thập từ các văn bản luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học,
tạp chí chuyên ngành liên quan đến DNNVV, báo cáo hàng năm của Hiệp hội
DNNVV, số liệu từ Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam… nên đƣợc coi là
chính thống, có giá trị trong việc đƣa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính
logic, thuyết phục cho luận văn cũng nhƣ đáp ứng tính thực tiễn.
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.2.2.1. Phương pháp phân tích
Đây là phƣơng pháp phân tích dữ liệu thành những mặt, những bộ phận,
những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các
khía cạnh khác nhau của lý thuyết, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tíchdữ liệu bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học,
tài liệu lƣu trữ thông tin đại chúng…). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc, tác giả trong nƣớc hay ngoài nƣớc, tác giả đƣơng thời hay quá cố). Mỗi
tác giả có một cái nhìn riêng biệt trƣớc đối tƣợng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu thập đƣợc trong phƣơng pháp thu
thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích
nghiên cứuđặt ra, bao gồm các vấn đề: khái niệm, thực trạng chính sách hỗ trợ
DNNVV... Trong mỗi vấn đề này lại chia ra các nội dung nhỏ hơn nhƣ đã đƣợc
trình bày ở trên.
Việc phân tích nội dung chủ chốt thành các nội dung lớn, phân tích các nội
dung lớn thành các nội dung nhỏ hơn giúp khai thác và tiếp cận chủ đề bao quát, sâu
sắc và cụ thể hơn.
2.2.2.2. Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho
28
quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu
từng mặt, ta phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, cái chung; tìm ra đƣợc
bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu. Đó là cách mà tác giả đã thực
hiện để có thể tìm thấy những mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cấu thành của một
vấn đề. Trong phần nghiên cứu của mình, sau khi phân tích làm rõ những chính sách
hỗ trợ DNNVV, tác giả cố gắng tổng hợp lại những kết quả của công tác này đối với sự
phát triển của DNNVV. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả của chính sách.
Việc sắp xếp các thông tin, các nội dung theo trình tự nhất định, ở đây là
trình tự song hành (các nội dung có vai trò tƣơng đƣơng nhau) và trình tự thời gian
(các sự việc nào diễn ra trƣớc đƣớc sắp xếp trƣớc, sự việc diễn ra sau đƣợc sắp xếp
phía sau), giúp cho việc nghiên cứu trở nên logic và dễ dàng hơn.
29
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
3.1. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
3.1.1. Tình hình phát triển
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển các DNNVV ở Việt Nam diễn ra từ khá
lâu, trải qua nhiều giai đoạn với những đặc điểm khác nhau. Theo nghiên cứu của
tác giả, DNNVV ở Việt Nam đã đƣợc hình thành cùng với quá trình ra đời của nghề
thủ công và làng nghề truyền thống ở nông thôn. Những nghề và làng nghề thủ công
truyền thống quan trọng và nổi tiếng phần lớn ra đời từ rất lâu, vài trăm đến hàng
nghìn năm ở Đồng bằng sông Hồng, rồi sau đó lan ra cả nƣớc. Hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh nghề thủ công và làng nghề truyền thống trƣớc đây chủ yếu là
kinh tế hộ gia đình, hoặc liên gia đình trong từng làng, xã, vừa mang tính chất sản
xuất hàng hóa, vừa mang tính sáng tạo nghệ thuật.
Thời kỳ 1954-1975, DNNVV ở 2 miền Bắc, Nam có sự phát triển khác nhau. Ở
miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt xí nghiệp quốc doanh có quy
mô lớn ra đời, đồng thời xí nghiệp quốc doanh cấp huyện đƣợc phát triển mạnh, nên
DNNVV của tƣ nhân tiến hành cải tạo, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc xóa bỏ. Còn ở
miền Nam, một mặt các cơ sở công nghiệp lớn, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn,
nhƣ: Sài Gòn, Đồng Nai, Cần Thơ, Đà Nẵng phát triển; mặt khác, các DNNVV thuộc sở
hữu tƣ nhân cũng đƣợc khuyến khích phát triển mạnh.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất đất nƣớc, trong thời kỳ
1976-1985, các DNNVV ở miền Nam hoặc là đƣợc quốc hữu hóa, hoặc là đƣợc cải
tạo, xóa bỏ. DNNVV ngoài quốc doanh không đƣợc khuyến khích phát triển, phải
hoạt động dƣới hình thức hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã…
Phải tới năm 1986, Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam đã đƣa ra
chủ trƣơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại
30
lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau. Chủ trƣơng này đã tạo điều kiện lợi cho
hàng loạt cơ sở sản xuất tƣ nhân, các thể, hộ gia đình kinh doanh ngành công
nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại ra đời và phát triển. Từ năm 1988 đến 1995, Nhà nƣớc
đã ban hành nhiều văn bản quy pháp pháp luật, chính sách đối với hộ gia đình, hộ cá
thể, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nƣớc. Đáng chú ý là Nghị
quyết số 16-NQ/TW, ngày 15/07/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới các chính sách
và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh; Các nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng năm 1988 về kinh tế cá thể,
kinh tế hợp tác và hộ gia đình; ban hành các luật: Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp
tƣ nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc… đã tạo điều kiện
và môi trƣờng thuận lợi cho các DNNVV phát triển.
Nhờ đó, trong thời kỳ đổi mới (1986-1995), số lƣợng doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Trong khi số doanh nghiệp nhà nƣớc
giảm đi đáng kể, riêng ngành công nghiệp từ 3.141 doanh nghiệp năm 1986 giảm
còn 2.202 doanh nghiệp năm 1994; khu vực tƣ nhân trong công nghiệp (doanh
nghiệp và công ty) tăng nhanh từ 567 doanh nghiệp năm 1986 lên 959 doanh nghiệp
năm 1995. Ngoài ra còn có khoảng 1,88 triệu hộ và nhóm kinh doanh chủ yếu là
doanh nghiệp rất nhỏ, có vốn dƣới 1 tỷ đồng và số lao động dƣới 50 ngƣời trong
ngành thƣơng mại, dịch vụ.
Từ năm 2001 đến 2005, Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục ban hành nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển. Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra
đời và đi vào thực tiễn đã tạo môi trƣờng thông thoáng cho các hoạt động kinh
doanh, tạo bƣớc đột phá về cải cách hành chính, nâng cao đáng kể tính nhất quán,
tính thống nhất, minh bạch và bình đẳng của khuôn khổ pháp luật về kinh doanh.
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 là văn bản quy phạm pháp luật đầu
tiên của Việt Nam quy định việc trợ giúp các DNNVV. Cuối năm 2002, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ đã thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp để quan lý nhà nƣớc và
điều phối các hoạt động của Chính phủ liên quan đến xúc tiến phát triển DNNVV.
Năm 2003, Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV đƣợc thành lập theo Quyết
31
định số 12/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ nhằm tham vấn cho Thủ tƣớng
về cơ chế chính sách khuyến khích sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam. Giai
đoạn này, DNNVV đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lƣợng công
nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lƣợng vận chuyển hàng hóa, tạo ra khoảng
49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, khoảng 25%-26% lực lƣợng lao động
trong cả nƣớc.
Từ năm 2005 trở lại đây, cơ chế, chính sách đối với DNNVV tiếp tục đƣợc
hoàn thiện. Số lƣợng DNNVV ở Việt Nam phát triển khá nhanh, giai đoạn 2006-
2010 có khoảng 384.000 doanh nghiệp thành lập mới, trong đó có đến 370.000
DNNVV; giai đoạn 2011-2015 số DNNVV thành lập đạt 380.000 (Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ, 2015).
Theo kế hoạch phát triển DNNVV, mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2016-
2020 là số DNNVV đăng ký thành lập đạt 450.000 doanh nghiệp, chiếm 98% tổng
số doanh nghiệp toàn quốc; tỷ lệ lao động trong DNNVV đạt 50%, tỷ trọng đóng
góp GDP đạt 40% và đóng góp ngân sách nhà nƣớc đạt 35% (Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, 2016).
Để thực hiện đƣợc kế hoạch này, nhiều nhóm giải pháp hỗ trợ đã đƣợc đƣa
ra, bao gồm cải thiện môi trƣờng kinh doanh với việc ban hành Luật Hỗ trợ
DNNVV, sửa đổi chế độ kế toán, cải thiện thủ tục hành chính thuế, phí. Cùng với
đó, các giải pháp hỗ trợ tiếp cận tài chính tín dụng thông qua việc khắc phục cơ chế
bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, xây dựng cơ chế khuyến khích cho vay thông qua
NHTM sẽ đƣợc tập trung triển khai.
Đặc biệt, theo kế hoạch này, sẽ có 15 chƣơng trình hỗ trợ dự kiến, với tổng
kinh phí khoảng 3.000 tỷ đồng dành riêng cho khối DNNVV triển khai trên mọi
lĩnh vực liên quan đầu vào cho DNNVV, bao gồm đào tạo, thông tin, pháp lý, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo và hỗ trợ nâng cao năng lực, ứng dụng chuyển giao tài sản trí
tuệ…
3.1.1.2. Những mặt đạt được
Trong những năm qua, nhờ chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, chính sách thông
thoáng của Nhà nƣớc, nên số lƣợng các DNVVV ở Việt Nam đã hình thành và phát
32
triển rất nhanh. Theo số liệu thống kê, hiện nay Việt Nam có 480.000 DNNVV
đang hoạt động (Chính phủ, 2017). Với mục tiêu đặt ra đến năm 2020 sẽ có 1 triệu
doanh nghiệp (đƣợc đề ra Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 của Chính
phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020), thì thời gian tới sẽ có thêm
520.000 doanh nghiệp mới đƣợc thành lập và tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế ngành và nâng cao năng
suất kinh tế qua chuyển dịch kinh tế ngành.
Với giả định quy mô vốn đăng ký bình quân của doanh nghiệp nhƣ hiện tại là
10,5 tỷ đồng/doanh nghiệp, thì sẽ có có ít nhất 5.460 ngàn tỷ đồng (224,8 tỷ USD)
đƣợc đƣa vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh. Nếu con số này đƣợc hiện thực hóa đến
năm 2020, mỗi năm sẽ có khoảng 48,9 tỷ USD đƣợc các doanh nghiệp trong nƣớc
đăng ký đƣa vào sản xuất, kinh doanh. Con số này cao gấp hai lần mức vốn FDI
đăng ký đầu tƣ vào Việt Nam năm 2016 (22,4 tỷ USD). Con số này càng có ý nghĩa
hơn khi các nguồn lực cho phát triển từ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA) ngày một thu hẹp. Nguồn nội lực quan trọng này, nếu đƣợc giải phóng, góp
phần trực tiếp cho việc nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cung ứng dịch vụ,
đóng góp trực tiếp tạo ra sản lƣợng và GDP.
Đặc biệt, các doanh nghiệp mới thành lập này hoạt động chủ yếu trong các
ngành chế biến, chế tạo, dịch vụ, công nghiệp… và do vậy sẽ góp phần quan trọng
cho việc chuyển đổi cơ cấu ngành, dịch chuyển lực lƣợng sản xuất sang các ngành
và lĩnh vực có hiệu suất sử dụng vốn, lao động, đất đai cao hơn. Điều này sẽ đóng
góp trực tiếp cho việc cải thiện nâng cao năng suất của Việt Nam và hỗ trợ đắc lực
cho quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế.
Sự phát triển của DNNVV đã có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội, cụ thể:
Đóng góp của DNNVV trong cơ cấu GDP
Về tỷ trọng trong cơ cấu GDP, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (với 98,6% là
DNNVV) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, ở mức 48%-49% tổng GDP toàn xã hội
33
trong giai đoạn 2009-2013. Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc (với
59,3% là DNNVV) chiếm thứ 2, nhƣng đang có xu hƣớng giảm dần theo chƣơng
trình cổ phần hóa của Chính phủ.
Tỷ trọng trong GDP của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc giảm từ 37,72%
năm 2009 xuống 32,86% năm 2013. Cuối cùng là khối doanh nghiệp FDI (với
78,8% là DNNVV), chiếm tỷ trọng thấp nhất, tƣơng đối ổn định ở mức 17%-18%
trong giai đoạn 2009-2013 (Tổng cục Thống kê, 2014). Nhƣ vậy với xu hƣớng cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc ngày càng diễn ra mạnh mẽ, khối DNNVV dự
kiến sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trƣởng
GDP của đất nƣớc.
Vốn đầu tƣ toàn xã hội của các DNNVV luôn có xu hƣớng tăng qua các năm
và giá trị tuyệt đối tăng cao trong giai đoạn 2010-2013 (Biểu đồ 3.1). Nếu giai đoạn
2005-2009, vốn đầu tƣ toàn xã hội của các DNNVV tăng đều, trung bình khoảng
30%/năm, thì đến giai đoạn 2010-2013, vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV tăng
1500
1000
500
mạnh mẽ hơn, đạt trung bình gần 140%/năm.
g n ồ đ ỷ t n ì h g N
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV
Nguồn: Chính phủ, 2017a
Đặc biệt năm 2013, tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của khối DNNVV tăng
đột biến, chiếm tới 86,2%. Trung bình tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV
đã tăng từ 40,5% giai đoạn 2005-2009 lên gần 51% giai đoạn 2010-2013. Trong
khi đó, tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của doanh nghiệp lớn đã giảm từ gần 60%
xuống còn 39% (Biểu đồ 3.2).
34
29.078%
31.584%
31.581%
42.784% 43.021% 42.333%
43.127%
56.828%
86.201%
70.922%
68.416%
68.419%
57.216% 56.979% 57.667%
56.873%
43.172%
13.799%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
DN lớn
DNNVV
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV so với doanh
nghiệp lớn
Nguồn: Chính phủ, 2017a
Đóng góp của DNNVV vào ngân sách nhà nước
DNNVV đã có những đóng góp nhất định cho ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, giai đoạn khó khăn vừa qua của nền kinh tế đã gây ảnh hƣởng không nhỏ tới
DNNVV, thể hiện qua đóng góp thuế và các khoản phải nộp của DNNVV vào ngân
sách nhà nƣớc có xu hƣớng giảm trong những năm gần đây. Năm 2010, DNNVV
đóng góp gần 181 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nƣớc, giảm xuống còn gần 177
nghìn tỷ đồng vào năm 2011 và chỉ đạt 184,6 nghìn tỷ đồng vào năm 2013. Nhƣ
vậy, tỷ trọng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc của DNNVV đã giảm 41,2% vào
năm 2010 xuống còn 29,2% năm 2013.
Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do giai đoạn 2012-2013, do tác động của
khủng hoảng kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh
hƣởng nặng nề, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ không thể đóng góp vào ngân sách
nhà nƣớc.
DNNVV thu hút và tạo ra chủ yếu việc làm cho người lao động
Mặc dù đóng góp vào NSNN không cao bằng các doanh nghiệp lớn, nhƣng
DNNVV lại là khu vực thu hút và tạo ra việc làm chủ yếu cho nền kinh tế. Số lƣợng
35
lao động làm việc tại các DNNVV tăng đều hàng năm. Theo thống kê, số lƣợng lao
động làm việc tại các DNNVV này đã đạt 5,17 triệu vào cuối năm 2013, so với con
số 4,35 triệu năm 2010. Tỷ trọng lao động làm việc tại các DNNVV cũng tăng đều.
Tỷ trọng này đã tăng từ gần 36% năm 2005 lên 44% vào năm 2009 và tiếp tục tăng
lên 45,3% vào năm 2013. Trong khi đó tỷ trọng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp lớn giảm dần, xuống còn 54,7% vào năm 2013 (Chính phủ, 2017c).
3.1.2. Những khó khăn, thách thức của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong những năm vừa qua, khoảng cách giữa các DNNVV đăng ký và
DNNVV thực sự đi vào hoạt động trong năm ngày một lớn. Tính trung bình trong
cả giai đoạn 2005-2013, chỉ có 45% doanh nghiệp đã đăng ký là thực sự đi vào hoạt
động và vẫn duy trì đƣợc hoạt động. Cá biệt, có những năm tỷ lệ giữa doanh nghiệp
đi vào hoạt động so với doanh nghiệp đăng ký trong năm đạt tỷ lệ rất thấp, ví dụ
nhƣ năm 2009 tỷ lệ này chỉ đạt 35,2% (Chính phủ, 2017a). Sở dĩ DNNVV gặp phải
tình trạng trên vì đang phải đối mặt với rất nhiều hạn chế nhƣ sau:
Một là, hạn chế về tiềm lực tài chính và khả năng tiếp cận nguồn vốn Hầu
hết các DNNVV bắt đầu phát triển bằng vốn tự có của chủ doanh nghiệp; tuy nhiên,
mức ban đầu này rất hạn chế. Khi đã bƣớc đầu thu lợi nhuận và đi vào sản xuất ổn
định, DNNVV mong muốn gia tăng vốn để mở rộng đầu tƣ sản xuất, kinh doanh và
phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên, các DNNVV Việt Nam gặp phải nhiều trở ngại
trong việc tiếp cận các nguồn vốn; có thể kể đến nhƣ: giới hạn mức vốn đƣợc vay,
lãi suất tín dụng cao, khó khăn trong việc duy trì khoản nợ vay và giữ uy tín với
ngân hàng. Thực tế cho thấy việc các DNNVV giải thể và phá sản trong thời gian
qua chủ yếu do khó khăn về tài chính.
Hai là, về lao động, số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra bởi các DNNVV là khá
lớn; tuy nhiên, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.
Trình độ nhân sự không cao ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của
DNNVV. Mặt khác, đối với các lao động có năng lực và trình độ cao, DNNVV lại
phải đối mặt với khó khăn trong việc giữ chân các đối tƣợng này. Bởi nhiều hạn chế
trong chế độ đãi ngộ và thăng tiến, việc duy trì sự hài lòng ngƣời lao động trở thành
một trong những thách thức lớn đối với DNNVV.
36
Ba là, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ lạc hậu. Thực tế, điều kiện thiết bị
công nghệ sẽ tác động trực tiếp tới năng suất sản xuất, chất lƣợng sản phẩm. Tuy
nhiên, phần lớn các DNNVV chƣa ý thức đƣợc đầy đủ về tầm quan trọng của khoa
học kỹ thuật trong quá trình cạnh tranh. Vấn đề đổi mới, cải tiến công nghệ để nâng
cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm cũng chƣa nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức.
Số lƣợng DNNVV tiếp cận đƣợc các chính sách, thông tin hỗ trợ về khoa học -
công nghệ còn rất hạn chế. Mặt khác, nếu DNNVV có ứng dụng khoa học - công
nghệ, thì hầu hết đây lại là những dây chuyền, máy móc, thiết bị đã lạc hậu, tiêu hao
nhiều năng lƣợng và thƣờng gây ra nhiều ảnh hƣởng tiêu cực đối với môi trƣờng.
Các khó khăn về tiềm lực tài chính đã tạo nên nhiều rào cản trong việc đầu tƣ đổi
mới công nghệ tiên tiến, hiện đại ở các DNNVV. Kết quả là, trình độ công nghệ lạc
hậu dẫn đến sự tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế, khiến cho các sản
phẩm của doanh nghiệp Việt Nam cao hơn so với sản phẩm của các nƣớc khác, nhƣ:
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philippines… mặc dù giá nhân công của Việt
Nam tƣơng đối thấp so với các nƣớc này.
Bốn là, hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin. DNNVV muốn tồn tại và phát
triển cần vận hành theo đúng xu thế thị trƣờng. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm
bắt tốt đƣợc các thông tin về khách hàng, nhu cầu tiêu dùng hiện tại, giá cả, đối thủ
cạnh tranh, công nghệ sản xuất mới, các chính sách hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà
nƣớc… Tuy nhiên, DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và ứng dụng các
tri thức mới, vì chƣa hình thành đƣợc bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông
tin, liên quan đến các hạn chế về tài chính và nhân lực. Hiện hệ thống thông tin ở Việt
Nam mặc dù đƣợc phổ biến rộng rãi hơn so với trƣớc đây, với rất nhiều kênh thông tin,
nhƣng nhìn chung tính chất nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, DNNVV cũng gặp khó khăn trong
việc kiểm chứng độ tin cậy của những thông tin này.
Năm là, khả năng liên kết của các DNNVV rất yếu, chƣa tạo nên đƣợc một
khối thống nhất có quy mô, tầm cỡ để chiến thắng trong cạnh tranh. Vì không có sự
đoàn kết, hợp tác, nên hoạt động xuất khẩu của các DNNVV Việt Nam thƣờng nhỏ
37
lẻ; nội bộ doanh nghiệp trong nƣớc không ngừng cạnh tranh lẫn nhau, dẫn đến việc
bị các doanh nghiệp nƣớc ngoài ép giá, cạnh tranh thiếu công bằng.
Từ các phân tích trên cho thấy, mặc dù đóng vai trò quan trọng trong tăng
trƣởng kinh tế, tạo việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc và ổn định kinh tế -
xã hội, DNNVV Việt Nam còn rất hạn chế về quy mô, vốn, năng lực cạnh tranh.
DNNVV cũng là đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng nhất, tổn thƣơng nhất từ suy giảm kinh
tế. Thậm chí, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, DNNVV Việt Nam sẽ gặp
nhiều khó khăn khi cạnh tranh với doanh nghiệp nƣớc ngoài. Sự cạnh tranh là
không cân sức, bởi một bên là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu,
vốn ít…, còn một bên là những doanh nghiệp lớn hơn, có đầy đủ các thể mạnh về
vốn, cũng nhƣ kinh nghiệm kinh doanh lâu đời trên thị trƣờng. Vì vậy, bên cạnh
những nỗ lực tự thân của các DNNVV, thì sự hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm trợ giúp
khối doanh nghiệp này là điều cần thiết.
3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Công tác hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam đã bắt đầu triển khai từ năm 2001 với
sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV. Nghị định 90 sau đó đã đƣợc thay thế bởi Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ. Trên cơ sở này, nhiều kế hoạch,
chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã đƣợc ban hành và triển khai (xem Phụ lục).
Các chính sách, chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bƣớc đi
vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác hỗ trợ
phát triển DNNVV của các bộ ngành, địa phƣơng, tổ chức hiệp hội và cộng đồng
các nhà tài trợ quốc tế. Cùng với những đột phá của Luật Doanh nghiệp và những
cải cách của Luật Đầu tƣ, mới đây nhất là Luật Hỗ trợ DNNVV, các nỗ lực về cải
cách điều kiện kinh doanh, giấy phép con… Các chính sách này đƣợc thể hiện qua
những nội dung sau:
3.2.1. Chính sách tín dụng
Trong nhiều năm qua, một trong những khó khăn lớn nhất đối với các
DNNVV vẫn là tiếp cận các nguồn vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
38
DNNVV có thể sử dụng nguồn vốn tự có, hoặc sử dụng nguồn vốn bên ngoài (chủ
yếu thông qua tiếp cận vốn tín dụng từ các NHTM) để tìm kiếm nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Thực tiễn cho thấy, DNNVV sử dụng nguồn vốn bên
ngoài rẻ hơn sử dụng nguồn vốn tự có, nhƣng thực tế tỷ lệ tiếp cận tín dụng của
DNNVV từ NHTM lại khá khiêm tốn, chƣa thực sự góp phần tháo gỡ khó khăn cố
hữu này của DNNVV và chƣa đƣợc cải thiện trong nhiều năm qua. Để giúp các
DNNVV có thể tiếp cận tín dụng, NHNN cũng đã từng bƣớc điều hành chính sách
tiền tệ nhằm kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM theo hƣớng tập trung
phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp và
DNNVV, điều chỉnh lãi suất theo hƣớng giảm dần, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ
mô và tiền tệ góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, nhƣ: điều chỉnh giảm mức
trần lãi suất làm cơ sở để các TCTD giảm lãi suất cho vay; tiếp tục giảm lãi suất cho
vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam đối với một số lĩnh vực ƣu tiên, trong đó
có DNNVV với mức lãi suất thấp hơn 1%-2%/năm so với các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác, qua đó góp phần tháo gỡ khó khăn về chi phí vay vốn của
DNNVV… Đồng thời, NHNN cũng thực hiện nhiều giải pháp khác, nhƣ: triển khai
các chƣơng trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên tất cả 63 tỉnh, thành phố;
linh hoạt xử lý các trƣờng hợp cho vay bằng ngoại tệ nhằm tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh…
Bên cạnh đó, các nội dung hỗ trợ DNNVV tiếp cận tín dụng còn đƣợc quy
định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CPcủa Chính phủ, nhƣng mới chỉ dừng ở mức
khuyến khích các tổ chức tài chính mở rộng tín dụng cho DNNVV; đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV; hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực lập dự
án, phƣơng án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của TCTD khi thẩm định hồ sơ
vay vốn.
Về cơ bản, hiện nay các DNNVV có hai kênh tiếp cận vốn:
(i) Tiếp cận tín dụng qua ngân hàng
Nhằm giú p các DNNVV giảm bớ t gánh nă ̣ng tài chính , cũng nhƣ hiểu đƣợc
sƣ̣ khác biê ̣t giƣ̃a nhu cầu vốn củ a DNNVV và các doanh nghiê ̣p lớ n , trong nhƣ̃ng
39
năm vƣ̀ a qua , các TCTD đã quan tâm và hƣớ ng tớ i phân khú c DNNVV , triển khai
đa da ̣ng các gói các gói tín du ̣ng vớ i lãi suất ƣu đãi dành cho DNNVV . Có thể kể
đến nhƣ: Gói hỗ trợ “Cấp tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vi mô”, “Chƣơng
trình Kết nối khách hàng tiềm năng”, “Tiếp sức thành công” của Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam; “Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trọn gói, hỗ trợ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của DNNVV” củ a Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Viê ̣t
Nam; Chƣơng trình ƣu đãi tín dụng – “SME Success” các năm , “Chƣơng trình
5.000 tỷ cho vay ƣu đãi dành cho khách hàng DNNVV” củ a Ngân hàng TMCP Viê ̣t
Nam Thịnh vƣơ ̣ng; Chƣơng trình ƣu đãi lãi suất với khách hàng DNNVV, hộ sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và lĩnh vực xuất khẩu với
tổng hạn mức 15.000 tỷ đồng, “Chƣơng trình cho vay trung và dài hạn, lãi suất ƣu
đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ” củ a Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nô ̣i...
, các TCTD còn triển khai nhiều Bên ca ̣nh các sản phẩm về cho vay ƣu đãi
sản phẩm tín du ̣ng ƣu đãi khác phù hơ ̣p vớ i DNNVV , nhƣ: bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại, bao thanh toán ... nhằm giú p các DNNVV có cơ hô ̣i tiếp câ ̣n các sản phẩm tín
dụng khác nhau. Đồng thời, DNNVV khi sƣ̉ du ̣ng các di ̣ch vu ̣ đi kèm vớ i h oạt động
tín dụng tại các TCTD cũng đƣợc hƣởng nhiều dịch vụ , bao gồm: ƣu đãi lãi suất
tiền gƣ̉ i, miễn phí/giảm phí thƣờng niên đối với các loại thẻ , miễn/giảm phí sử dụng
các dịch vụ ngân hàng điện tử hay mobile bankin g....
Tuy các TCTD đã nỗ lực để DNNVV có thể tiếp cận vốn, nhƣng thực tế tỷ lệ
DNNVV tiếp cận vốn không nhiều, do các ngân hàng sợ rủi so khi cho DNNVV
vay vốn, cũng nhƣ thủ tục vay vốn phức tạp. Để tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho DNNVV tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng ngân hàng, khoản 1 Điều 11 Luật
Hỗ trợ DNNVV quy định các ngân hàng phải: (1) Cung cấp, thiết kế các khoản vay
với lãi suất và thời hạn vay vốn phù hợp với quy mô DNNVV; (2) Thiết kế điều
kiện, quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với đặc điểm và quy mô của DNNVV; (3)
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu của DNNVV.
(ii) Nguồn vốn tín dụng chính sách và tín dụng từ các chương trình, dự án vi mô
40
Ngoài vay vốn tín dụng thƣơng mại truyền thống, các DNNVV còn đƣợc vay
, lĩnh vực . vốn tín dụng chính sách theo các chƣơng trình đối vớ i mô ̣t số ngành
Chẳng hạn nhƣ đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này đƣợc vay vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/04/2010 của Chính phủ; các
NHTM nhà nƣớ c th ực hiện cho vay đối với chăn nuôi và thủy sản theo chỉ đạo của
Thủ tƣớng Chính phủ tại Văn bản số 1149/TTg-KTN, ngày 08/08/2012; chƣơng
trình cho vay thí điểm đối với các mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp theo Quyết định số 1050/QĐ-NHNN, ngày 28/05/2014 của
NHNN… Với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP,
ngày 30/08/2011 của Chính phủ, đối tƣợng thụ hƣởng các chính sách vay vốn tín
dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có dự án
thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tƣ, hoặc có hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
thuộc Danh mục vay vốn tín dụng xuất khẩu...
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể tiếp cận vốn thông qua chƣơng trình
quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và Quỹ Phát triển DNNVV.
- Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV:
Các DNNVV có thể đƣợc bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng thông qua bảo
lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các quỹ bảo lãnh tín dụng địa phƣơng.
Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh tín dụng còn rất hạn chế do Ngân hàng Phát triển
Việt Nam dừng bảo lãnh cho DNNVV từ năm 2011 đến nay và các quỹ bảo lãnh tín
dụng địa phƣơng vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế trong văn bản pháp quy điều
chỉnh hoạt động của quỹ. Cụ thể:
+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Quy trình, thủ tục xem xét, thẩm định cho
vay và bảo lãnh quy định tại Quy chế bảo lãnh chƣa thể hiện đƣợc vai trò quyết
định của việc sử dụng nguồn lực Nhà nƣớc vào việc hỗ trợ sự phát triển của
DNNVV, quy định cụ thể còn chƣa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đƣợc bảo lãnh
vay vốn và NHTM cho vay vốn. Các DNNVV muốn đƣợc Ngân hàng Phát triển
41
Việt Nam bảo lãnh vay vốn sẽ phải qua 2 vòng xem xét, thẩm định cho vay của
NHTM và sau đó là thẩm định bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trong
khi nguồn lực của DNNVV là hạn chế. Với quy trình nhƣ vậy, đặc biệt việc thẩm
định cho vay của NHTM là không cần thiết và không phù hợp với mục tiêu trợ giúp
doanh nghiệp của chính sách này vì doanh nghiệp là đối tƣợng đƣợc Chính phủ trợ
giúp thông qua bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nên doanh nghiệp phải
chịu sự xem xét thẩm định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và đây là ngƣời chịu
trách nhiệm về khoản vay.
Đối với vấn đề tài sản đảm bảo, theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg, ngày
10/01/2011đƣợc Thủ tƣớng ban hành nhằm mục đích trợ giúp DNNVV, trong
trƣờng hợp DNNVV đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của NHTM (ngoại trừ điều
kiện về tài sản bảo đảm) thì sẽ đƣợc Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh để
vay vốn NHTM. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 11 Quy chế bảo lãnh, thì
DNNVV phải áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản khi đƣợc Ngân hàng Phát
triển Việt Nam bảo lãnh và tài sản để bảo đảm cho bảo lãnh đó không đƣợc sử dụng
làm tài sản bảo đảm cho các giao dịch khác. Theo quy định hiện hành, nếu nhƣ các
DNNVV đáp ứng đƣợc các điều kiện để đƣợc bảo lãnh quy định tại Quy chế bảo
lãnh, thì DNNVV cũng đáp ứng đƣợc các điều kiện để đƣợc các NHTM cho vay
(Điều 5 Quy chế bảo lãnh và Điều 7, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày
31/12/2001, TCTD còn có thể tự quyết định cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp).
Nhƣ vậy, nếu DNNVV có tài sản bảo đảm để đƣợc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
bảo lãnh, thì cũng đáp ứng đƣợc điều kiện cho vay của các NHTM mà không nhất
thiết phải có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Ngoài ra, bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là bảo lãnh có điều
kiện. Ngân hàng Phát triển Việt Nam đƣợc quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Quy định này dễ dẫn đến sự không thống nhất giữa Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và NHTM cho vay trong việc xác định nguyên nhân mà Ngân hàng Phát triển
Việt Nam đƣợc từ chối nghĩa vụ bảo lãnh (đặc biệt là quy định Ngân hàng Phát triển
Việt Nam đƣợc từ chối khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và NHTM
42
chƣa thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp).
Điều này khiến cho các NHTM phát sinh tâm lý e ngại, không muốn mở rộng cho
vay đối với các đối tƣợng DNNVV.
+ Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phƣơng: Quỹ bảo lãnh tín dụng là mô hình đã
đƣợc triển khai ở nhiều quốc gia và cũng nhiều quốc gia thành công (Hàn Quốc,
Nhật Bản, Mỹ). Hiện Việt Nam có 25 địa phƣơng thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng
với tổng số vốn điều lệ đăng ký ƣớc tính trên 1.300 tỷ đồng, doanh số bảo lãnh của
các Quỹ bảo lãnh tín dụng luỹ kế từ năm 2002 đến nay đạt trên 3.400 tỷ đồng với
hàng ngàn DNNVV đƣợc bảo lãnh vay vốn (Chính phủ, 2017a).
Mặc dù vậy, doanh số bảo lãnh của quỹ tại các địa phƣơng đến này vẫn còn
khiêm tốn, chỉ một số quỹ hoạt động có hiệu quả là tại TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh
Phúc, Trà Vinh; trong đó, TP. Hồ Chí Minh là một trong những địa phƣơng có Quỹ
hoạt động hiệu quả nhất. Việc ra đời và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các
TCTD; giúp doanh nghiệp có vốn để duy trì, mở rộng, phát triển hoạt động sản
xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
- Quỹ Phát triển DNNVV:
Ngày 17/04/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 601/QĐ-
TTg về việc thành lập Quỹ Phát triển DNNVV. Quỹ có tổng vốn điều lệ là 2.000 tỷ
đồng từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn vốn huy động từ các khoản đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Quỹ tập trung hỗ trợ cho các DNNVV có
dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh khả thi thuộc lĩnh vực ƣu tiên, khuyến khích
của Nhà nƣớc, phù hợp với mục đích của quỹ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, góp phần tăng thu nhập, việc làm cho ngƣời lao động.
Ngày 31/12/2013, Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban hành Quyết định số
2008/QĐ-BKHĐT về việc thành lập Hội đồng quản lý quỹ. Trên cơ sở đó, từ tháng
09/2014, Quỹ Phát triển DNNVV đã hình thành bộ máy tổ chức và đi vào hoạt động
ổn định. Khung pháp lý cho hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV đang dần đƣợc
hoàn thiện với việc Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 119/2015/TT-BTC, ngày
43
12/08/2015 về quy chế quản lý tài chính của Quỹ và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban
hành Thông tƣ số 13/2015/TT-BKHĐT, ngày 26/10/2015 quy định Danh mục lĩnh
vực ƣu tiên và đối tƣợng ƣu tiên hỗ trợ của Quỹ Phát triển DNNVV.
Hiện nay, Quỹ Phát triển DNNVV đã đƣợc hoàn thiện khung pháp lý và bắt
đầu triển khai các chƣơng trình hỗ trợ tài chính. Để đáp ứng yêu cầu phát triển,
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ xem xét, sửa đổi và bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Phát triển
DNNVV để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
3.2.2. Chính sách thuế
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành một số chính sách về miễn, giảm, giãn thuế
cho các doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng trong thời gian qua, cụ thể:
Ngày 11/12/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về
những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trƣởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hộiđƣợc ban hành. Qua đó, Chính phủ thực hiện giảm
30% và giãn số thuế TNDN phải nộp trong một số quý của năm 2008 và cả năm
2009 cho DNNVV, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gia công, chế
biến nông - lâm - thủy sản, dệt may, gia dày…; Giảm 50% mức thuế suất thuế
GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ đầu vào của sản xuất, vật liệu xây dựng…
Tổng số tiền thuế, lệ phí đƣợc giảm, giãn hơn 34.000 tỷ đồng, trong đó số tiền thuế
TNDN đƣợc giảm, giãn là 21.630 tỷ đồng; thuế GTGT là 9.256 tỷ đồng; lệ phí
trƣớc bạ là 3.366 tỷ đồng (Chính phủ, 2017a).
Tiếp đó, Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg, ngày 12/02/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ đã gia hạn nộp thuế TNDN nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, góp phần
thúc đẩy kinh tế cho các DNNVV và đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia
công dệt, may, da, giầy. Theo đó, tổng số doanh nghiệp đƣợc giãn thuế trong năm
2010 là 163.783 doanh nghiệp với số thuế đƣợc giãn nộp là 20.104 tỷ đồng; Năm
2011, thực hiện giảm 30% và giãn số thuế TNDN phải nộp cho DNNVV, doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số lĩnh vực sản xuất; miễn, giảm thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công và thu nhập từ một số hoạt
động khác của cá nhân… Số tiền thuế đƣợc miễn, giảm, giãn là 5.607 tỷ đồng.
44
Nghị quyết số 08/2011/QH13, ngày 06/08/2011 của Quốc hội tiếp tục giảm
30% và giãn số thuế TNDN cho các DNNVV, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động trong một số lĩnh vực sản xuất, gia công chế biến; Miễn thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công và từ một số hoạt động kinh doanh của cá
nhân. Các giải pháp miễn, giảm thuế này đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp năm 2012
là 2.468 tỷ đồng tiền thuế TNDN (trong đó có 197.719 DNNVV đƣợc giảm thuế với
tổng số tiền là 1.827 tỷ đồng và 892 doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đƣợc
giảm thuế với tổng tiền là 640 tỷ đồng); Miễn 62,4 tỷ đồng tiền thuế TNDN và thuế
GTGT (1,4 tỷ đồng từ thuế TNDN và 61 tỷ đồng tiền thuế GTGT) cho tổ chức,
doanh nghiệp cá nhân tham gia ổn định sản xuất, kinh doanh và khoảng 1.388 tỷ
đồng thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng cuối năm 2012 cho cá nhân có thu nhập
tính thuế từ tiền lƣơng, tiền công và từ kinh doanh.Năm 2013, Chính phủ tiếp tục
giãn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với DNNVV; miễn thuế khoán (thuế
GTGT, thuế thu nhập cá nhân) và thuế TNDN đối với hộ, cá nhân và tổ chức kinh
doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, ngƣời lao động, sinh viên, học
sinh, sinh viên… Tổng số tiền đƣợc gia hạn là 9.326 tỷ đồng (chƣa bao gồm số tiền
thuế đƣợc miễn, giảm).
Về mức thuế suất, trƣớc ngày 01/01/2014, mức thuế suất phổ thông là 25%.
Từ ngày 01/01/2014 mức thuế suất thuế TNDN hạ xuống còn 22%, riêng đối với
các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng đƣợc áp dụng thuế
suất 20% từ 01/07/2013. Mức thuế suất phổ thông là 20% áp dụng đối với mọi
doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016. Việc quy định lộ trình giảm thuế suất nhƣ trên
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
nhằm tạo sự hấp dẫn cho doanh nghiệp để thu hút đầu tƣ.
Ngoài ra, Luật Hỗ trợ DNNVV còn quy định tiếp tục cải cách trình tự, thủ
tục về thuế, chế độ kế toán cho DNNVV theo hƣớng đơn giản, tạo thuận lợi cho
DNNVV.
3.2.3. Chính sách đất đai
Tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh vẫn là một trong những khó khăn
lớn nhất của DNNVV. Hiện tổng diện tích của các khu công nghiệp ngoài khu kinh
45
tế là 91.332 ha. Trong khi đó, quỹ đất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp
chƣa lấp đầy vẫn còn nhiều, chiếm khoảng 50% (Chính phủ, 2017a). Đất khu, cụm
công nghiệp chƣa đƣợc lấp đầy, nhƣng DNNVV khó tiếp cận đất công nghiệp vì
bản thân các nhà đầu tƣ hạ tầng khu, cụm không muốn chia nhỏ diện tích cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng của DNNVV. Mặt khác, chi phí giá thuê cao; thời hạn
thanh toán tiền thuê không linh hoạt và phù hợp với khả năng tài chính của
DNNVV.
Nội dung hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho DNNVV tuy đƣợc quy định tại Điều
8 Nghị định 56/2009/NĐ-CP, nhƣng cũng chỉ dừng ở việc quy định mang tính
“khẩu hiệu” và khuyến khích. Thời gian qua, các địa phƣơng đã cố gắng triển khai
công tác quy hoạch đi trƣớc một bƣớc và thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa
các thông tin liên quan đến quy hoạch sử dụng đất để ngƣời dân, các doanh nghiệp
biết và thực hiện đầu tƣ kinh doanh theo đúng quy hoạch. Tuy nhiên, các biện pháp
khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các DNNVV thuê làm mặt
bằng, sản xuất, kinh doanh chƣa đƣợc quy định rõ ràng nên hiện chính sách trợ giúp
mặt bằng sản xuất mới chỉ dừng lại ở mức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; các khu,
cụm công nghiệp chƣa thực sự có những chính sách ƣu đãi thu hút DNNVV.
Cuối năm 2013, Luật Đất đai (sửa đổi) đƣơ ̣c Quốc hô ̣i thông qua vớ i mô ̣t số ,
sƣ̉ a đổ i ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho doanh nghiê ̣p tiếp câ ̣n đất sa ̣ch cho sản xuất kinh doanh. Trong đó có 11 điều quy định nhằm tạo kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất sạch thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Bổ sung các chính sách về tiếp cận đất đai, Luật Hỗ trợ DNNVV tiếp tục đƣa
ra một loạt những ƣu đãi cụ thể, chủ yếu thông qua cơ chế nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tƣ kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao dành quỹ đất cho DNNVV thuê. Đồng
thời, cũng quy định hỗ trợ cho các DNNVV sản xuất, kinh doanh trong các khu này
(ngoại trừ các khu chế xuất vì có thể vi phạm cam kết quốc tế liên quan đến hỗ trợ
xuất khẩu…). Cụ thể:
- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng các khu công
46
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp để cho DNNVV thuê làm
mặt bằng sản xuất đƣợc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cho DNNVV thuê trên 30% diện tích đất
công nghiệp thì ngoài viê ̣c đƣơ ̣c hƣở ng ƣu đãi thuế theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t thuế TNDN và tiền thuê đất (nếu có ), còn đƣợc giảm 50% số thuế TNDN đối với phần
doanh thu cho DNNVV thuê.
- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng cụm công
nghiệp cho DNNVV thuê trên 50% diện tích đất công nghiệp thì ngoài viê ̣c đƣơ ̣c
ền thuê đất (nếu hƣở ng ƣu đãi thuế theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t thuế TNDN và ti
có), còn đƣợc giảm 50% số thuế TNDN đối với phần doanh thu cho DNNVV thuê.
- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh phát triển hạ tầng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp công khai thông tin về tỷ
lệ lấp đầy, giá thuê, thời hạn thuê trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh.
3.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại
Chƣơng trình Xúc tiến thƣơng mại quốc gia thực hiện theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg, ngày 15/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Đây là một trong
, biên
những chƣơng trình lớn hỗ trơ ̣ các t ổ chức hiệp hội ngành hàng , các cơ quan xúc tiến thƣơng mại và các địa phƣơng thƣ̣c hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng hỗ trơ ̣ doanh nghiê ̣p củng cố , mở rô ̣ng thi ̣ trƣờ ng xuất khẩu , thị trƣờng trong nƣớc và miền núi giớ i, hải đảo, đào ta ̣o nâng cao năng lƣ̣c cho doanh nghiê ̣p , hơ ̣p tác xã… vớ i mu ̣c tiêu đẩy ma ̣nh xuất khẩu , hạn chế nhập siêu, ƣu tiên tâ ̣p trung các hoa ̣t đô ̣ng/chƣơng trình lớn, có trọng tâm trọng điểm và gắn trực tiếp với hiệu quả.
Để giúp doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, Điều 16 Luật Hỗ trợ DNNVV quy
định, Nhà nƣớc tham gia đầu tƣ dƣới hình thức hợp tác công - tƣ, bố trí quỹ đất và
các nguồn lực khác để cùng với doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ kinh doanh chuỗi
quốc gia phân phối sản phẩm để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của DNNVV. Quy
định này nhằm giúp các DNNVV dành đƣợc thị phần ngay tại thị trƣờng nội địa.
47
Việc giúp doanh nghiệp tìm thị trƣờng còn có thể tìm thấy trên Cổng Thông
tin Thị trƣờng nƣớc ngoài tại địa chỉ http://www.ttnn.com.vn/ do Trung tâm Phát
triển thƣơng mại điện tử, Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công
Thƣơng thực hiện, triển khai xây dựng với mục tiêu góp phần hỗ trợ các doanh
nghiệp mở rộng thị trƣờng xuất khẩu qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình. Cổng thông tin Thị trƣờng nƣớc ngoài là cổng thông tin điện tử đầu tiên và
duy nhất ở Việt Nam cung cấp trực tuyền một cách có hệ thống thông tin thị trƣờng
của hầu hết các nƣớc, vùng lãnh thổ và các tổ chức kinh tế - thƣơng mại. Phần lớn
thông tin này đƣợc cung cấp bởi các đơn vị thuộc Bộ Công Thƣơng và hệ thống trên
60 thƣơng vụ, chi nhánh thƣơng vụ Việt Nam ở các nƣớc và vùng lãnh thổ.
Hỗ trợ kết nối kinh doanh trực tuyến, Cổng Thƣơng mại điện tử quốc gia
(ECVN)do Bộ Công Thƣơng chủ trì hoạt động tại địa chỉ http://www.ecViệt
Nam.com/ đã đƣợc lập ra nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và
tham gia vào phƣơng thức kinh doanh thƣơng mại điện tử doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B). ECVN hỗ trợ doanh nghiệp cả trực tuyến và không trực tuyến. Hỗ
trợ trực tuyến bao gồm các hình thức: Doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ 1 gian hàng hoàn
toàn miễn phí bằng 2 ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt), trong đó có thể giới thiệu
thông tin doanh nghiệp (Hình ảnh, video, ngƣời liên hệ...); Đăng tải thông tin chào
mua, chào bán của các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ; Thƣờng xuyên cập nhật
thông tin mới nhất về các cơ hội kinh doanh, các nhu cầu tìm kiếm đối tác, giới
thiệu các nhà nhập khẩu cho doanh nghiệp... Bên cạnh đó còn có hỗ trợ không trực
tuyến, nhƣ: Hỗ trợ tham gia các diễn đàn giao lƣu với các đoàn doanh nghiệp nƣớc
ngoài; Cung cấp phòng đào tạo, phòng họp theo tiêu chuẩn quốc tế đƣợc kết nối
internet không dây tốc độ cao; Hỗ trợ thẩm định các thông tin doanh nghiệp; Giới
thiệu các đối tác phù hợp với doanh nghiệp...
3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tƣ
liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC, ngày 31/3/2011 hƣớng dẫn trợ giúp đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho DNNVV. Giai đoạn 2011-2014, ngân sách nhà
48
nƣớc đã dành khoảng gần 160 tỷ đồng để hỗ trợ cho hoạt động này. Trung bình, mỗi
năm có khoảng gần 70.000 lƣợt cán bộ đến từ các DNNVV tham gia các khoá đào
tạo về khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp (Chính
phủ, 2017c). Bên cạnh nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nƣớc và đóng góp của học
viên, các tổ chức hiệp hội và một số bộ (Kế hoạch và Đầu tƣ, Công Thƣơng) đã chủ
động huy động đƣợc các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế đ ể tổ chức các khóa
đào tạo, góp phần giảm học phí cho các học viên.
Sau gần 4 năm triển khai hoạt động đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ nhận
thấy, viê ̣c triển khai chủ yếu hai loại hình đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị
doanh nghiệp thời điểm bấy giờ mới chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản về kiến thức khởi
sự doanh nghiệp và kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Để đánh giá đƣợc tác động thực
sự của hoạt động đào tạo đối với DNNVV, cần có các khóa đào tạo mang tính
chuyên sâu cho cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp và triển khai thực hiện
trong một số lĩnh vực, địa bàn theo định hƣớng ƣu tiên của Nhà nƣớc tại từng thời
kỳ. Vì vậy, Thông tƣ liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC,ngày 13/08/2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính hƣớng dẫn đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực cho DNNVV đƣợc ban hành thay thế cho Thông tƣ 05 nêu trên. Với sự ra
đời của Thông tƣ 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC, từ năm 2015, các đơn vị tổ chức đã
chuyển dịch dần từ các khoá đào tạo mang tính phổ cập sang bƣớc đầu triển khai
các khoá chuyên sâu cho các đối tƣợng đào tạo nhằm góp phần hình thành hoặc
thúc đẩy các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực
ƣu tiên đào tạo (đổi mới sáng tạo; phát triển theo chuỗi trong các ngành, lĩnh vực,
nhƣ: cơ khí chế tạo, thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, chế biến,
xuất khẩu nông - lâm - thuỷ hải sản). Sự chuyển dịch này nhằm mục đích nâng cao
tính khả thi và lƣợng hoá đƣợc việc đánh giá tác động của hoạt động đào tạo cho
DNNVV.
Bên cạnh đó còn có Chƣơng trình hỗ trợ pháp lý liên ngành do Bộ Tƣ pháp
chủ trì thực hiện đã tổ chức các khóa bồi dƣỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho
doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014; Chƣơng trình đào tạo nâng cao năng lực quản
49
lý, khởi sự doanh nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (thuộc Chƣơng trình
Khuyến công)... Đặc biệt, căn cứ vào quy định tại Điều 13 Nghị định 56/2009/NĐ-
CP, hoạt động trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho các
DNNVV đã đƣợc đƣa vào kế hoạch hàng năm của các bộ, ngành và địa phƣơng.
Đây có thể coi là một trong những chƣơng trình xã hội hoá đầu tiên của nhà nƣớc
trong việc hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng cho các DNNVV (Nhà nƣớc hỗ trợ tối đa 50%
kinh phí).
Luật Hỗ trợ DNNVV tiếp tục bổ sung quy định các hỗ trợ của Nhà nƣớc về
khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho DNNVV thông qua đào tạo trực
tuyến và đào tạo qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Đồng thời, bổ sung quy
định về hỗ trợ đào tạo nghề, dạy nghề, học nghề cho lao động làm việc tại các
DNNVV nhằm nâng cao chất lƣợng, tay nghề cho ngƣời lao động, tạo ra lực lƣợng
lao động chất lƣợng đáp ứng nhu cầu của các DNNVV.
Ngoài 5 nhóm chính sách chính về tín dụng, thuế, đất đai, xúc tiến và lao
động đã phân tích, Chính phủ cũng rất quan tâm đến việc đẩy mạnh hoạt động ứng
dụng công nghệ vào các DNNVV.
Hiện nay, lĩnh vực khoa học và công nghệ có 08 đạo luật, trong đó có một số
luật tác động đến hoạt động khoa học - công nghệ trong doanh nghiệp, nhƣ: Luật
Khoa học công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, Luật Công nghệ
cao. Nhiều cơ chế và chính sách đƣợc ban hành để hỗ trợ khuyến khích doanh
nghiệp, bao gồm cả đối tƣợng DNNVV thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, đổi mới
nâng cao năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật. Các chính sách và giải pháp hỗ
trợ thể hiện cụ thể trong nhiều nghị định, quyết định và thông tƣ hƣớng dẫn, cùng
với khoảng 10 chƣơng trình quốc gia về khoa học công nghệ (03 chƣơng trình quốc
gia lớn và 07 chƣơng trình cấp quốc gia: Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia,
Chƣơng trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, Chƣơng trình nâng cao năng suất và
chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020...).
Tuy nhiên, đối tƣợng DNNVV tiếp cận đƣợc với các cơ chế, chính sách và
50
chƣơng trình hỗ trợ nói trên là rất hạn chế. Đa số các chƣơng trình không thể đánh
giá đƣợc số lƣợng DNNVV đã tiếp cận đƣợc vì đối tƣợng của chƣơng trình không
quy định cụ thể là các DNNVV, ví dụ nhƣ: Chƣơng trình hỗ trợ phát triển tài sản sở
hữu trí tuệ, Chƣơng trình sản phẩm quốc gia, Chƣơng trình công nghệ cao…, nội
dung của các chƣơng trình cũng chƣa thiết kế hoạt động hỗ trợ cho đối tƣợng
DNNVV.
Chỉ có 02 chƣơng trình đã lồng ghép nội dung hỗ trợ các DNNVV là Chƣơng
trình quốc gia nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam đến năm 2020 và Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm
2020. Hơn nữa, hầu hết các kết quả và kinh phí thực hiện của các chƣơng trình dành
cho đối tƣợng DNNVV còn rất khiêm tốn: Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia làm đơn vị
chủ trì nhiệm vụ thuộc Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia là 40% (chƣa bóc
tách đƣợc đối tƣợng DNNVV); Chƣơng trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ sau vài năm triển khai cũng mới liệt kê đƣợc khoảng 10 doanh
nghiệp nhận hỗ trợ tƣ vấn tiếp cận chính sách ƣu đãi thuế, xây dựng đề án… không
có đánh giá cụ thể kết quả hỗ trợ (Chính phủ, 2017a). Còn các chƣơng trình khác thì
không có đánh giá về DNNVV tham gia/hƣởng lợi.
3.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
3.3.1. Tính phù hợp
Phần lớn các chính sách, chƣơng trình trơ ̣ giú p chủ yếu hƣ ớng vào đối tƣợng
ặc dành riêng hỗ trợ là doanh nghi ệp nói chung , không có quy đi ̣nh ƣu tiên ho
DNNVV (trừ mô ̣t số chính sách về b ảo lãnh tín dụng cho DNNVV ta ̣i các Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho DNNVV tại các địa phƣơng và thông qua Ngân hàng Phát tri ển
Việt Nam; chính sách trợ giúp đào tạo, bồi dƣỡng ngu ồn nhân lực cho các DNNVV... xác định rõ đối tƣợng thu ̣ hƣởng trực tiếp là các DNNVV).
Các chính sách , chƣơng trình trơ ̣ giú p đƣơ ̣c xây dƣ̣ng và phê duyê ̣t dƣ̣a trên các tiêu chí, hoạt động riêng của từng bộ , ngành, đi ̣a phƣơng, không có quy đi ̣nh cu ̣ thể về số lƣơ ̣ng DNNVV đƣơ ̣c thu ̣ hƣở ng tƣ̀ chính sách hoă ̣c ngu ồn ngân sách dành cho trơ ̣ giú p DNNVV . Điều này dẫn tớ i tình tr ạng một số cơ quan thƣ̣c hiê ̣n chính
51
sách, chƣơng trình chƣa chú ý t ới công tác hỗ trơ ̣ các DNNVV trong quá trình th ực hiện; chƣa có số liê ̣u thống kê phù hơ ̣p để đánh giá đƣơ ̣c tá c đô ̣ng, kết quả trơ ̣ giú p DNNVV. Hê ̣ thống thông tin về DNNVV yếu , chƣa có số liê ̣u thống kê phản ánh thƣ̣c sƣ̣ tình hình hoạt động, nhu cầu trợ giúp của DNNVV, cũng nhƣ công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai chính sách trơ ̣ giú p, nên nhiều cơ chế chính sách , bổ sung ki ̣p thờ i , phù trơ ̣ giú p DNNVV bất câ ̣p trong thƣ̣c tiễn chƣa đƣơ ̣c sƣ̉ a đổi hợp với điều kiện thực tiễn của DNNVV.
3.3.2. Tính hiệu quả
Chính sách trợ giúp DNNVV đã đƣợc Chính phủ xây dựng và ban hành khá
toàn diện trên nhiều lĩnh vực nhằm trợ giúp cho các DNNVV . Việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hỗ trợ DNNVV đã bƣớc đầu tạo điều
kiện hình thành hệ thống các cơ quan phát triển DNVVV từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, huy động các hiệp hội, các nhà tài trợ, các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện
các chƣơng trình trợ giúp cụ thể. Nhận thức và sự quan tâm của các bộ, ngành và
địa phƣơng đối với công tác trợ giúp DNNVV đang dần đƣợc nâng lên. Đó là
những tín hiệu khích lệ cộng đồng DNVVV, giúp khối doanh nghiệp này có niềm
tin và động lực để vƣợt qua khó khăn, phát triển bền vững.
Mặc dù vậy, chính sách trơ ̣ giú p các DNNVV chƣa thể hiê ̣n rõ nét , chƣa có
trọng tâm, trọng điểm; hầu hết các hoạt động hỗ trợ không bóc tách hoặc đánh giá
đƣợc mức độ ảnh hƣởng đến khối DNNVV.
Hơn 80% các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ DNNVV không có đánh giá
kết quả hỗ trợ và tác động đối với các DNNVV. Một số chƣơng trình mới dừng ở
mức ƣớc tính tỷ lệ DNNVV có thể tham gia (với giải thích 97% doanh nghiệp là
DNNVV nên đƣợc hiểu là đa số là DNNVV tham gia), thậm chí có chƣơng trình
không thể đánh giá đƣợc mức độ tham gia của các doanh nghiệp. Đồng thời, thiếu
các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách, chƣơng trình đối với khối DNNVV.
Thậm chí, đƣợc kỳ vọng là “kim chỉ nam” tạo sự bình đẳng cho doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, tuy nhiên, sau gần 12 năm thực thi, vai trò của
Luật Cạnh tranh năm 2004 đối với cộng đồng doanh nghiệp vẫn còn khá mờ nhạt.
52
Luật Cạnh tranh chƣa đi vào cuộc sống vì có nhiều quy định pháp lý lạc hậu, dẫn
đến kẽ hở cạnh tranh không lành mạnh. Thực tế, có rất ít doanh nghiệp quan tâm và
vận dụng các quy định của Luật Cạnh tranh để bảo vệ quyền lợi của mình, đặc biệt
là các DNNVV với tiềm lực tài chính hạn chế, không đủ sức để theo đuổi các vụ
việc cạnh tranh. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng cạnh tranh gay
gắt, các DNNVV dễ bị các doanh nghiệp lớn “chèn ép”, hoặc đứng trƣớc áp lực
cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực về tài chính, kinh
nghiệm thƣơng trƣờng.
3.3.3. Tính công bằng
Về mặt nhận thức, mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định chính sách nhất quán
về phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhƣng trong quá trình ban hành và thực hiện chính
sách vẫn còn một số phân biệt giữa các DNNVV với doanh nghiệp nhà nƣớc.
3.3.4. Tính khả thi
Các địa phƣơng đã chủ động bố trí một phần kinh phí từ ngân sách địa
phƣơng để thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, một
phần do ngân sách địa phƣơng còn hạn hẹp, một phần do phải ƣu tiên cho những hoạt
động khác tại địa phƣơng nên việc bố trí ngân sách địa phƣơng cho các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp còn rất hạn chế và chƣa đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu của khối
DNNVV. Bên cạnh những địa phƣơng còn khó khăn về ngân sách, cũng có một số địa
phƣơng dành ƣu tiên nhất định để hỗ trợ DNNVV theo những đề án, chƣơng trình cụ
thể gắn với ƣu tiên của địa phƣơng. Một số ví dụ cụ thể nhƣ sau:
- Cao Bằng là một tỉnh miền núi nghèo, ngân sách địa phƣơng đƣợc ƣu tiên
chủ yếu cho các nhu cầu cấp bách và cần thiết (xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, xoá
đói giảm nghèo) nên trong cả giai đoạn 2011-2015, địa phƣơngkhông bố trí kinh phí
để hỗ trợ tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho DNNVV trên địa bàn.
- Tại Đà Nẵng, năm 2014 ngân sách thành phố chỉ bố trí đƣợc khoảng 153
triệu đồng để hỗ trợ đào tạo cho ngƣời lao động, tập huấn nâng cao năng lực cho
hơn 200 lƣợt doanh nghiệp tham gia. Tuy nhiên đây là một con số quá nhỏ so với số
doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.
53
- Tỉnh Ninh Bình, năm 2014, kinh phí ngân sách địa phƣơng bố trí cho các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nói chung đạt hơn 10 tỷ đồng, trong đó tập trung chủ
yếu vào các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; tuyên
truyền phổ biến các chủ trƣơng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc; hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất; hỗ trợ thí điểm các
mô hình chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm đặc thù của địa phƣơng (Hội đồng
khuyến khích phát triển DNNVV, 2015).
3.3.5. Tính hiệu lực
Việc triển khai chính sách vẫn còn chậm trễ, tiêu biểu nhƣ chính sách bảo
lãnh tín dụng. Hiện chỉ có khoảng 30% các DNNVV tiếp cận đƣợc với nguồn vốn
tín dụng từ NHTM, gần 70% DNNVV còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có
hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí và rủi ro rất cao (Chính phủ, 2017a). Trong
khi đó, hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV từ năm 2014 đến nay vẫn chƣa có
nhiều cải thiện (riêng hoạt động bảo lãnh tín dụng thông qua Ngân hàng Phát triển
Việt Nam đã dừng cung cấp bảo lãnh tín dụng từ năm 2011 đến nay ). Hoạt động
bảo lãnh tín dụng cho DNNVV còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau ,
cả về nguồn vốn , cơ chế hoa ̣t đô ̣ng , năng lƣ̣c th ực hiện củ a các quỹ này . Hà Nội là
địa phƣơng điển hình cho hoạt động bảo lãnh tín dụng bị chậm trễ do cơ chế: nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV đƣợc Ủy ban Nhân dân Thành phố giao cho Quỹ
Đầu tƣ phát triển thực hiện từ năm 2006. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai gặp
khó khăn, vƣớng mắc về cơ chế, điều kiện tổ chức thực hiện bảo lãnh dẫn đến cả
giai đoạn 5 năm 2011-2015, Quỹ Đầu tƣ phát triển Hà Nội không cấp đƣợc bảo lãnh
cho doanh nghiệp nào. Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Hà Nội đƣợc thành
lập sau đó nhằm khơi thông nguồn vốn cho DNNVV nhƣng đến nay mới chỉ cấp
bảo lãnh cho 01 doanh nghiệp với giá trị hợp đồng là 01 tỷ đồng.
Một ví dụ khác, mục tiêu “40.000 doanh nghiệp đƣợc hƣớng dẫn ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô
hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lƣợng” thuộc Chƣơng trình nâng cao năng
suất chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
54
tính đến thời điểm hiện nay (đã kết thúc giai đoạn 1) nhƣng không hoàn thành đƣợc
mục tiêu vì một số lý do chủ yếu sau đây: sự phê duyệt chậm trễ kéo theo thời gian
thực hiện bị chậm;kinh phí cấp cho hầu hết các dự án đều thấp hơn nhiều so với nhu
cầu; hoạt động hƣớng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ
hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.
Ngoài ra, tiến độ thực hiện các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ DNNVV còn
rất chậm. Thời gian trung bình để xây dựng các văn bản quy phạm hƣớng dẫn thực
hiện kéo dài tới 2 đến 3 năm. Việc tổ chức thực hiện một số chính sách ƣu đãi, hỗ
trợ còn gặp nhiều vƣớng mắc, nhƣ: chính sách bảo lãnh tín dụng cho DNNVV qua
hệ thống ngân hàng phát triển, chính sách hỗ trợ DNNVV trong công nghiệp hỗ
trợ… (Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV, 2015).
3.3.6. Tính công khai, minh bạch
Về chính sách, hệ thống pháp luật và môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam
đang đƣợc hoàn thiện để phù hợp với bối cảnh hội nhập mới. Tuy nhiên, các chính
sách còn chƣa ổn định, chồng chéo, thiếu sự rõ ràng, minh bạch… làm cho các
DNNVV gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu và vận dụng.
55
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
4.1.1. Bối cảnh
Theo Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/06/2017 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng về phát triển kinh tế tƣ nhân, trong những năm qua, nhất là từ khi thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân, kinh tế tƣ nhân (trong đó đại bộ
phận là DNNVV) ở Việt Nam đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn
vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Nhận thức về vị trí, vai trò của DNNVV đã có những bƣớc tiến quan trọng,
ngày càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách từng bƣớc đƣợc
hoàn thiện. Quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh của cá nhân và tổ chức đƣợc thể
chế hoá và đƣợc pháp luật bảo vệ. Phƣơng thức quản lý của Nhà nƣớc đối với
DNNVV đƣợc đổi mới phù hợp hơn với cơ chế thị trƣờng. Cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính đƣợc đẩy mạnh; môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh
từng bƣớc đƣợc cải thiện, thông thoáng, thuận lợi hơn. Dân chủ trong đời sống kinh
tế - xã hội ngày càng đƣợc phát huy.
Khối DNNVV đã phát triển trên nhiều phƣơng diện, đƣợc tự do kinh doanh
và đối xử bình đẳng hơn với các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các
yếu tố sản xuất và các loại thị trƣờng; hiệu quả, sức cạnh tranh dần đƣợc nâng lên;
hoạt động đa dạng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, miền; bƣớc đầu đã
hình thành đƣợc một số tập đoàn kinh tế tƣ nhân có quy mô lớn, hoạt động đa
ngành, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Trên thực tế, DNNVV liên tục duy trì tốc độ tăng trƣởng khá, chiếm tỷ trọng
48%-49% GDP toàn xã hội giai đoạn 2009-2013; vốn đầu tƣ cho toàn xã hội tăng
mạnh, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển
sản xuất, kinh doanh, tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân
sách nhà nƣớc, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
56
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách về khuyến
khích phát triển DNNVV còn hạn chế, yếu kém.Hệ thống pháp luật, các cơ chế,
chính sách khuyến khích DNNVV phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
Hơn nữa, thủ tục hành chính còn rƣờm rà, phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng chức quyền, gây khó khăn cho doanh
nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ban,
ngành, địa phƣơng còn bất hợp lý, thiếu chặt chẽ. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động của doanh nghiệp còn thấp.
Về phía DNNVV chƣa đáp ứng đƣợc vai trò là một động lực quan trọng của
nền kinh tế. Tốc độ tăng trƣởng của DNNVV có xu hƣớng giảm trong những năm
gần đây. Các DNNVV có quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ kinh doanh; trình
độ công nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lƣợng sản phẩm và sức
cạnh tranh thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với
các thành phần kinh tế khác; năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chƣa
đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Nhiều doanh
nghiệp ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.
Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong khối DNNVV còn
khá phổ biến. Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trƣờng, không bảo
đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; gian lận thƣơng mại… diễn ra nghiêm trọng, phức
tạp. Nhiều doanh nghiệp không bảo đảm lợi ích của ngƣời lao động, nợ bảo hiểm xã
hội, báo cáo tài chính không trung thực, nợ quá hạn ngân hàng, trốn thuế và nợ thuế
kéo dài. Xuất hiện những quan hệ không lành mạnh giữa các DNNVV và cơ quan
quản lý nhà nƣớc, can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có đặc
quyền, đặc lợi, hình thành “lợi ích nhóm”, gây hậu quả xấu về kinh tế - xã hội, làm
suy giảm lòng tin của nhân dân.
Trong bối cảnh đó, xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát triển DNNVV lành mạnh và đúng định hƣớng là điều cần thiết.
4.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ
Tại Nghị quyết 35/NQ-CP, Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2020, xây dựng
57
doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nƣớc có ít
nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó chủ yếu là DNNVV. Tốc độ tăng
trƣởng của kinh tế tƣ nhân cao hơn tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Phấn
đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tƣ nhân vào GDP để đến năm 2020
đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60%-65%.Bình
quân giai đoạn 2016-2025, năng suất lao động tăng khoảng 4%-5%/năm. Thu hẹp
khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lƣợng nhân lực và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp tƣ nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tham
gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế
Môi trƣờng thể chế có tác động mạnh đến sự phát triển của DNNVV. Để
phát huy hơn nữa tác động tích cực của nó đến quá trình phát triển DNNVV trong,
Nhà nƣớc nói chung và Chính phủ nói riêng cần tập trung tháo gỡ các rào cản hạn
chế sự gia nhập thị trƣờng của các DNNVV, xây dựng môi trƣờng thể chế minh
bạch và bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thông qua một số giải pháp chủ
yếu sau:
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV. Đảm bảo
tính hệ thống và tính đồng bộ của các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ
DNNVV. Luật Hỗ trợ DNNVV đã đƣợc ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày
01/01/2018, tuy nhiên Chính phủ chƣa ban hành bất kỳ nghị định nào hƣớng dẫn
một số điều trong Luật. Do đó, cần nghiên cứu và thông qua các nghị định này,
đồng thời các bộ, ngành liên quan cũng ban hành những thông tƣ, hƣớng dẫn cụ thể
để DNNVV có thể áp dụng đầy đủ.
Ngoài ra, việc sửa đổi Luật Cạnh tranh phải đƣợc hoàn thiện theo hƣớng
giúp doanh nghiệp trong thị trƣờng cạnh tranh một cách bình đẳng, đặc biệt là bình
đẳng trong cạnh tranh giữa DNNN và doanh nghiệp tƣ nhân.
- Đổi mới cách thức xây dựng và ban hành chính sách. Khi ban hành các
chính sách mới cần tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp có liên quan và đánh giá
58
cao sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách. Có nhƣ vậy
mới khuyến khích DNNVV tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và góp ý
hoàn thiện chính sách của chính phủ, nhờ đó hiệu lực của các chính sách ngày càng
đƣợc nâng cao.
- Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Rà soát, thống nhất
đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hƣớng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo
một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ về toàn bộ các nội dung cần
phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi,
bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống
quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh
nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cƣờng thanh
tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà
cho doanh nghiệp.
- Khơi dậy tinh thần kinh doanh của mọi ngƣời dân, nâng cao nhận thức của
xã hội đối với DNNVV. Cần có những biện pháp tích cực tuyên truyền, giáo dục giá
trị, vai trò xã hội của ngƣời doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc để thu hút ngày càng nhiều ngƣời, nhất là giới trẻ, định hƣớng lập nghiệp
bằng con đƣờng kinh doanh. Tăng cƣờng đối thoại, gặp gỡ giữa các cấp chính
quyền địa phƣơng với các hiệp hội, câu lạc bộ DNNVV, các tổ chức quần chúng;
Xây dựng các chƣơng trình phổ biến ý chí kinh doanh ngay từ trong nhà trƣờng, kể
cả ở trƣờng phổ thông.
4.2.2. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vấn đề quan trọng hiện nay của các DNNVV là thiếu vốn sản xuất và quy
mô vốn bình quân của một doanh nghiệp là quá nhỏ. Vì vậy, việc đầu tƣ trang thiết
bị và công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh là rất khó khăn. Nhà nƣớc đã có
chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng cho DNNVV, nhƣng việc tiếp cận vốn vay này
vẫn gặp trở ngại do doanh nghiệp có giá trị thế chấp nhỏ, không có khả năng bảo
59
lãnh tín dụng. Vì vậy, để giúp DNNVV tăng khả năng tiếp cận vốn vay, chính sách
hỗ trợ DNNVV cần phải hƣớng đến các nội dung sau:
- NHNN cần phối hợp với các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai đồng bộ các
chính sách hỗ trợ DNNVV đã đƣợc quy định trong Luật Hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là
chính sách về bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, Quỹ Phát
triển DNNVV. Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện các nghị định hƣớng dẫn Luật
Hỗ trợ DNNVV, bảo đảm sự đồng bộ ngay sau khi Luật Hỗ trợ DNNVV chính thức
có hiệu lực.
- Đổi mới cách thức tiếp cận phù hợp hơn trong hoạt động tín dụng và bảo
lãnh tín dụng ngân hàng theo hƣớng tập trung trọng tâm, trọng điểm và bám sát hơn
tình hình thực tế doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV vay vốn tại các
NHTM thông qua bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các chi nhánh tại
địan phƣơng.
- Hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực hiện các hoạt động
bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
DNNVV sẽ tham gia nhiều hơn vào hoạt động xuất - nhập khẩu, điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp cần có một tiềm lực tài chính lớn hơn mà đây lại là một trong những
yếu điểm cơ bản của các DNNVV. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các nguồn tín
dụng trong nƣớc rất khó khăn vì bản thân các TCTD trong nƣớc cũng bị hạn chế về
năng lực tài chính. Chính vì vậy, việc mở rộng hợp tác với các tổ chức tài chính tín
dụng nƣớc ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế bảo lãnh tín dụng cho các
DNNVV là một hƣớng đi có hiệu quả.
4.2.3. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản
xuất, kinh doanh
Hệ thống thuế của Việt Nam đã đƣợc cải thiện nhiều theo hƣớng đảm bảo sự
công bằng cho các thành phần kinh tế trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hệ
thống thuế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập đối với DNNVV, nhƣ: thời gian miễn
giảm thuế cho DNNVV vẫn còn quá ngắn so với các doanh nghiệp FDI, thuế suất
60
và cách tính vẫn còn phức tạp so với trình độ của DNNVV, thuế thấp nhƣng lệ phí
lại cao… Để giải quyết những bất cập đó và hoàn thiện hơn nữa chính sách thuế đối
với DNNVV, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Công tác quản lý thuế đối với DNNVV cần phải đƣợc đánh giá một cách khách
quan, toàn diện để từ đó hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách thuế, cơ chế quản lý
thuế phù hợp nhằm tạo mọi điều kiện cho DNNVV phát triển, đảm bảo tính công bằng,
bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN giữa các doanh nghiệp.
- Ƣu đãi thuế thu nhập cho DNNVV. Để giảm gánh nặng thuế cho DNNVV,
chính phủ cần có những ƣu đãi về thuế thu nhập cho cộng đồng doanh nghiệp này.
Có thể xây dựng hệ thống thuế TNDN với thuế suất lũy tiến hoặc đặt ra ngƣỡng
thuế thu nhập. Theo đó, doanh nghiệp dƣới ngƣỡng sẽ đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi.
- Xây dựng hệ thống thuế khoán. Một bộ phận DNNVV gặp khó khăn trong
việc thực hiện đầy đủ chế độ kế toàn và lƣu giữ hóa đơn chứng từ. Để hỗ trợ cho
cộng đồng doanh nghiệp này, cần đƣa ra một hệ thống thuế khoán thay thế cho các
loại thuế trực thu và gián thu mà doanh nghiệp phải nộp.
- Sửa đổi quy định về các loại thuế, quản lý thuế, hải quan theo hƣớng liên
thông giữa các bộ, cơ quan liên quan để giảm thủ tục, thời gian và chi phí thực hiện.
4.2.4. Đổi mới chính sách đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Yêu cầu đổi mới chính sách đất đai đối với DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, đồng thời phải thúc đẩy quá trình vận động và
sinh lời của đất đai, mặt khách phải đảm bảo giữ gìn kỷ cƣơng, pháp luật. Để hỗ trợ
DNNVV, việc hoàn thiện chính sách đất đai phải hƣớng đến những giải pháp sau:
- Khẩn trƣơng hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trƣờng, tạo
điều kiện thuận lợi để kinh tế tƣ nhân tiếp cận thị trƣờng đất đai, tài nguyên một
cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trƣờng. Sửa đổi, bổ sung các quy định
liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là tài sản đƣợc chuyển nhƣợng,
giao dịch, thế chấp cho các nghĩa vụ dân sự, kinh tế, để các tổ chức, cá nhân đƣợc
thuê đất, giao đất lâu dài với quy mô phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
61
- Giúp DNNVV tháo gỡ các khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất, kinh
doanh, Chính phủ cần đẩy mạnh việc quy hoạch các khu công nghiệp tập trung cho
các DNNVV. Cần phải xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp rõ ràng và công
khai với doanh nghiệp về quy hoạch đó. Khi xây dựng chính sách cho các khu vực
công nghiệp cũng nhƣ xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp và DNNVV cần
quan tâm đến các yêu cầu khác nhau của các ngành về quy mô và địa điểm kinh
doanh. Chính phủ có thể có các biện pháp để kêu gọi doanh nghiệp cùng chung sức
xây dựng các khu công nghiệp dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhƣ: trả trƣớc tiền
thuế đất, nhƣng nhà nƣớc phải cam kết thực hiện tốt việc giải phóng mặt bằng tránh
lãng phí thời gian và tiền của các doanh nghiệp.
- Xóa bỏ các thủ tục hành chính phiền hà trong việc cấp chứng nhận quyền
sử dụng đất cho chủ sở hữu, cũng nhƣ đơn giản hóa các thủ tục công chứng và đánh
giá giá trị công trình để đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu. Dựa trên cơ sở các quy
hoạch đã có, Chính phủ nên có các chính sách khuyến khích DNNVV đầu tƣ sản
xuất ở những vùng ngoại ô tránh tập trung quá nhiều doanh nghiệp trong thành phố
gây ô nhiễm môi trƣờng.
4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
Đối với các DNNVV mới thành lập hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cung cấp dịch vụ thì khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị là rất lớn và rất cần thiết cho
việc mở rộng quan hệ của doanh nghiệp, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Do đó, nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá và xúc tiến bán hàng, về mặt chính
sách, cần lƣu ý:
- Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị trƣờng, hệ thống lƣu thông,
phân phối hàng hoá, dịch vụ trên cả nƣớc, đặc biệt là thị trƣờng tƣ liệu sản xuất;
đồng thời có biện pháp bảo vệ có hiệu quả thị trƣờng trong nƣớc gắn với đẩy mạnh
phát triển thị trƣờng quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh
lành mạnh trên thị trƣờng. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lƣới phân phối phù
hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phƣơng. Định hƣớng phát triển sản xuất phù
hợp với nhu cầu trong nƣớc và tốc độ mở rộng thị trƣờng ngoài nƣớc. Có biện pháp
62
hiệu quả ổn định thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản.
Tăng cƣờng công tác phòng, chống gian lận thƣơng mại, thao túng, chi phối thị
trƣờng, bóp méo giá cả, quan hệ cung - cầu hàng hoá, dịch vụ.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác thông tin xúc tiến thƣơng mại
thông qua đổi mới về mô hình, phƣơng thức, cơ chế tài chính thực hiện thông tin
xúc tiến thƣơng mại; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa và nâng
cao chất lƣợng nguồn thông tin xúc tiến thƣơng mại đáp ứng yêu cầu của sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Tổ chức giới thiệu hàng hóa, sản phẩm của DNNVV thông qua triển lãm
trong và ngoài nƣớc, nhất là các thị trƣờng còn tiềm ẩn, chƣa có cơ hội làm ăn. Hỗ
trợ tƣ vấn thông tin về các thị trƣờng nƣớc ngoài cho DNNVV. Tổ chức hội thảo
trao đổi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tìm kiếm và tiếp
cận thị trƣờng. Cung cấp ấn phẩm cần thiết về thị trƣờng và hội nhập cho lãnh đạo
các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu gắn với xây dựng
thƣơng hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn
cầu. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục xuất - nhập khẩu. Áp dụng rộng rãi công nghệ tin
học điện tử để giảm thời gian và chi phí cho các đơn vị xuất - nhập khẩu.
- Thực hiện các giải pháp khắc phục tình trạng suy giảm xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực của Việt Nam vào thị trƣờng ASEAN, đặc biệt các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu vào thị
trƣờng ASEAN và các thị trƣờng khác trên thế giới.
- Phát triển mạnh thị trƣờng trong nƣớc, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ
hàng nội địa; đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu gắn với
nâng cao chất lƣợng xây dựng thƣơng hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội, ngành nghề trong việc tìm
kiếm thị trƣờng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tham gia các đoàn
công tác xúc tiến thƣơng mại trong và ngoài nƣớc để nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ,
63
tìm bạn hàng…
4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa đào tạo lao động
Cho đến nay, Việt Nam chƣa có một chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực cho
các DNNVV. Do đó việc đào tạo nguồn nhân lực của các DNNVV chủ yếu hình
thành một cách tự phát chƣa có cơ quan quản lý và chƣa có một thị trƣờng rõ ràng
cho đào tạo nghề nghiệp. Về lâu dài, cần có một chiến lƣợc nguồn nhân lực chủ
động cho các DNNVV trên cơ sở các cơ cấu ngành nghề hiện có. Cụ thể cần có các
giải pháp chính sách sau:
- Đẩy mạnh thực hiện chiến lƣợc quốc gia về phát triển nguồn nhân lực. Đổi
mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo
nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lƣợng và
chất lƣợng nhân lực cho phát triển kinh tế tƣ nhân. Tăng cƣờng hợp tác, liên kết
chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trƣờng.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ
chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh
thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Xây dựng và triển khai rộng rãi các
chuẩn mực đạo đức, văn hoá của doanh nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp trong toàn xã hội.
- Hình thành quỹ phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục thực hiện chƣơng trình
trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực và đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ DNNVV.
Trong đó, Nhà nƣớc cần hỗ trợ về kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
các DNNVV. Đồng thời, Nhà nƣớc cần tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các tổ
64
chức quốc tế trợ giúp cho các DNNVV bằng các hình thức đa dạng.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa công tác dạy nghề và nhà nƣớc phải thống
nhất quản lý tiêu chuẩn đào tạo. Chất lƣợng đào tạo sẽ do ngƣời sử dụng lao động
đánh giá; tạo điều kiện cho các DNNVV tuyển dụng đƣợc lao động lành nghề.
- Phát huy vai trò của các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc
tƣ vấn hỗ trợ các DNNVV về nâng cao chất lƣợng nhân lực. Với vai trò đại diện
cho doanh nghiệp, các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp cần đứng ra tổ chức
các khóa đào tạo, tập huấn cho các hội viên. Các hoạt động này cần đƣợc thực hiện
một cách thƣờng xuyên, có tổ chức.
- Nắm bắt, tận dụng cơ hội của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên
cơ sở nền tảng của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới, nhƣ: rôbốt, trí tuệ
nhân tạo, công nghệ nano, sinh học... vào phát triển đất nƣớc, khuyến khích mạnh
mẽ nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân
nghiên cứu, sáng tạo, phát triển thị trƣờng khoa học, công nghệ, sáng kiến nâng cao
năng suất lao động đáp ứng yêu cầu phát triển. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong áp
dụng tiến bộ khoa học , công nghệ và kỹ năng nghề để nâng cao năng suất lao động
trong từng ngành. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang các ngành kinh tế
có giá trị gia tăng cao , đồng thờ i tăng năng suất lao đô ̣ng nô ̣i ngành . Phát triển nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao.
65
KẾT LUẬN
Phát triển DNNVV là một chủ trƣơng lâu dài và đúng đắn của Đảng và nhà
nƣớc nhằm phát huy mọi nguồn lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, đã hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới với việc ký kết 12 hiệp định thƣơng mại tự do song và đa phƣơng,
các DNNVV phải đƣơng đầu với rất nhiều biến động trên thị trƣờng, đƣơng đầu với
sự cạnh tranh khốc liệt đến từ các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Mặt
khác, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi doanh nghiệp phải phát
triển khoa học và công nghệ để đón đầu và tận dụng cơ hội từ xu hƣớng phát triển
mới. Song, chỉ bằng sự nỗ lực đơn lẻ của các DNNVV thì khó có thể vƣợt qua
những thách thức này. Các DNNVV cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nƣớc trong
việc giảm thiểu các rủi ro, các rào cản từ phía cơ chế chính sách, tạo môi trƣờng
kinh doanh thực sự bình đẳng, thuận lợi, rõ ràng và minh bạch nhằm khuyến khích
các DNNVV phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Qua nghiên cứu của tác giả, Việt Nam đang dần hoàn thiện khung khổ pháp
lý hỗ trợ cho khối DNNNVV. Công tác hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam bắt đầu triển
khai từ năm 2001 với sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001
của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (đã đƣợc thay thế bởi Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ). Trên cơ sở này, nhiều kế hoạch,
chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã đƣợc ban hành và triển khai trong thời gian
qua. Các chính sách, chƣơng trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bƣớc đi
vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác hỗ trợ
phát triển DNNVV của các bộ ngành, địa phƣơng.
Tuy nhiên, các chính sách còn chƣa ổn định, chồng chéo, thiếu sự rõ ràng,
tính hiệu lực chƣa cao… làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu và
vận dụng. Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV vẫn còn chậm trễ,
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan...
66
Vì vậy, Nhà nƣớc cần tiếp tục có những hỗ trợ tích cực DNNVV, đặc biệt
trong việc giảm thiểu các rủi ro, các rào cản từ phía cơ chế chính sách, tạo môi
trƣờng kinh doanh thực sự bình đẳng, thuận lợi, rõ ràng và minh bạch. Luận văn đã
đề xuất, kiến nghị Nhà nƣớc với những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ
thống chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng, 2017. Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/06/2017 về
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa XII.
2. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng, 2006. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nxb Chính trị
Quốc gia.
3. Bộ Chính trị, 1998. Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 15/07/1988 về đổi mới các
chính sách và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ & Bộ Tài chính, 2011. Thông tư liên tịch số
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC, ngày 31/3/2011 hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2013. Quyết định số 2008/QĐ-BKHĐT, ngày 31/12/2013
về việc thành lập Hội đồng quản lý quỹ.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2014. Tài liệu Hội thảo “Luật Hỗ trợ DNNVV: Kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”. Hà Nội, ngày 08/07/2014.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ & Bộ Tài chính, 2014. Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-
BKHĐT-BTC hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2015. Thông tư số 13/2015/TT-BKHĐT, ngày
26/10/2015 quy định Danh mục lĩnh vực ưu tiên và đối tượng ưu tiên hỗ trợ của
Quỹ Phát triển DNNVV.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện hỗ trợ và
phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016. Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) giai đoạn 2016-2020.
68
11. Trần Ngọc Ca, 2000. Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các DNNVV. Nxb Chính trị Quốc gia.
12. Chính phủ, 1998. Công văn số 681/CP-KTN, ngày 20/06/1998 về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa vànhỏ.
13. Chính phủ, 2001. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 về trợ giúp
phát triển DNNVV.
14. Chính phủ, 2008. Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, ngày 11/12/2008 về những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội.
15. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 về trợ giúp
phát triển DNNVV.
16. Chính phủ, 2010. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/04/2010 về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
17. Chính phủ, 2011. Nghị định 75/2011/NĐ-CP, ngày 30/08/2011 của Chính phủ
về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
18. Chính phủ, 2016. Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020.
19. Chính phủ, 2017a. Báo cáo Đánh giá tác động dự thảo Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
20. Chính phủ, 2017b. Báo cáo kinh nghiệm Quốc tế về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Tài liệu trình tại Phiên họp thứ 4 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa XIV.
21. Chính phủ, 2017c. Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
22. Phan Thế Công, 2016. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia TPP. Hội thảo kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2015: Cơ hội và thách thức
trƣớc thềm hội nhập mới, Đại học Kinh tế Quốc dân.
23. Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, 2016. Tình hình thu hút Đầu tư nước ngoài 12 tháng
năm 2016.
24. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2015. Sách trắng doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2014.
69
25. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2014. Sách trắng doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2013.
26. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2013. Sách trắng doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2012.
27. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2012. Sách trắng doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2011.
28. Hà Thị Kim Duyên, 2015. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 24, tháng 12/2015.
29. Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV, 2015. Báo cáo tình hình trợ giúp
phát triển DNNVV, tháng 08/2015.
30. Trần Tố Linh, 2014. Quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi.
Bài viết trong Hội thảo kỷ yếu quốc gia, Đại học Kinh tế Quốc dân, tr. 159-172.
31. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2011. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày
31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
32. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2014. Quyết định số 1050/QĐ-NHNN, ngày 28/05/2014
về chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp.
33. Phạm Thị Minh Nghĩa, 2008. Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát
triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO. Đề tài
cấp bộ.
34. Đào Mạnh Ninh, 2017.Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực
tiễn Hàn Quốc và gợi mở cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 20, tháng
07/2016.
35. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 2017. Báo cáo thường niên
doanh nghiệp Việt Nam 2016/2017. NXB Thông tin và Truyền thông.
36. Phạm Hoàng Phƣơng (2014). Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam. Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
37. Quốc hội, 2005. Luật Doanh nghiệp. Luật số 60/2005/QH11, ngày 29/11/2005.
38. Quốc hội, 2011. Nghị quyết số 08/2011/QH13, ngày 06/08/2011 về ban hành bổ
70
sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
39. Quốc hội, 2013. Luật Đất đai. Luật số 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013.
40. Quốc hội, 2017. Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật số 04/2017/QH14,
ngày 12/06/2015.
41. Phan Thị Kim Thành, 2016. Học gì từ kinh nghiệm khởi nghiệp của Singapore?.
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 18, tháng 06/2016.
42. Thủ tƣớng Chính phủ, 2003. Quyết định số 12/2003/QĐ-TTg, ngày 17/01/2013
về chức năng, nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV.
43. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg, ngày 15/11/2010
về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia
44. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg, ngày
12/02/2010về việc gia hạn thuế thu nhập cho doanh nghiệp.
45. Thủ tƣớng Chính phủ, 2011. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg, ngày 10/01/2011 về quy
chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
46. Thủ tƣớng Chính phủ, 2012. Văn bản số 1149/TTg-KTN, ngày 08/08/2012 về
chính sách đối với chăn nuôi và thủy sản.
47. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 6.01/QĐ-TTg, ngày 17/04/2013 về
việc thành lập Quỹ Phát triển DNNVV.
48. Trần Thị Liên Trang, 2017. Chính sách hỗ trợ DNNVV: Nhìn từ kinh nghiệm
Nhật Bản. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 32, tháng 11/2017.
49. Nguyễn Hữu Trinh, 2016. Phát triển kinh tế tƣ nhân: Kinh nghiệm từ Singapore
và Trung Quốc. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, tháng 3/2015.
50. Phạm Quang Trung, 2008. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn
2006-2010). Đề tài cấp bộ.
51. Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015). Tài liệu Hội thảo “Hỗ
trợ DNNVV: Vai trò của Nhà nước”. Hà Nội, ngày 30/05/2015.
52. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng, 2016. Đặc điểm môi trường kinh
71
doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015, tháng
10/2016.
Tiếng Anh
53. Althaus, C, Bridgman, P & Davis, G, 2013. The Australian policy handbook.
Allen & Unwin Academic.
54. Anderson, J, 1994. Public policymaking. Princeton.
55. Dan Senor and Saul Singer, 2009. Start-up Nation: The Story of Israel's
Economic Miracle. Hachette Book Group.
56. Department of Statistics Singpore, 2015. Singapore in figures 2015.
57. Gabriel, S. J., 2007. Reform and the non-state economy in China: The political
economy of liberalization strategies. Choice, 44(9), 1578.
58. Rebecca A. Fannin, 2011. Startup Asia: Top Strategies for Cashing in on Asia's
Innovation Boom.
59. SPRING, 2008. NRF announces S$75 million proof-of-concept grants under the
National Framework for Innovation and Enterprise. National research foundation.
60. William Jenkin, 1978. Policy Analysis: A Political and Organisational
Perspective. Martin Robertson.
61. Zhang, Q., & Liu, M., 2013. The political economy of private sector
development in Communist China: Evidence from Zhejiang province. Studies in
Comparative International Development, 48(2), 196-216.
Website:
62. http://cafebiz.Việt Nam/trong-khi-an-do-viet-nam-dang-co-gang-thanh-quoc-
gia-khoi-nghiep-singapore-da-tien-den-quoc-gia-thong-minh-
20160628171945717.chn
63.khttp://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ttsk/dtn/ttskdtn_chitiet?d
DocName=MOF081512&_afrLoop=21956854987141860#!%40%40%3F_afrLoop
%3D21956854987141860%26dDocName%3DMOF081512%26_adf.ctrl-
state%3D1bgm6640h7_4
64. http://www.smba.go.kr/site/eng/02/10202000000002016111504.jsp
72
PHỤ LỤC
Bảng: Tổng hợp khung chính sách và hoạt động hỗ trợ DNNVV
TT
Văn bản pháp quy
Nội dung hỗ trợ, ƣu đãi
Luật Hỗ trợ DNNVV
Ghi
chú
Chính sách tín dụng
I
Nghị
định
Không có chính sách riêng cho DNNVV.
NHNN thực hiện tái cấp vốn và các nghiệp
1
55/2015/NĐ-CP
về
Đối tƣợng bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động sản
vụ cấp tín dụng khác để hỗ trợ các ngân
chính sách tín dụng
xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn; Doanh
hàng cho vay đối với:
phục vụ phát
triển
nghiệp cung cấp vật tƣ nông nghiệp đầu vào cho
a) DNNVV phù hợp với mục tiêu, định
nông nghiệp, nông
sản xuất nông nghiệp …
hƣớng phát triển DNNVV của Nhà nƣớc
thôn
Nội dung hỗ trợ:
trong từng thời kỳ.
Hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ.
b) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp
tƣ để tạo ra và nâng cao năng lực cung cấp
đƣợc TCTD xem xét cho vay không có tài sản bảo
dịch vụ hỗ trợ DNNVV.
đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phƣơng án
2. DNNVV đƣợc tiếp cận các nguồn vốn
vay theo mô hình liên kết.
tín dụng ƣu đãi của nhà nƣớc để phục vụ
Các doanh nghiệp đầu mối ký hợp đồng thực hiện
sản xuất kinh doanh theo quy định của
dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất
pháp luật.
nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp đƣợc TCTD xem xét cho vay không
có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự
án, phƣơng án sản xuất kinh doanh theo mô hình
liên kết.
Các doanh nghiệp có dự án, phƣơng án sản xuất
kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao hoặc vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đƣợc TCTD xem xét cho vay không có
tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị hợp
đồngchuyển giao công nghệ hoặc tiêu thụ sản
phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công
nghệ cao của khách hàng.
Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đƣợc TCTD xem xét cho vay không có
tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án,
phƣơng án sản xuất kinh doanh ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
2
Quyết
định
số
Có đối tƣợng là DN, không có chính sách riêng
68/2013/QĐ-TTg về
cho DNNVV
cho vay hỗ trợ nhằm
Nội dung hỗ trợ:
giảm tổn thất trong
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay TM để mua máy, thiết bị
nông nghiệp, Thông
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
tƣ
13/2014/TT-
- Hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suấtTM đối với
NHNN
các khoản vay và lãi suất tín dụng đầu tƣ phát triển
của NN để thực hiện các dự án đầu tƣ dây chuyền
máy, thiết bị giảm tổn thất trong NN; các dự án
chế tạo máy, thiết bị sản xuất NN
3
Cho vay ƣu đãi đối
Có đối tƣợng là DN, không có chính sách riêng
với các DN hoạt động
cho DNNVV
trên địa bàn
các
Nội dung hỗ trợ:
huyện nghèo (Nghị
Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay
quyết
30a/NQ-CP
năm 2008, Thông tƣ
28/2014/TT-NHNN,
Thông
tƣ
06/2009/TT-NHNN)
4
Tín dụng đầu tƣ và tín
Có đối tƣợng là DN, không có chính sách riêng
dụng XK (Nghị định
cho DNNVV
75/2011/NĐ-CP)
Nội dung hỗ trợ:
- Cho vay đầu tƣ: tối đa bằng 70% tổng mức vốn
đầu tƣ của dự án (không bao gồm vốn lƣu động).
Thời hạn cho vay: không quá 12 năm. lãi suất cho
vay: không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn
vốn cộng với phí hoạt động của NHPT Việt Nam.
- Cho vay sau đầu tƣ:
- Cho vay vốn TDXK: mức cho vay tối đa bằng
85% giá trị HĐXK, nhập khẩu.
5
Thông
tƣ
Có đối tƣợng là DNNVV
16/2013/TT-NHNN
Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa là 9%
quy định lãi suất cho
cho 5 đối tƣợng, trong đó có đối tƣợng là DNNVV
vay ngắn hạn tối đa
định nghĩa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
bằng đồng Việt Nam
của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài
đối với khách hàng
vay để đáp ứng nhu
cầu vốn phục vụ một
số lĩnh vực, ngành
kinh tế.
6
Bảo
lãnh
tín dụng
Các DNNVV thuộc ngành, lĩnh vực: (i) Nông
Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
Qua
NHPTVN
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (ii) Công nghiệp
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng là tổ chức tài
(Quyết
định
chế biến, chế tạo; (iii) Sản xuất khí đốt, nƣớc nóng,
chính, có tƣ cách pháp nhân, có vốn điều
03/2011/QĐ-TTg)
hơi nƣớc và điều hòa không khí; (iv) Cung cấp
lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con
nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc
dấu, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
thải; (v) Xây dựng; (vi) Sửa chữa ôtô, mô tô, xe
nƣớc hoặc các NHTM.
máy và xe có động cơ khác; (vii) Vận tải, kho bãi.
b) Quỹ thực hiện chức năng bảo lãnh tín
NHPT Việt Nam có thể bảo lãnh một phần hoặc
dụng cho các DNNVV vay vốn tại tại các
toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại NHTM
TCTD; cung cấp một số dịch vụ tƣ vấn,
(tối đa 85% tổng mức vốn đầu tƣ dự án)
nâng cao năng lực xây dựng phƣơng án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn
vay hiệu quả cho DNNVV.
c) Các cơ quan, tổ chức khác đƣợc Nhà
nƣớc giao nhiệm vụ, thực hiện chức năng
bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại các
TCTD thực hiện theo quy định của pháp
luật.
7
Quỹ bảo lãnh tín dụng
Đối tƣợng là DNNVV
DNNVV địa phƣơng
Cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần
(Quyết
định
chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản
58/2013/QĐ-TTg)
thế chấp, cầm cố của bên đƣợc bảo lãnh tại TCTD
8
Cho vay DNNVV
Đối tƣợng cho vay là DNNVV
Quỹ Phát triển DNNVV
thông qua Quỹ PT
- Mức vốn cho vay: tối đa bằng 70% tổng mức vốn
a) Địa vị pháp lý: Quỹ là tổ chức tài chính
DNNVV
đầu tƣ của từng dự án, phƣơng án đó (không bao
nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, có vốn
(Quyết định 601/QĐ-
gồm vốn lƣu động) nhƣng không quá 30 tỷ đồng.
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có
TTg ngày 17/4/2013)
- Thời hạn cho vay: tối đa không quá 07 năm.
con dấu, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc
Trƣờng hợp đặc biệt: tối đa không quá 10 năm.
Nhà nƣớc hoặc các NHTM.
- lãi suất cho vay: tối đa 90% lãi suất TM
b) Quỹ thực hiện chức năng hỗ trợ tài
chính, cho vay DNNVV; bảo lãnh cho
DNNVV vay vốn tại các TCTD.
9
Tín dụng đầu tƣ và tín
Đối tƣợng: DN nói chung, không có chính sách
dụng XK (Nghị định
riêng cho DNNVV
75/2011/NĐ-CP
và
- Cho vay đầu tƣ: tối đa bằng 70% tổng mức vốn
Nghị
định
đầu tƣ của dự án (không bao gồm vốn lƣu động).
54/2013/NĐ-CP)
Thời hạn cho vay: không quá 12 năm. lãi suất cho
vay: không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn
vốn cộng với phí hoạt động của NHPT Việt Nam.
- Cho vay sau đầu tƣ:
- Cho vay vốn TDXK: mức cho vay tối đa bằng
85% giá trị HĐXK, nhập khẩu.
10
Luật các TCTD số
Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dƣ
DNNVV tiếp cận các dịch vụ tín dụng vi
47/2010/QH12
nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình
mô từ các chƣơng trình, dự án tài chính vi
có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng
mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
dƣ nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do NHNN
xã hội, tổ chức phi chính phủ.
quy định.
Điều 99 quy định: NHTM đƣợc vay vốn của
NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn theo quy định
của Luật NHNN Việt Nam.
Công ty tài chính cũng đƣợc vay NHNN dƣới hình
thức tái cấp vốn
11
Luật NHNN
số
Chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn,
46/2010/QH12
lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ
thị trƣờng mở (thông qua việc mua bán giấy tờ có
giá) và các công cụ, biện pháp khác theo quy định
của Chính phủ.
II
Chính sách đất đai
1
Luật
đất
đai
số
Một trong số đối tƣợng đƣợc hƣởng miễn, giảm
45/2013/QH13
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi: Sử dụng đất vào
mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ƣu
đãi đầu tƣ hoặc địa bàn ƣu đãi đầu tƣ theo quy
định của pháp luật về đầu tƣ, trừ dự án đầu tƣ xây
dựng nhà ở thƣơng mại. Không phân biệt riêng cho
DNNVV.
Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất
có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất có quyền cho thuê
lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tƣ đƣợc miễn tiền thuê đất đối với diện tích
đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2
Nghị
định
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc cho cả thời hạn
46/2015/NĐ-CP
thuê trong các trƣờng hợp sau:
Dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ
đƣợc đầu tƣ tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng
đƣợc các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm:
Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ
sở ƣơm tạo công nghệ và ƣơm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực
nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
theo quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc trong thời gian
xây dựng cơ bản theo dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhƣng tối đa không quá 03 năm
kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nƣớc. Trƣờng hợp ngƣời thuê đất sử dụng đất vào
mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu
năm) theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vƣờn cây đƣợc
miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây
thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm
sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc sau thời gian
đƣợc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc của thời
gian xây dựng cơ bản theo quy định cụ thể nhƣ
sau:
Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
ƣu đãi đầu tƣ; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy
hoạch, di dời do ô nhiễm môi trƣờng.
Bảy (7) năm đối với dự án đầu tƣ vào địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Mƣời một (11) năm đối với dự án đầu tƣ tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
dự án đầu tƣ thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƣu
đãi đầu tƣ; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ƣu đãi
đầu tƣ đƣợc đầu tƣ tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn.
Mƣời lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực ƣu đãi đầu tƣ đƣợc đầu tƣ tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ
đƣợc đầu tƣ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn.
Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ
đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tƣ vào
nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định
của Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ trong nông nghiệp,
nông thôn.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ
đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tƣ
vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy
định của Chính phủ về ƣu đãi đầu tƣ trong nông
nghiệp, nông thôn.
3
Các chính sách về
Khu công nghiệp là địa bàn ƣu đãi đầu tƣ, đƣợc
Khu công nghiệp, khu
hƣởng chính sách ƣu đãi áp dụng đối với địa bàn
chế suất và Khu kinh
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
tế: Nghị định
số
hội khó khăn. Khu công nghiệp đƣợc thành lập tại
29/2008/NĐ-CP,
địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
Nghị
định
số
tế - xã hội đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chính
164/2013/NĐ-CP và
sách ƣu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh
Nghị
định
số
mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
114/2015/NĐ-CP
khó khăn.
Nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ vào khu kinh tế, kể cả
dự án đầu tƣ mở rộng, đƣợc hƣởng chính sách ƣu
đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4
Cụm công nghiệp quy
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm
định tại Quyết định số
công nghiệp (sau đây gọi là Doanh nghiệp): là
105/2009/QĐ-TTg
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đƣợc thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; cá
nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, thực hiện đầu tƣ sản xuất, kinh
doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp.
Lĩnh vực, ngành nghề, cơ sở sản xuất đƣợc khuyến
khích đầu tƣ trong cụm công nghiệp
1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu.
3. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử
dụng nhiều lao động.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, nông
thôn.
5. Các ngành công nghiệp phụ trợ.
6. Cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến,
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học,
thân thiện với môi trƣờng.
7. Cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm
cần di dời ra khỏi làng nghề, khu dân cƣ.
8. Cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất của các ngành
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
9. Các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy
hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp của địa phƣơng, đƣợc khuyến khích theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên
nguyên tắc không đƣợc vƣợt khung quy định của
pháp luật.
III Chính sách thuế
1
Luật
thuế TNDN
Thuế suất:
Nhà nƣớc miễn, giảm, giãn thuế và các
32/2013/QH13
và
Doanh nghiệp có doanh thu dƣới 20 tỷ áp dụng
khoản phải nộp khác cho DNNVV phù hợp
số14/2008/QH12
thuế suất 20%. Kể từ 1/6/2016 áp dụng chung mức
với mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh
thuế suất 20%.
tế-xã hội từng thời kỳ.
DNVVV không đƣợc hƣởng mức thuế suất thấp
hơn.
Ƣu đãi về thuế suất:
Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mƣời lăm
năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát
triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ƣơm
tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu
tiên đầu tƣ phát triển theo quy định của Luật Công
nghệ cao; đầu tƣ xây dựng-kinh doanh cơ sở ƣơm
tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật
liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật
liệu quý hiếm; sản xuất năng lƣợng tái tạo, năng
lƣợng sạch, năng lƣợng từ việc tiêu hủy chất thải;
phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môitrƣờng;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản
xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tƣ tối thiểu sáu nghìn
tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể
từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và có
tổng doanh thu tối thiểu đạt mƣời nghìn tỷ
đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có
doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tƣ tối thiểu sáu nghìn
tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể
từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và sử
dụng trên ba nghìn lao động.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt
động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trƣờng;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ-kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất,
khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tƣ bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản,
thủy sảnvà thực phẩm;
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mƣời
năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tƣới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc,
gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền
thống.
Từ ngày 01/01/2016, thu nhập của doanh nghiệp
quy định tại khoản này đƣợc áp dụng thuế suất
17%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tƣ có quy
mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế
suất ƣu đãi có thể kéo dài thêm, nhƣng thời gian
kéo dài thêm không quá mƣời lăm năm.
Ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tƣ mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
13 của Luật này, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đƣợc miễn thuế tối đa không quá bốn năm và
giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín
năm tiếp theo.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tƣ mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này
và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tƣ mới tại khu công nghiệp, trừ khu công
nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội
thuận lợi theo quy định của pháp luật đƣợc miễn
thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
Tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật
thuế TNDN quy định: miễn thuế 2 năm và giảm
50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tƣ mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội
thuận lợi).
2
Luật thuế xuất - nhập
1. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
khẩu 107/2016/QH13
đối tƣợng đƣợc hƣởngƣu đãi đầu tƣ theo quy định
(hiệu
lực
thi hành
của pháp luật về đầu tƣ, bao gồm:
1/9/2016)
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng để l ắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tƣ
dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy
móc, thiết bị;
b) Phƣơng tiện vận tải chuyên dùng trong dây
chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất của dự án;
c) Vật tƣ xây dựng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu quy định tại khoản này đƣợc áp dụng cho cả
dự án đầu tƣ mới và dự án đầu tƣ mở rộng.
2. Nguyên liệu, vật tƣ, linh kiện trong nƣớc chƣa
sản xuất đƣợc nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu
tƣ thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu
tƣ hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu
tƣ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ đƣợc miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
IV Chính sách xúc tiến thƣơng mại
1
Chƣơng
trình Đối tƣợng gồm: Các tổ chức XTTM, tổng công ty
XTTMQG ban hành
ngành hàng), các DN thuộc mọi thành phần kinh
tại Quyết định số
tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thƣơng mại
72/2010/QĐ-TTg
Việt Nam. Theo đánh giá khoảng 90% đối tƣợng
tham gia là DNNVV.
Nội dung chính của Chƣơng trình:
- Thông tin thƣơng mại, nghiên cứu thị trƣờng, xây
dựng cơ sở dữ liệu các thị trƣờng xuất khẩu trọng
điểm theo các ngành hàng;
- Các hoạt động về tuyên truyền xuất khẩu;
- Hỗ trợ thuê chuyên gia trong và ngoài nƣớc để tƣ
vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trƣờng
nƣớc ngoài;
- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nƣớc
nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thƣơng mại cho
DN, hợp tác xã, các tổ chức XTTM;
- Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm;
- Tổ chức các đoàn giao thƣơng ở nƣớc ngoài và ở
Việt Nam;
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến TM kết hợp đầu
tƣ và du lịch.
2
Hỗ trợ DNNVV tại
Đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi khi tham gia đấu
Đối với gói thầu sử dụng ngân sách nhà
Luật Đấu thầu
thầu trong nƣớc để cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch
nƣớc mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá trị
vụ phi tƣ vấn, xây lắp bao gồm:
không quá 05 (năm) tỷ đồng thì cơ quan, tổ
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lƣợng lao động là
chức sử dụng ngân sách ƣu tiên cho
nữ giới;
DNNVV tham gia đấu thầu.
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lƣợng lao động là
thƣơng binh, ngƣời khuyết tật;
c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.
V Chính sách phát triển nguồn nhân lực
1
Nghị
định
số
1. Nhà nƣớc công nhận hoạt động tƣ vấn là một
87/2002/NĐ-CP
về
loại hình dịch vụ chuyên môn thuộc danh mục
cung ứng và sử dụng
ngành nghề đƣợc nhà nƣớc quản lý.
dịch vụ tƣ vấn
2. Nhà nƣớc khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển
hoạt động tƣ vấn, việc thành lập các hiệp hội tƣ
vấn và có chính sách ƣu đãi để phát triển các tổ
chức tƣ vấn chuyên nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
3. Hoạt động tƣ vấn đƣợc hƣởng các mức ƣu đãi
cao nhất trong hệ thống các chính sách đối với
hoạt động cung ứng dịch vụ theo quy định của
pháp luật.