VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH TẤN DÕNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH TẤN DÕNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

HÀ NỘI, năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” này là công trình

nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện từ tháng 02 năm 2020 và hoàn

thành vào tháng 8 năm 2020. Các kết quả về số liệu, nội dung nghiên cứu được trình

bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và không trùng với bất kỳ công trình

nghiên cứu nào khác, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả

Huỳnh Tấn Dõng

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn, đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo

hướng dẫn khoa học TS. Hoàng Hồng Hiệp đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để

bản thân em đủ điều kiện hoàn thành luận văn này.

Em trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo trong trong Hội đồng phản biện đã

góp ý giúp em hoàn thiện Luận văn của mình. Trân trọng cảm ơn Quý Lãnh đạo

Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình

theo học tại đây.

Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Ban Thường vụ Huyện ủy, Lãnh đạo

UBND huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Chi cục Thống kê

cùng các cơ quan, ban, ngành, Mặt trận - đoàn thể của huyện Duy Xuyên đã cung

cấp thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, bản thân xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện và hỗ

trợ giúp đở của các đồng chí lãnh đạo địa phương và đồng nghiệp tại UBND xã

Duy Trung (nơi bản thân đang công tác), cảm ơn bạn bè, gia đình, người thân đã

động viên bản thân trong suốt thời gian bản thân tham học tập và nghiên cứu đề

tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Huỳnh Tấn Dõng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC

LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .............................................................. 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn ................................................................................................................ 9

1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn ....... 14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn .............................................................................................................. 18

1.4. Tổng quan một số chính sách việc làm của Nhà nước cho lao động nông

thôn ....................................................................................................................... 23

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN,

TỈNH QUẢNG NAM........................................................................................... 27

2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 27

2.2. Tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện

Duy Xuyên giai đoạn 2015-2019 ........................................................................... 32

2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn tại huyện Duy Xuyên ............................................................................ 49

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN TẠI HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM .................. 56

3.1. Quan điểm và định hướng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn ....................................................................................................................... 56

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới ........................................... 60

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

CT-XH Chính trị - xã hội

ĐTN Đào tạo nghề

GQVL Giải quyết việc làm

HĐND Hội đồng nhân dân

HTX Hợp tác xã

LĐNT Lao động nông thôn

LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội

QLNN Quản lý Nhà nước

THT Tổ hợp tác

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Duy Xuyên qua các năm ................................. 30

Bảng 2.2: Lao động đang làm việc phân theo thành phần và ngành kinh tế ............ 31

Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT huyện Duy Xuyên qua các

năm ....................................................................................................................... 32

Bảng 2.4: Ðánh giá về nội dung, tính kịp thời và công tác triển khai, phổ biến,

tuyên truyền các văn bản QLNN về việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện ......... 36

Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về hiệu quả các hình thức tuyên truyền chính sách

việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện ................................................................. 38

Bảng 2.6: Sự phù hợp của chính sách việc làm cho LĐNT trong lĩnh vực đào tạo

nghề ...................................................................................................................... 46

Bảng 2.7: Kết quả công tác ĐTN ngắn hạn dưới 3 tháng theo Kế hoạch số

25/KH-UBND ngày 25/3/2011 của UBND huyện Duy Xuyên .............................. 47

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác GQVL cho LĐNT sau khi được ĐTN .......... 48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình quân đầu người qua các năm ...................................... 28

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu theo giá hiện hành .................. 29

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 của Tổng cục

Thống kê, dân số Việt Nam vào khoảng 96.484.000 người, trong đó có 62.667.400

người sống ở khu vực nông thôn (chiếm tỷ lệ 64,95%). Những năm qua, mặc dù quá

trình đô thị hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ, nhưng lực lượng lao động từ 15

tuổi trở lên ở khu vực nông thôn còn khá lớn (37.672.900 người), chiếm 67,55%

tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước. Lao động nông thôn là lực lượng

lao động tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng

trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đây là lực

lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm bảo an ninh lương

thực quốc gia. Với tầm quan trọng đó, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đặc

biệt quan tâm vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, thể hiện qua việc ban hành

nhiều chính sách hỗ trợ như: chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và

nông thôn, chính sách vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm, chính sách về đất đai,

chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản

phẩm nông nghiệp, chính sách đào tạo nghề,... Qua đó đã tạo điều kiện hỗ trợ giải

quyết việc làm cho lượng lớn lao động khu vực nông thôn. Mặc dù đã đạt được

nhiều thành tựu quan trọng, song việc triển khai thực hiện chính sách vào thực tế

vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập tại nhiều địa phương.

Duy Xuyên là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, có diện tích khoảng

308,75 km2 với khoảng 126.870 người, trong đó có 23.987 người sống ở khu vực

thành thị và 102.883 người sống ở khu vực nông thôn. Số người trong độ tuổi lao

động có khoảng 75.881 người, trong đó lực lượng lao động ở khu vực nông thôn có

khoảng 61.727 người, chiếm 81,3% tổng số lực lượng lao động toàn huyện. Trong

những năm qua, được sự quan tâm của các cấp các ngành từ Trung ương đến tỉnh,

huyện Duy Xuyên đã thực hiện khá tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao

động, đặc biệt là lao động nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện đã diễn ra mạnh mẽ kéo theo sự

1

chuyển dịch cơ cấu lao động, dẫn tới mất cân bằng cung - cầu lao động. Lực lượng

lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 41,9%,

khiến cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp cho nhóm đối tượng này còn gặp nhiều khó

khăn. Một số chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khi triển khai

vào thực tiễn gặp nhiều bất cập, hạn chế. Do vậy, cần thiết phải nâng cao hơn nữa

hiệu quả thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện, qua đó góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động nói

chung, người lao động nông thôn nói riêng. Trước yêu cầu thực tiễn đó, học viên

chọn đề tài: “Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn

huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề quan trọng trong

từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Do đó, có rất nhiều nhà

khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước đã và đang nghiên cứu về vấn đề này.

Tuy nhiên, trong phạm vi chủ đề của luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích, đánh

giá một số công trình tiêu biểu liên quan đến chủ đề nghiên cứu, cụ thể như sau:

Trần Đình Chín và Nguyễn Dũng Anh (2014) với cuốn sách “Việc làm cho

người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng

kinh tế trọng điểm Trung Bộ” [4], đã luận giải làm rõ khái niệm về việc làm, việc

làm cho người lao động bị thu hồi đất; Phân tích thực trạng và đề xuất những tiền

đề, điều kiện để người lao động bị thu hồi đất có việc làm sau khi tái định cư ở nơi

mới.

Nguyễn Dũng Anh (2014) với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Việc làm cho người

nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà

Nẵng” [3], đã đưa ra quan niệm về việc làm, đề xuất các phương thức giải quyết

việc làm như: thông qua các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm

và dạy nghề, thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm và cơ sở dạy nghề, thông

qua phát triển làng nghề truyền thống và các doanh nghiệp, thông qua các tổ chức

đoàn thể chính trị - xã hội; thông qua thị trường sức lao động,…

2

Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng với cuốn sách “Giải quyết việc làm cho

lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị” [22], đã đánh giá thực trạng và đưa ra

những giải pháp về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô

thị hóa ở Hải Dương như: Giải pháp về quy hoạch (phải gắn với quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch đào tạo

nghề,…); giải pháp về mở rộng cầu lao động (thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; thông qua phát triển công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng; thông qua sắp xếp lại và

phát triển các ngành dịch vụ; thông qua đẩy mạnh xuất khẩu lao động và cho vay

vốn giải quyết việc làm); giải pháp về nâng cao chất lượng cung lao động (dạy nghề

cho lao động nông thôn, nâng cao thể lực cho người lao động…); giải pháp về tổ

chức thị trường sức lao động; giải pháp về cơ chế, chính sách đối với lao động nông

nghiệp bị thu hồi đất,…

Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg) [23], với mục tiêu

“…Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập

của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn…”, Đề án

đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông

thôn đồng thời mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp

phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Nguyễn Hữu Dũng (1995) với đề tài “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng

chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần” [7], đã nghiên cứu các nội dung: Xây dựng luận cứ khoa học cho

việc hoạch định chính sách giải quyết việc làm của Việt Nam trong điều kiện

chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; khuyến nghị một

số chính sách quan trọng nhất trong lĩnh vực việc làm; đề xuất mô hình tổng quát và

hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách quốc gia xúc tiến việc

3

làm… Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã đóng góp một số luận cứ, cơ sở khoa

học cho Đảng và Nhà nước trong việc hình thành các chủ trương, chính sách về giải

quyết vấn đề việc làm thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và

trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

Bùi Quang Dũng (2009) với đề tài “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn

năm 2009 (Lao động và việc làm nông thôn)” [6], đã tập trung nghiên cứu một số

vấn đề trong quá trình phát triển xã hội nông thôn như: tình trạng thất nghiệp, thiếu

việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói của người

lao động ở nông thôn Việt Nam,... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch giàu

nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là

nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân như một chiến lược kinh tế của người nông

dân. Đô thị trở thành “cái túi” chứa lao động nông thôn, với sức ép gia tăng ngày

càng lớn về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định xã hội,... Người lao động di cư đang

phải đối mặt với nhiều khó khăn khi mưu sinh ở thành thị dẫn đến hiện tượng dòng

di cư “đảo chiều” về nông thôn, gây nên tình trạng thiếu việc làm cho lao động

nông thôn không di cư. Phân tích các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn, tác giả cũng chỉ ra những bất cập trong

xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước.

Trần Việt Tiến (2012) với bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực

trạng và định hướng hoàn thiện” [26], đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách

việc làm ở nước ta, đồng thời đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm ở

nước ta đến năm 2020.

Phạm Thị Bạch Tuyết (2014) với bài viết Thực trạng và những vấn đề đặt ra

đối với lao động ở Việt Nam hiện nay [27], đề cập đến thực trạng, những thách thức

trong lĩnh vực lao động - việc làm ở Việt Nam hiện nay và những kiến nghị đề xuất

trong lĩnh vực lao động - việc làm ở Việt Nam trong thời gian đến.

Lê Anh (2020) với bài viết “Nhìn lại tình hình lao động và việc làm 2019”

[1], đề cập đến những tín hiệu tích cực, lạc quan về lao động và việc làm của cả

nước năm 2019 như: Lao động có việc làm tiếp tục tăng, cơ cấu lao động chuyển

4

dịch nhanh, tuy nhiên, công việc đòi hỏi kỹ năng còn hạn chế, lao động làm khu vực

tự sản tự tiêu trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn còn chiếm tỷ lệ tương

đối cao; Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng giảm tỷ trọng lao

động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng trong công nghiệp

và dịch vụ; Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, lao động thiếu việc làm và lao

động phi chính thức giảm so cùng kỳ 2018...

Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp cận khác

nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề việc làm và tạo việc làm của người

lao động trong những năm gần đây. Tuy nhiên, theo hiểu biết của học viên hiện vẫn

chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn;

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc cho lao động nông

thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;

- Xây dựng quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả

thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh

Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách

việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

5

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện các chính sách việc làm cho lao động

nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 - 2019.

- Không gian: Phạm vi khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính

sách việc làm cho lao động nông thôn tại 13 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Duy

Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

- Nội dung: Vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho người lao động nông

thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được viết dựa trên cơ sở nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính

sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết việc

làm cho lao động nông thôn; trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, công trình

khoa học có liên quan đến nội dung của luận văn này. Bên cạnh đó, luận văn còn

được viết dựa trên cơ sở các Nghị quyết, chủ trương, quyết định, các báo cáo tổng

kết, điều tra, thống kê, các chính sách... về việc làm, trong đó có vấn đề việc làm

cho lao động nông thôn của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-

2020 và định hướng đến năm 2035.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính nhằm phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện. Trong đó, sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả, các cuộc tổng điều tra về xuất khẩu

lao động, chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (Đề án 1956), cuộc điều tra

về lao động việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa

bàn huyện từ năm 2015 đến năm 2019; các phương pháp phân tích thống kê, mô tả:

Dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả lập các bảng biểu sơ đồ, đưa ra nhận

xét một cách tổng thể đối với số liệu được thu thập, trích dẫn các nguồn tham

6

khảo… để làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn huyện. Bên

cạnh đó, luận văn kết hợp sử dụng phương pháp quan sát, ghi chép hiện trường,

phỏng vấn sâu, nghiên cứu thực tế để làm cơ sở đánh giá sát thực tiễn.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp điều tra xã hội

học khảo sát bằng bảng hỏi 60 cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà

nước liên quan đến vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nói chung

và lao động nông thôn nói riêng, để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tại địa

phương. Kết hợp với phân tích kết quả, đối chiếu với tình hình, kết quả đạt được

trong thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên

tỉnh Quảng Nam để nhận diện bản chất vấn đề.

- Ngoài ra, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả còn sử dụng các phương

pháp nghiên cứu diễn giải, so sánh, quy nạp để làm cơ sở cho quá trình phân tích,

nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách việc

làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam; làm rõ thêm

một số nội dung về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn trong cơ chế, điều kiện

kinh tế xã hội hiện nay của nước ta nói chung và của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng

Nam nói riêng.

Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chuyên

môn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam cũng như vận dụng cho các địa phương

khác một cách hợp lý trong hoàn thiện thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện chính sách và đề xuất các quan điểm,

định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho

lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

7

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần như: Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Chú thích các chữ

viết tắt, Danh mục các bảng, biểu đồ, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn được cơ cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng

Nam.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn

1.1.1. Việc làm

Việc làm là vấn đề hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cuộc sống và sự phát

triển của mỗi con người nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung. Do đó, để

đảm bảo cho sự phát triển của xã hội thì nhà nước, các doanh nghiệp và toàn xã hội

đều phải có trách nhiệm trong việc thực hiện các giải pháp nhằm GQVL, bảo đảm

cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm để đáp ứng nhu cầu

của cuộc sống. Việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế -

xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay

thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu

tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.

Khái niệm việc làm được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác

nhau. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng

được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.

Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Người có việc làm là

những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người

tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập

gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.

Tại Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định rõ tại Điều 9, Chương II,

Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012 [20], cụ thể: “Việc làm là hoạt động

lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.

Từ những quan niệm trên, khái niệm việc làm có thể được hiểu một cách đầy

đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra

thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không

bị pháp luật cấm”.

9

1.1.2. Giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi

quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như

Việt Nam. Tại Việt Nam, trách nhiệm GQVL được quy định cụ thể tại Điều 9,

Chương II, Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012 [20]: “Nhà nước, người sử

dụng lao động và xã hội có trách nhiệm giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người

có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.

GQVL cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền

đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc

hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến

kịp khu vực và thế giới. GQVL là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc

làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và

xã hội. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp gỡ

và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. GQVL phải được xem xét

ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò của các cơ quan QLNN.

GQVL nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được

việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, GQVL phù hợp có ý nghĩa hết

sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và

nghĩa vụ của mình.

Vì vậy, có thể hiểu giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách

kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm.

1.1.3. Nông thôn và lao động nông thôn

- Nông thôn: được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các

thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND

xã. Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở đó, người dân sinh

sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Theo Thông tư số

54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn giải thích thì: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,

nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy

10

ban nhân dân xã". [2].

- Lao động: Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa

con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con

người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.

Theo đó, lao động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự

nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác

động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con

người, lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là

hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người không thể

sống khi không có lao động.

Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động

là năng lực của con người, nó bao gồm cả thể lực và trí lực, nó là yếu tố tích cực

đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao động, là yếu tố khởi đầu, quyết định

trong quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể được ra đời hay không thì nó

phải phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động.

Khi xã hội ngày càng phát triển, khái niệm lao động đã được mở rộng hơn

nhiều so với bản chất ban đầu. Lao động là hoạt động có mục đích, có ích cho con

người tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản

thân và cho xã hội. Lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con

người, làm cho con người ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Lao động làm

cho con người mang tính sáng tạo ngày càng cao. Người có nhu cầu về hàng hóa

này là người sản xuất, còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Giá cả

của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức

tiền công chính là mức giá của lao động vì đó là thước đo giá trị của phát triển sản

xuất trong xã hội. Như vậy, lao động là nguồn gốc và động lực phát triển xã hội,

không có lao động sẽ không thể có sự tồn tại của đời sống cá nhân cũng như xã hội

loài người nói chung.

- Lao động nông thôn: là những người thuộc lực lượng lao động, tham gia hoạt

động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm

11

nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Đây là lực

lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm bảo an ninh lương

thực quốc gia.

Lao động nông thôn ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, LĐNT nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp với năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất còn nhiều lạc hậu, hiệu

quả sản xuất không cao. Mặt khác, LĐNT sống và làm việc rải rác trên địa bàn

rộng. Do đó, việc tổ chức hợp tác lao động và việc đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp

thông tin cho LĐNT là rất khó khăn.

Thứ hai, LĐNT ở nước ta đa số có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn

so với khu vực thành thị, tỷ lệ LĐNT đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Theo tổng kết

đánh giá 10 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, đến năm 2018 vẫn còn đến 87,18% LĐNT không được đào tạo; chỉ

có 2,53% lao động có trình độ sơ cấp và 1,76% trình độ trung cấp (trình độ phù hợp

nhất với LĐNT). Đáng chú ý là lao động có trình độ trung cấp giảm với tốc độ rất

cao (12,3%/năm), lao động có trình độ cao đẳng chỉ chiếm 4,36% và lao động trình

độ đại học chỉ chiếm 4,03%.

Thứ ba, LĐNT chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước

hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều

đó làm cho LĐNT có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi

phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh

tế nông thôn.

Thứ tư, LĐNT ở Việt Nam mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông

thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện

tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn GQVL và tăng thu nhập cho LĐNT thì phải

bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển

đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây

trồng, con vật nuôi một cách hợp lý.

Thứ năm, LĐNT ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả

12

năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả

năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng có nhiều hạn chế. Tập quán sản

xuất của lao động nước ta nhìn chung vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu bị trói buộc

trong khuôn khổ làng xã.

Với những đặc điểm như trên, LĐNT chủ yếu thuộc bộ phận dân số không có

việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp. Đặc

biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn do lao

động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên một lao động ngày càng giảm. Tình

trạng đó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chính LĐNT mà còn ảnh hưởng

đến sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, gây lãng phí một nguồn lao

động lớn ở nước ta.

1.1.4. Chính sách và thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

- Chính sách được hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,

nhiệm vụ; chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh

vực cụ thể nào đó. “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên

quan của Đảng, Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp công cụ thực hiện

nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”

(Đỗ Phú Hải, 2012). [15].

Vận dụng khái niệm chính sách công vào lĩnh vực GQVL, khái niệm chính

sách việc làm có thể được hiểu như sau: Chính sách việc làm là tập hợp các quyết

định liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện

để tạo việc làm cho người lao động nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống của

họ và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong vấn đề việc làm thông

qua các công cụ QLNN. Một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để giải

quyết các vấn đề của xã hội nói chung và tạo việc làm nói riêng đó là chính sách.

Chính sách việc làm có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã

hội nhằm giải quyết các vấn đề về việc làm như: thất nghiệp, khuyến khích người

13

lao động tự tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát

triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.

Theo đó, thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT có thể hiểu là việc triển

khai thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước có liên quan đến

vấn đề tạo việc làm cho LĐNT thông qua việc triển khai thực hiện các giải pháp

nhằm đạt mục tiêu giải việc làm cho LĐNT đã đề ra.

1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn

Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hoá chính sách nên các cơ quan

nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao

công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Để tổ chức, điều hành có hiệu quả

công tác thực thi chính sách công, cán bộ, công chức nhà nước cần phải thực hiện

nhiều nội dung quản lý khác nhau thông qua các bước tổ chức thực thi cơ bản sau

đây:

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Do quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT là quá trình

phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch,

chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động hoàn

toàn. Thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT là nhiệm vụ hết sức quan trọng, có

sự tham gia của nhiều ngành, cơ quan từ Trung ương tới địa phương, do đó các cơ

quan triển khai thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây

dựng kế hoạch, chương trình thực hiện đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

- Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ

thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và

chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những dự kiến về cơ chế, trách

nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ chế tác động giữa các cấp

thực hiện chính sách.

- Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các

cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các

14

nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...

- Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời

gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên

truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt

được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.

- Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách: là những dự kiến về tiến

độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện.

- Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực hiện chính

sách bao gồm: nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và

quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều

hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ

chức thực hiện chính sách...

Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị

pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do

cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Sau khi bản kế hoạch triển khai được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến

hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá

trình này là tuyên truyền, vận động người lao động ở nông thôn tham gia thực hiện

chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước

và các đối tượng được hưởng lợi từ chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

tốt giúp cho người LĐNT hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng

đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính

sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn

giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được

đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động

tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và

triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho LĐNT cần được triển

15

khai thực hiện một cách thường xuyên, liên tục để người LĐNT có thêm niềm tin

vào chính sách và tích cực thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền có thể thực

hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với

người lao động, hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:

hệ thống truyền thanh, truyền hình; sách, báo, tạp chí…

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ

quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt. Chính

sách việc làm cho LĐNT được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một

địa phương, vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất

lớn. Số lượng tham gia bao gồm người lao động ở khu vực nông thôn, bộ máy tổ

chức thực thi của nhà nước, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp… Không

chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong

phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm

hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách việc làm cho

LĐNT có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý

ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và

các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Hoạt động phân công,

phối hợp này phải được thực hiện một cách chủ động, sáng tạo để chính sách luôn

được duy trì ổn định, đạt mục tiêu đề ra.

Trong phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT ở cấp

huyện thì Phòng LĐ-TB&XH thường được phân công là cơ quan chủ trì còn các cơ

quan, ban ngành khác và Mặt trận các đoàn thể CT-XH của Huyện là các đơn vị

phối hợp trong quá trình thực hiện.

1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách

Duy trì thực hiện chính việc làm cho LĐNT là một trong những công việc hết

sức quan trọng nhằm chuyển tải nội dung các chính sách của Đảng và Nhà nước về

vấn đề việc làm đến với người lao động, đặc biệt là LĐNT. Muốn vậy phải có sự

đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Nếu

16

những yếu tố cơ bản này biến động theo chiều hướng tích cực thì sẽ rất thuận lợi

trong việc duy trì thực hiện chính sách và ngược lại, nếu những yếu tố cơ bản này

biến động theo chiều hướng tiêu cực, không thuận lợi thì việc duy trì thực hiện

chính sách sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, các cơ quan nhà nước có liên quan và

người thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT phải thường xuyên dự báo tình

hình, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan ban hành chính sách có những những giải

pháp phù hợp, sử dụng công cụ quản lý hợp lý nhằm tác động kịp thời giúp cho

chính sách việc làm cho LĐNT được duy trì ổn định, lâu dài.

1.2.5. Điều chỉnh chính sách

Điều chỉnh chính sách việc làm cho LĐNT được thực hiện bởi cơ quan nhà

nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và

tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền

điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ

chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì vậy các cơ quan nhà nước, các

cấp, các ngành chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có

hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nguyên tắc

cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: Để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ

được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh

mục tiêu theo yêu cầu thực tế chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục

tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách đó bị thất bại.

1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Đây là việc nhất thiết phải tiến hành trong suốt quá trình triển khai thực hiện

chính sách việc làm cho LĐNT bởi: các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội và môi trường ở các vùng, địa phương không giống nhau; mặt khác trình độ,

năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước

không đồng đều. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của

chính sách để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực hiện chính sách

tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, theo dõi

sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT vừa kịp thời bổ

17

sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện, giúp cho

việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện GQVL cho LĐND đạt mục tiêu chính

sách đề ra.

1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện chính sách

việc làm cho LĐNT là bước cuối cùng và là một trong những bước hết sức quan

trọng trong quy trình thực hiện chính sách. Thực hiện bước này được hiểu là việc

xem xét, kết luận về quá trình chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nước từ

Trung ương đến cơ sở và việc chấp hành của các đối tượng tham gia thực hiện

chính sách, bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp (người LĐNT) và

gián tiếp từ chính sách (các cơ sở ĐTN, tư vấn giới thiệu việc làm…). Thước đo để

đánh giá kết quả thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách này là

tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định

về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện

mục tiêu GQVL cho LĐNT.

Qua việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách việc

làm cho LĐNT mới biết chính xác kết quả thực tiễn việc thực hiện. Qua đó đánh giá

những kết quả cụ thể đã đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân, đồng thời

rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

Thu nhập của LĐNT một phần rất lớn là thu từ nông nghiệp và các yếu tố về

điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn

đến thu nhập cũng như việc thực thi chính sách việc làm cho LĐNT. Các yếu tố

điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách việc làm cho LĐNT gồm:

+ Vị trí địa lý: Đối với những vùng nông thôn ở cách xa các trung tâm kinh tế

và văn hóa thì kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất thuần nông là chính, trình độ sản

xuất hạn chế, bên cạnh đó việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như điều

18

kiện để phát triển sản xuất hàng hóa gặp nhiều khó khăn nên ảnh hưởng đến kết quả

việc triển khai thực hiện chính việc làm cho LĐNT. Ngược lại, những vùng nông

thôn gần các trung tâm đô thị, các trung tâm kinh tế và văn hóa sẽ thuận lợi hơn

trong việc tiếp cận với các thông tin khoa học kỹ thuật, thuận lợi cho việc đầu tư

mua sắm các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh phát triển… thì việc

triển khai thực hiện chính sách ở những khu vực này sẽ dễ dàng hơn.

+ Điều kiện về đất đai, địa hình: Đối với những vùng có địa hình bằng phẳng,

đất đai phì nhiêu thì việc triển khai thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc

làm cho LĐNT được thuận lợi hơn như: chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất

nhằm đưa cơ giới hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chính

sách đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ việc đi lại tiếp cận với thị trường và giao lưu sản

phẩm hàng hóa… qua đó tạo nhiều cơ hội có việc làm cho người LĐNT. Ngược lại,

những vùng trung du và miền núi có địa hình hiểm trở bị chia cắt, khó khăn trong

việc phát triển giao thông và thủy lợi cũng như áp dụng các phương tiện sản xuất,

các tiến bộ khoa học hiện đại… hạn chế trong quá trình phát triển sản xuất thì việc

triển khai thực hiện các chính sách GQVL cho LĐNT gặp khó khăn.

+ Điều kiện khí hậu: Những nơi có điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi thì

năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp mang lại cao hơn, khi có chính sách

hỗ trợ thì người LĐNT mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất sẽ tạo ra nhiều

việc làm hơn. Ngược lại, đối với những nơi điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt,

thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra, hiệu quả sản xuất mang lại không cao thì

mặt dù có chính sách hỗ trợ nhưng người LĐNT không dám đầu tư, dẫn đến việc

triển khai thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT sẽ gặp nhiều trở ngại hơn.

1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách

Chính sách và chất lượng chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến việc

làm và thu nhập của người LĐNT. Theo đó, mặc dù LĐNT có quyền tự chủ khá lớn

trên mảnh đất của mình, tuy nhiên nếu cơ chế chính sách của nhà nước không tốt và

sát hợp với thực tiễn thì họ khó có khả năng hưởng lợi từ cơ chế chính sách trong

thực hiện các dự án, mô hình phát triển sản xuất để GQVL. Mặt khác, nếu không có

19

những chính sách của Nhà nước như: Chính sách về khuyến nông, khuyến lâm;

chính sách đầu tư hỗ trợ thủy lợi hóa đất màu; chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển

nông nghiệp và nông thôn; chính sách hỗ trợ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm,... thì LĐNT cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Bên

cạnh đó, nếu chính sách được xây dựng chất lượng, phù hợp với đối tượng thụ

hưởng là người LĐNT và sát với tình hình thực tiễn, thì sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả thực thi chính sách. Ngược lại, nếu chính sách chất lượng kém, không sát với

tình hình thực tiễn và không phù hợp với đối tượng thụ hưởng thì khi triển khai thực

hiện sẽ không đạt kết quả như mục tiêu chính sách đề ra. Do đó, các yếu tố về cơ

chế chính sách của Nhà nước có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

của LĐNT, từ đó ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc làm cho người lao động ở

khu vực nông thôn.

1.3.3. Nhân tố thuộc về nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính có vị trí vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực

hiện chính sách việc làm cho LĐNT. Có thể kể đến một số lĩnh vực cần đầu tư

nhằm thực hiện tốt công tác GQVL cho LĐNT, cụ thể như sau:

Trước hết là đầu tư trong lĩnh vực ĐTN cho LĐNT: nếu nguồn lực tài chính

đảm bảo cho các khoản chi như: đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật

chất, chi phí quản lý, các chế độ cho đội ngũ giáo viên và các hoạt động khác của

các cơ sở dạy nghề… thì việc ĐTN cho LĐNT được diễn ra thuận lợi, người LĐNT

tham gia học nghề có được điều kiện học tập tốt hơn, chất lượng sau đào tạo cao

hơn, tạo điều kiện cho người LĐNT có nhiều có hội tìm được việc làm hơn.

Hai là, đầu tư nguồn lực tài chính cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

mỗi địa phương. Đây là lĩnh vực đầu tư khá hiệu quả nhằm thực hiện tốt chính sách

việc làm cho LĐNT. Theo đó, trên cơ sở các chương trình, kế hoạch phát triển kinh

tế của mỗi địa phương đã đề ra, nếu nguồn lực tài chính đầu tư đảm bảo các dự án

phát triển kinh tế đi vào hoạt động, thì sẽ tạo cơ hội có việc làm cho người lao động

nói chung và LĐNT nói riêng từ các chương trình dự án này.

Ba là, nguồn lực đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản

20

xuất kinh doanh phát triển. Khi được đầu tư hỗ trợ về nguồn lực tài chính thì các cơ

sở này mạnh dạng đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa các ngành

nghề… thu hút nhiều lao động tham gia sẽ tạo cơ hội GQVL cho LĐNT.

1.3.4. Nhân tố thuộc về cung cầu lao động

Mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình độ chuyên môn, song

vẫn còn một số vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt Nam hiện nay, đặc

biệt là: nguồn cung lao động luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ

thuật trình độ cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin

viễn thông, du lịch…) và công nghiệp mới; tỷ lệ lao động được ĐTN còn thấp, kỹ

năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên khả năng

cạnh tranh thấp. Do đó, lao động chất lượng thấp sẽ khó thu hút đầu tư và trình độ

công nghệ thấp. Ngược lại, lao động có chất lượng cao sẽ thu hút đầu tư, đáp ứng

yêu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội tăng

thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

Ngoài ra, trên thực tế vẫn còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao

động: Phần lớn lao động di cư chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn

về nhà ở, học tập, chữa bệnh… trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần

đông chưa qua ĐTN. Bên cạnh đó, lao động thường phân bổ không đều giữa các

vùng và việc phân bổ này chưa tạo điều kiện phát huy lợi thế về đất đai, tạo việc

làm cho người lao động và tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng

nông thôn ra thành thị.

Do đó, muốn tạo việc làm cho LĐNT thì vấn đề cần đặc biệt quan tâm là phải

nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người LĐNT, làm cho chất lượng

LĐNT đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng; đồng thời cần phát triển thị

trường lao động theo hướng hiện đại hóa và tăng cường công tác thông tin, tuyên

truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người LĐNT kịp thời nắm bắt

thông tin về thị trường lao động…

21

1.3.5. Nhân tố về bộ máy tổ chức thực hiện chính sách và đối tượng thụ

hưởng chính sách

Bộ máy tổ chức thực hiện cũng ảnh hưởng nhất định đến kết quả thực hiện

chính sách việc làm cho LĐNT. Nhân tố này thể hiện ở trình độ, năng lực của đội

ngũ cán bộ công chức có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách. Thước đo

để đánh giá năng lực thực thi của cán bộ, công chức như: đạo đức công vụ, tinh thần

trách nhiệm và chấp hành kỷ luật công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực

thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình

huống phát sinh trong tương lai… Đây là những yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi

cán bộ công chức có liên quan để chính sách nói chung và chính sách việc làm cho

LĐNT phát huy hiệu quả. Do đó, khi cán bộ công chức có năng lực thực thi chính

sách tốt, không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo

định hướng, mà còn khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố

khách quan, để công tác tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT mang lại

kết quả thực sự. Ngược lại, nếu năng lực của cán bộ công chức thực thi chính sách

yếu, thì quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT sẽ gặp nhiều

trở ngại như: chậm trễ tiến độ trong kế hoạch hoặc không hoàn thành mục tiêu

chính sách đề ra…

Bên cạnh đó, đối tượng thụ hưởng chính sách là một trong những nhân tố hết

sức quan trọng tạo nên sự thành bại của một chính sách. Để chính sách GQVL đạt

được kết quả tốt thì trước hết đối tượng thụ hưởng là người LĐNT phải đảm bảo đủ

điều kiện tham gia thực hiện hay có năng lực hấp thụ chính sách. Nếu người LĐNT

có năng lực hấp thụ chính sách thì việc triển khai thực hiện chính sách sẽ được

thuận lợi. Ngoài ra, sự tự giác, tích cực hưởng ứng của người LĐNT là nhân tố

không kém phần quan trọng, bởi khi một chính sách khi được ban hành nếu được sự

đồng tình hưởng ứng tích cực của người LĐNT thì nhất định sẽ đạt được kết quả,

nhưng nếu vì một lý do nào đó mà người LĐNT không tực giác và không tích cực

hưởng ứng tham gia thì chính sách đó không thể đạt được mục tiêu. Do đó, để chính

sách việc làm cho LĐNT đạt kết quả thì vấn đề năng lực hấp thụ và tinh thần tực

22

giác, tích cực hưởng ứng tham gia của người LĐNT là vấn đề cần được quan tâm.

1.4. Tổng quan một số chính sách việc làm của Nhà nước cho lao động

nông thôn

Nhà nước đã ban hành một số chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người

lao động nói chung và LĐNT nói riêng, có thể kể đến một số văn bản cơ bản sau:

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng

khoá X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” [9]. Trong phần nhiệm vụ và giải

pháp đã nêu cụ thể: “GQVL cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi

chương trình phát triển KT-XH của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu

hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị... Phấn đấu

đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ LĐNT

qua đào tạo đạt trên 50%”;

Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của Quốc hội quy định các

điều khoản về việc làm và các đối tượng lao động [21];

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội khóa 13,

quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động,

người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử

dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến

quan hệ lao động; QLNN về lao động [20];

Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về

chính sách hỗ trợ tạo việc và Quỹ quốc gia về việc làm [5]; Nghị định số

74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ [25] về sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy

định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

Nhà nước đã ban hành chính sách ĐTN cho LĐNT theo Quyết định số

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ [23]; Quyết định

971/QĐ-TTG ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung

quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. [24].

Ở cấp địa phương, tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành một số chính sách liên

23

quan vấn đề tạo việc làm cho lao động nói chung và LĐNT nói riêng, cụ thể:

Quyết định 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về

việc phê duyệt “Đề án ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020” [31] với

mục tiêu: “Bình quân hàng năm, ĐTN cho khoảng 16.500 lao động nông thôn, góp

phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về lao động qua đào tạo, lao động qua ĐTN

của tỉnh; Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu

nhập của LĐNT góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ

sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”;

Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam

ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện “Tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” [36];

Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 3/12/2014 của UBND tỉnh Quảng

Nam về việc quy định danh mục nghề và định mức kinh phí đào tạo cho LĐNT

trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo Quyết định số 494/QĐ-

UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam [37];

Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam

về phê duyệt “Đề án phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-2020” [38];

Nghị quyết số 177/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng

Nam về “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020” [17] đã đề ra một

số chỉ tiêu chủ yếu như: “…Lao động nông nghiệp dưới 40%. Tỷ lệ lao động qua

đào tạo chiếm 65%, lao động qua ĐTN chiếm khoảng 55%. Giải quyết việc làm

mới tăng thêm 5 năm là 75.000 lao động, bình quân mỗi năm 15.000 lao động…”;

Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam

ban hành “Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác

qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh” [39];

Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam

“Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng

điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020” [40];

24

Nghị quyết số 51/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng

Nam về “Chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2019-2021 và nâng cao năng lực tư vấn cho tuyên

truyền viên cơ sở về công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước

ngoài” [19].

Các chính sách của Nhà nước tập trung vào các nội dung nhằm đẩy mạnh

GQVL; hoàn thiện thể chế, chính sách về việc làm, thị trường lao động phù hợp với

định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập; hỗ trợ

việc làm cho lao động, nhất là ở khu vực nông thôn thông qua các Chương trình

mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an

toàn, vệ sinh lao động; nâng cao hiệu quả công tác ĐTN gắn với tạo việc làm; xã

hội hóa công tác dạy nghề, khuyến khích doanh nghiệp tham gia ĐTN cho người

lao động; thực hiện ưu tiên cho vay vốn GQVL đối với các dự án tạo nhiều việc làm

cho LĐNT; tăng cường thông tin, tuyên truyên về các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về ĐTN, hỗ trợ tạo việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở

nước ngoài…

Tiểu kết Chương 1

Vấn đề việc làm cho LĐNT là nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Nhà nước và toàn

xã hội. Vì vậy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cần được thể hiện nhiều hơn nữa

bằng công cụ chính sách pháp luật và đầu tư ngân sách hợp lý cho các hoạt động

GQVL cho người LĐNT. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xây dựng các

kỹ năng cho người học đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế xã hội: kỹ

năng chuyên môn đáp ứng cho từng loại công việc, kỹ năng ứng dụng khoa học

công nghệ trong công việc, kỹ năng giải quyết vấn đề…, gắn việc học đi đôi với

thực hành. Tạo điều kiện cho người lao động có thu nhập cao hơn và cơ hội phát

triển nghề nghiệp tốt hơn.

Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, trong Chương 1 của Luận văn, tác giả

tập trung trình bày một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho

25

LĐNT; một số chính sách về việc làm của Đảng và Nhà nước đối với người LĐNT;

Quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT và các nhân tố ảnh

hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT. Những nội dung cơ bản này sẽ

làm cơ sở quan trọng để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm

cho LĐNT tại huyện huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam thời gian qua ở Chương

2, qua đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên thời gian đến ở Chương 3 của Luận văn.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

Duy Xuyên là mảnh đất có lịch sử lâu đời. Các kết quả nghiên cứu khảo cổ

học cho biết, cách đây khoảng 2.500 năm, những lớp cư dân đầu tiên đã có mặt ở

đây và là một bộ phận của cư dân văn hóa Sa Huỳnh. Địa giới hành chính theo trục

Bắc Nam, huyện Duy Xuyên ở vào trung độ của tỉnh Quảng Nam và của cả nước.

Phía Bắc, tính từ Tây sang Đông (từ Phường Rạnh đến Cửa Đại) có sông Thu Bồn

làm ranh giới giữa Duy Xuyên với các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Hội An; Phía Tây

giáp với huyện Nông Sơn; Phía Nam giáp huyện Quế Sơn, Thăng Bình; Phía Đông

giáp biển Đông (Nam Cửa Đại). Địa hình Duy Xuyên chảy từ Tây xuống Đông trải

dài 45km dọc theo bờ Nam sông Thu Bồn. Có rừng núi phía Tây và Tây Nam, có

vùng đồng bằng ven sông màu mỡ và vùng cát ven biển. Diện tích tự nhiên 308,75

km2, dân số trung bình 126.870 người, hầu hết là dân tộc kinh.

Trải qua hằng mấy trăm năm thành lập, với nhiều lần điều chỉnh địa giới hành

chính, đến nay Duy Xuyên bao gồm 13 xã và 1 thị trấn (từ Tây sang Đông): xã Duy

Thu, xã Duy Phú, xã Duy Tân, xã Duy Hòa, xã Duy Châu, xã Duy Trinh, xã Duy

Sơn, xã Duy Trung, thị trấn Nam Phước, xã Duy Phước, xã Duy Thành, xã Duy

Vinh, xã Duy Nghĩa và xã Duy Hải.

Đường thủy theo bốn nhánh sông: Vu Gia, Thu Bồn, Bà Rén và Trường Giang

thuận tiện cho việc đi lại giao thương. Các bến sông An Lương, Nồi Rang, Bàn

Thạch, Câu Lâu, Cầu Chìm, Kiểm lâm, Thu Bồn, Phú Đa... nối liền để ra cửa Đại

hoặc đi Hội An, Tam Kỳ, Đà Nẵng... hoặc ngược lên Trung Phước, Tý, Sé, Dùi

Chiêng... hoặc vào Nam ra Bắc hoặc có thể đi ra nước ngoài. Từ xa xưa, đường thủy

đã có bến cảng Trà Nhiêu để thương nhân nước ngoài vào giao lưu buôn bán.

27

Đường bộ có Trạm Nam Phước là một trong bảy trạm thời Tây Sơn và Nhà

Nguyễn đi công cán, truyền tin. Bến trạm Câu lâu, Lang Châu, Vân Quật là những

bến trạm chính qua sông Bà Rén vào Trà Đình đi Nam. Những năm 20 của thế kỷ

XX có đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên việt chạy qua, có tỉnh lộ 610 đi từ Bàn

Thạch lên đến Mỹ Sơn, An Hòa dài gần 40 km nối với các con đường vào thôn

xóm. Có tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đi ngang địa phận các xã Duy

Trinh, Duy Sơn và Duy Trung hoàn thành và đưa vào sử dụng từ đầu tháng 9/2018

đã tạo cơ hội phát triển toàn diện cho các địa phương vùng trọng điểm miền Trung.

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội

Về kinh tế: trong 5 năm qua (2015-2020), kinh tế huyện Duy Xuyên đã đạt

mức tăng trưởng khá; thu nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt 44,935 triệu

đồng; cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông nghiệp lần

lượt đạt tỷ lệ 44% - 45% - 11%; cơ cấu lao động phi nông nghiệp - nông nghiệp là

80% - 20%; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng

năm 15,6%; giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 18,6%; giá trị sản xuất nông -

lâm - ngư nghiệp tăng 3,2%/năm; giá trị đầu tư toàn xã hội tăng 3,2% so với 5 năm

trước; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,53%.

Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình quân đầu người qua các năm ĐVT: triệu đồng/người/năm.

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Duy Xuyên.

28

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu theo giá hiện hành ĐVT: Tỷ đồng.

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Duy Xuyên.

Về văn hóa: Duy Xuyên nổi tiếng với Di sản văn hóa thế giới - Thánh địa Mỹ

Sơn. Các di tích văn hóa Sa Huỳnh, Chămpa ở Duy Xuyên là một bộ phận quan

trọng của di sản văn hóa Duy Xuyên. Ngoài ra, Duy Xuyên còn có kinh thành Trà

Kiệu, thủy điện Duy Sơn, đập Vĩnh Trinh. Về dân số: Theo kết quả điều tra dân số

và nhà ở ngày 01/4/2019 của Chi cục Thống kê huyện, dân số Duy Xuyên vào

khoảng 126.870 người, trong đó có 102.883 người sống ở khu vực nông thôn (tỷ lệ

81,09%). Bảng 2.1 cho thấy rằng tốc độ tăng dân số theo khu vực giai đoạn từ năm

2015 đến năm 2019 của huyện Duy Xuyên có sự biến động tương đối nhỏ; song

song với đó thì dân số phân theo giới tính không có sự chênh lệch quá lớn, giai

đoạn này dân số là nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam (bình quân 51,81%). Với

đặc điểm về dân số như vậy cho thấy tỷ lệ lao động nữ cao hơn tỷ lệ lao động nam

và lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn hơn khu vực thành thị.

29

Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Duy Xuyên qua các năm

TT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2018 2019 Năm 2017

Người 125.601 126.051 126.338 126.596 126.870 1

% 51,78 51,77 51,88 51,77 51,85

Người 23.381 23.686 23.785 23.886 23.987 2

% 18,62 18,79 18,83 18,87 18,91

Người 102.220 102.365 102.553 102.710 102.883 Tổng dân số Tỷ lệ nữ Khu vực thành thị Tỷ lệ Khu vực nông thôn 3

81,38 Tỷ lệ 81,21 81,17 81,13 81,09

% Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Duy Xuyên.

Về lao động: số lượng lao động đang làm việc phân theo thành phần và ngành

kinh tế của huyện những năm qua được thể hiện qua bảng 2.2. Phân theo thành phần

kinh tế, thì lao động tập trung chủ yếu vào khu vực ngoài Nhà nước và có chiều

hướng tăng dần qua các năm; bên cạnh đó lao động tham gia ở khu vực có vốn đầu

tư nước ngoài ở năm 2015 tuy thấp nhưng đến năm 2016 thì tăng vọt (tăng 65%),

những năm tiếp theo tăng chậm hơn, trong khi đó lao động tham gia ở khu vực Nhà

nước thì tăng không đáng kể. Phân theo ngành kinh tế thì phần lớn lực lượng lao

động tập trung vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có chiều hướng gia

tăng, trong khi lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có chiều hướng giảm dần. Như

vậy, trong thời gian thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện

Duy Xuyên lần thứ XX (nhiệm kỳ 2015-2020) đề ra, đã có sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và lao động theo hướng Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp,

hợp với xu thế phát triển của địa phương, qua đó đã tạo điều kiện giải quyết được

lượng lớn LĐNT của địa phương.

30

Bảng 2.2: Lao động đang làm việc phân theo thành phần và ngành kinh tế

ĐVT: người.

Năm TT Tiêu chí 2015 2016 2017 2018 2019

A Theo thành phần kinh tế

1 Nhà nước 3.610 3.725 3.855 3.887 3.903

2 Ngoài Nhà nước 64.927 64.017 65.546 65.879 66.025

3 Vốn đầu tư nước ngoài 2.592 4.270 5.120 5.379 5.883

Tổng cộng 71.129 72.012 74.521 75.145 75.811

B Theo ngành kinh tế

1 Nông lâm thủy sản 20.751 18.790 18.487 18.025 17.925

2 Công nghiệp - Xây dựng 31.068 32.807 34.908 35.817 35.978

3 Dịch vụ 19.310 20.415 21.126 21.303 21.908

Tổng cộng 71.129 72.012 74.521 75.145 75.811

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Duy Xuyên.

Với những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện nêu trên, cùng với

sự quyết liệt của Cấp ủy, Chính quyền từ huyện đến cơ sở trong công tác lãnh chỉ

đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, đã tạo nhiều

thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các chính sách về việc làm cho LĐNT. Đặc

biệt với vùng đất vừa có lợi thế về đường bộ, đường thủy, vừa có đất bãi bằng màu

mỡ phù sa, vừa có núi rừng, vừa có diện tích đất ven biển; người dân Duy Xuyên có

truyền thống hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động đã tạo nên sự đa dạng hóa về

vấn đề việc làm cho người lao động, đặc biệt là LĐNT của địa phương. Tuy nhiên,

quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Duy Xuyên vẫn còn gặp phải những

khó khăn như sự tác động của cơ chế thị trường, thiên tai dịch bệnh thường xuyên

xảy ra… làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Do đó cần phải nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách việc làm cho người lao động nói chung, LĐNT nói riêng

để người LĐNT ổn định cuộc sống, góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội của huyện nhà.

31

2.2. Tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại

huyện Duy Xuyên giai đoạn 2015-2019

2.2.1. Thực trạng lực lượng lao động nông thôn huyện Duy Xuyên

Trong tổng số 126.870 người dân Duy Xuyên thì có 23.987 người sống ở khu

vực thành thị (tỷ lệ 18,95%) và 102.883 người sống ở khu vực nông thôn (tỷ lệ

81,05%). Số người trong độ tuổi lao động có khoảng 75.881 người, trong đó lực

lượng lao động ở khu vực nông thôn có khoảng 61.727 người chiếm 81,3%.

Bảng 2.3 cho thấy, LĐNT có trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Duy

Xuyên những năm qua đã có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ lao động qua đào tạo

ngày càng cao (từ 40,85% năm 2016 lên 58,10% năm 2019), đồng nghĩa với tỷ lệ

lao động chưa qua đào tạo ngày càng giảm (từ 59,15% năm 2016 xuống còn

41,90% năm 2019). Trong đó, người lao động đã qua đào tạo ở trình độ cao đẳng,

đại học trở lên tăng từ 19,48% ở năm 2016 lên 26,60% của năm 2019 và người lao

động đã qua đào tạo ở trình độ từ trung cấp trở xuống tăng từ 21,37% ở năm 2016

lên 30,54% ở năm 2019.

Bên cạnh đó, có thể thấy mặc dù đến năm 2019, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo mới

chỉ đạt 58,10% nhưng hằng năm tỷ lệ LĐNT được đào tạo đều tăng, điều này khẳng

định trình độ tay nghề của LĐNT huyện Duy Xuyên ngày càng tăng, người LĐNT

tại Duy Xuyên ngày càng có cơ hội tìm được việc làm phù hợp, ổn định cuộc sống.

Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT huyện Duy Xuyên

qua các năm

Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2019 TT Tổng số lao động: Người 74.102 67.625 61.061 61.727

Trong đó:

Chưa đào tạo chuyên môn Người 38.874 35.861 27.143 25.864 1 Tỷ lệ % 59,15 53,03 44,45 41,90

Đã qua đào tạo Người 26.847 31.764 33.918 35.863

2 Tỷ lệ % 40,85 46,97 55,55 58,10

Trong đó:

- Sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng Người 4.069 5.298 5.734 5.986

32

Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2019 TT Tổng số lao động: Người 74.102 67.625 61.061 61.727

Tỷ lệ 6,19 7,83 9,39 9,54 %

Có bằng nghề dài hạng Người 1.025 1.452 1.562 1.764 - Tỷ lệ 1,56 2,15 2,56 2,81 %

Trung cấp nghề Người 3.190 3.736 4.271 4.492 - Tỷ lệ 4,85 5,52 6,99 7,16 %

Trung cấp chuyên nghiệp Người 5.763 6.002 6.435 6.923 - Tỷ lệ 8,77 8,88 10,54 11,03 %

Cao đẳng chuyên nghiệp, Người 6.732 7.850 8.167 8.693 cao đẳng nghề -

Tỷ lệ 10,24 11,61 13,38 13,85 %

Đại học trở lên Người 6.068 7.426 7.749 8.005 - Tỷ lệ 9,23 10,98 12,69 12,75 %

Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Duy Xuyên.

2.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn tại huyện Duy Xuyên

2.2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách

Xác định vấn đề tạo việc làm cho LĐNT là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm để phát triển kinh tế - xã hội của Huyện nhà, nên để việc triển khai thực hiện

các chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện đạt kết quả, trong những năm

qua Cấp ủy, Chính quyền huyện Duy Xuyên đã đặc biệt quan tâm, ngay từ khâu xây

dựng các kế hoạch để tổ chức thực hiện. Việc xây dựng các kế hoạch thực hiện

chính sách việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên được thực hiện dựa trên hệ

thống các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn cụ

thể từ Trung ương đến Tỉnh, có thể kể đến như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân,

nông thôn [9]; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy

định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm [5]; Quyết định

số 47/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy

định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam [29];

33

Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh Quảng Nam về

cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 [18]; Quyết định số

3487/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Đề án

tổ chức Sàn giao dịch việc làm tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 [28]; Quyết định số

4371/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Đề án

Xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 [30]; Quyết định

494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt Đề

án ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 [31]; Quyết định số 2472/QĐ-

UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Chiến lược phát

triển thị trường lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 [34]; Quyết định số

3942/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Chương

trình mục tiêu về việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 [35]; Quyết định

số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định về

chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 [40]…

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên, Huyện ủy, HĐND,

UBND huyện Duy Xuyên đã kịp thời ban hành các văn bản để lãnh chỉ đạo và triển

khai thực hiện, cụ thể như: Chỉ thị số 17-CT/HU ngày 18/01/2011 của Huyện ủy

Duy Xuyên về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề việc làm cho

LĐNT trên địa bàn huyện Duy Xuyên [11]; Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày

25/7/2011 của HĐND huyện Duy Xuyên về ban hành Chương trình mục tiêu về

việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Duy Xuyên giai đoạn 2011-2015 [16];

Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của UBND huyện Duy Xuyên về việc

phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT huyện Duy Xuyên đến năm 2020 [32]; Kế hoạch

số 25/KH-UBND ngày 25/3/2011 của UBND huyện Duy Xuyên [33] thực hiện

Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về

việc phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 [31]… Theo

đó, hằng năm huyện Duy Xuyên được hỗ trợ từ 250 đến 300 triệu đồng để tổ chức

34

các lớp ĐTN cho LĐNT trên địa bàn.

Ngoài ra, UBND huyện Duy Xuyên giao Phòng LĐ-TB&XH huyện là cơ

quan chủ trì phối hợp cùng các ngành, Mặt trận, đoàn thể của huyện tham mưu trình

UBND huyện ban hành các Kế hoạch, Hướng dẫn cụ thể để các xã triển khai thực

hiện chính sách liên quan đến vấn đề việc làm, ĐTN và giới thiệu việc làm cho lao

động nói chung và LĐNT trên địa bàn huyện nói riêng một cách kịp thời, hiệu quả.

Dựa theo kết quả khảo sát đánh giá về nội dung, tính kịp thời và công tác triển

khai, phổ biến, tuyên truyền các văn bản QLNN về việc làm cho LĐNT trên địa bàn

huyện Duy Xuyên tại bảng 2.4 cho thấy, tất cả đội ngũ cán bộ công chức được khảo

sát khẳng định công tác triển khai các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho

LĐNT trên địa bàn huyện đạt mức độ 3 (mức độ bình thường) trở lên, trong đó mức

độ 4 (tốt) có 29/60 phiếu, tỷ lệ 48,33%; mức độ 5 (rất tốt) có 23/60 phiếu, tỷ lệ

38,33%; còn lại là mức độ 3 với số phiếu đánh giá là 8/60, tỷ lệ 13,33%; không có

đánh giá nào ở mức độ “Chưa tốt” (mức độ 2) và “Không tốt” (mức độ 1).

Có thể khẳng định việc triển khai các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho

LĐNT tại huyện Duy Xuyên đã được các cơ QLNN triển khai một cách đầy đủ,

đảm bảo theo tinh thần chỉ đạo của cấp trên. Bên cạnh đó, tính “kịp thời” của các

văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên tuy đạt sự đánh

giá cao (35/60 phiếu đánh giá mức độ “Tốt” trở lên, tỷ lệ 58,33%), nhưng qua khảo

sát thì tính “kịp thời” của các văn bản cũng còn một số bất cập vì có 7/60 phiếu

đánh giá “Chưa tốt” (mức độ 3), tỷ lệ 11,67%. Sự đánh giá này có thể do các văn

bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc khi đã có kế hoạch triển khai xong nhưng

việc bố trí nguồn kinh phí hoặc các điều kiện cơ sở vật chất khác chưa đảm bảo để

triển khai thực hiện. Đây là một trong những vấn đề quan trọng đòi hỏi các cơ quan

thực hiện nhiệm vụ QLNN cần có giải pháp để khắc phục trong thời gian tới.

35

Bảng 2.4: Ðánh giá về nội dung, tính kịp thời và công tác triển khai, phổ biến,

tuyên truyền các văn bản QLNN về việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện

Mức độ đánh giá TT Nội dung thông tin 3 4 5 1 2

Nội dung các văn bản QLNN về vấn đề 1 7 23 26 4 việc làm cho LĐNT

Tính kịp thời của các văn bản QLNN về 2 18 15 20 7 vấn đề việc làm cho LĐNT

Công tác triển khai các văn bản QLNN về 3 8 29 23 vấn đề việc làm cho LĐNT

Công tác phổ biến và tuyên truyền rộng rãi

4 các văn bản QLNN về vấn đề việc làm 26 34

cho LĐNT

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả.

2.2.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách

Nhận thức được việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho người

LĐNT tốt sẽ giúp cho cán bộ, công chức của các cơ quan, ban, ngành liên quan của

huyện, các địa phương và toàn thể nhân dân, đặc biệt là LĐNT nắm rõ về nội dung,

mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của chính sách việc làm của Nhà nước đối với LĐNT,

từ đó các cơ quan, ban, ngành từ huyện đến xã triển khai thực hiện và người LĐNT

tự giác thực hiện theo. Do đó thời gian qua, huyện Duy Xuyên đã triển khai nhiều

hình thức phổ biến, tuyên truyền các chính sách một các đa dạng, phong phú như:

- Hằng năm, huyện thường xuyên tổ chức hơn 20 buổi hội nghị tuyên truyền,

phổ biến đến đội ngũ cán bộ công chức từ huyện đến xã, các doanh nghiệp và

những người trực tiếp thực thi chính sách, đồng thời chỉ đạo UBND các xã thị trấn

phối hợp cùng Mặt trận, các đoàn thể CT-XH tổ chức các buổi hội nghị, tập huấn,

nói chuyện chuyên đề về các nội dung liên quan đến chính sách việc làm của Nhà

nước đối với LĐNT nhằm tạo điều kiện cho chủ các dự án, doanh nghiệp nắm bắt

được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ tạo việc làm cho

LĐNT, để các doanh nghiệp tiếp cận thông tin, yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất,

36

giúp địa phương trong công tác tạo việc làm cho LĐNT.

- Duy trì thực hiện tốt việc tổ chức tư vấn trực tiếp tại Văn phòng tư vấn nghề

nghiệp và việc làm của huyện vào các ngày thứ 2, 4, 6 hằng tuần để người LĐNT có

điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân.

- Chỉ đạo hệ thống tổ chức Mặt trận, các đoàn thể CT-XH từ xã đến thôn lồng

ghép tổ chức tuyên truyền về nội dung chính sách cho hơn 4.000 lượt hội viên, đoàn

viên thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp của từng tổ chức như: các đợt sinh hoạt

kỷ niệm ngày truyền thống hằng năm của các đoàn thể Nông dân, Phụ nữ, Thanh

niên (08/3, 26/3, 15/10, 20/10) và ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

(18/11) do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức... Đồng thời, thông

qua các buổi tuyên truyền của các hội đoàn thể, Phòng LĐ-TB&XH huyện cũng đã

phối hợp cung cấp hơn 4.000 tờ rơi đăng tải thông tin việc làm đến với người lao

động, trong đó có LĐNT.

- Tổ chức tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tại địa

phương như: thông qua hệ thống truyền thanh, cổng thông tin điện tử của huyện và

mỗi địa phương xã, thị trấn. Qua đó đã có hơn 300 phóng sự, bài viết, chuyên mục

về ĐTN, GQVL cho người lao động, đặc biệt là gương điển hình tiên tiến trong sản

xuất kinh doanh, các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi được đăng tải thường xuyên

và theo định kỳ để mọi người dân của địa phương, đặc biệt là LĐNT theo dõi nắm

bắt một cách kịp thời nhằm trao đổi học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.

- Bên cạnh đó, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, thời gian

qua các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh niên từ huyện đến xã đã

thực hiện tốt việc tuyên truyền các chính sách về việc làm thông qua các trang mạng

xã hội Facebook, Zalo... qua đó cũng đã tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là

hàng nghìn lượt lao động trẻ tìm hiểu nắm bắt được các chính sách của Nhà nước.

Từ những hình thức tuyên truyền phổ biến đa dạng, phong phú nêu trên đã

giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động tại các cơ quan Nhà nước từ

huyện đến xã và bà con nhân dân trong huyện, nhất là người lao động kịp thời nắm

bắt được các chủ trương chính sách của Nhà nước về vấn đề việc làm, đặc biệt là

37

việc làm cho LĐNT. Và từ kết quả khảo sát tại Bảng 2.4 cho thấy, công tác phổ

biến và tuyên truyền các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT hầu hết

được đánh giá đạt mức độ “Tốt” trở lên, trong đó có 34/60 phiếu đánh giá đạt mức

“Rất tốt”, tỷ lệ 56,67%.

Về hiệu quả các hình thức tuyên truyền chính sách đến với người LĐNT được

đánh giá khá cao. Trong đó hiệu quả nhất là thông qua việc tổ chức sàn giao dịch

việc làm và tư vấn trực tiếp tại Văn phòng tư vấn việc làm của Huyện (tất cả đánh

giá đều đạt mức độ “Tốt” trở lên); riêng hiệu quả tuyên truyền thông qua các buổi

sinh hoạt hội họp tại các khu dân cư tuy có tỷ lệ đánh giá mức độ “Tốt” trên 53%,

nhưng vẫn có 8,3% số phiếu đánh giá mức độ “Chưa tốt” và 38,33% số phiếu đánh

giá mức độ “Bình thường” (thể hiện qua số liệu tổng hợp tại Bảng 2.5). Điều này

cũng dễ nhận thấy nguyên nhân bởi vì hiện nay, do nhiều yếu tố khách quan mà tỷ

lệ đoàn kết tập hợp hội viên, đoàn viên các đoàn thể CT-XH và người dân tại cơ sở

tham gia các buổi sinh hoạt hội họp tại các khu dân cư thấp, làm ảnh hưởng đến

hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách đến với người lao động. Và đây

cũng là nỗi trăn trở cần được quan tâm tháo gỡ của huyện Duy Xuyên nói riêng và

các địa phương khác nói chung.

Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về hiệu quả các hình thức tuyên truyền

chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện

Mức độ đánh giá TT Nội dung thông tin 1 2 3 4 5

Thông qua các phương tiện thông tin đại

12 37 11 1

chúng và mạng xã hội (bài viết, phóng sự, chuyên mục ...)

47 13 2 Thông qua việc tổ chức sàn giao dịch việc làm, tư vấn trực tiếp tại Văn phòng

5 23 17 15 3 Thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp tại các khu dân cư.

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.

38

Tuy còn những mặt hạn chế nhưng nhìn chung, có thể khẳng định công tác

phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho LĐNT cũng đạt được những kết quả

quan trọng, qua đó đã tạo điều kiện cho lượng lớn người LĐNT từng bước tìm hiểu,

nghiên cứu và lựa chọn cho mình một công việc phù hợp với khả năng của mình và

điều kiện thực tế tại địa phương.

2.2.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách

Việc phân công phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên địa

bàn huyện Duy Xuyên được thực hiện một cách nhịp nhàng, đồng bộ. Qua đó,

UBND huyện đã triển khai kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành,

đoàn thể của Huyện và UBND các xã thị trấn, như sau:

- UBND huyện là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm chung về triển khai thực

hiện chính sách trên địa bàn Huyện. Theo đó, UBND huyện giao Phòng LĐ-

TB&XH huyện chủ trì, phối hợp cùng Mặt trận, các đoàn thể từ huyện đến xã và

UBND các xã tiến hành khảo sát thực trạng lao động và việc làm, rà soát nhu cầu

ĐTN, nhu cầu việc làm cho người lao động, đặc biệt là LĐNT trên địa bàn huyện.

Từ đó, phối hợp tham mưu UBND huyện triển khai các Đề án, chương trình, kế

hoạch thực hiện các chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của người LĐNT.

Đến nay, trên cơ sở Đề án ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 được

UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011,

UBND huyện Duy Xuyên đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày

18/3/2011 về việc phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT huyện Duy Xuyên đến năm

2020; Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 25/3/2011 để triển khai thực hiện.

- Đối với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể CT-XH: phối hợp

với UBND huyện thực hiện tốt công tác phổ biến, đồng thời tổ chức tuyên truyền

vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân thực hiện các chính sách liên

quan đến vấn đề việc làm cho LĐNT; thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã

hội theo tinh thần Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành

Trung ương đối với việc thực thi chính sách việc làm cho LĐNT nhằm kịp thời phát

hiện những sai sót để các cơ quan nhà nước điều chỉnh một cách phù hợp.

39

- Đối với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện: Phối hợp trong

công tác ĐTN, GTVL cho LĐNT. Đồng thời phối hợp cùng UBND các xã thị trấn

tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động các HTX, THT, các làng nghề

truyền thống trên địa bàn huyện, từ đó có kế hoạch tham mưu đề xuất lãnh đạo

huyện quan tâm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX, THT trong

việc mở rộng quy mô, ngành nghề sản xuất như: gia công giầy da - mây tre đan xuất

khẩu, dệt chiếu thổ cẩm, tơ lụa, chăn nuôi, thú y… nhằm tạo công ăn việc làm, nâng

cao nguồn thu nhập, cải thiện đời sống cho LĐNT trong lúc nông nhàn.

- Đối với Phòng Kinh tế hạ tầng huyện: Chủ trì phối hợp cùng các ngành liên

quan làm tham mưu cho UBND huyện triển khai các Dự án phát triển kinh tế trên

địa bàn, trong đó ưu tiên chọn lựa những Dự án có nhu cầu tuyển dụng lao động

cao, đặc biệt là lao động ở trình độ phổ thông (phù hợp với trình độ của LĐNT);

nghiên cứu các Chương trình, Đề án có liên quan đến việc phát triển kinh tế và phát

triển nguồn nhân lực tại địa phương, đồng thời quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để

các doanh nghiệp và người dân mạnh dạng đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng quy

mô hoạt động nhằm tăng cường GQVL cho LĐNT.

- Phòng Tài chính kế hoạch huyện: Chủ động tổng hợp nhu cầu về kinh phí, về

cơ sở vật chất phục vụ việc triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến vấn đề

ĐTN, GQVL, xuất khẩu lao động cho LĐNT của địa phương trình UBND huyện

xem xét. Đặc biệt quan tâm đến các Chương trình, Dự án có liên quan đến việc phát

triển kinh tế xã hội gắn với GQVL cho LĐNT. Trực tiếp hướng dẫn việc lập dự

toán, hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán việc sử dụng nguồn kinh phí đầu

tư theo đúng quy định về sử dụng kinh phí của Bộ Tài chính quy định.

- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện: Có trách nhiệm phối hợp với

các tổ chức đoàn thể CT-XH từ huyện đến xã như: Hội Nông dân, Phụ nữ, Đoàn

Thanh niên tạo điều kiện cho hội - đoàn viên được vay vốn ưu đãi để đầu tư xây

dựng các mô hình phát triển kinh tế và tham gia xuất khẩu lao động. Đồng thời tạo

điều kiện cho các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn

vay ưu đãi để đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện GQVL cho người LĐNT.

40

- Đối với các cơ sở giáo dục ĐTN, các cơ sở thực hiện hoạt động giáo dục

nghề nghiệp trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan của

huyện, cụ thể là Phòng LĐ-TB&XH huyện, Văn phòng tư vấn giới thiệu việc làm

huyện trong công tác tư vấn tuyển sinh; trực tiếp thực hiện công tác ĐTN và chịu

trách nhiệm chất lượng ĐTN, quản lý học viên là người LĐNT tham gia học nghề

và chịu trách nhiệm báo cáo kết quả với UBND huyện qua Phòng LĐ-TB&XH.

Chính vì có sự phân công trách nhiệm một cách cụ thể, rõ ràng và sự phối hợp

một cách đồng bộ giữa các tổ chức, cơ quan, ban, ngành và các cá nhân thành viên

liên quan nên việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn

huyện trong thời gian qua đạt nhiều kết quả, giải quyết được lượng lớn LĐNT của

địa phương. Tuy nhiên, trong công tác này vẫn còn gặp phải hạn chế cần khắc phục

đó là: Có cơ quan, đơn vị còn tư tưởng nhiệm vụ do đơn vị nào chủ trì trong tham

mưu triển khai thì đơn vị đó sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình thực hiện

nên đôi lúc xem nhẹ trong công tác phối hợp thực hiện như: có trường hợp cá nhân

là trưởng hoặc phó các cơ quan đơn vị mặc dù được phân công làm thành viên phối

hợp trong thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể nhưng đôi lúc chưa tích cực tham gia

hoặc chỉ cử cán bộ cấp dưới tham gia cho đảm bảo thành phần nên không nắm bắt

một cách cụ thể quá trình thực thi chính sách. Điển hình như khi Phòng LĐ-

TB&XH huyện tham mưu thành lập Tổ công tác đi kiểm tra khảo sát đánh giá thực

trạng và chất lượng người LĐNT tham gia học nghề thì thành viên này lại cử cấp

dưới tham gia nên dù được nghe báo cáo lại nhưng vẫn không thể nắm bắt được

thực trạng và chất lượng tay nghề cụ thể của người LĐNT tham gia học nghề.

2.2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách

Trong thời gian qua, việc duy trì thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên

địa bàn huyện Duy Xuyên luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan

ban ngành từ huyện đến xã quan tâm thực hiện tốt. Bên cạnh đó, đại đa số đối tượng

thụ hưởng là người LĐNT cũng đã tích cực hưởng ứng nên việc duy trì thực hiện

chính sách cũng đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Qua đó đã phát huy tinh

thần trách nhiệm của từng tổ chức và mỗi cá nhân tham gia thực hiện chính sách,

41

góp phần duy trì và phát huy hiệu quả của chính sách việc làm cho LĐNT trên địa

bàn huyện thời gian qua. Theo kết quả đánh giá tại Báo cáo chính trị trình Đại hội

đại biểu Đảng bộ huyện Duy Xuyên lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2020-2025), 5 năm qua

huyện đã tạo việc làm mới cho 10.760 lao động; ĐTN cho 9.415 lao động, nâng

tổng số lao động được ĐTN lên 39.715 người, tỷ lệ lao động qua ĐTN đạt 58%. Tỷ

lệ cơ cấu lao động nông nghiệp - phi nông nghiệp là: 20% - 80%.

Tuy nhiên, trong quá trình duy trì thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT, có

một số chính sách có những nội dung yêu cầu cao hơn điều kiện thực tế đối tượng

thụ hưởng nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động. Cụ thể như chương

trình cho vay xuất khẩu lao động theo Quyết định 1981/QĐ-UBND ngày 08/6/2016

của UBND tỉnh yêu cầu: “Đối với mức vay trên 50 triệu đồng/lao động, người vay

phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật…” trong khi điều kiện

kinh tế và tài sản của một số LĐNT không đảm bảo đáp ứng yêu cầu để hấp thụ

được chính sách này nên không thể tham gia xuất khẩu lao động theo nguyện vọng.

Ngoài ra, cũng theo Quyết định 1981 này, đối với chương trình tín dụng hỗ trợ phát

triển kinh tế cho hộ gia đình mất đất sản xuất do quy hoạch đô thị; hộ gia đình có

người khuyết tật; hộ gia đình có người lao động chưa có việc làm ổn định; hộ gia

đình thuộc đối tượng thương binh, liệt sĩ (gọi chung là hộ gia đình) thì mức cho vay

tối đa là 50 triệu đồng/hộ. Với mức vay trên nếu những hộ gia đình có điều kiện

kinh tế khá hơn thì có thể vay thêm nguồn này cùng một số vốn sẵn có để đầu tư

phát triển kinh tế, ngược lại đối với những hộ gia đình khó khăn không có vốn sẵn

có mà chỉ dựa vào nguồn vay ưu đãi này thì sẽ không đủ để đầu tư một số mô hình

phát triển kinh tế theo khả năng và nguyện vọng của mình.

2.2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách

Cấp huyện nói chung và huyện Duy Xuyên nói riêng chỉ là cấp thực thi chính

sách, không được phép thay đổi chính sách. Qua đó các cơ quan liên quan tổng hợp,

đánh giá thực trạng và kiến nghị UBND huyện và cơ quan Nhà nước cấp trên có

những kế hoạch bổ sung một số nội dung để phù hợp với tình hình thực tế tại địa

phương. Thực tế quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên

42

địa bàn huyện thời gian qua, các cơ quan liên quan đã phát hiện những bất cập phát

sinh được huyện điều chỉnh như mức tiền ăn hỗ trợ cho LĐNT tham gia học nghề

theo Quyết định 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam

(15.000đ/ngày/người) là quá thấp so với giá cả thị trường, nên bằng nguồn vượt thu

của địa phương, huyện đã thực hiện hỗ trợ thêm cho mỗi học viên tham gia

(5.000đ/người/ngày), do đó tạo điều kiện cho người lao động yên tâm tham gia

hoàn thành khóa học. Bên cạnh đó có vấn đề nằm ngoài khả năng của địa phương

như mức kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề cho các Trung tâm Dạy

nghề trên địa bàn huyện chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể là Trung tâm dạy nghề huyện

Duy Xuyên được đầu tư xây dựng từ tháng 3/2011 (trên diện tích được giao là 3ha,

tổng vốn đầu tư 78,8 tỷ đồng) và đi vào hoạt động đến nay, một số công trình hạng

mục xây dựng và thiết bị dạy nghề có dấu hiệu xuống cấp, huyện đã lập văn bản đề

nghị và được Tỉnh bổ sung kinh phí đầu tư nên đến nay cơ bản đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ dạy nghề cho lao động của địa phương. Từ đó, đã góp phần nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện thời gian qua.

2.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Thời gian qua các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến xã đã làm tốt công

tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT. Trong

đó, Huyện ủy thường xuyên theo dõi chỉ đạo Đảng ủy các xã thị trấn trong việc thực

hiện Chỉ thị số 17-CT/HU ngày 18/01/2011 của Huyện ủy Duy Xuyên về Tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện

Duy Xuyên; UBND huyện giao Phòng LĐ-TB&XH chủ công phối hợp cùng các cơ

quan liên quan tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính

sách của các cơ quan, tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực thi và đối

tượng thụ hưởng chính sách. Bên cạnh đó HĐND, Mặt trận đoàn thể CT-XH từ

huyện đến xã cùng toàn thể nhân dân và người LĐNT cũng thường xuyên theo dõi

giám sát các cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chính sách. Qua hoạt động theo

dõi, kiểm tra, giám sát không phát hiện tình trạng tham nhũng, lãng phí xảy ra.

Tuy nhiên qua hoạt động này cũng đã kịp thời chấn chỉnh một số sai phạm nhỏ

43

xảy ra trong quá trình thực hiện như: một số cán bộ cấp cơ sở còn chủ quan trong

nắm bắt thực tế nhu cầu việc làm của người LĐNT dẫn đến việc tổng hợp báo cáo

số liệu chưa chính xác, kịp thời; một số người LĐNT do xuất thân từ nông nghiệp,

mang nặng tác phong kinh tế tiểu nông; tùy tiện về giờ giấc và hành vi, chưa thật sự

tự tin khi học nghề, chưa cố gắng khắc phục khó khăn để đi học đúng giờ, ngại hợp

tác và chia sẻ kinh nghiệm làm việc; đặc biệt vẫn có tình trạng còn mang tư tưởng

đi học nghề để nhận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

2.2.2.7. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách

Cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Duy Xuyên luôn coi trọng việc tổng kết,

đánh giá từng giai đoạn trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách việc

làm cho LĐNT. Qua tổng kết đánh giá, có thể khẳng định việc triển khai thực hiện

các chính sách ngày càng đi vào nề nếp, khoa học, đảm bảo các bước theo quy

trình; nhận thức của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, các cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp và toàn thể bà con nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vấn

đề tạo việc làm cho người lao động nói chung và LĐNT nói riêng được nâng lên rõ

rệt, nên hầu hết các đối tượng tham gia chính sách đều phát huy tinh thần trách

nhiệm, năng động, sáng tạo và tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.

Về hiệu quả các chính sách: tuy còn một số mặt hạn chế nhưng nhìn chung,

hầu hết các chính sách đã thực sự phát huy được hiệu quả GQVL cho LĐNT như:

các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội (theo Nghị quyết số 177/2015/NQ-

HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng Nam), chính sách cho vay vốn ưu

đãi đầu tư phát triển sản xuất, tham gia xuất khẩu lao động (theo Quyết định

1981/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của UBND tỉnh), đặc biệt là chính sách ĐTN

(theo Đề án ĐTN cho LĐNT huyện Duy Xuyên đến năm 2020)... đã góp phần giải

quyết được việc làm, ổn định cuộc sống của lượng lớn LĐNT của địa phương.

2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại

huyện Duy Xuyên

Tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ của cấp trên và các nguồn vốn hợp pháp khác

tại địa phương, trong thời gian qua huyện Duy Xuyên đã tập trung triển khai thực

44

hiện tốt chính sách việc làm cho người lao động, kể cả LĐNT. Trong đó đã tập

trung triển khai thực hiện các khâu từ công tác khảo sát nắm bắt thực trạng và nhu

cầu việc làm của lao động đến việc triển khai thực hiện các chính sách tại huyện.

Kết quả đạt được thể hiện qua việc thực hiện tốt các nhóm chính sách cơ bản sau:

- Về nhóm chính sách phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao

động: trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019, cơ cấu kinh tế của huyện Duy Xuyên

chuyển dịch nhanh và đúng hướng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng

bộ huyện lần thứ XX đã đề ra, qua đó đã góp phần rất lớn cho công tác GQVL cho

LĐNT tại địa phương. Có thể kể đến như: Công tác xúc tiến đầu tư đạt được những

kết quả nhất định, doanh nghiệp đăng ký đầu tư mới tăng lên cả số lượng và quy

mô, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong nhiệm kỳ 2015-2020,

toàn huyện đã thu hút 34 dự án với tổng vốn đăng ký đạt hơn 2.581 tỷ đồng (trong

đó 20 dự án lĩnh vực sản xuất công nghiệp với tổng vốn đăng ký 1.379 tỷ đồng và

14 dự án trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch với tổng vốn đăng ký là

1.202 tỷ đồng). Đến nay các dự án đã và đang đi vào hoạt động, góp phần GQVL

cho khoảng 7.000 lao động, trong đó có hơn 5.500 LĐNT có việc làm và thu nhập

ổn định, góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất và điều chỉnh cơ cấu lao động theo

hướng tăng lao động cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ,

giảm lao động lĩnh trong vực sản xuất nông nghiệp.

- Về nhóm chính sách ĐTN cho LĐNT: Trên cơ sở “Chương trình mục tiêu về

việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Duy Xuyên giai đoạn 2011-2015” của

HĐND huyện, đặc biệt là “Đề án ĐTN cho LĐNT huyện Duy Xuyên đến năm

2020” của UBND huyện theo tinh thần Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày

15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam, thời gian qua huyện Duy Xuyên đã tập

trung thực hiện tốt công tác ĐTN cho LĐNT. Trong đó, nhiều ngành nghề đào tạo

mới được mở thêm nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và nhu cầu GQVL cho

người lao động gồm các nghề liên quan đến lĩnh vực công nghiệp - thương mại dịch

vụ như: Nấu ăn, pha chế thức uống, sữa chữa máy móc nông cụ, cơ khí, nhôm kính,

dệt may, gia công giày da, gia công mây tre đan xuất khẩu, kính cường lực…, một

45

số nghề liên quan lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như: trồng nấm rơm, chăm sóc hoa

- cây cảnh, nhân giống và trồng cây ăn quả, chăn nuôi, thú y... chất lượng dạy nghề

ngày càng được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật cho

các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện và tỉnh qua đó đã GQVL cho

hơn 700 LĐNT với mức thu nhập ổn định từ 5 đến 7 triệu đồng/người/tháng.

Bảng 2.6: Sự phù hợp của chính sách việc làm cho LĐNT trong lĩnh vực đào

tạo nghề

Mức độ đánh giá TT Nội dung thông tin 1 2 3 4 5

Phù hợp về mức hỗ trợ cho người LĐNT tham gia 1 - 5 28 20 7 học nghề (Chi phí đi lại, ăn uống…)

Phù hợp với các ngành nghề hiện có tại địa phương 2 - - - 37 23

Phù hợp với độ tuổi người LĐNT 3 - - 16 31 13

Phù hợp với các chính sách liên quan khác… 4 - - 39 18 3

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.

Qua đó, trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, tổng số LĐNT trên địa

bàn huyện Duy Xuyên được học nghề là 9.016 người. Trong đó có 1.917 LĐNT

được hỗ trợ ĐTN ngắn hạn dưới 3 tháng theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày

25/3/2011 của UBND huyện Duy Xuyên về thực hiện Quyết định số 494/QĐ-

UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam và “Đề án ĐTN cho LĐNT

huyện Duy Xuyên đến năm 2020” của UBND huyện với nguồn kinh phí đầu tư trên

1,370 tỷ đồng, được phân chia theo 02 nhóm đối tượng chính sau:

+ Một là, nhóm LĐNT thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng, hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác: mức hỗ

trợ tham gia học nghề tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn với mức

15.000 đồng/ngày thực học/người của tỉnh cộng với 5.000 đồng/ngày thực

học/người của huyện; hỗ trợ tiền xăng xe đi lại với mức tối đa không quá 200.000

đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Số

lượng LĐNT thuộc diện này là 1.686 người, số liệu thể hiện trong bảng 2.7.

46

Bảng 2.7: Kết quả công tác ĐTN ngắn hạn dưới 3 tháng theo Kế hoạch số

25/KH-UBND ngày 25/3/2011 của UBND huyện Duy Xuyên

Số lượng lao động nông thôn (người)

Trong đó thuộc diện Số Chỉ tiêu Tổng TT Gia đình Hộ Mất đất số Khác có công nghèo sản xuất

1 Được hỗ trợ học nghề 1.686 207 332 1.009 138

2 Hoàn thành chương trình 1.641 201 324 982 134 học nghề

3 Có việc làm sau ĐTN 1.244 152 246 744 102

Tỷ lệ (%) 75,81 75,62 75,93 75,76 76,12

- Được Doanh nghiệp, đơn 729 68 163 472 26 vị tuyển dụng

- Tự tạo việc làm đạt năng 249 30 49 149 21 suất cao hơn

- Thành lập THT, HTX, 100 7 23 37 33 Doanh nghiệp

- Tham gia xuất khẩu lao 166 47 11 86 22 động

4 Có thu nhập khá sau học 871 97 182 521 71 nghề

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện.

+ Hai là, nhóm LĐNT thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập

của hộ nghèo: hỗ trợ chi phí học nghề tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học. Số

lượng LĐNT thuộc diện này là 231 người (trong đó: hoàn thành khóa học là 220

người, có việc làm và thu nhập ổn định là 167 người).

Theo kết quả khảo sát đánh giá công tác GQVL cho LĐNT sau khi được ĐTN

tại bảng 2.8 thì kết quả đánh giá ở mức độ “Tốt” trở lên đạt tỷ lệ khá cao (68,75%),

không có phiếu đánh giá ở mức độ “Chưa tốt” trở xuống.

Về tỷ lệ LĐNT có việc làm sau ĐTN trên địa bàn đạt khá cao (trên 75%).

Trong đó, đa số LĐNT sau khi ĐTN được các doanh nghiệp tuyển dụng vào làm

47

việc với thu nhập ổn định (58,6%); một phần LĐNT tự tạo việc làm cho mình đạt

năng suất cao hơn (20,02%), đặc biệt nhiều LĐNT sau khi được ĐTN đã tự liên kết

thành lập nhiều THT giúp nhau trong sản xuất (8,04%) và đã phát huy được hiệu

quả như: các THT trồng cây hồ tiêu ở các xã Duy Thu và Duy Phú, mỗi Tổ có 35 hộ

tham gia đã cho thu nhập bình quân từ 80 đến 200 triệu đồng/hộ/năm; THT chăn

nuôi lợn ở Duy Thành có 30 hộ, với quy mô mỗi hộ từ 20 đến 100 con cho thu nhập

ổn định từ 5 đến 8 triệu đồng/người/tháng và khoảng 13,34% tham gia xuất khẩu

lao động. Tỷ lệ lao động có thu nhập ổn định và khá sau học nghề đạt khoảng 70%.

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác GQVL cho LĐNT sau khi được ĐTN

Mức độ đánh giá TT Nội dung thông tin 1 2 3 4 5

1 GQVL tại chỗ (phát triển kinh tế hộ gia đình) 20 29 11

2 Làm việc tại các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh 6 29 25

3 Tham gia xuất khẩu lao động sang nước ngoài 15 24 21

4 Làm việc tại các doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh 34 19 7

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.

- Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện:

Hằng năm, Phòng LĐ-TB&XH cùng các đoàn thể của Huyện phối hợp với Trung

tâm giới thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam, các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức các

sàn giao dịch việc làm cho người lao động, trong thời gian từ năm 2015 đến 2019

đã chức được 12 phiên giao dịch việc làm, qua đây cũng đã tạo điều kiện giải quyết

cho hơn 500 LĐNT có việc làm phù hợp, ổn định cuộc sống; phối hợp với Ngân

hàng Chính sách xã hội huyện tạo điều kiện cho người dân vay vốn ưu đãi nhằm

đầu tư vào sản xuất kinh doanh với tổng số vốn trên 503 tỷ đồng, trong đó vốn

GQVL trên 86 tỷ đồng; thường xuyên tổ chức cho người lao động tham quan, học

tập các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trong và ngoài huyện.

Bên cạnh đó, dựa vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như Đề án phát

triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,

giai đoạn 2015-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày

07/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam, kết hợp với công tác ĐTN, các Làng nghề

48

truyền thống của địa phương đã dần được khôi phục và đến nay phát triển mạnh

như: Làng chiếu Bàn Thạch, Làng du lịch sinh thái cộng đồng Trà Nhiêu (Duy

Vinh), Làng gốm sức La Tháp (Duy Hòa)... đã thu hút hàng nghìn lượt khách du

lịch đến tham quan mỗi năm, qua đó đã tạo điều kiện GQVL và mang lại nguồn thu

nhập ổn định cho một bộ phận người LĐNT của địa phương.

Bằng nhiều giải pháp hữu hiệu nêu trên, hằng năm Duy Xuyên đã GQVL,

nâng cao chất lượng cuộc sống từ 2.500 đến 2.600 LĐNT của địa phương.

2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn tại huyện Duy Xuyên

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

Trong những năm qua, nhờ chủ trương đổi mới phát triển kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để người

lao động, nhất là LĐNT có cơ hội có việc làm hoặc tự tạo việc làm, ổn định cuộc

sống cho bản thân và góp phần làm cho kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng

phát triển. Riêng đối với huyện Duy Xuyên, có thể đánh giá một cách khái quát một

số thành tựu trong triển khai thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trong những

năm qua như sau:

- Nhận thức của cả Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở và toàn xã hội về

vấn đề việc làm cho người lao động, đặc biệt là LĐNT từng bước được thay đổi

theo hướng tích cực nên các bước trong quy trình thực thi chính sách việc làm cho

LĐNT được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và đạt được nhiều kết quả

nhất định (như đánh giá ở mục 2.2.2). Có thể khái quát như sau: Công tác xây dựng

kế hoạch triển khai được thực hiện một cách đẩy đủ, cụ thể; công tác phổ biến tuyên

truyền chính sách được thực hiện với đa dạng các hình thức, phong phú về nội

dung; công tác phân công, phối hợp được thực hiện một cách chặt chẽ, phát huy

được tinh thần trách nhiệm của các chủ thể tham gia; công tác duy trì chính sách

được thực hiện nghiêm túc, đúng nội dung từng chính sách; công tác theo dõi kiểm

tra đôn đốc và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện được diễn ra thường xuyên, qua

đó phát huy những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại hạn chế và kịp thời chấn

49

chỉnh những thiếu sót xảy ra…

- Về kết quả đạt được trong quá trình thực thi chính sách: trên cơ sở cơ chế hỗ

trợ từ các chính sách của cấp trên, cùng với thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội, tinh thần quyết tâm của cả Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở và sự

đồng tình hưởng ứng tích cực từ phía người dân, đặc biệt là người lao động ở khu

vực nông thôn nên việc triển khai thực hiện các chính sách việc làm cho LĐNT trên

địa bàn huyện thời gian qua đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:

+ Các chính sách về phát triển kinh tế gắn với GQVL cho LĐNT được quan

tâm triển khai đồng bộ, thu hút được nhiều Dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt

hơn 2.581 tỷ đồng, bên cạnh đó địa phương đã ưu tiên tạo mọi điều kiện về hành

lang pháp lý và đất đai để các Dự án thu hút nhiều lao động phổ thông (phù hợp với

trình độ của LĐNT) sớm đi vào hoạt động. Từ đó đã mở ra cơ hội mới trong việc

tăng nhanh giá trị sản xuất và giải quyết việc làm cho lao động địa phương, điều

chỉnh được cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nội bộ các ngành sản xuất, tạo

công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 5.500 LĐNT tại địa phương.

+ Các chính sách về ĐTN, GQVL cho LĐNT được thực hiện thường xuyên và

mang lại hiệu quả thiết thực, đặc biệt là việc triển khai thực hiện “Đề án ĐTN cho

LĐNT huyện Duy Xuyên đến năm 2020” theo Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày

15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam đã mang lại hiệu quả cao. UBND huyện đã

phát huy vai trò làm trung tâm và là cầu nối, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi

trong vấn đề tạo việc làm cho LĐNT, thể hiện thông qua việc thực hiện tốt 3 nội

dung cơ bản, đó là: tác động vào cung lao động (thực hiện tốt việc ĐTN), tác động

vào cầu lao động (đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá ngành nghề và

các hình thức kinh doanh…) và điều tiết quan hệ cung cầu việc làm cho người lao

động (phối hợp tổ chức các sàn giao dịch, các buổi tư vấn GTVL...). Qua đó trong

giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 trên địa bàn huyện đã ĐTN cho hơn 1.640

LĐNT, tạo điều kiện hỗ trợ cho hơn 1.240 người LĐNT sau đào tạo có việc làm và

thu nhập ổn định, trong đó có hơn 870 LĐND có thu nhập khá sau đào tạo. Đặc

biệt, sau khi được ĐTN nhiều LĐNT đã có nhiều đổi mới sáng tạo trong việc tự tạo

50

việc làm đạt năng suất cao hơn, phát huy được tinh thần đoàn kết trong lao động sản

xuất thông qua việc liên doanh, liên kết thành lập nên các Tổ hợp tác nhằm chia sẽ

kinh nghiệm lẫn nhau trong sản xuất.

+ Các chính sách liên quan lĩnh vực xuất khẩu lao động và khôi phục, phát

huy hiệu quả hoạt động các Làng nghề truyền thống được tranh thủ thực hiện dựa

trên cơ chế chính sách của cấp trên. Trong đó, đã tập trung phát triển các Làng nghề

truyền thống theo hướng sản xuất sản phẩm hàng hóa phục vụ hoạt động du lịch và

du lịch cộng đồng; tạo các điều kiện thuận lợi cho người LĐNT được học nghề và

vay vốn ưu đãi để tham gia xuất khẩu lao động. Qua đó thời gian qua có hơn 240

LĐNT tự tạo được việc làm liên quan đến các ngành nghề truyền thống và hơn 160

LĐNT tham gia xuất khẩu lao động ở các nước trong khu vực và thế giới…

Tóm lại, các chính sách nhằm tạo việc làm cho LĐNT của Đảng và Nhà nước

thời gian qua được huyện Duy Xuyên triển khai thực hiện một cách năng động,

sáng tạo, đồng bộ và đầy đủ các bước theo quy trình từ khâu ban hành kế hoạch đến

khâu tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó thu hút nhiều dự án đầu tư và

nhiều mô hình phát triển kinh tế mà điển hình như: kinh tế hộ gia đình, kinh tế gia

trại, trang trại, Tổ hợp tác, mô hình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp xuất

hiện và mở rộng quy mô; các làng nghề truyền thống từng bước được phục hồi phát

triển… đã góp phần thực hiện mục tiêu GQVL cho người LĐNT. Do đó, giai đoạn

từ năm 2015-2019 huyện Duy Xuyên đã ĐTN cho hơn 9.000 LĐNT và giải quyết

cho hơn 10.000 LĐNT có việc làm và thu nhập ổn định cuộc sống.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân:

2.3.2.1. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân:

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc triển khai thực hiện chính sách việc

làm cho LĐNT trên địa bàn huyện Duy Xuyên thời gian qua vẫn còn những tồn tại

hạn chế cần khắc phục, đó là:

Một là, một số bước trong quy trình thực hiện chính sách còn tồn tại, hạn chế:

- Trong công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách: tính “kịp thời” của

một số văn bản cũng còn một số bất cập (theo kết quả khảo sát tại Bảng 2.4 thì có

51

7/60 phiếu đánh giá “Chưa tốt” (mức độ 3), tỷ lệ 11,67%. Sự đánh giá này có thể do

các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc khi đã có kế hoạch triển khai

xong nhưng việc bố trí nguồn kinh phí hoặc các điều kiện cơ sở vật chất khác chưa

đảm bảo để triển khai thực hiện.

- Trong công tác tuyên truyền chính sách: việc triển khai tuyên truyền của các

tổ chức đoàn thể chính trị ở cơ sở chưa được thường xuyên; số lượng hội viên, đoàn

viên và nhân dân tham gia các buổi tuyên truyền, sinh hoạt học tập ở địa bàn khu

dân cư đạt tỷ lệ thấp… dẫn đến một bộ phận người dân, đặc biệt là LĐNT chưa kịp

thời nắm bắt những thông tin về chính sách, cũng như thông tin liên quan đến vấn

đề ĐTN, GTVL của Nhà nước và các đơn vị tuyển dụng lao động.

- Trong duy trì thực hiện chính sách: một số chính sách như chương trình cho

vay xuất khẩu lao động theo Quyết định 1981/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của

UBND tỉnh có những yêu cầu cao hơn điều kiện thực tế đối tượng thụ hưởng nên

chưa đáp ứng được nhu cầu của người LĐNT, mặt khác một số người LĐNT không

có khả năng hấp thụ được chính sách do điều kiện hoàn cảnh kinh tế quá khó khăn.

- Trong điều chỉnh thực hiện chính sách: Do cấp Huyện không phải là cấp

được điều chỉnh chính sách mà chỉ là cấp thực hiện, trong khi quá trình thực hiện

một số chính sách có liên quan đến vấn đề kinh phí gặp vướng nhưng sự điều chỉnh

của cấp có thẩm quyền chưa kịp thời nên đã ảnh hưởng đến quá trình triển khai.

- Trong theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: công tác kiểm

tra, giám sát việc thực hiện chính sách tuy được quán triệt nhưng đôi lúc chưa được

thực hiện thường xuyên; chế độ thông tin, báo cáo định kỳ chưa kịp thời theo quy

định ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo thực hiện.

- Trong đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách: Một số xã thị trấn chưa kịp

thời tổng hợp nắm bắt số liệu liên quan đến vấn đề GQVL cho LĐNT ở địa bàn

mình, từ đó chưa kịp thời đề xuất UBND huyện có giải pháp chỉ đạo cụ thể để khắc

phục những tồn tại hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện.

Hai là, về chất lượng LĐNT của huyện Duy Xuyên: tuy chất lượng nguồn nhân

lực ở nông thôn ngày càng được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều trường hợp chưa

52

đáp được yêu cầu công tác quản lý về ĐTN; cơ cấu lao động thiếu cân đối, trong đó

số lượng lao động phổ thông thì thừa trong khi lực lượng lao động đảm bảo trình độ

chuyên môn nghề nghiệp còn thiếu.

Ba là, về công tác ĐTN cho LĐNT: Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

trong ĐTN có lúc chưa kịp thời, nội dung chương trình đào tạo còn thấp dẫn đến

tình trạng thừa lao động sau khi đã được đào tạo. Theo số liệu tổng hợp, tỷ lệ lao

động chưa có việc làm sau khi được đào tạo vẫn còn cao, giai đoạn 2015-2019 đào

tạo cho 9.016 lao động nhưng có đến 2.254 người chưa có việc làm (tỷ lệ 25%).

Bốn là, về sự chuyển đổi cơ cấu lao động so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế

vẫn còn chậm, thị trường lao động chưa phát triển rộng, hệ thống thông tin thị

trường lao động, thông tin quản lý lao động, việc làm còn một số bất cập, chưa đảm

bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác

chỉ đạo, tổ chức thực hiện và nghiên cứu đề xuất chính sách. Phương thức quản lý

của Nhà nước trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động

của các Doanh còn nhiều bất cập, gây nhiều thiệt thòi cho LĐNT.

2.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế bất cập

- Một là, trong những năm qua, mặc dù đời sống kinh tế xã hội của huyện Duy

Xuyên đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên điểm xuất phát thấp của nền

kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế thị trường diễn ra ngày

càng sâu rộng và gay gắt. Tác động bất lợi của biến đổi khí hậu và dịch bệnh thường

xuyên xảy ra, gần đây nhất là dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp

trên thế giới nói chung, khu vực miền Trung của Việt Nam nói riêng đã tác động

không nhỏ đến vấn đề việc làm cho LĐNT.

- Hai là, do ảnh hưởng của việc tăng nhanh dân số của huyện từ những năm

trước đây, dẫn đến tăng lực lượng lao động, tạo nên ra sức ép cho công tác GQVL

và tạo việc làm cho người lao động của địa phương. Bên cạnh đó nhu cầu hàng hoá

và giá cả thị trường thường xuyên thay đổi, trong đó giá đầu vào đối với các mặt

hàng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh (vật tư, điện, xăng dầu...) thường

tăng cao và giá cả sản phẩm đầu ra (hàng hóa nông sản) thường sụt giảm, trong khi

53

năng lực kinh tế của các hộ dân cư ở nông thôn thấp nên buộc phải chịu thua thiệt,

giảm quy mô sản xuất, giảm việc làm. Ngoài ra, đi đôi với xu thế phát triển chung,

thị trường lao động đòi hỏi chất lượng lao động ngày càng cao, thì nhiều tai - tệ nạn

xã hội đang ngày càng gia tăng, ô nhiễm môi trường làm suy giảm sức khoẻ, kỹ

năng lao động, làm giảm khả năng và cơ hội tự tạo việc làm cho người LĐNT hoặc

không đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển.

- Ba là, thực trạng chung của Duy Xuyên nói riêng và của Việt Nam nói chung

hiện nay là tình trạng mâu thuẫn giữa cung - cầu lao động vẫn còn đang diễn ra gay

gắt, trong khi nguồn cung chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ năng lực còn

nhiều mặt hạn chế, thì cầu về lao động lại đòi hỏi chủ yếu là lao động phải có tay

nghề cao, làm cho mối quan hệ cung - cầu về lao động vốn đã mất cân đối ngày lại

càng mất cân đối hơn. Điều này đã dẫn đến một thực tế đáng quan tâm trên địa bàn

huyện Duy Xuyên hiện nay đó là: trong khi có khoảng 2.254 người đã qua đào tạo

nhưng không tìm được việc làm thì ở một số ngành nghề và nhiều cơ sở sản xuất

kinh doanh đang thiếu lao động kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.

- Bốn là, mặc dù nền kinh tế đã vận hành theo cơ chế thị trường, nhưng thực tế

vẫn còn một bộ phận người lao động còn chịu sự ảnh hưởng nặng bởi cơ chế bao

cấp của thế kỷ trước nên không tích cực, chủ động tự tìm việc làm ở khu vực kinh tế

ngoài nhà nước mà còn tư tưởng trông chờ được Nhà nước bố trí, sắp xếp việc làm

ở khu vực kinh tế Nhà nước như trước đây.

Tiểu kết Chương 2

Chương 2 của Luận văn đã khái quát một cách tổng quát về điều kiện tự nhiên,

đặc điểm kinh tế - xã hội, trong đó có lực lượng LĐNT của huyện Duy Xuyên. Đặc

biệt tập trung phân tích đánh giá làm rõ thực trạng việc triển khai thực hiện chính

sách việc làm cho lao động nói chung và LĐNT nói riêng tại huyện Duy Xuyên,

trong đó nêu bậc lên những kết quả đã đạt được từ khâu xây dựng kế hoạch đến

tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, đồng thời nêu lên những tồn tại hạn chế và

nguyên nhân trong quá trình triển khai thực hiện. Từ đó làm cơ sở đề ra phương

54

hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện Duy

Xuyên trong thời gian đến.

55

CHƯƠNG 3

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TẠI HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Quan điểm và định hướng thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn

3.1.1. Quan điểm thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

Lao động, việc làm và GQVL là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng

của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của

Đảng [8] nhấn mạnh: “Chú trọng GQVL, ĐTN cho nông dân, đặc biệt ở các vùng

sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, phát triển hạ tầng giao

thông, xây dựng các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo

hướng giảm tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công

nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho LĐNT có việc làm tại chỗ và ngoài khu vực

nông thôn, kể cả nước ngoài. Tiếp tục đầu tư cao hơn cho các chương trình xoá đói

giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số”.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng [10] tiếp tục nhấn

mạnh: “…Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập;

khuyến khích, tạo thuận lợi để người lao động học tập, nâng cao trình độ, tay nghề,

đồng thời có cơ chế, chính sách phát hiện, trọng dụng nhân tài…”, “…Tập trung

giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập: Trên cơ sở đầu tư phát

triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, GQVL

cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là

cho nông dân…”, “…Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn

dạy nghề với nhu cầu thực tế. Đẩy mạnh và chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức

xuất khẩu lao động…”, “…Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức xoá đói,

giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy

nghề và GQVL để xoá đói, giảm nghèo bền vững…”.

56

Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng [12] tiếp tục xác định:

“… thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập…”, “…Đến năm 2020, tỉ

lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua

đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất

nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%...”, “… Phát triển thị trường lao động, bảo đảm

đồng bộ, liên thông, minh bạch và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao

động. Phát triển mạnh thị trường nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật

và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng

cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài…”.

Từ những quan điểm chiến lược, định hướng về vấn đề lao động và việc làm

nêu trên có thể khẳng định: Tạo nhiều việc làm mới là yếu tố quyết định để phát huy

nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng yêu

cầu bức xúc của nhân dân. Do đó cần phải kết hợp tăng trưởng việc làm với không

ngừng nâng cao chất lượng việc làm. Để thực hiện được điều đó thì cần phải tạo

môi trường và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát

triển, mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng tạo nhiều

việc làm mới; đẩy nhanh xuất khẩu lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực

tiếp GQVL thông qua thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói

giảm nghèo và việc làm. Trên cơ sở những quan điểm trên, để thực hiện tốt chính

sách việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới

đạt hiệu quả cao, cần thống nhất những quan điểm chỉ đạo như sau:

- Thứ nhất, cần phải có quan niệm, nhận thức đúng đắn về việc làm. Theo quy

định tại Điều 13 của Bộ Luật lao động nước ta xác định: “Mọi hoạt động lao động

tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.

Như vậy tất cả những người làm việc ở các thành phần kinh tế đều được coi là việc

làm, cần xoá bỏ tâm lý nặng nề, coi thường và xem nhẹ lao động làm việc trong khu

vực ngoài nhà nước và ngược lại là coi trọng lao động làm việc ở khu vực nhà nước.

- Thứ hai, cần phải thực hiện đa dạng hoá trong GQVL cho người LĐNT. Với

quan điểm này thì cần phải huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

57

từ huyện đến cơ sở và toàn xã hội cùng tạo việc làm cho người LĐNT. Bên cạnh

việc phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan QLNN, các tổ chức, các doanh

nghiệp cần đẩy mạnh tuyên truyển để người LĐNT chủ động sáng tạo, tự tạo việc

làm cho mình và cho người khác phù hợp với pháp luật và điều kiện thực tế, khắc

phục tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Thứ ba, GQVL trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi

trường. Thực hiện tốt quan điểm phát triển kinh tế nhanh, bền vững với những hình

thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phong phú, đa dạng, hình thành thị trường lao

động thống nhất và linh hoạt. Tạo việc làm phải gắn chặt với các chương trình phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh việc chọn lựa công nghệ cao, sử

dụng lao động có kỹ thuật tạo đà cho phát triển kinh tế, nhưng đồng thời cũng phải

lựa chọn và áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động kỹ thuật thấp nhằm thích

ứng với trình độ, năng lực của LĐNT trên địa bàn. Thực hiện GQVL cần phải

hướng vào mục tiêu chống thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm và nâng

cao hiệu quả việc làm, tăng thu nhập cho người LĐNT.

- Thứ tư, GQVL phải đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa kinh tế với xã hội,

giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Vấn đề việc làm vừa là một vấn đề

kinh tế, vừa là một vấn đề xã hội. Do đó, GQVL cần có sự liên kết hữu cơ các tác

động kinh tế với các tác động xã hội, bởi mục đích phát triển kinh tế đều hướng đến

sự phát triển của xã hội và con người. Muốn giải quyết được việc làm cho LĐNT

cần phải tạo ra những điều kiện cần thiết như: Vay vốn, nâng cao kiến thức làm ăn,

tiêu thụ hàng hoá... để người LĐNT tự vươn lên và tự tạo việc làm cho bản thân.

3.1.2. Định hướng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

Từ những quan điểm về thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT và căn cứ

thực trạng sự biến động về dân số, lao động, việc làm và việc triển khai thực hiện

chính sách việc làm cho LĐNT trong những năm qua, hoạt động GQVL cho LĐNT

trên địa bàn huyện trong thời gian tới cần phát triển theo định hướng cơ bản sau:

- Một là, cần có cơ chế thúc đẩy phát triển những lĩnh vực sản xuất có lợi thế

của huyện như: khai thác chế biến đá, sản xuất gạch, chế biến nông, lâm, thủy sản,

58

dịch vụ du lịch; chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời có cơ

chế ưu đãi về vốn, về tiêu thụ sản phẩm và khuyến khích những Tổ hợp tác, hộ gia

đình và cá nhân có vốn tổ chức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với thu

hút, tạo nhiều việc làm cho LĐNT.

- Hai là, cần duy trì, đảm bảo việc làm cho người lao động trong các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực

tiếp để GQVL cho người lao động bị thất nghiệp ở khu vực thành thị và lao động

thiếu việc làm ở khu vực nông thôn bằng quỹ quốc gia GQVL, thực hiện chủ trương

chính sách của nhà nước về lập Quỹ việc làm cho người tàn tật, khuyến khích các

cơ sở sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động là người tàn tật.

- Ba là, triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án liên quan đến GQVL

như: Chương trình cho vay vốn ưu đãi để phát triển kinh tế; chương trình trồng

rừng, xóa đói giảm nghèo; Dự án ĐTN… Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, phát

huy nội lực, chủ động tham gia GQVL. Đổi mới cơ cấu giống cây trồng, con vật

nuôi, cơ cấu mùa vụ, thực hiện thâm canh tăng vụ phù hợp với điều kiện tự nhiên

của địa phương, đẩy mạnh phát triển mô hình kinh tế gia trại, trang trại, THT, kinh

tế vườn đồi, kinh tế vùng ven biển… nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại

chỗ.

- Bốn là, tận dụng lợi thế địa phương có Di ản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và

chủ trương xây dựng khu đô thị Nam Hội An của cấp trên, huyện cần đẩy mạnh

phát triển thương mại và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh dịch vụ du

lịch gắn với tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,

ngành nghề truyền thống… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao

động.

- Năm là, thực hiện tốt việc kết hợp giữa GQVL tại chỗ với việc tìm kiếm việc

làm ở các nơi khác trong và ngoài địa bàn tỉnh cho LĐNT, gắn với tạo điều kiện để

người LĐNT tham gia các lớp ĐTN phục vụ nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động.

59

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới

3.2.1. Hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách

3.2.1.1. Trong công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách

- Ban hành nhiều hơn nữa các văn bản chỉ đạo của Cấp ủy cũng như những kế

hoạch thực hiện của chính quyền sát với tình hình thực tế để triển khai thực hiện.

- Trong các kế hoạch triển khai thực hiện cần căn cứ vào tình hình thực tế để

phân công trách nhiệm một cách cụ thể hơn đối với các cơ quan, các bộ phận liên

quan, đồng thời bám sát hơn những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành. Các

biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể gắn với kế hoạch kiểm tra, giám sát

trong tổ chức thực hiện cần được thực hiện thường xuyên và kịp thời nhằm tạo sự

đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện.

- Cần căn cứ vào những nội dung cụ thể của chính sách để có kế hoạch phân

bổ các nguồn lực hỗ trợ của cấp ban hành chính sách, cũng như nguồn lực của địa

phương tham gia vào quá trình triển khai thực hiện.

3.2.1.2. Trong công tác phổ biến tuyên truyền chính sách

- Cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận đoàn thể từ xã đến thôn cần nêu cao

nhận thức và triển khai hiện tốt hơn công tác phổ biến tuyên truyền các chính sách

về việc làm cho người LĐNT. Việc phổ biến tuyên truyền cần phải được thực hiện

một cách công khai, mở rộng dân chủ theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra”, qua đó người LĐNT mạnh dạn tham gia vào quản lý xã hội, tự

giác chấp hành chính sách, chủ động đề xuất, kiến nghị các giải pháp, phương pháp

tổ chức thực hiện để tạo được việc làm cho người LĐNT như mục tiêu chính sách

đã đề ra.

- Cần xác định đúng nội dung, nhiệm vụ, phương pháp và hình thức thực hiện

công tác phổ biến tuyên truyền. Nội dung phổ biến tuyên truyền cần tập trung vào

mục tiêu, các giải pháp, tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách, quyền lợi

và nghĩa vụ pháp lý của người LĐNT và của đội ngũ cán bộ công chức có trách

nhiệm tổ chức thực hiện chính sách. Thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức

60

phổ biến, tuyên truyền chính xác và hợp lý, phù hợp với đặc điểm LĐNT, với điều

kiện và tình hình thực tế của từng xã, từng thôn, từng khu dân cư mà nhất là thông

qua các buổi sinh hoạt học tập của các tổ chức đoàn thể CT-XH dưới cơ sở, thông

qua hệ thống truyền thanh ở các thôn, qua sân khấu hóa, phát hành tờ rơi…; tránh

phô trương, hình thức, lãng phí thời gian, công sức và tiền của không cần thiết.

- Hiệu quả phổ biến tuyên truyền phụ thuộc phần nhiều vào năng lực và tinh

thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính

sách. Vì vậy, Nhà nước cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trang bị cho đội

ngũ này các kiến thức, kỹ năng và thái độ trong việc xác định đúng nội dung, lựa

chọn chính xác, hợp lý các phương pháp, hình thức phổ biến tuyên truyền.

- Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền, ngoài nguồn lực con

người cần phải tăng cường đầu tư kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ hiện

đại cho công tác phổ biến tuyên truyền. Đây là yếu tố quan trọng, là điều kiện cần

thiết, không thể thiếu trong thực hiện phổ biến tuyên truyền chính sách.

3.2.1.3. Trong phân công phối hợp thực hiện chính sách

Với vai trò là cơ quan chủ quản, Phòng LĐ-TB&XH phải có tầm nhìn, hình

dung bao quát hơn nữa trách nhiệm mỗi cơ quan, bộ phận liên quan để xây dựng kế

hoạch tham mưu UBND huyện chỉ đạo một cách chi tiết nhằm tránh tư tưởng chủ

quan hoặc đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau giữa các cơ quan, ban ngành. Những vấn

đề liên quan đến nhiều ngành thì xác định rõ hơn trách nhiệm giải quyết của ngành

nào trước, ngành nào sau, tránh xảy ra tình trạng bất hợp lý hoặc sai quy trình trong

tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, những thành viên được phân công phối hợp cần

phát huy tinh thần trách nhiệm chung, phải xem vấn đề việc làm cho LĐNT là trách

nhiệm của cả hệ thống chính trị chứ không phải chỉ của cơ quan chủ quản.

3.2.1.4. Trong duy trì thực hiện chính sách:

Thời gian tới UBND huyện Duy Xuyên cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Cần cụ thể hóa các nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,

quy định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh

tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các cơ quan liên quan.

61

- Thực hiện phối hợp một cách thống nhất, đồng bộ và hiệu quả giữa cơ quan

chủ trì (Phòng LĐ-TB&XH) với cơ quan liên quan khác; giữa cơ quan QLNN với

đối tượng thụ hưởng chính sách (người LĐNT).

- Đảm bảo một cách kịp thời các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các

phương tiện kỹ thuật hỗ trợ, cũng như đảm bảo kế hoạch về thời gian và quy trình

thủ tục trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, đảm bảo thông suốt về thông

tin trong quá trình triển khai, duy trì chính sách cũng như tăng cường đấu tranh

chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển khai thực hiện.

3.2.1.5. Trong điều chỉnh thực hiện chính sách

Quá trình thực hiện cần phải đảm bảo nguyên tắc: chỉ được điều chỉnh các

biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu

cầu thực tế chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu của chính

sách. Ví dụ như mục tiêu của chính sách trên địa bàn huyện là tạo việc làm cho từ

2.500 đến 2.600 lao động mỗi năm thì cả hệ thống chính trị từ Cấp ủy Đảng, Chính

quyền, Mặt trận các đoàn thể từ huyện đến xã cần tập trung thực hiện đồng bộ các

giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của huyện để thực hiện đạt mục tiêu đã đề

ra chứ không được giảm chỉ tiêu tạo việc làm xuống thấp hơn mục tiêu đã đề ra.

3.2.1.6. Trong theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Cần có kế hoạch một cách cụ thể hơn và thường xuyên hơn trong việc kiểm tra

đôn đốc việc thực thi chính sách; chú trọng việc kiểm tra đột xuất nhằm tránh tình

trạng đối phó, hình thức trong quá trình thực thi chính sách. Nội dung kiểm tra cần

tập trung vào một số vấn đề như: quy trình thực hiện chính sách, kết quả sử dụng

nguồn vốn đầu tư, đối tượng được thụ hưởng và định mức hỗ trợ… Qua kiểm tra

nếu các ngành, các bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ thì kịp thời động viên khen

thưởng, gắn với xử lý một cách kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật

nếu phát hiện trường hợp sai phạm, nhằm thực hành tiết kiệm, phòng chống tham

nhũng, lãng phí và tạo niềm tin của người LĐNT đối với cơ quan QLNN.

3.2.1.7. Trong đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách

Trong mỗi giai đoạn triển khai thực hiện từng chính sách cụ thể, Cấp ủy, chính

62

quyền từ Huyện đến xã cần kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện theo

định kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng năm và theo từng cơ quan được phân công trách

nhiệm nhằm phát huy kết quả đạt được, rút ra những bài học kinh nghiệm và bàn

giải pháp khắc phục những tồn tại hạn chế trong từng giai đoạn để tổ chức thực hiện

tốt hơn. Đồng thời, qua tổng kết đánh giá nhằm phát hiện những nội dung chính

sách nào không phù hợp hoặc chưa phù hợp với điều kiện thực tế, với đối tượng thụ

hưởng chính sách như: nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế

độ cho đội ngũ giáo viên phục vụ công tác ĐTN, định mức cho vay vốn GQVL,

định mức hỗ trợ cho học viên tham gia học nghề, chế độ cho đội ngũ cán bộ trực

tiếp tham gia thực hiện chính sách… để kịp thời điều chỉnh hoặc đề nghị cấp trên

điều chỉnh nhằm phát huy hiệu quả của chính sách.

3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động ở nông thôn

Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thể lực của người lao động là

những yêu cầu cơ bản đối với thị trường lao động, người lao động đảm bảo đáp ứng

tốt các yếu tố nêu trên thì cơ hội có việc làm và mức thù lao nhận được sẽ cao hơn

và ngược lại. So với lực lượng lao động ở khu vực thành thị thì chất lượng của lực

lượng lao động ở khu vực nông thôn của huyện Duy Xuyên thấp hơn nhiều, nguyên

nhân vấn đề này một phần do đời sống vật chất, tinh thần của người lao động ở khu

vực nông thôn còn thấp. Người LĐNT còn chịu thiệt thòi về nhiều mặt: về điều kiện

kinh tế, cơ sở hạ tầng, đời sống tinh thần, nhu cầu chăm sóc sức khỏe... Chính vì

vậy, để tạo điều kiện và cơ hội cho người LĐNT có việc làm thì nhất thiết phải nâng

cao chất lượng nguồn LĐNT bằng các giải pháp cơ bản sau:

* Một là, cần có giải pháp hạ thấp tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn:

Như đánh giá ở phần tồn tại hạn chế, hiện nay tỷ lệ tăng dân số tại Duy Xuyên

còn ở mức cao, nhất là khu vực nông thôn, điều này tạo nên sức ép lâu dài về việc

làm cho người lao động ở khu vực này. Dân số tăng nhanh trong khi điều kiện cuộc

sống chưa đáp ứng kịp, nhất định sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động. Do

đó trong những năm tới, Duy Xuyên cần tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện

có hiệu quả tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần

63

thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình

mới nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu: “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn

đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác

động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế;

đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân

số vàng, thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng

dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững”, bằng một số giải pháp sau:

- Cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã tăng cường công tác thông tin, tuyên

truyền đến mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn xã hội bằng nhiều hình thức như tổ

chức hội nghị tập huấn, hội thi, hội diễn… qua đó nhằm phát triển nhận thức việc

dân số tăng nhanh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, trong đó có vấn đề

GQVL cho LĐNT. Đi đôi với công tác tuyên truyền vận động thì Cấp ủy Đảng,

Chính quyền, Mặt trận các đoàn thể cần có hình thức xử lý nghiêm đối với những

gia đình vi phạm chính sách về dân số, đặc biệt là xử lý nghiêm đối với trường hợp

cán bộ, đảng viên vi phạm để làm gương cho các tầng lớp nhân dân.

- Nhà nước cần có kế hoạch nhằm nâng cao năng lực quản lý của bộ máy và

năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ từ huyện đến xã và cộng tác viên dưới cơ

sở làm công tác kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời, tăng cường hỗ trợ kinh phí đối

với các hoạt động thông tin tuyên truyền, cũng như hỗ trợ các phương tiện, các

dụng cụ y tế, những dịch vụ kỹ thuật tránh thai đảm bảo an toàn, dễ dàng và hiệu

quả để người LĐNT tự giác thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống.

* Hai là, cần thực hiện tốt công tác y tế, chăm sóc sức khỏe và vệ sinh môi

trường ở nông thôn

Trong đời sống và sinh hoạt, người LĐNT thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu

tố tác động không tốt cho sức khỏe như: môi trường không khí bị ô nhiễm do hoạt

động của các cụm công nghiệp, quá trình sử dụng hóa chất độc hại trong sản xuất

nông nghiệp gây ô nhiễm nguồn nước ngầm… nên nguy cơ mắc bệnh cao. Trong

khi đó, phần lớn người LĐNT chưa có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế tiên tiến

để chăm sóc sức khỏe cho bản thân mình. Do đó, Duy Xuyên cần tiếp tục quán triệt

64

và xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết số 20-

NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khoá XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

trong tình hình mới nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu: “Nâng cao sức khoẻ cả

về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt

Nam…” bằng những giải pháp sau:

- Tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở,

các trạm y tế, bệnh viện trên địa bàn huyện, đồng thời có kế hoạch cử cán bộ y tế đi

đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như đầu tư nâng cấp

đảm bảo các trang thiết bị dụng cụ y tế, thuốc men cần thiết, kịp thời phục vụ nhu

cầu khám, chữa bệnh của người dân.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả QLNN, đồng thời phát huy mạnh mẽ

vai trò của Mặt trận, các đoàn thể CT-XH và của cả cộng đồng trong công tác bảo

vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Trong đó tập trung làm tốt công tác

tuyền truyền nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen không đúng của người dân

về chăm sóc sức khỏe cho bản thân mình, không tham gia các tai tệ nạn xã hội làm

ảnh hưởng đến sức khỏe, khi mắc bệnh cần phải thực hiện các biện pháp chữa trị

theo chỉ định của bác sỹ, hỗ trợ người dân tham gia bảo hiểm y tế…, đồng thời

tuyên truyền vận động người dân thực hiện việc khám sức khỏe theo định kỳ để kịp

thời phát hiện và chữa trị một cách hiệu quả.

- Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh môi

trường sống của người dân như: quản lý hoạt động xả thải các doanh nghiệp trên địa

bàn, tránh gây ô nhiễm môi trường; hỗ trợ xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch

đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu của người dân… Phối hợp thực hiện tốt công tác

tuyên truyền vận động người dân sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh, đầu tư xây

dựng hố xí hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi, đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm, phân loại xử lý rác thải… Tập trung kêu gọi đầu tư xây

dựng hệ thống xử lý chất thải tại các Cụm công nghiệp đồng thời chỉ đạo triển khai

thực hiện Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng

65

đến năm 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 1662-QĐ-UBND ngày

19/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam.

* Ba là, cần nâng cao chất lượng công tác giáo dục đào tạo

- Thực hiện tốt Đề án sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố

trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục huyện Duy Xuyên

đến năm học 2024 - 2025 theo đúng tinh thần Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày

04/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam.

- Tập trung rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn quy định; xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi

dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương

trình, sách giáo khoa mới; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của nhà giáo, cán bộ

quản lý giáo dục các cấp. Đặc biệt, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

ngoại ngữ, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu đổi

mới phương pháp dạy, học ngoại ngữ theo định hướng phát triển phẩm chất và năng

lực người học; bảo đảm cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ,

nhất là giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai Chương trình

giáo dục phổ thông 2018.

- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất,

năng lực của học sinh; tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong

chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ

trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục củng cố, nâng cao

chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học.

- Chú trọng triển khai đạt hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày

14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp

và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025”, từng bước

nâng cao chất lượng tư vấn nghề, kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề.

- Thực hiện hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

kỹ năng sống cho học sinh theo tinh thần Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019

của Thủ tướng Chính phủ thông qua các hoạt động giáo dục và trải nghiệm; công

66

tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội cho học sinh phổ thông; rà soát, tích hợp nội dung

giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh vào các môn học chính khóa.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá

và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường. Triển khai đồng bộ các phần mềm phục vụ

tốt cho công tác quản lý chuyên môn như: phần mềm quản lý học tập, phần mềm

quản lý đề trắc nghiệm trực tuyến, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý tài sản...

Tiếp tục thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên bằng hình thức trực tuyến; đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý.

- Tăng cường đầu tư bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm

non và giáo dục phổ thông; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp

học, đầu tư xây dựng phòng học để thay thế các phòng học bán kiên cố đã hết niên

hạn sử dụng. Đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia.

- Khuyến khích việc hình thành các quỹ học bổng khuyến học, khuyến tài

nhằm giúp học sinh, sinh viên nghèo có điều kiện vươn lên trong học tập. Tôn vinh,

khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, đóng góp nổi bật

cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện nhà. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục một

cách thiết thực và có hiệu quả hơn nữa nhằm tạo cơ hội cho mọi người được đi học,

nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn, mặt khác tăng thêm nguồn lực cả về

mặt tinh thần lẫn vật chất, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển sự nghiệp giáo

dục và đào tạo.

- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó

đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo; khuyến khích nhà

giáo, cán bộ quản lý giáo dục tham gia nghiên cứu, đào tạo sau đại học.

3.2.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nhằm giải quyết việc làm

3.2.3.1. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

Chú trọng khai thác tốt lợi thế khi dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An và một

số dự án du lịch, khu thương mại - đô thị đi vào hoạt động cùng với sự kết nối về

giao thông giữa các vùng của huyện và giữa huyện với các huyện, thị lân cận sẽ tạo

67

ra cơ hội và động lực để đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch.

Tranh thủ nguồn lực để đầu tư mới, mở rộng trung tâm các xã, các khu trung tâm

thương mại - dịch vụ và các chợ nông thôn trên địa bàn huyện. Đồng thời tích cực

xúc tiến triển khai các dự án du lịch tại Duy Hải, Duy Nghĩa, Duy Vinh, Khu du

lịch Mỹ Sơn - Thạch Bàn, khu thủy điện Duy Sơn, các dự án du lịch ven sông Thu

Bồn, Trường Giang và các vùng khác trên địa bàn huyện. Gắn các dự án du lịch với

các chương trình khôi phục phát triển làng nghề truyền thống và một số sản phẩm

thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch, trong đó đặc biệt quan tâm rà soát điều chỉnh, bổ

sung Đề án phát triển du lịch cho đến năm 2030 với loại hình du lịch: giải trí - nghỉ

dưỡng - văn hóa - sinh thái; triển khai chương trình phát triển ngành trồng dâu, nuôi

tằm, ươm tơ, dệt lụa theo công nghệ mới; phát triển các vùng chuyên canh chất

lượng cao phục vụ du lịch và xuất khẩu góp phần nâng cao giá trị sản xuất của

ngành nông nghiệp và phát triển làng nghề. Thông qua đó, tạo điều kiện để người

LĐNT có cơ hội tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm phù hợp với điều kiện kinh

tế và khả năng của mình.

3.2.3.2. Hoàn thiện chất lượng quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các

cụm công nghiệp, làng nghề

- Tập trung thực hiện việc rà soát, điều chỉnh bổ sung, nâng cao chất lượng,

khớp nối các quy hoạch, từ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến quy

hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới

và các quy hoạch ngành để có cơ sở xúc tiến các quy hoạch chi tiết nhằm tiếp tục

kiến tạo kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả với sự phát triển kinh tế theo chuỗi giá

trị. Trong đó, lưu ý đề xuất xúc tiến quy hoạch vùng ven sông Thu Bồn với các

huyện, thị: Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Nông Sơn và ven sông Trường Giang huyện

Thăng Bình nhằm tạo sự kết nối, phát triển liên vùng.

Trong các quy hoạch phải nhất quán việc xác định tạo dựng các loại hình phát

triển du lịch, đô thị, nông thôn phù hợp với tiềm năng, lợi thế từng vùng, có dấu ấn

riêng biệt. Tích cực xây dựng mô hình du lịch: giải trí - nghĩ dưỡng - sinh thái - văn

hóa; mô hình du lịch hiện đại tại Duy Hải, Duy Nghĩa; đô thị sinh thái ven sông Thu

68

Bồn. Kết nối chuỗi đô thị từ Duy Hải, Duy Nghĩa đến thị trấn Nam Phước, thúc đẩy

phát triển đô thị ở vùng Tây của huyện gắn với việc phát triển nông thôn theo mô

hình “làng trong phố, phố trong làng”. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển du lịch thì

việc phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị cũng cần được quan tâm nhằm tạo điều kiện

GQVL cho người LĐNT.

- Tranh thủ nguồn lực tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các Cụm

công nghiệp trên địa bàn huyện. Hoàn thành thủ tục xây dựng mới các Cụm công

nghiệp Duy Nghĩa 1, Cụm công nghiệp Gò Biên (Duy Hòa) để thu hút đầu tư. Tiếp

tục hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục các dự án đầu tư mới, các dự án mở rộng

sản xuất, kinh doanh. Rà soát, tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển công nghiệp

theo quy hoạch, cơ cấu hợp lý các ngành công nghiệp trên cơ sở khai thác tiềm năng

lợi thế vùng, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh.

- Tiếp tục tạo điều kiện về nguồn vốn vay ưu đãi để khuyến khích, hỗ trợ phát

triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn với khôi phục và phát triển các làng

nghề, các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống theo phương châm “mỗi làng

một sản phẩm” theo thế mạnh của mỗi địa phương. Đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ

cho các doanh nghiệp có khả năng lập được những dự án khả thi để thuyết phục các

ngân hàng cho vay vốn ưu đãi đầu tư vào sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó khuyến

khích các doanh nghiệp cùng góp vốn để hình thành các quỹ trợ giúp nhau.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên các lĩnh vực công nghiệp ứng

dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường. Chú trọng công tác khuyến công,

hỗ trợ tuyển dụng, ĐTN đáp ứng nhu cầu phát triển. Xúc tiến dự án đầu tư xây dựng

nhà ở công nhân và các thiết chế phục vụ con em công nhân như: nhà trẻ, trường

mẫu giáo và các dịch vụ thiết yếu khác, tạo điều kiện ổn định đời sống, sinh hoạt để

công nhân, người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh.

3.2.3.3. Tái cơ cấu mạnh mẽ ngành nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả

xuất, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch

- Một là, thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, bền vững góp

phần ổn định đời sống người lao động, phục vụ du lịch và tạo nguồn nguyên liệu

69

cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu. Trong đó:

+ Cần tích cực chuyển đổi các loại cây trồng, con vật nuôi có giá trị và hiệu

quả; chú trọng liên doanh, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hình thành

một số vùng chuyên canh, khu chăn nuôi tập trung áp dụng công nghệ sản xuất an

toàn để tạo sản phẩm sạch cung ứng cho thị trường gắn với mô hình du lịch cộng

đồng trong nông nghiệp - nông thôn. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh

nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và khuyến khích người lao động tích cực

ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tăng năng

suất chất lượng sức cạnh tranh cho sản phẩm.

+ Đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi kể cả việc kiên cố hoá kênh mương,

thủy lợi hóa đất màu gắn với dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng.

+ Thực hiện tốt các dự án trồng rừng, nghiên cứu phát triển cây dược liệu, cây

gỗ lớn, gỗ quý bản địa; thực hiện chuyển từ độc canh sang đa dạng sinh học trong

phát triển rừng gắn với thúc đẩy phát triển du lịch và xuất khẩu; chủ động và quyết

liệt hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là phòng cháy chữa cháy rừng.

+ Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân đầu tư phương tiện có công suất

lớn gắn với củng cố các Tổ hợp tác khai thác hải sản nhằm nâng cao sản lượng gắn

với bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. Đồng thời sắp xếp, cải tạo hệ thống ao nuôi

thủy sản hiện có, đảm bảo xử lý tốt môi trường, an toàn dịch bệnh, hỗ trợ chuyển giao

kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng thủy sản.

- Hai là, quan tâm củng cố hệ thống khuyến nông từ huyện đến dưới cơ sở gắn

với củng cố, phát triển THT và HTX. Vừa củng cố các HTX hiện có, vừa tích cực hỗ

trợ phát triển các THT và HTX mới gắn với quá trình khởi nghiệp, phát triển sản phẩm

mới theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên các sản phẩm thủ công mỹ

nghệ, sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch.

- Ba là, phấn đấu giữ vững và nâng cao chất lượng xây dựng huyện nông thôn

mới gắn với quá trình phát triển đô thị. Quan tâm triển khai chương trình khởi

nghiệp, động viên thanh niên trên địa bàn tham gia phát triển kinh tế và phát triển

mỗi vùng, mỗi khu dân cư có một sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.

70

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

3.2.4.1. Chấn chỉnh, kiện toàn hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện

- Tập trung đầu tư, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm dạy

nghề trên địa bàn huyện theo hướng hiện đại, vững chắc và chất lượng. Trong đó:

cần đầu tư nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Duy Xuyên thành Trường Trung

cấp dạy nghề; đẩy mạnh hoạt động dạy nghề tại Trung tâm ĐTN du lịch Quảng

Nam - Hoiana nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của người LĐNT và nhu cầu các

đơn vị tuyển dụng lao động; thực tốt việc huy động mọi nguồn lực nhằm đầu tư,

nâng cấp xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị đồ dùng, phương tiện dạy học cho

các Trung tâm; có cơ chế hỗ trợ nhằm khuyến khích, động viên và phát huy tinh

thần sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nghiên cứu, tự làm các dụng cụ,

thiết bị phục vụ cho công tác dạy nghề.

- Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng

sư phạm, cập nhật kiến thức kỹ thuật công nghệ mới cho đội ngũ giáo viên dạy

nghề; có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài về tham gia công tác giảng dạy; thường

xuyên tổ chức các phong trào rèn luyện tay nghề, thi thợ giỏi, giáo viên giỏi; có

chính sách động viên, khen thưởng thỏa đáng và tôn vinh giá trị xã hội cho những

người đạt tiêu chuẩn thợ giỏi, giáo viên giỏi.

- Tăng cường QLNN đối với công tác ĐTN trên địa bàn huyện. Trong đó kiến

nghị cấp trên, trực tiếp là Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam phối hợp cùng các cơ

quan chức năng của tỉnh theo dõi hướng dẫn các Trung tâm dạy nghề triển khai thực

hiện tốt các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động, nội dung và chất lượng

chương trình đào tạo gắn với thường xuyên thực hiện việc thanh tra, kiểm tra thực

hiện công tác ĐTN; có cơ chế chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ để các Trung tâm dạy

nghề thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, tạo mọi điều kiện cho người LĐNT có cơ

hội học nghề và tìm kiếm được việc làm sau khi được đào tạo.

3.2.4.2. Tập trung thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác dạy nghề

- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là Mặt trận, các đoàn thể CT-XH từ

huyện đến xã phối hợp thực hiện thật tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận

71

thức của toàn xã hội về xã hội hóa dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn toàn huyện.

- Thí điểm thực hiện việc đấu thầu chỉ tiêu đào tạo do UBND huyện đặt hàng,

khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế

nếu có đủ điều kiện, được bình đẳng tham gia đấu thầu thực hiện nhiệm vụ ĐTN

cho người lao động nói chung và LĐNT nói riêng.

- Tập trung mở rộng quy mô ĐTN cho LĐNT trên cơ sở đa dạng hóa hình

thức đào tạo, bao gồm đào tạo ngắn hạn, dài hạn, truyền nghề, đào tạo tại chỗ, đào

tạo từ xa, đào tạo lưu động... để LĐNT có cơ hội được tham gia học tập nghề phù

hợp với khả năng và thụ hưởng những thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao.

- Xác định ngành nghề đào tạo phải gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội đất

nước và các nước trên thế giới, nhằm chỉ đạo thực hiện đào tạo người LĐNT trở

thành những công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, phục vụ cho cho ngành công

nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển theo định hướng của địa phương và yêu cầu

tuyển dụng lao động của các nước trên thế giới thông qua việc xuất khẩu lao động.

- Kiến nghị Nhà nước cấp trên từng bước hoàn thiện chính sách và cơ chế

quản lý khuyến khích phát triển xã hội hóa dạy nghề cho người lao động. Một mặt,

cần chuyển cơ chế hoạt động hành chính sự nghiệp của các cơ sở dạy nghề công lập

đang hoạt động sang cơ chế tự chủ, tự cân đối thu chi và chịu trách nhiệm trong việc

tổ chức và hoạt động; mặt khác cần sớm hoàn thiện các quy định, quy chế hoạt động

của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, các thủ tục hành chính cần thiết trong việc

thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài công lập… nhằm tạo sự công bằng của các cơ

sở dạy nghề trong và ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu học nghề của người LĐNT.

3.2.4.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn

- Tập trung rà soát hệ thống các cơ chế chính sách của cấp trên, chủ trương

của địa phương về công tác ĐTN cho LĐNT để có kế hoạch triển khai thực hiện

một cách phù hợp. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng kế hoạch tổng thể về nhu cầu

việc làm trong từng giai đoạn, từng vùng cụ thể gắn với rà soát đánh giá thực trạng

về trình độ, năng lực của các nhóm đối tượng lao động, đặc biệt là LĐNT. Cần xác

định ngành nghề đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề, nhu

72

cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm và sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn huyện để có kế hoạch ĐTN một cách bài bản, có hệ thống theo lộ trình cụ thể.

- Xây dựng kế hoạch mở rộng các cơ sở dạy nghề, đồng thời nâng cấp các

Trung tâm ĐTN hiện có của huyện để tăng cường quy mô đào tạo gắn với tạo điều

kiện thuận lợi nhất về đi lại, nơi ăn chốn ở cho LĐNT tham gia học nghề.

- Hiện nay, huyện Duy Xuyên đang chủ trương phát triển thương mại - dịch

vụ, công nghiệp - xây dựng làm mũi nhọn để thúc đẩy phát triển kinh tế. Do đó

trong thời gian tới Duy Xuyên cần tập trung đào tạo các ngành nghề: bảo dưỡng,

bảo trì, điều hành sân gofl; nghiệp vụ buồng phòng, chế biến đồ ăn thức uống tại

khách sạn; kỹ thuật sắt, kỹ thuật điện - điện tử; vận hành xe máy thi công; kỹ thuật

may công nghiệp… nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các khu nghĩ

dưỡng, khu đô thị, khu công nghiệp đã và đang hình thành phát triển trên địa bàn

huyện. Bên cạnh đó, căn cứ các cơ chế chính sách của cấp trên, đặc biệt là Đề án về

“Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg để mở rộng đào tạo đại trà và thường xuyên các

ngành nghề như: chế biến lương thực thực phẩm, nuôi trồng chế biến thủy sản, kỹ

thuật trồng rau củ quả, thú y, chăn nuôi… phục vụ cho ngành nông nghiệp và phát

triển nông thôn; đào tạo các ngành nghề khác liên quan đến hoạt động các làng nghề

như đan lát, may tre đan, dệt chiếu cói… đáp ứng nhu cầu làm việc lúc nông nhàn.

- Trong đào tạo cần chú trọng cả đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn gắn với

đa dạng hóa các hình thức ĐTN cho LĐNT, làm cho mọi đối tượng lao động có nhu

cầu đều được học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, trình độ của mình gắn với

nhu cầu của thị trường lao động. Đối với ngành nghề dài hạn thì cần phải phát huy

vai trò của hệ thống các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn, đảm bảo trang bị cho học

viên kiến thức và kỹ năng để có đủ khả năng đảm nhận những công việc phức tạp.

Đối với ngành nghề ngắn hạn thì phải đảm bảo trang bị cho học viên những kiến

thức cơ bản và kỹ năng nghề nhất định về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo

vệ thực vật, sử dụng máy nông cụ... và những kiến thức về quản lý kinh doanh nông

nghiệp, để LĐNT có thể xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất hiệu quả, phát triển

73

kinh tế hộ gia đình.

- Tăng cường tổ chức dạy nghề bằng việc xây dựng các mô hình sản xuất điển

hình và nhân rộng cho mọi người cùng làm; gắn chương trình dạy nghề với phong

trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, giúp nhau xóa đói giảm nghèo... để cùng

nhau phát triển.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

3.2.5.1. Giải quyết việc làm thông qua các Trung tâm dịch vụ việc làm

Có thể nói các Trung tâm dịch vụ việc làm chính là nơi tư vấn tốt nhất về

chính sách lao động, chính sách việc làm cho người lao động và người sử dụng lao

động, là chiếc cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên

hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chỉ có một Trung tâm dịch vụ việc làm đóng

chân tại số 10 Nguyễn Du, Phường Tân Thạnh, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng

Nam, do đó người LĐNT tại Duy Xuyên muốn tìm việc làm thông qua Trung tâm

dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để tạo

điều kiện cho người LĐNT ở Duy Xuyên có cơ hội tìm được việc làm thông qua

Trung tâm dịch vụ việc làm, cấp chính quyền từ huyện đến tỉnh cần quan tâm:

- Một là, chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức

cho người lao động, nhất là LĐNT hiểu một cách đầy đủ về mục đích hoạt động của

các Trung tâm dịch vụ việc làm, để LĐNT thấy được các Trung tâm dịch vụ việc

làm là nơi đáng tin cậy trong chọn lựa việc làm.

- Hai là, sớm đưa vào quy hoạch và đầu tư xây dựng Trung tâm dịch vụ việc

làm tại khu vực huyện Duy Xuyên để người LĐNT Duy Xuyên có điều kiện thuận

lợi trong việc tiếp cận và có cơ hội có được việc làm thông qua tổ chức này. Bên

cạnh đó cần khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức CT-XH trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ việc làm, xây

dựng một số văn phòng đại diện ở các huyện, những khu vực đông dân cư…

- Ba là, đối với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam: cần có cơ chế hỗ

trợ nhằm nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động, đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dịch vụ việc

74

làm, nâng cấp trang thiết bị dạy nghề gắn với nâng cao năng lực và trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác dịch vụ việc làm. Bên

cạnh đó, Trung tâm dịch vụ việc làm cần đa dạng hóa các hình thức hoạt động như:

tổ chức giao lưu gặp gỡ giữa những đơn vị cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động,

các cơ sở dạy nghề với người lao động có nhu cầu tìm việc; nghiên cứu xây dựng

trang thông tin điện tử về thị trường lao động; thực hiện tốt việc tự quảng bá năng

lực hoạt động thực tế của Trung tâm qua các cuộc hội thảo, hội nghị; tạo điều kiện

để đội ngũ cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công

tác; có kế hoạch thực hiện mở rộng đội ngũ cộng tác viên cũng như mở rộng các

hình thức dịch vụ việc làm cho người LĐNT.

- Bốn là, bên cạnh việc đầu tư xây mới các Trung tâm dịch vụ việc làm, chính

quyền cấp Tỉnh cần thực hiện tốt chức năng QLNN đối với Trung tâm dịch vụ việc

làm hiện có. Trong đó tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của Trung tâm dịch

vụ việc làm theo quy định của pháp luật nhằm tránh để xảy ra sai phạm, đồng thời

kiên quyết xử lý kịp thời các hành vi lừa đảo trong môi giới dịch vụ việc làm. Mặt

khác, cần bổ sung các quy định mới về thành lập và hoạt động các chi nhánh của

Trung tâm dịch vụ việc làm, để tạo điều kiện cho Trung tâm dịch vụ việc làm mở

rộng phạm vi hoạt động, thông qua đó tạo điều kiện cho người LĐNT ở huyện Duy

Xuyên và các huyện lân cận khác có cơ hội tìm được việc làm.

- Năm là, đẩy mạnh việc tổ chức các hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm

tại huyện Duy Xuyên, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu tìm việc và các

doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động gặp nhau, đây chính là cơ hội để

người LĐNT tìm được việc làm và đem cơ hội việc làm đến cho người LĐNT.

Đồng thời cần đẩy mạnh việc kết nối cung - cầu lao động giữa huyện Duy Xuyên

với các huyện trong tỉnh và giữa tỉnh Quảng Nam với các tỉnh trong cả nước để

nhanh chóng GQVL cho LĐNT.

3.2.5.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đây là một lĩnh vực có tiềm năng lớn đang

được khai thác và mở rộng, là công tác mũi nhọn trong GQVL, xóa đói giảm nghèo,

75

phát triển kinh tế - xã hội của huyện trước mắt cũng như lâu dài, vừa tạo nguồn thu

ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế - xã hội huyện, vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu

GQVL cho lao động của địa phương, đặc biệt là LĐNT. Trong những năm tới, để

thực hiện tốt mục tiêu từng bước tăng quy mô xuất khẩu lao động, Duy Xuyên cần

tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:

- Cần phải tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà

nước về xuất khẩu lao động, thông tin thị trường xuất khẩu lao động thông qua hoạt

động của các đoàn thể CT-XH và trên các phương tiện thông tin đại chúng của

huyện để LĐNT tìm hiểu và có kế hoạch lựa chọn tham gia xuất khẩu lao động.

- Tổng hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền về các giải pháp thực hiện tốt công

tác xuất khẩu lao động trên địa bàn, đồng thời xây dựng cơ chế hỗ trợ đối với

LĐNT thông qua chính sách tín dụng vay vốn ưu đãi để họ có cơ hội tham gia xuất

khẩu lao động.

- Quan tâm xây dựng Quỹ xuất khẩu lao động, đầu tư thêm cơ sở vật chất và

trang thiết bị tại các Trung tâm dạy nghề của huyện, chú trọng đào tạo ngoại ngữ,

huấn luyện tác phong công nghiệp để nhanh chóng đào tạo lực lượng lao động có

trình độ văn hóa và ngoại ngữ cao, có tay nghề vững chắc, có ý thức tổ chức kỷ luật

tốt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đơn vị tuyển dụng lao động.

Ngoài ra, bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động cũng cần phải xây dựng

kế hoạch và tạo mọi điều kiện thuận lợi như: đất đai, môi trường đầu tư và hành

lang pháp lý… cho người lao động sau khi tham gia xuất khẩu lao động, nhằm tận

dụng tay nghề, kinh nghiệm và nguồn vốn có được của họ ở nước ngoài về, khuyến

khích họ khai thác các tiềm năng lợi thế của địa phương để đầu tư kinh doanh sản

xuất với mục đích đóng góp xây dựng phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tạo điều

kiện GQVL cho LĐNT của địa phương.

3.2.5.3. Giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia giải quyết việc làm

Trong những năm qua, huyện Duy Xuyên đã phát huy Quỹ quốc gia hỗ trợ

việc làm để phát triển kinh tế - xã hội thông qua các chương trình dự án như: Tổ

hợp tác giúp nhau phát triển kinh tế, chương trình trồng rừng, chương trình xóa đói

76

giảm nghèo... Qua việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế liên quan đến lĩnh vực

nông nghiệp đã tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đồng thời góp phần

GQVL cho LĐNT của địa phương. Để phát huy hơn nữa hiệu quả nguồn vốn này,

nhằm giải quyết nhiều việc làm hơn cho người LĐNT, thời gian tới huyện Duy

Xuyên cần quan tâm thực hiện tốt các giải pháp sau:

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền chính sách vay vốn từ Quỹ quốc gia về

việc làm cho người lao động, nhất là LĐNT. Đồng thời từng bước hoàn thiện cơ chế

chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế của huyện, đơn giản hóa các thủ tục

hành chính, công khai hóa và thực hiện đúng vai trò của cơ quan QLNN, tạo sự bình

đẳng giữa các đối tượng hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước.

- Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp giữa ngành LĐ-TB&XH và Ngân

hàng Chính sách xã hội trong xây dựng kế hoạch tạo việc làm và giải ngân nguồn

vốn, đặc biệt thực hiện tốt vai trò quản lý, kiểm tra, giám sát của ngành LĐ-

TB&XH trong thực hiện mục tiêu hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

Thường xuyên kiểm tra, củng cố, nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt

động của các điểm giao dịch tại các xã, thị trấn và các tổ tiết kiệm cho vay vốn

nhằm phát huy hiệu quả từ chương trình.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả phối hợp giữa Ngân hàng chính sách

xã hội huyện với Phòng LĐ-TB&XH huyện, UBND các xã thị trấn, các đoàn thể

CT-XH từ huyện đến xã tham gia hợp đồng ủy thác, các đơn vị tham gia cho vay

vốn, các trung tâm đào tạo, dịch vụ xuất khẩu lao động nhằm thực hiện tốt việc

thẩm định các kế hoạch dự án, ưu tiên cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh

doanh tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm cho LĐNT; ưu tiên cho các đối tượng

chính sách, hộ nghèo, những hộ có hoàn cảnh khó khăn, những người lao động bị

thu hồi đất sản xuất, gắn với ưu tiên lựa chọn những dự án có tính khả thi cao để

cho vay vốn ưu đãi; đặc biệt ưu tiên cho vay vốn ưu đãi để phát triển doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở nông thôn hoạt động trên các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, chế biến

nông sản, dịch vụ, phát triển gia trại, trang trại, chế biến thức ăn gia súc phục vụ các

trang trại chăn nuôi tập trung, tạo nhiều việc làm cho người LĐNT ở khu vực này.

77

- Đề xuất cấp trên phân bổ kịp thời và có cơ chế linh hoạt để Ngân hàng Chính

sách xã hội của Huyện huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo nguồn vốn vay của

Quỹ quốc gia về việc làm đáp ứng nhu cầu vay vốn của LĐNT. Tăng cường nguồn

vốn ngân sách địa phương ủy thác cho vay hỗ trợ GQVL qua Ngân hàng Chính sách

xã hội, gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động vay vốn

tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh

những sai sót trong thực tiễn điều hành, đảm bảo sử dụng nguồn vốn cho vay có

hiệu quả, đúng mục đích. Ngoài ra, cần thực hiện tốt việc phối hợp lồng ghép các

chương trình, hướng dẫn cách làm ăn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; thực hiện

tốt công tác thông tin hai chiều, duy trì lịch trực báo để kịp thời sơ kết đúc rút kinh

nghiệm nhằm triển khai thực hiện tốt hơn.

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho

LĐNT từ thực tiễn huyện Duy Xuyên trong những năm qua tại chương 2, trong

chương 3 của luận văn tác giả tập trung đề cập đến những quan điểm chung của

Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm; những quan điểm, định hướng và đề xuất

các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nói chung và LĐNT nói riêng ở huyện Duy Xuyên những năm đến.

Với các nhóm giải pháp như: Các giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao

động ở nông thôn; Nhóm giải pháp giải quyết việc làm cho LĐNT thông qua việc

thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịnh cơ cấu kinh tế; Nhóm giải pháp về nâng cao

chất lượng công tác ĐTN cho LĐNT và nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác

GQVL cho LĐNT đã trình bày ở chương 3 nếu được quan tâm triển khai thực hiện

một cách đồng bộ thì sẽ góp phần làm cho việc triển khai thực hiện các chính sách

về việc làm cho người LĐNT tại huyện Duy Xuyên trong thời gian tới đạt được

nhiều kết quả tốt hơn.

78

KẾT LUẬN

Xác định được tầm quan trọng của vấn đề việc làm cho người lao động trong

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã

ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện mục tiêu GQVL cho LĐNT theo tinh

thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra.

Cùng với các địa phương khác, thời gian qua huyện Duy Xuyên đã triển khai

thực hiện tốt các chính sách này, qua đó mỗi năm đã tạo điều kiện GQVL cho hơn

2.500 LĐNT có việc làm và thu nhập ổn định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện

chính sách việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên thời gian qua còn những tồn

tại hạn chế, chính vì thế mà bản thân tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách việc

làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”

làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

Từ những kiến thức đã học cùng với thực trạng thực hiện chính sách việc làm

cho LĐNT tại địa phương và tiếp thu ý kiến góp ý của Thầy giáo hướng dẫn khoa

học, Luận văn đã thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản: Một là, khái quát những cơ sở lý

luận về thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT, trong đó đề cập một số khái niệm

cơ bản, một số chính sách của Nhà nước, quy trình và các nhân tố ảnh hưởng đến

việc thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT. Hai là, phân tích đánh giá làm rõ

thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên, tỉnh

Quảng Nam. Ba là, khái quát những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước,

đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

việc làm cho LĐNT tại huyện Duy Xuyên trong thời gian đến.

Tuy nhiên do trình độ bản thân bản thân còn nhiều mặt hạn chế nên quá trình

nghiên cứu và xây dựng Luận văn còn nhiều thiếu sót, em kính mong được đón

nhận sự đóng góp ý kiến từ Thầy giáo hướng dẫn khoa học, Quý Thầy cô giáo cùng

các bạn học viên để bản thân có điều kiện hoàn chỉnh Luận văn của mình.

Một lần nữa, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy cô giáo, Quý cơ

quan, đơn vị và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đở trong suốt quá trình nghiên cứu và

hoàn thành Luận văn này.

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Anh (2020) “Nhìn lại tình hình lao động và việc làm 2019”,

548623.html>.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT-

BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn.

3. Nguyễn Dũng Anh (2014) Việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất trong quá

trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ kinh

tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

4. Trần Đình Chín, Nguyễn Dũng Anh (2014) đồng chủ biên với cuốn sách Việc

làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị

hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà

Nội.

5. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo

việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, ban hành ngày 09/7/2015, Hà Nội.

6. Bùi Quang Dũng (2009) Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009, Đề

tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

7. Nguyễn Hữu Dũng (1995) “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải

quyết việc làm ở Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần”, Đề tài khoa học, Đại học Cần Thơ.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008) Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn, ban hành ngày 05/8/2008, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

11. Đảng cộng sản Việt Nam, Huyện ủy Duy Xuyên (2011), Chỉ thị số 17-CT/HU

về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề việc làm cho LĐNT trên

địa bàn huyện Duy Xuyên, ban hành ngày 18/01/2011, Duy Xuyên.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ huyện Duy Xuyên (2015), Văn kiện Đại hội

đại biểu Đảng bộ huyện Duy Xuyên lần thứ XX (nhiệm kỳ 2015-2020),

14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ huyện Duy Xuyên (2020), Văn kiện Đại hội

đại biểu Đảng bộ huyện Duy Xuyên lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2020-2025),

15. Đỗ Phú Hải (2012) “Khái niệm Chính sách công”, Tạp chí Lý luận chính trị (số

02).

16. HĐND huyện Duy Xuyên (2011), Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND về ban

hành Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Duy

Xuyên giai đoạn 2011-2015, ban hành ngày 25/7/2011, Duy Xuyên.

17. HĐND huyện Duy Xuyên (2015), Nghị quyết số 177/2015/NQ-HĐND về “Kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 ban hành ngày 11/12/2015,

Quảng Nam.

18. HĐND tỉnh Quảng Nam (2016) Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND về cơ chế hỗ

trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 ban hành ngày 19/7/2016,

Quảng Nam.

19. HĐND tỉnh Quảng Nam (2018) Nghị quyết số 51/2018/NQ-HĐND về Chính

sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng giai đoạn 2019-2021 và nâng cao nâng lực tư vấn cho tuyên truyền viên

cơ sở về công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,

ban hành ngày 06/12/2018, Quảng Nam.

20. Quốc hội Khóa XIII (2012) Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13, ban hàng ngày

18/6/2012, Hà Nội.

21. Quốc hội Khóa XIII (2013) Luật việc làm số 38/2012/QH13, ban hành ngày

16/11/2013, Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng đồng chủ biên với cuốn sách Giải quyết việc

làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

23. Thủ tướng Chính phủ (2009) Quyết định 1956/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án

đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, ban hành ngày

27/11/2009, Hà Nội.

24. Thủ tướng Chính phủ (2015) Quyết định 971/QĐ-TTG về việc sửa đổi, bổ sung

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chỉnh phủ phê

duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020, ban hành ngày 01/7/2015, Hà

Nội.

25. Thủ tướng Chính phủ (2019) Nghị định số 74/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy

định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, ban hành

ngày 23/9/2019, Hà Nội.

26. Trần Việt Tiến (2012) “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định

hướng hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 181, tr. 40.

27. Phạm Thị Bạch Tuyết (2014) “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với lao

động ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí

Minh, số 60.

28. UBND tỉnh Quảng Nam (2009) Quyết định số 3487/QĐ-UBND về phê duyệt Đề

án tổ chức Sàn giao dịch việc làm tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, ban hành

ngày 14/10/2009, Quảng Nam.

29. UBND tỉnh Quảng Nam (2009) Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND quy định về

thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam, ban hành

ngày 22/12/2009, Quảng Nam.

30. UBND tỉnh Quảng Nam (2010) Quyết định số 4371/QĐ-UBND về phê duyệt Đề

án Xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015, ban hành ngày

24/12/2010, Quảng Nam.

31. UBND tỉnh Quảng Nam (2011) Quyết định 494/QĐ-UBND về việc phê duyệt

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020,

ban hành ngày 15/02/2011, Quảng Nam.

32. UBND huyện Duy Xuyên (2011) Quyết định số 39/QĐ-UBND về việc phê duyệt

Đề án ĐTN cho LĐNT huyện Duy Xuyên đến năm 2020, ban hành ngày

18/3/2011, Duy Xuyên.

33. UBND huyện Duy Xuyên (2011) Kế hoạch số 25/KH-UBND về thực hiện Quyết

định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam, ban

hành ngày 25/3/2011, Duy Xuyên.

34. UBND tỉnh Quảng Nam (2011) Quyết định số 2472/QĐ-UBND về ban hành

Chiến lược phát triển thị trường lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-

2020, ban hành ngày 05/8/2011, Quảng Nam.

35. UBND tỉnh Quảng Nam (2011) Quyết định số 3942/QĐ-UBND ban hành

Chương trình mục tiêu về việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015, ban

hành ngày 02/12/2011, Quảng Nam.

36. UBND tỉnh Quảng Nam (2013) Quyết định số 2277/QĐ-UBND ban hành

Chương trình hành động triển khai thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp

theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ban hành ngày

20/8/2013, Quảng Nam.

37. UBND tỉnh Quảng Nam (2014) Quyết định 38/2014/QĐ-UBND quy định danh

mục nghề và định mức kinh phí đào tạo cho LĐNT trình độ sơ cấp nghề và dạy

nghề dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ban hành ngày 3/12/2014,

Quảng Nam.

38. UBND tỉnh Quảng Nam (2015) Quyết định số 1222/QĐ-UBND về phê duyệt Đề

án phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-2020, ban hành ngày 07/4/2015, Quảng Nam.

39. UBND tỉnh Quảng Nam (2016) Quyết định số 1981/QĐ-UBND ban hành Quy

chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh, ban

hành ngày 08/6/2016, Quảng Nam.

40. UBND tỉnh Quảng Nam (2016) Quyết định số 3577/QĐ-UBND quy định về

chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020, ban hành ngày

14/10/2016, Quảng Nam.

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI

(Dành cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ QLNN về

vấn đề việc làm tại huyện Duy Xuyên)

Kính thưa đồng chí!

Tôi là học viên Cao học ngành Chính sách công tại Học viên Khoa học xã hội.

Hiện nay bản thân tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách

việc làm cho LĐNT từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” . Để tìm

hiểu vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở cho quá trình xây dựng chính sách, tôi xin được

tham khảo ý kiến của đồng chí về một số nội dung có liên quan đến vấn đề này. Do

vậy để có những số liệu thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này, kính

mong nhận được sự hợp tác giúp đỡ của đồng chí. Những thông tin đồng chí cung

cấp sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Chúng tôi rất mong đồng chí cho biết ý kiến của mình về một số câu hỏi đã

được chuẩn bị sẵn cùng với các phương án trả lời theo thang điểm từ 1 đến 5 được

quy ước cụ thể như sau

1 2 3 4 5

Không tốt Chưa tốt Bình thường Tốt Rất tốt

Mức độ đánh giá Kết quả tương ứng

PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ tên người được xin ý kiến khảo sát (có thể ghi hoặc không): ...............

..........................................................................................................................

- Ngày tháng năm sinh: …………..…… Giới tính: ..........................................

- Trình độ học vấn: …………….. Trình độ chuyên môn cao nhất: ...................

- Chức vụ, đơn vị công tác: ..............................................................................

- Thời gian làm nhiệm vụ QLNN liên quan đến vấn đề việc làm cho người lao

động: ................................................................. năm ………………………. tháng.

2. Họ và tên người thực hiện khảo sát: Huỳnh Tấn Dõng – Học viên lớp

Cao học ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội.

Đơn vị công tác: UBND xã Duy Trung, huyện Duy Xuyên.

Ngày khảo sát: ...... tháng ..... năm 2020

Địa điểm khảo sát: ...........................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Đồng chí cho biết công tác ban hành triển khai thực hiện các văn bản

QLNN về việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện trong thời gian qua như thế nào?

TT Nội dung thông tin Mức độ đánh giá 3 4 2 5 1

1

2

3

4

5

Nội dung các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT Tính kịp thời của các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT Công tác triển khai các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT Công tác phổ biến và tuyên truyền rộng rãi các văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT Đồng chí có kiến nghị, đề xuất gì để công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QLNN về vấn đề việc làm cho LĐNT trong thời gian tới ........................................... ........................................... ........................................... ............................................... .........................................

Câu 2: Đồng chí đánh giá như thế nào về hiệu quả các hình thức tuyên truyền

chính sách việc làm cho LĐNT đã thực hiện trên địa bàn huyện trong thời gian qua?

TT Nội dung thông tin Mức độ đánh giá 3 4 2 5 1

1 Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội (phóng sự, chuyên mục ...)

2 Thông qua việc tổ chức sàn giao dịch việc

3

4 ........................................... ........................................... ...........................................

làm, tư vấn trực tiếp tại Văn phòng tư vấn Thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp tại các khu dân cư. Đồng chí có kiến nghị, đề xuất gì để công tác tuyên truyền chính sách việc làm cho LĐNT trong thời gian tới.

Câu 3: Đồng chí cho biết sự phù hợp của chính sách việc làm cho LĐNT

trong lĩnh vực ĐTN

TT Nội dung thông tin Mức độ đánh giá 3 2 4 5 1

1

2

Phù hợp về mức hỗ trợ cho người LĐNT tham gia học nghề (Chi phí đi lại, ăn uống…) Phù hợp với các ngành nghề hiện có tại địa phương Phù hợp với độ tuổi người LĐNT Phù hợp với các chính sách liên quan khác…

........................................... ........................................... ...........................................

3 4 5 Đồng chí có đề xuất, kiến nghị gì để chính sách ĐTN sát với thực tiễn trong thời gian tới. Câu 4: Đồng chí đánh giá như thế nào về công tác GQVL cho LĐNT sau khi

được ĐTN?

TT Nội dung thông tin Mức độ đánh giá 3 4 2 5 1

2

3

4 1 GQVL tại chỗ (phát triển kinh tế hộ gia đình) Làm việc tại các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh Tham gia xuất khẩu lao động sang nước ngoài Làm việc tại các doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh

5 GQVL tại chỗ (phát triển kinh tế hộ gia đình) ........................................... ........................................... ...........................................

Trân trọng cảm ơn đồng chí đã cung cấp thông tin!

CÂU HỎI PHỎNG VẤN Tôi là học viên Cao học ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội.

Hiện nay, bản thân tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách

việc làm LĐNT từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”. Tuy nhiên để

xác định tính lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, bản thân tôi muốn tham

khảo ý kiến của ông/bà về việc một số nội dung có liên quan đến việc triển khai

thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện Duy Xuyên. Do vậy để

có những số liệu thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này, kính mong

nhận được sự hợp tác giúp đỡ của quý ông/bà.

Tôi xin cam đoan các thông tin thu được chỉ phục vụ duy nhất cho mục đích

nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn.

PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ tên người được phỏng vấn: ..................................................................

Giới tính: ………………………. Tuổi: ...........................................................

Trình độ học vấn cao nhất: ...............................................................................

Dân tộc: .............................................................. Tôn giáo: …………………..

Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay: ..................................................................

..........................................................................................................................

Nơi cư trú: xã/thị trấn ......................................................... , huyện Duy Xuyên.

2. Họ và tên người thực hiện phỏng vấn: Huỳnh Tấn Dõng – Học viên lớp

Cao học ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội.

Đơn vị công tác: UBND xã Duy Trung, huyện Duy Xuyên.

Ngày phỏng vấn: ...... tháng ..... năm 2020

Địa điểm phỏng vấn: ........................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Ông/bà cho biết những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội

của huyện nhà trong thời gian qua đã tác động đến việc thực hiện chính sách việc

làm cho LĐNT trên địa bàn huyện?

2. Ông/bà đánh giá như thế nào đối với việc thực hiện chính sách việc làm cho

LĐNT trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Nếu không hài lòng xin

ông/bà cho biết chính sách nào và lý do tại sao?

3. Ông/bà cho biết: Trong quá trình thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT

trên địa bàn huyện Duy Xuyên thời gian qua đã gặp những khó khăn, trở ngại gì?

4. Ông/bà có kiến nghị hay đề xuất vấn đề gì đối với các cấp, các ngành để

việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện trong

thời gian tới đạt hiệu quả nhất?

Trân trọng cảm ơn ông/bà ………………. đã cung cấp thông tin.