BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THANH HÒA
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
HUẾ - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Cho vay hộ sản xuất
tại chi nhánh Agribank huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu,
thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
được phép công bố.
Huế, ngày … tháng … năm 2018
Học viên thực hiện
i
Lê Thanh Hòa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Quang Thành, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Khoa, Phòng chức năng
của trường Đại học kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng và cán bộ công nhân
viên Chi nhánh Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; các đồng
nghiệp đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết
để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin ghi nhận tấm lòng bè bạn gần xa, lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
TÁC GIẢ
ii
Lê Thanh Hòa
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ THANH HÒA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Niên khóa: 2016 – 2018.
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
Tên đề tài: CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lệ Thủy là một huyện nằm ở mảnh đất miền Trung nắng và gió, kinh tế hộ
gia đình chiếm tỷ trọng 70% so với tỷ trọng các ngành trên toàn huyện, tiềm năng
sản xuất còn rất lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Để gia tăng sức sản xuất
đưa vùng đất này phát triển cần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình và cá nhân
sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của người dân rất lớn, tuy nhiên khả năng tiếp
cận vốn còn rất hạn chế, vì vậy cần nguồn vốn cung ứng kịp thời để kích thích kinh
tế hộ mở rộng. Điều này góp phần vào sự phát triển của huyện Lệ Thủy nói riêng
cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung.
2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải và tổng hợp; sử dụng số liệu từ
các báo cáo thống kê, các tư liệu, tài liệu của tác giả liên quan phân tích và suy luận.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi và những số liệu điều tra, thu thập đã được
phân tích luận văn đã làm rõ được phần nào các lý luận cơ bản về hộ sản xuất kinh
doanh, đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy thời gian qua. Từ đó khẳng định những mặt làm được và những mặt
còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần gải quyết
để đề xuất giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh nói riêng và hoạt
iii
động kinh doanh tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy nói chung.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .......................iii MỤC LỤC........................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................... x PHẦN I: Đặt vấn đề .......................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................... 2 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 6 1.1. Lý luận chung về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại .......... 6 1.1.1.Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ........................... 6 1.1.2.Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại....................................... 8 1.1.3.Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhu cầu vốn của hộ sản xuất............... 12 1.1.4. Cho vay Hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại................................. 17 1.1.5.Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại .................................................................................... 26 1.2. Kinh nghiệm về cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương mại và bài học đối với Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy................................... 29 1.2.1.Một số kinh nghiệm thực tiễn ................................................................ 29 1.2.2. .... Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................... 33 2.1.Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ...... 33 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển............................................................. 33 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh ...................................................... 34 2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý......................................................... 36 2.1.4.Đặc điểm đội ngũ lao động của Chi nhánh ............................................ 38 2.1.5.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2014 – 2016..................................................................................................... 39 2.2.Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .............................................................................................. 44 2.2.1.Tình hình thực hiện các quy định về cho vay hộ sản xuất của Agibank tại Chi nhánh ................................................................................................... 44 2.2.2.Số lượng khách hàng vay vốn hộ sản xuất............................................. 49 2.2.3.Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh............................. 50 2.2.4.Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất.................................................. 53 2.2.5.Thị phần cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh trên địa bàn .................... 54 2.2.6.Tình hình lãi suất cho vay hộ sản xuất................................................... 56 2.2.7.Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất ...................................................... 56 2.2.8.Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay hộ sản xuất............................ 57 2.2.9.Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất .................................................... 58 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác cho vay hộ sản xuất .... 60 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát................................................. 60 2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.......................................................... 62 2.3.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn hộ sản xuất......................................................................................... 64 2.3.4. Đánh giá của CBTD về công tác kiểm soát tài sản đảm bảo đối với cho vay hộ sản xuất................................................................................................ 65 2.3.5. Đánh giá của CBTD về môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ......... 66 2.3.6. Đánh giá của CBTD về năng lực và thông tin khách hàng vay vốn hộ sản xuất............................................................................................................ 67
v
2.3.7. Đánh giá của CBTD về Chính sách đối với cán bộ của Chi nhánh ...... 68 2.3.8. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất ................ 69 2.3.9. Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ sản xuất .................................................................................................................. 70 2.3.10 Đánh giá của khách hàng vay vốn sản xuất về chất lượng đội ngũ CBTD .............................................................................................................. 71
2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình..................................................................... 72 2.4.1. Ưu điểm................................................................................................. 72 2.4.2. Tồn tại và hạn chế ................................................................................. 73 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 77 CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................... 78 3.1.Định hướng về cho vay hộ sản xuất.......................................................... 78 3.1.1.Định hướng chung của Agibank Việt Nam ........................................... 78 3.1.2.Định hướng cho vay hộ sản xuất của Agibank tỉnh Quảng Bình .......... 79 3.1.3.Định hướng và mục tiêu cho vay Hộ sản xuất của Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy ................................................................................................ 79 3.2.Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.................................................................................... 81 3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay ................... 81 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.................................... 83 3.2.3. Hoàn thiện công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn .................................. 87
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay qua tổ chức, nhóm đơn vị làm đại lý tại đại phương ......................................................................................................................... 87
3.2.5. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất ........................................... 89 3.2.6. Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định ............................ 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 95 1.Kết luận ........................................................................................................ 95
vi
2.Một số kiến nghị........................................................................................... 96 2.1. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương ............................................. 96 2.2. Đối với Agibank tỉnh Quảng Bình ........................................................... 97 2.3. Đối với các hộ sản xuất ............................................................................ 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 99 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101 BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
vii
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -2016 .................38
Bảng 2.2: Tình hình thu nhập của Chi nhánh trong giai đoạn 2014 – 2016........43
Bảng 2.3: Tỉnh hình hộ sản xuất vay vốn trong giai đoạn 2014 - 2016 ..............49
Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3
năm 2014 -2016...................................................................................50
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất của Chi nhánh giai đoạn 2014 -
2016 .....................................................................................................53
Bảng 2.6: Thị phần cho vay và co hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy qua 3
năm 2014 -2016...................................................................................54
Bảng 2.7: Lãi suất bình quân cho vay hộ sản xuất qua 3 năm 2014-2016 ..........56
Bảng 2.8: Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -
2016 .....................................................................................................56
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua
3 năm 2014 -2016................................................................................57
Bảng 2.10: Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -
2016 .....................................................................................................59
Bảng 2.11: Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát................................................60
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra Cronbach’s Anpha của nhóm biến ..........................63
Bảng 2.13: Mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và
điều kiện vay vốn hộ sản xuất .............................................................64
Bảng 2.14: Đánh giá của CBTD ngân hàng về kiểm soát tài sản đảm bảo đối với
cho vay hộ sản xuất .............................................................................65
Bảng 2.15: Đánh giá của CBTD ngân hàng về môi trường pháp lý và kiểm soát
nội bộ đối với cho vay hộ sản xuất......................................................66
Bảng 2.16: Đánh giá của CBTD ngân hàng về năng lực và thông tin khách hàng
viii
vay vốn hộ sản xuất .............................................................................67
Bảng 2.17: Đánh giá của CBTD ngân hàng về chính sách đối với cán bộ tại Chi
nhánh ...................................................................................................68
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất ..............69
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ sản
xuất ......................................................................................................70
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng CBTD tại Agribank
ix
chi nhánh huyện Lệ Thủy....................................................................71
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại...................22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy.....................................................................................................36
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ..........40
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ....................41
Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ............42
Biểu đồ 2.4: Thị phần cho vay hộ sản xuất tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 -
x
2016 .....................................................................................................55
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT NGHĨA
ABIC 1 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
Agribank 2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CBTD 3 Cán bộ tín dụng
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5 DSCV Doanh số cho vay
6 HĐTD Hợp đồng tín dụng
7 HTX Hợp tác xã
8 HSX Hộ sản xuất
9 NHNN Ngân hàng Nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 NQH Nợ quá hạn
12 TCTD Tổ chức tín dụng
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
xi
14 XLRR Xử lý rủi ro
PHẦN I: ĐặT VấN Đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt, chính sách
cho vay hộ sản xuất đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nhận thức
của người dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, giảm dần
khoảng cách giữa các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa với các khu vực
đồng bằng, thành thị và vùng công nghiệp tập trung.
Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa
phương, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy
(Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy), tỉnh Quảng Bình đã mạnh dạn đầu tư cho vay
trực tiếp tới hộ. Sau gần 30 năm, tín dụng ngân hàng đã thực sự góp phần đổi mới đời
sống kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức của người
dân. Mặt khác, cho vay hộ sản xuất cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Chiếm hơn 85% trong tổng
dư nợ, cho vay hộ sản xuất thực sự là một hoạt động quan trọng mà Ngân hàng đặc biệt
phải quan tâm. Tuy nhiên, Lệ Thủy là một huyện nằm ở mảnh đất miền Trung đầy
nắng và gió, kinh tế hộ gia đình chiếm tỷ trọng 70% so với tỷ trọng các ngành trên toàn
huyện, tiềm năng sản xuất còn rất lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Để gia tăng
sức sản xuất và đưa vùng đất này phát triển thì cần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia
đình và cá nhân sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của người dân rất lớn, tuy nhiên khả
năng tiếp cận vốn còn rất hạn chế, vì vậy cần nguồn vốn cung ứng kịp thời để kích
thích kinh tế hộ mở rộng. Điều này góp phần vào sự phát triển của huyện Lệ Thủy nói
riêng cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung.
Trước nhu cầu cần thiết của thực tiễn, đồng thời mong muốn tìm hiểu sâu
hơn về vấn đề cho vay hộ sản xuất, trong thời gian thực tập tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy tôi đã lựa chọn đề tài “Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình”
1
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực trạng, đề xuất các giải pháp đẩy
mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay hộ sản
xuất của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank
chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Agribank
chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động cho
vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Đối tượng khảo sát là Cán bộ nhân viên của Chi nhánh và khách hàng đến giao
dịch vay vốn sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực trạng
hoạt động cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2014 – 2016; Các số liệu sơ cấp được thu
thập trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2017; Các giải pháp đề
xuất áp dụng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập gồm số liệu thống kê, các báo cáo
2
được Ngân hàng công bố trên website; Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo các nguồn
tài liệu tìm kiếm được qua các sách báo, truyền hình, internet…; Nghị định, thông
tư, chủ trương…. của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và Agribank tỉnh Quảng
Bình liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Luận văn tiến hành phỏng vấn đồng thời cán bộ tín dụng (CBTD) và khách hàng vay vốn sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy để làm rõ được thực trạng của công tác cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng dựa trên quan điểm từ hai phía.
- Đối với CBTD, luận văn tiến hành phỏng vấn 21/21 CBTD đang công tác tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy theo bảng hỏi về các nội dung: Quy trình và thủ tục cho vay vốn, Kiểm soát tài sản đảm bảo, Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ, Năng lực và thông tin khách hàng, Chính sách đối với CBTD.
- Đối với khách hàng, luận văn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên thuận tiện các hộ sản xuất đang vay vốn tại ngân hàng về các nội dung: Quy trình và thủ tục cho vay, Sản phẩm cho vay, Công tác kiểm tra sau khi cho vay, Chất lượng CBTD, Điều kiện vay vốn thông qua bảng hỏi chuẩn bị trước.
Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu,
luận văn áp dụng công thức Cochran (1997):
Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,
tương ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta
tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 9%.
Thay số vào phương trình trên, ta được:
Như vậy, mẫu ta cần chọn có kích cỡ là 120.
Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản. Từ danh sách các hộ sản xuất có vay tín dụng tại Agribank chi nhánh
3
huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2014 – 2016, sử dụng hàm RAND() trong Microsoft
Excel để xác định ngẫu nhiển 120 hộ sản xuất cần phỏng vấn để thu thập số liệu sơ
cấp. Với cỡ mẫu 120 người, mỗi phỏng vấn 5 người. Như vậy, trong vòng 24 ngày
từ 24/10 đến 16/11/2017 luận văn đã thu thập được 120 phiếu khảo sát.
4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp và phân tích
4.2.1. Phương pháp tổng hợp số liệu
Sau khi đã thu thập đầy đủ các số liệu, tiến hành phân loại, chọn lọc các số
liệu, chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những
đặc tính cơ bản của đối tượng nghiên cứu qua dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu
thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha: Hệ số Alpha của Cronbach là một đại lượng
có thể sử dụng trước hết để đo lường độ tin cậy của các nhân tố và để loại ra các
biến quan sát không đảm bảo độ tin cậy trong thang đo. Điều kiện tiêu chuẩn chấp
nhận của biến gồm 02 điều kiện:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item – Total
Correlation) > 0,3.
Các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến phải từ 0,6 trở lên và lớn hơn hoặc
bằng hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted.
Thỏa mãn 02 điều kiện trên thì các biến phân tích được xem là chấp nhận và
thích hợp đưa vào phân tích ở những bước tiếp theo.
Phương pháp chuỗi dữ liệu thời gian: Được vận dụng để phân tích động thái (biến động, xu thế) của hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng giai đoạn 2014 – 2016.
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để
so sánh, mục tiêu để so sánh. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh hoạt động cho
4
vay tín dụng của ngân hàng qua các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Danh mục các bảng biểu, nội dung chính của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và các giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại
5
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam năm
2010 thì “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
TCTD năm 2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận". [4]
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài;
- Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công
cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín
dụng; Bao thanh toán trong nước; Bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;
- Cung ứng các phương tiện thanh toán;
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước
bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân
hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ
thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định
của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy
6
định của Pháp luật;
- Mở tài khoản: NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và
duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc;
NHTM được mở tài khoản thanh toán tại TCTD khác; NHTM được mở tài khoản tiền
gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật về ngoại hối;
- Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân
hàng quốc gia; tham gia vào hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng
Nhà nước cho phép;
- Góp vốn, mua cổ phần: NHTM thành lập công ty con, công ty liên kết để
thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân
phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và
mua bán cổ phiếu; cho thuê tài chính; bảo hiểm; quản lý tài sản bảo đảm; kiều hối;
kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán;
- Tham gia thị trường tiền tệ: Đấu thầu tín phiếu Kho bạc; mua bán công cụ
chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ;
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các sản phẩm phái sinh: Sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, NHTM được kinh doanh,
cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm ngoại
hối và các sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài
chính khác;
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý: NHTM được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, đại
lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý
tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Các hoạt động kinh doanh khác: Dịch vụ quản lý tiền mặt; tư vấn ngân
hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; tư
vấn tài chính doanh nghiệp; tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tư
vấn đầu tư; mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; dịch vụ môi
giới tiền tệ; lưu ký chứng khoán; kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
7
thuận bằng văn bản.
Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên nguyên lý nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư
và làm phương tiện thanh toán. [4]
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng truyền thống, khái niệm cho vay được hiểu đồng nhất với
khái niệm tín dụng. Tuy nhiên, các NHTM ngày nay ngoài cho vay còn thực hiện
các nghiệp vụ về bảo lãnh, thư tín dụng,… và các nghiệp vụ này cũng được coi là
một hình thức cấp tín dụng. Trong luận văn, khái niệm tín dụng được hiểu đồng
nhất với khái niệm cho vay. [4]
Cho vay là việc ngân hàng chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của
khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng
giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây
chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng
một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định. [4]
Để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền cho vay thì hoạt động
cho vay của ngân hàng phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định,
thời gian này sẽ được xác định cụ thể trên hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của Pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, cho vay tại NHTM dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cho vay
khi có lòng tin khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả
năng hoàn trả nợ gốc lãi đúng hạn. Người đi vay có lòng tin sử dụng vốn vay hiệu
8
quả để có thu nhập trả nợ vốn vay và lãi trong tương lai. [4]
Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn: Ngân hàng là
trung gian tài chính đi vay để cho vay nên mọi khoản cho vay của ngân hàng đều
phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời
hạn cho vay hợp lý thì thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn
của đối tượng vay, như vậy, khách hàng mới có khả năng trả nợ đúng hạn. Sau đó,
ngân hàng cần phải cân đối thời hạn nguồn vốn của ngân hàng tham gia vào quá
trình kinh doanh để đảm bảo tương xứng kỳ hạn cho vay và đi vay. [4]
Thứ ba, cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Giá trị hoàn trả lớn
hơn giá trị lúc đi vay (giá trị gốc), đó là khoản lãi - giá của quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi dương là bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ tư, cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro: Thu hồi khoản vay phụ thuộc vào
khách hàng như uy tín trả nợ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi
đó, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng phụ thuộc vào biến
động của nền kinh tế (tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng,…), thiên tai, kinh nghiệm của
ban lãnh đạo,… dẫn đến, nhiều khách hàng không trả được nợ vay ngân hàng. [4]
Thứ năm, cho vay dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện: Quá trình đi
vay và cho vay dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ như hợp đồng tín dụng, giấy nhận
nợ, hợp đồng bảo đảm,… trong đó, bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. [4]
1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
* Đối với nền kinh tế:
- Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để
duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở
cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông nên hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn
tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay của NHTM đã góp
phần điều tiết các nguồn vốn, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn khi thiếu vốn và giúp
doanh nghiệp tạo thu nhập khi thừa vốn từ đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
9
kinh doanh không bị gián đoạn, tạo nguồn thu nhập cho doanh nghiệp. [1]
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Do cung ứng đủ vốn cho nền kinh
tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,
làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội. Vì vậy, hoạt động cho
vay của NHTM góp phần giúp cung hàng hóa đáp ứng đầu cầu hàng hóa trên thị
trường, từ đó góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước. [1]
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Cho vay góp phần cho doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh đồng thời có khả năng mở rộng quy mô sản xuất. Nên nhờ cho vay của NHTM, nhu cầu về lao động, khai thác tài sản trong nền kinh tế nhiều hơn. Như vậy, cho vay của NHTM đã góp phần thúc đẩy tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế, góp phần cho người lao động có thu nhập và cuộc sống ổn định. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có việc làm, đây là tiền đề để xã hội ổn định và trật tự. [1]
* Đối với khách hàng: Thông qua hoạt động cho vay của NHTM, người đi vay được đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không mất quá nhiều về thời gian, sức lực và chi phí tìm kiếm, cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Khi đi
vay, người đi vay chịu áp lực trả nợ do đó người đi vay cố gắng sử dụng vốn vay hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. [1]
* Đối với ngân hàng: Cho vay là hoạt động chính trong NHTM và tạo thu nhập chủ yếu cho
NHTM. Do đó hiệu quả cho vay quyết định lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng và ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm tăng cường thêm thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra, cho vay giúp ngân hàng đa dạng được phương pháp kinh doanh, đồng vốn huy động và góp phần tăng cường hiệu quả của đồng vốn này. [1]
10
1.1.2.4. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Để đo lường được chất lượng tín dụng cho vay, ngân hàng thường phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh,
cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay sản xuất nông
nghiệp, cho thuê tài chính,… Trong đó, cho vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện nay tương đối phổ biến đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam. [1]
* Căn cứ vào đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay hộ kinh
doanh, cho vay doanh nghiệp. Trong cho vay doanh nghiệp, có thể tiếp tục phân
loại thành cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay công ty TNHH, cho vay công ty
cổ phần,… [1]
* Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho
vay dài hạn. Trong đó, cho vay ngắn hạn có thời gian cho vay từ 12 tháng trở
xuống, cho vay trung hạn có thời gian cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng, cho vay
dài hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng. [1]
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm: Cho vay không có bảo đảm, cho vay có bảo
đảm. Trong trường hợp cho vay có TSBĐ, ngân hàng phân loại cho vay có TSBĐ là
giấy tờ có giá, bất động sản, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và tài sản khác. [1]
* Căn cứ vào phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi. Phương thức cho vay này ảnh hưởng tới số
tiền giải ngân cho khách hàng vay, phương thức thu hồi nợ cũng như quản lý mục
đích sử dụng vốn vay vì vậy đây là cách phân loại phổ biến nhất trong hoạt động
cho vay của NHTM [1]. Trong đó:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ tuy nhiên, số dư cho vay tại một thời điểm không được vượt quá số
tiền cho vay theo hạn mức đó. Hạn mức cho vay được tính trên nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Phương thức cho vay này chủ yếu
áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn lưu động thường xuyên.
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng
11
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.
Khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và cho vay thương mại là chủ yếu, chỉ khi có
nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Vốn vay ngân
hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong quy trình sản xuất kinh doanh.
Tổng số tiền ngân hàng đã cho vay sẽ không vượt quá số tiền cho vay từng lần đã
được phê duyệt.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó người vay được
chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhu cầu vốn của hộ sản xuất
1.1.3.1. Khái niệm hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần
thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà ở tất cả các nước có nền sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn
đang tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển
riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành.
Có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những
người chung huyết tộc và người làm công. Liên hợp quốc cho rằng, hộ là những
người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân
quỹ. Tại cuộc Hội thảo quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980
đưa ra khái niệm: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái
sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Có quan niệm lại cho rằng
hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ sở kinh tế chung,
các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá
trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành viên của hộ thường
có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một ngôi nhà.[5]
Tại Việt Nam, hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được
12
Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh
doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định. Trên góc độ ngân
hàng, “hộ sản xuất” là một thuật ngữ dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng
cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. [5]
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những
hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên
quan đến đất ở đó. [5]
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho các thành viên khác đã thành niên làm đại diện cho
hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác
lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ
sản xuất. [5]
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo
lập lên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận
là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung
của hộ sản xuất. [5]
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực
hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình. [5]
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành
nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần
13
nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.3.2. Đặc điểm của hộ sản xuất
Với tư cách là một loại hình tổ chức sản xuất, hộ có 3 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hộ sản xuất nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc khép kín
lên dần nền kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với thị trường chuyển từ nghề nông thuần
tuý sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng chuyên môn hoá. Dưới sự tác động của
các quy luật kinh tế thị trường trong quá trình chuyển hoá tất yếu sẽ dẫn đến cạnh
tranh và hệ quả sẽ đến sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn. Từ đó vấn đề đặt ra
đối với quản lý và điều hành phía Nhà nước là phải làm sao cho phép kinh tế hộ
phát triển mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm hộ nghèo, tạo
điều kiện để hộ nghèo bớt khó khăn và vươn lên khá giả. [19]
Thứ hai, quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau khá
lớn giữa các vùng và ngay cả trong cùng một vùng cũng có sự chênh lệch nhau giữa
quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ
hiểu biết giữa các hộ do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các vùng.
Một tất yếu khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy sinh quá trình tích tụ
và tập trung về ruộng đất, vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng tăng, qua đó giảm
bớt tính chất sản xuất phân tán, manh mún lạc hậu của kinh tế tiểu nông. [19]
Thứ ba, trong quá trình chuyển hoá kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện nhiều
hình thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khoán, hộ nhận thầu. Trong quá trình
nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát triển nhanh thu nhập
cao rõ rệt, nhưng bên cạnh đó còn có hộ gặp rủi ro, thất bại. [19]
1.1.3.3. Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất, hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn - đó là nền
14
kinh tế hoạt động thông qua mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển
sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
Thứ hai, hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung
và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có khoảng 70% dân số sống ở nông thôn.
Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được Nhà nước chú trọng
mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao
động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao
động này là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời
với việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong
diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp
tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn
lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản
xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình
kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực
lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
Thứ ba, hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hóa.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ
sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất
15
đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ tốn kém về
mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến
khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển.
Thứ tư, xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng
thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Tóm lại, có thể nhận thấy hộ sản xuất là thành phần kinh tế không thể thiếu trong
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp
phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng
từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách Nhà nước. [19]
1.1.3.4. Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất
Hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều cần đến với
vốn. Không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được.
Chính vì vậy, người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh. Mỗi chủ thể kinh tế đều phải tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Khái niệm về vốn có thể tiếp cận theo
nhiều gốc độ khác nhau:
Về phương diện kỹ thuật, vốn được hiểu là các loại hàng hóa tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác như lao động, tài nguyên
thiên nhiên,…
Về phương diện tài chính, vốn được hiểu là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu,
thường biểu hiện bằng tiền, dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích tạo ra lợi nhuận. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh là một
quỹ tiền tệ đặc biệt, nhằm vào mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh và đạt tới mục
tiêu sinh lời. Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn vận động không ngừng, có
thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền.
Nhu cầu về vốn của hộ sản xuất có những đặc điểm riêng khác với các chủ
16
thể kinh tế khác. Cụ thể là:
- Đối tượng vay vốn là hộ gia đình nên món vay thường nhỏ. Vì vậy thủ tục
cần phải đơn giản, gọn nhẹ tránh để người dân đi lại nhiều gây lãng phí thời gian và
tiền của của người dân dẫn đến chi phí cho một đồng vốn tăng cao.
- Do đối tượng sản xuất của hộ chủ yếu là cây trồng, vật nuôi có quy luật
sinh trưởng, phát triển riêng làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp.
Điều này đòi hỏi cần thiết phải có lượng vốn dự trữ đáng kể trong thời gian dài. Tuy
nhiên, nếu vốn đầu tư không được sử dụng đúng lúc, đúng thời gian thì dễ dẫn đến
hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích (ví dụ như vốn không được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh mà dùng vào mua sắm,…) làm cho đồng vốn không phát huy được
tác dụng.
- Tốc độ đô thị hoá nhanh nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp. Để tạo công ăn việc làm không còn cách nào khác là phải phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ….. Đó là xu hướng gia tăng
sử dụng vốn vào mục đích mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống, tạo việc làm ở
nông thôn hợp lý và hiệu quả nhất.
- Trình độ dân trí ngày càng cao, quan hệ hàng hoá - tiền tệ cũng biểu hiện
rõ nét hơn. Vì thế, hộ gia đình ngày càng mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh khi cần thiết, nhu cầu vay vốn từ các hộ sản xuất có xu hướng ngày
càng tăng cao.
- Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất và sản lượng sản xuất của hộ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên
(Thiên tai, dịch bệnh,…), thị trường, giá cả, đầu vào, đầu ra nên rủi ro là khá cao.
1.1.4. Cho vay Hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Sự cần thiết của hoạt động cho vay hộ sản xuất đối với ngân
hàng thương mại
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc trưng sản xuất
kinh doanh của các hộ cùng với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng
17
cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ SXKD khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có
hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang
trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều
khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ SXKD cần có sự trợ giúp của tín dụng
Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ
SXKD có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài
nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho mọi người. [1]
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất cho hộ sản xuất kinh doanh. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp
cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm
bảo hạn chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, Ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản
xuất vay. Vì vậy, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả,
tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Tín dụng Ngân
hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải
quyết việc làm cho người lao động.
Tín dụng Ngân hàng góp phần tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi của hộ sản
xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của hộ. Tín dụng Ngân hàng không những có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về
mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những
vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn
chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát
triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa. Thực hiện được vấn đề này là do các
ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người dân, đời sống văn hoá, kinh
tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau
18
hơn, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã
hội. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân
hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các
hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội
dần dần được xoá bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng
lao động. Qua đây, chúng ta thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc
củng cố lòng tin của nhân dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước. [19]
Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Từ việc sản xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao
đổi hàng hoá trên thị trường. Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị sản xuất hàng hoá tự
chủ tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều
thành phần kinh tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế
hộ đã và đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ
trong sản xuất kinh doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính
nhanh nhạy trong việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn
đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá
sản xuất ra ngày càng phong phú, đời sống nhân dân được cải thiện. Như vậy từ
việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày
càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền kinh tế đổi mới.
Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương thức đầu tư
thích hợp để hoà nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở rộng tới các thành
phần kinh tế về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Đổi mới công
tác kế hoạch hoá tín dụng gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Nguồn
vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ sản xuất trong
quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ sản
19
xuất phát triển các ngành nghề, dịch vụ sản xuất kinh doanh; vốn tín dụng đầu tư
mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao
động, cải thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ SXKD.
Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một
chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu
nghèo ở nông thôn được rút ngắn, kinh tế ngày càng đổi mới. Đẩy mạnh cho vay hộ
sản xuất kinh doanh là việc ngân hàng đầu tư vốn cho khách hàng sau khi làm ăn có
hiệu quả, khách hàng muốn có nhu cầu tăng vốn để mở rộng thêm quy mô sản xuất
và đầu tư vốn cho các khách hàng mới. Nói đến đẩy mạnh thường sẽ nghĩ ngay đến
việc làm thế nào để tăng dư nợ cho vay, tăng số lượng khách hàng, đáp ứng các yêu
cầu về sản phẩm, chất lượng, dịch vụ.
Tóm lại, thông qua việc cho vay trực tiếp, đầu tư vốn đến hộ SXKD đã
khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành
nghề truyền thống. Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, khai thác các tiềm năng về
lao động, đất đai và các nguồn lực vào sản xuấtkinh doanh, tăng sản phẩm cho xã
hội, tăng thu nhập cho hộ SXKD, tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế
thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường, thúc
đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa
chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người
lao động, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi. [1]
1.1.4.2.Các hình thức cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
* Cho vay trực tiếp hộ sản xuất
Cho vay trực tiếp là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng trực tiếp cho
hộ sản xuất vay vốn, hộ sản xuất trực tiếp nhận vốn vay từ ngân hàng, từ đầu đến
cuối quá trình vay chỉ phát sinh một khoản vay của hộ sản xuất với ngân hàng. Đây
là phương thức vay phổ biến nhất và quan trọng nhất tại các chi nhánh Agibank áp
20
dụng trong cho vay đối với các hộ sản xuất. [4]
* Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua Tổ vay vốn
Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập, có
nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm. Tổ vay vốn phải được thành lập theo
quy định của ngân hàng, đồng thời ngân hàng quy định trách nhiệm của những
người liên quan như Tổ trưởng tổ vay vốn, ngân hàng nơi cho vay. Thủ tục cho vay
được thực hiện theo các bước như sau:
- Tổ viên gửi cho Tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo
quy định.
- Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét điều kiện vay vốn,
sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị ngân hàng xét
cho vay.
- Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với Agibank nơi cho vay. [4]
* Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp
Cũng giống như cho vay qua Tổ vay vốn, ngân hàng thông qua doanh nghiệp để
trực tiếp cho hộ sản xuất vay vốn. Đối tượng vay là các hộ sản xuất nhận khoán của các
doanh nghiệp làm dịch vụ vay vốn cho hộ sản xuất gồm các nội dung quy định trách
nghiệm và quyền hạn của doanh nghiệp, của ngân hàng nơi cho vay và thủ tục vay vốn,
vốn vay phải trực tiếp tới hộ sản xuất cần vốn sản xuất, kinh doanh. [4]
* Cho vay gián tiếp hộ sản xuất
Cho vay gián tiếp là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng thông qua
các tổ chức trung gian để chuyển vốn vay đến hộ sản xuất, nhằm làm tăng kênh
phân phối vốn cho hộ sản xuất.
Các tổ chức trung gian có thể là: Tổ chức tài chính như Hợp tác xã tín dụng,
ngân hàng cổ phần, quỹ tín dụng, ….; Có thể là các tổ chức kinh tế như Hợp tác xã
sản xuất, các doanh nghiệp nhà nước, ….; Các tổ chức xã hội như Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội thanh niên, …;
Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này thường là hộ nghèo, hộ cận
nghèo thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản làm bảo đảm, họ có sức lao động, có
21
kế hoạch sản xuất khả thi, phù hợp với chính sách phát triển của địa phương.
Phương thức cho vay này tạo điều kiện cho các hộ sản xuất được vay vốn để
phát triển sản xuất. Đồng thời ngân hàng thực hiện được trách nhiệm với nhà nước
là xoá đói, giảm nghèo tạo sự phát triển đồng đều trong sản xuất nông nghiệp và
nông thôn. Cho vay thông qua tổ chức kinh tế xã hội thực chất là cho hộ sản xuất
vay bằng tín chấp, bằng uy tín của các tổ chức đứng ra trung gian, giảm chi phí tín
dụng cho ngân hàng, nhưng rủi ro trong hoạt động cho vay này thường cao, có thể
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. [4]
1.1.4.3. Quy trình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay bao gồm các bước phải thực hiện trong quá trình cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho
vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Quy trình cho
Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
Thẩm định điều kiện vay vốn và tính hợp pháp của bộ hồ sơ
Quyết định cho vay
Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng đảm bảo tiền vay, hợp đồng tín dụng
Giải ngân tiền vay
vay hộ sản xuất của của Ngân hàng thương mại gồm có các bước như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại [12]
Bước 1: Người quản lý khoản vay tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng
22
lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Bước 2: Người quản lý khoản vay thẩm định các điều kiện vay vốn, kiểm tra
tính hợp lệ hợp pháp của bộ hồ sơ. Tiến hành tái thẩm định và trình Giám đốc ra
quyết định.
Bước 3: Giám đốc chi nhánh Ngân hàng cho vay kiểm tra xem xét cho vay
hay không cho vay. Nếu không cho vay thì trả lời bằng văn bản.
Bước 4: Nếu cho vay, thì hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng bảo đảm tiền
vay, hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giải ngân tiền vay.
Bước 6: Người quản lý khoản vay kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, thu nợ
và xử lý phát sinh
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi khách
hàng hoàn thành mọi nghĩa vụ với ngân hàng.
1.1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
thương mại
* Nhóm các nhân tố chủ quan
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể
tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là tiền đề thúc đẩy mở rộng
quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Mức độ phát triển kinh tế quy
định quy mô tín dụng. Nếu quy mô tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không
phù hợp với phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng trong việc sử
dụng vốn sai mục đích, ngân hàng không kiểm soát được đồng vốn cho vay và cuối
cùng là ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Trong thời gian qua,
nhiều NHTM Việt Nam nóng vội tăng quy mô cho vay, nâng cao dư nợ, đẩy tỷ lệ
tăng trưởng cho vay vượt quá mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đã phải gánh
chịu hậu quả là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.
Môi trường pháp lý: NHTM là một tổ chức chuyên doanh tiền tệ - đây là một
loại hàng hóa đặc biệt. Do đó, hoạt động của NHTM chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
23
Chính phủ cũng như NHNN. Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn
thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần kinh tế, đồng thời gây khó
khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường chính trị xã hội: Một môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ thu
hút được vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, góp phần
cho việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng cho vay.
Môi trường tự nhiên: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,… sẽ ảnh hưởng
tới tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ của khách hàng và tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng của khoản vay đó.
Khách hàng: Khách hàng là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt
động cho vay của ngân hàng. Thiện chí trả nợ, năng lực tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh,… của khách hàng đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
cho vay của ngân hàng. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ dù khách hàng có
năng lực tài chính thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. Ngoài
ra, khi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn, làm
ăn thua lỗ,… khách hàng sẽ không thu xếp được tiền để trả nợ ngân hàng dẫn đến
nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.
* Nhóm các nhân tố chủ quan
Chính sách cho vay: Mỗi NHTM đều xây dựng cho mình một chính sách cho
vay riêng để bảo đảm quá trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp nhất. Một chính
sách cho vay tốt phải đảm bảo tốt sự tuân thủ về pháp luật hiện hành, phù hợp với
mục tiêu định hướng của ngân hàng và phát huy được mọi tiềm năng của ngân
hàng. Hoạt động cho vay sẽ đạt hiệu quả nếu ngân hàng xây dựng được chính sách
tín dụng đúng đắn, phù hợp. Ngược lại, hoạt động cho vay sẽ chịu tác động không
tốt nếu chính sách cho vay không phù hợp với thực tiễn.
Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm những quy định phải thực
hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được
bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến
khi thu hồi nợ. Hoạt động cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực
24
hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
bước trong quy trình cho vay. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình cho vay sẽ tạo điều kiện cho đồng vốn được luân chuyển bình thường, theo
đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay.
Thông tin thu thập: Thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng
cho vay. Nhờ có thông tin cho vay, người quản lý có thể đưa ra những quyết định
cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin
cho vay có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng từ khách hàng, từ các
cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin
khác. Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng,… để
đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính
xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng
lớn, khả năng mở rộng được hoạt động tín dụng càng cao.
Chất lượng của công tác thẩm định cho vay: Thẩm định cho vay là một khâu
quan trọng trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay. Thông qua thẩm
định khách hàng/dự án giúp cho ngân hàng xem xét toàn diện về khách hàng, nhận
biết được rủi ro để từ đó có quyết định phù hợp. Trong trường hợp cho vay, thông
qua thẩm định ngân hàng sẽ có các biện pháp kiểm soát rủi ro cho từng trường hợp
cụ thể. Chất lượng của công tác thẩm định càng cao thì chất lượng cho vay của ngân
hàng càng được đảm bảo.
Kiểm soát nội bộ cho vay: Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân
hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng
được các mục tiêu đã định. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp
thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay
của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để công tác kiểm
soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra
25
phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất nghiêm minh.
Chất lượng của đội ngũ nhân sự: Yếu tố quyết định chất lượng cho vay suy
cho cùng vẫn là đội ngũ cán bộ của ngân hàng. Chính yếu tố con người sẽ tác động
trực tiếp lên chất lượng cho vay của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ cho vay là những
con người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cho vay, là người tiến hành thẩm định
nghiên cứu khách hàng, kiểm tra giám sát các khoản cho vay,... Do đó vấn đề năng
lực và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ ngân hàng là yếu tố then chốt tác động
đến chất lượng cho vay. Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng chịu rủi ro do cán bộ
liên kết với khách hàng chiếm đoạt vốn của ngân hàng dẫn đến ngân hàng tổn thất
hàng tỷ đồng.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất
* Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ HSX: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng
của Ngân hàng thương mại
dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và
đánh giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô cho vay HSX. Chỉ tiêu này
càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược
lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm, khai thác khách hàng
và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. [1]
(Dư nợ HSX năm sau – Dư nợ HSX năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Cho vay HSX Dư nợ HSX năm trước
* Tỷ trọng cho vay HSX: Chỉ tiêu này đánh giá quy mô của cho vay HSX
trong tổng dư nợ. Ngân hàng dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
HSX trong tổng dư nợ của ngân hàng thường là một năm. Tỷ trọng cao hay thấp
nó phản ánh nhu cầu vốn của HSX, hiệu quả đầu tư vào HSX cũng như chính sách
cho vay của ngân hàng đối với HSX. [1]
Dư nợ cho vay HSX
x 100% Tỷ trọng cho vay HSX (%) =
26
Tổng dư nợ
* Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay HSX: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự
tăng trưởng DSCV qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách
hàng và đánh giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô cho vay HSX. Chỉ
tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm, khai thác
khách hàng và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. [1]
DSCV năm sau – DSCV năm trước
x 100% Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =
HSX DSCV năm trước
* Dư nợ bình quân hộ sản xuất: Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ bình quân của
mỗi HSX.
Dư nợ cho vay HSX
Dư nợ bình quân HSX =
Tổng số HSX vay vốn
* Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu tương đối mang tính định lượng, được sử
dụng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với HSX. Chỉ tiêu này phản
ánh chất lượng tài sản có tại một thời điểm, hiệu quả sử dụng vốn, ý thức trả nợ
cũng như khả năng tài chính của khách hàng, nếu tỷ lệ này cao thì hiệu quả cho vay
càng thấp bởi điều đó đồng nghĩa với khối lượng dư nợ quá hạn lớn, nguy cơ rủi ro
mất vốn tăng lên. [1]
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn, bao gồm nợ nhóm 2, 3, 4, 5. Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, 4, 5. Trong đó: Nợ nhóm 2 là những khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày Nợ nhóm 3 là những khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày Nợ nhóm 4 là những khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày Nợ nhóm 5 là những khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên
Nợ quá hạn HSX
x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
27
Tổng dư nợ HSX
* Tỷ lệ nợ xấu HSX:
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản
nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ
của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng cho vay HSX tại ngân hàng.
Thông qua chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả cho vay HSX của ngân hàng, cũng như
hiệu quả sử dụng vốn, năng lực tài chính và khả năng trả nợ trong hiện tại và trong
tương lai của HSX nhằm đo lường chất lượng cho vay HSX. Chỉ tiêu này càng thấp,
chất lượng tín dụng càng cao. [1]
Tổng nợ xấu HSX
x 100% Tỷ lệ nợ xấu % =
Tổng dư nợ HSX
* Vòng quay vốn cho vay: Chỉ tiêu này đánh giá và đo lường tốc độ luân
chuyển vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn cho
vay càng lớn, với số dư nợ tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử
dụng một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết
kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. [1]
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn cho vay =
HSX Tổng dư nợ HSX bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Tổng dư nợ HSX bình quân =
2
* Tỷ lệ thu lãi: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực
28
hiện doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu này càng cao phản ảnh
tình hình tài chính của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng
tốt. Nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện tính bất ổn trong cho vay. Có thể nợ xấu tiềm
ẩn cao nên ảnh hưởng đến khải năng thu hồi lãi của ngân hàng. Thông thường
qua tỷ lệ thu lãi có thể đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng và
tương lai của việc thu hồi các khoản vay. [1]
Tổng số lãi cho vay HSX đã thu trong năm
x 100% Tỷ lệ thu lãi (%) =
Tổng lãi cho vay HSX phải thu trong năm
1.2. Kinh nghiệm về cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương
mại và bài học đối với Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy
1.2.1. Một số kinh nghiệm thực tiễn
1.2.1.1. Kinh nghiệm tại Ngân hàng Agibank chi nhánh huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình
Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng
truyền thống: Khách hàng truyền thống được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là
những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên, lâu đời từ trước đến nay.
Thông qua mối quan hệ gắn bó lâu dài, ngân hàng đã quá am hiểu về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, cũng như năng lực quản lý… của
khách hàng. Do vậy, khi phát sinh những món vay mới của khách hàng, ngân hàng
sẽ giảm được tối thiểu các chi phí có liên quan tới thẩm định lẫn quy trình cho vay,
thời gian xét duyệt giảm xuống thúc đẩy món vay được thực hiện nhanh hơn.
Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, giám sát: Ngoài công tác giám sát
do CBTD tiến hành, Agribank chi nhánh huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình còn
thường xuyên tăng cường tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng. Nhiệm vụ
của tổ chức này là thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ, quy
trình tín dụng tìm ra những sai sót, vướng mắc vi phạm trong các khâu nghiệp vụ.
Trên cơ sở đó có thể đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả để cũng cố chất lượng
29
tín dụng, ngăn ngừa rủi ro. [8]
1.2.1.2. Kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình (Vietinbank Lệ Thủy)
Để nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất, Vietinbank Lệ Thủy luôn đảm
bảo thực hiện tốt quy trình cho vay. Đây là quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều bước.
CBTD cần phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định,
trong đó có khâu thẩm định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, các CBTD cũng phải rất
linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với
khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì các bước thu thập, điều
tra thông tin là không cần thiết, có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn. Đồng
thời, thực hiện chuyên môn hoá CBTD. Mỗi CBTD sẽ được giao phụ trách một
nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh.
Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của từng CBTD. Qua
đó, CBTD có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công
việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót
trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời tăng cơ
hội tiếp cận nhiều khách hàng mới ở trong nhóm khách hàng đó. [8]
1.2.1.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương chi nhánh huyện
Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình (Vietcombank Lệ Thủy)
Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt: Lãi suất là một yếu tố quan
trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của NHTM. Căn cứ vào đặc điểm
từng khoản tín dụng để phân chia thành các mức lãi suất khác nhau đảm bảo tính
cạnh tranh của lãi suất trên thị trường cũng như khả năng sinh lời. Căn cứ vào đối
tượng khách hàng là khách hàng cũ hay khách hàng mới, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình áp dụng các mức
lãi suất khác nhau. Khách hàng cũ thường xuyên có quan hệ với ngân hàng hoặc
thường xuyên có số dư tiền gửi lớn và có lịch sử quan hệ tốt, Ngân hàng phải sẵn
sàng áp dụng mức lãi suất thấp nhất có thể. Với các khách hàng mới cần phải tùy
thuộc vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh có đầu ra tốt không? Qua đó đánh
30
giá ý thức, ngân hàng có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn. [8]
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
tỉnh Quảng Bình
Trong điều kiện hiện nay để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc
tham khảo kinh nghiệm của các nước là cần thiết để có thể tiếp thu nhanh những
thành tựu công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động
cho vay nói riêng, nhằm rút nhanh khoảng cách về trình độ quản lý giữa nước ta và
các nước khác trên thế giới. Nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, vấn đề này càng được
coi trọng, tạo điều kiện cho sự lưu chuyển hàng hoá, tiền tệ được an toàn, nhanh
chóng và thông suốt giữa các quốc gia. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ giới hạn trong phạm vi của một chi nhánh tại địa bàn của một huyện nên đề tài
chỉ đi sâu vào những khía cạnh cần lưu ý đối với Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy qua kinh nghiệm thực tiễn của một số chi nhánh tại hai huyện nói trên.
Phát triển, mở rộng và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay nói chung,
hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với
các NHTM, trong đó có Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Từ
các kinh nghiệm thực tiễn nếu trên, một số bài học bổ ích có thể rút ra cho Agribank
chi nhánh huyện Lệ Thủy là:
Thứ nhất, có chính sách lãi suất ưu đãi khuyến khích khách hàng hoàn trả
vốn đúng hạn; ưu tiên cho vay đối với khách hàng có kinh nghiệm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, khách hàng có tài sản bảo đảm;
Hai là, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay cũng như tình hình tài chính
của khách hàng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng;
Ba là, phát triển sản phẩm cho vay qua tổ/nhóm những khách hàng có cùng
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc những tổ/nhóm khách hàng có hoạt động sản
xuất kinh doanh hỗ trợ nhau từ khâu cung cấp nguyên liệu - sản xuất - tiêu thụ sản
phẩm; đồng thời xác định hạn mức cho vay cho từng ngành nghề, khu vực để đảm
bảo chất lượng khoản vay và tạo điều kiện cho khách hàng phát triển.
Kế đến, ngân hàng cần có văn bản, quy trình thẩm định cho vay, đánh giá
xếp hạng tín dụng hiệu quả, thường xuyên phân loại khách hàng nhằm xác định
31
đúng chất lượng khoản vay, hạn chế cho vay dưới chuẩn;
Cuối cùng, ban lãnh đạo cần lựa chọn hướng đi phù hợp cho hoạt động cho
vay, phù hợp với từng thời kỳ vì môi trường kinh tế, xã hội, chính trị,… luôn vận
động không ngừng;
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa tới một số lý luận cơ bản về hộ sản
xuất, nhu cầu vốn của hộ sản xuất, về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay
hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. Luận văn đã phân tích sự cần thiết phải cho
vay cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng tới cho vay hộ sản xuất trong ngân hàng
thương mại. Bên cạnh đó, Chương 1 của luận văn cũng đã đề cập tới kinh nghiệm
cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn và rút ra bài học
cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Tóm lại những vấn đề
được khái quát và trình bày trong chương 1 được sử dụng làm cơ sở khoa học cho
việc đi sâu phân tích, đánh giá tình hình thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất
32
tại chi nhánh huyện Lệ Thủy ở chương 2.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ra đời trước đây trong điều kiện nền kinh
tế còn điều hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, là Ngân hàng trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Trước năm 1988, Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có
tên là Ngân hàng Nhà nước huyện Lệ Ninh. Đến năm 1988 Ngân hàng Phát triển
nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Khi đó Ngân hàng Phát triển nông nghiệp
Lệ Ninh được thành lập. Đến năm 1992 cùng với việc tách huyện Lệ Ninh thành hai
huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Lệ Ninh
cũng được tách thành hai Ngân hàng hoạt động tại hai huyện. Ngày 22/12/1992,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch và 43 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh
trong đó cho chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Lệ Thủy. Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy được hình thành từ đó. Tính đến năm 1996, mạng lưới hoạt động
của Ngân hàng trên địa bàn huyện gồm có một Ngân hàng cấp 3 là hội sở trung tâm
và chi nhánh cấp 4 trực thuộc là Ngân hàng cấp 4 Chợ Trạm và Ngân hàng cấp 4
Mỹ Đức. Và khi đó Ngân hàng phục vụ người nghèo được ra đời thuộc Agribank
chi nhánh huyện Lệ Thủy. Lúc này hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
ngân hàng, Chi nhánh còn thực hiện cho vay xóa đói giảm nghèo, phục vụ nhu cầu
cho đa số hộ nghèo trên địa bàn, góp phần cải thiện đời sống của bà con tại địa
phương. Năm 2003, Ngân hàng Người nghèo chính thức tách riêng hoạt động với
33
tên gọi Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến cuối năm 2004, Chi nhánh đã bàn giao
hết vốn Ngân sách cho Ngân hàng chính sách xã hội. Như vây, Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy được trả về đúng vị trí, vai trò kinh doanh tiền tệ của mình.
Đến nay, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh gồm có Hội sở chính đặt tại số:
21, đường Nguyễn Tất Thành, thị trấn Kiến Giang và 3 Phòng giao dịch trực thuộc
đặt tại xã Cam Thủy, xã Mỹ Thủy và tại thị trấn Nông Trường Lệ Ninh.
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, tư
nhân, cá thể. Lệ Thủy là một huyện đông dân, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua nhìn chung có nhiều
thuận lợi xen lẫn những khó khăn thử thách. Hoạt động thu hút vốn của Ngân hàng
được xem là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là hoạt động sống còn của
Ngân hàng. Một điểm quan trọng giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển là ngân hàng
có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách hàng chu
đáo, tận tình.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
2.1.2.1. Chức năng
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy là đơn vị có chức năng trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Agibank Việt Nam. Ngoài ra, Chi
nhánh còn thực hiện nhiệm vụ tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát
nội bộ theo uỷ quyền của Agibank Việt Nam cũng như thực hiện các chức năng
khác của Agibank Việt Nam giao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Thực hiện chức năng trên, Chi nhánh có các nhiệm vụ:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác; các hình thức huy động vốn
34
khác theo quy định của NHNN và của Agibank Việt Nam;
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ, ngoại tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các tổ chức,
cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Kinh doanh ngoại hối khi được Agibank Việt Nam cho phép;
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác;
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định
của Agibank Việt Nam;
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của Pháp luật và của Agibank
Việt Nam;
- Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo
lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân
trong nước theo quy định của Agibank Việt Nam;
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng xây dựng dự án.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của Agibank Việt Nam;
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của
Agibank Việt Nam;
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và
đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Agibank Việt
Nam;
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị,... phục vụ
trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng như quảng bá thương hiệu
của Agibank Việt Nam;
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Agibank Việt Nam.
35
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Agibank Việt Nam giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Đến 31/12/2016, tổng số lao động của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh
Quảng Bình là 44 người, Chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng,
đứng đầu là Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
Ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng ngày thông qua các bộ phận giúp việc
gồm 02 phòng ban chức năng và 3 phòng giao dịch. Dưới quyền trực tiếp Giám đốc có
01 Phó Giám đốc phụ trách mảng cấp tín dụng. Đây là những người trợ giúp Giám đốc
trong quản trị điều hành một số công việc thuộc lĩnh vực được phân công và cùng với
Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động chung của Ngân hàng: chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai công việc, thực hiện chủ trương chính sách
và quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng,...
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoach kinh doanh
Phòng Kế toán Ngân quỹ
Phòng giao dịch Mỹ Đức
Phòng giao dịch Kiến Giang
Phòng giao dịch Chợ Trạm
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank
36
chi nhánh huyện Lệ Thủy
* Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng tại trụ sở chính trung tâm; quản lý và sử
dụng vốn; quản lý và điều hành thanh khoản các khoản tín dụng; xây dựng và quản
lý kế hoạch kinh doanh, phát triển sản phẩm; xem xét, thẩm định và tư vấn cho
Giám đốc trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của
Ngân hàng và của ngành; quản lý toàn bộ quy trình tín dụng từ khâu thẩm định
khách hàng cho đến khi tất toán khoản vay; phụ trách mảng rủi ro tín dụng; thực
hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; thường xuyên
theo dõi tình hình khách hàng, lập phương án và thực hiện thu hồi nợ đối với những
khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.
* Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Gồm có 3 bộ phận chính:
- Bộ phận Kế toán Ngân quỹ:
Thực hiện quản lý chứng từ hoá đơn thanh toán, lập các báo cáo tài chính
ngày, tháng, quý, năm; lập kế hoạch tài chính; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
trong nước, giải ngân, thu nợ, hạch toán chi phí, thuế; xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng,...; tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp với khách
hàng; cung cấp thông tin kế toán cho các phòng ban chức năng và Ban giám đốc.
- Bộ phận Dịch vụ - Maketting:
Quản lý việc sử dụng thiết bị tin học, thực hiện việc kiểm tra, đăng ký thông
tin khách hàng, mở tài khoản, phát hành thẻ ATM,… Bên cạnh đó phụ trách công
tác quảng cáo tuyên truyền về các sản Thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
tiến hành các hoạt động liên quan đến các nghiệp vụ xuất nhập khẩu của khách hàng
như mở L/C, chuyển tiền ra nước ngoài…. Quản lý, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm kinh doanh ngoại hối.
- Bộ phận Hành chính:
Quản lý, theo dõi, bảo quản các tài sản, vận hành và xử lý các phương tiện đi
lại của cơ quan.Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, theo
37
chỉ đạo của Ban giám đốc.
* Các phòng giao dịch
Gồm 3 Phòng giao dịch được phân bổ đều trên địa bàn hoạt động của Chi
nhánh bao gồm: Phòng giao dịch Mỹ Đức, Phòng giao dịch Chợ Trạm và Phòng
giao dịch Kiến Giang. Các Phòng giao dịch trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ huy
động vốn, cho vay và các nghiệp vụ khác.
2.1.4. Đặc điểm đội ngũ lao động của Chi nhánh
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -2016
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
SL
SL
SL
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
(%)
(%)
(%)
+, -
%
+, -
%
(Người)
(Người)
(Người)
41
100
42
100
44
100
1
2.4
2
4.8
Tổng số CBNV
* Theo giới tính
- Nam
21
51.2
21
50
22
50
0
0
1
4.8
20
48.8
21
50
22
50
1
5.0
1
5.0
- Nữ
* Theo trình độ
39
95.1
40
95.2
42
95.5
1
2.6
2
5.0
- ĐH, trên ĐH
0
0
0
0
0
0
0
- Cao đẵng
4.9
4.8
4.5
2
2
0
0
0
0
2
- Trung cấp
0
0
0
0
0
0
0
- Phổ thông
* Theo nghiệp vụ
20
48.8
20
47.6
21
47.7
0
0
1
5.0
- Tín dụng
- Kê toán
13
31.7
14
33.3
15
34.1
1
7.7
1
7.1
9.8
9.5
9.1
4
4
0
0
0
0
4
- Ngân quỹ
2.4
2.4
2.3
1
1
0
0
0
0
1
- Tin học
- DV&MKT
2.4
2.4
2.3
1
1
0
0
0
0
1
- HCNS
4.9
4.8
4.5
2
2
0
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0.0
0
0
0
- LĐ khác
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Xét về cơ cấu đội ngũ lao động ta thấy, do Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy tỉnh Quảng Bình xác định hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nên CBTD
38
luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động. Cụ thể, năm 2014 CBTD chiếm 48,8%,
năm 2015 là 47,6% và năm 2016 chiếm 47,7%. Mặc dù vậy so với yêu cầu thực tế
của hoạt động tín dụng vẫn còn thiếu nhiều cần bổ sung tuyển dụng thêm trong thời
gian tới.
Về trình độ chuyên môn: Đến 31/12/2016 chi nhánh có 13 thạc sỹ (chiếm
29,5%), đại học 29 người (chiếm 65,9%) và dưới đại học 02 người (chiếm 4,5%).
Số cán bộ được đào tạo chính quy 29 người (chiếm 65%). Đây là một tỷ lệ tương
đối cao, vì vậy có thể nói chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh cơ bản đáp ứng
yêu cầu hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3
năm 2014 – 2016
2.1.5.1. Huy động vốn
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề
huy động vốn của các NHTM trở nên khó khăn hơn. Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình đã chủ động phát triển mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản
phẩm huy động, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tăng cường quảng cáo
thương hiệu,…từ đó khả năng huy động vốn của Chi nhánh ngày càng tăng lên.
Năm 2014 và 2015, do thị trường khan hiếm vốn nên nhiều NHTM nhỏ đã sẵn sàng
huy động vốn với chi phí vượt mức lãi suất trần theo quy định của NHNN. Tuy
nhiên, Chi nhánh vẫn nghiêm túc thực hiện quy định về lãi suất huy động này. Do
đó, nhiều khách hàng của chi nhánh có xu hướng rút tiền gửi để sang gửi tiền tại các
TCTD khác. Bên cạnh đó, một số NHTM nhỏ phải tiến hành cơ cấu nên nhiều
khách hàng có xu hướng thích gửi tại TCTD lớn an toàn hơn là hưởng mức lãi suất
cao tại TCTD nhỏ. Chính vì vậy, dù thị trường khan hiếm vốn nhưng năm 2015 chi
nhánh vẫn tăng được 11.2% nguồn vốn huy động. Đặc biệt năm 2016 khi thị trường
ổn định thì Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đạt được số vốn
huy động cao tăng 286.428 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 33.8% điều này một lần nữa
chứng tỏ uy tín và khả năng tăng trưởng bền vững Agribank chi nhánh huyện Lệ
39
Thủy tỉnh Quảng Bình.
ĐVT: Triệu đồng
1,200,000
1,071,406
971,309
1,000,000
872,852
784,978
805,711
731,487
800,000
Tổng nguồn vốn
600,000
Tiền gửi có KH
Tiền gửi không KH
400,000
100,097
200,000
67,141
53,491
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
2.1.5.2. Hoạt động cho vay
* Về tốc độ tăng trưởng cho vay
Chính sự gia tăng nhanh chóng của nguồn vốn đã tạo đà và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh, giúp Ngân hàng
tăng trưởng thuận lợi. Định hướng chung của Agibank Việt Nam, Agibank tỉnh
Quảng Bình là tăng trưởng tín dụng và Chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật
này. Vì vậy, năm 2014 Chi nhánh đã tập trung tăng trưởng cho vay tổng dư nợ đến
31/12/2014 nợ là 557.265 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 136.517 triệu đồng, tỷ
lệ tăng trưởng đạt 32,4%. Đến 31/12/2015 tổng dư nợ là 704.860 tỷ đồng, tăng
147.595 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 26,5%. Năm 2015, mặc dù tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ khá cao song không như định hướng Ban lãnh đạo đặt ra, tỷ lệ tăng
trưởng, và thị phần bị giảm. Nguyên nhân chính bởi sự tăng trưởng cao của ba tổ
chức tín dụng trên địa bàn Ngân hàng Viettinbank tăng trưởng 101,4%,
Vietcombank tăng trưởng 62,3%, quỹ tín dụng xã tăng 53,3%. Năm 2016, nền kinh
tế chính trị ổn định các công trình xây dựng, đường sá ở địa phương được đầu tư
mạnh mẽ. Nhận thấy vấn đề này, Ban lãnh đạo chi nhánh đã định hướng chính sách
40
tăng trưởng tín dụng và mở rộng quy mô, đồng thời tập trung vào việc cơ cấu lại nợ,
giảm dư nợ ở một số khách hàng lớn có dấu hiệu khó khăn, các khách hàng kinh
doanh ở các ngành nghề có độ rủi ro cao như nuôi trồng, đánh bắt trên biển,….đến
năm 2016 dư nợ tăng 216.945 triệu đồng tỷ lệ tăng 30,8%, thị phần cũng tăng so
ĐVT: Triệu đồng
1,000,000
921,023
900,000
804,320
800,000
704,860
Tổng dư nợ
700,000
605,786
557,265
600,000
472,500
Dự nợ cho vay Hộ sản xuất
500,000
400,000
300,000
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp
200,000
116,703
99,074
84,765
100,000
-
với năm 2015.
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
* Về nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu
Đặc điểm chung nhất ở Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
là số lượng khách hàng lớn, dư nợ bình quân/khách hàng thấp nên độ rủi ro cũng
được phân tán nhiều. Mặc dù dư nợ quá hạn tăng qua các năm, song tỷ lệ nợ quá
hạn vẫn ở mức cho phép. Cụ thể nợ quá hạn năm 2014 là 14.125 triệu đồng tỷ lệ nợ
quá hạn 2,53% năm 2015 nợ quá hạn là 13.653 triệu đồng, tỷ lệ 1,94%, đến năm
2016 nợ quá hạn là 18.174 triệu đồng, tỷ lệ 1,97%. Năm 2016 nợ quá tăng so với
năm 2015 là 4.521 triệu đồng tỷ lệ tăng 33,1%. Qua đó có thể thấy một số vấn đề
của cơ cấu nhân sự ở Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Khi mà
tỷ lệ dư nợ và nguồn vốn hàng năm tăng cao từ 25% - 30% mà số lượng cán bộ
nhân viên không tăng. Dẫn đến có một số CBTD quản lý số lượng khách hàng
41
nhiều, khả năng quản lý nợ bị ảnh hưởng.
Khi mà nợ quá hạn có dấu hiệu tăng, thì ngược lại tỷ lệ nợ xấu được giảm đi
nhiều năm 2014 tỷ lệ nợ xấu 1,36%, năm 2015 giảm xuống còn 0,48% và đến năm
2016 chỉ còn 0.15% trên tổng dư nợ. Điều đó một phần do khả năng quản lý và điều
hành của Chi nhánh nhưng không hẳn là tất cả. Bởi vì, năm 2015 Chi nhánh xử lý
rủi ro 3.000 triệu đồng và bán nợ VAMC 1.500 triệu đồng. Đến năm 2016 Chi
nhánh cũng đã phải xử lý rủi ro lên đến 6.200 triệu đồng. Và xét trên tổng thể nợ
xấu nội ngoại bảng của Chi nhánh cụ thể như sau: năm 2014 tổng nợ nợ xấu 10.781
triệu đồng, tỷ lệ 1,93%, năm 2015 tổng nợ xấu 12.005 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,7%,
ĐVT: Triệu đồng
và năm 2016 tổng nợ xấu 13.297 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,44% trên tổng dư nợ.
Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
* Về cơ cấu dư nợ cho vay
Chi nhánh đã duy trì tỷ lệ cho vay trung, dài hạn khoảng 33% - 35%. Với
tình hình kinh tế như hiện nay chi nhánh chủ trương giữ vững mức cho vay trung,
dài hạn, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có biến động nhưng không đáng kể
từ 33,4% năm 2014 xuống còn 31,3% năm 2015, đến năm 2016 là 35,1%. Trong
bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, cùng với đặc thù kinh doanh trên địa bàn thị
huyện Lệ Thủy khách hàng cho vay chăn nuôi, trồng trọt chiếm tỷ trọng cao thì
42
chính sách tín dụng của chi nhánh là phù hợp.
* Về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn huy động/dư nợ cho vay của Chi nhánh qua các năm 2014,
2015, 2016 đều lớn hơn 1, có nghĩa là Chi nhánh sử dụng vốn chưa triệt để cho
vay, đồng thời phải bán vốn cho Ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, với việc thừa và
bán vốn làm chi nhánh tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh và tăng
thu nhập cho chi nhánh.
Năm 2015 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2014 là 87.874 triệu đồng,
tỷ lệ tăng trưởng 11.2 %. Đến năm 2016 nguồn vốn huy động tăng cao so với năm
2015 là 286.428 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng 32.8%. Điều này chúng tỏ nguồn vốn
huy động tăng trưởng tốt và ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh của
chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần tập trung hơn nữa để phát triển tín dụng,
sử dụng đồng vốn huy động hiệu quả hơn.
* Về thu nhập
Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 97% - 98% tổng thu nhập của
toàn chi nhánh, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh phụ thuộc
nhiều vào hoạt động cho vay. Chi nhánh cần tăng cường thu nhập từ dịch vụ như
thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ ATM,…
để đa dạng nguồn thu nhập.
Bảng 2.2: Tình hình thu nhập của Chi nhánh trong giai đoạn 2014 – 2016
Giá trị
Cơ
Giá trị
Cơ
Giá trị
Cơ
2015/2014
2016/2015
So sánh Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(Triệu
cấu
(Triệu
cấu
(Triệu
cấu
+, - %
+, -
%
(%)
(%)
(%)
đồng)
đồng)
đồng)
75.600 100 79.592 100 92.422 100 3.992
5,3 12.830 16,1
Tổng thu nhập
5,4 12.132 15,6
- Thu từ hoạt động TD 73.698 97,5 77.686 97,6 89.818 97,2 3.988
1.902
2,5
1.906
2,4
2.604
2,8
4
0.2
698 36,6
- Thu ngoài tín dụng
Chỉ tiêu
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Tổng thu nhập của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Cụ thể, tăng từ 75,600
43
tỷ đồng năm 2014 lên 79,592 tỷ đồng vào năm 2015 và 92,422 tỷ đồng vào năm
2016. Điều này chứng tỏ, Ban lãnh đạo chi nhánh đã quản trị hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, tận thu tuyệt đối các khoản được thu
như nợ xử lý rủi ro, nợ bán VAMC.
2.2.Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Tình hình thực hiện các quy định về cho vay hộ sản xuất của
Agibank tại Chi nhánh
Hiện nay, Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình thực hiện
quy chế cho vay HSX theo Quyết định số 836/QĐ-HĐQT ngày 07/8/2014 của Hội
đồng quản trị Agibank Việt Nam, theo đó:
* Về nguồn vốn cho vay
Vốn Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình tự huy động tại
địa phương; vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tái chính, tín dụng
trong và ngoài nước; nguồn vốn ủy thác của Chính phủ.
* Về điều kiện vay vốn
Agribank Chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình xem xét và quyết định
cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, đối với Hộ gia đình, cá nhân:
+ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. Thực hiện các
quy định về bảo đảm tiền vay của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của
Agibank Việt Nam.
* Về lãi suất cho vay, phí và lệ phí
Hiện tại khách hàng là Hộ sản xuất vay vốn tại Chi nhánh không chịu bất kỳ
một khoản lệ phí nào. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay
đối với từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh (tối thiểu từ ba tháng hoặc sáu tháng
một lần) phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường và theo công bố của
44
Agribank từng thời kỳ. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản vay quá hạn do
Giám đốc chi nhánh quyết định nhưng tối đa không quá 150% lãi suất cho vay áp
dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD theo quy
định của NHNN Việt Nam và Agribank.
* Về thời hạn cho vay
Chi nhánh và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ
sản xuất, kinh doanh; thời hạn thu hồi của dự án đầu tư; khả năng trả nợ của khách
hàng; nguồn vốn của Agribank. Cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng; cho
vay trung hạn tối đa từ trên 12 tháng đến 60 tháng; cho vay dài hạn trên 60 tháng.
* Mức cho vay
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng mức cho vay tối đa không
quá 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Agribank để quyết định
mức cho vay. Trường hợp định giá lại tài sản bảo đảm, nếu giá trị tài sản giảm thấp hơn
lần định giá ban đầu thì mức cho vay hoặc dư nợ cũng phải giảm theo tương ứng.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án SXKD, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham
gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống,
cụ thể như sau:
Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn. Trường hợp khách hàng là HSX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay
vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu khách hàng là HSX vay vốn có đảm bảo
bằng tài sản nhưng được xếp hạng tốt theo quy định của Agribank, nếu có vốn tự có
thấp hơn quy định trên, Chi nhánh vẫn xem xét quyết định cho vay.
Đối với cho vay trung, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%
trong tổng nhu cầu vốn.
* Trả gốc và lãi vốn vay
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu
nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh
Quảng Bình và khách hàng thỏa thuận về việc trả gốc và lãi theo quy định như sau:
45
Các kỳ hạn trả nợ gốc tối đa không quá 12 tháng/kỳ
Các kỳ hạn trả nợ lãi: Phải được xác định cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ
hạn riêng; tháng/lần hoặc quý/lần.
Đối với khoản nợ vay không trả gốc hoặc lãi đúng hạn, được Chi nhánh đánh
giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, thì số nợ gốc của HĐTD đó chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi
suất nợ quá hạn như đã thỏa thuận trong HĐTD.
Trường hợp khách hàng trả nợ gốc trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày
nhận tiền vay đến ngày trả nợ theo lãi suất đã thỏa thuận tại HĐTD.
* Bộ hồ sơ cho vay
Tùy theo loại khách hàng, loại cho vay, phương thức cho vay, bộ hồ sơ do
khách hàng và ngân hàng lập đối với HSX bao gồm:
Hồ sơ do Hộ sản xuất lập và cung cấp cho Ngân hàng:
Hồ sơ pháp lý:
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, đối với
đại diện hộ gia đình để đối chiếu với giấy đề nghị vay vốn.
Giấy ủy quyền (nếu có) cho người đại diện chủ hộ đến giao dịch với ngân hàng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ gia đình có đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ vay vốn
Hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện đảm
bảo bằng tài sản lập giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
Hộ không phải lĩnh vực trên lập giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Ngoài các hồ sơ vay vốn đã quy định trên đối với hộ gia đình vay qua tổ vay
vốn phải có đơn xin gia nhập tổ vay vốn.
Hộ sản xuất vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có giấy tờ chứng minh
nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
Hồ sơ do ngân hàng lập:
Báo cáo thẩm định, tái thẩm định; biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu có); tờ
46
trình gửi ngân hàng cấp trên (nếu có); các loại thông báo như thông báo phê duyệt
khoản vay, thông báo phê duyệt hạn mức tín dụng, thông báo từ chối cho vay, thông
báo nợ đến hạn, quá hạn.
Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập:
HĐTD/sổ vay vốn; giấy nhận nợ; hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ
khác có liên quan theo quy định hiện hành; biên bản kiểm tra sau khi cho vay; biên
bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro); các giấy tờ khác.
Đối với các khoản vay theo chỉ định, quyết định của Chính phủ, NHNN Việt
Nam: Thực hiện bộ hồ sơ cho vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam;
trường hợp Chính phủ, NHNN Việt Nam không quy định thì thực hiện theo quy
định trên.
* Bảo đảm tiền vay
Mức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác, HSX trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay đến 100 triệu đồng không
phải thế chấp tài sản, nhưng phải có vật tư tương đương đảm bảo; hộ kinh doanh,
sản xuất nghành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn vay đến
200 triệu đồng không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay.
* Phương pháp đầu tư vốn
Phương pháp cho vay trực tiếp
Hiện nay, tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình cho vay
HSX đang thực hiện phương pháp cho vay trực tiếp. Theo phương pháp này, khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn trực tiếp đến Ngân hàng hoặc gặp CBTD để đăng
ký, CBTD tiến hành thẩm định. Nếu khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định thì trực tiếp hướng dẫn cho khách hàng làm các thủ tục vay vốn. Sau khi hoàn
thiện hồ sơ theo quy định, khách hàng nhận tiền vay trực tiếp tại Ngân hàng.
Ưu điểm của phương pháp này:
- Áp dụng được với tất cả các hộ vay vốn.
- CBTD chủ động nắm bắt thông tin của khách hàng không bị chi phối bởi
47
một khâu trung gian nào.
Nhược điểm:
- Với số lượng bình quân mỗi CBTD phụ trách khoảng 500 hộ vay, thì việc
đáp ứng thời kịp thời vốn cho khách hàng tại những lúc nhu cầu cao điểm là rất khó.
- Địa bàn nông thôn khách hàng có nơi ở rất xa trụ sở ngân hàng, mỗi khi
khách hàng có nhu cầu cần vay vốn phải đến tận ngân hàng để đăng ký, gây phiền
hà cho khách hàng, chi phí cơ hội rất lớn.
- Đến kỳ thu nợ thu lãi, việc đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi là một áp lực đối
với CBTD dẫn đến chất lượng công việc không cao, nợ quá hạn sẽ tăng.
Phương pháp này chỉ phù hợp đối với những món vay lớn, số lượng khách
hàng ít.
Phương pháp cho vay trực tiếp thông qua tổ nhóm:
Theo phương pháp này, khi các thành viên trong tổ có nhu cầu vay vốn trực
tiếp đăng ký với tổ trưởng tổ vay vốn, tổ trưởng tổ vay vốn có trách nhiệm báo lại
với CBTD để cùng với CBTD thẩm định và quyết định cho vay hoặc không cho
vay. Sau đó tổ trưởng hoặc CBTD thông báo lại với khách hàng. Nếu khách hàng
đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng, CBTD hướng dẫn lập hồ sơ
vay vốn, khách hàng nhận tiền vay tại ngân hàng. Đến kỳ thu nợ, thu lãi tổ
trưởng trực tiếp thông báo trực tiếp cho các thành viên trong tổ mình đến tại địa
điểm nhất định thường là trụ sở UBND xã để tổ thu nợ lưu động của ngân hàng
trực tiếp thu. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi do tổ trưởng thực hiện. Trường hợp đặc
biệt như khách hàng cố tình không trả, nợ quá hạn thì CBTD cùng với tổ trưởng
đôn đốc, hoặc có biện pháp để thu hồi. Tổ trưởng nhận được một khoản hoa hồng từ
thu lãi theo quy định.
Ưu điểm:
- Phương pháp này giảm bớt được thời gian đi lại, chờ đợi trả nợ và trả lãi
giảm chi phí cơ hội của khách hàng.
48
- Tăng sự kiểm tra, giám sát trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, giúp cho ngân hàng nắm được nhiều thông tin của khách hàng qua tổ trưởng do đó quản lý vốn an toàn, hiệu quả hơn.
- Giảm bớt sự quá tải của CBTD, vì một số công việc như thông báo nợ đến
hạn, lãi đến hạn, thu lãi định kỳ đều do tổ trưởng đảm nhận.
- Việc thu nợ thu lãi lưu động giảm bớt áp lực khách hàng tại trụ sở ngân hàng. Nhược điểm của cho vay qua tổ nhóm: - Thêm thủ tục cho khách hàng vay vốn, và chỉ phù hợp với món nhỏ. - Nếu quản lý không tốt sẽ xảy ra việc tổ trưởng trở thành ‘Cò” tín dụng, thu nợ, thu lãi của khách hàng không nộp ngân hàng, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn, gây phiền toái cho khách hàng trong việc vay vốn.
2.2.2. Số lượng khách hàng vay vốn hộ sản xuất
Bảng 2.3: Tình hình hộ sản xuất vay vốn giai đoạn 2014 - 2016
ĐVT: lượt vay
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014
2016/2015
Cơ
Cơ
Cơ
Chỉ tiêu
Số
Số
Số
cấu
cấu
cấu
+, -
% +, -
%
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(%)
Tổng số lượt KH/HSX vay
5.150 100,0
5.632 100,0
6.391 100,0
482
9,4 759
13,5
vốn
6,6
14,8
100,0
5.632
100,0
6.391
100,0
482
759
Theo lĩnh vực sử dụng vốn vay 5.150
-
- Nông nghiệp
4.378
85,0
4.665
82,8
5.356
83,8
287
40,5
691
-66,0
163
3,2
97
1,7
33
0,5
-66
42,9
-64
15,2
- Ngư nghiệp, thủy sản
609
11,8
870
15,4
1.002
15,7
261
132
9,4
13,5
- Thương mại, dịch vụ
12,5
14,7
5.150
100,0
5.632
100,0
6.391
100,0
759
482
Theo phương pháp cho vay
3.380
65,6
3.802
67,5
4.360
422
68,2
3,4
558
11,0
- Vay trực tiếp
1.770
34,4
1.830
32,5
2.031
60
31,8
201
9,4
13,5
- Vay thông qua tổ nhóm
8,9
13,9
759
5.150
100,0
5.632
100,0
6.391
100,0
482
Theo hình thức đảm bảo
3.557
69,1
3.873
68,8
4.413
69,1
316
10,4
540
12,5
- Có đảm bảo
1.593
30,9
1.759
31,2
1.978
30,9
166
6,6
219
14,8
- Không đảm bảo
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Từ năm 2014 đến năm 2016 tổng số hộ sản xuất có xu hướng tăng. Cụ thể:
49
năm 2014 có 5.150 hộ đã tiến hành vay vốn sản xuất tại Chi nhánh, đến năm 2015
đã có 5.632 hộ vay vốn sản xuất (tăng 9,4% so với năm 2014) và năm 2016 số hộ
vay vốn đã tăng lên 6.391 (tăng 13,5% so với năm 2015). Điều này phản ánh thực tế
là đầu tư kinh tế hộ đã có những bước đột phá. Điều này cũng phù hợp với những
thay đổi của nền kinh tế và định hướng kinh doanh của chi nhánh là tập trung vào
cho vay hộ sản xuất, kinh doanh, khách hàng nhỏ, lẻ để giảm thiểu rủi ro.
2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh
Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3
năm 2014 -2016
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Cơ
Cơ
Cơ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
(Triệu
(Triệu
(Triệu
cấu
cấu
cấu
+, -
%
+, - %
đồng)
đồng)
đồng)
(%)
(%)
(%)
557.265 100,0 704.860
100,0 921.023
100,0 147.595 26,5 216.163 30,7
Tổng dư nợ cho vay
472.500
84,8 605.786
85,9 804.320
87,3 133.286 28,2 198.534 32,8
Dư nợ cho vay HSX
472.500
605.786
804.320
133.286 28,2 198.534 32.8
*Theo thời hạn vay
314.566
66,6 416.049
68,7 521.914
64,9 101.483 32,3 105.865 25,4
- Ngắn hạn
157.934
33,4 189.737
45,6 282.406
35,1
31.803 20,1
92.669 48,8
- Trung, dài hạn
605.786
804.320
133.286 28,2 198.534 32,8
*Theo hình thức cho vay 472.500
310.066
65,6 408.765
67,5 548.772
68,2
98.699 31,8 140.007 34,3
- Trực tiếp
162.434
34,4 197.021
32,5 255.548
31,8
34.587 21,3
58.527 29,7
- Qua tổ nhóm
472.500
605.786
804.320
133.286 28,2 198.534 32,8
*Theo ngành nghề
369.940
78,3 436.790
72,1 563.853
70,1
66.850 18,1 127.063 29,1
- Nông nghiệp
3,8
10.019
1,7
1.719
0,2
-8.101 -44,7
-8.300 -82,8
- Ngư nghiệp, thủy sản 18.120
84.440
17,9 158.977
26,2 238.748
29,7
74.537 88,3
79.771 50,2
- Thương mại, dịch vụ
605.786
804.320
133.286 28,2 198.534 32,8
*Theo hình thức bảo đảm 472.500
406.993
86,1 516.767
85,3 680.438
84,6 109.774 27,0 163.671 31,7
- Có bảo đảm
65.507
13,9
89.019
14,7 123.882
15,4
23.512 35,9
34.863 39,2
- Không bảo đảm
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Bảng 2.4 cho biết tình hình dư nợ của Chi nhánh qua ba năm 2014 - 2016, theo đó
dư nợ cho vay Hộ sản xuất chiếm rất lớn (84,8% - 87,3%) trong tổng dư nợ và số
50
tuyệt đối tăng nhanh. Năm 2014 dư nợ Hộ sản xuất 472.500 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 84,8%. Năm 2015 dư nợ Hộ sản xuất 605.786 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
85,9%, tăng so với 2014 là 147.585 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26,5%. Năm 2016 dư nợ
Hộ sản xuất 921.023 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,3%, tăng so với 2015 là 216.163
triệu đồng, tỷ lệ tăng 30,7%. Xét về tỷ trọng dư nợ thấy rằng sự phù hợp trong cơ cấu
các thành phần kinh tế. Huyện Lệ Thủy với 26 xã và hai Thị trấn, khu vực nông
nghiệp nông thôn chiếm hơn 80% dân số và hơn 75% lực lượng lao động.
Mức độ đang dạng hóa trong cơ cấu cho vay hộ sản xuất:
- Theo thời hạn vay: chi nhánh chú trọng đến tăng trưởng cho vay vốn lưu
động ngắn hạn hơn là cho vay trung, dài hạn. Năm 2014, tỷ trọng cho vay ngắn hạn
hộ sản xuất đạt 66.6% tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất, năm 2015 là 68,7%, năm
2016 là 64,9%, điều này giúp chi nhánh thu hồi nợ nhanh hơn, giảm thiểu rủi ro.
Tuy nhiên, rủi ro càng cao lợi nhuận càng lớn nên thường các khoản cho vay trung,
dài hạn có biên độ lợi nhuận cao hơn với khoản vay ngắn hạn. Khi nền kinh tế đang
trong giai đoạn ổn định như thế này, chi nhánh cần cơ cấu lại dư nợ cho vay hộ sản
xuất theo định hướng tăng trưởng cho vay trung, dài hạn để gia tăng lợi nhuận. Cơ
cấu dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn nên duy trì tỷ lệ là 60/40.
- Theo ngành nghề: dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành phản ánh
được tình hình kinh tế của Huyện nhà trong 3 năm qua, đó là chuyển dịch dần cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) và ngư nghiệp, thủy sản sang
thương mại, dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Huyện nhà. Tỷ
trọng cho vay trồng trọt chăn nuôi có giảm nhưng vẫn là chủ đạo chiếm hơn 70%
trong cơ cấu cho vay hộ sản xuất. Thương mại - dịch vụ là ngành có dư nợ chiếm
thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh. Phù hợp với mục tiêu của
huyện là mở rộng sản xuất kinh doanh gắn với phát triển thương mại - dịch vụ. Hoạt
động thương mại - dịch vụ của huyện khá phát triển với 4 siêu thị quy mô lớn (1
siêu thị hàng tiêu dùng, 1 siêu thị điện máy, 2 siêu thị đồ gỗ mỹ nghệ), Chợ Tréo
mới được đầu tư xây dựng hiện đại. Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến từng
bước hình thành mạng lưới du lịch tâm linh gắn với du lịch làng nghề như: khu lưu
51
niệm Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, Chùa Hoằng Phúc, Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh,
Suối Bang các làng nghề truyền thống làng nón Quy Hậu, làng chiếu cói An Xá,…)
ngày càng thu hút nhiều khách du lịch đến thăm quan. Dịch vụ vận tải tăng trưởng
khá, các tuyến xe buýt liên tỉnh, liên huyện được mở rộng, dịch vụ viễn thông, công
nghệ thông tin, điện, nước, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, phòng trọ và các dịch vụ
nhu yếu phẩm… phát triển phục vụ cho khách du lịch. Tỷ trọng dư nợ ngư nghiệp
thủy sản của chi nhánh giảm hàng năm, một phần do yếu tố thị trường giá cả bấp
bênh độ rủi ro cao và một phần hậu quả của ảnh hưởng sự cố môi trường biển
FORMOSA.
- Theo tài sản bảo đảm: TSBĐ được coi là nguồn thu thứ 2 của ngân hàng
khi nguồn trả nợ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không trả được
nợ. Đối với khách hàng hộ sản xuất, chi nhánh chủ trương cho vay có TSBĐ, tỷ lệ
cho vay có TSBĐ đối với dư nợ cho vay hộ sản xuất bình quân 74,4%. TSBĐ chi
nhánh nhận chủ yếu đối với cho vay hộ sản xuất là bất động sản tại nên việc xử lý
TSBĐ khi rủi ro xảy ra tương dễ. Chi nhánh cần tăng cường đa dạng hóa loại
TSBĐ, có hướng dẫn cụ thể đối với việc xử lý TSBĐ và thường xuyên tổ chức các
buổi trao đổi về các khó khăn trong việc cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất
nói riêng nói riêng, đặc biệt là việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.
Dư nợ hộ sản xuất có TSĐB và không có TSĐB tăng đều qua 3 năm, trong
đó dư nợ có TSĐB chiếm tỷ trọng tương đối cao Năm 2014 (76,8%); Năm 2015
(74,1%); Năm 2016 (72,2%) và có xu hướng giảm dần. Trong khi đó dư nợ cho vay
không có TSĐB có xu hướng tăng dần Năm 2014 (23,2%); năm 2015 (25,9); Năm
2016 (27,8%). Như vậy trong 3 năm qua chi nhánh đã triển khai thực hiện Nghị
định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ đưa mức cho vay HSX không có TSĐB từ 50
triệu đồng lên 100 triệu đồng một cách khá tốt. Với số tiền cho vay không có TSĐB
lên 100 triệu đồng, chi nhánh cần xem xét đánh giá hiệu quả dự án, năng lực trả nợ
của khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định, giám sát chặt chẽ quá trình
52
sử dụng vốn vay để tránh những rủi ro có thể xảy ra.
2.2.4. Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất của Chi nhánh giai đoạn
2014 - 2016
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
2015/2014
2016/2015
Giá trị (triệu
Giá trị (triệu
Giá trị (triệu
+, -
%
+, - %
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
đồng)
đồng)
đồng)
Dư nợ bình quân HSX
429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 89.0 165,910 29.1
429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 89.0 165,910 29.1
* Theo lĩnh vực sử dụng vốn vay
- Nông nghiệp
346,884
80.9 403,365
74.8 500,322
71.0
56,482 16.3
96,957 24.0
- Ngư nghiệp,
15,738
3.7
14,070
2.6
5,869
0.8
-1,668 -10.6
-8,201 -58.3
thủy sản
- Thương mại,
66,388
15.5 121,709
22.6 198,863
28.2
55,321 83.3
77,154 63.4
dịch vụ
* Theo phương pháp cho vay
429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 51.2 165,910 59.1
- Vay trực tiếp
285,623
66.6 359,416
66.7 478,769
67.9
73,793 25.8 119,353 33.2
- Vay thông qua
143,386
33.4 179,728
33.3 226,285
32.1
36,342 25.3
46,557 25.9
tổ nhóm * Theo hình thức
429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 46.9 165,910 67.4
đảm bảo
- Có đảm bảo
364,777
85.0 461,880
85.7 598,603
84.9
97,103 26.6 136,723 29.6
- Không đảm bảo
64,232
15.0
77,263
14.3 106,451
15.1
13,031 20.3
29,188 37.8
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Tổng dư nợ bình quân hộ sản xuất có xu hướng tăng qua các năm giai đoạn
53
2014 – 2016. Trong đó, năm 2015 dư nợ bình quân tăng thêm đến 110,132 triệu
đồng (89,0%) so với năm 2014, năm 2016 dư nợ bình quân của Chi nhánh có tăng
thêm 165,910 triệu đồng (29,1%) so với năm 2015. Đa phần nguồn dư nợ này tập
trung tại các hộ sản xuất nông nghiệp, (năm 2014 chiếm 80,9%, năm 2015 chiếm
74,8% và năm 2016 chiếm 71,0%). Thêm vào đó, có đến hơn một nửa tổng số dư
nợ được vay trực tiếp, còn lại được vay dưới hình thức thông qua tổ, nhóm. Ngoài
ra, cho vay có đảm bảo vẫn là hình thức cho vay phổ biến tại Chi nhánh trong giai
đoạn 2014 – 2016, chiếm khoảng 85% tổng số dư nợ bình quân của hộ sản xuất.
2.2.5. Thị phần cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh trên địa bàn
Bảng 2.6: Thị phần cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy
qua 3 năm 2014 -2016
Dư nợ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
2015/2014
2016/2015
So sánh Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(Triệu
trọng
(Triệu
trọng
(Triệu
trọng
+, -
%
+, - %
(%)
(%)
(%)
đồng)
đồng)
đồng)
557.266 43,7
704.087 42,4
921.032 43,2 146.821 26,3 216.945 30,8
1. Agribank Lệ Thủy
472.500 41,3
605.786 40,7
804.320 42,1 133.286 28,2 198.534 32,8
Dư nợ cho vay HSX
381.020 29,8
390.355 23,5
415.896 19,5
9.335
2,5
25.541
6,5
2. Ngân hàng CSXH
381.020 33,3
390.355 26,2
415.896 21,8
9.335
2,5
25.541
6,5
Dư nợ cho vay HSX
150.866 11,8
231.271 13,9
307.868 14,4
80.405 53,3
76.597 33,1
3. Quỹ tín dụng các xã
150.866 13,2
231.271 15,5
307.868 16,1
80.405 53,3
76.597 33,1
Dư nợ cho vay HSX
100.430
202.251 12,2
300.880 14,1 101.821 101,4
98.629 48,8
7,9
4. Viettinbank Lệ Thủy
6,2
70.533
151.218 10,2
228.671 12,0
80.685 114,4
77.453 51,2
Dư nợ cho vay HSX
5,0
64.349
104.416
6,3
156.647
7,3
40.067 62,3
52.231 50,0
5. Vietcombank Lệ Thủy
4,4
50.560
89.174
6,0
130.252
6,8
38.614 76,4
41.078 46,1
Dư nợ cho vay HSX
1,8
22.713
26.426
1,6
29.835
1,4
3.713 16,3
3.409 12,9
6. Coopbank Lệ Thủy
1,6
18.438
21.621
1,5
23.330
1,2
3.183 17,3
1.709
7,9
Dư nợ cho vay HSX
Chỉ tiêu
1.276.644
100 1.658.806
100 2.132.158
100 382.162 29,9 473.352 28,5
Tổng cộng dư nợ
1.143.917
100 1.489.425
100 1.910.337
100 345.508 30,2 420.912 28,3
Tổng dư nợ CV HSX
54
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình)
Huyện Lệ Thủy là địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, bao gồm:
Agribank (Agribank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương (Vietinbank),
Ngân hàng Ngoại Thương (Vietcombank), Ngân hàng Chính sách xã hội và quỹ tín
dụng xã, cạnh tranh gay gắt trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, đầu tư tín dụng,
lãi suất cho vay ưu đãi, cơ chế thông thoáng,… đã tạo ra những khó khăn, áp lực
nhất định đối với chi nhánh.
Biểu đồ 2.4: Thị phần cho vay hộ sản xuất tại huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2014 - 2016
Dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so
với các NHTM trên địa bàn, bình quân trên 41,4% tổng dư nợ của địa bàn. Thị phần
cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh có biến động tăng giảm qua các năm (Năm
2014: 41,3%; Năm 2015: 40,7%; Năm 2016: 42,1%) nhưng không đáng kể. Điều
này đòi hỏi Chi nhánh cần phải lưu ý và có những giải pháp khắc phục để đạt được
định hướng kinh doanh của chi nhánh là dư nợ HSX phải chiếm thị phần 50%/tổng
55
dư nợ hộ sản xuất trên địa bàn.
2.2.6. Tình hình lãi suất cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.7: Lãi suất bình quân cho vay hộ sản xuất qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: %/năm
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
9,92
8,48
8,22
Lãi suất cho vay ngắn hạn HSX
11,43
10,21
9,80
Lãi suất cho vay trung, dài hạn HSX
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Nhìn vào bảng số liệu 2.7 và xem xét các quy định về cho vay tại Agribank
chi nhánh huyện Lệ Thủy thấy rằng: lãi suất cho vay ngắn hạn luôn thấp hơn lãi
suất cho vay trung, dài hạn. Lãi suất bình quân hàng năm đều giảm và phù hợp với
mặt bằng chung lãi suất huy động giảm của Chi nhánh và đảm bảo chênh lệch đầu
vào - đầu ra luôn ổn định ở mức 3,3%.
2.2.7. Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.8: Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh
qua 3 năm 2014 -2016
So sánh
Năm
Năm
Năm
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
+, -
% +, - %
206,266 34.4 201,048 25.0
Doanh số cho vay HSX
Triệu đồng 599,197 805,463 1,006,511
807,977
159,660 31.2 135,800 20.2
Doanh số thu nợ HSX
Triệu đồng 512,517 672,177
705,053
85,436 18.9 167,910 31.3
Tổng dư nợ HSX bình quân
Triệu đồng 451,707 537,143
Vòng
1.13
1.25
1.15
0.12 10.3
-0.11 -8.4
Vòng quay vốn
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Đối với các khoản cho vay hộ sản xuất ngắn hạn, Chi nhánh thường cho vay
kỳ hạn 6 - 12 tháng/lần cấp tín dụng. Với các khoản vay hộ sản xuất trung dài hạn,
chi nhánh thường cấp tín dụng 36 tháng. Do đó, vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất
56
của Chi nhánh lớn hơn 1 lần là đạt yêu cầu.
2.2.8. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh
qua 3 năm 2014 -2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
+, -
%
+, -
%
472.500 605.786
804.320
133.286
28,2
198.534
32,8
Triệu đồng
Dư nợ cho vay HSX
463.924 599.918
799.820
135.994
29,3
199.902
33,3
Nhóm 1
Triệu đồng
4.426
4.708
3,568
282.000
6,4
-1.140
-24,2
Nhóm 2
Triệu đồng
65.000
0.000
22.000
-65.00 -100,0
22.000
Nhóm 3
Triệu đồng
0.000
27.000
396.000
27.000
369.000 1367,0
Nhóm 4
Triệu đồng
4.085
1.133
514.000
-2.952 -72,26
512.867 45266,3
Nhóm 5
Triệu đồng
11.289
9.681
10.814
-1.608
14,2
1.133
11,7
Triệu đồng
Dư nợ quá hạn HSX
%
2,39
1,60
1,34
-0,79
-33,0
-0.26
-16,3
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX
4.150
1.160
932.000
2.990
-72,0 -228.000
-19,6
Triệu đồng
Nợ xấu cho vay HSX
0,88
0,19
0,12
-0,7
-78,2
-0,1
-39,5
%
Tỷ lệ nợ xấu HSX
14.125
13.653
18.174
-472
-3,3
4.521
33,1
Triệu đồng
Dư nợ quá hạn
%
2,53
1,94
1,97
-0,6
-23,5
0,0
1,8
Tỷ lệ nợ quá hạn
7.575
3.370
1.384
-4.205
-55,5
-1.986
-58,9
Triệu đồng
Nợ xấu cho vay
1,36
0,48
0,15
-0,9
-64,8
-0,3
-68,6
%
Tỷ lệ nợ xấu
57
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy) Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh chủ yếu là Nợ nhóm 2 do quá hạn trả lãi, quá hạn gốc, một phần gốc hoặc nợ thử thách. Tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm có xu hướng giảm (năm 2014: 2,39%; Năm 2015: 1,60%; Năm 2016 chỉ còn 1,34%). Chi nhánh đã tổ chức khoán triệt để chỉ tiêu thu lãi đến từng đơn vị, cá nhân gắn với chi lương kinh doanh và xét thưởng.
Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ sản xuất thường thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của toàn chi nhánh. Điều này chứng tỏ chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh được đảm bảo tốt. Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp để duy trì chất lượng cho vay hộ sản xuất.
Qua nghiên cứu tại Agribank Lệ Thủy việc cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) và qua phân tích thực trạng tài chính của dự án và tính khả thi của phương án SXKD trong dự án đầu tư. Song trên thực tế các HĐTD, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do, mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ, dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu. Nợ xấu thể hiện mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, gây đỗ vỡ uy tín, lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Nợ xấu là biểu hiện của rủi ro tín dụng đe dọa khả năng thu hồi vốn (gốc, lãi) của ngân hàng.
Theo quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN, một khoản vay được phân loại theo các tính chất: nợ quá hạn, các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn nợ, các khoản cơ cấu lại thời hạn trả nợ, các khoản chưa vượt qua thử thách quá hạn… Tại chi nhánh Agribank Lệ Thủy cũng phân loại các khoản nợ phân theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN và quyết định số 450/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 30/5/2014. Việc phân loại nợ được chia làm 5 nhóm, trong đó nợ xấu là các khoản nợ được phân vào nhóm 3 đến nhóm 5.
Qua Bảng số liệu 2.9 cho thấy: Nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng rất cao (chiếm
98,1%/tổng dư nợ HSX năm 2014; 99,0%/tổng dư nợ HSX năm 2015 và
99,4%/tổng dư nợ HSX năm 2016). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay HSX
giảm dần qua các năm, năm 2014 tỷ lệ nợ xấu HSX chiếm 0,88%, năm 2015 chiếm
0,19%, năm 2016 chiếm 0,12%. Tỷ lệ nợ xấu cho vay HSX qua các năm luôn thấp
hơn tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn chi nhánh. Chứng tỏ rằng việc đầu tư vào HSX tại
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có nguy cơ rủi ro thấp hơn loại đối tượng khác.
2.2.9. Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực
hiện doanh thu từ việc cho vay HSX. Tỷ lệ thu lãi càng cao phản ánh tình hình tài
58
chính của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng càng tốt, tỷ lệ thu
lãi thấp thể hiện tính bất ổn trong cho vay, nợ xấu tiềm ẩn cao nên ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi lãi của ngân hàng. Thông thường qua tỷ lệ thu lãi có thể đánh giá được
khả năng tài chính của khách hàng và tương lai của việc thu hồi các khoản vay.
Bảng 2.10: Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh
qua 3 năm 2014 -2016
So sánh
Năm
Năm
Năm
2015/2014
2016/2015
ĐVT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
+, - % +, - %
Triệu
76.533 77.646 91.442
1,113
1.5 13,796
17.8
Tổng lãi phải thu từ HĐTD
đồng
Triệu
64.432 65,898 79,207
1,466
2.3 13,309
20.2
Tổng lãi thực thu từ HĐTD
đồng
%
84,2
84,9
86,6
0.7
1.8
Tỷ lệ thu lãi thừ HĐTD
Triệu
56.055 57.990 69.702
1,935
3.5 11,712
20.2
Tổng lãi phải thu từ CV HSX
đồng
Triệu
49.345 54.018 67.304
4,673
9.5 13,286
24.6
Tổng lãi thực thu từ CV HSX
đồng
88,0
93,2
96,6
5.1
3.4
%
Tỷ lệ thu lãi cho vay HSX
76,6
82,0
85,0
5.4
3.0
%
Tỷ trọng thu lãi HSX/ tổng lãi
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)
Qua bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ thu lãi cho vay HSX có chiều hướng tăng dần,
năm 2014 là 88,0%; năm 2015 là 93,2%; năm 2016 là 96,6%. Tỷ trọng thu lãi từ
cho vay HSX trong tổng thu lãi hàng năm luôn cao hơn tỷ trọng tổng thu lãi của
toàn Chi nhánh. Tỷ lệ thu lãi có chiều hướng tăng và ở mức bình quân 92,6% là phù
59
hợp với mục tiêu và định hướng đặt ra của Agribank.
2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác cho vay hộ sản xuất 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Bảng 2.11: Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát
Đối tượng
Tiêu chí CBTD Khách hàng
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
100,0 120 100,0 21 Tổng số
Giới tính
Nam 12 57,1 52 43,3
9 42,9 68 56,7 Nữ
Độ tuổi
6 28,6 20 16,7 Dưới 30 tuổi
11 52,4 52 43,3 31 - 40 tuổi
4 19,0 32 26,7 41 - 50 tuổi
0 0,0 16 13,3 Trên 50 tuổi
Trình độ học vấn
0 0,0 78 65,0 Cao đẳng
16 76,2 40 33,3 Đại học
5 23,8 2 1,7 Sau đại học
Thời gian công tác
6 28,6 - - Dưới 5 năm
9 42,9 - - Từ 5 đến 10 năm
6 28,6 - - Trên 10 năm
Số lần giao dịch vay vốn sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
- - 36 30,0 1 lần
- - 68 56,7 Từ 2-3 lần
- - 16 13,3 Trên 3 lần
60
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
* Luận văn tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 21/21 CBTD đang làm việc tại
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, kết quả thu được như sau:
- Giới tính: Có 12 CBTD là nam (chiếm 57,1%) và 9 CBTD là nữ (chiếm
42,9%). Như vậy, có thể thấy không có sự khác biệt quá lớn trong tỷ lệ giới tính
đang làm công tác tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.
- Độ tuổi: Hơn một nửa số CBTD của ngân hàng có độ tuổi từ 31 đến 40
tuổi. Trong khi đó, độ tuổi từ 42 đến 50 chỉ có 4 cán bộ (chiếm 19%) và độ tuổi
dưới 30 tuổi có 6 cán bộ (chiếm 28,6%).
- Trình độ học vấn: CBTD của ngân hàng đều có trình độ đại học trở lên,
trong đó 76,2% là trình độ đại học và 23,8% là trình độ sau đại học. Điều này cho
thấy ngân hàng có lực lượng CBTD chất lượng.
- Thời gian công tác tại ngân hàng: Thời gian công tác từ 5 đến 10 năm
chiếm 42,9% trong tổng số CBTD. Công tác trên 10 năm và dưới 5 năm đều có
chung tỷ lệ là 28,6%. Điều này cho thấy CBTD đang công tác tại ngân hàng có
thâm niêm trong ngành lâu năm.
* Bên cạnh đó, luận văn cũng tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 120 khách hàng
có thực hiện vay vốn sản xuất từ Chi nhánh trong giai đoạn 2014 -2016. Cụ thể:
- Giới tính: Trong 120 khách hàng tham gia trả lởi bảng khảo sát, có 68
người là nữ (chiếm 56,7%) và 52 người là nam (chiếm 43,3%). Điều này nói lên
được khách hàng của Agribank Lệ Thủy khá cân đối giữa nam giới và nữ giới.
- Độ tuổi: Theo kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 31-
40 tuổi (chiếm 43,3%). Độ tuổi 31- 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nguyên nhân là chủ yếu
là do những người này có khả năng để vay vốn sản xuất với mức vay lớn và có khả
năng hoàn vốn cao.
- Trình độ học vấn: Qua khảo sát điều tra cho thấy về trình độ học vấn của
khách hàng vay vốn tại Agribank Quảng Bình chỉ ở mức độ trung bình. Trong đó,
khách hàng có trình độ Cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao 65%. Đây cũng được xem như
61
một khó khăn cho phía ngân hàng trong quá trình làm việc và xử lý nợ xấu.
- Số lần giao dịch vay vốn sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy:
Đa phần khách hàng đã từng giao dịch với ngân hàng từ 2 đến 3 lần (56,7%). Điều
này cho thấy phần nào sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng tại
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Sau khi chọn lọc, nghiên cứu này chấp nhận thang đo gồm 5 yếu tố ảnh
hưởng đến công tác cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.
Trong phần này nghiên cứu đưa ra những tiêu chí liên quan công tác cho vay
sản xuất để thu thập ý kiến đánh giá của CBTD đối với các tiêu chí đó.
- Quy trình và thủ tục cho vay vốn: 3 biến quan sát.
- Kiểm soát tài sản đảm bảo: 3 biến quan sát.
- Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ: 2 biến quan sát.
- Năng lực và thông tin khách hàng: 5 biến quan sát.
- Chính sách đối với CBTD: 2 biến quan sát
Thang đo được sử dụng để tiến hành điều tra khách hàng của Agribank chi
nhánh huyện Lệ Thủy gồm 5 thành phần chính:
- Quy trình và thủ tục cho vay: 4 biến quan sát.
- Sản phẩm cho vay: 4 biến quan sát.
- Công tác kiểm tra sau khi cho vay: 2 biến quan sát.
- Chất lượng CBTD: 4 biến quan sát
- Điều kiện vay vốn: 2 biến quan sát.
Tiến hành đánh giá hệ số Cronbach’s Anpha dựa trên kết quả điều tra tổng
thể 21 cán bộ làm công tác tín dụng và 120 khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng
62
cho vay sản xuất tại Chi nhánh. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra Cronbach’s Anpha của nhóm biến
Nhân tố Cronbach’s Alpha
I. Đối với CBTD
0,919 1. Quy trình và thủ tục cho vay vốn
0,897 2. Kiểm soát tài sản đảm bảo
0,719 3. Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ
0,938 4. Năng lực và thông tin khách hàng
0,794 5. Chính sách đối với CBTD
II. Đối với khách hàng
0,861 1. Quy trình và thủ tục cho vay
0,859 2. Sản phẩm cho vay
0,885 3. Công tác kiểm tra sau khi cho vay
0,934 4. Chất lượng CBTD
0,858 5. Điều kiện vay vốn
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Anpha đối với các khái niệm nghiên cứu
mà luận văn đưa ra cho thấy, hệ số Cronbach’s Anpha của tất cả các khái niệm
nghiên cứu đều đạt yêu cầu (0,6 < Cronbach’s Anpha <0,9) và các biến quan sát
có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0,3. Vì vậy, có thể nhận định rằng thang
63
đo được sử dụng trong nghiên cứu này là phù hợp và đáng tin cậy.
2.3.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và điều
kiện vay vốn hộ sản xuất
Bảng 2.13: Mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và
điều kiện vay vốn hộ sản xuất
Đồng ý Mean Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Bình thường Không đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)
0,0 0,0 9,5 61,9 28,6 4,19
0,0 0,0 9,5 76,2 14,3 4,05
0,0 0,0 9,5 76,2 14,3 4,05
0,0 0,0 50,0 30,0 20,0 3,70
0,0 33,3 33,3 30,0 3,3 3,03
0,0 30,0 36,7 30,0 3,3 3,07
0,0 0,0 30,0 40,0 30,0 3,00
0,0 0,0 16,7 60,0 23,3 4,07
0,0 13,3 20,0 50,0 16,7 3,70 I. Đánh giá của CBTD 1. Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý 2. Quy trình vay vốn tại ngân hàng nhanh chóng 3. Thủ tục cho vay đơn giản II. Đánh giá của khách hàng 1. Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù hợp 2. Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn giản 3. Công tác thẩm định trước khi cho vay nhanh gọn 4. Thủ tục hành chính đơn giản 5. Agribank cho hộ sản xuất vay đúng với quy định của pháp luật 6. Điều kiện cho vay ngân hàng đưa ra phù hợp
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Theo đánh giá của CBTD thì quy trình vay đã được Chi nhánh tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình chung của Agibank Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay các
bước của quy trình đã có tinh gọn, giảm phiền hà và các khâu không cần thiết
cho khách hàng, với mục tiêu mang đến tâm lý an toàn, nhanh chóng và kịp thời
cho khách hàng. Có 61,9% CBTD đánh giá đồng ý và 28,6% đánh giá rất đồng ý.
64
Như vậy, có thể thấy Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có quy trình cho vay hợp
lý. Bên cạnh đó, quy trình vay vốn được thực hiện nhanh chóng và thủ tục cho vay
đơn giản (76,2% cán bộ đánh giá đồng ý).
Theo khách hàng có thực hiện vay vốn sản xuất tại Chi nhánh thì Khách hàng
đánh giá quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù
hợp với giá trị trung bình của biến đạt được khá cao 3,70. Tất cả khách hàng vay vốn
sản xuất đều được bắt đầu từ việc lấy thông tin, tiếp xúc với nhân viên tín dụng. Sau đó
chuẩn bị giấy tờ/hồ sơ thủ tục cho việc vay vốn và được ngân hàng thẩm định. Cuối
cùng là phê duyệt khoản vay và thủ tục giải ngân. Tuy nhiên, theo khách hàng thì hồ
sơ, giấy tờ thủ tục vay vốn sản xuất còn rườm rà và công tác thẩm định còn chậm.
Về điều kiện vay vốn thì khách hàng đánh giá Chi nhánh đã áp dụng theo quy
định của pháp luật và quy định của Agribank Việt Nam (giá trị trung bình đạt được
khá cao, Mean = 4,07). Điều kiện cho vay ngân hàng đưa ra là phù hợp với điều
kiện cụ thể của huyện Lệ Thủy (Mean = 3,70).
2.3.4. Đánh giá của CBTD về công tác kiểm soát tài sản đảm bảo đối với
cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.14: Đánh giá của CBTD ngân hàng về kiểm soát tài sản đảm bảo đối
với cho vay hộ sản xuất
Đồng ý
Tiêu chí BQC Mức độ đánh giá (%) Bình thường Không đồng ý Rất đồng ý
(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)
0,0 0,0 28,6 47,6 23,8 3,95
0,0 0,0 23,8 61,9 14,3 3,90
0,0 0,0 38,1 42,9 19,0 3,81 Ngân hàng có hệ thống quy định, quy trình bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng Hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân hàng phù hợp Xử lý tài sản đảm bảo dễ dàng
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Theo kết quả thu thập được thì ngân hàng có hệ thống quy định, quy trình bài
65
bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng (Mean = 3,95), hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân
hàng phù hợp (mean = 3,90). Hệ thống tài sản đảm bảo, ngân hàng nhận được từ
khách hàng tại Agribank có thể tạm thời chia thành 7 nhóm. Bao gồm nhóm phương
tiện vận tải, giấy tờ có giá, bất động sản, máy móc thiết bị, hàng hóa kho hàng, tài
sản người bảo lãnh, quyền tài sản. Bất động sản là tài sản đảm bảo chủ yếu trong
các ngân hàng, có đến 60% dư nợ tại các ngân hàng hiện nay được đảm bảo bằng
bất động sản. Tài sản đảm bảo bằng bất động sản ở đây bao gồm nhà đất, bất động
sản dự án. Trên thực tế xử lý tài sản đảm bảo đối với ngân hàng nói chung hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên, tại địa bàn huyện Lệ Thủy chưa xảy ra các
trường hợp “rã đông” nợ xấu quá khó khăn (Mean = 3,81).
2.3.5. Đánh giá của CBTD về môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ
Bảng 2.15: Đánh giá của CBTD ngân hàng về môi trường pháp lý và kiểm soát
nội bộ đối với cho vay hộ sản xuất
Mức độ đánh giá (%)
Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý
(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)
Môi trường pháp lý hoàn 0,0 0,0 23,8 38,1 38,1 3,14 thiện
Công tác kiểm tra nội bộ 0,0 0,0 38,1 52,4 9,5 3,71 hiệu quả
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Nợ xấu luôn là mối nguy tiềm tàng. Cả ngành ngân hàng đều muốn đẩy
nhanh, đẩy mạnh tiến độ xử lý nợ xấu, tuy nhiên công cuộc này đối mặt với nhiều
thách thức pháp lý. Ngân hàng đã đối mặt và xử lý nhiều vấn đề liên quan đến nợ
xấu, nhưng cho đến nay, pháp lý vẫn là thách thức (Mean = 3,14). Rủi ro pháp lý trở
thành thách thức hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Công tác kiểm tra nội bộ được đánh giá là được thực hiện có hiệu quả trong
66
thời gian vừa qua (Mean = 3,71). Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vai trò quan
trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nói chung và của một tổ chức
tín dụng nói riêng. Mô hình hiện tại về kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của
các tổ chức tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy đảm bảo được chất
lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể, việc phân định trách nhiệm giữa các
cấp lãnh đạo trong các tổ chức tín dụng đối với hệ thống kiểm soát nội bộ rõ ràng,
công tác tự đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được chú trọng thực hiện.
2.3.6. Đánh giá của CBTD về năng lực và thông tin khách hàng vay vốn
hộ sản xuất
Bảng 2.16: Đánh giá của CBTD ngân hàng về năng lực và thông tin khách
hàng vay vốn hộ sản xuất
Mức độ đánh giá (%)
Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý
Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)
Năng lực quản lý kinh doanh 0,0 9,5 42,9 47,6 0,0 3,38 khách hàng tốt
Năng lực tài chính của khách 0,0 9,5 38,1 52,4 0,0 3,43 hàng tốt
Thông tin khách hàng trong 0,0 14,3 28,6 52,4 4,8 3,48 quá trình thẩm định đầy đủ
Căn cứ thẩm định thông tin 0,0 4,8 52,4 33,3 9,5 3,48 khách hàng cung cấp đầy đủ
Khách hàng có uy tín, sử dụng 0,0 4,8 33,3 52,4 9,5 3,67 vốn vay đúng mục đích
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Tất cả các nhận định về năng lực và thông tin của khách hàng đều được đánh
giá tốt, giá trị trung bình của các nhận định đều từ 3,38 trở lên. Nhận định uy tín của
67
khách hàng và việc sử dụng vốn vay đúng mục đích có giá trị trung bình cao nhất và
được hơn một nửa nhân viên tín dụng đánh giá đồng ý (52,4%). Trong khi đó, nhận
định về năng lực quản lý kinh doanh khách hàng được đánh giá thấp nhất. Qua đây,
ta có thể thấy được phần nào thực trạng cũng như năng lực của các hộ sản xuất.
2.3.7. Đánh giá của CBTD về Chính sách đối với cán bộ của Chi nhánh
Bảng 2.17: Đánh giá của CBTD ngân hàng về chính sách
đối với cán bộ tại Chi nhánh
Mức độ đánh giá (%)
Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý
Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)
Thường xuyên tổ chức các
buổi đào tạo, bồi dưỡng 0,0 0,0 19,0 52,4 28,6 3,10 kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ
Ngân hàng quan tâm đến
0,0 0,0 19,0 47,6 33,3 3,14 nâng cao kỹ năng cho
CBTD
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Trong thời gian vừa qua, chính sách đối với CBTD của Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy chưa thực sự được quan tâm đúng mực. Cụ thể: nhận định “Thường
xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ” chỉ có
giá trị trung bình đạt 3,10 và nhận định “Ngân hàng quan tâm đến nâng cao kỹ năng
68
cho CBTD” đạt 3,14.
2.3.8. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất
Mức độ đánh giá (%)
Đồng ý BQC Tiêu chí Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý
(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)
Lãi suất cho vay hộ sản
0,0 23,3 33,3 30,0 13,3 3,33 xuất tại Agribank huyện Lệ
Thủy hiện nay là phù hợp
vay Thời hạn vốn tại
Agribank huyện Lệ Thủy là 0,0 20,0 36,7 43,3 0,0 3,23 phù hợp với nhu cầu và khả
năng trả nợ
Số tiền vay vốn tại
Agribank đáp ứng nhu cầu 0,0 13,3 40,0 40,0 6,7 3,40 sản xuất, kinh doanh của
khách hàng là phù hợp
Kỳ trả nợ gốc và lãi sau khi 0,0 13,3 43,3 30,0 13,3 3,43 cho vay là phù hợp
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Ngân hàng được đánh giá là có lãi suất cho vay hộ sản xuất phù hợp (Mean =
3,33). Lãi suất vay điều chỉnh bởi ngân hàng Trung ương, qua điều tra tỷ lệ đồng ý
hơn khoảng gần 70%, xu hướng khách hàng vay vốn sản xuất thì thường họ tính
đến khả năng trả nợ và lựa chọn ngân hàng có lãi suất thấp và ổn định để vay. Lãi
suất cũng là yếu tố quan trọng trong quyết định vay của hộ sản xuất kinh doanh và
69
hầu hết hộ kinh doanh nào cũng muốn vay với mức ưu đãi.
Ngoài ra, thời gian vay vốn và kì trả nợ gốc và lãi là phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy (Mean = 3,40 và 3,43).
Tuy nhiên, Thời hạn vay vốn tại ngân hàng lại được đánh giá thấp nhất trong
số 04 nhận định liên quan đến sản phẩm cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân là do
ngân hàng vẫn còn đang chú trọng vào cho các hộ sản xuất vay ngắn hạn.
2.3.9. Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ
sản xuất
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ
sản xuất
Mức độ đánh giá (%)
Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý
Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)
Công tác kiểm tra, giám 0,0 0,0 33,3 53,3 13,3 3,80 sát sau khi giải chặt chẽ
Khách hàng sử dụng vốn 0,0 13,3 36,7 33,3 16,7 3,53 vay đúng mục đích
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Việc vay vốn sử dụng hiệu quả là vấn đề hết sức qua trọng, có một số bộ
phận khách hàng nhỏ vay vốn sử dụng trái mục đích vay. Do đó, ngân hàng rất
quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân. (Mean = 3,80). Bên
cạnh đó, theo như kết quả khảo sát điều tra thì đa số khác hàng đều sử dụng đúng
70
mục đích vốn vay (Mean = 3,53).
2.3.10 Đánh giá của khách hàng vay vốn sản xuất về chất lượng đội ngũ
CBTD
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng CBTD tại
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
Mức độ đánh giá (%)
Đồng ý BQC Tiêu chí Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý
(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)
CBTD có trình độ chuyên 0,0 20,0 33,3 40,0 6,7 3,33 môn cao
Thái độ phục vụ của 16,7 16,7 23,3 43,3 0,0 2,93 CBTD là tận tình chu đáo
CBTD tư vấn chi tiết các 0,0 20, 0 26,7 40,0 13,3 3,47 khoản vay
CBTD đưa ra các phương
0,0 13,3 33,3 36,7 16,7 3,57 thức lãi suất tốt nhất dành
cho khách hàng
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Về chất lượng CBTD đang công tác tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy,
khách hàng đánh giá cao về trình độ chuyên môn (Mean = 3,33), khả năng tư vấn
các khoản vay (Mean = 3,47) và việc CBTD đưa ra các phương thức lãi suất tốt
nhất dành cho khách hàng (Mean = 3,57).
Tuy nhiên, khách hàng còn chưa thực sự hài lòng về thái độ làm việc của nhân
viên tín dụng. Giá trị trung bình của biến này chỉ đạt 2,93. Điều này có thể lý giải là do
71
cường độ làm việc và khối lượng công việc của mỗi nhân viên tín dụng là lớn.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Ưu điểm
Một là, dư nợ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh tăng qua các năm; tỷ lệ cho
vay hộ sản xuất chiếm trên 85% tổng dư nợ. Với tốc độ phát triển của huyện Lệ
Thủy như hiện nay thì tỷ lệ này tương đối hợp lý. Chi nhánh đáp ứng tốt được nhu
cầu vay vốn của khách hàng hộ sản xuất. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt lãi suất
trên thị trường để linh hoạt trong điều hành lãi suất đối với từng phân khúc khách
hàng. Tạo được một nền dư nợ vững chắc và ổn định lâu dài và một thị phần khách
hàng truyền thống làm nền tảng phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại.
Hai là, Doanh số cho vay Hộ sản xuất không ngừng tăng lên và luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Sự tăng trưởng về doanh số cho vay hộ
sản xuất đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho Agrbank chi nhánh huyện Lệ Thủy
đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn SXKD, góp phần thực hiện quá trình CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới
của Chính phủ và địa phương.
Ba là: Vòng quay vốn qua hàng năm đều đạt trên 1 vòng, có chiều hướng
tăng dần và ổn định với số dư nợ tăng chứng tỏ vốn cho vay HSX đã được sử dụng
một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi
phí, đã góp phần tạo nâng cao thu nhập cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.
Bốn là, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay hộ sản xuất của chi nhánh
có xu hướng giảm, luôn được kiểm soát chặt chẽ và là mục tiêu hàng đầu để đảm
bảo chất lượng tín dụng; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% (chủ yếu là nợ nhóm 2), tỷ lệ nợ
xấu dưới 1% trong khi kinh tế ngày càng khó khăn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của
nhiều TCTD tăng cao. Ngoài ra, tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu của Agibank Việt Nam. Chi nhánh đã từng bước xây dựng cụ thể kế
hoạch giảm nợ xấu, nợ quá hạn đến từng khách hàng, từng ngành nghề lĩnh vực cho
vay, khoán đến từng CBTD gắn với việc chi lương kinh doanh. Hằng tháng, Giám
72
đốc chi nhánh đều yêu cầu Phòng Kế hoạch - Kinh doanh và 3 Phòng giao dịch trực
thuộc phân tích những khách hàng tiềm ẩn rủi ro; qua đó giúp chi nhánh chủ động
hơn trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng;
Năm là, Tỷ lệ thu lãi tăng dần qua hàng năm, và đạt từ trên 95% đã góp
phần làm cho doanh thu của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tăng trưởng, ổn
định tình hình tài chính của chi nhánh;
Sáu là, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 98% tổng thu nhập tại
chi nhánh, trong đó thu nhập từ cho vay hộ sản xuất chiếm khoảng 80% tổng thu
nhập và khoảng 85% thu nhập từ hoạt động tín dụng. Điều đó chứng tỏ hoạt động
tín dụng nói chung, cho vay hộ sản xuất nói riêng góp phần đáng kể vào thu nhập
chung của Chi nhánh;
Bảy là, quy định, quy trình là kim chỉ nam trong hoạt động tín dụng, Chi
nhánh có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, quy định,
quy trình của chi nhánh tương đối đầy đủ. Bên cạnh đó luôn coi trọng công tác giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, chấp hành quy trình nghiệp vụ, kết hợp với
vai trò của công tác hậu kiểm, kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực.
Tám là, theo đánh giá của CBTD cũng như khách hàng thì Chi nhánh có quy
trình cho vay hộ sản xuất hợp lý, đúng quy định của pháp luật và điều kiện cho vay của
Chi nhánh là phù hợp với các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
Chín là, Chi nhánh đã có hệ thống quy định, quy trình bài bản, hợp đồng,
biểu mẫu sử dụng trong Chi nhánh là rõ ràng. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám
sát các hộ sản xuất sau giải ngân của Chi nhánh chặt.
2.4.2. Tồn tại và hạn chế
Một là, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ cho vay HSX, chứng tỏ chi nhánh chưa mạnh dạn đầu tư vào các đối
tượng vay vốn từ 100 triệu đồng trở xuống theo Nghị định 55. Tại Agribank Lệ
Thủy còn một số Phòng giao dịch quy định mức vay không thế chấp chỉ đến 50
triệu đồng. Vì vậy, khách hàng tìm đến các TCTD khác vay vốn, làm mất thị phần
73
khách hàng ở nông thôn.
Hai là, việc chú trọng tăng trưởng dư nợ ngắn hạn sẽ khiến sự gia tăng về
DSCV và thu nợ, số lượt khách hàng giao dịch tăng lên đáng kể, tạo thêm áp lực
cho đội ngũ cán bộ tham gia vào nghiệp vụ cho vay, đặc biệt là đội ngũ CBTD ở
nông thôn, việc quá tải trong quản lý nợ cũng là nguy cơ phát sinh rủi ro trong công
tác cho vay HSX và tạo ra một nền dư nợ có tính ổn định không cao, hiệu quả kinh
tế của nguồn vốn đầu tư sẽ không ổn định lâu dài.
Ba là, Agribank Lệ Thủy rất chú trọng đến việc cho vay trực tiếp đối với
HSX tại trụ sở ngân hàng, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng
khối lượng công việc cho đội ngũ tham gia vào nghiệp vụ cho vay. Đặc biệt là đội
ngũ CBTD ở nông thôn còn rất ít thời gian tìm kiếm khách hàng, điều tra thẩm
định, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, quá tải trong công tác quản lý nợ, làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, khả năng mở rộng quy mô và hiệu quả cho vay.
Bốn là, vốn cho vay có tốc độ quay vòng thấp. Phương thức, phương pháp
cho vay còn đơn điệu, chưa linh hoạt. Chỉ áp dụng phương thức cho vay từng lần là
chủ yếu, các phương thức khác như cho vay hạn mức tín dụng, cho vay lưu vụ thực
hiện rất hạn chế. Phương pháp cho vay thông qua tổ nhóm có nhiều ưu điểm nhưng
chưa được quan tâm đúng mức.
Năm là, Hệ thống tổ nhóm tại Agribank Lệ Thủy được thành lập theo nghị
quyết 1187/NHNo-TD ngày 20/11/2014, hiện nay có 58 tổ đang hoạt động tại địa
bàn 26 xã và 2 thị trấn, nhìn chung hệ thống tổ nhóm chỉ mới thực hiện một phần
chức năng, nhiệm vụ, chỉ dừng lại ở khâu giới thiệu khách hàng, chưa cùng CBTD
thẩm định cho vay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi chỉ dừng lại ở mức độ thông báo
nộp lãi, nợ đến hạn, quá hạn thay CBTD. Hiệu quả của việc đôn đốc phối hợp giữa
tổ trưởng và ngân hàng chưa cao.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: Hoạt động SXKD của các HSX mang
tính chất mùa vụ, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Trong thời gian qua, trên
74
địa bàn liên tục gánh chịu hậu quả của thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh gia súc,
gia cầm gây thiệt hại rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng đến rất lớn đến việc mở
rộng SXKD và thu nhập của người dân, làm giảm khả năng trả nợ.
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế: Trong những năm qua, nền kinh tế có
nhiều biến động, giá cả một số loại hàng hóa tăng lên, giá vàng, giá xăng dầu, giá
USD có nhiều biến động thất thường, lạm phát gia tăng, lãi suất duy trì ở mức cao.
Hơn nữa, tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã đẩy các TCTD vào các cuộc
chạy đua lãi suất khiến cho hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng lớn.
- Về phía khách hàng: Khách hàng chủ yếu là hộ nông dân vẫn còn ở tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún, tự cung, tự cấp, nên nhu cầu vay vốn và mức
vay vốn của mỗi hộ còn rất thấp. Bên cạnh đó, nhiều khách hàng còn bị hạn chế về
trình độ, thiếu những kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất do đó hiệu quả sử
dụng vốn chưa cao. Mặt khác, đa số các HSX nằm xa trụ sở Ngân hàng, điều kiện đi
lại không thuận tiện, các nhân viên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận sâu
sát với đối tượng vay vốn và quản lý vốn vay.
- Với đặc điểm người tiêu dùng Việt Nam quen sử dụng tiền mặt, thanh toán
bằng tiền mặt do đó, ngân hàng khó có thể kiểm soát mục đích vay vốn của khách
hàng dễ dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Hoạt động sản xuất của khách hàng mang tính chất gia đình là chủ yếu nên
việc chấp hành chế độ hạch toán thống kê phần lớn là hình thức, do vậy số liệu về
chi phí, doanh thu, lợi nhận không phản ánh trung thực kết quả sản xuất kinh doanh,
khách hàng khó có thể quản lý hiệu quả kinh doanh của cơ sở dẫn tới có trường hợp
lợi nhuận làm ra chỉ đủ trang trải lãi vay. Trong khi có trường hợp các khách hàng
này không phân tách rõ ràng tiền của hộ gia đình hay tiền của cá nhân nên nhiều
trường hợp hoạt động có lãi nhưng không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, việc không
có số liệu trung thực từ sổ sách theo dõi mua bán hàng, làm ngân hàng khó đánh giá
về tình hình hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Về quản lý của cấp ủy và chính quyền địa phương: Chính quyền địa
phương cấp xã có nơi chưa thực sự quan tâm phối hợp với ngân hàng trong công tác
vay vốn của HSX, chủ yếu dừng ở việc xác nhận để dân vay được vốn mà chưa
75
quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc họ trả nợ ngân hàng.
Quản lý hộ tịch, hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tính trạng khách hàng vay
vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn khỏi địa phương, sự phối hợp giữa ngân hàng
và chính quyền chưa chặt chẽ gây khó khăn trong công tác cho vay, thu hồi nợ.
Việc quy hoạch, định hướng trong sản xuất thiếu cụ thể, chưa chủ động tìm kiếm,
lo thị trường tiêu thụ cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến
người sản xuất bị thua thiệt ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
- Về môi trường pháp lý: Việc khó khăn, chậm trễ của các cơ quan công
quyền khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa
phương cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng tín dụng và năng suất đầu tư
cho khách hàng.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về cơ chế nghiệp vụ của ngân hàng: Thủ tục cho vay còn nhiều phiền hà,
phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục và chữ ký, đặc biệt là bộ
hồ sơ thế chấp tài sản.
Các dự án của HSX đều là dự án nhỏ, do CBTD hướng dẫn xây dựng sau đó
lại trực tiếp thẩm định cho vay, do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế còn chưa cao.
Tỷ lệ phân chia hoa hồng cho các tổ chức hội hiện nay chưa phù hợp, nên
chưa thật sự động viên và nâng cao trách nhiệm của tổ trưởng tổ vay vốn trong cho
vay HSX thông qua tổ nhóm vay vốn.
- Về CBTD: CBTD có ít hiểu biết về nông nghiệp nông thôn nên việc xác định
mức vốn vay, định kỳ hạn nợ, tính hiệu quả kinh tế, mức sinh lời của đối tượng vay
... thiếu cơ sở, thiếu thực tiễn; thêm vào đó chưa thường xuyên thực hiện nguyên tắc
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên hiệu quả vốn vay còn thấp.
- Công tác Marketing: Với mạng lưới hoạt động về tận các thôn, xã và đội ngũ
CBTD đông nhất trong hệ thống ngân hàng tại Lệ Thủy. Agribank chi nhánh huyện
Lệ Thủy rất có lợi thế trong việc thực hiện hoạt động, tuyên truyền, quảng cáo và
giới thiệu các sản phẩm ngân hàng của mình. Song trong những năm qua Agribank
chi nhánh huyện Lệ Thủy chưa chú trọng tận dụng được lợi thế này để khẳng định
76
thương hiệu của mình đối với khách hàng trên địa bàn bằng hoạt động Maketing.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, luận văn đã phân tích, đánh giá tình hình thực trạng hoạt
động kinh doanh, tình hình chung về dư nợ tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
trong giai đoạn 2014 - 2016. Trong đó, thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh
được tập trung làm rõ thông qua số liệu thứ cấp được thu thập từ ngân hàng. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đã tiến hành điều ra thực tế để thu thập số liệu sơ cấp về
công tác cho vay hộ sản xuất qua phỏng vấn CBTD (các câu hỏi tập trung về quy
trình/thủ tục cho vay vốn, công tác kiểm soát tài sản đảm bảo, Môi trường pháp lý,
kiểm soát nội bộ, năng lực khách hàng và chính sách đối với CBTD) và khách hàng
đến thực hiện giao dịch vay vốn tại đây (các câu hỏi tập trung vào quy trình/thủ tục
cho vay vốn sản xuất, sản phẩm cho vay, công tác kiểm tra của ngân hàng sau khi
cho vay, chất lượng CBTD và điều kiện cho vay vốn của ngân hàng). Từ đó, nghiên
cứu rút ra ưu điểm cũng hạn chế và phân tích được nguyên nhân của các hạn chế đó.
Các nội dung được trình bày tại Chương 2 chính là cơ sở để đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh
77
Quảng Bình trong Chương 3.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng về cho vay hộ sản xuất
3.1.1. Định hướng chung của Agibank Việt Nam
- Agibank Việt Nam hiện nay là 1 trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam. Đối
tượng khách hàng mục tiêu của Agibank Việt Nam là bà con nông dân, các hộ sản
xuất ..... nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong tất
cả các NHTM hiện nay, chỉ riêng có Agibank Việt Nam bên cạnh mục tiêu lợi
nhuận còn thực hiện mục tiêu xã hội.
- Giữ vững và phát huy là một NHTM Nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ lực
trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn; tập trung xây dựng Agribank thành
Tập đoàn tài chính.
- Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp huy động tối đa nguồn vốn
trong nước, nước ngoài nhằm chủ động về nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
- Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý; ưu tiên vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là hộ gia đình sản xuất nông, lâm ngư,
diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, bảo đảm tỷ lệ dư nợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn
chiếm 70%/tổng dư nợ.
- Đẩy mạnh cho vay khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, trước hết tập
trung vào các nông sản sản phẩm hàng hóa xuất khẩu tạo ngoại tệ cho nền kinh tế
(thủy sản; cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, lương thực ... )
- Đổi mới và phát triển mạnh công nghệ ngân hàng, cung cấp thêm các sản
phẩm tín dụng, tiện ích; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh
78
và hội nhập.
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ cung cấp hiện tại cho nông nghiệp và nông dân;
- Phân biệt và đáp ứng các nhu cầu của các loại hình khách hàng hiện đang
được đáp ứng;
- Nâng cao năng lực công nghệ thông tin;
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh.
Định hướng lấy khách hàng làm trung tâm của sự phát triển, Agibank Việt
Nam chủ trương cũng cố khách hàng hiện có trên nền tảng gia tăng các dịch vụ và
tối ưu hoá hoạt động hỗ trợ khách hàng. Có chính sách chăm sóc khách hàng hiệu
quả đồng thời nghiên cứu phát triển khách hàng một cách chọn lọc.
3.1.2. Định hướng cho vay hộ sản xuất của Agibank tỉnh Quảng Bình
Bám sát định hướng, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh doanh của
Agribank; Định hướng phát triển kinh tế của địa phương, Agribank Quảng Bình
định hướng tín dụng tập trung tăng quy mô gắn với hiệu quả, an toàn vốn, ưu tiên
vốn cho nông nghiệp, nông thôn, chấn chỉnh chất lượng tín dụng; cơ cấu lại các
khoản nợ phù hợp với hoạt động của chi nhánh.
Xác định hướng đầu tư chính là thị trường nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, cụ thể hộ gia đình là khách hàng truyền thống, cơ bản, lâu dài; nâng tầm quan
hệ hoạt động, trên nguyên tắc tín dụng thương mại, đảm bảo tài chính, thu nhập và
phát triển bền vững.
Phân loại khách hàng, khảo sát để cho vay theo từng đối tượng, ngành nghề
thế mạnh, đặc điểm dân cư từng vùng miền. Qua đó có chính sách cho vay và giới
hạn mức cho vay một cách hợp lý, an toàn hiệu quả.
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Agribank, các nguồn vốn của Chính phủ, bộ,
ngành để hỗ trợ thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3.1.3. Định hướng và mục tiêu cho vay Hộ sản xuất của Agibank chi
nhánh huyện Lệ Thủy
3.1.3.1. Định hướng
Trước tình hình kinh tế như hiện nay, UBND huyện Lệ Thủy xác định mục
79
tiêu chung đến năm 2020 là tiếp tục duy trì và tăng trưởng kinh tế đảm bảo tính bền
vững, chuyển biến mạnh về chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt là đối
với các sản phẩm nông nghiệp. UBND huyện Lệ Thủy phấn đấu tốc độ tăng trưởng
8% - 10% mỗi năm. Để đạt mục tiêu này, UBND huyện Lệ Thủy tiếp tục thực hiện
chính sách của Nhà nước để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tập trung hỗ
trợ các Hộ sản xuất tiếp cận vốn, thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Trước định hướng phát triển trên của UBND huyện Lệ Thủy, chi nhánh
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy xác định:
- Tập trung vốn cho vay khu vực nông nghiệp, ngông thôn, các Hộ sản xuất,
doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án khả thi, hiệu quả kinh doanh cao;
- Tiếp tục ưu tiên phát triển cho vay HSX đạt tăng trưởng cho vay và lợi
nhuận theo mục tiêu đã đề ra. Tỷ trọng cho vay HSX đạt 90% tổng dư nợ toàn chi
nhánh, duy trì và giữ vững tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay HSX như hiện tại;
- Cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng; tăng cường kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ nguồn vốn đã giải ngân, chỉ cho vay các phương án, dự án sản xuất
kinh doanh khi chắc chắn kiểm soát được dòng tiền và mục đích vay vốn của
khách hàng;
- Thực hiện nghiêm túc việc phân tích chất lượng tín dụng, phân tích nợ xấu,
nợ đã xử lý rủi ro, lãi tồn đọng để có biện pháp thu hồi triệt để, kịp thời;
- Xử lý nghiêm cán bộ để xảy ra sai sót có khả năng làm thất thoát vốn;
- Duy trì hoạt động của Ban thu hồi nợ tồn đọng, xây dựng phương án xử lý
cụ thể, giao chỉ tiêu xử lý nợ cho từng cá nhân, từng phòng;
- Tăng cường phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương giúp tạo
điều kiện thuận lợi hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế địa phương, đảm bảo công tác kinh doanh của chi nhánh đạt kết quả.
3.1.3.2. Mục tiêu
- Trình Agribank tỉnh Quảng Bình cho điều chỉnh bổ sung thêm 5 -7 nhân sự
nghiệp vụ nhằm mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt động của Chi nhánh để chủ động
hơn trong kinh doanh, nâng cao vị thế của Chi nhánh với thị trường và xứng tầm
80
với các NHTM khác.
- Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, dự kiến mức tăng trưởng hàng năm như sau:
+ Nguồn vốn huy động tăng bình quân hàng năm từ 20 – 25%/năm.
+ Tổng dư nợ cho vay tăng bình quân hàng năm từ 18 – 23% năm.
+ Tỷ lệ nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ: Theo kế hoạch.
+ Thị phần dư nợ trên 50%/tổng dư nợ toàn địa bàn.
+ Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro và xử lý nợ xấu theo đúng
quy định của NHNN và của Agibank Việt Nam.
+ Thu nợ đã XLRR: Theo kế hoạch giao.
+ Thu dịch vụ: Phấn đấu tăng bình quân 30%/năm.
- Về thu nhập người lao động: Đảm bảo đủ lương V1 + V2 và lương năng
suất 06 tháng cho người lao động.
3.2.Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay
Hiện nay Agribank Việt Nam áp dụng khá nhiều phương thức cho vay hộ
sản xuất như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo hạn mức thấu
chi, cho vay cầm cố, cho vay lưu vụ, .... nhưng hiện tại ở Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy thì chỉ sử dụng các phương thức cho vay cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức với hình thức cho vay trực tiếp đối với hộ SXKD, cho vay trực tiếp
hộ SXKD thông qua tổ vay vốn nhưng chủ yếu là hình thức cho vay trực tiếp đối
với hộ SXKD. Đây là hạn chế gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cuả Chi
nhánh nếu trong tương lai Chi nhánh muốn gia tăng quy mô hoạt động thì cần phải
đa dạng hơn nữa các hình thức cho vay. Với tình hình của hoạt động cho vay hộ
SXKD hiện tại của Chi nhánh và đặc điểm kinh tế của kinh tế hộ SXKD thì Chi
nhánh nên sử dụng thêm phương thức cho vay lưu vụ. Đây là phương thức cho vay
đối với hai hoặc nhiều chu kỳ sản xuất liền kề, có tính chất giống nhau. Theo đó,
dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục được tài trợ cho chu kỳ sản xuất sau liền kề
và dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất sau tối đa bằng dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất
81
trước. Hình thức cho vay này dành cho các khách hàng đã có Hợp đồng tín dụng,
còn dư nợ và đã đến hạn trả nhưng khách hàng vẫn có nhu cầu vay vốn cho chu kỳ
sản xuất liền kề và quan trọng hơn, khách hàng phải đảm bảo dự án, phương án
đang vay có hiệu quả và đã trả đủ số tiền lãi còn nợ của Hợp đồng tín dụng trước.
Quy luật mùa vụ nông thôn là nhân tố quyết định hiệu quả sản xuất từ đó
quyết định hiệu quả sử dụng vốn của người dân. Do đó, Ngân hàng cần xác định kỳ
hạn cho vay linh hoạt hơn, phù hợp với mỗi loại hình cây, con ở mỗi vùng sản
xuất. Theo phương thức này, hộ SXKD sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi
có thể xin vay lưu vụ để tiếp tục đầu tư sản xuất. Cho vay lưu vụ sẽ giúp các hộ
chủ động về vốn, giảm bớt các thủ tục, điều kiện phiền hà và giúp cho mối quan hệ
giữa hộ SXKD với Ngân hàng thêm gắn bó.
Hiện nay, đối tượng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng là những hộ SXKD
trong trồng trọt và chăn nuôi khá lớn do đó nếu áp dụng thêm phương thức cho vay
lưu vụ thì sẽ thu hút thêm một lượng khách hàng tương đối lớn góp phần mở rộng
hoạt động cho vay và gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay
trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch ngân hàng có thể cho vay
theo hạn mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một
hạn mức tín dụng trong thời gian nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong
phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút
vốn cho vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ
xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được
nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của ngân hàng.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn cần phải
đa dạng các loại sản phẩm, cũng như các ngành nghề dịch vụ cho nông nghiệp và
đời sống nông dân. Do đó Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy cần mở rộng hơn nữa
các điều kiện vay vốn, không chỉ đầu tư cho sản xuất cây, con giống mà còn đầu tư
cho các khâu dịch vụ, các sản phẩm lành nghề, cơ khí sửa chữa và nhất là phát
triển thương nghiệp ở nông thôn. Rõ ràng là đối tượng tín dụng ở thị trường nông
thôn đang được mở rộng, phong phú và đa dạng hơn, các đối tượng đầu tư cũng
82
như đổi mới các điều kiện tín dụng.
Có một số loại hình tiêu dùng khác nhau và số lượng các loại tín dụng tiêu
dùng đang tang lên cùng với sự phát triển của đất nước. Nhận thức được những ưu
điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng mặt khác các loại tín dụng tiêu dùng phong
phú.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Gồm 3 loại tín dụng tiêu dùng trả định kỳ, thấu
chi, thẻ tín dụng.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Loại tín dụng tiêu dùng này mới mẻ được hiểu
hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc ngân hang mua các phiếu bán hang từ những
người bán lẻ hang hóa.
Cũng như hoạt động này ở các ngân hang thương mại Việt Nam khác,
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy cần xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng để
có thể chiếm thị phần về hoạt động này. Cụ thể: Tiến hành các đợt quảng cáo, tiếp
thị nhằm thay đổi nhận thức và tạo thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Chiến
lược quảng cáo cần tiến hành ngay tại ngân hàng chứ không phải là việc quảng cáo
ồ ạt trên các phương tiện thong tin đại chúng hoặc các chương trình khuyến mãi
lớn. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm hiệu quả nhất,
thì việc tiếp cận trực tiếp với đối tượng vay vốn, những người thực sự có nhu cầu
vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất. Bên cạnh đó, trong chiến lược
đầu tư của ngân hàng cần phải có phương án phối hợp với các công ty sản xuất
kinh doanh, công ty phân phối để cho vay, tạo mắt xích khép kín mà tất cả các bên
cùng có lợi.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Cán bộ làm công tác tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để
phân tích và đưa ra quyết định có nên cho vay hay không, do đó trình độ của CBTD
có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng, và ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng.
CBTD có trình độ cao sẽ đánh giá được đầy đủ những thông tin cần thiết liên quan
đến hoạt động cấp tín dụng, từ đó sẽ đưa ra được những ý kiến chính xác do đó cần
tăng cường đào tạo để nâng cao chất lượng CBTD.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, khả
83
năng nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Hướng dẫn, tập hợp,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ trong thẩm định, chú trọng
nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hóa kinh
doanh. Định kỳ hàng tháng, có những chương trình học tập, trao đổi kinh nghiệm
thực tế giữa lãnh đạo và nhân viên để bổ sung thông tin, trong đó từng phòng hoặc
từng nhóm chịu trách nhiệm chủ trì. Hàng quý, phối hợp với phòng đào tạo của trụ
sở chính, tổ chức các buổi đào tạo trình độ cán bộ như các lớp về đăng ký giao dịch
bảo đảm, định giá tài sản, thẩm định dự án,…
- Đặc biệt ở bộ phận tín dụng, phải có một tiêu chuẩn rõ ràng về trình độ,
kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công tác của bộ phận quan hệ khách hàng.
Kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ thiếu tư cách
đạo đức, thiếu trung thực, những CBTD thiếu kiến thức chuyên môn. Có chế tài xử
phạt đối với cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp ví dụ 1 lần thì bị cảnh cáo trong
phòng, 2 lần cảnh cáo toàn chi nhánh, 3 lần thì cho nghỉ việc.
- Có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu
và trách nhiệm công việc, tổ chức các lớp đào tạo. Bổ nhiệm các chức danh khách
quan đúng quy định, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất. Đồng thời có
chính sách rõ ràng và phân quyền cụ thể liên quan đến cho vay, thu nợ và xử lý nợ
để từng nhân viên trong bộ phận hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình.
- Công tác sắp xếp cán bộ tín dụng: Thực hiện chuyên môn hóa đối với công
tác tín dụng: Bố trí cán bộ làm công tác giao dịch, công tác tín dụng trực tiếp với hộ
sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Lựa chọn, bố trí đủ số lượng tối thiểu 50%
cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định; tăng cường đào tạo cơ bản nghiệp vụ tín
dụng, thẩm định. Phân công cán bộ phụ trách các địa bàn cụ thể căn cứ vào năng lực
của cán bộ tín dụng để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời, hiệu quả nhu cầu sử dụng
vốn củacác HSX nhằm giữ vững và phát triển thị phần, thị trường trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt.
- Công tác đào tạo chất lượng cán bộ tín dụng: Đào tạo cán bộ kĩ thuật, am
hiểu về các định mức kinh tế, kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp cũng như các
ngành nghề khác mà các hộ sản xuất vay vốn để thực hiện thẩm định các dự án sao
84
cho có hiệu quả. Thường xuyên tổ chức đào tạo, sát hạch chuyên môn nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, tổ chức các lớp tìm hiểu pháp luật, kỹ năng xử lý
tình huống trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng phải tự mình học tập, nghiên
cứu nắm bắt trau dồi nghiệp vụ. Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức, tác
phong giao dịch với hộ sản xuất cho CBTD; thực hiện xếp loại và đánh giá cán bộ
thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu khoán tài
chính theo tháng, quý, năm. Từng bước nâng cao chất lượng giao dịch, đổi mới
phong cách phục vụ khách hàng, lắng nghe ý kiến phản ảnh từ khách hàng, có các
biện pháp chăm sóc khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm, đặt các hòm
thư góp ý lấy ý kiến phản hồi của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên, cán
bộ tại các trụ sở giao dịch. Tuân thủ nội quy, quy định về lề lối làm việc, nâng cao
kỷ cương làm việc. Cán bộ tín dụng phải xây dựng kế hoạch công tác theo định kỳ
trình lãnh đạo phê duyệt, thường xuyên báo cáo, phản ảnh kịp thời kết quả công tác
với lãnh đạo; nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc và nâng cao phẩm
chất, đạo đức cán bộ. Cán bộ tín dụng phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ tín dụng,
kế toán, kiểm toán, hiểu biết về kiến thức thị trường và pháp luật, kinh nghiệm trong
nghề nghiệp, giác quan và khả năng đánh giá con người. Ngoài ra còn phải có đạo
đức nghề nghiệp (trung thực, tự giác, trách nhiệm…) có lề lối tác phong làm việc,
phong cách giao dịch tốt. Trên cơ sở đó mới có thể hiểu biết kỹ về khách hàng, phân
tích và thẩm định dự án cho vay một cách chính xác, khách quan từ đó quyết định
cho vay đầu tư có hiệu quả. Do vậy cần phải tăng cường đào tạo các bộ phận một
cách toàndiện có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực
công tác. Mục tiêu cuối cùng là phải có đội ngũ cán bộ tín dụng nắm vững các kỹ
năng sau:
+ Kỹ năng phục vụ khách hàng: Nhiệm vụ cán bộ tín dụng không chỉ là công
tác thẩm định khách hàng mà còn phải chủ động đi tìm kiếm khách hàng, đòi hỏi
cán bộ tín dụng có những kỹ năng và kiến thức nhất định về marketing để thu hút
khách hàng và phục vụ khách hàng. Cán bộ tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ tín
dụng hoặc hiểu biết nghiệp vụ Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp khách hàng
có khả năng thu hút và mở rộng cho vay.
85
+ Kỹ năng tìm hiểu thông tin: Cán bộ tín dụng phải tìm cách thu thập và khai
thác thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước hết là
Ngân hàng sau đó là khách hàng của mình, khắc phục một phần tình trạng thông tin
mất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng nhằm mở rộng quy mô tín dụng đồng
thời hạn chế được rủi ro.
+ Kỹ năng đàm phán khách hàng: cán bộ tín dụng phải biết cách đàm phán
thương lượng với khách hàng về các vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ các điều
khoản trong chế độ, thể lệ tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
+ Kỹ năng phân tích: đòi hỏi cán bộ tín dụng có khả năng từ những thông tin,
số liệu đã thu thập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác
nhau của nó để phục vụ công tác tín dụng.
+ Kỹ năng tổng hợp: Trên tất cả các dữ liệu đã thu nhận được cán bộ tín
dụng phải có khả năng tổng hợp được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng đồng
thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó…, đây là khả năng hết sức
quan trọng đối với cán bộ tín dụng , không phải ai cũng có khả năng này.
- Thực hiện chính sách thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng: Để hoạt động
cho vay hộ sản xuất đạt được hiệu quả như mong muốn thì yếu tố con người là một
trong những yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện chương
trình, chính vì vậy chi nhánh cần tuyển dụng những nhân viên được đào tạo đúng
chuyên ngành. Cùng với đó, Ngân hàng cần có chính sách nhằm khuyến khích khả
năng làm việc của nhân viên bằng chính sách thi đua khen thưởng những nhân
viêncó thành tích tốt trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay hộ sản xuất nói riêng: Với những cán bộ có thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt
các chỉ tiêu được giao thì có các hình thức khen thưởng và tuyên dương để khuyến
khích. Qua các đợt thi nghiệp vụ, khen thưởng và tuyên dương những cán bộ giỏi,
đồng thời có các hình thức kỉ luật đối với cán bộ trình độ nghiệp vụ yếu kém. Kiên
quyết đào thải những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoá hoặc đạo đức tác
phong yếu kém. Để công tác tuyển dụng cũng như đào tạo trình độ cho cán bộ nhân
viên có thể thực hiện được thì cần được ban lãnh đạo chi nhánh cũng như ban lãnh
đạo ngân hàng tổng chú trọng như đề ra các chường trình cụ thể, cấp kinh phí và
86
giám sát, kiểm tra chất lượng.
3.2.3. Hoàn thiện công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn
- Chất lượng tín dụng còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả hay
không? Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ
đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Việc gửi thư nhắc nhở và tiến
hành đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài
khoản. Trong thông báo, lời lẻ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm túc, cương
quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn.
- Chi nhánh luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư
nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ
món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau; xác định rõ trọng điểm,
khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra
4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau:
+ Đối với nợ quá hạn: Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại:
loại thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ
nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu phù hợp.
+ Đối với nợ sắp đến hạn: Từ ngày 01 đến ngày 10 ngày tổ chức in ra những
món nợ đến hạn của tháng sau, thông báo cho CBTD. Từ ngày 20 đến ngày 25
CBTD đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng trả nợ của từng khách hàng
đến hạn tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó
khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp hỗ trợ giúp đỡ.
+ Đối với nợ chưa đến hạn: Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ
100 triệu trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là: Kết quả hoạt
động kinh doanh của người vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì
xử lý theo các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có
điều kiện trả nợ ngân hàng.
+ Đối với các món cho vay mới: Yêu cầu cho vay nghiêm chỉnh, đúng quy
trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn.
87
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay qua tổ chức, nhóm đơn vị làm đại lý tại đại phương
Qua thực tế nhiều năm thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức
hội ở địa phương, mang lại hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Việc
cho vay qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những
người hàng xóm của mình”. Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh
giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời…Qua
đó ngân hàng giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng. Thông qua các tổ
chức tại địa phương đồng vốn của ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một
cách thường xuyên và hiệu quả.
Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn
nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về
nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp địa phương sẽ đảm bảo an toàn
đồng vốn vay của ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn
vay qua tổ sẽ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống
loa truyền thanh…do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e
ngại…Chính vì vậy, do tâm lý nên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách
đúng hạn, theo quy định.
Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ SXKD thông qua tổ đem lại lợi ích
cho cả hai phía: hộ vay vốn và Ngân hàng.
Đối với hộ gia đình có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà không
mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì hiện nay số
tiền vay của đa phần các hộ gia đình còn nhỏ nên người dân dể nảy sinh tâm lý ngại
đi vay ngân hàng mà đi mượn những người xung quanh, gây tình trạng cho vay
nặng lãi không có hiệu quả kinh tế - xã hội.
Đối với Ngân hàng, thông qua hình thức tổ, việc cung cấp tín dụng được
thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Kết quả
88
thực hiện tốt hơn, hiệu quả cho vay qua “nhóm” của Agibank chi nhánh huyện Lệ
Thủy đã cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm rất thấp. Mặt khác, cho vay qua
“nhóm” giảm áp lực quá tải đối với CBTD.
Với kinh nghiệm trong những năm qua Ngân hàng có thể áp dụng hình thức
này sâu rộng hơn nữa. Tuy nhiên để chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao
và cho vay qua “nhóm” ngày càng có hiệu quả thì Ngân hàng cần được thực hiện
một số vấn đề sau:
- Ngân hàng phối hợp tốt với các tổ chức chính trị xã hội đặc biệt là Hội
nông dân, Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh. Đây là các tổ chức chính trị hiểu rõ
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ngân hàng tổ chức các lớp bồi dưỡng cho trưởng nhóm kiến thức cơ bản về
quản lý, nghiệp vụ tín dụng…ngoài ra còn kết hợp với địa phương tổ chức các cuộc
họp để tuyên truyền các chính sách của ngân hàng, để khách hàng hiểu rõ hơn về
nguyên tắc và cách thức làm việc với ngân hàng.
- Có hình thức động viên như khen thưởng: Bằng giấy khen, hiện vật, phối
hợp với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể…
- Đầu tư vốn tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những
ngành, vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Ngân hàng khi
thực hiện cho vay đối với khách hàng cần phải tuân thủ nguyên tắc “tiến hành
kinh doanh một cách có thận trọng”, nên cần phải chọn lọc khách hàng một cách
kỹ lưỡng.
3.2.5. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất
Việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong
việc mở rộng tiếp cận. Ngân hàng cần một hệ thống thông tin, tuyên truyền về lợi
ích khi quan hệ với ngân hàng cũng như giúp đỡ tìm ra vướng mắc của họ để cùng
nhau tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận đến từng hộ sản xuất, Ngân hàng cần thực hiện
một số vấn đề sau:
- Đối với các món vay nhỏ dưới 100 triệu đồng. Ngân hàng nên đơn giản hóa
89
quy trình cho vay để đẩy mạnh tiến độ mở rộng khả năng tiếp cận.
- Cần tăng cường thẩm định các món vay nhỏ và quy trình thẩm định cũng
nên được hoàn thiện với những thủ tục riêng để đơn giản hóa hoạt động phân tích
dự án. Cần soạn thảo các bảng tham khảo nhanh về doanh thu và chi phí dưới hình
thức một danh sách kiểm tra đối với từng hoạt động sản xuất khác nhau như: chăn
nuôi, trồng trọt, buôn bán,…
- Khi đánh giá hiệu quả công việc của CBTD nên bổ sung thêm một tiêu thức
đó là số lượng người vay do CBTD quản lý. Hiện nay, tiêu thức này đã được chi
nhánh Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy áp dụng và bước đầu đã đem lại động lực
để CBTD có trách nhiệm cao hơn trong công việc của mình.
- Tăng cường mối quan hệ với Huyện ủy, UBND xã, thị trấn, các ban ngành
và các tổ chức chính trị xã hội. Nhằm tranh thủ sự ủng hộ đồng tình của các cơ quan
ban ngành có liên quan có thể tiếp cận tối đa số lượng khách hàng một cách nhanh
nhất để hoạt động cho vay vừa hiệu quả, an toàn, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị của Đảng và chính quyền địa phương.
3.2.6. Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định
Chuyên môn hóa CBTD: Mỗi CBTD sẽ được giao phụ trách một nhóm
khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc
loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tùy theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm
của CBTD. Qua đó, CBTD có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung
vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng,
giám sát trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các CBTD, thưởng phạt
nghiêm minh: những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi
phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những CBTD có hành vi
tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích, thương hiệu của ngân hàng. Tùy theo mức độ
có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như: chuyển công tác, sa thải… Ngoài
việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ, Ngân hàng phải có chế độ khen thưởng đối
với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. Đây là việc làm
90
quan trọng nhằm giải quyết tình trạng cán bộ “ngại” cho vay.
Bên cạnh đó, cần tăng cường hơn nữa trong công tác kiểm tra trước và sau
khi cho vay. Làm tốt công tác này thì công tác đầu tư cho vay mới có hiệu quả, giúp
cho việc thu hồi vốn đúng kỳ hạn cả gốc và lãi, hạn chế nợ quá hạn xảy ra. Tăng
cường công tác kiểm tra sau khi cho vay, giúp khách hàng sử dụng vốn đúng mục
đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tăng cường công tác này phát hiện khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh gây thất thoát
vốn, tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay đảm bảo an toàn vốn cho Ngân
hàng. Trong kinh doanh thì vấn đề đảm bảo an toàn vốn được coi là nhiệm vụ hàng
đầu. Chính vì vậy tăng cường kiểm tra sau khi cho vay một cách thường xuyên là
việc rất cần thiết.
Trong quá trình cho vay cần thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra
cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tư. Thường xuyên phân tích nợ, kết
hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn
nợ quá hạn để giải quyết kịp thời.
Tổ chức thu thập, phân tích thông tin về hộ sản xuất. Đây là công tác quan
trọng trong thẩm định cho vay. Cán bộ tín dụng phải nắm rõ thông tin về năng lực
pháp lý của các hộ đến vay vốn: thông tin về lịch sử nhân thân, hộ khẩu, trình độ
văn hoá, chuyên môn (nếu có), nơi cư trú; thực hiện năng lực hành vi dân sự, quan
hệ xã hội và chấp hành quy định của địa phương và Nhà nước. Để có được nguồn
thông tin này một cách chính xác cần có liên hệ tốt với cấp uỷ, chính quyền, đoàn
thể, khu dân cư, tổ dân phố tại phường, nhất là các hộ gia đình hàng xóm liền kề với
hộ cần vay vốn ngân hàng. Thu thập và phân tích, đánh giá về tình hình tài chính
của hộ sản xuất: Đây là nội dung quan trọng nhất vì hộ sản xuất có khả năng và
năng lực về tài chính thì mới có khả năng kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho họ
có khả năng tự chủ trong kinh doanh, có sức cạnh tranh trên thị trường và khả năng
hoàn trả nợ trong tương lai. Khả năng tài chính là vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy
động khác có thể tham gia vào kinh doanh. Nguồn vốn này phải được thể hiện rõ là
vốn bằng tiền hay vốn bằng hiện vật (nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ lao
91
động, sức kéo, lao động,...) số lượng, cơ cấu về mức độ huy động cụ thể. Trên cơ sở
đó chi nhánh phân tích, đánh giá để xem xét khả năng khả thi của nguồn vốn tự có
và cân đối vốn ngân hàng có thể tham gia được. Ðể có được các thông tin này, chi
nhánh cần phải xác minh tính chính xác của nguồn vốn tự có, nguồn vốn hộ sản
xuất cam kết huy động được. Phải nắm được thông tin về lịch sử tín dụng của khách
hàng như hộ sản xuất đã vay vốn ở tổ chức tín dụng nào, vay bao nhiêu, vay để làm
gì, sử dụng vốn có hiệu quả không? Bên cạnh đó, nắm được các thông tin về tài
chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý, cơ quan
thuế, chính quyền địa phương và khu dân cư, kể cả các hộ hàng xóm với họ.
Thẩm định mục đích vay vốn và phương án sản xuất. Hộ sản xuất vay vốn
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong
thời hạn cam kết, cụ thể: Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống. Nếu khách hàng là hộ sản xuất có tín nhiệm hay hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản mà vốn tự có thấp
hơn quy định trên thì giao cho giám đốc Ngân hàng cho vay quyết định. Trường
hợp bị lỗ thì phải có phương án kinh doanh khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời
hạn cam kết. Đối với hộ sản xuất vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống thì phải có
nguồn thu ổn định để trả nợ Ngân hàng, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên
6 tháng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hộ sản xuất phải mua bảo hiểm tài sản
đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn tại Ngân hàng cho vay.
Ðánh giá về uy tín, năng lực kinh doanh của hộ sản xuất và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm họ sản xuất, kinh doanh trên thị trường: Về uy tín của khách
hàng vay vốn, đó là mối quan hệ của hộ sản xuất trong xã hội, nhất là với cơ quan
quản lý, nhân dân, với bạn hàng. Uy tín thể hiện thông qua lai lịch nhân thân, lịch
sử hoạt động ở cả quá khứ và hiện tại; uy tín trong làm ăn là luôn chấp hành đầy đủ
quy định pháp luật, có quan hệ tốt với cộng đồng xã hội. HSX có uy tín tốt là điểm
khởi đầu cho một quá trình kinh doanh có kết quả, vì bản thân họ có truyền thống
92
tốt trong làm ăn. Việc nắm thông tin này chi nhánh phải thông qua các kênh như: hồ
sơ vay vốn gửi ngân hàng, trao đổi trực tiếp, nắm thông tin từ các cơ quan quản lý,
cơ quan thuế, tài chính, chính quyền địa phương và nhân dân sở tại, qua kênh thông
tin CIC và các nguồn khác. Về năng lực kinh doanh của Hộ sản xuất: Đây là yếu tố
thể hiện sức cạnh tranh của hộ sản xuất trên thị trường thông qua việc chiếm lĩnh thị
phần các sản phẩm dịch vụ. Năng lực cạnh tranh tốt đó là biểu hiện của năng lực tài
chính vững chắc và uy tín cao. Đối với hộ sản xuất thì năng lực đó là khả năng nhận
thức về chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông thôn,
về kỹ thuật sản xuất và về khả năng sử dụng tốt các nguồn vốn trong đầu tư phát
triển sản xuất. Đối với khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường: thể hiện
hàng hóa có chất lượng cao, giá cả hợp lý, tiêu thụ tốt. Đối với hộ nông dân thì năng
lực cạnh tranh thể hiện qua việc cung cấp cho thị trường sản phẩm nông sản bảo
đảm chất lượng. Đối với hộ kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác thì năng lực
cạnh tranh đó là khả năng nắm bắt các nguồn thông tin về giá cả, thị truờng đầu vào,
về tiêu thụ, cạnh tranh trong tương lai đối với sản phẩm sản xuất ra và xu thế phát
triển của thị trường tương lai để có chính sách phù hợp.
Thường xuyên tiếp cận hộ sản xuất nhằm nắm bắt các thông tin về HSX từ
khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu hộ sản xuất chủ yếu đến việc điều tra, thẩm
định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ
sản phẩm, nguồn trả nợ từ những lần vay trước. Có thể tiến hành phỏng vấn trực
tiếp với hộ sản xuất, điều tra tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
thông qua các thông tin chéo (đối tác của hộ sản xuất), các cơ quan quản lý (Bộ, cơ
quan thuế…), công an phường, xã, các đoàn thể… và các thông tin đại chúng thậm
chí cả các đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã đi nghiên cứu định hướng đẩy mạnh cho vay hộ
sản xuất của Agibank Việt Nam nói chung và của chi nhánh thị huyện Lệ Thủy nói
riêng. Kết hợp với các ưu, nhược điểm được phân tích chương 2, chương 3 của luận
93
văn đã đề xuất một số giải pháp về đa dạng hóa phương thức cho vay, giải pháp về
đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giải pháp về chú trọng phương pháp cho vay qua
tổ nhóm, nhóm giải pháp bổ trợ để đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
94
Agribank huyện Lệ Thủy.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng cho vay hộ sản xuất tại
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, luận văn có các kết luận sau:
Hộ sản xuất là thành phần kinh tế không thể thiếu trong quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách Nhà nước. thông qua việc
cho vay trực tiếp, đầu tư vốn đến hộ SXKD đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ
thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng Ngân
hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng
thêm ngành nghề, khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai và các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ SXKD, tạo
điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản
xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường, thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch
toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được
hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy qua 3
năm 2014-2016 cho thấy doanh số cho vay, dư nợ bình quân cho vay hộ sản xuất
tăng đều qua các năm. Ngoài ra, Dư nợ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Điều này
chứng tỏ ngân hàng đã có những bước đi đúng trong việc triển khai các hoạt động,
dịch vụ, thu nợ đối với cho vay hộ sản xuất. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy nhiều
triển vọng trong việc khai thác thị trường cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi
nhánh huyện Lệ Thủy trong thời gian sắp đến. Thêm vào đó, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu cho vay hộ sản xuất thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của toàn chi
95
nhánh. Điều này cho thấy chất lượng cho vay hộ sản xuất là đảm bảo. Cuối cùng, tỷ
lệ thu lãi cho vay hộ sản xuất có chiều hướng tăng trong giai đoạn này và phù hợp
với mục tiêu, định hướng mà Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy đặt ra.
Theo đánh giá của CBTD đang công tác tại Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy thì quy trình và thủ tục cho vay vốn tại ngân hàng là tốt. Điều này được thể
hiện qua việc: Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý, Quy trình vay vốn tại ngân
hàng nhanh chóng và thủ tục cho vay đơn giản. Ngoài ra, theo CBTD thì ngân hàng
kiểm soát tốt tài sản đảm bảo, đặc biệt là việc ngân hàng có hệ thống quy định, quy
trình bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng. Bên cạnh đó, việc kiểm tra nội bộ của
ngân hàng là có hiệu quả và khách hàng có năng lực tốt trong việc quản lý tài chính
và kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường pháp lý và chính sách của ngân hàng đối với
nhân viên tín dụng còn thực sự được tốt.
Để đảm bảo tính khách quan, luận văn cũng tiến hành phỏng vấn khách hàng
đến giao dịch vay vốn sản xuất tại ngân hàng trong thời gian vừa qua. Kết quả cho
thấy quy trình cho vay, công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân của ngân hàng
và việc năng lực phục vụ của nhân viên ngân hàng được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên,
vẫn còn một số nội dung vẫn chưa nhận được sự đánh giá cao từ phía khách hàng
như: hồ sơ vay vốn, thủ tục vay vốn và thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng.
Từ thực trạng công tác cho các hộ sản xuất vay vốn của Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy như trên, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm tiếp tục
đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng trong thời gian tới. Cụ thể gồm: Đa
dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay; Nâng cao chất lượng cán bộ
nhân viên; Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và
nợ quá hạn mới phát sinh; Đẩy mạnh cho vay qua tổ chức, nhóm đơn vị làm đại lý
tại đại phương; Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất; Giải pháp về tổ chức,
điều hành công tác thẩm định.
2. Một số kiến nghị
2.1. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương
- Đối với cấp ủy chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện:
96
Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đăng ký kinh doanh, phải kiểm
tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh
doanh của khách hàng.
Chỉ đạo các ngành khuyến nông, sở nông nghiệp, trạm thú y, giống cây trồng
tổ chức tập huấn cho hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật,
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác.
Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương
án, dự án đầu tư thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo UBND các huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
xã chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để HSX sử dụng để thế chấp
vay vốn phát triển SXKD.
Thời gian đăng ký, chỉnh lý biến động thông tin trên giấy chứng nhận quyền
sử đất nên được rút ngắn xuống 1-2 ngày và có thời gian cụ thể cho từng hạng mục
nhận và trả hồ sơ. Để tránh tình trạng sách nhiễu đối với người dân.
- Đối với chính quyền cấp xã:
Chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương: Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội cựu chiến binh phối hợp cùng với ngân hàng trong việc giám sát các tổ
nhóm thuộc tổ chức hội quản lý.
Hội nông dân, Hội Phụ nữ phối hợp với ngân hàng trong việc nhân rộng các
mô hình đã được chuyển giao khoa học kỹ thuật đã phát huy hiệu quả để ngân hàng
đầu tư vốn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho HSX trong việc thực hiện chứng thực các thủ tục
vay vốn.
2.2. Đối với Agibank tỉnh Quảng Bình
Phát huy hơn nữa vai trò là cầu nối giữa các NHTM với chính quyền địa
phương, các sở, ban ngành. Quan tâm chỉ đạo điều hành các NHTM, quỹ tín dụng
nhân dân cùng thực hiện chương trình đầu tư tín dụng cho nông nghiệp nông thôn
theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP.
Đưa ra định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng gắn liền với các mục
97
tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các ngân hàng phải đảm nhận như cho vay hỗ trợ
và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, có chính sách ưu tiên cho vay
phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là HSX.
2.3. Đối với các hộ sản xuất
- Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án sản
xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp
đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
mình để ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp
lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ.
- Phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh
nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công
nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ thuật
về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn ngân hàng để đầu tư. Có
như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn phát huy hiệu quả.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân
hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay sòng phẳng
98
trong quan hệ tín dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
[1] Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
[2] Cục thống kê Quảng Bình (2014-2016), Niên giám thống kê, Quảng Bình.
[3]
[4] Đảng bộ Quảng Bình (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2015-2020. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân.
[5] Phạm Bá Hòa (2016), Luận văn Thạc sĩ: Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Đắk Lắk, trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
[6] Học viện Ngân hàng (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống
kê, Hà Nội.
[7] Học viện Ngân hàng (2004), Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội.
[8] NHNN Quảng Bình (2014-2016), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng trên
địa bàn Quảng Bình.
[9] Agribank tỉnh Quảng Bình (2008), Lịch sử hình thành và phát triển.
[10] Agribank Việt Nam (2014), Sổ tay tín dụng. [11] Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.
[12] Agribank Việt Nam (2014), Quyết định số 836/QĐ NHNo-HSX ban hành quy trình cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Agribank Việt Nam, Hà Nội.
[13] Agribank huyện Lệ Thủy (2017), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các
năm 2014-2016.
99
[14] Agribank Việt nam (2017), Bảng công bố thông tin, www.agribank.com.vn. [15] Quốc Hội (2015), Bộ luật dân sự, NXB Tư pháp. [16] Quốc hội (1998), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
[17] Quốc hội (2003), Luật bổ sung sửa đổi một số điều luật NHNN, NXB chính trị
quốc gia Hà Nội.
[18] Quốc hội (2010), Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, NXB chính trị
quốc gia Hà Nội.
[19] Nguyễn Văn Thanh (2012), Luận văn Thạc sĩ: Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại
Agribank chi nhánh huyện An Nhơn, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
[20] UBND huyện Lệ Thủy (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội các năm
2014-2016.
[21] Trang thông tin điện tử: www.rating.com.vn; www.sbv.gov.com;
[22] Trang thông tin điện tử: www.quangbinh.gov.vn
Tài liệu nước ngoài:
[23] Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998).
Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice
Hall.
[24] A. Bollen (1989), Structural equations with latent variables,Wiley, New York.
[25] Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996), Using multivariate statistics (3rd
edition), New York: HarperCollins.
[26] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong
100
quản trị kinh doanh, NXB thống kê
PHỤ LỤC
101
PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT CBTD
PHIẾU ĐIỀU TRA
Số phiếu: …………
Kính chào quý Ông/bà,
Tôi tên là: Lê Thanh Hòa - hiện là học viên cao học tại trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế. Trước hết, cho tôi xin gửi tới ông/bà lời cám ơn chân thành nhất,
xin ông/bà vui lòng dành chút thời gian để hoàn thành phiếu khảo sát phục vụ
nghiên cứu đề tài: “Cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
tỉnh Quảng Bình”.
Những thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ chỉ phục vụ duy nhất vào mục đích
nghiên cứu và tuyệt đối không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Câu 1: Giới tính
□ Nam □ Nữ
Câu 2: Độ tuổi
□ Dưới 30 tuổi □ 31 - 40 tuổi □ 41 - 50 tuổi □ Trên 50 tuổi
Câu 3: Trình độ học vấn
□ Trung cấp □ Đại học □ Sau đại học □ Khác
Câu 4: Thời gian công tác tại ngân hàng
□ Dưới 5 năm □ Từ 5 đến 10 năm □ Trên 10 năm
Câu 5: Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nhận định sau đây khi
vay vốn tại Agribank – CN huyện Lệ Thủy bằng cách khoanh tròn vào những con
số mà ông/bà cho là phù hợp nhất với mức độ đồng ý , theo quy ước:
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng 5. Rất đồng ý
STT Tiêu chí Đánh giá
Quy trình và thủ tục cho vay vốn
1 1 2 3 4 5 Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý
102
Quy trình vay vốn tại ngân hàng nhanh 2 1 2 3 4 5 chóng
3 1 2 3 4 5 Thủ tục cho vay đơn giản
Kiểm soát tài sản đảm bảo
Ngân hàng có hệ thống quy định kiểm, quy 4 1 2 3 4 5 trình bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng
Hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân hàng phù 5 1 2 3 4 5 hợp
6 1 2 3 4 5 Xử lý tài sản đảm bảo dễ dàng
Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ
1 2 3 4 5 7 Môi trường pháp lý hoàn thiện
8 1 2 3 4 5 Công tác kiểm tra nội bộ hiệu quả
Năng lực và thông tin khách hàng
9 1 2 3 4 5 Năng lực quản lý kinh doanh khách hàng tốt
10 1 2 3 4 5 Năng lực tài chính của khách hàng tốt
Thông tin khách hàng trong quá trình thẩm 11 1 2 3 4 5 định đầy đủ
Căn cứ để thẩm định thông tin do khách 12 1 2 3 4 5 hàng cung cấp đầy đủ
Khách hàng có uy tín, sử dụng vốn vay 13 1 2 3 4 5 đúng mục đích
Chính sách đối với CBTD
Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi 14 1 2 3 4 5 dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
Ngân hàng quan tâm đến nâng cao kỹ năng 15 1 2 3 4 5 cho CBTD
Xin chân thành cám ơn quý Ông/bà!
103
PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP Ý KIẾN
Mã số phiếu:........................
Ngày điều tra:....../....../2017
"Thưa ông/bà
Nhằm mục đích nghiên cứu về công tác tăng cường cho vay hộ sản xuất tại
Agribank, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến đánh giá, phản hồi của Ông/Bà
về vấn đề tăng cường đối với cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy. Những thông tin trao đổi ở đây chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
Mọi ý kiến của Ông/Bà sẽ được giữ kín và không để lộ tên trong các báo cáo
của cuộc nghiên cứu này. Sự tham gia của Ông/Bà là hoàn toàn tự nguyện.
Không có câu trả lời nào là sai cả và vì thế xin Ông/Bà cho biết những suy
PHẦNI. THÔNG TIN CHUNG
nghĩ của mình một cách chân thực"
□ Nữ
□ Nam
Câu 2: Độtuổi
Câu 1: Giới tính
□ 22 đến 30 tuổi
□ 31 đến 40 tuổi
□ 41 đến 50 tuổi
□ Trên 50 tuổi
Câu 3: Trình độ học vấn
□ Khác
□ Cao đẳng
□ Đại học
□ Sau đại học
Câu 4: Số lần giao dịch vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
□ 1 lần
□ Từ 2-3 lần
□ Trên 3 lần
PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
Xin ông/bà cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách dấu (x) vào phương án
mà ông/bà lựa chọn.
104
Mức độ:
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
STT 1 2 3 4 5 Nội dung khảo sát
I. Quy trình và thủ tục cho vay
Quy trình cho vay hộ sản xuất
tại Agribank huyện Lệ Thủy
1 hiện nay là phù hợp
2 Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn giản
3 Công tác thẩm định trước khi cho
4 vay nhanh gọn Thủ tục hành chính đơn giản
II. Sản phẩm cho vay
Theo ông/bà, lãi suất cho vay hộ
sản xuất tại Agribank huyện Lệ
5 Thủy hiện nay là phù hợp
Theo ông/bà, số tiền vay vốn tại
Agribank đáp ứng nhu cầu sản
6 xuất, kinh doanh của khách hàng
là phù hợp Theo ông/bà, thời hạn vay vốn tại
Agribank huyện Lệ Thủy là phù
7 hợp với nhu cầu và khả năng trả
8 nợ Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc và lãi
sau khi cho vay là phù hợp
105
III. Công tác kiểm tra sau khi cho vay
Công tác kiểm tra, giám sát sau
khi giải chặt chẽ 9
Khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích 10
IV. Chất lượng CBTD
CBTD có trình độ chuyên môn
cao 11
12 Thái độ phục vụ của CBTD là tận
tình chu đáo.
13 CBTD tư vấn chi tiết các khoản
vay
14 CBTD đưa ra các phương thức lãi
suất tốt nhất dành cho khách hàng
V. Điều kiện vay vốn
Agribank cho hộ sản xuất vay
đúng với quy định của pháp luật
15
Điều kiện cho vay ngân hàng đưa
ra phù hợp
106
16
PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ
- CBTD:
Statistics
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ học
Thời gian công
vấn
tác tại ngân
hàng
Valid
21
21
21
21
N
Missing
0
0
0
0
Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
12
57.1
57.1
57.1
Nữ
9
42.9
42.9
100.0
Valid
Total
21
100.0
100.0
Độ tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
28.6
6
28.6
28.6
Dưới 30 tuổi
52.4
11
81.0
52.4
31 - 40 tuổi
Valid
19.0
4
100.0
19.0
41 - 50 tuổi
21
100.0
100.0
Total
Trình độ học vấn
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Đại học
16
76.2
76.2
76.2
Sau đại học
5
23.8
23.8
100.0
Valid
Total
21
100.0
100.0
107
Thời gian công tác tại ngân hàng
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Dưới 5 năm
6
28.6
28.6
28.6
Từ 5 đến 10 năm
9
42.9
71.4
42.9
Valid
Trên 10 năm
6
28.6
100.0
28.6
Total
21
100.0
100.0
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Ngân hàng có quy trình cho
21
0
4.19
vay hợp lý
Quy trình vay vốn tại ngân
21
0
4.05
hàng nhanh chóng
Thủ tục cho vay đơn giản
21
0
4.05
Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
21
6
2
13
Percent
100.0
28.6
9.5
61.9
Valid Percent
100.0
28.6
9.5
61.9
Cumulative Percent
100.0
9.5
71.4
Quy trình vay vốn tại ngân hàng nhanh chóng
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
21
3
2
16
Percent
100.0
14.3
9.5
76.2
Valid Percent
100.0
14.3
9.5
76.2
Cumulative Percent
100.0
9.5
85.7
108
Thủ tục cho vay đơn giản
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
16
2
21
3
Frequency
76.2
9.5
100.0
14.3
Percent
76.2
9.5
100.0
14.3
Valid Percent
85.7
9.5
100.0
Cumulative Percent
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Ngân hàng có hệ thống quy
21
0
3.95
định kiểm, quy trình bài bản,
hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng
Hệ thống tài sản đảm bảo
21
0
3.90
tại ngân hàng phù hợp
Xử lý tài sản đảm bảo dễ
21
0
3.81
dàng
Hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân hàng phù hợp
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
13
21
3
Frequency
5
61.9
100.0
14.3
Percent
23.8
61.9
100.0
14.3
Valid Percent
23.8
85.7
100.0
Cumulative Percent
23.8
109
Ngân hàng có hệ thống quy định kiểm, quy trình bài bản, hợp đồng, biểu
mẫu rõ ràng
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
10
6
21
5
Frequency
47.6
28.6
100.0
23.8
Percent
47.6
28.6
100.0
23.8
Valid Percent
76.2
28.6
100.0
Cumulative Percent
Xử lý tài sản đảm bảo dễ dàng
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
9
8
21
4
Frequency
42.9
38.1
100.0
19.0
Percent
42.9
38.1
100.0
19.0
Valid Percent
81.0
38.1
100.0
Cumulative Percent
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Môi trường pháp lý hoàn
21
0
3.14
thiện
Công tác kiểm tra nội bộ
21
0
3.71
hiệu quả
Môi trường pháp lý hoàn thiện
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
Frequency
5
21
8
8
Percent
23.8
100.0
38.1
38.1
Valid Percent
23.8
100.0
38.1
38.1
Cumulative Percent
23.8
100.0
61.9
110
Công tác kiểm tra nội bộ hiệu quả
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
11
21
2
Frequency
8
52.4
100.0
9.5
Percent
38.1
52.4
100.0
9.5
Valid Percent
38.1
90.5
100.0
Cumulative Percent
38.1
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Năng lực quản lý kinh
21
3.38
0
doanh khách hàng tốt
Năng lực tài chính của
21
3.43
0
khách hàng tốt
Thông tin khách hàng trong
21
3.48
0
quá trình thẩm định đầy đủ
Căn cứ để thẩm định thông
21
3.48
0
tin do khách hàng cung cấp
đầy đủ
Khách hàng uy tín, sử dụng
21
3.67
0
vốn vay đúng mục đích
Năng lực quản lý kinh doanh khách hàng tốt
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
2
9
Frequency
21
10
9.5
42.9
Percent
100.0
47.6
9.5
42.9
Valid Percent
100.0
47.6
9.5
52.4
Cumulative Percent
100.0
111
Năng lực tài chính của khách hàng tốt
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
2
8
21
11
Frequency
9.5
38.1
100.0
52.4
Percent
9.5
38.1
100.0
52.4
Valid Percent
9.5
47.6
100.0
Cumulative Percent
Thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định đầy đủ
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
3
Frequency
21
1
11
6
14.3
Percent
100.0
4.8
52.4
28.6
14.3
Valid Percent
100.0
4.8
52.4
28.6
14.3
Cumulative Percent
100.0
95.2
42.9
Căn cứ để thẩm định thông tin do khách hàng cung cấp đầy đủ
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
1
Frequency
21
2
7
11
4.8
Percent
100.0
9.5
33.3
52.4
4.8
Valid Percent
100.0
9.5
33.3
52.4
4.8
Cumulative Percent
100.0
90.5
57.1
Khách hàng uy tín, sử dụng vốn vay đúng mục đích
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
1
Frequency
21
2
11
7
4.8
Percent
100.0
9.5
52.4
33.3
4.8
Valid Percent
100.0
9.5
52.4
33.3
4.8
Cumulative Percent
100.0
90.5
38.1
112
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Thường xuyên tổ chức các
buổi đào tạo, bồi dưỡng
21
0
3.10
kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ
Ngân hàng quan tâm đến
21
0
3.14
nâng cao kỹ năng cho
CBTD
Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
Frequency
4
21
6
11
Percent
19.0
100.0
28.6
52.4
Valid Percent
19.0
100.0
28.6
52.4
Cumulative Percent
19.0
100.0
71.4
Ngân hàng quan tâm đến nâng cao kỹ năng cho CBTD
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
Frequency
4
21
7
10
Percent
19.0
100.0
33.3
47.6
Valid Percent
19.0
100.0
33.3
47.6
Cumulative Percent
19.0
100.0
66.7
113
- Khách hàng
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Quy trình cho vay hộ sản
xuất tại Agribank huyện Lệ
120
0
3.70
Thủy hiện nay là phù hợp
Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn
120
0
3.03
giản
Theo ông/bà, công tác thẩm
định trước khi cho vay
120
0
3.07
nhanh gọn
Thủ tục hành chính đơn
120
0
3.00
giản
Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là
phù hợp
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
60
36
120
24
Frequency
50.0
30.0
100.0
20.0
Percent
50.0
30.0
100.0
20.0
Valid Percent
50.0
80.0
100.0
Cumulative Percent
Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn giản
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
40
40
36
120
4
Percent
33.3
33.3
30.0
100.0
3.3
Valid Percent
33.3
33.3
30.0
100.0
3.3
Cumulative Percent
33.3
66.7
96.7
100.0
Theo ông/bà, công tác thẩm định trước khi cho vay nhanh gọn
114
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
36
120
4
Frequency
36
44
30.0
100.0
3.3
Percent
30.0
36.7
30.0
100.0
3.3
Valid Percent
30.0
36.7
96.7
100.0
Cumulative Percent
30.0
66.7
Thủ tục hành chính đơn giản
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
Frequency
36
48
120
36
Percent
30.0
40.0
100.0
30.0
Valid Percent
30.0
40.0
100.0
30.0
Cumulative Percent
30.0
70.0
100.0
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Theo ông/bà, lãi suất cho
vay hộ sản xuất tại Agribank
120
0
3.33
huyện Lệ Thủy hiện nay là
phù hợp
Theo ông/bà, số tiền vay
vốn tại Agribank đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh
120
0
3.23
doanh của khách hàng là
phù hợp
Theo ông/bà, thời hạn vay
vốn tại Agribank huyện Lệ
120
3.40
0
Thủy là phù hợp với nhu
cầu và khả năng trả nợ
Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc
và lãi sau khi cho vay là phù
120
3.43
0
hợp
Theo ông/bà, lãi suất cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù
hợp
115
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
40
36
120
16
28
Percent
33.3
30.0
100.0
13.3
23.3
Valid Percent
33.3
30.0
100.0
13.3
23.3
Cumulative Percent
56.7
86.7
100.0
23.3
Theo ông/bà, thời hạn vay vốn tại Agribank huyện Lệ Thủy là phù hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
120
52
Frequency
24
44
100.0
43.3
Percent
20.0
36.7
100.0
43.3
Valid Percent
20.0
36.7
100.0
Cumulative Percent
20.0
56.7
Theo ông/bà, số tiền vay vốn tại Agribank đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của
khách hàng là phù hợp
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
48
120
8
Frequency
16
48
40.0
100.0
6.7
Percent
13.3
40.0
40.0
100.0
6.7
Valid Percent
13.3
40.0
93.3
100.0
Cumulative Percent
13.3
53.3
Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc và lãi sau khi cho vay là phù hợp
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
36
120
16
Frequency
16
52
30.0
100.0
13.3
Percent
13.3
43.3
30.0
100.0
13.3
Valid Percent
13.3
43.3
86.7
100.0
Cumulative Percent
13.3
56.7
Statistics
116
N
Mean
Valid
Missing
Theo ông/bà, công tác kiểm
tra, giám sát sau khi giải
120
3.80
0
ngân của CBTD Agribank là
chặt chẽ
Theo ông/bà, khả năng sử
dụng vốn vay đúng mục
120
3.53
0
đích là phù hợp
Theo ông/bà, công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân của CBTD
Agribank là chặt chẽ
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
40
120
16
64
Percent
33.3
100.0
13.3
53.3
Valid Percent
33.3
100.0
13.3
53.3
Cumulative Percent
33.3
100.0
86.7
Theo ông/bà, khả năng sử dụng vốn vay đúng mục đích là phù hợp
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
16
44
40
120
20
Percent
13.3
36.7
33.3
100.0
16.7
Valid Percent
13.3
36.7
33.3
100.0
16.7
Cumulative Percent
13.3
50.0
83.3
100.0
Statistics
N
Mean
117
Valid
Missing
CBTD có trình độ chuyên
120
0
3.33
môn cao
Thái độ phục vụ của CBTD
120
0
2.93
là tận tình chu đáo.
CBTD tư vấn chi tiết các
120
0
3.47
khoản vay
CBTD đưa ra các phương
thức lãi suất tốt nhất dành
120
0
3.57
cho khách hàng
CBTD có trình độ chuyên môn cao
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
24
40
48
120
8
Percent
20.0
33.3
40.0
100.0
6.7
Valid Percent
20.0
33.3
40.0
100.0
6.7
Cumulative Percent
20.0
53.3
93.3
100.0
Thái độ phục vụ của CBTD là tận tình chu đáo.
Valid
Rất không đồng
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Total
ý
Frequency
20
20
28
52
120
Percent
16.7
16.7
23.3
43.3
100.0
Valid Percent
16.7
16.7
23.3
43.3
100.0
Cumulative Percent
16.7
33.3
56.7
100.0
CBTD tư vấn chi tiết các khoản vay
118
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
32
48
120
16
24
Frequency
26.7
40.0
100.0
13.3
20.0
Percent
26.7
40.0
100.0
13.3
20.0
Valid Percent
46.7
86.7
100.0
20.0
Cumulative Percent
CBTD đưa ra các phương thức lãi suất tốt nhất dành cho khách hàng
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
40
44
120
20
16
Frequency
33.3
36.7
100.0
16.7
13.3
Percent
33.3
36.7
100.0
16.7
13.3
Valid Percent
46.7
83.3
100.0
13.3
Cumulative Percent
Statistics
N
Mean
Valid
Missing
Agribank cho hộ sản xuất
120
0
4.07
vay đúng với quy định của
pháp luật
Điều kiện cho vay ngân
120
0
3.70
hàng đưa ra phù hợp
Agribank cho hộ sản xuất vay đúng với quy định của pháp luật
Valid
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
72
120
28
Frequency
20
60.0
100.0
23.3
Percent
16.7
60.0
100.0
23.3
Valid Percent
16.7
76.7
100.0
Cumulative Percent
16.7
119
Điều kiện cho vay ngân hàng đưa ra phù hợp
Valid
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
Total
Frequency
16
24
60
120
20
Percent
13.3
20.0
50.0
100.0
16.7
Valid Percent
13.3
20.0
50.0
100.0
16.7
Cumulative Percent
13.3
33.3
83.3
100.0
120
PHỤ LỤC 4: CRONBACH’S ALPHA
- Cán bộ:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.919
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Ngân hàng có quy trình cho
8.10
.890
.847
.888
vay hợp lý
Quy trình vay vốn tại ngân
8.24
1.090
.843
.882
hàng nhanh chóng
Thủ tục cho vay đơn giản
8.24
1.090
.843
.882
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.897
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Ngân hàng có hệ thống quy
7.71
1.614
.836
.820
định kiểm, quy trình bài bản,
hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng
Hệ thống tài sản đảm bảo
7.76
1.990
.767
.885
tại ngân hàng phù hợp
Xử lý tài sản đảm bảo dễ
7.86
1.629
.806
.848
dàng
121
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.719
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Môi trường pháp lý hoàn
3.71
.414
.574
.
thiện
Công tác kiểm tra nội bộ
3.14
.629
.574
.
hiệu quả
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.794
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Thường xuyên tổ chức các
buổi đào tạo, bồi dưỡng
3.14
.529
.659
.
kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ
Ngân hàng quan tâm đến
3.10
.490
.659
.
nâng cao kỹ năng cho
CBTD
122
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.938
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.05
7.048
.890
.914
14.00
7.100
.860
.919
13.95
6.548
.828
.926
13.95
7.048
.766
.936
13.76
6.890
.843
.921
Năng lực quản lý kinh doanh khách hàng tốt Năng lực tài chính của khách hàng tốt Thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định đầy đủ Căn cứ để thẩm định thông tin do khách hàng cung cấp đầy đủ Khách hàng uy tín, sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Khách hàng:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.861
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Quy trình cho vay hộ sản
xuất tại Agribank huyện Lệ
9.10
4.326
.843
.768
Thủy hiện nay là phù hợp
Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn
9.77
4.483
.655
.846
giản
Theo ông/bà, công tác thẩm
9.73
4.365
.723
.815
định trước khi cho vay
nhanh gọn
Thủ tục hành chính đơn
9.80
4.934
.623
.855
giản
123
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.859
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.07
4.432
.721
.818
10.17
5.518
.634
.849
10.00
5.109
.722
.815
9.97
4.671
.762
.796
Theo ông/bà, lãi suất cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù hợp Theo ông/bà, số tiền vay vốn tại Agribank đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của khách hàng là phù hợp Theo ông/bà, thời hạn vay vốn tại Agribank huyện Lệ Thủy là phù hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc và lãi sau khi cho vay là phù hợp
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.885
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Công tác kiểm tra, giám sát
3.53
.856
.842
.
sau khi giải chặt chẽ
Khách hàng sử dụng vốn vay
3.80
.430
.842
.
đúng mục đích
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.934
4
124
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CBTD có trình độ chuyên
9.97
7.764
.861
.911
môn cao
Thái độ phục vụ của CBTD
10.37
6.419
.879
.907
là tận tình chu đáo.
CBTD tư vấn chi tiết các
9.83
7.602
.791
.930
khoản vay
CBTD đưa ra các phương
thức lãi suất tốt nhất dành
9.73
7.458
.874
.905
cho khách hàng
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.858
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
Agribank cho hộ sản xuất
vay đúng với quy định của
3.70
.817
.801
.
pháp luật
Điều kiện cho vay ngân
4.07
.399
.801
.
hàng đưa ra phù hợp
125