BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THANH HÒA

CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY,

TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG THÀNH

HUẾ - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Cho vay hộ sản xuất

tại chi nhánh Agribank huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên

cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu,

thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và

được phép công bố.

Huế, ngày … tháng … năm 2018

Học viên thực hiện

i

Lê Thanh Hòa

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã

giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Quang Thành, người đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Khoa, Phòng chức năng

của trường Đại học kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng và cán bộ công nhân

viên Chi nhánh Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; các đồng

nghiệp đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết

để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin ghi nhận tấm lòng bè bạn gần xa, lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp

đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

TÁC GIẢ

ii

Lê Thanh Hòa

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: LÊ THANH HÒA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Niên khóa: 2016 – 2018.

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG QUANG THÀNH

Tên đề tài: CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH

QUẢNG BÌNH.

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lệ Thủy là một huyện nằm ở mảnh đất miền Trung nắng và gió, kinh tế hộ

gia đình chiếm tỷ trọng 70% so với tỷ trọng các ngành trên toàn huyện, tiềm năng

sản xuất còn rất lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Để gia tăng sức sản xuất

đưa vùng đất này phát triển cần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình và cá nhân

sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của người dân rất lớn, tuy nhiên khả năng tiếp

cận vốn còn rất hạn chế, vì vậy cần nguồn vốn cung ứng kịp thời để kích thích kinh

tế hộ mở rộng. Điều này góp phần vào sự phát triển của huyện Lệ Thủy nói riêng

cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung.

2. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;

phương pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải và tổng hợp; sử dụng số liệu từ

các báo cáo thống kê, các tư liệu, tài liệu của tác giả liên quan phân tích và suy luận.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi và những số liệu điều tra, thu thập đã được

phân tích luận văn đã làm rõ được phần nào các lý luận cơ bản về hộ sản xuất kinh

doanh, đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy thời gian qua. Từ đó khẳng định những mặt làm được và những mặt

còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần gải quyết

để đề xuất giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh nói riêng và hoạt

iii

động kinh doanh tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy nói chung.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .......................iii MỤC LỤC........................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................... x PHẦN I: Đặt vấn đề .......................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................... 2 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 6 1.1. Lý luận chung về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại .......... 6 1.1.1.Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ........................... 6 1.1.2.Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại....................................... 8 1.1.3.Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhu cầu vốn của hộ sản xuất............... 12 1.1.4. Cho vay Hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại................................. 17 1.1.5.Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại .................................................................................... 26 1.2. Kinh nghiệm về cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương mại và bài học đối với Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy................................... 29 1.2.1.Một số kinh nghiệm thực tiễn ................................................................ 29 1.2.2. .... Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32

iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................... 33 2.1.Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ...... 33 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển............................................................. 33 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh ...................................................... 34 2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý......................................................... 36 2.1.4.Đặc điểm đội ngũ lao động của Chi nhánh ............................................ 38 2.1.5.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2014 – 2016..................................................................................................... 39 2.2.Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .............................................................................................. 44 2.2.1.Tình hình thực hiện các quy định về cho vay hộ sản xuất của Agibank tại Chi nhánh ................................................................................................... 44 2.2.2.Số lượng khách hàng vay vốn hộ sản xuất............................................. 49 2.2.3.Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh............................. 50 2.2.4.Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất.................................................. 53 2.2.5.Thị phần cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh trên địa bàn .................... 54 2.2.6.Tình hình lãi suất cho vay hộ sản xuất................................................... 56 2.2.7.Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất ...................................................... 56 2.2.8.Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay hộ sản xuất............................ 57 2.2.9.Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất .................................................... 58 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác cho vay hộ sản xuất .... 60 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát................................................. 60 2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.......................................................... 62 2.3.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn hộ sản xuất......................................................................................... 64 2.3.4. Đánh giá của CBTD về công tác kiểm soát tài sản đảm bảo đối với cho vay hộ sản xuất................................................................................................ 65 2.3.5. Đánh giá của CBTD về môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ......... 66 2.3.6. Đánh giá của CBTD về năng lực và thông tin khách hàng vay vốn hộ sản xuất............................................................................................................ 67

v

2.3.7. Đánh giá của CBTD về Chính sách đối với cán bộ của Chi nhánh ...... 68 2.3.8. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất ................ 69 2.3.9. Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ sản xuất .................................................................................................................. 70 2.3.10 Đánh giá của khách hàng vay vốn sản xuất về chất lượng đội ngũ CBTD .............................................................................................................. 71

2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình..................................................................... 72 2.4.1. Ưu điểm................................................................................................. 72 2.4.2. Tồn tại và hạn chế ................................................................................. 73 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 77 CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................... 78 3.1.Định hướng về cho vay hộ sản xuất.......................................................... 78 3.1.1.Định hướng chung của Agibank Việt Nam ........................................... 78 3.1.2.Định hướng cho vay hộ sản xuất của Agibank tỉnh Quảng Bình .......... 79 3.1.3.Định hướng và mục tiêu cho vay Hộ sản xuất của Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy ................................................................................................ 79 3.2.Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.................................................................................... 81 3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay ................... 81 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.................................... 83 3.2.3. Hoàn thiện công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn .................................. 87

3.2.4. Đẩy mạnh cho vay qua tổ chức, nhóm đơn vị làm đại lý tại đại phương ......................................................................................................................... 87

3.2.5. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất ........................................... 89 3.2.6. Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định ............................ 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 95 1.Kết luận ........................................................................................................ 95

vi

2.Một số kiến nghị........................................................................................... 96 2.1. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương ............................................. 96 2.2. Đối với Agibank tỉnh Quảng Bình ........................................................... 97 2.3. Đối với các hộ sản xuất ............................................................................ 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 99 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101 BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

vii

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -2016 .................38

Bảng 2.2: Tình hình thu nhập của Chi nhánh trong giai đoạn 2014 – 2016........43

Bảng 2.3: Tỉnh hình hộ sản xuất vay vốn trong giai đoạn 2014 - 2016 ..............49

Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3

năm 2014 -2016...................................................................................50

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất của Chi nhánh giai đoạn 2014 -

2016 .....................................................................................................53

Bảng 2.6: Thị phần cho vay và co hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy qua 3

năm 2014 -2016...................................................................................54

Bảng 2.7: Lãi suất bình quân cho vay hộ sản xuất qua 3 năm 2014-2016 ..........56

Bảng 2.8: Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -

2016 .....................................................................................................56

Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua

3 năm 2014 -2016................................................................................57

Bảng 2.10: Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -

2016 .....................................................................................................59

Bảng 2.11: Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát................................................60

Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra Cronbach’s Anpha của nhóm biến ..........................63

Bảng 2.13: Mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và

điều kiện vay vốn hộ sản xuất .............................................................64

Bảng 2.14: Đánh giá của CBTD ngân hàng về kiểm soát tài sản đảm bảo đối với

cho vay hộ sản xuất .............................................................................65

Bảng 2.15: Đánh giá của CBTD ngân hàng về môi trường pháp lý và kiểm soát

nội bộ đối với cho vay hộ sản xuất......................................................66

Bảng 2.16: Đánh giá của CBTD ngân hàng về năng lực và thông tin khách hàng

viii

vay vốn hộ sản xuất .............................................................................67

Bảng 2.17: Đánh giá của CBTD ngân hàng về chính sách đối với cán bộ tại Chi

nhánh ...................................................................................................68

Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất ..............69

Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ sản

xuất ......................................................................................................70

Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng CBTD tại Agribank

ix

chi nhánh huyện Lệ Thủy....................................................................71

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại...................22

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy.....................................................................................................36

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ..........40

Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ....................41

Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ............42

Biểu đồ 2.4: Thị phần cho vay hộ sản xuất tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 -

x

2016 .....................................................................................................55

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TT VIẾT TẮT NGHĨA

ABIC 1 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam

Agribank 2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CBTD 3 Cán bộ tín dụng

4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5 DSCV Doanh số cho vay

6 HĐTD Hợp đồng tín dụng

7 HTX Hợp tác xã

8 HSX Hộ sản xuất

9 NHNN Ngân hàng Nhà nước

10 NHTM Ngân hàng thương mại

11 NQH Nợ quá hạn

12 TCTD Tổ chức tín dụng

13 SXKD Sản xuất kinh doanh

xi

14 XLRR Xử lý rủi ro

PHẦN I: ĐặT VấN Đề

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều

chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt, chính sách

cho vay hộ sản xuất đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nhận thức

của người dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, giảm dần

khoảng cách giữa các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa với các khu vực

đồng bằng, thành thị và vùng công nghiệp tập trung.

Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa

phương, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy

(Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy), tỉnh Quảng Bình đã mạnh dạn đầu tư cho vay

trực tiếp tới hộ. Sau gần 30 năm, tín dụng ngân hàng đã thực sự góp phần đổi mới đời

sống kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức của người

dân. Mặt khác, cho vay hộ sản xuất cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Chiếm hơn 85% trong tổng

dư nợ, cho vay hộ sản xuất thực sự là một hoạt động quan trọng mà Ngân hàng đặc biệt

phải quan tâm. Tuy nhiên, Lệ Thủy là một huyện nằm ở mảnh đất miền Trung đầy

nắng và gió, kinh tế hộ gia đình chiếm tỷ trọng 70% so với tỷ trọng các ngành trên toàn

huyện, tiềm năng sản xuất còn rất lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Để gia tăng

sức sản xuất và đưa vùng đất này phát triển thì cần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia

đình và cá nhân sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của người dân rất lớn, tuy nhiên khả

năng tiếp cận vốn còn rất hạn chế, vì vậy cần nguồn vốn cung ứng kịp thời để kích

thích kinh tế hộ mở rộng. Điều này góp phần vào sự phát triển của huyện Lệ Thủy nói

riêng cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung.

Trước nhu cầu cần thiết của thực tiễn, đồng thời mong muốn tìm hiểu sâu

hơn về vấn đề cho vay hộ sản xuất, trong thời gian thực tập tại Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy tôi đã lựa chọn đề tài “Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình”

1

làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực trạng, đề xuất các giải pháp đẩy

mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay hộ sản

xuất của Ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank

chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Agribank

chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động cho

vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Đối tượng khảo sát là Cán bộ nhân viên của Chi nhánh và khách hàng đến giao

dịch vay vốn sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Về thời gian: Đề tài thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực trạng

hoạt động cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2014 – 2016; Các số liệu sơ cấp được thu

thập trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2017; Các giải pháp đề

xuất áp dụng đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập gồm số liệu thống kê, các báo cáo

2

được Ngân hàng công bố trên website; Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo các nguồn

tài liệu tìm kiếm được qua các sách báo, truyền hình, internet…; Nghị định, thông

tư, chủ trương…. của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và Agribank tỉnh Quảng

Bình liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Luận văn tiến hành phỏng vấn đồng thời cán bộ tín dụng (CBTD) và khách hàng vay vốn sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy để làm rõ được thực trạng của công tác cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng dựa trên quan điểm từ hai phía.

- Đối với CBTD, luận văn tiến hành phỏng vấn 21/21 CBTD đang công tác tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy theo bảng hỏi về các nội dung: Quy trình và thủ tục cho vay vốn, Kiểm soát tài sản đảm bảo, Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ, Năng lực và thông tin khách hàng, Chính sách đối với CBTD.

- Đối với khách hàng, luận văn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên thuận tiện các hộ sản xuất đang vay vốn tại ngân hàng về các nội dung: Quy trình và thủ tục cho vay, Sản phẩm cho vay, Công tác kiểm tra sau khi cho vay, Chất lượng CBTD, Điều kiện vay vốn thông qua bảng hỏi chuẩn bị trước.

Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu,

luận văn áp dụng công thức Cochran (1997):

Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,

tương ứng với độ tin cậy 95%.

Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta

tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 9%.

Thay số vào phương trình trên, ta được:

Như vậy, mẫu ta cần chọn có kích cỡ là 120.

Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

đơn giản. Từ danh sách các hộ sản xuất có vay tín dụng tại Agribank chi nhánh

3

huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2014 – 2016, sử dụng hàm RAND() trong Microsoft

Excel để xác định ngẫu nhiển 120 hộ sản xuất cần phỏng vấn để thu thập số liệu sơ

cấp. Với cỡ mẫu 120 người, mỗi phỏng vấn 5 người. Như vậy, trong vòng 24 ngày

từ 24/10 đến 16/11/2017 luận văn đã thu thập được 120 phiếu khảo sát.

4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp và phân tích

4.2.1. Phương pháp tổng hợp số liệu

Sau khi đã thu thập đầy đủ các số liệu, tiến hành phân loại, chọn lọc các số

liệu, chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những

đặc tính cơ bản của đối tượng nghiên cứu qua dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu

thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

Độ tin cậy Cronbach’s Alpha: Hệ số Alpha của Cronbach là một đại lượng

có thể sử dụng trước hết để đo lường độ tin cậy của các nhân tố và để loại ra các

biến quan sát không đảm bảo độ tin cậy trong thang đo. Điều kiện tiêu chuẩn chấp

nhận của biến gồm 02 điều kiện:

Những biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item – Total

Correlation) > 0,3.

Các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến phải từ 0,6 trở lên và lớn hơn hoặc

bằng hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted.

Thỏa mãn 02 điều kiện trên thì các biến phân tích được xem là chấp nhận và

thích hợp đưa vào phân tích ở những bước tiếp theo.

Phương pháp chuỗi dữ liệu thời gian: Được vận dụng để phân tích động thái (biến động, xu thế) của hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng giai đoạn 2014 – 2016.

Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích

hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu

phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để

so sánh, mục tiêu để so sánh. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh hoạt động cho

4

vay tín dụng của ngân hàng qua các năm.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo,

Danh mục các bảng biểu, nội dung chính của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay hộ sản xuất của ngân hàng

thương mại

Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Định hướng và các giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại

5

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ SẢN

XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận chung về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam năm

2010 thì “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật

TCTD năm 2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận". [4]

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các

loại tiền gửi khác;

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động

vốn trong nước và nước ngoài;

- Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công

cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín

dụng; Bao thanh toán trong nước; Bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng

được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi

được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;

- Cung ứng các phương tiện thanh toán;

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước

bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân

hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ

thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định

của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy

6

định của Pháp luật;

- Mở tài khoản: NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và

duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc;

NHTM được mở tài khoản thanh toán tại TCTD khác; NHTM được mở tài khoản tiền

gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật về ngoại hối;

- Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân

hàng quốc gia; tham gia vào hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng

Nhà nước cho phép;

- Góp vốn, mua cổ phần: NHTM thành lập công ty con, công ty liên kết để

thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân

phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và

mua bán cổ phiếu; cho thuê tài chính; bảo hiểm; quản lý tài sản bảo đảm; kiều hối;

kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán;

- Tham gia thị trường tiền tệ: Đấu thầu tín phiếu Kho bạc; mua bán công cụ

chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà

nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ;

- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các sản phẩm phái sinh: Sau khi

được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, NHTM được kinh doanh,

cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm ngoại

hối và các sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài

chính khác;

- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý: NHTM được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, đại

lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý

tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

- Các hoạt động kinh doanh khác: Dịch vụ quản lý tiền mặt; tư vấn ngân

hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; tư

vấn tài chính doanh nghiệp; tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tư

vấn đầu tư; mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; dịch vụ môi

giới tiền tệ; lưu ký chứng khoán; kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh

khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp

7

thuận bằng văn bản.

Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên nguyên lý nhận tiền gửi

của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư

và làm phương tiện thanh toán. [4]

1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Đối với ngân hàng truyền thống, khái niệm cho vay được hiểu đồng nhất với

khái niệm tín dụng. Tuy nhiên, các NHTM ngày nay ngoài cho vay còn thực hiện

các nghiệp vụ về bảo lãnh, thư tín dụng,… và các nghiệp vụ này cũng được coi là

một hình thức cấp tín dụng. Trong luận văn, khái niệm tín dụng được hiểu đồng

nhất với khái niệm cho vay. [4]

Cho vay là việc ngân hàng chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một

lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu

sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của

khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng

giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây

chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng

một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định. [4]

Để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền cho vay thì hoạt động

cho vay của ngân hàng phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản:

- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định,

thời gian này sẽ được xác định cụ thể trên hợp đồng tín dụng.

- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận

với ngân hàng, không trái với các quy định của Pháp luật và các quy định khác của

ngân hàng cấp trên.

- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả.

1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, cho vay tại NHTM dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cho vay

khi có lòng tin khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả

năng hoàn trả nợ gốc lãi đúng hạn. Người đi vay có lòng tin sử dụng vốn vay hiệu

8

quả để có thu nhập trả nợ vốn vay và lãi trong tương lai. [4]

Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn: Ngân hàng là

trung gian tài chính đi vay để cho vay nên mọi khoản cho vay của ngân hàng đều

phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời

hạn cho vay hợp lý thì thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn

của đối tượng vay, như vậy, khách hàng mới có khả năng trả nợ đúng hạn. Sau đó,

ngân hàng cần phải cân đối thời hạn nguồn vốn của ngân hàng tham gia vào quá

trình kinh doanh để đảm bảo tương xứng kỳ hạn cho vay và đi vay. [4]

Thứ ba, cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Giá trị hoàn trả lớn

hơn giá trị lúc đi vay (giá trị gốc), đó là khoản lãi - giá của quyền sử dụng vốn vay.

Khoản lãi dương là bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Thứ tư, cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro: Thu hồi khoản vay phụ thuộc vào

khách hàng như uy tín trả nợ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi

đó, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng phụ thuộc vào biến

động của nền kinh tế (tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng,…), thiên tai, kinh nghiệm của

ban lãnh đạo,… dẫn đến, nhiều khách hàng không trả được nợ vay ngân hàng. [4]

Thứ năm, cho vay dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện: Quá trình đi

vay và cho vay dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ như hợp đồng tín dụng, giấy nhận

nợ, hợp đồng bảo đảm,… trong đó, bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện

khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. [4]

1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

* Đối với nền kinh tế:

- Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để

duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở

cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông nên hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn

tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay của NHTM đã góp

phần điều tiết các nguồn vốn, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn khi thiếu vốn và giúp

doanh nghiệp tạo thu nhập khi thừa vốn từ đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất

9

kinh doanh không bị gián đoạn, tạo nguồn thu nhập cho doanh nghiệp. [1]

- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Do cung ứng đủ vốn cho nền kinh

tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,

làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng

nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội. Vì vậy, hoạt động cho

vay của NHTM góp phần giúp cung hàng hóa đáp ứng đầu cầu hàng hóa trên thị

trường, từ đó góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước. [1]

- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Cho vay góp phần cho doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh đồng thời có khả năng mở rộng quy mô sản xuất. Nên nhờ cho vay của NHTM, nhu cầu về lao động, khai thác tài sản trong nền kinh tế nhiều hơn. Như vậy, cho vay của NHTM đã góp phần thúc đẩy tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế, góp phần cho người lao động có thu nhập và cuộc sống ổn định. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có việc làm, đây là tiền đề để xã hội ổn định và trật tự. [1]

* Đối với khách hàng: Thông qua hoạt động cho vay của NHTM, người đi vay được đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không mất quá nhiều về thời gian, sức lực và chi phí tìm kiếm, cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Khi đi

vay, người đi vay chịu áp lực trả nợ do đó người đi vay cố gắng sử dụng vốn vay hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. [1]

* Đối với ngân hàng: Cho vay là hoạt động chính trong NHTM và tạo thu nhập chủ yếu cho

NHTM. Do đó hiệu quả cho vay quyết định lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng và ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm tăng cường thêm thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra, cho vay giúp ngân hàng đa dạng được phương pháp kinh doanh, đồng vốn huy động và góp phần tăng cường hiệu quả của đồng vốn này. [1]

10

1.1.2.4. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Để đo lường được chất lượng tín dụng cho vay, ngân hàng thường phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau:

* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh,

cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay sản xuất nông

nghiệp, cho thuê tài chính,… Trong đó, cho vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh hiện nay tương đối phổ biến đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như

Việt Nam. [1]

* Căn cứ vào đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay hộ kinh

doanh, cho vay doanh nghiệp. Trong cho vay doanh nghiệp, có thể tiếp tục phân

loại thành cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay công ty TNHH, cho vay công ty

cổ phần,… [1]

* Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho

vay dài hạn. Trong đó, cho vay ngắn hạn có thời gian cho vay từ 12 tháng trở

xuống, cho vay trung hạn có thời gian cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng, cho vay

dài hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng. [1]

* Căn cứ vào tài sản bảo đảm: Cho vay không có bảo đảm, cho vay có bảo

đảm. Trong trường hợp cho vay có TSBĐ, ngân hàng phân loại cho vay có TSBĐ là

giấy tờ có giá, bất động sản, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và tài sản khác. [1]

* Căn cứ vào phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay

từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi. Phương thức cho vay này ảnh hưởng tới số

tiền giải ngân cho khách hàng vay, phương thức thu hồi nợ cũng như quản lý mục

đích sử dụng vốn vay vì vậy đây là cách phân loại phổ biến nhất trong hoạt động

cho vay của NHTM [1]. Trong đó:

- Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay theo đó ngân hàng thỏa

thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kỳ

hoặc cuối kỳ tuy nhiên, số dư cho vay tại một thời điểm không được vượt quá số

tiền cho vay theo hạn mức đó. Hạn mức cho vay được tính trên nhu cầu sản xuất

kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Phương thức cho vay này chủ yếu

áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn lưu động thường xuyên.

- Cho vay từng lần là hình thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng

11

không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.

Khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và cho vay thương mại là chủ yếu, chỉ khi có

nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Vốn vay ngân

hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong quy trình sản xuất kinh doanh.

Tổng số tiền ngân hàng đã cho vay sẽ không vượt quá số tiền cho vay từng lần đã

được phê duyệt.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó người vay được

chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất

định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.

1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhu cầu vốn của hộ sản xuất

1.1.3.1. Khái niệm hộ sản xuất

Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần

thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà ở tất cả các nước có nền sản xuất

nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn

đang tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển

riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành.

Có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất:

Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là

tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những

người chung huyết tộc và người làm công. Liên hợp quốc cho rằng, hộ là những

người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân

quỹ. Tại cuộc Hội thảo quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980

đưa ra khái niệm: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái

sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Có quan niệm lại cho rằng

hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ sở kinh tế chung,

các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá

trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành viên của hộ thường

có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một ngôi nhà.[5]

Tại Việt Nam, hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được

12

Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh

doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định. Trên góc độ ngân

hàng, “hộ sản xuất” là một thuật ngữ dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng

cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. [5]

Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên

có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt

động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh

doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những

hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên

quan đến đất ở đó. [5]

Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích

chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.

Chủ hộ có thể uỷ quyền cho các thành viên khác đã thành niên làm đại diện cho

hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác

lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ

sản xuất. [5]

Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo

lập lên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận

là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung

của hộ sản xuất. [5]

Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ

dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách

nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực

hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng

tài sản riêng của mình. [5]

Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản

xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành

nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần

13

nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.

1.1.3.2. Đặc điểm của hộ sản xuất

Với tư cách là một loại hình tổ chức sản xuất, hộ có 3 đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, hộ sản xuất nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc khép kín

lên dần nền kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với thị trường chuyển từ nghề nông thuần

tuý sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng chuyên môn hoá. Dưới sự tác động của

các quy luật kinh tế thị trường trong quá trình chuyển hoá tất yếu sẽ dẫn đến cạnh

tranh và hệ quả sẽ đến sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn. Từ đó vấn đề đặt ra

đối với quản lý và điều hành phía Nhà nước là phải làm sao cho phép kinh tế hộ

phát triển mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm hộ nghèo, tạo

điều kiện để hộ nghèo bớt khó khăn và vươn lên khá giả. [19]

Thứ hai, quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau khá

lớn giữa các vùng và ngay cả trong cùng một vùng cũng có sự chênh lệch nhau giữa

quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ

hiểu biết giữa các hộ do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các vùng.

Một tất yếu khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy sinh quá trình tích tụ

và tập trung về ruộng đất, vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng tăng, qua đó giảm

bớt tính chất sản xuất phân tán, manh mún lạc hậu của kinh tế tiểu nông. [19]

Thứ ba, trong quá trình chuyển hoá kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện nhiều

hình thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khoán, hộ nhận thầu. Trong quá trình

nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát triển nhanh thu nhập

cao rõ rệt, nhưng bên cạnh đó còn có hộ gặp rủi ro, thất bại. [19]

1.1.3.3. Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế xã hội

Thứ nhất, hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên

sang kinh tế hàng hóa.

Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế

tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn

chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn - đó là nền

14

kinh tế hoạt động thông qua mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.

Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô

hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển

sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.

Thứ hai, hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,

giải quyết việc làm ở nông thôn.

Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung

và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có khoảng 70% dân số sống ở nông thôn.

Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được Nhà nước chú trọng

mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao

động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao

động này là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.

Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời

với việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong

diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp

tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn

lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản

xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình

kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực

lượng lao động dư thừa ở nông thôn.

Thứ ba, hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản

xuất hàng hóa.

Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do

cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản

xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì, sản

xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ

sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù

hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất

15

đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ

dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ tốn kém về

mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến

khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển.

Thứ tư, xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng

thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.

Tóm lại, có thể nhận thấy hộ sản xuất là thành phần kinh tế không thể thiếu trong

quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp

phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng

từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách Nhà nước. [19]

1.1.3.4. Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất

Hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều cần đến với

vốn. Không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được.

Chính vì vậy, người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển sản

xuất kinh doanh. Mỗi chủ thể kinh tế đều phải tìm kiếm nguồn vốn trên thị

trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Khái niệm về vốn có thể tiếp cận theo

nhiều gốc độ khác nhau:

Về phương diện kỹ thuật, vốn được hiểu là các loại hàng hóa tham gia vào

quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác như lao động, tài nguyên

thiên nhiên,…

Về phương diện tài chính, vốn được hiểu là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu,

thường biểu hiện bằng tiền, dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục

đích tạo ra lợi nhuận. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh là một

quỹ tiền tệ đặc biệt, nhằm vào mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh và đạt tới mục

tiêu sinh lời. Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn vận động không ngừng, có

thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền.

Nhu cầu về vốn của hộ sản xuất có những đặc điểm riêng khác với các chủ

16

thể kinh tế khác. Cụ thể là:

- Đối tượng vay vốn là hộ gia đình nên món vay thường nhỏ. Vì vậy thủ tục

cần phải đơn giản, gọn nhẹ tránh để người dân đi lại nhiều gây lãng phí thời gian và

tiền của của người dân dẫn đến chi phí cho một đồng vốn tăng cao.

- Do đối tượng sản xuất của hộ chủ yếu là cây trồng, vật nuôi có quy luật

sinh trưởng, phát triển riêng làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp.

Điều này đòi hỏi cần thiết phải có lượng vốn dự trữ đáng kể trong thời gian dài. Tuy

nhiên, nếu vốn đầu tư không được sử dụng đúng lúc, đúng thời gian thì dễ dẫn đến

hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích (ví dụ như vốn không được đầu tư vào sản

xuất kinh doanh mà dùng vào mua sắm,…) làm cho đồng vốn không phát huy được

tác dụng.

- Tốc độ đô thị hoá nhanh nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng

bị thu hẹp. Để tạo công ăn việc làm không còn cách nào khác là phải phát triển

ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ….. Đó là xu hướng gia tăng

sử dụng vốn vào mục đích mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống, tạo việc làm ở

nông thôn hợp lý và hiệu quả nhất.

- Trình độ dân trí ngày càng cao, quan hệ hàng hoá - tiền tệ cũng biểu hiện

rõ nét hơn. Vì thế, hộ gia đình ngày càng mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất

kinh doanh khi cần thiết, nhu cầu vay vốn từ các hộ sản xuất có xu hướng ngày

càng tăng cao.

- Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Sản xuất và sản lượng sản xuất của hộ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên

(Thiên tai, dịch bệnh,…), thị trường, giá cả, đầu vào, đầu ra nên rủi ro là khá cao.

1.1.4. Cho vay Hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại

1.1.4.1. Sự cần thiết của hoạt động cho vay hộ sản xuất đối với ngân

hàng thương mại

Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá

trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc trưng sản xuất

kinh doanh của các hộ cùng với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng

17

cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ SXKD khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có

hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang

trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều

khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ SXKD cần có sự trợ giúp của tín dụng

Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ

SXKD có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài

nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất,

hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh

thần cho mọi người. [1]

Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung

sản xuất cho hộ sản xuất kinh doanh. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp

cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu

quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm

bảo hạn chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm

và đầu tư, Ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản

xuất vay. Vì vậy, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả,

tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Tín dụng Ngân

hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải

quyết việc làm cho người lao động.

Tín dụng Ngân hàng góp phần tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi của hộ sản

xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của hộ. Tín dụng Ngân hàng không những có

vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về

mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã

góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những

vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn

chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát

triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa. Thực hiện được vấn đề này là do các

ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người dân, đời sống văn hoá, kinh

tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau

18

hơn, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã

hội. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới

của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân

hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các

hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội

dần dần được xoá bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng

lao động. Qua đây, chúng ta thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc

củng cố lòng tin của nhân dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh

đạo của Đảng và Nhà nước. [19]

Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất

cho xã hội. Từ việc sản xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao

đổi hàng hoá trên thị trường. Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị sản xuất hàng hoá tự

chủ tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều

thành phần kinh tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế

hộ đã và đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ

trong sản xuất kinh doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính

nhanh nhạy trong việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn

đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá

sản xuất ra ngày càng phong phú, đời sống nhân dân được cải thiện. Như vậy từ

việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày

càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền kinh tế đổi mới.

Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ

tướng Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương thức đầu tư

thích hợp để hoà nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở rộng tới các thành

phần kinh tế về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Đổi mới công

tác kế hoạch hoá tín dụng gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Nguồn

vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ sản xuất trong

quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ sản

19

xuất phát triển các ngành nghề, dịch vụ sản xuất kinh doanh; vốn tín dụng đầu tư

mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao

động, cải thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ SXKD.

Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một

chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu

nghèo ở nông thôn được rút ngắn, kinh tế ngày càng đổi mới. Đẩy mạnh cho vay hộ

sản xuất kinh doanh là việc ngân hàng đầu tư vốn cho khách hàng sau khi làm ăn có

hiệu quả, khách hàng muốn có nhu cầu tăng vốn để mở rộng thêm quy mô sản xuất

và đầu tư vốn cho các khách hàng mới. Nói đến đẩy mạnh thường sẽ nghĩ ngay đến

việc làm thế nào để tăng dư nợ cho vay, tăng số lượng khách hàng, đáp ứng các yêu

cầu về sản phẩm, chất lượng, dịch vụ.

Tóm lại, thông qua việc cho vay trực tiếp, đầu tư vốn đến hộ SXKD đã

khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành

nghề truyền thống. Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở

rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, khai thác các tiềm năng về

lao động, đất đai và các nguồn lực vào sản xuấtkinh doanh, tăng sản phẩm cho xã

hội, tăng thu nhập cho hộ SXKD, tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và

áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế

thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường, thúc

đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa

chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người

lao động, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi. [1]

1.1.4.2.Các hình thức cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại

* Cho vay trực tiếp hộ sản xuất

Cho vay trực tiếp là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng trực tiếp cho

hộ sản xuất vay vốn, hộ sản xuất trực tiếp nhận vốn vay từ ngân hàng, từ đầu đến

cuối quá trình vay chỉ phát sinh một khoản vay của hộ sản xuất với ngân hàng. Đây

là phương thức vay phổ biến nhất và quan trọng nhất tại các chi nhánh Agibank áp

20

dụng trong cho vay đối với các hộ sản xuất. [4]

* Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua Tổ vay vốn

Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập, có

nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm. Tổ vay vốn phải được thành lập theo

quy định của ngân hàng, đồng thời ngân hàng quy định trách nhiệm của những

người liên quan như Tổ trưởng tổ vay vốn, ngân hàng nơi cho vay. Thủ tục cho vay

được thực hiện theo các bước như sau:

- Tổ viên gửi cho Tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo

quy định.

- Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét điều kiện vay vốn,

sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị ngân hàng xét

cho vay.

- Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với Agibank nơi cho vay. [4]

* Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp

Cũng giống như cho vay qua Tổ vay vốn, ngân hàng thông qua doanh nghiệp để

trực tiếp cho hộ sản xuất vay vốn. Đối tượng vay là các hộ sản xuất nhận khoán của các

doanh nghiệp làm dịch vụ vay vốn cho hộ sản xuất gồm các nội dung quy định trách

nghiệm và quyền hạn của doanh nghiệp, của ngân hàng nơi cho vay và thủ tục vay vốn,

vốn vay phải trực tiếp tới hộ sản xuất cần vốn sản xuất, kinh doanh. [4]

* Cho vay gián tiếp hộ sản xuất

Cho vay gián tiếp là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng thông qua

các tổ chức trung gian để chuyển vốn vay đến hộ sản xuất, nhằm làm tăng kênh

phân phối vốn cho hộ sản xuất.

Các tổ chức trung gian có thể là: Tổ chức tài chính như Hợp tác xã tín dụng,

ngân hàng cổ phần, quỹ tín dụng, ….; Có thể là các tổ chức kinh tế như Hợp tác xã

sản xuất, các doanh nghiệp nhà nước, ….; Các tổ chức xã hội như Hội phụ nữ, Hội

nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội thanh niên, …;

Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này thường là hộ nghèo, hộ cận

nghèo thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản làm bảo đảm, họ có sức lao động, có

21

kế hoạch sản xuất khả thi, phù hợp với chính sách phát triển của địa phương.

Phương thức cho vay này tạo điều kiện cho các hộ sản xuất được vay vốn để

phát triển sản xuất. Đồng thời ngân hàng thực hiện được trách nhiệm với nhà nước

là xoá đói, giảm nghèo tạo sự phát triển đồng đều trong sản xuất nông nghiệp và

nông thôn. Cho vay thông qua tổ chức kinh tế xã hội thực chất là cho hộ sản xuất

vay bằng tín chấp, bằng uy tín của các tổ chức đứng ra trung gian, giảm chi phí tín

dụng cho ngân hàng, nhưng rủi ro trong hoạt động cho vay này thường cao, có thể

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. [4]

1.1.4.3. Quy trình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay bao gồm các bước phải thực hiện trong quá trình cho vay,

thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho

vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Quy trình cho

Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn

Thẩm định điều kiện vay vốn và tính hợp pháp của bộ hồ sơ

Quyết định cho vay

Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng đảm bảo tiền vay, hợp đồng tín dụng

Giải ngân tiền vay

vay hộ sản xuất của của Ngân hàng thương mại gồm có các bước như sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại [12]

Bước 1: Người quản lý khoản vay tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng

22

lập hồ sơ vay vốn theo quy định.

Bước 2: Người quản lý khoản vay thẩm định các điều kiện vay vốn, kiểm tra

tính hợp lệ hợp pháp của bộ hồ sơ. Tiến hành tái thẩm định và trình Giám đốc ra

quyết định.

Bước 3: Giám đốc chi nhánh Ngân hàng cho vay kiểm tra xem xét cho vay

hay không cho vay. Nếu không cho vay thì trả lời bằng văn bản.

Bước 4: Nếu cho vay, thì hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng bảo đảm tiền

vay, hợp đồng tín dụng.

Bước 5: Giải ngân tiền vay.

Bước 6: Người quản lý khoản vay kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, thu nợ

và xử lý phát sinh

Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi khách

hàng hoàn thành mọi nghĩa vụ với ngân hàng.

1.1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng

thương mại

* Nhóm các nhân tố chủ quan

Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể

tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là tiền đề thúc đẩy mở rộng

quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Mức độ phát triển kinh tế quy

định quy mô tín dụng. Nếu quy mô tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không

phù hợp với phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng trong việc sử

dụng vốn sai mục đích, ngân hàng không kiểm soát được đồng vốn cho vay và cuối

cùng là ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Trong thời gian qua,

nhiều NHTM Việt Nam nóng vội tăng quy mô cho vay, nâng cao dư nợ, đẩy tỷ lệ

tăng trưởng cho vay vượt quá mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đã phải gánh

chịu hậu quả là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.

Môi trường pháp lý: NHTM là một tổ chức chuyên doanh tiền tệ - đây là một

loại hàng hóa đặc biệt. Do đó, hoạt động của NHTM chịu sự kiểm soát chặt chẽ của

23

Chính phủ cũng như NHNN. Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn

thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần kinh tế, đồng thời gây khó

khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Môi trường chính trị xã hội: Một môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ thu

hút được vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, góp phần

cho việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng cho vay.

Môi trường tự nhiên: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,… sẽ ảnh hưởng

tới tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả

nợ của khách hàng và tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng của khoản vay đó.

Khách hàng: Khách hàng là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt

động cho vay của ngân hàng. Thiện chí trả nợ, năng lực tài chính, tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh,… của khách hàng đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng

cho vay của ngân hàng. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ dù khách hàng có

năng lực tài chính thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. Ngoài

ra, khi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn, làm

ăn thua lỗ,… khách hàng sẽ không thu xếp được tiền để trả nợ ngân hàng dẫn đến

nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.

* Nhóm các nhân tố chủ quan

Chính sách cho vay: Mỗi NHTM đều xây dựng cho mình một chính sách cho

vay riêng để bảo đảm quá trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp nhất. Một chính

sách cho vay tốt phải đảm bảo tốt sự tuân thủ về pháp luật hiện hành, phù hợp với

mục tiêu định hướng của ngân hàng và phát huy được mọi tiềm năng của ngân

hàng. Hoạt động cho vay sẽ đạt hiệu quả nếu ngân hàng xây dựng được chính sách

tín dụng đúng đắn, phù hợp. Ngược lại, hoạt động cho vay sẽ chịu tác động không

tốt nếu chính sách cho vay không phù hợp với thực tiễn.

Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm những quy định phải thực

hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được

bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến

khi thu hồi nợ. Hoạt động cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực

24

hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các

bước trong quy trình cho vay. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy

trình cho vay sẽ tạo điều kiện cho đồng vốn được luân chuyển bình thường, theo

đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay.

Thông tin thu thập: Thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng

cho vay. Nhờ có thông tin cho vay, người quản lý có thể đưa ra những quyết định

cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin

cho vay có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng từ khách hàng, từ các

cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin

khác. Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ

chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng,… để

đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính

xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng

lớn, khả năng mở rộng được hoạt động tín dụng càng cao.

Chất lượng của công tác thẩm định cho vay: Thẩm định cho vay là một khâu

quan trọng trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay. Thông qua thẩm

định khách hàng/dự án giúp cho ngân hàng xem xét toàn diện về khách hàng, nhận

biết được rủi ro để từ đó có quyết định phù hợp. Trong trường hợp cho vay, thông

qua thẩm định ngân hàng sẽ có các biện pháp kiểm soát rủi ro cho từng trường hợp

cụ thể. Chất lượng của công tác thẩm định càng cao thì chất lượng cho vay của ngân

hàng càng được đảm bảo.

Kiểm soát nội bộ cho vay: Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân

hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các

hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng

được các mục tiêu đã định. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp

thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay

của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để công tác kiểm

soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra

25

phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất nghiêm minh.

Chất lượng của đội ngũ nhân sự: Yếu tố quyết định chất lượng cho vay suy

cho cùng vẫn là đội ngũ cán bộ của ngân hàng. Chính yếu tố con người sẽ tác động

trực tiếp lên chất lượng cho vay của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ cho vay là những

con người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cho vay, là người tiến hành thẩm định

nghiên cứu khách hàng, kiểm tra giám sát các khoản cho vay,... Do đó vấn đề năng

lực và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ ngân hàng là yếu tố then chốt tác động

đến chất lượng cho vay. Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng chịu rủi ro do cán bộ

liên kết với khách hàng chiếm đoạt vốn của ngân hàng dẫn đến ngân hàng tổn thất

hàng tỷ đồng.

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất

* Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ HSX: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng

của Ngân hàng thương mại

dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và

đánh giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô cho vay HSX. Chỉ tiêu này

càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược

lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm, khai thác khách hàng

và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. [1]

(Dư nợ HSX năm sau – Dư nợ HSX năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%

Cho vay HSX Dư nợ HSX năm trước

* Tỷ trọng cho vay HSX: Chỉ tiêu này đánh giá quy mô của cho vay HSX

trong tổng dư nợ. Ngân hàng dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay

HSX trong tổng dư nợ của ngân hàng thường là một năm. Tỷ trọng cao hay thấp

nó phản ánh nhu cầu vốn của HSX, hiệu quả đầu tư vào HSX cũng như chính sách

cho vay của ngân hàng đối với HSX. [1]

Dư nợ cho vay HSX

x 100% Tỷ trọng cho vay HSX (%) =

26

Tổng dư nợ

* Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay HSX: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự

tăng trưởng DSCV qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách

hàng và đánh giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô cho vay HSX. Chỉ

tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,

ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm, khai thác

khách hàng và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. [1]

DSCV năm sau – DSCV năm trước

x 100% Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =

HSX DSCV năm trước

* Dư nợ bình quân hộ sản xuất: Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ bình quân của

mỗi HSX.

Dư nợ cho vay HSX

Dư nợ bình quân HSX =

Tổng số HSX vay vốn

* Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu tương đối mang tính định lượng, được sử

dụng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với HSX. Chỉ tiêu này phản

ánh chất lượng tài sản có tại một thời điểm, hiệu quả sử dụng vốn, ý thức trả nợ

cũng như khả năng tài chính của khách hàng, nếu tỷ lệ này cao thì hiệu quả cho vay

càng thấp bởi điều đó đồng nghĩa với khối lượng dư nợ quá hạn lớn, nguy cơ rủi ro

mất vốn tăng lên. [1]

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn, bao gồm nợ nhóm 2, 3, 4, 5. Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, 4, 5. Trong đó: Nợ nhóm 2 là những khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày Nợ nhóm 3 là những khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày Nợ nhóm 4 là những khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày Nợ nhóm 5 là những khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên

Nợ quá hạn HSX

x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

27

Tổng dư nợ HSX

* Tỷ lệ nợ xấu HSX:

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi

ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra

khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản

nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ

của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng cho vay HSX tại ngân hàng.

Thông qua chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả cho vay HSX của ngân hàng, cũng như

hiệu quả sử dụng vốn, năng lực tài chính và khả năng trả nợ trong hiện tại và trong

tương lai của HSX nhằm đo lường chất lượng cho vay HSX. Chỉ tiêu này càng thấp,

chất lượng tín dụng càng cao. [1]

Tổng nợ xấu HSX

x 100% Tỷ lệ nợ xấu % =

Tổng dư nợ HSX

* Vòng quay vốn cho vay: Chỉ tiêu này đánh giá và đo lường tốc độ luân

chuyển vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn cho

vay càng lớn, với số dư nợ tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử

dụng một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết

kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. [1]

Doanh số thu nợ HSX

Vòng quay vốn cho vay =

HSX Tổng dư nợ HSX bình quân

Trong đó:

Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm

Tổng dư nợ HSX bình quân =

2

* Tỷ lệ thu lãi: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực

28

hiện doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu này càng cao phản ảnh

tình hình tài chính của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng

tốt. Nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện tính bất ổn trong cho vay. Có thể nợ xấu tiềm

ẩn cao nên ảnh hưởng đến khải năng thu hồi lãi của ngân hàng. Thông thường

qua tỷ lệ thu lãi có thể đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng và

tương lai của việc thu hồi các khoản vay. [1]

Tổng số lãi cho vay HSX đã thu trong năm

x 100% Tỷ lệ thu lãi (%) =

Tổng lãi cho vay HSX phải thu trong năm

1.2. Kinh nghiệm về cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương

mại và bài học đối với Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy

1.2.1. Một số kinh nghiệm thực tiễn

1.2.1.1. Kinh nghiệm tại Ngân hàng Agibank chi nhánh huyện Quảng

Ninh, tỉnh Quảng Bình

Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng

truyền thống: Khách hàng truyền thống được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là

những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên, lâu đời từ trước đến nay.

Thông qua mối quan hệ gắn bó lâu dài, ngân hàng đã quá am hiểu về tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, cũng như năng lực quản lý… của

khách hàng. Do vậy, khi phát sinh những món vay mới của khách hàng, ngân hàng

sẽ giảm được tối thiểu các chi phí có liên quan tới thẩm định lẫn quy trình cho vay,

thời gian xét duyệt giảm xuống thúc đẩy món vay được thực hiện nhanh hơn.

Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, giám sát: Ngoài công tác giám sát

do CBTD tiến hành, Agribank chi nhánh huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình còn

thường xuyên tăng cường tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng. Nhiệm vụ

của tổ chức này là thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ, quy

trình tín dụng tìm ra những sai sót, vướng mắc vi phạm trong các khâu nghiệp vụ.

Trên cơ sở đó có thể đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả để cũng cố chất lượng

29

tín dụng, ngăn ngừa rủi ro. [8]

1.2.1.2. Kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương

chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình (Vietinbank Lệ Thủy)

Để nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất, Vietinbank Lệ Thủy luôn đảm

bảo thực hiện tốt quy trình cho vay. Đây là quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều bước.

CBTD cần phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định,

trong đó có khâu thẩm định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, các CBTD cũng phải rất

linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với

khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì các bước thu thập, điều

tra thông tin là không cần thiết, có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn. Đồng

thời, thực hiện chuyên môn hoá CBTD. Mỗi CBTD sẽ được giao phụ trách một

nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh.

Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của từng CBTD. Qua

đó, CBTD có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công

việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót

trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời tăng cơ

hội tiếp cận nhiều khách hàng mới ở trong nhóm khách hàng đó. [8]

1.2.1.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương chi nhánh huyện

Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình (Vietcombank Lệ Thủy)

Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt: Lãi suất là một yếu tố quan

trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của NHTM. Căn cứ vào đặc điểm

từng khoản tín dụng để phân chia thành các mức lãi suất khác nhau đảm bảo tính

cạnh tranh của lãi suất trên thị trường cũng như khả năng sinh lời. Căn cứ vào đối

tượng khách hàng là khách hàng cũ hay khách hàng mới, Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình áp dụng các mức

lãi suất khác nhau. Khách hàng cũ thường xuyên có quan hệ với ngân hàng hoặc

thường xuyên có số dư tiền gửi lớn và có lịch sử quan hệ tốt, Ngân hàng phải sẵn

sàng áp dụng mức lãi suất thấp nhất có thể. Với các khách hàng mới cần phải tùy

thuộc vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh có đầu ra tốt không? Qua đó đánh

30

giá ý thức, ngân hàng có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn. [8]

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

tỉnh Quảng Bình

Trong điều kiện hiện nay để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc

tham khảo kinh nghiệm của các nước là cần thiết để có thể tiếp thu nhanh những

thành tựu công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động

cho vay nói riêng, nhằm rút nhanh khoảng cách về trình độ quản lý giữa nước ta và

các nước khác trên thế giới. Nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, vấn đề này càng được

coi trọng, tạo điều kiện cho sự lưu chuyển hàng hoá, tiền tệ được an toàn, nhanh

chóng và thông suốt giữa các quốc gia. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài

chỉ giới hạn trong phạm vi của một chi nhánh tại địa bàn của một huyện nên đề tài

chỉ đi sâu vào những khía cạnh cần lưu ý đối với Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy qua kinh nghiệm thực tiễn của một số chi nhánh tại hai huyện nói trên.

Phát triển, mở rộng và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay nói chung,

hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với

các NHTM, trong đó có Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Từ

các kinh nghiệm thực tiễn nếu trên, một số bài học bổ ích có thể rút ra cho Agribank

chi nhánh huyện Lệ Thủy là:

Thứ nhất, có chính sách lãi suất ưu đãi khuyến khích khách hàng hoàn trả

vốn đúng hạn; ưu tiên cho vay đối với khách hàng có kinh nghiệm trong hoạt động

sản xuất kinh doanh, khách hàng có tài sản bảo đảm;

Hai là, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay cũng như tình hình tài chính

của khách hàng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng;

Ba là, phát triển sản phẩm cho vay qua tổ/nhóm những khách hàng có cùng

hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc những tổ/nhóm khách hàng có hoạt động sản

xuất kinh doanh hỗ trợ nhau từ khâu cung cấp nguyên liệu - sản xuất - tiêu thụ sản

phẩm; đồng thời xác định hạn mức cho vay cho từng ngành nghề, khu vực để đảm

bảo chất lượng khoản vay và tạo điều kiện cho khách hàng phát triển.

Kế đến, ngân hàng cần có văn bản, quy trình thẩm định cho vay, đánh giá

xếp hạng tín dụng hiệu quả, thường xuyên phân loại khách hàng nhằm xác định

31

đúng chất lượng khoản vay, hạn chế cho vay dưới chuẩn;

Cuối cùng, ban lãnh đạo cần lựa chọn hướng đi phù hợp cho hoạt động cho

vay, phù hợp với từng thời kỳ vì môi trường kinh tế, xã hội, chính trị,… luôn vận

động không ngừng;

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa tới một số lý luận cơ bản về hộ sản

xuất, nhu cầu vốn của hộ sản xuất, về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay

hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. Luận văn đã phân tích sự cần thiết phải cho

vay cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng tới cho vay hộ sản xuất trong ngân hàng

thương mại. Bên cạnh đó, Chương 1 của luận văn cũng đã đề cập tới kinh nghiệm

cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn và rút ra bài học

cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Tóm lại những vấn đề

được khái quát và trình bày trong chương 1 được sử dụng làm cơ sở khoa học cho

việc đi sâu phân tích, đánh giá tình hình thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất

32

tại chi nhánh huyện Lệ Thủy ở chương 2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH

HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy ra đời trước đây trong điều kiện nền kinh

tế còn điều hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, là Ngân hàng trực thuộc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Trước năm 1988, Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có

tên là Ngân hàng Nhà nước huyện Lệ Ninh. Đến năm 1988 Ngân hàng Phát triển

nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của

Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Khi đó Ngân hàng Phát triển nông nghiệp

Lệ Ninh được thành lập. Đến năm 1992 cùng với việc tách huyện Lệ Ninh thành hai

huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Lệ Ninh

cũng được tách thành hai Ngân hàng hoạt động tại hai huyện. Ngày 22/12/1992,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập

chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng

Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch và 43 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh,

thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh

trong đó cho chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Lệ Thủy. Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy được hình thành từ đó. Tính đến năm 1996, mạng lưới hoạt động

của Ngân hàng trên địa bàn huyện gồm có một Ngân hàng cấp 3 là hội sở trung tâm

và chi nhánh cấp 4 trực thuộc là Ngân hàng cấp 4 Chợ Trạm và Ngân hàng cấp 4

Mỹ Đức. Và khi đó Ngân hàng phục vụ người nghèo được ra đời thuộc Agribank

chi nhánh huyện Lệ Thủy. Lúc này hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ

ngân hàng, Chi nhánh còn thực hiện cho vay xóa đói giảm nghèo, phục vụ nhu cầu

cho đa số hộ nghèo trên địa bàn, góp phần cải thiện đời sống của bà con tại địa

phương. Năm 2003, Ngân hàng Người nghèo chính thức tách riêng hoạt động với

33

tên gọi Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến cuối năm 2004, Chi nhánh đã bàn giao

hết vốn Ngân sách cho Ngân hàng chính sách xã hội. Như vây, Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy được trả về đúng vị trí, vai trò kinh doanh tiền tệ của mình.

Đến nay, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh gồm có Hội sở chính đặt tại số:

21, đường Nguyễn Tất Thành, thị trấn Kiến Giang và 3 Phòng giao dịch trực thuộc

đặt tại xã Cam Thủy, xã Mỹ Thủy và tại thị trấn Nông Trường Lệ Ninh.

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, tư

nhân, cá thể. Lệ Thủy là một huyện đông dân, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua nhìn chung có nhiều

thuận lợi xen lẫn những khó khăn thử thách. Hoạt động thu hút vốn của Ngân hàng

được xem là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là hoạt động sống còn của

Ngân hàng. Một điểm quan trọng giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển là ngân hàng

có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách hàng chu

đáo, tận tình.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh

2.1.2.1. Chức năng

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy là đơn vị có chức năng trực tiếp kinh

doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên

quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Agibank Việt Nam. Ngoài ra, Chi

nhánh còn thực hiện nhiệm vụ tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát

nội bộ theo uỷ quyền của Agibank Việt Nam cũng như thực hiện các chức năng

khác của Agibank Việt Nam giao.

2.1.2.2. Nhiệm vụ

Thực hiện chức năng trên, Chi nhánh có các nhiệm vụ:

- Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng

khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi

khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; phát hành chứng

chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác; các hình thức huy động vốn

34

khác theo quy định của NHNN và của Agibank Việt Nam;

- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ, ngoại tệ nhằm

đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các tổ chức,

cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

- Kinh doanh ngoại hối khi được Agibank Việt Nam cho phép;

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;

- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác;

- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định

của Agibank Việt Nam;

- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của Pháp luật và của Agibank

Việt Nam;

- Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo

lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo

lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân

trong nước theo quy định của Agibank Việt Nam;

- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.

- Tư vấn cho khách hàng xây dựng dự án.

- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế

độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của Agibank Việt Nam;

- Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế

nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của

Agibank Việt Nam;

- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và

đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Agibank Việt

Nam;

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị,... phục vụ

trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng như quảng bá thương hiệu

của Agibank Việt Nam;

- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu

cầu đột xuất của Agibank Việt Nam.

35

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Agibank Việt Nam giao.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Đến 31/12/2016, tổng số lao động của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh

Quảng Bình là 44 người, Chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng,

đứng đầu là Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của

Ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng ngày thông qua các bộ phận giúp việc

gồm 02 phòng ban chức năng và 3 phòng giao dịch. Dưới quyền trực tiếp Giám đốc có

01 Phó Giám đốc phụ trách mảng cấp tín dụng. Đây là những người trợ giúp Giám đốc

trong quản trị điều hành một số công việc thuộc lĩnh vực được phân công và cùng với

Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động chung của Ngân hàng: chỉ đạo,

hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai công việc, thực hiện chủ trương chính sách

và quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng,...

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Kế hoach kinh doanh

Phòng Kế toán Ngân quỹ

Phòng giao dịch Mỹ Đức

Phòng giao dịch Kiến Giang

Phòng giao dịch Chợ Trạm

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank

36

chi nhánh huyện Lệ Thủy

* Phòng Kế hoạch - Kinh doanh

Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng tại trụ sở chính trung tâm; quản lý và sử

dụng vốn; quản lý và điều hành thanh khoản các khoản tín dụng; xây dựng và quản

lý kế hoạch kinh doanh, phát triển sản phẩm; xem xét, thẩm định và tư vấn cho

Giám đốc trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của

Ngân hàng và của ngành; quản lý toàn bộ quy trình tín dụng từ khâu thẩm định

khách hàng cho đến khi tất toán khoản vay; phụ trách mảng rủi ro tín dụng; thực

hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; thường xuyên

theo dõi tình hình khách hàng, lập phương án và thực hiện thu hồi nợ đối với những

khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.

* Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Gồm có 3 bộ phận chính:

- Bộ phận Kế toán Ngân quỹ:

Thực hiện quản lý chứng từ hoá đơn thanh toán, lập các báo cáo tài chính

ngày, tháng, quý, năm; lập kế hoạch tài chính; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán

trong nước, giải ngân, thu nợ, hạch toán chi phí, thuế; xác định kết quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng,...; tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp với khách

hàng; cung cấp thông tin kế toán cho các phòng ban chức năng và Ban giám đốc.

- Bộ phận Dịch vụ - Maketting:

Quản lý việc sử dụng thiết bị tin học, thực hiện việc kiểm tra, đăng ký thông

tin khách hàng, mở tài khoản, phát hành thẻ ATM,… Bên cạnh đó phụ trách công

tác quảng cáo tuyên truyền về các sản Thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ,

tiến hành các hoạt động liên quan đến các nghiệp vụ xuất nhập khẩu của khách hàng

như mở L/C, chuyển tiền ra nước ngoài…. Quản lý, nghiên cứu và phát triển sản

phẩm kinh doanh ngoại hối.

- Bộ phận Hành chính:

Quản lý, theo dõi, bảo quản các tài sản, vận hành và xử lý các phương tiện đi

lại của cơ quan.Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, theo

37

chỉ đạo của Ban giám đốc.

* Các phòng giao dịch

Gồm 3 Phòng giao dịch được phân bổ đều trên địa bàn hoạt động của Chi

nhánh bao gồm: Phòng giao dịch Mỹ Đức, Phòng giao dịch Chợ Trạm và Phòng

giao dịch Kiến Giang. Các Phòng giao dịch trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ huy

động vốn, cho vay và các nghiệp vụ khác.

2.1.4. Đặc điểm đội ngũ lao động của Chi nhánh

Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2014 -2016

So sánh

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

SL

SL

SL

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Cơ cấu

Cơ cấu

Cơ cấu

(%)

(%)

(%)

+, -

%

+, -

%

(Người)

(Người)

(Người)

41

100

42

100

44

100

1

2.4

2

4.8

Tổng số CBNV

* Theo giới tính

- Nam

21

51.2

21

50

22

50

0

0

1

4.8

20

48.8

21

50

22

50

1

5.0

1

5.0

- Nữ

* Theo trình độ

39

95.1

40

95.2

42

95.5

1

2.6

2

5.0

- ĐH, trên ĐH

0

0

0

0

0

0

0

- Cao đẵng

4.9

4.8

4.5

2

2

0

0

0

0

2

- Trung cấp

0

0

0

0

0

0

0

- Phổ thông

* Theo nghiệp vụ

20

48.8

20

47.6

21

47.7

0

0

1

5.0

- Tín dụng

- Kê toán

13

31.7

14

33.3

15

34.1

1

7.7

1

7.1

9.8

9.5

9.1

4

4

0

0

0

0

4

- Ngân quỹ

2.4

2.4

2.3

1

1

0

0

0

0

1

- Tin học

- DV&MKT

2.4

2.4

2.3

1

1

0

0

0

0

1

- HCNS

4.9

4.8

4.5

2

2

0

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

0.0

0

0

0

- LĐ khác

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Xét về cơ cấu đội ngũ lao động ta thấy, do Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy tỉnh Quảng Bình xác định hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nên CBTD

38

luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động. Cụ thể, năm 2014 CBTD chiếm 48,8%,

năm 2015 là 47,6% và năm 2016 chiếm 47,7%. Mặc dù vậy so với yêu cầu thực tế

của hoạt động tín dụng vẫn còn thiếu nhiều cần bổ sung tuyển dụng thêm trong thời

gian tới.

Về trình độ chuyên môn: Đến 31/12/2016 chi nhánh có 13 thạc sỹ (chiếm

29,5%), đại học 29 người (chiếm 65,9%) và dưới đại học 02 người (chiếm 4,5%).

Số cán bộ được đào tạo chính quy 29 người (chiếm 65%). Đây là một tỷ lệ tương

đối cao, vì vậy có thể nói chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh cơ bản đáp ứng

yêu cầu hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng hiện đại.

2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3

năm 2014 – 2016

2.1.5.1. Huy động vốn

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề

huy động vốn của các NHTM trở nên khó khăn hơn. Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình đã chủ động phát triển mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản

phẩm huy động, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tăng cường quảng cáo

thương hiệu,…từ đó khả năng huy động vốn của Chi nhánh ngày càng tăng lên.

Năm 2014 và 2015, do thị trường khan hiếm vốn nên nhiều NHTM nhỏ đã sẵn sàng

huy động vốn với chi phí vượt mức lãi suất trần theo quy định của NHNN. Tuy

nhiên, Chi nhánh vẫn nghiêm túc thực hiện quy định về lãi suất huy động này. Do

đó, nhiều khách hàng của chi nhánh có xu hướng rút tiền gửi để sang gửi tiền tại các

TCTD khác. Bên cạnh đó, một số NHTM nhỏ phải tiến hành cơ cấu nên nhiều

khách hàng có xu hướng thích gửi tại TCTD lớn an toàn hơn là hưởng mức lãi suất

cao tại TCTD nhỏ. Chính vì vậy, dù thị trường khan hiếm vốn nhưng năm 2015 chi

nhánh vẫn tăng được 11.2% nguồn vốn huy động. Đặc biệt năm 2016 khi thị trường

ổn định thì Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đạt được số vốn

huy động cao tăng 286.428 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 33.8% điều này một lần nữa

chứng tỏ uy tín và khả năng tăng trưởng bền vững Agribank chi nhánh huyện Lệ

39

Thủy tỉnh Quảng Bình.

ĐVT: Triệu đồng

1,200,000

1,071,406

971,309

1,000,000

872,852

784,978

805,711

731,487

800,000

Tổng nguồn vốn

600,000

Tiền gửi có KH

Tiền gửi không KH

400,000

100,097

200,000

67,141

53,491

0

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

2.1.5.2. Hoạt động cho vay

* Về tốc độ tăng trưởng cho vay

Chính sự gia tăng nhanh chóng của nguồn vốn đã tạo đà và thúc đẩy hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh, giúp Ngân hàng

tăng trưởng thuận lợi. Định hướng chung của Agibank Việt Nam, Agibank tỉnh

Quảng Bình là tăng trưởng tín dụng và Chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật

này. Vì vậy, năm 2014 Chi nhánh đã tập trung tăng trưởng cho vay tổng dư nợ đến

31/12/2014 nợ là 557.265 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 136.517 triệu đồng, tỷ

lệ tăng trưởng đạt 32,4%. Đến 31/12/2015 tổng dư nợ là 704.860 tỷ đồng, tăng

147.595 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 26,5%. Năm 2015, mặc dù tỷ lệ tăng

trưởng dư nợ khá cao song không như định hướng Ban lãnh đạo đặt ra, tỷ lệ tăng

trưởng, và thị phần bị giảm. Nguyên nhân chính bởi sự tăng trưởng cao của ba tổ

chức tín dụng trên địa bàn Ngân hàng Viettinbank tăng trưởng 101,4%,

Vietcombank tăng trưởng 62,3%, quỹ tín dụng xã tăng 53,3%. Năm 2016, nền kinh

tế chính trị ổn định các công trình xây dựng, đường sá ở địa phương được đầu tư

mạnh mẽ. Nhận thấy vấn đề này, Ban lãnh đạo chi nhánh đã định hướng chính sách

40

tăng trưởng tín dụng và mở rộng quy mô, đồng thời tập trung vào việc cơ cấu lại nợ,

giảm dư nợ ở một số khách hàng lớn có dấu hiệu khó khăn, các khách hàng kinh

doanh ở các ngành nghề có độ rủi ro cao như nuôi trồng, đánh bắt trên biển,….đến

năm 2016 dư nợ tăng 216.945 triệu đồng tỷ lệ tăng 30,8%, thị phần cũng tăng so

ĐVT: Triệu đồng

1,000,000

921,023

900,000

804,320

800,000

704,860

Tổng dư nợ

700,000

605,786

557,265

600,000

472,500

Dự nợ cho vay Hộ sản xuất

500,000

400,000

300,000

Dư nợ cho vay Doanh nghiệp

200,000

116,703

99,074

84,765

100,000

-

với năm 2015.

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

* Về nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu

Đặc điểm chung nhất ở Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình

là số lượng khách hàng lớn, dư nợ bình quân/khách hàng thấp nên độ rủi ro cũng

được phân tán nhiều. Mặc dù dư nợ quá hạn tăng qua các năm, song tỷ lệ nợ quá

hạn vẫn ở mức cho phép. Cụ thể nợ quá hạn năm 2014 là 14.125 triệu đồng tỷ lệ nợ

quá hạn 2,53% năm 2015 nợ quá hạn là 13.653 triệu đồng, tỷ lệ 1,94%, đến năm

2016 nợ quá hạn là 18.174 triệu đồng, tỷ lệ 1,97%. Năm 2016 nợ quá tăng so với

năm 2015 là 4.521 triệu đồng tỷ lệ tăng 33,1%. Qua đó có thể thấy một số vấn đề

của cơ cấu nhân sự ở Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Khi mà

tỷ lệ dư nợ và nguồn vốn hàng năm tăng cao từ 25% - 30% mà số lượng cán bộ

nhân viên không tăng. Dẫn đến có một số CBTD quản lý số lượng khách hàng

41

nhiều, khả năng quản lý nợ bị ảnh hưởng.

Khi mà nợ quá hạn có dấu hiệu tăng, thì ngược lại tỷ lệ nợ xấu được giảm đi

nhiều năm 2014 tỷ lệ nợ xấu 1,36%, năm 2015 giảm xuống còn 0,48% và đến năm

2016 chỉ còn 0.15% trên tổng dư nợ. Điều đó một phần do khả năng quản lý và điều

hành của Chi nhánh nhưng không hẳn là tất cả. Bởi vì, năm 2015 Chi nhánh xử lý

rủi ro 3.000 triệu đồng và bán nợ VAMC 1.500 triệu đồng. Đến năm 2016 Chi

nhánh cũng đã phải xử lý rủi ro lên đến 6.200 triệu đồng. Và xét trên tổng thể nợ

xấu nội ngoại bảng của Chi nhánh cụ thể như sau: năm 2014 tổng nợ nợ xấu 10.781

triệu đồng, tỷ lệ 1,93%, năm 2015 tổng nợ xấu 12.005 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,7%,

ĐVT: Triệu đồng

và năm 2016 tổng nợ xấu 13.297 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,44% trên tổng dư nợ.

Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

* Về cơ cấu dư nợ cho vay

Chi nhánh đã duy trì tỷ lệ cho vay trung, dài hạn khoảng 33% - 35%. Với

tình hình kinh tế như hiện nay chi nhánh chủ trương giữ vững mức cho vay trung,

dài hạn, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có biến động nhưng không đáng kể

từ 33,4% năm 2014 xuống còn 31,3% năm 2015, đến năm 2016 là 35,1%. Trong

bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, cùng với đặc thù kinh doanh trên địa bàn thị

huyện Lệ Thủy khách hàng cho vay chăn nuôi, trồng trọt chiếm tỷ trọng cao thì

42

chính sách tín dụng của chi nhánh là phù hợp.

* Về hiệu quả sử dụng nguồn vốn

Nguồn vốn huy động/dư nợ cho vay của Chi nhánh qua các năm 2014,

2015, 2016 đều lớn hơn 1, có nghĩa là Chi nhánh sử dụng vốn chưa triệt để cho

vay, đồng thời phải bán vốn cho Ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, với việc thừa và

bán vốn làm chi nhánh tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh và tăng

thu nhập cho chi nhánh.

Năm 2015 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2014 là 87.874 triệu đồng,

tỷ lệ tăng trưởng 11.2 %. Đến năm 2016 nguồn vốn huy động tăng cao so với năm

2015 là 286.428 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng 32.8%. Điều này chúng tỏ nguồn vốn

huy động tăng trưởng tốt và ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh của

chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần tập trung hơn nữa để phát triển tín dụng,

sử dụng đồng vốn huy động hiệu quả hơn.

* Về thu nhập

Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 97% - 98% tổng thu nhập của

toàn chi nhánh, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh phụ thuộc

nhiều vào hoạt động cho vay. Chi nhánh cần tăng cường thu nhập từ dịch vụ như

thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ ATM,…

để đa dạng nguồn thu nhập.

Bảng 2.2: Tình hình thu nhập của Chi nhánh trong giai đoạn 2014 – 2016

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2015/2014

2016/2015

So sánh Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Triệu

cấu

(Triệu

cấu

(Triệu

cấu

+, - %

+, -

%

(%)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

75.600 100 79.592 100 92.422 100 3.992

5,3 12.830 16,1

Tổng thu nhập

5,4 12.132 15,6

- Thu từ hoạt động TD 73.698 97,5 77.686 97,6 89.818 97,2 3.988

1.902

2,5

1.906

2,4

2.604

2,8

4

0.2

698 36,6

- Thu ngoài tín dụng

Chỉ tiêu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Tổng thu nhập của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Cụ thể, tăng từ 75,600

43

tỷ đồng năm 2014 lên 79,592 tỷ đồng vào năm 2015 và 92,422 tỷ đồng vào năm

2016. Điều này chứng tỏ, Ban lãnh đạo chi nhánh đã quản trị hoạt động kinh doanh

có hiệu quả, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, tận thu tuyệt đối các khoản được thu

như nợ xử lý rủi ro, nợ bán VAMC.

2.2.Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình

2.2.1. Tình hình thực hiện các quy định về cho vay hộ sản xuất của

Agibank tại Chi nhánh

Hiện nay, Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình thực hiện

quy chế cho vay HSX theo Quyết định số 836/QĐ-HĐQT ngày 07/8/2014 của Hội

đồng quản trị Agibank Việt Nam, theo đó:

* Về nguồn vốn cho vay

Vốn Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình tự huy động tại

địa phương; vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tái chính, tín dụng

trong và ngoài nước; nguồn vốn ủy thác của Chính phủ.

* Về điều kiện vay vốn

Agribank Chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình xem xét và quyết định

cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật, đối với Hộ gia đình, cá nhân:

+ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ

trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có

hiệu quả; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. Thực hiện các

quy định về bảo đảm tiền vay của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của

Agibank Việt Nam.

* Về lãi suất cho vay, phí và lệ phí

Hiện tại khách hàng là Hộ sản xuất vay vốn tại Chi nhánh không chịu bất kỳ

một khoản lệ phí nào. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay

đối với từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh (tối thiểu từ ba tháng hoặc sáu tháng

một lần) phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường và theo công bố của

44

Agribank từng thời kỳ. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản vay quá hạn do

Giám đốc chi nhánh quyết định nhưng tối đa không quá 150% lãi suất cho vay áp

dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD theo quy

định của NHNN Việt Nam và Agribank.

* Về thời hạn cho vay

Chi nhánh và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ

sản xuất, kinh doanh; thời hạn thu hồi của dự án đầu tư; khả năng trả nợ của khách

hàng; nguồn vốn của Agribank. Cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng; cho

vay trung hạn tối đa từ trên 12 tháng đến 60 tháng; cho vay dài hạn trên 60 tháng.

* Mức cho vay

Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng mức cho vay tối đa không

quá 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả

năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Agribank để quyết định

mức cho vay. Trường hợp định giá lại tài sản bảo đảm, nếu giá trị tài sản giảm thấp hơn

lần định giá ban đầu thì mức cho vay hoặc dư nợ cũng phải giảm theo tương ứng.

Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc

từng lần cho một dự án, phương án SXKD, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham

gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống,

cụ thể như sau:

Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong

tổng nhu cầu vốn. Trường hợp khách hàng là HSX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay

vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu khách hàng là HSX vay vốn có đảm bảo

bằng tài sản nhưng được xếp hạng tốt theo quy định của Agribank, nếu có vốn tự có

thấp hơn quy định trên, Chi nhánh vẫn xem xét quyết định cho vay.

Đối với cho vay trung, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%

trong tổng nhu cầu vốn.

* Trả gốc và lãi vốn vay

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu

nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh

Quảng Bình và khách hàng thỏa thuận về việc trả gốc và lãi theo quy định như sau:

45

Các kỳ hạn trả nợ gốc tối đa không quá 12 tháng/kỳ

Các kỳ hạn trả nợ lãi: Phải được xác định cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ

hạn riêng; tháng/lần hoặc quý/lần.

Đối với khoản nợ vay không trả gốc hoặc lãi đúng hạn, được Chi nhánh đánh

giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn

trả nợ, thì số nợ gốc của HĐTD đó chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi

suất nợ quá hạn như đã thỏa thuận trong HĐTD.

Trường hợp khách hàng trả nợ gốc trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày

nhận tiền vay đến ngày trả nợ theo lãi suất đã thỏa thuận tại HĐTD.

* Bộ hồ sơ cho vay

Tùy theo loại khách hàng, loại cho vay, phương thức cho vay, bộ hồ sơ do

khách hàng và ngân hàng lập đối với HSX bao gồm:

 Hồ sơ do Hộ sản xuất lập và cung cấp cho Ngân hàng:

 Hồ sơ pháp lý:

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, đối với

đại diện hộ gia đình để đối chiếu với giấy đề nghị vay vốn.

Giấy ủy quyền (nếu có) cho người đại diện chủ hộ đến giao dịch với ngân hàng.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ gia đình có đăng ký kinh doanh.

 Hồ sơ vay vốn

Hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện đảm

bảo bằng tài sản lập giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.

Hộ không phải lĩnh vực trên lập giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

Ngoài các hồ sơ vay vốn đã quy định trên đối với hộ gia đình vay qua tổ vay

vốn phải có đơn xin gia nhập tổ vay vốn.

Hộ sản xuất vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có giấy tờ chứng minh

nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.

 Hồ sơ do ngân hàng lập:

Báo cáo thẩm định, tái thẩm định; biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu có); tờ

46

trình gửi ngân hàng cấp trên (nếu có); các loại thông báo như thông báo phê duyệt

khoản vay, thông báo phê duyệt hạn mức tín dụng, thông báo từ chối cho vay, thông

báo nợ đến hạn, quá hạn.

 Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập:

HĐTD/sổ vay vốn; giấy nhận nợ; hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ

khác có liên quan theo quy định hiện hành; biên bản kiểm tra sau khi cho vay; biên

bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro); các giấy tờ khác.

Đối với các khoản vay theo chỉ định, quyết định của Chính phủ, NHNN Việt

Nam: Thực hiện bộ hồ sơ cho vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam;

trường hợp Chính phủ, NHNN Việt Nam không quy định thì thực hiện theo quy

định trên.

* Bảo đảm tiền vay

Mức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp

tác, HSX trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay đến 100 triệu đồng không

phải thế chấp tài sản, nhưng phải có vật tư tương đương đảm bảo; hộ kinh doanh,

sản xuất nghành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn vay đến

200 triệu đồng không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay.

* Phương pháp đầu tư vốn

 Phương pháp cho vay trực tiếp

Hiện nay, tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình cho vay

HSX đang thực hiện phương pháp cho vay trực tiếp. Theo phương pháp này, khi

khách hàng có nhu cầu vay vốn trực tiếp đến Ngân hàng hoặc gặp CBTD để đăng

ký, CBTD tiến hành thẩm định. Nếu khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện theo quy

định thì trực tiếp hướng dẫn cho khách hàng làm các thủ tục vay vốn. Sau khi hoàn

thiện hồ sơ theo quy định, khách hàng nhận tiền vay trực tiếp tại Ngân hàng.

 Ưu điểm của phương pháp này:

- Áp dụng được với tất cả các hộ vay vốn.

- CBTD chủ động nắm bắt thông tin của khách hàng không bị chi phối bởi

47

một khâu trung gian nào.

 Nhược điểm:

- Với số lượng bình quân mỗi CBTD phụ trách khoảng 500 hộ vay, thì việc

đáp ứng thời kịp thời vốn cho khách hàng tại những lúc nhu cầu cao điểm là rất khó.

- Địa bàn nông thôn khách hàng có nơi ở rất xa trụ sở ngân hàng, mỗi khi

khách hàng có nhu cầu cần vay vốn phải đến tận ngân hàng để đăng ký, gây phiền

hà cho khách hàng, chi phí cơ hội rất lớn.

- Đến kỳ thu nợ thu lãi, việc đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi là một áp lực đối

với CBTD dẫn đến chất lượng công việc không cao, nợ quá hạn sẽ tăng.

Phương pháp này chỉ phù hợp đối với những món vay lớn, số lượng khách

hàng ít.

 Phương pháp cho vay trực tiếp thông qua tổ nhóm:

Theo phương pháp này, khi các thành viên trong tổ có nhu cầu vay vốn trực

tiếp đăng ký với tổ trưởng tổ vay vốn, tổ trưởng tổ vay vốn có trách nhiệm báo lại

với CBTD để cùng với CBTD thẩm định và quyết định cho vay hoặc không cho

vay. Sau đó tổ trưởng hoặc CBTD thông báo lại với khách hàng. Nếu khách hàng

đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng, CBTD hướng dẫn lập hồ sơ

vay vốn, khách hàng nhận tiền vay tại ngân hàng. Đến kỳ thu nợ, thu lãi tổ

trưởng trực tiếp thông báo trực tiếp cho các thành viên trong tổ mình đến tại địa

điểm nhất định thường là trụ sở UBND xã để tổ thu nợ lưu động của ngân hàng

trực tiếp thu. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi do tổ trưởng thực hiện. Trường hợp đặc

biệt như khách hàng cố tình không trả, nợ quá hạn thì CBTD cùng với tổ trưởng

đôn đốc, hoặc có biện pháp để thu hồi. Tổ trưởng nhận được một khoản hoa hồng từ

thu lãi theo quy định.

 Ưu điểm:

- Phương pháp này giảm bớt được thời gian đi lại, chờ đợi trả nợ và trả lãi

giảm chi phí cơ hội của khách hàng.

48

- Tăng sự kiểm tra, giám sát trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, giúp cho ngân hàng nắm được nhiều thông tin của khách hàng qua tổ trưởng do đó quản lý vốn an toàn, hiệu quả hơn.

- Giảm bớt sự quá tải của CBTD, vì một số công việc như thông báo nợ đến

hạn, lãi đến hạn, thu lãi định kỳ đều do tổ trưởng đảm nhận.

- Việc thu nợ thu lãi lưu động giảm bớt áp lực khách hàng tại trụ sở ngân hàng.  Nhược điểm của cho vay qua tổ nhóm: - Thêm thủ tục cho khách hàng vay vốn, và chỉ phù hợp với món nhỏ. - Nếu quản lý không tốt sẽ xảy ra việc tổ trưởng trở thành ‘Cò” tín dụng, thu nợ, thu lãi của khách hàng không nộp ngân hàng, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn, gây phiền toái cho khách hàng trong việc vay vốn.

2.2.2. Số lượng khách hàng vay vốn hộ sản xuất

Bảng 2.3: Tình hình hộ sản xuất vay vốn giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: lượt vay

So sánh

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Số

Số

Số

cấu

cấu

cấu

+, -

% +, -

%

lượng

lượng

lượng

(%)

(%)

(%)

Tổng số lượt KH/HSX vay

5.150 100,0

5.632 100,0

6.391 100,0

482

9,4 759

13,5

vốn

6,6

14,8

100,0

5.632

100,0

6.391

100,0

482

759

Theo lĩnh vực sử dụng vốn vay 5.150

-

- Nông nghiệp

4.378

85,0

4.665

82,8

5.356

83,8

287

40,5

691

-66,0

163

3,2

97

1,7

33

0,5

-66

42,9

-64

15,2

- Ngư nghiệp, thủy sản

609

11,8

870

15,4

1.002

15,7

261

132

9,4

13,5

- Thương mại, dịch vụ

12,5

14,7

5.150

100,0

5.632

100,0

6.391

100,0

759

482

Theo phương pháp cho vay

3.380

65,6

3.802

67,5

4.360

422

68,2

3,4

558

11,0

- Vay trực tiếp

1.770

34,4

1.830

32,5

2.031

60

31,8

201

9,4

13,5

- Vay thông qua tổ nhóm

8,9

13,9

759

5.150

100,0

5.632

100,0

6.391

100,0

482

Theo hình thức đảm bảo

3.557

69,1

3.873

68,8

4.413

69,1

316

10,4

540

12,5

- Có đảm bảo

1.593

30,9

1.759

31,2

1.978

30,9

166

6,6

219

14,8

- Không đảm bảo

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Từ năm 2014 đến năm 2016 tổng số hộ sản xuất có xu hướng tăng. Cụ thể:

49

năm 2014 có 5.150 hộ đã tiến hành vay vốn sản xuất tại Chi nhánh, đến năm 2015

đã có 5.632 hộ vay vốn sản xuất (tăng 9,4% so với năm 2014) và năm 2016 số hộ

vay vốn đã tăng lên 6.391 (tăng 13,5% so với năm 2015). Điều này phản ánh thực tế

là đầu tư kinh tế hộ đã có những bước đột phá. Điều này cũng phù hợp với những

thay đổi của nền kinh tế và định hướng kinh doanh của chi nhánh là tập trung vào

cho vay hộ sản xuất, kinh doanh, khách hàng nhỏ, lẻ để giảm thiểu rủi ro.

2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh

Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh qua 3

năm 2014 -2016

So sánh

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

(Triệu

(Triệu

(Triệu

cấu

cấu

cấu

+, -

%

+, - %

đồng)

đồng)

đồng)

(%)

(%)

(%)

557.265 100,0 704.860

100,0 921.023

100,0 147.595 26,5 216.163 30,7

Tổng dư nợ cho vay

472.500

84,8 605.786

85,9 804.320

87,3 133.286 28,2 198.534 32,8

Dư nợ cho vay HSX

472.500

605.786

804.320

133.286 28,2 198.534 32.8

*Theo thời hạn vay

314.566

66,6 416.049

68,7 521.914

64,9 101.483 32,3 105.865 25,4

- Ngắn hạn

157.934

33,4 189.737

45,6 282.406

35,1

31.803 20,1

92.669 48,8

- Trung, dài hạn

605.786

804.320

133.286 28,2 198.534 32,8

*Theo hình thức cho vay 472.500

310.066

65,6 408.765

67,5 548.772

68,2

98.699 31,8 140.007 34,3

- Trực tiếp

162.434

34,4 197.021

32,5 255.548

31,8

34.587 21,3

58.527 29,7

- Qua tổ nhóm

472.500

605.786

804.320

133.286 28,2 198.534 32,8

*Theo ngành nghề

369.940

78,3 436.790

72,1 563.853

70,1

66.850 18,1 127.063 29,1

- Nông nghiệp

3,8

10.019

1,7

1.719

0,2

-8.101 -44,7

-8.300 -82,8

- Ngư nghiệp, thủy sản 18.120

84.440

17,9 158.977

26,2 238.748

29,7

74.537 88,3

79.771 50,2

- Thương mại, dịch vụ

605.786

804.320

133.286 28,2 198.534 32,8

*Theo hình thức bảo đảm 472.500

406.993

86,1 516.767

85,3 680.438

84,6 109.774 27,0 163.671 31,7

- Có bảo đảm

65.507

13,9

89.019

14,7 123.882

15,4

23.512 35,9

34.863 39,2

- Không bảo đảm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Bảng 2.4 cho biết tình hình dư nợ của Chi nhánh qua ba năm 2014 - 2016, theo đó

dư nợ cho vay Hộ sản xuất chiếm rất lớn (84,8% - 87,3%) trong tổng dư nợ và số

50

tuyệt đối tăng nhanh. Năm 2014 dư nợ Hộ sản xuất 472.500 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 84,8%. Năm 2015 dư nợ Hộ sản xuất 605.786 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

85,9%, tăng so với 2014 là 147.585 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26,5%. Năm 2016 dư nợ

Hộ sản xuất 921.023 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,3%, tăng so với 2015 là 216.163

triệu đồng, tỷ lệ tăng 30,7%. Xét về tỷ trọng dư nợ thấy rằng sự phù hợp trong cơ cấu

các thành phần kinh tế. Huyện Lệ Thủy với 26 xã và hai Thị trấn, khu vực nông

nghiệp nông thôn chiếm hơn 80% dân số và hơn 75% lực lượng lao động.

Mức độ đang dạng hóa trong cơ cấu cho vay hộ sản xuất:

- Theo thời hạn vay: chi nhánh chú trọng đến tăng trưởng cho vay vốn lưu

động ngắn hạn hơn là cho vay trung, dài hạn. Năm 2014, tỷ trọng cho vay ngắn hạn

hộ sản xuất đạt 66.6% tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất, năm 2015 là 68,7%, năm

2016 là 64,9%, điều này giúp chi nhánh thu hồi nợ nhanh hơn, giảm thiểu rủi ro.

Tuy nhiên, rủi ro càng cao lợi nhuận càng lớn nên thường các khoản cho vay trung,

dài hạn có biên độ lợi nhuận cao hơn với khoản vay ngắn hạn. Khi nền kinh tế đang

trong giai đoạn ổn định như thế này, chi nhánh cần cơ cấu lại dư nợ cho vay hộ sản

xuất theo định hướng tăng trưởng cho vay trung, dài hạn để gia tăng lợi nhuận. Cơ

cấu dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn nên duy trì tỷ lệ là 60/40.

- Theo ngành nghề: dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành phản ánh

được tình hình kinh tế của Huyện nhà trong 3 năm qua, đó là chuyển dịch dần cơ

cấu kinh tế từ nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) và ngư nghiệp, thủy sản sang

thương mại, dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Huyện nhà. Tỷ

trọng cho vay trồng trọt chăn nuôi có giảm nhưng vẫn là chủ đạo chiếm hơn 70%

trong cơ cấu cho vay hộ sản xuất. Thương mại - dịch vụ là ngành có dư nợ chiếm

thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh. Phù hợp với mục tiêu của

huyện là mở rộng sản xuất kinh doanh gắn với phát triển thương mại - dịch vụ. Hoạt

động thương mại - dịch vụ của huyện khá phát triển với 4 siêu thị quy mô lớn (1

siêu thị hàng tiêu dùng, 1 siêu thị điện máy, 2 siêu thị đồ gỗ mỹ nghệ), Chợ Tréo

mới được đầu tư xây dựng hiện đại. Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến từng

bước hình thành mạng lưới du lịch tâm linh gắn với du lịch làng nghề như: khu lưu

51

niệm Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, Chùa Hoằng Phúc, Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh,

Suối Bang các làng nghề truyền thống làng nón Quy Hậu, làng chiếu cói An Xá,…)

ngày càng thu hút nhiều khách du lịch đến thăm quan. Dịch vụ vận tải tăng trưởng

khá, các tuyến xe buýt liên tỉnh, liên huyện được mở rộng, dịch vụ viễn thông, công

nghệ thông tin, điện, nước, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, phòng trọ và các dịch vụ

nhu yếu phẩm… phát triển phục vụ cho khách du lịch. Tỷ trọng dư nợ ngư nghiệp

thủy sản của chi nhánh giảm hàng năm, một phần do yếu tố thị trường giá cả bấp

bênh độ rủi ro cao và một phần hậu quả của ảnh hưởng sự cố môi trường biển

FORMOSA.

- Theo tài sản bảo đảm: TSBĐ được coi là nguồn thu thứ 2 của ngân hàng

khi nguồn trả nợ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không trả được

nợ. Đối với khách hàng hộ sản xuất, chi nhánh chủ trương cho vay có TSBĐ, tỷ lệ

cho vay có TSBĐ đối với dư nợ cho vay hộ sản xuất bình quân 74,4%. TSBĐ chi

nhánh nhận chủ yếu đối với cho vay hộ sản xuất là bất động sản tại nên việc xử lý

TSBĐ khi rủi ro xảy ra tương dễ. Chi nhánh cần tăng cường đa dạng hóa loại

TSBĐ, có hướng dẫn cụ thể đối với việc xử lý TSBĐ và thường xuyên tổ chức các

buổi trao đổi về các khó khăn trong việc cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất

nói riêng nói riêng, đặc biệt là việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.

Dư nợ hộ sản xuất có TSĐB và không có TSĐB tăng đều qua 3 năm, trong

đó dư nợ có TSĐB chiếm tỷ trọng tương đối cao Năm 2014 (76,8%); Năm 2015

(74,1%); Năm 2016 (72,2%) và có xu hướng giảm dần. Trong khi đó dư nợ cho vay

không có TSĐB có xu hướng tăng dần Năm 2014 (23,2%); năm 2015 (25,9); Năm

2016 (27,8%). Như vậy trong 3 năm qua chi nhánh đã triển khai thực hiện Nghị

định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ đưa mức cho vay HSX không có TSĐB từ 50

triệu đồng lên 100 triệu đồng một cách khá tốt. Với số tiền cho vay không có TSĐB

lên 100 triệu đồng, chi nhánh cần xem xét đánh giá hiệu quả dự án, năng lực trả nợ

của khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định, giám sát chặt chẽ quá trình

52

sử dụng vốn vay để tránh những rủi ro có thể xảy ra.

2.2.4. Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ bình quân hộ sản xuất của Chi nhánh giai đoạn

2014 - 2016

So sánh

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

2015/2014

2016/2015

Giá trị (triệu

Giá trị (triệu

Giá trị (triệu

+, -

%

+, - %

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

đồng)

đồng)

đồng)

Dư nợ bình quân HSX

429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 89.0 165,910 29.1

429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 89.0 165,910 29.1

* Theo lĩnh vực sử dụng vốn vay

- Nông nghiệp

346,884

80.9 403,365

74.8 500,322

71.0

56,482 16.3

96,957 24.0

- Ngư nghiệp,

15,738

3.7

14,070

2.6

5,869

0.8

-1,668 -10.6

-8,201 -58.3

thủy sản

- Thương mại,

66,388

15.5 121,709

22.6 198,863

28.2

55,321 83.3

77,154 63.4

dịch vụ

* Theo phương pháp cho vay

429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 51.2 165,910 59.1

- Vay trực tiếp

285,623

66.6 359,416

66.7 478,769

67.9

73,793 25.8 119,353 33.2

- Vay thông qua

143,386

33.4 179,728

33.3 226,285

32.1

36,342 25.3

46,557 25.9

tổ nhóm * Theo hình thức

429,009 100.0 539,143 100.0 705,053 100.0 110,134 46.9 165,910 67.4

đảm bảo

- Có đảm bảo

364,777

85.0 461,880

85.7 598,603

84.9

97,103 26.6 136,723 29.6

- Không đảm bảo

64,232

15.0

77,263

14.3 106,451

15.1

13,031 20.3

29,188 37.8

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Tổng dư nợ bình quân hộ sản xuất có xu hướng tăng qua các năm giai đoạn

53

2014 – 2016. Trong đó, năm 2015 dư nợ bình quân tăng thêm đến 110,132 triệu

đồng (89,0%) so với năm 2014, năm 2016 dư nợ bình quân của Chi nhánh có tăng

thêm 165,910 triệu đồng (29,1%) so với năm 2015. Đa phần nguồn dư nợ này tập

trung tại các hộ sản xuất nông nghiệp, (năm 2014 chiếm 80,9%, năm 2015 chiếm

74,8% và năm 2016 chiếm 71,0%). Thêm vào đó, có đến hơn một nửa tổng số dư

nợ được vay trực tiếp, còn lại được vay dưới hình thức thông qua tổ, nhóm. Ngoài

ra, cho vay có đảm bảo vẫn là hình thức cho vay phổ biến tại Chi nhánh trong giai

đoạn 2014 – 2016, chiếm khoảng 85% tổng số dư nợ bình quân của hộ sản xuất.

2.2.5. Thị phần cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh trên địa bàn

Bảng 2.6: Thị phần cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy

qua 3 năm 2014 -2016

Dư nợ

Tỷ

Dư nợ

Tỷ

Dư nợ

Tỷ

2015/2014

2016/2015

So sánh Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Triệu

trọng

(Triệu

trọng

(Triệu

trọng

+, -

%

+, - %

(%)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

557.266 43,7

704.087 42,4

921.032 43,2 146.821 26,3 216.945 30,8

1. Agribank Lệ Thủy

472.500 41,3

605.786 40,7

804.320 42,1 133.286 28,2 198.534 32,8

Dư nợ cho vay HSX

381.020 29,8

390.355 23,5

415.896 19,5

9.335

2,5

25.541

6,5

2. Ngân hàng CSXH

381.020 33,3

390.355 26,2

415.896 21,8

9.335

2,5

25.541

6,5

Dư nợ cho vay HSX

150.866 11,8

231.271 13,9

307.868 14,4

80.405 53,3

76.597 33,1

3. Quỹ tín dụng các xã

150.866 13,2

231.271 15,5

307.868 16,1

80.405 53,3

76.597 33,1

Dư nợ cho vay HSX

100.430

202.251 12,2

300.880 14,1 101.821 101,4

98.629 48,8

7,9

4. Viettinbank Lệ Thủy

6,2

70.533

151.218 10,2

228.671 12,0

80.685 114,4

77.453 51,2

Dư nợ cho vay HSX

5,0

64.349

104.416

6,3

156.647

7,3

40.067 62,3

52.231 50,0

5. Vietcombank Lệ Thủy

4,4

50.560

89.174

6,0

130.252

6,8

38.614 76,4

41.078 46,1

Dư nợ cho vay HSX

1,8

22.713

26.426

1,6

29.835

1,4

3.713 16,3

3.409 12,9

6. Coopbank Lệ Thủy

1,6

18.438

21.621

1,5

23.330

1,2

3.183 17,3

1.709

7,9

Dư nợ cho vay HSX

Chỉ tiêu

1.276.644

100 1.658.806

100 2.132.158

100 382.162 29,9 473.352 28,5

Tổng cộng dư nợ

1.143.917

100 1.489.425

100 1.910.337

100 345.508 30,2 420.912 28,3

Tổng dư nợ CV HSX

54

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình)

Huyện Lệ Thủy là địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, bao gồm:

Agribank (Agribank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương (Vietinbank),

Ngân hàng Ngoại Thương (Vietcombank), Ngân hàng Chính sách xã hội và quỹ tín

dụng xã, cạnh tranh gay gắt trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, đầu tư tín dụng,

lãi suất cho vay ưu đãi, cơ chế thông thoáng,… đã tạo ra những khó khăn, áp lực

nhất định đối với chi nhánh.

Biểu đồ 2.4: Thị phần cho vay hộ sản xuất tại huyện Lệ Thủy

giai đoạn 2014 - 2016

Dư nợ cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so

với các NHTM trên địa bàn, bình quân trên 41,4% tổng dư nợ của địa bàn. Thị phần

cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh có biến động tăng giảm qua các năm (Năm

2014: 41,3%; Năm 2015: 40,7%; Năm 2016: 42,1%) nhưng không đáng kể. Điều

này đòi hỏi Chi nhánh cần phải lưu ý và có những giải pháp khắc phục để đạt được

định hướng kinh doanh của chi nhánh là dư nợ HSX phải chiếm thị phần 50%/tổng

55

dư nợ hộ sản xuất trên địa bàn.

2.2.6. Tình hình lãi suất cho vay hộ sản xuất

Bảng 2.7: Lãi suất bình quân cho vay hộ sản xuất qua 3 năm 2014-2016

ĐVT: %/năm

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

9,92

8,48

8,22

Lãi suất cho vay ngắn hạn HSX

11,43

10,21

9,80

Lãi suất cho vay trung, dài hạn HSX

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Nhìn vào bảng số liệu 2.7 và xem xét các quy định về cho vay tại Agribank

chi nhánh huyện Lệ Thủy thấy rằng: lãi suất cho vay ngắn hạn luôn thấp hơn lãi

suất cho vay trung, dài hạn. Lãi suất bình quân hàng năm đều giảm và phù hợp với

mặt bằng chung lãi suất huy động giảm của Chi nhánh và đảm bảo chênh lệch đầu

vào - đầu ra luôn ổn định ở mức 3,3%.

2.2.7. Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất

Bảng 2.8: Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh

qua 3 năm 2014 -2016

So sánh

Năm

Năm

Năm

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

ĐVT

2014

2015

2016

+, -

% +, - %

206,266 34.4 201,048 25.0

Doanh số cho vay HSX

Triệu đồng 599,197 805,463 1,006,511

807,977

159,660 31.2 135,800 20.2

Doanh số thu nợ HSX

Triệu đồng 512,517 672,177

705,053

85,436 18.9 167,910 31.3

Tổng dư nợ HSX bình quân

Triệu đồng 451,707 537,143

Vòng

1.13

1.25

1.15

0.12 10.3

-0.11 -8.4

Vòng quay vốn

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Đối với các khoản cho vay hộ sản xuất ngắn hạn, Chi nhánh thường cho vay

kỳ hạn 6 - 12 tháng/lần cấp tín dụng. Với các khoản vay hộ sản xuất trung dài hạn,

chi nhánh thường cấp tín dụng 36 tháng. Do đó, vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất

56

của Chi nhánh lớn hơn 1 lần là đạt yêu cầu.

2.2.8. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay hộ sản xuất

Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh

qua 3 năm 2014 -2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

+, -

%

+, -

%

472.500 605.786

804.320

133.286

28,2

198.534

32,8

Triệu đồng

Dư nợ cho vay HSX

463.924 599.918

799.820

135.994

29,3

199.902

33,3

Nhóm 1

Triệu đồng

4.426

4.708

3,568

282.000

6,4

-1.140

-24,2

Nhóm 2

Triệu đồng

65.000

0.000

22.000

-65.00 -100,0

22.000

Nhóm 3

Triệu đồng

0.000

27.000

396.000

27.000

369.000 1367,0

Nhóm 4

Triệu đồng

4.085

1.133

514.000

-2.952 -72,26

512.867 45266,3

Nhóm 5

Triệu đồng

11.289

9.681

10.814

-1.608

14,2

1.133

11,7

Triệu đồng

Dư nợ quá hạn HSX

%

2,39

1,60

1,34

-0,79

-33,0

-0.26

-16,3

Tỷ lệ nợ quá hạn HSX

4.150

1.160

932.000

2.990

-72,0 -228.000

-19,6

Triệu đồng

Nợ xấu cho vay HSX

0,88

0,19

0,12

-0,7

-78,2

-0,1

-39,5

%

Tỷ lệ nợ xấu HSX

14.125

13.653

18.174

-472

-3,3

4.521

33,1

Triệu đồng

Dư nợ quá hạn

%

2,53

1,94

1,97

-0,6

-23,5

0,0

1,8

Tỷ lệ nợ quá hạn

7.575

3.370

1.384

-4.205

-55,5

-1.986

-58,9

Triệu đồng

Nợ xấu cho vay

1,36

0,48

0,15

-0,9

-64,8

-0,3

-68,6

%

Tỷ lệ nợ xấu

57

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy) Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh chủ yếu là Nợ nhóm 2 do quá hạn trả lãi, quá hạn gốc, một phần gốc hoặc nợ thử thách. Tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm có xu hướng giảm (năm 2014: 2,39%; Năm 2015: 1,60%; Năm 2016 chỉ còn 1,34%). Chi nhánh đã tổ chức khoán triệt để chỉ tiêu thu lãi đến từng đơn vị, cá nhân gắn với chi lương kinh doanh và xét thưởng.

Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ sản xuất thường thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của toàn chi nhánh. Điều này chứng tỏ chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh được đảm bảo tốt. Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp để duy trì chất lượng cho vay hộ sản xuất.

Qua nghiên cứu tại Agribank Lệ Thủy việc cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) và qua phân tích thực trạng tài chính của dự án và tính khả thi của phương án SXKD trong dự án đầu tư. Song trên thực tế các HĐTD, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do, mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ, dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu. Nợ xấu thể hiện mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, gây đỗ vỡ uy tín, lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Nợ xấu là biểu hiện của rủi ro tín dụng đe dọa khả năng thu hồi vốn (gốc, lãi) của ngân hàng.

Theo quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN, một khoản vay được phân loại theo các tính chất: nợ quá hạn, các khoản nợ

điều chỉnh kỳ hạn nợ, các khoản cơ cấu lại thời hạn trả nợ, các khoản chưa vượt qua thử thách quá hạn… Tại chi nhánh Agribank Lệ Thủy cũng phân loại các khoản nợ phân theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN và quyết định số 450/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 30/5/2014. Việc phân loại nợ được chia làm 5 nhóm, trong đó nợ xấu là các khoản nợ được phân vào nhóm 3 đến nhóm 5.

Qua Bảng số liệu 2.9 cho thấy: Nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng rất cao (chiếm

98,1%/tổng dư nợ HSX năm 2014; 99,0%/tổng dư nợ HSX năm 2015 và

99,4%/tổng dư nợ HSX năm 2016). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay HSX

giảm dần qua các năm, năm 2014 tỷ lệ nợ xấu HSX chiếm 0,88%, năm 2015 chiếm

0,19%, năm 2016 chiếm 0,12%. Tỷ lệ nợ xấu cho vay HSX qua các năm luôn thấp

hơn tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn chi nhánh. Chứng tỏ rằng việc đầu tư vào HSX tại

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có nguy cơ rủi ro thấp hơn loại đối tượng khác.

2.2.9. Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực

hiện doanh thu từ việc cho vay HSX. Tỷ lệ thu lãi càng cao phản ánh tình hình tài

58

chính của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng càng tốt, tỷ lệ thu

lãi thấp thể hiện tính bất ổn trong cho vay, nợ xấu tiềm ẩn cao nên ảnh hưởng đến khả

năng thu hồi lãi của ngân hàng. Thông thường qua tỷ lệ thu lãi có thể đánh giá được

khả năng tài chính của khách hàng và tương lai của việc thu hồi các khoản vay.

Bảng 2.10: Tình hình thu lãi cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh

qua 3 năm 2014 -2016

So sánh

Năm

Năm

Năm

2015/2014

2016/2015

ĐVT

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

+, - % +, - %

Triệu

76.533 77.646 91.442

1,113

1.5 13,796

17.8

Tổng lãi phải thu từ HĐTD

đồng

Triệu

64.432 65,898 79,207

1,466

2.3 13,309

20.2

Tổng lãi thực thu từ HĐTD

đồng

%

84,2

84,9

86,6

0.7

1.8

Tỷ lệ thu lãi thừ HĐTD

Triệu

56.055 57.990 69.702

1,935

3.5 11,712

20.2

Tổng lãi phải thu từ CV HSX

đồng

Triệu

49.345 54.018 67.304

4,673

9.5 13,286

24.6

Tổng lãi thực thu từ CV HSX

đồng

88,0

93,2

96,6

5.1

3.4

%

Tỷ lệ thu lãi cho vay HSX

76,6

82,0

85,0

5.4

3.0

%

Tỷ trọng thu lãi HSX/ tổng lãi

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy)

Qua bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ thu lãi cho vay HSX có chiều hướng tăng dần,

năm 2014 là 88,0%; năm 2015 là 93,2%; năm 2016 là 96,6%. Tỷ trọng thu lãi từ

cho vay HSX trong tổng thu lãi hàng năm luôn cao hơn tỷ trọng tổng thu lãi của

toàn Chi nhánh. Tỷ lệ thu lãi có chiều hướng tăng và ở mức bình quân 92,6% là phù

59

hợp với mục tiêu và định hướng đặt ra của Agribank.

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác cho vay hộ sản xuất 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát

Bảng 2.11: Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát

Đối tượng

Tiêu chí CBTD Khách hàng

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

100,0 120 100,0 21 Tổng số

Giới tính

Nam 12 57,1 52 43,3

9 42,9 68 56,7 Nữ

Độ tuổi

6 28,6 20 16,7 Dưới 30 tuổi

11 52,4 52 43,3 31 - 40 tuổi

4 19,0 32 26,7 41 - 50 tuổi

0 0,0 16 13,3 Trên 50 tuổi

Trình độ học vấn

0 0,0 78 65,0 Cao đẳng

16 76,2 40 33,3 Đại học

5 23,8 2 1,7 Sau đại học

Thời gian công tác

6 28,6 - - Dưới 5 năm

9 42,9 - - Từ 5 đến 10 năm

6 28,6 - - Trên 10 năm

Số lần giao dịch vay vốn sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

- - 36 30,0 1 lần

- - 68 56,7 Từ 2-3 lần

- - 16 13,3 Trên 3 lần

60

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

* Luận văn tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 21/21 CBTD đang làm việc tại

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, kết quả thu được như sau:

- Giới tính: Có 12 CBTD là nam (chiếm 57,1%) và 9 CBTD là nữ (chiếm

42,9%). Như vậy, có thể thấy không có sự khác biệt quá lớn trong tỷ lệ giới tính

đang làm công tác tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.

- Độ tuổi: Hơn một nửa số CBTD của ngân hàng có độ tuổi từ 31 đến 40

tuổi. Trong khi đó, độ tuổi từ 42 đến 50 chỉ có 4 cán bộ (chiếm 19%) và độ tuổi

dưới 30 tuổi có 6 cán bộ (chiếm 28,6%).

- Trình độ học vấn: CBTD của ngân hàng đều có trình độ đại học trở lên,

trong đó 76,2% là trình độ đại học và 23,8% là trình độ sau đại học. Điều này cho

thấy ngân hàng có lực lượng CBTD chất lượng.

- Thời gian công tác tại ngân hàng: Thời gian công tác từ 5 đến 10 năm

chiếm 42,9% trong tổng số CBTD. Công tác trên 10 năm và dưới 5 năm đều có

chung tỷ lệ là 28,6%. Điều này cho thấy CBTD đang công tác tại ngân hàng có

thâm niêm trong ngành lâu năm.

* Bên cạnh đó, luận văn cũng tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 120 khách hàng

có thực hiện vay vốn sản xuất từ Chi nhánh trong giai đoạn 2014 -2016. Cụ thể:

- Giới tính: Trong 120 khách hàng tham gia trả lởi bảng khảo sát, có 68

người là nữ (chiếm 56,7%) và 52 người là nam (chiếm 43,3%). Điều này nói lên

được khách hàng của Agribank Lệ Thủy khá cân đối giữa nam giới và nữ giới.

- Độ tuổi: Theo kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 31-

40 tuổi (chiếm 43,3%). Độ tuổi 31- 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nguyên nhân là chủ yếu

là do những người này có khả năng để vay vốn sản xuất với mức vay lớn và có khả

năng hoàn vốn cao.

- Trình độ học vấn: Qua khảo sát điều tra cho thấy về trình độ học vấn của

khách hàng vay vốn tại Agribank Quảng Bình chỉ ở mức độ trung bình. Trong đó,

khách hàng có trình độ Cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao 65%. Đây cũng được xem như

61

một khó khăn cho phía ngân hàng trong quá trình làm việc và xử lý nợ xấu.

- Số lần giao dịch vay vốn sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy:

Đa phần khách hàng đã từng giao dịch với ngân hàng từ 2 đến 3 lần (56,7%). Điều

này cho thấy phần nào sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng tại

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.

2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Sau khi chọn lọc, nghiên cứu này chấp nhận thang đo gồm 5 yếu tố ảnh

hưởng đến công tác cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.

Trong phần này nghiên cứu đưa ra những tiêu chí liên quan công tác cho vay

sản xuất để thu thập ý kiến đánh giá của CBTD đối với các tiêu chí đó.

- Quy trình và thủ tục cho vay vốn: 3 biến quan sát.

- Kiểm soát tài sản đảm bảo: 3 biến quan sát.

- Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ: 2 biến quan sát.

- Năng lực và thông tin khách hàng: 5 biến quan sát.

- Chính sách đối với CBTD: 2 biến quan sát

Thang đo được sử dụng để tiến hành điều tra khách hàng của Agribank chi

nhánh huyện Lệ Thủy gồm 5 thành phần chính:

- Quy trình và thủ tục cho vay: 4 biến quan sát.

- Sản phẩm cho vay: 4 biến quan sát.

- Công tác kiểm tra sau khi cho vay: 2 biến quan sát.

- Chất lượng CBTD: 4 biến quan sát

- Điều kiện vay vốn: 2 biến quan sát.

Tiến hành đánh giá hệ số Cronbach’s Anpha dựa trên kết quả điều tra tổng

thể 21 cán bộ làm công tác tín dụng và 120 khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng

62

cho vay sản xuất tại Chi nhánh. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra Cronbach’s Anpha của nhóm biến

Nhân tố Cronbach’s Alpha

I. Đối với CBTD

0,919 1. Quy trình và thủ tục cho vay vốn

0,897 2. Kiểm soát tài sản đảm bảo

0,719 3. Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ

0,938 4. Năng lực và thông tin khách hàng

0,794 5. Chính sách đối với CBTD

II. Đối với khách hàng

0,861 1. Quy trình và thủ tục cho vay

0,859 2. Sản phẩm cho vay

0,885 3. Công tác kiểm tra sau khi cho vay

0,934 4. Chất lượng CBTD

0,858 5. Điều kiện vay vốn

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Anpha đối với các khái niệm nghiên cứu

mà luận văn đưa ra cho thấy, hệ số Cronbach’s Anpha của tất cả các khái niệm

nghiên cứu đều đạt yêu cầu (0,6 < Cronbach’s Anpha <0,9) và các biến quan sát

có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0,3. Vì vậy, có thể nhận định rằng thang

63

đo được sử dụng trong nghiên cứu này là phù hợp và đáng tin cậy.

2.3.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và điều

kiện vay vốn hộ sản xuất

Bảng 2.13: Mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra về quy trình, thủ tục và

điều kiện vay vốn hộ sản xuất

Đồng ý Mean Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Bình thường Không đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)

0,0 0,0 9,5 61,9 28,6 4,19

0,0 0,0 9,5 76,2 14,3 4,05

0,0 0,0 9,5 76,2 14,3 4,05

0,0 0,0 50,0 30,0 20,0 3,70

0,0 33,3 33,3 30,0 3,3 3,03

0,0 30,0 36,7 30,0 3,3 3,07

0,0 0,0 30,0 40,0 30,0 3,00

0,0 0,0 16,7 60,0 23,3 4,07

0,0 13,3 20,0 50,0 16,7 3,70 I. Đánh giá của CBTD 1. Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý 2. Quy trình vay vốn tại ngân hàng nhanh chóng 3. Thủ tục cho vay đơn giản II. Đánh giá của khách hàng 1. Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù hợp 2. Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn giản 3. Công tác thẩm định trước khi cho vay nhanh gọn 4. Thủ tục hành chính đơn giản 5. Agribank cho hộ sản xuất vay đúng với quy định của pháp luật 6. Điều kiện cho vay ngân hàng đưa ra phù hợp

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Theo đánh giá của CBTD thì quy trình vay đã được Chi nhánh tuân thủ

nghiêm ngặt quy trình chung của Agibank Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay các

bước của quy trình đã có tinh gọn, giảm phiền hà và các khâu không cần thiết

cho khách hàng, với mục tiêu mang đến tâm lý an toàn, nhanh chóng và kịp thời

cho khách hàng. Có 61,9% CBTD đánh giá đồng ý và 28,6% đánh giá rất đồng ý.

64

Như vậy, có thể thấy Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy có quy trình cho vay hợp

lý. Bên cạnh đó, quy trình vay vốn được thực hiện nhanh chóng và thủ tục cho vay

đơn giản (76,2% cán bộ đánh giá đồng ý).

Theo khách hàng có thực hiện vay vốn sản xuất tại Chi nhánh thì Khách hàng

đánh giá quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù

hợp với giá trị trung bình của biến đạt được khá cao 3,70. Tất cả khách hàng vay vốn

sản xuất đều được bắt đầu từ việc lấy thông tin, tiếp xúc với nhân viên tín dụng. Sau đó

chuẩn bị giấy tờ/hồ sơ thủ tục cho việc vay vốn và được ngân hàng thẩm định. Cuối

cùng là phê duyệt khoản vay và thủ tục giải ngân. Tuy nhiên, theo khách hàng thì hồ

sơ, giấy tờ thủ tục vay vốn sản xuất còn rườm rà và công tác thẩm định còn chậm.

Về điều kiện vay vốn thì khách hàng đánh giá Chi nhánh đã áp dụng theo quy

định của pháp luật và quy định của Agribank Việt Nam (giá trị trung bình đạt được

khá cao, Mean = 4,07). Điều kiện cho vay ngân hàng đưa ra là phù hợp với điều

kiện cụ thể của huyện Lệ Thủy (Mean = 3,70).

2.3.4. Đánh giá của CBTD về công tác kiểm soát tài sản đảm bảo đối với

cho vay hộ sản xuất

Bảng 2.14: Đánh giá của CBTD ngân hàng về kiểm soát tài sản đảm bảo đối

với cho vay hộ sản xuất

Đồng ý

Tiêu chí BQC Mức độ đánh giá (%) Bình thường Không đồng ý Rất đồng ý

(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)

0,0 0,0 28,6 47,6 23,8 3,95

0,0 0,0 23,8 61,9 14,3 3,90

0,0 0,0 38,1 42,9 19,0 3,81 Ngân hàng có hệ thống quy định, quy trình bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng Hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân hàng phù hợp Xử lý tài sản đảm bảo dễ dàng

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Theo kết quả thu thập được thì ngân hàng có hệ thống quy định, quy trình bài

65

bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng (Mean = 3,95), hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân

hàng phù hợp (mean = 3,90). Hệ thống tài sản đảm bảo, ngân hàng nhận được từ

khách hàng tại Agribank có thể tạm thời chia thành 7 nhóm. Bao gồm nhóm phương

tiện vận tải, giấy tờ có giá, bất động sản, máy móc thiết bị, hàng hóa kho hàng, tài

sản người bảo lãnh, quyền tài sản. Bất động sản là tài sản đảm bảo chủ yếu trong

các ngân hàng, có đến 60% dư nợ tại các ngân hàng hiện nay được đảm bảo bằng

bất động sản. Tài sản đảm bảo bằng bất động sản ở đây bao gồm nhà đất, bất động

sản dự án. Trên thực tế xử lý tài sản đảm bảo đối với ngân hàng nói chung hiện nay

gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên, tại địa bàn huyện Lệ Thủy chưa xảy ra các

trường hợp “rã đông” nợ xấu quá khó khăn (Mean = 3,81).

2.3.5. Đánh giá của CBTD về môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ

Bảng 2.15: Đánh giá của CBTD ngân hàng về môi trường pháp lý và kiểm soát

nội bộ đối với cho vay hộ sản xuất

Mức độ đánh giá (%)

Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý

(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)

Môi trường pháp lý hoàn 0,0 0,0 23,8 38,1 38,1 3,14 thiện

Công tác kiểm tra nội bộ 0,0 0,0 38,1 52,4 9,5 3,71 hiệu quả

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Nợ xấu luôn là mối nguy tiềm tàng. Cả ngành ngân hàng đều muốn đẩy

nhanh, đẩy mạnh tiến độ xử lý nợ xấu, tuy nhiên công cuộc này đối mặt với nhiều

thách thức pháp lý. Ngân hàng đã đối mặt và xử lý nhiều vấn đề liên quan đến nợ

xấu, nhưng cho đến nay, pháp lý vẫn là thách thức (Mean = 3,14). Rủi ro pháp lý trở

thành thách thức hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Công tác kiểm tra nội bộ được đánh giá là được thực hiện có hiệu quả trong

66

thời gian vừa qua (Mean = 3,71). Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vai trò quan

trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nói chung và của một tổ chức

tín dụng nói riêng. Mô hình hiện tại về kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của

các tổ chức tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy đảm bảo được chất

lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể, việc phân định trách nhiệm giữa các

cấp lãnh đạo trong các tổ chức tín dụng đối với hệ thống kiểm soát nội bộ rõ ràng,

công tác tự đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được chú trọng thực hiện.

2.3.6. Đánh giá của CBTD về năng lực và thông tin khách hàng vay vốn

hộ sản xuất

Bảng 2.16: Đánh giá của CBTD ngân hàng về năng lực và thông tin khách

hàng vay vốn hộ sản xuất

Mức độ đánh giá (%)

Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý

Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)

Năng lực quản lý kinh doanh 0,0 9,5 42,9 47,6 0,0 3,38 khách hàng tốt

Năng lực tài chính của khách 0,0 9,5 38,1 52,4 0,0 3,43 hàng tốt

Thông tin khách hàng trong 0,0 14,3 28,6 52,4 4,8 3,48 quá trình thẩm định đầy đủ

Căn cứ thẩm định thông tin 0,0 4,8 52,4 33,3 9,5 3,48 khách hàng cung cấp đầy đủ

Khách hàng có uy tín, sử dụng 0,0 4,8 33,3 52,4 9,5 3,67 vốn vay đúng mục đích

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Tất cả các nhận định về năng lực và thông tin của khách hàng đều được đánh

giá tốt, giá trị trung bình của các nhận định đều từ 3,38 trở lên. Nhận định uy tín của

67

khách hàng và việc sử dụng vốn vay đúng mục đích có giá trị trung bình cao nhất và

được hơn một nửa nhân viên tín dụng đánh giá đồng ý (52,4%). Trong khi đó, nhận

định về năng lực quản lý kinh doanh khách hàng được đánh giá thấp nhất. Qua đây,

ta có thể thấy được phần nào thực trạng cũng như năng lực của các hộ sản xuất.

2.3.7. Đánh giá của CBTD về Chính sách đối với cán bộ của Chi nhánh

Bảng 2.17: Đánh giá của CBTD ngân hàng về chính sách

đối với cán bộ tại Chi nhánh

Mức độ đánh giá (%)

Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý

Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)

Thường xuyên tổ chức các

buổi đào tạo, bồi dưỡng 0,0 0,0 19,0 52,4 28,6 3,10 kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ

Ngân hàng quan tâm đến

0,0 0,0 19,0 47,6 33,3 3,14 nâng cao kỹ năng cho

CBTD

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Trong thời gian vừa qua, chính sách đối với CBTD của Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy chưa thực sự được quan tâm đúng mực. Cụ thể: nhận định “Thường

xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ” chỉ có

giá trị trung bình đạt 3,10 và nhận định “Ngân hàng quan tâm đến nâng cao kỹ năng

68

cho CBTD” đạt 3,14.

2.3.8. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất

Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất

Mức độ đánh giá (%)

Đồng ý BQC Tiêu chí Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý

(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)

Lãi suất cho vay hộ sản

0,0 23,3 33,3 30,0 13,3 3,33 xuất tại Agribank huyện Lệ

Thủy hiện nay là phù hợp

vay Thời hạn vốn tại

Agribank huyện Lệ Thủy là 0,0 20,0 36,7 43,3 0,0 3,23 phù hợp với nhu cầu và khả

năng trả nợ

Số tiền vay vốn tại

Agribank đáp ứng nhu cầu 0,0 13,3 40,0 40,0 6,7 3,40 sản xuất, kinh doanh của

khách hàng là phù hợp

Kỳ trả nợ gốc và lãi sau khi 0,0 13,3 43,3 30,0 13,3 3,43 cho vay là phù hợp

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Ngân hàng được đánh giá là có lãi suất cho vay hộ sản xuất phù hợp (Mean =

3,33). Lãi suất vay điều chỉnh bởi ngân hàng Trung ương, qua điều tra tỷ lệ đồng ý

hơn khoảng gần 70%, xu hướng khách hàng vay vốn sản xuất thì thường họ tính

đến khả năng trả nợ và lựa chọn ngân hàng có lãi suất thấp và ổn định để vay. Lãi

suất cũng là yếu tố quan trọng trong quyết định vay của hộ sản xuất kinh doanh và

69

hầu hết hộ kinh doanh nào cũng muốn vay với mức ưu đãi.

Ngoài ra, thời gian vay vốn và kì trả nợ gốc và lãi là phù hợp với chu kỳ kinh

doanh của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy (Mean = 3,40 và 3,43).

Tuy nhiên, Thời hạn vay vốn tại ngân hàng lại được đánh giá thấp nhất trong

số 04 nhận định liên quan đến sản phẩm cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân là do

ngân hàng vẫn còn đang chú trọng vào cho các hộ sản xuất vay ngắn hạn.

2.3.9. Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ

sản xuất

Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ

sản xuất

Mức độ đánh giá (%)

Đồng ý Tiêu chí BQC Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý

Rất không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)

Công tác kiểm tra, giám 0,0 0,0 33,3 53,3 13,3 3,80 sát sau khi giải chặt chẽ

Khách hàng sử dụng vốn 0,0 13,3 36,7 33,3 16,7 3,53 vay đúng mục đích

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Việc vay vốn sử dụng hiệu quả là vấn đề hết sức qua trọng, có một số bộ

phận khách hàng nhỏ vay vốn sử dụng trái mục đích vay. Do đó, ngân hàng rất

quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân. (Mean = 3,80). Bên

cạnh đó, theo như kết quả khảo sát điều tra thì đa số khác hàng đều sử dụng đúng

70

mục đích vốn vay (Mean = 3,53).

2.3.10 Đánh giá của khách hàng vay vốn sản xuất về chất lượng đội ngũ

CBTD

Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng CBTD tại

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

Mức độ đánh giá (%)

Đồng ý BQC Tiêu chí Không đồng ý Bình thường Rất đồng ý

(2) (3) (4) (5) Rất không đồng ý (1)

CBTD có trình độ chuyên 0,0 20,0 33,3 40,0 6,7 3,33 môn cao

Thái độ phục vụ của 16,7 16,7 23,3 43,3 0,0 2,93 CBTD là tận tình chu đáo

CBTD tư vấn chi tiết các 0,0 20, 0 26,7 40,0 13,3 3,47 khoản vay

CBTD đưa ra các phương

0,0 13,3 33,3 36,7 16,7 3,57 thức lãi suất tốt nhất dành

cho khách hàng

(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Về chất lượng CBTD đang công tác tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy,

khách hàng đánh giá cao về trình độ chuyên môn (Mean = 3,33), khả năng tư vấn

các khoản vay (Mean = 3,47) và việc CBTD đưa ra các phương thức lãi suất tốt

nhất dành cho khách hàng (Mean = 3,57).

Tuy nhiên, khách hàng còn chưa thực sự hài lòng về thái độ làm việc của nhân

viên tín dụng. Giá trị trung bình của biến này chỉ đạt 2,93. Điều này có thể lý giải là do

71

cường độ làm việc và khối lượng công việc của mỗi nhân viên tín dụng là lớn.

2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình

2.4.1. Ưu điểm

Một là, dư nợ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh tăng qua các năm; tỷ lệ cho

vay hộ sản xuất chiếm trên 85% tổng dư nợ. Với tốc độ phát triển của huyện Lệ

Thủy như hiện nay thì tỷ lệ này tương đối hợp lý. Chi nhánh đáp ứng tốt được nhu

cầu vay vốn của khách hàng hộ sản xuất. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt lãi suất

trên thị trường để linh hoạt trong điều hành lãi suất đối với từng phân khúc khách

hàng. Tạo được một nền dư nợ vững chắc và ổn định lâu dài và một thị phần khách

hàng truyền thống làm nền tảng phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại.

Hai là, Doanh số cho vay Hộ sản xuất không ngừng tăng lên và luôn chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Sự tăng trưởng về doanh số cho vay hộ

sản xuất đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho Agrbank chi nhánh huyện Lệ Thủy

đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn SXKD, góp phần thực hiện quá trình CNH-

HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới

của Chính phủ và địa phương.

Ba là: Vòng quay vốn qua hàng năm đều đạt trên 1 vòng, có chiều hướng

tăng dần và ổn định với số dư nợ tăng chứng tỏ vốn cho vay HSX đã được sử dụng

một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi

phí, đã góp phần tạo nâng cao thu nhập cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy.

Bốn là, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay hộ sản xuất của chi nhánh

có xu hướng giảm, luôn được kiểm soát chặt chẽ và là mục tiêu hàng đầu để đảm

bảo chất lượng tín dụng; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% (chủ yếu là nợ nhóm 2), tỷ lệ nợ

xấu dưới 1% trong khi kinh tế ngày càng khó khăn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của

nhiều TCTD tăng cao. Ngoài ra, tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá

hạn, nợ xấu của Agibank Việt Nam. Chi nhánh đã từng bước xây dựng cụ thể kế

hoạch giảm nợ xấu, nợ quá hạn đến từng khách hàng, từng ngành nghề lĩnh vực cho

vay, khoán đến từng CBTD gắn với việc chi lương kinh doanh. Hằng tháng, Giám

72

đốc chi nhánh đều yêu cầu Phòng Kế hoạch - Kinh doanh và 3 Phòng giao dịch trực

thuộc phân tích những khách hàng tiềm ẩn rủi ro; qua đó giúp chi nhánh chủ động

hơn trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng;

Năm là, Tỷ lệ thu lãi tăng dần qua hàng năm, và đạt từ trên 95% đã góp

phần làm cho doanh thu của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tăng trưởng, ổn

định tình hình tài chính của chi nhánh;

Sáu là, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 98% tổng thu nhập tại

chi nhánh, trong đó thu nhập từ cho vay hộ sản xuất chiếm khoảng 80% tổng thu

nhập và khoảng 85% thu nhập từ hoạt động tín dụng. Điều đó chứng tỏ hoạt động

tín dụng nói chung, cho vay hộ sản xuất nói riêng góp phần đáng kể vào thu nhập

chung của Chi nhánh;

Bảy là, quy định, quy trình là kim chỉ nam trong hoạt động tín dụng, Chi

nhánh có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, quy định,

quy trình của chi nhánh tương đối đầy đủ. Bên cạnh đó luôn coi trọng công tác giáo

dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, chấp hành quy trình nghiệp vụ, kết hợp với

vai trò của công tác hậu kiểm, kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn

chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực.

Tám là, theo đánh giá của CBTD cũng như khách hàng thì Chi nhánh có quy

trình cho vay hộ sản xuất hợp lý, đúng quy định của pháp luật và điều kiện cho vay của

Chi nhánh là phù hợp với các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

Chín là, Chi nhánh đã có hệ thống quy định, quy trình bài bản, hợp đồng,

biểu mẫu sử dụng trong Chi nhánh là rõ ràng. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám

sát các hộ sản xuất sau giải ngân của Chi nhánh chặt.

2.4.2. Tồn tại và hạn chế

Một là, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp trong

tổng dư nợ cho vay HSX, chứng tỏ chi nhánh chưa mạnh dạn đầu tư vào các đối

tượng vay vốn từ 100 triệu đồng trở xuống theo Nghị định 55. Tại Agribank Lệ

Thủy còn một số Phòng giao dịch quy định mức vay không thế chấp chỉ đến 50

triệu đồng. Vì vậy, khách hàng tìm đến các TCTD khác vay vốn, làm mất thị phần

73

khách hàng ở nông thôn.

Hai là, việc chú trọng tăng trưởng dư nợ ngắn hạn sẽ khiến sự gia tăng về

DSCV và thu nợ, số lượt khách hàng giao dịch tăng lên đáng kể, tạo thêm áp lực

cho đội ngũ cán bộ tham gia vào nghiệp vụ cho vay, đặc biệt là đội ngũ CBTD ở

nông thôn, việc quá tải trong quản lý nợ cũng là nguy cơ phát sinh rủi ro trong công

tác cho vay HSX và tạo ra một nền dư nợ có tính ổn định không cao, hiệu quả kinh

tế của nguồn vốn đầu tư sẽ không ổn định lâu dài.

Ba là, Agribank Lệ Thủy rất chú trọng đến việc cho vay trực tiếp đối với

HSX tại trụ sở ngân hàng, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng

khối lượng công việc cho đội ngũ tham gia vào nghiệp vụ cho vay. Đặc biệt là đội

ngũ CBTD ở nông thôn còn rất ít thời gian tìm kiếm khách hàng, điều tra thẩm

định, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, quá tải trong công tác quản lý nợ, làm

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, khả năng mở rộng quy mô và hiệu quả cho vay.

Bốn là, vốn cho vay có tốc độ quay vòng thấp. Phương thức, phương pháp

cho vay còn đơn điệu, chưa linh hoạt. Chỉ áp dụng phương thức cho vay từng lần là

chủ yếu, các phương thức khác như cho vay hạn mức tín dụng, cho vay lưu vụ thực

hiện rất hạn chế. Phương pháp cho vay thông qua tổ nhóm có nhiều ưu điểm nhưng

chưa được quan tâm đúng mức.

Năm là, Hệ thống tổ nhóm tại Agribank Lệ Thủy được thành lập theo nghị

quyết 1187/NHNo-TD ngày 20/11/2014, hiện nay có 58 tổ đang hoạt động tại địa

bàn 26 xã và 2 thị trấn, nhìn chung hệ thống tổ nhóm chỉ mới thực hiện một phần

chức năng, nhiệm vụ, chỉ dừng lại ở khâu giới thiệu khách hàng, chưa cùng CBTD

thẩm định cho vay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi chỉ dừng lại ở mức độ thông báo

nộp lãi, nợ đến hạn, quá hạn thay CBTD. Hiệu quả của việc đôn đốc phối hợp giữa

tổ trưởng và ngân hàng chưa cao.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: Hoạt động SXKD của các HSX mang

tính chất mùa vụ, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Trong thời gian qua, trên

74

địa bàn liên tục gánh chịu hậu quả của thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh gia súc,

gia cầm gây thiệt hại rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng đến rất lớn đến việc mở

rộng SXKD và thu nhập của người dân, làm giảm khả năng trả nợ.

- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế: Trong những năm qua, nền kinh tế có

nhiều biến động, giá cả một số loại hàng hóa tăng lên, giá vàng, giá xăng dầu, giá

USD có nhiều biến động thất thường, lạm phát gia tăng, lãi suất duy trì ở mức cao.

Hơn nữa, tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã đẩy các TCTD vào các cuộc

chạy đua lãi suất khiến cho hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng lớn.

- Về phía khách hàng: Khách hàng chủ yếu là hộ nông dân vẫn còn ở tình

trạng sản xuất phân tán, manh mún, tự cung, tự cấp, nên nhu cầu vay vốn và mức

vay vốn của mỗi hộ còn rất thấp. Bên cạnh đó, nhiều khách hàng còn bị hạn chế về

trình độ, thiếu những kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất do đó hiệu quả sử

dụng vốn chưa cao. Mặt khác, đa số các HSX nằm xa trụ sở Ngân hàng, điều kiện đi

lại không thuận tiện, các nhân viên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận sâu

sát với đối tượng vay vốn và quản lý vốn vay.

- Với đặc điểm người tiêu dùng Việt Nam quen sử dụng tiền mặt, thanh toán

bằng tiền mặt do đó, ngân hàng khó có thể kiểm soát mục đích vay vốn của khách

hàng dễ dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

- Hoạt động sản xuất của khách hàng mang tính chất gia đình là chủ yếu nên

việc chấp hành chế độ hạch toán thống kê phần lớn là hình thức, do vậy số liệu về

chi phí, doanh thu, lợi nhận không phản ánh trung thực kết quả sản xuất kinh doanh,

khách hàng khó có thể quản lý hiệu quả kinh doanh của cơ sở dẫn tới có trường hợp

lợi nhuận làm ra chỉ đủ trang trải lãi vay. Trong khi có trường hợp các khách hàng

này không phân tách rõ ràng tiền của hộ gia đình hay tiền của cá nhân nên nhiều

trường hợp hoạt động có lãi nhưng không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, việc không

có số liệu trung thực từ sổ sách theo dõi mua bán hàng, làm ngân hàng khó đánh giá

về tình hình hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Về quản lý của cấp ủy và chính quyền địa phương: Chính quyền địa

phương cấp xã có nơi chưa thực sự quan tâm phối hợp với ngân hàng trong công tác

vay vốn của HSX, chủ yếu dừng ở việc xác nhận để dân vay được vốn mà chưa

75

quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc họ trả nợ ngân hàng.

Quản lý hộ tịch, hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tính trạng khách hàng vay

vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn khỏi địa phương, sự phối hợp giữa ngân hàng

và chính quyền chưa chặt chẽ gây khó khăn trong công tác cho vay, thu hồi nợ.

Việc quy hoạch, định hướng trong sản xuất thiếu cụ thể, chưa chủ động tìm kiếm,

lo thị trường tiêu thụ cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến

người sản xuất bị thua thiệt ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

- Về môi trường pháp lý: Việc khó khăn, chậm trễ của các cơ quan công

quyền khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa

phương cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng tín dụng và năng suất đầu tư

cho khách hàng.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Về cơ chế nghiệp vụ của ngân hàng: Thủ tục cho vay còn nhiều phiền hà,

phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục và chữ ký, đặc biệt là bộ

hồ sơ thế chấp tài sản.

Các dự án của HSX đều là dự án nhỏ, do CBTD hướng dẫn xây dựng sau đó

lại trực tiếp thẩm định cho vay, do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế còn chưa cao.

Tỷ lệ phân chia hoa hồng cho các tổ chức hội hiện nay chưa phù hợp, nên

chưa thật sự động viên và nâng cao trách nhiệm của tổ trưởng tổ vay vốn trong cho

vay HSX thông qua tổ nhóm vay vốn.

- Về CBTD: CBTD có ít hiểu biết về nông nghiệp nông thôn nên việc xác định

mức vốn vay, định kỳ hạn nợ, tính hiệu quả kinh tế, mức sinh lời của đối tượng vay

... thiếu cơ sở, thiếu thực tiễn; thêm vào đó chưa thường xuyên thực hiện nguyên tắc

kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên hiệu quả vốn vay còn thấp.

- Công tác Marketing: Với mạng lưới hoạt động về tận các thôn, xã và đội ngũ

CBTD đông nhất trong hệ thống ngân hàng tại Lệ Thủy. Agribank chi nhánh huyện

Lệ Thủy rất có lợi thế trong việc thực hiện hoạt động, tuyên truyền, quảng cáo và

giới thiệu các sản phẩm ngân hàng của mình. Song trong những năm qua Agribank

chi nhánh huyện Lệ Thủy chưa chú trọng tận dụng được lợi thế này để khẳng định

76

thương hiệu của mình đối với khách hàng trên địa bàn bằng hoạt động Maketing.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong Chương 2, luận văn đã phân tích, đánh giá tình hình thực trạng hoạt

động kinh doanh, tình hình chung về dư nợ tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

trong giai đoạn 2014 - 2016. Trong đó, thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh

được tập trung làm rõ thông qua số liệu thứ cấp được thu thập từ ngân hàng. Bên

cạnh đó, luận văn cũng đã tiến hành điều ra thực tế để thu thập số liệu sơ cấp về

công tác cho vay hộ sản xuất qua phỏng vấn CBTD (các câu hỏi tập trung về quy

trình/thủ tục cho vay vốn, công tác kiểm soát tài sản đảm bảo, Môi trường pháp lý,

kiểm soát nội bộ, năng lực khách hàng và chính sách đối với CBTD) và khách hàng

đến thực hiện giao dịch vay vốn tại đây (các câu hỏi tập trung vào quy trình/thủ tục

cho vay vốn sản xuất, sản phẩm cho vay, công tác kiểm tra của ngân hàng sau khi

cho vay, chất lượng CBTD và điều kiện cho vay vốn của ngân hàng). Từ đó, nghiên

cứu rút ra ưu điểm cũng hạn chế và phân tích được nguyên nhân của các hạn chế đó.

Các nội dung được trình bày tại Chương 2 chính là cơ sở để đề xuất các giải

pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh

77

Quảng Bình trong Chương 3.

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY HỘ SẢN

XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH

QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng về cho vay hộ sản xuất

3.1.1. Định hướng chung của Agibank Việt Nam

- Agibank Việt Nam hiện nay là 1 trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam. Đối

tượng khách hàng mục tiêu của Agibank Việt Nam là bà con nông dân, các hộ sản

xuất ..... nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong tất

cả các NHTM hiện nay, chỉ riêng có Agibank Việt Nam bên cạnh mục tiêu lợi

nhuận còn thực hiện mục tiêu xã hội.

- Giữ vững và phát huy là một NHTM Nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ lực

trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn; tập trung xây dựng Agribank thành

Tập đoàn tài chính.

- Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp huy động tối đa nguồn vốn

trong nước, nước ngoài nhằm chủ động về nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông

dân, nông thôn.

- Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý; ưu tiên vốn đầu tư cho nông

nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là hộ gia đình sản xuất nông, lâm ngư,

diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, doanh nghiệp tư nhân hoạt

động trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển

dịch cơ cấu sản xuất, bảo đảm tỷ lệ dư nợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn

chiếm 70%/tổng dư nợ.

- Đẩy mạnh cho vay khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, trước hết tập

trung vào các nông sản sản phẩm hàng hóa xuất khẩu tạo ngoại tệ cho nền kinh tế

(thủy sản; cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, lương thực ... )

- Đổi mới và phát triển mạnh công nghệ ngân hàng, cung cấp thêm các sản

phẩm tín dụng, tiện ích; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh

78

và hội nhập.

- Phát triển các sản phẩm dịch vụ cung cấp hiện tại cho nông nghiệp và nông dân;

- Phân biệt và đáp ứng các nhu cầu của các loại hình khách hàng hiện đang

được đáp ứng;

- Nâng cao năng lực công nghệ thông tin;

- Nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh.

Định hướng lấy khách hàng làm trung tâm của sự phát triển, Agibank Việt

Nam chủ trương cũng cố khách hàng hiện có trên nền tảng gia tăng các dịch vụ và

tối ưu hoá hoạt động hỗ trợ khách hàng. Có chính sách chăm sóc khách hàng hiệu

quả đồng thời nghiên cứu phát triển khách hàng một cách chọn lọc.

3.1.2. Định hướng cho vay hộ sản xuất của Agibank tỉnh Quảng Bình

Bám sát định hướng, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh doanh của

Agribank; Định hướng phát triển kinh tế của địa phương, Agribank Quảng Bình

định hướng tín dụng tập trung tăng quy mô gắn với hiệu quả, an toàn vốn, ưu tiên

vốn cho nông nghiệp, nông thôn, chấn chỉnh chất lượng tín dụng; cơ cấu lại các

khoản nợ phù hợp với hoạt động của chi nhánh.

Xác định hướng đầu tư chính là thị trường nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, cụ thể hộ gia đình là khách hàng truyền thống, cơ bản, lâu dài; nâng tầm quan

hệ hoạt động, trên nguyên tắc tín dụng thương mại, đảm bảo tài chính, thu nhập và

phát triển bền vững.

Phân loại khách hàng, khảo sát để cho vay theo từng đối tượng, ngành nghề

thế mạnh, đặc điểm dân cư từng vùng miền. Qua đó có chính sách cho vay và giới

hạn mức cho vay một cách hợp lý, an toàn hiệu quả.

Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Agribank, các nguồn vốn của Chính phủ, bộ,

ngành để hỗ trợ thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

3.1.3. Định hướng và mục tiêu cho vay Hộ sản xuất của Agibank chi

nhánh huyện Lệ Thủy

3.1.3.1. Định hướng

Trước tình hình kinh tế như hiện nay, UBND huyện Lệ Thủy xác định mục

79

tiêu chung đến năm 2020 là tiếp tục duy trì và tăng trưởng kinh tế đảm bảo tính bền

vững, chuyển biến mạnh về chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt là đối

với các sản phẩm nông nghiệp. UBND huyện Lệ Thủy phấn đấu tốc độ tăng trưởng

8% - 10% mỗi năm. Để đạt mục tiêu này, UBND huyện Lệ Thủy tiếp tục thực hiện

chính sách của Nhà nước để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tập trung hỗ

trợ các Hộ sản xuất tiếp cận vốn, thị trường đầu ra cho sản phẩm.

Trước định hướng phát triển trên của UBND huyện Lệ Thủy, chi nhánh

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy xác định:

- Tập trung vốn cho vay khu vực nông nghiệp, ngông thôn, các Hộ sản xuất,

doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án khả thi, hiệu quả kinh doanh cao;

- Tiếp tục ưu tiên phát triển cho vay HSX đạt tăng trưởng cho vay và lợi

nhuận theo mục tiêu đã đề ra. Tỷ trọng cho vay HSX đạt 90% tổng dư nợ toàn chi

nhánh, duy trì và giữ vững tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay HSX như hiện tại;

- Cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng; tăng cường kiểm tra, kiểm

soát chặt chẽ nguồn vốn đã giải ngân, chỉ cho vay các phương án, dự án sản xuất

kinh doanh khi chắc chắn kiểm soát được dòng tiền và mục đích vay vốn của

khách hàng;

- Thực hiện nghiêm túc việc phân tích chất lượng tín dụng, phân tích nợ xấu,

nợ đã xử lý rủi ro, lãi tồn đọng để có biện pháp thu hồi triệt để, kịp thời;

- Xử lý nghiêm cán bộ để xảy ra sai sót có khả năng làm thất thoát vốn;

- Duy trì hoạt động của Ban thu hồi nợ tồn đọng, xây dựng phương án xử lý

cụ thể, giao chỉ tiêu xử lý nợ cho từng cá nhân, từng phòng;

- Tăng cường phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương giúp tạo

điều kiện thuận lợi hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra, góp phần tích cực vào việc phát

triển kinh tế địa phương, đảm bảo công tác kinh doanh của chi nhánh đạt kết quả.

3.1.3.2. Mục tiêu

- Trình Agribank tỉnh Quảng Bình cho điều chỉnh bổ sung thêm 5 -7 nhân sự

nghiệp vụ nhằm mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt động của Chi nhánh để chủ động

hơn trong kinh doanh, nâng cao vị thế của Chi nhánh với thị trường và xứng tầm

80

với các NHTM khác.

- Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, dự kiến mức tăng trưởng hàng năm như sau:

+ Nguồn vốn huy động tăng bình quân hàng năm từ 20 – 25%/năm.

+ Tổng dư nợ cho vay tăng bình quân hàng năm từ 18 – 23% năm.

+ Tỷ lệ nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ: Theo kế hoạch.

+ Thị phần dư nợ trên 50%/tổng dư nợ toàn địa bàn.

+ Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro và xử lý nợ xấu theo đúng

quy định của NHNN và của Agibank Việt Nam.

+ Thu nợ đã XLRR: Theo kế hoạch giao.

+ Thu dịch vụ: Phấn đấu tăng bình quân 30%/năm.

- Về thu nhập người lao động: Đảm bảo đủ lương V1 + V2 và lương năng

suất 06 tháng cho người lao động.

3.2.Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay

Hiện nay Agribank Việt Nam áp dụng khá nhiều phương thức cho vay hộ

sản xuất như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo hạn mức thấu

chi, cho vay cầm cố, cho vay lưu vụ, .... nhưng hiện tại ở Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy thì chỉ sử dụng các phương thức cho vay cho vay từng lần, cho vay

theo hạn mức với hình thức cho vay trực tiếp đối với hộ SXKD, cho vay trực tiếp

hộ SXKD thông qua tổ vay vốn nhưng chủ yếu là hình thức cho vay trực tiếp đối

với hộ SXKD. Đây là hạn chế gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cuả Chi

nhánh nếu trong tương lai Chi nhánh muốn gia tăng quy mô hoạt động thì cần phải

đa dạng hơn nữa các hình thức cho vay. Với tình hình của hoạt động cho vay hộ

SXKD hiện tại của Chi nhánh và đặc điểm kinh tế của kinh tế hộ SXKD thì Chi

nhánh nên sử dụng thêm phương thức cho vay lưu vụ. Đây là phương thức cho vay

đối với hai hoặc nhiều chu kỳ sản xuất liền kề, có tính chất giống nhau. Theo đó,

dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục được tài trợ cho chu kỳ sản xuất sau liền kề

và dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất sau tối đa bằng dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất

81

trước. Hình thức cho vay này dành cho các khách hàng đã có Hợp đồng tín dụng,

còn dư nợ và đã đến hạn trả nhưng khách hàng vẫn có nhu cầu vay vốn cho chu kỳ

sản xuất liền kề và quan trọng hơn, khách hàng phải đảm bảo dự án, phương án

đang vay có hiệu quả và đã trả đủ số tiền lãi còn nợ của Hợp đồng tín dụng trước.

Quy luật mùa vụ nông thôn là nhân tố quyết định hiệu quả sản xuất từ đó

quyết định hiệu quả sử dụng vốn của người dân. Do đó, Ngân hàng cần xác định kỳ

hạn cho vay linh hoạt hơn, phù hợp với mỗi loại hình cây, con ở mỗi vùng sản

xuất. Theo phương thức này, hộ SXKD sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi

có thể xin vay lưu vụ để tiếp tục đầu tư sản xuất. Cho vay lưu vụ sẽ giúp các hộ

chủ động về vốn, giảm bớt các thủ tục, điều kiện phiền hà và giúp cho mối quan hệ

giữa hộ SXKD với Ngân hàng thêm gắn bó.

Hiện nay, đối tượng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng là những hộ SXKD

trong trồng trọt và chăn nuôi khá lớn do đó nếu áp dụng thêm phương thức cho vay

lưu vụ thì sẽ thu hút thêm một lượng khách hàng tương đối lớn góp phần mở rộng

hoạt động cho vay và gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.

Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay

trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch ngân hàng có thể cho vay

theo hạn mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một

hạn mức tín dụng trong thời gian nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong

phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút

vốn cho vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ

xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được

nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của ngân hàng.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn cần phải

đa dạng các loại sản phẩm, cũng như các ngành nghề dịch vụ cho nông nghiệp và

đời sống nông dân. Do đó Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy cần mở rộng hơn nữa

các điều kiện vay vốn, không chỉ đầu tư cho sản xuất cây, con giống mà còn đầu tư

cho các khâu dịch vụ, các sản phẩm lành nghề, cơ khí sửa chữa và nhất là phát

triển thương nghiệp ở nông thôn. Rõ ràng là đối tượng tín dụng ở thị trường nông

thôn đang được mở rộng, phong phú và đa dạng hơn, các đối tượng đầu tư cũng

82

như đổi mới các điều kiện tín dụng.

Có một số loại hình tiêu dùng khác nhau và số lượng các loại tín dụng tiêu

dùng đang tang lên cùng với sự phát triển của đất nước. Nhận thức được những ưu

điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng mặt khác các loại tín dụng tiêu dùng phong

phú.

Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Gồm 3 loại tín dụng tiêu dùng trả định kỳ, thấu

chi, thẻ tín dụng.

Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Loại tín dụng tiêu dùng này mới mẻ được hiểu

hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc ngân hang mua các phiếu bán hang từ những

người bán lẻ hang hóa.

Cũng như hoạt động này ở các ngân hang thương mại Việt Nam khác,

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy cần xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng để

có thể chiếm thị phần về hoạt động này. Cụ thể: Tiến hành các đợt quảng cáo, tiếp

thị nhằm thay đổi nhận thức và tạo thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Chiến

lược quảng cáo cần tiến hành ngay tại ngân hàng chứ không phải là việc quảng cáo

ồ ạt trên các phương tiện thong tin đại chúng hoặc các chương trình khuyến mãi

lớn. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm hiệu quả nhất,

thì việc tiếp cận trực tiếp với đối tượng vay vốn, những người thực sự có nhu cầu

vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất. Bên cạnh đó, trong chiến lược

đầu tư của ngân hàng cần phải có phương án phối hợp với các công ty sản xuất

kinh doanh, công ty phân phối để cho vay, tạo mắt xích khép kín mà tất cả các bên

cùng có lợi.

3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên

Cán bộ làm công tác tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để

phân tích và đưa ra quyết định có nên cho vay hay không, do đó trình độ của CBTD

có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng, và ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng.

CBTD có trình độ cao sẽ đánh giá được đầy đủ những thông tin cần thiết liên quan

đến hoạt động cấp tín dụng, từ đó sẽ đưa ra được những ý kiến chính xác do đó cần

tăng cường đào tạo để nâng cao chất lượng CBTD.

- Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, khả

83

năng nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Hướng dẫn, tập hợp,

bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ trong thẩm định, chú trọng

nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hóa kinh

doanh. Định kỳ hàng tháng, có những chương trình học tập, trao đổi kinh nghiệm

thực tế giữa lãnh đạo và nhân viên để bổ sung thông tin, trong đó từng phòng hoặc

từng nhóm chịu trách nhiệm chủ trì. Hàng quý, phối hợp với phòng đào tạo của trụ

sở chính, tổ chức các buổi đào tạo trình độ cán bộ như các lớp về đăng ký giao dịch

bảo đảm, định giá tài sản, thẩm định dự án,…

- Đặc biệt ở bộ phận tín dụng, phải có một tiêu chuẩn rõ ràng về trình độ,

kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công tác của bộ phận quan hệ khách hàng.

Kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ thiếu tư cách

đạo đức, thiếu trung thực, những CBTD thiếu kiến thức chuyên môn. Có chế tài xử

phạt đối với cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp ví dụ 1 lần thì bị cảnh cáo trong

phòng, 2 lần cảnh cáo toàn chi nhánh, 3 lần thì cho nghỉ việc.

- Có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu

và trách nhiệm công việc, tổ chức các lớp đào tạo. Bổ nhiệm các chức danh khách

quan đúng quy định, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất. Đồng thời có

chính sách rõ ràng và phân quyền cụ thể liên quan đến cho vay, thu nợ và xử lý nợ

để từng nhân viên trong bộ phận hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình.

- Công tác sắp xếp cán bộ tín dụng: Thực hiện chuyên môn hóa đối với công

tác tín dụng: Bố trí cán bộ làm công tác giao dịch, công tác tín dụng trực tiếp với hộ

sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Lựa chọn, bố trí đủ số lượng tối thiểu 50%

cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định; tăng cường đào tạo cơ bản nghiệp vụ tín

dụng, thẩm định. Phân công cán bộ phụ trách các địa bàn cụ thể căn cứ vào năng lực

của cán bộ tín dụng để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời, hiệu quả nhu cầu sử dụng

vốn củacác HSX nhằm giữ vững và phát triển thị phần, thị trường trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt.

- Công tác đào tạo chất lượng cán bộ tín dụng: Đào tạo cán bộ kĩ thuật, am

hiểu về các định mức kinh tế, kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp cũng như các

ngành nghề khác mà các hộ sản xuất vay vốn để thực hiện thẩm định các dự án sao

84

cho có hiệu quả. Thường xuyên tổ chức đào tạo, sát hạch chuyên môn nhằm nâng

cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, tổ chức các lớp tìm hiểu pháp luật, kỹ năng xử lý

tình huống trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng phải tự mình học tập, nghiên

cứu nắm bắt trau dồi nghiệp vụ. Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức, tác

phong giao dịch với hộ sản xuất cho CBTD; thực hiện xếp loại và đánh giá cán bộ

thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu khoán tài

chính theo tháng, quý, năm. Từng bước nâng cao chất lượng giao dịch, đổi mới

phong cách phục vụ khách hàng, lắng nghe ý kiến phản ảnh từ khách hàng, có các

biện pháp chăm sóc khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm, đặt các hòm

thư góp ý lấy ý kiến phản hồi của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên, cán

bộ tại các trụ sở giao dịch. Tuân thủ nội quy, quy định về lề lối làm việc, nâng cao

kỷ cương làm việc. Cán bộ tín dụng phải xây dựng kế hoạch công tác theo định kỳ

trình lãnh đạo phê duyệt, thường xuyên báo cáo, phản ảnh kịp thời kết quả công tác

với lãnh đạo; nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc và nâng cao phẩm

chất, đạo đức cán bộ. Cán bộ tín dụng phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ tín dụng,

kế toán, kiểm toán, hiểu biết về kiến thức thị trường và pháp luật, kinh nghiệm trong

nghề nghiệp, giác quan và khả năng đánh giá con người. Ngoài ra còn phải có đạo

đức nghề nghiệp (trung thực, tự giác, trách nhiệm…) có lề lối tác phong làm việc,

phong cách giao dịch tốt. Trên cơ sở đó mới có thể hiểu biết kỹ về khách hàng, phân

tích và thẩm định dự án cho vay một cách chính xác, khách quan từ đó quyết định

cho vay đầu tư có hiệu quả. Do vậy cần phải tăng cường đào tạo các bộ phận một

cách toàndiện có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực

công tác. Mục tiêu cuối cùng là phải có đội ngũ cán bộ tín dụng nắm vững các kỹ

năng sau:

+ Kỹ năng phục vụ khách hàng: Nhiệm vụ cán bộ tín dụng không chỉ là công

tác thẩm định khách hàng mà còn phải chủ động đi tìm kiếm khách hàng, đòi hỏi

cán bộ tín dụng có những kỹ năng và kiến thức nhất định về marketing để thu hút

khách hàng và phục vụ khách hàng. Cán bộ tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ tín

dụng hoặc hiểu biết nghiệp vụ Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp khách hàng

có khả năng thu hút và mở rộng cho vay.

85

+ Kỹ năng tìm hiểu thông tin: Cán bộ tín dụng phải tìm cách thu thập và khai

thác thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước hết là

Ngân hàng sau đó là khách hàng của mình, khắc phục một phần tình trạng thông tin

mất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng nhằm mở rộng quy mô tín dụng đồng

thời hạn chế được rủi ro.

+ Kỹ năng đàm phán khách hàng: cán bộ tín dụng phải biết cách đàm phán

thương lượng với khách hàng về các vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ các điều

khoản trong chế độ, thể lệ tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

+ Kỹ năng phân tích: đòi hỏi cán bộ tín dụng có khả năng từ những thông tin,

số liệu đã thu thập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác

nhau của nó để phục vụ công tác tín dụng.

+ Kỹ năng tổng hợp: Trên tất cả các dữ liệu đã thu nhận được cán bộ tín

dụng phải có khả năng tổng hợp được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng đồng

thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó…, đây là khả năng hết sức

quan trọng đối với cán bộ tín dụng , không phải ai cũng có khả năng này.

- Thực hiện chính sách thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng: Để hoạt động

cho vay hộ sản xuất đạt được hiệu quả như mong muốn thì yếu tố con người là một

trong những yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện chương

trình, chính vì vậy chi nhánh cần tuyển dụng những nhân viên được đào tạo đúng

chuyên ngành. Cùng với đó, Ngân hàng cần có chính sách nhằm khuyến khích khả

năng làm việc của nhân viên bằng chính sách thi đua khen thưởng những nhân

viêncó thành tích tốt trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho

vay hộ sản xuất nói riêng: Với những cán bộ có thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt

các chỉ tiêu được giao thì có các hình thức khen thưởng và tuyên dương để khuyến

khích. Qua các đợt thi nghiệp vụ, khen thưởng và tuyên dương những cán bộ giỏi,

đồng thời có các hình thức kỉ luật đối với cán bộ trình độ nghiệp vụ yếu kém. Kiên

quyết đào thải những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoá hoặc đạo đức tác

phong yếu kém. Để công tác tuyển dụng cũng như đào tạo trình độ cho cán bộ nhân

viên có thể thực hiện được thì cần được ban lãnh đạo chi nhánh cũng như ban lãnh

đạo ngân hàng tổng chú trọng như đề ra các chường trình cụ thể, cấp kinh phí và

86

giám sát, kiểm tra chất lượng.

3.2.3. Hoàn thiện công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn

- Chất lượng tín dụng còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả hay

không? Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ

đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Việc gửi thư nhắc nhở và tiến

hành đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài

khoản. Trong thông báo, lời lẻ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm túc, cương

quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn.

- Chi nhánh luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư

nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ

món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau; xác định rõ trọng điểm,

khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra

4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau:

+ Đối với nợ quá hạn: Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại:

loại thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ

nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu phù hợp.

+ Đối với nợ sắp đến hạn: Từ ngày 01 đến ngày 10 ngày tổ chức in ra những

món nợ đến hạn của tháng sau, thông báo cho CBTD. Từ ngày 20 đến ngày 25

CBTD đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng trả nợ của từng khách hàng

đến hạn tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó

khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp hỗ trợ giúp đỡ.

+ Đối với nợ chưa đến hạn: Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ

100 triệu trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là: Kết quả hoạt

động kinh doanh của người vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì

xử lý theo các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có

điều kiện trả nợ ngân hàng.

+ Đối với các món cho vay mới: Yêu cầu cho vay nghiêm chỉnh, đúng quy

trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn.

87

3.2.4. Đẩy mạnh cho vay qua tổ chức, nhóm đơn vị làm đại lý tại đại phương

Qua thực tế nhiều năm thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức

hội ở địa phương, mang lại hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Việc

cho vay qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt

động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những

người hàng xóm của mình”. Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh

giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời…Qua

đó ngân hàng giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng. Thông qua các tổ

chức tại địa phương đồng vốn của ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một

cách thường xuyên và hiệu quả.

Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn

nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về

nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp địa phương sẽ đảm bảo an toàn

đồng vốn vay của ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn

vay qua tổ sẽ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống

loa truyền thanh…do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e

ngại…Chính vì vậy, do tâm lý nên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách

đúng hạn, theo quy định.

Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ SXKD thông qua tổ đem lại lợi ích

cho cả hai phía: hộ vay vốn và Ngân hàng.

Đối với hộ gia đình có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà không

mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì hiện nay số

tiền vay của đa phần các hộ gia đình còn nhỏ nên người dân dể nảy sinh tâm lý ngại

đi vay ngân hàng mà đi mượn những người xung quanh, gây tình trạng cho vay

nặng lãi không có hiệu quả kinh tế - xã hội.

Đối với Ngân hàng, thông qua hình thức tổ, việc cung cấp tín dụng được

thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Kết quả

88

thực hiện tốt hơn, hiệu quả cho vay qua “nhóm” của Agibank chi nhánh huyện Lệ

Thủy đã cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm rất thấp. Mặt khác, cho vay qua

“nhóm” giảm áp lực quá tải đối với CBTD.

Với kinh nghiệm trong những năm qua Ngân hàng có thể áp dụng hình thức

này sâu rộng hơn nữa. Tuy nhiên để chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao

và cho vay qua “nhóm” ngày càng có hiệu quả thì Ngân hàng cần được thực hiện

một số vấn đề sau:

- Ngân hàng phối hợp tốt với các tổ chức chính trị xã hội đặc biệt là Hội

nông dân, Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh. Đây là các tổ chức chính trị hiểu rõ

điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

- Ngân hàng tổ chức các lớp bồi dưỡng cho trưởng nhóm kiến thức cơ bản về

quản lý, nghiệp vụ tín dụng…ngoài ra còn kết hợp với địa phương tổ chức các cuộc

họp để tuyên truyền các chính sách của ngân hàng, để khách hàng hiểu rõ hơn về

nguyên tắc và cách thức làm việc với ngân hàng.

- Có hình thức động viên như khen thưởng: Bằng giấy khen, hiện vật, phối

hợp với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể…

- Đầu tư vốn tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những

ngành, vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Ngân hàng khi

thực hiện cho vay đối với khách hàng cần phải tuân thủ nguyên tắc “tiến hành

kinh doanh một cách có thận trọng”, nên cần phải chọn lọc khách hàng một cách

kỹ lưỡng.

3.2.5. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất

Việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong

việc mở rộng tiếp cận. Ngân hàng cần một hệ thống thông tin, tuyên truyền về lợi

ích khi quan hệ với ngân hàng cũng như giúp đỡ tìm ra vướng mắc của họ để cùng

nhau tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận đến từng hộ sản xuất, Ngân hàng cần thực hiện

một số vấn đề sau:

- Đối với các món vay nhỏ dưới 100 triệu đồng. Ngân hàng nên đơn giản hóa

89

quy trình cho vay để đẩy mạnh tiến độ mở rộng khả năng tiếp cận.

- Cần tăng cường thẩm định các món vay nhỏ và quy trình thẩm định cũng

nên được hoàn thiện với những thủ tục riêng để đơn giản hóa hoạt động phân tích

dự án. Cần soạn thảo các bảng tham khảo nhanh về doanh thu và chi phí dưới hình

thức một danh sách kiểm tra đối với từng hoạt động sản xuất khác nhau như: chăn

nuôi, trồng trọt, buôn bán,…

- Khi đánh giá hiệu quả công việc của CBTD nên bổ sung thêm một tiêu thức

đó là số lượng người vay do CBTD quản lý. Hiện nay, tiêu thức này đã được chi

nhánh Agibank chi nhánh huyện Lệ Thủy áp dụng và bước đầu đã đem lại động lực

để CBTD có trách nhiệm cao hơn trong công việc của mình.

- Tăng cường mối quan hệ với Huyện ủy, UBND xã, thị trấn, các ban ngành

và các tổ chức chính trị xã hội. Nhằm tranh thủ sự ủng hộ đồng tình của các cơ quan

ban ngành có liên quan có thể tiếp cận tối đa số lượng khách hàng một cách nhanh

nhất để hoạt động cho vay vừa hiệu quả, an toàn, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chính

trị của Đảng và chính quyền địa phương.

3.2.6. Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định

Chuyên môn hóa CBTD: Mỗi CBTD sẽ được giao phụ trách một nhóm

khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc

loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tùy theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm

của CBTD. Qua đó, CBTD có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung

vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng,

giám sát trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các CBTD, thưởng phạt

nghiêm minh: những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi

phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những CBTD có hành vi

tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích, thương hiệu của ngân hàng. Tùy theo mức độ

có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như: chuyển công tác, sa thải… Ngoài

việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ, Ngân hàng phải có chế độ khen thưởng đối

với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. Đây là việc làm

90

quan trọng nhằm giải quyết tình trạng cán bộ “ngại” cho vay.

Bên cạnh đó, cần tăng cường hơn nữa trong công tác kiểm tra trước và sau

khi cho vay. Làm tốt công tác này thì công tác đầu tư cho vay mới có hiệu quả, giúp

cho việc thu hồi vốn đúng kỳ hạn cả gốc và lãi, hạn chế nợ quá hạn xảy ra. Tăng

cường công tác kiểm tra sau khi cho vay, giúp khách hàng sử dụng vốn đúng mục

đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tăng cường công tác này phát hiện khách

hàng sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh gây thất thoát

vốn, tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay đảm bảo an toàn vốn cho Ngân

hàng. Trong kinh doanh thì vấn đề đảm bảo an toàn vốn được coi là nhiệm vụ hàng

đầu. Chính vì vậy tăng cường kiểm tra sau khi cho vay một cách thường xuyên là

việc rất cần thiết.

Trong quá trình cho vay cần thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra

cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tư. Thường xuyên phân tích nợ, kết

hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn

nợ quá hạn để giải quyết kịp thời.

Tổ chức thu thập, phân tích thông tin về hộ sản xuất. Đây là công tác quan

trọng trong thẩm định cho vay. Cán bộ tín dụng phải nắm rõ thông tin về năng lực

pháp lý của các hộ đến vay vốn: thông tin về lịch sử nhân thân, hộ khẩu, trình độ

văn hoá, chuyên môn (nếu có), nơi cư trú; thực hiện năng lực hành vi dân sự, quan

hệ xã hội và chấp hành quy định của địa phương và Nhà nước. Để có được nguồn

thông tin này một cách chính xác cần có liên hệ tốt với cấp uỷ, chính quyền, đoàn

thể, khu dân cư, tổ dân phố tại phường, nhất là các hộ gia đình hàng xóm liền kề với

hộ cần vay vốn ngân hàng. Thu thập và phân tích, đánh giá về tình hình tài chính

của hộ sản xuất: Đây là nội dung quan trọng nhất vì hộ sản xuất có khả năng và

năng lực về tài chính thì mới có khả năng kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho họ

có khả năng tự chủ trong kinh doanh, có sức cạnh tranh trên thị trường và khả năng

hoàn trả nợ trong tương lai. Khả năng tài chính là vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy

động khác có thể tham gia vào kinh doanh. Nguồn vốn này phải được thể hiện rõ là

vốn bằng tiền hay vốn bằng hiện vật (nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ lao

91

động, sức kéo, lao động,...) số lượng, cơ cấu về mức độ huy động cụ thể. Trên cơ sở

đó chi nhánh phân tích, đánh giá để xem xét khả năng khả thi của nguồn vốn tự có

và cân đối vốn ngân hàng có thể tham gia được. Ðể có được các thông tin này, chi

nhánh cần phải xác minh tính chính xác của nguồn vốn tự có, nguồn vốn hộ sản

xuất cam kết huy động được. Phải nắm được thông tin về lịch sử tín dụng của khách

hàng như hộ sản xuất đã vay vốn ở tổ chức tín dụng nào, vay bao nhiêu, vay để làm

gì, sử dụng vốn có hiệu quả không? Bên cạnh đó, nắm được các thông tin về tài

chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý, cơ quan

thuế, chính quyền địa phương và khu dân cư, kể cả các hộ hàng xóm với họ.

Thẩm định mục đích vay vốn và phương án sản xuất. Hộ sản xuất vay vốn

phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong

thời hạn cam kết, cụ thể: Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh

doanh, dịch vụ và đời sống được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh

trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

đời sống. Nếu khách hàng là hộ sản xuất có tín nhiệm hay hộ gia đình sản xuất

nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản mà vốn tự có thấp

hơn quy định trên thì giao cho giám đốc Ngân hàng cho vay quyết định. Trường

hợp bị lỗ thì phải có phương án kinh doanh khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời

hạn cam kết. Đối với hộ sản xuất vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống thì phải có

nguồn thu ổn định để trả nợ Ngân hàng, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên

6 tháng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hộ sản xuất phải mua bảo hiểm tài sản

đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn tại Ngân hàng cho vay.

Ðánh giá về uy tín, năng lực kinh doanh của hộ sản xuất và khả năng cạnh

tranh của sản phẩm họ sản xuất, kinh doanh trên thị trường: Về uy tín của khách

hàng vay vốn, đó là mối quan hệ của hộ sản xuất trong xã hội, nhất là với cơ quan

quản lý, nhân dân, với bạn hàng. Uy tín thể hiện thông qua lai lịch nhân thân, lịch

sử hoạt động ở cả quá khứ và hiện tại; uy tín trong làm ăn là luôn chấp hành đầy đủ

quy định pháp luật, có quan hệ tốt với cộng đồng xã hội. HSX có uy tín tốt là điểm

khởi đầu cho một quá trình kinh doanh có kết quả, vì bản thân họ có truyền thống

92

tốt trong làm ăn. Việc nắm thông tin này chi nhánh phải thông qua các kênh như: hồ

sơ vay vốn gửi ngân hàng, trao đổi trực tiếp, nắm thông tin từ các cơ quan quản lý,

cơ quan thuế, tài chính, chính quyền địa phương và nhân dân sở tại, qua kênh thông

tin CIC và các nguồn khác. Về năng lực kinh doanh của Hộ sản xuất: Đây là yếu tố

thể hiện sức cạnh tranh của hộ sản xuất trên thị trường thông qua việc chiếm lĩnh thị

phần các sản phẩm dịch vụ. Năng lực cạnh tranh tốt đó là biểu hiện của năng lực tài

chính vững chắc và uy tín cao. Đối với hộ sản xuất thì năng lực đó là khả năng nhận

thức về chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông thôn,

về kỹ thuật sản xuất và về khả năng sử dụng tốt các nguồn vốn trong đầu tư phát

triển sản xuất. Đối với khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường: thể hiện

hàng hóa có chất lượng cao, giá cả hợp lý, tiêu thụ tốt. Đối với hộ nông dân thì năng

lực cạnh tranh thể hiện qua việc cung cấp cho thị trường sản phẩm nông sản bảo

đảm chất lượng. Đối với hộ kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác thì năng lực

cạnh tranh đó là khả năng nắm bắt các nguồn thông tin về giá cả, thị truờng đầu vào,

về tiêu thụ, cạnh tranh trong tương lai đối với sản phẩm sản xuất ra và xu thế phát

triển của thị trường tương lai để có chính sách phù hợp.

Thường xuyên tiếp cận hộ sản xuất nhằm nắm bắt các thông tin về HSX từ

khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu hộ sản xuất chủ yếu đến việc điều tra, thẩm

định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ

sản phẩm, nguồn trả nợ từ những lần vay trước. Có thể tiến hành phỏng vấn trực

tiếp với hộ sản xuất, điều tra tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất

thông qua các thông tin chéo (đối tác của hộ sản xuất), các cơ quan quản lý (Bộ, cơ

quan thuế…), công an phường, xã, các đoàn thể… và các thông tin đại chúng thậm

chí cả các đối thủ cạnh tranh của khách hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 của luận văn đã đi nghiên cứu định hướng đẩy mạnh cho vay hộ

sản xuất của Agibank Việt Nam nói chung và của chi nhánh thị huyện Lệ Thủy nói

riêng. Kết hợp với các ưu, nhược điểm được phân tích chương 2, chương 3 của luận

93

văn đã đề xuất một số giải pháp về đa dạng hóa phương thức cho vay, giải pháp về

đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giải pháp về chú trọng phương pháp cho vay qua

tổ nhóm, nhóm giải pháp bổ trợ để đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh

94

Agribank huyện Lệ Thủy.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng cho vay hộ sản xuất tại

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy, luận văn có các kết luận sau:

Hộ sản xuất là thành phần kinh tế không thể thiếu trong quá trình công nghiệp

hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự

phát triển nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng

nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách Nhà nước. thông qua việc

cho vay trực tiếp, đầu tư vốn đến hộ SXKD đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ

thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng Ngân

hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng

thêm ngành nghề, khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai và các nguồn lực vào

sản xuất kinh doanh, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ SXKD, tạo

điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản

xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường, thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch

toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được

hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.

Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy qua 3

năm 2014-2016 cho thấy doanh số cho vay, dư nợ bình quân cho vay hộ sản xuất

tăng đều qua các năm. Ngoài ra, Dư nợ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh luôn

chiếm tỷ trọng cao nhất so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Điều này

chứng tỏ ngân hàng đã có những bước đi đúng trong việc triển khai các hoạt động,

dịch vụ, thu nợ đối với cho vay hộ sản xuất. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy nhiều

triển vọng trong việc khai thác thị trường cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi

nhánh huyện Lệ Thủy trong thời gian sắp đến. Thêm vào đó, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

xấu cho vay hộ sản xuất thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của toàn chi

95

nhánh. Điều này cho thấy chất lượng cho vay hộ sản xuất là đảm bảo. Cuối cùng, tỷ

lệ thu lãi cho vay hộ sản xuất có chiều hướng tăng trong giai đoạn này và phù hợp

với mục tiêu, định hướng mà Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy đặt ra.

Theo đánh giá của CBTD đang công tác tại Agribank chi nhánh huyện Lệ

Thủy thì quy trình và thủ tục cho vay vốn tại ngân hàng là tốt. Điều này được thể

hiện qua việc: Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý, Quy trình vay vốn tại ngân

hàng nhanh chóng và thủ tục cho vay đơn giản. Ngoài ra, theo CBTD thì ngân hàng

kiểm soát tốt tài sản đảm bảo, đặc biệt là việc ngân hàng có hệ thống quy định, quy

trình bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng. Bên cạnh đó, việc kiểm tra nội bộ của

ngân hàng là có hiệu quả và khách hàng có năng lực tốt trong việc quản lý tài chính

và kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường pháp lý và chính sách của ngân hàng đối với

nhân viên tín dụng còn thực sự được tốt.

Để đảm bảo tính khách quan, luận văn cũng tiến hành phỏng vấn khách hàng

đến giao dịch vay vốn sản xuất tại ngân hàng trong thời gian vừa qua. Kết quả cho

thấy quy trình cho vay, công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân của ngân hàng

và việc năng lực phục vụ của nhân viên ngân hàng được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên,

vẫn còn một số nội dung vẫn chưa nhận được sự đánh giá cao từ phía khách hàng

như: hồ sơ vay vốn, thủ tục vay vốn và thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng.

Từ thực trạng công tác cho các hộ sản xuất vay vốn của Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy như trên, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm tiếp tục

đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng trong thời gian tới. Cụ thể gồm: Đa

dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay; Nâng cao chất lượng cán bộ

nhân viên; Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và

nợ quá hạn mới phát sinh; Đẩy mạnh cho vay qua tổ chức, nhóm đơn vị làm đại lý

tại đại phương; Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất; Giải pháp về tổ chức,

điều hành công tác thẩm định.

2. Một số kiến nghị

2.1. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương

- Đối với cấp ủy chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện:

96

Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đăng ký kinh doanh, phải kiểm

tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh

doanh của khách hàng.

Chỉ đạo các ngành khuyến nông, sở nông nghiệp, trạm thú y, giống cây trồng

tổ chức tập huấn cho hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật,

trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác.

Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương

án, dự án đầu tư thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

Chỉ đạo UBND các huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các

xã chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để HSX sử dụng để thế chấp

vay vốn phát triển SXKD.

Thời gian đăng ký, chỉnh lý biến động thông tin trên giấy chứng nhận quyền

sử đất nên được rút ngắn xuống 1-2 ngày và có thời gian cụ thể cho từng hạng mục

nhận và trả hồ sơ. Để tránh tình trạng sách nhiễu đối với người dân.

- Đối với chính quyền cấp xã:

Chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương: Hội Nông dân, Hội Phụ

nữ, Hội cựu chiến binh phối hợp cùng với ngân hàng trong việc giám sát các tổ

nhóm thuộc tổ chức hội quản lý.

Hội nông dân, Hội Phụ nữ phối hợp với ngân hàng trong việc nhân rộng các

mô hình đã được chuyển giao khoa học kỹ thuật đã phát huy hiệu quả để ngân hàng

đầu tư vốn.

Tạo điều kiện thuận lợi cho HSX trong việc thực hiện chứng thực các thủ tục

vay vốn.

2.2. Đối với Agibank tỉnh Quảng Bình

Phát huy hơn nữa vai trò là cầu nối giữa các NHTM với chính quyền địa

phương, các sở, ban ngành. Quan tâm chỉ đạo điều hành các NHTM, quỹ tín dụng

nhân dân cùng thực hiện chương trình đầu tư tín dụng cho nông nghiệp nông thôn

theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP.

Đưa ra định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng gắn liền với các mục

97

tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các ngân hàng phải đảm nhận như cho vay hỗ trợ

và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, có chính sách ưu tiên cho vay

phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là HSX.

2.3. Đối với các hộ sản xuất

- Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án sản

xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp

đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của

mình để ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp

lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ.

- Phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh

nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công

nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ thuật

về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn ngân hàng để đầu tư. Có

như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn phát huy hiệu quả.

- Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân

hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay sòng phẳng

98

trong quan hệ tín dụng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu trong nước

[1] Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.

[2] Cục thống kê Quảng Bình (2014-2016), Niên giám thống kê, Quảng Bình.

[3]

[4] Đảng bộ Quảng Bình (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2015-2020. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế

quốc dân.

[5] Phạm Bá Hòa (2016), Luận văn Thạc sĩ: Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay hộ

sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Đắk Lắk, trường

Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

[6] Học viện Ngân hàng (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống

kê, Hà Nội.

[7] Học viện Ngân hàng (2004), Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội.

[8] NHNN Quảng Bình (2014-2016), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng trên

địa bàn Quảng Bình.

[9] Agribank tỉnh Quảng Bình (2008), Lịch sử hình thành và phát triển.

[10] Agribank Việt Nam (2014), Sổ tay tín dụng. [11] Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.

[12] Agribank Việt Nam (2014), Quyết định số 836/QĐ NHNo-HSX ban hành quy trình cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Agribank Việt Nam, Hà Nội.

[13] Agribank huyện Lệ Thủy (2017), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các

năm 2014-2016.

99

[14] Agribank Việt nam (2017), Bảng công bố thông tin, www.agribank.com.vn. [15] Quốc Hội (2015), Bộ luật dân sự, NXB Tư pháp. [16] Quốc hội (1998), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.

[17] Quốc hội (2003), Luật bổ sung sửa đổi một số điều luật NHNN, NXB chính trị

quốc gia Hà Nội.

[18] Quốc hội (2010), Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, NXB chính trị

quốc gia Hà Nội.

[19] Nguyễn Văn Thanh (2012), Luận văn Thạc sĩ: Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại

Agribank chi nhánh huyện An Nhơn, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.

[20] UBND huyện Lệ Thủy (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội các năm

2014-2016.

[21] Trang thông tin điện tử: www.rating.com.vn; www.sbv.gov.com;

[22] Trang thông tin điện tử: www.quangbinh.gov.vn

Tài liệu nước ngoài:

[23] Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998).

Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice

Hall.

[24] A. Bollen (1989), Structural equations with latent variables,Wiley, New York.

[25] Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996), Using multivariate statistics (3rd

edition), New York: HarperCollins.

[26] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong

100

quản trị kinh doanh, NXB thống kê

PHỤ LỤC

101

PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT CBTD

PHIẾU ĐIỀU TRA

Số phiếu: …………

Kính chào quý Ông/bà,

Tôi tên là: Lê Thanh Hòa - hiện là học viên cao học tại trường Đại học Kinh

tế - Đại học Huế. Trước hết, cho tôi xin gửi tới ông/bà lời cám ơn chân thành nhất,

xin ông/bà vui lòng dành chút thời gian để hoàn thành phiếu khảo sát phục vụ

nghiên cứu đề tài: “Cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

tỉnh Quảng Bình”.

Những thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ chỉ phục vụ duy nhất vào mục đích

nghiên cứu và tuyệt đối không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Câu 1: Giới tính

□ Nam □ Nữ

Câu 2: Độ tuổi

□ Dưới 30 tuổi □ 31 - 40 tuổi □ 41 - 50 tuổi □ Trên 50 tuổi

Câu 3: Trình độ học vấn

□ Trung cấp □ Đại học □ Sau đại học □ Khác

Câu 4: Thời gian công tác tại ngân hàng

□ Dưới 5 năm □ Từ 5 đến 10 năm □ Trên 10 năm

Câu 5: Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nhận định sau đây khi

vay vốn tại Agribank – CN huyện Lệ Thủy bằng cách khoanh tròn vào những con

số mà ông/bà cho là phù hợp nhất với mức độ đồng ý , theo quy ước:

1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng 5. Rất đồng ý

STT Tiêu chí Đánh giá

Quy trình và thủ tục cho vay vốn

1 1 2 3 4 5 Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý

102

Quy trình vay vốn tại ngân hàng nhanh 2 1 2 3 4 5 chóng

3 1 2 3 4 5 Thủ tục cho vay đơn giản

Kiểm soát tài sản đảm bảo

Ngân hàng có hệ thống quy định kiểm, quy 4 1 2 3 4 5 trình bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng

Hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân hàng phù 5 1 2 3 4 5 hợp

6 1 2 3 4 5 Xử lý tài sản đảm bảo dễ dàng

Môi trường pháp lý và kiểm soát nội bộ

1 2 3 4 5 7 Môi trường pháp lý hoàn thiện

8 1 2 3 4 5 Công tác kiểm tra nội bộ hiệu quả

Năng lực và thông tin khách hàng

9 1 2 3 4 5 Năng lực quản lý kinh doanh khách hàng tốt

10 1 2 3 4 5 Năng lực tài chính của khách hàng tốt

Thông tin khách hàng trong quá trình thẩm 11 1 2 3 4 5 định đầy đủ

Căn cứ để thẩm định thông tin do khách 12 1 2 3 4 5 hàng cung cấp đầy đủ

Khách hàng có uy tín, sử dụng vốn vay 13 1 2 3 4 5 đúng mục đích

Chính sách đối với CBTD

Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi 14 1 2 3 4 5 dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

Ngân hàng quan tâm đến nâng cao kỹ năng 15 1 2 3 4 5 cho CBTD

Xin chân thành cám ơn quý Ông/bà!

103

PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG

PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP Ý KIẾN

Mã số phiếu:........................

Ngày điều tra:....../....../2017

"Thưa ông/bà

Nhằm mục đích nghiên cứu về công tác tăng cường cho vay hộ sản xuất tại

Agribank, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến đánh giá, phản hồi của Ông/Bà

về vấn đề tăng cường đối với cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh

huyện Lệ Thủy. Những thông tin trao đổi ở đây chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

Mọi ý kiến của Ông/Bà sẽ được giữ kín và không để lộ tên trong các báo cáo

của cuộc nghiên cứu này. Sự tham gia của Ông/Bà là hoàn toàn tự nguyện.

Không có câu trả lời nào là sai cả và vì thế xin Ông/Bà cho biết những suy

PHẦNI. THÔNG TIN CHUNG

nghĩ của mình một cách chân thực"

□ Nữ

□ Nam

Câu 2: Độtuổi

Câu 1: Giới tính

□ 22 đến 30 tuổi

□ 31 đến 40 tuổi

□ 41 đến 50 tuổi

□ Trên 50 tuổi

Câu 3: Trình độ học vấn

□ Khác

□ Cao đẳng

□ Đại học

□ Sau đại học

Câu 4: Số lần giao dịch vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy

□ 1 lần

□ Từ 2-3 lần

□ Trên 3 lần

PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI

HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Xin ông/bà cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách dấu (x) vào phương án

mà ông/bà lựa chọn.

104

Mức độ:

1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý

STT 1 2 3 4 5 Nội dung khảo sát

I. Quy trình và thủ tục cho vay

Quy trình cho vay hộ sản xuất

tại Agribank huyện Lệ Thủy

1 hiện nay là phù hợp

2 Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn giản

3 Công tác thẩm định trước khi cho

4 vay nhanh gọn Thủ tục hành chính đơn giản

II. Sản phẩm cho vay

Theo ông/bà, lãi suất cho vay hộ

sản xuất tại Agribank huyện Lệ

5 Thủy hiện nay là phù hợp

Theo ông/bà, số tiền vay vốn tại

Agribank đáp ứng nhu cầu sản

6 xuất, kinh doanh của khách hàng

là phù hợp Theo ông/bà, thời hạn vay vốn tại

Agribank huyện Lệ Thủy là phù

7 hợp với nhu cầu và khả năng trả

8 nợ Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc và lãi

sau khi cho vay là phù hợp

105

III. Công tác kiểm tra sau khi cho vay

Công tác kiểm tra, giám sát sau

khi giải chặt chẽ 9

Khách hàng sử dụng vốn vay

đúng mục đích 10

IV. Chất lượng CBTD

CBTD có trình độ chuyên môn

cao 11

12 Thái độ phục vụ của CBTD là tận

tình chu đáo.

13 CBTD tư vấn chi tiết các khoản

vay

14 CBTD đưa ra các phương thức lãi

suất tốt nhất dành cho khách hàng

V. Điều kiện vay vốn

Agribank cho hộ sản xuất vay

đúng với quy định của pháp luật

15

Điều kiện cho vay ngân hàng đưa

ra phù hợp

106

16

PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ

- CBTD:

Statistics

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ học

Thời gian công

vấn

tác tại ngân

hàng

Valid

21

21

21

21

N

Missing

0

0

0

0

Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Nam

12

57.1

57.1

57.1

Nữ

9

42.9

42.9

100.0

Valid

Total

21

100.0

100.0

Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

28.6

6

28.6

28.6

Dưới 30 tuổi

52.4

11

81.0

52.4

31 - 40 tuổi

Valid

19.0

4

100.0

19.0

41 - 50 tuổi

21

100.0

100.0

Total

Trình độ học vấn

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Đại học

16

76.2

76.2

76.2

Sau đại học

5

23.8

23.8

100.0

Valid

Total

21

100.0

100.0

107

Thời gian công tác tại ngân hàng

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Dưới 5 năm

6

28.6

28.6

28.6

Từ 5 đến 10 năm

9

42.9

71.4

42.9

Valid

Trên 10 năm

6

28.6

100.0

28.6

Total

21

100.0

100.0

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Ngân hàng có quy trình cho

21

0

4.19

vay hợp lý

Quy trình vay vốn tại ngân

21

0

4.05

hàng nhanh chóng

Thủ tục cho vay đơn giản

21

0

4.05

Ngân hàng có quy trình cho vay hợp lý

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

21

6

2

13

Percent

100.0

28.6

9.5

61.9

Valid Percent

100.0

28.6

9.5

61.9

Cumulative Percent

100.0

9.5

71.4

Quy trình vay vốn tại ngân hàng nhanh chóng

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

21

3

2

16

Percent

100.0

14.3

9.5

76.2

Valid Percent

100.0

14.3

9.5

76.2

Cumulative Percent

100.0

9.5

85.7

108

Thủ tục cho vay đơn giản

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

16

2

21

3

Frequency

76.2

9.5

100.0

14.3

Percent

76.2

9.5

100.0

14.3

Valid Percent

85.7

9.5

100.0

Cumulative Percent

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Ngân hàng có hệ thống quy

21

0

3.95

định kiểm, quy trình bài bản,

hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng

Hệ thống tài sản đảm bảo

21

0

3.90

tại ngân hàng phù hợp

Xử lý tài sản đảm bảo dễ

21

0

3.81

dàng

Hệ thống tài sản đảm bảo tại ngân hàng phù hợp

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

13

21

3

Frequency

5

61.9

100.0

14.3

Percent

23.8

61.9

100.0

14.3

Valid Percent

23.8

85.7

100.0

Cumulative Percent

23.8

109

Ngân hàng có hệ thống quy định kiểm, quy trình bài bản, hợp đồng, biểu

mẫu rõ ràng

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

10

6

21

5

Frequency

47.6

28.6

100.0

23.8

Percent

47.6

28.6

100.0

23.8

Valid Percent

76.2

28.6

100.0

Cumulative Percent

Xử lý tài sản đảm bảo dễ dàng

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

9

8

21

4

Frequency

42.9

38.1

100.0

19.0

Percent

42.9

38.1

100.0

19.0

Valid Percent

81.0

38.1

100.0

Cumulative Percent

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Môi trường pháp lý hoàn

21

0

3.14

thiện

Công tác kiểm tra nội bộ

21

0

3.71

hiệu quả

Môi trường pháp lý hoàn thiện

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

Frequency

5

21

8

8

Percent

23.8

100.0

38.1

38.1

Valid Percent

23.8

100.0

38.1

38.1

Cumulative Percent

23.8

100.0

61.9

110

Công tác kiểm tra nội bộ hiệu quả

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

11

21

2

Frequency

8

52.4

100.0

9.5

Percent

38.1

52.4

100.0

9.5

Valid Percent

38.1

90.5

100.0

Cumulative Percent

38.1

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Năng lực quản lý kinh

21

3.38

0

doanh khách hàng tốt

Năng lực tài chính của

21

3.43

0

khách hàng tốt

Thông tin khách hàng trong

21

3.48

0

quá trình thẩm định đầy đủ

Căn cứ để thẩm định thông

21

3.48

0

tin do khách hàng cung cấp

đầy đủ

Khách hàng uy tín, sử dụng

21

3.67

0

vốn vay đúng mục đích

Năng lực quản lý kinh doanh khách hàng tốt

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

2

9

Frequency

21

10

9.5

42.9

Percent

100.0

47.6

9.5

42.9

Valid Percent

100.0

47.6

9.5

52.4

Cumulative Percent

100.0

111

Năng lực tài chính của khách hàng tốt

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

2

8

21

11

Frequency

9.5

38.1

100.0

52.4

Percent

9.5

38.1

100.0

52.4

Valid Percent

9.5

47.6

100.0

Cumulative Percent

Thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định đầy đủ

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

3

Frequency

21

1

11

6

14.3

Percent

100.0

4.8

52.4

28.6

14.3

Valid Percent

100.0

4.8

52.4

28.6

14.3

Cumulative Percent

100.0

95.2

42.9

Căn cứ để thẩm định thông tin do khách hàng cung cấp đầy đủ

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

1

Frequency

21

2

7

11

4.8

Percent

100.0

9.5

33.3

52.4

4.8

Valid Percent

100.0

9.5

33.3

52.4

4.8

Cumulative Percent

100.0

90.5

57.1

Khách hàng uy tín, sử dụng vốn vay đúng mục đích

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

1

Frequency

21

2

11

7

4.8

Percent

100.0

9.5

52.4

33.3

4.8

Valid Percent

100.0

9.5

52.4

33.3

4.8

Cumulative Percent

100.0

90.5

38.1

112

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Thường xuyên tổ chức các

buổi đào tạo, bồi dưỡng

21

0

3.10

kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ

Ngân hàng quan tâm đến

21

0

3.14

nâng cao kỹ năng cho

CBTD

Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

Frequency

4

21

6

11

Percent

19.0

100.0

28.6

52.4

Valid Percent

19.0

100.0

28.6

52.4

Cumulative Percent

19.0

100.0

71.4

Ngân hàng quan tâm đến nâng cao kỹ năng cho CBTD

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

Frequency

4

21

7

10

Percent

19.0

100.0

33.3

47.6

Valid Percent

19.0

100.0

33.3

47.6

Cumulative Percent

19.0

100.0

66.7

113

- Khách hàng

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Quy trình cho vay hộ sản

xuất tại Agribank huyện Lệ

120

0

3.70

Thủy hiện nay là phù hợp

Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn

120

0

3.03

giản

Theo ông/bà, công tác thẩm

định trước khi cho vay

120

0

3.07

nhanh gọn

Thủ tục hành chính đơn

120

0

3.00

giản

Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là

phù hợp

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

60

36

120

24

Frequency

50.0

30.0

100.0

20.0

Percent

50.0

30.0

100.0

20.0

Valid Percent

50.0

80.0

100.0

Cumulative Percent

Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn giản

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

40

40

36

120

4

Percent

33.3

33.3

30.0

100.0

3.3

Valid Percent

33.3

33.3

30.0

100.0

3.3

Cumulative Percent

33.3

66.7

96.7

100.0

Theo ông/bà, công tác thẩm định trước khi cho vay nhanh gọn

114

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

36

120

4

Frequency

36

44

30.0

100.0

3.3

Percent

30.0

36.7

30.0

100.0

3.3

Valid Percent

30.0

36.7

96.7

100.0

Cumulative Percent

30.0

66.7

Thủ tục hành chính đơn giản

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

Frequency

36

48

120

36

Percent

30.0

40.0

100.0

30.0

Valid Percent

30.0

40.0

100.0

30.0

Cumulative Percent

30.0

70.0

100.0

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Theo ông/bà, lãi suất cho

vay hộ sản xuất tại Agribank

120

0

3.33

huyện Lệ Thủy hiện nay là

phù hợp

Theo ông/bà, số tiền vay

vốn tại Agribank đáp ứng

nhu cầu sản xuất, kinh

120

0

3.23

doanh của khách hàng là

phù hợp

Theo ông/bà, thời hạn vay

vốn tại Agribank huyện Lệ

120

3.40

0

Thủy là phù hợp với nhu

cầu và khả năng trả nợ

Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc

và lãi sau khi cho vay là phù

120

3.43

0

hợp

Theo ông/bà, lãi suất cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù

hợp

115

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

40

36

120

16

28

Percent

33.3

30.0

100.0

13.3

23.3

Valid Percent

33.3

30.0

100.0

13.3

23.3

Cumulative Percent

56.7

86.7

100.0

23.3

Theo ông/bà, thời hạn vay vốn tại Agribank huyện Lệ Thủy là phù hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

120

52

Frequency

24

44

100.0

43.3

Percent

20.0

36.7

100.0

43.3

Valid Percent

20.0

36.7

100.0

Cumulative Percent

20.0

56.7

Theo ông/bà, số tiền vay vốn tại Agribank đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của

khách hàng là phù hợp

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

48

120

8

Frequency

16

48

40.0

100.0

6.7

Percent

13.3

40.0

40.0

100.0

6.7

Valid Percent

13.3

40.0

93.3

100.0

Cumulative Percent

13.3

53.3

Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc và lãi sau khi cho vay là phù hợp

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

36

120

16

Frequency

16

52

30.0

100.0

13.3

Percent

13.3

43.3

30.0

100.0

13.3

Valid Percent

13.3

43.3

86.7

100.0

Cumulative Percent

13.3

56.7

Statistics

116

N

Mean

Valid

Missing

Theo ông/bà, công tác kiểm

tra, giám sát sau khi giải

120

3.80

0

ngân của CBTD Agribank là

chặt chẽ

Theo ông/bà, khả năng sử

dụng vốn vay đúng mục

120

3.53

0

đích là phù hợp

Theo ông/bà, công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân của CBTD

Agribank là chặt chẽ

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

40

120

16

64

Percent

33.3

100.0

13.3

53.3

Valid Percent

33.3

100.0

13.3

53.3

Cumulative Percent

33.3

100.0

86.7

Theo ông/bà, khả năng sử dụng vốn vay đúng mục đích là phù hợp

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

16

44

40

120

20

Percent

13.3

36.7

33.3

100.0

16.7

Valid Percent

13.3

36.7

33.3

100.0

16.7

Cumulative Percent

13.3

50.0

83.3

100.0

Statistics

N

Mean

117

Valid

Missing

CBTD có trình độ chuyên

120

0

3.33

môn cao

Thái độ phục vụ của CBTD

120

0

2.93

là tận tình chu đáo.

CBTD tư vấn chi tiết các

120

0

3.47

khoản vay

CBTD đưa ra các phương

thức lãi suất tốt nhất dành

120

0

3.57

cho khách hàng

CBTD có trình độ chuyên môn cao

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

24

40

48

120

8

Percent

20.0

33.3

40.0

100.0

6.7

Valid Percent

20.0

33.3

40.0

100.0

6.7

Cumulative Percent

20.0

53.3

93.3

100.0

Thái độ phục vụ của CBTD là tận tình chu đáo.

Valid

Rất không đồng

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Total

ý

Frequency

20

20

28

52

120

Percent

16.7

16.7

23.3

43.3

100.0

Valid Percent

16.7

16.7

23.3

43.3

100.0

Cumulative Percent

16.7

33.3

56.7

100.0

CBTD tư vấn chi tiết các khoản vay

118

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

32

48

120

16

24

Frequency

26.7

40.0

100.0

13.3

20.0

Percent

26.7

40.0

100.0

13.3

20.0

Valid Percent

46.7

86.7

100.0

20.0

Cumulative Percent

CBTD đưa ra các phương thức lãi suất tốt nhất dành cho khách hàng

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

40

44

120

20

16

Frequency

33.3

36.7

100.0

16.7

13.3

Percent

33.3

36.7

100.0

16.7

13.3

Valid Percent

46.7

83.3

100.0

13.3

Cumulative Percent

Statistics

N

Mean

Valid

Missing

Agribank cho hộ sản xuất

120

0

4.07

vay đúng với quy định của

pháp luật

Điều kiện cho vay ngân

120

0

3.70

hàng đưa ra phù hợp

Agribank cho hộ sản xuất vay đúng với quy định của pháp luật

Valid

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

72

120

28

Frequency

20

60.0

100.0

23.3

Percent

16.7

60.0

100.0

23.3

Valid Percent

16.7

76.7

100.0

Cumulative Percent

16.7

119

Điều kiện cho vay ngân hàng đưa ra phù hợp

Valid

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Total

Frequency

16

24

60

120

20

Percent

13.3

20.0

50.0

100.0

16.7

Valid Percent

13.3

20.0

50.0

100.0

16.7

Cumulative Percent

13.3

33.3

83.3

100.0

120

PHỤ LỤC 4: CRONBACH’S ALPHA

- Cán bộ:

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.919

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Ngân hàng có quy trình cho

8.10

.890

.847

.888

vay hợp lý

Quy trình vay vốn tại ngân

8.24

1.090

.843

.882

hàng nhanh chóng

Thủ tục cho vay đơn giản

8.24

1.090

.843

.882

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.897

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Ngân hàng có hệ thống quy

7.71

1.614

.836

.820

định kiểm, quy trình bài bản,

hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng

Hệ thống tài sản đảm bảo

7.76

1.990

.767

.885

tại ngân hàng phù hợp

Xử lý tài sản đảm bảo dễ

7.86

1.629

.806

.848

dàng

121

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.719

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Môi trường pháp lý hoàn

3.71

.414

.574

.

thiện

Công tác kiểm tra nội bộ

3.14

.629

.574

.

hiệu quả

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.794

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Thường xuyên tổ chức các

buổi đào tạo, bồi dưỡng

3.14

.529

.659

.

kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ

Ngân hàng quan tâm đến

3.10

.490

.659

.

nâng cao kỹ năng cho

CBTD

122

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.938

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

14.05

7.048

.890

.914

14.00

7.100

.860

.919

13.95

6.548

.828

.926

13.95

7.048

.766

.936

13.76

6.890

.843

.921

Năng lực quản lý kinh doanh khách hàng tốt Năng lực tài chính của khách hàng tốt Thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định đầy đủ Căn cứ để thẩm định thông tin do khách hàng cung cấp đầy đủ Khách hàng uy tín, sử dụng vốn vay đúng mục đích

- Khách hàng:

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.861

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Quy trình cho vay hộ sản

xuất tại Agribank huyện Lệ

9.10

4.326

.843

.768

Thủy hiện nay là phù hợp

Hồ sơ, giấy tờ vay vốn đơn

9.77

4.483

.655

.846

giản

Theo ông/bà, công tác thẩm

9.73

4.365

.723

.815

định trước khi cho vay

nhanh gọn

Thủ tục hành chính đơn

9.80

4.934

.623

.855

giản

123

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.859

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

10.07

4.432

.721

.818

10.17

5.518

.634

.849

10.00

5.109

.722

.815

9.97

4.671

.762

.796

Theo ông/bà, lãi suất cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Lệ Thủy hiện nay là phù hợp Theo ông/bà, số tiền vay vốn tại Agribank đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của khách hàng là phù hợp Theo ông/bà, thời hạn vay vốn tại Agribank huyện Lệ Thủy là phù hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ Theo ông/bà, kỳ trả nợ gốc và lãi sau khi cho vay là phù hợp

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.885

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Công tác kiểm tra, giám sát

3.53

.856

.842

.

sau khi giải chặt chẽ

Khách hàng sử dụng vốn vay

3.80

.430

.842

.

đúng mục đích

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.934

4

124

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

CBTD có trình độ chuyên

9.97

7.764

.861

.911

môn cao

Thái độ phục vụ của CBTD

10.37

6.419

.879

.907

là tận tình chu đáo.

CBTD tư vấn chi tiết các

9.83

7.602

.791

.930

khoản vay

CBTD đưa ra các phương

thức lãi suất tốt nhất dành

9.73

7.458

.874

.905

cho khách hàng

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.858

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Agribank cho hộ sản xuất

vay đúng với quy định của

3.70

.817

.801

.

pháp luật

Điều kiện cho vay ngân

4.07

.399

.801

.

hàng đưa ra phù hợp

125