BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ..……/..……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN ANH ĐỨC
CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BẮC QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ..……/..……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN ANH ĐỨC
CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BẮC QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số
: 80 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Học viên
Phan Anh Đức
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BIC Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng BIDV
2 BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
3 CBTD Cán bộ tín dụng
4 CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
5 CVTD Cho vay tiêu dùng cá nhân
6 DNCVTD Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
7 NHNN Ngân hàng nhà nước
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
10 NHTW Ngân hàng trung ương
11 NQH Nợ quá hạn
12 SLKH Số lượng khách hàng
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 TCKT Tổ chức kinh tế
15 TCTD Tổ chức tín dụng
16 TMCP Thương mại cổ phần
17 TSĐB Tài sản đảm bảo
18 USD Đô la Mỹ
19 VND Việt Nam đồng
20 XLRR Xử lý rủi ro
MỤC LỤC Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 6
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ............................................................... 6
1.1.2. Cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại .............................. 10
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại ................... 21
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ......................................... 21
1.2.2. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ...................................... 22
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ...................... 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân .......... 29
1.3. Kinh nghiệm về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ở một số Ngân hàng
trong và ngoài nước .................................................................................................. 35
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhâncủa một số ngân hàng
thương mại ở Trung Quốc ............................................................................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhâncủa một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam ................................................................................... 37
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình ............. 39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNH CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC
QUẢNG BÌNH ........................................................................................................ 42
2.1. Tổng quanvề Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình ....................................................................... 42
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình .............................. 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức,mạng lưới và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình. ...... 44
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong những năm gần đây .... 47
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhânđối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Bắc Quảng Bình ........................................................................................................ 55
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân .............. 55
2.2.2. Quy chế, quy trình cho vay đối với khách hàng.......................................... 57
2.2.3. Sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân ............................................................ 59
2.2.4. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình60
2.3. Đánh giá về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình ................................................................................................................ 77
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 77
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế ............................... 78
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁPVỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH ............................................................ 84
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình ............................. 84
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình ........................................ 84
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình85
3.2. Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhânđối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh Bắc Quảng Bình ........ 86
3.2.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân86
3.2.2. Giải pháp về phát triển về tăng trưởng và mở rộng thị phần cho vay tiêu
dùng cá nhân ...................................................................................................... 87
3.2.3. Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân .............. 91
3.2.4. Giải pháp về qui trình, thủ tục vay vốn ......................................................... 93
3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân ... 94
3.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượngcông nghệ thông tin, trình độ đội ngũ
cán bộ .................................................................................................................. 96
3.2.7. Giải pháp tăng cường hoạt động maketting, nâng cao thương hiệu BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình ............................................................................. 97
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................................... 99
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................................... 99
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 100
3.3.3. Kiến nghị đối với BIDV ................................................................................ 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang
Bảng
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại BIDV Bắc Quảng Bình năm 2016-2018 ... 48
Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn của BIDV Bắc Quảng Bình trên địa bàn
tỉnh năm 2018 ........................................................................................ 49
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay tại BIDV Bắc Quảng Bình giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 50
Bảng 2.4. Kết quả thu dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 ..................... 52
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018..... 54
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân các năm từ 2016 đến năm 2018 ....... 60
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng các năm từ 2016 đến năm 2018 ... 62
Bảng 2.8: Thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân các NHTM trên địa bàn Quảng Bình ... 64
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhântheo mục đích vay ............................. 66
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhântheo thời hạn cho vay........................ 67
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhântheo hình thức đảm bảo .................... 68
Bảng 2.12: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân các năm từ 2016 đến năm 2018 .... 70
Bảng 2.13: Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân ...................................... 72
Bảng 2.14: Nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân các năm 2016 đến năm 2018 .......... 73
Bảng 2.15: Kết quả thu lãi cho vay tiêu dùng cá nhân ............................................. 76
Bảng 2.16: Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân các năm từ 2016 đến năm 2018 .... 77
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Bắc Quảng Bình ................................. 45
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập kinh tế toàn
cầu, thu nhập của người dân ngày càng cải thiện, kết cấu dân số trẻ có thể nhanh
chóng tiếp cận các thói quen tiêu dùng mới, giao dịch của người dân với cộng đồng
quốc tế ngày càng mở rộng là một trong những điều kiện thuận lợi và cơ hội cho tín
dụng tiêu dùng phát triển ở Việt Nam. Không chỉ riêng ngân hàng mà các tổ chức
tín dụng khác coi đây là một thị trường đầy tiềm năng cần được quan tâm và chú
trọng, đặc biệt trong chiến lược kinh doanh đối với thị trường bán lẻ.Chính vì vậy,
việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể cả lý luận và thực tiễn về
hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại là yêu cầu bức
thiết hiện nay.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình tập trung chủ yếu ở địa bàn Bắc Quảng
Bình. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng trên 90%, mặc dù có số lượng
khách hàng hộ gia đình, cá nhân khá cao tuy nhiên dư nợ của đối tượng này chỉ
chiếm chưa đến 55% tổng dư nợ toàn chi nhánh và cho vay tiêu dùng cá nhân cũng
chỉ chiếm khoảng hơn 9% dư nợ cho vay. Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân là
phân khúc thị trường tiềm năng mà trong nhiều năm qua BIDV nói chung và BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình luôn hướng tới. Việc phát triển sản phẩm này tạo điều
kiện cho BIDV mở rộng thị trường tín dụng, đa dạng hóa lĩnh vực cho vay và cung
cấp trọn gói các dịch vụ tiện ích, song cơ cấu cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng
dư nợ của chi nhánh là chưa phù hợp với tiềm năng của thị trường; đặc thù SXKD
quy mô nhỏ; thu nhập theo thời vụ và nhu cầu phục vụ đời sống thường xuyên của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
Trong xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt và để mở rộng quy mô, tăng
trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro của các
NHTM trên địa bàn, không chỉ có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
1
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình mà các tổ chức tín dụng khác cũng đang
phát triển cho vay tới hộ gia đình, cá nhân đặc biệt là cho vay tiêu dùng cá nhân.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của phân khúc thị trường này, món cho vay nhỏ lẻ, chi
phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, việc chứng minh nguồn thu nhập đặc
biệt đối với các đối tượng khách hàng ở khu vực nông thôn rất khó nên không tránh
khỏi những rủi ro tiềm ẩn nhất định. Điều này làm cho chi phí phát sinh tăng ngoài
dự kiến, giảm lợi nhuận kỳ vọng và hạn chế khả năng cạnh tranh của chi nhánh so
với các NHTM khác.Mặt khác, các chính sách cũng như quy chế cho vay của chi
nhánh vẫn còn những vướng mắc làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng cho vay
tiêu dùng cá nhân của Chi nhánh.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên, xuất phát từ thực tiễn hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình, tác giả chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp: "Cho vay tiêu dùng cá nhânđối với khách hàng cá nhân
tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Bắc Quảng Bình".
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Ngoài các văn bản pháp luật của nhà nước về hoạt động NHTM và hoạt
động cho vay tiêu dùng cá nhân, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về Phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện cả lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay tiêu dùng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Bắc Quảng Bình thì chưa có công trình nào. Vì vậy đề tài luận văn thạc sỹ Tài
Chính Ngân hàng: “Cho vay tiêu dùng cá nhânđối với khách hàng cá nhân tại chi
nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Bắc
Quảng Bình” là công trình nghiên cứu một cách nghiêm túc của bản thân tác giả.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và được phép công bố.
2
Trong quá trình nghiên cứu tác giả có tham khảo một số luận văn sau:
- Luận văn của Phạm Thị Lan Hương (2018), Phát triển dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng
Bình,Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện hành chính quốc gia, Thừa Thiên Huế.
- Luận văn của Vũ Quang Huy (2018), Nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Trung Yên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
- Luận văn của Lê Cảnh Thành (2017), Giải pháp mở rộng cho vay cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Long
Biên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
- Luận văn của Đỗ Thị Thuỳ Trang, (2016), Giải pháp phát triển cho vay
tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
- Luận văn của Bùi Khắc Hoài Phương, (2011),Giải pháp mở rộng tín dụng
tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Tỉnh Quảng
Bình, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hướng tới phát triển cho vay tiêu dùng
cá nhânđối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình trên cơ sở xây dựng khung lý
thuyết nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân, xác định căn cứ thực
tiển về việc phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại chi nhánh để từ đó đưa ra được
những hạn chế đồng thời nghiên cứu phương hướng và giải pháp, kiến nghị nhằm
đáp ứng yêu cầu hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ
chính sau đây:
3
- Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học về phát triển cho vay
tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất định hướng và giải pháp tiếp tục phát triển cho vay tiêu dùng cá
nhân đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình.
+ Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018. Định hướng
nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp tư duy logic kinh tế, phương pháp phân tích, thống kê
so sánh, đối chiếu để đánh giá, làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình
nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn còn chú trọng đến việc kết hợp với việc quan sát
các hoạt động thực tiễn.
Luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu trong và ngoài nước đã công bố có
liên quan đến đề tài.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã góp phần vào việc xây dựng khung lý thuyết về hoạt động cho
vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại, theo đó làm rõ một số khái niệm,
vai trò, đặc điểm, phân loại, và các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng
cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Đồng thời tổng hợp những kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và
ngoài nước và có rút ra những vấn đề nghiên cứu đối với Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, nội dung của luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của
ngân hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Bắc Quảng Bình
Chương 3: Định hướngvà giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhânđối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
5
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010 có hiệu lực kể từ 01 tháng 01 năm 2011, “Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [14, tr.1]
NHTM là một loại hình doanh nghiệp có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu trúc tài
chính giống như một doanh nghiệp. Hoạt động của NHTM cũng như các doanh
nghiệp đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các
dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngân hàng thương mại đóng vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
là nơi khai thác, tập trung vốn và điều hòa vốn cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
Một là, Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là
cần phải mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng
hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn làm được
điều đó phải có vốn. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều
6
vốn, điều đó sẽ tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại
là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương
mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức,
cá nhân, mọi thành phần kinh tế. Bằng nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế,
thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt
động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.[8,tr.35]
Hai là, Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp chịu tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan và sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trường, thoã mãn nhu cầu thị trường. Để có thể đáp ứng điều này,
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cũng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, bên cạnh đó cần phải cải tiến
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở
rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp... Những hoạt động này đòi hỏi cần lượng
vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó để
giải quyết khó khăn trên doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm
thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là
chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.[8,tr.36]
Ba là, Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình, là một
công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại trong
hệ thống, các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung
cứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và
phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai
trò điều tiết gián tiếp vĩ mô [8, tr.37]
7
Bốn là, Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của
kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng mở rộng,
nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới càng trở nên thân
thiết và cấp bách, điều này dẫn đến nền tài chính của mỗi nước cũng phải hoà
nhập với nền tài chính quốc tế và Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng
trong sự hoà nhập nêu trên. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho
vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, Ngân hàng
thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng.
Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với
các ngân hàng thương mại nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương mại đã thực
hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.[8, tr. 37-40]
1.1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Luật các TCTD số 47/2010/QH12 năm 2010 nêu rõ: Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Thứ nhất, hoạt động huy động vốn
Là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Mặc khác, thông qua nghiệp
vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với Ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, TCTD khác dưới các hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm...
8
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Đi vay từ các TCTD khác tại Việt Nam và nước ngoài;
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
Thứ hai, hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay,
bảo lãnh chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN. Đối với NHTM đây chính là hoạt động
sinh lời chủ yếu.
Thứ ba, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ
NHTM được phép mở tài khoản cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có
nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng với nhau, mở tài khoản tại Ngân hàng nhà
nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đây lượng dự trữ bắt buộc theo quy
định, mở tài khoản tại các TCTD để duy trì tiền gửi và thực hiện các dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ. Hoạt động thanh toán, ngân quỹ của NHTM bao gồm:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước;
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;
- Thực hiện các dụch vụ thu, chi tiền mặt cho khách hàng;
- Tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế.
Thứ tư, các hoạt động khác
NHTM còn được phép thực hiện các hoạt động sau:
- Góp vốn mua cổ phần;
- Tham gia thị trường tiền tệ: phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, mua
bán các khoản nợ ngắn hạn cung cấp các khoản vay ngắn hạn, điều tiết vốn gữa
các NHTM;
- Kinh doanh ngoại hối (khi được NHNN cấp phép);
- Uỷ thác và nhận uỷ thác: như quản lý tài sản, uỷ thác ngân hàng khác thu
chi hộ;
9
- Tư vấn tài chính;
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
1.1.2. Cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền và hàng hoá) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (các cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn
thanh toán.
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, là hoạt
động mang tính truyền thống đem lại nguồn thu lớn nhất nhưng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Nếu phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng
theo mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng ngân hàng được chia thành các loại:
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay kinh
doanh xuất nhập khẩu,... Trong đó, cho vay tiêu dùng cá nhân đã và đang chứng
minh được vai trò to lớn trong hoạt động ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế
nói chung.
Cho vay tiêu dùng cá nhân được hiểu là sự chuyển nhượng một lượng giá trị
(tiền tệ hoặc hiện vật) từ các NHTM sang người đi vay (cá nhân và hộ gia đình
trong nền kinh tế) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ tiếp cận cho vay tiêu dùng cá nhân
đối với khách hàng cá nhân, chứ không tiếp cận cho vay tiêu dùng cá nhân theo
khách hàng là hộ gia đình, cũng để giảm tải ngôn từ trong Luận văn, tác giả xin
phép được dùng cụm từ cho vay tiêu dùng cá nhân để thay thế cho cụm từ cho vay
tiêu dùng cá nhân đối với khách hàng cá nhân
Cho vay tiêu dùng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cho vay cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
10
trợ quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe
cộ, y tế và các dịch vụ khác.[4]
Cho vay tiêu dùng cá nhân ra đời trước tiên từ thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu,
nhưng đối với Việt Nam, hoạt động này mới được quan tâm và đầu tư mở rộng từ
những năm 1990, sau khi Pháp lệnh Ngân hàng ra đời hình thành hệ thống Ngân
hàng 2 cấp và chuyển 4 ngân hàng quốc doanh thành Ngân hàng thương mại Nhà
nước. Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại, các hoạt
độngcho vay tiêu dùng cá nhân của các Ngân hàng thương mại cung cấp cho đối
tượng khách hàng là cá nhân cũng dần được triển khai rộng rãi và đặc biệt phát
triển mạnh trong giai đoạn 2007 đến nay.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân
Thứ nhất, Quy mô từng món vay nhỏ, nhưng số lượng khách hàng vay lớn
Đối tượng cho vay tiêu dùng cá nhân là các cá nhân, hộ gia đình với nhu cầu
nhỏ lẻ, quy mô các khoản vay không lớn. Họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng khi mà tích lũy chưa đủ khả năng chi trả. Thông thường, các nhu cầu của dân
cư về các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích luỹ trước, còn nhu cầu
về tiêu dùng khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân
trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung
bình và thấp đều có nhu cầu. Do vậy, với mục đích vay này nên các khoản vay
thường có quy mô nhỏ so với tài sản Ngân hàng, nhưng số lượng khách hàng cá
nhân, hộ gia đình lớn và nhu cầu chi tiêu đa dạng.
Thứ hai,Mục đích vay tiêu dùng là đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và
hộ gia đình, không phải mục đích kinh doanh
Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và rất khác nhau do đó các ngân hàng
thương mại có thể phát triển rất nhiều sản phẩm vay tiêu dùng mới.
Thứ ba,Thời gian vay của các khoản vay tiêu dùng dài, nguồn trả nợ không
ổn định và phụ thuộc nhiều yếu tố
Đối với các khoản vay kinh doanh, nguồn trả nợ thường xuất phát từ kết quả
sử dụng các khoản vay. Ngược lại nguồn trả nợ các khoản vay tiêu dùng lại chủ yếu
11
là các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (tiền lương, tiền thuê cho nhà,
cho thuê đất, cho thuê xe..). Ngân hàng căn cứ vào mức thu nhập của khách hàng để
quyết định thời hạn vay.
Mặt khác, việc xác định và cho vay dựa vào thu nhập của khách hàng kích
thích người đi vay có động lực làm việc để trả nợ. Đây cũng là biện pháp kích cầu
của các xã hội phát triển, xã hội tiêu dùng. Tuy nhiên nguồn trả nợ thường không
ổn định, có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng, và kinh
nghiệm đối với công việc và đặc biệt việc chứng minh nguồn thu là rất khó.
Thứ tư,Cho vay tiêu dùng cá nhân là một hoạt động có mức độ rủi ro cao
Cho vay tiêu dùng cá nhân luôn ở trong trạng thái bị đe doạ bởi cả rủi ro lãi
suất và rủi ro tín dụng. Bên cạnh ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi
trường kinh tế, văn hóa, xã hội, nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ
quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Việc xác định thông tin tài chính của khách
hàng thường gặp nhiều khó khăn, nguồn trả nợ không ổn định, việc hoàn trả khoản
vay lại phụ thuộc vào tư cách đạo đức và ý muốn trả nợ của người vay. Ngoài ra
các cá nhân, hộ gia đình luôn muốn thủ tục vay phải đơn giản, tiện lợi hơn vay bán
buôn, nên đa số các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân đều không có tài sản bảo, vì
thế độ rủi ro đối với cho vay tiêu dùng cá nhân rất lớn. Hay do số lượng khoản vay
tiêu dùng lớn trong khi số lượng cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ gây
khó khăn trong khâu kiểm tra, giám sát. Việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích
hay không cũng làm tăng thêm rủi ro cho khoản vay này. Một số trường hợp hầu
như không thể thu hồi được nợ hoặc là thu hồi rất khó khi khách hàng không còn
khả năng trả nợ do các nguyên nhân như: tai nạn lao động, thất nghiệp, bệnh tật,
qua đời, ly dị...
Thứ năm,Các khoản vay tiêu dùng có chi phí cao hơn so với các khoản
vay khác
Mặc dù quy mô các khoản vay tiêu dùng là tương đối nhỏ nhưng ngân hàng
thương mại vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước như đối với các khoản vay thông
thường. Mặt khác, khách hàng đến với ngân hàng phần lớn là các khách hàng mới,
12
thời gian vay không dài, các thông tin về khách hàng thường là phải thu thập từ
đầu, không đầy đủ, cũng khó đảm bảo được các thông tin thu được đáng tin cậy,
công khai, minh bạch như của các doanh nghiệp (có các báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả kinh doanh được kiểm toán). Điều này khiến ngân hàng phải bỏ nhiều chi
phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản vay
với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng cũng phải chịu một chi phí đáng kể
để quản lý hồ sơ khách hàng. Vì vậy, cho vay tiêu dùng cá nhân trở thành một trong
những khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân hàng.
Thứ sáu, Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân thường cố định và cao hơn các
loại lãi suất cho vay khác.
Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân thường cố định với toàn bộ hợp đồng. Một
số trường hợp lãi suất thay đổi nhưng điều này thường được qui định rõ ràng trong
hợp đồng và có tính chất định kỳ. Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân cao mới có
thể đủ để bù đắp cho những chi phí cũng như rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu,
đảm bảo một mức lợi nhuận cần thiết cho ngân hàngdo nguồn trả nợ của khách
hàng không ổn định và phụ thuộc nhiều yếu tố khác.
Thứ bảy,Cho vay tiêu dùng cá nhân là một trong những khoản mục tín dụng
có khả năng mang lại lợi nhuận cao
Từ việc xác định mức độ rủi ro cao, và chi phí thực hiện lớn, các khoản
cho vay tiêu dùng cá nhân thường được định giá rất cao (bao hàm cả một phần
bù rủi ro lãi suất). Do vậy khoản lợi nhuận từ đó cũng đem lại cao hơn so với
các hình cho vay khác.
Thứ tám, Đối tượng vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại là các cá
nhân, hộ gia đình. Chính vì vậy, xu hướng tiêu dùng, phong tục tập quán, trình độ
dân trí đóng vai trò cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hành vi vay tiêu dùng của họ.
Thứ chín,Cho vay tiêu dùng cá nhân có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.
Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân rất nhạy cảm với nền kinh tế. Những
nước có hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân giảm là những nước đang gặp khó
khăn về kinh tế và ngược lại.
13
Cho vay tiêu dùng cá nhân tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, tốc
độ tăng trưởng cao, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình
cảm thấy không tin tưởng về khả năng thanh toán của mình và họ sẽ hạn chế
việc vay mượn từ ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng cá nhân có thể coi “hộp số” của nền kinh tế, nó phản ánh
xu hướng phát triển hay là suy thoái, đồng thời cũng có thể thúc đẩy hoặc kéo lui
nền kinh tế.
1.1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân
- Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân trong đó
tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng bao gồm gốc và lãi một lần khi
đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng từng lần chỉ được cấp cho các khoản
vay có giá trị nhỏ với thời hạn cho vay không dài.
+ Cho vay trả góp:Cho vay tiêu dùng cá nhân trả góp là hình thức cho vay
tiêu dùng cá nhân trong đó người đi vay trả nợ (cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều
lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Cho vay tiêu dùng cá nhân
trả góp thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng
định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Ngân
hàng thương mại thường sử dụng lãi suất cố định cho hình thức vay này, có hai hình
thức tính lãi thường được sử dụng đó là phương pháp lãi đơn và phương pháp gộp.
Phương pháp lãi đơn: Phương pháp này được sử dụng giống như các hợp
đồng vay thông thường đó là khách hàng trả gốc đều bằng nhau theo kỳ qui định,
tiền lãi trả theo số dư mà khách hàng hiện đang nợ ngân hàng.
Phương pháp gộp: Đây là phương pháp mà khách hàng sẽ trả một số tiền
nhất định bằng nhau trong suốt kỳ hạn vay của hợp đồng, số tiền đó được ngân
hàng tính bằng cách cộng số gốc vay và tổng số lãi khách hàng phải trả cho toàn bộ
khoản vay sau đó chia đều cho số kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay tuần hoàn:Cho vay tiêu dùng cá nhân tuần hoàn đó là việc ngân
hàng thương mại cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nào đó, khi đó khách
14
hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng, phát hành loại séc hoặc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai của mình. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng nhất định mà ngân hàng thương
mại đã cấp.
- Căn cứ vào mục đích tiêu dùng
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân tài trợ các loại sản: là các khoản vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài hoặc mua sắm
mới, xây dựng, cải tạo nhà ở cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Thông
thường chính các tài sản này sẽ là tài sản đảm bảo cho chính món vay đó. Cũng do
thời hạn vay kéo dài nên việc định giá tài sản đảm bảo, khả năng phát mại của tài
sản đảm khi rủi ro xảy ra cũng là vấn đề khó khăn đối với ngân hàng thương mại.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân khác: là các khoản vay tiêu dùng nhằm tài trợ
cho một số khác nhu cầu tiêu dùng như đi học, du lịch.. cho vay phục vụ sinh hoạt
tiêu dùng.
- Căn cứ vào nguồn hình thành các khoản vay tiêu dùng
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân gián tiếp: Đây là hình thức mà ngân hàng thương
mại không trực tiếp ký hợp đồng với người tiêu dùng, thay vào đó ngân hàng sẽ ký kết
hợp đồng với chính nhà cung cấp, thực chất đây là việc ngân hàng mua lại những
khoản nợ từ các công ty bán lẻ, trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hoá cho
người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và nhà cung cấp sẽ quy định ra điều
kiện bán chịu hàng hóa (đối tượng khách hàng được bán chịu, loại hàng được bán, hạn
mức được bán chịu...), thông qua những điều kiện trong hợp đồng mà nhà cung cấp sẽ
thoả thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hoá. Ngân hàng có thể trực
tiếp thu nợ từ khách hàng, hoặc có thể thu nợ thông qua nhà cung cấp hàng hoá, nhà
cung cấp hàng hoá có trách nhiệm giúp ngân hàng trong việc thu nợ của khách hàng.
Ưu điểm: Theo hình thức này, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc được với
một lượng lớn khách hàng, khắc phục được tâm lý e ngại của khách hàng khi tới
ngân hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong việc cấp tín dụng vì chỉ
15
phải ký hợp đồng với chính nhà cung cấp. Qua đó cũng giúp ngân hàng chia sẻ bớt
rủi ro cho nhà cung cấp, ngân hàng có quan hệ tốt với nhà cung cấp hoặc hợp đồng
ký với nhà cung cấp có những điều kiện ràng buộc (được truy đòi) thì khi người
tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có quyền truy đòi nhà cung
cấp về khoản nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng). Mặt khác, khi
đã có hợp đồng ràng buộc, thì nhà cung cấp cũng phải cân nhắc trước quyết định có
bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng hay không (gián tiếp giúp ngân hàng thẩm
định khách hàng).
Nhược điểm: Bên cạnh những điều kiện thuận lợi kể trên thì hình thức cho
vay này cũng có một số khó khăn khi triển khai. Đó là, ngân hàng không trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng đã được nhà cung cấp bán chịu hàng hoá, do đó không thể
nắm được thông tin của khách hàng mà ngân hàng tài trợ, ngân hàng cũng phải đối
mặt với tình trạng nhà cung cấp chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem xét
kỹ lưỡng về khả năng trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng còn phải chịu rủi
ro khi người tiêu dùng không thanh toán khoản vay cho ngân hàng, trong khi hợp
đồng giữa Ngân hàng và nhà cung cấp lại không có điều khoản được truy đòi mặc
dù đây chỉ là hạn hữu bởi chỉ những nhà cung cấp thật sự tin cậy thì ngân hàng mới
ký hợp đồng kiểu này và những khoản nợ được mua theo điều kiện này cũng được
lựa chọn rất kỹ càng. Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng
không muốn cho vay tiêu dùng cá nhân gián tiếp, nếu tham gia thì các ngân hàng
thương mại đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân trực tiếp: Đây là hình thức trong đó ngân hàng
trực tiếp làm việc với khách hàng của mình, việc thu nợ cũng được ngân hàng trực
tiếp thực hiện.
Ưu điểm: Với hình thức tài trợ này, ngân hàng có thể trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng của mình và chịu trách nhiệm về các quyết định có cho vay hay không.
Các quyết định của ngân hàng đạt độ chuẩn mực cao hơn nhiều so với những quyết
định của nhà cung cấp, bởi những ngân hàng thương mại có chuyên môn và kinh
nghiệm hơn trong việc thẩm định, trong khi đối với nhà cung cấp thì những nhân
16
viên của họ lại mạnh về khía cạnh bán hàng mà không mạnh khía cạnh về tín dụng.
Mặt khác, trong một số tình huống nhà cung cấp chỉ chú trọng vào việc bán hàng
nên đôi khi những quyết định của họ có thể vội vàng, dẫn đến đưa ra những quyết
định không chính xác có thể có những rủi ro hoặc có thể bỏ qua những khách hàng
tốt. Với ngân hàng thì điều này được hạn chế một cách tối đa. Bên cạnh đó, việc
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể xử lý
linh hoạt được ngay những tình huống phức tạp như: một vài điều kiện của khách
hàng không đúng theo mẫu quy định trước, khách hàng có bổ sung yêu cầu (hạn
mức, thời hạn...vv), khách hàng yêu cầu về phương thức hoàn trả...vv. Trong khi,
với phương thức gián tiếp thì nhà cung cấp không thể đáp ứng được điều này, tức là
với họ mọi quy định trong hợp đồng đã ký giữa ngân hàng thương mại và nhà cung
cấp đều phải tuân thủ.Việc khách hàng tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng còn giúp
cho quan hệ khách hàng với ngân hàng được gần gũi hơn, thông qua tiếp xúc ngân
hàng có thể quảng bá hình ảnh của mình, cung cấp một số các sản phẩm, dịch vụ
khác mà khách hàng có nhu cầu nhưng chưa biết.
Nhược điểm:Tuy nhiên, với hình thức này thì ngân hàng sẽ phải tiếp xúc với
từng khách hàng nhỏ lẻ do vậy chi phí cho một món vay sẽ cao, cũng như việc tăng
trưởng số lượng khách hàng chậm. Trong hình thức này, ngân hàng sẽ là người duy
nhất gánh chịu rủi ro khi nó xảy ra.
- Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay
+ Có tài sản đảm bảo:Cho vay tiêu dùng cá nhân có bảo đảm bằng tài sản là
hình thức cho vay trong đó ngân hàng yêu cầu có một khoản đảm bảo cho việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ từ phía người đi vay bằng tài sản. Ngân hàng thường áp dụng
loại hình này vào các khoản vay có giá trị lớn như cho vay mua nhà, cho vay mua ô
tô... ngoài việc có một số vốn nhất định để mua chúng. Tài sản thế chấp có thể là tài
sản mà khách hàng hiện có hoặc là chính tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Không có tài sản đảm bảo: Cho vay tiêu dùng cá nhân không có bảo đảm
bằng tài sản là hình thức cho vay trong đó ngân hàng không yêu cầu bất kỳ một
khoản đảm bảo bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ từ phía người đi vay.
17
Thông thường thì các ngân hàng chỉ cấp những khoản cho vay tiêu dùng cá
nhânkhông có đảm bảo bằng tài sản cho các cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn
định, hay các khách hàng truyền thống có giao dịch tại ngân hàng. Cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp
và các khoản thu nhập khác là một hình thức phổ biến của loại hình tín dụng này.
- Căn cứ vào mục đích của khoản vay
Căn cứ vào mục đích của khoản vay, cho vay tiêu dùng cá nhân được chia
thành các khoản vay với mục đích như sau:
+ Cho vay phục vụ nhu cầu về nhà ở;
+ Cho vay mua phương tiện đi lại;
+ Cho vay hỗ trợ du học;
+ Cho vay lao động xuất khẩu;
+ Thấu chi tài khoản tiền gửi;
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân khác
1.1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay tiêu dùng cá nhân trực tiếp mang lại nguồn thu cho ngân hàng
thương mại, tăng cường mức sống cho người dân thông qua đó gián tiếp kích thích
sản xuất phát triển. Vì vậy, cho vay tiêu dùng cá nhânđóngvai trò vô cùng to lớn
đối với ngân hàng thương mại, người tiêu dùng, với nhà sản xuất và đối với nền
kinh tế xã hội.
- Đối với ngân hàng thương mại
Vai trò của các ngân hàng thương mại đối với xã hội đang dần khẳng định
hơn qua sự phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống tài chính nói chung và của
các ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại ngày
càng chịu sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các tổ chức tín dụng với nhau mà
còn cạnh tranh với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ khác như các tổ
chức bán lẻ, công ty bảo hiểm, viễn thông đã đang và sẽ cung cấp các dịch vụ và
sản phẩm mà các ngân hàng đã và đang cung cấp. Chính vì vậy, muốn tồn tại và
phát triển thì các ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và đưa ra những sản
phẩm, dịch vụ mới ngày càng có nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng.
18
Song song với nỗ lực huy động vốn, ngân hàng thương mại phải khai thác
thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp
ứng và trên cơ sở đó thoả mãn một cách tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín
dụng của nền kinh tế. Các thị trường tín dụng truyền thống đã có sự cạnh tranh
khốc liệt và mỗi ngân hàng thường có chỗ đứng của mình, trong khi đó các khoản
tín dụng tiêu dùng tuy có quy mô nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn. Hơn nữa,
số lượng dân cư cùng với sự tăng trưởng liên tục thì thu nhập của họ sẽ là thị
trường tiềm năng cho bất cứ ngân hàng thương mại nào. Do vậy, các ngân hàng đã
phải hướng mục tiêu của mình vào lĩnh vực này, cho vay tiêu dùng cá nhân trở
thành một loại hình sản phẩm phổ biến trong các ngân hàng thương mại và mang
lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu các ngân hàng.
Không chỉ mang về lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại mà các
khoản vay tiêu dùng góp phần cơ cấu lại các khoản tín dụng của chính ngân hàng;
giúp ngân hàng có nhiều thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy
động vốn từ dân cư. Thông qua sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân ngân hàng có
thể quảng bá hình ảnh của mình với khách hàng, từ đó thu hút các khách hàng đến
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng.
Trong khi cấp các khoản tín dụng tiêu dùng thì các ngân hàng cũng góp phần
đẩy mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và ngân hàng có
thêm những khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển
lại cung cấp ra thị trường những sản phẩm mới làm nảy nở nhu cầu tiêu dùng... Quá
trình này được lặp đi, lặp lại không ngừng tạo thành vòng xoáy kích thích thị
trường tín dụng ngày càng phát triển.
- Đối với người tiêu dùng
Trên thực tế ta thấy có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Với thu
nhập đều đặn của mình, những nhu cầu này sẽ được thoả mãn trong tương lai.
Như những nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi
sinh hoạt, mua sắm các phương tiện đi lại như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma
chay, học hành, du lịch...Vay tiêu dùng sẽ giải quyết được mâu thuẫn giữa nhu
19
cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán hiện tại của khách hàng cho phép người tiêu
dùng có thể hưởng thụ trước số tiền họ sẽ có trong tương lai, mặc dù họ phải bỏ ra
một khoản chi phí nhất định. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính việc mượn
tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng
chỉ là cách quy đổi dòng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai
về thời điểm hiện tại.
Có thể nói người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều lợi ích
mà hình thức cho vay này mang lại đặc biệt là đối với những người có thu nhập
thấp và trung bình, những người trẻ tuổi khi thu nhập hiện tại chưa đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác, việc thỏa mãn nhu cầu hiện tại sẽ là động lực thúc đẩy
người tiêu dùng phấn đấu làm việc để trả nợ càng sớm càng tốt. Điều này thúc đẩy
việc tăng thu nhập của chính người tiêu dùng trong tương lai. Chính vì thế, ngày
càng nhiều cá nhân và hộ gia đình sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng qua đó thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao đời sống.Vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu của
xã hội hiện đại.
- Đối với nhà sản xuất
Mục tiêu của tất cả các nhà sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, dù bằng
cách này hay cách khác thì họ đều mong muốn tiêu thụ được càng nhiều hàng hoá
càng tốt. Tuy nhiên, trong thực tế là không phải lúc nào khách hàng cũng có tiền để
thanh toán ngay mà có thể trong vài tuần, vài tháng sau thu nhập của họ mới tích
luỹ đủ. Đứng trước mục tiêu tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh với các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hoá trên thị trường, các nhà
sản xuất sẳn sàng bán hàng hoá trả góp, thậm chí bán chịu trong một thời gian. Để
có tiền quay vòng, nhà sản xuất cần sự tài trợ của ngân hàng thông qua việc mua lại
các khoản nợ đó.
Như vậy, các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân không tác động trực tiếp tới
các nhà sản xuất, mà chủ yếu tác động đến họ thông qua sự tiêu dùng hàng hóa của
cá nhân, hộ gia đình. Việc gia tăng tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ làm tăng nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ đó giúp các nhà sản xuất tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
từ đó, đem lại lợi nhuận cao hơn cho họ.
20
Hiện nay, các ngân hàng và các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng bắt tay
nhau trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng và doanh nghiệp liên kết không chỉ
tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thêm cơ hội mua sắm, đây còn là kế hoạch
nhằm vào thị trường bán lẻ của các ngân hàng.Một số nhà cung cấp sẵn sàng hỗ trợ
khách hàng vay tiêu dùng với lãi suất ưu đãi hoặc hoàn toàn không phải trả lãi (lãi
suất 0%), lãi suất thấp.
- Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng cá nhân kích thích tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy chu
chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc ngân hàng thực
hiện cho vay tiêu dùng cá nhân đối với khách hàng không chỉ nâng cao chất lượng
cuộc sống của chính người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc
làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, các ngân hàng thương
mại đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng sức cạnh trạnh của hàng hoá trong nước, từ đó, hỗ trợ nhà nước trong
việc đạt được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng
thương mại cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều phải tập
trung nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hoá các sản phẩm của mình nhằm thu hút
khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng cá nhân không
chỉ đem lại lợi ích cho các Ngân hàng thương mại, cho khách hàng mà còn có tác dụng
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.Vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn
quan tâm chú trọng phát triển cung cấp sản phẩm dịch vụ này.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa “phát triển” như sau:
“Phát triển là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của một sự vật hiện tượng
21
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô và sự
tiến bộ về cơ cấu, chất lượng”.
Như vậy, từ định nghĩa về phát triển và các lý luận về cho vay tiêu dùng cá
nhâncho thấy:
Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân là gia tăng cả về qui mô và chất lượng
khoản vay, tức là: qui mô cho vay mở rộng, số lượng khách hàng vay vốn ngân
hàng ngày càng gia tăng, đa dạng hoá đối tượng cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm, đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng và cuối cùng mang lại hiệu quả cho ngân hàng
đồng thời có thể giữ vững vị thế của ngân hàng trên thương trường.
Sự ra đời của hoạt động tiêu dùng là một kết quả tất yếu của quá trình phát
triển của nền kinh tế. Nhu cầu vay tiêu dùng đã luôn tồn tại, song sự kém linh hoạt
của các cơ chế cho vay và trả nợ trong quá khứ, khi mà các sản phẩm cho vay còn
đơn điệu và kém phù hợp, đã khiến cho nhu cầu vay tiêu dùng không được đáp ứng.
Công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ ra đời các
sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân, cải thiện đáng kể năng lực của các nhà cung
cấp trong việc quản lý các khoản vay, đồng thời cho phép thực thi những cơ chế trả
nợ linh hoạt và phù hợp hơn. Cho vay tiêu dùng cá nhân đã phát triển như một xu
hướng tất yếu mang tính thời đại.
Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân chính là hướng đi hợp lý của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong những năm tới, phù hợp với mô hình của các
ngân hàng hiện đại trên thế giới. Mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro và chi phí phát triển sản
phẩm cao nhưng xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân vẫn là một tất yếu
khách quan của các Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM đã phải tiến hành cải cách với
lý do sức ép cạnh tranh. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn khiến các công
ty lớn giảm việc vay vốn từ ngân hàng và thay vào đó là huy động vốn trên thị
trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ngoài ra ngân
hàng còn chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng và các tổ
22
chức tài chính trung gian khác. Sự cạnh tranh này khiến thị phần cho vay của ngân
hàng bị giảm sút. Điều này buộc ngân hàng phải tìm cách chuyển hướng sang hoạt
động khác để tăng thu nhập.
Những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trên thế giới phát
triển mạnh mẽ. Cho vay tiêu dùng cá nhân được xem là một trong những hoạt động
mang nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng thương mại. Ở Mỹ và Châu Âu, các
khoản cho vay tiêu dùng cá nhân thường chiếm từ 20- 40% tổng dư nợ cho vay của
hệ thống ngân hàng, có trường hợp tỷ lệ này lên tới trên 60%... Bên cạnh đó sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế, sự cải thiện đáng kể trong mức sống của dân cư
khiến nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên mạnh mẽ.
Tại Việt Nam, khi môi trường cạnh tranh trên thị trường cho vay ngày càng
khốc liệt thì việc các ngân hàng chuyển hướng từ lĩnh vực cho vay truyền thống
sang cho vay cá nhân hộ gia đình là một tất yếu. Nhiều ngân hàng đã thành lập
những phòng cho vay tiêu dùng cá nhân độc lập. Sự chuyên môn hoá này giúp các
ngân hàng tăng quy mô, giảm thiểu rủi ro và chi phí trong các khoản cho vay tiêu
dùng cá nhân đưa cho vay tiêu dùng cá nhân trở thành một trong những loại hình
tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng tiêu dùng đã và đang đóng vai trò chủ đạo trong một số
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Cho vay tiêu dùng cá nhân trong tương lai sẽ hướng
theo mục tiêu về sự thuận tiện cho khách hàng. Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho
khách hàng nhận được những khoản vay nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo kiểm
soát khoản vay và an toàn vốn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Để đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, có rất nhiều
chỉ tiêu để đánh giá, ở đây tác giả xin đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
Thứ nhất, các chỉ tiêu định lượng:
- Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:
Dư nợ là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ kỳ thực hiện được xác định trên cơ sở dư nợ kỳ trước, doanh số cho vay và
doanh số thu nợ.
23
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân phản ánh quy mô hoạt động của cho vay
tiêu dùng cá nhân. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng càng phát triển về lượng.
Mức tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:
+ Mức tăng dư nợ CVTD Dư nợ CVTD Dư nợ CVTD = - tuyệt đối kỳ sau kỳ trước
+ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân được xác định:
Tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ CVTD kỳ sau - Dư nợ CVTD kỳ trước = x 100 DN CVTD (%) Tổng dư nợ CVTD kỳ trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng cá
nhân qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh
giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô đối với cho vay tiêu dùng cá nhân.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng
ngày càng tăng trưởng ổn định có hiệu quả, mở rộng được thị phần; ngược lại ngân
hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khai thác khách hàng, tăng trưởng dư nợ
theo kế hoạch tín dụng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân: là phần trăm (%) dư nợ
CVTD chiếm trên tổng dư nợ cho vay được xác định như sau:
Tỷ trọng Dư nợ CVTD = x 100 CVTD (%) Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá quy mô của cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư
nợ, phản ánh quy mô cũng như chính sách cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng. Nếu như chỉ tiêu này lớn sẽ phản ánh được ngân hàng có thế mạnh trong cho
vay tiêu dùng cá nhân, ngược lại, nếu như chỉ tiêu này nhỏ thể hiện rằng ngân hàng
này không có tiềm lực trong cho vay tiêu dùng cá nhân, hay có thể nói mảng cho
vay tiêu dùng cá nhân chưa được quan tâm phát triển.
- Số lượng khách hàng:
Đối với bất kỳ ngân hàng nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu
ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh. Khi số lượng khách hàng vay tiêu
24
dùng tăng điều đó thường dẫn đến sự gia tăng doanh số cho vay, dư nợ cho vay từ
đó làm tăng thu nhập.
Mức tăng trưởng về số lượng khách hàng
+ Mức tăng SLKH CVTD SLKH CVTD SLKH CVTD = - tuyệt đối kỳ sau kỳ trước
+ Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng được xác đinh:
Tỷ lệ tăng trưởng SLKH CVTD kỳ sau - SLKH CVTD kỳ trước
SLKH CVTD = x 100
SLKH CVTD kỳ trước (%)
Chỉ tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng cho biết số lượng khách hàng cho
vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng tăng bao nhiêu phần trăm mỗi năm. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ số lượng khách hàng tiêu dùng càng tăng, tức là ngân
hàng mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng tiêu dùng, tuy nhiên đánh giá chỉ
tiêu này cần kết hợp với số tuyệt đối để cho kết quả chính xác.
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân bình quân trên một khách hàng:
DNBQ Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân = trên một khách hàng Tổng Số lượng khách hàngvay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân bình quân của một
khách hàng.Số dư nợ bình quân càng cao chứng tỏ nhu cầu của khách hàng cũng
như khả năng đáp ứng về vốn, quy mô hoạt động kinh doanh của cho vay tiêu dùng
cá nhân tăng lên.
- Thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân:
Thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào. Trong nền kinh tế thị trường thì “khách hàng là thượng đế” vì
chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói
cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Đối với lĩnh vực ngân hàng, khi số lượng khách hàng đến với ngân hàng
càng nhiều thể hiện ngân hàng đó hoạt động ngày càng thành công, sản phẩm dịch
25
vụ của ngân hàng đáp ứng tốt cho nhu cầu của khách hàng. Thị phần tín dụng cho
vay tiêu dùng cá nhân được xác định:
=
Thị phần Dư nợ CVTD của một NH
cho vay tiêu dùng cá nhân Tổng dư nợ CVTD của toàn hệ thống NH
- Quy mô hệ thống kênh phân phối:
Kênh phân phối là một cấu thành tất yếu phải có trong quá trình phát triển
của Ngân hàng nhằm mục đích đưa Ngân hàng tiếp cận với thị trường và cung cấp
sản phẩm dịch vụ tới khách hàng. Hệ thống kênh phân phối càng hiệu quả thì việc
cung cấp sản phẩm dịch vụ ra thị trường càng sâu rộng và càng đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng do đó việc mở rộng và phát triển kênh phân phối có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Căn cứ vào thời gian hình thành và kỹ
thuật công nghệ, có thể phân chia hệ thống kênh phân phối của Ngân hàng thành 2
loại: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.
Kênh phân phối truyền thống là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ đến
khách hàng chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân
hàng như chi nhánh trong và ngoài nước, đại lý, các công ty con, văn phòng đại diện...
Kênh phân phối hiện đại là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng đến với khách hàng dựa trên ứng dụng công nghệ khoa học, công nghệ
thông tin trong lĩnh vực ngân hàng như hệ thống ATM, Internet Banking,
Mobilebanking...
- Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân:
Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân thể hiện sự tập trung vào một sản
phẩm hay đa dạng các sản phẩm. Tuỳ theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ
mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
phù hợp.
- Thu nhập từ cho vay tiêu dùng cá nhân:
Tối đa hóa thu nhập luôn là mục tiêu của bất kỳ ngân hàng nào. Lợi nhuận là
kết quả tổng hợp về sự phát triển các dịch vụ cả về số lượng và chất lượng, không
26
chỉ đa dạng kênh phân phối mà còn chính sách giá phù hợp nhằm tối đa các khoản
thu từ các dịch vụ mang lại.
Chỉ tiêu tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng cá nhân trên tổng thu lãi vay được
xác định:
Tỷ trọng thu lãi Thu lãi CVTD = x 100 CVTD (%) Tổng thu lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân đem lại lợi
nhuận bao nhiêu và đóng góp bao nhiêu vào tổng thu lãi từ hoạt động cho vay,
giúp ngân hàng trong việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân.
- Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân:
Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân được đánh giá qua chỉ tiêu nợ quá hạn và
Chỉ tiêu nợ quá hạn
nợ xấu.
Dùng để đánh giá chất lượng cho vay của tín dụng tiêu dùng.Chỉ tiêu này
phản ánh chất lượng tài sản có tại một thời điểm, hiệu quả sử dụng vốn, ý thức trả
nợ cũng như khả năng tài chính của khách hàng.Tỷ lệ càng cao chứng tỏ hiệu quả
cho vay càng thấp.
Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
Nợ quá hạn CVTD Tỷ lệ NQH CVTD (%) = x 100 Tổng dư nợ CVTD
Tăng quy mô tín dụng tiêu dùng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín
dụng. Các NHTM không thể chỉ mở rộng cho vay mà không quan tâm đến tỷ lệ nợ
xấu và điều này cũng đồng nghĩa với việc các NHTM chỉ có thể tiếp tục mở rộng
cho vay khi việc mở rộng này không làm tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Theo điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN và thông tư 02/2017/TT-
NHNN có hiệu lực từ 01 tháng 6 năm 2017 thì nợ được phân thành 5 nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
27
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Việc phân loại nợ vào các nhóm nợ khác nhau từ thấp đến cao là nhằm đánh
giá chất lượng của các khoản vay, nợ được xếp vào nhóm cao hơn chất lượng càng
giảm và độ rủi ro càng cao.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại một thời điểm là tỉ lệ để đánh giá chất lượng
cho vay của NHTM.
Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu CVTD = x 100 CVTD (%) Tổng dư nợ CVTD
Thứ hai, các chỉ tiêu định tính:
-Tính đa dạng hoá về sản phẩm:
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân phù hợp với nhu cầu
thị trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân,
qua đó phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng
hoá sản phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện
có của ngân hàng nếu không việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho
ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
- Tính tiện ích của sản phẩm:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng Ngân hàng, chiến lược kinh doanh của
từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng cung cấp các sản phẩm cho
vay tiêu dùng cá nhân đảm bảo và phù hợp, tạo sự tiện ích đối với khách hàng trong
quá trình sử dụng.
Tiện ích sản phẩm là những giá trị dịch vụ gia tăng mà Ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng như sự thuận tiện trong việc sử dụng, cách thức sử
dụng đơn giản, sản phẩm có nhiều chức năng. Tiện ích sản phẩm còn phản ánh
trình độ ứng dụng công nghệ của mỗi ngân hàng do đó tiện ích sản phẩm là tiêu chí
quan trọng để khách hàng đánh giá mức độ hiện đại của sản phẩm và lựa chọn sử
dụng sản phẩm.
28
- Chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ có tính quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của
cho vay tiêu dùng cá nhân.Nếu chất lượng không đảm bảo, không nâng cao thì sự
đa dạng và phát triển các sản phẩm này sẽ không có ý nghĩa khi không được khách
hàng chấp nhận. Chất lượng dịch vụ được đánh giá ở các yếu tố:
- Sự cam kết của Ngân hàng đối với khách hàng khi sử dụng;
- Quy trình thủ tục hồ sơ cho vay;
- Chính sách marketing, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị
khuyến mại về sản phẩm tạo ra sự hài lòng đối với khách hàng;
- Trình độ của cán bộ ngân hàng qua chuyên môn nghiệp vụ cũng như trong
quá trình làm việc, khả năng tư vấn khách hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng...
- Trình độ công nghệ thông tin, cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng với mục
tiêu phát triển, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác;
Và các yếu tố khác.
- Quản trị rủi ro:
Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại nhất là đối với cho vay
tiêu dùng cá nhân không thể tránh khỏi những yếu tố rủi ro như: rủi ro trong hoạt
động, rủi ro mất khả năng thanh toán của người vay, rủi ro do khách hàng gian lận,
rủi ro kỹ thuật, rủi ro đạo đức… Chính vì vậy, hàng năm Ngân hàng thương mại
phải trích quỹ dự phòng rủi ro căn cứ vào khả năng rủi ro và mức độ rủi ro trong
hoạt động. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế cao và ngược lại.Như vậy, hiệu quả
kinh doanh trong cho vay tiêu dùng cá nhân tỷ lệ nghịch đối với mức độ rủi ro. Do
đó, quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng cá nhân là điều kiện quan trọng để nâng
cao chất lượng cho vay, là thước đo sự phát triển của Ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển ngân hàng trên tất cả các mặt, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay.
- Chiến lược phát triển của ngân hàng
Các ngân hàng đều xác định cho mình một chiến lược phát triển cụ thể trên
cơ sở phát huy thế mạnh, tiềm lực, khả năng của bản thân mỗi Ngân hàng.Chiến
29
lược phát triển sẽ giúp cho Ngân hàng đi đúng hướng và đạt các mục tiêu đề ra.
Chiến lược phát triển của ngân hàng được xây dựng theo từng kỳ nhất định, có thể
là chiến lược ngắn hạn, chiến lược dài hạn.
Chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân bao gồm chiến lược khách
hàng, chiến lược phát triển thị trường, mạng lưới và đào tạo nhân sự, chiến lược
dịch vụ, chiến lược doanh lợi.Chiến lược không hợp lý sẽ hạn chế sự phát triển của
cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Năng lực tài chính của Ngân hàng
Vốn và các hoạt động khác của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được
các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các
quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.Vốn của ngân hàng càng lớn thì
ngân hàng càng có năng lực mở rộng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ, tăng khả
năng cạnh tranh so với các Ngân hàng khác.Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến
năng lực kinh doanh của ngân hàng, xây dựng thương hiệu ngân hàng.
- Cơ cấu tổ chức - quản lý của ngân hàng
Việc bố trí cơ cấu tổ chức hợp lý từ chi nhánh đến các phòng ban, tổ nghiệp
vụ là điều cần thiết cho hoạt động của NHTM.Bố trí khoa học giúp giải quyết công
việc nhanh chóng thông suốt, đảm bảo các mối thông tin trên - dưới, ngang - dọc sẽ
phát huy tối đa hiệu quả quản lý.Xây dựng các đầu mối hỗ trợ để đảm bảo giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình vận hành. Xây dựng các
chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của từng đơn vị, tổ chức các bộ phận
kiểm tra, giám sát để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Công nghệ ngân hàng
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng, công nghệ
thông tin là điều kiện cần và không thể thiếu được trong quá trình thực hiện.Hệ
thống công nghệ hiện đại sẽ quản lý danh sách các khách hàng một cách dễ dàng
hơn, từ đó tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá
thành của các sản phẩm dịch vụ.Việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tiết
kiệm nguồn nhân lực, tăng hiệu suất làm việc.
30
Công nghệ thông tin là hạ tầng cơ bản cho phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ trong đó có sản phẩm vay tiêu dùng, là cơ sở để các ngân hàng thương mại
phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như cung cấp các dịch vụ gia tăng cho
khách hàng của mình, đồng thời thông qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trên thị trường.
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh. Đối với lĩnh vực tín dụng
nóichung và hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân nói riêng, đây là hoạt động mang
lại nguồn lợi lớn nhất cho Ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro nhất do vậy để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực
có trình độ, năng động, sáng tạo mới phát huy hiệu quả cao nhất trong mỗi nghiệp
vụ đồng thời có phẩm chất đạo đức tốt, tận tâm, cẩn thận trong công việc.
- Chính sách đối thủ cạnh tranh
Đa số các Ngân hàng thương mại hoạt động trong một môi trường cạnh
tranh.Không chỉ có các Ngân hàng thương mại trong nước, các tổ chức tín dụng khác
mà còn có các ngân hàng nước ngoài cũng tham gia hoạt động tạo nên sự cạnh tranh
vô cùng gay gắt.Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân sự cạnh tranh này càng
khốc liệt hơn khi ở Việt Nam hoạt động này của NHTM còn thiếu nhiều kinh nghiệm
trong quản lý và thực hiện. Điều này cho thấy để kinh doanh thành công không chỉ
có chiến lược kinh doanh hợp lý, phân tích thị trường, chiến lược khách hàng một
cách cẩn thận mà còn phân tích chi tiết các đối thủ cạnh tranh từ đó hỗ trợ quá trình
hình thành, triển khai và điều chỉnh chiến lược một cách có hiệu quả.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Khách hàng vay vốn
Cho vay tiêu dùng cá nhân dựa vào rất nhiều yếu tố từ khách hàng vay vốn
như: nhu cầu vay, thu nhập của cá nhân, hộ gia đình, chi tiêu thường xuyên, lãi suất
khoản vay, tài sản hiện có và nhiều yếu tố khác. Điều này vừa là yếu tố chi phối
đến hành vi và là nhân tố ảnh hưởng tới quyết định vay tiêu dùng làm tăng quy mô
phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của mỗi ngân hàng.
31
Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển sản phẩm.Đối tượng sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng là cá nhân và hộ
gia đình có nhu cầu đa dạng và phong phú. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì thu
nhập của người dân ngày càng tăng khi đó nhu cầu về hàng hóa dịch vụ chất lượng
cao ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn phát triển sẽ có những nhu cầu
được đặt lên hàng đầu là khác nhau.Các ngân hàng thương mại cần phải nghiên cứu,
phát hiện được sớm những nhu cầu đó một cách nhanh nhất để đưa ra các sản phẩm
cho vay tiêu dùng cá nhân phù hợp. Nhu cầu của khách hàng là căn cứ để xây dựng
chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng.
Đối với khách hàng vay vốn, năng lực tài chính, đạo đức là yếu tố quyết
định đến hành vi trả nợ của khách hàng trong tương lai. Đạo đức của người vay
được xác định trên cơ sở năng lực pháp lý và độ tín nhiệm.Khách hàng phải có
năng lực pháp lý để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong quan hệ vay
vốn.Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực
hiện đúng hợp đồng.Cả hai yếu tố này các ngân hàng phải đặc biệt quan tâm khi
tiến hành cho vay vì nó trực tiếp quyết định tới hiệu quả món vay và ảnh hưởng
đến rủi ro của ngân hàng.
Trên thực tế, nguồn trả nợ cho ngân hàng trong cho vay tiêu dùng cá nhân
rất quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên trong tương lai của khách hàng là
nguồn trả nợ chính, khách hàng có thu nhập càng cao thì việc trả nợ định kỳ càng ít
ảnh hưởng tới các chi tiêu khác đặc biệt là các chi tiêu thường xuyên của khách
hàng, ít ảnh hưởng tới tình hình tài chính của họ, do đó khoản vay càng an toàn.
- Môi trường pháp lý
Luật pháp tạo ra cơ sở pháp lý cho các hoạt động của ngân hàng dưới các
hình thức như Luật, Bộ luật, Pháp lệnh, quy chế, nghị định… Đó là những quy định
buộc các Ngân hàng phải tuân thủ, đồng thời là cơ sở để giải quyết các tranh chấp
trong hoạt động của mình.
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân môi trường pháp lý là một
nhân tố có ảnh hưởng sâu rộng, tác động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều
32
kiện để hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân được diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể nảy sinh, tổn hại đến lợi ích của các bên
tham gia quan hệ tín dụng và thậm chí đến lợi ích quốc gia. Nếu môi trường pháp lý
yếu kém, các văn bản pháp luật qui định chung chung, chồng chéo gây ra nhiều
cách hiểu khác nhau đối với một sự việc, điều này dẫn tới việc tiếp cận của khách
hàng, khiến Ngân hàng và khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc đi đến một
thoả thuận chung cũng như sẽ dẫn tới nảy sinh các tiêu cực trong hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân. Ngược lại, với hệ thống văn bản pháp luật quy định chi tiết, cụ
thể, kín kẽ, hợp lý các vấn đề về cho vay tiêu dùng cá nhân sẽ thúc đẩy người tiêu
dùng sử dụng sản phẩm này đồngthời cũng khuyến khích các ngân hàng tham gia,
đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân.
Ở các nước phát triển, hệ thống văn bản pháp lý rất chi tiết, đã điều chỉnh
gần như toàn bộ mọi hành vi của các chủ thể tham gia vào hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân, chính vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân rất phát triển,
hầu như mọi cá nhân, hộ gia đình ít hay nhiều đều sử dụng sản phẩm cho vay tiêu
dùng cá nhân.
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa
Môi trường chính trị có ảnh đến mọi mặt của một quốc gia. Sự ổn định của
chính trị phản ánh tính đúng đắn của hệ thống lãnh đạo chính trị cũng như đường
lối xây dựng đất nước do hệ thống lãnh đạo đưa ra và thực hiện. Sự ổn định hay bất
ổn về chính trị ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình kinh doanh của ngân hàng cũng
như xu hướng tiêu dùng của người dân. Một hệ thống chính trị ổn định sẽ có khả
năng thu hút đầu tư tốt kéo theo sự phát triển mạnh về kinh tế, điều đó cũng đồng
nghĩa việc tăng thu nhập và tiêu dùng của người dân, điều đó giúp cho hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân phát triển và ngược lại.
Môi trường kinh tế thể hiện ở thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu
người, tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân... có ảnh hưởng khá mạnh đến hành vi
tiêu dùng của mọi người dân trong xã hội. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao người tiêu dùng lạc quan vào thu nhập của họ trong tương lai có thể đáp ứng
33
được các khoản vay tiêu dùng thúc đẩy họ sử dụng mạnh hơn sản phẩm vay tiêu
dùng, do đó, hoạt động vay tiêu dùng được mở rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế
trong thời kỳ suy thoái hoặc lạm phát tăng cao người dân sẽ có xu thế hạn chế tiêu
dùng trong thời kỳ này, xu hướng sẽ là gia tăng tiết kiệm khắc phục tình huống xấu
có thể xảy ra.
Các tổ chức chính trị, xã hội cũng có tác động không nhỏ ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay tiêu dùng cá nhân.Mặt trận tổ quốc, hội nông dân tập thể, hội phụ nữ,
công đoàn… có thể có vị trị nhất định với ngân hàng thương mại. Các tổ chức này
có ưu thế trong việc cung cấp thông tin cũng như có chế tài nhất định có thể đứng
ra bảo lãnh cho hội viên hoặc có thể giúp ngân hàng nhắc nhở, thu nợ giúp… Điều
đó sẽ làm tăng khả năng tiếp cận của người tiêu dùng với sản phẩm cho vay tiêu
dùng cá nhân hơn.
Môi trường văn hóa, xã hội cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới hoạt động cho
vay tiêu dùng cá nhân, tập quán văn hoá xã hội, chính sách giáo dục sẽ dẫn tới quan
niệm khác này về giá trị cuộc sống, giá trị tiêu dùng của xã hội. Sự khác nhau về ý
nghĩa cuộc sống, giá trị vật chất, tinh thần, sức khỏe, tri thức, giàu sang, cuộc sống
tiện nghi … sẽ tạo thành một xu hướng tiêu dùng. Quan niệm về giá trị cuộc sống sẽ
nẩy sinh quan niệm về giá trị tiêu dùng, tiếp theo sẽ tác động hình thành lối sống và
những ước vọng trong sự nghiệp và dù sớm hay muộn, cuối cùng, sẽ ảnh hưởng tới
các quyết định mua sắm hàng hóa này và từ chối hoặc giảm chi tiêu cho hàng hóa
khác. Thực tế có thể thấy rõ điều này tại Việt Nam, đó là sự khác biệt giữa miền Bắc
và miền Nam về tập quán tiêu dùng. Người miền Bắc thì có xu hướng thiên về tiết
kiệm cao hơn người miền Nam, do đó trong cơ cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm thì
mức độ chi tiêu của người miền Nam cao hơn nhiều so với người Miền bắc.
- Các chính sách của nhà nước
Các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động cho
vay tiêu dùng cá nhân, nhất là các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế.
Điều đó thể hiện khi nhà nước tăng mức chi tiêu, cũng như tăng thu hút đầu tư nước
ngoài sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Khi đó, thu
34
nhập quốc dân sẽ tăng, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng mức thu nhập cho người lao
động… qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng.Đây là một tiền đề thuận lợi cho việc
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của các ngân hàng thương mại.
1.3. Kinh nghiệm về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ở một số Ngân hàng
trong và ngoài nước
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhâncủa một số ngân hàng
thương mại ở Trung Quốc
Trong những năm gần đây, Trung Quốc trở thành một điểm nóng về phát
triển cho vay tiêu dùng cá nhân trong khu vực Châu Á. Quốc gia này đẩy mạnh nó
như là một công cụ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chính vì vậy cho vay tiêu dùng
cá nhân trở nên phổ biến và khuyến khích phát triển. Các nhà quản lý ngân hàng
Trung Quốc đã nhận thấy cho vay tiêu dùng cá nhân chính là “tương lai” của các
NHTM và họ phải tập trung các nguồn lực của mình nhiều hơn cho lĩnh vực này.
-Thứ nhất,Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB)
Ngay từ cuối những năm 1990, CCB đã dẫn đầu về phát triển lĩnh vực cho
vay tiêu dùng cá nhân. Vào năm 1999, tại Ngân hàng này đã thực hiện một loạt các
quy định thay đổi về thời hạn vay, giá trị khoản vay như thời hạn cho vay có thể thế
chấp được 20 lên 30 năm; giá trị khoản vay cũng được nâng từ mức 70% lên 80%
giá trị tài sản thế chấp điều này đã thu hút lượng đông đảo khách hàng có nhu cầu.
Đồng thời, từ cuối năm 1999, CCB bắt đầu chấp thuận các khoản cho vay do các cá
nhân đứng ra bảo lãnh, bãi bỏ yêu cầu người đi vay cần phải được người chủ lao
động của mình đứng ra bảo đảm cho khoản vay.
CCB còn có một kế hoạch đầy tham vọng là sử dụng các phương tiện kỷ
thuật, công nghệ sẵn có của mình để phát triển hình thức dịch vụ ngân hàng Internet
và đưa ra một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử bán lẻ. Để thực hiện kế hoạch
nêu trên, CCB đã bố trí những nhân viên tin thông nghiệp vụ, am hiểu rộng về tình
hình tài chính, có các quan hệ kinh doanh, nhạy bén với sự biến đổi tình hình, năng
nổ, tháo vát, dám nghĩ dám làm nhưng thận trọng và quyết đoán… để gánh vác.
Như vậy với CCB, đội ngũ cán bộ được đánh giá và tuyển dụng không chỉ các nhân
35
viên có kiến thức về Ngân hàng mà cả những nhân viên thuộc các lĩnh vực kinh
doanh và tiếp thị…
- Thứ hai, Ngân hàng phát triển Thượng Hải – Phú Đông
Đây cũng là một trong số các ngân hàng ở Trung Quốc sớm có dịch vụ cho
vay tiêu dùng cá nhân phát triển mạnh. Ngân hàng này đã hợp tác với các công ty
chuyên kinh doanh bất động sản để đơn giản hoá các thủ tục về tài sản thế chấp và
giảm số lần mà người vay phải đến giao dịch với một ngân hàng từ 20 lần xuống 3
lần. Từ tháng 8/1999, Ngân hàng Phát triển Thượng Hải – Phú Đông đã phối hợp
các công ty du lịch lữ hành để đưa ra các khoản vay để đi du lịch tuần trăng mật.
Ngân hàng này cũng đã kéo dài thời hạn của các khoản vay dành cho đào tạo đại
học từ 2 năm lên 4 năm và thành lập một quỹ đặc biệt dành cho các bậc cha mẹ
muốn gửi con cái vào các trường học tư nhân đắt tiền. Để thực hiện được các kế
hoạch này, Ngân hàng phát triển Thượng Hải – Phú Đông đã tăng gấp đôi số nhân
viên makerting cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân, chiếm tới 20% tổng quỹ
lương. Ngân hàng Phát triển Thượng Hải – Phú Đông trở thành một Ngân hàng đầu
tư về nguồn lực con người lớn nhất trong các Ngân hàng thương mại Trung Quốc
về lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Thứ ba, Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC)
Chiến lược phát triển của các Ngân hàng Trung Quốc chịu áp lực cạnh
tranh rõ rệt khi tiến trình hội nhập WTO ngày một sâu rộng. Vì thế, để cũng cố vị
trí của mình trên thị trường tài chính Ngân hàng, các Ngân hàng đều cần phải có
chiến lược dài hơn và hiệu quả trước những bất lợi do hạn chế về công nghệ dịch
vụ ngân hàng khi các đối thủ là ngân hàng ngoại tham gia trên thị trường và thực
hiện theo cam kết.
Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC), Ngân hàng thương mại lớn
nhất Trung Quốc, là nơi triển khai đầu tiên chiến lược phát triển kết hợp mở rộng
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng điện tử với khả năng bảo mật an toàn
để đối phó với sự cạnh tranh trên. Đầu tiên là phải kể đến dịch vụ e-banking. Đây là
dịch vụ được ICBC đón đầu trong xu hướng, thu hút sự quan tâm đáng kể của đội
36
ngũ lãnh đạo, coi đây là bộ phận rất quan trọng của tiến trình phát triển. Ngân hàng
có thể đứng vững và tồn tại trong cạnh tranh hay không, kinh doanh có hiệu quả
hay không, lợi nhuận có thu được có lớn hơn chi phí hay không, tất cả tùy thuộc
vào kết quả làm việc của bộ phận này. Để sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng thì ICBC đã nâng cấp ngân hàng trực tuyến của mình lên gấp hai
lần và đã thu được 4 tỷ nhân dân tệ mỗi ngày kể từ cuối năm 2003. ICBC cũng dẫn
đầu trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến cước điện thoại cố định
và di động tại thị trường nội địa. Song song với việc tung ra nhiều chiến dịch quảng
cáo về sự tiện dụng của dịch vụ e-banking, ICBC đã chứng minh cho khách hàng
thấy điều quan trọng nhất là tiết kiệm thời gian giao dịch, về phía Ngân hàng cũng
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí với dịch vụ tiện ích này.
Điểm quan tâm hàng đầu của ICBC cũng như các NHTM Trung Quốc là cố
gắng để dành được chữ ký của hàng trăm triệu khách hàng không chỉ cho dịch vụ e
– banking mà còn cho các dịch vụ cá nhân của ngân hàng. Chiến lược thu hút khách
hàng nhằm làm cho họ thỏa mãn các dịch vụ hiện đại không chỉ đối với khách hàng
cá nhân, các tập đoàn, các công ty… ngay cả các ngân hàng lớn, khách hàng của
chính đối thủ. Đây chính là điều mà ICBC đã thực hiện thành công.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhâncủa một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam
- Thứ nhất, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
ACB là ngân hàng đạt được rất nhiều thành tích xuất sắc trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam như danh hiệu “ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2005”, “ngân
hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam”. Vào ngày 04/07/2006 ACB được nhận tiếp
danh hiệu “ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Cả ba giải thưởng này đều có chung tiêu
chí nổi bật là xét đến sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng và hiệu quả của
mạng lưới hoạt động, trong đó lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân là lĩnh vực mà
ACB được đánh giá rất cao.
Ngay từ năm 2000, khi NHNN cho phép các NHTM cho vay không có đảm
bảo đối với CBCNV, ACB đã bắt tay vào việc phát triển các loại hình sản phẩm của
37
cho vay tiêu dùng cá nhân. Ngoài cho vay thế chấp và tín chấp ACB đã có chương
trình hỗ trợ tiêu dùng hoàn toàn dựa vào thu nhập của người vay UIL - Unscured
Installment Loan. Đây là chương trình liên kết giữa ACB và Citibank (chuyển giao
kỹ thuật tín dụng tiêu dùng). Với chương trình này, ngân hàng sẽ phân nhóm khách
hàng theo mức độ rủi ro và quy định từng mức vay cụ thể phù hợp với thu nhập của
ngân hàng.
Vào quý II/2005, ACB đã xây dựng những tiêu chí cho vay vốn tín chấp và có
hệ thống chấm điểm áp dụng tại các chi nhánh. Đồng thời gắn kết tín dụng tiêu
dùng với các khách hàng hiện hữu có tài khoản tại ACB và CBCNV của các doanh
nghiệp đang giao dịch tại ACB. Những việc làm này đã góp phần rất lớn vào việc
nâng cao chất lượng và doanh số tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.
Việc phát triển các sản phẩm và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ngày
càng được ngân hàng quan tâm bằng cách tạo thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh,
phương thức trả nợ linh hoạt. Khách hàng có thể vay tiêu dùng lên tới 500 triệu
đồng, đặc biệt có thể vay tín chấp lên tới 250 triệu đồng.
- Thứ hai, Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)
Chỉ tính trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2017, có rất nhiều
Ngân hàng TMCP đã tăng đáng kể danh mục cho vay tiêu dùng cá nhân nhưng
phải kể đến đó là VPBank. Với mức tăng tổng dư nợ hơn 30% so với năm 2016,
trong đó 51% là các khoản cho vay cá nhân - một trong những tỷ lệ cao nhất
trong số các NHTM.
Năm 2017, VPBank nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt
Nam năm 2017” của Global Banking & Finance Review, GBAF. Năm 2017 là năm
đánh dấu sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng của VPbank.
Với chiến lược mở rộng mạng lưới, VPBank đã triển khai tới 2000 POS, tuyển
2.500 nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm tài chính tiêu dùng
điều này đã làm số lượng khách hàng tăng trưởng vượt trội, gấp đôi số lượng
150.000 khách hàng trong năm 2016, trở thành ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực
cho vay tiêu dùng cá nhân đặc biệt là mua xe máy 45% với thị phần và ngoài ra, thu
38
hút đáng kể một lượng khách hàng lớn tới các sản phẩm tài trợ cho vay mua sắm
các thiết bị điện tử. Chính việc xây dựng chiến lược và định hướng phát triển đúng
đắn, nắm bắt được xu hướng tiêu dùng là yếu tố cốt lõi để tạo nên sự thành công
của VPbank, qua đó nâng cao vị thế và thương hiệu ngân hàng trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng cá nhân.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
Thứ nhất, chiến lược và định hướng phát triển
Xây dựng các chiến lược và định hướng phù hợp với từng thời kỳ, từng giai
đoạn bằng các chính sách linh hoạt như chính sách thị trường, chính sách lãi suất,
chính sách khách hàng, chính sách marketing… và các biện pháp, giải pháp kịp
thời, nhanh nhạy và có hiệu quả. Trên cơ sở những lợi thế vốn có như hệ thống
mạng lưới, nguồn nhân lực, công nghệ hiện đại,BIDV cần phát huy và tận dụng để
phát triển về quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân, tăng thị phần, phát triển khách
hàng, và danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân có tính đặc trưng.
Thứ hai, đầu tư nguồn nhân lực
Đầu tư vào nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với chiến
lược phát triển trong đó bao gồm cả về số lượng và chất lượng. Từ kinh nghiệm của
các ngân hàng cho thấy, để hoạt động này phát triển cần phải có nguồn nhân lực dồi
dào nhất là cán bộ tín dụng, cán bộ phát triển thị trường. Bên cạnh đó, chất lượng
cán bộ phải được nâng cao không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn hiểu
biết rộng đến các lĩnh vực khác.
Thứ ba, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao tính tiện ích của dịch vụ
Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân đồng nghĩa với việc cần phải đa dạng
hoá sản phẩm đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay trong việc đơn giản hoá các thủ
tục, sử dụng cơ chế đảm bảo tiền vay có tính linh hoạt cao, áp dụng công nghệ hiện
đại trong giao dịch, đảm bảo nhanh chóng tiết kiệm thời gian, thái độ phục vụ, tư
vấn khách hàng,... tất cả điều này không những giúp Ngân hàng tránh các thách
thức từ các đối thủ cạnh tranh mà còn là chìa khoá để thúc đẩy cho vay tiêu dùng cá
nhân phát triển.
39
Thứ bốn, phát triển các dịch vụ gia tăng
Công nghệ hiện đại cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác, điều này thúc đẩy
sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, làm gia tăng lợi ích cho sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh vì vậy ngân hàng cần quan tâm và chú trọng.
Thứ năm, xây dựng và quản lý hệ thống các tiêu chí, cách thức chấm điểm
xếp hạng khách hàng
Hệ thống tiêu chí chấm điểm, xếp hạng khách hàng là cơ sở để cấp tín dụng
đồng thời quản lý rủi ro trong cho vay tiêu dùng cá nhân. Trên cơ sở đặc điểm của
hình thức cho vay để xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm phù hợp, cung cấp thông tin
đầy đủ, minh bạch, có chất lượng. Từ đó phân loại khách hàng, đảm bảo an toàn
vốn và góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Thứ sáu, tổ chức hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng
Chính sách marketing, quảng cáo tiếp thị sản phẩm được xuyên suốt toàn bộ
quá trình thực hiện công tác cho vay tiêu dùng cá nhân với nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng, từng đặc tính của sản
phẩm để xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị sản phẩm tạo nên sự khác
biệt riêng có của Ngân hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng trước,
trong và sau khi cho vay từ đó khai thác, làm tăng thêm các nhu cầu phát sinh khác
từ phía khách hàng.
Thứ bảy, mạng lưới hoạt động
Đó là các chính sách về mạng lưới hoạt động và sử dụng công nghệ hiện
đại trong việc cung cấp các dịch vụ của các ngân hàng. Không ngừng cũng cố hệ
thống mạng lưới của các chi nhánh đồng thời tiến hành giải thể những đơn vị
hoạt động không có hiệu quả, có kế hoạch phát triển mở rộng mạng lưới đến
vùng sâu, vùng xa.
Xây dựng hệ thống công nghệ Ngân hàng hiện đại. Quản lý và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, trong cho vay và cung cấp sản
phẩm dịch vụ khác.
40
Tiểu kết chương 1
Chương 1, những nội dung khoa học chủ yếu sau đây được đề cập đến:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về Ngân hàng thương mại, vai trò
của Ngân hàng thương mại, các hoạt động của Ngân hàng thương mại; Cho vay tiêu
dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hai là, Hệ thống hoá trên cơ sở chỉnh sửa bổ sung cơ sở lý luận về phát triển
cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại. Ở đây luận văn đã luận giải
và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản như: Khái niệm phát triển cho vay tiêu
dùng cá nhân, các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ở Ngân
hàng thương mại, sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân; các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của các NHTM.
Ba là, Tổng kết kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại ở nước ngoài
và trong nước về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân; rút ra những bài học kinh
nghiệm đối với BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản được coi là đóng góp khoa học mới
của luận văn về lý luận làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề ra các giải
pháp thực hiện ở các chương sau.
41
Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNH CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quanvề Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình tiền thân
là chi điểm Bắc được thành lập tháng 6/1965. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển và
thay đổi tên gọi, tháng 7/1989 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng
Bình được thành lập. Theo đó ngày 22/ 07/1989, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam đã ra quyết định số 157/QĐ-TCCB thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Ba Đồn trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Tỉnh Quảng
Bình hoạt động theo mô hình Chi nhánh Cấp II, biên chế ban đầu có 12 cán bộ.
Ngày 27/03/1993 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyết định số
69/NH5 đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ba Đồn trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Quảng Bình.
Ngày 25/09/2006 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có Quyết
định số 320/QĐ-HĐQT về việc mở Chi nhánh cấp I Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Ba Đồn trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/11/2006. ngày 05/04/2007 được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình.
Từ 27/04/2015 đến nay đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Bắc Quảng Bình.
Với phương châm “nhanh chóng – chính xác- an toàn- hiệu quả” trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tiết kiệm thời
42
gian, giảm chi phí và với phong cách phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, BIDV
Bắc Quảng Bình ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng. Đối với BIDV Bắc
Quảng Bình, ngoài mục tiêu chủ yếu là doanh lợi như bao Ngân hàng khác còn chú
trọng đến lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nước.
Tên gọi (viết đầy đủ): Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Bắc Quảng Bình.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for investment and
Development of Vietnam, Northern Quangbinh Branch.
Gọi tắt: BIDV Bắc Quảng Bình.
Trụ sở đặt tại : Số 368 – Đường Quang Trung– Phường Ba Đồn – Thị xã Ba
Đồn – Tỉnh Quảng Bình.
Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, có con dấu riêng có bảng cân đối kế toán.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động từ khi thành lập chi nhánh cấp I vào tháng
11 năm 2006, BIDV Bắc Quảng Bìnhluôn khẳng định là chi nhánh luôn hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao với việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới
trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và theo định hướng khách hàng. Cùng với
sự phát triển của đất nước, BIDV Bắc Quảng Bình thực hiện kinh doanh đa tổng
hợp, hoạt động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền
tệ, tíndụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Một số kết quả tổng quan của Chi nhánh đến 30/09/2018:
- Tổng tài sản đạt4.280,31 tỷ đồng;
- Nguồn vốn tự huy động đạt 4.076,41 tỷ đồng;
- Tổng dư nợ đạt4.201,44 tỷ đồng;
- Đến 30/09/2018 toàn chi nhánh có 100 cán bộ trong định biên và 30 cán bộ
khoán gọn, phát triển sản phẩm.
43
Một số danh hiệu đạt được:
Năm 2006-2007: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Bằng khen của Thống đốc
NHNN Việt nam.
Năm 2008: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có thành tích vượt khó vươn
lên. Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt nam
Năm 2009: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Bằng khen của Thống đốc
NHNN Việt nam
Từ năm 2011-2016: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Năm 2010, 2017: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Năm: 2015 – 2017: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức,mạng lưới và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Với cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động của BIDV Bắc Quảng Bình đã tỏ ra
có hiệu quả, được chứng minh qua kết quả hoạt động kinh doanh rất tốt và quy mô
hoạt động không ngừng được mở rộng của chi nhánh.
Tổ chức bộ máy của BIDV Bắc Quảng Bình bao gồm: Ban giám đốc với 1
Giám đốc và 3 Phó Giám đốc quản lý, điều hành 07 Phòng nghiệp vụ và 6 Phòng
giao dịch với tổng số 130 cán bộ công nhân viên.
44
Ban Giám Đốc
Khối Quản lý rủi ro
Khối Tác nghiệp
Khối Quản lý nội bộ
Khối trực thuộc
Phòng KHDN
Phòng QLNB
Phòng QTTD
Phòng giao dịch Hòn La
Phòng QLRR
Phòng GDKH
Phòng KHCN
Phòng giao dịch Thanh Hà
Phòng QL&DV Kho quỹ
Phòng giao dịch Tuyên Hóa
Phòng giao dịch Ba Đồn
Phòng giao dịch Hòa Ninh
Phòng giao dịch Lý Hòa
Khối Quan hệ khách hàng
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Bắc Quảng Bình
(Nguồn: BIDV Bắc Quảng Bình)
Các khối của chi nhánh được tổ chức sắp xếp, có sự phân định rõ các chức
năng nhiệm vụ của từng khối, phòng từ đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong
từng lĩnh vực hoạt động của chi nhánh.
45
Cơ cấu tổ chức được chia làm các khối như sau:
- Khối quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm duy trì và phát triển các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đối với toàn bộ khách hàng.
- Khối quản lý rủi ro: chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá một cách độc lập
các đề xuất tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa
tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và quản lý nội bộ..
- Khối tác nghiệp: Là nơi hoàn tất các giao dịch được thực hiện ở phòng giao
dịch hay bộ phận kinh doanh.
- Khối quản lý nội bộ: Là nơi quản lý toàn bộ các hoạt động nội bộ của toàn
chi nhánh, trong đó có chức năng về kế toán và tài chính của ngân hàng.
- Khối trực thuộc: Bao gồm các phòng giao dịch trên địa bàn trực tiếp giao
dịch với khách hàng các nghiệp vụ được cho phép.
2.1.2.2 Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
BIDV Bắc Quảng Bình là một chi nhánh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, với
hệ thống phòng giao dich bao gồm:
- Trụ sở chính đặt tại số 368 Quang Trung, phường Ba Đồn, thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình
- Phòng Giao dịch Thanh Hà đặt tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Phòng Giao dịch Tuyên Hóa đặt tại xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
- Phòng Giao dịch Hòa Ninh đặt tại phường Quảng Hòa, thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
- Phòng Giao dịch Ba Đồn đặt tại phường Ba Đồn, thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình
- Phòng Giao dịchHòn La đặt tại Xã Quảng Phú, Huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Phòng giao dịch Lý Hòa đặt tại xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
46
2.1.2.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
Với đặc điểm là một ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Khách hàng quan trọng nhất
của Ngân hàng là các Định chế tài chính, tổ chức, doanh nghiêp, các hộ kinh doanh
cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của dân cư trên địa bàn.
Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của đơn
vị, tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng tiền VND và ngoại tệ đối với khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định của Ngân hàng.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị.
- Thực hiện dịch vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp, cá nhân.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế…
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo
pháp luật hiện hành.
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng điện tử đến các đơn vị, tổ chức kinh tế và
cá nhân trong và ngoài nước.
Với những nội dung hoạt động trên ngân hàng đã và đang góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân nhà nước. Góp phần to lớn vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong những năm gần đây
2.1.3.1. Các hoạt động cơ bản
a. Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng và coi là nhiệm vụ
trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của chi
47
nhánh. Với nhiều biện pháp tích cực trong công tác huy động vốn, chi nhánh đã thu
hút được một nguồn vốn đáng kể từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư tại địa
bàn hoạt động. Số dư huy động cuối kỳ năm 2015làhơn 2,300 tỷ đồng thì đến năm
2017 số dư huy động cuối kỳ của chi nhánh đã đạt hơn 3,236 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân của huy động vốn cuối kỳ giai đoạn 2015 - 2017 là 46%.
- Về cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh theo loại hình khách hàng, thời gian
và loại tiền tệ.
Bảng 2. 2Tình hình huy động vốn tại BIDV Bắc Quảng Bình năm 2016-2018
So sánh 2017/2016
So sánh 2018/2017
Chỉ tiêu
2016 (Tỷ đồng)
2017 (Tỷ đồng)
2017 (Tỷ đồng)
(%)
(%)
2.300,0 1.710,0 370,0 220,0 2.300,0
2.658,0 2.126,0 242,0 290,0 2.658,0
3.358,0 2.825,7 272,3 260,0 3.358,0
(+/-) (Tỷ đồng) 358,0 416,0 (128,0) 70,0 358,0
(+/-) (Tỷ đồng) 700,0 699,7 30,3 (30,0) 700,0
15,6 24,3 -34,5 31,8 15,6
26,3 32,9 12,5 -10,3 26,3
168,2
187,1
276,6
18,9
11,3
89,4
47,8
899,7
986,3
1.567,7
86,6
9,7
581,4
58,9
1.232,1
1.484,6
1.513,7
252,5
20,6
29,2
1,9
1.Theo khách hàng -Dân cư -Tổ chức kinh tế -Định chế tài chính 2. Theo thời hạn -Tiền gửi không kỳ hạn -Tiền gửi dưới 12 tháng -Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 3. Theo loại tiền tệ -Nội tệ -Ngoại tệ
2.300,0 2216,8 83,2
2.658,0 2.567,5 90,5
3.358,0 3.262,4 95,6
358,0 350,8 7,2
15,6 15,8 8,8
700,0 694.9 5,1
26,3 27,0 5,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Bắc Quảng Bình)
Qua bảng huy động vốn 3 năm qua ta có thể thấy rằng hoạt động HĐV của
BIDV Bắc Quảng Bình đã không ngừng tăng trưởng. Đặc biệt tỷ trọng nguồn vốn
huy động trong dân cư có xu hướng tăng tốt, điều đó cho thấy nền vốn huy động tại
chi nhánh tương đối ổn định, tuy nhiên việc gia tăng nguồn vốn huy động từ TCKT
và ĐCTC góp phần tăng thu nhập cho chi nhánh. Về kỳ hạn huy động thì kỳ dài
ngắn vẫn chiếm ưu thế và giử ở mức ổn định trong giai đoạn này.Về loại tiền huy
động, HĐV nội tệchiếm thị phần chủ đạo trong HĐV.
48
Kết quả huy động vốn trong những năm gần đây tăng trưởng mạnh, do
chính sách phát triển khách hàng của BIDV Bắc Quảng Bình ngày càng linh
hoạt, tiến bộ (có nhiều chương trình khuyến mại, chính sách khách hàng phân rõ
theo từng tiêu chí như: chinh sách đối với khách hàng quan trọng, khách hàng
thân thiết, khách hàng phổ thông,...), thực hiện mở rộng mạng lưới các phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm nhằm tạo thêm nhiều kênh huy động vốn. Đây là nguồn
lực lớn giúp Chi nhánh phát triển nguồn vốn, ngoài ra cũng phải kể đến sự đóng
góp không nhỏ của việc thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,
ứng dụng công nghệ hiện đại, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Tuy
nhiên, để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, BIDV Bắc Quảng Bình cần phải cân
đối hài hòa giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay nhằm đảm bảo cân đối
giữa chi phí (trả lãi tiền gửi, chi phí khác,…) và thu nhập (thu từ lãi tiền vay, phí
dịch vụ,…), mang lại lợi nhuận cao cho BIDV Bắc Quảng Bình nói riêng và
BIDV nói chung.
- Về thị phần huy động vốn của chi nhánh trên địa bàn hết năm 2017
như sau:
Bảng 2.3. Thị phần huy động vốn của BIDV Bắc Quảng Bình
trên địa bàn tỉnh năm 2018
Tỷ trọng huy STT Tên đơn vị Tổng huy động vốn (Tỷ đồng) động vốn (%)
1 BIDV Bắc Quảng Bình 2 BIDV Quảng Bình 3 BIDV Quảng Bình 4 BIDV Bắc Quảng Bình 5 Vietinbank Quảng Bình 6 VCB Quảng Bình 7 Sacombank Quảng Bình 8 TCTD khác Tổng cộng 3.226,8 6.800,7 4.227,3 2.739,7 2.238,1 2.148,9 2.875,5 3.424,5 27.681,7
11,7 24,6 15,3 9,9 8,1 7,8 10,4 12,4 100,0 (Nguồn: Báo cáo của NHNN Quảng Bình)
49
b. Hoạt động tín dụng
Trong những năm qua BIDV Bắc Quảng Bình luôn tuân thủ, bám sát chỉ
đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia góp phần bình ổn thị
trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Hoạt động tín dụng được
điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời phù hợp với diễn biến thị trường và đáp ứng
nguồn vốn cho khách hàng.
Tổng dư nợđến 31/12/2017 đạt 3,358 tỷ đồng (gấp 1.91 lần so với số thực
hiện cùng kỳ năm 2015 – 1,325 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng bình quân của dư nợ
cuối kỳ giai đoạn 2015 – 2017 là 32%.Dư nợ xấu đến 31/12/2017 là 20.56 tỷ đồng,
chiếm 0.61% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ nhóm 2 là: 2.1%, với số dư nợ là 70.52 tỷ đồng.
Chi nhánh đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng mà Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam đã giao, tỷ lệ nợ xấu và cơ cấu dư nợ trung dài hạn trên
tổng dư nợ nằm trong giới hạn cho phép, trích dự phòng rủi ro theo đúng tỷ lệ và
phân loại. Để đạt được những kết quả trên, chi nhánh thường xuyên tổ chức các đợt
kiểm tra về công tác tín dụng nhằm kịp thời phát hiện các sai sót để tổ chức khắc
phục, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng.
Bảng 2.4.Tình hình dư nợ cho vay tại BIDV Bắc Quảng Bình
giai đoạn 2015-2017
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
(%)
(%)
2015 (Tỷ đồng)
2016 (Tỷ đồng)
2017 (Tỷ đồng)
(+/-) (Tỷ đồng)
(+/-) (Tỷ đồng)
2.535,00 3.209,00 3.358,00
674,00
26,59
149,00
4,64
1.090,05 1.219,42 1.175,30
129,37
11,87
(44,12)
-3,62
1.444,95 1.989,58 2.182,70
544,63
37,69
193,12
9,71
2.535,00 3.209,00 3.358,00
674,00
26,59
149,00
4,64
-
0,00
-
0,00
1. Phân theo thời hạn cho vay - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung dài hạn 2. Phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ cho vay Định chế tài chính
50
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
(%)
(%)
2015 (Tỷ đồng)
2016 (Tỷ đồng)
2017 (Tỷ đồng)
(+/-) (Tỷ đồng)
(+/-) (Tỷ đồng)
1.865,00 2.149,00 1.508,00
284,00
15,23
(641,00)
-29,83
670,00
1.060,00 1.850,00
390,00
58,21
790,00
74,53
2.535,00 3.209,00 3.358,00
674,00
26,59
149,00
4,64
1,97
1,75
210,00
(0,22)
-11,17
208,25
11.900
2.194,98 2.395,89 1.576,52
200,91
9,15
(819,37)
-34,20
166,02
558,00
1.210,00
391,98
236,10
652,00
116,85
172,03
253,36
361,48
81,33
47,28
108,12
42,67
2.535,00 3.209,00 3.358,00
674,00
26,59
149,00
4,64
2.292,11 2.942,26 3.275,28
650,15
28,36
333,02
11,32
242,89
266,74
82,72
23,85
9,82
(184,02)
-68,99
- Dư nợ cho khách vay hàng doanh nghiệp - Dư nợ cho khách vay hàng cá nhân 3. Phân theo ngành kinh tế - Nông – Lâm Ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Thương mại dịch vụ - Ngành khác 4. Phân theo loại tiền tệ - Dư nợ cho vay nội tệ - Dư nợ cho vay ngoại tệ đổi (qui VNĐ)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Bắc Quảng Bình)
c. Hoạt động thu dịch vụ
- Các hoạt động dịch vụ
Chi nhánh luôn chú trọng phát triển các dịch vụ bởi đây đây là nguồn thu an
toàn và bền vững, nên những năm qua thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh luôn
có sự tăng trưởng tốt. Bên cạnh đẩy mạnh các hoạt động thu dịch vụ truyền thống
như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tín dụng … chi nhánh cũng luôn
quan tâm để phát triển các dịch vụ mới đặc biệt là các dịch vụ điện tử (thu phí dịch
vụ thẻ, BSMS, IBMB …).
51
- Thu dịch vụ của chi nhánh
Thu dịch vụ của chi nhánh tăng cao qua các năm, năm 2017 hầu hết các
dòng dịch vụ đều đạt trên 1 tỷ đồng/năm, những dịch vụ có số thu cao như: dịch vụ
thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử
Bảng 2.5. Kết quả thu dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Triệu đồng
Tăng BQ TT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 (%)
20,1 1 Dịch vụ thanh toán 2.024,00 3.017,00 3.509,00
41,3 2 Dịch vụ bảo lãnh 1.066,00 1.274,00 3.009,00
42,8 3 Dịch vụ tài trợ thương mại 470,00 922,00 1.369,00
63,1 4 Dịch vụ thẻ 408,00 893,00 1.770,00
57,6 5 Dịch vụ hoạt động tín dụng 1.173,00 2.001,00 4.595,00
62,8 6 Dịch vụ ngân quỹ 221,00 764,00 954,00
11,9 7 Dịch vụ chuyển tiền kiều hối 857,00 1.071,00 1.201,00
8 Dịch vụ ngân hàng điện tử 411,00 2.763,00 5.283,00 134,2
18,3 9 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 1.366,00 1.100,00 2.260,00
44,1 7.996,00 13.805,00 23.950,00 Tổng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Bắc Quảng Bình)
Với mục tiêu phát triển dịch vụ nhằm tăng dần tỷ trọng thu dịch vụ trong
tổng thu nhập. BIDV Bắc Quảng Bình đã luôn quan tâm nâng cao tiện ích dịch
vụ và phục vụ đầy đủ nhanh chóng nhu cầu chuyển tiền, thanh toán cũng như
nhu cầu mua, bán ngoại tệ của khách hàng, nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng
có các tính năng tiên tiến và tiện dụng cho khách hàng được BIDV Bắc Quảng
Bình áp dụng như: Trả lương tự động, thanh toán hóa đơn, dịch vụ gửi một nơi
rút nhiều nơi, máy rút tiền tự động, các hệ thống giao dịch thẻ, và các dịch vụ
mang tính công nghệ (dịch vụ tại nhà): Homebanking, Intnetbanking, BSMS…
giao dịch một cửa đã tiết kiệm tối đa thời gian, thủ tục cho khách hàng khi giao
dịch tại Ngân hàng.
52
Như vậy, ngoài sự tăng trưởng nhanh của dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh
toán, dịch vụ tín dụng, ngân hàng điện tử… cũng đã có bước tăng đáng kể đóng góp
lớn cho sự tăng trưởng dịch vụ tại chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến với chi
nhánh tăng dần lên qua từng năm, trong đó có nhiều khách hàng tốt có hoạt động
kinh doanh ổn định và phát triển. Tuy hoạt động dịch vụ đã có sự tăng trưởng vượt
bậc so với các năm trước và thời điểm đầu mới nâng cấp song hoạt động dịch vụ
của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo
lãnh, thanh toán trong nước, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ.Trong đó, tỷ trọng phí
thanh toán và tín dụng bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng thu dịch vụ.
Các sản phẩm dịch vụ khác như sản phẩm thẻ, thanh toán lương qua tài khoản
doanh thu phí còn thấp; Các sản phẩm mới như bán bảo hiểm qua ngân hàng,
chuyển tiền Western Union, Internet Banking,thẻ VISA, POS, VNTopup…chi
nhánh đã triển khai và giới thiệu, quảng bá tới khách hàng song nhu cầu của khách
hàng trên địa bàn đối với các dịch vụ này không nhiều nên hiệu quả của các sản
phẩm này còn thấp. Khách hàng xếp hạng từ nhóm A trở lên hoạt động tại chi
nhánh chưa nhiều; chưa có tính đột phá trong tăng trưởng.
Sản phẩm dịch vụ mới phát triển chậm, đơn điệu chưa phong phú, chưa hấp dẫn
tạo ra sự tiện ích của các sản phẩm mà chủ yếu vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống.
Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như sản
phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán dần dần sẽ không còn là nguồn thu chủ yếu
của Chi nhánh trong tương lai. Do vậy, thách thức đặt ra là nếu không cải tiến,
mở rộng và hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình nhằm đưa ra cho khách hàng
sản phẩm tốt nhất thì sản phẩm dịch vụ của BIDV sẽ kém cạnh tranh hơn các
ngân hàng bạn.
Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới các thành phần kinh tế
và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên chi
nhánh cần chú trọng và thực hiện bài bản hơn nữa marketing các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng đến với khách hàng.
53
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh luôn có sự tăng trưởng qua các năm. Lợi
nhuận trước thuế đến 31/12/2018 là 95.8 tỷ đồng tăng 7.6% so với năm 2016 – 54.5
tỷ đồng.
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018
2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 (+/-) % (+/-) %
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ ĐVT đồng đồng đồng đồng đồng
Thu dịch vụ ròng 8,00 13,81 23,95 5,809 72,65 10,14 73,49
Tổng Thu nhập ròng từ 112,70 131,40 164,00 18,7 16,59 32,6 24,81 hoạt động KD
Lợi nhuận trước thuế 54,50 73,20 95,80 18,7 34,31 22,6 30,87
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Bắc Quảng Bình)
2.1.3.2 Hoạt động phát triển thị phần và thị trường
Thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch có vị trí phía Bắc giáp với tỉnh Hà
tĩnh, phía Nam giáp huyện Bố Trạch, phía Tây giáp huyện Tuyên Hoá và phía
Đông giáp Biển Đông. Huyện có diện tích tự nhiên hơn 612km2, tổng dân số gần
199 ngàn người, mật độ dân số bình quân khoảng 325 người/km2. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế năm 2017 đạt gần 10%. Với vị trí nằm trung tâm trên trục đường
giao lưu của Quốc lộ 12 A đi Lào - Thái Lan với Quốc tộ 1A và Khu công nghiệp
Cảng biển Hòn La, Cảng vụ Cửa Gianh...Thêm vào đó, là Khu thương mại Ba Đồn
vốn truyền thống buôn bán, trao đổi hàng hoá trong khu vực rộng lớn của tất cả các
huyện phía bắc Quảng Bình với một số huyện phía Nam của tỉnh Hà Tĩnh.
Là huyện đồng bằng nhưng Thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch vẫn có cả
rừng và biển, nhiều nơi rừng chạy sát bờ biển. Vùng đồng bằng tuy nhỏ nhưng có
các hệ thống giao thông, sông ngòi đảm bảo thuận tiện cho quá trình phát triển kinh
tế. Huyện có hai con sông chính đó là Sông Gianh và Sông Roòn, đồng thời có một
hệ thống suối nhỏ chằng chịt, có khả năng nuôi trồng thuỷ sản và xây dựng các đập
54
hồ thuỷ lợi để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, ổn định môi
trường trong lành.
Mặt khác, Thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch có điều kiện tự nhiên đa
dạng, có biển, rừng, đồng bằng, tài nguyên, khoáng sản, nguyên liệu, nhà máy,
bến cảng lớn, khu công nghiệp lớn nhất tỉnh Quảng Bình và một thị trường rộng
lớn, có khả năng giao lưu, trao đổi hàng hoá rộng rãi trong và ngoài nước. Đặc
biệt, có nguồn lợi lớn về thuỷ sản, chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng. Quan
trọng hơn, Huyện có nguồn nhân lực dồi dào, truyền thống văn hoá tiên tiến
mang đậm bản sắc dân tộc.
Theo thống kê của UBND tỉnh Quảng Bình thì đến cuối 2017, tại địa bàn thị
xã Ba Đồnvà huyện Quảng Trạch có 8 chi nhánh và phòng giao dịch NHTM, tổ
chức tín dụng khác đang hoạt động. Một số ngân hàng lớn như Ngân hàng Nông
nghiệp, Sacombank,VP Bank, Quỹ tín dụng nhân dân đều đã hoạt động kinh doanh
tại đây từ rất lâu, có một số lượng khách hàng khá lớn và rất am hiểu thịtrường. Các
NHTM này đều có nhiều sản phẩm – dịch vụ hiện đại, hấp dẫn, mang đến nhiều
tiện ích cho khách hàng. Vì thế việc tìm kiếm khách hàng mới nhằm phát triển thị
phần và thị trường đối với BIDV Bắc Quảng Bình tại khu vực này là rất khó khăn,
nhất là việc gia tăng thịphần huy động vốn đối với khách hàng là hộ gia đình và cá
nhân sống tại địa bàn.
Vì thế, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được phát triển, bên cạnh những
khách hàng tại địa bàn thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Chi nhánh cũng đã chủ
động tìm kiếm những khách hàng tại khu vực các huyện Tuyên Hóa, Minh
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhânđối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Bắc Quảng Bình
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc Quảng
Bình chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động cho
vay như sau:
55
- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010;
- Luật bảo vệ người tiêu dùng số 59/2010/QH12;
- Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
- Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1627/2001/QĐ – NHNN;
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm,quy định chi tiết thi
hành một số điều bộ luật dân sự về việc xác lập,thực hiện giao dịch bảo đảm để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm;
- Thông tư 09/2016/TT-NHNN quy định về việc sử dụng các phương tiện
thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng ngày 10 tháng 02 năm 2016;
- Thông tư 12/2010/TT- NHNN hướng dẫn cho vay bằng đồng việt nam đối
với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.
- Công văn số 683/NHNN- TTGDNH ngày 28 tháng 1 năm 2017 của NHNN
về việc chấn chỉnh việc thực hiện lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân.
Ngoài ra hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình còn phải tuân theo các quy định riêng của hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.Trên cơ sở các văn bản quy định, hướng
dẫn của BIDV, Agibank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo thực hiện các nội
dung liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân:
- Quy định 1410/BIDV- TD ngày 23 tháng 5 năm 2007 về cho vay người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
- Văn bản 1476/BIDV – TD ngày 29/5/2008 về Hướng dẫn cho vay xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, mua nhà ở và kinh doanh bất động sản đối với các
khách hàng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê theo quy định tại điều 125 Luật
nhà ở, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại điều 126
56
Luật Nhà ở, theo đó mức cho vay không quá 85% tổng nhu cầu vốn theo dự toán,
hoặc tổng giá trị ghi trong hợp động mua, bán của khách hàng.
- Quyết định số 32/QĐ-HĐTV-KHDN Ngày 15 tháng 1 năm 2018 về một số
chính sách tín dụng trong đó quy định đối với khách hàng vay tiêu dùng, phục vụ
đời sống (bao gồm cấp tín dụng qua hình thức phát hành và sử dụng thẻ tín dụng)
có nguồn trả nợ ổn định, thường xuyên từ tiền lương hàng tháng, được áp dụng cấp
tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản với mức dư nợ tối đa bằng 36 tháng tiền
lương của khách hàng được cấp tín dụng (đối với khách hàng cấp tín dụng qua hình
thức phát hành và sử dụng thẻ tín dụng mức cấp tín dụng tối đa là 500 triệu đồng)
điều này giúp cho BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình mở rộng tăng trưởng tín dụng
tiêu dùng trong điều kiện cho phép.
2.2.2. Quy chế, quy trình cho vay đối với khách hàng
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình thực hiện quy chế cho vay đối với khách
hàng theo các quyết định như sau:
- Quyết định số 666/QĐ- HĐQT- TDHo ngày 15 tháng 6 năm 2010 về việc
ban hàng quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống BIDV
- Quyết định số 66/QĐ - HĐTV - KHDN ngày 22 tháng 1 năm 2018 của Hội
đồng thành viên BIDV đối với khách hàng nhằm bổ sung nhu cầu cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Theo đó, mọi khách hàng vay vốn tại BIDV đều áp dụng theo quy định, cụ thể:
- Nguồn vốn cho vay:
Vốn BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình tự huy động tại địa phương; vốn vay,
vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tái chính, tín dụng trong và ngoài nước;
nguồn vốn ủy thác của Chính phủ.
- Điều kiện vay vốn:
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, đối với hộ gia đình, cá nhân;
57
+ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo trả
nợ trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. Thực hiện
các quy định về bảo đảm tiền vay của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn
của BIDV;
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn chi nhánh quản lý;
+ Không có nợ xấu tại bất kỳ TCTD nào tại thời điểm cho vay;
+ Có nguồn thu nhập ổn định, khả năng tài chính đảm bảo, khả năng trả nợ
trong thời hạn vay.
- Lãi suất cho vay, phí và lệ phí.
Tổng Giám đốc quy định lãi suất cho vay, phí phù hợp với quy định của
NHNN, lãi suất thị trường, thể loại vay và chính sách khách hàng trong từng thời
kỳ. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản vay quá hạn do giám đốc chi nhánh
quyết định nhưng tối đa không quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn
cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD theo quy định của NHNN
Việt Nam và BIDV
- Thời hạn, thể loại cho vay:
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho
vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh; thời hạn thu hồi của dự án đầu tư; khả
năng trả nợ của khách hàng; nguồn vốn của BIDV. Cho vay ngắn hạn tối đa không
quá 12 tháng; cho vay trung hạn tối đa từ trên 12 tháng đến 5 năm; cho vay dài hạn
trên 5 năm.
- Mức cho vay:
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, giá trị tài sản đảm bảo (đối với khoản cho vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản),
khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của BIDV để quyết định mức
vay.Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau: Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng
phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay trung, dài
hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
58
- Quy trình cho vay:
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình thực hiện quy trình cho vay đối với khách
hàng là hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Ban với nội dung cơ bản như sau:
+ Quy trình xét duyệt cho vay thực hiện qua 3 khâu độc lập: Người thẩm định
khoản vay (người trình) - Người kiểm soát khoản vay - Người phê duyệt khoản vay.
Áp dụng đối với khoản vay trong quyền, khoản vay vượt quyền phát quyết.
+ Theo đó, căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ của các thành viên để thực
hiện khoản vay kể từ khâu tiếp nhận, lập hồ sơ vay vốn, phân tích tín dụng, ra quyết
định tín dụng, giải ngân khoản vay, giám sát khoản vay cho đến khi kết thúc thanh
lý hợp đồng.
+ Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay: Đối với BIDV nơi cho vay, thời
hạn thẩm định và phê duyệt khoản vay là: cho vay ngắn hạn: tối đa 5 ngày làm việc;
cho vay trung hạn: tối đa 10 ngày làm việc; cho vay dài hạn: tối đa 15 ngày làm
việc. Tại nơi phê duyệt vượt thẩm quyền, thời hạn thẩm định và phê duyệt khoản
vay là: cho vay ngắn hạn: tối đa 5 ngày làm việc; cho vay trung hạn, dài hạn: tối đa
10 ngày làm việc.
Quy trình cho vay cho thấy việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
thành phần tham gia, nâng cao tính độc lập và trách nhiệm của mỗi thành viên trong
quá trình thực hiện và ra quyết định. Tuy nhiên, đây là quy trình áp dụng chung đối
với các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, không phân định rõ từng đối tượng
khách hàng trong từng lĩnh vực tín dụng cụ thể.
2.2.3. Sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
Sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV được phân theo kỳ hạn cho
vay ngắn hạn, trung dài hạn hoặc theo phương thức cho vay có đảm bảo bằng tài
sản, không có đảm bảo bằng tài sản, phân theo mục đích sử dụng vốn.
Hiện nay, các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình triển khai và áp dụng bao gồm:
59
+ Cho vay xây dựng mới, sữa chữa cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư;
+ Cho vay mua phương tiện đi lại;
+ Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình;
+ Cho vay chứng minh tài chính;
+ Cho vay người đi lao động, đi làm việc nước ngoài;
+ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá;
+ Cho vay hỗ trợ du học ;
+ Cho vay thấu chi.
2.2.4. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
được triển khai từ rất sớm với một số sản phẩm chủ yếu như cho vay sửa chữa nhà
ở, cho vay mua sắm phương tiện đi lại…Tuy nhiên, dù ra đời sớm nhưng tốc độ
phát triển cũng như thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân vẫn còn hạn chế, đặc biệt
khi sự xuất hiện và cạnh tranh của các NHTM cổ phần, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:
2.2.4.1. Phát triển về quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng khác, trong
những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình đã có những bước phát triển đáng kể.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân các năm từ 2016 đến năm 2018
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân Tỷ trọng DNCVTD/ Tổng DN
4.148 271 6,55
4.787 480 10,03
5.436 633 11,64
So sánh 2017/2016 (+,-) % 639 208
15.41 76.80
So sánh 2018/2017 (+,-) % 649 152
13.55 31.71
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016 -2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
60
Năm 2016, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội tại chỉ thị số 01/CT -NHNN
ngày 01/3/2011, theo đó đối với lĩnh vực phi sản xuất phải thực hiện giảm tốc độ và
tỷ trọng cho vay theo tỷ lệ quy định bằng việc áp dụng tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
trong trường hợp không thực hiện theo lộ trình, do đó hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân không chỉ BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình mà các TCDT trên địa bàn đều
bị ảnh hưởng.
Để đảm bảo hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân được ổn định, và phát triển
trong điều kiện lạm phát đảm bảo, NHNN nới lõng chính sách tiền tệ trong năm
2016 và 2017 đối với lĩnh vực phi sản xuất. Với chính sách này, BIDV chi nhánh
Bắc Quảng Bình đã thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân phát triển cả về
quy mô và chất lượng.
Số liệu tại bảng 2.6 cho thấy: Năm 2016, dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
đạt 271 tỷ đồng chiếm 6,55% trên tổng dư nợ cho vay. Kể từ năm 2017, mức độ
tăng trưởng cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Quảng Bình khá cao:
Năm 2017 dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân tăng so với năm 2016 là 208 tỷ đồng, tỷ
lệ tăng 76,80%. So với năm 2017, dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân năm 2018 tăng
152 tỷ, tỷ lệ tăng 31,71%, nâng dần tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân trên tổng dư
nợ (năm 2017: 10,03%; năm 2018: 11,64%).
Trước những khó khăn đối với việc tăng trưởng tín dụng đặc biệt là ở thị
trường bán buôn, việc đẩy mạnh phát triển các dịch vụ bán lẽ trong đó cho vay tiêu
dùng cá nhân được BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình chú trọng.
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình tập trung đẩy mạnh chính sách cho vay
tiêu dùng cá nhân, mở rộng vào đối tượng cho vay cá nhân, hộ gia đình, triển khai
các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, trong đó áp dụng hình thức trả nợ
thông qua thẻ đối với CBCNV có tài khoản tại BIDV đáp ứng đủ điều kiện vay vốn
của BIDV khi có nhu cầu mua mới, sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng sinh hoạt
gia đình, đồng thời mở rộng hình thức cho vay thấu chi trên cơ sở nắm chắc nguồn
trả nợ của khách hàng. Kết quả dư nợ đối với cho vay tiêu dùng cá nhân tăng
61
trưởng cao trong giai đoạn vừa qua, tuy nhiên mức độ tăng trưởng chưa đáp ứng
mục tiêu chiến lược của chi nhánh đã đề ra.
Nghiên cứu vấn đề này cho thấy: Tỉnh Quảng Bình có 6 huyện và 1 thành
phố, 1 thị xã với 159 xã phường, thị trấn. Khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm
hơn 70% dân số và hơn 72% lực lượng lao động; dân số tập trung chủ yếu ở nông
thôn. Nếu chỉ tập trung chủ yếu phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ở khu vực
thành thị, nơi trình độ tiếp cận với xu hướng tiêu dùng nhanh hơn cũng như tập
trung phần lớn khối lượng khách hàng là các đối tượng cán bộ CNVC có thu nhập
từ lương, hay nguồn thu được xem là ổn định thường xuyên thì BIDV sẽ mất đi thị
trường tiềm năng và việc đạt các mục tiêu về tăng trưởng là khó thực hiện. Do vậy,
với thực trạng hiện tại về điều kiện địa phương, ưu thế về hệ thống mạng lưới kinh
doanh của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình phủ khắp trên toàn tỉnh, đặc biệt là
nguồn nhân lực để mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân, chi nhánh cần phải
có kế hoạch, chiến lược cụ thể nhằm nâng cao tỷ trọng, phát huy tiềm lực vốn có để
đạt được quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân theo định hướng đặt ra.
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng:
Tìm kiếm và khai thác bên cạnh việc đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu
dùng cá nhân là một trong những tiêu chí để BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình luôn
giữ chân được khách hàng, xây dựng các mối quan hệ lâu dài và phát triển thêm số
lượng khách hàng hiện có.
Bảng 2.8: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng các năm từ 2016 đến năm 2018
Đơn vị: Tỷ đồng, người,%
So sánh
So sánh
Năm
Năm
Năm
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
(+,-) %
(+,-) %
Dư nợ CVTD
271
480
633
208
76.80
152
31.71
Số lượng khách hàng CVTD
3.786
6.424
8.183
2.638 69,67 1.759 27,38
Bình quân dư nợ CVTD/ KH
0,072
0,075
0,077
0,003
0,002
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
62
Từ bảng số liệu 2.7 và độ dốc tại biểu đồ 2.3 thấy rằng, số lượng khách hàng
có sự tăng khá nhanh trong giai đoạn 2016 - 2018, cụ thể: năm 2016 số lượng
khách hàng vay tiêu dùng là 3.786 khách hàng, nhưng đến năm 2017, số lượng
khách hàng là 6.424, tăng trưởng 2.638 khách hàng, tỷ lệ tăng trưởng 69,67%; năm
2018 tổng số khách hàng còn dư nợ tại chi nhánh là 8.183 khách hàng, tăng so với
năm 2017 là 1.759 khách hàng, tỷ lệ tăng 27,38%. Tốc độ tăng trưởng khách hàng
năm 2018 gấp 2,16 lần số lượng khách khách hàng năm 2016.
Qua nghiên cứu cho thấy: Việc áp dụng và triển khai các sản phẩm BIDV
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người dân là một trong nguyên nhân gây sức hút
số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong thời gian vừa qua.
Trong năm 2018, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đã triển khai cho vay
thấu chi đối với cán bộ CNVNN trên địa bàn, triển khai sản phẩm cho vay hạn mức
tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, đẩy mạnh công tác
cho vay đối với khách hàng trên địa bàn nông thôn, theo đó các chi phí đời sống
của hộ gia đình cũng được xem xét để cho vay điều này làm tăng số lượng khách
hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Trong các năm 2016 -2018, dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân tăng năm sau
cao hơn năm trước và bình quân dư nợ/1 khách hàng tăng qua hàng năm, cụ thể
năm 2016 là 72 triệu đồng/ khách hàng, năm 2017 là 75/ khách hàng triệu đồng,
năm 2018 là 77 triệu đồng/ khách hàng, mức tăng ổn định.
Tăng trưởng dư nợ và phát triển khách hàng là chiến lược song hành trong
việc phát triển quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc Quảng
Bình. Số liệu trên cho thấy rõ, mặc dù số lượng khách hàng tăng trưởng nhanh
nhưng bình quân dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân trên một khách hàng lại có mức
tăng trưởng ổn định, điều này là tương đối phù hợp giữa tương quan về phát triển
giữa số lượng khách hàng và dư nợ khách hàng với mục tiêu tăng trưởng kèm với
chất lượng, tuy nhiên đánh giá mức độ tăng trưởng bình quân thìsố liệu phản ảnh
trên còn thấp.
63
Định hướng đầu tư chính là thị trường nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cụ
thể các khách hàng cá nhân, hộ gia đình là khách hàng truyền thống, cơ bản, lâu
dài.Tuy nhiên phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại khu vực này lại gặp rất nhiều
khó khăn. Nhu cầu vay lớn nhưng điều kiện đáp ứng cho khoản vay không đảm bảo
làm cho khách hàng khó tiếp cận được vốn vay, từ điều kiện đảm bảo về tài sản,
điều kiện chứng minh nguồn thu nhập, hồ sơ thủ tục vay vốn...gây nên tâm lý ngại
khó, ngại rủi ro đối với cả khách hàng cũng như ngân hàng trong khi đó ở rất nhiều
Ngân hàng cổ phần như Sacombank, VPbank thì chỉ cần chứng minh thư, hoá đơn
tiền điện, tiền nước, hợp đồng bảo hiểm...là khách hàng có thể vay được vốn. Đây
cũng chính là lý do số lượng khách hàng cũng như mức dư nợ bình quân trên một
Thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân:
khách hàng còn quá thấp hiện nay.
Là một Ngân hàng thương mại có truyền thống kinh doanh các dịch vụ bán
lẻ vì vậy, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình có thị phần tín dụng tiêu dùng khá cao
chiếm trên 25% thị phần tín dụng của các Ngân hàng trên địa bàn. Phát huy được
thế mạnh về mạng lưới và có chiến lược kinh doanh hợp lý nên qua hàng năm thị
phần luôn giữ vững, có tăng trưởng, tuy nhiên mức độ tăng không đáng kể.
Bảng 2.9: Thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân các NHTM trên địa bàn Quảng Bình
Đơn vị: tỷ đồng, %
Tổng DN CVTD
Thị phần
Ngân hàng
2016
2017
2018
2017
2018
2016
Bidv bắc QB
25,90
25,22
23,75
271
480
633
BIDV QB
17,75
14,82
19,11
218
329
372
Vietcombank QB
14,14
16,77
17,44
199
262
421
Vietinbank QB
17,86
16,02
14,29
163
331
402
Sacombank QB
14,19
18,41
10,17
116
263
462
VP bank QB
2
0,72
8,15
93
37
18
Các ngân hàng khác
8,14
8,04
7,09
81
151
202
Tổng DN CVTD
1.141
1.853
2.510
100
100
100
trên địa bàn
64
Số liệu tại bảng 2.8 cho thấy: Xét về tốc độ tăng trưởng cho thấy, thị phần tín
dụng tiêu dùng của BIDV Chi nhánh Bắc Quảng Bình tăng không chắc chắn qua
các năm, năm 2016 là 25,22%, năm 2017 tăng trưởng là 25,90%, nhưng năm 2018
giảm còn 25,22%.
Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến việc mở rộng
thị phần. Cho đến nay, thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình luôn có giữ vững thị phần cao nhất so với các Ngân hàng trên địa bàn.
Tuy nhiên năm 2018 có dấu hiệu giảm xuống, điều này cho thấy sự cạnh tranh gay
gắt của ngân hàng TMCP ngày càng cao với thủ tục hồ sơ nhanh gọn, thái độ phục
vụ tận tình, với nhiều sản phẩm hấp dẫn đối với người tiêu dùng đã mở rộng nhanh
chóng thị phần tín dụng cho vay tiêu dùng cá nhân, điển hình là Sacombank Quảng
Bình có tốc độ tăng trưởng cao nhất, đây cũng là thách thức đối với chi nhánh trong
chiến lược mở rộng thị phần đối với khách hàng vay tiêu dùng, ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô hoạt động của đơn vị.
Sản phẩmcho vay tiêu dùng cá nhân:
2.2.4.2. Sự đa dạng và cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
Sự đa dạng về nhu cầu tiêu dùng là cơ sở để ngân hàng nghiên cứu các sản
phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng và thực hiện mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của mình. Trong các năm 2016 - 2018, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm tiêu dùng gắn với đặc tính cũng như thị hiếu
của người tiêu dùng, do đó phần nào đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Số liệu về cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân thể hiện tại bảng 2.9
như sau: Giữa các sản phẩm cung ứng cho khách hàng có sự chênh lệch khá lớn.
Sản phẩm cho vay xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, nâng cấp đối với nhà ở dân cư
là sản phẩm được khách hàng lựa chọn nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng dư nợ và tăng trưởng cao qua các năm, cụ thể: Năm 2016 có số dư là 208 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 75,09%, năm 2017 có số dư là 384 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
80%, năm 2018 đạt 471 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,41%.
65
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhântheo mục đích vay
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Năm 2016 Tỷ Số trọng tiền 100 272
Số tiền 480
Tỷ trọng 100
Tỷ trọng 100
Số tiền 633
208
75,09
384
80
471 74,41
1.Cho vay xây dưng mới, sữa chữa cải tạo, nâng cấp đối với nhà ở dân cư 2.Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 3.Cho vay mua phương tiện đi lại 4.Cho vay cầm cố giấy tờ có giá 5. Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản
18 26 16 4
6,5 9,39 7,58 1,44
12 32 32 20
2,5 6,67 6,67 4,17
27 42 47 46
4,27 6,64 7,42 7,27
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
Sản phẩm cho vay thấu chi là sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân mặc dù
chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân nhưng trong các
năm 2016 -2018 có tốc độ tăng trưởng rất cao. Chỉ trong vòng ba năm từ sản phẩm
chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong cơ cấu trong năm 2016 là 1,44% đến năm 2018 đã đạt
được 7,27% với tốc độ tăng trưởng vượt bậc: Năm 2016: 4 tỷ đồng, năm 2017 20 tỷ
đồng và năm 2018 đạt đến 26 tỷ đồng. Sản phẩm thấu chi được chi nhánh triển khai
đồng loạt từ Chi nhánh cấp 1 đến các chi nhánh cấp 3, áp dụng cho các đối tượng
cán bộ khối cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn.
BIDV bắc Quảng Bình đã chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm ngân
hàng hiện đại, thu hút nhu cầu sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán, thực hiện bán
chéo sản phẩm. Giá trị thấu chi mức tối đa áp dụng đối với thẻ ghi nợ nội địa hạng
chuẩn là 30 triệu đồng/ thẻ, đối với thẻ ghi nợ nội địa hạng vàng là 50 triệu đồng/
thẻ về điều này một số NHTM trên địa bàn như BIDV, Vietcombank đã đưa mức
thấu chi lên đến 50 triệu áp dụng đối với thẻ hạng vàng và 100 triệu đồng áp dụng
đối với thẻ bạch kim. Mặc dù, hạn mức thấu chi chưa cao, đối tượng khách hàng
mới chỉ triển khai đến khối cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
nhưng đã góp phần tăng trưởng về quy môcho vay tiêu dùng cá nhân của chi nhánh.
Trong xu hướng, đây là sản phẩm có nhiều lợi thế cạnh tranh vì tính tiện ích, đón
đầu xu hướng và thương hiệu BIDV.
66
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình triển khai, cung cấp nhiều loại hình sản
phẩm, tuy nhiên có thể thấy rằng chi nhánh tập trung vào hai nhóm sản phẩm chính:
sản phẩm truyền thống cho vay có tài sản bảo đảm (bao gồm cho vay mua nhà, cho
vay xây, sửa chữa nhà ở) có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất và sản phẩm mới là
cho vay theo phương thức thấu chinhanh chóng phát triển. Bên cạnh những sản
phẩm đã phát huy được ưu thế còn một số sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn trong
quá trình thực hiện như: một số sản phẩm có triển khai nhưng kết quả thực hiện còn
thấp, hoặc không phát sinh (sản phẩm chứng minh tài chính, sản phẩm cho vay hỗ
trợ du học); một số sản phẩm triển khai từ sớm (cho vay mua sắm phương tiện đi
lại, cho vay hàng tiêu dùng vật dụng gia đình) mặc dù có tăng trưởng nhưng quy
mô chưa cao; một số sản phẩm chưa được BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình triển
khai (sản phẩm chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch). Đây cũng là hạn chế làm ảnh
hưởng đến tăng trưởng quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại vay với hình thức trả nợ từ tiền lương hay
nguồn thu nhập có tính ổn định của người lao động, các cá nhân, hộ gia đình nên
thời hạn vay có ảnh hưởng gián tiếp đến việc hoàn trả nợ vay. Tùy vào thu nhập
hàng tháng của khách hàng cao hay thấp mà họ quyết định thời hạn vay dài hay
ngắn nhằm đảm bảo sau khi trích thu nhập để trả nợ gốc và lãi theo định kỳ thì vẫn
còn lại một phần đủ để chi tiêu cuộc sống hàng ngày, mức xem xét tính toán này tại
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình khoảng 40- 50% tổng thu nhập của khách hàng.
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhântheo thời hạn cho vay
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2016
Năm 2017 Năm 2018
So sánh 2017/2016
So sánh 2018/2017
Chỉ tiêu
(+,-) %
(+,-) %
Số tiền
Số tiền
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
Số tiền 59 213 -
Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng 21,76 212 44,12 293 46,30 53,7 78,24 268 55,88 340 - 100
- 480
- 100
- 100
- 633
Tổng DNCVTD 271
153 56 209
258 94,5 352
81 71 152
38,23 33,65 71,88
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
67
Bảng số 2.10 thể hiện: Trong cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo
thời hạn cho vay tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình giai đoạn 2016- 2018, dư nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân trung và dài
hạn. Tỷ trọng này thay đổi theo chiều hướng gia tăng qua các năm 2016 - 2018.
Năm 2016, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 59 tỷ đồng chiếm tỷ trọng trong cơ cấu dư
nợ cho vay tiêu dùng cá nhân là 21,76%, năm 2017, dư nợ ngắn hạn có mức dư nợ
là 212 tỷ nâng mức tỷ trọng lên đến 44, 12% và có mức tăng trưởng đáng kể vào
năm 2018. So sánh giữa các năm cho thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2017 tăng
so với năm 2016 là.153 tỷ đồng, năm 2018 đạt 292 tỷ đồng tăng so với 2017 là 81
tỷ. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân đối với thời hạn trung hạn có mức tăng trưởng
qua các năm nhưng giảm dần về tỷ trọng (năm 2016: 213tỷ đồng, tỷ trọng 78,24%,
năm 2017: 268tỷ đồng, tỷ trọng 55, 88%, năm 2018: 340tỷ đồng, tỷ trọng 53,7%)
Đối với những sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân có thời hạn dài trên 5
năm, tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình không phát sinh.
Không chỉ riêng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, các hoạt động
tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình chịu tác động rất lớn từ biến động
của lãi suất và sự bất ổn của thị trường. Theo đó, BIDV bắc Quảng Bình đã tập
trung cho vay ngắn hạn nhằm làm tăng tính linh hoạt và giảm thiểu rủi ro đối với lãi
suất cho vay, tuy nhiên đây cũng là một trong những nguy cơ dẫn đến nhiều khoản
vay phải thực hiện cơ cấu nợ, làm phát sinh nợ xấu, ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng tiêu dùng của chi nhánh.
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhântheo hình thức đảm bảo
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh 2017/2018
So sánh 2017/2018
Chỉ tiêu
(+,-) %
(+,-) %
Số tiền 58
Tỷ trọng 14,39
Tỷ trọng 12,08
Số tiền 74
Không có TSĐB Có TSĐB
Tỷ Số trọng tiền 39 11,69 232 85,61 422 87,92 559 88,31 100
480
100
100
633
Tổng DN CVTD 271
19 190 209
48,71 81,89 77,12
16 137 153
27,58 32,46 31,87
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
68
Số liệu tại bảng 2.11 cho thấy, trong cơ cấu về hình thức bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình có sự đầu tư không đồng
đều.Mặc dù hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản tăng qua các năm
nhưng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân. Cụ thể,
năm 2016 dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân không có đảm bảo bằng tài sản đạt 39 tỷ
đồng, năm 2017 đạt 58 tỷ, tăng so với năm 2016 là 19 tỷ đồng; năm 2018 đạt 74 tỷ
đồng tăng so với năm 2017 là 16 tỷ đồng nhưng tỷ trọng bình quân chỉ chiếm
khoảng 13% trong cơ cấu nợ.
Nguồn thu thứ hai của Ngân hàng trong trường hợp khách hàng suy giảm về
tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng đó chính là tài sản đảm
bảo. Vì vậy, Ngân hàng đã ràng buộc người vay đảm bảo cho khoản vay bằng cách
thế chấp tài sản đảm bảo của họ. Căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo để quyết định
cho vay. Đối với BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình, mức cho vay có bảo đảm bằng
tài sản đối với tài sản là bất động sản là 75% giá trị tài sản định giá, 50% đối với tài
sản là động sản, cho vay cầm cố giấy tờ có giá tối đa bằng 100% số dư trên tài
khoản tiền gửi.
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình áp dụng cho vay tiêu dùng cá nhân không
đảm bảo bằng tài sản chủ yếu đối với các cán bộ công nhân viên nhà nước, đây là
đối tượng có nguồn thu nhập ổn định, được ràng buộc bởi cam kết về việc trích thu
nhập từ lương trả nợ, gắn trách nhiệm giữa khách hàng, cơ quan quản lý và ngân
hàng trong quá trình thực hiện.
Để tăng cường kiểm soát rủi ro đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình tập trung chủ yếu tăng trưởng đối với hình thức
cho vay tiêu dùng cá nhân có đảm bảo bằng tài sản trong đó các tài sản sản nhận thế
chấp chủ yếu là bất động sản, các tài sản khác chiếm tỷ lệ không đáng kể như xe ô
tô, giấy tờ có giá... Dư nợ đối với hình thức này chiếm tỷ trọng khá cao và tăng
trưởng qua các năm 2016 -2018. Năm 2017, dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
đạt 422 tỷ đồng, tăng so với năm 2016 là 190 tỷ đồng, tăng trưởng 81,89 %, năm
2018 đạt 559 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2017 là 137 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
trưởng 31,87%.
69
Việc BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình thực hiện cho vay có đảm bảo bằng
tài sản thay vì hình thức không đảm bảo bằng tài sản và chỉ bao gồm một số đối
tượng điều này đã hạn chế rất nhiều rủi ro trong cho vay nhưng điều này cũng phản
ánh cơ chế đảm bảo khoản vay thiếu tính linh hoạt cũng như sự mạnh dạn đầu tư
trong cho vay. BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình cần xem xét đánh giá hiệu quả cho
vay từ đó xây dựng chính sách cho vay hợp lý.
2.2.4.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân
Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân được thể hiện qua mức độ rủi ro trong
cho vay.Chất lượng cho vay cao thì mức độ rủi ro có thể kiểm soát và thấp, ngược
lại khi khoản vay không được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thì rủi ro xảy ra cao hơn.
Điều này sẽ làm tăng chi phí, gây mất an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân
Bảng 2.13: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân các năm từ 2016 đến năm 2018
Đơn vị:tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1. Tổng dư nợ cho vay cá nhân & HGĐ
2.207
2.569
2.890
- Dư nợ quá hạn
37
39
30
- Tỷ lệ nợ quá hạn
1,05
1,22
0,96
2. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
480
633
271
- Tỷ trọng dư nợ CVTD/ Dư nợ CN & HGD
12,28%
18,68%
21,90%
8,2
- Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân
15,0
7,6
27%
- Tỷ trọng NQH CVTD/ NQH CN& HGD
40,54%
19,49%
3. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD/ Dư nợ CVTD
3,03%
3,13%
1,2%
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
Cùng với tăng trưởng về quy mô tín dụng tiêu dùng, công tác quản lý nợ quá
hạn được chi nhánh hết sức quan tâm.
Số liệu tại bảng 2.12 cho thấy: Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá
nhân của chi nhánh trên nợ quá hạn cho vay cá nhân và hộ gia đình năm 2016, 2017
cao hơn so với tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân chiếm trong dư nợ cho vay
70
cá nhân hộ gia đình (năm 2016: 27%/ 12,28%; năm 2017 40,54%/ 18,68%). Năm
2018, tỷ lệ này có sự thay đổi 19,49%/ 21,90%. Điều này cho thấy, đối với lĩnh vực
cho vay tiêu dùng cá nhân, việc quản lý các khoản vay gặp rất nhiều khó khăn so
với lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các đối tượng khách hàng khu vực
nông thôn.
Số liệu phản ánh thấy rõ, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đã nổ lực trong
công tác quản lý nợ ngày càng có hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Năm 2016, tỷ lệ
nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân là 3,03%, năm 2017 là 3,13%, và năm 2018
giảm thấp xuống còn 1,2%.
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn đến năm 2018 đã ở mức kiểm soát song công tác
quản lý nợ cho vay tiêu dùng cá nhântrong thời gian qua gặp vấn đề: nhiều khoản
nợ gốc và nợ lãi bị chuyển nợ quá hạn trong năm 2016, 2017 do nhiều nguyên nhân
khác nhau trong đó chủ yếu là việc xác định các kỳ hạn trả nợ thiếu cơ sở, tập trung
đối với nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình khu vực nông thôn. Qua nghiên cứu
thực tế tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình cho thấy: Khi áp dụng việc quản lý nợ
trên hệ thống công nghệ thông tin, nhiều khoản vay tiêu dùng bị quá hạn lãi, quá
hạn gốc với tần suất lặp đi lặp lại trên một khoản vay rất lớn, điều này đã làm ảnh
hưởng tới công tác quản lý nợ, phát sinh các chi phí ngoài dự kiến đối với ngân
hàng. Nguyên nhân để xảy ra tình trạng nêu trên đó là việc định kỳ hạn không phù
hợp với nguồn thu của khách hàng do vậy để xảy ra tình trạng quá hạn, đặc biệt là
quá hạn lãi.
Xét về nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn: Nợ quá hạn dưới 10 ngày
năm 2016 chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu nợ, tuy nhiên năm 2017, 2018
nhóm nợ này có xu hướng tăng lên (Năm 2016: 14,76%; năm 2017: 19,27%; năm
2018: 21,58%), đây là loại nợ thuộc nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và không trích lập dự
phòng rủi ro, không ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, tuy nhiên điều này rất
dễ gây ra tâm lý chủ quan, thiếu sự quan tâm kịp thời của cán bộ, nếu không quản
lý tốt sẽ làm cho các khoản nợ nhanh chóng chuyển nhóm nợ cao hơn.
71
Chiếm tỷ trọng cao nhất là NQH có thời gian từ 10 - 90 ngày, nợ quá hạn nhóm
chỉ tiêu này ngày càng cao cho thấy việc xác định thu nhập, nguồn trả nợ của khách
hàng không phù hợp, hoặc khả năng tài chính ứng phó với khoản nợ thấp. Tỷ trọng
của loại này qua các năm đều chiếm trên 30% trong cơ cấu nợ. Năm 2016, nợ quá
hạn từ 10-90 ngày là 3,15 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 38,41%, năm 2017 là 8,09 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 53,93%, năm 2018 là 2,97 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,08%.
Đối với các khoản nợ có thời gian quá hạn dài tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
giảm dần cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu nợ theo đó nợ có thời gian quá
hạn trên 360 ngày năm 2016 là 1,23 tỷ đồng, năm 2017 là 1,19 tỷ đồng, giảm so với
năm 2016 0,04 tỷ đồng, năm 2018 là 0,5 tỷ đồng, giảm so với năm 2017 0,69 tỷ
đồng. Đây là tín hiệu tốt, giảm thiểu khả năng nợ mất vốn xảy ra.
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Bảng 2.14: Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
NQH phân theo thời gian
8,2
100
15
100
7,6
100
- Dưới 10 ngày
1,21
14,76
2,89
19,27
1,64
21,58
- Từ 10 -90 ngày
3,15
38,41
8,09
53,93
2,97
39,08
- Từ 91 - 180 ngày
1,29
15,73
2,13
14,20
1,59
20,92
- Từ 181 - 360 ngày
1,32
16,10
0,70
4,67
0,90
11,84
- Trên 360 ngày
1,23
15,00
1,19
7,93
0,50
6,58
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016 – 2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ, đặc biệt là đối với các khoản nợ khó đòi,
trong thời gian vừa qua BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đã áp dụng rất nhiều biện
pháp xử lý nợ vì vậy nợ quá hạn đến năm 2018 giảm mạnh. Một số biện pháp Ngân
hàng đã áp dụng như làm việc với cơ quan quản lý các khách hàng cam kết thu hồi
nợ từ lương, từ các khoản thu nhập của khách hàng tuy nhiên nhiều trường hợp
không thu hồi được do khách hàng chết, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
72
luân chuyển nơi công tác, không thực hiện chi trả lương qua tài khoản tại ngân
hàng... Ngoài ra, đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo Ngân hàng cần phải thực
hiện xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, tuy vậy trên thực tế, việc xử lý tài sản thế
chấp đối với khu vực nông thôn gặp rất nhiều khó khăn do phong tục, tập quán,
quan hệ dòng tộc, vùng miền nên phương pháp này kéo dài và có thể chịu chi phí
giao dịch lớn, có lúc không thực hiện được.
Nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân
Thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493, với lộ trình tiến tới phân loại nợ
kết hợp giữa định lượng (Điều 6 QĐ 493) và định tính (điều 7 QĐ 493) (theo ma
trận) với nguyên tắc phân loại nợ theo nhóm nợ cao nhất theo TT 02/2017/TT-
NHNN áp dụng kể từ 1/6/2018, có hiệu lực kể từ 01/04/2015. Trên cơ sở phân loại
nợ, tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Quảng Bình thể hiện tại bảng 2.14 qua các
năm như sau:
Bảng 2.15: Nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân các năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị: tỷ đồng, %
So sánh
So sánh
Năm
Năm
Năm
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
%
(+,-)
%
(+,-)
1.Tổng dư nợ cho vay
4.148
4.787
5.436
15,41
649
13,55
639
- Tỷ lệ nợ xấu (%)
0,99
1,05
1,22
0,17
0,06
2.Dư nợ CVTD
271
480
633
77,12
153
31,88
209
- Nợ xấu CVTD
4,3
4,4
2,9
2,32
-1,5
-34,09
0,1
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%)
1,61
0,93
0,47
-0,68
-0,46
-Tỷ lệ nợ xấu CVTD so
0,04
0,02
0,01
-0,02
0,01
với tổng DN (%)
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụngcác năm2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
Xét về số tuyệt đối: Nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân vừa giảm và vừa tăng
trong giai đoạn 2016 -2018, cụ thể: năm 2017, nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân là
73
4,4 tỷ đồng tăng 0,1 tỷ đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng 2,32%, năm 2018, nợ xấu
cho vay tiêu dùng cá nhân giảm 1,5tỷ đồng so với năm 2017, tỷ lệ giảm 34,09%.
Xét về tỷ lệ nợ xấu:BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình có tỷ lệ nợ xấu cho vay
tiêu dùng cá nhân giảm qua hàng năm, cụ thể là: năm 2016: 1,61%; năm 2017:
0,93%; năm 2018: 0,47%. Tỷ lệ này giảm thấp hơn nhiều so với mức độ giảm tỷ lệ
nợ xấu cho vay của chi nhánh, điều này cho thấy chi nhánh đầu tư vào lĩnh vực này
khá hiệu quả, chất lượng tín dụng tiêu dùng.
Rủi ro tín dụng là một yếu tố không thể loại trừ, nhiệm vụ của các tổ chức
tín dụng là hạn chế và kiểm soát được các rủi ro có thể xảy ra. Với mục tiêu nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
không chỉ xây dựng các quy chế, chính sách đầu tư thích hợp, hoàn thiện và nâng
cao sản phẩm hiện có nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà còn quản lý kiểm
soát khoản vay chặt chẽ, thực hiện cho vay có chọn lọc, thẩm định khách hàng kỹ
lưỡng... Thường xuyên tổ chức phân tích đánh giá thực trạng các khoản nợ nhóm
1, nhóm 2, các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ lãi chưa thu tăng cao để cảnh báo,
giám sát chặt chẽ và đôn đốc thu hồi đối với các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn.
Bên cạnh đó chi nhánh tiến hành chấm điểm xếp hạng khách hàng theo bộ tiêu chí
xếp hạng nội bộ của BIDV, mặc dù chưa có thang điểm dành riêng cho sản phẩm
cho vay tiêu dùng cá nhân nhưng hiệu quả từ công tác xếp hạng, đánh giá lịch sử
quan hệ tín dụng cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân nâng lên, nợ xấu
đảm bảo trong giới hạn cho phép.
Nghiên cứu về nhữngkhoản nợ xấu, đặc biệt nợ nhóm 5 đối với hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhântập trung ở một số nguyên nhân sau: yếu tố thông tin,
chất lượng thẩm định thông tin; công tác kiểm tra khả năng tài chính của khách
hàng, tình hình sử dụng vốn vay và tài sản đảm bảo.
Thông thường nguồn thông tin thẩm định khách hàng đều dựa vào một số
nguồn sau: Các văn bản do khách hàng cung cấp; phỏng vấn trực tiếp khách hàng;
các thông tin từ Trung tâm thông tin (CIC); trực tiếp thăm dò thông tin tại nhà ở, cơ
quan của khách hàng; liên hệ chính quyền địa phương; liên hệ người quen của
74
khách hàng, trực tiếp kiểm tra mục đích vay…Trong các nguồn thông tin trên cán
bộ tập trung khai thác chủ yếu nguồn thông tin được cung cấp từ phía khách hàng,
thông tin thăm dò từ cơ quan, chính quyền địa phương, thông qua tổ nhóm, gia
đình, các nguồn thông tin khác cũng được áp dụng nhưng thường gặp rất nhiều khó
khăn. Việc kiểm tra thông tin từ Trung tâm tín dụng CIC thường không được chú
trọng do khối lượng khách hàng quá lớn, chi phí khai thác cao, mặt khác nguồn dữ
liệu về khách hàng cá nhân thường ít và không đầy đủ, vì vậy chủ yếu cán bộ tín
dụng tự tìm hiểu và đánh giá, những rủi ro gặp phải trong đó có không ít nguyên
nhân chủ quan từ phía cán bộ ngân hàng.
Kiểm tra khả năng tài chính và tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc duy
trì liên lạc thường xuyên với khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng
và hiệu quả để có thể kiểm soát tình hình trả nợ cũng như gia tăng trách nhiệm trả
nợ của khách hàng, phát hiện kịp thời đối với những khoản vay có vấn đề và do vậy
có thể giảm tỷ lệ nợ xấu và đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng. Để thực hiện điều
này BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đã tiến hành kiểm tra khả năng tài chính và
tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tài sản đảm bảo 6 tháng/ lần. Đối với những
khoản vay trung và dài hạn, công tác kiểm tra như trên là phù hợp, tuy nhiên đối
với những khoản vay ngắn hạn là khá nguy hiểm vì khi phát ra khách hàng có rủi ro
thì thực tế đã rủi ro và hậu quả của rủi ro đó rất khó ngăn chặn.
2.2.4.4. Thu nhập từ hoạt động tín dụng tiêu dùng
Mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân là lợi nhuận của chính
hoạt động đó mang lại. Đối với khoản lãi thu được từ hoạt động tín dụng tiêu dùng
phản ánh tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng đồng thời
thể hiện mức độ phát triển, chất lượng trong đầu tư tín dụng của ngân hàng. Bên
cạnh đó, ngoài việc phản ánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân còn
là một trong những tiêu chí đánh giá và phản ánh rủi ro tiềm ẩn của khách hàng,
biểu hiện của sự khó khăn về tài chính của khách hàng xuất phát sớm nhất từ việc
trả lãi không đúng quy định…..Việc định kỳ hạn trả lãi của khách hàng phù hợp sẽ
làm gia tăng khả năng tích lũy của khách hàng, và ngược lại sẽ gây ra khó khăn tài
chính đối với khách hàng khi đến kỳ trả nợ.
75
Bảng 2.16: Kết quả thu lãi cho vay tiêu dùng cá nhân
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng thu lãi từ hoạt động tín dụng
637
616
571
Tổng thu lãi từ CVTD
42
69
77
Tỷ trọng thu lãi CVTD (%)
6,59
11,2
13,48
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề kế toán - ngân quỹ các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
Qua bảng 2.15 cho thấy, tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng cá nhân tăng qua các
năm, cụ thể: Năm 2016 tỷ trọng thu lãi là 6,59%, năm 2017 là 11,2%, năm 2018 tỷ
trọng thu lãi là 13,48%. Điều này phù hợp với định hướng phát triển cho vay tiêu dùng
cá nhân trong những năm qua với mục tiêu tăng thu nhập cho chi nhánh trong điều
kiện nguồn thu từ cho vay phát triển sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.
Thu nhập của Chi nhánh chủ yếu từ nguồn thu của tín dụng, do vậy khi lãi
suất biến động, thu nhập từ hoạt động cho vay cũng biến động theo.
Theo cơ chế, các khoản vay tiêu dùng tại BIDV được áp dụng cho vay theo
các đối tượng phi sản xuất, do vậy lãi suất cho vay tại BIDV được phép cao hơn lãi
suất cho vay hộ sản xuất kinh doanh từ 1%-2%, tuy nhiên, so với các NHTM khác
trên địa bàn, lãi suất của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình áp dụng cho các khoản
vay tiêu dùng thấp hơn các tổ chức tín dụng khác (Đến 31/12/2018: Lãi suất ngắn
hạn tại Sacombank:10%, lãi suất trung hạn:13%). Điều này là do BIDV phải thực
hiện cơ chế áp dụng lãi suất đối với 5 nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của
chính phủ, mặt khác NHNN khống chế về lãi suất huy động dẫn đến lãi suất cho
vay thấp, kéo theo thu nhập của Ngân hàng giảm.
Chính sách lãi suất đã tác động và khích thích đến nhu cầu khách hàng đồng
thời là điều kiện để BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian qua thu hút
thêm lượng khách hàng vay vốn, mở rộng quy mô đầu tư. Lãi suất cho vay tiêu
dùng cá nhântại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình trong các năm 2016 đến
2018được điều chỉnh giảm liên tục, thể hiện qua bảng 2.16:
76
Bảng 2.17: Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân các năm từ 2016 đến năm 2018
Đơn vị: %
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
- Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân ngắn hạn
15%
12%
10%
- Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân trung hạn
16%
13%
12%
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề tín dụng các năm 2016-2018,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình)
Là đơn vị chủ lực trong đầu tư nông nghiệp, nông thôn và nông dân, BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình gặp không ít khó khăn do phải áp dụng chính sách lãi
suất thấp. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả buộc BIDV chi nhánh Bắc Quảng
Bình phải thực hiện tăng trưởng về quy mô tín dụng, trong đó chú trọng đến tín
dụng tiêu dùng. Vì vậy, để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân,
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình cần các chính sách khuyếch trương sản phẩm,
chính sách lãi suất nhằm nâng cao tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng, tăng năng
lực tài chính cho đơn vị.
2.3. Đánh giá về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình
2.3.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù nền kinh tế vẫn còn rất nhiều khó khăn, sức hấp thụ vốn còn yếu,
niềm tin của người tiêu dùng nội địa vẫn ở mức thấp do tâm lý... điều này kéo theo
sự sụt giảm trong cầu tín dụng; đồng thời sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD trên
địa bàn đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình. Tuy nhiên với vai trò là ngân hàng chủ chốt trong hệ thống TCTD
Việt Nam trực tiếp đảm trách và thực hiện chính sách của Đảng, nhà nước về hỗ trợ
và cung cấp các dịch vụ tài chính cho khu vực Bắc Quảng Bình. Quá trình thực
hiện cho vay tiêu dùng cá nhân chi nhánh đạt được một số kết quả như sau:
77
- Thứ nhất: Tăng trưởng về quy mô tín dụng tiêu dùng, dư nợ cho vay tiêu
dùng cá nhân tăng trưởng qua hàng năm, góp phần hoàn thành các kế hoạch, mục
tiêu tín dụng đề ra.
- Thứ hai: Tăng trưởng về số lượng khách hàng, đa dạng hoá đối tượng vay,
mở rộng thị phần tín dụng tiêu dùng, đầu tư đúng định hướng.
- Thứ ba: Đa dạng hoá danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân, chú
trọng triển khai một số sản phẩm cho vay mới. Một số sản phẩm truyền thống và
chủ lực phát huy hiệu quả góp phần vào việc tăng trưởng về tín dụng tiêu dùng.
- Thứ tư: Nợ quá hạn trong tầm kiểm soát, nợ mất vốn chiếm tỷ lệ nhỏ, nợ
xấu giảm qua hàng năm, đây là kết quả của quá trình giám sát và quản lý khoản vay
hiệu quả, chất lượng tín dụng tiêu dùng được nâng cao.
- Thứ năm: Hoạt động tín dụng giữ vai trò là hoạt động then chốt đem lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng tiêu
dùng đóng góp đáng kể vào nguồn thu, mức độ tăng trưởng thu nhập qua hàng năm
cao, đảm bảo mục tiêu về mặt tài chính.
- Thứ sáu: Về mặt kinh tế - xã hội, hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân đã
góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt của người tiêu dùng, đặc biệt là đối với các
cá nhân và hộ gia đình địa bàn nông nghiệp nông thôn.
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
- Thứ nhất: Công tác xây dựng, điều hành kế hoạch kinh doanh chưa đồng bộ
giữa các chỉ tiêu, chưa có định hướng rõ ràng trong ngắn hạn, trung hạn với lộ trình
thực hiện cụ thể từng giai đoạn đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân; công tác
phân tích kinh tế, dự báo thống kê, xây dựng chiến lược còn hạn chế.
- Thứ hai: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư nợ của
chi nhánh còn thấp, tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng với quy mô mạng lưới, số
lượng cán bộ và định hướng phát triển của chi nhánh, chưa thực hiện được mục tiêu
tăng trưởng thị phần tín dụng tiêu dùng trên địa bàn.
78
- Thứ ba: Cơ cấu danh mục đầu tư về thời hạn thiếu hợp lý làm ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng, tính ổn định dư nợ thiếu bền vững, cơ cấu về
dư nợ cho vay không đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng cá nhân chứng tỏ chi nhánh thiếu linh hoạt, chưa chú trọng khai thác các sản
phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân đối với phân khúc thị trường món nhỏ bằng các
tiện ích ngân hàng hiện đại.
- Thứ tư: Các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân mà chi nhánh áp
dụng còn đơn điệu, mới chỉ phát triển mạnh ở các sản phẩm và đối tượng khách
hàng truyền thống, chưa chú trọng phát triển sản phẩm mới. Mặt khác phần lớn
khách hàng còn tâm lý dè dặt hoặc chưa mạnh dạn tiếp xúc với sản phẩm vay tiêu
dùng của ngân hàng do vậy sản phẩm có triển khai nhưng quy mô còn quá nhỏ,
hoặc đã triển khai nhưng chưa phát sinh.
- Thứ năm: Công tác quảng cáo, tiếp thị truyền thông còn thiếu tính chủ
động, đồng bộ, tính chuyên nghiệp chưa cao nên hiệu quả mang lại còn thấp,
chưa phân loại kế hoạch tiếp thị phù hợp với đối tượng khách hàng, loại sản
phẩm. Thiếu chương trình khuyến mại hấp dẫn quy mô, cơ cấu chưa phù hợp,
cách đặt tên sản phẩm mang tính kỹ thuật và tính thương mại thấp, chưa nổi bật
thương hiệu của BIDV.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Quy mô và chất lượng đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình phát triển chưa cao, không cạnh tranh bằng các
sản phẩm của ngân hàng khác là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường kinh tế: Do ảnh hưởng sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế
toàn cầu đối với nền kinh tế nói chung và trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình nói riêng,
đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, nhiều doanh nghiệp phá sản, thu nhập
người lao động giảm sút, dẫn đến người dân chưa dám mạnh dạn vay vốn để mua
sắm tài sản và mục đích tiêu dùng khác.
79
+ Cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách điều hành vĩ mô của nhà nước có
tác động trực tiếp đến định hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân.
+Yếu tố về giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập: Với đối tượng chủ yếu là
khách hàng cá nhân và hộ gia đình, nhiều người dân lao động thực sự có nguồn thu
nhập khác nhau từ lương, sản xuất kinh doanh đầu tư nhưng không có giấy tờ
chứng minh nguồn thu nhập ổn định, trong khi Ngân hàng cho vay tiêu dùng cá
nhân đối với khách hàng đều phải yêu cầu khách hàng chứng minh về mặt tài chính,
do vậy có rất nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không thể tiếp cận được
vốn vay vì yếu tố này.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là: Chính sách cho vay tiêu dùng cá nhân khá chặt chẽ, đây là điều mà
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình quản lý tốt được danh mục cho vay, hạn chế nợ
xấu song cũng đánh mất nhiều cơ hội để phát triển cho vay đối với khách hàng nói
chung và cho vay tiêu dùng cá nhân nói riêng. Ngoài ra qui trình thủ tục vay vốn
còn rườm rà, phức tạp so với một số NHTMCP khác, gây tâm lý ngại khó đối với
khách hàng. Các quy định cho vay còn áp dụng chung chung đối với các khách
hàng cá nhân, hộ gia đình mà thiếu sự phân biệt theo từng đối tượng, hình thức cho
vay hoặc tài sản đảm bảo. Nhiều quy định chồng chéo về thời gian, điều kiện thực
hiện cũng như thực tế áp dụng. Một số quy định chung của pháp luật, NHNN đã
ảnh hưởng đến công tác cho vay tiêu dùng cá nhân.
Hai là: Với địa bàn hoạt động kinh doanh tập trung chủ yếu là nông thôn tuy
nhiên đầu tư tín dụng tiêu dùng của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình lại chủ yếu ở
các vùng thành thị, thiếu sự chú trọng và phát triển đối với khu vực nông thôn và
các đối tượng khách hàng ở khu vực này.
Ba là: Đối với hình thức nhận tài sản đảm bảo tiền vay còn khá đơn điệu, tài
sản nhận thế chấp chủ yếu là bất động sản, các loại tài sản khác còn hạn chế; chưa
có chính sách phân loại ra từng loại khách hàng để cho vay không có tài sản đảm
bảo hoặc đảm bảo một phần dư nợ.
Bốn là: Chưa đẩy mạnh liên kết trong cho vay đó là liên kết đối với các đơn
vị kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty cổ phần, khối doanh
80
nghiệp v.v... Để phát triển mạnh cho vay tiêu dùng cá nhân thì việc liên kết đối với
các đơn vị này tạo ra mối liên hệ, kết hợp và mở rộng quan hệ là một trong những
yếu tố rất quan trọng để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân.
Tuy nhiên, trên thực tế BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình chưa thực sự chú trọng đến
công tác này.
Công tác phối kết hợp đối với các cơ quan quản lý khách hàng vay còn nhiều
hạn chế, chưa có sự ràng buộc trách nhiệm của đơn vị trong việc xác nhận nguồn
thu nhập của cán bộ khi vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng.
Năm là: Mặc dù quy trình thẩm định đã được hướng dẫn cụ thể về trình tự,
thủ tục hồ sơ, cách thức thẩm định song thực tế việc thiết lập hồ sơ còn mang tính
chiếu lệ, rập khuôn, thẩm định còn sơ sài, chưa đáp ứng được quy trình đã ban
hành. Chưa đổi mới phương pháp làm việc nên việc xử lý một bộ hồ sơ còn mất
nhiều thời gian công sức.
Sáu là: Việc đầu tư cho vay tiêu dùng cá nhân đối với nông ngiệp nông thôn
và nông dân gặp những rủi ro bất khả kháng. Một số khoản vay của các hộ nông
dân ở khu vực nông thôn chịu thiệt hai do thiên tai dịch bệnh dẫn đến không trả
được nợ làm phát sinh nợ xấu, khi xử lý thu hồi nợ khó khăn do cho vay không có
tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm nhưng vùng nông thôn rất khó bán.
Bảy là: Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng còn rất hạn
chế. Thiếu chiến lược nghiên cứu sản phẩm, marketing bán hàng. Thực sự chưa có
chương trình nào có sức lan toả lớn đến với khách hàng. Chủ yếu là khách hàng tự
tìm đến Ngân hàng.
Tám là: Hệ thống công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu thực tiển:
Mặc dù được BIDV trang bị hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng
nhằm giúp cho Ngân hàng quản lý các giao dịch của khách hàng, lưu trữ chứng từ,
xử lý số liệu và thực hiện nhiều nghiệp vụ đơn lẻ khác, tự động hoá theo hình thức
giao dịch một cửa nhưng nhìn chung công nghệ còn gặp rất nhiều hạn chế về tốc độ
xử lý, quản lý, khai thác dữ liệu phục vụ cho công việc.
81
Chín là: Trình độ của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh doanh; trong đó chủ yếu tập trung vào khả năng, năng lực khai thác khách
hàng, năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng, thiếu kinh nghiệm thực tế nên xử lý
các trường hợp tín dụng có phức tạp thiếu nhạy bén.
Tâm lý cán bộ, lãnh đạo làm công tác tín dụng còn nặng nề, e ngại, sợ trách
nhiệm, trình độ cán bộ nhiều nơi còn yếu; còn một bộ phận cán bộ vi phạm đạo đức
nghề nghiệp trong khi cho vay, rủi ro trong tác nghiệp vẫn còn xảy ra.Trình độ tác
nghiệp, áp dụng khoa học, khai thác thông tin còn hạn chế.
82
Tiểu kết chương 2
Chương 2, luận văn đề cập đến những nội dung chủ yếu sau:
Một là, Giới thiệu khái quát về BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Hai là, Phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình trong giai đoạn 2016 -2018.
Ba là, Trên cơ sở đối chiếu với lý luận, đánh giá thực trạng phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình, chỉ ra kết quả đạt
được, hạn chế, đặc biệt là nguyên nhân hạn chế. Đây được coi là những vấn đề bức
xúc cần được xử lý trong quá trình phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân trong thời
gian tới của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Trên đây là cơ sở thực tiển cho việc đề xuất các giải pháp ở chương sau.
83
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁPVỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhântại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng
hiện đại, hướng tới chuẩn mực quốc tế và khu vực, phù hợp với yêu cầu phát triển
hệ thống ngân hàng và kinh tế xã hội của đất nước.
Giữ và tăng trưởng nguồn vốn huy động là mục tiêu hàng đầu của hoạt động
kinh doanh; giữ vững vị thế là người cung cấp tín dụng chủ yếu đối với lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, lĩnh vực sản
xuất tiêu dùng có hiệu quả; tăng quy mô chất lượng, hiệu quả các lĩnh vực hoạt
động và sự phát triển bền vững của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Tăng trưởng tín dụng phù hợp, kiểm soát chất lượng tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ
xấu ở mức hợp lý; đảm bảo tăng trưởng phải đi đôi với an toàn và hiệu quả sử dụng
vốn; Nâng cao khả năng cạnh tranh; Phát triển sản phẩm dịch vụ, duy trì thương
hiệu BIDV trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tăng tỷ lệ thu nhập ngoài tín dụng.
Trong đó xây dựng chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2015 – 2020 như sau:
- Tổng tài sản tăng bình quân 10- 12%/năm;
- Tăng trưởng nguồn vốn huy động từ 15- 17%
- Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế 13-15%/năm
- Tăng trưởng về lợi nhuận hàng năm 10 -12%
84
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ, sự cải thiện đáng kể trong mức
sống của dân cư làm tăng khả năng chi tiêu và cả sự sẵn sàng chấp nhận tín dụng
của người dân, các yếu tố hỗ trợ từ môi trường vĩ mô đã mở ra một thị trường tín
dụng tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
chính vì vậy Ban lãnh đạo BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình dành nguồn lực tập
trung phát triển thị trường bán lẽ, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.
Trên cơ sở những thành công đã đạt được trong quá trình đầu tư cho vay tiêu
dùng cá nhân trong thời gian qua, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đề ra định
hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân từ nay đến năm 2020 như sau:
- Xây dựng định hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân theo phương
châm “Tăng trưởng, chất lượng, hiệu quả”. Mục tiêu của BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình là ngân hàng hàng đầu trong trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
Quảng Bình, chiếm 30- 35% thị phần tín dụng tiêu dùng toàn hệ thống ngân hàng
trên địa bàn trong 5 năm tiếp theo.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ cao hàng năm theo định hướng của BIDV,
quản lý chất lượng tín dụng tốt (dưới 1 % trên tống dư nợ),
- Phát triến mạng lưới giao dịch, triển khai một số phòng giao dịch tại các
huyện thị khi được Ngân hàng Nhà nước cấp phép,
- Triển khai các sản phẩm mới thuộc danh mục sản phẩm của BIDV.
- Tổ chức hình thức quảng bá trên phương tiện thông tin đại chúng đến tận tổ
nhóm các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện điều kiện thủ tục và thời gian giải
quyết hồ sơ cho vay.
- Thường xuyên đào tạo kỹ năng bán hàng cho đội ngũ cán bộ tín dụng, cán
bộ dịch vụ marketing.
85
3.2. Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhânđối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
3.2.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Để có thể mở rộng thị trường, phân tán rủi ro, cũng như gia tăng lợi
nhuận và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình
trong thời gian tới cần xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng
cá nhân cụ thể:
Một là, hoạch định chiến lược phát triển khách hàng và thị trường.
Đối với BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình, việc hoạch định chiến lược phát
triển khách hàng vay tiêu dùng phải được thực hiện một cách dài hạn nhằm tăng
trưởng dư nợ thông qua việc nghiên cứu tác động từ môi trường kinh tế vĩ mô,
điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, cũng như phân tích cơ hội và
thách thức để đưa ra chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân thực sự hợp
lý và khoa học.
- Tiến hành khảo sát, đánh giá sản phẩm, nhu cầu khách hàng, xây dựng các
giải pháp phù hợp theo từng giai đoạn và kế hoạch thực hiện.
- Phân khúc thị trường để giới thiệu sản phẩm, quảng bá dịch vụ phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, đồng thời có chính sách tiếp cận, phục vụ các đối tượng
khách hàng có hiệu quả. Duy trì ổn định quan hệ giao dịch với khách hàng hiện có,
nỗ lực phát triển khách hàng mới, mở rộng thị trường cho vay.
Trên cơ sở thị phần khách hàng truyền thống đã có quan hệ với ngân hàng
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình kết hợp quảng bá, triển khai rộng rãi sản phẩm
cho vay tiêu dùng cá nhân. Chú trọng phát triển khách hàng tiềm năng.
- Xây dựng chính sách tiền lương, thưởng hợp lý nhằm tạo động lực động
viên, khuyến khích đối với cán bộ có những thành tích trong công tác phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân.
- Xây dựng danh mục cho vay đối với cho vay tiêu dùng cá nhân thực sự hợp
lý, khoa học nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân một mặt vừa thu hút được
khách hàng, mặt khác đảm bảo được chất lượng cho vay.
86
Hai là, Xây dựng mô hình quản lý tín dụng, tách riêng từng bộ phận
cho vay.
- Xây dựng mô hình quản lý tín dụng, tách riêng phòng khách hàng doanh
nghiệp và phòng khách hàng cá nhân đồng thời tổ chức nhân sự độc lập đối với
hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại chi nhánh thay vì bộ phận này vẫn nằm
chung trong phòng tín dụng như hiện nay.
- Bổ sung nguồn nhân lực cho công tác tín dụng đặc biệt là đội ngũ cán bộ
tín dụng; phân cấp quản lý từng bộ phận, tách bộ phận doanh nghiệp và bộ phận
khách hàng cá nhân thành các bộ phận chuyên biệt trên cơ sở đó sẽ phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận theo các lĩnh vực cần quản lý.
3.2.2. Giải pháp về phát triển về tăng trưởng và mở rộng thị phần cho vay tiêu
dùng cá nhân
Để tăng trưởng dư nợ, mở rộng thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân đáp ứng
yêu cầu cũng như quy mô hoạt động của chi nhánh, BIDV chi nhánh Bắc Quảng
Bình cần chú trọng quan tâm các vấn đề sau:
Một là, Khai thác, phát huy hiệu quả thị trường tiềm năng tại khu vực
phóa bắc. Tập trung các nguồn lực cho công tác phát triển cho vay tiêu dùng
cá nhân theo đúng định hướng của BIDV đặt ra.
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, trong thời gian qua BIDV chi
nhánh Bắc Quảng Bình chủ yếu tập trung vào khu vực thành thị, các vùng nông thôn
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong khi đó nhu cầu tại khu vực này rất lớn. Vì vậy BIDV Chi
nhánh Quảng Bình không chỉ chú trọng phát triển đối với khu vực hiện có mà còn đẩy
mạnh phát triển bằng các giải pháp cụ thể:
- Phát huy lợi thế về mạng lưới hoạt động của hệ thống BIDV trên toàn tỉnh,
đảm bảo cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân đến tận hộ dân, các cá
nhân trên địa bàn.
So với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, BIDV chi
nhánh Bắc Quảng Bình có hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh trên khắp toàn
tỉnh, đến tận huyện, xã, thị trấn. Điều này giúp cho Chi nhánh chủ động triển khai
87
các chiến lược phát triển sản phẩm đến mọi đối tượng khách hàng từ đó mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân. Do vậy BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình cần
thường xuyên đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động của từng đơn vị từ đó có kế
hoạch phát triển thêm mạng lưới, cũng cố công tác quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
- Tận dụng mạng lưới tổ nhóm, triển khai và quản lý chặt chẽ giữa khách
hàng có quan hệ tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng cá nhân nói riêng với
ngân hàng, Thông qua đó tuyên truyền về chính sách của ngân hàng, các tiện ích
sản phẩm dịch vụ ngân hàng sâu rộng đến người dân, hỗ trợ ngân hàng về công tác
thu nợ thu lãi, cung cấp thông tin nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
Mạng lưới tổ nhóm là một trong những lợi thế mà không một NHTM nào
trên địa bàn có được. Đây được xem như là cánh tay nối dài của Ngân hàng trong
việc đầu tư đối với khu vực. Đó là nơi tiếp nhận nhu cầu vay của khách hàng kịp
thời, đánh giá công khai kết quả cho vay, cung cấp thông tin chuẩn xác, điều này
giúp cho Ngân hàng hạn chế phần nào rủi ro và mở rộng đầu tư có hiệu quả.
- Xây dựng mối quan hệ chính quyền địa phương, khách hàng, ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mối quan hệ hợp tác là yếu
tố không thể thiếu, đặc biệt là hoạt động tín dụng tại địa bàn nông thôn. Thực
tiển cho thấy, ở đâu có sự quan tâm của chính quyền địa phương ở đó Ngân hàng
phát triển.Do vậy BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình không ngừng cũng cố và
siết chặt mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với ngân hàng, tranh thủ sự đồng
thuận và ủng hộ để thúc đẩy và thực hiện các mục tiêu kinh doanh của BIDV
trên địa bàn.
Giao nhiệm vụ tạo lập mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương cho
cán bộ tín dụng. Thường xuyên trao đổi, tiếp cận các bộ phận có liên quan đến hoạt
động ngân hàng, cùng với chính quyền địa phương các cấp tổng kết thực tiễn, rút ra
những mặt chưa làm được từ đó có biện pháp chấn chỉnh, bổ sung kịp thời.
Đối với khách hàng, cán bộ tín dụng phải là người gần gũi, chủ động tiếp
cận khách hàng, hướng dẫn khách hàng nhiệt tình, thái độ phong cách nhẹ nhàng,
tránh thái độ phiền nhiễu khách hàng trong khi cho vay. Đồng hành cùng khách
88
hàng, tư vấn về kế hoạch sản xuất, trường hợp khách hàng vay vốn gặp khó khăn
cùng bàn biện pháp tháo gỡ, gần gủi, nắm bắt tâm tư tình cảm của dân, am hiểu
cuộc sống để từ đó quản lý hiệu quả hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu
dùng cá nhân nói riêng.
- Phát huy ưu thế về số lượng cán bộ để phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân.
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình có số lượng cán bộ lớn nhất hệ thống ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đây là nguồn lực quan trọng để phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân, thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm dịch vụ của BIDV đến tận thôn, xóm, hộ gia đình, cá nhân, mở rộng các sản
phẩm dịch vụ trên nền tảng khách hàng truyền thống và khai thác khách hàng mới.
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình cần thực hiện một cách khoa học việc sắp
xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
Hạn chế việc thay đổi luân chuyển cácn bộ phụ trách địa bàn, chỉ nên thay
đổi, luân chuyển cán bộ tín dụng khi có những vấn đề không tốt ảnh hưởng đến
quyền lợi của ngành.
Đào tạo nguồn nhân lực, có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ tại các
trường đại học hoặc theo các lớp ngắn ngày do BIDV tổ chức để nâng cao trình độ
nghiệp vụ và kiến thức thị trường.
Tận dụng kinh nghiệm trong cho vay và quản lý hộ sản xuất, kinh doanh để
triển khai mạnh mẽ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trên địa bàn nông thôn.
- Nghiên cứu triển khai có hiệu quả sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân phù
hợp với thị trường đầu tư.
Một trong những khó khăn trong quá trình triển khai các sản phẩm cho vay
tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình là cơ sở xác định nguồn
thu tại khu vực nông thôn. Muốn phát triển đến khu vực này cần có các sản phẩm
phù hợp trong đó phải chú trọng đến đặc tính sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ,
vì đây là nhân tố quyết định đến thời điểm thu nhập của người dân.
Đối với mỗi loại sản phẩm có những ưu thế riêng để phát triển tại một thị
trường nhất định, một đối tượng nhất định, do đó đối với địa bàn, các sản phẩm cho
89
vay tiêu dùng cá nhân phải đơn giản, linh hoạt về thời hạn, hình thức và đối tượng
vay phù hợp với đối tượng khách hàng mà ngân hàng đầu tư. Việc xác định định kỳ
trả gốc và lãi phải dựa trên cơ sở nguồn thu theo mùa vụ, nghành nghề sản xuất
kinh doanh, có cơ chế áp dụng quản lý khách hàng vay vốn theo từng khu vực.
Trong bộ danh mục sản phẩm cho vay hiện nay của chi nhánh, sản phẩm cho
vay hạn mức tín dụng quy mô nhỏ đối với hộ gia đình vừa cho vay phục vụ sản
xuất kinh doanh vừa phục vụ nhu cầu đời sống được xem là sản phẩm có tính ưu
việt và đáp ứng được một số yêu cầu nêu trên, phù hợp với người vay ở địa bàn. Vì
vậy, cần tuyên truyền sâu rộng hình thức cho vay đến người dân để mở rộng quy
mô cho vay tiêu dùng cá nhân tại chi nhánh.
Hai là, chú trọng phát triển theo chiều sâu và nâng cao chất lượng đối
với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân hiện có.
Với những kết quả đạt được từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trong
thời gian qua, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình thực hiện các giải pháp phát triển
theo chiều sâu theo hướng tăng tiện ích, nâng cao chất lượng đối với từng hoạt
động từ cho vay, sản phẩm, chiến lược marketing, và dịch vụ đi kèm để giữ vững
và phát triển trên cơ sở nền tảng đã đạt được.
Ba là, liên kết với các đơn vị để cho vay.
Để hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân thực sự phát triển mạnh, BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình nên liên kết đối với hệ thống doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, cty TNHH, hệ thống giáo dục, y tế...để mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng cá nhân thông qua các hình thức cho vay không đảm bảo bằng tài
sản, cho vay thấu chi.
Để thực hiện điều này, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình phải mở rộng mối
và thiết lập quan hệ đến các trường học, bệnh viện, khối cán bộ công nhân viên trên
địa bàn, khối doanh nghiệp, đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Xác nhận thu nhập
và cam kết trả nợ của khách hàng, người quản lý đối với nghĩa vụ vay nợ tại Ngân
hàng. Xây dựng tổ dịch vụ thực hiện một số khâu, công đoạn của BIDV tại đơn vị
quản lý khách hàng.
90
Bốn là, Mở rộng cho vay theo các mục đích thanh toán hàng hoá dịch
vụ, như vay mua sắm trang thiết bị nội thất gia đình, thanh toán tiền đi du học,
thanh toán tiền khám chữa bệnh, đi du lịch để thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
phần tăng sức cạnh tranh.
3.2.3. Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
Việc cung ứng bộ sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng trong từng phân khúc khách hàng riêng biệt đem lại nhiều lợi thế
để BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình mở rộng thị phần cho vay tiêu dùng cá nhân.
Do vậy BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình không chỉ hoàn thiện các sản phẩm hiện
có mà còn phát triển thêm các sản phẩm mới:
Một là, Chuẩn hoá danh mục sản phẩm hiện có, hoàn thiện một số sản
phẩm chiếm tỷ trọng cao
Danh mục sản phẩm hiện có của BIDV gồm rất nhiều sản phẩm cho vay tiêu
dùng cá nhân tuy nhiên BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình mới chỉ tập trung triển
khai một số sản phẩm có tính truyền thống như sản phẩm cho vay xây dựng và sửa
chữa nhà ở, cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh
quy mô nhỏ về các chi phí đời sống, mua sắm phương tiện đi lại. Chi nhánh cần
xem xét các quy định vướng mắc, sửa đổi một số sản phẩm không được các chi
nhánh triển khai như hoặc triển khai đạt hiệu quả thấp: Cho vay khám chữa bệnh,
du lịch, cho vay hỗ trợ du lịch, cho vay chứng minh tài chính,
Trong từng sản phẩm được áp dụng, Chi nhánh cần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả sử dụng:
- Đối với sản phẩm cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà
ở đối với dân cư, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đã thực hiện theo quy định. Để các
sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu phân khúc khách hàng, cần thiết kế các sản
phẩm cụ thể: cho vay hỗ trợ nhà ở thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Triển khai cho vay thấu chi đến các đối tượng cán bộ, cá nhân chưa thực
hiện chi trả lương qua tài khoản nhưng được đảm bảo bằng việc thực hiện các mô
hình liên kết trên địa bàn bao gồm cả khu vực thành thị và nông thôn.
91
Hai là, Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân mới
- Sử dụng gói sản phẩm cho CBCNV vay trọn gói ba sản phẩm: Cho vay tiêu
dùng cá nhân truyền thống, thấu chi, phát hành thẻ tín dụng nhằm mang lại tiện ích
thuận lợi và nhanh chóng cho người vay.
- Sử dụng các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân theo tiêu chí đánh giá xếp
hạng nội bộ.
Trong thời gian qua, vấn đề đảm bảo tiền vay đang là một trong những rào
cản đối với phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân. Để có thể mở rộng cho
vay, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình cần áp dụng linh hoạt hình thửc đảm bảo tiền vay, trên cở xếp hạng tín
dụng nội bộ, những khách hàng xếp hạng AAA, AA, A thì ngân hàng có thể cho
vay có đảm bảo một phần hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản; đối với
những khách hàng xếp loại BBB, BB và B có thể cho vay không có đảm bảo một
phần hoặc tài sản đảm bảo hình thành trong tương lai và các đối tượng còn lại thì
bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Bên cạnh việc nhận thế chấp tài sản là bất động
sản và số dư tiền gửi như hiện nay, BIDV cần mở rộng nhận các loại tài sản khác
như: ô tô, trái phiếu,... làm tài sản đảm bảo tiền vay.
- Áp dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân theo hình thức gián tiếp.
Toàn bộ các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân của chi nhánh là cho vay trực
tiếp, do đó chi nhánh cần nghiên cứu ứng dụng hình thức cho vay gián tiếp. Để thực
hiện hình thức này, chi nhánh phải xây dựng được mối quan hệ với các doanh
nghiệp bán lẻ. Các công ty bán lẻ mà ngân hàng có thể liên kết, ký hợp đồng như là
các đại lý bán ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, các công ty bán xe máy, doanh
nghiệp bán hàng nội thất, điện gia dụng...
Sau khi xác định được nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, đồng thời
có các thông tin về khả năng chi trả của họ, các công ty bán hàng sẽ hướng dẫn làm
thủ tục hồ sơ để vay vốn ngân hàng. Ngân hàng được cung cấp các thông tin cần
thiết sẽ tiến hành thẩm định và xét duyệt cho vay. Việc cho vay như vậy sẽ tiết
kiệm được thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng, mang lại lợi ích cho cả ba
bên: khách hàng mua được hàng hoá trong khi chưa đủ phương tiện thanh toán,
92
công ty bán được hàng, ngân hàng mở rộng được tín dụng. Để hạn chế rủi ro, ngân
hàng phải lựa chọn các đơn vị có uy tín, bán hàng chuyên nghiệp, khả năng tài
chính tốt, xây dựng hợp đồng liên kết chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và quyền
lợi của mỗi bên trong việc thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng cũng như khi khách
hàng không trả được nợ.
- Nâng cao và bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm làm tăng giá trị sử
dụng; Linh hoạt về mức cho vay, đa dạng hoá các thời hạn cho vay, hình thức trả
lãi, lãi suất phải linh hoạt theo đối với nhu cầu về tiêu dùng.
- Nghiên cứu thiết lập bộ phận hỗ trợ khách hàng nhằm đánh giá, tiếp thu,
tổng hợp phản hồi của khách hàng, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh để nâng
cao chất lượng dịch vụ.
3.2.4. Giải pháp về qui trình, thủ tục vay vốn
Thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp bao nhiêu sẽ làm cho khách hàng ngại
tiếp cận nguồn vốn vay bấy nhiêu. Do đó, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình nên
xem xét giảm bớt một số thủ tục giấy tờ như chỉ yêu cầu khách hàng sao kê bảng
thu nhập 3 tháng gần nhất thay vì 12 tháng, khách hàng đã có bảng lương thì không
cần xác nhận nguồn thu nhập của cơ quan, đơn vị người vay.Đối với cá nhân ở khu
vực nông thôn chỉ cần xác nhận cấp chính quyền địa phương.
Về thời gian xét duyệt cho vay: Giảm thời gian xét duyệt tối đa là 5 ngày
xuống 2 ngày đối với cho vay ngắn hạn, tối đa là 5 ngày đối với cho vay trung và
dài hạn thay vì 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn, 10 ngày đối với cho vay trung hạn
và 15 ngày đối với cho vay dài hạn theo qui định hiện hành.
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, quy chế nghiệp vụ, phân cấp phán quyết tín
dụng, đảm bảo chặt chẽ nhưng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, tháo gỡ
được các vấn đề vướng mắc để mở rộng cho vay có hiệu quả.
Chỉnh sửa quy định về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, quy định miễn giảm
lãi phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xử lý tài sản, thu hồi nợ xấu.
93
3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân
Một là, tăng cường kiểm soát, trước, trong và sau khi cho vay
Nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, trước khi cho vay cán bộ cho vay
phải kiểm tra, thẩm định trước thông tin về thân nhân, tình hình tài chính của khách
hàng, yếu tố pháp lý của khách hàng, thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng trước
đây...Khi giải ngân, cán bộ cho vay cần kiểm soát kỹ mục đích sử dụng vốn vay,
đối chiếu toàn bộ hồ sơ giấy tờ của khách hàng; sau khi cho vay cần kiểm tra mục
đích sử dụng khoản vay, kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng vay, tình hình
tài sản đảm bảo...Nếu khoản vay được kiểm soát chặt chẽ sẽ giảm thiểu được rủi ro
phát sinh trong hoạt động tín dụng.
Hai là, Tăng cường công tác phân tích đánh giá các khoản nợ
Cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình có món
nhỏ lẻ, nợ đến hạn một lúc có số lượng lớn do đó cần phải thường xuyên đánh giá
phân tích nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ xấu, từ đó có biện pháp thu hồi, ngăn chặn rủi ro
phát sinh, hạn chế nợ quá hạn.
Đối với công tác phân tích nợ, BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình đã thực
hiện giải pháp này nhưng việc tổ chức phân tích định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, là
chưa phù hợp.
Việc đánh giá phải được thực hiện từ cán bộ cho vay, cán bộ quản lý khoản
vay một cách nghiêm túc trong đó làm rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu,
những rủi ro có thể gặp phải như rủi ro từ khách hàng, từ ngân hàng, từ hồ sơ cho
vay, và rủi ro khác từ đó có biện pháp tháo gỡ cho khách hàng, kịp thời chỉ đạo các
giải pháp hạn chế phát sinh nợ xấu, nâng cao chất lượng nợ.
Ba là, Xây dựng hệ thống tiêu chí chấm điểm khách hàng cá nhân phù hợp
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng rất phong phú, việc các tổ chức tín dụng,
các công ty bán lẽ thường xuyên đưa ra các sản phẩm tiêu dùng với các chính sách
ưu đãi nhằm thu hút số lượng khách hàng sử dụng điều này gây khó khăn rất nhiều
trong công tác quản lý thông tin khách hàng.
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình sử dụng hai hệ thống chấm điểm xếp
hạng nội bộ đối với khách hàng. Đối với tổ chức và những khách hàng cá nhân,
94
hộ nông dân, hộ kinh doanh có số dư vay vốn trên 500 triệu đồng sử dụng hệ
thống chấm điểm xếp hạng nội bộ theo Quyết định 1197/QĐ- BIDV - XLRR ngày
18/10/2011. Tuy nhiên đối với nhóm khách hàng là cá nhân dưới 500 triệu đồng
cho đến nay Ngân hàng vẫn sử dụng tiêu chí xếp loại khách hàng theo quyết định
1406/BIDV -TD ngày 23/5/2007. Theo quyết định này, mọi khách hàng cá nhân
đều áp dụng, tuy nhiên việc phân loại này chỉ áp dụng các chỉ tiêu định lượng,
thiếu chỉ tiêu định tính mà điều này rất cần thiết để áp dụng khi phân loại, đánh
giá khách hàng, đặc biệt là khách hàng vay tiêu dùng như thu nhập, độ tuổi...Mặt
khác theo quy định cho vay tại Quyết định 66/QĐ - HĐTV - KHDN , đối với
khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, tuỳ thuộc vào Ngân hàng không bắt buộc
cập nhật, khai thác thêm thông tin CIC từ phía NHNN đối với tình hình nợ xấu
điều này dẫn đến sự chủ quan, rủi ro do trong phân loại nợ (theo TT02, phân loại
nợ vào nhóm cao nhất theo các tổ chức tín dụng, đánh giá), thiếu thông tin để
quyết định cấp tín dụng gây nên rủi ro trong quá trình quản lý tín dụng.Vì vậy
BIDV Chi nhánh Quảng Bình nên thực hiện xem đây là biện pháp bắt buộc đối
với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.
Bốn là, Phối hợp công ty bảo hiểm, thực hiện áp dụng sản phẩm bảo an
tín dụng đối với cho vay tiêu dùng cá nhân
Hoạt động cho vay nhìn chung và cho vay tiêu dùng cá nhân nói riêng chứa
đựng nhiều rủi ro không lường trước như khách hàng gặp rủi ro bị chết, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo...Để đảm bảo hạn chế đối với rủi ro này Ngân hàng nên yêu cầu
khách hàng thực hiện sản phẩm bảo hiểm đối với tín dụng. Giải pháp này đảm bảo
việc thanh toán khoản dư nợ vay theo hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và người
được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra một trong các sự kiện người được bảo hiểm
tử vong, người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Khi xảy ra một trong
các sự kiện trên, công ty bảo hiểm sẽ thay mặt khách hàng thanh toán số nợ còn lại
cho ngân hàng. Điều này làm giảm thiểu tối đa những khoản nợ xấu khi khách hàng
vay gặp những rủi ro không mong muốn.
95
Năm là, Tăng cường mối quan hệ ràng buộc giữa cơ quan khách hàng
công tác và ngân hàng, trao đổi cung cấp các thông tin, nguồn thu nhập, bảo
hiểm cá nhân... nhằm hạn chế rủi ro khi khách hàng đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, luân chuyển nơi công tác
Bên cạnh những rủi ro ngoài ý muốn của khách hàng cũng có những rủi ro
dẫn đến mất vốn từ chủ quan của khách hàng đó là các trường hợp không thu hồi
được nợ khi khách hàng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, luân chuyển
công tác mà ngân hàng không kiểm soát được.
Đối với các trường hợp khách hàng không thực hiện chi lương qua tài khoản
tài khoản ngân hàng cần thực hiện áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay, thành lập tổ
liên kết cho vay tiêu dùng cá nhân nhằm hạn chế khả năng rủi ro xảy ra.
Trường hợp khách hàng vay có xác nhận của cơ quan quản lý về nguồn
thu nhập, lương. BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình nên ràng buộc chức năng
quản lý và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xác định nghĩa vụ liên
quan đối với các khách hàng luân chuyển công tác, đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động.
3.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượngcông nghệ thông tin, trình độ đội ngũ
cán bộ
Một là, Đổi mới và nâng cao chất lượng công nghệ thông tin
Mặc dù BIDV là ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng hệ thống công nghệ
thông tin vào hoạt động ngân hàng tuy nhiên so với một số NHTM khác thì hệ
thống công nghệ ngân hàng của BIDV vẫn còn có khoảng cách nhất định. Để tạo ra
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin,
tăng cường tính bảo mật và giảm được việc làm thủ công cho đội ngũ cán bộ, BIDV
cần hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, phát triển các phần mềm
ứng dụng, lấy công nghệ thông tin làm công cụ đắc lực thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh dịch vụ bán lẻ.
Với khả năng cho phép tự động hoá các hoạt động tác nghiệp, xây dựng và phát
triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, mở rộng sản phẩm dịch vụ, gia tăng
96
tiện ích của sản phẩm và đảm bảo tính bảo mật thông tin cho khách hàng và ngân
hàng. BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình cần bổ sung các chương trình ứng dụng trong
việc quản lý hồ sơ khách hàng, phân tích thông tin, giao dịch qua Internet, qua hệ
thống homebanking, phonebanking... Điều này vừa có tính cấp thiết, vừa là yếu tố lâu
dài đảm bảo sự phát triển bền vững của BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Hai là, nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ
Trình độ của đội ngũ cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân nói riêng. Để có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ
năng giao tiếp tốt, trước hết khi tuyển dụng, BIDV cần chuẩn hóa qui định trình độ
tối thiểu đầu vào; công tác tuyển dụng cần công khai, minh bạch để chọn ra những
người có đủ điều kiện vào làm việc. Bên cạnh đó, công tác đào tạo lại cần được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, cán bộ yếu về mảng nghiệp vụ nào thì
tăng cường đào tạo nghiệp vụ đó, không đào tạo tràn lan gây lãng phí về vật lực cho
ngân hàng, chú trọng đào tạo các mảng nghiệp vụ tín dụng, phân tích tài chính, luật
pháp, marketing, kỹ năng giao tiếp khách hàng, kết hợp đào tạo tại chỗ và đào tạo
tại các cơ sở đào tạo.
Thường xuyên giáo dục trình độ đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, giáo dục
bằng nhiều hình thức khác nhau như cử đi nghe các buổi nói chuyện tại các hội
thảo, hội nghị; thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về những tấm gương điển
hình tiên tiến ở trong và ngoài ngành ngân hàng.
3.2.7. Giải pháp tăng cường hoạt động maketting, nâng cao thương hiệu BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình
Một là,tăng cường hoạt động marketing
Để sản phẩm vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết đến, cần xây dựng
chiến lược marketing sản phẩm bao gồm nghiên cứu nhu cầu khách hàng, cung cấp
sản phẩm phù hợp nhu cầu khách hàng, tiếp thị sản phẩm đó đến với khách hàng.
Việc nghiên cứu nhu cầu bắt đầu từ nắm bắt các nhu cầu phổ biến của từng
nhóm khách hàng khác nhau, phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa các nhóm
97
khách hàng đồng thời phát hiện nhu cầu tiềm ẩn. Quan trọng hơn là phải xác định được
các nhu cầu có khả năng thanh toán và có số lượng đủ lớn, có khả năng phát triển quy
mô tốc độ. Những nhu cầu này có thể được xác định thông qua các cuộc điều tra thị
trường, phỏng vấn chọn mẫu, qua các khách hàng đến giao dịch với chi nhánh.
Hoàn thiện các sản phẩm và cung cấp các sản phẩm phù hợp nhu cầu của
khách hàng. Để có được các sản phẩm phù hợp, chi nhánh cần có sự nghiên cứu,
điều tra sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, phân tích ưu,
nhược điểm các sản phẩm đó, lấy ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Chủ động tiếp thị, tìm kiếm khách hàng như nhân viên bán sản phẩm thông
thường. Đối với khách hàng là các cá nhân, việc chào bán sản phẩm vay tiêu dùng
gặp một số khó khăn nhất định như dân cư sống phân tán, và có tâm lý e ngại tiếp
xúc với cán bộ ngân hàng để nói ra nhu cầu của mình vì vậy với các sản phẩm khác
nhau, cần có các cách thức tiếp cận khác nhau.
Đối với cho vay đi du học, đối tượng đi du học phần lớn là các học sinh
chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông trung học và các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại
học. Để mở rộng hình thức này, ngân hàng có thể phối hợp với các công ty tư vấn
du học để thực hiện công tác tuyền truyền.
Đối với cho vay mua xe máy, ô tô, chi nhánh cần kết hợp với các hãng xe,
đại lý, công ty để giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng,
đồng thời thực hiện treo logo ngân hàng, card thông tin của ngân hàng, của cán bộ
tín dụng, số điện thoại liên hệ...
Đối với vay tín chấp của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể tìm đến
các cơ quan hành chính, trường học, doanh nghiệp có uy tín thông qua các cuộc
trao đổi với lãnh đạo công đoàn về việc nhận tài trợ cho công nhân viên trong cơ
quan đồng thời có sự tiếp xúc thông qua hội thảo để giới thiệu sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói
chung, cho vay tiêu dùng cá nhân nói riêng đến với khách hàng. Hình thức quảng
cáo cần bắt mắt, ngắn gọn, dễ hiểu, nội dung đi sâu vào tiềm thức của mỗi người
dân. Nội dung quảng cáo cần được thực hiện trên nhiều kênh thông tin khác nhau,
98
phù hợp với phong tục tập quán của các vùng, miền và phù hợp với nhiều đối tượng
khác nhau như trí thức, công nhân, nông dân, doanh nhân; đa dạng hóa các kênh
quảng cáo như: báo nói, báo hình, Internet, tờ rơi...
Xây dựng và thực hiện chăm sóc khách hàng, khuyến khích sử dụng sản
phẩm dịch vụ của BIDV. Ưu tiên kinh phí thực hiện các chương trình khuyến mại,
tiếp thị trọng điểm theo khu vực, theo phân khúc khách hàng để đạt hiệu quả cao
nhất, tránh đầu tư dàn trải, tiết kiệm chi phí.
Hai là, Nâng cao thương hiệu về BIDV
Thực hiện tiếp thị quảng bá sản phẩm đi đôi với quảng cáo thương hiệu
BIDV, lập một bộ phận nghiên cứu sản phẩm và quảng bá thương hiệu BIDV mang
tính chuyên môn, có đầu tư hiệu quả.
Xây dựng văn hoá tác phong phục vụ khách hàng mang dấu ấn riêng của
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.Tạo ra sự thống nhất về trang phục của nhân
viên, xây dựng tiêu chuẩn về phong cách phục vụ khách hàng.
Tạo ra sự thống nhất hình ảnh của BIDV Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình
gây ấn tượng bằng gắn "thương hiệu" các điểm bán hàng là sự thống nhất
hình ảnh BIDV.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Chính phủ cần thực hiện các biện pháp nhăm ổn định môi trường vĩ mô, từ
đó xác định chiến lượng phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp nhằm mục tiêu ổn định thị trường, giá cả, duy trì tỷ lệ lạm
phát ở mức có lợi cho nền kinh tế; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hợp lý,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng mức sống dân cư tạo ra cầu về hàng hoá.
- Xây dựng hệ thống quản lý hành chính bằng công nghệ thông tin hiện đại để
có thể quản lý toàn bộ thông tin về việc làm, thân nhân của mọi cá thể trong xã hội.
- Xây dựng hành lang pháp lý về luật nhà ở, luật dân sự, luật kinh tế,... nhằm
tạo cơ sở pháp lý vững chắc bảo vệ quyền lợi người đi vay và ngân hàng.
99
- Chính phủ cần sớm ban hành Luật tín dụng tiêu dùng, tạo nền tảng vững
chắc cho hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân phát triển.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực NH, trực tiếp chỉ
đạo hoạt động của các NH, vì vậy NHNN đóng một vai trò quan trọng trong việc
phát triển các hoạt động của NH nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.
-Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật riêng hướng dẫn hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân của các TCTD. Các NHTM đang áp dụng cho vay tiêu dùng cá nhân
theo quy chế cho vay 1627, theo quyết định này chưa tách biệt được cho vay tiêu
dùng cá nhân với cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Quyết định 1627 cũng quy
định về điều kiện vay vốn, theo đó các cá nhân vay vốn trong đó có vay tiêu dùng
phải bảo đảm: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; có dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án
phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy NHNN cần
sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động CVTD. Hoàn chỉnh hệ thống
văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động CVTD phát triển,
tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này.
- NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên NH, tăng cường mối quan hệ
với các NHTM và giữa các NHTM với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết,
nắm bắt thông tin về hoạt động NH cũng như thông tin về KH trong và ngoài nước.
- Phát triển hệ thống thông tin khách hàng, tra cứu thông tin với chi phí hợp lý.
- NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ
của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc
để hoạt động của các NH thay đổi kịp với thị trường.
- NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của
mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
kinh doanh cho các NHTM. NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội
thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các NHTM về những văn bản
100
chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới
các NHTM và hoàn thiện những chủ trương này.
3.3.3. Kiến nghị đối với BIDV
- BIDV cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa và định hướng cho
BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình phát triển mạnh hình thức cho vay tiêu dùng cá
nhân; tạo điều kiện hỗ trợ để BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình tổ chức đào tạo,
nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Thiết lập bộ sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân phù hợp, hấp dẫn, hiệu quả.
- Xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm tạo ra lợi thế và sự khác biệt đối với
sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV: Chiến lược quảng bá thương hiệu
và sản phẩm, chiến lược khách hàng, chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
101
Tiểu kết chương 3
Một là, Trên cơ sở quan điểm phát triển của BIDV, đưa ra một số vấn đề
làm định hướng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình.
Hai là, Từ cơ sở lý luận cũng như thực trạng, tham chiếu kinh nghiệm của
các nước, đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV chi
nhánh Bắc Quảng Bình.
Ba là, Nêu lên một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan, NHNN, BIDV
làm điều kiện thực hiện.
Trên đây là những đóng góp mới của luận văn về mặt thực tế.
102
KẾT LUẬN
Trong điều kiện bối cảnh về tín dụng, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt giữa các tổ chức tín dụng, phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân trở thành mục
tiêu chiến lược mang tầm quan trọng không chỉ đối với các Ngân hàng thương mại,
BIDV nói chung mà còn đối với BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình nói riêng hiện
nay. Việc đẩy mạnh đối với hoạt động tín dụng này được xem là xu thế tất yếu, và
là một biện pháp hữu hiệu để BIDV đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng do những
lợi ích thiết thực mà cho vay tiêu dùng cá nhân mang lại.
Bằng sự đầu tư thời gian và công sức phù hợp, luận văn "Cho vay tiêu dùng
cá nhân đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình" được hoàn thành đã đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu khoa học của luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng
tại Học viện Hành chính Quốc gia với những nội dung khoa học chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học về phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển cho vay tiêu dùng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc
Quảng Bình, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đây được
coi là những vấn đề bức xúc cần xử lý trong quá trình phát triển cho vay tiêu dùng cá
nhân tại BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Thứ ba, Trên cơ sở đối chiếu với lý luận, tham chiếu kinh nghiệm của các
NHTM ở trong và ngoài nước, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình đến năm 2018, định hướng đến năm 2020.
Các giải pháp bao gồm:
- Giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
- Giải pháp về phát triển về tăng trưởng và mở rộng thị phần cho vay tiêu dùng
cá nhân.
103
- Giải pháp về qui trình, thủ tục vay vốn
- Giải pháp về hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Giải pháp về nâng cao chất lượng công nghệ thông tin, trình độ đội ngũ
cán bộ.
- Giải pháp tăng cường hoạt động maketting, nâng cao thương hiệu BIDV
chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Trên đây là đóng góp khoa học mới cả lý luận và thực tiễn của luận văn.
Chắc chắn sẽ có giá trị nhất định đối với việc giảng dạy, nghiên cứu, học tập
về khoa học ngân hàng thương mại đồng thời là tài liệu tham khảo bổ ích cho
các nhà hoạch định chính sách thực tiễn mà trực tiếp là BIDV chi nhánh Bắc
Quảng Bình.
Là luận văn thạc sĩ chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả
vô cùng trân trọng cảm ơn sự thông cảm về những thiếu sót của luận văn.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê Quảng Bình (2016-2018), Niên giám thống kê, Quảng Bình.
2. Đại học Kinh tế quốc dân (2007), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Trần Văn Giao (2010), Lý thuyết tài chính quốc tế , NXB giao thông vận tải
Hà Nội.
4. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2004), Ngân hàng thương mại quản
trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông
vận tải.
6. Vũ Văn Hóa, Đinh Xuân Hạng (2010), Giáo trình lý thuyết tiền tệ, NXB Tài
chính, Hà Nội.
7. Học viện Ngân hàng (2003),Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống kê,
Hà Nội.
8. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2007), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
11. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng
Bình (2016-2018), Báo cáo chuyên đề tín dụng.
12. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng
Bình (2016-2018), Báo cáo kế toán - ngân quỹ.
13. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng
Bình (2016-2018), Báo cáo tổng kết.
14. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010.
15. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số46/2010/QH12 năm 2010.
16. Nguyễn Văn Tiến (2011), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê,
Hà Nội.
105
Website:
17. www.mof.gov.vn
18. www.vnba.org.vn
19. www.BIDV.com.vn
20. www.tapchitaichinh.vn
21. www.kinhtevadubao.com.vn
22. www.quangbinh.gov.vn
106