BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THÀNH TÍN
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THÀNH TÍN
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. HỒ TIẾN DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
.......................................................................................................................01
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng ............................................................................................................... 4
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng ................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng ................................................................................ 4
1.1.2. Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, Quản trị nhu cầu, logistics......... 5
1.1.2.1.Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối......................................... 5
1.1.2.2.Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu........................................ 5
1.1.2.3.Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics....................................... 5
1.1.3. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng...................................................................... 6
1.2. Lịch sử phát triễn chuỗi cung ứng .......................................................................... 6
1.2.1. Chuỗi cung ứng khi chưa có công nghệ thông tin ............................................... 6
1.2.2. Sự phát triển vượt bậc của quản trị chuỗi cung ứng nhờ những thành tựu của
công nghệ thông tin ................................................................................................... 7
1.2.3. Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai. .................................... 8
1.3. Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng ................................................................ 8
1.3.1. Kế hoạch................................................................................................................ 8
1.3.2. Cung ứng các nguyên vật liệu............................................................................... 9
1.3.3. Sản xuất.............................................................................................................. 10
1.3.4. Giao hàng ............................................................................................................ 10
1.3.5. Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp ................................................... 10
1.3.6. Kế hoạch giảm chi phí......................................................................................... 10
1.3.7. Dịch vụ khách hàng............................................................................................. 11
1.4. Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng ................................ 11
1.4.1. Tiêu chuẩn “ Giao hàng”..................................................................................... 11
1.4.2. Tiêu chuẩn “ Chất lượng” ................................................................................... 11
1.4.3. Tiêu chuẩn “ Thời gian”...................................................................................... 12
1.4.4. Tiêu chuẩn “ Chi Phí” ......................................................................................... 13
1.5 Một số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty trong
và ngoài nước. .............................................................................................................. 13
1.5.1 Bài học kinh nghiệm của công ty ngoài nước điển hình công ty DELL. ........... 13
1.5.1.1 Giới thiệu sơ lược về DELL.............................................................................. 13
1.5.1.2 Hoạt động chuỗi cung ứng của công ty DELL ................................................ 14
1.5.1.3 Lợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của DELL........................... 16
1.5.1.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 17
1.5.2. Bài học kinh nghiệm của công ty trong nước điển hình công ty Holcim Việt
Nam .............................................................................................................. 18
1.5.2.1. Giới thiệu sơ lược về Holcim Việt Nam .......................................................... 18
1.5.2.2. Hoạt động chuỗi cung ứng của Holcim Việt Nam........................................... 19
1.5.2.3. Lợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của Holcim Việt Nam. ...... 20
1.5.2.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 21
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn. ....... 22
Tóm tắt chương 1. ......................................................................................................... 22
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực
phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn............................................................................... 24
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................................... 24
2.1.1. Quá trình hình thành............................................................................................ 24
2.1.2. Sự phát triển của công ty..................................................................................... 24
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...................................................................... 25
2.3. Hiện trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu
Lam Sơn .............................................................................................................. 27
2.3.1. Hiện trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm
Xuất Nhập khẩu Lam Sơn............................................................................................. 27
2.3.1.1. Kế hoạch........................................................................................................... 28
2.3.1.2. Cung ứng các nguyên vật liệu.......................................................................... 29
2.3.1.3. Sản xuất............................................................................................................ 32
2.3.1.4. Giao hàng ......................................................................................................... 34
2.3.1.5. Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp. ............................................... 35
2.3.1.6. Kế hoạch giảm chi phí..................................................................................... 37
2.3.1.7. Dịch vụ khách hàng......................................................................................... 38
2.3.2. Phân tích các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng.............. 38
2.3.2.1. Tiêu chuẩn “ Giao hàng”.................................................................................. 38
2.3.2.2. Tiêu chuẩn “ Chất lượng” ................................................................................ 39
2.3.2.3. Tiêu chuẩn “ Thời gian”................................................................................... 40
2.3.2.4. Tiêu chuẩn “ Chi Phí” ...................................................................................... 41
2.4. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 41
2.5. Đánh giá chung ...................................................................................................... 45
2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 45
2.5.1.1. Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK Lam Sơn .............. 45
2.5.1.2. Về các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại
Công ty TP XNK Lam Sơn .......................................................................................... 49
2.5.2 Hạn chế .............................................................................................................. 49
2.5.2.1. Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK Lam Sơn .............. 49
2.5.2.2. Về các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại
Công ty TP XNK Lam Sơn .......................................................................................... 52
Tóm tắt chương 2. ......................................................................................................... 53
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực
phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn............................................................................... 54
3.1. Căn cứ và định hướng hoàn thiện họat động chuỗi cung ứng tại Công ty
Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn.......................................................................... 54
3.1.1. Căn cứ để hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất
Nhập khẩu Lam Sơn...................................................................................................... 54
3.1.2. Định hướng hoàn thiện chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập
khẩu Lam Sơn .............................................................................................................. 55
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty
Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn.......................................................................... 56
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện về việc lập kế hoạch .......................................... 56
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện về cung ứng các nguyên vật liệu ....................... 58
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Hoàn thiện về sản xuất. ........................................................ 64
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Hoàn thiện về giao hàng....................................................... 65
3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Hoàn thiện về tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh
nghiệp .............................................................................................................. 68
3.2.6. Nhóm giải pháp 6: Hoàn thiện về kế hoạch giảm chi phí................................... 70
3.2.7. Nhóm giải pháp 7: Hoàn thiện về dịch vụ khách hàng. ...................................... 71
3.3. Hiệu quả đem lại sau khi thực hiện các giải pháp.................................................. 72
3.3.1. Tiêu chuẩn “ Giao hàng”..................................................................................... 72
3.3.2. Tiêu chuẩn “ Chất lượng” ................................................................................... 73
3.3.3. Tiêu chuẩn “ Thời gian”...................................................................................... 74
3.3.4. Tiêu chuẩn “ Chi Phí” ......................................................................................... 74
3.4. Lợi ích từ giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng .................................. 75
Tóm tắt chương 3. ......................................................................................................... 78
Kết luận .............................................................................................................. 80
Tài liệu tham khảo
Phục lục
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số nguyên liệu thu mua qua các tháng / năm .............................................. 29
Bảng 2.2:Thäúng kã nàng læûc saín xuáút mäüt säú cäng ty (khu væûc tènh Bçnh Âënh ) ....... 30
Bảng 2.3:Cung æïng nguyãn liãûu qua caïc nàm .............................................................. 31
Bảng 2.4: Số lượng nguyên liệu sơ chế tồn kho qua các tháng/năm ........................... 32
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty ........................................ 33
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty ............................................................. 36
Bảng 2.7: Tần suất theo giới tính ................................................................................. 44
Bảng 2.8: Tần suất theo tuổi tác.................................................................................... 44
Bảng 2.9: Tần suất theo đơn vị công tác....................................................................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình ................................................................. 5
Hình 1.2: Chuỗi cung ứng của DELL ........................................................................... 14
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng của công ty Holcim Việt Nam........................................... 19
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................................... 25
Hình 2.2: Quy trình dự báo nhu cầu.............................................................................. 28
Hình 2.3: Mô hình tổ chức thu mua tại công ty ............................................................ 29
Hình 2.4: Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty ................................................... 34
Hình 3.1: Quy trình dự báo nhu cầu.............................................................................. 56
Hình 3.2: Mô hình tổ chức và quản lý kênh cung cấp nguyên liệu .............................. 59
Hình 3.3: Kênh phân phối trực tiếp ............................................................................. 66
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
SC
: Chuỗi cung ứng
SCM : Quản trị chuỗi cung ứng
Công ty TPXNK Lam Sơn: Công ty Thực phẩm xuất nhập khẩu Lam Sơn
EDI : Electric Data Interchange – Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
ERP : Enterpriece Resouce Planning – Hoạch định quản trị tài nguyên cho DN
MRP : Material Requirement Planning – Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
RFID : Radio Frequency Identification – Hệ thống định dạng bằng sóng radio
TC : Tổng cộng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.200 km và hệ thống sông ngòi, đầm phá
dày đặc. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế
mạnh nổi trội để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở
thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng với
Indonesia và Thái Lan. Xuất khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế.
Năm 2009, sản lượng khai thác đã đạt trên 4,8 triệu tấn, nuôi trồng tăng mạnh
đạt trên 2,5 triệu tấn. Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt ở 160 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4,2 tỷ USD, trở thành ngành có
kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam, đưa Việt Nam trở thành 1 trong 6
nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới, tiềm năng phát triển thủy sản của Việt
Nam còn rất lớn cả về khai thác hải sản và nuôi trồng.
Công ty TP XNK Lam Sơn là một công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của tỉnh
Bình Định, tuy nhiên Công ty không ngừng nỗ lực củng cố và phát triễn để trở
thành một Công ty thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Mục tiêu của Công ty luôn
hướng đến sự hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng. Để làm được điều này, Công ty
cần phải hoàn thiện chuỗi cung ứng để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong
giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước, chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài
“Chuỗi cung ứng của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn, thực
trạng và giải pháp ” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan trên, việc nghiên cứu đề tài của luận văn có ý
nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn nhằm mục tiêu hoàn thiện chuỗi cung ứng tại
Công ty để từ đó kiểm soát chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thị phần và
tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời đây cũng là tài liệu góp phần nghiên cứu các giải
pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng của ngành Thủy sản Việt Nam.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài có ba mục tiêu nghiên cứu cơ bản sau:
- Xác định cơ sở lý thuyết chuỗi cung ứng của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập
khẩu Lam Sơn.
- Xác định và đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty Thực
phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng của Công ty Thực phẩm Xuất
Nhập khẩu Lam Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn
và các khách hàng của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu
Nghiên cứu định tính: Thông qua thảo luận nhóm với các cán bộ công nhân
viên hiện đang làm việc tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn để khám
phá các yếu tố hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty và của ngành Thủy sản.
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát
khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xử lý dữ liệu trên Excel để kiểm định và
đánh giá chuỗi cung ứng của Công ty, từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế hoạt
động chuỗi cung ứng của Công ty, đồng thời vận dụng những cơ sở khoa học về
chuỗi cung ứng để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Thu thập số liệu: Các số liệu và thông tin thu thập từ các nguồn sau:
- Thực trạng chung về tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty Thực
phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn trong thời gian vừa qua.
- Các thông tin liên quan đến ngành Thủy sản và thị trường Thủy sản thế giới.
- Các hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam
Sơn.
- Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của ngành Thủy sản.
- Báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của ngành Thủy sản năm
2009 của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam.
3
- Báo cáo tình hình hoạt động Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn
năm 2007 – 2009.
- Các thông tin về ngành Thủy sản trên báo chí, tạp chí, internet....
Phương pháp thu thập thông tin: theo phương pháp chuyên gia, phỏng vấn lấy
ý kiến, sử dụng bảng câu hỏi và thực hiện phỏng vấn qua bảng câu hỏi đến khách
hàng của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn.
Phương pháp xử lý thông tin: Dữ liệu sau khi đã thu thập được hiệu chỉnh,
phân tích và xử lý bằng Excel tạo ra kết quả phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn bao gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính bao gồm ba chương và
phần kết luận như sau:
Mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động chuỗi cung ứng
của Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực
phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực
phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn.
Kết luận.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng
được kết nối với nhau, trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng
cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới tay người tiêu dùng. Chuỗi này
được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên liệu nguyên thủy và người tiêu dùng là
mắc xích cuối cùng của chuỗi.
Thuật ngữ “ chuỗi cung ứng ” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên phổ biến
trong những năm 90. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:
- Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào
thị trường. “Nguồn: Lambert, Stock and Ellram (1998), Fundaments of Logistics
Management, Boston MA: Iwin/McGraw-Hill, c.14” [10]
- Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp,
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất
và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách
hàng. “Nguồn: Chopra Sunil and Pter Meindl (2001), Supplychain management :
strategy, planning and operation, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1” [8]
- Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán
thành phẩm, thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng.“Nguồn: Ganesham,
Ran and Terry P.Harrison (1995), An introduction to supply chain management ”[11]
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một
sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người
tiêu dùng cuối cùng. “Nguồn: PGS TS. Hồ Tiến Dũng ( 2009), Quản trị điều
hành.trang 381” [5].
5
Mô hình của chuỗi cung ứng như sau:
Nhà bán lẻ Khách hàng Các nhà kho Các nhà máy Các nhà cung cấp
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
“Nguồn: PGS TS. Hồ Tiến Dũng ( 2009), Quản trị điều hành.trang 381” [5]
1.1.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, Quản trị nhu cầu, logistics
1.1.2.1 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối
Kênh phân phối là một thuật ngữ thường được sử dụng trong marketing, kênh
phân phối là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thông qua nhà phân phối, nó
chỉ là một bộ phận của chuỗi cung ứng – là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản
xuất đến khách hàng. Như vậy nói đến kênh phân phối là nói tới hệ thống bán hàng
hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu
Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ theo chuỗi cung
ứng. Nhu cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế như là sản phẩm, giá cả, khuyến
mại và phân phối, nhìn chung đây là những nhiệm vụ chủ yếu thuộc về Marketing.
Quản trị nhu cầu thì khá quan trọng nhưng thường hay bị bỏ sót trong quá trình
quản trị chuỗi cung ứng. Nó thật sự là một bộ phận nhỏ trong quản trị chuỗi cung
ứng và nó cần thiết cho việc kiểm soát các mức nhu cầu của hệ thống. Chúng ta
phải xem xét quản trị nhu cầu có vai trò quan trọng như quản trị luồng nguyên vật
liệu và dịch vụ trong quản trị chuỗi cung ứng.
1.1.2.3 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics
Quản trị logistics được hiểu theo nghĩa rộng thì nó là quản trị chuỗi cung ứng.
Một số nhà quản trị định nghĩa logistics theo nghĩa hẹp khi chỉ liên hệ đến vận
chuyển bên trong và phân phối ra bên ngoài, trong trường hợp này thì nó chỉ là một
bộ phận của quản trị chuỗi cung ứng.
6
Logistics là một lĩnh vực đang ở giai đoạn có nhiều sự quan tâm một cách mới
mẻ đến nhà quản trị chuỗi cung ứng. Logistics xuất hiện từ những năm thập niên 60,
khi mà ý tưởng về Logistics hiện đại cùng theo với các chủ đề tương tự như môn
động lực học công nghiệp đã nêu bật lên những tác động giữa các bộ phận của
chuỗi cung ứng và chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định của các bộ phận khác
như trong quy trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông tin và
nguyên vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng
một cách có hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Có 3 điểm chính về tính năng động của chuỗi cung ứng:
- Chuỗi cung ứng là một hệ thống có tính tương tác rất cao. Các quyết định ở
mỗi bộ phận của chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
- Chuỗi cung ứng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của nhu cầu. Kho và
nhà máy phải đảm bảo để đáp ứng đầy đủ đối với các đơn hàng lớn. Thậm chí nếu
các thông tin hoàn hảo tại tất cả các kênh sẽ có một phản ứng nhanh trong chuỗi
cung ứng từ thời gian bổ sung.
- Cách tốt nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ sung và cung
cấp thông tin về nhu cầu thực tế đến tất cả các kênh phân phối. Thời gian trong
chuỗi cung ứng chỉ dùng để tạo sự thay đổi trong các đơn đặt hàng và hàng tồn kho.
Dự đoán của sự thay đổi nhu cầu cũng có thể làm giảm ảnh hưởng của những thay
đổi thực tế và quản trị nhu cầu có thể làm ổn thỏa những thay đổi của nhu cầu.
1.2 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng
1.2.1 Chuỗi cung ứng khi chưa có công nghệ thông tin
Trước chiến tranh thế giới thứ II, các công ty hoạt động nhờ vào chuỗi liên
kết đơn giản, một chiều từ nhà sản xuất đến kho, tới nhà phân phối sỉ, lẻ và cuối
cùng là người tiêu dùng. Chuỗi liên kết này hoạt động thông qua các bảng biểu, mỗi
người của mỗi bộ phận của chuỗi liên kết, làm việc với người kia thông qua giấy tờ.
7
Chuỗi liên kết này hoạt động ở dạng sơ đẳng nhất của quy trình mua xác định, dự
báo nhu cầu, quản lý tồn kho và vận chuyển không được rõ ràng.
1.2.2 Sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng nhờ những thành tựu của
công nghệ thông tin
Đầu năm 1960, năm mà bùng nổ quản lý chi phí, từ dây xuất hiện sự chuyển
đổi từ hoạt động đơn lẻ sang hợp nhất các hoạt động của hệ thống. Năm này cũng là
năm đánh dấu sự ra đời của phần mềm quản lý kho đầu tiên, việc quản lí bước sang
một trình độ cao hơn, không còn thủ công bằng giấy tờ.
Năm 1970 hệ thống cung ứng được bổ sung thêm hệ thống quản lý MRP –
Materia Requirement Planning – hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống này
cho phép các nhà sản xuất theo dõi được dòng luân chuyển của nguyên vật liệu từ
nguyên vật liệu thô đến nguyên vật liệu chờ sản xuất. Hệ thống MRP, giải quyết
được phần lớn về quản lý sản xuất, mối quan tâm của các nhà sản xuất bây giờ tập
trung vào khách hàng. Do đó Logistics cũng phát triễn theo, để đảm bảo phân phối
tới người tiêu dùng đúng nơi, đúng lúc.
Năm 1980, cùng với sự xuất hiện của hệ thống MRP II – Manufacturing
Resource Planning – hoạch định nguồn lực sản xuất – Logistics phát triển vượt bậc,
trở thành chìa khóa để tạo sự khác biệt giữa hai công ty. MRP II cho phép doanh
nghiệp kiểm soát và liên kết các hoạt động của doanh nghiệp từ kế hoạch nguyên
vật liệu, kế hoạch tài chính tới kế hoạch sản xuất chính. Chính sự phát triễn này đã
đánh dấu sự ra đời của chuỗi cung ứng.
Năm 1990, cùng với sự phát triển của internet đã trở thành công cụ hữu hiệu
của chuỗi cung ứng và đánh dấu sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng. Thông
qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử EDI- Electronic Data Interchange và giải
pháp quản trị tài nguyên cho doanh nghiệp, hệ thống ERP – Enterprice Resouce
Planning đã cải tiến vượt bậc cho việc truyền thông trong chuỗi cung ứng, trong
thương mại điện tử và mua hàng đấu thầu trên mạng.
Từ năm 2000 đến nay, chuỗi cung ứng hướng tới khách hàng, dòng luân
chuyển của nguyên vật liệu, sự liền mạch và thông suốt của dòng thông tin, nhưng
8
quan trọng nhất vẫn là cung ứng và sự hợp nhất của các nhà cung ứng.
1.2.3 Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai
Xuất hiện chuỗi cung ứng mới: Với sự phát triển của chuỗi cung ứng như
hiện nay, nhiều chuỗi cung ứng sẽ ra đời và sẽ được ứng dụng rộng rãi trong thực
tế. Các công ty sẽ có nhiều mô hình để lựa chọn sao phù hợp với tình hình hoạt
động và tài chính của công ty mình.
Hợp nhất các chuỗi cung ứng: Sự hợp nhất các chuỗi cung ứng cũng là hiện
tượng nổi trội, ba yếu tố chính sau sẽ tác động trực tiếp tới sự thay đổi cấu trúc để
làm sao các công ty duy trì hoạt động của chuỗi cung ứng đó. Các công ty sẽ liên
kết chuỗi cung ứng với các chuỗi cung ứng của đối tác và hợp nhất hoạt động với
nhau, công nghệ và internet là chìa khoá cải thiện chiến lược chuỗi cung ứng và tái
cơ cấu hoạt động chuỗi cung ứng để đạt được mục tiêu của công ty.
Công nghệ RFID sẽ phát triễn nổi trội: Công nghệ RFID sẽ phát triển và
được ứng dụng rộng rãi trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong ngành hàng tiêu
dùng. Công nghệ này giúp định dạng sản phẩm, vận chuyển và kiểm soát tồn kho,
tránh hàng hoá trong kho không đủ phục vụ nhu cầu của thị trường đồng thời giảm
thời gian hàng hoá, nguyên vật liệu bị lưu kho chờ sản xuất hay xuất xưởng đưa ra
phân phối trên thị trường.
1.3 Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng
Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm 7 vấn đề chính. Những vấn
đề này được sắp xếp trình tự thể hiện quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng: Kế
hoạch, cung ứng các nguyên vật liệu, sản xuất, giao hàng, tối ưu hóa trong nội bộ
doanh nghiệp, kế hoạch giảm chi phí và dịch vụ khách hàng.
1.3.1 Kế hoạch
Kế hoạch là một phần quan trọng và là phần khởi đầu trong chuỗi cung ứng.
Để có được các hoạt động tiếp theo của chuỗi thì cần phải có một kế hoạch xuyên
suốt quá trình hoạt động của chuỗi cung ứng. Dựa vào kế hoạch này, các nhà quản
trị chuỗi cung ứng cân đối nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất sao cho tối
ưu với chi phí thấp nhất để sản xuất sản phẩm với chất lượng cao và giao hàng đúng
hạn cho khách hàng.
9
Kế hoạch có 2 loại: kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng và kế hoạch với sự
hợp tác từ khách hàng.
• Kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng
Một công ty dù lớn hay nhỏ cũng đều phải ước lượng và dự báo trước các
nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của mình để lập kế hoạch cần sản xuất nhằm phục
vụ và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, giảm tối thiểu tồn kho và chi phí hoạt động.
Để xác định được nhu cầu, công ty cần phải thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu.
Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng cần phải có dự báo trước về nhu cầu tương lai và kế
hoạch của khâu này sẽ là dữ liệu cho các khâu tiếp theo của chuỗi để lập kế hoạch cho
bộ phận của mình. Thông thường thông tin dự báo nhu cầu của thị trường trong thời
gian 6 tháng hay 1 năm được thu thập từ bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận bán
hàng. Bộ phận này sẽ dự báo, phân tích về nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu
dùng, xu hướng tiêu dùng trong tương lai để đưa ra những con số và xu hướng tiêu
dùng. Thông tin này được chuyển tới các bộ phận để dựa vào đó lập kế hoạch cho các
khâu tiếp theo, sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
• Kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng
Ngoài cách dự báo nhu cầu và sắp xếp kế hoạch sản xuất dựa trên những dự
báo, phân tích về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng
tiêu dùng trong tương lai gần, công ty còn có thể đưa ra các dự báo chính xác hơn
nhờ sự hợp tác của khách hàng. Khách hàng cung cấp số lượng dự báo sẽ đặt hàng
trong 1 khoảng thời gian nào đó, có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm…. Điều này
giúp giảm được các khâu thu thập số liệu, phân tích số liệu để có được kết quả dự
báo đồng thời tăng mức độ chính xác của kế hoạch. Cho dù những dự báo này đưa
ra và khách hàng không phải chịu trách nhiệm tài chính trên dự báo đó thì nó cũng
rất hữu ích cho công ty cho việc dự báo xu hướng và nhu cầu trong tương lai.
1.3.2 Cung ứng các nguyên vật liệu
Khâu cung ứng nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng đảm trách nhiệm vụ
cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Cung ứng nguyên vật liệu bao gồm 2 nhiệm vụ chính là lựa chọn nhà
cung cấp và quản lý tồn kho.
Các nhà quản trị cung ứng phải chọn lựa nhà cung cấp nguyên vật liệu phục
10
vụ cho sản xuất. Một nhà cung cấp tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, giá
cả, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, dịch vụ tốt cho từng loại nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất.
Quản lý tồn kho cũng là một khâu quan trọng trong cung ứng nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất. Quản lý tồn kho được coi là hiệu quả khi nguyên vật liệu
phục vụ trong sản xuất được cung cấp đúng lịch, đúng chất lượng đồng thời đảm
bảo nguyên vật liệu tồn kho ở mức quy định của công ty.
1.3.3 Sản xuất
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Để tạo ra
sản phẩm tốt và giao hàng đúng hạn, đúng số lượng cho khách hàng cần phải có một
kế hoạch sản xuất hợp lý. Kế hoạch sản xuất đó cần phải cân đối nguồn lực về nhân
công , máy móc, nguyên vật liệu, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, năng suất sản
phẩm… hơn nữa kế hoạch sản xuất cần phải có yếu tố linh động trong đó, tức cần
phải có kế hoạch phụ đi kèm khi kế hoạch chính không thực hiện được.
1.3.4 Giao hàng
Thành phẩm sau khi sản xuất được vận chuyển tới kho lưu trữ và chờ phân
phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống phân phối của công ty. Ở
một số công ty việc này thường do bộ phận logistics thực hiện và đôi khi nó được
thực hiện bởi bên thứ 3 khi công ty không có chuyên môn và kinh nghiệm trong
lĩnh vực này.
1.3.5 Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp
Tối ưu hóa tổ chức nội bộ doanh nghiệp là việc sử dụng các công cụ quản lý
để ngăn ngừa sự thất bại của hệ thống hoạt động nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt
động của hệ thống thông qua việc giảm chi phí hoạt động và chi phí vốn.
Chuỗi cung ứng đưa ra các nhà quản lý cái nhìn tổng quan và cách tiếp cận
toàn bộ hoạt động của hệ thống, thông qua phân tích và thu thập dữ liệu của chuỗi
cung ứng để tìm ra nguyên nhân và hiện tượng của vấn đề trong hoạt động của
doanh nghiệp, giảm bớt các khâu, các hoạt động thừa của chuỗi cung ứng.
1.3.6 Kế hoạch giảm chi phí
Giảm chi phí vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ của chuỗi cung ứng. Chi phí trong
chuỗi cung ứng cần phải được đánh giá, lập kế hoạch, kiểm soát và định lượng.
11
Chi phí cho chuỗi cung ứng không chỉ có nguồn gốc từ nguyên vật liệu, hoạt
động trong chuỗi mà còn phát sinh từ chính các mối quan hệ trong chuỗi. Nếu các
mắc xích quan hệ trong chuỗi cung ứng mạnh khỏe và trôi chảy thì không có chi phí
phát sinh nhưng nếu một trong các mắc xích đó có vấn đề thì chi phí của chuỗi sẽ
tăng do một mắc xích bị ngưng lại thì các mắc xích khác sẽ bị ảnh hưởng theo. Do
đó mục tiêu của các nhà quản trị chuỗi cung ứng là duy trì hoạt động của chuỗi tốt.
1.3.7 Dịch vụ khách hàng
Khi nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, các công ty cũng phải tìm
cách để đáp ứng nhu cầu đó nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây
là quá trình cung cấp các lợi ích gia tăng cho chuỗi cung ứng của công ty với chi phí
thấp và hiệu quả cao, vì do đây là quá trình tiếp xúc làm hài lòng của khách hàng
sau khi đã mua sản phẩm của công ty, giữ khách hàng cũ lôi kéo khách hàng mới.
Dịch vụ khách hàng được thực hiện không chỉ sau khi giao hàng tới khách
hàng mà còn phải thực hiện ngay cả trước và trong khi giao dịch với khách hàng.
1.4 Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là công việc rất cần thiết nhằm hướng đến
việc cải tiến và đặt mục tiêu cho việc cải tiến chuỗi cung ứng, có 4 tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng, đó là: giao hàng, chất lượng, thời gian và chi
phí.
1.4.1 Tiêu chuẩn “ Giao hàng”
Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện bằng tỉ lệ
phần trăm của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày khách hàng
yêu cầu trong tổng số đơn hàng. Chú ý rằng các đơn hàng không được tính là giao
hàng đúng hạn khi chỉ có một phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng
không có hàng đúng thời gian yêu cầu. Đây là một tiêu thức rất chặt chẽ, khắc khe
và khó nhưng nó đo lường hiệu quả thực hiện trong việc giao toàn bộ đơn hàng cho
khách hàng khi họ yêu cầu.
1.4.2 Tiêu chuẩn “ Chất lượng”
Chất lượng được đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng hay là sự thỏa
mãn của khách hàng về sản phẩm. Đầu tiên chất lượng có thể được đo lường thông
12
qua những điều mà khách hàng mong đợi.
Để đo lường được sự thỏa mãn của khách hàng mong đợi về sản phẩm ta
thiết kế bảng câu hỏi trong đó biến độc lập từ sự hài lòng của khách hàng. Ví dụ
một công ty hỏi khách hàng của mình: Chúng tôi đã đáp ứng nhu cầu của quý khách
tốt đến mức nào? Những câu trả lời được đánh giá bằng thang đo Likert 5 điểm: (5)
vô cùng hài lòng, (4) rất hài lòng, (3) hài lòng, (2) chưa hài lòng lắm, (1) thất vọng.
Nếu các câu trả lời (4), (5) điểm chiếm tỷ lệ cao trong tổng các câu trả lời, như thế
cho thấy công ty đã đáp ứng hơn mong đợi của khách hàng.
Một cách khác, để đo lường sự hài lòng của khách hàng là hỏi khách hàng về một
hay nhiều câu hỏi dưới đây:
- Quý khách hài lòng như thế nào về tất cả các sản phẩm quý khách đã sử
dụng?
- Quý khách đã giới thiệu bạn bè mua hàng của chúng tôi như thế nào?
- Quý khách còn có thể mua lại sản phẩm của chúng tôi lần nữa khi cần?
Những câu hỏi này có thể đánh giá được bằng thang đo 5 điểm và điểm trung
bình hoặc tỷ lệ phần trăm của các câu trả lời sẽ được tính toán. Một tiêu chuẩn đánh
giá liên quan mật thiết với chất lượng là lòng trung thành của khách hàng, tiêu
chuẩn này có thể đo lường bằng tỷ lệ phần trăm khách hàng vẫn mua hàng sau khi
đã mua ít nhất một lần. Ví dụ số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dầu gội đầu
Clear trong tháng 11/2009 là 1000 khách hàng, sang tháng 12/2009 số lượng khách
hàng sử dụng lại là 800 khách hàng, như vậy ta có thể đo lường được lòng trung
thành của khách hàng cho sản phẩm Clear là 80%, thông thường người ta đánh giá
chỉ tiểu trên theo yếu tố thời gian và độ bền của sản phẩm hay nhu cầu sử dụng lại
của hàng hoá dịch vụ….
1.4.3 Tiêu chuẩn “ Thời gian”
Tổng thời gian bổ sung hàng có thể tính từ một cách trực tiếp từ mức độ tồn
kho. Nếu chúng ta có một mức sử dụng cố định lượng hàng tồn kho này, thì thời
gian tồn kho bằng mức độ tồn kho chia mức sử dụng. Ví dụ, nếu mức tồn kho là 10
triệu đồng, và chúng ta bán lượng hàng tương đương 100.000 đồng một ngày, chúng
13
ta có 100 ngày tồn kho. Nói cách khác, một sản phẩm sẽ nằm trong kho trung bình
khoảng 100 ngày từ ngày nhập kho cho đến ngày xuất kho. Thời gian tồn kho sẽ
được tính cho mỗi mắc xích trong chuỗi cung ứng (nhà cung cấp, nhà sản xuất,
người bản sỉ, bán lẻ) và cộng hết lại để có thời gian bổ sung hàng lại.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nữa là phải xem xét đến thời gian thu
hồi công nợ, nó đảm bảo cho công ty có lượng tiền để mua sản phẩm và bán sản
phẩm tạo ra vòng luân chuyển hàng hóa, thời hạn thu nợ phải được cộng thêm cho
toàn hệ thống chuỗi cung ứng như là một chỉ tiêu thời hạn thanh toán. Số ngày tồn
kho cộng số ngày chưa thu tiền nợ bằng tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh
để tạo ra sản phẩm và nhận được tiền.
Chu kỳ kinh doanh = số ngày tồn kho + số ngày công nợ
1.4.4 Tiêu chuẩn “ Chi phí”
Có hai cách để đo lường chi phí:
Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi phí
tồn kho và chi phí công nợ, thường những chi phí riêng biệt này thuộc trách nhiệm
của những nhà quản lý khác nhau và vì vậy không giảm được tối đa tổng chi phí.
Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia
tăng và năng suất sản xuất. Phương pháp đo lường hiệu quả như sau:
Hiệu quả = (doanh số- chi phí nguyên vật liệu)/(chi phí lao động + chi phí quản lý)
“Nguồn: PGS TS. Hồ Tiến Dũng ( 2009), Quản trị điều hành.trang 385-388” [5]
1.5 Một số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty
trong và ngoài nước
Chuỗi cung ứng đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện thành công và
phát triển mạnh mẽ, nhưng ở Việt Nam thì còn rất mới mẽ. Sau đây là hai Công ty
điển hình thực hiện thành công việc sử dụng chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp.
1.5.1 Bài học kinh nghiệm của công ty ngoài nước điển hình công ty DELL
1.5.1.1 Giới thiệu sơ lược về DELL
Dell Inc là một công ty chuyên sản xuất phần cứng máy tính có trụ sở tại
Round Rock, Texas, Hoa Kỳ. Dell được thành lập năm 1984 do Michael Dell. Đây
14
là công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ.
Dell là tập đoàn lớn thứ hai trên toàn cầu về lĩnh vực thiết kế, sản xuất và
phân phối phần cứng máy tính, với thị phần toàn cầu là 13.1%. Dell kinh doanh các
phần cứng máy tính và các thiết bị số như Laptop, Server, PC, Workstations, Thiết
• Khách hàng cá nhân: với các mặt hàng như laptop, PC, thiết bị lưu trữ …
• Khách hàng doanh nghiệp: với các mặt hàng như Server, Workstations, …
bị lưu trữ, LCD Monitors … Khách hàng của Dell gồm:
Từ năm 1996, Dell thực hiện bán hàng trực tuyến (trực tiếp) cho khách hàng cá
nhân thông qua Website www.dell.com. Ở đây, khách hàng được cung cấp catalog
về sản phẩm mà dell cung cấp, tùy chỉnh sản phẩm theo ý muốn và đặt hàng. Dell sẽ
lắp ráp sản phẩm và vận chuyển đến cho khách hàng sản phẩm đúng như khách
hàng yêu cầu.
1.5.1.2 Hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty Dell
Hình 1.2: Chuỗi cung ứng của DELL
15
Khách hàng vào website của Dell để xây dựng máy tính với cấu hình tùy
chỉnh. Sau khi, khách hàng ưng ý với máy tính mà mình xây dựng thì cơ sở dữ liệu
khách hàng của Dell sẽ ghi lại thông tin cấu hình máy. Hệ thống sẽ phân tích các
linh kiện cần thiết rồi gửi các thông tin này tới nhà sản xuất các linh kiện tương
ứng. Theo đó, các nhà sản xuất luôn trong tình trạng sẵn sàng chấp nhận các yêu
cầu của Dell và sẽ tiến hành giao sản phẩm cho Dell theo số lượng đã yêu cầu. Đối
với khách hàng doanh nghiệp, có hai phương thức để mua hàng trên Dell:
Một là, thực hiện thông qua Premier Pages của Dell tại địa chỉ
http://premier.dell.com. Dell có trên 500.000 tài khoản Premier Page của các doanh
nghiệp và công ty nhỏ và vừa trên toàn thế giới. Hoạt động đặt hàng tiến hành
tương tự như của khách hàng cá nhân.
Hai là, tích hợp với hệ thống của Dell. Khi mua hàng trên Dell sẽ có khách đôi
chút ở khâu đặt hàng. Thay vì đặt hàng qua website như thông thường, hệ thống của
Dell cho phép các doanh nghiệp có thể sử dụng các ứng dụng đặt hàng từ hệ thống
ERP (ERP Procurement Application) của họ để đặt hàng. Dell có sự kết hợp với
trên 20 nhà cung cấp giải pháp ERP để đảm bảo tất cả các dữ liệu giao dịch điện tử
từ các hệ thống ERP đều được Dell chấp nhận.
Các nhà cung ứng của Dell từ các tập đoàn sản xuất máy tính và linh kiện
như Intel, AMD, Seagate, Maxtor, Quantum … Trong mối quan hệ giữa Dell và các
nhà cung cấp, Dell đã xây dựng cho mình các sự tích hợp ảo (Virtual Intergration)
với nhà cung cấp qua hệ thống SCM. Mỗi khi Dell tiếp nhận 1 đơn hàng, hệ thống
xử lý sẽ bóc tách đơn hàng thành từng phần nhỏ, tập hợp lại rồi tự động chuyển đến
cho nhà cung ứng thích hợp. Công việc được thực hiện tự động bằng hệ thống SCM
của hệ thống ERP của Dell đã được tích hợp trực tiếp tới các hệ thống ERP của các
nhà cung ứng dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
Dell sử dụng hệ thống SCM của i2 Technologies. Hệ thống cho phép, mỗi 20
giây, sẽ tiến hành tổng hợp đơn hàng, phân tích thành phần đơn hàng cần thiết, kiểm
tra tình trạng tồn kho của Dell và các nhà cung ứng, sau đó sẽ tự động tạo hóa đơn
16
đặt hàng các linh kiện cần thiết tới cho nhà cung ứng thích hợp. Còn hệ thống tiếp
nhận đơn hàng của nhà cung ứng sẽ tự động cập nhật 2 giờ một lần. Sở dĩ, hệ thống
có thể làm việc như vậy nhờ hệ thống này có thể liên kết thẳng tới hệ thống ứng
dụng trên nền tảng ERP của nhà cung ứng. Như vậy, nhờ sự liên kết cực kì khăng
khít này, thay vì phải dự báo nhu cầu đặt hàng, thì Dell chỉ cần chú trọng vào việc
đặt hàng tức thời. Thêm vào đó, tồn kho đầu vào luôn ở mức tối thiểu và các thành
phẩm lưu kho ở con số 0 do đơn hàng của khách hàng được thực hiện ngay khi
được hoàn thành.
1.5.1.2 Lợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của DELL
• Đối với doanh nghiệp
Nâng cao hiệu suất của các dòng sản phẩm thông qua việc kết hợp giữa các
nhà cung cấp với nhau. Công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà
cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới.
Nâng cao dịch vụ khách hàng và củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc
giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố
dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm, dịch vụ cũng góp phần thắt chặt
quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Giảm tồn kho tối đa, chi phí lưu kho sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí giá
thành mỗi sản phẩm, thời gian sản xuất, lắp ráp và nâng cao lợi nhuận đến mức tối
ưu.
Giảm chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp như giảm chi phí giấy tờ, chi
phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống, chi phí giao dịch, chi phí quản
lý hành chính và nâng cao sức cạnh tranh cho các công ty. Thiết lập chuỗi cung ứng
giữa các đối tác truyền thống với nhau.
• Đối với khách hàng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi
lúc trên khắp thế giới, khách hàng có nhiều lựa chọn về sản phẩm và tiếp cận được
nhiều sản phẩm cung cấp hơn.
17
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được
mức giá phù hợp nhất.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm
(search engines), đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
• Đối với nhà cung cấp
Các nhà cung cấp của Dell luôn có khả năng cạnh tranh chi phí, công nghệ,
khả năng dự báo cung và cũng như dịch vụ được ghi nhận hàng ngày. Các nhà cung
cấp phải luôn tăng khả năng linh hoạt và thích nghi với nhu cầu thay đổi.
Các nhà cung cấp có mối quan hệ chặt chẽ với công ty cho phép công ty biết
những gì chúng ta phải có khả năng cung cấp trong thời gian thực, sau đó rất nhanh
chóng và chính xác đáp ứng nhu cầu trong khi duy trì hàng tồn kho thấp.
1.5.1.4 Bài học kinh nghiệm
Dell đã thay thế tồn kho bằng thông tin, điều đó giúp công ty này trở thành
một tổ chức nhanh nhất và siêu hiệu quả nhất trên hành tinh. Hầu hết các chuyên gia
đều đánh giá chuỗi cung ứng của Dell là một trong những chuỗi cung ứng chất
lượng hàng đầu bất chấp việc công ty máy tính này đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng tăng. Thay vì thiết kế các hệ thống máy tính căn cứ vào những dự
báo về doanh thu rồi để cho các công ty khác thực hiện việc bán hàng, Dell bán trực
tiếp sản phẩm của mình thông qua trang web và các trung tâm bán lẻ của mình và
sau đó thiết kế các hệ thống máy tính theo đơn đặt hàng. Cách này không chỉ loại bỏ
các nhà phân phối và bán lẻ ra khỏi chuỗi cung ứng mà còn thu trực tiếp tiền bán
hàng ngay từ đầu. Dell chỉ đặt hàng các linh kiện máy tính khi bản thân đã nhận
được đơn hàng.
Xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh và yếu
tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu được một
chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung ứng
18
không còn là một chức năng mang tính hoạt động của các công ty hàng đầu mà trở
thành một bộ phận chiến lược của công ty.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm của công ty trong nước và điển hình công ty
Holcim Việt Nam
1.5.2.1 Giới thiệu sơ lược về Holcim Việt Nam
Holcim Việt Nam, tiền thân là Công Ty Xi Măng Sao Mai được thành lập vào
tháng 2 năm 1994 là công ty liên doanh giữa tập đoàn Holcim của Thụy Sĩ và Tổng
Công ty Xi măng Việt Nam, nay là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Tháng 8 năm 2008, Holcim Việt Nam đã tái đăng ký theo qui định của Luật Doanh
Nghiệp như là một công ty trách nhiệm hữu hạn với 2 thành viên là Tổng Công ty
Công nghiệp Xi Măng Việt Nam và Tập đoàn Holcim với tỉ lệ vốn điều lệ là 35%
và 65%.
Sản phẩm của Holcim Việt Nam chủ yếu là các loại xi măng, trong đó bao
gồm xi măng đa dụng ( dạng bao 50kg ) và xi măng bền Sunfat ( dạng xá) là phổ
biến nhất.
Holcim Việt Nam có 3 nhà máy phân bố tại Cát Lái, Hòn Chông và trạm
nghiền Thị Vải. Nhà máy Hòn Chông có năng suất lớn nhất vì gần nguồn nguyên
liệu.
Điểm phân phối hàng: Có 2 điểm phân phối hàng là kho Cần Thơ và Mỹ Thới.
Các điểm phân phối này nhận hàng từ Hòn Chông và Thị Vải cung cấp cho khách
hàng tại các điểm phân phối hàng. Chỉ một lượng nhỏ xi măng được lưu kho, đa
phần được lưu trên xà lan và được bốc dỡ trực tiếp trên phương tiện của khách
hàng.
Điểm giao hàng: có 3 điểm giao hàng là Bình Chánh, Đồng Nai và Bến Tranh.
Các điểm giao hàng này có vai trò giảm áp lực giao hàng tại Cát Lái và có thể điều
tiết nhu cầu trong mùa cao điểm. Hệ thống chuỗi cung ứng của Holcim đã được áp
dụng trên toàn cầu, Holcim Việt Nam cũng áp dụng hệ thống này.
19
1.5.2.2 Hoạt động chuỗi cung ứng của Holcim Việt Nam
Nhà cung cấp Nhà máy Trạm nghiền Trạm trung chuyển Kho Khách hàng
Nội bộ Ghi chú:
Vận chuyển nội bộ Phân phối tới khách hàng
Sản xuất nội bộ Phân phối nội bộ
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng của công ty Holcim Việt Nam
Holcim Việt Nam sản xuất theo phương thức Assemble to stock – ATO tức xi
măng được sản xuất và tồn trữ trong Silo. Khi nhận được đơn hàng của khách hàng,
bộ phận bán hàng sẽ làm mã số và chuyển cho bộ phận hậu cần, căn cứ vào mã số
giao hàng, bộ phận hậu cần sẽ xuất hàng. Nếu khách hàng yêu cầu tự lấy hàng thì
bộ phận hậu cần sẽ đối chiếu mã số trước đó với mã số của khách hàng và xuất hàng
trực tiếp lên phương tiện của khách hàng.
Cơ chế vận hành của chuỗi cung ứng như sau:
Dự báo nhu cầu được thực hiện hàng năm, hàng tháng và được cập nhật hàng
tuần qua cuộc họp “ Stock meeting”. Mô hình được sử dụng trong cuộc họp này là “
Stock Model”. Đây là mô hình mô phỏng lại dòng chảy của nguyên liệu giữa các
nhà máy, kế hoạch bán hàng, phân phối, sản xuất và nhập khẩu. Bộ phận bán hàng
đưa ra dự báo về nhu cầu, bộ phận cung ứng lên kế hoạch xuất hàng và nhập
20
nguyên liệu. Bộ phận sản xuất căn cứ vào số lượng xi măng xuất tại các nhà máy để
lập kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch vật tư được hoạch định dựa trên “ Stock Model”. Bộ phận cung ứng sẽ
chuyển các nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tới các nhà cung cấp
thông qua hệ thống đấu thầu hoặc trực tiếp.
Khi nhận được nguyên vật liệu cho sản xuất, các nhà máy tiến hành sản xuất
sau đó chuyển sản phẩm tới trạm trung chuyển hay tới kho lưu trữ.
Khi nhận được đơn hàng trực tiếp từ đại lý hay khách hàng hay qua hệ thống
thương mại điện tử, xi măng được đóng bao và vận chuyển tới đại lý từ đó phân
phối tới người tiêu dùng. Trong trường hợp đơn hàng phục vụ cho các công trình
lớn thì xi măng mới được chuyển trực tiếp tới công trình. Riêng clinker không vận
chuyển tới các đại lý mà tới các nhà máy khác để sản xuất ra xi măng hoàn tất.
Bộ phận hậu mãi hay các đại lý là nơi tiếp nhận thông tin phản hồi về sản
phẩm, dịch vụ từ khách hàng.
1.5.2.3 Lợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của Holcim Việt Nam
• Đối với công ty
Hệ thống thương mại điện tử cho phép Holcim tổ chức các cuộc đấu giá cho
các nhà cung cấp để mua được các nguyên vật liệu ( than, cát, đá pzzolan… ) với
giá cạnh tranh, tiết kiệm chi phí đồng thời không mất thời gian để tìm kiếm nhà
cung cấp. Hệ thống này dễ truy cập và thông tin được cập nhật hàng ngày cho nên
ngày càng có nhiều khách hàng tìm tới Holcim Việt Nam.
Hệ thống kho nổi của Holcim Việt Nam giúp giảm chi phí rất nhiều trong quản
lý kho. Do đặc tính của sản phẩm xi măng có trọng lượng khá nặng nên công tác
bốc xếp, trung chuyển luôn tốn nhiều chi phí. Hệ thống kho nổi được thuê các
phương tiện của các nhà vận tải. Xi măng khi xuất khỏi kho nhà máy sản xuất, lưu
trữ trên hệ thống kho nổi và giao trực tiếp lên phương tiện cho các đại lý. Tất cả các
chi phí của kho nổi đã được tính trong chi phí vận chuyển.
Hệ thống định vị toàn cầu ( GPS – Global Position System ) đang được triễn
khai tại Holcim Việt Nam nhằm tối ưu quãng đường vận chuyển, định vị nhu cầu
khách hàng để hoạch định vị trí của các điểm giao hàng, các kho nổi…
21
Hệ thống chuỗi cung ứng vận hành tốt tạo điều kiện thuận lợi cho Holcim Việt
Nam trong thời gian cao điểm của thị trường, cung cấp đủ nhu cầu cho thị trường,
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và tiết kiệm chi phí.
• Đối với nhà cung cấp
Holcim Việt Nam cam kết tạo ra những quan hệ bền vững với các nhà cung
cấp, các nhà thầu phụ hiện tại và tiềm năng thông qua các hoạt động cung ứng ở
quy mô toàn cầu, khu vực và trong nước. Mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp
là một trong những yếu tố đảm bảo sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty với chất
lượng cao nhất. Đồng thời, các nhà cung cấp và công ty có thể cùng nhau tối ưu hoá
quy trình cung ứng bằng các hợp đồng dài hạn với các tiêu chuẩn rõ ràng.
Hệ thống thương mại điện tử cho phép Holcim Việt Nam tổ chức các cuộc đấu
giá cho các nhà cung cấp, thông tin rõ ràng, minh bạch thuận tiện cho các nhà cung
cấp tự lượng sức mình để quyết định có tham gia đấu thầu hay không.
• Đối với khách hàng
Holcim Việt Nam đã có hệ thống thương mại điện tử. Đây là một sáng kiến
của Holcim Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và ưu việt nhất để
nâng chất lượng phục vụ khách hàng cao hơn, hiệu quả hơn và nhanh hơn với một
hệ thống ổn định và an toàn. Hệ thống này đem lại cho khách hàng các lợi ích sau:
- Đặt hàng liên tục.
- Kiểm tra, truy xuất các thông tin về đơn hàng và tình trạng giao hàng
- Kiểm tra các thông tin về công nợ của khách hàng.
- Gia tăng tốc độ xử lý qui trình đặt hàng – giao hàng.
- Liên lạc với Holcim Việt Nam nhanh chóng
1.5.2.4 Bài học kinh nghiệm
Với phương châm đồng hành cùng nhau phát triển, Holcim Việt Nam cam kết
luôn tạo môi trường năng động cho tất cả nhân viên, nhà thầu phụ và mang lại lợi
ích cho cổ đông, khách hàng và cộng đồng xã hội. Với những chủ trương này,
Holcim Việt Nam đã và liên tục cải tiến nhằm đưa ra những chính sách, hoạt động
tối ưu nhất. Để thực hiện được vai trò quan trọng này, chuỗi cung ứng của Holcim
Việt Nam đã được tổ chức hợp lý và những nhân tố sau đã được ứng dụng triệt để:
22
- Tạo một môi trường làm việc linh động, luôn xem con người là nhân tố quyết
định.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý, các chương
trình như Stock Model, Mapinfo,… được xem là công cụ chủ đạo trong công tác mô
phỏng, lập kế hoạch và đánh giá kế hoạch.
- Quan hệ công tác chặt chẽ: thông tin từ các bộ phận bán hàng, sản xuất hay
từ ban lãnh đạo được cập nhật và xử lý nhanh chóng.
- Tiết kiệm thời gian: tất cả các hoạt động của chuỗi được thực hiện trên một
hệ thống dữ liệu đồng nhất, công việc của nhân viên các bộ phận không bị trùng lắp,
giúp tiết kiệm nhân lực và thời gian, đồng thời rút ngắn thời gian sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí: cải tiến việc tồn kho thành hệ thống kho nổi đã tiết kiệm
nhiều chi phí lưu kho và bốc xếp.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam
Sơn
Việc thực hiện thành công hoạt động chuỗi cung ứng tại hai công ty là Dell và
Holcim Việt Nam. Do đó dựa vào các kinh nghiệm từ hoạt động chuỗi cung ứng
của hai công ty trên để rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty Thực phẩm Xuất
Nhập khẩu Lam Sơn khi hoàn thiện chuỗi cung ứng sẽ cải tiến các hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý chi phí để giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu suất của
các dòng sản phẩm thông qua việc kết hợp giữa các nhà cung cấp với nhau, nâng
cao dịch vụ khách hàng và giảm tồn kho tối đa, giảm chi phí lưu kho sản phẩm, chi
phí giá thành mỗi sản phẩm, các chi phí không cần thiết, thiết lập chuỗi cung ứng
giữa các đối tác truyền thống với nhau, đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị
trường, giảm các yếu tố các loại tác động đến khách hàng, nâng cao lợi nhuận đến
mức tối ưu và định hướng cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triễn
bền vững hơn.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày tất cả nội dung lý thuyết có liên quan sẽ được áp dụng làm
cơ sở lý thuyết. Các nội dung chính trong chương này bao gồm: trình bày các khái
23
niệm về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng, nội dung hoạt động chuỗi cung
ứng, các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng, một số bài học
kinh nghiệm về chuỗi cung ứng ở một số công ty trong và ngoài nước từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho chuỗi cung ứng của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu
Lam Sơn. Những nội dung trên sẽ được vận dụng để từng bước phân tích hoạt động
chuỗi cung ứng của Công ty. Từ đó rút ra ưu điểm và hạn chế về tình hình hoạt
động chuỗi cung ứng hiện tại. Đồng thời những kiến thức cơ bản này cũng làm nền
tảng để dựa vào đó đưa ra giải pháp hoàn thiện họat động chuỗi cung ứng của
Công ty.
24
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1 Quá trình hình thành
Ngày 07/12/1993 UBND tỉnh Bình Định đã kí quyết định số 4137/ QĐ-UB
thành lập doanh nghiệp với tên gọi là Công ty Thực phẩm XNK Lam Sơn. Với tên
giao dịch quốc tế là: LAM SƠN IMPORT - EXPORT FOODSTUFF
CORPORATION. Viết tắt là: Lam Sơn FIMEXCO
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến thực phẩm và xuất nhập khẩu
Xuất khẩu: Hải sản, súc sản, nông lâm sản, vật liệu xây dựng
Nhập khẩu : Máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng trang
trí nội thất, hàng tiêu dùng thiết yếu...
Công ty gồm có: Xí nghiệp khai thác chế biến Nông Lâm Khoáng sản xuất
khẩu tại An Nhơn và Phân xưởng chế biến Thủy sản - Súc sản với trang thiết bị theo
dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật Bản đảm bảo điều kiện sản xuất hàng xuất
khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.1.2 Sự phát triển của công ty
Ban đầu khi mới vào hoạt động, công ty còn gặp nhiều khó khăn ở khâu thu
mua nguyên liệu, chế biến sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Nhưng đến nay công ty
đã phần nào đứng vững trên thị trường, chiếm lĩnh được thị phần lớn trong các thị
trường trong và ngoài nước. Hiện nay, công ty đang sản xuất chế biến tôm, cá, các
loại theo qui cách của khách hàng trong và ngoài nước. Hàng năm, công ty đã sản
xuất chế biến từ 1500 đến 2500 tấn thành phẩm xuất khẩu sang nước Bỉ, Úc, Nhật
Bản, Đài Loan... Đồng thời nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, các loại xe và hàng
tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống của nhân dân.
Nhìn chung, sau gần 17 năm hoạt động, trải qua nhiều biến cố thăng trầm với
sự chỉ đạo sáng suốt của văn phòng Tỉnh Ủy Bình Định, sự lãnh đạo trực tiếp của
công ty và sự quan tâm của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua khó
25
khăn, đứng vững trên thị trường, trở thành doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và
là doanh nghiệp kinh doanh hàng đầu của tỉnh Bình Định, tạo công ăn việc làm ổn
định cho gần 500 lao động, thu nhập của cán bộ công nhân viên từng bước ổn định
và nâng cao hơn, có đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước. Hiện nay công ty
đã tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước về sản xuất và chế biến hàng
hải sản đông lạnh xuất khẩu. Công ty sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả và
ngày càng phát triển, doanh nghiệp được xếp hạng: DOANH NGHIỆP HẠNG II
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty có cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Một mặt đảm bảo
Giám đốc toàn quyền quản lý công ty, mặt khác có thể phát huy chuyên môn của
cán bộ cấp dưới.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCHC Phòng TCKT VP PXSX Phòng KD- XNK Phòng QLCL Phòng KT- Cơ điện
Phân xưởng CBTS Xí nghiệp KT CB Nông Lâm Khoáng sản
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Theo kiểu tổ chức này nhà quản trị cấp cao phát huy được khả năng sáng tạo
và tư duy của các cấp quản trị trung gian, đồng thời cũng quản lí được công việc
của mỗi bộ phận chức năng một cách chặt chẽ, để kịp thời chỉ đạo và ra quyết định
quản trị
26
Mô hình tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng phù hợp đối với những doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, công việc có tính tập trung tại một địa điểm nhất
định, dễ kiểm soát.
Chức năng nhiệm vụ của các tổ, phòng ban
Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo
trực tiếp hoạt động của từng bộ phận chức năng. Qua đó, Giám đốc nhận biết được
mặt mạnh, mặt yếu của từng bộ phận để từ đó có những giải pháp hợp lý nhằm
khuyến khích các nhân viên trong Công ty nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn.
Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc khi đi vắng và được Giám đốc phân
công phụ trách chỉ đạo công tác sản xuất ở đơn vị có quyền quyết định những lĩnh
vực Giám đốc giao phó.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc về công tác tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên, thực hiện những
chủ trương, biện pháp thuộc lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ đào tạo, khen thưởng,
thanh tra, bảo vệ các chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, chế độ khác
đối với người lao động ( như chế độ về bảo hộ lao động, chế độ tuyển dụng lao
động, chế độ cho thôi việc...)
Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng giúp cho Giám đốc, quản lý công tác tài
chính, hạch toán kế toán đúng chế độ nhà nước quy định bảo toàn phát triển vốn.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan để xây dựng kế hoạch tài chính cho
công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, tổ chức kiểm tra hướng
dẫn nghiệp vụ kế toán, báo cáo tài chính, bảo đảm chính xác, kịp thời qui định.
Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động tài chính kinh doanh nhằm đánh giá đúng
hiệu quả kinh doanh của công ty và có kiến nghị đề xuất phương thức kinh doanh
tối ưu nhất.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch sản xuất từ khâu thu mua
nguyên liệu đến khâu tiêu thụ thành phẩm, xây dựng các phương án kinh doanh
xuất nhập khẩu, xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, xây dựng giá thành cho
các mặt hàng sản xuất, tính toán hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày
27
để báo cáo Giám đốc, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, làm thủ tục nhập khẩu xuất
khẩu hàng hoá, lập kế hoạch vận chuyển hàng hoá, thực hiện chỉ đạo của Giám đốc
về giá cả trong quá trình mua bán hàng hoá tại công ty.
Phòng kỷ thuật cơ điện lạnh: Chịu trách nhiệm về công tác vận hành, bảo quản
và bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị, máy móc của công ty. Quản lý tốt hệ thống
điện, nước để đáp ứng phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất của đơn vị
Phòng quản lý chất lượng : Giúp Ban Giám đốc ban hành qui trình, kỹ thuật và
quy phạm sản xuất, có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát chất lượng từ khâu nguyên liệu
đến khâu thành phẩm, giám sát việc bảo quản thành phẩm từ lúc nhập kho đến khi
xuất kho, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật các qui trình sản xuất chế biến hàng hải
sản về vệ sinh trong công việc chế biến tham mưu cho Giám đốc về tổ chức quản lý
chất lượng, tiêu chuẩn của sản phẩm nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
Văn phòng phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý, điều động lực
lượng công nhân tại phân xưởng sản xuất để tiến hành gia công chế biến sản phẩm.
Quản lý vật tư, nguyên liệu sử dụng hàng ngày để báo cáo lãnh đạo của công ty,
theo dõi nguyên liệu nhập và thành phẩm nhập kho cũng như phụ phẩm sản xuất
hàng ngày để cuối tháng đối chiếu với thủ kho, kế toán kho lập bảng thành phẩm
nhập kho để tính toán tiền lương, tiền ăn ca cho công nhân. Ngoài ra phân xưởng
sản xuất còn là nơi đảm nhận công việc dạy nghề cho công nhân mới vào.
2.3 Hiện trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK Lam Sơn
Hiện trạng hoạt động chuỗi cung ứng sẽ được trình bày hai nội dung là: hiện
trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng và phân tích các tiêu chuẩn đo lường
hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK Lam Sơn trong thời gian
gần đây.
2.3.1 Hiện trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK
Lam Sơn
Đánh giá hiện trạng về nội dung họat động chuỗi cung ứng tại công ty bao
gồm 7 vấn đề chính là: Kế hoạch, cung ứng các nguyên vật liệu, sản xuất, giao
28
hàng, tối ưu hóa trong nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch giảm chi phí và dịch vụ khách
hàng. Sau đây sẽ phân tích hiện trạng từng nội dung.
2.3.1.1 Kế hoạch
Để lập kế hoạch công ty phải dự đoán được khả năng có thể xảy ra trong tương
lai. Hiện tại việc dự báo của nhân viên kế hoạch chỉ dựa vào thông tin về thị trường,
báo chí và hiệp hội…, nhu cầu của thị trường trong thời gian qua và khả năng sản
xuất của công ty.
Sản lượng sản xuất năm trước
Nhu cầu thị trường năm trước
Sản lượng dự báo Kế hoạch sản xuất
Thông tin thị trường, dự báo của báo chí, hiệp hội
Năng lực sản xuất của công ty
Hình 2.2: Quy trình dự báo nhu cầu
Thông thường thì kế hoạch năm sau luôn luôn tăng 10% so với năm trước.
Khi có đơn hàng từ khách hàng thì nhân viên kế hoạch sẽ thông tin cho bộ
phận sản xuất về hợp đồng, mã hàng, số lượng và ngày nguyên vật liệu sẵn sàng cho
sản xuất. Nhân viên kế hoạch sản xuất sẽ xếp và cân đối kế hoạch sản xuất dựa trên
thông tin từ khách hàng để xếp kế hoạch sản xuất. Sau khi sắp xếp đủ công suất
công ty sản xuất nếu lượng hàng dư ra sẽ chuyển tới các đơn vị gia công.
Kế hoạch chính này sẽ được chuyển tới phân xưởng của công ty để theo dõi và
thực hiện. Kế hoạch này sẽ thay đổi nếu như phòng Kinh doanh chuyển thông tin
thay đổi về ngày cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hoặc năng suất thực tế
không đạt như năng suất yêu cầu ban đầu…
29
2.3.1.2. Cung ứng các nguyên vật liệu
Hiện nay công ty tổ chức thu mua nguyên liệu tập trung tại nhà máy, các nhà
cung cấp từ các khu vực mua được với số lượng nhất định trong ngày chuyển về
nhà máy được bộ phận thu mua tiến hành tiếp nhận nguyên liệu.
Loại bỏ tạp chất Nhà cung cấp
Nhà máy Tiếp nhận Đánh giá nguyên li ệ u Nhà cung cấp
Nhà cung cấp Rửa sạch Áp dụng mua
Hệ thống SX
Hình 2.3: Mô hình tổ chức thu mua tại công ty
Khi các nhà cung cấp vận chuyển nguyên liệu đến công ty, bộ phận tiếp nhận
thu mua tiến hành đánh giá nguyên liệu bằng cách phân loại nguyên liệu tức là đếm
số con/1 kg (chỉ đánh giá 1 lần) và áp giá thu mua đã được định trước để thanh toán
cho nhà cung cấp. Sau khi đánh giá nguyên liệu xong thì nguyên liệu được rửa sạch
và loại bỏ tap chất sau đó cân và đưa vào hệ thống sản xuất.
Bảng 2.1: Số nguyên liệu thu mua qua các tháng / năm
ĐVT:Tấn
3 Năm 1 2 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TC
2007 64 86 140 184 277 280 334 275 234 208 150 60 2.312
2008 75 108 156 196 291 301 362 299 252 239 99 43 2.688
2009 93 124 186 243 321 339 395 406 399 246 115 86 2.953
( Nguồn: Báo cáo của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
Qua số liệu ta thấy, vào vụ thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 10 lượng nguyên
liệu thu mua được với số lượng lớn nhất trong năm, nhằm đủ lượng nguyên liệu sản
xuất và dự trữ trong những tháng trái vụ khi nguồn nguyên liệu khan hiếm.
30
Mua nguyãn liãûu hiãûn nay cuía cäng ty TP- XNK Lam Sån thæûc hiãûn caïch thæïc
mua qua náûu væûa vaì âæåüc chia ra tæìng khu væûc troüng âiãøm nhæ taûi Quy Nhån
Sa Huìynh (tènh Quảng Ngaîi), Säng Cáöu (tènh Phuï Yãn), Âaûi Laînh (tènh Khaïnh
Hoìa). Caïc khu væûc naìy coï chênh saïch thu mua khaïc nhau vaì giaï cả cuîng khaïc nhau
do yãúu täú váûn chuyãøn vaì sæû caûnh tranh cuía caïc nhaì maïy khaïc, bãn caûnh viãûc aïp duûng
caïc biãûn phaïp vaì phæång thæïc thu mua âãø baío âaím phuûc vuû cho saín xuáút thç nguäön
nguyãn liãûu taûi âëa phæång cuîng bë caïc tæ thæång tènh khaïc tçm âãún vaì ngay caí caïc
nhaì maïy trãn âëa phæång cuîng tranh mua âãø coï nguyãn liãûu cho saín xuáút. Do âoï,
cäng ty phaíi coï nhæîng chênh saïch häù tråü håüp lyï, xáy dæûng hãû thäúng kiãøu chán rãút.
Hiãûn nay taûi khu væûc tènh Bçnh Âënh maì táûp trung chuí yãúu taûi Thaình phäú Quy
Nhån âaî coï 3 âån vë chãú biãún täm âäng laûnh xuáút kháøu theo quy trçnh vaì thë træåìng
khaïc nhau, nãn viãûc caûnh tranh thu mua âãø baío âaím cho viãûc saín xuáút diãùn ra gay
gàõt.
Bảng 2.2:Thäúng kã nàng læûc saín xuáút mäüt säú cäng ty (khu væûc tènh Bçnh Âënh )
ÂVT:Táún
Tãn âån vë 2007 2008 2009
1.Cäng Ty TP XNK Lam Sån 2.312 2.688 2.953
2.Nhaì maïy Âäng laûnh Quy Nhån 2.287 1.828 1.950
3.Cäng Ty Cäø pháön Thuíy saín Bçnh Âënh 289 215 256
( Nguồn: Báo cáo của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
Mäüt trong nhæîng thuáûn låüi cuía Cäng ty TP XNK Lam Sån trong viãûc täø chæïc
thu mua nguyãn liãûu laì háöu hãút caïc chuí náûu væûa âãöu coï khaí nàng väún låïn hoü âáöu tæ
cho tæìng ngæ dán âi khai thaïc vaì nuäi träöng nãn viãûc raìng buäüc vaì quan hãû máût thiãút
trong viãûc thanh toaïn vaì cung æïng træåïc âãø âáöu tæ âáöu vuû. Do âoï Cäng ty gàûp thuáûn
31
Bảng 2.3:Cung æïng nguyãn liãûu qua caïc nàm
ÂVT:Táún
Täøng cäüng Täm Suï Täm SàõtTäm Chç Nàm Haíi saín khaïc
9,8 194,2 451,0 1657,0 2007 2.312
78,5 140,1 436,6 2.032,8 2008 2.688
29,3 279.2 399,5 2.245,0 2009 2.953
( Nguồn: Báo cáo của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
• Quản trị tồn kho
Hầu hết các xí nghiệp chế biến đông lạnh đều thực hiện việc sản xuất kinh
doanh mặt hàng đông lạnh xuất khẩu theo đơn đặt hàng của các nhà nhập khẩu trên
các thị trường, ngoài những đơn đặt hàng có sẵn và dự đoán khả năng của mỗi thị
trường, các doanh nghiệp đều tập trung chọn lựa nguồn nguyên liệu phù hợp để tiến
hành sản xuất theo kế hoạch đã được xác định, tuy nhiên muốn giữ được khách
hàng cả đầu ra (xuất khẩu) , đầu vào (nhà cung cấp) là việc rất quan trọng đối với
các nhà sản xuất hiện nay và đặc biệt đối với công tác quản trị hàng tồn kho, hiện
nay muốn giữ được sự cung cấp ổn định mang tính quyết định cho sản lượng thì
việc các nhà máy phải mua hết lượng nguyên liệu mà các nhà cung cấp huy động
được, tuy nhiên việc đánh giá cho loại cỡ nào, giá bao nhiêu thì hoàn toàn phụ thuộc
vào thị trường đầu ra, tuy vậy trong sản xuất luôn luôn tồn kho một lượng hàng hoá
không có khách hàng tiêu thụ mà phải chờ cơ hội hay tìm kiếm một thị trường khác
hoặc sản xuất ra loại sản phẩm không mang tính phổ biến để giải quyết tồn kho.
32
Đặc điểm của các sản phẩm đông lạnh quy định sản phẩm lưu kho tốt nhất là
trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên vào mùa vụ, lượng nguyên liệu vào nhiều và tùy
từng mặt hàng mà quy định thời gian lưu kho. Nếu đối với tôm lưu kho 1 năm trong điều kiện bảo quản tốt, nhiệt độ trong kho -180C đến - 200C, bao bì tôm kín, đóng
gói chắc chắn thì không ảnh hưởng gì đến chất lượng tôm. Hiện nay, tại công ty khả
năng dự trữ kho lạnh là hữu hạn với sức chứa tối đa là 500 tấn, như vậy công tác
quản lý tồn kho là rất quan trọng để bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.4: Số lượng nguyên liệu sơ chế tồn kho qua các tháng/năm
ĐVT :Tấn
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TC
2009 10 8 9 20 18 16 15 21 22 15 13 11 178
( Nguồn: Báo cáo của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
Qua số liệu ta thấy vào các tháng từ tháng 4 đến tháng 10, thời điểm này
lượng nguyên liệu Công ty mua được với sản lượng cao nhất, nên lượng hàng tồn
kho nhiều, Công ty cần có kế hoạch dự trữ để đảm bảo đủ năng lực sản xuất, đảm
bảo sản xuất liên tục và sẵn sàng giao hàng theo đơn hàng trong những tháng trái vụ
khi thị trường có nhu cầu.
2.3.1.3 Sản xuất
Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng, nhân viên phòng Kinh doanh sẽ lập kế
hoạch, thực hiện theo yêu cầu của đơn hàng và kế hoạch này được chuyển xuống
Phân xưởng chế biến để theo dõi thực hiện đơn hàng.
Khi Phân xưởng chế biến tiếp nhận kế hoạch sản xuất theo đơn hàng thì sẽ
triển khai đến các bộ phận trong phân xưởng để thực hiện. Hàng ngày các bộ phận
sẽ báo cáo lại sản lượng sản xuất được trong ngày cho kế toán phân xưởng. Kế toán
phân xưởng sẽ tổng hợp lại tổng sản lượng sản xuất trong ngày trình cho Ban Quản
đốc phân xưởng và nhân viên kế hoạch phòng kinh doanh để theo dõi sản xuất và
đảm bảo đúng thời gian giao hàng.
Tình hình sử dụng công nghệ và máy móc thiết bị được xem là yếu tố quan
trọng nhất. Máy móc thiết bị có hiện đại và phù hợp thì mới đảm bảo năng suất cao,
33
chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời làm giảm được chi
phí sản xuất. Vì vậy việc đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đầu tư trang thiết bị máy móc
đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chế biến hàng thủy sản đã thực sự đem lại hiệu quả
thiết thực, chất lượng hàng hoá của công ty đã được tín nhiệm cao trên thương
trường quốc tế.
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty
Công suất Máy móc thiết bị SL
Thiết kế Thực tế sử dụng
1. Tủ cấp đông Block 03
Hiệu MISS JAPAN 01 1000 kg/mẻ 980 kg/mẻ
MISSUI lớn 01 700kg/ca 680 kg/ca
MISSUI nhỏ 01 300kg/ca 250 kg/ca
2. Hầm cấp đông Block 01
MISUBISHI JAPAN 3000 tấn/ca 2800 tấn /ca
3. Cấp đông IQF 01
Băng chuyền cấp đông rời 250Kg/giờ 240 Kg/giờ
4. Máy rà kim loại 02 60 m/giờ 60 m/giờ
5. Máy ép túi thông thường 02 40 m/giờ 40 m/giờ
6. Máy đá vảy 02
7. Trạm bơm nước 01 5 tấn/ ngày 150 m3/ ngày 5 tấn/ngày 150m3/ngày
8. Trạm biến áp 01 560 kva 550kva
9. Máy phát điện 01 160 kw/ h 150kw/h
10. Máy phân cỡ 01 500kg/h 470kg/h
11. Kho lạnh 05 500 tấn4 50 tấn
( Nguồn: Báo cáo của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
Với năng lực thiết bị hiện có, Công ty có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất 17,8
tấn thành phẩm/ngày so với mức sản xuất hiện nay là 8,5 tấn /ngày. Trang thiết bị
được trang bị tốt, trong đó tủ cấp đông là chủ lực được trang bị với nhiều công suất
34
khác nhau để đảm bảo sử dụng hợp lý ở các khâu sản xuất trước đó, không phải chờ
đợi, do đặc điểm của Công ty là sản xuất theo từng chủng loại và kích cỡ của đơn
đặt hàng, vả lại các đơn hàng này không đều nhau nên ảnh hưởng đến thiết bị máy
móc, dẫn đến sự lãng phí trong sản xuất. Vì vậy cần phải có chế độ sản xuất hợp lý
để đem lại lợi nhuận cao.
2.3.1.4. Giao hàng
Giao hàng là nhiệm vụ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện. Sau
khi phân xưởng chế biến báo cáo đã sản xuất hoàn thành đơn hàng thì nhân viên kế
hoạch sẽ chuyển kế hoạch xuất hàng cho nhân viên xuất nhập khẩu. Nhân viên xuất
nhập khẩu sẽ hoàn thành hồ sơ xuất hàng và báo cáo lãnh đạo phòng xin lệnh xuất
hàng.
Kênh phân phối tới khách hàng: Hiện tại công ty có hai thị trường đó là thị
trường trong nước phân phối cho các doanh nghiệp cùng ngành, các tổ chức….. và
thị trường nước ngoài phân phối trực tiếp tới các nhà nhập khẩu Hàn Quốc, Nhật
Bản, Úc, Pháp,….
Hệ thống phân phối thông qua 3 kênh:
(1)
Nhà nhập khẩu
(2)
Những tổ chức cùng ngành Công ty
Nhà cung cấp nguyên liệu (3) Người tiêu dùng Kênh phân phối Nhà nhập khẩu
Đại diện thương mại trong và ngoài nước
Hình 2.4: Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty
35
Kênh (1) là kênh mà sự hoạt động của sản phẩm đem lại hiệu quả cao nhất,
bởi lẽ sản phẩm được bán trực tiếp cho các nhà nhập khẩu. Ở kênh này dễ dàng thỏa
thuận sau khi nhà nhập khẩu đưa ra yêu cầu về mẫu mã, chất lượng và số lượng sản
phẩm của đơn đặt hàng cũng như phương thức thanh toán, ở kênh này trách nhiệm
của công ty và người nhập khẩu có quan hệ trực tiếp với nhau trong việc theo dõi
tiến độ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu bao bì
đóng gói, vận chuyển và tập hợp sản phẩm đúng thời gian, địa điểm, hạn chế những
rủi ro có thể xảy ra.
Kênh (2,3) là những kênh mà sự vận động của sản phẩm trải qua cấp trung
gian thứ hai. Họ là những tổ chức sản xuất kinh doanh cùng ngành. Hiệu quả của
kênh này thường thấp hơn kênh(1), vì phải trải qua trung gian nên làm giá bán cao.
Để tồn tại và phát triển, củng cố uy tín sản phẩm, mở rộng thị trường thì những
kênh này có tầm quan trọng đặc biệt đáp ứng được mục tiêu chiến lược của công ty
trong tương lai, mang tính giới thiệu sản phẩm một cách rộng rãi hơn.
2.3.1.5. Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp
Hình thöùc toå chöùc saûn xuaát vaø keát caáu saûn xuaát cuûa coâng ty được trình bày
trong phục lục 2
Bố trí hệ thống sản xuất: Công ty TP XNK Lam Sơn có một Phân xưởng sản
xuất chính bên cạnh Phân xưởng sản xuất chính được hỗ trợ bởi các phòng chức
năng như phòng Quản lý chất lượng và phòng Kỷ thuật cơ điện được xem như các
bộ phận phụ trợ cho việc sản xuất của phân xưởng.
Phân xưởng sản xuất chính: Được bố trí một bộ phận quản lý phân xưởng
gồm một quản đốc phân xưởng, hai phó quản đốc phân xưởng, hai cán bộ kỷ thuật
và ba kế toán phân xưởng, các bộ phận này được bố trí theo ca. Lực lượng lao động
trực tiếp sản xuất phần lớn là ở Phân xưởng sản xuất, trong quá trình làm việc tại
phân xưởng trình tự qua các công đoạn sản xuất từ đơn giản đến phức tạp đòi hỏi có
tay nghề cao được bố trí thành các tổ chế biến để thực hiện các công đoạn trên quy
trình sản xuất.
36
Phòng quản lý chất lượng: là một bộ phận hỗ trợ và quyết định cho chất
lượng sản phẩm, xuyên suốt quy trình sản xuất từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến
hàng hoá được đóng gói hoàn chỉnh luôn luôn được giám sát, xử lý sai sót và hướng
dẫn công nhân lao động và thực hiện đúng quy trình quy phạm đã được quy định.
Phòng kỹ thuật cơ điện: Ngoài chức năng kiểm tra và vận hành toàn bộ các
thiết bị và thực hiện việc bảo trì bảo dưỡng còn sửa chữa nhỏ công cụ dụng cụ và
thay thế và hướng dẫn việc vận hành các thiết bị được trang bị cho phân xưởng sản
xuất chính
Cơ cấu lao động của công ty: Do đặc điểm của các sản phẩm kinh doanh là
các mặt hàng tôm nên công nhân chủ yếu của công ty là công nhân nữ. Về cơ cấu
lao động của công ty phân loại theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, chia
theo giới tính và độ tuổi.
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%) lệch (%)
Tổng số lao động 450 100 559 100 109 24,2
Lao động gián tiếp 11,55 61 10,91 9 17,3 52
Đại học 5,11 29 5,18 6 26 23
Trung cấp 3,11 17 3,04 3 21,4 14
Sơ cấp 3,34 15 2,69 0 0 15
Lao động trực tiếp 88,45 498 89,09 100 25,12 398
Công nhân SXC 84 475 84,97 97 25,6 378
Công nhân SXP 4,45 23 4,12 3 15 20
Tuổi bình quân 30 32
Bậc thợ bình quân 3/6 3/6
Nam 33,3 186 33,3 36 24 150
Nữ 66,7 373 66,7 73 24,3 300
( Nguồn: Báo cáo của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
37
Qua số liệu ta thấy năm 2009 so với năm 2008, lao động tăng 109 người
tương ứng tỷ lệ 24%. Số lao động tăng này chủ yếu là lao động trực tiếp, lao động
gián tiếp tăng ít chỉ tăng 17,3 %. Điều này cho thấy sự quản lý tốt của công ty, thể
hiện được trình độ quản lý của lãnh đạo. Vì đặc điểm của ngành chế biến thuỷ sản
nên lao động của công ty chủ yếu là lao động nữ chiếm đa số.
Bên cạnh nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và năng
lực quản lí, công ty cần tuyển dụng hay đào tạo tại chỗ để tăng lực lượng lao động
này nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, đồng thời
thường xuyên tổ chức đào tạo tay nghề và thi thợ giỏi cho người lao động để nâng
cao năng suất cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất
2.3.1.6. Kế hoạch giảm chi phí
Taûi cäng ty hoaûch toaïn vaì phán bäø chi phê saín xuáút theo phæång phaïp kã khai
thæåìng xuyãn. Nhæîng chi phê phaït sinh trong thaïng âæåüc táûp håüp theo tæìng näüi dung
chi phê, âãún cuäúi thaïng kãú toaïn täøng håüp thaình 3 khoaín muûc:
Chi phê nguyãn váût liãûu træûc tiãúp: Nguyãn váût liãûu cho quaï trçnh saín xuáút laì
caïc loaûi haíi saín tæåi säúng âæåüc thu mua theo nhæîng chuíng loaûi khaïc nhau. Trong khi
thu mua nguyãn váût liãûu kãú toaïn kiãøm tra kỹ vãö cháút læåüng, säú læåüng vaì kêch cåî
nguyãn liãûu âãø tçm càn cæï tênh giaï mua.
Chi phê nhán cäng træûc tiãúp: laì nhæîng khoaín læång cuía cäng nhán træûc tiãúp
saín xuáút åí caïc täø, phuûc vuû tiãúp nháûn vaì chãú biãún. Tiãön læång bao gäöm læång chênh,
læång phuû cáúp vaì caïc khoaín trêch theo læång nhæ : BHXH, BHYT,...
Chi phê saín xuáút chung: laì nhæîng khoaín tiãön læång vaì caïc khoaín trêch theo
læång cuía nhán viãn phán xæåíng, chi phê cäng cuû duûng cuû, chi phê kháúu hao taìi saín
cäú âënh, chi phê dëch vuû mua ngoaìi, chi phê váût liãûu ( váût tæ ) bao bç vaì chi phê bàòng
tiãön khaïc.
38
Giảm chi phí vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ toàn bộ tập thể công ty cần
phải phấn đấu. Các phòng Ban trong công ty luôn được đánh giá, lập kế hoạch,
kiểm soát và định lượng chi phí và tìm cách làm giảm tối thiểu chi phí cho công ty.
2.3.1.7. Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được thực hiện không chỉ sau khi giao hàng tới khách
hàng mà còn phải thực hiện ngay cả trước và trong khi giao dịch với khách hàng.
Công ty cam kết thực hiện giao hàng đến khách hàng nhanh nhất sau khi có
đơn hàng. Để thực hiện được điều này, công ty có những quy định rõ ràng thực hiện
cho từng khâu. Sau khi có đơn hàng thì phòng Kinh doanh gửi trực tiếp cho các bộ
phận phòng Quản lý chất lượng, phòng Cơ điện, Phân xưởng sản xuất về số lượng
sản phẩm, kích cở size trong đơn hàng và thời gian xuất hàng dự kiến. Trong quá
trình thực hiện đơn hàng phòng Kinh doanh có nhiệm vụ thông báo tiến độ làm
hàng cho khách hàng và thời gian chính thức xuất hàng cho khách hàng. Nếu trong
quá trình thực hiện đơn hàng có phát sinh các vấn đề như thiếu kích cỡ size, nguồn
nguyên liệu đầu vào bị thiếu… thì phòng Kinh doanh sẽ liên hệ trực tiếp với khách
hàng điều chỉnh lại đơn hàng.
Tất cả các khiếu nại của khách hàng đều được lập hồ sơ và báo cáo lại Ban
Giám đốc. Ban Giám đốc sẽ họp lại các phòng Ban chấn chỉnh lại các sai sót.
Nhiệm vụ của các phòng Ban là tìm nguyên nhân, cách phòng ngừa các sai sót đó
và biện pháp khắc phục. Sau đó giải trình cho Ban Giám đốc về khiếu nại đó và
phòng Kinh doanh sẽ phúc đáp lại cho khách hàng bằng văn bản cụ thể.
2.3.2 Phân tích các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng của Công ty gồm có 4 tiêu chuẩn đánh
giá đó là: giao hàng, chất lượng, thời gian và chi phí.
2.3.2.1. Tiêu chuẩn “ Giao hàng”
Công ty giao hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty thường xuyên
giao hàng không đúng hạn như các đơn hàng gấp của khách hàng, cơ cấu các size
của sản phẩm trong lô hàng bị thiếu, cơ cấu nguyên liệu trong quá trình thu mua bị
thiếu… Việc này càng ngày càng khó kiểm soát do khi vào mùa vụ thì số lượng các
39
đơn hàng ngày càng nhiều, công cụ kiểm soát còn thủ công, thi công không được
cập nhật đầy đủ. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến khách hàng và công ty.
Phòng Kinh doanh cung cấp 50 đơn hàng khách hàng đặt trong tháng 5 đến
tháng 8 năm 2010. Chỉ có 40 đơn hàng giao hàng đúng hạn. Vậy việc giao hàng
đúng hạn của công ty = (40/50)x100% = 80%.
( Nguồn: Báo cáo Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
2. 3.2.2. Tiêu chuẩn “ Chất lượng”
Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại công ty: Không chỉ các thị
trường tiêu thụ thủy sản lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU... luôn đặt vấn đề an toàn thực
phẩm lên hàng đầu, mà cả người tiêu dùng trong nước cũng rất quan tâm đến vấn đề
này. Tóm lại, an toàn thực phẩm là vấn đề thời sự mà người tiêu dùng toàn cầu đang
rất quan tâm. Ý thức được điều này, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình, xem vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là tiêu chuẩn hàng đầu,
xem chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để thành công. Trong quá trình hoạt
động sản xuất, Công ty thường xuyên quan tâm và chủ động trong việc thực hiện
các chương trình quản lý chất lượng đã đạt được như:
- Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP).
- Hệ thống quản lý quy phạm sản xuất tốt ( GMP )
- Hệ thống vệ sinh chuẩn ( SSOP )
Các hệ thống quản lý chất lượng trên được hầu hết các nước trên thế giới chấp
nhận và xem nó như là phương pháp xác định chất lượng sản phẩm của nhà sản
xuất.
Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty: Bên cạnh việc quan tâm thực hiện
các chương trình quản lý chất lượng nói trên, Công ty cũng rất quan tâm đến việc
kiểm tra chất lượng nguyên liệu. Công ty đã thiết lập Phòng Quản lý chất lượng
chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm. Bộ phận này có chức năng tổ chức
giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, giám sát về mẫu mã, về quy
cách, thực hiện kiểm tra vi sinh, thực hiện và giám sát việc thực hiện các hệ thống
40
quản lý chất lượng đang áp dụng. Đây cũng là yếu tố hết sức cơ bản để Công ty giữ
vững được uy tín sản phẩm, thương hiệu của mình.
Chất lượng sản phẩm: Nhờ nhận thức mới về chất lượng, Công ty đã kiểm soát
được nguyên vật liệu đầu vào. Đồng thời, Công ty đã tiếp thu nhiều nhiều ý kiến
của khách hàng, cải thiện máy móc thiết bị, hình thành nề nếp tiên tiến, trách nhiệm
rõ ràng, không chồng chéo lên nhau. Công ty đã hiểu rõ thị trường, đối thủ cạnh
tranh. Nhờ đó sản phẩm của Công ty không ngừng cải thiện. Chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả ngày càng giảm phù hợp với
người tiêu dùng. Bộ phận bán hàng làm việc tận tình, chu đáo làm cho mức độ thõa
mãn của khách hàng ngày càng tăng. Nhờ thế sản lượng tiêu thụ của công ty ngày
càng tăng giúp Công ty ngày càng đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước.
Theo kết quả điều tra sự đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm của công
ty thì sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm: 9,7% kém, 90,3% trung
bình cho thấy sản phẩm của công ty chưa thật sự làm cho khách hàng tin tưởng.
2. 3.2.3. Tiêu chuẩn “ Thời gian”
Trong quá trình sản xuất thì tồn kho luôn luôn không tránh khỏi, công ty tồn
kho do việc sản xuất của công ty theo đơn đặt hàng. Thông thường khi bắt đầu nhận
đơn hàng từ phòng Kinh doanh thì Phân xưởng sản xuất bắt đầu thực hiện sản xuất
đơn hàng.
Mức tồn kho của Công ty : 4.542.528.394 đồng
Doanh thu năm 2009 : 259.610.000.000 đồng
Cho nên Công ty bán lượng hàng/ngày = 259.610.000.000/365 =
711.260.273 đồng/ngày
Vậy số ngày tồn kho = Mức tồn kho/ lượng bán hàng mỗi ngày
= 4.542.528.394 / 711.260.273 = 6.4 ngày.
Thời gian bắt đầu xuất hàng ra khỏi kho đến ngày nhận được tiền thanh toán
từ khách hàng trung bình khoảng 20 ngày.
( Nguồn: Báo cáo Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
41
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + Số ngày công nợ
= 6,4 + 20 = 26,4 ngày
2. 3.2.4. Tiêu chuẩn “ Chi Phí”
Việc đo lường tổng chi phí của công ty thì công ty chưa thực hiện tốt nhưng
trong quá trình sản xuất thì từng bộ phận các phòng Ban luôn luôn tìm cách để giảm
chi phí tối thiểu nhất từng công đoạn trong quá trình sản xuất.
Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia
tăng và năng suất sản xuất. Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất,
phân phối, chi phí tồn kho và chi phí công nợ.
Tổng chi phí =chi phí sản xuất +chi phí phân phối +chi phí tồn kho +chi phí công nợ
= chi phí sản xuất+ chi phí tồn kho+ chi phí phân phối+ chi phí công nợ
= chi phí s ản xuất+ chi phí tồn kho + 1.1% chi phí bán hàng
= 251.946.000.000+ 4.542.528.394 + 1.1% x1.012.000.000
= 251.946.000.000+ 4.542.528.394 + 11.132.000
= 256.499.660.394 đồng
( Nguồn: Báo cáo Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
2.4 Kết quả điều tra
Nội dung khảo sát từ sự đánh giá của khách hàng đối với nội dung hoạt động
chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn được trình bày
như sau:
Dựa vào kết quả điều tra trong 7 nhân tố đánh giá nội dung hoạt động chuỗi
cung ứng của Công ty Thực Phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn thì nhân tố kế hoạch là
có kết quả kém nhất và các kết quả của các nhân tố còn lại tương đối trung bình chỉ
có một số nội dung cần đưa ra các giải pháp hoàn thiện để họat động chuỗi cung
ứng của Công ty tốt hơn.
Nhân tố kế hoạch: Công ty thực hiện tốt kế hoạch giao hàng hàng năm cho
khách hàng 61,3% kém, 38,7% trung bình. Kế họach từ khi đặt hàng đến giao hàng
có thời gian ngắn 54,8% kém, 45,2% trung bình. Vậy yếu tố kế hoạch được khách
42
hàng đánh giá là kém, chủ yếu là do việc dự báo không tốt nên việc lập kế hoạch
không sát với tình hình thực tế tại Công ty.
Nhân tố cung ứng các nguyên vật liệu: Chất lượng nguyên liệu cung cấp cho
công ty đúng tiêu chuẩn 80,6% trung bình, 19,4% tốt. Bảo quản nguyên liệu khi vận
chuyển đến công ty đảm bảo 96,8% trung bình, 3,2% tốt. Cơ sở vật chất và dụng cụ
giao nhận của nhà cung cấp tốt 22,6% kém, 67,8% trung bình, 9,6% tốt. Thời gian
tiếp nhận và bộ phận nhân viên giao hàng tốt 6,5% rất kém, 67,7% kém, 25,8%
trung bình. Các nhà cung cấp nguyên liệu cho công ty có năng lực về tài chính, uy
tín, cơ sở vật chất, trình độ bảo quản và chất lượng nguyên liệu 90,3% trung bình,
9,7% tốt. Lượng tồn kho của công ty thấp 41,9% kém, 58,1% trung bình. Nhìn
chung nhân tố cung ứng các nguyên vật liệu được khách hàng đánh giá trung bình
chỉ có hai yếu tố thời gian tiếp nhận và bộ phận nhân viên giao hàng và lượng tồn
kho là kém. Do đó công ty nên khắc phục trước hai yếu tố trên tốt hơn.
Nhân tố sản xuất: Công ty được công nhận chương trình quản lý chất lượng
HACCP 19,4% trung bình, 71,0% tốt, 9,6% rất tốt. Quy trình quản lý sản xuất theo
các tiêu chuẩn, quy phạm về sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu 22,6% trung
bình, 74,2% tốt, 3,2% rất tốt. Đội ngũ công nhân lành nghề, cơ sở vật chất sản xuất
đầy đủ và được trang bị khá hiện đại 51,6% trung bình, 48,4% tốt. Máy móc thiết
bị trang bị của Công ty rất hiện đại 12,9% kém, 19,4% trung bình, 67,7% tốt. Công
tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý 6,5% kém, 93,5% trung bình.
Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phát động ở cán bộ công nhân viên
38,7% kém, 61,3% trung bình. Như kết quả trên thì nhân tố sản xuất được khách
hàng đánh giá tương đối tốt chỉ có công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phát
động ở cán bộ công nhân viên còn kém cần tập trung hơn để hoàn thiện tốt hơn.
Nhân tố giao hàng: Nhân viên công ty rất chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao
nhận hàng hoá 45,2% trung bình, 54,8% tốt. Công ty có các kênh phân phối hiệu
quả 19,4% kém, 80,6% trung bình. Công ty giao hàng đúng hẹn 29% kém, 71%
trung bình. Việc giao hàng của công ty luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
9,7% kém, 90,3% trung bình. Từ kết quả trên cho thấy nhân tố giao hàng được
43
khách hàng đánh giá kém. Công ty cần thực hiện một số giải pháp nhằm cải thiện
lại nhân tố giao hàng cho tốt hơn.
Nhân tố tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp: Bộ máy tổ chức ổn định,
ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, kinh nghiệm 77,4% trung
bình, 22,6% tốt. Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo nhằm nâng cao tay nghề
cho người lao động 83,9% trung bình, 16,1% tốt. Nhân tố tối ưu hóa tổ chức trong
nội bộ doanh nghiệp được khách hàng đánh giá tương đối tốt so với các nhân tố
khác. Vì vậy chỉ cần tập trung vào một số công việc về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, về đãi ngộ lao động và bố trí lao động và xây dựng môi trường làm việc
cho cán bộ nhân viên cho thật tốt.
Nhân tố kế hoạch giảm chi phí: Mức chi phí sản xuất của Công ty thấp 3,2%
kém, 96,8% trung bình. Công ty tiết kiệm các khoản chi phí nguyên vật liệu, dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác …25,8% kém, 74,2% trung bình. Dựa vào kết
quả thì nhân tố kế hoạch giảm chi phí được khách hàng đánh giá tương đối kém,
cho nên công ty cần có những chính sách tiết kiệm tất cả các khoản chi phí.
Nhân tố dịch vụ khách hàng: Công ty luôn xem trọng chính sách hậu mãi, quan
tâm chăm sóc khách hàng 32,2% kém, 67,8% trung bình. Sản phẩm của Công ty đã
được khách hàng tín nhiệm và rất ưa thích ở hầu hết các thị trường 12,9% kém,
87,1% trung bình. Công ty có khả năng tổ chức chế biến, tiêu thụ các sản phẩm tinh
chế cao cấp đáp ứng được hầu hết các yêu cầu khách hàng 41,9% kém, 58,1% trung
bình. Nhân viên công ty lịch sự, thân thiện và uy tín với khách hàng 38,7% trung
bình, 61,3% tốt. Nhân viên công ty nhanh chóng giải đáp các thắc mắc và khiếu nại
của khách hàng 48,4% trung bình, 51,6% tốt. Công ty có nhiều chính sách giá linh
họat theo điều kiện thanh toán 61,3% trung bình, 38,7% tốt. Sự hài lòng của khách
hàng đối với các sản phẩm 9,7% kém, 90,3% trung bình. Chất lượng sản phẩm của
công ty đảm bảo chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng 19,4% kém,
67,7% trung bình, 12,9% tốt. Như kết quả trên thì nhân tố dịch vụ khách hàng được
khách hàng đánh giá tương đối trung bình, tuy nhiên còn một số yếu tố được đánh
44
giá kém thì công ty sẽ khắc phục để thực hiện cho tốt đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
Bảng 2.7: Tần suất theo giới tính
Phần trăm hợp Lũy kế phần Thành phần Tần số Phần trăm (%) lệ (%) trăm (%)
80,6 80,6 80,6 Nam 25
19,4 19,4 100,0 Nữ 6
Tổng cộng 100,0 100,0 31
Về giới tính: Nam giới có 25 người trả lời khảo sát (80,6%) và nữ giới có 6
người trả lời khảo sát (19,4%)
Bảng 2.8: Tần suất theo tuổi tác
Phần trăm hợp Lũy kế phần Tuổi Tần số Phần trăm (%) lệ (%) trăm (%)
Từ 18 - 30 1 3,2 3,2 3,2
Từ 31 - 45 25 80,6 80,6 83,8
Từ 45 - 60 4 13,0 13,0 96,8
Từ 60 trở lên 1 3,2 3,2 100,0
Tổng cộng 31 100,0 100,0
Về tuổi tác: tuổi từ 18 đến 30 có 1 người (3,2%), tuổi từ 30 đến 45 có 25
người (80,6%), tuổi từ 45 đến 60 có 4 người (13,0%) và tuổi trên 60 có 1 người
(3,2%).
45
Phần trăm
Lũy kế phần
Ngành nghề T
ần số Phần trăm (%)
hợp lệ (%)
trăm (%)
Công ty CBTS
Bảng 2.9: Tần suất theo đơn vị công tác
Văn phòng đại diện khách
19 61,3 61,3 61,3
hàng trong và ngoài nước
Khách hàng tiêu thụ sản
phẩm
thủy sản
trong và
2 6,4 6,4 67,7
ngoài nước
Các lĩnh vực liên quan đến
3 9,7 9,7 77,4
thủy sản
Tổng cộng
7 22,6 22,6 100,0
31 100,0 100,0
Về lĩnh vực công tác: Có 19 người trả lời phỏng vấn là các người đang làm
việc tại các công ty chế biến thủy sản (61,3%), có 2 người trả lời phỏng vấn là các
người đang làm việc tại các văn phòng đại diện khách hàng trong và ngoài nước
(6,4%), có 3 người trả lời phỏng vấn là các khách hàng tiêu thụ sản phẩm thủy sản
trong và ngoài nước (9,7%) và có 7 người trả lời phỏng vấn là các người đang làm
việc tại các lĩnh vực liên quan đến thủy sản (22,6%).
2.5 Đánh giá chung
Dựa vào hiện trạng của công ty và kết quả điều tra sự đánh giá của khách
hàng rút ra của ưu điểm và hạn chế như sau:
2.5.1 Ưu điểm
2.5.1.1 Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK Lam Sơn
• Kế hoạch
Công ty cũng đã có kế hoạch chi tiết hàng năm cho từng chủng loại sản phẩm,
định mức chế biến nguyên liệu, … Từng phòng Ban cũng dựa theo nhu cầu sản xuất
hàng năm để đưa ra kế hoạch chi tiết trong năm cho phòng và từng thành viên trong
46
phòng sắp đặt kế hoạch cho từng người. Việc lập kế hoạch cũng dựa vào các thông
tin thị trường, sản lượng bán hàng năm trước, báo chí, hiệp hội chế biến thủy sản…
để đưa ra kế hoạch cụ thể cho công ty.
• Cung ứng các nguyên vật liệu
Bên cạnh những khách hàng truyền thống công ty cũng có những nhà cung
ứng truyền thống. Việc lựa chọn các nhà cung ứng thì công ty cũng đánh giá các
nhà cung ứng dựa vào tài chính, uy tín, cơ sở vật chất, trình độ bảo quản, chất lượng
nguyên liệu,…Công ty luôn làm việc dựa trên phương châm có lợi cho cả hai nên
đã giữ được mối quan hệ lâu dài các nhà cung ứng, đồng thời thương lượng được
những điều khoản thanh toán có lợi cho công ty. Với nguồn nguyên liệu cung cấp
cho công ty tại các vùng trong địa phương rất dồi dào và phong phú, nên việc cung
ứng nguyên liệu cho công ty cũng tương đối dễ dàng. Công ty đã đào tạo được đội
ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát chất lượng nguyên liệu cung cấp cho công ty và
thường xuyên kiểm tra điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở của các
nhà cung ứng.
• Sản xuất
Công ty là doanh nghiệp đầu tiên tại tỉnh Bình Định có mô hình sản xuất kinh
doanh khá hoàn chỉnh. Quy trình sản xuất của công ty là một quy trình khép kín từ
công đoạn nhận nguyên vật liệu đến công đoạn xuất hàng. Công ty có quy trình
quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy phạm về sản xuất chế biến hàng thủy sản
xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm của Công ty đã được khách hàng tín nhiệm ở hầu
hết các thị trường. Ở mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất đều có cán bộ quản lý
chất lượng kiểm tra chất lượng đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng chất lượng và
tốn ít chi phí cho những sản phẩm sai hỏng qua mỗi công đoạn. Đội ngũ quản lý
chất lượng gồm những cán bộ có nhiều kinh nghiệm và được tổ chức đào tạo do
NAFIQAVED và SEAQIP giảng dạy và cấp chứng chỉ quản lý chất lượng.
Công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề và gắn bó lâu dài nên các công
đoạn đòi hỏi tay nghề cao thì việc điều động công nhân rất dễ dàng giảm bớt sản
phẩm hỏng, cơ sở vật chất sản xuất đầy đủ và được trang bị tương đối hiện đại. Máy
47
móc thiết bị trang bị cho Công ty là thiết bị hiện đại hiện nay, phần lớn được trang
bị từ các nước Mỹ và Nhật.
• Giao hàng
Với mục tiêu của công ty là sản xuất và ưu tiên cho xuất nhập khẩu cho nên bộ
phận xuất nhập khẩu đã quen với các thủ tục xuất nhập khẩu và các dạng giao hàng
tới khách hàng.
Công ty có đội ngủ lái xe lạnh và bộ phận xuất nhập khẩu hàng rất chuyên
nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá và thông hiểu thủ tục xuất nhập khẩu,
thuế quan của Việt Nam và các nước nhập khẩu, việc tính toán giảm chi phí vận
chuyển hay việc phối hợp với các phương thức vận chuyển thì công ty tính toán rất
tốt.
• Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp
Bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo có năng lực, kinh nghiệm đồng thời đã
chú trọng quy hoạch, đào tạo đội ngũ kế thừa đảm bảo hoạt động ổn định liên tục.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty đều được chú ý, tuyển chọn và đào tạo đảm
bảo cho sự phát triển nguồn nhân lực lâu dài của Công ty.
Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động nâng cao tay nghề, hiểu được tầm quan trọng của mình đối với công
việc, ý thức được công việc của mình làm từ đó tránh được những sai sót, tăng hiệu
quả cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Công ty cũng còn chú ý đào tạo cho người lao
động về ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên...
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo như: phổ biến
nội quy quy định của Công ty, đào tạo tay nghề, đào tạo nội dung các hệ thống quản
lý chất lượng như: HACCP, GMP, SSOP... Ngoài ra, Công ty còn thuê các chuyên
gia đến Công ty trực tiếp đào tạo, hay Công ty gởi công nhân đi tham dự các khóa
học chuyên ngành...
Công ty trả lương các bộ phận công nhân theo sản phẩm làm ra, không người
lao động nào có thể dựa dẫm hoặc ăn theo người khác, từ đó tạo “đòn bẩy” về mặt
kinh tế thúc đẩy sự hăng say trong công việc của mọi người lao động.
48
• Kế hoạch giảm chi phí
Công ty cũng đã dùng nhiều biện pháp để làm giảm các loại chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí trong phân phối sản phẩm và cả
chi phí trong việc xúc tiến bán hàng, từ khâu đầu tiên là việc mua nguyên vật liệu
cũng được nghiên cứu kỹ để mua tận gốc, mua ở những khu vực gần, phương thức
vận chuyển dễ dàng thuận lợi để giảm được chi phí lưu thông. Chính nhờ chiến lược
giá cả linh động, phù hợp với từng thời kỳ, từng hoàn cảnh mà sản phẩm của Công
ty đã được thị trường chấp nhận và công ty bảo đảm được mục đích kinh doanh của
mình đó là: phuc vụ vụ tốt khách hàng và đem lại lợi nhuận cho công ty
Mức chi phí sản xuất của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành nằm
ở mức trung bình thấp vì công ty đang trong quá trình điều chỉnh bộ máy quản lý
nhằm phát huy năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên cũng như năng lực hiệu quả
hoạt động của Công ty, giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Công ty luôn luôn
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra để giảm chi phí cố định. Mặt khác phải đảm
bảo nguyên liệu chế biến phải thường xuyên để giảm chi phí cho công ty.
• Dịch vụ khách hàng
Công ty tiếp tục mở rộng thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến thương
mại như: tìm hiểu thị trường, tham dự các hội chợ thủy sản trong nước cũng như
quốc tế. Khách hàng của Công ty là những nhà nhập khẩu, phân phối lớn, năng lực
tiêu thụ lớn và có tính ổn định lâu dài.
Công ty có khả năng tổ chức chế biến, tiêu thụ các sản phẩm tôm tinh chế cao
cấp đáp ứng được hầu hết các yêu cầu ở các thị trường lớn như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp, Mỹ… Công ty từng bước tạo dựng uy tín và lòng tin của khách hàng, trước tiên
thực hiện ở các nhà nhập khẩu, các hệ thống phân phối thủy sản lớn trên thế giới...
Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng tín nhiệm và rất ưa thích ở hầu
hết các thị trường vì :
+ Chất lượng và vệ sinh thực phẩm đạt tiêu chuẩn cao.
+ Mẫu mã đẹp và thường xuyên được đổi mới cho phù hợp với thị hiếu.
+ Đặc biệt giá rẻ hơn loại tương đương của công ty khác.
49
2.5.1.2 Về các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại Công
ty TP XNK Lam Sơn
Việc giao hàng của công ty luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng nếu lô
hàng xuất khách hàng cần điều chỉnh lại cơ cấu. Chất lượng sản phẩm của tất cả các
sản phẩm của công ty đã khá thành công trong công việc đảm bảo chất lượng, phù
hợp với thị hiếu của khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các loại sản phẩm cùng
loại trong và ngoài nước. Các sản phẩm của công ty có chất lượng cao, mẫu mã bao
bì và giá thành phù hợp nên thuận lợi cho việc xâm nhập vào thị trường thế giới.
Công ty chủ yếu là xuất khẩu nên việc thanh toán của khách hàng cũng tương
đối tốt so với các doanh nghiệp thuỷ sản trong nước. Công ty cũng đã rất chú trong
đến định mức nguyên vật liệu, lao động và bao bì nhằm mục đích giảm chi phí.
2.5.2 Hạn chế
2.5.2.1 Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK Lam Sơn
• Kế hoạch
Việc thu thập các thông tin về nhu cầu của thị trường, báo chí và hiệp hội…
còn rất ít nên khi đưa ra kế hoạch sản xuất hàng năm chưa sát với thực tế. Kế hoạch
được đưa ra chỉ dựa vào một nhân viên của phòng kế hoạch lập nên mang tính chất
chủ quan là rất lớn. Việc lập kế hoạch sản xuất trong năm cũng ảnh hưởng rất nhiều
vào việc chỉ đạo của các Lãnh đạo cấp cao nên chưa mang tính thiết thực.
Khi có đơn hàng từ khách hàng thì nhân viên kế hoạch sẽ thông tin cho bộ
phận sản xuất về hợp đồng, mã hàng, số lượng và ngày nguyên vật liệu sẵn sàng cho
sản xuất. Nhân viên kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển tới phân xưởng của công ty
để theo dõi và thực hiện. Phân xưởng lại không lên kế hoạch cụ thể hàng ngày phải
sản xuất bao nhiêu cỡ size cho đơn hàng đó mà cứ làm tới đâu hay tới đó, vì vậy
một số đơn hàng giao chậm cho khách hàng.
• Cung ứng các nguyên vật liệu
Hệ thống thu mua chưa được tổ chức chặt chẽ, thiếu khả năng đánh giá thị
trường và phân tích đối thủ cạnh tranh. Mối quan hệ giữa người nuôi trồng với
doanh nghiệp không có, nên việc thông qua nhà cung cấp rất khó kiểm soát.
50
Phương pháp đánh giá kiểm cỡ nguyên liệu đơn giản, mẫu kiểm cỡ với kích
thước nhỏ dẫn đến độ lệch lớn. Chưa có chính sách thu mua mềm dẻo và chưa có sự
đầu tư nghiên cứu trong bảo quản dự trữ nguyên liệu để sản xuất ổn định.
Bên cạnh đó, chất lượng nguyên liệu đầu vào chưa được đảm bảo do còn tình
trạng bơm chích, dư lượng kháng sinh... sản lượng nguyên liệu chưa ổn định do ảnh
hưởng mùa vụ và dịch bệnh...
• Sản xuất
Vẫn còn tư tưởng chủ quan trong công tác quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh ở một số vị trí làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chung của toàn
Công ty. Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tuy được hưởng ứng nhưng
vẫn còn xảy ra tình trạng hô hào, phát động nhưng không đưa ra được những chỉ
tiêu cụ thể cũng không đánh giá được mức tiết kiệm.
• Giao hàng
Số lượng hàng xuất được đăng ký một ngày trước khi xuất hàng nhưng cũng
xảy ra trường hợp xuất không được và phải hủy tờ khai hải quan xuất hàng do lượng
hàng xuất không đủ, thừa size này nhưng lại thiếu size khác,…
Khi hàng sản xuất quá nhiều thì vận chuyển vào gửi kho tại thành phố Hồ
Chí Minh vì vậy sẽ tăng chi phí vận chuyển.
• Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp.
Trình độ học vấn của lao động phổ thông thấp ảnh hưởng đến tốc độ đào tạo
và tính kỷ luật và tính thời vụ của nguyên liệu khá lớn, do vậy có khoảng thời gian
lao động thiếu việc làm.
Chính sách khen thưởng và xử phạt của Công ty chưa thực sự tốt còn thiên
về tình cảm rất nhiều nên chưa tạo ra động lực sáng tạo trong công việc. Chính sách
khen thưởng của Công ty là theo bình bầu xếp loại A, B, C theo tổ không quan tâm
đến từng cá nhân trong tổ.
Công ty thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định của Luật
lao động, ký kết hợp đồng lao động cho cán bộ công nhân viên, mua bảo hiểm xã
51
hội, bảo hiểm y tế. Nhưng đối với các công nhân làm việc chưa đủ 1 năm vẫn chưa
ký kết hợp đồng lao động tạo hoang mang đối với người lao động.
Căn tin của công ty không phục vụ nhu cầu ăn uống cho cán bộ công nhân
viên làm việc xuyên suốt từ 19 giờ tối đến 6 giờ sáng (ca 3) khi vào mùa vụ nên ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khoẻ của cán bộ công nhân viên.
• Kế hoạch giảm chi phí
Công ty chưa tăng cường thu mua nguyên liệu luôn luôn đảm bảo điều kiện
sản xuất tốt và hạn chế việc công nhân phải nghĩ việc vì không có nguyên liệu, sẽ
ảnh hưởng đến chi phí đào tạo, chi phí ăn ở,..
Công ty chưa tiết kiệm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác, không có hình thức xử phạt khi vượt định mức tiêu hao vật tư, bao bì.
Chi phí về điện, nước, điện thoại… chưa tiết kiệm tốt khi ý thức một số cán
bộ công nhân viên không tốt, song bên cạnh đó cũng chưa có quy định sử dụng cụ
thể.
Chưa quan tâm đến phế liệu thu hồi để tăng doanh thu, giảm chi phí.
• Dịch vụ khách hàng.
Công ty không có phòng marketing riêng biệt chỉ do một nhân viên phòng
Kinh doanh kiêm nhiệm nên việc chăm sóc và quan tâm đến khách hàng chưa thật
sự hiệu quả.
Việc giám sát chất lượng sản phẩm ở khâu vệ sinh an toàn sản phẩm còn yếu
kém, hiện tại trong năm 2010 trả lại một lô hàng ở thị trường Úc vì nhiễm vi sinh
vật làm cho khách hàng mất lòng tin vào sản phẩm của công ty. Một số saûn phaåm
cuûa coâng ty coù maãu maõ chưa ñeïp, chaát löôïng đóng gói chưa đạt neân vẫn bị khách
hàng khiếu nại về sản phẩm.
Coâng taùc nghieân cöùu thò tröôøng, xuùc tieán baùn haøng vaø caùc dòch vuï keøm
theo chöa ñöôïc Coâng ty ñaàu tö ñuùng möùc. Ñoái vôùi Coâng ty trong nhöõng naêm qua
vieäc tieâu thuï saûn phaåm chæ nhôø vaøo khaùch haøng truyeàn thoáng. Do ñoù vieäc laäp
keá hoạch saûn xuaát kinh doanh cuûa Coâng ty chöa coù caên cöù xaùc thöïc, caên cöù vaøo
52
nhu caàu cuûa thò tröôøng maø chæ döïa vaøo keát quaû veà khoái löôïng vaø doanh thu tieâu
thuï cuûa caùc naêm tröôùc.
Maët duø Coâng ty ñang hoaøn thieän heä thoáng phaân phoái saûn phaåm taêng
cöôøng ñaàu tö cho caùc hoïat ñoäng xuùc tieán baùn haøng. Hieän nay Coâng ty xuaát khaåu
nhöõng saûn phaåm coøn qua trung gian, hieäu quaû ñaït chöa cao.
Giaù caû saûn phaåm chöa oån ñònh, hieän taïi coøn cao neân möùc caïnh tranh một
soá saûn phaåm cuøng loaïi coøn haïn cheá. Maët khaùc coâng taùc nghieân cöùu khaûo saùt thò
tröôøng coøn yeáu chöa phuø hôïp vôùi thôøi ñieåm cuï theå.
Veà quaûng caùo coâng taùc tieáp thò chaøo haøng coøn nhieàu haïn cheá, Coâng ty
chöa aùp duïng quaûng caùo roäng raõi neân ngöôøi tieâu duøng chöa bieát ñeán saûn phaåm
cuõng nhö teân tuoåi cuûa Coâng ty treân thöông tröôøng.
2.5.2.2 Về các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại Công
ty TP XNK Lam Sơn
Tiêu chuẩn giao hàng của công ty cũng tương đối cao so với mặt bằng chung
của các doanh nghiệp thủy sản trong nước. Công tác kiểm tra và ngăn chặn kháng
sinh và vi sinh còn rất kém nên một số lô hàng bị nhiễm kháng sinh và vi sinh đã bị
khách hàng trả về. Điều này làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty và lòng tin của
khách hàng.
Việc tồn kho trong ngành chế biến thủy sản là nhu cầu cần thiết để đảm bảo
sản xuất ổn định và giải quyết việc làm thường xuyên cho người lao động trong
những tháng trái vụ. Công tác tồn kho hiện nay Công ty đang sử dụng là rất cao vì
Công ty không có dự đoán và đưa ra kế hoạch sản xuất ở những tháng trái vụ. Có
những mặt hàng tồn kho quá lâu buộc phải bán thanh lý.
Nếu tồn kho quá mức sẽ làm tăng chi phí về vốn, chi phí lưu kho bãi, chi phí
cho nhân viên quản lý, khả năng hàng giảm phẩm chất, chi phí cho rủi ro về giá cả
có thể giảm. Bên cạnh đó việc dự trữ tồn kho cũng tạo ra những chi phí giảm như:
chi phí đặt hàng, chi phí tìm kiếm thị trường, chi phí cho việc sắp xếp lại hệ thống
sản xuất, chi phí cơ hội của việc cạn dự trữ. Vậy việc tồn kho để dự trữ cho sản xuất
53
thời gian là bao nhiêu với số lượng là bao nhiêu để đảm bảo có hiệu quả là vấn đề
mà công ty cần phải tính toán cụ thể. Chi phí sản xuất cho 1 kg thành phẩm ở công
ty ở mức độ cao đối với các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản.
Tóm tắt chương 2.
Chương 2 trình bày tất cả hiện trạng nội dung hoạt động chuỗi cung ứng của
Công ty TP XNK Lam Sơn và các ưu điểm và hạn chế của các hoạt động này. Các
hoạt động của chuỗi cung ứng của Công ty đã và đang chứng tỏ hiệu quả của nó
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, SCM không thể
phát huy hiệu quả nếu không có định hướng và sự phối hợp toàn diện giữa các bộ
phận có liên quan, trong đó điều cần thiết là phải có cách tổ chức hợp lý, hiệu quả
và đồng thời phải có những chiến lược hoạt động tổng thể để hoàn thiện hoạt động
chuỗi cung ứng của Công ty ngày càng tốt hơn nhằm phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
54
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN
3.1. Căn cứ và định hướng hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty
TP XNK Lam Sơn
3.1.1. Căn cứ để hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK
Lam Sơn
Xác định phạm vi hoạt động của chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng của Công
ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn sẽ hoạt động trong công ty chủ yếu là
Phân xưởng chế biến Thủy sản. Thời gian ban đầu chỉ hoạt động trong Phân xưởng
chế biến Thủy sản do toàn bộ các phòng Ban nòng cốt hoạt động của chuỗi tại đây.
Sau khi triển khai hệ thống chuỗi cung ứng hoạt động hoàn hảo tại Phân xưởng chế
biến Thủy sản hoàn hảo thì sẽ triển khai tại Xí nghiệp khai thác chế biến Nông Lâm
Khoáng sản xuất khẩu tại An Nhơn.
Dựa vào các điểm ưu điểm và hạn chế của hoạt động chuỗi cung ứng hiện tại
để phân tích và đề xuất các giải pháp thích hợp: Căn cứ vào ưu điểm và hạn chế đã
phân tích trong chương 2 để hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng thích hợp. Các
giải pháp này sẽ phát huy lợi thế các ưu điểm và loại bỏ hay có biện pháp khắc phục
các hạn chế của chuỗi cung ứng hiện tại.
Xu hướng phát triển của hoạt động chuỗi cung ứng trên thế giới: Vấn đề về
chuỗi cung ứng hiện nay không còn mới với các công ty đa quốc gia trên thế giới,
do đó chuỗi cung ứng cũng như kinh nghiệm về hoạt động chuỗi cung ứng đã bắt
đầu trở thành vấn đề nghiên cứu của nhiều công ty, tổ chức. Chuỗi cung ứng trong
tương lai bắt đầu phát triển mạnh mẽ theo xu hướng liên kết và hợp nhất. Tức hệ
thống các chuỗi cung ứng công ty ở từng quốc gia hợp nhất với nhau trên một hệ
thống và chuỗi cung ứng của công ty liên kết, nối mạng với hệ thống các chuỗi cung
ứng của nhà cung cấp và khách hàng.
55
3.1.2. Định hướng hoàn thiện họat động chuỗi cung ứng tại Công ty TP XNK
Lam Sơn
Đề xuất các giai đoạn hoàn thiện chuỗi cung ứng: Việc hoàn thiện hoạt động
chuỗi cung ứng không phải là thay thế hệ thống quản lý hiện tại của công ty mà dựa
trên sự hoạt động của hệ thống hiện tại, từng bước cải thiện và hoàn thiện hệ thống
đó. Tập trung từng bước cải thiện toàn bộ các hoạt động của hệ thống tốt hơn là chỉ
tập trung vào một bộ phận nào đó. Cải thiện và tối ưu hoá hoạt động của hệ thống
hiện tại bằng cách loại bỏ những công đoạn sản xuất không cần thiết, lãng phí hay
những nguyên vật liệu không cần thiết cho sản xuất… Do đó để hoàn thiện hoạt
động chuỗi cung ứng cho công ty cần có các bước cơ bản sau:
- Giai đoạn đầu: Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng dựa trên sự hoạt động của
hệ thống hiện tại, loại bỏ các khâu không cần thiết nhằm tối ưu hoá hoạt động của
hệ thống.
- Giai đoạn hai: Điện toán hoá các hoạt động của hệ thống. Khi hoạt động của hệ
thống hoạt động đi vào khuôn khổ, khối lượng công việc ngày càng nhiều, việc thừa
hưởng các thông tin giữa các bộ phận đóng vai trò quan trọng cho thành công của
hệ thống. Để làm tốt việc này, điện toán hoá các hoạt động của hệ thống trong một
phần mềm hay dữ liệu đồng nhất rất quan trọng.
- Giai đoạn ba: Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Phân xưởng chế biến
thủy sản hoạt động hiệu quả.
- Giai đoạn cuối: Triển khai toàn bộ chuỗi cung ứng trong hệ thống công ty.
Xây dựng chuỗi cung ứng làm nền tảng cho phát triển chuỗi cung ứng quốc tế:
Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trên thế giới không chỉ gói gọn trong công
ty và quốc gia nữa, mà nó được liên kết hợp nhất với các chuỗi cung ứng của các
công ty khác. Do đó khi hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng hiện tại phải nghĩ tới
hướng phát triển tiếp theo trong tương lai của chuỗi cung ứng này, tức thiết lập để
làm sao cho chuỗi cung ứng này sẽ làm nền tảng cho chuỗi cung ứng quốc tế khi
hoạt động của công ty phát triển mạnh hơn sau này.
56
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty
Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn
Trong điều kiện môi trường kinh doanh không ngừng thay đổi và cạnh tranh
ngày càng gay gắt như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách
hợp lý hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Mặc dù đã có một số lợi thế nhất định, nhưng những lợi thế đó sẽ không
tồn tại mãi mãi với Công ty nếu chúng ta không tạo ra được những cơ chế, chính
sách phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển những lợi thế đó.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng và đánh giá chung chuỗi cung ứng tại công
ty, theo tôi có nhóm giải pháp có thể giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động của
chuỗi cung ứng như sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện về việc lập kế hoạch
Công ty cần lập kế hoạch sản xuất trung và dài hạn một cách chính xác hơn.
Nên việc công ty cần trang bị thêm phần mềm dự báo để việc lập kế hoạch được
nhanh chóng, tiện lợi và chính xác hơn. Đối với kế hoạch dài hạn 1 năm đến 3 năm.
Sản lượng sản bán hàng các năm trước
Nhu cầu thị trường các năm trước
Sản lượng dự báo Phần mềm tính toán Kế hoạch sản xuất Thông tin thị trường, dự báo của báo chí, hiệp hội
Tác động của các hoạt động marketing
Năng lực sản xuất của công ty
Hình 3.1: Quy trình dự báo nhu cầu
57
Khi khách hàng đã lựa chọn chủng loại, kích cỡ, quy cách và thống nhất giá
cả, đơn hàng chính thức sẽ được gởi tới phòng Kinh doanh. Phòng Kinh doanh kiểm
tra năng lực sản xuất có đủ để sản xuất đơn hàng mới nhận hay không, nếu không
thì thương lượng ngày giao hàng với khách hàng. Nếu năng lực còn đủ để đáp ứng
ngày giao hàng theo yêu cầu của khách hàng (tương ứng với thời gian sản xuất đơn
hàng đã chào hàng ban đầu) thì phòng Kinh doanh tiến hành nhận hồ sơ bàn giao
thông tin về sản phẩm và lập các kế hoạch để triển khai thực hiện đơn hàng. Các kế
hoạch này sẽ được cập nhật tình hình thực hiện thực tế hàng ngày của sản phẩm sản
xuất được tại Phân xưởng sản xuất. Nếu có thay đổi phòng Kinh doanh sẽ thay đổi
lại kế hoạch sao cho bảo đảm ngày giao hàng cho khách hàng.
Lập kế hoạch sản xuất khi phòng Kinh doanh nhận được đơn hàng từ khách
hàng. Sau khi nhận được hợp đồng từ khách hàng, phòng Kinh doanh sẽ tiến hành
lập kế hoạch cho các khâu tiếp theo của chuỗi cung ứng như kế hoạch mua và nhập
nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính ... Đây là khâu đầu tiên trong
chuỗi cung ứng cho nên kế hoạch cần phải đầy đủ và chính xác.
Chuyển kế hoạch thực hiện đơn hàng cho bộ phận liên quan :
Phòng Kinh doanh sẽ lập kế hoạch tổng quát và chuyển cho các bộ phận liên
quan để theo dõi thực hiện đơn hàng theo từng mục tiêu. Kế hoạch này được chuyển
trong vòng 1 ngày sau khi nhận đơn hàng từ khách hàng và được cập nhật thông tin
khi có bất kỳ một yếu tố nào thay đổi gây ảnh hưởng tới hoạt động của chuỗi cung
ứng .
Kế hoạch mua nguyên vật liệu: Kế hoạch này chuyển tới cho nhân viên mua
hàng để mua nguyên vật liệu với số lượng và ngày giao hàng kế hoạch cho từng loại
nguyên vật liệu .
Kế hoạch nguyên vật liệu và hồ sơ kỹ thuật: Để đơn hàng được xếp kế hoạch
sản xuất thì phòng Kinh doanh phải chuyển thông tin về số lượng, ngày nguyên vật
liệu và hồ sơ kỹ thuật sẵn sàng cho sản xuất để Phân xưởng sản xuất xếp kế hoạch.
Mẫu chuẩn để chuyển giao thông tin hiện nay đã có và đã đầy đủ thông tin cần thiết,
không cần phải thay đổi hay tạo mới.
58
Kế hoạch này được chuyển tới Phân xưởng sản xuất và phòng Quản lý chất
lượng quy đinh thông số về sản phẩm như chủng loại, kích cỡ, … đã được chấp
nhận bởi khách hàng. Phân xưởng sản xuất sắp xếp kế hoạch bắt đầu sản xuất.
Kế hoạch tài chính cho nguyên vật liệu: Dựa vào kế hoạch này, Bộ phận kế
toán sẽ chuẩn bị tài chính để bảo đảm thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho nhà cung
cấp.
Kế hoạch nhập và kiểm tra nguyên vật liệu: Nhân viên mua hàng sẽ chuyển
kế hoạch nhập nguyên vật liệu cho Phân xưởng sản xuất và phòng Quản lý chất
lượng. Dựa vào đây Phân xưởng sản xuất và phòng Quản lý chất lượng sẽ sắp xếp
kế hoạch về nhân lực và thời gian để đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ và đúng lịch
cho sản xuất.
Kế hoạch xuất hàng. Bộ phận xuất nhập khẩu sẽ dựa trên kế hoạch này để
chuẩn bị nhân lực và phương tiện vận chuyển bảo đảm giao hàng đúng hạn cho
khách hàng.
Cập nhật về kế hoạch thực tế: Dựa vào kế hoạch chính từ phòng Kinh doanh
các bộ phận tiến hành thực hiện và thông báo cho các bộ phận liên quan về kế
hoạch thực tế thực hiện, các kế hoạch này được thực hiện hàng tuần.
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện về cung ứng các nguyên vật liệu
Để tính toán được kế hoạch mua nguyên vật liệu, nhân viên kế hoạch của
phòng Kinh doanh phải cân đối nhu cầu cho đơn hàng mới nhận với số hàng tồn
kho. Để lập bảng dự tính nhu cầu nguyên vật liệu, nhân viên mua hàng sẽ dựa vào
đó để so sánh các điều kiện về giá, điều kiện thanh toán, thời gian sản xuất, chất
lượng và dịch vụ ... để quyết định đặt hàng tại các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp
sẽ là nhà cung cấp tốt nhất thỏa tất cả hay một số các điều kiện yêu cầu của đơn
hàng. Nhân viên mua hàng sẽ tiến hành lập đơn hàng và chuyển tới nhà cung cấp,
theo dõi tiến độ thực hiện đơn hàng của nhà cung cấp. Phòng Quản lý chất lượng và
Phân xưởng sản xuất tiến hành theo dõi, kiểm tra và cập nhật thực tế chủng loại, số
lượng, kích cỡ và chất lượng nguyên vật liệu hàng ngày báo cáo số liệu lại cho
phòng Kinh doanh và phòng Kế toán. Mục tiêu ngày giao nguyên vật liệu và mua
59
hàng có thể theo dõi thông tin hàng ngày về tình hình nguyên vật liệu nhập kho để
phản ứng kịp thời nếu có vấn đề xảy ra và nguyên vật liệu không đưa vào sản xuất
đúng kế hoạch.
• Tổ chức hệ thống thu mua nguyên liệu
Chất lượng Chính sách trợ giá
Số lượng Công ty Nhân viên thu mua của công ty Vùng nguyên liệu Quyết định mua
Giá cả Các đại lý của công ty
Hình 3.2: Mô hình tổ chức và quản lý kênh cung cấp nguyên liệu
Trong thực tế những năm qua, công ty tổ chức thu mua nguyên liệu tập trung
tại nhà máy, được các nhà cung cấp mua với số lượng nhất định chuyển về nhà máy,
trong điều kiện phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng nên cần phải xác
định mỗi khu vực có một hoặc hai đại lý để có thể kiểm soát được giá của khu vực,
kiểm soát được lượng nguyên liệu cần thiết, vậy công ty nên hình thành các cụm
như sau:
Sa Huỳnh (Quảng Ngãi); Sông Cầu, Đại Lãnh(Phú Yên), Quy Nhơn. Mỗi
khu vực xây dựng hệ thống cung cấp, thông qua hệ thống này giá cả của công ty có
tác động mạnh mẽ đến các tổ chức cá nhân khai thác hay nuôi trồng, mang lại lợi
ích cho người làm dịch vụ bằng phương thức hưởng hoa hồng môi giới để tạo cho
họ có khả năng tìm kiếm càng nhiều các nguồn cung cấp để có được nguồn thu từ
hoạt động môi giới mang lại, bên cạnh việc tổ chức như vậy sẽ tạo cho người khai
thác hoặc nuôi trồng nhận thức được giá bán của họ là tối ưu ( Vì quan niệm là bán
tận ngọn), công ty phải có chính sách giá và thông qua các đại lý môi giới để thu
60
thập thông tin về đối thủ cạnh tranh theo từng khu vực để có quyết định giá bảo đảm
lợi ích cho người khai thác hoặc hộ nuôi trồng được thỏa đáng. Giá mua bảo đảm đủ
chi phí và có tích lũy sẽ tạo được khả năng tái đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới
vùng nuôi và thúc đẩy kinh tế phát triển trong khu vực, vai trò của giá cả trong thu
mua là rất quan trọng và còn có tác dụng tạo được sự gần gũi của người nuôi trồng
và khai thác đối với công ty thông qua các đại lý môi giới.
Nhìn chung đời sống của phần lớn ngư dân còn lệ thuộc vào sản lượng thu
hoạch, sản lượng khai thác được, chính ở điểm này công ty nên có chính sách hỗ trợ
khi thời điểm không khai thác được hay bị mất mùa do thiên tai, bệnh tật để thu hút
họ tập trung chú ý đến chính sách và tạo mối quan hệ thân thiện và thể hiện sự quan
tâm đối với họ.
• Tổ chức lại bộ phận tiếp nhận
Công tác tiếp nhân nguyên liệu là công việc đòi hỏi ở người cán bộ làm công
việc này phải trung thực, phản ảnh đúng cỡ loại của nguyên liệu, nếu trong công tác
quản lý không chặt chẽ ở khâu này dễ dẫn đến sự móc ngoặc với người cung cấp,
đánh giá sai kích cỡ dẫn đến tổn thất cho công ty. Hiện nay, công ty đang sử dụng
một cán bộ để đảm nhiệm công việc, trong điều kiện nguồn nguyên liệu vào với số
lượng lớn và liên tục, với khả năng có hạn một người không thể đảm nhận được với
độ chính xác cao. Hơn nữa, trong thực tế việc đánh giá cỡ loại và chất lượng tôm
theo phương pháp xác suất nên có thể dẫn đến thiệt hại cho công ty hoặc cho người
cung cấp là điều nhất định sẽ xảy ra bởi khả năng lấy mẫu là rất nhỏ so với khối
lượng lớn thì độ sai lệch lớn.
Bởi vậy ta nên tổ chức lại bộ phận tiếp nhận đánh giá tỷ lệ nguyên liệu như
sau: Hầu hết nguyên liệu được đưa đến nhà máy, người cung cấp phân loại theo cỡ
nguyên liệu có nghĩa là mỗi thùng đựng nguyên liệu từ 30- 35kg /thùng, mỗi một
thùng cho một cỡ, tuy vậy trọng lượng mỗi con trong đó cũng không đồng nhất.
Ví dụ: Cỡ 40 con nguyên liệu /1kg có nghĩa là trọng lượng mỗi con 25gr nếu
kiểm tra cho tất cả số lượng trong thùng đó là:
40 con x 35kg/thùng =1400con/ thùng
61
Nếu tiếp nhận như vậy thì công ty không đủ thời gian và công sức để thực
hiện . Nhưng bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trong một thùng với số mẫu đủ
lớn bằng cách trộn đều số nguyên liệu trong thùng rồi bốc 1 lần 3kg, xong ta trộn
đều bốc 3kg tiếp theo, và lần thứ 3 tương tự, ta có số mẫu là 9kg = 25%
Giả thiết ta có kết quả như sau:
- lần 1 3kg = 128 con
- lần 2 3kg = 125 con
- lần 3 3kg = 126 con
Vậy cỡ nguyên liệu trong thùng này là:
128 + 125 +126 ≈ 42 con/kg
9
Như vậy thùng hàng này mua với giá theo cỡ là 42 con/kg
Trong thực tế giá mua tôm sú là theo cỡ con trên ký.
Ví dụ giá hiện nay của công ty mua là:
40c giá 74.000; 41c giá 72.000; 42c giá 70.000; 43c giá 68.000; 44c giá
66.000; 45c giá 64.000; 46 con giá 62.000....
Qua số liệu ta thấy số tôm càng lớn thì số tiền càng cao, cho thấy sự cần
thiết phải tổ chức lại bộ phận tiếp nhận, thu mua nguyên liệu để tăng độ chính xác
trong quá trình phân loại nguyên liệu.
• Xây dựng chính sách thu mua nguyên liệu
Hiện nay công ty đang tiến hành công tác nghiên cứu thị trường bằng cách
thông qua các đại lý ở các khu vực, trên cơ sở khung giá của công ty đã được
phòng Kinh doanh tính toán để thông báo giá mua nhưng chưa được quan tâm đến
khung giá do công ty đưa ra có phù hợp với giá cả thị trường lúc đó hay không, nếu
mức giá công ty đưa ra như thế thì số lượng nguyên liệu thu mua được là bao nhiêu.
Đây chính là vấn đề cần đặt ra trong việc tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường để
công ty có chính sách giá cho phù hợp.
Ngoài việc thu thập thông tin giá cả qua các đại lý tiếp nhận, công ty nên tổ
chức mỗi đại lý nên có một cán bộ thu mua đứng chân ngoài để đánh giá khả năng
62
cung ứng của ngư dân. Bên cạnh đó còn tìm được những đối thủ cạnh tranh trên thị
trường sức mua là bao nhiêu, loại gì, các đối thủ cạnh tranh đang xúc tiến việc mua
nguyên liệu trên thị trường mỗi khu vực như thế nào.
Tổ chức như vậy giúp cho công ty có chính sách giá hợp lý hơn, tránh tình
trạng chạy theo giá dẫn đến thua lỗ, mặt khác kiểm tra được độ tin cậy vào các đại
lý thu mua để xác lập hệ thống cung ứng đáng tin cậy và hoàn chỉnh hơn.
• Kiểm soát nhà cung cấp
Để quản lý tốt nhà cung cấp, nhân viên mua hàng phối hợp với phòng Quản
lý chất lượng tiến hành đánh giá nhà cung cấp 3 tháng/lần. Cách đánh giá dựa trên
tình hình thực tế trong thương mại để đánh giá về chất lượng, giao hàng, thiết bị vận
chuyển… các bảng đánh giá này được gửi tới phòng Kinh doanh và Phân xưởng sản
xuất tham khảo và có hướng trong việc thu mua nguyên liệu. Nếu nhà cung cấp có
chất lượng và dịch vụ kém, dần dần thay thế các nhà cung cấp này. Và cũng từ các
đánh giá trên, tìm ra nhà cung cấp có chất lượng tốt để duy trì mối quan hệ, hay nhà
cung cấp có tiềm năng để giúp họ hiểu cách làm việc và tiêu chuẩn chất lượng của
công ty để cải thiện chất lượng và dịch vụ tốt hơn, trở thành nhà cung cấp lâu dài
trong tương lai.
Hiện nay, việc quản lý giao hàng của nhà cung cấp chưa tốt, thông qua đội
ngũ thu mua, yêu cầu các nhà cung cấp chuyển thông tin hàng tuần về những đơn
hàng sẽ xuất trong tuần tới. Ngoài thông tin về số lượng của từng đơn hàng, nhà
cung cấp còn phải cung cấp thêm thông tin về khu vực thu mua và khai thác để từ
đó Phân xưởng sản xuất chuẩn bị thiết bị thu mua, bảo quản và công nhân tiếp nhận
hợp lý.
• Tồn kho
Xác định quy mô đặt hàng hiệu quả: Quy mô đặt hàng tăng trước hết làm tăng
lượng tồn kho sau đó làm tăng mức tồn kho bình quân. Kết quả là, sẽ làm tăng chi
phí tồn kho. Mặt khác, với giả thiết nhu cầu hàng năm đã xác định, việc tăng quy
mô đặt hàng sẽ giảm số lần đặt hàng, do đó giảm các chi phí đặt hàng và một số chi
phí khác có liên quan đến đơn hàng. Như vậy quy mô đặt hàng ảnh hưởng đến chi
63
phí theo hai hướng trái ngược nhau. Tổng chi phí theo quy mô đặt hàng có thể biểu
hiện trên hai loại chi phí đó là chi phí tồn kho và chi phí đặt hàng .
Mục tiêu của mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) là tìm quy mô đặt
hàng tối ưu. Như thế, mô hình sẽ nhằm vào tìm một mức đặt hàng tối ưu mà tại đó
các chi phí liên quan đến quy mô đơn đặt hàng năm đạt cực tiểu.
- D là nhu cầu tiêu thụ một năm.
- Q là sản lượng đơn hàng tối ưu cho mỗi đơn hàng
- S là chi phí đặt đơn hàng cho mỗi đơn hàng.
- H là chi phí tồn trữ tính cho một đơn vị sản phẩm trong một năm.
- C là tổng chi phí tồn kho tối thiểu
Mục tiêu của chúng ta là C Min.
Sản lượng đơn hàng tối ưu cho mỗi đơn hàng
Q = 2 DS / H
Thực tế công ty có lượng bán hàng năm 2009 là 2953 tấn thành phẩm, chi phí
đặt đơn hàng: (phụ thuộc vào từng hợp đồng, qui định về kích cỡ, chất lượng, giá,
phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng...) Ở đây chỉ
tính chi phí cho 1 lần đặt hàng tôm sú là 97213949 đ. Chi phí tồn kho 1 đơn vị sản
phẩm trong một năm là 31503187 đ. Với số liệu trên, ta xác định quy mô đặt hàng
hiệu quả như sau:
- Nhu cầu tiêu thụ 1 năm: D = 2953 tấn thành phẩm
- Chi phí đặt đơn hàng cho mỗi đơn hàng : S = 97213949 đ
- Chi phí tồn trữ tính cho một đơn vị sản phẩm trong một năm: H = 31503187đ
Sản lượng đơn hàng tối ưu cho mỗi đơn hàng là:
Q = 2 x 2953 x 97213949
31503187
= 135 tấn
64
Tổng chi phí tồn kho tối thiểu là:
C = (2953/135)x97213949 + (135/2)x31503187 = 4.252.930.266 đồng
Đối với công ty thực phẩm XNK Lam Sơn, việc xác định quy mô đặt hàng
hiệu quả giúp công ty chỉ ra mức đặt hàng tối ưu trên cơ sở cực tiểu chi phí tồn kho.
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Hoàn thiện về sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, kế hoạch sản xuất được cập nhật hàng ngày về năng
suất và sản lượng thực tế cũng như những trở ngại về nguyên vật liệu, chất lượng
sản phẩm ... của từng lô hàng. Tất cả các lô hàng có sự cố nào xảy ra không đúng
theo kế hoạch ban đầu sẽ được hệ thống lập bảng báo cáo tình hình thực tế. Các bộ
phận có thể theo dõi tiến độ thực hiện đơn hàng hàng ngày.
Nguyên nhân chính của yếu điểm trong sản xuất tại công ty là không có kế
hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn hiệu quả cho công ty. Đồng thời chế độ kiểm
soát kế hoạch không chặt chẽ và thường xuyên nên không phát hiện trước được
những trở ngại về chất lượng và tiến độ giao hàng. Do đó, cần phải thực hiện các
chế độ kiểm soát sản xuất sau :
+ Dự báo số lượng trước 06 tháng để chuẩn bị năng lực và nguồn lực cho sản
xuất. Khi thấy hợp đồng 6 tháng tiếp theo sẽ nhận nhiều hơn năng lực hiện có thì
phân xưởng sản xuất sẽ phải có kế hoạch để gia tăng năng suất, tăng máy móc, công
nhân hoặc tìm kiếm các gia công mới. Kế hoạch dự báo này được cập nhật hàng
tháng và tổng kết bởi phòng Kinh doanh, vì liên lạc trực tiếp với khách hàng để bán
hàng và có kiến thức, tầm nhìn tổng quát về thị trường tương lai.
+ Kiểm tra năng lực sản xuất khi nhận hợp đồng hay đơn hàng. Khi nhận hợp
đồng hay đơn hàng mới, phòng Kinh doanh phải kết hợp với bộ phận sản xuất để
kiểm tra năng lực sản xuất để kiểm tra năng lực sản xuất, nếu tại thời điểm nhận
hợp đồng hay đơn hàng năng lực sản xuất đã hết thì chuyển kế hoạch sản xuất đơn
hàng mới nhận trễ hơn kế hoạch một thời gian đồng thời thương lượng với khách
hàng ngày giao hàng. Nếu khách hàng không đồng ý thì tìm giải pháp ngay tại thời
điểm đó trước khi xác nhận ngày giao hàng chính thức cho khách hàng. Điều này
giúp giảm tình trạng thắt cổ chai trong sản xuất, nhận đơn hàng nhiều nhưng không
65
xuất được bao nhiêu do không đủ năng lực và dẫn tới giao hàng trễ cho khách hàng,
dẫn tới bị phạt và mất uy tín với khách hàng.
+ Nâng cao năng suất của công ty: Bằng cách đầu tư thiết bị hiện đại để thay
thế lao động thủ công và thay thế máy móc thiết bị cũ ở một số công đoạn sản xuất
quan trọng để tăng năng lực sản xuất, tăng độ chính xác về kích cỡ, rút ngắn thời
gian cấp đông, giảm sự thất thoát nước sau cấp đông, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất và đảm bảo vệ sinh an toàn lao
động.
+ Đồng nhất hóa chất lượng sản phẩm của công ty thông qua việc sản xuất các
đơn hàng hiện tại, nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng sản phẩm. Áp dụng
các chế độ kiểm tra chất lượng và tiến độ theo từng chặng của kế hoạch sản xuất
đồng nhất. Từ đó, công ty có thể sản xuất các sản phẩm yêu cầu kỹ thuật và các đơn
hàng yêu cầu trình độ quản lý sản xuất cao để giao hàng trong thời gian ngắn.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng về năng
suất, chất lượng, tiến độ sản xuất, các trở ngại phát sinh và hướng giải quyết các trở
ngại đó. Từ các bảng báo cáo này, nhà quản trị sản xuất sẽ phân tích và có hướng
giải quyết kịp thời các trở ngại phát sinh chưa giải quyết được đồng thời phát hiện
ra những trở ngại tiềm ẩn để phòng tránh và có hướng xử lý trước.
+ Những thông tin thay đổi kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng cần được
kiểm soát, cập nhật tại phòng kinh doanh và bộ phận xuất nhập khẩu để sắp xếp lại
kế hoạch cho phù hợp với thực tế, tìm hướng giải quyết tốt nhất cho đơn hàng.
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Hoàn thiện về giao hàng
Sản phẩm sau khi sản xuất được đóng gói theo quy định của từng loại và đăng
ký xuất hàng để phân phối tới khách hàng. Hàng tuần kế hoạch xuất hàng được
phòng Kinh doanh chuyển cho Phân xưởng sản xuất để chuẩn bị đóng gói theo quy
định của từng loại và đăng ký xuất hàng để phân phối tới khách hàng. Phòng Kinh
doanh chuẩn bị hồ sơ hải quan và đăng ký xuất hàng. Đơn hàng sản xuất tại công
ty sẽ được vận chuyển tới cảng tại thành phố Hồ Chí Minh để xuất hàng. Nếu
trường hợp đơn hàng chưa đủ hoặc bổ sung thêm hàng trong lô hàng xuất thì tập
66
kết hàng tại kho thành phẩm Bình Dương sau đó đủ hàng mới tiến hành xuất hàng.
Tất cả các thông tin về giao hàng đều phải báo cáo với nhân viên theo dõi đơn
hàng.
Hoaøn thieän coâng taùc môû roäng keânh phaân phoái: Thieát keá keânh phaân phoái
phuø hôïp ñeå ñaït hieäu quaû cao laø moät trong nhöõng theá maïnh ñeå thaâm nhaäp vaø môû
roäng thò tröôøng nhaèm thuùc ñaåy ñaùp öùng vaøo thò tröôøng EU vaø ñaåy maïnh hoaït
ñoäng xuaát khaåu cuûa coâng ty.
Do ñaëc ñieåm rieâng cuûa haøng thuyû saûn ñoâng laïnh điều kieän saûn xuaát taøi chính
vaø muïc tieâu kinh doanh cuûa Coâng ty, Coâng ty neân ñaùnh giaù vaø löïa choïn keânh
phaân phoái coù theå thaâm nhaäp vaø môû roäng thò tröôøng xuaát khaåu.
• Một số kênh phân phối
Sieâu thò
Coâng Ty Lam Sôn
Nhaø NK baùn sæ ñaïi lyù
Moâi giôùi nöôùc ngoaøi
Ngöôøi TD
Nhaø taùi cheá
Keânh 1
Sieâu thò
Nhaø NK b ù
Coâng Ty Lam Sôn
Nhaø taùi cheá
Ngöôøi TD
Keânh 2
Sieâu thò
Nhaø NK
Coâng Ty Lam Sôn
Nhaø taùi cheá
baùn sæ
Ngöôøi TD
Keânh 3
Hình 3.3: Keânh phaân phoái tröïc tieáp
67
Keânh 1: Haøng haûi saûn cuûa coâng ty ñöôïc phaân phoái tröïc tieáp ñeán caùc khaùch
• Ñaùnh giaù caùc keânh phaân phoái :
haøng laø ngöôøi tieâu duøng vaø caùc sieâu thò taïi thò tröôøng EU thoâng qua trung gian laø
ngöôøi moâi giôùi. Hoï laø ngöôøi giuùp cho coâng ty tieâu thuï ñöôïc moät khoái löôïng haøng
lôùn vaø môû roäng ñöôïc quan heä ñöôïc vôùi nhieàu khaùch haøng. Tuy nhieân, vieäc aùp
duïng keânh phaân phoái naøy coâng ty seõ maát moät khoaûng lôïi nhuaän ñeå chi traû cho
ngöôøi moâi giôùi, đoàng thôøi theå hieän khaû naêng cuûa coâng ty trong quan heä thöông
maïi khoâng toát vaø seõ khoù naém baét ñöôïc söï thay ñoåi cuûa nhu caàu thò tröôøng.
Keânh 2: Coâng ty tröïc tieáp baùn haøng cho nhaø nhaäp khaåu hoaëc nhaø taùi cheá.
Vieäc aùp duïng keânh naøy coâng ty seõ khoâng bò chia seû lôïi nhuaän cho nhaø moâi giôùi.
AÙp duïng keânh naøy coâng ty seõ môû roäng ñöôïc khaû naêng cung caáp saûn phaåm coù
chaát löôïng cao cuûa mình ñeán ngöôøi tieâu duøng vaø coù theå cung caáp saûn phaåm sô
cheá cho nhaø taùi cheá nöôùc ngoaøi.
Keânh 3: Coâng ty chæ quan heä vôùi nhaø taùi cheá. Vieäc aùp duïng keânh naøy coâng
ty chæ coù theå xuaát khaåu phaàn lôùn saûn phaåm ôû daïng sô cheá, gaây neân söï haïn cheá
khaû naêng cung caáp cuûa coâng ty vaø aûnh höôûng ñeán chính saùch saûn phaåm cuûa coâng
ty. AÙp duïng keânh naøy coù theå deã daøng nhaän bieát vaø kieåm soaùt ñöôïc söï thay ñoåi
treân thò tröôøng, qua ñoù coù bieän phaùp khaéc phuïc .
Toùm laïi moãi keânh ñeàu coù ñöôïc öu vaø nhöôïc ñieåm rieâng, phuø hôïp vôùi caùc
ñieàu kieän khaùc nhau cuûa thò tröôøng. Ñeå ñaûm baûo hieäu quaû kinh doanh, phaùt huy
ñöôïc khaû naêng hieän coù cuûa coâng ty, coâng ty neân aùp duïng keânh phaân phoái 1 vaø
keânh 2.
Ñoái vôùi keânh phaân phoái 1 aùp duïng cho vieäc thaâm nhaäp vaøo thò tröôøng EU
bôûi vì saûn phaåm cuûa coâng ty laàn ñaàu tieân thaâm nhaäp vaøo thò tröôøng naøy.
Ñoái keânh phaân phoái 2 aùp duïng vaøo vieäc môû roäng thò tröôøng 1 soá nöôùc trong
EU maø coâng ty coù theå gia taêng soá löôïng khaùch haøng vaø khoái löôïng xuaát khaåu.
68
Caùc keânh phaân phoái: Vieäc xaùc ñònh keânh phaân phoái cho phuø hôïp laø ñieàu
quan troïng, nhöng vieäc söû duïng phöông thöùc phaân phoái gì ñeå môû roäng thò tröôøng
laø moät vaán ñeà raát khoù giaûi quyeát. Do ñaëc ñieåm cuûa haøng haûi saûn Vieät Nam cuõng
nhö uy tín vaø khaû naêng chính cuûa mình coâng ty coù theå löïa choïn hai phöông höôùng
sau :
Phaân phoái roäng raõi: Trong phöông thöùc naøy coâng ty coù theå tìm moät soá löôïng
lôùn trung gian phaân phoái coù khaû naêng vaø mong muoán baùn haøng cuûa Coâng ty,
thöôøng laø nhöõng nhaø kinh hoaëc moâi giôùi, kinh doanh toång hôïp coù uy tín vaø coù
khaû naêng aùp duïng vaø môû roäng thò tröôøng haûi saûn ñoâng laïnh cuûa coâng ty. AÙp duïng
bieän phaùp naøy coâng ty coù theå ruùt ngaén thôøi gian thu hoài voán, chieám choã saûn
phaåm cuûa caùc ñoái thuû caïnh tranh khaùc, giaûm bôùt chi phí baûo quaûn vaø nhaân coâng.
Phaân phoái coù choïn loïc: Trong phöông thöùc naøy coâng ty seõ choïn loïc nhöõng
nhaø phaân phoái coù khaû naêng baùn haøng cuûa hoï taïi thò tröôøng EU nhöng khoâng coù
ñoäc quyeàn veà vuøng laõnh thoå. Thoâng thöôøng laø nhöõng nhaø phaân phoái am hieåu veà
thò tröôøng haûi saûn nhö caùc nhaø taùi cheá, caùc doanh nghieäp thöôøng chuyeån kinh
doanh haøng haûi saûn coù khaû naêng vaø uy tín treân thò tröôøng EU. AÙp duïng phöông
phaùp naøy cho pheùp coâng ty ñaït ñöôïc veà quy moâ thò tröôøng, kieåm soaùt ñöôïc chaët
cheõ hôn, ít toán keùm hôn phöông thöùc roäng raõi. Nhöng ngöôïc laïi noù ñoøi hoûi khaû
naêng giao tieáp cao vaø uy tín treân thò tröôøng.
3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Hoàn thiện về tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh
nghiệp.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, đáp ứng nhu cầu phát triển lên tầm
mức mới trong tương lai, Công ty cần thực hiện các công việc sau :
Về tuyển dụng và hoạch định nguồn nhân lực
Thay đổi hình thức tuyển dụng: việc tuyển dụng do phòng Nhân sự thực
hiện, phải dựa trên các tiêu chí: cạnh tranh bình đẳng và công khai trên cơ sở năng
lực chuyên môn, đoạn tuyệt với thói quen tuyển dụng nhờ mối quan hệ quen biết.
69
Các thông tin tuyển dụng cần được công bố trên website của công ty, các website
chuyên ngành thuỷ sản, các báo và tạp chí thông dụng, truyền thanh, truyền hình,
trung tâm xúc tiến việc làm ...
Chuẩn bị trước kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân viên để đón
đầu nhu cầu thị trường, tránh cách làm như hiện nay, chỉ tuyển, gởi đi đào tạo khi
rất cần thiết, vừa bị động, kết quả lại không đạt yêu cầu.
Tuyển dụng mới nhân viên có kinh nghiệm cho một số bộ phận: kinh doanh
quốc tế, marketing, nhân sự, chăm sóc khách hàng và quan hệ công chúng, tin học
và nghiên cứu phát triển .
Thu hút và trọng dụng các chuyên gia chế biến và có tay nghề cao từ các nơi
về với mức thu nhập cao cùng một số ưu đãi khác để phục vụ cho chiến lược phát
triển sản phẩm mà ta đã chọn .
Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Cứ một số vị trí lãnh đạo cấp trung và cao chưa đáp ứng tốt yêu cầu công
việc tham gia các khóa tập huấn của VASEP, SEAQIP được mở thường xuyên tại
Đà Nẵng và TP.Hồ Chí Minh .
Đào tạo kiến thức quản lý kinh doanh, marketing và chăm sóc khách hàng
cho các thành viên trong Ban Giám đốc vì họ chỉ mạnh về khoa học, kỹ thuật. Đổi
mới phương pháp và nội dung đào tạo, gắn yêu cầu đào tạo với đối tượng cụ thể,
tranh thủ đào tạo vào mùa sản xuất ít (quý 1 và 4).
Về đãi ngộ lao động
Cần có cải tiến mạnh về chế độ đãi ngộ để giữ chân người lao động trong
tình hình các công ty khác tăng cường thu hút lao động có kinh nghiệm .
Điều chỉnh cơ cấp lương hợp lý, cân đối giữa trình độ, năng lực, kết quả
hoàn thành công việc và thâm niên, tạo động lực để nhân viên làm việc .
Xây dựng chế độ lương, hoa hồng bán hàng và thưởng vượt chỉ tiêu đối với
bộ phận marketing và kinh doanh để gắn thu nhập nhân viên với thành tích .
Có nhiều hình thức khen thưởng trong sản xuất gắn với kết quả tăng năng
suất, giảm định mức, khuyến khích nhân viên tích cực làm việc .
70
Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho nhân viên giỏi và có nhiệt tình cống hiến để
họ trở thành những đầu tàu để nâng cao tinh thần làm việc của cả Công ty.
Quan tâm hơn đến việc ổn định cuộc sống của người lao động: xây dựng
nhà tập thể cho nhân viên thuê, xây dựng nhà giá rẻ bán trả góp cho nhân viên có
nhu cầu về chỗ ở (phối hợp với UBND tỉnh).
Về bố trí lao động và xây dựng môi trường làm việc
Mạnh tay thuyên chuyển các nhân viên có năng lực không đáp ứng yêu cầu
công việc hoặc không nhiệt tình làm việc. Nếu cần, có thể giải quyết cho họ nghỉ
việc để tuyển người mới có nhiệt tình và chuyên môn cao hơn .
Quan tâm giải quyết mối bất hòa vì nó là nguyên nhân chính làm nhiều nhân
viên nghỉ việc trong thời gian qua, xây dựng môi trường làm việc thân thiện và hợp
tác để nâng cao hiệu quả làm việc và lòng trung thành của nhân viên.
3.2.6. Nhóm giải pháp 6: Hoàn thiện về kế hoạch giảm chi phí
Công ty cần thiết lập kế hoạch giảm chi phí ở tất cả mọi bộ phận, quy trình,
công đoạn … và quan tâm hơn nữa đến vấn đề tồn tại để giá trị thực của tất cả các
chi phí được phản ảnh chính xác hơn và công tác kinh doanh sẽ bảo đảm hiệu quả
hơn.
Công ty cáön tàng khäúi læåüng saín pháøm saín xuáút ra âãø giaím chi phê cäú âënh.
Màût khaïc, phaíi âaím baío nguyãn liãûu chãú biãún thæåìng xuyãn vaì tàng cæåìng thu mua
nguyãn liãûu âãø coï điãöu kiãûn saín xuáút täút. Doanh nghiãûp cáön phaíi tàng cæåìng viãûc thu
mua nguyãn liãûu âãø coï âiãöu kiãûn saín xuáút täút vaì haûn chãú âæåüc viãûc cäng nhán phaíi
nghé viãûc vç khäng coï nguyãn liãûu.
Giaï mua nguyãn liãûu coï thãø haû tháúp trong âiãöu kiãûn nguyãn liãûu khan hiãúm cho
nãn saín xuáút chè coï thãø tiãút kiãûm âënh mæïc tiãu hao nguyãn liãûu, âæa vaìo chãú biãún
phaíi tàng saín pháøm täút, âäöng thåìi giaím saín pháøm hoíng laì biãûn phaïp chuí yãúu âãø haû
tháúp chi phê
71
Luôn luôn bồi dưỡng về ý thức tiết kiệm của công nhân tổ chức sản xuất gắn
liền với việc khuyến khích, khen thưởng và xử phạt đối với công nhân không chấp
hành tốt tiết kiệm như làm tăng định mức sản phẩm, lãng phí đá, điện, nước…
Viãûc tiãút kiãûm chi phê nguyãn liãûu liãn quan máût thiãút våïi cäng taïc tênh giaï
thaình saín pháøm. Vç khäúi læåüng tiãu hao êt, khäúi læåüng saín pháøm saín xuáút ra nhiãöu,
chi phê nguyãn liãûu tháúp thç viãûc haû tháúp giaï thaình saín pháøm âæåüc thæûc hiãûn täút. Tiãút
kiãûm caïc khoaín chi phê dëch vuû mua ngoaìi vaì chi phê bàòng tiãön khaïc, bàõt bäöi thæåìng
âãø giaím chi phê khi væåüt âënh mæïc tiãu hao váût tæ, bao bç.
Chi phê vãö âiãûn, næåïc, âiãûn thoaûi ... âãø tiãút kiãûm täút khi yï thæïc lao âäüng täút,
song bãn caûnh âoï phaíi coï mäüt säú quy âënh âãø laìm giåïi haûn khi sæí duûng caïc phæång
tiãûn trãn. Cuäúi ca saín xuáút bäü pháûn kyí thuáût cuía phán xæåíng phaíi ghi âiãûn, næåïc âãø
këp thåìi âiãöu chènh, traïnh laîng phê.
Chi häüi nghë, chi tiãúp khaïch cuîng phaíi âæåüc quy âënh cho mäùi ngæåìi dæû häüi
nghë, mäùi ngæåìi khaïch. Nãúu væåüt khoaín chi phê âoï thç ban täø chæïc häüi nghë tiãúp
khaïch tæû thanh toaïn.
3.2.7. Nhóm giải pháp 7: Hoàn thiện về dịch vụ khách hàng
Phòng kinh doanh thành lập một bộ phận chăm sóc khách hàng đảm trách việc
tư vấn sử dụng sản phẩm, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng, phối hợp
với các cơ quan truyền thông tổ chức các sự kiện tuyên truyền (ví dụ như hội thảo
khách hàng, giới thiệu sản phẩm mới ...)
Lập đường dây điện thoại tư vấn và chăm sóc khách hàng miễn phí. Khách
hàng gọi điện thoại đến sẽ được giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty và sản
phẩm của Công ty như: hướng dẫn cách chế biến sản phẩm đúng cách và ngon, giải
đáp thắc mắc về sản phẩm, giải quyết các khiếu nại... Trước mắt, áp dụng đối với
thị trường nội địa, khi điều kiện thích hợp sẽ áp dụng cho thị trường xuất khẩu.
Khi khách hàng có bất kỳ thông tin phản hồi về sản phẩm, về chất lượng dịch
vụ, bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ là nơi tiếp nhận thông tin và xử lý các thông
72
tin phàn nàn của khách hàng phát sinh từ khâu nào trong chuỗi cung ứng nên họ biết
vấn đề phàn nàn của khách hàng phát sinh từ khâu nào trong chuỗi cung ứng để
phối hợp làm việc với bộ phận đó để cải thiện làm cho hoạt động của chuỗi cung
ứng ngày càng hiệu quả hơn.
Bộ phận Chăm sóc khách hàng cần thường xuyên tiến hành các hoạt động sau :
+ Thu nhập thông tin đầy đủ và cập nhật về khách hàng, chuyển cho bộ phận
thông tin lập cơ sở sữ liệu về khách hàng .
+ Liên lạc với khách hàng để ghi nhận các ý kiến phản hồi của họ (cả khen lẫn
chê) về các lĩnh vực: sản phẩm, phân phối, giá cả, chất lượng ...
+ Đề xuất hướng xử lý thích hợp khi khách hàng không hài lòng .
+ Kết hợp với các công ty nghiên cứu thị trường để điều tra khách hàng, phân
tích, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp
hạng các sản phẩm ưu tiên phát triển .
Phát huy vai trò của các Công ty con và văn phòng đại diện của Công ty tại
thành phố Hồ Chí Minh để việc chăm sóc khách hàng tốt hơn.
3.3. Hiệu quả đem lại sau khi thực hiện các giải pháp
Sau khi thực hiện nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung
ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn. Các tiêu chuẩn đo lường
hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng được tính toán thể hiện lại như sau:
3.3.1. Tiêu chuẩn “ Giao hàng”
Họat động giao hàng của công ty còn nhiều bất cập, chưa tốt. để cải tiến tình hình giao hàng cần phải có chế độ kiểm soát chặt chẽ, kể cả khi đã giao cho các công ty trong nước cũng cần phải kiểm soát các công ty trong nước về tiến độ giao hàng. Để đạt được mục tiêu thông tin được cập nhật nhanh chóng, chính xác và truy cập dễ dàng đồng thời dễ dàng kiểm soát. Phòng kinh doanh nên lập kế hoạch sản xuất và xuất hàng một cách hiệu quả nhất để tăng tiêu chuẩn giao hàng của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu và tạo niềm tin cho khách hàng. Bộ phận xuất nhập khẩu lập bảng báo cáo giao hàng cập nhật hàng ngày, thông tin cho bộ phận kinh doanh để thông tin cho khách hàng tình trạng giao hàng khi cần .Yêu cầu khách hàng thông tin về kế hoạch giao hàng theo từng chặn ngay khi đăng ký xuất hàng và cập nhật
73
thông tin hàng ngày về thực tế thực hiện kế hoạch đó kể từ khi giao hàng tới kho, tàu chạy, ngày đến cảng nước nhập khẩu ... Vì vậy, việc thực hiện tốt việc giao hàng thì trong 50 đơn hàng khách hàng đặt thì chỉ có ít nhất 45 đơn hàng sẽ đúng hạn.
Do đó việc giao hàng đúng hạn của công ty = (45/50)x100% = 90%
3.3.2. Tiêu chuẩn “ Chất lượng”
Theo điều tra thì sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm: 9,7% kém, 90,3% trung bình cho thấy sản phẩm của công ty chưa thật sự làm cho khách hàng tin tưởng. Nên Phòng kinh doanh thường xuyên liên lạc với khách hàng để ghi nhận các ý kiến phản hồi của họ (cả khen lẫn chê) về các lĩnh vực: sản phẩm, phân phối, giá cả, chất lượng ... và đề xuất hướng xử lý thích hợp khi khách hàng không hài lòng . Kết hợp với các công ty nghiên cứu thị trường để điều tra khách hàng, phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp hạng các sản phẩm ưu tiên phát triển .
Hình thành vùng nuôi thuỷ sản sạch: con giống sạch bệnh, quá trình nuôi không sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh cho tôm, môi trường nước luôn đảm bảo và phối hợp với Chi cục thuỷ sản và các cơ quan chuyên môn tập huấn kỹ thuật nuôi cho ngư dân .
Ghi mã số, mã hiệu trên bao bì và lưu trữ hồ sơ để tăng cường trách nhiệm của các cá nhân và tập thể có liên quan đến lô hàng sản xuất, hoàn chỉnh hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc lô hàng và đầu tư một số máy móc thiết bị kiểm tra dư lượng kháng sinh, vi sinh. Đây là yêu cầu sống còn để công ty có thể tiếp tục xuất hàng vào EU, Mỹ và Nhật Bản.
Đầu tư lại hệ thống xử lý nước thải cho công ty: địa điểm nằm trong khuôn viên công ty, sử dụng phương pháp bùn hoạt tính để tạo những dòng vi khuẩn ăn những chất dơ từ nguồn thải; dùng hồ sinh học, trồng các loài cây thuỷ sinh để phân huỷ và hấp thụ những chất dơ từ nguồn thải .
Vì vậy, Công ty cần thực hiện tốt các công việc trên thì sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm sẽ tăng lên ít nhất 90% trung bình và 10% tốt. Công ty sẽ tăng uy tín và lòng tin của khách hàng
74
3.3.3. Tiêu chuẩn “ Thời gian”
Phòng Kinh doanh và Phân xưởng sản xuất cần phải phối hợp tính toán lại
lượng hàng tồn kho, lập kế hoạch sản xuất và vận dụng mô hình tồn kho hợp lý sẽ
làm giảm tối đa số lượng hàng dự trữ.
Phòng Kinh doanh nên hợp đồng chặt chẽ với khách hàng xác nhận đúng về
chủng loại, kích cỡ, bao bì,… , thời điểm giao hàng và mô hình lượng đặt hàng kinh
tế hợp lý để tránh tồn kho.
Công ty thực hiện lượng đặt hàng kinh tế hợp lý thì mức tồn kho của công ty
sẽ giảm còn 4.252.930.266 đồng
Doanh thu năm 2009 : 259.610.000.000 đồng
Cho nên Công ty bán lượng hàng/ngày = 259.610.000.000/365 = 711.260.273
đồng/ngày
Vậy số ngày tồn kho = Mức tồn kho/ lượng bán hàng mỗi ngày
= 4.252.930.266 / 711.260.273 = 6 ngày.
Thời gian bắt đầu xuất hàng ra khỏi kho đến ngày nhận được tiền thanh toán từ
khách hàng thì phòng Kế toán có thể thương lượng lại với khách hàng giảm thời
gian thanh toán trung bình xuống khoảng 18 ngày.
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + Số ngày công nợ
= 6 + 18 = 24 ngày
3.3.4. Tiêu chuẩn “ Chi Phí”
Tiết kiệm chi phí là việc làm hết sức cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Để làm được điều này Công ty cần tổ chức phương
án kinh doanh tối thiểu hóa chi phí sản xuất, chi phí phân phối, chi phí tồn kho và
chi phí công nợ cách lựa chọn phương án phù hợp. Nếu sự gia tăng các chi phí sẽ
ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thực hiện
tốt việc chọn kênh phân phối và quản lý giao hàng thì sẽ tiết kiệm được chi phí phân
phối và chi phí công nợ xuống còn 1% chi phí bán hàng. Thực hiện chọn quy mô
đặt hàng hiệu quả sẽ giảm được chi phí tồn kho. Vì vậy nếu trong năm đến Công ty
75
kiểm soát tốt các chi phí này thì sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa. Từ đó,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Tổng chi phí = chi phí sản xuất + chi phí phân phối + chi phí tồn kho + chi phí công
nợ
= chi phí sản xuất + chi phí tồn kho + chi phí phân phối+ chi phí công
nợ
= chi phí s ản xuất+ chi phí tồn kho + 1.0% chi phí bán hàng
= 251.946.000.000+ 4.252.930.266 + 1.0% x1.012.000.000
= 251.946.000.000+ 4.252.930.266 + 10.120.000
= 256.209.050.266 đồng.
3.4 Lợi ích từ giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng
• Lợi ích đối với nhà cung cấp
Thông tin rõ ràng, minh bạch: Do các tiêu chuẩn về chất lượng nguyên vật
liệu, về quy trình sản xuất, về điều kiện thương mại đã được thống nhất và thỏa
thuận giữa 2 bên cho nên nhà cung cấp chỉ việc dựa trên các tiêu chuẩn và quy trình
đó để sản xuất. Khi gặp vấn đề trở ngại vế chất lượng của nguyên vật liệu thì nhà
cung cấp có thể tự quyết định dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện đã thống nhất
không cần phải mất thời gian gửi mẫu cho công ty kiểm tra và xác nhận cho sản
xuất.
Thông tin về thanh toán, khấu trừ cũng như những tiến độ của đơn hàng ... tất
cả đều được lưu trữ trên hệ thống cho nên khi có vấn đề gì không thống nhất giữa
hai bên thì các thông tin này rất hữu ích để giải quyết các bất đồng này.
Rút ngắn thời gian nhận đơn hàng, giảm chi phí: Với các hợp đồng dài hạn và
hợp đồng dự báo giao hàng theo từng tháng, tuần với số lượng nhất định cho các
loại nguyên vật liệu và số lượng giúp nhà cung cấp có thể tối đa hóa quy trình thu
mua, tiết kiệm cho chi phí và chủ động trong việc lập kế hoạch thu mua.
• Lợi ích đối với khách hàng
Nhận được hàng đúng phẩm chất, chất lượng, thời hạn: Với những tiêu chuẩn
đã được thiết lập cho nguyên vật liệu, cho sản phẩm và với thực tế tham quan nhà
76
máy của công ty để đánh giá môi trường làm việc, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi
giao việc quản lý chất lượng sản phẩm cho công ty tự quyết định. Công ty sẽ là nhà
máy thực hiện sản xuất còn khách hàng chỉ quan tâm phát triển lĩnh vực Marketing,
nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để bán được nhiều hàng hơn, thu lợi
nhuận cao hơn. Đồng thời với hệ thống chuỗi cung ứng và công cụ quản lý hiện đại,
các hợp đồng sẽ được quản lý chi tiết và hoàn thiện hơn cho nên công ty sẽ giao
hàng đúng hạn giúp khách hàng có hàng để bán đúng thời điểm. Điều này rất quan
trọng đối với khách hàng vì sản phẩm tung ra thị trường đúng thời điểm góp phần
thành công lớn cho doanh số của khách hàng .
Nhận được thông tin về đơn hàng của mình nhanh chóng: Do tất cả các bộ
phận đã cập nhật tiến độ thực hiện hợp đồng trên 1 hệ thống dự liệu cho nên thông
tin minh bạch và chính xác. Khi khách hàng cần cập nhật thông tin về tình trạng của
hợp đồng, nhân viên phòng Kinh doanh có thể truy cập hệ thống để lấy thông tin và
trả lời cho khách hàng nhanh chóng, không cần phải đợi thông tin trả lời từ các bộ
phận. Như vậy, Công ty giúp khách hàng thỏa mãn do được cung cấp dịch vụ tốt.
Khách hàng ngày nay đánh giá rất cao về cấp độ dịch vụ. Để có dịch vụ tốt và thỏa
mãn khách hàng, các Công ty cố gắng cung cấp thông tin nhanh chóng và giảm tối
đa thời việc giao hàng trễ và số ngày giao hàng trễ.
Thời gian sản xuất ngắn hơn : Với hoạt động của hệ thống chuỗi cung ứng,
thời gian sản xuất của hợp đồng sẽ rút ngắn từ 1-3 tuần do tiết kiệm được thời gian
lập kế hoạch thực hiện hợp đồng, cân đối nguyên vật liệu,...
Hệ thống chuỗi cung ứng sẽ dễ dàng tính toán ra số lượng cần đặt hàng do
nguyên vật liệu tồn kho đã có trong hệ thống và hệ thống cũng chỉ ra được số lượng
tồn đó đã có kế hoạch dùng bao nhiều, còn bao nhiêu trên đường vận chuyển, trong
số đó sẽ sử dụng bao nhiêu, còn tồn bao nhiêu cho hợp đồng mới có thể sử dụng
được. Hệ thống cũng có thể chỉ ra được loại nguyên vật liệu này còn đang lưu trữ tại
kho của nhà cung cấp bao nhiêu chưa sử dụng. Vấn đề cân đối nguyên vật liệu và
đặt hàng không còn là gánh nặng của nhân viên. Thời gian sản xuất ngắn giúp cho
khách hàng có phản ứng nhanh chóng với thị trường. Nếu sản phẩm bán tốt trên thị
77
trường, khách hàng sẽ đặt hàng tiếp tục để đáp ứng nhu cầu thị trường, lúc này sản
xuất càng nhanh càng tốt, thỏa mãn khách hàng, thỏa mãn thị trường.
• Lợi ích đối với Công ty
Giảm chi phí: Một trong các mục tiêu của chuỗi cung ứng là giảm chi phí.
Chuỗi cung ứng của Công ty cũng đảm nhận trách nhiệm này. Chi phí giảm do:
+ Giảm luân chuyển kho của nguyên vật liệu do nguyên vật liệu không bị lưu
kho lâu. Với hệ thống chuỗi cung ứng mới, việc quản lý chặt chẽ hơn, khi có vấn đề
về nguyên vật liệu thì các dữ liệu về nguyên vật liệu khác của hệ thống giúp nhân
viên kế hoạch ra quyết định nhanh và chính xác. Nếu nguyên vật liệu bị hư hỏng
không về kho kịp tiến độ sản xuất thì sẽ thu thập thông tin về các loại nguyên vật
liệu khác của hợp đồng này để thông báo nhà cung cấp dời ngày giao hàng xa hơn.
+ Duy trì mức tồn kho thấp do nguyên vật liệu tồn kho được cân đối cho các
hợp đồng mới, không bị bỏ xót hay không biết trong kho còn tồn lại nguyên vật liệu
đó như hiện tại .
+ Với các thông tin về ngày giao hàng nguyên vật liệu, ngày giao hàng cho
khách hàng, hệ thống sẽ đưa ra các bảng báo cáo tổng kết và phối hợp các phương
án vận chuyển để tìm ra phương án tối ưu nhất với chi phí thấp nhất .
+ Hoạt động của chuỗi cung ứng được tối ưu cũng giúp giảm chi phí cho Công
ty, chi phí nhân công do nhân viên không bị mất thời gian làm các công việc lặp lại.
Rút ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
Một trong các mục tiêu của chuỗi cung ứng là tối ưu hóa và duy trì hoạt động
của chuỗi hiệu quả, như vậy các quy trình sản xuất thừa và lặp lại giữa các bộ phận
sẽ bị loại bỏ. Đồng thời với việc đăng ký trước với nhà cung cấp một số loại nguyên
vật liệu căn bản, khi cần nhà cung cấp có thể giao hàng liền đã rút ngắn thời gian
chờ đợi. Do đó, thời gian sản xuất giảm, tăng năng suất của Công ty.
Chuỗi cung ứng đã được tối ưu hóa hoạt động, thời gian sản xuất ngắn hơn,
Công ty sẽ chào hàng cho khách hàng với thời gian sản xuất ngắn hơn, có thể sản
78
xuất những đơn hàng giao nhanh. Điều này góp phần thành công rất lớn khi bán
hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Quản lý hoạt động của chuỗi cung ứng dễ dàng: Việc quản lý nguyên vật liệu
chiếm thời gian rất lớn trong hoạt động của chuỗi cung ứng, nếu nguyên vật liệu
không được quản lý tốt từ khâu đầu tiên tới khi đưa vào sản xuất thì sẽ xảy ra nhiều
sự cố và gây trễ kế hoạch sản xuất và trễ giao hàng cho khách hàng. Do đó, truy cập
các thông tin tổng hợp các thông tin liên quan để kiểm soát đã dễ dàng hơn do hệ
thống thông tin đồng nhất, công cụ quản lý hiện đại. Điều này giúp nhân viên quản
lý công việc dễ dàng, đồng thời áp lực công việc cũng được giảm bớt.
Chuỗi cung ứng sẽ giúp hệ thống quản lý sản xuất thuận tiện hơn, kế hoạch sản
xuất và năng suất thực tế được cập nhật hàng ngày. Tất cả các dữ liệu thực tế này
đều được so sánh với kế hoạch ban đầu, nếu thực tế thực hiện không đúng kế hoạch
thì hệ thống sẽ báo động cho phòng Kinh doanh biết. Với công cụ quản lý tốt hơn
giúp cho Công ty kiểm soát được công việc hiện tại và có thời gian để chuẩn bị kế
hoạch thực hiện cho các hợp đồng sau, kế hoạch sản xuất của tháng sau .
Có thêm khách hàng: Với sự hài lòng của khách hàng về hệ thống hoạt động,
về tiêu chuẩn chất lượng từ nguyên vật liệu tới sản phẩm đồng thời được cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao đã tạo uy tín cho Công ty trên thị trường thế giới. Như
vậy chắc chắn công ty sẽ có nhiều khách hàng tìm đến hơn với các lợi thế mà chuỗi
cung ứng đem lại như thời gian sản xuất ngắn, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng rõ
ràng, cung cấp dịch vụ tốt, giá cạnh tranh .
Tóm tắt chương 3.
Chương 3 trình bày tất cả giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng
của Công ty TP XNK Lam Sơn. Các giải pháp thực hiện được đưa ra dựa trên phân
tích thực trạng hiện tại nhằm nâng cao hiệu quả SCM tại Công ty. Các giải pháp
phải được thực hiện đồng bộ, đúng đối tượng và các dự báo phải được thường
xuyên theo dõi và điều chỉnh sao cho sát với hoàn cảnh cụ thể của từng năm. Với
những giải pháp trên hy vọng Công ty có thể xem xét, áp dụng nhằm xây dựng một
79
cơ cấu tổ chức tốt hơn, tiết kiệm chi phí và mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách
hàng của Công ty.
80
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, một yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị doanh
nghiệp vô cùng lớn với trách nhiệm nặng nề. Muốn doanh nghiệp luôn được tăng
trưởng và phát triển, mọi mối quan hệ từ đầu vào đến hệ thống sản xuất và đầu ra là
chuỗi mắc xích hoàn chỉnh mới đảm bảo việc sản xuất liên tục và duy trì sự sống
cho doanh nghiệp. Quy luật kinh tế thị trường là sự đào thải, phá sản, giải thể... đối
với các đơn vị làm ăn kém hiệu quả. Với mong muốn của bất kỳ một nhà quản trị
doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp của mình ngày càng được mở rộng với thương
hiệu có uy tín trên thương trường.
Chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất và điều
hành, nó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, chi phí sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ của công ty.
Vì vậy, đối với Công ty TP XNK Lam Sơn là một công ty chuyên chế biến
hàng đông lạnh xuất khẩu chủ yếu là tôm, cá... thì hoạt động chuỗi cung ứng là rất
cần thiết, nó giúp cho công ty có kế hoạnh mua sắm, tiếp nhận, bảo quản..... sản
xuất như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
Đề tài " Chuỗi cung ứng của Công ty TP XNK Lam Sơn, thực trạng và giải
pháp " đã từng bước tìm hiểu về lý thuyết chuỗi cung ứng, nghiên cứu và phân tích
tình hình hiện tại của Công ty TP XNK Lam Sơn để dựa vào đó thiết lập chuỗi cung
ứng cho công ty. Chuỗi cung ứng này sẽ góp phần tối ưu hoá sản xuất, tối thiểu hoá
chi phí và rút ngắn thời gian sản xuất làm hài lòng khách hàng hiện tại và là hứa hẹn
nhiều khách hàng trong tương lai. Với khả năng phân tích còn hạn chế, chưa phân
tích hết kết quả cuối cùng của hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty. Tôi mong
muốn góp phần làm cho Công ty phát triển mạnh mẽ, ổn định trong thời gian tới và
đóng góp vào sự đi lên của ngành thủy sản Việt Nam thật vững mạnh và tăng sức
cạnh tranh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Thủy sản (1999), Kinh tế kỹ thuật ứng dụng cho ngành thủy sản.
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Thủy sản (2000), Tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics. Nxb Thống
kê, Hà Nội.
4. PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2002), Quản trị cung ứng. Nxb Thống
kê, Hà Nội.
5. TS. Hồ Tiến Dũng ( 2009), Quản trị điều hành. Nxb Lao Động.
6. ThS. Nguyễn Công Bình (2008), Quản lý chuỗi cung ứng. Nxb Thống
kê.
7. ThS. Nguyễn Kim Anh (2006), Tài liệu hướng dẫn học tập Quản lý
chuỗi cung ứng. Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
8. Chopra Sunil and Pter Meindl (2001), Supplychain management :
strategy, planning and operation, Upper Saddle Riverm NI.
9. Hanfield & Nichols (1999), Introduction to Supply Chain.
10. Lambert, Stock and Ellram (1998), Fundaments of Logistics
Management. Boston MA.
11. Ganesham, Ran and Terry P.Harrison (1995), An introduction to
supply chain management,
12. Shoshanah Cohen & Joseph Roussel, Quản lý chiến lược chuỗi cung
ứng. Nxb Thống kê
13. Sunil Chopra & Peter Meindl (2004), Supply Chain Management,
Pearson Prentice Hall.
Các Website
Website www.supply-chain.org
Website www.holcim.com.vn
Website www.dell.com
PHỤ LỤC 1
1. Nghiên cứu thang đo và kết quả nghiên cứu
1.1 Nghiên cứu định tính
• Cách nghiên cứu
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các biến quan sát dùng để đo lường
quy trình hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam
Sơn.
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với thành phần gồm
10 người được thực hiện bằng biện pháp phân tích dữ liệu thứ cấp gồm các dữ liệu
phân tích ngành Thủy sản Việt Nam trong những năm gân đây, dữ liệu của Công ty
Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn: qui trình sản xuất, các dữ liệu sản lượng sản
xuất, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận… thành phần tham dự nhóm thảo luận gồm 10
người hiện đang công tác tại các phòng ban Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu
Lam Sơn như sau: Phòng Quản lý chất lượng: 4 người, Phòng tổ chức – hành chính:
1 người, Văn phòng phân xưởng chế biến: 2 người, Phòng Kinh doanh xuất nhập
khẩu: 1 người, Phòng Kỹ thuật cơ điện lạnh: 2 người.
Nghiên cứu này được thực hiện vào tháng 05/2010, dàn thảo luận được trình
bày trong dàn bài phỏng vấn thảo luận nhóm.
• Kết quả nghiên cứu định tính
Qua nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi xác
định có 29 chỉ tiêu cần thiết để xây dựng bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên
cứu định lượng chính thức. Nội dung cần khảo sát được trình bày trong bảng câu
hỏi khảo sát.
1.2 Nghiên cứu định lượng
• Đo lường cảm nhận của khách hàng về chuỗi cung ứng
Nhằm đánh giá đúng các yếu tố hoạt động chuỗi cung ứng và đánh giá năng
lực cạnh tranh của Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn, tác giả thiết lập
bảng câu hỏi khảo sát khách hàng. Bảng câu hỏi được đo lường bằng 33 biến quan
sát.
Thang đo: Nghiên cứu sử dụng thang đo 5 bậc: bậc 1 tương ứng với mức độ
rất kém và bậc 5 tương ứng với mức độ rất tốt.
Mẫu nghiên cứu:
- Thông tin mẫu: mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện
- Kích thước mẫu: Hiện tại Công ty có 40 khách hàng nên sẽ có 40 phiếu điều
tra được phát cho các khách hàng là các Công ty Chế biến Thủy sản, Hiệp
hội Thủy sản, Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và một số đối
tượng am hiểu về lĩnh vực Thủy sản.
- Sau khi phỏng vấn và thu hồi bảng khảo sát, tác giả loại các bảng câu hỏi
không hợp lệ, còn lại đưa và xử lý, phân tích dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ
liệu Excel.
- Phân tích kết quả nghiên cứu
Phân tích mẫu khảo sát. Có 40 thư được gởi cho khách hàng của Công ty và
thông tin phản hồi có 33 thư phản hồi, sau khi loại bỏ 2 phiếu không hợp lệ do bỏ
trống nhiều hoặc đánh không chính xác, còn lại 31 phiếu đạt yêu cầu được làm sạch
và đưa vào phân tích dữ liệu thông qua phần mềm Excel.
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
Xin kính chào Anh/Chị! Tôi là Nguyễn Thành Tín, hiện tôi đang thực hiện
đề tài chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn, thực trạng
và giải pháp. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về quy trình hoạt động
chuỗi cung ứng và các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng của
Công ty qua cảm nhận của khách hàng.
• Quy trình hoạt động chuỗi cung ứng
1. Kế hoạch là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty?
2. Cung ứng các nguyên vật liệu là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt động chuỗi cung
ứng của Công ty?
3. Sản xuất là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty?
4. Giao hàng là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty?
5. Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt
động chuỗi cung ứng của Công ty?
6. Kế hoạch giảm chi phí là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của
Công ty?
7. Dịch vụ khách hàng là yếu tố tạo nên hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của
Công ty?
BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
Kính chào qúy Ông/Bà, tôi là học viên của Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tôi
thực hiện một nghiên cứu về luận văn “Chuỗi cung ứng tại Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu
Lam Sơn, thực trạng và giải pháp”. Kính mong qúy ông/bà dành chút thời gian để trả lời một số
câu hỏi sau đây, tất cả những thông tin hồi đáp của qúy ông/bà rất quan trọng đối với luận văn của
tôi. Xin chân thành cảm ơn qúy ông/bà.
Phần 1: THÔNG TIN CÁC YẾU TỐ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của ông/bà với các phát biểu dưới dây về các mức độ
quan trọng của từng tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi cung ứng. Ông/Bà hãy khoanh
tròn vào các con số trong bảng thể hiện mức độ đồng ý của ông/bà theo các mức sau:
1: Rất kém
2: Kém
3: Trung bình 4: Tốt
5: Rất tốt
STT
Nội dung
Điểm số thể hiện mức độ đồng ý
(xin khoanh tròn điểm số)
1
2
3
4
5
1
Công ty thực hiện tốt kế hoạch giao hàng hàng năm cho khách hàng
Thời gian đặt hàng đến khi giao hàng ngắn
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
4
Chất lượng nguyên liệu cung cấp cho công ty đúng tiêu chuẩn Bảo quản nguyên liệu khi vận chuyển đến công ty đảm bảo
Cơ sở vật chất và dụng cụ giao nhận của nhà cung cấp tốt
1
2
3
4
5
5
Thời gian tiếp nhận và bộ phận nhân viên giao hàng tốt
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
Các nhà cung cấp nguyên liệu cho công ty có năng lực về tài chính, uy tín, cơ sở vật chất, trình độ bảo quản và chất lượng nguyên liệu
1
2
3
4
5
8
Lượng tồn kho của công ty thấp
9
1
2
3
4
5
Công ty được công nhận chương trình quản lý chất lượng HACCP
10 Quy trình quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy phạm
1
2
3
4
5
về sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu
11 Đội ngũ công nhân lành nghề, cơ sở vật chất sản xuất đầy
1
2
3
4
5
đủ và được trang bị khá hiện đại
1
2
3
4
5
12 Máy móc thiết bị trang bị của Công ty rất hiện đại
2
3
4
5
1
13 Công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý
2
3
4
5
1
14
Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phát động ở cán bộ công nhân viên
2
3
4
5
1
15
Nhân viên công ty rất chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá.
2
3
4
5
1
16 Công ty có các kênh phân phối hiệu quả
2
3
4
5
1
17 Công ty giao hàng đúng hẹn
2
3
4
5
1
18
Việc giao hàng của công ty luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
2
3
4
5
1
19
Bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, kinh nghiệm .
2
3
4
5
1
20
Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động
2
3
4
5
1
21 Mức chi phí sản xuất của Công ty thấp
2
3
4
5
1
22
Công ty tiết kiệm các khoản chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác …
2
3
4
5
1
23
Công ty luôn xem trọng chính sách hậu mãi, quan tâm chăm sóc khách hàng.
2
3
4
5
1
24
Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng tín nhiệm và rất ưa thích ở hầu hết các thị trường
2
3
4
5
1
25
Công ty có khả năng tổ chức chế biến, tiêu thụ các sản phẩm tinh chế cao cấp đáp ứng được hầu hết các yêu cầu khách hàng
Nhân viên công ty lịch sự, thân thiện và uy tín với khách
1
2
3
4
5
26
hàng
Nhân viên công ty nhanh chóng giải đáp các thắc mắc và
1
2
3
4
5
27
khiếu nại của khách hàng
2
3
4
5
1
28
Công ty có nhiều chính sách giá linh họat theo điều kiện thanh toán
2
3
4
5
1
29
Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm
2
3
4
5
1
30
Chất lượng sản phẩm của công ty đảm bảo chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
Phần 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Cuối cùng xin qúy ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân. Các thông tin này sẽ được mã hóa nhằm mục đích thống kê số liệu. Chúng tôi cam kết giữ bí mật của qúy ông/bà.
1. Độ tuổi của ông/bà:
18 – 30
31 – 45
46 – 60
Từ 60 trở lên
4. Giới tính:
Nam
Nữ
5. Ông/bà hiện đang làm trong lĩnh vực:
Công ty CBTS Văn phòng đại diện khách hàng trong và ngoài nước Khách hàng tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước Các lĩnh vực liên quan đến thủy sản
Qúy khách hàng còn có những ý kiến khác ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................................
Xin cảm ơn qúy ông/bà đã dành thời gian trả lời các câu hỏi của chúng tôi, sau cùng xin
kính chúc ông/bà cùng gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Tỷ lệ %
TC
STT
Nội dung
Rất
Trung
Rất
(%)
Kém
Tốt
kém
bình
tốt
A. Nhân tố kế hoạch
61,3
38,7
100
1
Công ty thực hiện tốt kế hoạch giao hàng hàng năm cho khách hàng
54,8
45,2
100
Thời gian đặt hàng đến khi giao hàng ngắn
2
B
Nhân tố cung ứng các nguyên vật liệu
80,6
19,4
100
3
96,8
3,2
100
4
22,6
67,8
9,6
100
5
6,5
67,7
25,8
100
6
Chất lượng nguyên liệu cung cấp cho công ty đúng tiêu chuẩn Bảo quản nguyên liệu khi vận chuyển đến công ty đảm bảo Cơ sở vật chất và dụng cụ giao nhận của nhà cung cấp tốt Thời gian tiếp nhận và bộ phận nhân viên giao hàng tốt
90,3
9,7
100
7
Các nhà cung cấp nguyên liệu cho công ty có năng lực về tài chính, uy tín, cơ sở vật chất, trình độ bảo quản và chất lượng nguyên liệu
100
41,9
58,1
8
Lượng tồn kho của công ty thấp
C
Nhân tố sản xuất
19,4
71,0
9,6
100
9
Công ty được công nhận chương trình quản lý chất lượng HACCP
22,6
74,2
3,2
100
10
Quy trình quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy phạm về sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu
51,6
48,4
100
11
Đội ngũ công nhân lành nghề, cơ sở vật chất sản xuất đầy đủ và được trang bị khá hiện đại
12,9
19,4
67,7
100
12
Máy móc thiết bị trang bị của Công ty rất hiện đại
6,5
93,5
100
13
Công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý
38,7
61,3
100
14
Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phát động ở cán bộ công nhân viên
D
Nhân tố giao hàng
45,2
54,8
100
15
Nhân viên công ty rất chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá.
19,4
80,6
100
Công ty có các kênh phân phối hiệu quả
16
29
71
100
17
Công ty giao hàng đúng hẹn
9,7
90,3
100
18
Việc giao hàng của công ty luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng
Nhân tố tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ
E
doanh nghiệp
77,4
22,6
100
19
Bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, kinh nghiệm .
83,9
16,1
100
20
Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động
F
Nhân tố kế hoạch giảm chi phí
3,2
96,8
100
21 Mức chi phí sản xuất của Công ty thấp
25,8
74,2
100
22
Công ty tiết kiệm các khoản chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác …
G
Nhân tố dịch vụ khách hàng
32,2
67,8
100
23
Công ty luôn xem trọng chính sách hậu mãi, quan tâm chăm sóc khách hàng.
12,9
87,1
100
24
Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng tín nhiệm và rất ưa thích ở hầu hết các thị trường
41,9
58,1
100
25
Công ty có khả năng tổ chức chế biến, tiêu thụ các sản phẩm tinh chế cao cấp đáp ứng được hầu hết các yêu cầu khách hàng
Nhân viên công ty lịch sự, thân thiện và uy
38,7
61,3
100
26
tín với khách hàng
Nhân viên công ty nhanh chóng giải đáp
48,4
51,6
100
27
các thắc mắc và khiếu nại của khách hàng
61,3
38,7
100
28
Công ty có nhiều chính sách giá linh họat theo điều kiện thanh toán
9,7
90,3
100
29
Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm
19,4
67,7
12,9
100
30
Chất lượng sản phẩm của công ty đảm bảo chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
PHỤ LỤC 2
HÌNH THÖÙC TOÅ CHÖÙC SAÛN XUAÁT VAØ KEÁT CAÁU SAÛN XUAÁT
CUÛA COÂNG TY
COÂNG TY THÖÏC PHAÅM-XNK LAM SÔN
Phaân xöôûng saûn xuaát chính
Caùc boä phaän phuï trôï
Cheá bieán
Phaân côõ
Caáp ñoâng
Ñoùng goùi
Phuïc vuï SX
Cô ñieän
Quaûn lyù chaát löôïng
Tieáp nhaän nguyeân lieäu
Toå SX ñaù laïnh
Söûa chöõa
Phuïc vuï nôi SX
Heä thoáng kho baûo quaûn
Toå vaän taûi
Toå vaän haønh maùy
( Nguồn: Công ty Thực phẩm Xuất Nhập khẩu Lam Sơn )
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. Quy trình chế biến tôm sú vỏ lặt đầu cấp đông Block:
Nguyên liệu Tiếp nhận Xử lý Lặt đầu
Tiền đông Xếp khuôn Cân tịnh Cấp đông Phân loại, ỡ
Ra đông Bảo quản Xuất hàng Đóng gói Vận chuyển
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TÔM SÚ VỎ LẶT ĐẦU CẤP ĐÔNG BLOCK.
*Diễn giải quy trình:
- Nguyên liệu:
Các nhà cung cấp nguyên liệu chuyển nguyên liệu đến Công ty sau khi đã qua kiểm tra cảnh quan, yêu cầu nguyên liệu có màu sắc độ trong tự nhiên, không có mùi lạ bảo đảm độ tươi, không có tạp chất bám vào.
- Tiếp nhận:
Nguyên liệu được chuyển bằng cầu trượt từ trên xe xuống khu tiếp nhận của Công ty cho vào sọt và dùng nước dội sạch và tiếp nhận theo cơ cấu đã được tỷ lệ ( số con / ký)
- Xử lý:
Sau khi tiếp nhận số lượng nguyên liệu được đưa vào thùng có chứa clorin để
khử trùng và được chuyển vào khu chế biến.
- Lặt đầu:
Bắt đầu cho công đoạn chế biến là lặt đầu tôm, yêu cầu người công nhân phải thao tác nhanh và chính xác vị trí, để tránh hao hụt (tăng định mức), đặc biệt phần dưới của đầu tôm gọi là (lưỡi gà) phải còn nguyên vẹn. Trong quá trình thao tác người công nhân còn phải kiểm tra những con không đạt để loại ra làm theo quy
trình tôm thịt. Trong công đoạn này, tôm luôn được trộn đều với đá lạnh để bảo quản.
- Phân cỡ:
Đây là khâu đòi hỏi người công nhân có tay nghề cao và có thời gian làm việc tại bộ phận này ít nhất là 6 tháng để làm quen với kích cỡ của con tôm, để đảm bảo độ chính xác, đồng thời phân cỡ người công nhân phân ra thành ba màu cơ bản: màu nâu, màu xanh, màu đen và được bảo quản ở nhiệt độ 50 C±1 .
- Cân tịnh:
Trên cơ sở đã thực hiện ở khâu trước, người công nhân tiến hành cân tịnh cho mỗi khay (block) là 1,89 kg để sau khi cấp đông dự trữ đến lúc khách hàng kiểm tra lại, trong lượng phải đảm bảo ≥1,8 kg.
- Xếp khuôn:
Tuỳ theo cỡ tôm và yêu cầu của người mua, công nhân phải xếp trình tự tôm vào khay, phần đầu của tôm xếp ra phía ngoài theo chiều dài của khay, phần đuôi quay về phía trong, cứ xếp như thế đến hết số lượng đã được cân tịnh vào một khay.
- Tiền đông:
Sau khi hoàn thành công đoạn xếp khuôn, khuôn tôm được chiêm nước đá
vào đến mức cho phép và được đưa cào tủ tiền đông, nhiệt độ ở đây là 50C
- Cấp đông:
Tiền đông là khâu bảo quản để đảm bảo chất lượng hàng để chờ cho đủ số lượng khay cần thiết cho mỗi tủ, và sẵn sàng phục vụ thì số khay ở tiền đông được chuyển vào tủ cấp, các khay được đậy nắp cẩn thận, một mặt là để tiếp xúc với các ben làm lạnh, mặt khác giữ được mặt phẳng của block hàng vì nhiệt độ giảm sẽ làm cho nước nở ra và tạo thành hình cong trên bề mặt. Thời gian cấp đông từ 2- 3 giờ, tuỳ thuộc vào công suất máy và số lượng cho mỗi lần cấp.
- Ra đông:
Trong thời gian quy định cho mỗi lần cấp đông, cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra mỗi khay ở vị trí trong tôm đạt từ -300C đến - 350C thì tiến hành tắt máy cho ra đông.
- Đóng gói:
Số lượng hàng chuyển từ tủ cấp đông qua một thiết bị tách khuôn, người công nhân kiểm tra những block hàng và cho vào túi PE hàng kín miệng cho vào thùng.
- Bảo quản:
Các thùng hàng đã đai nẹp đóng gói được chuyển đến kho dự trữ, nhiệt độ ở
trong kho cho phép -200C ±2.
- Vận chuyển:
Khi có lệnh xuất hàng, số lượng hàng theo yêu cầu của đơn hàng được
chuyển vào xe chuyên dùng ( xe lạnh) nhiệt độ trong xe cho phép -200C ±2.
Xuất hàng:
Xe vận chuyển đến nơi quy định, hàng được đóng vào container hoặc vào hầm tôm lạnh, nhiệt độ ở đây phải đạt -200C ±2. Trường hợp hàng đóng container, công nhân cảng có nhiệm vụ cẩu container này qua lang cang tàu và xếp vào vị trí của con tàu đã được xác định trước.
2. Quy trình chế biến tôm sú vỏ lặt đầu cấp đông IQF:
Nguyên liệu Xử lý Lặt đầu Phân loại Tiếp nhận
Cân tịnh Đóng gói Cấp đông Tái đông Mạ băng
Vận chuyển Xuất khẩu Bảo quản
HÌNH: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TÔM SÚ VỎ LẶT ĐẦU CẤP ĐÔNG IQF * Diễn giải quy trình:
- Nguyên liệu:
Các nhà cung cấp nguyên liệu chuyển nguyên liệu đến công ty sau khi đã qua kiểm tra cảnh quan, yêu cầu nguyên liệu có màu sắc độ trong tự nhiên, không có mùi lạ bảo đảm độ tươi, không có tạp chất bám vào.
- Tiếp nhận:
Nguyên liệu được chuyển bằng cầu trượt từ trên xe xuống khu tiếp nhận của công ty cho vào sọt và dùng nước dội sạch và tiếp nhận theo cơ cấu đã được tỷ lệ( số con / ký)
- Xử lý:
Sau khi tiếp nhận số lượng nguyên liệu được đưa vào thùng có chứa clorin để
khử trùng và được chuyển vào khu chế biến.
- Lặt đầu:
Bắt đầu cho công đoạn chế biến là lặt đầu tôm, yêu cầu người công nhân phải thao tác nhanh và chính xác vị trí, để tránh hao hụt (tăng định mức), đặc biệt phần dưới của đầu tôm gọi là(lưỡi gà) phải còn nguyên vẹn. Trong quá trình thao tác người công nhân còn phải kiểm tra những con không đạt để loại ra làm theo quy trình tôm thịt. Trong công đoạn này, tôm luôn được trộn đều với đá lạnh để bảo quản.
- Phân cỡ:
Đây là khâu đòi hỏi người công nhân có tay nghề cao và có thời gian làm việc tại bộ phận này ít nhất là 6 tháng để làm quen với kích cỡ của con tôm, để đảm bảo độ chính xác, đồng thời phân cỡ người công nhân phân ra thành ba màu cơ bản: màu nâu, màu xanh, màu đen và được bảo quản ở nhiệt độ 50 C±1 .
- Cân tịnh:
Trên cơ sở đã thực hiện ở khâu trước, người công nhân tiến hành cân tịnh cho mỗi khay (block) là 1,89 kg để sau khi cấp đông dự trữ đến lúc khách hàng kiểm tra lại, trong lượng phải đảm bảo ≥1,8 kg.
- Xếp khuôn:
Tuỳ theo cỡ tôm và yêu cầu của người mua, công nhân phải xếp trình tự tôm vào khay, phần đầu của tôm xếp ra phía ngoài theo chiều dài của khay, phần đuôi quay về phía trong, cứ xếp như thế đến hết số lượng đã được cân tịnh vào một khay.
- Tiền đông:
Sau khi hoàn thành công đoạn xếp khuôn, khuôn tôm được chiêm nước đá
vào đến mức cho phép và được đưa cào tủ tiền đông, nhiệt độ ở đây là 50C
- Cấp đông:
Từ công đoạn phân loại tôm được chuyển đến hệ thống tủ cấp đông gió, tôm được người công nhân sắp xếp theo từng cỡ tôm trên băng tải bằng nhựa, băng tải
này có nhiệm vụ dịch chuyển tôm đã được sắp xếp vào tủ cấp trong một thời gian nhất định tuỳ theo cỡ tôm lớn hay nhỏ để điều chỉnh tốc độ băng tải nhanh hay chậm cho phù hợp với công suất của máy, sau khi qua hệ thống này tôm đạt ở nhiệt độ - 250 C.
- Mạ băng:
Tôm sau khi đã được cấp đông làm cho bề mặt bị khô lại nên qua mạ băng sẽ
làm cho màu sắc tự nhiên hơn và tạo một lớp đá bên ngoài để bảo quản chất lượng.
- Tái đông:
Tương tự như hệ thống cấp đông, tái đông lại lần nữa làm cho lớp nước vừa mạ băng bám chắt vào thân tôm, ở công đoạn này nhiệt độ của thân tôm đạt -250C ±1.
- Cân tịnh:
Tùy theo màu sắc và kích cỡ tôm, công nhân tiến hành cân tịnh trọng lượng cho vào mỗi túi PE và có một lượng phụ trội (tăng thêm) nhất định tuỳ thuộc vào kích cỡ và yêu cầu theo đợn đặt hàng để tịnh trọng lượng cho mỗi túi .
- Đóng gói:
Số lượng hàng chuyển từ tủ cấp đông qua một thiết bị tách khuôn, người công nhân kiểm tra những block hàng và cho vào túi PE hàng kín miệng cho vào thùng.
- Bảo quản:
Các thùng hàng đã đai nẹp đóng gói được chuyển đến kho dự trữ, nhiệt độ ở
trong kho cho phép -200C ±2.
- Vận chuyển:
Khi có lệnh xuất hàng, số lượng hàng theo yêu cầu của đơn hàng được
chuyển vào xe chuyên dùng ( xe lạnh) nhiệt độ trong xe cho phép -200C ±2.
- Xuất hàng:
Xe vận chuyển đến nơi quy định, hàng được đóng vào container hoặc vào hầm tôm lạnh, nhiệt độ ở đây phải đạt -200C ±2. Trường hợp hàng đóng container, công nhân cảng có nhiệm vụ cẩu container này qua lang cang tàu và xếp vào vị trí của con tàu đã được xác định trước