ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––

NÔNG VĂN THÙY

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VẢI THIỀU HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––

NÔNG VĂN THÙY

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VẢI THIỀU HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

TS. NGUYỄN HỮU THỌ MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Thái Nguyên - 2018 DANH MỤC CÁC BẢNG

i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị ................................................ 4

1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 10

1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17

1.2.1. Liên kết chuỗi giá trị vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ......... 17

1.2.2. Liên kết chuỗi giá trị cam sành huyện Lục Yên, tỉnh Thanh Hà .......... 18

1.2.3. Chuỗi giá trị bưởi Đoan Hùng- Phú Thọ .............................................. 20

1.3. Các nghiên cứu trong nước về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị .................. 22

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26

2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 26

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội và những khó khăn, thuận

lợi của huyện Thanh Hà trong hoạt động sản xuất vải thiều; ......................... 26

2.2.2. Thực trạng trồng vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương;............. 26

2.2.3. Phân tích chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương với

các nội dung sau: ............................................................................................. 26

ii

2.2.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh

Hải Dương ....................................................................................................... 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27

2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 30

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 30

2.4.1. Chỉ tiêu điều kiện sản xuất .................................................................... 30

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất vải thiều .............................. 30

2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ............................................ 31

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32

3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Thanh Hà tỉnh Hải Dương ............................................................................... 32

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 32

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34

3.2. Thực trạng sản xuất vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn 2014-2016 .......... 38

3.2.1. Quá trình phát triển SX vải thiều .......................................................... 38

3.2.2. Diện tích trồng vải thiều huyện Thanh Hà tại 3 xã điều tra .................. 42

3.2.3. Tình hình tiêu thụ vải thiều huyện Thanh Hà ....................................... 42

3.3. Thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà ................................. 45

3.3.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ....................................................... 45

3.3.2. Lập sơ đồ phân tích chuỗi giá trị vải thiều ............................................ 46

3.3.3. Phân tích chi phí sản xuất, chi phí đầu tư và lợi nhuận của các tác nhân

tham gia vào chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà ..................................... 47

3.3.4. Phân tích giá trị gia tăng được tạo ra từ các tác nhân ........................... 51

3.3.5. Phân tích các mối liên kết trong chuỗi .................................................. 52

3.3.6. Chính sách của Nhà nước về gia tăng giá trị trong chuỗi ..................... 54

3.4. Đánh giá chung ............................................................................................................................ 59

iii

3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 59

3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 60

3.5. Một số giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều trong chuỗi giá trị ........... 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65

1. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương ............ 65

2. Đối với UBND tỉnh, huyện ......................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KT và PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn

HTX Hợp tác xã

UBND Uỷ ban nhân dân

BCĐ Ban chỉ đạo

PTNT Phát triển nông thôn

ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2016 ....................... 34 Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn 2014-2016 ........................................................................................................ 41 Bảng 3.3: Diện tích trồng vải thiều tại 3 xã điều tra huyện Thanh Hà năm 2016 ................................................................................................................. 42 Bảng 3.4: Tình hình cơ bản của hộ trồng vải thiều huyện Thanh Hà năm 2017 ......................................................................................................... 45 Bảng 3.5. Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .................................................... 46 Bảng 3.6: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận sản xuất hộ nông dân trồng vải thiều năm 2017 (tính cho 1 sào) ...................................................................... 48 Bảng 3.7: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của công ty thu mua vải thiều năm 2017 ......................................................................................................... 49 Bảng 3.8: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của thương lái, .................................... 50 thu gom vải thiều năm 2017 ............................................................................ 50 Bảng 3.9: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của người bán lẻ vải thiều năm 2017 .. 51 Bảng 3.10: Giá bán tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 ............................................................................... 51 Bảng 3.11: Giá trị tăng thêm được tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 ................................................... 52 Bảng 3.12: Khó khăn khi tham gia vào chuỗi giá trị ...................................... 60 Bảng 3.13: Khó khăn khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng ............................. 61

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) ......................................................... 9 Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) .................................................. 10

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định một phần

nhờ vào sự đóng góp của ngành nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu

cây trồng đã tận dụng ưu thế, tiềm năng đất đai của từng vùng đã làm cho

bức tranh nền nông nghiệp có những nét mới với việc hình thành các vùng

sản xuất chuyên canh, thâm canh tập trung tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá

lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sự phát triển nhu cầu tiêu

dùng cũng đồng nghĩa với đòi hỏi cao về chất lượng, đa dạng chủng loại.

Một nghịch lý là nhu cầu thị trường về những sản phẩm đặc sản nông nghiệp

như: Vải thiều Thanh Hà, bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, Nhãn Lồng Hưng

Yên…ngày càng tăng. Khi đó người nông dân đang đứng trước những khó

khăn về tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Thanh Hà là quê hương xứ sở của vải thiều. Cây vải có ý nghĩa lớn về

dinh dưỡng, kinh tế, xã hội và môi trường. Là huyện thuần nông thuộc tỉnh

Hải Dương, vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ với lợi thế thuộc

vùng phù sa sông Thái Bình, thích hợp để phát triển cây vải thiều đã nổi

tiếng từ lâu. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc tiêu thụ sản phẩm vải thiều

ở Thanh Hà đang phải đối mặt với những thách thức “được mùa nhưng rớt

giá” còn xảy ra khá phổ biến, thị trường xuất khẩu chưa được nhiều, chuỗi

giá trị giữa các khâu trong sản xuất như thu hoạch, vận chuyển, bảo quản,

tiêu thụ, chế biến... chủ yếu là do nông dân và tư thương tự thực hiện, chưa

tổ chức thành hệ thống, giá trị ràng buộc, trách nhiệm và lợi ích giữa nông

dân và doanh nghiệp thiếu chặt chẽ, còn vải quả chưa đảm bảo VSATTP.

Khâu chế biến chưa được quan tâm thoả đáng, chủ yếu vải đem sấy khô, chất

lượng thấp, thị trường chủ yếu bán đi Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch nên

không ổn định. Tuy nhiên, trong quá trình tiêu thụ có hàng loạt câu hỏi đặt

ra như: Thực trạng tiêu thụ vải thiều ở huyện Thanh Hà trong những năm qua

2

hoạt động như thế nào? đặc biệt là các tác nhân trong việc tiêu thụ? Diện

tích, năng suất, giá bán, thời gian tiêu thụ, thị trường tiêu thụ nào có hiệu quả

nhất? Những tác động ảnh hưởng đến chuỗi vải thiều ở huyện Thanh Hà?

Giải pháp nào để nâng cao giá trị chuỗi vải thiều ở Thanh Hà trong những

năm tới ? Nhằm làm sáng tỏ những câu hỏi trên và góp phần phát triển tiêu

thụ vải thiều ở huyện Thanh Hà những năm tới, được sự đồng ý của khoa

KT và PTNT, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị vải

thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị;

- Phân tích thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh

Hải Dương;

- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong của các tác nhân trong

chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương;

- Đề xuất giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh

Hải Dương.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Giúp vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tiếp cận cách

thức thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm từ

thực tế phục vụ cho công tác hiện nay và sau này.

- Cung cấp thêm luận cứ khoa học về chuỗi giá trị.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi giá

trị: sản xuất và thị trường; Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận

theo từng tác nhân theo từng kênh phân phối; Phân tích mối giá trị trong chuỗi

theo kênh và toàn chuỗi; Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi

3

giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý; Xác định được địa điểm để triển khai các

tác động.

Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc

biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính

sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị

1.1.1.1. Chuỗi giá trị

a. Khái niệm chuỗi

Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả

hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là

sản phẩm hoặc là dịch vụ) (Trần Tiến Khai, 2000)

b. Khái niệm chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt

động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động

này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua

đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v.

Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với

người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành

phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và

sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản

phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện

thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết

kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối

với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên

liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm

và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. (Trần Tiến Khai, 2000)

Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều

người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất, người chế biến, thương

nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản

phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu

5

thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong kinh

doanh, lắp ráp, chế biến,… (Lambert và Cooper,1997)

Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối,

các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau

trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp

tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong

chuỗi, những gì giá trị họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ

giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,…

Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng

quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội

và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình

thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên

(như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô

nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các

mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực

giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc

dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham

gia chuỗi giá trị. (Lambert và Cooper,1997)

1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị

a. Chuỗi cung ứng

Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật

chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông

tin đi qua các tác nhân.

Theo Lambert và Cooper (1997), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc

trưng cơ bản như sau:

+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp

bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.

6

+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do

vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.

+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông

tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.

+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại

giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.

b. Chuỗi nông sản thực phẩm

Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và

phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn

ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng

của các ngành khác ở các điểm như sau:

- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,

do vậy làm tăng biến động và rủi ro.

- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối

và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.

- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm

an toàn và vấn đề môi trường.

c. Ngành hàng

Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière)

được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất

nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các

hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến,

thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980,

phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề

chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển

và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng. (Philip

Kortler, 2013)

7

Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong

nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các

tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản

phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.

(Philip Kortler, 2013)

Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá

trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có

quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể

ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận

hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong

ngành hàng đó.

d. Các tác nhân tham gia vào chuỗi

Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập

và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những

hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông

qua hoạt động kinh tế của họ (Lambert và Cooper,1997). Tác nhân được

phân ra làm hai loại:

- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);

- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).

Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập

hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ

tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả

các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi

không gian phân tích.

Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó

chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với

tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức

năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có

8

một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch

về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau

thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó

cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì

ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.

e. Bản đồ chuỗi giá trị

Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về

những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá

trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ

về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết

phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.

Khung phân tích của Porter

Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal

Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi

giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị

trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ

cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể

được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt

hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình

nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác

là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách

hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?

Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một

khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế

cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các

nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng

thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể

tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó.

9

Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá

trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh

hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. (Porter, 1985)

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng

với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính

cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính

cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị

bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,

tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch

chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)

Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống

giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty

duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi

các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá

trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất

một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân

phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng

hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra

10

rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là

Chuỗi giá

Chuỗi giá

Chuỗi giá

trị của nhà

công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.

trị của

trị của người mua

cung cấp

công ty

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)

1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị

Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của

ngành hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích:

1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích

- Mục tiêu của công cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá

trị phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa

nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn

chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá

trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.

- Các bước tiến hành thực hiện công cụ này như sau:

Quá trình lập thứ tự ưu tiên tuân theo 4 bước như trong quy trình tiến

hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực khan hiếm. Bốn bước này

bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp dụng để lập thứ

tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của các tiêu

chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét

và sau đó lập một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên.

Lựa chọn ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.

1.1.2.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị

Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể

dùng các mô hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm

11

được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm

cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn.

- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm 3

mục tiêu sau:

+ Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa

các tác nhân và các quy trình trong một chuỗi giá trị.

+ Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình trong

chuỗi giá trị.

+ Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngoài phạm vi tham gia

của riêng họ trong chuỗi giá trị.

- Các câu hỏi chính: Không có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn

diện và bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ

thuộc vào các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm

vụ của tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất

nhiều khía cạnh: dòng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ

được,... Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn

lập sơ đồ là rất quan trọng.

Những câu hỏi sau có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa

vào sơ đồ:

+ Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị?

+ Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì?

+ Có những dòng sản phẩm, thông tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị?

+ Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công

việc tạo ra như thế nào?

+ Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển đi đâu?

+ Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị?

+ Có những hình thức quan hệ và giá trị nào tồn tại?

+ Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?

12

- Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các bước sau:

+ Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị.

+ Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các

quy trình này.

+ Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức.

+ Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số

công việc.

+ Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa lý.

+ Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của

chuỗi giá trị.

+ Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và giá trị giữa những người tham

gia trong chuỗi giá trị.

+ Bước 8: Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.

1.1.2.3. Chi phí và lợi nhuận

Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một

số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để

nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một

cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra

và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được.

- Để xác định được chi phí và lợi nhuận, cần dựa vào một số câu hỏi

chính sau:

+ Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia

là gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?

+ Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao

nhiêu? Nói cách khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia

là bao nhiêu?

+ Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham

gia là bao nhiêu?

13

+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi

theo thời gian như thế nào?

+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân

chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?

+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so

với các chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc

thuê mua các nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào?

+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các

chuỗi giá trị tương tự ở những nơi khác?

+ Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi

giá trị là gì?

1.1.2.4. Phân tích công nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi

Công cụ này giúp xem xét những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đang

sử dụng những công nghệ như thế nào? công nghệ này có phù hợp với họ hay

không và liệu có thể thay thổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không?

- Mục tiêu của công cụ này:

+ Để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ trong việc sử

dụng trong chuỗi giá trị.

+ Để đảm bảo một loại hình của công nghệ hiện tại và đòi hỏi trong

chuỗi giá trị.

+ Để phân tích tính hợp lý của công nghệ (có đủ điều kiện, hợp, có thể

tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế) phù hợp với những kỹ năng của công nghệ

ở các mức khác nhau của chuỗi giá trị.

+ Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp

những chất lượng đồi hỏi của sản phẩm đầu ra.

+ Phân tích tác động của đầu tư bên ngoài trong kiến thức và công nghệ.

14

1.1.2.5. Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị

Phân tích tác động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân

bổ thu nhập trong và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của

người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá

trị khác nhau tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự

tác động của sự phân bổ thu nhập tới người nghèo và những nhóm người yếu

thế và tiềm năng đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau.

1.1.2.6. Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị

Mục đích của việc phân tích này là: Để phân tích tác động của chuỗi

giá trị tới việc phân bổ việc làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi

giá trị ở cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi

giá trị và trong số những tầng lớp giàu khác nhau và làm thế nào để người

nghèo và nhóm yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu tả sự năng động của

việc làm trong và dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách rời người nghèo

và các nhóm yếu thế; Phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của

chuỗi giá trị đến sự phân bổ việc làm; Phân tích sự tác động của các chiến

lược nâng cao khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.

1.1.2.7. Quản trị và các dịch vụ

Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt

động trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa những người

tham gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều

phối, tổ chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo

chuỗi. Quản trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong

chuỗi là không ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho

phép đáp ứng những đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần.

Ví dụ, việc tham gia thị trường quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ

những quy định và chuẩn mực quốc tế; một hệ thống quản trị hiệu quả đảm

bảo rằng những chuẩn mực yêu cầu có thể được đáp ứng bởi tất cả các khâu

15

trong chuỗi. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể giúp xác định đòn bẩy

can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị. Các quy tắc có thể

không được lập ra một cách đầy đủ và duy trì yếu, làm giảm các khả năng tạo

ra giá trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị cũng có thể giúp đánh giá lợi

thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau, do vậy khám

phá ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu

hơn. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị có thể giúp hiểu những vấn đề

quan trọng liên quan đến việc hoà nhập của người nghèo vào chuỗi giá trị.

Trước hết rất quan trọng để sử dụng phân tích quản trị để xác định xem liệu

người nghèo có tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có những rào cản

cơ cấu đối với tiếp cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm

soát bởi một số ít những người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình

bạn hay quan hệ tin tưởng thì người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi

sẽ gặp phải những rào cản về kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà

bị thống trị bởi một vài người tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả

năng ở thế bất lợi.

1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗ! g!á trị

Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào

trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty,

doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi

giá trị áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:

Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ

một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán

một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm

của những người tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dòng hàng hóa trong chuỗi,

đặc điểm việc làm và khối lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong

nước và nước ngoài (Kaplinsky và Morris 2001). Những chi tiết này có thể

thu thập được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA,

phỏng vấn thông tin và số liệu thứ cấp.

16

Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác

định sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa

là, phân tích lợi nhuận và lợi nhuận bên trên một sản phẩm trong chuỗi để

xác định ai được hưởng lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào

có thể được hưởng lợi nhờ được tổ chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc

biệt quan trọng trong bối cảnh của các nước đang phát triển (nhất là

nông nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo nói riêng dễ bị tổn thương

trước quá trình toàn cầu hóa (Kaplinsky và Morris 2001). Có thể bổ sung

phân tích này bằng cách xác định bản chất việc tham gia trong chuỗi để hiểu

được các đặc điểm của những người tham gia.

Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc

nâng cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế

sản phẩm giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dòng

sản phẩm. Phân tích quá trình nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của

các bên tham gia trong chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại.

Các vấn đề quản trị có vai trò then chốt trong việc xác định những hoạt động

nâng cấp đó diễn ra như thế nào. Ngoài ra, cơ cấu của các quy định, rào cản

gia nhập, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh

hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng cấp diễn ra.

Thứ tư, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản

trị trong chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối

quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị.

Quản trị quan trọng từ góc độ chính sách thông qua xác định các sắp xếp về

thể chế có thể cần nhắm tới để nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều

chỉnh các sai lệch về phân phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.

Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành

các chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị

nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động

17

thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh

theo hướng ổn định, bền vững. Trên quan điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá

trị sẽ cho phép chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của

chuỗi, hạn chế trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối giá trị và

thông tin giữa các tác nhân để đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho

chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Liên kết chuỗi giá trị vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

Năm 2017, diện tích trồng vải của Bắc Giang duy trì gần 30.000ha, sản

lượng ước đạt 100.000 tấn, bằng 70% so với năm 2016. Trong đó, diện tích

vải thiều sớm khoảng 6.000ha, sản lượng 26.000 tấn; vải thiều chính vụ

24.000ha, sản lượng khoảng 74.000 tấn. Tổng diện tích vải thiều sản xuất theo

tiêu chuẩn VietGAP đạt khoảng 12.460ha, sản lượng 40.000 tấn, sản lượng

đạt tiêu chuẩn GlobalGAP 1.600 tấn. Có 2.18ha vải thiều được Mỹ cấp mã số

IRADS với 394 hộ sản xuất, tập trung tại các xã Hồng Giang, Giáp Sơn, Tân

Mộc, Biên Sơn, Tân Quang, Tân Sơn và Kiên Lao. Ông Tấn cho biết, qua

khảo sát, vụ vải thiều năm 2017, sản lượng có giảm nhưng lượng đường và

các loại vitamin trong quả vải năm nay cao hơn, mẫu mã đẹp hơn so với

những năm trước. Thời gian thu hoạch vải thiều sớm từ ngày 20/5 đến ngày

15/6, vải thiều chính vụ từ ngày 15/6 đến 15/7. Cơ bản các huyện đã triển

khai ứng dụng công nghệ bảo quản vải thiều, phấn đấu kéo dài thời gian bảo

quản quả vải tươi; từng bước hạn chế tính mùa vụ, để phục vụ cho xuất khẩu

vải thiều tươi đến các thị trường nước ngoài. Còn theo ông Nguyễn Thanh

Bình, Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn, mặc dù sản lượng vải năm 2017 có

giảm song vải thiều Lục Ngạn vẫn có số lượng lớn đủ để cung cấp ra thị

trường. Đặc biệt, chất lượng, mẫu mã quả vải được nâng cao do sự quan tâm

đầu tư chăm sóc, giám sát quy trình sản xuất chặt chẽ hơn.

18

Về thị trường tiêu thụ, Bắc Giang xác định tiếp tục phát triển thị trường

truyền thống cả ở nội địa và xuất khẩu; khai thông các thị trường tiềm năng,

có giá trị kinh tế cao. Với thị trường xuất khẩu, tỉnh Bắc Giang vẫn duy trì

xuất khẩu quả vải tươi và vải thiều chế biến. Trung Quốc vẫn được xác định

là thị trường truyền thống, với phần lớn sản phẩm vải thiều tươi xuất khẩu

tiêu thụ ở thị trường này.

Ngoài ra, Bắc Giang tiếp tục tập trung nâng cao sản lượng xuất khẩu

vào các thị trường: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Malaysia; mở

rộng thị trường xuất khẩu sang Trung Đông, Thái Lan, Canada… Hiện nay,

đã có nhiều doanh nghiệp đăng ký thu mua vải thiều để đưa vào thị trường

Mỹ, Australia, EU… Năm 2017, dự kiến tổng sản lượng vải thiều tiêu thụ

trong nước khoảng 50.000 tấn, chiếm 50%; xuất khẩu khoảng 50.000 tấn.

Các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn phải tự mày mò, thậm chí từ khâu

trồng trọt, chăm sóc, thu hái đến sơ chế, đóng gói bảo quản để xuất khẩu.

Doanh nghiệp xuất khẩu chỉ mong muốn có một nhà sản xuất cung ứng được

thành phẩm trái vải thiều tươi, mang thương hiệu “Vải thiều Lục Ngạn” đủ

tiêu chuẩn xuất khẩu đi bất kỳ thị trường nào trên thế giới.

Trước thực trạng này, huyện Lục Ngạn đã mở rộng và tiến tới toàn bộ

diện tích trồng vải thiều được thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP,

GlobalGAP). Vận động bà con trồng vải tạo thành thói quen hạn chế dần và

tiến tới tuyệt đối không dùng phân bón hóa học mà chỉ dùng phân chuồng,

phân hữu cơ vi sinh để chăm sóc; sử dụng chế phẩm sinh học để bảo vệ cây

vải. Có như vậy, mới cung cấp không chỉ cho xuất khẩu mà còn cho cả người

dân Việt Nam những trái vải thiều có chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm,

dễ dàng truy xuất nguồn gốc.

1.2.2. Liên kết chuỗi giá trị cam sành huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Được thành lập từ tháng 12/2015 với 16 thành viên tham gia, hiện nay,

HTX Cam sành Lục Yên có tổng diện tích 60 ha. Từ khi thành lập HTX, với

19

vốn điều lệ 100 triệu đồng, các hộ trồng cam sành được tổ chức thành nhóm,

chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nguồn vốn, dần dần xây dựng thương hiệu cam

bảo đảm chất lượng theo hướng VietGAP, mở rộng phát triển sản xuất theo

quy mô tập trung.

Trong vụ thu hoạch vừa qua, HTX thu hoạch đạt 500 tấn với giá thị

trường trung bình khoảng 10 ngàn đồng/kg, thu về đạt khoảng 5 tỷ đồng. Thị

trường được mở rộng tới nhiều tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội, Lào

Cai, Lai Châu… Mỗi năm, HTX còn sản xuất khoảng 3 vạn cây cam giống.

Ngoài ra, để mở rộng thương hiệu, đơn vị còn tích cực tham gia các hội chợ

nông sản giới thiệu sản phẩm cam sành của Lục Yên. Theo ông Hoàng Minh

Tưởng - Phó Chủ tịch UBND xã Khánh Hòa cho biết: "HTX Cam sành Lục

Yên đã giúp duy trì được cây trồng truyền thống của xã, cũng như phát triển

thương hiệu cam sành ở huyện Lục Yên. Đặc biệt, giải quyết việc làm cho rất

nhiều người dân trong xã và đóng góp không nhỏ trong quá trình xây dựng

nông thôn mới. Đây là mô hình nên nhân rộng và cần quan tâm để ngày càng

phát triển hơn nữa”. Đặc biệt, với nhiều cố gắng, nhãn hiệu tập thể "Cam Lục

Yên” đã được Cục Sở hữu trí tuệ công nhận. Cam Lục Yên đã có mặt tại Hội

chợ Đặc sản vùng miền Việt Nam năm 2016 do Trung tâm Xúc tiến đầu tư,

Thương mại, Du lịch Hà Nội tổ chức. Đây là niềm vinh dự, tự hào của nhân

dân Lục Yên nói chung và HTX nói riêng, đồng thời cũng là cơ hội để nâng

cao uy tín, giá trị của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Bà Hoàng

Thuyết Lập - Giám đốc HTX Cam sành huyện Lục Yên cho biết: "Thời gian

tới, HTX chúng tôi sẽ tiếp tục liên kết với các đơn vị để nâng cao chất lượng

của cam sành, đồng thời mở rộng thị trường”. Với sự nỗ lực không ngừng tạo

ra những mùa cam thơm ngọt, tin tưởng rằng, thời gian tới, HTX Cam sành

Lục Yên sẽ tiếp tục mở rộng và giữ vững thương hiệu cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP để "Cam sành Lục Yên” được thị trường biết đến về giá trị

cũng như chất lượng.

20

1.2.3. Chuỗi giá trị bưởi Đoan Hùng- Phú Thọ

Bưởi Đoan Hùng là loại cây trồng lâu năm, có quả hình cầu dẹt, chưa

đầy 1kg, chín màu vàng sáng, vỏ hơi héo, cùi mỏng, múi ráo, tôm mọng nước,

màu trắng ngà, hương vị thơm, ngon, ngọt, mát. Giống bưởi đặc sản này còn

quý ở chỗ, có thể bảo quản được vài tháng đến nửa năm, khi bổ ra, ăn vẫn

ngọt, ngon như thường. Theo thống kê, toàn huyện Đoan Hùng có tới 16

giống bưởi khác nhau, giống bưởi nào cũng ngon, cũng ngọt; trong đó đặc

biệt là hai giống bưởi Sửu và bưởi Bằng Luân từ lâu đã nổi tiếng. Ở khắp nơi

trên địa bàn huyện, việc trồng, chăm sóc, thâm canh cây bưởi đặc sản đã phát

triển thành phong trào rộng khắp; năng suất, sản lượng, chất lượng bưởi quả

ngày càng nâng cao. Cây bưởi giữ vị thế mũi nhọn trong cơ cấu cây trồng của

huyện Đoan Hùng, là một trong những giống cây có hiệu quả kinh tế cao

nhất, cho thu nhập từ 300 đến 600 triệu đồng/ha/năm. Tổng diện tích bưởi

hiện có 1.680ha trong đó bưởi đặc sản là 1.053ha (bưởi Sửu 444ha, bưởi

Bằng Luân 609ha). Diện tích bưởi kinh doanh 965ha, sản lượng đạt 9.000 tấn,

giá trị hàng hóa đạt trên 200 tỷ đồng, trong đó diện tích đặc sản kinh doanh

730ha, năng suất 94,5tạ/ha, sản lượng 6.900 tấn, giá trị hàng hóa trên 150 tỷ

đồng. Tổng diện tích cây bưởi trồng mới 5 năm qua đạt 457ha, trong đó bưởi

đặc sản 259,5ha, giống đã sử dụng 77.850 cây. Theo đề án phát triển cây bưởi

giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến 2020, huyện thành lập hẳn Ban chỉ

đạo phát triển cây bưởi, ban quản lý, tổ tư vấn kỹ thuật. BCĐ phát triển cây

bưởi và các ngành chuyên môn thường xuyên phối hợp tốt với các cơ quan

thông tin đại chúng có nhiều bài viết, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền

cho thương hiệu bưởi Đoan Hùng...

Do phù hợp thổ nhưỡng nên bưởi Sửu quả to, múi dài, tôm mọng, vị

thơm ngọt mát, ăn một lần sẽ nhớ mãi. Bưởi Sửu sau 5 năm trồng cho quả có

chất lượng tốt, cây độ tuổi càng cao thì chất lượng quả càng ngon, có thể bảo

quản được 5 - 6 tháng. Xã Chí Đám hiện có gần 300 hộ trồng bưởi, đạt trên

21

90ha, chủ yếu là diện tích soi bãi, mỗi năm từ các vườn bưởi này cho thu hoạch

trên 20 tỷ đồng, với giá bình quân 60 ngàn đồng/quả như hiện nay thì thu nhập

đạt từ 100 đến 150 triệu đồng/hộ. Bưởi trồng trên đất phù sa nên phát triển tốt,

đều quả và mẫu mã đẹp. Về kỹ thuật, ông Nguyễn Minh Mạch, Chủ nhiệm

HTX trồng bưởi Chí Đám cho biết: “Từ khi thành lập HTX đến nay, tất cả các

hộ trồng bưởi đều thống nhất cùng nhau thực hiện các công đoạn tỉa cành, tạo

tán, chăm sóc, bón phân, thụ phấn, kể cả việc thu hoạch, dán tem nhãn, bán

hàng đều tuân thủ đúng các biện pháp kỹ thuật. Nhờ vậy mà chất lượng bưởi

quả mới đảm bảo đúng thương hiệu Bưởi đặc sản Đoan Hùng”.

Xã Bằng Luân có trên 800 hộ trồng bưởi với trên 200ha, trong đó có

trên 90 vườn bưởi từ 100 cây trở lên đã cho thu hoạch. Nhờ việc thâm canh,

chăm sóc cây bưởi đúng kỹ thuật mà vụ này sản lương đạt cao, quả sai trĩu

cành, bưởi đều quả, mẫu mã đẹp, khách hàng từ khắp mọi nơi đã đến đặt mua.

Hai giống bưởi đặc sản là giống bưởi Bằng Luân và giống bưởi Sửu đều có vị

ngọt mát, thơm đặc trưng, quả to, múi mọng, bóc ráo tay, được ưa chuộng.

Huyện Đoan Hùng đang tập trung chỉ đạo đầu tư thâm canh toàn bộ diện tích

bưởi đặc sản hiện có, ứng dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật để nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm bưởi quả. Tăng cường công tác kiểm tra các

hộ kinh doanh, buôn bán bưởi quả, chấn chỉnh việc lợi dụng thương hiệu bưởi

đặc sản, trương và gắn biển hiệu bán hàng không đảm bảo chất lượng. Làm

tốt công tác quản lý kinh doanh thuốc BVTV trên cây bưởi, đẩy mạnh trồng

bưởi an toàn theo hướng VietGAP. Củng cố và kiện toàn Hiệp hội Sản xuất

kinh doanh bưởi Đoan Hùng.

* Bài học kinh nghiệm

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang,

huyện Đoan Hùng tỉnh Phú thọ và huyện Lục Yên tỉnh Thanh Hà về nâng cao

chuỗi giá trị nông sản trong thời gian vừa qua đã rút ra bài học kinh nghiệm

cho huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương trong nâng cao chuỗi giá trị cho cây vải

như sau:

22

Thứ nhất, các bộ ngành có liên quan cần tiếp tục quan tâm hỗ trợ ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản sau thu hoạch đối với vải thiều

và nhiều cây ăn quả khác; giới thiệu các doanh nghiệp về đầu tư tại huyện

Thanh Hà, giúp huyện từng bước tiếp cận và phát triển nông nghiệp công

nghệ cao.

Thứ hai, đề nghị các địa phương, các cửa khẩu, cơ quan hải quan, thuế,

kiểm dịch, các chợ đầu mối; các cơ quan chức năng, doanh nghiệp Trung

Quốc tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất giúp việc tiêu thụ vải thiều thuận lợi.

Thứ ba, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu

tư, kinh doanh đảm bảo công khai, minh bạch; tăng cường công tác quản lý biên

giới, đồng thời cam kết sẽ sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân, xem thành

công và sự phát triển của doanh nghiệp là thành công của chính mình.

Thứ tư, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và Công

nghệ, Bộ Công Thương cần có những chính sách và biện pháp sát thực để trực

tiếp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp công nghệ sơ chế, bảo quản, vốn là vấn đề

sống còn cho chất lượng sau thu hoạch.

Thứ năm, cần xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị quả vải thiều

Thanh Hà. Từ trước đến nay, chúng ta chỉ nói đến 4 nhà gồm: nhà nông, nhà

khoa học, nhà nước và doanh nghiệp, nay phải thêm nhà thứ 5 vào liên kết

chuỗi giá trị, đó là nhà băng vì “không tiền, làm vải thiều không đạt”. Chuỗi

giá trị “5 nhà” này có vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa quả vải từ

người nông dân đến người tiêu thụ với chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất,

chất lượng cao nhất.

1.3. Các nghiên cứu trong nước về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị

Các nghiên cứu sử dụng tiếp cận chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị đã bắt

đầu được thực hiện ở Việt Nam trong một thập kỷ gần đây, chủ yếu tập trung

vào các sản phẩm như gạo, cà phê, chè, hồ tiêu, gà, lợn, bò,… Công ty

Agrifood (2006) đã thực hiện một nghiên cứu về chuỗi giá trị gạo ở tỉnh Điện

23

Biên theo đặt hàng của tổ chức phát triển Hà Lan SNV. Nghiên cứu này tập

trung vào gạo IR64 và gạo nếp nương. Nghiên cứu chỉ ra rằng hai loại gạo

này không phải là cây trồng tối ưu để xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân.

Phân tích chuỗi giá trị cho thấy trồng các loại gạo lúa nước thơm có hiệu quả

hơn nhiều.

Tổ chức GTZ thực hiện nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị sản phẩm

dưa hấu ở Long An. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi

cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các

chương trình phát triển bền vững cây dưa hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và

thay đổi tập quán trồng trọt. Người nông dân cũng cần được hỗ trợ tiếp cận

nguồn vốn ngân hàng. Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cũng cần phải

được nghiên cứu thấu đáo hơn cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết,

tránh tình trạng dưa đổ xô lên biên giới Trung Quốc rồi lại bị loại vì chất

lượng, bị ép giá…

Nghiên cứu phân tích cấu trúc thị trường và chuỗi giá trị ngành hàng cá

tra, cá ba sa tại đồng bằng sông Cửu Long đã mô tả cấu trúc thị trường và

kênh Marketing từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kết quả chỉ

ra được có sự cạnh tranh trên thị trường cá tra, ba sa. Nghiên cứu đã chỉ ra

rằng khả năng tiếp cận thông tin của các tác nhân còn rất khó khăn. Phân tích

được chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia, tính được hiệu quả các đối

tượng trong từng nhóm tác nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ rõ được về

dòng sản phẩm và khối lượng sản phẩm trong chuỗi. Chưa nêu lên được mỗi

quan hệ, sự giá trị giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi.

Đoàn Hữu Tiến, Huỳnh Văn Vũ, Tạ Minh Tuấn (2007) đã khảo sát chuỗi

cung ứng nhãn da bò đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) xuất khẩu tươi sang

thị trường Trung Quốc. Nghiên cứu chỉ ra hoạt động của các tác nhân tham gia

trong chuỗi cung ứng sản phẩm này. Các tác nhân tham gia cung cấp sản phẩm

chủ yếu là các hộ nhỏ lẻ (quy mô gia đình), sản xuất theo kinh nghiệm. Mối giá

24

trị giữa các tác nhân còn lỏng lẻo dẫn đến nguồn cung cấp nhãn không ổn định

về chất lượng cũng như số lượng. Bài viết đã nêu được yêu cầu của người thu

mua đối với chất lượng nhãn. Phân tích cho thấy lợi nhuận của người nông

dân/đơn vị sản phẩm là cao nhất, nhưng tính theo đơn vị thời gian thì các tác

nhân khác có lợi nhuận cao hơn nhiều. Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu

của của chuỗi cung ứng nhãn hiệu da bò ở ĐBSCL.

Phân tích chuỗi giá trị rau cải ngọt Hưng Yên đã chỉ ra các hoạt động

cụ thể của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm này. Nêu được các

nghịch lý xảy ra trên thị trường như: Người sản xuất có khả năng sản xuất

được rau sạch nhưng không biết tiêu thụ ở đâu với giá rau sạch. Ngược lại

người tiêu dùng lại muốn được mua được rau sạch nhưng không biết mua ở

đâu để đảm bảo đúng chất lượng. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chưa thể

hiện được các dòng sản phẩm, thông tin, giá trị trong chuỗi cung ứng, chưa

thể hiện được sự vận chuyển, mối giá trị qua các tác nhân, sự phân phối lợi

ích giữa các tác nhân.

Tổ chức Phát triển Hà Lan (SNV) đã thực hiện Dự án “thúc đẩy ngành

gia vị (thảo quả và quế) nhằm hỗ trợ giảm nghèo cho cộng đồng các dân tộc

thiểu số”. Dự án thực hiện năm 2012. Dự án đã tăng cường năng lực của các

nhà sản xuất nhỏ nhằm giúp họ tồn tại và tiến tới thu được lợi nhuận trong

tình hình thị trường có nhiều biến động, tăng lợi tức lao động cho các cơ sở

sản xuất quy mô nhỏ và tăng lợi nhuận thêm 10% cho 19.000 hộ gia đình dân

tộc thiểu số là chủ sở hữu nhỏ, những người trực tiếp tham gia vào các hoạt

động phát triển chuỗi giá trị cây gia vị. Bốn tỉnh mục tiêu của dự án là nơi cư

ngụ của một số cộng đồng người dân tộc thiểu số biệt lập và dễ bị tổn thương

nhất ở Việt Nam. Các tỉnh này được coi là có tiềm năng lớn nhất để tối đa hóa

lợi ích từ sự phát triển ngành gia vị. Năm 2014, dự án đã hỗ trợ thành lập 18

nhóm nông dân sở thích về thảo quả với gần 1.000 hộ tại 3 huyện Sa Pa, Bát

Xát, Bảo Thắng tham gia. Các hộ trồng thảo quả được tập huấn nâng cao kiến

25

thức về sản xuất thảo quả bền vững, nhờ đó, chất lượng thảo quả được nâng

lên, giá bán cao hơn so với cùng kỳ (tăng thêm 20%). Người dân đã giá trị với

nhau trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, giá bán thảo quả thường xuyên được

cập nhật, thông tin thị trường được phổ biến rộng rãi hơn. Mối giá trị giữa các

đối tác trong chuỗi giá trị được tăng cường, thảo quả của nông dân được bán

cho thương lái và cơ sở chế biến thông qua ký kết hợp đồng thoả thuận.

26

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các hoạt động kinh tế tạo ra giá trị của các tác nhân trồng vải thiều: hộ

sản xuất, hiệp hội, thương lái, thu gom.

2.1.2. Địa bàn nghiên cứu

Huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

- Thu thập số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm

2014-2016

- Thời gian khảo sát, nghiên cứu: 2017.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội và những khó khăn,

thuận lợi của huyện Thanh Hà trong hoạt động sản xuất vải thiều;

2.2.2. Thực trạng trồng vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương;

2.2.3. Phân tích chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

với các nội dung sau:

- Đặc trưng của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị vải thiều huyện

Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Lập sơ đồ chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Tính toán doanh thu, chi phí sản xuất, và lợi nhuận của các tác nhân

tham gia vào chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Các yếu tổ ảnh hưởng đến chuỗi giá trị vải thiều

2.2.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà

tỉnh Hải Dương

27

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:

Là các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin được công bố trên sách,

báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được nghiên cứu

trước đó; Các chính sách phát triển kinh tế, chính sách về phát triển sản xuất

của tỉnh, Trung ương, từ cơ quan tổ chức, các báo cáo tổng kết từ UBND huyện

Thanh Hà tỉnh Hải Dương, Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện, Niên giám

Thống kê huyện ...

- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:

* Phương pháp chọn mẫu điều tra

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu chuỗi giá trị vải thiều

huyện Thanh Hà thì đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các tác nhân tham gia

vào hoạt động sản xuất và phân phối, mối quan hệ giữa các tác nhân. Tuy

nhiên để có các nhìn toàn diện hơn về chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà,

tỉnh Hải Dương, tôi tiến hành khảo sát 115 phiếu điều tra trên địa bàn nghiên

cứu. Hiện nay ở Thanh Hà có 3 xã trồng vải thiều, để đảm bảo độ tin cậy số

liệu thống kê thì mỗi xã sẽ điều tra khảo sát 35 hộ (theo lý thuyết xác suất

thống kê với số mẫu đạt từ 30 trở lên là đảm bảo độ tin cậy). Như vậy, tổng số

hộ tham gia trả lời phỏng vấn về chuỗi giá trị vải trên địa bàn nghiên cứu là 3

xã * 35 hộ = 105 hộ; hiệp hội là 3; thương lái thu gom là 3 và nhà quản lý là

4. Tổng hợp số hộ điều tra ở các xã trong huyện Thanh Hà như sau:

TỔNG HỢP SỐ MẪU ĐIỀU TRA TẠI 3 XÃ

STT Đơn vị điều tra

Hiệp hội

Tổng

Thương lái, thu gom

Hộ trồng vải

Thanh Sơn Thanh Thủy Thanh Xá Lãnh đạo huyện

1 2 3 4

Tổng

35 35 35 105

1 1 1 3

Nhà quản lý 1 1 1 1 4

1 1 1 3

38 38 38 1 115

28

* Phương pháp phân tích chuỗi giá trị

Lập sơ đồ chuỗi giá trị tiêu thụ vải thiều.

- Các bước thực hiện:

+ Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình chuỗi giá trị vải thiều của huyện

Thanh Hà.

+ Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những tác nhân tham gia chính vào

chuỗi giá trị vải thiều trên địa bàn huyện Thanh Hà.

Bước này nhằm trả lời các câu hỏi: (i) Những tác nhân nào tham gia

chính vào chuỗi giá trị vải thiều và thực tế họ làm gì? (ii) Phân tích hoạt động

của các tác nhân tham gia khác nhau trong chuỗi giá trị vải thiều; (iii) Đâu là

lỗ hổng hay sự trùng lặp trong hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá

trị vải thiều, có những điểm nào còn vướng mắc và có tiềm năng hoàn thiện

hay không?

+ Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, dòng thông tin, dòng giá trị của

chuỗi giá trị vải thiều trên địa bàn huyện Thanh Hà.

Bước này nhằm trả lời các câu hỏi: Có những luồng sản phẩm, luồng

thông tin và dòng giá trị nào trong chuỗi giá trị vải thiều? Vì là chuỗi giá trị

vải thiều nên trong 3 dòng chúng tôi nghiên cứu sâu hơn về dòng sản phẩm và

dòng thông tin.

+ Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, tác nhân tham gia và số

lượng công việc trong từng chuỗi giá trị vải thiều của huyện Thanh Hà.

Khối lượng sản phẩm có liên quan chặt chẽ đến việc lập sơ đồ dòng sản

phẩm, theo dõi sản phẩm trong suốt chuỗi giá trị vải thiều. Mục đích của việc

xác định được những yếu tố này là để có cái nhìn tổng quát về quy mô của các

kênh khác nhau trong chuỗi giá trị vải thiều. Hai yếu tố quan trọng khác có thể

định lượng và liên quan mật thiết với nhau là số tác nhân tham gia và cơ hội

việc làm tạo ra cho từng nhóm tác nhân khác nhau trong chuỗi giá trị vải thiều.

29

+ Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm trong chuỗi giá trị vải

thiều của huyện Thanh Hà.

Bước này sẽ giúp chúng ta xác định được dòng luân chuyển của sản

phẩm (khối lượng, giá trị gia tăng/đơn vị sản phẩm, số người tham gia) và thấy

được sự khác biệt về địa phương và tiểu vùng trong hoạt động và vận hành của

chuỗi giá trị vải thiều của huyện Thanh Hà thời gian qua làm cơ sở cho phân

tích chuỗi và đề xuất xây dựng chuỗi giá trị vải thiều trong thời gian tới.

+ Bước 6: Lập sơ đồ các mối quan hệ và giá trị giữa các tác nhân tham

gia trong chuỗi giá trị vải thiều của huyện Thanh Hà.

Bước này nhằm trả lời các câu hỏi: (i) Có những loại quan hệ nào giữa

các tác nhân trong chuỗi giá trị vải thiều ở huyện Thanh Hà? và (ii) Giá trị nào

đang tồn tại giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị vải thiều ở huyện Thanh Hà?

2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, sử dụng các phương pháp như:

- Phương pháp thống kê mô tả sử dụng số bình quân, tần suất, để mô tả

tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu, tình hình thực trạng

chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà; thực trạng chi phí, lợi nhuận, tình

hình cơ bản của các nhóm tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị.

Các công cụ chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu:

+ Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng

mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các sơ đồ này có nhiệm vụ định dạng

các hoạt động kinh doanh (chức năng), chỉ rõ các luồng sản phẩm vật chất,

các tác nhân tham gia và vận hành chuỗi, những mối giá trị của họ trong

chuỗi giá trị này.

+ Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị: Bao gồm các con số kèm

theo sơ đồ chuỗi cơ sở, ví dụ như: số lượng hộ tham gia sản xuất, sản lượng

sản phẩm nguyên liệu bán cho các tác nhân...

30

+ Phân tích giá trị bao gồm không chỉ việc xác định tổ chức và tác

nhân tham gia vào chuỗi giá trị mà còn xác định nguyên nhân của những cam

kết này và những giá trị này có mang lại lợi ích hay không? Việc củng cố giá trị

giữa những người tham gia khác nhau trong hệ thống thị trường sẽ tạo nên nền

móng trong việc cải thiện trong các cản trở khác, đặc biệt là với người nghèo,

nhóm yếu thế. Việc lập ra cơ chế hợp đồng, cải thiện sau khi thu hoạch, những

cải tiến trong chất lượng và sử dụng hiệu quả thông tin thị trường.

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel.

Phân tích chi phí, lợi nhuận là vấn đề quan trọng để đánh giá được mức độ

hiệu quả của chuỗi giá trị, đánh giá được khả năng thu lợi nhuận của các tác

nhân trong chuỗi, từ đó tạo nên cơ chế giá trị và hợp tác với nhau giữa các tác

nhân. Sự phát triển và phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân tùy thuộc vào cơ

chế thị trường.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

2.4.1. Chỉ tiêu điều kiện sản xuất

- Đất nông nghiệp BQ/hộ

- Đất trồng vải thiều/hộ

- Lao động bình quân/hộ

- Vốn bình quân/hộ

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất vải thiều

- Giá trị sản xuất (GO - Gross Output)

- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost)

- Giá trị gia tăng (VA - Value Added)

Công thức tính: VA = GO - IC. Giá trị gia tăng VA có thể bằng 0,

dương hoặc âm.

- Lợi nhuận BQ/hộ = Tổng doanh thu- Tổng chi phí

31

2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính cho 1 ha đất trồng trọt.

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 ngày công lao động.

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng chi phí trung gian.

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng chi phí.

2.5. Xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý qua phần mềm excel để tính số trung bình

(MEAN), độ lệch chuẩn, sai số chuẩn và hệ số biến động.

32

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Thanh Hà tỉnh Hải Dương

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

Nằm ở phía Đông Nam tỉnh, phía Đông giáp huyện Kim Thành, phía

Nam giáp huyện An Lão (thành phố Hải Phòng), phía Bắc và phía Tây giáp

thành phố Hải Dương và huyện Tứ Kỳ. Huyện có 24 xã và 1 thị trấn (huyện

lỵ). Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc.

• Hà Nam bao gồm Thị trấn Thanh Hà và 5 xã: Thanh Xuân, Thanh

Thuỷ, Thanh Sơn, Thanh Xá, Thanh Khê.

• Hà Bắc bao gồm 7 xã: Thanh Lang, Thanh An, Việt Hồng, Hồng Lạc,

Tân Việt, Cẩm Chế, Liên Mạc

• Hà Đông bao gồm 6 xã: Trường Thành, Vĩnh Lập, Thanh Bính, Thanh

Hồng, Thanh Cường, Hợp Đức

• Hà Tây bao gồm 6 xã: Tiền Tiến, Thanh Hải, Tân An, Phượng Hoàng,

An Lương, Quyết Thắng

Tính chất đất đai cũng như địa hình, khí hậu của huyện mang đặc tính

địa hình của đất phù sa sông Thái Bình. Độ cao so với mực nước biển trung

bình là 0,60 m. Khí hậu ở Thanh Hà mang rõ nét tính chất khí hậu nhiệt đới

gió mùa, hội tụ đầy đủ điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.

Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã

hội, lại nằm giữa vùng trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ, nên Thanh Hà có

vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội và quân sự của tỉnh

Hải Dương. Thanh Hà có các con sông lớn như Thái Bình (ở phía Tây Nam),

sông Rạng, sông Văn Úc (ở phía Đông Bắc) bao bọc quanh tạo nên các tuyến

giao thông đường thuỷ rất quan trọng với thành phố Hải Dương các tuyến bạn

như Tứ Kỳ, Kim Thành và giữa Hải Dương với hải cảng Hải Phòng, Quảng

33

Ninh. Ngoài các con sông lớn bao quanh, trong địa phận Thanh Hà còn có

sông Gùa nối sông Thái Bình với sông Văn Úc, tách khu vực Hà Đông (gồm

6 xã) như một hòn đảo nằm giữa các con sông lớn; sông Hương (đầu công

nguyên gọi là sông Cam Giang) chi lưu của sông Thái Bình vào Thanh Hà từ

đầu phía Tây Bắc (đầu xã Tiền Tiến, hiện nay đã bị lấp) xuyên dọc giữa huyện

nhập vào sông Văn Úc tại xã Thanh Xuân. Từ các con sông lớn, có các sông,

ngòi nhỏ chạy len lỏi vào tận các thôn, xã trong huyện, tạo thuận lợi cho việc

tưới tiêu nước cho đồng ruộng và là hệ thống giao thông thuỷ quan trọng trong

việc giao lưu kinh tế, văn hoá, quân sự giữa các vùng, giữa Thanh Hà với các

huyện trong tỉnh và các tỉnh trong cả nước. Đồng thời cũng rất thuận lợi cho

việc chăn nuôi đánh bắt thuỷ sản, chăn nuôi gia cầm có giá trị kinh tế cao.

Giao thông bộ có đường 390 chạy từ Ngã Ba Hàng (Quốc lộ 5) qua địa

phận xã Quyết Thắng, Tân An về huyện lỵ xuôi xuống Cầu Hợp Thanh (Bắc

qua sông Gùa), kéo dài đến xã Vĩnh Lập cắt ngang qua Cao tốc Hà Nội - Hải

Phòng, một nhánh đến phà Quang Thanh sang Quốc lộ 10; đường 390B nối từ

Quốc lộ 5 (đầu cầu Lai Vu) qua các xã Hồng Lạc, Việt Hồng, Cẩm Chế về

huyện lỵ. Hai con đường này là huyết mạch giao thông của huyện, ngoài ra

trong nội hạt còn có các con đường nhỏ liên huyện, liên xã, liên thôn tạo

thành hệ thống giao thông sinh hoạt, giao lưu kinh tế, văn hoá của nhân dân

và có vai trò quan trọng đối với an ninh quốc phòng của địa phương.

Về điều kiện tự nhiên, đất đai do phù sa bồi tụ, sông ngòi nhiều nên rất

màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên,

do phù sa bồi tụ không đều nên địa hình thổ nhưỡng của Thanh Hà không

bằng phẳng và phần lớn vẫn ở dạng phù sa non. Khi chưa có hệ thống đê,

hàng năm vào mùa mưa, nước lũ từ thượng nguồn đổ về mang phù sa tràn vào

đồng ruộng, đầm bãi, ao hồ, có khi ngập nước đến ba bốn tháng (từ tháng 5

đến tháng 9 âm lịch). Sau khi nước rút đi đã để lại lớp phù sa dày 5 - 10 cm.

Thanh Hà có 2/3 diện tích là triều bãi, nhiều vùng trước đây là đầm hồ, bãi

34

trũng, quanh năm chỉ có cỏ lau, lác sú, vẹt mọc um tùm, song đó lại là môi

trường tốt cho các loài thuỷ sinh quý, có giá trị dinh dưỡng cao như: tôm, cá,

cua, cáy, rươi, ruốc,...

Riêng 6 xã khu Hà Đông trũng hơn, có nhiều đầm, hồ, ruộng bãi rất

thấp, lại gần hạ lưu, chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều lên xuống hàng

ngày, do đó đã tạo thành một vùng sinh thái nước lợ đặc biệt phong phú.

Nhiều loại thuỷ sản được mệnh danh là đặc sản nổi tiếng: Tôm rảo, cà ra,

rươi, rạm, ... “Tháng mười cà ra, tháng ba tôm rảo”; đặc biệt con rươi là

thuỷ sản quý chỉ có ở vùng nước lợ, sống chủ yếu trong lòng đất phù sa, xuất

hiện nhiều vào tháng 9, tháng 10 (âm lịch).

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2016

Diện tích Cơ cấu TT Loại đất (ha) (%)

1 Đất nông nghiệp 9.705,5 60,50

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 9.495,2 97,60

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 2.956,0 31,10

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 6.539,2 68,90

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 186,1 1,90

1.3 Đất nông nghiệp khác 24,2 0,20

2 Đất phi nông nghiệp 6.344,3 39,50

3 Đất chưa sử dụng 0,2 0,00

16.050,0 100,00 Tổng diện tích đất tự nhiên

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Hà năm 2016)

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện Thanh Hà được tái lập sau khi tách ra từ huyện Nam Thanh. Sau

20 năm tái lập, huyện Thanh Hà đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trong

phát triển kinh tế xã hội. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt hơn

5.471 tỷ đồng, cao gấp 4,1 lần so với năm 1997. Kinh tế tăng trưởng tốt và

35

chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 66% (năm 1997) còn

45% (năm 2016). Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.645 tỷ đồng, tăng

2,1 lần so với năm 1997. Giá trị ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây

dựng đạt 1.784 tỷ đồng, tăng 7,4 lần so với năm 1997.

Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới năm 2016 giảm còn 6,2%. Năm 2016,

thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 31,2 triệu đồng (cao gấp 11,5 lần

so với năm 1997). Huyện hiện có 53 trường học đạt chuẩn quốc gia (năm

1997 không có trường nào), chiếm 64,6%; 81 trong tổng số 94 làng, khu dân

cư đạt danh hiệu văn hóa, chiếm 86,2%; 100% số xã, thị trấn có nước sạch; có

9 trong tổng số 24 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới...

Thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm giai đoạn

2011 - 2015, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Đảng bộ,

chính quyền và nhân dân huyện Thanh Hà đã đoàn kết vượt qua khó khăn, nỗ

lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực

kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị. Ông

Phạm Đức Tuấn, Chủ tịch UBND huyện chia sẻ: Hiện nay, chúng tôi đang tập

trung chỉ đạo phát triển nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp hàng hóa

với mục tiêu: ổn định về an ninh lương thực, phát huy có hiệu quả các loại

cây ăn quả, hàng hóa mà địa phương có thế mạnh. Tổng diện tích gieo trồng

của huyện đạt 10.236 ha; trong đó diện tích gieo trồng cây lương thực 7.620

ha, riêng diện tích gieo cấy lúa 7.535 ha, diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao

3.765 ha; năng suất lúa 2 vụ ước đạt 119,6 tạ/ha.

Các loại cây ăn quả như: vải thiều, cây ổi, cây quất…đều tăng về năng

suất, sản lượng, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa. Huyện tiếp tục

triển khai dự án “Xây dựng, phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn

VietGap” tại các xã Thanh Sơn, Thanh Khê, Thanh Xá; sản xuất ổi theo tiêu

chuẩn VietGap tại xã Liên Mạc. Đồng thời tuyên truyền, vận động các hộ dân

mở rộng diện tích vải thiều sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap tại các xã trên

36

địa bàn. Đặc biệt, thương hiệu vải thiều Thanh Hà tiếp tục được duy trì, phát

triển với diện tích 3.975 ha, sản lượng đạt 26.350 tấn (tăng 3000 tấn so với

năm 2012), tạo nguồn thu nhập lớn cho người dân. Vải thiều Thanh Hà được

người tiêu dùng đánh giá tốt về chất lượng, có uy tín trên thị trường, lượng

tiêu thụ sản phẩm lớn. Xác định đó là thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội,

Thanh Hà đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến thương mại

và tiếp tục hỗ trợ cho sản xuất, tiêu thụ. Vải thiều Thanh Hà được bình chọn

“Top 10 thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng năm 2013”.

Nhằm tăng cường chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành, tăng tỷ trọng công

nghiệp, dịch vụ, những năm qua các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp – xây dựng tiếp tục được đầu tư, ổn định sản xuất. Huyện Thanh

Hà cũng tiến hành nâng cấp, lắp mới 15 trạm biến áp và sửa chữa lưới điện hạ

áp cho 8 xã với kinh phí 26 tỷ đồng. Hoạt động dịch vụ phát triển và mở rộng;

tiếp tục phối hợp kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng

hóa, chống hàng giả, hàng kém chất lượng lưu hành trên địa bàn. Đồng thời,

hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt về nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản

xuất và tiêu dùng của nhân dân.

Để thực hiện tốt các vấn đề an sinh xã hội, phát triển kinh tế, trước hết

cơ sở hạ tầng cần phải đi trước một bước. Do vậy, huyện Thanh Hà đã tranh

thủ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước để triển khai các dự án trọng điểm về

các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, điện, trường học và cơ sở y tế…Tổ chức

phân bổ vốn sớm, phân công cho các xã, thị trấn chủ động triển khai thực hiện

dự án.

Về hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay, ông Phạm

Đức Tuấn khẳng định: “Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tuy chịu ảnh

hưởng của suy thoái kinh tế nhưng vẫn có nhiều tiềm năng và còn hứa hẹn

nhiều cơ hội phát triển trong tương lai”. Trong thời gian tới, huyện sẽ đẩy

37

mạnh kêu gọi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cam kết đồng hành cùng

với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động tốt nhất.

Đề án “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt giá trị kinh tế cao giai đoạn

2011-2015” là một trong 15 đề án được huyện xây dựng nhằm cụ thể hóa

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 23. Thực hiện đề án này, 5 năm

qua, ở Thanh Hà hình thành nhiều vùng chuyên canh cho thu nhập khá như

vùng vải sớm khu Hà Đông, vải thiều khu Hà Nam, vùng ổi Liên Mạc, Thanh

Xuân, Thanh Lang, vùng quất Cẩm Chế, Thanh Sơn, rau màu Tiền Tiến,

Quyết Thắng, Thanh Hải; khu Hà Tây, Hà Bắc chuyên canh lúa; vùng lúa kết

hợp khai thác rươi, cáy ở Thanh Xuân, Vĩnh Lập… Song song với việc quy

hoạch vùng sản xuất, huyện đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc

tiến thương mại và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp theo hướng áp

dụng quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn. Với các giải pháp đồng bộ, giá

trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp của Thanh Hà hiện đã đạt 130

triệu đồng/năm, vượt chỉ tiêu 75 triệu đồng/ha/năm Đại hội Đảng bộ huyện

lần thứ 23 đề ra.

Cùng với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, Thanh Hà quan tâm phát triển

kinh tế trang trại, mở rộng các mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp.

Giá trị sản xuất bình quân của mỗi trang trại đạt 3,74 tỷ đồng/năm.

Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,

toàn huyện đã đạt 351 tiêu chí, tăng 201 tiêu chí so với năm 2010. Năm 2014,

Thanh Bính là xã đầu tiên trong huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn

mới. Hiện 8 xã đã đạt 15-17 tiêu chí, 9 xã đạt 13-14 tiêu chí.

Đi đôi với phát triển kinh tế nông nghiệp, thời gian qua huyện Thanh

Hà cũng tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các doanh nghiệp đầu tư

phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Toàn

huyện hiện có 2 làng nghề và 2.000 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

thu hút trên 1 vạn lao động, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động tại

38

địa phương. Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển cả về quy mô

và hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, văn hóa và đời sống

của nhân dân..

3.2. Thực trạng sản xuất vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn 2014-2016

3.2.1. Quá trình phát triển SX vải thiều

* Tỉnh Hải Dương

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có hơn 21 nghìn ha trồng cây ăn

quả, trong đó diện tích vải là hơn 10.6000 ha, ổi 1.600 ha, na 932 ha... Trong

đó, sản lượng vải trên địa bàn đạt 38.431 tấn, ổi 34.841 tấn và na 13.238 tấn.

Điều đáng nói là mô hình trồng cây ăn quả đã và đang phát huy được hiệu quả

khi bình quân mỗi ha trồng vải có thu nhập từ 90 đến 108 triệu đồng/năm; ổi

có thu nhập từ 238 đến 286 triệu đồng/ha/năm và na có thu nhập từ 250 đến

300 triệu đồng/ha/năm; cam đường canh, cam Vinh có thu nhập hơn 500 triệu

đồng/ha/năm. Riêng cây vải có khoảng 60% tiêu thụ ở các thành phố như Hà

Nội, Hồ Chí Minh và các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh.

Trong năm 2016 tỉnh Hải Dương đã triển khai thực hiện 11 mô hình ở

vùng vải được cấp mã số xuất khẩu đi Mỹ, Ô-xtrây-li-a, EU với tổng diện tích

112 ha ở các huyện Thanh Hà 92,7 ha, thị xã Chí Linh 20 ha. Trong đó, năng

suất ở những mô hình này đạt khoảng 90 tạ/ha, cao hơn gần 2,5 lần so với

vùng trồng vải đại trà và giá bán cũng cao hơn. Sản lượng đủ tiêu chuẩn xuất

khẩu khoảng hơn 1.000 tấn, cho giá trị từ 250 đến 280 triệu đồng/ha/năm.

Để giữ thương hiệu cho cây vải thiều Thanh Hà tại thị trường trong

nước và quốc tế, Hải Dương đã đánh giá, khảo sát vùng trồng, lựa chọn các

hộ tham gia; đăng ký cấp mã số vùng trồng vải đủ tiêu chuẩn xuất khẩu;

phòng trừ sâu bệnh; tập huấn, đào tạo cho nông dân sản xuất theo quy trình

VietGAP gắn với các điều kiện tiêu chuẩn trong sản xuất và sơ chế, đóng gói

vải xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu kiểm soát khắt khe về dư lượng thuốc bảo vệ

thực vật của Mỹ, Ô-xtrây-li-a và EU. Hơn nữa, qua mô hình vải xuất khẩu đã

39

chuyển giao kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả, sản phẩm dễ

tiêu thụ, giá bán cao, giúp thay đổi nhận thức của nông dân trong sản xuất quả

an toàn.

Theo kế hoạch, năm 2017, Hải Dương sẽ duy trì diện tích cây ăn quả

trên địa bàn là 21 nghìn ha hiện có, với sản lượng 210.000 tấn. Trong đó có

8.000 ha vải được sản xuất an toàn theo hướng VietGAP, diện tích sản xuất

hàng hóa có hợp đồng bao tiêu sản phẩm 200 ha. Ngoài ra, diện tích sản xuất

an toàn theo quy trình VietGAP của cây na là 30 ha, cam 15 ha và ổi 100 ha.

Theo đó, tỉnh sẽ tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ các mô hình sản xuất

tập trung theo đề án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tập trung, nâng

cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu đến

năm 2020 duy trì ổn định diện tích cây ăn quả từ 20 đến 22 nghìn ha, tổng sản

lượng 220.000 tấn, chủ yếu trồng ba loại cây vải, ổi, na chủ yếu sản xuất theo

quy trình VietGAP.

Tuy nhiên, hiện nay phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Hải Dương

vẫn gặp nhiều khó khăn do một số diện tích vải trồng tại các vùng sản xuất

không tập trung, ít được đầu tư, chăm sóc nên năng suất, chất lượng, giá bán

và hiệu quả kinh tế thấp hơn; tiêu thụ chủ yếu vẫn qua tư thương, hợp đồng

bao tiêu còn ít, hiệu quả kinh tế từ vải không cao nên nông dân đầu tư chưa

nhiều; các biện pháp bảo quản vải tươi chưa thật sự hiệu quả, thời gian bảo

quản ngắn; bao bì đóng gói sản phẩm, nhãn mác chưa được chú trọng gây khó

khăn cho việc nhận diện thương hiệu trái cây, nhất là vải thiều; vốn đầu tư

cho sản xuất cây ăn quả của nông dân còn hạn hẹp; trình độ sản xuất, thâm

canh của nông dân trong trồng cây ăn quả còn hạn chế chưa đáp ứng được

nhu cầu kỹ thuật làm ảnh hưởng đến năng suất và tuổi thọ của nhiều vườn cây

ăn quả; mở rộng diện tích cây ăn quả ở một số nơi còn mang tính tự phát; ứng

dụng khoa học công nghệ vào sản xuất chưa nhiều...

40

Từng bước khắc phục những vướng mắc trên, trước mắt ngành nông

nghiệp Hải Dương sẽ có biện pháp hỗ trợ vùng sản xuất trái cây tập trung quy

mô 10 ha/vùng trở lên, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm với diện tích 400 ha;

chuyển đổi vùng chuyên canh lúa sang chuyên canh trồng hoa, rau màu và

cây ăn quả tập trung quy mô 10 ha/vùng, với tổng diện tích hỗ trợ 300 ha; hỗ

trợ sản xuất trái cây theo quy trình VietGAP 200 ha và hỗ trợ vùng sản xuất

trái cây hữu cơ 100 ha. Bên cạnh đó, Hải Dương sẽ đẩy mạnh sản xuất vải an

toàn theo quy trình VietGAP; trồng thay thế diện tích vải già cỗi bằng các

giống vải chín sớm, năng suất cao; tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá,

giới thiệu thương hiệu vải Thanh Hà để mở rộng thị trường trong nước và

xuất khẩu.

• Huyện Thanh Hà

Năm 2016, huyện Thanh Hà đã thu được nguồn lợi đáng kể trong hoạt

động kinh tế trồng vải thiều. Sản phẩm vải thiều vừa được mùa, lại được giá

đã mang về một nguồn thu đáng kể, dự kiến tổng thu nhập vải sớm của toàn

huyện đạt trên 700 tỷ đồng… Hiện tại, huyện Thanh Hà có khoảng 100 điểm

thu gom, bố trí dọc tuyến đường tỉnh 390 để thu mua vải. Khoảng 2 năm gần

đây, nhờ chủ động kết nối với các doanh nghiệp, siêu thị lớn, vải Thanh Hà

hầu như không còn tình trạng bị thương lái Trung Quốc ép giá.

Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, vùng vải trọng

điểm của Hải Dương đã tính đến việc điều chỉnh quy hoạch để đảm bảo phát

huy hiệu quả kinh tế cao nhất từ cây ăn quả chủ lực này. Theo Phòng nông

nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà, vụ vải sớm, nông dân đã thu

hoạch khoảng 60% sản lượng vải sớm, tăng 30% so với vụ năm trước và giá

bán cũng cao hơn 50%. Vải bắt đầu được thu hoạch từ đầu tháng 5, giá bán

các loại vải u trứng từ 50.000 - 55.000 đồng/kg, u hồng khoảng 40.000

đồng/kg và vải lai 58.000 đồng/kg. Đến đầu tháng 6, nắng nóng khiến vải

41

chín rộ nên giá vải u hồng hiện còn 25.000 đồng/kg. Vải trồng theo quy trình

VietGAP có giá bán cao hơn vải thường từ 3.000 - 5.000 đồng/kg.

Tính đến năm 2016, huyện Thanh Hà đã quy hoạch toàn bộ diện tích 6

xã khu Hà Đông để tập trung trồng các giống vải sớm, tăng diện tích vải sớm

nhưng Thanh Hà vẫn giữ ổn định tổng diện tích vải khoảng 3.900 ha. Các xã

khu Hà Đông gồm Trường Thành, Vĩnh Lập, Thanh Bính, Thanh Hồng,

Thanh Cường, Hợp Đức là những vùng có thổ nhưỡng hợp với cây vải sớm

và nông dân ở đây có nhiều kinh nghiệm trồng giống vải trên.

Để tiêu thụ thuận lợi, tránh tình trạng vải chín rộ cùng thời điểm, Thanh

Hà sẽ định hướng cho bà con nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăm

sóc vải để đạt mục tiêu thu hoạch rải vụ trong khoảng 2 tháng, tránh thu

hoạch dồn dập cùng lúc, giá bán thấp. Giống vải u trứng sẽ thu hoạch đầu

tháng 5, sau đó khoảng 2 tuần sẽ thu hoạch vải u hồng, vải lai và sau đó 3

tuần, bắt đầu thu hoạch vải thiều.

Canh tác an toàn, mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ là mục tiêu trong

định hướng phát triển cây vải Thanh Hà trong những năm tiếp theo. Đa dạng

hóa thị trường, đặc biệt là mở rộng thị trường khó tính là cách bền vững để

quả vải nâng cao giá trị và giữ vị thế là cây làm giàu cho nông dân Thanh Hà.

Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng vải thiều huyện Thanh Hà

giai đoạn 2014-2016

Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Chỉ tiêu Năm Năng suất (tạ/ha)

2014 3.927 63,6 25.000

2015 3.937 71,1 28.000

2016 3.865 21.000

54,3 (Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh Hà)

Cho đến thời điểm hiện nay, diện tích trồng vải Huyện Thanh Hà tập trung

chủ yếu ở 3 xã Thanh Xá, Thanh Thủy và Thanh Sơn, với tỷ lệ chiếm trên

60% diện tích trồng vải toàn huyện. Bảng 3.2 thể hiện diện tích trồng vải của

42

huyện Thanh Hà có xu hướng giảm từ 3.927 ha năm 2014 xuống còn 3.865

ha năm 2016. Nguyên nhân dẫn đến giảm là do những năm trước đó vải

Thanh Hà được mùa mất giá nên một số diện tích trồng không hiệu quả nhân

dân đã phá chuyển sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn như ổi và

nhãn. Qua 3 năm diện tích Thanh Hà giảm trung bình 20 ha.

3.2.2. Diện tích trồng vải thiều huyện Thanh Hà tại 3 xã điều tra

Bảng 3.3: Diện tích trồng vải thiều tại 3 xã điều tra

huyện Thanh Hà năm 2016

STT Đơn vị ( xã) Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn/ha)

1 Xã Thanh Xá 98,88 210,4

2 Xã Thanh Thủy 115,48 245,7

3 Xã Thanh Sơn 128,00 272,3

342,36 728,4 Tổng số

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh Hà)

Tại Thanh Hà, có thể khẳng định rằng vải thiều là loại cây trồng phù

hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhường trong vùng. Trong 3 năm xã điều tra,

diện tích trồng vải đạt mức bình quân 114,12 ha/xã, chiếm tỷ lệ khá cao so với

các xã khác trong toàn huyện. Điều này một lần nữa khẳng định, trong hoạt

động sản xuất nông nghiệp, hoạt động trồng vải đóng một vai trò rất quan

trọng trong cuộc sống của người dân, và đây được coi là cây trồng truyền

thống của địa phương

3.2.3. Tình hình tiêu thụ vải thiều huyện Thanh Hà

Năm 2016, huyện Thanh Hà có 3.930 ha vải và 2.690 ha các loại hoa quả

khác. Sản lượng vải đạt 25.000 tấn, trong đó: vải sớm 13.000 tấn, vải chính vụ

đạt 12.000 tấn (giảm so với năm trước khoảng 3.000 tấn). Để xuất khẩu sang các

thị trường Mỹ, EU, Australia... để xuất khẩu vải sang thị trường các nước, huyện

Thanh Hà đã chỉ đạo, khuyến cáo các hộ dân tập trung triển khai sản xuất theo

43

quy trình đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP trên quy mô toàn huyện. Trong đó, có 90

ha vải thuộc các xã Thanh Thuỷ, Thanh Xá, Thanh Khê, Thanh Bính được áp

dụng quy trình sản xuất đảm bảo theo tiêu chuẩn VietGap, tăng 80ha so với năm

2015. Có 10 ha vải tại xã Thanh Xá đã được Viện Nghiên cứu rau quả xây dựng

mô hình sản xuất vải theo tiêu chuẩn GlobalGAP.

Năm nay vải sớm được mùa, được giá. Trung bình 38.000 đồng/kg,

tương đối ổn định so với năm ngoái. Hiện tại, có hơn 50% vải sớm của xã tiếp

tục được xuất sang thị trường Trung Quốc, số ít xuất khẩu sang thị trường Mỹ,

EU, còn lại tiêu thụ tại thị trường trong nước, đặc biệt ở TP.Hồ Chí Minh.

Năm 2016, Công ty chế biến nông, lâm sản xuất khẩu Thanh Hà đã

xuất khẩu vào thị trường Pháp với khối lượng 1,5 tấn, trong đó chủ yếu là vải

U hồng. Theo kế hoạch, công ty sẽ xuất khoảng 70 tấn vải quả sang Pháp,

trong đó vải sớm là 20 tấn, còn lại là vải thiều. Trước khi xuất khẩu, công ty

sử dụng công nghệ xông hơi lưu huỳnh để tẩy trùng toàn bộ tạp chất ở vỏ quả

vải, đặc biệt là những chất độc hại còn tồn dư. Sau đó, quả vải sẽ được sơ chế,

đóng hộp và vận chuyển sang Pháp bằng đường hàng không. Cùng với việc

đưa quả vải Thanh Hà sang thị trường Pháp, từ đầu vụ đến nay công ty cũng

đã xuất được 30 tấn vải đi Trung Quốc, hiện nay công ty còn ký hợp đồng

xuất khẩu vải quả cho các bạn hàng ở các nước như: Đức, Phần Lan, Hàn

Quốc và một số nước Trung Đông.

Mặc dù là nông sản chủ lực của tỉnh nhưng trước kia, nhưng quả vải lại

bị phụ thuộc vào thị trường truyền thống là Trung Quốc. Đây là thị trường dễ

tính nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do thương lái “một mình, một chợ” nên quả

vải thường xuyên bị ép giá khiến người trồng bị thua lỗ. Vì vậy, khi quả vải

được những thị trường lớn, khó tính như Mỹ, EU, Australia… chấp thuận –

mặc dù chưa nhiều - đã tạo thuận lợi hơn trong tiêu thụ và giá bán. Đặc biệt,

quy trình sản xuất vải xuất khẩu thuận lợi hơn do ở Hà Nội đã xây dựng nhà

máy chiếu xạ. Với việc chiếu xạ tại Hà Nội, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm

44

được chi phí từ 15-16 triệu đồng/tấn do giảm chi phí vận chuyển, rút ngắn

thời gian và đặc biệt là giá chiếu xạ tại nhà máy phía Bắc chỉ có 0,3 USD/kg,

chưa tới 50% so với nhà máy phía Nam (0,7 USD/kg). Năng lực chiếu xạ của

nhà máy đạt từ 20-30 tấn/ngày, đủ sức phục vụ DN xuất khẩu.

Huyện Thanh Hà đã tập trung quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu

vải thiều Thanh Hà và đã xây dựng thành công một số vùng vải chất lượng cao

theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap với hơn một nghìn ha vùng vải an toàn

theo quy trình VietGap. Huyện cũng đã đẩy mạnh xúc tiến thương mại, kết nối

giao thương. Tích cực hỗ trợ, xây dựng hệ thống sản xuất, phân phối vải quả

chuyên nghiệp và hiệu quả để tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao năng lực tiêu

thụ và xuất khẩu, giúp người trồng vải có thu nhập ổn định, bền vững.

Mới đây, Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam đã cấp

giấy chứng nhận vải thiều Thanh Hà đạt “Thương hiệu thực phẩm an toàn, tin

dùng năm 2016”. Điều này càng được khẳng định rõ nét khi thị trường tiêu

thụ vải thiều Thanh Hà đã trải rộng khắp cả nước(chiếm đến 50% sản lượng),

25-30% xuất khẩu đi Trung Quốc, 10% tiêu thụ tại các hệ thống siêu thị trong

nước, 10% sấy khô tại các lò thủ công và 5% xuất khẩu đi các nước Mỹ, Úc,

EU, các nước Trung Đông, Nhật Bản, Hàn Quốc ở dạng tươi và cấp đông. Vải

thiều Thanh Hà ngày càng trở thành một loại cây trồng chủ lực và đem lại

nguồn thu nhập chính cho người dân ở đây.

45

3.3. Thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà

3.3.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

3.3.1.1. Hộ trồng vải

Bảng 3.4: Tình hình cơ bản của hộ trồng vải thiều

huyện Thanh Hà năm 2017

BQ Nội dung ĐVT Thanh Thanh Thanh

Xá Thủy Sơn

35 35 35 35 Hộ Số hộ điều tra

I. Đặc điểm chủ hộ

% 1. Tỷ lệ chủ hộ là nam 86,66 82,85 85,71 91,42

2. Tuổi bình quân chủ hộ Năm 39,2 42,3 39,7 35,6

3. Trình độ văn hóa 0

% - Không qua đào tạo 0 0 0

% - Tiểu học 0 0

% - Trung học cơ sở 5,72 8,58 5,72 2,86

% - Trung học phổ thông 94,28 91,42 94,28 97,14

II. Điều kiện sản xuất của hộ

1. Số nhân khẩu/hộ Người/hộ 4,11 4,14 4,34 3,85

2. Số lao động/1 hộ Người/hộ 2,17 2,08 2,28 2,14

3. Diện tích đất trồng trọt bình sào 4,73 4,3 5,1 4,8 quân/hộ

4. Diện tích đất trồng vải thiều 2,8 3,5 3,1 sào bình quân/hộ

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra hộ năm 2017)

46

3.3.1.2. Hiệp hội và thương lái, thu gom

Bảng 3.5. Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra

Nội dung ĐVT Hiệp hội Thu gom Thương Lái

40,55 42,66

36,66 42,33

I. Độ tuổi và trình độ văn hóa 1. Độ tuổi bình quân 2. Trình độ văn hóa, chuyên môn cao nhất - Trung học cơ sở

33,33 - Trung học phổ thông

- CĐ, Đại học II. Điều kiện sản xuất 1. Số lao động BQ 100,00 36

66,67 3 86 33,33 33,33 33,34 5 75 2. Số vốn BQ 560 % Lao động Triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

3.3.2. Lập sơ đồ phân tích chuỗi giá trị vải thiều

Sơ đồ chuỗi giá trị là một bức tranh mô tả các chức năng tham gia

chuỗi (đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến, thương mại và tiêu dùng); tác

nhân/chủ thể tham gia chuỗi (nhà cung cấp đầu vào, nhà sản xuất, thương lái,

nhà chế biến, người bán sỉ, người bán lẻ và người tiêu dùng); các kênh thị

trường chuỗi (sản phẩm được cung ứng qua các kênh nào giữa các tác nhân)

và các tổ chức hỗ trợ chuỗi (chính quyền địa phương, ngân hàng, khuyến

nông/ngư, Viện/Trường, các hiệp hội). Chuỗi giá trị vải thiều có 5 tác nhân

bao gồm (1) Hộ trồng vải, (2) người thu gom, thương lái; (3) Công ty thu

mua, (4) người bán lẻ (5) người tiêu dùng (Hình 1).

47

Thương Công ty

lái, thu thu mua

Thương Người bán Hộ trồng Người

lái, thu lẻ vải Tiêu dùng

Người bán

lẻ

Từ Hình 1 có thể thấy được các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm

vải thiều. Chuỗi giá trị vải thiều hình thành dựa trên sự gắn kết giữa các nhóm

tác nhân có chức năng sản xuất trực tiếp bao gồm người trồng, người thu

gom, người bán lẻ. Ngoài ra, còn có sự hiện diện của các tác nhân có chức

năng hỗ trợ, cung cấp các hàng hóa đầu vào, dịch vụ khoa học công nghệ và

thông tin thị trường và tổ chức sản xuất.

3.3.3. Phân tích chi phí sản xuất, chi phí đầu tư và lợi nhuận của các tác

nhân tham gia vào chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà

3.3.3.1. Tác nhân là hộ trồng vải

Trong chuỗi giá trị thì người sản xuất là một trong những mắt xích

quan trọng nhất. Tại huyện Thanh Hà, do đặc điểm phân bố địa lý của vải

thiều mà người trồng vải chủ yếu là người dân địa phương. Sản phẩm vải

Thanh Hà trong những năm vừa qua được đưa ra thị trường tiêu thụ tươi là

chính, chiếm 80% sản lượng, chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội,

Hải Phòng, Hải Dương, TP Hồ Chí Minh, các tỉnh phía Nam và xuất khẩu

sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Khoảng 20% lượng vải tươi còn lại

được xuất khẩu theo đường chính ngạch vào thị trường Hàn Quốc, Nhật, Úc,

48

Anh và chế biến đóng hộp. Trong quá trình sản xuất, các hộ dân trồng vải đã

liên kết, hỗ trợ nhau và thành lập Hiệp hội sản xuất - tiêu thụ vải thiều Thanh

Hà. Hội viên của Hiệp hội là những nông dân đi đầu, tích cực áp dụng các

biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, đem lại năng suất, chất lượng quả vải cao.

Bảng 3.6: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận sản xuất hộ nông dân trồng

vải thiều năm 2017 (tính cho 1 sào)

TT Chi phí ĐVT

1 Giống

2 Phân bón

3

Công lao động

Phân chuồng Supe Lân Vôi bột Làm đất Chăm sóc Thu hoạch Vận chuyển

Kết quả Tổng chi phí Doanh thu Lợi nhuận bình quân cây kg Kg Kg Công Công Công Công Tr. đ kg Tr. đ Số lượng 55 200 150 40 1 10 1 2 460 Giá (đ/kg) 28.000 3.000 5.500 2.000 150 100 300 200 34.000 Thành tiền (đồng) 1.540.000 600.000 825.000 80.000 150.000 1.000.000 300.000 400.000 4.895.000 15.640.000 11.205.000

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra hộ năm 2017)

3.3.3.2. Công ty thu mua

Hiện nay, có một số doanh nghiệp và công ty đứng ra thu mua sản phẩm

vải thiều Thanh Hà để phục vụ cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu.

Công ty Hưng Việt (xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương) đang thu

mua, sơ chế và đóng gói khoảng 20-25 tấn/ngày để xuất khẩu sang Trung

Quốc qua cửa khẩu Lào Cai và bán thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, các

tỉnh phía Nam và chuẩn bị vào siêu thị Coopmart. Công ty đã ký hợp đồng

liên kết với vùng vải VietGAP 10 ha để thu mua, xuất khẩu sang các thị

trường có yêu cầu chất lượng an toàn thực phẩm cao và cam kết sẽ có giá vải

tốt nhất cho bà con nông dân. Bên cạnh đó, Hapro cũng là 1 doanh nghiệp

tham gia vào tiêu thụ sản phẩm vải thiều. Hiện nay, Hapro Hà Nội sẽ giao cho

49

Công ty CP Phân phối Hapro (là đơn vị trực thuộc) làm đầu mối trực tiếp ký

kết các hợp đồng thu mua vải với nông dân Thanh Hà. Theo đó, Công ty sẽ

làm việc với các địa phương để đảm bảo việc vận chuyển vải từ Hải Dương

lên Hà Nội nhanh nhất, đảm bảo vải phải có mặt tại các điểm bán lẻ trước 5h

sáng hàng ngày. Tổng công ty sẽ cử một đoàn công tác thường xuyên có mặt

tại Thanh Hà để kiểm soát số lượng và chất lượng quả vải nông dân cung cấp

cho doanh nghiệp. Như vậy, cho đến nay, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

(Hapro) là DN hiếm hoi có quyết định táo bạo trong việc bao tiêu sản phẩm số

lượng lớn cho người trồng vải ở phía Bắc, đặc biệt không phải để xuất khẩu

mà đưa quả vải thâm nhập một cách bài bản ở thị trường trong nước.

Bảng 3.7: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của công ty

thu mua vải thiều năm 2017

(tính bình quân cho 1 sào thu hoạch vải là 460 kg/sào)

tiền ĐVT STT Chi phí Thành (Tr. đ)

1 Mua vải thiều nguyên liệu kg Số lượng 460 Đơn giá (tr.đ/tấn) 34.000 15.640.000

2 Công vận chuyển hàng 1 200.000 công 200.000

5 17.000 Tr. đ 85.000 3 Xăng xe

Vụ 150.000 4 Chi phí lưu kho

5 Công lao động bốc xếp 1 100.000 công 100.000

Tr. đ 16.175 6 Tổng chi phí

Tr. đ 460 40.000 18.400.000 Doanh thu

Tr. đ 2.225.000 Lợi nhuận

3

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra hiệp hội thu mua vải thiều năm 2017)

50

3.3.3.3. Thương lái, thu gom

Người thu gom đóng vai trò quan trọng trong chuỗi do khoảng cách địa

lý từ nơi thu hái đến nơi phân phối, bán buôn. Họ là cầu nối giữa nông dân,

người thu hái và người kinh doanh. Đồng thời họ đóng vai trò là đầu mối liên

lạc với những người kinh doanh, mua buôn ở thành phố, các tỉnh khác. Người

thu gom tại Thanh Hà là những nông dân có kỹ năng kinh doanh buôn bán,

một số là cán bộ viên chức và hợp đồng tranh thủ làm thêm, một số là những

người kinh doanh tự do. Người thu gom chủ yếu là người địa phương. Họ có

thuận lợi trong giao tiếp, trao đổi giá với người dân địa phương thông qua các

mối quan hệ được thiết lập từ trước.

Bảng 3.8: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của thương lái,

thu gom vải thiều năm 2017

(tính bình quân cho 1 sào thu hoạch vải là 460 kg/sào)

Thành Số Đơn giá tiền ĐVT STT Chi phí (tr.đ/tấn) (Tr. đ) lượng

1 Mua vải thiều nguyên liệu kg 460 34.000 15.640.000

2 Bao dứa, dây chằng 75.000

3 Xăng xe Tr. đ 4 17.000 68.000

6 Tổng chi phí Tr. đ 15.783.000

Doanh thu Tr. đ 460 37.500 17.250.000

Lợi nhuận Tr. đ 1.467.000

3

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả năm 2017)

3.3.3.3. Người bán lẻ

Người bán lẻ được phân bổ cả ở trong và ngoài huyện, họ mua buôn vải

thiều từ các thương lái sau đó bán cho người tiêu dùng. Các hộ bán lẻ thường

phân bố tại các chợ, dọc tuyến phố và đường quốc lộ, tỉnh lộ. Do vậy họ hạn

51

chế trong việc bảo quản, cất trữ vì thiếu không gian. Họ thường nhập hàng số

lượng nhỏ 3-4 tạ, bán hết lại nhập tiếp. Tỉ lệ quả bị dập, hỏng khoảng 5-10%.

Tuy nhiên họ vẫn có thể tận dụng để sử dụng, bán rẻ hoặc sấy khô. Giá bán lẻ

thường tình theo giá mua buôn cộng thêm 2000-4000đ tùy theo nhu cầu khách

hang và số lượng hang còn tồn đọng.

Bảng 3.9: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của người bán lẻ vải thiều năm 2017

(tính bình quân cho 1 sào thu hoạch vải là 460 kg/sào)

Thành tiền (Tr. Số Đơn giá ĐVT STT Chi phí đ) lượng (tr.đ/tấn)

1 Mua vải thiều nguyên kg 460 37.500 17.250.000 liệu

2 Lệ phí chỗ bán hàng 120.000

112.500 3 Quả dập, hỏng, rụng kg 3 37.500

4 Tổng chi phí Tr. đ 17.482.500

Doanh thu Tr. đ 460 41.000 18.860.000

Lợi nhuận Tr. đ 1.378.000

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả năm 2017)

3.3.4. Phân tích giá trị gia tăng được tạo ra từ các tác nhân

Bảng 3.10: Giá bán tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều huyện Thanh

Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 (tính cho 1 kg vải)

Thương lái, Người bán Công ty Hộ trồng thu gom Kênh phân phối lẻ (đ) (đ) (đ) (đ)

Kênh 1 34.000 37.500 40.000

Kênh 2 35.000 37.500 41.000

Kênh 3 34.000 41.000

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả năm 2017)

52

Bảng 3.11: Giá trị tăng thêm được tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều

huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 (tính cho 1 kg vải)

Thương lái, Người Công ty Hộ trồng thu gom Chỉ tiêu bán lẻ (đ) (đ) (đ) (đ)

1.163 505 310 Chi phí tăng thêm 10.641

2.500 3.500 3.500 Giá bán tăng thêm 23.359

1.337 2.995 3.190 Giá trị tăng thêm 23.359

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả năm 2017)

3.3.5. Phân tích các mối liên kết trong chuỗi

Theo lý thuyết chung, liên kết nhằm mục tiêu phân bổ lợi ích và cả rủi

ro giữa những người tham gia để các tác nhân tham gia cùng nhau phát triển.

Liên kết thường được phân chia thành liên kết dọc và liên kết ngang. Liên kết

dọc là liên kết giữa các tác nhân theo đường đi của sản phẩm (từ người sản

xuất đến người tiêu dùng), trong khi liên kết ngang là liên kết các tác nhân,

các đối tượng cùng tham gia vào các hoạt động tương tự nhau (ví dụ: liên kết

các hộ nông dân với nhau, các hợp tác xã).

Chuỗi giá trị Vải thiều tại Thanh Hà bao gồm nhiều khâu, nhiều công

đoạn, có thể tóm lược một cách đơn giản là toàn bộ các hoạt động theo trình

tự nhất định, cần thiết để tạo ra và đưa sản phẩm vải thiều từ khâu đầu tiên

(trồng) cho tới người tiêu dùng. Các khâu, các công đoạn của sản phẩm Vải

thiều bao gồm các khâu đầu vào sản xuất, thương mại, tiêu dùng gắn với các

tác nhân là các nhà cung cấp đầu vào, nông dân, thương lái hay công ty

thương mại, người bán lẻ, người tiêu dùng. Trên thực tế, các khâu, công đoạn

của sản phẩm này phức tạp hơn, bao gồm nhiều tác nhân, nhiều nhánh, nhiều

mối quan hệ đan xen. Có nhiều nhà cung cấp đầu vào như cung cấp giống,

cung cấp phân bón; có nhiều loại thương lái như thương lái nhỏ, thương lái

lớn; có các cơ sở chế biến. Các tác nhân trong chuỗi giá trị tương tác với nhau

53

không chỉ theo chiều vận động của sản phẩm mà còn tương tác giữa các tác

nhân trong cùng khâu. Khi các tương tác này hình thành các liên kết tương

đối chặt chẽ, ta sẽ có liên kết ngang và liên kết dọc.

Liên kết ngang

Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một khâu, trong

hoạt động sản xuất nông nghiệp đó là sự liên kết những người sản xuất/kinh

doanh riêng lẻ thành một nhóm có hoạt động và mục tiêu giống nhau (lợi

nhuận) nhằm giảm chi phí, khống chế lượng cung và tăng giá bán sản phẩm.

Với liên kết ngang, trong chuỗi giá trị vải thiều có sự liên kết chặt chẽ giữa

các tác nhân, các khâu trong từ sản xuất tới tiêu dùng. Sự liên kết chặt chẽ thể

hiện rõ nhất trong hoạt động trồng vải. Nông dân trồng Vải thiều, bên cạnh

yếu tố kinh nghiệm thì việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất vải

thiều được nông dân sử dụng triệtt để. Dựa vào thông tin chính thức từ các

nguồn khác nhau như của chính quyền địa phương, của các phương tiện thông

tin đại chúng….Tuy nhiên, nếu như trong hoạt động sản xuất có sự liên kết

khá chặt thì trong hoạt động tiêu thụ mức độ lien kết giữa các hộ chưa cao.

Khi thu hoạch, bán đôi khi còn tự phát dẫn đến việc hái quả chưa chín. Do là

vải đầu mùa nên nhu cầu vải thiều thường cao dẫn đến việc một số hộ mạnh ai

người đó bán, và sự cạnh tranh giữa các hộ bán là điều không tránh khỏi. Ở

một mức độ khác, người thu gom và thương lái liên kết với nhau để ép giá

nông dân. Điều này làm cho mức độ liên kết dọc phần nào bị ảnh hưởng.

Liên kết dọc

Đối với các tác nhân tham gia vào chuỗi vải thiều Thanh Hà, mối liên

kết dọc có tồn tại nhưng khá lỏng lẻo và không bền vững. Ví dụ một số người

mua buôn tại Thanh Hà liên kết với người thu gom tại địa phương để thực

hiện thu gom, vận chuyển hàng về Thanh Hà và bán đi các tỉnh. Chưa có sự

liên kết giữa người nông dân trồng Vải thiều, thu hái với những nhóm quan

trọng khác như các cơ sở chế biến thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

54

Trong thực tế người sơ chế chế biến thường mua vải thiều tươi từ người thu

gom, người bán buôn. Điều này cũng khá hợp lý trong thực tế vì hộ nông dân

sản xuất (trồng và thu hái) đều nhỏ lẻ, phân bố xa trung tâm nên rất khó cho

doanh nghiệp mua hàng trực tiếp. Các nhóm thu gom người địa phương

thường có mối liên hệ chặt với các hộ nông dân địa phương.

Việc xây dựng mối liên kết dọc về thực chất là xây dựng kênh tiêu thụ

mới ngắn hơn, tiếp cận nhanh giữa sản xuất với tiêu dùng thông qua loại bỏ

bớt tác nhân trung gian giữa người sản xuất và doanh nghiệp. Nếu không có

liên kết này, việc tổ chức sản xuất thông qua liên kết ngang không đạt được

lợi ích như mong muốn. Để xây dựng liên kết dọc có hiệu quả, cần ưu tiên

chọn các doanh nghiệp đầu tư trong chuỗi giá trị phải là những doanh nghiệp

có khả năng chế biến sâu, thu mua hoặc bán sản phẩm trực tiếp, có thương

hiệu đến người tiêu dùng thông qua các hệ thống phân phối trong và ngoài

nước; hoặc liên kết với những doanh nghiệp chứng minh được họ đã liên kết,

là một phần hữu cơ của một chuỗi hàng hóa nào đó trong các khía cạnh về

chất lượng, thương hiệu, rủi ro.

3.3.6. Chính sách của Nhà nước về gia tăng giá trị trong chuỗi

Cùng với những chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính

phủ cũng đã lần lượt ban hành những chính sách cụ thể khuyến khích liên kết

trong sản xuất nông nghiệp nhằm gia tăng chuỗi giá trị. Nhà nước không chỉ

quan tâm, tạo điều kiện để xây dựng mối liên kết giữa nông dân với nông dân

(Luật Hợp tác xã,…), mà còn hỗ trợ phát triển liên kết giữa nông dân với các

chủ thể khác (Nghị quyết 09/2000/NQ-CP, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg,…).

Năm 1996, Luật Hợp tác xã ra đời đã phát huy vai trò quan trọng của

kinh tế hợp tác, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của hợp tác

xã trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật hợp tác xã đã

khuyến khích và tạo điều kiện để những hộ nông dân có nhu cầu, lợi ích

55

chung, tự nguyện hợp tác liên kết với nhau nhằm phát huy sức mạnh tập thể

dựa trên lợi thế qui mô, giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Trong quá trình triển khai

thực hiện, Luật Hợp tác xã 1996 đã bộc lộ nhiều điểm bất cập, hạn chế và đã

được thay thế bởi Luật Hợp tác xã 2003. Mô hình hợp tác xã kiểu mới được

hình thành trên cơ sở vận dụng các giá trị và nguyên tắc hợp tác xã quốc tế.

Bên cạnh đó, ngày 15/6/2000 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số

09/2000/NQ-CP về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo đó, nhà nước khuyến khích

ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học – công nghệ mới vào sản xuất

nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp đồng với nông dân, liên kết có hiệu

quả giữa nông nghiệp, công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản. Ngành

nông nghiệp và các địa phương cũng đã xây dựng các đề án quy hoạch phát

triển vùng nguyên liệu tạo tiền đề cho sự liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và

nhà máy chế biến theo hướng sản xuất hàng hóa.

Tiếp đến, để khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân

thông qua việc ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản, ngày 24/6/2002, Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg “Về chính sách

khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng”. Theo đó, các

Bộ ngành có liên quan đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện như: hỗ

trợ lãi suất vốn vay ngân hàng, giảm thuế thu nhập, miễn giảm thuế nhập khẩu

đối với các thiết bị chế biến, tạo điều kiện xây dựng mặt bằng phục vụ sản

xuất và kinh doanh, khuyến khích chế tạo các máy móc thiết bị chế biến sản

phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch… Nhà nước cũng khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu tiêu thụ các mặt hàng

nông sản.

Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ số 25/2008/CT-TTg ngày 25 tháng 08

năm 2008 về việc tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.

56

Sau hơn 5 năm triển khai Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24

tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu

thụ nông sản thông qua hợp đồng đã mở ra hướng đi tích cực giúp cho sản

xuất nông nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ, thu hút nhiều doanh nghiệp và

nông dân tham gia.

Thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản, bước đầu đã gắn trách nhiệm

các doanh nghiệp với người sản xuất; nông dân có điều kiện tiếp nhận hỗ trợ

về đầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả hợp lý, phấn khởi, yên tâm sản xuất,

thu nhập từng bước được nâng cao; doanh nghiệp đã chủ động được nguyên

liệu mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh. Ở nhiều địa

phương, một số ngành hàng đã hình thành mô hình tốt liên kết giữa người

nông dân với doanh nghiệp sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.

Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện còn có những hạn chế, tồn tại:

nhiều địa phương chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực hiện

quyết định của Thủ tướng Chính phủ; doanh nghiệp, hộ nông dân chưa thực

sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết đã ký; tỷ lệ nông sản hàng hóa được tiêu

thụ thông qua hợp đồng còn rất thấp; doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư

vùng nguyên liệu, chưa điều chỉnh kịp thời hợp đồng bảo đảm hài hòa lợi ích

của nông dân khi có biến động về giá cả; trong một số trường hợp, nông dân

không bán hoặc giao nông sản cho doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký; xử lý

vi phạm hợp đồng không kịp thời và chưa triệt để; tình trạng tranh mua, tranh

bán vẫn xảy ra khi đã có hợp đồng. Chỉ thị này của Thủ tướng chính phủ

nhằm yêu cầu các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các Bộ, ngành có liên

quan cần tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.

Bên cạnh các chủ trương, chính sách chỉ đạo trực tiếp các hoạt động

liên kết sản xuất nông nghiệp, Chính phủ cũng như các Bộ ngành liên quan

57

cũng đã có những chủ trương chính sách hỗ trợ trong quá trình thực hiện liên

kết phát triển nông nghiệp như:

Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Thủ

tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến,

tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015.

Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính

phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ

về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Thông tư số 20/2010/TT-NHNN ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công

cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

Thực hiện theo sự chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền về các chính

sách nêu trên, người nông dân được hưởng những ưu đãi như dưới đây:

- Các ưu đãi về đất đai như:

+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất

+ Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước

+ Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

- Các hỗ trợ đầu tư

+ Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực

+ Hỗ trợ phát triển thị trường

+ Hộ trợ dịch vụ tư vấn

+ Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ

+ Hỗ trợ cước phí vận tải

58

Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 về một số

chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất, sơ chế các loại sản

phẩm nông lâm thủy sản, khi đáp ứng đủ 2 điều kiện: (i) Áp dụng VietGAP

trong sản xuất, sơ chế sản phẩm; (ii) Có hợp đồng tiêu thụ và phương án tiêu

thụ sản phẩm, thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ

của Chính phủ. Cụ thể:

- Ngân sách nhà nước đầu tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo

sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các

vùng sản xuất tập trung thực hiện các dự án sản xuất nông lâm thủy sản áp

dụng VietGAP do cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: Không quá 50% tổng vốn đầu tư xây

dựng, cải tạo: đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ

thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của vùng sản xuất tập trung để

phù hợp với yêu cầu kỹ thuật VietGAP;

- Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến

nông các cấp; dạy nghề cho lao động nông thôn áp dụng VietGAP trong sản

xuất, sơ chế sản phẩm an toàn; biên soạn, in ấn tài liệu, biểu mẫu phục vụ các

lớp tập huấn;

- Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được

cấp Giấy chứng nhận sản phẩm an toàn;

- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sử dụng giống kháng sâu bệnh,

thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học,

áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM);

- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại theo Quyết định

72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban

59

hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương

mại quốc gia.

3.4. Đánh giá chung

3.4.1. Thuận lợi

Nhìn chung, Thanh Hà có rất nhiều thế mạnh cho phát triển nông

nghiệp nói chung thông qua gia tăng chuỗi giá trị nông sản.

Đặc điểm tự nhiên là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển: khí hậu ôn

hòa, vị trí địa lý thuận lợi.

Ngoài ra, sự quan tâm của chính quyền trung ương và địa phương đối với

nền sản xuất nông nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ, đào tạo phát triển...

Từ kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy người trồng vải,

thương lái, thu mua, các công ty trên địa bàn rất quan tâm đến sản phẩm vải

của Thanh Hà, các hình thức liên kết với các chủ thể khác có xu hướng ngày

càng liên kết nhằm gia tăng chuỗi giá trị ngày càng chặt chẽ, cũng như kỳ

vọng các hình thức này sẽ phát triển và thành công trong tương lai. Đây là yếu

tố quan trọng quyết định tính bền vững của liên kết trong chuỗi giá trị.

Nhu cầu tiêu dung sản phẩm nông nghiệp của người tiêu dung có xu

hướng ngày càng gia tăng trong điều kiện nguồn đất nông nghiệp ngày càng

giảm. Đây chính là cơ hội để huyện Thanh Hà gia tăng khối lượng và chất

lượng vải thong qua thâm canh sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ trong

sản xuất, chế biến và bảo quản.

Sản phẩm vải không chỉ là sản phẩm được thị trường trong nước tiêu

dùng, mà còn được một số nước như Pháp, Mỹ, Úc, Trung Quốc… biết đến.

Đây là cơ hội cho các công ty xuất nhập khẩu trong nước gia tăng giá trị quả

vải trên trường quốc tế.

Hình thức liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp thông qua hình

thức hợp đồng bắt đầu dần được hoàn thiện và phát triển.

60

3.4.2. Khó khăn, tồn tại

Kết quả khảo sát các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đã nhân diện

được một số khó khăn, tồn tại dẫn đến việc khó có thể tạo chuỗi giá trị bền

vững như quan điểm cho rằng vai trò của nhà nước còn hạn chế trong việc

điều phối và khuyến khích các chủ thể tham gia (chiếm 73,31 %), còn thiếu

những thông tin về chính sách, thị trường chiếm tỷ trọng lớn (69,56%). Bên

cạnh đó, một số nguyên nhân khác cũng đáng quan tâm như: quy mô sản xuất

nhỏ, phân tán (72,26%), thiếu cơ chế phân chia về lợi ích (100%), hạn chế

trong việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới (47,8.1%). Còn lại là các khó

khăn khác (21,73%)

Bảng 3.12: Khó khăn khi tham gia vào chuỗi giá trị

Số Tỷ

STT Khó khăn khi tham gia liên kết lượng trọng

(người)

31 72,26 1 Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán

115 100,00 2 Thiếu cơ chế phân chia về lợi ích

55 47,8 3 Hạn chế trong việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới

80 69,56 5 Thiếu thông tin về chính sách và thị trường

85 73,31 5 Thiếu sự khuyến khích của cơ quan quản lý nhà nước

25 21,73 6 Khó khăn khác

(Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả)

- Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy một thực trạng cần vốn

trong sản xuất các hộ nông dân. Trong đó, có khoảng 32.8% trả lời có vay vốn

ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác để đầu tư sản xuất; khả năng tiếp cận

nguồn vốn vay khó do quy mô khoản vay nhỏ (chiếm 58.6%), thời hạn vay

ngắn (chiếm 59.4%), không có tài sản thế chấp (chiếm 17.3%). Ngoài ra, lãi

suất cao (13.5%) và thủ tục rườm rà (16.5%) cũng tạo nên những rào cản này.

61

Bảng 3.13: Khó khăn khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng

Số lượng Tỷ trọng trả STT Khó khăn (người) lời

1 Quy mô khoản vay nhỏ 50 47,61

2 Thời gian vay ngắn 60 57,14

3 Phải thế chấp TS 45 42,85

4 Lãi suất cao 10 9,52

5 Thủ tục rườm rà 65 61,90

6 Khó khăn khác 25 23,80

(Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả)

3.5. Một số giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều trong chuỗi giá trị

3.5.1. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

- Chọn lọc các vùng sản xuất huyện Thanh Hà có đủ điều kiện hình

thành vùng sản xuất tập trung gắn với sản phẩm có giá trị cao.

- Tạo cơ chế khuyến khích, đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa.

- Liên kết chặt chẽ với học viện Nông nghiệp Việt Nam và trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên để lựa chọn và đưa vào sản xuất các giống

vải có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng kháng bệnh phù hợp với

điều kiện tự nhiên, khí hậu của địa phương.

- Củng cố, thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác tại các vùng sản xuất

tập trung, đảm bảo việc tiêu thụ ổn định sản phẩm được tạo ra từ các vùng

sản xuất này.

3.5.2. Đa dạng hóa loại hình và quy mô sản xuất

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất

nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản

hàng hoá của trang trại và hộ nông dân trên địa bàn.

62

- Đa dạng hóa các hình thức sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng

cường sự liên kết, hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất nông

nghiệp. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông

sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp với hợp tác

xã, chủ trang trại, hộ nông dân. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham

gia của các thành phần hỗ trợ cho quá trình sản xuất nông nghiệp, như phát

triển các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản...

- Tập trung các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất đai,

lao động, vốn, khoa học kỹ thuật... nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

3.6. Chuyển giao khoa học công nghệ

Nhân giống vải bằng hạt, ghép và chiết cành. Chiết cành là phương

pháp phổ biến nhất: Chọn cây vải mẹ hàng năm sai quả, có chất lượng cao,

tuổi từ 8 - 15 năm. Chọn cành khoẻ, đường kính 1 – 1,5 cm, mọc hơi xiên ở

phía ánh sáng. Bóc khoanh, cắt một đoạn vỏ dài 2 – 3 cm dùng dao cạo sạch,

để khô độ 3 – 4 ngày, rồi dùng đất mầu đã trộn sẵn với phân mục, rơm mục,

bao quanh chỗ cắt, ngoài bầu đất bọc giấy Pôliêtilen, trên đầu buộc hơi lỏng,

phía dưới buộc chặt. Mùa chiết cành tốt nhất là tháng 3 – 4 hoặc tháng 7 – 8.

Sau 3 tháng bầu có rễ, cắt đem giâm trong vườn ươm. (Hạ thổ), 4 – 6 tháng

sau trồng ra vườn. Nếu gặp hạn cần tưới cho bầu đủ ẩm.

- Ứng dụng các chế phẩm công nghệ sinh học xử lý ô nhiễm môi trường

đất, nước và chất thải rắn, đồng thời tạo nguồn nhiên liệu sinh học sạch;

- Phát huy vai trò của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ Hải Dương

thực hiện việc liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa

học, kỹ thuật áp dụng vào quá trình sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ các dịch

vụ kỹ thuật cho nông dân trồng vải trong vùng.

63

3.7. Hỗ trợ tài chính

Tạo điều kiện cho các tác nhân trong chuỗi giá trị vải có thể tiếp cận

được các nguồn vốn tín dụng. Bên cạnh các nguồn tài chính hiện tại, cần tạo

thêm các quỹ tài chính mới, các quỹ tín dụng nhân dân. Đây là những tổ chức

tài chính hỗ trợ tốt nhất trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Việc tiếp cận dễ

dàng các nguồn vốn tín dụng sẽ tạo động cơ lớn trong quá trình phát triển

mạnh sản xuất nông nghiệp.

3.8. Đào tạo, dạy nghề

- Nâng cao trình độ của người nông dân, trước hết cần nâng cao ý thức

người nông dân trong việc thực hiện đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt các

nguyên tắc trong kỹ thuật sản xuất vải thiều nhằm hướng đến một nền nông

nghiệp sản xuất ổn định, quy mô lớn.

- Tiếp tục đào tạo, nâng cao ý thức pháp luật trong nông dân và các tổ

chức tham gia liên kết như hợp tác xã, các doanh nghiệp nông nghiệp... Đồng

thời tạo môi trường pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo tính bền vững trong

việc liên kết sản xuất nói chung cũng như theo các hình thức sản xuất nông

nghiệp theo hợp đồng.

3.9. Mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm

Đây là một yếu tố quyết định đối với nền sản xuất nông nghiệp nói

chung cũng như lĩnh vực sản xuất vải thiều nói riêng trên đại bàn huyện

Thanh Hà

Trước hết cần tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của người dân trên

địa bàn với thị trường mục tiêu là các khu du lịch sinh thái trên địa bàn; các

siêu thị, các trung tâm thương mại, chợ đầu mối hàng nông sản ở thành phố

Hải Dương, Hà Nội... Tiếp đến là mở rộng ra các tỉnh lân cận. Ngoài ra cũng

cần quan tâm, nghiên cứu thu thập thông tin đối với thị trường xuất khẩu, các

loại sản phẩm, giá cả, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục xuất nhập

khẩu, các rào cản thương mại từ đó có các chính sách, cơ chế để hỗ trợ các

64

doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ nông dân... xuất khẩu các mặt hàng

nông sản được sản xuất trên địa bàn.

Đồng thời cần tập trung phát triển các tổng kho bán buôn, trung tâm

logistics để bảo quản, sơ chế, phân loại, bao gói, vận chuyển để làm tăng giá

trị sản phẩm và cung ứng nông sản cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa

bàn, trong nước và cho xuất khẩu.

65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, luận văn

đã làm rõ được một số vấn đề sau:

1. Luận giải những khái niệm cơ bản nhất về chuỗi giá trị , chuỗi giá trị

nông sản và vai trò của các tác nhân khi tham gia vào chuỗi.

2. Từ phân tích thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà giai

đoạn 2014-2016 cho thấy ở một mức độ nhất định, hoạt động sản xuất vải

thiều của các hộ điều tra đã có sự phát triển, hoạt động liên kết chuỗi giá

trịchuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà đã dần hình thành và phát triển, tuy

nhiên mức độ tham gia và liên kết chuỗi của các tác nhân còn tự phát, mức độ

gắn kết của các tác nhân chưa cao. Nói cách khác, mức độ ảnh hưởng của các

tác nhân trong chuỗi còn thấp…

3. Để gia tăng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà trong thời gian

tới, cần có nhiều giải pháp khác nhau như giải pháp về thị trường, tài chính,

đào tạo nghề…. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay của huyện Thanh Hà,

giải pháp về chính sách nhà nước nhằm tạo ra môi trường liên kết chuỗi giá trị

cần được ưu tiên giải quyết và là giải pháp cơ bản nhất.

II. Kiến nghị

1. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương

Để phát triển bền vững vải thiều, biến tiềm năng phát triển vải thiều trở

thành thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cần thực hiện một số

giải pháp về chọn lọc giống, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật sơ chế chế

biến nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, nâng cao giá trị gia tăng cho

chuỗi giá trị vải thiều tại huyện Thanh Hà. Để thực hiện các giải pháp này cần

có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, chính sách hỗ trợ của nhà

nước hoặc tỉnh trong việc qui hoạch vùng nguyên liệu, hợp tác với cơ quan

66

nghiên cứu và doanh nghiệp để tạo ra nhiều sản phẩm vải thiều có giá trị, mở

rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối liên kết nhằm hỗ trợ sản xuất.

2. Đối với UBND tỉnh, huyện

Để nâng cấp chuỗi giá trị vải thiều, tổng hợp kết quả nghiên cứu phỏng

vấn và ý kiến góp ý từ hội thảo các bên liên quan cho thấy rằng cần giải quyết

các yếu tố sau đây.Thứ nhất cần tập trung vào sản xuất ở cấp hộ gia đình do

hiện nay còn rất thủ công, đơn giản, thiếu kỹ thuật. Thứ hai là cần cải thiện

chất lượng giống nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng vải thiều. Tiếp đó là

cần thiết lập kênh phân phối sản phẩm vải thiều đến các thị trường cao cấp

thông qua hệ thống siêu thị. Cuối cùng là tìm kiếm, kêu gọi, khuyến khích đầu

tư phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm vải thiều thông qua hợp tác với

các doanh nghiệp chế biến.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Tiến Khai, 2000. Phân tích chuỗi giá trị thị trường ngành hàng nông

nghiệp, Bài giảng chương trình Fulbright.

2. Bộ Công Thương, 2009. Báo cáo hội thảo Chuỗi giá trị toàn cầu đối với

hàng nông sản và vấn đề tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu

trong điều kiện hiện nay, Hà Nội, Ngày 24-2-2009

3. Đỗ Minh Hiền, Nguyễn Thanh Tùng, Huỳnh Văn Vũ, 2006. Phân tích

ngành hàng xoài tại tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp, Viện nghiên cứu cây

ăn quả miền Nam.

4. Hà Huy Thế, 2015. Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm Quế của xã Yên Phú-

huyện Văn Yên, Khóa luận tốt nghiệp tại Trường ĐH Kinh tế & QTKD.

5. Viện AMDI, 2014. Dự án "Nâng cao giá trị ngành Gia vị để xóa đói giảm

nghèo ở miền núi phía Bắc Việt Nam"(SNV)

6. Cục Thống kê Hải Dương, 2015. Niên giám Thống kê Tỉnh Hải Dương năm

2010- 2015, NXB Thống kê, Hà Nội.

7. Lambert và Cooper, 1997. Supply chain Management, Vol.8, Num 1, 1997.

8. Hồ Ngọc Sơn, 2016. Phân tích chuỗi giá trị thị trường các sản phẩm từ cây

Sơn Tra tại tỉnh Yên Bái, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.

9. Philip Kortler, 2013. Quản trị Marketing, NXB Lao động xã hội

10. Một số trang website:

http://nongnghiep.vn/buoi-doan-hung-co-xa-thu-tren-20-ty-dong-nam-

post195984.html;

https://baomoi.com/phu-tho-mo-hinh-trong-buoi-doan-hung-cho-hieu-qua-

kinh-te-cao/c/20863605.epi;

http://www.baoyenbai.com.vn/PrintPreview/153059/;

http://baodautu.vn/bac-giang-day-manh-tieu-thu-vai-thieu-chinh-hieu-luc-

ngan-d65220.html;

http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/thi-truong/ky-luc-10-nam-vai-thieu-bac-

giang-mat-mua-gia-tang-manh-375406.html...

68

PHỤ LỤC

Huyện Thanh Hà

Xã…………………….

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho hộ trồng vải thiều)

Số phiếu: ………….

Người điều tra: ………………………………………………………

Ngày điều tra:………………………………………………………..

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA 1. Họ và tên người được phỏng vấn:…………………………..Tuổi:….. 2. Trình độ học vấn………………..Dân tộc:……...Tôn giáo:…………. 3. Địa chỉ hộ gia đình:…………………………………………………... 4. Số khẩu:…………………………Số lao động:………………………

5. Các hoạt động kinh tế của hộ gia đình và cơ cấu thu nhập(năm 2017)

Gái trị (đ) STT Hoạt động mang lại thu nhập cho hộ gia đình Tỷ lệ % trong tổng thu nhập hộ gia đình

Tổng cộng

1 2 3

II. THÔNG TIN VỀ TRỒNG VẢI THIỀU

2.1. Chi phí đầu tư của hộ nông dân trồng vải thiều năm 2017

Giá Số Thành tiền TT Chi phí ĐVT lượng (đ/kg) (đồng)

kg 1 Giống

Phân chuồng kg Phân 2 Supe Lân Kg bón Vôi bột Kg

69

Làm đất Công

Gieo hạt Công Công

3 lao Chăm sóc Công

động Thu hoạch Công

Vận chuyển Công

Tổng chi phí Tr. đ Kết Doanh thu Tr. đ quả Lợi nhuận bình quân Tr. đ

2.2 Xin anh(chị) cho biết yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến hoạt động

trồng vải thiều (không ảnh hưởng điền 0; ít ảnh hưởng nhất điền 1; nhiều

ảnh hưởng nhất điền 2)

Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng đến chất đến năng suất vải STT Tiêu chí lượng vải thiều thiều

1 Giống

2 Phân bón

3 Kỹ thuật

Thuốc trừ sâu 4

Thời vụ 5

6 Điều kiện đất đai

Thời tiết, khí hậu 7

khác 8

2.3. Trong thời gian tới gia đình có ý định mở rộng thêm diện tích trồng vải

không?

Có Không

70

Nếu thị trường có nhu cầu lớn thì dự định mở rộng trên diện tích nào?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.4. Nếu không mở rộng diện tích thì lý do tai sao?

Không có đất Không có hiệu quả

Thiếu vốn Lý do khác

2.5. Hộ gia đình có khó khăn trong vay vốn để trồng vải thiều không?

STT Khó khăn

1 Quy mô khoản vay nhỏ

2 Thời gian vay ngắn

3 Phải thế chấp TS

4 Lãi suất cao

5 Thủ tục rườm rà

6 Khó khăn khác

2.6. Số lượng cần vay vốn là bao nhiêu?................................

2.7 Ngoài lao động chính trong gia đình có phải thuê thêm lao động không?

Có Không

2.8. Nếu có thì gia đình thuê thường xuyên hay thuê thời vụ chính

Thường xuyên ………..Người Thời vụ ……… Người

2.9. Thuê vào những công việc nào là chính

1.Trồng 2. Làm đất 3. thu hoạch

4. Phun thuốc 5.Chế biến

71

2.10. Hiện nay gia đình có gặp khó khăn gì trong trồng vải?

1.Thời tiết 2. Nguyên liệu đầu vào 3. Sâu bệnh

4.Giá cả đầu vào 5.Bảo quản 6.Thiếu kỹ thuật sản xuất 7. Khác

III. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VẢI THIỀU CỦA HỘ NÔNG DÂN

3.1. Gia đình tiêu thụ sản phẩm quả vải chủ yếu cho đối tượng nào?

Tỷ lệ sản lượng Người thu mua sản của từng đối STT Ghi chú phẩm của nông dân tượng mua(%)

1

2

3

3.2. Doanh thu vải thiều của hộ trong năm 2017

Giá bán Số lượng Thành tiền bình quân STT Loại vải (kg) (1000đ) (1000đ)

1 Vải tươi

2 Vải khô

Tổng

3.3. Gia đình nắm được thông tin giá cả và đòi hỏi của thị trường đối với sản

phẩm thông qua những người nào?

1.Ti vi,đài 2. Khuyến nông 3.Chính quyền

4.Báo 5. Hàng xóm 6. Chợ

7. Người buôn 8. Họ hàng 9. Internet

3.4. Hiện nay gia đình gặp khó khăn gì trong tiêu thị sản phẩm

1.Giá bán thấp 2. Thị trường đầu ra không ổn định

3. Người mua đòi hỏi cao hơn đối với sản phẩm

72

4. Bị cạnh tranh ép giá 5. Khác:

Giải thích rõ những khó khăn gặp phải:

………………………:………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3.5. Những năm qua gia đình có nhận được sự hỗ trợ nào của nhà nước liên

quan đến sản xuất không?Nếu có thì về nội dung gì? Hỗ trợ như thế nào?

STT Nội dung hỗ trợ Có Không Diễn giải

1 Hỗ trợ vốn

2 Đào tạo tập huấn

3 Thông tin thị trường

4 Tiêu thụ sản phẩm

5 Cơ chế đất đai

6 Miễn giảm thuế

7 Khác

3.6. Những khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ vải thiều

STT Khó khăn khi sản xuất và tiêu thụ vải thiều

1 Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán

2 Thiếu cơ chế phân chia về lợi ích

3 Hạn chế trong việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới

5 Thiếu thông tin về chính sách và thị trường

5 Thiếu sự khuyến khích của cơ quan quản lý nhà nước

6 Khó khăn khác

Thanh Hà , ngày tháng năm 2017

Người điều tra Chủ hộ

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

73

Huyện Thanh Hà

Xã…………………….

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho hiệp hội, thương lái và thu gom)

Số phiếu:…………..

Người điều tra: ………………………………………………………

Ngày điều tra:………………………………………………………..

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA 5. Họ và tên người được phỏng vấn:…………………………..Tuổi:….. 6. Trình độ học vấn………………..Dân tộc:……...Tôn giáo:…………. 7. Địa chỉ hộ gia đình:…………………………………………………...

II. TÌNH HÌNH THU MUA VẢI THIỀU

2.1. Chi phí, giá bán, của hiệp hội thu mua vải thiều năm 2017

Số Đơn giá Thành tiền Tỷ lệ ĐVT STT Chi phí (Tr. đ) lượng (tr.đ/tấn) (%)

1 Mua vải thiều Tr. đ

nguyên liệu

2 Vận chuyển hàng Tr. đ

3 Xăng xe Tr. đ

4 Chi phí lưu kho Vụ

5 Lao động Người

6 Tổng chi phí Tr. đ

Giá hoa hồng Tr. đ

Doanh thu Tr. đ

Lợi nhuận Tr. đ

74

2.2. Chi phí, giá bán của thương lái, thu gom năm 2017

Số Đơn giá Thành tiền Tỷ lệ ĐVT STT Chi phí (Tr. đ) lượng (tr.đ/tấn) (%)

1 Mua vải thiều Tr. đ

nguyên liệu

2 Vận chuyển hàng Tr. đ

3 Xăng xe Tr. đ

4 Chi phí lưu kho Vụ

5 Lao động Người

6 Tổng chi phí Tr. đ

Giá hoa hồng Tr. đ

Doanh thu Tr. đ

Lợi nhuận Tr. đ

2.3. Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ vải thiều

(không ảnh hưởng điền 0; ít ảnh hưởng nhất điền 1; nhiều ảnh hưởng nhất

điền 2)

Mức độ ảnh hưởng đến lượng vải STT Tiêu chí thiều được tiêu thụ

1 Giá mua vải

2 Đường giao thông

3 Phương tiện vận chuyển

4 Cách thức bảo quản

5 An toàn thực phẩm

6 Giống vải

7 khác

75

2.4. Những khó khăn của ông(bà) trong quá trình tiêu thụ vải thiều

STT Khó khăn khi tham gia tiêu thụ vải thiều

1 Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán

2 Thiếu cơ chế phân chia về lợi ích

3 Hạn chế trong việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới

5 Thiếu thông tin về chính sách và thị trường

5 Thiếu sự khuyến khích của cơ quan quản lý nhà nước

6 Khó khăn khác

Thanh Hà , ngày tháng năm 2017

Người điều tra Chủ hộ

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)