BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THÚC ĐỊNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở HUYỆN CỦ CHI -
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THÚC ĐỊNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở HUYỆN CỦ CHI -
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THĂNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025”
là công trình nghiên cứu của chính tác giả.
Các phân tích, tính toán, số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thúc Định
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ .................................................................. 7
1.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ ........................................................................................................ 7
1.1.1. Cơ cấu lao động ........................................................................................... 7 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ........................................ 8 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ..... 10
1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ... 16
1.2.1. Bối cảnh ra đời ........................................................................................... 16 1.2.2. Chương trình xây dựng NTM tác động đến chuyển dịch CCLĐ .............. 17 1.2.3. Quá trình thực hiện chương trình NTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và huyện Củ Chi ....................................................................................................... 18 1.2.4. Kết quả thực hiện ....................................................................................... 21
1.3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................................................. 23
1.4. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................. 24
1.4.1. Kinh nghiệm ở huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh .................................. 24 1.4.2. Kinh nghiệm của Thị x Long hánh Tỉnh Đồng Nai ............................. 26 1.4.3. Kinh nghiệm của Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh .......................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CỦ CHI – TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 2010 ĐẾN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................................................. 31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HUYỆN CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................... 31
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 31 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên, xã hội .................................................................. 32
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI – TP. HỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................ 344
2.2.1. Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............................ 34 2.1.2. Dân số và lao động .................................................................................... 42
2.3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỦ CHI, TP.HCM ....................... 43
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành xét về quy mô hay tỷ trọng trong các ngành ........................................................................................................... 455 2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành xét về chất lượng ..................... 47
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN CỦ CHI, TP.HCM .............................................. 50
2.4.1. Thành tựu ................................................................................................... 50 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 503
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 57
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở HUYỆN CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 ..................................................................... 58
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ HUYỆN CỦ CHI ........... 58
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu .................................................................................. 58 3.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................... 59 3.1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động ................................................... 60 3.1.4. Định hướng xây dựng nông thôn mới ......................................................... 61
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 .............................................................................................. 62
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách thúc đẩy chuyển dịch Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế. .......................................................................................................... 62 3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động đạt hiệu quả ...................................................................................... 63 3.2.3. Giải pháp về thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, giải quyết việc làm cho lao động ............................................................................................ 65 3.2.4 Giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn giai đoạn 2016-2025 ...................................................... 69 3.2.4.1. Giải pháp huy động nguồn vốn ........................................................ 69 3.2.4.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án Nâng cao chất lượng nông thôn mới ............................................................................. 70
3.2.4.3. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách để triển khai thực hiện đề án ...................................................................................................... 71 3.2.4.4. Mở rộng thị trường tăng cường năng lực thâm nhập thị trường cho hàng hóa của địa phương ............................................................................. 72 3.2.4.5. Tổ chức giám sát và sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo định kỳ hàng năm ......................................... 73
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 74
3.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 74
3.3.2. Đối với TP. Hồ Chí Minh .................................................................................. 75
3.3.3. Đối với Huyện Củ Chi ...................................................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 76
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Cơ cấu kinh tế CCKT
: Cơ cấu kinh tế ngành CCKTN
: Cơ cấu lao động CCLĐ
: Chuyên môn kỹ thuật CMKT
: Công nghiệp hóa. CNH
CN - XD : Công nghiệp - Xây dựng.
: Đô thị hóa ĐTH
: Hiện đại hóa. HĐH
: Hợp tác xã. HTX
KT - XH : Kinh tế - xã hội
KH - CN : Khoa học công nghệ
: Khu công nghiệp KCN
: Khu chế xuất KCX
: Lực lượng lao động LLLĐ
: Lao động nông nghiệp LĐNN
: Lao động dịch vụ LĐDV
: Nông nghiệp. NN
: Nông thôn mới NTM
: Năng suất lao động NSLĐ
: Nghị quyết/ Trung ương NQ/TW
: Phát triển kinh tế PTKT
TM - DV : Thương mại - Dịch vụ.
: Thị trường lao động TTLĐ
: Văn phòng Điều phối VPĐP
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành huyện Củ Chi giai đoạn 2011 - 2015 ...... 36
Bảng 2.2: Đặc điểm dân số huyện Củ Chi ................................................................... 44
Bảng 2.3: Dân số và lao động huyện Củ Chi .............................................................. 45
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế ............... 46
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Củ Chi ........................... 49
Hình 2.1: Cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Củ Chi ...................................... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa tại các nước đang phát
triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thay đổi theo chiều hướng tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp,
dịch vụ ngày càng cao hơn so với nông nghiệp. Xu hướng này xuất hiện do nhiều lý do trong đó
giá trị gia tăng của công nghiệp cao hơn nông nghiệp là một trong những lý do quan trọng nhất để
cải thiện đời sống kinh tế - xã hội. Giá trị gia tăng cao cho phép nền kinh tế quốc gia có khả năng
tích lũy để tái đầu tư cho phát triển tạo tốc độ tăng trưởng nhanh là một động lực trong giai đoạn
đầu của quá trình công nghiệp hóa. Tuy nhiên khi đ đạt được một mức độ phát triển cao thì sự
dịch chuyển lại theo xu hướng tăng dần giá trị đóng góp của dịch vụ trong nền kinh tế so với sản
xuất công nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên theo thực tế nền kinh tế Việt Nam hiện nay hầu như
đang trong quá trình công nghiệp hóa cho nên sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế thiên về tăng giá trị
đóng góp của sản xuất công nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ dẫn đến sự dịch
chuyển cơ cấu lao động theo hướng khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ thu hút nhiều lao
động từ lĩnh vực nông nghiệp dịch chuyển sang.
Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội thì đô
thị hóa cũng đang diễn ra với một tốc độ nhanh tại những Tỉnh, Thành phố có mức thu hút
đầu tư cao đặc biệt là đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Quá trình đô thị hóa không chỉ làm
thay đổi lối sống của người dân nông thôn mà còn tạo ra một làn sóng chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng tăng dần tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và dịch vụ so
với nông nghiệp. Chính sự tương tác đồng thời giữa công nghiệp hóa và đô thị hóa đ tạo nên
một động lực lớn thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn.
Ngoài sự tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa về việc thực hiện
Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới cũng góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng,
nâng cao đời sống của người dân ở khu vực nông thôn và đặc biệt tác động đến sự chuyển
dịch cơ cấu lao động trong nông thôn.
2
Là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc của TP. Hồ Chí Minh, huyện Củ Chi đ
hoàn thành mục tiêu xây dựng 100% các x đạt chuẩn của bộ tiêu chí đầu tiên so với 4
huyện ngoại thành còn lại. Sự thành công của chương trình đ góp phần to lớn giúp cho
đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn huyện được cải thiện rõ rệt cơ
cấu kinh tế chuyển dịch, phát triển theo đúng định hướng đề ra đ góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của huyện diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Hơn thế nữa vấn đề tận dụng nguồn nhân lực và việc làm của lao động nông thôn được
giải quyết đ góp phần ổn định kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện. Trong đó phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn là những chỉ tiêu quan
trọng cần đẩy mạnh thực hiện để thúc đẩy kinh tế - xã hội của các huyện ngoại thành
phát triển. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của Huyện. Lợi thế của địa phương do chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế còn quá
chậm chạp.
Chính từ những lý do đó tác giả đ chọn đề tài “Chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi - TP. Hồ
Chí Minh đến năm 2025” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CCLĐ chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế.
- Phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025 và
những năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài hướng đến việc trả lời và
làm sáng tỏ các các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
3
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch CCKT và chuyển dịch CCLĐ theo
ngành kinh tế là gì?
- Thực trạng của chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế từ 2010 đến nay ở
Huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh như thế náo? Vấn đề đặt ra cần giải quyết là gì?
- Hệ thống các giải pháp để giải quyết vấn đề cần đặt ra là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận văn được nghiên cứu ở phạm vu khoa học kinh tế chính trị. Phạm vi đề
tài nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới.
+ hông gian: Địa bàn huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: Nghiên cứu, phân tích dữ liệu giai đoạn 2010 đến nay đề xuất giải
pháp đến năm 2025.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chuyển dịch CC T và CCLĐ theo ngành kinh tế quốc dân và nội bộ
ngành đ được nhiều nhà nghiên cứu xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo
mục đích nghiên cứu. Nhìn chung những nghiên cứu này đ xem xét quá trình chuyển
dịch CCLĐ dưới các góc độ như tác động của CNH ĐTH và hợp nhất kinh tế đến
chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế quốc dân và trong nội bộ ngành (Lê Do n hải
2001; Bùi Tất Thắng 2011; Phí Thị Hằng, 2014; Phạm Thị Bạch Tuyết 2016); các
nguyên nhân làm hạn chế quá trình chuyển dịch CCLĐ như tính chất thâm dụng vốn
trong một số ngành công nghiệp sự kém hiệu quả của các chương trình đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp cho nông dân sự yếu kém về trình độ và kỹ năng của lao động trong
nông thôn sự kém phát triển của khu vực tiểu thủ công nghiệp tại địa phương đ dẫn
đến làn sóng di dân từ nông thôn đến các đô thị lớn và chiến lược quy hoạch phát triển
công nghiệp chưa hợp lý (Trần Minh Ngọc 2003 Nguyễn Bá Ngọc, 2012); xu hướng
4
dịch chuyển lao động từ khu vực nông thôn ra thành thị từ lĩnh vực nông nghiệp sang
phi nông nghiệp (Lê Xuân Bá 2003; Trần Hồi Sinh 2006) từ nơi đông dân cư nhưng
ít tài nguyên sang vùng l nh thổ ít dân cư nhưng giàu tài nguyên (Phạm Quý Thọ
2006); việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp (Đ im
Chung và im Thị Dung, 2012; Nguyễn Xuân Đóa, 2016). ết quả từ những nghiên
cứu này cho thấy trong quá trình phát triển nông thôn mới đ có sự dịch chuyển CCLĐ
đáng kể trong nội bộ ngành nông nghiệp từ những lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp sang
những cây trồng vật nuôi có giá trị gia tăng cao nhờ đó tăng được thu nhập của người
dân nông thôn. Mặt khác nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của chương trình phát
triển nông thôn mới đến sự chuyển dịch CCLĐ (Trần Tiến hai 2014; Nguyễn Xuân
Đóa 2016).
Đồng thời với việc chỉ ra những xu hướng các tác động và nguyên nhân làm
hạn chế hiệu quả của việc chuyển dịch CCLĐ các nghiên cứu ứng dụng cũng nêu lên
các giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CC T có hiệu quả góp phần tạo tăng
trưởng kinh tế tăng thu nhập dân cư nông thôn và cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dân trong khu vực này. Nhiều giải pháp đ được đề xuất như hoàn thiện
các chiến lược và quy hoạch thay đổi cơ cấu đầu tư cho các khu vực kinh tế phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tận dụng nguồn lực tại khu vực nông thôn (Phạm Đức
Thành Vũ Quang Thọ 2006); chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (Nguyễn Xuân
Đóa 2016); thực hiện tốt chương trình xây dựng NTM (Lê Thanh Liêm 2016).
Tóm lại các nghiên cứu về chuyển dịch CC T trong thời gian gần đây đ chỉ ra
quá trình CNH ĐTH và chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới đ có tác
động lớn đến quá trình chuyển dịch CCLĐ không những theo ngành kinh tế quốc dân
mà còn tạo sự chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng làm gia tăng
thu nhập và tạo nhiều giá trị tăng cho nông dân đặc biệt ở những huyện ngoại thành
của các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên bên cạnh những thành công vẫn
còn nhiều ràng buộc làm chậm và chưa tạo nên hiệu quả cho quá trình chuyển đổi
CCLĐ từ lĩnh vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp cũng như chuyển dịch lao động
5
trong nội bộ ngành nông nghiệp. Các hạn chế đó xuất phát từ các chính sách của nhà
nước như thiếu một quy hoạch tổng thể cơ cấu đầu tư trong các ngành kinh tế chưa cân
đối thiếu một chương trình đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nông thôn chưa phát triển… Tuy nhiên nhìn chung có
hai vấn đề vẫn chưa được đề cập đến khi nghiên cứu về chuyển dịch CCLĐ tại nông
thôn cụ thể như sau:
- Về mặt lý luận: Chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đầy đủ và toàn diện
về sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế trong việc xây dựng NTM.
- Về mặt thực tiễn: Trong quá trình xây dựng NTM ở huyện Củ Chi - TP. Hồ
Chí Minh chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến việc phân tích đánh giá thực
trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế.
Đó là những khoảng trống mà luận văn này muốn đi sâu nghiên cứu góp phần
đẩy nhanh tiến trình xây dựng NTM ở Huyện Củ Chi TP. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên nền tảng thế giới quan phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử phương pháp trừu tượng hoá khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lê nin kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích - so sánh, tổng hợp
vận dụng các quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp
nông thôn để giải quyết các vấn đề nêu ra trong luận văn.
Phương há lu n duy v t iện ch ng và duy v t lịch s : Xem xét đánh giá
một cách khách quan toàn diện vấn đề chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế trong
xây dựng NTM ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh trong các giai đoạn cụ thể, gắn với
đối tượng cụ thể trong một tổng thể kinh tế - xã hội luôn vận động và phát triển.
hương há tr u tượng h a khoa học: Dựa vào thực tiễn chuyển dịch CCLĐ
chủ yếu theo ngành kinh tế trong quá trình xây dựng NTM ở huyện Củ Chi để rút ra
những kết luận về thành tựu hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới hiện nay ở
nước ta.
6
hương há thống kê: Tập hợp các dữ liệu thống kê về phát triển kinh tế,
chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh trong giai
đoạn từ 2010 đến nay, thể hiện qua các số liệu về: giá trị sản xuất các ngành, dân số,
lao động cơ cấu lao động, thu nhập bình quân đầu người …
hương há hân tích - t ng hợ : Dựa trên cơ sở các số liệu thu thập được về
tình hình phát triển kinh tế lao động tiến hành các phân tích đánh giá thực trạng
chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế trên địa bàn huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh
và luận giải các vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, nghiên
cứu có kết cấu 3 chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế;
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế trong xây dựng
NTM ở huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh;
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp chuyển dịch CCLĐ theo ngành
kinh tế trong xây dựng NTM ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025.
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
THEO NGÀNH KINH TẾ
1.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
NGÀNH KINH TẾ
1.1.1. Cơ cấu lao động
Cơ cấu nói lên tỷ trọng của các bộ phận cấu thành trong một tổng thể, cho nên
CCLĐ là tỷ trọng từng loại lao động so với tổng LLLĐ. hi đề cập đến CCLĐ người ta
thường phân loại chúng theo các tiêu chí khác nhau chẳng hạn như giới tính khu vực cư trú
(thành thị - nông thôn) trình độ văn hóa ngành nghề ngành kinh tế quốc dân thành phần
kinh tế… M i một cách phân loại cho phép chúng ta nhìn nhận CCLĐ theo những góc nhìn
khác nhau và chúng phản ánh một đặc trưng về CCLĐ. Do đó, khi nghiên cứu về CCLĐ
cần sử dụng kết hợp các cách phân loại khác nhau để có góc nhìn đa chiều và tổng thể. Nhìn
chung, CCLĐ có thể phân loại theo những tiêu thức về nhân khẩu học ngành kinh tế theo
thành phần kinh tế sử dụng người lao động khu vực sinh sống.
Xét theo tiêu thức nhân khẩu học CCLĐ được phân nhóm dựa theo giới tính độ tuổi
trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật. Cách phân loại này cho phép nhận thức được bản
chất cũng như chất lượng của CCLĐ. Xét theo ngành kinh tế, CCLĐ thể hiện tỷ lệ lao động
hoạt động trong ba ngành kinh tế quốc dân (ngành cấp 1) như công nghiệp nông nghiệp và
dịch vụ. Trong từng ngành có thể phân loại cơ cấu theo nội bộ ngành chẳng hạn trong nông
nghiệp đó là trồng trọt chăn nuôi thủy sản …(hay còn gọi là ngành cấp 2). Việc phân loại
CCLĐ theo ngành kinh tế quốc dân cho phép chúng ta nhìn thấy xu hướng thay đổi CCLĐ
do thay đổi cơ cấu kinh tế. CCLĐ còn được xem xét dưới góc độ thành phần kinh tế như
kinh tế nhà nước tập thể tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cách
phân loại này cho phép đánh giá được mức độ huy động nguồn nhân lực trong các thành
phần kinh tế. Ngoài ra, CCLĐ còn được phân theo khu vực sinh sống (thành thị hay nông
thôn). Cách phân loại này cho phép đánh giá được sự phân bố lao động theo vùng l nh thổ.
8
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Chuyển dịch CCLĐ được xem là một quá trình thay đổi tỷ lệ của các bộ phận
cấu thành cơ cấu lao động theo thời gian không gian và theo một xu hướng nhất định
(Nguyễn Tiệp 2005). Sự chuyển dịch được xem là có hiệu quả một khi quá trình thay
đổi này phải phù hợp với sự chuyển dịch CCKT phải cho phép sử dụng nguồn nhân
lực có hiệu quả theo xu thế tăng chất lượng nguồn nhân lực (Lê Xuân Bá 2005;
Nguyễn Tiệp 2005). Định nghĩa nêu trên cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động cần
theo xu hướng nâng cao năng suất lao động tăng hàm lượng lao động có tay nghề và
kỹ năng làm việc trong những khu vực có giá trị gia tăng cao, không thể tách rời với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và sự chuyển dịch
này diễn ra trên cả khía cạnh không gian hay vùng l nh thổ và theo thời gian.
Chuyển dịch CCLĐ có thể được xem xét dựa trên tất cả các tiêu thức phân loại
CCLĐ ví dụ như theo ngành theo nghề nghiệp chuyên môn theo độ tuổi giới tính
nhưng sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành là một góc độ xem xét quan trọng vì nó thể
hiện kết quả của quá trình chuyển dịch CCKT của quốc gia theo những xu hướng phát
triển đồng thời nó cho thấy quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng của lao động
trong các ngành khác nhau theo thời gian không gian và xu hướng biến đổi. Thông
qua sự chuyển dịch này các nhà phân tích kinh tế có thể đánh giá sự tương thích của
chuyển dịch CCLĐ với CCKT sự thay đổi về chất lượng của lao động tác động của
chuyển dịch CCLĐ đến tăng năng suất lao động x hội và cả tăng trưởng kinh tế.
Thực tiễn chuyển dịch CCLĐ theo ngành cho thấy trong bước đầu của quá trình
công nghiệp hóa lao động trong ngành nông nghiệp được thu hút sang công nghiệp với
tốc độ nhanh và quy mô lớn đặc biệt là những ngành công nghiệp thâm dụng lao động.
Nhưng một khi hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa để trở thành
quốc gia đ phát triển thì xu hướng dịch chuyển lao động sẽ diễn ra theo huớng lao
động trong công nghiệp ngày càng giảm nhưng năng suất lao động rất cao và một bộ
phận lao động dư thừa trong sản xuất nông nghiệp sẽ chuyển dịch sang lĩnh vực dịch
9
vụ. Đây chính là sự dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân gồm 3
ngành: sản xuất công nghiệp - xây dựng nông nghiệp và dịch vụ.
Xem xét một cách cụ thể thì sự dịch chuyển CCLĐ trong từng ngành kinh tế quốc
dân theo khuynh hướng như sau: (i) trong lĩnh vực công nghiệp đó là sự thay đổi CCLĐ
diễn ra theo xu hướng lao động sẽ dịch chuyển trong nội bộ ngành từ những ngành có
năng suất lao động thấp sang những ngành có năng suất lao động cao từ khu vực có thu
nhập thấp sang khu vực có thu nhập cao, từ những ngành thâm dụng lao động sang những
ngành thâm dụng vốn; (ii) trong lĩnh vực nông nghiệp xuất hiện xu hướng giảm tỷ lệ lao
động trong ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng này trong ngành chăn nuôi và dịch vụ nộng
nghiệp; (iii) trong lĩnh vực dịch vụ xuất hiện khuynh hướng giảm tỷ trọng lao động trong
các ngành dịch vụ giản đơn có giá trị gia tăng thấp và gia tăng tỷ trọng lao động các
ngành dịch vụ chất lượng cao đòi hỏi tri thức công nghệ...
Sự chuyển dịch CCLĐ trong ngành và nội bộ ngành có những tác động như sau:
(i) Làm thay đ i quy mô và cơ cấu lao động trong t ng ngành dựa trên nền tảng
của xu hướng chuyển dịch CCKT. Khi chuyển dịch CCKT sẽ làm thay đổi quy mô và
CCLĐ trong từng ngành. Việc thay đổi CCLĐ này phù hợp sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch
CC T ngược lại nếu không phù hợp sẽ làm hạn chế việc chuyển dịch CCKT.
(ii) Làm thay đ i chất lượng lao động: Đối với ngành nông nghiệp người lao động
được đào tạo, huấn luyện các kỹ năng đào tạo về kiến thức chuyên môn như: về giống,
cây trồng, công nghệ về lai tạo, công nghệ sinh học, kỹ thuật canh tác, chăm sóc bảo
quản, thu hoạch… từ đó làm năng suất gia tăng, cải thiện về chất lượng sản phẩm và mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Việc đào tạo huấn luyện nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho
người lao động thông qua việc đào tạo dài hạn từ các trường đại học cao đẳng, trung cấp
hoặc đào tạo ngắn hạn từ các chương trình tập huấn, chia sẻ mô hình, chuyển giao công
nghệ của nước ngoài, của các trung tâm ươm tạo để nhân rộng ở địa phương. Ngoài ra
việc đưa chuyên gia tư vấn, chuyên gia kỹ thuật về các địa phương để tư vấn và đào tạo,
hướng dẫn cho lực lượng lao động của địa phương cũng giúp nâng cao trình độ cho người
lao động. Đối với ngành CN - XD, từ những người lao động chủ yếu là lao động truyền
10
thống, theo kinh nghiệm hoặc lao động thủ công, giản đơn thì đòi hỏi và yêu cầu người lao
động phải được đào tạo bài bản có trình độ yêu cầu cao hơn. Trong quá trình phát triển,
việc các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư trực tiếp đòi hỏi lực lượng lao động phải
có trình độ CM T làm gia tăng chất lượng lao động người lao động được đào tạo về kỹ
năng thao tác độ lành nghề và kỷ luật, an toàn lao động. Đối với ngành DV - TM, Theo
xu hướng chuyển dịch CCKT dẫn đến các ngành dịch vụ phát triển nhiều như lĩnh vực tài
chính - ngân hàng, công nghệ thông tin, dịch vụ du lịch, dịch vụ giao nhận, dịch vụ đào tạo
và KH - CN… ngày càng đa dạng và phong phú, khi ngành DV - TM phát triển mới đòi
hỏi người lao động phải học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về
nghiệp vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động ở ngành này.
(iii) Làm thay đ i về cơ cấu lao động về CMKT và trình độ văn h a: Quá trình
chuyển dịch CCLĐ thể hiện bằng việc di chuyển lao động đang làm việc từ ngành kinh tế
này sang làm việc ở những ngành kinh tế khác các lao động đang làm việc từ những
ngành có năng suất lao động thấp chuyển sang làm việc ở các ngành có năng suất lao động
cao hơn. Việc này đòi hỏi người lao động phải có trình độ và CM T trong lĩnh vực đó
mới có thể phù hợp với những ngành có năng suất lao động cao. Trình độ văn hóa của
người lao động càng cao thì khả năng đáp ứng tiếp thu sẽ tốt hơn hay người lao động có
CMKT ở công việc cũ gần giống với CM T của công việc mới sẽ thuận lợi hơn trong các
thao tác phương pháp sản xuất. Trường hợp trình độ văn hóa của người lao động thấp hơn
hay CM T công việc cũ không giống với CM T công việc mới thì đòi hỏi người lao
động phải qua đào tạo về chuyên môn để nâng cao trình độ. Ở khu vực thành thị và nông
thôn, việc chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo trình độ văn hóa và CM T cũng có sự
khác biệt. Đối với thành thị thường trình độ văn hóa và CM T sẽ cao hơn khu vực nông
thôn nên việc chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở thành thị sẽ thuận lợi hơn ở nông thôn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Các nghiên cứu về việc dịch chuyển CCLĐ tại Việt Nam đ chỉ ra các nhân tố
tác động đến sự dịch chuyển này bao gồm: Định hướng và chính sách của nhà nước;
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và đô thị hóa; sự tăng trưởng và phát triển của
11
các nguồn lực đầu vào; và các yếu tố khác như tác động của hội nhập kinh tế di dân
quốc tế nhu cầu của thị trường hàng hóa và dịch vụ.
1.1.3.1 Các định hướng và chính sách hỗ trợ thực hiện các định hướng chiến lược
của Nhà nước.
Nhà nước tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua việc định hướng
cơ cấu kinh tế trong dài hạn và ban hành cách chính sách phát triển kinh tế Bằng những
cách thức như vậy cơ cấu kinh tế của một quốc gia sẽ thay đổi từ đó tạo sự chuyển dịch cơ
cấu lao động. Trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam Nhà nước sẽ định hướng phát triển
kinh tế không chỉ bằng các chỉ tiêu tăng trưởng nói chung và tăng trưởng cụ thể cho từng
ngành mà còn xác định một cơ cấu kinh tế theo các ngành kinh tế quốc dân và nội bộ từng
ngành. Việc thiết lập các mục tiêu như vậy nhằm tránh l ng phí nguồn lực do huy động và
sử dụng không hợp lý. Thật vậy nếu chỉ để quy luật cung và cầu tác động mà không có sự
can thiệp của Nhà nước tình trạng dư cung so với nhu cầu có khả năng xuất hiện cao trong
từng thời điểm và điều này dẫn đến những tổn thất cho nền kinh tế cũng như sử dụng nguồn
lực không có hiệu quả. Nhằm hoàn thành được mục tiêu liên quan đến cơ cấu kinh tế thích
hợp và có hiệu quả trong từng giai đoạn nhà nước cạn thiệp gián tiếp vào nền kinh tế thông
qua các chính sách. Thật vậy bằng cách chính sách khuyến khích đầu tư vào những ngành
kinh tế trọng điểm chính sách công nghiệp hóa định hướng vào xuất khẩu, chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài vào các địa phương khu vực l nh thổ chính sách tín dụng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn chính sách h trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ …Nhà nước góp
phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo ngành địa phương và vủng l nh thổ. Tất cả những sự
hay đổi cơ cấu kinh tế nhờ những chính sách hướng đến việc hoàn thành các định hướng
chiến lược phát triển kinh tế quốc gia và địa phương sẽ dẫn đến sự dịch chuyển lao động
trong ngành nội bộ ngành từng địa phương và vùng lãnh thổ.
1.1.3.2 Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
Quá trình chuyển dịch CC T và CCLĐ chịu sự tác động rất lớn của quá trình CNH
HĐH và ĐTH. Theo quy luật CC T và CCLĐ từng bước hình thành trong quá trình phát
triển kinh tế của địa phương theo diễn tiến thời gian diễn ra dài và chậm. Vì vậy dựa vào
12
các chính sách phát triển của địa phương để có sự tác động và thúc đẩy hình thành CC T
hợp lý phù hợp với quy luật phát triển. Quá trình CNH HĐH sẽ làm thay đổi CC T theo
hướng phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Như
vậy lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm và chuyển
dần sang khu vực phi nông nghiệp. Đối với nội bộ ngành quá trình CNH HĐH cũng làm
thay đổi trong cơ cấu sản xuất lao động từ sản xuất thuần nông như trồng lúa hoa màu cây
ăn quả … chuyển đổi sang các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và có xu hướng mở rộng
các dịch vụ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp. hông những thế ngay bản thân cơ
cấu lao động trong nội bộ ngành cũng có sự thay đổi nhanh chóng như là một hệ quả của
quá trình này.
Nhờ vào hiện đại hóa trong sản xuất năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên
do đó chỉ cần một lượng lao động trong nông nghiệp ít hơn những ngành này vẫn tạo ra một
sản lượng cao, đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và xuất khẩu. Lực lượng lao động đôi ra trong khu vực nông nghiệp sẽ làm cho tỷ
lệ thất nghiệp trong nông nghiệp cao cho nên cần có chính sách phát triển công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ h trợ cho nông nghiệp tại địa phương để hấp thu số lượng lao
động dư thừa này. Bằng cách này các quốc gia và từng địa phương tránh được tình trạng
dân cư đổ về các thành phố lớn gây nhiều vướng mắc cho quá trình phát triển kinh tế do cơ
sở hạ tầng không đáp ứng được nhu cầu sinh sống và đi lại. Chính sách này giúp thay đổi cơ
cấu kinh tế và lao động ngay tại từng địa phương theo phương châm “ly nông bất ly hương”
và góp phần xây dựng nông thôn phát triển bền vững và tạo được bản sắc riêng.
Việc chuyển dịch CC T xét theo tác động của quá trình đô thị hóa nguyên nhân
chính là sự thay đổi các về LLSX. Quá trình đô thị hóa là chuyển dân cư từ những khu
vực không phải đô thị thành đô thị. Trong quá trình xây dựng và phát triển các khu đô
thị đòi hỏi diện tích đất nông nghiệp bị giảm và thu hẹp để chuyển hóa thành đất đô
thị phát triển khu công nghiệp cụm công nghiệp. Vì vậy lực lượng lao động trước đây
canh tác trên đất nông nghiệp trong khi đó đất nông nghiệp bị thu hẹp phát triển mở
rộng các ngành công nghiệp dịch vụ. Quá trình này đ tác động đến số lượng và tỷ
13
trọng lao động. Quá trình ĐTH gắn với CNH HĐH làm cho CC T thay đổi điều này
dẫn đến CCLĐ cũng thay đổi theo.
1.1.3.3 Sự phát triển của các nguồn lực đầu vào bao gồm khoa học - công nghệ, vốn
đầu tư, lực lượng lao động, và tài nguyên thiên nhiên
Sự hát triển của khoa học - công nghệ
hoa học - công nghệ ngày nay được xem là một trong những yếu tố sản xuất
trực tiếp. Sự phát triển của khoa học - công nghệ góp phần tạo nên các công cụ lao
động hiện đại có năng suất cao các phương thức mô hình kinh doanh sản phẩm và
dịch vụ mới nhờ đó tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó sự
tiến triển không ngừng về công nghệ còn cho phép sử dụng tiết kiệm vật tư nguyên
liệu tăng năng suất lao động cho nên sẽ mở rộng được các nguồn lực sản xuất hay sử
dụng có hiệu suất hơn theo hướng để sản xuất một sản lượng như cũ chỉ cần huy động
một lượng nguồn lực ít hơn đặc biệt là lao động. Việc tăng NSLĐ và giảm số lượng
lao động như vậy đòi hỏi sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng lao động trong
các ngành từ đó sẽ làm chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay nhiều công
nghệ mới đ ra đời và phát triển mạnh mẽ chẳng hạn như: vận hành robot công nghệ
sinh học công nghệ vật liệu công nghệ thông tin, công nghệ tự động... đ làm thay đổi
nền kinh tế mạnh mẽ theo hướng tích cực từ nền nông nghiệp truyền thống sang nền
nông nghiệp công nghệ cao dựa trên nền tảng tri thức. Quá trình đó đòi hỏi người lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp cần học hỏi và tiếp thu các kiến thức và kỹ năng mới đó
là thay đổi chất lượng lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động có có hàm
lượng kỹ thuật công nghệ cao. Sự thay đổi này làm cho chất lượng nguồn lực lao động
ngày càng nâng cao.
Thêm vào đó khi nền khoa học càng phát triển quá trình chuyển dịch CC T
diễn ra càng nhanh chóng hơn dẫn đến CCLĐ bị thúc đẩy chuyển dịch nhanh hơn
thay đổi để thích ứng với sự phát triển. Vì khi khoa học càng phát triển các công nghệ
mới khi được áp dụng đòi hỏi lao động cần phải nâng cao chất lượng để phù hợp và sử
14
dụng được công nghệ mới. hi khoa học - công nghệ phát triển vượt bậc có thể phát
triển ra các ngành nghề mới khắc phục được các hạn chế của điều kiện tự nhiên sử
dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn lực nguyên liệu trong sản xuất dẫn đến nâng cao
chất lượng các ngành và nâng cao được sức cạnh tranh và đạt hiệu quả.
Nguồn lực tài chính
Để tăng năng lực sản xuất các nhà đầu tư thường tăng vốn đầu tư vào sản xuất.
hi mở rộng đầu tư đòi hỏi phải tăng lực lượng lao động tạo thêm công ăn việc làm
dẫn đến sẽ thay đổi trong CCLĐ. Tuy nhiên việc tăng nguồn lực tài chính để đầu tư
vào sản xuất có thời gian thu hồi lâu dư nợ cao vì vậy các nhà đầu tư sẽ phải thận
trọng với các rủi ro sẽ gặp phải.
Nguồn lực lao động
Nguồn lực lao động là nhân tố tác động trực tiếp trong việc chuyển dịch CCLĐ.
Theo quá trình CNH HĐH việc quy mô ngày càng mở rộng của các ngành kinh tế hay
xuất hiện các ngành kinh tế mới đỏi hỏi nguồn lực lao động phải thay đổi và tăng lên
thì mới có khả năng đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng đối với việc mở
rộng và đa dạng hóa ngành nghề. Tuy nhiên, nếu chuyển dịch CCLĐ chỉ là việc chuyển
lao động từ ngành này sang ngành khác thì chỉ xét đến góc độ tác động về quy mô
nguồn lực lao động giữa các ngành. Nhưng thực tế, việc thay đổi quy mô này không
chỉ mang ý nghĩa đối với việc chuyển dịch CCLĐ mà còn tác động đến sự phát triển
kinh tế. Nếu sự thay đổi này không đáp ứng được nhu cầu thì dẫn đến việc thiếu hụt lao
động, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên bao gồm: rừng cây đất đai tài nguyên biển,
các mỏ khoáng sản các động vật, thực vật, nguồn nước, dầu khí, hệ sinh thái, môi
trường… Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên là nhân tố khách quan tác động đến sự
chuyển dịch CCLĐ. Dựa vào những điều kiện tài nguyên thiên nhiên của địa phương
thì có thể phát triển, mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp. M i địa phương đều có
thế mạnh, tiềm năng riêng của mình. hi khai thác và phát huy được thế mạnh về vị trí
15
địa lý, và lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên của địa phương để có thể khai thác và
phát triển. Chính điều này làm chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
1.1.3.4 Nhân tố khác
Sự di chuyển lao động
Đối với sự di chuyển lao động thì gồm: di chuyển lao động trong nước và di
chuyển lao động quốc tế. Di chuyển lao động trong nước là lao động chuyển đi và
chuyển đến từ địa phương này đến địa phương khác. Di chuyển lao động quốc tế là sự
di chuyển lao động giữa các quốc gia. Nguyên nhân của sự di chuyển là do sự phát
triển các ngành nghề mới các nhà đầu tư mới làm tăng cơ hội việc làm dẫn đến sự di
chuyển lao động từ nông thôn lên thành thị lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp từ nơi thu nhập thấp đến nơi thu nhập cao. Chính việc di chuyển này
cũng dần dần làm dịch chuyển CCLĐ. Đối với việc Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
thành lập điều này đòi hỏi việc di chuyển tự do lao động quốc tế đến và làm việc tại
Việt Nam. Chính điều này tạo sự cạnh tranh trong lực lượng lao động trong nước và
quốc tế. Việc cạnh tranh này đòi hỏi người lao động phải nâng cao trình độ CM T và
tạo được lợi thế cạnh tranh của mình.
Tăng trưởng kinh tế, toàn cầu h a và hội nh kinh tế quốc tế
Tăng trưởng kinh tế là công cụ quan trọng để cải thiện mức sống của người dân.
hi một ngành một địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao điều này làm cho thu
nhập cao dẫn đến sự thu hút lao động ở các ngành các vùng khác.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu hướng tất yếu trong
quá trình phát triển của các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì
vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích như: tính chuyên
môn hóa lao động chuyển giao công nghệ thiết bị mới tăng vốn đầu tư ... hi hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nước có thể tạo áp lực để ngăn cản sự trì trệ về kinh tế
và công nghệ kích thích các nhà sản xuất trong nước phát triển. Tuy nhiên cũng có mặt
trái của nó nếu các doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh thì phải bị đào thải. hi toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho sản phẩm có thể xâm nhập được nhiều thị
16
trường định vị được giá trị sản phẩm và sử dụng được lợi thế cạnh tranh của mình.
Chính vì vậy sẽ ngày càng tăng thu nhập của người lao động thu hút người lao động
tham gia vào các ngành có lợi thế cạnh tranh và xuất khẩu được hàng hóa. Ngoài ra
trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ dịch chuyển lao
động giữa các ngành trong nội bộ quốc gia mà còn có thể dịch chuyển lao động quốc tế
bằng hình thức xuất khẩu lao động.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Bối cảnh ra đời
Xuất phát từ chủ trương của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp
nông dân nông thôn Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần
thứ bảy Ban chấp hành Trung ương hóa X ngày 4 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng
Chính phủ đ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - x hội chính trị và an ninh
quốc phòng khu vực nông thôn hướng đến mục tiêu xây dựng nông thôn mới: “xây dựng
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế x hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; x hội nông thôn dân chủ ổn định giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng cao theo định hướng XHCN”.
Trong 19 tiêu chí về NTM, các tiêu chí cần ưu tiên thực hiện gồm:
Th nhất là Quy hoạch, bao gồm quy hoạch sử dụng đất đai; cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ theo từng lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp và dịch
vụ; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường theo tiêu chuẩn mới và quy hoạch khu
dân cư theo hướng tập trung và bảo tồn bản sắc văn hóa.
Th hai là Đào tạo, bao gồm đào tạo cán bộ đào tạo lao động có đủ trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ để có những con người thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong
quá trình xây dựng NTM.
17
Th ba, là hoàn thiện các hạ tầng kinh tế xã hội, gồm điện đường trường, trạm, chợ.
Trong đó đặc trưng của NTM thời kỳ CNH-HĐH, cụ thể bao gồm:
- Phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần
người dân sống ở nông thôn;
- Quy hoạch phát triển nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng
hiện đại, và bảo vệ môi trường;
- Nâng cao trình độ dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc;
- Quản lý dân chủ và giữ vững an ninh;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hiện vẫn đang tiếp tục
được triển khai trên khắp cả nước. Thủ tướng Chính phủ đ ban hành Quyết định số
1600/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1980/QĐ-TTg Về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở để tiếp tục thực hiện xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn mới. Trên cơ sở đó TP. Hồ Chí Minh cũng đ ban
hành Quyết định 6182/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 về ban hành Bộ tiêu chí
nông thôn mới đặc thù vùng nông thôn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 làm cơ
sở để xây dựng các đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã thuộc các huyện ngoại
thành của Thành phố. Việc ban hành chính sách là chương trình xây dựng NTM giúp
cho bộ mặt cơ sở hạ tầng, kinh tế của địa phương phát triển, việc xây dựng NTM tác
động đến CC T thay đổi dẫn đến việc chuyển dịch CCLĐ cho phù hợp với CCKT.
1.2.2. Chương trình xây dựng NTM tác động đến chuyển dịch CCLĐ
Sau nhiều năm thực hiện chương trình xây dựng NTM nông nghiệp nông thôn
nước ta đ đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh thấp trình độ khoa học - kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ còn hạn chế nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu. Vấn đề quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp khu vực nông thôn còn gặp nhiều
khó khăn môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất tinh thần của người dân
18
nông thôn còn thấp, giữa khu vực nông thôn và thành thị còn chênh lệch lớn về giàu
nghèo nên dễ phát sinh nhiều vấn nạn x hội cần giải quyết.
Vấn đề xây dựng nông thôn mới là cần thiết. Trong quá trình xây dựng NTM và
phát triển các khu đô thị đòi hỏi phải thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để chuyển hóa
thành đất đô thị phát triển khu công nghiệp cụm công nghiệp. Vì vậy lực lượng lao
động trước đây canh tác trên đất nông nghiệp trong khi đó đất nông nghiệp bị thu hẹp
phát triển mở rộng các ngành công nghiệp dịch vụ. Quá trình này đ tác động đến số
lượng và tỷ trọng lao động. Ngoài ra quá trình ĐTH gắn với CNH HĐH làm cho
CC T thay đổi điều này dẫn đến CCLĐ cũng thay đổi theo. Quá trình CNH HĐH sẽ
làm thay đổi CC T theo hướng phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Như vậy lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp
ngày càng có xu hướng giảm và chuyển dần sang khu vực phi nông nghiệp. Đối với nội
bộ ngành quá trình CNH HĐH cũng làm thay đổi trong cơ cấu sản xuất lao động từ
sản xuất thuần nông như trồng lúa hoa màu cây ăn quả … chuyển đổi sang các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp và có xu hướng mở rộng các dịch vụ cho phát triển nông
nghiệp và công nghiệp. hông những thế ngay bản thân cơ cấu lao động trong nội bộ
ngành cũng có sự thay đổi nhanh chóng như là một hệ quả của quá trình này. Thật vậy
từ cơ cấu sản xuất chủ yếu là trồng lúa sang lúa màu cây ăn quả cây công nghiệp
chăn nuôi...; mở rộng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và phát triển các loại hình dịch
vụ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp địa phương đồng thời gắn kết giao lưu
kinh tế giữa nông thôn và thành thị.
1.2.3. Quá trình thực hiện chương trình NTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và
huyện Củ Chi
TP. Hồ Chí Minh được Trung ương xác định là đô thị đặc biệt với trên 9 triệu
dân. Thành phố có 5 huyện (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ), 56
xã - dân số trên 1,5 triệu người thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới tại thành phố có một số đặc thù như tốc độ đô thị hóa
19
nhanh mật độ và quy mô dân số cao; các khu công nghiệp hệ thống cảng mạng lưới
giao thông ... đang phát triển nhanh ở khu vực ngoại thành; nhiều khu dân cư đô thị và
dân cư nông thôn xen cài lẫn nhau trên cùng địa bàn một x ; diện tích đất nông nghiệp
có xu hướng giảm nhanh; yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô
thị công nghệ cao công nghệ sinh học. Với những đặc thù trên đ tác động đến xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố với những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thu n lợi:
+ Thành phố có điều kiện và nguồn lực để tập trung thực hiện công tác quy
hoạch đầu tư hạ tầng kinh tế (giao thông thủy lợi..) hạ tầng x hội (giáo dục y tế văn
hóa...) tạo điều kiện đẩy mạnh giao thương phát triển sản xuất.
+ Công nghiệp thương mại dịch vụ phát triển mạnh tạo việc làm thu hút được
nhiều lao động và người dân từ các tỉnh vào thành phố làm việc. Điều này tạo nên một
thị trường tiêu thụ với nhu cầu đa dạng phong phú là động lực thúc đẩy nông nghiệp
thành phố phát triển; bên cạnh đó với nguồn lực kinh tế dồi dào từ công nghiệp và dịch
vụ để tái đầu tư cho nông nghiệp nông dân nông thôn.
+ Có hệ thống doanh nghiệp kinh doanh nông sản và chế biến thực phẩm có thị
trường rộng lớn bảo đảm đầu ra cho nông nghiệp ngoại thành; sự phát triển các khu công
nghiệp hay phát triển mạnh các doanh nghiệp ở các huyện ngoại thành Thành phố giúp thay
đổi bộ mặt và có chuyển biến tich cực trong quá trình xây dựng NTM của Thành phố.
+ Thành phố có lợi thế là nhiều trường đại học cơ quan viện trung tâm nghiên
cứu khoa học; có đội ngũ chuyên gia trí thức nên có điều kiện thuận lợi trong việc
nghiên cứu khoa học ứng dụng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho chương trình
xây dựng các tiêu chí trong chuẩn xây dựng NTM.
+ Thành phố có lợi thế là đơn vị trung tâm trong các lĩnh vực truyền thông phát
huy được các kênh truyền thông trong công tác vận động tuyên truyền nên quá trình
xây dựng NTM dễ tiếp cận và tuyên truyền hiệu quả và nhanh chóng đến người dân.
- Kh khăn và thách th c:
+ Tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến tăng nhanh dân số cơ học phải đáp ứng ngày
20
càng nhiều hơn về áp lực mở rộng mạng lưới trường học y tế... tác động nhiều đến
vấn đề quản lý về môi trường an ninh trật tự x hội...; Diện tích đất NN giảm nhanh
trong quá trình phát triển công nghiệp đô thị; Quy mô sản xuất nông hộ còn nhỏ lẻ
chưa tập trung; Thị trường trong và ngoài nước có nhiều biến động; Xu hướng bảo hộ
bằng các hàng rào kỹ thuật gia tăng cạnh tranh ngày càng gay gắt;
+ Biến đổi khí hậu ảnh hưởng mạnh và tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp xây
dựng NTM; thách thức trong vấn đề bảo vệ cảnh quan môi trường NT trong quá trình
phát triển đô thị; rủi ro trong sản xuất NN.
Các vấn đề nêu trên đòi hỏi trong xây dựng NTM Thành phố phải có những chỉ
đạo giải pháp triển khai thực hiện đặc thù: về cơ chế chính sách về tiêu chí thực hiện
về huy động nguồn lực.v.v... nhằm đảm bảo triển khai Chương trình đạt hiệu quả với
mục đích cuối cùng là: ngày một nâng cao chất lượng sống của người dân nông thôn.
Đối với huyện Củ Chi
Tại huyện Củ Chi, Từ năm 2009 Củ Chi có xã Tân Thông Hội cùng với 10 xã
khác trên phạm vi cả nước được Trung ương chọn để thực hiện thí điểm chương trình
xây dựng nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ CNH HĐH. Đến năm 2010 x Thái Mỹ
của huyện Củ Chi tiếp tục được chọn thí điểm thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới. Từ những kết quả tích cực ban đầu tại các x thí điểm mô hình được triển
khai nhân rộng ra trên 56 xã của thành phố cũng như trên cả nước.
Thu n lợi:
Huyện Củ Chi được TP. Hồ Chí Minh đầu tư ngân sách lớn để xây dựng NTM
(1.390 tỷ đồng); về đội ngũ l nh đạo chương trình xây dựng NTM do đồng chí Bí thư
Huyện ủy là Trưởng ban chỉ đạo. Huyện tập trung việc nâng cao nhận thức của người
dân trong việc xây dựng NTM; Quy hoạch phát triển công nghiệp và nông nghiệp theo
ranh giới rõ ràng; tập trung xây dựng và cải thiện giao thông nông thôn. Ngoài ra,
huyện Củ Chi tập trung vào định hướng phát triển sản xuất các sản phẩm lợi thế cạnh
tranh và phù hợp với địa phương như: rau, hoa, bò sữa… tạo điều kiện cho lao động
của địa phương tham gia.
21
- Huyện có các chính sách h trợ tín dụng cho sản xuất nông nghiệp;
- Tập trung công tác cán bộ thực hiện chương trình xây dựng NTM phải hiểu,
nắm bắt và có trình độ để thực hiện tốt nội dung chương trình.
Kh khăn:
- Việc quy hoạch chưa rõ rệt khu đô thị, khu công nghiệp, khu nông nghiệp gây
khó khăn cho các x trong thực hiện nhiệm vụ quy hoạch các khu vực sản xuất và đô thị.
- Diện tích của huyện Củ Chi rộng 43.496 ha (trong đ đất nông nghiệp là
28.228 ha) nhưng tỷ lệ đất hoang hóa và vùng đất chua phèn còn nhiều, huyện Củ Chi
cũng chưa có định hướng về sản phẩm chủ lực nên chưa có kế hoạch cụ thể để tập
trung vào sản xuất sản phẩm chủ lực.
1.2.4. Kết quả thực hiện
Từ việc xác định được những nét đặc thù của TP. Hồ Chí Minh so với các tỉnh
thành trong cả nước cũng như những thuận lợi khó khăn thách thức trong quá trình
xây dựng nông thôn mới Thành phố đ chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp trong đó tập trung ưu tiên các giải pháp đầu tư phát triển sản xuất tăng nhanh thu
nhập cho nông dân.
Thành phố đ đẩy nhanh và hoàn thành công tác quy hoạch nông thôn mới tại
tất cả các x đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn. Thông qua việc phát
động phong trào thi đua “Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thành phố
đ huy động các nguồn lực tổng hợp khá lớn trên 41.800 tỷ đồng trong đó vốn ngân
sách Trung ương và thành phố chiếm 22 7% còn lại là vốn doanh nghiệp vốn tín dụng
và đóng góp của nhân dân. Thành phố đ đầu tư nâng cấp 1.172 km đường giao thông
nông thôn; trên 327 1 km kênh mương được xây mới hoặc nạo vét; xây mới 263 trường
học với trên 5.524 phòng học (trong đó: có 77 trường mẫu giáo - mầm non (909 phòng
học) 108 trường tiểu học (2.574 phòng học) 58 trường Trung học cơ sở (1.358 phòng
học) và 20 trường Trung học Phổ Thông (683 phòng học); đ có 158 trường đạt chuẩn
quốc gia về cơ sở vật chất). Thực hiện phát động phong trào thi đua “Thành phố chung
sức xây dựng nông thôn mới” đ giúp xây dựng 2.797 nhà ở xóa nhà dột nát với kinh
22
phí hơn 100 tỷ đồng từ đóng góp của các cơ quan đơn vị trên địa bàn Thành phố.
Thành phố đ ban hành và đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị với nội dung
chính là h trợ l i vay phục vụ chuyển đổi cây trồng vật nuôi năng suất chất lượng
cao. Qua 5 năm thực hiện thành phố đ phê duyệt cho hơn 18.515 hộ dân và doanh
nghiệp được vay vốn (trong đó có 2.603 hộ nghèo) tổng vốn đầu tư trên 8.141 tỷ đồng
trong đó vốn vay 4.948 tỷ đồng còn lại là vốn tự có của dân và doanh nghiệp.
Nhờ tập trung thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong 5 năm qua nông nghiệp
thành phố liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng nông lâm
ngư nghiệp đạt 5 8%/năm; giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất canh tác năm 2015 là
375 triệu đồng/ha/năm tăng hơn gấp 2.37 lần so năm 2010. Hàng năm đ sản xuất và
cung cấp các giống cây con có giá trị kinh tế cho thành phố và các tỉnh: 15.000 tấn hạt
giống cây trồng phục vụ cho khoảng 1 triệu ha diện tích gieo trồng 24.000 con giống
bò sữa. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dần theo hướng nông nghiệp công nghệ
cao. Vì vậy khoảng cách thu nhập và đời sống văn hóa tinh thần giữa các khu vực dân
cư ngày càng rút ngắn Năm 2010 thu nhập bình quân khu vực nông thôn đạt 67% so
với thu nhập khu vực thành thị năm 2014 tăng lên 79%. Thu nhập bình quân khu vực
nông thôn năm 2014 là 39 7 triệu đồng/người/năm cao gấp 1 7 lần so năm 2010. Tại
56/56 xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố đều đ đạt tiêu chí Thu nhập
(Tiêu chí số 10) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và không còn hộ nghèo
theo tiêu chuẩn quốc gia.
Theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thành phố đ có 54/56 xã
đạt chuẩn có 03/5 huyện đ được Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn
nông thôn mới (là huyện Củ Chi Hóc Môn Nhà Bè) 02 huyện còn lại (Bình Chánh
Cần Giờ) Thành phố đ trình Ban Chỉ đạo Trung ương khảo sát để tổ chức Hội đồng
thẩm định xem xét trình Thủ tướng Chính phủ công nhận. Có thể nói đến nay TP. Hồ
Chí Minh đ cơ bản hoàn thành Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai
đoạn 2011-2015 bước vào giai đoạn nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng NTM
23
giai đoạn 2016 - 2020.
Đối với huyện Củ Chi:
Sau 6 năm triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới (2009 - 2015), tình hình
kinh tế - xã hội của huyện đ có bước phát triển mới về mọi mặt nhờ thực hiện hoàn thành
tất cả các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng như Bộ tiêu chí xây
dựng nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh (Ban hành theo
Quyết định 2598/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân TP.HCM).
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân Huyện Củ Chi, số 108/BC-UBND ngày 12 tháng
3 năm 2015 về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2015 thì huyện có
20/20 x đạt 100% các tiêu chí của Bộ tiêu chí này. Việc hoàn thành các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện có ý nghĩa và tác động lớn đến quá trình thực hiện chuyển
dịch CC T ngành và CCLĐ ngành kinh tế theo hướng nông nghiệp đô thị.
Ngày 12/4/2015, huyện Củ Chi được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 476/QĐ-TTg công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. Đây là huyện
nông thôn mới đầu tiên của TP. Hồ Chí Minh.
- Tổng vốn huy động đến nay đạt 17.442 tỷ đồng trong đó ngân sách trực tiếp
khoảng 1.407 tỷ đồng (8,06%), dân và doanh nghiệp trên 16.000 tỷ đồng (gần 92%).
Trong đó dân góp trực tiếp cho hạ tầng và sản xuất ước tính gần 52%.
Những thành công và sức lan tỏa của chương trình xây dựng NTM là động lực
để TP. Hồ Chí Minh cũng như huyện Củ Chi tiếp tục thực hiện nâng cao các tiêu chí đ
đạt được và tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch CCKT, chuyển dịch CCLĐ theo ngành
kinh tế đúng hướng đạt hiệu quả cao.
1.3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Từ quan điểm CCLĐ chuyển dịch CCLĐ thì “chuyển dịch CCLĐ theo ngành là
quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào các ngành khác nhau diễn ra
trong một khoảng không gian thời gian và theo một xu hướng nhất định”. Đây là xu
hướng chuyển dịch CCLĐ quan trọng nhất là tính tất yếu của hầu hết các quốc gia trong
24
quá trình CNH - HĐH chuyển dịch CCLĐ chính là sự phân bố lại tỷ trọng và chất lượng
lao động trong nền kinh tế nhằm sử dụng lao động đạt được hiệu quả cao hơn. Quá trình
này diễn ra vừa trong toàn bộ nền kinh tế vừa trong từng ngành nội bộ ngành. Thực tế
cho thấy ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa khi nền kinh tế còn lạc hậu thì
lao động nông nghiệp chiếm đại đa số với NSLĐ thấp. Vấn đề chuyển dịch CCLĐ theo
ngành kinh tế gắn liền với sự chuyển dịch CCKTN do đó sự dịch chuyển lao động
theo ngành kinh tế gắn với sự phát triển kinh tế nói chung.
Trong xây dựng nông thôn mới, việc thực hiện đồng bộ 19 tiêu chí đ có tác động
rất lớn làm thay đổi cơ sở hạ tầng nông thôn, PTKT và cải thiện đời sống của người dân
vùng nông thôn. Trong đó với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế nông thôn, CCKT theo
ngành có sự dịch chuyển rõ nét đ kéo theo sự dịch chuyển của CCLĐ theo ngành. Quá
trình chuyển dịch CCKT gắn liền với quá trình thực hiện các tiêu chí về kinh tế - sản
xuất như: tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất… Trong khi đó
sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế gắn liền với việc thực hiện các tiêu chí liên
quan đến lao động như: tiêu chí số 12 về lao động có việc làm và tiêu chí số 16 về giáo
dục và đào tạo … Như vậy, việc thực hiện thành công các tiêu chí này sẽ có tác động lớn
đến sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Do đó trong xây dựng NTM cần quan tâm và
đẩy mạnh việc thực hiện các tiêu chí này để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế cơ cấu lao động theo ngành diễn ra nhanh hơn phù hợp với xu hướng chung.
1.4. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH
KINH TẾ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm ở huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh
Hóc Môn là huyện ngoại thành ở phía Tây Bắc của TP. Hồ Chí Minh. Phía Bắc
giáp huyện Củ Chi. Phía Nam giáp Quận 12 TP. Hồ Chí Minh. Phía Đông giáp thị
xã Thuận An của tỉnh Bình Dương ranh giới là sông Sài Gòn. Phía Tây giáp huyện Đức
Hòa của tỉnh Long An huyện Bình Chánh và quận Bình Tân của TP. Hồ Chí Minh. Giao
thông có cả đường thủy đường bộ thuận tiện cho việc đi lại giao lưu phát triển kinh tế văn
hóa với các quận huyện khác ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
25
Hóc Môn là huyện tiếp giáp với huyện Củ Chi có đặc điểm địa lý khí hậu thổ
như ng và các đặc điểm kinh tế chính trị x hội tương đồng với huyện Củ Chi. Huyện Hóc
Môn cũng đ đạt nhiều thành tựu lớn trong quá trình xây dựng nông thôn mới và chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả có nhiều mô hình kinh tế mới thiết thực mà huyện
Củ Chi có thể học tập và áp dụng trong quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Trong giai đoạn 2011 - 2015 huyện Hóc Môn đẩy mạnh thực hiện Chương trình
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2011 - 2015 đồng thời, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng
được triển khai đ tạo ra những bước đột phá lớn trong hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp. Sau 5 năm thực hiện cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 19,95 %/năm. Thu nhập bình
quân đầu người đạt xấp xỉ khoảng 45 triệu đồng/năm. Cơ cấu lao động của huyện cũng có
sự dịch chuyển phù hợp với cơ cấu kinh tế tuy nhiên tốc độ dịch chuyển vẫn còn chậm so
với yêu cầu nguyên nhân do sự thích ứng và thay đổi trong CC T trong đó lực lượng lao
động chưa đáp ứng đủ trình độ CMKT theo yêu cầu của việc chuyển dịch. Đến năm 2015
tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên tại 10 xã xây dựng NTM của huyện đạt gần 95%.
Huyện đ tổ chức giải quyết việc làm cho trên 28.000 lao động, bình quân m i năm giải
quyết hơn 5.500 lao động. Trình độ lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hóc Môn ngày
càng được nâng cao đáp ứng các yêu cầu công việc theo sự phát triển kinh tế và xu hướng
dịch chuyển lao động nói chung.
- Điểm mạnh: Chương trình xây dựng NTM của Huyện đạt hiệu quả cao Huyện
xác định công tác tuyên truyền vận động là khâu then chốt trong quá trình thực hiện.
Nên việc tuyên truyền đầy đủ nội dung chủ trương phương pháp và cách thực hiện.
Huyện Hóc Môn tập trung thực hiện đồng bộ và liên tục; xây dựng lực lượng cán bộ
nòng cốt ở các cấp tạo được sự chủ động sáng tạo và phù hợp với điều kiện và khả
năng của từng x . Trong việc huy động vốn thực hiện Huyện cũng chủ động đa dạng
hóa nguồn vốn trong thực hiện nên đạt được hiệu quả cao.
26
Tính đến tháng 1/7/2016 cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của Huyện
Hóc Môn là Nông lâm thủy sản (2 78%); Công nghiệp - xây dựng (47 18%); Thương
mại - dịch vụ (50 04%). Tỷ lệ này so với tình hình cơ cấu kinh tế các ngành (Nông lâm
và thủy sản: 4 84%; Công nghiệp - xây dựng: 55 83%; Thương mại - dịch vụ: 39 33%)
trên địa bàn huyện. Lực lượng lao động tập trung đông ở ngành công nghiệp - xây
dựng và thương mại - dịch vụ.
- Hạn chế: Việc chuyển dịch CC T nông nghiệp chưa đảm bảo chưa thực sự
thu hút nhiều lao động tham gia. Tình hình sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm.
1.4.2. Kinh nghiệm của Thị L ng Khánh Tỉnh Đồng Nai
Thị x Long hánh nằm ở giữa về phía Đông của tỉnh Đồng Nai và là một huyện
trung du nằm trên cửa ngõ vào TP. Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp huyện Thống Nhất và
huyện Xuân Lộc, phía Nam giáp huyện Cẩm Mỹ phía Đông giáp huyện Xuân Lộc, phía
Tây giáp huyện Thống Nhất. Thị x có 15 đơn vị hành chính với 6 phường và 9 xã với diện tích tự nhiên khoảng 194,09 km2, chiếm 3,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đồng Nai.
Thị x Long hánh cũng là địa phương có đặc điểm giống với huyện Củ Chi về
nhiều mặt. Thị xã Long hánh là một trong hai đơn vị cấp huyện đầu tiên của cả nước
đạt danh hiệu nông thôn mới năm 2014 và có nhiều thành công trong phát triển kinh tế
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quá trình xây dựng nông thôn mới.
Trên lĩnh vực kinh tế thị x Long hánh đ phát huy các nguồn lực và lợi thế
của địa phương về thương mại dịch vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
tiếp tục phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng tạo sự chuyển biến rõ nét trong đời
sống kinh tế-x hội nâng cao chất lượng cuộng sống cho nhân dân. Trước hết cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động đ chuyển dịch tích cực và đúng hướng: Hoạt động ngành
thương mại - dịch vụ trong 5 năm qua đ thực hiện đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết do
thị trường được mở rộng hàng hóa dồi dào phong phú đa dạng về chủng loại sức
mua thị trường tăng đáp ứng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất tới địa bàn các x ;
Sản xuất công nghiệ - tiểu thủ công nghiệ trên địa bàn phát triển khá. Giá trị sản xuất
27
hàng năm đều tăng so cùng kỳ; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đầu tư nước
ngoài hàng năm đều đạt kế hoạch. Các ngành sản xuất và sản phẩm phát triển mạnh
như: may gia công công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm gia công cơ khí… Đến
nay 2 KCN có 17 nhà đầu tư với diện tích 36 8 ha; Sản xuất nông nghiệ được tập
trung chỉ đạo phát triển ổn định. Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá cố định năm
2010) tăng bình quân 5 9 %/năm (NQ 5 9%); trong đó trồng trọt tăng bình quân 4 9
%/năm chăn nuôi tăng 9 6 %/năm và dịch vụ nông nghiệp tăng 4 2 %/năm. Thị x
Long hánh đ triển khai thực hiện tốt quy hoạch cây trồng quy hoạch vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi; đồng thời chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý sử dụng các loại giống mới thay thế
giống cũ kém hiệu quả. Hình thành các vùng cây ăn trái tập trung triển khai thực hiện
mô hình cây trồng chủ lực tưới nước tiết kiệm đem lại hiệu quả cao tăng năng suất
chất lượng giảm chi phí đầu tư. Xây dựng các vùng GAP trong trồng trọt và chăn nuôi.
Hiện có một số vùng cây sầu riêng cây tiêu chôm chôm giá trị thu được từ 250-350
triệu đồng/ha. Thực hiện chương trình cơ giới hóa nông nghiệp kiên cố hóa kênh
mương thủy lợi phục vụ sản xuất sơ chế sản phẩm sau thu hoạch. Hoạt động chăn nuôi
phát triển tập trung theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp từng bước hiện đại;
quy mô hàng năm đều tăng.
Điểm mạnh:
- Thị x Long hánh là đơn vị tiên phong trong việc triển khai xây dựng Nông thôn
mới là đơn vị triển khai tốt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia đạt chuẩn Nông thôn mới tạo
nên một diện mạo mới cho nông thôn về đường sá dịch vụ tạo được sự tín nhiệm và
đồng thuận của người dân.
- Địa phương cũng khai thác tốt việc phát triển song hành về các ngành nghề
giữa công nghiệp dịch vụ và nông nghiệp trong xây dựng Nông thôn mới. Trong đó
tập trung mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống và thế mạnh của địa phương
góp phần chuyển dịch CC T phù hợp và chuyển dịch CCLĐ tạo việc làm giúp người
28
dân tăng thêm thu nhập. Ngoài ra các doanh nghiệp tập trung sản xuất xây dựng nh n
hiệu và xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường lớn như: Nhật Bản Mỹ Châu Âu …
Hạn chế:
- Còn hạn chế trong việc xây dựng kênh phân phối đầu ra cho sản phẩm nông
nghiệp nên còn gặp tình trạng được mùa mất giá.
- Các khu công nghiệp phát triển nhưng trình độ của lao động chưa đáp ứng nên
dễ dẫn đến tình trạng lao động không sử dụng phù hợp để chuyển dịch lao động vào
làm việc tại các khu công nghiệp cụm công nghiệp.
- Thu hút đầu tư vào các ngành tại các khu công nghiệp đòi hỏi các ngành thu
hút lao động khi thu hút các doanh nghiệp chế biến thì thu hút ít lao động đồng thời
cần mở rộng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp để có tham gia vào các ngành đòi hỏi
trình độ CM T cao.
1.4.3. Kinh nghiệm của Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Huyện Bình Chánh nằm ở vị trí phía Tây của TP. Hồ Chí Minh, Huyện Bình
Chánh có hệ thống giao thông thuận lợi, có trục đường Quốc lộ 1A chạy qua. Diện tích
của huyện là 25.255 ha, chiếm tương đương 12% diện tích của TP. Hồ Chí Minh. Tổng
dân số gần 459 ngàn người. Huyện bao gồm 15 xã và 1 thị trấn.
Huyện Bình Chánh có nhiều đặc điểm về địa lý đất đai khoáng sản khá tương
đồng với với huyện Củ Chi. Huyện Bình Chánh cũng đ đạt nhiều kết quả tốt trong quá
trình xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả có
nhiều mô hình kinh tế mới thiết thực mà huyện Củ Chi có thể học tập và áp dụng
trong quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Huyện Bình Chánh là vùng đất sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Trong thời
gian qua, diện tích đất nông nghiệp của Huyện có giảm, tuy nhiên hiện tại Huyện cũng
chú trọng gắn với mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Các hộ dân chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng hiệu quả kinh tế. Huyện tập trung thành các vùng chuyên canh về
cây trồng theo hướng nông nghiệp công nghệ cao như: Trồng lan ở Quy Đức; Hoa mai
ở Bình Lợi, Tân Kiên; Tân Nhựt thì nuôi cá cảnh. Ngoài ra, Huyện cũng tập trung xây
29
dựng các Hợp tác xã sản xuất rau sách theo tiêu chuẩn VietGAP mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Việc tập huấn kỹ thuật nông nghiệp, canh tác, sản xuất được diễn ra
thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tại địa phương.
Về điểm mạnh:
- Huyện phát huy mạnh mẽ vai trò của hệ thống mặt trận, đoàn thể trong công
tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới.
- Huyện Bình Chánh có tỷ lệ lao động được đào tạo là 36,18% số lao động trong
độ tuổi (Gần 5.000 người);
- Công tác đào tạo nghề, tổ chức hoạt động h trợ việc làm được tổ chức thường
xuyên. Tập trung công tác đào tạo nghề cho chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Hiện tại, Huyện đ có 12/14 x được công nhận xã nông thôn mới. Hiện tại cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của Huyện cũng dần chuyển theo xu hướng công nghiệp hóa và đô thị
hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Về hạn chế:
- Việc gia tăng dân số cơ học tại Huyện gây nhiều ảnh hưởng trong công tác
quản lý, công tác chuyển dịch cơ cấu lao động, công tác an ninh trật tự không được
đảm bảo ổn định.
- Việc giảm diện tích đất nông nghiệp do đô thị hóa nhanh cũng là vấn đề cần
quan tâm tại Huyện, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới của Huyện.
- Vấn nạn ô nhiễm đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, kênh rạch cũng gây ảnh
hưởng đến tiến trình xây dựng Nông thôn mới của Huyện.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 tác giả đ hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu lao
động, chuyển dịch cơ cấu lao động bao gồm các khái niệm, phân loại và phân tích các
nội dung liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành bao gồm nội dung, xu
30
hướng chuyển dịch, các yếu tố ảnh hưởng… đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành. Đồng thời, tác giả cũng đ đề cập đến một số nội dung liên quan đến Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới như bối cảnh ra đời, quá trình thực
hiện tại TP. Hồ Chí Minh và huyện Củ Chi cũng như trình bày một số kinh nghiệm của
các địa phương trong đó làm rõ họ đã nêu được điểm mạnh và hạn chế của các địa
phương để việc thực hiện ở Huyện Củ Chi có thể tiếp thu học tập.
31
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH
TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ
MINH TỪ 2010 ĐẾN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HUYỆN CỦ CHI -
TP. HỒ CHÍ MINH
2.1.1. Vị trí địa lý
Củ Chi là một huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của thành phố
Hồ Chí Minh, tiếp giáp tỉnh Tây Ninh Bình Dương và Long An có kinh tế nông
nghiệp phát triển. Huyện Củ Chi gồm 20 xã và 01 thị trấn với diện tích tự nhiên
khoảng 43.496 58 ha. Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của
huyện. Huyện Củ Chi là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nối giữa
2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, giáp ranh với các khu công nghiệp lớn; có hệ
thống giao thông đường bộ đường thủy tương đối đồng bộ vì vậy khá thuận lợi trong
giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá với bên ngoài.
Các tuyến đường giao thông quan trọng: trên địa bàn huyện có nhiều tuyến giao
thông quan trọng mang tính kết nối vùng: tuyến quốc lộ 22 kết nối huyện về trung tâm
TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và Campuchia. Đồng thời, các tuyến đường tỉnh lộ
quan trọng trên địa bàn như: đường tỉnh lộ 7 đường tỉnh lộ 8 và đường tỉnh lộ 15 h
trợ kết nối Huyện đến các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện đến tỉnh Bình Dương và tỉnh
Tây Ninh. Ngoài ra,các tuyến đường thuỷ thông qua hệ thống sông, kênh rạch trên địa
bàn Huyện cũng h trợ kết nối Củ Chi về trung tâm TP. Hồ Chí Minh.
Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, huyện Củ Chi là cửa ngõ Tây Bắc của
TP. Hồ Chí Minh nơi có tuyến đường xuyên Á nối liền TP. Hồ Chí Minh với tỉnh Tây
Ninh và sang Campuchia. Là địa bàn tiếp giáp với sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ
Đông với nhiều hệ thống sông, kênh rạch, thuận lợi cho việc phát triển giao thông
thủy, bộ phục vụ cho việc phát triển kinh tế.
32
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên, xã hội
2.1.2.1. Tài nguyên đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi là 43.496 58 ha trong đó đất nông
nghiệp chiếm khoảng 28.228 ha (chiếm 64 9%) được phân loại chủ yếu là 3 nhóm đất
chính như sau:
Nhóm đất phù sa: Đây là một loại đất quý hiếm có hàm lượng chất dinh dư ng
về đạm mùn lân kali cao đất phù sa tập trung chủ yếu ở ven vùng sông, kênh, rạch.
Phù hợp với việc trồng lúa cây ăn trái và hoa màu.
Nhóm đất xám: Đây là loại đất được hình thành chủ yếu trên mẫu đất phù sa cổ.
Có tính chất dễ thoát nước, thuận lợi cho cơ giới hóa, khi sử dụng phải tăng cường
phân bón hữu cơ. Loại đất này phù hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày như cao
su điều rau đậu ...
Nhóm đất đỏ vàng: Loại đất này có diện tích khoảng 9.237 ha, chiếm 21,2%
diện tích đất tự nhiên của huyện. Đất phèn: có diện tích khoảng 15.011 ha, bằng 34,5%
diện tích tự nhiên của huyện, tập trung ở phía Tây Nam của huyện (vùng Tam Tân) và
một số nơi ven sông Sài Gòn và kênh rạch. Hiện nay đất phèn đ được khai thác trồng
lúa, rau màu và các loại cây ăn quả.
2.1.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước của huyện bao gồm sông, kênh, rạch nước ngầm phân bố không
đều tập trung ở phía Đông của huyện và trên các vùng trũng phía Nam và Tây Nam.
Nguồn nước ngầm có chất lượng khá tốt, trữ lượng dồi dào, có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Hệ thống kênh mương
nhân tạo đáng chú ý nhất là kênh Đông đây là công trình thủy lợi lớn nhất của các tỉnh
phía Nam dẫn nước từ hồ Dầu Tiếng (tỉnh Tây Ninh) về tưới cho 12.000 - 14.000 ha
đất canh tác của huyện.
2.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở Huyện Củ Chi khá phong phú, bao gồm:
33
- Mỏ Kaolin: phân bổ chủ yếu ở Rạch Sơn (Xã Nhuận Đức và X An Nhơn Tây) với
trữ lượng khoảng 5 triệu tấn.
- Than bùn: có trữ lượng khoảng 0,5 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở Tam Tân.
- Cuội sỏi ở Bầu Chứa (Xã Nhuận Đức, Xã Trung Lập Hạ) có trữ lượng cấp B
khoảng 0,8 triệu tấn.
Ngoài ra, tài nguyên khoáng sản của Huyện Củ Chi còn có các mỏ Sét gạch
ngói, Laterit san lấp, cát xây dựng ... nhưng có trữ lượng không đáng kể.
2.1.2.4. Tài nguyên nhân văn – du lịch
Huyện Củ Chi với bề dài lịch sử là căn cứ địa cách mạng do đó có nhiều di tích
lịch sử đặc biệt như: Di tích lịch sử địa đạo Bến Dược; Di tích lịch sử địa đạo Bến
Đình; Đình Tân Thông Hội. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có nhiều địa điểm dịch vụ du
lịch với nhiều mô hình đa dạng phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, thu hút khách du lịch trong
và ngoài huyện đến tham quan như: Vườn cây ăn trái ấp An Hòa xã Trung An, khu du lịch
Công viên nước Củ Chi, các nông trại trồng hoa lan chăn nuôi bò sữa, trồng nấm, nuối cá
kiểng... kết hợp du lịch đ làm đa dạng hóa các mô hình dịch vụ du lịch trên địa bàn Huyện.
* Đánh giá chung:
Điều kiện tự nhiên của huyện Củ Chi với những đặc điểm về nguồn nước đất
đai con người và khí hậu đồng thới là cửa ngõ Tây Bắc của thành phố rất thuận lợi cho
phát triển về mọi mặt từ nông nghiệp, công nghiệp và thương mại - dịch vụ trong đó
với định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng nông nghiệp đô thị,
công nghiệp sạch sẽ là một thế mạnh của huyện trong yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của huyện trong tương lai. Do đó yêu cầu đối với huyện trong thời gian tới là phải tận
dụng và phát huy hết các thế mạnh hiện có của huyện đồng thời phải có sự đầu tư
đồng bộ về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đảm bảo cho sự phát triển ổn định bền vững
của huyện trong thời gian tới phát huy hiệu quả cao nhất về lợi thế của Huyện đối với
Thành phố và của khu vực.
34
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI - TP. HỐ
HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Sau 5 năm thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đảng bộ huyện huyện Củ Chi
đ đạt được nhiều kết quả khả quan trong tăng trưởng phát triển kinh tế chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành góp phần ổn định chính trị x hội nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của người dân địa phương.
Trong giai đoạn 2006-2010, tổng giá trị sản xuất của huyện tăng từ 2.247 7 tỷ
đồng năm 2006 lên 7.247 5 tỷ đồng năm 2010 (giá cố định 1994). Trong đó tốc độ
tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp là 10 3%/năm; ngành công nghiệp - xây
dựng tăng 47%/năm; ngành dịch vụ - thương mại tăng 29%/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tương đối mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng ngành
Công nghiệp - Dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp. Năm 2006 ngành Nông -
lâm - ngư nghiệp chiếm 33%; ngành CN - XD chiếm 36 6%; ngành Thương mại –
Dịch vụ chiếm 30 4% thì đến năm 2010 cơ cấu này là: 13.6% - 62,2% - 24,2%.
Trong giai đoạn 2011-2015, huyện Củ Chi đẩy mạnh triển khai thực hiện các
chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố. Đến năm 2011 tất cả các x trên địa bàn
Huyện đều tiến hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Việc gắn kết thực hiện chương trình h trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp và xây dựng NTM đ giúp hình thành cơ chế phát huy sức mạnh tổng hợp, huy
động được nhiều nguồn lực, tạo chuyển biến tích cực về nhiều mặt, góp phần thay đổi bộ
mặt kinh tế nông nghiệp nông thôn và đời sống kinh tế xã hội huyện Củ Chi: Hạ tầng
nông thôn về cơ bản đ hoàn thiện, hệ thống giao thông nông thôn đ chuyển biến rõ nét,
phát triển được sản xuất chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giúp
nâng cao thu nhập của nông dân. Bước đầu, tạo lập được các cơ sở điều kiện cần thiết để
phát triển nền nông nghiệp đô thị cho một số nông sản phẩm chủ lực đặc trưng của
huyện Củ Chi.
35
Kinh tế trên địa bàn huyện đạt được nhiều thành tựu lớn gắn liền với quá trình hoàn
thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổng giá trị sản xuất của Huyện tăng mạnh từ
mức 7.247 5 tỷ đồng năm 2010 lên hơn 44.090,8 tỷ đồng năm 2015 (giá so sánh 2010).
Trong đó công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất và đạt giá trị sản xuất lớn
nhất. Ngành nông nghiệp cũng có sự gia tăng đáng kể về giá trị sản xuất đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2011-2015 lên tới 41,2%.
Cơ cấu kinh tế của huyện Củ Chi tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng
giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp và tiếp tục tăng tỷ trọng nhóm ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đến hết năm 2015 Giá trị sản xuất toàn ngành đạt 70.808 tỷ đồng,
Trong đó: thương mại dịch vụ 22.661 tỷ đồng chiếm tỷ trọng (32 %), Công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp 41.722 tỷ đồng (58,92 %), nông nghiệp 6.401 tỷ đồng (9,08%).
Tỷ lệ dịch chuyển cơ cấu ngành trong giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành huyện Củ Chi giai đoạn 2011-2015.
Năm Đơn vị
% %
±% 2010 2015 Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu 2010 - 2015 Công nghiệp - Xây dựng 62,2 73,41 + 11,21 Thương mại - Dịch vụ 24,2 14,02 - 10,18
Nông - lâm - ngư nghiệp 13,6 12,56 - 1,04 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào số liệu báo cáo của UBND Huyện
Theo bảng 2.1, có thể thấy so với năm 2010 tỷ trọng ngành công nghiệp có sự
gia tăng mạnh mẽ lên mức 73,41% các ngành thương mại - dịch vụ có sự giảm sút
đáng kể với - 10,18%, ngành nông nghiệp tiếp tục xu hướng giảm tỷ trọng với mức
giảm -1,04%. Ngành công nghiệp đang phát triển mạnh cả về lượng và chất với nhiều
khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hình thành tham gia vào hoạt động phát triển
kinh tế chung của huyện năng suất lao động ngày được nâng cao, sản xuất mang lại
giá trị lớn và đ đóng góp rất lớn vào cơ cấu giá trị sản xuất chung; ngành thương mại
- dịch vụ có sự suy giảm đáng kể do các ngành dịch vụ trên địa bàn chưa phong phú,
thu nhập từ dịch vụ chưa cao do mức sống tại địa phương còn thấp; ngành nông
36
nghiệp mặc dù có sự suy giảm tỉ trọng khá lớn tuy nhiên giá trị sản xuất của ngành vẫn
ngày một tăng cao do sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu ngành nông nghiệp, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Đến năm 2016 cơ cấu kinh tế của huyện là Công nghiệp - Thương mại dịch vụ-
nông nghiệp với tỷ lệ là 72,66%; 16,63%; 10,71%. Thu nhập bình quân bình quân đầu
người đạt từ 16 - 21 triệu đồng/năm (năm 2010) đến nay đạt 40 triệu đồng. Thu nhập
bình quân đầu người/năm của huyện đ tăng 1 9 lần từ mức 21 triệu đồng/người/năm
(năm 2010).
* Về công nghiệp
Huyện Củ Chi có 04 (bốn) KCN đang hoạt động với tỷ lệ lấp đầy là 66,22%
(Nguồn BQL các KCN, KCX thành phố - Hepza) gồm: KCN Tây Bắc Củ Chi (208ha,
thành l năm 1997 với tỷ lệ lấ đầy là 97,25%), KCN Tân Phú Trung (542,64 ha,
thành l năm 2004 với tỷ lệ lấ đầy là 26,09%) CN Đông Nam (286,76 ha, thành
l năm 2008 với tỷ lệ lấ đầy là 70%) và CN Cơ khí ô tô (99ha, thành l năm 2014
với tỷ lệ lấ đầy là 20,99%).
Củ Chi cũng còn có 04 (bốn) cụm công nghiệp là Tân Quy A, Tân Quy B, Phạm
Văn Cội và Bàu Trăn. Hiện nay chỉ có cụm công nghiệp Tân Quy B có 19 doanh
nghiệp hoạt động. Các cụm còn lại chưa hoạt động.
Tổng số doanh nghiệp và chi nhánh hoạt động trên địa bàn huyện là 3.552, trong
đó 1.764 công ty Trách nhiệm hữu hạn, 165 công ty cổ phần, 265 doanh nghiệp tư
nhân và 1.358 chi nhánh (Nguồn UBND huyện Củ Chi, 2016). Các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực như may gia công quần áo, làm giày, sản xuất khăn giấy, chế
biến trà - cà phê, chế biến g , chế biến rau củ sấy khô.
Qua đánh giá cho thấy hoạt động trong lĩnh công nghiệp của huyện chủ yếu là ở
các khu, cụm công nghiệp. Đây chính là động lực cho sự phát triển về lĩnh vực công
nghiệp trên địa bàn Huyện. Ngoài ra, có thể thấy các hoạt động công nghiệp chủ yếu
trên địa bàn Huyện là gia công và các ngành công nghiệp chế biến đơn giản - các
ngành chủ yếu thâm dụng lao động, ít sử dụng công nghệ máy móc. Điều này sẽ giúp
37
giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận người dân trên địa bàn huyện đồng thời
cũng thu hút lượng lao động nhập cư từ các tỉnh khác đến làm việc và sinh sống từ đó
tạo thách thức cho hệ thống hạ tầng cơ sở của Huyện (giao thông, y tế, trường học…),
tình hình an ninh trật tự trên địa bàn Huyện.
Ngoài ra, trong thời gian qua Thành phố đ có chủ trương xóa quy hoạch các
KCN Bàu Đưng khu Phước Hiệp (hóa dược), khu viện trường y tế. Khi có quyết định
chính thức, Huyện sẽ tiến hành điều chỉnh quy hoạch với định hướng dân cư kết hợp
phát triển sản xuất nông nghiệp sinh thái với công nghệ cao.
* Về thương mại - dịch vụ
Tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn huyện là 22.521 cơ sở (Nguồn UBND
huyện Củ Chi 2016) trong đó phần lớn thuộc về cơ sở thương mại, sửa chữa ô tô, xe
máy,... với tổng số 10.110 cơ sở; có 4.721 cơ sở đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
ăn uống lưu trú là 4.721 cơ sở (Niêm giám thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2015).
Hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn Huyện bao gồm 01 siêu thị, 17 chợ loại 2 và
3 theo quy hoạch, 28 cửa hàng tiện ích cùng với hệ thống các cửa hàng tạp hóa đại lý
trải rộng khắp các x . Qua đánh giá hệ thống chợ truyền thống và các cửa hàng tiện ích
ở huyện hiện nay đ phục vụ tốt cho nhu cầu mua sắm trao đổi hàng hóa của người dân.
Nhìn chung, hoạt động của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện còn khá
đơn giản với quy mô nhỏ, chủ yếu để phục vụ cho người dân địa phương. Tuy nhiên
điều này là chưa tương xứng với tiềm năng về du lịch văn hóa lịch sử của huyện đặc
biệt là du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn. Sự phát triển của du lịch sinh thái ven sông
Sài Gòn sẽ tạo động lực phát triển các ngành kinh tế của Huyện.
* Về nông nghiệp:
Với lợi thế là khu vục có điều kiện tự nhiên về đất nước phù hợp cho phát triển sản
xuất nông nghiệp. Thời gian qua, huyện đ tập trung phát triển đồng bộ các giải pháp về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Trong từng lĩnh vực, sự phân bố cụ thể như sau:
38
- Lĩnh vực trồng trọt: Diện tích gieo trồng bình quân hàng năm ước đạt trên
37.500 ha, trong đó:
+ Hoa lan và rau an toàn là 02 loại cây trồng chủ lực trong ngành trồng trọt của
huyện Củ Chi; trong đó cây hoa lan có hiệu quả nhất với tổng diện tích trồng hoa lan
hiện nay là 167 ha, thu hoạch bình quân 162 ha/ năm giá trị sản xuất hoa lan 18,8 tỷ
đồng; diện tích trồng rau an toàn là trên 2.100 ha. UBND các x đang tăng cường phối
hợp các đơn vị chức năng thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP;
+ Cây trồng khác: Cỏ trồng: 3.540,18 ha, Hoa kiểng: 585 52 ha Cây ăn quả:
3.941,85 ha, Cây cao su: 3.694,56 ha và các loại cây trồng khác;
+ Cây lúa khá ổn định và dao động từ 12.087 ha đến 12.802 ha trong giai đoạn
2011 - 2015;
- Lĩnh vực chăn nuôi: Huyện Củ Chi luôn được xem là vùng chăn nuôi chủ lực
của thành phố, nhất là đối với các loại vật nuôi gia súc chủ lực của Thành phố, cụ thể:
+ Đàn bò luôn dao động từ 62.000 đến gần 100.000 con trong đó bò sữa chiếm
khoảng 65.000 con, sản lượng bình quân đạt 550 tấn sữa/ngày giai đoạn 2011 - 2015.
Đàn bò sữa phát triển mạnh theo quy mô lớn tại các hộ gia đình trước đây bình quân 3
- 4 con/hộ, hiện nay là 10 - 12 con/hộ năng suất đạt từ 3.700 lên 5.700 kg sữa/chu kỳ.
Định hướng của huyện trong việc phát triển đàn bò sữa hiện nay chủ yếu là ổn định
đàn nâng cao chất lượng sữa trên cá thể bò và quy mô đàn trên 50 con/trại chăn nuôi
đồng thời ưu tiên phát triển đàn bò sữa tại các xã phía bắc như An Phú Phú Mỹ Hưng
An Nhơn Tây Trung Lập Thượng ...
+ Đàn heo có số lượng từ 165.000 - 185.000 con giai đoạn 2011 - 2015 và cũng
là Huyện có số lượng đàn heo cao nhất Thành phố. Tuy nhiên, quy mô đàn còn nhỏ lẽ
chủ yếu trong dân với quy mô đàn từ 5 đến 20 nái (tương đương khoảng 45 - 180 heo
thịt), một số ít trang trại chăn nuôi với quy mô lớn (trên 100 nái).
- Lĩnh vực Thủy sản: Diện tích nuôi thủy sản bình quân đạt 242 ha/năm sản
lượng bình quân đạt trên 7.000 tấn/năm. Ngành thủy sản của huyện đang trong thời kỳ
tái cơ cấu theo hướng phát triển cá giống, cá kiểng và các loại thủy sản có giá trị cao.
39
Đặc biệt, số lượng cá cảnh tăng nhanh về chủng loại với 40 điểm nuôi (diện tích
khoảng 21 5 ha) trên địa bàn huyện.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Cây lâm nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu được trồng
phân tán tại các xã, ở các khu vực trường học, khu vực công cộng và các tuyến đường
giao thông nông thôn và các tuyến sông rạch. Tỷ lệ độ che phủ của rừng và cây xanh
trên địa bàn huyện là 40,32%.
- Các vùng sản xuất nông nghiệp: Củ Chi đ và đang là vùng sản xuất nông
nghiệp trọng tâm của Thành phố. Hiện nay, Củ Chi đang dần hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung ở 20/20 x . Theo định hướng phát triển, vùng sản xuất quan
trọng tập trung lớn tại các x phía Đông Đông bắc, và phía Tây của Huyện tiếp tục
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, cụ thể:
+ Vùng sản xuất rau: được hình thành tại các x ven kênh đông và một số xã có
nguồn nước ngầm thuận lợi cho việc phát triển cây rau như x Thái Mỹ, Trung Lập Hạ,
Trung Lập Thượng, Nhuận Đức Phú Hòa Đông Phạm Văn Cội Phước Vĩnh An riêng
xã Bình Mỹ có điều kiện thuận lợi để phát triển đối với cây rau muống nước;
+ Vùng sản xuất hoa, cây cảnh hình thành và phát triển tại các xã Trung Lập Hạ,
An Nhơn Tây Trung An Tân Phú Trung có điều kiện thuận lợi về nguồn nước tưới,
vận chuyển và từ truyền thống của người dân tại các xã này;
+ Vùng chuyên canh nuôi trồng thủy sản được hình thành tại các xã ven kênh
đông và dọc sông sài gòn có nguồn nước thuận lợi cho việc phát triển trong đó chú
trọng phát triển đối với nguồn cá giống cá thương phẩm và cá kiểng có giá trị kinh tế
cao, phù hợp với điều kiện thổ như ng của địa phương như: cá lóc cá lăng cá thác lác
cá rô, cá kiểng các loại;
+ Vùng chăn nuôi tập trung chăn nuôi bò sữa định hướng phát triển tại các xã
có diện tích đất nông nghiệp còn lớn, mật độ dân cư còn thưa như các x An Phú Phú
Mỹ Hưng Trung Lập Thượng An Nhơn Tây Nhuận Đức, Phạm Văn Cội và Trung
Lập Hạ; đồng thời giảm dần đối với các xã hiện có đàn bò sữa lớn như x Tân Thạnh
Đông Tân Phú Trung Tân Thông Hội do các x này đang trong quá trình đô thị hóa
40
mạnh mật độ dân cư ngày càng đông do đó việc phát triển đàn bò sữa sẽ ảnh hưởng đến
môi trường sống của người dân;
+ Vùng sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái: Theo định hướng của
Thành phố đối với việc phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái tại các xã ven sông
Sài Gòn, trong đó tập trung hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với du
lịch sinh thái hiện hữu trên địa bàn các x như vườn mô hình vườn cây ăn trái mô hình cá
kiểng... kết hợp với các dịch vụ ăn uống vui chơi giải trí đ dần hình thành và phát huy
hiệu quả, tuy nhiên về quy mô còn nhỏ lẽ chưa phát huy hết tiềm năng của khu vực, một
phần do hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy chưa được đầu tư đồng bộ từ đó
thưa thu hút được nhà đầu tư đầu tư vốn để phát triển đối với khu vực này;
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Bên cạnh các vùng sản xuất tập trung,
trên địa bàn huyện đang tiếp tục hình thành và phát triển các xu hướng sản xuất mới
như: ứng dụng mô hình nông nghiệp công nghệ cao trong các lĩnh vực chăn nuôi và
trồng trọt với mục tiêu nâng cao hàm lượng tri thức trong sản phẩm như ứng dụng cơ
giới hóa trong chăn nuôi bò sữa (máy vắt sữa, máy trộn thức ăn TMR ...) trong lĩnh
vực trồng trọt như hệ thống tưới tự động trong trồng rau an toàn, trồng hoa lan..
Có thể thấy Củ Chi đang bắt đầu hình thành được vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung. Các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện đang tiếp
tục tăng dần tính hiệu quả, nhiều mô hình hoa lan, cá kiểng, bò sữa, rau an toàn theo
tiêu chuẩn VietGap đ được hình thành, phát triển mạnh mẽ; các hợp tác xã, tổ hợp tác
trên địa bàn Huyện đ kết nối với thị trường, các tập đoàn các doanh nghiệp, các hệ
thống bán lẻ, siêu thị tại Thành phố và đặc biệt ngành chăn nuôi bò sữa đ thâm nhập
vào được thị trường quốc tế, tham gia cung cấp đầu vào cho chu i cung ứng của tập
đoàn Vinamilk...
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các sản phẩm chủ lực của huyện có khả năng tham gia vào
các chu i cung ứng và các thị trường quốc tế tại Củ Chi vẫn còn khá thấp chưa xứng
tầm với tiềm năng phát triển của Huyện hiện nay:
41
+ Th nhất, trong lĩnh vực chăn nuôi mặc dù số lượng con (bò, heo, trâu) của
huyện là rất lớn, tuy nhiên hầu hết là chăn nuôi nhỏ lẻ từ các hộ gia đình. Số lượng các
trang trại tập trung chăn nuôi từ 50 con trở lên là rất ít. Ngoài ra, chất lượng đàn (nhất
là bò sữa) cũng chưa cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cung cấp sữa đầu
vào trong chu i cung ứng (cho nhà máy sữa Vinamilk);
+ Th hai, mặc dù các hợp tác xã, các tổ hợp tác đ kết nối với thị trường, các tập
đoàn các doanh nghiệp, các hệ thống bán lẻ, siêu thị tại Thành phố nhưng nhìn chung các
kết nối này chưa chặt chẽ chưa tạo được niềm tin từ phía đối tác. Điều này làm cho các
hợp tác xã, các tổ hợp tác trên địa bàn huyện phát triển chưa thực sự ổn định.
Những hạn chế trên không chỉ ảnh tới sự phát triển nông nghiệp của huyện mà
còn trực tiếp tác động đến thu nhập của người dân. Do đó trong giai đoạn tới, bên cạnh
việc tiếp tục đẩy mạnh, khuyến khích các mối liên kết trong sản xuất, huyện Củ Chi
cần tiếp tục vận động người dân nâng cao chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực; tăng cường xây dựng các mối liên kết trong tiêu thụ sản phẩm hướng tới phát
triển nông nghiệp bền vững cho địa phương.
Trên địa bàn huyện có 03 làng nghề truyền thống: Làng nghề bánh tráng ở khu
vực x Phú Hòa Đông (phát triển với trên 4.650 cơ sở kinh doanh hộ gia đình và
doanh nghiệp, bình quân mỗi ngày 120 tấn thành phẩm/ngày); làng nghề đan lát ở khu
vực xã Thái Mỹ (giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi ở các xã Trung L p Hạ, hước
Hiệ , hước Thạnh, Trung L p Thượng và Thái Mỹ); làng nghề mành trúc ở xã Tân
Thông Hội. Ngoài 03 làng nghề này, Huyện còn có một số ngành nghề khác như làm
bánh phở, hủ tíu điêu khắc... Đồng thời, tại các x cũng đ hình thành Tổ Phụ nữ giúp
nhau làm kinh tế gia đình với các hình thức hoạt động chủ yếu là thực hiện dịch vụ nấu
ăn cho các đám tiệc, lễ hội, cho thuê rạp… Trung bình thu nhập của người lao động
làm trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn thu nhập từ 4,5 triệu đến 6 triệu
đồng/người/tháng.
Nhìn chung các làng nghề trên địa bàn huyện hiện nay chủ yếu giải quyết vấn đề
lao động nhàn r i tại địa phương. Vai trò của các làng nghề chưa thực sự nổi bật trong
42
phát triển kinh tế do quy mô của các làng nghề tương đối nhỏ chưa có sự kết nối trong
việc tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Do đó cần xây dựng đề án bảo tồn các làng
nghề truyền thống kết hợp với du lịch trên địa bàn huyện nhằm tạo ra định hướng phát
triển cho các ngành nghề nông thôn của địa phương.
2.1.2. Dân số và lao động
Dân số của huyện Củ Chi vào cuối năm 2015 là 403.038 người nam 194.436
người nữ 213.589 người. Nhìn chung tốc độ gia tăng dân số cơ học trung bình của
huyện Củ Chi trong giai đoạn 2011-2015 là khá cao (tốc độ gia tăng trung bình là
2 45%/năm), trong đó:
+ Phân chia theo vùng tốc độ gia tăng dân số vùng nông thôn là 2 39% tốc độ
gia tăng dân số vùng thành thị là 3 63%.
+ Phân chia theo giới tính tốc độ gia tăng dân số cơ học của nam là 2 47% tốc
độ gia tăng dân số cơ học của nữ là 3 04%/ năm.
Dân cư huyện Củ Chi phân bố không đồng đều tập trung đông ở các x ở phía
nam giáp huyện Hóc Môn (các x Tân Thạnh Đông Tân Thông Hội Tân Phú Trung
Tân An Hội Bình Mỹ) và ở khu vực thị trấn Củ Chi (thị trấn Củ Chi Bình Mỹ đều trên
20.000 dân);
Mật độ phân bố dân cư của Huyện cũng không đồng đều. Dân cư của Huyện tập trung đông nhất ở khu vực thị trấn Củ Chi (5.887 98 người/km2). Ngoài ra dân cư cũng
tập trung đông ở các x phía nam (giáp huyện Hóc Môn) và các x có tuyến Quốc lộ 22
chạy qua.
* Đánh giá chung:
Tốc độ gia tăng dân số cơ học của huyện khá cao phần lớn là do sự nhập cư của
lực lượng lao động từ bên ngoài huyện. Điều này sẽ mang lại nhiều cơ hội trong việc
phát triển các ngành nghề kinh tế của huyện nhưng đi kèm với đó cũng đưa đến nhiều
thách thức trong các vấn đề về việc làm ch ở vệ sinh môi trường tình hình an ninh
trật tự trên địa bàn Huyện.
43
Ngoài ra dân số huyện Củ Chi tập trung đông dân ở khu vực thị trấn Củ Chi và
các x ở phía Nam giáp huyện Hóc Môn có tuyến quốc lộ 22 chạy qua nơi có tốc độ
đô thị hóa cao. Điều này sẽ mang lại nhiều cơ hội để các x này phát triển các ngành
nghề nông nghiệp theo hướng thương mại hàng hóa từ đó góp phần chuyển dịch cơ
cấu theo hướng nông nghiệp đô thị.
Bảng 2.2: Đặc điểm dân số huyện Củ Chi
Huyện Củ Chi 2011 2012 2013 2014 2015
- Tổng dân số 365.779 381.796 383.981 390.722 403.038
+ Dân số vùng nông thôn 346.245 363.109 362.048 368.892 380.511
+ Dân số vùng đô thị 19.534 18.687 21.933 21.830 22.527
- Dân số phân theo giới tính
+ Dân số Nam 176.330 184.727 184.917 188.543 194.436
+ Dân số nữ 189.449 197.069 199.064 202.179 213.589
Tỷ lệ (%)
- Dân số vùng nông thôn 94,7 95,1 94,3 94,4 94,4
+ Dân số Nam 48,2 48,4 48,2 48,3 48,2
+ Dân số nữ 51,8 49,6 49,3 48,5 47,0
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2015
2.3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỦ CHI TP.HCM
Đến năm 2016 lực lượng lao động trên địa bàn huyện có 240.812 người, trong
đó lao động có việc làm thường xuyên là 218.297 người (tỷ lệ 89,64%). Lao động chưa
có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định là 7.358 người (tỷ lệ 3,0%), Số
lượng lao động trong độ tuổi còn đang đi học là 15.257 người (tỷ lệ 6,2%).
Lao động có việc làm phân theo lĩnh vực trên lực lượng lao động của huyện:
nông lâm ngư nghiệp là: 80.115 người (tỷ lệ 33 2%); Lĩnh vực CN - Tiểu thủ công
nghiệp - XD: 107.402 người (tỷ lệ 44,8%, Bao gồm cả lao động làm việc trong và
ngoài huyện Củ Chi); Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: 30.780 người (tỷ lệ 12,8%).
44
Lao động trong ngành nông nghiệp có sự suy giảm đáng kể từ 35 15% năm
2010 còn 21 84% năm 2015 (giảm 13 31%). Hàng năm số lao động trong khu vực
nông nghiệp chuyển dịch sang khu vực công nghiệp - dịch vụ khoảng 3.000 người.
Lao động các ngành nghề phi nông nghiệp như: ỹ thuật công nghệ; sản xuất
và chế biến lương thực thực phẩm; tiểu thủ công nghiệp; y tế dịch vụ x hội; khách
sạn du lịch giúp việc nấu ăn và các lĩnh vực khác... hàng năm có sự gia tăng đáng kể
khi lao động trong ngành nông nghiệp dịch chuyển sang.
Hoạt động đào tạo nghề để thúc đẩy chuyển dịch lao động và nâng cao chất
lượng lao động ở huyện được quan tâm nhiều. Huyện Củ Chi đ thực hiện nhiều
chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 đ đào tạo cho
64.100 người, trong đó:
+ Nghề nông nghiệp: đ thực hiện đào tạo cho 14.000 người (chiếm 21 84%)
Số lao động qua đào tạo có việc làm chiếm 80%.
+ Nghề phi nông nghiệp: Đ thực hiện đào tạo cho 50.100 người chiếm
78 16% tổng số lao động đào tạo.
Nhìn chung, huyện Củ Chi có một LLLĐ tương đối dồi dào. Tỷ lệ lao động
trong độ tuổi có việc làm ở mức khá cao. Ngoài ra, huyện cũng rất chú trọng vào công
tác đào tạo nghề tại địa phương.
Bảng 2.3: Dân số và lao động huyện Củ Chi
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng dân số 357.037 365.779 381.796 383.981 390.722 403.038 412.670
204.169 208.335 212.901 217.159 221.502 225.932 228.709 Nguồn lao động từ 15 tuổi trở lên
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Củ Chi năm 2016
Lao động trên địa bàn Huyện có sự dịch chuyển mạnh từ khu vực sản xuất nông
nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp do sản xuất nông nghiệp đang được cơ giới hóa
từng bước; các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển, nhu cầu lao động tăng
45
cao; thu nhập của lao động trong khu vực công nghiệp, dịch vụ cũng cao hơn so với
khu vực nông nghiệp.
2.3.1. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành xét về quy mô hay tỷ trọng trong các ngành
Xét về mặt quy mô hay tỷ trọng trong các ngành CCLĐ theo ngành kinh tế tại
huyện Củ Chi đang có sự dịch chuyển khá rõ nét khi tỷ trọng lao động trong nhóm
ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp tăng lên đáng kể và giảm tỷ trọng lao động
trong ngành nông nghiệp.
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế
So sánh (%)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2010/2015
Tổng số LĐ
204.169 208.335 212.901 217.159 221.502 225.932 228.709
+ 21.763
100
100
100
100
100
100
Tỷ trọng (%)
100
LĐ NN
71.765 67.708 63.657 59.067 54.710 49.343 43.226
-22.422
Tỷ trọng (%)
35,15
32,5
29,9
27,2
24,7
21,84
18,9
- 13,31%
101.472 108.126 115.179 122.043 128.914 137.276 143.858
LĐ CN-XD
+35.804
Tỷ trọng (%)
49,7
51,9
54,1
56,2
58,2
60,76
62,9
+11.06%
30.932 32.500 34.064 36.048 37.877 39.312 41.625
LĐ TM-DV
+ 8.380
Tỷ trọng (%)
15,15
15,6
16,0
16,6
17,1
17,4
18,2
+ 3.05%
Nguồn: Số liệu thống kê và tính toán của tác giả, năm 2016
Qua Bảng 2.4 trên ta thấy, tổng số lao động tăng lên đáng kể năm 2015 số lao
động tăng hơn so với năm 2010 là 21.763 (tăng 10 6%) điều này cho thấy lực lượng
lao động tham gia hoạt động kinh tế của Huyện tăng lên và xu hướng vẫn tiếp tục tăng
đến năm 2016. Tuy nhiên số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng giảm
dần, so sánh mốc 2015 so với 2010 tỷ lệ giảm là 13,31%, bình quân giảm gần
2 7%/năm. Trong khi đó lao động trong lĩnh vực CN-XD và TM-DV có xu hướng tăng
tương ứng là 35.804 lao động (CN-XD) và 8.380 lao động (TM-DV).
Theo số liệu được trình bày ở Bảng 2.4 ta nhận thấy tỷ trọng lao động trong
ngành NN cũng có xu hướng giảm từ 35 15% năm 2010 đến năm 2015 là 21 84% và
năm 2016 là 18 9%; trong khi đó tỷ trọng lao động của ngành CN-XD đến năm 2015
46
tăng 11 06% tỷ trọng lao động trong ngành TM-DV tăng 2 25%. Điều này cho thấy xu
hướng lao động thực tế chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang các ngành CN-XD và
TM-DV. Xu hướng này phù hợp với xu hướng chuyển dịch CCKT của Huyện.
Hình 2.1:Cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Củ Chi
Thực tế cho thấy trên địa bàn huyện Củ Chi hiện nay, nhiều khu - cụm công
nghiệp (04 khu - cụm công nghiệp) đ và đang hình thành đ thu hút lao động tại địa
phương cũng như lao động từ các nơi khác đến tham gia sản xuất tăng thu nhập. Lực
lượng lao động trong ngành này ngày càng tăng nhanh khi tỷ lệ lấp đầy các khu công
nghiệp này tăng lên. Lao động nông nghiệp tiếp tục xu hướng giảm khi quy trình sản
xuất được hiện đại hóa xu hướng áp dụng công nghệ cao vào sản xuất được đẩy mạnh
nhất là trong thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển
nông nghiệp đô thị và chương trình xây dựng nông thôn mới. Ngành nông nghiệp được
cơ giới hóa, tự động hóa đ làm suy giảm đáng kể lực lượng lao động trong ngành này.
Số lao động nông nghiệp được dịch chuyển sang khu vực công nghiệp - xây dựng và
thương mại - dịch vụ hoặc di chuyển đến khu vực nội thành để tìm sinh kế.
47
Với xu hướng chung như trên trong thời gian tới lao động trong ngành nông
nghiệp sẽ tiếp tục suy giảm và tăng lên ở các ngành công nghiệp - xây dựng cũng như
thương mại - dịch vụ. Đó cũng là xu hướng chung, phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu
ngành kinh tế.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp lao động có sự dịch chuyển từ ngành trồng
trọt sang ngành chăn nuôi nuôi trồng thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Sự dịch chuyển
này là phù hợp với định hướng phát triển ngành nông nghiệp của Huyện khi chú trọng
vào các ngành có giá trị gia tăng cao các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
như nuôi bò sữa, bò thịt, cá sấu, cá kiểng, hoa lan, rau sạch…
Trong nội bộ ngành CN - XD lao động có xu hướng tập trung vào các ngành
chế biến, chế tạo như: may gia công quần áo, làm giày, sản xuất khăn giấy, chế biến trà
- cà phê, chế biến g , chế biến rau củ sấy khô. ..đây là những ngành cần nhiều lao động
và là các hình thức sản xuất chủ yếu trên địa bàn huyện
Trong ngành TM - DV lao động hiện tập trung vào các ngành sửa chữa ô tô, xe
máy, dịch vụ ăn uống… Về cơ bản lao động trong ngành này tăng chậm theo tốc độ
phát triển kinh tế của Huyện.
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành xét về chất lượng
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành làm gia tăng chất lượng lao động người lao
động được đào tạo về kỹ năng thao tác độ lạnh nghề và kỷ luật lao động ngành có
năng suất lao động thấp chuyển sang các ngành có năng suất lao động cao hơn. Đến
năm 2015 trên địa bàn Huyện tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình trung học cơ sở
đạt 93,1%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cở sở tiếp tục học trung học (phổ thông,
bổ túc trường nghề) đạt 96 13%; 100% người dân trên địa bàn huyện đều biết chữ. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt tỷ lệ 58,66% (trong đó 25% là nữ) tăng gần 40% so với
năm 2011 (18 7%). Đến năm 2016 tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên và đạt tỉ lệ
khoảng 67,5%. Cho thấy trình độ lao động trên địa bàn huyện nói chung hiện nay của
huyện vẫn còn khá thấp...
48
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Củ Chi
NĂM
Huyện Củ Chi
2011 2016
Số lượng người tr ng độ tuổi la động 208.335 228.709
193.078 208.126 Số lượng người la động chia the trình độ chuyên môn
156.986 67.606 Chia ra: - Chưa qua đào tạo
- Đ qua đào tạo nhưng chưa có chứng chỉ 10.409 107.161
5.301 9.812 1.290 2.535 - Sơ cấp nghề - Trung cấp - Cao đẳng nghề - Cao đẳng
6.745 - Đại học trở lên 8.054 10.016 1.332 4.154 9.803
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2016
Theo Bảng 2.5, đến năm 2016 số người chưa qua đào tạo của Huyện giảm đáng
kể so với năm 2011 nhờ vào các chương trình đào tạo nghề. Thực hiện chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Huyện đ đào
tạo cho 64.100 người trong đó: Nghề nông nghiệp đ thực hiện đào tạo cho 14.000
người (chiếm 21,84%); Nghề phi nông nghiệp Đ thực hiện đào tạo cho 50.100 người,
chiếm 78,16%, tổng số lao động đào tạo. Hàng năm số lao động trong khu vực nông
nghiệp chuyển dịch sang khu vực công nghiệp - dịch vụ khoảng 3.000 người. Lao động
có trình độ trung cấp và cao đẳng nghề có mức tăng thấp, chỉ tăng lần lượt 2% và 3,2%
trong khi đó lao động có trình độ cao đẳng và đại học trở lên có mức tăng cao hơn với
các tỉ lệ lần lượt là 63,8% và 45,3% so với năm 2011. Thực tế cho thấy, số lượng lao
động có trình độ từ cao đẳng trở lên ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu lao động
nói chung do sự bùng nổ của hệ thống các trường cao đẳng đại học trong những năm
49
qua, học sinh tốt nghiêp phổ thông trung học dễ dàng thi đậu và học các chương trình
học cao đẳng đại học. Trong khi đó TP. Hồ Chí Minh là địa phương có số trường đại
học cao đẳng, trung cấp... nhiều nhất cả nước, chỉ tiêu đào tạo các trường hàng năm
điều có điều chỉnh tăng để đáp ứng nhu cầu được đào tạo ngày càng tăng. Người lao
động trên địa bàn huyện Củ Chi dễ dàng tiếp cận và học tập nâng cao trình độ của
mình thông qua các chương trình đào tạo đa dạng ở các trường đại học cao đẳng trên
địa bàn Thành phố. Trình độ lao động cũng có sự dịch chuyển rõ nét trong từng ngành
kinh tế, cụ thể:
Trong ngành nông nghiệp người lao động ở Huyện Củ Chi được đào tạo, trang
bị các kỹ năng các kiến thức về giống, cây trồng, công nghệ về ghép, lai tạo, công
nghệ sinh học, kỹ thuật canh tác, bảo quản, thu hoạch … từ đó làm tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm và đạt được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó nhiều chương trình tập huấn, khuyến nông đ giúp cho bà con
nông dân và lao động nông nghiệp trên địa bàn Huyện có thêm nhiều kiến thức về nông
nghiệp, nâng cao được trình độ, kỹ năng canh tác trong điều kiện áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong ngành CN - XD, lực lượng lao động có sự gia tăng chất lượng lao động,
người lao động được đào tạo về kỹ năng thao tác, từ ch người lao động giản đơn chủ
yếu làm theo kinh nghiệm hoặc lao động thủ công chuyển sang các ngành đòi hỏi về
tay nghề và kỹ năng cao hơn. Nhiều khu công nghiệp trên địa bàn huyện hình thành và
phát triển đ góp phần nâng cao các tiêu chuẩn nghề nghiệp qua đó góp phần nâng cao
kỹ năng tay nghề và số lượng của lao động công nghiệp, xây dựng tại huyện Củ Chi.
Trong ngành TM-DV, theo xu hướng chuyển dịch CCKT dẫn đến các ngành
dịch vụ phát triển nhiều như ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng, thông tin và truyền
thông, dịch vụ du lịch, dịch vụ đào tạo và KH - CN… ngày càng đa dạng và phong
phú, khi ngành DV - TM phát triển mới đòi hỏi người lao động phải nâng cao trình độ,
kiến thức của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động ở ngành này. Ở
huyện Củ Chi cũng đ hình thành và phát triển rất nhiều dịch vụ khác nhau, có giá trị
50
gia tăng cao qua đó góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của người dân địa
phương. Chất lượng các ngành dịch vụ ở địa phương cũng ngày một được nâng lên
thông qua việc nâng cao trình độ của lao động trong ngành.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN CỦ CHI
2.4.1. Thành tựu
2.4.1.1 Về chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Huyện Củ Chi có nguồn lao động khá dồi dào và tăng nhanh đặc biệt là lao động
nhập cư lao động của Huyện có cơ cấu trẻ lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Đây
là nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Củ Chi đẩy mạnh việc
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh
tế theo đúng định hướng phát triển kinh tế của Thành phố.
Chuyển dịch CCLĐ phù hợp với quy hoạch phát triển KT - XH của Huyện đạt
được kết quả tốt so với mục tiêu đề ra.
Quá trình xây dựng nông thôn mới với nhiều thành tựu đ có tác động tích cực
đến CCLĐ theo ngành kinh tế của huyện cả về số lượng và chất lượng. Theo thời gian
tỷ lệ đất phi nông nghiệp tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và lao động có trình độ
CM T tăng lên.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đ có tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động theo từng giai đoạn phát triển. Cơ cấu lao động dịch chuyển từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Lao động làm việc khu vực I
giảm mạnh khu vực II có tỉ trọng cao nhất tiếp theo là khu vực III. Đặc biệt là sự đóng
góp của các ngành công nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ trong tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của Huyện.
Chất lượng lao động của Huyện có những chuyển biến tích cực số lao động đ
qua đào tạo ngày càng có chất lượng hơn cơ cấu lao động qua đào tạo ngày càng hợp
lý hơn. Chất lượng lao động ở các trình độ đào tạo được nâng lên bước đầu đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động, là tiền đề thuận lợi đáp ứng yêu cầu phát triển
51
kinh tế - x hội của huyện. Sự hình thành các CN - CX đ góp phần đào tạo nâng
cao kỹ năng tay nghề và kỷ luật lao động cùng với tác phong lao động công nghiệp
cho người lao động trên địa bàn Huyện.
2.4.1.2 Về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Củ Chi
Xét theo bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, huyện Củ chi đ hoàn
thành nhiệm vụ đề ra. 20/20 x đ hoàn thành mục tiêu xã nông thôn mới, huyện Củ
Chi đ hoàn thành mục tiêu huyện nông thôn mới được Thành phố, Chính phủ công
nhận, ghi nhận qua những thành quả tích cực trong quá trình thực thi từng tiêu chí,
từng chỉ tiêu trong quá trình thực hiện nông thôn mới.
Vai trò của người dân nông thôn trong quá trình thực hiện các tiêu chí: người
dân đ tham gia tích cực và đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi. Người người, nhà
nhà đ tích cực góp ngày công, tham gia hiến đất và tham gia đóng góp ý kiến trong
quá trình thực hiện chương trình mục tiêu. Nhiều mô hình sản xuất hiệu quả được
người dân triển khai và đi vào cuộc sống. Điển hình, các mô hình sản xuất nông nghiệp
hiệu quả như: mô hình hoa lan rau an toàn mô hình bò sữa được hình thành và đăng
ký tham gia hệ thống các tiêu chuẩn VietGap, tham gia chu i cung ứng. Nhờ đó huyện
Củ Chi đang dần trở thành vùng sản xuất nông nghiệp chủ lực của Thành phố. Ngoài
ra, các công trình hạ tầng cơ sở về giao thông, công trình công cộng công ích được
người dân góp đất, góp công xây dựng có tính hiệu quả khá cao.
Tác động của phong trào Chung sức xây dựng nông thôn mới: chương trình mục tiêu
quốc gia đ góp phần thay đổi quan trọng trên quy mô lớn trên toàn địa bàn 20/20 xã. Huyện
đ xác định, quá trình xây dựng nông thôn mới được xây dựng có tính luỹ kế, lâu dài từ sau
giải phóng và tiếp tục cộng hưởng đẩy mạnh đặc biệt từ khi có quyết định số 491/2009/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009 và sẽ tiếp tục được đẩy mạnh, nâng chất trong giai đoạn 2016-2020
nhằm góp phần thay đổi cơ bản diện mạo đời sống và tinh thần của người dân huyện Củ
Chi. Với đặc thù của Thành phố, bên cạnh việc xây dựng chương trình mục tiêu nông thôn
52
mới. Định hướng chung của Huyện tiếp tục xây dựng theo hướng nông nghiệp đô thị mang
tính đặc thù gắn với trung tâm kinh tế lớn TP. Hồ Chí Minh.
Đời sống của người dân trước và sau khi xây dựng nông thôn mới: xét riêng
trong giai đoạn 2011-2015, thu nhập của người dân đ tăng 1 85 lần lao động qua đào
tạo tăng nhanh và đạt trên 77% lao động qua đào tạo đến năm 2015. Bình quân m i
năm lượng lao động được giải quyết trên 8.000 lao động trong đó giải quyết mới trên
4.000 lao động. Các chương trình h trợ giảm nghèo xoá nghèo được thực hiện khá
hiệu quả trên 310 nhà tình nghĩa trên 1.410 nhà tình thương được xây dựng và h trợ
cho hộ nghèo, hộ chính sách... đời sống văn hoá người dân được nâng cao, nhiều câu
lạc bộ văn hoá, thể thao được thành lập, tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục thể thao
không ngừng tăng lên...
Hiệu quả đầu tư các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2011-2015,
làm cơ sở định hướng và đề xuất cho giai đoạn nâng chất cho phù hợp và chính xác,
mang tính khả thi cao: Các công trình đầu tư đặc biệt trong lĩnh vực giao thông điện,
trường, y tế văn hóa và giảm ô nhiễm môi trường được Huyện tích cực đầu tư và mang
lại hiệu quả lớn trong quá trình sản xuất, sinh hoạt của người dân được người dân ghi
nhận có những thay đổi quan trọng.
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về Chương trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015: Phần đông người dân trên địa bàn Huyện đánh giá chung
khá hài lòng về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển
khai tại huyện Củ Chi. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số công trình đ đầu tư xây dựng
có dấu hiệu xuống cấp sau thời gian ngắn đi vào hoạt động đặc biệt đối với các công
trình giao thông văn hoá ... một số công trình hạ tầng cơ sở đầu tư còn mang tính hình
thức chưa hoàn thành các công trình bổ trợ, h trợ nên tính hiệu quả chưa cao. Một số
công trình hạ tầng giao thông chưa được đầu tư đồng bộ về hệ thống thoát nước đèn
chiếu sáng,... nên phát sinh những vấn đề về tiêu thoát nước và hoạt động an ninh, an
toàn trên địa bàn các xã.
53
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Với vị trí địa lý khá thuận lợi, nhiều nguồn lực sẵn có tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chuyển dịch CCKT và CCLĐ của huyện Củ Chi. Tuy nhiên, sự chuyển
dịch còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có. Quá trình chuyển
dịch chưa mang tính bền vững giữa các ngành kinh tế và ngay trong nội bộ của từng
ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ cũng như nông nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành khá phù hợp nhưng vẫn chưa
theo kịp so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong các ngành kinh tế, ngành công
nghiệp - xây dựng có sự chuyển dịch lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
trong khi đó lao động ngành nông nghiêp sự dịch chuyển lao động nhanh hơn rất nhiều
so với tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành thương mại - dịch vụ lại có sự dịch
chuyển lao động ngược chiều so với dịch chuyển cơ cấu kinh tế khi tỷ trọng ngành
thương mại có sự suy giảm đáng kể nhưng số lượng lao động lại có sự gia tăng.
Sự phát triển T - XH của các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và cả nước đ ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế của TP. Hồ Chí Minh nói
chung và huyện Củ Chi nói riêng. Về mặt tích cực các địa phương phát triển mạnh các
CN sẽ giúp cho TP. Hồ Chí Minh sẽ có nhiều lựa chọn trong việc tái cấu trúc nền
kinh tế theo hướng khai thác tiềm năng và lợi thế của thành phố để phát triển các
ngành lĩnh vực mang hiệu quả kinh tế cao chuyển từ các ngành thâm dụng lao động
sang các ngành thâm dụng về vốn. Tuy nhiên trong thời gian qua các địa phương phát
triển nhanh chóng các CN có nhiều lợi thế so sánh và chính sách ưu tiên trong thu
hút đầu tư đ thu hút nguồn lao động từ Thành phố qua đó ảnh hưởng đến sự dịch
chuyển lao động theo ngành ở huyện Củ Chi.
Nhiều doanh nghiệp tại các CN ở tỉnh Bình Dương tỉnh Đồng Nai và một số
tỉnh khác có chính sách “trải thảm đỏ” để lôi kéo, thu hút hàng ngàn lao động chất xám
của TP. Hồ Chí Minh về Tỉnh làm việc (như: trả lương cao xe đưa rước lo ch ăn ở...)
dẫn đến thiếu hụt nguồn lao động đặc biệt là lao động chất xám lao động có trình độ
54
CMKT cao. Tuy nhiên Củ Chi đang gặp phải vấn đề khó khăn trong việc quy hoạch
các khu công nghiệp cụm công nghiệp chưa rõ ràng nên gặp vướng mắc trong quy
hoạch nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch CCLĐ trong các ngành chưa đạt yêu cầu đặt ra. Tỷ lệ
dịch chuyển lao động theo ngành kinh tế còn thấp chưa theo kịp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành chưa đạt yêu cầu các mục tiêu đ đề ra.
Trình độ văn hóa trình độ CM T của lao động huyện Củ Chi còn thấp so với
yêu cầu phát triển kinh tế - x hội. Tuy nhiên ở Huyện Củ Chi gặp phải vấn đề khó
khăn trong đào tạo nghề cho lực lượng lao động của địa phương thường khó khăn
trong vận động các lao động tham gia các lớp đào tạo nghề còn đối tượng đang tham
gia lao động trong các doanh nghiệp thì thường không có thời gian để tham gia học tập.
Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. Đây là một tín hiệu tốt cho sự
phát triển kinh tế của Thành phố theo định hướng phát triển theo chiều sâu đổi mới mô
hình tăng trưởng kinh tế. Tuy vậy, số lao động có trình độ CMKT vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu phát triển của Thành phố, có sự mất cân đối về lao động có trình độ giữa các
ngành kinh tế. Số lượng người được đào tạo nghề có tăng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển và không cân đối giữa các bậc học cao đẳng - đại học tăng nhanh trong khi
đào tạo nghề và trung học chuyên nghiệp tăng chậm hơn làm cho cơ cấu lao động theo
trình độ càng thêm bất hợp lý. Trên thực tế quy mô đào tạo công nhân kỹ thuật và
trung cấp chuyên nghiệp quá nhỏ trong khi quy mô đào tạo sinh viên trình độ cao đẳng
và đại học lớn và đang có xu hướng gia tăng.
2.4.2.2 Hạn chế trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Củ Chi.
- Các thành viên Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã phần lớn đều kiêm
nhiệm nên vừa lúng túng triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
vừa phải hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội Huyện giao nên khối lượng công việc
quá tải ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình.
- Trong sản xuất đ hình thành được các mô hình sản xuất có hiệu quả nhưng
quy mô còn nhỏ chưa phát triển được các trang trại lớn và sự lan tỏa của mô hình còn
55
chậm. Nguyên nhân chủ yếu do người nông dân còn thiếu vốn để mở rộng sản xuất
cũng như phát triển các mô hình trang trại quy mô lớn.
- Các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng có nguồn vốn xã hội hóa (vốn dân, vốn vận
động doanh nghiệp…) thực hiện chậm do thiếu nguồn cung nguyên vật liệu (đất đỏ) và ảnh
hưởng của thời tiết cũng như nguồn vốn huy động bị hạn chế. Một số công trình phải điều
chỉnh quy mô, kết cấu, vốn đầu tư và địa điểm do không phù hợp với thực tế.
- Trình độ của người lao động trên địa bàn chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp.
- Hoạt động bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh xã hội trên địa bàn Huyện vẫn
còn nhiều hạn chế do sự phức tạp của tình hình nhập cư lao động từ nơi khác chuyển
tới và ý thức của một bộ phận dân cư chưa được cải thiện.
- Tuy huyện Củ Chi có diện tích đất rộng nhưng chất lượng đất chưa tốt chiếm
tỷ lệ cao (đất hoang, chua phèn) nên việc tập trung sản xuất sản phẩm nông nghiệp
chưa có sản phẩm chủ lực, từ đó không tạo được thu nhập tốt cho người dân.
2.4.2.3 Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
Thực tế cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trên
địa bàn huyện Củ Chi trong quá trình xây dựng nông thôn mới đ có những chuyển
biến khá rõ nét, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát triển kinh tế
nói chung của huyện. Tuy nhiên, sự dịch chuyển lao động trong các ngành kinh tế vẫn
còn nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết để góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện
ngày càng phát triển, bao gồm:
- Một là, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành có xu hướng tăng về
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm ngành nông nghiệp, tuy nhiên vẫn chưa bền vững
giữa các ngành và trong nội bộ ngành. Nguyên nhân phần lớn do lao động luôn có xu
hướng nhảy việc sang các khu vực sản xuất có mức thu nhập cao hơn điều kiện lao
động tốt hơn. Trong khi đó nông nghiệp luôn được coi là ngành chủ yếu của huyện và
có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao; các
ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ mặc dù có mức thu nhập cao,
56
ổn định nhưng với lao động đang sinh sống tại vùng nông thôn sự dịch chuyển lẫn
nhau giữa các nhóm ngành rất dễ xảy ra, làm mất đi sự ổn định và thiếu tính bền vững
giữa các ngành. Vì vậy, cần phải có những giải pháp để tránh việc nhảy việc.
- Hai là, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, các chính sách thu hút lao
động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đ thu hút lao động của địa
phương chuyển đi, nhất là các lao động có trình độ cao do chế độ đ i ngộ và điều kiện
làm việc tốt hơn. Trong khi đó lao động địa phương khác chuyển tới không nhiều, do
chính sách đ i ngộ thấp hơn thu nhập thấp hơn. Qua đó làm giảm sút lượng lao động
có tay nghề, có CMKT ở lại sản xuất trên địa bàn Huyện. Lao động dịch chuyển theo
khu vực địa lý như trên đ làm mất sự ổn định trong số lượng lao động của địa phương.
- Ba là, sự dịch chuyển lao động theo ngành kinh tế trên địa bàn Huyện vẫn
chưa tương xứng với sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế. Sự dịch chuyển CCLĐ vẫn
chưa thể theo kịp tốc độ tăng trưởng và PTKT của Huyện nguyên nhân là do sự dịch
chuyển lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bản thân người lao động không
chịu thay đổi để phù hợp với yêu cầu của nguồn lao động.
- Bốn là, trình độ CM T cũng như chất lượng lao động trên địa bàn Huyện vẫn
còn thấp so với mặt bằng TP. Hồ Chí Minh và các địa phương khác. Mặc dù Huyện đ
có các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho người trong độ tuổi lao động, nâng
dần chất lượng giáo dục trung học trên địa bàn Huyện tuy nhiên tỷ lệ lao động được
đào tạo vẫn còn thấp chưa đạt yêu cầu đặt ra. Quá trình xây dựng NTM trong giai đoạn
tới đòi hỏi LLLĐ qua đào tạo cần đạt từ mức 85% trở lên trong đó 40% là lao động
nữ. Đây là mục tiêu khá cao so với tỷ lệ hiện nay của Huyện là 58 66% lao động qua
đào tạo (trong đó 25% là lao động nữ). Việc vận động người lao động tham gia các lớp
đào tạo gặp nhiều khó khăn.
- Năm là, Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020 đ đặt ra nhiều chỉ tiêu mới cao hơn nhiều so với các tiêu chí
cũ trong giai đoạn 2011-2015. Đây là thách thức nhưng cũng là mục tiêu quan trọng để
các địa phương vùng nông thôn trong đó có huyện Củ Chi phấn đấu thực hiện thành
57
công. Các chỉ tiêu liên quan đến lao động được địa phương hết sức quan tâm để nâng
cao được trình độ lao động địa phương chính sách thu hút lao động có trình độ, phát
triển lao động các ngành nghề truyền thống, góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ
cấu lao động ở địa phương và hoàn thành tiêu chí đặt ra đến năm 2020.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Ở Chương 2 tác giả đ phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh
tế trong xây dựng NTM ở Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh từ 2010 đến nay và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết. Qua phân tích về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và nguồn
tài nguyên thiên nhiên, xã hội của địa phương; tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của Huyện Củ Chi gắn với phát triển kinh tế,
trong đó nêu bật yếu tố dân số và lao động. Bên cạnh đó cũng phân tích sâu hơn về
chuyển dịch CCLĐ theo ngành xét theo quy mô (tỷ trọng trong các ngành) hay xét về
chất lượng và yếu tố chuyển dịch cơ cấu lao động tác động đến việc thực hiện chương
trình Nông thôn mới. Qua đó tác giả cũng đánh giá về chuyển dịch CCLĐ theo ngành
kinh tế tại Huyện Củ Chi, nêu lên những thành tựu và những mặt hạn chế, nguyên nhân
làm cơ sở tiền đề để nêu các giải pháp cho Huyện trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành
kinh tế gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
58
CHƯƠNG 3:
QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ HUYỆN CỦ CHI
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu
Quan điểm chuyển dịch CCLĐ tại huyện Củ Chi luôn theo sát các quan điểm về
chuyển dịch cơ cấu lao động của Thành phố. Một số quan điểm về chuyển dịch cơ cấu
lao động của Thành phố làm cơ sở để huyện Củ Chi có thể thực hiện tốt vấn đề chuyển
dịch CCKT, CCLĐ trên địa bàn Huyện bao gồm:
- Chuyển dịch CCLĐ TP. Hồ Chí Minh phải gắn với chuyển dịch CCKT nhằm
thực hiện thành công định hướng phát triển kinh tế - x hội TP. Hồ Chí Minh đến năm
2025 theo đúng quan điểm và mục tiêu phát triển của Thành phố. Chuyển dịch lao
động của TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025 cần phải gắn kết với quá trình chuyển dịch
lao động của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cả nước và quốc tế. Trong m i giai
đoạn phát triển TP. Hồ Chí Minh cần có kế hoạch phát triển cụ thể với từng chương
trình trọng điểm hoạch định chỉ tiêu phấn đấu cho m i giai đoạn phải có tầm nhìn dài
hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của Thành phố.
- Chuyển dịch CCLĐ TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu và
cân đối lao động theo ngành/lĩnh vực theo thành phần kinh tế; gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu một cách hợp lý. hai thác lợi
thế về vị trí địa lý điều kiện tự nhiên các nguồn lực về vốn tài chính khoa học công
nghệ và nguồn lực con người để thu hút đầu tư vào TP. Hồ Chí Minh các ngành lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thâm dụng về vốn lao động trình độ cao những ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao và các ngành dịch vụ cao cấp.
- Chuyển dịch CCLĐ TP.Hồ Chí Minh phải gắn liền với quá trình CNH - HĐH và
quá trình ĐTH, phù hợp với quy hoạch và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị với quy
59
hoạch sử dụng đất đai và phát triển không gian đô thị của TP. Hồ Chí Minh. Phải có giải
pháp giải quyết việc làm cho những lao động bị mất đất sản xuất do tác động của ĐTH.
- Chuyển dịch CCLĐ TP. Hồ Chí Minh phải gắn liền với yêu cầu của hội nhập
quốc tế nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế quá trình phân công lao
động diễn ra sâu sắc bên cạnh sự hợp tác trong sản xuất là sự cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt. Trong đó yếu tố người lao động là yếu tố quyết định cho sự thành công
của m i quốc gia. Quá trình dịch chuyển lao động sẽ diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi các
nước phải nâng cao chất lượng nguồn lao động chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với
tiềm năng và lợi thế của mình.
- Chuyển dịch CCLĐ TP. Hồ Chí Minh phải khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của mọi thành phần kinh tế nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển
kinh tế gắn với mục tiêu giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập người lao động.
3.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 TP. Hồ Chí Minh sẽ
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chiều sâu: phát triển nhanh các
ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị
gia tăng lớn; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Hình thành
cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Với định hướng phát triển như
trên, trong thời gian tới lao động có xu hướng tập trung dịch chuyển sang khu vực dịch
vụ, khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhu cầu lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao ngày càng tăng lao động chân tay giản đơn giảm và
xu hướng chuyển dần sang các địa phương lân cận.
Tại huyện Củ Chi, chuyển dịch CCKT cũng theo xu hướng chung, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, hiện nay trong CCKT
của Huyện ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn (72,66%). Do đó, đến năm 2025
CCKT tiếp tục chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Trong đó
giảm tỷ trọng ngành công nghiệp, nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Cơ cấu
60
kinh tế của huyện đến năm 2025 vẫn sẽ là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Trong
đó nông nghiệp mặc dù là ngành thế mạnh có xu hướng phát triển theo hướng nông
nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, sẽ ngày càng phát triển đóng góp ngày càng
tăng vào cơ cấu giá trị sản xuất của Huyện nhưng tỷ trọng của ngành nông nghiệp vẫn
ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế của Huyện theo định hướng phát triển. Các ngành
dịch vụ, công nghiệp tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo xu hướng hiện nay nhằm thúc
đẩy tăng thu nhập, tạo việc làm và nâng cao giá trị sản xuất của Huyện.
3.1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
Quá trình CNH - HĐH sẽ tác động đến quá trình chuyển dịch CCLĐ và làm cho
CCLĐ chuyển dịch phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: giảm tỷ trọng lao động
trong khu vực nông nghiệp và công nghiệp tăng tỷ trọng lao động trong khu vực dịch
vụ. Với cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp hiện nay của
Huyện tương ứng: 72,66% - 16,63% - 10,71% thì việc dịch chuyển CCKT đến năm 2025
mặc dù đúng định hướng đề ra nhưng tỷ trọng ngành công nghiệp vẫn sẽ lớn nhất trong
cơ cấu kinh tế Huyện. Do đó CCLĐ của huyện Củ Chi sẽ là công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp.
Trong ngành dịch vụ tỷ trọng ngành dịch vụ hiện nay vẫn còn thấp (16 63%),
chưa đóng góp nhiều vào giá trị sản xuất của Huyện nhưng thời gian tới tiếp tục phát
triển và tăng dần tỷ trọng. Do đó CCLĐ trong ngành dịch vụ sẽ tiếp tục được nâng lên
dịch chuyển từ các ngành công nghiệp nông nghiệp sang.
Trong ngành công nghiệp với xu hướng phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ
thuật ngày càng có nhiều ngành đòi hỏi lao động phải có trình độ CM T ngày càng cao
nhất là các ngành công nghiệp công nghệ cao. Do đó đội ngũ lao động của huyện Củ
Chi cần được đào tạo nâng cao trình độ trau dồi kỹ năng mới có thể đáp ứng được các
yêu nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả và cạnh tranh được với lao động từ các địa
phương khác đến làm việc tại huyện Củ Chi trong khi ngành công nghiệp của Huyện
cũng ngày càng phát triển. Tuy nhiên quá trình chuyển dịch lao động từ các ngành nông
nghiệp công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghệ cao diễn ra tương đối chậm.
61
Trong ngành nông nghiệp với định hướng phát triển nền nông nghiệp đô thị
nông nghiệp công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị gia tăng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp. Việc áp dụng công nghệ cao đòi hỏi lao động nông nghiệp cũng phải học tập
nâng cao trình độ để có thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhất là các
tiêu chuẩn sản xuất mới như VietGAP GlobalGAP. Do đó lao động nông nghiệp sẽ có
trình độ ngày càng cao. Tuy nhiên với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
số lượng lao động trong ngành nông nghiệp tiếp tục có xu hướng giảm và chuyển sang
các ngành công nghiệp dịch vụ.
3.1.4. Định hướng xây dựng nông thôn mới
Đại hội đ thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ
2015-2020, với mục tiêu tổng quát: “Tiếp tục xây dựng Đảng bộ Huyện thật sự trong
sạch vững mạnh; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát dân chủ sức
mạnh tổng hợp của toàn dân nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp
nông dân nông thôn. Tiếp tục duy trò và nâng cao chất lượng các tiêu chí Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế đúng định
hướng nhanh và bền vững gắn với đảm bảo an sinh x hội và củng cố quốc phòng an
ninh vững chắc xây dựng huyện Củ Chi thành Huyện văn hóa nông thôn mới giàu đẹp
văn minh nghĩa tình”.
Xây dựng huyện Củ Chi phát triển mạnh mẽ trên tất cả các mặt đảm bảo mục
tiêu xanh, sạch, đẹp, an toàn. Với các thể chế phù hợp đảm bảo khai thác tốt nhất các
hạ tầng đ có kết hợp đầu tư mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển kinh tế
văn hóa x hội đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong đó tập trung vào các nội dung tiêu
chí: phát triển sản xuất; nâng cao thu nhập; giảm nghèo bền vững; giảm thiểu ô nhiễm
môi trường; rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch theo hướng tập trung quy hoạch khu
dân cư nông thôn mới gắn với cảnh quan môi trường nông thôn; đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội vùng nông thôn.
Phấn đấu 100% các x (20/20 x ) trên địa bàn vùng nông thôn huyện tiếp tục giữ
vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đ đạt; đạt tiêu chuẩn nông thôn mới cao hơn
62
bền vững hơn (theo Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020
theo quyết định 6182/QĐ-UBND của UBND Thành phố ngày 24/11/2016).
Phấn đấu nâng chất đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới theo quyết định
số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Tiêu
chí huyện nông thôn mới và quy định Thị xã, Thành phố trực thuộc cấp Tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH
KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CỦ CHI - TP.
HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế.
- Chính sách cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện đẩy mạnh chương trình cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính
tại các cơ quan trên địa bàn Huyện; nâng cao năng lực điều hành quản lý Nhà nước ở
các cấp Huyện, xã.
Nâng cao chất lượng dịch vụ công tạo môi trường đầu tư thuận lợi hạn chế gây
khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn Huyện.
Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công
chức trong các cơ quan hành chính trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ. Ngăn chặn kịp thời những hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp của
một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức huyện.
Hiện đại hóa cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính
quyền điện tử nhằm cung cấp cho nhân dân tổ chức doanh nghiệp các dịch vụ trực
tuyến “một cửa” tiện ích dễ dàng truy cập mọi lúc mọi nơi qua mạng từng bước công
khai minh bạch các hoạt động của chính quyền huyện thông qua Internet.
- Chính sách thu hút đầu tư
Thúc đẩy thu hút đầu tư vào các khu cụm công nghiệp trên địa bàn Huyện. Các
cơ quan liên quan cần phối hợp hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư
về các thủ tục đầu tư thủ tục cấp phép các luật kinh doanh ở Việt Nam để các nhà đầu
63
tư nắm bắt và hiểu rõ.
Hoàn hiện về cơ sở hạ tầng, hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất… nhằm tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn huyện.
- Chính sách hát triển nguồn nhân lực
Huyện cần tạo ra sức thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao về làm việc
cũng như có các phương án đào tạo lao động tại ch tại địa phương để đáp ứng nhu cầu
lao động ngày càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng.
Để giữ chân các lao động giỏi tại địa phương chính quyền cần phối hợp với
doanh nghiệp có các chính sách ưu tiên nhất định đối với người lao động và cả người
thân của họ để người lao động yên tâm làm việc.
Ngoài ra để giữ nguồn lao động được đưa đi đào tạo đòi hỏi Huyện phải phối
hợp với các tổ chức hiệp hội để h trợ trong việc đào tạo và người lao động phải cam
kết phục vụ lao động tại địa phương sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
Nhằm thu hút nguồn lao động ở nơi khác đòi hỏi Huyện xây dựng những chính
sách h trợ cho người lao động có trình độ đến làm việc tại địa phương như: H trợ về
ch ở phối hợp với các khu công nghiệp để có các hoạt động h trợ đời sống cho
người lao động.
Huyện cần đổi mới các hình thức và nội dung các chương trình đào tạo lao động
nâng cao tay nghề kịp thời cập nhật và bổ sung đào tạo các ngành nghề doanh nghiệp x
hội đang cần để đảm bảo lao động được đào tạo có việc làm có thu nhập ổn định.
3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động đạt hiệu quả
Quá trình CNH - HĐH đang diễn ra nhanh đó là quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu đẩy nhanh
việc chuyển dịch CC T theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Theo quyết định
số 2631/QĐ-TTg về “ hê duyệt Quy hoạch t ng thể hát triển kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí
Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, Thành phố đ xác định ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp và dịch vụ công nghệ cao có giá trị gia tăng cao trong đó tập trung
64
phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ trọng yếu và 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm phù
hợp với vị trí vai trò và tiềm năng của thành phố. Để thực hiện quá trình chuyển dịch
CC T theo đúng định hướng và đạt hiệu quả cao góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch CCLĐ huyện Củ Chi cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Đối với ngành công nghiệ
Tập trung thu hút đầu tư các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao như
công nghệ phần mềm công nghiệp cơ khí điện tử hóa chất... bằng cách quy hoạch và
phát triển các KCN theo xu hướng trên.
Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chế biến tiểu thủ công nghiệp đang là
thế mạnh trên địa bàn Huyện nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên,
trong nội bộ các ngành này cần khuyến khích nâng cấp đầu tư đổi mới công nghệ cải tiến
thiết bị dây chuyển sản xuất hiện đại nâng cao tay nghề và ổn định việc làm cho người lao
động. Hạn chế mở rộng và tiếp nhận các dự án mới liên quan đến các ngành thâm dụng lao
động gây ô nhiễm môi trường... Sử dụng nguồn lao động hợp lý cùng với việc khai thác
tiềm năng và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ
CC T và CCLĐ theo ngành phù hợp với xu hướng phát triển.
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các CN - CX các cơ sở công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp. Đối với các CN đ và đang xây dựng cần rà soát và quy hoạch lại
nhằm củng cố lấp đầy sử dụng hiệu quả diện tích đ được cấp và đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường sinh thái trong và ngoài khu công nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển
hạ tầng cho các KCN và kết nối với bên ngoài đảm bảo hệ thống giao thông thông tin
liên lạc năng lượng một cách tốt nhất phục vụ sản xuất và thu hút đầu tư.
- Đối với ngành nông nghiệ
Tập trung sản xuất các loại cây trồng vật nuôi mà Huyện có lợi thế về điều kiện
tự nhiên điều kiện lao động để tạo ra các sản phẩm nông sản chủ lực của Huyện phù
hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp đô thị của Huyện. Đẩy mạnh cơ giới hóa nông
nghiệp h trợ nông dân chuyển đổi mô hình kinh tế và phát triển nông nghiệp đô thị.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (hệ thống giao thông thông tin liên lạc điện
65
nước) đang là yêu cầu cấp bách nhằm phát triển nông thôn do đó việc đẩy nhanh thưc
hiện đề án nâng chất các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong giai
đoạn 2016-2020 là rất cần thiết để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Đối với ngành dịch vụ
Huyện cần có những kế hoạch cụ thể để phát triển ngành dịch vụ trên địa bàn.
Trong đó đặt trọng tâm vào các ngành các lĩnh vực dịch vụ phù hợp với điều kiện
kinh tế - x hội tại địa phương như: sửa chữa ô tô xe máy cơ khí nấu đám tiệc và các
dịch vụ ăn uống khác… cũng như phát triển các mô hình dịch vụ du lịch sinh thái kết
hợp với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
3.2.3. Giải pháp về thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, giải quyết việc
làm cho lao động
- Giải há về thu hút và s dụng hợ lý lao động: Cần thực hiện chế độ đãi ngộ
thích đáng đối với những người c trình độ cao, các nhà quản lý giỏi các cán bộ chuyên
gia đầu ngành công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề bằng nhiều chính sách ưu đ i về
chính sách đào tạo chế độ lương bổng điều kiện làm việc như mua nhà với giá ưu đ i
hoặc cho vay với l i suất thấp tạo môi trường làm việc thuận lợi với những trang thiết bị
và công nghệ tốt nhất cơ hội phát triển thăng tiến trong nghề nghiệp. Để cạnh tranh với
các địa phương lân cận trong việc thu hút lao động chất lượng cao Huyện ngoài chính
sách ưu đ i đối với người lao động còn là các chính sách h trợ cho gia đình họ (nhà ở
việc làm học hành của con cái...) để người lao động yên tâm làm việc.
Các chính sách đối với lao động nh cư trên địa àn Huyện: số lượng lao động
nhập cư chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu lao động của Thành phố cũng như ở
huyện Củ Chi vì vậy Huyện cần phải có những chính sách đối với lao động nhập cư.
Huyện cần phối hợp với các doanh nghiệp tuyển dụng để thực hiện việc h trợ cho dân
nhập cư như: Xây nhà tập thể cho công nhân thuê đảm bảo quyền lợi người lao động về
bảo hiểm y tế và an toàn lao động. Ngoài ra thường xuyên tổ chức các chương trình đào
tạo nghề hướng nghiệp dạy kỹ năng phổ biến luật lao động cho người lao động nhập cư.
- Giải há giải quyết việc làm cho lao động
66
Việc hạn chế lao động tập trung đông vào khu vực nội thành Thành phố đ dần
chuyển các CN - CX các trường đại học cao đẳng ra khỏi trung tâm Thành phố
phát triển các khu đô thị mới khu dân cư đồng thời với việc xây dựng cơ sở hạ tầng
hoàn chỉnh và đồng bộ ở khu vực ngoại thành thực hiện việc dãn dân cư từ khu vực
nội thành ra ngoại thành thu hút lao động nhập cư đến các Huyện ngoại thành, nên
Huyện ngoại thành như Củ Chi tình trạng dân số cơ học tăng lên nhanh do đó vấn đề
giải quyết việc làm cần thực hiện tốt hơn. Việc quy hoạch bố trí các cơ sở sản xuất
các doanh nghiệp kinh doanh theo vùng và khu vực phát triển mạng lưới thương mại
dịch vụ đa dạng và phù hợp với quy mô và đặc thù của Huyện tạo cơ hội cho người lao
động và giúp cho Huyện phân bố lao động hợp lý và chuyển dịch CCLĐ nhanh và
mang lại hiệu quả cao trong giải quyết việc làm.
Trong thời gian tới quá trình đô thị hóa của TP. Hồ Chí Minh cũng như huyện
Củ Chi tiếp tục diễn ra mạnh mẽ diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi thành đất phi
nông nghiệp ngày càng nhiều số lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành
nghề phi nông nghiệp diễn ra nhanh. Tuy nhiên LLLĐ của Huyện chủ yếu là lao động
phổ thông trình độ văn hóa và CM T còn thấp. Để nâng cao tay nghề và tạo việc làm
cho lao động Huyện cần đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp sau:
Cần thực hiện thường xuyên công tác rà soát quản lý lao động trên địa bàn, lao
động thuộc diện di dời giải tỏa thu hồi đất sản xuất chưa qua đào tạo nghề ở địa
phương để có chính sách h trợ đào tạo nghề miễn phí cho lao động thuộc diện di dời
giải tỏa thu hồi đất sản xuất. Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền vận động học
nghề để chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm.
Nâng cao chất lượng lao động trên địa bàn bằng việc tăng cường phổ cập bổ túc
văn hóa cho lao động nông thôn lao động chưa có việc làm tạo điều kiện cho người lao
động có đủ trình độ văn hoá để học nghề, có chính sách h trợ cho những sinh viên
trường nghề như giảm học phí h trợ đào tạo cho vay tiền... nhằm khuyến khích học
sinh lựa chọn trường nghề sau khi tốt nghiệp.
Liên kết phối hợp với các tổ chức các hiệp hội doanh nghiệp để có cơ chế
67
chính sách tuyển dụng người lao động tại địa phương. Ngoài ra có thể phối hợp các tổ
chức phi lợi nhuận những hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu lao động lao
động có trình độ đi làm việc ở nước ngoài trong một thời gian nhất định để học tập
kinh nghiệm và kỹ thuật chuyển giao và về phục vụ tại địa phương.
Các trường cũng cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh khi các em lựa
chọn ngành nghề tương lai của mình. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
đưa nội dung chương trình đào tạo khởi nghiệp vào chương trình ngoại khóa cho học
sinh từ đó các em sẽ có lựa chọn nghề nghiệp phù hợp cho mình.
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề khuyến khích thành lập các cơ sở đào tạo
dạy nghề cho lao động và tạo điều kiện làm việc sau khi học nghề xong. Cần kiến nghị
Thành phố tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các trường dạy nghề chính quy
có quy mô lớn ở ngoại thành theo hướng đào tạo chuyên sâu hiện đại một số ngành
chủ lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cơ sở sản xuất trên địa bàn. Đa dạng hóa
ngành nghề phát triển các làng nghề truyền thống phát triển mô hình kinh tế trang trại
bố trí lại các cơ sở sản xuất hợp lý.
Tiến hành h trợ và đồng hành cùng chủ trương của Thành phố về việc phát
triển khởi nghiệp cho đối tượng thanh niên sinh viên và người dân Huyện. Trên cơ sở
tạo các mô hình vườn ươm doanh nghiệp tư vấn cho hoạt động khởi nghiệp để tạo sự
chủ động của lao động địa phương.
Theo chiến lược đến năm 2025 TP. Hồ Chí Minh tập trung đẩy mạnh chuyển
dịch CCKT theo hướng giảm dần các ngành thâm dụng lao động sang phát triển mạnh
các ngành kỹ thuật cao. Do đó sử dụng lao động trong các doanh nghiệp xí nghiệp của
Thành phố cũng như của huyện Củ Chi có xu hướng giảm dần lao động phổ thông
thay vào đó là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn tay nghề. Vì vậy Huyện cần
có chiến lược đào tạo và h trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ CMKT trình độ tay
nghề cao với một số giải pháp như:
+ Đẩy mạnh hình thức đào tạo nghề công nhân kỹ thuật để phù hợp CCLĐ kỹ
thuật theo trình độ đào tạo và kỹ năng lành nghề tương ứng với nhu cầu của thị trường
68
sức lao động. Chú trọng đào tạo nghề trung cấp chuyên nghiệp cho thanh niên trên địa
bàn không còn đất sản xuất nông nghiệp không có nghề nghiệp. Tổ chức đào tạo các
nghề truyền thống tại các làng nghề xây dựng trường đào tạo nghề nâng cấp mở rộng
quy mô đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
+ Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh doanh nghiệp với cơ
sở đào tạo để đào tạo nguồn lao động theo nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp.
Việc đào tạo sát sườn với nhu cầu thực tiễn sử dụng lao động để tránh việc đào tạo lao
động không phù hợp trong khi đó nhu cầu của doanh nghiệp thì thiếu.
+ Các doanh nghiệp cần chủ động hợp tác với các cơ sở đào tạo để nâng cao
chất lượng lao động đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp bằng cách:
doanh nghiệp “đặt hàng” với cơ sở đào tạo với số lượng trình độ, chuyên môn và
ngành nghề cụ thể. Từ đó, các cơ sở đào tạo xây dựng nội dung chương trình và có kế
hoạch đào tạo cụ thể phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Ngược lại các cơ
sở đào tạo liên kết với các doanh nghiệp h trợ nhà trường để đưa sinh viên thực tập
trong môi trường sản xuất gắn lý thuyết với thực hành nhằm đảm bảo về chất lượng
đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp để sinh viên khi ra trường không còn
b ng khi bắt đầu tham gia hoạt động sản xuất và doanh nghiệp cũng không mất thời
gian để đào tạo lại.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động thường xuyên học t nâng
cao kỹ năng và trình độ chuyên môn nghiệ vụ của mình bằng cách công đoàn cơ sở
phối hợp cùng xí nghiệp tổ chức các khóa bồi dư ng kiến thức các lớp học nâng cao
trình độ cho l nh đạo và người lao động tại cơ quan xí nghiệp; mở rộng hệ thống các
trường dạy nghề các trung tâm dạy nghề để người lao động dễ dàng đăng kí tham gia
học tập; Tăng cường phối hợp giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo trung tâm dạy
nghề mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho lao động.
69
3.2.4. Giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng các tiêu
chí xây dựng nông thôn giai đoạn 2016-2025
3.2.4.1. Giải há huy động nguồn vốn
Để thực hiện thành công chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 vấn đề nguồn vốn đầu tư rất được quan tâm trong điều
kiện Thành phố đang có những khó khăn nhất định trong bố trí nguồn vốn đầu tư phát
triển. Mặc dù các đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng NTM hiện nay đang
trong quá trình xây dựng và đang chờ Thành phố phê duyệt nhưng việc chuẩn bị cho giai
đoạn tiếp theo nhằm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
vẫn đang được các Huyện vùng nông thôn trong đó có huyện Củ Chi.
Để đảm bảo việc thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM trong giai
đoạn 2016-2020, về huy động nguồn vốn cần phải thực hiện phân loại nguồn vốn theo
từng công trình cụ thể theo lộ trình đầu tư đúng tiến độ theo định hướng đầu tư của
Thành phố. Bám sát kế hoạch, mục tiêu và đôn đốc các phòng ban cơ quan điểm
nhiệm các công việc ứng với từng tiêu chí cụ thể. Tranh thủ nguồn vốn và tăng cường
huy động nguồn vốn từ các nguồn như sau:
- Tranh thủ các nguồn vốn tập trung từ ngân sách Trung ương và Thành phố,
kiến nghị đầu tư các công trình trọng điểm mang tính liên xã, liên vùng.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình quốc gia các chương trình
dự án h trợ có mục tiêu trên địa bàn Thành phố chương trình trọng điểm của Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X. Trong đó ưu tiên tập trung theo từng giai
đoạn: (i) Tập trung nâng chất các công trình hạ tầng trong giai đoạn 2016-2017, (ii)
Tập trung nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp Huyện, xã về NTM, ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý thông tin, dữ liệu, tạo sự đồng bộ trong dữ
liệu quản lý nông thôn mới mang tính liên kết giữa Huyện và các xã, giữa Huyện và
Thành phố, (iii) Tập trung xây dựng chương trình đào tạo nghề (từ nguồn vốn sự
nghiệp) nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đón đầu xu hướng đầu tư của Thành phố
vào hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn Huyện và đáp ứng nhu cầu lao động của
70
các doanh nghiệp và nâng cao khả năng khởi nghiệp của người dân thanh niên trên địa
bàn. Các nguồn vốn tập trung cần được tập trung quán triệt và vận hành theo quyết
định 20/2013/QĐ-UBND về h trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và quyết định số
3358/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của UBND TP. Hồ Chí Minh.
Huy động nguồn lực tại địa phương để tổ chức, triển khai các chương trình tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
Huyện để tạo nguồn vốn đầu tư theo chủ trương của Thành phố theo hướng sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ vốn ngân sách Huyện và vốn ngân sách X trong đầu tư
mới, duy tu, bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng và các nội dung dân chất xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Huyện và các xã.
Huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Thành
phố được ngân sách Thành phố h trợ sau phần đầu tư và được hưởng ưu đ i đầu tư
theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn đầu tư hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà nước
theo hình thức mô hình hợp tác công tư.
Huy động vốn vay các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất tăng thu nhập,
nâng cao đời sống của người dân ngoại thành.
Huy động các nguồn vốn vay ưu đ i của các tổ chức tín dụng ngân hàng để các
doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô gia tăng thu nhập cho người lao động và phát
triển theo vùng nông thôn.
3.2.4.2. T ch c tuyên truyền, ph biến, quán triệt nội dung Đề án Nâng cao chất
lượng nông thôn mới
Sau khi Đề án Nâng cao chất lượng nông thôn mới được phê duyệt, huyện cần
tiến hành tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt trong các cấp Ủy Đảng, Chính
quyền, cán bộ Đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục đích ý nghĩa tầm quan
trọng của nông dung Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020 các tiêu chí chính sách văn bản của Trung ương Thành phố để các cấp,
71
các ngành và các tầng lớp nhân dân cùng tham gia, thực hiện có hiệu quả nội dung
nâng chất xây dựng NTM trở thành nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, của các
cấp các ngành các cơ quan có liên quan;
Phát huy vai trò của tập thể của người dân trong xây dựng NTM “dân biết, dân
bàn dân làm dân giám sát và dân hưởng thụ” để tích cực tham gia, thực hiện. Phổ biến
những kinh nghiệm, những cách làm hay đến người dân trong Huyện.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Chương trình nâng chất
xây dựng NTM của Trung ương và Thành phố.
Kiện toàn Ban quản lý và cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM của xã.
3.2.4.3. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách để triển khai thực hiện đề án
Cần bổ sung đầy đủ đội ngũ cán bộ chuyên trách từ VPĐP NTM Huyện và các
x để triển khai có hiệu quả đề án. Tiếp tục đào tạo, bồi dư ng nâng cao nhận thức đội
ngũ cán bộ thực hiện về các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020.
Rà soát, chấn chỉnh việc bố trí cán bộ thực hiện quản lý xây dựng NTM trên địa
bàn Huyện. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn nâng chất các
tiêu chí xây dựng NTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020.
Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng NTM, Huyện lập kế hoạch đào tạo
hàng năm xây dựng, ban hành nội dung, tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dư ng
cán bộ và nhân dân tham gia thực hiện nâng chất các tiêu chí xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020:
+ Đào tạo hệ thống thông tin tổng thể chương trình mục tiêu quốc gia NTM và
tính đặc thù của TP. Hồ Chí Minh nói chung và huyện Củ Chi nói riêng.
+ Cung cấp các mô hình phương pháp thực hiện phù hợp trong quá trình xây
dựng NTM.
+ Đào tạo kiến thức, kỹ năng về việc nắm vững nguồn lực cơ cấu cơ chế, chính
sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho chương trình và những bất cập
trong các cơ chế, chính sách và khả năng giải quyết các vấn đề.
72
+ Đào tạo về việc nhận diện và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã
hội, công tác thông tin tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM.
+ Đào tạo về việc vận dụng các căn cứ pháp lý và trong xem xét đánh giá hệ thống
tiêu chuẩn NTM trong từng tiêu chí, tiêu chuẩn xã NTM và những lộ trình cần đạt trong
từng giai đoạn đặc biệt trong bối cảnh của huyện Củ Chi giai đoạn 2016-2020.
3.2.4.4. Mở rộng thị trường, tăng cường năng lực thâm nh p thị trường cho hàng hóa
của địa hương.
Tăng cường hợp tác với Sở Công thương Trung tâm xúc tiến thương mại
nghiên cứu về đặc điểm văn hóa các thị trường nhằm tăng cường khả năng hội nhập
nông sản, sản phẩm sản xuất trên địa bàn huyện Củ Chi.
Phối hợp với Sở Khoa học & Công nghệ Thành phố, các trung tâm kiểm
nghiệm trung tâm đăng ký chất lượng chuẩn quốc tế đề xuất Thành phố h trợ tài
chính, thủ tục đối với các mặt hàng tiềm năng của Thành phố nhằm đăng ký các tiêu
chuẩn chất lượng đảm bảo khả năng thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế cho các
sản phẩm trên địa bàn Huyện. Bên cạnh các sản phẩm công nghiệp tăng cường h trợ
các sản phẩm nông nghiệp có thể mạnh như: Bò sữa, các loại hoa, cá kiểng...
Khuyến khích các doanh nghiệp người dân xây dựng kế hoạch và đặc mục tiêu
đến năm 2019 ít nhất có 3-5 sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn tham gia vào các chu i
cung ứng trong nước, toàn cầu.
Đề xuất các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và huyện Củ Chi sử dụng và ban
hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, h trợ về phương pháp tài chính để người dân
mạnh dạn đầu tư các sản phẩm đạt chuẩn chất lượng tham gia và các chu i cung ứng.
- Liên kết các Hiệp hội, các doanh nghiệp và xây dựng các mô hình bao gồm cả
chu i cung ứng để việc sản xuất và tiêu thụ có sự liên kết với nhau, giảm việc sản xuất
không phù hợp với nhu cầu thị trường. Khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang
trại kết hợp với du lịch là một xu hướng để có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
73
- Việc liên kết chu i sản xuất, chu i tiêu thụ; kết nối ngân hàng, tổ chức tín dụng
vào chu i sản xuất cung ứng rau an toàn nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia
vào chu i.
- Xây dựng thương hiệu và tạo sự khác biệt trong sản phẩm, từ đó tổ chức
truyền thông, quảng bá thương hiệu sản phẩm và xúc tiến thương mại về sản phẩm
nhằm tìm kiếm nhiều thị trường hơn cho đầu ra sản phẩm. Tạo điều kiện h trợ và tổ
chức các Hội chợ, hội thi, triển lãm và có các kênh giới thiệu sản phẩm đến các siêu
thị, các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu đầu vào, các doanh nghiệp, chợ đầu mối, tập
đoàn lớn ...
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm giúp quản lý tốt chất lượng
sản phẩm từ khâu sản xuất sơ chế đến quá trình vận chuyển và phân phối, dễ dàng phát
hiện và xử lý khi có sự cố xảy ra giúp khách hàng tin tưởng hơn vào chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm; phối hợp thí điểm đấu giá các sản phẩm chủ lực tại các chợ
đầu mối.
3.2.4.5. T ch c giám sát và sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới theo định kỳ hàng năm
Văn phòng điều phối NTM Huyện phối hợp với Văn phòng điều phối NTM
Thành phố triển khai các đợt giám sát đánh giá kết quả hàng năm việc thực hiện
Chương trình NTM và các công trình nông thôn mới cấp huyện.
Kịp thời kiểm tra, phát hiện hướng dẫn giải quyết các vướng mắc khó khăn
trong quá trình thực hiện nông thôn mới ứng với các công trình, theo lộ trình được đề
án đề xuất triển khai.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Thực hiện rà soát và sửa đổi các tiêu chí trong bộ tiêu chí xây dựng NTM
trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM cho phù hợp. Ngoài việc chú
trọng đến cơ sở hạ tầng quy hoạch thì Chính phủ cần ưu tiên quan tâm đến tổ chức sản
xuất gia tăng thu nhập để cải thiện đời sống người dân.
74
- Xây dựng NTM cần chú trọng đến chiều sâu chất lượng tránh trường hợp vận
động và thực hiện theo phong trào chạy theo số lượng thì sẽ không hiệu quả gây phản
ứng ngược. Tránh trường hợp tập trung theo các tiêu chí công nhận theo bề nổi và
không đi vào thực chất.
- Thực hiện xây dựng NTM tránh tư tưởng nóng vội giá trị mang lại từ xây
dựng NTM phải tạo ra được giá trị mới đời sống mới và sự gia tăng trong đời sống
nhân dân được sự đồng lòng trong nhân dân thì mới phát huy được hết vai trò và động
lực cho người dân trong thực hiện chương trình.
3.3.2. Đối với TP. Hồ Chí Minh
- Rà soát lại các thủ tục các cơ chế chính sách trong chương trình xây dựng
NTM của TP.HCM. Tạo các cơ chế chính sách phù hợp để thúc đẩy các địa phương
phát huy được vai trò của mình trong xây dựng NTM.
- Có cơ chế khuyến khích ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lý kinh
doanh sản xuất và thu hút đầu tư tại các Quận Huyện. Trong đó chú trọng phát triển
công nghiệp dịch vụ hay nông nghiệp công nghệ cao tập trung vào các ngành chế
biến xây dựng thương hiệu nông sản vừa tăng thu nhập chủ động vừa thu hút nguồn
lao động nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế vùng nông thôn.
- Tập trung và đa dạng hóa nguồn vốn h trợ trong xây dựng NTM. H trợ các
Quận Huyện về nguồn vốn trong việc xây dựng theo các tiêu chí NTM.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm trong các tiêu chí phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - x hội của Thành phố trong vai trò tuyên truyền giám sát thực hiện
trong quá trình xây dựng NTM.
3.3.3. Đối với Huyện Củ Chi
- Huyện Củ Chi phải xây dựng giải pháp cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động cho phù hợp. Tập trung thu hút các ngành các sản phẩm
công nghiệp dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao và tạo ra giá trị gia tăng
lớn. Về nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp cao gắn với xây dựng thương
hiệu và tạo sự khác biệt trong sản phẩm, từ đó tổ chức truyền thông quảng bá thương
75
hiệu sản phẩm và xúc tiến thương mại về sản phẩm nhằm tìm kiếm nhiều thị trường
hơn cho đầu ra sản phẩm, tạo ra giá trị gia tăng và thu hút nguồn lao động tham gia vào
các lĩnh vực sản xuất.
- Huyện cần có chính sách thu hút đầu tư phát triển tập trung vào các ngành có
thế mạnh của Huyện phát triển các cụm công nghiệp để có thể thu hút nguồn lao động
có trình độ chuyên môn cao về làm việc và giữ nguồn lao động của địa phương. Ngoài
ra cần xây dựng phương án đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại ch để đáp ứng nhu
cầu về lao động của địa phương.
- Cần phối hợp với các doanh nghiệp tại địa phương để có các chính sách ưu
tiên đối với người lao động để họ có thể tham gia lâu dài với doanh nghiệp tại địa
phương. Bên cạnh đó Huyện liên kết với các hiệp hội các tổ chức để có thể kiếm
nguồn để đưa người lao động đi đào tạo và có cam kết về phục vụ cho địa phương. Nên
có các chính sách h trợ đối với lao động nhập cư trên địa bàn Huyện.
- Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng NTM phổ biến tuyên truyền
các chính sách để người dân hiểu nắm bắt và tích cực tham gia thực hiện. Bên cạnh đó
cần đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ trong thực hiện chương trình xây dựng NTM.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Ở Chương 3 tác giả nêu những quan điểm, mục tiêu và định hướng chuyển dịch
CCLĐ và xây dựng NTM tãi Huyện Củ Chi. Trong đó nêu rõ những định hướng về
chuyển dịch CCKT, chuyển dịch CCLĐ và định hướng xây dựng NTM. Dựa vào
những phân tích thực trạng ở Chương 2 tác giả nêu lên những Giải pháp chuyển dịch
CCLĐ theo ngành kinh tế trong xây dựng NTM ở Huyện Củ Chi TP.HCM đồng thời
nêu những kiến nghị để thực hiện.
76
KẾT LUẬN
Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu la động the ngành kinh tế tr ng ây dựng
nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí
Minh đến năm 2025” tác giả đ nghiên cứu và làm rõ thêm về cơ sở lý luận những
vấn đề thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ ở huyện Củ Chi. Từ đó có những kết luận cụ
thể như sau:
Chuyển dịch CCLĐ chính là sự thay đổi về số lượng hay chất lượng lao động
trong tổng thể nguồn lao động. Việc chuyển dịch CCLĐ chính là việc thay đổi cấu trúc
lao động biểu hiện bằng việc thay đổi kết cấu lao động so với tổng thể. Về bản chất
chuyển dịch CCLĐ chính là việc phân công lại lực lượng lao động phù hợp với CC T.
hi CC T chuyển dịch do tác động của chính sách là chương trình xây dựng
NTM, quá trình CNH-HĐH-ĐTH làm cho CCLĐ thay đổi theo.
Chuyển dịch CCLĐ được nghiên cứu theo các nội dung: chuyển dịch CCLĐ
theo ngành kinh tế theo trình độ CM T. Được đánh giá thông qua các tiêu chí: quy
mô và CCLĐ, tỷ trọng và tốc độ chuyển dịch CCLĐ sự thay đổi CCLĐ gắn với CC T
và năng suất lao động sự thay đổi xét về trình độ CM T.
Nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCLĐ ở huyện Củ Chi trong quá trình xây
dựng nông thôn mới cho thấy huyện đ đạt được một số kết quả sau: (i) CCLĐ theo
ngành có sự chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch CC T và đúng định hướng phát
triển kinh tế - x hội của Thành phố trong quá trình CNH - ĐTH. (ii) Gia tăng tỷ lệ
đóng góp lao động vào các ngành có năng suất lao động cao trình độ và công nghệ
cao giảm tỷ lệ lao động ở các ngành thâm dụng lao động năng suất lao động thấp. (iii)
Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao tỷ lệ lao động có CM T tăng ở các
ngành kinh tế.
Đánh giá hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế và xây dựng
NTM ở huyện Củ Chi cho thấy (i) Tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế còn
chậm; (ii) Lao động đ qua đào tạo mặc dù có tăng nhưng chậm, tỷ lệ lao động không
có trình độ CMKT còn cao; (iii) Chuyển dịch CCLĐ theo ngành chưa mang lại hiệu
77
quả cao về năng suất lao động, tốc độ chuyển dịch diễn ra chậm hơn so với chuyển
dịch CC T chưa khai thác hết được tiềm năng và thế mạnh của huyện; (iv) Việc triển
khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM còn lúng túng do cán bộ kiêm nhiệm
nhiều nhiệm vụ; (v) Các mô hình sản xuất có hiệu quả nhưng quy mô nhỏ, sự lan tỏa
chậm; (vi) Cơ sở hạ tầng có nguồn vốn xã hội hóa thực hiện còn chậm do thiếu nguyên
vật liệu, vốn, thời tiết; (vii) Bảo vệ môi trường và an ninh trật tự còn nhiều hạn chế.
Để thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở huyện Củ Chi trong quá trình xây
dựng nông thôn mới đến năm 2025 cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: (i) Giải
pháp về cơ chế chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (ii) Giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành
kinh tế đạt hiệu quả; (iii) Giải pháp về thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
giải quyết việc làm cho lao động; (iv) Giải pháp thực hiện thành công Chương trình
nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 bao gồm về huy
động vốn tuyên truyền nội dung chương trình đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ chuyên trách mở rộng thị trường sản phẩm và tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện
chương trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2017. Niên giám thống kê 2016. TP. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Thống kê.
2. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Thông tin và số liệu thống kê năm 2011 đến 2016.
3. Đảng bộ huyện Củ Chi, 2016. Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Củ Chi nhiệm kỳ
2015-2020.
4. Đ im Chung im Thị Dung 2012. Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam một
số vấn đề đặt ra và kiến nghị. hát triển kinh tế số 262 tr.3-10.
5. Lê Thanh Liêm, 2016. Bài học kinh nghiệm TP. Hồ Chí Minh trong việc thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Tạp chí Khoa học đại học Mở TP.HCM, Số 49.
6. Lê Xuân Bá và các cộng sự 2007. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn Việt Nam. Hà Nội: Chương trình nghiên c u thuộc Dự án
MISPA - Bộ Nông nghiệ và hát triển Nông thôn.
7. Lê Xuân Bá, 2006. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn Việt Nam. Hà Nội: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
8. Lê Xuân Bá, 2010. Nghiên c u dự áo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệ ,
nông thôn và các giải há giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và
đô thị h a. Hà Nội Viện Quản lý kinh tế Trung ương, Đề tài cấp Nhà nước
KX.02.01/06-10.
9. Nguyễn Bá Ngọc 2012. Thách th c và những ài học kinh nghiệm trong quá trình chuyển
dịch CCLĐ nông nghiệ , nông thôn. Hà Nội Tạ chí Lao động - xã hội, Số 422-423.
10. Nguyễn Tiệp 2005. Giáo trình Nguồn nhân lực. Hà Nội: Nxb. Lao động - X hội.
11. Nguyễn Xuân Đóa 2016. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-
2025. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: Luận văn Thạc sĩ inh tế.
12. Phạm Đức Thành Vũ Quang Thọ 2006. Các giải há kinh tế - xã hội đẩy nhanh
chuyển dịch CCLĐ tại Việt Nam. Hà Nội: Tạ chí Kinh tế và hát triển, Số 104 - 105.
13. Phạm Quý Thọ 2006. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nh quốc
tế. Hà Nội: NXB Lao động - X hội.
14. Phạm Quý Thọ 2006. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nh quốc
tế. Hà Nội: Nxb Lao động - X hội.
15. Phạm Thị Bạch Tuyết 2016. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. Hồ Chí Minh
trong quá trình đô thị hóa. ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ.
16. Phí Thị Hằng 2014. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai
đoạn hiện nay. Hà Nội: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Luận án Tiến sĩ kinh tế.
17. Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020.
18. Quyết định số 2631/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.
19. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
20. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh, 2015. Báo cáo t ng kết,
đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015. TP. Hồ
Chí Minh tháng 8 năm 2015.
21. Trần Hồi Sinh 2006. Chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành T . Hồ
Chí Minh trong quá trình đô thị hoá - thực trạng và giải há . TP. Hồ Chí Minh: Viện
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
22. Trần Minh Ngọc 2003. Chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế quốc dân -
thực trạng, nguyên nhân và xu hướng. Hà Nội: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 300.
23. Trần Tiến hai 2015. Phát triển nông thôn bền vững cho Việt Nam: Nhìn t lý
thuyết và kinh nghiệm quốc tế. TP. Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
24. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, 2013. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Huyện
năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Củ Chi tháng 12 năm 2013.
25. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, 2014. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Huyện
năm 2014, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015. Củ Chi tháng 12 năm 2014.
26. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí
Huyện nông thôn mới 2015 của huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh. Củ Chi, tháng 03
năm 2015.
27. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, 2015. Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội
tháng 4; 4 tháng đầu năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5/2015. Củ Chi, tháng 05
năm 2015.
28. Viện inh tế TP. Hồ Chí Minh, 2006. Nghiên c u cơ chế chính sách thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao m c sống dân cư ở khu vực nông thôn ngoại
thành TP. Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CÁC WEBSITE
1. http://123.30.190.43/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&s
ubtopic=279&leader_topic=688&id=BT5111452064 (Báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam).
2. http://ccptnt.com/ (Chi cục Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh)
3. http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/home (Cục Thống kê TP.HCM)
4. http://nongthonmoi.gov.vn/Pages/TrangChu.aspx (Cổng thông tin điện tử Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020).
5. http://www.longkhanh-dongnai.gov.vn/activity_information (Cổng thông tin Ủy
ban nhân dân thị xã Long Khánh - tỉnh Đồng Nai).
6. http://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx (Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh)
7. http://cuchi.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx (Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi -
TP. Hồ Chí Minh)
8. http://www.hocmon.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx (Ủy ban Nhân dân huyện
Hóc Môn - TP. Hồ Chí Minh).
PHỤ LỤC
01/7/2011
01/7/2016 ( số sơ bộ)
Chia ra:
Chia ra:
Phụ lục 1: Số liệu theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
Tổng số
Tổng số
Củ Chi
Hóc Môn
Hóc Môn
Củ Chi
805,338 809,001
218,813 220,444
928,641 800,297
230,079 192,850
1. Số lượng người tr ng độ tuổi la động 2. Số lượng người la động thực tế Chia ra:
208,335 212,056
228,709 208,126
747,515
193,078
201,434
760,219
195,157
183,217
61,486
18,978
19,010
40,078
12,969
9,633
747,515
193,078
201,434
800,297
208,126
192,850
- Số lượng người lao động trong độ tuổi - Số lượng người lao động trên độ tuổi lao động 3. Số lượng người la động chia the trình độ chuyên môn Chia ra:
- Chưa qua đào tạo
- Đ qua đào tạo nhưng chưa có chứng chỉ
- Sơ cấp nghề
- Trung cấp
- Cao đẳng nghề
- Cao đẳng
- Đại học trở lên
581,482 60,148 20,837 35,670 4,917 10,430 34,031
156,986 10,409 5,301 9,812 1,290 2,535 6,745
155,835 14,335 5,472 9,624 1,557 3,399 11,212
242,359 402,703 36,223 35,448 6,651 23,598 53,315
67,606 107,161 8,054 10,016 1,332 4,154 9,803
55,937 94,644 8,568 8,687 1,658 7,033 16,323
Phụ lục 2: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế theo giá hiện hành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ngành 2006 2010 2011 2012 2013 2014 2015
NN 1,642.6 983.9 1,341.1 1,588.5 1,941.3 5,942 6,401.6
CN - XD 1,826.7 4,511.2 7,488.8 10,485.1 26,877.9 34,722 41,745.6
TM - DV 1,515.6 1,752.3 3,219.7 3,963.0 4,951.9 6,633 22,661.2
Tổng số 4,984.9 7,247.4 12,049.6 16,036.6 33,771.0 47,297 70,808
Nguồn: Báo cáo kinh tế của Phòng Kinh tế huyện Củ Chi
Phụ lục 3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Củ Chi (%)
Ngành 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
NN 33.0 26.5 20.2 17.6 13.6 11.1 9.9 5.7 12.6 9.0
CN - XD 36.6 47.6 51.1 50.6 62.2 62.1 65.4 79.6 73.4 59.0
TM - DV 30.4 25.9 28.7 31.7 24.2 26.7 24.7 14.7 14.0 32.0
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo kinh tế của Phòng Kinh tế huyện Củ Chi
Đơn vị tính: Người
T ng số
Thành thị
Nông thôn
T ng số
Nam
T ng số
Nam
Nữ
T ng số
Nam
Nữ
Nữ
Đơn vị hành và chính nh m tu i
(B)
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(3)
(9)
343,155
165,124
178,031
19,573
8,881
10,692
323,582
156,243
167,339
Phụ lục 4: Dân số chia theo nhóm tuổi, giới tính của huyện Củ Chi
Tổng số
0 tuổi
2,412
4,973
2,561
292
142
150
4,681
2,411
2,270
1-4 tuổi
10,095
20,879
10,784
1,093
567
526
19,786
10,258
9,528
5-9 tuổi
11,432
23,850
12,418
1,215
572
643
22,635
11,775
10,860
10-14 tuổi
11,105
22,882
11,777
1,047
489
558
21,835
11,219
10,616
15-17 tuổi
8,412
17,178
8,766
921
469
452
16,257
8,314
7,943
18-19 tuổi
7,467
14,263
6,796
1,010
597
413
13,253
6,383
6,870
20-24 tuổi
20,845
38,942
18,097
2,812
1,069
1,743
36,130
17,028
19,102
25-29 tuổi
19,444
37,016
17,572
2,525
1,086
1,439
34,491
16,486
18,005
30-34 tuổi
15,870
31,682
15,812
1,872
989
883
29,810
14,929
14,881
35-39 tuổi
13,740
28,092
14,352
1,572
797
775
26,520
13,577
12,943
40-44 tuổi
12,376
25,317
12,941
1,381
686
695
23,936
12,246
11,690
45-49 tuổi
11,081
21,202
10,121
1,157
615
542
20,045
9,579
10,466
50-54 tuổi
9,685
17,195
7,510
909
509
400
16,286
7,110
9,176
55-59 tuổi
6,658
11,832
5,174
567
324
243
11,265
4,931
6,334
60-64 tuổi
4,198
6,956
2,758
320
193
127
6,636
2,631
4,005
65-69 tuổi
4,195
6,551
2,356
272
165
107
6,279
2,249
4,030
70-74 tuổi
3,691
5,624
1,933
239
157
82
5,385
1,851
3,534
75-79 tuổi
2,522
4,269
1,747
193
118
75
4,076
1,672
2,404
80-84 tuổi
1,562
2,628
1,066
97
60
37
2,531
1,029
1,502
1,241
1,824
79
61
18
1,745
565
1,180
85+
583
Đơn vị tính: Người
Phụ lục 5: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo bậc học, nhóm tuổi, giới tính
vị B c học cao nhất đã thôi học
THCS THPT KXĐ Mầm non Tiểu học Cao đẳng Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ Sơ cấ nghề Trung cấ nghề Trung cấ CN Cao đẳng nghề
(8) (7)
T ng dân số tu i 5 lên trở đã thôi học (2) (1) 248,508 99
15 72
- - 1
Đơn hành chính, nh m tu i và giới tính (B) Tổng số 15-17 tuổi 6,926 18-19 tuổi 10,030 20-24 tuổi 34,891 25-29 tuổi 35,925 30-39 tuổi 58,704 40-49 tuổi 45,654 53,364 50 tuổi + - - ` - - - - (5) (4) (3) 72,076 105,071 993 4,313 1,026 5,143 1,097 15,977 3,785 5,469 15,775 12,098 30,482 13,842 20,198 33,533 11,721 13 45 194 170 320 172 76 (9) (6) 53,947 2,388 3,315 616 1,528 3,545 11,913 741 10,721 651 11,806 431 288 8,424 190 5,987 - 10 157 188 127 77 57 5 29 958 808 555 620 340 (12) (11) (10) 2,379 6,730 106 - 26 406 493 628 533 293 3 38 705 1,559 23 2,115 30 1,386 26 26 924 (13) 10 - - - - 4 2 4 (14) 778 23 25 54 68 108 86 213