ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________
PHẠM XUÂN LƢỠNG
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________
PHẠM XUÂN LƢỠNG
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
Danh mục ký hiệu viết tắt .................................................................................. i
Danh mục bảng biểu .......................................................................................... ii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động nói chung ...... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động theo ngành .... 8
1.1.3. Kết luận ........................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ......................................................................................... 12
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................. 12
1.2.2. Vai trò của chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ............................................................................................... 15
1.2.3. Nội dung chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ............................................................................................... 15
1.2.4. Các yếu tố tác động chuyển dịch lao động trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................................... 20
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của một số địa phƣơng và bài học rút ra cho huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 23
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ............................. 23
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình ....................... 25
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ....................... 27
1.3.4. Một số bài học về chuyển dịch lao động cho huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 31
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ............ 31
2.2.1. Phương pháp thống kê .................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp so sánh ...................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp: .................................................. 33
2.2.5. Phương pháp dự báo ...................................................................... 33
2.2.6. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học .......................................... 33
2.2.7. Phương pháp phân tích định tính ................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN QUẢNG
NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2013 ................................ 36
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
trong quá trình chuyển dịch lao động.......................................................... 36
3.1.1. Thuận lợi ......................................................................................... 36
3.1.2. Khó khăn ......................................................................................... 37
3.2. Thực trạng chuyển dịch lao động ở Quảng Ninh, Quảng Bình giai đoạn
2009 – 2013 ................................................................................................. 37
3.2.1. Chuyển dịch số lượng lao động ...................................................... 37
3.2.2. Chuyển dịch chất lượng lao động ................................................... 59
3.3. Đánh giá chuyển dịch lao động ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
và một số nhận xét chung rút ra .................................................................. 61
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 61
3.3.2. Những tồn tại .................................................................................. 62
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại ........................................ 63
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................. 67
4.1. Quan điểm nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao động trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Ninh trong thời gian tới ............. 67
4.1.1. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động trên cơ sở khai thác và sử dụng
hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực phát triển các vùng trong huyện ........ 67
4.1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với điều kiện của các vùng trong huyện ............................ 68
4.1.3. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động gắn với quá trình phổ biến ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động .......................................................................................... 68
4.1.4. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động gắn với hình thành các vùng chuyên
canh thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .......... 69
4.2. Những giải pháp cơ bản ....................................................................... 69
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ đạo điều hành của
chính quyền ............................................................................................... 69
4.2.2. Đào tạo, nâng cao năng lực của người lao động cho phù hợp với
yêu cầu mới của xã hội ............................................................................. 70
4.2.3. Chú trọng đẩy mạnh quá trình phân công lao động ..................... 71
4.2.4. Quy hoạch, bố trí lại dân cư giữa các vùng, chú trọng bố trí lại dân
cư dân tộc Vân Kiều ở miền núi ................................................................ 73
4.2.5. Chuyển dịch lao động nông nghiệp trong quá trình phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ...................................................... 75
4.2.6. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch lao động ....................................................................... 76
4.2.7. Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh để tạo việc làm góp phần
đẩy mạnh chuyển dịch lao động ............................................................... 77
4.2.8. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất ........................................... 79
4.2.9. Tạo các tiền đề và điều kiện thuận lợi để hoàn thiện đồng bộ các
loại thị trường góp phần đẩy mạnh chuyển dịch lao động ....................... 81
4.2.10. Chuyển dịch lao động giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch
vụ ............................................................................................................... 83
4.2.11. Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách
xã hội tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh chuyển dịch lao động ............... 84
4.2.12. Đào tạo nghề cho lao động ........................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa
1 CCKT Cơ cấu kinh tế
2 CCLĐ Cơ cấu lao động
3 CDKT Chuyển dịch lao động
4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5 ĐVT Đơn vị tính
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 HTX Hợp tác xã
8 KT – XH Kinh tế – xã hội
9 KH – CN Khoa học – công nghệ
10 LĐ Lao động
11 LLSX Lực lƣợng sản xuất
12 TPKT Thành phần kinh tế
i
13 TTKT Tăng trƣởng kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
Giá trị sản xuất huyện Quảng Ninh giai đoạn 1. Bảng 3.1 38 2009 – 2013
Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Quảng Ninh giai 2. Bảng 3.2 38 đoạn 2009 – 2013 (theo giá hiện hành)
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện 3. 41 Bảng 3.3 Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ
4. ngành nông – lâm - ngƣ nghiệp huyện Quảng 44 Bảng 3.4
Ninh giai đoạn 2009 - 2013
Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành
5. công nghiệp ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 47 Bảng 3.5
2009 - 2013
Tình hình lao động công nghiệp nông thôn 6. 48 Bảng 3.6 huyện Quảng Ninh
Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thƣơng 7. 49 Bảng 3.7 mại, khách sạn nhà hàng huyện Quảng Ninh
Giá trị sản xuất theo vùng huyện Quảng Ninh 8. 52 Bảng 3.8 giai đoạn 2009 – 2013 (theo giá thực tế)
Cơ cấu giá trị sản xuất theo vùng huyện Quảng 9. 52 Bảng 3.9 Ninh giai đoạn 2009 – 2013
ii
Phân bố lao động huyện Quảng Ninh theo vùng 10. 53 Bảng 3.10 năm 2009, 2013
Cơ cấu lao động của các ngành giữa các vùng 11. 54 Bảng 3.11 của huyện Quảng Ninh năm 2009, 2013
Lao động Quảng Ninh phân theo TPKT năm 12. 56 Bảng 3.12 2013
Trình độ văn hóa của lực lƣợng lao động huyện 13. 59 Bảng 3.13 Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng
14. lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009- 60 Bảng 3.14
iii
2013
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT Biểu Nội dung Trang
Chuyển dịch CCKT ngành ở huyện Quảng 1. Biểu 3.1 39 Ninh giai đoạn 2009-2013
Lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 2. Biểu 3.2 42 – 2013
Sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành giai đoạn 3. Biểu 3.3 43 2009 – 2013
Phân bố lao động trong nội bộ ngành nông 4. Biểu 3.4 45 nghiệp
Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thƣơng 5. Biểu 3.5 50 mại, khách sạn nhà hàng
iv
Sự chuyển dịch CCLĐ theo vùng giai đoạn 6. Biểu 3.6 55 2009- 2013
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Chuyển dịch lao động có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch lao động đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó vừa là kết
quả, vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và góp phần cân đối lại cung - cầu trên thị trƣờng lao động...
Chuyển dịch lao động không chỉ tuân theo các quy luật kinh tế, mà còn nhằm
vào các mục tiêu phát triển bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi trƣờng và
phát triển con ngƣời.
Thực tiễn đã chứng minh, qua gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới,
nền kinh tế nƣớc ta đã vƣợt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trƣởng khá
cao và phát triển tƣơng đối toàn diện. Từ một nƣớc thiếu ăn, phải nhập khẩu
lƣơng thực, Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới
(năm 2013), thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2013 đạt 1.960
USD/ngƣời/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch lao động đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ theo hƣớng
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp. Dân số nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ dân số vàng, nguồn lao
động dồi dào, đây là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, lao động nƣớc ta đông về số
lƣợng nhƣng chất lƣợng còn thấp, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu. Trong
điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, nhiều vấn đề nảy sinh,
đặc biệt là vấn đề phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết tốt việc
làm của lực lƣợng lao động xã hội đang ngày một gia tăng ở nƣớc ta là một
1
vấn đề lớn cần nghiên cứu một cách thấu đáo cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Quảng Ninh là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng
Bình, có vị trí địa lý và giao thông khá thuận lợi. Thực hiện chiến lƣợc CNH,
HĐH của Đảng và Nhà nƣớc ta, xuất phát từ điều kiện và những tiềm năng lợi
thế cụ thể của huyện, trong thời gian qua, huyện đã quan tâm đẩy mạnh CDLĐ
theo hƣớng tích cực. CCKT ở huyện đã chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH.
Theo số liệu của Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh, năm 2009, ngành nông
– lâm – ngƣ nghiệp chiếm tỷ trọng 38,56%, thì đến năm 2013 giảm xuống còn
36,32%; đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng có xu hƣớng tăng, năm
2009, ngành này chỉ chiếm tỷ trọng 30,02%, năm 2013 tăng lên khoảng 34,09%;
ngành thƣơng mại - dịch vụ từ 31,42 % năm 2009 giảm xuống còn 29,59% năm
2013. Đồng thời với xu hƣớng chuyển dịch CCKT nhƣ trên, LĐ ở huyện Quảng
Ninh cũng có sự chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ lệ LĐ nông – lâm – ngƣ
nghiệp, tăng tỷ lệ LĐ công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ. Năm 2009,
tỷ lệ LĐ nông – lâm - ngƣ nghiệp chiếm 80,8% tổng số LĐ của huyện, thì đến
năm 2013 giảm xuống còn 77,65 %; LĐ công nghiệp – xây dựng từ chỗ chiếm
8,02% năm 2009, đến năm 2013 chiếm khoảng 10,83%; LĐ thƣơng mại - dịch
vụ chiếm 11,18% năm 2009, đến năm 2013 tăng lên 11,52%. CDLĐ cơ bản đã
đúng hƣớng nhƣng vấn đề tạo việc làm vẫn còn chƣa đạt yêu cầu. Tỷ lệ thất
nghiệp của huyện còn hơn 4%, cao hơn mức trung bình của tỉnh. CCLĐ nông
nghiệp, nông thôn còn cao. Sự CDLĐ trong nội bộ các ngành còn rất chậm, nhất
là ngành nông nghiệp. LĐ nông nghiệp chủ yếu vẫn tập trung ở ngành trồng trọt.
Chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp, phần lớn LĐ vẫn tập trung ở lĩnh vực nông
nghiệp năng suất thấp. Chƣơng trình tạo việc làm thông qua xuất khẩu LĐ mới
đƣợc quan tâm thực hiện. Tuy bƣớc đầu đạt những thành quả quan trọng nhƣng
số LĐ đƣợc đi làm việc còn quá nhỏ bé, chƣa đáng kể.
Xuất phát từ những phân tích nêu trên, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch
lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng
2
Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: thế nào là CDLĐ trong quá trình CNH,
HĐH? Thực trạng CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình nhƣ thế nào? Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cần phải làm gì
để thúc đẩy CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH, đồng thời phân tích thực trạng CDLĐ
trong quá trình CNH, HĐH ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, luận văn
nhằm hƣớng tới việc đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp CDLĐ trên
địa bàn huyện theo hƣớng hợp lý và hiệu quả hơn trong quá trình CNH, HĐH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến LĐ và quá trình CDLĐ.
- Đúc kết kinh nghiệm CDLĐ của một số địa phƣơng ở tỉnh Quảng Bình
cũng nhƣ ở Việt Nam, qua đó rút ra những bài học áp dụng cho huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích và đánh giá thực trạng CDLĐ trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH giai đoạn 2009 - 2013.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá
trình CDLĐ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình CDLĐ trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH. Đối tƣợng này
đƣợc nghiên cứu gắn với những nội dung chuyển dịch cụ thể về số lƣợng và
3
chất lƣợng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Việc nghiên cứu chủ yếu gắn với địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình và có tham khảo, nghiên cứu thêm ở một số địa bàn
các huyện khác thuộc tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Việc nghiên cứu đƣợc thực hiện gắn với giai đoạn 2009 – 2013.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu CDLĐ về số lƣợng và chất lƣợng
theo ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế trong quá trình CNH, HĐH.
4. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, về mặt lý luận: Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận
CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH.
Thứ hai, về mặt thực tiễn:
- Góp phần phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng CDLĐ trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng, giải pháp CDLĐ phù hợp với
đặc điểm tự nhiên, KT – XH cũng nhƣ trình độ phát triển của huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4
chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2013
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao
động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Quảng Ninh, Quảng
4
Bình trong thời gian tới.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động nói chung
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động ở phạm vi quốc gia
Tác giả Lê Doãn Khải (2001), “Quá trình chuyển dịch lao động theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã đƣa ra các khái
niệm và nội dung của CDLĐ trong nông nghiệp, nông thôn; các nội dung về
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá quá
trình CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta.
Tác giả phân tích thực trạng CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH trong nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ và nguyên nhân của thực trạng
này. Đây là nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện về thực trạng CDLĐ trong
vùng, tuy nhiên tác giả cũng chƣa chỉ ra đƣợc hiệu quả của quá trình CDLĐ
này đã làm thay đổi chất lƣợng của nguồn LĐ trong vùng nhƣ thế nào, năng
suất LĐ và thu nhập của ngƣời LĐ trong vùng tăng lên ra sao?...
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2007), “Chuyển dịch lao động nông
thôn: hiện trạng thời kỳ 1996-2005 và triển vọng đến năm 2015”, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, đã khái quát hiện trạng CDLĐ thời kỳ 1996-2005 trên
các mặt: dân số và lực lƣợng LĐ nông thôn; việc làm ở nông thôn, đặc điểm
việc làm ở nông thôn… Từ đó, tác giả đánh giá về chất lƣợng LĐ nông thôn
thông qua trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐ nông
thôn thời kỳ này. Tác giả đã chỉ ra rằng, CCLĐ nông thôn theo trình độ
5
chuyên môn kỹ thuật của Việt Nam hiện nay chƣa hợp lý và còn quá thiếu ở
các ngành đào tạo có trình độ cao. Đồng thời cũng chỉ ra thực trạng CDLĐ
nông thôn theo 3 nhóm ngành chính, và lý giải tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm ở nông thôn từ 1996-2005. Dự báo CDLĐ nông thôn từ 2006-2015
thông qua dự báo dân số nông thôn, dự báo cung LĐ và xu hƣớng chuyển
dịch cơ cấu việc làm nông thôn. Đây là công trình nghiên cứu dày công với
nhiều bảng số liệu phong phú, rất có ý nghĩa và làm tiền đề cho việc nghiên
cứu CDLĐ theo ngành ở các địa phƣơng cũng nhƣ cả nƣớc.
Phạm Ngọc Toàn (2010), “Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu lao động”, Tạp chí Khoa học lao động và xã hội, khi
phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT và chuyển dịch CCLĐ ở nƣớc
ta giai đoạn 1996-2008, đã sử dụng các chỉ tiêu: tổng số LĐ có việc làm trong
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; GDP giá so sánh theo 3 ngành để
đánh giá mối quan hệ của chuyển dịch CCKT, tăng trƣởng và chuyển dịch
CCLĐ ở Việt Nam. Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình, tác giả đi đến kết luận:
Vai trò của chuyển dịch CCKT tới TTKT là hết sức to lớn, các ngành đều có
vai trò thúc đẩy TTKT, tuy nhiên mỗi ngành có mức độ đóng góp vào tăng
trƣởng với tốc độ khác nhau (ngành công nghiệp và dịch vụ tác động đến
TTKT cao hơn ngành nông nghiệp); Trong giai đoạn nghiên cứu, nếu TTKT
bình quân trên 4,812% thì tỷ trọng LĐ nông nghiệp có xu hƣớng giảm, LĐ
chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; ngƣợc lại, khi
TTKT thấp, dƣới 4,812% thì LĐ trong các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu
hƣớng giảm do suy giảm kinh tế, những LĐ bị mất việc làm và quay trở lại
khu vực nông nghiệp vốn đƣợc coi là lƣới an sinh việc làm, do đó tỷ trọng LĐ
trong nông nghiệp sẽ tăng lên. Nhƣ vậy, TTKT đã thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐ theo hƣớng giảm tỷ trọng LĐ trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng LĐ
trong công nghiệp, dịch vụ. Đây là những phân tích thông qua việc sử dụng
6
công cụ kinh tế lƣợng để đƣa ra những kết luận có tính thuyết phục.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động ở phạm vi địa phương
Nguyễn Thị Trâm, 2004, “Giải pháp chuyển dịch lao động tỉnh Bình
Định”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã
hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận và phƣơng pháp luận về
CDLĐ, các tiêu chí đánh giá CDLĐ, mối quan hệ giữa CDLĐ và chuyển dịch
kinh tế, các nhân tố ảnh hƣởng và phƣơng pháp luận đánh giá quá trình
CDLĐ. Luận văn đã phân tích thực trạng, tổng kết các thành tựu và hạn chế,
đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình CDLĐ ở
Bình Định, đồng thời đƣa ra những định hƣớng, mục tiêu và các giải pháp cụ
thể góp phần CDLĐ đến năm 2015 phù hợp với chuyển dịch kinh tế.
Đoàn Thị Mỹ Trang (2010)“Các nhân tố tác động đến quá trình
chuyển dịch lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Huế đã đánh giá đƣợc
thực trạng CDLĐ nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế, chỉ ra các yếu tố ngăn cản, thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đƣa ra các
đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình CDLĐ nông thôn ở
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguyễn Thị Hƣơng Hiền (2011), “Chuyển dịch lao động nông thôn khu
vực ngoại hành Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội đã chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh CDLĐ nông thôn và phân
tích các yếu tố tác động đến CDLĐ nông thôn, đó là: vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên; chủ trƣơng hệ thống chính sách; chuyển dịch CCKT; CNH, HĐH, đô
thị hóa; hội nhập kinh tế; yếu tố văn hóa- xã hội; trình độ của ngƣời LĐ…
Tác giả cho rằng CDLĐ ở nông thôn ngoại thành Hà Nội là rất cấp thiết do
đây là nơi có tốc độ CNH, HĐH và đô thị hóa lớn nhất cả nƣớc, tuy nhiên
thực tế còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc về giải quyết việc làm và CDLĐ của
7
thành phố nói chung, ngoại thành Hà Nội nói riêng. Tác giả đã đề xuất ra một
số nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch có hiệu quả LĐ nông thôn ngoại
thành Hà Nội giai đoạn 2011-2020 là: Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo môi
trƣờng cho CDLĐ nông thôn; Nâng cao chất lƣợng LĐ nông thôn; phát triển
thị trƣờng LĐ nông thôn nhằm gắn kết cung - cầu LĐ; phát triển việc làm phi
nông nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh CDLĐ nông thôn; Tăng cƣờng an ninh
việc làm và đảm bảo hệ thống an sinh xã hội; Hỗ trợ phát triển sản xuất - thúc
đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đƣa ra
còn chƣa đồng bộ, các yếu tố đầu vào và thị trƣờng nguồn lực vốn, khoa học
– công nghệ còn mờ nhạt; thiếu giải pháp gắn CDLĐ với quy hoạch phát triển
KT- XH mà địa phƣơng đặt ra.
Các tác giả Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003), “Một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”, Tạp chí Kinh tế và phát triển đã phân tích thực trạng CDLĐ
của thành phố Đà Nẵng thông qua các chỉ tiêu về CCLĐ theo ngành, CCLĐ
theo trình độ học vấn, CCLĐ theo thành phần kinh tế, CCLĐ theo khu vực
thành thị, nông thôn. Tác giả cho rằng đẩy mạnh phát triển các khu công
nghiệp là giải pháp hàng đầu để CDLĐ. Tiếp đó là, CDLĐ trong ngành nông
nghiệp, nâng cao chất lƣợng LĐ ngành thƣơng mại – dịch vụ, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, tăng cƣờng công tác đào tạo nghề… Tuy nhiên, tác giả lại
không đề cập đến việc đẩy mạnh CDLĐ phải gắn với công tác quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT - XH của thành phố, phát triển các nguồn lực đầu vào và
các loại thị trƣờng…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động theo ngành
Nguyễn Từ (2010) “Chuyển dịch lao động theo ngành ở một số tỉnh
ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chính Minh đã phân tích thực trạng CDLĐ theo ngành
8
ở một số tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng và chỉ ra những hạn chế trong
CDLĐ theo ngành ở vùng đó là: CDLĐ từ ngành nông, lâm, thủy sản sang
các ngành công nghiệp - dịch vụ diễn ra tƣơng đối nhanh song hiệu quả sử
dụng LĐ trong các ngành chƣa cao, đặc biệt là ngành dịch vụ, chƣa khai thác
hết tiềm năng, thế mạnh của vùng; tỷ lệ LĐ trong độ tuổi có việc làm phù hợp
với chuyên môn kỹ thuật đạt thấp, đặc biệt là trong nhóm ngành nông, lâm,
thủy sản. Việc tăng tỷ lệ LĐ trong độ tuổi có việc làm chƣa vững chắc, tỷ lệ
LĐ có đủ việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp… Trên cơ sở
chỉ ra những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp đẩy mạnh
CDLĐ các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng: Tiếp tục thực hiện
chuyển dịch CCKT; đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn lực LĐ;
nâng cao trình độ khoa học - công nghệ; hoàn thiện các chính sách và nâng
cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền địa phƣơng.
GS.TS Phạm Đức Thành và TS. Vũ Quang Thọ (2006), “Các giải
pháp kinh tế - xã hội đẩy nhanh chuyển dịch lao động theo ngành tại Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển đã chỉ ra thực trạng CDLĐ theo ngành
của Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005 và dự báo CCLĐ theo ngành ở
nƣớc ta đến năm 2010. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp.
Một là, Đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo ngành và TTPK: thông qua việc
làm tốt công tác xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch, kế hoạch; xác định rõ vai
trò của các ngành trong nền kinh tế quốc dân; và tạo điều kiện thuận lợi cho
chuyển dịch CCKT. Hai là, đổi mới chính sách và cơ cấu đầu tƣ. Ba là, tạo
điều kiện thuận lợi cho các TPKT; Bốn là, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật cho ngƣời LĐ. Năm là, nâng cao năng suất LĐ trong nông
nghiệp. Sáu là, Mở rộng các ngành sản xuất công nghiệp – xây dựng, thƣơng
mại – dịch vụ quy mô nhỏ, lựa chọn các công nghệ sản xuất phù hợp sử dụng
nhiều LĐ. Bảy là, Đẩy mạnh công tác xuất khẩu LĐ. Tám là, Thực hiện tốt
công tác dân số và di dân. Đây là nhóm các giải pháp khá toàn diện, đầy đủ,
9
có ý nghĩa để thúc đẩy quá trình CDLĐ theo ngành ở nƣớc ta.
Tác giả Đỗ Tuấn Sơn (2007), “Định hướng và giải pháp chuyển dịch
lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân đã khái quát một số vấn đề
cơ bản về CCLĐ theo ngành thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa
CDLĐ theo ngành và chuyển dịch CCKT ngành, xu hƣớng CDLĐ theo
ngành, các tiêu chí đánh giá CDLĐ theo ngành… Trên cơ sở đó, tác giả phân
tích thực trạng CDLĐ theo ngành ở tỉnh Bắc Ninh và chỉ rõ: CCLĐ theo
ngành ở tỉnh vẫn ở trình độ thấp và lạc hậu, tỷ trọng LĐ ngành nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn, trong khi đó tỷ trọng LĐ ngành dịch vụ lại ở mức
rất thấp. Quá trình CDLĐ giữa các ngành diễn ra không ổn định, thiếu tính
bền vững; CDLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm, LĐ ngành
nông, lâm nghiệp giảm nhƣng không đáng kể, vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn;
CDLĐ trong nội bộ ngành công nghiệp còn nhiều bất cập, chƣa ổn định…
Trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trên, tác giả đề xuất định
hƣớng, giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CDLĐ theo ngành trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Các giải pháp: Phát triển các ngành kinh tế thực hiện mục tiêu
CDLĐ theo ngành; Đào tạo nghề cho ngƣời LĐ; giải quyết việc làm cho LĐ ở
khu vực có đất bị thu hồi; Tăng cƣờng xuất khẩu LĐ. Tuy nhiên, nghiên cứu
của tác giả chƣa bàn đến các nguồn lực đầu vào, mức độ hội nhập quốc tế…
1.1.3. Kết luận
1.1.3.1. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ việc khái quát các công trình nghiên cứu đã công bố về CDLĐ nêu
trên, có thể tổng hợp thành những nội dung chủ yếu mà các tác giả đã hƣớng
vào sau đây:
Thứ nhất, Xác định đƣợc những vấn đề cơ bản về CDLĐ với các nội
dung nhƣ: khái niệm CCLĐ, CDLĐ, chỉ tiêu và các nhân tố tác động đến
CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, vai trò của Nhà nƣớc
10
đối với quá trình CDLĐ nông nghiệp, nông thôn…
Thứ hai, Phân tích chất lƣợng CDLĐ ở nƣớc ta đồng thời chỉ ra những
thách thức đang cản trở quá trình CDLĐ, trong đó có CDLĐ theo ngành, theo
vùng và theo thành phần kinh tế.
Thứ ba, Phân tích, làm rõ thực trạng CDLĐ ở một số tỉnh của nƣớc ta
nhƣ Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đà Nẵng… Từ đó, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã cản trở quá trình
CDLĐ ở các địa phƣơng này.
Thứ tư, Một số giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm thúc đẩy CDLĐ ở một số
tỉnh của nƣớc ta bao gồm: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến CDLĐ,
CCKT gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập; Nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực; Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề và công nghệ sử dụng nhiều LĐ
kết hợp với với nâng cao năng suất LĐ ở nông thôn; Tăng cƣờng xuất khẩu
LĐ; Thực hiện tốt công tác dân số và di dân…
1.1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đạt đƣợc nêu
trên, đến nay vẫn còn nhiều khoảng trống liên quan đến đề tài luận văn vẫn
chƣa đƣợc nghiên cứu một cách thấu đáo, sáng tỏ. Có thể chỉ ra một số
khoảng trống đó nhƣ sau:
- Về mặt lý luận: Đến nay ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình chƣa
có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về CDLĐ xét
trên cả hai phƣơng diện số lƣợng và chất lƣợng.
- Về mặt thực tiễn: Ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cho đến nay
chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá thực trạng CDLĐ gồm: CDLĐ theo
cơ cấu ngành, CDLĐ theo vùng, CDLĐ theo thành phần kinh tế, CDLĐ theo
trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật. Và cũng chƣa có công trình nào đƣa ra
các đề xuất định hƣớng cũng nhƣ các giải pháp thực hiện CDLĐ cụ thể của
11
huyện. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên cứu làm luận văn.
1.1.3.3. Hướng nghiên cứu của luận văn
Về cách tiếp cận: luận văn nghiên cứu CDLĐ theo số lƣợng và chất lƣợng.
Về mặt lý luận: Luận văn đƣợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết về
CDLĐ ở địa bàn cấp huyện. Cụ thể, luận văn sẽ làm rõ: Khái niệm CDLĐ, vai
trò, nội dung CDLĐ; phân tích, làm rõ các điều kiện tác động đến CDLĐ.
Về mặt thực tiễn:
- Luận văn sẽ khảo cứu kinh nghiệm CDLĐ của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tỉnh; huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị để
từ đó rút ra các bài học cho CDLĐ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng CDLĐ theo số lƣợng và
chất lƣợng ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CDLĐ ở huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình luận văn sẽ đề xuất định hƣớng và giải pháp thúc đẩy
CDLĐ huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH.
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về chuyển dịch lao động
Theo Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân: “Chuyển dịch lao động là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao
động vào các ngành và các vùng khác nhau. Chuyển dịch lao động theo
hướng tiến bộ là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào các
ngành, các vùng theo xu hướng hợp lý nhằm sử dụng đầy đủ và có hiệu quả
cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế”.
Theo PGS.TS Lê Xuân Bá, “Chuyển dịch lao động là quá trình biến
đổi, chuyển hóa khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới
12
tiến bộ hơn, phù hợp với cơ cấu kinh tế trong một thời kỳ nhất định”.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, “Chuyển dịch lao động là sự thay đổi trong
quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nên nguồn
nhân lực, được diễn ra trong một không gian, thời gian và theo một chiều hướng
nhất định. Đó là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động, qua đó
làm thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận của nguồn nhân lực”.
CDLĐ bao gồm:
- Chuyển dịch cung LĐ theo hƣớng thay đổi cơ cấu số lƣợng và chất
lƣợng LĐ đáp ứng yêu cầu sản xuất và thị trƣờng LĐ (thể hiện ở trình độ học
vấn; trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề; nhân cách trong LĐ; tính năng
động xã hội của LĐ cũng nhƣ khả năng sẵn sàng, sự linh hoạt, tính thích ứng,
tác phong và văn hóa trong LĐ...);
- Chuyển dịch cầu lao động (sử dụng lao động) theo ngành, theo vùng,
theo thành phần kinh tế; theo tình trạng việc làm...
Giữa chuyển dịch cung và cầu lao động có mối quan hệ qua lại, tác
động lẫn nhau. Về nguyên tắc, muốn chuyển dịch cầu LĐ đòi hỏi cơ cấu số
lƣợng và chất lƣợng LĐ (cơ cấu cung lao động) phát triển đạt đến một độ cần
thiết phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Ngƣợc lại, sự chuyển
dịch khách quan có tính quy luật của cơ cấu cầu LĐ phản ánh quá trình xã hội
hóa và sự phân công LĐ ngày càng hợp lý, tiến bộ, là một trong những yếu tố
quyết định tăng trƣởng và phát triển kinh tế, đến lƣợt nó lại đặt ra những yêu
cầu mới cao hơn về chuyển dịch chất lƣợng LĐ (cơ cấu cung LĐ).
1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ thế kỳ XVII, XVIII, ở Tây Âu, khái niệm công nghiệp hóa đƣợc hiểu
là quá trình thay thế LĐ thủ công bằng LĐ máy móc.
Công nghiệp hóa ở Liên Xô từ năm 1926 đƣợc hiểu là quá trình xây
dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nền sản xuất nông
13
nghiệp với trung tâm là ngành chế tạo máy.
Hiện nay công nghiệp hóa đƣợc hiểu là quá trình xây dựng nền công
nghiệp tiên tiến tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nƣớc, nhằm chuyển từ xã hội nông nghiệp với LĐ thủ công là chính
sang xã hội công nghiệp với LĐ bằng máy móc và công nghệ hiện đại trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế để tạo ra năng suất LĐ xã hội và nhịp độ phát triển
kinh tế cao.
Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp; là sự
chuyển từ nền kinh tế dựa vào phƣơng pháp thủ công là chính sang nền kinh
tế có chất lƣợng và hiệu quả cao, sản xuất theo phƣơng pháp mới nhất dựa
vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Hiện đại hóa không chỉ là hiện đại hóa với công nghiệp mà là hiện đại
hóa toàn bộ nền kinh tế; hiện đại hóa còn là quá trình, các dạng cải biến, các
bƣớc quá độ từ trình độ kỹ thuật khác nhau đang tồn tại lên trình độ mới cao
hơn dựa trên sự tiến bộ của khoa học – công nghệ.
Ở nƣớc ta Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng LĐ thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức LĐ cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học – công nghệ tạo ra năng xuất LĐ xã hội cao”.
1.2.1.3. Khái niệm chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH là sự CDLĐ vào những ngành sản
xuất khác nhau trong quá trình sản xuất xã hội, nhằm chuyển từ xã hội nông
nghiệp với LĐ thủ công là chính sang xã hội công nghiệp với LĐ bằng máy
móc và công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế để tạo ra năng suất
14
LĐ cao.
1.2.2. Vai trò của chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
- Tạo điều kiện để chuyển dịch CCKT theo hƣớng CNH, HĐH, nhằm
thích ứng với cơ cấu của kinh tế mới.
- Tạo điều kiện phân bố lại lực lƣợng LĐ hợp lý hơn giữa các vùng lãnh
thổ, giữa các ngành nghề, giữa các khu vực kinh tế, tạo điều kiện cho ngƣời
LĐ lựa chọn ngành nghề phù hợp hơn, tăng cơ hội tìm đƣợc việc làm.
- Tạo điều kiện cân đối lại cung cầu về LĐ, giải quyết vấn đề thất
nghiệp, tạo điều kiện giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời LĐ.
- Làm tăng tỷ trọng LĐ qua đào tạo, LĐ có kỹ thuật, phát triển nguồn
nhân lực có chất lƣợng ngày càng cao, là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực
hiện thành công yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
1.2.3. Nội dung chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
1.2.3.1. Chuyển dịch về số lượng lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Chuyển dịch số lƣợng LĐ làm thay đổi tỷ trọng LĐ giữa các bộ phận
trong cơ cấu nhƣ thay đổi cơ cấu LĐ theo ngành kinh tế, cơ cấu LĐ theo
vùng... Sự chuyển dịch cần phải bảo đảm tạo ra cơ cấu LĐ phù hợp với
CCKT trong từng thời kỳ phát triển, xóa bỏ khoảng cách khá xa giữa cơ cấu
LĐ còn lạc hậu với CCKT. Chuyển dịch số lƣợng LĐ trong quá trình CNH,
HĐH bao gồm:
- Chuyển dịch lao động theo các ngành kinh tế:
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Các ngành, lĩnh vực kinh tế đó gắn liền với sự phát triển của phân công LĐ xã
hội. Theo đó, các nhà nghiên cứu kinh tế đã chia các ngành kinh tế thành ba
15
nhóm ngành lớn:
Nhóm I: Bao gồm các ngành nông - lâm - thủy sản.
Nhóm II: Bao gồm các ngành công nghiệp - xây dựng.
Nhóm III: Bao gồm các ngành thƣơng mại - dịch vụ.
Trong 3 nhóm ngành lớn, mỗi nhóm ngành lại là sự kết hợp của các
ngành nhỏ hơn có những đặc điểm tƣơng đối giống nhau và các ngành này đã
tạo nên cơ cấu nội bộ ngành. Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm các ngành:
ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Nhóm ngành công nghiệp
và xây dựng bao gồm các ngành: ngành công nghiệp khai thác, ngành công
nghiệp chế biến, các ngành sản xuất - phân phối điện nƣớc và khí đốt, ngành
xây dựng; Nhóm ngành thƣơng mại - dịch vụ bao gồm các ngành: ngành dịch
vụ kinh doanh có tính chất thị trƣờng, dịch vụ sự nghiệp, dịch vụ hành chính
công… Mỗi nhóm ngành là sự kết hợp của các ngành nhỏ hơn có đặc điểm
tƣơng đối giống nhau và chính cơ cấu của các ngành này đƣợc gọi là cơ cấu nội
bộ ngành. Cơ cấu nội bộ ngành chính là hình thức cấu trúc bên trong của
ngành, là các mối quan hệ của các ngành nhỏ về cả số lƣợng và chất lƣợng.
Từ xác định việc phân ngành kinh tế nhƣ vậy, CDLĐ theo ngành là sự
thay đổi quy mô, tỷ trọng LĐ trong các ngành kinh tế để đảm bảo CCLĐ phù
hợp với CCKT trong từng thời kỳ phát triển, xoá bỏ khoảng cách giữa CCLĐ
còn lạc hậu với CCKT đang phát triển theo hƣớng CNH, HĐH. Theo đó, quá
trình CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH là quá trình CDLĐ từ ngành nông,
lâm, thủy sản sang công nghiệp - xây dựng và thƣơng mại – dịch vụ.Vì vậy,
để thúc đẩy CCLĐ chuyển dịch theo xu hƣớng tiến bộ, cần xây dựng định
hƣớng và các chính sách phù hợp với yêu cầu của sự thay đổi cơ cấu ngành,
lĩnh vực. Cơ sở của nó căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển KT -XH theo ngành
có thể dự báo đƣợc nhu cầu LĐ (số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu) từ đó đề xuất
các chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển các ngành, các vùng
16
cho phù hợp, đảm bảo phát triển kinh tế theo hƣớng bền vững.
- Chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành:
Nội bộ ngành kinh tế bao gồm các ngành có tính chất khá tƣơng đồng
nhóm lại, chẳng hạn nhƣ nhóm ngành nông nghiệp gồm nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản. Do đó, CDLĐ trong nội bộ ngành thể hiện sự di chuyển LĐ từ
ngành này sang ngành khác đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh
của mỗi ngành, lĩnh vực trong những thời kỳ nhất định.
+ Chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản:
CDLĐ trong nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản là sự thay đổi cả về số
lƣợng (quy mô, tỷ trọng) LĐ làm việc trong các ngành, tiến tới xây dựng một
CCLĐ hợp lý, gắn với chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất giữa các ngành trên
cơ sở khai thác hiệu quả các nguồn lực kinh tế. Trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH, CDLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra theo hƣớng LĐ
các ngành trồng trọt giảm, LĐ ngành chăn nuôi, ngành dịch vụ nông nghiệp
tăng lên. Trong nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản thì LĐ ngành nông nghiệp
giảm, LĐ ngành thủy sản tăng lên…
+ Chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành công nghiệp – xây dựng:
Ngành công nghiệp – xây dựng là ngành sản xuất vật chất của nền kinh
tế với hoạt động chủ yếu là khai thác, chế biến và xây dựng. Cũng nhƣ ngành
nông nghiệp, CDLĐ nội bộ ngành công nghiệp – xây dựng thể hiện sự thay
đổi về quy mô và tỷ trọng LĐ trong nội bộ các ngành công nghiệp – xây dựng
trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
CDLĐ trong nội bộ ngành công nghiệp – xây dựng hiện nay đang diễn
ra theo hƣớng giảm dần LĐ trong các ngành khai thác mỏ, LĐ các ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành công nghệ cao tăng lên. Đây là
quá trình CDLĐ tất yếu, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong điều
kiện KH –CN phát triển mạnh mẽ và nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
17
càng cạn kiệt.
+ Chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành thƣơng mại – dịch vụ:
Thƣơng mại - dịch vụ là một ngành kinh tế với những hoạt động LĐ xã
hội tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đáp ứng kịp thời, thuận lợi, hiệu quả
cho TTKT. Ngành thƣơng mại – dịch vụ gồm nhiều ngành khác nhau, LĐ làm
việc trong lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ tƣơng đối đa dạng và phong phú.
CDLĐ trong nội bộ ngành thƣơng mại – dịch vụ thể hiện sự thay đổi quy mô,
tỷ trọng LĐ các ngành thƣơng mại – dịch vụ trong mỗi thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri
thức, hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, CDLĐ trong nội bộ ngành thƣơng mại –
dịch vụ diễn ra theo hƣớng số lƣợng LĐ trong các ngành kinh doanh trên thị
trƣờng, buôn bán, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ KH -CN... ngày càng tăng.
- Chuyển dịch lao động theo vùng:
CDLD theo vùng phản ánh sự thay đổi về LĐ về mặt không gian, địa
lý. CDLD theo vùng dựa trên điều kiện riêng, đặc thù về tiềm năng, thế mạnh
của mỗi vùng trong phạm vi quốc gia hay các địa phƣơng. CCLĐ theo vùng
phản ánh sự khác nhau về điều kiện sản xuất của mỗi vùng nhƣng đặt trong sự
thống nhất của toàn bộ nền kinh tế. CDLĐ theo vùng nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng, thế mạnh, khắc phục mặt hạn chế của từng vùng trong tổng thể
chung của cả nƣớc, tạo ra sự liên kết bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau giữa các
vùng. Quan trọng hơn là mở ra hƣớng chuyên canh sản xuất nông sản hàng
hóa đặc trƣng của mỗi vùng với khối lƣợng lớn, năng suất cao, chất lƣợng tốt,
thuận lợi cho việc chế biến, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát
triển sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao.
- Chuyển dịch lao động theo thành phần kinh tế:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là chủ trƣơng đúng
đắn và phù hợp với qui luật và xu hƣớng phát triển hiện nay. Các TPKT đều
18
có những vai trò nhất định với những ƣu thế riêng, tạo dựng nên một nền kinh
tế có sức mạnh. Việc tạo lập một nền kinh tế mà mọi thành phần đều khẳng
định vai trò của chúng thông qua kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với
nhau sẽ mang lại chất lƣợng tăng trƣởng và hiệu quả cao hơn cho toàn bộ nền
kinh tế.
CDLĐ theo TPKT là sự CDLĐ giữa các TPKT khác nhau qua từng thời
kỳ. Nếu xem xét cơ cấu LĐ theo TPKT chung của cả nƣớc thì tỷ lệ việc làm
thuộc TPKT cá thể - hộ gia đình cao nhất với hơn 80%; tỷ lệ LĐ thuộc TPKT
Nhà nƣớc chỉ chiếm 10,26%; còn các TPKT khác, tỷ lệ việc làm rất thấp.
1.2.3.2. Chuyển dịch về chất lượng lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
- Chuyển dịch lao động theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn thể hiện đƣợc sự hiểu biết của con ngƣời, nền văn
hóa, văn minh của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trình độ học vấn là tiền đề để
con ngƣời đi vào tìm hiểu và khám phá lĩnh vực khác nhƣ khoa học, văn hóa
nghệ thuật…
Ở nƣớc ta, trình độ học vấn đƣợc chia nhƣ sau: cấp I, cấp II, cấp III.
Ngày nay, khoa học luôn luôn thay đổi, để có thể tìm đƣợc việc làm dễ dàng
thì ngƣời LĐ cần phải có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, nhƣng nền tảng
của nó lại là một trình độ học vấn nhất định.
Nhìn chung cả nƣớc trình độ học vấn của lực lƣợng LĐ ngày càng đƣợc
nâng cao. Biểu hiện rõ nét là tỷ lệ ngƣời chƣa tốt nghiệp cấp I không ngừng
giảm xuống. Trong khi đó, tỷ lệ ngƣời tốt nghiệp cấp II, cấp III ngày càng tăng
lên, trong đó nhanh nhất là số ngƣời tốt nghiệp cấp III. Đây có thể nói là kết quả
cố gắng của Đảng và Nhà nƣớc ta trong công cuộc chăm lo sự nghiệp giáo dục.
CDLĐ theo trình độ học vấn trong quá trình CNH, HĐH là sự thay đổi
tỷ trọng LĐ chƣa tốt nghiệp, tốt nghiệp cấp I, II, III theo hƣớng tỷ trọng LĐ
19
tốt nghiệp cấp III ngày càng tăng và giảm tỷ lệ LĐ chƣa tốt nghiệp.
- Chuyển dịch lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Chuyên môn kỹ thuật thể hiện thể hiện trình độ chuyên môn nghề
nghiệp, tay nghề của ngƣời LĐ.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật ngƣời ta có thể chia nhƣ sau: không
có chuyên môn kỹ thuật, công nghiệp kỹ thuật, sơ cấp, trung học, cao đẳng,
đại học và trên đại học.
CDLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật trong quá trình CNH, HĐH
là quá trình thay đổi tỷ trọng LĐ có chuyên môn kỹ thuật và không có kỹ
thuật theo hƣớng giảm tỷ trọng LĐ không có chuyên môn kỹ thuật và tăng
dần tỷ trọng LĐ có chuyên môn kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
nền kinh tế.
1.2.4. Các yếu tố tác động chuyển dịch lao động trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan tác động đến chuyển dịch lao động trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Sự phát triển của khoa học – công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, khoa học – công nghệ đƣợc coi là một nhân tố
tham gia tích cực vào quá trình sản xuất. Đối với CDLĐ trong quá trình CNH,
HĐH, khoa học – công nghệ cũng tác động theo hƣớng sau:
Trƣớc hết sự phát triển của khoa học – công nghệ sẽ dẫn đến sự ra đời
những ngành nghề mới. Theo đó cầu về LĐ trong những ngành này cũng xuất
hiện và gia tăng nhanh chóng.
Mặt khác, sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng tất yếu dẫn đến
tăng nhu cầu về LĐ có trình độ và đào thải một số lƣợng ngƣời LĐ không có
trình độ cao. Với sự trợ giúp của máy móc hiện đại, các dây chuyền sản xuất
hàng loạt, ngƣời ta có xu hƣớng tuyển các LĐ có tay nghề kỹ thuật cao. Đó là
20
một yếu tố thúc đẩy CDLĐ theo hƣớng gia tăng LĐ kỹ thuật.
- Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, sự
phong phú tài nguyên sẽ tạo ra những cơ hội nhƣ: thu hút đầu tƣ vào các
ngành, địa phƣơng có lợi thế, tập trung LĐ để sản xuất...
- Sự đòi hỏi của nền kinh tế thị trường:
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác
định con đƣờng mà chúng ta hƣớng tới là một nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Phát triển nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi những quan hệ kinh tế đƣợc
điều tiết bởi quan hệ cung – cầu và LĐ cũng không phải là trƣờng hợp ngoại
lệ. Thị trƣờng LĐ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán sức LĐ, là nơi giá
hàng hóa sức LĐ đƣợc hình thành.
Ngoài ra nền kinh tế thị trƣờng sẽ dẫn đến những ngành nghề phù hợp,
đƣợc thị trƣờng chấp nhận sẽ tồn tại đồng thời các ngành nghề lỗi thời, lạc
hậu sẽ bị đào thải. Theo đó, LĐ trong các ngành này cũng sẽ chuyển dịch
sang các ngành nghề khác.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế thế giới:
Mở cửa và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu hiện nay, cơ cấu kinh tế
thay đổi tích cực theo hƣớng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ lệ giá trị
kim ngạch xuất khẩu so với GDP ngày càng tăng. Điều đó có nghĩa hệ số mở
cửa ngày càng lớn.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy thƣơng mại
phát triển. Nhiều sản phẩm hàng hóa có điều kiện thâm nhập thị trƣờng và xác
định đƣợc vị thế trên thị trƣờng thế giới, biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh
tranh. Chính việc tiêu thụ đƣợc sản phẩm trên thị trƣờng thế giới, phát huy đƣợc
lợi thế so sánh và nâng cao đƣợc khả năng cạnh tranh của sản phẩm đã tạo thu
21
nhập cho ngƣời LĐ, đồng thời có điều kiện đầu tƣ trở lại để hạ giá thành, duy trì
và phát huy khả năng cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế. Việc phát triển
các ngành, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thu hút và giải quyết việc làm cho
ngƣời LĐ cả tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các khâu, các công đoạn trong
chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu, qua đó làm thay đổi CCLĐ.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan tác động đến chuyển dịch lao động trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một là, các chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng to lớn đối với sự phát triển của
tổng thể nền kinh tế nói chung và đối với CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH nói
riêng. Có rất nhiều chính sách của Nhà nƣớc có liên quan và có ảnh hƣởng đến
CDLĐ nhƣ: chính sách đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tƣ trực
tiếp cho các ngành, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chính sách di dân….
Ngoài ra, các chính sách, chủ trƣơng của Nhà nƣớc về chuyển dịch
CCKT cũng sẽ ảnh hƣởng đến sự thay đổi trong CDLĐ.
Hai là, quy mô và số lượng cơ sở đào tạo nghề
Nhân tố này tác động trực tiếp đến sự tăng trƣởng của đội ngũ LĐ
thuộc mọi ngành nghề. Các cơ sở đào tạo và dạy nghề là đầu mối quan trọng
cung cấp nguồn cung LĐ cho mọi ngành nghề. Đây cũng là nơi cung và cầu
LĐ có sự gặp gỡ ban đầu. Một mặt, với sự yêu cầu, đòi hỏi của thị trƣờng tất
sẽ dẫn đến lƣợng cầu đào tạo một ngành nghề nào đó tăng lên. Mặt khác,
lƣợng LĐ đã qua đào tạo quay trở lại là một nguồn cung mới cho thị trƣờng
LĐ. Do đó, quy mô và số lƣợng cơ sở đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng
trong sự tăng trƣởng của lực lƣợng LĐ thuộc mọi ngành nghề.
Ba là, định hướng nghề nghiệp cho người lao động
Nhân tố này tác động đến lựa chọn nghề nghiệp của ngƣời LĐ. Nó chịu
sự chi phối của 2 nhân tố trên. Xã hội với nòng cốt là gia đình đóng vai trò
22
quan trọng trong việc định hƣớng nghề nghiệp cho giới trẻ. Ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trƣờng, các em học sinh đã phần nào đƣợc định hƣớng nghề
nghiệp tƣơng lai, thông qua sở thích, sự hƣớng dẫn, khuyên bảo của thầy cô
và gia đình. Đến khi bƣớc vào các trƣờng đào tạo và dạy nghề, các em mới
đƣợc cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể trở thành những
ngƣời LĐ chính phục vụ cho gia đình và đất nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của một số địa phƣơng và bài học rút ra cho huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
Đức Thọ là huyện có xuất phát điểm thuần nông, CCKT, CCLĐ chủ yếu
là nông nghiệp, năng suất LĐ thấp. Thời gian qua, huyện đã chú trọng đẩy
nhanh quy mô và tốc độ chuyển dịch CCKT gắn với CDLĐ. Kinh tế của
huyện Đức Thọ ngày càng phát triển. Cơ cấu ngành kinh tế của huyện chuyển
dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nông
nghiệp. Tỷ trọng của ngành nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP
của huyện năm 2009 là 39,3%; 28,8%; 31,9% thì đến năm 2013 tƣơng ứng là
22,4%; 46,8%; 30,8%. CCLĐ của huyện có sự thay đổi đáng kể, lực lƣợng
LĐ trong ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp từ chỗ chiếm chủ yếu, chiếm 72%
năm 2009 đã giảm xuống còn 50,60% năm 2013. Số LĐ làm việc trong ngành
công nghiệp, xây dựng từ 12% năm 2009 tăng lên 22,68% năm 2013. Số LĐ
ngành dịch vụ, thƣơng mại tƣơng tự từ 16% lên 26,72%. CCLĐ của huyện đã
có sự chuyển dịch từ nông, lâm, thủy sản sang công nghiệp và dịch vụ, từ các
ngành năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao hơn.
Cùng với đó, số LĐ có việc làm tăng thêm mỗi năm đều đƣợc thu hút
vào làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, tuy tốc độ tăng số LĐ
trong ngành dịch vụ còn chậm, trung bình khoảng 2%/năm. Sự dịch chuyển
23
CCLĐ theo ngành của huyện còn chậm, đặc biệt là số LĐ trong ngành dịch vụ
có xu hƣớng tăng chậm lại trong khi LĐ trong ngành công nghiệp, xây dựng
liên tục tăng. Trong giai đoạn vừa qua, Đức Thọ đã đạt đƣợc những thành tựu
trong CDLĐ là nhờ việc thực hiện nhóm các giải pháp gắn với các quan điểm
CDLĐ sau đây:
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng cung lao động:
Huyện đã chỉ đạo, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban
ngành và chính quyền các cấp trong huyện xây dựng, thực hiện có hiệu quả
chƣơng trình kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích các hộ gia đình sinh ít con
và nuôi dạy con tốt; xóa bỏ những định kiến và phong tục cổ hủ nhƣ trọng
nam khinh nữ, kết hôn và sử dụng LĐ là trẻ em sớm. Chú trọng đến công tác
đào tạo nguồn nhân lực. Từ việc tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời LĐ có nhu
cầu tham gia các khóa học nghề bằng việc phát triển các hình thức đào tạo
liên thông, đào tạo nâng cao, đào tạo lại; Có các hình thức hỗ trợ về vật chất
và thủ tục hành chính đối với ngƣời tham gia học nghề là ngƣời nghèo, nông
dân; Phát triển đội ngũ và từng bƣớc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề;
Thực hiện quy hoạch mạng lƣới, hoàn thiện hệ thống cơ sở dạy nghề, đáp ứng
nhu cầu đào tạo LĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật...
- Nhóm giải pháp tăng cầu lao động:
Huyện đã có những biện pháp nhằm tạo việc làm ổn định cho ngƣời
LĐ: Đảm bảo cho nông dân sản xuất có lãi, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình
thông qua các chính sách đƣa giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
vào đời sống; giảm chi phí sản xuất, chi phí trung gian và các chi phí dịch vụ
kỹ thuật khác, kích cầu để nâng dần giá trị nông sản, hỗ trợ phát triển mô hình
sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao.
Khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật, đƣa công nghệ sinh học,
công nghệ hóa chất vào trong sản xuất nông, lâm, thủy sản. Phát triển các
24
ngành công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm, vừa tạo đƣợc việc làm
cho ngƣời LĐ, vừa nâng cao giá trị sản phẩm, vừa tạo ra đƣợc thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp. Ổn định tình hình kinh tế, chính trị, đảm bảo tình
hình sản xuất, đời sống của ngƣời LĐ.
Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và ngành công nghiệp
nhẹ để thu hút lực lƣợng LĐ ở nông thôn, đặc biệt là lực lƣợng LĐ nữ. Thực
hiện chính sách ƣu tiên và khuyến khích cho doanh nghiệp sử dụng nhiều LĐ
địa phƣơng. Thực hiện chủ trƣơng xây dựng mới các doanh nghiệp tới các
khu vực nông thôn để vừa đảm bảo an toàn môi trƣờng và thu hút LĐ nông
thôn vào làm việc.
Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng LĐ. Thực hiện các giải pháp khuyến
khích phát triển thị trƣờng LĐ, đồng thời cần có những giải pháp hỗ trợ cho đối
tƣợng thuộc nhóm thị trƣờng LĐ tầng thấp, tập trung chủ yếu vào nhóm LĐ
không có hoặc có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp ở khu vực nông thôn.
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình
Bố Trạch là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, điều kiện tự nhiên
và kết cấu xã hội có nhiều điểm tƣơng đồng với Quảng Ninh. Trong những
năm qua huyện Bố Trạch đã đạt khá nhiều thành công trong việc CDLĐ. Năm
2011, dân số huyện Bố Trạch là 179.247 ngƣời, trong đó 75% sống ở khu vực
nông thôn. Số ngƣời trong độ tuổi LĐ là 105.214 ngƣời, tỷ lệ LĐ chƣa qua
đào tạo là 79%. Trong năm 2013, huyện đã phối hợp với các doanh nghiệp
trong và ngoài huyện giải quyết đƣợc 5.055 LĐ, đạt 126% kế hoạch. Hàng
năm huyện đã đào tạo nghề cho 3.000 – 3.500 LĐ và giải quyết đầu ra cho
gần 2.000 LĐ đã đƣợc đào tạo. Số LĐ đi xuất khẩu nƣớc ngoài tăng nhanh
qua các năm. CCLĐ trong ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp đã giảm từ 84%
năm 2009 xuống còn 70% năm 2013. Để có đƣợc kết quả đó Bố Trạch đã tiến
25
hành đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh CDLĐ:
- Quán triệt đúng đắn vấn đề LĐ, việc làm là một trong những nhiệm
vụ của kế hoạch phát triển KT – XH và là một giải pháp quan trọng để
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng. Dƣới sự chỉ đạo của
Thƣờng trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện Bố Trạch đã bám sát các Nghị quyết, chỉ tiêu để triển khai thực
hiện. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ trong tạo nguồn và quản lý LĐ
giữa địa phƣơng và doanh nghiệp.
- Công tác đào tạo nghề luôn đƣợc chú trọng: tổ chức tuyên truyền
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng cùng các ban ngành vận động các
hộ gia đình mạnh dạn chuyển đổi kinh tế hộ gia đình, tham gia học nghề
nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng những kỹ thuật mới về nuôi trồng
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Các ban, ngành bám sát, chỉ đạo liên tục, kịp thời, thu hút các dự án trong
và ngoài huyện, kêu gọi đầu tƣ. Phối hợp với các ngân hàng, quỹ tín dụng địa
phƣơng hỗ trợ cho nhân dân vay vốn phát triển kinh tế. Hàng năm tổ chức các
buổi tập huấn, tham quan các hộ gia đình có mô hình kinh tế tiêu biểu.
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: Huyện đã chú trọng công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc và quản lý doanh nghiệp. Coi
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực tốt để
đáp ứng nhu cầu đổi mới phát triển KT -XH là nhiệm vụ quan trọng.
Thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà nƣớc mới và
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý Nhà nƣớc.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nhƣ làng nghề, huyện đã
có chƣơng trình và hình thức đào tạo, đào tạo lại cho ngƣời LĐ. Tăng
cƣờng sự phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề; Đối với các
26
chủ trang trại hay hộ gia đình, cần đào tạo và tập huấn về kỹ thuật, trong
đó chú ý công tác khuyến nông, lâm, ngƣ nghiệp cũng nhƣ trình độ quản
lý theo mô hình “trang trại mở” nhằm hƣớng tới mỗi chủ trang trại và chủ
hộ gia đình là một tế bào kinh tế vững mạnh.
Mở rộng hệ thống, loại hình đào tạo nghề, đổi mới công tác hƣớng
nghiệp và tập trung đào tạo nghề sản xuất xi măng, cơ khí sửa chữa tàu
thuyền, nghề xây dựng, nghề lắp máy, nghề điện tử viễn thông, chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và đặc biệt là các nghề dịch vụ đáp ứng thị trƣờng LĐ.
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Vĩnh Linh là một huyện của tỉnh Quảng Trị. Năm 2011, dân số toàn
huyện 95.600 ngƣời, trong đó có 53.536 ngƣời trong độ tuổi LĐ chiếm 56%,
LĐ trong nông nghiệp chiếm gần 70% với 37.475 ngƣời. Tỷ lệ không qua đào
tạo rất lớn gần 80%, tình trạng thiếu việc làm chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ
18 - 21. LĐ là thanh niên chiếm 36% với 19.273 ngƣời. Huyện Vĩnh Linh đã
nỗ lực thực hiện những biện pháp sau nhằm giải quyết những tồn tại trên, tạo
đà cho CDLĐ một cách mạnh mẽ hơn là:
- Tập trung mọi nguồn lực tạo bƣớc phát triển đột phá về công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, đồng thời coi trọng phát triển nông nghiệp, thƣơng mại
du lịch, dịch vụ, đƣa tỷ lệ LĐ qua đào tạo đạt trên 35%, mỗi năm giải quyết
việc làm cho khoảng 2.280 LĐ.
- Các cấp lãnh đạo, ngành LĐ, Thƣơng binh và Xã hội, các ban, ngành
liên quan đến vấn đề LĐ, việc làm đã có sự chỉ đạo, liên hệ chặt chẽ với các
công ty sản xuất kinh doanh đầu tƣ tại huyện. Đặc biệt là những dự án, những
công trình lớn đã đƣa ra những dự toán về nhu cầu chỉ tiêu tuyển dụng LĐ cụ
thể trƣớc mắt và lâu dài rồi thông báo rộng rãi về các địa phƣơng trong toàn
huyện. Đồng thời, các công ty, dự án đã có sự liên kết với các trƣờng dạy
nghề trên địa bàn về vấn đề nhu cầu LĐ, tay nghề, việc làm để đào tạo LĐ,
27
lấy các trƣờng làm nơi học lý thuyết, các đơn vị đầu tƣ, sản xuất kinh doanh
làm nơi thực hành. Nhƣ vậy đã tạo điều kiện cho LĐ tại chỗ và ngƣời LĐ học
xong là có thể làm việc thuần thục ngay, đáp ứng những tiêu chí CNH, HĐH.
- Các trƣờng dạy nghề của huyện đã nghiên cứu những tiêu chí về nhu
cầu LĐ tại huyện trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài để xây dựng chƣơng trình đào
tạo phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của thị trƣờng LĐ tại chỗ.
1.3.4. Một số bài học về chuyển dịch lao động cho huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình
Từ những thành tựu của quá trình chuyển dịch CCLĐ của một số
địa phƣơng trong nƣớc, có thể đúc kết lại thành các bài học kinh nghiệm
có thể áp dụng vào quá trình CDLĐ trên địa bàn huyện Quảng Ninh:
Thứ nhất, Cần có nhiều giải pháp đồng bộ để thúc đẩy chuyển dịch CCKT
gắn với giải quyết việc làm để tạo nhu cầu cho CDLĐ trên địa bàn huyện.
Từ nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn CDLĐ huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tỉnh; huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị ở trên, huyện Quảng Ninh cần chú trọng đẩy mạnh chuyển dịch
CCKT theo hƣớng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành công nghiệp,
dịch vụ. Đặc biệt, chuyển dịch CCKT của huyện phải gắn với tạo việc làm
và CDLĐ, đáp ứng nhu cầu về LĐ cho phát triển của mỗi ngành.
Tăng cƣờng thực hiện tốt chính sách ƣu đãi, tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời, tạo thêm nhiều việc làm phi nông
nghiệp, thu hút và tạo việc làm cho LĐ nông thôn trong khu vực bị thu
hồi đất nhằm sớm ổn định đời sống dân cƣ nông thôn.
CDLĐ gắn với giải quyết việc làm cho LĐ, nhất là LĐ nông thôn.
Tăng quy mô LĐ phi nông nghiệp bằng cách đẩy mạnh đầu tƣ khuyến
khích các hộ dân chuyển sang hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công
28
nghiệp, làng nghề, thƣơng mại – dịch vụ. Trong đó, đặc biệt chú trọng tới
việc duy trì, bảo tồn và mở rộng các làng nghề truyền thống nhằm thu hút
và giải quyết việc làm cho nhiều LĐ. Giảm và sử dụng hiệu quả LĐ nông
nghiệp bằng cách chuyển từ LĐ thuần nông, giản đơn cho năng suất thấp
sang các công việc, ngành nghề, loại hình sản xuất có năng suất LĐ, giá
trị kinh tế cao.
Thứ hai, Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo (trong đó chú trọng
đào tạo nghề) phải đồng thời với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
trong quá trình CNH, HĐH.
Phát triển hệ thống đào tạo nghề nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn cho LĐ nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích các doanh nghiệp thu
hút LĐ tại vùng quy hoạch. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin thị
trƣờng LĐ cho ngƣời LĐ, để họ chủ động lựa chọn ngành nghề cần đƣợc
đào tạo và tiến tới có khả năng tự chuyển đổi nghề tại chỗ hoặc di chuyển
sang các ngành, các khu vực khác.
Thứ ba, Mở rộng liên kết, đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào
nông nghiệp, nông thôn. Cần phải xây dựng hệ thống thông tin dự báo về
đầu tƣ – LĐ - việc làm liên thông, kết nối với nhau để hỗ trợ cho các bên
liên quan trong việc phối hợp tham gia đào tạo.
Thứ tư, Triển khai và vận dụng linh hoạt hệ thống chính sách có
liên quan đến LĐ và CDLĐ, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, KT – XH của
địa phƣơng.
Từ thực tiễn kinh nghiệm của các địa phƣơng trên về việc vận
dụng, triển khai linh hoạt hệ thống chính sách có liên quan đến LĐ, huyện
Quảng Ninh cần thực hiện:
Thực hiện đầy đủ các chính sách liên quan đến giải quyết việc làm
cho ngƣời LĐ. Yêu cầu các doanh nghiệp có dự án đầu tƣ phải bố trí thu
29
hút LĐ địa phƣơng vào làm việc tại doanh nghiệp.
Tăng cƣờng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích các
doanh nghiệp thu hút nhiều LĐ, đảm bảo tạo việc làm cho LĐ dƣ thừa
trong nông, lâm nghiệp vào sản xuất.
Triển khai đầy đủ các thông tin cần thiết về LĐ, việc làm, tổ chức
hƣớng nghiệp cho ngƣời dân để họ lựa chọn nghề cần đào tạo và chủ động
tìm kiếm việc làm.
Thứ năm, Đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong CDLĐ.
Cần phải đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong CDLĐ, bởi có
nhƣ vậy CDLĐ mới góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển KT -XH
theo hƣớng tích cực; nâng cao năng suất LĐ xã hội, giải phóng sức LĐ và
đảm bảo việc làm đầy đủ cho lực lƣợng LĐ trong độ tuổi.
Thứ sáu, Trong lĩnh vực nông – lâm – ngƣ nghiệp, đẩy mạnh áp
dụng các thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ đặc biệt là công
nghệ sinh học, tạo điều kiện tăng năng suất LĐ và chất lƣợng nông sản.
Thứ bảy, Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các TPKT, các chủ
30
cơ sở sản xuất đầu tƣ mở rộng quy mô và đổi mới cách thức làm ăn.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phƣơng pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu
thập đƣợc từ những tài liệu nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu: dữ liệu thống kê về lực lƣợng LĐ huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2009-2013; các thông tin bài viết từ tạp chí, báo, tài liệu và các
trang web liên quan đến vấn đề LĐ, việc làm của huyện và các tài liệu đƣợc
sử dụng là: Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lênin; Giáo trình Triết học
Mác – Lênin; các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc qua các nhiệm kỳ; Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 – 2015; Tổng kết 5 năm thực hiện
giải quyết việc làm cho LĐ huyện giai đoạn 2006 – 2010 và kế hoạch 2011 –
2015; Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh từ 2009 – 2013 của Ủy ban nhân
dân huyện Quảng Ninh… Các số liệu đã thu thập đƣợc nhƣ: các số liệu về đặc
điểm kinh tế - xã hội, giá trị sản xuất, lao động của huyện Quảng Ninh trong
những năm gần đây… và các số liệu về CDLĐ ở các địa phƣơng khác. Đây là
những số liệu quan trọng, là cơ sở để tác giả so sánh, phân tích, đánh giá, tổng
hợp và đƣa ra những kết luận về CDLĐ của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình trong thời gian qua và giải pháp trong thời gian tới.
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn
2.2.1. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập đƣợc, sử dụng phƣơng pháp thống
kê nhằm hệ thống các số liệu, phục vụ công tác nghiên cứu. Các biện pháp xử
lý số liệu sẽ giúp tác giả tìm đƣợc những số liệu chính xác nhất, phản ánh
đúng bản chất của vấn đề. Việc xử lý số liệu thể hiện ở việc hệ thống hóa các
31
số liệu, các bảng để so sánh. Trong luận văn tác giả đã thống kê các số liệu về
giá trị sản xuất của các ngành, các vùng trong huyện từ năm 2009 đến năm
2013, các số liệu về LĐ phân theo các vùng, các ngành, các thành phần kinh
tế; các số liệu về LĐ có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật từ năm 2009
đến năm 2013….Phƣơng pháp thống kê này nhằm giúp tác giả có những cơ
sở để đƣa ra những đánh giá, nhận định các nội dung liên quan đến đề tài.
2.2.2. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong nghiên cứu khoa học. Phƣơng pháp này có thể cho biết những biến động
của các chỉ tiêu, qua đó có thể giúp đƣa ra những đánh giá, nhận định. Đề tài
đã sử dụng phƣơng pháp so sánh để so sánh số liệu qua các năm, tăng giảm về
giá trị tƣơng đối, giá trị tuyệt đối: so sánh tỷ lệ LĐ qua các năm để thấy đƣợc
sự biến động qua các năm nhƣ thế nào; so sánh các chỉ tiêu về LĐ phân theo
ngành, theo vùng… để đƣa ra những nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về
CDLĐ trên địa bàn. Từ đó đƣa ra những giải pháp, phƣơng hƣớng nhằm đẩy
mạnh CDLĐ cho huyện Quảng Ninh trong quá trình CNH, HĐH.
2.2.3. Phương pháp phân tích
Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để
nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất của từng yếu tố đó và từ đó
giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu
đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Trong luận văn tác giả
đã sử dụng phƣơng pháp phân tích để phân tích các số liệu có liên quan đến
đề tài nhƣ: phân tích số liệu về giá trị sản xuất các ngành, các vùng trong
huyện; những biến động về số liệu LĐ theo ngành, theo vùng, theo thành
phần kinh tế….Dựa trên những phân tích về số liệu qua các năm từ năm 2009
đến năm 2013 giúp tác giả đƣa ra những nhận định, đánh giá, trên cơ sở đó
32
đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh CDLĐ theo hƣớng tích cực và hợp lý.
2.2.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp:
Từ những tài liệu thu thập đƣợc thông qua các quá trình nghiên cứu, tác
giả đƣa ra những nhận định, đánh giá của mình về vấn đề nghiên cứu. Qua
phân tích, so sánh những biến động về LĐ giữa các ngành kinh tế, sự CDLĐ
trong nội bộ các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp, công nghiệp- xây dựng,
thƣơng mại – dịch vụ từ năm 2009 – 2013; CDLĐ giữa 3 vùng: vùng đồi núi,
vùng đồng bằng, vùng biển và sự CDLĐ theo TPKT, trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật tác giả đã đƣa ra đƣợc những đánh giá về sự CDLĐ của
huyện Quảng Ninh: cơ bản đúng hƣớng, đáp ứng theo yêu cầu của CNH,
HĐH, nhƣng tốc độ còn chậm, chƣa phát huy hết tiềm năng của huyện.
2.2.5. Phương pháp dự báo
Phƣơng pháp dự báo là một phƣơng pháp khoa học tiên đoán những sự
việc sẽ xảy ra trong tƣơng lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã
thu thập đƣợc. Khi tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số
liệu trong quá khứ và hiện tại để xác định xu hƣớng vận động của các hiện
tƣợng trong tƣơng lai nhờ vào một số mô hình toán học (định lƣợng). Trên cơ
sở việc thu thập, xử lý số liệu đã thu thập đƣợc nhƣ: số liệu về đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, giá trị sản xuất, số LĐ trong mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi
TPKT, số liệu LĐ theo trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; các số liệu về CDLĐ của các địa phƣơng khác
để dự đoán những bƣớc chuyển biến về LĐ trong thời gian sắp tới, đƣa ra một
số định hƣớng, giải pháp để đẩy mạnh CDLĐ phù hợp với sự phát triển KT -
XH của huyện.
2.2.6. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc sử dụng để nâng từ nhận
thức kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tƣ
33
duy trừu tƣợng. Để sử dụng phƣơng pháp này, ngƣời ta thƣờng tìm các biện
pháp để loại bỏ những yếu tố, những quan hệ không bản chất để tập trung vào
những yếu tố và quan hệ bản chất hơn của các sự vật và hiện tƣợng, hình
thành các phạm trù, quy luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và
hiện tƣợng. Từ việc nghiên cứu thực trạng CDLĐ của huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH và kinh nghiệm thực tiễn của
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tỉnh, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị và huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình tác giả đƣa ra những nhận định có tính khoa học.
Trên cơ sở những nhận định đó đƣa ra những giải pháp, định hƣớng có tính
khoa học và đúng đắn nhằm đẩy mạnh CDLĐ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2.7. Phương pháp phân tích định tính
Phƣơng pháp phân tích định tính là phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng
chữ và là phƣơng pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả, phân tích đặc điểm của
nhóm ngƣời từ quan điểm của nhà nhân học. Đây là phƣơng pháp thu thập dữ
liệu bằng số, giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm
diễn dịch.
Phƣơng pháp phân tích định tính dựa trên một chiến lƣợc nghiên cứu
linh hoạt và có tính biện chứng. Phƣơng pháp này cho phép phát hiện những
chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chƣa bao quát đƣợc trƣớc đó.
Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phƣơng pháp thu
thập thông tin đƣợc chuẩn bị trƣớc, nhƣng chúng có thể đƣợc điều chỉnh cho
phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập.
Phƣơng pháp phân tích định tính là một trong những phƣơng pháp đòi
hỏi ở nhà nghiên cứu khả năng quan sát và chọn mẫu cho phù hợp vì đây là
giai đoạn đầu để hình thành nên đề tài. Trong quá trình nghiên cứu luận văn,
phƣơng pháp nghiên cứu định tính chủ yếu sử dụng các biện pháp mang tính
34
chủ quan nhƣ:
- Phỏng vấn: tác giả đã đƣa ra những câu hỏi phỏng vấn các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến nội dung đề tài nhƣ: phòng LĐ-TB&XH, Chi cục
Thống kê huyện, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, lãnh đạo Ủy
ban nhân dân huyện Quảng Ninh nhằm nắm đƣợc các thông tin các yếu tố tác
động đến CDLĐ của huyện: vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu, sông ngòi,
tình hình kinh tế - xã hội, lao động… trong những năm gần đây. Những thông
tin này kết hợp với các số liệu để tác giả đƣa ra những kết luận về CDLĐ của
huyện và phƣơng hƣớng nhằm đẩy mạnh CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH.
- Quan sát: Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua các tri
thức nhƣ nghe, nhìn… để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tác giả đã quan sát và thu thập một số
thông tin về lao động của một số doanh nghiệp trên địa bàn, mô hình trang
trại của một số hộ gia đình… Phƣơng pháp quan sát và phƣơng pháp phỏng
vấn đã giúp tác giả đƣa ra đƣợc những thông tin định tính, làm cơ sở để đánh
35
giá đƣợc những vấn đề liên quan đến CDLĐ trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2013
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình trong quá trình chuyển dịch lao động
3.1.1. Thuận lợi
Một là, có vị trí địa lý, kinh tế, quốc phòng quan trọng. Có các tuyến
đƣờng xuyên Việt, quốc lộ đi ngang, cùng với các tuyến đƣờng nội huyện
thuận lợi cho phát triển KT – XH (Xem thêm phụ lục 1).
Hai là, diện tích đất ở vùng đồi núi chiếm tỷ lệ lớn, có nhiều lợi thế để
phát triển lâm nghiệp, các loại cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi đại gia
súc. Diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng có độ màu mỡ cao do đƣợc
bồi dắp phù sa qua các trận lụt hàng năm nên thuận lợi cho phát triển trồng
trọt, đặc biệt là cây lúa (Xem thêm phụ lục 1).
Ba là, chế độ khí hậu đa dạng, bức xạ và nhiệt độ cao có điều kiện để sản
xuất nông nghiệp có năng suất, có thể phát triển đa dạng cây trồng và vật nuôi
(Xem thêm phụ lục 1).
Bốn là, bờ biển dài với ngƣ trƣờng rộng, thủy sản dồi dào thuận lợi cho
việc đánh bắt và nuôi trồng. Có bãi biển đẹp có thể khai thác phụ vụ du lịch
và các dịch vụ liên quan (Xem thêm phụ lục 1).
Năm là, lực lƣợng lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, sáng tạo. Đây là điều
kiện vô cùng quan trọng để thực hiện CDLĐ, chuyển dịch CCKT phục vụ cho quá
36
trình CNH, HĐH đất nƣớc (Xem thêm phụ lục 1).
Sáu là, cơ sở vật chất hạ tầng của huyện tƣơng đối hoàn chỉnh, giao lƣu
miền xuôi miền ngƣợc đã đƣợc cải thiện, giáo dục, y tế đƣợc chú trọng, trình
độ dân trí, sức khỏe nhân dân đƣợc nâng lên một bƣớc (Xem thêm phụ lục 1).
3.1.2. Khó khăn
Một là, vùng đồng bằng diện tích hẹp, diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu ngƣời thấp. Vùng biển bãi ngang không có điều kiện để đầu tƣ tàu
thuyền đánh bắt hải sản công suất lớn, đất đai chủ yếu là cồn cát trắng không
thuận lợi cho phát triển trồng trọt (Xem thêm phụ lục 1).
Hai là, cũng nhƣ các huyện trong tỉnh, huyện Quảng Ninh chịu ảnh
hƣởng lớn của thời tiết khắc nghiệt. Mƣa kèm theo lụt bão, hạn hán gây khó
khăn, thiệt hại cho sản xuất cũng nhƣ đời sống sinh hoạt con ngƣời (Xem
thêm phụ lục 1).
Ba là, lực lƣợng LĐ đông về số lƣợng nhƣng trình độ tay nghề còn yếu,
thể lực không đảm bảo. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chƣa tập trung, tính cạnh
tranh không cao (Xem thêm phụ lục 1).
3.2. Thực trạng chuyển dịch lao động ở Quảng Ninh, Quảng Bình giai
đoạn 2009 – 2013
3.2.1. Chuyển dịch số lượng lao động
3.2.1.1. Chuyển dịch theo cơ cấu ngành sản xuất
Cơ cấu ngành kinh tế của huyện Quảng Ninh chuyển dịch theo hƣớng
tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dƣng, thƣơng mại – dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông – lâm – ngƣ nghiệp, phát huy lợi thế của các vùng và gắn với sản xuất
37
hàng hóa, với thị trƣờng.
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013
(theo giá thực tế)
ĐVT: Triệu đồng
Giá trị sản xuất Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng GTSX 756.254 1.220.765 1.434.360 1.803.401 2.200.874
Nông – Lâm – Ngƣ 291.643 521.600 550.543 596.591 799.379 nghiệp
488.236 690.440 750.243 Công nghiệp – Xây dựng 227.073 367.015
267.321 364.535 432.449 556025 690.252 Thƣơng mại – Dịch vụ
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009 – 2013 (theo giá hiện hành)
ĐVT: %
Cơ cấu giá trị sản xuất Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng GTSX 100 100 100 100 100
Nông – Lâm – Ngƣ 38,56 42,73 38,38 33,08 36,32 nghiệp
30,02 30,06 34,04 38,29 34,09 Công nghiệp – Xây dựng
31,42 27,58 27,58 28,63 29,59 Thƣơng mại – Dịch vụ
38
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Năm 2009
Năm 2013
Biểu đồ 3.1: Chuyển dịch CCKT ngành ở huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009-2013
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Kinh tế Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013 tiếp tục đạt mức tăng trƣởng
khá cao đạt 6,4 %. Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy CCKT ngành chuyển
dịch theo hƣớng hợp lý. CCKT chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp – dịch
vụ – nông nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng từ 30,02% năm
2009 lên 34,09% năm 2013. Điều này cho thấy chủ trƣơng CNH, HĐH
đang diễn ra mạnh, đƣa công nghiệp về mới nông thôn đang phát huy tác
dụng. Cơ cấu ngành dịch vụ giảm nhẹ xuống còn 29,59% năm 2013 do sự
ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, nhu cầu ngƣời dân giảm nhƣng đang
có xu hƣớng nhích dần lên. Tỷ trọng ngành nông – lâm – ngƣ chuyển dịch
theo hƣớng tích cực, tuy nhiên vẫn còn chậm.
Theo số liệu bảng 3.2 có thể khẳng định CCKT huyện Quảng Ninh
trong giai đoạn 2009 – 2013 đã chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH. Tỷ
trọng tƣơng đối của các ngành công nghiệp – xây dựng ngày càng tăng lên
trong khi đó tỷ trọng đóng góp của ngành thƣơng mại – dịch vụ và nông –
lâm – ngƣ nghiệp tuy giảm tƣơng đối nhƣng lại tăng về tuyệt đối. Có đƣợc
39
kết quả này là do huyện đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm từng
bƣớc chuyển dịch CCKT theo hƣớng CNH, HĐH. Tuy nhiên nhìn chung sự
chuyển dịch này còn chậm, chƣa thực sự mạnh mẽ, chƣa phát huy hết tiềm
năng của huyện và về cơ bản, Quảng Ninh vẫn là một huyện nông nghiệp.
CDLĐ theo ngành kinh tế là sự phân chia lao động trong nền kinh tế vào
các ngành kinh tế, chủ yếu thể hiện theo ba nhóm ngành kinh tế lớn là nông –
lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng và thƣơng mại – dịch vụ. Trong các
nhóm ngành lớn này lại phân chia ra các ngành, phân ngành nhỏ hơn nhƣ
công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ – công nghiệp chế biến... CDLĐ theo cơ
cấu ngành kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ và phản ánh trình độ phát triển KT
– XH của một địa phƣơng hay của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Theo nhiều
nghiên cứu của các nhà kinh tế chỉ ra rằng: trình độ phát triển KT – XH càng
cao, GDP/ngƣời càng cao thì LĐ làm việc trong khu vực nông nghiệp càng
giảm về tuyệt đối và tƣơng đối, LĐ làm việc trong các ngành công nghiệp và
40
dịch vụ càng tăng lên cả về tuyệt đối và tƣơng đối.
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013
2009 2010 2011 2012 2013
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chỉ tiêu lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ
(ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (%)
Tổng số 45.565 100,00 45.615 100,00 44.495 100,00 44.661 100.00 44.985 100.00
Nông – Lâm –Thủy sản 80,80 36.817 36.671 80,39 34.977 78,61 34.553 77,37 34.932 77,65
8,02 8,80 9,92 11,08 10,83 3.656 4.012 4.416 4.950 4.870 Công nghiệp – Xây dựng
Thương mại – Dịch vụ 11,18 10,81 11,47 11,55 11,52 5.092 4.932 5.102 5.158 5.183
41
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh
Biểu đồ 3.2: Lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Ở bảng 3.3, ta thấy CCLĐ theo ngành của huyện Quảng Ninh chiếm đa số
là LĐ nông nghiệp. Năm 2009, trong tổng số 45.565 LĐ thì LĐ trong ngành
nông – lâm – ngƣ nghiệp có 36.817 ngƣời, chiếm 80,80% tổng LĐ. Đến năm
2013, LĐ trong nhóm ngành này còn 34.932 ngƣời nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng
lớn 77,65%. Nhƣ vậy, mặc dù có sự CDLĐ tích cực theo hƣớng CNH, HĐH
nhƣng về cơ bản sự chuyển dịch còn chậm, tỷ lệ LĐ nông – lâm – ngƣ nghiệp
còn lớn trong khi cơ cấu ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp chỉ là 36,32%. Nhƣ vậy
đến năm 2013 thì 77,65% ngƣời LĐ của huyện trong ngành này chỉ tạo ra
36,32% giá trị sản xuất của huyện. Điều này cho thấy hiệu quả trong ngành nông
– lâm – ngƣ nghiệp là rất thấp, cần đẩy mạnh CDLĐ sang công nghiệp – xây
42
dựng và thƣơng mại – dịch vụ mới mang lại thu nhập cao hơn.
LĐ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ của huyện còn
chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2009, LĐ trong ngành công nghiệp – xây dựng của
toàn huyện là 3.656 ngƣời, chỉ chiếm khoảng 8,02% tổng LĐ. Đến năm 2013,
số lƣợng này đã tăng lên 4.870 ngƣời, chiếm 10,83% tổng LĐ. Còn trong ngành
thƣơng mại – dịch vụ, LĐ gần nhƣ không có sự chuyển dịch. Năm 2009, có
khoảng 5.092 LĐ, chiếm 11,18% tổng LĐ. Đến năm 2013, con số này chỉ
tăng lên 5.183 ngƣời, chiếm khoảng 11,52% tổng LĐ.
Nhƣ vậy, nếu căn cứ trên cơ cấu giá trị sản xuất và CCLĐ của huyện
Quảng Ninh trong giai đoạn 2009 - 2013 có thể rút ra kết luận: Mặc dù CCLĐ
đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực nhƣng sự chuyển dịch còn chậm và
Quảng Ninh về cơ bản là một huyện nông nghiệp.
2009
2013
Biểu đồ 3.3: Sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành giai đoạn 2009 – 2013
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Quá trình CDLĐ trong từng nhóm ngành:
* Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Từ bảng 3.1 ta thấy giá trị sản xuất của ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp
không ngừng tăng lên về giá trị tuyệt đối, từ 291.643 triệu đồng năm 2009 lên
43
đến 799.379 năm 2013, tăng gần 300%. Tuy nhiên, tỷ trọng của nó ngày càng
giảm trong đóng góp cho GDP của huyện, mặc dù giảm không đáng kể. Năm
2009, nó chiếm 38,56 % thì đến năm 2013 chỉ còn khoảng 36,32%.
Quảng Ninh là một huyện nông nghiệp và có thế mạnh lớn về cây lƣơng
thực, nên trong cơ cấu ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp thì LĐ trong ngành
nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Năm 2013, LĐ trong nông nghiệp chiếm
70,41% LĐ của nhóm ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp. Trên thực tế, địa hình
huyện Quảng Ninh có 2 xã miền núi là Trƣờng Sơn và Trƣờng Xuân, tuy
nhiên đất dân số ở đây ít, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên lâm nghiệp cũng
không phát triển, không có các vùng cây lâm nghiệp lớn, tập trung mà chủ
yếu là các trang trại và các hộ gia đình trồng và khai thác lâm nghiệp manh
mún phân bố trên địa bàn huyện. Do vậy, LĐ trong ngành này nhìn chung
không đáng kể, chỉ chiếm 10,91% tổng LĐ năm 2013. LĐ trong ngành nông
nghiệp có xu hƣớng giảm và chuyển sang các ngành khác. Còn ngƣ nghiệp
cũng gặp nhiều khó khăn trong phát triển mở rộng sản xuất nên LĐ tăng lên
cũng không nhiều.
Bảng 3.4: Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông – lâm
- ngƣ nghiệp huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
2009 2013
Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
(ngƣời) (%) (ngƣời) (%)
Tổng LĐ 100 100 36.817 34.932
27.533 74,78 24.594 70,41 Nông nghiệp
3.111 8,45 3.812 10,91 Lâm nghiệp
6.173 16,77 6.526 18,68 Ngư nghiệp
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quảng Ninh)
Qua bảng 3.4 ta thấy CCLĐ trong ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp
44
chuyển dịch theo hƣớng hợp lý. Tỷ lệ LĐ ngành nông nghiệp giảm từ 74,78%
năm 2009 xuống còn 70,41% năm 2013; trong khi đó tỷ lệ LĐ ngƣ nghiệp
tăng từ 16,77% lên 18,68% và LĐ lâm nghiệp từ 8,45% lên 10,91%.
2013
2009
Biểu đồ 3.4: Phân bố lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Từ biểu đồ 3.3 có thể nhận thấy rằng trong giai đoạn 2009 – 2013, LĐ
trong ngành nông – lâm – ngƣ giảm khá mạnh, nhƣng đi sâu hơn thì chỉ có
LĐ trong ngành nông nghiệp là giảm xuống còn LĐ trong ngành ngƣ nghiệp
và lâm nghiệp vẫn tăng khá, đây là kết quả tất yếu của sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Trong nội bộ ngành nông nghiệp thì LĐ chủ yếu tập trung ở ngành
trồng trọt, nhất là trồng lúa và một số cây khác nhƣ lạc, sắn, ngô, khoai lang,
mía... Ngành chăn nuôi của huyện tuy có số lƣợng LĐ không nhiều nhƣng có
nhiều đóng góp lớn vào sự tăng trƣởng của huyện và ngày càng phát huy đƣợc
thế mạnh. Huyện Quảng Ninh có lợi thế về chăn nuôi gia súc nhất là trâu, bò và
lợn. Ngoài ra đàn gia cầm cũng ngày càng tăng, nhất là vịt và gà. Năm 2013,
45
tổng đàn gia súc của huyện là 52.729 con và gia cầm là 297.800 con.
Trong ngành ngƣ nghiệp thì LĐ trong nuôi trồng có số LĐ đông hơn,
thủy sản nuôi chủ yếu tôm, ba ba, cá chim trắng… và đánh bắt cá gần và xa
bờ. Đây là một thế mạnh mà trong thời gian qua huyện Quảng Ninh khai thác
tƣơng đối tốt, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, đóng góp rất hiệu
quả và sự tăng trƣởng và phát triển của huyện, nhất là việc tạo ra một khối
lƣợng việc làm rất lớn, thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến phát triển.
Nhìn chung, LĐ trong ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp chủ yếu là LĐ
chân tay, năng suất thấp. Tính mùa vụ làm cho thời gian nhàn rỗi của LĐ
nông nghiệp còn cao, chƣa phát huy hết khả năng của ngƣời LĐ.
* Công nghiệp – Xây dựng
Do yếu tố địa lý, tài nguyên thiên nhiên, trình độ phát triển của nền kinh
tế, trình độ nguồn nhân lực nên ngành công nghiệp của huyện Quảng Ninh về
cơ bản chậm phát triển, không phải là ngành kinh tế mũi nhọn.
Ngành công nghiệp của huyện Quảng Ninh chủ yếu là sản xuất vật liệu
xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, hầu nhƣ không có công nghiệp nặng. Tuy
vậy, trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp – xây
dựng trong giá trị gia tăng của nền kinh tế không ngừng tăng lên. Trong giai
đoạn 2009 - 2013, giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng đã tăng khá
mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 227.073 triệu đồng năm 2009 lên
750.243 triệu đồng vào năm 2013. Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành
công nghiệp – xây dựng cũng đã không ngừng thay đổi theo hƣớng gia tăng tỷ
trọng ngành xây dựng và giảm ngành công nghiệp. Một số ngành mới xuất
hiện và ngày càng tăng tỷ trọng nhƣ cơ khí, điện tử trong khi tỷ trọng ngành
khai thác vật liệu xây dựng, nghề mộc, nề giảm tỷ trọng.
Về loại hình sở hữu: Hộ cá thể chiếm một số lƣợng rất lớn trong tổng số
các cơ sở công nghiệp ở huyện Quảng Ninh, chiếm khoảng 97 – 98%. Các
loại hình sở hữu tƣ nhân và tập thể rất ít và tăng rất chậm. Loại hình sở hữu
46
tập thể chỉ tăng từ 2 cơ sở năm 2009 lên 9 cơ sở năm 2013. Loại hình này chủ
yếu là mô hình hợp tác xã sửa chữa và đóng mới tàu thuyền, còn loại hình sở
hữu tƣ nhân tập trung chủ yếu cở các cơ sở sản xuất nƣớc đá và chế biến, cƣa
xẻ gỗ. Nhìn chung, hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp nông thôn ở huyện
Quảng Ninh mang tính chất tự phát, truyền thống với mô hình kinh tế cá thể
có quy mô nhỏ bé, trang thiết bị lạc hậu, sử dụng nhà ở làm cơ sở sản xuất.
Về ngành sản xuất: Tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất hàng tiêu dùng
và mỹ nghệ. Số lƣợng các cơ sở này tăng cả về tuyệt đối và tƣơng đối trong
những năm qua. Sở dĩ nhƣ vậy là do huyện có chủ trƣơng tập trung một số
ngành truyền thống, một số ngành phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của ngƣời
dân nhƣ mộc dân dụng, nón lá, may trang phục... Đối với các ngành chế biến
nông lâm thủy sản và sản xuất vật liệu xây dựng thì số lƣợng các cơ sở sản xuất
tăng lên nhƣng cơ cấu hai nhóm ngành này lại giảm.
Bảng 3.5: Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
ĐVT: Cơ sở
2009 2013
Năm Ngành So sánh 2009/2013 (%)
144,73 38 55 Khai thác đá, cát, sạn
116,28 393 457 Sản xuất thực phẩm và đồ uống
104,51 177 185 Sản xuất trang phục
121,19 118 143 Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, lá
362,5 8 29 Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại
153,97 63 97 Sản xuất sản phẩm từ kim loại
137,23 137 188 Sản xuất giường tủ, bàn ghế
Tổng số 934 1.154 123,55
47
(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Quảng Ninh)
Nhìn chung, sự phân bố không đều của các ngành nghề công nghiệp và
các loại hình sở hữu đã phản ánh sự mất cân đối trong phát triển công nghịêp
nông thôn ở huyện Quảng Ninh và ảnh hƣởng đến quá trình chuyển dịch
CCLĐ theo hƣớng tích cực.
Về phân bố theo lãnh thổ: Các cơ sở công nghiệp nông thôn ở huyện
Quảng Ninh tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng với các ngành chủ yếu là
khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất thực phẩm, đồ uống, sản xuất sản phẩm
từ gỗ... Các cơ sở chế biến thủy sản tập trung hoàn toàn ở vùng ven sông,
biển, chủ yếu là ở các xã Hải Ninh, Võ Ninh, Gia Ninh và thị trấn Quán Hàu.
Còn lại các ngành sản xuất khác phân bố tƣơng đối đều giữa các vùng.
Bảng 3.6: Tình hình lao động công nghiệp nông thôn huyện Quảng Ninh
2009 2013 So sánh
2013/200 Số Cơ Chỉ tiêu Số lƣợng Cơ cấu 9 lƣợng cấu (ngƣời) (%) (%) (ngƣời) (%)
Chế biến nông, lâm, 186 3,13 201 3,08 108,06 thủy sản
Khai thác và sản xuất 144 2,33 302 4,63 209,72 vật liệu xây dựng
Cơ khí chế tạo, sửa 684 11,08 705 10,80 103,07 chữa công cụ
Sản xuất thực phẩm,
5.159 83,46 5.138 81,49 hàng tiêu dùng, mỹ 99,59
nghệ…
Tổng số 6.173 6.526 100 100 105,72
48
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh)
Qua bảng 3.6 ta thấy CCLĐ công nghiệp nông thôn huyện Quảng Ninh
không đều, chiếm chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng
và đồ mỹ nghệ với 81,49% năm 2013, đây cũng là điều phù hợp với vị trí và
điều kiện của huyện nhà. Trong giai đoạn 2009 - 2013 thì CCLĐ trong công
nghiệp dịch chuyển rất chậm, điều đó đặt ra vấn đề với các cấp các ngành, cần
đẩy mạnh hơn nữa CDLĐ vào ngành sản xuất này vì hiệu quả mang lại cao,
tạo tiền đề cho phát triển nông thôn mới.
* Dịch vụ – Thương mại
Mặc dù giá trị tuyệt đối của ngành dịch vụ thƣơng mại huyện Quảng
Ninh tăng khá nhanh từ 267.321 triệu đồng lên 690.252 triệu đồng, nhƣng tỷ
trọng của nó đóng góp vào cơ cấu tổng sản phẩm của huyện lại giảm từ
31,42% năm 2009 xuống còn 29,59% năm 2013. Điều này chứng tỏ tốc độ
tăng trƣởng của ngành thƣơng mại – dịch vụ còn chậm hơn tốc độ của công
nghiệp – xây dựng.
Bảng 3.7: Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thƣơng mại, khách sạn
nhà hàng huyện Quảng Ninh
Lao động (ngƣời) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
2.979 3.124 3.351 3.773 4.465 Tổng số
530 530 559 590 587 Dịch vụ vận tải
Khách sạn, nhà 391 378 444 670 340 hàng
2.052 2.203 2.443 2.770 3.205 Thƣơng mại
49
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh năm 2013)
2009
2013
Biểu đồ 3.5: Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thƣơng mại, khách sạn
nhà hàng
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ chủ yếu là kinh tế tƣ nhân
và cá thể tiểu chủ, trong đó ngành kinh doanh chính là thƣơng mại, khách sạn –
nhà hàng và dịch vụ vận tải. Trong thời gian qua, khu vực này cũng đã tạo ra
một khối lƣợng công việc tƣơng đối lớn. Năm 2013, trong tổng số 5.183 LĐ
hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ thì ngành thƣơng mại có 3.205
ngƣời, chiếm gần 62%, còn lại là LĐ trong ngành kinh doanh nhà hàng ăn
uống và các ngành dịch vụ khác. LĐ hoạt động trong lĩnh vực này tuy có trình
độ và khả năng cao hơn trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣng cơ bản vẫn còn rất
thấp. Chủ yếu cũng xuất thân từ nông nghiệp hoặc vừa làm nông nghiệp, vừa
làm nghề phụ. Xét về thu nhập thì LĐ trong ngành thƣơng mại – dịch vụ cao
hơn hẳn các ngành khác, tuy nhiên số LĐ tham gia vào lĩnh vực này con ít.
Lĩnh vực và quy mô hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất trong ngành thƣơng mại – dịch vụ còn nghèo nàn và tự phát. Hoạt
50
động thƣơng mại, buôn bán chủ yếu là các sản phẩm phục vụ nhu cầu trực
tiếp, thiết yếu của ngƣời dân địa phƣơng. Các hoạt động dịch vụ còn ít,
chƣa đa dạng, chất lƣợng còn rất thấp. Dịch vụ du lịch còn kém phát triển,
các khách sạn, nhà hàng chƣa quan tâm đúng mức việc đầu tƣ cho cơ sở
hạ tầng và phong cách phục vụ, chƣa níu giữ đƣợc khách du lịch.
3.2.1.2. Chuyển dịch theo cơ cấu vùng
Quảng Ninh nằm ở eo miền Trung, là nơi hẹp nhất của Việt Nam với bề
ngang chƣa đầy 50km. Địa hình của huyện theo hƣớng Đông – Tây lần lƣợt là
vùng ven biển, đồng bằng hẹp, vùng rừng núi.
Vùng ven biển: Vùng này chỉ có một xã bãi ngang là Hải Ninh, giáp với biển.
LĐ ở đây chủ yếu tham gia vào khai thác và nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du
lịch, một số ít còn lại tham gia công nghiệp chế biến, chủ yếu là chế biến thủy hải
sản. Những năm gần đây mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát phát triển khá
mạnh, năm 2013, toàn huyện có 40 ha đất nuôi tôm. Nhiều chủ trang trại đã mạnh
dạn mở rộng trang trại nuôi trồng, áp dụng các kĩ thuật nuôi tiên tiến, từ tuyển
chọn con giống, thức ăn, vệ sinh ao hồ đƣợc thực hiện nghiêm ngặt, vì thế hiệu
quả mang lại của mô hình này là rất cao và cần đƣợc nhân rộng hơn nữa, đây là
một mô hình chuyển dịch CCKT nông thôn hợp lý, đã và đang kéo theo sự
chuyển dịch của CCLĐ. Còn về đánh bắt, dƣới sự vận động, hỗ trợ ngƣ dân của
Đảng và Nhà nƣớc sự phát triển của ngành này cũng rất nhanh chóng: ngƣ dân
đƣợc hỗ trợ đóng mới các tàu có công suất lớn; chức năng đa dạng có thể khai
thác những loài cá lớn và xa bờ, mang lại hiệu quả cao cũng nhƣ bảo vê môi
trƣờng sinh thái gần bờ.
Vùng đồng bằng: Gồm 11 xã và 1 thị trấn. Vùng này chiếm 100% diện
tích trồng lúa nƣớc của huyện. Ngoài ra, vùng này còn có tiềm năng phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành dịch vụ. Đây là vùng tập trung đa
số dân cƣ LĐ của huyện. LĐ trong vùng tham gia sâu sắc vào CDLĐ.
Vùng đồi núi: Gồm 2 xã miền núi là Trƣờng Sơn và Trƣờng Xuân, một
51
phần nhỏ các xã Vạn Ninh, Vĩnh Ninh. Đây là 2 xã khó khăn, ngƣời Kinh sống
ở chân núi nơi giáp với đồng bằng có giao thông thuận lợi, còn ngƣời Bru Vân
Kiều sống ở những bản nằm sâu trong dãy Trƣờng Sơn. LĐ tập trung vào sản
xuất lâm nghiệp, trồng và chăm sóc rừng, một số khác thì đi rừng khai thác sản
vật. Các chƣơng trình trồng mới và bảo vệ rừng ngày một phát huy hiệu quả,
thu hút lƣợng lao động miền núi nhàn rỗi, kéo họ vào việc chăm sóc và bảo vệ
thay vì chặt phá rừng nhƣ trƣớc đây.
Bảng 3.8: Giá trị sản xuất theo vùng huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009 – 2013 (theo giá thực tế)
ĐVT: triệu đồng
Giá trị sản xuất Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng GTSX 756.254 1.220.765 1.434.360 1.803.401 2.200.874
62.560 95.120 100.294 135.521 188.530 Vùng ven biển
630.844 945.621 1.128.560 1.360.894 1.670.310 Vùng đồng bằng
62.850 180.024 205.506 306.986 342.034 Vùng đồi núi
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh
Bảng 3.9: Cơ cấu giá trị sản xuất theo vùng huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: %
Cơ cấu giá trị sản xuất Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng GTSX 100 100 100 100 100
8,27 7,79 6,99 7,51 8,57 Vùng ven biển
83,42 77,46 78,68 75,46 75,89 Vùng đồng bằng
8,31 14,75 14,33 17,03 15,54 Vùng đồi núi
52
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Qua bảng 3.8 và bảng 3.9 cho thấy giá trị sản xuất đóng góp của các
vùng vào giá trị sản xuất của toàn huyện tăng lên qua các năm từ năm 2009
đến năm 2013. Năm 2013, giá trị sản xuất của vùng ven biển là 188.530 triệu
đồng chiếm 8,77%, tăng lên 0,3% so với năm 2009, tƣơng ứng với giá trị
tuyệt đối tăng lên 125.970 triệu đồng. Mặc dù giá trị sản xuất của vùng đồng
bằng tăng lên qua các năm nhƣng tỷ trọng trong toàn bộ giá trị sản xuất của cả
huyện có giảm. Giá trị sản xuất của vùng đồng bằng năm 2009 chiếm 83,42%,
đến năm 2013 còn lại 75,89%. Điều này cho thấy lao động ở vùng đồng bằng
đã có hƣớng chuyển dịch sang ở vùng ven biển và đồi núi. Tuy nhiên sự dịch
chuyển này còn chậm, vẫn chƣa khác thác hết tiềm năng của huyện.
Bảng 3.10: Phân bố lao động huyện Quảng Ninh theo vùng
năm 2009, 2013
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2009
Vùng Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu
(LĐ) (%) (LĐ) ( % )
Tổng LĐ 45.565 44.985 100 100
3.724 8,17 3.852 8,56 Vùng ven biển
37.720 82,79 34.692 77,12 Vùng đồng bằng
4.121 9,04 6.441 14,32 Vùng đồi núi
53
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê huyện Quảng Ninh năm 2013)
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động của các ngành giữa các vùng
của huyện Quảng Ninh năm 2009, 2013
Năm 2009 Năm 2014
Vùng ven Vùng đồng Vùng đồng Vùng đồi núi Vùng ven biển Vùng đồi núi Chỉ tiêu biển bằng bằng
Số Số Số Số Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ Tỷ lệ LĐ LĐ LĐ LĐ
8,17 9,04 8,56 Tổng 3.724 37.720 82,79 4.121 3.852 34.692 77,12 6.441 14,32
2.606 5,72 31.062 68,17 3.149 6,91 2.717 6,04 28.230 62,76 3.985 8,85 Nông –lâm – ngư nghiệp
0,83 3.009 6,60 268 0,59 285 0,63 4.132 9,18 453 1,01 379 Công nghiệp – xây dựng
1,62 3.649 8,01 704 1,55 850 1,89 2.330 5,18 2.003 4,45 739 Thương mại – dịch vụ
54
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
Qua bảng 3.10 và bảng 3.11, có thể thấy rằng: Phân bố LĐ trên địa bàn
huyện Quảng Ninh không đồng đều, năm 2013, LĐ chủ yếu tập trung ở vùng
đồng bằng (chiếm 77,12%), hai vùng còn lại chiếm 81,34 % diện tích nhƣng
chỉ chiếm 22,88% LĐ. Trong giai đoạn 2009-2013, CCLĐ đã có sự dịch
chuyển theo hƣớng hợp lý, nhằm khai thác hơn nữa có lợi thế của rừng, đặc
biệt là biển cho phát triển KT – XH huyện. LĐ dịch chuyển từ vùng đồng
bằng sang vùng biển và miền núi, điều này phù hợp với xu thế của thế kỷ
XXI, thế kỷ của biển và đại dƣơng. Tuy nhiên sự dịch chuyển này diễn ra
chậm chạp chƣa đáp ứng yêu cầu. Sự chuyển dịch CCLĐ nhƣ vậy chƣa thể
làm phát huy đƣợc lợi thế của huyện. Trong vòng 5 năm tỷ trọng LĐ ở vùng
ven biển chỉ tăng từ 8,17% lên 8,56%, số tuyệt đối chỉ tăng 128 ngƣời. CCLĐ
ở vùng đồi núi tuy có tăng nhanh hơn nhƣng nhìn chung đều chƣa đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh CDLĐ của huyện.
2009
2013
8,56%
14,32%
77,12% %
Biểu đồ 3.6: Sự chuyển dịch CCLĐ theo vùng giai đoạn 2009- 2013
55
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh)
3.2.1.3. Chuyển dịch theo cơ cấu thành phần kinh tế
Bảng 3.12: Lao động Quảng Ninh phân theo TPKT năm 2013
Số lƣợng Cơ cấu STT Thành phần kinh tế (LĐ) (%)
Tổng số 44.985 100
528 1,17 1. Kinh tế Nhà nƣớc
125 0,28 2. Kinh tế tập thể
331 0,74 3. Kinh tế tƣ bản tƣ nhân
44.001 97,81 4. Kinh tế cá thể
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh 2013)
Xét về đặc điểm KT – XH, huyện Quảng Ninh về cơ bản là một huyện
nông nghiệp, nông thôn. Theo quan điểm chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt
Nam là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nƣớc, huyện đã có nhiều chính sách thu
hút các TPKT khác nhau đầu tƣ phát triển sản xuất trên địa bàn huyện. Nhƣng
do đặc điểm về tự nhiên, dân số, trình độ phát triển KT – XH nên nền kinh tế
huyện Quảng Ninh cũng có đầy đủ các TPKT nhƣng tập trung ở 3 thành phần
chủ yếu là: kinh tế cá thể, kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tƣ bản tƣ nhân, trong đó
chủ yếu là kinh tế cá thể.
Theo số liệu bảng 3.12, có thể khẳng định, TPKT cá thể chiếm gần nhƣ toàn
bộ lao động của huyện. Năm 2013, TPKT này chiếm tới 97,81% số LĐ đang tham
gia vào nền kinh tế của huyện, các TPKT khác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
- Kinh tế Nhà nước
Theo báo cáo của phòng Thống kê huyện Quảng Ninh, năm 2013, trên địa
bàn huyện có 10 cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc TPKT Nhà nƣớc với 528 LĐ.
Trong đó, doanh nghiệp Nhà nƣớc trung ƣơng có 9 cơ sở và doanh nghiệp Nhà
56
nƣớc địa phƣơng có 1 cơ sở. Các cơ sở này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng, xăng dầu, vận tải, du lịch. Nói chung, TPKT Nhà nƣớc chƣa phát
triển ở huyện Quảng Ninh.
Kinh tế Nhà nƣớc có vai trò chủ đạo, luôn là đầu tàu của phát triển kinh
tế, giải quyết các vấn đề xã hội cho nên việc tăng TPKT này trên địa bàn
huyện là rất cần thiết. Theo chiến lƣợc phát triển của huyện, trong thời gian
tới sẽ thu hút một số doanh nghiệp Nhà nƣớc có quy mô lớn đầu tƣ trên địa
bàn huyện, nhất là trong lĩnh vực chế biến thủy hải sản, xây dựng.
- Kinh tế tập thể
Trong thời gian qua, TPKT tập thể đã có bƣớc phát triển, chấn chỉnh và
đổi mới bộ máy quản lý theo hƣớng tinh gọn, đảm bảo đúng chức năng nhiệm
vụ. Năm 2009 toàn huyện có 44 HTX thì đến cuối năm 2013 có 51 HTX.
Sau khi thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX năm 1996 sang mô hình
HTX kiểu mới, hầu hết các HTX nông nghiệp đều thực hiện các hình thức
kinh doanh dịch vụ. Một số loại hình dịch vụ chính của các HTX nông nghiệp
ở huyện Quảng Ninh nhƣ là: Dịch vụ vật tƣ, dịch vụ thủy lợi, dịch vụ làm đất,
dịch vụ giống, dịch vụ hỗ trợ vốn, dịch vụ điện dân dụng…khả năng đảm
nhận và chất lƣợng cung ứng các dịch vụ của HTX nông nghiệp phụ thuộc
từng HTX. Hiện nay, việc kinh doanh các loại hình dịch vụ nông nghiệp có
vai trò quan trọng đối với các HTX nông nghiệp, các hình thức dịch vụ càng
phong phú, chất lƣợng càng cao điều đó sẽ đáp ứng tốt hơn đối với xã viên.
Đồng thời cũng là chổ dựa vững chắc cho hộ xã viên, nông dân trong việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm và giải quyết, giúp đỡ xã viên trong những lúc khó
khăn, góp phần ổn định và phát triển KT – XH địa phƣơng.
- Kinh tế tư bản tư nhân
TPKT này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ. Lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng, kinh doanh dịch vụ thƣơng mại, xăng
dầu, vàng, bách hóa tổng hợp, vận tải, khách sạn... TPKT này tồn tại chủ yếu
57
dƣới loại hình doanh nghiệp tƣ nhân, có đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp. Đây là bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế huyện nhà, góp
phần cùng với kinh tế tập thể thực hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển KT –
XH trên địa bàn. Từ 28 công ty, doanh nghiệp năm 2009 đến năm 2013 đã
tăng lên 45 công ty, doanh nghiệp.
Phạm vị hoạt động của TPKT này chủ yếu tập trung ở thị trấn Quán Hàu
và xã Gia Ninh, Võ Ninh, Lƣơng Ninh, là những nơi tập trung các trung tâm
hành chính, đông dân cƣ.
Tuy nhiên, quy mô và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc TPKT
này rất hạn chế. Mục tiêu chính là phục vụ nhu cầu trong địa bàn huyện hoặc xã
nên nhìn chung số LĐ trong các doanh nghiệp này còn rất ít, khoảng từ 5 – 10
LĐ/doanh nghiệp.
- Kinh tế cá thể
Đây là TPKT chủ yếu của huyện Quảng Ninh. TPKT này tồn tại chủ yếu
dƣới hình thức kinh tế hộ gia đình, sử dụng LĐ gia đình là chính. Là một
huyện nông nghiệp, kinh tế hộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi phát triển đều khắp, xuất hiện
nhiều điển hình mới, nhiều mô hình kinh tế về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, trồng rừng… phát triển mạnh, góp phần chuyển dịch CCKT
trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho ngƣời LĐ. Chƣơng trình phát triển kinh tế trang trại và
vùng gò đồi đƣợc nhân dân hƣởng ứng tích cực, các hộ mạnh dạn đầu tƣ mở
rộng cả về quy mô và đa dạng các lọa cây trồng, vật nuôi, một số trang trại
làm ăn rất hiệu quả là mô hình cần đƣợc nhân rộng trên địa bàn.
Theo đà chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và tác động của quá trình đô thị
hóa, TPKT cá thể này ngày càng chuyển sang hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực của nền kinh tế, từ thƣơng mại, tiểu thủ công nghiệp đến các loại
hình dịch vụ cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của ngƣời
58
dân trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, kinh tế cá thể còn manh mún, làm ăn tự phát. LĐ trình độ
thấp, chủ yếu là LĐ chân tay và tích luỹ kinh nghiệm từ sản xuất, ít trải qua
đào tạo. Lĩnh vực kinh doanh thì khá đa dạng nhƣng cơ bản là quy mô còn
nhỏ, ít vốn, tranh thủ thời gian nông nhàn trong nông nghiệp.
3.2.2. Chuyển dịch chất lượng lao động
3.2.2.1. Chuyển dịch lao động theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn của lực lƣợng LĐ của huyện đang ngày một nâng cao,
biểu hiện rõ rệt là tỷ lệ ngƣời chƣa đi học và chƣa tốt nghiệp tiểu học ngày
càng giảm. Năm 2009, tỷ lệ này là 19,39%, năm 2010 là 18,47% và đến năm
2013 chỉ còn 14,35%. Đồng thời số ngƣời tốt nghiệp THCS và PTTH không
ngừng tăng lên. Những chuyển biến tích cực về văn hóa của lực lƣợng LĐ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo dạy nghề, nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng LĐ trong thời gian tới.
Bảng 3.13: Trình độ văn hóa của lực lƣợng lao động huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009-2013
Tỷ lệ (%) 2009 2010 2011 2012 2013
1,35 1,24 1,11 0,98 0,85 Chƣa đi học
18,04 17,23 16,01 14,2 13,5 Chƣa tốt nghiệp tiểu học
39,46 39,23 39,24 39,75 37,84 Đã tốt nghiệp tiểu học
24,89 25,24 26,15 27,05 28,56 Đã tốt nghiệp THCS
16,25 17,06 17,49 18,02 19,25 Đã tốt nghiệp THPT
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh 2013)
3.2.2.2. Chuyển dịch lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
LĐ có chuyên môn kỹ thuật là lực lƣợng LĐ nòng cốt quyết định sự
59
thành công của sự nghiệp CNH, HĐH. Đánh giá đúng thực trạng để có giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng của đội ngũ của LĐ này là hết sức
cần thiết phục vụ xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Năm 2009, có 6.615 LĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật bao gồm các
trình độ từ sơ cấp, học nghề công nhân kỹ thuật có bằng và không có bằng,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học, chiếm 14,3% tổng
số LĐ. Đến năm 2013, toàn huyện có 8.772 LĐ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật chiếm 19,5% trong tổng số lực lƣợng LĐ, vẫn còn 80,5% LĐ không có
chuyên môn kỹ thuật. Nhƣ vậy so với năm 2013, tỷ lệ LĐ có trình độ chuyên
môn kỹ thuật tăng 5,2% tƣơng đƣơng với mức tăng tuyệt đối là 2.257 LĐ.
Bảng 3.14: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng lao động huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
45.565 45.615 44.495 44.661 44.985 Tổng số
LĐ không có CMKT 39.050 38.499 37.065 36.220 36.213
85,7 84,4 83.3 81,1 80,5 Tỷ lệ %
LĐ có CMKT 6.515 7.116 7.430 8.441 8.772
14,3 15,6 16,7 18,9 19,5 Tỷ lệ %
Trong đó:
- Công nghiệp KT 2.323 2.554 2.580 2.768 2.879
5,1 5,6 5,8 6,2 6,4 Tỷ lệ %
1.048 1.094 1.112 1.250 1.304 - Sơ cấp
2,3 2,4 2,5 2,8 2,9 Tỷ lệ %
- TH chuyên nghiệp 1.685 1.870 2.135 2.367 2.429
3,7 4,1 4,8 5,3 5,4 Tỷ lệ %
- Cao đẳng, ĐH và trên ĐH 1.459 1.598 1.603 2.056 2.160
3,2 3,5 3,6 4,6 4,8 Tỷ lệ %
60
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh 2013)
3.3. Đánh giá chuyển dịch lao động ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình và một số nhận xét chung rút ra
3.3.1. Những kết quả đạt được
Trong nhiều năm qua, nhất là giai đoạn 2009- 2013, huyện Quảng Ninh
đã tập trung nguồn lực thực hiện chiến lƣợc ổn định và phát triển KT – XH.
Đây là thời kỳ huyện đạt đƣợc nhiều kết quả có ý nghĩa quan trọng, làm tiền
đề cho chiến lƣợc kinh tế xã hội 2015 - 2020. Là cơ sở quan trọng để tiến hành
chuyển dịch CCKT và CDLĐ theo hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng LĐ làm
việc trong ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp và tăng LĐ làm việc trong các ngành
công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại – dịch vụ.
CDLĐ theo nhóm ngành đã có sự chuyển dịch đúng hƣớng. Tỷ lệ LĐ
trong ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp giảm từ 80,80% năm 2009 xuống còn
77,65% năm 2013. Tỷ trọng LĐ trong công nghiệp – xây dựng đã tăng tƣơng
ứng từ 8,02% lên 10,83% và LĐ trong ngành thƣơng mại dịch vụ tăng từ
11,18% lên 11,52%. Mặc dù tỷ trọng LĐ trong các ngành phi nông nghiệp
tăng không nhanh nhƣng bƣớc đầu đã tạo ra một khối lƣợng việc làm tƣơng
đối lớn, thu hút một bộ phận LĐ dƣ thừa trong nông nghiệp, góp phần thúc
đẩy quá trình CDLĐ.
CDLĐ theo vùng: Nhƣ phân tích ở trên, sự phân bố LĐ không có sự
chênh lệch lớn giữa các vùng. Mỗi vùng có những lợi thế riêng nên việc phát
triển mỗi vùng đều có ý nghĩa quan trọng. Trong đó, việc phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở vùng đồng bằng,
vùng ven thành phố Đồng Hới có ý nghĩa lớn trong sự CDLĐ theo hƣớng
CNH, HĐH. Tuy nhiên, trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở huyện
Quảng Ninh còn diễn ra tƣơng đối chậm. Nguyên nhân chủ yêu là do nguồn
lực hạn chế nên đầu tƣ của huyện còn dàn trải và phải tính toán nhiều
61
phƣơng án khác nhau, phải cân nhắc kỹ lƣỡng. Trong chiến lƣợc phát triển
KT – XH huyện giai đoạn 2015 - 2020 huyện khẳng định: “Tập trung phát
triển công nghiệp, coi đây là hướng trọng tâm, đóng vai trò đòn bẩy trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và vững chắc; đẩy mạnh phát triển ngành
công nghiệp có lợi thế, trọng tâm là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Củng cố và phát triển các khu công nghiệp động lực, làng nghề…tăng thu
nhập cho nhân dân”
CDLĐ theo TPKT: Kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tập thể tuy chỉ chiếm
mộ phần nhỏ nhƣng phần nào đã thể hiện đƣợc vai trò đầu tàu của mình trong
phát triển kinh tế, đóng góp vào ngân sách địa phƣơng. Việc mở rộng và thu
hút hơn nữa các doanh nghiệp Nhà nƣớc đầu tƣ vào địa bàn sẽ tạo thêm nhiều
công ăn việc làm mới cho ngƣời LĐ, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp, góp
phần đẩy mạnh CDLĐ trên địa bàn. Kinh tế tƣ nhân và kinh tế cá thể là lực
lƣợng chủ yếu góp phần chuyển dịch CCKT, CDLĐ trên địa bàn. Việc giảm
tƣơng đối về tỷ trọng nhƣng không ngừng tăng về tuyệt đối cho thấy hƣớng đi
đúng của CDLĐ huyện nhà.
Tóm lại, những kết quả bƣớc đầu của quá trình CDLĐ ở huyện Quảng
Ninh đã chứng minh sự chuyển dịch đúng hƣớng, đáp ứng theo yêu cầu của
CNH, HĐH, nhƣng tốc độ còn chậm, chƣa phát huy hết tiềm năng của huyện.
3.3.2. Những tồn tại
Trong những năm qua, quá trình chuyển dịch CDLĐ trên địa bàn huyện
Quảng Ninh đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu rất quan trọng, song trong
thực tiễn thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại:
– CDLĐ đã đúng hƣớng nhƣng vấn đề cơ bản nhất là tạo việc làm vẫn
còn chƣa đạt yêu cầu. Tỷ lệ thất nghiệp của huyện còn hơn 4%, cao hơn mức
trung bình của tỉnh. CCLĐ nông nghiệp, nông thôn còn cao. LĐ phổ thông
62
chiếm khoảng 95% trong tổng LĐ.
– Sự CDLĐ trong nội bộ các ngành còn rất chậm, nhất là ngành nông
nghiệp. LĐ nông nghiệp chủ yếu vẫn tập trung ở ngành trồng trọt. Mặc dù
ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh nhƣng cơ cấu vật nuôi còn rất đơn
giản, chủ yếu lợn, vịt và bò. Quy mô của các trang trại còn nhỏ bé. Chƣa áp
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
– Chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp. Tỷ lệ LĐ đƣợc đào tạo nghề chỉ
chiếm khoảng 25%. Phần lớn LĐ vẫn tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp năng
suất thấp.
– Chƣơng trình tạo việc làm thông qua xuất khẩu LĐ mới đƣợc quan tâm
thực hiện. Tuy bƣớc đầu đạt những thành quả quan trọng nhƣng số LĐ đƣợc đi
làm việc còn quá nhỏ bé, chƣa đáng kể. LĐ đi làm việc ở các nƣớc chủ yếu là LĐ
chân tay, thu nhập thấp nhƣ Malasia, Đài Loan, chƣa thâm nhập rộng rãi đƣợc thị
trƣờng LĐ ở các nƣớc phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại
CDLĐ theo ở huyện Quảng Ninh từ năm 2009 đến nay còn có một số
tồn tại, hạn chế nêu trên là do nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, Việc lãnh đạo, chỉ đạo Chƣơng trình việc làm chƣa đƣợc các
ngành, các cấp quan tâm đúng mức. Chỉ tiêu giải quyết việc làm cho LĐ
hàng năm chƣa gắn với kế hoạch của các ngành, các cấp và các chƣơng
trình, dự án phát triển KT – XH trên địa bàn.
Thứ hai, Việc xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mặc dù đã đƣợc quan tâm,
song chƣa có tính đột biến, đang nhỏ lẻ nên khả năng thu hút tạo việc làm
mới còn hạn chế.
Thứ ba, Nguồn lực đầu tƣ cho Chƣơng trình giải quyết việc làm còn thấp
chƣa đảm bảo đáp ứng yêu cầu. Việc tổng kết, xây dựng và nhân rộng các mô
63
hình giải quyết việc làm có hiệu quả trên địa bàn chƣa đƣợc chú trọng.
Thứ tư, Các doanh nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm, xuất khẩu LĐ
hoạt động còn yếu, hiệu quả chƣa cao. Hoạt động tƣ vấn giới thiệu việc làm,
thông tin thị trƣờng LĐ phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp xuất khẩu
LĐ, Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm tỉnh.
Thứ năm, Chất lƣợng đào tạo nghề chƣa gắn với thị trƣờng LĐ, việc
đào tạo nghề chƣa có kế hoạch cụ thể nên khả năng tạo việc làm mới còn
hạn chế. Trong công tác xuất khẩu LĐ còn chạy theo số lƣợng, thiếu chất
lƣợng nên tay nghề và ý thức của ngƣời tham gia xuất khẩu LĐ còn nhiều
yếu kém.
Thứ sáu, Thiếu quy hoạch và chính sách thúc đẩy CDLĐ.
Huyện Quảng Ninh chƣa có quy hoạch nhân lực, quy hoạch CDLĐ một
cách hiệu quả. Điều này thể hiện rõ trong thực tế là việc CDLĐ của huyện
chậm, cơ cấu đào tạo trong các ngành, lĩnh vực còn nhiều bất hợp lý…
Ở huyện còn thiếu nhiều chính sách thúc đẩy CDLĐ. Cụ thể là một số
chính sách ƣu đãi, hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tƣ đã đƣợc ban hành nhƣng hiệu
quả còn thấp. Hiện số đơn vị kinh tế, doanh nghiệp đầu tƣ còn hạn chế nên
chƣa khai thác và phát huy hết tiềm năng của huyện. Việc triển khai thực
hiện một số chƣơng trình, đề án liên quan đến nguồn nhân lực và nguồn LĐ
chƣa hiệu quả. Qui mô đào tạo hàng năm chƣa đạt mục tiêu; cơ cấu đào tạo
nghề chủ yếu vẫn là đào tạo nghề ngắn hạn,…
Thứ bảy, Các nguồn lực thúc đẩy CDLĐ của huyện còn nhiều hạn chế,
biểu hiện ở:
- Nguồn nhân lực:
Ở huyện hiện nay có tình trạng cung LĐ nhƣng chất lƣợng LĐ lại thấp.
Theo kết quả đánh giá của cuộc khảo sát doanh nghiệp và ngƣời LĐ của
huyện Quảng Ninh, các chuyên ngành đào tạo của LĐ lại tập trung phần lớn
64
vào một số nghề nhƣ tin học, kế toán, điện. Trong khi đó, một số ngành khác
lại chƣa đƣợc chú trọng đào tạo cả hệ dài hạn và ngắn hạn nhƣ các ngành
quản lý, du lịch, dịch vụ, thƣơng mại... Chất lƣợng đào tạo, nhất là đào tạo
chuyên môn kỹ thuật của ngƣời LĐ ở huyện còn thấp. Ngân sách dành cho
đào tạo nghề tuy có tăng song chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng chi ngân
sách giáo dục. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn lạc hậu.
Kênh thông tin việc làm và giao dịch ở nông thôn chƣa phát triển, số LĐ
tham gia thị trƣờng LĐ còn ít, trên địa bàn huyện chƣa có hoạt động đăng ký
thất nghiệp, ngƣời LĐ tìm việc chủ yếu qua ngƣời trong gia đình, họ hàng hay
bạn bè thân quen. Việc hƣớng nghiệp cho thanh niên nông thôn vẫn chỉ mang
tính hình thức; dịch vụ việc làm chƣa thành mạng lƣới, quy mô tổ chức nhỏ
bé, thiếu sự phối hợp chia sẻ thông tin và hợp tác trong nội bộ cũng nhƣ trong
hệ thống dịch vụ việc làm - doanh nghiệp - cơ sở dạy nghề.
- Nguồn lực vốn:
Với đặc thù là huyện có dân số khá đông, số doanh nghiệp có quy mô
tƣơng đối lớn về vốn trên địa bàn không nhiều, chủ yếu là các doanh nghiệp
có quy nhỏ và trung bình… dẫn đến năng lực sản xuất nhỏ bé, hoạt động cầm
chừng, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nƣớc đang khó khăn,
đình trệ nhƣ hiện nay. Sự hình thành các thể chế tài chính, tín dụng còn thiếu
tính đa dạng, linh hoạt, chủ yếu tồn tại dƣới hình thức vay nợ ngƣời thân
quen, tổ chức tín dụng nhỏ, lẻ... Số lƣợng chi nhánh các ngân hàng thƣơng
mại ở huyện còn thiếu và yếu, chủ yếu là của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Nguồn lực khoa học - công nghệ:
Việc ứng dụng các tiến bộ KH - CN mới ở huyện còn nhiều hạn chế.
Trong công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi của huyện chƣa hiệu quả,
đến nay ở huyện vẫn chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu nông, thủy sản mạnh,
65
có giá trị kinh tế cao, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng. Trình độ tiếp
thu và ứng dụng các tiến bộ KH - CN tiên tiến trong chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe cho ngƣời dân của đội ngũ nhân viên y tế ở địa phƣơng còn nhiều hạn
chế dẫn đến khám chữa bệnh vƣợt tuyến lên Trung ƣơng vẫn xảy ra thƣờng
xuyên. Nhân lực đƣợc đào tạo, trang bị kiến thức bài bản về nông nghiệp,
thủy sản chất lƣợng cao chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chƣa tƣơng xứng với đặc thù
là huyện có tiềm năng về phát triển nông nghiệp, thủy sản theo hƣớng sản
xuất hàng hóa…
Thứ tám, Công tác xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn.
Cùng nằm trong tình trạng thị trƣờng xuất nhập khẩu thu hẹp, số lƣợng
LĐ đi xuất khẩu của huyện cũng nhƣ của cả nƣớc hiện đang bị thu hẹp. Ngƣời
LĐ ở chính các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, châu Âu… cũng đang lâm vào tình
trạng thất nghiệp. Do vậy, nhiều hợp đồng xuất khẩu LĐ sang các nƣớc này
của Việt Nam đã bị trì hoãn lại, trong đó có ngƣờ LĐ huyện Quảng Ninh.
Thêm vào đó, số ngƣời hiện đang đi LĐ xuất khẩu ở nƣớc ngoài do tình hình
kinh tế nƣớc sở tại khó khăn, chiến tranh, xung đột… (Syria, Li Bi…) hoặc do
chính sách hạn chế LĐ nhập khẩu sang nhƣ ở Hàn Quốc, Nhật Bản, các nƣớc
Đông Âu… thì những LĐ này đang phải quay về Việt Nam, ra nhập vào thị
trƣờng LĐ trong nƣớc, làm tăng thêm sức ép cho công tác LĐ, giải quyết việc
66
làm và an sinh xã hội ở địa phƣơng.
CHƢƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao động trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Ninh trong thời gian tới
Quan điểm chung là: đẩy mạnh CDLĐ phù hợp CCKT, đảm bảo việc
làm ổn định cho ngƣời LĐ, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất
cũng nhƣ tinh thần cho ngƣời LĐ; hƣớng đến mọi công dân của huyện trong
độ tuổi LĐ, có khả năng LĐ đều có cơ hội tìm đƣợc việc làm ổn định, phù
hợp, đúng sở trƣờng nhằm phát huy tính năng động và sáng tạo của ngƣời
LĐ. Trên cơ sở quan điểm chung, cần quán triệt những quan điểm cụ thể sau:
4.1.1. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp
lý, có hiệu quả các nguồn lực phát triển các vùng trong huyện
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp CNH, HĐH ở
nƣớc ta là xây dựng một CCKT hợp lý, theo hƣớng tích cực. CCKT đó phải
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế, các TPKT và các
vùng lãnh thổ. Quá trình chuyển dịch CCKT sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
tiến hành CDLĐ giữa các ngành, các vùng. Quảng Ninh cũng không thể nằm
ngoài xu hƣớng đó. Cùng với quá trình chuyển dịch CCKT, huyện phải có
nhiều giải pháp thực tế để đẩy mạnh CDLĐ, xây dựng một CCLĐ phù hợp,
nhằm phát huy đƣợc những tiềm năng và thế mạnh của mình đƣa nền kinh tế
của huyện tiếp tục phát triển. Sự CDLĐ trên địa bàn huyện trƣớc hết phải
đƣợc thực hiện trong lĩnh vực nông – lâm – ngƣ nghiệp, trong các ngành
67
trồng trọt và chăn nuôi: chuyển một bộ phận LĐ nông nghiệp sang LĐ ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ, nhất là trong các ngành tiểu thủ công nghiệp mà
huyện có lợi thế; giảm LĐ trồng trọt sang LĐ chăn nuôi, nhất là trong lĩnh
vực nuôi trông thủy sản; giảm LĐ trồng cây lƣơng thực sang trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả có hiệu quả và giá trị cao…
4.1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với điều kiện của các vùng trong huyện
Để đạt mục tiêu tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững trên nhiều lĩnh
vực, ngày càng nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế huyện, quá trình
CDLĐ cần đƣợc thực hiện trên cơ sở phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ, chú trọng phát triển dịch vụ du lịch, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, nông – lâm – ngƣ nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa; đẩy mạnh
phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn; chuyển dịch nhanh
CCKT theo hƣớng dịch vụ – tiểu thủ công nghiệp – nông ngƣ nghiệp.
Trong thời gian tới, huyện cần tập trung giảm LĐ trong lĩnh vực nông
nghiệp trên cơ sở tăng năng suất LĐ nông nghiệp nhờ áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chuyển bộ phận LĐ này vào việc phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ nông – lâm – ngƣ nghiệp, dịch vụ du lịch và phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
4.1.3. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động gắn với quá trình phổ biến ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động
CDLĐ gắn liền với quá trình tập trung và chuyên môn hóa sản xuất.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao do đòi hỏi của tính chất công việc,
ngƣời LĐ cần phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Cho nên, đẩy
mạnh CDLĐ phải đi đôi với quá trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,
nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời LĐ. Đƣa tiến bộ khoa học, công nghệ
68
về với sản xuất, ứng dụng vào từng ngành nghề để nâng cao chất lƣợng và
sức cạnh tranh của hàng hóa. Xét đến cùng, ngƣời LĐ là yếu tố quyết định
tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, cũng nhƣ
của toàn bộ nền kinh tế nói chung, là yếu tố quyết định sự thành công của
sự nghiệp CNH, HĐH ở nƣớc ta. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, chất lƣợng của đội ngũ ngƣời LĐ không chỉ là yêu cầu bức bách,
trƣớc mắt mà còn là yêu cầu mang tính chiến lƣợc lâu dài.
4.1.4. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động gắn với hình thành các vùng chuyên
canh thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
CDLĐ thúc đẩy quá trình tập trung và chuyên môn hóa sản xuất. Sự
chuyên môn hóa sản xuất ngày càng phát triển sẽ thúc đẩy hình thành các
vùng chuyên canh. Các vùng chuyên canh này muốn phát triển nhanh, bền
vững thì cần phải có một hệ thống thị trƣờng rộng lớn để trao đổi và tiêu thụ
sản phẩm. Chính vì vậy, đẩy mạnh CDLĐ phải gắn với việc hình thành các
vùng chuyên canh nhằm thúc đẩy phát triên nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa. Tiền đề cho sự phát triển này là việc đầu tƣ vào hệ thống thị trƣờng
trên địa bàn huyện. Muốn phát triển kinh tế hàng hóa, huyện phải tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hình thành đồng bộ các loại thị trƣờng (hàng hóa – dịch
vụ, tài chính, sức lao động, khoa học – công nghệ, bất động sản). Trong lĩnh
vực nông nghiệp, cần phải tăng cƣờng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm thâm canh, tăng năng suất LĐ. Thông thƣờng trình độ thâm canh càng
sâu thì năng suất LĐ càng lớn và kinh tế hàng hóa càng phát triển. Sự phát
triển của kinh tế hàng hóa quay trở lại thúc đẩy quá trình CDLĐ.
4.2. Những giải pháp cơ bản
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ đạo điều hành của
chính quyền
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ đạo điều hành của
chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
69
chức thành viên đối với công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho LĐ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành và ngƣời dân về công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề
cho LĐ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ sở, cấp ủy Đảng ban hành Nghị
quyết về công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho LĐ.
- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết công tác giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho ngƣời LĐ.
- Thực hiện tốt việc chỉ đạo lồng ghép chƣơng trình kế hoạch giải quyết
việc làm và đào tạo nghề cho LĐ và các chƣơng trình, dự án khác.
4.2.2. Đào tạo, nâng cao năng lực của người lao động cho phù hợp với yêu
cầu mới của xã hội
Muốn đẩy mạnh CDLĐ, tạo việc làm cho ngƣời LĐ thì trƣớc hết phải
dựa vào bản thân của ngƣời LĐ. Quảng Ninh là huyện thuần nông, tỷ lệ LĐ
trong nông nghiệp đông đảo nhƣng chất lƣợng rất thấp (trình độ văn hóa, trình
độ khoa học – kỹ thuật, năng lực quản lý, sức khỏe yếu, tác phong yếu) chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu mới của quá trình CNH, HĐH. Xã hội đang rất cần nhu
cầu LĐ cho quá trình phát triển, LĐ của huyện dồi dào nhƣng đa phần chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu dẫn đến thiếu nhân lực chất lƣợng, trong khi LĐ thì
thiếu việc làm, quá trình chuyển dịch CCKT, CDLĐ gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy điều đầu tiên chúng ta phải làm là nâng cao năng lực của ngƣời LĐ
cho phù hợp với yêu cầu xã hội. Hƣớng đào tạo nâng cao năng lực cho ngƣời
LĐ, đặc biệt là LĐ nông thôn hiện nay là:
– Trang bị, củng cố, tăng cƣờng kiến thức về nền kinh tế thị trƣờng, về
liên kết kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế cho ngƣời LĐ. Chỉ có dựa trên
những kiến thức của nền kinh tế thị trƣờng ngƣời LĐ mới tự thu thập, xử lý
thông tin để tìm thấy nhu cầu của thị trƣờng, xu hƣớng vận động của nó để
70
lựa chọn hƣớng sản xuất kinh doanh hợp lý, khoa học, khai thác một cách có
hiệu quả các nguồn lực, tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, duy trì và mở
rộng sản xuất, tạo điều kiện cho ngƣời LĐ có nhiều việc làm, ổn định và nâng
cao đời sống xã hội.
– Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời LĐ. Việc
này sẽ giúp cho ngƣời LĐ thích ứng với yêu cầu của công việc mới, đồng thời
cho phép họ nâng cao năng suất LĐ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá
thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ…
– Nâng cao ý thức tác phong, tinh thần và đạo đức công nghiệp hóa cho
ngƣời LĐ: Trong khi nguồn lực ngày càng hạn chế, muốn sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả cần phát huy tinh thần sáng tạo của ngƣời LĐ, sao cho tiết
kiệm nguồn lực, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao trong việc tạo ra sản
phẩm, cung cấp cho xã hội, góp phần nâng cao thƣơng hiệu, mở rộng thị phần
cho sản phẩm của huyện.
4.2.3. Chú trọng đẩy mạnh quá trình phân công lao động
Việc đẩy mạnh phát triển thâm canh trong nông nghiệp, phát triển
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đƣợc xuất phát từ tiềm năng
và thế mạnh của huyện. Sự phát triển của các ngành nghề trên sẽ đẩy nhanh
quá trình CDLĐ góp phần giải quyết vấn đề việc làm và thúc đẩy sự phát triển
của LLSX, tạo điều kiện để nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy
khu vực sản xuất nông nghiệp phát triển.
– Đối với lĩnh vực nông nghiệp:
Để đẩy mạnh thâm canh trong nông nghiệp cần tăng cƣờng tiến bộ khoa
học công nghệ mới vào các khâu: Thủy lợi; giống; phân bón và thức ăn gia
súc. Trong đó thủy lợi và giống là hai khâu cần tập trung đầu tiên. Việc xây
dựng các kênh mƣơng, cầu cống thủy lợi, đắp đập trên địa bàn huyện đã làm
cho nông dân chủ động hơn trong việc tƣới tiêu, chống ngập, chống úng cho
cây trồng, tạo điều kiện để sản xuất lúa 2 vụ, sử dụng các giống mới. Tập
71
trung đầu tƣ vào các xã có diện tích đồng bằng lớn nhƣ An Ninh, Vạn Ninh…
– Đối với lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
+ Thực hiện quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và làng
nghề của huyện ở những địa bàn có điều kiện nhƣ: làng nghề chế biến nƣớc
mắm, khoai gieo ở Hải Ninh; chổi đót ở Vĩnh Ninh; trồng hoa ở Gia Ninh.
+ Thực hiện chính sách thu hút đầu tƣ để xây dựng cơ sở hạ tầng cụm
tiểu thủ công nghiệp, tiến hành khôi phục và phát triển các nghề truyền thống
nhƣ sản xuất vật liệu xây dựng, dệt vải...
+ Phát triển một số ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có lợi thế
lớn và giá trị cao nhƣ: Chế biến thủy – hải sản, sản xuất giống thủy sản, thức
ăn thủy sản…
+ Thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các TPKT đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề nông thôn. Tận dụng nguồn nguyên liệu tại chổ, gắn với việc cho
vay vốn, thông tin thị trƣờng, đào tạo nhân lực để phát triển những ngành
nghề mới có lợi thế cạnh tranh.
+ Phát triển mạnh các nghề tiểu thủ công nghiệp theo hƣớng hình thành
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và quản
lý, tận dụng nguồn nguyên nhiệu và nguồn nhân công tại chổ tạo công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho ngƣời LĐ.
– Đối với lĩnh vực dịch vụ:
+ Tiến hành quy hoạch và đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
dịch vụ du lịch nhƣ bãi biển Hải Ninh. Chú trọng các loại hình dịch vụ và nâng
cao chất lƣợng phục vụ du khách trong và ngoài nƣớc đến tham quan ở núi Thần
Đinh, di tích nhà thờ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, địa đạo Văn La…
+ Khuyến khích hình thành và phát triển các trung tâm dịch vụ thƣơng mại,
các hợp tác xã thƣơng mại dịch vụ, các đại lý bán buôn cấp 1 và các trung tâm
72
dịch vụ tài chính ngân hàng gắn với trung tâm hành chính của huyện.
+ Có chính sách khuyến khích các TPKT đầu tƣ nhằm tạo bƣớc phát triển
đột phá các loại hình dịch vụ đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực nhất là dịch
vụ du lịch, tài chính ngân hàng, bƣu chính viễn thông, giao thông vận tải…
4.2.4. Quy hoạch, bố trí lại dân cư giữa các vùng, chú trọng bố trí lại dân
cư dân tộc Vân Kiều ở miền núi
Việc quy hoạch và bố trí dân cƣ là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, việc bố trí dân cƣ cũng
nhƣ lao động giữa các vùng vẫn chƣa hợp lý. Năm 2013, diện tích vùng đồi
núi chiếm 83,7% diện tích toàn huyện nhƣng tỷ lệ LĐ mới chỉ chiếm 14,32%.
Trong khi đó diện tích vùng đồng bằng chiếm 13,1% diện tích toàn huyện
nhƣng lại chiếm 77,12% LĐ. Nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch số lƣợng
LĐ giữa các vùng cần phải xây dựng và ban hành một số chính sách ƣu tiên
phù hợp với đặc thù các xã miền núi, ven biển để khuyến khích tạo mở việc
làm cho ngƣời LĐ nhƣ:
- Chính sách hỗ trợ ngƣời sản xuất tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, nông sản hàng hóa, tạo điều kiện mở rộng sản xuất để thu hút LĐ.
- Chính sách cho ngƣời LĐ vay vốn để học nghề, thu hút vào làm việc
tại các doanh nghiệp.
- Chính sách cho vay ƣu đãi và hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tƣ, đổi mới
công nghệ cho các cơ sở sản xuất, chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu địa
phƣơng, nhất là chế biến nông, lâm sản. Đây là cơ sở bền vững hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung, giải quyết nhiều việc làm cho LĐ.
Trong quá trình quy hoạch và bố trí dân tộc Vân Kiều ở 2 xã Trƣờng Sơn
và Trƣờng Xuân cần chú trọng các vấn đề sau đây:
- Phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, điều kiện tự nhiên, tính chất đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc để
73
bố trí dân cƣ theo phƣơng châm không gây ra những biến động lớn trong đời
sống nhân dân, điều chỉnh dân từng bƣớc để đạt đƣợc mục đích, yêu cầu đề ra
từ thấp đến cao, từ bộ phận đến tổng thể. Trƣớc mắt, vận động đồng bào tự
nguyện di chuyển từ những điểm cƣ trú rải rác vào các làng, bản hợp lý. Huy
động tối đa sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, quần chúng, các tổ chức xã
hội nhƣ : Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, hội nông dân, hội phụ nữ..., tích
cực tham gia, phối hợp với chính quyền các cấp để thực hiện tốt chƣơng trình
bố trí, sắp xếp, ổn định dân cƣ về các mô hình, khu bố trí dân cƣ điển hình với
phƣơng châm là nơi ở mới phải tốt hơn, an toàn hơn nơi ở cũ, từ đó ngƣời dân
tiếp thu, thấy đƣợc, nâng cao nhận thức về chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng,
chính sách Nhà nƣớc. Phải công bố quy hoạch dân cƣ đã đƣợc duyệt để đồng
bào biết và chủ động định liệu việc xây dựng cơ ngơi, ổn định làm ăn sinh
sống lâu dài.
- Bố trí dân cƣ phải dựa vào quy hoạch phát triển hệ thống giao thông,
Trƣớc mặt ở những nơi đã hình thành cụm dân cƣ, đã có đƣợc giao thông,
trƣờng học, trạm xá thì tiếp tục hỗ trợ để ổn định lâu dài. Ở những nơi đồng
bào còn đang sống rải rác, phân tán thì vận động đồng bào tự nguyện di
chuyển vào các làng bản gần đƣờng giao thông hoặc sẽ mở đƣờng giao thông.
- Việc bố trí dân cƣ phải gắn với việc thực hiện chƣơng trình định canh
định cƣ theo các dự án ổn định và phát triển, chƣơng trình hỗ trợ dân tộc đặc
biệt khó khăn và các chính sách xã hội khác. Các chƣơng trình này phải đƣợc
thực hiện trên từng địa bàn để sớm tạo ra bƣớc chuyển biến rõ rệt ở từng vùng
đồng bào dân tộc miền núi. Đối với những hộ du canh, du cƣ, sống rải rác ở
những nơi quá khó khăn, suất đầu tƣ quá cao thì vận động đồng bào chuyển
đến cƣ trú và làm ăn sinh sống ở những nơi đã quy hoạch có điều kiện thuận
lợi hơn.
- Để các cụm dân cƣ ổn định sản xuất và đời sống, huyện cần đẩy mạnh
74
việc thực hiện giao đất, giao và khoán rừng cho từng hộ dân khoanh nuôi, bảo
vệ và trồng mới; lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ, xác lập quyền sử
dụng đất đai lâu dài cho hộ, dành cho mỗi hộ đất làm nhà ở, vƣờn gia đình,
rừng gia dụng phù hợp để giải quyết những nhƣ cầu cấp thiết của đời sống.
- Khi bố trí dân cƣ ở các vùng biên giới phải chú trọng gắn với nhiệm
vụ an ninh, quốc phòng, rà phá bom mìn, đƣa dân về sinh sống và sản xuất ở
khu vực giáp biên giới.
4.2.5. Chuyển dịch lao động nông nghiệp trong quá trình phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
– Đối với ngành trồng trọt:
+ Ổn định diện tích sản xuất lúa khoảng 8.200 ha/ năm; sử dụng 100%
giống lúa cấp I có năng suất cao, đảm bảo an toàn lƣơng thực của huyện, đạt
sản lƣợng khoảng 40 – 45 ngàn tấn/năm.
+ Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tăng nhanh sản
xuất rau, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả có giá trị cao. Giảm LĐ
trong ngành trồng trọt nhƣng đảm bảo tăng sản lƣợng và giá trị sản xuất đòi
hỏi phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiến hành thâm canh, tăng năng
suất cây trồng.
+ Phát triển vành đai thực phẩm rau sạch, trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả ở
vùng ven.
– Đối với ngành chăn nuôi:
+ Sử dụng các con giống có năng suất và chất lƣợng cao, theo hƣớng sản
xuất hàng hóa. Thực hiện chính sách hỗ trợ về giống, giao đất, miễn giảm
thuế, cung ứng dịch vụ thú y…
+ Đẩy mạnh việc sản xuất chế biến thức ăn gia súc từ những sản phẩm
phụ thu đƣợc trong quá trình chế biển thủy – hải sản và từ nông sản phẩm
75
đồng thời tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Kêu gọi các doanh
nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ sở chế biến thức ăn, thu mua, chế biến sản phẩm
chăn nuôi tạo sự ổn định cho thị trƣờng đầu ra trên địa bàn.
+ Hình thành trang trại chăn nuôi gia cầm ở các xã Gia Ninh, Vạn Ninh,
An Ninh, Tân Ninh theo hƣớng sản xuất lớn, tập trung.
+ Phát triển trang trại chăn nuôi tổng hợp, trồng rừng kinh tế, cây công
nghiệp lâu năm theo phƣơng thức lấy ngắn nuôi dài ở các vùng đất dọc đƣờng Hồ
Chí Minh ở các xã Vĩnh Ninh, Xuân Ninh, Hiền Ninh, An Ninh và Vạn Ninh.
– Đối với ngành nuôi trồng thủy hải, sản:
+ Nâng cao trình độ thâm canh, áp dụng giống, thức ăn và phòng dịch
bệnh trong việc nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi tôm sú.
+ Chuyển đổi một số diện tích ruộng thấp trũng, khó sản xuất, hiệu quả
thấp sang nuôi cá nƣớc ngọt nhƣ ở Gia Ninh, Võ Ninh, Lƣơng Ninh.
+ Phát triển nuôi trồng tập trung, hình thành trung tâm mua bán nông
lâm thủy sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa trên cơ sở điều kiện tự
nhiên, KT – XH của từng vùng.
+ Khuyến khích sản xuất giống thƣơng phẩm, thức ăn phục vụ nuôi trồng
thủy sản.
+ Tiếp tục thực hiện chƣơng trình hỗ trợ ngƣ dân ở Hải Ninh, cho ngƣ
dân vay vốn đầu tƣ mua sắm tàu thuyền thực hiện đánh bắt xa bờ, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
4.2.6. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch lao động
Tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, đẩy nhanh
tốc độ phát triển đô thị ở thị trấn Quán Hàu, các thị tứ nhƣ Dinh Mƣời, Mỹ
Trung, Võ Xá nhằm tạo động lực phát triển KT – XH vùng. Thực hiện huy
76
động và lồng ghép nhiều nguồn lực cho mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
nông nghiệp nông thôn, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn xây dựng cơ bản của
địa phƣơng; tăng cƣờng thu hút đầu tƣ của khu vực tƣ nhân…
– Về giao thông: Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đảm bảo hệ thống
giao thông thông suốt giữa các vùng trong huyện. Tập trung nguồn lực thực
hiện xây dựng và nâng cấp các tuyến đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ; xây dựng đƣờng
liên xã Hiền – Xuân – Vạn; xây dựng đƣờng giao thông ven biển, cầu cống…
– Về thủy lợi: Tiếp tục nâng cấp hệ thống hồ thủy lợi nhƣ: Hồ Cẩm Ly; hồ
Rào Đá, Kênh Duy – Hàm; xây dựng hệ thống kè chống sạt lở bờ sông Duy
Ninh; nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi thƣợng Mỹ Trung… Đặc biệt là
hoàn thiện hệ thống kênh mƣơng tƣới tiêu nội đồng nhằm đảm bảo sản xuất.
– Về điện: Đầu tƣ hoàn chỉnh hệ thống mạng lƣới điện trong phạm vi
toàn huyện, phấn đấu 100% hộ dùng điện trong năm 2020. Cố gắng đƣa điện
lƣới về các bản vùng sau của 2 xã Trƣờng Sơn, Trƣờng Xuân.
– Về cấp thoát nước: Hoàn thành dự án cấp thoát nƣớc trên địa bàn
huyện. Đặc biệt, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa
bàn các xã Vĩnh Ninh, Hiền Ninh.
– Về viễn thông: Phát triển và nâng cấp chất lƣợng mạng lƣới bƣu chính
viễn thông theo hƣớng đa dạng, hiện đại và đồng bộ từ huyện đến các xã, thị
trấn nhằm phục vụ tốt công tác chỉ đạo và quản lý điều hành.
4.2.7. Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh để tạo việc làm góp phần đẩy
mạnh chuyển dịch lao động
Cũng nhƣ nền kinh tế quốc dân, kinh tế nông thôn cũng chứa đựng tất cả
các TPKT đó là: Kinh tế Nhà nƣớc; tập thể; tƣ nhân; kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Chính vì vậy, để tạo ngày càng nhiều công ăn việc làm và nâng
cao thu nhập cho ngƣời LĐ thì việc phát huy vai trò năng động, sáng tạo của
các TPKT là một giải pháp có tính khả thi. Việc khuyến khích các TPKT phát
77
triển, mở rộng quy mô, sản xuất kinh doanh, ngoài việc tạo việc làm còn có
tác dụng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của huyện. Đặc biệt các TPKT hoạt
động trong lĩnh vực phi nông nghiệp, khi mở rộng quy mô, phát triển thì tạo
điều kiện chuyển một bộ phận LĐ từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành
nghề khác. Kết quả cuối cùng là làm cho quá trình chuyển dịch CCLĐ, CCKT
đƣợc đẩy mạnh theo hƣớng tích cực, CNH, HĐH.
– Chuyển đổi các hợp tác xã kiểu cũ sang kiểu mới, đảm bảo nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Phát triển các hợp tác
xã làm ăn có hiệu quả nhất là trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp.
– Tiến hành giao đất, giao rừng lâu dài cho các chủ trang trại, nhất là
trong lĩnh vực trồng rừng, nuôi trồng thủy sản để các đơn vị sản xuất yên tâm
đầu tƣ thâm canh, mở rộng quy mô, tăng năng suất, tạo việc làm. Chú trọng
phát triển các cây công nghiệp dài ngày nhƣ cao su, hồ tiêu, cây ăn quả, chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Đồng thời, chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp
sang đất ở và chuyên dùng phục vụ phát triển ở các ngành kinh tế và quy
hoạch bố trí sản xuất và đất ở phục vụ dãn dân và bố trí lại dân cƣ
– Tạo các điều kiện thuận lợi về môi trƣờng, chính sách thuế, tín dụng,
thông tin... cho việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn.
- Phát triển trang trại tổng hợp, trồng rừng kinh tế, cây công nghiệp lâu
năm kết hợp với chăn nuôi gia súc, trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, theo
phƣơng thức lấy ngắn nuôi dài. Phát triển chăn nuôi công nghiệp, khu giết mổ
tập trung, hình thành trung tâm mua bán hàng nông sản, đầu tƣ khoa học công
nghệ cho nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, nuôi
trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong khuôn khổ, cho phép các doanh nghiệp,
78
TPKT phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu đá, cát, gạch…
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy hải sản kết hợp xây dựng một số
dự án khai thác các lợi thế khác ở vùng cát ven biển, vùng cồn bãi.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ, mời gọi đầu tƣ, xúc
tiến triển khai các dự án phát triển du lịch - dịch vụ.
4.2.8. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
Với quan điểm con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển KT-XH. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và năng động nhất trong
các nguồn lực. Vì vậy, thời gian tới, huyện cần phải có chiến lƣợc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực một cách toàn diện. Việc nâng cao tình độ, chuyên
môn kỹ thuật cho ngƣời LĐ để đảm bảo quá trình CDLĐ là yêu cầu cấp bách
trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài mang tính “đột phá” trong chiến lƣợc CNH, HĐH
nền kinh tế của huyện.
Giải pháp này nhấn mạnh tới việc tăng cƣờng năng lực của ngƣời LĐ nông
thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc tại chỗ và nhu cầu di chuyển LĐ nội bộ
ngành, ra khỏi ngành và di chuyển giữa các vùng. Trong đó, cần tập trung nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề; nâng cao thể lực cho ngƣời LĐ nông thôn.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, huyện cần phải có những chủ trƣơng, biện
pháp thích hợp đó là:
- Phát triển mạng lƣới cơ sở giáo dục đào tạo, tăng cƣờng đầu tƣ nguồn
ngân sách, cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo, nhằm đảm bảo điều kiện học
tập tốt hơn. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, đào tạo, đảm bảo đủ tỷ lệ
giáo viên trên các cấp học, bậc học theo quy định, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, giáo dục phải gắn với thị trƣờng sức LĐ, coi trọng giáo dục hƣớng
nghiệp trong nhà trƣờng. Phát huy chức năng nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo
79
nghề, mở rộng các cơ sở dạy nghề ở các xã, thị trấn nhằm đảm bảo LĐ có tay
nghề để cung ứng cho các công ty, cơ sở sản xuất, chế biến cũng nhƣ xuất
khẩu LĐ; Phải định hƣớng nghề nghiệp ngay từ đầu cho học sinh phổ thông
trung học; nếu bản thân nhận xét thấy không đủ khả năng học đại học thì có
thể cho đi học nghề phù hợp hoặc các trƣờng trung cấp. Đồng thời phải làm
thay đổi tƣ duy, cách nghĩ của một bộ phận dân cƣ về sự nhất thiết phải học
đại học và tầm quan trọng của việc học nghề.
- Xây dựng chƣơng trình về đào tạo nghề, giải quyết việc làm với các
trung tâm giới thiệu việc làm, các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, các trƣờng
dạy nghề để phối hợp với các lớp đào tạo nghề chuyên sâu trong các lĩnh vực
xây dựng, cơ khí, sữa chữa, tin học, may công nghiệp, may dân dụng… Đào
tạo tuyển chọn đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực và có trình
độ chuyên môn. Cần có chính sách chế độ đãi ngộ để thu hút LĐ có kỹ thuật
và chuyên môn giỏi để họ đến công tác, ổn định lâu dài trên địa bàn huyện.
Thực hiện chính sách đào tạo, đào tạo lại, sử dụng hiệu quả đội ngũ quản lý
các cấp, các ngành, đội ngũ quản lý trong các ngành kinh tế, thợ lành nghề,
đào tạo nghề cho mọi đối tƣợng LĐ.
Các trạm khuyến nông, khuyến lâm phối hợp với các ngành chuyên môn
mở các lớp tập huấn, dạy nghề, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao trình độ cho ngƣời LĐ đã lớn tuổi không có điều kiện đi học
tập trung. Tƣ vấn mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
điều kiện địa phƣơng. Chuyển hình thức đào tạo tập trung bằng hình thức đào
tạo nghề gắn với cơ sở sản xuất giúp ngƣời LĐ có điều kiện thực hành trực
tiếp trên máy móc thiết bị. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp có nhu
cầu tuyển dụng LĐ đào tạo nghề trực tiếp tại các công ty, nhà máy để gắn với
việc làm sau đào tạo.
- Tăng cƣờng tập huấn kỹ thuật cho nông dân bằng cách tổ chức các lớp
80
học hoặc tạo điều kiện cho đi tham quan học tập các mô hình tiên tiến.
– Ứng dụng các loại giống cây trồng có năng suất cao, chất lƣợng tốt,
phù hợp với các vùng sinh thái gắn với yêu cầu đa dạng hóa về sinh học và
phát triển nông nghiệp bền vững.
– Chuyển đổi sang chăn nuôi các loài vật nuôi có giá trị kinh tế cao nhƣ
tôm sú, bò lai Sind, lợn nạc...
– Khuyến khích và hỗ trợ về thông tin, vốn, kỹ thuật,.. cho các chủ cơ sở
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
– Đƣa máy móc vào thay thế lao động thủ công ở một số nghề truyền
thống nhằm nâng cao chất lƣợng, năng suất; hƣớng ra thị trƣờng ngoại tỉnh và
xuất khẩu.
– Cung cấp đầy đủ thông tin về khoa học công nghệ cho ngƣời sản xuất,
giúp họ lựa chọn công nghệ phù hợp, với giá cả hợp lý tránh mua phải công
nghệ lạc hậu.
– Củng cố, tăng cƣờng chuyển giao công nghệ. Quản lý chặt chẽ hệ thống
chuyển giao đảm bảo quá trình diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
- Tiếp tục tập trung cao độ vào việc ứng dụng các thành tựu KH -CN tiên
tiến, công nghệ mới nhằm đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ để chuyển
dịch CCKT trong các ngành sản xuất và dịch vụ, từ đó đẩy mạnh CDLĐ. Tạo
ra những lợi thế mới về năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, trong đó chú trọng lĩnh vực công nghiệp,
nông, lâm, thủy sản, y tế và phát triển môi trƣờng bền vững.
4.2.9. Tạo các tiền đề và điều kiện thuận lợi để hoàn thiện đồng bộ các loại
thị trường góp phần đẩy mạnh chuyển dịch lao động
– Hoàn thiện môi trƣờng thể chế để phát triển các loại thị trƣờng: tiến
hành rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi
81
cho sự hình thành của các loại hình thị trƣờng trên địa bàn huyện (thị trƣờng
tài chính, thị trƣờng hàng hóa dịch vụ, thị trƣờng LĐ, thị trƣờng bất động sản,
thị trƣờng khoa học công nghệ).
– Quy hoạch và nâng cấp hệ thống các chợ nông thôn, các thị trấn, thị tứ,
tạo ra các điểm thu mua và trao đổi hàng hóa thuận lợi nhằm kích thích sản
xuất hàng hóa phát triển.
– Mở rộng giao lƣu hàng hóa với các vùng lân cận, nhất là thành phố
Đồng Hới.
– Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ vốn cho ngƣời dân phát triển sản xuất, hỗ
trợ ngƣời nghèo nhằm tạo điều kiện cho họ chuyển đổi từ LĐ nông nghiệp
sang hoạt động ở khu vực phi nông nghiệp. Cần phải đơn giản hóa các thủ tục
vay vốn, tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận với nguồn vốn dễ dàng, lãi suất
thích hợp để cho nông dân có thể vay vốn phát triển sản xuất. Đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận chính sách
kích cầu của chính phủ và các chính sách khác để đầu tƣ phát triển KT-XH
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Chấn chỉnh việc cho vay vốn hỗ trợ
việc làm theo hƣớng tập trung, có hiệu quả, vững chắc, nâng cao mức vay đầu
tƣ cho một chỗ làm việc theo quy định; khắc phục tình trạng chia bình quân,
dàn trải; ƣu tiên đầu tƣ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút lao động
vào làm việc.
– Tiến hành triển khai các thủ tục, huy động vốn đầu tƣ xây dựng, nâng
cấp trung tâm Dạy nghề tại Gia Ninh để đào tạo nghề cho ngƣời LĐ.
– Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu LĐ phải đƣợc coi là một chƣơng trình lớn của huyện giải
quyết việc làm cho ngƣời LĐ. Đây là một việc đem lại nhiều lợi ích cho quốc
gia, huyện nhà và bản thân ngƣời LĐ. Khi đi xuất khẩu LĐ về ngƣời LĐ sẽ
thu đƣợc lƣợng kiến thức lớn về chuyên môn, nguồn vốn để mạnh dạn đầu tƣ
82
sản xuất. Huyện Quảng Ninh cần xác định công tác xuất khẩu LĐ là nhiệm vụ
chính trị quan trọng để giải quyết việc làm, nâng cao trình độ, kiến thức nghề
nghiệp, tăng thêm nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình ngƣời LĐ, góp phần
giảm nghèo và phát triển KT –XH của địa phƣơng.Vì vậy, phát triển thị trƣờng
xuất khẩu LĐ huyện Quảng Ninh cần theo hƣớng mở rộng, duy trì các thị trƣờng
truyền thống, kết hợp khai thác một số thị trƣờng mới có nhiều tiềm năng. Để
công tác xuất khẩu LĐ phát huy đƣợc vai trò trong giải quyết việc làm và thu nhập
cho LĐ, huyện cần chỉ đạt sát sao các Ban, ngành liên quan nâng cao chất lƣợng
công tác thẩm định hồ sơ, đăng ký tuyển chọn LĐ của các doanh nghiệp về hoạt
động ở địa phƣơng; trang bị, bồi dƣỡng ngoại ngữ, phong tục, tập quán nơi đến
làm việc cho ngƣời đi xuất khẩu LĐ ở huyện; phối hợp giữa doanh nghiệp cung
ứng và đối tác nƣớc ngoài trong việc quản lý, sử dụng LĐ …Đồng thời tiến hành
khảo sát, nắm danh sách độ tuổi LĐ có điều kiện tham gia xuất khẩu, cụ thể LĐ
trong độ tuổi chƣa có việc làm, LĐ đã có việc làm nhƣng thu nhập không ổn định;
Nâng cao nhận thức của ngƣời dân đối với xuất khẩu LĐ, giúp họ thấy đƣợc
những lợi ích mà xuất khẩu LĐ đem lại; Cần đầu tƣ nghiên cứu, khai thác mở
thêm một số thị trƣờng mới trên cơ sở đề án phát triển thị trƣờng LĐ xuất khẩu;
Chủ động xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, doanh nghiệp hợp pháp để đƣa
LĐ đi làm việc nƣớc ngoài. Đồng thời, nhân rộng các mô hình hoạt động xuất
khẩu LĐ có hiệu quả; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu LĐ, khai thác thị trƣờng LĐ; Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà
nƣớc về xuất khẩu LĐ. Đồng thời, các doanh nghiệp xuất khẩu LĐ đƣợc kiến nghị
với chính quyền địa phƣơng nhằm tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc trong quá
trình tuyển LĐ.
4.2.10. Chuyển dịch lao động giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH là quá trình xuyên suốt đi cùng với
phát triển KT – XH. Để quá trình CDLĐ mang lại hiệu quả cao cần tập trung
83
giải quyết các vấn đề sau :
– Đẩy mạnh thâm canh trong nông nghiệp, áp dụng máy móc vào sản
xuất giúp rút bớt LĐ nông nghiệp trong khi sản lƣợng vẫn tăng.
– Đầu tƣ cho công nghiệp, dịch vụ có điều kiện phát triển để thu hút LĐ
trong nông nghiệp sang.
– Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, vốn, khoa học để nông dân mạnh
dạn chuyển đổi sản xuất, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống,
xây dựng các cơ sở sản xuất mới dựa vào điều kiện từng vùng.
4.2.11. Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách
xã hội tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh chuyển dịch lao động
Chính sách đất đai:
- Có kế hoạch sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch đất đai đã đƣợc
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện tốt công tác “dồn điền đổi thửa” và chuyển giao quyền sử
dụng đất đai, diện tích mặt nƣớc lâu dài cho ngƣời dân.
- Có chính sách ƣu đãi đầu tƣ đối với tiền thuê đất của các doanh nghịêp
đăng ký kinh doanh ở các tiểu khu công nghiệp và các làng nghề truyền thống.
- Chuyển một bộ phần diện tích đất trồng lúa một vụ năng suất thấp sang
nuôi trồng thủy sản tập trung, thâm canh năng suất và giá trị cao hơn.
Chính sách về tài chính và tín dụng:
- Tăng cƣờng cho các hộ nông dân vay với mức cao hơn và lãi suất thích
hợp hơn, thời gian vay phù hợp với chu trình và mùa vụ sản xuất, đơn giản
hóa các thủ tục cho vay.
- Đối với giá cả nông sản phẩm khi nguồn cung lớn thì Nhà nƣớc nên
cam kết mua cao hơn giá thành để đảm bảo cho ngƣời nông dân không bị thiệt
thòi, tiếp tục đầu tƣ tái sản xuất mở rộng.
- Khuyến khích việc nâng cao tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
84
doanh bằng cách thành lập các trang trại, hợp tác xã tự nguyện.
- Có chính sách ƣu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp, các hộ sản xuất
kinh doanh đầu tƣ vào các tiểu khu công nghiệp, các mặt hàng thủ công
truyền thống.
Chính sách bảo vệ môi trường:
- Đánh giá tác động môi trƣờng khi thẩm định các dự án đầu tƣ phát triển
theo các quy định chung.
- Khuyến khích các đơn vị sản xuất sản phẩm sạch mở rộng quy mô, đầu
tƣ nâng cấp dây chuyền công nghệ sản xuất.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát, xử lý nƣớc thải, các chất rắn đối với các
vùng nuôi trồng thủy sản, các xã ven biển…
4.2.12. Đào tạo nghề cho lao động
- Tăng cƣờng tuyên truyền, tƣ vấn học nghề và việc làm cho LĐ.
- Xây dựng các mô hình dạy nghề nông nghiệp cho LĐ nhƣ mô hình
trồng trọt, làm vƣờn đồi, nuôi ong lấy mật, kỹ thuật chăn nuôi, thú y…
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, xây dựng chƣơng
85
trình, phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu: “Chuyển dịch lao động trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, đề tài
này đã đặt ra và giải quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
nhƣ sau:
Một là, Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quá trình CDLĐ. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định việc đẩy mạnh
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là
một xu thế khách quan trong quá trình phát triển KT – XH của huyện. Việc
đẩy mạnh CDLĐ sẽ tạo tiền đề để phát huy những lợi thế của huyện, tạo ra
những ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà bứt phá cho huyện trong thời gian tới.
Đẩy mạnh CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH sẽ thúc đẩy chuyển dịch CCKT
theo hƣớng hiện đại sẽ tạo điều kiện cho huyện Quảng Ninh từng bƣớc thoát
nghèo, vƣơn lên phát triển mạnh mẽ.
Hai là, Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm sát thành phố Đồng Hới, có hệ
thống giao thông liên lạc tƣơng đối thuận lợi; tiềm năng LĐ dồi dào; có
những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh… huyện Quảng Ninh có đầy đủ
các lợi thế đáp ứng cho sự phát triển tổng hợp nhiều ngành nghề: ngành nông
lâm, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, từ đó thúc đẩy quá trình
CDLĐ diễn ra ngày càng sâu và rộng hơn.
Ba là, Đề tài đã đánh giá một cách khách quan và khoa học về thực trạng
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn huyện, từ đó rút ra đƣợc
những thành công cũng nhƣ hạn chế, yếu kém. Những hạn chế này có những
nguyên nhân khách quan cũng nhƣ chủ quan của nó và là đối tƣợng của các
86
chính sách, chƣơng trình phát triển KT – XH của huyện trong thời gian tới.
Bốn là, Với hệ thống quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng và các giải
pháp có tính khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện KT – XH của huyện là
cơ sở khoa học cho việc đẩy mạnh CDLĐ trên địa bàn huyện Quảng Ninh
theo hƣớng CNH, HĐH. Để đẩy nhanh quá trình CDLĐ huyện Quảng Ninh
trong thời gian tới cần khai thác các tiềm năng và lợi thế của huyện, chuyển
dịch nhanh cơ cấu cây trồng vật nuôi, hình thành các vùng chuyên canh, thâm
canh nông lâm thủy sản. Đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển
đa dạng các ngành nghề nhƣ tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến, các
ngành nghề truyền thống nhằm chuyển một bộ phận LĐ nông nghiệp sang các
ngành nghề phi nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời LĐ và hiệu
quả chung của nền kinh tế; từng bƣớc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
87
cầu của sự nghiệp CNH, HĐH từ đó thúc đẩy CDLĐ xã hội trên địa bàn huyện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác –
Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb
Chính trị Quốc gia.
3. Các Mác và Ăng-ghen toàn tập, Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, Nxb
Chính trị Quốc gia.
4. Các Mác và Ăng-ghen (1995), Toàn tập, Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
5. Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh (2009-2013), Niên giám thống kê
các năm.
6. Đỗ Đức Cƣờng, Đỗ Nhƣ Khuê (2001), Hệ thống các văn bản pháp quy
về lao động xã hội, Nxb Lao động.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia.
12. Phùng Thị Hằng (2013), Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
88
chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thị Hƣơng Hiền (2011), Chuyển dịch lao động nông thôn khu
vực ngoại hành Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2007), Chuyển dịch lao động nông thôn: hiện trạng
thời kỳ 1996-2005 và triển vọng đến năm 2015, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế.
15. Lê Doãn Khải (2001), Quá trình chuyển dịch lao động theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Luận án Tiến
sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2001), Bộ Luật Lao động của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
17. Ph Ăng-ghen (2004), Chống Đuy-rinh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
18. Đỗ Tuấn Sơn (2007), Định hướng và giải pháp chuyển dịch lao động
theo ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
19. Lê Hồng Thái (2002), Nghiên cứu vấn đề lao động việc làm nông thôn,
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2002.
20. Phạm Đức Thành và Vũ Quang Thọ (2006), Các giải pháp kinh tế - xã
hội đẩy nhanh chuyển dịch lao động theo ngành tại Việt Nam, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển.
21. Ninh Thị Thu Thủy (2011), Chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Bình
Định, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
22. Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003), Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh chuyển dịch lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
23. Phạm Ngọc Toàn (2010), Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế
89
và chuyển dịch cơ cấu lao động, Tạp chí Khoa học lao động và xã hội.
24. Đoàn Thị Mỹ Trang (2010), Các nhân tố tác động đến quá trình
chuyển dịch lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Huế.
25. Nguyễn Thị Trâm (2004), Giải pháp chuyển dịch lao động tỉnh Bình Định,
Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân (1996), Lịch sử các học thuyết kinh
tế, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
27. Nguyễn Sơn Tùng (1999), Cơ sở lý luận và thực tiễn cho một số chính
sách và giải pháp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn trong quá trình
công nghiệp hóa, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1998.
28. Nguyễn Từ (2010), Chuyển dịch lao động theo ngành ở một số tỉnh ven
biển vùng Đồng bằng sông Hồng, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chính Minh.
29. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh (2010), Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2011 – 2015.
30. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh (2010), Tổng kết 5 năm thực hiện
giải quyết việc làm cho lao động huyện giai đoạn 2006 – 2010 và kế
hoạch 2011 – 2015.
31. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh (2013), Niên giám thống kê huyện
Quảng Ninh từ 2009 – 2013.
32. Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã hội (2006), Xây dựng chiến
lược việc làm ở Việt nam thời kỳ 2005-2015.
33. Viện khoa học lao động và xã hội (2008), Đề án dự báo, đánh giá tác
động đến lao động, việc làm và đời sống của người lao động khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Hà Nội.
34. Viện khoa học lao động và xã hội (2008), Báo cáo về các kịch bản về
90
lao động, việc làm và xã hội giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Xuyên và đồng nghiệp (2005), Điều tra, đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong quá trình thực hiện
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Webside:
36. www.cpv.org.vn
37. www.gso.gov.vn ;
38. www.marxists.org/vietnamese
39. www.quangbinh.gov.vn
91
40. www.tapchicongsan.org.vn
PHỤ LỤC
Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân số tác động đến chuyển
dịch lao động ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình có diện tích 1.191,692 km2, phía Bắc giáp thành phố Đồng Hới và huyện Bố Trạch, phía
Nam giáp huyện Lệ Thủy, phía Đông giáp Biển Đông và phía Tây giáp Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Huyện nằm ở tọa độ địa lý từ 17014’ đến 17026’ độ vĩ Bắc và từ 106017’ đến 106048’ độ kinh Đông. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính gồm 14 xã và 1 thị trấn.
Quảng Ninh có quốc lộ 1A chạy dọc qua ở phía Đông, đƣờng sắt và
đƣờng Hồ Chí Minh chạy dọc qua ở phía Tây. Sông Nhật Lệ đƣợc hình thành
bởi 2 con sông bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn và cùng chảy qua huyện là Kiến
Giang và Long Đại. Vị trí địa lý này có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực giao
thông, đƣờng thủy và đƣờng bộ. Thêm vào đó trung tâm huyện cách thành
phố Đồng Hới 7 km, đó là điều kiện thuận lợi để giao lƣu kinh tế với các vùng
trong và ngoài tỉnh nói chung.
Quảng Ninh là nơi hội tụ các điều kiện tiềm năng, thế mạnh về biển,
đồng bằng, gò đồi, rừng núi, du lịch… để phát triển kinh tế.
Với vị trí địa lý thuận lợi, lại đang đƣợc Nhà nƣớc quan tập trung đầu tƣ xây
dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo môi trƣờng thuận lợi hình thành đô thị mới,
trung tâm thƣơng mại, dịch vụ. Đó là những điều kiện tiền đề cơ bản thúc đẩy KT
– XH huyện Quảng Ninh phát triển mạnh trong những năm tới.
2. Địa hình, đất đai, tài nguyên thủy hải sản Quảng Ninh có tổng diện tích là 1.191,692 km2. Địa hình ở đây khá phức
tạp, thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây là sƣờn Đông của dãy Trƣờng Sơn
với hàng loạt núi cao trên 1.000m. Vùng đồi mở rộng với nhiều nhánh núi
tiến sát ra biển làm thu hẹp một phần đáng kể diện tích của đồng bằng duyên
hải. Về mặt cấu trúc có thể chia thành các vùng sinh thái sau:
- Vùng đồi núi: Phân bố chủ yếu ở phía Tây lãnh thổ chiếm 83,7% diện
tích đất tự nhiên của huyện, gồm 2 xã miền núi là Trƣờng Sơn và Trƣờng
Xuân, một phần nhỏ các xã Vạn Ninh, Vĩnh Ninh. LĐ vùng này tập trung vào
sản xuất lâm nghiệp, trồng và chăm sóc rừng, một số khác thì đi rừng khai
thác sản vật. Các chƣơng trình trồng mới và bảo vệ rừng ngày một phát huy
hiệu quả, thu hút lƣợng lao động miền núi nhàn rỗi, kéo họ vào việc chăm sóc
và bảo vệ thay vì chặt phá rừng nhƣ trƣớc đây.
– Vùng đồng bằng: Có độ cao từ 15m trở xuống chiếm 13,1% diện tích
đất tự nhiên, gồm 11 xã và 1 thị trấn Vùng này chiếm 100% diện tích trồng lúa
nƣớc của huyện. Ngoài ra, vùng này còn có tiềm năng phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và ngành dịch vụ.
– Vùng ven biển: Với diện tích 39 ha, chiếm 3,2% diện tích đất tự nhiên,
chủ yếu là cồn cát chịu tác động của hiện tƣợng cát bay, cát lấp. Vùng này chỉ
có một xã bãi ngang là Hải Ninh, giáp với biển. Vùng này có lợi thế về ngƣ
nghiệp và phát triển dịch vụ biển nên ngành công nghiệp chế biến thủy sản
ở đây khá phát triển
Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Quảng Ninh có tài nguyên thủy hải sản khá phong phú đã và đang đƣợc
khai thác phục vụ đời sống của ngƣời dân. Rừng có nhiều loại gỗ quý nhƣ
lim, sến, táu… hệ động thực vật rất phong phú. Trƣờng Sơn và Trƣờng Xuân
là 2 xã có một phần rừng nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha – Kẻ
Bàng. Ngoài ra đá vôi, cát là những khoáng sản chủ yếu ở đây.
3. Khí hậu, thủy văn
3.1. Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với đặc
trƣng là nắng lắm, mƣa nhiều. Với vị trí nằm hoàn toàn bên sƣờn Đông dãy
Trƣờng Sơn, vào địa phận duyên hải Bắc Trung Bộ nên Quảng Ninh có chế
độ khí hậu thể hiện đặc điểm chuyển tiếp giữa hai miền Bắc, Nam.
– Nhiệt độ: Thay đổi theo các tháng trong năm, trung bình của cả năm là 24,60C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 31,40C (tháng 6), thấp nhất là 180C (tháng 1), độ ẩm không khí trung bình năm là 83,6%, độ ẩm cao nhất là
96% (tháng 10), tháng thấp nhất là 52% (tháng 6).
– Gió: Do nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên chịu ảnh hƣởng của
hai chế độ gió: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
– Bão: Thƣờng xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11, đổ bộ từ Biển Đông
vào và kèm theo mƣa to, gây ra lũ lớn thiệt hại đến sản xuất và đời sống.
– Mưa: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 9 kéo dài đến tháng 2 năm sau. Lƣợng
mƣa trung bình năm khoảng 1.805mm, cao nhất là 2.388mm và thấp nhất là
1.216mm. Lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm. Lƣợng mƣa tháng cao
nhất là 1.133mm (tháng 10), tháng thấp nhất là 7mm (tháng 2), vào mùa mƣa
lƣợng mƣa chiếm 80% tổng lƣợng mƣa cả năm.
– Nắng: Quảng Ninh có số giờ nắng khá cao, trung bình có tới 175,6 giờ
nắng. Tháng có nhiều giờ nắng nhất là tháng 6 (286 giờ), tháng ít nhất là
tháng 12 (40 giờ).
3.2. Thủy văn
Mạng lƣới sông suối ở Quảng Ninh nhìn chung khá phong phú với mật độ trung bình 0,8 – 1km/km2. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi 2 con sông
chính và nhiều phụ lƣu. Sông Long Đại (bắt nguồn từ phía Tây chảy theo
hƣớng Đông Tây) dài 10km, sông Kiến Giang dài 96km (phần qua huyện dài
10km) chảy theo hƣớng Tây Nam. Cả 2 con sông hợp lƣu tại ngã ba Trần Xá
(Hàm Ninh) thành sông Nhật Lệ đổ ra biển Đông.
Do đặc điểm địa hình lãnh thổ hẹp, độ dốc lớn nên sông ngòi thƣờng
ngắn, dốc. Lƣợng chảy phân bổ không đều trong năm. Mùa lũ và mùa cạn của
dòng chảy tƣơng ứng với mùa mƣa và mùa khô trong năm. Trong mùa mƣa
dòng chảy hẹp cùng với triều cƣờng thƣờng gây lụt lớn trên diện rộng. Ngƣợc
lại vào mùa khô nƣớc sông xuống thấp, ở hạ lƣu thƣờng bị nhiễm mặn không
thể sử dụng nƣớc để bơm tƣới cho sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ để sinh
hoạt. Vì vậy hồ nhân tạo là điều kiện cần thiết để trữ nƣớc phục vụ sản xuất
nông nghiệp ở Quảng Ninh.
4. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
4.1. Một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội
Theo kết quả đánh giá chiến lƣợc phát triển KT – XH giai đoạn 2009 -
2013 của huyện, tính đến cuối năm 2013, cơ sở hạ tầng của các địa phƣơng
trên địa bàn huyện đều có chuyển biến tích cực, nhiều chỉ tiêu đạt và vƣợt
kế hoạch. Điều này cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất, kinh doanh
cũng nhƣ phục vụ đời sống của nhân dân.
Bảng 1: Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Quảng Ninh năm 2013
STT CHỈ TIÊU ĐVT KẾT QUẢ
Tổng số thị trấn, xã xã 15
1 Giá trị sản xuất Triệu đồng 801.553
Nông – lâm – ngư nghiệp Triệu đồng 5.538
Triệu đồng 240.090 Công nghiệp – xây dựng
Triệu đồng 555.925 Thương mại – dịch vụ
Tổng sản lượng lương thực 2 Tấn 39.281
Sản lượng khai thác, nuôi trồng 3 Tấn 2.776
Số xã có điện lưới sử dụng 4 xã 15
Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã xã 15 5
Số xã phổ cập trung học cơ sở xã 15 6
Số xã phủ sóng truyền hình xã 15 7
Số xã có bưu điện – văn hóa xã 15 8
Số xã có đường điện thoại xã 15 9
Số xã, thị trấn chuẩn quốc gia về y tế xã 10 10
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng % 18 11
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,03 12
Số lao động có việc làm mới bq hàng năm Ngƣời 2.200 13
14 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 11
(Nguồn: Báo cáo KT – XH huyện Quảng Ninh 2013)
4.2. Kết cấu hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là nền tảng phục vụ cho sản xuất cũng nhƣ đời sống sinh
hoạt của ngƣời dân. Do đó, huyện đã và đang đặt vấn đề này lên hàng đầu, coi
đó là nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài của nhân dân toàn huyện. Tổng vốn đầu tƣ
cơ bản trên địa bàn năm 2013 là 180,84 tỷ đồng. Công tác phân cấp quản lý,
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm, tổ chức các dự
án tuân thủ quy định của Chính phủ về đầu tƣ xây dựng, sử dụng vốn đúng
mục đích, hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng công trình và thời gian thi công.
– Về giao thông: Quảng Ninh có hơn 40 km quốc lộ 1A, đƣờng sắt,
đƣờng mòn Hồ Chí Minh chạy qua, huyện chú trọng hoàn chỉnh đƣờng tỉnh
lộ, huyện lộ, xây dựng các trục đƣờng liên thôn, liên xã, hàng trăm cầu, cống
lớn nhỏ tạo ra sự thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Năm 2013 chƣơng trình bê
tông hóa giao thông nông thôn đƣợc 196,908 km với giá trị thực hiện 92,620
tỷ đồng. Hệ thống giao thông đƣợc nâng cấp và phát triển, 15/15 xã, thị trấn
có đƣờng ô tô vào tận trung tâm, một số tuyến đƣờng trọng điểm đƣợc đầu tƣ,
nâng cấp nhƣ: đƣờng liên xã Hiền – Xuân – An – Vạn thuộc dự án JBIC;
tuyến Thế Lộc – Hiền Ninh – Nam Long thuộc dự án GTNT3… Đặc biệt cầu
Trung Quán đƣợc triển khai xây dựng, tỉnh lộ 10 đƣợc nâng cấp sẽ tạo nên
mạng lƣới giao thông khá thuận tiện.
– Về thủy lợi phục vụ nông nghiệp: Nhiều công trình thủy lợi đƣợc nâng
cấp, xây dựng trên địa bàn huyện nhƣ: đập hồ Cẩm Ly; hồ Rào Đá; kênh Duy
– Hàm; thủy lợi thƣợng Mỹ Trung; dự án nƣớc sinh hoạt Vạn – An – Tân –
Xuân – Hiền và khu công nghiệp Áng Sơn. Ngoài ra bằng nguồn ngân sách
của huyện và đóng góp của nhân dân đã đầu tƣ hàng chục cống tƣới, tiêu, tu
bổ các công trình thủy lợi nhỏ. Chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng thực
hiện đƣợc 117,72 km. Hệ thống thủy lợi đã góp phần tƣới, tiêu chống hạn,
úng, mặn, mở rộng diện tích lúa 2 vụ, đƣa năng suất cây lúa và các cây trồng
khác ngày càng cao.
– Về hệ thống điện: Mạng điện lƣới quốc gia đã phủ 15/15 xã, thị trấn,
đƣa điện về các vùng nông thôn phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống
sinh hoạt của nhân dân, số hộ sử dụng điện đạt tỷ lệ 98% năm 2013. Một số
bản vùng sâu, vùng xa hai xã Trƣờng Sơn, Trƣờng Xuân chƣa có điện lƣới
quốc gia, đƣợc sự hƣớng dẫn của chính quyền địa phƣơng, nhân dân đã tự lắp
đặt máy thủy điện, hoặc máy phát điện công suất nhỏ để phục vụ sinh hoạt.
– Mạng lƣới trƣờng, lớp học, trạm y tế đƣợc củng cố phát triển. Năm
2013, có 56 trƣờng với 621 phòng học, tỷ lệ phòng học kiên cố chiếm 63%.
13/15 trạm y tế, 15/15 trụ sở làm việc xã có nhà cao tầng. Ngoài tập trung xây
dựng những công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, huyện cũng
chú trọng xây dựng cơ sở vật chất khác nhƣ: Chợ nông thôn; nhà văn hóa
thôn; nghĩa trang liệt sĩ, nhà tình nghĩa… Đặc biệt quan tâm đến miền núi và
vùng biển góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, từng
bƣớc thay đổi bộ mặt nông thôn.
4.3. Dân số, lao động
Tổng dân số toàn huyện năm 2013 là 91.264 ngƣời Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2013 là 1,03%. Nhìn chung lực lƣợng LĐ ở Quảng Ninh khá dồi
dào, nhƣng trình độ kỹ thuật còn thấp. Số LĐ đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ,
chủ yếu là LĐ phổ thông. LĐ nông nghiệp vẫn còn dƣ thừa, việc làm thiếu,
thu nhập của ngƣời dân còn thấp đặc biệt là nông dân.
4.4. Giáo dục, y tế, khoa học – công nghệ, an ninh chính trị
Về giáo dục: Ngành giáo dục đã triển khai đổi mới dạy và học một cách
khá toàn diện, đạt kết quả khá, chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên, công tác
đánh giá kết quả học tập đảm bảo thực chất. Năm 2013, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp tiểu học là 100%, trung học cơ sở 98,9% và trung học phổ thông là
97,9%. Huyện đã chỉ đạo thực hiện cuộc vận động “hai không”, tiếp theo là
phong trào “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý hành
chính, xây dựng trƣờng học thân thiên, học sinh tích cực” đạt nhiều kết quả
đáng khích lệ. Toàn huyện có 24 trƣờng học đạt chuẩn quốc gia, phong trào
xã hội hóa giáo dục đƣợc đẩy mạnh, đội ngũ cán bộ, giáo viên đƣợc chuẩn
hóa và đồng bộ về cơ cấu.
Y tế: Năm 2013, toàn huyện có 15/15 xã có trạm y tế với 207 giƣờng
bệnh, 162 cán bộ ngành y với 36 bác sĩ. Cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ xây mới
khang trang, rộng rãi đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh của ngƣời dân.
Khoa học – công nghệ: Huyện đã chú trọng ứng dụng các kỹ thuật tiến
bộ vào sản xuất và đời sống. Trong nông nghiệp có đầu tƣ thâm canh, tuyển
chọn giống mới, cây trồng vật nuôi phù hợp đặc điểm tự nhiên. Giải quyết
vấn đề bảo tồn rừng tài nguyên, rừng đầu nguồn, phục hồi cây bản địa trong
lâm nghiệp. Ngành khai thác và nuôi trồng đƣợc ứng dụng mạnh nhƣ cải tiến
phƣơng tiện nâng cao sản lƣợng đánh bắt xa bờ. Ngành công nghiệp cải tiến
phƣơng tiện LĐ, trang bị máy móc, áp dụng kỹ thuật mới, công nghệ mới vào
sản xuất, khai thác, chế biến…
An ninh – quốc phòng: Đƣợc củng cố vững chắc, chú trọng công tác dân
vận, xây dựng cơ sở, cụm an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Phát huy sức
mạnh tổng hợp toàn dân, chủ động chống âm mƣu diễn biến hòa bình, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Chú trọng công tác tập huấn, trấn áp
phòng ngừa tội phạm, triển khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ, bảo đảm an
ninh cho đời sống và sinh hoạt của ngƣời dân.