ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

__________

PHAN CÔNG KHÁNH

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

__________

PHAN CÔNG KHÁNH

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60310101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG

Hà Nội - 2014

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt ......................................................................................... i

Danh mục các bảng biểu ................................................................................................ ii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU KINH

TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ... 7

1.1. Các công trình nghiên cứu ...................................................................... 7

1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung ......................................... 15

CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỂN VỀ CHUYỂN ĐỔI

CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17

2.1. Một số vấn đề cơ bản về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp .... 1717

2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............... 17

2.1.2. Nội dung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................... 20

2.1.3. Tính tất yếu khách quan phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 23

2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 255

2.1.5. Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các địa phương. . 29

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 40

2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin ............................................................. 40

2.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................. 40

2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích ..................................................................... 42

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH

QUẢNG BÌNH ............................................................................................................. 44

3.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp .................................................................................................. 44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 44

3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 50

3.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .. 56

3.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông nghiệp,

lâm nghiệp, thủy sản ................................................................................. 56

3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp truyền thống ......... 59

3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp................................. 65

3.2.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành thủy sản ..................................... 68

3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 70

3.3.1. Thành công...................................................................................... 70

3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 71

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ................................... 74

4.1. Định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................ 74

4.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 75

4.1.2. Định hướng cụ thể .......................................................................... 77

4.2. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020 ......... 81

4.3. Một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 82

4.3.1. Xem xét điều chỉnh bổ sung quy hoạch ........................................... 82

4.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn ..................................... 85

4.3.3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp ................................ 86

4.3.4. Giải quyết vấn đề liên quan đến thị trường .................................... 87

4.3.5. Chú trọng chuyển giao khoa học công nghệ .................................. 88

4.3.6. Xây dựng bổ sung cơ chế chính sách .............................................. 89

4.3.7. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp .................. 92

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 96

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa

Cơ cấu kinh tế 1 CCKT

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 2 CNH - HĐH

Tổng sản phẩm quốc dân 3 GDP

Giá trị sản xuất 4 GTSX

Hợp tác xã 5 HTX

Lực lƣợng sản xuất 6 LLSX

Nông nghiệp 7 NN

Nông nghiệp - nông thôn 8 NN - NT

Nông thôn 9 NT

Nhà xuất bản 10 NXB

Quan hệ sản xuất 11 QHSX

Sản xuất 12 SX

i

Tiểu thủ công nghiệp 13 TTCN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Nội dung Trang STT Bảng

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 1. Bảng 2.1 24 2000-2010

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp 2. Bảng 2.2 25 2000-2010

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành lâm nghiệp 3. Bảng 2.3 25 2000-2010

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành thủy sản 4. Bảng 2.4 26 2000-2010

Cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo vùng 5. Bảng 2.5 59 2000-2010

Tổng hợp một số yếu tố khí tƣợng thủy văn tỉnh 6. Bảng 3.1 45 Quảng Bình (2010-2012)

Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Bình 7. Bảng 3.2 48 năm 2013

8. Bảng 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất Quảng Bình (1991 - 2013) 52

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nông, 9. Bảng 3.4 58 lâm, ngƣ nghiệp Quảng Bình (1991 - 2013)

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành sản xuất 10. Bảng 3.5 59 nông nghiệp thuần túy Quảng Bình (1991-2013)

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành 11. Bảng 3.6 62 trồng trọt (1991-2013)

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành 12. Bảng 3.7 64 chăn nuôi (1991-2013)

13. Bảng 3.8 Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất Lâm nghiệp 67

ii

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ 14. Bảng 3.9 68 ngành thủy sản (1991-2013)

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt là

đối các quốc gia đang phát triển. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa từ lý luận và thực tiển cũng đã chứng minh phải bắt đầu từ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Với hơn 70% dân số trong khu vực

nông thôn và hơn 50% lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp,

ngành nông nghiệp Việt Nam càng đóng vai trò quan trọng không những đối

với quá trình phát triển kinh tế mà còn đối với quá trình tạo việc làm, nâng

cao thu nhập, tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng cƣờng mức độ hòa nhập của nền

kinh tế với nền kinh tế thế giới.

Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nông nghiệp nƣớc

ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to lớn sau hơn 25 năm đổi mới. “Cơ

cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi tích cực: Cơ cấu sản xuất

nông, lâm, thuỷ sản chuyển đổi theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng,

hiệu quả gắn với nhu cầu thị trƣờng. Tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm cả nông,

lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nƣớc giảm dần từ 24,5%

năm 2000 xuống còn 20,58% năm 2010. Trong nội bộ ngành, tỷ trọng thuỷ

sản tăng từ 16,2% năm 2000 lên 21% năm 2010, tỷ trọng trồng trọt giảm từ

61,8% xuống 56,4%, tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 15,25% lên 18,7% trong tổng

giá trị sản xuất của toàn ngành. Trong nội bộ các ngành cũng có chuyển biến

cơ cấu tích cực: diện tích gieo trồng lúa giảm, diện tích các cây công nghiệp

lâu năm và cây ăn quả có giá trị hàng hóa tăng nhanh; trong chăn nuôi, hình

thức chăn nuôi trang trại, gia trại thay thế dần mô hình chăn nuôi tận dụng

nhỏ lẻ ở gia đình; tỷ trọng giá trị thủy sản nuôi trồng tăng từ 44,5% năm 2000

1

lên 57,6% năm 2010; kinh tế nông thôn cũng chuyển biến tích cực, từ một nền

kinh tế thuần nông, đến năm 2010, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở

nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên trên 20% năm 2010” Nguồn Quyết

định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu

trúc ngành nông nghiệp.

Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ cao theo hƣớng sản xuất

hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an

ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên

thị trƣờng thế giới; quan hệ sản xuất từng bƣớc đổi mới phù hợp, thích ứng

với cơ chế thị trƣờng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ ở hầu hết các

vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện.

Tuy nhiên, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta vẫn còn nhiều yếu kém nhƣ:

cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển đổi chậm; công nghiệp nông

thôn kém phát triển; lao động còn phổ biến là thủ công, năng suất thấp; trình

độ khoa học, kỹ thuật của sản xuất còn nhiều lạc hậu; chất lƣợng và sức cạnh

tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững.

Kết cấu kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là thuần nông (sản xuất nông

nghiệp chiếm 65%), các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ

công nghiệp còn chiếm tỷ lệ nhỏ, chƣa đủ sức thu hút tạo việc làm để thúc

đẩy chuyển đổi lao động. Nguồn Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013

của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp.

Vì thế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một nền kinh tế phát triển trong

cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và chƣa đủ khả năng đáp

ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Để khắc phục yếu kém trên và trƣớc yêu cầu cần phải rút ngắn thời

gian tiến hành CNH, HĐH so với các nƣớc đi trƣớc trong khu vực và thế giới;

phấn đấu đến năm 2020 đƣa nƣớc ta về cơ bản trở thành một nƣớc công

2

nghiệp theo hƣớng hiện đại, Đảng, Nhà nƣớc ta xác định: “Phát triển nông

nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế

của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới

hóa, áp dụng công nghệ hiện đại; bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát

triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên

môn hóa, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn”. Nguồn

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

Về định hƣớng tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến 2020 Chính phủ xác

định “Tiếp tục phát triển mạnh các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh và có thị

trƣờng nhƣ nuôi trồng thuỷ sản; chăn nuôi gia cầm, lợn và bò sữa. Đối với

ngành trồng trọt, tập trung tăng năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành, điều

chỉnh cơ cấu cây trồng theo lợi thế vùng, miền; Trong lâm nghiệp ƣu tiên

phát triển rừng kinh tế và các dịch vụ môi trƣờng rừng; Phát triển công

nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, muối và tăng cƣờng các hoạt động

nâng cao giá trị gia tăng trong lĩnh vực thƣơng mại.” Nguồn Quyết định số

899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc

ngành nông nghiệp.

Tỉnh Quảng Bình với 85% dân cƣ sống ở nông thôn và đa phần ngƣời

dân sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, đời sống ngƣời dân

phần nào đƣợc cải thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Cơ

cấu kinh tế nông nghiệp bƣớc đầu chuyển đổi theo hƣớng thị trƣờng, song

vẫn chƣa đáp ứng các mục tiêu: khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến

bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, giải phóng sức lao động nông nghiệp,

nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lƣợng hàng hóa quy mô lớn. Điều

này làm hạn chế vai trò của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển

kinh tế và nâng cao mức sống cho ngƣời dân địa phƣơng.

Hiện nay, ở một số địa phƣơng đã có đề tài, nghiên cứu về chuyển đổi

3

cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Quảng Bình. Xuất phát từ thực tế đó

nghiên cứu đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng

Bình” là sự cần thiết khách quan nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để

giải quyết những vấn đề tồn tại bất hợp lý, tận dụng thế mạnh, tiềm năng

Quảng Bình để khai thác hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp

nhanh, bền vững.

2. Câu hỏi nghiên cứu

Từ thực trạng của địa phƣơng và sự cần thiết của đề tài, Luận văn tập

trung vào 3 câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp

tỉnh Quảng Bình hiện nay có gì bất hợp lý; (ii) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Quảng Bình cần điều chỉnh ra sao đến năm 2020 và định hƣớng đến năm

2030; (iii) Khuyến nghị và giải pháp gì để tỉnh Quảng Bình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả và khả thi.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm góp phần

thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó tăng cƣờng mức độ đóng góp của ngành nông

nghiệp đối với nền kinh tế địa phƣơng cũng nhƣ quá trình cải thiện mức sống

của ngƣời dân Quảng Bình trong thời gian tới.

Từ đó xác định nhiệm vụ đề tài là:

+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, từ đó rút ra những vấn đề có tính phƣơng pháp luận cho

việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình;

+ Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

Quảng Bình những năm qua, các nhân tố tác động, những ƣu điểm và tồn tại

4

trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh;

+ Đề xuất những khuyến nghị chủ yếu có tính khả thi nhằm thúc đẩy

chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mục tiêu xác định.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo

nghĩa rộng (bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) trong mối liên

hệ với chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung. Trong phạm vi đề tài luận văn chỉ tập

trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gồm 01 thành phố và 6 huyện;

- Về thời gian: Các số liệu, tài liệu đánh giá thực trạng nghiên cứu

đƣợc thu thập trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2013.

5. Những đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nƣớc, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, một nƣớc

đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trƣờng.

Về mặt thực tiển:

Luận văn đã góp phần đánh giá thực trạng Qua phân tích thực trạng về

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình; những thành tựu quan

trọng đạt đƣợc góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

thôn, những bất cập tồn tại dẫn đến nguồn tiềm năng to lớn trong nông nghiệp

chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả, đặc biệt đất đai và lao động.

Trên cơ sở lý luận và thực tiển chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

và mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, luận văn đƣa ra những

5

thảo luận, khuyến nghị giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp tận dụng thế mạnh, tiềm năng Quảng Bình để khai thác hiệu quả các

nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế nông

nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận, thực tiển về chuyển đổi cơ cấu kinh

tế nông nghiệp và phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.

Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh

6

tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ

CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

1.1. Các công trình nghiên cứu

Trong những năm qua, vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng nhƣ cơ

cấu kinh tế nông nghiệp ngày càng đƣợc quan tâm, đặc biệt là sau thời kỳ đổi

mới, đã có rất nhiều sách, đề tài, công trình và bài báo đề cập, nghiên cứu về

các vấn đề này nhƣ:

- Tác động của Nhà nƣớc nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng

công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay, chủ biên PGS. TS Nguyễn

Sinh Cúc, NXB Chính trị quốc gia (1986). Tác giả kế thừa những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả tác động kinh tế của Nhà nƣớc nhằm chuyển đổi cơ

cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH. Nghiên cứu trong thời kỳ nƣớc ta bắt

đầu thực hiện công cuộc đổi mới, nên trong tác phẩm vẫn còn đề cao vai trò

nhà nƣớc trong nền kinh tế.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH nền kinh tế quốc

dân (tập1, 2) của Ngô Đình Giao do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản

năm 2002 Tác phẩm đã phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn trong quá

trình chuyển đổi CCKT và phân tích các quan điểm, phƣơng hƣớng xây dựng

cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả đã kế thừa một số quan điểm

và phƣơng hƣớng chung của chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH –

HĐH.

- Sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ở

Đông Á và Việt Nam của Bùi Tất Thắng – NXB Khoa học xã hội (1994) và

7

(2006). Tác giả kế thừa kinh nghiệm chuyển đổi CCKT ngành trong quá trình

CNH của các nền kinh tế mới để Việt Nam là một nƣớc đi sau phải tận dụng

để phát triển kinh tế nhanh, vững chắc.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực

tiễn của PGS.TS Lê Đình Thắng, NXB nông nghiệp (1998). Tác giả nêu lên

sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ nƣớc ta đang

đổi mới và các giải pháp vĩ mô nhằm thúc đẩy chuyển đổi CCKT nông thôn.

Để thúc đẩy chuyển đổi kinh tế nông thôn nhanh thì bên cạnh các chính sách

vĩ mô, vấn đề quan trọng là phải có các chính vi mô để tạo điều kiện, kích

thích, thúc đẩy các hộ dân các cơ sở sản xuất các địa phƣơng thực sự nhận

thấy sự cần thiết phải chuyển đổi và chính họ đầu tƣ để chuyển đổi cơ cấu

kinh tế.

- Chuyển đổi cơ cấu và xu hƣớng phát triển của kinh tế nông nghiệp

Việt Nam theo hƣớng CNH – HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời

đại kinh tế tri thức của tác giả Lê Quốc Sử - NXB Thống kê (2001). Tác giả

xác định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế và khẳng định

chuyển đổi cơ cấu kinh tế là tất yếu khách quan; Chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cần thiết

và phải xuất phát từ yêu cầu của thị trƣờng. Sản phẩm nông nghiệp mà thị

trƣờng yêu cầu hiện nay không phải nhƣ trƣớc đây là “ăn no mặc ấm” mà

phải là “ăn ngon, mặc đẹp”. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ các

vấn đề tồn tại yếu kém của kinh tế nông nghiệp trong thế kỷ XX, từ đó tác giả

đề xuất những định hƣớng cho phát triển nông nghiệp Việt nam trong thế kỷ

XXI, trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế trí thức.

- Chƣơng trình “Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng nông

nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015” (Ban hành kèm

theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy

8

ban nhân dân thành phố HCM)

Chƣơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố nói chung và

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã đƣợc Đại hội

đại biểu Đảng bộ thành phố lần VIII xác định là 1 trong 5 chƣơng trình đòn

bẩy của thành phố với mục tiêu:

Phát triển nông nghiệp thành phố theo hƣớng nông nghiệp đô thị hiện

đại, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, ổn định, bền vững; chủ động

ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu tốc

độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp bình quân giai đoạn

2011 - 2015 đạt trên 6%/năm, giá trị gia tăng trên 5%/năm. Giá trị sản xuất

bình quân trên 1 ha đạt 220 triệu đồng/năm.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; kinh tế nông thôn và chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch; hình thành và phát triển những vùng

sản xuất giống chất lƣợng cao, sản xuất nông sản hàng hóa tập trung và chuyên

canh; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là

công nghệ sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh của nông sản.

Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của nƣớc ta nên

có điều kiện lớn để phát triển nông nghiệp. Đây là thị trƣờng tiêu thụ nông

sản lớn nhất cả nƣớc không chỉ tiêu thụ trong nƣớc mà cả xuất khẩu, đồng

thời là nơi cung ứng các yếu tố đầu vào chất lƣợng cho sản xuất nông nghiệp

kể cả yếu tố về vốn, khoa học công nghệ. Thành phố cũng đã có kinh nghiệm

từ việc thực hiện có hiệu quả chƣơng trình và chính sách khuyến khích

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.

- Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây

dựng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg

9

ngày 10/6/2013. Đánh giá kết quả ngành nông nghiệp. Sau 25 năm đổi mới,

nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo

an ninh lƣơng thực, tạo việc làm và thu nhập cho 70% dân cƣ, là nhân tố

quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế quốc dân và ổn

định chính trị - xã hội. Nông nghiệp Việt Nam đã có những bƣớc phát triển

vƣợt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia tăng đã tăng liên tục trong một thời

gian dài, sản lƣợng hàng hóa ngày càng tăng, xuất khẩu tăng trƣởng với tốc

độ cao, thu nhập và đời sống của dân cƣ nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện.

Tuy nhiên, tăng trƣởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều

rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu

tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tƣ) và nguồn lực tự nhiên

cao. Mô hình tăng trƣởng nông nghiệp nhƣ hiện nay mới chỉ tạo ra đƣợc khối

lƣợng nhiều và rẻ nhƣng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên

chƣa cao. Xuất phát từ thực tế đó, để thực hiện nhiêm vụ “đổi mới mô hình

tăng trƣởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng từ chủ yếu phát triển theo

chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu” đề ra trong

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, tất yếu phải tái cơ cấu ngành theo hƣớng

nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Mục tiêu là phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững cả về tự nhiên

và xã hội, đảm bảo môi trƣờng sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch,

góp phần xóa đói giảm nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải

khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp; phấn đấu xây dựng một nền nông

nghiệp hiện đại, hiệu quả, chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới,

hƣớng tới trở thành một cƣờng quốc xuất khẩu nông sản.

Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đề án đã đề

10

ra 3 nhóm giải pháp đó là: Chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ; đổi mới doang nghiệp

Nhà nƣớc và phát triển các thành phần kinh tế và tiếp tục đổi mới thể chế,

chính sách.

- Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp cả nƣớc đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030 đƣợc đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định

số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng nông nghiệp nông thôn trong 10 năm

qua để đƣa ra các định hƣớng và giải pháp để tại cơ cấu cũng nhƣ quy hoạch

của ngành nông nghiệp.

Đây là 2 tài liệu quan trọng là cơ sở để các địa phƣơng xây dựng định

hƣớng, giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng hƣớng và

phù hợp với thực tế địa phƣơng.

- Bài viết của Thạc sỷ Lê Thế Quảng Trƣờng Chính trị Lê Duẩn Quảng

Trị trên website http://truongleduan.quangtri.gov.vn/nghiencuutraodoi. “Thúc

đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Trị”

Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, điều kiện tự nhiên xã

hội tƣơng tự Quảng Bình, còn nhiều khó khăn, kinh tế phụ thuộc vào nông

nghiệp là chủ yếu. Trong thời gian qua, với các cơ chế, chính sách mới đƣợc

tỉnh ban hành đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh

tế của tỉnh theo hƣớng tích cực. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu

chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và đã xóa dần tình trạng độc canh

cây lƣơng thực. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng có những thay đổi tích cực

theo hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu (hồ

tiêu, cao su, cà phê, sắn, lạc…).

- Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, tác

giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, năm 2007.

Mặc dù, tỉnh Khánh Hòa không có các điều kiện thuận lợi để phát triển

11

nông nghiệp nông thôn với quy mô đất đai lớn nhƣ ở vùng đồng bằng Sông Hồng

hay vùng đồng bằng phía Nam, nhƣng tỉnh Khánh Hòa là lại có điều kiện phát

triển kinh tế biển, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi trong khâu tiêu thụ

sản phẩm cho ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa. Tỉnh Khánh Hòa có những nét

tƣơng đồng mà kinh tế nông nghiệp Quảng Bình có thể rút kinh nghiệm.

Đề tài cơ bản đã phát hiện đƣợc những hạn chế của chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa đó là: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tuy đã

đƣợc xác định trong các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,

đã đƣợc xây dựng thành các đề án phát triển, nhƣng trong những điều kiện

của những năm trƣớc đây sự chuyển đổi và phát triển kinh tế dựa trên cơ sở

tập trung khai thác các ngành mũi nhọn, các vùng có tiềm năng là đúng

hƣớng. Song trong điều kiện mới có một số nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch

đã có sự biến động. Vì vậy, cần phải có sự bổ sung, điều chỉnh thƣờng xuyên

và kịp thời, nhất là vấn đề về thị trƣờng; Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Khánh

Hòa trong những năm qua chuyển đổi còn chậm. Cơ cấu ngành trồng trọt vẫn

chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất, trong khi đó tỷ trọng ngành

chăn nuôi tƣơng đối thấp và tỷ trọng ngành dịch vụ không đáng kể. Điều này

cho thấy rằng nông nghiệp của tỉnh vẩn là ngành sản xuất sản phẩm thô là

chính, chăn nuôi và dịch vụ chƣa phát triển làm cho phần đông ngƣời lao

động bị kiềm hãm trong các hoạt động trồng trọt mang nặng tính thời vụ là

một sự lãng phí lớn; Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn nhiều bất cập.

Các vùng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm đang trong quá trình hình

thành, ít về số lƣợng, nhỏ về quy mô và chƣa ổn định; chủ yếu phát triển dựa

trên cơ sở các vùng truyền thống, chủ thể là các hộ nông dân vẫn chiếm đa số,

thiếu sự tác động tích cực của khoa học và công nghệ, luôn gặp khó khăn về

thị trƣờng. Tính chất nhỏ lẻ cũng thể hiện rõ ở quy mô của các chủ thể sản

xuất. Diện tích đất nông nghiệp của mỗi hộ nông dân phân tán thành những

12

thửa nhỏ và manh mún. Tình trạng này đã ràng buộc chặt hơn nông dân với

ruộng đất, với trồng trọt, dẫn đến lao động nông thôn dƣ thừa, việc làm thiếu

và hàng loạt vấn đề khác; Điều đáng quan tâm là công nghiệp phục vụ nông

nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản chƣa phát triển, quy mô nhỏ bé, công

nghệ lạc hậu. Vì vậy, tác động của công nghiệp đến nông nghiệp còn yếu và

chƣa đồng bộ. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho

sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản thấp trên thị trƣờng. Trên cơ sở đó đã

đề xuất một số giải pháp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa

phƣơng để thúc đẩy hơn nữa chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

hƣớng hiện đại hóa nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai,

biển cũng nhƣ khả năng lao động của con ngƣời.

- Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên

trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng và giải pháp” của

tác giả Dƣơng Thịnh Hƣng năm 2012.

Mặc dù điều kiện tự nhiên tỉnh Hƣng Yên là một tỉnh đồng bằng, khác

với Quảng Bình. Tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu của tác giả từ lý luận và

thực tế, tác giả đã nêu lên 5 nội dung cơ bản của chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp mà chúng ta có thể kế thừa.

Từ cơ sở lý luận và thƣc trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tác

giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và 8 giải pháp quan trọng để đẩy nhanh quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hƣng Yên và nâng cao giá trị,

hiệu quả sản xuất. Hƣng Yên đã có chính sách khuyến khích phát triển kinh

tế vƣờn tổng hợp giúp nông dân chuyển đổi hình thành những mô hình vƣờn

ao chuồng, vùng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao

- Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai”, tác giả

Trần Anh Hùng, năm 2013.

Gia Lai là một tỉnh miền núi. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng, nông

13

nghiệp nông thôn tỉnh Gia Lai đã có sự phát triển mạnh cả về năng suất, chất

lƣợng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển đổi cơ

bản đúng hƣớng và phát huy đƣợc khả năng lợi thế vùng địa phƣơng trong

tỉnh. Do đặc điểm là tỉnh cao nguyên nên mặc dù đã có định chủ trƣơng

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhƣng trong cơ cấu kinh tế nông

nghiệp thì ngành lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ mà chủ

yếu vẫn là nông nghiệp truyền thống. Trong nông nghiệp truyền thống thì

trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng chăn nuôi có xu hƣớng tăng; trong

trồng trọt tỷ trọng cây công nghiệp tăng nhanh.

- Đề tài tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh

Bình Dƣơng trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa”. tác giả Nguyễn

Thị Ngọc Anh năm 2008.

Bình Dƣơng là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế

trọng điểm phía nam nên có thị trƣờng tiêu thụ nông sản lớn nhất cả nƣớc.

Đây không chỉ là điều kiện thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” cho SXNN

mà cũng là thuận lợi giảm chí phí “đầu vào” cho nông - lâm - thuỷ sản.

Trong thời kì 1997 - 2006, quá trình CDCCKT NN Bình Dƣơng đã có

sự chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trƣởng khá cao. Nhìn chung, CCKT

NN chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa, các sản phẩm có khả năng tiêu

thụ mạnh, có hiệu quả kinh tế cao đƣợc phát triển mạnh mẽ và hình thành các

vùng SX chuyên môn hóa, quy mô lớn, trang thiết bị và kỹ thuật sản xuất hiện

đại. NT đã đƣợc chú trọng đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở hạ tầng.

Trong NN sự chuyển đổi diễn ra giữa các ngành và nội bộ của mỗi

ngành. Xu hƣớng chung là giảm tỷ trọng ngành NN, tăng tỷ trọng ngành lâm

và thuỷ sản; trong nội bộ ngành NN thì giảm tỷ trọng các ngành sản xuất vật

chất và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ NN. Cụ thể là trong NN, cây công nghiệp

lâu năm và cây ăn quả vẫn tiếp tục đƣợc coi là sản phẩm thế mạnh có tính

14

hàng hóa cao, do đó chú trọng phát triển các giống tốt, chất lƣợng cao và

hƣớng tới hình thành những vùng chuyên canh lớn. Các cây hàng năm khác

nhƣ rau sạch, cây thực phẩm, cây hoa, cây cảnh đang tăng dần tỷ trọng, đặc biệt

là phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ hoa quả tƣơi của các đô thị, đồng thời cung cấp

nguyên liệu cho CNCB nƣớc uống hoa quả. Trong nội bộ ngành thuỷ sản thì

tăng tỷ trọng nuôi thuỷ sản, sản phẩm nuôi trƣớc đây cá chiếm ƣu thế thì hiện

nay đã xuất hiện các loại mới, thuỷ sản đặc sản (ba ba, ếch, lƣơn, cá cảnh,...).

Trong lâm nghiệp tăng tỷ trọng trồng rừng và tỷ lệ che phủ trong tỉnh, chú trọng

bảo vệ rừng trong quá trình khai thác các sản phẩm lâm nghiệp.

Nhƣ vậy, CDCCKT NN diễn ra theo chiều hƣớng tích cực, phát triển nền

NN có hệ số đa dạng cao, trong đó chú trọng phát triển các loại nông sản thế

mạnh và phù hợp với nhu cầu hiện nay của thị trƣờng. Do đó, năng suất lao động

trong NN ngày càng cao, quá trình đầu tƣ cho phát triển tiến hành tập trung và

thuận lợi hơn, nền NN ngày càng phát triển theo hƣớng CNH - HĐH.

Từ lý luận và thực tiển, tác giả đã các giải pháp cho chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp Bình Dƣơng mà chúng tôi có thể kế thừa đó là: Đào tạo -

bố trí sử dụng nhân lực; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn; Phát

triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ; Giải pháp về thị trƣờng tiêu

thụ nông sản, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp; Giải pháp về chính sách.

1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung

Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề cập

nhiều khía cạnh khác nhau của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Có những nghiên cứu mang

tính lý luận nhƣ các nghiên cứu của các tác giả Ngô Đình Giao, Lê Đình

Thắng, Nguyễn Đình Quế, Bùi Tất Thắng. Có nhiều nghiên cứu mang tầm vĩ

mô tính chiến lƣợc cho cả nƣớc, các vùng kinh tế lớn nhƣ Quy hoạch phát

triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030, tái cơ cấu

15

kinh tế nông nghiệp Việt Nam...Có những nghiên cứu cụ thể của từng địa

phƣơng trên cơ sở kế thừa các vấn đề lý luận thực tiển của các địa ở phƣơng

khác các chủ trƣơng chính sách mang tầm vi mô để đƣa ra các chính sách cho

địa phƣơng mình nhƣ các nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh, là một trung

tâm kinh tế lớn của nƣớc ta, hoặc nghiên cứu ở Gia Lai vùng Tây nguyên,

hoặc nghiên cứu ở Hƣng Yên vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, nghiên cứu ở Quảng

Trị khu vực Bắc Trung bộ. Ở tỉnh Quảng Bình cũng đã có nhiều chủ trƣơng,

chính sách để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên,

chƣa có một nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong nông

nghiệp với tƣ cách là một luận văn khoa học độc lập, toàn diện và hệ thống

trên cả các mặt lý luận, thực tiễn, trên cơ sở lý luận và thực tiển các địa

phƣơng khác, các chính sách vĩ mô để đề ra các giải pháp sát đúng với điều

16

kiện thực tế của địa phƣơng trong thời kỳ hội nhập hiện nay.

CHƢƠNG 2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỂN VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiển về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp

2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp

2.1.1.1. Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của

quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với

nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lƣợng,

tƣơng quan về chất lƣợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù

hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, nhằm đạt đƣợc hiệu quả

kinh tế xã hội cao. Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến,

mà luôn vận động chuyển đổi cần thiết, thích hợp với những biến động của

điều kiện tự nhiên, KT-XH. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh

chóng của CCKT mà không tính đến sự phù hợp với những biến đổi của tự

nhiên, KT-XH đều có thể ảnh hƣởng đến hiệu quả của nền kinh tế. Vì vậy

việc duy trì hay thay đổi CCKT không phải là mục tiêu, mà chỉ là phƣơng tiện

của việc tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế trong quá trình vận

động chuyển đổi nhanh hay chậm không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà

phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi, sự vận động và phát

triển của LLSX xã hội, các mục tiêu KT-XH sẽ đạt đƣợc nhƣ thế nào. Nói

cách khác CCKT biến đổi chính là kết quả của quá trình phân công lao

động xã hội, CCKT phản ánh mối quan hệ LLSX và QHSX của nền kinh tế.

2.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp truyền thống

17

(gồm trồng trọt chăn nuôi), lâm nghiệp và thủy sản. Cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo nghĩa chung nhất là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền

nông nghiệp của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng. Trong tổng thể

các mối quan hệ phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đáng chú ý nhất là

quan hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các vùng sinh thái và các thành phần

kinh tế. Các mối quan hệ này đƣợc xác định theo các yếu tố sản xuất và kết

quả sản xuất.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh

tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.

+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành

Kinh tế nông nghiệp theo ngành, gồm: nông nghiệp truyền thống, lâm

nghiệp và ngƣ nghiệp. Trong từng ngành cụ thể đƣợc phân ngành theo sản

phẩm, nhƣ: Trong nông nghiệp truyền thống có trồng trọt và chăn nuôi; trong

trồng trọt có ngành sản xuất cây lƣơng thực, thực phẩm, rau quả, cây công

nghiệp ngắn và dài ngày; trong chăn nuôi có chăn nuôi đại gia súc, gia súc,

gia cầm; trong lâm nghiệp có trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản; trong

thủy sản có đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến. Chuyên môn hoá càng

cao và phân công lao động càng sâu thì phân ngành càng chi tiết, đa dạng. Sự

hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá phụ thuộc vào điều kiện tự

kiện, kinh tế - xã hội và đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã

hội của từng quốc gia, địa phƣơng trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc

xác định và phát triển đúng hƣớng các ngành chuyên môn hoá trong cơ cấu

sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa

phƣơng và của từng vùng. Nó sẽ sử dụng một cách hợp lý các điều kiện đặc

thù, làm tăng năng suất lao động từng ngành và lao động xã hội, tiết kiệm vốn

đầu tƣ, tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn, chất lƣợng cao, giả rẻ, đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ và xuất khẩu.

18

+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng biểu hiện sự phân công lao động

theo lãnh thổ trên phạm vi cả nƣớc, trong từng địa phƣơng. Sự phân công lao

động theo ngành kết hợp với sự chuyên môn hoá, kéo theo sự phân công lao

động theo vùng lãnh thổ. Đây là hai mặt gắn bó hữu cơ, khăng khít với nhau

trong quá trình phân công lao động. Việc bố trí các ngành trồng cây gì, nuôi con

gì, tổ chức sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai đều phải đƣợc thực hiện trong

những không gian nhất định, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

từng vùng và khu vực.

+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế

Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong cơ cấu kinh tế

nông nghiệp. Trong một thời gian dài chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế

tập trung dựa vào hai thành phần kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh và

kinh tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đại hội đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế đã coi trọng các thành phần kinh tế với đầy đủ đặc trƣng của

nó, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và đƣợc coi nhƣ một đơn vị sản

xuất kinh doanh. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông

nghiệp. Năm 2011 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn

nuôi) là 5.639.151 triệu đồng thì kinh tế hộ gia định chiếm 5.434.086 triệu

đồng chiếm 96,3%.

Các nông - lâm trƣờng quốc doanh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ

nghiệp, chế biến và dịch vụ trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc.

Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò bà đỡ cho kinh tế hộ trong sản

xuất nông nghiệp, hiện nay đang đổi mới theo Luật Hợp tác xã.

Xu thế cơ cấu thành phần kinh tế trong thập kỷ tới chuyển đổi theo

19

hƣớng thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm

giải phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng của các thành phần

kinh tế với những hình thức kinh doanh đa dạng.

Tóm lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ cơ cấu

ngành kinh tế ngành nông nghiệp, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.

trong đó cơ cấu phân ngành kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng nhất và

luôn giữ vị trí trung tâm, trong phạm vi đề tài này tập trung vào nghiên cứu cơ

cấu ngành nông nghiệp.

2.1.2. Nội dung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế là nhằm biến đổi cơ cấu kinh tế có chủ đích

và phƣơng hƣớng xác định. Đó là quá trình thay đổi điều chỉnh các yếu tố

trong cấu trúc kinh tế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và

xu thế phát triển chung của nền kinh tế nhằm hƣớng đến mục tiêu tăng trƣởng

kinh tế nhanh bền vững.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi các

yếu tố trong cấu trúc và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành trong lĩnh vực

nông nghiệp theo một chủ đích và phƣơng hƣớng xác định.

Trên thực tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi tỷ

trọng tƣơng đối của các bộ phận trong nông nghiệp, sự thay đổi vị trí vai trò

các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhằm khai thác,

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hƣớng đến mục tiêu phát triển nông

nghiệp nhanh, bền vững.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong cơ

cấu kinh tế của một quốc gia, một địa phƣơng, vùng lãnh thổ. Do vậy chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một nội dung trong quá trình chuyển đổi cơ

cấu kinh tế của quốc gia, địa phƣơng, vùng lãnh thổ. Nội dung, mục tiêu nhiệm

vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch,

20

chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phƣơng.

Để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa phải chuyển đổi nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa

có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao, huy động tổng hợp các nguồn lực để

thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp hƣớng tới một nền nông

nghiệp phát triển bền vững.

Về chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta (nông, lâm, thủy sản)

trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 tầm

nhìn đến 2030 đánh giá: Cơ cấu nông lâm thủy sản chuyển đổi theo hƣớng

giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp tăng tỷ trọng ngành thủy sản.

Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn chiểm tỷ trọng lớn trong GTSX ngành

nông lâm thủy sản. Năm 2000 cơ cấu ngành nông lâm thủy sản là nông

nghiệp là 79,1% lâm nghiệp là 4,7% thủy sản là 16,2%, đến năm 2010 cơ

cấu tƣơng ứng là nông nghiệp là 76,3% lâm nghiệp là 2,6% thủy sản là

21,1%.

Bảng 2.1: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 2000-2010

Ngành 2000 2005 2007 2008 2010

79,1 71,5 70,0 75,1 76,3

Nông nghiệp

4,7 3,7 3,6 2,9 2,6

Lâm nghiệp

16,2 24,8 26,4 22,0 21,1 Thủy sản

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã có bƣớc chuyển đổi cơ

cấu theo hƣớng tích cực: giảm tỷ trọng trồng trọt (từ 78,2% năm 2000 xuống

còn 73,9% năm 2010), tăng tỷ trọng chăn nuôi (từ 19,3% năm 2000 lên 24,5%

năm 2010), ngành dịch vụ nông nghiệp giảm từ 2,4% năm 2000 xuống còn

1,6% năm 2010. Ngành trồng trọt và chăn nuôi đang hình thành nền sản xuất

hàng hóa tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ đồng thời nâng cao giá trị thu

21

nhập trên diện tích canh tác. Ngành trồng trọt, cơ cấu GTSX chuyển đổi theo

hƣớng tăng tỷ trọng GTSX rau đậu, cây ăn quả, cây công nghiệp, giảm tỷ

trọng GTSX cây lƣơng thực. Ngành chăn nuôi chuyển đổi theo hƣớng tăng tỷ

trọng GTSX chăn nuôi gia súc, giảm tỷ trọng GTSX gia cầm.

Bảng 2.2: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp 2000-2010

Ngành 2000 2005 2007 2008 2010

78,2 73,5 73,9 71,4 73,9

Trồng trọt

19,3 24,7 24,4 27,1 24,5

Chăn nuôi

2,4 1,8 1,7 1,5 1,6

Dịch vụ

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2010 có chuyển đổi

không rõ nét theo hƣớng giảm tỷ trọng trồng và nuôi rừng và khai thác lâm

sản, tăng nhẹ tỷ trọng dịch vụ lâm nghiệp, cơ cấu GTSX năm 2000: trồng và

nuôi rừng 14,7%; khai thác lâm sản 81,3%, dịch vụ 4%, năm 2010 cơ cấu

tƣơng ứng là 14,5%; 74,9% và 5,6%.

Bảng 2.3: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành lâm nghiệp 2000-2010

Ngành 2000 2005 2008 2010

14,7 14,8 14,2 14,5 Trồng, nuôi rừng

81,3 79,5 80,2 74,9 Khai thác lâm sản

4,0 5,7 5,6 5,6 Dịch vụ và LN khác

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trƣởng rất cao so với các ngành nông

nghiệp và lâm nghiệp. Tỷ trọng của ngành thuỷ sản trong cơ cấu nông lâm

thuỷ sản cũng nhƣ trong toàn nền kinh tế không ngừng tăng lên cả về số tuyệt

đối và tƣơng đối. Cơ cấu GTSX ngành thuỷ sản chuyển đổi theo hƣớng tăng

mạnh cơ cấu GTSX ngành nuôi trồng, giảm mạnh tỷ trọng GTSX ngành khai

thác, cơ cấu GTSX (giá TT) năm 2000 là khai thác 55,6%, nuôi trồng 44,4%,

22

năm 2010 cơ cấu tƣơng ứng là 42,4% và 57,6%.

Bảng 2.4: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành thủy sản 2000-2010

Ngành 2000 2005 2007 2008 2010

Khai thác

55,6 35,8 32,9 37,9 42,4

Nuôi trồng

44,4 64,2 67,1 62,1 57,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Về chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo vùng qua nghiên cứu tôi thấy sự

chuyển đổi này không rỏ nét và nó là sự phù hợp khách quan vì nó phụ thuộc

lợi thế của từng vùng. Vùng miền núi không thể phát triển nuôi trồng thủy sản

hoặc trồng lúa. Qua số liệu bảng 2.5 cho ta thấy điều này.

Bảng 2.5: Cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo vùng giai đoạn 2000-2010

Vùng 2000 2005 2010

75,8 77,0 75,8 ĐB Nam bộ

0,8 0,9 1,2 Tây nguyên

7,4 7,3 7,2 Trung bộ

15,8 14,5 15,6 Miền bắc

(Nguồn: Niên giám thống kê)

Về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế nó

phụ thuộc và chính sách của nhà nƣớc. Trƣớc đây khi thời kỳ những năm

1980 khi đó kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tập thể chiếm vai trò chủ đạo vì vậy

tỷ trọng của hai thành phần này là lớn. Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế

thị trƣờng thì tỷ trọng hai thành phần kinh tế này giảm xuống nhanh.

2.1.3. Tính tất yếu khách quan phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Từ lý luận cũng nhƣ thực tiển phát triển kinh tế nƣớc ta cũng nhƣ nhiều

quốc gia địa phƣơng, kinh tế nông nghiệp trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài vẫn giữ vị

trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Do đó để hƣớng tới một nền nông nghiệp

23

phát triển bền vững, phải đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Thực tế cho thấy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và

cơ cấu kinh tế nói chung đều xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Với một nền kinh tế đang phát triển ở mức độ thấp thì mục tiêu tăng trƣởng

nhanh là mục tiêu quan trọng nhất và đặc biệt một nền kinh tế trong đó nông

nghiệp đang còn chiếm tỷ trọng lớn còn giữ vai trò quan trọng thì mục tiêu

tăng trƣởng của sản xuất nông nghiệp càng quan trọng bởi sự tăng trƣởng của

nông nghiệp sẽ góp phần thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế xã hội khác ở khu

vực nông thôn cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Nói cách khác chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp là hoàn toàn cần thiết, sự cần thiết đó xuất phát từ

những lý do sau:

- Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của cả nƣớc nói chung và

Quảng Bình nói riêng trong thời gian qua có nhiều yếu tố chƣa hợp lý chƣa

phát huy, khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực để phát triển nông

nghiệp nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.

Cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông

thôn bố trí chƣa hợp lý. Về cơ cấu sản xuất vẫn nặng các ngành truyền thống;

lâm, ngƣ nghiệp phát triển hầu nhƣ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; chƣa chú

trọng phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp. Cơ cấu lao động chƣa có sự

chuyển đổi đáng kể, lao động vẫn tập trung chủ yếu trong lĩnh vực trồng trọt.

Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn về cơ bản vẫn mang tính chất khép kín,

chia cắt giữa các vùng, tiểu vùng. Với cơ cấu đó không thể phát huy đƣợc lợi

thế giữa các vùng, các địa phƣơng.

- Thứ hai: Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, yêu cầu khách quan

phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trƣớc đấy, cơ cấu kinh tế

nông nghiệp đƣợc xác định trên những tính toán chủ quan, chƣa xuất phát từ

24

nhu cầu thực tế. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, cơ cấu kinh tế đó

không phù hợp, trở nên kém hiệu quả, do vậy tất yếu phải đổi mới cấu trúc

củ, xây dựng cơ cấu kinh tế mới phù hợp. Ở đây, thị trƣờng đặt ra yêu cầu

cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.

- Thứ ba: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp xuất phát từ vai trò

của nông nghiệp.

Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển.

Nông nghiệp không chỉ cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho chế

biến mà còn tạo ra thị trƣờng trƣờng rộng lớn chi công nghiệp và thành thị,

cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Phải xây dựng một nền

nông nghiệp phát triển bền vững với 3 mục tiêu: đạt hiệu quả kinh tế cao,

khai thác hợp lý và có hiệu quả tiềm năng đất đai, mặt nƣớc; bảo đảm nhu

cầu lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp và

sản phẩm cho xuất khẩu; giữ gìn và làm phong phú thêm môi trƣờng sinh

thái, đảm bảo công bằng kinh tế và công bằng xã hội .

- Thứ tư: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của

CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, là cơ sở của CNH, HĐH đất nƣớc.

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là chủ trƣơng lớn trƣớc mắt cũng

nhƣ lâu dài của Đảng ta, nhằm đƣa nông nghiệp nƣớc ta trở thành nền nông

nghiệp tiên tiến, kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững, cơ sở vật chất hiện

đại, cơ cơ cấu kinh tế hợp lý, có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.

Đảng ta định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải bắt đầu từ CNH,

HĐH nông nghiệp và nông thôn.

2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình thƣờng xuyên và

25

lâu dài và chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, bao gồm:

2.1.4.1. Sự phát triển của khoa học - công nghệ

Sự phát triển của khoa học - công nghệ là một trong các nhân tố chủ yếu

tạo những điều kiện để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nói riêng, là yếu tố quan trọng, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh

tế phát triển. Bởi vì, sự phát triển của khoa học - công nghệ không những làm

thay đổi các công cụ sản xuất theo hƣớng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng

suất, hiệu quả sản xuất, mà còn làm thay đổi cả phƣơng thức lao động, tạo khả

năng đổi mới những nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế.

Từ đó, làm cho năng suất của các ngành truyền thống tăng cao, hình thành nên

các ngành sản xuất kinh doanh mới. Sự thay đổi về tốc độ phát triển của các

ngành và sự hình thành các ngành mới chính là sự chuyển đổi của cơ cấu kinh

tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng dƣới tác động của khoa học

- công nghệ.

Ngày nay, khoa học - công nghệ trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp

và sự tác động của nó đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đƣợc thể

hiện đậm nét cả khi xem xét về phƣơng diện lịch sử. Trong nông nghiệp, khoa

học - kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ về cơ giới hoá, điện khí hóa,

thuỷ lợi hoá, cách mạng về sinh học. Từ đó, hàng loạt giống cây trồng, vật

nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn từng bƣớc đƣợc đƣa vào sản

xuất. Nhờ đó, nông nghiệp có thể rút bớt các điều kiện để chuyển sang các

ngành sản xuất có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao.

Có thể nói, sự phát triển của khoa học - công nghệ đã tạo điều kiện tiền

đề cho sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển của

nông nghiệp nhờ tác động của khoa học - công nghệ đã tạo ra những ngành

mới trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đến lƣợt nó sự phát triển của

nông nghiệp và kinh tế nông thôn sẽ tạo những điều kiện cho khoa học - công

26

nghệ phát triển.

Nền sản xuất xã hội và kinh tế nông nghiệp, nông thôn từng bứơc phát

triển và chuyển đổi theo những hƣớng vận động mang tính quy luật. Do đó,

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả tất yếu của quá trình phát

triển khoa học. Khi xác định đựơc một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện

đầu tƣ, phát triển khoa học - công nghệ, đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế nông

nghiệp, nông thôn.

Vấn đề ở chỗ, đối với các nƣớc kém phát triển cần làm sao đƣa đƣợc

tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp khi hầu hết nông dân đều có

trình độ văn hoá thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém và tập quán canh tác lạc hậu.

Lời giải không chỉ riêng ở ngƣời nông dân, mà cả cộng đồng xã hội, trƣớc hết

là vai trò quản lý nhà nƣớc về kinh tế của chính quyền các cấp.

2.1.4.2. Tác động của cơ chế thị trường và sự mở rộng thị trường

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và

phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Lƣợng dân cƣ lớn ở nông thôn đã tạo ra một

thị trƣờng sôi động với các hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao, rất gần gũi và

quen thuộc với đời sống hàng ngày. Nếu mức thu nhập của nhân dân cao tạo ra

sức mua lớn thì thị trƣờng nông thôn là cơ sở bảo đảm chắc chắn cho khu vực

công nghiệp và dịch vụ tiếp tục có tốc độ tăng trƣởng cao. Cụ thể:

+ Thông qua thị trƣờng, hàng loạt hàng công nghiệp đƣợc đƣa xuống

vùng nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.

+ Khi thị trƣờng phát triển có nghĩa là sản xuất phát triển mạnh. Sản

xuất phát triển mạnh thì vấn đề đòi hỏi đầu tiên là sự phát triển cơ sở hạ tầng,

trong đó phải kể đến hệ thống đƣờng giao thông, thông tin liên lạc và điện.

Giao thông chính là đòn bẩy đối với quá trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu

27

kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

thông tin liên lạc và điện là yếu tố thúc đẩy quá trình sản xuất sẽ chuyển đổi

theo hƣớng có lợi cho ngƣời sản xuất.

+ Thị trƣờng nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện tiêu thụ nông sản

phẩm với tốc độ nhanh, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

+ Thị trƣờng phát triển sẽ khuyến khích phát triển các cơ sở công

nghiệp chế biến nông sản gắn liền với các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh phát

triển công nghiệp ở các khu vực nông thôn và phân bố các điểm công nghiệp

đều khắp các vùng sản xuất.

+ Thị trƣờng phát triển gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất, với

hiệu quả kinh tế là cơ sở để nhà nƣớc đánh giá sản xuất một cách chính xác,

từ đó đƣa ra các dự báo và các chủ trƣơng để điều tiết thị trƣờng, điều tiết sản

xuất, hỗ trợ ngành sản xuất tránh đƣợc rủi ro nhằm khuyến khích sản xuất

phát triển, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn.

Nhƣ vậy, thị trƣờng là nhân tố và là động lực chính quyết định quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển.

2.1.4.3. Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước

Định hƣớng phát triển kinh tế của Nhà nƣớc có vai trò to lớn thúc đẩy

quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhà nƣớc tác

động vào nông nghiệp nông thôn thông qua kế hoạch, chính sách định hƣớng,

điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác định trong từng thời kỳ. Có chính sách

kinh tế đúng, phù hợp, kịp thời nhất là các chính sách về tài chính, tiền tệ, tín

dụng, thuế, ruộng đất, các thành phần kinh tế sẽ trở thành những động lực

thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển.

Tuy nhiên, các biện pháp quản lý kinh tế không thể tách rời thực lực

28

kinh tế của Nhà nƣớc. Ngân sách quốc gia, dự trữ quốc gia, các doanh nghiệp

nhà nƣớc là cơ sở vật chất quan trọng để nhà nƣớc tác động, đẩy nhanh quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.

2.1.4.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế - xã hội là một tiền đề quan trọng hình thành chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trƣớc hết, về mặt địa lý đây là điều kiện tự

nhiên vốn có để hình thành cơ cấu ngành. Vùng nông thôn ven đô thị có điều

kiện thuận lợi để hình thành các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, vùng sản

xuất rau quả, chế biến nông sản, thƣơng mại, sản xuất công nghiệp hoặc làm

vệ tinh cho các nhà máy công nghiệp; vùng nông thôn ven biển đánh bắt, làm

muối, du lịch, công nghiệp, thƣơng mại; vùng trung du, miền núi thuận lợi để

phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, phát triển loại hình

kinh tế trang trại.

Điều kiện về dân cƣ, truyền thống, tập quán cũng là những yếu tố

khách quan cấu thành quan trọng trong quá trình chuyển đổi cấu kinh tế nông

nghiệp. Các vùng nông thôn có trình độ dân trí khá, có truyền thống về các

làng nghề, tập quán sản xuất canh tác tiến bộ dễ tiếp thu khoa học kỹ thuật thì

thuận lợi hơn trong chuyển đổi cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ngƣợc lại,

vùng đồng bào ít ngƣời, có trình độ văn hoá thấp, truyền thống tập quán canh

tác lạc hậu sẽ có ảnh hƣởng lớn đến quá trình chuyển đổi cấu kinh tế nông

nghiệp nông thôn, dù có sự hỗ trợ, đầu tƣ rất lớn của nhà nƣớc cũng chỉ phát

triển trong một chừng mực nào đó.

2.1.4.5. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên, lợi thế về đất đai, nguồn nƣớc, khí hậu thủy văn cũng

là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến xu hƣớng chuyển đổi CCKT. Quá trình

chuyển đổi CCKT không thể tách rời điều kiện tự nhiên và lợi thế tự nhiên của

29

từng vùng. Đây chính là nhân tố quyết định đến cơ cấu kinh tế phù hợp và hiệu

quả trong tƣơng lai trên cơ sở ứng dụng và sử dụng có hiệu quả các yếu tố về

vốn, lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật.

2.1.5. Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

2.1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước và một số địa phương

Kinh nghiệm Trung Quốc

Khi mới giành đƣợc độc lập, Trung Quốc cũng là một nƣớc có xuất

phát điểm thấp, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, dân số đông nhất thế giới,

diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời thấp. Công cuộc xây dựng xã

hội chủ nghĩa ở Trung Quốc khá giống Việt Nam với ƣu tiên phát triển công

nghiệp nặng, ít quan tâm đến nông nghiệp. Vì vậy suốt những năm 60, 70 đời

sống nhân dân sa sút nghiêm trọng, tình hình chính trị - xã hội bất ổn định,

nạn đói xảy ra nhiều nơi.

Sau hơn 20 năm cải cách và mở cửa, kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã

có những bƣớc tăng trƣởng đáng kể, nhất là đối với các mặt hàng cơ bản.

Trung Quốc đã tiến hành điều chỉnh một loạt các biện pháp, chính sách trong

khu vực nông nghiệp và nông thôn.

+ Thứ nhất, thành công trƣớc tiên của công cuộc điều chỉnh là xây

dựng đƣợc cơ cấu cây trồng hợp lý, giảm diện tích cây lƣơng thực, tăng diện

tích cây công nghiệp, cây thức ăn gia súc trên tổng diện tích trồng trọt.

+ Thứ hai là, thành công trong ngành chăn nuôi; nhờ thức ăn dồi dào,

phong phú, tất cả các vùng đều phát triển chăn nuôi. So với năm 1998, năm

2001 sản lƣợng thịt đạt 6,23 triệu tấn, tăng 10%; sản lƣợng trứng tăng 2,7

triệu tấn tƣơng ứng với 13,4%; thuỷ sản 4,73 triệu tấn tăng 12,1%.

+ Thứ ba, chất lƣợng nông sản tăng đáng kể. Diện tích lúa có chất lƣợng

cao chiếm 50% diện tích lúa. Lúa mì chất lƣợng cao chiếm 25% diện tích lúa mì.

Diện tích hạt cải dầu chất lƣợng cao chiếm 56%; ngô có chất lƣợng đặc biệt cũng

30

phát triển mạnh. Các sản phẩm tƣơi sống nhƣ gia cầm, thuỷ sản, rau và quả cũng

có sự tăng trƣởng mạnh về chất lƣợng. Sản phẩm "sạch" ngày càng đƣợc mọi

ngƣời quan tâm.

+ Thứ tư, các vùng đất chuyên canh cũng đƣợc xác định rõ nét, vùng An

Huy chiếm tới 56,7% diện tích trồng lúa cả nƣớc; vùng đồng bằng châu thổ

Hoàng Hà chiếm 60% diện tích lúa mì cả nƣớc. Ở vùng Đông Bắc và 3 tỉnh Hà

Bắc, Sơn Đông, Hà Nam chiếm 55% diện tích ngô cả nƣớc. Diện tích hạt cải

dầu tập trung ở dọc vùng An Huy, lạc ở vùng Hoàng Hà và đậu tƣơng ở vùng

Đông Bắc.

+ Thứ năm, đồng thời với điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Trung

Quốc điều chỉnh một loạt chính sách về thƣơng mại hàng nông sản, tăng thu

nhập cho ngƣời nông dân, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, chính sách đô thị hoá

nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, cải cách hệ thống quản

lý nông nghiệp.

Kinh nghiệm Thái Lan

Thái Lan là một quốc gia có diện tích canh tác 19,16 triệu ha, gấp 2,68

lần nƣớc ta. Dân số chỉ có 58.416.000 ngƣời nên bình quân diện tích đất canh

tác gấp 4 lần nƣớc ta (3.756m2/ngƣời), cao nhất các nƣớc trong khu vực.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài việc là nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế

giới, Thái Lan đứng đầu về sản xuất cao su và đứng thứ 2 về sản xuất đƣờng.

Tỷ trọng GDP nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội giảm nhanh từ

30,2% năm 1970 đến năm 2002 chỉ còn chiếm 9%.

Một trong các nguyên nhân thành công trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp của Thái Lan là Chính phủ đã chấp nhận những biện pháp đặc

biệt để giải quyết tình hình tụt hậu của nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần

thứ tƣ (1977 – 1981), đồng thời khuyến khích chiến lƣợc phát triển cả công

nghiệp nông thôn để thực hiện chủ trƣơng đa dạng hóa nền kinh tế hƣớng vào

31

sản phẩm xuất khẩu. Cụ thể:

+ Quan tâm đến chế độ sở hữu và khuyến khích các thành phần kinh tế

tham gia sản xuất; có chiến lƣợc phát triển nông nghiệp phù hợp, xây dựng các

vùng chuyên canh nông sản xuất khẩu lớn.

+ Kết hợp tốt các loại hình sản xuất nông trại gia đình, các hợp tác xã

và các công ty quốc doanh, tƣ nhân hoặc liên doanh với nƣớc ngoài.

+ Lợi dụng ƣu thế nguồn lao động dồi dào và tiền công rẻ, tài nguyên,

sinh thái… Thái Lan đã tập trung phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế

biến nông sản để sản xuất những mặt hàng có ƣu thế cạnh tranh và đứng vững

trên thị trƣờng thế giới.

+ Thực hiện chiến lƣợc đa canh trên cơ sở chuyên môn hoá các sản

phẩm có thế mạnh, đảm bảo tiêu dùng trong nƣớc và các mặt hàng xuất khẩu

chủ lực có thể chuyển đổi theo yêu cầu thị trƣờng thế giới.

+ Chuyển đổi tích cực cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với việc tập trung xây

dựng các vùng chuyên canh nông sản xuất khẩu lớn, thông qua các chủ trƣơng và

việc triển khai về mặt tổ chức hoạt động của Nhà nƣớc.

+ Thực hiện chính sách đối với vùng nông nghiệp truyền thống, khuyến

khích các công ty liên doanh, quốc doanh, tƣ nhân kinh doanh xuất khẩu thực

hiện các dịch vụ về giống, kỹ thuật, vốn, xây dựng nhà máy chế biến nông sản

tại chỗ và mua nông sản nông dân theo hợp đồng trên nguyên tắc giá thoả

thuận và ổn định trong một số năm các nông trại trong vùng và đảm bảo

quyền độc lập kinh doanh của các nông trại gia đình.

+ Thực hiện chính sách đối với vùng kinh tế mới: Nhà nƣớc xây dựng

cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh, sau đó tuyển lựa các hộ nông dân tình

nguyện đi xây dựng vùng kinh tế mới theo các tiêu chuẩn cụ thể.

+ Thực hiện chính sách ƣu tiên, miễn giảm thuế sử dụng đất, thuế nông

nghiệp để khuyến khích các mặt hàng cần đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, có

32

chính sách bảo hộ hàng xuất khẩu, giữ giá bán hàng tiêu dùng cao trong nƣớc.

Nhà nƣớc trợ cấp xuất khẩu để đảm bảo giá bán hàng ra nƣớc ngoài thấp,

thuận lợi trong cạnh tranh.

Tuy nhiên, ở Thái Lan kinh tế nông nghiệp nông thôn vẫn còn nhiều

hạn chế, kinh tế nông thôn còn lạc hậu so với thành thị; quản lý các nguồn tài

nguyên nông nghiệp và hoạt động sản xuất nông nghiệp chƣa hợp lý.

Kinh nghiệm tỉnh Quảng Trị

Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, điều kiện tự nhiên xã

hội tƣơng tự Quảng Bình, còn nhiều khó khăn, kinh tế phụ thuộc vào nông

nghiệp là chủ yếu. Trong thời gian qua, với các cơ chế, chính sách mới đƣợc

tỉnh ban hành đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh

tế của tỉnh theo hƣớng tích cực. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu

chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và đã xóa dần tình trạng độc canh

cây lƣơng thực. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng có những thay đổi tích cực

theo hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu (hồ

tiêu, cao su, cà phê, sắn, lạc…). Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, sự

chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở Quảng Trị còn bộc lộ nhiều hạn chế. Tốc độ

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn diễn ra còn chậm, chƣa

tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, chƣa đạt yêu cầu so với đòi hỏi

phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Việc đƣa tiến bộ khoa học -

công nghệ vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm.

Để đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp góp phần thực hiện rút ngắn

công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Trị tác giả đã đề xuất

một số giải pháp: Định hƣớng lại sản xuất nông nghiệp theo yêu cầu của thị

trƣờng. Giữ ổn định diện tích gieo trồng lúa ở những vùng có lợi thế với

hƣớng phát triển là thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả.

33

Chú trọng các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tƣ thích đáng vào

chuyển giao công nghệ, Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu

vực nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một trong

những giải pháp quan trọng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn ở tỉnh ta hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu các chính sách kinh tế nhƣ chính

sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai... nhất là hệ thống luật pháp

kinh tế nhằm cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, phát triển

mạnh mẽ các thành phần kinh tế trên địa bàn. Nâng cao chất lƣợng công tác

quy hoạch phát triển vùng trong phạm vi toàn tỉnh, quan hệ kinh tế giữa các

vùng trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng vùng. Phát triển các

vùng nông thôn có lợi thế so sánh, có thế mạnh về tiềm năng tự nhiên cho

phép tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập. Định hƣớng, quy hoạch phát triển

mạnh hệ thống thị trƣờng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao sức mua

của thị trƣờng trong tỉnh, mà trọng tâm là khu vực thị trƣờng nông thôn, kể cả

hệ thống chợ nông thôn. Nguồn Bài viết của Thạc sỷ Lê Thế Quảng Trƣờng

Chính trị Lê Duẩn Quảng Trị trên website

http://truongleduan.quangtri.gov.vn/nghiencuutraodoi. “Thúc đẩy chuyển đổi

cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Trị”

Kinh nghiệm tỉnh Khánh Hòa

Mặc dù, tỉnh Khánh Hòa không có các điều kiện thuận lợi để phát triển

nông nghiệp nông thôn với quy mô đất đai lớn nhƣ ở vùng đồng bằng Sông

Hồng hay vùng đồng bằng phía Nam, nhƣng tỉnh Khánh Hòa là lại có điều

kiện phát triển kinh tế biển, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi trong

khâu tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có bƣớc chuyển đổi tích cực. Tỷ trọng sản

xuất nông nghiệp năm 1986 chiếm 69,77% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông

- lâm - thủy sản, đến năm 2000 là 43,7% đến năm 2005 là 42,37%;.Lâm

34

nghiệp năm 1986 là 4,13%, đến năm 2000 là 2,98% và đến năm 2005 là

2,62% giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản. Ngành thủy sản, năm 1986 toàn

tỉnh chỉ chiếm 26,10%, đến năm 2000 là 53,32% và đến năm 2005 là 55,01%

giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản. Nhƣ vậy Khánh Hòa đã biết phát huy

lợi thế kinh tế biển.

Để ngành nông nghiệp của tỉnh đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển trong

thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm

khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai, biển cũng nhƣ khả năng lao

động của con ngƣời vùng này và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đƣợc đẩy mạnh. Nguồn Đề tài

“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, tác giả Nguyễn

Thị Mỹ Hạnh, năm 2007

Kinh nghiệm tỉnh Hưng Yên

Từ lý luận và thực tế, tác giả đã nêu lên 5 nội dung cơ bản của chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Một là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa và mở rộng phân công hợp tác; Hai là

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng từ độc canh thuần nông

sang đa canh, đa dạng hóa ngành nghề. Ba là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hƣớng từ sản xuất phân tán sang sản xuất tập trung, chuyên môn

hóa, phát huy lợi thế. Bốn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

hƣớng chuyển từ sản xuất thủ công lạc hậu sản xuất theo thói quen củ sang cơ

cấu kinh tế dựa trên kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại. Năm là chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng động viên tối đa mọi nguồn lực

cho phát triển nông nghiệp.

Tác giả cũng đã nêu ra những kết quả đạt đƣợc trong việc chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp là tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản đã tăng lên, tỷ trọng

35

trồng trọt giảm, nền sản xuất dần chuyển sang sản xuất hàng hóa theo nhu cầu

thị trƣờng, tuy nhiên tốc độ chuyển đổi còn chậm, sản xuất nông nghiệp hàng

hóa tuy đã phát triển nhƣng chƣa hình thành các vùng chuyên canh.

Từ cơ sở lý luận và thƣc trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tác

giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và 8 giả pháp quan trọng để đẩy nhanh quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hƣng Yên. Nguồn Đề tài “

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên trong quá trình công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng và giải pháp” của tác giả Dƣơng Thịnh

Hƣng năm 2012.

Kinh nghiệm tỉnh Gia lai

Nông nghiệp nông thôn tỉnh Gia Lai đã có sự phát triển mạnh cả về năng

suất, chất lƣợng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển

đổi cơ bản đúng hƣớng và phát huy đƣợc khả năng lợi thế của từng vùng địa

phƣơng trong tỉnh. Mục tiêu, quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển

kinh tế nông nghiệp trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi công

cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; góp phần làm thay đổi đáng kể bộ

mặt nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành nông nghiệp Gia

Lai còn rất nhiều tồn tại cần phải khắc phục cả về bố trí sản xuất và cơ cấu

kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Sự chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành

nông nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc cho kinh tế nông nghiệp phát triển, giá trị

sản xuất trồng trọt luôn chiếm rất cao, trong khi đó chăn nuôi của tỉnh Gia

Lai đƣợc xem là có lợi thế lớn, nhất là chăn nuôi đại gia súc chiếm tỷ trọng

thấp và hoạt động dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ.

Do vậy, để khắc phục đƣợc những tồn tại trên ngành nông nghiệp Gia

Lai cần có những giải pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa. Để đƣa ra đƣợc

những giải pháp phù hợp cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nƣớc, địa

36

phƣơng và các hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn Đề tài

“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai”, tác giả Trần Anh

Hùng, năm 2013

Kinh Nghiệm tỉnh Bình Dương

Bình Dƣơng là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế

trọng điểm phía nam nên có thị trƣờng tiêu thụ nông sản lớn nhất cả nƣớc.

Đây không chỉ là điều kiện thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” cho SXNN

mà cũng là thuận lợi giảm chí phí “đầu vào” cho nông - lâm - thuỷ sản.

Từ lý luận và thực tiển, tác giả đã rút ra các bài học kinh nghiệm cho

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Bình Dƣơng là:

Thứ nhất, khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có

lợi thế cạnh tranh phục vụ xuất khẩu đi đôi với đầu tƣ thâm canh, đa dạng hóa

SX trên cơ sở Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng,

nhất là hệ thống thuỷ lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ, giảm thuế

NN để nông dân có điều kiện mở rộng SX, từng bƣớc hình thành các vùng

chuyên canh hàng hóa tập trung có quy mô lớn.

Thứ hai, phát triển công nghiệp phục vụ NN và sử dụng nhiều lao động

ở NT, nhất là công nghiệp chế biến thông qua quy hoạch các vùng SX chuyên

canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tƣ nhà máy chế biến, phát triển

hệ thống tín dụng và thông tin thị trƣờng ngay tại địa bàn vùng SX nhằm đảm

bảo thị trƣờng “đầu ra” ổn định cho nông dân.

Thứ ba, ƣu tiên cho đầu tƣ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ

sinh học để tạo ra các giống có năng suất và chất lƣợng cao, hỗ trợ tín dụng

để nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm nâng cao

năng suất lao động và hạ giá thành SX nông sản.

Thứ tƣ, khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu mua,

37

xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng

đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa nông sản ngay tại địa bàn NT để

nông dân yên tâm đầu tƣ vào SX, giảm bớt rủi ro.

Thứ năm, tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các thành phần

kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn phát triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh

tế trang trại và kinh tế tƣ nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị trƣờng

tín dụng, thị trƣờng buôn bán vật tƣ và nông sản, nhằm từng bƣớc hình thành

các vùng SX chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số lƣợng cũng nhƣ chất

lƣợng nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trƣờng.

Thứ sáu, điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng hội nhập, chú

trọng nâng cao chất lƣợng nông sản, nâng cao ý thức xây dựng thƣơng hiệu; sử

dụng hiệu quả tài nguyên theo hƣớng bền vững; giảm dần các khoản hỗ trợ ƣu

đãi về thuế, tín dụng đối với nông dân và doanh nghiệp; tăng các khoản đầu tƣ

phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; phát huy sự tham

gia xây dựng nông thôn của cộng đồng dân cƣ. Nguồn Đề tài tài “Chuyển đổi

cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh Bình Dƣơng trong thời kỳ công

nghiệp hóa - hiện đại hóa”. tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh năm 2008.

2.1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra

Kinh nghiệm của mỗi địa phƣơng có những nét đặc thù riêng, song tựu

trung lại có thể rút ra những bài học sau:

(1) Bài học trong việc định hướng phát triển và tiếp tục hoàn chỉnh

chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn

Tuỳ theo điều kiện phát triển và yêu cầu của nền kinh tế, trong chiến

lƣợc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà có những định hƣớng

riêng. Tuy nhiên, xét trong chặng đƣờng dài và theo xu hƣớng phát triển cho

thấy, nghiên cứu đều định hƣớng phát triển nông nghiệp nông thôn vào sản

xuất hàng hoá và khai thác tiềm năng lợi thế của từng nƣớc, từng vùng, một

38

mặt phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc, mặt khác chú trọng hƣớng ra

thị trƣờng nƣớc ngoài; gắn sự phát triển của nông nghiệp với công nghiệp và

dịch vụ trong một cơ cấu hữu cơ gắn bó với nhau, làm điều kiện tiền đề cho

nhau phát triển. Trong đó sự phát triển của nông nghiệp là cơ sở để phát triển

công nghiệp và dịch vụ nông thôn; ngƣợc lại là những điều kiện thúc đẩy

nông nghiệp phát triển ngày càng có hiệu quả hơn.

(2) Bài học về phát huy khai thác các lợi thế so sánh

Tất cả các địa phƣơng đều coi trọng việc phát triển các vùng nông

nghiệp đặc thù, coi chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với việc

hình thành các vùng chuyên canh có sản lƣợng lớn, có thể phục vụ xuất khẩu

và nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực.

(3) Bài học về xây dựng các chính sách khuyến khích sản xuất và

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn

Khuyến khích sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là chủ trƣơng

mà tất cả các địa phƣơng đều áp dụng bằng các chính sách cụ thể. Tựu trung

đều áp dụng các chính sách khuyến khích nông nghiệp, nông thôn cụ thể nhƣ:

ƣu tiên phát triển toàn diện cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn; có

kế hoạch và đầu tƣ kinh phí cho đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức cho nông dân;

tập trung vốn phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và

kinh tế nông thôn...

Đặc biệt để phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn cần đẩy mạnh

phát triển nông nghiệp theo hƣớng xuất khẩu và có các chính sách thị trƣờng

hết sức mềm dẻo, năng động.

(4) Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp

trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

Tất cả các địa phƣơng đều coi việc đƣa tiến bộ khoa học và công nghệ

mới vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn là biện pháp có tính quyết định

39

trong quá trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong

quá trình đƣa tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, đều chú trọng

xử lý các nội dung, nhƣ: Nhà nƣớc trực tiếp đầu tƣ và nắm vai trò chủ đạo

trong hoạt động nghiên cứu, triển khai các tiến bộ khoa học - công nghệ phục

vụ nông nghiệp; gắn liền nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; tăng cƣờng

dịch vụ khuyến nông; ƣu tiên các giống mới có chất lƣợng cao và năng suất

cao, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng...

(5) Bài học về phát triển công nghiệp chế biến và xây dựng cơ

sở hạ tầng nông thôn

Đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo sự gắn bó hữu cơ

giữa các nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh

tế nông thôn, nhƣng đặc biệt chú trọng tới mối quan hệ giữa nông nghiệp và

công nghiệp chế biến. Bởi vì, mối quan hệ đó tạo những điều kiện tiền đề hết

sức quan trọng cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin

Nguồn số liệu là nguồn số liệu thứ cấp đã đƣợc tính toán, công bố từ

các cơ quan thống kê, Kế hoạch cấp Tỉnh. Ngoài ra, số liệu còn đƣợc tập hợp,

tính toán, tổng hợp từ các báo cáo sản xuất hàng năm của ngành nông nghiệp

tỉnh dùng cho mục đích tính toán, phân tích, đánh giá và dự báo cơ cấu kinh tế

của tỉnh. Đây là nguồn thông tin cơ bản dựa trên số liệu điều tra toàn diện của

cơ quan Thống kê và các bộ phận có liên quan và đƣợc sử dụng nhất quán

xuyên suốt đề tài nhằm thực thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra của

Luận văn .

40

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá

- Phƣơng pháp thống kê kinh tế, dùng để tính toán các chỉ tiêu bình

quân, các tốc độ tăng, các chỉ tiêu cơ cấu và phân tổ các số liệu theo một số

tiêu thức nghiên cứu .

- Phƣơng pháp so sánh, đƣợc dùng để đánh giá tăng trƣởng kinh tế

chung, tăng trƣởng kinh tế nông, lâm, ngƣ và các bộ phận của nó và phân tích

chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Phƣơng pháp này còn đƣợc dùng để xem xét mức độ

đạt đƣợc của Quảng Bình so với các địa phƣơng khác và so với chung cả nƣớc.

- Phƣơng pháp chuyên gia: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong

nghiên cứu có hiệu quả qua ý kiến và sự tham gia của của lãnh đạo ngành

nông nghiệp tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh qua đó biết đƣợc những yêu cầu khi

chuyển sang một cơ cấu tiến bộ. Trong quá trình thực hiện luận văn bản thân

đã phỏng vấn Tiến sỹ Nguyễn Hữu Hoài Chủ tịch UBND tỉnh về định hƣớng

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong đó có định hƣớng về chuyển đổi cơ cấu

kinh tế. Phỏng vấn đồng chí Phan Xuân Khoa Giám đốc Sở Nông nghiệp và

nông thôn tỉnh về đánh giá kết quả chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và

định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh trong thời gian tới.

Phỏng vấn đồng chí Hoàng Văn Mịn Phó giám đốc Sở NN&PTNT về chuyển

đổi cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi. Phỏng vấn đồng chí Trần Đình Du

Phó Giám đốc Sở NN&PTNT về định hƣớng chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành

thủy sản. Phỏng vấn đồng chí Trần Vĩnh Đức Phó Giám đốc Sở NN&PTNT

về định hƣớng phát triển ngành lâm nghiệp. Phỏng vấn đồng chí Mai Văn

Buôi chủ tịch UBND xã Hải Ninh huyện Quảng Ninh, một xã biển bãi ngang

về định hƣớng phát triển kinh tế của xã.

- Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo một trình tự liên tục. Yêu cầu đối

với phƣơng pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện;

41

làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm

sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các điều kiện, sự việc xung

quanh. Phƣơng pháp lịch sử xem xét rất kỹ các điều kiện xuất hiện và hình

thành ra chúng, làm rõ quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản

đến hoàn thiện của các hiện tƣợng xã hội này. Đồng thời đặt quá trình phát

triển của hiện tƣợng trong mối quan hệ nhiều hiện tƣợng tác động qua lại,

thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của chúng. Bằng

phƣơng pháp lịch sử, có thể cho phép chúng ta dựng lại bức tranh khoa học

của các hiện tƣợng, các sự kiện lịch sử đã xảy ra.

- Phƣơng pháp lôgích là phƣơng pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện

lịch sử dƣới dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hƣớng tất yếu,

quy luật vận động của lịch sử. Khác với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp

lôgích không đi vào toàn bộ diễn biến, những bƣớc quanh co, thụt lùi của lịch

sử; nó bỏ qua những cái ngẫu nhiên có thể xảy ra trong lịch sử mà nắm lấy

bƣớc phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt lõi của sự phát triển, nghĩa là nắm lấy

quy luật lịch sử. Nhƣ vậy, phƣơng pháp lôgích cũng phản ánh quá trình lịch

sử nhƣng phản ánh dƣới hình thức trìu tƣợng và khái quát bằng lý luận. Có

nghĩa là, phƣơng pháp lôgích trình bày các sự kiện một cách khái quát trong

mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi tiết không cơ bản. Đó là hình thức

đặc biệt phản ánh quá trình.

2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích

- Đánh giá phân tích cơ cấu kinh tế là việc tính các chỉ tiêu và đƣa ra

nhận xét các quan hệ tỷ lệ của một nền kinh tế, một ngành kinh tế, một vùng

hay một địa phƣơng tại một thời điểm nhất định.

- Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế của một địa phƣơng, Tỉnh,

42

Huyện, vùng có những điểm giống và khác với cơ cấu kinh tế của một quốc gia.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình nên việc đánh giá chuyển đổi

cơ cấu kinh tế là xem xét sự thay đổi hay chuyển đổi cơ cấu kinh tế qua các năm

hoặc các thời kỳ khác nhau. Các chỉ tiêu đƣợc biểu hiện dƣới dạng bảng.

Qua lý giải cho thấy phân tích cơ cấu kinh tế và phân tích chuyển đổi

cơ cấu kinh tế có khác nhau. Phân tích cơ cấu kinh tế là phân tích tĩnh, phân

tích dọc để đánh giá quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế, trong một

ngành, một vùng, một doanh nghiệp trong một thời gian nào đó. Còn phân

tích chuyển đổi, là phân tích động, phân tích ngang để đánh giá diễn biến của

cơ cấu các thành phần đó qua các thời gian, để thấy sự chuyển biến của một

hiện tƣợng kinh tế. Tuy là hai vấn đề nhƣng trên thực tế hai loại phân tích

này thƣờng tiến hành đồng thời cùng một lúc và cũng cùng một hệ thống chỉ

tiêu. Khi có hệ thống chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế sau đó đặt các chỉ tiêu này

vào dãy thời gian sẽ cho hình ảnh về chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hiện nay

nƣớc ta đã chuyển sang sử dụng hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) để đo

lƣờng đánh giá kết quả sản xuất xã hội ở cả phạm vi vĩ mô lẫn vi mô.

Trong đề tài tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất (GO và

VA) phân theo ngành kinh tế.

Các chỉ tiêu chính:

+ Giá trị sản xuất (GO) và cơ cấu của nó phân theo ngành, theo thành

phần kinh tế, theo địa phƣơng và theo vùng, từng thành phần kinh tế;

+ Giá trị gia tăng (VA) và cơ cấu giá trị gia tăng cùng tiếp cận dƣới các

góc độ nhƣ đã nêu đối với GO;

+ Đất đai, cơ cấu đất đai và cây trồng, vật nuôi;

43

+ Ngành nghề và cơ cấu ngành nghề trong nông, lâm, ngƣ nghiệp;

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Quảng Bình nằm ở tọa độ địa lý từ 16055’12” đến 18005’12” vĩ độ Bắc; 105036'55” đến 106059'37” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh

với ranh giới là đèo Ngang; Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài

75km; Phía Tây giáp nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với ranh giới là

dãy Trƣờng Sơn có 201 km đƣờng biên giới; Phía Đông giáp biển Đông với

bờ biển dài 116,04 km.

3.1.1.2. Khí hậu

Quảng Bình chịu ảnh hƣởng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng

khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao, mƣa nhiều. Một năm có 2 mùa, mùa khô từ

tháng 3 đến tháng 8, mừa mƣa bắt đầu từ tháng 9 đến hết tháng 2 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình 240C, cao nhất 420C và thấp nhất 80C. Biên độ nhiệt ngày đêm từ 6 - 90C. Mùa khô có những đợt nóng kéo dài đến 30 ngày nhiệt độ tối đa có ngày lên tới 420C. Mùa lạnh có những đợt rét đậm kéo dài trên 15 ngày, nhiệt độ trung bình xuống thấp < 150C.

- Lƣợng mƣa trung bình năm là 2.200 mm, mƣa tập trung vào 3 tháng

9, 10, 11. Lƣợng mƣa phân bố không đều, cƣờng độ mƣa lớn thƣờng gây lũ

44

lụt, xói mòn đất. Số ngày mƣa biến động trung bình 120-130 ngày/năm.

- Có 2 hƣớng gió hại chính là gió mùa Tây Nam khô nóng bắt đầu từ

tháng 2 đến tháng 8 và gió mùa Đông Bắc lạnh ẩm bắt đầu từ tháng 9 đến

tháng 2 năm sau. Sản xuất nông - lâm chịu ảnh hƣởng lớn của 2 loại gió này.

- Do ảnh hƣởng của chế độ nhiệt và chế độ mƣa nên chế độ ẩm cũng có

2 thời kỳ khô ẩm khác nhau, thời kỳ ẩm từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, trùng

với mùa mƣa và thời kỳ hoạt động của gió mùa đông bắc giá lạnh. Độ ẩm

trung bình của thời kỳ này từ 85 đến 90%. Từ tháng 5-8 là thời kỳ khô nóng

độ ẩm biến động từ 70-80%, trong những đợt có gió tây khô nóng độ ẩm có

thể xuống tới 50%.

Điều kiện thời tiết giữa các vùng miền trong tỉnh có sự khác biệt không

lớn. Theo số liệu khí tƣợng thủy văn Quảng Bình tại 3 trạm quan trắc trong 3

năm (2010 - 2012) đƣợc tổng hợp nhƣ sau:

Bảng 3.1: Tổng hợp một số yếu tố khí tƣợng thủy văn tỉnh Quảng Bình

Chỉ tiêu Tuyên Hóa Quảng Trạch Đồng Hới

Nhiệt độ cao tuyệt đối

Nhiệt độ TB năm 24,1 24,6 24,7

41,6 40,6 40,7

Nhiệt độ thấp tuyệt đối 5,4 7,9 8,3

Lƣợng mƣa TB năm 2293,1 1992,5 2173,5

(Nguồn: Khí hậu thủy văn Quảng Bình)

Qua số liệu cho thấy nhiệt độ thấp nhất trung bình năm ở vùng Tuyên

Hóa, Minh Hóa thấp hơn so với các vùng khác trong tỉnh, sự chênh lệch tuy

45

không nhiều song cũng có ảnh hƣởng đến cây trồng và vật nuôi. Do vậy trong

quá trình canh tác cần có phƣơng án giải pháp phù hợp nhằm hạn chế tối đa

những thiệt hại do thời tiết gây ra theo từng tiểu vùng.

3.1.1.3. Tài nguyên nước

Tỉnh Quảng Bình có nguồn nƣớc mặt khá phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ đập khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,7 - 1,1 km/km2 , phân bố

không đều, có xu hƣớng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Sông

ngòi Quảng Bình ngắn và dốc với 5 hệ thống sông chính đổ ra biển Đông là:

sông Ròn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Tổng diện tích lƣu vực của 5 con sông nói trên là 7.977 km2 , chiều dài 343 km.Toàn tỉnh

có 148 hồ chứa lớn nhỏ, 98 đập dâng, 226 trạm bơm, 01 đập ngăn mặn.

Nguồn nƣớc ngầm của tỉnh khá phong phú, tuy nhiên phân bố không

đều, mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình và lƣợng mƣa theo

mùa. Vùng đồng bằng ven biển thƣờng có mực nƣớc nông và dồi dào; đối với

vùng trung du, miền núi, nƣớc ngầm sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô. Chất

lƣợng nƣớc ở các vùng là khá tốt, thích hợp cho sinh trƣởng và phát triển của

cây trồng ngoại trừ một số vùng đồng bằng ven biển nƣớc thƣờng bị nhiễm

mặn do thủy triều lên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung, nguồn tài nguyên nƣớc của tỉnh nếu đƣợc đầu tƣ khai thác

hợp lý sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất và đời sống.

3.1.1.4. Địa hình

Địa hình tỉnh Quảng Bình rất phức tạp; Có đƣờng bờ biển khá dài nhƣng lại

có chiều ngang hẹp và cũng là nơi có chiều ngang hẹp nhất của Việt Nam, độ dốc

ngang lớn và giảm dần từ Tây sang Đông, địa hình bị chia cắt mạnh, khó khăn cho

việc đầu tƣ và triển khai các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.

Nhìn tổng thể, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, với 3 dạng địa hình

chủ yếu là vùng núi, vùng gò đồi và vùng đồng bằng ven biển. Một số đặc

46

điểm cơ bản của các dạng địa hình sau:

- Vùng núi : Có độ cao từ 301m trở lên, chủ yếu phân bố ở khu vực

biên giới Việt Lào, kéo dài từ Bắc vào Nam, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Độ dốc trung bình khoảng 250 mức chia cắt sâu trung bình 300 - 500m.

Đây cũng là vùng có những dãy núi đá vôi lớn có nhiều hang động tự nhiên

đẹp và huyền bí đã và đang tiếp tục đƣợc phát hiện và cũng là vùng tập trung

phần lớn diện tích rừng tự nhiên của tỉnh. Kiểu địa hình này phân bố hầu hết ở

các huyện trừ thành phố Đồng Hới.

- Vùng đồi: Là dạng địa hình nằm tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng núi, có độ cao từ 50 - 300 m, độ dốc biến động từ 10 - 250. Kiểu này

phân bố trên toàn bộ các địa phƣơng của Tỉnh.

- Vùng đồng bằng ven biển: Bao gồm cả dải cát hẹp chạy dọc theo bờ

biển từ Đèo Ngang đến giáp Quảng Trị và vùng đồng bằng liền kề, có độ cao <50m, độ đốc trung bình < 100. Độ rộng hẹp không ổn định. Một số vùng đồng

bằng có diện tích lớn nhƣ Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Bố Trạch.

3.1.1.5. Tài nguyên đất đai

Diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Bình hơn 8.065 km2, với 2 hệ đất chính là

hệ phù sa (ở đồng bằng) và hệ feralit (ở vùng đồi núi) với 15 loại và các nhóm

chính, gồm: nhóm đất cát, đất phù sa và đất đỏ vàng (trong đó, nhóm đất đỏ vàng

chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây các

huyện; đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8%). Đất gò đồi chiếm khoảng

170.000 ha, thuận lợi để phát triển các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp và chăn

nuôi. Toàn tỉnh có 82.579 ha đất sản xuất nông nghiệp, có 634.777 ha đất lâm

nghiệp, trong đó có 457.079 ha đất rừng tự nhiên. Vùng đất cát ven biển có diện

tích lớn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, trồng rừng và xây dựng các khu công

nghiệp, khu kinh tế và khu du lịch, nghỉ dƣỡng.

Nhìn chung, đất Quảng Bình có độ phì thấp, nghèo dinh dƣỡng, tầng

47

đất mỏng và chua, đất phù sa ít, hiệu quả sử dụng còn thấp; mặt khác, có địa

hình dốc, dễ bị rửa trôi, thoái hóa. Đối với đất thủy hình thành từ đất phù sa

của hệ thống sông trong vùng, do đồng bằng hẹp, dốc nên quá trình hình

thành không hoàn hảo, các cấp hạt mang nhiều dinh dƣỡng đều bị cuốn trôi ra

biển. Đất vùng đồng bằng phần lớn hạt thô, nghèo độ phì. Đất chƣa sử dụng

còn lớn, trƣớc hết là đất bằng và mặt nƣớc ven biển. Đất trống đồi núi trọc

còn nhiều cần đƣợc trồng rừng và sử dụng cho lâm nghiệp. Đây là những tiềm

năng cần đƣợc khai thác trong tƣơng lai.

Bảng 3.2: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Bình năm 2013

Diện tích Cơ cấu Mục đích sử dụng đất TT (ha) (%)

Tổng diện tích tự nhiên 806.527 100

1 Đất nông nghiệp 82.579 10,24

1.1 Đất trồng cây hàng năm 57.874

1.1.1 Đất ruộng lúa, lúa màu 32.108

1.1.2 Đất cỏ dùng để chăn nuôi 1.130

1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 24.636

1.2 Đất trồng cây lâu năm 25.836

1.3 Đất nông nghiệp khác 221

1.4 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 4.685 0,58

2 Đất lâm nghiệp 634.770 78,70

2.1 Đất rừng sản xuất 310.011

2.2 Đất rừng phòng hộ 198.062

2.3 Đất rừng đặc dụng 126.697

3 Đất ở 5.426 0,67

3.1 Đất ở đô thị 640

48

3.2 Đất ở nông thôn 4.786

4 Đất chuyên dùng 49.088 6,09

4.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 163

4.2 Đất quốc phòng, an ninh 4.933

4.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi N. nghiệp 2.304

4.4 Đất có mục đích công cộng 20.962

4.5 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 74

4.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3.007

4.7 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng 17.606

4.8 Đất phi nông nghiệp khác 39

5 Đất chƣa sử dụng 34.664 4,30

5.1 Đất bằng chưa sử dụng 10.281

5.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 16.714

5.3 Núi đá không có rừng cây 7.669

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình

3.1.1.6. Tài nguyên rừng

Theo số liệu Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình giai

đoạn 2008 - 2020 đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1928/QĐ-

UBND ngày 31/7/2009, toàn tỉnh có 621.056 ha đất quy hoạch cho sản xuất

lâm nghiệp, chiếm 77,0% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó:

- Đất rừng sản xuất là 321.076 ha, đất rừng phòng hộ 144.875 ha, đất rừng đặc dụng 155.105 ha. Trữ lƣợng gỗ toàn tỉnh là 33,1 triệu m3 (trong đó rừng tự nhiên 29,3 triệu m3 ).

- Tổng diện tích rừng nghèo và rừng phục hồi là 139.361 ha (trong đó

thuộc quy hoạch sản xuất 95.555ha); đất chƣa có rừng là 70.109ha (trong đó

thuộc quy hoạch sản xuất 52.403 ha). Xu thế chung là rừng giàu giảm trữ

lƣợng và diện tích; rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi và rừng trồng

49

mới tăng lên. Diện tích đất chƣa có rừng còn nhiều. Tình trạng trên đặt ra yêu

cầu cần phải có phƣơng thức khai thác tài nguyên rừng và đất rừng một cách

hợp lý để nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích. Trong đó vấn đề cải tạo,

chuyển đổi đất rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng trồng sản xuất kém hiệu quả

sang trồng cao su ở những nơi có điều kiện lập địa phù hợp đang đƣợc đặt ra

nhƣ một yêu cầu tất yếu.

3.1.1.7. Tài nguyên biển và ven biển

Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai

cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nƣớc 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo

che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào

cảng mà không cần nạo vét.

Với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình

có một ngƣ trƣờng rộng lớn với trữ lƣợng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về

loài (1650 loài), trong đó có những loại quý hiếm nhƣ tôm hùm, tôm sú, mực,

san hô; phía Bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó

là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái

của hệ san hô. Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển.

Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng mặt nƣớc có khả năng nuôi trồng

thuỷ sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Độ mặn ở vùng mặt nƣớc từ cửa

sông vào sâu khoảng 10-15km giao động từ 8-30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất

thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Chế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận

lợi cho việc cấp thoát nƣớc cho các ao nuôi thủy sản.

3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số và lao động

- Năm 2013, dân số toàn tỉnh là 857.924 ngƣời. Trong đó dân số thành thị

50

là 130.404 ngƣời, chiếm 15,2%; dân số nông thôn là 727.520 ngƣời, chiếm 84,8%. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 106 ngƣời/km2 Mật độ dân số thấp

nhất 34 ngƣời/km2 (huyện Minh Hoá), mật độ dân số cao nhất 730 ngƣời/km2

(thành phố Đồng Hới). Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có hơn 11 dân tộc sinh

sống: Kinh, Vân kiều, Sách, Mã liềng, Chứt, Rục, Khùa,... Trong đó ngƣời Kinh

chiếm 94%, các dân tộc ít ngƣời chiếm 6%. Phần lớn dân cƣ phân bố tập trung

chủ yếu ở các thành phố, thị xã, thị trấn, dọc theo quốc lộ 1A, ven biển, vùng đồng

bằng. Đồng bào dân tộc ít ngƣời phân bố chủ yếu ở vùng núi của các huyện Minh

Hoá, Tuyên Hoá, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ. Đồng bào sống theo cộng

đồng thôn, bản và định cƣ rải rác theo các trục đƣờng giao thông.

- Về lao động và việc làm: Năm 2013 tổng số lao động làm việc trong

các ngành kinh tế của tỉnh là 514.278 ngƣời. Trong đó lao động làm việc

trong ngành nông lâm nghiệp là 292.624 ngƣời, chiếm 56,9%. Quá trình

chuyển đổi cơ cấu lao động trong ngành diễn ra với tốc độ trung bình.

3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh

- Giao thông

Quảng Bình có hệ thống giao thông phát triển tƣơng đối khá, cơ bản

đáp ứng đƣợc nhu cầu vận chuyển lƣu thông trao đổi hàng hoá, mở rộng và

phát triển kinh tế - văn hoá và giữa các vùng trong và ngoài tỉnh.

Trên bộ có tuyến đƣờng sắt Bắc Nam và các tuyến quốc lộ 1, đƣờng

HCM nhánh Đông và nhánh Tây, tỉnh lộ 12 và 22 nối liền mạng lƣới giao

thông trong tỉnh với cửa khẩu quốc tế Cha Lo và Cà Roòng - Hin Nậm Nô ,

tỉnh lộ 10, 11, 16 nối liền 2 tuyến đƣờng HCM nhánh Đông và nhánh Tây . Hệ

thống giao thông nội tỉnh tƣơng đối hoàn chỉnh, hiện có 155/159 số phƣờng,

xã có đƣờng ô tô đến đƣợc trung tâm, trong đó 83 phƣờng, xã có đƣờng nhựa

và bê tông. Tổng chiều dài các tuyến đƣờng ô tô là 2.048 km. Ven biển, có các

cảng nhƣ cảng Gianh, Nhật Lệ, Hòn La nối liền với các khu vực, cảng biển

trong nƣớc và đƣờng hàng hải quốc tế, trong đó cảng biển Hòn La có khả năng

tiếp nhận các phƣơng tiện thuỷ có tải trọng lớn vào ra khá dễ dàng. Sân bay

51

Đồng Hới đã đƣợc đƣa vào sử dụng với năng lực 500.000 hành khách/năm.

- Thuỷ lợi

Hệ thống thuỷ lợi của Quảng Bình bao gồm các hồ chứa, đập dâng

ngăn mặn giữ ngọt, hệ thống đê kè... nhƣng trọng điểm là các công trình hồ

chứa phục vụ tƣới cho nông nghiệp và nƣớc sinh hoạt. Toàn tỉnh có 148 hồ

chứa lớn nhỏ, 98 đập, 226 trạm bơm, 01 đập ngăn mặn. Trong đó, một số hồ

chứa có dung tích lớn vừa phục vụ tƣới vƣà cấp nƣớc sinh hoạt.

3.1.2.3. Tình hình kinh tế của tỉnh

Năm 2013, trong bối cảnh suy thoái của nền kinh tế toàn cầu nói chung

và Việt Nam nói riêng, việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh gặp không ít khó

khăn, thách thức. Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ của Trung ƣơng cùng với sự nỗ

lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng

doanh nghiệp, đã khắc phục khó khăn, nỗ lực thực hiện đồng bộ và hiệu quả

các giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nên tình hình kinh

tế - xã hội năm 2013 có những chuyển biến tích cực. Tăng trƣởng kinh tế của

tỉnh giai đoạn 2011-2013 là 7,6%.

Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất Quảng Bình (1991 - 2013)

(Theo giá so sánh năm 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 1991 Năm 2000 Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013

Tổng giá trị sản xuất

479.677

2.216.519

5.478.341

6.719.716 8.165.204

- Nông, lâm, thủy sản

248.622

819.259 1.228.077 1.465.078 1.722.253

- Công nghiệp, xây dựng

727.45

549.814

1.841.537

2.513.174 2.987.648

- Dịch vụ

158.310

847.366

2.108.727

2.741.464 3.455.303

Cơ cấu giá trị sản xuất (%)

100

100

100

100

100

- Nông, lâm, thủy sản

51.8

37

27,9

21,80

21,09

- Công nghiệp, xây dựng

15.2

24,8

33,6

37,40

36,59

- Dịch vụ

33,0

38,2

38,5

40,80

42,32

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)

52

a. Sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản

Giá trị sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp tăng trƣởng thời kỳ 2010-2013

tăng bình quân 5,5%/năm. Sản xuất nông nghiệp chuyển dần theo hƣớng nâng

cao giá trị, chất lƣợng trên một đơn vị sản phẩm. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp

đã có sự chuyển đổi đáng kể, tiếp tục chuyển đổi một số diện tích đất lúa, màu

hiệu quả thấp sang nuôi tôm, cá, cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.

Cây lâu năm có xu hƣớng phát triển khá, nhất là cây cao su, hồ tiêu, một số

mô hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là trang trại cao su, trang

trại tổng hợp. Chăn nuôi phát triển theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, đa dạng

các loại hình, chú trọng phát triển chăn nuôi công nghiệp, trang trại gắn với

phòng, chống, kiểm soát an toàn dịch bệnh. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong

giá trị sản xuất nông nghiệp có xu thế tăng dần. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục

đƣợc chuyển đổi theo hƣớng lâm nghiệp xã hội. Công tác khai thác, chăm sóc,

quản lý và bảo vệ rừng từng bƣớc đƣợc xã hội hoá. Khai thác rừng tự nhiên

giảm, tăng dần trồng và khai thác rừng trồng sản xuất và chế biên lâm sản. Tỷ

lệ độ che phủ rừng tăng qua các năm, dự kiến 2015 đạt 70%, là một trong

những tỉnh có tỷ lệ che phù rừng lớn nhất trong cả nƣớc.

Sản xuất thủy sản tiếp tục phát triển cả về khai thác, nuôi trồng và chế

biến. Sản lƣợng thủy sản năm 2013 đạt 50.824 tấn, dự ƣớc năm 2015 đạt 56.800

tấn. Nhiều địa phƣơng, ngƣ dân tiếp tục đầu tƣ đóng mới tàu đánh bắt vùng biển

xa để tập trung khai thác các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho chế

biến, xuất khẩu. Tiềm năng về nuôi trồng thủy sản bƣớc đầu đƣợc khai thác, chú

trọng cả nƣớc ngọt, mặn, lợ. Các đơn vị, các hộ gia đình tiếp tục đầu tƣ phát triển

nhanh nuôi tôm thẻ chân trắng và thả nuôi tôm, cá, nhất là nhân rộng mô hình

nuôi cá - lúa cho hiệu quả cao. Các cơ sở sản xuất giống tôm bảo đảm chất

lƣợng; công tác kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch bệnh tôm giống có tiến bộ.

Hoạt động chế biến thuỷ sản truyền thống phát triển khá. Mô hình các tổ, đội

53

đoàn kết trong đánh bắt trên biển tiếp tục đƣợc phát huy, hỗ trợ nhau thiết thực.

b. Sản xuất Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

Những năm qua, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai các chính sách,

giải pháp điều hành của Trung ƣơng nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh

nghiệp. Nhờ vậy, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì

mức tăng trƣởng khá. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp bình

quân thời kỳ 2010 - 2013 đạt 5,9%. Đây là một sự nỗ lực, cố gắng lớn của

các cấp chính quyền địa phƣơng và cộng đồng doanh nghiệp. Phần lớn các

sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều tăng trƣởng ổn định, chất lƣợng sản phẩm

đƣợc nâng lên, một số sản phẩm công nghiệp đã khẳng định đƣợc thƣơng hiệu

và từng bƣớc có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng trong và ngoài tỉnh nhƣ:

xi măng, bia, gạch Ceramic...

Chƣơng trình phát triển TTCN và ngành nghề nông thôn đƣợc chú

trọng; một số ngành nghề truyền thống ở các địa phƣơng đƣợc quan tâm khôi

phục theo hƣớng gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, đã phát triển một số

sản phẩm, dịch vụ mới nhƣ: mộc dân dụng, mỹ nghệ, các loại rƣợu truyền

thống, các dịch vụ cơ khí, sản xuất gia công phục vụ sản suất và đời sống...

c. Các ngành dịch vụ

Hoạt động thƣơng mại nội địa năm 2013 gặp nhiều khó khăn do kinh tế

suy thoái, sức mua giảm nên thị trƣờng trầm lắng. Do vậy, tổng mức bán lẻ

hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2013 tăng thấp nhất trong các

năm trở lại đây, ƣớc đạt 15.597,6 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ; nếu loại trừ

yếu tố tăng giá tăng 8,6%.

Công tác quản lý thị trƣờng, chống gian lận thƣơng mại đƣợc tăng

cƣờng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng

hàng Việt Nam”; khuyến khích ngƣời dân sử dụng các sản phẩm sản xuất

trong tỉnh. Đã tổ chức thành công Hội chợ triển lãm thƣơng mại - du lịch

Quảng Bình năm 2013, các phiên chợ đƣa hàng Việt về nông thôn góp phần

54

quảng bá sản phẩm du lịch Quảng Bình với du khách trong và ngoài nƣớc.

Xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt 136,75 triê ̣u USD , tăng

1,3% kế hoạch, bằng 97,3% so cùng kỳ, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

là cao su, gỗ các loại, dăm gỗ, hàng thủy sản , thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu là

Trung Quốc... Kim ngạch nhập khẩu đa ̣t triê ̣u 50,15 triệu USD, đạt 100% KH

và giảm 40,2% so cùng kỳ, trong đó 100% là nhập khẩu trực tiếp, mặt hàng

nhập khẩu chủ yếu là gỗ các loại, nguyên liệu sản xuất tân dƣợc và một số

hàng hóa khác.

Hoạt động du lịch năm 2013 tiếp tục sôi động. Du lịch Quảng Bình đã

từng bƣớc khẳng định đƣợc thƣơng hiệu và trở thành điểm đến hấp dẫn đối

với du khách trong nƣớc và quốc tế. Đã đƣa vào khai thác các tuyến, điểm du

lịch mới, đặc biệt đã đƣa vào thí điểm tuyến du lịch khám phá động Sơn

Đoòng, mở ra một hƣớng đi mới của du lịch Quảng Bình. Khách du lịch đến

Quảng Bình năm 2013 đạt 1.139.335 lƣợt, tăng 9,1%, trong đó lƣợt khách lƣu

trú đạt 975.925 lƣợt, tăng 9,6%; doanh thu du lịch đạt 1.311 tỷ đồng, tăng

11% so với năm 2012. ^ tháng đầu năm 2014 khách du lịch đến Quảng Bình

đạt gần 2 triệu lƣợt.

Các loại hình dịch vụ khác: Hoạt động vận tải có nhiều tiến bộ, đáp ứng

đƣợc nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp, đặc biệt là vận tải biển, cảng biển

và hàng không tiếp tục phát huy hiệu quả. Sân bay Đồng Hới đã lắp đặt hệ

thống cất hạ cánh tự động. Các loại hình dịch vụ khác nhƣ: bƣu chính, viễn

thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khám chữa bệnh, tƣ vấn pháp luật...

tiếp tục phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

Tuy nhiên, cơ cấu và chủng hoại hàng hoá xuất khẩu còn ít, chủ yếu là

xuất thô, nguồn hàng từ trong tỉnh chiếm tỷ lệ thấp nên tính bền vững không

cao. Quy mô, chất lƣợng các cơ sở lƣu trú còn hạn chế, tỷ lệ lao động qua đào

tạo trong lĩnh vực du lịch còn thấp; việc liên kết với các công ty lữ hành chƣa

thật sự chặt chẽ. Hiện chỉ có 2/7 bến xe đạt chuẩn gây khó khăn cho hoạt

55

động khai thác vận tải.

d. Đối với chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh

Qua bảng số liệu 3.3 có thể thấy trong giai đoạn 1991 - 2013, thì cơ cấu

kinh tế Quảng Bình chuyển đổi theo hƣớng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp

trong ngành kinh tế từ 51,8% năm 1991 giảm còn 21,09% năm 2013; Công

nghiệp xây dựng từ 15,2%năm 1991 tăng lên 36,59% năm 2013; tƣơng tự

dịch vụ từ 33,0% năm 1991 tăng lên 42,32% năm 2013. Giá trị gia tăng của

ngành thƣơng mại dịch vụ chiếm cao nhất 42,32%.

Mặc dù có xu hƣớng giảm về tỷ trọng, tuy nhiên ngành sản xuất nông

lâm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh

Quảng Bình. Vì vậy, vai trò của ngành nông lâm thủy sản là đặc biệt quan

trọng trong sự tăng trƣởng và phát triển của tỉnh.

3.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông nghiệp,

lâm nghiệp, thủy sản

Từ sau khi tái lập tỉnh đến nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có sự chuyển

đổi, thể hiện ở tỷ trọng giá trị sản xuất giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

ngƣ nghiệp, tuy nhiên mức độ chuyển đổi chƣa đáng kể. Xét trên tổng thể nền

kinh tế thì tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản có xu hƣớng giảm. Trong giai đoạn

này, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm mạnh, từ 51, 83% năm 1991 xuống còn

21,09% năm 2013, nhƣng giá trị tuyệt đối tăng 12,35 lần. Trong nội bộ ngành, xu

hƣớng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản nhƣ sau:

- Nông nghiệp thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành

nông nghiệp và có xu hƣớng giảm trong thời gian qua. Năm 1991 tỷ trọng sản

xuất ngành nông nghiệp thuần là 69,71% và tăng lên 72,57% năm 2000, tuy

nhiên đến năm 2013 tỷ trọng này giảm xuống còn 65,50%. Xu hƣớng chuyển

đổi này là đúng với điều kiện kinh tế xã hội của nƣớc ta. Giai đoạn những

năm 90 thế kỷ trƣớc Việt nam đang là nƣớc nghèo phải nhập khẩu lƣơng thực

56

nên phải chú trọng phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây lƣơng thực dẫn đến

tỷ trọng nông nghiệp từ 1991 đến 2000 có xu hƣớng tăng. Sau năn 2000

chúng ta đã đảm bảo an ninh lƣơng thực và tiến tới xuất khẩu gạo và hiện nay

đứng thứ 2 thế giới vì vậy cơ cấu kinh tế dịch chuyển sang các ngành có hiệu

quả kinh tế cao và dần đến tỷ trọng nông nghiệp giảm.

- Lâm nghiệp chiếm một tỷ trọng rất thấp trong toàn ngành, giai đoạn

1991-2005 cơ cấu ngành có xu hƣớng giảm vì giai đoạn này chủ yếu phụ

thuộc và khai thác rừng tự nhiên mà sản lƣợng khai thác giảm qua hàng năm.

Tuy nhiên, thời gian gần đây lại có xu hƣớng tăng trở lại vì thu nhập từ rừng

trồng và chế biến tăng, năm 2010 tỷ trọng ngành lâm nghiệp chiếm 6,65%

đến năm 2013 tỷ trọng chiếm 9,90%.

- Ngành thủy sản có xu hƣớng tăng qua các năm, năm 1991 tỷ trọng

ngành thủy sản chiếm 11,21% và đến năm 2013 tỷ trọng chiếm 24,6%.

Nhìn chung, nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đã có những bƣớc phát triển

khá, cơ cấu ngành nông nghiệp đã có sự chuyển đổi đúng hƣớng, chuyển đổi theo

hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và theo hƣớng sản xuất hàng hóa là chủ yếu,

mang lại giá trị kinh tế cao và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn Quảng Bình nói

riêng. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp đã có chiều hƣớng giảm dần, tỷ trọng

ngành thủy sản tăng lên rõ rệt. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp từ năm 1991 đến 2013

không có sự chuyển đổi nhƣng trong nội bộ có sự chuyển đổi đúng hƣớng.

Mặt khác, nếu so sánh tốc độ phát triển của các ngành trong nhóm ngành

này với nhau thì tốc độ tăng GO và VA của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm

là 9,57% và 17,27%; ngành nông nghiệp là 5,23% và 12,20%; trong khi đó ngành

lâm nghiệp tốc độ phát triển rất chậm và có xu hƣớng chững lại, tƣơng ứng 2,30%

và 10,42%. Sự tăng trƣởng mạnh của ngành thuỷ sản đã giúp cho cả nhóm ngành

nông, lâm, ngƣ trong thời kỳ 1991 - 2013 vẫn đạt mức tăng trƣởng chung của GO

là 5,55% và VA tƣơng ứng 12,72%. Sự cách biệt về mức tăng trƣởng của ngành

57

thuỷ sản, nông nghiệp với lâm nghiệp còn cho thấy trong thời gian qua Quảng

Bình đã tập trung đầu tƣ nhằm khai thác mặt nƣớc vùng ven biển, đầm phá, nuôi

trồng thủy hải sản trên cát; tăng cƣờng đầu tƣ ứng dụng tiến bộ khoa học công

nghệ vào sản xuất nông nghiệp một lợi thế so sánh to lớn của tỉnh. Đây cũng là

nguyên nhân giải thích cho xu hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngƣ

trong thời gian qua.

Bảng 3.4: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất

nông, lâm, ngƣ nghiệp Quảng Bình (1991 - 2013)

(Theo giá cố định 1994) Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ TT

Năm

Năm

Năm

Năm

2013/1991

Chỉ tiêu

bình quân

1991

2000

2010

2013

(%)

(%)

1. GO

554.333

875.991 1.465.078 1.722.253

310,69

5,55

- Nông nghiệp

386.414

635.750 1.009.206 1.128.076

291,93

5,23

- Lâm nghiệp

105.777

91.723

97.374

170.503

161,19

2,30

- Thủy sản

62.142

148.518

338.300

423.674

681,78

9,57

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Nông nghiệp

69,71

72,57

68,88

65,50

- Lâm nghiệp

19,08

10,48

6,65

9,90

- Thủy sản

11,21

16,95

23,09

24,60

2. VA

76.703

504.455

786.383

947.239 1.234,94

12,72

- Nông nghiệp

52.250

340.305

504.618

586.599 1.122,68

12,20

- Lâm nghiệp

16.377

65.991

77.580

131.287

801,66

10,42

- Thủy sản

8.076

98.159

204.185

229.353 2.839,93

17,27

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Nông nghiệp

68,12

67,46

64,17

61,93

- Lâm nghiệp

21,35

13,08

9,86

13,86

- Thủy sản

10,53

19,46

25,97

24,21

58

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)

3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp truyền thống

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp truyền thống phản ánh mối quan hệ giữa

hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đây là mối quan hệ cơ bản, khăng khít và

quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo từng giai

đoạn và tình hình cụ thể để lựa chọn ngành nhằm đầu tƣ phát triển mạnh hơn.

Bảng 3.5: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành sản xuất nông

nghiệp thuần túy Quảng Bình (1991-2013)

(Theo giá cố định 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ TT

2013/1991

bình quân

Chỉ tiêu

Năm 1991 Năm 2000 Năm 2010 Năm 2013

(%)

(%)

1. GO

386.414

635.750

1.009.206 1.127.937

291,9

5,23

- Trồng trọt

268.588

422.929

564.902

607.281

226,1

3,96

- Chăn nuôi

117.826

206.418

430.674

505.316

428,9

7,18

6.403

13.629

15.340

299,7

- Dịch vụ

0

7,10

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Trồng trọt

69,51

66,52

54,52

53,84

- Chăn nuôi

30,49

32,47

44,44

44,80

- Dịch vụ

0

1,01

1,04

1,36

2. VA

277.166

340.305

734.786

812.115

263,5

5,25

- Trồng trọt

206.569

235.956

417.013

431.170

182,6

3,57

- Chăn nuôi

70.597

101.045

309.929

358.774

513,6

8,05

- Dịch vụ

0

3.304

7.844

22.171

996,0

15,45

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Trồng trọt

74,53

69,34

56,75

53,09

- Chăn nuôi

25,47

29,69

42,18

44,18

- Dịch vụ

0

0,97

1,07

2,73

59

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình

Qua bảng số liệu 3.5, ta thấy rằng sự biến động về tỷ trọng giá trị sản

xuất của ngành trồng trọt và chăn nuôi trong cơ cấu của ngành khối nông

nghiệp là phù hợp quy luật. Tỷ trọng chăn nuôi tăng (trồng trọt giảm) chậm

thời kỳ 1991-2000 chỉ gần 2% từ 30,49% lên 32,47% vì giai đoạn này vấn đề

an ninh lƣơng thực là quan trọng của quốc gia. Giai đoạn 2000 đến 2013 vấn

đề an ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo nên định hƣớng phát triển nông nghiệp

sang những ngành có hiệu quả phù hợp với quy luật thị trƣờng. Tỷ trọng

ngành chăn nuôi tăng nhanh từ 32,47% năm 2000 lên 44,80% năm 2013.

Nhƣ vậy, trong nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn,

tuy nhiên so với chăn nuôi ngành này không có nhiều lợi thế hơn, cụ thể giá trị

sản xuất nông nghiệp năm 2013 so với năm 1991 tăng 291,9%, nhƣng tốc độ

phát triển giá trị sản xuất hàng năm của ngành trồng trọt chỉ 3,96%, trong lúc

ngành chăn nuôi là 7,29%.

Trong thời kỳ 1991 - 2013, ngành chăn nuôi đã có bƣớc chuyển đổi

đáng kể, tuy nhiên vẫn chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng, thế mạnh

của Quảng Bình - một tỉnh có diện tích vùng gò đồi rộng lớn, số lƣợng

trang trại nhiều, vấn đề thức ăn và công nghệ chăn nuôi đã có những bƣớc

tiến khá, bên cạnh đó chủ trƣơng của tỉnh là phát triển và đƣa ngành chăn

nuôi trở thành một ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Mặc dù giá trị

sản xuất của ngành chăn nuôi vẫn tăng dần hàng năm, năm 1991 giá trị sản

xuất là 117.826 triệu đồng, năm 2005 là 284.808 triệu đồng, đến năm 2013

lên 505.316 triệu đồng, tăng 428,9% so với năm 1991, với tốc độ phát triển

bình quân hàng năm là 7,18%, gấp gần 2 lần tốc độ phát triển ngành trồng

trọt, nhƣng tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu của ngành nông nghiệp

vẫn chƣa cao so với lợi thế của một tỉnh có điều kiện phát triển về chăn nuôi,

60

nhất là chăn nuôi đại gia súc.

Đối với cơ cấu giá trị gia tăng cũng có xu hƣớng tƣơng tự cơ cấu giá trị

sản xuất. Năm 1991 cơ cấu ngành trồng trọt 74,53% và ngành chăn nuôi

25,47%, năm 2000 là 63,34% và 29,69%, năm 2005 là 63,76% và 35,31%,

năm 2010 là 56,75% và 42,18%; năm 2013 là 53,09% và 44,18%. Nhƣng tốc

độ phát triển bình quân hàng năm của giá trị gia tăng có chênh lệch chút ít;

tốc độ phát triển ngành trồng trọt là 3,57%, ngành chăn nuôi là 8,05%. Điều

đó chứng tỏ ngành chăn nuôi đang dần chuyển đổi cả mặt lƣợng và chất.

Dịch vụ nông nghiệp là hình thái mới trong nông nghiệp với tỷ trọng

khiêm tốn là 2,73% năm 2013, nhƣng đã có sự tăng dần về giá trị sản lƣợng.

Đáng chú ý hơn là những năm trƣớc đây các hoạt động dịch vụ nông nghiệp

chƣa hình thành rõ nét, nhƣng những năm gần đây đã có sự phát triển tạo ra

những điều kiện mới cho sự phát triển của các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi

và tạo ra sự phân công lao động mới hợp lý hơn, là một cơ sở quan trọng cho

sự chuyển đổi cơ cấu trong nông thôn.

Để tìm hiểu cụ thể hơn ta đi sâu vào nội bộ ngành trồng trọt và chăn

nuôi chúng ta đi sâu phân tích:

a. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt

Ngành trồng trọt tỉnh Quảng Bình bao gồm 2 nhóm cây trồng chính là

cây hàng năm và cây lâu năm. Quan sát bảng số liệu 3.6 ta thấy năm 1991 tỷ

trọng giá trị sản xuất nhóm cây hàng năm chiếm 90,22%; còn cây lâu năm chỉ

chiếm 9,78% trong giá trị sản xuất ngành trồng trọt; tỷ trọng cây hàng năm

giảm dần xuống còn 86,25% và cây lâu năm tăng dần lên 17,8% năm 2013.

Trồng trọt là ngành sản xuất có tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất nông

nghiệp. Vì vậy chuyển đổi cơ cấu của ngành trồng trọt có ý nghĩa quyết định

tới sự chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp. Giai đoạn 1991 -2000 sản xuất

trồng trọt chủ yếu là sản xuất lƣơng thực. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế

61

trong ngành trồng trọt theo hƣớng sản xuất hàng hóa và khai thác các tiềm

năng sản xuất của ngành thực sự bắt đầu từ năm 2001 đến nay, nhất là đất đai

thực sự đi vào phát huy những lợi thế của từng vùng, từng loại. Tỷ trọng giữa

cơ cấu giá trị sản xuất của cây hàng năm và cây lâu năm có sự chuyển đổi qua

các năm không đáng kể. Năm 1991 cây lâu năm chiếm 10,09% trong cơ cấu

giá trị sản xuất ngành trồng trọt, nhƣng đến năm 2013 tăng lên 17,8%; cây

hàng năm chiếm 89,91% năm 1991, đến năm 2013 chiếm 82,20%.

Bảng 3.6. Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ

ngành trồng trọt (1991-2013)

(Theo giá cố định 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ

Năm

Năm

Năm

Năm

2013/1991

Chỉ tiêu

TT BQ

1991

2005

2010

2013

(%)

(%)

1. GO

268.588

514.205 564.902 607.281

226,1

3,96

- Cây hàng năm

241.478

441.855 488.283 499.182

206,7

3,52

- Cây lâu năm

27.110

72.350

76.619 108.099

398,7

6,81

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Cây hàng năm

89,91

85,93

86,44

82,20

- Cây lâu năm

10,09

14,07

13,56

17,80

2. VA

205.841

375.837 388.221 394.733

191,8

3,15

- Cây hàng năm

185.718

322.956 333.891 340.442

183,3

2,93

- Cây lâu năm

20.123

52.881

54.330

54.291

269,8

4,84

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Cây hàng năm

90,22

85,93

86,01

86,25

- Cây lâu năm

9,78

14,07

13,99

13,75

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)

Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 1991 - 2013

62

có sự thay đổi không lớn, giá trị sản xuất của cây hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu ngành nhƣng có xu hƣớng giảm. Nhƣng xét về góc độ tăng trƣởng

giá trị sản xuất hàng năm thì nhóm cây lâu năm tăng gần gấp 2 lần cây hàng năm.

Cụ thể là giá trị sản xuất của cây hàng năm năm 2013 so với năm 1991 tăng

206,7%, tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 3,52%; tƣơng ứng cây lâu năm là

398,7%, tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 6,81%. Điều đó thể hiện ngành

trồng trọt Quảng Bình đang chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Với lợi thế

vùng trung du, gò đồi nhiều, nhất là các xã phía Tây của tỉnh, trong thời kỳ từ năm

2001 đến nay, tỉnh Quảng Bình rất chú trọng phát triển kinh tế trang trại, tập trung

khai thác ngày càng có hiệu quả một số cây trồng, nhƣ: cây ăn quả, cây hồ tiêu và

cây cao su...Diện tích cây lâu năm tăng, đặc biệt cây cao su từ 2.077ha năm 1991

lên 6.150ha năm 2001 và 16.893ha năm 2012.

b. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi

Từ năm 1991 đến nay, tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng dần

trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tốc độ phát triển bình quân

hàng năm đạt 7,65%. Xu hƣớng biến động trên chủ yếu do sự chuyển đổi cơ

cấu trong nội bộ của ngành chăn nuôi và mối tƣơng quan của ngành trồng

trọt. Cũng nhƣ trồng trọt, chăn nuôi giai đoạn trƣớc năm 2000 chủ yếu là phục

vụ sức kéo và cung cấp thực phẩm thiết yếu. Quá trình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế trong ngành chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và khai thác các

tiềm năng thế mạnh thực sự bắt đầu từ năm 2001 đến nay; chăn nuôi theo mô

hình trang trại, công nghiệp bắt đầu phát triển khá.

Quan sát bảng 3.7 ta thấy ngành chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi gia súc

(trâu, bò, lợn…) và gia cầm, ngoài ra có các sản phẩm chăn nuôi khác, nhƣ:

ong, dê, thỏ, chim cút, đà điểu… và sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt

(trứng). Tỷ trọng giữa cơ cấu GO của chăn nuôi gia súc và gia cầm, chăn nuôi

khác có sự chuyển đổi qua các năm không đáng kể. Năm 1991 chăn nuôi gia

63

súc chiếm 77,32% trong cơ cấu GO ngành chăn nuôi, nhƣng đến năm 2010

tăng lên 79,38%; chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi khác chiếm 22,68% năm

1991, đến năm 2010 vẫn chỉ chiếm 20,62%. Từ năm 2011, tình hình dịch

bệnh trên gia súc diễn biến khá phức tạp, do vậy tỷ trọng ngành này có xu

hƣớng giảm. Năm 2013 tỷ trọng ngành gia súc chỉ còn 69,72%, ngành gia

cầm chiếm 23,41%.

Bảng 3.7: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành chăn nuôi

(Theo giá cố định 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ

Năm

Năm

Năm

Năm

2013/1991

Chỉ tiêu

TTBQ

1991

2005

2010

2013

(%)

(%)

107.397 285.208 430.677 505.316

470,5

7,65

1. GO

83.039 222.867 322.970 352.331

424,3

7,12

- Gia súc

11.788

22.548

77.574 118.295

1.003,5

11,61

- Gia cầm

- Chăn nuôi khác

12.570

39.793

30.133

34.690

276,0

4,95

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

77,32

78,14

79,38

69,72

- Gia súc

10,98

7,91

12,89

23,41

- Gia cầm

- Chăn nuôi khác

11,70

13,95

7,73

6,86

64.342 170.867 267.365 303.189

471,2

7,66

2. VA

49.749 133.519 212.233 221.969

7,38

446,2

- Gia súc

7.062

13.508

34.455

50.867

9,86

720,3

- Gia cầm

6,86

403,1

- Chăn nuôi khác

7.531

23.840

20.677

30.353

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Gia súc

77,32

78,14

79,38

73,21

- Gia cầm

10,98

7,91

12,89

16,78

- Chăn nuôi khác

11,70

13,95

7,73

10,01

64

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)

Cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi Quảng Bình thời kỳ 1991 - 2013 có

sự thay đổi không đáng kể, GO chăn nuôi gia súc vẫn chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu ngành. Xét về góc độ tăng trƣởng GO chăn nuôi gia súc và gia

cầm thì mức chênh lệch không đáng kể; nhƣng về mặt giá trị kể cả GO và VA

chăn nuôi gia súc và gia cầm có mức tăng trƣởng nhanh. Cụ thể, GO và VA

của chăn nuôi gia súc năm 2013 so với năm 1991 tăng 424,3%, tốc độ phát

triển bình quân hàng năm là 7,12%; tƣơng ứng chăn nuôi gia cầm là 1003,5%,

tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 11,61%. Điều đó thể hiện ngành chăn

nuôi Quảng Bình đang chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

Nhìn chung, ngành chăn nuôi Quảng Bình trong thời gian qua đƣợc

quan tâm, chất lƣợng và tổng đàn ngày càng đƣợc nâng lên; nhiều giống ngoại

nhập theo hƣớng siêu thịt, siêu trứng… đƣợc đƣa vào chăn nuôi; chăn nuôi

theo hình thức trang trại, công nghiệp phát triển mạnh đã nâng dần tỷ trọng

chăn nuôi trong nông nghiệp của tỉnh.

3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp

Ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế

Quảng Bình, với các hoạt động chính là trồng mới, chăm sóc, bảo vệ và khai

thác rừng. Một số sản phẩm ngành lâm nghiệp nhƣ gỗ, song mây, sản phẩm

qua chế biến, nhƣ: ván sàn, gỗ xẻ đã tham gia xuất khẩu đem lại hiệu quả khá.

Nghiên cứu quá trình hoạt động lâm nghiệp, nhất là sự chuyển đổi cơ cấu kinh

tế trong ngành lâm nghiệp những năm qua cho thấy, GO ngành lâm nghiệp

chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hƣớng giảm trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

nhất là những năm gần đây. Năm 1991 chiếm 19,08%, năm 2000 chiếm

10,48% và năm 2013 chiếm 9,90%.

Trong nội bộ ngành lâm nghiệp cơ cấu sản xuất chủ yếu gồm 3 lĩnh vực

hoạt động: trồng và chăm sóc rừng, khai thác rừng, hoạt động khác. Cơ cấu nội

65

bộ ngành lâm nghiệp chuyển đổi theo hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng khai

thác lâm sản, tăng tỷ trọng trồng rừng và và các hoạt động khác. Việc trồng rừng

trƣớc năm 2000 của Quảng Bình chủ yếu là phủ xanh đất trống đồi trọc, gia tăng

độ che phủ, đến nay hầu nhƣ chuyển sang trồng rừng kinh tế đi đôi với trồng

rừng phòng hộ. Cây trồng chủ yếu là keo, bạch đàn, cây dó trầm và một số cây

bản địa khác nhƣ cây sao, dầu… Nhìn chung, trong những năm qua công tác

trồng rừng đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định, tạo việc làm cho ngƣời lao

động, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Sản lƣợng gỗ khai thác từ năm 1991 đến năm 2008 cơ bản ổn định trong phạm vi 45.000m3 vì trong thời gian nay chủ

yếu khai thác gỗ tự nhiên theo kế hoạch trung ƣơng phân bổ. Từ năm 2009 đến nay sản lƣợng gỗ khai thác tăng nhanh từ 58.220m3 2009 lên 235.184 m3 trong đó khai thác gỗ rừng tự nhiên 10.684m3, gỗ rừng trồng 224.500m3. Nhƣ vậy sự

chuyển đổi cơ cấu của ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 1991 đến 2013, mặc dù

chƣa lớn nhƣng chất lƣợng chuyển đổi đã có những dấu hiệu rất tích cực, phù

hợp với chủ trƣơng của tỉnh và của Nhà nƣớc.

Xét về tăng trƣởng bình quân mỗi năm GO lâm nghiệp tăng 2,3%, VA

tăng 2,25%; điều đáng quan tâm là GO và VA của khai thác lâm nghiệp giảm và

ổn định bình quân hàng năm là 1,92%, trong khi đó GO và VA trồng và chăm

sóc rừng tăng bình quân 2% và hoạt động khác tăng 12,1%. Điều đó khẳng định

việc đầu tƣ thời gian qua là đúng hƣớng và bắt đầu phát huy hiệu quả.

Nhìn chung, ngành lâm nghiệp trong thời gian đầu đổi mới đã đáp ứng

nhiệm vụ khai thác gỗ cho Nhà nƣớc để khắc phục khó khăn kinh tế, hiện nay

đang chuyển dần sang đầu tƣ trồng mới, chuyển hẳn từ khai thác rừng tự

nhiên sang khai thác rừng sản xuất, phát triển rừng sản xuất cùng với rừng tự

nhiên, rừng phòng hộ ở mức độ hợp lý.

Tuy vậy, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất và thực tế sử dụng đất

giữa cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp (nhƣ cao su, sắn nguyên liệu, cây ăn

quả) và chăn nuôi đại gia súc ở vùng gò đồi vẫn còn nhiều mâu thuẫn, cần

66

phải tháo gỡ mới có thể tạo ra thế phát triển bền vững và hiệu quả.

Bảng 3.8: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất Lâm nghiệp

(1991-2013)

(Theo giá cố định 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ

Năm

Năm

Năm

Năm

2013/1991

Chỉ tiêu

TTBQ

1991

2005

2010

2013

(%)

(%)

1. GO

105.777 93.501 97.374 170.482

161,2

2,30

- Trồng rừng và

9.283 19.368 12.013

14.065

151,5

2,00

chăm sóc

- Khai thác

96.494 66.005 80.583 143.904

149,1

1,92

- hoạt động khác

0

8.128

4.778

12.513

393,6

12,10

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Trồng rừng và

8,78

20,71

18,21

8,25

chăm sóc

- Khai thác

91,22

70,59

78,56

84,41

- Hoạt động khác

0

8,70

3,23

7,34

2. VA

66.217 58.532 60.372

105.699

159,6

2,25

- Trồng rừng và

5.811 12.124

7.808

8.861

152,5

2,03

chăm sóc

- Khai thác

60.406 41.320 49.961

88.933

147,2

1,86

- Hoạt động khác

0

5.088

2.602

7.905

397,3

12,18

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

- Trồng rừng và

8,78

20,72

18,21

8,38

chăm sóc

- Khai thác

91,22

70,59

78,57

84,14

- Hoạt động khác

0,00

8,69

3,22

7,48

67

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)

3.2.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành thủy sản

Bảng 3.9: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ

ngành thủy sản (1991-2013)

(Theo giá cố định 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ

Năm

Năm

Năm

Năm

2013/1991

Chỉ tiêu

TTBQ

1991

2005

2010

2013

(%)

(%)

1. GO

62.142

218.500 338.300

423.674

681,8

9,57

- Khai thác

62.054

152.930 223.070

261.505

421,4

7,09

- Nuôi trồng

88

62.858 112.858

159.117

180.814,7

42,92

- Dịch vụ TS

0

2.712

2.372

3.052

428,7

12,90

Cơ cấu GO (%)

100

100

100

100

- Khai thác

99,85

69,99

65,94

61,72

- Nuôi trồng

0,15

28,77

33,36

37,56

- Dịch vụ TS

0

1,24

0,70

0,72

2. VA

39.460

138.747 214.820

264.373

670,0

9,48

- Khai thác

39.404

97.110 141.649

163.441

414,8

7,01

- Nuôi trồng

56

39.915

71.665

99.925 178.438,3

42,83

- Dịch vụ TS

0

1.722

1.506

1.006

222,7

6,90

Cơ cấu VA (%)

100

100

100

100

- Khai thác

99,86

69,99

65,94

61,82

- Nuôi trồng

0,14

28,77

33,36

61,14

- Dịch vụ TS

0,00

1,24

0,70

1,01

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)

Ngành thuỷ sản Quảng Bình bao gồm nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ

thuỷ sản. Sự phát triển của thuỷ sản Quảng Bình qua các giai đoạn có những

68

biểu hiện khác nhau, trƣớc năm 2000 hoạt động sản xuất thủy sản chủ yếu là

khai thác tự nhiên và từ năm 2000 đến nay đã có xu hƣớng chuyển mạnh sang

nuôi trồng thủy sản. GO ngành thuỷ sản tăng nhanh trong giai đoạn 1991 -

2013, nên tỷ trọng GO của ngành thuỷ sản từ 11,21% năm 1991 tăng lên

24,6% năm 2013 và trở thành ngành có tốc độ tăng trƣởng bình quân cao nhất

(9,57%) trong nông nghiệpTrong cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản thời kỳ 1991 -

2013, tỷ trọng GO và VA của nuôi trồng thuỷ sản có xu hƣớng tăng lên, ngƣợc

lại tỷ trọng đánh bắt giảm xuống đáng kể. Nuôi trồng thuỷ sản đã bắt đầu trở

thành một nghề mới hấp dẫn thu hút nhiều hộ nông dân và hàng ngàn lao động

tham gia góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng tích cực:

Từ khai thác sông, đầm và sản xuất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản

có giá trị và hiệu quả cao góp phần quan trọng đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu.

Từ chổ GO và VA nuôi trồng thuỷ sản chỉ chiếm 0,15% thuỷ sản vào năm

1991, đến năm 2013 tăng lên 38,28%; ngƣợc lại đánh bắt đã giảm từ 99,85%

năm 1991 xuống còn 61,72% năm 2013. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng

năm của GO và VA nuôi trồng thủy sản là 42,92%, trong khi khai thác chỉ đạt

mức 7,09%. Rõ ràng cho thấy sau hơn 20 năm, cơ cấu ngành thuỷ sản của tỉnh

đang chuyển đổi mạnh sang nuôi trồng với tốc độ phát triển cao.

Nhìn chung, diện tích nuôi trồng và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ

này tăng nhanh chóng ở tất cả các hình thức. Diện tích nuôi trồng tăng từ 428 ha

năm 1991 lên 4.685 ha năm 2013, sản lƣợng từ 432 tấn năm 1991 lên 9.985 tấn

năm 2013. Nhƣ vậy, nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển cả chiều rộng lẫn chiều

sâu và ngày càng hƣớng mạnh vào chiều sâu. Đã có nhiều hộ, mô hình làm giàu

từ nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tôm. Trong đánh bắt thủy sản cũng đã có

sự chuyển đổi lớn từ đánh bắt sông và vùng ven bờ chuyển sang đánh bắt xa bờ.

Toàn tỉnh có 1.656 chiếc tàu > 20CV, trong đó trên 90 CV là 873 chiếc. Quảng

Bình là một trong những tỉnh có tàu đăng ký tham gia đánh bắt vùng đánh cá

69

chung lớn nhất trong cả nƣớc (Nguồn báo cáo sở nông nghiệp và Phát triển nông

thôn); Đây là xu thế rất quan trọng, phản ánh rõ nét chất lƣợng của tăng trƣởng

và chuyển đổi cơ cấu ngành thuỷ sản ở tỉnh Quảng Bình, tƣơng xứng là một

ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp.

Hoạt động khai thác thủy sản Quảng Bình hiện nay vẫn là một thế

mạnh, trong cơ cấu nội bộ ngành thủy sản thì ngành khai thác thủy sản mặc

dù có xu hƣớng giảm do hoạt động nuôi trồng phát triển mạnh, nhƣng vẫn

chiếm tỷ trọng lớn. GO hoạt động khai thác vẫn tăng mạnh trong giai đoạn

này (năm 1991 là 62.054 triệu đồng, năm 2013 là 261.505 triệu đồng) và tốc

độ phát triển bình quân hàng năm vẫn ở mức cao (7,09%). Từ kết quả này cho

thấy Quảng Bình đã phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của một tỉnh có thế

mạnh về phát triển kinh tế biển. Vì vậy bên cạnh phát triển nuôi trồng thủy

sản, cần phải quan tâm khai thác tốt tiềm năng lợi thế này.

Theo ông Mai Văn Buôi, chủ tịch UBND xã Hải Ninh huyện Quảng

Ninh, là một xã biển bãi ngang. Xã Hải Ninh là một xã nghèo, thu nhập chính

của ngƣời dân chủ yếu từ đánh bắt bằng thuyền nan ven bờ. Từ những năm

2005, đặc biệt từ năm 2010 đến nay xã đã có chuyển hƣớng sang đánh bắt xã

bờ và nuôi trồng thủy sản. Trên địa bàn hiện có 22 tàu đánh bắt xa bờ và hơn

100 hộ nuôi tôm trên cát. Đời sống nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt có nhiều hộ

vƣơn lên làm giàu thu nhập cao, có hộ sản xuất lãi hàng trăm triệu đồng năm.

3.3. Đánh giá chung

3.3.1. Thành công

Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, quá trình chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp của Quảng Bình đã đạt đƣợc những kết quả sau:

- Về quy mô và tốc độ của chuyển đổi: Nhìn chung cơ cấu nông nghiệp

đã có sự chuyển đổi theo hƣớng tích cực, nhất là trong nông nghiệp (trồng trọt

và chăn nuôi) và thủy sản. Đặc biệt là giai đoạn 2000 đến nay, quá trình

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã theo hƣớng khai thác hợp lý tiềm

70

năng và lợi thế của từng ngành.

- Về tác động của sự chuyển đổi: Chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp

đã làm cho đóng góp của ngành nông nghiệp trong kinh tế của tỉnh tăng

nhanh trong hơn 20 năm qua, góp phần quan trọng trong ổn định tình hình

kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. Cụ thể:

+ Sự chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp đã làm tăng nhanh diện tích

các loại cây hàng hóa có giá trị kinh tế cao, phá bỏ thế độc canh cây lƣơng

thực mà sản xuất vẫn ổn định, an toàn lƣơng thực đƣợc đảm bảo.

+ Đất đai, nhất là bãi bồi ven sông, ven biển đƣợc khai thác hợp lý, góp

phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn nhƣ vùng

nuôi tôm ven biển, vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.

+ Thành tựu nổi bật khác của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp là góp phần quyết định cho công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả

cao. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn đặc biệt là

ngành thủy sản đã góp phần xóa đói giảm nghèo vƣớn lên làm giàu, nâng cao

đời sống cho nhân dân các địa phƣơng vùng biển.

3.3.2. Hạn chế

Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu tích cực nhƣ đã nêu trên, song quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình vẫn còn những yếu

kém. Từ nghiên cứu thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cùa

tỉnh có thể rút ra những vấn đề cơ bản sau:

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tuy đã đƣợc xác định trong các quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến

năm 2020, đã đƣợc xây dựng thành các đề án phát triển, trong những điều

kiện của những năm trƣớc đây sự chuyển đổi và phát triển kinh tế dựa trên cơ

sở tập trung khai thác các ngành mũi nhọn, các vùng có tiềm năng là đúng

71

hƣớng. Song trong điều kiện mới có một số nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch

đã có sự biến động. Vì vậy, cần phải có sự bổ sung, điều chỉnh thƣờng xuyên

và kịp thời, nhất là vấn đề về thị trƣờng.

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình trong những năm qua chuyển

đổi còn chậm. Đặc biệt giai đoạn 1991 đến năm 2000. Cơ cấu ngành trồng trọt

vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất, trong khi đó tỷ trọng

ngành chăn nuôi tƣơng đối thấp và ngành dịch vụ không đáng kể. Điều này

cho thấy rằng nông nghiệp của tỉnh vẩn là ngành sản xuất sản phẩm thô là

chính, chăn nuôi và dịch vụ chƣa phát triển làm cho phần đông ngƣời lao

động bị kiềm hãm trong các hoạt động trồng trọt mang nặng tính thời vụ là

một sự lãng phí lớn.

- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn nhiều bất cập. Hiện nay, các

vùng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm đang trong quá trình hình

thành, ít về số lƣợng, nhỏ về quy mô và chƣa ổn định; chủ yếu phát triển dựa

trên cơ sở các vùng truyền thống, chủ thể là các hộ nông dân vẫn chiếm đa số,

thiếu sự tác động tích cực của khoa học và công nghệ, luôn gặp khó khăn về

thị trƣờng. Tính chất nhỏ lẻ cũng thể hiện rõ ở quy mô của các chủ thể sản

xuất. Diện tích đất nông nghiệp của mổi hộ nông dân phân tán thành những

thửa nhỏ và manh mún. Tình trạng này đã ràng buộc chặt hơn nông dân với

ruộng đất, với trồng trọt, dẫn đến lao động nông thôn dƣ thừa, việc làm thiếu

và hàng loạt vấn đề khác.

- Cơ sở hạ tầng nông thôn và dịch vụ nông nghiệp kém phát triển, chƣa

đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá theo hƣớng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá,

- Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, nên đầu tƣ cho phát triển còn

hạn chế, chƣa tạo đƣợc môi trƣờng thuận lợi và hấp dẫn để huy động vốn đầu

72

tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài .

Điều đáng quan tâm là công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp

chế biến nông sản chƣa phát triển, quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu. Vì vậy,

tác động của công nghiệp đến nông nghiệp còn yếu và chƣa đồng bộ. Đây là

một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho sức cạnh tranh của hàng

hóa nông sản thấp trên thị trƣờng.

- Tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu ứng dụng khoa học và công nghệ

vào nông nghiệp, nhƣng nhìn chung, trình độ khoa học và công nghệ trong

nông nghiệp của tỉnh còn thấp. Mức độ cơ giới hóa và thủy lợi hóa chƣa cao.

Công nghệ trong lĩnh vực chế biến nông sản cũng lạc hậu. Hệ quả là năng

suất, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh của đa số các loại cây trồng, vật nuôi

còn thấp, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ.

- Về lao động nông nghiệp, phần lớn là có trình độ thấp và lệ thuộc

nặng vào mùa vụ nên năng suất lao động trong nông nghiệp thấp. Do đó, mặc

dù đã có những cải thiện, nhƣng đời sống của ngƣời nông dân còn gặp nhiều

khó khăn. Điều này cũng lảm giảm sức mua lớn của nền kinh tế vì phần đông

dân cƣ sống ở nông thôn.

Có thể khẳng định những hạn chế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế cây trồng vật nuôi nhƣ trên đã phần nào làm cho quá trình chuyển đổi

cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm, không khai thác hết lợi thế và cơ hội

của tỉnh, các khó khăn và thách thức còn nhiều; quá trình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế còn nhiều bất cập, chƣa tận dụng đƣợc cơ hội và thuận lợi, chƣa né

73

tránh đƣợc các thách thức và khó khăn.

CHƢƠNG 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

4.1. Định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Về định hƣớng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông

thôn ở Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa các nhà hoạch

định chiến lƣợc xác định:

Trong cơ cấu nông – lâm – ngƣ nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản

trong giá trị toàn ngành, tăng khối lƣợng nông lâm, thủy sản chế biến và xuất

khẩu; Trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi; Trong

trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị cây công nghiệp, rau màu, hoa quả; Trong lâm

nghiệp, chuyển nhanh từ khai thác sang thực hiện trồng, khoanh nuôi, bảo vệ

rừng; phủ xanh đất trống, đồi trọc, chế biến lâm sản; Trong ngƣ nghiệp, phát

triển nuôi trồng gắn với khai thác và chế biến thủy hải sản; Phát triển các

ngành nghề ở nông thôn: phát triển công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu

xây dựng, cơ khí, … và tiểu thủ công nghiệp truyền thống có khả năng thu hút

nhiều lao động và tạo ra các sản phẩm xuất khẩu; phát triển đa dạng các dịch

vụ phục vụ cho sử dụng sản xuất và đời sống của ngƣời dân nông thôn.

Nguồn Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 9/2008 bài viết về Quản lý nhà nƣớc về

nông nghiệp, nông thôn. Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp cả

nƣớc đến 2020 cơ cấu kinh tế nông lâm ngƣ nghiệp là nông nghiệp 66,7%,

lâm nghiệp là 2% và thủy sản là 33,3%. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế

của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 là nông nghiệp 30,8%, lâm nghiệp 2,9%

và thủy sản 66,3%, tƣơng tự tỉnh Bình Dƣơng là nông nghiệp 75% lâm nghiệp

6% và thủy sản 19%. Tỉnh Hƣng Yên trong ngành nông nghiệp mục tiêu đến

năm 2020 trồng trọt là 41%, chăn nuôi 52% và dịch vụ 7%; tƣơng tự tỉnh Gia

74

Lai trồng trọt là 80%, chăn nuôi 15% và dịch vụ 5%. Nhƣ vậy mục tiêu từ nay

đền năm 2020 của cả nƣớc cũng nhƣ các tỉnh trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế

là tăng tỷ trọng thủy sản, trong nông nghiệp thì giảm tỷ trọng trồng trọt tăng

tỷ trọng chăn nuôi. Tuy nhiên tùy điều kiện kinh tế xã hội của từng địa

phƣơng mà xác định cơ cấu tỷ trọng này khác nhau.

4.1.1. Định hướng chung

Trên cơ sở thực tiển và lý luận, định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp tỉnh là:

- Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện, phát triển bền vững, đƣợc

áp dụng công nghệ cao, từng bƣớc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, vƣơn lên

thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, đảm bảo an toàn lƣơng thực và đạt

hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mở rộng

thị trƣờng, góp phần tăng kim ngạch cho xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng sinh

thái; đẩy mạnh kinh tế hợp tác xã, tiếp tục đổi mới hoạt động các nông lâm

trƣờng trở thành trung tâm kinh tế, thƣơng mại, văn hoá xã hội; gắn mục tiêu

tăng trƣởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao dân

trí và từng bƣớc cải thiện đời sống nông dân.

- Sử dụng ngày càng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng, lao động

xã hội, từng bƣớc hình thành cơ cấu nông nghiệp hợp lý, thu hút các thành

phần kinh tế làm nghề rừng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, mở rộng hợp tác

quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng và cân bằng sinh thái.

Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ chăm sóc, làm giàu rừng hợp lý, từ

đó, nâng cao chất lƣợng, sản lƣợng từ rừng. Đẩy mạnh trồng rừng, cải tạo

rừng tự nhiên đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng,

phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt 67,5 - 68,5%.

Đổi mới ngành lâm nghiệp theo hƣớng gắn chức năng phòng hộ và

kinh tế, cơ cấu lại các loại rừng này theo các hình thức chủ sở hữu trực tiếp

75

quản lý, trong đó, dân quản lý là chủ yếu, giảm dần diện tích rừng của các

đơn vị nhà nƣớc quản lý. Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, bảo vệ các khu

rừng nguyên sinh, duy trì độ che phủ, góp phần ổn định chế độ thuỷ văn.

- Tập trung đầu tƣ để đƣa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn của tỉnh; phát huy tiềm năng và lợi thế về đất đai mặt nƣớc, vùng biển

và các nguồn lực để phát triển tổng hợp kinh tế thuỷ sản cả đánh bắt, nuôi

trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh khai thác khơi, chú

trọng các đối tƣợng xuất khẩu; hạn chế khai thác vùng lộng, giảm khai thác

ven bờ. Đầu tƣ mở rộng diện tích nuôi trồng các loại hình mặt nƣớc ngọt, lợ,

mặn và nuôi trên biển, chú trọng phát triển nuôi thâm canh, nuôi theo công

nghệ sinh học, phát triển dịch vụ giống, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản.

Tăng cƣờng công tác thăm dò và dự báo ngƣ trƣờng để chỉ đạo khai

thác có hiệu quả; nghiên cứu tìm kiếm thị trƣờng để đầu tƣ đổi mới công

nghệ, tăng chất lƣợng giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu nhằm giải quyết

đầu ra cho nuôi trồng và đánh bắt. Khuyến khích ngƣ dân tham gia chế biến

thuỷ sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu nhằm tạo công ăn việc làm cho

ngƣ dân. Xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng, giáo dục tuyên truyền cho

ngƣ dân về sử dụng và quản lý các nguồn lợi vùng biển và ven biển, bảo vệ

môi trƣờng biển.

Định hƣớng chung về phát triển nông nghiệp đƣợc khái quát trong ý

kiến ông Phan Xuân Khoa Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

“Trọng tâm tái cơ cấu ngành nông nghiệp là đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi, xem việc áp dụng khoa học công nghệ là khâu đột phá nhằm

nâng cao năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng;

tập trung phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chất lƣợng,

giá trị cao và thân thiện với môi trƣờng, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm

hàng hóa có lợi thế nhằm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao thu nhập

76

cho ngƣời dân”

4.1.2. Định hướng cụ thể

a. Ngành nông nghiệp

Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp phải đặt trong yêu cầu phòng

tránh, giảm nhẹ, thích nghi với thiên tai thƣờng xảy ra trên địa bàn tỉnh. Phát

triển nông nghiệp gắn công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Hoàn thiện

từng bƣớc cơ cấu cây trồng nhằm tăng năng suất, sản lƣợng. Tiếp tục chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với hệ sinh thái theo hƣớng phát triển

mạnh cây công nghiệp và chăn nuôi, tạo thành những vùng sản xuất tập trung

cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả gắn với công nghiệp chế

biến. Phát triển tổng hợp kinh tế vùng gò đồi, kết hợp cây công nghiệp ngắn

ngày, dài ngày theo không gian nhiều tầng, đa dạng hoá các sản phẩm để nâng

cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị thu đƣợc trên 1 đơn vị diện tích. Đƣa

nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, đƣa nhanh

các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, phù hợp với sinh thái và

điều kiện của từng vùng.

- Về trồng trọt: Thực hiện thâm canh lúa trên diện tích gieo trồng

35.000 ha, phấn đấu đến năm 2020 là 55.000-57.000 ha. Tập trung mở rộng

các vùng lúa chất lƣợng cao ở Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố Trạch và

Quảng Trạch nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực. Phấn đấu đến năm 2020 có

20.000-25.000 ha lúa chất lƣợng cao; sản lƣợng lƣơng thực đến năm 2020 đạt

29-29,5 vạn tấn. Khuyến khích các thành phần kinh tế trồng cây công nghiệp

dài ngày, ngắn ngày, cây nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu. Hình thành các

tiểu vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày ở ven các sông, cây công

nghiệp dài ngày và cây ăn quả ở phía Tây các huyện, thích hợp với đất đai và

thế mạnh của từng vùng. Tập trung phát triển một số loại cây trồng làm

nguyên liệu cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu nhƣ cao su, sắn, lạc, hồ

77

tiêu, cây ăn quả.

- Về chăn nuôi: Theo ông Hoàng Mịn Phó giám đốc sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn: “Tái cơ cấu chăn nuôi theo hƣớng tập trung phát triển

chất lƣợng đàn, từng bƣớc chuyển chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập

trung, trang trại, gia trại theo hƣớng công nghiệp; phát triển chăn nuôi nông

hộ đối với vùng dân cƣ thƣa; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức

khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuổi giá trị từ sản xuất giống,

chăn nuôi đến thức ăn, chế biến để nâng cao giá trị giảm chi phí, tăng hiệu

quả”. Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm, thực hiện tốt chƣơng trình cải

tạo đàn gia súc theo hƣớng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn nhằm nâng cao

chất lƣợng tổng đàn. Nhân rộng mô hình trồng cỏ năng suất cao phục vụ chăn

nuôi trâu bò thịt. Tích cực tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu để phát triển nhanh

đàn bò, đàn lợn. Nghiên cứu hình thành vùng nuôi bò, trâu sữa ở vùng phía

Tây của tỉnh. Phát triển mạnh đàn gia cầm lấy thịt, trứng dƣới hình thức hộ

gia đình, mở rộng hình thức hộ chuyên chăn nuôi gia cầm công nghiệp và bán

công nghiệp để phục vụ đủ nhu cầu thịt gia cầm trên địa bàn. Phát triển thêm

một số đối tƣợng nuôi khác có giá trị cao nhƣ đàn ong, dê, đà điểu,... Phấn

đấu đƣa tỷ trọng chăn nuôi đến năm 2020 đạt 47-48% trong tổng giá trị sản

xuất nông nghiệp.

b. Ngành lâm nghiệp

Tăng cƣờng công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có nhất

là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lƣợng rừng. Kết hợp

chặt chẽ giữa quản lý ngành với lãnh thổ, gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm

ngƣời dân trong việc chăm sóc, bảo vệ rừng. Tiếp tục thực hiện việc giao đất,

giao rừng cho các hộ nông dân, tăng cƣờng công tác tuyên truyền nhân dân

tham gia bảo vệ rừng, tăng cƣờng các biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng

78

làm nƣơng rẫy và khai thác buôn bán gỗ, tài nguyên rừng trái phép.

Thông qua hình thức tái sinh rừng theo diễn thể tự nhiên để khoanh

nuôi phục hồi và hình thành rừng. Tích cực huy động các nguồn vốn từ các

thành phần kinh tế để trồng rừng nguyên liệu, rừng kinh tế nhằm cung cấp

nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ; trồng cây phân tán 2 bên đƣờng Hồ

Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến giao thông nội thị, các khu

công nghiệp, các điểm du lịch, trồng rừng phòng hộ ven biển để bảo vệ môi

trƣờng sinh thái. Chỉ đạo tốt việc lồng ghép các chƣơng trình, dự án để tăng

thêm nguồn vốn cho trồng rừng. Ổn định sản lƣợng gỗ khai thác rừng tự nhiên 10.000 - 15.000m3/năm. Tăng cƣờng khai thác gỗ rừng trồng để phục

vụ cho chế biến và xây dựng. Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng mộc dân dụng,

mộc mỹ nghệ xuất khẩu, gỗ ván dăm, sản phẩm gỗ từ cây cao su, gỗ ván dăm

nhân tạo, côlôphan. Tích cực tìm kiếm thị trƣờng để tiêu thụ các sản phẩm,

thúc đẩy công nghiệp phát triển và tăng nhanh xuất khẩu.

Theo ông Trần Vĩnh Đức Phó giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh,

định hƣớng: “Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tập trung vào nâng cao năng suất,

chất lƣợng gỗ rừng trồng, phát triển công nghiệp chế biến nhằm gia tăng giá

trị từ rừng. Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 641.123ha (rừng phòng

hộ 175.287,5ha, rừng đặc dụng 123.462ha, rừng sản xuất 342.382,5ha; diện

tích rừng trồng là 130.000ha trong đó 80.000ha rừng nguyên liệu tập trung

chuyên canh”

c. Ngành thuỷ sản

- Về đánh bắt hải sản: Chú trọng đầu tƣ đồng bộ phƣơng tiện, ngƣ cụ,

đội ngũ công nhân kỹ thuật để phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ; tích cực tháo

gỡ khó khăn cho các HTX đánh bắt xa bờ. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp

theo hƣớng đánh bắt khơi và xa bờ, đẩy mạnh khai thác hải sản xuất khẩu.

Đầu tƣ phát triển đa nghề, ứng dụng các nghề đánh bắt có hiệu quả nhƣ vây

79

ngày, chụp mực, rê khơi... nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lƣợng khai thác

khơi, đƣa sản lƣợng khai thác khơi và xa bờ đến năm 2020 chiếm tỷ lệ 70-

75%. Tăng cƣờng công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phấn đấu đến năm

2020 sản lƣợng khai thác đạt 65.000 - 70.000 tấn, trong đó nguyên liệu cho

xuất khẩu chiếm 37-38%.

- Về nuôi trồng thuỷ sản, tập trung đầu tƣ để phát triển nhanh nuôi

trồng thuỷ sản ở trên các loại hình nuôi nƣớc ngọt, mặn, lợ, nuôi trên cát, chú

trọng nâng cao hiệu quả các dự án nuôi tôm công nghiệp. Đa dạng hoá các đối

tƣợng nuôi, tập trung vào nuôi các giống có hiệu quả, thuỷ đặc sản nhằm tăng

nhanh giá trị nuôi trồng. Đẩy mạnh nuôi tôm, nuôi cá nƣớc ngọt, ao hồ chứa ở

miền núi, trung du, nuôi ruộng lúa vùng trũng ở Quảng Ninh, Lệ Thuỷ, Bố

Trạch. Phấn đấu diện tích nuôi trồng đến năm 2020 diện tích nuôi trồng 6.500

- 7.000 ha, trong đó diện tích nuôi mặn lợ: 1.800 - 2.000 ha, nuôi nƣớc ngọt:

4.700 - 5.000 ha, ổn định nuôi cá lồng bè trên các sông hồ. Sản lƣợng nuôi

trồng đến năm 2020 đạt 15 -18 ngàn tấn.

- Về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá:

Xây dựng dự án bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm biển; điều tra nghiên cứu

ngƣ trƣờng vùng biển của tỉnh, xây dựng cơ sở khoa học về đa dạng sinh học

biển, trữ lƣợng và nguồn lợi hải sản phục vụ cho quy hoạch phát triển. Ổn

định tổ chức hoạt động của 2 cảng cá Sông Gianh và Nhật Lệ, nhanh chóng

hoàn thiện khu neo đậu tàu thuyền và dịch vụ nghề cá Hòn La, phát triển các

dịch vụ trong các cảng.

Đầu tƣ nâng cấp, mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất giống tôm, cá

hiện có, đồng thời phát triển thêm một số cơ sở ở các doanh nghiệp, hộ gia

đình có điều kiện để cung ứng đủ giống cho nuôi trồng thuỷ sản. Mặt khác

cần nâng cao chất lƣợng giống sản xuất, tăng cƣờng công tác kiểm dịch giống

80

thuỷ sản nuôi và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản.

- Về chế biến thuỷ sản: Khai thác tới mức tối đa công suất các nhà máy

hiện có, đổi mới quy trình sản xuất để giảm mức tổn hao nguyên liệu; chú trọng

đầu tƣ nâng cấp và đổi mới trang thiết bị, sử dụng công nghệ và các dây chuyền

sản xuất tiên tiến và có chính sách hợp lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu thuỷ

sản nhằm đẩy mạnh chế biến thuỷ sản. Phấn đấu sản lƣợng thuỷ sản chế biến đến

năm năm 2020 đạt 3.000tấn. Chủ động phối hợp với các địa phƣơng, cơ sở sản

xuất ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm đánh bắt và nuôi trồng.

Theo ông Trần Đình Du Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, định hƣớng phát triển thủy sản đến năm 2020 là: ”Đẩy mạnh

chuyển đổi khai thác theo hƣớng xa bờ, khuyến khích đóng tàu công suất

400cv trở lên, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại. Phát triển nuôi trồng thủy

sản theo hƣớng thâm canh bền vững, phát triển nuôi tôm công nghiệp, áp

dụng VietGAP trong quản lý nuôi trồng thủy sản; phát triển cơ khí, dịch vụ

hậu cần thủy sản, đẩy mạnh chế biến thủy sản”

4.2. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020

Căn cứ vào định hƣớng chung của cả nƣớc và điều kiện của địa

phƣơng, mục tiêu về chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Bình đƣợc xác

định trong quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp phát triển kinh tế xã hội

đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030 cũng nhƣ quy hoạch phát triển

ngành nông nghiệp cũng nhƣ trong đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp

Quảng Bình theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai

đoạn 2014-2020 xác định: Duy trì tốc độ tăng trƣởng, nâng cao hiệu quả và

khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị gia tăng,

đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu.

Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng bình quân 4,5%-5% giai đoạn 2016-2020. Đến

năm 2020, cơ cấu nông lâm ngƣ chiếm 14%-15% GDP toàn tỉnh. Cơ cấu,

81

nông nghiệp chiếm 63% (trong đó trồng trọt 52%, chăn nuôi 48%) thủy sản

chiếm 30% và lâm nghiệp 7%. Theo tiến sỹ Nguyễn Hữu Hoài, Chủ tịch UBND

tỉnh nhận định, nông nghiệp Quảng Bình trong thời gian qua mặc dù tốc độ

chuyển đổi còn chậm nhƣng đúng hƣớng. Trong thời gian đến 2030, xác định du

lịch là ngành mủi nhọn, vì vậy chuyển đổi, phát triển nông nghiệp phải theo

hƣớng phụ vụ du lịch. Về chuyển đổi cơ cấu tiếp tục giảm tỷ trọng nông nghiệp

đến 2030 nông nghiệp chiểm 7-8% trong GDP cả tỉnh. Trong nông nghiệp tiếp

tục tăng tỷ trọng thủy sản đến năm 2030 là 35%-36%.

4.3. Một số giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

Quảng Bình

4.3.1. Xem xét điều chỉnh bổ sung quy hoạch

Đẩy mạnh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể, quy

hoạch vùng, quy hoạch ngành và một số quy hoạch khác đảm bảo phát triển

ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá.

- Đối với nông nghiệp:

+ Cần rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với yêu

cầu của thị trƣờng trong nƣớc và thế giới để bố trí điều chỉnh cơ cấu cây

trồng, vật nuôi hợp lý trên từng địa bàn nhằm khai thác lợi thế tự nhiên, kinh

tế của từng vùng, nâng cao khả năng của các loại nông sản hàng hoá.

+ Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ hợp lý để tăng hệ số sử dụng đất, tăng giá

trị thu đƣợc trên một đơn vị diện tích. Quy hoạch một số vùng lúa hàng hoá

phẩm cấp, chất lƣợng cao, quy hoạch xây dựng vùng chuyên canh rau đậu, tạo

thành vành đai quanh thành phố Đồng Hới và một số thị trấn, phát triển nghề

trồng hoa, cây cảnh phục vụ đô thị và du lịch.

+ Về trồng trọt, tiếp tục xây dựng vùng thâm canh lúa, tập trung mở

rộng các vùng lúa chất lƣợng cao ở Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Đồng

Hới và Quảng Trạch nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực. Khuyến khích các

82

thành phần kinh tế nhất là hộ gia đình trồng cây công nghiệp dài ngày và ngắn

ngày, cây nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu. Hình thành các tiểu vùng

chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày ở ven các sông, cây công nghiệp dài

ngày và cây ăn quả ở phía Tây các huyện. Tập trung phát triển một số loại cây

trồng làm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu nhƣ cao su, sắn,

lạc, hồ tiêu, cây ăn quả. Đẩy mạnh phát triển cây rau đậu, tập trung đƣa vào

sản xuất các loại giống rau đậu có giá trị cao thay thế cho những giống có

năng suất, chất lƣợng thấp, đầu tƣ theo hƣớng trang trại, nhà lƣới; từng bƣớc

hình thành các vùng rau an toàn phục vụ cho các khu đô thị, khu công nghiệp,

khu du lịch và phục vụ đời sống nhân dân.

+ Về chăn nuôi, đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm, thực hiện tốt

chƣơng trình cải tạo đàn gia súc theo hƣớng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn.

Nhân rộng mô hình trồng cỏ năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu bò thịt. Tích

cực tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu để phát triển nhanh đàn bò, đàn lợn. Tập trung

nghiên cứu quy hoạch để hình thành vùng nuôi bò, trâu ở vùng phía Tây của tỉnh;

quy hoạch phát triển mô hình: lợn - bò - trâu - gia cầm theo mô hình trang trại tập

trung. Chuyển một số diện tích đất canh tác nông nghiệp sang trồng cỏ nuôi gia

súc. Phát triển mạnh đàn gia cầm lấy thịt, trứng dƣới hình thức hộ gia đình. Phát

triển thêm một số đối tƣợng nuôi khác có giá trị cao nhƣ đàn ong, đàn dê, đà điểu.

- Đối với Lâm nghiệp:

Quy hoạch phát triển lâm nghiệp nhằm xác định rõ các loại rừng và đất

trống đồi trọc còn khả năng trồng rừng để có kế hoạch phát triển, nhất là phải

nâng cao độ che phủ rừng để giảm tác động bất lợi của thiên tai, cải thiện môi

trƣờng sống. Các vùng đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, khô hạn, xa

vùng nguyên liệu, chi phí vận chuyển cao cần gấp rút chuyển sang trồng rừng

kinh tế để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Đối với thủy sản : Tỉnh Quảng Bình nuôi trồng thủy sản đang đƣợc

83

phát triển mạnh, hiệu quả kinh tế tƣơng đối cao, là nguồn thu ngoại tệ lớn,

nên cần phải đƣợc quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các khu nuôi với

quy mô lớn phù hợp để đầu tƣ thủy lợi và quản lý về môi trƣờng, không để

tình trạng nuôi trồng tự phát, vừa làm giảm hiệu quả của ngành, vừa ảnh

hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, vì vậy cần chú ý:

+ Triển khai quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung, tiếp tục điều tra

khảo sát tiềm năng diện tích vùng đất cát trên địa bàn các huyện để quy hoạch

nuôi các đối tƣợng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Huy động các nguồn vốn,

nhất là trong dân, các doanh nghiệp để đầu tƣ cho các lĩnh vực nuôi trồng

thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, đánh bắt. Đa dạng hoá các loại hình sản

xuất, khuyến khích hình thức tổ hợp tác, củng cố HTX đánh bắt xa bờ, phát

triển hình thức HTX nuôi trồng và nghề cá trong nhân dân.

+ Tiếp tục thực hiện chính sách giao hay thuê lâu dài đất mặt nƣớc, ao

đầm, hồ chứa đã đƣợc quy hoạch cho các thành phần kinh tế sử dụng vào nuôi

trồng thuỷ sản. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi

và chế biến thuỷ sản, kỹ thuật đánh bắt hải sản xa bờ và tự vệ trên biển cho

ngƣ dân, chính sách hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, tham gia hội chợ, triển lãm,

khảo sát tìm kiếm thị trƣờng. Có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, ngƣời nghèo vay

vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để tham gia nuôi trồng và chế biến hải sản

trên các loại mặt nƣớc.

- Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và

ngành nghề nông thôn:

+ Đối với công nghiệp chế biến, phải chú trọng vừa nâng cấp mở rộng

một số cơ sở hiện đại, với công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu ngày

càng tăng thị trƣờng đối với các sản phẩm từ nông - lâm - thủy sản. Các cơ sở

chế biến sản phẩm gắn liền với vùng nguyên liệu, công nghệ phù hợp với nhu

84

cầu thị trƣờng và tập quán của ngƣởi dân.

+ Ngành nghề nông thôn: khai thác mọi nguồn lực để phát triển ngành

nghề nông thôn, nhằm tạo nhiều sản phẩm hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị

trƣờng, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Trƣớc hết là phát triển mạnh

các ngành nghề có nhiều tiềm năng lợi thế nhằm thu hút nhanh và nhiều lao

động, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân. Khôi phục các làng

nghề truyền thống và phát triển nhanh các ngành nghề mới theo xu hƣớng

phát huy thế mạnh của tỉnh, tạo sản phẩm có nội dung văn hóa cao, gắn với

hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch văn hóa… ở các khu du lịch,

làng nghề truyền thống.

4.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn

- Về thủy lợi, cần củng cố nâng cấp các công trình hiện có ở các vùng

sản xuất lƣơng thực và các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, hệ thống

hóa kênh mƣơng, áp dụng công nghệ tƣới phun… Có quy hoạch dài hạn, hợp

lý và xây dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa

sản xuất nông nghiệp, kết hợp với lâm nghiệp và mở rộng diện tích nuôi trồng

thủy sản; tăng khả năng sử dụng đa mục tiêu: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy

sản, cung cấp nƣớc sạch, cải thiện môi trƣờng sinh thái.

- Về giao thông nông thôn, cần có sự nhìn nhận mới về yêu cầu chất

lƣợng đƣờng giao thông nông thôn, nâng cấp nền đƣờng, mở rộng mặt đƣờng,

bê tông hóa và nhựa hóa mặt đƣờng theo các tiêu chí của Chƣơng trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đặc biệt quan tâm tới vùng cao,

vùng xa, vùng mới khai hoang ở đồng bằng, ven biển.

- Trong điều kiện nguồn vốn cho xây dựng các cơ sở hạ tầng có nhiều

hạn chế cần nghiên cứu đầu tƣ có trọng điểm và dứt điểm để sớm đƣa các

công trình vào hoạt động. Điều đó một mặt tạo hiệu quả cao trong đầu tƣ, mặt

khác đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển nông nghiệp cũng nhƣ các ngành

85

khác ở khu vực nông thôn, nhất là các vùng ven biển và miền núi.

4.3.3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp

Quảng Bình, vốn đầu tƣ cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với

tổng vốn (15%). Trong khi đó, nhu cầu vốn để phục vụ cho quá trình chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu vốn và sử dụng

vốn hợp lý cho quá trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

cần tập trung vào các giải pháp cơ bản chủ yếu sau:

- Huy động tối đa, triệt để nguồn vốn trong nhân dân:

+ Có chính sách khuyến khích, ƣu đãi đối với mọi trƣờng hợp tự bỏ vốn

đầu tƣ phát triển sản xuất của ngƣời dân không dựa vào nguồn vốn của Nhà nƣớc.

+ Thực hiện tốt phƣơng thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm" nhằm

huy động vốn xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn nhƣ đƣờng giao

thông, kiên cố hoá kênh mƣơng…

+ Khuyến khích nhân dân bỏ vốn xây dựng kinh tế vƣờn đồi, kinh tế

trang trại, kinh tế tổng hợp,… góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi

theo hƣớng kinh tế hàng hoá.

+ Thông qua hợp tác xã tín dụng, có sự hỗ trợ của ngân hàng với lãi

suất quy định của Nhà nƣớc để đầu tƣ phục vụ sản xuất là cách tốt nhất để

huy động nguồn vốn trong dân.

- Huy động nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết

giữa ngƣời sản xuất với các công ty. Đây là hình thức đầu tƣ một mặt để các

doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu ổn định, mặt khác giúp cho nông nghiệp

có vốn, có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hình thức huy động nguồn

vốn này cho nông nghiệp cần đƣợc phát huy.

- Tranh thủ triệt để các nguồn vốn đầu tƣ phát triển của các dự án, các

chƣơng trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn tỉnh, nhƣ: Chƣơng trình

quốc gia xoá đói giảm nghèo, Chƣơng trình 135…; dự án Đa dạng hoá nông

86

nghiệp, gự án ODA, dự án phi chính phủ,... Bên cạnh đó, khuyến khích các

doanh nghiệp trên địa bàn đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu để tạo cú huých

phát triển các ngành mũi nhọn.

- Tận thu các nguồn lực của địa phƣơng để dành tỷ lệ thích đáng đầu tƣ

cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Để huy động

nguồn lực nội bộ đầu tƣ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

cần có biện pháp tăng cƣờng quản lý và điều hành thu chi ngân sách trên địa

bàn tỉnh một cách hợp lý, khoa học.

4.3.4. Giải quyết vấn đề liên quan đến thị trường

Giải quyết những vấn đề liên quan đến thị trƣờng đƣợc coi là một trong

những giải pháp vừa cơ bản, vừa cấp bách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, cơ cấu kinh tế Quảng Bình nói

chung trong giai đoạn mới.

- Thị trƣờng nội địa: có hai nguồn tiêu thụ chính là khu vực dân cƣ

khách du lịch và các ngành công nghiệp chế biến. Cần tăng sức mua cho cả

hai nguồn này. Công nghiệp chế biến phải đƣợc phát triển, gắn với các địa

bàn sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng, sự gắn bó này đƣa lại lợi ích thiết

thực cho cả hai bên.

- Thị trƣờng xuất khẩu: mở rộng và nâng cấp thị trƣờng nội địa là nền

tảng, điểm tựa và là nơi tạo nguồn cho việc mở rộng nâng cấp thị trƣờng xuất

khẩu. Trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, cùng với việc mở rộng hợp tác liên doanh

với nƣớc ngoài, ƣu đãi các dự án nông - lâm - thủy sản và công nghiệp chế

biến xuất khẩu, tăng cƣờng công tác tiếp thị, quảng bá, cần đánh giá lại đúng

thực chất các lợi thế phát triển của vùng để có định hƣớng thị trƣờng và sản

xuất phù hợp với nhu cầu xuất khẩu. Từ những đặc điểm về điều kiện tự

nhiên, kinh tế cho thấy Quảng Bình có lợi thế các sản phẩm xuất khẩu: thủy

87

sản, cao su, nhựa thông, các loại sản phẩm gỗ.

Để góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng

Bình, cần lƣu ý giải quyết các vấn đề về thị trƣờng:

+ Hiện nay nông dân phải trao đổi hàng hóa trong điều kiện còn nhiều

bất lợi: giá nông sản thấp, bấp bênh, giá hàng hóa phi nông nghiệp tăng cao.

Nhà nƣớc cần có sự can thiệp bằng những công cụ chính sách giữa hai chiều

giao lƣu hàng hóa. Đây là loại chính sách hỗ trợ và khuyến khích sản xuất mà

nhiều nƣớc áp dụng từ lâu.

+ Tổ chức hợp lý hệ thống thƣơng mại cung ứng hàng hóa cho nông

dân và tiêu thụ nông sản hàng hóa của nông dân bằng nhiều hình thức tổ chức

với phƣơng thức mua bán đa dạng.

+ Cùng với cung ứng vật tƣ hàng hóa cho nông dân, cần quan tâm

hƣớng dẫn việc sử dụng chúng một cách hiệu quả; khoa học và an toàn; đặc

biệt, đối với các máy móc, công cụ mới, các hóa chất độc hại.

+ Trợ giúp những kiến thức và kỹ năng hoạt động thị trƣờng. Khuyến

khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ liên kết giữa các

hộ nông dân, các hộ sản xuất phi nông nghiệp với nhau, giữa họ với các

doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ khác.

+ Coi trọng việc nghiên cứu và dự báo thị trƣờng hàng hóa nông - thủy

sản và công nghiệp, nhất là dự báo dài hạn, trung hạn theo chu kỳ sản xuất

kinh doanh của các cây, con, sản phẩm.

4.3.5. Chú trọng chuyển giao khoa học công nghệ

Phát triển khoa học - công nghệ là một giải pháp cơ bản và quan trọng

để thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình. Với mục

tiêu phù hợp với yêu cầu sản xuất, sớm đƣa vào áp dụng, đƣa lại hiệu quả

thiết thực, không ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sinh thái. Vì vậy, cần tập

trung giải quyết một số vấn đề sau:

- Tuyển chọn giống cây trồng vật nuôi tốt từ nguồn gen sẵn có của nƣớc

88

ta, nghiên cứu cải tạo để có giống tốt. Đồng thời, nhập những giống cây trồng,

vật nuôi tốt của khu vực và các nƣớc tiên tiến để tạo ra bộ giống phù hợp với

điều kiện khí hậu thời tiết, thổ nhƣỡng của địa phƣơng.

- Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng phân bón vi sinh từ các nguồn phế thải

hữu cơ và sản xuất, sử dụng các loại thuốc thú y, thuốc trừ sâu, trừ cỏ có

nguồn gốc thực vật hoặc bằng các công nghệ hóa sinh hiện đại không gây độc

hại cho ngƣời và gia súc.

- Phát triển mạnh công nghệ chế biến nông - thủy sản, trong đó đặc biệt coi

trọng việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vào việc bảo quản nông sản

phù hợp với yêu cầu thời tiết khắc nghiệt của tỉnh, giảm bớt những tổn thất sau thu

hoạch, bảo quản sản phẩm lâu dài mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.

- Nghiên cứu mô hình canh tác, phƣơng thức sử dụng đất phù hợp với

đặc điểm tự nhiên các vùng bị ảnh hƣởng thiên tai lũ lụt; xây dựng các dự án

bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan du lịch, lịch sử và văn hoá.

Để đáp ứng có hiệu quả việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ

thuật và công nghệ vào phát triển nông nghiệp Quảng Bình, cần giải quyết

một số vấn đề sau:

+ Điều chỉnh, tổ chức lại hệ thống các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm

nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ, đầu tƣ cao cho trang bị cơ sở vật

chất kỹ thuật hiện đại, tuyển chọn, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ.

+ Coi trọng công tác phổ biến khoa học - công nghệ cho những ngƣời

trực tiếp sản xuất; đồng thời với việc đào tạo, bồi dƣỡng lớp ngƣời lao động

mới có khả năng tiếp thu và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến.

+ Cần nghiên cứu từng bƣớc đổi mới công nghệ ở các cơ sở chế biến

cũ, có chiến lƣợc đầu tƣ đi tắt đón đầu đối với các cơ sở sẽ xây dựng mới.

4.3.6. Xây dựng bổ sung cơ chế chính sách

4.3.6.1. Chính sách về đất đai

Trong những năm vừa qua những chính sách về đất đai đã có những tác

89

động tích cực đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.

Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần đƣợc khắc phục và để có sự

tác động tích cực đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần

giải quyết tốt các vấn đề sau:

- Nhà nƣớc cần sớm thể chế hóa quyền chuyển nhƣợng, thừa kế, thế

chấp và chuyển đổi tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng đất.

- Có chính sách để nông dân đƣợc quyền chuyển đổi mục đích sử dụng

đất nông, lâm, ngƣ trong phạm vi nội bộ ngành nếu không trái với yêu cầu bảo

vệ đất vì lợi ích chung của xã hội nhƣ: chuyển đất nông nghiệp kém hiệu quả

sang nuôi trồng thuỷ sản, chuyển đất lâm nghiệp sang trồng cây công nghiệp

dài ngày. Vừa qua để hạn chế chuyển đổi đất lúa Nhà nƣớc đã có Nghị định

42/2012/NĐ-CP bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa. Về vấn đề này theo tôi đề

nghị nhà nƣớc ta xem xét lại vì nƣớc ta là nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế

giới, an ninh lƣơng thực đảm bảo ví vậy những diện tích nào chuyển đổi có

hiệu quả cao cũng cần phải đƣợc chuyển đổi. Kinh nghiệm Trung Quốc là nƣớc

đông dân nhất thế giới an ninh lƣơng thực chƣa đảm bảo nhƣng từ những năm

60 thế kỷ trƣớc họ đã có chủ trƣơng giảm diện tích trồng cây lƣơng thực.

- Có chính sách giao đất, giao rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự

nhiên cho cộng đồng dân cƣ để họ yên tâm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và

sống chính bằng lợi ích đƣợc phân chia trong lợi ích tăng lên của rừng.

4.3.6.2. Chính sách về đầu tư

Chính sách về đầu tƣ là một trong những nội dung quan trọng của chính

sách tài chính cần đƣợc hoàn thiện trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng nhằm tạo lập môi trƣờng tài

chính ổn định, vững chắc, có khả năng tạo cơ sở cho nền kinh tế chuyển đổi

cơ cấu kinh tế nhanh. Trong điều kiện vốn đầu tƣ còn hạn hẹp nhƣ hiện nay,

cần chú trọng các nguồn vốn để tăng khối lƣợng vốn phục vụ mục tiêu chuyển

90

đổi cơ cấu kinh tế; các nguồn vốn cần chú trọng:

- Nguồn vốn tập trung từ ngân sách Nhà nƣớc phục vụ nông nghiệp.

Hai vấn đề cốt lõi cần đƣợc chú trọng trong sử dụng đối với nguồn vốn này:

đầu tƣ có trọng điểm, trọng tâm trong từng thời kỳ, bảo đảm hiệu quả; tăng

cƣờng quản lý các giai đoạn của quá trình đầu tƣ, từ lập dự án đến thẩm định

và triển khai dự án.

- Trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, sự đầu tƣ cần thực hiện có trọng điểm,

nhằm vào những đối tƣợng tạo nền tảng cơ bản cho quá trình chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở khai thác tài nguyên sinh học đa dạng và

thúc đẩy kinh tế hàng hóa, tăng tỷ trọng nông sản hàng hóa.

- Cần ƣu tiên đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó việc xây dựng, cải

tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi ở những vùng trọng điểm lúa, vùng cây công

nghiệp tập trung mạng lƣới điện hạ thế và hệ thống giao thông nông thôn.

- Cần ƣu tiên đầu tƣ nâng cấp các cơ sở bảo quản, chế biến và xuất

khẩu nông, lâm, thủy sản. Các sản phẩm chiến lƣợc của tỉnh, nhƣ: thủy sản,

cao su, thịt gia súc gia cầm, sản phẩm gia công từ gỗ...

- Chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng tăng tỷ trọng đầu tƣ cho công

trình trọng điểm, nhất là những công trình có khả năng phát huy nhanh hiệu

quả, ƣu tiên đầu tƣ cho miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Tăng đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học - kỹ thuật phục vụ sản xuất và

chế biến nông - lâm - thủy sản.

- Đầu tƣ phát triển trên cơ sở các dự án đã đƣợc thẩm định, phê duyệt

theo hệ thống đồng bộ từ nghiên cứu đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ.

4.3.6.3. Chính sách về tài chính tín dụng thương mại

Cần có một số chính sách tín dụng, phục vụ cho sản xuất và chuyển đổi

cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đề nghị tăng hạn mức và kéo dài kỳ hạn cho vay

vốn tín dụng phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng đối tƣợng cây, con.

91

Chuyển đổi từ cho vay riêng lẻ sang hƣớng đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự

án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt chú ý đến dự án có sản phẩm xuất

khẩu. Mở rộng cho vay đến các trong trại, vùng chuyên canh, doanh nghiệp

nông nghiệp.

Ban hành các chính sách ƣu đãi, khuyến khích phát triển trang trại.

Đồng bộ hoá các giải pháp và cơ chế chính sách: tiêu thụ hàng hoá, giảm giá

thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng

đối với các sản phẩm nông sản. Ƣu tiên các doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất liên

kết khép kín đƣợc vay vốn tín dụng với lãi suất ƣu đãi và kỳ hạn trả nợ phù

hợp. Áp dụng mức thuế suất phù hợp đối với các loại nông, lâm thủy sản

thô xuất khẩu (dăm gỗ, cà phê, hạt tiêu, mủ cao su,…) nhằm hạn chế xuất

khẩu sản phẩm thô và khuyến khích đầu tƣ công nghiệp chế biến trong nƣớc.

Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thƣơng mại, nghiên cứu và mở rộng thị

trƣờng, các hoạt động nâng cao giá trị hàng hóa trong lĩnh vực thƣơng

mại (xây dựng thƣơng hiệu, khảo sát thị trƣờng, thành lập trung tâm thƣơng

mại tại các thị trƣờng trọng điểm…).

4.3.7. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp

Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ

cán bộ hoạt động trong nông nghiệp, phụ thuộc vào trình độ dân trí, trình độ

hiểu biết khoa học kỹ thuật của ngƣời lao động. Do đó, công tác giáo dục và

đào tạo có vai trò quyết định đến thành công hay thất bại của các chƣơng trình

phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi

hỏi phân công lại lao động xã hội, có sự di chuyển lao động từ nông nghiệp

sang công nghiệp và dịch vụ, đòi hỏi ngƣời lao động có trình độ chuyên môn

nhất định, phải có những nhận thức nhất định. Điều đó chỉ thực hiện đƣợc

thông qua giáo dục và đào tạo.

Giáo dục đào tạo phải gắn liền với sự phát triển của khoa học công

92

nghệ, gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển con ngƣời

một cách toàn diện. Con ngƣời vốn là nhân tố quan trọng, tích cực nhất của

lực lƣợng sản xuất. Nhìn chung, nguồn nhân lực ở nông thôn của tỉnh ở trình

độ tƣơng đối cao, chủ yếu tập trung ở đồng bằng; ở vùng núi, sâu, xa và dân

tộc ít ngƣời và nguồn lao động trong nông nghiệp còn ở trình độ thấp. Trƣớc

yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, việc nâng cao trình độ

ngƣời lao động là giải pháp cơ bản, cấp bách và lâu dài.

Cần củng cố và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc ở cơ sở, thực hiện

tốt cơ chế dân chủ ở nông thôn để phát huy năng lực và trí tuệ của cán bộ, các

chủ thể SXKD trong nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo cán bộ và kiện toàn bộ

máy cơ sở đặc biệt là cấp xã, vì xã là cấp cơ sở gắn liền với sản xuất nông

nghiệp - thuỷ sản và các ngành công nghiệp - dịch vụ nông thôn. Do đó việc

đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức về quản lý nhà nƣớc, quản lý nông

nghiệp và phát triển nông thôn cho cán bộ cấp cơ sở, thích ứng với cơ chế

mới, có đủ năng lực để triển khai các nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn

nông thôn là cực kỳ quan trọng. Ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách trong

bộ máy cán bộ xã, trong đó chú trọng cán bộ quản lý nông nghiệp và phát

triển nông thôn, cán bộ kỹ thuật, khuyến nông. Cần có chính sách ƣu đãi

nhằm khuyến khích một bộ phận cán bộ quản lý, các nhà khoa học, chuyên

93

gia về nông thôn công tác.

KẾT LUẬN

Chuyển đổi có cấu kinh tế nói chung và chuyển đổi CCKT nông

nghiệp, nói riêng là một đòi hỏi tất yếu của các nền kinh tế đang trong quá

trình CNH-HĐH. Có thể xem quá trình chuyển đổi CCKT là giải pháp đảm

bảo thành công các mục tiêu chiến lƣợc của quốc gia và từng địa phƣơng.

Chuyển đổi cơ cấu KTNN là quá trình phức tạp, chịu tác động bởi

nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Việc luận chứng để xác định đƣợc

CCKTNN hợp lý là một quá trình khoa học công phu và phải đƣợc xem xét

dƣới nhiều góc độ khác nhau cả trong lịch sử phát triển, bối cảnh hiện tại và

dự báo cho tƣơng lai.

Qua phân tích thực trạng về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Quảng Bình; Trong những năm vừa qua cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh

tế nông nghiệp cả nƣớc và các tỉnh trong vùng, Quảng Bình đã có sự chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt những thành tựu quan trọng, có sự chuyển

đổi tỷ trọng trong cơ cấu nông - lâm - thủy sản theo hƣớng khai thác các tiềm

năng, trong đó phải kể đến sự phát triển có tính đột phá của hoạt động nuôi

trồng thủy sản ở các vùng có điều kiện nhƣ vùng ven biển, góp phần tích cực

cải thiện đời sống ngƣời nông dân. Quá trình chuyển đổi cũng bộc lộ những

bất cập nhƣ sự chậm chạp trong phát triển của ngành chăn nuôi, sự chậm

chuyển đổi giữa nuôi, trồng và khai thác của hai ngành lâm nghiệp và thủy

sản. Đến nay, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quá trình

chuyển đổi nhƣ vậy vẫn đang đứng trƣớc những thử thách lớn… Nhiều nguồn

tiềm năng to lớn trong nông nghiệp chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả, đặc biệt

đất đai và lao động.

Trên cơ sở lý luận và thực tiển chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

94

và mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, luận văn đƣa ra những

thảo luận, khuyến nghị giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp tận dụng thế mạnh, tiềm năng Quảng Bình để khai thác hiệu quả các

nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững.

Trong khuôn khổ phạm vi thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ

tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình

theo ngành. Để có những khuyến nghị một cách tổng hợp đầy đủ cần có

nghiên cứu thêm về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng và

95

thành phần kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp -

nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa,

Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Phạm Thị Cần (1999), Cơ cấu kinh tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn,

Tạp chí Giáo dục lý luận.

3. Nguyễn Sinh Cúc (1996), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế quốc dân giai đoạn

1996-2000, Tạp chí Cộng sản.

4. Cục Thống kê Quảng Bình (1991-2013), Niên giám Thống kê Quảng Bình

từ 1991 - 2013.

5. Nguyễn Điền (1997), CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu

Á và Việt Nam.

6. Nguyễn Thành Độ, Lê Du Phong (1999), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong

điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nhà xuất bản Chính trị quốc

gia Hà Nội.

7. Ngô Đình Giao (2002), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –

HĐH nền kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

8. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2007), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

Khánh Hòa”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học quốc dân Hà Nội.

9. Trần Ngọc Hiên (2002), Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - giải pháp

chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

10. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và Thực tiễn, Nhà

xuất bản Thống kê Hà Nội.

11. Trần Anh Hùng (2003), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia

Lai, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

12. Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các

96

ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, Nhà xuất bản KH XH-NV, Hà Nội.

13. TS Nguyễn Đức Lý; KS Ngô Hải Dƣơng; KS Nguyễn Đại (2013), Khí

hậu và thủy văn Quảng Bình, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.

14. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, Đại học Kinh

tế quốc dân Hà Nội, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Hà Nội.

15. Thạc sĩ Lê Thế Quảng (2012), Bài Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp Quảng Trị, Trƣờng Chính trị Lê Duẩn Quảng Trị.

16. Nguyễn Đình Quế (2004), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam trong

những năm đầu thế kỷ 21, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội.

17. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình(2009), Báo cáo tổng kết

công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn từ năm 2009 đến năm 2013.

18. Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn

và triễn vọng áp dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển đổi cơ cấu và xu hƣớng phát triển của kinh tế

nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng CNH-HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ

XXI trong thời đại kinh tế tri thức, Nxb Thống Kê

20. Bùi Tất Thắng (1997), Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu

kinh tế ngành kinh tế trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam, Nhà xuất bản

Khoa học xã hội, Hà Nội.

21. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển đổi CCNKT ở Việt Nam, Nxb khoa học xã

hội, Hà Nội.

22. Bùi Tất Thắng (1996), Sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong quá

trình công nghiệp hóa ở Đông Á và Việt Nam, NXB Khoa học xã hội.

23. Lê Đình Thắng (1998), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn

đề lý luận và thực tiễn, NXB nông nghiệp.

24. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quy hoạch phát triển nông nghiệp cả nƣớc

đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 đƣợc phê duyệt tại Quyết định số

97

124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012.

25. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đã đƣợc phê duyệt tại Quyết

định số 899/QĐ-TTg.

26. Tỉnh ủy Quảng Bình (2011), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2011-2015.

27. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT (2000), Chuyển đổi cơ cấu

sản xuất nông nghiệp ở một số nước Đông Nam Á (Bản tin phục vụ lãnh

đạo), Xuất bản tại Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.

28. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT (2001), Tổng quan về chiến

lược và chính sách phát triển nông nghiệp một số nước Châu Á trong thời

gian gần đây (Bản tin phục vụ lãnh đạo), Xuất bản tại Trung tâm thông tin

Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.

29. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT (2002), Nông nghiệp nông

thôn Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập WTO và một số vấn đề đặt ra

đối với nông nghiệp Việt Nam (Bản tin phục vụ lãnh đạo), Xuất bản tại

Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.

30. UBND tỉnh Quảng Bình, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Quảng Bình đến 2020.

31. Ủy ban nhân dân thành phố HCM (2011), Chương trình “Chuyển đổi cơ

cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố

giai đoạn 2011 – 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-

UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011.

32. Viện Qui hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005), Báo cáo điều tra, bổ sung

quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp vùng Duyên Hải

98

Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.