ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________
PHAN CÔNG KHÁNH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________
PHAN CÔNG KHÁNH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ......................................................................................... i
Danh mục các bảng biểu ................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ... 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ...................................................................... 7
1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung ......................................... 15
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỂN VỀ CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17
2.1. Một số vấn đề cơ bản về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp .... 1717
2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............... 17
2.1.2. Nội dung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................... 20
2.1.3. Tính tất yếu khách quan phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 23
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 255
2.1.5. Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các địa phương. . 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin ............................................................. 40
2.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................. 40
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích ..................................................................... 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................................. 44
3.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp .................................................................................................. 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 44
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 50
3.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .. 56
3.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản ................................................................................. 56
3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp truyền thống ......... 59
3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp................................. 65
3.2.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành thủy sản ..................................... 68
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 70
3.3.1. Thành công...................................................................................... 70
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 71
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ................................... 74
4.1. Định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................ 74
4.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 75
4.1.2. Định hướng cụ thể .......................................................................... 77
4.2. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020 ......... 81
4.3. Một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 82
4.3.1. Xem xét điều chỉnh bổ sung quy hoạch ........................................... 82
4.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn ..................................... 85
4.3.3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp ................................ 86
4.3.4. Giải quyết vấn đề liên quan đến thị trường .................................... 87
4.3.5. Chú trọng chuyển giao khoa học công nghệ .................................. 88
4.3.6. Xây dựng bổ sung cơ chế chính sách .............................................. 89
4.3.7. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp .................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa
Cơ cấu kinh tế 1 CCKT
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 2 CNH - HĐH
Tổng sản phẩm quốc dân 3 GDP
Giá trị sản xuất 4 GTSX
Hợp tác xã 5 HTX
Lực lƣợng sản xuất 6 LLSX
Nông nghiệp 7 NN
Nông nghiệp - nông thôn 8 NN - NT
Nông thôn 9 NT
Nhà xuất bản 10 NXB
Quan hệ sản xuất 11 QHSX
Sản xuất 12 SX
i
Tiểu thủ công nghiệp 13 TTCN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung Trang STT Bảng
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 1. Bảng 2.1 24 2000-2010
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp 2. Bảng 2.2 25 2000-2010
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành lâm nghiệp 3. Bảng 2.3 25 2000-2010
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành thủy sản 4. Bảng 2.4 26 2000-2010
Cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo vùng 5. Bảng 2.5 59 2000-2010
Tổng hợp một số yếu tố khí tƣợng thủy văn tỉnh 6. Bảng 3.1 45 Quảng Bình (2010-2012)
Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Bình 7. Bảng 3.2 48 năm 2013
8. Bảng 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất Quảng Bình (1991 - 2013) 52
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nông, 9. Bảng 3.4 58 lâm, ngƣ nghiệp Quảng Bình (1991 - 2013)
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành sản xuất 10. Bảng 3.5 59 nông nghiệp thuần túy Quảng Bình (1991-2013)
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành 11. Bảng 3.6 62 trồng trọt (1991-2013)
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành 12. Bảng 3.7 64 chăn nuôi (1991-2013)
13. Bảng 3.8 Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất Lâm nghiệp 67
ii
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ 14. Bảng 3.9 68 ngành thủy sản (1991-2013)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt là
đối các quốc gia đang phát triển. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa từ lý luận và thực tiển cũng đã chứng minh phải bắt đầu từ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Với hơn 70% dân số trong khu vực
nông thôn và hơn 50% lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp,
ngành nông nghiệp Việt Nam càng đóng vai trò quan trọng không những đối
với quá trình phát triển kinh tế mà còn đối với quá trình tạo việc làm, nâng
cao thu nhập, tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng cƣờng mức độ hòa nhập của nền
kinh tế với nền kinh tế thế giới.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nông nghiệp nƣớc
ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to lớn sau hơn 25 năm đổi mới. “Cơ
cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi tích cực: Cơ cấu sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản chuyển đổi theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng,
hiệu quả gắn với nhu cầu thị trƣờng. Tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm cả nông,
lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nƣớc giảm dần từ 24,5%
năm 2000 xuống còn 20,58% năm 2010. Trong nội bộ ngành, tỷ trọng thuỷ
sản tăng từ 16,2% năm 2000 lên 21% năm 2010, tỷ trọng trồng trọt giảm từ
61,8% xuống 56,4%, tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 15,25% lên 18,7% trong tổng
giá trị sản xuất của toàn ngành. Trong nội bộ các ngành cũng có chuyển biến
cơ cấu tích cực: diện tích gieo trồng lúa giảm, diện tích các cây công nghiệp
lâu năm và cây ăn quả có giá trị hàng hóa tăng nhanh; trong chăn nuôi, hình
thức chăn nuôi trang trại, gia trại thay thế dần mô hình chăn nuôi tận dụng
nhỏ lẻ ở gia đình; tỷ trọng giá trị thủy sản nuôi trồng tăng từ 44,5% năm 2000
1
lên 57,6% năm 2010; kinh tế nông thôn cũng chuyển biến tích cực, từ một nền
kinh tế thuần nông, đến năm 2010, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở
nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên trên 20% năm 2010” Nguồn Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu
trúc ngành nông nghiệp.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ cao theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên
thị trƣờng thế giới; quan hệ sản xuất từng bƣớc đổi mới phù hợp, thích ứng
với cơ chế thị trƣờng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta vẫn còn nhiều yếu kém nhƣ:
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển đổi chậm; công nghiệp nông
thôn kém phát triển; lao động còn phổ biến là thủ công, năng suất thấp; trình
độ khoa học, kỹ thuật của sản xuất còn nhiều lạc hậu; chất lƣợng và sức cạnh
tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững.
Kết cấu kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là thuần nông (sản xuất nông
nghiệp chiếm 65%), các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp còn chiếm tỷ lệ nhỏ, chƣa đủ sức thu hút tạo việc làm để thúc
đẩy chuyển đổi lao động. Nguồn Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013
của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp.
Vì thế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một nền kinh tế phát triển trong
cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và chƣa đủ khả năng đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Để khắc phục yếu kém trên và trƣớc yêu cầu cần phải rút ngắn thời
gian tiến hành CNH, HĐH so với các nƣớc đi trƣớc trong khu vực và thế giới;
phấn đấu đến năm 2020 đƣa nƣớc ta về cơ bản trở thành một nƣớc công
2
nghiệp theo hƣớng hiện đại, Đảng, Nhà nƣớc ta xác định: “Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế
của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới
hóa, áp dụng công nghệ hiện đại; bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát
triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên
môn hóa, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn”. Nguồn
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Về định hƣớng tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến 2020 Chính phủ xác
định “Tiếp tục phát triển mạnh các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh và có thị
trƣờng nhƣ nuôi trồng thuỷ sản; chăn nuôi gia cầm, lợn và bò sữa. Đối với
ngành trồng trọt, tập trung tăng năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành, điều
chỉnh cơ cấu cây trồng theo lợi thế vùng, miền; Trong lâm nghiệp ƣu tiên
phát triển rừng kinh tế và các dịch vụ môi trƣờng rừng; Phát triển công
nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, muối và tăng cƣờng các hoạt động
nâng cao giá trị gia tăng trong lĩnh vực thƣơng mại.” Nguồn Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc
ngành nông nghiệp.
Tỉnh Quảng Bình với 85% dân cƣ sống ở nông thôn và đa phần ngƣời
dân sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, đời sống ngƣời dân
phần nào đƣợc cải thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp bƣớc đầu chuyển đổi theo hƣớng thị trƣờng, song
vẫn chƣa đáp ứng các mục tiêu: khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, giải phóng sức lao động nông nghiệp,
nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lƣợng hàng hóa quy mô lớn. Điều
này làm hạn chế vai trò của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển
kinh tế và nâng cao mức sống cho ngƣời dân địa phƣơng.
Hiện nay, ở một số địa phƣơng đã có đề tài, nghiên cứu về chuyển đổi
3
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Quảng Bình. Xuất phát từ thực tế đó
nghiên cứu đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng
Bình” là sự cần thiết khách quan nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để
giải quyết những vấn đề tồn tại bất hợp lý, tận dụng thế mạnh, tiềm năng
Quảng Bình để khai thác hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp
nhanh, bền vững.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ thực trạng của địa phƣơng và sự cần thiết của đề tài, Luận văn tập
trung vào 3 câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Quảng Bình hiện nay có gì bất hợp lý; (ii) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quảng Bình cần điều chỉnh ra sao đến năm 2020 và định hƣớng đến năm
2030; (iii) Khuyến nghị và giải pháp gì để tỉnh Quảng Bình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả và khả thi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó tăng cƣờng mức độ đóng góp của ngành nông
nghiệp đối với nền kinh tế địa phƣơng cũng nhƣ quá trình cải thiện mức sống
của ngƣời dân Quảng Bình trong thời gian tới.
Từ đó xác định nhiệm vụ đề tài là:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, từ đó rút ra những vấn đề có tính phƣơng pháp luận cho
việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình;
+ Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình những năm qua, các nhân tố tác động, những ƣu điểm và tồn tại
4
trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh;
+ Đề xuất những khuyến nghị chủ yếu có tính khả thi nhằm thúc đẩy
chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mục tiêu xác định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo
nghĩa rộng (bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) trong mối liên
hệ với chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung. Trong phạm vi đề tài luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gồm 01 thành phố và 6 huyện;
- Về thời gian: Các số liệu, tài liệu đánh giá thực trạng nghiên cứu
đƣợc thu thập trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2013.
5. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, một nƣớc
đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trƣờng.
Về mặt thực tiển:
Luận văn đã góp phần đánh giá thực trạng Qua phân tích thực trạng về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình; những thành tựu quan
trọng đạt đƣợc góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn, những bất cập tồn tại dẫn đến nguồn tiềm năng to lớn trong nông nghiệp
chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả, đặc biệt đất đai và lao động.
Trên cơ sở lý luận và thực tiển chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, luận văn đƣa ra những
5
thảo luận, khuyến nghị giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tận dụng thế mạnh, tiềm năng Quảng Bình để khai thác hiệu quả các
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận, thực tiển về chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh
6
tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Các công trình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng nhƣ cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ngày càng đƣợc quan tâm, đặc biệt là sau thời kỳ đổi
mới, đã có rất nhiều sách, đề tài, công trình và bài báo đề cập, nghiên cứu về
các vấn đề này nhƣ:
- Tác động của Nhà nƣớc nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay, chủ biên PGS. TS Nguyễn
Sinh Cúc, NXB Chính trị quốc gia (1986). Tác giả kế thừa những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tác động kinh tế của Nhà nƣớc nhằm chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH. Nghiên cứu trong thời kỳ nƣớc ta bắt
đầu thực hiện công cuộc đổi mới, nên trong tác phẩm vẫn còn đề cao vai trò
nhà nƣớc trong nền kinh tế.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH nền kinh tế quốc
dân (tập1, 2) của Ngô Đình Giao do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản
năm 2002 Tác phẩm đã phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn trong quá
trình chuyển đổi CCKT và phân tích các quan điểm, phƣơng hƣớng xây dựng
cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả đã kế thừa một số quan điểm
và phƣơng hƣớng chung của chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH –
HĐH.
- Sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ở
Đông Á và Việt Nam của Bùi Tất Thắng – NXB Khoa học xã hội (1994) và
7
(2006). Tác giả kế thừa kinh nghiệm chuyển đổi CCKT ngành trong quá trình
CNH của các nền kinh tế mới để Việt Nam là một nƣớc đi sau phải tận dụng
để phát triển kinh tế nhanh, vững chắc.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực
tiễn của PGS.TS Lê Đình Thắng, NXB nông nghiệp (1998). Tác giả nêu lên
sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ nƣớc ta đang
đổi mới và các giải pháp vĩ mô nhằm thúc đẩy chuyển đổi CCKT nông thôn.
Để thúc đẩy chuyển đổi kinh tế nông thôn nhanh thì bên cạnh các chính sách
vĩ mô, vấn đề quan trọng là phải có các chính vi mô để tạo điều kiện, kích
thích, thúc đẩy các hộ dân các cơ sở sản xuất các địa phƣơng thực sự nhận
thấy sự cần thiết phải chuyển đổi và chính họ đầu tƣ để chuyển đổi cơ cấu
kinh tế.
- Chuyển đổi cơ cấu và xu hƣớng phát triển của kinh tế nông nghiệp
Việt Nam theo hƣớng CNH – HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời
đại kinh tế tri thức của tác giả Lê Quốc Sử - NXB Thống kê (2001). Tác giả
xác định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế và khẳng định
chuyển đổi cơ cấu kinh tế là tất yếu khách quan; Chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cần thiết
và phải xuất phát từ yêu cầu của thị trƣờng. Sản phẩm nông nghiệp mà thị
trƣờng yêu cầu hiện nay không phải nhƣ trƣớc đây là “ăn no mặc ấm” mà
phải là “ăn ngon, mặc đẹp”. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ các
vấn đề tồn tại yếu kém của kinh tế nông nghiệp trong thế kỷ XX, từ đó tác giả
đề xuất những định hƣớng cho phát triển nông nghiệp Việt nam trong thế kỷ
XXI, trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế trí thức.
- Chƣơng trình “Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng nông
nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015” (Ban hành kèm
theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy
8
ban nhân dân thành phố HCM)
Chƣơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố nói chung và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã đƣợc Đại hội
đại biểu Đảng bộ thành phố lần VIII xác định là 1 trong 5 chƣơng trình đòn
bẩy của thành phố với mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp thành phố theo hƣớng nông nghiệp đô thị hiện
đại, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, ổn định, bền vững; chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu tốc
độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp bình quân giai đoạn
2011 - 2015 đạt trên 6%/năm, giá trị gia tăng trên 5%/năm. Giá trị sản xuất
bình quân trên 1 ha đạt 220 triệu đồng/năm.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; kinh tế nông thôn và chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch; hình thành và phát triển những vùng
sản xuất giống chất lƣợng cao, sản xuất nông sản hàng hóa tập trung và chuyên
canh; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là
công nghệ sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh của nông sản.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của nƣớc ta nên
có điều kiện lớn để phát triển nông nghiệp. Đây là thị trƣờng tiêu thụ nông
sản lớn nhất cả nƣớc không chỉ tiêu thụ trong nƣớc mà cả xuất khẩu, đồng
thời là nơi cung ứng các yếu tố đầu vào chất lƣợng cho sản xuất nông nghiệp
kể cả yếu tố về vốn, khoa học công nghệ. Thành phố cũng đã có kinh nghiệm
từ việc thực hiện có hiệu quả chƣơng trình và chính sách khuyến khích
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.
- Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg
9
ngày 10/6/2013. Đánh giá kết quả ngành nông nghiệp. Sau 25 năm đổi mới,
nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
an ninh lƣơng thực, tạo việc làm và thu nhập cho 70% dân cƣ, là nhân tố
quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế quốc dân và ổn
định chính trị - xã hội. Nông nghiệp Việt Nam đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia tăng đã tăng liên tục trong một thời
gian dài, sản lƣợng hàng hóa ngày càng tăng, xuất khẩu tăng trƣởng với tốc
độ cao, thu nhập và đời sống của dân cƣ nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, tăng trƣởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều
rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu
tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tƣ) và nguồn lực tự nhiên
cao. Mô hình tăng trƣởng nông nghiệp nhƣ hiện nay mới chỉ tạo ra đƣợc khối
lƣợng nhiều và rẻ nhƣng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên
chƣa cao. Xuất phát từ thực tế đó, để thực hiện nhiêm vụ “đổi mới mô hình
tăng trƣởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng từ chủ yếu phát triển theo
chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu” đề ra trong
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, tất yếu phải tái cơ cấu ngành theo hƣớng
nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Mục tiêu là phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững cả về tự nhiên
và xã hội, đảm bảo môi trƣờng sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch,
góp phần xóa đói giảm nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải
khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp; phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp hiện đại, hiệu quả, chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới,
hƣớng tới trở thành một cƣờng quốc xuất khẩu nông sản.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đề án đã đề
10
ra 3 nhóm giải pháp đó là: Chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ; đổi mới doang nghiệp
Nhà nƣớc và phát triển các thành phần kinh tế và tiếp tục đổi mới thể chế,
chính sách.
- Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp cả nƣớc đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đƣợc đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nông nghiệp nông thôn trong 10 năm
qua để đƣa ra các định hƣớng và giải pháp để tại cơ cấu cũng nhƣ quy hoạch
của ngành nông nghiệp.
Đây là 2 tài liệu quan trọng là cơ sở để các địa phƣơng xây dựng định
hƣớng, giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng hƣớng và
phù hợp với thực tế địa phƣơng.
- Bài viết của Thạc sỷ Lê Thế Quảng Trƣờng Chính trị Lê Duẩn Quảng
Trị trên website http://truongleduan.quangtri.gov.vn/nghiencuutraodoi. “Thúc
đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Trị”
Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, điều kiện tự nhiên xã
hội tƣơng tự Quảng Bình, còn nhiều khó khăn, kinh tế phụ thuộc vào nông
nghiệp là chủ yếu. Trong thời gian qua, với các cơ chế, chính sách mới đƣợc
tỉnh ban hành đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của tỉnh theo hƣớng tích cực. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu
chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và đã xóa dần tình trạng độc canh
cây lƣơng thực. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng có những thay đổi tích cực
theo hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu (hồ
tiêu, cao su, cà phê, sắn, lạc…).
- Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, năm 2007.
Mặc dù, tỉnh Khánh Hòa không có các điều kiện thuận lợi để phát triển
11
nông nghiệp nông thôn với quy mô đất đai lớn nhƣ ở vùng đồng bằng Sông Hồng
hay vùng đồng bằng phía Nam, nhƣng tỉnh Khánh Hòa là lại có điều kiện phát
triển kinh tế biển, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi trong khâu tiêu thụ
sản phẩm cho ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa. Tỉnh Khánh Hòa có những nét
tƣơng đồng mà kinh tế nông nghiệp Quảng Bình có thể rút kinh nghiệm.
Đề tài cơ bản đã phát hiện đƣợc những hạn chế của chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa đó là: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tuy đã
đƣợc xác định trong các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
đã đƣợc xây dựng thành các đề án phát triển, nhƣng trong những điều kiện
của những năm trƣớc đây sự chuyển đổi và phát triển kinh tế dựa trên cơ sở
tập trung khai thác các ngành mũi nhọn, các vùng có tiềm năng là đúng
hƣớng. Song trong điều kiện mới có một số nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch
đã có sự biến động. Vì vậy, cần phải có sự bổ sung, điều chỉnh thƣờng xuyên
và kịp thời, nhất là vấn đề về thị trƣờng; Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Khánh
Hòa trong những năm qua chuyển đổi còn chậm. Cơ cấu ngành trồng trọt vẫn
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất, trong khi đó tỷ trọng ngành
chăn nuôi tƣơng đối thấp và tỷ trọng ngành dịch vụ không đáng kể. Điều này
cho thấy rằng nông nghiệp của tỉnh vẩn là ngành sản xuất sản phẩm thô là
chính, chăn nuôi và dịch vụ chƣa phát triển làm cho phần đông ngƣời lao
động bị kiềm hãm trong các hoạt động trồng trọt mang nặng tính thời vụ là
một sự lãng phí lớn; Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn nhiều bất cập.
Các vùng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm đang trong quá trình hình
thành, ít về số lƣợng, nhỏ về quy mô và chƣa ổn định; chủ yếu phát triển dựa
trên cơ sở các vùng truyền thống, chủ thể là các hộ nông dân vẫn chiếm đa số,
thiếu sự tác động tích cực của khoa học và công nghệ, luôn gặp khó khăn về
thị trƣờng. Tính chất nhỏ lẻ cũng thể hiện rõ ở quy mô của các chủ thể sản
xuất. Diện tích đất nông nghiệp của mỗi hộ nông dân phân tán thành những
12
thửa nhỏ và manh mún. Tình trạng này đã ràng buộc chặt hơn nông dân với
ruộng đất, với trồng trọt, dẫn đến lao động nông thôn dƣ thừa, việc làm thiếu
và hàng loạt vấn đề khác; Điều đáng quan tâm là công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản chƣa phát triển, quy mô nhỏ bé, công
nghệ lạc hậu. Vì vậy, tác động của công nghiệp đến nông nghiệp còn yếu và
chƣa đồng bộ. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho
sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản thấp trên thị trƣờng. Trên cơ sở đó đã
đề xuất một số giải pháp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa
phƣơng để thúc đẩy hơn nữa chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng hiện đại hóa nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai,
biển cũng nhƣ khả năng lao động của con ngƣời.
- Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên
trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng và giải pháp” của
tác giả Dƣơng Thịnh Hƣng năm 2012.
Mặc dù điều kiện tự nhiên tỉnh Hƣng Yên là một tỉnh đồng bằng, khác
với Quảng Bình. Tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu của tác giả từ lý luận và
thực tế, tác giả đã nêu lên 5 nội dung cơ bản của chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp mà chúng ta có thể kế thừa.
Từ cơ sở lý luận và thƣc trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tác
giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và 8 giải pháp quan trọng để đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hƣng Yên và nâng cao giá trị,
hiệu quả sản xuất. Hƣng Yên đã có chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế vƣờn tổng hợp giúp nông dân chuyển đổi hình thành những mô hình vƣờn
ao chuồng, vùng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao
- Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai”, tác giả
Trần Anh Hùng, năm 2013.
Gia Lai là một tỉnh miền núi. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng, nông
13
nghiệp nông thôn tỉnh Gia Lai đã có sự phát triển mạnh cả về năng suất, chất
lƣợng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển đổi cơ
bản đúng hƣớng và phát huy đƣợc khả năng lợi thế vùng địa phƣơng trong
tỉnh. Do đặc điểm là tỉnh cao nguyên nên mặc dù đã có định chủ trƣơng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhƣng trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp thì ngành lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ mà chủ
yếu vẫn là nông nghiệp truyền thống. Trong nông nghiệp truyền thống thì
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng chăn nuôi có xu hƣớng tăng; trong
trồng trọt tỷ trọng cây công nghiệp tăng nhanh.
- Đề tài tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh
Bình Dƣơng trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa”. tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Anh năm 2008.
Bình Dƣơng là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm phía nam nên có thị trƣờng tiêu thụ nông sản lớn nhất cả nƣớc.
Đây không chỉ là điều kiện thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” cho SXNN
mà cũng là thuận lợi giảm chí phí “đầu vào” cho nông - lâm - thuỷ sản.
Trong thời kì 1997 - 2006, quá trình CDCCKT NN Bình Dƣơng đã có
sự chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trƣởng khá cao. Nhìn chung, CCKT
NN chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa, các sản phẩm có khả năng tiêu
thụ mạnh, có hiệu quả kinh tế cao đƣợc phát triển mạnh mẽ và hình thành các
vùng SX chuyên môn hóa, quy mô lớn, trang thiết bị và kỹ thuật sản xuất hiện
đại. NT đã đƣợc chú trọng đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở hạ tầng.
Trong NN sự chuyển đổi diễn ra giữa các ngành và nội bộ của mỗi
ngành. Xu hƣớng chung là giảm tỷ trọng ngành NN, tăng tỷ trọng ngành lâm
và thuỷ sản; trong nội bộ ngành NN thì giảm tỷ trọng các ngành sản xuất vật
chất và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ NN. Cụ thể là trong NN, cây công nghiệp
lâu năm và cây ăn quả vẫn tiếp tục đƣợc coi là sản phẩm thế mạnh có tính
14
hàng hóa cao, do đó chú trọng phát triển các giống tốt, chất lƣợng cao và
hƣớng tới hình thành những vùng chuyên canh lớn. Các cây hàng năm khác
nhƣ rau sạch, cây thực phẩm, cây hoa, cây cảnh đang tăng dần tỷ trọng, đặc biệt
là phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ hoa quả tƣơi của các đô thị, đồng thời cung cấp
nguyên liệu cho CNCB nƣớc uống hoa quả. Trong nội bộ ngành thuỷ sản thì
tăng tỷ trọng nuôi thuỷ sản, sản phẩm nuôi trƣớc đây cá chiếm ƣu thế thì hiện
nay đã xuất hiện các loại mới, thuỷ sản đặc sản (ba ba, ếch, lƣơn, cá cảnh,...).
Trong lâm nghiệp tăng tỷ trọng trồng rừng và tỷ lệ che phủ trong tỉnh, chú trọng
bảo vệ rừng trong quá trình khai thác các sản phẩm lâm nghiệp.
Nhƣ vậy, CDCCKT NN diễn ra theo chiều hƣớng tích cực, phát triển nền
NN có hệ số đa dạng cao, trong đó chú trọng phát triển các loại nông sản thế
mạnh và phù hợp với nhu cầu hiện nay của thị trƣờng. Do đó, năng suất lao động
trong NN ngày càng cao, quá trình đầu tƣ cho phát triển tiến hành tập trung và
thuận lợi hơn, nền NN ngày càng phát triển theo hƣớng CNH - HĐH.
Từ lý luận và thực tiển, tác giả đã các giải pháp cho chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp Bình Dƣơng mà chúng tôi có thể kế thừa đó là: Đào tạo -
bố trí sử dụng nhân lực; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn; Phát
triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ; Giải pháp về thị trƣờng tiêu
thụ nông sản, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp; Giải pháp về chính sách.
1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề cập
nhiều khía cạnh khác nhau của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Có những nghiên cứu mang
tính lý luận nhƣ các nghiên cứu của các tác giả Ngô Đình Giao, Lê Đình
Thắng, Nguyễn Đình Quế, Bùi Tất Thắng. Có nhiều nghiên cứu mang tầm vĩ
mô tính chiến lƣợc cho cả nƣớc, các vùng kinh tế lớn nhƣ Quy hoạch phát
triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030, tái cơ cấu
15
kinh tế nông nghiệp Việt Nam...Có những nghiên cứu cụ thể của từng địa
phƣơng trên cơ sở kế thừa các vấn đề lý luận thực tiển của các địa ở phƣơng
khác các chủ trƣơng chính sách mang tầm vi mô để đƣa ra các chính sách cho
địa phƣơng mình nhƣ các nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh, là một trung
tâm kinh tế lớn của nƣớc ta, hoặc nghiên cứu ở Gia Lai vùng Tây nguyên,
hoặc nghiên cứu ở Hƣng Yên vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, nghiên cứu ở Quảng
Trị khu vực Bắc Trung bộ. Ở tỉnh Quảng Bình cũng đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên,
chƣa có một nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong nông
nghiệp với tƣ cách là một luận văn khoa học độc lập, toàn diện và hệ thống
trên cả các mặt lý luận, thực tiễn, trên cơ sở lý luận và thực tiển các địa
phƣơng khác, các chính sách vĩ mô để đề ra các giải pháp sát đúng với điều
16
kiện thực tế của địa phƣơng trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỂN VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiển về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của
quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lƣợng,
tƣơng quan về chất lƣợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù
hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, nhằm đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế xã hội cao. Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến,
mà luôn vận động chuyển đổi cần thiết, thích hợp với những biến động của
điều kiện tự nhiên, KT-XH. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh
chóng của CCKT mà không tính đến sự phù hợp với những biến đổi của tự
nhiên, KT-XH đều có thể ảnh hƣởng đến hiệu quả của nền kinh tế. Vì vậy
việc duy trì hay thay đổi CCKT không phải là mục tiêu, mà chỉ là phƣơng tiện
của việc tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế trong quá trình vận
động chuyển đổi nhanh hay chậm không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà
phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi, sự vận động và phát
triển của LLSX xã hội, các mục tiêu KT-XH sẽ đạt đƣợc nhƣ thế nào. Nói
cách khác CCKT biến đổi chính là kết quả của quá trình phân công lao
động xã hội, CCKT phản ánh mối quan hệ LLSX và QHSX của nền kinh tế.
2.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp truyền thống
17
(gồm trồng trọt chăn nuôi), lâm nghiệp và thủy sản. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo nghĩa chung nhất là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền
nông nghiệp của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng. Trong tổng thể
các mối quan hệ phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đáng chú ý nhất là
quan hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các vùng sinh thái và các thành phần
kinh tế. Các mối quan hệ này đƣợc xác định theo các yếu tố sản xuất và kết
quả sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh
tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
Kinh tế nông nghiệp theo ngành, gồm: nông nghiệp truyền thống, lâm
nghiệp và ngƣ nghiệp. Trong từng ngành cụ thể đƣợc phân ngành theo sản
phẩm, nhƣ: Trong nông nghiệp truyền thống có trồng trọt và chăn nuôi; trong
trồng trọt có ngành sản xuất cây lƣơng thực, thực phẩm, rau quả, cây công
nghiệp ngắn và dài ngày; trong chăn nuôi có chăn nuôi đại gia súc, gia súc,
gia cầm; trong lâm nghiệp có trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản; trong
thủy sản có đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến. Chuyên môn hoá càng
cao và phân công lao động càng sâu thì phân ngành càng chi tiết, đa dạng. Sự
hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá phụ thuộc vào điều kiện tự
kiện, kinh tế - xã hội và đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội của từng quốc gia, địa phƣơng trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc
xác định và phát triển đúng hƣớng các ngành chuyên môn hoá trong cơ cấu
sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa
phƣơng và của từng vùng. Nó sẽ sử dụng một cách hợp lý các điều kiện đặc
thù, làm tăng năng suất lao động từng ngành và lao động xã hội, tiết kiệm vốn
đầu tƣ, tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn, chất lƣợng cao, giả rẻ, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ và xuất khẩu.
18
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng biểu hiện sự phân công lao động
theo lãnh thổ trên phạm vi cả nƣớc, trong từng địa phƣơng. Sự phân công lao
động theo ngành kết hợp với sự chuyên môn hoá, kéo theo sự phân công lao
động theo vùng lãnh thổ. Đây là hai mặt gắn bó hữu cơ, khăng khít với nhau
trong quá trình phân công lao động. Việc bố trí các ngành trồng cây gì, nuôi con
gì, tổ chức sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai đều phải đƣợc thực hiện trong
những không gian nhất định, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
từng vùng và khu vực.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Trong một thời gian dài chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế
tập trung dựa vào hai thành phần kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đại hội đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế đã coi trọng các thành phần kinh tế với đầy đủ đặc trƣng của
nó, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và đƣợc coi nhƣ một đơn vị sản
xuất kinh doanh. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Năm 2011 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi) là 5.639.151 triệu đồng thì kinh tế hộ gia định chiếm 5.434.086 triệu
đồng chiếm 96,3%.
Các nông - lâm trƣờng quốc doanh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, chế biến và dịch vụ trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc.
Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò bà đỡ cho kinh tế hộ trong sản
xuất nông nghiệp, hiện nay đang đổi mới theo Luật Hợp tác xã.
Xu thế cơ cấu thành phần kinh tế trong thập kỷ tới chuyển đổi theo
19
hƣớng thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm
giải phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế với những hình thức kinh doanh đa dạng.
Tóm lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ cơ cấu
ngành kinh tế ngành nông nghiệp, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
trong đó cơ cấu phân ngành kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng nhất và
luôn giữ vị trí trung tâm, trong phạm vi đề tài này tập trung vào nghiên cứu cơ
cấu ngành nông nghiệp.
2.1.2. Nội dung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế là nhằm biến đổi cơ cấu kinh tế có chủ đích
và phƣơng hƣớng xác định. Đó là quá trình thay đổi điều chỉnh các yếu tố
trong cấu trúc kinh tế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
xu thế phát triển chung của nền kinh tế nhằm hƣớng đến mục tiêu tăng trƣởng
kinh tế nhanh bền vững.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi các
yếu tố trong cấu trúc và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành trong lĩnh vực
nông nghiệp theo một chủ đích và phƣơng hƣớng xác định.
Trên thực tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi tỷ
trọng tƣơng đối của các bộ phận trong nông nghiệp, sự thay đổi vị trí vai trò
các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhằm khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hƣớng đến mục tiêu phát triển nông
nghiệp nhanh, bền vững.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của một quốc gia, một địa phƣơng, vùng lãnh thổ. Do vậy chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một nội dung trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế của quốc gia, địa phƣơng, vùng lãnh thổ. Nội dung, mục tiêu nhiệm
vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch,
20
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phƣơng.
Để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải chuyển đổi nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao, huy động tổng hợp các nguồn lực để
thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp hƣớng tới một nền nông
nghiệp phát triển bền vững.
Về chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta (nông, lâm, thủy sản)
trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 tầm
nhìn đến 2030 đánh giá: Cơ cấu nông lâm thủy sản chuyển đổi theo hƣớng
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp tăng tỷ trọng ngành thủy sản.
Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn chiểm tỷ trọng lớn trong GTSX ngành
nông lâm thủy sản. Năm 2000 cơ cấu ngành nông lâm thủy sản là nông
nghiệp là 79,1% lâm nghiệp là 4,7% thủy sản là 16,2%, đến năm 2010 cơ
cấu tƣơng ứng là nông nghiệp là 76,3% lâm nghiệp là 2,6% thủy sản là
21,1%.
Bảng 2.1: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 2000-2010
Ngành 2000 2005 2007 2008 2010
79,1 71,5 70,0 75,1 76,3
Nông nghiệp
4,7 3,7 3,6 2,9 2,6
Lâm nghiệp
16,2 24,8 26,4 22,0 21,1 Thủy sản
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã có bƣớc chuyển đổi cơ
cấu theo hƣớng tích cực: giảm tỷ trọng trồng trọt (từ 78,2% năm 2000 xuống
còn 73,9% năm 2010), tăng tỷ trọng chăn nuôi (từ 19,3% năm 2000 lên 24,5%
năm 2010), ngành dịch vụ nông nghiệp giảm từ 2,4% năm 2000 xuống còn
1,6% năm 2010. Ngành trồng trọt và chăn nuôi đang hình thành nền sản xuất
hàng hóa tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ đồng thời nâng cao giá trị thu
21
nhập trên diện tích canh tác. Ngành trồng trọt, cơ cấu GTSX chuyển đổi theo
hƣớng tăng tỷ trọng GTSX rau đậu, cây ăn quả, cây công nghiệp, giảm tỷ
trọng GTSX cây lƣơng thực. Ngành chăn nuôi chuyển đổi theo hƣớng tăng tỷ
trọng GTSX chăn nuôi gia súc, giảm tỷ trọng GTSX gia cầm.
Bảng 2.2: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp 2000-2010
Ngành 2000 2005 2007 2008 2010
78,2 73,5 73,9 71,4 73,9
Trồng trọt
19,3 24,7 24,4 27,1 24,5
Chăn nuôi
2,4 1,8 1,7 1,5 1,6
Dịch vụ
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2010 có chuyển đổi
không rõ nét theo hƣớng giảm tỷ trọng trồng và nuôi rừng và khai thác lâm
sản, tăng nhẹ tỷ trọng dịch vụ lâm nghiệp, cơ cấu GTSX năm 2000: trồng và
nuôi rừng 14,7%; khai thác lâm sản 81,3%, dịch vụ 4%, năm 2010 cơ cấu
tƣơng ứng là 14,5%; 74,9% và 5,6%.
Bảng 2.3: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành lâm nghiệp 2000-2010
Ngành 2000 2005 2008 2010
14,7 14,8 14,2 14,5 Trồng, nuôi rừng
81,3 79,5 80,2 74,9 Khai thác lâm sản
4,0 5,7 5,6 5,6 Dịch vụ và LN khác
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trƣởng rất cao so với các ngành nông
nghiệp và lâm nghiệp. Tỷ trọng của ngành thuỷ sản trong cơ cấu nông lâm
thuỷ sản cũng nhƣ trong toàn nền kinh tế không ngừng tăng lên cả về số tuyệt
đối và tƣơng đối. Cơ cấu GTSX ngành thuỷ sản chuyển đổi theo hƣớng tăng
mạnh cơ cấu GTSX ngành nuôi trồng, giảm mạnh tỷ trọng GTSX ngành khai
thác, cơ cấu GTSX (giá TT) năm 2000 là khai thác 55,6%, nuôi trồng 44,4%,
22
năm 2010 cơ cấu tƣơng ứng là 42,4% và 57,6%.
Bảng 2.4: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành thủy sản 2000-2010
Ngành 2000 2005 2007 2008 2010
Khai thác
55,6 35,8 32,9 37,9 42,4
Nuôi trồng
44,4 64,2 67,1 62,1 57,6
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Về chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo vùng qua nghiên cứu tôi thấy sự
chuyển đổi này không rỏ nét và nó là sự phù hợp khách quan vì nó phụ thuộc
lợi thế của từng vùng. Vùng miền núi không thể phát triển nuôi trồng thủy sản
hoặc trồng lúa. Qua số liệu bảng 2.5 cho ta thấy điều này.
Bảng 2.5: Cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo vùng giai đoạn 2000-2010
Vùng 2000 2005 2010
75,8 77,0 75,8 ĐB Nam bộ
0,8 0,9 1,2 Tây nguyên
7,4 7,3 7,2 Trung bộ
15,8 14,5 15,6 Miền bắc
(Nguồn: Niên giám thống kê)
Về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế nó
phụ thuộc và chính sách của nhà nƣớc. Trƣớc đây khi thời kỳ những năm
1980 khi đó kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tập thể chiếm vai trò chủ đạo vì vậy
tỷ trọng của hai thành phần này là lớn. Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng thì tỷ trọng hai thành phần kinh tế này giảm xuống nhanh.
2.1.3. Tính tất yếu khách quan phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ lý luận cũng nhƣ thực tiển phát triển kinh tế nƣớc ta cũng nhƣ nhiều
quốc gia địa phƣơng, kinh tế nông nghiệp trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài vẫn giữ vị
trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Do đó để hƣớng tới một nền nông nghiệp
23
phát triển bền vững, phải đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Thực tế cho thấy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và
cơ cấu kinh tế nói chung đều xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Với một nền kinh tế đang phát triển ở mức độ thấp thì mục tiêu tăng trƣởng
nhanh là mục tiêu quan trọng nhất và đặc biệt một nền kinh tế trong đó nông
nghiệp đang còn chiếm tỷ trọng lớn còn giữ vai trò quan trọng thì mục tiêu
tăng trƣởng của sản xuất nông nghiệp càng quan trọng bởi sự tăng trƣởng của
nông nghiệp sẽ góp phần thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế xã hội khác ở khu
vực nông thôn cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Nói cách khác chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là hoàn toàn cần thiết, sự cần thiết đó xuất phát từ
những lý do sau:
- Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của cả nƣớc nói chung và
Quảng Bình nói riêng trong thời gian qua có nhiều yếu tố chƣa hợp lý chƣa
phát huy, khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực để phát triển nông
nghiệp nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông
thôn bố trí chƣa hợp lý. Về cơ cấu sản xuất vẫn nặng các ngành truyền thống;
lâm, ngƣ nghiệp phát triển hầu nhƣ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; chƣa chú
trọng phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp. Cơ cấu lao động chƣa có sự
chuyển đổi đáng kể, lao động vẫn tập trung chủ yếu trong lĩnh vực trồng trọt.
Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn về cơ bản vẫn mang tính chất khép kín,
chia cắt giữa các vùng, tiểu vùng. Với cơ cấu đó không thể phát huy đƣợc lợi
thế giữa các vùng, các địa phƣơng.
- Thứ hai: Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, yêu cầu khách quan
phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trƣớc đấy, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đƣợc xác định trên những tính toán chủ quan, chƣa xuất phát từ
24
nhu cầu thực tế. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, cơ cấu kinh tế đó
không phù hợp, trở nên kém hiệu quả, do vậy tất yếu phải đổi mới cấu trúc
củ, xây dựng cơ cấu kinh tế mới phù hợp. Ở đây, thị trƣờng đặt ra yêu cầu
cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
- Thứ ba: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp xuất phát từ vai trò
của nông nghiệp.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển.
Nông nghiệp không chỉ cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho chế
biến mà còn tạo ra thị trƣờng trƣờng rộng lớn chi công nghiệp và thành thị,
cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Phải xây dựng một nền
nông nghiệp phát triển bền vững với 3 mục tiêu: đạt hiệu quả kinh tế cao,
khai thác hợp lý và có hiệu quả tiềm năng đất đai, mặt nƣớc; bảo đảm nhu
cầu lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp và
sản phẩm cho xuất khẩu; giữ gìn và làm phong phú thêm môi trƣờng sinh
thái, đảm bảo công bằng kinh tế và công bằng xã hội .
- Thứ tư: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, là cơ sở của CNH, HĐH đất nƣớc.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là chủ trƣơng lớn trƣớc mắt cũng
nhƣ lâu dài của Đảng ta, nhằm đƣa nông nghiệp nƣớc ta trở thành nền nông
nghiệp tiên tiến, kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững, cơ sở vật chất hiện
đại, cơ cơ cấu kinh tế hợp lý, có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.
Đảng ta định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải bắt đầu từ CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình thƣờng xuyên và
25
lâu dài và chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, bao gồm:
2.1.4.1. Sự phát triển của khoa học - công nghệ
Sự phát triển của khoa học - công nghệ là một trong các nhân tố chủ yếu
tạo những điều kiện để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nói riêng, là yếu tố quan trọng, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh
tế phát triển. Bởi vì, sự phát triển của khoa học - công nghệ không những làm
thay đổi các công cụ sản xuất theo hƣớng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng
suất, hiệu quả sản xuất, mà còn làm thay đổi cả phƣơng thức lao động, tạo khả
năng đổi mới những nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế.
Từ đó, làm cho năng suất của các ngành truyền thống tăng cao, hình thành nên
các ngành sản xuất kinh doanh mới. Sự thay đổi về tốc độ phát triển của các
ngành và sự hình thành các ngành mới chính là sự chuyển đổi của cơ cấu kinh
tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng dƣới tác động của khoa học
- công nghệ.
Ngày nay, khoa học - công nghệ trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp
và sự tác động của nó đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đƣợc thể
hiện đậm nét cả khi xem xét về phƣơng diện lịch sử. Trong nông nghiệp, khoa
học - kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ về cơ giới hoá, điện khí hóa,
thuỷ lợi hoá, cách mạng về sinh học. Từ đó, hàng loạt giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn từng bƣớc đƣợc đƣa vào sản
xuất. Nhờ đó, nông nghiệp có thể rút bớt các điều kiện để chuyển sang các
ngành sản xuất có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao.
Có thể nói, sự phát triển của khoa học - công nghệ đã tạo điều kiện tiền
đề cho sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển của
nông nghiệp nhờ tác động của khoa học - công nghệ đã tạo ra những ngành
mới trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đến lƣợt nó sự phát triển của
nông nghiệp và kinh tế nông thôn sẽ tạo những điều kiện cho khoa học - công
26
nghệ phát triển.
Nền sản xuất xã hội và kinh tế nông nghiệp, nông thôn từng bứơc phát
triển và chuyển đổi theo những hƣớng vận động mang tính quy luật. Do đó,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển khoa học. Khi xác định đựơc một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện
đầu tƣ, phát triển khoa học - công nghệ, đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
Vấn đề ở chỗ, đối với các nƣớc kém phát triển cần làm sao đƣa đƣợc
tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp khi hầu hết nông dân đều có
trình độ văn hoá thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém và tập quán canh tác lạc hậu.
Lời giải không chỉ riêng ở ngƣời nông dân, mà cả cộng đồng xã hội, trƣớc hết
là vai trò quản lý nhà nƣớc về kinh tế của chính quyền các cấp.
2.1.4.2. Tác động của cơ chế thị trường và sự mở rộng thị trường
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Lƣợng dân cƣ lớn ở nông thôn đã tạo ra một
thị trƣờng sôi động với các hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao, rất gần gũi và
quen thuộc với đời sống hàng ngày. Nếu mức thu nhập của nhân dân cao tạo ra
sức mua lớn thì thị trƣờng nông thôn là cơ sở bảo đảm chắc chắn cho khu vực
công nghiệp và dịch vụ tiếp tục có tốc độ tăng trƣởng cao. Cụ thể:
+ Thông qua thị trƣờng, hàng loạt hàng công nghiệp đƣợc đƣa xuống
vùng nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
+ Khi thị trƣờng phát triển có nghĩa là sản xuất phát triển mạnh. Sản
xuất phát triển mạnh thì vấn đề đòi hỏi đầu tiên là sự phát triển cơ sở hạ tầng,
trong đó phải kể đến hệ thống đƣờng giao thông, thông tin liên lạc và điện.
Giao thông chính là đòn bẩy đối với quá trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu
27
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
thông tin liên lạc và điện là yếu tố thúc đẩy quá trình sản xuất sẽ chuyển đổi
theo hƣớng có lợi cho ngƣời sản xuất.
+ Thị trƣờng nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện tiêu thụ nông sản
phẩm với tốc độ nhanh, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
+ Thị trƣờng phát triển sẽ khuyến khích phát triển các cơ sở công
nghiệp chế biến nông sản gắn liền với các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh phát
triển công nghiệp ở các khu vực nông thôn và phân bố các điểm công nghiệp
đều khắp các vùng sản xuất.
+ Thị trƣờng phát triển gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất, với
hiệu quả kinh tế là cơ sở để nhà nƣớc đánh giá sản xuất một cách chính xác,
từ đó đƣa ra các dự báo và các chủ trƣơng để điều tiết thị trƣờng, điều tiết sản
xuất, hỗ trợ ngành sản xuất tránh đƣợc rủi ro nhằm khuyến khích sản xuất
phát triển, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn.
Nhƣ vậy, thị trƣờng là nhân tố và là động lực chính quyết định quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển.
2.1.4.3. Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước
Định hƣớng phát triển kinh tế của Nhà nƣớc có vai trò to lớn thúc đẩy
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhà nƣớc tác
động vào nông nghiệp nông thôn thông qua kế hoạch, chính sách định hƣớng,
điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác định trong từng thời kỳ. Có chính sách
kinh tế đúng, phù hợp, kịp thời nhất là các chính sách về tài chính, tiền tệ, tín
dụng, thuế, ruộng đất, các thành phần kinh tế sẽ trở thành những động lực
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển.
Tuy nhiên, các biện pháp quản lý kinh tế không thể tách rời thực lực
28
kinh tế của Nhà nƣớc. Ngân sách quốc gia, dự trữ quốc gia, các doanh nghiệp
nhà nƣớc là cơ sở vật chất quan trọng để nhà nƣớc tác động, đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
2.1.4.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội là một tiền đề quan trọng hình thành chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trƣớc hết, về mặt địa lý đây là điều kiện tự
nhiên vốn có để hình thành cơ cấu ngành. Vùng nông thôn ven đô thị có điều
kiện thuận lợi để hình thành các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, vùng sản
xuất rau quả, chế biến nông sản, thƣơng mại, sản xuất công nghiệp hoặc làm
vệ tinh cho các nhà máy công nghiệp; vùng nông thôn ven biển đánh bắt, làm
muối, du lịch, công nghiệp, thƣơng mại; vùng trung du, miền núi thuận lợi để
phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, phát triển loại hình
kinh tế trang trại.
Điều kiện về dân cƣ, truyền thống, tập quán cũng là những yếu tố
khách quan cấu thành quan trọng trong quá trình chuyển đổi cấu kinh tế nông
nghiệp. Các vùng nông thôn có trình độ dân trí khá, có truyền thống về các
làng nghề, tập quán sản xuất canh tác tiến bộ dễ tiếp thu khoa học kỹ thuật thì
thuận lợi hơn trong chuyển đổi cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ngƣợc lại,
vùng đồng bào ít ngƣời, có trình độ văn hoá thấp, truyền thống tập quán canh
tác lạc hậu sẽ có ảnh hƣởng lớn đến quá trình chuyển đổi cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, dù có sự hỗ trợ, đầu tƣ rất lớn của nhà nƣớc cũng chỉ phát
triển trong một chừng mực nào đó.
2.1.4.5. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên, lợi thế về đất đai, nguồn nƣớc, khí hậu thủy văn cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến xu hƣớng chuyển đổi CCKT. Quá trình
chuyển đổi CCKT không thể tách rời điều kiện tự nhiên và lợi thế tự nhiên của
29
từng vùng. Đây chính là nhân tố quyết định đến cơ cấu kinh tế phù hợp và hiệu
quả trong tƣơng lai trên cơ sở ứng dụng và sử dụng có hiệu quả các yếu tố về
vốn, lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.1.5. Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2.1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước và một số địa phương
Kinh nghiệm Trung Quốc
Khi mới giành đƣợc độc lập, Trung Quốc cũng là một nƣớc có xuất
phát điểm thấp, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, dân số đông nhất thế giới,
diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời thấp. Công cuộc xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở Trung Quốc khá giống Việt Nam với ƣu tiên phát triển công
nghiệp nặng, ít quan tâm đến nông nghiệp. Vì vậy suốt những năm 60, 70 đời
sống nhân dân sa sút nghiêm trọng, tình hình chính trị - xã hội bất ổn định,
nạn đói xảy ra nhiều nơi.
Sau hơn 20 năm cải cách và mở cửa, kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã
có những bƣớc tăng trƣởng đáng kể, nhất là đối với các mặt hàng cơ bản.
Trung Quốc đã tiến hành điều chỉnh một loạt các biện pháp, chính sách trong
khu vực nông nghiệp và nông thôn.
+ Thứ nhất, thành công trƣớc tiên của công cuộc điều chỉnh là xây
dựng đƣợc cơ cấu cây trồng hợp lý, giảm diện tích cây lƣơng thực, tăng diện
tích cây công nghiệp, cây thức ăn gia súc trên tổng diện tích trồng trọt.
+ Thứ hai là, thành công trong ngành chăn nuôi; nhờ thức ăn dồi dào,
phong phú, tất cả các vùng đều phát triển chăn nuôi. So với năm 1998, năm
2001 sản lƣợng thịt đạt 6,23 triệu tấn, tăng 10%; sản lƣợng trứng tăng 2,7
triệu tấn tƣơng ứng với 13,4%; thuỷ sản 4,73 triệu tấn tăng 12,1%.
+ Thứ ba, chất lƣợng nông sản tăng đáng kể. Diện tích lúa có chất lƣợng
cao chiếm 50% diện tích lúa. Lúa mì chất lƣợng cao chiếm 25% diện tích lúa mì.
Diện tích hạt cải dầu chất lƣợng cao chiếm 56%; ngô có chất lƣợng đặc biệt cũng
30
phát triển mạnh. Các sản phẩm tƣơi sống nhƣ gia cầm, thuỷ sản, rau và quả cũng
có sự tăng trƣởng mạnh về chất lƣợng. Sản phẩm "sạch" ngày càng đƣợc mọi
ngƣời quan tâm.
+ Thứ tư, các vùng đất chuyên canh cũng đƣợc xác định rõ nét, vùng An
Huy chiếm tới 56,7% diện tích trồng lúa cả nƣớc; vùng đồng bằng châu thổ
Hoàng Hà chiếm 60% diện tích lúa mì cả nƣớc. Ở vùng Đông Bắc và 3 tỉnh Hà
Bắc, Sơn Đông, Hà Nam chiếm 55% diện tích ngô cả nƣớc. Diện tích hạt cải
dầu tập trung ở dọc vùng An Huy, lạc ở vùng Hoàng Hà và đậu tƣơng ở vùng
Đông Bắc.
+ Thứ năm, đồng thời với điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Trung
Quốc điều chỉnh một loạt chính sách về thƣơng mại hàng nông sản, tăng thu
nhập cho ngƣời nông dân, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, chính sách đô thị hoá
nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, cải cách hệ thống quản
lý nông nghiệp.
Kinh nghiệm Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia có diện tích canh tác 19,16 triệu ha, gấp 2,68
lần nƣớc ta. Dân số chỉ có 58.416.000 ngƣời nên bình quân diện tích đất canh
tác gấp 4 lần nƣớc ta (3.756m2/ngƣời), cao nhất các nƣớc trong khu vực.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài việc là nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế
giới, Thái Lan đứng đầu về sản xuất cao su và đứng thứ 2 về sản xuất đƣờng.
Tỷ trọng GDP nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội giảm nhanh từ
30,2% năm 1970 đến năm 2002 chỉ còn chiếm 9%.
Một trong các nguyên nhân thành công trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của Thái Lan là Chính phủ đã chấp nhận những biện pháp đặc
biệt để giải quyết tình hình tụt hậu của nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần
thứ tƣ (1977 – 1981), đồng thời khuyến khích chiến lƣợc phát triển cả công
nghiệp nông thôn để thực hiện chủ trƣơng đa dạng hóa nền kinh tế hƣớng vào
31
sản phẩm xuất khẩu. Cụ thể:
+ Quan tâm đến chế độ sở hữu và khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia sản xuất; có chiến lƣợc phát triển nông nghiệp phù hợp, xây dựng các
vùng chuyên canh nông sản xuất khẩu lớn.
+ Kết hợp tốt các loại hình sản xuất nông trại gia đình, các hợp tác xã
và các công ty quốc doanh, tƣ nhân hoặc liên doanh với nƣớc ngoài.
+ Lợi dụng ƣu thế nguồn lao động dồi dào và tiền công rẻ, tài nguyên,
sinh thái… Thái Lan đã tập trung phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế
biến nông sản để sản xuất những mặt hàng có ƣu thế cạnh tranh và đứng vững
trên thị trƣờng thế giới.
+ Thực hiện chiến lƣợc đa canh trên cơ sở chuyên môn hoá các sản
phẩm có thế mạnh, đảm bảo tiêu dùng trong nƣớc và các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực có thể chuyển đổi theo yêu cầu thị trƣờng thế giới.
+ Chuyển đổi tích cực cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với việc tập trung xây
dựng các vùng chuyên canh nông sản xuất khẩu lớn, thông qua các chủ trƣơng và
việc triển khai về mặt tổ chức hoạt động của Nhà nƣớc.
+ Thực hiện chính sách đối với vùng nông nghiệp truyền thống, khuyến
khích các công ty liên doanh, quốc doanh, tƣ nhân kinh doanh xuất khẩu thực
hiện các dịch vụ về giống, kỹ thuật, vốn, xây dựng nhà máy chế biến nông sản
tại chỗ và mua nông sản nông dân theo hợp đồng trên nguyên tắc giá thoả
thuận và ổn định trong một số năm các nông trại trong vùng và đảm bảo
quyền độc lập kinh doanh của các nông trại gia đình.
+ Thực hiện chính sách đối với vùng kinh tế mới: Nhà nƣớc xây dựng
cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh, sau đó tuyển lựa các hộ nông dân tình
nguyện đi xây dựng vùng kinh tế mới theo các tiêu chuẩn cụ thể.
+ Thực hiện chính sách ƣu tiên, miễn giảm thuế sử dụng đất, thuế nông
nghiệp để khuyến khích các mặt hàng cần đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, có
32
chính sách bảo hộ hàng xuất khẩu, giữ giá bán hàng tiêu dùng cao trong nƣớc.
Nhà nƣớc trợ cấp xuất khẩu để đảm bảo giá bán hàng ra nƣớc ngoài thấp,
thuận lợi trong cạnh tranh.
Tuy nhiên, ở Thái Lan kinh tế nông nghiệp nông thôn vẫn còn nhiều
hạn chế, kinh tế nông thôn còn lạc hậu so với thành thị; quản lý các nguồn tài
nguyên nông nghiệp và hoạt động sản xuất nông nghiệp chƣa hợp lý.
Kinh nghiệm tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, điều kiện tự nhiên xã
hội tƣơng tự Quảng Bình, còn nhiều khó khăn, kinh tế phụ thuộc vào nông
nghiệp là chủ yếu. Trong thời gian qua, với các cơ chế, chính sách mới đƣợc
tỉnh ban hành đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của tỉnh theo hƣớng tích cực. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu
chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và đã xóa dần tình trạng độc canh
cây lƣơng thực. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng có những thay đổi tích cực
theo hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu (hồ
tiêu, cao su, cà phê, sắn, lạc…). Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở Quảng Trị còn bộc lộ nhiều hạn chế. Tốc độ
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn diễn ra còn chậm, chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, chƣa đạt yêu cầu so với đòi hỏi
phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Việc đƣa tiến bộ khoa học -
công nghệ vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm.
Để đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp góp phần thực hiện rút ngắn
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Trị tác giả đã đề xuất
một số giải pháp: Định hƣớng lại sản xuất nông nghiệp theo yêu cầu của thị
trƣờng. Giữ ổn định diện tích gieo trồng lúa ở những vùng có lợi thế với
hƣớng phát triển là thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả.
33
Chú trọng các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tƣ thích đáng vào
chuyển giao công nghệ, Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu
vực nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một trong
những giải pháp quan trọng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn ở tỉnh ta hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu các chính sách kinh tế nhƣ chính
sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai... nhất là hệ thống luật pháp
kinh tế nhằm cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, phát triển
mạnh mẽ các thành phần kinh tế trên địa bàn. Nâng cao chất lƣợng công tác
quy hoạch phát triển vùng trong phạm vi toàn tỉnh, quan hệ kinh tế giữa các
vùng trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng vùng. Phát triển các
vùng nông thôn có lợi thế so sánh, có thế mạnh về tiềm năng tự nhiên cho
phép tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập. Định hƣớng, quy hoạch phát triển
mạnh hệ thống thị trƣờng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao sức mua
của thị trƣờng trong tỉnh, mà trọng tâm là khu vực thị trƣờng nông thôn, kể cả
hệ thống chợ nông thôn. Nguồn Bài viết của Thạc sỷ Lê Thế Quảng Trƣờng
Chính trị Lê Duẩn Quảng Trị trên website
http://truongleduan.quangtri.gov.vn/nghiencuutraodoi. “Thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Trị”
Kinh nghiệm tỉnh Khánh Hòa
Mặc dù, tỉnh Khánh Hòa không có các điều kiện thuận lợi để phát triển
nông nghiệp nông thôn với quy mô đất đai lớn nhƣ ở vùng đồng bằng Sông
Hồng hay vùng đồng bằng phía Nam, nhƣng tỉnh Khánh Hòa là lại có điều
kiện phát triển kinh tế biển, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi trong
khâu tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có bƣớc chuyển đổi tích cực. Tỷ trọng sản
xuất nông nghiệp năm 1986 chiếm 69,77% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
- lâm - thủy sản, đến năm 2000 là 43,7% đến năm 2005 là 42,37%;.Lâm
34
nghiệp năm 1986 là 4,13%, đến năm 2000 là 2,98% và đến năm 2005 là
2,62% giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản. Ngành thủy sản, năm 1986 toàn
tỉnh chỉ chiếm 26,10%, đến năm 2000 là 53,32% và đến năm 2005 là 55,01%
giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản. Nhƣ vậy Khánh Hòa đã biết phát huy
lợi thế kinh tế biển.
Để ngành nông nghiệp của tỉnh đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển trong
thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm
khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai, biển cũng nhƣ khả năng lao
động của con ngƣời vùng này và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đƣợc đẩy mạnh. Nguồn Đề tài
“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Hạnh, năm 2007
Kinh nghiệm tỉnh Hưng Yên
Từ lý luận và thực tế, tác giả đã nêu lên 5 nội dung cơ bản của chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Một là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa và mở rộng phân công hợp tác; Hai là
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng từ độc canh thuần nông
sang đa canh, đa dạng hóa ngành nghề. Ba là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng từ sản xuất phân tán sang sản xuất tập trung, chuyên môn
hóa, phát huy lợi thế. Bốn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng chuyển từ sản xuất thủ công lạc hậu sản xuất theo thói quen củ sang cơ
cấu kinh tế dựa trên kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại. Năm là chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng động viên tối đa mọi nguồn lực
cho phát triển nông nghiệp.
Tác giả cũng đã nêu ra những kết quả đạt đƣợc trong việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản đã tăng lên, tỷ trọng
35
trồng trọt giảm, nền sản xuất dần chuyển sang sản xuất hàng hóa theo nhu cầu
thị trƣờng, tuy nhiên tốc độ chuyển đổi còn chậm, sản xuất nông nghiệp hàng
hóa tuy đã phát triển nhƣng chƣa hình thành các vùng chuyên canh.
Từ cơ sở lý luận và thƣc trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tác
giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và 8 giả pháp quan trọng để đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hƣng Yên. Nguồn Đề tài “
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng và giải pháp” của tác giả Dƣơng Thịnh
Hƣng năm 2012.
Kinh nghiệm tỉnh Gia lai
Nông nghiệp nông thôn tỉnh Gia Lai đã có sự phát triển mạnh cả về năng
suất, chất lƣợng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển
đổi cơ bản đúng hƣớng và phát huy đƣợc khả năng lợi thế của từng vùng địa
phƣơng trong tỉnh. Mục tiêu, quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển
kinh tế nông nghiệp trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi công
cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; góp phần làm thay đổi đáng kể bộ
mặt nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành nông nghiệp Gia
Lai còn rất nhiều tồn tại cần phải khắc phục cả về bố trí sản xuất và cơ cấu
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Sự chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành
nông nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc cho kinh tế nông nghiệp phát triển, giá trị
sản xuất trồng trọt luôn chiếm rất cao, trong khi đó chăn nuôi của tỉnh Gia
Lai đƣợc xem là có lợi thế lớn, nhất là chăn nuôi đại gia súc chiếm tỷ trọng
thấp và hoạt động dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ.
Do vậy, để khắc phục đƣợc những tồn tại trên ngành nông nghiệp Gia
Lai cần có những giải pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa. Để đƣa ra đƣợc
những giải pháp phù hợp cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nƣớc, địa
36
phƣơng và các hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn Đề tài
“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai”, tác giả Trần Anh
Hùng, năm 2013
Kinh Nghiệm tỉnh Bình Dương
Bình Dƣơng là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm phía nam nên có thị trƣờng tiêu thụ nông sản lớn nhất cả nƣớc.
Đây không chỉ là điều kiện thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” cho SXNN
mà cũng là thuận lợi giảm chí phí “đầu vào” cho nông - lâm - thuỷ sản.
Từ lý luận và thực tiển, tác giả đã rút ra các bài học kinh nghiệm cho
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Bình Dƣơng là:
Thứ nhất, khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có
lợi thế cạnh tranh phục vụ xuất khẩu đi đôi với đầu tƣ thâm canh, đa dạng hóa
SX trên cơ sở Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng,
nhất là hệ thống thuỷ lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ, giảm thuế
NN để nông dân có điều kiện mở rộng SX, từng bƣớc hình thành các vùng
chuyên canh hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
Thứ hai, phát triển công nghiệp phục vụ NN và sử dụng nhiều lao động
ở NT, nhất là công nghiệp chế biến thông qua quy hoạch các vùng SX chuyên
canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tƣ nhà máy chế biến, phát triển
hệ thống tín dụng và thông tin thị trƣờng ngay tại địa bàn vùng SX nhằm đảm
bảo thị trƣờng “đầu ra” ổn định cho nông dân.
Thứ ba, ƣu tiên cho đầu tƣ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học để tạo ra các giống có năng suất và chất lƣợng cao, hỗ trợ tín dụng
để nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm nâng cao
năng suất lao động và hạ giá thành SX nông sản.
Thứ tƣ, khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu mua,
37
xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng
đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa nông sản ngay tại địa bàn NT để
nông dân yên tâm đầu tƣ vào SX, giảm bớt rủi ro.
Thứ năm, tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn phát triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh
tế trang trại và kinh tế tƣ nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị trƣờng
tín dụng, thị trƣờng buôn bán vật tƣ và nông sản, nhằm từng bƣớc hình thành
các vùng SX chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trƣờng.
Thứ sáu, điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng hội nhập, chú
trọng nâng cao chất lƣợng nông sản, nâng cao ý thức xây dựng thƣơng hiệu; sử
dụng hiệu quả tài nguyên theo hƣớng bền vững; giảm dần các khoản hỗ trợ ƣu
đãi về thuế, tín dụng đối với nông dân và doanh nghiệp; tăng các khoản đầu tƣ
phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; phát huy sự tham
gia xây dựng nông thôn của cộng đồng dân cƣ. Nguồn Đề tài tài “Chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh Bình Dƣơng trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa”. tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh năm 2008.
2.1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra
Kinh nghiệm của mỗi địa phƣơng có những nét đặc thù riêng, song tựu
trung lại có thể rút ra những bài học sau:
(1) Bài học trong việc định hướng phát triển và tiếp tục hoàn chỉnh
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Tuỳ theo điều kiện phát triển và yêu cầu của nền kinh tế, trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà có những định hƣớng
riêng. Tuy nhiên, xét trong chặng đƣờng dài và theo xu hƣớng phát triển cho
thấy, nghiên cứu đều định hƣớng phát triển nông nghiệp nông thôn vào sản
xuất hàng hoá và khai thác tiềm năng lợi thế của từng nƣớc, từng vùng, một
38
mặt phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc, mặt khác chú trọng hƣớng ra
thị trƣờng nƣớc ngoài; gắn sự phát triển của nông nghiệp với công nghiệp và
dịch vụ trong một cơ cấu hữu cơ gắn bó với nhau, làm điều kiện tiền đề cho
nhau phát triển. Trong đó sự phát triển của nông nghiệp là cơ sở để phát triển
công nghiệp và dịch vụ nông thôn; ngƣợc lại là những điều kiện thúc đẩy
nông nghiệp phát triển ngày càng có hiệu quả hơn.
(2) Bài học về phát huy khai thác các lợi thế so sánh
Tất cả các địa phƣơng đều coi trọng việc phát triển các vùng nông
nghiệp đặc thù, coi chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với việc
hình thành các vùng chuyên canh có sản lƣợng lớn, có thể phục vụ xuất khẩu
và nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực.
(3) Bài học về xây dựng các chính sách khuyến khích sản xuất và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Khuyến khích sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là chủ trƣơng
mà tất cả các địa phƣơng đều áp dụng bằng các chính sách cụ thể. Tựu trung
đều áp dụng các chính sách khuyến khích nông nghiệp, nông thôn cụ thể nhƣ:
ƣu tiên phát triển toàn diện cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn; có
kế hoạch và đầu tƣ kinh phí cho đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức cho nông dân;
tập trung vốn phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn...
Đặc biệt để phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn cần đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp theo hƣớng xuất khẩu và có các chính sách thị trƣờng
hết sức mềm dẻo, năng động.
(4) Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp
trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
Tất cả các địa phƣơng đều coi việc đƣa tiến bộ khoa học và công nghệ
mới vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn là biện pháp có tính quyết định
39
trong quá trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong
quá trình đƣa tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, đều chú trọng
xử lý các nội dung, nhƣ: Nhà nƣớc trực tiếp đầu tƣ và nắm vai trò chủ đạo
trong hoạt động nghiên cứu, triển khai các tiến bộ khoa học - công nghệ phục
vụ nông nghiệp; gắn liền nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; tăng cƣờng
dịch vụ khuyến nông; ƣu tiên các giống mới có chất lƣợng cao và năng suất
cao, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng...
(5) Bài học về phát triển công nghiệp chế biến và xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn
Đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo sự gắn bó hữu cơ
giữa các nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh
tế nông thôn, nhƣng đặc biệt chú trọng tới mối quan hệ giữa nông nghiệp và
công nghiệp chế biến. Bởi vì, mối quan hệ đó tạo những điều kiện tiền đề hết
sức quan trọng cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin
Nguồn số liệu là nguồn số liệu thứ cấp đã đƣợc tính toán, công bố từ
các cơ quan thống kê, Kế hoạch cấp Tỉnh. Ngoài ra, số liệu còn đƣợc tập hợp,
tính toán, tổng hợp từ các báo cáo sản xuất hàng năm của ngành nông nghiệp
tỉnh dùng cho mục đích tính toán, phân tích, đánh giá và dự báo cơ cấu kinh tế
của tỉnh. Đây là nguồn thông tin cơ bản dựa trên số liệu điều tra toàn diện của
cơ quan Thống kê và các bộ phận có liên quan và đƣợc sử dụng nhất quán
xuyên suốt đề tài nhằm thực thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra của
Luận văn .
40
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá
- Phƣơng pháp thống kê kinh tế, dùng để tính toán các chỉ tiêu bình
quân, các tốc độ tăng, các chỉ tiêu cơ cấu và phân tổ các số liệu theo một số
tiêu thức nghiên cứu .
- Phƣơng pháp so sánh, đƣợc dùng để đánh giá tăng trƣởng kinh tế
chung, tăng trƣởng kinh tế nông, lâm, ngƣ và các bộ phận của nó và phân tích
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Phƣơng pháp này còn đƣợc dùng để xem xét mức độ
đạt đƣợc của Quảng Bình so với các địa phƣơng khác và so với chung cả nƣớc.
- Phƣơng pháp chuyên gia: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu có hiệu quả qua ý kiến và sự tham gia của của lãnh đạo ngành
nông nghiệp tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh qua đó biết đƣợc những yêu cầu khi
chuyển sang một cơ cấu tiến bộ. Trong quá trình thực hiện luận văn bản thân
đã phỏng vấn Tiến sỹ Nguyễn Hữu Hoài Chủ tịch UBND tỉnh về định hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong đó có định hƣớng về chuyển đổi cơ cấu
kinh tế. Phỏng vấn đồng chí Phan Xuân Khoa Giám đốc Sở Nông nghiệp và
nông thôn tỉnh về đánh giá kết quả chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh trong thời gian tới.
Phỏng vấn đồng chí Hoàng Văn Mịn Phó giám đốc Sở NN&PTNT về chuyển
đổi cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi. Phỏng vấn đồng chí Trần Đình Du
Phó Giám đốc Sở NN&PTNT về định hƣớng chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành
thủy sản. Phỏng vấn đồng chí Trần Vĩnh Đức Phó Giám đốc Sở NN&PTNT
về định hƣớng phát triển ngành lâm nghiệp. Phỏng vấn đồng chí Mai Văn
Buôi chủ tịch UBND xã Hải Ninh huyện Quảng Ninh, một xã biển bãi ngang
về định hƣớng phát triển kinh tế của xã.
- Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo một trình tự liên tục. Yêu cầu đối
với phƣơng pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện;
41
làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm
sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các điều kiện, sự việc xung
quanh. Phƣơng pháp lịch sử xem xét rất kỹ các điều kiện xuất hiện và hình
thành ra chúng, làm rõ quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến hoàn thiện của các hiện tƣợng xã hội này. Đồng thời đặt quá trình phát
triển của hiện tƣợng trong mối quan hệ nhiều hiện tƣợng tác động qua lại,
thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của chúng. Bằng
phƣơng pháp lịch sử, có thể cho phép chúng ta dựng lại bức tranh khoa học
của các hiện tƣợng, các sự kiện lịch sử đã xảy ra.
- Phƣơng pháp lôgích là phƣơng pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện
lịch sử dƣới dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hƣớng tất yếu,
quy luật vận động của lịch sử. Khác với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp
lôgích không đi vào toàn bộ diễn biến, những bƣớc quanh co, thụt lùi của lịch
sử; nó bỏ qua những cái ngẫu nhiên có thể xảy ra trong lịch sử mà nắm lấy
bƣớc phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt lõi của sự phát triển, nghĩa là nắm lấy
quy luật lịch sử. Nhƣ vậy, phƣơng pháp lôgích cũng phản ánh quá trình lịch
sử nhƣng phản ánh dƣới hình thức trìu tƣợng và khái quát bằng lý luận. Có
nghĩa là, phƣơng pháp lôgích trình bày các sự kiện một cách khái quát trong
mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi tiết không cơ bản. Đó là hình thức
đặc biệt phản ánh quá trình.
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích
- Đánh giá phân tích cơ cấu kinh tế là việc tính các chỉ tiêu và đƣa ra
nhận xét các quan hệ tỷ lệ của một nền kinh tế, một ngành kinh tế, một vùng
hay một địa phƣơng tại một thời điểm nhất định.
- Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế của một địa phƣơng, Tỉnh,
42
Huyện, vùng có những điểm giống và khác với cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình nên việc đánh giá chuyển đổi
cơ cấu kinh tế là xem xét sự thay đổi hay chuyển đổi cơ cấu kinh tế qua các năm
hoặc các thời kỳ khác nhau. Các chỉ tiêu đƣợc biểu hiện dƣới dạng bảng.
Qua lý giải cho thấy phân tích cơ cấu kinh tế và phân tích chuyển đổi
cơ cấu kinh tế có khác nhau. Phân tích cơ cấu kinh tế là phân tích tĩnh, phân
tích dọc để đánh giá quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế, trong một
ngành, một vùng, một doanh nghiệp trong một thời gian nào đó. Còn phân
tích chuyển đổi, là phân tích động, phân tích ngang để đánh giá diễn biến của
cơ cấu các thành phần đó qua các thời gian, để thấy sự chuyển biến của một
hiện tƣợng kinh tế. Tuy là hai vấn đề nhƣng trên thực tế hai loại phân tích
này thƣờng tiến hành đồng thời cùng một lúc và cũng cùng một hệ thống chỉ
tiêu. Khi có hệ thống chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế sau đó đặt các chỉ tiêu này
vào dãy thời gian sẽ cho hình ảnh về chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hiện nay
nƣớc ta đã chuyển sang sử dụng hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) để đo
lƣờng đánh giá kết quả sản xuất xã hội ở cả phạm vi vĩ mô lẫn vi mô.
Trong đề tài tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất (GO và
VA) phân theo ngành kinh tế.
Các chỉ tiêu chính:
+ Giá trị sản xuất (GO) và cơ cấu của nó phân theo ngành, theo thành
phần kinh tế, theo địa phƣơng và theo vùng, từng thành phần kinh tế;
+ Giá trị gia tăng (VA) và cơ cấu giá trị gia tăng cùng tiếp cận dƣới các
góc độ nhƣ đã nêu đối với GO;
+ Đất đai, cơ cấu đất đai và cây trồng, vật nuôi;
43
+ Ngành nghề và cơ cấu ngành nghề trong nông, lâm, ngƣ nghiệp;
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Bình nằm ở tọa độ địa lý từ 16055’12” đến 18005’12” vĩ độ Bắc; 105036'55” đến 106059'37” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh
với ranh giới là đèo Ngang; Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài
75km; Phía Tây giáp nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với ranh giới là
dãy Trƣờng Sơn có 201 km đƣờng biên giới; Phía Đông giáp biển Đông với
bờ biển dài 116,04 km.
3.1.1.2. Khí hậu
Quảng Bình chịu ảnh hƣởng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng
khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao, mƣa nhiều. Một năm có 2 mùa, mùa khô từ
tháng 3 đến tháng 8, mừa mƣa bắt đầu từ tháng 9 đến hết tháng 2 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình 240C, cao nhất 420C và thấp nhất 80C. Biên độ nhiệt ngày đêm từ 6 - 90C. Mùa khô có những đợt nóng kéo dài đến 30 ngày nhiệt độ tối đa có ngày lên tới 420C. Mùa lạnh có những đợt rét đậm kéo dài trên 15 ngày, nhiệt độ trung bình xuống thấp < 150C.
- Lƣợng mƣa trung bình năm là 2.200 mm, mƣa tập trung vào 3 tháng
9, 10, 11. Lƣợng mƣa phân bố không đều, cƣờng độ mƣa lớn thƣờng gây lũ
44
lụt, xói mòn đất. Số ngày mƣa biến động trung bình 120-130 ngày/năm.
- Có 2 hƣớng gió hại chính là gió mùa Tây Nam khô nóng bắt đầu từ
tháng 2 đến tháng 8 và gió mùa Đông Bắc lạnh ẩm bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 2 năm sau. Sản xuất nông - lâm chịu ảnh hƣởng lớn của 2 loại gió này.
- Do ảnh hƣởng của chế độ nhiệt và chế độ mƣa nên chế độ ẩm cũng có
2 thời kỳ khô ẩm khác nhau, thời kỳ ẩm từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, trùng
với mùa mƣa và thời kỳ hoạt động của gió mùa đông bắc giá lạnh. Độ ẩm
trung bình của thời kỳ này từ 85 đến 90%. Từ tháng 5-8 là thời kỳ khô nóng
độ ẩm biến động từ 70-80%, trong những đợt có gió tây khô nóng độ ẩm có
thể xuống tới 50%.
Điều kiện thời tiết giữa các vùng miền trong tỉnh có sự khác biệt không
lớn. Theo số liệu khí tƣợng thủy văn Quảng Bình tại 3 trạm quan trắc trong 3
năm (2010 - 2012) đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.1: Tổng hợp một số yếu tố khí tƣợng thủy văn tỉnh Quảng Bình
Chỉ tiêu Tuyên Hóa Quảng Trạch Đồng Hới
Nhiệt độ cao tuyệt đối
Nhiệt độ TB năm 24,1 24,6 24,7
41,6 40,6 40,7
Nhiệt độ thấp tuyệt đối 5,4 7,9 8,3
Lƣợng mƣa TB năm 2293,1 1992,5 2173,5
(Nguồn: Khí hậu thủy văn Quảng Bình)
Qua số liệu cho thấy nhiệt độ thấp nhất trung bình năm ở vùng Tuyên
Hóa, Minh Hóa thấp hơn so với các vùng khác trong tỉnh, sự chênh lệch tuy
45
không nhiều song cũng có ảnh hƣởng đến cây trồng và vật nuôi. Do vậy trong
quá trình canh tác cần có phƣơng án giải pháp phù hợp nhằm hạn chế tối đa
những thiệt hại do thời tiết gây ra theo từng tiểu vùng.
3.1.1.3. Tài nguyên nước
Tỉnh Quảng Bình có nguồn nƣớc mặt khá phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ đập khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,7 - 1,1 km/km2 , phân bố
không đều, có xu hƣớng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Sông
ngòi Quảng Bình ngắn và dốc với 5 hệ thống sông chính đổ ra biển Đông là:
sông Ròn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Tổng diện tích lƣu vực của 5 con sông nói trên là 7.977 km2 , chiều dài 343 km.Toàn tỉnh
có 148 hồ chứa lớn nhỏ, 98 đập dâng, 226 trạm bơm, 01 đập ngăn mặn.
Nguồn nƣớc ngầm của tỉnh khá phong phú, tuy nhiên phân bố không
đều, mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình và lƣợng mƣa theo
mùa. Vùng đồng bằng ven biển thƣờng có mực nƣớc nông và dồi dào; đối với
vùng trung du, miền núi, nƣớc ngầm sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô. Chất
lƣợng nƣớc ở các vùng là khá tốt, thích hợp cho sinh trƣởng và phát triển của
cây trồng ngoại trừ một số vùng đồng bằng ven biển nƣớc thƣờng bị nhiễm
mặn do thủy triều lên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, nguồn tài nguyên nƣớc của tỉnh nếu đƣợc đầu tƣ khai thác
hợp lý sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất và đời sống.
3.1.1.4. Địa hình
Địa hình tỉnh Quảng Bình rất phức tạp; Có đƣờng bờ biển khá dài nhƣng lại
có chiều ngang hẹp và cũng là nơi có chiều ngang hẹp nhất của Việt Nam, độ dốc
ngang lớn và giảm dần từ Tây sang Đông, địa hình bị chia cắt mạnh, khó khăn cho
việc đầu tƣ và triển khai các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
Nhìn tổng thể, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, với 3 dạng địa hình
chủ yếu là vùng núi, vùng gò đồi và vùng đồng bằng ven biển. Một số đặc
46
điểm cơ bản của các dạng địa hình sau:
- Vùng núi : Có độ cao từ 301m trở lên, chủ yếu phân bố ở khu vực
biên giới Việt Lào, kéo dài từ Bắc vào Nam, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Độ dốc trung bình khoảng 250 mức chia cắt sâu trung bình 300 - 500m.
Đây cũng là vùng có những dãy núi đá vôi lớn có nhiều hang động tự nhiên
đẹp và huyền bí đã và đang tiếp tục đƣợc phát hiện và cũng là vùng tập trung
phần lớn diện tích rừng tự nhiên của tỉnh. Kiểu địa hình này phân bố hầu hết ở
các huyện trừ thành phố Đồng Hới.
- Vùng đồi: Là dạng địa hình nằm tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng núi, có độ cao từ 50 - 300 m, độ dốc biến động từ 10 - 250. Kiểu này
phân bố trên toàn bộ các địa phƣơng của Tỉnh.
- Vùng đồng bằng ven biển: Bao gồm cả dải cát hẹp chạy dọc theo bờ
biển từ Đèo Ngang đến giáp Quảng Trị và vùng đồng bằng liền kề, có độ cao <50m, độ đốc trung bình < 100. Độ rộng hẹp không ổn định. Một số vùng đồng
bằng có diện tích lớn nhƣ Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Bố Trạch.
3.1.1.5. Tài nguyên đất đai
Diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Bình hơn 8.065 km2, với 2 hệ đất chính là
hệ phù sa (ở đồng bằng) và hệ feralit (ở vùng đồi núi) với 15 loại và các nhóm
chính, gồm: nhóm đất cát, đất phù sa và đất đỏ vàng (trong đó, nhóm đất đỏ vàng
chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây các
huyện; đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8%). Đất gò đồi chiếm khoảng
170.000 ha, thuận lợi để phát triển các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp và chăn
nuôi. Toàn tỉnh có 82.579 ha đất sản xuất nông nghiệp, có 634.777 ha đất lâm
nghiệp, trong đó có 457.079 ha đất rừng tự nhiên. Vùng đất cát ven biển có diện
tích lớn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, trồng rừng và xây dựng các khu công
nghiệp, khu kinh tế và khu du lịch, nghỉ dƣỡng.
Nhìn chung, đất Quảng Bình có độ phì thấp, nghèo dinh dƣỡng, tầng
47
đất mỏng và chua, đất phù sa ít, hiệu quả sử dụng còn thấp; mặt khác, có địa
hình dốc, dễ bị rửa trôi, thoái hóa. Đối với đất thủy hình thành từ đất phù sa
của hệ thống sông trong vùng, do đồng bằng hẹp, dốc nên quá trình hình
thành không hoàn hảo, các cấp hạt mang nhiều dinh dƣỡng đều bị cuốn trôi ra
biển. Đất vùng đồng bằng phần lớn hạt thô, nghèo độ phì. Đất chƣa sử dụng
còn lớn, trƣớc hết là đất bằng và mặt nƣớc ven biển. Đất trống đồi núi trọc
còn nhiều cần đƣợc trồng rừng và sử dụng cho lâm nghiệp. Đây là những tiềm
năng cần đƣợc khai thác trong tƣơng lai.
Bảng 3.2: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Bình năm 2013
Diện tích Cơ cấu Mục đích sử dụng đất TT (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 806.527 100
1 Đất nông nghiệp 82.579 10,24
1.1 Đất trồng cây hàng năm 57.874
1.1.1 Đất ruộng lúa, lúa màu 32.108
1.1.2 Đất cỏ dùng để chăn nuôi 1.130
1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 24.636
1.2 Đất trồng cây lâu năm 25.836
1.3 Đất nông nghiệp khác 221
1.4 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 4.685 0,58
2 Đất lâm nghiệp 634.770 78,70
2.1 Đất rừng sản xuất 310.011
2.2 Đất rừng phòng hộ 198.062
2.3 Đất rừng đặc dụng 126.697
3 Đất ở 5.426 0,67
3.1 Đất ở đô thị 640
48
3.2 Đất ở nông thôn 4.786
4 Đất chuyên dùng 49.088 6,09
4.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 163
4.2 Đất quốc phòng, an ninh 4.933
4.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi N. nghiệp 2.304
4.4 Đất có mục đích công cộng 20.962
4.5 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 74
4.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3.007
4.7 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng 17.606
4.8 Đất phi nông nghiệp khác 39
5 Đất chƣa sử dụng 34.664 4,30
5.1 Đất bằng chưa sử dụng 10.281
5.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 16.714
5.3 Núi đá không có rừng cây 7.669
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình
3.1.1.6. Tài nguyên rừng
Theo số liệu Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008 - 2020 đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1928/QĐ-
UBND ngày 31/7/2009, toàn tỉnh có 621.056 ha đất quy hoạch cho sản xuất
lâm nghiệp, chiếm 77,0% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó:
- Đất rừng sản xuất là 321.076 ha, đất rừng phòng hộ 144.875 ha, đất rừng đặc dụng 155.105 ha. Trữ lƣợng gỗ toàn tỉnh là 33,1 triệu m3 (trong đó rừng tự nhiên 29,3 triệu m3 ).
- Tổng diện tích rừng nghèo và rừng phục hồi là 139.361 ha (trong đó
thuộc quy hoạch sản xuất 95.555ha); đất chƣa có rừng là 70.109ha (trong đó
thuộc quy hoạch sản xuất 52.403 ha). Xu thế chung là rừng giàu giảm trữ
lƣợng và diện tích; rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi và rừng trồng
49
mới tăng lên. Diện tích đất chƣa có rừng còn nhiều. Tình trạng trên đặt ra yêu
cầu cần phải có phƣơng thức khai thác tài nguyên rừng và đất rừng một cách
hợp lý để nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích. Trong đó vấn đề cải tạo,
chuyển đổi đất rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng trồng sản xuất kém hiệu quả
sang trồng cao su ở những nơi có điều kiện lập địa phù hợp đang đƣợc đặt ra
nhƣ một yêu cầu tất yếu.
3.1.1.7. Tài nguyên biển và ven biển
Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai
cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nƣớc 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo
che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào
cảng mà không cần nạo vét.
Với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình
có một ngƣ trƣờng rộng lớn với trữ lƣợng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về
loài (1650 loài), trong đó có những loại quý hiếm nhƣ tôm hùm, tôm sú, mực,
san hô; phía Bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó
là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái
của hệ san hô. Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển.
Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng mặt nƣớc có khả năng nuôi trồng
thuỷ sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Độ mặn ở vùng mặt nƣớc từ cửa
sông vào sâu khoảng 10-15km giao động từ 8-30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất
thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Chế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận
lợi cho việc cấp thoát nƣớc cho các ao nuôi thủy sản.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số và lao động
- Năm 2013, dân số toàn tỉnh là 857.924 ngƣời. Trong đó dân số thành thị
50
là 130.404 ngƣời, chiếm 15,2%; dân số nông thôn là 727.520 ngƣời, chiếm 84,8%. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 106 ngƣời/km2 Mật độ dân số thấp
nhất 34 ngƣời/km2 (huyện Minh Hoá), mật độ dân số cao nhất 730 ngƣời/km2
(thành phố Đồng Hới). Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có hơn 11 dân tộc sinh
sống: Kinh, Vân kiều, Sách, Mã liềng, Chứt, Rục, Khùa,... Trong đó ngƣời Kinh
chiếm 94%, các dân tộc ít ngƣời chiếm 6%. Phần lớn dân cƣ phân bố tập trung
chủ yếu ở các thành phố, thị xã, thị trấn, dọc theo quốc lộ 1A, ven biển, vùng đồng
bằng. Đồng bào dân tộc ít ngƣời phân bố chủ yếu ở vùng núi của các huyện Minh
Hoá, Tuyên Hoá, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ. Đồng bào sống theo cộng
đồng thôn, bản và định cƣ rải rác theo các trục đƣờng giao thông.
- Về lao động và việc làm: Năm 2013 tổng số lao động làm việc trong
các ngành kinh tế của tỉnh là 514.278 ngƣời. Trong đó lao động làm việc
trong ngành nông lâm nghiệp là 292.624 ngƣời, chiếm 56,9%. Quá trình
chuyển đổi cơ cấu lao động trong ngành diễn ra với tốc độ trung bình.
3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh
- Giao thông
Quảng Bình có hệ thống giao thông phát triển tƣơng đối khá, cơ bản
đáp ứng đƣợc nhu cầu vận chuyển lƣu thông trao đổi hàng hoá, mở rộng và
phát triển kinh tế - văn hoá và giữa các vùng trong và ngoài tỉnh.
Trên bộ có tuyến đƣờng sắt Bắc Nam và các tuyến quốc lộ 1, đƣờng
HCM nhánh Đông và nhánh Tây, tỉnh lộ 12 và 22 nối liền mạng lƣới giao
thông trong tỉnh với cửa khẩu quốc tế Cha Lo và Cà Roòng - Hin Nậm Nô ,
tỉnh lộ 10, 11, 16 nối liền 2 tuyến đƣờng HCM nhánh Đông và nhánh Tây . Hệ
thống giao thông nội tỉnh tƣơng đối hoàn chỉnh, hiện có 155/159 số phƣờng,
xã có đƣờng ô tô đến đƣợc trung tâm, trong đó 83 phƣờng, xã có đƣờng nhựa
và bê tông. Tổng chiều dài các tuyến đƣờng ô tô là 2.048 km. Ven biển, có các
cảng nhƣ cảng Gianh, Nhật Lệ, Hòn La nối liền với các khu vực, cảng biển
trong nƣớc và đƣờng hàng hải quốc tế, trong đó cảng biển Hòn La có khả năng
tiếp nhận các phƣơng tiện thuỷ có tải trọng lớn vào ra khá dễ dàng. Sân bay
51
Đồng Hới đã đƣợc đƣa vào sử dụng với năng lực 500.000 hành khách/năm.
- Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi của Quảng Bình bao gồm các hồ chứa, đập dâng
ngăn mặn giữ ngọt, hệ thống đê kè... nhƣng trọng điểm là các công trình hồ
chứa phục vụ tƣới cho nông nghiệp và nƣớc sinh hoạt. Toàn tỉnh có 148 hồ
chứa lớn nhỏ, 98 đập, 226 trạm bơm, 01 đập ngăn mặn. Trong đó, một số hồ
chứa có dung tích lớn vừa phục vụ tƣới vƣà cấp nƣớc sinh hoạt.
3.1.2.3. Tình hình kinh tế của tỉnh
Năm 2013, trong bối cảnh suy thoái của nền kinh tế toàn cầu nói chung
và Việt Nam nói riêng, việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh gặp không ít khó
khăn, thách thức. Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ của Trung ƣơng cùng với sự nỗ
lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng
doanh nghiệp, đã khắc phục khó khăn, nỗ lực thực hiện đồng bộ và hiệu quả
các giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nên tình hình kinh
tế - xã hội năm 2013 có những chuyển biến tích cực. Tăng trƣởng kinh tế của
tỉnh giai đoạn 2011-2013 là 7,6%.
Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất Quảng Bình (1991 - 2013)
(Theo giá so sánh năm 1994)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1991 Năm 2000 Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013
Tổng giá trị sản xuất
479.677
2.216.519
5.478.341
6.719.716 8.165.204
- Nông, lâm, thủy sản
248.622
819.259 1.228.077 1.465.078 1.722.253
- Công nghiệp, xây dựng
727.45
549.814
1.841.537
2.513.174 2.987.648
- Dịch vụ
158.310
847.366
2.108.727
2.741.464 3.455.303
Cơ cấu giá trị sản xuất (%)
100
100
100
100
100
- Nông, lâm, thủy sản
51.8
37
27,9
21,80
21,09
- Công nghiệp, xây dựng
15.2
24,8
33,6
37,40
36,59
- Dịch vụ
33,0
38,2
38,5
40,80
42,32
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)
52
a. Sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp tăng trƣởng thời kỳ 2010-2013
tăng bình quân 5,5%/năm. Sản xuất nông nghiệp chuyển dần theo hƣớng nâng
cao giá trị, chất lƣợng trên một đơn vị sản phẩm. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
đã có sự chuyển đổi đáng kể, tiếp tục chuyển đổi một số diện tích đất lúa, màu
hiệu quả thấp sang nuôi tôm, cá, cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.
Cây lâu năm có xu hƣớng phát triển khá, nhất là cây cao su, hồ tiêu, một số
mô hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là trang trại cao su, trang
trại tổng hợp. Chăn nuôi phát triển theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, đa dạng
các loại hình, chú trọng phát triển chăn nuôi công nghiệp, trang trại gắn với
phòng, chống, kiểm soát an toàn dịch bệnh. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong
giá trị sản xuất nông nghiệp có xu thế tăng dần. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục
đƣợc chuyển đổi theo hƣớng lâm nghiệp xã hội. Công tác khai thác, chăm sóc,
quản lý và bảo vệ rừng từng bƣớc đƣợc xã hội hoá. Khai thác rừng tự nhiên
giảm, tăng dần trồng và khai thác rừng trồng sản xuất và chế biên lâm sản. Tỷ
lệ độ che phủ rừng tăng qua các năm, dự kiến 2015 đạt 70%, là một trong
những tỉnh có tỷ lệ che phù rừng lớn nhất trong cả nƣớc.
Sản xuất thủy sản tiếp tục phát triển cả về khai thác, nuôi trồng và chế
biến. Sản lƣợng thủy sản năm 2013 đạt 50.824 tấn, dự ƣớc năm 2015 đạt 56.800
tấn. Nhiều địa phƣơng, ngƣ dân tiếp tục đầu tƣ đóng mới tàu đánh bắt vùng biển
xa để tập trung khai thác các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho chế
biến, xuất khẩu. Tiềm năng về nuôi trồng thủy sản bƣớc đầu đƣợc khai thác, chú
trọng cả nƣớc ngọt, mặn, lợ. Các đơn vị, các hộ gia đình tiếp tục đầu tƣ phát triển
nhanh nuôi tôm thẻ chân trắng và thả nuôi tôm, cá, nhất là nhân rộng mô hình
nuôi cá - lúa cho hiệu quả cao. Các cơ sở sản xuất giống tôm bảo đảm chất
lƣợng; công tác kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch bệnh tôm giống có tiến bộ.
Hoạt động chế biến thuỷ sản truyền thống phát triển khá. Mô hình các tổ, đội
53
đoàn kết trong đánh bắt trên biển tiếp tục đƣợc phát huy, hỗ trợ nhau thiết thực.
b. Sản xuất Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
Những năm qua, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai các chính sách,
giải pháp điều hành của Trung ƣơng nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp. Nhờ vậy, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì
mức tăng trƣởng khá. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp bình
quân thời kỳ 2010 - 2013 đạt 5,9%. Đây là một sự nỗ lực, cố gắng lớn của
các cấp chính quyền địa phƣơng và cộng đồng doanh nghiệp. Phần lớn các
sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều tăng trƣởng ổn định, chất lƣợng sản phẩm
đƣợc nâng lên, một số sản phẩm công nghiệp đã khẳng định đƣợc thƣơng hiệu
và từng bƣớc có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng trong và ngoài tỉnh nhƣ:
xi măng, bia, gạch Ceramic...
Chƣơng trình phát triển TTCN và ngành nghề nông thôn đƣợc chú
trọng; một số ngành nghề truyền thống ở các địa phƣơng đƣợc quan tâm khôi
phục theo hƣớng gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, đã phát triển một số
sản phẩm, dịch vụ mới nhƣ: mộc dân dụng, mỹ nghệ, các loại rƣợu truyền
thống, các dịch vụ cơ khí, sản xuất gia công phục vụ sản suất và đời sống...
c. Các ngành dịch vụ
Hoạt động thƣơng mại nội địa năm 2013 gặp nhiều khó khăn do kinh tế
suy thoái, sức mua giảm nên thị trƣờng trầm lắng. Do vậy, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2013 tăng thấp nhất trong các
năm trở lại đây, ƣớc đạt 15.597,6 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ; nếu loại trừ
yếu tố tăng giá tăng 8,6%.
Công tác quản lý thị trƣờng, chống gian lận thƣơng mại đƣợc tăng
cƣờng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng
hàng Việt Nam”; khuyến khích ngƣời dân sử dụng các sản phẩm sản xuất
trong tỉnh. Đã tổ chức thành công Hội chợ triển lãm thƣơng mại - du lịch
Quảng Bình năm 2013, các phiên chợ đƣa hàng Việt về nông thôn góp phần
54
quảng bá sản phẩm du lịch Quảng Bình với du khách trong và ngoài nƣớc.
Xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt 136,75 triê ̣u USD , tăng
1,3% kế hoạch, bằng 97,3% so cùng kỳ, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là cao su, gỗ các loại, dăm gỗ, hàng thủy sản , thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu là
Trung Quốc... Kim ngạch nhập khẩu đa ̣t triê ̣u 50,15 triệu USD, đạt 100% KH
và giảm 40,2% so cùng kỳ, trong đó 100% là nhập khẩu trực tiếp, mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu là gỗ các loại, nguyên liệu sản xuất tân dƣợc và một số
hàng hóa khác.
Hoạt động du lịch năm 2013 tiếp tục sôi động. Du lịch Quảng Bình đã
từng bƣớc khẳng định đƣợc thƣơng hiệu và trở thành điểm đến hấp dẫn đối
với du khách trong nƣớc và quốc tế. Đã đƣa vào khai thác các tuyến, điểm du
lịch mới, đặc biệt đã đƣa vào thí điểm tuyến du lịch khám phá động Sơn
Đoòng, mở ra một hƣớng đi mới của du lịch Quảng Bình. Khách du lịch đến
Quảng Bình năm 2013 đạt 1.139.335 lƣợt, tăng 9,1%, trong đó lƣợt khách lƣu
trú đạt 975.925 lƣợt, tăng 9,6%; doanh thu du lịch đạt 1.311 tỷ đồng, tăng
11% so với năm 2012. ^ tháng đầu năm 2014 khách du lịch đến Quảng Bình
đạt gần 2 triệu lƣợt.
Các loại hình dịch vụ khác: Hoạt động vận tải có nhiều tiến bộ, đáp ứng
đƣợc nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp, đặc biệt là vận tải biển, cảng biển
và hàng không tiếp tục phát huy hiệu quả. Sân bay Đồng Hới đã lắp đặt hệ
thống cất hạ cánh tự động. Các loại hình dịch vụ khác nhƣ: bƣu chính, viễn
thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khám chữa bệnh, tƣ vấn pháp luật...
tiếp tục phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
Tuy nhiên, cơ cấu và chủng hoại hàng hoá xuất khẩu còn ít, chủ yếu là
xuất thô, nguồn hàng từ trong tỉnh chiếm tỷ lệ thấp nên tính bền vững không
cao. Quy mô, chất lƣợng các cơ sở lƣu trú còn hạn chế, tỷ lệ lao động qua đào
tạo trong lĩnh vực du lịch còn thấp; việc liên kết với các công ty lữ hành chƣa
thật sự chặt chẽ. Hiện chỉ có 2/7 bến xe đạt chuẩn gây khó khăn cho hoạt
55
động khai thác vận tải.
d. Đối với chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh
Qua bảng số liệu 3.3 có thể thấy trong giai đoạn 1991 - 2013, thì cơ cấu
kinh tế Quảng Bình chuyển đổi theo hƣớng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp
trong ngành kinh tế từ 51,8% năm 1991 giảm còn 21,09% năm 2013; Công
nghiệp xây dựng từ 15,2%năm 1991 tăng lên 36,59% năm 2013; tƣơng tự
dịch vụ từ 33,0% năm 1991 tăng lên 42,32% năm 2013. Giá trị gia tăng của
ngành thƣơng mại dịch vụ chiếm cao nhất 42,32%.
Mặc dù có xu hƣớng giảm về tỷ trọng, tuy nhiên ngành sản xuất nông
lâm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
Quảng Bình. Vì vậy, vai trò của ngành nông lâm thủy sản là đặc biệt quan
trọng trong sự tăng trƣởng và phát triển của tỉnh.
3.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản
Từ sau khi tái lập tỉnh đến nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có sự chuyển
đổi, thể hiện ở tỷ trọng giá trị sản xuất giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
ngƣ nghiệp, tuy nhiên mức độ chuyển đổi chƣa đáng kể. Xét trên tổng thể nền
kinh tế thì tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản có xu hƣớng giảm. Trong giai đoạn
này, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm mạnh, từ 51, 83% năm 1991 xuống còn
21,09% năm 2013, nhƣng giá trị tuyệt đối tăng 12,35 lần. Trong nội bộ ngành, xu
hƣớng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản nhƣ sau:
- Nông nghiệp thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành
nông nghiệp và có xu hƣớng giảm trong thời gian qua. Năm 1991 tỷ trọng sản
xuất ngành nông nghiệp thuần là 69,71% và tăng lên 72,57% năm 2000, tuy
nhiên đến năm 2013 tỷ trọng này giảm xuống còn 65,50%. Xu hƣớng chuyển
đổi này là đúng với điều kiện kinh tế xã hội của nƣớc ta. Giai đoạn những
năm 90 thế kỷ trƣớc Việt nam đang là nƣớc nghèo phải nhập khẩu lƣơng thực
56
nên phải chú trọng phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây lƣơng thực dẫn đến
tỷ trọng nông nghiệp từ 1991 đến 2000 có xu hƣớng tăng. Sau năn 2000
chúng ta đã đảm bảo an ninh lƣơng thực và tiến tới xuất khẩu gạo và hiện nay
đứng thứ 2 thế giới vì vậy cơ cấu kinh tế dịch chuyển sang các ngành có hiệu
quả kinh tế cao và dần đến tỷ trọng nông nghiệp giảm.
- Lâm nghiệp chiếm một tỷ trọng rất thấp trong toàn ngành, giai đoạn
1991-2005 cơ cấu ngành có xu hƣớng giảm vì giai đoạn này chủ yếu phụ
thuộc và khai thác rừng tự nhiên mà sản lƣợng khai thác giảm qua hàng năm.
Tuy nhiên, thời gian gần đây lại có xu hƣớng tăng trở lại vì thu nhập từ rừng
trồng và chế biến tăng, năm 2010 tỷ trọng ngành lâm nghiệp chiếm 6,65%
đến năm 2013 tỷ trọng chiếm 9,90%.
- Ngành thủy sản có xu hƣớng tăng qua các năm, năm 1991 tỷ trọng
ngành thủy sản chiếm 11,21% và đến năm 2013 tỷ trọng chiếm 24,6%.
Nhìn chung, nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đã có những bƣớc phát triển
khá, cơ cấu ngành nông nghiệp đã có sự chuyển đổi đúng hƣớng, chuyển đổi theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và theo hƣớng sản xuất hàng hóa là chủ yếu,
mang lại giá trị kinh tế cao và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn Quảng Bình nói
riêng. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp đã có chiều hƣớng giảm dần, tỷ trọng
ngành thủy sản tăng lên rõ rệt. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp từ năm 1991 đến 2013
không có sự chuyển đổi nhƣng trong nội bộ có sự chuyển đổi đúng hƣớng.
Mặt khác, nếu so sánh tốc độ phát triển của các ngành trong nhóm ngành
này với nhau thì tốc độ tăng GO và VA của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm
là 9,57% và 17,27%; ngành nông nghiệp là 5,23% và 12,20%; trong khi đó ngành
lâm nghiệp tốc độ phát triển rất chậm và có xu hƣớng chững lại, tƣơng ứng 2,30%
và 10,42%. Sự tăng trƣởng mạnh của ngành thuỷ sản đã giúp cho cả nhóm ngành
nông, lâm, ngƣ trong thời kỳ 1991 - 2013 vẫn đạt mức tăng trƣởng chung của GO
là 5,55% và VA tƣơng ứng 12,72%. Sự cách biệt về mức tăng trƣởng của ngành
57
thuỷ sản, nông nghiệp với lâm nghiệp còn cho thấy trong thời gian qua Quảng
Bình đã tập trung đầu tƣ nhằm khai thác mặt nƣớc vùng ven biển, đầm phá, nuôi
trồng thủy hải sản trên cát; tăng cƣờng đầu tƣ ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp một lợi thế so sánh to lớn của tỉnh. Đây cũng là
nguyên nhân giải thích cho xu hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngƣ
trong thời gian qua.
Bảng 3.4: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất
nông, lâm, ngƣ nghiệp Quảng Bình (1991 - 2013)
(Theo giá cố định 1994) Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ TT
Năm
Năm
Năm
Năm
2013/1991
Chỉ tiêu
bình quân
1991
2000
2010
2013
(%)
(%)
1. GO
554.333
875.991 1.465.078 1.722.253
310,69
5,55
- Nông nghiệp
386.414
635.750 1.009.206 1.128.076
291,93
5,23
- Lâm nghiệp
105.777
91.723
97.374
170.503
161,19
2,30
- Thủy sản
62.142
148.518
338.300
423.674
681,78
9,57
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Nông nghiệp
69,71
72,57
68,88
65,50
- Lâm nghiệp
19,08
10,48
6,65
9,90
- Thủy sản
11,21
16,95
23,09
24,60
2. VA
76.703
504.455
786.383
947.239 1.234,94
12,72
- Nông nghiệp
52.250
340.305
504.618
586.599 1.122,68
12,20
- Lâm nghiệp
16.377
65.991
77.580
131.287
801,66
10,42
- Thủy sản
8.076
98.159
204.185
229.353 2.839,93
17,27
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Nông nghiệp
68,12
67,46
64,17
61,93
- Lâm nghiệp
21,35
13,08
9,86
13,86
- Thủy sản
10,53
19,46
25,97
24,21
58
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)
3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp truyền thống
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp truyền thống phản ánh mối quan hệ giữa
hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đây là mối quan hệ cơ bản, khăng khít và
quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo từng giai
đoạn và tình hình cụ thể để lựa chọn ngành nhằm đầu tƣ phát triển mạnh hơn.
Bảng 3.5: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành sản xuất nông
nghiệp thuần túy Quảng Bình (1991-2013)
(Theo giá cố định 1994)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ TT
2013/1991
bình quân
Chỉ tiêu
Năm 1991 Năm 2000 Năm 2010 Năm 2013
(%)
(%)
1. GO
386.414
635.750
1.009.206 1.127.937
291,9
5,23
- Trồng trọt
268.588
422.929
564.902
607.281
226,1
3,96
- Chăn nuôi
117.826
206.418
430.674
505.316
428,9
7,18
6.403
13.629
15.340
299,7
- Dịch vụ
0
7,10
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Trồng trọt
69,51
66,52
54,52
53,84
- Chăn nuôi
30,49
32,47
44,44
44,80
- Dịch vụ
0
1,01
1,04
1,36
2. VA
277.166
340.305
734.786
812.115
263,5
5,25
- Trồng trọt
206.569
235.956
417.013
431.170
182,6
3,57
- Chăn nuôi
70.597
101.045
309.929
358.774
513,6
8,05
- Dịch vụ
0
3.304
7.844
22.171
996,0
15,45
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Trồng trọt
74,53
69,34
56,75
53,09
- Chăn nuôi
25,47
29,69
42,18
44,18
- Dịch vụ
0
0,97
1,07
2,73
59
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình
Qua bảng số liệu 3.5, ta thấy rằng sự biến động về tỷ trọng giá trị sản
xuất của ngành trồng trọt và chăn nuôi trong cơ cấu của ngành khối nông
nghiệp là phù hợp quy luật. Tỷ trọng chăn nuôi tăng (trồng trọt giảm) chậm
thời kỳ 1991-2000 chỉ gần 2% từ 30,49% lên 32,47% vì giai đoạn này vấn đề
an ninh lƣơng thực là quan trọng của quốc gia. Giai đoạn 2000 đến 2013 vấn
đề an ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo nên định hƣớng phát triển nông nghiệp
sang những ngành có hiệu quả phù hợp với quy luật thị trƣờng. Tỷ trọng
ngành chăn nuôi tăng nhanh từ 32,47% năm 2000 lên 44,80% năm 2013.
Nhƣ vậy, trong nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn,
tuy nhiên so với chăn nuôi ngành này không có nhiều lợi thế hơn, cụ thể giá trị
sản xuất nông nghiệp năm 2013 so với năm 1991 tăng 291,9%, nhƣng tốc độ
phát triển giá trị sản xuất hàng năm của ngành trồng trọt chỉ 3,96%, trong lúc
ngành chăn nuôi là 7,29%.
Trong thời kỳ 1991 - 2013, ngành chăn nuôi đã có bƣớc chuyển đổi
đáng kể, tuy nhiên vẫn chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng, thế mạnh
của Quảng Bình - một tỉnh có diện tích vùng gò đồi rộng lớn, số lƣợng
trang trại nhiều, vấn đề thức ăn và công nghệ chăn nuôi đã có những bƣớc
tiến khá, bên cạnh đó chủ trƣơng của tỉnh là phát triển và đƣa ngành chăn
nuôi trở thành một ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Mặc dù giá trị
sản xuất của ngành chăn nuôi vẫn tăng dần hàng năm, năm 1991 giá trị sản
xuất là 117.826 triệu đồng, năm 2005 là 284.808 triệu đồng, đến năm 2013
lên 505.316 triệu đồng, tăng 428,9% so với năm 1991, với tốc độ phát triển
bình quân hàng năm là 7,18%, gấp gần 2 lần tốc độ phát triển ngành trồng
trọt, nhƣng tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu của ngành nông nghiệp
vẫn chƣa cao so với lợi thế của một tỉnh có điều kiện phát triển về chăn nuôi,
60
nhất là chăn nuôi đại gia súc.
Đối với cơ cấu giá trị gia tăng cũng có xu hƣớng tƣơng tự cơ cấu giá trị
sản xuất. Năm 1991 cơ cấu ngành trồng trọt 74,53% và ngành chăn nuôi
25,47%, năm 2000 là 63,34% và 29,69%, năm 2005 là 63,76% và 35,31%,
năm 2010 là 56,75% và 42,18%; năm 2013 là 53,09% và 44,18%. Nhƣng tốc
độ phát triển bình quân hàng năm của giá trị gia tăng có chênh lệch chút ít;
tốc độ phát triển ngành trồng trọt là 3,57%, ngành chăn nuôi là 8,05%. Điều
đó chứng tỏ ngành chăn nuôi đang dần chuyển đổi cả mặt lƣợng và chất.
Dịch vụ nông nghiệp là hình thái mới trong nông nghiệp với tỷ trọng
khiêm tốn là 2,73% năm 2013, nhƣng đã có sự tăng dần về giá trị sản lƣợng.
Đáng chú ý hơn là những năm trƣớc đây các hoạt động dịch vụ nông nghiệp
chƣa hình thành rõ nét, nhƣng những năm gần đây đã có sự phát triển tạo ra
những điều kiện mới cho sự phát triển của các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi
và tạo ra sự phân công lao động mới hợp lý hơn, là một cơ sở quan trọng cho
sự chuyển đổi cơ cấu trong nông thôn.
Để tìm hiểu cụ thể hơn ta đi sâu vào nội bộ ngành trồng trọt và chăn
nuôi chúng ta đi sâu phân tích:
a. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt tỉnh Quảng Bình bao gồm 2 nhóm cây trồng chính là
cây hàng năm và cây lâu năm. Quan sát bảng số liệu 3.6 ta thấy năm 1991 tỷ
trọng giá trị sản xuất nhóm cây hàng năm chiếm 90,22%; còn cây lâu năm chỉ
chiếm 9,78% trong giá trị sản xuất ngành trồng trọt; tỷ trọng cây hàng năm
giảm dần xuống còn 86,25% và cây lâu năm tăng dần lên 17,8% năm 2013.
Trồng trọt là ngành sản xuất có tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy chuyển đổi cơ cấu của ngành trồng trọt có ý nghĩa quyết định
tới sự chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp. Giai đoạn 1991 -2000 sản xuất
trồng trọt chủ yếu là sản xuất lƣơng thực. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
61
trong ngành trồng trọt theo hƣớng sản xuất hàng hóa và khai thác các tiềm
năng sản xuất của ngành thực sự bắt đầu từ năm 2001 đến nay, nhất là đất đai
thực sự đi vào phát huy những lợi thế của từng vùng, từng loại. Tỷ trọng giữa
cơ cấu giá trị sản xuất của cây hàng năm và cây lâu năm có sự chuyển đổi qua
các năm không đáng kể. Năm 1991 cây lâu năm chiếm 10,09% trong cơ cấu
giá trị sản xuất ngành trồng trọt, nhƣng đến năm 2013 tăng lên 17,8%; cây
hàng năm chiếm 89,91% năm 1991, đến năm 2013 chiếm 82,20%.
Bảng 3.6. Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ
ngành trồng trọt (1991-2013)
(Theo giá cố định 1994)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
2013/1991
Chỉ tiêu
TT BQ
1991
2005
2010
2013
(%)
(%)
1. GO
268.588
514.205 564.902 607.281
226,1
3,96
- Cây hàng năm
241.478
441.855 488.283 499.182
206,7
3,52
- Cây lâu năm
27.110
72.350
76.619 108.099
398,7
6,81
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Cây hàng năm
89,91
85,93
86,44
82,20
- Cây lâu năm
10,09
14,07
13,56
17,80
2. VA
205.841
375.837 388.221 394.733
191,8
3,15
- Cây hàng năm
185.718
322.956 333.891 340.442
183,3
2,93
- Cây lâu năm
20.123
52.881
54.330
54.291
269,8
4,84
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Cây hàng năm
90,22
85,93
86,01
86,25
- Cây lâu năm
9,78
14,07
13,99
13,75
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 1991 - 2013
62
có sự thay đổi không lớn, giá trị sản xuất của cây hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu ngành nhƣng có xu hƣớng giảm. Nhƣng xét về góc độ tăng trƣởng
giá trị sản xuất hàng năm thì nhóm cây lâu năm tăng gần gấp 2 lần cây hàng năm.
Cụ thể là giá trị sản xuất của cây hàng năm năm 2013 so với năm 1991 tăng
206,7%, tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 3,52%; tƣơng ứng cây lâu năm là
398,7%, tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 6,81%. Điều đó thể hiện ngành
trồng trọt Quảng Bình đang chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Với lợi thế
vùng trung du, gò đồi nhiều, nhất là các xã phía Tây của tỉnh, trong thời kỳ từ năm
2001 đến nay, tỉnh Quảng Bình rất chú trọng phát triển kinh tế trang trại, tập trung
khai thác ngày càng có hiệu quả một số cây trồng, nhƣ: cây ăn quả, cây hồ tiêu và
cây cao su...Diện tích cây lâu năm tăng, đặc biệt cây cao su từ 2.077ha năm 1991
lên 6.150ha năm 2001 và 16.893ha năm 2012.
b. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi
Từ năm 1991 đến nay, tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng dần
trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tốc độ phát triển bình quân
hàng năm đạt 7,65%. Xu hƣớng biến động trên chủ yếu do sự chuyển đổi cơ
cấu trong nội bộ của ngành chăn nuôi và mối tƣơng quan của ngành trồng
trọt. Cũng nhƣ trồng trọt, chăn nuôi giai đoạn trƣớc năm 2000 chủ yếu là phục
vụ sức kéo và cung cấp thực phẩm thiết yếu. Quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trong ngành chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và khai thác các
tiềm năng thế mạnh thực sự bắt đầu từ năm 2001 đến nay; chăn nuôi theo mô
hình trang trại, công nghiệp bắt đầu phát triển khá.
Quan sát bảng 3.7 ta thấy ngành chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi gia súc
(trâu, bò, lợn…) và gia cầm, ngoài ra có các sản phẩm chăn nuôi khác, nhƣ:
ong, dê, thỏ, chim cút, đà điểu… và sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt
(trứng). Tỷ trọng giữa cơ cấu GO của chăn nuôi gia súc và gia cầm, chăn nuôi
khác có sự chuyển đổi qua các năm không đáng kể. Năm 1991 chăn nuôi gia
63
súc chiếm 77,32% trong cơ cấu GO ngành chăn nuôi, nhƣng đến năm 2010
tăng lên 79,38%; chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi khác chiếm 22,68% năm
1991, đến năm 2010 vẫn chỉ chiếm 20,62%. Từ năm 2011, tình hình dịch
bệnh trên gia súc diễn biến khá phức tạp, do vậy tỷ trọng ngành này có xu
hƣớng giảm. Năm 2013 tỷ trọng ngành gia súc chỉ còn 69,72%, ngành gia
cầm chiếm 23,41%.
Bảng 3.7: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành chăn nuôi
(Theo giá cố định 1994)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
2013/1991
Chỉ tiêu
TTBQ
1991
2005
2010
2013
(%)
(%)
107.397 285.208 430.677 505.316
470,5
7,65
1. GO
83.039 222.867 322.970 352.331
424,3
7,12
- Gia súc
11.788
22.548
77.574 118.295
1.003,5
11,61
- Gia cầm
- Chăn nuôi khác
12.570
39.793
30.133
34.690
276,0
4,95
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
77,32
78,14
79,38
69,72
- Gia súc
10,98
7,91
12,89
23,41
- Gia cầm
- Chăn nuôi khác
11,70
13,95
7,73
6,86
64.342 170.867 267.365 303.189
471,2
7,66
2. VA
49.749 133.519 212.233 221.969
7,38
446,2
- Gia súc
7.062
13.508
34.455
50.867
9,86
720,3
- Gia cầm
6,86
403,1
- Chăn nuôi khác
7.531
23.840
20.677
30.353
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Gia súc
77,32
78,14
79,38
73,21
- Gia cầm
10,98
7,91
12,89
16,78
- Chăn nuôi khác
11,70
13,95
7,73
10,01
64
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)
Cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi Quảng Bình thời kỳ 1991 - 2013 có
sự thay đổi không đáng kể, GO chăn nuôi gia súc vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu ngành. Xét về góc độ tăng trƣởng GO chăn nuôi gia súc và gia
cầm thì mức chênh lệch không đáng kể; nhƣng về mặt giá trị kể cả GO và VA
chăn nuôi gia súc và gia cầm có mức tăng trƣởng nhanh. Cụ thể, GO và VA
của chăn nuôi gia súc năm 2013 so với năm 1991 tăng 424,3%, tốc độ phát
triển bình quân hàng năm là 7,12%; tƣơng ứng chăn nuôi gia cầm là 1003,5%,
tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 11,61%. Điều đó thể hiện ngành chăn
nuôi Quảng Bình đang chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
Nhìn chung, ngành chăn nuôi Quảng Bình trong thời gian qua đƣợc
quan tâm, chất lƣợng và tổng đàn ngày càng đƣợc nâng lên; nhiều giống ngoại
nhập theo hƣớng siêu thịt, siêu trứng… đƣợc đƣa vào chăn nuôi; chăn nuôi
theo hình thức trang trại, công nghiệp phát triển mạnh đã nâng dần tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp của tỉnh.
3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
Quảng Bình, với các hoạt động chính là trồng mới, chăm sóc, bảo vệ và khai
thác rừng. Một số sản phẩm ngành lâm nghiệp nhƣ gỗ, song mây, sản phẩm
qua chế biến, nhƣ: ván sàn, gỗ xẻ đã tham gia xuất khẩu đem lại hiệu quả khá.
Nghiên cứu quá trình hoạt động lâm nghiệp, nhất là sự chuyển đổi cơ cấu kinh
tế trong ngành lâm nghiệp những năm qua cho thấy, GO ngành lâm nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hƣớng giảm trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nhất là những năm gần đây. Năm 1991 chiếm 19,08%, năm 2000 chiếm
10,48% và năm 2013 chiếm 9,90%.
Trong nội bộ ngành lâm nghiệp cơ cấu sản xuất chủ yếu gồm 3 lĩnh vực
hoạt động: trồng và chăm sóc rừng, khai thác rừng, hoạt động khác. Cơ cấu nội
65
bộ ngành lâm nghiệp chuyển đổi theo hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng khai
thác lâm sản, tăng tỷ trọng trồng rừng và và các hoạt động khác. Việc trồng rừng
trƣớc năm 2000 của Quảng Bình chủ yếu là phủ xanh đất trống đồi trọc, gia tăng
độ che phủ, đến nay hầu nhƣ chuyển sang trồng rừng kinh tế đi đôi với trồng
rừng phòng hộ. Cây trồng chủ yếu là keo, bạch đàn, cây dó trầm và một số cây
bản địa khác nhƣ cây sao, dầu… Nhìn chung, trong những năm qua công tác
trồng rừng đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định, tạo việc làm cho ngƣời lao
động, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Sản lƣợng gỗ khai thác từ năm 1991 đến năm 2008 cơ bản ổn định trong phạm vi 45.000m3 vì trong thời gian nay chủ
yếu khai thác gỗ tự nhiên theo kế hoạch trung ƣơng phân bổ. Từ năm 2009 đến nay sản lƣợng gỗ khai thác tăng nhanh từ 58.220m3 2009 lên 235.184 m3 trong đó khai thác gỗ rừng tự nhiên 10.684m3, gỗ rừng trồng 224.500m3. Nhƣ vậy sự
chuyển đổi cơ cấu của ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 1991 đến 2013, mặc dù
chƣa lớn nhƣng chất lƣợng chuyển đổi đã có những dấu hiệu rất tích cực, phù
hợp với chủ trƣơng của tỉnh và của Nhà nƣớc.
Xét về tăng trƣởng bình quân mỗi năm GO lâm nghiệp tăng 2,3%, VA
tăng 2,25%; điều đáng quan tâm là GO và VA của khai thác lâm nghiệp giảm và
ổn định bình quân hàng năm là 1,92%, trong khi đó GO và VA trồng và chăm
sóc rừng tăng bình quân 2% và hoạt động khác tăng 12,1%. Điều đó khẳng định
việc đầu tƣ thời gian qua là đúng hƣớng và bắt đầu phát huy hiệu quả.
Nhìn chung, ngành lâm nghiệp trong thời gian đầu đổi mới đã đáp ứng
nhiệm vụ khai thác gỗ cho Nhà nƣớc để khắc phục khó khăn kinh tế, hiện nay
đang chuyển dần sang đầu tƣ trồng mới, chuyển hẳn từ khai thác rừng tự
nhiên sang khai thác rừng sản xuất, phát triển rừng sản xuất cùng với rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ ở mức độ hợp lý.
Tuy vậy, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất và thực tế sử dụng đất
giữa cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp (nhƣ cao su, sắn nguyên liệu, cây ăn
quả) và chăn nuôi đại gia súc ở vùng gò đồi vẫn còn nhiều mâu thuẫn, cần
66
phải tháo gỡ mới có thể tạo ra thế phát triển bền vững và hiệu quả.
Bảng 3.8: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất Lâm nghiệp
(1991-2013)
(Theo giá cố định 1994)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
2013/1991
Chỉ tiêu
TTBQ
1991
2005
2010
2013
(%)
(%)
1. GO
105.777 93.501 97.374 170.482
161,2
2,30
- Trồng rừng và
9.283 19.368 12.013
14.065
151,5
2,00
chăm sóc
- Khai thác
96.494 66.005 80.583 143.904
149,1
1,92
- hoạt động khác
0
8.128
4.778
12.513
393,6
12,10
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Trồng rừng và
8,78
20,71
18,21
8,25
chăm sóc
- Khai thác
91,22
70,59
78,56
84,41
- Hoạt động khác
0
8,70
3,23
7,34
2. VA
66.217 58.532 60.372
105.699
159,6
2,25
- Trồng rừng và
5.811 12.124
7.808
8.861
152,5
2,03
chăm sóc
- Khai thác
60.406 41.320 49.961
88.933
147,2
1,86
- Hoạt động khác
0
5.088
2.602
7.905
397,3
12,18
Cơ cấu (%)
100
100
100
100
- Trồng rừng và
8,78
20,72
18,21
8,38
chăm sóc
- Khai thác
91,22
70,59
78,57
84,14
- Hoạt động khác
0,00
8,69
3,22
7,48
67
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)
3.2.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành thủy sản
Bảng 3.9: Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ
ngành thủy sản (1991-2013)
(Theo giá cố định 1994)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
2013/1991
Chỉ tiêu
TTBQ
1991
2005
2010
2013
(%)
(%)
1. GO
62.142
218.500 338.300
423.674
681,8
9,57
- Khai thác
62.054
152.930 223.070
261.505
421,4
7,09
- Nuôi trồng
88
62.858 112.858
159.117
180.814,7
42,92
- Dịch vụ TS
0
2.712
2.372
3.052
428,7
12,90
Cơ cấu GO (%)
100
100
100
100
- Khai thác
99,85
69,99
65,94
61,72
- Nuôi trồng
0,15
28,77
33,36
37,56
- Dịch vụ TS
0
1,24
0,70
0,72
2. VA
39.460
138.747 214.820
264.373
670,0
9,48
- Khai thác
39.404
97.110 141.649
163.441
414,8
7,01
- Nuôi trồng
56
39.915
71.665
99.925 178.438,3
42,83
- Dịch vụ TS
0
1.722
1.506
1.006
222,7
6,90
Cơ cấu VA (%)
100
100
100
100
- Khai thác
99,86
69,99
65,94
61,82
- Nuôi trồng
0,14
28,77
33,36
61,14
- Dịch vụ TS
0,00
1,24
0,70
1,01
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình)
Ngành thuỷ sản Quảng Bình bao gồm nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ
thuỷ sản. Sự phát triển của thuỷ sản Quảng Bình qua các giai đoạn có những
68
biểu hiện khác nhau, trƣớc năm 2000 hoạt động sản xuất thủy sản chủ yếu là
khai thác tự nhiên và từ năm 2000 đến nay đã có xu hƣớng chuyển mạnh sang
nuôi trồng thủy sản. GO ngành thuỷ sản tăng nhanh trong giai đoạn 1991 -
2013, nên tỷ trọng GO của ngành thuỷ sản từ 11,21% năm 1991 tăng lên
24,6% năm 2013 và trở thành ngành có tốc độ tăng trƣởng bình quân cao nhất
(9,57%) trong nông nghiệpTrong cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản thời kỳ 1991 -
2013, tỷ trọng GO và VA của nuôi trồng thuỷ sản có xu hƣớng tăng lên, ngƣợc
lại tỷ trọng đánh bắt giảm xuống đáng kể. Nuôi trồng thuỷ sản đã bắt đầu trở
thành một nghề mới hấp dẫn thu hút nhiều hộ nông dân và hàng ngàn lao động
tham gia góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng tích cực:
Từ khai thác sông, đầm và sản xuất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản
có giá trị và hiệu quả cao góp phần quan trọng đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu.
Từ chổ GO và VA nuôi trồng thuỷ sản chỉ chiếm 0,15% thuỷ sản vào năm
1991, đến năm 2013 tăng lên 38,28%; ngƣợc lại đánh bắt đã giảm từ 99,85%
năm 1991 xuống còn 61,72% năm 2013. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng
năm của GO và VA nuôi trồng thủy sản là 42,92%, trong khi khai thác chỉ đạt
mức 7,09%. Rõ ràng cho thấy sau hơn 20 năm, cơ cấu ngành thuỷ sản của tỉnh
đang chuyển đổi mạnh sang nuôi trồng với tốc độ phát triển cao.
Nhìn chung, diện tích nuôi trồng và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ
này tăng nhanh chóng ở tất cả các hình thức. Diện tích nuôi trồng tăng từ 428 ha
năm 1991 lên 4.685 ha năm 2013, sản lƣợng từ 432 tấn năm 1991 lên 9.985 tấn
năm 2013. Nhƣ vậy, nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển cả chiều rộng lẫn chiều
sâu và ngày càng hƣớng mạnh vào chiều sâu. Đã có nhiều hộ, mô hình làm giàu
từ nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tôm. Trong đánh bắt thủy sản cũng đã có
sự chuyển đổi lớn từ đánh bắt sông và vùng ven bờ chuyển sang đánh bắt xa bờ.
Toàn tỉnh có 1.656 chiếc tàu > 20CV, trong đó trên 90 CV là 873 chiếc. Quảng
Bình là một trong những tỉnh có tàu đăng ký tham gia đánh bắt vùng đánh cá
69
chung lớn nhất trong cả nƣớc (Nguồn báo cáo sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn); Đây là xu thế rất quan trọng, phản ánh rõ nét chất lƣợng của tăng trƣởng
và chuyển đổi cơ cấu ngành thuỷ sản ở tỉnh Quảng Bình, tƣơng xứng là một
ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động khai thác thủy sản Quảng Bình hiện nay vẫn là một thế
mạnh, trong cơ cấu nội bộ ngành thủy sản thì ngành khai thác thủy sản mặc
dù có xu hƣớng giảm do hoạt động nuôi trồng phát triển mạnh, nhƣng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn. GO hoạt động khai thác vẫn tăng mạnh trong giai đoạn
này (năm 1991 là 62.054 triệu đồng, năm 2013 là 261.505 triệu đồng) và tốc
độ phát triển bình quân hàng năm vẫn ở mức cao (7,09%). Từ kết quả này cho
thấy Quảng Bình đã phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của một tỉnh có thế
mạnh về phát triển kinh tế biển. Vì vậy bên cạnh phát triển nuôi trồng thủy
sản, cần phải quan tâm khai thác tốt tiềm năng lợi thế này.
Theo ông Mai Văn Buôi, chủ tịch UBND xã Hải Ninh huyện Quảng
Ninh, là một xã biển bãi ngang. Xã Hải Ninh là một xã nghèo, thu nhập chính
của ngƣời dân chủ yếu từ đánh bắt bằng thuyền nan ven bờ. Từ những năm
2005, đặc biệt từ năm 2010 đến nay xã đã có chuyển hƣớng sang đánh bắt xã
bờ và nuôi trồng thủy sản. Trên địa bàn hiện có 22 tàu đánh bắt xa bờ và hơn
100 hộ nuôi tôm trên cát. Đời sống nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt có nhiều hộ
vƣơn lên làm giàu thu nhập cao, có hộ sản xuất lãi hàng trăm triệu đồng năm.
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Thành công
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của Quảng Bình đã đạt đƣợc những kết quả sau:
- Về quy mô và tốc độ của chuyển đổi: Nhìn chung cơ cấu nông nghiệp
đã có sự chuyển đổi theo hƣớng tích cực, nhất là trong nông nghiệp (trồng trọt
và chăn nuôi) và thủy sản. Đặc biệt là giai đoạn 2000 đến nay, quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã theo hƣớng khai thác hợp lý tiềm
70
năng và lợi thế của từng ngành.
- Về tác động của sự chuyển đổi: Chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp
đã làm cho đóng góp của ngành nông nghiệp trong kinh tế của tỉnh tăng
nhanh trong hơn 20 năm qua, góp phần quan trọng trong ổn định tình hình
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. Cụ thể:
+ Sự chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp đã làm tăng nhanh diện tích
các loại cây hàng hóa có giá trị kinh tế cao, phá bỏ thế độc canh cây lƣơng
thực mà sản xuất vẫn ổn định, an toàn lƣơng thực đƣợc đảm bảo.
+ Đất đai, nhất là bãi bồi ven sông, ven biển đƣợc khai thác hợp lý, góp
phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn nhƣ vùng
nuôi tôm ven biển, vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.
+ Thành tựu nổi bật khác của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là góp phần quyết định cho công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả
cao. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn đặc biệt là
ngành thủy sản đã góp phần xóa đói giảm nghèo vƣớn lên làm giàu, nâng cao
đời sống cho nhân dân các địa phƣơng vùng biển.
3.3.2. Hạn chế
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu tích cực nhƣ đã nêu trên, song quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình vẫn còn những yếu
kém. Từ nghiên cứu thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cùa
tỉnh có thể rút ra những vấn đề cơ bản sau:
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tuy đã đƣợc xác định trong các quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020, đã đƣợc xây dựng thành các đề án phát triển, trong những điều
kiện của những năm trƣớc đây sự chuyển đổi và phát triển kinh tế dựa trên cơ
sở tập trung khai thác các ngành mũi nhọn, các vùng có tiềm năng là đúng
71
hƣớng. Song trong điều kiện mới có một số nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch
đã có sự biến động. Vì vậy, cần phải có sự bổ sung, điều chỉnh thƣờng xuyên
và kịp thời, nhất là vấn đề về thị trƣờng.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình trong những năm qua chuyển
đổi còn chậm. Đặc biệt giai đoạn 1991 đến năm 2000. Cơ cấu ngành trồng trọt
vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất, trong khi đó tỷ trọng
ngành chăn nuôi tƣơng đối thấp và ngành dịch vụ không đáng kể. Điều này
cho thấy rằng nông nghiệp của tỉnh vẩn là ngành sản xuất sản phẩm thô là
chính, chăn nuôi và dịch vụ chƣa phát triển làm cho phần đông ngƣời lao
động bị kiềm hãm trong các hoạt động trồng trọt mang nặng tính thời vụ là
một sự lãng phí lớn.
- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn nhiều bất cập. Hiện nay, các
vùng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm đang trong quá trình hình
thành, ít về số lƣợng, nhỏ về quy mô và chƣa ổn định; chủ yếu phát triển dựa
trên cơ sở các vùng truyền thống, chủ thể là các hộ nông dân vẫn chiếm đa số,
thiếu sự tác động tích cực của khoa học và công nghệ, luôn gặp khó khăn về
thị trƣờng. Tính chất nhỏ lẻ cũng thể hiện rõ ở quy mô của các chủ thể sản
xuất. Diện tích đất nông nghiệp của mổi hộ nông dân phân tán thành những
thửa nhỏ và manh mún. Tình trạng này đã ràng buộc chặt hơn nông dân với
ruộng đất, với trồng trọt, dẫn đến lao động nông thôn dƣ thừa, việc làm thiếu
và hàng loạt vấn đề khác.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn và dịch vụ nông nghiệp kém phát triển, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá theo hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá,
- Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, nên đầu tƣ cho phát triển còn
hạn chế, chƣa tạo đƣợc môi trƣờng thuận lợi và hấp dẫn để huy động vốn đầu
72
tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài .
Điều đáng quan tâm là công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp
chế biến nông sản chƣa phát triển, quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu. Vì vậy,
tác động của công nghiệp đến nông nghiệp còn yếu và chƣa đồng bộ. Đây là
một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản thấp trên thị trƣờng.
- Tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu ứng dụng khoa học và công nghệ
vào nông nghiệp, nhƣng nhìn chung, trình độ khoa học và công nghệ trong
nông nghiệp của tỉnh còn thấp. Mức độ cơ giới hóa và thủy lợi hóa chƣa cao.
Công nghệ trong lĩnh vực chế biến nông sản cũng lạc hậu. Hệ quả là năng
suất, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh của đa số các loại cây trồng, vật nuôi
còn thấp, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ.
- Về lao động nông nghiệp, phần lớn là có trình độ thấp và lệ thuộc
nặng vào mùa vụ nên năng suất lao động trong nông nghiệp thấp. Do đó, mặc
dù đã có những cải thiện, nhƣng đời sống của ngƣời nông dân còn gặp nhiều
khó khăn. Điều này cũng lảm giảm sức mua lớn của nền kinh tế vì phần đông
dân cƣ sống ở nông thôn.
Có thể khẳng định những hạn chế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế cây trồng vật nuôi nhƣ trên đã phần nào làm cho quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm, không khai thác hết lợi thế và cơ hội
của tỉnh, các khó khăn và thách thức còn nhiều; quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế còn nhiều bất cập, chƣa tận dụng đƣợc cơ hội và thuận lợi, chƣa né
73
tránh đƣợc các thách thức và khó khăn.
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
4.1. Định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Về định hƣớng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông
thôn ở Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa các nhà hoạch
định chiến lƣợc xác định:
Trong cơ cấu nông – lâm – ngƣ nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản
trong giá trị toàn ngành, tăng khối lƣợng nông lâm, thủy sản chế biến và xuất
khẩu; Trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi; Trong
trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị cây công nghiệp, rau màu, hoa quả; Trong lâm
nghiệp, chuyển nhanh từ khai thác sang thực hiện trồng, khoanh nuôi, bảo vệ
rừng; phủ xanh đất trống, đồi trọc, chế biến lâm sản; Trong ngƣ nghiệp, phát
triển nuôi trồng gắn với khai thác và chế biến thủy hải sản; Phát triển các
ngành nghề ở nông thôn: phát triển công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu
xây dựng, cơ khí, … và tiểu thủ công nghiệp truyền thống có khả năng thu hút
nhiều lao động và tạo ra các sản phẩm xuất khẩu; phát triển đa dạng các dịch
vụ phục vụ cho sử dụng sản xuất và đời sống của ngƣời dân nông thôn.
Nguồn Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 9/2008 bài viết về Quản lý nhà nƣớc về
nông nghiệp, nông thôn. Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp cả
nƣớc đến 2020 cơ cấu kinh tế nông lâm ngƣ nghiệp là nông nghiệp 66,7%,
lâm nghiệp là 2% và thủy sản là 33,3%. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế
của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 là nông nghiệp 30,8%, lâm nghiệp 2,9%
và thủy sản 66,3%, tƣơng tự tỉnh Bình Dƣơng là nông nghiệp 75% lâm nghiệp
6% và thủy sản 19%. Tỉnh Hƣng Yên trong ngành nông nghiệp mục tiêu đến
năm 2020 trồng trọt là 41%, chăn nuôi 52% và dịch vụ 7%; tƣơng tự tỉnh Gia
74
Lai trồng trọt là 80%, chăn nuôi 15% và dịch vụ 5%. Nhƣ vậy mục tiêu từ nay
đền năm 2020 của cả nƣớc cũng nhƣ các tỉnh trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế
là tăng tỷ trọng thủy sản, trong nông nghiệp thì giảm tỷ trọng trồng trọt tăng
tỷ trọng chăn nuôi. Tuy nhiên tùy điều kiện kinh tế xã hội của từng địa
phƣơng mà xác định cơ cấu tỷ trọng này khác nhau.
4.1.1. Định hướng chung
Trên cơ sở thực tiển và lý luận, định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh là:
- Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện, phát triển bền vững, đƣợc
áp dụng công nghệ cao, từng bƣớc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, vƣơn lên
thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, đảm bảo an toàn lƣơng thực và đạt
hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mở rộng
thị trƣờng, góp phần tăng kim ngạch cho xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái; đẩy mạnh kinh tế hợp tác xã, tiếp tục đổi mới hoạt động các nông lâm
trƣờng trở thành trung tâm kinh tế, thƣơng mại, văn hoá xã hội; gắn mục tiêu
tăng trƣởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao dân
trí và từng bƣớc cải thiện đời sống nông dân.
- Sử dụng ngày càng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng, lao động
xã hội, từng bƣớc hình thành cơ cấu nông nghiệp hợp lý, thu hút các thành
phần kinh tế làm nghề rừng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, mở rộng hợp tác
quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng và cân bằng sinh thái.
Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ chăm sóc, làm giàu rừng hợp lý, từ
đó, nâng cao chất lƣợng, sản lƣợng từ rừng. Đẩy mạnh trồng rừng, cải tạo
rừng tự nhiên đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng,
phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt 67,5 - 68,5%.
Đổi mới ngành lâm nghiệp theo hƣớng gắn chức năng phòng hộ và
kinh tế, cơ cấu lại các loại rừng này theo các hình thức chủ sở hữu trực tiếp
75
quản lý, trong đó, dân quản lý là chủ yếu, giảm dần diện tích rừng của các
đơn vị nhà nƣớc quản lý. Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, bảo vệ các khu
rừng nguyên sinh, duy trì độ che phủ, góp phần ổn định chế độ thuỷ văn.
- Tập trung đầu tƣ để đƣa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh; phát huy tiềm năng và lợi thế về đất đai mặt nƣớc, vùng biển
và các nguồn lực để phát triển tổng hợp kinh tế thuỷ sản cả đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh khai thác khơi, chú
trọng các đối tƣợng xuất khẩu; hạn chế khai thác vùng lộng, giảm khai thác
ven bờ. Đầu tƣ mở rộng diện tích nuôi trồng các loại hình mặt nƣớc ngọt, lợ,
mặn và nuôi trên biển, chú trọng phát triển nuôi thâm canh, nuôi theo công
nghệ sinh học, phát triển dịch vụ giống, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản.
Tăng cƣờng công tác thăm dò và dự báo ngƣ trƣờng để chỉ đạo khai
thác có hiệu quả; nghiên cứu tìm kiếm thị trƣờng để đầu tƣ đổi mới công
nghệ, tăng chất lƣợng giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu nhằm giải quyết
đầu ra cho nuôi trồng và đánh bắt. Khuyến khích ngƣ dân tham gia chế biến
thuỷ sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu nhằm tạo công ăn việc làm cho
ngƣ dân. Xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng, giáo dục tuyên truyền cho
ngƣ dân về sử dụng và quản lý các nguồn lợi vùng biển và ven biển, bảo vệ
môi trƣờng biển.
Định hƣớng chung về phát triển nông nghiệp đƣợc khái quát trong ý
kiến ông Phan Xuân Khoa Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
“Trọng tâm tái cơ cấu ngành nông nghiệp là đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, xem việc áp dụng khoa học công nghệ là khâu đột phá nhằm
nâng cao năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng;
tập trung phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chất lƣợng,
giá trị cao và thân thiện với môi trƣờng, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
hàng hóa có lợi thế nhằm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao thu nhập
76
cho ngƣời dân”
4.1.2. Định hướng cụ thể
a. Ngành nông nghiệp
Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp phải đặt trong yêu cầu phòng
tránh, giảm nhẹ, thích nghi với thiên tai thƣờng xảy ra trên địa bàn tỉnh. Phát
triển nông nghiệp gắn công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Hoàn thiện
từng bƣớc cơ cấu cây trồng nhằm tăng năng suất, sản lƣợng. Tiếp tục chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với hệ sinh thái theo hƣớng phát triển
mạnh cây công nghiệp và chăn nuôi, tạo thành những vùng sản xuất tập trung
cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả gắn với công nghiệp chế
biến. Phát triển tổng hợp kinh tế vùng gò đồi, kết hợp cây công nghiệp ngắn
ngày, dài ngày theo không gian nhiều tầng, đa dạng hoá các sản phẩm để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị thu đƣợc trên 1 đơn vị diện tích. Đƣa
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, đƣa nhanh
các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, phù hợp với sinh thái và
điều kiện của từng vùng.
- Về trồng trọt: Thực hiện thâm canh lúa trên diện tích gieo trồng
35.000 ha, phấn đấu đến năm 2020 là 55.000-57.000 ha. Tập trung mở rộng
các vùng lúa chất lƣợng cao ở Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố Trạch và
Quảng Trạch nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực. Phấn đấu đến năm 2020 có
20.000-25.000 ha lúa chất lƣợng cao; sản lƣợng lƣơng thực đến năm 2020 đạt
29-29,5 vạn tấn. Khuyến khích các thành phần kinh tế trồng cây công nghiệp
dài ngày, ngắn ngày, cây nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu. Hình thành các
tiểu vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày ở ven các sông, cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả ở phía Tây các huyện, thích hợp với đất đai và
thế mạnh của từng vùng. Tập trung phát triển một số loại cây trồng làm
nguyên liệu cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu nhƣ cao su, sắn, lạc, hồ
77
tiêu, cây ăn quả.
- Về chăn nuôi: Theo ông Hoàng Mịn Phó giám đốc sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: “Tái cơ cấu chăn nuôi theo hƣớng tập trung phát triển
chất lƣợng đàn, từng bƣớc chuyển chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập
trung, trang trại, gia trại theo hƣớng công nghiệp; phát triển chăn nuôi nông
hộ đối với vùng dân cƣ thƣa; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức
khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuổi giá trị từ sản xuất giống,
chăn nuôi đến thức ăn, chế biến để nâng cao giá trị giảm chi phí, tăng hiệu
quả”. Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm, thực hiện tốt chƣơng trình cải
tạo đàn gia súc theo hƣớng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn nhằm nâng cao
chất lƣợng tổng đàn. Nhân rộng mô hình trồng cỏ năng suất cao phục vụ chăn
nuôi trâu bò thịt. Tích cực tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu để phát triển nhanh
đàn bò, đàn lợn. Nghiên cứu hình thành vùng nuôi bò, trâu sữa ở vùng phía
Tây của tỉnh. Phát triển mạnh đàn gia cầm lấy thịt, trứng dƣới hình thức hộ
gia đình, mở rộng hình thức hộ chuyên chăn nuôi gia cầm công nghiệp và bán
công nghiệp để phục vụ đủ nhu cầu thịt gia cầm trên địa bàn. Phát triển thêm
một số đối tƣợng nuôi khác có giá trị cao nhƣ đàn ong, dê, đà điểu,... Phấn
đấu đƣa tỷ trọng chăn nuôi đến năm 2020 đạt 47-48% trong tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp.
b. Ngành lâm nghiệp
Tăng cƣờng công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có nhất
là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lƣợng rừng. Kết hợp
chặt chẽ giữa quản lý ngành với lãnh thổ, gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm
ngƣời dân trong việc chăm sóc, bảo vệ rừng. Tiếp tục thực hiện việc giao đất,
giao rừng cho các hộ nông dân, tăng cƣờng công tác tuyên truyền nhân dân
tham gia bảo vệ rừng, tăng cƣờng các biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng
78
làm nƣơng rẫy và khai thác buôn bán gỗ, tài nguyên rừng trái phép.
Thông qua hình thức tái sinh rừng theo diễn thể tự nhiên để khoanh
nuôi phục hồi và hình thành rừng. Tích cực huy động các nguồn vốn từ các
thành phần kinh tế để trồng rừng nguyên liệu, rừng kinh tế nhằm cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ; trồng cây phân tán 2 bên đƣờng Hồ
Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến giao thông nội thị, các khu
công nghiệp, các điểm du lịch, trồng rừng phòng hộ ven biển để bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Chỉ đạo tốt việc lồng ghép các chƣơng trình, dự án để tăng
thêm nguồn vốn cho trồng rừng. Ổn định sản lƣợng gỗ khai thác rừng tự nhiên 10.000 - 15.000m3/năm. Tăng cƣờng khai thác gỗ rừng trồng để phục
vụ cho chế biến và xây dựng. Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng mộc dân dụng,
mộc mỹ nghệ xuất khẩu, gỗ ván dăm, sản phẩm gỗ từ cây cao su, gỗ ván dăm
nhân tạo, côlôphan. Tích cực tìm kiếm thị trƣờng để tiêu thụ các sản phẩm,
thúc đẩy công nghiệp phát triển và tăng nhanh xuất khẩu.
Theo ông Trần Vĩnh Đức Phó giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh,
định hƣớng: “Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tập trung vào nâng cao năng suất,
chất lƣợng gỗ rừng trồng, phát triển công nghiệp chế biến nhằm gia tăng giá
trị từ rừng. Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 641.123ha (rừng phòng
hộ 175.287,5ha, rừng đặc dụng 123.462ha, rừng sản xuất 342.382,5ha; diện
tích rừng trồng là 130.000ha trong đó 80.000ha rừng nguyên liệu tập trung
chuyên canh”
c. Ngành thuỷ sản
- Về đánh bắt hải sản: Chú trọng đầu tƣ đồng bộ phƣơng tiện, ngƣ cụ,
đội ngũ công nhân kỹ thuật để phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ; tích cực tháo
gỡ khó khăn cho các HTX đánh bắt xa bờ. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
theo hƣớng đánh bắt khơi và xa bờ, đẩy mạnh khai thác hải sản xuất khẩu.
Đầu tƣ phát triển đa nghề, ứng dụng các nghề đánh bắt có hiệu quả nhƣ vây
79
ngày, chụp mực, rê khơi... nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lƣợng khai thác
khơi, đƣa sản lƣợng khai thác khơi và xa bờ đến năm 2020 chiếm tỷ lệ 70-
75%. Tăng cƣờng công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phấn đấu đến năm
2020 sản lƣợng khai thác đạt 65.000 - 70.000 tấn, trong đó nguyên liệu cho
xuất khẩu chiếm 37-38%.
- Về nuôi trồng thuỷ sản, tập trung đầu tƣ để phát triển nhanh nuôi
trồng thuỷ sản ở trên các loại hình nuôi nƣớc ngọt, mặn, lợ, nuôi trên cát, chú
trọng nâng cao hiệu quả các dự án nuôi tôm công nghiệp. Đa dạng hoá các đối
tƣợng nuôi, tập trung vào nuôi các giống có hiệu quả, thuỷ đặc sản nhằm tăng
nhanh giá trị nuôi trồng. Đẩy mạnh nuôi tôm, nuôi cá nƣớc ngọt, ao hồ chứa ở
miền núi, trung du, nuôi ruộng lúa vùng trũng ở Quảng Ninh, Lệ Thuỷ, Bố
Trạch. Phấn đấu diện tích nuôi trồng đến năm 2020 diện tích nuôi trồng 6.500
- 7.000 ha, trong đó diện tích nuôi mặn lợ: 1.800 - 2.000 ha, nuôi nƣớc ngọt:
4.700 - 5.000 ha, ổn định nuôi cá lồng bè trên các sông hồ. Sản lƣợng nuôi
trồng đến năm 2020 đạt 15 -18 ngàn tấn.
- Về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá:
Xây dựng dự án bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm biển; điều tra nghiên cứu
ngƣ trƣờng vùng biển của tỉnh, xây dựng cơ sở khoa học về đa dạng sinh học
biển, trữ lƣợng và nguồn lợi hải sản phục vụ cho quy hoạch phát triển. Ổn
định tổ chức hoạt động của 2 cảng cá Sông Gianh và Nhật Lệ, nhanh chóng
hoàn thiện khu neo đậu tàu thuyền và dịch vụ nghề cá Hòn La, phát triển các
dịch vụ trong các cảng.
Đầu tƣ nâng cấp, mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất giống tôm, cá
hiện có, đồng thời phát triển thêm một số cơ sở ở các doanh nghiệp, hộ gia
đình có điều kiện để cung ứng đủ giống cho nuôi trồng thuỷ sản. Mặt khác
cần nâng cao chất lƣợng giống sản xuất, tăng cƣờng công tác kiểm dịch giống
80
thuỷ sản nuôi và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản.
- Về chế biến thuỷ sản: Khai thác tới mức tối đa công suất các nhà máy
hiện có, đổi mới quy trình sản xuất để giảm mức tổn hao nguyên liệu; chú trọng
đầu tƣ nâng cấp và đổi mới trang thiết bị, sử dụng công nghệ và các dây chuyền
sản xuất tiên tiến và có chính sách hợp lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu thuỷ
sản nhằm đẩy mạnh chế biến thuỷ sản. Phấn đấu sản lƣợng thuỷ sản chế biến đến
năm năm 2020 đạt 3.000tấn. Chủ động phối hợp với các địa phƣơng, cơ sở sản
xuất ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm đánh bắt và nuôi trồng.
Theo ông Trần Đình Du Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, định hƣớng phát triển thủy sản đến năm 2020 là: ”Đẩy mạnh
chuyển đổi khai thác theo hƣớng xa bờ, khuyến khích đóng tàu công suất
400cv trở lên, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại. Phát triển nuôi trồng thủy
sản theo hƣớng thâm canh bền vững, phát triển nuôi tôm công nghiệp, áp
dụng VietGAP trong quản lý nuôi trồng thủy sản; phát triển cơ khí, dịch vụ
hậu cần thủy sản, đẩy mạnh chế biến thủy sản”
4.2. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020
Căn cứ vào định hƣớng chung của cả nƣớc và điều kiện của địa
phƣơng, mục tiêu về chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Bình đƣợc xác
định trong quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030 cũng nhƣ quy hoạch phát triển
ngành nông nghiệp cũng nhƣ trong đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Quảng Bình theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai
đoạn 2014-2020 xác định: Duy trì tốc độ tăng trƣởng, nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị gia tăng,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu.
Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng bình quân 4,5%-5% giai đoạn 2016-2020. Đến
năm 2020, cơ cấu nông lâm ngƣ chiếm 14%-15% GDP toàn tỉnh. Cơ cấu,
81
nông nghiệp chiếm 63% (trong đó trồng trọt 52%, chăn nuôi 48%) thủy sản
chiếm 30% và lâm nghiệp 7%. Theo tiến sỹ Nguyễn Hữu Hoài, Chủ tịch UBND
tỉnh nhận định, nông nghiệp Quảng Bình trong thời gian qua mặc dù tốc độ
chuyển đổi còn chậm nhƣng đúng hƣớng. Trong thời gian đến 2030, xác định du
lịch là ngành mủi nhọn, vì vậy chuyển đổi, phát triển nông nghiệp phải theo
hƣớng phụ vụ du lịch. Về chuyển đổi cơ cấu tiếp tục giảm tỷ trọng nông nghiệp
đến 2030 nông nghiệp chiểm 7-8% trong GDP cả tỉnh. Trong nông nghiệp tiếp
tục tăng tỷ trọng thủy sản đến năm 2030 là 35%-36%.
4.3. Một số giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình
4.3.1. Xem xét điều chỉnh bổ sung quy hoạch
Đẩy mạnh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể, quy
hoạch vùng, quy hoạch ngành và một số quy hoạch khác đảm bảo phát triển
ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá.
- Đối với nông nghiệp:
+ Cần rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với yêu
cầu của thị trƣờng trong nƣớc và thế giới để bố trí điều chỉnh cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý trên từng địa bàn nhằm khai thác lợi thế tự nhiên, kinh
tế của từng vùng, nâng cao khả năng của các loại nông sản hàng hoá.
+ Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ hợp lý để tăng hệ số sử dụng đất, tăng giá
trị thu đƣợc trên một đơn vị diện tích. Quy hoạch một số vùng lúa hàng hoá
phẩm cấp, chất lƣợng cao, quy hoạch xây dựng vùng chuyên canh rau đậu, tạo
thành vành đai quanh thành phố Đồng Hới và một số thị trấn, phát triển nghề
trồng hoa, cây cảnh phục vụ đô thị và du lịch.
+ Về trồng trọt, tiếp tục xây dựng vùng thâm canh lúa, tập trung mở
rộng các vùng lúa chất lƣợng cao ở Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Đồng
Hới và Quảng Trạch nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực. Khuyến khích các
82
thành phần kinh tế nhất là hộ gia đình trồng cây công nghiệp dài ngày và ngắn
ngày, cây nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu. Hình thành các tiểu vùng
chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày ở ven các sông, cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả ở phía Tây các huyện. Tập trung phát triển một số loại cây
trồng làm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu nhƣ cao su, sắn,
lạc, hồ tiêu, cây ăn quả. Đẩy mạnh phát triển cây rau đậu, tập trung đƣa vào
sản xuất các loại giống rau đậu có giá trị cao thay thế cho những giống có
năng suất, chất lƣợng thấp, đầu tƣ theo hƣớng trang trại, nhà lƣới; từng bƣớc
hình thành các vùng rau an toàn phục vụ cho các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu du lịch và phục vụ đời sống nhân dân.
+ Về chăn nuôi, đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm, thực hiện tốt
chƣơng trình cải tạo đàn gia súc theo hƣớng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn.
Nhân rộng mô hình trồng cỏ năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu bò thịt. Tích
cực tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu để phát triển nhanh đàn bò, đàn lợn. Tập trung
nghiên cứu quy hoạch để hình thành vùng nuôi bò, trâu ở vùng phía Tây của tỉnh;
quy hoạch phát triển mô hình: lợn - bò - trâu - gia cầm theo mô hình trang trại tập
trung. Chuyển một số diện tích đất canh tác nông nghiệp sang trồng cỏ nuôi gia
súc. Phát triển mạnh đàn gia cầm lấy thịt, trứng dƣới hình thức hộ gia đình. Phát
triển thêm một số đối tƣợng nuôi khác có giá trị cao nhƣ đàn ong, đàn dê, đà điểu.
- Đối với Lâm nghiệp:
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp nhằm xác định rõ các loại rừng và đất
trống đồi trọc còn khả năng trồng rừng để có kế hoạch phát triển, nhất là phải
nâng cao độ che phủ rừng để giảm tác động bất lợi của thiên tai, cải thiện môi
trƣờng sống. Các vùng đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, khô hạn, xa
vùng nguyên liệu, chi phí vận chuyển cao cần gấp rút chuyển sang trồng rừng
kinh tế để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đối với thủy sản : Tỉnh Quảng Bình nuôi trồng thủy sản đang đƣợc
83
phát triển mạnh, hiệu quả kinh tế tƣơng đối cao, là nguồn thu ngoại tệ lớn,
nên cần phải đƣợc quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các khu nuôi với
quy mô lớn phù hợp để đầu tƣ thủy lợi và quản lý về môi trƣờng, không để
tình trạng nuôi trồng tự phát, vừa làm giảm hiệu quả của ngành, vừa ảnh
hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, vì vậy cần chú ý:
+ Triển khai quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung, tiếp tục điều tra
khảo sát tiềm năng diện tích vùng đất cát trên địa bàn các huyện để quy hoạch
nuôi các đối tƣợng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Huy động các nguồn vốn,
nhất là trong dân, các doanh nghiệp để đầu tƣ cho các lĩnh vực nuôi trồng
thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, đánh bắt. Đa dạng hoá các loại hình sản
xuất, khuyến khích hình thức tổ hợp tác, củng cố HTX đánh bắt xa bờ, phát
triển hình thức HTX nuôi trồng và nghề cá trong nhân dân.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách giao hay thuê lâu dài đất mặt nƣớc, ao
đầm, hồ chứa đã đƣợc quy hoạch cho các thành phần kinh tế sử dụng vào nuôi
trồng thuỷ sản. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi
và chế biến thuỷ sản, kỹ thuật đánh bắt hải sản xa bờ và tự vệ trên biển cho
ngƣ dân, chính sách hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, tham gia hội chợ, triển lãm,
khảo sát tìm kiếm thị trƣờng. Có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, ngƣời nghèo vay
vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để tham gia nuôi trồng và chế biến hải sản
trên các loại mặt nƣớc.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và
ngành nghề nông thôn:
+ Đối với công nghiệp chế biến, phải chú trọng vừa nâng cấp mở rộng
một số cơ sở hiện đại, với công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng thị trƣờng đối với các sản phẩm từ nông - lâm - thủy sản. Các cơ sở
chế biến sản phẩm gắn liền với vùng nguyên liệu, công nghệ phù hợp với nhu
84
cầu thị trƣờng và tập quán của ngƣởi dân.
+ Ngành nghề nông thôn: khai thác mọi nguồn lực để phát triển ngành
nghề nông thôn, nhằm tạo nhiều sản phẩm hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Trƣớc hết là phát triển mạnh
các ngành nghề có nhiều tiềm năng lợi thế nhằm thu hút nhanh và nhiều lao
động, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân. Khôi phục các làng
nghề truyền thống và phát triển nhanh các ngành nghề mới theo xu hƣớng
phát huy thế mạnh của tỉnh, tạo sản phẩm có nội dung văn hóa cao, gắn với
hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch văn hóa… ở các khu du lịch,
làng nghề truyền thống.
4.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn
- Về thủy lợi, cần củng cố nâng cấp các công trình hiện có ở các vùng
sản xuất lƣơng thực và các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, hệ thống
hóa kênh mƣơng, áp dụng công nghệ tƣới phun… Có quy hoạch dài hạn, hợp
lý và xây dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa
sản xuất nông nghiệp, kết hợp với lâm nghiệp và mở rộng diện tích nuôi trồng
thủy sản; tăng khả năng sử dụng đa mục tiêu: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, cung cấp nƣớc sạch, cải thiện môi trƣờng sinh thái.
- Về giao thông nông thôn, cần có sự nhìn nhận mới về yêu cầu chất
lƣợng đƣờng giao thông nông thôn, nâng cấp nền đƣờng, mở rộng mặt đƣờng,
bê tông hóa và nhựa hóa mặt đƣờng theo các tiêu chí của Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đặc biệt quan tâm tới vùng cao,
vùng xa, vùng mới khai hoang ở đồng bằng, ven biển.
- Trong điều kiện nguồn vốn cho xây dựng các cơ sở hạ tầng có nhiều
hạn chế cần nghiên cứu đầu tƣ có trọng điểm và dứt điểm để sớm đƣa các
công trình vào hoạt động. Điều đó một mặt tạo hiệu quả cao trong đầu tƣ, mặt
khác đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển nông nghiệp cũng nhƣ các ngành
85
khác ở khu vực nông thôn, nhất là các vùng ven biển và miền núi.
4.3.3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp
Quảng Bình, vốn đầu tƣ cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với
tổng vốn (15%). Trong khi đó, nhu cầu vốn để phục vụ cho quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu vốn và sử dụng
vốn hợp lý cho quá trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
cần tập trung vào các giải pháp cơ bản chủ yếu sau:
- Huy động tối đa, triệt để nguồn vốn trong nhân dân:
+ Có chính sách khuyến khích, ƣu đãi đối với mọi trƣờng hợp tự bỏ vốn
đầu tƣ phát triển sản xuất của ngƣời dân không dựa vào nguồn vốn của Nhà nƣớc.
+ Thực hiện tốt phƣơng thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm" nhằm
huy động vốn xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn nhƣ đƣờng giao
thông, kiên cố hoá kênh mƣơng…
+ Khuyến khích nhân dân bỏ vốn xây dựng kinh tế vƣờn đồi, kinh tế
trang trại, kinh tế tổng hợp,… góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hƣớng kinh tế hàng hoá.
+ Thông qua hợp tác xã tín dụng, có sự hỗ trợ của ngân hàng với lãi
suất quy định của Nhà nƣớc để đầu tƣ phục vụ sản xuất là cách tốt nhất để
huy động nguồn vốn trong dân.
- Huy động nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết
giữa ngƣời sản xuất với các công ty. Đây là hình thức đầu tƣ một mặt để các
doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu ổn định, mặt khác giúp cho nông nghiệp
có vốn, có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hình thức huy động nguồn
vốn này cho nông nghiệp cần đƣợc phát huy.
- Tranh thủ triệt để các nguồn vốn đầu tƣ phát triển của các dự án, các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn tỉnh, nhƣ: Chƣơng trình
quốc gia xoá đói giảm nghèo, Chƣơng trình 135…; dự án Đa dạng hoá nông
86
nghiệp, gự án ODA, dự án phi chính phủ,... Bên cạnh đó, khuyến khích các
doanh nghiệp trên địa bàn đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu để tạo cú huých
phát triển các ngành mũi nhọn.
- Tận thu các nguồn lực của địa phƣơng để dành tỷ lệ thích đáng đầu tƣ
cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Để huy động
nguồn lực nội bộ đầu tƣ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
cần có biện pháp tăng cƣờng quản lý và điều hành thu chi ngân sách trên địa
bàn tỉnh một cách hợp lý, khoa học.
4.3.4. Giải quyết vấn đề liên quan đến thị trường
Giải quyết những vấn đề liên quan đến thị trƣờng đƣợc coi là một trong
những giải pháp vừa cơ bản, vừa cấp bách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, cơ cấu kinh tế Quảng Bình nói
chung trong giai đoạn mới.
- Thị trƣờng nội địa: có hai nguồn tiêu thụ chính là khu vực dân cƣ
khách du lịch và các ngành công nghiệp chế biến. Cần tăng sức mua cho cả
hai nguồn này. Công nghiệp chế biến phải đƣợc phát triển, gắn với các địa
bàn sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng, sự gắn bó này đƣa lại lợi ích thiết
thực cho cả hai bên.
- Thị trƣờng xuất khẩu: mở rộng và nâng cấp thị trƣờng nội địa là nền
tảng, điểm tựa và là nơi tạo nguồn cho việc mở rộng nâng cấp thị trƣờng xuất
khẩu. Trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, cùng với việc mở rộng hợp tác liên doanh
với nƣớc ngoài, ƣu đãi các dự án nông - lâm - thủy sản và công nghiệp chế
biến xuất khẩu, tăng cƣờng công tác tiếp thị, quảng bá, cần đánh giá lại đúng
thực chất các lợi thế phát triển của vùng để có định hƣớng thị trƣờng và sản
xuất phù hợp với nhu cầu xuất khẩu. Từ những đặc điểm về điều kiện tự
nhiên, kinh tế cho thấy Quảng Bình có lợi thế các sản phẩm xuất khẩu: thủy
87
sản, cao su, nhựa thông, các loại sản phẩm gỗ.
Để góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng
Bình, cần lƣu ý giải quyết các vấn đề về thị trƣờng:
+ Hiện nay nông dân phải trao đổi hàng hóa trong điều kiện còn nhiều
bất lợi: giá nông sản thấp, bấp bênh, giá hàng hóa phi nông nghiệp tăng cao.
Nhà nƣớc cần có sự can thiệp bằng những công cụ chính sách giữa hai chiều
giao lƣu hàng hóa. Đây là loại chính sách hỗ trợ và khuyến khích sản xuất mà
nhiều nƣớc áp dụng từ lâu.
+ Tổ chức hợp lý hệ thống thƣơng mại cung ứng hàng hóa cho nông
dân và tiêu thụ nông sản hàng hóa của nông dân bằng nhiều hình thức tổ chức
với phƣơng thức mua bán đa dạng.
+ Cùng với cung ứng vật tƣ hàng hóa cho nông dân, cần quan tâm
hƣớng dẫn việc sử dụng chúng một cách hiệu quả; khoa học và an toàn; đặc
biệt, đối với các máy móc, công cụ mới, các hóa chất độc hại.
+ Trợ giúp những kiến thức và kỹ năng hoạt động thị trƣờng. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ liên kết giữa các
hộ nông dân, các hộ sản xuất phi nông nghiệp với nhau, giữa họ với các
doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ khác.
+ Coi trọng việc nghiên cứu và dự báo thị trƣờng hàng hóa nông - thủy
sản và công nghiệp, nhất là dự báo dài hạn, trung hạn theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh của các cây, con, sản phẩm.
4.3.5. Chú trọng chuyển giao khoa học công nghệ
Phát triển khoa học - công nghệ là một giải pháp cơ bản và quan trọng
để thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình. Với mục
tiêu phù hợp với yêu cầu sản xuất, sớm đƣa vào áp dụng, đƣa lại hiệu quả
thiết thực, không ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sinh thái. Vì vậy, cần tập
trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Tuyển chọn giống cây trồng vật nuôi tốt từ nguồn gen sẵn có của nƣớc
88
ta, nghiên cứu cải tạo để có giống tốt. Đồng thời, nhập những giống cây trồng,
vật nuôi tốt của khu vực và các nƣớc tiên tiến để tạo ra bộ giống phù hợp với
điều kiện khí hậu thời tiết, thổ nhƣỡng của địa phƣơng.
- Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng phân bón vi sinh từ các nguồn phế thải
hữu cơ và sản xuất, sử dụng các loại thuốc thú y, thuốc trừ sâu, trừ cỏ có
nguồn gốc thực vật hoặc bằng các công nghệ hóa sinh hiện đại không gây độc
hại cho ngƣời và gia súc.
- Phát triển mạnh công nghệ chế biến nông - thủy sản, trong đó đặc biệt coi
trọng việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vào việc bảo quản nông sản
phù hợp với yêu cầu thời tiết khắc nghiệt của tỉnh, giảm bớt những tổn thất sau thu
hoạch, bảo quản sản phẩm lâu dài mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.
- Nghiên cứu mô hình canh tác, phƣơng thức sử dụng đất phù hợp với
đặc điểm tự nhiên các vùng bị ảnh hƣởng thiên tai lũ lụt; xây dựng các dự án
bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan du lịch, lịch sử và văn hoá.
Để đáp ứng có hiệu quả việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ
thuật và công nghệ vào phát triển nông nghiệp Quảng Bình, cần giải quyết
một số vấn đề sau:
+ Điều chỉnh, tổ chức lại hệ thống các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm
nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ, đầu tƣ cao cho trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, tuyển chọn, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ.
+ Coi trọng công tác phổ biến khoa học - công nghệ cho những ngƣời
trực tiếp sản xuất; đồng thời với việc đào tạo, bồi dƣỡng lớp ngƣời lao động
mới có khả năng tiếp thu và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến.
+ Cần nghiên cứu từng bƣớc đổi mới công nghệ ở các cơ sở chế biến
cũ, có chiến lƣợc đầu tƣ đi tắt đón đầu đối với các cơ sở sẽ xây dựng mới.
4.3.6. Xây dựng bổ sung cơ chế chính sách
4.3.6.1. Chính sách về đất đai
Trong những năm vừa qua những chính sách về đất đai đã có những tác
89
động tích cực đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần đƣợc khắc phục và để có sự
tác động tích cực đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần
giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Nhà nƣớc cần sớm thể chế hóa quyền chuyển nhƣợng, thừa kế, thế
chấp và chuyển đổi tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng đất.
- Có chính sách để nông dân đƣợc quyền chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông, lâm, ngƣ trong phạm vi nội bộ ngành nếu không trái với yêu cầu bảo
vệ đất vì lợi ích chung của xã hội nhƣ: chuyển đất nông nghiệp kém hiệu quả
sang nuôi trồng thuỷ sản, chuyển đất lâm nghiệp sang trồng cây công nghiệp
dài ngày. Vừa qua để hạn chế chuyển đổi đất lúa Nhà nƣớc đã có Nghị định
42/2012/NĐ-CP bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa. Về vấn đề này theo tôi đề
nghị nhà nƣớc ta xem xét lại vì nƣớc ta là nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế
giới, an ninh lƣơng thực đảm bảo ví vậy những diện tích nào chuyển đổi có
hiệu quả cao cũng cần phải đƣợc chuyển đổi. Kinh nghiệm Trung Quốc là nƣớc
đông dân nhất thế giới an ninh lƣơng thực chƣa đảm bảo nhƣng từ những năm
60 thế kỷ trƣớc họ đã có chủ trƣơng giảm diện tích trồng cây lƣơng thực.
- Có chính sách giao đất, giao rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự
nhiên cho cộng đồng dân cƣ để họ yên tâm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và
sống chính bằng lợi ích đƣợc phân chia trong lợi ích tăng lên của rừng.
4.3.6.2. Chính sách về đầu tư
Chính sách về đầu tƣ là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách tài chính cần đƣợc hoàn thiện trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng nhằm tạo lập môi trƣờng tài
chính ổn định, vững chắc, có khả năng tạo cơ sở cho nền kinh tế chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nhanh. Trong điều kiện vốn đầu tƣ còn hạn hẹp nhƣ hiện nay,
cần chú trọng các nguồn vốn để tăng khối lƣợng vốn phục vụ mục tiêu chuyển
90
đổi cơ cấu kinh tế; các nguồn vốn cần chú trọng:
- Nguồn vốn tập trung từ ngân sách Nhà nƣớc phục vụ nông nghiệp.
Hai vấn đề cốt lõi cần đƣợc chú trọng trong sử dụng đối với nguồn vốn này:
đầu tƣ có trọng điểm, trọng tâm trong từng thời kỳ, bảo đảm hiệu quả; tăng
cƣờng quản lý các giai đoạn của quá trình đầu tƣ, từ lập dự án đến thẩm định
và triển khai dự án.
- Trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, sự đầu tƣ cần thực hiện có trọng điểm,
nhằm vào những đối tƣợng tạo nền tảng cơ bản cho quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở khai thác tài nguyên sinh học đa dạng và
thúc đẩy kinh tế hàng hóa, tăng tỷ trọng nông sản hàng hóa.
- Cần ƣu tiên đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó việc xây dựng, cải
tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi ở những vùng trọng điểm lúa, vùng cây công
nghiệp tập trung mạng lƣới điện hạ thế và hệ thống giao thông nông thôn.
- Cần ƣu tiên đầu tƣ nâng cấp các cơ sở bảo quản, chế biến và xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản. Các sản phẩm chiến lƣợc của tỉnh, nhƣ: thủy sản,
cao su, thịt gia súc gia cầm, sản phẩm gia công từ gỗ...
- Chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng tăng tỷ trọng đầu tƣ cho công
trình trọng điểm, nhất là những công trình có khả năng phát huy nhanh hiệu
quả, ƣu tiên đầu tƣ cho miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học - kỹ thuật phục vụ sản xuất và
chế biến nông - lâm - thủy sản.
- Đầu tƣ phát triển trên cơ sở các dự án đã đƣợc thẩm định, phê duyệt
theo hệ thống đồng bộ từ nghiên cứu đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ.
4.3.6.3. Chính sách về tài chính tín dụng thương mại
Cần có một số chính sách tín dụng, phục vụ cho sản xuất và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đề nghị tăng hạn mức và kéo dài kỳ hạn cho vay
vốn tín dụng phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng đối tƣợng cây, con.
91
Chuyển đổi từ cho vay riêng lẻ sang hƣớng đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự
án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt chú ý đến dự án có sản phẩm xuất
khẩu. Mở rộng cho vay đến các trong trại, vùng chuyên canh, doanh nghiệp
nông nghiệp.
Ban hành các chính sách ƣu đãi, khuyến khích phát triển trang trại.
Đồng bộ hoá các giải pháp và cơ chế chính sách: tiêu thụ hàng hoá, giảm giá
thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng
đối với các sản phẩm nông sản. Ƣu tiên các doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất liên
kết khép kín đƣợc vay vốn tín dụng với lãi suất ƣu đãi và kỳ hạn trả nợ phù
hợp. Áp dụng mức thuế suất phù hợp đối với các loại nông, lâm thủy sản
thô xuất khẩu (dăm gỗ, cà phê, hạt tiêu, mủ cao su,…) nhằm hạn chế xuất
khẩu sản phẩm thô và khuyến khích đầu tƣ công nghiệp chế biến trong nƣớc.
Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thƣơng mại, nghiên cứu và mở rộng thị
trƣờng, các hoạt động nâng cao giá trị hàng hóa trong lĩnh vực thƣơng
mại (xây dựng thƣơng hiệu, khảo sát thị trƣờng, thành lập trung tâm thƣơng
mại tại các thị trƣờng trọng điểm…).
4.3.7. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp
Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ
cán bộ hoạt động trong nông nghiệp, phụ thuộc vào trình độ dân trí, trình độ
hiểu biết khoa học kỹ thuật của ngƣời lao động. Do đó, công tác giáo dục và
đào tạo có vai trò quyết định đến thành công hay thất bại của các chƣơng trình
phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi
hỏi phân công lại lao động xã hội, có sự di chuyển lao động từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ, đòi hỏi ngƣời lao động có trình độ chuyên môn
nhất định, phải có những nhận thức nhất định. Điều đó chỉ thực hiện đƣợc
thông qua giáo dục và đào tạo.
Giáo dục đào tạo phải gắn liền với sự phát triển của khoa học công
92
nghệ, gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển con ngƣời
một cách toàn diện. Con ngƣời vốn là nhân tố quan trọng, tích cực nhất của
lực lƣợng sản xuất. Nhìn chung, nguồn nhân lực ở nông thôn của tỉnh ở trình
độ tƣơng đối cao, chủ yếu tập trung ở đồng bằng; ở vùng núi, sâu, xa và dân
tộc ít ngƣời và nguồn lao động trong nông nghiệp còn ở trình độ thấp. Trƣớc
yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, việc nâng cao trình độ
ngƣời lao động là giải pháp cơ bản, cấp bách và lâu dài.
Cần củng cố và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc ở cơ sở, thực hiện
tốt cơ chế dân chủ ở nông thôn để phát huy năng lực và trí tuệ của cán bộ, các
chủ thể SXKD trong nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo cán bộ và kiện toàn bộ
máy cơ sở đặc biệt là cấp xã, vì xã là cấp cơ sở gắn liền với sản xuất nông
nghiệp - thuỷ sản và các ngành công nghiệp - dịch vụ nông thôn. Do đó việc
đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức về quản lý nhà nƣớc, quản lý nông
nghiệp và phát triển nông thôn cho cán bộ cấp cơ sở, thích ứng với cơ chế
mới, có đủ năng lực để triển khai các nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn
nông thôn là cực kỳ quan trọng. Ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách trong
bộ máy cán bộ xã, trong đó chú trọng cán bộ quản lý nông nghiệp và phát
triển nông thôn, cán bộ kỹ thuật, khuyến nông. Cần có chính sách ƣu đãi
nhằm khuyến khích một bộ phận cán bộ quản lý, các nhà khoa học, chuyên
93
gia về nông thôn công tác.
KẾT LUẬN
Chuyển đổi có cấu kinh tế nói chung và chuyển đổi CCKT nông
nghiệp, nói riêng là một đòi hỏi tất yếu của các nền kinh tế đang trong quá
trình CNH-HĐH. Có thể xem quá trình chuyển đổi CCKT là giải pháp đảm
bảo thành công các mục tiêu chiến lƣợc của quốc gia và từng địa phƣơng.
Chuyển đổi cơ cấu KTNN là quá trình phức tạp, chịu tác động bởi
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Việc luận chứng để xác định đƣợc
CCKTNN hợp lý là một quá trình khoa học công phu và phải đƣợc xem xét
dƣới nhiều góc độ khác nhau cả trong lịch sử phát triển, bối cảnh hiện tại và
dự báo cho tƣơng lai.
Qua phân tích thực trạng về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quảng Bình; Trong những năm vừa qua cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp cả nƣớc và các tỉnh trong vùng, Quảng Bình đã có sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt những thành tựu quan trọng, có sự chuyển
đổi tỷ trọng trong cơ cấu nông - lâm - thủy sản theo hƣớng khai thác các tiềm
năng, trong đó phải kể đến sự phát triển có tính đột phá của hoạt động nuôi
trồng thủy sản ở các vùng có điều kiện nhƣ vùng ven biển, góp phần tích cực
cải thiện đời sống ngƣời nông dân. Quá trình chuyển đổi cũng bộc lộ những
bất cập nhƣ sự chậm chạp trong phát triển của ngành chăn nuôi, sự chậm
chuyển đổi giữa nuôi, trồng và khai thác của hai ngành lâm nghiệp và thủy
sản. Đến nay, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quá trình
chuyển đổi nhƣ vậy vẫn đang đứng trƣớc những thử thách lớn… Nhiều nguồn
tiềm năng to lớn trong nông nghiệp chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả, đặc biệt
đất đai và lao động.
Trên cơ sở lý luận và thực tiển chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
94
và mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, luận văn đƣa ra những
thảo luận, khuyến nghị giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tận dụng thế mạnh, tiềm năng Quảng Bình để khai thác hiệu quả các
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững.
Trong khuôn khổ phạm vi thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
theo ngành. Để có những khuyến nghị một cách tổng hợp đầy đủ cần có
nghiên cứu thêm về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng và
95
thành phần kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp -
nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phạm Thị Cần (1999), Cơ cấu kinh tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Tạp chí Giáo dục lý luận.
3. Nguyễn Sinh Cúc (1996), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế quốc dân giai đoạn
1996-2000, Tạp chí Cộng sản.
4. Cục Thống kê Quảng Bình (1991-2013), Niên giám Thống kê Quảng Bình
từ 1991 - 2013.
5. Nguyễn Điền (1997), CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu
Á và Việt Nam.
6. Nguyễn Thành Độ, Lê Du Phong (1999), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Hà Nội.
7. Ngô Đình Giao (2002), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –
HĐH nền kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
8. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2007), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Khánh Hòa”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học quốc dân Hà Nội.
9. Trần Ngọc Hiên (2002), Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - giải pháp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
10. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và Thực tiễn, Nhà
xuất bản Thống kê Hà Nội.
11. Trần Anh Hùng (2003), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia
Lai, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
12. Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các
96
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, Nhà xuất bản KH XH-NV, Hà Nội.
13. TS Nguyễn Đức Lý; KS Ngô Hải Dƣơng; KS Nguyễn Đại (2013), Khí
hậu và thủy văn Quảng Bình, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
14. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Hà Nội.
15. Thạc sĩ Lê Thế Quảng (2012), Bài Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp Quảng Trị, Trƣờng Chính trị Lê Duẩn Quảng Trị.
16. Nguyễn Đình Quế (2004), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ 21, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội.
17. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình(2009), Báo cáo tổng kết
công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn từ năm 2009 đến năm 2013.
18. Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn
và triễn vọng áp dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
19. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển đổi cơ cấu và xu hƣớng phát triển của kinh tế
nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng CNH-HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ
XXI trong thời đại kinh tế tri thức, Nxb Thống Kê
20. Bùi Tất Thắng (1997), Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu
kinh tế ngành kinh tế trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển đổi CCNKT ở Việt Nam, Nxb khoa học xã
hội, Hà Nội.
22. Bùi Tất Thắng (1996), Sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa ở Đông Á và Việt Nam, NXB Khoa học xã hội.
23. Lê Đình Thắng (1998), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB nông nghiệp.
24. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quy hoạch phát triển nông nghiệp cả nƣớc
đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 đƣợc phê duyệt tại Quyết định số
97
124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012.
25. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đã đƣợc phê duyệt tại Quyết
định số 899/QĐ-TTg.
26. Tỉnh ủy Quảng Bình (2011), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2011-2015.
27. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT (2000), Chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp ở một số nước Đông Nam Á (Bản tin phục vụ lãnh
đạo), Xuất bản tại Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.
28. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT (2001), Tổng quan về chiến
lược và chính sách phát triển nông nghiệp một số nước Châu Á trong thời
gian gần đây (Bản tin phục vụ lãnh đạo), Xuất bản tại Trung tâm thông tin
Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.
29. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT (2002), Nông nghiệp nông
thôn Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập WTO và một số vấn đề đặt ra
đối với nông nghiệp Việt Nam (Bản tin phục vụ lãnh đạo), Xuất bản tại
Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.
30. UBND tỉnh Quảng Bình, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Bình đến 2020.
31. Ủy ban nhân dân thành phố HCM (2011), Chương trình “Chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2011 – 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-
UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011.
32. Viện Qui hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005), Báo cáo điều tra, bổ sung
quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp vùng Duyên Hải
98
Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.