BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thành Hưng
CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỪ VIỆC PHÁ GIÁ TIỀN ĐỒNG ĐẾN LẠM PHÁT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thành Hưng
CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỪ VIỆC PHÁ GIÁ TIỀN ĐỒNG ĐẾN LẠM PHÁT VIỆT NAM
Chuyên ngành
: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Thị Hải Lý
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc Sỹ Kinh Tế với đề tài “CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
TỪ VIỆC PHÁ GIÁ TIỀN ĐỒNG ĐẾN LẠM PHÁT VIỆT NAM” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Hải Lý.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Phan Thành Hưng
Con xin ghi nhớ công ơn của Bố và Mẹ đã chắp cánh cho con những ước
mơ, hoài bảo và khát vọng.
Phan Thành Hưng
i
Mục lục
Mục lục ........................................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt và ký hiệu ................................................................................... iv
Danh mục các hình ........................................................................................................ v
Danh mục các bảng .....................................................................................................vii
Phụ lục ....................................................................................................................... viii
TÓM LƯỢC .................................................................................................................................................................................................................................... 11 TÓM LƯỢC
MMỞỞ ĐĐẦẦUU .............................................................................................................................................................................................................................................. 22
1. Vấn đề nghiên cứu................................................................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 4
6. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN
CỦA TỶ GIÁ ĐẾN LẠM PHÁT .............................................................................. 5
1.1 Các lý thuyết về tác động truyền dẫn của tỷ giá (ERPT – Exchange rate pass
through) ................................................................................................................ 5
1.1.1 Cơ chế tác động của tỷ giá đến giá trong nước ............................................... 5
1.1.2 Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) và những nguyên nhân làm cho tỷ giá
lệch khỏi PPP........................................................................................................ 7
1.1.3 Sự khác biệt về hệ số truyền dẫn (ERPT) ....................................................... 9
1.2 Các bằng chứng thực nghiệm về tác động truyền dẫn của tỷ giá đến lạm phát ... 11
ii
1.2.1 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới .......................................................... 11
1.2.2 Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam ......................................................... 14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 20
2.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.1.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 20
2.1.1 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 20
2.1.1.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 20
2.1.1.2 Các bước thực hiện ..................................................................................... 23
2.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ... 28
3.1 Diễn biến Lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2011 ................................ 28
3.2 Các nhân tố tác động tới lạm phát Việt Nam........................................................ 30
3.2.1 Sự sụt giảm tỷ giá (Depreciation) ................................................................. 30
3.2.2 Tỷ giá thực (Real Exchange Rate) và độ chênh lệch tỷ giá thực .................. 35
3.2.3 Độ mở cửa của nền kinh tế (Oppeness) ........................................................ 38
3.2.4 Chênh lệch sản lượng (Output gap) .............................................................. 40
3.2.5 Phương pháp tính .......................................................................................... 41
3.2.6 Kỳ vọng lạm phát .......................................................................................... 43
3.3 Tranh luận về nguyên nhân lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu ....................... 43
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỪ VIỆC PHÁ GIÁ TIỀN
ĐỒNG TỚI LẠM PHÁT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2000 – 2011 ........ 46
4.1 Mô tả số liệu ......................................................................................................... 46
4.2 Ước lượng các giá trị cân bằng ............................................................................ 47
4.3 Kiểm định nghiệm đơn vị ..................................................................................... 49
iii
4.4 Tác động của sụt giảm tỷ giá đến lạm phát .......................................................... 53
4.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
iv
Danh mục từ viết tắt và ký hiệu
Viết tắc Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
Ngân hàng phát triển Châu Á Asia Development Bank ADB
Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund IMF
Đồng đô la Mỹ United States dollar USD
Việt Nam Đồng Viet Nam Dong VND
Ngân hàng Thế giới World Bank WB
Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization WTO
Cơ chế truyền dẫn từ tỷ giá Exchange rate pass throught ERPT
Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Foreign Portfolio Investment International Financial statistics
Đầu tư gián tiếp nước ngoài Thống kê tài chính quốc tế
Hệ thống thông tin cảnh báo Information Notice System FPI IFS INS
Tổng cục thống kê GSO General Statistics Office
Ký hiệu Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
Lạm phát Inflation π
Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index CPI
Tỷ giá hối đoái thực ban đầu Real Exchange rate RER
Kiểm định ADF Augmented Dickey - Fuller ADF
Mô hình tự hồi quy Vectơ VAR
Mô hình sai số ECM Error correction terms ECM
GDP de GDP điều chỉnh GDP deflator
GDP danh nghĩa Nominal GDP GDPN
GDP thực Real GDP GDPR
Độ mở của của nền kinh tế Openness OPEN
Mức độ sụt giảm tỷ giá Exchange rate depreciation ê
v
Danh mục các hình
Hình 1.1: Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá đến lạm phát ................................................... 5
Hình 2.1: Các kênh tác động đến lạm phát ................................................................. 23
Hình 3.1: Lạm phát Việt Nam tính theo CPI và GDP deflator 2000 - 2010 (%) ........ 28
Hình 3.2: Tỷ lệ lạm phát hàng tháng ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2010 (%) .. 30
Hình 3.3: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD (bên trái) và lạm phát ở Việt Nam (bên phải),
2000 – 2011 ................................................................................................................. 31
Hình 3.4: Tỷ giá VND/USD theo ngày và biên độ, 2008-2011 .................................. 32
Hình 3.5: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do theo ngày, VND/USD, 2008 -
2011 ............................................................................................................................. 34
Hình 3.6: Mối quan hệ tỷ giá danh nghĩa VND/USD (bên trái) và lạm phát Việt Nam
(bên phải), 2000 - 2011 .............................................................................................. 35
Hình 3.7: Tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa VND/USD (%) theo quý 2000-2011 (Quý I
năm 2000 là kỳ gốc) .................................................................................................... 36
Hình 3.8: Độ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực Việt Nam, 2000 – 2011 ....................... 37
Hình 3.9: Mối quan hệ tỷ giá hối đoái thực VND/USD (bên trái) và lạm phát Việt Nam
(bên phải), 2000 - 2011 .............................................................................................. 37
Hình 3.10: Độ mở cửa nền kinh tế Việt Nam theo quý 2000 – 2011 .......................... 38
Hình 3.11: Mối quan hệ độ mở cửa của nền kinh tế (bên trái) và lạm phát Việt Nam
(bên phải), 2000 - 2011 .............................................................................................. 39
Hình 3.12: GDP thực và GDP tiềm năng ở Việt Nam, 2000 – 2011 ........................... 40
Hình 3.13: Mối quan hệ giữa GDP thực (%, bên trái) và lạm phát ở Việt Nam (%, bên
phải), 2000 - 2011 ...................................................................................................... 41
vi
Hình 3.14: Giá dầu thế giới trong giai đoạn 2000 - 2010 (USD/Thùng) .................... 44
Hình 4.1: Giá trị cân bằng của RER và GDP 2001Q1 – 2011Q4 ............................... 48
Hình 4.2: RER Misalignment và GDP gap dạng mức và I(1)..................................... 51
Hình 4.3: IFL và ERD dạng mức và I(1), I(2) ........................................................... 53
vii
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Các biến cơ sở và ký hiệu sử dụng ............................................................. 26
Bảng 3.1: Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng giai đoạn 2003-2010 (%) ......................... 42
Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê các biến ........................................................................... 46
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định ADF các biến ước lượng giá trị cân bằng .................... 49
Bảng 4.3: Giá trị tới hạn của thống kê (cid:1) cho mẫu nghiên cứu .................................... 50 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định ADF các biến đưa vào phương trình hồi quy ............... 52
Bảng 4.5: Kỳ vọng về dấu các biến ............................................................................. 54
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 3 ........................ 54
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 6 ........................ 55
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 9 ........................ 55
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 12 ...................... 56
viii
Phụ Lục
Phụ lục I – Công thức tính chỉ số giá .............................................................................. 63
Phụ lục II – Tóm tắt về kiểm định ADF .......................................................................... 64
Phụ lục III – Kết quả chi tiết kiểm định tính dừng ADF các biến ................................. 65
Phụ lục IV – Kết quả ước lượng ...................................................................................... 75
1
TÓM LƯỢC
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ước tính hệ số truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá
đến lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011. Trong bài nghiên cứu này các
yếu tố sau được coi là những yếu tố chính quyết định hệ số truyền dẫn: sự sụt giảm tỷ
giá hối đoái, chênh lệch sản lượng, độ mở cửa của nền kinh tế, mức độ định giá cao tỷ
giá hối đoái thực và lạm phát ban đầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số truyền dẫn
độ sụt giảm tỷ giá tương quan thuận với lạm phát và đạt giá trị cực đại trong khoản
thời gian t đến t + 9, sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực tương quan nghịch và là yếu tố
chính tác động tới lạm phát, hệ số truyền dẫn đạt giá trị cực đại trong khoản thời gian t
đến t + 12. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố lạm phát ban đầu tác động rất
mạnh tới lạm phát trong các giai đoạn sau đó và đạt giá trị cực đại tại thời gian t đến t
+ 12, độ mở cửa của nền kinh tế có tác động nhưng rất ít tới lạm phát và chỉ trong giai
đoạn t + 6 và t + 9.
Các từ khoá: Lạm phát, Tỷ giá, Tác động truyền dẫn
2
MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái tới chỉ số giá tiêu dùng (lạm
phát) như: Chhibber (1991) chỉ ra rằng tác động của việc phá giá tới lạm phát phụ
thuộc vào độ linh hoạt của tỷ giá, độ mở của tài khoản vốn và mức độ kiểm soát giá;
Bodart (1996) nghiên cứu các tác động của việc cải cách tỷ giá lên lạm phát ở một
nước nhỏ và mở bằng cách kết hợp giữa quan điểm tài khóa với các chế độ tỷ giá khác
nhau; Ilan Goldfajn và Sergio R.C. Werlang (1998) trong một nghiên cứu thực nghiệm
về Cơ chế truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá đến lạm phát theo khung dữ liệu bảng đã
thấy rằng có mối quan hệ giữa sự sụt giảm tỷ giá hối đoái và lạm phát; McCarthy, J.
(2000), sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu về truyền dẫn của tỷ giá hối đoái. Bài
nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) Việc nâng giá đồng nội tệ sẽ làm giảm giá cả nhập khẩu và
điều này kéo dài ít nhất trong khoản thời gian 1 năm ở các nước khảo sát. (2) Phản ứng
của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng đối với chỉ số giá nhập khẩu là dương và
có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các nước được khảo sát; Agnès Belaisch (2003), nghiên
cứu Cơ chế truyền dẫn Tỷ giá hối đoái tại Brazil. Ông kết luận rằng: (1) Sau 2 quý xảy
ra cú shock về tỷ giá thì sẽ tác động đến giá tiêu dùng (consumer prices), với tỷ lệ
tương ứng là 6% sau 2 quý và 17% sau 1 năm…
Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2000 – 2011, đồng tiền Việt Nam (VNĐ) liên tục bị phá
giá đi kèm theo nó là tỷ lệ lạm phát Việt Nam luôn ở mức cao. Cụ thể nếu lạm phát
trong năm 2000 là -0,5%, 2001 là 0,8% và giai đoạn 2003 – 2004 giao động ở mức 4%
thì trong năm 2004 đã tăng lên đến 7%, năm 2008 là 22,14% (đây là tỷ lệ lạm phát
cao nhất trong giai đoạn 2000 – 2011 và cũng là tỷ lệ lạm phát cao nhất so các các nền
kinh tế trong khu vực Đông Nam Á) và tiếp tục duy trì ở mức cao này cho đến hiện
nay. Như vậy, câu hỏi đặt ra là có mối quan hệ nào giữa việc phá giá tiền đồng và lạm
phát ở Việt Nam hay không ? Và nếu có thì mức độ ảnh hưởng sẽ như thế nào ? Sau
khoản thời gian bao nhiều thì việc phá giá tiền đồng tác động mạnh nhất, ảnh hưởng
nhiều nhất đến lạm phát Việt Nam ?
3
Trong bối cảnh đó, một nghiên cứu thực nghiệm để giải thích mức độ truyền dẫn từ
việt sụt giảm tỷ giá tiền đồng đến lạm phát Việt Nam cần được thực hiện một cách
nghiêm túc. Nghiên cứu này cần được dựa trên một nền tảng lý thuyết cũng như các
bằng chứng từ những nghiên cứu trước đây một cách vững chắc và nhất quán tránh
những nhận định mang tính chủ quan và có tính sự kiện. Hơn nữa, lạm phát là một
hiện tượng tổng hợp của rất nhiều yếu tố và sẽ là sai lầm và không khách quan nếu chỉ
giải thích nó bằng một nguyên nhân duy nhất và bác bỏ các nguyên nhân còn lại.
Chính vì những nguyên nhân trên tác giả đã thực hiện nghiên cứu: “ Cơ chế truyền
2. Mục tiêu nghiên cứu
dẫn từ việc phá giá tiền đồng đến lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011”.
Nghiên cứu này nhằm vào 2 mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định xu hướng biến động của mực độ truyền dẫn tỷ giá (ERPT) vào lạm
phát phát Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011 với các độ trễ tương ứng là sau 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng là như thế nào.
Thứ hai, xác định mực độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như: độ lệch GDP ((GDP
deviation from an estimated trend), tỷ giá hôí đoái thực ((RER – Real exchage rate),
môi trường lạm phát ban đầu, độ mở của của nền kinh tế (oppenness) ảnh hưởng đến
3. Dữ liệu nghiên cứu
mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào lạm phát của Việt Nam.
Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn sau:
thống kê tài chính quốc tế (International Financial statistics – IFS); hệ thống thống
thông tin cảnh báo (Information Notice System – INS của IFM; Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB); Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO); Ngân hàng thế giới (WB) trong
khoản thời gian từ 2000 – 2011. Các chỉ tiêu được xây dựng bằng cách sử dụng dữ liệu
hàng quý (từ quý I năm 2000 đến Quý IV năm 2011) có tổng cộng 48 quan sát hợp lệ
được tính toán và thu thập từ các nguồn khác nhau. Giai đoạn nghiên cứu có khá nhiều
dữ liệu bởi vì trong thời kỳ này diễn ra nhiều biến động mạnh giữa tỷ giá đồng đô la
Mỹ và đồng Việt Nam. Cũng có những giai đoạn bình lặng và xen kẽ vào đó là những
giai đoạn khủng hoảng tỷ giá nghiêm trọng. Việc phân tích dữ liệu theo từng bảng cho
4
phép bài nghiên cứu này tập hợp được một lượng lớn lượng dữ liệu đã từng được sử
4. Phương pháp nghiên cứu
dụng trong các nghiên cứu trước đó.
Để đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn bắt đầu bằng những lý thuyết và
bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát. Tiếp sau đó tác giả
trình bày phương pháp nghiên cứu làm cơ sở cho việc xác định cơ chế truyền dẫn từ
việc từ sụt giảm tỷ giá đến lạm phát và nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này. Sau
5. Kết cấu của đề tài
đó là nghiên cứu định tính, kết quả kiểm định và các hàm ý từ kết quả nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các chữ việt tắt, phụ lục,
tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chương nội dung:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về tác động truyền dẫn của tỷ giá. Mục tiêu của
chương này là tóm tắt các lý thuyết có liên quan về cơ chế truyền dẫn của tỷ giá đến
lạm phát. Sau đó tác giả tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm gần đây trên Thế giới
cũng như ở Việt Nam về tác động truyền dẫn của tỷ giá đến lạm phát nhằm xác định
các yếu tố vĩ mô có thể tác động đến mức độ truyền dẫn của tỷ giá (Exchange rate pass
thought). Chương này là cơ sở để tác giả thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm ở phần
sau.
Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Mục tiêu của chương 2 là trình bày
phương pháp và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng như mô tả các biến sử
dụng trong bài nghiên cứu. Nội dung của chương này là cơ sở cho các phân tích,
nghiên cứu tiếp theo ở Chương 3 và Chương 4.
Chương 3: Lạm phát ở Việt Nam và các nhân tố tác động. Bằng phương pháp
thống kê mô tả, bảng biểu và hình. Trong chương này Tác giả thực hiện nghiên cứu
định tính, nhận định vấn đề theo lối diễn dịch, quy nạp nhằm xác định các nhân tố như:
Sự sụt giảm tỷ giá (Depreciation), tỷ giá thực (Real exchange rate - RER), độ chênh
lêch tỷ giá thực ( RER Misalighment), độ mở cửa nền kinh tế (Oppenness), chênh lệch
sản lượng (Output gap), phương pháp tính, kỳ vọng lạm phát có phải là các nhân tố
5
chính tác động tới lạm phát Việt Nam và tác động như thế nào trong giai đoạn nghiên
cứu.
Chương 4: Kiểm định cơ chế truyền dẫn từ việc phá giá tiền đồng tới lạm phát
Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011. Đây là chương quan trọng nhất và chuyển tải
được toàn bộ nội dung của đề tài này. Tác giả đã sử dụng mô hình ước tính sự truyền
dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá sang lạm phát ở Việt Nam theo khung dữ liệu bảng tương tự
như mô hình Ilan Goldfajn và Sergio R.C. Werlang (1998) đã sử dụng. Trong chương
này tác giả đã đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến hệ số truyền dẫn
6. Những đóng góp của đề tài
của tỷ giá hối đoái (ERPT) trong giai đoạn 2000 – 2011 tại Việt Nam.
Thứ nhất, bằng cách sử dụng mô hình tương tư mô hình Ilan Goldfajn và Sergio R.C.
Werlang (1998) luận văn đã cung cấp thêm một phương pháp nghiên cứu định lượng
để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào lạm phát Việt Nam
trong thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.
Thứ hai, Luận văn đã xác định được mức độ truyền dẫn (hệ số truyền dẫn) từ việc phá
giá tiền đồng đến lạm phát Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Thứ ba, Luận văn cũng đã ước lượng được tác động của các yếu tố vĩ mô khác vào
mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT).
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN
CỦA TỶ GIÁ ĐÊ2N LẠM PHÁT
1.1 Các lý thuyết về tác động truyền dẫn của tỷ giá (ERPT – Exchange
rate pass through)
1.1.1 Cơ chế tác động của tỷ giá đến giá trong nước
Milton Friedman (1953) lập luận rằng, cơ chế tỷ giá thả nổi có thể làm thay đổi nhanh
chóng giá tương đối giữa các quốc gia “Tăng tỷ giá... làm giá hàng hóa nước ngoài trở
nên rẻ hơn khi tính bằng nội tệ, ngay cả khi giá của chúng tính bằng ngoại tệ không
thay đổi, và hàng hóa trong nước trở nên đắt hơn khi tính bằng ngoại tệ, ngay cả khi
giá của chúng không thay đổi nếu tính bằng nội tệ. Điều này làm tăng nhập khẩu và
giảm xuất khẩu”.
Hình 1.1: Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá đến lạm phát
Trực tiếp
Hiệu ứng FDI
Giảm tỷ giá (Phá giá đồng nội tệ) áá
Gián tiếp
Tăng cầu lao động, tăng tiền lương SX thay thế nhập khẩu Tăng giá các nhân tố sản xuất và hàng hoá nước ngoài
Tăng cầu nội địa và nước ngoài về hàng hoá sản xuất trong nước
Tăng giá hàng hoá tiêu dùng
6
Các giả thiết của Friedman là giá hàng hóa tính bằng ngoại tệ của nhà sản xuất cố
định và tồn tại hiệu ứng trung chuyển tác động của tỷ giá đến người mua hàng hóa ở
mức độ lớn (trung chuyển toàn phần sang giá hàng nhập khẩu).
Hiệu ứng trực tiếp: Chuỗi hiệu ứng trực tiếp bao gồm thay đổi trực tiếp giá cả các
hàng hóa nhập khẩu trung gian và nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng do thay đổi tỷ giá.
Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu để nghiên cứu
hiệu ứng này một cách riêng biệt. Obstefeld và Rogoff (2000) và các tác giả khác đã
chứng minh rằng, giá cả các hàng hóa nhập khẩu có mức độ nhạy cảm hơn đối với
những thay đổi của tỷ giá so với giá cả hàng tiêu dùng nói chung.
Hiệu ứng gián tiếp: Chuỗi hiệu ứng gián tiếp dựa trên giả thuyết về sự thay thế lẫn
nhau của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Hiệu ứng gián tiếp bao
gồm sự thay thế giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng
cuối cùng trên thị trường nội địa (sự thay thế bên trong - internal substitution) và trên
thị trường nước ngoài (sự thay thế bên ngoài - external substitution). Chẳng hạn ở
nước Nga, sau cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1998, sự thay thế bên trong đã làm
giảm tiêu thụ các hàng hóa nhập khẩu chất lượng cao đắt tiền và làm tăng việc tiêu
thụ hàng hóa sản xuất trong nước chất lượng thấp và rẻ hơn (“flight from quality”,
Burtein et al (2003)). Kết quả là giá cả hàng hóa nội địa tăng lên. Một số tác giả
(Engel (2002)) gọi hiệu ứng tăng tiêu thụ hàng hóa nội địa thay cho hàng hóa nhập
khẩu là “hiệu ứng dịch chuyển chi tiêu do những thay đổi trong giá tương đối
(expenditure-switching effect of relative price changes)”. Hiệu ứng thay thế bên ngoài
cũng xẩy ra do hàng hóa sản xuất trong nước trở nên rẻ hơn đối với người nước ngoài
và cầu của họ đối với hàng hóa sản xuất trong nước tăng lên. Bởi vì tiền lương danh
nghĩa là cố định trong ngắn hạn, điều này làm giảm tiền lương thực tế, do đó, kích
thích tăng sản lượng, từ đó, khuyến khích xuất khẩu của quốc gia. Hiệu ứng thay thế
bên ngoài đòi hỏi nghiên cứu hành vi theo đuổi chiến lược dịch chuyển chi tiêu
(“expenditure-switching strategy”, Obstfeld& Maurice (2001) của các nhà sản xuất
trong nước. Các nhà sản xuất thay thế hàng hóa nhập khẩu trung gian bằng hàng hóa
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, khi tiền lương thực tế tăng lại về mức ban đầu, chi
phí sản xuất tăng lên đẩy mức giá lên và làm giảm sản lượng. Trong dài hạn, hiệu
7
ứng này được minh họa bởi điều kiện Marshall- Lerner. Các dữ liệu cán cân vãng lai
trong cán cân thanh toán của nước Nga sau khủng hoảng 1998 khẳng định rằng sản
lượng trong nước gia tăng là kết quả của việc phá giá đồng Rúp năm 1998.
Hiệu ứng FDI: Năm 2008 nước Nga rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị một
cách toàn diện, trong năm này đồng Rúp đã giảm 2/3 giá trị, lạm phát tăng lên mức 2
con số, thị trường chứng khoán mất 80% giá trị…. Sự giảm giá mạnh của đồng Rúp
năm 1998 đã làm giảm mạnh cầu đối với nhiều loại hàng hóa nhập khẩu và giảm
mạnh tiền lương danh nghĩa tính bằng ngoại tệ. Trước đó, các tập đoàn xuyên quốc gia
đã cung cấp nhiều hàng hóa vào nước Nga, trong thời gian khủng hoảng phải đối mặt
với tình thế lưỡng nan: hoặc đánh mất thị phần thị trường xuất khẩu của mình hay bắt
đầu xây dựng cơ sở sản xuất tại nước Nga nhằm tận dụng các lợi thế so sánh về tiền
lương và công nghệ. Nhiều tập đoàn đã mở chi nhánh và dịch chuyển các cơ sở sản
xuất vào nước Nga (FDI flows). Tăng trưởng sản xuất làm tăng cầu lao động và tăng
tiền lương. Đến lượt mình, điều này đã đẩy giá tăng lên.
Tóm lại, có một số cơ chế song hành, thông qua đó, giá cả trong nước phản ứng với
những thay đổi của tỉ giá danh nghĩa.
1.1.2 Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) và những nguyên nhân làm cho tỷ
giá lệch khỏi PPP
Cơ chế truyền dẫn tỉ giá hối đoái đến giá trong nước là nhân tố then chốt trong việc
lan truyền các cơn sốc trong một nền kinh tế mở. Nhưng các mô hình kinh tế vĩ
mô truyền thống lại ít quan tâm đến vấn đề này. Chẳng hạn, đa số các mô hình
tiền tệ với giá thả nổi ủng hộ học thuyết ngang giá sức mua và do đó, cơ chế
truyền dẫn từ tỷ giá (ERPT) sang giá trong nước là toàn phần (độ co giản phải bằng
100%).
Nhưng ngay cả trong một mô hình cung cầu giản đơn trong đó quy luật một giá được
tuân thủ thì vẫn có những khác biệt về tác động truyền dẫn (ERPT) của tỉ giá đối với
giá trong nước. Trong một nền kinh tế lớn, hiệu ứng lạm phát do sự giảm tỉ giá nội
tệ được kết hợp với sự giảm giá toàn cầu (do cầu thế giới giảm), từ đó làm
giảm ERPT. Trong một nền kinh tế nhỏ, một sự giảm tỉ giá nội tệ không ảnh
8
hưởng đến giá thế giới, do đó, ERPT phải là toàn phần (100%) trong mô hình
này. Do đó, ngay cả trong khuôn khổ mô hình đơn giản này (mô hình ủng hộ quy luật
một giá), ERPT không đồng nhất ở các quốc gia và sẽ cao hơn ở các nền kinh tế nhỏ
so với các nền kinh tế lớn.
Có nhiều lí thuyết giải thích tại sao ERPT không đạt mức toàn phần. Mô hình của
Obstfeld & Rogoff (2000) cho rằng sự tồn tại chi phí vận chuyển làm tăng giá
trị hàng hóa nhập khẩu và phân đoạn thị trường. Ngay cả khi hàng hóa nhập khẩu là
hoàn toàn có thể thay thế hàng hóa sản xuất ở trong nước, thì chúng cũng không thể
được tiêu thụ với khối lượng lớn (tỉ lệ nhập khẩu nhỏ), bởi vì giá của chúng tương đối
cao. Trong trường hợp này, sự thay đổi tỉ giá tác động yếu đến sự biến động của chỉ số
CPI.
Một phương pháp tiếp cận tương tự (McCallun & Nelson (1999) cho rằng bản thân
hàng hóa chỉ chiếm một tỉ lệ không lớn so với phần cá nhân tiêu thụ. Người tiêu dùng
cũng sẵn sàng thanh toán các dịch vụ marketing, các dịch vụ phân phối và dịch vụ
bán lẻ mà thông qua các kênh này, hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Có thể, các
khoản chi phí này chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá trị của hàng hóa. Khi đó,
những thay đổi của tỉ giá sẽ không tác động lớn đến giá trị hàng hóa tiêu dùng
cuối cùng, bởi vì chúng chỉ tác động đến một phần không lớn giá trị của hàng hóa.
Burstein, Neves & Rebelo (2002) và Burstein, Eichenbaum & Rebelo (2002) cho rằng
vai trò của hàng hóa và dịch vụ trung gian nội địa trong khu vực phân phối là khá
quan trọng về mặt lượng, nhưng không thể giải thích đầy đủ những khác biệt của
ERPT.
Mức ERPT thấp có thể không phải là kết quả của sự cố định tương đối giá cả, mà là
chính sách phân biệt hóa về giá tối ưu. Bergin & Feenstra (2001) và Bergin
(2001) đã xây dựng các mô hình cân bằng tổng thể, trong đó, ERPT không bằng
100%, ngay cả khi giá cả là hoàn toàn thả nổi. Corsetti & Dedola (2001) xây
dựng một mô hình, trong đó, ERPT một phần phát sinh do những khác biệt trong
các mức chi phí phân phối trên thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Trong
mô hình của họ, ERPT đến giá hàng hóa nhập khẩu không đạt mức toàn phần, bởi vì
9
nhà xuất khẩu hoạt động trong ngành cạnh tranh độc quyền cho rằng cầu của
nhà nhập khẩu phụ thuộc vào chi phí phân phối trong nước.
Thay thế và bổ sung cho phương pháp tiếp cận nêu trên là mô hình Bachetta &
Wincoop (2002). Trong mô hình của mình, các tác giả bỏ qua chi phí phân phối và
tập trung vào chiến lược định giá tối ưu của công ty. Luận cứ của mô hình là ở chỗ,
đồng tiền được chọn để định giá phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh hàng nhập khẩu
với hàng hóa sản xuất trong nước. Nếu mức độ cạnh tranh là cao thì các công ty nhập
khẩu sẽ định giá bằng nội tệ, do đó, ERPT bằng 0. Ngay cả khi công ty đối mặt với
vấn đề rủi ro tỉ giá, nó cũng không muốn thay đổi giá cả hàng tiêu dùng cuối cùng để
bảo vệ thị phần. Như vậy, mức độ cạnh tranh giữa nhà nhập khẩu và nhà sản xuất
trong nước càng lớn thì ERPT trong ngành càng nhỏ.
Một phương pháp tiếp cận khác cho rằng hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa trung gian
và tồn tại sản phẩm thay thế được sản xuất trong nước. Các nhà sản xuất trong nước
sử dụng hàng hóa nhập khẩu trung gian để sản xuất hàng hóa tiêu dùng cuối cùng. Giá
cả hàng hóa tiêu dùng cuối cùng có thể được ấn định bằng nội tệ, còn hàng hóa nhập
khẩu trung gian có thể được ấn định bằng đồng tiền nhà xuất khẩu. Do đó, nhà nhập
khẩu có thể thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng hóa sản xuất trong nước nếu như tỉ
giá thay đổi theo hướng bất lợi. Obstfeld (2001) khẳng định trong một nền kinh tế
như vậy, có thể tồn tại “hiệu ứng chuyển đổi chi tiêu” đáng kể (expenditure -
switching effect), theo đó, không phải người tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu
bằng hàng sản xuất trong nước mà là nhà sản xuất trong nước. Mặt khác,
Devereux, Engel & Tille (1999) lưu ý rằng khả năng thay thế hàng nhập khẩu
bằng hàng hóa sản xuất trong nước của các nhà phân phối hàng hóa nhập khẩu được
định giá bằng ngoại tệ là nhỏ. Do vậy, mức độ thay thế hàng hóa xác định độ lớn “hiệu
ứng chuyển đổi chi tiêu” và ERPT.
1.1.3 Sự khác biệt về hệ số truyền dẫn (ERPT)
Nhiều kiểm định thực nghiệm cho thấy rằng ERPT có sự khác biệt tùy thuộc vào mỗi
nước và thời gian, cũng như giữa giá cả ở các mắt xích của dây chuyền sản xuất (giá
10
nhập khẩu, giá nhà sản xuất và giá tiêu dùng) và giá cả của các ngành trong phạm vi
một quốc gia.
Trên phạm vi ngành, ERPT phụ thuộc vào chiến lược định giá của công ty, đến
lượt nó, chiến lược định giá lại phụ thuộc vào cơ cấu ngành. Nhiều nghiên cứu
gần đây tập trung vào nghiên cứu chiến lược định giá và thay đổi mức lợi nhuận của
công ty (hiệu số giữa giá bán và giá thành sản phẩm) nhằm đối phó với sự thay đổi của
tỉ giá.
Cơ sở lí luận của đa số các nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của Donbursch
(1987), trong đó, những khác biệt về ERPT được lí giải thông qua các mô hình lí
thuyết tổ chức công nghiệp, mà cụ thể là mức độ tập trung hóa của thị trường, mức
độ thâm nhập của hàng hóa nhập khẩu và tính thay thế giữa hàng hóa nhập khẩu
và hàng hóa sản xuất trong nước. Donbursch cho rằng các ngành có tính cạnh
tranh càng cao (lợi nhuận biên nhỏ) và tỉ trọng hàng nhập khẩu trong tổng doanh thu
bán hàng càng lớn thì ERPT càng lớn.
Nếu thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và được phân đoạn, phản ứng của các
công ty đối với biến động của tỉ giá có thể khác nhau. Ví dụ, nếu công ty có quyền
lực thị trường, và họ kì vọng tối đa hóa lợi nhuận của mình, ERPT sẽ phụ thuộc
nhiều vào các nhân tố khác (Phillips, 1998). Ngược lại, nếu công ty hướng đến
mục tiêu tối đa hóa thị phần của mình, ERPT sẽ nhỏ hơn (Hooper & Mann, 1989;
Ohno, 1990). Hơn nữa, nếu tồn tại khả năng phân biệt hóa giá cả giữa các thị trường,
có thể phát sinh tình huống “định giá theo thị trường”, dẫn đến việc hình thành ERPT
khác nhau trên các phân đoạn thị trường khác nhau (Krugman, 1986; Gagnon &
Knetter, 1992). Cuối cùng, chiến lược định giá của công ty phụ thuộc vào kì vọng biến
động tương đối của tỉ giá trong tương lai và khung thời gian dự báo (Froot &
Klemperer, 1988; Ohno, 1990).
Trên cơ sở các nguyên tắc này, Feinberg (1986, 1989) kết luận, ERPT đến giá của nhà
sản xuất trong nước sẽ mạnh hơn ở các ngành có mức độ tập trung nhỏ hơn và ở
các ngành, nơi có tỉ trọng nhập khẩu cao hơn. Yang (1997) cho rằng, ERPT có
mối tương quan cùng chiều với mức độ phân biệt hóa sản phẩm (nghĩa là có mối tương
11
quan nghịch với khả năng thay thế của hàng hóa) và có mối tương quan nghịch với độ
co giản của chi phí biên theo sản lượng.
Menon (1996) đã đánh giá ERPT đến giá cả một số nhóm hàng hóa riêng biệt và phát
hiện rằng, ERPT tỉ lệ nghịch với các hạn chế định lượng (quota) đối với nhập khẩu,
kiểm soát của nước ngoài (sự hiện diện của tập đoàn đa quốc gia), mức độ tập trung
hóa sản xuất, mức độ phân biệt hóa sản phẩm và tỉ lệ nhập khẩu trong tổng doanh thu
bán hàng và tỉ lệ thuận với độ co dãn thay thế giữa hàng nhập khẩu và hàng trong
nước. Một phần kết luận của Menon có sự đối lập với kết luận của Yang và một số tác
giả khác.
Trên phạm vi quốc gia, ERPT phụ thuộc vào ba nhân tố chính: độ co dãn tương đối
của cầu và cung, môi trường kinh tế vi mô và các điều kiện kinh tế vĩ mô (Phillips,
1.2 Các bằng chứng thực nghiệm về tác động truyền dẫn của tỷ giá đến
lạm phát
1988).
1.2.1 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái tới chỉ số giá tiêu dùng
(lạm phát). Các tác giả đã ứng dụng nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau để đo
lường mức độ truyền dẫn và các yếu tố khác có liên quan ảnh hưởng đến truyền dẫn.
Trong khuôn khổ bài luận văn này tác giả sẽ trình bày sơ lược về các kết quả nghiên
cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đó.
Chhibber (1991) chỉ ra rằng tác động của việc phá giá tới lạm phát phụ thuộc vào độ
linh hoạt của tỷ giá, độ mở của tài khoản vốn và mức độ kiểm soát giá.
Bodart (1996) nghiên cứu các tác động của việc cải cách tỷ giá lên lạm phát ở một
nước nhỏ và mở bằng cách kết hợp giữa quan điểm tài khóa với các chế độ tỷ giá khác
nhau. Ông thấy rằng chế độ neo tỷ giá có điều chỉnh tỷ giá chính thức chỉ có tác động
ngắn hạn đối với lạm phát trong khi phá giá lại có tác động dài hạn hơn đối với lạm
phát dưới chế độ điều chỉnh tỷ giá chỉnh tỷ giá chính thức liên tục theo tỷ giá thị
12
trường tự do. Đồng thời, sự gia tăng dài hạn của thâm hụt ngân sách cũng dẫn đến lạm
phát kéo dài hơn.
Ilan Goldfajn và Sergio R.C. Werlang (1998) trong một nghiên cứu thực nghiệm về Cơ
chế truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá đến lạm phát theo khung dữ liệu bảng đã thấy rằng
có mối quan hệ giữa sự sụt giảm tỷ giá hối đoái và lạm phát. Bài nghiên cứu của 2 tác
giả này sử dụng số liệu thu thập từ 71 quốc gia trong giai đoạn 1980-1998. Bài nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng các nhân tố chính quyết định đến hệ số truyền dẫn từ sụt giảm
(hoặc sự gia tăng) tỷ giá hối đoái đến lạm phát bao gồm các yếu tố mang tính chu kỳ
cấu thành đầu ra của nền kinh tế, mức độ mở cửa kinh tế, mức độ định giá cao tỷ giá
hối đoái thực ban đầu (RER – Real Exchange rate), tỷ lệ lạm phát ban đầu (Initial
inflation). Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã tìm ra hệ số truyền dẫn tăng khi thời
gian đo lường tăng lên và đạt đến đỉnh điểm tại thời điểm 12 tháng. Tác giả cũng chỉ ra
sự sai lệch trong việc đánh giá tỷ giá hối đoái thực là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến lạm phát tại các quốc gia thị trường mới nổi trong khi tỷ lệ lạm phát ban
đầu là nhân tố quan trọng nhất đối với các quốc gia phát triển. Bằng cách sử dụng mô
hình ước tính, bài nghiên cứu của hai tác giả này dự báo một tỷ lệ lạm phát hơi cao
hơn một chút so với thực tế quan sát được trong nhiều trường hợp các quốc gia bị sụt
giảm tỷ giá hối đoái mạnh, thậm chí ngay cả khi có tính đến những phương pháp ước
tính kỳ vọng tỷ giá hối đoái. Điều này cho thấy rằng các nhà hoạch định chính sách
nên thận trọng khi sử dụng các mô hình trong quá khứ để dự báo tỷ lệ lạm phát sau khi
tỷ giá hối đoái bị mất giá mạnh.
McCarthy, J. (2000), sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu về truyền dẫn của tỷ giá
hối đoái. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) Việc nâng giá đồng nội tệ sẽ làm giảm giá cả
nhập khẩu và điều này kéo dài ít nhất trong khoản thời gian 1 năm ở các nước khảo
sát. (2) Phản ứng của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng đối với chỉ số giá nhập
khẩu là dương và có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các nước được khảo sát.
Agnès Belaisch (2003), nghiên cứu Cơ chế truyền dẫn Tỷ giá hối đoái tại Brazil. Ông
kết luận rằng: (1) Sau 2 quý xảy ra cú shock về tỷ giá thì sẽ tác động đến giá tiêu dùng
(consumer prices), với tỷ lệ tương ứng là 6% sau 2 quý và 17% sau 1 năm.
13
Takatoshi Ito và Kiyotaka Sato (2006) đã thực hiện một nghiên cứu về sự thay đổi tỷ
giá và lạm phát trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế Châu Á (Exchage rate changes
and Inflation in Post – Crisis Asian Economies) bằng cách sử dụng mô hình VAR
phân tích cơ chế truyền dẫn trong tỷ giá (VAR Analysis of the Exchange Rate Pass –
Through). Kết quả bài nghiên cứu này cho thấy rằng (1) Hệ số truyền dẫn từ tỷ giá hối
đoái tới giá nhập khẩu (import price) là khá cao trong nền kinh tế khủng hoảng lớn; (2)
Hệ số truyền dẫn từ tỷ giá tới chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Costumer Price Index) là
thấp. Điều này hàm ý rằng tỷ giá hối đoái tác động không lớn tới lạm phát của các
quốc gia Châu Á trong giai đoạn khủng hoảng;
Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn và Marcelo Sánchez (2007) thực hiện nghiên cứu về cơ
chế truyền dẫn từ tỷ giá hối đoái trong các nền kinh tế mới nổi (Exchange rate pass
through in emerging market). Tác giả kiểm định trong 12 nền kinh tế mới nổi ở Châu
Á, Mỹ Latin, Trung và Đông Âu. Bằng cách sử dụng mô hình tự hồi quy vector
(Vector Autoregressive Model) tác giả đã thấy rằng: Hệ số truyền dẫn đến chỉ số giá
CPI và nhập khẩu ở các quốc gia này cao hơn với những nước có nền kinh tế phát
triển; Ở các nền kinh tế mới nổi có lạm phát ở mức một con số, hệ số truyền dẫn tới
Chỉ số giá tiêu dùng CPI và nhập khẩu là khá thấp và cũng không giống như các quốc
gia có nền kinh tế đã phát triển; Bài nghiên cứu cũng tìm ra được mối tương quan
mạnh giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát.
Camen (2006) đã sử dụng một mô hình VAR với số liệu tháng trong giai đoạn từ tháng
2 năm 1996 đến tháng tư năm 2005 và phát hiện rằng: (i) tín dụng đến nền kinh tế
chiếm 25% nguyên nhân gây CPI biến động và là nhân tố chính gây ảnh hưởng đến
lạm phát sau 24 tháng; (ii) tổng phương tiện thanh toán và lãi suất chỉ giải thích một
phần rất nhỏ trong biến động của CPI (dưới 5%); (iii) giá dầu và giá gạo quốc tế đóng
vai trò quan trọng và gợi ý rằng giá quốc tế và tỷ giá cũng có vai trò giải thích biến
động của lạm phát (19%); (iv) cung tiền của Mỹ (m3) với tư cách là một thước đo tính
thanh khoản quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các giai đoạn nghiên
cứu.
Một nghiên cứu của Goujon (2006) đã tập trung vào mức độ ảnh hưởng của tình trạng
đô la hóa đối với lạm phát và chỉ ra rằng với tình trạng đô la hóa của nền kinh tế, cung
14
tiền chỉ có tác động đến lạm phát nếu nó tính đến số lượng đô la được nắm giữ.
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận kinh tế học tiền tệ cho giai đoạn từ tháng 1 năm
1991 đến tháng 6 năm 1999.
Beirne (2009), sử dụng phương pháp đồng liên kết và phương pháp phản ứng xung để
đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá và chỉ số giá tiêu dùng ở 9 quốc gia thuộc khu
vực Trung và Đông Âu thuộc khu vực sử dụng đồng tiền chung Châu Âu (EURO). Kết
quả nghiên cứu cho thấy: (1) Mức độ truyền dẫn trung bình của chỉ số giá tiêu dùng là
0.6 khi sử dụng phương pháp phân tích đồng liên kết và 0.5 khi sử dụng hàm phản ứng
xung; (2) Mức độ truyền dẫn giữa các quốc gia theo chế độ tỷ giá hối đoái cố định và
tỷ giá hối đoái thả nổi là khác nhau. Mức độ truyền dẫn ở các nước theo chế độ tỷ giá
hối đoái cố định theo phương pháp đồng liên kết trung bình là 0.785, theo phương
pháp phản ứng xung là 0.509. Đối với các quốc gia theo chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi,
độ truyền dẫn theo phương pháp đồng liên kết trung bình là 0.483 và theo phương
pháp phản ứng xung là 0.392.
Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu lớn về hệ số truyền dẫn từ giảm tỷ giá hối đoái
đến lạm phát (Dornbusch năm 1987, Feenstra et al 1994, 1989 Fisher, Goldberg và
các cộng sự năm 1997, và Klein năm 1990). Ngoài ra còn có một số công trình thực
nghiệm về hệ số truyền dẫn cho quốc gia, khu vực cụ thể (Amitrano và cộng sự năm
1997 và những người khác).
1.2.2 Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái tới lạm phát.
Các tác giả đã ứng dụng nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau để đo lường mức độ
truyền dẫn và các yếu tố khác có liên quan ảnh hưởng đến truyền dẫn. Tác giả tóm tắt
một số nghiên cứu điển hình như sau:
Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) trong một nghiên cứu “Các nhân tố
vĩ mô quyết định lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2010: Các bằng chứng và
phân tích” đã chỉ ra rằng: Thứ nhất, công chúng có khuynh hướng lưu giữ ấn tượng về
lạm phát trong quá khứ, đồng thời có kỳ vọng nhạy cảm về lạm phát trong tương lai.
đây là hai yếu tố đồng thời chi phối mức lạm phát hiện tại. Điều này hàm ý rằng uy tín
15
hay độ tinh cậy của chính phủ trong các chính sách liên quan đến lạm phát có vai trò to
lớn trong việc tác động tới mức lạm phát hiện thời. Thứ hai, khác với những giải thích
thường xuyên của Chính phủ là lạm phát chủ yếu do các yếu tố bên ngoài như giá cả
thế giới (nhập khẩu lạm phát), nghiên cứu này chỉ ra rằng lạm phát ở Việt Nam có
nguyên nhân chủ yếu từ nội địa. Các phát hiện cho thấy mức giá cả thế giới có khuynh
hướng gây ảnh hưởng lên mức giá thấp hơn các nhân tố khác trong nền kinh tế. Cần
lưu ý rằng, giá thế giới thực sự có ảnh hưởng lên giá sản xuất. Nhưng theo kênh lan
truyền từ giá sản xuất đến giá tiêu dùng thì hiệu ứng gây lạm phát này phải mất vài
tháng mới phát huy tác dụng. Thứ ba, tốc độ điều chỉnh của thị trường tiền tệ và thị
trường ngoại hối khi có biến động là rất thấp và thậm chí gần với không. Điều này cho
thấy một khi các thị trường này lệch khỏi xu hướng dài hạn, nền kinh tế sẽ mất rất
nhiều thời gian để cân bằng trở lại dù Chính phủ có nỗ lực can thiệp về chính sách.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy Chính phủ đã thực sự có những phản ứng chống
lạm phát thông qua các chính sách tiền tệ và tài khóa, nhưng thường phản ứng chậm
hoặc thụ động trong đa số trường hợp. Thứ năm, trái ngược với những nghiên cứu đã
có, kết quả của bài nghiên cứu này cho thấy tỷ giá, cụ thể là việc phá giá, có tác động
đáng kể làm tăng áp lực lạm phát. Cuối cùng, nghiên cứu không cho thấy tác động rõ
ràng của thâm hụt ngân sách đối với lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu. Điều này
không có nghĩa là thâm hụt ngân sách không có ảnh hưởng đến lạm phát. Nguyên nhân
của điều này là do việc tài trợ ngân sách thường có hai tác động trái chiều. Một mặt,
tài trợ ngân sách bằng việc gia tăng vay nợ của Chính phủ làm tăng lãi suất do nhu cầu
vay cao hơn. Điều này cũng tương tự như chính sách tiền tệ thắt chặt và do đó góp
phần giảm phần nào lạm phát. Mặt khác, tài trợ ngân sách thông qua việc tăng cung
tiền (nếu có) cũng tương tự như chính sách tiền tệ mở rộng và gây áp lực lạm phát. Hai
tác động trái chiều này làm giảm thậm chí xóa bỏ ảnh hưởng của nhau đối với lạm
phát.
Một nghiên cứu của IMF trong năm 2003 cũng cho thấy các kết quả tương tự về vai
trò của cung tiền đến lạm phát. Nghiên cứu này sử dụng mô hình VAR với bảy biến:
giá dầu quốc tế, giá gạo quốc tế, sản lượng công nghiệp, tỷ giá, cung tiền, giá nhập
khẩu và chỉ số giá tiêu dùng cho giai đoạn từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 3 năm 2003.
16
Những kết quả của nghiên cứu này cho thấy vận động nội tại là yếu tố quan trọng giải
thích những biến động của lạm phát, lạm phát phi lương thực thực phẩm và giá nhập
khẩu. Tỷ giá có tác động đến giá nhập khẩu nhưng không có tác động đến CPI. Điều
này phản ánh thực tế là các loại hàng hóa phi thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong giỏ
CPI và giá nhập khẩu không chuyển trực tiếp vào giá trong nước dù độ mở của Việt
Nam đang tăng lên. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng giá gạo quốc tế, các điều kiện
về tổng cầu trong nước và tốc độ tăng cung tiền mở rộng có ít tác động đến lạm phát
nhưng tác động lại kéo dài.
Tuy nhiên, một nghiên cứu sau đó của IMF (2006) sử dụng số liệu theo quý từ năm
2001 đến năm 2006 cho thấy vai trò quan trọng của tiền tệ đối với lạm phát. Mặc dù
kết quả của nghiên cứu này bị hạn chế do số lượng quan sát tương đối nhỏ, nhưng
nghiên cứu đã khẳng định rằng tốc độ tăng cung tiền và tín dụng bắt đầu có mối quan
hệ với lạm phát từ năm 2002. Có thể giải thích một phần cho sự thay đổi trong kết quả
này bằng việc tự do hóa của một loạt các loại giá cả quan trọng trong những năm 2000.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng trong khi kỳ vọng lạm phát và khoảng cách sản lượng
có tác động đến lạm phát thì các cú sốc giá dầu và tỷ giá có ít vai trò trong việc giải
thích biến động của lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu. Thêm vào đó, lạm phát ở
Việt Nam thường kéo dài hơn những nước khác trong khu vực. Điều này cho thấy rằng
một khi người dân đã có kỳ vọng về lạm phát, việc kiểm soát nó thường khó khăn hơn.
Tính trì trệ này của lạm phát có thể là kết quả của việc người dân vẫn còn nhớ rõ tình
trạng siêu lạm phát kéo dài từ giữa những năm 1980 đến đầu những năm 1990. Đồng
thời hiệu ứng Balassa-Samuelson đối với lạm phát cũng không lớn nghĩa là ngay cả
khi tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn trong khu vực thương mại, vẫn không có
đủ bằng chứng chứng tỏ giá của khu vực thương mại tăng cao hơn so với khu vực phi
thương mại.
Trương Văn Phước và Chu Hoàng Long (2005) sử dụng phương pháp ước lượng
Granger với số liệu tháng từ tháng 7 năm 1994 đến tháng 12 năm 2004 và chứng minh
rằng các nhân tố quyết định lạm phát trong giai đoạn này là lạm phát của các kỳ trước
17
và khoảng cách sản lượng. Cung tiền không có ý nghĩa đối với lạm phát và tác động
của giá dầu, giá gạo quốc tế cũng như mức chuyển tỷ giá vào lạm phát là rất thấp.
Nguyễn Thị Thùy Vinh và Fujita (2007) đã sử dụng cách tiếp cận VAR để nghiên cứu
tác động của tỷ giá thực đối với sản lượng và lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn từ
1992 đến 2005. Các tác giả cho thấy rằng nguyên nhân chủ yếu khiến sản lượng và
mức giá thay đổi là các biến động của các biến này trong quá khứ và tỷ giá có ảnh
hưởng nhiều đến cán cân thương mại và sản lượng hơn đến lạm phát. Mô hình VAR
của họ bao gồm sản lượng công nghiệp, CPI, tỷ giá, cung tiền, thâm hụt thương mại và
lãi suất của Mỹ (với tư cách là một biến ngoại sinh). Mô hình này tập trung chủ yếu
vào mức chuyển của tỷ giá và do vậy bỏ qua các nhân tố quyết định lạm phát khác.
Một trong những nghiên cứu định lượng đầu tiên của Việt Nam là của Võ Trí Thành
và đồng tác giả (2001). Các tác giả sử dụng số liệu từ năm 1992 đến năm 1999 trong
một mô hình tự hồi quy véc tơ (VAR) với sai số ECM (error correction terms) để
nghiên cứu các mối quan hệ giữa tiền tệ, CPI, tỷ giá và giá trị sản lượng công nghiệp
thực tế. Họ đã cho thấy rằng tiền tệ chịu tác động của lạm phát và sản lượng nghĩa là
chính sách tiền tệ có tính bị động trong giai đoạn nghiên cứu. Tỷ giá cũng có ảnh
hưởng đến lạm phát trong khi cung tiền không có tác động đến các biến động trong
tương lai của giá cả.
Võ Văn Minh (2009) trong một nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và
tác động tới lạm phát Việt Nam (Exchang rate pass – through and its implications for
inflation in Vietnam) đã chỉ ra rằng: hệ số truyền dẫn tỷ giá hối đoái trong năm đầu
tiên là 0,61, hệ số này là tương đương với các nền kinh tế giống Việt Nam; Bài viết
cũng chỉ ra rằng sau cú shock về tỷ giá thì sau 5 đến 7 tháng sau mới tác động tới nhập
khẩu; ngoài ra bài nghiên cứu còn cho thấy chỉ số giá tiêu dùng CPI (Costumer price
index) sẽ bị tác động sau 10 tháng khi xảy ra cú shock về tỷ giá. Và trong vòng 15
18
tháng kẻ từ lúc xảy ra cú shock về tỷ giá thì sẽ không còn tác động đến Chỉ số giá tiều
dùng CPI và giá nhập khẩu (import price).
Tóm lại, có rất nhiều nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn từ sự sụt giám tỷ giá đến lạm
phát. Các kết quả nghiên cứu này là không giống nhau do sự khác biệt về chọn mẫu
các quốc gia nghiên cứu, thời điểm mà các tác giả thực hiện nghiên cứu, mô hình mà
các tác giả này sử dụng… Nhưng tất cả các nghiên cứu này đều cho thấy rằng có sự
tác động giữa sụt giảm tỷ giá hối đoái (hoặc tăng giá) tới Chỉ số giá tiều dùng CPI, lạm
phát và giá nhập khẩu (price import). Đây là một bằng chứng quan trọng đề chúng tôi
nghiên cứu “Cơ chế truyền dẫn từ việc phá giá tiền đồng đến lạm phát tại Việt Nam”.
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tỷ giá hối đoái tác động tới lạm phát qua 3 kênh chính: (1) Hiệu ứng trực tiếp: Chuỗi
hiệu ứng trực tiếp bao gồm thay đổi trực tiếp giá cả hàng hoá nhập khẩu trung gian và
nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng do thay đổi tỷ giá. Obstefeld và Rogoff (2000) và các
tác giả khác đã chứng minh rằng giá cả hàng hoá nhập khẩu nhạy cảm hơn đối với sự
thay đổi của tỷ giá so với giá cả hàng hoá tiêu dùng nói chung; (2) Hiệu ứng gián tiếp:
chuỗi hiệu ứng này dựa trên giả thuyết về sự thay thế lẫn nhau giữa hàng hoá sản xuất
trong nước và hàng hoá nhập khẩu . Hiệu ứng gián tiếp bao gồm sự thay thế giữa hàng
hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng trên thị trường nội
địa (sự thay thế bên trong - internal substitution) và trên thị trường nước ngoài (sự
thay thế bên ngoài - external substitution); (3) Hiệu ứng FDI: Khi tỷ giá hối đoái
giảm hàm ý rằng giá cả hàng hoá nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn, các Công ty nước
ngoài sẽ đầu tư trực tiếp vào quốc gia mà trước đây nhập khẩu hàng hoá của mình.
Tăng trưởng sản xuất làm tăng nhu cầu về lao động, tiền lương dẫn đến việc giá cả
hàng hoá tăng.
Nhiều kiểm định thực nghiêm cho thấy rằng ERPT có sự khác biệt tuỳ thuộc vào mỗi
nước và thời gian, cũng như giữa giá cả ở các mắc xích của dây chuyền sản xuất (giá
nhập khẩu, giá nhà sản xuất và giá tiêu dùng) và giá cả của ngành trong phạm vi một
quốc gia và các mô hình mà các tác giả này sử dụng.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về ERPT, phương pháp thường được sử dụng để
đo lường mức độ truyền dẫn của ERPT thường là phương pháp hồi quy tuyến tính và
phương pháp VAR (tự hồi quy vectơ). Các nghiên cứu này cho thấy mức độ truyền dẫn
tỷ giá (ERPT) phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô như: mức độ phá giá đồng tiền, độ mở
của nền kinh tế (oppeness), môi trường lạm phát ban đầu (initial inflation), độ chênh
lệch sản lượng (output gap), chính sách tiền tề và tỷ giá mà quốc gia đó đang theo đuổi
…
20
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Nghiên cứu định tính
Bằng phương pháp thống kê mô tả, bảng biểu và hình như trình bày ở Chương 3. Tác
giả thực hiện nghiên cứu định tính, nhận định vấn đề theo lối diễn dịch, quy nạp nhằm
xác định các nhân tố như: Sự sụt giảm tỷ giá (Depreciation), tỷ giá thực (Real
exchange rate - RER), độ chênh lêch tỷ giá thực ( RER Misalighment), độ mở cửa nền
kinh tế (Oppenness), chênh lệch sản lượng (Output gap), phương pháp tính, kỳ vọng
lạm phát có phải là các nhân tố chính tác động tới lạm phát Việt Nam ? và tác động như thế nào trong giai đoạn nghiên cứu ?1
2.1.1 Nghiên cứu định lượng
2.1.1.1 Mô hình nghiên cứu
Trong Luận văn này, tác giả sử dụng mô hình ước tính hệ số truyền dẫn từ sự sụt giảm
tỷ giá sang lạm phát ở Việt Nam theo mô hình tương tự như mô hình Ilan Goldfajn và
Sergio R.C. Werlang (1998) đã sử dụng. Trong mô hình này các nhân tố sau đây được
xem là những yếu tố tiềm năng tác động đến sự truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá hối
đoái sang lạm phát.
Đầu tiên, độ lệch GDP (GDP deviation from an estimated trend) được đưa vào sử
dụng để lý giải cho quan điểm với doanh số ngày càng tăng, các công ty dễ dàng
chuyển phần tăng trong chi phí vào giá thành sản phẩm (Ilan Goldfajn và Sergio R.C.
1 Kết quả của nghiên cứu định tính được trình bày cụ thể trong Chương 3.
Werlang (1998)). Ngược lại, sự sụt giảm trong tỷ giá hối đoái đôi khi không dẫn đến
21
sự tăng giá mạnh bởi vì nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng và các công ty
không thể điều chỉnh giá tương ứng với việc tăng chi phí .
Thứ hai, tác giả xác định tỷ giá hối đoái thực (RER – Real exchage rate) là nhân tố
tiềm năng ảnh hưởng đến sự truyền dẫn. Các nghiên cứu trước đây cho thấy việc định
giá cao tỷ giá hối đoái thực (RER) là một nguyên nhân quan trọng gây ra sự sụt giảm
tỷ giá trong tương lai (Goldfain anh Valdes, 1999). Sự sụt giảm tỷ giá này không phải
là nguyên nhân gây ra lạm phát cao (higher inflation), sự sụt giảm tỷ giá này đơn giản
chỉ là làm cho tỷ giá hối đoái thực trở về tình trạng ổn định. Trong trường hợp này,
việc định giá cao sẽ được điều chỉnh cách giảm giá các mặt hàng mậu dịch, phi mậu
dịch tương ứng, và tổng thể thì sự sụt giảm tỷ giá này không tạo ra sự gia tăng về giá.
Mặt khác, sự sụt giảm tỷ giá không xuất phát từ yêu cầu điều chỉnh sẽ gây ra lạm phát
hoặc gây ra sự định giá cao tỷ giá hối đoái danh nghĩa trong tương lai (thực tế chuẩn
hóa (stylized fact) đó là việc điều chỉnh sụt giảm tỷ giá danh nghĩa sẽ gây ra tỷ lệ lạm
phát cao hơn (Goldfain and Gupta, 1998)). Hiệu ứng này cũng đã được ghi nhận bởi
Borensztein và De Gregorio (1999).
Thứ ba, môi trường lạm phát có thể ảnh hưởng đến việc các Công ty sẵn sàng tăng giá
bán một khi chi phí tăng lên. Sự truyền dẫn được xác định bởi những thay đổi chi phí
liên tục, và bản thân những sự thay đổi trong chi phí này chủ yếu là gây ra bởi lạm
phát kéo dài. Khi lạm phát xu hướng có tương quan mạnh nó sẽ tác động đến mức độ
truyền dẫn, điều này đã được chỉ ra trong một nghiên cứu gần đây của Taylor (1999).
Các quốc gia có tỷ lệ lạm phát lớn có xu hướng có độ truyền dẫn lớn hơn trong khi các
nước ổn định có xu hướng duy trì mức lạm phát thấp trong hiện tại thậm chí ngay khi
tỷ giá hối đoái sụt giảm mạnh. Amitrano và các cộng sự (1997) đã cho thấy trong năm
1992, sau khi tỷ giá hối đoái sụt giảm mạnh, các nước Châu Âu vẫn duy trì được mức
lạm phát thấp. Một nghiên cứu thực nghiệm khác ở Việt Nam được thực hiện bởi
Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) cũng chỉ ra rằng công chúng có
khuynh hướng lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ, đồng thời có kỳ vọng nhạy
cảm về làm phát trong tương lai. đây là hai yếu tố đồng thời chi phối mức lạm phát
hiện tại. Điều này hàm ý rằng để chống lạm phát, Chính phủ trước hết phải giữ được
22
mức lạm phát thấp ít nhất trong vòng sáu tháng, qua đó dần lấy lại niềm tin của công
chúng về một môi trường giá cả ổn định hơn.
Thứ tư, mức độ mở cửa (openness) của nền kinh tế một quốc gia cũng ảnh hưởng đến
hệ số truyền dẫn. Các lý thuyết nghiên cứu trước đây tập trung vào ảnh hưởng trực tiếp
độ mở cửa nền kinh tế đến lạm phát. Romer (1993), Sachsida (2003), Al – Nasser
(2009), Gurben & McLeon (2004) bằng các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng
lạm phát và mức độ mở cửa có tương quan trái chiều trong những nền kinh tế đang
phát triển. Độ mở cửa của nền kinh tế có tác động nghịch biến lên lạm phát. Ở những
nước phát triển thì mối quan hệ này là đồng biến, nghĩa là khi độ mở cửa của nền kinh
tế tăng thì lạm phát tăng và ngược lại.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác cho rằng mối quan hệ giữa lạm phát và độ mở
của của nền kinh tế là đồng biến khi: nền kinh tế có chế độ tỷ giá cố định Alfaro
(2005), cầu ngoài đủ cao Dudley Cooke (2004).
Trong một nền kinh tế mở với kim ngạch xuất nhập khẩu lớn, sự sụt giảm tỷ giá hối
đoái sẽ tác động lớn đến giá cả điều này hàm ý rằng sự sụt giảm tỷ giá hối đoái sẽ tác
động tới lạm phát với tương quan thuận.
Tất cả các mối quan hệ trên có thể diễn đạt bằng phương trình tổng quát như sau:
+ u = (cid:10)(cid:11) + (cid:10)(cid:12)ê(cid:3)(cid:4)(cid:14)(cid:12), (cid:4) (cid:7) (cid:8) (cid:14) (cid:12)(cid:9) + (cid:10)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:16)(cid:4)((cid:14)(cid:12)) + (cid:10)(cid:20)(cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:4)((cid:14)(cid:12)) + (cid:10)(cid:24)(cid:2)(cid:4)((cid:14)(cid:12)) + (cid:10)(cid:25)(cid:26)(cid:23)(cid:17)(cid:4)((cid:14)(cid:12)) (cid:2)(cid:3)(cid:4), (cid:4) (cid:7)(cid:8)(cid:9)
Trong đó:
Π: Tỷ lệ lạm phát.
ê: Mức độ sụt giám tỷ giá. OPE: Độ mở của của nền kinh tế.
RER: Tỷ giá hối đoái thực.
u: phần dư
: Là các hệ số tương quan. , (cid:10)(cid:24) , (cid:10)(cid:15) , (cid:10)(cid:20) , (cid:10)(cid:25)
(cid:10)(cid:11), (cid:10)(cid:12) (cid:27) là thời gian và j là giai đoạn cần nghiên cứu.
23
Có thể tóm tắt các kênh tác động đến lạm phát của mô hình trên bằng hình vẽ dưới
đây:
Hình 2.1: Các kênh tác động đến lạm phát
Lạm phát giai đoạn t
Tỷ giá
Mức độ sụt Độ mở cửa của Lạm phát Tỷ giá thực GDP
giảm tỷ giá nền kinh tế ban đầu
2.1.1.2 Các bước thực hiện
Để xác định hệ số truyền dẫn từ việc sụt giảm tỷ giá đến lạm phát (ERPR) Việt Nam
trong giai đoạn 2000 – 2011, trong luận văn này tác giả thực hiện các bước theo trình
tự sau:
Đầu tiên, tác giả ước lượng giá trị cân bằng của các biến số tỷ giá hối đoái thực (RER)
và GDP vì các biến này chịu tác động lớn từ các biến bên ngoài nên việc ước lượng
giá trị cân bằng của chúng nhằm đảm bảo tính chất thống kê và ý nghĩa kinh tế của các
biến số trên.
Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng và tính
không dừng của các biến trong mô hình thực nghiệm.
Thứ ba, sử dụng mô hình kinh tế lượng như đã trình bày ở mục 2.1 tác giả ước tính hệ
số truyền dẫn từ việc sụt giảm tỷ giá đến lạm phát trong 3, 6, 9, 12 tháng kể từ khi sụt
giảm tỷ giá diễn ra.
2.2 Dữ liệu nghiên cứu
24
Dữ liệu nghiên cứu trong bài Luận văn này được xây dựng bằng cách sử dụng dữ liệu
hàng quý (từ quý I năm 2000 đến Quý IV năm 2011) có tổng cộng 48 quan sát hợp lệ
được tính toán và thu thập từ các nguồn khác nhau. Giai đoạn nghiên cứu có khá nhiều
dữ liệu bởi vì trong thời kỳ này diễn ra nhiều biến động mạnh giữa tỷ giá đồng đô la
Mỹ và đồng Việt Nam. Cũng có những giai đoạn bình lặng và xen kẽ vào đó là những
giai đoạn khủng hoảng tỷ giá nghiêm trọng.
Chênh lệch sản lượng (GDP gap): sử dụng bộ lọc Hodrick – Prescott (Hodrick Prescott filter) tác giả ước lượng giá trị cân bằng của GDP thực (HpGDPR)2. Sau đó
chênh lệch sản lượng (GDP gap) được xác định theo công thức:
(cid:21)(cid:22)(cid:23) (cid:21)(cid:28)(cid:29) = (cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:16) + (cid:29)(cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:16) (cid:29)(cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:16)
Dữ liệu được tính từ cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin cảnh báo (Information Notice
System – INS) của IMF và Tổng cục thống kê (GSO).
Tỷ giá hối đoái thực: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (E – Nominal Exchange rate) là
lượng đơn vị tiền tệ trong nước trên một đơn vị tiền tệ nước ngoài, nói cách khác E là
giá đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ. Tỷ giá hối đoái thực (e – Real Exhange Rate) là
tỷ lệ giữa mức giá trong nước so với mức giá ngoài nước trong cùng một loại tiền. Dữ
liệu được xây dựng từ Hệ thống thông tin cảnh báo (Information Notice System – INS)
của IMF và Tổng cục thống kê (GSO). Cụ thể tỷ giá hối đoái thực (e) được xác định
như sau:
(cid:29) ! = (cid:29)∗ (cid:17)
Trong đó: P là giá hàng hóa tính bằng đồng nội tệ, P* là giá hàng hóa tính bằng đồng
2 Xem thêm ở Chương 4 “Ước lượng giá trị cân bằng”
ngoại tệ.
25
Độ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực: bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick – Prescott (Hodrick Prescott filter)3 tác giả ước lượng giá trị cân bằng của tỷ giá hối đoái thực
(HpRER). Sau đó độ chênh lêch tỷ giá hối đoái thực được xác định theo công thức:
(cid:16)(cid:17)(cid:16) #$%(cid:28)&$'()!((cid:27) = (cid:16)(cid:17)(cid:16) + (cid:29)(cid:16)(cid:17)(cid:16) (cid:29)(cid:16)(cid:17)(cid:16)
Dữ liệu được xây dựng từ Hệ thống thông tin cảnh báo (Information Notice System –
INS) của IMF và Tổng cục thống kê (GSO).
Lạm phát: Các số liệu lạm phát được xây dựng từ dữ liệu hàng tháng về chỉ số giá tiêu
dùng (CPI-Customer Price Index) được điều chỉnh theo mùa từ cơ sở dữ liệu Hệ thống
thông tin cảnh báo (Information Notice System – INS) của IMF và Tổng cục thống kê
(GSO). Lạm phát tích lũy là chênh lệch giữa chỉ số CPI tại thời điểm t+12 và thời
điểm t.
Neo tỷ giá của đồng Việt Nam: Khi phân tích sự sụt giảm tỷ giá hối đoái của đồng
tiền Việt Nam, một trong những điều cần cân nhắc là tiền đồng Việt Nam (VNĐ) thật
sự neo danh nghĩa với đồng tiền của quốc gia lớn nào. Để xem xét Việt Nam đang neo
tỷ giá danh nghĩa với quốc gia nào chúng tôi xét theo hai tiêu chí sau đây: thứ nhất là
tính ổn định của tỷ giá danh nghĩa theo thời gian (thể hiện ở việc neo tỷ giá) và thứ hai
là tầm quan trọng của nền kinh tế đó đối với Việt Nam thông qua trọng số thương mại.
Trọng số thương mại của quốc gia i được xác định bằng công thức sau:
*+ = ,+ + #+ . ∑ (,+ + #+) (cid:12)
Trong đó, Xi và Mi là xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam từ quốc gia i; n là số bạn
hàng chính của Việt Nam.
Nguyễn Hoài Bảo (2007) - cho rằng trong một số đồng tiền mạnh trên thế giới thì tỷ
3 Xem thêm ở Chương 4 “Ước lượng giá trị cân bằng”
giá của đồng Việt Nam so với Mỹ là ổn định nhất và tỷ trọng thương mại của Việt
26
Nam và mỹ cao thứ nhì4. Nói tóm lại, trong trường hợp cần xác định Việt Nam neo tỷ
giá danh nghĩa vào nước nào thì có thể thấy rằng Việt Nam neo tỷ giá danh nghĩa vào
USD là một giả định hợp lý nhất.
Sự sụt giảm tỷ giá hối đoái: là sự thay đổi trong chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu
lực (là tỷ giá hối đoái danh nghĩa của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, cụ thể ở đây là
đồng Việt Nam so với đồng USD). Dữ liệu được tính theo quý từ cơ sở dữ liệu Hệ
thống thông tin cảnh báo (Information Notice System – INS) của IMF.
Độ mở cửa kinh tế (openness:) được tính bằng phần trăm của tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu trên GDP. Dữ liệu được tính từ cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin cảnh báo
(Information Notice System – INS) của IMF và Tổng cục thống kê (GSO).
(cid:26)(cid:23)(cid:17) = , + # (cid:21)(cid:22)(cid:23)
Bảng 2.1 bên dưới sẽ mô tả cụ thể các biến đã trình bày ở trên.
Bảng 2.1: Các biến cơ sở và ký hiệu sử dụng
Biến Ký hiệu Nguồn Đơn vị
GDP Danh nghĩa GDPN GSO, IMF Tỷ đồng
GDP Thực GDPR GDPN/CPI Tỷ đồng
Độ mở cửa của nền kinh tế OPEN (X + N)/GDPN Chỉ số
Mức độ sụt giảm tỷ giá ERD Tính từ ER Chỉ số
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ER IMF Đồng
Tỷ giá hối đoái thực RER IMF Chỉ số
4 Chỉ sau Trung Quốc
Lạm phát IFL GSO, IMF Phần trăm
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp định lượng để xác định “ Cơ chế truyền dẫn từ việc phá giá tiền đồng đến lạm
phát Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2011”
Phương pháp nghiên cứu định tính: Bằng phương pháp thống kê mô tả, bảng biểu
và hình. Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính, nhận định vấn đề theo lối diễn dịch,
quy nạp nhằm xác định các nhân tố như: Sự sụt giảm tỷ giá (Depreciation), tỷ giá thực
(Real exchange rate - RER), độ chênh lêch tỷ giá thực ( RER Misalighment), độ mở
cửa nền kinh tế (Oppenness), chênh lệch sản lượng (Output gap), phương pháp tính, kỳ
vọng lạm phát tác động tới lạm phát Việt Nam như thế nào trong giai đoạn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: tác giả sử dụng mô hình ước tính hệ số truyền
dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá sang lạm phát ở Việt Nam theo mô hình tương tự như mô
hình Ilan Goldfajn và Sergio R.C. Werlang (1998) đã sử dụng nhằm xác định các hệ số
truyền dẫn trong mô hình nghiên cứu.
Dữ liệu nghiên cứu: trong bài Luận văn này dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các
nguồn khác nhau như: Hệ thống thông tin cảnh báo (Information Notice System –
INS) của IMF, Tổng cục thống kê (GSO), Ngân hàng thế giới (World Bank), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) ...
28
CHƯƠNG 3
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TÔ2 TÁC ĐỘNG
3.1 Diễn biến Lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2011
Trong phần này, tác giả trình bày diễn biến lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu một
cách chi tiết, xem xét biến động của lạm phát thông qua các chỉ số khác nhau cụ thể là
CPI và GDP deflator (GDP điều chỉnh).
Như đã trình bày ở phần phụ lục 1 của luận văn này, có một sự khác biệt giữa lạm phát
khi tính bằng chỉ số giá CPI và lạm phát khi tính bằng GDP điều chỉnh (GDP deflator).
Tính chất này có thấy rõ ở hình 3.1 dưới đây.
25
20
15
10
5
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
-5
GDP deflator
CPI
Hình 3.1: Lạm phát Việt Nam tính theo CPI và GDP deflator 2000 - 2010 (%)
Nguồn: Ngân hàng thế giới (World Bank),
Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
29
Hình 3.1 cho thấy diễn biến lạm phát Việt Nam tính bằng chỉ số CPI và GDP Deflator
trong giai đoạn 2000 – 2010. Ngoài năm 2003 có một sự khác biệt lớn giữa 2 chỉ số này5, cả lạm phát tính bằng chỉ số giá CPI và lạm phát tính bằng chỉ số GDP điều
chỉnh (GDP Deflator) đều diễn biến cùng xu hướng trong một giai đoạn dài. Một điều
đáng chú ý là đối với số liệu Việt Nam là tính chất thổi phồng giá của CPI so với GDP
deflator. Về lý thuyết, thông thường GDP deflator có khuynh hướng đánh giá thấp sự
tăng giá và ngược lại CPI lại có khuynh hướng đánh giá cao sự tăng giá. Trong hình
3.1 ở trên ta có thể thấy rằng GDP deflator trong một số giai đoạn 2000 – 2003, 2008
lại cao hơn CPI. Điều này có thể là do khi tính GDP deflator đã loại trừ sự tăng giá của
hàng nhập khẩu, trong khi đó chỉ số giá CPI lại có tính đến giá trị của hàng hoá nhập
khẩu.
Ngoài ra hình 3.1 còn cho thấy rằng biến động lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu là
theo chiều hướng gia tăng và kéo dài ngoài trừ một số năm lạm phát giảm như năm
2005, 2006, 2009 còn trong các giai đoạn còn lại lạm phát có xu hướng tăng. Nếu năm
2000 lạm phát Viện Nam ở mức -0,5% thì những năm sau đó lạm phát đã tăng nhanh
mà đỉnh điểm là năm 2008 dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu lạm
phát Việt Nam đã tăng tới 19,8%. Năm 2009 lạm phát Việt Nam giảm mạnh xuống
mức 6,5% nguyên nhân là khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn này làm giá
nguyên liệu trên thị trường thế giới giảm mạnh, xuất khẩu Việt Nam gặp nhiều khó
khăn, người dân bắt đầu chi tiêu thắt lưng buộc bụng nhiều hơn. Trước tình hình trên
Chính phủ Việt Nam với mục tiêu là tăng trưởng kinh tế đã khuyến khích các Doanh
nghiệp gia tăng sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Cụ thể là để tạo sự cạnh tranh cho hàng
hoá trong nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã không ngừng phá giá tiền đồng mà
hậu quả của nó là lạm phát tiếp tục tăng cao trong năm 2010 (12%) và năm 2011
(18%).
Lạm pháp Việt Nam bắt nguồn từ đâu ? Bằng phương pháp thống kê mô tả, bảng biểu
và hình Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính các nhân tố như: Sự sụt giảm tỷ giá
5 Chì số GDP Deflator tăng trong khi chỉ số CPI giảm
(Depreciation), tỷ giá thực (Real exchange rate - RER), độ chênh lêch tỷ giá thực
30
(RER Misalignment), độ mở cửa nền kinh tế (Oppenness), chênh lệch sản lượng
(Output gap), phương pháp tính, kỳ vọng lạm phát tác động tới lạm phát Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu trong các phần tiếp theo.
3,00%
2,00%
1,00%
0,00%
0
12
24
36
48
60
72
84
96
108
120
132
144
-1,00%
-2,00%
-3,00%
-4,00%
Hình 3.2: Tỷ lệ lạm phát hàng tháng ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2010 (%)
Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế giới IMF ,
3.2 Các nhân tố tác động tới lạm phát Việt Nam
Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
3.2.1 Sự sụt giảm tỷ giá (Depreciation)
Quản lý tỷ giá ở Việt Nam
Quản lý tỷ giá nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và cán cân thương mại
là một nhiệm vụ quan trọng đối với Việt Nam. Càng quan trọng hơn khi hiện tại Việt
Nam vẫn đang cố gắng thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2009 và nỗ
lực ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm lạm phát.
Việt Nam đã có nhiều điều chỉnh trong cơ chế tỷ giá kể từ khi đất nước chấm dứt cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp năm 1989. Tuy nhiên, xét về bản chất các thay đổi này
đều xoay quanh chế độ neo tỷ giá. Ở Việt Nam, đồng USD gần như được mặc định là
31
đồng tiền neo tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) công bố tỷ giá
VND/USD. Căn cứ vào tỷ giá quốc tế giữa USD và các đồng tiền ngoại tệ khác, các
ngân hàng thương mại sẽ xác lập tỷ giá giữa các ngoại tệ đó với VND.
Để hiểu rõ hơn về tác động của chính sách quản lý tỷ giá và những điều chỉnh trong tỷ
giá, chúng ta sẽ xem xét những biến động của tỷ giá Việt Nam và tập trung chủ yếu
vào những biến động gần đây.
Các xu hướng tỷ giá
Nhìn vào diễn biến của tỷ giá danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) từ năm 2000 đến
năm 2011 (Hình 3.3) có thể thấy tỷ giá chính thức VND/USD có xu hướng đi theo
một chu kỳ rõ rệt gồm hai giai đoạn: (i) trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc khủng
hoảng, VND mất giá khá mạnh; (ii) khi giai đoạn suy thoái kết thúc, nền kinh tế đi vào
ổn định thì tỷ giá lại được neo giữ tương đối cứng nhắc theo đồng USD. Chu kỳ này có
xu hướng lặp lại theo chu kỳ kinh tế.
Hình 3.3: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD (bên trái) và lạm phát ở Việt Nam (bên phải),
25000
25,00
20,00
20000
15,00
15000
10,00
10000
5,00
5000
0,00
0
-5,00
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Lạm phát (%)
Tỷ giá chính thức VNĐ/USD
2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế
giới IMF, Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
32
Giai đoạn nền kinh tế có sự biến động mạnh: 2008-2011 với cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu và nỗ lực bình ổn kinh tế vĩ mô của nhà nước. Gắn liền với những giai
đoạn biến động mạnh này là sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị
trường tự do (xem hình 3.4). Sức ép của thị trường đã buộc NHNN phải nới rộng biên
độ tỷ giá hoặc chính thức phá giá, làm cho VND mất giá mạnh mẽ so với thời điểm
trước đó.
23.000
22.000
21.000
20.000
19.000
18.000
17.000
16.000
15.000
Tỷ giá thị trường chợ đen
Sàn biên độ
Trần biên độ
Tỷ giá ngân hàng nhà nước
Hình 3.4: Tỷ giá VND/USD theo ngày và biên độ, 2008-2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) và tính toán của tác giả
Giai đoạn thời kỳ nền kinh tế đi vào phát triển ổn định như giai đoạn 2001-2007. Gắn
liền với các giai đoạn này là một cơ chế tỷ giá neo giữ theo đồng USD một cách tương
đối cứng nhắc. Đây cũng là các giai đoạn mà tỷ giá trên thị trường tự do cũng ổn định
và theo sát với tỷ giá chính thức. Nguyên nhân là do giai đoạn trước đó tỷ giá chính
33
thức đã được tăng liên tục và đến cuối giai đoạn đã ngang bằng với tỷ giá thị trường tự
do.
Những biến động gần đây
Giai đoạn 2008-2009: Từ năm 2007, do sự gia tăng ồ ạt của luồng tiền đầu tư gián
tiếp vào Việt Nam, nguồn cung USD đã tăng mạnh. Trên thực tế vào nửa đầu năm
2007 và từ tháng 10/2007 đến tháng 3/2008, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có dư cung về USD khiến cho tỷ giá NHTM6 giảm xuống sàn biên độ. Đồng Việt Nam đã
lên giá trong giai đoạn này.
Xu hướng chung của năm 2009 là sự mất giá danh nghĩa của VND so với USD. Cho
đến cuối năm 2009, tỷ giá chính thức VND/USD đã tăng 5,6% so với cuối năm 2008.
Trong khi trong năm 2008, tỷ giá niêm yết tại các NHTM biến động liên tục, đầu
năm còn có giai đoạn thấp hơn tỷ giá chính thức, thì năm 2009 lại là một năm mà tỷ
giá NHTM luôn ở mức trần của biên độ giao động mà NHNN công bố.
Giai đoạn 2010-2011: Năm 2010 tiếp tục chứng kiến các xu hướng tương tự trên thị
trường ngoại hối như trong năm 2009. Cụ thể là các NTTM vẫn tiếp tục đặt tỷ giá tại
trần biên độ của tỷ giá chính thức trong hầu hết các tháng trong năm và khoảng cách
giữa tỷ giá chính thứcvà tỷ giá thị trường tự do có lúc đã tăng lên những mức cao chưa
từng có vào cuối năm 2010 (xem hình 3.5).
Trong những tháng cuối năm 2011, thị trường ngoại hối chứng kiến sự tăng lên nhanh
chóng của cầu về ngoại tệ do: (i) nhu cầu mua ngoại tệ để trả các khoản vay đáo hạn
của các doanh nghiệp tận dụng chênh lệch lãi suất trong hai quý đầu năm 2011,
(ii) nhu cầu nhập khẩu thường tăng cao vào cuối năm cộng thêm nhu cầu nhập khẩu
vàng nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế,
(iii) NHNN thắt chặt tín dụng ngoại tệ; (iv) lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng cao, lên
trên 5%/năm; và (v) hoạt động đầu cơ gia tăng. Thêm vào đó, cung ngoại tệ giảm sút
do các doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng khi họ lo lắng về khả
6 Tỷ giá NHTM là tỷ giá giao dịch của các NHTM và phải nằm trong biên độ giao động do NHNN công bố.
năng NHNN sẽ tiếp tục phải phá giá VND.
34
Hình 3.5 Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do theo ngày,
23.000
22.000
21.000
20.000
19.000
18.000
17.000
16.000
15.000
Tỷ giá thị trường chợ đen
Tỷ giá ngân hàng nhà nước
Tỷ giá chính thức
VND/USD, 2008 -2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) và tính toán của tác giả
Mối quan hệ giữa sự sụt giảm tỷ giá và lạm phát
Nhìn vào diễn biến lạm phát và tỷ giá Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011 (Hình
3.6) có thể thấy rằng lạm phát Việt Nam và sự sụt giảm tỷ giá có mối quan hệ đồng
biến trong các giai đoạn 2000 – 2002, 2003 – 2004, 2006 – 2008, 2009 – 2011. Khi tỷ
giá VNĐ/USD tăng, điều này hàm ý rằng tiền đồng Việt Nam mất giá dẫn đến lạm
phát tăng.
Tuy nhiên xen kẽ vào đó có những giai đoạn lạm phát Việt Nam và sự sụt giảm tỷ giá
có mối quan hệ nghịch biến như giai đoạn 2002 – 2003, 2004 – 2006 và 2008.
35
Hình 3.6: Mối quan hệ tỷ giá danh nghĩa VND/USD (bên trái) và lạm phát ở Việt
25,00
25000
20,00
20000
15,00
15000
10,00
10000
5,00
5000
0,00
-5,00
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tỷ giá chính thức VNĐ/USD
Lạm phát (%)
Nam (bên phải), 2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế
giới IMF, Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
3.2.2 Tỷ giá thực (Real Exchange Rate) và độ chênh lệch tỷ giá thực
Diễn biến tỷ giá thực
Hình 3.7 cho thấy xu hướng biến động của của cả tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa
theo quý trong thập kỷ qua. Tỷ giá danh nghĩa có xu hướng tăng trong toàn bộ thập kỷ
và tăng mạnh hơn từ 2008 đến nay. Xu hướng theo thời gian được ước lượng cho
thấy mức độ mất giá là khoảng 0,4%/quý trong giai đoạn 2000-2007 nhưng đã tăng
lên mức 1,8%/quý trong giai đoạn tiếp theo từ đầu năm 2008, tương đương với mức
tăng gấp 5 lần so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, tỷ giá thực lại có biến động khác biệt.
Nó tăng nhẹ vào giai đoạn 2000Q1-2003Q3. Sau đó đã giảm mạnh trong giai đoạn
2003Q4-2008Q4 với tốc độ 1,5%/quý. Đồng thời, khoảng cách giữa tỷ giá thực và tỷ
giá danh nghĩa ngày càng mở rộng đặc biệt là trong giai đoạn 2008-2010.
36
Hình 3.7: Tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa VND/USD (%) theo quý 2000-2011
160,00
140,00
120,00
100,00
80,00
60,00
40,00
20,00
0,00
1 Q 0 0 0 2
3 Q 0 0 0 2
1 Q 1 0 0 2
3 Q 1 0 0 2
1 Q 2 0 0 2
3 Q 2 0 0 2
1 Q 3 0 0 2
3 Q 3 0 0 2
1 Q 4 0 0 2
3 Q 4 0 0 2
1 Q 5 0 0 2
3 Q 5 0 0 2
1 Q 6 0 0 2
3 Q 6 0 0 2
1 Q 7 0 0 2
3 Q 7 0 0 2
1 Q 8 0 0 2
3 Q 8 0 0 2
1 Q 9 0 0 2
3 Q 9 0 0 2
1 Q 0 1 0 2
3 Q 0 1 0 2
1 Q 1 1 0 2
3 Q 1 1 0 2
VND/USD Real
VND/USD Nominal
(Quý I năm 2000 là kỳ gốc)
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB),Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế giới IMF và
tính toán của tác giả
Độ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực (RER Misalighment)
Tỷ giá hối đoái thực (RER) chịu tác động bởi nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài
quốc gia, chẳng hạn như các cú sốc về chính sách tiền tệ và tài khóa trong nước hoặc
biến động giá ở nước ngoài. Trong luận văn này, sử dụng phần mền Eview tác giả ước
lượng giá trị cân bằng các biến tỷ giá hối đoái thực (RER) bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick – Prescott (Hodrick Prescott filter)7. Trên cơ sở đó tác giả tính ra độ chênh
lệch tỷ giá hối đoái thực.
Hình 3.8 cho thấy trong giai đoạn 2000 – 2001Q1 và trong giai đoạn 2008 – 2009
đồng tiền Việt Nam được định giá cao với mức độ giai đoạn sau cao hơn giai đoạn
7 Xem thêm phần Dữ liệu nghiên cứu ở Chương 2 và Ước lượng giá trị cân bằng ở Chương 4
trước. Trong những giai đoạn còn lại thì đồng tiền Việt Nam được định giá thấp hơn .
37
0,06
0,04
0,02
0 2000Q1 2001Q1 2002Q1 2003Q1 2004Q1 2005Q1 2006Q1 2007Q1 2008Q1 2009Q1 2010Q1 2011Q1
-0,02
-0,04
-0,06
-0,08
-0,1
-0,12
RER Misalignment
Hình 3.8: Độ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực Việt Nam, 2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB),Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế giới IMF và
tính toán của tác giả
Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lạm phát
Hình 3.9: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực VND/USD (bên phải) và lạm phát ở
120
2,00
1,50
110
1,00
0,50
100
0,00
90
-0,50
-1,00
80
-1,50
-2,00
70
-2,50
60
-3,00
2000Q1 2001Q1 2002Q1 2003Q1 2004Q1 2005Q1 2006Q1 2007Q1 2008Q1 2009Q1 2010Q1 2011Q1
VND/USD Real
Inflation
Việt Nam (bên trái), 2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB),Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế giới IMF và
tính toán của tác giả
38
Nhìn vào hình 3.9 có thể thấy tỷ giá hối đoái thực VND/USD và lạm phát ở Việt Nam
trong giai đoạn 2000 – 2011 có mối quan hệ nghịch biến. Khi tỷ giá hối đoái thực
giảm thì lạm phát tăng và ngược lại. Để phát triển kinh tế và khuyến khích xuất khẩu
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tục phá giá đồng tiền điều này hàm ý rằng hàng
hoá Việt Nam trở nên rẻ hơn, có lợi thế cạnh tranh hơn (tỷ giá hối đoái thực giảm). Kết
quả là lạm phát Việt Nam tăng.
3.2.3 Độ mở cửa của nến kinh tế (Oppeness)
Diễn biến
Trong giai đoạn nghiên cứu 2000 – 2011, tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng
trưởng với mức độ năm sau cao hơn năm trước. Điều này làm cho độ mở của của nền
kinh tế Việt Nam tăng dần qua các năm. Nếu năm 2000 độ mở cửa của nền kinh tế
Viện Nam xấp xỉ bằng 1 thì đến cuối năm 2011 độ mở của của nền kinh tế Việt Nam
đã tăng lên thành 1,7 (xem hình 3.10).
1,8
1,6
1,4
1,2
1
0,8
0,6
Oppenness
Hình 3.10: Độ mở cửa nền kinh tế Việt Nam theo quý 2000-2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế
giới IMF, Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
39
Mối quan hệ giữa độ mở của nền kinh tế và lạm phát
Hình 3.11 cho thấy độ mở cửa của nền kinh tế Việt Nam và lạm phát có mối quan hệ
đồng biến (tương quan thuận). Trong các giai đoạn lạm phát Việt Nam tăng cao 2006 –
2008, 2009 – 2011 thì độ mở cửa của nền kinh tế cũng tăng theo và ngược lại trong
giai đoạn lạm phát Việt Nam giảm 2008 – 2009 thì độ mở của của nền kinh tế Việt
Nam cũng giảm.
Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Alfaro (2005) khi cho rằng mối quan
hệ giữa lạm phát và độ mở của của nền kinh tế là đồng biến khi nền kinh tế có chế độ tỷ giá cố định (ở Việt Nam tỷ giá chủ yếu là neo theo đồng USD)8.
Hình 3.11: Mối quan hệ độ giữa mở cửa của nền kinh tế (bên trái) và lạm phát ở
1,8000
25,00
1,6000
20,00
1,4000
1,2000
15,00
1,0000
10,00
0,8000
5,00
0,6000
0,4000
0,00
0,2000
-5,00
0,0000
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Openness
Lạm phát (%)
Việt Nam (bên phải), 2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế
8 Đây chính là cơ sở quan trọng để phần nghiên cứu thực nghiệm ở Chương 4 tác giả kỳ vọng dấu của biến OPEN là dấu + khác với mô hình tổng quát mà Ilan Goldfajn và Sergio R.C. Werlang (1998) đã sử dụng.
giới IMF, Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
40
3.2.4 Chênh lệch sản lượng (Output gap)
Chênh lệch sản lượng (output gap) là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động của nền kinh tế 9. Mức chênh lệch sản lượng là dương điều này hàm ý rằng nền kinh tế
phát triển nóng, nghĩa là mọi nguồn lực trong nền kinh tế đều đã được sử dụng một
cách tối đa. Ngược lại, nếu mức chênh lệch sản lượng là âm nghĩa là nền kinh tế đang
vận hành một cách kém hiệu quả, không sử dụng hết các nguồn lực.
300000,6
250000,6
200000,6
150000,6
100000,6
50000,6
0,6
1 Q 0 0 0 2
3 Q 0 0 0 2
1 Q 1 0 0 2
3 Q 1 0 0 2
1 Q 2 0 0 2
3 Q 2 0 0 2
1 Q 3 0 0 2
3 Q 3 0 0 2
1 Q 4 0 0 2
3 Q 4 0 0 2
1 Q 5 0 0 2
3 Q 5 0 0 2
1 Q 6 0 0 2
3 Q 6 0 0 2
1 Q 7 0 0 2
3 Q 7 0 0 2
1 Q 8 0 0 2
3 Q 8 0 0 2
1 Q 9 0 0 2
3 Q 9 0 0 2
1 Q 0 1 0 2
3 Q 0 1 0 2
1 Q 1 1 0 2
3 Q 1 1 0 2
GDP thực
GDP tiềm năng
Hình 3.12: GDP thực và GDP tiềm năng ở Việt Nam, 2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế
giới IMF, Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
Mối quan hệ giữa GDP thực (GDPR) và lạm phát
Hình 3.13 cho thấy mức độ tăng trưởng của GDP thực và lạm phát là tương quan thuận
(đồng biến). Khi GDP thực tăng thì lạm phát cũng tăng và ngược lại. Điều này có thể
được giải thích như sau, khi nền kinh tế tăng trưởng cao, mọi nguồn lực trong nền kinh
9 Xem thêm cách tính ở phần Dữ liệu nghiên cứu ở Chương 2, và ước lượng giá trị cân bằng ở Chương 4.
tế đều được sử dụng một cách triệt để để tăng gia sản xuất, vì thế giá nguyên liệu và
41
nhân lực cũng sẽ tăng theo. Mặt khác, các Công ty cũng dễ dàng chuyển phần chi phí
vào giá thành sản phẩm nhằm tối ưu hoá lợi nhuận. Trái lại, khi nền kinh tế khủng
hoảng, các Công ty sẽ không thể điều chỉnh giá thành sản phẩm tăng theo chi phí do
đó giá cả sẽ có xu hướng giảm so với thực tế.
Hình 3.13: Mối quan hệ độ giữa GDP thực ( %, bên trái) và lạm phát ở
1,8
3
1,6
2,5
1,4
1,2
2
1
0,8
1,5
0,6
1
0,4
0,2
0,5
0
-0,2
0 2000Q1 2001Q1 2002Q1 2003Q1 2004Q1 2005Q1 2006Q1 2007Q1 2008Q1 2009Q1 2010Q1 2011Q1
Inflation
GDP thực
Việt Nam (%, bên phải), 2000 - 2011
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức tiền tệ thế
giới IMF, Tổng cục thống kê (GSO) và tính toán của tác giả
3.2.5 Phương pháp tính
Thước đo lạm phát tổng thể ở Việt Nam được tính toán theo sự thay đổi của CPI. Rổ
hàng hóa được sử dụng để tính CPI của Việt Nam hiện nay bao gồm 11 nhóm hàng
chính. Việc xây dựng rổ hàng hóa này được dựa trên trên kết quả khảo sát thị trường
tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình
và điều tra quyền số CPI do Tổng cục Thống kê thực hiện trong năm 2008. Theo kế
hoạch, rổ hàng hóa này được sử dụng trong giai đoạn 2009-1014.
42
Bảng 3.1: Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng giai đoạn 2003-2010 (%)
Nguồn: Lạm phát và quy tắc chính sách tiền tệ - Phạm Thế Anh (2011)
Bảng 3.1 cho thấy cả tốc độ tăng lẫn sự biến động của CPI đang có xu hướng gia tăng
trong giai đoạn gần đây. Trung bình trong giai đoạn 2008-2010, chỉ số CPI hàng tháng
tăng khoảng 13,08% so với cùng kì, cao gần gấp đôi với con số 6,09 của giai đoạn
2003-2007. Đồng thời mức độ biến động, đo lường theo độ lệch chuẩn, của CPI cũng
tăng từ 2,39% trong giai đoạn 2003-2007 lên tới 8,26% trong giai đoạn 2008-2010.
Phân tách theo từng nhóm hàng có thể thấy nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống đóng vai
trò chi phối lớn nhất trong sự biến động của giá cả. Nhóm hàng này chiếm tỉ trọng lên
tới xấp xỉ 40% trong rổ hàng, đồng thời luôn có mức tăng cũng như biến động cao hơn
so với các nhóm hàng còn lại. Cụ thể, trong giai đoạn 2003-2007, giá nhóm hàng ăn và
dịch vụ ăn uống có mức tăng trung bình cao gần gấp đôi, đồng thời có mức độ biến
động cao hơn gấp ba lần so với con số tương ứng của các nhóm hàng còn lại. Trong
giai đoạn 2008-2010, giá cả nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống thậm chí còn tăng cao
và biến động mạnh hơn. Trung bình giai đoạn này giá cả nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn
uống tăng 18,85% với độ lệch chuẩn lên tới 14,59%. Trong số các nhóm hàng còn lại,
43
nhà ở và vật liệu xây dựng, chiếm tỉ trọng 10.01%, và giao thông, chiếm tỉ trọng
8,87%, là những nhóm hàng có mức tăng cao và biến động vượt trội.
Những phân tích ở trên cho thấy thước đo lạm phát của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều
vào sự biến động giá cả của nhóm hàng hàng ăn và dịch vụ ăn uống. Nhóm hàng này
chiếm tỉ trọng rất lớn và có giá cả phụ thuộc nhiều và điều kiện thời tiết và tính chất
mùa vụ trong nông nghiệp. Ngoài ra, nhà ở, điện, khí đốt & vật liệu xây dựng và giao
thông cũng là những nhóm hàng có tỉ trọng khá cao và giá cả của chúng bị chi phối bởi
sự biến động của giá nguyên nhiên liệu thế giới. Tuy nhiên, những thay đổi bất
thường về thời tiết hay biến động giá trên thị trường nguyên nhiên liệu thế giới nhiều
khi chỉ mang tính tạm thời và nằm ngoài tầm kiểm soát của chính sách tiền tệ.
3.2.6 Kỳ vọng lạm phát
Công chúng có khuynh hướng lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ, đồng thời
có kỳ vọng nhạy cảm về làm phát trong tương lai. Đây là hai yếu tố đồng thời chi phối
mức lạm phát hiện tại. Vấn đề này đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu thực
nghiệm ở Việt Nam: Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010); Trương Văn
Phước và Chu Hoàng Long (2005) …
3.3 Tranh luận về nguyên nhân lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu
Nếu lạm phát trong năm 2000 là -0,5%, 2001 là 0,8% và giai đoạn 2003 – 2004 giao
động ở mức 4% thì trong năm 2004 đã tăng lên đến 7% và tiếp tục duy trì ở mức cao
này, cho đến hiện nay đã và đang tăng tới mức báo động ở mức 2 con số. Nguyên nhân
lạm phát tăng cao trong giai đoạn này được tranh luận với những ý kiến trái chiều như
sau:
• Lạm phát tăng cao là do tính toán các chỉ số giá. Lạm phát cao bắt nguồn từ tỷ
trọng của một số hàng hoá thiết yếu trong rổ hàng hoá tính chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) là quá cao và có thể là không còn phù hợp. Vì thế cần phải thay đổi lại tỷ
trọng này hoặc phải có một chỉ số nào đó trung thực hơn, chẳng hạn như tính
lạm phát cơ bản (core inflation).
• Lạm phát là do nhập khẩu. Trong giai đoạn lạm phát Việt Nam tăng cao cũng là
giai đoạn giá dầu thô thế giới tăng cao nếu đầu năm 2000 giá dầu thế giới vào
44
khoản 26 đến 28 USD/Thùng thì đến năm 2007 giá dầu thế giới đã lên tới 80
USD/Thùng và đến cuối năm 2010 giao động khoản trên 70 USD/Thùng. Giá
dầu tăng kéo theo giá cả của một loạt các hàng hoá có liên quan tăng lên nhanh
chóng. Và do vậy nó ảnh hưởng sâu rộng đến các mặt hàng nhập khẩu của Việt
Nam.
140
120
100
80
60
40
20
0
Giá dầu
Hình 3.14: Giá dầu thế giới trong giai đoạn 2000 - 2010 (USD/Thùng)
Nguồn: Dữ liệu được lấy từ www.ioga.com và tính toán của tác giả
• Lạm phát là hiện tượng tiền tệ. Điều này hàm ý rằng lạm phát trong nền kinh tế
tăng nhanh là do in quá nhiều tiền, mọi nguyên nhân khác đều là thứ yếu hoặc
là một cứ sốc tạm thời. Do vậy, giải pháp căn bản để giảm lạm phát là phải
giảm cung tiền.
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính cho thấy:
• Lạm phát Việt Nam và sự sụt giảm tỷ giá hối đoái có mối quan hệ đồng biến
trong phần lớn các giai đoạn tuy nhiên có một số giai đoạn mối quan hệ này là
nghịch biến.
• Tỷ giá thực và lạm phát Việt Nam có quan hệ nghịch biến. Khi tỷ giá hối đoái
thực giảm thì lạm phát tăng và ngược lại.
• Độ mở cửa của nền kinh tế Việt Nam và lạm phát có mối quan hệ đồng biến
(tương quan thuận).
• Mức độ tăng trưởng của GDP thực và lạm phát là tương quan thuận (đồng biến)
Ngoài ra phương pháp tính và kỳ vọng lảm phát ban đầu cũng ảnh hướng tới lạm phát
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu
Tranh luận về nguyên nhân lạm phát tại Việt Nam: (1) Thứ nhất, Lạm phát tăng cao là
do tính toán các chỉ số giá. Lạm phát cao bắt nguồn từ tỷ trọng của một số hàng hoá
thiết yếu trong rổ hàng hoá tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là quá cao và có thể là
không còn phù hợp; (2) Thứ hai, Lạm phát là do nhập khẩu; (3) Thứ ba, lạm phát là
hiện tượng tiền tệ. Điều này hàm ý rằng lạm phát trong nền kinh tế tăng nhanh là do in
quá nhiều tiền, mọi nguyên nhân khác đều là thứ yếu hoặc là một cứ sốc tạm thời.
46
CHƯƠNG 4
KIỂM ĐỊNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỪ VIỆC PHÁ GIÁ
TIỀN ĐỒNG TỚI LẠM PHÁT VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2000 – 2011
4.1 Mô tả số liệu
Bảng 4.1 mô tả tính chất của các biến tác giả sử dụng để thực hiện hồi quy trong mô
hình hồi quy với 48 quan sát. Mean là giá trị trung bình, Median là trung vị của mẫu
quan sát. Std.Dev là độ lệch chuẩn cho biết mức độ dao động của các biến số xung
quanh giá trị trung bình.
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
Jarque-Bera Probability
Sum Sum Sq. Dev.
GDPGAP 0.003549 0.462399 16.22015 -22.08450 9.838144 -0.517856 2.614535 2.442563 0.294852 0.170341 4549.087 48
IFL 146.6756 129.5350 259.4378 98.89330 48.35533 0.844155 2.498696 6.203390 0.044973 7040.427 109897.2 48
OPEN 119.8116 115.8206 172.5233 75.78121 23.88197 0.460490 2.502638 2.191142 0.334349 5750.955 26806.38 48
RERMIS -0.052308 1.122002 4.072306 -9.541669 3.432603 -1.124693 3.292466 10.29055 0.005827 -2.510780 553.7898 48
ERD 116.3089 113.2392 147.8633 100.0000 12.03747 1.240014 3.974529 14.20050 0.000825 5582.829 6810.332 48
Observations
Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê các biến
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa trung bình trong giai đoạn này là 16.345 đồng, Độ mở cửa
trung bình của nền kinh tế Việt Nam là 1,198. Tỷ giá hối đoái và lạm phát Việt Nam
trong giai đoạn này biến động mạnh. Bảng 4.1 cũng cho thấy rằng độ mở của nền kinh
tế Việt Nam là cao.
4.2 Ước lượng các giá trị cân bằng
47
Trong mô hình kinh tế lượng được tác giả xây dựng ở mục 2.1. Các biết số tỷ giá hối
đoái thực (RER) và GDP là những biến kinh tế vĩ mô thường bị tác động bởi nhiều yếu
tố bên trong lẫn bên ngoài quốc gia, chẳng hạn như các cú sốc về chính sách tiền tệ và
tài khoá trong nước hoặc biến động giá ở nước ngoài. Điều này hàm ý rằng giá trị cân
bằng của chúng cũng biến thiên theo tính chu kỳ. Như vậy, ước lượng các giá trị cân
bằng của các biến này cần phải sử dụng những phương pháp, kỹ thuật thích hợp để vừa
đảm bảo tính chất thống kê của các biến vừa đảm bảo ý nghĩa kinh tế của nó.
Hiện nay có rất nghiều nghiên cứu khác nhau có liên quan đến chủ đề ước lượng các
giá trị cân bằng trong dài hạn của các biến vĩ mô này nhưng không có sự thống nhất
với nhau về một phương pháp nhất định. Nguyên nhân chính như sau: thứ nhất, không
có quan điểm chung về đặc tính xu thế (trend) của giá trị này, nó có thể mang tính tất
định (deterministic) hoặc không tương quan (uncorrelated) cũng như là mối quan hệ
giữa yếu tố xu thế và nhân tố chu kỳ (có thể tương quan hay không tương quan); Và
nguyên nhân thứ hai là do mô hình kinh tế lượng mà các tác giả nghiên cứu sử dụng.
Trong luận văn này, sử dụng phần mền Eview tác giá ước lượng giá trị cân bằng các
biến tỷ giá hối đoái thực (RER) và GDP bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick – Prescott (Hodrick Prescott filter).10 Thế mạnh của phương pháp lọc Hodrick – Prescott là ứng
dụng được cho chuỗi dữ liệu không dừng, đặc biệt tối ưu đối với chuỗi dừng khi ở
dạng sai phân bật hai – I(2) và chuỗi nhiễu trắng (white noise). Do vậy hầu hết các
nhiên cứu gần đây về cơ chế truyền dẫn (pass through) từ sự sụt giảm tỷ giá đến lạm
phát, giá trị cân bằng của các biến như GDP, tỷ giá hối đoái thực(RER) đều được ước
lượng bằng phương pháp này vì đa phần các biến này đều không dừng.
Về mặt ý tưởng, phương pháp lọc Hodrick – Prescott sẽ ước lượng giá trị cân bằng
bằng cách tìm giá trị tối thiểu của các giá trị biến động xung quanh giá trị xu hướng
dài hạn. Cách ước lượng giá trị cân bằng chuỗi dữ liệu yt bằng cách sử dụng bộ lọc
10 Bên cạnh phương pháp ước lượng xu thế dài hạn của Hodrick – Prescott còn có các kỹ thuật khác cũng thường xuyên được sử dụng như phương pháp lọc Kalman, Schlicht, Band – Pass ….
Hodrick – Prescott được mô tả bởi phương trình dưới đây:
∗
∗)(cid:15) + 2 /(cid:3)(&(0(cid:4)(cid:7)(cid:12)
∗ − &(0(cid:4)
∗) − (&(0(cid:4)
∗ − &(0(cid:4)(cid:14)(cid:12)
48
∗ là giá trị thể hiện xu thế (giá trị cân
)(cid:9)(cid:15) /(&(0(cid:4) − &(0(cid:4)
Trong phương trình trên yt là giá trị thực tế, 0(cid:4) bằng) và 2 là hệ số san bằng chuỗi dữ liệu (smoothing coefficient). Nếu 2 càng nhỏ thì giá trị ước lượng tối ưu càng gần với giá trị quan sát và ngược lại 2 càng cao thì kết quả ước lượng có chiều hướng là một đường tuyến tính. Điều này chỉ ra rằng bật tự do
2 là rất quan trọng. Hodrick và Prescott (1997) phát triển mô hình này và đề xuất giá trị 2 là 100 cho số liệu năm, 1600 cho số liệu theo quý và 14400 cho số liệu theo tháng.
Hodrick-Prescott Filter (lambda=1600)
Hodrick-Prescott Filter (lambda=1600)
280,000
120
240,000
110
200,000
100
160,000
90
40,000
5.0
120,000
80
2.5
20,000
80,000
70
0.0
0
-2.5
-20,000
-5.0
-40,000
-7.5
-60,000
-10.0
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
GDPR
Trend
Cycle
RER
Trend
Cycle
Hình 4.1: Giá trị cân bằng của RER và GDP 2001Q1 – 2011Q4
Nguồn: Vẽ từ số liệu ước lượng bằng phương pháp lọc Hodrick - Prescott
Ghi chú: RER, GDPR là tỷ giá hối đoái thực và GDP thực. “Trend” là ước lượng giá
trị cân bằng của các biến số và “Cycle” là dao động mang tính chu kỳ (tức là chênh
lệch giữa giá trị thực và giá trị cân bằng) của các biến số.
Hình 3.2 bên trên biểu diễn giá trị thực tế, giá trị cân bằng (ký hiệu là trend) và giá trị
giao động có tính chu kỳ (ký hiệu là cycle) của các biến GDP thực và tỷ giá hối đoái
thực. Giá trị cân bằng của 2 biến này được ước lượng bằng cách sử dụng bộ lọc
Hodrick – Prescott (Hodrick – Prescott filter) với 2 = 1600. Về mặt xu thế có thể thấy, tốc độ tăng GDP thực cân bằng biến thiên tăng dần theo
thời gian. Trong khi đó tỷ giá hối đoái thực cân bằng biến thiên giảm dần theo thời
gian.
49
Sự sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực (misalignment of RER) được tác giả tính toán
dựa vào chênh giữa tỷ giá hối đoái thực và giá trị cân bằng của tỷ giá hối đoái thực
được ước lượng bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick – Prescott (Hodrick – Prescott
filter) với 2 = 1600. Cũng bằng cách ước lượng giá trị cân bằng của GDP thực bằng bộ lọc Hodrick –
Prescott (Hodrick – Prescott filter). Tác giả cũng ước lượng sự sai lệch trong GDP
thực (Deviation GDP) từ số liệu ước lượng xu hướng (estimated trend) và tính ra được
GDP gap.
4.3 Kiểm định nghiệm đơn vị
Một trong những kiểm định quan trọng trong các mô hình sử dụng chuỗi thời gian
(times serie) là kiểm định tính dừng (stationary) hay còn gọi là kiểm định nghiệm đơn
vị (unit root test) của các biến. Tác giả sử dụng kiểm định gia tăng Dickey – Fuller
(Augmented Dickey Fuller – gọi tắt là kiểm định ADF) cho tất cả các biến đầu vào của mô hình.11
Trong luận văn này tác giả sẽ kiểm định tính dừng của 2 loại biến: thứ nhất là kiểm
định tính dừng của các biến cần ước lượng giá trị cân bằng, thứ hai là kiểm định tính
dừng của các biến đưa vào phương trình hồi quy đã được trình bày ở mục 2.1
Kiểm định tính dừng của các biến cần ước lượng giá trị cân bằng:
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định ADF các biến ước lượng giá trị cân bằng
RER Misalignment 1 RER Misalignment_1 0 Độ trễ (lag) C C Dạng hồi quy
-2.817044 -4.738526 Thống kê t (t-statistics)
0.0637 0.0003
2.064171 1.965489
11 Kết quả kiểm định ADF chi tiết các biến sẽ được trình bày cụ thể ở phần phụ lục.
Giá trị P (P-value) Thống kê Durbin – Watson)
50
GDP Gap GDP Gap_1
3 2 Độ trễ (lag) C C Dạng hồi quy
-3.166771 -16.27001 Thống kê t (t-statistics)
0.0289 0.0000
1.905588 2.163401 Giá trị P (P-value) Thống kê Durbin – Watson
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
Ghi chú: dạng hồi quy: N (none) là không có hằng số trục tung và biến xu thế; C
(Constant, hệ số trục tung) là có biến hằng số trục tung, hệ số trục tung và T (trend) là
có đủ hằng số, hệ số trục tung và xu thế
Bảng 4.2 bên trên tóm tắt các kết quả thống kê của kiểm định ADF cho các biến phải
ước lượng giá trị cân bằng bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick – Prescott (Hodrick –
Prescott filter). Giả thuyết H0 của kiểm định ADF này là có nghiệm đơn vị (unit root),
nghĩa là chuỗi thời gian kiểm định là không dừng (non – stationary). Kết quả kiểm
định cho thấy biến sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực (misalignment of RER) và biến
GDP gap là dừng ở sai phân bậc 1 hay còn gọi là I(1). Ở mức sai phân này thì giá trị
tuyệt đối của thống kê t (t-statistics) đều lớn hơn giá trị tới hạn thống kê (cid:1). Thống kê Durbin – Watson của biến RER Misalignment_1 là 1.965489 và của biến
GDP Gap_1 là 2.163401cũng đạt yêu cầu vì nó có xu hướng gần với 2. Điều này có
nghĩa là: không có hiện tượng tương quan chuỗi trong dữ liệu và tuân thủ các nguyên
tắc thống kê được giả định (không nhận dạng sai mô hình – non specification error).
Bảng 4.3: Giá trị tới hạn của thống kê (cid:1) cho mẫu nghiên cứu
Phần trăm sai số
5% 10% 1% Dạng hồi quy -1.947816 -1.612492 -2.614029 N (None)
-2.923780 -2.599992 -3.574446
-3.506740 -3.183002 -4.161144 C (Constant) T (Trend)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
51
RERMISALIGNMENT
RERMIS_1
6
4
4
2
2
0
0
-2
-2
-4
-4
-6
-6
-8
-10
-8
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
GDPGAP_1
GDPGAP
60,000
40,000
30,000
40,000
20,000
20,000
10,000
0
0
-10,000
-20,000
-20,000
-40,000
-30,000
-60,000
-40,000
-80,000
-50,000
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
Hình 4.2: RER Misalignment và GDP gap dạng mức và I(1)
Kiểm định tính dừng của các biến đưa vào phương trình hồi quy:
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định ADF các biến đưa vào phương trình hồi quy
ERD ERD_1 ERD_2
2 4 1 Độ trễ (lag) C C C Dạng hồi quy
2.495552 0.152739 -7.929603 Thống kê t (t-statistics)
1.0000 0.9661 0.0000
1.936383 2.004610 1.995340 Giá trị P (P-value) Thống kê Durbin – Watson)
52
IFL IFL_1
2 1 Độ trễ (lag) C C Dạng hồi quy
2.882100 -3.930453 Thống kê t (t-statistics)
1.0000 0.0039
2.012168 1.898088 Giá trị P (P-value) Thống kê Durbin – Watson)
OPEN
0 Độ trễ (lag) T Dạng hồi quy
-6.113425 Thống kê t (t-statistics)
0.0000
1.983596 Giá trị P (P-value) Thống kê Durbin – Watson)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
Ghi chú: dạng hồi quy: N (none) là không có hằng số trục tung và biến xu thế; C
(Constant, hệ số trục tung) là có biến hằng số trục tung, hệ số trục tung và T (trend) là
có đủ hằng số, hệ số trục tung và xu thế
Bảng 3.5 bên trên là kết quả kiểm định tính dừng của ERD (Exchange rate
depreciation – sự sụt giảm tỷ giá), IFL (inflation – lạm phát) và OPEN (openess – độ
mở của của nền kinh tế). Kết quả kiểm định cho thấy biến OPEN có giá trị tuyệt đối
của thống kê t (t-statistic) là 6.113425 lớn hơn giá trị tới hạn của thống kê (cid:1), hơn nữa thống kê Durbin – Watson của biến OPEN là 1.983596 gần tới 2. Điều này cho thấy
không có hiện tượng tự tương quan. Như vậy kết quả kiểm định cho thấy biến OPEN
là dừng.
Kết quả kiểm định ADF cũng cho thấy biến IFL là dừng ở sai phân bậc 1 hay còn gọi
là I(2) , và ERD dừng ở sai phân bậc 2 hay còn gọi là I(2). Ở mức sai phân này thì giá
trị thống kê t (t-statistic) và thống kê Durbin – Watson đều phù hợp với giả thuyết
thống kê nghĩa là giá trị tuyệt đối của thống kê t (t-statistic) đều lớn hơn giá trị tới hạn
của thống kê (cid:1) và và giá trị thống kê Durbin – Watson đều tiến về tới 2 (không có hiện tượng tự tương quan).
53
IFL_1
IFL
16
2.0
1.6
12
1.2
8
0.8
4
0.4
0
0.0
-4
-0.4
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
ERD
ERD_2
150
8
6
140
4
130
2
120
0
110
-2
100
-4
-6
90
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
4.4 Tác động của sụt giảm tỷ giá đến lạm phát
Hình 4.3: IFL và ERD dạng mức và I(1), I(2)
Trong phương trình hồi quy cơ chế truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá đến lạm phát đã
được xây dựng ở mục 2.1, tác giả kỳ vọng về dấu của các biến GDP Gap, IFL và ERD
và OPEN là dương (tương quan thuận) điều này có nghĩa là lạm phát tương quan thuận
với mức độ phá giá đồng tiền, lạm phát ban đầu, GDP gap và độ mở cửa của nền kinh
tế. Điều này hàm ý rằng lạm phát, mức độ phá giá đồng tiền, GDP gap và độ mở cửa
của nền kinh tế ở thời điểm t cao thì lạm phát trong giai đoạn t + j cũng cao. Ngược
lại, tác giả kỳ vọng về dấu biến RER Misalignment là âm (tương quan nghịch) nghĩa là
sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực trong giai đoạn t là lớn thì lạm phát trong giai đoạn t
+ j là nhỏ và ngược lại. Kỳ vọng về đấu được mô tả cụ thể ở Bảng 3.6 dưới đây.
+
= (cid:10)(cid:11)
+ (cid:10)(cid:20)(cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:4)((cid:14)(cid:12))
+ (cid:10)(cid:24)(cid:2)(cid:4)((cid:14)(cid:12))
(cid:2)(cid:3)(cid:4), (cid:4) (cid:7)(cid:8)(cid:9)
+ (cid:10)(cid:12)ê(cid:3)(cid:4)(cid:14)(cid:12), (cid:4) (cid:7) (cid:8) (cid:14) (cid:12)(cid:9)
+ (cid:10)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:16)(cid:4)((cid:14)(cid:12)) + u
(cid:10)(cid:25)(cid:26)(cid:23)(cid:17)(cid:4)((cid:14)(cid:12))
54
Bảng 4.5: Kỳ vọng về dấu các biến
Kỳ vọng dấu Biến
+ GDP Gap
- RER Misalignment
+ Open
+
ERD IFL +
Để hiểu rõ hơn về cơ chế truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá tới lạm phát, trong luận văn
này tác giả sẽ ước lượng sự truyền dẫn theo 4 giai đoại đoạn: từ giai đoạn t tới giai
đoạn t + 3; t + 6; t + 9 và t + 12 bằng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất
(method least squares).
Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 3
Kỳ vọng dấu Thống kê t Giá trị P Hệ số tương quan
ERD_2 0.6281 +
RER Misalighment_1 -0.6742 -
GDP Gap_1 0.0598 +
IFL_1 0.4208 2.1926 0.0344** -1.9142 0.0629*** 1.8931 0.0658*** 2.5613 0.0144* +
OPEN +
0.0283 0.5296 1.1014 0.3168
1.3913 R Squared Durbin – Watson Stat
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
*,**,*** Thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10%
55
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 6
Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares
Kỳ vọng dấu Thống kê t Giá trị P Hệ số tương quan
-0.3173 + ERD_2
-0.3132 - RER Misalighment_1
0.0705 + GDP Gap_1
-0.0061 + IFL_1
+ OPEN
0.0972 0.2333 -0.7927 0.4328 -0.6915 0.4935 1.7132 0.0948*** -0.0287 0.9772 2.6041 0.0131*
0.9885 R Squared Durbin – Watson Stat
*,**,*** Thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 9
Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares
Kỳ vọng dấu Thống kê t Giá trị P Hệ số tương quan
1.4001 + ERD_2
-1.2628 - RER Misalighment_1
0.0728 + GDP Gap_1
0.4540 + IFL_1
+ OPEN
0.0866 0.5012 -3.5975 0.0009* 2.9645 0.0053* 2.1426 0.0388** 1.9885 0.0542*** 2.7695 0.0087*
1.2665 R Squared Durbin – Watson Stat
*,**,*** Thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
56
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 12
Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares
Kỳ vọng dấu Thống kê t Giá trị P Hệ số tương quan
ERD_2 0.8968 +
RER Misalighment_1 -1.8128 -
GDP Gap_1 -0.0188 +
IFL_1 0.7137 -2.0311 0.0497** 3.6761 0.0008* -0.5134 0.6108 2.5824 0.0140* +
OPEN +
0.0456 0.5296 1.3192 0.1954
1.3913 R Squared Durbin – Watson Stat
*,**,*** Thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn từ thời gian t tới thời gian t + 3 (trễ 3 tháng)
được mô tả ở bảng 4.6. Kết quả hồi quy cho ta thấy sự sụt giảm tỷ giá (ERD), sự sai
lệch trong GDP thực và tỷ lệ lạm phát ban đầu là tương quan cùng chiều (tương quan
thuận) với lạm phát. Trong khi đó sai lêch trong tỷ giá hối đoái thực
(RERMISALIGNMENT) có mối quan hệ nghịch biến với lạm phát, nghĩa là sai lệch
trong tỷ giá hối đoái thực cao sẽ làm cho lạm phát giảm.
Hệ số truyền dẫn của tỷ giá trong giai đoạn này là 0,6281 nghĩa là tỷ giá hối đoái sụt
giảm 10% thì làm cho lạm phát tăng 6,281%. Điều này là phù hợp với diễn biến tình
trạng lạm phát và phá giá đồng tiền ở Việt Nam. Trong tình trạng khủng hoảng kinh tế,
Việt Nam đã liên tục phá giá tiền đồng để đẩy mạnh xuất khẩu và khôi phục sản xuất
trong nước. Ngân hàng nhà nước đã liên tục phá giá tiền đồng với biên độ lớn trong
giai đoạn nghiên cứu này và kết quả là lạm phát Việt Nam luôn tăng cao và hiện nay
vẫn đang duy trì ở mức 2 con số.
Kết quả ước lượng cũng chỉ ra rằng, độ sai lệch tỷ giá hối đoái thực tác động tới lạm
phát còn cao hơn sụt giảm tỷ giá. Nếu sai lệch tỷ giá hối đoái thực tăng 10% thì sẽ làm
57
lạm phát giảm 6,7%. Ngoài ra bảng 4.6 cũng cho thấy rằng Độ lệch GDP tác động tới
lạm phát rất thấp (0,059), trong khi đó thì mức độ lạm phát ban đầu tác động tới lạm
phát ở mức cao hơn với hệ số truyền dẫn là 0,42 nghĩa là lạm phát ban đầu tăng 10%
thì lạm phát trong giai đoạn sau sẽ tăng 4,2%. Điều này hàm ý rằng nếu tỷ lệ lạm phát
ban đầu là cao Ngân hàng nhà nước, Chính phủ sẽ có biện pháp kiềm chế lạm phát nên
lạm phát trong giai đoạn sau sẽ giảm. Với độ trễ là 3 tháng (t tới t + 3) bài nghiên cứu
ko tìm ra được tác động của độ mở cửa của nền kinh tế tới lạm phát.
Trong giai đoạn t tới t + 6 (trễ 6 tháng) kết quả ước lượng (bảng 4.7) đã tìm thấy tác
động của độ mở cửa của nền kinh tế đến lạm phát với hệ số truyền dẫn là 0,0972 nghĩa
là nếu độ mở cửa của nền kinh tế tăng 10% thì lạm phát sẽ tăng 0,972%. Ngoài ra độ
hệ số truyền dẫn từ độ lệch GDP (GDP gap) đến lạm phát cũng tăng lên từ 0,059 trong
giai đoạn t tới t + 3 đã tăng lên 0,0705 trong thời gian t đến t + 6. Trong giai đoạn này,
kết quả nghiên cứu không tìm thấy tác động của độ sụt giảm tỷ giá (ERD), sai lệch
trong tỷ giá hối đoái thực (RER Misalighment) và làm phát ban đầu (IFL) tới lạm phát.
Trong giai đoạn t đến t + 9 (trễ 9 tháng) và giai đoạn t đến t + 12 (trễ 12 tháng) kết quả
ước lượng (bảng 4.8 và 4.9) cho thấy độ sụt giảm tỷ giá tác với lạm phát với hệ truyền
dẫn lần lượt là 1,4 và 0,8968. Điều này có nghĩa là nếu tỷ giả sụt giảm 10% thì lạm
phát sẽ tăng 14% trong giai đoạn t đến t + 9 và 8,9% trong giai đoạn t đến t + 12.
Mức độ truyền dẫn của sự sụt giảm tỷ giá đạt cực đại (1,4) ở giai đoạn t đến t + 9 (trễ 9
tháng). Độ sai lệch tỷ giá hối đoái thực tác động lạm phát với hệ số truyền dẫn lần lượt
là 1,2628 và 1,8128. Như vậy độ sai lệch tỳ giá hối đoái thực tác động cực đại
(1,8128) tới lạm phát trong thời gian t đến t + 12 (trễ 12 tháng).
Hệ số truyền dẫn của lạm phát ban đầu (IFL) đầu tăng từ 0,4208 trong thời gian từ t
đến t + 3 lên 0,454 trong thời gian t đến t + 9 và đạt giá trị cực đại 0,7173 trong thời
gian t + 12 (bảng 4.8 và 4.9) .
Hệ số truyền dẫn của độ mở cửa của nền kinh tới lạm phát giảm dần từ 0.0972 trong
giai đoạn t đến t + 6 tới 0,0866 trong giai đoạn t đến t + 9. Với độ trễ 12 tháng (t đến t
+ 12) bài nghiên cứu không tìm ra được tác động của độ mở cửa nền kinh tế tới lạm
phát (bảng 4.8 và 4.9) .
58
Hê số truyền dẫn của độ sai lệch GDP (GDP gap) tới lạm phát tăng dần từ 0,0598
trong giai đoạn t đến t + 3 lên 0,0705 trong giai đoạn t đến t + 6 và đạt giá trị cực đại
0.0728 trong giai đoạn t đến t + 9. Trong giai đoạn t đến t + 12 bài nghiên cứu không
4.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
tìm thấy được tác động của GDP gap tới lạm phát.
Luận văn tập trung nghiên cứu “Cơ chế truyền dẫn từ việc sụt giảm tỷ giá đến lạm
phát” nên có nhiều hạn chế như:
• Lạm phát tác động bởi rất nhiều yếu tố trong nền kinh tế nhưng Luận văn chỉ
xem xét một số yếu tố chính như: độ sụt giảm tỷ giá, lạm phát ban đầu, sai lệch
trong tỷ giá hối đoái thực, sai lệch trong GDP, độ mở cửa của nền kinh tế. Luận
văn chưa phản ảnh được tất cả các yếu tố tác động tới lạm phát trong giai đoạn
nghiên cứu.
• Lạm phát trong Luận văn chỉ được tác giả tính toán dựa trên chỉ số giá CPI
trong khi đó lạm phát còn có thể được tính theo GDP điều chỉnh (GDP
Deflator).
• Tỷ giá được tính trong Luận văn này là tỷ giá song phương giữa VNĐ và USD. • Thời gian nghiên cứu ngắn từ 2000Q1 đến 2011Q4, dữ liệu nghiên cứu được
thu thâp từ các nguồn khác nhau như GSO, IMF, WB, ADB … nên có nhiều sai
số, không đồng nhất có thể tạo ra những sai sót trong quá trình phân tích, đánh
giá, chạy mô hình đưa ra kết quả nghiên cứu.
Hướng nghiên cứu tiếp theo:
• Xem xét đưa thêm các biến như: yếu tố cung tiền, lãi suất, dòng vốn FDI .. để
có thể xây dựng được mô hình nghiên cứu được tốt hơn.
• Tỷ giả là tỷ giá đa phương, lạm phát có thể tính theo GDP điều chỉnh (GDP
Deflator).
• Kéo dài thời gian nghiên cứu sẽ cho kết qua nghiên cứu và độ tin cậy của mô
hình cao hơn trong giai đoạn ngắn như hiện nay.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Sử dụng mô hình ước tính hệ số truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá sang lạm phát ở Việt
Nam trong giai đoạn 2000 - 2011 theo mô hình tương tự như mô hình Ilan Goldfajn và
Sergio R.C. Werlang (1998) đã sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Độ sụt giảm tỷ giá (ERD): tương quan cùng chiều (tương quan thuận) với lạm phát và
hệ số truyền dẫn đạt giá trị cực đại trong giai đoạn t tới t + 9. Điều này hàm ý rằng nếu
phá giá đồng tiền tại thời gian t thì sau 9 tháng sau (t + 9) việc sụt giảm tỷ giá này sẽ
tác động đến lạm phát là cực đại. Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa
độ sụt giảm tỷ giá và lạm phát trong giai đoạn t tới t + 6.
Sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực (RER Misalighment): tương quan trái chiều với
lạm phát (tương quan nghịch). Hệ số truyền dẫn tăng dần và đạt giá trị cực đại tại thời
gian t đến t + 12.
Sai lệch trong GDP (GDP gap): tương quan cùng chiều với lạm phát (tương quan
thuận). Hệ số truyền dẫn tăng dần và đạt giá trị cực đại tại thời gian t đến t + 9. Bài
nghiên cứu không tìm thấy tác động của GDP gap tới lạm phát trong giai đoạn
t đến t +12.
Lạm phát ban đầu: tương quan cùng chiều với lạm phát. Hệ số truyền dẫn tăng dần
khi độ trễ tăng và đạt giá trị cực đại ở thời gian t đến t + 12.
Độ mở cửa của nền kinh tế: trong giai đoạn t đến t + 3 và giai đoạn t đến t + 12 kết
quả nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa độ mở cửa của nền kinh tế tới lạm phát.
Hệ số truyền dẫn của độ mở cửa nền kinh tế tới lạm phát thấp và đạt giá trị cực đại
trong giai đoạn t tới t + 6 sau đó giảm trong giai đoạn t tới t +9.
60
TTÀÀII LLIIỆỆUU TTHHAAMM KKHHẢẢOO
TIẾNG VIỆT
PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS nguyễn Ngọc Định, (2005), Tài Chính Quốc Tế, NXB
Thống Kê, Tp.HCM.
Nguyễn Hoài Bảo, 2008, “Phân tích nhân tố tác động lên lạm phát của Việt Nam giai
đoạn 1995 - 2007 bằng mô hình P-Star”, NXB Thống Kê, Tp.HCM..
Phan Thị Cúc, 2008, “Diễn biến lạm phát tại Việt Nam và Giải pháp kiềm chế linh
hoạt”, Khoa Tài Chính Ngân Hàng - Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM.
Phan Thah Hoàn, Nguyễn Đăng Hào, 2007, “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán
cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995 – 2004”, Tạp chí khoa học - Đại học huế - Số
43 – 2007.
Hà Quỳnh Hoa, 2008, “Cầu về tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam”.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Nguyễn Thị Thu Hằng, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Lê Hồng Giang, Phạm Văn
Hà, 2010, “Lựa chọn chính sách tỷ giá trong bối cảnh phục hồi kinh tế”. Vietnam
centrer for economic and policy research.
TIẾNG ANH
Siaw Frimpong, Anokye M. Adam, 2009, “Exchange Rate Pass – Through in Ghana”.
International Business Research.
Zsolt Darvas, 2001, “Exchange rate pass – through and real exchange rate in EU
candidate countries. Economic Research Centre of the Deutsche Bundesbank.
Takatoshi Ito, 2007, “The Role of Exchange Rate in Inflation Targeting”. University of
Tokyo.
Bui Thi Kim Thanh, 2008, “Inflation in Viet Nam over the period 1990 – 2007”.
Institute of Social Studies.
61
Jayant Menon, 1995, “ Exchange rate pass – through”. Centre of Policy Studies and
The IMPACT Project, Monash University.
Takatoshi Ito, Yuri N. Sasaki and Kiyotaka Sato, 2007, “Exchange Rate Changes
and Inflation in Post – Crisis Asian Economies: VAR Analysis of the Exchange Rate
Pass - Through”. The Research Institute of Economy, Trade and Industry.
Agnès Belaisch, Ranjit S. Teja, 2003, “Exchange rate Pass – Through in Bazil”. IMF
Working Paper.
Michele Ca’Zorzi, Elke Hahn and Marcelo Sánchez, 2007, “Exchange rate Pass –
Through in emerging markets”. European Central Bank.
NGUYEN Dinh Minh Anh, TRAN Mai Anh and VO Tri Thanh, 2010, “Exchange rate
Pass – Through into Inflation in Viet Nam: An Assessment using vector autoregression
approach”. Published on Vietnam Economic Management Review.
Aliyu, Shehu Usman Rano; Yakub, Ma'aji Umar; Sanni, Ganiyu Kayode and Duke,
Omolara, 2009, “Exchange rate Pass – Through in Nigeria: Evidence from a Vector
Error Correcrtion Model”. Bayero Univeristy Kano, Central Bank of Nigeria, Abuja.
Carlos Noton Norambuena, 2001, “The Pass – Through from depreciation to inflation:
Chile 1986 – 2001”. Department of Economics, University of Chile.
Ilan Goldfajn and Sergio R.C. Werlang, “The Pass – Through from depreciation to
inflation: A Panel Study”. Banco Central de Brasil Working Paper No. 5
José Manuel Campa and Linda S. Goldberg, 2002, “Exchange rate Pass – Through into
Import Prices: A macro or micro phenomenon”. National Bureau of Economic
Research.
Carlos José García and Jorge Enrique Restrepo, 2001, “Price inflation and exchange
rate Pass –Through in Chile”. Central Bank of Chile.
ITO Takatoshi, SASAKI N. Yuri and SATO Kiyotaka, “Pass-Through of Exchange
Rate Changes and Macroeconomic Shocks to Domestic Inflation in East Asian
Countries” . The Research Institute of Economic, Trade and Industry.
62
Michael B. Devereux and James Yetman, 2002, “Price setting and Exchange rate Pass
– Through: Theory and Evidence”. Hong Kong Institute for Monetary Research.
Takatoshi Ito, 2007, “The Role of Exchange Rate in Inflation Targeting”. University of
Tokyo.
VO Van Minh, 2009, “Exchange rate Pass – Through and its implications for inflation
in Vietnam”. Vietnam Development Forum.
Nguyen Thi Thu Hang, Nguyen Duc Thanh, 2010, “Macroeconomic Determinants of
Vietnam’s Inflation 2000-2010: Evidence and Analysis”. Vietnam centre for economic
and policy research.
Eric O’N Fisher, 1987, “A model of Exchange rate Pass – Through”. International
Finance Discussion Papers.
Joseph E. Gagnon and Jane Ihrig, 2001, “Monetary policy and Exchange rate Pass –
Through”. Board of Governors of the Federal Reserve System International Finance
Discussion Papers.
Jonathan McCarthy, 1999, “Pass – Through of Exchage rates and import prices to
domestic inflation in some industrialised economies”. BIS Working Papes.
63
PHỤ LỤC
Phụ lục I – Công thức tính chỉ số giá
Lạm phát là sự tăng lên của chỉ số giá của giai đoạn này so với giai đoạn trước đó. Để
tính toán chỉ số giá (giả sử của một năm t bất kỳ), có 3 cách tính như sau:
x 100
; 3(cid:23)45 = ∑ 67 < ; ∑ 67 <
8 97 : : : 97
Cách 1: Chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index – Viết tắt là CPI)
x 100
(cid:4) (cid:21)(cid:22)(cid:23)@ABCD(cid:4)EF
; = ∑ 67 < ; ∑ 67 <
8 8 97 8 :9 67
Cách 2: Chỉ số giá GDP điều chỉnh (GDP deflator)
x
x 100
G$%ℎ!I 4(J!x5 = K
(cid:12)/(cid:15) L
; ∑ 67 < ; ∑ 67 <
8 97 : : : 97
; ∑ 67 < ; ∑ 67 <
8 97 8 8 :9 67
Cách 3: Chỉ số giá dây chuyền (hay còn gọi là chỉ số giá Fisher – Fisher Index)
64
Phụ lục II – Tóm tắt về kiểm định ADF
Vì những lý do lý thuyết và thực tiễn, kiểm định ADF thường lần lượt tiến hành các
phương trình hồi quy chuỗi thời gian theo ba dạng (Gujarati, 2003). Giả sử, chúng ta
có dữ liệu chuỗi thời gian Yt và cần kiểm định tính dừng (stationary), hay còn gọi là có
gặp vấn đề nghiệm đơn vị (unit root) hay không. Khi đó các dạng hồi quy kiểm định
là:
Thứ nhất, là tiến hành một hồi quy trong đó không có hằng số (constant) và không có
biến xu thế (trend). Trong Luận văn, tác giả ký hiệu loại hồi quy này là N (none) với
phương trình hồi quy bên dưới:
(cid:1)Yt = δYt – 1 + ut
Thứ hai, tiến hành kiểm định trên một phương trình hồi quy có hằng số (hệ số trục
tung) nhưng không có biến xu thế. Trong Luận văn, tác giả ký hiệu loại hồi quy kiểm
định này là C (Constant) với phương trình hồi quy bên dưới:
(cid:1)Yt = α + δYt – 1 + ut
Thứ ba, là kiểm định tính dừng trên một phương trình hồi quy có đầy đủ hằng số và
biến xu thế. Ký hiệu sử dụng cho tình huống này là T (trend) với phương trình hồi quy
như bên dưới:
(cid:1)Yt = α + βT + δYt – 1 + ut
Trong tất cả các kiểm định trên giả thuyết H0 và H1 là:
H0: δ = 0; H1: δ ≠ 0
Nếu t* > 0 giá trị tới hạn ADF (ADF critical value) thì chấp nhận H0 và Yt là chuỗi không dừng (có nghiệm đơn vị); ngược lại nếu t* < giá trị tới hạn ADF thì bát bỏ H0 và
kết luận Yt là chuỗi dừng (không bị nghiệm đơn vị)
65
Phụ lục III – Kết quả kiểm định tính dừng ADF các biến
Kết quả kiểm định tính dừng của biến lạm phát (IFL). Kết quả kiểm định ADF ở bảng
Null Hypothesis: IFL has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic 2.882100 -3.584743 -2.928142 -2.602225
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IFL) Method: Least Squares Date: 10/02/12 Time: 13:27 Sample (adjusted): 2000Q4 2011Q4 Included observations: 45 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.039392 0.728683 -0.530258 -2.985140
0.013668 0.144298 0.149488 1.699513
2.882100 5.049860 -3.547161 -1.756468
Variable IFL(-1) D(IFL(-1)) D(IFL(-2)) C
Prob.* 1.0000 Prob. 0.0063 0.0000 0.0010 0.0865
3.567655 4.220669 5.004917 5.165510 5.064784 2.012168
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.580315 Mean dependent var 0.549607 S.D. dependent var 2.832547 Akaike info criterion 328.9563 Schwarz criterion -108.6106 Hannan-Quinn criter. 18.89748 Durbin-Watson stat 0.000000
cho thấy chuỗi IFL là không dừng.
66
Kết quả kiểm định tính dừng của biến lạm phát (IFL) ở sai phân bậc 1. Kết quả kiểm
Null Hypothesis: D(IFL) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.930453 -3.584743 -2.928142 -2.602225
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IFL,2) Method: Least Squares Date: 10/02/12 Time: 13:28 Sample (adjusted): 2000Q4 2011Q4 Included observations: 45 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.463642 0.340192 1.639390
0.117961 0.145357 0.606855
-3.930453 2.340395 2.701453
Variable D(IFL(-1)) D(IFL(-1),2) C
Prob.* 0.0039 Prob. 0.0003 0.0241 0.0099
0.097915 3.528390 5.144957 5.265401 5.189857 1.898088
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.277808 Mean dependent var 0.243418 S.D. dependent var 3.069055 Akaike info criterion 395.6021 Schwarz criterion -112.7615 Hannan-Quinn criter. 8.078141 Durbin-Watson stat 0.001076
định ADF ở bảng cho thấy chuỗi IFL là dừng ở sai phân bậc 1 – I(1).
67
Kết quả kiểm định tính dừng của biến sụt giảm tỷ giá (ERD). Kết quả kiểm định ADF
Null Hypothesis: D(ERD) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic 0.152739 -3.596616 -2.933158 -2.604867
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ERD,2) Method: Least Squares Date: 04/24/12 Time: 01:04 Sample (adjusted): 2001Q3 2011Q4 Included observations: 42 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.035921 -0.803044 -1.011122 -0.907782 -0.618779 0.182165
0.235177 0.256219 0.244185 0.232393 0.204590 0.297956
0.152739 -3.134211 -4.140808 -3.906231 -3.024491 0.611381
Variable D(ERD(-1)) D(ERD(-1),2) D(ERD(-2),2) D(ERD(-3),2) D(ERD(-4),2) C
Prob.* 0.9661 Prob. 0.8795 0.0034 0.0002 0.0004 0.0046 0.5448
0.011080 1.899763 3.571235 3.819473 3.662224 2.004610
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.555905 Mean dependent var 0.494225 S.D. dependent var 1.351070 Akaike info criterion 65.71406 Schwarz criterion -68.99593 Hannan-Quinn criter. 9.012752 Durbin-Watson stat 0.000013
ở bảng cho thấy chuỗi ERD là không dừng.
68
Kết quả kiểm định tính dừng của biến sụt giảm tỷ giá (ERD) ở sai phân bậc 1. Kết quả
Null Hypothesis: D(ERD) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic 0.152739 -3.596616 -2.933158 -2.604867
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ERD,2) Method: Least Squares Date: 10/03/12 Time: 00:53 Sample (adjusted): 2001Q3 2011Q4 Included observations: 42 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.035921 -0.803044 -1.011122 -0.907782 -0.618779 0.182165
0.235177 0.256219 0.244185 0.232393 0.204590 0.297956
0.152739 -3.134211 -4.140808 -3.906231 -3.024491 0.611381
Variable D(ERD(-1)) D(ERD(-1),2) D(ERD(-2),2) D(ERD(-3),2) D(ERD(-4),2) C
Prob.* 0.9661 Prob. 0.8795 0.0034 0.0002 0.0004 0.0046 0.5448
0.011080 1.899763 3.571235 3.819473 3.662224 2.004610
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.555905 Mean dependent var 0.494225 S.D. dependent var 1.351070 Akaike info criterion 65.71406 Schwarz criterion -68.99593 Hannan-Quinn criter. 9.012752 Durbin-Watson stat 0.000013
kiểm định ADF ở bảng cho thấy chuỗi ERD không dừng ở sai phân bật 1 – I(1).
69
Kết quả kiểm định tính dừng của biến sụt giảm tỷ giá (ERD) ở sai phân bậc 2. Kết quả
Null Hypothesis: D(ERD,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -7.929603 -3.596616 -2.933158 -2.604867
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ERD,3) Method: Least Squares Date: 10/03/12 Time: 00:56 Sample (adjusted): 2001Q3 2011Q4 Included observations: 42 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-4.246944 2.475916 1.493143 0.607821 0.214186
0.535581 0.430963 0.320036 0.189053 0.208906
-7.929603 5.745076 4.665542 3.215083 1.025275
Variable D(ERD(-1),2) D(ERD(-1),3) D(ERD(-2),3) D(ERD(-3),3) C
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0027 0.3119
0.041130 2.960894 3.524263 3.731129 3.600088 1.995340
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.817059 Mean dependent var 0.797282 S.D. dependent var 1.333119 Akaike info criterion 65.75665 Schwarz criterion -69.00953 Hannan-Quinn criter. 41.31286 Durbin-Watson stat 0.000000
kiểm định ADF ở bảng cho thấy chuỗi ERD dừng ở sai phân bật 2 – I(2).
70
Kết quả kiểm định tính dừng của biến chênh lệch sản lượng (GDP gap). Kết quả kiểm
Null Hypothesis: GDPGAP has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.166771 -3.588509 -2.929734 -2.603064
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(GDPGAP) Method: Least Squares Date: 10/03/12 Time: 00:58 Sample (adjusted): 2001Q1 2011Q4 Included observations: 44 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-1.411046 0.079314 -0.177564 -0.472001 0.061409
0.445579 0.342074 0.244688 0.135224 0.882072
-3.166771 0.231863 -0.725676 -3.490514 0.069619
Variable GDPGAP(-1) D(GDPGAP(-1)) D(GDPGAP(-2)) D(GDPGAP(-3)) C
Prob.* 0.0289 Prob. 0.0030 0.8179 0.4724 0.0012 0.9449 -0.442260 17.09354 6.470574 6.673323 6.545763 1.905588
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.894494 Mean dependent var 0.883673 S.D. dependent var 5.830052 Akaike info criterion 1325.591 Schwarz criterion -137.3526 Hannan-Quinn criter. 82.66188 Durbin-Watson stat 0.000000
định ADF ở bảng cho thấy chuỗi GDP gap là không dừng.
71
Kết quả kiểm định tính dừng của biến chênh lệch sản lượng (GDP gap) ở sai
phân bậc 1. Kết quả kiểm định ADF ở bảng cho thấy chuỗi GDP gap là dừng ở sai
Null Hypothesis: D(GDPGAP) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -16.27001 -3.588509 -2.929734 -2.603064
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(GDPGAP,2) Method: Least Squares Date: 10/03/12 Time: 00:59 Sample (adjusted): 2001Q1 2011Q4 Included observations: 44 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-3.693006 1.715921 0.828844 -0.146869
0.226982 0.174532 0.082760 0.973839
-16.27001 9.831560 10.01507 -0.150814
Variable D(GDPGAP(-1)) D(GDPGAP(-1),2) D(GDPGAP(-2),2) C
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.8809 -0.396912 31.85359 6.653958 6.816157 6.714109 2.163401
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.961805 Mean dependent var 0.958940 S.D. dependent var 6.454557 Akaike info criterion 1666.452 Schwarz criterion -142.3871 Hannan-Quinn criter. 335.7514 Durbin-Watson stat 0.000000
phân bậc 1 – I(1).
72
Kết quả kiểm định tính dừng của biến độ mở cửa của nền kinh tế (OPEN). Kết quả
Null Hypothesis: OPEN has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -6.113425 -4.165756 -3.508508 -3.184230
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(OPEN) Method: Least Squares Date: 05/06/12 Time: 16:44 Sample (adjusted): 2000Q2 2011Q4 Included observations: 47 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.938549 0.840589 0.012058
0.153523 0.146556 0.002562
-6.113425 5.735605 4.706735
Variable OPEN(-1) C @TREND(2000Q1)
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0000
0.015804 0.220683 -0.695403 -0.577309 -0.650964 1.983596
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.460642 Mean dependent var 0.436126 S.D. dependent var 0.165714 Akaike info criterion 1.208292 Schwarz criterion 19.34198 Hannan-Quinn criter. 18.78925 Durbin-Watson stat 0.000001
kiểm định ADF ở bảng cho thấy chuỗi OPEN là dừng.
73
Kết quả kiểm định tính dừng của biến sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực
(RERMISALIGNMENT). Kết quả kiểm định ADF ở bảng cho thấy chuỗi
Null Hypothesis: RERMIS has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.817044 -3.581152 -2.926622 -2.601424
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RERMIS) Method: Least Squares Date: 10/03/12 Time: 01:07 Sample (adjusted): 2000Q3 2011Q4 Included observations: 46 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.199324 0.404437 0.086777
0.070756 0.134790 0.232913
-2.817044 3.000506 0.372573
Variable RERMIS(-1) D(RERMIS(-1)) C
Prob.* 0.0637 Prob. 0.0073 0.0045 0.7113
0.143661 1.772121 3.807399 3.926658 3.852074 2.064171
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.246698 Mean dependent var 0.211660 S.D. dependent var 1.573440 Akaike info criterion 106.4557 Schwarz criterion -84.57018 Hannan-Quinn criter. 7.040999 Durbin-Watson stat 0.002264
RERMISALIGNMENT là không dừng.
74
Kết quả kiểm định tính dừng của biến sai lệch trong tỷ giá hối đoái thực
(RERMISALIGNMENT) ở sai phân bậc 1. Kết quả kiểm định ADF ở bảng cho thấy
Null Hypothesis: D(RERMIS) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -4.738526 -3.581152 -2.926622 -2.601424
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RERMIS,2) Method: Least Squares Date: 10/03/12 Time: 01:08 Sample (adjusted): 2000Q3 2011Q4 Included observations: 46 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.672825 0.092602
0.141990 0.250588
-4.738526 0.369538
Variable D(RERMIS(-1)) C
Prob.* 0.0003 Prob. 0.0000 0.7135 -0.012399 2.057255 3.933285 4.012792 3.963069 1.965489
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.337884 Mean dependent var 0.322836 S.D. dependent var 1.692915 Akaike info criterion 126.1023 Schwarz criterion -88.46557 Hannan-Quinn criter. 22.45363 Durbin-Watson stat 0.000023
chuỗi RERMISALIGNMENT là dừng ở sai phân bậc 1 – I(1).
75
Phụ lục IV – Kết quả ước lượng
Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares Date: 09/20/12 Time: 00:17 Sample (adjusted): 2000Q4 2011Q4 Included observations: 45 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-1.176687 0.628135 -0.674220 0.059847 0.420871 0.028314
3.071516 0.286470 0.352214 0.031613 0.164318 0.027919
-0.383097 2.192670 -1.914236 1.893116 2.561317 1.014129
Variable C ERD_2(-1) RERMIS_1(-1) GDPGAP_1(-1) IFL_1(-1) OPEN(-1)
Prob. 0.7037 0.0344 0.0629 0.0658 0.0144 0.3168
3.567655 4.220669 5.207722 5.448611 5.297523 1.391308
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.529677 Mean dependent var 0.469379 S.D. dependent var 3.074492 Akaike info criterion 368.6475 Schwarz criterion -111.1738 Hannan-Quinn criter. 8.784353 Durbin-Watson stat 0.000012
Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 3
Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares Date: 09/20/12 Time: 00:12 Sample (adjusted): 2001Q1 2011Q4 Included observations: 44 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-7.789257 -0.317291 -0.313236 0.070515 -0.006088 0.097213
4.112706 0.400236 0.453014 0.041161 0.211472 0.037331
-1.893950 -0.792760 -0.691450 1.713164 -0.028789 2.604092
Variable C ERD_2(-2) RERMIS_1(-2) GDPGAP_1(-2) IFL_1(-2) OPEN(-2)
Prob. 0.0659 0.4328 0.4935 0.0948 0.9772 0.0131
3.634184 4.245530 5.713631 5.956929 5.803858 0.988525
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.233344 Mean dependent var 0.132468 S.D. dependent var 3.954345 Akaike info criterion 594.2001 Schwarz criterion -119.6999 Hannan-Quinn criter. 2.313182 Durbin-Watson stat 0.062696
Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 6
76
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-7.922634 1.400067 -1.262836 0.072810 0.454000 0.086603
3.376398 0.389175 0.425978 0.033982 0.228309 0.031270
-2.346475 -3.597526 2.964555 2.142600 1.988533 2.769568
Variable C ERD_2(-3) RERMIS_1(-3) GDPGAP_1(-3) IFL_1(-3) OPEN(-3)
Prob. 0.0244 0.0009 0.0053 0.0388 0.0542 0.0087
3.703809 4.270281 5.301119 5.546868 5.391744 1.266576
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.501253 Mean dependent var 0.433855 S.D. dependent var 3.213071 Akaike info criterion 381.9815 Schwarz criterion -107.9741 Hannan-Quinn criter. 7.437189 Durbin-Watson stat 0.000065
Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 12 Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares Date: 09/20/12 Time: 00:15 Sample (adjusted): 2001Q3 2011Q4 Included observations: 42 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-3.844887 0.896779 -1.812816 -0.018864 0.713743 0.045638
3.690466 0.441533 0.493132 0.036741 0.276386 0.034596
-1.041843 -2.031058 3.676127 -0.513436 2.582412 1.319192
Variable C ERD_2(-4) RERMIS_1(-4) GDPGAP_1(-4) IFL_1(-4) OPEN(-4)
Prob. 0.3044 0.0497 0.0008 0.6108 0.0140 0.1954
3.815195 4.258352 5.459687 5.707926 5.550677 1.416521
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.415834 Mean dependent var 0.334700 S.D. dependent var 3.473363 Akaike info criterion 434.3131 Schwarz criterion -108.6534 Hannan-Quinn criter. 5.125273 Durbin-Watson stat 0.001192
Kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn thời gian t đến t + 9 Dependent Variable: IFL_1 Method: Least Squares Date: 09/20/12 Time: 00:13 Sample (adjusted): 2001Q2 2011Q4 Included observations: 43 after adjustments