BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

−−−−−−−−

BÙI THỊ KHÁNH VÂN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP

CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 8340101

Mã số sinh viên: 18110165

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ QUANG HUÂN

Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập, phân tích

và tổng hợp trung thực. Kết quả nghiên cứu báo cáo trong luận văn này chỉ tham

khảo một số nghiên cứu đi trước, đồng thời tổng hợp lại theo phương pháp khoa học

và chưa được trình bày hay công bố ở công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

BÙI THỊ KHÁNH VÂN

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn TS. Ngô Quang Huân, người trực tiếp

hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Thầy đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho

tôi những lời khuyên quý báu, lời góp ý và phê bình sâu sắc giúp tôi hoàn thành

nghiên cứu này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các giảng viên thuộc Trường

Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt là Viện Đào tạo Quốc tế và Sau Đại học đã

nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt phương pháp tư duy và những kiến thức quý báu

trong thời gian học tập chương trình đào tạo.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp và những người

đã giúp tôi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả nghiên

cứu của luận văn cao học này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã

động viên và tạo động lực để tôi hoàn thành luận văn.

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

BÙI THỊ KHÁNH VÂN

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii

MỤC LỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... ix

MỤC LỤC HÌNH MINH HỌA ...................................................................................... x

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ xi

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3

3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................... 3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4

5.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4

5.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 4

5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................................ 5

5.1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .......................................................................... 5

5.1.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................................... 5

5.1.4.1. Phương pháp đồ thị ............................................................................................ 5

5.1.4.2. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................. 6

5.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH............... 6

iv

5.2.1. Các nguồn thu cho đơn vị sự nghiệp .................................................................... 6

5.2.2. Các nguồn chi cho đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................... 7

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN ................ 7

6.1. Những đóng góp của luận văn ................................................................................. 7

6.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................................ 7

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ........................................................................... 9

1.1. CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .... 9

1.1.1. Những vấn đề chung về ĐVSN có thu ................................................................. 9

1.1.1.1. Khái niệm và cách phân loại ĐVSN có thu ...................................................... 9

1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu .................................................... 11

1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế ............................................... 12

1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế .............. 13

1.1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính ................................................................... 13

1.1.2.2. Tự chủ về tài chính ........................................................................................... 15

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ....................................... 23

1.1.2.4. Đặc thù của ĐVSN ngành y tế ......................................................................... 24

1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SNCT TRONG CƠ CHẾ TCTC 25

1.2.1. Thực hiện lập kế hoạch, dự toán thu chi và xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ 25

1.2.2. Chấp hành dự toán ............................................................................................... 26

1.2.3. Lập báo cáo quyết toán ....................................................................................... 27

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá .............................................................................. 28

1.3. NHỮNG BẤT CẬP TRONG VĂN BẢN NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA

QUẢN LÝ BỆNH VIỆN TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ......................... 29

v

1.3.1. Những bất cập trong Nghị định 16/2015/NĐ-CP trong các đơn vị y tế ............ 29

1.3.2. Vai trò của quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính ............................. 30

1.3.3. Văn bản pháp quy liên quan đến thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ........... 31

1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ TCTC Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

TRONG NƯỚC ............................................................................................................. 33

1.4.1. Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai .................... 33

1.4.2. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại Bệnh viện K ................................................ 36

1.4.3. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại BVĐK Hà Đông ......................................... 38

1.4.4. Bài học kinh nghiệm về thực hiện TCTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập

có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa ................................................................................ 39

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI

CHÍNH CỦA ĐVSN Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ........ 42

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA ............ 42

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành y tế tỉnh Khánh Hòa .......................................... 42

2.1.1.1. Chức năng ......................................................................................................... 42

2.1.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn .................................................................................. 42

2.1.1.3. Về quản lý tổ chức bộ máy .............................................................................. 43

2.1.2. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ....................................................... 44

2.1.2.1. Triển khai thực hiện cơ chế TCTC .................................................................. 44

2.1.2.2. Quá trình thực hiện áp dụng ............................................................................ 45

2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TCTC CỦA CÁC ĐƠN VỊ SNCT

NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA .......................................................................... 46

2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện TCTC ............................................................... 46

2.2.2. Thực trạng nguồn thu tại các ĐVSN y tế công lập ............................................ 50

vi

2.2.2.1. Nguồn ngân sách nhà nước .............................................................................. 50

2.2.2.2. Nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác .................................................. 57

2.2.2.3. Phân cấp quản lý các nguồn tài chính ............................................................. 62

2.2.3. Thực trạng các nội dung chi ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế ................... 63

2.2.3.1. Các nội dung chi ............................................................................................... 63

2.2.3.2. Thực trạng cơ cấu chi ....................................................................................... 64

2.2.3.3. Thực trạng phân cấp quản lý chi ...................................................................... 68

2.2.4. Thực trạng về công tác TCKT ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế ............... 77

2.2.4.1. Thực trạng về năng lực đội ngũ kế toán – tài chính ........................................ 77

2.2.4.2. Thực trạng về bộ máy kế toán – tài chính ....................................................... 79

2.3. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ TCTC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT NGÀNH Y TẾ TỈNH

KHÁNH HÒA ............................................................................................................... 80

2.3.1. Đánh giá chung .................................................................................................... 80

2.3.2. Đánh giá cụ thể .................................................................................................... 81

2.3.2.1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ nhà nước ..................................................... 81

2.3.2.2. Kết quả đánh giá triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ............................ 83

2.3.3. Cơ chế TCTC trong công tác quản lý đơn vị ..................................................... 85

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 88

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN

NĂM 2025 ..................................................................................................................... 89

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA VÀ MỤC

TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Y TẾ .................................................................. 89

3.1.1. Định hướng phát triển ngành y tế tỉnh Khánh Hòa ............................................ 89

3.1.2. Mục tiêu của cơ chế TCTC trong các đơn vị SNCT ngành y tế tỉnh Khánh Hòa..... 90

vii

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ............................ 91

3.2.1. Tăng cường công tác quản lý Tài chính ............................................................. 91

3.2.2. Đẩy mạnh sự phân cấp quản lý cho các ĐVSN ................................................. 93

3.2.3. Thực hiện đổi mới phương thức phân bổ NSNN cho y tế ................................. 94

3.2.4. Tăng cường năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán ......................... 96

3.2.4.1Đổi mới nhận thức của các nhà quản lý về vấn đề TCTC, gắn tự chủ với tự

chịu trách nhiệm ............................................................................................................ 96

3.2.4.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ TCKT ....................................................... 97

3.2.4.3. Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy TCKT ............................................................. 97

3.2.5. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................... 98

3.2.5.1. Đầu tư CNTT, xây dựng tích hợp các phần mềm “Quản lý bệnh viện” ........ 99

3.2.5.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. ................................ 101

3.2.6. Cải cách công tác quản lý y tế .......................................................................... 102

3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 103

3.3.1. Hoàn thiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan ................... 103

3.3.2. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý không còn phù hợp .............................. 104

3.3.3. Thực hiện thống nhất hệ thống các văn bản pháp quy ..................................... 106

3.4. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 106

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 109

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CCHC

Cải cách hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SNCT

Sự nghiệp có thu

TCKT

Tài chính kế toán

TCTC

Tự chủ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

ix

MỤC LỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng ý kiến đánh giá sự hợp lý của các văn bản pháp quy về thực hiện

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính (n = 80) ............................. 49

Bảng 2.2: Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu giai đoạn 2017-2019 ..... 52

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu tại các đơn vị được nghiên cứu ...................................... 58

Bảng 2.4: Chi ngân sách của một số đơn vị nghiên cứu từ năm 2017-2019 ............... 65

Bảng 2.5: Tổng hợp cơ cấu chi Ngân sách của một số đơn vị ..................................... 67

Bảng 2.6: Các khoản chi nhóm 1 .................................................................................. 68

Bảng 2.7: Các khoản chi nhóm 2 .................................................................................. 71

Bảng 2.8: Các khoản chi nhóm 3 .................................................................................. 73

Bảng 2.9: Các khoản chi nhóm 4 .................................................................................. 74

Bảng 2.10: Thống kê đội ngũ cán bộ TCKT của 3 đơn vị làm ví dụ .......................... 78

Bảng 2.11: Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại BVĐK tỉnh Khánh Hòa ..................... 81

Bảng 2.12: Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện Cam Ranh ........................ 82

Bảng 2.13: Mức bổ sung thu nhập bình quân tăng thêm cho người lao động tại các

đơn vị ............................................................................................................................. 83

x

MỤC LỤC HÌNH MINH HỌA

Hình 2.1: Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan Nghị định 16/2015/NĐ-CP ........ 33

Hình 4.1: Đánh giá tính hợp lý của các văn bản liên quan đến tự chủ tài chính ......... 50

Hình 4.2: Ngân sách Nhà nước cấp qua 3 năm 2017-2019 ......................................... 53

Hình 4.3: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị 2017 ........................................................ 54

Hình 4.4: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị 2018 ........................................................ 55

Hình 4.5: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị 2019 ........................................................ 56

Hình 4.6: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp các đơn vị 2019 .............................................. 59

Hình 4.7: Phân loại 4 nhóm kinh phí chi thường xuyên của 3 đơn vị ......................... 68

xi

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tự chủ tài chính đang là vấn đề được rất nhiều cơ quan quản lý Nhà nước, doanh

nghiệp công lập ở Việt Nam quan tâm. Chính vì vậy, nó trở thành vấn đề cần nghiên

cứu, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, thời kỳ đổi mới và chuyển đổi của Việt Nam.

Qua thực tiễn tại ngành y tế Tỉnh Khánh Hòa hiện nay, với nhu cầu cấp

thiết từ thực tế quản trị, tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh

Hoà” nhằm tìm hiểu thực trạng cơ chế TCTC của các ĐVSN có thu ngành y tế

tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

và nâng cao năng lực quản lý, cơ chế TCTC để đạt hiệu quả cao trong quá trình

hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân và khai thác

tiềm năng của của các cơ sở khám, chữa bệnh.

Với đối tượng nghiên cứu là cơ chế TCTC của các ĐVSN có thu ngành y tế

thông qua đối tượng khảo sát là cán bộ, nhân viên đang công tác tại ngành y tế tỉnh

Khánh Hòa, đề tài muốn đi sâu nghiên cứu bằng cả phương pháp định tính và định

lượng thông qua việc khảo sát tài liệu và dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn gửi

các cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các đơn vị y tế tỉnh Khánh Hòa.

Ngoài kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm năm phần

(chương) gồm: (1) Phần mở đầu. Nội dung này bao gồm những giới thiệu tổng

quan về sự cần thiết nghiên cứu , mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa

khoa học của luận văn. (2) Chương 1: Cơ sở lý thuyết và pháp lý về tự chủ tài

chính trong các ĐVSN có thu. Đây là các lý thuyết cơ bản, các văn bản của Nhà

nước, làm căn cứ khoa học nền tảng cho nghiên cứu và đề xuất của đề tài. Nội dung

của phần này bao gồm việc tổng hợp và phân tích các vấn đề liên quan đến cơ chế

tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm mục đích tìm kiếm những

căn cứ khoa học quan trọng để áp dụng cho nội dung nghiên cứu của đề tài; (3)

Chương 3: Thực trạng tình hình hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị

sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Sau khi tập hợp được

xii

các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, bằng phương pháp đã xác định, tác giả tập trung phân

tích các vấn đề và thảo luận xung quanh vấn đề đó; (4) Chương 3: Một số giải pháp

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế

tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025. Nội dung này thực hiện những đánh giá và kết

luận chung cho cả luận văn. Tổng kết các nghiên cứu, đưa ra nhận xét và đề xuất

giải pháp; đề xuất sửa đổi những mặt còn hạn chế, không phù hợp và kiến nghị sửa

đổi, bổ sung để ban hành chính sách về cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính

đối với các đơn vị sự nghiệp y tế.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX về đẩy mạnh công cuộc

đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế của Việt Nam, Chính phủ đã ban hành

Chương trình tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 với các nội dung

chính như: Cải cách và hoàn thiện thể chế, Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ

chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức; và Cải cách tài chính công, trong đó với quyết tâm cải

cách tài chính công đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (ĐVSN).

Để triển khai chương trình này, ngày 14 tháng 2 năm 2015, Chính phủ đã

ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về quy định đổi mới cơ chế tài chính, trao

quyền tự chủ tài chính (TCTC) cho các ĐVSN công lập có thu.

Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính,

ĐVSN là trao quyền tự chủ trong xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

tự chủ về tổ chức bộ máy, tự chủ về nhân sự, … tiến đến TCTC tăng cường khả

năng quản lý, đẩy mạnh thực hiện quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng thời tăng

cường quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài chính của đơn vị, khuyến

khích, tạo điều kiện cho các ĐVSN tự đảm bảo và trang trải chi phí, nâng cao thu

nhập và đời sống của cán bộ viên chức đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng

phục vụ, cung cấp dịch vụ công.

Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu

theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP là một hướng đi đúng, đồng thời đã trao quyền

tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, cụ thể hơn những quy định trong

Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành trước đó. Mặc

dù vậy, thực quyền của các ĐVSN có thu vẫn còn nhiều hạn chế, đơn vị vẫn còn

nhiều khó khăn khi muốn mở rộng quy mô và cần tuyển dụng thêm lao động. Sau

05 năm thực hiện, tổng kết công tác quản lý, đánh giá về việc tự chủ, phân phối sử

dụng kết quả thực hiện TCTC của các đơn vị vẫn còn những vướng mắc, tồn tại cần

phải tiếp tục sửa đổi bổ sung, hoàn thiện để có thể đạt được những mục tiêu đề ra.

2

Tính đến năm 2018, có 100% số bệnh viện, trung tâm y tế huyện đã được

giao quyền tự chủ, cả nước có 215 bệnh viện đã tự đảm bảo chi thường xuyên, 3

bệnh viện đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, chủ yếu là các bệnh viện đa

khoa, chuyên khoa có điều kiện xã hội hóa như tim mạch, sản nhi, mắt, tai mũi

họng, da liễu v.v.. Năm 2019, Chính phủ thực hiện tự chủ thí điểm cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm toàn diện đối với các bệnh viện: Bạch Mai, Chợ Rẫy, Hữu nghị

Việt Đức và Bệnh viện K. Đối với các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý, đến năm 2018

đã có 26/45 bệnh viện tự chủ chi thường xuyên. Để thực hiện tự chủ, nhiều bệnh

viện đã vay ngân hàng, mở rộng hợp tác, đầu tư trang thiết bị để phục vụ tốt hơn

nhu cầu của người bệnh. Cái được lớn nhất sau khi thực hiện chủ trương tự chủ

bệnh viện công lập mà một lãnh đạo Bộ Y tế từng nói là các bệnh viện đã nâng cao

chất lượng khám chữa bệnh rõ rệt. Cơ chế tự chủ đã giúp họ chủ động thuê các

chuyên gia, bác sĩ nước ngoài đến từ Mỹ, Pháp, Nga v.v…

Quá trình tự chủ cũng giúp giảm được ngân sách cấp trực tiếp cho các bệnh

viện. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, điều chỉnh giá dịch vụ theo lộ trình đưa tiền

lương vào giá dịch vụ đã góp phần tăng mức độ tự chủ về tài chính, giảm ngân sách

nhà nước cấp trực tiếp cho các bệnh viện. Đơn cử, năm 2018 so với năm 2015 đã

giảm được khoảng gần 9.500 tỉ đồng (Thi Hằng, 2020).

Nhằm tìm hiểu kết quả phân tích và đánh giá những thành tựu, hạn chế trong

cơ chế TCTC đối với các ĐVSN, đồng thời tăng cường các giải pháp góp phần hoàn

thiện cơ chế về TCTC của các ĐVSN có thu, đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh

Hoà” được lựa chọn để nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, quy định pháp lý về TCTC của các ĐVSN có

thu nói chung và phân tích thực trạng cơ chế TCTC của các ĐVSN y tế công lập có

thu tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện và nâng cao năng lực quản lý, cơ chế TCTC để đạt hiệu quả cao trong quá

3

trình hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân và khai

thác tiềm năng của của các cơ sở khám, chữa bệnh và nân cao chất lượng dịch vụ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn này được thực hiện nhằm giải

quyết những mục tiêu cụ thể sau đây:

Trước tiên, là hệ thống hoá lý thuyết và quy định pháp lý về cơ chế TCTC tại

các ĐVSN có thu.

Hai là, tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện nâng cao chất lượng quản lý, cơ chế

TCTC về thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP tại các Bệnh viện, các cơ sở

khám chữa bệnh có quy mô tương đồng trong nước thuộc Đề án Bệnh viện Vệ tinh.

Ba là, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về kết quả hoạt động TCTC

của các ĐVSN có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.

đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.

Bốn là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các

3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Từ tổng quan từ các công trình nghiên cứu đi trước, trong luận văn này, tác

– Cơ chế tự chủ tài chính và vai trò của của cơ chế tự chủ tài chính đối với

giả xác định một số nội dung nghiên cứu đặt ra như sau:

– Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu

các đơn vị sự nghiệp có thu.

– Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong

ngành y tế Khánh Hòa.

các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Khánh Hòa trong thời gian tới là gì.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là cơ chế tự chủ tài chính.

Phạm vi nghiên cứu là cơ chế TCTC của các ĐVSN y tế tỉnh công lập có thu

thuộc Khánh Hòa.

4

Về không gian: Các ĐVSN có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa. Ngành y tế

tỉnh Khánh Hòa có 28 đơn vị trực thuộc (bao gồm các đơn vị hành chính và

ĐVSN), song các đơn vị thực hiện cơ chế TCTC chủ yếu là Bệnh viện đa khoa

(BVĐK) tỉnh và 23 bệnh viện chuyên khoa, đa khoa huyện, thị xã và các Trung tâm

y tế lớn, còn lại là các đơn vị nhỏ hoặc chưa thực hiện cơ chế TCTC. Vì vậy, nghiên

cứu của đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu và nêu rõ về tình hình TCTC của các

Bệnh viện trong ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.

Về thời gian: Phân tích các số liệu thống kê từ năm 2017 đến năm 2019 và

một số mục tiêu, chỉ tiêu phát triển dự báo đến năm 2025

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong bài luận văn, tác giả xử lý nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được sử

dụng thông qua các kỹ thuật: lựa chọn, sàng lọc, thu thập, tổng hợp, phân tích, mô

tả và biểu diễn sau khi chuyển đổi dữ liệu thành thông tin và tri thức.

5.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn hết sức quan trọng, bởi vì nó ảnh hưởng

khách quan tới kết quả phân tích và mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn thực

hiện nghiên cứu. Tại tỉnh Khánh Hòa, ngành y tế có tổng cộng 24 đơn vị y tế trực

thuộc, trong đó các đơn vị hiện đang áp dụng cơ chế TCTC chủ yếu là các bệnh

viện, bao gồm: BVĐK tỉnh Khánh Hòa, 03 BVĐK cấp huyện thị; riêng các đơn vị

còn lại mới áp dụng một phần cơ chế tự chủ tài chính, cơ cấu tổ chức còn nhỏ lẻ.

Nghiên cứu này của tác giả tập hợp số liệu của tất cả các ĐVSN có thu trong

ngành y tế tại tỉnh Khánh Hòa. Các chuyên gia khảo sát thực hiện phỏng vấn và dữ

liệu sơ cấp được tác giả tổng hợp từ tất cả các đơn vị thuộc ngành y tế tỉnh Khánh

Hòa. Danh sách chi tiết các đơn vị và tình hình tự chủ tài chính của các đơn vị được

trình bày tại Phụ lục 3.

Để có cái nhìn tổng quát về số liệu phân tích cụ thể, tác giả chỉ tham khảo số

liệu của 03 đơn vị điển hình để để làm ví dụ minh chứng.

5

5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Phương pháp này thống kê số liệu

đã công bố từ các tổ chức gồm: Cục thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Sở Y tế Tỉnh

Khánh Hòa, từ Tổng cục thống kê và Cục thống kê Tỉnh Khánh Hòa. Đồng thời kế

đơn vị qua các năm (các sở ban ngành liên quan, các tạp chí tài chính, sách báo,

thừa các số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, sổ sách kế toán tại các

Internet v.v... )

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. Nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ cho

nghiên cứu định tính được thu thập thông qua việc lấy ý kiến phỏng vấn chuyên sâu

với 7 câu hỏi nằm trong bảng hỏi liên quan đến các văn bản pháp luật, các nhà quản

lý giữ cương vị lãnh đạo của Sở Y tế và các ĐVSN có thu của ngành y tế. Dựa vào

kinh nghiệm và hiểu biết của các nhà quản lý, các chuyên gia để kiểm tra tính chính

xác, đánh giá và nâng cao tính đúng đắn của nguồn thông tin thu thập được. (Xem

mô tả chi tiết trong Phụ lục 4,5,6,7). Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn là mẫu phi

xác suất có phân tầng và chọn lọc.

5.1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập kiểm tra tài liệu, nếu phát hiện điểm sai sót và thiếu chính

xác trong ghi chép tổng hợp ý kiến chuyên gia, tác giả chỉnh sửa thông tin, sàng lọc

và tính toán cho phù hợp với mục tiêu và mục đích của bài nghiên cứu.

Sau khi được làm sạch thông tin của các số liệu thu thập được, tác giả cập

nhật và tính toán tổng hợp thông qua hệ thống các bảng biểu v.v...

Công cụ xử lý gồm Microsoft Excel và một số chương trình xử lý số liệu

thống kê ứng dụng khác được sử dụng để tổng hợp.

5.1.4. Phương pháp phân tích thông tin

5.1.4.1. Phương pháp đồ thị

Để mô tả có tính quy ước các số liệu thống kê, phương pháp này dùng hình

vẽ và đường nét hình học để mô tả dữ liệu. Bảng thống kê dùng con số biểu thị các

6

thông tin chi tiết qua tổng hợp, biểu đồ và đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp

với hình vẽ và đường nét để tóm tắt, trình bày các đặc trưng chủ yếu của hiện tượng

nghiên cứu. Với các cách thức biểu đạt như trên giúp bài luận văn phản ảnh một

cách khái quát các đặc điểm về cơ cấu, mối liên hệ, quan hệ so sánh cũng như xu

hướng biến động v.v... của hiện tượng được nghiên cứu.

Hình vẽ, đường nét biểu hiện mức độ của hiện tượng giúp cho đồ thị thống

kê có cái nhìn sinh động, hấp dẫn thị lực người xem, giúp người xem nhận thức

được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng dễ dàng, nhanh chóng, làm cho những

người mặc dù ít hiểu biết về thống kê vẫn có thể nhận ra được nội dung chủ yếu của

vấn đề được trình bày trên đồ thị (Hà Văn Sơn, 2004).

5.1.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp mô tả toàn bộ sự vật và hiện tượng trên cơ sở số liệu đã tính

toán. Phương pháp này thực hiện thông qua việc sử dụng số tối thiểu, số tối đa và số

bình quân. Dựa vào đó, tác giả thực hiện phân tích dữ liệu phù hợp.

Phương pháp thống kê so sánh là phương pháp bao gồm so sánh số tuyệt đối

và so sánh số tương đối, với mục tiêu đánh giá động thái phát triển của hiện tượng

theo thời gian và không gian. Tiến hành so sánh theo phương pháp đồng nhất về

thời gian hoặc đối tượng, sau đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng nghiên cứu

Phương pháp chuyên gia. Tác giả sử dụng phương pháp này để tham vấn ý

kiến của các nhà quản lý, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế, đồng thời bổ

sung kiến thức của bản thân để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC trong

các ĐVSN có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.

Phương pháp dự báo. Căn cứ vào thu thập và xử lý số liệu trong quá khứ và hiện

tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai, từ đánh giá TCTC

của giai đoạn 2017-2019 sẽ dự báo xu hướng TCTC của ngành trong thời gian tới.

5.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

5.2.1. Các nguồn thu cho đơn vị sự nghiệp

Nguồn tài chính của đơn vị của đơn vị sự nghiệp công lập được Chính phủ

quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự

7

chủ của đơn vị sự nghiệp công lập như sau: nguồn thu của hoạt động dịch vụ sự

nghiệp công và nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp

công theo giá tính đủ chi phí; Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để

lại chi theo quy định; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nếu có; nguồn

vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật và nguồn ngân sách nhà nước

cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).

5.2.2. Các nguồn chi cho đơn vị sự nghiệp có thu

Các khoản chi thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích nộp

theo lương; chi dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa

chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Chi

hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; Chi cho các hoạt

động dịch vụ (nếu có).

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN

6.1. Những đóng góp của luận văn

Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống và làm sáng tỏ một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về năng lực tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

Luận văn tập trung phân tích về sự chuyển đổi cơ chế TCTC có liên quan

đến việc thực hiện xã hội hóa (XHH) và giao quyền TCTC. Qua đó, xác định những

vấn đề đặt ra và kiến nghị những giải pháp iện góp phần hoàn thiện việc thực hiện

tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật và nâng cao chất

lượng hoạt động của các đơn vị.

Luận văn đưa ra những phân tích sự chuyển đổi cơ chế tài chính bệnh viện,

kết quả đạt được và những vấn đề cần được quan tâm của một số bệnh viện ở Việt

Nam qua 05 năm thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

6.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu tham

khảo cho các nhà quản lý quan tâm đến vấn đề tự chủ tài chính.

8

Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho ngành y tế Khánh Hòa nói chung và

các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng trong việc định hướng và đưa ra những giải

pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng

biểu, luận văn gồm:

Phần mở đầu. Nội dung này bao gồm những giới thiệu tổng quan về sự cần

thiết nghiên cứu , mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa khoa học của

luận văn.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và pháp lý về tự chủ tài chính của các đơn vị

sự nghiệp có thu. Đây là các lý thuyết cơ bản, các văn bản của Nhà nước, làm căn

cứ khoa học nền tảng cho nghiên cứu và đề xuất của đề tài. Nội dung của phần này

bao gồm việc tổng hợp và phân tích các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính

của các đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm mục đích tìm kiếm những căn cứ khoa học

quan trọng để áp dụng cho nội dung nghiên cứu của đề tài.

Chương 2: Thực trạng về tình hình thực hiện cơ chế TCTC của các

ĐVSN y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Sau khi tập hợp được

các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, bằng phương pháp đã xác định, tác giả tập trung phân

tích các vấn đề và thảo luận xung quanh vấn đề đó.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025. Nội dung

này thực hiện những đánh giá và kết luận chung cho cả luận văn. Tổng kết các

nghiên cứu, đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp; đề xuất sửa đổi những mặt còn

hạn chế, không phù hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung để ban hành chính sách về cơ

chế hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế.

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ

TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.1. CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.1.1. Những vấn đề chung về ĐVSN có thu

1.1.1.1. Khái niệm và cách phân loại ĐVSN có thu

Năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định

thống nhất về ĐVSN có thu là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ

máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Hoạt động trong các lĩnh vực sự

nghiệp do Nhà nước quản lý như: giáo dục, đào tạo và dạy nghề; y tế; khoa học

công nghệ; đảm bảo xã hội; văn hóa – thông tin; phát thanh – truyền hình; thể dục

thể thao; kinh tế và các sự nghiệp khác.

Là ĐVSN được thực hiện thu các khoản thu phí, lệ phí, các hoạt động cung

ứng, sản xuất các dịch vụ công ích để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho

cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

Đối với các quy định thu phí, lệ phí, các hoạt động cung ứng, sản xuất các

dịch vụ công ích của Nhà nước hiện nay, không phải tất cả các ĐVSN đều có khả

năng thu và có nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoặc các

lĩnh vực khác nhau ở từng các địa phương thì khả năng và nguồn thu cũng khác

nhau. Vì vậy, việc quy định một cơ chế tài chính chung cũng sẽ không hiệu quả.

Xác định phân loại TCTC đối với các ĐVSN có thu được căn cứ vào khả

năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên. Cụ thể:

Thứ nhất, ĐVSN tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên là đơn vị có nguồn

thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN

tự bảo đảm chi thường xuyên)

Thứ hai, ĐVSN tự đảm bảo một phần chi thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự

nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân

sách nhà nước (NSNN) cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên).

10

Thứ ba, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu: là

đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động

thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn

bộ chi thường xuyên).

Cách phân loại thứ hai là dựa vào lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN, gồm:

hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề; lĩnh vực y tế; lĩnh vực khoa

học công nghệ, môi trường; lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao; hoạt động

sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3

năm; sau thời hạn 3 năm sẽ xây dựng lại phương án để xác định phân loại lại cho

phù hợp.

Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSN có thay đổi chức năng,

nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân

loại lại cho phù hợp.

Việc phân loại ĐVSN, phân biệt ĐVSN với cơ quan quản lý nhà nước, cơ

quan dự toán của các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở để tiếp tục đổi mới và

nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính với từng loại hình đơn vị cho phù hợp

và hiệu quả (Chính phủ, 2006).

Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:

Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = Tổng số chi hoạt động thường xuyên

của đơn vị % x 100%

Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường

xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được

phân loại như sau:

11

Bảng 1.1: Phân loại tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

Nội dung TT

I ĐVSN tự bảo đảm chi thường xuyên

1 ĐVSN có tỷ lệ xác định theo công thức nêu trên bằng hoặc lớn hơn 100% được xác đinh phân loại là ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên.

ĐVSN đã tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động từ nguồn thu sự

2

nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng.

II ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên

ĐVSN có tỷ lệ xác định theo công thức nêu trên, từ trên 10% đến dưới

1 100% được xác đinh phân loại là ĐVSN tự đảm bảo một phần chi thường

xuyên.

III ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên

ĐVSN có tỷ lệ xác định theo công thức nêu trên, dưới 10% được xác 1 đinh phân loại là ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu Bộ Tài chính năm 2006

2 ĐVSN không có nguồn thu

ĐVSN do cơ quan hành chính nước có thẩm quyền thành lập, là trực thuộc

1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu

trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện hoạt động sự nghiệp, không có

ĐVSN có thu: là đơn vị cung cấp dịch vụ công được thành lập và hoạt động

chức năng quản lý nhà nước.

để phục vụ các dịch vụ công ích cho xã hội, thực hiện các dịch vụ công do Nhà

nước quy định đảm bảo cuộc sống an toàn và bình thường của xã hội. Có tư cách

pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản

ánh các khoản kinh phí trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật Ngân sách

Nhà nước (Quốc Hội, 2015).

12

1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế

Thực hiện cơ chế TCTC theo quy định Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các

ĐVSN, hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo, y tế, khoa học, kinh tế,

v.v… được giao quyền TCTC đã chủ động tự chủ toàn diện trong các hoạt động sử

dụng kinh phí NSNN giao, đặt hàng để thực hiện nhiệm vụ, cung cấp các dịch vụ

công một cách có hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ (đào tạo nguồn nhân lực

cho xã hội, thực hiện công tác khám chữa bệnh, đổi mới nâng cao năng suất, áp

dụng các công nghệ … ), đặc biệt chủ động nhiệm vụ, tự chủ trong xây dựng kế

hoạch, tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, đồng thời TCTC huy động các nguồn

lực để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động

sự nghiệp; thông qua các hình thức liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư. Đến nay, số

liệu thống kê đã có hơn 50.000 ĐVSN công lập đã được giao TCTC (đạt hơn 90%).

(Bùi Tư, 2018).

Năm 2020, các ĐVSN thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương đã thực hiện thu

sự nghiệp bảo đảm hoạt động thường xuyên số tiền đạt khoảng 12.516 tỷ đồng, đạt

tỷ bằng 68,84% kinh phí hoạt động thường xuyên. Thu sự nghiệp bảo đảm hoạt

động thường xuyên của các ĐVSN thuộc các địa phương đạt 27.539 tỷ đồng, đạt tỷ

lệ 43,44% kinh phí hoạt động thường xuyên. Số thu sự nghiệp của các ĐVSN theo

hướng năm sau cao hơn năm trước: năm 2018 đạt khoảng 37.509 tỷ đồng, năm

2019 đạt 39.808 tỷ đồng, tăng 6,16% so với năm 2018 và năm 2020 đạt 40.056 tỷ

đồng, tăng 1% với năm 2019 (năm 2020 tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó

khăn do chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và ảnh hưởng của thiên tai).

Về tình hình thực hiện cải cách tiền lương: nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi

hoạt động thường xuyên NSNN giao và nguồn thu của các ĐVSN thuộc các bộ, cơ

quan Trung ương quản lý đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu cải cách

tiền lương tăng thêm do Chính phủ quy định; trong đó, đối với các đơn vị tự đảm

bảo chi thường xuyên đã tự đảm bảo kinh phí toàn bộ để thực hiện cải cách tiền

lương theo lộ trình, đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí một phần thu

13

sự nghiệp được huy động một phần nguồn tiền lương tăng thêm để bù đắp, giảm chi

từ nguồn NSNN (Bộ Tài chính, 2012).

Trong thời gian qua, hoạt động của các ĐVSN đã đóng góp một phần vào phát

triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, có vị trí quan trọng cho sự ổn định kinh

tế vĩ mô, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cụ thể như:

Cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,

góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã toàn xã hội.

Các ĐVSN công hoạt động chủ yếu theo nhiệm vụ chính trị được giao như: đào

tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, nghiên cứu

và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ

thuật v.v... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Hầu hết tất cả các ĐVSN đều có vai trò chủ đạo đối với từng lĩnh vực hoạt

động sự nghiệp, triển khai thực hiện các đề án, chương trình trọng điểm, quan trọng

để đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội.

Trong thời gian qua, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của

nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng

hoá và XHH nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Việc thực hiện chủ trương

XHH trong các hoạt động sự nghiệp của Nhà nước đa được mở rộng các loại hình,

phương thức hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

nhân dân, đồng thời thu hút sự đóng góp của nhân dân cho sự phát triển của hoạt

động sự nghiệp, của xã hội.

1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế

1.1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

Cơ chế TCTC được thực hiện một cách khái quát, có hệ thống các chính

sách, nguyên tắc, các quy định về chế độ quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính

giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với

cơ quan quản lý nhà nước.

14

Việc phân cấp cơ chế TCTC: Giữa chính phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch &

đầu tư) với các bộ ngành địa phương; Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các

đơn vị trực thuộc ở trung ương, giữa Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh với các địa

phương; Giữa các ĐVSN, cơ quan chủ quản về quản lý nhà nước với các bộ phận,

đơn vị dự toán trực thuộc.

Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của

ĐVSN có thu và cơ quan quản lý các cấp với các nội dung;

Căn cứ quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền, các ĐVSN có thu

được TCTC, được chủ động bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao, được ổn

định kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN cấp (với đơn vị tự bảo đảm một

phần chi phí) trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xây dựng lại phương án

để xem xét phân loại lại cho phù hợp.

ĐVSN có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được

huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao

chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định của Luật quản lý tài sản công, Luật đấu thầu, … đơn vị thực

hiện tổ chức đầu tư, mua sắm và quản lý sử dụng theo cơ chế TCTC đúng quy định.

Thực hiện trích khấu hao tài sản cố định và thu hồi vốn theo quy định khấu hao áp

dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Quỹ trích khấu hao tài sản cố định và số tiền

bán tài sản thu hồi qua công tác thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN được bổ

sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị; đối với tài sản có nguồn gốc từ

vốn hay được sử dụng để trả nợ vay và bổ sung Quỹ phát triển sự nghiệp đối với số

tiền còn thừa.

Đối với nguồn vốn do NSNN cấp, ĐVSN phải thực hiện mở tài khoản để

theo dõi và quản lý qua KBNN theo quy định của Luật NSNN; đối với các khoản

thu, chi hoạt động dịch vụ được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc KBNN

theo quy định.

15

ĐVSN tổ chức xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh

nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức tuyển dụng, sử dụng và bổ

nhiệm, miễn nhiệm, … theo quy định pháp luật; thực hiện sắp xếp, kiện toàn các

đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. ĐVSN tự đảm bảo chi

thường xuyên được quyết định số người làm việc; ĐVSN tự đảm bảo một phần chi

thường xuyên và ĐVSN công do NSNN đảm bảo thực hiện đề xuất số lượng người

làm việc trên cơ sở số định biên bình quân 05 năm và không cao hơn số hiện có để

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc

không cần cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp

tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu

chuyên môn của đơn vị thuộc thẩm quyền của thủ trưởng ĐVSN.

ĐVSN có trách nhiệm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và

các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định pháp luật đối với hoạt

động dịch vụ.

ĐVSN được tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSN có

thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm

tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị thông qua cơ chế

TCTC do Chính phủ quy định và hướng dẫn của các Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ và Bộ

Tài chính.

1.1.2.2. Tự chủ về tài chính

a. Nguồn tài chính của đơn vị

Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm các nguồn cụ thể như:

- NSNN cấp

+ Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối

nguồn thu sự nghiệp), kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức

năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao trực tiếp theo dự toán được cấp

có thẩm quyền giao;

16

+ Đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ là kinh phí

thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức do kinh phí NSNN cấp;

+ Các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy

hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

+ Các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

+ Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các trường hợp theo chế độ

do nhà nước quy định (nếu có);

+ Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt

động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự

toán được giao hàng năm; vốn đầu tư xây dựng cơ bản;

+ Nguồn vốn đối ứng thực hiện các dự án từ nguồn vốn nước ngoài được cấp

có thẩm quyền phê duyệt;

+ Kinh phí khác (nếu có).

- Thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ

+ Số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật để lại theo quy định;

+ Nguồn thu hoạt động dịch vụ; hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

+ Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết.

- Vốn viện trợ, tài trợ, các nguồn biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật

- Các nguồn khác, như:

+ Vốn vay của các tổ chức tín dụng; vốn huy động của cán bộ, viên chức,

người lao động trong đơn vị;

+ Vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo

quy định của pháp luật.

17

b. Nguồn tài chính được sử dụng:

- Về chi thường xuyên; gồm:

+ Đảm bảo chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

+ Chi hoạt động đối với các công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; các hoạt động

dịch vụ (kể cả chi nhiệm vụ với cấp trên)

+ NSNN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền

vay theo quy định của pháp luật).

- Các nhiệm vụ chi không thường xuyên gồm:

+ Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo kế hoạch đề án

được duyệt;

+ Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm

vụ khác) do nhà nước quy định;

+ Nhiệm vụ chi đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo

quy định;

+ Các các nhiệm vụ chi đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

+ Chính sách thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;

+ Thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vốn đầu tư

xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định;

+ Các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

+ Hoạt động liên doanh, liên kết;

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

18

c. Thực hiện TCTC đối với các khoản thu và mức thu

Căn cứ các khoan phí, lệ phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,

ĐVSN tổ chức thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu theo quy

định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mức thu theo khung,

ĐVSN căn cứ nhu cầu chi cho hoạt động thực tế và khả năng đóng góp của xã hội

để quyết định mức thu cụ thể cho từng hoạt động, từng đối tượng nhưng không

được vượt quá khung của cơ quan thẩm quyền quuy định.

Về thực hiện miễn, giảm thu: thực hiện miễn, giảm đối với các đối tượng

chính sách - xã hội theo quy định của nhà nước.

Đối với kinh phí đặt hàng, mức thu các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thực hiện

theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các sản phẩm

chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định

trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

Đối với các hợp đồng dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết: ĐVSN được quyết định các khoản

thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

d. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, căn cứ khả năng nguồn tài chính, đối với các

khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản

lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định.

Đối với các bộ phận, đơn vị trực thuộc: căn cứ tính chất công việc, thủ

trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí.

Việc thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản do

ĐVSN quyết định theo quy định của pháp luật.

19

e. Tự chủ về xây dựng định mức chi thường xuyên

ĐVSN xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu qua thảo luận và ban hành

quy chế chi tiêu nội bộ và công khai cho toàn thể cán bộ viên chức, cơ quan quản lý

trực tiếp. Căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ, thủ trưởng đơn vị điều hành nguồn tài

chính của đơn vị, là cơ sở pháp lý để KBNN thực hiện kiểm soát chi và cơ quan

chức năng dùng làm căn cứ quyết toán.

Việc quy định xây dựng các định mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của

đơn vị đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi NS hiện hành của nhà nước như chế độ hội nghị, công tác phí, tiếp khách, hỗ trợ

đào tạo, … và đảm bảo thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.

Về kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng quỹ tiền lương do ĐVSN tự chủ

quyế định gồm:

- Căn cứ chỉ tiêu biên chế viên chức, số lượng hợp đồng, nhân lực được giao

ĐVSN thực hiện sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đơn vị.

- Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, thủ trưởng đơn vị thực hiện

ký hợp đồng giao động.

- Thực hiện chủ động xác định quỹ tiền lương, tiền công (gọi chung là quỹ

tiền lương) theo công thức dưới đây:

= X (1+ ) X X X12

Quỹ tiền lương của đơn vị Lương tối thiểu chung người/ tháng do nhà nước quy định Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu Biên chế và lao động hợp đồng dài hạn Hệ số lương cấp bậc bình quân và số phụ cấp lương bình quân

Quỹ tiền lương, tiền công được thực hiện theo công thức quy định. (Bộ Tài

chính, 2014).

Căn cứ kết quả hoạt động tài chính trong năm, sau khi đã trích lập các quỹ

theo quy định: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết định

20

mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích); đơn vị tự bảo đảm

chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương; đơn vị tự bảo đảm

một phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương; đơn vị được

Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương.

ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí căn cứ vào kết quả hoạt động tài

chính, số kinh phí tiết kiệm được xác định mức chi trả thu nhập trong năm cho

người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do

Nhà nước quy định.

Trong trường hợp nguồn thu không bảo đảm, thủ trưởng đơn vị phải xem xét,

xác định lại quỹ lương cho phù hợp.

Cơ chế TCTC đã tạo ra cơ sở pháp lý để các ĐVSN có thu tăng thu nhập cho

người lao động, hợp pháp hoá các khoản thu nhập của cán bộ, viên chức. Từ đó tạo

động lực khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao chất

lượng và hiệu quả công việc.

Căn cứ vào Quỹ tiền lương thực tế của đơn vị, việc trả lương cho từng người

lao động được xác định như sau:

= x (1+ ) X

Hệ số lương cấp bậc và hệ số phụ cấp lương của cá nhân Lương tối thiểu /người/tháng Theo quy định của Nhà nước Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho cá nhân

Tiền lương cá nhân Nguyên tắc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện

theo hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả

cao hơn. Nguyên tắc chi trả thu nhập theo do thủ trưởng đơn vị quyết định trong

quy chế chi tiêu nội bộ.

Khi nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm mức tiền lương tối thiểu cho

người lao động. Thủ trưởng đơn vị quyết định sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu

nhập để đảm bảo mức tiền lương tối thiểu cho người lao động trong đơn vị sau khi

thống nhất với tổ chức Công đoàn.

21

Việc điều chỉnh nâng về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền

lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước (gọi tắt là tiền lương tăng

thêm theo chế độ nhà nước quy định) do ĐVSN tự bảo đảm từ các khoản thu sự

nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.

Sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương

tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, NSNN sẽ xem xét bổ sung phần còn

thiếu để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ.

g. Trích lập và sử dụng các quỹ

Căn cứ kết quả hoạt động thu, chi hàng năm: sau khi trang trải các khoản chi

phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi

(nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

Thu sự nghiệp và NSNN cấp Chi hoạt động thường Chênh = chi hoạt động thường xuyên - xuyên và nhà nước lệch thu, chi và chi nhà nước đặt hàng đặt hàng

- TCTC đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên:

+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: mức trích tối thiểu 25%

+ Quỹ bổ sung thu nhập: Mức trích tối đa không quá 3 lần quỹ lương ngạch,

bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.

+ Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội

bộ và phải công khai đúng quy định.

- TCTC đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:

+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: mức trích tối thiểu 15%;

+ Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương, tiền công thực

hiện trong năm của đơn vị.

+ Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: mức trích tối đa không quá 2 lần quỹ

lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.

22

+ Trích lập các quỹ khác theo quy định pháp luật.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một

lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập

tăng thêm cho người lao động, trích lập các quỹ theo trình tự sau: Qũy bổ sung thu

nhập, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ

khác (nếu có). Việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế

chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.

h. Sử dụng các quỹ

Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị: được dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ

sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm

việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn

luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; sử dụng

góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức

hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn

vị theo quy định của pháp luật.

Quỹ bổ sung thu nhập được sử dùng để chi bổ sung thu nhập cho người lao

động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau đối

với trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.Việc chi bổ sung thu nhập tăng thêm gắn

với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.

Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân

trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động

của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị.

Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho

các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn

đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho

người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết

định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (Chính phủ, 2015).

23

Quỹ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính

Ngày 17 tháng 9 năm 2001, Chính phủ ban hành Quyết định số

136/2001/QĐ-TTg về thực hiện đổi mới nền tài chính công. Trên cơ sở đó Nhà

nước cũng có các văn bản pháp lý quy định về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN

có thu Nghị định 10/2002/NĐ-CP, sau này được thay thế bằng Nghị định

43/2006/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã

quy định quyền tự chủ tài chính, quyền tự chủ được sắp xếp lao động của các

ĐVSN có thu.

Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, việc quy định, phân cấp quản lý biên chế

hiện nay vẫn chưa đảm bảo quyền chủ động thực sự cho các đơn vị. Mặt khác, chưa

có các quy định cụ thể để thống nhất đảm bảo quyền TCTC cùng với quyền tự chủ

về các mặt hoạt động khác cho các ĐVSN có thu.

Việc quy định các ĐVSN căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà

nước để xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ bảo đảm tính độc lập và tự chủ. Khi các

chế độ, tiêu chuẩn thay đổi, sẽ có có tác động làm thay đổi cơ chế quản lý tài chính

của ĐVSN có thu.

Các đơn vị SNCT hầu hết đều là các đơn vị hoạt động công ích do NSNN

đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao; đồng thời có nguồn thu từ các hoạt

động sự nghiệp. Do đó, nguồn TCTC của các đơn vị SNCT là khác nhau. Đối với

các đơn vị SNCT thực hiện quyền chủ sở hữu theo uỷ quyền của Nhà nước đối với

nguồn tài chính từ NSNN cấp và nguồn thu phí, lệ phí thực hiện quyền sở hữu với

tư cách là chủ sở hữu đối với nguồn tài chính từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

dịch vụ, từ viện trợ, tài trợ v.v... và tương ứng với mức độ tự chủ của ĐVSN có thu

đối với nguồn kinh phí là khác nhau.

Các đơn vị SNCT có mối quan hệ phân cấp quản lý với các cơ quan quản lý

quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị. Do đó,

việc mối quan hệ và phân cấp cấp rõ ràng cụ thể giữa Trung ương và địa phương,

24

giữa ĐVSN và cơ quan quản lý, giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ quản sẽ

có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị SNCT. Việc

điều chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng cường phân cấp cho cơ quan

cấp dưới là cần thiết tạo điều kiện đẩy mạnh phân cấp quản lý và tạo điều kiện thực

hiện hiệu quả cơ chế TCTC.

Như vây, cơ chế TCTC là phù hợp với yêu cầu đổi mới đối với đổi mới tài

chính công cho các ĐVSN. Việc giao quyền TCTC trong hoạt động quản lý lao

động và quản lý tài chính cho các đơn vị SNCT nhằm mục tiêu thực hiện việc quản

lý các đơn vị tốt và hiệu quả hơn. Do đó, thực hiện giao quyền TCTC cần gắn trách

nhiệm của các đơn vị SNCT cần chủ động quản lý toàn diện nhằm nâng cao chất

lượng các hoạt động sự nghiệp và cung cấp dịch vụ công, hoàn thiện cơ chế TCTC

trong hoạt động quản lý của các ĐVSN đã trở thành vấn về cấp thiết và có ý nghĩa

thực tiễn quan trọng.

1.1.2.4. Đặc thù của ĐVSN ngành y tế

Trước đây, hầu hết các bệnh viện hoạt động chủ yếu do NSNN cấp kinh phí

và một phần thu từ viện phí theo cơ chế bao cấp, bệnh viện được NSNN đảm bảo

chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và các khoản chi phí trực tiếp cho dịch

vụ khám, chữa bệnh (chi thường xuyên). Các bệnh viện có vai trò vừa là người cung

cấp dịch vụ khám, chữa bệnh vừa là người hoàn trả chi phí dịch vụ đã cung cấp.

Phần lớn các cơ sở khám, chữa bệnh bị rơi vào tình trạng thiếu nguồn lực, hạn chế

việc cung ứng dịch vụ y tế có chất lượng. Thiếu thuốc, thiếu vật tư y tế, cơ sở hạ

tầng không được nâng cấp là tình trạng chung của hầu hết bệnh viện, kể cả ở cả

tuyến trung ương. Trong lúc này phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

đã được nhấn mạnh. Các hình thức hành nghề y dược tư nhân, “khám chữa bệnh

ngoài giờ” của cán bộ y tế nhà nước được cho phép.

Từ năm 2000 đến nay, thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền

tự chủ tài chính, các bệnh viện công lập đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế

TCTC. Mục đích chung là: (1) Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát

25

triển các hoạt động sự nghiệp y tế; (2) Chuyển các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế công

lập sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không

nhằm lợi nhuận; (3) Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường

xuyên cho các cơ sở khám, chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng

dịch vụ y tế do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức Bảo hiểm y tế (BHYT).

Quá trình chuyển đổi này vẫn chưa chấm dứt, song bước đầu đã đạt được

những kết quả đáng khích lệ. Thực hiện cơ chế tự chủ đã góp phần nâng cao tính

năng động của các đơn vị, huy động nguồn lực và mở rộng dịch vụ đáp ứng nhu cầu

đa dạng nhân dân, đặc biệt là những người có khả năng chi trả v.v...

Hiện nay, có khoảng 70% bệnh viện tỉnh, huyện và 100% bệnh viện Trung

ương thực hiện tự chủ, trong đó, có 4 đơn vị Trung ương thực hiện tự chủ toàn bộ chi

phí thường xuyên, số còn lại tự chủ một phần. Trong quá trình thực hiện tự chủ, các

đơn vị đã áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết và tăng các

dịch vụ có thu lợi cao từ người bệnh, khoán mức thu chi cho từng khoa phòng.

1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SNCT TRONG CƠ CHẾ TCTC

1.2.1. Thực hiện lập kế hoạch, dự toán thu chi và xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

Căn cứ tiêu chuẩn, chế độ quy định, định mức phân bổ ngân sách hiện hành,

các chỉ tiêu thu chi NS hàng năm, đơn vị SNCT thực hiện rà soát các nhiệm vụ,

phân tích, đánh giá khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để lập dự toán NS. là

phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (Incremental budgeting method) và

phương pháp lập dự toán cấp không (Zezo basic budgeting method). Các phương

pháp này được dựa trên những đặc điểm riêng và có những ưu, nhược điểm và điều

kiện thực hiện khác nhau.

Việc xây dựng dự toán có ý nghĩa rất quan trọng, là khâu đầu tiên trong quy

trình quản lý NSNN. Đơn vị SNCT thuộc đơn vị đảm bảo toàn bộ hay đảm bảo một

phần chi thường xuyên đều thuộc đơn vị dự toán NS.

26

Do đó, đòi hỏi các đơn vị tuân thủ đầy đủ các yêu cầu, các nguyên tắc quản

lý NS theo quy định đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật.

Dự toán NSNN hàng năm của các đơn vị được xây dựng đầy đủ các khoản

thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban

hành, kể cả các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ. Trên cơ sở

định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước, đơn

vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo

hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng cường

công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.

Trong lĩnh vực hành chính nhà nước, việc ban hành quy chế là nhằm cụ thể

hóa đồng thời nó còn có giá trị như một văn bản hướng dẫn những quyền hạn,

nhiệm vụ của cơ quan ban hành, chứ không phải tự quy định ra những quyền hạn,

nhiệm vụ mới. Do đó, đòi hỏi những quy định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn nói trên và nêu rõ cả những quy tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ

chức đó. Nếu trong bản quy chế của một đơn vị quy định thêm những quyền hạn,

nhiệm vụ mới hoặc không đầy đủ, bớt đi một chức năng, nhiệm vụ nào đó thì việc

thực hiện quy chế sẽ bị coi là không phù hợp hoặc vi phạm luật pháp.

Như vậy, các quy định trong “Quy chế chi tiêu nội bộ” phải đảm bảo yêu cầu

về tính rõ ràng, dễ hiểu, tránh đa nghĩa; phải cụ thể hóa để làm rõ những điều trong

các văn bản quy phạm, tránh việc coi quy chế chỉ là "bản sao" của văn bản quy

phạm pháp luật (Nguyễn Phú Giang, 2010).

1.2.2. Chấp hành dự toán

Căn cứ dự toán được giao, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán trong năm ngân

sách. Việc chấp hành dự toán NSNN được có ý nghĩa quan trọng trong việc thực

hiện nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn và các chức năng hoạt động của đơn

vị. Việc tổ chức điều hành dự toán NS được thực hiện căn cứ các quy định về quản

lý tài chính, chấp hành Luật NSNN, Luật Kế toán.

27

ĐVSN có thu phải tổ chức quản lý chặt chẽ, tôn trọng dự toán được duyệt,

các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do nhà nước quy định về vật tư, lao động,

tiền vốn và sử dụng có hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch nhiệm vụ của đơn vị.

Chấp hành dự toán: căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, ĐVSN có

trách nhiệm tổ chức thực hiện các khoản thu của đơn vị theo dự toán đã được phê

duyệt. Tổ chức quản lý thu đúng định mức thu sự nghiệp do nhà nước quy định.

Về thực hiện kiểm soát thu, chi nguồn thu sự nghiệp: căn cứ quyết định giao

chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm của đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp II

trực thuộc lập dự toán thu, chi nguồn sự nghiệp theo hàng quý, hàng tháng. Thực

hiện báo cáo số liệu cho đơn vị dự toán cấp I chi tiết các khoản thực thu, thực chi để

làm cơ sở kiểm tra và gửi cơ quan tài chính để ghi thu NSNN và ghi chi cho đơn vị.

Kiểm soát thu, chi đối với nguồn NSNN: căn cứ dự toán năm đã được duyệt,

đơn vị phân dự toán theo quý. Nhiệm vụ phải thực hiện trong quý, các ĐVSN có

thu lập kế hoạch sử dụng kinh phí chi tiết cho từng nội dung chi, khoản chi và sử

dụng được hạch toán kinh phí chi tiết theo các mục chi của mục lục NS gửi KBNN

nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý. Các khoản chi thanh toán, tạm ứng

được kiểm soát qua KBNN; định kỳ thực hiện thanh toán, tạm ứng để quyết toán

phần kinh phí đã tạm ứng với KBNN. KBNN làm thủ tục thanh toán tạm ứng cho

ĐVSN và tiếp tục cấp phát kinh phí cho quý tiếp theo quy định.

Trong niên độ ngân sách, ĐVSN có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh dự toán kinh

phí thường xuyên đã được giao, điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp gửi cơ

quan chủ quản, cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN để theo dõi, quản lý.

Kết thúc năm ngân sách, ĐVSN làm thủ tục đối chiếu dự toán, số dư tài

khoản mở tại KBNN. Đối với dự toán NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên

và các khoản thu sự nghiệp được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện.

1.2.3. Lập báo cáo quyết toán

Quyết toán NS là khâu cuối cùng của quy trình quản lý NS. ĐVSN kiểm tra,

rà soát, chỉnh lý lại toàn bộ số liệu đã được kế toán đơn vị phản ánh sau niên độ

28

ngân sách đảm bảo chính xác, đúng quy định về thời gian và biểu mẫu báo cáo,

thuyết minh báo cáo quyết toán. Thuyết minh báo cáo quyết toán nhằm tìm ra

nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của quá trình chấp hành NS để phục vụ cho

việc xây dựng dự toán năm sau.

ĐVSN có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài

chính đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn

vị hành chính sự nghiệp. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NS thống nhất

với chỉ tiêu dự toán năm tài chính. Quyết toán chi mục lục NSNN theo quy định

Luật NSNN. Thuyết minh, đánh giá quyết toán trên cơ sở đánh giá, so sánh được

giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.

Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và tiếp nhận tài sản cùng với Báo cáo

tài chính, báo cáo quyết toán NS của đơn vị và tình hình thu, chi và kết quả hoạt

động của ĐVSN có thu trong kỳ kế toán. Việc cung cấp thông tin kinh tế, tài

chính chủ yếu phục vụ để đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ

quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành

hoạt động của đơn vị.

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá

Thanh tra, kiểm tra có vai trò quan trọng trong việc đánh giá việc chấp hành

Luật NSNN, các chế độ tài chính, các quy định của ngành, lĩnh vực có liên quan

đến hoạt động của đơn vị. Nội dung chính thực hiện thanh tra và kiểm tra gồm:

Kiểm tra từ khâu lập dự toán; chấp hành và quyết toán; việc quản lý và sử dụng

tài sản công; trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, các tổ chức có liên quan, cấp trên.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP có tính mở rất cao đã trao quyền cho các đơn vị

tự chủ từ biên chế, bộ máy đến các hoạt động thu chi tài chính, để đảm bảo hoàn

thành nhiệm vụ với chất lượng cao và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, qua công tác thanh

tra, kiểm tra đã phát hiện được nhiều hạn chế cần khắc phục như:

- ĐVSN thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa đúng quy định.

29

- Công tác lập và giao dự toán chưa sát với thực tế, không bám vào chức

năng, nhiệm vụ được giao.

- Phân loại xác định sai loại hình ĐVSN, dẫn đến cấp kinh phí không chính

xác v.v...

Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ quản lý tài chính của thủ trưởng đơn vị

còn hạn chế, chưa theo kịp với sự đổi mới, trình độ chuyên môn của bộ máy giúp

việc tham mưu tổ chức hoạt động tài chính tại các đơn vị chưa đồng đều, chưa đề

xuất, tham mưu đầy đủ và kịp thời cho thủ trưởng đơn vị các chính sách tài chính để

đáp ứng sự phát triển của các hoạt động đơn vị. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại các

ĐVSN đã kịp thời chấn chỉnh những sai phạm, qua đó các vướng mắc của đơn vị

được tháo gỡ, kiến nghị được các cơ quan sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách

phù hợp với yêu cầu phát triển và ban hành các văn bản hướng dẫn thống nhất, việc

áp dụng các quy định pháp luật được thực hiện chặt chẽ, sát với yêu cầu phát triển

(Bộ Tài chính, 2016).

1.3. NHỮNG BẤT CẬP TRONG VĂN BẢN NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA

QUẢN LÝ BỆNH VIỆN TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.3.1. Những bất cập trong Nghị định 16/2015/NĐ-CP trong các đơn vị y tế

Bên cạnh những thuận lợi đã phân tích ở trên, việc thực hiện cơ chế tự chủ của

đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP còn bộc lộ nhiều hạn chế.

Trước tiên là vướng mắc do văn bản pháp lý chưa có sự đồng bộ, thiếu văn bản hướng

dẫn, đồng thời nhiều vấn đề pháp lý cần tiếp tục xây dựng hoàn thiện. Sau 5 năm thực

hiện tự chủ chi thường xuyên, hoạt động của các đơn vị y tế công lập đang gặp nhiều

khó khăn. Về cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,

điều kiện hoạt động với đội ngũ cán bộ phục vụ mỏng so với số lượng bệnh nhân khám

chữa bệnh mỗi ngày. Tổ chức bộ máy của bệnh viện đa khoa hạng I theo quy định của

Bộ Y tế nhiều đơn vị còn thiếu các khoa khám chữa bệnh.

Trong khi chế độ, chính sách về khám chữa bệnh (KCB) còn nhiều bất cập

và thiếu đồng bộ nên phát sinh nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. “Bệnh

30

viện tỉnh là tuyến cuối, có chỉ tiêu BHYT đăng ký KCB ban đầu rất ít. Việc chênh

lệch giá KCB có BHYT và không có BHYT gây khó khăn lớn cho các đơn vị y tế

khi thực hiện tự chủ tài chính. Bệnh viện đề nghị đẩy nhanh thực hiện công bằng về

giá giữa đối tượng BHYT và không có BHYT.

Đối với các bệnh viện thường xuyên quá tải cả về lượng bệnh nhân lẫn

cường độ làm việc đối với y, bác sỹ, Nhà nước giao tự chủ tài chính nhưng chưa

giao tự chủ về số người làm việc cho các đơn vị nên gặp rất nhiều khó khăn. Hiện

nay nhân lực được giao cho đơn vị còn thiếu trầm trọng, bất cập với số người làm

việc/số giường bệnh được giao; giường bệnh đi trước, nhân lực không đi theo dẫn

đến quá tải bệnh nhân và tần suất làm việc của người lao động”.

Thực tế, hầu hết các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện hoạt động quản

lý nhà nước, không có nguồn thu, dẫn đến khó thực hiện tự chủ về con người, tài

chính theo quy định.

Ngoài ra, các văn bản quy định của Trung ương còn chưa đồng bộ, chồng

chéo, bất cập khiến cơ sở lúng túng trong thực hiện. Tiến độ thực hiện tự chủ các

đơn vị sự nghiệp công lập tại các địa phương rất chậm, số lượng các đơn vị tiến

hành tự chủ còn rất ít chưa đảm bảo yêu cầu đổi mới toàn diện đơn vị sự nghiệp

công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cả về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của Chính phủ theo Nghị định

16/2015/NĐ-CP.

1.3.2. Vai trò của quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính

Công tác quản lý bệnh viện là một phạm trù, đòi hỏi người quản lý phải có

cái nhìn tổng quan, bao quát cả về môi trường ngành y tế cũng như các nhân tố tác

động trực tiếp đến hệ thống quản lý bệnh viện. Cơ chế nhà nước bao cấp trước đây,

hoạt động quản lý bệnh viện chỉ đơn thuần là hoạt động quản lý chỉ đơn thuần là

tuân thủ các Văn bản qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành, mọi hoạt động của

bệnh viện chịu sự giám sát và quản lý của Nhà nước.

Thực hiện cơ chế TCTC, các bệnh viện công lập không còn do Nhà nước bao

cấp mà phải thực hiện theo cơ chế TCTC cũng như tự tổ chức công việc sắp xếp lại

31

bộ máy sao cho hiệu quả và phải hoàn thành chỉ tiêu do nhà nước đề ra. Hơn nữa,

cơ chế TCTC yêu cầu vai trò quản lý bệnh viện càng trở nên quan trọng hơn bao giờ

hết, đòi hỏi công tác quản lý giống với phương thức quản lý một doanh nghiệp. Phải

tự lập cho mình các kế hoạch hoạt động đảm bảo nhiệm vụ do cơ quan quản lý giao,

thực hiện chiến lược marketing, quảng bá cho bệnh viện, kế hoạch nhân sự, sử dụng

nguồn lực có hiệu quả, kế hoạch dự trữ thuốc và mua sắm các thiết bị y tế, v.v... đáp

ứng yêu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao hơn. Yêu cầu công tác quản lý bệnh

viện phải ngày càng phát triển, trở thành thương hiệu thu hút người dân đến khám

và điều trị. Việc đòi hỏi này là điều không hề đơn giản; yêu cầu lãnh đạo bệnh viện

phải có sự đổi mới về tư duy, năng động trong điều hành, nắm vững các cơ chế

TCTC, chính sách pháp luật, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vận dụng sáng tạo chủ

trương, chính sách của Nhà nước.

1.3.3. Văn bản pháp quy liên quan đến thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP

Để thực hiện mục tiêu cải cách nền tài chính công, trong đó có nội dung quản lý

tài chính đối với các ĐVSN. Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Các

nội dung cơ bản của Nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng để các ĐVSN đổi mới cơ

chế quản lý tài chính chuyển sang thực hiện cơ chế mới - cơ chế tự chủ tài chính.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVSN thực hiện thống nhất và đầy đủ

cơ chế tự chủ tài chính. Bộ tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai

cơ chế TCTC theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP cụ thể:

- Hướng dẫn thực hiện cơ chế TCTC đối với tổ chức khoa học và công nghệ

được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30 tháng 08

năm 2017.

- Hướng dẫn ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp

khác được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29

tháng 12 năm 2017.

- Thực hiện tinh giảm biên chế được Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tại

Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế.

32

- Các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; tăng cường chỉ đạo điều

hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước. Nghị quyết số 01/NQ-CP

về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.

- Hướng dẫn xây dựng dự toán và điều hành dự toán ngân sách nhà nước

năm 2016 của Bộ Tài chính tại các Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 7

năm 2015 và số 206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015.

- Quy định về quản lý tài sản công: Nghị định số 04/2016/NĐ-CP sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 Năm 2017

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản

lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn một số điều

của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.

- Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước: Thông tư số 39/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều

của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính.

- Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg về việc ban hành định mức phân bổ dự

toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.

- Thông tư số 91/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự

toán ngân sách nhà nước năm 2017; Thông tư số 326/2016/TT-BTC quy định về tổ

chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

- Thông tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi

bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

- Quyết định số 439/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước về đổi mới

cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Bên cạnh đó, các Bộ, ngành thuộc các lĩnh vực sự nghiệp đều có thông tư

liên tịch hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc lĩnh

vực quản lý.

33

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ (truy cập 20/02/2021)

Hình 1.1: Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan Nghị định 16/2015/NĐ-CP

Hệ thống các văn bản trên đã tạo nên hành lang pháp lý quan trọng giúp các

ĐVSN đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP, cũng

như triển khai các văn bản trên đã xuất hiện những khó khăn, vướng mắc, do thiếu

tính đồng bộ, chưa cụ thể.

1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ TCTC Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

TRONG NƯỚC

1.4.1. Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai

Theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 19/5/2019 của Chính phủ, 4 bệnh viện

lớn là Bạch Mai, Việt Đức, K (Hà Nội) và Chợ Rẫy (TP.HCM) thực hiện cơ chế tự

chủ hoàn toàn. Điều này có nghĩa là các bệnh viện không còn được hỗ trợ từ ngân

34

sách nhà nước, phải tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư, tuy nhiên phải chịu sự

giám sát về chuyên môn, tài chính của cơ quan quản lý, kiểm toán nhà nước.

Tình hình chung: Bệnh viện Bạch Mai được thành lập năm 1991, là BVĐK

đặc biệt, ĐVSN y tế có thu trực thuộc Bộ Y tế, được tổ chức hoạt động theo điều lệ

của Bộ Y tế quy định tại Quyết định số 384/QĐ-BYT ngày 31 tháng 01 năm 2007.

Tình hình hoạt động: Năm 2015 Được Bộ y tế giao 1900 giường kế hoạch

trong đó có 500 giường XHH. Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải trầm trọng

với công suất sử dụng giường bệnh thường xuyên ở mức gần 200%. Thực trạng này

dẫn đến quá tải trong sử dụng máy móc trang thiết bị.

Tình hình tài sản: Bệnh viện Bạch Mai có 22 khu nhà với tổng diện tích mặt

đất 11,41 ha, giá trị tài sản cố định ban đầu 518.291 triệu đồng; giá trị còn lại là

356.825 triệu đồng; Hầu hết các thiết bị được mua sắm từ những năm 1990, do kinh

phí NS hạn hẹp nên các trang thiết bị được đầu tư theo hình thức đơn chiếc, hiện

nay đã quá lạc hậu và phải sửa chữa nhiều lần.

Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được tính từ 26/12/2006 khi

Bộ trưởng Bộ y tế ký Quyết định số 5550/QĐ-BYT về giao quyền TCTC cho Bệnh

viện Bạch Mai từ 01/01/2007. Giám đốc Bệnh viện đã ký quyết định số 251/QĐ-

BM ngày 22/05/2007 về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định số

43/2006/NĐ-CP, phổ biến Nghị định cho toàn thể cán bộ công nhân viên, phân

công các phòng chức năng, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đặc biệt

nêu cao vai trò thủ trưởng của các đơn vị trong quản lý tài chính, vật tư trang thiết

bị theo các quy định của nhà nước và của Bộ y tế. Bệnh viện đã áp dụng chính sách

XHH y tế trong đầu tư trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị hiện đại.

Kết quả thực hiện cho thấy giảm thất thoát chi phí thuốc, máu, dịch truyền,

vật tư tiêu hao, v.v... xuống mức thấp nhất, các đơn vị hạch toán đầy đủ, đúng chi

phí đã sử dụng (trước đây tỷ lệ thất thoát thuốc, dịch khoảng 2% tương đương 300

tỷ x 2% = 6 tỷ VNĐ), tiết kiệm chi phí hành chính, văn phòng phẩm, tiêu hao

nguyên nhiên liệu, điện, nước v.v... đã tạo được tích lũy. Năm 2005, Bệnh viện bị

35

thiếu nguồn là 15 tỷ VNĐ (Theo kết quả kiểm toán nhà nước năm 2005). Sau 15

năm thực hiện TCTC bệnh viện đã bù đắp được nguồn thiếu hụt và trích lập quỹ đầu

tư phát triển sự nghiệp (năm 2019 hơn 49 tỷ VNĐ), phục vụ nâng cấp máy móc

trang thiết bị y tế theo hướng chuyên sâu, phù hợp với tốc độ phát triển khoa học kỹ

thuật (Bệnh viện Bạch Mai, 2019).

Theo đó, với Đề án Thí điểm tự chủ bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020 -

2021, bệnh viện sẽ tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự sẽ thực hiện theo quy định

tại Nghị quyết số 33/NQ-CP và quy định của pháp luật.

Hội đồng quản lý bệnh viện (Hội đồng quản lý ) gồm 11 thành viên. Bộ

trưởng Bộ Y tế chỉ định thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý.

Hội đồng quản lý là cơ quan quản lý cao nhất của Bệnh viện cho tới khi Bộ trưởng

Bộ Y tế phê chuẩn thành viên Hội đồng quản lý theo quy định.

Trong thời hạn 6 tháng, Hội đồng quản lý quyết nghị trình Bộ trưởng Bộ Y tế

phê chuẩn: Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý,

Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện. Hội đồng quản lý có các chức năng, nhiệm vụ

quy định tại Nghị quyết số 33/NQ-CP và quy định tại Quy chế hoạt động của Hội

đồng quản lý, được thành lập Ban Kiểm soát có 7 thành viên. Tiêu chuẩn; thành

phần; quy trình bầu, phê chuẩn Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát; cách thức

hoạt động của Ban kiểm soát; phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm soát được

thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 33/NQ-CP. Quyền và nghĩa vụ của Ban

Kiểm soát thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 và Quy chế

hoạt động của Bệnh viện, Ban Kiểm soát Bệnh viện.

Về tổ chức và bộ máy lãnh đạo của Bệnh viện Bạch Mai, Quyết định nêu rõ:

Bệnh viện Bạch Mai có các bệnh viện thành viên như quy định tại Nghị quyết

33/NQ-CP, bao gồm Bệnh viện Bạch Mai tại thành phố Hà Nội, Bệnh viện Bạch

Mai tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bộ máy lãnh đạo của Bệnh viện Bạch Mai

gồm: Hội đồng quản lý và Ban Giám đốc. Ban Giám đốc Bệnh viện gồm Giám đốc

và phó Giám đốc.

36

Bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công

lập theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công và Nghị quyết số 33; phân

phối kết quả tài chính trong năm đảm bảo công khai, minh bạch, tăng tỷ lệ trích Quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp và Quỹ hỗ trợ người bệnh.

Bệnh viện được Nhà nước tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành các dự án đầu tư

công thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

Việc giao quyền tự chủ cho các ĐVSN có thu là một chủ trương đúng đắn,

Việt Nam đã thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế do vậy việc phát triển các dịch vụ

kỹ thuật cao để người dân không phải ra nước ngoài điều trị.

Từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường đời sống

người dân ngày càng được cải thiện do đó nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người

dân ngày càng cao. Nhà nước với nguồn NS hạn hẹp chưa đủ tiềm lực kinh tế để

cung cấp và phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao. Chủ trương XHH đã giúp người dân

tiếp cận các loại hình này ngay trong các bệnh viện công lập.

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đầu vào; phát triển kỹ thuật mới, nâng

cao năng lực đào tạo, cải thiện đáng kể đời sống người lao động v.v...

1.4.2. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại Bệnh viện K

Bệnh viện K được Bộ Y tế công nhận là bệnh viện hạng I, tuyến trung ương.

Là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về Ung bướu, với 3 cơ sở hoạt động, có chỉ

tiêu 1.700 giường điều trị nội trú, trong đó có 400 giường dịch vụ theo yêu cầu.

Trước năm 2016, Bệnh viện K được phân loại thuộc ĐVSN tự đảm bảo một

phần kinh phí chi thường xuyên. Đến năm 2017, đơn vị được xác định là ĐVSN tự

đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên. Hiện nay, đơn vị xây dựng đề án thí

điểm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi

thường xuyên và chi đầu tư.

Với nhiều năm kinh nghiệm thực hiện tự đảm bảo một phần và đặc biệt tự

đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên từ năm 2017, Bệnh viện K đã có những

37

bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người bệnh nói riêng và người

bệnh ung thư nói chung. Từ năm 2017 đến nay, khi thực hiện cơ chế TCTC Bệnh

viện K trang bị nhiều thiết bị hiện đại phục vụ công tác khám và điều trị, với lượng

bệnh nhân ngày càng gia tăng. Bình quân mỗi năm bệnh viện có hơn 400.000 lượt

khám bệnh, tăng gần 50% so với trước năm 2016 và điều trị nội trú cho hơn 45.000

người bệnh, tăng hơn 20% so với thời điểm trước năm 2016.

Trong quá trình thực hiện cơ chế TCTC, bệnh viện đã có những bước đi đúng

đắn khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát huy tính năng động của bệnh

viện, khuyến khích và tạo điều kiện trong việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân

sách để đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phát triển các hoạt động sự nghiệp, tạo điều

kiện cho người dân được tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật y tế tiên tiến hiện đại đồng

thời tăng nguồn thu cho bệnh viện. Bệnh viện đã thay đổi tư duy, chủ động thực

hiện các giải pháp tăng nguồn thu bằng cách đổi mới phương thức hoạt động và

cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh. Với phương châm cụ thể: viện “Trao hy vọng –

Nhận niềm tin” đã quyết liệt thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng

tới sự hài lòng của người bệnh” và “Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh” bằng

nhiều giải pháp. Bệnh viện không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ,

tuyên truyền, giáo dục cán bộ y tế thực hiện nghiêm Quy tắc ứng xử của cán bộ y tế;

đổi mới quy trình tiếp đón, hướng dẫn người bệnh; thành lập phòng công tác xã hội

nhằm kịp thời giải quyết vướng mắc cho người bệnh trong quá trình khám, điều trị.

Bên cạnh đó, Bệnh viện K còn thực hiện những biện pháp đa dạng hóa loại hình

dịch vụ để thu hút người bệnh, trong đó tập trung phát triển những khu khám theo

yêu cầu, những khoa phòng chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của những người

bệnh có điều kiện.

Kết quả thực hiện cơ chế TCTC đã giúp bệnh viện áp dụng triển khai rất

nhiều kỹ thuật mới, công nghệ cao như chụp PET/CT phục vụ chẩn đoán và đánh

giá giai đoạn bệnh, ứng dụng hệ thống xạ trị gia tốc đa lá, đa mức năng lượng, dưới

hướng dẫn CĐHA… và sắp tới đây Bệnh viện K sẽ đưa vào triển khai hệ thống

phẫu thuật nội soi Robotic, phẫu thuật Gamma knife và xa hơn nữa là hệ thống xạ

38

trị proton, hạt nặng đầu tiên tại Việt Nam.

Bệnh viện đã đẩy mạnh chính sách đầu tư cho nhân lực, vật lực, chăm lo đời

sống cán bộ, nhân viên. Hiện tại, đời sống cán bộ nhân viên trong bệnh viện đã

được đảm bảo, năm sau tăng cao hơn năm trước. Bên cạnh đó, đã triển khai thực

hiện những chính sách chăm lo sức khỏe cho cán bộ nhân viên y tế tốt nhất; cán bộ

nhân viên được khám sức khỏe định kỳ, được hỗ trợ chi phí khám bệnh, điều trị cho

cả cán bộ nhân viên và người nhà cán bộ nhân viên khi điều trị tại bệnh viện.

1.4.3. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại BVĐK Hà Đông

Trước ngày 01 tháng 08 năm 2008 là BVĐK tỉnh Hà Tây - BVĐK hạng II

với quy mô 400 giường bệnh, tuyến điều trị cao nhất của tỉnh trên 2,6 triệu dân, từ

ngày 01 tháng 08 năm 2008 đến nay chính thức đổi tên là BVĐK Hà Đông là bệnh

viện hạng I, tuyến thành phố trực thuộc Sở y tế Hà Nội. Năm 2018 được quyết định

là bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Bạch Mai bệnh viện hiện có quy mô 550 giường

kế hoạch, thực kê 600 giường.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã làm thay đổi cơ bản về chất, tháo gỡ nhiều khó

khăn cho các Bệnh viện trong đó có BVĐK Hà Đông, tuy nhiên sau nhiều năm thực

hiện, cũng bộc lộ những hạn chế cần khắc phục, thực tế cho thấy muốn phát triển

bệnh viện cần có đủ ba yếu tố chính: Nguồn nhân lực - Cơ sở vật chất - Một cơ chế

chính sách phù hợp.

Trước khi có Nghị định 16/2015/NĐ-CP nguồn nhân lực thiếu và mất cân

đối (thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn, lao động đơn giản nhiều và kém hiệu quả).

Khi triển khai tự chủ, cơ cấu cán bộ đã được điều chỉnh các dịch vụ chuyên môn

được đa dạng hoá, XHH mang lại hiệu quả tốt hơn, đội ngũ cán bộ chuyên môn

được chú trọng phát triển về số lượng và chất lượng như nâng cao trình độ chuyên

môn cho cán bộ qua nhiều hình thức như; Đào tạo nâng cao bằng cấp, đào tạo nâng

cao kỹ thuật, Tập huấn các lớp ngắn ngày, chuyển giao kỹ thuật tại bệnh viện (Hội

chẩn trực tiếp, hội chẩn trực tuyến, phẫu thuật thủ thuật cầm tay chỉ việc).

39

Kết quả hàng năm trên 50 cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn và

học vị, cán bộ trước chỉ có 8 Bác sỹ chuyên II và tiến sĩ nay gần 40 bác sỹ CKII và

tiến sĩ, 22 bác sỹ đào tạo nâng cao, 112 cán bộ tham dự tập huấn v.v...

Đã triển khai nhiều kỹ thuật mang tính chuyên sâu như: phẫu thuật về tiêu

hoá, tiết niệu, thần kinh lồng ngực, chấn thương chỉnh hình (Bệnh viện đa khoa Hà

Đông, 2019).

1.4.4. Bài học kinh nghiệm về thực hiện TCTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập

có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa

Tỉnh Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, thuộc miền Trung

Việt Nam. Năm 2018, Khánh Hòa là đơn vị hành chính ở Việt Nam, có dân số

đông thứ 33. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) xếp thứ 24, GRDP bình quân đầu

người xếp thứ 15, tốc độ tăng trưởng GRDP đứng thứ 42. Với dân số đạt hơn 1,232

triệu dân, GRDP đạt 76.569 tỉ Đồng (tương ứng với 3,3250 tỉ USD), GRDP bình

quân đầu người đạt 62,13 triệu đồng (tương ứng với 2.698 USD), tốc độ tăng trưởng

GRDP đạt 7,36%.

Hệ thống y tế tỉnh Khánh Hòa được đánh giá phát triển nhất ở khu vực Nam

Trung Bộ. Theo Quyết định số 1047/QĐ-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Bộ Y

tế về phê duyệt quy hoạch mạng lưới bệnh viện Việt Nam giai đoạn năm 2005 –

2010; Nha Trang là một trong 3 trung tâm y tế của vùng Nam Trung Bộ.

Thời điểm tháng 6 năm 2017, tỉnh Khánh Hòa có tổng số bác sĩ công lập/vạn

dân là 6,83. Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân là 29,5. Khánh Hòa đạt tỷ lệ suy dinh dưỡng

thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi là 8,86% thấp hơn chỉ tiêu được giao. Tỷ lệ bao

phủ y tế toàn dân đạt 81,93%. Hệ thống tuyến y tế cơ sở được quan tâm đầu tư phát

triển đã góp phần làm giảm áp lực cho bệnh viện tuyến trên và tạo thuận tiện trong

chăm sóc sức khỏe của người dân ở cấp cơ sở.

Về trạm y tế xã: toàn tỉnh có 137/140 xã có trạm y tế; còn 03 xã tại huyện

Trường Sa thì trạm y tế do Quân đội quản lý. Trên địa bàn tỉnh, toàn bộ đơn vị hành

chính cấp huyện đều có bệnh viện tuyến huyện trực thuộc trung tâm y tế, 100%

40

bệnh viện tuyến huyện được xây dựng mới đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức

khỏe của người dân. Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Khánh Hòa được xếp hạng là bệnh

viện hạng I, là một trong 10 bệnh viện đa khoa cấp vùng của cả nước. (UBND Tỉnh

Khánh Hòa, 2019).

Ngay từ khi có Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ

về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN có thu ngành y tế Khánh Hòa đã được chọn

một số đơn vị thí điểm và đã đạt được những thành tựu nhất định, cho tới khi có

Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì các cơ sở y tế trong ngành đủ điều kiện đã thực hiện

tự chủ Tài chính, với thời gian hơn 5 năm thực hiện TCTC đến nay đã chứng tỏ

được tính đúng đắn của chủ trương và các đơn vị ngày càng phát huy được vai trò

của mình trong cơ chế tự chủ

Để đạt được những thành tích trên Sở y tế Khánh Hòa đã từng bước đổi mới

công tác quản lý, chỉ đạo các đơn vị làm tốt 07 chức năng nhiệm vụ:

- Công tác khám, chữa bệnh

- Công tác đào tạo cán bộ

- Nhiệm cụ nghiên cứu khoa học

- Chỉ đạo tuyến

- Công tác phòng bệnh

- Thực hiện hợp tác quốc tế

- Quản lý về tài chính – ngân sách trong Bệnh viện

Có được những thành tựu trên là do Ban lãnh đạo đã quán triệt chủ trương của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thông qua Nghị định 16/2015/NĐ-CP, giao

quyền TCTC cho các ĐVSN, mạnh dạn trong công tác tự chủ tài chính, không trông chờ

vào NSNN. Sự thay đổi kịp thời trong công tác quản lý dưới sự lãnh đạo của Ban giám

đốc Sở đã góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực của toàn ngành.

41

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 của Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích và tổng hợp được

nội dung lý luận quan trọng, làm tiền đề cơ bản cho các bước nghiên cứu tiếp theo

của Luận văn. Đây là các lý thuyết cơ bản, các văn bản của Nhà nước, làm căn cứ

khoa học nền tảng cho nghiên cứu và đề xuất của đề tài. Nội dung của phần này bao

gồm việc tổng hợp và phân tích các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính của

các đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm mục đích tìm kiếm những căn cứ khoa học quan

trọng để áp dụng cho nội dung nghiên cứu của đề tài.

42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐVSN Y TẾ CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành y tế tỉnh Khánh Hòa

2.1.1.1. Chức năng

Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Khánh

Hòa; có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước về công tác y tế; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thực hiện các nhiệm

vụ quản lý Nhà nước về y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y

dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh

thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ

chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,

thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

2.1.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn

Sở Y tế có nhiệm vụ tham mưu, trình UBND tỉnh: quyết định, chỉ thị; quy

hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện

pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và văn bản khác thuộc

phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh trong lĩnh vực

y tế; các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Sở Y tế; quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh và thực hiện quản lý

đối với cấp Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế; Trưởng

phòng, Phó trưởng phòng Phòng Y tế thuộc UBND cấp huyện.

Thực hiện nhiệm vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh: quyết định, chỉ thị cá biệt và các

văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh

vực y tế ở địa phương; việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, cơ

quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế; quy định mối quan hệ giữa Sở Y tế với các

Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh và UBND cấp huyện đối với công tác y tế; chương

43

trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh, an toàn

thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác y tế khác ở địa phương.

Tổ chức thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; rà soát,

hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp

luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, quy

hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về y tế thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế ở

địa phương theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn theo quy định pháp luật

gồm: xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt

thuộc phạm vi quản lý nhà nước; truyền thông, giáo dục sức khỏe; y tế dự phòng;

khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; dược và mỹ phẩm;

an toàn thực phẩm; hướng dẫn, đánh giá trang thiết bị và công trình y tế; dân số - kế

hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; bảo hiểm y tế; đào tạo nhân lực y tế.

Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế; quản lý nhà nước đối với các

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt

động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y

tế trên địa bàn tỉnh; chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực y tế; chương trình

mục tiêu y tế; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây

dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn

nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.

Triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; quản lý và chịu

trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

2.1.1.3. Về quản lý tổ chức bộ máy

Lãnh đạo Sở Y tế gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.

Người đứng đầu là Giám đốc Sở, người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh

toàn bộ hoạt động của Sở Y tế và quản lý Nhà nước chuyên ngành trên phạm vi

toàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

44

Chủ tịch UBND tỉnh thực bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở Y

tế sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Y tế; bổ nhiệm, miễn

nhiệm, cách chức các Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Sở Nội

vụ tỉnh.

Giám đốc Sở giao, phân công, uỷ quyền cho Phó Giám đốc giúp đối với các

lĩnh vực công tác; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ

được phân công, uỷ quyền.

Các phòng chức năng giúp việc gồm có: Phòng Nghiệp vụ Y; Phòng Quản lý

Dược; Phòng Tài chính Kế hoạch (TCKH); Phòng Hành chính quản trị, Phòng Tổ

chức cán bộ, Phòng Kế hoạch tổng hợp và Thanh tra y tế.

Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa có tát cả 28 đơn vị trực thuộc, trong đó: ĐVSN có

thu trực thuộc gồm có 24 đơm vị gồm: BVĐK tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền, 22

BVĐK huyện, thị xã, các Trung tâm y tế và các cơ sở y tế khác.

Biên chế của Sở Y tế do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong chỉ tiêu biên

chế của tỉnh Khánh Hòa.

Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của UBND

tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của

Bộ Y tế.

Sở Y tế Khánh Hòa có mối quan hệ phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn

thể trong tỉnh trên cơ sở hợp tác, giúp đỡ, tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao và phới hợp với UBND các huyện, thị xã trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt

(http://www.khanhhoa.gov.vn).

động về công tác y tế trên địa bàn huyện, thị xã.

2.1.2. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

2.1.2.1. Triển khai thực hiện cơ chế TCTC

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn, Văn bản

liên quan đã được Sở Y tế triển khai bằng văn bản đến tất cả các đơn vị trong

45

ngành; phổ biến và tổ chức tập huấn các nghiệp vụ áp dụng, triển khai thực hiện

TCTC đối với các ĐVSN có thu trực thuộc Sở.

Triển khai hướng dẫn các đơn vị thực hiện xây dựng “Quy chế chi tiêu nội

bộ” về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN có thu. Đồng thời, kiểm tra việc ban

hành và thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong Quy chế chi tiêu

nội bộ được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, công khai minh bạch và bảo hoàn thành

nhiệm vụ chính trị của ngành.

Đối với các ĐVSN thuộc ngành y tế, công tác TCTC đã được tổ chức đồng

bộ, tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả, nâng cao hiệu suất

lao động, góp phần tạo thu nhập cho người lao động theo kết quả và chất lượng

hoàn thành công việc được giao. Kịp thời quản lý và khai thác nguồn lực của các cơ

sở y tế để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô, nâng cao trình độ

, nâng cao chất lượng khám và điều trị chăm sóc và bảo về sức khỏe nhân dân.

Công tác TCTC của các ĐVSN y tế được thực hiện đúng quy chế dân chủ;

phát huy vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, bảo đảm quyền lợi vật chất và tinh

thần cho cán bộ viên chức trong bệnh viện.

2.1.2.2. Quá trình thực hiện áp dụng

Với vai trò cơ quan chủ quản, Sở Y tế đã phối hợp với Sở Tài chính, triển

khai cho các ĐVSN trực thuộc xây dựng phương án để thực hiện thẩm định, xác

định phân loại ĐVSN thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác

– Các đơn vị thuộc ĐVSN đảm bảo chi thường xuyên, thực hiện quyền tự

định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động. Cụ thể:

chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động sau:

+ Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng

của đơn vị và đúng quy định pháp luật.

+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng

nhu cầu phát triển và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

– ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên

46

+ Sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy

hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức đầu tư mua sắm tài sản, đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất.

+ Thực hiện xây dựng phương án sử dụng các tài sản liên doanh, liên kết với

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc

thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định

– Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế

hiện hành .

và nhân sự.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TCTC CỦA CÁC ĐƠN VỊ SNCT

NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA

2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện TCTC

Về phía ngành y tế tỉnh Khánh Hòa, ngoài việc tuân thủ các văn bản quy

phạm pháp luật của Nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế TCTC, ngành

cũng đã đôn đốc, chỉ đạo không bằng văn bản cụ thể mà chỉ thông qua các buổi tập

huấn, báo cáo tới các ĐVSN có thu để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh

thần quán triệt các Nghị định đã ban hành của Chính Phủ và Bộ Tài chính, tránh sự

chồng chéo thiếu nhất quán giữa văn bản các cấp khác nhau ban hành.

Tuy nhiên, do những bất cập của một số quy định liên quan đến việc thực

hiện cơ chế, thì ngành cũng không tránh khỏi những khó khăn, lúng túng, vướng

mắc cụ thể:

Hành lang pháp lý về cơ chế tự chủ trong lĩnh vực y tế, trong đó có tự chủ

đối với bệnh viện công lập còn chưa đầy đủ; thiếu quy định về đầu tư theo hình thức

đối tác công tư, liên doanh, liên kết, về việc sử dụng thiết bị y tế kỹ thuật cao tại các

cơ sở y tế công lập. Việc thực hiện tự chủ đối với bệnh viện tuyến huyện, đặc biệt ở

khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong huy động nguồn thu

47

do người dân có mức sống thấp, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế hạn chế.

Một số bệnh viện chuyên khoa như lao, phong, tâm thần cũng gặp khó khăn trong

thực hiện tự chủ do khả năng thu thấp. Cùng với đó, nhiều địa phương chưa quan

tâm đầu tư thỏa đáng cho y tế cơ sở để thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe ban đầu,

chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở còn hạn chế nên người dân chưa tin tưởng sử

dụng dịch vụ y tế tại tuyến dưới. Điều này làm tăng thêm bất bình đẳng giữa các

tuyến bệnh viện, giữa các khu vực khác nhau và giữa các chuyên khoa.

Bệnh viện được giao tự chủ song chưa tự chủ “thực chất” do còn nhiều ràng

buộc liên quan đến bộ máy, con người, bố trí nhân sự, biên chế. Việc giao dự toán

chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn chưa phù hợp với một số bệnh viện,

giá dịch vụ y tế chưa tính đúng, tính đủ chi phí trong khi các bệnh viện phải tự chủ

kinh phí chi thường xuyên nên ảnh hưởng đến việc cân đối thu chi của bệnh viện,

đặc biệt là các bệnh viện có nguồn thu thấp.

Trình độ quản lý điều hành và quản lý tài chính của người đứng đầu bệnh

viện về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu khi chuyển sang cơ chế tự chủ.

Lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám định bảo hiểm y tế còn mỏng trong khi

thiếu cơ chế kiểm soát, chưa có giới hạn “đỏ” và cơ chế kiểm soát về thu nhập thực

tế dẫn đến tình trạng thực hiện cơ chế tự chủ thiếu minh bạch, đầu tư vượt quá nhu

cầu, không đồng bộ với nguồn nhân lực của bệnh viện, gây lãng phí nguồn lực; mở

rộng cung ứng dịch vụ theo yêu cầu ngay cả khi các cơ sở y tế tuyến dưới có thể

cung ứng tốt, làm trầm trọng thêm tình trạng "thờ ơ" với tuyến y tế cơ sở, làm gia

tăng khoảng cách thu nhập của nhân viên y tế và điều kiện làm việc giữa các tuyến;

tình trạng lạm dụng chỉ định dịch vụ cận lâm sàng hoặc lạm dụng dịch vụ y tế kỹ

thuật cao, kéo dài thời gian nằm điều trị, kê đơn, sử dụng thuốc biệt dược quá mức

cần thiết, kê đơn thêm thực phẩm chức năng v.v... với mục đích tăng nguồn thu cho

bệnh viện làm ảnh hưởng quyền lợi của người bệnh, tăng chi phí khám bệnh, chữa

bệnh không cần thiết cho người dân và gây mất cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Các hạn

chế, bất cập chủ yếu là do một số bộ, ngành, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm chủ trì

48

của Bộ Y tế, một số địa phương chưa quyết liệt, chưa thực hiện đầy đủ chức năng

quản lý nhà nước, nhất là công tác tham mưu đề xuất chính sách pháp luật và thanh

tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm

trong thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có bệnh

viện công.

Còn nhiều bất cập khi xây dựng các quy định, chế độ cho cán bộ, tuyển dụng

viên chức, vấn đề liên doanh, liên kết, vấn đề XHH v.v... hầu hết đều phải dựa và

các văn bản được ban hành từ rất lâu, đã trở lên lạc hậu không còn phù hợp với tình

hình mới.

Chưa xây dựng hoàn chỉnh đề án thu phí cho các dịch vụ tự chọn, dịch vụ

theo yêu cầu.

Vấn đề XHH một số trang thiết bị hoạt động dịch vụ của các cơ sở khám

chữa bệnh còn chậm. Một số đơn vị tự chủ nhóm 2 vẫn được ngân sách cấp kinh phí

để mua sắm thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, nhưng trong bối cảnh chung của tỉnh,

ngân sách cấp còn chậm (do vướng nhiều thủ tục) nên việc mua sắm, xây dựng cơ

sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của bệnh viện. Trong bối cảnh

khó khăn đó, bệnh viện đã tự xoay sở để mua sắm trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ

nhưng lại gặp nhiều khó khăn do thủ tục phức tạp, kể cả việc mua sắm thuốc, vật tư

tiêu hao phục vụ người bệnh, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của

bệnh viện (Nguyễn Văn Xáng, 2019)

Chưa ban hành hay sửa đổi một số văn bản quản lý trong nội bộ ngành y tế

tỉnh Khánh Hòa cho phù hợp với cơ chế quản lý tài chính mới.

Có thể đánh giá tính hợp lý của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến Nghị định 16/2015/NĐ-CP, cơ chế TCTC qua bảng số liệu điều tra thực tế sau:

49

Bảng 2.1: Bảng ý kiến đánh giá sự hợp lý của các văn bản pháp quy về thực

Rất không

Không hợp

Chấp nhận

Hợp lý

Rất hợp lý

hợp lý

TT

Mức độ đánh giá

ố s g n ổ T

ố S

ố S

ố S

ố S

ố S

ệ l ỷ T

ệ l ỷ T

ệ l ỷ T

ệ l ỷ T

ệ l ỷ T

g n ợ ư l

g n ợ ư l

g n ợ ư l

g n ợ ư l

g n ợ ư l

hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính (n = 80)

1

Về các văn bản quản lý Nhà nước

1.1

Nghị định

80

3

3,75

9

11,25

34

42,50

29

36,25

5

6,25

Các văn bản liên quan đến thực

1.2

80

1

1,25

7

8,75

34

42,50

31

38,75

7

8,75

hiện Nghị định

Các quy định về phân cấp quản lý,

11,2

1.3

80

3

3,75

5

6,25

33

41,25

30

37,50

9

biên chế, hợp đồng lao động

5

Các quy định về chế độ, tiêu

10,0

80

4

5,00

8

10,00

32

40,00

28

35,00

8

1.4

chuẩn, định mức

0

2

Các văn bản khác

Các văn bản của ngành Y tế

11,2

80

3

3,75

5

6,25

30

37,50

33

41,25

9

2.1

Khánh Hòa

5

Văn bản hướng dẫn thực hiện cơ

80

11

13,75

12

15,00

29

36,25

23

28,75

5

6,25

2.2

chế TCTC

8,96

Đánh giá chung

-

9,58

-

40,00

-

36,25

-

-

9,58

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra của tác giả

Qua ý kiến khảo sát đánh giá cho thấy có 9,58% số người được hỏi đều cho

rằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế TCTC hiện nay là rất hợp lý

8,96% cho rằng rất hợp lý, 36,25% cho rằng chấp nhận được, mặc dù đã có sự điều

chỉnh sau một thời gian thực hiện. Bên cạnh đó, gần 50% vẫn cho rằng không hợp

lý và rất không hợp lý. Những con số trên chỉ ra rằng, việc tiếp tục nghiên cứu, sửa

đổi và hoàn hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên đây là rất cần thiết, nhằm tạo

ra một hành lang pháp lý đầy đủ hơn cho các ĐVSN phát huy được quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của mình. (Hồ Hương, 2019)

50

Nguồn: Phân tích của tác giả

Hình 2.1: Đánh giá tính hợp lý của các văn bản liên quan đến tự chủ tài chính

Việc tiếp tục nghiên cứu để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan

đến cơ chế, chính sách và các quy định tài chính hiện hành sẽ góp phần hoàn thiện

cơ chế TCTC trong các ĐVSN ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.

2.2.2. Thực trạng nguồn thu tại các ĐVSN y tế công lập

2.2.2.1. Nguồn ngân sách nhà nước

Trước đổi mới, đối với các bệnh viện thì nguồn NSNN là nguồn tài chính

chủ yếu. Các cơ sở khám, chữa bệnh được NSNN phân bổ kinh phí theo số giường

bệnh, số cơ sở được tính bình quân, theo biên chế được giao. Việc trang cấp trang

thiết bị và chi tiêu khác được bố trí vốn theo tiêu chuẩn định mức và khả năng cân

đối của NSNN. Do đó, chất lượng khám, chữa bệnh miễn phí bị hạn chế và ảnh

hưởng do nguồn tài chính có hạn. Công tác quản lý tài chính của các cơ sở y tế công

lập được thực hiện theo phương thức kế hoạch hóa tập trung. Các Bộ: Tài chính, Kế

hoạch và Đầu tư thống nhất tổ chức quản lý bố trí vốn NSNN để đầu tư cho lĩnh

vực y tế. Bộ Y tế tổ chức hướng dẫn, tồng hợp và giao dự toán chi cho các đơn vị

thuộc Bộ quản lý. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản

51

lý các đơn vị y tế thuộc tỉnh theo phân cấp NS, Bộ Y tế ít có thông tin về quản lý tài

chính đối với các đơn vị thuộc địa phương.

Nguồn cấp chủ yếu của các cơ sở y tế đều phụ thuộc vào phân bổ từ NSNN.

Nhà nước thực hiện phương thức phân bổ NSNN theo đầu vào theo mức bình quân

nêu trên đã có những hạn chế, bất cập do không tạo chủ động đối với các cơ sở y tế

nói chung và ngành y tế tỉnh Khánh Hòa nói riêng.

Sự đổi mới về quản lý ngân sách, cơ chế TCTC đã dẫn đến thay đổi về

phương thức phân bổ NSNN cho ngành y tế, đặc biệt phân bổ kinh phí chi thường

xuyên. Việc phân bổ kinh phí NSNN chi thường xuyên cho các đơn vị ngành y tế

– Đối với ĐVSN y tế tự đảm bảo chi thường xuyên: NSNN không cấp kinh

được thực hiện trên cơ sở xác định kết quả phân loại ĐVSN có thu.

phí chi thường xuyên, chỉ cấp kinh phí không thường xuyên để thực hiện các nhiệm

– Đối với ĐVSN y tế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: NSNN cấp

vụ, các chương trình, đề án được giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.

kinh phí chi thường xuyên và kinh phí thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao theo dự

án được phê duyệt.

Như vậy, phân bổ kinh phí thường xuyên cho các đơn vị đã có sự khác biệt

so với cơ chế cũ. Sự cải tiến về phương thức phân bổ mới nêu trên đã đổi mới cơ

chế quản lý tài chính ở ngành y tế Khánh Hòa, khắc phục được tình trạng phân bổ

kinh phí tương ứng với nhiệm vụ của ĐVSN. Đồng thời, tạo được cơ chế đòi hỏi

đơn vị phải thực hiện sắp xếp vị trí việc làm, sử dụng lao động có hiệu quả hơn.

Sự thay đổi cơ chế TCTC được chứng minh qua bảng số liệu dưới đây.

52

Đơn vị tính: triệu đồng

Bảng 2.2: Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu giai đoạn 2017-2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

TT

Nội dung

ủ h c

g n ơ ư

g n ơ ư

g n ơ ư

l

l

l

ủ h c ự t í h p h n i K

ủ h c ự t í h p h n i K

ủ h c ự t í h p h n i K

p ấ c S N g n ộ c g n ổ T

p ấ c S N g n ộ c g n ổ T

p ấ c S N g n ộ c g n ổ T

ự t g n ô h k í h p h n i K

n ề i t h c á c i ả c n ồ u g N

n ề i t h c á c i ả c n ồ u g N

n ề i t h c á c i ả c n ồ u g N

ủ h c ự t g n ô h k í h p h n i K

ủ h c ự t g n ô h k í h p h n i K

Tổng cộng

233.067 192.034 12.018 29.015 278.461 208.634 27.510 42.317 327.740 231.340 40.719 55.681

1 BV Đa khoa Khánh Hòa

7.080

0

0

7080

2.293

69

2224

6.733

149

6584

2 BV Da liễu

6.349

5849

238

262

6.046

5487

118

441

6.350

5278

498

574

3 BV Lao & bệnh Phổi

9.796

8710

309

777

7.737

5893

161

1683

7.412

5483

496

1433

4 BV CK Tâm Thần

8.595

6750

395

1450 10.997

8216

235

2546

7.494

6262

555

677

5 BV Y học cổ truyền

0

0

0

6 TT CSSK sinh sản

0

0

0

7 BV Đa khoa Ninh Hòa

6.056

5355

0

701

7.354

5396

1954

864

0

0

864

4

8 BV đa khoa Cam Ranh

7.078

5355

886

837

7.466

5355

2111

6.230

4820

536

874

0

9 BV bệnh Nhiệt đới

5.056

4560

196

300

7.354

5396

1954

3.099

2660

290

149

4

10 TT Huyết học

1.239

1042

0

197

1.343

1052

291

566

0

566

0

0

11 TT Kiểm soát bệnh tật

3.332

2954

88

290 12.708

9631

933

2144

785

98

687

12 TT Kiểm dịch quốc tế

56

15

41

56

15

41

51

0

51

0

0

0

13 TT Giám định y khoa

839

814

25

1.314

1289

25 32.452

23318

1415

7719

0

0

14 TT Pháp y

2.174

1594

48

532

2.659

1636

257

766

2.451

1820

68

563

15 TT kiểm nghiệm

2.514

1841

81

592

3.485

2592

173

720

3.647

2905

77

665

16 TT Cấp cứu 115

4.030

2440

75

1515

3.257

2469

177

611

4.413

2867

474

1072

17 TT y tế TP. Nha Trang

23.739

21592

615

1532 35.015

26681

3291

5043 41.861

31153

4553

6155

18 TT y tế TP. Cam Ranh

15.529

13828

431

1270 17.786

14372

1475

1939 25.295

18364

3558

3373

19 TT Y tế TX Ninh Hòa

28.597

25740

954

1903 31.477

25801

2308

3368 39.045

30359

4208

4478

20 TT y tế huyện Vạn Ninh

21.930

17015

3520

1395 25.438

17570

5114

2754 30.562

21040

6583

2939

21 TT Y tế huyện Diên Khánh 20.737

18566

924

1247 26.541

21847

1563

3131 27.638

22588

1650

3400

22 TT y tế huyện Cam Lâm

18.545

16292

874

1379 20.466

17192

1809

1465 23.112

17934

2227

2951

23 TT y tế huyện Khánh Vĩnh

22.175

17924

907

3344 28.987

18226

6904

3857 34.322

20117

8692

5513

24 TT y tế huyện Khánh Sơn

17.621

13798

1477

2346 18.682

12518

2915

3249 23.358

14274

4690

4394

Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị

53

Nhận xét: Các nguồn tài chính cho ĐVSN có thu y tế chủ yếu gồm có từ

NSNN cấp, từ quỹ BHYT và chi trả viện phí trực tiếp của người bệnh. Trong đó,

nguồn NSNN cấp vẫn tăng đều qua các năm ở một số đơn vị y tế, một số đơn vị thì

giảm chút ít, cho thấy quá trình tự chủ tài chính của các đơn vị y tế Tỉnh Khánh Hòa

chưa nhiều.

Nguồn: Phân tích của tác giả

Hình 2.2: Ngân sách Nhà nước cấp qua 3 năm 2017-2019

54

Nguồn: Phân tích của tác giả

Hình 2.3: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị 2017

Khi thực hiện quyết định tự chủ tài chính, các ĐVSN sẽ được giao ổn định

nguồn NS tài chính cho hoạt động thường xuyên trong 3 năm. Nhưng thực tế NSNN

năm hầu như tăng

cấp cho hoạt động thường xuyên cho các đơn vị SNCT y tế Khánh Hòa qua các

55

Nguồn: Phân tích của tác giả

Hình 2.4: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị 2018

56

Nguồn: Phân tích của tác giả

Hình 2.5: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị 2019

57

Điều này cho thấy NSNN đầu tư cho y tế Khánh Hòa còn nhiều, ngành phân

bổ NS cho các đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào kinh phí phân bổ của cấp trên. Trong

cách phân bổ vẫn còn những tồn tại bất hợp lý khi tìm đến sự tương xứng giữa quy

mô với nhiệm vụ và khối lượng công việc đảm nhiệm. Điều đó cũng cho thấy cách

thức phân bổ, quản lý nguồn NSNN cần có những cải tiến. Đồng thời cũng chưa có

một tiêu chí phù hợp cho việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức. Một số nhiệm vụ

chưa được phân định rõ ràng, dẫn đến việc xác định khối lượng công việc do các

đơn vị đảm nhiệm chưa được chính xác và đầy đủ. Điều này làm cho mục tiêu sử

dụng tiết kiệm và hiệu quả ngân sách không đạt được kết quả mong muốn. Vì vậy

tiếp tục nghiên cứu và đề xuất một phương thức phân bổ kinh phí hiệu quả hơn khi

thực hiện cơ chế TCTC là cần thiết và có ý nghĩa.

2.2.2.2. Nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác

Tự chủ tài chính tạo động lực cho các ĐVSN tăng cường huy động các

nguồn thu sự nghiệp từ việc cung ứng dịch vụ công cho xã hội. Nguồn tài chính

tăng đảm bảo cho các đơn vị thực hiện hiệu quả quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,

đảm bảo cho các đơn vị đứng vững trước thay đổi của môi trường bên ngoài và bên

trong ngành y tế.

Trong cơ cấu nguồn thu sự nghiệp thì chủ yếu là: (1) Thu hoạt động dịch vụ

và (2) Thu sự nghiệp khác. Có thể thấy qua bảng phân tích số liệu sau:

58

Đơn vị tính: triệu đồng

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu tại các đơn vị được nghiên cứu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

STT

Đơn vị

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

Thu sự nghiệp khác

Thu sự nghiệp khác

Thu hoạt động dịch vụ

Thu hoạt động dịch vụ

Thu sự nghiệp khác

Thu hoạt động dịch vụ

Phí, lệ phí phần được để lại

Phí, lệ phí phần được để lại

Phí, lệ phí phần được để lại

Tổng cộng

1.277.866 35.479 978.920 263.467 1.368.241 28.198 1.288.193 51.850 1.452.126 29.542 1.360.744 61.840

1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa

652.502

0 488.802 163.700 661.670

650.138 11.532 778.526

763.705 14.821

2 Bệnh viện Da liễu

19.691

0 10.755

8.936

22.497

12.408 10.089

22.894

9.822 13.072

3 Bệnh viện Lao & bệnh Phổi

9.050

0

9.025

25

11.387

11.313

74

10.169

10.091

78

4 Bệnh viện CK Tâm Thần

15.223

12.503

2.720

18.547

14.748 3.799

17.029

13.008 4.021

5 Bệnh viện Y học cổ truyền và phục

38.545

38.120

425

43.459

42.833

626

41.303

40.745

558

hồi chức năng

16.305 5.556

6

Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

19.216 15.481

3.732

3

21.861

22.658

16.719 5.939

67.886 6.678

7

Bệnh viên đa khoa khu vực Cam Ranh

67.789

64.337

3.452

74.564

85.802

80.599 5.203

68.476 2.731

8

Bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hòa

135.156

64.337 70.819

71.207

71.915

65.402 6.513

28.235

652

9 Bệnh viện bệnh Nhiệt đới

19.880

19.509

371

28.887

32.110

31.802

308

10 Trung tâm Huyết học

13.062 13.062

18.688 18.688

22.625 22.625

29.947

11 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật

19.070

19.064

29.947

9.573

9.573

6

0

16.581

12 Trung tâm Kiểm dịch quốc tế

1.854 1.854

17.173

592

22.246

806

21.440

13 Trung tâm Giám định y khoa

2.513 2.513

3.141 3.141

0

14 Trung tâm Pháp Y

932

932

1.165 1.165

1.456

1.456

15 Trung tâm kiểm nghiệm

932

932

2.731 2.731

2.345

2.345

647

16 Trung tâm Cấp cứu 115

274

0

0

274

647

915

915

70.483

17 Trung tâm y tế thành phố Nha Trang

42.091

0 42.091

71.092

609

46.111

493

45.618

16.444 2.947

18 Trung tâm y tế thành phố Cam Ranh

5.375

505

4.423

447

19.600

209

18.380

14.629 3.751

58.901 2.290

19 Trung tâm Y tế thị xã Ninh Hòa

73.384

0 65.727

7.657

61.376

185

73.756

155

70.466 3.135

51.487 1.770

20 Trung tâm y tế huyện Vạn Ninh

40.459

30 38.119

2.310

53.438

181

51.105

146

49.487 1.472

71.144

794

21 Trung tâm Y tế huyện Diên Khánh

43.384

58 42.163

1.163

72.542

604

54.821

712

53.050 1.059

32.847 1.665

22 Trung tâm y tế huyện Cam Lâm

30.720

112 29.533

1.075

34.512

37.100

686

35.419

995

0

18.316

0

23 Trung tâm y tế huyện Khánh Vĩnh

18.096

18.096

18.316

17.865

17.865

0

9.701

0

24 Trung tâm y tế huyện Khánh Sơn

8.668

8.584

84

9.794

11.422

118

93

11.304 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị

59

Nguồn thu hoạt động dịch vụ và sự nghiệp khác trong tổng nguồn thu sự

nghiệp của các đơn vị tăng mạnh qua các năm ở hầu hết các đơn vị.

Cùng với đầu tư từ NSNN, ngành y tế cũng khuyến khích các đơn vị tăng cường

thu hút các nguồn tài chính từ hoạt động khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, chuyển

giao công nghệ, liên doanh liên kết, hợp tác quốc tế. Các đơn vị đều xác định nguồn thu

sự nghiệp là nguồn thu quan trọng nhất. Trong vài năm qua, nó có vai trò rất lớn trong

việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư chiều sâu máy móc trang thiết bị phục vụ cho

việc chẩn đoán và điều trị cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ.

Hình 2.6: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp các đơn vị 2019

60

Đối với loại hình dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tự nguyện, dịch vụ

chất lượng cao do đơn vị tự xây dựng. Loại hình này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc

thu hút nguồn tài chính từ việc đóng góp của nhân dân, cán bộ công nhân viên, tạo

nên nguồn tài chính đáng kể cho hoạt động của các đơn vị.

Việc thu viện phí được thực hiện theo Nghị định 95/CP ngày 27/08/1994 của

Chính phủ cho đến năm 2018, đến trước năm 2018 không có sự thay đổi về các văn

bản quy định thu một phần viện phí. Qua 25 năm, từ ngày 20/8/2019, hai Thông tư

quy định về giá dịch vụ khám chữa bệnh của Bộ Y tế gồm: Thông tư số

13/2019/TT-BYT (với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế) và Thông tư số 14/2019/TT-

BYT (với đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế) mới chính thức có hiệu lực.

Trong nền kinh tế thị trường, giá viện phí không bù đắp đủ chi phí cho các

dịch vụ y tế nên các cơ sở y tế đã đã tự áp dụng các quy định và hình thức khác

nhau nhằm tăng thêm nguồn thu, bù đắp vào khoản thiếu hụt. Điều này dẫn đến

nhiều hậu quả tiêu cực như một số giá dịch vụ bệnh viện tăng khó kiểm soát, trong

đó có việc lạm dụng thuốc và xét nghiệm (Năm 2018, theo báo cáo y tế thế giới đã

gây lãng phí 40%). Hiện nay, theo kết quả của một số nghiên cứu thì nhiều cơ sở y

tế Nhà nước và đặc biệt là cơ sở y tế tư nhân còn có việc lạm dụng thuốc và dịch vụ

cận lâm sàng. Kết quả nghiên cứu về đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ của các bệnh

viện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cho biết có nguy cơ lạm dụng, tăng chỉ định

sử dụng các xét nghiệm và trang thiết bị kỹ thuật cao tại một số bệnh viện các

tuyến. Theo đó, đánh giá tỷ lệ sử dụng MRI và CT trên lượt bệnh nhân tăng qua các

năm; kết quả điều tra đối với các bác sĩ thì có 20% bác sĩ được điều tra cho biết có

nguy cơ lạm dụng xét nghiệm. Đối với các bệnh viện tuyến Trung ương thì bệnh

nhân BHYT chi phí điều trị nội trú tăng 1,1-2,8 lần và chi phí điều trị ngoại trú tăng

từ 1,2-2,6 lần năm 2008 so với năm 2005.

Những bất hợp lý trong quy định giá viện phí quá thấp đã ảnh hưởng trực

tiếp đến năng lực TCTC của các đơn vị, dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực khác như;

61

tình trạng rất khó kiểm soát giá dịch vụ y tế cũng như việc sử dụng dịch vụ y tế của

các bệnh viện. Thực trạng này đã đặt ra nhu cầu cần đổi mới toàn diện về giá viện

phí và cơ chế tài chính, cần xác định chi phí trong kết cấu giá khám, chữa bệnh cho

các cơ sở khám chữa bệnh để dễ quản lý cơ chế TCTC.

Bên cạnh đó, nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu chưa được

khai thác có hiệu quả, do bước đầu áp dụng các đơn vị còn lúng túng và vừa làm

vừa xem xét điều đó dẫn đến loại hình này còn phát triển chậm so với các tuyến

Trung ương và nó không phản ánh đúng tiềm năng vốn có của các đơn vị.

Mặt khác có thể nói các cơ sở y tế đang sở hữu đội ngũ lớn các trí thức các

nhà khoa học có trình độ sau đại học nhưng chưa khai thác được tiềm năng này để

cung cấp cho xã hội các sản phẩm nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các tiến bộ

khoa học, công nghệ vào cuộc sống. Hoạt động này bước đầu đã được chú ý hơn và

đem lại nguồn thu đáng kể cho các đơn vị thông qua các hợp đồng chăm sóc sức

khỏe, tham gia các đề án phát triển y tế, tuy nhiên nó còn chiếm tỷ lệ thấp và chưa

tương xứng với tiềm năng.

Một số hoạt động quan trọng khác cũng góp phần nâng cao năng lực tài

chính như: hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học và hợp tác và quan hệ quốc

tế. Bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình, nó còn góp phần tăng cường các

nguồn đầu tư từ các khoản viện trợ của các tổ chức và cá nhân.

Phân tích bảng số liệu trên cho thấy nguồn thu sự nghiệp có tốc độ tăng đều

vào các năm khi đổi mới cơ chế tài chính. Tuy nhiên ở năm cuối thời kỳ nghiên cứu

cũng có dấu hiệu chững lại do bị khống chế bởi khung giá thu một phần viện phí,

các ĐVSN mặc dù đã nỗ lực song số thu tăng lên là do cơ cấu bệnh và do quá tải về

chuyên môn còn về giá thì các đơn vị không có thẩm quyền để tăng, mà mới ở trong

giai đoạn đề xuất. Bởi vậy trong các đơn vị nghiên cứu chưa có đơn vị nào tự chủ

toàn phần mà các đơn vị vẫn còn phụ thuộc vào nguồn kinh phí từ NSNN, chịu ảnh

62

hưởng của tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, chính sách, chủ trương đầu tư của Nhà nước

những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài, tính tự chủ đã không

thực hiện được đầy đủ và hiệu quả.

cho y tế v.v... Điều này dẫn đến hệ quả là các đơn vị trở nên bị động trước

Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chỉ là một khái niệm “rỗng” chừng nào

các cơ sở y tế còn phụ thuộc chủ yếu vào NSNN. Kinh nghiệm cải cách quản lý

kinh tế y tế các nước cho thấy đa dạng hóa và tăng cường các nguồn tài chính đầu

tư cho các cơ sở y tế là một biện pháp thực hiện triệt để hiệu quả quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của các đơn vị.

2.2.2.3. Phân cấp quản lý các nguồn tài chính

Theo cơ chế tài chính hiện hành, các đơn vị SNCT được nhà nước giao cho

thu và được để lại phí, lệ phí và thu các dịch vụ khác. Cùng với nguồn kinh phí từ

NSNN cấp, các đơn vị được tự chủ và thống nhất quản lý các nguồn tài chính được

sử dụng.

Để điều hành và kiểm soát nguồn tài chính có hiệu quả, các đơn vị đã tăng

cường phân cấp quản lý cho các đơn vị thành viên và trực thuộc đối với từng nguồn

tài chính cụ thể:

– Sở y tế trực tiếp điều hành, phân bổ nguồn NSNN cấp cho các đơn vị trực

Thứ nhất là nguồn kinh phí từ NSNN cấp:

– Các đơn vị SNCT trong ngành được điều hành, quản lý và sử dụng nguồn

thuộc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do ngành và nhà nước giao.

kinh phí đã được phân bổ cho đơn vị mình.

Thứ hai là các nguồn thu sự nghiệp ngành thực hiện phân cấp mạnh tới

– Các ĐVSN trong ngành được quyền quyết định mức thu khám, chữa bệnh

các đơn vị cụ thể:

63

theo yêu cầu, được chủ động ký kết các hợp đồng khám sức khỏe, chuyển giao công

– Triển khai kỹ thuật chuyên khoa sâu, dịch vụ CSSK tại nhà (thay băng,

nghệ và các hoạt động dịch vụ khác để thu hút nguồn tài chính.

– Các ĐVSN chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thu, quản lý, sử dụng theo

cắt chỉ, tắm bé, chăm sóc bà mẹ trước và sau sinh.. .)

các quy định hiện hành.

Cơ chế TCTC có đặc điểm cơ bản là thể hiện mối quan hệ giữa ngành và các

đơn vị SNCT nhưng với tư cách là đơn vị dự toán cấp I thực hiện chức năng quản lý

đối với các đơn vị SNCT trực thuộc và mối quan hệ, nghĩa vụ của các đơn vị trực

thuộc. Đối với việc quản lý và điều hành các nguồn tài chính ngành đã có quy định

– Khi phân bổ dự toán NS có khoản kinh phí được giành cho Ngành điều

cụ thể:

– Bên cạnh việc đẩy mạnh phân cấp, Ngành cũng tăng cường kiểm tra,

hành để thực hiện các nhiệm vụ chung, các nhiệm vụ trọng tâm hàng năm.

giám sát việc quản lý các nguồn tài chính. Ngành đã có công văn hướng dẫn thu,

quản lý và sử dụng nguồn thu sự nghiệp, nhằm giúp các đơn vị thống nhất quản lý

– Tăng cường phân cấp quản lý là một trong các mục tiêu và yêu cầu của cơ

và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của mình.

chế TCTC vì vậy ngành y tế cần tăng cường phân cấp hơn nữa cho các đơn vị trong

việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ NSNN cấp.

2.2.3. Thực trạng các nội dung chi ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế

2.2.3.1. Các nội dung chi

- Chi hoạt động thường xuyên và chi cho hoạt động có thu sự nghiệp, gồm

các khoản:

64

+ Chi cho người lao động; Chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp

lương, các khoản trích nộp theo lương theo quy định.

+ Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin

liên lạc, công tác phí, hội nghị v.v...

+ Chi nghiệp vụ chuyên môn. Đối với các ĐVSN y tế chi nghiệp vụ chuyên

môn là các khoản chi liên quan tới hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như chi mua

thuốc men, hóa chất dịch truyền v.v...

+ Chi hoạt động thu phí, lệ phí.

+ Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất.

- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp tỉnh cấp

cơ sở, chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của nhà

nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định.

- Chi đầu tư phát triển, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

- Các khoản chi khác nếu có.

2.2.3.2. Thực trạng cơ cấu chi

Có thể đánh giá cơ cấu chi của các đơn vị SNCT y tế Khánh Hòa qua bảng

số liệu của một số đơn vị y tế điển hình sau đây:

65

Đơn vị tính: 1.000 đ

Bảng 2.4: Chi ngân sách của một số đơn vị nghiên cứu từ năm 2017-2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

TT

Chỉ tiêu

%

%

%

Số tiền

Số tiền

592.908 0,67 4.124.271 4,69 862.780 0,98 402.655 0,46 20.000 0,02 140.125 0,16 300.000 0,34 0,00 0,00 0,00

92.257.561

132.697.386

A Ò H H N Á H K H N Ỉ T A O H K A Đ N Ệ I V H N Ệ B

H N A R M A C

N Ệ I V H N Ệ B

5.132.694 30,68 9.132.579 54,59 937.642 5,60 849.327 5,08 678.303 4,05 596.134 3,56 5.672 0,03 10.594 0,06 40.271 0,24 0 0,00 25.632 0,15

18.915.933

A Ò H H N I N N Ệ I V H N Ệ B

5.100.473 30,65 8.932.000 53,68 1.162.000 6,98 849.327 5,10 595.441 3,58 467.222 2,81 4.857 0,03 10.594 0,06 30.018 0,18 62.749 0,38 20.343 0,12 10.252 0,06

Số tiền 87.072.193 99,02 90.512.305 98,11 128.519.331 96,85 36.859.742 27,78 29.627.309 33,69 33.258.719 36,05 82.940.245 62,50 52.727.705 59,96 52.456.915 56,86 872.626 0,66 404.846 0,44 7.846.718 5,91 4.391.825 4,76 4.178.055 3,15 1.745.256 1,89 850.000 0,64 0 0,00 0 0,00 8.000 0,01 90.560 0,07 79.160 0,09 2.935.000 2,21 800.000 0,87 818.331 0,89 0 0 209.245 0,16 39.765 0,04 93.250 0,00 0,00 22.931.431 90,43 6.142.169 24,22 12.763.594 50,33 2.300.171 9,07 1.725.497 6,80 2.425.951 9,57 2.300.963 9,07 72.580 0,29 36.157 0,14 0 0,00 0 0,00 0 0,00 25.357.382 19.889.687 91,59 5.900.542 27,17 10.732.438 49,42 1.931.210 8,89 1.325.497 6,10 1.825.365 8,41 1.693.259 7,80 6.857 0,03 36.157 0,14 34.519 0,16 65.359 0,30 0 0,00 0 0,00

87.934.973 16.052.242 95,95 17.920.406 94,74 5.632.581 29,78 9.800.152 51,81 1.553.106 8,21 934.567 4,94 995.527 5,26 931.568 4,92 12.671 0,07 25.967 0,14 25.321 0,13 0 0,00 0 0,00 16.730.545 16.043.800 96,42 17.582.334 97,43 5.600.473 31,03 9.232.000 51,16 1.815.294 10,06 934.567 5,18 463.498 2,57 398.526 2,21 3.529 0,02 25.967 0,14 20.091 0,11 41.352 0,23 0 0,00 0 0,00

18.045.832

21.715.052

I Chi thường xuyên 1 Thanh toán cho cá nhân (nhóm 1) 2 Cmôn + dịch vụ công cộng (nhóm 2) 3 Mua sắm sửa chữa (nhóm 3) 4 Chi khác (nhóm 4) II Chi không thường xuyên 1 Mua sắm sửa chữa 2 Nghiên cứu đề tài khoa học 3 Thu hút nhân tài 4 Chương trình mục tiêu 5 Khác (GĐ pháp y + cúm H1N1) 6 Tinh giảm biên chế 7 Chi khác cho cá nhân (trợ cấp) Cộng I Chi thường xuyên 1 Thanh toán cho cá nhân (nhóm 1) 2 Cmôn + dịch vụ công cộng (nhóm 2) 3 Mua sắm sửa chữa (nhóm 3) 4 Chi khác (nhóm 4) II Chi không thường xuyên 1 Mua sắm sửa chữa 2 Nghiên cứu đề tài khoa học 3 Thu hút nhân tài 4 Chương trình mục tiên 5 Khác (GĐ pháp y + cúm H1N1) 6 Tinh giảm biên chế 7 Chi khác cho cá nhân (trợ cấp) Cộng I Chi thường xuyên 1 Thanh toán cho cá nhân (nhóm 1) 2 Cmôn + dịch vụ công cộng (nhóm 2) 3 Mua sắm sửa chữa (nhóm 3) 4 Chi khác (nhóm 4) II Chi không thường xuyên 1 Mua sắm sửa chữa 2 Nghiên cứu đề tài khoa học 3 Thu hút nhân tài 4 Chương trình mục tiên 5 Khác (GĐ pháp y + cúm H1N1) 6 Tinh giảm biên chế 7 Chi khác cho cá nhân (trợ cấp) 16.639.241 Cộng Nguồn: Tính toán của tác giả từ Báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị nghiên cứu giai đoạn 2017-2019

66

Nhận xét:

Các khoản chi đều tăng khi chuyển sang thực hiện cơ chế TCTC. Tuy nhiên,

tỷ lệ chi đầu tư cơ sở vật chất, còn ở mức thấp, nguồn tài chính giành cho đầu tư

chiều sâu trang thiết bị y tế, tăng cường cơ sở vật chất ở đơn vị còn chưa đáp ứng

yêu cầu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chưa có khoản đầu tư lớn từ nguồn

kinh phí sự nghiệp để thực hiện mục tiêu này.

Chi thường xuyên cho hoạt động chuyên môn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

– Bệnh viện ĐK tỉnh Khánh Hòa (năm 2017 đạt 59,96%; năm 2018 đạt

tổng chi của đơn vị cụ thể:

– Bệnh viện Cam Ranh (năm 2017 đạt 54,59%; năm 2018 đạt 51,81%; năm

56,58%;năm 2019 đạt 62,5% ).

– Bệnh viện Ninh Hòa (năm 2017 đạt 53,68; năm 2018 đạt 51,16%; năm

2019 đạt 50,33%).

2019 đạt 49,42%).

Đây là khoản chi chủ yếu của đơn vị nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao,

cũng là nội dung chi được thực hiện TCTC theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Chi

nhóm này tăng cao còn do giá vật tư tiêu hao, hóa chất xét nghiệm, thuốc dịch

truyền tăng cao, theo khảo sát thực tế tại các đơn vị nghiên cứu giá thuốc, vật tư,

hóa chất hàng năm đều tăng bình quân từ 110% - 150%, cá biệt có những loại tăng

đến hơn 200%.

Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua bảng tổng hợp phân tích chung 03 đơn

vị qua cơ cấu tỷ lệ chi các nhóm trên tổng số kinh phí cụ thể:

- Chi nhóm 1: chiếm tỷ lệ từ 27,20% - 34,43%

- Chi nhóm 2: chiếm tỷ lệ từ 55,32% - 59,21%

- Chi nhóm 3: chiếm tỷ lệ từ 2,22% - 2,92%

- Chi nhóm 4: chiếm tỷ lệ từ 6,06% - 4,85%

67

Bảng 2.5: Tổng hợp cơ cấu chi Ngân sách của một số đơn vị

Đơn vị tính: 1.000 đ

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

I Chi thường xuyên

119.168.235

98,24

126.015.045

97,52

171.340.449 95,31

1

39.860.476

32,86

44.491.773

34,43

48.902.453 27,20

Thanh toán cho cá nhân (nhóm 1)

2

70.792.284

58,36

71.489.067

55,32

106.436.277 59,21

Chuyên môn dịch vụ công cộng (nhóm 2)

3 Mua sắm sửa chữa (nhóm 3)

2.692.550

2,22

3.773.246

2,92

5.104.007

2,84

4 Chi khác (nhóm 4)

5.822.925

4,80

6.260.959

4,85

10.897.712

6,06

II Chi không thường xuyên

2.136.524.00

1,76

3.204.281.00

2,48

8.429.371.00

4,69

1 Mua sắm sửa chữa

1.466.011

1,21

1.330.094

1,03

4.844.222

2,69

2 Nghiên cứu đề tài khoa học

30.529

0,03

24.200

0,02

79.437

0,04

3 Thu hút nhân tài

180.737

0,15

125.218

0,10

161.236

0,09

4 Chương trình mục tiêu

403.020

0,33

866.673

0,67

3.000.359

1,67

5

20.343

0,02

818.331

0,63

0

0,00

Khác (GĐ pháp y + cúm H1N1)

6 Tinh giảm biên chế

35.884

0,03

39.765

0,03

209.245

0,12

7

0

0,00

0

0,00

134.872

0,08

Chi khác cho cá nhân (trợ cấp)

Cộng

121.304.759

129.219.326

179.769.820

Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị giai đoạn 2017 – 2019

68

Hình 2.7: Phân loại 4 nhóm kinh phí chi thường xuyên của 3 đơn vị

Trong những năm qua, chi thường xuyên của đơn vị tăng nhanh, góp phần

nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của đơn vị. Tuy nhiên, phân phối kinh phí sử

dụng giữa các nhóm còn chưa thực sự hợp lý, kinh phí giành cho chi nhóm 1 (chi

thanh toán cho cá nhân) và nhóm 2 (chi cho chuyên môn) chiếm tỷ lệ cao đã ảnh

hưởng đến việc giành kinh phí cho nhóm khác chi đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết

bị, đổi mới công nghệ v.v... Đây cũng là những khó khăn chung của ngành, là gánh

nặng ngân sách cho các đơn vị khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

2.2.3.3. Thực trạng phân cấp quản lý chi

a. Tự chủ trong công tác chi thường xuyên

Bảng 2.6: Các khoản chi nhóm 1

Chi nhóm 1: Chi trả tiền lương, tiền công (Nhóm thanh toán cho cá nhân)

1 Tiền lương

2 Tiền công (lương hợp đồng, công nhật)

3 Phụ cấp lương.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4 Các khoản đóng góp (Kinh phí công đoàn, BHYT, Bảo hiển xã hội)

Qua phân tích thực tế) thì chi cho nhóm 1 ở 3 đơn vị trên còn chiếm tỷ

lệ cao so với tổng số:

– BVĐK tỉnh Khánh Hòa (Năm 2017 đạt 33,69%, Năm 2018 đạt 36,05%,

69

– Bệnh viện Cam Ranh (Năm 2017 đạt 30,68%, Năm 2018 đạt 29,78%, Năm

Năm 2019 đạt 27,78%).

– Bệnh viện Ninh Hòa (Năm 2017 đạt 30,65%, Năm 2018 đạt 31,03%, Năm

2019 đạt 24,22%).

2019 đạt 27,17%).

Nhìn chung khi thực hiện cơ chế TCTC các đơn vị đã chủ động xác định quỹ

tiền lương làm căn cứ để trích lập các quỹ và xây dựng định mức, cơ cấu, tỷ lệ chi

cho từng nhóm về nội dung chi lương có thể xác định gồm 02 phần: (a) Phần lương

cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi v.v... theo chế độ nhà nước quy định và (b) phần

lương thu nhập tăng thêm cụ thể:

Phần chi này được nhà nước quy định, thực hiện theo công thức, ít thay đổi

theo thời gian đây là nhóm ít liên hệ đến quản lý tài chính vì nhóm này không thay

chế độ, chính sách (tăng lương tối thiểu, phụ cấp có tính chất như lương v.v...)

đổi nhiều. Chỉ thay đổi nếu biên chế được phép thay đổi hoặc có sự thay đổi về

Chi trả tiền lương, tiền công (thu nhập tăng thêm): Là nội dung nhạy cảm,

tác động trực tiếp tới người lao động; thu nhập mà người lao động nhận được do kết

quả lao động mang lại. Vì vậy, chế độ chi trả tiền công, tiền lương có tác dụng tích

cực, tạo động lực khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả lao

động, góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định đối với đơn vị tự chủ toàn bộ kinh phí

hoạt động thường xuyên thì không bị khống chế về thu nhập và tiền lương nhưng

trên thực tế, các khoản chi hàng năm đều tăng lên, đặc biệt tiền lương cơ bản được

Nhà nước điều chỉnh tăng dần nhanh hơn nhiều lần so với tốc độ tăng thu sự nghiệp

nên rất ít đơn vị có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.

70

Cơ chế TCTC tăng quyền chủ động cho các ĐVSN có thu thực hiện xây

dựng kế hoạch và quỹ tiền lương; thực hiện phương án chi trả theo kết quả hoạt

động tài chính gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đây là bước tiến quan trọng,

giải quyết được việc chi trả cứng nhắc theo hệ thống thang bảng lương khối đơn vị

hành chính, sự nghiệp.

Như vậy, cơ chế TCTC không những tạo động lực cho các đơn vị trong

ngành tăng nguồn thu, giảm chi phí nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần

tăng thu nhập cho người lao động.

Theo báo cáo kết quả thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Năm 2019 mức

thu nhập bình quân chung của toàn ngành tăng 40%, ngoài mức tăng do nhà nước

điều chỉnh tiền lương tối thiểu. Trong đó một số cơ sở đã có mức tăng cao tới 60%.

Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của ngành cũng như ở các đơn vị khi thực hiện

quyền tự chủ về tổ chức, sắp xếp lao động, đó là: tính bất cập, lạc hậu của các quy định

về tổ chức, định mức về chức trách cán bộ, chính sách và cơ chế cải cách tiền lương với

việc giành 35% (nguồn thu viện phí & BHYT trừ số chi thuốc, máu, hóa chất dịch

truyền) để chi trả lương trong khi các quy định về mức thu viện phí chỉ dừng lại ở việc

thu một phần viện phí đa số các dịch vụ chưa được tính đúng tính đủ.

Mặt khác, các cơ sở y tế tư nhân tăng nhanh với trang thiết bị được đầu tư

mới hiện đại, cơ chế vận hành linh hoạt, cơ chế giá ít bị chi phối bởi Nhà nước quy

định làm cho các cơ sở y tế công lập phải cạnh tranh gay gắt, chảy máu chất xám

v.v...

Vì vậy, một mặt kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có biện pháp khắc

phục, sửa đổi những cơ chế, chính sách cho phù hợp với Nghị định 16/2015/NĐ-

CP. Ngành cũng chủ động tìm các giải pháp tích cực để thực hiện hiệu quả tự chủ

về tổ chức, sắp xếp lao động, góp phần hoàn thiện hiệu quả tự chủ về tổ chức, sắp

xếp lao động, góp phần hoàn thiện cơ chế TCTC nói chung.

71

Bảng 2.7: Các khoản chi nhóm 2

Chi nhóm 2: Nhóm chi cho chuyên môn có thu hồi vốn

1 Chi tiền ăn cho Bệnh nhân

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn (máu, thuốc, hóa chất dịch truyền, y cụ, vật tư tiêu hao v.v... )

Đây là nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ chi cao trên tổng số kinh phí chi thường

xuyên của các đơn vị nghiên cứu (trên 50%), nhóm này đòi hỏi nhiều công sức về

quản lý, liên hệ chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ và hướng đi của đơn vị, còn gọi là

nhóm “mục tiêu” đây là nhóm thiết yếu nhất thực hiện theo yêu cầu thực tế nên nhà

nước ít khống chế sử dụng nhóm này.

Hành lang trách nhiệm ngoài “Khung” rất rộng và tương đối thoáng nhất

trong 4 nhóm và tùy thuộc vào năng lực lãnh đạo và hướng đi của bệnh viện. Nhóm

tiền thu lại cho đơn vị càng giảm do các nguyên nhân:

– Thuốc, vật tư, dịch truyền v.v... không được tính lãi của bệnh nhân mà còn

này có nhiều đặc điểm cần nghiên cứu vì trong thực tế kinh phí nhóm này càng cao

thất thoát do các nguyên nhân khác nhau (bệnh nhân miễn giảm, vô danh, trốn viện,

– Bảo hiểm xã hội không chi trả đủ vì vượt trần, vượt quỹ hoặc sử dụng các

tử vong v.v... )

vật tư tiêu hao.

Chi nghiệp vụ chuyên môn: chi phí hoạt động chuyên môn là khoản chi

mang tính đặc thù riêng của từng ngành, từng lĩnh vực. Ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng, hiệu quả dịch vụ công mà ngành, lĩnh vực đó cung cấp cho xã hội.

Thực trạng chất lượng y tế còn chưa cao hiện nay được các nhà quản lý y tế

lý giải do một trong những nguyên nhân sau: Mức độ hạn hẹp của các khoản kinh

phí giành cho nghiệp vụ chuyên môn ngành y tế; sự lạc hậu, thiếu thốn trang thiết

bị, cơ sở vật chất, thu nhập của cán bộ không khuyến khích họ chuyên tâm làm việc.

72

Đối với các cơ sở y tế các điều kiện về nghiệp vụ chuyên môn còn là khó

khăn chung của ngành Y tế. Mặc dù đã tập trung đầu tư cho công tác, cải tiến khoa

học nhưng chưa thể đáp ứng 100% nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Nguyên

nhân là do các định mức chi cho hoạt động này chưa tương xứng với quy mô, sự

phát triển chung của toàn xã hội.

Những khó khăn trên đây đã được tháo gỡ phần nào khi ngành thực hiện cơ

chế TCTC. Trong đó, các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn là một trong các nội

dung chi được tự chủ xây dựng định mức chi

Để phát huy triệt để quyền tự chủ của các ĐVSN có thu trong ngành, đồng

thời vẫn kiểm tra và giám sát chặt chẽ hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị,

đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo, ngành

– Giám đốc Sở phê duyệt kế hoạch biên chế và cơ cấu tổ chức, cán bộ, các

đã phân cấp về chi nghiệp vụ chuyên môn cho các đơn vị trực thuộc như sau:

– Căn cứ Kế hoạch thực hiện cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trên địa bàn

tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, thủ thuật, các sản phẩm nhà nước đặt hàng.

tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt; trực tiếp chỉ đạo các đơn vị triển khai, thực hiện đề

án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài

– Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành của các đơn vị (với các

chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

tiêu chí, khối lượng, chất lượng, thời gian, chấp hành chế độ chính sách và tài chính

– Thẩm định, Quyết định mua sắm, sửa chữa lớn có giá trị trên 20 triệu

đồng theo đề nghị của các đơn vị.

– Các định mức chi còn lại liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, do thủ

v.v... )

trưởng các đơn vị quyết định.

Thực hiện phân cấp chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành các đơn vị đều chủ

động giành nguồn tài chính để xây dựng các định mức chi nghiệp vụ chuyên môn

73

cao hơn quy định hiện hành của Nhà nước. Có thể giải thích do các định mức cũ

quá thấp, không còn phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, bước đầu giải quyết

được khó khăn, bất cập về tài chính cho hoạt động chuyên môn của các đơn vị.

Kinh phí giành cho các hoạt động nghiệp vụ đã được cải thiện một cách đáng kể.

Tuy nhiên một thực trạng cũng xuất hiện đó là việc các đơn vị tự xây dựng một số

định mức chi quá cao, ảnh hưởng đến cơ cấu chi của đơn vị, không đảm bảo nguồn

tài chính cho các mục tiêu và nhiệm vụ khác. Điều đó cho thấy, đồng thời với việc

tăng cường phân cấp quản lý tài chính cần kết hợp với công khai, kiểm tra và giám

sát chặt chẽ nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm và có hiệu quả.

Kinh phí giành cho chi nghiệp vụ chuyên môn tăng, bước đầu đã đáp ứng

một phần các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ nhằm tăng chất lượng và hiệu quả

hoạt động. Việc phân cấp về chi nghiệp vụ chuyên môn trong ngành một mặt tăng

cường chủ động, chịu trách nhiệm của các đơn vị thể hiện qua việc tỷ lệ khoán chi

do thủ trưởng đơn vị quyết định chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi nghiệp vụ chuyên

môn và có tốc độ tăng nhanh hơn các khoản chi do Ngành thống nhất quản lý. Đồng

thời vẫn đảm bảo một số định mức được thực hiện thống nhất trong ngành nhằm đạt

mục tiêu chung là chất lượng.

Bảng 2.8: Các khoản chi nhóm 3

Chi nhóm 3: Nhóm mua sắm sửa chữa (Nhóm duy trì và phát triển)

Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. 1

Hóa chất chống nhiễm khuẩn. 2

Mua sắm mới tài sản cố định 3

Sửa chữa lớn tài sản cố định. 4

Chi phí dịch vụ công cộng. 5

6 Thông tin, tuyên truyền (điện thoại, fax)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

7 Hội nghị nghiên cứu khoa học, sáng kiến, sáng chế, huấn luyện.

74

Đây là nhóm các đơn vị đều quan tâm khi thực hiện cơ chế TCTC vì nhóm này

chính là nhóm có thể thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ săn sóc bệnh

– Duy trì và phát triển cơ sở vật chất.

– Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc

– Duy trì và phát triển trang thiết bị.

– Duy trì và phát triển kiến thức và kỹ năng nhân viên.

nhân theo hướng phát triển từng thời gian. Nhóm này có 04 mục tiêu chính:

Nhóm 3 bị ràng buộc bởi những quy định nghiêm khắc như: sửa chữa, mua

sắm tài sản cố định v.v... Nhóm này cần được nghiên cứu, chú trọng gia tăng kinh

phí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Các mục chi còn lại trong nhóm này đều được các đơn vị xây dựng định mức

sử dụng chặt chẽ hoặc có cơ chế khoán chi đến từng khoa, phòng bộ phận nhằm tiết

– Chi hóa chất chống nhiễm khuẩn .

– Chi phí dịch vụ công cộng (Điện, nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu).

kiệm tối đa nguồn kinh phí :

Quy định rõ việc sử dụng điện nước trong cơ quan thực hiện nghiêm túc theo

nguyên tắc tiết kiệm, nghiêm cấm việc sử dụng điện nước cho những mục đích cá nhân, điều hòa nhiệt độ chỉ được sử dụng khi nhiệt độ ngoài trời trên 33oC (trừ

– Các chi phí thông tin tuyên truyền liên lạc, triển khai các ĐVSN xây dựng

phòng có đặt các loại máy móc, trang thiết bị có yêu cầu bảo quản cao).

định mức khoán sử dụng điện thoại.

Bảng 2.9: Các khoản chi nhóm 4

Chi nhóm 4: Nhóm vận hành khác

1 Vật tư văn phòng.

2 Công tác phí.

3 Thuê ngoài như chi phí thuê mướn vận chuyển, bốc xếp.

4 Chi ấn chỉ, bảo hộ lao động.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

5 Chi phí khác.

75

Đây là nhóm kinh phí điều hành bệnh viện, liên hệ đến nhiều hoạt động của

các khoa, phòng trong đó có nhiều chỉ tiêu gắn chặt với nhóm chuyên môn. Đây là

nhóm có thể tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu, tạo điều kiện tiết kiệm kinh

phí dành cho việc phát triển đơn vị.

Các đơn vị đã chủ động xây dựng định mức, quy định cụ thể trong quy chế

chi tiêu nội bộ về mức thanh toán công tác phí, chi tiếp khách, khoán sử dụng văn

phòng phẩm v.v... nhóm này chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu chi của các đơn vị,

tiết kiệm một lượng kinh phí không nhỏ dành chi cho các mục khác.

Một trong những lý do dẫn đến tình trạng trên đó là tính lạc hậu, bất hợp lý

của một số chế độ, tiêu chuẩn định mức chi cho quản lý hành chính như: Công tác

phí, hội nghị phí, v.v... cơ chế TCTC đã tháo gỡ khó khăn này cho các ĐVSN khi

được chủ động xây dựng các định mức chi quản lý hành chính tùy vào đặc điểm và

điều kiện đơn vị trong phạm vi nguồn tài chính cho phép. Để tạo điều kiện cho các

đơn vị phát huy quyền tự chủ của mình, nhằm tiết kiệm chi quản lý hành chính.

Trong đó, khuyến khích các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính (các nội dung;

thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, chi dịch vụ công cộng v.v... ) mức khoán do thủ

trưởng đơn vị tự quy định trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng.

Thực hiện phân cấp quản lý, hầu hết các đơn vị đã giao khoán đến các đơn

vị, bộ phận trực thuộc và đem đem lại kết quả khả quan về hiệu quả sử dụng và tiết

kiệm chi phí. Các đơn vị đều tiết kiệm được kinh phí từ các khoản chi cho quản lý

lương tăng thêm cho người lao động.

hành chính. Phần kinh phí tiết kiệm được một phần giành để chi bổ sung tiền

b. Tự chủ về trích lập và sử dụng các quỹ

Nhìn chung các đơn vị khi thực hiện cơ chế TCTC xây dựng quy chế chi tiêu

nội bộ quy định việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành cụ thể:

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Dùng để đầu tư, phát triển nâng cao

hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang

76

thiết bị, trợ giúp đào tạo (ví dụ: cán bộ đi học chuyên khoa sơ bộ được thanh toán

tiền học phí theo hóa đơn thực tế nhưng không quá 8 triệu đồng, cán bộ đi học bồi

dưỡng nâng cao nghiệp vụ về quản lý được hỗ trợ toàn bộ học phí, mức phí chi trả

cho các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy, chi hỗ trợ các chủ đề tài nghiên cứu

khoa học và Hội đồng khoa học. v.v... ).

Quỹ bổ sung thu nhập: Dùng để bổ sung kinh phí trả tiền lương và thu nhập

tăng thêm cho cán bộ, viên chức khi nguồn thu bị giảm sút. Phương án phân bổ do

Ban giám đốc và Ban chấp hành công đoàn xem xét quyết định.

Quỹ khen thưởng. bằng 15% số chênh lệch thu chi (nhưng không quá 3

tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm). Dùng để khen thưởng định kỳ,

đột xuất cho tập thể, cá nhân nhằm động viên khuyến khích những người có hiệu

suất lao động cao, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có thành tích trong cứu chữa

– Thưởng cá nhân 100.000đ - 200.000đ/ 1 lần.

– Thưởng tập thể không quá 100.000đ/cá nhân của tập thể đó.

– Thưởng cán bộ của đơn vị tuyến trên hỗ trợ tuyến dưới theo đề án 1816 mỗi

người bệnh và quản lý Bệnh viện.

tháng 1.000.000đ/1 người v.v...

Quỹ phúc lợi. Quỹ được tính bằng 5% số chênh lệch thu chi (nhưng không quá

3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm). Dùng để duy trì các hoạt động

– Chi kỷ niệm các ngày lễ, tết, ngày thành lập các tổ chức đoàn thể.

– Hỗ trợ các đoàn thể như công đoàn, thanh niên, phụ nữ v.v...

– Chi xây dựng và sửa chữa các công trình phúc lợi

– Chi thưởng các cháu là con cán bộ, viên chức có thành tích xuất sắc trong

phúc lợi trong đơn vị. Giám đốc thống nhất với Chủ tịch công đoàn quyết định.

– Chi hiếu, hỷ v.v...

học tập.

77

c. Các khoản chi thực hiện theo quy định hiện hành

chi tiêu nội bộ cho các nội dung chi thường xuyên, các đơn vị SNCT trong

ngành vẫn phải thực hiện theo quy định hiện hành đối với các tiêu chuẩn, định

mức và nội dung chi sau:

– Định mức, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành

Các khoản chi thường xuyên. Bên cạnh việc chủ động xây dựng quy chế

– Định mức quy định diện tích, tiêu chuẩn về nhà làm việc

– Quy định chế độ công tác nước ngoài

– Quy định chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách nước ngoài

chính sự nghiệp.

Các khoản chi không thường xuyên. Các đơn vị được NSNN giao dự toán

chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ: thực hiện đề tài nghiên cứu

khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu; Chương trình mục

tiêu quốc gia; các dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng; chi đối ứng các dự án

– Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ nhà nước quy định.

– Chi đầu tư phát triển; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết

nước ngoài theo quy định.

– Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được giao.

bị, sửa chữa, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.

Ngành đã tích cực hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị SNCT xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ, đồng thời vẫn nghiêm túc chấp hành các quy định của Nhà nước với

các định mức, chế độ, tiêu chuẩn cho các nội dung chi nêu trên. Nói chung công tác

quản lý tài chính của ngành trong thời gian qua đã dần đi vào nề nếp, chất lượng

dịch vụ được đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của nhân dân.

2.2.4. Thực trạng về công tác TCKT ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế

2.2.4.1. Thực trạng về năng lực đội ngũ kế toán – tài chính

Có thể đánh giá về thực trạng năng lực đội ngũ kế toán tài chính tại một số

ĐVSN có thu ngành y tế Khánh Hòa qua bảng khảo sát sau;

78

Đơn vị tính: Người

Bảng 2.10: Thống kê đội ngũ cán bộ TCKT của 3 đơn vị làm ví dụ

Trình độ chuyên môn Kinh nghiệm

Nam Nữ

c ọ h i ạ Đ

c ọ h o a C

m ă n 0 1 >

m ă n 0 1 <

p ấ c g n u r t

; g n ẳ đ o a C

Đơn vị Tổng cộng

BV Đa Khoa Tỉnh Khánh Hòa

BV Cam Ranh

31 6 25 17 14 19 12 0

BV Ninh Hòa

10 3 7 4 6 6 4 0

9 9 6 2 7 6 3 0

Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị giai đoạn 2017 – 2019

50 18 38 23 27 31 19 0 Tổng

Nhận xét:

Năng lực cán bộ làm công tác kế toán, tài chính của các đơn vị còn chưa cao.

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng cán bộ nghiệp vụ có trình độ sau đại học là

không có, cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 46%, cán bộ có trình độ trung sơ

cấp chiếm tỷ lệ 54% và hầu hết có tuổi đời cao có kinh nghiệm, nhưng đó cũng là

mặt rất hạn chế trong việc tiếp thu và cập nhật các chính sách, chế độ mới cũng như

việc sử dụng ngoại ngữ, tin học hóa trong công tác TCKT.

Có thể nói trong cơ chế TCTC thì kế toán không chỉ đơn thuần là việc hạch

toán mà là sự nhanh nhạy trong việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích cung cấp

thông tin kinh tế cho đối tượng quản lý để có những biện pháp quản lý hiệu quả.

Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 ra đời với quy định về bố trí người

làm kế toán trưởng cũng dẫn tới những khó khăn nhất định cho các đơn vị cơ sở.

Hiện nay ở các đơn vị đều có cán bộ phụ trách kế toán. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn

79

quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật kế toán; Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày

27/3/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ

trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước thì một số cán bộ trong

ngành ở các đơn vị không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm làm kế toán trưởng ở một số đơn

vị trực thuộc do không đủ các điều kiện về trình độ chuyên môn, thâm niên công

tác. Khó khăn này đòi hỏi Ngành phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ TCKT

nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định. Nhiệm vụ này cần

phải có một thời gian dài mới thực hiện được, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng

và hiệu quả công tác kế toán tài chính của Ngành.

Việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ TCKT là một trong yêu cầu cấp

thiết ở bất kỳ một đơn vị SNCT nào, nhằm tăng cường hiệu quả công tác kế toán,

quản lý tài chính để tăng năng lực TCTC của các ĐVSN có thu.

2.2.4.2. Thực trạng về bộ máy kế toán – tài chính

Các đơn vị trực thuộc đều có bộ máy kế toán tài chính hoạt động độc lập,

ngành đã hướng dẫn các đơn vị hạch toán thống nhất theo chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp và các quy định hiện hành khác, hình thức hạch toán chứng từ và

sử dụng phần mềm kế toán thống nhất của Bộ Tài chính. Đội ngũ công tác kế toán

tài chính của ngành trong thời gian qua đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được

giao, cơ bản đáp ứng nhiệm vụ quản lý tài chính kế toán tại các ĐVSN.

Tuy nhiên, do cơ cấu tổ chức tại một số đơn vị chưa được kiện toàn nên bộ

máy kế toán cũng chưa có đủ các phần hành kế toán theo đúng quy định. Vì vậy,

công tác hạch toán kế toán chưa đáp ứng đủ yêu cầu của nhà quản lý, chưa thực

hiện tốt chức năng thông tin, giám sát và thiếu tính dự báo.

80

2.3. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ TCTC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT NGÀNH Y TẾ TỈNH

KHÁNH HÒA

2.3.1. Đánh giá chung

Việc thực hiện cơ chế tự chủ đã làm thay đổi “diện mạo” của các bệnh viện

công. Theo đó, nhiều bệnh viện công phát triển cả về quy mô và chất lượng với cơ

sở hạ tầng khang trang, trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng khám bệnh,

chữa bệnh, giảm thủ tục hành chính; dịch vụ kỹ thuật chuyên môn y tế tại một số

bệnh viện ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, góp phần cứu sống nhiều

bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và từng bước đáp ứng nhu

cầu CSSK ngày càng cao của nhân dân.

Bên cạnh đó, các bệnh viện cũng có cơ hội sắp xếp lại tổ chức bộ máy, hoạt

động của các bệnh viện công lập đang từng bước thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy tính năng động, sáng tạo trong việc huy

động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm, liên doanh, liên

kết trang thiết bị y tế. Cơ chế tự chủ khuyến khích bệnh viện sử dụng có hiệu quả, tiết

kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho cán bộ, trích lập các quỹ của bệnh viện;

tăng sự hài lòng của người bệnh và giảm tình trạng quá tải của bệnh viện. Việc thực

hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở y tế công lập giúp giảm gánh nặng cho ngân sách

nhà nước; tăng hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế thông qua việc hỗ trợ người

dân mua bảo hiểm y tế và đầu tư cho y tế dự phòng và y tế cơ sở.

Ngay khi Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Sở Y tế đã kịp

thời tổ chức quán triệt và phổ biến các quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công

lập cùng với Thông tư hướng dẫn và các văn bản triển khai đến các đơn vị trực

thuộc của ngành y tế.

Các đơn vị đã chủ động tăng thu, tiết kiệm chi nhằm nâng cao đời sống cho

CBVC. Trong quản lý tài chính, định kỳ các đơn vị tiến hành cân đối thu, chi và

trích lập các Quỹ theo đúng quy định.

81

2.3.2. Đánh giá cụ thể

2.3.2.1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ nhà nước

Qua kết quả thống kê cho thấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn

năm sau đều vượt so với cùng kỳ năm trước, duy chỉ có chỉ tiêu điều trị ngoại trú là

giảm do cơ chế phân tuyến của ngành cho phép tuyến huyện được triển khai điều trị

các bệnh mạn tính như; Tiểu đường, tăng huyết áp...vv.

Các đơn vị SNCT đã thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của ngành đề ra. Tuy nhiên,

tình trạng quá tải về công suất giường bệnh và công tác khám, điều trị nội trú chưa đáp

ứng được yêu cầu của người bệnh. Việc đánh giá qua số liệu Thống kê thực hiện

giường nội trú chưa phản ánh được chất lượng chăm sóc và khám chữa bệnh.

Tình hình chấp hành chính sách chế độ và các quy định là tương đối tốt như:

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; hạch toán theo quy định; Chấp hành các quy định

chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của

Nhà nước; Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ

quan nhà nước, ĐVSN công lập có sử dụng kinh phí do NS địa phương cấp; Quy

định trang bị, quản lý sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động phục vụ công

tác đối với đơn vị cấp xã và các ĐVSN y tế công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Bảng 2.11: Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại BVĐK tỉnh Khánh Hòa

So với So với So với Thực Thực Thực năm năm năm T Nội dung hiện hiện hiện T trước trước trước 2017 2018 2019 (%) (%) (%)

1 Số lần khám bệnh 279.841 104,3 294.241 105,1 381.926 129.8

2 Số BN ngoại trú 13.100 146,5 9.260 70,7 6.788 73,3

3 Số BN điều trị nội trú 32.741 104,0 34.651 105,8 37.354 107.8

4 Tổng số ngày điều trị 210.642 129,1 217.682 103,3 242.498 111,4

82

5 Số ngày sử dụng giường 30,3 101,0 30,5 100,7 31,1 102,0

6 Số ngày điều trị TB 1 BN 6,4 126,0 97,6 6,5 103,3 6,3

7 Giường bệnh 580 110,5 605 104,3 674 111,4

8 Tỷ lệ chuyển viện (%) 2,8 0,8 2,6 -0,2 1,9 -0,7

9 Tỷ lệ tử vong (%) 1,1 -0,07 0,9 -0,2 0,6 -0,3

Phẫu thuật 1 6.034 100,8 6.104 101,2 6.696 109,7

10 Tr. đó: Mổ phiên (%) 40,4 -10 42.7 2,3 40.7 -2

Mổ cấp cứu % 59,6 1 57.3 -2,3 59.3 2

11 Cận lâm sàng:

- XNTT 380.000 110,1 382.000 100,5 446.625 116,9

- CĐHA 172.200 106,1 174.400 101,3 226.660 130,0

- TDCN 63.400 104,8 64.850 102,3 82.999 128,0

Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị giai đoạn 2017 – 2019

- GPB 8.250 103,3 8.350 101,2 9.517 114,0

Bảng 2.12: Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện Cam Ranh

Thực So với So với So với Thực Thực hiện Năm năm Năm TT Nội dung hiện hiện năm trước trước 2018 2019 (%) (%) trước (%) 2017

1 Số lần khám bệnh 91.031 104,3 99.641 109,5 104.000 104,4

2 Số BN ngoại trú 750 146,5 820 109,3 950 115,9

3 Số BN điều trị nội trú 4.135 104,0 5.509 133,2 6.302 114,4

4 Tổng số ngày điều trị 26.880 129,1 35.173 130,9 41.628 118,4

5 Số ngày sử dụng giường 28 101,0 29,5 105,4 30,2 102,4

6 Số ngày điều trị TB 1 BN 6,5 126,0 6,4 98,2 6,6 103,5

7 Giường bệnh 100 110,5 135 135,0 157 116,3

8 Tỷ lệ chuyển viện (%) 4,1 0,3 3,6 -0,5 3,2 -0,4

9 Tỷ lệ tử vong (%) 1,2 0,2 0,7 -0,5 0,5 -0,2

83

10 Phẫu thuật 350 100,8 397 113,4 442 111,3

Cận lâm sàng:

- XNTT 204.986 110,1 235.961 115,1 329.576 139,7

11 - CĐHA 24.368 106,1 27.331 112,2 29.413 107,6

- TDCN 1.668 104,8 1.792 107,4 2.456 137,1

- GPB

Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị giai đoạn 2017 – 2019

2.3.2.2. Kết quả đánh giá triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

Đánh giá tổng kết kết quả thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tại các

ĐVSN có thu của ngành y tể tỉnh Khánh Hòa cho thấy: 100% các ĐVCT đã thực

hiện xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ; việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

của các đơn vị đảm bảo đúng quy định pháp luật và được hoàn thiện, cập nhật, sửa

đổi hàng năm phù hợp với tình hình mới. Việc chi tiêu và trích lập các quỹ của đơn

vị đều căn cứ trên các điều của quy chế chi tiêu nội bộ.

Kết quả TCTC của các bệnh viện qua 3 năm 2017 – 2019, tổng số tiền chi bổ sung thu nhập tăng thêm bình quân cho CBVC và người lao động đạt trung bình

hàng tháng là 700.000 – 1.500.000 đồng.

Bảng 2.13: Mức bổ sung thu nhập bình quân tăng thêm cho người lao động tại

Đơn vị tính: 1.000đ

các đơn vị

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

TT Đơn vị BC Tổng BQ/th BC Tổng BQ/th BC Tổng BQ/th

623 5.660.796 757 625 6.314.076 842 697 8.661.349 1.036 1

97 970.936 834 101 1.370.000 1.130 105 1.750.000 1.389 2 BVĐK T. Khánh Hòa BV Cam Ranh

Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị giai đoạn 2017 – 2019

3 BV Ninh Hòa 100 850.000 708 103 920.000 744 109 1.250.342 956

84

BC: Số người có mặt thực tế theo chỉ tiêu biên chế và hợp đồng dài hạn

Nhận xét:

Căn cứ số liệu tổng hợp nêu trên cho thấy: mức thu nhập tăng thêm cho cán

bộ công chức tại các đơn vị đã góp phần nâng cao đời sống CBVC, mức lương được

cải thiện qua các năm nhưng mức tăng chưa cao, chưa đáp ứng chi phí sinh hoạt của

đời sống CBVC.

Nhìn chung các đơn vị đều chú trọng tới việc chi tăng thu nhập cho cán bộ

viên chức và cụ thể hóa trong Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng chủ yếu vẫn mang tính

cào bằng dựa trên các tiêu chí như; Trình độ, chức vụ, thâm niên công tác, ngày

công v.v… và kết quả bình xét thi đua hàng năm. Việc phân phối thu nhập tăng

thêm thực hiện trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao như

khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng công việc hoàn thành v.v... chưa thực

sự được chú trọng, phần chi tăng thu nhập còn khiêm tốn so với các đơn vị đồng

cấp ở tỉnh khác, điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của các đơn vị chưa cao, cần

tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý.

Công tác tăng thu, thực hành tiết kiệm chống làng phí. Tổ chức mua sắm

đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn và quy

chế chi tiêu nội bộ.

- Việc quản lý các chi phỉ quản lý, tổ chức khoán chi văn phòng phẩm, ấn

chỉ, …. Quản lý sử dụng vật vật tư tiêu hao đều được phản ánh cụ thể trên sổ sách,

chứng từ và giao nhận đúng quy định.

- Đơn vị đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài; quy định việc quyết định

giao tài sản đến từng cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản tài sản được cấp phát

như các trang thiết bị y tế. Các khoa chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý, đảm

nhiệm, máy móc trang thiết bị sử dụng đều có lý lịch theo dõi, cơ sở vật chất do các

Trưởng khoa, phòng đảm nhiệm.

85

- Tổ chức quản lý tốt công tác thu đúng, thu đủ viện phí, quản lý tốt, chặt

chẽ các khoản thu của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện.

Chất lượng khám chữa bệnh: Thực hiện TCTC đòi hỏi các bệnh viện phải

theo dõi, quản lý tốt nguồn thu viện phí, thu hoạt động và thu dịch vụ để đảm bảo

chi trả, trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên. Do vậy, việc áp dụng quy trình

khám, chữa bệnh tại các bệnh viện được đưa lên hàng đầu, bán sát các mục tiêu, yêu

cầu quy định của Sở Y tế về quản lý nghiệp vụ y, quản lý dược đúng quy định và

thực hiện hiệu quả. Trong cơ chế thị trường, các cơ sở y tế ngày càng phát triển nhất

là y tế tư nhân với những lợi thế nhất định, cùng với nhu cầu, tâm lý của một số bộ

phận dân cư có khả năng chi trả thường tìm đến các bệnh viện tư để khám chữa

bệnh, bởi ở các bệnh viện này được trang bị máy móc hiện đại với đội ngũ cán bộ y

tế có trình độ chuyên môn sâu trong chuẩn đoán và điều trị các bệnh phức tạp. Do

đó các cơ sở tế công lập đã mất đi một nguồn thu viện phí đáng kể.

2.3.3. Cơ chế TCTC trong công tác quản lý đơn vị

Phương thức quản lý đơn vị SNCT theo quan điểm hệ thống coi đơn vị là

một hệ thống. Đối với các bệnh viện, đầu vào để quản lý gồm: nguồn nhân lực là

đội ngũ y bác sĩ, các cán bộ quản lý, .. đội ngũ cán bộ viên chức và người lao động;

các cơ sở hạ tầng trang thiết bị; công cụ quản lý như phần mềm quản lý tài chính,

quản lý tài sản, … Đầu ra là chất lượng chăm sóc, khám chữa bệnh; công tác vệ

sinh dịch bệnh; … các chỉ tiêu chất lượng sức khỏe của nhân dân địa phương do Sở

y tế Khánh Hòa quy định. Để đảm bảo thực hiện kết quả đầu ra như mong muốn,

các đơn vị SNCT phải ban hành và cụ thể hóa quy trình xử lý, chuyển đổi các đầu

vào thành kết quả đầu ra, xây dựng các yếu tố tổ chức hoạt động theo sự quản lý của

lãnh đạo đơn vị. Quá trình thực hiện cụ thể như sau:

Công tác lập kế hoạch, công tác chuyên môn, công tác nghiên cứu khoa học,

công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo huấn luyện, công tác chỉ đạo tuyến, công tác

phòng bệnh, công tác quan hệ quốc tế, công tác quản lý kinh tế và các hoạt động khác.

86

Qua 5 năm sau khi triển khai thực hiện Nghị định 16 về cơ chế TCTC, về cơ

bản, đã có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tại các ĐVSN y tế.

Các đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ động

sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ; đồng thời chủ

động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ,

tạo điều kiện tăng nguồn thu. ĐVSN thực hiện xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

tăng cường công tác quản lý nội bộ đạt hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển

các hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ. Tích cực khai thác nguồn thu, tăng thu

theo hướng tích cực, quản lý và đề ra các định mức khoán chi, tiết kiệm chi, do vậy

nhiều đơn vị tiết kiệm chi thường xuyên, tăng thu nhập cho người lao động và nâng

cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp.

Về kết quả tăng thu của các đơn vị: Nhìn chung kết quả thu sự nghiệp đều

tăng, tỷ lệ tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên đạt từ 80-85%.

Thực hiện đổi mới phương thức hoạt động, tăng khả năng cơ chế tự chủ tài

chính, tiết kiệm chi, thu nhập đã từng bước được nâng cao. Nguồn thu sự nghiệp,

cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, đã góp phần bảo đảm ổn cơ

chế xây dựng tiền lương, thu nhập nâng cao đời sống và điều kiện làm việc cho cán

bộ, nhân viên của bệnh viện.

Từ bước tăng khả năng TCTC, tự chủ huy động vốn để đầu tư tăng cường cơ

sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt

động dịch vụ trong đơn vị tạo điều kiện thăng hạng và giữ vững uy tín khám, chữa

bệnh của đơn vị.

Các hoạt động quản lý như lập kế hoạch, dự toán và thực hiện 07 chức năng

nhiệm vụ của Bệnh viện theo quy định đều được chú trọng, đáng chú ý có những

hoạt động đã thay đổi rõ rệt mà ở cơ chế cũ các đơn vị chưa làm được đó là:

Công tác chuyên môn: Khắc phục những tồn tại, hoàn thiện các quy chuẩn

chuyên môn, các đơn vị đều chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến dây

87

truyền khám, chữa bệnh gọn nhẹ tránh phiền hà cho người bệnh, nâng cao y đức và

tinh thần thái độ phục vụ. Đã có sự chuyển biến mạnh trong nhận thức của cán bộ

viên chức y tế coi “người bệnh là khách hàng” và sự hài lòng của khách hàng sẽ

đem lại nguồn thu cho đơn vị. Một số đơn vị đã mạnh dạn áp dụng tiêu chuẩn ISO

vào công tác quản lý.

Công tác đào tạo, huấn luyện: Xây dựng đề án đào tạo theo Thông tư 07 của

Bộ Y tế, các đơn vị đều ưu tiên cho công tác đào tạo chuyên sâu, đào tạo mũi nhọn,

đào tạo tại chỗ theo hình thức trực tiếp, chuyển giao công nghệ trực tiếp các chuyên

gia đầu ngành, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo khóa đào tạo ngắn hạn và dài

hạn để nâng cao chuyên môn, đáp ứng từng chức danh, vị trí việc làm theo quy

hoạch của ngành.

Công tác nghiên cứu khoa học: Các đơn vị đều xác định trọng tâm của công

tác nghiên cứu khoa học là ứng dụng các kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh của đơn vị.

Xây dựng kế hoạch xét duyệt và triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học

ngay từ đầu năm, có chính sách khuyến khích đội ngũ bác sĩ thực hiện các đề tài

khoa học.

Về tổ chức cán bộ: kiện toàn, sắp xếp tổ chức cán bộ chuyên môn vào vị trí

phù hợp, thực hiện chính sách tinh giảm biên chế đối với các vị trí không cần thiết;

phát huy tối đa hiệu quả làm việc. Song, qua thực tế các đơn vị vẫn chưa thể thực

hiện triệt để vấn đề này đây là nghịch lý của cơ chế tự chủ tài chính.

Công tác TCKT: Các ĐVSN y tế ngoài điều kiện khác như phải có đội ngũ

thầy thuốc giỏi về chuyên môn, trong sáng về y đức, phải có cơ sở vật chất tương

xứng với nhiệm vụ được giao còn phải có nguồn tài chính dồi dào để đáp ứng nhu

cầu khám chữa bệnh ngày một cao.

Vấn đề thu viện phí các đơn vị đều có bảng giá công khai các danh mục vật

tư, thuốc sử dụng nhưng do điều kiện thực tế có nhiều loại thuốc mới với hiệu quả

88

sử dụng cao vẫn chưa được đưa vào danh mục này. Với khung giá viện phí cũ

không phù hợp với tình hình thực tế và mối quan hệ giữa thu và miễn giảm viện phí

hiện nay chưa rõ gây khó khăn cho công tác thu viện phí cũng như cân đối thu chi.

Về quản lý sử dụng và thanh lý tài sản, các chế độ quy định lạc hậu, cần sớm

sửa đổi để giải quyết số tài sản cũ, hư hỏng cần có nguồn để thực hiện đổi mới,

nâng cấp trang trang thiết bị hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu tăng chất lượng khám,

chữa bệnh. Hiện nay, có nhiều loại máy móc đã sử dụng khá lâu nhưng vẫn chưa thể

thanh lý và đầu tư mua sắm do bị ràng buộc của những Văn bản quy phạm pháp luật

không còn phù hợp.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong Chương 2, Sau khi tập hợp được các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, bằng

phương pháp đã xác định, tác giả tập trung phân tích các vấn đề và thảo luận xung

quanh vấn đề đó.

89

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ

TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ

THU NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA VÀ MỤC

TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Y TẾ

3.1.1. Định hướng phát triển ngành y tế tỉnh Khánh Hòa

Thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ XIII, đại hội đảng bộ tỉnh ngành y

tế Khánh Hòa 25 năm (1997-2020) là chặng đường ghi dấu quá trình phát triển của

tỉnh Khánh Hòa nói chung và ngành y tế nói riêng. Đến năm 2025, Việt Nam phấn

đấu trở thành nước công nghiệp phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát

triển nền nông nghiệp hiện đại, kinh tế phát triển đa dạng và năng động, trong đó,

yếu tố con người và các giá trị nhân văn được coi trọng và phát huy. Đời sống ngày

càng được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và y tế toàn dân ngày càng đa

dạng, phong phú. Trong giai đoạn mới, các quan điểm chỉ đạo về chăm sóc sức

khỏe, bảo vệ sức khỏe nhân được chú trọng cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Về mục tiêu chung: Các tỷ lệ mắc bệnh, tật và tỷ lệ tỷ vong giảm; tăng tuổi

thọ tăng, chất lượng giống nòi được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc

sống, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống CSSK đồng bộ từ Trung

ương đến cơ sở về thói quen giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Một số mục tiêu cơ bản:

1 - Giảm hẳn tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do các bệnh truyền nhiễm gây dịch

và các bệnh do ký sinh trùng, cải thiện về cơ bản tình hình bệnh tật vào năm 2025.

2 - Mở rộng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, thực hiện

chính sách công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ.

3 - Các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ đến năm 2025 như sau:

Tuổi thọ trung bình tăng lên 75 tuổi năm 2025.

90

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi hạ xuống còn khoảng 35 phần nghìn trẻ đẻ

ra sống (năm 2025) và còn 15-18 phần nghìn vào năm 2025.

- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn khoảng 42 phần nghìn (năm

2025) và 20 phần nghìn (năm 2025).

- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2500g giảm còn 8% năm 2025 và 5%

năm 2025.

- Chiều cao trung bình của thanh niên đạt 1m70 vào năm 2025.

- Thanh toán các rối loạn do thiếu iod vào năm 2005. Tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em

8-12 tuổi còn 5%.

- Ổn định quy mô dân số, duy trì mức giảm sinh 0,2-0,3 phần nghìn, tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên 1,1%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng tới năm 2025 còn 10%

Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, khẩn trương hoàn thành hệ thống

BVĐK tỉnh, huyện, 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn được kiên cố hóa.

Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ. Có chính sách và biện

pháp thích hợp để tất cả mọi người, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách,

người nghèo, đồng bào vùng núi, vùng sâu được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,

cả chăm sóc sức khoẻ ban đầu và các dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến cao hơn. Chấm

dứt tình trạng người nghèo không được khám chữa bệnh vì không có tiền.

Bảo đảm các điều kiện phục vụ bệnh nhân tại các cơ sở khám chữa bệnh, đặc

biệt là những vấn đề thiết yếu như: tổ chức ăn, mặc cho bệnh nhân và vệ sinh trật tự

trong các cơ sở khám chữa bệnh (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2020).

3.1.2. Mục tiêu của cơ chế TCTC trong các đơn vị SNCT ngành y tế tỉnh

Khánh Hòa

Hòa chung với sự phát triển của ngành các ĐVSN có thu đều có kế hoạch

phát triển hợp lý chuyên môn kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, trang thiết bị v.v...,

xây dựng thương hiệu cho đơn vị thu hút người bệnh đến khám chữa bệnh. thực

91

hiện chủ trương XHH y tế, liên doanh, liên kết khắc phục những khó khăn bước đầu

về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng đáp ứng ngày càng cao chất lượng chăm sóc sức

khỏe, nâng cao đời sống cán bộ viên chức.

Phát huy những kết quả đã đạt được qua 5 năm thực hiện TCTC theo Nghị

định 16/2015/NĐ-CP, bám sát mục tiêu chung của ngành các đơn vị đã phát triển

đồng thời chuyên môn, thực hành đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe,

các dịch vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, thực hiện tốt

định hướng xã hội chủ nghĩa của nhà nước trên con đường công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nước.

Với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ công đáp ứng nhu cầu xã hội, khắc

phục những bất cập, yếu kém, sử dụng nguồn NSNN có hiệu quả. Tăng cường phân

cấp, tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước với chức năng cung cấp dịch vụ

công, giữa cơ quan quản lý nhà nước với ĐVSN. Triển khai thực hiện Nghị định

16/2015/NĐ-CP về thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN

hiệu quả hơn nữa. Nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSN

công lập trong Ngành, tạo bước chuyển biến có tính đột phá từ những đơn vị tự chủ

một phần tiến tới tự chủ toàn phần không phụ thuộc vào nguồn NSNN cấp.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

3.2.1. Tăng cường công tác quản lý Tài chính

Đổi mới là xu thế tất yếu và là nhu cầu thiết yếu của xã hội. Tất cả mọi quá

trình phát triển từ trước tới nay trong lịch sử đều gắn liền với sự đổi mới. Nền tài

chính y tế của Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu hướng tất yếu đó. Tuy nhiên,

ở Việt Nam, sự chậm đổi mới về tài chính y tế trong xu hướng phát triển chung của

xã hội đã ảnh hưởng đến việc phát triển ngành y tế. Điều này có thể dẫn tới nhiều

hậu quả như nền tài chính y tế Việt Nam không được thế giới đánh giá cao về nhiều

mặt như chi phí từ tiền túi lớn, phương thức chi trả theo từng dịch vụ y tế, tính lành

mạnh thấp, độ minh bạch không cao v.v... Hiện tượng “lệ phí ngầm” tại các cơ sở y

tế còn tồn tại. Tình trạng người bệnh phải làm nhiều xét nghiệm khá phổ biến khi

92

đến các cơ sở y tế tư nhân và cả các cơ sở y tế Nhà nước v.v... Điều này có thể dẫn

đến nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến người dân và xã hội.

Qua phần nghiên cứu phân tích thực trạng đã cho thấy một trong các nội

dung quan trọng của cơ chế TCTC là đa dạng hóa các nguồn tài chính, điều đó

không chỉ cải thiện khả năng tài chính của các đơn vị mà còn giúp các đơn vị đứng

vững trước những thay đổi của môi trường bên ngoài.

Các nguồn đầu tư cho các đơn vị SNCT y tế hiện nay gồm có NSNN cấp và

các nguồn viện trợ, tài trợ v.v... Trong điều kiện nguồn lực từ NSNN tăng thêm có

hạn và ngày càng có xu hướng giảm đi khi các đơn vị SNCT thực hiện TCTC thì

việc đa dạng hóa và tăng cường thu hút các nguồn tài chính là giải pháp hiệu quả.

Trong đó các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng bao

gồm: Nguồn thu từ BHYT, nguồn thu viện phí trực tiếp và nguồn thu khác.

Từ những năm 1990, Đảng và nhà nước đã có chủ trương XHH y tế, cho

phép các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước được thu một phần

viện phí để tăng thêm kinh phí đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Nguồn thu viện phí của các ĐVSN y tế Khánh Hòa ở thời điểm nghiên cứu

đang được áp dụng theo Nghị định 95/CP ngày 27/8/1994, Nghị định 33/CP ngày

23/05/1995, Thông tư liên tịch 14/TT-LB ngày 30/09/1995, QĐ112/2006/QĐ-

UBND ngày 30/10/2006, Quyết định số 145/2009/QĐ-UBND ngày 18/09/2009.

Việc tổ chức thu và quản lý tốt nguồn thu này đã tạo ra một nguồn lực tài chính

đáng kể đối với hoạt động của đơn vị góp phần đầu tư cơ sở vật chất, cải thiện điều

kiện, phương tiện làm việc nâng cao thu nhập cho cán bộ. Tuy nhiên, do được ban

hành cách đây 16 năm nên đã lạc hậu về giá và không phù hợp về loại hình dịch vụ,

có những dịch vụ do sự phát triển của khoa học giờ đã làm được nhưng trong danh

mục giá ban hành lại không có làm cho công tác thu gặp nhiều khó khăn, công tác

– NSNN cấp cho các cơ sở y tế còn rất thấp 30-50 triệu/giường bệnh/1năm;

– Công nghiệp y tế ngày càng phát triển và tiên tiến;

phát triển kỹ thuật mới, kỹ thuật cao gặp rất nhiều hạn chế.

– Giá của các vật tư đầu vào như (vật tư tiêu hao, thuốc men, dịch truyền

93

v.v...) ngày càng tăng cao.

Từ những phân tích trên, việc “thay đổi khung giá viện phí” theo hướng

tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ người bệnh. Từng bước chuyển đổi

việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các cơ sở khám, chữa bệnh sang cấp

trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế do Nhà nước cung cấp thông qua

hình thức BHYT và một khi công tác thanh quyết toán giữa BHYT và cơ sở khám,

chữa bệnh được đảm bảo đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân, thì Bệnh viện

sẽ giảm bớt, tiến tới xóa bỏ sự phân biệt đối xử với bệnh nhân BHYT và nguồn

hoàn trả chi phí của các cơ sở khám, chữa bệnh sẽ được đảm bảo tốt hơn.

Phát triển loại hình khám, chữa bệnh theo yêu cầu, khám chữa bệnh tự

nguyện theo hướng liên doanh liên kết, XHH. Loại hình này là nét mới của Nghị

định 16/2015/NĐ-CP đã giúp các cơ sở y tế phát triển chuyên môn kỹ thuật, mạnh

dạn đầu tư trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng dịch vụ tăng nguồn thu đáp

ứng tốt nhu cầu của đối tượng có khả năng chi trả, giúp họ có thể tiếp cận được với

do người bệnh ra nước ngoài khám và chữa bệnh.

dịch vụ khám, chữa bệnh cao ngay tại trong nước, giảm đáng kể nguồn kinh phí

Qua thực hiện cũng gặp không ít khó khăn do chưa có quy định chi tiết, cụ

thể như:

- Về xây dựng giá: đề nghị Bộ y tế cần quy định danh mục khung giá viện

phí cho loại hình này (Có mức giá tối thiểu - tối đa) áp dụng cho loại hình dịch vụ

- Về quy định thuế còn rườm rà và rất phức tạp.

XHH, theo yêu cầu v.v...

3.2.2. Đẩy mạnh sự phân cấp quản lý cho các ĐVSN

Phân cấp để tăng cường tự chủ và trách nhiệm là một trong các mục tiêu

quan trọng của đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Hoàn thiện về thể chế tự chủ là yếu

tố then chốt tạo nên sự thành công của những cuộc cải cách nhằm đa dạng hóa và sử

94

dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Kinh nghiệm cho thấy ở một số nước như

Pháp, Hà Lan khi chính phủ tăng quyền tự chủ về tài chính đã kích thích những đổi

mới trong hoạt động quản lý, trong chất lượng và nghiên cứu khoa học. Kết quả đổi

mới về tài chính ở các đơn vị SNCT y tế Việt Nam theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP

đã chứng minh điều này. Tuy nhiên, thực trạng phân cấp quản lý ở từng ngành, từng

địa phương cho thấy còn những vấn đề tồn tại và hạn chế cần phải có giải pháp khắc

phục, để phát huy hơn nữa quyền tự chủ của các đơn vị, đạt được hiệu quả cao

ngành cần quan tâm thực hiện các giải pháp cụ thể dưới đây:

- Tiếp tục phân cấp quản lý các nguồn thu sự nghiệp;

- Phân cấp cho các đơn vị SNCT được quyết định một số định mức chi

hiện nay và thống nhất quản lý;

- Sửa đổi các quy định về phân cấp quản lý, kết hợp phân cấp quản lý

tài chính với phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, phân cấp chuyên môn đảm bảo

cho các đơn vị trực thuộc thực hiện quyền TCTC song hành với quyền tự chủ

về các mặt hoạt động khác;

- Rà soát sửa đổi các văn bản hướng dẫn quản lý biên chế, lao động phù

hợp với cơ chế quản lý biên chế sự nghiệp hiện hành, hướng dẫn định biên nhân

lực theo các tiêu chuẩn, định mức và chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phân cấp cho các đơn vị chủ động quản lý nguồn kinh phí từ NSNN cấp;

3.2.3. Thực hiện đổi mới phương thức phân bổ NSNN cho y tế

Hiện nay, với phương thức phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho các

ĐVSN y tế Khánh Hòa đã khắc phục một số bất cập của phương thức phân bổ trong

cơ chế cũ, tạo động lực và sự chủ động thực hiện tiết kiệm, tăng hiệu quả và nâng

cao chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển; tiếp tục khắc

phục những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi phương thức phân bổ

hợp lý, hiệu quả hơn đáp ứng yêu cầu và mục tiêu của cơ chế TCTC là cần thiết.

95

Trong khi Nhà nước chưa cải tiến phương thức phân bổ ngân sách, để khắc

phục những tồn tại, bất cập trong việc phân bổ kinh phí thường xuyên cho các đơn

vị hiện nay ngành y tế Khánh Hòa cần có những giải pháp cụ thể sau:

- Xác định chi phí thực tế theo từng đơn vị từ đó xây dựng hệ số phân bổ NS

theo từng đơn vị;

- Có giải pháp phân loại ĐVSN và cấp NSNN đã xác định đúng, đủ và ổn

định cho các ĐVSN trong 03 năm;

- Xác định các chỉ số và tiêu chí để định biên nhân lực cho các đơn vị đảm

bảo tương ứng hợp lý giữa chức năng, nhiệm vụ và số nhân lực được giao.

- Khuyến khích và có hình thức ưu tiên đầu tư cho các khu khám, chữa bệnh

theo yêu cầu, khu kỹ thuật cao.

Hiện nay việc phân bổ NS cho các đơn vị y tế dự phòng tại địa phương chủ

yếu vẫn dựa theo cơ chế phân bổ theo biên chế được giao và thực hiện khoán theo

Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Tiêu chí phân bổ này phụ thuộc vào số lượng biên chế

được giao nhưng xu thế giảm số người làm việc hiện nay, phương thức phân bổ này

không còn phù hợp. Như vậy, vấn đề đặt ra đối với đổi mới cơ chế phân bổ NSNN

cho khối y tế dự phòng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

- Định mức phân bổ dự toán NSNN của các đơn vị y tế dự phòng cần phải

dựa trên nhiệm vụ và các hoạt động chuyên môn làm cơ sở. Tức là một mặt phải

đảm bảo toàn bộ kinh phí chi cho con người và hoạt động của cơ quan, đồng thời

phải thoả mãn các hoạt động chuyên môn y tế dự phòng, tăng cường nhiệm vụ

phòng chống dịch bệnh phức tạp xảy ra trên diện rộng;

- Thực hiện phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra và từng bước chuyển đổi từ

hình thức “khoán kinh phí” theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP sang “khoán việc”, đặt

hàng, giao nhiệm vụ theo khuynh hướng Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

96

3.2.4. Tăng cường năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán

3.2.4.1 Đổi mới nhận thức của các nhà quản lý về vấn đề TCTC, gắn tự chủ với

tự chịu trách nhiệm

Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện TCTC, một số cán bộ

vẫn còn tâm lý lo ngại muốn duy trì cơ chế cũ chưa muốn chuyển giao quyền tự chủ

thực sự cho đơn vị cấp dưới, lo ngại sau khi được TCTC kinh phí NSNN cấp cho

đơn vị sẽ giảm, có người băn khoăn về chất lượng hoạt động sự nghiệp sẽ giảm, sự

không công bằng trong phân phối thu nhập, sau khi chuyển sang cơ chế TCTC. Lý

do này đã ảnh hưởng đến quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính, ảnh hưởng đến

mặt tích cực của cơ chế TCTC. Tính đến nay sau nhiều năm thực hiện có những đơn

vị vẫn chưa thực sự vào cuộc với tất cả nguồn lực sẵn có, vẫn còn những đơn vị

chưa xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo cho việc thực hiện quyền tự chủ.

Vì vậy, đối với đội ngũ cán bộ của ngành đặc biệt là cán bộ quản lý tài chính

cần thống nhất nhận thức, việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đơn vị phù hợp

với đặc điểm và tính chất hoạt động của đơn vị theo tinh thần Nghị định

16/2015/NĐ-CP là cần thiết nhằm nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của thủ

trưởng các đơn vị SNCT trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

nhất là TCTC. Từ đó tạo môi trường và động lực khuyến khích các đơn vị và người

lao động phát huy hết tài năng và trí tuệ của mình trong việc cung cấp các dịch vụ

công ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn cho xã hội. Thực hiện cơ chế TCTC sẽ

không làm giảm chất lượng hoạt động của các ĐVSN không làm giảm chi NS của

các đơn vị, mà trái lại nguồn NS chi của các đơn vị ngày càng tăng (chứng minh

qua thực tế nghiên cứu).

Cùng với sự tăng trưởng của nguồn thu sự nghiệp và sự phát triển của sự nghiệp

y tế, những nội dung và cơ cấu chi NS sẽ thay đổi phù hợp với yêu cầu của cơ chế tài

chính mới. Bên cạnh vấn đề TCTC, vấn đề chịu trách nhiệm cũng cần được các nhà

quản lý hiểu và quan tâm đúng mức. Đồng nghĩa với việc được giao quyền tự chủ cao

hơn trách nhiệm của các đơn vị sẽ cao hơn. Ở đây cần khẳng định lại là trách nhiệm

97

của ngành y tế trước toàn xã hội, trước nhà nước là bảo vệ và CSSK cho nhân dân góp

phần xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

3.2.4.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ TCKT

Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của các đơn

vị nói chung và công tác TCKT nói riêng. Hiệu quả và năng lực làm việc của đội ngũ

kế toán quyết định chất lượng, hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị. Vì vậy,

nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán tài chính là yêu cầu khách quan đối với bất

kỳ một đơn vị nào trước yêu cầu của cơ chế tài chính mới. Đây cũng là vấn đề của

các đơn vị trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế TCTC. Để chực hiện được

mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toàn tài chính cần phải có kế hoạch đào

tạo chuyên sâu, cần thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều phương thức thích

hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đạt chất lượng, đáp ứng yêu

cầu phát triển. Để làm được điều đó cần các giải pháp thực hiện:

- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy định tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn

nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính; xây dựng khung năng lực phù

hợp với vị trí việc làm. Việc tuyển mới và đào tạo phải bám sát quy định, tiêu

chuẩn. Trong đó, ưu tiên tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được làm việc theo đúng

chuyên môn được đào tạo, vị trí được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ,

nâng cao kinh nghiệm và chuyên môn công tác.

- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán nhất

là khi có chính sách mới liên quan đến cơ chế TCTC, tham gia các chương trình đào

tạo tài chính công của ngành do chính phủ Pháp và liên minh châu Âu tài trợ.

- Ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ kế toán đảm bảo toàn

diện về chính trị, tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công

việc chuyên môn.

3.2.4.3. Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy TCKT

Hoạt động của công tác kế toán tài chính là một bộ phận không thể tách rời

98

việc quản lý tài chính. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng trên bộ máy kế toán tài

chính phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Với thực trạng hiện nay ngành

y tế Khánh Hòa cần có giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tài chính góp

phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán tài chính để hoàn thiện cơ

chế TCTC, cụ thể:

- Chỉ đạo các đơn vị kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính. Đối với các đơn

vị đã có người làm kế toán nhưng chưa có bộ phận kế toán độc lập cần tổ chức, sắp

xếp lại thành các phòng, bộ phận riêng đảm bảo cho công tác kế toán được tổ chức

hạch toán theo đúng quy định hiện hành.

- Hướng dẫn các đơn vị tổ chức công tác kế toán tài chính khoa học, hợp lý,

phù hợp với đặc điểm tổ chức và tuân thủ các quy định của chế độ

- TCKT. Việc nghiên cứu và vận dụng hình thức kế toán tài chính phù hợp

với từng đơn vị là yêu cầu quan trọng. Lựa chọn một hình thức tổ chức kế toán phải

căn cứ vào quy mô, đặc thù tổ chức và hoạt động của đơn vị, căn cứ vào năng lực

đội ngũ, điều kiện về cơ sở vật chất của đơn vị nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của

đơn vị.

- Đi đôi với việc hoàn thiện bộ máy kế toán cần quan tâm thực hiện tốt công

tác kiểm toán trong đó có kiểm toán nội bộ. Kiểm toán là một hoạt động không thể

thiểu trong quản lý tài chính đảm bảo cho các thông tin được cung cấp chính xác,

tin cậy và có hiệu quả cao. Các đơn vị trong ngành không chỉ thực hiện kiểm toán

theo kế hoạch của kiểm toán nhà nước, thuê các công ty kiểm toán độc lập mà phải

thực hiện kiểm toán nội bộ. Trong thời gian tới ngành cần có chủ trương thành lập

bộ phận kiểm toán độc lập của các đơn vị nhằm đẩy mạnh công tác kiểm toán trong

hoạt động quản lý kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.

3.2.5. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan, đơn vị

ngành y. Tăng cường áp dụng CTCT công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành của các

cấp lãnh đạo; rút ngắn thời gian xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động hành chính;

99

nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và tăng tỷ lệ hồ sơ trực tuyến

mức độ 3, 4 kịp thời phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Duy trì hoạt động ổn định các hệ thống thông tin sẵn có, kết hợp đầu tư phát

triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, đào tạo nhân sự, tạo nền

tảng pháp triển quản lý y tế thực hiện Chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an

ninh thông tin.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám bệnh, chữa bệnh giúp

nâng cao khả năng phục vụ và chăm sóc người dân ngày càng tốt hơn. Tăng cường

phát hiện và kiểm soát các hành vi trục lợi quỹ bảo hiểm. Ứng dụng CNTT vào

công tác kiểm soát dịch bệnh.

Theo thực tế khảo sát tại các đơn vị SNCT ngành y tế Khánh Hòa, thì việc

ứng dụng công nghệ thông tin còn rất nhiều hạn chế. Hiện các đơn vị chỉ mới dừng

lại ở việc khai thác công việc văn phòng, thống kê, báo cáo; một số bệnh viện mới

chỉ ứng dụng được từng phần riêng lẻ như quản lý nhân sự, quản lý viện phí, quản

lý kho dược, quản lý tài sản v.v... để có thể triển khai một hệ thống phần mềm quản

lý đồng bộ người bệnh trong toàn bộ quá trình điều trị đòi hỏi các đơn vị, ngành y tế

cần có các giải pháp thực hiện:

3.2.5.1. Đầu tư CNTT, xây dựng tích hợp các phần mềm “Quản lý bệnh viện”

Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình cung cấp thông tin trên các cổng/trang

thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị ngành y tế theo quy định tại Nghị định số

43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Triển khai duy trì, nâng cấp và

thực thi công tác an toàn thông tin cho các cổng/trang thông tin điện tử, bảo đảm

kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh

nghiệp được duy trì ổn định, liên tục và thông suốt. Đầu tư phát triển các phần mềm

ứng dụng CNTT đáp ứng được các yêu cầu cho các bệnh viện:

- Quản lý tiếp nhận khám bệnh: Là đầu vào khai báo, đăng ký, chuẩn hóa

thông tin về người bệnh, đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động xuyên suốt từ lúc tiếp

nhận bệnh nhân vào viện cho đến khi kết thúc quá trình khám bệnh. Phân loại đối

100

tượng thu. Tự động chuyển hồ sơ bệnh nhân từ khâu tiếp nhân lên khâu khám bệnh.

- Quản lý cận lâm sàng: Quản lý tất cả kết quả thực hiện xét nghiệm, chẩn

đoán hình ảnh của người bệnh trong suốt quá trình khám, chữa bệnh tại bệnh viện.

- Quản lý lâm sàng: Quản lý tất cả các thông tin hoạt động ở các khoa nội trú

và lưu trữ bệnh án điện tử chi tiết của bệnh nhân.

- Quản lý TCKT:

+ Trợ giúp người thu viện phí một cách nhanh chóng, chính xác, thuận tiện

tránh được các thủ tục hành chính rườm rà tốn nhiều thời gian trong quá trình khám,

chữa bệnh.

+ Có tính tương thích cao trong công tác quản lý các phần hành TCKT khác

như: tình hình biến động tiền mặt, ngân quỹ, tạm ứng, công nợ, tài sản, nợ phải thu,

phải trả, chi phí, doanh thu, kế toán tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, kế toán tổng

hợp v.v...

+ Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh,

chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế. Đảm bảo trích chuyển dữ liệu trong vòng 24

giờ sau khi kết thúc khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nhân bảo hiểm xã hội.

- Triển khai nhân rộng mô hình kết nối mạng đối với các cơ sở cung ứng thuốc

trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm tổ chức tốt công tác đấu thầu, mua sắm thuốc, vật tư

y tế, … thuộc danh mục mua sắm tập trung đúng quy định. Quản lý dược: Thống nhất

quản lý dược trong toàn bệnh viện. Quản lý danh mục các loại thuốc, tên thuốc, hàm

lượng, nước sản xuất, giá thuốc, hạn sử dụng thuốc và tình hình biến động của các kho

đáp ứng được các yêu cầu báo cáo theo quy định hiện hành.

- Báo cáo phục vụ quản lý: Kết xuất được tất cả các báo cáo phục vụ nhu cầu

quản lý, hoạt động của khoa khám bệnh, phục vụ công tác giao ban hàng ngày v.v...

- Quản trị hệ thống: Phục vụ việc phân quyền sử dụng cho từng người, nhóm

người sử dụng theo dõi, kiểm tra việc cập nhật dữ liệu trên toàn hệ thống và chỉnh

sửa khi cần thiết.

101

- Đẩy mạnh việc tổ chức đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu có hình thức

chào hàng cạnh tranh, gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.

- Phối hợp với các công ty công nghệ thông tin liên quan triển khai hệ thống

hồ sơ sức khoẻ đạt tỷ lệ trên 70% người dân được tạo lập hồ sơ sức khỏe điện tử.

3.2.5.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.

Đề đảm bảo phát huy và thực hiện thành công ứng dụng các phần mềm phục

vụ công tác quản lý y tế, khám chữa bệnh cho các ĐVSN y tế công lập trên địa bàn

dùng chung của ngành đã được nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục vụ lãnh đạo, chỉ

đạo điều hành được an toàn, thông suốt. Việc trang cấp, đầu tư hệ thống hạ tầng

thì việc đầu tư hạ tầng CNTT đóng vai trò chủ đạo. Cần đầu tư hạ tầng CNTT

CNTT phải được thực hiện đồng bộ từ hệ thống máy chủ, môi trường truyền thông,

thiết bị mạng, …Hệ thống bao gồm cả thiết bị phần cứng, các giải pháp công nghệ

xây dựng mạng, nên việc xây dựng mạng đóng vai trò chủ đạo, hệ thống bảo mật

đảm bảo an ninh mạng khi vận hành hệ thống CNTT của bệnh viện với các cơ quan

quản lý nhà nước liên quan.

Song song với thực hiện nâng cấp, đầu tư hạ tầng là triển khai thực hiện xây

dựng hệ thống mạng LAN của bệnh viện, đảm bảo cung cấp hạ tầng truyền thông để

thực hiện truy cập, tích hợp hệ thống dữ liệu bệnh viện được thông suốt và bảo mật,

quản lý an toàn an ninh mạng đến các đơn vị quản lý có liên quan. Việc đầu tư này

cần phải đảm bảo yêu cầu để phục vụ công tác chuyển giao công nghệ; điều trị bệnh

trực tuyến từ các bệnh viện chuyên khoa tuyến trên; khuyến khích phát triển dịch vụ

môi trường Internet đảm bảo chủ trương khám, điều trị trực tuyến theo mục tiêu,

yêu cầu của ngành.

Việc thực hiện đầu tư đồng bộ và có hiệu quả từ các ứng dụng CNTT, đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin mạng trực tuyến là một trong những yếu

tố tiết kiệm được chi phí khám, chữa bệnh, thực hiện đầu tư các phòng điều trị bệnh

trực tuyến, chi phí thuê chuyên gia, chuyển giao công nghệ y học .. đồng thời tăng

cường an toàn cho đội ngũ y, bác sĩ cũng như bệnh nhân đối với được công tác

phòng, chống dịch trong điều kiện dịch bệnh phức tạp như hiện nay.

102

3.2.6. Cải cách công tác quản lý y tế

Cải cách công tác quản lý y tế hiện nay, trước tiên cần cải cách công tác quản

lý về chuyên môn. Nội dung này, cần được tiếp tục chỉ đạo các khoa, phòng, các bộ

phận trực thuộc thực hiện xây dựng kế hoạch, chương trình công tác hàng năm.

Định kỳ tổ chức kiểm tra, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch để đáp ứng yêu cầu quản

lý của ngành. công tác thường trực cấp cứu, tiếp nhận bệnh nhân vào điều trị nội trú

phải được thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra. Đồng thời, tổ chức tốt cung

ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế. Tăng cường, nâng cao các quy chế phối hợp,

quy chế làm việc và giám sát thực hiện công tác chuyên môn, y đức. Nâng cao hoạt

động của Hội đồng khoa học; Hội đồng thuốc và điều trị; kỹ năng giao tiếp ứng xử

văn hóa nghề nghiệp.

Chú trọng phát triển nghiên cứu khoa học cơ sở, tăng cường công tác đào

tạo. Quan tâm thực hiện đầu tư thực hiện có hiệu quả những ứng dụng khoa học cơ

sở do đội ngũ chuyên môn tại đơn vị thực hiện. Xây dựng kế hoạch đào tạo để phát

triển một số chuyên khoa mũi nhọn như các khoa có uy tín trong điều trị như khoa

tim mạch; xương khớp; … Phối hợp đào tạo tại chỗ và gửi đi đào tạo theo các

chuyên ngành, kết hợp mời tuyến trên về đào tạo chuyển giao công nghệ.

Trong xu thế hợp tác quốc tế hiện nay, cần tiếp Tiếp tục duy trì hoạt động

của các dự án quốc tế đang triển khai, tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế

khác để xây dựng triển khai thêm cho một số dự án mới.

Đẩy mạnh triển khai các chính sách XHH tại đơn vị. Đặc biệt đối với việc

đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại để phục vụ hỗ trợ chẩn đoán, điều trị nên chú

trọng công tác XHH y tế, liên doanh liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm

trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu công tác khám chữa bệnh,

phục vụ bệnh nhân kịp thời. Một mặt, quản lý tốt chi phí, phương thức xã hội hóa

đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho người dân, mặt khác phải quản lý giá cả và

thực hiện công khai minh bạch, tuân thủ các quy định hợp tác, đối tác công tư tiết

kiệm được chi phí điều trị tại chỗ cho người dân tại địa phương với chi phí thấp

nhất và tinh thần phục vụ cao nhất.

103

Về công tác tổ chức cán bộ: Chú trọng phát triển nâng cao đội ngũ cán bộ

chuyên môn. Xây dựng phương thức chi trả cho cán bộ viên chức, người lao động

đảm bảo thu nhập, giữ chân được đội ngũ chuyên môn chủ chốt, các chuyên gia đầu

ngành. Thực hiện tốt quy hoạch, luân chuyển cán bộ, sắp xếp bố trí nhân lực lao

động hợp lý. Quan tâm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ các khoa mũi

nhọn, trọng tâm, các khoa có thế mạnh và uy tín điều trị so với các bệnh viện trong

khu vực. Giải quyết kịp thời các đơn khiếu nại của nhân dân, gia đình người bệnh;

duy trì hiệu quả đường dây nóng. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy tắc ứng xử

của CBVC trong bệnh viện.

Công tác quản lý tài chính: Thực hiện chính sách đối với đội ngũ lãnh đạo

của bệnh viện, chú trọng nguyên tắc cần có một phó lãnh đạo bệnh viện có chuyên

môn về quản lý tài chính- kế toán. Thực hiện đổi mới công tác quản lý TCKT, tăng

cường và thực hiện xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch viện phí, chỉ tiêu thu các

dịch vụ hàng năm đảm bảo khoa học, hiệu quả. Cải tiến công tác thu viện phí và

dịch vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí các khoản chi tiêu ngân sách. Cân đối

xây dựng dự toán các nguồn thu, chi bảo đảm duy trì, đáp ứng nhu cầu chi các hoạt

động thường xuyên của bệnh viện.

3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

3.3.1. Hoàn thiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan

Các Bộ, ngành chủ yếu là Bộ Tài Chính - Bộ Nội vụ cần nghiên cứu sửa đổi

Nghị định 16/2015/NĐ-CP hoặc xây dựng Nghị định đổi mới cơ chế hoạt động, cơ

chế tài chính trình Chính phủ ban hành theo hướng tăng cường tự chủ toàn diện cho

các ĐVSN khắc phục được những hạn chế, tồn tại của Nghị định 43/2006/NĐ-CP

tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đổi với ĐVSN công lập.

Đồng thời với việc ban hành Nghị định mới về cơ chế TCTC cho các ĐVSN

cần sửa đổi, ban hành mới các Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế tài

chính áp dụng cho các ĐVSN tránh tình trạng Nghị định mới ra đời nhưng các Bộ,

ngành không kịp thời ban hành thông tư hướng dẫn nên các ĐVSN thuộc ngành,

lĩnh vực mình quản lý không có căn cứ để thực hiện.

104

3.3.2. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý không còn phù hợp

Qua đánh giá tổng kết thực tế việc triển khai thực hiện Nghị định

16/2015/NĐ-CP trong chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020 cho thấy

một trong các nguyên nhân dẫn tới việc thực hiện cơ chế TCTC chưa triệt để và

hiệu quả đó là những tồn tại về cơ chế chính sách. Chủ yếu là do các quy định của

một số văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đồng bộ, hợp lý gây khó khăn trong

quá trình thực hiện. Việc sửa đổi hoàn thiện các văn bản quản lý tài chính liên quan

đến cơ chế chính sách được đặt ra đối với các cấp quản lý, cần phải quan tâm

nghiên cứu giải quyết. Để đảm bảo cho các đơn vị SNCT thực hiện cơ chế TCTC

một cách đồng bộ về phía các cơ quan quản lý nhà nước cần có các giải pháp sau:

- Tăng cường phân cấp quản lý cho các đơn vị SNCT sử dụng nguồn NSNN

cấp qua việc được chủ động phân bổ NS theo chức năng, nhiệm vụ được giao,

không phụ thuộc và các chỉ tiêu, kế hoạch có tính định hướng.

- Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý, sử dụng biên chế, hợp đồng

lao động, các quy định phân cấp quản lý về các mặt hoạt động khác của ĐVSN theo

hướng giao đầy đủ quyền TCTC.

- Đẩy mạnh việc thực hiện rà soát, sửa đổi bổ sung quy định về tiêu chuẩn,

định mức kinh tế kỹ thuật đáp ứng thực tiễn và tạo điều kiện cho các ĐVSN khi đổi

mới cơ chế quản lý. Ban hành đồng bộ hệ thống văn bản quy định các tiêu chuẩn,

chế độ, định mức bất cập, thực tế không còn phù hợp khó khăn cho các đơn vị

SNCT khi thực hiện cơ chế TCTC. Việc ban hành các tiêu chuẩn, định mức kinh tế

kỹ thuật phải được tính toán khoa học, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và phù hợp

với khả năng chi trả của người bệnh nhưng đảm bảo hoạt động khám, chữa bệnh

của bệnh viện và tránh tình trạng các tiêu chuẩn, định mức không có tính thực tiễn,

kìm hãm sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.

- Sửa đổi và ban hành mới các quy định liên quan đến giá viện phí đối với các

ĐVSN y tế là vô cùng cần thiết, triển khai khung giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng,

tính đủ phần nào nhà nước chi thì không thu. Nâng cao nguồn thu sự nghiệp cho các đơn

vị, tăng số lượng đơn vị tự chủ toàn bộ giảm sự bao cấp từ NSNN.

105

Song hành với việc điều chỉnh giá viện phí Nhà nước có các biện pháp đảm

bảo an sinh xã hội, hỗ trợ những người nghèo, người thu nhập thấp qua hình thức

thẻ BHYT, khi đi khám, chữa bệnh đã được Quỹ BHYT thanh toán chi phí. Như

vậy, việc điều chỉnh giá viện phí làm tăng quyền lợi cho các đối tượng tham gia

BHYT. Người nghèo, người lao động trong trường hợp khó khăn, mắc bệnh hiểm

nghèo, chi phí khám, chữa bệnh lớn sẽ được hỗ trợ một phần chi phí từ nguồn

NSNN và đóng góp của xã hội:

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về XHH nhằm khuyến khích,

thúc đẩy và mở rộng các hình thức XHH trong các lĩnh vực sự nghiệp. Đề nghị Bộ

Tài chính và Bộ Nội vụ sẽ tiếp tục thực hiện hoàn thiện cơ chế tự chủ phù hợp với

lộ trình CCHC Nhà nước và tiền lương giai đoạn 2012-2020 theo hướng:

- Chuyển đổi phương thức cấp phát NSNN từ việc giao dự toán phân bổ hiện

nay sang thực hiện phương thức đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch

vụ căn cứ theo định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng của

từng loại hình dịch vụ áp dụng cho sự nghiệp y tế (bao gồm cả hệ điều trị, hệ dự

phòng,…) đối với các ĐVSN y tế công lập. Đẩy mạnh cơ chế theo hướng tính đủ

giá dịch vụ đặt hàng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công.

- Về chính sách hỗ trợ y tế cho các đối tượng chính sách được ngân sách bảo

đảm: Chuyển dần từ phương thức cấp phát trực tiếp cho ĐVSN công sang cấp phát

cho đối tượng thụ hưởng.

- Đối với các nhóm ĐVSN có khả năng XHH cao, thực hiện đổi mới cơ chế

tài chính Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị theo cơ chế giao vốn

cho doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm TCTC trong việc đầu tư mở rộng và

nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp một cách hiệu lực hiệu quả thông qua

quyền tự chủ, quyết định được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động của các cán

bộ viên chức trong đơn vị, … huy động nguồn lực hợp pháp, vay viện trợ các tổ

chức tài chính thông qua quản lý nợ công (Các ĐVSN cung cấp các nhiệm vụ qua

trọng như chăm sóc y tế, đào tạo nhân lực ngành mũi nhọn do nhà nước hỗ trợ, ..

106

được nhận nợ, vay lại từ Chính phủ thông qua các cơ quan tài chính nhà nước, cơ

quan chủ quản, .. tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi).

- Tăng cường hoàn thiện các công cụ quản lý tài chính. Vai trò kiểm tra,

giám sát của các cơ quan NN đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công hướng tới

việc cung cấp tốt hơn cả về số lượng và chất lượng dịch vụ cho toàn xã hội.

3.3.3. Thực hiện thống nhất hệ thống các văn bản pháp quy

Việc ban hành các văn bản pháp quy không đồng bộ và thống nhất giữa các

cơ quan quản lý Nhà nước thường xảy ra khi ban hành, triển khai thực hiện một cơ

chế, chính sách mới. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính và thực hiện cơ chế

TCTC của các ĐVSN cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Đó là việc thực hiện

không đồng bộ, nhất quán của các cơ quan quản lý Nhà nước, các Bộ trong việc

triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Mặc dù đã có Thông tư số 90/2017/TT-BTC

hướng dẫn thực hiện nhưng các Bộ, ngành còn rất chậm trễ trong việc ban hành văn

bản hướng dẫn thực hiện các đơn vị thuộc lĩnh vực mình quản lý và triển khai giao

quyền TCTC cho các đơn vị SNCT trực thuộc. Bên cạnh đó còn là sự thực hiện

không thống nhất các quy định, chính sách giữa các Bộ, ngành chức năng điều này

đã khiến cho các đơn vị SNCT rất lúng túng trong quá trình thực hiện. Để tháo gỡ

những khó khăn, vướng mắc cho các ĐVSN thực hiện quyền TCTC ngoài việc đảm

bảo sự nhất quán, đồng bộ của các văn bản pháp quy cần thực hiện đồng bộ, thống

nhất các quy định quản lý là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động quản lý tài

chính và là tiền đề để các đơn vị tiến hành đổi mới TCTC.

3.4. KẾT LUẬN

Qua 5 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

có thể nói, việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các ĐVSN theo Nghị định số

16/2015/NĐ-CP của Chính phủ thời gian qua có nhiều đổi mới tích cực, tạo điều

kiện cho đơn vị chủ động và huy động tổng hợp các nguồn tài chính, lao động, cơ

sở vật chất và sử dụng có hiệu quả để nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ,

tạo điều kiện cho người dân có nhiều cơ hội được lựa chọn, tiếp cận với các dịch vụ

có chất lượng ngày càng cao.

107

Trong khuôn khổ các phần nội dung được trình bày trong 05 chương luận

văn “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị

sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa” đã đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ

và câu hỏi nghiên cứu đặt ra.

Thứ nhất, trả lời câu hỏi “Cơ chế tự chủ tài chính và vai trò của của cơ chế tự

chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu?” luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở

lý luận về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị, theo tinh

thần và nội dung của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Trong đó, có đi sâu nghiên cứu và

tìm hiểu 03 đơn vị nghiên cứu là các ĐVSN y tế công lập. Luận văn khẳng định việc

đổi mới cơ chế quản lý của các đơn vị theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách

nhiệm là yêu cầu khách quan, phù hợp với sự phát triển của xã hội. Thông qua việc

nghiên cứu kinh nghiệm của một số đơn vị y tế ở Trung ương có cơ chế TCTC phát

triển rút ra bài học về việc đổi mới và cải cách y tế ở Khánh Hòa.

Thứ hai, trả lời câu hỏi “Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị

sự nghiệp có thu ngành y tế Khánh Hòa?” Luận văn đã làm sáng tỏ thực trạng cơ chế

tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa, một mặt

luận văn cũng nêu lên những kết quả tích cực của cơ chế tự chủ tài chính sau 5 năm

thực hiện, mặt khác dựa vào những đòi hỏi thực tiễn trên cơ sở luận cứ khoa học, luận

chính. Những tồn tại đó cần phải có giải pháp sửa đổi, khắc phục.

văn cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài

Thứ ba, trả lời câu hỏi “Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Khánh Hòa trong thời

gian tới là gì?” xuất phát từ những thực trạng của cơ chế TCTC trong ngành y tế

tỉnh Khánh Hòa, trên cơ sở những quan điểm lý luận và yêu cầu thực tiễn luận văn

đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC trong các ĐVSN có

thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa, cũng như một số kiến nghị. Những giải pháp, kiến

nghị trên nếu được quan tâm thực hiện thận trọng sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính trong ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.

108

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Nội dung này thực hiện những đánh giá và kết luận chung cho cả luận văn.

Tổng kết các nghiên cứu, đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp; đề xuất sửa đổi

những mặt còn hạn chế, không phù hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung để ban hành

chính sách về cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

y tế.

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bệnh viện Bạch Mai (2011), Báo cáo một số kinh nghiệm triển khai Nghị

định số 43/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ tại bệnh viện Bạch

Mai, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2014), Hỏi đáp về cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan

hành chính và đơn vị sự nghiệp có thu, Công ty in Tài chính, Hà Nội.

3. Bộ Tài Chính (2017), Báo cáo tổng kết Nghị định 16/2015/NĐ-CP về cơ

chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 90/2017/TT-BTC Hướng dẫn thực

hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính Phủ

quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ

Tài chính ban hành ngày 30 tháng 08 năm 2017 .

5. Bùi Tư (2018), 90% đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ tài

chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, 01/06/2018 18:49.

6. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Chính phủ ban hành ngày 25

tháng 04 năm 2006.

7. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 và Nghị

quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ.

8. Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa, Niên giám thống kê Khánh Hòa các năm

2007-2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

9. Hà Văn Sơn (2004), Giáo trình Lý thuyết Thống kê, Nhà xuất bản Thống

kê, Hà Nội.

10. Hồ Hương (2019), Những vướng mắc, tồn tại trong thực hiện cơ chế tự chủ

110

11. Lê Ngọc Trọng, Lê Hùng Lâm, Trần Thu Thủy, Lê Tiến (2001), Quản lý

bệnh viện, Nhà xuất bản y học, Hà Nội .

12. Nguyễn Phú Giang (2010), Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những

vấn đề đặt ra hiện nay‟, Tạp chí Tài chính, số 03, tr.29-32.

13. Nguyễn Văn Xáng (2019), Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa: Vượt khó thực

đối với bệnh viện công lập, http://quochoi.vn ,11/10/2019

14. Phan Thị Cúc (2002), Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính, sự

nghiệp có thu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

15. Quốc hội (2002), Luật số 01/2002/QH11 Về ngân sách nhà nước, Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng

12 năm 2002.

16. Quốc Hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước.

17. Thanh tra Bộ Tài chính (2011), Báo cáo tổng kết thanh tra về thực hiện

tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thời kỳ 2006-2010, Hà Nội.

18. Tô Đăng Hải (2007), Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, NXB

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

19. UBND Tỉnh Khánh Hòa (2019), Tình hình kinh tế, xã hội Khánh Hòa

năm 2018. Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa. Truy cập Ngày 12

tháng 10 năm 2019.

20. http://caicachhanhchinh.gov.vn

hiện cơ chế tự chủ, http://www.benhvienkhanhhoa.org.vn

21. http://www.chinhphu.vn.

22. http://www.khanhhoa.gov.vn

23. http://www.khanhhoa.gov.vn/sobannganh/soyte/Trang/gioithieuchitiet.as

px?tin=Chức%20năng%20nhiệm%20vụ

24. http://www.vhea.org.vn

111

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Tổng hợp ngân sách cấp cho các đơn vị từ 2017 đến 2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

TT

Nội dung

ủ h c

g n ơ ư

g n ơ ư

g n ơ ư

l

l

l

ủ h c ự t í h p h n i K

ủ h c ự t í h p h n i K

ủ h c ự t í h p h n i K

p ấ c S N g n ộ c g n ổ T

p ấ c S N g n ộ c g n ổ T

p ấ c S N g n ộ c g n ổ T

ự t g n ô h k í h p h n i K

n ề i t h c á c i ả c n ồ u g N

n ề i t h c á c i ả c n ồ u g N

n ề i t h c á c i ả c n ồ u g N

ủ h c ự t g n ô h k í h p h n i K

ủ h c ự t g n ô h k í h p h n i K

Tổng cộng

233.067 192.034 12.018 29.015 278.461 208.634 27.510 42.317 327.740 231.340 40.719 55.681

1 BV Đa khoa Khánh Hòa

7.080

0

0

7080

2.293

69

2224

6.733

149

6584

2 BV Da liễu

6.349

5849

238

262

6.046

5487

118

441

6.350

5278

498

574

3 BV Lao & bệnh Phổi

9.796

8710

309

777

7.737

5893

161

1683

7.412

5483

496

1433

4 BV CK Tâm Thần

8.595

6750

395

1450 10.997

8216

235

2546

7.494

6262

555

677

5

BV Y học cổ truyền

0

0

0

6 TT CSSK sinh sản

0

0

0

7 BV Đa khoa Ninh Hòa

6.056

5355

0

701

7.354

5396

1954

864

0

0

864

4

8 BV đa khoa Cam Ranh

7.078

5355

886

837

7.466

5355

2111

6.230

4820

536

874

0

9 BV bệnh Nhiệt đới

5.056

4560

196

300

7.354

5396

1954

3.099

2660

290

149

4

10 TT Huyết học

1.239

1042

0

197

1.343

1052

291

566

0

566

0

0

11 TT Kiểm soát bệnh tật

3.332

2954

88

290 12.708

9631

933

2144

785

98

687

12 TT Kiểm dịch quốc tế

56

15

41

56

15

41

51

0

51

0

0

0

13 TT Giám định y khoa

839

814

25

1.314

1289

25 32.452

23318

1415

7719

0

0

14 TT Pháp y

2.174

1594

48

532

2.659

1636

257

766

2.451

1820

68

563

15 TT kiểm nghiệm

2.514

1841

81

592

3.485

2592

173

720

3.647

2905

77

665

16 TT Cấp cứu 115

4.030

2440

75

1515

3.257

2469

177

611

4.413

2867

474

1072

17 TT y tế TP. Nha Trang

23.739

21592

615

1532 35.015

26681

3291

5043 41.861

31153

4553

6155

18 TT y tế TP. Cam Ranh

15.529

13828

431

1270 17.786

14372

1475

1939 25.295

18364

3558

3373

19 TT Y tế TX Ninh Hòa

28.597

25740

954

1903 31.477

25801

2308

3368 39.045

30359

4208

4478

20 TT y tế huyện Vạn Ninh

21.930

17015

3520

1395 25.438

17570

5114

2754 30.562

21040

6583

2939

20.737

18566

924

1247 26.541

21847

1563

3131 27.638

22588

1650

3400

21

TT Y tế huyện Diên Khánh

22 TT y tế huyện Cam Lâm

18.545

16292

874

1379 20.466

17192

1809

1465 23.112

17934

2227

2951

22.175

17924

907

3344 28.987

18226

6904

3857 34.322

20117

8692

5513

23

17.621

13798

1477

2346 18.682

12518

2915

3249 23.358

14274

4690

4394

24

TT y tế huyện Khánh Vĩnh TT y tế huyện Khánh Sơn

Phụ lục 2 Tổng hợp thu 2017 – 2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

STT

Đơn vị

ụ v

ụ v

ụ v

Tổng cộng

g n ộ c g n ổ T

i ạ l ể đ c ợ ư đ

i ạ l ể đ c ợ ư đ

i ạ l ể đ c ợ ư đ

n ầ h p í h p ệ l , í h P

n ầ h p í h p ệ l , í h P

n ầ h p í h p ệ l , í h P

h c ị d g n ộ đ t ạ o h u h T

h c ị d g n ộ đ t ạ o h u h T

h c ị d g n ộ đ t ạ o h u h T

c á h k p ệ i h g n ự s u h T

c á h k p ệ i h g n ự s u h T

c á h k p ệ i h g n ự s u h T

Tổng cộng

1.277.866

35.479

978.920

263.467 1.368.241

28.198 1.288.193

51.850

29.542 1.360.744

61.840

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa

652.502

0 488.802 163.700

661.670

650.138 11.532

763.705 14.821

2 Bệnh viện Da liễu

19.691

10.755

8.936

22.497

12.408 10.089

9.822 13.072

0

3

9.050

9.025

25

11.387

11.313

74

10.091

78

0

4

Bệnh viện Lao & bệnh Phổi Bệnh viện CK Tâm Thần

15.223 38.545

12.503 38.120

2.720 425

18.547 43.459

14.748 42.833

3.799 626

13.008 40.745

4.021 558

16.305

5.556

6

16.719

5.939

19.216 15.481

3.732

3

21.861

67.886

6.678

7

80.599

5.203

67.789

64.337

3.452

74.564

68.476

2.731

8

65.402

6.513

135.156

64.337

70.819

71.207

28.235

652

9

5 Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Bệnh viên đa khoa khu vực Cam Ranh Bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hòa Bệnh viện bệnh Nhiệt đới

31.802

308

19.880

19.509

371

28.887

10 Trung tâm Huyết học

13.062 13.062

18.688 18.688

22.625

29.947

11

19.070

19.064

29.947

9.573

0

6

16.581

12

1.854

1.854

17.173

592

806

21.440

13

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Trung tâm Kiểm dịch quốc tế Trung tâm Giám định y khoa

2.513

2.513

3.141

3.141

14 Trung tâm Pháp Y

932

932

1.165

1.165

1.456

15

932

932

2.731

2.731

2.345

647

16

274

0

274

647

915

0

70.483

17

42.091

42.091

71.092

609

493

45.618

0

16.444

2.947

18

5.375

505

4.423

447

19.600

209

14.629

3.751

58.901

2.290

19

73.384

0

65.727

7.657

61.376

185

155

70.466

3.135

51.487

1.770

20

40.459

30

38.119

2.310

53.438

181

146

49.487

1.472

71.144

794

21

43.384

58

42.163

1.163

72.542

604

712

53.050

1.059

32.847

1.665

22

30.720

112

29.533

1.075

34.512

686

35.419

995

0

18.316

0

23

18.096

18.096

18.316

17.865

0

9.701

0

24

Trung tâm kiểm nghiệm Trung tâm Cấp cứu 115 Trung tâm y tế thành phố Nha Trang Trung tâm y tế thành phố Cam Ranh Trung tâm Y tế thị xã Ninh Hòa Trung tâm y tế huyện Vạn Ninh Trung tâm Y tế huyện Diên Khánh Trung tâm y tế huyện Cam Lâm Trung tâm y tế huyện Khánh Vĩnh Trung tâm y tế huyện Khánh Sơn

8.668

8.584

84

9.794

93

118

11.304

Phụ lục 3 Danh mục phân loại tự chủ

GĐ 2013-2015 GĐ 2016-2019 GĐ 2020-2022

Giai đoạn 2020- 2022

STT

Đơn vị

i h c o ả b m ả đ ự t

i h c o ả b m ả đ ự t

i h c o ả b m ả đ ự t

t ộ m o ả b m ả đ ự t

t ộ m o ả b m ả đ ự t

t ộ m o ả b m ả đ ự t

n ê y u x g n ờ ư h t

n ê y u x g n ờ ư h t

n ê y u x g n ờ ư h t

n ê y u x g n ờ ư h t i h c n ầ h p

n ê y u x g n ờ ư h t i h c n ầ h p

n ê y u x g n ờ ư h t i h c n ầ h p

L C N S ị v n ơ Đ

L C N S ị v n ơ Đ

L C N S ị v n ơ Đ

L C N S ị v n ơ Đ

L C N S ị v n ơ Đ

L C N S ị v n ơ Đ

ủ h c ự t p ệ i h g n ự s ị v n ơ đ i ạ o l n â h P

Tổng cộng

I Các đơn vị tự đảm bảo chi TX 1 BV Đa khoa tỉnh Khánh Hòa 2 BV Y học cổ truyền & phục hồi CN 3 TT CSSK sinh sản 4 BV Đa khoa khu vực Ninh Hòa 5 TT Huyết học 6 TT Kiểm dịch quốc tế II Các đơn vị đảm bảo một phần chi TX 1 BV Da liễu 2 BV Lao & bệnh Phổi 3 BV CK Tâm Thần 4 BV đa khoa khu vực Cam Ranh 5 BV bệnh Nhiệt đới 6 TT Kiểm soát bệnh tật 7 TT Giám định y khoa 8 TT Pháp Y 9 TT kiểm nghiệm 10 TT Cấp cứu 115 11 TT y tế thành phố Nha Trang 12 TT y tế thành phố Cam Ranh 13 TT Y tế thị xã Ninh Hòa 14 TT y tế huyện Vạn Ninh 15 TT Y tế huyện Diên Khánh 16 TT y tế huyện Cam Lâm 17 TT y tế huyện Khánh Vĩnh 18 TT y tế huyện Khánh Sơn

2 1 1

22 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

3 1 1 1

21 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

6 1 1 1 1 1 1

18 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

100% 100% 100% 100% 100% 100% 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần 1 phần

Phụ lục 4 Bảng khảo sát ý kiến chuyên gia về bảng điều tra khảo sát

LỰA CHỌN YẾU TỐ TRONG BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU

Kính thưa các Anh/Chị.

Tôi là Bùi Thị Khánh Vân, học viên trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu. Hiện

tôi Đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà”.

Rất mong quý Anh/Chị cho ý kiến, trong các câu hỏi sau đây, theo Anh/Chị

nên sử dụng các câu hỏi nào để phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý về tính khả thi và

hiệu quả của các văn bản liên quan đến ĐVSN y tế công lập có thu ở Tỉnh Khánh Hòa?

Những ý kiến của Anh/Chị sẽ được ghi nhận và chỉ sử dụng cho mục đích

của nghiên cứu này.

Vui lòng đánh dấu “X” vào lựa chọn.

STT

Tên yếu tố

Ý kiến chuyên gia Đồng ý Không đồng ý

1. Các văn bản quản lý Nhà nước

01

1.1. Nghị định 16/2015/NĐ-CP

02

1.2. Nghị định 43/2006/NĐ-CP

03

1.3. Các văn bản liên quan đến thực hiện Nghị định 16

04

1.4. Các quy định vè phân cấp quản lý, biên chế, hợp đồng

05

1.5. Các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức

06

1.6. Các văn bản liên quan khác

07

2. Các văn bản của Ngành y tế Khánh Hòa

08

2.1. Văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

09

2.2. Văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện của Sở

10

2.3. Văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện của Phòng

11

2.4. Văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện của đơn vị

12

13

2.5. Văn bản liên quan khác

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 5 Danh sách chuyên gia hỗ trợ nghiên cứu định tính

STT HỌ TÊN CHỨC DANH - PHÒNG BAN

1 Trần Minh Nam Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch Sở Y tế

2 Nguyễn Song Thất

3 Đỗ Vinh

4 Nguyễn Thị Di Cư

5 Vũ Hồng Trang

6 Nguyễn Huỳnh Thái Tâm

7 Nguyễn Thị Kim Liên

Kế toán trưởng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa Kế toán trưởng Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh Kế toán trưởng Bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hòa Kế toán trưởng Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Kế toán trưởng Trung tâm Y tế thành phố Nha Trang Kế toán trưởng Trung tâm Y tế thành phố Cam Ranh Kế toán trưởng Trung tâm Y tế huyện 8 Nguyễn Thị Hồng Cam Lâm

Kế toán trưởng Trung tâm Y tế huyện 9 Nguyễn Thị Hồng Nhung

10 Lê Đình Nông Diên Khánh Kế toán trưởng Trung tâm Y tế huyện Khánh Vĩnh

Phụ lục 6 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia

CG: Viết tắt từ Chuyên gia

TT

YẾU TỐ

KQLC

1 G C

2 G C

3 G C

4 G C

5 G C

6 G C

7 G C

8 G C

9 G C

0 1 G C

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

1

10/10

1. Các văn bản quản lý NN

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

2

1.1. Nghị định 16/2015/NĐ-CP

10/10

x

x

x

x

3

1.2. Nghị định 43/2006/NĐ-CP

3/10

x

x

x

x

x

x

x

x

8/10

4

1.3. Các văn bản liên quan đến thực hiện Nghị định 16

x

x

x

x

x

x

6/10

5

1.4. Các quy định vè phân cấp quản lý, biên chế, hợp đồng

x

x

x

x

x

x

6/10

6

1.5. Các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức

x

x

x

x

x

x

x

x

7

1.6. Các văn bản liên quan khác

8/10

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

10/10

8

2. Các văn bản của Ngành y tế Khánh Hòa

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

10/10

9

2.1. Văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

x

x

x

x

4/10

10

2.2. Văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện của Sở

x

x

x

x

4/10

11

2.3. Văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện của Phòng

x

x

2/10

12

2.4. Văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện của đơn vị

x

x

x

x

x

x

x

x

13 2.5. Văn bản liên quan khác

8/10

Phụ lục 7 Bảng câu hỏi nghiên cứu khảo sát

Kính thưa các Anh/Chị.

Tôi là Bùi Thị Khánh Vân, học viên trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu. Hiện

tôi Đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà”.

Nhằm khảo sát về sự hợp lý của Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các văn bản

pháp quy liên quan đến việc thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ

tài chính. Xin ông/bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách tích dấu √

vào ô trống tương ứng.

Những ý kiến đóng góp của Anh/Chị sẽ góp phần tìm ra những giải pháp hữu

hiệu nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu -

Ngành y tế Khánh Hòa.

Tất cả các thông tin đều được mã hóa, bảo mật và trình bày dưới dạng tổng

hợp. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Anh/Chị.

PHẦN I: KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁ NHÂN VỀ VĂN BẢN Dưới đây là một số văn bản liên quan đến hoạt động tự chủ tài chỉnh ở

ĐVSN y tế công lập có thu ở Tỉnh Khánh Hòa.

. Qúy Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn hoặc đánh dấu “X”

vào ô lựa chọn. Ý nghĩa của các con số thể hiện mức độ Anh/Chị cảm nhận về sự

phù hợp của các văn bản với các phát biểu được quy ước như sau:

Rất không hợp lý Không hợp lý

1 2

TT

Mức độ đánh giá

3 Chấp nhận 4 Hợp lý 5 Rất hợp lý

1

2

3

4

5

1 Các văn bản quản lý NN

1.1 Nghị định

1.2

Các văn bản liên quan đến thực hiện Nghị định

1.3

Các quy định về phân cấp quản lý, biên chế, hợp đồng lao động

1.4

Các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức

2 Các văn bản khác

2.1

Các văn bản của ngành Y tế Khánh Hòa

2.2

Văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế TCTC

Xin trân trọng cám ơn ông / bà đã tham gia trả lời phỏng vấn.

PHẦN II: THÔNG TIN CHUNG

Xin quý Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Đánh dấu “X” vào ô lựa chọn.

Giới tính Nam  Nữ 

Độ tuổi Dưới 25 tuổi  Từ 25 đến 30 tuổi 

Từ 31 đến 50 tuổi  Trên 50 tuổi 

Thời gian công tác ở đơn vị

Dưới 1 năm  Từ 1 đến dưới 3 năm 

Từ 3 đến dưới 10 năm  Trên 10 năm 

Trình độ

Trung học  Cao đẳng đại học 

Sau đại học 

Vị trí làm việc trong đơn vị

Trưởng/Phó đơn vị  Trưởng/Phó phòng 

Nhân viên y tế  Nhân viên văn phòng 