intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng vai trò người làm công tác xã hội trong việc thực hiện công tác người sau cai nghiện tại địa bàn huyện Mỹ Đức - Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò người làm công tác xã hội trong việc hỗ trợ cho Người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THỦY CÔNG TÁC HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ NGUYỄN THỊ THỦY CÔNG TÁC HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Minh Hà Nội – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu tham khảo. Những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tác giả Nguyễn Thị Thủy
  4. LỜI CẢM ƠN Thật vui mừng và vinh dự biết bao khi em được là học trò của trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn. Trong suốt quá trình hoc tập tại khoa Công tác xã hội em đã được các thầy cô giáo truyền đạt những kiến thức về ngành Công tác xã hội vô cùng quý báu, để chúng em có đủ hành trang, tự tin bước vào cuộc sống sau này. Đặc biệt qua chương trình đào tạo sau đại học này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ sự giúp đỡ của trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn; các thầy cô giáo bộ môn Công tác xã hội. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Các thầy cô giáo của bộ môn khoa Công tác xã hội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình để em hoàn thành luận văn này. Em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Minh đã truyền đạt nhưng kiến thức vô cùng quý báu cũng như các kinh nghiệm để em hoàn thành tốt luận văn này. Do thời gian và trình độ còn có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý chân thành để bài viết của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Học viên Nguyễn Thị Thủy
  5. MỤC LỤC A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............ 1 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 2 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 10 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 11 4. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................. 11 5. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 12 6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 12 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12 8. Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................ 15 9. Kết cấu nội dung luận văn........................................................................... 15 B. NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................. 16 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 16 1.1. Các lý thuyết áp dụng vào đề tài........................................................... 17 1.2. Các kỹ năng vận dụng............................................................................ 20 1.3. Tầm quan trọng của công tác hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ............................................................................... 22 1.4. Những dịch vụ hỗ trợ hiện có liên quan đến nhóm đối tƣợng nghiên cứu ... 23 1.5. Khái quát về địa bàn huyện Mỹ Đức – Hà Nội. .................................. 25 CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA BÀN XÃ ĐỐC TÍN VÀ HƢƠNG SƠN – HUYỆN MỸ ĐỨC – HÀ NỘI ................................. 28 2.1. Khái quát chung về công tác hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ............................................................................... 28 2.1.1. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện về việc làm ............................... 28 2.1.2. Những thuận lợi và rào cản trong hoạt động hỗ trợ và tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. ............................................................ 31
  6. 2.1.3. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện về khả năng giao tiếp hòa nhập với cộng đồng .................................................................................................. 36 2.1.4.Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện về y tế ........................................ 43 2.2. Vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ............................................................................... 47 2.3. Các tổ chức xã hội tại địa phƣơng (Đội hoạt động xã hội tự nguyện – quản lý ngƣời sau cai) ................................................................................... 50 2.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập dựa vào cộng đồng......................................... 52 2.4.1. Vai trò hành chính ................................................................................. 52 2.4.2. Vai trò vận động nguồn lực................................................................... 53 2.4.3. Vai trò là người tư vấn .......................................................................... 56 2.4.4. Vai trò là người giáo dục ...................................................................... 57 2.5. Một số nhân tố ảnh hƣởng vai trò của nhân viên công tác xã hội ..... 59 2.6. Mô tả một trƣờng hợp cụ thể ................................................................ 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG........... 63 3.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 63 3.2. Giải pháp cụ thể. .................................................................................... 66 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79 PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 83
  7. A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tệ nạn ma túy đang diễn biến phức tạp ở các nước trong khu vực nói chung, ở Việt Nam nói riêng, hàng năm số người nghiện ma túy ở nước ta vẫn tăng bình quân 11%. Theo thống kê của Bộ lao động thương binh xã hội năm 2015 thì tính đến hết năm 2015, toàn quốc có khoảng 350.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng hơn 50% so với năm 2010. Nghiện hút ma túy gây ra nhiều hậu quả cho cả người nghiện, gia đình và toàn xã hội. Nó làm biến dạng các quan hệ xã hội, thay đổi các định hướng giá trị theo hướng tiêu cực và nhất là sự suy giảm đạo đức, nhân cách của con người, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán của cộng đồng dân tộc Việt Nam, gây rối trật tự an toàn xã hội. . Song song với những biện pháp quyết liệt chống tội phạm buôn bán ma túy, Nhà nước ta cũng đồng thời quan tâm đến việc tổ chức cai nghiện, giúp cho những người nghiện ma túy có thể cắt cơn, phục hồi sức khỏe, hành vi và nhân cách để có thể tái hòa nhập cộng đồng. Công tác cai nghiện phục hồi tuy đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng tính hiệu quả và sự bền vững còn hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao. Sẽ như thế nào nếu như những người nghiện ma túy sau khi cai nghiện trở về mà không có sự trợ giúp từ phía gia đình, cộng đồng và xã hội. Rất có thể họ sẽ lại nhanh chóng quay lại con đường nghiện ngập như trước bởi thế cho nên đối với việc hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng là rất cần thiết và cấp bách để góp phần làm cho một xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, văn minh. Xác định yếu tố then chốt giúp người nghiện ma túy không tái nghiện chính là làm tốt công tác hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng. Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên nên tôi đã chọn đề tài: “Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng, nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn - huyện Mỹ Đức – Hà Nội để tìm hiểu về công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập 1
  8. cộng đồng. Do thời gian có hạn nên nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại trong việc nghiên cứu về công tác hỗ trợ về việc làm, về khả năng giao tiếp và xây dựng gia đình của người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và các chính sách, quy định pháp luật hiện hành cho người sau cai nghiện, luận văn làm rõ thực trạng hỗ trợ cho người sau cai nghiện tại địa phương. 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Các tài liệu nước ngoài, chúng tôi chưa bắt gặp những nghiên cứu nhằm hỗ trợ cả về việc làm, giao tiếp và y tế. Vì vậy những nghiên cứu sau đây sẽ là bước đệm trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập dựa vào cộng đồng. Với phương châm phòng chống tệ nạn ma túy từ xa, ở một số nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý tiến hành ở tuổi vị thành niên, trong đố tập trung vào hành vi và thái độ của chúng đối với các chất gây nghiện như café, thuốc lá và các loại rượu. Viện nghiên cứu y học Mỹ 1994 đã nghiên cứu những yếu tố bảo vệ trẻ thành niên để chúng không sử dung Alcohol. Những yếu tố đó bao gồm khả năng kiểm soát bản thân, trong đó các nghiên cứu về lòng tự trọng của Rulter (1990); Demo (1995) cho thấy lòng tự trọng liên quan đến sử dung chất gây nghiện và ngược lại những trẻ có lòng tự trọng thấp thường xuyên sử dụng chất gây nghiện. Nghiên cứu của Brook (1990), Hawkin (1992) ở Mỹ chỉ ra các yếu tố quan hệ với bạn bè trong xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn với việc sử dụng ma túy và Alcohol ở trẻ. Nghiên cứu của Dón (1985), Kocach và Glichman (1986); Shilter (1991)… cho thấy việc sử dụng chất gây nghiện và gây nghiện của trẻ vị thành niên găn với các tri giác của việc sử dụng ma túy ở bạn bè (3). Một nghiên cứu khác của Richardson, Myer, Bing (1997) (2) chỉ ra rằng sự rối loạn tâm trạng, cảm giác lo âu, dự báo khả năng nghiện ma túy nặng. 2
  9. Silvis và Perry (1987) áp dụng cơ chế phản xạ tạo tác của B.F. Skinner giải thích rằng nghiện ma túy được củng cố âm tính bằng cách tránh các tình cảm âm tính và củng cố dương tính bằng cảm giác dễ chịu mà nó tìm được. O.Brier và các cộng sự (1990) giải thích hiện tượng nghiện ma túy theo cơ chế phản xạ có điều kiện của Pavlow. Theo thuyết này thì các kích thích thường liên kết với việc dung ma túy (sự tổn thương, sự ức chế…) có thể trở thành có điều kiện, và khi tiếp xúc với những kích thích này thì sẽ gây cảm giác thiếu thuốc. Và quá trình trị liệu cũng chú ý vào điểm này. Sự học tập xã hội bằng cách tiếp xúc thường xuyên với các giá trị tích cực, sự nghỉ ngơi và trải nghiệm các cảm xúc dương tính sẽ củng cố các phản xạ có điều kiện mới cho người nghiện. C.Madanes (1981) đã xác nhận rằng trong gia đình người nghiện ma túy thì sự đảo lộn trật tự thứ bậc là một đặc trưng. Một số tác giả cũng phát hiện ra trong gia đình người nghiện ma túy nổi bật lên các hành vi vi phạm công khai hoặc tiềm ẩn và những lời phê phán về nguyên tắc và điều cấm trong xã hội (1). Ma túy và các tệ nạn liên quan đến ma túy không còn bó hẹp ở một phạm vi, một lãnh thổ mà nó đã trở thành một vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu. Bởi hậu quả mà ma túy mang lại rất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến mọi mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa. Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban Quốc tế về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với văn phòng thường trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá (7). Trong suốt 100 năm trên thế giới đã kiên trì đấu tranh tội phạm liên quan đến ma túy. Kết quả đạt được có nhiều ấn tượng song ma túy vẫn chưa được loại bỏ tận gốc khỏi đời sống con người (8). Tại diễn đàn Liên Hợp Quốc, nguyên tổng thư Liên Hợp Quốc B.Ghali đã đánh giá: “Tình trạng nghiện hút đã trở thành hiểm họa lớn của toàn nhân 3
  10. loại. Không một quốc gia nào, dân tộc nào có thể thoát khỏi vòng xoáy khủng khiếp của nó, ma túy làm gia tăng bạo lực, tham nhũng làm cạn kiệt nguồn nhân lực, tài lực, hủy diệt những nguồn tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải được huy động để phát triển kinh tế - xã hội, mang lại ấm no hạnh phúc cho toàn dân” 1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng Trong thời gian gần đây,Việt Nam là một trong những nước rất tích cực trong chiến lược phòng chống tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện có việc làm và thu nhập sau cai nghiện. Nhìn một cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở Việt Nam chưa nhiều bằng các nước khác song cũng có nhiều công trình được công bố trong các cuộc hội thảo về vấn đề này. Hầu hết, các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta đều có mục bàn về phòng chống ma túy như một trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết càng sớm, càng tốt. Theo “Báo cáo chiến lược phòng chống ma túy quốc tế” (INCSR) của Vụ Các Vấn đề về Thi hành Pháp luật liên quan đến luật phòng chống Ma túy ( Mỹ), các tổ chức buôn bán ma túy này đang tăng cường tuyển thêm những sinh viên và nam giới Việt Nam, thay vì truyền thống là sử dụng phụ nữ. Tình hình này đã trở nên nghiêm trọng tới mức, tại hội nghị lần thứ 17 của lực lượng phòng chống ma túy khu vực châu Á – Thái Bình Dương ( ADEC), SODC đã phải rung một hồi chuông cảnh báo. Việt Nam ngày càng trở thành “trạm trung chuyển” ma túy và các tiền chất bất hợp pháp với số lượng lớn ra các nước khác trên thế giới. Kể từ năm 2010, việc sử dụng “hàng đá” đã vượt xa lượng sử dụng ma túy tổng hợp dạng viên nén. Loại ma túy chứa nhiều chất kích thích này được sử dụng phổ biến nhất ở các nhóm “dân 4
  11. chơi” thành thị. Tuy nhiên ở một số vùng nông thôn cũng đã bắt đầu có dấu hiệu hàng đá. Theo báo cáo “Tình hình và kết quả phòng chống ma túy ở Việt Nam” của SODC, công bố tháng 5 -2013, đã có 20 cơ sở sản xuất ma túy tổng hợp bị triệt phá trong vài năm gần đây. Tuy vậy, “nguồn” cung cấp “đá” không chỉ phụ thuộc vào những cơ sở này. Một số lượng lớn methamphetamine dạng đá đã chui vào nước ta qua khu vực biên giới giáp Campuchia, Lào, với thị trường mục tiêu là các con nghiện trong nước, hoặc được vận chuyển trái phép sang Trung Quốc (8). Hàng loạt các bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề ma túy, nghiện ma túy và phòng chống ma túy ở thanh niên trước hết phải kể đến bài viết của tác giả Mạc Văn Trung trong bài viết “Nạn nghiện ma túy xem xét ở góc độ cá nhân” (Tạp chí khoa học thanh niên (1998) (38). Tác giả đề cập đến những động cơ khiến một cá nhân bị rơi vào tình trạng nghiện ma túy hầu như không phải xuất phát từ một nguyên nhân đơn lẻ mà là sự tổ hợp của nhiều tác nhân khác nhau, cụ thể gồm: yếu tố sinh học, môi trường xã hội và lứa tuổi hoặc là giai đoạn phát triển của cá nhân. Bài “Chống tái nghiện nhìn từ góc độ tâm lý”của tác giả Đỗ Ngọc Yên đề cập đến nguyên nhân tái nghiện do chính bản thân người nghiện và môi trường sống của người nghiện sau khi đã cai nghiện ảnh hưởng đến việc họ quyết tâm hay không quyết tâm từ bỏ ma túy (40). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07 của tiến sỹ Nguyễn Thành Công, 2003. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện và cách thức quản lý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải pháp chủ yếu đó là tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội trong công cuộc phòng chống ma túy, cùng nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma túy để làm lại cuộc đời, tái hòa nhập cộng 5
  12. đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của ma túy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ nạn ma túy, vì vậy trong những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy được triệt phá, tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi trường trong sạch cho các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập cộng đồng. Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi.” Bộ lao động thương binh xã hội (2004) chỉ ra các ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện quyết định của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi. Tuy nhiên, chưa đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện (7). Đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên, xuất bản năm 2004. Nhóm tác giả nói về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý và công tác giáo dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng đồng. Qua đó, tác giả cũng khẳng định trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người sau cai nghiện trong việc điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện bằng biện pháp tâm lý (9). Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng cả chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh nổi trội của thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò 6
  13. của gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ đối với con cái. Trên cơ sở, việc ngăn chặn hành vi nghiện ma túy và việc cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma túy cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma túy ở thanh thiếu niên (22). Đề tài cấp Bộ: “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” (2007) do thạc sỹ Đỗ Thị Bích Điềm làm chủ nhiệm. Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này. Tuy nhiên, đề tài chưa chia tách thực trạng nghiện ma túy trong nhóm thanh thiếu niên và thanh niên, do đó đề tài cũng chỉ đề xuất được một số giải pháp chung trong khi thực tế thì mỗi nhóm tuổi có một giải pháp riêng phù hợp (19). Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội “Tình trạng lạm dụng ma túy trong sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp – Một số biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn” đã triển khai khảo sát tình trạng nghiện ma túy trong sinh viên có nhiều diễn biến phức tạp, tình trạng lạm dụng các chất gây nghiện ngày càng tăng cao. Đề tài cũng đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn nhưng chưa đưa ra được những khảo sát có tính chiều sâu cụ thể như: nhà trường phối hợp với gia đình, các lực lượng chức năng giám sát, quản lý chặt chẽ, giúp các em tránh xa các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, ngành GD và ĐT còn huy động đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường phổ thông và ở các trường chuyên nghiệp tích cực xây dựng các phong trào trường, lớp học an toàn, phòng chống ma túy, tội phạm, đồng thời thường xuyên gần gũi, chia sẻ và giáo dục học sinh tránh xa tệ nạn xã hội, nhận biết dấu hiệu liên quan đến ma tuý trong 7
  14. môi trường học đường để phát hiện sớm, phòngngừa kịp thời. Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh tổ chức khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên định kỳ theo quy định, nắm chắc tình hình sức khoẻ học sinh, sinh viên, sàng lọc, phát hiện những trường hợp có biểu hiện hoặc liên quan đến ma tuý…, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh trong các trường học. Nhà trường phối hợp với các ban ngành và các tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền nói không với ma túy (20). Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và thí điểm tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện tỉnh Yên Bái”, giai đoạn 2006 - 2010 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số523/QĐ- UBND ngày 20/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã nêu ra những vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện đặc biệt là vấn đề việc làm của người sau cai nghiện qua đó cũng chỉ ra những khó khăn mà người sau cai nghiện phải đối mặt và khó khăn trong việc hỗ trợ họ về mảng tạo công ăn việc làm trong đó khó khăn nhất vẫn là vấn đề mặc cảm của người sau cai nghiện và con mắt ái ngại của cộng đồng dành cho nhóm đối tượng, rất khó để nhóm đối tượng có thể tìm kiếm việc làm. Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” (29) đã đề cập khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các nội dung, phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hóa được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra các mặt hạn chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng; đề xuất đổi 8
  15. mới mô hình tổ chức và phương pháp hoạt động của đội tình nguyện; xây dựng nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi thanh niên sau cai nghiện ở cộng đồng. Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, (2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4) đã chỉ ra yêu cầu cần phải đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, không chỉ đào tạo nghề đòi hỏi lượng chất xám cao mà còn phải đào tạo những nghề đơn giản nhằm đáp ứng xu thế hội nhập với khu vực quốc tế, để tạo ra những sản phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu thị trường (18). Bàn về vai trò của nhân viên Công tác xã hội thì có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài vai trò của nhân viên Công tác xã hội như: Công trình nghiên cứu Đặng Kim Khánh Ly và Dương Thị Phương, năm 2012, bàn về "Định hướng vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong bệnh viện ở Việt Nam hiện nay", trong hội thảo quốc tế về an sinh xã hội và công tác xã hội năm 2012. Chủ yếu đề cập đến khó khăn của người làm công tác xã hội trong việc trợ giúp người bệnh. Mà khó khăn chủ yếu là hiện chưa có chính sách nào quy định cụ thể về quyền và chính sách dành cho người làm công tác xã hội để họ yên tâm thực hiện vai trò của mình (25). Tác giả Phan Hồng Giang nghiên cứu về: "Vai trò của nhân viên Công tác xã hội với người có HIV sử dụng ma túy", (2012) quan tâm đến vai trò nhân viên công tác xã hội trong việc sử dụng phương pháp của công tác xã hội vào can thiệp, trợ giúp người có HIV sử dụng ma tuý, sử dụng kỹ năng công tác xã hội vào biện hộ (18). Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn. Với việc vận dụng những 9
  16. kiến thức đã học về Công tác xã hội đề tài sẽ tìm hiểu thực trạng công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng; phân tích, đánh giá những điểm đã làm được và những điểm chưa làm được thực hiện tại địa phương; đồng thời tìm hiểu những nhu cầu của người sau cai nghiện, làm rõ vai trò của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ nhóm đối tượng; từ đó đưa ra những giải pháp theo hướng công tác xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tại hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội. Có thể thấy rằng những tài liệu trên đã đề cập đến phần nào công tác hỗ trợ cho người sau cai nghiện. Luận văn nghiên cứu các tài liệu trên cũng đã cho hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các vấn đề đã được nghiên cứu ở các công trình nghiên cứu trên đề tài nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng cai nghiện cho đối tượng nghiện ma túy, các hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Bước đầu hệ thống hoá được cơ sở lý lụân và thực tiễn về vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc hỗ trợ đối với người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Đánh giá thực trạng công tác hỗ trợ dành cho người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức - Hà Nội. Thấy được khó khăn trong việc tái hòa nhập dựa vào cộng đồng của người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức Hà Nội hiện nay trong việc tiếp cận với chính sách, dịch vụ hỗ trợ và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thúc đẩy người sau cai có nhiều cơ hội để thụ hưởng chính sách cũng như tái hòa nhập cộng đồng nhanh hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra được các chương trình, mô hình hoạt động hỗ trợ, trợ giúp Người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức hiện nay. Bước đầu tư vấn giúp nhân viên 10
  17. làm công tác xã hội tại địa phương phát triển các kỹ năng công tác xã hội, ứng dụng vào thực tế khi làm việc tại cơ sở Nhà nước. Tìm hiểu về kết quả đạt được trong việc thực hiện hệ thống các chính sách dành cho người sau cai nghiện tại địa bàn huyện Mỹ Đức, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Kết quả đề tài cũng là tài liệu hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên ngành Công tác xã hội. Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho người làm nghề công tác xã hội và các nhà quản lý. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng vai trò người làm công tác xã hội trong việc thực hiện công tác người sau cai nghiện tại địa bàn huyện Mỹ Đức - Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò người làm công tác xã hội trong việc hỗ trợ cho Người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc thực hiện công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; Khảo sát thực trạng vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc thực hiện hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng nghiên cứu. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy. 11
  18. 5. Khách thể nghiên cứu Người sau cai nghiện tại địa phương. Người thân trong gia đình của người sau cai nghiện. Cán bộ công an khu vực quản lý người sau cai nghiện, hội phụ nữ. Công tác hỗ trợ dành cho Người sau cai nghiện ở hai xã Đốc Tín và Hương Sơn - huyện Mỹ Đức – Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện từ tháng 1 năm 2014 - năm 2015. Giới hạn về không gian nghiên cứu: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Mỹ Đức – Hà Nội. Người sau cai nghiện địa bàn hai xã Đốc Tín và xã Hương Sơn - huyện Mỹ Đức. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh giá công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng gồm: + Hỗ trợ về việc làm + Hỗ trợ về giao tiếp. + Hỗ trợ về y tế. Từ đó đưa ra những giải pháp theo hướng công tác xã hội để nâng cao hiệu quả trong công tác hỗ trợ người sau cai nghiện để họ tự tin hòa nhập cộng đồng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tại cộng đồng nơi có người sau cai nghiện. 12
  19. Phương pháp phân tích tài liệu Đề tài sử dụng phương pháp tài liệu để phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước; nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành công tác xã hội, các văn bản, Nghị quyết, các chính sách, hoạt động liên quan đến hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu nhằm tìm hiểu, bổ sung và tích lũy vốn tri thức, lý luận liên quan đến luận văn ở nhiều góc độ như Tâm lý học, Công tác xã hội, Xã hội học… Đồng thời tác giả nghiên cứu những chính sách, văn bản pháp luật trong nước và quốc tế nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng. Đây là cơ sở cho việc xây dựng phương pháp điều tra, phân tích và tìm hiểu nhu cầu của người sau cai nghiện và việc hỗ trợ người sau cai nghiện tại địa bàn huyện Mỹ Đức – Hà Nội. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phân tích tài liệu từ nguồn tài liệu thu thập được như internet, sách báo, phim ảnh.. trên cơ sở đó tác giả sang lọc các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng như tham khảo các luận văn khác để làm cơ sở bổ sung cho luận văn của mình. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp lắng nghe tích cực, khảo sát thực tế. Từ đó đưa ra được cách nhìn nhận và đánh giá tổng quát nhất về chính sách triển khai dành cho đối tượng. Qua đó cũng thấy rõ được nhu cầu của những người sau cai họ cần gì và muốn gì? Đồng thời làm rõ được vai trò của những người làm công tác xã hội tại địa phương. Phỏng vấn sâu được thực hiện trên 12 người 04 nhân viên tham gia hoạt động công tác xã hội cụ thể là: 01 nhân viên làm công tác xã hội ở huyện; 01 nhân viên công an khu vực; 02 nhân viên công tác xã hội tại hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội. 04 thành viên trong gia đình có người sau cai nghiện ở 2 xã khác nhau 13
  20. 04 người sau cai nghiện ở 2 xã trong địa bàn huyện mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu. Nội dung phỏng vấn bao gồm:  Tìm hiểu về nhu cầu, nguyện vọng của gia đình có ngừơi sau cai nghiện.  Nhận định của chuyên viên và cán bộ về người sau cai nghiện và khả năng tái hòa nhập cộng đồng của họ.  Tìm hiều những hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện và đang áp dụng tại địa bàn huyện.  Thực trạng công tác hỗ trợ về việc làm, y tế và khả năng giao tiếp.  Đánh giá của chuyên viên và cán bộ về hiệu quả của những hoạt động hỗ trợ trên.  Đóng góp của cộng đồng và gia đình có người sau cai nghiện . - Đối tượng là người sau cai nghiện Nội dung phỏng vấn bao gồm:  Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình thân chủ.  Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của thân chủ  Tìm hiểu những chính sách mà người sau cai nghiện nhận được.  Nhận thức, hiểu biết của họ về các hoạt động mà họ được hưởng thụ: việc làm, y tế, giao tiếp với cộng đồng.  Nhận định của người sau cai nghiện thay đổi hoàn cảnh bằng chính năng lực của mình. Câu hỏi nghiên cứu.  Người sau cai nghiện sau khi trở về với cộng đồng có gặp khó khăn về mặt tìm kiếm việc làm, giao tiếp cũng như được hưởng những chính sách hỗ trợ về việc thăm khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn? 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2