intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:152

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn xác định những thuận lợi, khó khăn của người đồng tính khi công khai với gia đình và xã hội. Vận dụng tiến trình công tác xã hôi cá nhân để điển cứu việc hỗ trợ thân chủ là người đồng tính công khai với gia đình, xã hội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGÔ THU TRÀ MY CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN HỖ TRỢ NGƢỜI ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội- 2016 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGÔ THU TRÀ MY CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN HỖ TRỢ NGƢỜI ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa Hà Nội- 2016 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại Hà Nội” dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa- Chủ nhiệm Khoa Xã hội học- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng và Nhà trƣờng. Ngƣời thực hiện Ngô Thu Trà My 3
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép em xin gửi tới Ban Chủ nhiệm Khoa Xã hội học, cùng các thầy cô giáo trong toàn Khoa đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng em được học tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa- Chủ nhiệm Khoa Xã hội học- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình chỉ bảo và hỗ trợ em trong suốt quá trình chuẩn bị và hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp vừa qua. Đây là cơ hội quan trọng nhất để chúng em thể hiện được kiến thức và kỹ năng đã được học trong suốt 4 năm Đại học, 2 năm sau Đại học vừa qua. Tuy nhiên dó thời gian thực hiện cùng hạn chế về mặt chuyên môn của bản thân, chắc chắn em không thể tránh khỏi bỡ ngỡ và thiếu sót trong quá trình chuẩn bị và viết bài. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để em rút kinh nghiệm cho bản thân, để xứng đáng với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn!. 4
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. APA: American Psychological Association Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ. 2. CCIHP: Center for Creative Initiatives in Health and Population Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số. 3. CECEM: Centrer for Community Empowerment Trung tâm nâng cao năng lực cộng đồng. 4. Come-out: dịch sang tiếng Việt có nghĩa là công khai 5. CSAGA: Centers for scientific applications of gender- family Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới, Gia đình, Phụ nữ và Vị thành niên. 6. CTXH: Công tác xã hội 7. ICS: Trung tâm bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam. 8. iSEE: Institute for Studies of Society, Economy and Environment Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và môi trƣờng. 9. LGBT: Cộng đồng ngƣời đồng tính (đồng tính nữ Lesbian, đồng tính nam Gay), song tính (Bisexual) và chuyển giới (Transgender). 10. NVXH: Nhân viên xã hội 11. SOGI: Sex Orientation Gender Identity Xu hƣớng tính dục 12. UNDP: Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc. 13. USAIDS: Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ. 5
  6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI STT Tên bảng/ sơ đồ/ biểu đồ Trang 1 Bảng nội dung các giai đoạn trong tiến trình CTXH cá 19 nhân (Phần mở đầu) 3 Bảng 1.1 Các giai đoạn trong mô hình nhận diện của Cass 29 5 Bảng 1.2 Tổng hợp Luật pháp và chính sách về LGBT tại Việt 34 Nam [17, tr55] 8 Bảng 1.3 Các tổ chức dân sự xã hội làm về LGBT tại Hà Nội 42 9 Bảng 1.4 Các câu lạc bộ/ diễn đàn/ trang web về LGBT tại Hà 43 Nội 10 Bảng 1.5 Điều kiện phát triển cho cộng đồng LGBT tại Hà Nội 43 11 Sơ đồ 1.6 Yếu tố rào cản đối với cộng đồng LGBT tại Hà Nội 44 6 Bảng 2.1 Số liệu nghiên cứu thực trạng bạo lực tại trường học đối 47 với LGBT [6, tr 2] 12 Biểu đồ 2.2 Sự chuẩn bị của người đồng tính trước khi công khai [1] 53 13 Bảng 2.2 Cảm xúc, tâm trạng khi biết mình là người đồng tính [1] 54 14 Bảng 2.3 Tổng hợp ý kiến về các quan điểm liên quan tới người 56 đồng tính [1] 15 Bảng 2. 4 Quan điểm của người dân về “đồng tính” [1] 60 16 Biểu đồ 2. 5 Thái độ của mọi người với người đồng tính hiện nay [1] 61 17 Biểu đồ 2. 7 Lý do người đồng tính nên công khai [1] 61 18 Biểu đồ 2.8 Lý do người đồng tính không nên công khai [1] 62 19 Sơ đồ 2.9 Mối quan hệ của yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với 64 cộng đồng LGBT tại Hà Nội 6
  7. 20 Sơ đồ 3.1 Những thuận lợi khi công khai của thân chủ Lộ 68 21 Sơ đồ 3.2 Những khó khăn khi công khai của thân chủ Lộ 71 22 Sơ đồ 3.3 Mối quan hệ của thuận lợi và khó khăn khi công khai 72 của thân chủ Lộ 23 Sơ đồ 3.4 Sơ đồ phả hệ thân chủ Timmy 78 24 Sơ đồ 3.5 Sơ đồ sinh thái của thân chủ Timmy 79 25 Bảng 3.6 Kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy 80 26 Bảng 3.7 Kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy 85 27 Bảng 3.8 Điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ M.S 92 28 Bảng 3.9 Yếu tố thúc đẩy và cản trợ đối với thân chủ M.S 93 29 Sơ đồ 3.10 Sơ đồ phả hệ thân chủ M.S 95 30 Sơ đồ 3.11 Sơ đồ sinh thái của thân chủ M.S 95 31 Bảng 3.12 Kế hoạch trợ giúp thân chủ M.S 97 32 Bảng 3.13 Kết quả trợ giúp thân chủ M.S 102 33 Sơ đồ 3.14 Các yếu tố quan trọng khi thân chủ là người đồng tính 107 muốn công khai 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 1990, đồng tính luyến ái đã đƣợc Tổ chức Y tế thế giới loại khỏi danh sách bệnh lý. Từ đó tới nay đã có 21 nƣớc và vùng lãnh thổ hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, 40 quốc gia và cùng lãnh thổ khác cho phép “chung sống có đăng ký”. [28, tr 2]. Mới nhất, vào năm 2015, Mỹ đã tuyên bố chấp nhận hôn nhân đồng giới, Thái Lan cũng đã thông qua luật chống kỳ thị ngƣời LGBT [88] . Cùng vào năm 2015, từ điển Oxford đã bổ sung danh xƣng mới cho ngƣời không xác định giới tính- Mx.[87]. Ở Việt Nam, trong thời gian vừa qua, vấn đề bảo về quyền cho cộng đồng LGBT (cộng đồng ngƣời đồng tính, song tính, chuyển giới) đƣợc rất nhiều tổ chức dân sự xã hội quan tâm. Có thể nhắc tới những nghiên cứu, đánh giá và các hoạt động rất thành công, đem lại tác động tích cực và mạnh mẽ đối với toàn xã hội, góp phần thay đổi nhận thức cho cộng đồng của các cơ quan, tổ chức nhƣ: iSEE, Trung tâm ICS, Trung tâm CCIHP, Viện ISDS, Trung tâm CECEM, Mạng lƣới quốc gia phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm CSAGA... Vào ngày 26 tháng 9 năm 2014 Việt Nam đã bỏ phiếu thuận cho một Nghị quyết của Hội đồng nhân quyền về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới [90]. Trong phiên kiểm định nhân quyền UPR ngày 20 tháng 6 năm 2014 Việt Nam cũng đã chấp nhận một kiến nghị quan trọng của Chile xây dựng một Luật chống mọi hình thức phân biệt đối xử, bao gồm cả với ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới [89]. Chấp nhận kiến nghị này đồng nghĩa với việc xây dựng một khung pháp lý bảo vệ quyền của cộng đồng LGBT, và giúp họ LGBT có thể kiện khi bị kỳ thị và phân biệt đối xử trong công việc, tiếp cận dịch vụ công và trong quan hệ dân sự khác. Đây là một cam kết chính trị mạnh mẽ của Việt Nam, mở ra một hƣớng đi thiết thực và cần thiết cho phong trào bảo vệ quyền của cộng đồng LGBT. Ngày 19 tháng 6 năm 2014, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật hôn nhân gia đình, bỏ điều cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính [45]. Đây là một 8
  9. thay đổi quan trọng cho phép hai ngƣời cùng giới tính sống chung, nhà nƣớc không can thiệp vào cuộc sống riêng của họ, và đám cƣới của họ đƣợc tổ chức nhƣ sự kiện dân sự mà không bị chính quyền địa phƣơng giải tán. Nhƣng quan trọng hơn, nó đã thay đổi tƣ duy của các nhà làm luật từ “đồng tính là sai trái cần phải cấm” sang “quyền của ngƣời đồng tính cần phải đƣợc tôn trọng”. Chính vì vậy, trong một loạt các Luật sửa đổi liên quan nhƣ Luật nghĩa vụ quân sự, Luật tạm giam, tạm giữ, Bộ luật dân sự…quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới tự động đƣợc Ban soạn thảo lƣu ý, và các đại biểu quốc hội cho ý kiến. Điều này chứng tỏ quyền của cộng đồng LGBT đã trở thành một phần không thể tách rời trong nghị trình xây dựng luật pháp ở Việt Nam. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã ghi rõ “Mọi công dân đều có quyền bình đẳng trƣớc pháp luật” (Điều 16, chƣơng II Quyền con ngƣời, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) [91]. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên của Liên Hợp quốc. Việt Nam cũng đã gia nhập Công ƣớc Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR), Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) vào năm 1982, Công ƣớc Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR) và Công ƣớc Quyền Trẻ em (CRC) vào năm 1990 [10]... Thông qua đó, Việt Nam đã thể hiện sự cam kết tôn trọng phẩm giá và quyền của mọi con ngƣời nhƣ nhau. Và nhƣ vậy, cộng đồng ngƣời đồng tính cũng không nằm ngoài quy định trên. Nhiều điều kiện để phát triển, để ngƣời đồng tính đƣợc sống một cách đúng nghĩa, nhƣng trên thực tế, cộng đồng ngƣời đồng tính đang gặp phải rất nhiều khó khăn và cản trở trong cuộc sống, họ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nhƣ: tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tìm kiếm việc làm, tham gia học tập, giải trí,... Và một trong những vấn đề mà ngƣời đồng tính đang gặp phải hiện nay ở Việt Nam đó là việc thực hiện quá trình công khai. Mặc dù việc công khai là quyền riêng tƣ của mỗi cá nhân ngƣời đồng tính, nhƣng sự định kiến, kì thị của mọi ngƣời trong xã hội với vấn đề đồng tính vẫn vô cùng nặng nề. Đó chính là rào cản rất lớn mà mỗi ngƣời đồng tính gặp phải khi 9
  10. khao khát đƣợc sống thật với chính mình. Nhiều ngƣời đồng tính khi công khai đã phải chịu đựng sự phản đối, xa lánh, kì thị thậm chí là bạo hành từ phía gia đình, bạn bè hoặc cộng đồng xã hội. Trong thực tế, có không ít ngƣời đồng tính công khai thành công, nhƣng số lƣợng ngƣời đồng tính công khai không thành công hoặc chƣa công khai lại nhiều hơn. Hiện nay ở Việt Nam, số lƣợng ngƣời đồng tính công khai không nhiều. Theo nghiên cứu của Viện iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng) năm 2009 với hơn 3000 ngƣời đồng tính nam cho kết quả 2,5% là hoàn toàn công khai, 5% là gần nhƣ công khai. Nhiều ngƣời đồng tính không công khai do họ nghĩ không nhất thiết phải công khai (23%), sợ bị xã hội kì thị (41%), sợ gia đình không chấp nhận (39%), sợ bị trêu chọc bắt nạt (29%) và sợ bị mất việc (10%). [27, tr 2]. Nhƣ vậy, quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay ở Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Cộng đồng ngƣời đồng tính hiện nay đang rất cần sự cảm thông, chia sẻ từ phía gia đình, xã hội và cả sự dũng cảm từ chính bản thân họ để thực hiện thành công quá trình công khai. Bên cạnh những phản ứng tích cực từ phía gia đình và xã hội, mỗi ngƣời đồng tính còn cần phải trang bị cho mình rất nhiều yếu tố trƣớc khi thƣc hiện quá trình công khai: kiến thức, tinh thần, tâm lý, kỹ năng,... Hiện nay, ngƣời đồng tính chủ yếu phải tự tìm hiểu kiến thức, tự chuẩn bị những yếu tố cần thiết để có thể công khai với gia đình và cộng đồng, và điều đó gặp rất nhiều rủi ro. Công tác xã hội ra đời có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền con ngƣời, đồng thời thúc đẩy xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng vì hạnh phúc của tất cả các cá nhân trong xã hội. Đây đƣợc xem nhƣ là một trong những lĩnh vực chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống tinh thần của mỗi cá nhân và gia đình. Công tác xã hội hoạt động hƣớng với mục đích phục hồi các chức năng xã hội, nâng cao năng lực cho các đối tƣợng yếu thế trong xã hội để họ tự vƣơn lên hòa nhập cộng đồng. Bên cạnh đó, công tác xã hội còn hƣớng tới cải thiện môi trƣờng xã hội để tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của các cá nhân, nhóm hay cộng đồng. Một trong những phƣơng pháp cơ 10
  11. bản nhất, có tính ứng dụng cao của ngành nghề này chính là công tác xã hội cá nhân. Phƣơng pháp này hƣớng tới trợ giúp cho những đối tƣợng yếu thế thông qua mối quan hệ “một- một” giữa nhân viên công tác xã hội và thân chủ. Hiện nay, cộng đồng LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói riêng đang rất cần có thêm những dịch vụ xã hội trợ giúp để họ có thể ổn định cuộc sống, hòa nhập với mọi ngƣời. Đó cũng chính là sự cần thiết phải có những trợ giúp từ phía những nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp. Có thể vận dụng đƣợc phƣơng pháp công tác xã hội chuyên nghiệp mà đặc biệt là phƣơng pháp xã hội cá nhân để hỗ trợ cho ngƣời đồng tính trong quá trình công khai là một bƣớc tiến mới. Điều quan trọng nhất chính là ngƣời đồng tính với sự giúp đỡ của nhân viên công tác xã hội có thể tự chủ động vƣơn lên, vƣợt qua khó khăn để công khai thành công với gia đình và cộng đồng. Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại Hà Nội”. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Nghiên cứu tổng quan về người đồng tính Nghiên cứu trên thế giới về ngƣời đồng tính cho tới nay khá phong phú, là một nền tảng kiến thức sâu rộng dành cho cộng đồng LGBT nói riêng và cho những ngƣời có nhu cầu tìm hiểu nói chung. Đầu tiên, cần tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về thuật ngữ LGBT. Cụm từ LGBT đƣợc giải thích khá rõ ràng thông qua các bài viết chuyên sâu của các Trung tâm làm việc về tâm lý (American Psychological Asociation)- bài viết tóm tắt lại những câu hỏi và giải đáp một cách ngắn gọn về LGBT- “Trả lời câu hỏi để bạn có hiểu biết cụ thể hơn về xu hướng tính dục và đồng tính” (“Answers to your questions for a better understanding of sexual orientation & homosexuality”), [52], “Định nghĩa về giới tính, giới, bản dạng giới, xu hướng tính dục”- (“Definitions of term Sex, Gender, Gender identify, Sexual orientation”), [51]. Đồng thời, có thể tìm hiểu thông qua các dự án về phát triển nhƣ MAP (Movement Advancement 11
  12. Project), Glaad với tài liệu hƣớng dẫn cách hiểu về thuật ngữ liên quan tới LGBT- “Một hướng dẫn của Ally về người LGBT và sự bình đẳng” (“An Ally‟s guide Terminology Talk about LGBT people& equality”), [75] . Bên cạnh đó, có thể dễ dàng tìm kiếm kiến thức về thuật ngữ LGBT trên trang web Campuspride, với bài “Thuật ngữ LGBT”- (“LGBT- Terminology”), [53]. Các bài viết, sách hƣớng dẫn nói trên đều chỉ ra một cách rất chi tiết ý nghĩa của các thuật ngữ về LGBT, đây là nguồn tài liệu rất quan trọng, mang tính nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về lĩnh vực này. Thứ hai, trên thế giới có rất nhiều những khảo sát về cộng đồng LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói riêng. Có thể kể tên tới một số khảo sát nhƣ: “LGBT community center survey report với bài Đánh giá năng lực và các chương trình của LGBT tại cộng đồng” (“Assessing the Capacity and Programs of Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender Community Centers”), [71]; tác giả Gina Masequesmay với khảo sát “Khảo sát hướng tới các vấn đề của LGBT”, (“Survey on Csun attidutes toward LGBT issues”), [62]; của tổ chức FRA (European Union Agency for Fundamental Rights) với “Khảo sát về người LGBT châu Âu, kết quả tóm tắt và kết quả chính” (“European Union lesbian, gay, bisexual and transgender survey, Results at a glance and main results”), [60]; khảo sát và báo cáo của Prudential- “Kinh nghiệm tài chính của người LGBT năm 2012- 2013, nghiên cứu của Prudential” (“The LGBT Financia experience 2012-2013 Prudential Research Study”), [81]; tác giả Kate Vernon, Amanda Yik với nghiên cứu “Thái độ đối với nhân viên là người LGBT và kinh nghiệm”- (“Hong Kong LGBT climate study 2011- 2012, Attitudes to and experiences of lesbian, gay, bisexual, transgender employee”), [68] ... Những khảo sát này nhằm chỉ ra các phân tích cụ thể về LGBT, về các phƣơng diện từ tâm lý, tình cảm, đời sống, cho tới trình độ học vấn, khả năng kinh tế,..., tạo ra đƣợc bức tranh chi tiết về cuộc sống của ngƣời LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói riêng. Nguồn thông tin tiếp theo là từ các báo cáo quốc gia về LGBT đƣợc thực hiện bởi tổ chức UNDP: Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc và USAIDS: Cơ 12
  13. quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ. Với hàng loạt các báo cáo nghiên cứu chi tiết về bức tranh tổng quan của cộng đồng LGBT, thêm vào đó là những nội dung, thông tin và số liệu về lịch sử phong trào của ngƣời LGBT tại các nƣớc, yếu tố quy chuẩn và luật pháp liên quan, nền văn hóa- thái độ, quan điểm về LGBT, các giải pháp để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho cộng đồng LGBT, thêm vào đó là những tìm hiểu về chính cuộc sống của cộng đồng LGBT (học vấn, sức khỏe, gia đình, nghề nghiệp, hoạt động truyền thông liên quan, sự phát triển cộng đồng,...), [86, 87, 88]. Một nội dung rất quan trọng, đang trở thành vấn đề nóng hổi đối với những nhà hoạt động phong trào ủng hộ cộng đồng LGBT trên thế giới và cả ở Việt Nam đó là luật pháp, chính sách liên quan tới quyền của ngƣời LGBT. Có thể nhắc tới tài liệu nhƣ: “Quyền con người, định hướng tình dục và bản sắc giới” (“Human Rights, Sexual Orientation and Gender Identity in Te Commonwealth: Struggles for Decriminalisation and Change”) của tác giả Corinne Lennox & Matthew Waites (2013), [56]; hay tác phẩm “Sinh ra tự do và bình đẳng, Xu hướng tính dục, bản dạng giới và Luật Nhân quyền quốc tế” (“Born Free and Equal Sexual Orientation and Gender Identity in International Human Rights Law”) của tổ chức United Nation Human Rights [85]; cuốn sổ tay “Cẩm nang pháp lý bình đẳng cho người LGBT châu Âu” (“The Equal Jus Legal Handbook to LGBT Rights in Europe”) đƣợc xuất bản bởi dự án Equal Jus, [58]. Cùng một số tài liệu khác nhƣ: “Quyền của người dân và cộng đồng LGBT: Biết quyền hạn như là một ngôi nhà hy vọng” (“Residents‟ Rights and the LGBT Community: Know Your Rights as a Nursing Home Resident”) đƣợc viết bởi National Resources Center on LGBT Aging, [76]; sách hƣớng dẫn “Luật pháp về quyền của LGBT: hướng dẫn nghề nghiệp”- (“LGBT Rights Law: A Career Guide”) của tác giả Piter Hill (Thuộc Đại học Havard), [80]; cuốn “Cẩm nang pháp lý dành cho người LGBT Florida và gia đình họ” (“A Legal Handbook for LGBT Floridians and Their Families”) của Viện Nghiên cứu Equality Florida và Carlton Fields phối hợp thực hiện, [59]; cùng với bài “Tổng quan về quyền con người quốc tế và xu hướng tính dục, bản dạng giới” (“Fact sheet 13
  14. International Human Rights Law and Sexual Orientation & Gender Identity”) của tổ chức United Nation for LGBT Equality, [84]. Ngoài ra có tác phẩm “Negotiating Public and Legal Spaces: The Emergence of an LGBT Movement in Vietnam” của tác giả Pauline Osterhoff, Tu-Anh Hoang and Trang Thu Quach, 2014, tạm dịch là Thảo luận công khai và những lỗ hổng luật pháp- Sự khó khăn cho phát triển của cộng đồng LGBT Việt Nam, [79]. Nghiên cứu về các dịch vụ dành cho cộng đồng LGBT có thể kể tới tác phẩm “Thành công và phương pháp tiếp cận khi làm việc với thanh niên là người LGBT” (“The Challenges and Approaches to Working with Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender Youth”) của tác giả Edward M. Jonh, [57]. Những tài liệu chuyên khảo về đồng tính trên thế giới có thể nhắc tới đó là: Cuốn sách “Đồng tính luyến ái và đời sống công cộng của Mỹ”, được chỉnh sửa bởi Christopher Wolfe Spence công ty xuất bản (Dallas, TX) Cuốn sách này đƣợc dựa trên các giấy tờ giao tại hội nghị năm 1997, "Đồng tính luyến ái và đời sống công cộng của Mỹ," tổ chức tại Washington, DC tại Trung tâm Hội nghị Georgetown, [55]. Cuốn sách Tài liệu nghiên cứu với Lesbian, Gay, Lƣỡng giới và chuyển giới- (“Handbook of Research with Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender Populations”) của 2 tác giả Taylor & Francis, xuất bản 2009 với độ dày 450 trang cung cấp những phƣơng pháp để tiến hành nghiên cứu với những ngƣời dân thuộc nhóm LGBT, [82]. Tài liệu này hƣớng dẫn về cách để xác định các nhóm này cũng nhƣ thu thập cách thức để có đƣợc số lƣợng mẫu phong phú, bao gồm đủ các đại diện của từng nhóm. Ngoài ra, tài liệu này cũng đã thu thập đƣợc nhiều bài báo của các nhà nghiên cứu và các học giả trong lĩnh vực này. Thực hành công tác xã hội với ngƣời đồng tính nữ, đồng tính nam, lƣỡng giới và chuyển giới- “Social Work Practice with Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender People” của tác giả Gerald P. Mallon do nhà xuất bản Taylor & Francis phát hành 2008 cung cấp các nội dung mới về hƣớng dẫn thực hành công tác xã hội với những ngƣời thuộc nhóm LGBT. Cuốn tài liệu này sẽ giúp sinh viên 14
  15. và các nhà công tác xã hội có kiến thức và thực hành tốt hơn khi tác nghiệp với thân chủ là những ngƣời đồng tính và gia đình của họ, [61]. Nhƣ vậy, đồng tính và những vấn đề liên quan tới ngƣời đồng tính đã đƣợc quan tâm nghiên cứu rất nhiều tại các quốc gia trên thế giới từ nhiều năm nay. Rất nhiều tài liệu về chủ đề này đã đƣợc phát hành. Đây là những nguồn thông tin phong phú cho những ngƣời quan tâm, nghiên cứu về chủ đề đồng tính có thể tiếp cận và tìm hiều. Tài liệu này đã đề cập tới nội dung liên quan tới vai trò của công tác xã hội thực hành trong việc trợ giúp cộng đồng LGBT. Tuy nhiên tác giả tập trung vào phân tích vai trò của công tác xã hội nói chung trong trợ giúp ngƣời LGBT chứ không nghiên cứu sâu vào riêng khía cạnh công khai của họ. Từ một số tác phẩm đƣợc liệt kê trên đây, có thể thấy rằng nội dung nghiên cứu về LGBT xuất hiện khá sớm trên thế giới, với rất nhiều khía cạnh từ thuật ngữ, tổng quan về LGBT, yếu tố luật pháp,... Đây là cơ sở khoa học, thực tiễn quan trọng cho những nhà hoạt động cũng nhƣ chính những ngƣời trong cộng đồng LGBT trên thế giới và Việt Nam. 2.1.2. Nghiên cứu về quá trình công khai của người đồng tính Nghiên cứu về quá trình công khai của ngƣời đồng tính trên thế giới chủ yếu từ các Luận văn, Luận án hoặc một số dự án về LGBT. Có thể nhắc tới những tác phẩm, nghiên cứu về lý thuyết liên quan tới quá trình công khai đó là: Lý thuyết về quá trình công khai- “Theory on the Coming Out Process” của Viện HUC JIR (Institute for Judaism, Sexual Orientation & Gender Identity). [65]. Tiếp đến là những tác phẩm có nội dung liên quan tới kiến thức chung về quá trình công khai nhƣ: bài viết của một trung tâm tham vấn TWU Counseling Center “Coming- out”, [83]. Bên cạnh đó còn có sách hƣớng dẫn về công khai dành cho LGBT cũng nhƣ bố mẹ của ngƣời LGBT nhƣ: "Hướng dẫn tự công khai- Khi con trai và con gái bạn công khai” của PFLAG Canada (Cộng đồng cha mẹ, bạn bè của ngƣời LGBT tại Canada (“A Resource guide to coming out When sons and daughters come out) của Dự án Human Right Campain Coming- out Project [67]; 15
  16. “Các giai đoạn của quá trình công khai xu hướng tính dục và cá nhân với người xác định mình là LGBTQ” (“The process of coming out Sexual violence & individuals who idntify as LGBTQ”) của NSVRC (National Sexual Violence resource center) và PCAR (Pennsylavanla coalition against rape) thực hiện, [77]; “Hướng dẫn tự công khai cho người LGBT ở Mỹ” (“A Resource guide to coming out for LGBT in America”) của Dự án Human Right Campain Coming- out Project [66]... Một số nghiên cứu rất chuyên sâu về các khía cạnh của công khai có thể kể tới là: “Tình dục đồng giới nữ và nam có gây khó khăn cho quá trình công khai” (“Heterosexual‟s Attidutes toward Lesbian and Gay men: Does coming out make a differennce”) của tác giả Gregory M. Herek [63]; Luận án Tiến sĩ của Pahoua K. Yang mang tên “Nghiên cứu hiện tượng và kinh nghiệm công khai của người h’mong đồng tính nam, đồng tính nữ” (“A Phenomenological Study of the coming out experiences of Gay and Lesbian Hmong”) [78]; Luận án Tiến sĩ của Allister Hudson Butler có tên “Nghiên cứu định tính về quá trình công khai của thanh niên là người đồng tính nam và đồng tính nữ” (“A qualitative study on the coming out process of Gay and Lesbian youth”) [50];... So với những nghiên cứu, khảo sát chung về cộng đồng LGBT, nội dung đề cập về quá trình công khai không có số lƣợng nhiều, tuy nhiên lại cho độc giả những hiểu biết rất cụ thể về vấn đề này: khó khăn trong quá trình công khai, các giai đoạn, các lý thuyết và kinh nghiệm trong quá trình công khai của ngƣời LGBT. Tuy nhiên những bài viết trên chƣa đề cập tới vai trò cụ thể của công tác xã hội nói chung và công tác xã hội nói riêng trong việc trợ giúp cộng đồng LGBT. 2.2. Tại Việt Nam 2.2.1. Nghiên cứu tổng quan về người đồng tính Tại Việt Nam, những nghiên cứu về tình dục đồng giới, đồng tính,... trong giai đoạn trƣớc năm 2003 không thực sự có nhiều kết quả. Tuy nhiên, từ sau giai đoạn này, đã có khá nhiều tác phẩm về chủ đề này. 16
  17. Có thể nhắc tới những ấn phẩm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng (iSEE): “Thông điệp truyền thông về đông tính luyến ái qua báo mạng [18], về cộng đồng ngƣời đồng tính tại Việt Nam còn có thể nhắc tới nghiên cứu của tác giả Phƣơng Thu Hiền với bài “Homosexuality and gender issues in Vietnam” [64].... Các nghiên cứu này là tài liệu tham khảo hữu ích, chuyên sâu, thích hợp cho các sinh viên, nghiên cứu sinh hoặc những ngƣời đang cần tìm hiểu chuyên sâu về cộng đồng LGBT. Năm 2013, tác giả Phạm Quỳnh Phƣơng cùng với Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng (iSEE) đã biên soạn và xuất bản cuốn “Tổng luận các nghiên cứu về người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam”. Đây là cuốn sách tập hợp lại tất cả các nội dung đã từng nghiên cứu về cộng đồng LGBT tại Việt Nam từ trƣớc đây. [41]. Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP) cũng đã thực hiện “Nghiên cứu trực tuyến về kì thị, phân biệt đối xử và bạo lực với người đồng tính, chuyển giới tính, giao giới tính tại trường học (2012)”, [6]. Cũng có thể nhắc tới tác phẩm “Sống trong một xã hội dị tính: Câu chuyện 40 người nữ yêu nữ”, 2010 (Tác giả Nguyễn Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Nguyễn Thu Thủy, Lê Quang Bình) [48], “Sống chung cùng giới: Trải nghiệm thực tế và mưu cầu hạnh phúc lứa đôi, 2013” (Nguyễn Thị Thu Nam, Vũ Thành Long, Phạm Thanh Trà) [37]. “Trẻ em đường phố đồng tính, song tính và chuyển giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, 2012” (Nguyễn Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Quang Bình, Lƣơng Thế Huy, Vũ Kiều Châu Loan) [14]...Đây chính là những báo cáo nghiên cứu về thực trạng, cuộc sống khó khăn và những vấn đề gặp phải của từng nhóm đối tƣợng trong cộng đồng LGBT. Ngoài ra còn có tác phẩm “Xoạc cẳng đợi mùa xuân” (Nguồn CSAGA năm 2014) [49], “Hạnh phúc là sống thật” (Nguồn CSAGA, bangai.vn năm 2010) [4]... Đây chính là những câu chuyện có thật chƣa bao giờ đƣợc kể, những góc khuất chƣa bao giờ đƣợc hé lộ về cộng đồng LGBT. Đây có thể coi là chiếc cầu nối để mọi ngƣời có thể đƣợc biết, đƣợc hiểu và chia sẻ cùng với ngƣời LGBT hiện nay. 17
  18. Các nghiên cứu và các tác phẩm nói trên đề cập tới tổng quan vấn đề về ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới hiện nay. Cũng có những tác phẩm đề cập tới một số khía cạnh hoặc một vài nhóm đối tƣợng riêng lẻ (nam, nữ,...hay trẻ em,...) và một số vấn đề mà họ gặp phải trong cuộc sống. Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS) cùng với tổ chức USAIDS thực hiện “Báo cáo quốc gia LGBT Việt Nam- Là LGBT ở Châu Á”. Báo cáo dựa trên các quan sát của những tác giả của Đối thoại Cộng đồng LGBT Quốc gia Việt Nam (Viet Nam National LGBT Community Dialogue) đƣợc tổ chức tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2013, trao đổi với các tham dự viên, và tổng quan các tài liệu đã xuất bản. [17]. Bên cạnh đó, Viện iSEE cùng với Trung tâm bảo về và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam (ICS) còn biên tập rất nhiều cẩm nang, tờ rơi truyền thông, tƣ liệu, báo cáo, sách ảnh,...liên quan tới cộng đồng LGBT. Có thể ví dụ nhƣ “Cẩm nang Quyền của tôi” [11], “Quan điểm của Liên hợp quốc về quyền của người LGBT” [27], “Những đứa con của chúng ta (dành cho phụ huynh có con là người đồng tính, song tính, chuyển giới)” [12], “Hỏi đáp nhanh về đồng tính” [23]; “Sơ lược về cộng đồng người đồng tính ở Việt Nam” [29]; “sách Mở- Open” [27], “bộ ảnh Bằng” [26],... Đây là những cẩm nang, tờ truyền thông rất hữu ích dành cho chính ngƣời đồng tính, gia đình của ngƣời đồng tính cũng nhƣ cho tất cả những ai có quan tâm tới vấn đề này có thể tham khảo. Trong đó, các tờ thông tin trên đƣợc tổng hợp lại từ các nghiên cứu, bài viết theo chủ đề ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới. Đây là những tài liệu cơ bản, với nhiều số liệu, kết quả từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Các báo cáo, tƣ liệu có nội dung pháp lý và các bản phân tích, góp ý,... liên quan tới lĩnh vực quyền của ngƣời LGBT. Bên cạnh đó, có nhiều tài liệu đồ họa, minh họa, biểu đồ rất phù hợp cho việc phổ biến kiến thức LGBT trong trƣờng học hoặc sử dụng cho truyền thông. Đồng thời, các cẩm nang của Viện iSEE có hƣớng dẫn kỹ năng, kiến thức dành cho ngƣời LGBT và gia đình, bạn bè liên quan tới các chủ đề công khai bản thân, pháp lý,... 18
  19. Có một số Luận văn Thạc sĩ khoa học thuộc chuyên ngành Xã hội học, Công tác xã hội của trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có đề cập tới những vấn đề liên quan tới cộng đồng ngƣời LGBT tại Việt Nam nhƣ: đề tài “Công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhóm đồng tính nam nòng cốt trong tiếp cận đồng đẳng (Nghiên cứu trƣờng hợp tại Câu lạc bộ Chúng tôi là sinh viên- Hà Nội)” năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Minh Thu. [44]. Những nghiên cứu, tác phẩm nêu trên cung cấp hầu hết những khái niệm cơ bản về vấn đề đồng tính một cách ngắn gọn dễ hiểu, có tính khoa học cao, và một số nghiên cứu xã hội học về những vấn đề mà ngƣời đồng tính đang gặp phải hiện nay. Đó chính là những kiến thức vô cùng bổ ích, khái quát về ngƣời đồng tính, là cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn cho tác giả có thể nhìn nhận vấn đề một cách đa chiều, sâu rộng nhất. 2.2.2. Nghiên cứu về quá trình công khai của người đông tính Những nghiên cứu về quá trình công khai của ngƣời đồng tính có thể kể tới tác phẩm nhƣ: “Nói về mình” của Lƣơng Thế Huy, Vũ Kiều Châu Loan biên soạn [13], “Những câu chuyện chưa kể” của Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP) [5]... Trong đó, cuốn sách “Nói về mình” đƣa ra những thông tin quan trọng về quá trình công khai: các bƣớc của quá trình công khai, những lƣu ý khi công khai. Một điểm chung của hai tác phẩm này chính là phần ghi chép lại những câu chuyện có thật về quá trình công khai của ngƣời đồng tính, những thuận lợi, khó khăn, thậm chí là cả máu và nƣớc mắt của những số phận bất hạnh ấy. Có thể nhắc tới những bài viết cũng liên quan tới quá trình công khai, những kỹ năng khi công khai, những chia sẻ, tâm sự của ngƣời đồng tính về vấn đề công khai nhƣ: “Một số kỹ năng khi come- out dành cho người đồng tính” trên trang suckhoeviet [94], “Giới đồng tính tự hào khi được come- out” trên vnmedia.vn [95], “Sống thật không có nghĩa là phải come- out” trên diễn đàn taoxanh.net [96], 19
  20. “Câu chuyện về come- out giới tính của tôi” trên trang kynangsongvtvt3.com [97],...cùng với nhiều bài viết khác. Có thể kể tới một Luận văn điển hình của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, với tên gọi “Nhận diện những khó khăn của ngƣời đồng tính nữ trong quá trình tự khẳng định xu hƣớng tính dục của bản thân” năm 2015. Trong đó cũng có đề cập tới vấn đề khẳng định xu hƣớng tính dục của bản thân- một phần trong quá trình công khai của ngƣời đồng tính nữ. [38]. Nhƣ vậy, vấn đề đồng tính cũng nhƣ quá trình công khai của ngƣời đồng tính đã đƣợc đề cập tới trong rất nhiều tác phẩm từ những nghiên cứu, cho tới sách, ảnh, tờ truyền thông, cẩm nang hay những câu chuyện có thật đƣợc chia sẻ trên diễn đàn internet,... Tuy cũng nghiên cứu về quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay, nhƣng đề tài không tập trung khai thác quá sâu vào những vấn đề chung liên quan tới quá trình công khai nhƣ: lý thuyết tác động, khái niệm, các bƣớc công khai,...mà tập trung và việc chỉ rõ những thuận lợi khó khăn khi thực hiện quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay. Một điểm mới của đề tài và cũng là điểm khác biệt, không trùng lặp so với các nghiên cứu, tác phẩm trƣớc đó chính là sự nghiên cứu việc vận dụng phƣơng pháp chuyên môn đặc thù của ngành công tác xã hội- phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân trợ giúp ngƣời đồng tính trong quá trình công khai. Đề tài tìm hiểu hiểu và nghiên cứu chuyên sâu dựa trên góc nhìn của ngành công tác xã hội, vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân để trợ giúp thân chủ là ngƣời đồng tính giải quyết nan đề của bản thân mình. Với phƣơng pháp này, chính ngƣời đồng tính có thể tự nhận thức đƣợc về vấn đề mình đang gặp phải, những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó cùng với nhân viên công tác xã hội lên kế hoạch giải quyết vấn đề. Đây chính là bƣớc tiếp cận hết sức mới mẻ đối với vấn đề công khai của ngƣời đồng tính hiện nay tại Việt Nam. Tuy rằng, vai trò của công tác xã hội trong việc đảm bảo nền an sinh xã hội, bảo đảm quyền con ngƣời càng ngày càng đƣợc thể hiện một cách rõ ràng, nhƣng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2