Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
lượt xem 12
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD, luận án đề xuất và thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm nhằm hình thành và củng cố năng lực phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ LÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ LÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC Ngành: Công tác xã hội Mã số : 976 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHAN MAI HƢƠNG 2. PGS.TS ĐỖ THỊ VÂN ANH HÀ NỘI, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Lâm i
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1 1 Tính cấp thiết ................................................................................................................ 1 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án........................................................... 3 4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 3 5.Đóng góp mới về khoa học của luận án ..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.................................................................... 5 7. Kết cấu của luận án .................................................................................................... 6 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................. 7 1.1 Các nghiên cứu về quấy rối tình dục .......................................................................... 7 1.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa và can thiệp quấy rối tình dục................................................................................................................. 27 1.2.1. Các nghiên cứu về CTXH nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục .......... 27 1.2.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội nhóm trong can thiệp, trị liệu quấy rối tình dục........................................................................................................................... 33 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu.................................................................................. 34 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC .............................. 37 2.1. Phòng ngừa quấy rối tình dục................................................................................... 37 2.1.1. Quấy rối tình dục ................................................................................................ 37 2.1.2. Phòng ngừa.......................................................................................................... 42 2.1.3. Phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................ 43 2.2. Công tác xã hội nhóm ................................................................................................. 44 2.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 44 2.2.2. Đặc trưng của công tác xã hội nhóm ................................................................. 45 2.2.3. Các loại hình công tác xã hội nhóm................................................................... 45 2.3. Nữ sinh viên.................................................................................................................. 47 2.4. Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ...... 49 2.4.1. Khái niệm công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................................................ 49 ii
- 2.4.2. Nội dung công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................................................ 50 2.4.3. Tiến trình công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................................................ 51 2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................. 55 2.5. Những luận điểm lý thuyết hỗ trợ công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ....................................................................... 57 2.5.1. Thuyết nhu cầu của Maslow .............................................................................. 57 2.5.2. Lý thuyết tương tác biểu trưng ........................................................................... 59 2.5.3. Lý thuyết hệ thống .............................................................................................. 60 2.5.4. Thuyết vai trò ...................................................................................................... 60 2.5.5. Lý thuyết nữ quyền ............................................................................................. 61 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC .......................................................................................................................... 64 3.1. Thông tin về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 64 3.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 65 3.2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 65 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 66 Chƣơng 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC CHO NỮ SINH VIÊN ĐÀ NẴNG HIỆN NAY .. 75 4.1. Nhu cầu của nữ sinh viên với các hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa quấy rối tình dục ...................................................................................................... 75 4.1.1. Nhu cầu về loại hình công tác xã hội trong hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục........................................................................................................................... 75 4.1.2. Nhu cầu về kiến thức, kỹ năng được cung cấp nhằm phòng ngừa bị quấy rối tình dục ..................................................................................................................... 79 4.1.3. Nhu cầu về địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên ........................................................................... 80 4.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên hiện nay .................................................................................................. 80 iii
- 4.2.1. Các loại hình hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục........................................................................................................................... 80 4.2.2. Hiệu quả của các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................. 91 Chƣơng 5: THỬ NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC ........... 116 5.1. Cơ sở đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ........................................................................................ 116 5.2. Đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục .................................................................................................... 117 5.2.1. Mục tiêu hoạt động ........................................................................................... 117 5.2.2. Nội dung hoạt động .......................................................................................... 117 5.2.3. Tiến trình thực hiện hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD ............................................................................................ 119 5.2.4. Điều kiện thực hiện hoạt động ......................................................................... 126 5.2.5. Đánh giá hoạt động ........................................................................................... 127 5.3. Kết quả thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................. 127 5.3.1. Đánh giá kết quả thử nghiệm hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD ............................................................................................ 127 5.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động công tác xã hội với nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục ................................................................ 143 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ................................................................................................................................. 155 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 156 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 165 iv
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ BLTD : ạo lực tình dục CTXH : Công tác xã hội ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình PVS : Phỏng vấn sâu PN : Phụ nữ XHTD : Xâm hại tình dục QRTD : Quấy rối tình dục TBC : Trung bình cộng TB : Thứ bậc TEG : Tr em gái TP : Thành phố SV : Sinh viên UN Women : United Nations Entity for Gender Equality and the Empowerment of Women v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Nhu cầu của nữ sinh viên với các loại hình CTXH trong hỗ trợ phòng ngừa QRTD (N = 618) .................................................................................................. 75 Bảng 4.2: Nhu cầu về kiến thức và kỹ năng được cung cấp nhằm phòng ngừa bị quấy rối tình dục (N=618) ............................................................................................ 79 Bảng 4.3: Nhu cầu về địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên (N=618)............................................................ 80 Bảng 4.4: Mức độ đáp ứng của các loại hình công tác xã hội trong phòng ngừa quấy rối tình dục so với nhu cầu của nữ SV (N=170) ......................................................... 90 Bảng 4.5: So sánh khả năng nhận diện biểu hiện quấy rối tình dục giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm ............................................ 92 Bảng 4.6: So sánh hiểu biết về hậu quả của QRTD giữa nhóm nữ SV có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD ..................... 96 Bảng 4.7: Khả năng nhận diện các tình huống có nguy cơ bị QRTD giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm ............................................ 97 Bảng 4.8: So sánh khả năng nhận diện khu vực, địa điểm có nguy cơ QRTD giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm............................. 99 Bảng 4.9: So sánh khả năng nhận diện đối tượng có nguy cơ gây ra QRTD giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm........................... 100 Bảng 4.10: So sánh ứng phó với QRTD của nhóm nữ sinh viên có sử dụng và nhóm không sử dụng các loại hình CTXH nhóm ................................................................ 101 Bảng 4.11: So sánh số lượng cách ứng phó được sử dụng với quấy rối tình dục của nữ sinh viên nhóm có tham gia và nhóm không tham gia các loại hình công tác xã hội nhóm ...................................................................................................................... 103 Bảng 5.1: Kế hoạch hoạt động theo tiến trình 4 giai đoạn............................................... 121 Bảng 5.2: Điểm kiểm tra kiến thức những vấn đề chung về quấy rối tình dục của sinh viên trước và sau tác động .................................................................................. 129 Bảng 5.3: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục .................................................................................................................. 130 Bảng 5.4: Điểm kiểm tra kiến thức những vấn đề chung về kỹ năng nhận diện nguy cơ bị QRTD của sinh viên trước và sau tác động ..................................................... 130 vi
- Bảng 5.5: Đánh giá về mức độ thực hiện kỹ năng giáo dục kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục ................................................................................................ 131 Bảng 5.6: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về kỹ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân . 132 Bảng 5.7: Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc................ 133 Bảng 5.8: Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ năng tự vệ ........................................ 134 Bảng 5.9: Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng tự vệ .............. 135 Bảng 5.10: Điểm kiểm tra kiến thức về kỹ năng tự vệ trước và sau tác động............... 136 Bảng 5.11: Tự đánh giá về kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp của bản thân ......................... 136 Bảng 5.12: Điểm kiểm tra kiến thức về kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp trước và sau tác động ........................................................................................................................ 137 Bảng 5.13: Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp............ 137 Bảng 5.14: Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa QRTD của nhóm viên trước và sau tập huấn ....................................... 138 vii
- DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1: Các trải nghiệm bị/ chứng kiến quấy rối tình dục...................................................77 Hộp 2: Kỹ năng ứng phó với tình huống quấy rối tình dục của nữ sinh viên .................106 Hộp 3: Các giai đoạn thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm ................................125 viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Quấy rối tình dục (QRTD), xâm hại tình dục (XHTD) hiện nay đang là một vấn đề nổi cộm và gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay. Nó để lại hậu quả nặng nề tới sự phát triển của xã hội và người chịu thiệt thòi trực tiếp là phụ nữ, tr em. Liên tục trong thời gian vừa qua, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng loạt vụ việc đau lòng về hành hạ, quấy rối, xâm hại tình dục nghiêm trọng trên cả nước. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là nước tham gia ký đầu tiên ở Châu Á về Công ước quốc tế về quyền tr em từ năm 1990, ban hành luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tr em từ năm 2004, Quyết định phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ tr em giai đoạn 2011 – 2015 của Thủ tướng Chính phủ và ban hành nhiều văn bản, quy định hướng dẫn và thực hiện các hoạt động chăm sóc và giáo dục tr em.Tuy vậy, Phụ nữ và tr em gái Việt nam vẫn rất dễ bị tổn thương trước những thành thức hàng ngày do bạo lực, sự phân biệt đối xử và tình trạng thiếu các cơ hội kinh tế gây ra. Trong đó đặc biệt lo ngại việc phụ nữ và tr em gái phải chịu mức độ bạo lực và quấy rối tình dục cao ở nơi công cộng và nơi làm việc. Theo số liệu thống kê của UNIFEM (nay là UN Women) trong khảo sát tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh: 87% phụ nữ và tr gái đã từng bị quấy rối tình dục nơi cộng cộng và nơi làm việc. Có tới 89% nam giới và những người chứng kiến đã thấy các hành vi này. Đáng lưu ý là phần lớn người bị hại khi phải đối mặt với tình huống bị quấy rối tình dục hoàn toàn bị động và những người chứng kiến hoàn toàn thờ ơ - 66% phụ nữ và tr em gái được phỏng vấn không có bất kỳ hành động phản ứng nào và 65% nam giới và người chứng kiến không hề có các hành động can thiệp. Điều này không chỉ đồng nghĩa với việc những k thủ phạm vẫn đang tự do ngoài vòng công lý mà nghiêm trọng hơn, bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái đã trở thành một vấn đề bình thường và được “chấp nhận” bởi đại bộ phận xã hội.[35]. Ngành và nghề công tác xã hội (CTXH) tuy mới ra đời nhưng đã chứng tỏ được tầm quan trọng, ảnh hưởng và đóng góp của mình với xã hội thông qua những phương pháp tác nghiệp đặc thù. Sau khi Đề án 32 về phát triển nghề công tác xã hội của Chính phủ ra đời năm 2010 ngành công tác xã hội đã được triển khai rộng rãi trong giáo dục và thực tiễn. Mới đây nhất, ngày 25/01/2017 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 327 về Kế hoạch phát triển nghề Công tác xã hội trong ngành Giáo dục giai đoạn 2017 – 2020 càng khẳng định ưu thế của nghề Công tác xã hội trong việc giải quyết các vấn đề của trường học nói chung, vấn đề phòng ngừa quấy rối tình dục nói riêng. Nếu ứng dụng CTXH trong đó có CTXH nhóm theo hướng chuyên nghiệp vào việc phòng ngừa QRTD cho học sinh, sinh viên là hướng tiếp cận 1
- mới ở Việt Nam hiện nay. CTXH nhóm sẽ giúp các em nâng cao kiến thức và kỹ năng từ đó phòng ngừa có hiệu quả hành vi QRTD [98]. Sinh viên (SV) là một trong những đối tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục cao, bởi đa phần các em là những người tr sống xa gia đình, nhà trọ không đủ an toàn, thường đi làm thêm và tham gia các phương tiện công cộng. Sinh viên có trải nghiệm thực tế về vấn đề này cũng không nhỏ, khảo sát 66 sinh viên tại Đà Nẵng cho thấy có 39,3% sinh viên nói rằng mình đã từng chứng kiến, nhìn thấy người khác bị quấy rối tình dục nơi công cộng, 21,3% những bạn khác cho biết đã từng bị quấy rối tình dục. Các hình thức, hành vi quấy rối tình dục thường thấy bao gồm: liếc mắt đưa tình, bị huýt sáo, trêu ghẹo, bình phẩm thô tục về hình thức bề ngoài, nhìn chằm chằm vào một bộ phận cơ thể, tán tỉnh, quấy rối bằng email, tin nhắn, gợi ý ép quan hệ tình dục để được thăng chức, giữ công việc, bị người khác phô bày bộ phận sinh dục, bị cưỡng hiếp,… Đặc biệt có tới 88,5% số khách thể khảo sát chọn phương án “bị sờ mó, đụng chạm một cách cố ý vào các bộ phận trên cơ thể ”. (Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 4/2016).[14]. Nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và can thiệp quấy rối tình dục, không những giúp chính sinh viên tự bảo vệ bản thân mình mà còn phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau này của các em. Thông qua việc tích hợp trong giảng dạy, lồng ghép và vận dụng trong công tác chủ nhiệm lớp hoặc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông, các thầy cô giáo, các nhân viên công tác xã hội, các chuyên gia tâm lý tương lai sẽ là những cá nhân/ nhóm nòng cốt trợ giúp cho học sinh, tr em và cộng đồng phòng ngừa và ứng phó với vấn nạn quấy rối tình dục. Dựa vào dữ liệu của các khảo sát trong thời gian vừa qua cũng như thực tiễn xã hội hiện nay với hàng loạt sự việc quấy rối, xâm hại, bạo lực nghiêm trọng xảy ra trên cả nước; Căn cứ vào vai trò và sứ mệnh của nghề, ngành công tác xã hội và đặc điểm tâm – sinh – xã của sinh viên khiến cho sinh viên trở thành một trong những đối tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục cao; Cho thấy việc lựa chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục” là việc làm cần thiết, có ý nghĩa cả về lí luận, thực tiễn và là cách tiếp cận mới hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD, luận án đề xuất và thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm nhằm hình thành và củng cố năng lực phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung làm sáng tỏ các nhiệm vụ cơ bản sau: 2
- - Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan vấn đề phòng ngừa QRTD; - Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD; - Đánh giá nhu cầu tham gia hoạt động CTXH nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD của sinh viên; - Đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội với nhóm trong phòng ngừa QRTD cho sinh viên hiện nay từ đó làm rõ vai trò của công tác xã hội nhóm trong hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên; - Đề xuất và thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong việc xây dựng và thử nghiệm hoạt động CTXH nhóm dành cho nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD. Nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên những thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD hiện tại của nhóm mẫu nữ sinh viên cũng như nhu cầu của họ (tức là một số các yếu tố thuộc cá nhân con người) mà không tính đến các yếu tố môi trường xã hội bên ngoài. 3.2.2. Khách thể nghiên cứu - Nữ sinh viên đang học tập tại các trường đại học tại Thành phố Đà Nẵng; - Cán bộ quản lý và nhân viên xã hội tại các trung tâm, cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng có cung cấp các loại hình hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên hiện nay; - Cán bộ quản lý, giảng viên tại các trường đại học tại Thành phố Đà Nẵng 3.2.3. Thời gian nghiên cứu Luận án được tiến hành từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2019. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các lý thuyết hỗ trợ lý giải hành vi con người trong môi trường xã hội; Xem xét vấn đề quấy rối tình dục và phòng ngừa quấy rối tình dục đặt trong bối cảnh văn hóa Việt Nam, tâm lý của người Việt Nam trong ứng xử với các vấn đề liên quan đến tình dục, giới và giới tính. Đặc biệt tiếp cận dựa trên một trong ba phương pháp can thiệp chính của công tác xã hội 3
- là phương pháp CTXH nhóm, thông qua tương tác nhóm nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa QRTD của nữ sinh viên. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu, nghiên cứu đã có về vấn đề công tác xã hội đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục làm cơ sở xây dựng khung lí thuyết của đề tài, định hướng cho triển khai nghiên cứu thực tiễn. 4.2.2. Phương pháp chuyên gia Được sử dụng trong đề tài này như là một trong những phương pháp chủ yếu nhằm thu thập các ý kiến của những người có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu phòng ngừa quấy rối tình dục và về các nội dung nghiên cứu của đề tài bởi đây là một đề tài mang tính liên ngành. 4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Trong điều tra/ đánh giá định lượng, phiếu trưng cầu ý kiến sẽ được thiết kế nhằm tìm hiểu (i) Thực trạng kiến thức và kỹ năng của nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục; (ii) Thực trạng nhu cầu của nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD; ii) Thực trạng các hoạt động công tác xã hội với nhóm trong phòng ngừa QRTD nữ sinh viên hiện nay. Từ đó tạo cơ sở để đề xuất hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục. 4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Nhằm tìm hiểu, thu thập những thông tin bổ sung để làm rõ hơn các nội dung, các vấn đề được phát hiện qua các phương pháp khác, tìm hiểu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa QRTD nữ sinh viên. Nội dung phỏng vấn góp phần làm rõ thực trạng các hoạt động nào giúp nữ sinh phòng ngừa với QRTD tại đơn vị hiện nay; Biện pháp đề xuất giúp hoạt động phòng ngừa QRTD cho nữ sinh hiệu quả. 4.2.5. Phương pháp quan sát Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, thông qua việc quan sát những hành động, hành vi ứng xử và thái độ khi tham gia sinh hoạt nhóm của nhóm viên giúp người tổ chức có thể đánh giá được kỹ năng của nhóm viên và đặc điểm tương tác nhóm, bầu không khí nhóm từ đó có những biện pháp hỗ trợ thích hợp, cung cấp dữ liệu để xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm phù hợp hơn. Đây cũng là phương pháp giúp nhà nghiên cứu lượng giá lại mục tiêu hoạt động đã đề ra, cũng như sự tiến bộ của các nhóm viên. 4.2.6. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành nhằm xem xét tính khả thi của hoạt động CTXH nhóm trong hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên 4
- được đề xuất. Đánh giá hiệu quả và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khi triển khai hoạt động trong thực tiễn. 4.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Mục đích sử dụng để xử lí, phân tích, đánh giá định lượng và định tính các kết quả nghiên cứu, đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan trong sai số cho phép, phần mềm được dùng là SPSS 22.0. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, trong bối cảnh phòng ngừa quấy rối tình dục và CTXH trong phòng ngừa quấy rối tình dục là vấn đề nghiên cứu còn nhiều mới m ở Việt Nam, luận án đã thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tình hình nghiên cứu, phân tích, hệ thống những đóng góp của các nghiên cứu đã có và chỉ ra khoảng trống cần tăng cường. Thứ hai, luận án làm sáng tỏ được lý luận về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục như các khái niệm, nội dung, tiến trình công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD. Thứ ba, kết quả luận án góp phần phản ánh thực trạng và hiệu quả hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ SV hiện nay. Phát hiện rằng năng lực phòng ngừa QRTD của nữ sinh viên còn nhiều hạn chế, chỉ ra những khác biệt trong năng lực phòng ngừa của nữ sinh viên có và không có trải nghiệm với quấy rối tình dục; mặc dù đã có những hoạt động CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD nhất định nhưng nhìn chung chưa mang đầy đủ đặc điểm và bản chất của phương pháp công tác xã hội nhóm. Thứ tư, hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD được đề xuất có nội dung và hình thức thực hiện phù hợp với trình độ hiểu biết của sinh viên, thể hiện sự vận dụng phương pháp, tiến trình CTXH nhóm trong nâng cao năng lực tự bảo vệ bản thân với QRTD. Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hoạt động cũng như làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động trong thực tiễn đã cho thấy nếu hoạt động công tác xã hội nhóm được tổ chức đúng qui trình thì có thể góp phần hình thành và củng cố kiến thức, kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên. Cách làm này không chỉ giúp nữ SV bảo vệ bản thân mà còn góp phần phát huy chuyên môn được đào tạo của họ. Thứ năm, luận án góp phần cung cấp tài liệu tham khảo về CTXH trong bối cảnh đây là một ngành, nghề còn non tr ở Việt Nam; Đồng thời đó cũng là sự chung tay hướng đến xây dựng cộng đồng an toàn, không bạo lực với phụ nữ và tr em gái. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá một cách khoa học, tường minh lý luận về phòng ngừa quấy rối tình dục, CTXH với nhóm trong 5
- phòng ngừa QRTD, những biểu hiện của quấy rối tình dục nữ sinh viên; Nội dung, hình thức cũng như cách tiếp cận trong công tác xã hội với nhóm nhằm phòng ngừa QRTD nữ sinh viên. Đề xuất hoạt động CTXH với nhóm trong giáo dục phòng ngừa QRTD nữ sinh viên có tính đồng bộ, hệ thống, khoa học, phù hợp với mức độ nhận thức của nữ sinh viên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án phản ánh thực trạng các hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD nữ SV hiện nay. Qua đó cho thấy các hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD nữ sinh hiện thiên về can thiệp, khắc phục hậu quả hơn là phòng ngừa để không xảy ra hoặc lặp lại, hình thức chủ yếu là làm việc cá nhân, các hoạt động CTXH nhóm được tổ chức nhưng chưa đúng với bản chất và qui trình của phương pháp CTXH với nhóm. Thực trạng hiểu biết của nữ SV về QRTD vẫn còn chưa đầy đủ, chính xác và kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục thì còn nhiều hạn chế, sinh viên có trải nghiệm hoặc không có trải nghiệm với QRTD, có tham gia hoặc không có tham gia các loại hình CTXH trong phòng ngừa QRTD thì đều có những ứng phó chưa thật sự hiệu quả với các tình huống bị QRTD. Thực tế đó cho thấy hoạt động phòng ngừa QRTD mà luận án đang tiếp cận (gồm 3 cấp độ) là hợp lý; việc xây dựng hoạt động CTXH nhóm đối với nữ SV trong phòng ngừa QRTD là cấp thiết. Luận án góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu và tài liệu tham khảo cho các lĩnh vực chính sách công, công tác xã hội, tâm lý và giáo dục học, phục vụ trong nghiên cứu và đào tạo liên quan đến công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ nữ sinh viên; Là tài liệu hữu ích trong giảng dạy các học phần liên quan đến giới, bình đẳng giới, công tác xã hội với phụ nữ yếu thế. Những kết quả của luận án hướng đến góp phần xây dựng cộng đồng an toàn, thân thiện và văn minh. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu gồm 5 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục Chương 3. Phương pháp nghiên cứu về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục Chương 4: Thực trạng công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên Đà Nẵng hiện nay Chương 5: Thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục. 6
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Để góp phần tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề quấy rối tình dục (QRTD) và CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD một cách hệ thống và toàn diện, sâu sắc, luận án đã tiến hành tổng hợp phân tích các nghiên cứu đã có, chọn lọc và kế thừa những kết quả của nhiều công trình trong và nước ngoài, đồng thời tiếp tục làm rõ những nhiệm vụ đặt ra về lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu. Tổng quan tài liệu cung cấp một cái nhìn phổ quát vấn đề nghiên cứu, từ khái niệm quấy rối tình dục, nguyên nhân, thủ phạm, CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD. 1.1. Các nghiên cứu về quấy rối tình dục Trên thế giới: Các nghiên cứu về quấy rối tình dục cho thấy những góc nhìn khác nhau trong định nghĩa về quấy rối tình dục và dù được tiếp cận từ rất sớm đặc biệt là Mỹ và Tây Âu nhưng trong định nghĩa về quấy rối tình dục vẫn còn nhiều tranh cãi, khó thống nhất. Thuật ngữ "quấy rối tình dục" xuất hiện từ Bắc Mỹ vào giữa những năm 1970 trong công trình của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau. [58], [63]. Việc xác định nguyên nhân của quấy rối tình dục là vấn đề mà những nghiên cứu ban đầu này hướng đến. Như với nhiều thuật ngữ, việc đưa ra một định nghĩa có tính phổ quát duy nhất là điều rất khó khăn, khó có thế phân định ranh giới giữa quấy rối tình dục và các biểu hiện tình dục khác. Các mối quan hệ tình dục tại nơi làm việc không phải lúc nào cũng phù hợp, nhưng cũng không phải lúc nào cũng là quấy rối tình dục và gây hại. [89]. Thực tế, một số người cho rằng tán tỉnh, đùa giỡn, và thậm chí là khiêu dâm trong công việc có thể là thú vị, vì nó có thể giúp làm cho không khí tại nơi làm việc bớt căng thẳng. [63], [81], [92]. Một vấn đề khác cũng được đề cập trong định nghĩa về quấy rối tình dục gây nhiều tranh cãi đó là phạm vi ảnh hưởng của quấy rối tình dục chỉ tác động tiêu cực đến những nạn nhân hay cả những người xung quanh và những đồng nghiệp. Trong một số nghiên cứu ở Mỹ cho rằng quấy rối tình dục không chỉ ảnh hưởng đến những người mà nó hướng tới (người gây ra và người bị) mà còn tạo ra một môi trường làm việc thù địch ảnh hưởng đến nhiều người khác. [41], [53], [84]. Quấy rối tình dục đã trở thành một trong những lĩnh vực thu hút nhiều quan tâm của xã hội nhưng cũng dễ bị hiểu nhầm nhất trong luật. Trong một nghiên cứu, Schultz (1998) cho rằng Luật pháp và dư luận xã hội đang có một quan niệm quá hẹp về môi trường làm việc thù địch và quấy rối hoặc lạm dụng tình dục tại nơi làm việc; sách nhiễu tình dục tại nơi làm việc đang được tiếp cận ở góc độ các vấn đề về giới nhưng lại không có nội dung đề cập đến tình dục. 7
- Nhìn chung dường như có những tranh cãi khi đưa ra định nghĩa về quấy rối tình dục, trong bài viết tổng quan về quấy rối tình dục của Afroditi Pina và cộng sự (2009), nhận định rằng dường như chưa có sự thống nhất khi đưa ra định nghĩa về quấy rối tình dục, và các nội dung then chốt đang xoay quanh ba vấn đề chính (i) dấu hiệu cụ thể của quấy rối tình dục (ví dụ: những hành vi phi ngôn ngữ có phải là quấy rối tình dục) (ii) liệu chỉ có những nạn nhân mới bị những ảnh hưởng tiêu cực từ quấy rối tình dục, (iii) liệu rằng phân biệt đối xử nam nữ hiện hữu như là một cách thức của hành vi quấy rối tình dục. [39]. Ở Mỹ, trong quy định của pháp luật, quấy rối tình dục là một hình thức phân biệt đối xử về giới tính bao gồm: "Những theo đuổi tình dục không mong muốn, yêu cầu quan hệ tình dục, và những hành vi thể chất và phi ngôn ngữ khác mang tính chất tình dục ...". Hơn nữa, hành vi đó "rõ ràng hoặc ngầm tác động tới việc làm của một cá nhân, gây trở ngại bất hợp lý đến việc thực hiện công việc của một cá nhân, hoặc tạo ra một môi trường làm việc hăm dọa, thù địch hoặc xúc phạm "(EEOC, tháng 3, 2008). [54]. Theo Ủy ban Cơ hội Việc làm ình đẳng của Hoa Kỳ (Tháng 3 năm 2008), quấy rối tình dục là hành vi vi phạm Điều VII của Đạo luật Quyền Công dân năm 1964 và Đạo luật về Quyền Công dân năm 1991 sửa đổi một số điều của Đạo luật 1964, mục VII "cấm phân biệt nghề nghiệp dựa trên chủng tộc, màu da, tôn giáo, giới tính và nguồn gốc quốc gia" (EEOC, tháng 3, 2008). Quấy rối tình dục có thể xảy ra trong nhiều trường hợp khác nhau và có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các hành vi sau đây: a) nạn nhân cũng như thủ phạm quấy rối có thể là phụ nữ hoặc đàn ông. Nạn nhân không phải là người khác giới, b) người quấy rối có thể là người giám sát của nạn nhân, người sử dụng lao động, người giám sát ở một khu vực khác, đồng nghiệp, hoặc không phải là nhân viên, c) quấy rối tình dục (bất hợp pháp) có thể xảy ra mà không gây ra thiệt hại về kinh tế của nạn nhân, e) hành vi quấy rối của người đó không được hoan nghênh (EEOC, tháng 3, 2008). Nếu bất kỳ hành vi nói trên xảy ra, thì có trường hợp quấy rối tình dục theo luật pháp Hoa Kỳ (EEOC, 2008). [54]. Tòa án tối cao Hoa Kỳ về bản chất đưa ra các quyết định về việc quấy rối tình dục sau đó được giải thích và áp dụng khi cần thiết bởi các bang riêng l của Hoa Kỳ. [75]. Ở Anh, cho đến tháng 10 năm 2005, luật pháp Anh vẫn chưa đưa ra một qui định cụ thể nào về quấy rối tình dục, mặc dù quấy rối tình dục đã được đề cập trong một số đoạn của Đạo luật Phân biệt Giới tính (SDA, 1975) dưới sự phân biệt bất hợp pháp trên cơ sở tình dục. Sự thay đổi trong Chỉ thị Điều trị công bằng, 2002/73/EEC (luật Lao động Châu Âu), được đưa ra vào ngày 23 tháng 9 năm 2002, đã yêu cầu các Quốc gia thành viên quy định cụ thể vấn đề quấy rối tình dục. Do đó, việc đưa ra Đạo luật Phân biệt Kỳ thị năm 1975 phần 4A được thiết kế để thực hiện chỉ thị, trong đó 8
- đưa ra một định nghĩa cụ thể về quấy rối tình dục trong Chỉ thị 76/207/ EEC (Luật Việc làm Anh, 2007). Đạo Luật phân biệt kỳ thị năm 1975 (Sửa đổi) (2008) có hiệu lực vào ngày 6 tháng 4 năm 2008, đề cập: 1) một người được xem là đối tượng quấy rối tình dục phụ nữ nếu: (a) Người đó liên quan đến hành vi tình dục không mong muốn, dẫn đến (i) vi phạm phẩm giá của phụ nữ hoặc (ii) tạo ra một môi trường đe doạ, thù địch, hạ thấp, làm nhục hoặc gây khó chịu cho người phụ nữ. (b) Người đó tham gia vào bất kỳ dạng hành vi có tính chất tình dục không mong muốn, bằng miệng, phi ngôn ngữ hoặc thể chất nào một cách có mục đích (i) vi phạm phẩm giá của người phụ nữ hoặc (ii) tạo ra sự hăm dọa, thù địch, hạ nhục, hoặc tạo môi trường gây khó chịu, hoặc (c) trên cơ sở từ chối hoặc không tuân theo những hành vi không mong muốn được đề cập ở các điểm (a) hoặc (b), anh ta đối xử với cô ấy kém thiện chí hơn nếu cô ấy từ chối. 2) Hành vi sẽ được coi là có hiệu lực được đề cập trong tiểu đoạn (i) hoặc (ii) của tiểu mục (1) (a) hoặc (b) chỉ khi, có tính đến tất cả các hoàn cảnh, bao gồm đặc biệt là nhận thức về Người phụ nữ, cần được coi là có hiệu quả "(Ủy ban ình đẳng và Nhân quyền, tháng 10, 2008). Phần 4A (5) cũng làm rõ rằng định nghĩa cũng được áp dụng, "với những sửa đổi như được yêu cầu, để quấy rối người đàn ông" (Ủy ban ình đẳng và Nhân quyền, Tháng Mười, 2008). hoặc (ii) tạo ra sự hăm dọa, thù địch, hạ nhục, Hoặc môi trường gây khó chịu cho cô ấy, hoặc (c) trên cơ sở từ chối hoặc không tuân theo những hành vi không mong muốn được đề cập ở các điểm (a) hoặc (b), anh ta đối xử với cô ấy kém thuận lợi hơn anh ta nếu cô ấy không từ chối , Hoặc trình bày, hành vi. 2) Hành vi sẽ được coi là có hiệu lực được đề cập trong tiểu đoạn (i) hoặc (ii) của tiểu mục (1) (a) hoặc (b) chỉ khi, có tính đến tất cả các hoàn cảnh, bao gồm đặc biệt là nhận thức về Người phụ nữ, cần được coi là có hiệu quả "(Ủy ban Bình đẳng và Nhân quyền (EEOC), tháng 10, 2008). [54]. Quấy rối tình dục ảnh hưởng đến nhiều người, chiếm tỷ lệ phần trăm lớn nhất so với các hình thức kỳ thị khác (Bargh, Raymond, Pryor, & Strack, 1995), Spitzberg, .H. (1999) đã xem xét 120 nghiên cứu liên quan đến hơn 100.000 người tham gia, kết quả tỷ lệ thống kê và thấy rằng, trên thực tế, hành vi quấy rối tình dục và cưỡng ép thường phổ biến hơn so với các hình thức xâm phạm tình dục mạnh mẽ nhất. [42], [94]. Mặc dù không phải lúc nào quấy rối tình dục cũng là một hành động thường xuyên gây ra bởi nam giới với phụ nữ (Bargh, 1995).[42]. Tại Hoa Kỳ, cuộc điều tra thống kê gần đây nhất được tiến hành bởi Ủy ban Bảo vệ Hệ thống Merit Hoa Kỳ (USMSPB, 1995) khảo sát nhân viên trong chính phủ liên bang. Cuộc khảo sát này là sự tiếp nối của hai cuộc điều tra trước của USMSPB (1981, 1988). [91], [92]. Những phát hiện của họ cho thấy hầu hết tất cả (93%) trong số 44% phụ nữ cho biết thủ phạm quấy rối tình dục là nam giới. Tuy nhiên, 65% trong số 19% nam giới cho 9
- biết thủ phạm của những hành vi quấy rối tình dục là phụ nữ. Thêm vào đó, nhận thức về các hành vi gây quấy rối tình dục dường như đã tăng lên trong khoảng thời gian giữa năm 1980 và năm 1994, đặc biệt là tỷ lệ hình thức nam giới thực hiện trêu đùa có yếu tố tình dục không mong muốn và nhận xét gợi dục tăng từ 42% lên 64%. Như đã lưu ý trong cả hai cuộc điều tra trước đó, các hành vi quấy rối tình dục ít nghiêm trọng hơn, như nhận xét tình dục/ trêu đùa (37%) và cử chỉ, cách nhìn gợi dục (29%) là những hành vi phổ biến nhất, trong khi các hành vi nghiêm trọng nhất như tấn công và cố gắng hãm hiếp ở mức 4% đối với nữ và 2% đối với nam giới. Điều thú vị là thủ phạm quấy rối tình dục chủ yếu là đồng nghiệp và các nhân viên khác (77%), hơn là những người có vị trí cao hơn hoặc giám sát cấp cao (28%) (USMSPB, 1995). [92]. Trong Liên minh châu Âu (EU), cuộc điều tra thống kê lớn nhất được tiến hành vào năm 1998 bởi Ủy ban châu Âu, trong đó bao gồm hai bản tóm tắt chính của nghiên cứu được tiến hành từ năm 1987 đến năm 1997, một bản tập trung vào mười một nước Bắc Âu (Timmerman & Bajema, 1998) và bản thứ hai tập trung năm nước miền nam Châu Âu (Alemany, 1998). (dẫn theo Afroditi,2009).[39]. Bản tóm tắt của nghiên cứu tại 11 nước Bắc Âu cho thấy rằng "khoảng 2-3 phụ nữ thì có một phụ nữ có trải nghiệm với vấn đề này, và một trong mười người đàn ông đã trải qua một số hình thức quấy rối tình dục hoặc hành vi tình dục không mong muốn"(European Commission, tr.14).[56]. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ tỷ lệ quấy rối tình dục được báo cáo trong các nghiên cứu, sự khác nhau này xuất phát từ cơ sở định nghĩa được sử dụng trong nghiên cứu, các loại câu hỏi cụ thể, kiểu mẫu và kích thước, và nghiên cứu đó được tiến hành trên toàn quốc hoặc trong ngành đặc thù. [67]. Các nghiên cứu cũng tập trung làm rõ thực trạng trải nghiệm của nạn nhân với các hình thức quấy rối tình dục. Thống kê cho thấy rằng các hình thức quấy rối tình dục bằng lời nói và đặc biệt là "trêu ghẹo có yếu tố tình dục" là những biểu hiện quấy rối tình dục thường xuyên nhất. Sáu trong số các nghiên cứu quốc gia bao gồm báo cáo Ủy ban châu Âu, cho thấy tỷ lệ là trung bình khoảng 60% các loại QRTD bằng lời nói, tiếp theo là "nhận xét về cơ thể và hành vi mang tính gợi dục". Hình thức quấy rối tình dục không lời như "nhìn chằm chằm và huýt sáo trêu ghẹo" là một trong những hình thức thường gặp nhất của quấy rối tình dục (khoảng 50-85%). Liên quan đến các hình thức đụng chạm cơ thể, phổ biến nhất là những trải nghiệm "có những tiếp xúc cơ thể không mong muốn". Tuy nhiên mức độ của biểu hiện này có sự khác nhau giữa các quốc gia, trong khi phần lớn các quốc gia có mức độ tỷ lệ vào khoảng giữa 60% và 90%, tại Vương quốc Anh và Phần Lan tỷ lệ lại thấp ở mức 20% và 7% (Timmerman & Bajema, 1998). Với các hành vi quấy rối tình dục nghiêm trọng là "tấn công/hãm hiếp tình dục" chỉ có 1% đến 6% số nhân viên nữ có trải nghiệm. Các hành vi quấy rối tình 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục
0 p | 441 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em tại trường tiểu học Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
0 p | 254 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục tại Trung tâm tư vấn và Dịch vụ truyền thông - Cục Trẻ em
0 p | 326 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với việc phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh nữ trường THCS Bắc Hồng
0 p | 207 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho người khuyết tật vận động từ thực tiễn Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
94 p | 138 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng cho người khuyết tật Thụy An
0 p | 203 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 200 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ người nghiện ma túy tại cơ sở điều trị Methadone thị xã Sơn Tây
0 p | 151 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Ninh Bình
124 p | 35 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn huyện Lâm hà, tỉnh Lâm Đồng
96 p | 104 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
0 p | 124 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn phường Liên Mạc - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
0 p | 149 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo tại xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
154 p | 49 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật tại Hội người khuyết tật huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
162 p | 33 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ là chủ hộ nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
126 p | 30 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
96 p | 35 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em lang thang tại tổ chức trẻ em Rồng xanh - Hà Nội
137 p | 120 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội
0 p | 128 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn