intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với học sinh bị bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:157

20
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Công tác xã hội nhóm với học sinh bị bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm khảo sát thực trạng về học sinh bị bạo lực học đường để từ đó vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm giảm thiểu bạo lực học đường ở trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với học sinh bị bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ KIM THÚY CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: Công tác xã hội MÃ SỐ: 8 76 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2021
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ KIM THÚY CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: Công tác xã hội MÃ SỐ: 8 76 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Huỳnh Văn Chẩn BÌNH DƯƠNG – 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ „Công tác xã hội nhóm với học sinh bị bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu một“ là công trình nghiên cứu riêng tôi. Ngoài trừ những nội dung đã được trích dẫn, các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn chính xác, trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Những hình ảnh và dữ liệu phục vụ cho kết quả đánh giá đều do chính tôi thực hiện. Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 3 năm 2022 Học viên Nguyễn Thị kim Thúy i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành là cách để tôi tri ân và đóng góp tri thức của mình đến mảnh đất tôi sinh ra, lớn lên và trưởng thành. Luận văn được hoàn thành không chỉ bằng ý chí của tôi mà còn nhờ vào sự hỗ trợ vô cùng lớn từ rất nhiều người. Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Công tác xã hội – Trường Đại học Thủ Dầu Một đã giảng dạy trong suốt chương trình học, những người đã vun đắp những nền tảng kiến thức đầu tiên để tôi định hình được hướng nghiên cứu. Qua đây, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy hướng dẫn luận văn của mình, TS. Huỳnh Văn Chẩn, người thầy đã luôn khuyến khích, quan tâm giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này trong thời gian vừa qua. Tôi cũng xin cảm ơn những người bạn cùng lớp Công tác xã hội tại trường Đại học Thủ Dầu Một, cảm ơn các anh, chị và các bạn đã luôn đồng hành và hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn đến gia đình đã luôn là nguồn động viên to lớn, luôn bên cạnh hỗ trợ tôi để tôi có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất. Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 3 năm 2022 Nguyễn Thị Kim Thúy ii
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3 3.Tổng quan nghiên cứu đề tài ........................................................................... 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 13 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 13 5.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu: .......................................... 13 5.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn: ......................................................... 14 5.2.1. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: .................................................. 14 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: ................................................................ 15 5.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm: .............................................................. 15 5.2.4. Phương pháp chuyên gia: ................................................................. 15 5.2.5. Phương pháp thống kê toán học: ........................................................... 15 6. Đóng góp của đề tài...................................................................................... 16 7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 18 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 18 1.1.1 Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............................................. 18 1.1.1.1. Lý thuyết vai trò ............................................................................. 18 1.1.1.2. Thuyết hệ thống – sinh thái ................................................................. 19 1.1.1.3. Thuyết nhu cầu ............................................................................... 21 1.1.1.4. Thuyết xung đột xã hội .................................................................. 23 1.1.1.5. Lý thuyết nhận thức hành vi........................................................... 24 1.1.2. Các khái niệm liên quan ...................................................................... 26 1.1.2.1. Khái niệm về CTXH ...................................................................... 26 1.1.2.2. Khái niệm CTXH nhóm ................................................................. 27 1.1.2.3. Khái niệm về học sinh .................................................................... 29 1.1.2.4. Khái niệm về BLHĐ ...................................................................... 29 1.1.2.5. Khái niệm về học sinh bị bạo lực học đường...................................... 31 iii
  6. 1.1.2.6. Khái niệm công cụ .............................................................................. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ........................ 33 VỚI HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................................ 33 2.1. Nhận thức về học sinh bị bạo lực học đường ............................................ 33 2.2. Các hình thức của BLHĐ .......................................................................... 37 Bảng 2.2. Các hình thức của BLHĐ ở học sinh ............................................... 37 2.3. Học sinh chứng kiến bạo lực học đường................................................... 42 Bảng 2.3: Học sinh chứng kiến bạo lực học đường ......................................... 42 2.4. Hành động của học sinh khi chứng kiến bạo lực học đường ................... 43 Bảng 2.4. Hành động của học sinh khi chứng kiến bạo lực học đường ......... 43 2.5. Những Hậu quả của Bạo lực học đường ................................................... 47 Bảng 2.5.Những Hậu quả của Bạo lực học đường .......................................... 48 2.6. Nhu cầu cần hỗ trợ của học sinh bị BLHĐ .............................................. 51 2.7. NVCTXH trong việc hỗ trợ học sinh bị BLHĐ ....................................... 54 2.7.1. Các hoạt động phòng ngừa .................................................................... 54 2.7.2. Các hình thức hỗ trợ cho học sinh bị bạo lực học đường ...................... 57 2.8. Các biện pháp giảm thiểu BLHĐ cho học sinh......................................... 62 CHƯƠNG 3. THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................................................................................ 67 3.1. Cơ sở đề xuất biêṇ pháp can thiêp ̣ công tác xã hôị nhóm để giảm thiểu học sinh bị bạo lực học đường ....................................................................... 67 3.2. Quy trình vận dụng công tác xã hội nhóm trong viêc ̣ giảm thiểu BLHĐ. 68 3.2.1. CTXH nhóm trong can thiệp/điều trị ..................................................... 68 3.2.2.2 Giai đoạn 2 Nhóm bắt đầu hoạt động ............................................. 70 3.2.2.3 Giai đoạn 3 Can thiệp/thực hiện nhiệm vụ ..................................... 74 3.2.2.4 Lượng giá và kết thúc ...................................................................... 75 3.3. Thực hành Công tác xã hội nhóm với nhóm học sinh bị Bạo lực học đường (BLHĐ) của học sinh THCS............................................................ 75 3.3.1. Thực hành mô hình CTXH nhóm ...................................................... 75 3.3.2.2. Đánh giá sự tham gia của các thành viên nhóm xã hội hóa trong quá trình hoạt động ..................................................................................... 90 iv
  7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 92 A. KẾT LUẬN ............................................................................................. 92 2. Đối với nhà trường ....................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 97 v
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT 1 CTXH Công tác xã hội 2 NV CTXH Nhân viên Công tác xã hội 3 CTXHN Công tác xã hội nhóm 3 BLHĐ Bạo lực học đường 4 THCS Trung học cơ sở 5 TDM Thủ dầu một 6 ĐTB Điểm trung bình 7 ĐLC Độ lệch chuẩn vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng biểu Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1 Nhận thức về học sinh bị bạo lực học đường Bảng 2.2 Các hình thức của BLHĐ ở học sinh Bảng 2.3 Học sinh chứng kiến bạo lực học đường Bảng 2.4 Hành động của học sinh khi chứng kiến bạo lực học đường Bảng 2.5 Những Hậu quả của Bạo lực học đường Bảng 2.6 Nhu cầu cần hỗ trợ của học sinh bị BLHĐ Bảng 2.7 Các hoạt động phòng ngừa Bạo lực học đường Bảng 2.8 Các hình thức hỗ trợ cho học sinh bị bạo lực học đường Bảng 2.9 Các biện pháp giảm thiểu BLHĐ cho học sinh vii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bạo lực học đường ở Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu, và nó trở thành một trong những nguyên nhân chính gây đau khổ cho các nạn nhân, trong đó chủ yếu là các em học sinh ở tất cả các bậc học, từ học sinh mầm non, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông, và cả đối với sinh viên cao đẳng và đại học. Tuy nhiên, trong một thời gian dài chúng ta đã xem nhẹ những hành vi bạo lực học đường và coi chúng là những điều tất yếu, là một phần tự nhiên của quá trình phát triển tâm sinh lý của lứa tuổi học trò “nhất quỷ nhì ma” nên những nghiên cứu về vấn đề này chỉ tập trung vào việc tìm hiểu những hành vi bạo lực đối với trẻ em ở trong gia đình, ở ngoài xã hội, bạo lực học đường chỉ được nghiên cứu lồng ghép trong các công trình nghiên cứu về bạo lực đối với trẻ em nói chung. Những nghiên cứu về bạo lực học đường rất đa dạng. Vì bạo lực học đường đã trở thành “vấn nạn” của toàn thế giới. Bạo lực học đường đang có xu hướng tăng nhanh về số lượng, tính chất và các hình thức bạo lực học đường ngày càng trở nên đa dạng và nghiêm trọng hơn, những hậu quả từ những vụ bạo lực học đường thật sự trở thành mối lo ngại cho các bậc phụ huynh, giáo viên và toàn xã hội và đặc biệt là cho chính những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. . Bạo lực nói chung, đặc biệt là bạo lực học đường là hiện tượng đang tồn tại tới mức phổ biến và có xu hướng ngày càng gia tăng ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Theo thống kê, trên thế giới, mỗi năm có 6 triệu em trai và 4 triệu em gái có liên quan trực tiếp đến bạo lực học đường. Riêng ở Việt Nam, trong 5 năm gần đây có tới 47.000 vụ phạm pháp hình sự do học sinh, sinh viên gây ra, chiếm 1/4 tổng số các vụ phạm pháp. Đặc biệt, chỉ vài năm trở lại đây, có ít nhất 5 video clip quay cảnh nữ sinh đánh nhau được tung lên mạng. Ngoài mức độ tàn nhẫn trong hành vi bạo lực, 1
  11. điều khiến dư luận lo ngại hơn cả chính là thái độ thờ ơ của những người đứng xem, mà hầu hết là học sinh, sinh viên chứng tỏ bạo lực học đường đang “bùng phát” và đã thật sự trở thành “vấn nạn” của toàn xã hội. Trước đây (khoảng 10 năm), bạo lực học đường chỉ dừng lại ở việc chửi nhau, cãi nhau, gây lộn ở phạm vi nhỏ thì nay bạo lực học đường diễn ra ở phạm vi lớn hơn, số lượng người tham dự đông hơn, với đầy đủ các loại hung khí như dao găm, mã tấu, thậm chí cả súng…Đặc biệt xuất hiện các sự vụ nguy hiểm và trầm trọng như giết người, cướp của, hiếp dâm…Ví thử như ở Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ tính riêng năm 2008 có tới 18 vụ học sinh vi phạm, trong đó có 5 vụ giết người; 6 vụ hiếp dâm; 6 vụ gây rối trật tự công cộng và 1 vụ phá hủy công trình. Ở các tỉnh thành khác (Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Kontum…) trong cả nước cũng có chung mức độ này. Nói tới bạo lực nói chung và bạo lực học đường nói riêng, chúng ta thường chỉ nghĩ tới “nam giới, nam sinh - phái mạnh”. Nhưng trên thực tế, bạo lực học đường không hề thua kém ở “nữ giới, nữ sinh - phái đẹp, phái yếu”. Chắc hẳn chúng ta chưa thể hết bàng hoàng khi xem đoạn Videoclip – đánh tập thể của nữ sinh trường THPT Kim Liên. Hay vụ 5 nữ sinh hành hung cô giáo ở Bình Dương, và nhiều vụ tương tự khác. Đặc biệt khi được hỏi thì có tới 96,7% số học sinh được nghiên cứu cho rằng ở trường các em có xảy ra hiện tượng nữ sinh đánh nhau và mức độ thường xuyên khá cao (44,7%) (Kết quả nghiên cứu của PGS.TS Hoàng Bá Thịnh). Ngoài bạo lực ở học sinh, trong nhà trường còn diễn ra cách hành xử bạo lực của giáo viên đối với học sinh. Bạo lực học đường ngày càng đa dạng về kiểu loại và phong phú về biểu hiện. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới bạo lực học đường, ngoài những yếu tố về gia đình, xã hội, sức ép tâm lý, bất mãn xã hội… cón có những nguyên nhân rất giản đơn, rất nhỏ, nhỏ đến mức không thể gọi là nguyên nhân được và đôi khi rất vô lý như “nhìn đểu; sành điệu, thấy ghét hoặc học giỏi…”. Song những lý do tưởng như đơn giản và vô lý này lại có thể gây ra những hậu quả khôn lường. 2
  12. Có thể nói, các vụ bạo lực học đường dù nghiêm trọng hay không đều để lại những hậu quả nhất định. Nó không chỉ làm hoen ố môi trường học đường, gây không khí bất an chốn học đường mà còn có thể làm nguy hại đến tính mạng con người. Bạo lực học đường chính là căn nguyên dẫn đến tội phạm sau này. Bạo lực học đường gia tăng là hệ lụy của việc dạy người chưa được quan tâm thích đáng. Chúng ta mới chú ý đến việc dạy chữ và một phần nào đó là dạy nghề, còn việc dạy làm người đang buông lỏng, đạo đực của người học ngày một xuống cấp. Bạo lực học đường còn phản ánh vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội, các tổ chức đoàn thể và người lớn đối với thế hệ trẻ còn yếu. Nó còn phản ánh trình độ nhận thức hạn chế và thái độ vô cảm của con người trước tương lai của thế hệ trẻ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn về thực trạng bạo lực học đường hiện nay, những hậu quả từ các vụ bạo lực học đường, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bạo lực học đường, trên cơ sở CTXH nhóm, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp ngăn chặn và chấm dứt bạo lực học đường một cách hiệu quả hơn.Chính vì thế đề tài: “ Công tác xã hội nhóm với học sinh bị bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu Một” được thực hiện 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận, đề tài khảo sát thực trạng về học sinh bị bạo lực học đường để từ đó vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm giảm thiểu bạo lực học đường ở trong nhà trường b. Mục tiêu cụ thể Đề tài sẽ thực hiện những mục tiêu cụ thể sau: - Xác định những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài: khái niệm (bạo lực, học đường, bạo lực học đường) - Điều tra thực trạng bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu Một, chỉ ra nguyên nhân, hậu quả, các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực học đường. 3
  13. - Thông qua thực hành CTXH nhóm sẽ đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu và giải quyết vấn đề bạo lực học đường ở thành phố Thủ Dầu Một. 3.Tổng quan nghiên cứu đề tài a. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài * Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về bạo lực học đường Bạo lực trong học đường được nghiên cứu từ những năm 70 thế kỷ trước với các công trình nghiên cứu của Dan Olweus nhà tâm lý học Na Uy. Ngày nay, vấn đề này càng được chú ý và được coi là vấn đề xã hội nghiêm trọng cả ở Châu Âu (Clarke & Kiselica, 1997; Hoover & Juul, 1993) và Bắc Mỹ (Hoover & Olsen, 2001; Charach, Pepler, & Ziegler, 1995). [6] Bạo lực học đường được hiểu một cách rộng rãi là “Mọi điều kiện hoặc hành động có thể tạo ra bầu không khí trong đó học sinh và giáo viên cảm thấy sợ hãi hoặc có nguy cơ trở thành nạn nhân của sự cướp giật, xâm phạm thân thể, tinh thần” (Batsche & Knoff, 1994, p. 165).[10] Bạo lực học đường, đặc biệt ở lứa tuổi thiếu niên bao hàm cả việc bắt nạt lẫn nhau. Bề ngoài việc bắt nạt lẫn nhau được coi là việc bình thường trong hành vi của trẻ nhưng thực tế nó lại đem đến những hậu quả không ngờ tới và là vấn đề khó giải quyết tận gốc. Bạo lực trong học đường được hiểu là bạo lực diễn ra giữa các chủ thể khác nhau trong học đường: giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên. *Nghiên cứu điều tra về thực trạng bạo lực học đường giữa học sinh với học sinh: Tại Nam Phi, Cao uỷ Nhân quyền Nam Phi cho thấy 40% trẻ em được phỏng vấn nói rằng chúng từng là các nạn nhân của tội phạm tại trường học. Chỉ 23% học sinh cảm thấy an toàn khi đặt chân tới lớp. Hơn một phần năm số vụ tấn công tình dục vào trẻ em Nam Phi được phát hiện diễn ra tại trường học. Việc phải 4
  14. đương đầu với bạo lực gia đình, băng đảng và ma tuý để lại dấu ấn lâu dài trong tính cách của học sinh. [12] Tại Hàn Quốc, theo thống kê cũng cho thấy gần 13,2% học sinh nam và 5,8% học sinh nữ từ lớp 4 đến lớp 12 bị các bạn cùng lớp đánh hoặc làm tổn thương. Tâm lý học Nga đã đưa ra khái niệm “bạo lực tập thể”- dạng bạo lực trấn áp mọi thứ “vượt ra khỏi đám đông”. Gần đây, ở Nga đã xuất hiện nhiều vụ việc học sinh bị bạn đánh do học giỏi, hoặc xinh đẹp hơn người.[21] Từ thực trạng bạo lực học đường nhằm vào đối tượng chính là học sinh, cho nên các nghiên cứu trên thế giới về bạo lực học đường rất quan tâm nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đường giữa học sinh với học sinh. Các tác giả: Kristine A, Michel Nelson, Krischine Jolivette thuộc trường Đại học Kentucky đã tiến hành nghiên cứu tổng quan về vấn đề “Ngăn chặn hành vi bạo lực và chống đối xã hội ở Thanh thiếu niên”. Ngăn chặn bao gồm 3 yếu tố: hiểu được các yếu tố đẩy đứa trẻ vào rủi ro, phát triển chương trình giúp trẻ vượt qua các nguy cơ đó và thúc đẩy các nhân tố bảo vệ có thể đem lại sự an toàn cho trẻ. Nghiên cứu cũng nhằm trả lời các câu hỏi: Ai là những trẻ có thể có hành vi bạo lực (đặc trưng của trẻ bạo lực), các kiểu hành vi bạo lực bộc lộ như thế nào? Nhân tố nào thúc đẩy trẻ có các hành vi bạo lực và đâu là yếu tố có thể ngăn chặn các hành vi bạo lực đó? Chương trình và chiến lược nào có thể ngăn chặn sự hình thành những hành vi bạo lực và chống đối xã hội ở trẻ? Các nhà giáo dục học quốc tế cho rằng xu thế “bạo lực” như virus đang lây lan mạnh trong các nhà trường. Để đối phó với tệ nạn này trong trường học, đã có nhiều hệ thống giải pháp khác nhau được đưa ra.[35] Nghiên cứu của Lipsey MZ, Derzon J.H (Mỹ): đề xuất các chỉ báo về bạo lực và sự không thích ứng ở thiếu niên và thiếu nhi – Các yếu tố rủi ro và sự can thiệp * Nghiên cứu về nguyên nhân của bạo lực học đường 5
  15. Bên cạnh việc nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đường giữa học sinh với học sinh, các nhà nghiên cứu trên thế giới còn đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản dẫn đến bạo lực học đường. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản sau: - Các nhân tố rủi ro: các nhân tố rủi ro là các điều kiện hoặc tình huống có liên quan đến sự xuất hiện các hành vi bạo lực hay chống đối xã hội của trẻ em. Welch và Sheridan (1995), xác định những trẻ có nguy cơ có hành vi bạo lực là những trẻ: a, Vì những điều kiện kinh tế, văn hóa, thể chất, y tế mà bị từ chối hoặc chỉ có cơ hội và nguồn lực tối thiểu trong các điều kiện sống; b, Thất bại trong việc trở thành một thành viên có ý nghĩa của cộng đồng. Mỗi cá nhân có một mức độ nhất định rủi ro trong cuộc sống nhưng số lượng, kiểu loại, thời gian kéo dài của các rủi ro cũng như mức độ trầm trọng của các rủi ro đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển của cá nhân. Các yếu tố rủi ro có thể phân chia thành 2 nhóm: các yếu tố bên trong (cá nhân) và yếu tố bên ngoài (gia đình, trường học, cộng đồng và nhóm bạn cùng tuổi) (Catalano, Loeber &McKiney 1999. Hawkin et all 2000).[32] - Môi trường gia đình có liên quan đến bạo lực học đường: báo cáo của Quỹ Quyền Hiến pháp cho rằng bạo lực trong gia đình, tình trạng nghiện rượu của cha mẹ, lạm dụng thể chất và lạm dụng tình dục có thể dẫn tới bạo lực học đường như là sự di chuyển bạo lực từ môi trường này sang môi trường khác thông qua việc trẻ coi bạo lực là hành động chấp nhận được. Kỷ luật thô bạo của cha mẹ cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới hành vi bạo lực ở trẻ. Mô hình Tương tác xã hội của Gerald Patterson giải thích hành vi bạo lực bằng mối liên hệ giữa việc cưỡng bức ở mẹ với phản ứng của trẻ và sự hình thành hành vi hung hãn. Lý thuyết kiểm soát của Hirschi (1969) cho rằng trẻ có sự gắn bó kém với cha mẹ sẽ có nguy cơ thực hiện hành vi bạo lực nhiều hơn cả trong và ngoài trường học. Một số yếu tố thuộc về gia đình như cha mẹ phạm tội, giáo dục cưỡng bức của gia đình, thiếu sự quan tâm của cha mẹ, mâu thuẫn gia đình, sự ngược đãi hoặc sự không chấp nhận đối 6
  16. với trẻ là các yếu tố rủi ro có thể dẫn tới hành vi bạo lực (Parterson, Fortgat &Miller 1998).[19] + Môi trường xã hội gần gũi: Cộng đồng xã hội nơi trẻ sinh sống cũng được coi là cơ liên quan đến hành vi bạo lực của trẻ. Các cộng đồng với tỷ lệ tội phạm cao, cách ứng xử bạo lực phổ biến có thể dạy trẻ các hành vi hung hãn. Việc tiếp xúc của trẻ với bạn bè hung hãn cũng góp phần gia tăng hành vi bạo lực. + Môi trường học đường: Flannery (1997) liệt kê một loạt các yếu tố rủi ro có thể gây ra bạo lực học đường như: tỷ lệ học sinh trên giáo viên cao, trường học có nhiều tiền sự bạo lực, trường học tại đô thị, quản lý không nhất quán. Việc bỏ qua các hành vi bạo lực của học sinh từ phía giáo viên có thể coi như sự thừa nhận “quyền” của học sinh tự giải quyết vấn đề bằng bạo lực (Furlong &Morrison, 2000). Theo Hirschi, sự gắn bó với trường học cũng có liên quan đến nguy cơ bạo lực học đường. Có sự tương quan nghịch giữa kết quả học tập với hành vi chống đối và bạo lực. Sự tương tác trong trường học cũng là yếu tố cần quan tâm. Nghiên cứu cho thấy giáo viên tương tác với học sinh có nguy cơ cao (có hành vi bạo lực) ít hơn 2 lần so với các học sinh khác và giáo viên cũng “ra lệnh” mang tính tiêu cực nhiều hơn đối với các đối tượng này (Wehby at all 1993).[22] Nghiên cứu của Qing Li đã đề xuất mô hình lý thuyết về Bắt nạt và bạo lực học đường với 5 yếu tố: Thể chất, xã hội, xúc cảm, các biến số bạo lực học đường khác và nhóm các yếu tố như lực học, sự thành công trong học tập. Nghiên cứu thực trạng để kiểm định mô hình lý thuyết được tiến hành ở học sinh từ lớp 7 đến lớp 12 một số trường ở Trung Âu và cho thấy có mối liên hệ giữa các biến số đó. [37] Tần xuất bỏ học, việc dừng học cũng là các chỉ báo cho hành vi bạo lực (Schiraldi & Ziedenberg 2001). *Nghiên cứu về các giải pháp cho vấn đề bạo lực học đường 7
  17. Một cách truyền thống, can thiệp thường được nghiên cứu như là sự can thiệp sau khi đã xảy ra bạo lực nhằm giúp nạn nhân tái cân bằng, tuy nhiên các nghiên cứu (Bilchik 1997, Dodge 1999, Hawkin 2000) cho thấy: Ngăn chặn mới là biện pháp tốt nhất để làm giảm tần suất của các hành vi chống đối xã hội và hành vi bạo lực. Các chiến lược ngăn chặn có thể có: - Chiến lược cấp xã hội: giảm truyền thông bạo lực, thay đổi điều kiện văn hóa xã hội có thể gây bạo lực. - Chiến lược trường học: bao hàm các biện pháp ngăn ngừa và can thiệp tại học đường như tổ chức học tập hợp tác, đề cao ứng xử tốt, giám sát tại trường học, nâng cao kỹ năng phát hiện và xử lý sớm cho giáo viên, huấn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ có nguy cơ. - Chiến lược hướng tới gia đình: Làm giảm tính hung hãn của trẻ với sự tham gia của các bà mẹ. - Chiến lược cá nhân: Hướng tới 2 nhóm đối tượng; nhóm hung hãn để giảm bớt và ngăn chặn hành vi bạo lực và nhóm nguy cơ để tăng cường khả năng tự bảo vệ như giải quyết xung đột và thảo luận theo nhóm. Ở Canada, đã thiết lập trong trường học hệ thống chẩn đoán tâm lý của học sinh. Việc này đang được tiến hành ngày một kỹ càng hơn vì kết quả xét nghiệm độ hung hãn của từng học sinh giúp cho công tác chống bắt nạt trong nhà trường ngày một hữu hiệu. - Các hoạt động vui chơi: thiết kế nhiều trò chơi trên máy tính, rèn cho học sinh kỹ năng chống bắt nạt trong nhà trường, trên đường phố; khuyến khích các em tham gia những trò chơi tập thể trên lớp, dựng những vở kịch, viết văn, làm thơ, tham gia thảo luận về đề tài chống bắt nạt, hoá giải hành động, thái độ hung hãn. Đã xây dựng những quy tắc hành vi cho những em thường rơi vào tình thế bị bắt nạt, và những em có xu hướng dùng bạo lực giải quyết tranh chấp, những em có tình thích trêu chòng bạn bè quá mức …Ở Trung Hoa vẫn kiên trì phương thức học tổ nhóm, kèm cặp nhau trong học tập, tương trợ nhau trong cuộc sống, ở điều kiện cho phép. Ở Australia, đã thiết lập cơ chế “bảo hộ”, phân công một em lớn 8
  18. đưa đón một em nhỏ tới trường. Nét chung của các chương trình chống bắt nạt quốc tế là sự tỉ mỉ, chu đáo, có hệ thống và tôn trọng nhân cách của học sinh và phụ huynh. [41] b. Nghiên cứu của các tác giả trong nước * Nghiên cứu của các tác giả trong nước về bạo lực học đường: Năm 1999, Viện Nghiên cứu Thanh niên, đã tiến hành một cuộc điều tra tìm hiểu quan điểm của 1247 học sinh về hành vi hàng ngày các em, dựa trên việc đưa ra một số câu hỏi về cách sử dụng biện pháp kỷ luật của giáo viên đối với học sinh. Nhằm tìm hiểu thái độ của học sinh đối với các hình thức trừng phạt thân thể và tinh thần tại trường học. Kết quả cho thấy, thái độ của học sinh đối với việc trừng phạt thân thể và tinh thần khá mâu thuẫn và không rõ ràng. Một mặt, học sinh đánh đồng việc đánh đập và chửu mắng với dạy dỗ, mặt khác các em cũng nói rằng, các em căm ghét việc trừng phạt và cho rằng đó không phải là cách tốt để thực hiện kỷ luật với trẻ em. Khi được hỏi “Em đã bao giờ chứng kiến các hình thức kỷ luật mà giáo viên áp dụng đối với học sinh trên lớp học chưa?”, 80,2% học sinh trả lời có; 86,7% trong số này tin rằng kỷ luật là cần thiết, trong khi 13,3% còn lại thì phản đối. [39] Một cuộc khảo sát do khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện vào năm 2008 tại 2 trường Trung học phổ thông thuộc quận Đống Đa (Hà Nội) về tình trạng bạo lực nữ sinh đã cho thấy nhiều kết quả đáng lo ngại. Cụ thể, có đến 96,7% số học sinh trong mẫu được hỏi cho rằng, ở trường các em có xảy ra hiện tượng nữ sinh đánh nhau. Khảo sát cho thấy, có những lý do rất đơn giản nhưng cũng là cớ gây ra xung đột, như không ưa thì đánh (24%); bị khiêu khích nên đánh (16%); đánh vì lí do tình cảm (13,3%). Về phương tiện sử dụng khi đánh nhau, có 1/3 không sử dụng phương tiện nào, các em có thể túm tóc, cào cấu, xé áo, và lăng nhục ... Còn một phương tiện nữa, mang tính chất bạo lực về tinh thần, đó là sử dụng điện thoại di động để ghi hình vụ hành hung, sau đó đưa lên mạng Internet như là cách để làm nhục nạn 9
  19. nhân và thậm chí là để khoe thành tích của mình. Khảo sát này cũng đặc biệt quan tâm tới thái độ của cha mẹ khi con cái có hành vi bạo lực, bởi điều này có ảnh hưởng quan trọng tới diễn biến tâm lý và việc điều chỉnh hành vi của các em. Về thái độ của những người xung quanh, gần như trong các clip đều thể hiện thái độ bàng quan, vô cảm.[12] Phân tích những công trình nghiên cứu đã nêu dẫn ở trên cho thấy, những nghiên cứu này đã bước đầu chỉ ra được những hình thức bạo lực học đường, những nguyên nhân và hậu quả của bạo lực học đường đối với học sinh và bắt đầu chú ý tới việc tìm hiểu thái độ của học sinh, phụ huynh và giáo viên về những hành vi bạo lực học đường. Trong thời gian gần đây, khi bạo lực học đường đã thật sự là vấn nạn xã hội, trong cả nước đã có rất nhiều sở, ban, ngành tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt khoa học về chủ đề này: Tại Diễn đàn Trẻ em nói về Bạo lực với Trẻ em tổ chức ngày 03 tháng 06 năm 2005 tại Hà Nội do Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em Việt Nam và UNICEF tổ chức cùng với Quỹ Cứu trợ Trẻ em Thụy Điển và tổ chức Plan International. Trẻ em tham gia diễn đàn bao gồm trẻ em đường phố, trẻ em vi phạm pháp luật cùng với các em học sinh phổ thông, gồm 46 em (26 trẻ em trai và 20 trẻ em gái) từ 11 đến 18 tuổi đến từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, Huế, Ninh Bình. Các đại biểu tham dự diễn đàn đã lắng nghe những kinh nghiệm của trẻ. Các em đã sắp xếp các hình thức lạm dụng theo thứ tự phổ biến nhất, đứng đầu là lạm dụng thân thể (đánh đập), tiếp đến là lạm dụng tình cảm, bắt nạt, lạm dụng tình dục và làm việc trong điều kiện nguy hiểm. Theo các em địa điểm bạo lực thường xảy ra nhất là ở nhà, tiếp đến là ở trường học và ở nơi làm việc. Đồng thời các em còn cho biết, khi bị đánh đập thì đau đớn, nhưng khi bị trách mắng, nhiếc móc còn đau đớn hơn nhiều.[3] Bộ LĐ,TB&XH phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) và Tổ chức Plan (8/2008), đã tổ chức hội nghị quốc gia về phòng chống xâm hại trẻ 10
  20. em, theo báo cáo của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSTE) thuộc Bộ này thì từ năm 2005 – 2007, số vụ xâm hại, bạo lực đối với trẻ em trong gia đình tăng gấp ba lần so với trước đó; 58,3% trẻ được khảo sát một cách ngẫu nhiên tại một số tỉnh, thành cho biết các em thường xuyên bị người lớn quát mắng, sỉ nhục, tát và đánh... khi các em mắc lỗi. Năm 2008, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam đã tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2008 – 2012). Nhiệm vụ của Hội nhằm góp phần ngăn chặn những hành vi vi phạm quyền trẻ em như hành hạ, ngược đãi, bỏ rơi, bóc lột sức lao động... Hiện nay, hội viên của Hội đã có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Đây là một trong những động thái tích cực thể hiện sự quan tâm thực sự của Nhà nước và xã hội tới trẻ em – tương lai của đất nước. [12] Tại Hội thảo về “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường”, do Bộ GD-ĐT tổ chức cuối năm 2009, Ông Phùng Khắc Bình cho biết, tình trạng học sinh phổ thông bỏ học (có trường hợp vẫn đang đi học) sống lang thang, thông qua Internet để kết thành băng nhóm sử dụng ma tuý, gây ra nhiều vụ gây rối trật tự xã hội... Ngày 27/05/2010, Viện Nghiên cứu Phát triển Tp.HCM đã phối hợp với Trung tâm tư vấn FDC tổ chức Hội thảo khoa học: “Bạo hành trẻ em trong gia đình và nhà trường ở Tp.HCM – thực trạng và giải pháp”, nhằm nhìn nhận lại thực trạng này ThS. Lê Thị Ngọc Dung – Viện Nghiên cứu Phát triển Tp.HCM cho rằng, trường hợp cha mẹ bị ngược đãi đánh đập từ thuở nhỏ, sau này lại lặp lại cách đối xử đó với con cái mình không phải là hiếm. Sự bạo hành của người cha (người mẹ) đối với con cái có ảnh hưởng xấu không chỉ trong thời gian ngắn mà còn để lại di chứng suốt cuộc đời một con người. Trước mắt bạo hành là nỗi khiếp sợ và căm ghét của trẻ, nhưng tới khi trưởng thành, những đứa con, lại có xu hướng “lặp lại” cách cư xử độc ác đó với người thân. Ngày 9.4.2010, hội thảo chuyên đề “Phòng, chống bạo lực trong nhà trường”, do Sở GD-ĐT TP.HCM tổ chức đã đưa ra những biện pháp nhằm giải 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2