intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ tại trường Trung học cơ sở Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: Matroinho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:177

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ tại trường Trung học cơ sở Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về CTXH nhóm đối với HS sống xa cha mẹ, trên cơ sở đó ứng dụng CTXH nhóm và đề xuất một số biện pháp nhằm giúp nhóm đối tượng này có được kiến thức, kỹ năng cần thiết để giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập và đời sống do phải sống xa cha mẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ tại trường Trung học cơ sở Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

  1. UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN CHÍ NHÂN CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH SỐNG XA CHA MẸ TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH TẤN, HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 8760101 BÌNH DƢƠNG - 2019
  2. UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN CHÍ NHÂN CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH SỐNG XA CHA MẸ TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH TẤN, HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 8760101 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC LỘC BÌNH DƢƠNG - 2019 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ tại trƣờng Trung học cơ sở Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Đức Lộc. Các số liệu, những kết luận đƣợc trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Trần Chí Nhân ii
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, hƣớng dẫn, giảng dạy của các thầy cô và sự giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô phòng Sau đại học và các thầy cô đã tham gia giảng dạy chƣơng trình cao học ngành Công tác xã hội tại trƣờng Đại học Thủ Dầu Một. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị cán bộ ấp, xã Bình Tấn và thầy cô trƣờng THCS Bình Tấn, đặc biệt là phụ huynh và các em học sinh đã cung cấp những thông tin hữu ích trong đề tài này. Xin đƣợc chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Lộc đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự chia sẽ và ý kiến đóng góp quý báo của Quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Chí Nhân iii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................ ii Lời cảm ơn .............................................................................................................. iii Mục lục .................................................................................................................... vi Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ vii Danh mục bảng ..................................................................................................... viii Danh mục hình ...................................................................................................... viii Danh mục biểu đồ ................................................................................................. viii Tóm tắt luận văn ...................................................................................................... ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4 6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4 7. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 4 8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 5 9. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 6 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH SỐNG XA CHA MẸ ...................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 8 1.2. Lý thuyết ứng ụng trong can thiệp .................................................................. 17 1.2.1. Lý thuyết hệ thống .................................................................................. 18 1.2.2. Lý thuyết can thiệp khủng hoảng ........................................................... 19 1.3. Những khái niệm làm cơ sở lý luận cho đề tài ................................................ 20 1.3.1. Các khái niệm liên quan đến trẻ em ....................................................... 20 iv
  6. 1.3.2. Khái niệm công tác xã hội ...................................................................... 22 1.3.3. Khái niệm công tác xã hội nhóm ............................................................ 23 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ sống xa cha mẹ ................................................. 23 1.4.1. Đặc điểm sinh lý ..................................................................................... 24 1.4.2. Đặc điểm tâm lý ...................................................................................... 24 1.4.3. Đặc điểm hoạt động nhận thức ............................................................... 26 Chƣơng 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29 2.1.1. Sơ lƣợc về xã Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp ............... 29 2.1.2. Trƣờng Trung học cơ sở Bình Tấn ......................................................... 31 2.2. Thực trạng đời sống hộ gia đình học sinh sống xa cha mẹ tại trƣờng Trung học cơ sở Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp ............... 32 2.2.1. Đặc điểm nhân khẩu và các khía cạnh đời sống hộ gia đình .................. 33 2.2.2. Đặc điểm HS sống xa cha mẹ tại trƣờng THCS Bình Tấn ..................... 37 2.2.3. Đặc điểm học tập và đời sống của HS cấp II bỏ học tại xã Bình Tấn .... 47 Chƣơng 3: TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH SỐNG XA CHA MẸ TẠI TRƢỜNG THCS BÌNH TẤN, HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP………………………………………………………55 3.1. Lý do áp dụng tiến trình Công tác xã hội nhóm với HS sống xa cha mẹ ....... 55 3.2. Tiến trình Công tác xã hội nhóm .................................................................... 59 3.2.1. Quá trình chuẩn bị và thành lập nhóm.................................................... 59 3.2.2. Quá trình triển khai hoạt động nhóm ...................................................... 64 3.2.3. Quá trình can thiệp Công tác xã hội nhóm ............................................. 68 3.2.4. Kết thúc tiến trình can thiệp, chuyển giao nhóm .................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 93 PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................... 93 v
  7. PHỤ LỤC 2: BỘ CÔNG CỤ PHỎNG VẤN SÂU ........................................... 98 PHỤ LỤC 3: BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU .............................................. 102 PHỤ LỤC 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIẾN TRÌNH NHÓM ................... 136 PHỤ LỤC 5: MÔ TẢ MỘT SỐ BUỔI SINH HOẠT NHÓM ....................... 139 PHỤ LỤC 6: CAM KẾT ĐỒNG THUẬN ..................................................... 157 PHỤ LỤC 7: HỒ SƠ THÂN CHỦ ................................................................. 158 PHỤ LỤC 8: NHỮNG THAY ĐỔI CỦA THÂN CHỦ SAU TIẾN TRÌNH CAN THIỆP NHÓM ........................................................................................ 165 PHỤ LỤC 9: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG ...................................... 168 vi
  8. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BĐBV Biết đọc biết viết CLB Câu lạc bộ CTXH Công tác xã hội DVVL Dich vụ việc làm ĐT DSGK Điều tra dân số giữa kỳ HS Học sinh KT-XH Kinh tế - xã hội MTQ Mạnh thƣờng quân NTM Nông thôn mới PTCĐ Phát triển cộng đồng PCGD Phổ cập giáo dục QTN (Ngƣời) quan trọng nhất XKLĐ Xuất khẩu lao động TENNT Trẻ em ngoài nhà trƣờng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TC Thân chủ TNV Tình nguyện viên UBND Ủy ban nhân nhân vii
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả học tập phân theo học vấn và kinh tế hộ .................................. 38 Bảng 2.2: Tình trạng học vấn và thời điểm bỏ học ................................................ 48 Bảng 2.3: Lý do bỏ học phân theo kinh tế hộ và di cƣ của cha mẹ ........................... 49 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ tƣơng tác của nhóm thân chủ ....................................................... 63 Hình 3.2. Cây vấn đề liên quan đến khó khăn trong học tập của nhóm thân chủ ...... 71 Hình 3.3. Sơ đồ nhóm thân chủ tham gia thảo luận tập trung ............................... 72 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn của phụ huynh học sinh ....................................... 34 Biểu đồ 2.2. Tình trạng sức khỏe của hộ gia đình.................................................. 37 Biểu đồ 2.3. Những khó khăn trong năm học 2017-2018 ...................................... 40 Biểu đồ 2.4. Hiện trạng khó khăn và cách giải quyết ............................................ 41 Biểu đồ 2.5. Những khó khăn trong năm học 2018-2019 ...................................... 41 Biểu đồ 2.6. Tình trạng hôn nhân của cha mẹ di cƣ .............................................. 43 Biểu đồ 2.7. Tần suất gặp gỡ giữa HS bị bỏ lại với cha mẹ di cƣ ......................... 44 Biểu đồ 2.8. Giao tiếp giữa HS bị bỏ lại với cha mẹ di cƣ .................................... 45 Biểu đồ 2.9. Cảm nhận cuộc sống gia đình của HS bị bỏ lại ................................. 46 Biểu đồ 2.10. Nguyên nhân bỏ học ........................................................................ 50 viii
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghiên cứu 35 em học sinh sống xa cha mẹ (HSSXCM) tại trƣờng THCS Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, tìm hiểu thực trạng đời sống, khó khăn ảnh đến học tập của các em. Với mô hình CTXH nhóm, đã tổ chức các hoạt động nâng cao kiến thức, kỹ năng giải quyết khó khăn, tạo môi trƣờng sinh hoạt lành mạnh, kết nối, hỗ trợ giải quyết một phần khó khăn của HSSXCM. Kiến nghị tổ chức, cá nhân quan tâm hơn nữa để giúp HSSXCM giảm bớt khó khăn, hòa nhập cuộc sống tốt hơn. ix
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong qua trình xây dựng và phát triển Đất Nƣớc, Đảng và Nhà Nƣớc ta đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho từng thời điểm cụ thể, trên cơ sở đó đã từng bƣớc đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo và vƣơn lên hội nhập. Quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc trong những năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội từng bƣớc ổn định và phát triển, đời sống ngƣời dân đƣợc tăng lên đáng kể. Song bên cạnh đó, quá trình này cũng mang đến một số vấn đề không mong đợi, trong đó có tình trạng nhiều KCN đƣợc thành lập đã thu hút một lƣợng lớn ngƣời lao động ở nông thôn di cƣ đến tìm việc, họ thƣờng là lao động trẻ và để con cái lại quê nhà nhờ ông bà, họ hàng hoặc đôi khi chúng phải tự chăm sóc. Phần lớn ngƣời di cƣ có tuổi đời còn khá trẻ [20]. Do đó con cái của họ thƣờng trong độ tuổi đến trƣờng, cần nhiều sự chăm sóc và giáo dục để có thể phát triển tốt nhất. Tại các vùng nông thôn nƣớc ta, đặc biệt là Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), tình trạng di cƣ cũng đang diễn ra mạnh mẽ, theo tác giả Nguyễn Đức Lộc (2017), có đến 58,3% công nhân xuất thân từ ĐBSCL [20]. Theo một số nghiên cứu về vấn đề di cƣ và nghèo đói của vùng đất này, có nhiều nguyên nhân dẫn đến quyết định xuất cƣ cũng nhƣ những hệ lụy mà quá trình di cƣ mang đến. Trong đó, nguyên nhân đƣợc đề cập nhiều nhất là vấn đề nghèo đói do có khó khăn về hoạt động sản xuất nhƣ: lũ lụt, hạn hán, mất mùa, hậu quả thƣờng đƣợc phân tích ở khía cạnh tạo thiếu sức lao động ở nông thôn, áp lực về môi trƣờng và những bất ổn tiềm ẩn ở các nơi ngƣời di cƣ kéo đến. Trên thực tế, ngoài những bất ổn đó, ở một số nghiên cứu hoặc trong các báo cáo, hội nghị về vấn đề giáo dục, trẻ em, một số tác giả cũng đã chỉ ra sự liên kết giữa việc di cƣ của cha mẹ với vấn đề bỏ học, tai nạn hoặc các rủi ro khác xảy ra với trẻ. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các nghiên cứu về hoạt động CTXH đối với học sinh sống xa cha mẹ vẫn còn tƣơng đối hạn chế. 1
  12. Bình Tấn là một xã thuần nông, nằm ở vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp thuộc khu vực ĐBSCL. Trong những năm gần đây, nơi đây đã có nhiều ngƣời di cƣ đến các khu công nghiệp ở TP. HCM, Đồng Nai, Bình Dƣơng để tìm việc làm và họ để con lại quê nhà cho cha mẹ hoặc ngƣời thân chăm sóc, điều này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, rủi ro với các em. Do vậy, các em học sinh trong những gia đình này, ngoài sự giúp đỡ của ngƣời thân cần có thêm sự hỗ trợ giúp đỡ từ phía cộng đồng, xã hội, chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là nhà trƣờng bởi đây là môi trƣờng quan trọng gắn liền với sự phát triển của các em. Chính vì thế, việc tìm hiểu và thực hiện hoạt động CTXH nhóm với học sinh sống xa cha mẹ sẽ giúp chúng ta hiểu đƣợc những vấn đề trong học tập, đời sống của các em và góp phần giải quyết một số vấn đề mà các em đang gặp phải. Đồng thời thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp phụ huynh học sinh và các nhà quản lý trƣờng học có thêm cơ sở thực tiễn về hoạt động CTXH đối với học sinh sống xa cha mẹ ở lứa tuổi THCS từ đó xây dựng và phát triển các hoạt động giúp đỡ, hỗ trợ ở phạm vi rộng hơn, giúp các em học tập và phát triển tốt hơn. Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ tại trường Trung học cơ sở Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp” làm nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ CTXH của mình. 2. Ý nghĩa nghiên cứu Ý nghĩa khoa học Đề tài mong muốn hƣớng đến bổ sung, góp phần hoàn thiện cơ sở lý thuyết nghiên cứu về Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ trong bối cảnh hiện nay thông qua việc nghiên cứu các hoạt động mang tính Công tác xã hội hiện có ở địa phƣơng đƣợc thực hiện qua các chủ thể nhà trƣờng và cộng đồng. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu đề tài này hình thành cơ sở khoa học để đề ra các mô hình, giải pháp góp phần giảm bớt khó khăn trong học tập và đời sống cho học HS sống xa cha mẹ tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho những nhân viên CTXH, thầy cô và chính quyền địa phƣơng khi làm việc với HS sống xa cha mẹ để giải quyết những vấn đề khó khăn tƣơng tự. 2
  13. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về CTXH nhóm đối với HS sống xa cha mẹ, trên cơ sở đó ứng dụng CTXH nhóm và đề xuất một số biện pháp nhằm giúp nhóm đối tƣợng này có đƣợc kiến thức, kỹ năng cần thiết để giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập và đời sống do phải sống xa cha mẹ. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về CTXH nhóm đối với vấn đề nghiên cứu học sinh sống xa cha mẹ - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động hỗ trợ mang tính CTXH đối với HS sống xa cha mẹ tại Trƣờng THCS Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. - Áp dụng tiến trình CTXH nhóm để giải quyết một phần khó khăn trong học tập và đời sống của HS sống xa cha mẹ tại Trƣờng THCS Bình Tấn. - Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động CTXH nhóm đối với học sinh sống xa cha mẹ. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: trong đề tài này, chúng tôi xác định Công tác xã hội nhóm đối với học sinh sống xa cha mẹ là đối tƣợng nghiên cứu chính. - Khách thể nghiên cứu: dựa trên tình hình thực tế, chúng tôi xác định các khách thể nghiên cứu chính của luận văn này bao gồm ba cấp độ chính: + Nhóm học sinh sống và những ngƣời trong gia đình của các em, bao gồm các em HS sống xa cha mẹ tại Trƣờng THCS Bình Tấn, phụ huynh học sinh và học sinh cấp II đã bỏ học trong thời gian ba năm trở lại. + Cấp độ trƣờng học gồm: cán bộ quản lý, giáo viên phụ trách công tác Đoàn – Đội của trƣờng, đại diện Hội Cha mẹ học sinh. + Đồng thời, ở cấp độ cộng đồng mà cụ thể là các cá nhân có hiểu biết, liên quan đến vấn đề của HS và đời sống của gia đình các em này gồm: cán bộ UBND xã, cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em của xã Bình Tấn, Hội khuyến học và cán bộ ấp. 3
  14. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các hoạt động mang tính CTXH đối với HS sống xa cha mẹ. - Phạm vi thời gian: đề tài giới hạn phạm nghiên cứu trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt từ năm 2018 đến 7/2019. Sở dĩ tác giả xác định thời điểm từ năm 2018 đến nay là vì thời điểm này gắn với hiện tƣợng di cƣ đi làm ăn xa và tình trạng học tập của trẻ ở các gia đình có ngƣời đi làm ăn xa suy giảm, nguy cơ bỏ học cao. - Phạm vi khách thể và địa bàn khảo sát: nghiên cứu tiến hành chủ yếu tại trƣờng THCS Bình Tấn và 03 ấp trên địa bàn xã Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng đời sống và hoạt động học tập của HS sống xa cha mẹ tại xã Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp hiện nay ra sao? - Các hoạt động hỗ trợ mang tính CTXH tại trƣờng THCS Bình Tấn đối với HS sống xa cha mẹ đang diễn ra nhƣ thế nào? - Những giải pháp, mô hình CTXH nào góp phần hỗ trợ, giải quyết những khó khăn trong hoạt động học tập và đời sống của HS sống xa cha mẹ? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Sự thiếu vắng cha mẹ đã góp phần làm gia tăng khó khăn đối với các em HS sống xa cha mẹ, đặc biệt là trong hoạt động học tập và trong đời sống hàng ngày. - Các hoạt động mang tính CTXH với vai trò tạo ra những thuận lợi để hỗ trợ học tập và đời sống của HS sống xa cha mẹ vẫn còn một số hạn chế. - Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, những khó khăn trong học tập và đời sống đã làm gia tăng nguy cơ bỏ học đối với các em học sinh sống xa cha mẹ. - Trong bối cảnh hiện nay, các hoạt động mang tính CTXH tại trƣờng THCS Bình Tấn nếu đƣợc tổ chức, sắp xếp lại có thể giải quyết các khó khăn trong học tập và đời sống của HS sống xa cha mẹ nói riêng và HS nói chung. 4
  15. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp lý luận Để có thêm kiến thức cho việc thực hiện đề tài này, tác giả tiến hành tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu có liên quan đến các vấn đề: di cƣ lao động, trẻ em, học sinh bỏ học, HS sống xa cha mẹ, công tác xã hội nhóm và các văn bản Luật, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bên cạnh đó, báo cáo của trƣờng THCS Bình Tấn, các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học, đặc biệt là Báo cáo tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm và phƣơng hƣớng nhiệm vụ đến cuối năm 2018 của UBND xã Bình Tấn đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc nhằm rút ra những kiến thức và dữ liệu cơ bản để làm cơ sở lý luận cho đề tài. 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Với nhóm phƣơng pháp này, các công cụ đƣợc sử dụng chủ yếu để thu thập thông tin là: khảo sát bằng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm với các em HS sống xa cha mẹ, kết hợp với phỏng vấn sâu PHHS và HS đã bỏ học, cùng với phỏng vấn sâu đại diện chính quyền địa phƣơng và nhà trƣờng. Bên cạnh đó, phƣơng pháp quan sát cũng đƣợc sử dụng để thu thập thông tin về cơ sở vật chất, trƣờng lớp, khu vui chơi giải trí, và các hoạt động mang tính CTXH liên quan đến đề tài. - Trong nghiên cứu định lƣợng: công cụ điều tra bằng bảng hỏi sẽ đƣợc sử dụng để tập hợp thông tin nhằm tăng tính đầy đủ, chính xác và khách quan của đề tài. Trong đó, khách thể chính đƣợc lựa chọn cho hình thức khảo sát này là các em HS đang học tại trƣờng THCS Bình Tấn có cha mẹ đi làm ăn xa nhà. - Cách chọn mẫu để điều tra bằng bảng hỏi: trong quá trình tìm hiểu thông tin từ các cán bộ địa phƣơng và BGH trƣờng THCS Bình Tấn, chúng tôi đã thu thập đƣợc một số đặc điểm dân cƣ nhƣ sau: “toàn xã có 2.181 hộ,…đi làm ăn xa thường là đi Bình Dương tập trung nhiều nhất ở ấp 3, lý do là họ ở cụm tuyến dân cư, không nghề nghiệp, không đất sản xuất,…nên phải đi làm công nhân để kiếm sống” (trích PVS CB01, cán bộ UBND xã) và “toàn ấp có hơn 160 hộ là bỏ 5
  16. địa phương, đi làm ăn xa” (PVS CB03). Các em này phân bố ngẫu nhiên ở các lớp học, không theo quy luật nào, do vậy chúng tôi xác định chọn mẫu theo cách phân tần phi xác suất, kết quả đã tập hợp đƣợc 35 em tham gia vào nghiên cứu, tƣơng ứng 9,62% trên tổng số 364 HS của trƣờng THCS Bình Tấn. - Nghiên cứu định tính: đƣợc tiến hành bằng cách phỏng vấn sâu các khách thể có liên quan đến vấn đề, bao gồm: 22 HS đã bỏ học, 15 cha mẹ di cƣ lao động, 01 cán bộ đại diện UBND xã, 01 các bộ Hội khuyến học của xã, 02 cán bộ ấp, 01 đại diện BGH trƣờng THCS Bình Tấn, 01 đại diện Hội CMHS. - Ngoài ra, các dữ liệu định lƣợng thu thập đƣợc trong nghiên cứu này sẽ đƣợc phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS và Excel. Dữ liệu định tính sẽ đƣợc xử lý, mã hóa ý chính trong các câu trả lời và thống kê, phân tích và trình bày. 8.3. Phương pháp thực nghiệm/can thiệp cộng đồng Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành dựa trên mô hình nhóm giáo dục với 10 em HS sống xa cha mẹ. Mục đích của phƣơng pháp này nhằm tạo ra môi trƣờng tƣơng tác bình đẳng giữa các thành viên trong nhóm để các em có điều kiện sáng tỏ những khó khăn trong đời sống và học tập, đồng thời giúp các em chia sẽ, học hỏi một số kỹ năng nhằm giải quyết những khó khăn trên. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thực hiện CTXH nhóm với các em, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động CTXH nhóm với HS sống xa cha mẹ. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính luận văn gồm có 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lý thuyết về công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ. Nội dung chính của chƣơng này sẽ tập trung điểm lƣợc các nghiên cứu đi trƣớc có liên cũng nhƣ làm rõ các lý thuyết và những khái niệm chính quan đến 6
  17. đề tài. Bên cạnh đó, các đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em sống xa cha mẹ cũng sẽ đƣợc tác giả nhận diện và mô tả một cách chi tiết. Chƣơng 2: Kết quả nghiên cứu Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày các kết quả của quá trình nghiên cứu, từ đặc điểm địa bàn nghiên cứu và đời sống hộ gia đình di cƣ lao động có con đang học tại trƣờng THCS Bình Tấn cho đến đặc điểm của các em HS trong các gia đình này và HS bỏ học cũng đƣợc phân tích để làm cơ sở đánh giá khó khăn, nhu cầu và những hoạt động mang tính CTXH đối với các em này. Chƣơng 3: Tiến trình Công tác xã hội nhóm với học sinh sống xa cha mẹ tại trƣờng THCS Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp Tiến trình can thiệp CTXH nhóm với thân chủ và các kết quả đạt đƣợc sẽ đƣợc tác giả mô tả chi tiết ở chƣơng này cùng với việc đƣa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH nhóm với HS sống xa cha mẹ tại trƣờng THCS Bình Tấn. 7
  18. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI HỌC SINH SỐNG XA CHA MẸ Ngay khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã xác định các khái niệm và các vấn đề có liên quan cần phải đƣợc nắm rõ để thống nhất quan điểm nghiên cứu thông qua việc thao tác hóa các khái niệm chính yếu. Trƣớc hết, xin đƣợc trình bày về tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tiếp theo là các lý thuyết chính đƣợc áp dụng trong can thiệp. Kế đến là các khái niệm chính liên quan đến công tác xã hội nhóm và học sinh sống xa cha mẹ, sau cùng là đặc điểm tâm sinh lý của trẻ sống xa cha mẹ. 1.1 . Tổng quan tình hình nghiên cứu Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nƣớc, Đảng và Bác Hồ đã xác định giáo dục con ngƣời là nhiệm vụ trọng tâm trong việc đào tạo và phát triển nhân lực, phục vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong thƣ gửi học sinh năm 1945, Bác viết “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [28]. Đặc biệt, từ khi Việt Nam kí kết Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em, vấn đề chăm sóc, giáo dục đối với trẻ ngày càng đƣợc quan tâm mạnh mẽ, thu hút sự vào cuộc của nhiều lĩnh vực khoa học. Để có cái nhìn tổng quan về các quan điểm nghiên cứu liên quan đến đề tài này, tôi xin điểm lƣợc lại các nghiên cứu về di cƣ, học sinh bỏ học, trẻ em sống xa cha mẹ, và CTXH nhóm nhƣ là những vấn đề then chốt làm nền tảng lí luận cho đề tài này. Vấn đề di cƣ trong mối tƣơng quan với học sinh sống xa cha mẹ Theo Tổng cục thống kê (2016) nhận định: di cư nội địa có vai trò quan trọng tới biến động dân số và có quan hệ chặt chẽ với vấn đề phát triển kinh tế - xã hội - môi trường nhưng các thông tin chuyên sâu về vấn đề này đang còn 8
  19. tương đối hạn chế (ít). Ngoài cuộc Điều tra di cƣ Việt Nam năm 2004, đến nay chƣa có cuộc điều tra nào mang tính đại diện quốc gia để đo các dạng di chuyển của dân số và gắn vấn đề di cƣ với các điều kiện KT-XH ở nơi đi và nơi đến [36]. Do vậy, trong phần này, tôi xin trình bày một số nghiên cứu sau: Nghiên cứu về “vấn đề lao động và việc làm vào cuối năm 2017” của Tổng cục thống kê vào cuối năm 2017 cho biết: cả nƣớc có gần 800.4 nghìn lao động thiếu việc làm và 1,1 triệu lao động thất nghiệp. Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn là 2,03%, cao hơn gần 3 lần so với thành thị (0,67%), ĐBSCL có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất (3,60%), bằng 2,3 lần so với tỷ lệ cả nƣớc. Để ứng phó với vấn đề trên, nhiều ngƣời đã chọn di cƣ đến các thành phố lớn, nơi có nhiều khu công nghiệp để tìm việc [35]. Có thể thấy, các số liệu trên phần nào phản ánh mối liên hệ giữa vấn đề việc làm và di cƣ lao động ở khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng, đồng thời qua đó cũng góp phần giải thích cho tình trạng ngày càng có nhiều học sinh sống xa cha mẹ ở các gia đình nông thôn của nƣớc ta hiện nay. Kết quả cuộc điều tra Di cƣ nội địa năm 2015 đã chỉ ra nhiều phát hiện quan trọng nhƣ: Đông Nam Bộ có tỷ lệ ngƣời nhập cƣ cao nhất (29,3%), trong đó 33,9% đến từ ĐBSCL, hơn 50% ngƣời di cƣ phải ở nhà thuê mƣợn và tỷ lệ nữ di cƣ là 52,4%. Đáng nói hơn, có đến 17,5% có con ở tuổi đến trƣờng đã cùng di cƣ, 13,4% con của họ bỏ học với các lý do nhƣ nhà nghèo, không thích học, phải đi làm phụ giúp gia đình, chi phí đi học tốn kém và thi trƣợt/học kém [36]. Kết quả trên đã phản ánh tình trạng di cƣ lao động ở khu vực ĐBSCL (có tỉnh Đồng Tháp) và những vấn đề học tập của con cái họ, trong đó đề cập đến các nguyên nhân bỏ học, chủ yếu là về kinh tế, học yếu và chán học. Nghiên cứu về “Tiếp cận An sinh xã hội của ngƣời lao động nhập cƣ” do tổ chức ActionAid thực hiện năm 2014 đã cho thấy những khó khăn trong tiếp cận ASXH của ngƣời lao động nhập cƣ và con cái của họ. Theo đó, các quyền cơ bản về chăm sóc y tế, đào tạo nghề, giáo dục dành cho ngƣời lao động nhập cƣ và con cái của họ vẫn chƣa đƣợc chú ý đúng mức. Hầu nhƣ họ không thể tiếp cận 9
  20. các chính sách ASXH về giáo dục tại nơi nhập cƣ vì thƣờng không có hộ khẩu thƣờng trú [1]. Có thể nói, những rào cản trên đã góp phần hạn chế việc học tập của các em HS có cha mẹ di cƣ, điều này đồng nghĩa với việc các em phải chịu sống xa cha mẹ (ở lại quê nhà) nếu muốn tiếp tục việc học. Vấn đề này đã gợi mở cho chính quyền các cấp và nhà quản lý giáo dục cũng nhƣ CTXH cần quan tâm đến những khó khăn của họ từ đó thiết kế những mô hình can thiệp phù hợp, vận động chính sách để hỗ trợ cho nhóm trẻ trong các gia đình di cƣ lao động này. Các nghiên cứu về trẻ em bỏ học Luận án tiến sĩ “Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2012) đã chỉ ra sự liên quan giữa cuộc sống gia đình và di cƣ của cha mẹ với vấn đề bỏ học của con cái nhƣ: (1) tỷ lệ HS bỏ học ở các gia đình nghèo đói cao hơn các gia đình có mức sống khá giả; (2) quá trình di cƣ liên tục dẫn đến mất ổn định về chỗ ở và khiến cho các em không có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ giáo dục; (3) cha mẹ có trình độ học vấn cao có xu hứng quan tâm nhiều hơn đến việc học của con cái, đặc biệt ngƣời mẹ có học vấn càng cao thì tỷ lệ con bỏ học càng thấp [14]. Nhƣ vậy có thể thấy, tác giả đã chỉ ra tình trạng kinh tế của hộ gia đình, sự ổn định việc làm và trình độ học vấn, quan tâm của cha mẹ có ảnh hƣởng rất lớn đến việc học tập của các em. Nếu gặp những khó khăn, thiếu hụt trong các vấn đề trên thì trẻ dễ chán học, bỏ học. Tuy nhiên, vấn đề di cƣ ở luận án trên chủ yếu đề cập nhóm trẻ di cƣ cùng cha mẹ, chƣa nói đến các trẻ em bị bỏ lại. Đề tài “nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của Trẻ em Việt Nam” của Đặng Thị Hải Thơ (2010) đã chỉ ra bốn nhóm nguyên nhân bỏ học của trẻ gồm: từ gia đình (kinh tế khó khăn, gia đình không hạnh phúc..); từ phía nhà trƣờng (chƣơng trình giáo dục không thiết thực, thiếu hấp dẫn…); từ phía xã hội (di cƣ ồ ạt, vai trò của các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội trong vấn đề giáo dục…); từ bản thân của học sinh (học yếu, không có thời gian học, sức khỏe kém…) [30]. Nhƣ vậy, tác giả đã chỉ ra vấn đề bỏ học có liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0