intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

53
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và phân tích những yếu tốtác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi sống tại Làng trẻ em SOS Thái Bình, đề tài giúp cho nhân viên Làng trẻ em SOS Thái Bình hiểu rõ hơn vai trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng ở Làng trẻ em SOS Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG TRỌNG NGHĨA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngành: Công tác xã hội Mã số: 8 76 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội đề tài “Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Học viên Dƣơng Trọng Nghĩa
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNGTÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI ..... 11 1.1 Một sô khái niệm, công cụ nghiên cứu ................................................................ 11 1.3. Các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại các làng trẻ SOS Thái Bình ........................................................................................ 16 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXH trong hỗ trợ hoà nhập cộng đồng đối với trẻ mồ côi tại các làng SOS ........................................................................................ 19 1.5. Chính sách đối với trẻ em mồ côi và nhân viên CTXH tại các làng SOS ....................... 22 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TRẺ EM MỒ CÔI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNGTẠI LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BINH ................................................................................................................ 25 2.1. Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................... 25 2.2. Thực trạng hoạt động CTXH trong hỗ trợ trẻ em mồ cối hòa cộng đồng tại Làng trẻ em SOS Thái Bình............................................................................................. 29 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH trong hỗ trợ hỏa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Thái Bình.................................................................... 45 Chƣơng 3.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TRẺ EM MỒ CÔI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNGTẠI LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BINH............................................................ 54 3.1. Căn cứ vào mục tiêu của các giải pháp .............................................................. 54 3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề cho trẻ .......................................................................................................... 54 3.4. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đội ngũ nhân viên xã hội chuyên nghiệp làm công tác trẻ em................................................................................................. 61 3.5. Giải pháp xoá bỏ định kiến, mở rộng quan hệ ,tạo điều kiện cho trẻ em mô côi, xoá bỏ mặc cảm tự ti dựa vào cộng đồng .......................................................................... 62 3.6. Tăng cường mối quan hệ giữa Làng trẻ – Gia đình – các tổ chức xã hội, các cơ sở đào tạo, tuyển dụng lao động để tìm kiếm việc làm cho trẻ em mồ côi. ........................... 63 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 71
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội GVCN Giáo viên chủ nhiệm NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NVXH Nhân viên xã hội SOS Làng trẻ em THCS Trung học cở sở UNICEF Tổ chức thế giới về trẻ em XH Xã hội
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ2.1. bộ máy quản lý của Làng trẻ em SOS Thái Bình ..................... 26 Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi và giới tính của trẻ em mồ côi làng trẻ SOS ...... 28 Bảng 2.3. Thực trạng công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ tâm lý hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS Thái Bình ..................... 34 Bảng 2.4. Kết quả học tập của học sinh THCS và THPT của Làng trẻ em SOS Thái Bình qua các năm học .............................................................. 41 Bảng 2.5. Kết quả học tập của học sinh Tiểu học của ............................... 42 Làng trẻ em SOS Thái Bình qua các năm học........................................... 42
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu niên, nhi đồng tình thương yêu và quan tâm đặc biệt. Với Bác, trẻ em là những mầm non, những người chủ tương lai của đất nước. Bác nói: “Cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có được nuôi dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường tự lập”. Việt Nam đang trong công cuộc hội nhập quốc tế, ngoài những thành tựu đã đạt được, Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều những vấn đền khác hội khác nhau như: sự phân hoá giàu ngh o, vấn đề việc làm và các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng ngày càng gia tăng hơn..... Những vấn đề đó đang làm ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của nhân dân và giới trẻ, đặc biệt là nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ em mồ côi là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi dễ bị tổn thương và cần được sự quan tâm chăm sóc của cộng đồng xã hội. Theo số liệu thống kê hiện nay ở Việt Nam có khoảng 3 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi. Những năm qua, Đảng và nhà nước đã luôn quan tâm, đưa ra nhiều chủ chương chính sách cũng như các chiến lược nhằm trợ giúp cho nhóm đối tượng trẻ em mồ côi. Xây dựng các mô hình giáo dục và chăm sóc trẻ em mồ côi tại các trung tâm bảo trợ xã hội, Làng trẻ em SOS, nhà tình thương... đây là những gia đình thay thế giúp đỡ cho trẻ em mồ côi.Việc chuẩn bị cho trẻ mồ côi bước vào cuộc sống, thực chất là quá trình giáo dục đào tạo để hình thành kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp giúp các em phát triển nhân cách toàn diện, tự lập một cách tự tin. Vì thế công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng tại các làng trẻ SOS, Trung tâm bảo trợ là hết sức quan trọng, trước khi trẻ được đưa đến cơ sở trung tâm bảo trợ xã hội thì thường một thời gian dài trước đó trẻ thiếu sự quan tâm dạy bảo của người thân nên đã hình thành ở trẻ 1
  7. một số đặc điểm tâm lý mang tính tiêu cực như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và người khác, không nhanh nhạy, quyết đoán…, trẻ hay nói tục, đánh nhau và đó cũng là điểm yếu trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức của các em sau này. Vì vậy, việc cần trang bị cho các em một số kỹ năng hòa nhập, giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển lành mạnh, có niềm tin vào bản thân mình là điều rất quan trọng. Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các trẻ em mồ côi sống tại Làng trẻ SOS Thái Bình, trẻ em mồ côi sống tại đây vẫn còn một số biểu hiện như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và người khác. Vấn đề đặt ra là cần phải làm tốt công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập nhằm giúp cho các em có được cuộc sống tốt hơn sau khi ra khỏi Làng trẻ SOS để hòa nhập với cộng đồng. Với lý do như vậy học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình" làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Đề tài này mang đến cái nhìn chính xác hơn về khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS Thái Bình. Đồng thời cũng qua luận văn này học viên mạnh dạn đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng cũng như vận dụng những kỹ năng, phương pháp của CTXH khi làm việc với đối tượng này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới: “Bảo vệ cho trẻ em ở các văn hóa khác nhau tại Djiobouti” (Protection for children in especially difficult circumstances) [22] nghiên cứu của UNICEF đã đưa ra những hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở đây như: Đánh giá toàn diện các vấn đề về chăm sóc và bảo vệ trẻ em, những ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em; Nâng cao năng lực cán bộ xã hội, cảnh sát, nhân viên tư pháp, các tổ chức phi chính phủ trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em; Tăng cường phối hợp, xây dựng quan hệ đối tác và liên minh nhằm trợ giúp cho trẻ. 2
  8. Trong nghiên cứu về “Dịch vụ của chính quyền địa phương cho trẻ em có nhu cầu ở Bắc Ireland” (Local authority services for children in need) [22] đã nhận định rằng vai trò của chính quyền địa phương trong việc bảo vệ trẻ em. Chính phủ phải làm việc với gia đình để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trẻ em. Ngoài ra, Chính quyền địa phương có thể cung cấp một loạt các dịch vụ cho trẻ em có nhu cầu bao gồm: cơ sở giữ trẻ cho trẻ em dưới 5 tuổi và chưa đến trường chăm sóc sau giờ học và ngày nghỉ, các hoạt động tư vấn tâm lý, tư vấn định hướng nghề nghiệp, vui chơi giải trí, văn hóa xã hội; hỗ trợ tài chính thường dưới hình thức cho vay; chăm sóc thay thế; chăm sóc y tế..... Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung vào các nhiệm vụ của nhà quản lý công tác xã hội và các dịch vụ xã hội cung cấp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Các nghiên cứu trên chưa chỉ ra rõ nét các nội dung tiến trình thực hiện cụ thể hướng vào một đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Trong những năm qua, thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ kính yêu, Đảng và Nhà nước ta luôn coi nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược con người, góp phần tạo ra nguồn nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn có những chính sách đúng đắn, ưu tiên đầu tư hàng đầu cho sự nghiệp giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.Nhà nước đã ban hành Quyết định số 65/ 2005/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt để án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/ AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010” [29]; Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017, Luật này quy định về quyền, bổn phận của trẻ em; nguyên tắc, biện pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em[24]. 3
  9. Bài viết “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình giúp trẻ em đặc biệt khó khăn hội nhập cuộc sống” của tác giả Vũ Nhi Công [11] (2009) chỉ ra vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình giúp trẻ em đặc biệt khó khăn hội nhập cuộc sống, khó khăn của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện vai trò của mình, vai trò của nhân viên công tác xã hội với công tác xã hội gia đình.Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gắn liền với gia đình trẻ vì gia đình chính là nhân tố quan trọng nhất giúp các em phát triển một cách toàn vẹn nhất. Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm 2020” của tác giả Lê Thu Hà [15] đã phản ánh thực trạngtrẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam đến năm 2010. Đưa ra những vấn đề thách thức đến năm 2020 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần rất nhiều sự hỗ trợ từ phía cộng đồng để hòa nhập một cách tốt nhất. Vì vậy,cần ý thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em trong giai đoạn mới. “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng [26] đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ em truyền thống sang tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Cách tiếp cận truyền thống dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần được hỗ trợ và bảo vệ từ trên xuống, mang nặng tính từ thiện, bao cấp, còn tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ thể của quyền, có quyền được chăm sóc, bảo vệ. Tác giả đã chỉ ra những trở ngại trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng song vẫn chưa chú trọng đến các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập đó. Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu [17] đã đưa ra những dẫn chứng thực tế từ Australia, Thụy Điển và Hồng Kông trong việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến quy định của pháp luật và các chính sách hiện hành của các quốc gia đó. Điểm mới trong bài viết đó là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em” tức 4
  10. là trẻ em vi phạm pháp luật, cơ quan điều tra sẽ có những biện pháp khai thác các thông tin để xử lý phù hợptại toa án nhưng vẫn đảm bảo không gây tổn hại tới trẻ, đặc biệt là với các trường hợp trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại. Tạp chí Lao động – Xã hội số 284 có bài viết “Những hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” của tác giả Tuấn Cường, bài viết này đã nêu ra một vài nội dung hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, như việc tổ chức lớp tập huấn chó các cán bộ về việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ dự án Hỗ trợ trẻ em lang thang tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ an” của tác giả Trần Thị Khánh Dung [13]. Nghiên cứu đã phần nào mô tả được mô hình CTXH nhóm và các hoạt động CTXH trong làng trẻ SOS thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các tiêu chí trong hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi gồm 3 tiêu chí: Mặt nhận thức; việc làm và thu nhập ổn định; được xã hội thừa nhận, giúp cho trẻ em mồ côi có được một vị thế nhất định trong xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu này đã phản ánh được những thực trạng và nguyên nhân về sự khó hoà nhập của trẻ em mồ côi, những nhu cầu, nguyện vọng của nhóm trẻ mồ côi. Luận văn thạc sĩ “ Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của tác giả Nguyễn Thiên Thanh [25] (2015), đề tài nghiên cứu đã chỉ ra được nhữngnguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng khó khăn trong quá trình hoà nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống trong Trung tâm và đưa ra một số biện pháp biện pháp nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ XH tỉnh Vĩnh phúc hiện nay. Luận văn thạc sĩ “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em Birla Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, đề tài nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng công tác xã hội nhóm đối với trẻ mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng tại Làng trẻ em Birla Hà Nội từ đó vận dụng 5
  11. công tác xã hội nhóm trong giải quyết vấn đề tiếp cận dịch vụ giáo dục kỹ năng sống ứng dụng vào thực tiễn làng trẻ em Birla Hà Nội 2016 [14] Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, bị xâm hại, bị bỏ rơi... Tác giả đã lý giải, phân tích bối cảnh và nguyên nhân của các vấn đề mà trẻ phải đối mặt từ góc độ chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010 -2020 nhằm góp phần hạn chế và giải quyết các vấn đề của trẻ em. Quá trình tổng quan một số công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan đến đề tài học viên nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS Thái Bình thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính để học viên thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và phân tích những yếu tố tác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi sống tại Làng trẻ em SOS Thái Bình, đề tài giúp cho nhân viên Làng trẻ em SOS Thái Bình hiểu rõ hơn vai trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng ở Làng trẻ em SOS Thái Bình. Từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và thao tác hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến trẻ em mồ côi và công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng tại cơ 6
  12. sở cung cấp dịch vụ thông qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cung cấp dịch vụ CTXH trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng, - Tìm hiểu cách thức tổ chức quản lý các hoạt động hỗ trợ trẻ em hòa nhập cộng đồng tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình. Phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động CTXH trong hỗ trợ trẻ em hòa nhập cộng đồng tại Làng trẻ em SOS Thái Bình và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. - Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ trẻ em hòa nhập cộng đồng tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội trong việc hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. 4.2. Khách thể nghiên cứu Trẻ em mồ côi; Lãnh đạo, cán bộ quản lí, các nhân viên trong Làng trẻ em SOS Thái Bình, các bà mẹ, bà dì trong Làng trẻ em SOS Thái Bình. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 08 năm 2019. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi Làng trẻ em SOS Thái Bình. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu một số dịch vụ CTXH trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng trong lĩnh vực giáo dục văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, hỗ trợ tâm lý, giáo dục định hướng dậy nghề tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp duy vật - biện chứng: Nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng phải căn cứ vào các yếu tố 7
  13. thực tiễn khách quan về cơ chế chính sách của nhà nước, các khách thể tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đối tượng hưởng lợi là trẻ em mồ côi, đồng thời xem x t các vấn đề trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, vận động và phát triển. - Phương pháp duy vật - lịch sử: Xem x t hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng gắn với điều kiện phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam và nhu cầu của xã hội, trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể a. Phương pháp phân tích tài liệu Mục đích: Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng quan của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. Xác định khái niệm công cụ nghiên cứu hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng. Nội dung: Dựa vào tài liệu có liên quan đến vấn đề Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng đã được công bố trong các khoảng thời gian gần đây, báo cáo của làng trẻ SOS. Các bước đề thực hiện: Thu thập, phân loại sơ bộ tài liệu;Phân tích tài liệu; Đọc tổng quát; Đọc kĩ và ghi ch p;Thực hiện tóm tắt lược thuật; Báo cáo tổng hợp. b. Phương pháp ph ng vấn sâu Số lượng ph ng vấn sâu: 07 người bao gồm 01 cán bộ lãnh đạo Làng trẻ, 03 nhân viên xã hội, 03 trẻ em Mục đích: Lấy ý kiến cán bộ làm công tác quản lý, nhân viên xã hội và trẻ em tại làng trẻ SOS Thái bình, khai thác chi tiết hơn về những hiểu biết của các khách thể nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng Nội dung: Phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý, nhân viên xã hội về cách thức tổ chức triển khai các hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ 8
  14. em mồ côi hòa nhập cộng đồng; sự hài lòng của trẻ em mồ côi về các hoạt động hỗ trợ đó. Nguyên tắc: Phỏng vấn được tiến hành một cách thoải mái, cởi mởvà tin cậy, khách thể dựa trên những câu hỏi mở để trả lời. Tiến hành phỏng vấn gồm: Lập kế hoạch phỏng vấn; Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn; Thực hiện phỏng vấn. c. Phương pháp điều tra b ng bảng h i Về số lượng: Khảo sát 100 trẻ em mồ côi thuộc làng trẻ em SOS Thái Bình Về phương pháp chọn mẫu khảo sát: Chọn nhóm cán bộ hoặc nhân viện và trẻ em mồ côi độ tuổi từ 9 -15 tuổi. Mục đích: Thu thập những thông tin về nhận thức, hiểu biết, thái độ, các hoạt động cụ thể của những người tham gia hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng. Thu thập thông tin về kết quả thực hiện các dịch vụ đối với trẻ em mồ côi tại cơ sở. Sau đó tiến hành: Xây dựng bảng, biểu điều tra;Xây dựng phiếu khảo sát với các thông số, các chỉ tiêu cần làm; Chọn mẫu khảo sát và tổ chức khảo sát; Xử lý phiếu khảo sát;Kiểm tra kết quả nghiên cứu. Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences). Các thông số và phép thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận. Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số được dùng trong phân tích thống kê mô tả gồm: Điểm trung bình được dùng để tính điểm đạt được của từng nhóm tiêu chí để phục vụ cho phân tích, đánh giá; Tỷ lệ phần trăm các phương án lựa chọn cho từng ý kiến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận cũng như thực tiễn về cách thức tổ chức quản lý và hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình; 9
  15. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đối với cơ quan chính sách: Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chương trình hoạt động có hiệu quả trong việc giúp trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng. Đối với làng trẻ SOS Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức cũng như phát huy vai trò của cán bộ, nhân viên CTXH tại Làng trẻ em SOS trong việc hỗ trợ trẻ mồ côi tham gia vào quá trình học tập, rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng trong bối cảnh xã hội hiên nay. Đối với học viên Kết quả nghiên cứu học viên đề xuất các biện phápnâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là một hình thức quảng bá, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của ngành công tác xã hội đối với tỉnh Thái Bình nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn có 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng. Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng tại làng SOS Thái Bình Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. 10
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNGTÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1 Một số khái niệm nghiên cứu 1.1.1 Khái niệm trẻ em Xét về góc độ phát triển, trẻ em là “những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời” dẫn theo Nguyễn Hiệp Thương . Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với tư cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhưng cũng là đối tượng cần được gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục. Theo Điều 1, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố năm 1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa là dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”[10]. Theo Luật Trẻ em 2016 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII quy định “Trẻ em là những người dưới 16 tuổi” [24] Trong phạm vi của đề tài, tác giả sử dụng khái niệm trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016: “Trẻ em là những người dưới 16 tuổi”. 1.1.2 Khái niệm trẻ em mồ côi 1.1.2.1 Khái niệm trẻ em mồ côi Là một trong các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi theo quy định tại Nghị định 07/2000/NĐ-CP được hiểu như sau: “Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, 11
  17. khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 88 Bộ luật Dân” [5, trang1]. 1.1.4. Khái niệm Cộng đồng “Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy” (Làng trẻ Nghiên cứu và Tập huấn PTCĐ) 1.1.5. Hoà nhập cộng đồng Hòa nhập cộng đồng theo nghĩa rộng là một xã hội không có rào cản cho mọi người trong việc tham gia vào đời sống xã hội. Trong tiến trình xã hội hóa của cá nhân sẽ không gặp bất cứ khó khăn nào làm trở ngại đến tâm lý, sức khỏe và về mặt xã hội. Theo nghĩa hẹp đó là sự hòa nhập của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc tham gia vào đời sống xã hội. Những rào cản này bao gồm thái độ kỳ thị xa lánh và phân biệt đối xử thậm chí là bất bình đẳng của cộng đồng đối với từng cá nhân. 1.1.6. Khái niệm CTXH và CTXH với trẻ em * Khái niệm công tác xã hội Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đưa ra một khái niệm chung về CTXH ở Việt Nam: Là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (ASXH). (Bùi Thị Xuân Mai, 2010) [20]. * Khái niệm công tác xã hội với trẻ em CTXH với trẻ em là các hoạt động chuyên môn của CTXH nhằm thúc đẩy mối quan hệ của trẻ em với các lực lượng xã hội và gia đình để giải quyết các 12
  18. vấn đề của trẻ. Thiết lập các chương trình, dịch vụ công tác xã hội để đảm bảo các chính sách xã hội cho trẻ, giúp trẻ được an toàn và phát triển tốt đẹp 1.1.7 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu * Thuyết nhu cầu của AbrahamMaslow Nội dung của lý thuyết Thuyết nhu cầu được nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội. Trong số đó,nhà tâm lý học Abraham Maslowđưa ra tháp nhu cầu được vào năm 1943 và được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)gồm: Nhu cầu cơ bản: ăn uống, hít thở không khí; Nhu cầu về an toàn: an ninh, nhà ở, việc làm; Nhu cầu xã hội: được hòa nhập; Nhu cầu được quý trọng: được chấp nhận có vị trí trong một nhóm người, cộng đồng, xã hội; Nhu cầu được thể hiện mình: hoàn thiện, phát triển trí tuệ, được thể hiện khả năng và tiềm lực cá nhân…Hệ thống nhu cầu của A.Maslow được thể hiện dưới hình kim tự tháp. Nhu cầu ở bậc thấp thì xếp ở dưới. Các nhu cầu trên luôn tồn tại và đan xen lẫn nhau. Vận dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow trong nghiên cứu,tôi tìm hiểu nhu cầu của các em tại Làng trẻ em SOS Thái Bình theo năm bậc thang về nhu cầu và tìm hiểu xem trẻ em mồ côicó nhu cầu đáp ứng những gì? Đáp ứng như thế nào? Vận dụng thuyết nhu cầu để đánh giá nhu cầu nâng cao hoạt động CTXH đối với trẻ mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. Đặc biệt tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích sâu hơn về các nhu cầu cơ bản và nhu cầu nâng cao hiệu quả CTXH trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. Nhằm có những đánh giá về việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp dạy nghề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bảo vệ bản thân cho trẻ mồ côi hiện đang sống tại Làng trẻ em SOS Thái Bình, cũng như đánh giá được vai trò của cán bộ quản lý, các nhân viên công tác xã hội của Làng trẻ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giúp các em hòa nhập cộng đồng. 13
  19. * Thuyết học tập xã hội của Bandura Nội dung thuyết học tập xã hội Bandura đã có nhiều thí nghiệm từ thực tế và ông đã đưa ra thuyết học tập xã hội hay còn gọi là “Học từ quan sát hay rập khuôn”. Qua thí nghiện thực tế ông đã chỉ ra rằng trẻ em thay đổi hành vi của mình nhưng không cần được thưởng hay có những tính toán trước đó và đây là hiện tượng học bằng cách quan sát hay rập khuôn, ông đã thiết lập một hệ thống thao tác thực nghiệm bao gồm các bước như sau: Thứ nhất, sự chú ý: Khi chúng ta muốn học một điều gì đó sẽ buộc phải tập trung tư tưởng và bất kể những cản trở trong quá trình tập trung nào cũng đều làm giảm đi khả năng vào việc học tập qua cách quan sát. Thứ hai, giữ lại: Là khả năng lưu giữ trí nhớ về những gì chúng ta đã tập trung chú ý vào. Đây là giai đoạn những chuỗi hình ảnh hay ngôn ngữ có những đóng góp vào quá trình lưu trữ. Chúng ta nhớ những gì đã được nhìn thấy từ mô hình mẫu qua hình thái của những chuỗi hình ảnh trong tâm thức hay qua những mô tả ngôn từ. Sau này khi cần truy cập những dữ kiện đã được lưu trữ, chúng sẽ chỉ cần đến những hình ảnh trong hệ tâm thức và những mô tả. Từ đó chúng ta có thể diễn lại mô hình mẫu bằng chính những hành vi của chúng ta. Thứ ba, lặp lại: vào lúc này, cá nhân sẽ chuyển tải những hình ảnh trong hệ tâm thức hay những mô tả ngôn ngữ trở thành hành vi thật sự. Điều này xảy ra cho phép mỗi chúng ta có khả năng lập lại và tái diễn hành vi ban đầu. Thứ tư, động cơ: là một bộ phận quan trọng trong quá trình học tập một thao tác mới. Chúng ta có mô hình mẫu hấp dẫn, có trí nhớ, và khả năng bắt chước, nhưng nếu không sẽ không thể học tập hiệu quả được. Bandura đã nêu rõ sự củng cố trong quá khứ là nét chính của thuyết hành vi truyền thống; Sự củng cố được hứa trước như một phần thưởng mà chúng ta tưởng tượng ra; Sự củng cố ngầm, hiện tượng chúng ta nhìn và nhớ về mô hình được củng cố. Vận dụng thuyết học tập xã hội của Bandura vào công tác xã hội trong việc 14
  20. hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. Từ việc nghiên cứu thuyết học tập xã hội của Bandura, học viên đã ứng dụng trong việc tìm hiểu, đánh giá về khả năng quan sát, học tập, khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình. Qua những đánh giá, nhìn nhận thực trạng về một số khó khăn của trẻ trong hòa nhập cộng đồng, để từ đó xác định được nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập của trẻ và đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH trong trợ giúp trẻ em hòa nhập cộng đồng. 1.2. Tầm quan trọng của CTXH trong việc trợ giúp trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng Với đặc thù là nghề trợ giúp xã hội, CTXH hướng đến giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi, phát triển các chức năng của họ thông qua việc thực hiện vai trò một cách hiệu quả. Dù họ là ai? Gặp phải vấn đề gì? Nhu cầu của họ là gì? Giải quyết như thế nào? Nhân viên CTXH luôn luôn tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng. Trẻ em mồ côi là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi, cần được nhiều sự quan tâm chăm sóc, vì vậy khi làm việc với trẻ em mồi côi đòi hỏi NVXH có những vai trò như: kết nối các dịch vụ giáo dục; y tế, tuyên truyền nâng cao nhận thức; lập kế hoạch, điều phối; biện hộ; vận động nguồn lực; tư vấn, tham vấn… NVXH hỗ trợ về tâm lý cho trẻ em mồ côi và gia đình trẻ, cung cấp dịch vụ tham vấn, hướng dẫn cách tự vượt qua hoàn cảnh, ứng phó với khó khăn để tự lực vươn lên. Ngoài ra, NVXH còn có thể tư vấn, tham vấn cho các cán bộ quan lý, các mẹ các dì tại Làng trẻ em SOS về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác hỗ trợ và giúp đỡ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi; Tư vấn cho các cán bộ làm CTXH hay cộng tác viên CTXH về các kỹ năng, phương pháp thực hành CTXH cá nhân và nhóm với trẻ em mồ côi. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2