intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hỗ trợ hoàn thiện chương trình giáo dục giới tính nhằm khắc phục tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân trong học sinh Trung học phổ thông hiện nay (Nghiên cứu trường hợp học sinh trường THPT Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

51
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ việc nghiên cứu về thực trạng vấn đề QHTD THN của học sinh và tìm hiểu chương trình giáo dục giới tính hiện hành, chúng tôi muốn hướng đến việc nâng cao chương trình để từ đó nâng cao nhận thức cho học sinh về sức khỏe giới tính nhằm đảm bảo một cuộc sống văn minh, lành mạnh thông qua những đề xuất nhằm thúc đẩy chương trình giáo dục giới tính hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hỗ trợ hoàn thiện chương trình giáo dục giới tính nhằm khắc phục tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân trong học sinh Trung học phổ thông hiện nay (Nghiên cứu trường hợp học sinh trường THPT Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- TẠ THỊ YẾN CHI HỖ TRỢ HOÀN THIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GISỚI TÍNH NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN NHÂN TRONG HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC SINH TRƢỜNG THPT THANH THỦY, HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- TẠ THỊ YẾN CHI HỖ TRỢ HOÀN THIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIỚI TÍNH NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN NHÂN TRONG HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC SINH TRƢỜNG THPT THANH THỦY, HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số: 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI THỊ KIM THANH Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Mai Thị Kim Thanh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc những kết quả đã điều tra đƣợc trong luận văn này. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Tác giả luận văn Tạ Thị Yến Chi
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Mai Thị Kim Thanh – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi từ khi hình thành ý tƣởng cho đến khi hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó là sự hợp tác của toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh tại trƣờng THPT Thanh Thủy cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng đã giúp tôi thực hiện nghiên cứu một cách chân thực, hiệu quả. Ngoài ra, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Thƣ viện trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Thƣ viện trƣờng Đại học Lao động – xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thêm các tài liệu chuyên ngành quý giá giúp tôi thực hiện Luận văn của mình. Qua đây, tôi cũng xin nói lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong Khoa Xã hội học – trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện để tôi đƣợc học tập, tiếp thu và lĩnh hội những nguồn kiến thức quý báu, giúp tôi trƣởng thành hơn trên con đƣờng học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Một lời tri ân tôi muốn gửi tới gia đình, bạn bè và những ngƣời thân thiết đã luôn quan tâm, động viên, khuyến khích tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội,ngày 20 tháng 12 năm 2016 Tác giả luận văn Tạ Thị Yến Chi
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 6 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................... 7 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 9 3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 15 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 16 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 16 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 17 7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 19 8. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 19 9. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 20 NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 21 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 21 1.1. Các khái niệm công cụ......................................................................... 21 1.1.1. Khái niệm tình dục ......................................................................... 21 1.1.2. Khái niệm quan hệ tình dục........................................................... 21 1.1.3. Khái niệm hôn nhân....................................................................... 23 1.1.4. Khái niệm chương trình ................................................................. 23 1.1.5. Khái niệm giáo dục giới tính.......................................................... 24 1.1.6. Khái niệm học sinh ......................................................................... 25 1.1.7. Khái niệm nhân viên Công tác hội.................................................. 25 1.1.8. Khái niệm hỗ trợ hoàn thiện ........................................................... 26 1
  6. 1.2. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài nghiên cứu ............................... 26 1.2.1. Lý thuyết hành vi ............................................................................ 26 1.2.2. Lý thuyết về hành vi lệch chuẩn. ................................................... 27 1.2.3. Lý thuyết xã hội hoá. ...................................................................... 29 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 30 1.4. Đặc điểm của đối tƣợng học sinh THPT ........................................... 32 1.4.1. Đặc điểm học sinh THPT nói chung .............................................. 32 1.4.2. Đặc điểm học sinh THPT Thanh Thủy nói riêng ......................... 33 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 35 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QHTD THN CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY VÀ CHƢƠNG TRÌNH GDGT ĐÃ ĐƢỢC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ...................................................................................... 36 2.1. Thực trạng vấn đề QHTD THN của học sinh hiện nay ................... 36 2.1.1. Nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính. ......................... 36 2.1.2. Mức độ quan tâm của học sinh về giáo dục giới tính. ............ 37 ......................................................................................................... 37 2.1.3. Nhận thức, thái độ của học sinh về QHTD THN và các vấn đề liên quan. ................................................................................................. 38 2.1.4. Quan điểm của học sinh về vấn đề QHTD THN. .................... 40 2.1.5. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề QHTD THN của học sinh hiện nay ...................................................................................................... 43 2.2. Thực trạng chƣơng trình giáo dục giới tính đã đƣợc triển khai thực hiện tại trƣờng THPT Thanh Thủy, T. Phú Thọ ....................................... 45 2.2.1. Bức tranh khái quát về việc triển khai chƣơng trình GDGT dành cho học sinh tại trƣờng ................................................................. 45 2.2.2. Vai trò của nhân viên CTXH trong việc thực hiện chƣơng trình ...................................................................................................... 54 2
  7. 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng triển khai chƣơng trình GDGT tại trƣờng .................................................................................... 59 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 63 CHƢƠNG 3. HỖ TRỢ HOÀN THIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT THANH THỦY DỰA TRÊN TRÊN ĐIỀU KIỆN CỦA ĐỊA PHƢƠNG VÀ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................................... 64 3.1. Những vấn đề đặt ra từ chƣơng trình GDGT cho học sinh trƣờng THPT Thanh Thủy ....................................................................................... 64 3.1.1. Mục đích của chƣơng trình GDGT ............................................ 64 3.1.2. Nội dung của chƣơng trình GDGT ............................................. 68 3.1.3.Về hình thức của chƣơng trình GDGT ....................................... 72 3.1.4. Về phía nhân viên CTXH ............................................................ 74 3.2. Hỗ trợ hoàn thiện chƣơng trình GDGT cho học sinh trƣờng THPT Thanh Thủy ................................................................................................... 76 3.2.1. Mục đích của chƣơng trình GDGT cho học sinh tại trƣờng.... 76 3.2.2. Nội dung chƣơng trình GDGT cho học sinh tại trƣờng ........... 78 3.2.3. Hình thức chƣơng trình GDGT cho học sinh tại trƣờng ......... 83 3.2.4. Vai trò của nhân viên CTXH trong các hoạt động ................... 93 3.2.5. Một số lƣu ý đối với giáo viên giảng dạy/ nhân viên CTXH trong chƣơng trình GDGT .................................................................... 96 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 1. Về lý luận .............................................................................................. 100 2. Về thực tiễn........................................................................................... 100 KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105 3
  8. PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107 CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU ......................................................... 107 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH ..................... 108 4
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết Chữ viết đầy đủ tắt 1 AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời. 2 HIV Vi rút suy giảm miễn dịch ở ngƣời 5 SKSS Sức khoẻ sinh sản 7 QHTD Quan hệ tình dục 8 QHDT Quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân THN 9 GDGT Giáo dục giới tính 5
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên Trang Bảng 1 Thái độ của học sinh các khối về hiện tƣợng 42 QHTD THN Bảng 2 Quan niệm của học sinh về nguyên nhân dẫn 44 đến hành vi QHTD THN. Biểu đồ 1 Tƣơng quan so sánh mức độ quan tâm của 37 học sinh các khối về GDGT. Biểu đồ 2 Tƣơng quan so sánh nhận thức về QHTD 39 giữa học sinh khối 10, 11, 12. Biểu đồ 3 Đánh giá của nam học sinh về mức độ phổ 40 biến của QHTD THN. Biểu đồ 4 Đánh giá của nữ học sinh về mức độ phổ biến 41 của QHTD THN Biểu đồ 5 Biểu đồ thể hiện ý kiến của học sinh trƣờng 53 THPT Thanh Thủy về hiệu quả của các hình thức triển khai chƣơng trình GDGT 6
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Việt Nam là một dân tộc có nền văn hoá chịu ảnh hƣởng sâu sắc bởi những quan niệm, tƣ tƣởng của Nho giáo. Chính vì thế, từ bao đời nay, nhân dân ta đã lƣu giữ và truyền dạy cho con cháu những truyền thống đạo đức quý báu, thiêng liêng. Tuy nhiên, những biến động không ngừng của xã hội đã khiến những quan niệm vốn khắt khe, kín đáo, tế nhị của dân tộc ta chịu ít nhiều ảnh hƣởng. Quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ có ảnh hƣởng trên tất cả các lĩnh vực và tác động trực tiếp đến từng quốc gia, dân tộc, cá nhân, đặc biệt là đối với thế hệ học sinh – lớp ngƣời trẻ tuổi, tầng lớp thanh thiếu niên, nó tạo cho thanh thiếu niên một lối sống nhạy bén, năng động, tự lập phù hợp với xu thế thời đại. Mặt khác, quá trình ấy đƣa thanh thiếu niên tiếp cận với lối sống tự do phƣơng Tây và hình thành những quan niệm cởi mở, phóng khoáng hơn trong quan hệ nam nữ. Cũng chính vì thế, khái niệm “nam nữ thụ thụ bất thân” cũng dần không còn tồn tại trong đông đảo giới trẻ.Các công trình nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý đều cho thấy hiện nay lớp trẻ có sự phát dục ngày càng sớm và mạnh hơn so với các thế hệ trƣớc đây. Theo ƣớc tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 250 triệu ngƣời mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục. Ở Việt Nam, nhóm tuổi thanh niên từ 16 đến 30 tuổi có khoảng 6,1 triệu ngƣời chiếm 1,3 % tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động. Kinh tế xã hội phát triển, điều kiện sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, do ảnh hƣởng của lối sống văn hoá hiện đại, thanh niên nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới bƣớc vào tuổi dậy thì và sinh sản sớm. Quan hệ tình dục (QHTD) trong điều kiện thiếu hiểu biết và kinh nghiệm phòng tránh thai có thể dẫn đến những hậu quả 7
  12. không mong muốn đối với thanh thiếu niên, đặc biệt là tình trạng nạo thai trƣớc hôn nhân và các tình trạng nạo thai trƣớc hôn nhân và các bệnh liên quan đến đƣờng tình dục. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây cũng có rất nhiều những nghiên cứu xoay quanh vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân (QHTD THN) và những hệ quả của nó. Qua những báo cáo đó có thể thấy rằng, hiện tƣợng giới trẻ quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân ngày càng tăng cao. Điều này cho thấy, nhận thức và quan niệm của thế hệ trẻ về vấn đề tình dục ngày càng khác xa so với thế hệ trƣớc. Đây cũng là kết quả của sự biến đổi xã hội trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế - xã hội phát triển một cách nhanh chóng và đặc biệt là sự tiến bộ của ngành công nghệ thông tin đã góp phần du nhập một số những khuynh hƣớng quan niệm “thoáng” về tình dục từ các nƣớc trên thế giới. Những quan niệm này không hoàn toàn là lệch lạc, tuy nhiên, xét trên phạm vi văn hoá truyền thống và bối cảnh hiện tại của Việt Nam, nó đã gây ra những hậu quả xã hội khôn lƣờng, trở thành mối quan tâm, lo lắng của không chỉ các nhà nghiên cứu mà là của cả cộng đồng. Thực trạng về vấn đề QHTD THN và những hậu quả của nó đối với tầng lớp thanh thiếu niên đặt ra nhiều suy nghĩ và cho toàn xã hội và điều đó khiến xã hội lo lắng về sự suy giảm sức khoẻ thể chất cũng nhƣ tinh thần của một bộ phận không nhỏ dân số trẻ. Đây cũng chính là vấn đề quan trọng của đất nƣớc trong quá trình hội nhập quốc tế cho bài toán lối sống, đạo đức và chất lƣợng cuộc sống gia đình, những tế bào tƣơng lai của xã hội. Đồng thời thực trạng và diễn biến của nó đặt các nhà hoạch định chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình đứng trƣớc ngã ba đƣờng: những biện pháp để nâng cao nhận thức cho vị thành niên về tình dục và QHTD THN; nên hay không nên giáo dục hành vi QHTD an toàn cho vị thành niên và thanh niên; và những giải pháp nào sẽ phát huy đƣợc hiệu quả, hạn chế đƣợc tình trạng trên. 8
  13. Vấn đề QHTD THN đang là một vấn đề xã hội bức xúc, đáng báo động, cần có những số liệu, nghiên cứu và đánh giá đúng đắn, xác thực để có cái nhìn sâu sắc về thực trạng trên. Tầng lớp học sinh - những ngƣời thông minh, nhạy bén với thời cuộc, có tầm nhìn phong phú, có tƣ tƣởng tiến bộ song không thể tránh khỏi những suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc. Cũng vì thế, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu, đánh giá quan điểm, suy nghĩ của tầng lớp học sinh, đặc biệt là học sinh THPT về vấn đề nhạy cảm ấy là điều rất cần thiết để chúng ta có đƣợc cái nhìn khách quan toàn diện hơn. Từ việc khái quát bức tranh toàn cảnh về vấn đề QHTD THN, nghiên cứu sẽ đi sâu tìm hiểu về quan điểm của giới trẻ cũng nhƣ học sinh về vấn đề ấy. Đồng thời, chúng tôi tiến hành xem xét, nghiên cứu về các chƣơng trình giáo dục giới tính hiện nay để tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức, hành vi, thái độ của tầng lớp thanh thiếu niên đối với vấn đề tình dục trƣớc hôn nhân. Từ đó, có những đề xuất, khuyến nghị tới gia đình, nhà trƣờng, các cơ quan chức năng và toàn xã hội về việc giáo dục, định hƣớng cho giới trẻ những quan điểm, lối sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức Việt Nam và có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế thực trạng trên, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, ổn định dân số. Với tất cả những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hỗ trợ hoàn thiện chƣơng trình giáo dục giới tính nhằm khắc phục tình trạng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân trong học sinh Trung học phổ thông hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp học sinh trường THPT Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ). 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Ở trên thế giới nghiên cứu về SKSS-GDGT có mặt rất sớm nhƣng đƣợc gọi với cái tên khác nhau chẳng hạn sức khỏe vị thành niên hay giới tình tình 9
  14. dục thanh thiếu niên. Từ sau Hội Nghị Quốc tế về Dân số và phát triển ICPD tại Cairo (4/1994) sau khi định nghĩa chính thức về sức khỏe sinh sản đƣợc thống nhất phổ biến đến mọi quốc gia trên thế giới và là mối quan tâm của toàn xã hội thì vấn đề SKSS-GDGT đã đƣợc đẩy lên trình độ mới. Tại Châu Phi, vấn đề SKSS-GDGT ở châu lục này tập trung vào việc đẩy lùi nạn dịch AIDS thông qua hợp tác với Tổ chức Y Tế thế giới (WHO) và các tổ chức phi chính phủ (NGO). Những chƣơng trình này dạy cho họ và con em của họ các cách “ABC”, với A để phòng chống AIDS, B là chung thủy và C là dùng bao cao su. Ở Ai Cập, trẻ từ 12-14 tuổi đƣợc giáo viên giảng dạy những kiến thức giải phẫu sinh học nhƣ cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan hệ tình dục, nguyên nhân có thai và các bệnh truyền nhiễm qua đƣờng tình dục. Tuy nhiên, các nghiên cứu cụ thể cho thấy, ở châu Phi, tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn dao động từ 50 – 90 % trong số thanh niên chƣa chồng và 25 – 40% trong số thanh niên có chồng[1]. Khảo sát các chƣơng trình giáo dục giới tính ở Châu Á cũng đang có những mức độ phát triển rất khác nhau. Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc có khung chính sách hệ thống về việc giảng dạy giới tính trong các trƣờng học. Malaysia, Philippines và Thái Lan đánh giá các nhu cầu sức khoẻ sinh sản thanh niên. Ấn Độ có các chƣơng trình với mục tiêu hƣớng tới trẻ em từ chín tới mƣời sáu tuổi. Tại Nhật Bản, giáo dục giới tính là bắt buộc từ 10 hay 11 tuổi, chủ yếu đề cập tới các chủ đề sinh học nhƣ kinh nguyệt và xuất tinh. Tại Trung Quốc và Sri Lanka, giáo dục giới tính truyền thống gồm đọc về đoạn sinh sản trong các cuốn sách giáo khoa sinh học. Tuy nhiên, ở Bangladesh, Myanmar, Nepal và Pakistan thì không có những chƣơng trình GDGT nhƣ vậy[2]. 10
  15. Đối với các quốc gia châu Âu nhƣ Pháp, vào tháng 02/2000, Chính phủ Pháp quyết định đƣa kiến thức giới tính lên Đài truyền hình và sóng đài phát thanh, đồng thời phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh phổ thông về các phƣơng pháp tránh thai an toàn, hiệu quả. Tại Đan Mạch, cuối những năm 80 của thế kỷ XX đã có chƣơng trình truyền hình đƣợc Chính phủ tài trợ đã trở thành kênh thông tin quen thuộc về giới tính và SKSS cho lứa tuổi vị thành niên. Chính vì thế, Đan Mạch là nƣớc có tỷ lệ trẻ vị thành niên mang thai thấp nhất thế giới và là hình mẫu “lý tƣởng” cho các nƣớc khác học tập cách thức GDGT trong trƣờng học. Tại Châu Mỹ, các trƣờng học đều đƣa GDGT vào chƣơng trình học của học sinh lớp 7-12, có nơi bắt đầu từ lớp 5, lớp 6. Học sinh tiếp cận với kiến thức giới tính thuộc 2 kiểu: toàn diện kiến thức chung hoặc kiến thức sâu về một khía cạnh, vấn đề. Tuy nhiên, Mỹ lại là một trong những nƣớc có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành niên cao nhất thế giới (có khoảng 20% số phụ nữ sinh con trƣớc tuổi 20, tỷ lệ nhiễm bệnh qua đƣờng tình dục ở thanh thiếu niên cũng là cao nhất[3]. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng trên thế giới, việc triển khai các chƣơng trình giáo dục giới tính đã đƣợc thực hiện khá phổ biến và cũng đã đem đến những kết quả nhất định.Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có rất nhiều vấn đề nảy sinh từ tình trạng QHTD THN, đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những nhìn nhận và giải pháp hiệu quả hơn cho vấn đề này. ( [1], [2], [3]: Theo giáo dục giới tính toàn cầu của trang http://tailieu.vn) 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. Ở Việt nam, trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, GDGT cũng đã bắt đầu đƣợc quan tâm rộng rãi. Lứa tuổi THPT đang ở giai đoạn cuối thời kỳ dậy thì và bắt đầu giai đoạn thanh niên nên các em có sự thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý. Ở đây, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả 11
  16. xin đƣợc điểm qua một số nét về tình hình nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây. Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính, tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu đƣợc công bố. Các tác giả Đặng Xuân Hoài, Trần Trọng Thùy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho, Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức… đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh chi tiết của giới tính và GDGT-SKSS. Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về đời sống gia đình và giới tính cho học sinh (gọi tắt là Giáo dục đời sống gia đình) có ký hiệu VIE/88/P09 (gọi tắt là đề án P09) đã đƣợc Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực hiện với sự tài trợ của UNEPA và UNESCO khu vực. Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của GS. Trần Trọng Thủy và GS. Đặng Xuân Hoài, đề án đã đƣợc tiến hành rất thận trọng và khoa học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề nhƣ: quan niệm về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, nhận thức về giới tính và GDGT của giáo viên, phụ huynh, học sinh… ở nhiều nơi trong cả nƣớc, đẻ chuẩn bị cho học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12. Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia, nhiều đề tài liên kết với các nƣớc, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và những vấn đề có liên quan nhƣ: giáo dục SKSS; giáo dục về tình yêu trong thanh niên, học sinh; giáo dục đời sống gia đình; GDGT cho học sinh… Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã đƣợc sự quan tâm nhiều của Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các bậc phụ huynh. Cuộc điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ nhất, đƣợc công bố cuối năm 2007. Đây là cuộc điều tra có quy mô lớn và toàn diện nhất về thanh thiếu niên đƣợc triển khai, với gần 7.600 ngƣời tại 42 12
  17. tỉnh, thành phố tham gia trả lời về giáo dục, việc làm, tình trạng sức khỏe - sức khỏe sinh sản. Kết quả điều tra cho thấy: 7,6% số ngƣời trong độ tuổi thanh niên có QHTDTHN, trong đó tỉ lệ nam thanh niên là 11,1%, nữ chỉ có 4%. QHTDTHN phổ biến nhất ở khu vực dân tộc thiểu số với 39,8% ở nam thanh niên và 26,1% với nữ thanh niên. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu của thanh niên Việt Nam là 19,6… Theo nghiên cứu gần đây của tác giả Vũ Mạnh Lợi (Viện Xã hội học Việt Nam) về vấn đề “Tình dục trước hôn nhân: Nghiên cứu so sánh thanh niên Hà Nội, Thượng Hải và Đài Loan - Trung Quốc”, phần khảo sát 6.363 thanh niên Hà Nội ở độ tuổi 15-24 cho thấy: Tuổi trung bình khi quan hệ tình dục lần đầu của nam, nữ thanh niên Hà Nội lần lƣợt là 20,15 và 20,34, thấp hơn thanh niên ở Thƣợng Hải và Đài Loan. Đại đa số thanh niên đã sinh hoạt tình dục cho biết họ tham gia lần đầu với ngƣời yêu hay vợ, chồng tƣơng lai.Những ngƣời này chiếm 83% ở Thƣợng Hải và 90% ở Đài Loan.Ở Hà Nội, tỷ lệ những ngƣời này chỉ là 63%. Đặc biệt, 4% thanh niên trong số nghiên cứu đã từng có hoạt động tình dục ở Hà Nội đã có lần đầu tiên làm tình với ngƣời bán dâm, trong khi tỷ lệ này ở Thƣợng Hải, Đài Loan chỉ là 1%. Theo số liệu chính thức điều tra quốc gia về thanh niên và vị thành niên thì 7,6% số thanh thiếu niên có quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu tiên của thanh niên Việt Nam là 19,6%, gần 80% thanh niên chỉ quan hệ tình dục (QHTD) khi đã lập gia đình. Có tới 66,7% nam giới chấp nhận QHTD trƣớc hôn nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, con số ấy có thể lớn hơn rất nhiều. Điều đáng lƣu tâm ở đây là các nghiên cứu cho thấy, xu hƣớng quan hệ tình dục ngày càng trẻ hóa, có những em khoảng 12 đến 15 tuổi đã QHTD lần đầu. Nhiều ngƣời sẵn sàng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân trong khi những hiểu biết về sức khỏe tình dục, sinh sản của nhóm đối tƣợng này còn rất hạn chế. 13
  18. Trong “Nghiên cứu tình dục ở Việt Nam – những điều đã biết và chưa biết” (Khuất Thu Hồng – 2001) đã chỉ ra sự biến đổi trong quan niệm, thái độ và hành vi tình dục ở Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại. Quan niệm về QHTD và ý nghĩa của nó trong lớp trẻ hiện nay đã thay đổi rất nhiều, những ngƣời càng trẻ càng có xu hƣớng tự do hơn, không coi chuyện QHTD THN là điều kinh khủng nhƣ thế hệ trƣớc đã nghĩ. Trong nghiên cứu “Tìm hiểu nhu cầu thông tin về sức khoẻ sinh sản VTN qua nghiên cứu thư gửi về Chương trình “Cửa sổ tình yêu” của Đài tiếng nói Việt Nam” (Nguyễn Thị Tuyết Minh, 2002) đã chỉ ra hiện tƣợng QHTD THN ngày càng trở nên phổ biến hơn, 70 % học sinh - sinh viên gọi điện xin tƣ vấn về tình dục, mang thai ngoài ý muốn và các biện pháp tránh thai. Công trình về Quan điểm của sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội – nhân văn và Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội về QHTD THN, Khoa Xã hội học 2B, 2006 cũng đề cập đến thực trạng QHTD THN trong sinh viên có tới 23,1% số ngƣời đƣợc hỏi trả lời đã từng QHTD. Tỷ lệ nam sinh viên QHTD THN cao gấp 2,2 lần so với nữ sinh viên. Có tới 5,4% QHTD lần đầu tiên khi 15 tuổi; từ 15 – 17 tuổi chiếm 17,9%. Tuổi trung bình có QHTD lần đầu tiên là 19,7% tuổi tƣơng đƣơng kết quả điều tra của SAVY (19,6 tuổi trong đó nam là 20 tuổi, nữ là 19,4 tuổi). Dựa trên số liệu định lƣợng của cuộc “Điều tra cơ bản thực trạng bình đẳng giới và tác động của chính sách đối với phụ nữ, nam giới nhằm phục vụ công tác hoạch định chính sách ở Việt Nam” (Viện Khoa học xã hội, 2006), bài viết “Thái độ về quan hệ ngoài hôn nhân và tình dục” đã phân tích vấn đề thái độ về QHTD THN trong mối tƣơng quan với các yếu tố khu vực, nhóm tuổi và trình độ học vấn ngƣời trả lời. Kết quả nghiên cứu cho thấy những quan niệm và giá trị đạo đức truyền thống vẫn là yếu tố ảnh hƣởng mạnh mẽ đến thái độ về tình dục ngoài hôn nhân nói chung và trƣớc hôn nhân nói riêng. 14
  19. QHTD THN nhìn chung không đƣợc chấp nhận. Nam đồng ý với vấn đề này nhiều hơn nữ. Nếu hai ngƣời có ý định tiến tới hôn nhân thì quan hệ tình dục dễ đƣợc chấp nhận hơn. Thái độ đồng ý với QHTD THN tăng theo nhóm tuổi và trình độ học vấn. Một nghiên cứu về “Thái độ của sinh viên về quan hệ tình dục trước hôn nhân (nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội)” (Mai Thanh Tú, Hà Nội, 2007) đã đề cập đến thực trạng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân của sinh viên có tới 22,6% số ngƣời đƣợc hỏi trả lời đã từng quan hệ tình dục trong đó 31,4% nam sinh viên đã từng quan hệ tình dục, nữ là 14,1%, tỷ lệ nam cao hơn 2,2 lần so với nữ, tuổi quan hệ lần đầu tiên là 19 tuổi. Trong số những ngƣời đã từng QHTD, có 73,9% đã từng sử dụng một trong số các biện pháp tránh thai. Tỷ lệ sinh viên chấp nhận QHTD THN là 21,4%, tƣơng đƣơng với 1/5 số sinh viên trong mẫu điều tra. Đề tài cũng chỉ ra rất rõ các yếu tố tác động tới thái độ của sinh viên về vấn đề này. Thực tế cho thấy, từ trƣớc tới nay có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về QHTD THN chủ yếu đối với đối tƣợng thanh niên là học sinh, sinh viên. Các nghiên cứu đều chỉ ra tình trạng báo động về QHTD THN và những thiếu hụt trong việc thực hiện chƣơng trình GDGT. 3. Ý nghĩa nghiên cứu Nghiên cứu nhằm mô tả về nhận thức, thái độ, hành vi về vấn đề QHTD THN của học sinh và khái quát về chƣơng trình GDGT tại trƣờng THPT Thanh Thủy dƣới góc độ CTXH. Từ đó, đƣa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chƣơng trình để trang bị đầy đủ các kiến thức về chăm sóc SKSS-GDGT cho các em học sinh. Đồng thời, nghiên cứu mong muốn các bậc phụ huynh, nhà trƣờng và toàn xã hội cần có hiểu biết rõ ràng và sự quan tâm cần thiết tới tâm sinh lý của các em học sinh để đƣa ra những định hƣớng cụ thể cho các em. Qua đó, 15
  20. giúp các em có cái nhìn đúng đắn về tình bạn, tình yêu để xây dựng cuộc sống lành mạnh, tích cực. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu về thực trạng vấn đề QHTD THN của học sinh và tìm hiểu chƣơng trình giáo dục giới tính hiện hành, chúng tôi muốn hƣớng đến việc nâng cao chƣơng trình để từ đó nâng cao nhận thức cho học sinh về sức khỏe giới tính nhằm đảm bảo một cuộc sống văn minh, lành mạnh thông qua những đề xuất nhằm thúc đẩy chƣơng trình giáo dục giới tính hiệu quả hơn. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập trung nghiên cứu tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh hiện nay về vấn đề QHTD THN. - Làm rõ những nguyên nhân dẫn đến các suy nghĩ, quan niệm đó. - Phát hiện các hệ quả xã hội nảy sinh từ những quan niệm đó. - Xem xét, đánh giá về các chƣơng trình giáo dục giới tính hiện hành và vai trò của nhân viên CTXH trong đó. - Trên cơ sở đó, đƣa ra những giải pháp, kết luận, đề xuất một vài khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức của học sinh nói riêng và thế hệ trẻ nói chung về vấn đề QHTD THN nhằm giảm bớt tỷ lệ nạo phá thai, các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, giảm tỷ lệ ngƣời nhiễm HIV/AIDS. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hỗ trợ hoàn thiện chƣơng trình giáo dục giới tính nhằm khắc phục tình trạng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân trong học sinh Trung học phổ thông hiện nay. 5.2. Khách thể nghiên cứu 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2