intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. Phân tích thực trạng vai trò của nhân viên CTXH đối với công tác giảm nghèo bền vững và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH tạithành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tạithành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THẾ HƢNG VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 876 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TIẾN NAM HÀ NỘI, 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Học viên Nguyễn Thế Hƣng
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............................. 11 1.1. Một số khái niệm có liên quan và các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều. 11 1.2. Lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. ................. 16 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững.................................................................................................................... 21 1.4. Chính sách liên quan đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. 24 Tiểu kết chương......................................................................................................... 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH .... 28 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................. 28 2.2. Thực trạng vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. .................................................................................. 37 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. .......................................... 51 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 56 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH ............................... 57 3.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................................ 57 3.2. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững . 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 71
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH : Công tác xã hội KT-XH : Kinh tế - Xã hội Nxb : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân LĐ-TBXH : Lao động -Thương binh và Xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CSXH : Chính sách xã hội TDP : Tổ dân phố
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 1.1. Bảng các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:.... 11 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp phân tích nguyên nhân nghèo ở TP Thái Bình........ 32 Bảng 2.2. Thống kê đặc điểm của hộ gia đình ............................................... 34 Bảng 2.3. Các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức ........................... .38 Bảng 2.4. Sự đánh giá của người nghèo về nội dung tuyên truyền… ............. 42 Bảng 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên công tác xã hội. .. 51 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ nghèo ....................................... 35 Biểu 2.2. Thu nhập bình đẳng hàng tháng ..................................................... 36 Biểu 2.3. Sự tham gia của hộ nghèo trong các tổ chức đoàn thể .................... 36 Biểu 2.4. Nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức................................... .41 Biểu 2.5. Hoạt động hỗ trợ sinh kế ................................................................ 43 Biểu 2.6. Đánh giá hoạt động hỗ trợ sinh kế ................................................. .44 Biểu 2.7. Huy động nguồn lực hỗ trợ sinh kế ............................................... 46 Biểu 2.8. Tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ xã hội .................................................... 47 Biểu 2.9. Mức độ tác động của các dịch vụ xã hội đến gia đình gia đình.. ..... 50
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam cam kết. Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được nâng cấp; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 20,7% năm 2010 xuống còn 5,32% năm 2018 (công bố kết quả rà soát hộ nghèo của Bộ LĐ-TBXH năm 2011, năm 2019). Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn khoảng cách khá lớn, đời sống người nghèo còn rất khó khăn. Một trong những lý do là hiện nay chúng ta còn thiếu những phương pháp can thiệp chuyên sâu trong lĩnh vực này. Quyết định số 1722/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 đặt ra mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% - 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Cùng với những chính sách, dự án của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2010 - 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 với mục đích nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp 1
  7. dịch vụ CTXH tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến mà người nghèo là một trong những đối tượng được quan tâm, thụ hưởng. Thực hiện chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, công tác giảm nghèo bền vững trong nhiều năm qua được cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh Thái Bình nói chung, thành phố Thái Bình nói riêng tập trung quyết liệt thực hiện với nhiều giải pháp quan trọng, đạt được những kết quả nhất định, tỷ lệ hộ nghèo đều giảm qua các năm. Theo Quyết định phê duyệt kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo của Bộ LĐ-TBXH, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Thái Bình năm 2015 là 4,55 %, năm 2018 giảm còn 3,35%. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo của UBND thành phố Thái Bình cũng cho thấy, năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 2,82 %, năm 2018 giảm còn 2,06%. Có sự khác biệt số hộ nghèo ở nội thành (1,59%) và ngoại thành (2,7%) và tình trạng tái nghèo ở các xã có tỷ lệ cao hơn các phường [13]. Để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững, việc chuyển tải chính sách, hỗ trợ, vận động các nguồn lực, đảm bảo các quyền tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ hỗ trợ.... của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo với những kiến thức, kỹ năng chuyên môn của CTXH đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương. Mục đích của công tác xã hội với người nghèo nhằm giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo nâng cao năng lực để thoát nghèo bền vững, tiếp cận được các chính sách, nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản. Công tác xã hội với người nghèo là hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp của nhân viên CTXH với các hoạt động nhằm nâng cao năng lực, chức năng xã hội của người nghèo; thực thi, thúc đẩy các chính sách giảm nghèo; huy động các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo thoát nghèo bền vững, hướng tới bảo đảm an sinh xã hội [1]. Vì vậy, nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo bền vững thành phố Thái Bình để làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó có những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và tính chuyên nghiệp, chuyên sâu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn 2
  8. thành phố Thái Bình là cần thiết. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Công tác xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nghèo đói nghèo và chính sách giảm nghèo luôn là vấn đề nóng và mang tính toàn cầu, đã thu hút đươc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, trong đó các nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững như: Đề tài luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; từ đó, Luận văn đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 [3]. Báo cáo “Đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009- 2013” của Viện nghiên cứu phát triển Mekong (MDRI) đi sâu vào việc phân tích, đánh giá tác động của các chương trình cũng như những chính sách giảm nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2013 dưới các khía cạnh như khả năng tiếp cận các chính sách đến người dân, những hiệu quả cũng như hạn chế mà chính sách mang lại đối với người thụ hưởng chính sách [18]. “Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp” tác giả Nguyễn Hải Hữu cho rằng tín dụng ưu đãi là biện pháp có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp hộ nghèo đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, theo tác giả, cần từng bước chuyển dần từ cơ chế ưu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang cơ chế thương mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho người nghèo và nhất là cung cấp tín dụng kịp thời. Tác giả cũng đề xuất lộ trình nâng dần lãi suất theo cơ chế thị trường. Đối với các xã quá khó khăn có thể áp dụng lãi suất ưu đãi thêm một thời gian, đối với vùng có điều kiện phát triển hơn thì chuyển sang cho vay hộ nghèo với lãi suất thương mại, khuyến khích hộ nghèo kết hợp vay vốn với tiết kiệm, trợ giúp đào tạo, chuyển giao công nghệ [7]. 3
  9. Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức” của Viện khoa học xã hội Việt Nam - VASS, Hà Nội, tháng 3/2011, đề cập đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam trong bối cảnh kinh tế mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức thương mại Thế giới). Qua đó, báo cáo đánh giá những tác động bất ổn của nền kinh tế vĩ mô đến đời sống của người nghèo cũng như những người có thu nhập thấp. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm củng cố an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Báo cáo còn nghiên cứu sâu, nhấn mạnh đến những cơ hội và thách thức mà người nghèo và người có thu nhập thấp tham gia hưởng lợi từ tiến trình tăng trưởng kinh tế [19]. Công trình nghiên cứu “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” của Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau, các tác giả đã đưa ra những cái nhìn chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững [2]. Không chỉ nghiên cứu về việc thực hiện các mục tiêu xóa bỏ tình trạng nghèo đói ở Việt Nam, có nhiều tác giả đã lồng ghép và đưa vai trò của CTXH vào việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách như: Luận văn Thạc sỹ của Lê Thị Thu Hằng: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với lồng ghép giới trong dự án xóa đói giảm nghèo” (Nghiên cứu trường hợp tại 03 xã Bãi Ngang, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình). Nghiên cứu được tác giả đưa ra nhằm tìm hiểu về vai trò của nhân viên CTXH đối với việc nâng cao khả năng thực hiện chính sách của nữ giới, bình đẳng giới trong hoạt động triển khai. Tác giả nêu rõ thực trạng nhận thức về bình đẳng giới và hoạt động lồng ghép giới đang diễn ra trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó tác giả chỉ ra vai trò của nhân viên CTXH đối với việc lồng ghép giới trong việc xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu đã nêu lên những hạn chế khi triển khai những chính sách lồng ghép giới, từ đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị hữu ích nhằm cải thiện những khó khăn [5] 4
  10. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hậu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn phường Liên Mạc - quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” đã phân tích lý luận và thực tiễn vai trò của nhân viên CTXH. Tác giả cũng chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện vai trò nhân viên CTXH tại địa phương trong thực hiện chính sách giảm nghèo từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, phạm vi của luận văn trên mới nghiên cứu trên một phường nên tính phổ quát còn hạn chế [6]. Qua các công trình nghiên cứu, bài viết và các báo cáo tham luận đã đề cập đến công tác thực hiện chính sách giảm nghèo và vai trò của nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo ở các góc độ, khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vai trò nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập, vì vậy đề tài có tính mới và cần thiết cho thực hiện công tác giảm nghèo bền vững ở thành phố Thái Bình. Thông qua luận văn, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH tại thành phố Thái Bình trong việc triển khai và tổ chức thực hiện các hoạt động trong công tác giảm nghèo bền vững như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ sinh kế; hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Từ đó, phân tích những yếu tố ảnh hưởng trong việc thực hiện vai trò của nhân viên CTXH, đồng thời đưa ra giải pháp đề xuất nhằm nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. Phân tích thực trạng vai trò của nhân viên CTXH đối với công tác giảm nghèo bền vững và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 5
  11. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. - Đánh giá thực trạng vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình theo hướng chuyên nghiệp hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 4.2. Khách thể nghiên cứu - 160 chủ hộ nghèo thuộc 03 phường, xã (02 xã và 01 phường) có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất của thành phố Thái Bình. - 05 nhân viên CTXH (là công chức LĐ-TBXH thành phố và công chức LĐ- TBXH của 03 phường, xã) - 10 cán bộ đại diện lãnh đạo chính quyền cấp xã (Chủ tịch UBND phường, xã), cán bộ Hội đoàn thể (Chủ tịch Hội LHPN xã, Chủ tịch Hội Nông dân xã) và đại diện tổ trưởng dân phố, trưởng thôn ở 03 xã, phường của thành phố Thái Bình. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhân viên CTXH trong thực hiện giảm nghèo bền vững, cụ thể là: tuyên truyền nâng cao nhận thức; hỗ trợ sinh kế; cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản. - Phạm vi không gian: thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. - Phạm vi thời gian: từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2019. 6
  12. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững hiện nay với các phương pháp luận: - Phương pháp luận duy vật biện chứng: Đề tài xem xét vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững trong mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng về môi trường và hệ thống xung quanh, đặt vấn đề trong một tổng thể. - Phương pháp luận duy vật lịch sử: khi nghiên cứu đòi hỏi phải đặt đối tượng nghiên cứu trong hoàn cảnh môi trường xã hội, thời gian, địa phương cụ thể. Qua đó, các vấn đề và yếu tố liên quan trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu các thời kỳ lịch sử, đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn trong kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích tài liệu: Là phương pháp thu thập thông tin và sử dụng từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả, nhà nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp này nhằm áp dụng, so sánh, phân tích các tài liệu như: Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình, của tỉnh Thái Bình, mẫu thu thập thông tin có sẵn của thành phố Thái Bình, các báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình, UBND thành phố Thái Bình, báo cáo chuyên ngành của Sở LĐ-TBXH, của phòng Lao động – TBXH thành phố Thái Bình và các văn bản thể hiện quan điểm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, các quy định của pháp luật về công tác giảm nghèo bền vững. * Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát, chụp ảnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đã thu thập bằng việc quan sát hành vi, cử chỉ, thái độ của người được phỏng vấn, cũng như quan sát cơ sở vật chất phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, đặc biệt là khi tiếp xúc với người nghèo. * Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi 7
  13. Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một bảng hỏi cho nhóm đối tượng trong một khu vực nhất định ở một không gian, thời gian nhất định. Trong đề tài có xây dựng một bảng hỏi gồm các câu hỏi khảo sát người nghèo về thực hiện các vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững ở địa phương và các yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng của phương pháp này là 160 hộ nghèo tại 02 xã và 01 phường thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, đây là 3/19 xã, phường có tỷ lệ nghèo cao nhất của thành phố Thái Bình. * Phương pháp phỏng vấn sâu Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tác động tâm lý, xã hội một cách trực tiếp giữa người phỏng vấn và người trả lời. Phỏng vấn là phương tiện được sử dụng phổ biến trong các điều tra, nghiên cứu khoa học nhằm thu thập, khai thác thông tin từ đối tượng được phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu thông qua đối thoại trực tiếp với đối tượng để điều tra, là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin. Sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu việc thực hiện, tiếp cận chính sách giảm nghèo tại địa phương, thực hiện vai trò của của nhân viên CTXH trong thực tiễn cũng như các yếu tố tác động đến hoạt động này. Tiến hành phỏng vấn sâu đối với 03 lãnh đạo địa phương, 01 lãnh đạo phòng TBXH thành phố và 03 công chức LĐ-TBXH phường, xã, 02 trưởng thôn, 01 tổ trưởng dân phố và 03 đại diện hộ nghèo về thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương, nhằm bổ sung những thông tin cần thiết làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giảm nghèo ở địa phương và những yếu tố ảnh hưởng. Việc sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hiểu sâu hơn về những hoạt động, những thuận lợi và khó khăn cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH khi thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. * Phương pháp thảo luận nhóm: 8
  14. Thảo luận nhóm là một kỹ thuật thu thập dữ liệu được thực hiện qua hình thức thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của nhà nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình thảo luận luôn tìm cách đào sâu bằng cách hỏi gợi ý tiếp cho các thảo luận sâu hơn, nhằm giúp thu thập dữ liệu bên trong của đối tượng, hướng đối tượng tới những vấn đề mà người nghiên cứu cần. Thực hiện 01 cuộc thảo luận nhóm với các đối tượng: Đại diện chính quyền địa phương, nhân viên CTXH (là cán bộ Lao động – TBXH thành phố và phường, xã), đại diện các tổ chức Hội đoàn thể phường, xã; trong thảo luật nhóm sử dụng các công cụ thu thập thông tin để tìm hiểu, đánh giá về các hoạt động thể hiện vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững và xác định các yếu tố ảnh hưởng, làm cơ sở xây dựng các giải pháp góp phần nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; khái niệm CTXH, vai trò của nhân viên CTXH, chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững ở thành phố Thái Bình để đánh giá được thực trạng vai trò nhân viên CTXH trong việc thực hiện các hoạt động trong công tác giảm nghèo bền vững đối với người nghèo hiện nay; từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong công tác này. - Thông qua đề tài nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của nhân viên CTXH trong công tác hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo để họ thoát nghèo bền vững, góp phần thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình. 9
  15. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về vai trò của nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia thành 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, 10
  16. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm có liên quan và các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều 1.1.1. Nghèo. Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các quốc gia thừa nhận. Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [13]. Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn không chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như giáo dục, sức khỏe hay khả năng dễ bị tổn thương. Theo tổ chức này “Nghèo là khái niệm vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” [9]. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ 11
  17. thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất của các quốc gia và các học giả về quan niệm: nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Ở Việt Nam cũng có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói nhưng tác giả lựa chọn quan niệm do Bộ LĐ-TBXH đưa ra, theo đó: nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo đa chiều. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại… - Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng dồng và địa phương đang xét. - Nghèo đa chiều: Có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. 1.1.2. Giảm nghèo bền vững. Giai đoạn 2015-2020, phương pháp đo lường nghèo đói đang đổi từ đơn chiều sang đa chiều để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Cách tiếp cận đa chiều mới này giúp xóa bỏ các rào cản, hạn chế của các chính sách giảm nghèo hiện tại, khuyến khích người nghèo bày tỏ tiếng nói, tăng tính tự chủ tự vươn lên. Theo Bộ LĐ-TBXH, “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.” [22]. 12
  18. Như vậy, giảm nghèo bền vững có thể hiểu là tổng thể các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước, của cộng đồng nhằm thực hiện mục đích hỗ trợ những điều kiện cơ bản (ăn, ở, đi lại, học hành…) để người nghèo có thể tồn tại và phát triển dần đạt đến mức trung bình như các thành viên khác trong cộng đồng. Ở góc độ khác, giảm nghèo bền vững là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm nghèo [20]. Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững, các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo bằng chính khả năng của họ, dựa trên những điều kiện kinh tế - xã hội sẵn có. * Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo: Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như: - Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. - Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương. - Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch 13
  19. bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. - Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống. Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu quả của công tác giảm nghèo và kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo. 1.1.3. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều. Trên cơ sở phát triển kinh tế- xã hội của đất nước ở từng thời kỳ, việc xác định chuẩn nghèo luôn có sự thay đổi phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tế. Giai đoạn 2016 - 2020, theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, tiêu chí xác định chuẩn nghèo như sau: Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. 14
  20. Bảng 1.1: Bảng các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản CHIỀU CHỈ SỐ NGƢỠNG THIẾU HỤT NGHÈO ĐO LƢỜNG Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi 1.1. Trình độ giáo sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung 1)Giáo dục dục của người lớn học cơ sở và hiện không đi học 1.2. Tình trạng đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi của trẻ em học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi học Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm đau được xác định là bị 2.1. Tiếp cận các bệnh/chấn thương nặng đến mức phải nằm một dịch vụ y tế chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc 2)Y tế nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường) Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở 2.2. Bảo hiểm y tế lên hiện tại không có bảo hiểm y tế Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc 3.1.Chất lượng nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên 3) Nhà ở nhà ở cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) 3.2. Diện tích nhà ở Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia bình quân đầu đình nhỏ hơn 8m2 người 4.1 Nguồn nước Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước 4)Điều sinh hoạt hợp vệ sinh kiện sống 4.2. Hố xí/nhà tiêu Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh 5.1 Sử dụng dịch Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng vụ viễn thông thuê bao điện thoại và internet 5)Tiếp cận 5.2 Tài sản phục Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài thông tin vụ tiếp cận thông sản: Ti vi, radio, máy tính; và không nghe được tin hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn (Nguồn: Bảng chỉ số ngưỡng thiếu hụt – Đề án Nghèo đa chiều,Bộ LĐ-TBXH, 2015) Hiện nay, trong toàn tỉnh Thái Bình, chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2