intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vận động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị (Nghiên cứu can thiệp trường hợp Thôn Đông Trung, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu nhu cầu của cá nhân người khiếm thị trong việc sử dụng máy vi tính để làm việc và nhu cầu của hội người mù, của xã hội trong việc tìm kiếm người có thể sử dụng máy vi tính để làm việc. Từ đó vận động nguồn lực để trợ giúp cá nhân thân chủ trong học tập sử dụng máy vi tính, hỗ trợ công việc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vận động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị (Nghiên cứu can thiệp trường hợp Thôn Đông Trung, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh)

  1. QU N TR N O V N NV N ================== N UYỄN ỒN M N VẬN N N UỒN LỰ N ỒN N ẰM Ỗ TRỢ O T O Ỹ N N SỬ DỤN MÁY V TÍN ON ẾM T Ị (N ÊN ỨU NT ỆP TR N ỢP T ÔN ÔN TRUN , ÔN Á, UYỆN V N ỒN, TỈN QUẢN N N ) LUẬN V N T SĨ ÔN TÁ N – 2018
  2. QU N TR N O V N NV N ================== N UYỄN ỒN M N VẬN N N UỒN LỰ N ỒN N ẰM Ỗ TRỢ O T O Ỹ N N SỬ DỤN MÁY V TÍN ON ẾM T Ị (N ÊN ỨU NT ỆP TR N ỢP T ÔN ÔN TRUN , ÔN Á, UYỆN V N ỒN, TỈN QUẢN N N ) LUẬN V N T SĨ ÔN TÁ N – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức. Em trân trọng cảm ơn các thầy, các cô đã tham gia giảng dậy chương trình đào tạo cao học ngành Công tác xã hội tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Em chân thành cảm ơn PGS.TS. Trịnh Văn Tùng đã tận tình hỗ trợ và định hướng nghiên cứu trong suốt quá trình em thực hiện đề tài. Em trân trọng cảm ơn! Quảng Ninh, tháng 4 năm 2019 Học viên Nguyễn Hồng Minh 1
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội Ngân hàng NN và PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NKT Người khuyết tật TC Thân chủ TYT Trạm y tế UBND Ủy ban Nhân dân 2
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 2 MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 5 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................... 7 2.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 7 2.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 7 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................. 8 3.1. Đối tượng .................................................................................................... 8 3.2. Khách thể .................................................................................................... 8 3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 9 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 9 4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 9 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 9 5. Câu hỏi và giải thuyết nghiên cứu .............................................................. 9 5.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9 5.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 10 6. Phương pháp nghiên cứu, thực hành ......................................................... 10 6.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10 6.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu ........................................................... 10 6.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu .............................................................. 10 6.1.3. Phương pháp quan sát ........................................................................ 10 6.2. Phương pháp thực hành công tác xã hội ................................................... 11 7. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 13 8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 20 Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI………………………..………21 1.1. Khái niệm công cụ ................................................................................. 21 1.2. Các lý thuyết áp dụng............................................................................. 24 3
  6. 1.3. Quan điểm của Đảng, nhà nước trong việc nâng cao sự tự tin, hòa nhập cộng đồng cho người khiếm thị ........................................................................... 30 1.4. Một số đặc điểm của người khiếm thị .................................................... 31 1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của người khiếm thị ......................................... 31 1.4.2. Khả năng của người khiếm thị ............................................................ 32 1.4.3. Nhu cầu của người khiếm thị .............................................................. 33 1.5. Tổng quan đời sống của người khiếm thị thôn Đông Trung, Xã Đông Xá, huyện Vân Đồn ............................................................................................. 34 1.6. Một số kỹ năng Công tác xã hội được ứng dụng ................................... 40 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 46 Chương 2: HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ CỘNG ĐỒNG TRỢ GIÚP THÂN CHỦ KHIẾM THỊ HỌC TẬP SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH ............................... 47 2.1. Các nguồn lực tại cộng đồng trợ giúp người khiếm thị học tập sử dụng máy vi tính ........................................................................................................... 47 2.1.1. Nguồn lực từ chính bản thân người khiếm thị .................................... 47 2.1.2. Nguồn lực từ gia đình người khiếm thị ............................................... 49 2.1.4. Cộng đồng ........................................................................................... 50 2.1.5. Bạn bè.................................................................................................. 50 2.1.6. Nguồn lực từ chính quyền địa phương ............................................... 51 2.2. Cách thức vận động nguồn lực trợ giúp thân chủ .................................. 53 2.2.1. Lên kế hoạch trợ giúp ......................................................................... 53 2.2.2. Quản lý nguồn lực ............................................................................... 59 2.2.3. Sử dụng nguồn lực .............................................................................. 59 2.2.4. Hỗ trợ sau đào tạo ............................................................................... 60 2.3. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm ............................................. 61 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63 Kết luận ......................................................................................................... 63 Kiến nghị ....................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 70 4
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác xã hội là một lĩnh vực còn mới mẻ trong xã hội Việt Nam. CTXH đã được Nhà Nước công nhận là một nghề và có những định hướng phát triển nhất định từ sau Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020. Sau khi Đề án được phê duyệt, các hoạt động công tác xã hội đã được các cơ quan cũng như các tổ chức xã hội quan tâm thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, góp một phần hỗ trợ các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương giải quyết khó khăn và hòa nhập với cuộc sống của cộng đồng. Người khuyết tật là một trong những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, họ luôn cần sự trợ giúp của gia đình, sự chung tay của xã hội. Người khuyết tật được phân chia thành nhiều nhóm khuyết tật khác nhau, trong đó có nhóm khuyết tật nhìn, được gọi là người khiếm thị, họ là những người bị suy giảm hoặc thị giác không hoạt động được, thị lực của họ chỉ còn một phần hoặc mù hoàn toàn. Từ đó, người khiếm thị gặp rất nhiều khó khăn, rào cản trong cuộc sống hằng ngày…. Họ là những người gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống hằng ngày, tương lai, bản thân họ cần được quan tâm về các vấn đề: vật chất, tinh thần, tâm lý…họ cần được sự hỗ trợ và giải quyết các khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là vấn đề việc làm để có thể tự nuôi sống bản thân. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách quan tâm cho người khuyết tật nói chung và người khiếm thị nói riêng như: Trợ cấp kinh phí hằng tháng, được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật… để người khiếm thị được hưởng các chính sách của nhà nước và việc hòa nhập cộng đồng được hiệu quả thì vai trò của nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng. 5
  8. Hiện nay, số người khiếm thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là trên 1000 người - Báo cáo Đại hội đại biểu Hội người mù tỉnh Quảng Ninh lần thứ VII, nhiệm kỳ 2017-2022, trên địa bàn xã Đông Xá là 15 người - Báo cáo Đại hội đại biểu Hội người mù huyện Vân Đồn lần thứ I, nhiệm kỳ 2017-2022. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để giải quyết, trợ giúp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người khiếm thị nhưng vẫn còn không ít người khiếm thị vẫn đang rất khó khăn về vật chất cũng như tinh thần cần tới sự trợ giúp, quan tâm từ xã hội. Những chính sách hiện nay đang thực hiện là rất cần thiết và góp phần quan trọng vào giải quyết khó khăn cho người khiếm thị. Nhưng để giải quyết các khó khăn mà người khiếm thị đang gặp phải một các bền vững thì chính bản thân những người khiếm thị phải tự mình vươn lên, vượt qua các rào cản về tâm lý để hòa nhập cùng cộng đồng với sự trợ giúp từ cộng đồng để cùng giải quyết các nhu cầu chính đáng của ban thân. Thôn Đông Trung, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh là thôn có nhiều người khiếm thị so với các thôn khác trên toàn xã. Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương về mọi mặt, trong đó có công tác đào tạo nghề cho người khiếm thị, tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn hạn chế, chủ yếu mới chỉ tập trung vào các việc cụ thể như đào tạo nghề cạo phoi tre, massage. Hiện nay, dưới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cuộc sống đã mang lại những thành tựu to lớn. Sự phát triển của công nghệ thông tin, cụ thể là máy vi tính và mạng internet sẽ mở ra những cơ hội lớn cho người khiếm thị nói riêng và người khuyết tật nói chung, họ có thể có cơ hội được thực hiện các chức năng của mình thông qua việc tiếp cận, học hỏi và sử dụng được các tiến bộ của khoa học – công nghê đó. Tuy nhiên, hiện nay ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh chưa có lớp đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khuyết tật nói chung và người khiếm thị nói riêng. Hơn thế nữa, vai trò của nhân viên công tác xã hội ngày càng được chú trọng trong nhiều vấn đề, nhiều nhóm đối tượng. Một trong những đối tượng mà vai trò của công tác xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục được đẩy mạnh đó là hỗ trợ và giải quyết các khó khăn trong cuộc sống cho người khiếm thị. 6
  9. Từ những lý do trên tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Vận động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị (Nghiên cứu can thiệp trường hợp Thôn Đông Trung, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh)”. Với hy vọng có thể vận động các nguồn lực từ cộng đồng để hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị ở địa phương. 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn làm rõ một số khái niệm công cụ như: vận động nguồn lực cộng đồng, hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính và vai trò vận động của nhân viên công tác xã hội. Trong luận văn, đã áp dụng những kiến thức, kỹ năng công tác xã hội để vận động nguồn lực nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng vi tính cho người khiếm thị. Từ đó, kiểm chứng tính ứng dụng của phương pháp công tác xã hội cá nhân và một số lý thuyết áp dụng trong phương pháp công tác xã hội bao gồm: lý thuyết hệ thống sinh thái (Pincus và Minahan), thuyết nhu cầu (Maslow) trong thực tế, mô hình dựa vào cộng đồng, đồng thời củng cố sâu sắc hơn những lý thuyết, kỹ năng công tác xã hội đã được học vào thực tiễn cũng như trong công việc hiện tại. Thông qua thực hiện luận văn tốt nghiệp theo hướng thực hành trong công tác xã hội cũng góp phần bổ sung về mặt lý luận cho những nghiên cứu công tác xã hội về việc nâng cao sự tự tin, hòa nhập cộng đồng và cải thiện thêm cuộc sống cho người khiếm thị. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Trước tiên nghiên cứu giúp có điều kiện tìm hiểu sâu về người khiếm thị, những khó khăn trở ngại và những nhu cầu thiết yếu của người khuyết tật nói chung trên địa bàn huyện và người khiếm thị nói riêng trên địa bàn thôn Đông Trung, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu thực trạng hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và học tập máy vi tính, từ đó giúp cho địa phương có những chính sách phù hợp với 7
  10. nhu cầu, đặc điểm của người khiếm thị và huy động tối đa mọi nguồn lực để trợ giúp cho người khiếm thị. Đối với người khiếm thị: Nghiên cứu góp phần giúp người khiếm thị có được những điều kiện tốt nhất để ổn định tâm lý, tự tin, kết nối nguồn lực để hòa nhập cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống hiện tại và tương lai. Đối với Hội người mù huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh: Nghiên cứu chỉ ra vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp cho người khiếm thị hòa nhập cộng đồng. Từ đó, thấy rõ tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong việc phối hợp trợ giúp người khiếm thị. Gia đình người khiếm thị: gia đình có cơ hội để tạo điều kiện cho người thân của mình được tham gia học tập kỹ năng sử dụng máy vi tính nói riêng và tham gia các hoạt động xã hội khác nói chung khi có điều kiện. Cộng đồng: Giúp người dân ở địa bàn nghiên cứu hiểu, thông cảm và chia sẻ hơn với người khiếm thị trong cuộc sống hằng ngày từ đó có những hỗ trợ cần thiết cho người khiếm thị khi có điều kiện. Công tác đào tạo: Quan tâm hơn nữa việc đào tạo nghề nghiệp, học tập cho đối tượng là người khiếm thị phù hợp với thực tế và phù hợp với nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Vận động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị. 3.2. Khách thể Người khiếm thị tại thôn Đông Trung (04 người); Lãnh đạo Hội nguời mù huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (03 người: 01 Chủ tịch Hội người mù, 01 Phó Chủ tịch Hội người mù, 01 ủy viên Hội người mù); Người sáng giúp việc cho Ban lãnh đạo Hội nguời mù huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (01 người); Đại diện chính quyền địa phương; 8
  11. Gia đình của người khiếm thị. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: tháng 6/2017-6/2018 Không gian: Thôn Đông Trung, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Giới hạn nội dung: Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân để vận động các nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính: nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, người hỗ trợ đào tạo, chính sách của địa phương. 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu nhu cầu của cá nhân người khiếm thị trong việc sử dụng máy vi tính để làm việc và nhu cầu của hội người mù, của xã hội trong việc tìm kiếm người có thể sử dụng máy vi tính để làm việc. Từ đó vận động nguồn lực để trợ giúp cá nhân thân chủ trong học tập sử dụng máy vi tính, hỗ trợ công việc. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận, nghiên cứu về vận động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị; Đánh giá và phân tích đời sống của người khuyết tật nói chung và của người khiếm thị nói riêng tại thôn Đông Trung; Đánh giá và phân tích nhu cầu được hỗ trợ của người khiếm thị trong học tập sử dụng máy vi tính; Đánh giá và phân tích vận động nguồn lực cộng đồng để hỗ trợ người khiếm thị ở thôn Đông Trung học tập sử dụng máy vi tính. 5. Câu hỏi và giải thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng đời sống của người khiếm thị tại thôn Đông Trung như thế nào? Nhu cầu học tập máy vi tính để tìm kiếm việc làm ra sao? Cộng đồng thôn Đông Trung có những nguồn lực gì để hỗ trợ người khiếm thị học tập sử dụng máy vi tính và cách thức để vận động nguồn lực từ cộng đồng để hỗ trợ người khiếm thị sử dụng máy vi tính như thế nào? 9
  12. 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Đời sống của người khiếm thị tại thôn Đông Trung gặp nhiều khó khăn và họ có nhu cầu học tập máy vi tính để tìm kiếm việc làm nuôi sống bản thân và đóng góp cho xã hội. Cộng đồng thôn Đông Trung có nhiều nguồn lực như gia đình, bạn bè, làng xóm, các tổ chức xã hội… có thể trợ giúp người khiếm thị học tập máy vi tính, và cần phải huy động toàn diện các nguồn lực để giúp đỡ họ. 6. Phương pháp nghiên cứu, thực hành 6.1. Phương pháp nghiên cứu 6.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến Hội người mù của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh và các tài liệu khác có liên quan. Những tài liệu này là do Hội cung cấp và thông qua phỏng vấn sâu: Chủ tịch Hội người mù huyện Vân Đồn và người sáng giúp việc cho Hội người mù huyện Vân Đồn. 6.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp thu thập thông tin bằng cách hỏi và trả lời trực tiếp giữa nhân viên Công tác xã hội với cán bộ quản lý, các hội viên trong Hội, thân chủ, gia đình thân chủ nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu được đào tạo kỹ năng sử dụng vi tính từ đó đưa ra được mô hình can thiệp nhằm huy động nguồn lực hỗ trợ, trợ giúp cho thân chủ. Tuy nhiên trong nội dung đề tài, tập trung phỏng vấn Chủ tịch Hội người mù huyện và người sáng giúp việc cho Hội người mù huyện Vân Đồn. 6.1.3. Phương pháp quan sát Mục đích của quan sát là nhằm thu thập những thông tin cơ bản liên quan đến đối tượng. Quan sát người khiếm thị (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội người mù) sử dụng máy vi tính để khai thác các thông tin phục vụ công việc của Hội người mù. Từ đó, lựa chọn người để thực hiện phỏng vấn phù hợp, để lấy thông tin về một cách khách quan và chính xác. 10
  13. 6.2. Phương pháp thực hành công tác xã hội Phương pháp can thiệp được sử dụng là phương pháp công tác xã hội với cá nhân. Trong tiến trình thực hiện, nhân viên công tác xã hội sẽ sủ dụng các kỹ năng đánh giá nguồn lực và huy động các nguồn lực để trợ giúp một cá nhân thân chủ bị khiếm thị tham gia vào học tập sử dụng máy vi tính, nâng cao kỹ năng lao động để tiếp cận việc làm. Phương pháp công tác xã hội cá nhân được sử dụng với 7 bước can thiệp. Trong quá trình can thiệp, ở bước kế hoạch, nhân viên CTXH sử dụng kỹ năng đánh giá nguồn lực và huy động nguồn lực trợ giúp thành công thân chủ trong việc học tập kỹ năng sử dụng máy vi tính nâng cao cơ hội việc làm. Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu làm việc nuôi sống bản thân của thân chủ và đáp ứng yêu cầu của Hội người mù trong tìm kiếm nhân viên biết sử dụng máy vi tính để làm công tác cho Hội (Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan, 2011). Các bước tiến hành: 1. Tiếp cận thân chủ 7. Đánh giá 2. Xác định vấn đề 6. Trị liệu 3. Thu thập dữ kiện 5 . Kế hoạch trị liệu 4.Chẩn đoán Các kỹ năng: Giao tiếp, quan sát, lắng nghe, vấn đàm, vãng gia, tham vấn... Quá trình sử dụng phương pháp này không chỉ là tương tác giữa NVCTXH với thân chủ mà còn sử dụng trong tương tác với gia đình, với người thân, hàng xóm, cán bộ địa phương nơi ở... của thân chủ. Việc xác định chuẩn xác, đúng về con người thân chủ là một yếu tố quan trọng giúp cho quá trình thực hiện can thiệp, hỗ trợ thân chủ đúng hướng, đạt kết 11
  14. quả tối ưu. Do vậy, nhân viên CTXH đề ra nhiệm vụ, mục tiêu và xây dựng phương pháp thực hiện như sau: Phương pháp, kỹ nãng, Stt Nhiệm vụ Mục tiêu công cụ 1 Tiếp cận TC Xây dựng được mối quan hệ - Giao tiếp, lắng nghe, đặt câu với TC, TC cởi mở khi gặp hỏi; quan sát, thiết lập mối gỡ, tiếp xúc; TC chấp nhận quan hệ mình. - Nêu rõ mục đích, nguyên tắc của quá trình can thiệp 2 Thu thập thông - Thông tin nhân khẩu - Trò chuyện, đặt câu hỏi, quan tin, phân tích và - Trạng thái sức khỏe, tinh sát, lắng nghe, vãng gia, ghi xử lý thông tin thần, tâm lý, sở thích, thói nhật ký... quen, công việc... của TC - Làm việc trực tiếp với TC - Thông tin về gia đình - Khai thác qua người thân, - Các quan hệ xã hội của TC hàng xóm, đồng nghiệp, bạn - Thông tin về vấn đề gây bè... tổn thương TC - Tiếp cận với người chồng - Kết hợp cung cấp thông tin về BLGĐ (vừa giúp TC hiểu thêm về vấn đề, vừa xác định quan điểm, thái độ... của TC trước vấn đề) 3 Tổng hợp thông - Đánh giá nhiều chiều vấn - Phân tích, xử lý thông tin tin, phân tích, đề của TC - Thống nhất với TC đánh giá - Xác định nhu cầu của TC (sắp xếp theo thứ tự, bắt đầu từ nhu cầu cấp thiết nhất) - Xác định điểm mạnh, điểm yếu của TC 12
  15. 4 Xác định vấn - Gồm những vấn đề gì? - Làm việc trực tiếp với TC, đề/bệnh lý của - Vấn đề cấp bách cần giải gia đình, hàng xóm, tổ dân TC (chẩn đoán) quyết (thống nhất giữa TC phố, tổ chức công đoàn cơ sở... và NVXH, TC tự khẳng - Liệt kê, phân tích định vấn đề)? - Cung cấp kiến thức - Trong quá khứ, TC đã làm - Thống nhất vấn đề với TC gì để giải quyết vấn đề đó? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến vấn đề của TC và mức độ ảnh hưởng 5 Xây dựng bản Có bản mô tả chi tiết về TC - Phân tích, xử lý thông tin mô tả chi tiết về với những thông tin đã thu - Viết báo cáo TC thập được 7. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Xã hội hiện nay ngày càng phát triển, quyền con người ngày càng được quan tâm, đi cùng với nó là các nhu cầu của con người và đặc biệt là quyền con người cần được đảm bảo thực hiện đầy đủ để phù hợp với sự phát triển tiến bộ và công bằng xã hội. Chính sách phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội đang được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn bao giờ hết, sự đảm bảo về mức độ bao phủ của hệ thống an sinh xã hội lên mọi cá nhân trong xã hội luôn được coi trọng và thể chế hóa trong các văn bản luật pháp cụ thể, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ đối với các nhóm người yếu thế trong xã hội nhằm đảm bảo sự đối xử công bằng và cơ hội bình đẳng ngang nhau. Tuy nhiên hiện nay hiệu quả của việc thực hiện các văn bản pháp luật hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới việc một số người khi hưởng các quyền lợi đã được quy định còn có những hạn chế nhất định. Cộng đồng người khuyết tật nói chung và người khiếm thị nói riêng hiện nay gặp vô vàn những khó khăn trong cuộc sống, họ bị mất đi nhiều cơ hội để hòa nhập phát triển trong đó có việc họ ít có cơ hội tiếp cận các công trình công cộng do mang trong mình 13
  16. những khiếm khuyết cơ thể, cộng với sự hỗ trợ hạn chế từ cộng đồng và gia đình, những rào cản mà người khiếm thị gặp phải từ môi trường xã hội là rất nhiều và chúng ta có thể nhìn thấy rất rõ. Đã có rất nhiều những nghiên cứu khoa học xã hội liên quan đến người khuyết tật nói chung như: Nghiên cứu về tâm sinh lý của người khuyết tật; Nghiên cứu về quy mô sự tăng giảm về số lượng người khuyết tật qua các giai đoạn các thời kỳ cụ thể; Sự phân bố địa vực của người khuyết tật; Sự tiếp cận các công trình giao thông, y tế, trường học, bệnh viện; các nghiên cứu về đánh giá xác định các dạng tật, phân loại khuyết tật, nghiên cứu về việc thực thi chính sách pháp luật về NKT…nhằm giúp người khuyết tật có thể hòa nhập xã hội tốt hơn. 7.1. Các nghiên cứu nước ngoài. Nghiên cứu nước ngoài “Disability and social inclusion in Ireland, Brenda Gannon and Brian Nolan, 2011” (Khuyết tật và hòa nhập xã hội ở Ireland, Brenda Gannon and Brian Nolan, 2011). Nghiên cứu xem xét NKT có hoàn cảnh khó khăn hòa nhập xã hội, trong đó nghiên cứu: thu nhập, trình độ học vấn, kinh tế, và tham gia xã hội...và đồng thời chỉ ra rằng yếu tố mặc cảm tự ti là một trong những yếu tố cản trợ NKT tham gia hòa nhập xã hội và 6 cuộc sống hàng ngày. Báo cáo này nêu lên sự khác biệt giữa NKT và không khuyết tật trong việc tham gia hòa nhập cộng đồng. Thông qua việc thống kê các số liệu thu thập được để đánh giá mức độ đói nghèo, sự tham gia giáo dục... của NKT. Đồng thời tìm hiểu thêm mức độ ảnh hưởng của NKT đến cuộc sống hàng ngày và tới những người khác. Báo cáo cũng nhấn mạnh đến yếu tố khuyết tật có ảnh hưởng lớn đến đời sống của NKT, thiết kế nơi làm việc không phù hợp với các dạng tật, sự kỳ thị của cộng đồng và việc tiếp cận giao thông đi lại còn khó khăn. Nghiên cứu nước ngoài “The National Disability Strategy report, Council of Australian Gorvement 2012” (Báo cáo chiến lược Quốc Gia về NKT, Hội đồng chính phủ Úc, 2012). Chiến lược NKT quốc gia đã đưa ra bản kế hoạch mười năm để cải thiện cuộc sống cho NKT Úc. Kế hoạch này sử dụng sự đồng bộ và thống nhất của tất cả các ban ngành địa phương về chính sách và chương trình qua đó cho phép NKT thực hiện đầy đủ các chức năng, tiềm năng của họ như 14
  17. những công dân khác. Chiến lược này đóng góp một vai trò không nhỏ trong việc bảo vệ, thúc đẩy quyền lợi cho NKT, từ đó đảm bảo các chính sách mà NKT và gia đình họ được hưởng. Một trong sáu khía cạnh ưu tiên hành động giành cho NKT, gia đình và người chăm sóc họ có khía cạnh liên quan đến hỗ trợ cho NKT, đó là “NKT có thể được tiếp cận các công trình giao thông, công viên, các tòa nhà và nhà ở, thông tin kĩ thuật số và công nghệ truyền thông, đời sống dân sự , thể thao, giải trí văn hóa… “Thứ hai là Quan tâm đến hệ thống giáo dục dành cho NKT và khả năng tham gia học tập của NKT”. Chiến lược này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bảo vệ, thúc đẩy và thực hiện các quyền con người của người khuyết tật. Nó sẽ giúp đảm bảo rằng các nguyên tắc làm cơ sở Công ước được kết hợp vào các chính sách và chương trình ảnh hưởng tới người khuyết tật, gia đình và người chăm sóc họ. Vì lợi ích của tất cả mọi người, các rào cản đối với những đóng góp có thể được thực hiện bởi những người có khuyết tật, gia đình và người chăm sóc cần được loại bỏ. Chiến lược vượt ra ngoài hệ thống 7 chuyên gia hỗ trợ người khuyết tật được cung cấp bởi khối thịnh vượng chung, các quốc gia và vùng lãnh thổ theo Hiệp định người khuyết tật quốc gia (NDA). Dựa vào những luận điểm của hai công trình nghiên cứu báo cáo trên để phục vụ cho nghiên cứu khoa học của mình. Hai công trình nghiên cứu khoa học nên trên đã tập trung rất nhiều vào khả năng hòa nhập xã hội của người khuyết tật, đưa ra những luận điểm về sự khó khăn mà NKT phải đối mặt trong cuộc sống. Nhưng việc đưa ra các hướng hỗ trợ cụ thể cho người khuyết tật vận động tiếp cận các công trình cơ quan trụ sở làm việc công cộng như UBND và TYT thì chưa được đề cập mà chỉ nói về thực trạng khó khăn mà NKT gặp phải mà thôi. 7.2. Các nghiên cứu trong nước Báo cáo Quốc gia về thực hiện quyền con người ở Việt Nam theo cơ chế kiểm định kỳ phổ cập (UPR) chu kỳ II. Báo cáo này được soạn thảo theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 60/251 ngày 15/3/2006 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Nghị quyết số 5/1 ngày 18/06/2007 và Quyết định số 17/119 ngày 19/6/2011 của Hội đồng Nhân quyền nhằm kiểm điểm tình hình thực hiện các quyền con người 15
  18. trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mục Người khuyết tật số thứ tự 66 ghi Việt Nam đã ký Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2008 và dự kiến hoàn thành thủ tục phê chuẩn trong năm 2014, cũng như đang nỗ lực xây dựng và hoàn thiện luật pháp, chính sách nhằm thúc đẩy quyền của người khuyết tật. Trong lộ trình phê chuẩn Công ước về quyền của người khuyết tất, Việt Nam đã ban hành Luật về người khuyết tật năm 2010 và xây dựng các văn bản thi hành. Trong giai đoạn 2010-2013, đã có 13 văn bản dưới Luật được ban hành có liên quan tới người khuyết tật trong các lĩnh vực truyền thông, thể thao, du lịch, tiếp cận an sinh xã hội và thúc đẩy thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ. Số 67 ghi chính sách chung của Nhà nước là khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật thực hiện bình đẳng về các quyền về 8 chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và phát huy khả năng của họ để ổn định đời sống, hoà nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội. Người khuyết tật được Nhà nước và xã hội trợ giúp chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, tạo việc làm phù hợp và được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Số 68 ghi Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020 nhằm đẩy mạnh thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, đồng thời thực hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam về 7 lĩnh vực ưu tiên trong Thập kỷ thứ II Thiên niên kỷ Biwako về người khuyết tật khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đề án chia làm 2 giai đoạn với những chỉ tiêu cụ thể nhằm thúc đẩy sự hòa nhập của người khuyết tật trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, xây dựng, giao thông, công nghệ thông tin, văn hóa, thể thao, pháp lý… Bên cạnh đó, Chính phủ cũng triển khai một loạt các chính sách trợ giúp người khuyết tật như đề án trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần; tham gia và thực hiện các sáng kiến của quốc tế và khu vực; tăng cường sự tham gia của người khuyết tật và bảo vệ quyền của người khuyết tật; hỗ trợ thành lập các tổ chức tự lực của người khuyết tật; trợ giúp đào tạo nghề và tạo việc làm; cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng các công trình văn hoá, công cộng và các dịch vụ xã hội cơ bản khác của người khuyết tật. Trong báo cáo này có quy định và luận điểm liên quan đến việc hỗ trợ cải thiện khả năng tiếp cận 16
  19. và sử dụng các công trình văn hoá, công cộng và các dịch vụ xã hội cơ bản khác của người khuyết tật nói chung, sự hỗ trợ người khuyết tật vận động tiếp cận các công trình trụ sở làm việc có nằm trong hạng mục người khuyết tật. Nghiên cứu này sẽ cụ thể hơn những cách hỗ trợ NKT VĐ tiếp cận các công trình công cộng là UBND và TYT. Nghiên cứu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội với đề tài: “Vai trò của tổ chức người tàn tật trong việc xây dựng các chính sách, chương trình quốc gia về về dạy nghề và việc làm cho người khuyết tật của bộ thương binh lao động và xã hội”. Nghiên cứu này cũng nói đến việc xây dựng và thực hiện 9 các chính sách cho người khuyết tật để họ được đáp ứng nhu cầu việc làm của mình, họ được tư vấn hỗ trợ dạy nghề, qua đây người khuyết tật biết được những nơi có thể nhận mình vào làm việc, để có thể có một công việc phù hợp với bản thân, tuy nhiên hai đề tài nêu trên nội dung chủ yếu là định hướng và giải quyết nhu cầu việc làm cho NKT, mà chưa hề đề cập đến nhu cầu tiếp cận của NKT vận động với các công trình công cộng. Nghiên cứu hòa nhập xã hội: “Giảm thiểu sự kì thị và phân biệt đối sử với NKT Việt Nam” - Viện ngiên cứu phát triển xã hội, Ban Tuyên Giáo Trung ương và Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, 2010. Nghiên cứu này chỉ ra rằng có 14 khó khăn mà NKT đang gặp phải trong đó có khó khăn trong việc tiếp cận các công trình công cộng. Nghiên cứu khoa học: “Mặc cảm tự ti của NKT trong quá trình hòa nhập xã hội” - Đinh Thị Thủy, 2013. Nghiên cứu đánh giá những yếu tố tác động ảnh hưởng của mặc cảm tự ti đến cuộc sống của NKT VĐ và làm rõ vai trò hoạt động hỗ trợ can thiệp của cán bộ địa phương đối với NKT VĐ có mặc cảm tự ti. Nghiên cứu khoa học: “Biện hộ thực hiện chính sách xây dựng công trình công cộng phù hợp với người khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng, nghiên cứu tại hai trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và trường đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội” 2014. Công trình đẩy mạnh các hoạt động biện hộ thực hiện chính sách xây dựng công trình công cộng phù hợp với người khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng và được nghiên cứu tại trường học, đối tượng người khuyết tật chủ yếu là sinh viên, đề tài này có nhiều luận điểm phù hợp để áp dụng vào công trình nghiên cứu đi sau là hỗ trợ người khuyết tật vận động 17
  20. tiếp cận sử dụng các công trình công cộng cụ thể là cơ quan, công trình trụ sở làm việc, công trình cũng bổ sung và làm rõ sự hỗ trợ về biện hộ thực hiện chính sách xây dựng công trình công cộng phù hợp với người khuyết tật vận động. 10 Theo Dantri.com về chương trình người khuyết tật tiếp cận các công trình công cộng thì phần lớn các công trình đang xây dựng và sử dụng đều thiếu phương tiện và trang thiết bị cũng như các giải pháp thiết kế tiếp cận sử dụng đối với người khuyết tật, là rào cản hạn chế người khuyết tật hòa nhập cộng đồng, phát huy năng lực, đóng góp cho xã hội. Hiện nay các công trình công cộng ở nước ta mới chỉ đáp ứng một phần nào các công cụ để hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, nói chung người khuyết tật còn rất nhiều khó khăn rào cản để tiếp cận sử dụng các công trình công cộng một cách đầy đủ và đúng nghĩa hòa nhập xã hội. Hoạt động hỗ trợ trong công tác xã hội được ví là xương sống trong công tác xã hội đối với tất cả mọi hoạt động trợ giúp đối tượng, đối với đối tượng người khuyết tật vận động và sự hỗ trợ tiếp cận sử dụng các công trình công cộng liên quan lại ít được nghiên cứu và đề cập. Nghiên cứu xin được chỉ ra thực trạng các công trình công cộng UBND, TYT tại địa bàn đáp ứng việc sử dụng cho NKT VĐ như thế nào cũng như thực trạng và nhu cầu tiếp cận sử dụng của người khuyết tật vận động tại đây đối với các hạng mục công trình công cộng này, các cơ quan tổ chức liên quan đến hỗ trợ vận động chính sách, hỗ trợ tư vấn pháp lý để người khuyết tật có cơ hội nói lên nguyện vọng sử dụng và được đáp ứng phù hợp với quyền lợi tiếp cận sử dụng ngang bằng với những người không khuyết tật. Đề tài cũng nghiên cứu cách hỗ trợ phù hợp, đánh giá thực tiễn tại địa vực nghiên cứu và các chính sách pháp luật liên quan đến người khuyết tật. Người khuyết tật luôn nhận được sự quan tâm từ Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Đã có những nghiên cứu khoa học, những công trình, dự án dành cho người khuyết tật nói chung và người khiếm thị nói riêng ngày càng nhiều như: Việc làm, hội nhập xã hội, hôn nhân gia đình…. Một trong những đối tượng, dạng tật được xã hội quan tâm hiện nay đó là người khiếm thị (người mù). - “Nghiên cứu mô hình gậy có gắn đèn và âm thanh dành cho người khiếm thị” của Bốn sinh viên đang học năm 4 Khoa Giáo dục đặc biệt, Trường ĐH Sư 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2