ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––
SYAMONE SOMXAYASINE
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC CỦA VẬT LIỆU Cu-HYDROTANXIT VÀ ỨNG DỤNG LÀM XÚC TÁC XỬ LÝ RHODAMIN-B TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––
SYAMONE SOMXAYASINE
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC CỦA VẬT LIỆU Cu-HYDROTANXIT VÀ ỨNG DỤNG LÀM XÚC TÁC XỬ LÝ RHODAMIN-B TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ngành: HÓA VÔ CƠ Mã số: 8.44.01.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN NHƯỢNG
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Vũ Văn Nhượng các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Tác giả
SYAMONE SOMXAYASINE Xác nhận của Khoa chuyên môn Nguời hướng dẫn khoa học
i
TS. Vũ Văn Nhượng
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Văn Nhượng đã tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình làm đề tài
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Hóa học – Trường ĐHSP -
ĐHTN, Phòng thí nghiệm Hóa Phân tích đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ Nhiệm khoa Hóa học,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập
và hoàn thành bản luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị, gia đình và bạn bè đồng
nghiệp những người luôn động viên, chia sẻ mọi khó khăn cùng tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Học viên cao học
ii
SYAMONE SOMXAYASINE
MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ....................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 2
1.1. Giới thiệu về thuốc nhuộm ..................................................................................... 2
1.1.1. Thuốc nhuộm ....................................................................................................... 2
1.1.2. Phân loại .............................................................................................................. 2
1.2. Tổng quan về rhodamin-B ...................................................................................... 5
1.2.1. Độc tính của rhodamin-B ..................................................................................... 5
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước thải bởi rhodamin-B ..................................................... 6
1.3. Giới thiệu về vật liệu hydrotanxit ........................................................................... 7
1.3.1. Thành phần, cấu trúc của hydrotanxit .................................................................. 7
1.3.2. Ứng dụng của hydrotanxit ................................................................................... 8
1.4. Tổng hợp các vật liệu hydrotanxit .......................................................................... 8
1.4.1. Các phương pháp tổng hợp vật liệu ..................................................................... 8
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp điều chế hydrotanxit ........................... 9
1.5. Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm ....................................................... 11
1.5.1. Thành phần của nước thải dệt nhuộm ................................................................ 11
1.5.2. Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm............................................................... 13
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới vật liệu Cu-
hidrotanxit .................................................................................................................... 15
Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 18
2.1. Hóa chất - dụng cụ ................................................................................................ 18
2.1.1. Hóa chất ............................................................................................................. 18
2.1.2. Dụng cụ .............................................................................................................. 18
iii
2.2. Tổng hợp vật liệu xúc tác ..................................................................................... 18
2.3. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng cấu trúc vật liệu .................................... 19
2.3.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) .................................................................. 19
2.3.2. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ................................................ 20
2.3.3. Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ nitơ (BET) ............................... 20
2.3.4. Phương pháp phổ hấp thụ mẫu rắn (UV-Vis DRS) ........................................... 21
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ và phân hủy rhodamin-B trên các mẫu vật liệu
tổng hợp ....................................................................................................................... 21
2.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ rhodamin-B trong nước theo
phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis .................................................................. 21
2.4.2. Khảo sát khả năng hấp phụ, phân hủy rhodamin-B của các vật liệu tổng hợp ........ 22
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 26
3.1. Kết quả phân tích đặc trưng cấu trúc vật liệu ....................................................... 26
3.1.1. Giản đồ XRD của các vật liệu ........................................................................... 26
3.1.2. Ảnh TEM của các vật liệu ................................................................................. 27
3.1.3. Phổ EDS của các vật liệu, thành phần % nguyên tố trong mẫu ........................ 27
3.1.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ N2 (BET) của các mẫu vật liệu
tổng hợp ....................................................................................................................... 29
3.1.5. Phổ UV-Vis DRS của các mẫu vật liệu ............................................................. 29
3.2. Khảo sát khả năng phân hủy rhodamin-B trên các mẫu vật liệu tổng hợp ........... 30
3.2.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của các mẫu vật liệu đối với Rh-B nồng
độ 30 ppm .................................................................................................................... 30
3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng phân hủy quang hóa Rh-B trên các mẫu vật liệu
tổng hợp ....................................................................................................................... 31
3.2.3. Kết quả khảo sát khả năng xử lý nước thải của làng nghề dệt chiếu cói
(Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình) ................................................................................. 36
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 39
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN ....................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 41
iv
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
H Hydrotanxit Hydrotalcite
AOPs Quá trình oxy hóa nâng cao Advanced Oxidation Processes
BET Brunauer – Emmett - Teller
XRD Giản đồ nhiễu xạ rơnghen X-ray diffraction
UV-Vis Diffuse Reflectance UV-Vis Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis Spectroscopy DRS
TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua Transmission electron microscopy
TIOT Tetraisopropyl octotitanat Tetraisopropyl orthotitante
TQ Trung Quốc
iv
Rh-B Rhodamin-B Rhodamine B
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các chất ô nhiễm và đặc tính của nước thải ngành dệt nhuộm ................... 11
Bảng 2.1. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang phân tử theo nồng độ Rh-B ................ 22
Bảng 3.1. Các mẫu vật liệu tổng hợp hydrotanxit MgAl và hydrotanxit cấy Cu2+.....27
Bảng 3.2. Thành phần % nguyên tử của các nguyên tố Mg, Al, Cu, O trong các
mẫu vật liệu .............................................................................................. 28
Bảng 3.3. Độ chuyển hóa Rh-B theo thời gian của các vật liệu tổng hợp ................... 31
Bảng 3.4. Độ chuyển hóa Rh-B trên mẫu CuMgAl2,0 tại các nồng độ Rh-B
khác nhau .................................................................................................. 33
Bảng 3.5. Độ chuyển hóa Rh-B 30 ppm trên mẫu vật liệu CuMgAl2,0 ở các giá
trị pH môi trường khác nhau .................................................................... 35
v
Bảng 3.6. Hiệu suất phân hủy chất màu trong thành phần nước thải chiếu cói .......... 37
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Công thức cấu tạo cảu Rh-B .......................................................................... 5
Hình 1.2. Cấu trúc của LDHs, hydrotanxit .................................................................... 8
Hình 1.3. Một vài hình ảnh về Làng nghề sản xuất chiếu cói Phú Tân - Phú Yên ........ 12
Hình 1.4. Hình ảnh ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải dệt nhuộm ............................ 12
Hình 1.5. Các công đoạn sản xuất và phát sinh chất thải trong quá trình dệt nhuộm ...... 13
Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp các mẫu vật liệu MgAl, CuMgAln ........................................ 19
Hình 2.2. Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Rh-B trong nước ............................ 22
Hình 2.3. Ảnh nước thải (A) và nước thải sau khi pha loãng 30 lần (B) .................... 24
Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu MgAl, CuMgAl0,5 – CuMgAl3,5 ................... 26
Hình 3.2. Ảnh TEM của 2 mẫu vật liệu MgAl(A-B) và CuMgAl3,0(C-D) ................ 27
Hình 3.3. Phổ EDS của các mẫu vật liệu MgAl, CuMgAl2,0 và CuMgAl3,0 ............ 28
Hình 3.4. Các đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ N2 (BET) của 3 mẫu vật
liệu tổng hợp MgAl, CuMgAl2,0 và CuMgAl3,0 .................................... 29
Hình 3.5. Phổ UV-Vis DRS của các mẫu vật liệu tổng hợp ........................................ 29
Hình 3.6. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ Rh-B nồng độ 30 ppm trên các mẫu
vật liệu tổng hợp MgAl, CuMgAl1,0 và CuMgAl3,0 .............................. 30
Hình 3.7. Độ chuyển hóa Rh-B trên các mẫu vật liệu tổng hợp sau 240 phút chiếu
sáng bằng đèn LED 30 W ......................................................................... 32
Hình 3.8. Phổ UV-Vis của Rh-B sau 240 phút chiếu sáng bằng đèn LED 30 W trên
các mẫu vật liệu MgAl (A), CuMgAl0,5 (B), CuMgAl3,0 (C) và
CuMgAl3,5 (D) ......................................................................................... 32
Hình 3.9. Độ chuyển hóa Rh-B theo thời gian trên mẫu CuMgAl2,0 tại các nồng
độ Rh-B là 30, 50, 75 và 100 ppm ............................................................ 34
Hình 3.10. Độ chuyển hóa Rh-B trên mẫu CuMgAl2,0 ở các giá trị pH môi
trường khác nhau ...................................................................................... 35
Hình 3.11. Phổ UV-Vis của Rh-B phân hủy theo thời gian ở các giá trị pH môi
trường khác nhau, pH = 2,0 (A), 8,0 (B) và 10,0 (C) ............................... 36
Hình 3.12. Độ chuyển hóa chất màu trên mẫu vật liệu CuMgAl2,0 (A) và phổ UV-
vi
Vis của chất màu sau 360 phút chiếu sáng (B) ......................................... 37
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn
định. Cùng với sự phát triển kinh tế, chúng ta đã từng bước gắn phát triển với mục
tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác bảo
vệ môi trường. Tuy nhiên, một số nhà máy, xí nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các
chủ trương của Đảng và Nhà nước trong bảo vệ môi trường nên còn để tình trạng ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của
cộng đồng.
Một trong các nguyên nhân đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
là các chất hữu cơ bền, độc hại trong môi trường nước, được phát thải từ các nhà máy,
cơ sở sản xuất thuốc trừ sâu, dệt nhuộm hoặc do việc sử dụng các dạng thuốc bảo vệ
thực vật không được phép,... Do đó, việc khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường gây
ra bởi các chất hữu cơ bền vững được các nhà khoa học quan tâm.
Trong những năm gần đây, các vật liệu trên cơ sở hydrotanxit đã được tổng
hợp, nghiên cứu và ứng dụng làm chất xúc tác xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững
trong môi trướng nước. Tuy nhiên, số lượng các công bố liên quan tới vật liệu Cu-
hydrotanxit chưa nhiều và chưa hệ thống. Do vậy, trong khuôn khổ của luận văn này,
chúng tôi đã lựa chọn đề tài: "Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của vật liệu
Cu-Hydrotanxit và ứng dụng làm xúc tác xử lý rhodamin-B trong môi trường nước".
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần lựa chọn ra các mẫu vật liệu biến tính có
hoạt tính quang xúc tác tốt dưới ánh sáng khả kiến và có thể ứng dụng làm xúc tác để
xử lý nước thải dệt nhuộm.
Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một
số vấn đề sau:
- Tổng hợp được các mẫu Hydrotanxit Mg-Al cấy ghép Cu2+ theo phương
pháp đồng kết tủa.
- Xác định được đặc trưng cấu trúc của các vật liệu tổng hợp.
- Xác định được hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu tổng hợp dưới ánh
sáng khả kiến trong phản ứng phân hủy rhodamin-B và nước thải dệt nhuộm của làng
1
nghề dệt chiếu cói.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về thuốc nhuộm
1.1.1. Thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần nhất định
của quang phổ ánh sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật liệu dệt trong
những điều kiện quy định (tính gắn màu). Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên
nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay, con người hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng
hợp. Đặc điểm nổi bật của các loại thuốc nhuộm là độ bền màu - tính chất không bị
phân hủy bởi những điều kiện, tác động khác nhau của môi trường, đây vừa là yêu
cầu với thuốc nhuộm lại vừa là vấn đề với xử lý nước thải dệt nhuộm.
Màu sắc của thuốc nhuộm có được là do cấu trúc hóa học của nó. Một cách
chung nhất, cấu trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm
mang màu là những nhóm chứa các nối đôi liên hợp với hệ điện tử π không cố định
như: >C=C, C=N-, >C=O, -N=N-, … Nhóm trợ màu là những nhóm thế cho hoặc
nhận điện tử như: -NH2, -COOH, - SO3H, -OH đóng vai trò tăng cường màu của
nhóm mang màu bằng cách dịch chuyển năng lượng của hệ điện tử [3, 9].
1.1.2. Phân loại
Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về thành phần hóa học, màu sắc, phạm vi
sử dụng. Tùy thuộc cấu tạo, tính chất và phạm vi sử dụng, thuốc nhuộm được phân
chia thành các họ, các loại khác nhau.
Có hai cách phân loại thuốc nhuộm phổ biến nhất: (1) Phân loại theo cấu trúc
hóa học, (2) Phân loại theo đặc tính áp dụng [3, 9].
* Phân loại theo cấu trúc hóa học là cách phân loại dựa trên cấu tạo của
nhóm mang màu, theo đó thuốc nhuộm được phân thành 20 - 30 họ thuốc nhuộm
khác nhau. Các họ chính là:
a). Thuốc nhuộm azo: nhóm mang màu là nhóm azo (-N=N-), phân tử thuốc
nhuộm có một (monoazo) hay nhiều nhóm azo (diazo, triazo, polyazo). Đây là họ
thuốc nhuộm quan trọng nhất và có số lượng lớn nhất, chiếm khoảng 60 - 70% số
2
lượng các thuốc nhuộm tổng hợp.
b). Thuốc nhuộm Antraquinon: trong phân tử thuốc nhuộm chứa một hay
nhiều nhóm antraquinon hoặc các dẫn xuất của nó. Họ thuốc nhuộm này chiếm đến
15% số lượng thuốc nhuộm tổng hợp.
c). Thuốc nhuộm Triaryl metan: triaryl metan là dẫn xuất của metan mà trong
đó nguyên tử C trung tâm sẽ tham gia liên kết vào mạch liên kết của hệ mang màu.
Họ thuốc nhuộm này phổ biến thứ 3, chiếm 3% tổng số lượng thuốc nhuộm diaryl
metan triaryl metan.
d). Thuốc nhuộm phtaloxianin: hệ mang màu trong phân tử của chúng là hệ
liên hợp khép kín. Họ thuốc nhuộm này có độ bền màu với ánh sáng rất cao, chiếm
khoảng 2% tổng số lượng thuốc nhuộm.
Ngoài ra còn các họ thuốc nhuộm khác ít phổ biến, ít có quan trọng hơn như: thuốc
nhuộm nitrozo, nitro, polymetyl, arylamin, azometyn, thuốc nhuộm lưu huỳnh…
* Phân loại theo đặc tính áp dụng: Đây là cách phân loại các loại thuốc
nhuộm thương mại đã được thống nhất trên toàn cầu và liệt kê trong bộ đại từ điển về
thuốc nhuộm: Color Index (CI), trong đó mỗi thuốc nhuộm được chỉ dẫn về cấu tạo
hóa học, đặc điểm về màu sắc và phạm vi sử dụng.
Theo đặc tính áp dụng, người ta quan tâm nhiều nhất đến thuốc nhuộm sử
dụng cho xơ sợi xenlullo (bông, visco...), đó là các thuốc nhuộm hoàn nguyên, lưu
hóa, hoạt tính và trực tiếp. Sau đó là các thuốc nhuộm cho xơ sợi tổng hợp, len, tơ
tằm như: thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm bazơ (cation), thuốc nhuộm axit.
a). Thuốc nhuộm hoàn nguyên bao gồm thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan
và thuốc nhuộm hoàn nguyên tan.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan là hợp chất màu hữu cơ không tan
trong nước, chứa nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng quát: R=C=O. Trong
quá trình nhuộm xảy ra sự biến đổi từ dạng axit không tan trong nước nhưng tan
trong kiềm tạo thành môi trường bazơ. Hợp chất này bắt màu mạnh vào xơ, sau
đó khi rửa sạch bột kiềm thì nó lại trở về dạng layco axit và bị oxi không khí oxi
hóa về dạng nguyên thủy.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên tan là muối este sunfonat (R≡C-O-SO3Na) của hợp
3
chất layco axit của thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan. Nó dễ bị thủy phân trong
môi trường axit và bị oxi hóa về dạng không tan ban đầu. Khoảng 80% thuốc nhuộm
hoàn nguyên thuộc nhóm antraquinon.
b). Thuốc nhuộm lưu hóa: bao gồm các loại dưới đây.
* Thuốc nhuộm lưu hóa chứa nhóm disunfua đặc trưng (D-S-S-D với D là
nhóm mang màu thuốc nhuộm) có thể chuyển về dạng tan (layco: D-S-) qua quá trình
khử. Giống như thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm lưu hóa dùng để nhuộm vật
liệu xenllulo qua 3 giai đoạn: hòa tan, hấp phụ vào xơ sợi và oxi hóa trở lại.
* Thuốc nhuộm trực tiếp là loại thuốc nhuộm anion có khả năng bắt màu trực
tiếp vào xơ sợi xenllulo và dạng tổng quát: Ar-SO3Na. Khi hòa tan trong nước nó
phân ly cho về dạng anion thuốc nhuộm và bắt màu vào sợi.
* Thuốc nhuộm phân tán: loại thuốc nhuộm này có khả năng hòa tan rất thấp
trong nước (có thể hòa tan nhất định trong dung dịch chất hoạt động bề mặt). Thuốc
nhuộm phân tán dùng để nhuộm các loại xơ sợi tổng hợp kị nước. Xét về mặt hóa học
có đến 59% thuốc nhuộm phân tán thuộc cấu trúc azo, 32% thuộc cấu trúc
antraquinon, còn lại thuộc các lớp hóa học khác.
* Thuốc nhuộm bazơ cation: các thuốc nhuộm bazơ trước đây để nhuộm tơ
tằm, là các muối clorua, oxalat hoặc muối kép của bazơ hữu cơ. Chúng dễ tan trong
nước cho cation mang màu. Trong các màu thuốc nhuộm bazơ, các lớp hóa học được
phân bố: azo (43%), metin (17%), triazylmetan (11%), arcrydin (7%), antraquinon
(5%) và các loại khác.
- + Na+ (1.1)
* Thuốc nhuộm axit là muối của axit mạnh và bazơ mạnh nên chúng tan trong
nước phân ly thành ion: Ar-SO3Na → Ar-SO3
Anion mang màu thuốc nhuộm tạo liên kết ion với tâm tích điện dương của vật
liệu. Thuốc nhuộm axit có khả năng tự nhuộm màu xơ sợi protein (len, tơ tằm,
polyamit) trong môi trường axit. Xét về cấu tạo hóa học có 79% thuốc nhuộm axit
azo, 10% là antraquinon, 5% triarylmetan và 6% các lớp hóa học khác.
* Thuốc nhuộm hoạt tính là thuốc nhuộm anion tan, có khả năng phản ứng với
xơ sợi trong những điều kiện áp dụng tạo thành liên kết cộng hóa trị với xơ sợi. Trong
cấu tạo của thuốc nhuộm hoạt tính có một hay nhiều nhóm hoạt tính khác nhau, quan
trọng nhất là các nhóm: vinylsunfon, halotriazin và halopirimidin. Dạng tổng quát của
4
thuốc nhuộm hoạt tính: S – R – T – Y. Trong đó: - S là nhóm cho thuốc nhuộm độ
hòa tan cần thiết (-SO3Na, -COONa, -SO2CH3); - R là nhóm mang màu của thuốc
nhuộm; - Y là nhóm nguyên tử phản ứng, trong điều kiện nhuộm nó tách khỏi phân tử
thuốc nhuộm, tạo khả năng cho thuốc nhuộm phản ứng với xơ (-Cl, -SO2, - SO3H, -
CH=CH2,...); - T là nhóm mang nguyên tử hay nhóm nguyên tử phản ứng, thực hiện
liên kết giữa thuốc nhuộm và xơ.
Thuốc nhuộm hoạt tính là loại thuốc nhuộm duy nhất có liên kết cộng hóa trị
với xơ sợi tạo độ bền màu giặt và độ bền màu ướt rất cao nên thuốc nhuộm hoạt tính
là một trong những thuốc nhuộm được phát triển mạnh mẽ nhất trong thời gian qua
đồng thời là lớp thuốc nhuộm quan trọng nhất để nhuộm vải sợi bông và thành phần
bông trong vải sợi pha. Tuy nhiên, thuốc nhuộm hoạt tính có nhược điểm là trong
điều kiện nhuộm, khi tiếp xúc với vật liệu nhuộm (xơ sợi), thuốc nhuộm hoạt tính
không chỉ tham gia vào phản ứng với vật liệu mà còn bị thủy phân.
Phản ứng tổng quát: S - R - T - Y + HO-Xơ → S - R - T- O - Xơ + HY (1.2)
Do tham gia vào phản ứng thủy phân nên phản ứng giữa thuốc nhuộm và xơ
sợi không đạt hiệu suất 100%. Để đạt độ bền màu giặt và độ bền màu tối ưu, hàng
nhuộm được giặt hoàn toàn để loại bỏ phần thuốc nhuộm dư và phần thuốc nhuộm
thủy phân. Vì thế, mức độ tổn thất đối với thuốc nhuộm hoạt tính cỡ 10 ÷ 50%, lớn
nhất trong các loại thuốc nhuộm. Hơn nữa, màu thuốc nhuộm thủy phân giống màu
thuốc nhuộm gốc nên nó gây ra vấn đề màu nước thải và ô nhiễm nước thải.
1.2. Tổng quan về rhodamin-B
1.2.1. Độc tính của rhodamin-B
a. Thành phần, công thức cấu tạo
Rhodamin-B là thuốc nhuộm màu đỏ, có công thức phân tử là C28H31ClN2O3,
phân tử khối 479,02 (g/mol), có thể được phát hiện trong tự nhiên hoặc qua con
đường tổng hợp hóa học [3, 7]. Hình 1.1. dưới đây là công thức hóa học của Rh-B.
5
Hình 1.1. Công thức cấu tạo cảu Rh-B
b. Một số ứng dụng của rhodamin-B
Trong tự nhiên Rh-B có trong màu đỏ của hoa, quả tự nhiên như hạt điều, quả
gấc,... Rh-B dạng này không độc, người ta vẫn thường dùng những nguyên liệu tự
nhiên như bột điều, gấc để tạo màu đỏ cho xôi hay các món chiên rán cần màu đẹp.
Tuy nhiên, nếu sử dụng Rh-B tự nhiên thì không thể đáp ứng quy mô sản xuất lớn vì
vậy người ta phải sản xuất chúng bằng phương pháp tổng hợp hóa học.
Với các ưu điểm bền màu, ổn định với các giá trị pH khác nhau. Rh-B được
xếp vào nhóm thuốc nhuộm công nghiệp, được sử dụng trong ngành dệt nhuộm, thực
phẩm, mỹ phẩm. Được ứng dụng công nghệ sinh học như kính hiển vi huỳnh quang,
quang phổ huỳnh quang. Rh-B đang được thử nghiệm sử dụng trong vắc xin bệnh dại
cho động vật hoang dã. Do có màu đậm và phát huỳnh quang nên nó được dùng xác
định tốc độ và hướng của dòng chảy. Ngoài ra, Rh-B được sử dụng trong sinh học
như một thuốc nhuộn huỳnh quang do có tính chất phát quang, dùng để giúp kiểm
soát lượng thuốc bảo vệ thực vật phun lên cây ớt, cây lấy dầu [7, 32, 33].
c. Ảnh hưởng của Rhodamin-B đối với sức khỏe con người
Rh-B là chất độc cấp và mãn tính, việc phơi nhiễm Rh-B có thể gây hại cho
sức khỏe con người. Hít phải Rh-B có thể gây kích ứng đường hô hấp, khó thở, ho
như viêm họng và đau ngực. Nếu ăn phải thực phẩm có chất này vào cơ thể thì sẽ
thâm nhập qua đường tiêu hóa gây ảnh hưởng đến các cơ quan như gan, gây đau dạ
dày và đau ruột. Mức nhẹ có thể gây nôn mửa hoặc ngộ độc, nếu tích tụ lâu ngày
trong dạ dày có thể gây ung thư. Khi mặt quần áo còn lượng tồn dư Rh-B trong thời
gian dài có thể gây ung thư da. Một thực nghiệm cho thấy, Rh-B tác động phá vỡ cấu
trúc ADN và nhiễm sắc thể khi đưa vào nuôi cấy trong tế bào [7, 32, 33].
Hiện nay tại Việt Nam, thuốc nhuộm này đã bị nghiêm cấm đối với việc sử
dụng làm màu thực phẩm. Khá nhiều quốc gia đã ban hành việc cấm sử dụng chất
này trong công nghiệp nhuộm màu. Tại California đã quy định nếu sản phẩm có sử
dụng Rh-B thì phải dán cảnh báo trên nhãn [7].
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước thải bởi rhodamin-B
Nguồn gốc cơ bản phát sinh ô nhiễm Rh-B trong nước là chất thải từ các cơ sở
6
sản xuất sử dụng Rh-B để nhuộm đỏ cho các sản phẩm. Một số nhà máy dệt may tuy
có hệ thống xử lý nước thải nhưng vẫn chưa xử lý được triệt để hàm lượng các chất
hữu cơ màu cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Ở các cơ sở nhuộm
nhỏ lẻ xuất hiện nhiều nơi trong các tỉnh thành phố thì hầu như xả thải trực tiếp nước
thải nhuộm ra hệ thống thoát nước của cộng đồng gây những hậu quả nghiêm trọng
về sức khỏe và gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường nước.
1.3. Giới thiệu về vật liệu hydrotanxit
1.3.1. Thành phần, cấu trúc của hydrotanxit
Các hydroxit lớp kép (LDHs) hoặc các hợp chất giống hydrotanxit là một họ
lớn vật liệu đất sét anion có cấu trúc hai chiều (2D) được tạo thành từ các lớp giống
như brucite tích điện dương với một lớp xen kẽ chứa các anion bù điện tích và các
II Mx kép là: [M1- x
III(OH)2]x+[Ax/n]n−·mH2O. Các ion kim loại hóa trị II (MII) tạo ra
phân tử trung hòa điện tích. Công thức chung của các hydrotanxit hoặc hydroxit lớp
hydroxit lớp kép bao gồm: MgII, FeII, CoII, CuII, NiII hoặc ZnII và kim loại hóa trị ba là
2-, RCOO-). Ở đây, x là
các cation: AlIII, CrIII, GaIII, InIII, MnIII hoặc FeIII tạo thành các lớp tích điện dương. An−
2-, Cl-, SO4
chủ yếu là các anion vô cơ hoặc hữu cơ (ví dụ: CO3
tỷ lệ mol của MII/MIII và nói chung giá trị của x nằm trong khoảng 0,20 – 0,33. Cấu
trúc bát diện tạo bởi các MII và MIII được sử dụng để cấu tạo nên các phiến (lớp) vô cực
cấu trúc 2D, trong khi các nhóm hydroxyl được sắp xếp trên các đỉnh của khối bát diện
với các nguyên tử hydro hướng về vùng xen kẽ, hình thành một mạng lưới liên kết
hydro phức tạp với các anion lớp xen kẽ và các phân tử nước [11, 12, 17, 23].
Các vật liệu hydrotanxit có cấu trúc giống như LDHs. Tuy nhiên, chúng được
hình thành chủ yếu từ các cation kim loại Mg2+ và Al3+, có công thức chung là
[Mg6Al2 (OH)16]CO3.4H2O. Hydrotanxit đã được biết cách đây hơn 170 năm từ năm
1842 ở Thụy Điển. Sự thay thế một phần các ion MgII bằng các ion AlIII trong mạng
lưới hydrotalcite đã dẫn đến sự hình thành các lớp tích điện dương [23]. Các lớp có
thể được xếp chồng lên nhau theo hai cách: hoặc là với một hình thoi (đối xứng 3R)
hoặc là ô lục giác (đối xứng 2H). Hydrotanxit tương ứng với nhóm đối 3R, trong khi
nhóm đối xứng 2H được gọi là manasseite.
Về phương pháp tổng hợp các vật liệu hydrotanxit hay LDHs: chúng đều có
7
thể được tổng hợp trong môi trường nước sử dụng nhiều phương pháp khác nhau bao
gồm phương pháp đồng kết tủa đồng kết hợp với các điều kiện thủy nhiệt, kết tủa
đồng thể với phân hủy urê hoặc các phương pháp hóa cơ học…
Khoảng cách cơ bản d
Khoảng xen kẽ
Hình 1.2. Cấu trúc của LDHs, hydrotanxit
1.3.2. Ứng dụng của hydrotanxit
Các vật liệu sét anion dựa trên các hợp chất giống hydotanxit đã tìm thấy
nhiều ứng dụng thực tế. Các hydrotanxit đã được sử dụng ở dạng chưa nung hoặc chủ
yếu là ở dạng vật liệu sau khi nung. Những tính chất đáng quan tâm nhất của các oxit
thu được sau khi nung thể hiện như sau: 1) Diện tích bề mặt cao; 2) Tính chất bazơ;
3) Hình thành hỗn hợp đồng nhất của các oxit với kích thước tinh thể rất nhỏ, bền với
nhiệt; 4) Hiệu ứng ghi nhớ (Memory effect) cho phép tái cấu trúc lại vật liệu dưới các
điều kiện êm dịu [11].
Những ứng dụng của hydrotanxit tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
(1) Xúc tác: hydro hóa, polyme hóa; (2) chất mang xúc tác: Ziegler – Natta, CeO2; (3)
Lĩnh vực công nghiệp: rây phân tử, trao đổi ion, vật liệu chống cháy; (4) Lĩnh vực
dược phẩm: thuốc kháng axit, thuốc chống nhiễm trùng, chất ổn định; (4) Tác nhân
hấp phụ: hấp phụ halogen, nước thải…[12, 17, 23].
1.4. Tổng hợp các vật liệu hydrotanxit
1.4.1. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Tất cả các phương pháp tổng hợp chất xúc tác trên cơ sở tiền chất giống với
hydrotanxit đều phụ thuộc vào các yếu tố: thành phần tối ưu, tính chất và lượng chất
ban đầu, điều kiện kết tủa, dạng của các tác nhân, giai đoạn già hóa, rửa và các điều
8
kiện thủy nhiệt, sấy khô, nung và hoạt hóa [11].
Hydrotanxit có thể được tổng hợp theo nhiều phương pháp khác nhau: phương
pháp muối-bazơ (phương pháp đồng kết tủa), phương pháp muối-oxit, phương pháp
xây dựng lại cấu trúc,… trong đó phương pháp đồng kết tủa tạo ra các tinh thể
hydrotanxit tốt nhất và có nhiều ưu điểm nên được sử dụng phổ biến để điều chế
hydrotanxit [7, 11, 17, 19].
Phương pháp muối-bazơ (phương pháp đồng kết tủa) tiêu biểu cho một trong
những phương pháp tổng hợp được dùng nhiều nhất để điều chế hydrotanxit. Phương
pháp này được gọi là phương pháp “đồng kết tủa” có nghĩa là phải có tối thiểu hai
hidroxit kim loại cùng kết tủa đồng thời.
Phương pháp này tổng hợp hydrotanxit từ hai muối kim loại hóa trị (II) và
(III): Cho hỗn hợp muối của kim loại vào muối của kim loại kiềm có tính bazơ, hỗn
hợp dung dịch được giữ cố định trong khoảng pH nhất định trong quá trình điều chế.
Các chất tham gia phản ứng phải được khuấy trộn với tốc độ không đổi trong suốt
quá trình phản ứng.
Tiếp theo quá trình kết tủa là quá trình già hóa. Quá trình già hóa rất quan
trọng vì nó làm tăng hiệu suất và độ tinh khiết của sản phẩm. Thời gian già hóa
thường từ 10 đến 12 tiếng có khi vài ngày tùy thuộc vào bản chất của hydrotaxit mà
tổng hợp. Thời gian già hóa để làm cho cấu trúc của hydrotanxit ổn định.
Ưu điểm của phương pháp đồng kết tủa ở pH cố định:
- Tinh thể có kích thước đồng đều và có độ đồng nhất cao.
- Tinh thể có cấu trúc bền vững.
- Ít lẫn tạp chất.
- Diện tích bề mặt lớn.
Ngoài ra, cấu trúc và tính chất hóa lý của sản phẩm hydrotanxit còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: bản chất và nồng độ của chất phản ứng, pH kết tủa, nhiệt độ và
thời gian già hóa, độ tinh khiết, rửa kết tủa và sấy khô.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp điều chế hydrotanxit [7, 11]
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Trong nhiều trường hợp, các yếu tố như: pH tối ưu, thời gian già hóa thích hợp
cũng không tạo được pha hydrotanxit kết tinh tốt, khi đó xử lý nhiệt giúp cải thiện sự
9
kết tinh của pha vô định hình hoặc của vật liệu kết tinh không tốt [2].
Phản ứng đồng kết tủa chủ yếu được thực hiện ở nhiệt độ phòng. Do đó xử lý
thủy nhiệt sau khi kết tủa thường có ảnh hưởng hơn. Xử lý thủy nhiệt để cải tạo tinh
thể hydrotanxit. Nhưng nhiệt độ của quá trình không quá cao để tránh hydrotanxit bị
phân hủy.
b. Già hóa kết tủa
Hỗn hợp sau phản ứng chứa gel và chất kết tủa mới có năng lượng tự do cao.
Do đó về mặt nhiệt động học chúng sẽ không bền theo thời gian, đặc biệt ở nhiệt độ
cao, trong HT diễn ra nhiều quá trình khác nhau [2]. Sản phẩm vừa mới kết tinh chưa
ổn định, các tiểu phân mịn, nhỏ thành phần chưa kịp liên kết lại với nhau tạo thành
cấu trúc. Vì vậy, cần phải có thời gian đủ để già hóa cũng như nhiệt độ cần thiết để
các phần tử kết hợp lại chặt chẽ dưới dạng cấu trúc khung cứng, ít biến đổi.
Quá trình già hóa trên có ý nghĩa rất quan trọng trong điều chế xúc tác vì quyết
định thành phần hóa học, cấu trúc xốp, độ bền theo thời gian. Khi già hóa gel thể tích
và bán kính lỗ xốp tăng lên đáng kể. Thời gian già hóa hydrotanxit để có cấu trúc ổn
định thường khoảng từ 10-12 giờ.
c. Rửa kết tủa
Chất kết tủa thường dưới dạng huyền phù, gel. Dịch huyền phù có chứa nhiều
sản phẩm phụ và một lượng ion kim loại thủy phân không hoàn toàn nên có ảnh
hưởng đến tính chất của xúc tác. Do đó việc tách và rửa kết tủa đòi hỏi tốn nhiều thời
gian. Thường các muối dễ hòa tan được loại bằng nước. Trường hợp thành phần chất
kết tủa có muối bazơ hoặc muối axit không bị loại hết sẽ ảnh hưởng đến tâm hoạt
động của xúc tác, gây nhiều phản ứng không mong muốn.
d. Làm khô chất kết tủa và gel
Đây là giai đoạn bắt buộc của phương pháp kết tủa và gel. Giai đoạn ảnh
hưởng đến sự hình thành cấu trúc và tính chất của xúc tác. Ảnh hưởng của điều kiện
làm khô lên cấu trúc còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác như: phương pháp làm khô,
khối lượng chất, bản chất của tạp chất trong vật liệu làm khô, lượng nước của gel
10
trước khi làm khô, nhiệt độ và tốc độ loại nước, bản chất kết tủa và gel [16].
1.5. Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
1.5.1. Thành phần của nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm nhìn chung rất phức tạp và đa dạng, đã có hàng trăm loại
hóa chất đặc trưng như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất tạo
môi trường, tinh bột men,chất oxy hóa… được đưa vào sử dụng. Trong quá trình
sản xuất, lượng nước thải ra 12 - 300 m3/tấn vải, chủ yếu từ công đoạn nhuộm và
nấu tẩy. Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm nặng trong môi trường sống như độ màu, pH,
chất lơ lửng, BOD, COD, nhiệt độ đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn
tiếp nhận [29].
Ngoài ra, nước thải dệt nhuộm còn gây ô nhiễm cho nguồn xả chủ yếu do độ
đục, độ màu, lượng chất hữu cơ và pH cao. Nhiều công trình nghiên cứu trước đây
cho thấy keo tụ bằng phèn nhôm có thể khử màu hiệu quả 50 - 90%, đặc biệt hiệu quả
cao với loại thuốc nhuộm sulfur.
Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh
ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD
cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh
của nước thải dệt nhuộm. Nguồn gốc phát sinh các chất trong thành phần nước thải và
đặc tính của nước thải dệt nhuộm được trình bày trong bảng 1.1 và hình 1.5 dưới đây.
Bảng 1.1. Các chất ô nhiễm và đặc tính của nước thải ngành dệt nhuộm [29]
Công đoạn
Hồ sợi, rũ hồ
Đặc tính của nước thải BOD cao (34 - 50% tổng lượng BOD)
Nấu tẩy
Độ kiềm cao màu tối, BOD cao
Tẩy trắng
Độ kiềm cao, chiếm 5%BOD tổng số
Chất ô nhiễm trong nước thải Tinh bột, glucozơ, polyvinyl ancol, nhựa… NaOH, chất sáp, soda, silicat và sợi, vải vụn Hypoclorit, các hợp chất chứa clo, axit, tạp chất,…
Làm bóng
NaOH, tạp chất,…
Nhuộm
Độ kiềm cao, BOD thấp (dưới 1% BOD tổng) Độ màu rất cao, BOD khá cao (6% BOD tổng), chất rắn lơ lửng cao
In
Độ màu cao, BOD cao
Hoàn tất
Các loại thuốc nhuộm, axit axetic, các muối kim loại Chất màu, tinh bột, dầu muối, kim loại, axit,… Vết tinh bột, mỡ động vật, muối
Kiềm nhẹ, BOD thấp,…
11
Quá trình sản xuất chiếu cói theo phương pháp thủ công truyền thống đã có
nhiều cải tiến nhờ sử dụng thiết bị, máy móc hiện đại giúp tăng năng suất và chất lượng
của sản phẩm, giải phóng sức lao động của con người… Cũng giống như quá trình dệt
nhuộm, việc sản xuất chiếu cói đã và đang gây ô nhiễm môi trường do phát thải các
chất thải trong quá trình sản xuất vào môi trường. Đặc biệt, các chất thải này không
được xử lý mà đổ trực tiếp vào nguồn nước tiếp nhận gây ô nhiễm môi trường. Hình
1.3 là một số hình ảnh về làng nghề sản xuất chiếu cói Phú Tân - tỉnh Phú Yên và
hình 1.4 là hình ảnh nguồn nước tiếp nhận bị ô nhiễm bởi nước thải dệt nhuộm.
Hình 1.3. Một vài hình ảnh về Làng nghề sản xuất chiếu cói
Phú Tân - Phú Yên [34]
12
Hình 1.4. Hình ảnh ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải dệt nhuộm
Kéo sợi, chải, ghép, đánh ống
Nguyên liệu đầu vào
Nước thải chứa hồ tinh bột, hóa chất
Nước, tinh bột, phụ da, hơi nước
Hồ sợi
Dệt vải
Enzym, NaOH
Nước thải chứa hồ tinh bột bị thủy phân, NaOH
Giũ hồ
Nước thải
NaOH, hóa chất, hơi nước
Nấu
Nước thải
H2SO4, H2O2, chất tẩy giặt
Xử lý axit, giặt
Nước thải
H2O2, CaOCl2, hóa chất
Tẩy trắng
Nước thải
H2SO4, H2O2, chất tẩy giặt
Giặt
Nước thải
NaOH, hóa chất
Làm bóng
Nước thải
Dung dịch nhuộm
Nhuộm, in hoa
Nước thải
H2SO4, H2O2, chất tẩy giặt
Nước thải
Hơi nước, hồ, hóa chất
Giặt Hoàn tất, văng khô Sản phẩm
Hình 1.5. Các công đoạn sản xuất và phát sinh chất thải
trong quá trình dệt nhuộm [29]
1.5.2. Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
Có thể nói, nước thải dệt nhuộm là một trong những loại nước thải có tính
phức tạp cao, khó xử lý với các thành phần ô nhiễm đặc trưng nhất là COD, BOD và
độ màu gây ra bởi các loại thuốc nhuộm [31]. Do đó, một quy trình công nghệ xử lý
đầy đủ để xử lý nước thải dệt nhuộm cần đáp ứng được các vấn đề sau:
- Giảm nhiệt độ của nước thải đầu vào để hạn chế gây ảnh hưởng cho các công
13
đoạn xử lý tiếp theo cũng như đảm bảo quy chuẩn môi trường cho phép.
- Loại bỏ được các chất hữu cơ có trong nước thải.
- Loại bỏ được các chất gây màu trong nước thải.
Công nghệ lựa chọn và chế độ vận hành phù hợp nhằm đảm bảo lượng bùn
thải phát sinh thấp để giảm chi phí quản lý và xử lý bùn, nhờ đó, giảm tổng chi phí
vận hành của toàn hệ thống.
Để đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, một quy trình xử lý nước thải dệt
nhuộm thường gồm các công đoạn xử lý dưới đây:
1). Điều hòa và giải nhiệt
2). Xử lý hóa lý
3). Xử lý sinh học (yếm khí, hiếu khí)
4). Xử lý cấp 2 (hóa lý cấp 2, ozone, Fenton v.v.)
Trong các quy trình xử lý nước thải thực tế, người ta đã vận dụng các phương
pháp xử lý nước thải dệt nhuộm sau đây [30]:
a). Phương pháp Hóa - Lý: keo tụ tạo bông hoặc trích ly.
+ Keo tụ tạo bông: tức là ta cho hóa chất (hóa chất keo tụ) vào trong nước thải
dệt nhuộm để hóa chất phản ứng với các chất ô nhiễm (có các thiết bị khuấy trộn) thì
sẽ tạo ra cặn lơ lửng và nhờ các hóa chất trợ keo tụ (cát, silicat hoạt tính hoặc
polyme) để tạo thành các bông cặn và lắng bằng trọng lực (ở bể lắng hóa lý).
+ Trích ly: Phương pháp này thường làm sạch nước thải chưa phenol, dầu, axit
hữu cơ,… chỉ thực hiện khi nồng độ chất thải > 3 - 4 g/L. Phương pháp phải được so
sánh giữa chi phí bỏ ra và thành phẩm thu được.
b). Phương pháp sinh học: có nhiều công trình xử lý sinh học như bùn hoạt
tính Aerotank, sinh học từng mẻ SBR, hồ sinh học, MBBR… Người ta có thể sử
dụng hóa lý, sinh học hoặc cả hai kết hợp tùy theo yêu cầu và tính chất nước thải
trong quá trình xử lý nước thải dệt nhuộm.
Trên thực tế có những công trình được thiết kế để xử lý nước thải dệt nhuộm là
hóa lý trước rồi xử lý sinh học sau nhưng có trường hợp ngược lại là sinh học trước
và xử lý hóa lý sau.
c). Các phương pháp xử lý màu trong nước thải dệt nhuộm
Ngoài các chỉ tiêu như COD, BOD, SS, nhiệt độ, pH thì độ màu là yếu tố được
14
quan tâm hàng đầu trong vấn đề xử lý nước thải dệt nhuộm.
Việc xử lý màu có khá nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung chủ
yếu là phương pháp thường được nhắc đến là sử dụng ozone, phương pháp hấp phụ,
hóa chất khử màu, điện phân, sử dụng enzym…
- Phương pháp ozone: là phương pháp trên mặt lý thuyết thì có vẻ hợp lý
nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn nguyên nhân là do ozone oxy hóa được cả thuốc
nhuộm và các chất hữu cơ. Vì vậy, nếu chất hữu cơ trong nước thải lớn thì đòi hỏi
lượng ozone phải đủ lớn để xử lý màu thuốc nhuộm (nước có độ màu 400 Pt-Co cần
30g ozone/m3 nước thải/2 giờ, 2,6 triệu đồng/g ozone, sáu tháng thay điện cực lần).
Tuy nhiên, thực tế việc sử dụng ozone kết hợp với cả UV trong một số trường hợp
không hẳn đã xử lý được màu nước thải như ta thường nhắc đến.
- Phương pháp plasma, điện phân: Nhược điểm của phương pháp này là chi
phí đầu lớn cho điện cực và thiết bị hoặc chi phí vận hành quá lớn không mang lại lợi
ích kinh tế.
- Phương pháp hấp phụ: người ta thường dùng than hoạt tính, than nâu hoặc
đất sét biến tính,… Tuy nhiên, khi dùng phương pháp này thì nồng độ, bản chất,... sẽ
quyết định thời gian và tốc độ hấp phụ. Vì vậy, ta không thể kiểm soát được, ngoài ra
than hoạt tính có giá thành cao và nếu sử dụng than bột thì rất khó lắng (tức là phải
xử lý thứ cấp).
- Hóa chất khử màu: có rất nhiều hóa chất khử màu khác nhau trên thị trường
và hầu hết các loại hóa chất này đều xuất xứ từ nước ngoài và phải nhập khẩu về Việt
Nam nên giá thành rất cao, gây khó khăn cho nhà đầu tư rất nhiều. Đòi hỏi chúng ta
phải tìm ra cách sản xuất các hóa chất khử màu nhằm chủ động về nguồn hóa chất, ít
phụ thuộc vào nước ngoài, đồng thời giá thành của chúng rẻ.
Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này, chúng tôi đã tiến hành sử dụng các
mẫu vật liệu tổng hợp Cu-Mg-Al-CO3 (Cu-hydrotanxit) làm vật liệu xúc tác để phân
hủy rhodamin-B dưới ánh sáng khả kiến, trong sự có mặt cuả H2O2 – tiền chất oxi
hóa cho quá trình oxi hóa tiên tiến (AOPs) để sinh ra các gốc hydroxyl OH• phân hủy
rhodamin-B.
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới vật liệu Cu-
hidrotanxit
Ở trong nước, nhóm tác giả Nguyễn Tiến Thảo và cộng sự đã nghiên cứu tổng
15
hợp nhiều loại vật liệu khác nhau: zeolit, brucite, hydrotanxit, hydroxit lớp kép,… để
thực hiện các phản ứng chuyển hóa hóa dầu và làm chất quang xúc tác phân hủy các
chất hữu cơ bền vững trong môi trường nước [24]. Nhóm tác giả đã tổng hợp các vật
liệu Cu-hydrotanxit theo các tỉ lệ mol khác nhau của Mg2+/Cu2+/Al3+ và ứng dụng làm
xúc tác để oxi hóa styren thành benzaldehyt và các sản phẩm khác (oxit styren,
phenyl axetandehyt, axit benzoic, các sản phẩm polyme hóa,…). Các vật liệu tổng
hợp của chúng tôi cũng dựa trên bài báo công bố của nhóm tác giả Nguyễn Tiến Thảo
và cộng sự. Tuy nhiên, tỷ lệ Cu : Mg có sự sai khác so với công bố và các vật liệu
được già hóa trong bình autoclve ở 100oC trong 24 giờ. Một loạt các vật liệu Cu-Mg-
Al-CO3 cũng được tác giả Trần Thị Hương tổng hợp và nghiên cứu đặc trưng cấu trúc
để ứng dụng xử lý môi trường. 6 mẫu vật liệu Cu-Mg-Al-CO3 được kí hiệu là
HT1/CO3 – HT6/CO3 với tỉ lệ mol Mg : Cu : Al khác nhau nhưng luôn duy trì tổng số
mol của chúng bằng 1,0 mol. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ Mg : Al = 3 : 1 sẽ cho
vật liệu hydrotanxit Mg-Al/CO3 có cấu trúc giống nhất với cấu trúc khoáng sét trong
tự nhiên. Vật liệu MgCuAl/CO3 có tỉ lệ mol Mg : Cu : Al = 60 : 10 : 30 là tối ưu để
vật liệu có độ kết tinh tinh thể và kích thước tinh thể tốt nhất [2].
Bên cạnh các vật liệu Mg-Cu-Al-CO3 đã được nghiên cứu, các vật liệu HT-
Cu-Al-500 với tỉ lệ tối ưu Cu : Al = 3 : 1 xúc tác cho phản ứng alkyl hóa indole sử
dụng tác chất benzaldehyde cho hiệu suất cao với thời gian phản ứng ngắn [8].
Tác giả Palacio L.A .và cộng sự đã tổng hợp các vật liệu ZnCuAl, MnCuAl
bằng phương pháp đồng kết tủa và tiến hành nghiên cứu khả năng oxi hóa toluen [18].
Kết quả thu được cho thấy, mẫu vật liệu MnCuAl khi được nung ở 450oC có cấu trúc
spinel và có khả năng chuyển hóa hoàn toàn toluen với hiệu suất 100% ở nhiệt độ 300oC.
Các oxit kim loại chế tạo từ hydrotanxit (Cu,Mn)-Mg-Al được cấy paladi đã
được Magdalena Jabłońska, Lucjan Chmielarz và cộng sự nghiên cứu và ứng dụng
làm xúc tác oxi hóa metanol [16]. Ngoài ra, một số vật liệu LDHs chứa Cu đã được
nghiên cứu bới các tác giả Kulamani Parida và cộng sự [13], hay các vật liệu Zn–Cu–
Ti hydrotanxit dùng để oxi hóa CO của các tác giả O. SABER và T. ZAKI [21].
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng các vật liệu LDHs hay hydrotanxit được
cấy ghép bởi Cu2+ hay được biến tính bởi Cu2+ đều đã được các nhà khoa học trong
và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Tuy nhiên, số lượng
16
công bố còn hạn chế, đặc biệt là việc ứng dụng những vật liệu này trong lĩnh vực xử
lý nước thải, xử lý phẩm màu còn hạn chế. Do vậy, trên cơ sở nghiên cứu tổng quan
tài liệu, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp các mẫu vật liệu Mg-Cu-Al-CO3 theo các tỉ
lệ Mg2+ : Cu2+ : Al3+ khác nhau (sao cho tổng số mol của Mg2+ + Cu2+ = 0,7, Al3+
luôn giữ là 0,3 mol) và ứng dụng làm xúc tác nghiên cứu khả năng xử lý phẩm mầu
(MB, Rh-B) của các mẫu vật liệu tổng hợp được dưới ánh sáng khả kiến (sử dụng đèn
17
LED 30 W).
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất - dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
Các hóa chất chủ yếu được sử dụng để tổng hợp vật liệu bao gồm:
PA Mg(NO3)2.6H2O (Merck)
PA Al(NO3)3.9H2O (Merck)
PA Cu(NO3)2.3H2O (Merck)
PA Na2CO3 (Merck)
Ngoài ra, các hóa chất được sử dụng để thực nghiệm gồm có rhodamin-B
(Merck), NaOH, HCl,… đều đạt độ tinh khiết phân tích (PA).
2.1.2. Dụng cụ
Bình Teflon: chế tạo từ nhựa teflon để già hóa mẫu tổng hợp.
Máy khuấy từ gia nhiệt, máy đo pH Metter, máy li tâm, tủ sấy Memert (Đức),
lò nung mẫu tốc độ gia nhiệt điều chỉnh được (2oC/phút), máy UV-1700 Shimadzu
(đo dải phổ UV-Vis và đo độ hấp thụ quang phân tử), máy UV-Vis DRS (U-4200)
(đo đặc trưng vùng hấp thụ ánh sáng của mẫu vật liệu tổng hợp): Các thiết bị thuộc
khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Đèn LED công suất 30 W (Rạng Đông - Việt Nam) (có bước sóng hấp thụ cực
đại 625 nm).
2.2. Tổng hợp vật liệu xúc tác
Các vật liệu tổng hợp hydrotanxit MgAl và hydrotanxit cấy Cu2+ (CuMgAl) được
tính toán theo lý thuyết để lấy khối lượng các muối nitrat theo số mol là: nAl = 0,3; nMg =
2- = 0,15 (mol).
0,7 – 0,65 – 0,6 – 0,55 – 0,5 – 0,45 – 0,4 – 0,35; nCu = 0 – 0,05 – 0,1 – 0,15 – 0,2 –
0,25 – 0,3 – 0,35 (nMg + nCu luôn đảm bảo = 0,7) và CO3
Quá trình tổng hợp các vật liệu được tiến hành dựa theo tài liệu [5, 24]: Hòa
tan đồng thời Al(NO3)3.9H2O, Mg(NO3)2.6H2O, Cu(NO3)2.3H2O (Merck) (được lấy
theo tỉ lệ số mol xác định) với 150 mL nước khử ion trong bình tam giác nút nhám
250 mL. Đặt bình phản ứng trên máy khuấy từ gia nhiệt, khuấy mẫu ở nhiệt độ phòng
khoảng 30 phút, thu được dung dịch đồng nhất. Tiếp theo, nhỏ từ từ từng giọt cho đến
18
hết 25 mL Na2CO3 0,6M (Merck) vào bình phản ứng và khuấy 60 phút ở nhiệt độ
phòng. Chuyển toàn bộ hỗn hợp vào cốc thủy tinh 400 mL và điều chỉnh pH của hỗn
hợp bằng dung dịch NaOH 2M đến pH = 9,5, thu được gel. Sau đó, khuấy gel trên
máy khuấy từ 60 phút. Tiếp tục, gel được già hóa trong bình Teflon ở 100oC trong 24
h. Sau khi già hóa gel, tiến hành lọc, rửa sản phẩm bằng nước nóng (70oC) vài lần
bằng nước khử ion đến pH = 7. Sấy chất rắn ở 80oC trong 24h thu được các mẫu vật
liệu hydrotanxit (kí hiệu là MgAl) và hydrotanxit cấy Cu2+ (kí hiệu là CuMgAln – n
là tỉ lệ Cu trong mẫu). Sau đó, các mẫu được nghiền bằng chày cối mã não và được
dùng để tiến hành nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính xúc tác.
8 mẫu vật liệu MgAl (H) và MgAlCu-n biến tính bởi Cu2+ được tổng hợp theo sơ
Nhỏ từ từ đến hết 25 mL 0,6M khuấy 60 Na2CO3
Dung dịch A (ddA)
Al(NO3)3.9H2O + Mg(NO3)2.6H2O + Cu(NO3)2.3H2O (theo tỉ lệ mol xác định) +150 mL nước khử ion
phút
Già hóa gel ở 120oC, 24 giờ trong bình teflon
Điều chỉnh pH của hỗn hợp bằng dung dịch NaOH đến 9,5
Khuấy gel trên máy khuấy từ 60 phút
Sấy chất rắn ở 80oC trong 24h
Các mẫu MgAl, CuMgAln
Rửa sản phẩm bằng nước nóng (70oC) vài lần đến pH=7
đồ hình 2.1 dưới đây.
Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp các mẫu vật liệu MgAl, CuMgAln
2.3. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng cấu trúc vật liệu
2.3.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Nhiễu xạ tia X là một kỹ thuật dùng để nghiên cứu cấu trúc và nhận dạng pha
tinh thể. Đối với các tinh thể nhỏ kích thước nano, ngoài việc cho biết cấu trúc pha
của nano tinh thể, kỹ thuật này cũng cho phép ước lượng kích thước nano tinh thể
trong mẫu. Nguyên tắc của nhiễu xạ tia X để xác định, nhận dạng pha tinh thể được
thiết lập và dựa trên phương trình Vulf – Bragg [4, 6]:
19
(2.1) 2d(hkl) sinθ = nλ
Với n = 1, 2, 3, … là bậc nhiễu xạ. Phương trình này gồm ba thông số: d(hkl) là
khoảng cách giữa hai mặt phẳng mạng, θ góc nhiễu xạ và λ là bước sóng tới.
Kích thước hạt có thể được đánh giá từ độ rộng của vạch nhiễu xạ tương ứng
với mặt phẳng phản xạ (hkl) từ công thức Debye - Scherrer.
(2.2)
Trong đó: : kích thước hạt trung bình
: bước sóng cuvet bằng đồng (=1,5406Å)
: độ rộng nửa vạch phổ cực đại
: góc nhiễu xạ
Thực nghiệm: Đo nhiễu xạ tia X được thực hiện trên máy D8-Advance 5005,
tại Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Điều kiện ghi: bức xạ K của anot Cu (=1,5406Å), nhiệt độ 25oC, góc quét 2 từ 0 –
10o (góc nhỏ) và 20 – 70o (góc lớn), tốc độ quét 0,03o/s.
2.3.2. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
TEM là một thiết bị nghiên cứu sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao chiếu
xuyên qua mẫu vật rắn mỏng và sử dụng các thấu kính từ để tạo ảnh với độ phóng đại
lớn (có thể lên đến hàng triệu lần), ảnh có thể tạo ra trên màn huỳnh quang, trên phim
quang học hoặc ghi nhận bằng máy chụp kỹ thuật số. Về nguyên tắc, điện tử tạo ra từ
nguồn phát điện tử là các súng phát xạ điện tử, sau đó nó sẽ bay đến catot rỗng và được
tăng tốc nhờ một thế cao áp một chiều (tới cỡ vài trăm kV) và hội tụ thành một chùm
điện tử hẹp rồi chiếu xuyên qua mẫu mỏng, từ đó tạo ra ảnh thật của vật trên màn
huỳnh quang. Các hình ảnh TEM cho biết hình thái học của các vật liệu: hình dạng hạt,
kích thước hạt, hình dáng mao quản, kích thước mao quản [4, 6].
Thực nghiệm: Hình thái học vật liệu được xác định bằng kính hiển vi điện tử
truyền qua (TEM) trên thiết bị Jeol 3010 tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
2.3.3. Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ nitơ (BET)
Các đường cong đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp phụ N2 có thể cho phép xác
20
định hình dáng mao quản, nhóm cấu trúc không gian của vật liệu mao quản trung
bình. Dựa vào kết quả phân tích, có thể xác định được diện tích bề mặt riêng (BET),
thể tích mao quản, đường kính mao quản, diện tích và thể tích vi mao quản [4, 6].
Thực nghiệm: Phương pháp BET được thực hiện trên máy TriStar II Plus
2.03 tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.4. Phương pháp phổ hấp thụ mẫu rắn (UV-Vis DRS)
Nguyên tắc phổ UV-Vis: Vật liệu khi bị kích thích bởi năng lượng ánh sáng ở
vùng tử ngoại hoặc khả kiến, khi đó điện tử sẽ chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn,
khi trở về trạng thái ban đầu điện tử giải phóng ra năng lượng tương ứng với năng
lượng vùng cấm (Eg) được tính bằng công thức [4, 6]:
(2.3)
Trong đó (nm) là bước sóng tương ứng với năng lượng vùng cấm của vật
liệu nhận được từ phổ UV-Vis. Bước sóng được xác định bằng cách ngoại suy phần
dốc các đường cong phổ hấp thụ UV-Vis. Giao điểm bởi hai tiếp tuyến tại các điểm
uốn chiếu xuống trục hoành của phổ UV-Vis tương ứng chính là bước sóng .
Thực nghiệm: Quang phổ UV-Vis mẫu rắn được xác định trên máy U-4100
Spectrophotometer (Solid) tại khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên.
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ và phân hủy rhodamin-B trên các mẫu vật liệu
tổng hợp
2.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ rhodamin-B trong nước theo
phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis
Pha dung dịch Rh-B nồng độ 100 mg/L từ bột Rh-B (Merck). Từ dung dịch
gốc, tiến hành pha loãng thành các dung dịch với nồng độ khác nhau, sau đó đo độ
hấp thụ phân tử (Abs) ở bước sóng 553 nm. Từ kết quả thu được có thể xây dựng
đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính của nồng độ Rh-B vào các giá trị độ
21
hấp thụ quang phân tử thu được.
Bảng 2.1. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang phân tử theo nồng độ Rh-B
Nồng độ 0,5 1,0 2,0 4,0 5,0 6,0 8,0 10,0 (mg/L)
Độ hấp thụ
0,094 0,164 0,329 0,691 0,837 1,009 1,384 1,676 của Rh-B
(Abs)
Hình 2.2. Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Rh-B trong nước
Dựa vào phương trình đường chuẩn xác định nồng độ Rh-B (y = 0,1692x + 0,001,
R2 = 0,9993) chúng ta có thể xác định nồng độ của Rh-B trong dung dịch sau mỗi
khoảng thời gian hấp phụ hoặc chiếu sáng.
2.4.2. Khảo sát khả năng hấp phụ, phân hủy rhodamin-B của các vật liệu tổng hợp
2.4.2.1. Khảo sát khả năng hấp phụ rhodamin-B của vật liệu trong bóng tối
Cho 250 mL Rh-B và 0,2 gam vật liệu vào trong cốc 500 mL đã được bọc kín
bằng túi bóng đen. Sau đó tiến hành khuấy trên máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng.
Lấy mẫu theo các khoảng thời gian để đi đo độ hấp thụ quang phân tử (15, 30,
45, 60, 90, 105 phút). Các mẫu sau đó được li tâm và đo trên máy UV-Vis 1700. Từ
kết quả thu được, chúng ta có thể xác định nồng độ Rh-B còn lại trong dung dịch.
Hiệu suất hấp phụ Rh-B của vật liệu theo công thức sau:
22
Hiệu suất hấp phụ Rh-B được xác định theo công thức:
Hiệu suất hấp phụ Rh-B (%) = .100 (%)
Trong đó: Co: Nồng độ ban đầu của Rh-B.
C: Nồng độ của Rh-B ở thời điểm khảo sát.
Tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ của 8 mẫu vật liệu tổng hợp ở trên. Từ
kết quả khảo sát thu được, có thể đánh giá khả năng hấp phụ Rh-B của các mẫu vật
liệu tổng hợp.
2.4.2.2. Khảo sát khả năng phân hủy Rh-B của dãy vật liệu tổng hợp
a. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ Cu-Mg, thời gian chiếu sáng đến khả năng phân
hủy Rh-B trong môi trường nước
Cho 250 mL Rh-B nồng độ 30 mg/L và 0,2 gam vật liệu vào trong cốc 500 mL đã
được bọc kín bằng túi bóng đen, sau đó tiến hành khuấy trên máy khuấy từ trong 30
phút ở nhiệt độ phòng để đạt cân bằng hấp phụ của vật liệu. Lấy ra khoảng 8mL để li tâm,
xác định nồng độ Rh-B sau quá trình hấp phụ và hiệu suất hấp phụ.
Tiếp đến, cho 1,2 mL H2O2 30% vào cốc trên. Đặt cốc trên máy khuấy từ và
khuấy với tốc độ 500 vòng/phút dưới sự chiếu sáng bằng nguồn sáng của đèn Led
công suất 30 W.
Để đánh giá khả năng phân hủy Rh-B của dãy vật liệu, chúng tôi lấy mẫu theo
các khoảng thời gian cố định (30phút/lần) để xác định nồng độ của Rh-B sau mỗi
khoảng thời gian chiếu sáng. Từ kết quả thu được, có thể xác định nồng độ Rh-B còn
lại trong dung dịch và từ đó tính hiệu suất phân hủy theo công thức sau:
Hiệu suất phân hủy Rh-B được xác định theo công thức:
Hiệu suất phân hủy Rh-B (%) (Độ chuyển hóa Rh-B) = 100 (%)
Trong đó : Co: Nồng độ ban đầu của Rh-B.
C: Nồng độ của Rh-B ở thời điểm khảo sát.
8 mẫu vật liệu sẽ được khảo sát tuần tự như trên đối với Rh-B. Trên cơ sở các
kết quả thu được, chúng tôi sẽ lựa chọn ra các mẫu vật liệu tối ưu để nghiên cứu khảo
sát các bước tiếp theo: ảnh hưởng của pH môi trường, nồng độ Rh-B và sử dụng để
23
khảo sát khả năng xử lý nước thải làng nghề dệt chiếu cói.
b. Khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường đến khả năng phân hủy Rh-B của
mẫu vật liệu
Lựa chọn mẫu vật liệu có hoạt tính xúc tốt để khảo sát ảnh hưởng của pH môi
trường đến khả năng phân hủy Rh-B dưới ánh sáng đèn LED. Chúng tôi tiến hành khảo
sát với 250 mL Rh-B nồng độ 30mg/L, 0,2 g xúc tác, đèn LED 30 W, nhiệt độ phòng.
Các giá trị pH môi trường được điều chỉnh bằng dung dịch NaOH 0,1M và HCl 0,1M để
đưa pH của dung dịch Rh-B đến các giá trị cần khảo sát là 2,0; 4,0; 6,0; 8,0 và 10,0.
Cho 0,2 g mẫu xúc tác và 1,2 mL H2O2 30% vào trong cốc chứa 250 mL Rh-B
nồng độ 30 mg/L đã được chỉnh đến giá trị pH cần khảo sát. Đặt cốc trên máy khuấy
từ, khuấy với tốc độ 500 vòng/phút dưới sự chiếu sáng bằng nguồn sáng của đèn LED
công suất 30 W và được bọc túi bóng đen phía ngoài cốc. Sau mỗi khoảng thời gian
cố định 30 phút, chúng tôi tiến hành lấy mẫu và xác định nồng độ Rh-B còn lại trong
dung dịch. Từ đó, có thể xác định hiệu suất phân hủy (độ chuyển hóa) Rh-B theo thời
gian khi khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường.
Từ kết quả khảo sát thu được, chúng tôi có thể lựa chọn khoảng pH tối ưu cho
quá trình phân hủy Rh-B và ứng dụng để xử lý nước thải dệt chiếu cói.
2.4.2.3. Khảo sát khả năng xử lý nước thải làng nghề dệt chiếu cói
Nước thải được lấy từ bể chứa của làng nghề dệt nhuộm chiếu cói thuộc thôn
Đồng Bằng, xã An Lễ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Nước thải có màu đỏ đậm.
Chúng tôi tiến hành pha loãng 30 lần để khảo sát khả năng phân hủy của mẫu vật liệu
tổng hợp.
(A)
(B)
Hình 2.3. Ảnh nước thải (A) và nước thải sau khi pha loãng 30 lần (B)
Lấy 250 mL mẫu nước thải đã được pha loãng 30 lần vào cốc thủy tinh 500mL,
24
tiến hành chỉnh pH môi trường về khoảng pH tối ưu. Sau đó, cho thêm 0,2 g mẫu vật liệu
tối ưu, 1,2mL H2O2 30% vào cốc, bọc cốc bằng túi bóng đen và chiếu sáng mẫu dưới ánh
sáng đèn Led 30W ở nhiệt độ phòng. Sau mỗi khoảng thời gian 30 phút, chúng tôi lấy
mẫu để xác định khả năng phân hủy nước thải của mẫu vật liệu tổng hợp.
Abso - Abs
Hiệu suất phân hủy mẫu nước thải được xác định theo công thức:
Abso
Hiệu suất phân hủy mẫu nước thải (%) = 100 (%)
Trong đó: Abso: Độ hấp thụ của chất màu ở bước sóng cực đại tại thời điểm ban đầu.
25
Abs: Độ hấp thụ của chất màu ở bước sóng cực đại ở thời điểm khảo sát.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích đặc trưng cấu trúc vật liệu
3.1.1. Giản đồ XRD của các vật liệu
Kết quả phân tích giản đồ XRD của 8 mẫu vật liệu tổng hợp ở hình 3.1 và
bảng 3.1 cho thấy, tất cả các mẫu đều xuất hiện các đỉnh pic đặc trưng cho cấu trúc
tinh thể giống hydrotanxit. Các giá trị d003 tại góc 2θ = 11,57, d006 tại góc 2θ = 23,45
và d110 tại góc 2θ = 60,9 được dùng để tính thông số mạng của vật liệu (khoảng cách
giữa các ion kim loại và bề dày của lớp bruxit) [24, 25, 28] (a = 2.d110, c = 3/2.(d003 +
2.d006)). Kết quả thu được như sau: thông số a dao động trong khoảng 3,044 -
3,056Ao, thông số c đạt từ 22,92 - 23,53Ao. Các thông số a và c này khá tương đồng
với kết quả trong tài liệu [24]. Khoảng cách giữa 2 lớp bên trong (d003) được chỉ ra
2- nằm xen kẽ. Cường độ
trong bảng 2.1 cho thấy các giá trị d003 thay đổi trong khoảng 7,667 - 7,859Ao đặc
trưng cho cấu trúc dạng bruxit của hydrotanxit với ion CO3
và chiều cao đỉnh pic tại góc nhiễu xạ 11,57o giảm khi tăng tỉ lệ Cu2+ trong các mẫu.
Tuy nhiên, các mẫu vật liệu cấy Cu2+ đều giữ được những đặc trưng cơ bản nhất của
vật liệu có cấu trúc giống hydrotanxit. Do đó, việc cấy ghép Cu2+ vào cấu trúc
hydrotanxit đã không làm thay đổi đáng kể hình thái học, cấu trúc lớp dạng bruxit của
hydrotanxit MgAl, đồng thời tạo ra những vật liệu biến tính có hoạt tính xúc tác cao.
d003
d110
d006
26
Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu MgAl, CuMgAl0,5 – CuMgAl3,5
Bảng 3.1. Các mẫu vật liệu tổng hợp hydrotanxit MgAl và hydrotanxit cấy Cu2+
STT KÍ HIỆU
Công thức
Giá trị d003 (Ao)
TỈ LỆ MOL Cu : Mg : Al : CO3 (nMg + nCu = 0,7) 0 : 7,0 : 3,0 : 1,5
Mg0,7Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O
1 MgAl 2 3 4 5 6 7 8
7,830 7,667 7,767 7,825 7,762 7,859 7,794 7,865
CuMgAl0,5 0,5 : 6,5 : 3,0 : 1,5 Mg0,65Cu0,05Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O CuMgAl1,0 1,0 : 6,0 : 3,0 : 1,5 Mg0,6Cu0,1Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O CuMgAl1,5 1,5 : 5,5 : 3,0 : 1,5 Mg0,55Cu0,15Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O CuMgAl2,0 2,0 : 5,0 : 3,0 : 1,5 Mg0,5Cu0,2Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O CuMgAl2,5 2,5 : 4,5 : 3,0 : 1,5 Mg0,45Cu0,25Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O CuMgAl3,0 3,0 : 4,0 : 3,0 : 1,5 Mg0,4Cu0,3Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O CuMgAl3,5 3,5 : 3,5 : 3,0 : 1,5 Mg0,35Cu0,35Al0,3(OH)2(CO3)0,15.mH2O Giá trị d003: Khoảng cách giữa hai lớp bên trong.
3.1.2. Ảnh TEM của các vật liệu
(B)
(A)
(C)
(D)
Hình 3.2. Ảnh TEM của 2 mẫu vật liệu MgAl(A-B) và CuMgAl3,0(C-D)
Ảnh TEM của hai mẫu vật liệu MgAl và CuMgAl3,5 ở hình 3.2 đã cho thấy rõ
ràng về cấu trúc lớp (phiến) của vật liệu hydrotanxit. Các lớp (phiến) có kích thước
không đồng đều, là đặc điểm chung của hydrotanxit. Khi cấy ghép với tỉ lệ Cu2+ =
0,30 mol, ảnh TEM của vật liệu cho thấy có sự đồng nhất về màu sắc của các lớp
27
(phiến) hydrotanxit, đồng thời xuất hiện các lỗ mao quản nhỏ bên trong các phiến đó.
Kết quả này đã khẳng định chắc chắn sự thay thế đồng hình của Cu2+ với Mg2+ trong
mạng lưới hydrotanxit do có sự tương đồng về dạng hình học bát diện của Cu2+ và Mg2+
[24], đồng thời các vật liệu đều xuất hiện hệ thống mao quản trung bình nhỏ phù hợp với
kết quả thu được khi phân tích đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ N2.
3.1.3. Phổ EDS của các vật liệu, thành phần % nguyên tố trong mẫu
Kết quả phân tích % nguyên tử của các nguyên tố Mg, Al, Cu, O trong 3 mẫu
vật liệu MgAl, CuMgAl2,0 và CuMgAl3,0 được thể hiện ở hình 3.3 và bảng 3.1 dưới
đây. Tỷ lệ số nguyên tử của các nguyên tố Mg : Al và Cu : Mg : Al không trùng khớp
với tỷ lệ tính toán theo lý thuyết để tổng hợp vật liệu (Mg : Al = 7 : 3; Cu : Mg : Al =
2 : 5 : 3 hoặc 3 : 4 : 3). Điều này có thể là do ở pH cao, một phần Al(OH)3 bị hòa tan
làm giảm lượng Al3+ trong mẫu. Mặt khác, phương pháp phân tích phổ EDS dựa trên
việc xác định điểm của ảnh SEM nên không thể phản ánh chính xác tổng % mỗi
nguyên tố trong vật liệu. Thông thường, người ta phải phá mẫu và xác định % các
nguyên tố bằng phương pháp phổ AAS hoặc ICP-MS.
(MgAl)
(CuMgAl2,0)
(CuMgAl3,0)
Hình 3.3. Phổ EDS của các mẫu vật liệu MgAl, CuMgAl2,0 và CuMgAl3,0
Bảng 3.2. Thành phần % nguyên tử của các nguyên tố Mg, Al, Cu, O
trong các mẫu vật liệu
Mẫu MgAl CuMgAl2,0 CuMgAl3,0
Nguyên tố % Nguyên tử
O 70,95 64,34 69,05
Mg 19,68 10,83 11,61
Al 9,37 10,46 8,68
28
Cu 14,38 10,66
3.1.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ N2 (BET) của các mẫu vật liệu
tổng hợp
(MgAl)
(CuMgAl2,0)
(CuMgAl3,0)
Hình 3.4. Các đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ N2 (BET) của 3 mẫu vật
liệu tổng hợp MgAl, CuMgAl2,0 và CuMgAl3,0
Kết quả phân tích các đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ N2 (BET) (hình
3.4) cho thấy rằng, các mẫu vật liệu tổng hợp có đường hấp phụ và giải hấp phụ thuộc
loại IV, kiểu H3 theo cách phân loại của IUPAC, đặc trưng cho mao quản trung bình [22,
24]. Điều này hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của các vật liệu hydrotanxit. Diện tích bề
mặt BET và đường kính mao quản trung bình của 3 mẫu vật liệu MgAl, CuMgAl2,0 và
CuMgAl3,0 tương ứng là 47,39; 79,15 và 36,02 m2/g; 17,52; 15,22 và 12,35 nm.
3.1.5. Phổ UV-Vis DRS của các mẫu vật liệu
29
Hình 3.5. Phổ UV-Vis DRS của các mẫu vật liệu tổng hợp
Phổ UV-Vis DRS của các mẫu vật liệu tổng hợp được thể hiện ở hình 3.5 dưới
đây. Mẫu hydrotanxit MgAl có 2 vùng sóng hấp thụ là 210 – 240 nm và 260 – 320
nm và bước sóng hấp thụ cực đại vào khoảng 360 nm [4]. Khi cấy Cu2+ vào mạng
lưới hydrotanxit thì bờ hấp thụ dịch chuyển mạnh sang vùng nhìn thấy. Bước sóng
hấp thụ cực đại tăng khi tăng lượng Cu2+ từ 0,5 đến 3,5 trong các mẫu vật liệu, đồng
thời các bờ hấp thụ ánh sáng cũng dịch chuyển sang vùng đỏ khi tăng lượng Cu2+
trong mẫu tương ứng. Các vật liệu hydrotanxit cấy Cu2+ hấp thụ trong khoảng 395 –
495 nm (ứng với giá trị năng lượng vùng cấm Eg trong khoảng 3,14 – 2,51 eV). Do
vậy, từ kết quả phân tích phổ UV-Vis DRS ở trên, có thể dự đoán các mẫu vật liệu
cấy Cu2+ có hoạt tính quang xúc tác dưới ánh sáng khả kiến.
3.2. Khảo sát khả năng phân hủy rhodamin-B trên các mẫu vật liệu tổng hợp
3.2.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của các mẫu vật liệu đối với Rh-B nồng
độ 30 ppm
Sử dụng các mẫu vật liệu tổng hợp để tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ của
chúng đối với Rh-B nồng độ 30 ppm, kết quả thu được cho thấy rằng tất cả các mẫu
vật liệu khảo sát đều hấp phụ không đáng kể Rh-B (Hhp < 10%). Kết quả hấp phụ này
cũng giống với công bố của các nhóm tác giả trong tài liệu [5, 22]. Phổ UV-Vis của
Rh-B sau 120 phút tiến hành hấp phụ trong bóng tối trên các mẫu vật liệu MgAl,
CuMgAl1,0 và CuMgAl3,0 được thể hiện ở hình 3.6 dưới đây.
MgAl
CuMgAl1,0
CuMgAl3,0
Hình 3.6. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ Rh-B nồng độ 30 ppm trên các
30
mẫu vật liệu tổng hợp MgAl, CuMgAl1,0 và CuMgAl3,0
3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng phân hủy quang hóa Rh-B trên các mẫu vật liệu
tổng hợp a. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ Cu2+ cấy ghép và thời gian chiếu sáng
Tiến hành chiếu sáng để khảo sát khả năng phân hủy Rh-B 30 ppm của các mẫu
vật liệu tổng hợp, kết quả thu được qua bảng 3.2 và hình 3.7 cho thấy rằng, độ chuyển hóa Rh-B trên các mẫu vật liệu cấy Cu2+ (CuMgAl0,5 - CuMgAl3,5) đều tăng khi tăng
thời gian chiếu sáng. Tuy nhiên, độ chuyển hóa Rh-B chỉ đạt khoảng 18,67% sau 240
phút chiếu sáng trên mẫu vật liệu MgAl. Đặc biệt, 3 mẫu vật liệu CuMgAl2,0;
CuMgAl2,5 và CuMgAl3,0 có hoạt tính xúc tác tuyệt vời nhất, độ chuyển hóa Rh-B
trên 3 mẫu vật liệu này có thể đạt tới 90 - 92% chỉ sau 30 phút chiếu sáng. Điều này có được là do vai trò của ion Cu2+ trong các mẫu vật liệu này. Thứ nhất là các vật liệu cấy Cu2+ có khả năng bị kích hoạt bởi ánh sáng khả kiến (phổ UV-Vis DRS) để tạo ra các cặp electron(e-) và lỗ trống (h+). Thứ hai là dưới ánh sáng đèn LED cùng với sự có mặt của H2O2, các mẫu vật liệu CuMgAl có khả năng tạo ra các gốc hydroxyl (OH•) tham
-
(3.1);
gia vào quá trình phân hủy Rh-B [14, 15, 27]:
(3.2);
(3.3);
(3.4);
(3.5);
(3.6);
Cu2+-MgAl + H2O2 → Cu+-MgAl + H+ + HO2 Cu+-MgAl + H2O2 → OH• + OH- + Cu2+-MgAl Cu2+-MgAl + hυ → Cu2+-MgAl (e-, h+) h+ + Rh-B → các sản phẩm oxi hóa trung gian không màu e- + Rh-B → các sản phẩm khử trung gian không màu e- + H2O2 → OH• + OH- h+ + OH- → OH• (3.7)
Bảng 3.3. Độ chuyển hóa Rh-B theo thời gian của các vật liệu tổng hợp
Thời gian (phút) 0 30 60 90 120 150 180 210 240
MgAl (H) 0 4,05 6,39 8,54 10,32 12,85 16,58 22,09 18,67
Độ chuyển hóa Rh-B trên các mẫu vật liệu xúc tác (%) CuMgAl 3,0 0 92,41 93,77 94,57 96,11 97,41 98,46 100 100
CuMgAl 2,5 0 91,25 93,02 94,92 95,84 97,31 98,53 100 100
CuMgAl 1,5 0 75,73 86,40 91,70 96,19 98,07 100 100 100
CuMgAl 2,0 0 89,50 91,50 92,72 93,39 94,96 97,51 98,60 100
CuMgAl 1,0 0 63,68 76,21 84,50 89,71 92,62 94,67 95,88 96,43
CuMgAl 0,5 0 58,19 67,64 75,73 78,90 82,07 84,27 86,54 87,90
CuMgAl 3,5 0 61,90 72,31 82,96 87,40 92,51 95,98 96,71 97,50
31
Chú thích: 250 mL dung dịch Rh-B 30 ppm, 0,2 g vật liệu, 1,2 mL H2O2 30%
Hình 3.7. Độ chuyển hóa Rh-B trên các mẫu vật liệu tổng hợp sau 240 phút
chiếu sáng bằng đèn LED 30 W
(A)
(B)
(C)
(D)
Hình 3.8. Phổ UV-Vis của Rh-B sau 240 phút chiếu sáng bằng đèn LED 30 W trên
32
các mẫu vật liệu MgAl (A), CuMgAl0,5 (B), CuMgAl3,0 (C) và CuMgAl3,5 (D)
Hình 3.8 là phổ UV-Vis của Rh-B thay đổi theo thời gian chiếu sáng. Khi bị
kích thích bởi ánh sáng khả kiến, các vật liệu hydrotanxit MgAl và hydrotanxit cấy
Cu2+ - CuMgAl có khả năng phân hủy Rh-B với tốc độ khác nhau. Đỉnh pic hấp thụ
của Rh-B ở bước sóng 553 nm giảm khi tăng thời gian chiếu sáng. Chiều cao đỉnh pic
ở 553 nm đối với mẫu MgAl giảm chậm sau 240 phút chiếu sáng. Tuy nhiên, pic hấp
thụ của Rh-B ở bước sóng 553 nm giảm mạnh chỉ sau 30 phút chiếu sáng đối với mẫu
CuMgAl3,0, màu hồng của dung dịch ban đầu bị biến mất một cách nhanh chóng,
dung dịch trở nên trong suốt chỉ sau một khoảng thời gian rất ngắn. Như vậy, các mẫu
vật liệu cấy Cu2+ có khả năng phân hủy Rh-B khác nhau, phụ thuộc vào tỷ lệ Cu2+ cấy
ghép. Với kết quả thu được, có thể sắp xếp hoạt tính xúc tác của dãy vật liệu tổng hợp
theo thứ tự sau: MgAl < CuMgAl0,5 < CuMgAl3,5 < CuMgAl1,0 < CuMgAl1,5 <
CuMgAl2,0 ~ CuMgAl2,5 ~ CuMgAl3,0. Do đó, các mẫu vật liệu cấy Cu2+ theo tỉ lệ
mol Cu2+ = 2,0 – 3,0 là tỉ lệ tối ưu để thu được các vật liệu có hoạt tính tốt nhất.
b. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Rh-B đến hoạt tính xúc tác của vật liệu
Chúng tôi sử dụng mẫu vật liệu CuMgAl2,0 để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
Rh-B đến hoạt tính xúc tác của vật liệu. Kết quả khảo sát ứng với các nồng độ Rh-B tương
ứng là 30, 50, 75 và 100 ppm được thể hiện qua bảng 3.3 và hình 3.9 dưới đây.
Bảng 3.4. Độ chuyển hóa Rh-B trên mẫu CuMgAl2,0
tại các nồng độ Rh-B khác nhau
Thời gian Độ chuyển hóa Rh-B ở các nồng độ khác nhau(%)
(phút) 30 ppm 50 ppm 75 ppm 100 ppm
0 0 0 0 0
89,5 30 81,47 70,45 73,21
91,5 60 84,27 76,97 77,81
92,72 90 87,13 82,30 82,30
93,39 120 86,89 86,87 85,30
94,96 150 88,44 90,11 86,86
97,51 180 89,51 93,09 89,31
98,6 210 90,70 93,73 91,59
33
100 240 91,18 94,29 92,75
Hình 3.9. Độ chuyển hóa Rh-B theo thời gian trên mẫu CuMgAl2,0 tại các nồng
độ Rh-B là 30, 50, 75 và 100 ppm
Từ kết quả thu được trong bảng 3.3 và hình 3.9, chúng ta có thể thấy rằng, khả
năng phân hủy Rh-B của mẫu vật liệu CuMgAl2,0 giảm khi tăng nồng độ Rh-B trong
dung dịch từ 30 - 100 ppm. Độ chuyển hóa Rh-B nhìn chung đều tăng nhanh trong
khoảng 30 phút chiếu sáng đầu tiên (đạt tới 70 = 90%), sau đó có xu hướng tăng
chậm lại sau khoảng 210 phút chiếu sáng sau đó. Tuy nhiên, độ chuyển hóa Rh-B
treena mẫu vật liệu CuMgAl2,0 đều có thể đạt tới trên 90% sau 240 phút chiếu sáng.
Điều đó chứng tử rằng các mẫu vật liệu tổng hợp có tỉ lệ Cu2+ tối ưu đều có khả năng
phân hủy Rh-B ở nồng độ khá cao. Nếu so sánh với các mẫu vật liệu FeTiH và
CuTiH [5, 6, 7] trong cùng điều kiện khảo sát thì các mẫu vật liệu CuMgAl có hoạt
tính cao hơn hẳn. Từ kết quả này, chúng tôi sẽ có những định hướng nghiên cứu trong
tương lai về các vật liệu hydrotanxit hay hydroxit lớp kép biến tính bởi các ion kim
loại chuyển tiếp.
c. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường đến hoạt tính xúc tác của
vật liệu
Sử dụng mẫu vật liệu CuMgAl2,0 để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các
môi trường ph khác nhau đến hoạt tính xúc tác của vật liệu. Chúng tôi pha dung dịch
Rh-B nồng độ 30 ppm, sau đó dùng dung dịch NaOH 0,1N và HCl0,1N để điều chỉnh
pH của dung dịch Rh-B đến các giá trị cần khảo sát 2,0; 4,0; 6,0; 8,0 và 10,0. Kết quả
34
của quá trình khảo sát được thể hiện ở bảng 3.4 và hình 3.10 dưới đây.
Bảng 3.5. Độ chuyển hóa Rh-B 30 ppm trên mẫu vật liệu CuMgAl2,0
ở các giá trị pH môi trường khác nhau
Độ chuyển hóa Rh-B ở các giá trị pH khác nhau (%)
Thời gian
(phút)
pH = 2,0
pH = 4,0
pH = 6,0
pH = 8,0
pH = 10,0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
30
24,87
67,46
76,13
75,81
48,80
60
30,84
76,32
82,77
79,92
57,70
90
37,69
80,87
87,25
84,03
64,90
120
46,92
85,24
86,92
86,73
67,42
150
54,65
91,85
89,15
89,76
70,14
180
62,50
90,82
89,74
90,97
72,16
210
69,28
94,93
91,26
91,44
70,52
240
80,15
93,58
91,72
94,47
73,61
Chú thích: 250 mL Rh-B nồng độ 30 ppm, 0,2 g vật liệu, 1,2 mL H2O2 30%
Hình 3.10. Độ chuyển hóa Rh-B trên mẫu CuMgAl2,0 ở các giá trị pH
môi trường khác nhau
Từ kết quả thu được qua bảng 3.4 và hình 3.10, chúng ta có thể thấy rằng pH
môi trường có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt tính xúc tác của mẫu vật liệu CuMgAl2,0.
Trong môi trường axit mạnh (pH = 2,0), hoạt tính xúc tác của mẫu vật liệu khảo sát
35
giảm rõ rệt, có thể là do sự phá hủy cấu trúc của vật liệu, lượng Cu2+ trong mẫu bị
hòa tan, làm giảm số tâm xúc tác. Hoạt tính xúc tác của vật liệu cũng giảm tại pH =
10,0 so với khoảng pH tối ưu từ 4,0 đến 8,0, điều này có thể là do độ nhớt của dung
dịch tăng ở pH cao, làm giảm khả năng khuếch tán của Rh-B và hấp thụ ánh sáng của
vật liệu [4]. Do vậy, khoảng pH tối ưu để phân hủy Rh-B của vật liệu là 4,0 – 8,0, phù
hợp từ môi trường axit yếu đến môi trường bazơ yếu.
(A)
(B)
(C)
Hình 3.11. Phổ UV-Vis của Rh-B phân hủy theo thời gian ở các giá trị pH
môi trường khác nhau, pH = 2,0 (A), 8,0 (B) và 10,0 (C)
Kết quả quét dải phổ của Rh-B theo thời gian chiếu sáng tại các giá trị pH
khảo sát 2,0; 8,0 và 10,0 trên hình 3.11 cho thấy, cường độ pic hấp thụ tại bước sóng
553 nm giảm đáng kể chỉ sau 30 phút chiếu sáng tại pH = 8,0. Sau 240 phút chiếu
sáng, dung dịch bị mất màu hoàn toàn, đỉnh pic hấp thụ ở 553 nm hoàn toàn biến mất.
Trong khi đó, khả năng phân hủy Rh-B ở pH = 10,0 thấp hơn hẳn so với pH = 8,0
nhưng cao hơn nhiều so với pH = 2,0.
3.2.3. Kết quả khảo sát khả năng xử lý nước thải của làng nghề dệt chiếu cói
(Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình)
Sử dụng mẫu vật liệu CuMgAl2,0 để khảo sát khả năng phân hủy chất màu
trong thành phần nước thải dệt nhuộm chiếu cói của làng nghề dệt chiếu cói ở thôn
Đồng Bằng, xã An Lễ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Tiến hành pha loãng mẫu nước thải 30 lần bằng nước cất, sau đó điều chỉnh
pH của dung dịch đến 8,0 bằng dung dịch HCl 0,1N và NaOH 0,1N. Cho 0,2 g vật
36
liệu CuMgAl2,0 và 1,2 mL H2O2 30% vào cốc chứa 250 mL mẫu nước thải đã pha
loãng. Tiến hành thí nghiệm khảo sát, sau mỗi khoảng 30 phút lấy mẫu, ly tâm và
quét dải phổ trên máy UV-Vis 1700, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.5
và hình 3.12 dưới đây.
Bảng 3.6. Hiệu suất phân hủy chất màu trong thành phần nước thải chiếu cói
Độ hấp thụ (Abs) ở 550 – 553 nm
Hiệu suất tính theo nồng độ (%)
Hiệu suất tính theo độ hấp thụ Abs (%)
Nồng độ chất màu (Ct) 14,76
2,498
0,0
0,0
Thời gian (phút) 0
9,16
1,551
37,9
37,9
30
8,23
1,394
44,2
44,2
60
7,75
1,313
47,5
47,4
90
6,32
1,071
57,2
57,1
120
6,16
1,044
58,2
58,2
150
5,27
0,893
64,3
64,3
180
5,11
0,866
65,4
65,3
210
4,94
0,837
66,5
66,5
240
4,47
0,757
69,7
69,7
270
3,02
0,512
79,5
79,5
300
1,96
0,333
86,7
86,7
330
1,42
0,242
90,4
90,3
360
(A)
(B)
Hình 3.12. Độ chuyển hóa chất màu trên mẫu vật liệu CuMgAl2,0 (A)
37
và phổ UV-Vis của chất màu sau 360 phút chiếu sáng (B)
Từ kết quả thu được, có thể thấy rằng độ chuyển hóa chất màu trong nước thải
tăng dần theo thời gian chiếu sáng, đồng thời chiều cao đỉnh pic hấp thụ của hỗn hợp
chất màu ở bước sóng 550 - 553 nm giảm dần. Sau 360 phút chiếu sáng, dung dịch
mất màu hầu như hoàn toàn, độ chuyển hóa chất màu đạt khoảng 90%. Với kết quả
khảo sát thu được đã cho thấy khả năng ứng dụng trong thực tế của các mẫu vật liệu
38
tổng hợp để xử lý nước thải dệt nhuộm chiếu cói.
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận sau đây:
1. Các mẫu vật liệu đã được tổng hợp thành công theo phương pháp đồng kết
tủa. 7 mẫu vật liệu MgAl được cấy Cu2+ theo những tỷ lệ từ 0,5 - 3,5 về số mol.
2. Kết quả nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của 8 mẫu vật liệu tổng hợp đã khẳng
định rằng chúng đều có đặc trưng cấu trúc lớp kép giống hydrotanxit, có cấu trúc mao
quản trung bình thuộc loại H3 theo cách phân loại của IUPAC và đều có bờ hấp thụ
dịch chuyển mạnh sang vùng ánh sáng khả kiến.
3. Nhìn chung, các mẫu vật liệu tổng hợp đều có dung lượng hấp phụ Rh-B
thấp nhưng trái lại chúng có khả năng phân hủy Rh-B cao khi được kích thích bởi ánh
sáng của đèn LED 30 W, cùng với sự góp mặt của H2O2 30%. Độ chuyển hóa Rh-B
cao nhất trên 3 mẫu vật liệu CuMgAl2,0 - CuMgAl2,5 và CuMgAl3,0 (trên 90% chỉ
sau 30 phút chiếu sáng). Khoảng pH tối ưu cho vật liệu là khá rộng, từ 4,0 - 8,0 và vật
liệu có khả năng phân hủy Rh-B tốt nhất tại pH = 8,0.
4. Các mẫu vật liệu tổng hợp có tỉ lệ Cu2+ tối ưu hoàn toàn có khả năng ứng
dụng trong thực tế để xử lý nước thải dệt nhuộm (độ chuyển hóa chất màu trong
39
thành phần nước thải dệt chiếu cói đạt khoảng 90% sau 360 phút chiếu sáng),
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Syamone Somxayasine, Vũ Văn Nhượng, Nguyễn Quốc Dũng (2020), “Nghiên cứu khả
năng xử lý rhodamin-B trong nước bằng các vật liệu tổng hợp hydrotanxit cấy Cu2+”,
40
Tạp chí Khoa học và Công nghệ đại học Thái Nguyên, 225 (09), Tr. 3 - 10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Khánh Diệu Hồng, Hoàng Ngọc Dũng (2014), “Nghiên cứu tổng hợp và
đặc trưng hệ xúc tác hydrotalcite hai thành phần Mg-Al cho phản ứng decacboxyl
hóa dầu dừa thu hydrocacbon”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 52(6), Tr.755-764.
[2]. Trần Thị Hương (2011), Tổng hợp và xác định các đặc trưng của một số
hydroxide cấu trúc lớp kép ứng dụng trong xử lý môi trường, Luận văn thạc sĩ
khoa học - trường đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Khanh (2016), Nghiên cứu xử lý rhodamine B bằng phương pháp oxi
hóa sử dụng quặng pyrolusite làm xúc tác ở nhiệt độ thường và áp suất thường,
Luận văn thạc sĩ khoa học - Trường đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội.
[4]. Vũ Văn Nhượng (2016), Tổng hợp và nghiên cứu đặc trưng vật liệu TiO2/SBA-15,
Fe2O3-TiO2/SBA-15, CuO-TiO2/SBA-15, ứng dụng làm xúc tác xử lý phenol và
phenol đỏ trong môi trường nước, Luận án tiến sĩ Hóa môi trường - Đại học
KHTN - ĐHQG Hà Nội.
[5]. Vũ Văn Nhượng, Nguyễn Công Toàn và cộng sự (2019), “Tổng hợp, đặc trưng cấu
trúc của các vật liệu Ti-Cu/hydrotanxit và ứng dụng làm xúc tác xử lý rhodamin-
B trong môi trường nước”, Tạp chí Hóa học, 57 (2e1,2), Tr. 210-215.
[6]. Vũ Văn Nhượng (2020), “Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của các vật
liệu FeTi/hydrotanxit và ứng dụng làm xúc tác để xử lý rhodamin-B trong môi
trường nước”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ đại học Thái Nguyên, Số 225,
Tập 6, Tr. 109 - 114.
[7]. Nguyễn Công Toàn (2019), Tổng hợp vật liệu compozit Cu-Ti-hydrotanxit và ứng
dụng làm xúc tác xử lý metylen xanh, rhodamin-B trong môi trường nước, Luận
văn Thạc sỹ Hóa học - Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên.
[8]. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc, Trần Hoàng Phương, Nguyễn Quốc Chính (2016),
“Hydroxide kép Cu-Al: Tổng hợp và khảo sát khả năng xúc tác cho phản ứng
alkyl hóa indole sử dụng tác nhân benzaldehyde”, Tạp chí phát triển KH & CN,
T19(6), Tr.95-102.
41
[9]. Cao Hữu Trượng (2002), Hóa học thuốc nhuộm, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
II. Tiếng Anh
[10]. Amor1 F., Diouri A., Ellouzi I., et. al. (2018), “High efficient photocatalytic
activity of Zn-Al-Ti layered double hydroxides nanocomposite”, MATEC Web
of Conferences 149, 01087.
[11]. Cavani F., Trifirb F., Vaccari A. (1991), “Hydrotalcite-type anionic clays:
Preparation, properties and applications”, Catalysis Today, 11, pp. 173-301.
[12]. Guoli Fan, Feng Li, David G, Evans and Xue Duan (2014), “Catalytic
applications of layered double hydroxides: recent advances and perspectives”,
Chem. Soc. Rev., 43, pp. 7040 – 7066.
[13]. Kulamani Parida, Lagnamayee Mohapatra, and Niranjan Baliarsingh (2012),
“Effect of Co2+ Substitution in the Framework of Carbonate Intercalated Cu/Cr
LDH on Structural, Electronic, Optical, and Photocatalytic Properties”, J. Phys.
Chem., 116, pp. 22417−22424.
[14]. Liany D. L., Miranda, Carlos R, Bellato, et. al. (2015), “Hydrotalcite-TiO2
magnetic iron oxide intercalated with the anionic surfactant dodecylsulfate in
the photocatalytic degradation of methylene blue dye”, Journal of
Environmental Management, 156, pp. 225 – 235.
[15]. Lingping Wang, Aiguo Kong, et. al. (2005), “Direct synthesis, characterization
of Cu-SBA-15 and its high catalytic activity in hydroxylation of phenol by
H2O2”, Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, 230, pp. 143 – 150.
[16]. Magdalena Jabłońska, Lucjan Chmielarz, et. al. (2015), “Hydrotalcite derived
(Cu, Mn)–Mg–Al metal oxide systems doped with palladium as catalysts for
low-temperature methanol incineration”, Applied Clay Science, Volume 114, pp.
273-282.
[17]. Nalawade P., Aware B., Kadam V. J., Hirlekar R. S. (2009), “Layered double
hydroxides: A review”, Journal of Scientific and Industrial Research, Vol. 68,
pp. 267 – 272.
[18]. Palacio L. A., Velásquez J, Echavarría A, et. al. (2009), “Total oxidation of
toluene over calcined trimetallic hydrotalcites type catalysts”, Journal of
42
Hazardous Materials, 177(1-3), pp. 407-413.
[19]. Radha A. V. and Vishnu Kamath P. (2003), “Aging of trivalent metal
hydroxide/oxide gels in divalent metal salt solutions: Mechanism of formation of
layered double hydroxides (LDHs)”, Bull. Mater. Sci., Vol, 26 (7), pp. 661–666.
[20]. Richetta M., Medaglia P. G., Mattoccia A, Varone A and Pizzoferrato R (2017),
“Layered double hydroxides: Tailoring interlamellar nanospace for a vast field
of applications”, J. Material Sci. Eng., 6: 360. doi: 10.4172/2169-0022.1000360.
[21]. SABER O., ZAKIb T. (2014), “Carbon monoxide oxidation using Zn–Cu–Ti
hydrotalcite-derived catalysts”, J. Chem. Sci., Vol, 126, No. 4, pp. 981–988.
[22]. Shengjie Xia, Lianyang Zhang, et. al. (2014) , “Photocatalytic degradation of
methylene blue with a nanocomposite system: synthesis, photocatalysis and
degradation pathways”, Phys. Chem. Chem. Phys., DOI: 10,1039/c4cp03877k.
[23]. Tengfei Li, Haralampos N, Miras, et. al. (2017), “Review Polyoxometalate (POM)-
Layered Double Hydroxides (LDH) Composite Materials: Design and Catalytic
Applications”, Catalysts, 7, 260, doi:10.3390/catal7090260.
[24]. Nguyen Tien Thao, Le Thi Kim Huyen (2015), “Catalytic oxidation of styrene over
Cu-doped hydrotalcites”, Chemical Engineering Journal, 279, pp. 840 – 850.
[25]. Xiaobo Wang, Zhimin Bai, et. al. (2013), “New synthetic route to Mg– Al–CO3
layered double hydroxide using magnesite”, Materials Research Bulletin, 48,
pp.1228-1232.
[26]. Yanping Zhu, Runliang Zhu, et. al. (2018), “Plasmonic Ag coated Zn/Ti-LDH with
excellent photocatalytic activity”, Applied Surface Science, 433, pp. 458 – 467.
[27]. YAO Mao-hai, TANG You-gen, et. al. (2010), “Photocatalytic activity of CuO
towards HER in catalyst from oxalic acid solution under simulated sunlight
irradiation”, Trans, Nonferrous Met, Soc, China, 20, pp. 1944 – 1949.
[28]. Zhitova E. S., S. V. Krivovichev, I. V. Pekov, et. al. (2016), “Correlation
between the d-value and the M2+:M3+ cation ratio in Mg–Al–CO3 layered double
hydroxides”, Applied Clay Science, 130, pp. 2-11.
III. WEB THAM KHẢO
[29]. http://csv.net.vn/Xử lý nước thải ngành dệt nhuộm.
43
[30]. http://xulymoitruong.com/ Xử lý nước thải dệt nhuộm công nghệ mới.
[31]. https://megalab.com.vn/ Xử lý nước thải ngành dệt nhuộm-2.
[32]. http://www1.rfi.fr/actuvi/articles/123/article-7098.asp/Vấn đề an toàn thực
phẩm tại Việt Nam nổi cộm trở lại với vụ bột gia vị nhiễm phẩm màu độc hại.
[33]. https://soyte.hanoi.gov.vn/phong-chong-dich-benh/ Sử dụng Rhodamine-B
trong tạo màu cho thực phẩm- hóa chất độc hại với sức khỏe con người.
[34]. https://www.ivivu.com/blog/2018/07/Bên trong làng dệt chiếu cói trăm năm ở
44
Phú Yên.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giản đồ XRD của mẫu MgAl
PL1
Phụ lục 2. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl0,5
Phụ lục 3. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl1,0
PL2
Phụ lục 4. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl1,5
Phụ lục 5. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl2,0
PL3
Phụ lục 6. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl2,0
Phụ lục 7. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl3,0
PL4
Phụ lục 8. Giản đồ XRD của mẫu CuMgAl3,5
PL5
Phụ lục 9. Kết quả phân tích BET của mẫu MgAl
PL6
Phụ lục 10. Kết quả phân tích BET của mẫu CuMgAl2,0
PL7
Phụ lục 11. Kết quả phân tích BET của mẫu CuMgAl3,0