BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ THỊ THANH HUỆ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SERVQUAL ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CAI NGHIỆN CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI VŨ OAI - TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ HIẾU HỌC

Hà Nội - 2013

LỜI CẢM ƠN

Luận văn: “Ứng dụng mô hình SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ

cai nghiện cho người nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Vũ

Oai - tỉnh Quảng Ninh.” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của

các giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội. Sự quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu

của Sở Lao động Thương binh & xã hội tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo Chi cục Phòng

chống Tệ nạn xã hội tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Vũ

Oai (nay là Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Quảng Ninh), Trung tâm

phòng, chống AIDS tỉnh Quảng Ninh.

Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Hiếu Học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ

em thực hiện luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, viện đào

tạo sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã gợi ý và giúp đỡ em trong quá

trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban của Sở Lao động

Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Phòng chống Tệ nạn xã hội tỉnh,

Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh

Quảng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm hiểu thông tin, thu thập tài

liệu, số liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2013

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Huệ

LÊ THỊ THANH HUỆ

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Ứng dụng

mô hình SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ cai nghiện cho người nghiện

ma tuý tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Vũ Oai - tỉnh Quảng Ninh.”

được tác giả viết với sự hướng dẫn của TS. Lê Hiếu Học. Luận văn này được viết

trên cơ sở vận dụng lý luận chung về quản lý chất lượng và thực trạng hoạt động

của Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Quảng Ninh cũng như môi trường cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh bạn để phân tích thực trạng và đề

xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy cho người nghiện ma

túy và phát triển cho Trung tâm trong giai đoạn 2013 – 2018.

Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận

chung trong lĩnh vực hoạt động quản lý chất lượng, cai nghiện ma túy và sử dụng

những thông tin số liệu từ các Trung tâm cai nghiện trong, ngoài tỉnh, các cơ quan

quản lý nhà nước cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet...

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số

liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn trích

dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình

nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2013

Tác giả luận văn

LÊ THỊ THANH HUỆ

ii

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Lê Thị Thanh Huệ

MỤC LỤC

i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH, ĐỒ THỊ............................................ ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ, CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ

VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ...................................... 5

1.1. Các khái niệm về dịch vụ ................................................................................. 5

1.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ ..................................................................... 7

1.3. Mối quan hệ giữa CLDV, sự mong đợi và hài lòng của khách hàng .............. 8

1.3.1. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng của Mỹ ..................................... 8

1.3.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia châu Âu .............. 9

1.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL và ứng dụng của thang

đo trong lĩnh vực cai nghiện ma tuý. .................................................................... 10

1.4.1.Mô hình khoảng cách chất lượng của Parasuraman .............................. 11

1.4.1.1. Khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của nhà

quản lý doanh nghiệp ................................................................................... 11

1.4.1.2. Khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp và kết

quả thực hiện dịch vụ ................................................................................... 11

1.4.1.3. Khoảng cách giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực

hiện dịch vụ .................................................................................................. 12

1.4.1.4. Khoảng cách giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin thông báo

cho khách hàng............................................................................................. 12

1.4.1.5. Khoảng cách giữa dịch vụ mong muốn và dịch vụ nhận được ....... 13

LÊ THỊ THANH HUỆ

iii

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

1.4.2 Những vấn đề cơ bản về dịch vụ cai nghiện ma tuý ............................... 16

1.4.2.1 Khái niệm dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện ............................. 16

1.4.2.2 Khái niệm về quy trình cai nghiện phục hồi ................................... 16

1.4.3 Ứng dụng của thang đo SERVQUAL đối với dịch vụ CNMT tự nguyện .. 18

TÓM TẮT CHƢƠNG I .......................................................................................... 19

CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 20

2.1. Xây dựng thang đo SERVQUAL đánh giá chất lƣợng CNMT tự nguyện

tại TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 20

2.1.1. Xây dựng thang đo................................................................................. 21

2.3.1.1. Thang đo thành phần Độ tin cậy ..................................................... 21

2.1.1.2 Thang đo thành phần Khả năng đáp ứng: ....................................... 21

2.1.1.3 Thang đo thành phần Mức độ đảm bảo: ......................................... 22

2.3.1.4 Thang đo thành phần Sự cảm thông, thấu hiểu: .............................. 23

2.1.1.5 Thang đo thành phần Phương tiện hữu hình: .................................. 23

2.1.2. Xử lý số liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo .............................. 26

2.2 Xây dựng bộ công cụ thu thập dữ liệu ........................................................ 27

2.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 29

2.3.1. Dữ liệu thứ cấp ..................................................................................... 29

2.3.2.Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 29

2.4. Thống kê mô tả ............................................................................................. 30

TÓM TẮT CHƢƠNG II ......................................................................................... 30

CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CAI

NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ

HỘI TỈNH QUẢNG NINH THEO MÔ HÌNH SERVQUAL ............................ 31

3.1. Tổng quan về TTGD-LĐXH Quảng Ninh ................................................. 31

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm ............................ 31

3.1.2. Các loại hình cai nghiện ma túy tại Trung tâm ................................... 32

3.1.2.1. Dịch vụ ............................................................................................ 32

3.1.2.2 Người được cai nghiện tại Trung tâm .............................................. 33

LÊ THỊ THANH HUỆ

iv

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

3.12.3. Thủ tục lập hồ sơ đưa người vào cai nghiện tại Trung tâm............. 34

3.1.3. Chính sách cai nghiện cho người nghiện ma túy ................................ 35

3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm ................... 37

3.1.5. Hoạt động của Trung tâm GD-LĐXH .................................................. 39

3.1.5.1. Về Quy mô công suất tiếp nhận ...................................................... 39

3.1.5.2. Về kết quả cai nghiện ...................................................................... 39

3.1.5.3. Về diện tích đất chuyên dùng .......................................................... 41

3.1.5.4. Về diện tích đất sinh hoạt ............................................................... 41

3.1.5.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................... 42

3.1.5.6. Về đội ngũ cán bộ, nhân viên .......................................................... 42

3.1.5.7. Về kinh phí đầu tư ........................................................................... 43

3.2. Phân tích và đánh giá chất lƣợng CNMT tự nguyện tại TTGD-LĐXH

Quảng Ninh ......................................................................................................... 44

3.2.1. Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát ................................................. 44

3.2.2. Đánh giá chất lượng CNMT tại Trung tâm GD – LĐXH tỉnh ............... 48

3.2.2.1. Đánh giá về Độ tin cậy của dịch vụ CNMT .................................... 48

3.2.2.2. Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu của dịch vụ cai nghiện..... 52

3.2.2.3. Đánh giá về sự bảo đảm. ................................................................. 55

3.2.2.4. Đánh giá về mức độ cảm thông, thấu hiểu ..................................... 58

3.3. Phân tích những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của chất lƣợng CNMT

túy tại TTGD-LĐXH Quảng Ninh .................................................................... 64

TÓM TẮT CHƢƠNG III ....................................................................................... 71

CHƢƠNG IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

DỊCH VỤ CNMT TỰ NGUYỆN TẠI TT GD - LĐXH TỈNH QUẢNG NINH 72

4.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình cai nghiện của Trung tâm 75

4.1.1 Căn cứ của giải pháp .............................................................................. 75

4.1.2 Mục tiêu của giải pháp ........................................................................... 76

4.1.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................... 77

4.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lƣợng đào tạo dạy nghề, đáp ứng yêu cầu

LÊ THỊ THANH HUỆ

v

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

của xã hội áp dụng sau cai nghiện về cộng đồng .............................................. 80

4.2.1 Căn cứ của giải pháp .............................................................................. 80

4.2.2 Mục tiêu của giải pháp ........................................................................... 81

4.2.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................... 81

4.3. Giải pháp 3: Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ làm việc tại Trung

tâm ........................................................................................................................ 82

4.3.1 Căn cứ của giải pháp .............................................................................. 82

4.3.2 Mục tiêu của giải pháp ........................................................................... 83

4.3.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................... 84

4.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe cho học viên ....... 87

4.4.1 Căn cứ của giải pháp .............................................................................. 87

4.4.2 Mục tiêu của giải pháp ........................................................................... 88

4.4.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................... 89

4.5. Giải pháp 5: Đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm ........................ 90

4.5.1 Căn cứ của giải pháp .............................................................................. 90

4.5.2. Mục tiêu của giải pháp ......................................................................... 91

4.5.3. Nội dung của giải pháp ........................................................................ 91

TÓM TẮT CHƢƠNG IV ....................................................................................... 93

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96

LÊ THỊ THANH HUỆ

vi

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT, TÊN GỌI ĐẦY ĐỦ

Ma túy tổng hợp nhóm amphetamin

KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ATS

Các chất ma túy nguồn gốc tự nhiên và bán tổng hợp OPIATS

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BLĐTB&XH

Sở Lao động Thương binh và Xã hội SLĐTB&XH

Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội TTGD-LĐXH

TT Trung tâm

HV Học viên

CLDV Chất lượng dịch vụ

CP Chính phủ

PCTNXH Phòng chống tệ nạn xã hội

QLNN Quản lý nhà nước

KTXH Kinh tế- xã hội

NĐ Nghị định

NQ Nghị quyết

QĐ Quyết định

PCMT Phòng chống ma túy

CNMT Cai nghiện ma túy

TP Thành phố

TTg Thủ tướng Chính phủ

TTLT Thông tư liên tịch

TU Tỉnh uỷ

TW Trung ương

UBND Ủy ban Nhân dân

LÊ THỊ THANH HUỆ

vii

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

VN Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thang đo Độ tin cậy ................................................................................. 21

Bảng 2.2: Thang đo Khả năng đáp ứng ..................................................................... 22

Bảng 2.3: Thang đo Mức độ đảm bảo ....................................................................... 22

Bảng 2.4: Thang đo Sự cảm thông, thấu hiểu ........................................................... 23

Bảng 2.5: Thang đo Phương tiện hữu hình ............................................................... 24

Bảng 3.1: Số đối tượng đang được cai nghiện và sau cai nghiện ma túy giai đoạn

2005 - 2011, lượt người ............................................................................ 39

Bảng 3.2: Diện tích đất chuyên dùng và đất sinh hoạt .............................................. 42

Bảng 3.3: Kinh phí hoạt động của trung tâm, 2008-2011, nghìn đồng ..................... 43

Biểu 4.1: Tổng số đối tượng nghiện MT được điều trị tại trung tâm, lượt người ..... 74

LÊ THỊ THANH HUỆ

viii

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Bảng 4.2: Tóm tắt các giải pháp đề xuất ................................................................... 93

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Minh họa các đặc điểm của dịch vụ ............................................................. 6

Hình 1.2 So sánh giá trị dịch vụ nhân được và sự mong đợi ...................................... 8

Hình 1.3 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ ............................................... 8

Hình 1.4 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU ................................. 9

Hình 1.5 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ ............................................... 15

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 20

Hình 3.1 Thủ tục lập hồ sơ đưa người vào cai nghiện tại Trung tâm ....................... 34

Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức TTGD-LĐXH Quảng Ninh ............................................... 38

Hình 3.3: Phân bố học viên trong trung tâm theo trình độ văn hoá .......................... 45

Hình 3.4 Phân bố học viên trong trung tâm theo tình trạng hôn nhân ..................... 45

Hình 3.5: Phân bố học viên theo hoàn cảnh gia đình trước khi vào Trung tâm ...... 46

Hình 3.6: Phân bố học viên theo điều kiện sống trước khi vào Trung tâm .............. 47

Hình 3.7: Phân bố học viên sự liên quan đến ma tuý của người thân trong gia đình ....... 47

Hình 3.8: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố Mức độ tin cậy ......................... 49

Hình 3.9: Đánh giá của học viên về chất lượng dịch vụ trong Trung tâm ................ 50

Hình 3.10: Đánh giá của học viên đối với công tác xét nghiệm HIV trong TT ................ 51

Hình 3.11: Mức độ tiếp nhận thông tin của HV về quá trình chữa trị tại TT ........... 52

Hình 3.12: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố Khả năng đáp ứng .................. 53

Hình 3.13 Đánh giá của học viên về hiệu quả công tác dạy nghề trong TT ............. 54

Hình 3.14: Kết quả đánh giá của HV với yếu tố sự đảm bảo ................................... 56

Hình 3.15: Đánh giá của học viên về phương pháp cai nghiện được dùng trong giai

đoạn cắt cơn, giải độc .............................................................................. 57

Hình 3.16: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố Sự cảm thông.......................... 59

Hình 3.17: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố phương tiện hữu hình ............. 61

LÊ THỊ THANH HUỆ

ix

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Hình 3.19: Học viên đánh giá về năng lực của cán bộ trung tâm ............................. 62

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Trong những năm qua, công cuộc xây dựng đất nước cùng với nhiều chính

sách đổi mới đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong đời sống chính trị, kinh tế,

văn hóa, xã hội của đất nước; tạo điều kiện phát huy tiềm năng của con người và

chăm lo tới mọi nhu cầu đời sống của mỗi thành viên xã hội. Tuy vậy trong qúa

trình phát triển đó cũng đã nảy sinh, lây lan nhanh chóng các TNXH, đặc biệt

nghiêm trọng là tệ nạn nghiện ma túy. Tệ nạn này đang phát triển ngày càng phức

tạp, gây tác hại về nhiều mặt: kinh tế, xã hội, đạo đức, sức khỏe, ảnh hưởng tới nòi

giống dân tộc và đe dọa tương lai thế hệ trẻ Việt Nam. Nghiện ma tuý đã và đang

trở thành thảm hoạ lan tràn ở khắp các nước trên thế giới. Ma tuý không những làm

cho người nghiện bị rối loạn tâm lý, hành vi mà còn làm suy sụp nghiêm trọng về

sức khoẻ cả thể chất lẫn tinh thần, làm giảm hoặc mất khả năng lao động, dẫn đến

phá vỡ mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình và xã hội.

Cai nghiện ma túy là một vấn đề khá nhạy cảm với người nghiện và gia đình

họ. Vì vậy, không ít gia đình, nhất là các gia đình có con em mới mắc nghiện đã

chọn biện pháp mua thuốc cai nghiện tại nhà hoặc đưa đến các cơ sở tư nhân. Chỉ

cần lướt qua các trang web rao vặt hoặc diễn đàn về ma túy có thể thấy đây là vấn

đề được rất nhiều người nghiện (hoặc thân nhân) quan tâm, và cũng là nơi cá nhân

quảng bá bài thuốc của mình. Nhiều cá nhân không ngần ngại rao quá tác dụng của

thuốc, lợi dụng tâm lý muốn cai một lần là khỏi, ít vật vã của người nghiện. Thiếu

thông tin, e ngại điều tiếng cùng với sự ra đời của hàng loạt cơ sở cai nghiện tư

nhân đã khiến nhiều người rơi vào trường hợp như trên.

Xã hội hóa hoạt động cai nghiện ma túy là một chủ trương của Nhà nước

ta.Với tinh thần tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ cai nghiện tự nguyện góp phần

vào hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi nói chung, việc đối mới phương thức,

LÊ THỊ THANH HUỆ

1

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

cách thức tổ chức cai nghiện mà trước hết là xây dựng một trung tâm kiểu mẫu, có

chất luợng, giải quyết được những vấn đề bất cập trong công tác cai nghiện hiện nay là

điều cần thiết. Thời gian qua, Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Quảng Ninh

đã có cố gắng để nâng cao chất lượng dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện, nhưng

vẫn còn nhiều tồn tại chưa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (nguời nghiện ma

tuý). Với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì việc không ngừng cải tiến,

nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là một việc cần thiết để Trung tâm có thể đứng

vững và ngày càng phát triển trong bối cảnh các trung tâm cai nghiện tự nghiện do

tư nhân mở ra ngày càng nhiều và việc áp dụng điều trị duy trì thay thế bằng

Methadone cho người nghiện chất ma túy dạng thuốc phiện đang được thí điểm tại

một số địa phương trong tỉnh được người dân quan tâm, ủng hộ, lựa chọn cho bản

thân và con em mình. Cung ứng được những chương trình cai nghiện ưu tú về chất

lượng là một đòi hỏi đối với Trung tâm nhằm làm hài lòng khách hàng. Chất lượng

cũng là một tiêu chuẩn để đo lường, vì vậy Trung tâm cần cung cấp được những

dịch vụ chất lượng tốt để tạo nên sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.

Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng mô hình SERVQUAL đánh

giá chất lượng dịch vụ cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội

Vũ Oai – tỉnh Quảng Ninh” nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó

nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện

tại Trung tâm. Hiện nay, Trung tâm đã được đổi tên thành Trung tâm Giáo dục Lao

động Xã hội tỉnh Quảng Ninh.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Mục đích chính của luận văn bao gồm:

- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và mô hình SERVQUAL.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ cai nghiện ma tuý....

- Phân tích thực trạng chất lượng chất lượng dịch vụ cai nghiện tự nguyện

của Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Quảng Ninh theo mô hình

LÊ THỊ THANH HUỆ

2

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

SERVQUAL; xác định những ưu điểm và hạn chế trong chất lượng dịch vụ của

Trung tâm và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cai nghiện của Trung tâm.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cai nghiện tự nguyện để

từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh

Quảng Ninh.

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng và quản lý chất lượng của dịch vụ cai

nghiện tự nguyện tại Quảng Ninh, học viên đã, đang cai nghiện tại Trung tâm, tập

trung vào mức độ đánh giá của học viên về chất lượng cai nghiện của Trung tâm

Giáo dục Lao động xã hội Quảng Ninh theo mô hình SERVQUAL.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài bao gồm học viên đã, đang cai nghiện tại

Trung tâm trong năm 2011 -2013.

- Phạm vi nghiên cứu: Tất cả các dịch vụ trong chương trình cai nghiện tại

Trung tâm cho người nghiện ma tuý. Đánh giá chất lượng dịch vụ trên cơ sở thực

tiễn, từ đó đề ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu này bổ sung như một tài liệu tham khảo về chất lượng dịch

vụ, hệ thống hóa các lý luận về dịch vụ, chất lượng dịch vụ trong kinh doanh dịch vụ

nói chung và dịch vụ công cai nghiện tự nguyện cho người nghiện ma tuý nói riêng.

Nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực đối với thực tế quản lý, thực hịên công

tác cai nghiện cho người nghiện ma tuý của Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội

Quảng Ninh trong điều kiện thực tế về tình hình người nghiện ma tuý và nhu cầu cai

nghiện ma tuý theo chương trình tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, sự xuất

hiện của hình thức điều trị nghiện ma túy bằng phương pháp thay thế Methadone và

những tác động về chính sách pháp luật sau khi Luật xử lý vi phạm hành chính ra

đời (tháng 7/2012 và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2013). Đồng thời, nghiên cứu

LÊ THỊ THANH HUỆ

3

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

cũng giúp đơn vị cung cấp dịch vụ có thể phân tích thực trạng chất lượng, quản lý

chất lượng dịch vụ một cách khoa học để điều chỉnh và bổ sung các yếu tố cần thiết

nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý

bắt buộc và dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chương I. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ và mô hình đánh

giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL.

Chương II. Phương pháp nghiên cứu.

Chương III. Phân tích và đánh giá chất lượng cai nghiện ma tuý của Trung

tâm Giáo dục Lao động Xã hội Quảng Ninh theo mô hình SERVQUAL.

Chương IV. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cai

LÊ THỊ THANH HUỆ

4

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Quảng Ninh.

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ, CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ

MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ

1.1. Các khái niệm về dịch vụ

Dịch vụ là một quá trình hoạt động, bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải

quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách

hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong

phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất (Lưu Văn Nghiêm, 2001, tr. 6).

Dịch vụ có liên quan đến khách hàng nhiều hơn trong sản xuất. Con người lúc

này được xem như một bộ phận của sản phẩm. Do vậy, dịch vụ thường đòi hỏi

nhiều sự kiểm soát chất lượng, nhiều sự tín nhiệm vào người làm công tác dịch vụ

và nhiều sự thích nghi hơn là hàng hóa.

Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, thể hiện ở những đặc điểm nổi bật sau

(Kotler, 2003, tr. 524-527):

Dịch vụ có tính không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Dịch vụ

là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Vì tính vô hình, không hiện hữu của dịch

vụ, có rất nhiều khó khăn cho quản lý, điều hành và marketing dịch vụ. Ví dụ như

dịch vụ không lưu kho được, không dự phòng được, dịch vụ không được cấp bằng

sáng chế, không trưng bày thông đạt được và đánh giá dịch vụ trở nên khó khăn hơn.

Đặc điểm này thường làm cho người tiêu dùng có cảm giác không chắc chắn

khi mua dùng dịch vụ. Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được

những gì tốt đẹp cho đến khi họ bỏ tiền ra thử nghiệm dịch vụ đó.

Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm những dấu hiệu

hay bằng chứng vật chất về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch

vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng, giá cả mà họ

cảm nhận được.

Dịch vụ có tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ: Dịch vụ

thường được sản xuất ra và tiêu dùng đồng thời. Quá trình sản xuất gắn liền với việc

LÊ THỊ THANH HUỆ

5

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất và cung

cấp dịch vụ cho chính mình. Khách hàng vì thế có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực

hiện dịch vụ, đồng thời, khách hàng cũng có tác động lẫn nhau trong dịch vụ. Nhân

viên có vai trò rất lớn đến kết quả dịch vụ nên phân quyền là không thể thiếu được

trong thực hiện dịch vụ và sản xuất lớn là rất khó khăn.

Dịch vụ có tính không ổn định: Khác với hàng hóa có đặc điểm tiêu chuẩn

hóa được, dịch vụ thường không lặp lại cùng cách, khó tiêu chuẩn hóa. Thành công

của dịch vụ và độ thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc vào hành động, thái độ của

nhân viên. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm soát, người

thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ khác nhau sẽ tạo ra

những dịch vụ không giống nhau. Bên cạnh đó, khách hàng chính là người quyết

định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Dịch vụ thường được thực hiện

cá nhân hóa, thoát ly khỏi những quy chế. Chính điều này càng làm cho dịch vụ

tăng tính không ổn định của nó.

Dịch vụ có tính không lưu trữ được: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất

trữ được, và không thể vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác. Dịch vụ có

đặc tính như vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi

thời gian. Cũng đặc điểm này làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các

thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng.

Hình 1.1 Minh họa các đặc điểm của dịch vụ

Không lưu trữ được

Không tách rời SX-TD

Vô hình

Không ổn định

DỊCH VỤ

LÊ THỊ THANH HUỆ

6

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

(Nguồn: Lưu Văn Nghiêm. Marketing trong kinh doanh dịch vụ. NXB Thống kê, 2001)

1.2. Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm

nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích

và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất

cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra.

Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị mong

đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp.

Hoạt động đó hình thành nên phương cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc thừa nhận

có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức

năng (Lưu Văn Nghiêm, 2001, tr. 125-126).

Chất lượng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà khách hàng thực sự nhận được

từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Chất lượng chức năng bao gồm phương cách phân phối dịch vụ tới người tiêu

dùng dịch vụ đó.

Chất lượng dịch vụ từ lâu đã là mối quan tâm của cả người cung cấp và người

tiêu dùng. Trong khi hàng hóa hiện hữu được các nhà marketing kiểm soát và quản

trị theo chiến lược marketing chung thì chất lượng đối với dịch vụ là khó xác định

và chưa có chiến lược quản lý hiệu quả. Vấn đề nhận thức, kiểm tra, kiểm soát chất

lượng trong dịch vụ là vấn đề lớn đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Chất lượng

thực tế và những yếu tố chi phối nó hiện nay chưa lượng hóa được. Tầm quan trọng

của chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng có sự khác nhau rất lớn.

Chất lượng dịch vụ chi phối mạnh tới việc tăng tỷ phần thị trường, tăng khả năng

thu hồi vốn đầu tư, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất và cuối cùng là

tăng lợi nhuận. Đó là những lợi ích có tính chiến lược lâu dài đối với một doanh

nghiệp dịch vụ.

Đối với khách hàng, chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một

dịch vụ với giá trị dịch vụ thực tế mà họ nhận được (sự thỏa mãn) do doanh nghiệp

cung cấp. Các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý các doanh nghiệp dịch vụ đều

thống nhất quan điểm cho rằng chất lượng dịch vụ bao hàm một sự so sánh giữa sự

LÊ THỊ THANH HUỆ

7

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

mong đợi và thực hiện:

Dịch vụ nhận được Sự mong đợi Chất lượng dịch vụ

Giá trị dịch vụ nhận được > Giá trị mong đợi Rất cao

Giá trị dịch vụ nhận được = Giá trị mong đợi Cao

Giá trị dịch vụ nhận được < Giá trị mong đợi Thấp

Hình 1.2 So sánh giá trị dịch vụ nhân được và sự mong đợi

1.3. Mối quan hệ giữa CLDV, sự mong đợi và hài lòng của khách hàng

Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các doanh

nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung

thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Sự hài lòng khách hàng có thể được định nghĩa như một sự đánh giá toàn diện

về một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp. Xung quanh biến số này là

hệ thống các mối quan hệ Nhân - Quả xuất phát từ những biến số khởi tạo như: sự

mong đợi của khách hàng, chất lượng của dịch vụ (trong đó bao gồm hình ảnh doanh

nghiệp và sản phẩm trong tâm trí và kinh nghiệm của khách hàng), chất lượng cảm

nhận và giá trị cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả

của sự hài lòng như sự trung thành hay sự than phiền của khách hàng.

Hình 1.3 và 1.4 mô tả mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng của Mỹ và mô

hình chỉ số hài lòng của khách hàng của các nước châu Âu.

1.3.1. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng của Mỹ

Sự than phiền (Complaint)

Sự mong đợi (Expectations)

Giá trị cảm nhận (Perceived value)

Sự hài lòng của khách hàng

Sự trung thành

(Loyalty)

Chất lƣợng cảm nhận (Perceived quality)

Hình 1.3 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ (American Customer Satisfaction Index – ACSI)

LÊ THỊ THANH HUỆ

8

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

(Nguồn: Lê Văn Huy, 2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 2 (19), Đại học Kinh tế Đà Nẵng)

Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác động

bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong đợi của

khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi mong đợi

càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm

càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp

cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự hài lòng của họ. Sự

hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi

và giá trị cảm nhận. Nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo

nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự phàn nàn hay

sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng. Chất lượng mong đợi lại phụ thuộc vào

kênh thông tin thị trường, kinh nghiệm của khách hàng trong quá khứ, ảnh hưởng của

kinh nghiệm truyền miệng, nhu cầu của khách hàng (Fornall C., 1992, trang 56).

1.3.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia châu Âu

Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với

ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi

của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4

nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình

và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ

số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành.

Hình ảnh (Image)

Sự mong đợi (Expectations)

Sự trung thành

(Loyalty)

Sự hài lòng của khách hàng (SI)

Giá trị cảm nhận (Perceived value)

Chất lƣợng cảm nhận về

– sản phẩm (Perceved quality-Prod)

– dịch vụ

(Perceved quality–Serv)

LÊ THỊ THANH HUỆ

9

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Hình 1.4Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU (European Customer Satisfaction Index – ECSI) (Nguồn: Lê Văn Huy, 2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 2 (19), Đại học Kinh tế Đà Nẵng)

Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức

khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân

quả đối giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do

vậy, nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp giải thích sự trung thành của

khách hàng đối với một sản phẩm, dịch vụ nói riêng hay một doanh nghiệp, một

quốc gia nói chung (Martensen A., 2000, tr. 11).

Tóm lại, giữa chất lượng dịch vụ, sự mong đợi và sự hài lòng của khách hàng

có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Sự hài lòng khách hàng chịu tác

động trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về

sản phẩm hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.

Để đạt được mục tiêu làm hài lòng khách hàng, ngày càng có nhiều khách hàng

trung thành mang lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho mình, doanh nghiệp cần

tiếp cận và xử lý những vấn đề chất lượng dịch vụ một cách rộng hơn, toàn diện hơn.

1.4. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL và ứng dụng của

thang đo trong lĩnh vực cai nghiện ma tuý.

Nhằm mục tiêu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ ngày càng hoàn thiện,

các nhà cung cấp rất cần hiểu được quan điểm, sự cảm nhận của khách hàng. Bởi vì

thực tế cho thấy bất chấp ý chí chủ quan của nhà cung cấp, một dịch vụ chỉ được coi

là thành công khi nó nhận được sự chấp nhận của khách hàng, đem lại sự hài lòng

cho khách hàng.

Như vậy, việc đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên những mô hình khoa học,

phù hợp với thực tế, sẽ giúp các nhà cung cấp điều chỉnh, hoàn thiện dịch vụ mà

mình cung cấp.

Các tài liệu về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực marketing lần đầu tiên được

xuất hiện vào đầu thập niên 80 của thế kỷ XX. Các công trình nghiên cứu của

Sasser (1978), Grönroos (1982), Lehtinen và Lehtinen (1982), Parasuraman (1985,

1988) đã đưa ra 3 kết luận cơ bản:

- Chất lượng dịch vụ rất khó đo lường và cảm nhận ngay cả có những khác

LÊ THỊ THANH HUỆ

10

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

biệt giữa sự mong đợi của khách hàng và sự cảm nhận dịch vụ thực tế;

- Việc đánh giá chất lượng dịch vụ khó khăn hơn chất lượng sản phẩm; và

- Đánh giá chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào kết quả của dịch vụ mà còn

phải bao gồm cả đánh giá trong quá trình chuyển giao công nghệ.

Đến nay tồn tại một số các phương cách đánh giá chất lượng dịch vụ. Trong

phạm vi nghiên cứu này, tác giả xin giới thiệu những mô hình phổ biến nhất, đó là

mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman.

1.4.1.Mô hình khoảng cách chất lượng của Parasuraman

Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình chất

lượng dịch vụ (SERVQUAL) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm bảo chất

lượng mong đợi của dịch vụ. Trong mô hình này có 5 khoảng cách (GAP) chi phối

việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Những khoảng cách đó là:

1.4.1.1. Khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của nhà quản

lý doanh nghiệp

Không phải bao giờ nhà quản lý doanh nghiệp cũng nhận thức đúng đắn

những gì khách hàng kỳ vọng. Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong đợi và

những hiểu biết của nhà quản lý về những sự mong đợi đó là sai lệch gây nhiều thiệt

hại nhất. Khoảng cách này sẽ hạn chế khả năng cung ứng dịch vụ vì không nắm

được nhu cầu khách hàng. Khoảng cách này đòi hỏi tăng cường nghiên cứu thị

trường, khơi thông các kênh liên lạc với nhân viên phục vụ trực tiếp, tăng cường

tiếp xúc với khách hàng để rút ngắn khoảng cách.

1.4.1.2. Khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp và kết quả

thực hiện dịch vụ

Khoảng cách này tồn tại khi các nhà quản lý hiểu rõ mong muốn của khách

hàng nhưng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho các kỳ vọng đó. Khoảng cách này

bị ảnh hưởng bởi mức độ cam kết về chất lượng dịch vụ của nhà quản lý, việc hình

thành mục tiêu chất lượng dịch vụ, việc chuẩn hóa các nhiệm vụ và tính khả thi của

việc đáp ứng các mong muốn của khách hàng.

Những nguyên nhân chi phối khoảng cách này được chia làm ba nhóm:

nhóm nguyên nhân về nguồn lực, nhóm nguyên nhân về thị trường và nhóm nguyên

LÊ THỊ THANH HUỆ

11

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

nhân thuộc về nhà quản lý.

- Nhóm nguyên nhân nguồn lực có thể kể đến các yếu tố như lực lượng lao

động, kỹ năng lao động, công cụ trang thiết bị, các nguồn tài nguyên khác;

- Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ thị trường có thể kể tới những yếu tố như

quy mô nhu cầu, sự biến động của nhu cầu mùa vụ tiêu dùng hoặc những khó khăn

do thay đổi đặc điểm nhu cầu làm cho thuộc tính dịch vụ của công ty khác với sự

nhận biết của nhà quản lý đối với sự mong đợi của khách hàng;

- Nhóm những nguyên nhân bắt nguồn từ các nhà quản lý có thể kể đến như:

các nhà quản trị không định hướng chất lượng dịch vụ theo sự mong đợi của khách

hàng mà theo chủ quan của họ. Họ xác định các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ dựa trên

sự võ đoán chủ quan. Sự thờ ơ của các nhà quản lý cũng là yếu tố tạo nên khảng

cách nêu trên.

1.4.1.3. Khoảng cách giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện

dịch vụ

Nhân viên cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ mà

khách hàng cảm nhận được. Khoảng cách này xuất hiện là do quá trình thực hiện và

chuyển giao dịch vụ của nhân viên không đồng đều và kết quả cung cấp dịch vụ

xuống dưới mức tiêu chuẩn. Có thể mục tiêu đã rõ ràng, các quy trình hoạt động đã

có sẵn nhưng nhân viên phục vụ hoặc các thiết bị phục vụ hoặc các điều kiện phục

vụ không đáp ứng được yêu cầu dịch vụ của khách hàng.

1.4.1.4. Khoảng cách giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin thông báo cho

khách hàng

Quảng cáo và các phương tiện truyền thông khác của doanh nghiệp về dịch

vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan

trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp

không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải cung cấp nó trên thực tế. Hứa hẹn

nhiều hơn thực tế phân phối sẽ tăng mong đợi ban đầu và làm giảm đi sự nhận biết

chất lượng khi lời hứa không được thực hiện.

LÊ THỊ THANH HUỆ

12

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Khoảng cách này nảy sinh khi doanh nghiệp không giữ đúng cam kết. Khách

hàng cảm nhận một dịch vụ không tốt khi cam kết về dịch vụ không được thực hiện.

Việc này thường là do cung cấp cho khách hàng các thông tin không chính xác hay

nhầm lẫn. Tóm lại, truyền thông không những tác động lên sự mong đợi của khách

hàng mà còn tác động đến sự tiếp nhận của họ đối với dịch vụ được cung cấp.

1.4.1.5. Khoảng cách giữa dịch vụ mong muốn và dịch vụ nhận được

Khoảng cách này xuất hiện do sự chênh lệch mà khách hàng cảm thấy giữa

mức chất lượng mà họ chờ đợi so với chất lượng mà họ cảm nhận được khi sử dụng

dịch vụ. Vấn đề mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng

cảm nhận được trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì

mà khách hàng chờ mong.

Parasuraman cùng các nhà nghiên cứu đã nhận thấy có 5 yếu tố quyết định

chất lượng dịch vụ. Đó là: độ tin cậy (reliability), sự đáp ứng, phản hồi

(responsiveness), sự bảo đảm (assurance), sự cảm thông (empathy) và các yếu tố

hữu hình (tangibles). Khách hàng dựa vào các yếu tố này để so sánh sự mong đợi về

dịch vụ và mức độ nhận được khi sử dụng dịch vụ để đánh giá chất lượng dịch vụ.

Khi mức độ nhận được thấp hơn mức độ mong đợi thì chưa tạo ra được một dịch vụ

chất lượng, GAP 5 nhỏ hơn không (< 0).

Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ (CLDV) được khách hàng nhận

thức như là một hàm số của khoảng cách loại 5. Khoảng cách thứ 5 phụ thuộc vào

các khoảng cách trước đó. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách 5 hay là làm tăng chất

lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách 1, 2, 3, 4.

Mô hình Parasuraman có thể được biểu diễn như trong hình 1.5.

Năm 1985, Parasuraman đưa ra 10 nhân tố của chất lượng dịch vụ, gồm 97 biến

và lần đầu tiên được hiệu chỉnh xuống còn 54 biến. Đến năm 1988, các tác giả hiệu

chỉnh một lần nữa và đưa ra thang đo SERVQUAL 5 nhân tố với 22 biến trong phân

tích nhân tố. Thang đo này đã được kiểm tra nội dung và sự hội tụ của các giá trị để

thẩm tra lại các khái niệm cơ bản của thang đo, dùng để đo lường chất lượng dịch vụ và

LÊ THỊ THANH HUỆ

13

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

cung cấp toàn bộ sự phân loại về chất lượng của các công ty có ứng dụng công cụ này.

- Mức độ tin cậy: là khả năng đảm bảo dịch vụ đúng như đã hứa một cách

chắc chắn và chính xác.

. Cung ứng dịch vụ như đã hứa

. Độ tin cậy trong việc giải quyết vấn đề của khách hàng

. Dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ đầu

. Cung ứng dịch vụ vào thời gian đã hứa

. Duy trì mức độ không sai sót

- Mức độ phản hồi, đáp ứng: Thái độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng của nhân

viên và đảm bảo dịch vụ được cung ứng nhanh chóng.

. Luôn thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện.

. Cung ứng dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng

. Mong muốn hỗ trợ khách hàng

. Sự sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

- Sự bảo đảm: Kiến thức và tác phong của nhân viên cũng như khả năng của

họ để truyền niềm tin và sự tự tin.

. Nhân viên sẽ truyền lòng tự tin đến khách hàng

. Giúp khách hàng cảm thấy an toàn trong cung ứng dịch vụ

. Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn

. Nhân viên đủ kiến thức trả lời các câu hỏi của khách hàng

- Sự cảm thông, thấu hiểu: Mức độ chăm sóc, cá thể hóa mà công ty cung

ứng tới khách hàng.

. Quan tâm một cách chu đáo đến từng cá nhân khách hàng

. Nhân viên giao dịch với khách hàng với thái độ quan tâm

. Tạo cho khách hàng thích thú tận đáy lòng

. Nhân viên thông hiểu nhu cầu khách hàng

- Các yếu tố hữu hình: Bề ngoài của các phương tiện vật chất, trang thiết bị,

con người, tài liệu, thông tin.

. Dụng cụ hiện đại

. Phương tiện, vật dụng liên quan đến dịch vụ bắt mắt

LÊ THỊ THANH HUỆ

14

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

. Nhân viên có hình thức ngăn nắp, chuyên nghiệp

Nhu cầu cá nhân

Thông tin truyền miệng

Kinh nghiệm quá khứ

Kỳ vọng về dịch vụ của khách hàng

Khoảng cách 5

Cảm nhận chất lượng dịch vụ

CLDV = F (GAP 5) = f { GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4}

KHÁCH HÀNG

Khoảng cách 4

NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Cung cấp dịch vụ (gồm các mối liên hệ trước và sau thực hiện)

Thông tin đối ngoại với KH

Khoảng cách 3

Khoảng cách 1

Chuyển đổi từ nhận thức vào đặc tính chất lượng của dịch vụ

Khoảng cách 2

Nhận thức của nhà quản lý DN về kỳ vọng của khách hàng

(Nguồn: Kotler, 2003, tr.533)

LÊ THỊ THANH HUỆ

15

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Hình 1.5 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ

Bảng 1.1 So sánh mối quan hệ giữa mô hình SERVQUAL gốc (1985)

và mô hình đã hiệu chỉnh (1988)

Mô hình gốc (1985) Mô hình đã hiệu chỉnh (1988)

STT Nội dung STT Nội dung

Độ tin cậy 1 Độ tin cậy 1

Độ phản hồi 2 Độ phản hồi/đáp ứng 2

Năng lực 3

Tác phong 4 Sự bảo đảm 3 Sự tín nhiệm 5

Sự đảm bảo 6

Sự tiếp cận 7

8 Truyền đạt thông tin Sự cảm thông 4

9 Hiểu rõ khách hàng

10 Sự hữu hình Sự hữu hình 5

(Nguồn: Parasuraman, Ziethalm và Berry, 1985, 1988)

1.4.2 Những vấn đề cơ bản về dịch vụ cai nghiện ma tuý

1.4.2.1 Khái niệm dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện

Dịch vụ cai nghiện ma túy là hình thức quản lý, giáo dục, áp dụng chế độ lao

động trị liệu, học tập và cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma túy tự nguyện xin

vào cai nghiện tại TTGD-LĐXH tỉnh. Dịch vụ cai nghiện tự nguyện hình thành

nhằm thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị với lộ trình phù hợp,

nhằm đảm bảo cho người bệnh được quyền lựa chọn và tiếp cận với các dịch vụ

điều trị thích hợp trong đó điều trị tự nguyện là chủ yếu, điều trị bắt buộc chỉ áp

dụng cho người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an

toàn xã hội theo quyết định của tòa án.

1.4.2.2 Khái niệm về quy trình cai nghiện phục hồi:

Là sự áp dụng tổng hợp (xen kẽ, lồng ghép hoặc nối tiếp nhau) các hoạt động

nội dung công tác và phương pháp điều trị, phục hồi cho người nghiện ma tuý trong

LÊ THỊ THANH HUỆ

16

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

từng giai đoạn của quá trình cai nghiện.

Trong đề tài, tác giả có sử dụng 2 thuật ngữ là Quy trình cai nghiện và

chương trình cai nghiện, ý nghĩa của 2 thuật ngữ này khác nhau.

- Quy trình cai nghiện: Là áp dụng đầy đủ các hoạt động, nội dung công tác

và phương pháp điều trị phục hồi thống nhất chung cho mọi người nghiện trong quá

trình cai nghiện. (được xác định tại Thông tư 31/LĐTBXH –YT, ngày 20/12/1999)

gồm 5 giai đoạn chủ yếu là:

- Tiếp nhận phân loại;

- Điều trị cắt cơn giải độc;

- Giáo dục phục hồi nhân cách;

- Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng;

- Quản lý lâu dài vào cộng đồng.

Tuy quy trình phân loại thành 5 giai đoạn hoạt động cai nghiện, phục hồi

nhưng trong thực tế không nhất thiết 5 giai đoạn nói trên được tiến hành lần lượt,

thứ tự mà có đan xen, lồng ghép với nhau, có những công việc có thể tiến hành suốt

cả quá trình cai nghiện như: tư vấn, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục...kể cả sau khi đối

tượng đã hoà nhập cộng đồng.

- Chương trình kế hoạch cai nghiện là sự vận dụng cụ thể các nội dung của

quy trình cai nghiện cho một tập thể (cai theo đợt tại trung tâm) hoặc cá nhân từng

người nghiện.

- Chương trình cai nghiện gồm có các công việc cụ thể như sau:

+ Cắt cơn giải độc bằng phương pháp nào? Nếu dùng thuốc thi dùng thuốc gì?

+ Đối với từng người cần chữa bệnh cơ hội nào?

+ Tư vấn những nội dung gì? Tư vấn nhóm thế nào? Tư vấn cá nhân như thế nào?

+ Các hoạt động lao động trị liệu, lao động sản xuất thế nào?

LÊ THỊ THANH HUỆ

17

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

+ Hướng nghiệp dạy nghề gì?

1.4.3 Ứng dụng của thang đo SERVQUAL đối với dịch vụ CNMT tự nguyện

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, có thể rút ra một số nhận xét: Một là,

thang đo SERVQUAL đã được các nhà nghiên cứu trước đây vận dụng vào trong

các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau và đặc biệt trong lĩnh vực CNMT cũng có ý

nghĩa trong thực tiễn giúp cho các nhà nghiên cứu về sau có thêm cơ sở để kết luận

vấn đề nghiên cứu. Hai là, sau nhiều nghiên cứu, kiểm định cũng như ứng dụng,

SERVQUAL được thừa nhận như một thang đo có giá trị lý thuyết cũng như thực

tiễn. Tuy nhiên thang đo SERVQUAL cần được hiệu chỉnh để phù hợp với lĩnh vực

nghiên cứu cụ thể. Ba là, thang đo SERVQUAL kiểm tra và đánh giá được mức độ

hài lòng của khách hàng của các đơn vị cung cấp dịch vụ nói chung và học viên cai

nghiện tại các trung tâm cai nghiện ma tuý nói riêng. Từ đó, giúp cho các nhà quản

lý, các cá nhân liên quan trong một tổ chức nhìn nhận vấn đề một cách thực tế và đề

ra được giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ mà đơn vị

đang cung cấp. Dựa vào mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ của

Parasuraman và các cộng sự tác giả tiến hành xây dựng thang đo đánh giá chất

LÊ THỊ THANH HUỆ

18

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

lượng CNMTtự nguyện tại TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh.

TÓM TẮT CHƢƠNG I

Chương 1 luận văn đề cập đến cơ sở lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch

riêng. Trong đó đi sâu vào phân tích khái niệm dịch vụ và chất lượng dịch vụ.

vụ và mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL, đánh giá chất lượng CNMT nói

Phần lý thuyết đưa ra mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL của

Parasuraman. Đây là cơ sở chủ yếu để xây dựng mô hình đánh giá chất lượng cai

nghiện ma túy tự nguyện của TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh dựa trên năm yếu tố

quyết định chất lượng dịch vụ - (RATER), đó là: độ tin cậy (reliability), sự đáp ứng,

phản hồi (responsiveness), sự bảo đảm (assurance), sự cảm thông (empathy) và các

yếu tố hữu hình (tangibles).

Tìm hiểu số liệu thực tế của dịch vụ CNMT tự nguyện của Trung tâm, luận

văn đi sâu vào phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu định tính, điều

tra, khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng để đánh giá được mong

muốn cũng như cảm nhận của khách hàng về dịch vụ.

Nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách thức tiến hành lấy mẫu, khảo sát,

thống kê số liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo sẽ được đề cập chi tiết trong

LÊ THỊ THANH HUỆ

19

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

chương 2.

CHƢƠNG II

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Xây dựng thang đo SERVQUAL đánh giá chất lƣợng CNMT tự

nguyện tại TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh

Mục đích của đề tài nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý thuyết và các công trình

nghiên cứu của các tác giả trong, ngoài nước trước đây để xây dựng thang đo

SERVQUAL áp dụng được vào điều kiện thực tế TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh.

Nhằm đánh giá được CLDV cai nghiện ma tuý tự nguyện hiện nay của trung tâm

thông qua việc khảo sát ý kiến của học viên đã, đang sử dụng dịch vụ CNMT tự

nguyện tại Trung tâm. Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn gồm nghiên cứu

Thang đo dự kiến

Thảo luận nhóm

Cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo, dịch vụ, thang đo SERVQUAL

Điều chỉnh

Nghiên cứu định lượng

Thang đo chính thức

sơ bộ và nghiên cứu chính thức và được thực hiện theo quy trình sau (Hình 2.1).

Kết quả nghiên cứu và kiến nghị

Hệ số Cronbach alpha

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu

LÊ THỊ THANH HUỆ

20

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

2.1.1. Xây dựng thang đo

Thang đo đánh giá chất lượng CNMT được thành lập cụ thể như sau:

2.3.1.1. Thang đo thành phần Độ tin cậy

Thang đo thành phần Độ tin cậy được đo lường bằng 09 biến quan sát được

ký hiệu từ Rel01→Rel09 với nội dung đề cập đến khả năng thực hiện dịch vụ cai

nghiện đúng như Trung tâm đã công bố (Bảng 2.1).

Bảng 2.1: Thang đo Độ tin cậy

STT Ký hiệu

1 Rel01

2 Rel02

3 Rel03

4 Rel04

5 Rel05

6 Rel06

7 Rel07

8 Rel08

9 Rel09 Phát biểu Trung tâm cung cấp Chương trình cai nghiện tự nguyện đúng như mong muốn và cam kết ban đầu của học viên. Trung tâm luôn tổ chức khám sức khỏe, đánh giá các chức năng thể chất và tâm lý, tiền sử về ma túy, phổ biến nội quy của Trung tâm khi học viên mới bắt đầu chương trình cai nghiện tại Trung tâm. Học viên được tư vấn đầy đủ về các dịch vụ y tế, các vấn đề xã hội ngoài cộng đồng trước khi hoàn thành chương trình cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng. Trung tâm thực hiện tốt chế độ bảo mật hồ sơ học viên (các thông tin cá nhân, thông tin về xét nghiệm máu để tránh phân biệt đối xử) Học viên được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình điều trị trong trung tâm. Học viên được xét nghiệm HIV và được thông báo kết quả đến cá nhân Trung tâm không có hiện tượng thẩm lậu ma tuý.. Học viên được lập bệnh án điều trị cai nghiện trong giai đoạn tiếp nhận phân loại ban đầu Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.

2.1.1.2 Thang đo thành phần Khả năng đáp ứng:

Thang đo thành phần Khả năng đáp ứng được đo lường bằng 08 biến quan

sát được ký hiệu từ Res10→Res17 với nội đề cập đến sự sẵn sàng giúp đỡ học viên

LÊ THỊ THANH HUỆ

21

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

và cung cấp dịch vụ nhanh chóng (Bảng 2.2).

Bảng 2.2: Thang đo Khả năng đáp ứng

Ký hiệu Phát biểu

STT 1 Chương trình cai nghiện của Trung tâm đáp ứng được nhu cầu của Res10

Res11 2

Res12 3

Res13 4

Res14 5

Res15 6

Res16 7

Res17 8 học viên cai nghiện. Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn sẵn sàng giúp đỡ và có biện pháp hỗ trợ kịp thời trong trường hợp xảy ra các tình huống gây rối, bạo lực trong nội bộ học viên. Trung tâm tạo được môi trường bình đẳng giữa các học viên trong trung tâm (mối quan hệ giữa học viên - học viên tốt, không có hiện tượng băng nhóm người mạnh bắt nạt người yếu). Khả năng đáp ứng các loại thuốc điều trị thiết yếu của trung tâm tốt (thuốc và các dụng cụ cấp cứu luôn đầy đủ, sẵn sàng). Hoạt động lao động trị liệu là phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của học viên.… Việc đào tạo nghề cho học viên trong quá trình thực hiện chương trình cai nghiện là phù hợp với nhu cầu khi trở về cộng đồng. Kết quả điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của học viên được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng Trung tâm có các phòng điều trị riêng biệt cho các nhóm bệnh dễ lây nhiễm

2.1.1.3 Thang đo thành phần Mức độ đảm bảo:

Thang đo thành phần Mức độ đảm bảo được đo lường bằng 6 biến quan sát

được ký hiệu từ Ass18→Ass23 với nội dung đề cập đến khả năng cho học viên thấy

được năng lực và cung cấp dịch vụ với sự lịch thiệp cần thiết (Bảng 2.3).

Bảng 2.3: Thang đo Mức độ đảm bảo

STT Ký hiệu

Ass18 1

Ass19 2 Phát biểu Cách cư xử của cán bộ, nhân viên trung tâm tạo niềm tin cho học viên tham gia cai nghiện. Cán bộ nghiệp vụ và y tế của trung tâm có kiến thức chuyên môn vững chắc, kỹ năng công tác xã hội tốt.

Ass20 Ass21

Ass22 5

LÊ THỊ THANH HUỆ

22

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Ass23 6 3 Học viên cảm thấy yên tâm khi cai nghiện tại Trung tâm. 4 Trong trung tâm không có hiện tượng đại bàng, đầu gấu. Học viên được cán bộ y tế kiểm tra sức khoẻ ban đầu khi tiếp nhận vào trung tâm. Học viên được sử dụng bài thuốc An thần kinh hoặc vật lý trị liệu trong giai đoạn hỗ trợ cắt cơn (biện pháp phổ biến và được sự cho phép của ngành Y tế).

2.3.1.4 Thang đo thành phần Sự cảm thông, thấu hiểu:

Thang đo thành phần Sự cảm thông, thấu hiểu được đo lường bằng 9 biến

quan sát được ký hiệu từ Emp24→Emp32 với nội dung đề cập đến mức độ có thể

và khả năng giao tiếp với học viên, hiểu biết nhu cầu của học viên (Bảng 2.4).

Bảng 2.4: Thang đo Sự cảm thông, thấu hiểu

STT Phát biểu Ký hiệu

Trung tâm rất quan tâm đến điều kiện sinh hoạt, lao động và học 1 Emp24 tập của học viên.

Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn có thái độ thân thiện, tôn trọng 2 Emp25 học viên

Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn động viên học viên, giúp học

3 viên ổn định tâm lý yên tâm cai nghiện trong thời gian học viên Emp26

sống tại trung tâm.

Học viên có thể dễ dàng tìm gặp nhân viên trung tâm để đề xuất ý

4 kiến mỗi khi có nhu cầu (giãi bày những vướng mắc liên quan đến Emp27

chế độ, chính sách, đời tư của bản thân …)

Trung tâm động viên và tạo điều kiện cho gia đình học viên đến 5 Emp28 thăm hỏi động viên và hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho học viên

Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức trong trung 6 Emp29 tâm được tiến hành thường xuyên và có hiệu quả

Các hoạt động tư vấn của nhân viên trung tâm với học viên có hiệu Emp30 7 quả tốt, giúp học viên tự tin hơn.

8 Học viên được tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao. Emp31

Các hình thức sinh hoạt thể thao, giải trí trong trung tâm là phù Emp32 9 hợp với học viên

2.1.1.5 Thang đo thành phần Phương tiện hữu hình:

Thang đo thành phần Phương tiện hữu hình được đo lường bằng 11 biến

quan sát được ký hiệu từ Tan33→Tan43 với nội dung đề cập đến sự hiện diện của

LÊ THỊ THANH HUỆ

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

23

các thiết bị cơ sở vật chất và con người và các phương tiện giao tiếp (Bảng 2.5).

Bảng 2.5: Thang đo Phương tiện hữu hình

Phát biểu Ký hiệu STT

Trang thiết bị phục vụ trị liệu, cai nghiện ma tuý của trung tâm đầy Tan33 1 đủ, hiện đại (thiết bị y tế, thiết bị phục vụ đào tạo nghề…).

Cơ sở hạ tầng của Trung tâm khang trang, khuôn viên sạch đẹp, bố

2 trí hợp lý (các khu quản lý học viên, khu văn phòng, khu lao động Tan34

sản xuất, phòng thăm thân…).

3 Điều kiện chăm sóc sức khỏe của trung tâm cho học viên tốt. Tan35

4 Điều kiện sinh hoạt trong trung tâm tốt Tan36

5 Cán bộ Trung tâm có năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt. Tan37

Điều kiện lao động tại trung tâm phong phú (hoạt động lao động Tan38 6 trị liệu: trồng cây, đóng gạch, nuôi gia súc, gia cầm …)

7 Học viên được phát đồng phục mới khi vào trung tâm. Tan39

Căng tin của Trung tâm có các mặt hàng thực phẩm, hoá mỹ phẩm Tan40 8 đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của học viên.

Khu chăn nuôi, trồng rau tăng gia đảm bảo cung cấp thực phẩm Tan41 9 sạch cho học viên trung tâm.

Nội quy của trung tâm đưa ra đối với khu quản lý học viên được Tan42 10 học viên ủng hộ

Thang đo chất lượng CNMT tự nguyện của nghiên cứu này cơ bản được lập

Đội tự quản, trật tự trong các khu quản lý học viên được tổ chức Tan43 11 hợp lý, hoạt động tốt.

dựa trên thang đo lý thuyết SERVQUAL 5 nhân tố của Parasuraman. Các mục hỏi

được tác giả cụ thể, chi tiết hóa cho phù hợp với loại hình dịch vụ, với đối tượng

điều tra, khảo sát.

Bảng câu hỏi khảo sát chính thức được sử dụng dài 04 trang, được chia làm 2

phần: Phần 1, đánh giá chất lượng cai nghiện theo 5 yếu tố thông qua 43 mục hỏi

LÊ THỊ THANH HUỆ

24

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

gồm: Độ tin cậy (9 mục), Khả năng đáp ứng (8 mục), Mức độ đảm bảo (6 mục), Sự

cảm thông, thấu hiểu (9 mục), Phương tiện hữu hình (11 mục). Phần 2, mô tả các

thuộc tính thuộc về nhân khẩu học, trong từng thuộc tính tác giả căn cứ trên nguyên

tắc phân tổ thống kê, đảm bảo phục vụ cho việc đánh giá kết quả nghiên cứu và phù

hợp với dữ liệu thực tế. Thông tin về đối tượng nghiên cứu được cụ thể hóa với

thang đo phù hợp như sau: biến số trình độ học vấn gồm 5 thuộc tính (Cao đẳng, đại

học; trung học phổ thông; trung học cơ sở; tiểu học; không biết đọc, biết viết), biến

số tình trạng hôn nhân với 4 thuộc tính (Chưa kết hôn, đã kết hôn, ly hôn, ly thân),

biến số tình trạng việc làm trước khi vào trung tâm với 3 thuộc tính (có việc làm lao

động giản đơn, không có việc làm có nhu cầu tìm việc, không có việc làm không có

nhu cầu tìm việc), biến số cuộc sống trước khi vào trung tâm gồm 3 thuộc tính

(sống cùng bố mẹ, một mình, sống cùng vợ/chồng/bạn tình), biến số điều kiện sống

trước khi vào trung tâm gồm 3 thuộc tính (ổn định, tạm thời, không đảm bảo), biến

số tiểu sử nghiện ma tuý và người thân trong gia đình nghiện ma tuý gồm 2 thuộc

tính (gia đình có người nghiện ma tuý, người duy nhất trong gia đình nghiện ma

tuý), biến số hành vi dùng chung bơm kim tiêm trước khi vào trung tâm với 2 thuộc

tính (có, không), biến mức độ yêu thích chương trình cai nghiện tự nguyện của

Trung tâm gồm 5 thuộc tính (hoàn toàn không thích, không thích, không ý kiến,

thích, rất thích).

Những thông tin mô tả về phần nhân khẩu học và đặc điểm của đối tượng

khảo sát cũng góp phần trong việc đánh giá chất lượng cai nghiện ma túy. Những

yếu tố này có tác động rất lớn đến quá trình điều trị 5 giai đoạn cho người nghiện

ma túy.

Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng, đo lường thái độ. Hình

thức trả lời được chọn là Likert (Likert-type). Người trả lời được cho một loạt các

chọn lựa để diễn tả ý kiến của họ:

1 2 3 4 5

Đồng ý Hoàn toàn phản đối Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý

LÊ THỊ THANH HUỆ

25

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Không có ý kiến (không đồng ý cũng không phản đối)

Những ưu điểm của hình thức trả lời Likert là: cho phép người trả lời bày tỏ

quan điểm của mình về từng vấn đề cụ thể, kết quả trả lời có thể dùng cho phương

pháp thống kê và dễ dàng, hiệu quả khi hỏi, trả lời cũng như tính toán (Gray, L.N,

2002, tr. 71).

Từ kết quả nghiên cứu thống kê của Lissitz & Geen (1975), số cấp trả lời là 2

cấp có độ tin cậy thấp hơn cấp số trả lời là 5. Ngoài ra, khi tăng số cấp hơn 5 thì độ

tin cậy không tăng nữa (Gray, L.N, 2002, tr.71). Do vậy, số cấp trả lời được sử dụng

cho bảng câu hỏi này là 5 cấp.

Từ những phân tích trên, nhóm thảo luận sẽ ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở xác

định những mặt hạn chế của dịch vụ, nguyên nhân những điều làm cho khách hàng

không thoả mãn. Từ đó xác định các vấn đề chất lượng mà nhà quản lý dịch vụ

mong muốn cải tiến và đề ra cải giải pháp khắc phục.

2.1.2. Xử lý số liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo

Dữ liệu sau khi được thu thập từ khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi sẽ tiến hành

mã hóa, nhập số liệu, và xử lý bằng phần mềm SPSS. Bước nghiên cứu này nhằm

đánh giá các thang đo (độ tin cậy, độ giá trị của thang đo), các mối quan hệ giữa các

yếu tố tới chất lượng cai nghiện.

Độ tin cậy là mức độ mà thang đo được xem xét là nhất quán và ổn định

(Parasuraman, 1991). Hay nói cách khác, độ tin cậy của một phép đo là mức độ mà

phép đo tránh được sai số ngẫu nhiên. Trong nghiên cứu này, để đánh giá độ tin cậy

(reliability) của từng thang đo, đánh giá độ phù hợp của từng mục hỏi hệ số tương

quan Alpha của Cronbach (Cronbach‟s Coefficient Alpha) được sử dụng.

- Hệ số Cronbach‟s alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt

chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2005), hệ số này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự

tính toán phương sai của từng mục hỏi và tính tương quan điểm của từng mục hỏi

với điểm của tổng các mục hỏi còn lại của phép đo. Hệ số Cronbach‟s alpha trích

trong (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007) được tính theo công

LÊ THỊ THANH HUỆ

26

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

thức sau:

α =

Trong đó:

α : Hệ số Cronbach‟s alpha

k : Số mục hỏi trong thang đo

: Phương sai của tổng thang đo

: Phương sai của mục hỏi thứ i

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số alpha của từng thang đo từ 0.8 trở

lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có

nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong

trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong

bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995 dẫn theo Hoàng

Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì hệ số

alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận được.

Khi đánh giá độ phù hợp của từng mục hỏi, những mục hỏi nào có hệ số

tương quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn hoặc bằng 0.3 được coi là

những mục hỏi có độ tin cậy bảo đảm (Nguyễn Công Khanh, 2005), các mục hỏi có

hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.

2.2 Xây dựng bộ công cụ thu thập dữ liệu

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu của các

tác giả trong, ngoài nước trước đây để xây dựng thang đo SERVQUAL áp dụng được

vào điều kiện thực tế TTGD-LĐXH Quảng Ninh. Để đánh giá được chất lượng cai

nghiện hiện nay của trung tâm thông qua việc khảo sát ý kiến của học viên đang thực

hiện chương trình cai nghiện ma tuý tại trung tâm, tác giả đã xây dựng bộ công cụ thu

thập dữ liệu bằng bảng hỏi với các tiêu chí trong thang đo SERVQUAL.

Quá trình xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của đề tài được thực hiện thông

LÊ THỊ THANH HUỆ

27

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

qua phương pháp định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm. Nghiên cứu sơ bộ

định tính dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng đo lường các khái

niệm nghiên cứu. Nghiên cứu thảo luận nhóm thông qua ý kiến của các trưởng

phòng chuyên môn của Chi cục PCTNXH (cơ quan hướng dẫn chuyên môn của

Trung tâm) và các Phòng nghiệp vụ, khu quản lý học viên trong Trung tâm và ý

kiến của một nhóm 10 học viên (ngưòi cai nghiện ma tuý trong Trung tâm).

- Quá trình thảo luận nhóm được tác giả thực hiện như sau:

+ Phỏng vấn lần 1: Mục tiêu là nhằm điều chỉnh mô hình đề xuất ban đầu và

các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên về chất lượng cai nghiện của

trung tâm. Trước khi phỏng vấn tác giả đã đưa ra chủ đề, mục đích của nghiên cứu,

một bảng hỏi chuẩn bị sẵn, và đề nghị các thành viên góp ý kiến v.v...trong quá

trình thảo luận tác giả luôn tôn trọng nguyên tắc tạo cơ hội cho mọi thành viên trong

nhóm trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân, mọi nội dung ý kiến được ghi chép cẩn

thận. Đối tượng tham gia thảo luận lần 1 gồm 15 cán bộ chủ chốt của Chi cục

PCTNXH tỉnh và trung tâm (03 cán bộ Phòng phòng, chống ma tuý – Chi cục

PCTNXH, 02 lãnh đạo Trung tâm, 06 cán bộ quản lý phòng và 04 cán bộ phụ trách

khu quản lý học viên) am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu, kết quả lần thảo luận lần 1

làm cơ cở để điều chỉnh, các mục hỏi (items) trong các yếu tố và phân chia các

thuộc tính trong các yếu tố nhân khẩu học.

+ Phỏng vấn lần 2: Thử nghiệm trên một mẫu nhỏ để kiểm tra bảng câu hỏi.

Khi đã chuẩn bị xong các câu hỏi cho bảng câu hỏi, tác giả thử nghiệm các câu hỏi

đó trên nhóm đối tượng gồm 10 học viên. Kết quả của lần phỏng vấn lần 2 làm cơ

sở để viết lại những mục hỏi không rõ nghĩa (đa nghĩa hoặc tối nghĩa) khó trả lời,

những câu hỏi còn trừu tượng, từ ngữ chưa đạt yêu cầu, những câu hỏi có thể làm

cho học viên không muốn trả lời hoặc khó trả lời trung thực. Sau phần nghiên cứu

định tính các mục hỏi sẽ được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp hơn, làm cơ sở cho

việc hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức để tiến hành nghiên cứu định lượng.

LÊ THỊ THANH HUỆ

28

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

- Bảng hỏi được hoàn thiện và đưa vào khảo sát trực tiếp với học viên.

2.3 Thu thập dữ liệu

2.3.1. Dữ liệu thứ cấp

Trước khi tiến hành khảo sát, tác giả tiến hành phân tích các tài liệu thu thập

được có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm:

- Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác CNMT nói chung, và công

tác quản lý người nghiện ma túy sau cai, nói riêng.

- Các báo cáo năm, báo cáo giai đoạn về công tác phòng chống ma túy,

công tác cai nghiện ma túy của Công an tỉnh Quảng Ninh và SLĐTB&XH tỉnh

Quảng Ninh.

- Các đề án nâng cao hiệu quả công tác CNMT và quản lý sau cai nghiện ma

túy của tỉnh Quảng Ninh.

- Các báo cáo sơ kết triển khai thực hiện và kết quả thực hiện các đề án nêu trên.

- Các tài liệu khác có liên quan đến mạng lưới xã hội của người sau CNMT.

2.3.2.Dữ liệu sơ cấp

Các số liệu dùng để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cùng

các giả thuyết đặt ra. Phương pháp thu thập số liệu được sử dụng trong nghiên cứu

là phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, kích thước của

mẫu là 118, số phiếu thu về và hợp lệ là 118.

Tác giả đã tiến hành thu thập số liệu bằng cách phát phiếu khảo sát trực tiếp

cho các học viên đã và đang thực hiện cai nghiện ma tuý tự nguyện tại trung tâm

vào giờ sinh hoạt giao ban DAYTOP hàng ngày. Trước khi phát phiếu tác giả có

nêu lý do của nghiên cứu và giải thích một số thắc mắc cho học viên (nếu có), chờ

và thu ngay phiếu khảo sát. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là học viên đã

và đang thực hiện chương trình cai nghiện ma tuý tự nguyện của TTGD-LĐXH tỉnh

Quảng Ninh tính đến tháng 03 năm 2013.

Ngoài ra, tác giả còn thu thập thông tin bổ sung cho nghiên cứu của mình

thông qua việc khảo sát ý kiến đánh giá của chính các cán bộ, nhân viên của Trung

LÊ THỊ THANH HUỆ

29

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tâm về chất lượng CNMT tự nguyện của Trung tâm. Các thông tin này được sử

dụng để phân tích sâu hơn những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của

Trung tâm.

2.4. Thống kê mô tả

Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được

dưới hình thức cơ cấu và tổng kết (Huysamen, 1990). Các thống kê mô tả sử dụng

trong nghiên cứu bao gồm: phân tích tần suất, phân tích tỷ lệ, giá trị trung bình.

Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng trong nghiên cứu này. Do đó, để thuận

tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (mean) đánh giá mức độ hài

lòng đối với từng yếu tố tác giả quy ước:

- Mean < 3.00 : Mức thấp

- Mean = 3.00 – 3.24 : Mức trung bình

- Mean = 3.25 – 3.49 : Mức trung bình khá

- Mean = 3.50 – 3.74 : Mức khá cao

- Mean = 3.75 – 3.99 : Mức cao

- Mean > 4.00 : Mức rất cao

TÓM TẮT CHƢƠNG II

Chương II của luận văn đề cập đến phương pháp nghiên cứu, phân tích tài

liệu, cách thức tiến hành lấy mẫu và khảo sát với khách hàng. Các bước xây dựng

tiêu chí đánh giá theo thang đo SERVQUAL , xác định công cụ thu thập dữ liệu, thu

thập dữ liệu và phân tích dữ liệu được mô tả chi tíêt.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, phân tích nguyên nhân dẫn đến sự

hoàn toàn chưa làm thoả mãn mong đợi của khách hàng, là nội dung được đề cập

trong chương III. Và từ đó đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh của dịch vụ là nội dung trong chương IV của luận

LÊ THỊ THANH HUỆ

30

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

văn.

CHƢƠNG III

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CAI NGHIỆN

TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG NINH THEO MÔ HÌNH SERVQUAL

3.1. Tổng quan về TTGD-LĐXH Quảng Ninh

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm

Quảng Ninh với định hướng xây dựng và phát triển trở thành một tỉnh Công

nghiệp vào năm 2020. Những thành tựu đã đạt được trong những năm qua là đang

nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, tiếp cận với nền văn minh nhân loại thông

qua sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển

đó mặt trái của nền kinh tế thị trường đã đặt ra những thách thức, những vấn đề xã hội

nóng bỏng đòi hỏi cần phải giải quyết. Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng kéo theo sự

phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng. Trong khi đó, các dòng chảy của lối sống

thực dụng, văn hóa xấu xâm nhập để phát sinh, phát triển. Đặc biệt là TNMT đã phát

triển đến mức lo ngại, gây hậu quả xấu với từng người, gia đình và xã hội.

Đứng trước tình hình đó, bên cạnh những biện pháp phòng chống, thực hiện

NQ của Hội đồng nhân dân tỉnh lần thứ 7 khoá IX, ngày 01 tháng 12 năm 1997,

UBND tỉnh đã có quyết định số: 4276 QĐ/UB về việc đầu tư xây dựng Trung tâm

cai nghiện ma tuý Vạn Cảnh tại đảo Vạn Cảnh huyện Vân Đồn.

Tuy nhiên, với tốc độ gia tăng chóng mặt của đối tượng nghiện ma túy vào

những năm 2001, 2002, 2003, yêu cầu cần thiết phải tiến hành cai nghiện tập trung

với quy mô lớn được đặt ra và trở thành cấp thiết.

Thực hiện Nghị quyết số 14/2004/NQ-HĐND ngày 19/7/2004 của HĐND về

xây dựng cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma

tuý trên địa bàn tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện Quyết định số 35/2006/QĐ-TTg

ngày 08/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổ chức quản lý dạy nghề

và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại Quảng Ninh. UBND tỉnh có

Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 thành lập TTGD-LĐXH Vũ Oai.

LÊ THỊ THANH HUỆ

31

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Ngày 19/8/2006 TTGD-LĐXH Vũ Oai chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở di

chuyển toàn bộ đối tượng và đội ngũ cán bộ công nhân viên chức từ Trung tâm Vạn

Cảnh vào.Trung tâm có công suất cai nghiện cho 1.500 học viên/đợt.

Sự ra đời của TTGD-LĐXH Vũ Oai thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Tỉnh

uỷ, UBND, ngành Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành, các cấp trong sự

nghiệp PCTNXH, đặc biệt là cứu chữa những người đã lầm lỡ đi vào con đường

nghiện ngập, trở lại thành những con người sống có ích cho bản thân, gia đình và

cộng đồng xã hội.

3.1.2. Các loại hình cai nghiện ma túy tại Trung tâm

3.1.2.1. Dịch vụ

TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc SLĐTB&XH tỉnh cung

cấp các dịch vụ công, cụ thể như sau:

- CNMT bắt buộc (dịch vụ công): Đây là hình thức cai nghiện được áp

dụng với các đối tượng nghiện đã cai tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo

dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc đối tượng không có

nơi cư trú nhất định. Tùy theo đặc điểm nhân thân, mức độ nghiện và theo qui

định của UBND quận, huyện, thành phố trực thuộc TW mà các đối tượng được

đưa vào cai nghiện tập trung tại cơ sở chữa bệnh với thời gian từ 1 đến 2 năm theo

qui định của Luật Phòng, chống ma túy. Trong thời gian này, đối tượng được điều

trị, phục hồi toàn diện các mặt tâm sinh lý kết hợp với giáo dục, tư vấn, dạy nghề,

lao động sản xuất;

- Dịch vụ cai nghiện tự nguyện: là hình thức cai nghiện tự nguyện tại trung

tâm, thời gian cai nghiện tự nguyện từ 6 tháng đến một năm. Các đối tượng tự

nguyện cũng được áp dụng qui trình chung về điều trị, phục hồi (trừ lao động, sản

xuất thì tự giác tham gia); Người nghiện ma tuý phải đóng góp kinh phí theo mức

quy định của UBND tỉnh áp dụng tại trung tâm.

Đối với hình thức cai nghiện tập trung (trong đó có cai nghiện tự nguyện

trong Trung tâm) giúp người nghiện ma tuý có thể tách khỏi môi trường ma tuý, có

điều kiện để tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị, mặt khác tại Trung tâm có đội ngũ

LÊ THỊ THANH HUỆ

32

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

cán bộ chuyên môn về y tế, tâm lý, xã hội...có điều kiện luyện tập giúp cho việc

phục hồi nhanh chóng, có điều kiện để cho người nghiện hoạt động lao động trị liệu,

lao động sản xuất sớm phục hồi chức năng...

3.1.2.2 Người được cai nghiện tại Trung tâm

Theo quy định tại Luật phòng, chống ma tuý năm 2000, Pháp lệnh xử lý vi

phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp

dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh

theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa

thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh, việc cai nghiện bắt buộc tại các

cơ sở cai nghiện được áp dụng cho:

- Hình thức cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm (một biện pháp xử lý vi phạm

hành chính) áp dụng đối với người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên và thuộc một

trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất ma tuý

mà vẫn còn nghiện

+ Đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện

+ Đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện

+ Người nghiện ma tuý không có nơi cư trú nhất định;

- Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị cai nghiện bắt buộc

tại Trung tâm bao gồm:

+ Người đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;

+ Người đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ hai lần trở lên mà vẫn

còn nghiện.

- Người nghiện ma tuý không thuộc diện cai nghiện bắt buộc xin cai nghiện

tự nguyện tại Trung tâm. Đối với trường hợp người tự nguyện là người chưa thành

niên, phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

- Thẩm quyền quyết định:

+ Đối với trường hợp cai nghiện bắt buộc : Chủ tịch UBND huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định việc đưa người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ

LÊ THỊ THANH HUỆ

33

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

sở chữa bệnh

+ Đối với trường hợp người nghiện ma tuý tự nguyện xin vào cai nghiện tại

Trung tâm: Giám đốc Trung tâm quyết định tiếp nhận

- Thời hạn cai nghiện tại Trung tâm:

+ Thời hạn áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma

tuý từ 1 – 2 năm.

+ Thời gian cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm do người nghiện hoặc gia

đình của người nghiện quyết định nhưng không được thấp hơn 6 tháng.

3.12.3. Thủ tục lập hồ sơ đưa người vào cai nghiện tại Trung tâm

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn

Hội đồng tư vấn cấp huyện, bao gồm: Thủ trưởng cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội là thường trực Hội đồng, thủ trưởng các cơ quan Tư pháp, Công an và Chủ tịch Hội phụ nữ cấp huyện

Cán sự xã hội; công an xã phường và các tổ chức xã hội trên địa bàn phường

Thời gian: 30 ngày

a) Đối với người thuộc diện cai nghiện bắt buộc:

Hình 3.1 Thủ tục lập hồ sơ đưa người vào cai nghiện tại Trung tâm

b) Đối với người thuộc diện cai nghiện tự nguyện

- Hồ sơ xét duyệt, tiếp nhận người nghiện ma tuý tự nguyện vào cai nghiện,

chữa trị tại Trung tâm gồm:

+ Đơn của người tự nguyện xin vào Trung tâm có xác nhận của UBND cấp

xã. Nội dung đơn nêu đầy đủ lý do xin vào Trung tâm, tình trạng nghiện và các hình

LÊ THỊ THANH HUỆ

34

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

thức cai nghiện, giáo dục, chữa trị đã thực hiện (nếu có); cam kết cai nghiện, chữa

trị của người tự nguyện hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con (đã thành niên), anh, chị

em ruột hoặc người giám hộ của người đó (nếu là người chưa thành niên);

+ Bản sao giấy Chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Giấy

chứng nhận tạm trú dài hạn (có công chứng hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu);

+ Kết quả xét nghiệm tìm chất ma tuý trong cơ thể dương tính (đối với người

nghiện ma tuý).

- Giám đốc Trung tâm căn cứ vào khả năng tiếp nhận của Trung tâm tiến

hành thẩm tra, xét duyệt hồ sơ và ra quyết định tiếp nhận. Quyết định tiếp nhận

người nghiện ma tuý tự nguyện vào Trung tâm cai nghiện, chữa trị được gửi cho

người tự nguyện, cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ (nếu là

người chưa thành niên) và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

- Kinh phí cai nghiện tự nguyện do người nghiện hoặc gia đình người nghiện

thanh toán theo mức quy định cụ thể của Trung tâm.

- Khi hết thời hạn cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm theo quyết

định tiếp nhận của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Trung tâm cấp Giấy chứng nhận

đã hoàn thành thời gian cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm cho người cai

nghiện, chữa trị tự nguyện và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến UBND cấp xã nơi

người đó cư trú và gia đình người đó.

3.1.3. Chính sách cai nghiện cho người nghiện ma túy

Theo quy định của Pháp luật số người nghiện ma tuý đưa vào cai nghiện bắt

buộc tại Trung tâm là biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma tuý. Do

vậy hầu hết đã vi phạm hành chính tại địa phương từ 2 đến 3 lần, trong đó số người

có tiền án tiền sự là 67,92% (701/1032); người bị nhiễm HIV là 50,67% (523/1032),

mặt khác họ không mất quyền công dân mà vào Trung tâm để chữa bệnh, cai nghiện

ma tuý, rèn luyện, phục hồi hành vi nhân cách, sức khỏe cho nên mọi hoạt động của

họ hầu hết thiếu tự giác, nhiều lúc còn biểu hiện chống đối quyết liệt không muốn

học tập, lao động, tìm mọi cách để trốn khỏi Trung tâm. Mặc dù tỉnh đã có các

quyết định để hỗ trợ tiền ăn, tiền sinh hoạt phí cho các đối tượng, cụ thể là: đối

LÊ THỊ THANH HUỆ

35

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tượng trong diện cai nghiện ma tuý bắt buộc; người tự nguyện đến CNMT tại Trung

tâm là con liệt sỹ, con thương binh 1/4; 2/4, gia đình thuộc diện hộ đói ( theo chuẩn

nghèo Bộ LĐTBXH quy định ) được hưởng : toàn bộ tiền ăn trong thời gian cai

nghiện mức 200.000 đ/người/tháng ; tiền khám chữa bệnh và các sinh hoạt khác tại

Trung tâm theo quy định của Chính phủ; trang bị mỗi năm 2 bộ quần áo.

Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm

không thuộc diện chính sách phải đóng góp các khoản chi phí theo quy định tại Quyết

định số 828/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể:

1. Tiền ăn: 20.000 đồng/người/ngày;

2. Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, xét nghiệm và thuốc chữa bệnh thông

thường khác: 650.000 đồng/người/lần cai nghiện tự nguyện;

3. Tiền điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng;

4. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết :

- Quần áo đồng phục: 670.000 đồng/người/lần cai nghiện tự nguyện;

- Chăn, màn, chiếu: 300.000 đồng/người/lần cai nghiện tự nguyện;

5. Tiền sinh hoạt văn thể: 15.000 đồng/người/tháng;

6. Chi phí phục vụ quản lý: 180.000 đồng/người/tháng;

7. Tiền học nghề, học văn hóa: nếu bản thân đối tượng có nhu cầu học thì sẽ

thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Quy trình điều trị nghiện ma túy

Dù là hình thức cai nghiện nào cũng đều phải tuân thủ theo quy trình điều trị

nghiện ma túy đã được quy định tại Thông tư Liên tịch 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-

BYT ngày 20/12/1999 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y

tế về việc Hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người

nghiện ma túy.

Cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiện ma túy bao gồm

những hoạt động: y học, tâm lý, xã hội. Sau khi người nghiện được cai nghiện, phục

hồi sức khoẻ, nhân cách thì sẽ không sử dụng lại ma túy và hoà nhập cộng đồng.

Quy trình cai nghiện được chia làm 5 giai đoạn sau:

LÊ THỊ THANH HUỆ

36

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Giai đoạn 1: Tiếp nhận, phân loại.

Giai đoạn 2: Điều trị cắt cơn, giải độc.

Giai đoạn 3: Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách.

Giai đoạn 4: Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện.

Giai đoạn 5: Quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng.

Đối với việc đánh giá chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý tự

nguyện tại trung tâm, sẽ được xem xét ở 4 giai đoạn đầu. Trong phạm vi đề tài này,

tác giả chỉ đề cập đến những nội dung liên quan đến hoạt động CNMT tự nguyện

trong Trung tâm.

3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm

TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh là đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc

SLĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh có chức năng tổ chức thực hiện việc chữa bệnh, cai

nghiện; giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách; dạy nghề, lao động sản xuất; tái hòa

nhập cộng đồng cho người nghiện ma túyvà người sau cai nghiện ma túy (sau đây

gọi tắt là đối tượng 06). Đối với nhóm đối tượng nghiện ma tuý, hiện nay được tiếp

nhận vào cai nghiện tại các Trung tâm với hai hình thức cai nghiện bắt buộc và cai

nghiện tự nguyện.

Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của

SLĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về

chuyên môn, nghiệp vụ của BLĐTB&XH.

Về cơ cấu tổ chức, các Trung tâm được tổ chức theo một hệ thống các phòng

LÊ THỊ THANH HUỆ

37

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

chuyên môn như sau:

TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Phòng Y

tế phục Phòng

hồi sức Bảo vệ

Phòng Tổ chức hành chính – Kế toán

khoẻ Phòng Giáo dục hoà nhập cộng đồng Phòng Dạy nghề- Lao động sản xuất

Các khu (đội) của học viên cai nghiện

Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức TTGD-LĐXH Quảng Ninh

Ngoài việc thực hiện cai nghiện bắt buộc, trung tâm cũng cung cấp dịch vụ cai

Các khu (đội) của học viên cai nghiện nghiện và phục hồi cho những người nghiện muốn tự nguyện cai tại trung tâm.1 Là một

trong những công cụ chủ yếu của hệ thống PCMT và HIV/AIDS, trung tâm được trao

nhiệm vụ hỗ trợ cho những người nghiện ma tuý nặng quay lại lối sống lành mạnh.

Theo quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở chữa bệnh bắt buộc thành

lập theo Pháp lệnh về xử phạt hành chính, trung tâm cai nghiện có những nhiệm vụ như sau:2

Đảm bảo thực hiện các quyết định xử phạt hành chính được giao, trong đó, có

trách nhiệm đảm bảo an ninh của Trung tâm và đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh

thần cho các học viên, là những người bị xử phạt hành chính bắt buộc cai nghiện;

Với tư cách là cơ sở chữa bệnh, Trung tâm thực hiện việc cai nghiện và chăm

sóc sức khoẻ cho những người nghiện và hành nghề mại dâm; tổ chức lao động trị

liệu và phục hồi sức khoẻ cho họ. Trung tâm cũng có chức năng thử nghiệm các

1 Nghị định số 135/2004/ND-CP. Điều 1, điểm 2 2 Nghị định số 135/2004/ND-CP của Chính phủ. Điều 51 và 57.

LÊ THỊ THANH HUỆ

38

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

phương pháp và quy trình cai nghiện và phục hồi mới.

Với tư cách là cơ sở đào tạo, Trung tâm tổ chức các hoạt động tuyên truyền,

giáo dục và đào tạo nhằm thay đổi hành vi sử dụng chất ma tuý và trang bị cho

những người cai nghiện một số kỹ năng phòng, chống tái nghiện để hỗ trợ cho quá

trình hoà nhập với xã hội sau khi cai nghiện của họ;

Với tư cách là cơ sở giáo dục lao động xã hội, Trung tâm tổ chức các hoạt

động sản xuất để tạo thu nhập hỗ trợ đời sống của các học viên trong thời gian ở

trung tâm.

3.1.5. Hoạt động của Trung tâm GD-LĐXH

3.1.5.1. Về Quy mô công suất tiếp nhận

Theo thiết kế, Trung tâm có khả năng tiếp nhận 1000 học viên. Tại thời điểm

31/12/2011, Trung tâm đang quản lý 921 học viên (bằng 92,1% công suất thiết kế).

Theo báo cáo của trung tâm, các đợt tiếp nhận đối tượng thường không không đủ theo

chỉ tiêu do một số địa phương không giao đủ chỉ tiêu theo kế hoạch hoặc chưa thực

hiện việc lập hồ sơ đưa đối tượng đi cai nghiện bắt buộc theo thông tư liên tịch số 14

3.1.5.2. Về kết quả cai nghiện

Bảng 3.1: Số đối tượng đang được cai nghiện và sau cai nghiện ma túy

837

456

838

875

858

917

giai đoạn 2005 - 2011, lượt người

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2005-2011 252 5033

0 252

0 456 142

2 836 308

48 827 227

94 764 180

101 736 154

130 787 65

375 4658 1076

46 150

60 249

25 440

344

160

214 240

345 1583

47 193

150

249

37 403

22 322

160

106 1477

1. Số lượt người được cai nghiện Trong đó Cai tự nguyện Cai bắt buộc Số đối tượng bị nhiễm HIV 2. Số người hoàn thành chương trình chuyển sang quản lý sau cai 3. Số người được dạy nghề Trong đó Trình độ trung cấp Trình độ sơ cấp Khác 4. Số người được dạy văn hóa

16

18

LÊ THỊ THANH HUỆ

39

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Trung tâm GDLĐXH

Tổng số đối tượng cai nghiện tại trung tâm có xu hướng tăng dần qua các

năm, từ 252 lượt người năm 2005 tăng lên 917 lượt người năm 2011, tốc độ tăng

bình quân 20%/năm.

Phần lớn đối tượng cai nghiện theo hình thức bắt buộc và có xu hướng gia

tăng. Giai đoạn 2005-2011, có 92,6% lượt đối tượng cai nghiện theo hình thức bắt

buộc, tốc độ gia tăng đối tượng cai nghiện bắt buộc là 16,5%/năm.

Số đối tượng nhiễm HIV chiếm tỷ lệ khá lớn và có xu hướng giảm từ năm

2007 đến nay (từ 308 người xuống còn 65 người). 100% đối tượng đưa vào Trung

tâm đều được cắt cơn an toàn. Trong năm, Trung tâm đã làm tốt công tác quản lý,

tiếp nhận đối tượng, đồng thời làm tốt công tác điều trị, thăm gặp, tổ chức lao động

sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng, đảm bảo an ninh

trật tự, không để xảy ra hiện tượng đối tượng bỏ trốn.

Về đối tượng sau cai nghiện ma túy, từ năm 2006-2008 đã có 131 lượt đối

tượng hoàn thành chuyển sang quản lý sau cai. Năm 2009 và 2010 trung tâm không

tổ chức tiếp nhận và quản lý sau cai nghiện ma túy. Đến năm 2011 tiếp tục tiếp

nhận 214 đối tượng.

Về đối tượng được dạy nghề, đã có 1583 lượt đối tượng được dạy nghề, trong

đó hơn 90% được đào tạo ở trình độ sơ cấp.

Công tác cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH Vũ Oai đã cơ bản giải

quyết tập trung quản lý, giáo dục hầu hết số đối tượng nặng có nhiều tiền án, tiền

sự, góp phần làm giảm số đối tượng nghiện ma túy ngoài xã hội, hạn chế phát sinh

số đối tượng nghiện mới; giảm tỷ lệ phạm pháp do người nghiện ma túy gây ra, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, công tác quản lý đối tượng của trung tâm cũng gặp một số khó

khăn do thành phần phức tạp (hơn 60% có tiền án, tiền sự; hơn 30% nhiễm HIV,

trong đó 50% đã chuyển sang AIDS); các biện pháp quản lý chủ yếu là giáo dục và

LÊ THỊ THANH HUỆ

40

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

thuyết phục.

3.1.5.3. Về diện tích đất chuyên dùng

Diện tích đất chuyên dùng của trung tâm tương đối lớn: 379.080 m2. Như vậy

theo công suất thiết kế, diện tích đất chuyên dung bình quân 1 đối tượng là 379 m2,

gấp gần 13 lần so với quy định tại Nghị định 68/NĐ-CP (30m2/người), cho thấy

quy mô diện tích đất chuyên dùng hiện tại của trung tâm đáp ứng tốt và phù hợp với

nhu cầu cai nghiện ma túy, chữa trị phục hồi, giáo dục dạy nghề và lao động sản

xuất cho học viên.

3.1.5.4. Về diện tích đất sinh hoạt

Tổng diện tích đất sinh hoạt của trung tâm là 191 nghìn m2, bình quân 1 đối

tượng là 191 m2 (theo công suất thiết kế), gấp hơn 6 lần định mức đất chuyên dung

bình quân theo quy định tại Nghị định 68/NĐ-CP (30m2/người).

Về cơ cấu, diện tích phòng ở của đối tượng là 4.572m2, bao gồm 40 phòng.

Theo công suất, bình quân 4,6m2/học viên. Diện tích khu nhà tắm, nhà vệ sinh là

480m2, đạt mức bình quân 0,4m2/đối tượng. Diện tích khu giải trí, sinh hoạt tập thể

là 567m2, đạt bình quân 0,6m2/người. Diện tích khu nhà bếp, nhà ăn là 414m2, đạt

bình quân 0,4m2/người. Diện tích khu y tế, chăm sóc sức khỏe là 1634m2, đạt bình

quân 1,6m2/người.

Như vậy, diện tích phòng ở, khu vệ sinh và nhà tắm theo công suất thiết kế

đạt xấp xỉ 5m2/người, chỉ bằng 63% so với mức quy định tại Nghị định 68/NĐ-CP

(8m2/người).

Như vậy, so với tổng diện tích đất chuyên dùng và diện tích đất sinh hoạt, tỷ

lệ diện tích cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt của đối tượng còn thấp, chỉ bằng 1,3%

diện tích đất chuyên dùng và 2,6% diện tích đất sinh hoạt, cho thấy cơ sở hạ tầng

của trung tâm còn khiêm tốn so với quỹ đất dồi dào.

Tuy nhiên, theo đánh giá từ phía trung tâm, số lượng và chất lượng hạ tầng

phục vụ sinh hoạt cho đối tượng hiện đảm bảo tốt nhu cầu quản lý và giáo dục và

LÊ THỊ THANH HUỆ

41

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

không có nhu cầu được cải tạo, xây mới hay bổ sung.

Tổng diện tích (m2)

Diện tích bình quân (m2/người)

Bảng 3.2: Diện tích đất chuyên dùng và đất sinh hoạt

379.080 191.000

379 191

4.573 480 567 414 1.634

4.5 0.4 0.6 0.4 1.6

Tổng diện tích chuyên dùng (tự nhiên) Diện tích sinh hoạt (xây dựng) Trong đó: Diện tích phòng ở Diện tích khu nhà tắm, nhà vệ sinh Diện tích khu giải trí, sinh hoạt tập thể Diện tích khu nhà bếp, nhà ăn Diện tích khu y tế, chăm sóc sức khỏe Diện tích khác (sân chơi, lao động sản xuất, đường…)

183.332

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu TT GD-LĐXH Quảng Ninh

3.1.5.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật

Do mới đi vào hoạt động từ năm 2006 nên trang thiết bị kỹ thuật phục vụ

nhu cầu sinh hoạt của đối tượng và công tác giáo dục, chữa trị của trung tâm được

đầu tư xây mới hoàn toàn và hiện tại đáp ứng tốt nhu cầu.

3.1.5.6. Về đội ngũ cán bộ, nhân viên

Biên chế được giao của Trung tâm đến năm 2011 là 117 cán bộ, số cán bộ

làm việc là 106 người (bằng 91% biên chế). Tổ chức bộ máy của Trung tâm gồm 5

phòng chức năng: phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Dạy nghề - Lao động sản

xuất, phòng Y tế, phòng quản lý – bảo vệ; phòng giáo dục – tái hòa nhập cộng đồng.

Theo trình độ CMKT, tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học là 35 người

(chiếm 33%), trình độ trung cấp là 32 người (chiếm 30%), còn lại là trình độ khác.

100% cán bộ có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên.

Theo loại hình, bô phận cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý, chữa bệnh và

giáo dục đối tượng (thuộc bộ phận giáo dục, dạy nghề, LĐSX, y tế, quản lý học

viên) là 63 người (chiếm 59% tổng số cán bộ, nhân viên).

Tại thời điểm 31/12/2011, bình quân 1 cán bộ, nhân viên quản lý 8,7 đối

tượng (917 đối tượng/106 cán bộ), cao hơn gần 10% so với quy định3. Riêng bộ

3 Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BLDTBXH-BNV

LÊ THỊ THANH HUỆ

42

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

phận chuyên môn, 1 cán bộ chịu trách nhiệm 14,6 đối tượng.

Theo đánh giá của trung tâm, đội ngũ cán bộ, nhân viên của trung tâm còn có

một số hạn chế như năng lực không đồng đều, chưa nhận thức hết trách nhiệm của

nhiệm vụ được giao; mức phụ cấp thu hút đặc thù còn thấp. Bên cạnh đó, đội ngũ

cán bộ trẻ chưa chủ động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, còn

thiếu kinh nghiệm trong công tác.

3.1.5.7. Về kinh phí đầu tư

Kinh phí cho hoạt động của trung tâm giai đoạn 2008-2011 có xu hướng tăng

mạnh, từ gần 13,2 tỷ năm 2008 lên 22,6 tỷ đồng năm 2011, mức tăng bình quân mỗi

năm gần 20%. Mức đầu tư bình quân 1 đối tượng được có xu hướng tăng khá

nhanh, từ 15 triệu đồng/người năm 2008 lên gần 25 triệu đồng/người năm 2011,

bình quân mỗi năm tăng 18%.

2009

2008

2010

Tốc độ tăng

Bảng 3.3: Kinh phí hoạt động của trung tâm, 2008-2011, nghìn đồng

19.8

19.8

2011 13187700 14306800 17361853 22597270 13187700 14306800 17361853 22597270

16675

15072

20743

Tổng kinh phí đầu tƣ Trung ương (chương trình, dự án) Địa phương (tỉnh) Hoạt động SXKD Huy động khác Định suất đầu tư bình quân/đối tượng Phân bổ sử dụng kinh phí Chi cho đối tượng Chi cho bộ máy quản lý, phục vụ Đầu tư cơ sở vật chất, cải tạo, sửa chữa Định mức chi bình quân/đối tượng

24643 13187700 14306800 17361853 22597270 7538226 5807225 6218175 8343000 10936622 5831000 4122422 2800678 1549475 8221 7429 6637

5650822 7095000 1560978 6586

18 19.8 9.2 22.7 42.2 7.9

Cơ cấu (%) Chi cho đối tượng Chi cho bộ máy quản lý, phục vụ Đầu tư cơ sở vật chất, cải tạo, sửa chữa

44.0 44.2 11.7

39.5 49.6 10.9

35.8 48.1 16.1

33.4 48.4 18.2

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu TT GD-LĐXH Quảng Ninh

Về việc phân bổ sử dụng kinh phí, cơ cấu chi cho bộ máy quản lý, phục vụ

chiếm gần ½ tổng chi hoạt động trung tâm (năm 2010 và 2011 là 48%). Chi cho đối

LÊ THỊ THANH HUỆ

43

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tượng đang giảm dần, từ 44% năm 2008 xuống còn 33,4% năm 2011, định mức chi

bình quân 1 đối tượng năm 2011 là 5,3 triệu đồng/người. Chi đầu tư cơ sở vật chất,

cải tạo, sửa chữa có xu hướng tăng, từ 11,7% năm 2008 lên 18,2% năm 2011.

Mức tiền ăn cho đối tượng hiện nay (400 nghìn đồng/người/tháng) được coi

là thấp so với giá cả thị trường, trong thời gian tới cần tăng lên để đảm bảo chất

lượng sinh hoạt của đối tượng.

Hiện tại kinh phí hoạt động của trung tâm chỉ từ phía trung ương, có rất ít

doanh nghiệp đầu tư vào trung tâm để tạo việc làm cho đối tượng, do vậy trong thời

gian tới cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tạo việc

làm cho đối tượng.

Nhìn chung, công tác quản lý, giáo dục, chữa trị và giáo dục phục hồi cho

đối tượng TNXH tại trung tâm có nhiều thuận lợi, các định mức về diện tích, cơ sở

hạ tầng, cán bộ, nguồn lực... tương đối phù hợp với quy định.

3.2. Phân tích và đánh giá chất lƣợng CNMT tự nguyện tại TTGD-LĐXH

Quảng Ninh

3.2.1. Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát

Chọn 118 học viên từ danh sách các học viên có thời gian điều trị cai nghiện

ma túy trong trung tâm từ 03 tháng trở lên để đưa vào danh sách phỏng vấn. Những

học viên này sau khi được nghe phổ biến mục đích, yêu cầu của khảo sát đã tự

nguyện cung cấp thông tin về bản thân và về trung tâm cho tác giả. Ngoài ra, họ là

những người được sơ bộ đánh giá đủ năng lực hành vi để tham gia khảo sát như

không mắc các chứng bệnh tâm thần, không có các hành vi quá khích...

Do đặc thù của Trung tâm, tất cả 118 học viên đang cai nghiện là nam giới,

trong đó hơn 40% học viên đã hoàn thành chương trình trung học phổ thông; gần

LÊ THỊ THANH HUỆ

44

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

20% đã tốt nghiệp THCS và gần 20% có trình độ đại học, cao đẳng (Hình 3.3)

Hình 3.3: Phân bố học viên trong trung tâm theo trình độ văn hoá

Về tình trạng hôn nhân: Số đối tượng chưa kết hôn lần nào chiếm 52.5%; Số

đã có vợ chiếm 33,0%. Số ly thân, ly hôn chiếm 14,0 % (hình 3.4)

Về tình trạng việc làm trước khi vào trung tâm: Đại bộ phận các học viên

Hình 3.4 Phân bố học viên trong trung tâm theo tình trạng hôn nhân

trước khi vào trung tâm kiếm sống bằng hình thức lao động giản đơn như: làm thuê

LÊ THỊ THANH HUỆ

45

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

cả ngày (chiếm 40,9%); hoặc cắt tóc vỉa hè, xe ôm, phụ xe khách, bán nước chè….

Số người nghiện hoàn toàn không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm

chiếm 14,4%. Số người nghiện không có việc làm song không có ý định tìm kiếm

việc làm chiếm 11,0%.

Về cuộc sống trước khi vào trung tâm: 63.6% học viên cho biết họ sống với

cha mẹ, 7,6% sống một mình; 28,8% sống với vợ hoặc chồng hoặc với bạn tình

Hình 3.5: Phân bố học viên theo hoàn cảnh gia đình trước khi vào Trung tâm

(hình 3.5)

Về điều kiện sống: 66% số người được hỏi cho rằng cuộc sống của họ trước

khi vào trung tâm tương đối ổn định, 28% người khác cho rằng điều kiện sống tạm

thời. Chỉ có 5,9% người được hỏi cho rằng cuộc sống của họ trước khi vào trung

LÊ THỊ THANH HUỆ

46

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tâm không đảm bảo (hình 3.6).

Hình 3.6: Phân bố học viên theo điều kiện sống trước khi vào Trung tâm

Về tiền sử ma tuý và người thân trong gia đình liên quan đến ma tuý: 96,3%

số học viên được hỏi cho biết, trước khi vào trung tâm loại ma tuý họ thường xuyên

sử dụng nhất là Hêrôin. Trong số người được phỏng vấn, chỉ có 11,9% trong gia

đình có người nghiện ma tuý; còn 88,1% cho biết họ là người duy nhất trong gia

Hình 3.7: Phân bố học viên sự liên quan đến ma tuý của người thân trong gia đình

LÊ THỊ THANH HUỆ

47

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

đình sử dụng ma tuý (Hình 3.7).

Về hành vi dùng chung bơm kim tiêm trước khi vào trung tâm: Chỉ có 19,5%

thừa nhận có dùng chung bơm kim tiêm; 80,5% nói là không sử dụng chung bơm

kim tiêm.

Đánh giá mức độ yêu thích chương trình cai nghiện tự nguyện của Trung tâm:

có gần 30% số học viên được khảo sát trả lời là thích và rất thích, 47,5% trả lời không

thích và hoàn toàn không thích, 22,9 % số học viên không đưa ra ý kiến đánh giá.

3.2.2. Đánh giá chất lượng CNMT tại Trung tâm GD – LĐXH tỉnh

Sử dụng thang đo đánh giá chất lượng CNMT theo mô hình SERVQUAL để

đánh giá chất lượng CNMTtại trung tâm Giáo dục – LĐXH tỉnh Quảng Ninh thông

qua việc khảo sát ý kiến học viên đang thực hiện chương trình cai nghiện diện tự

nguyện tại trung tâm. Để đánh giá chất lượng cai nghiện ma tuý tại Trung tâm theo

từng yếu tố phương pháp thống kê mô tả với giá trị trung bình (Mean) kết hợp với

độ lệch chuẩn (Standard deviation: SD) được sử dụng để đánh giá, kết quả như sau:

3.2.2.1. Đánh giá về Độ tin cậy của dịch vụ CNMT

, phương

.

(từ

LÊ THỊ THANH HUỆ

48

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

3.36 đến 4,36), có 03 tiêu chí số 2, 5 và 6 đạt trên 4.0, chi tiết tại hình 3.8.

Hình 3.8: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố Mức độ tin cậy

Tiêu chí Học viên được tư vấn đầy đủ về các dịch vụ y tế, các vấn đề xã hội

ngoài cộng đồng trước khi hoàn thành chương trình cai nghiện tái hoà nhập cộng

đồng (Rle03) được học viên đánh giá ở mức thấp nhất, mức trung bình khá 3,36.

Đây là một mức điểm tương đối, nhưng vẫn chưa thỏa mãn được nhu cầu của học

viên. Trong số 118 học viên được hỏi, có 76 học viên chiếm 64,4% số học viên

được hỏi đánh giá từ mức 4 trở lên. Họ cho biết họ được trung tâm cung cấp đầy đủ

các thông tin về các vấn đề xã hội ngoài cộng đồng và tư vấn về các dịch vụ y tế,

dịch vụ xã hội để họ biết và liên hệ khi trở về cộng đồng nhưng vẫn còn 19 học viên

( chiếm 24.6%) đánh giá đối với mục hỏi này dưới 3.

Tiêu chí “Trung tâm cung cấp Chương trình cai nghiện tự nguyện đúng như

mong muốn ban và cam kết ban đầu của học viên” (Rle01) được học viên đánh giá

LÊ THỊ THANH HUỆ

49

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

ở mức 3,38. Khi khảo sát thu về kết quả như sau: 66,1% số học viên được hỏi cho

rằng họ đã nhận được dịch vụ cai nghiện phục hồi như mong đợi (hoàn toàn đồng ý

và đồng ý với phát biểu đưa ra trong khảo sát). Có 19,5% không đồng ý. Còn 8,5%

phản đối, họ cho rằng họ đã không thoả mãn với dịch vụ họ nhận được từ trung tâm

và 5,9% không đưa ra ý kiến (hình 3.9).

Hình 3.9: Đánh giá của học viên về chất lượng dịch vụ trong Trung tâm Tiêu chí “Học viên được xét nghiệm HIV và được thông báo kết quả đến cá

nhân” (Rle06) được học viên đánh giá ở mức rất cao (mức 4,11). Điểm số trung

bình của tiêu chí này cao thứ 3 trong nhóm các tiêu chí về độ tin cậy, sau tiêu chí

Rle05, Rle02. chỉ có 4,2% cho là họ chưa được xét nghiệm HIV. Trong khi đó

19,5% cho biết có xét nghiệm và được biết là kết quả âm tính. 76,3% cho biết có xét

LÊ THỊ THANH HUỆ

50

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

nghiệm nhưng không được thông báo kết quả (hình 3.10).

Hình 3.10: Đánh giá của học viên đối với công tác xét nghiệm HIV trong TT

Tiêu chí “Học viên được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình điều trị trong

trung tâm (Rle05) được học viên đánh giá ở mức cao nhất, mức 4,36: có 60,2% cho

rằng họ được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình điều trị trong trung tâm; trong

khi đó 25,4% cho rằng họ được thông báo nhưng không đầy đủ. 7,6% cho rằng họ

không được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình điều trị trong trung tâm. 5,9%

không đưa ra ý kiến. Như vậy, chỉ có 7,6% học viên được hỏi cho điểm dưới 3 đối

LÊ THỊ THANH HUỆ

51

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

với tiêu chí này (hình 3.11).

Hình 3.11: Mức độ tiếp nhận thông tin của HV về quá trình chữa trị tại TT

Các tiêu chí còn lại đều được học viên đánh giá ở mức khá cao, như: „Trung

tâm luôn tổ chức khám sức khoẻ, đánh giá các chức năng thể chất và tâm lý, tiền sử

về ma tuý, phổ biến nội dung của trung tâm khi học viên mới bắt đầu chương trình

cai nghiện tại Trung tâm” (Rle02) đạt 4,13; “Trung tâm thực hiện tốt chế độ bảo

mật hồ sơ học viên (các thông tin cá nhân, thông tin về xét nghiệm máu để tránh

phân biệt đối xử) (Rle04) đạt 3,85; “trung tâm không có hiện tượng thẩm lậu ma

tuý” (Rle07) đạt 3,89; “Học viên được lập bệnh án điều trị cai nghiện trong giai

đoạn tiếp nhận phân loại ban đầu” (Rle08) đạt 3,83; “Cán bộ, nhân viên trung tâm

luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình” (Rle09) đạt mức 3,58.

3.2.2.2. Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu của dịch vụ cai nghiện

Khả năng đáp ứng của dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện của Trung tâm

được đánh giá qua các tiêu chí về thái độ sẵn sàng giúp đỡ học viên của cán bộ,

nhân viên trong trung tâm và việc đảm bảo các dịch vụ được cung ứng nhanh chóng

khi học viên có nhu cầu chính đáng, hợp pháp.Bảng khảo sát có 8 mục hỏi về khả

LÊ THỊ THANH HUỆ

52

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

năng đáp ứng dịch vụ.

(từ

3.267 đến 3,87), có 02 tiêu chí số 1, 6 bị đánh giá ở mức thấp.

Tiêu chí “Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn sẵn sàng giúp đỡ và có biện

pháp hỗ trợ kịp thời trong trường hợp xảy ra các tình huống gây rối, bạo lực trong

nội bộ học viên.” (Res11) được các học viên cai nghiện đánh giá đạt mức cao nhất

3,87, có 91,5% học viên tham gia khảo sát cho biết Trung tâm luôn có phương án

sẵn sàng ứng cứu trong các tình huống nêu trên. chi tiết tại hình 3.12.

Hình 3.13 và bảng 2 phụ lục 2 cho thấy mục hỏi “Việc đào tạo nghề cho học

Hình 3.12: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố Khả năng đáp ứng

viên trong quá trình thực hiện chương trình cai nghiện là phù hợp với nhu cầu khi

trở về cộng đồng.” (Res15) được học viên đánh giá thấp nhất, mức 2,66. Vẫn còn

một tỷ lệ lớn học viên cai nghiện được hỏi không hài lòng với mục hỏi này (chiếm

73,9%). Họ cho rằng nghề này không phù hợp với điều kiện kiếm sống ngoài thực

tế (không đồng ý với tiêu chí này). Thực tế khảo sát, những nghề học viên được

học phần lớn là những ngành nghề lao động thủ công không chuyên như làm vàng

LÊ THỊ THANH HUỆ

53

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

mã, làm con giống (đồ chơi trẻ em), làm đá, làm than, cắt tóc, làm công việc nhà

nông, v.v.. chỉ có một số ít học viên được học các nghề như sửa chữa xe máy, vi

tính, hàn điện.

Kết quả này phù hợp với thực tế về việc đào tạo nghề trong các trung tâm

GD-LĐXH nói chung và trung tâm của tỉnh Quảng Ninh nói riêng: học viên được

dạy nghề trong thời gian ở trung tâm tùy thuộc vào nguyện vọng, khả năng và tình

trạng sức khỏe theo hồ sơ ban đầu khi xin vào trung tâm. Thực tế, trong trung tâm

có một số học viên được hướng dẫn làm một số công việc thủ công với hình thức

truyền tay do sức khỏe yếu hoặc thời gian ký kết hợp đồng cai nghiện tự nguyện chỉ

có 12 tháng nên thời gian rất hạn chế.

Hình 3.13 Đánh giá của học viên về hiệu quả công tác dạy nghề trong TT

Tiêu chí “Trung tâm tạo được môi trường bình đẳng giữa các học viên trong

trung tâm (mối quan hệ giữa học viên - học viên tốt, không có hiện tượng băng

nhóm người mạnh bắt nạt người yếu).” (Res12) đạt mức 3,43. Trong công tác cai

nghiện ma túy tập trung, mối quan hệ giữa các học viên trong trung tâm được lãnh

đạo trung tâm coi là một yếu tố quan trọng tạo sự ổn định về tâm lý và tinh thần cho

học viên. Theo ý kiến của đại diện lãnh đạo trung tâm, nếu trung tâm không tạo

được một môi trường bình đẳng, ví dụ còn để tồn tại một thế giới ngầm trong trung

LÊ THỊ THANH HUỆ

54

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tâm thì các nỗ lực giáo dục thay đổi hành vi sẽ bị thất bại. Phần lớn học viên trực

tiếp trả lời phỏng vấn và học viên tham gia các cuộc thảo luận nhóm xác nhận mối

quan hệ giữa các học viên trong trung tâm là tương đối tốt. 72% học viên được hỏi

cho rằng trong các trung tâm không có hiện tượng băng nhóm người mạnh bắt nạt

người yếu... Tuy nhiên, vẫn còn có ý kiến cho rằng trong trung tâm vẫn còn hiện

tượng người mạnh bắt nạt người yếu trong học viên và 28% số người được hỏi cho

rằng vẫn còn hiện tượng băng nhóm trong trung tâm.

Tiêu chí “Chương trình cai nghiện của Trung tâm đáp ứng được nhu cầu của

học viên cai nghiện” (Res10) đạt mức điểm trung bình thấp 2,94.

Các tiêu chí còn lại đầu đạt điểm số mức trung bình trở lên, cụ thể: ”Khả

năng đáp ứng các loại thuốc điều trị thiết yếu (Res13) đạt mức 3,26 ; “Hoạt động

lao động trị liệu là phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của học viên”(Res14) đạt mức

3,07; “Kết quả điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của học viên được cập nhật

thường xuyên và nhanh chóng” (Res16) đạt mức 3,63 “Trung tâm có các phòng

điều trị riêng biệt cho các nhóm bệnh dễ lây nhiễm” (Res17) đạt mức 3,22.

Trong các tiêu chí trên có tiêu chí Res 14 đề cập đến hoạt động trị liệu, Đối

với công tác cai nghiện cho người nghiện ma túy, lao động trị liệu là hình thức lao

động được Trung tâm tiến hành nhằm phục hồi kỹ năng, khả năng lao động của các

học viên cái mà trước khi vào trung tâm người sử dụng ma túy rất ít quan tâm. Cán

bộ trung tâm cho biết việc tổ chức lao động trị liệu tốt một mặt sẽ khôi phục các kỹ

năng lao động cho học viên và giúp người nghiện ma tuý hiểu đúng về giá trị lao

động, mặt khác sẽ hạn chế các vấn đề phát sinh do tình trạng nhàn rỗi trong trung

tâm. Xuất phát từ quan điểm này, hoạt động lao động trị liệu và lao động sản xuất

được áp dụng cho đại bộ phận học viên bất kể đó là học viên cai theo hình thức tự

nguyện hay bắt buộc với các hình thức và cường độ khác nhau. Tuy nhiên, tiêu chí

“Hoạt động lao động trị liệu là phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của học viên” đạt

được điểm số trung bình không cao.

3.2.2.3. Đánh giá về sự bảo đảm.

Mức độ đảm bảo được đo lường bằng 6 biến quan sát được ký hiệu từ

LÊ THỊ THANH HUỆ

55

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Ass18→Ass23 với nội dung đề cập đến khả năng cho học viên thấy được năng lực

và cung cấp dịch vụ với sự lịch thiệp cần thiết. Đặc biệt, với dịch vụ cai nghiện ma

túy cho người nghiện thì các thang đo về kiến thức và tác phong của nhân viên cũng

như khả năng của họ để truyền niềm tin và sự tự tin đến khách hàng là điều hết sức

quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ của trung tâm.

, đạt mức trung bình khá trở lên (từ

3.2 - 4.43), có 01 tiêu chí số 6 đạt mức cao trên 4 (4.43) (Hình 3.14)

Hình 3.14: Kết quả đánh giá của HV với yếu tố sự đảm bảo

Tiêu chí học viên được sử dụng bài thuốc An thần kinh hoặc vật lý trị liệu

trong giai đoạn hỗ trợ cắt cơn - giải độc (biện pháp phổ biến và được sự cho phép

của ngành Y tế)(Ass23) đạt điểm số trung bình cao nhất trong nhóm các yếu tố đánh

giá về sự bảo đảm, mức 4,43. Trong các bài thuốc hỗ trợ cắt cơn, bài thuốc An thần

kinh được áp dụng phổ biến nhất, trung tâm Quảng Ninh cũng áp dụng các bài

thuốc này cho học viên cai nghiện tại đây. Có đến 90,7% số học viên trả lời là đã

được nhân viên y tế cho dùng thuốc này trong quá trình cắt cơn. Chỉ có 9,3% không

LÊ THỊ THANH HUỆ

56

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

đồng ý, thực tế tìm hiểu thêm thông tin về nhóm học viên này qua ban giám đốc

trung tâm, họ cho biết là số học viên đã cắt cơn trước khi vào Trung tâm nên tự họ

không sử dụng thuốc trong thời gian cắt cơn.

Hình 3.15: Đánh giá của học viên về phương pháp cai nghiện được dùng

trong giai đoạn cắt cơn, giải độc

Tiêu chí “Cán bộ nghiệp vụ và y tế của trung tâm có kiến thức chuyên môn

vững chắc, kỹ năng công tác xã hội tốt” (Ass19) cũng được các học viên đánh giá ở

mức khá cao, 3,71. Có 69,5% học viên được khảo sát đồng ý và nhất trí cao với tiêu

chí này, 17,8% phản đối và 12,7% học viên tham gia khảo sát không đưa ra ý kiến

rõ ràng.

Thực tế, hàng năm trong chương trình công tác năm, trung tâm giáo dục Lao

động XH Quảng Ninh luôn có các nội dung về tập huấn nâng cao kiến thức chuyên

môn, nghiệp vụ cho cán bộ trung tâm. Việc này được thực hiện rất nghiêm túc, việc

tham gia các khoá học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng được tính

vào tiêu chuẩn bình xét thi đua cuối năm của đơn vị. Theo báo cáo tổng kết năm

2012 của Trung tâm về phần đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, có 20,8% cán bộ đã

LÊ THỊ THANH HUỆ

57

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

được tập huấn về về kiến thức và kỹ năng cấp cứu người bị sốc do quá liều; 66%

nhân viên đã được tập huấn các kỹ năng cơ bản về tư vấn. Theo thống kê cho thấy ít

nhất 10% tổng lượng thời gian làm việc của cán bộ, nhân viên trung tâm được dành

do việc tập huấn, nghiên cứu nâng cao trình độ.

Tiêu chí về sự bảo đảm thứ 3 “Học viên cảm thấy yên tâm khi cai nghiện tại

Trung tâm.” ( Ass20) có điểm số trung bình thấp nhất trong nhóm tiêu chí về sự

đảm bảo. Kết quả khảo sát cho thấy: có 53,4% người khảo sát đồng ý với tiêu chí

này, 27,1% phản đối và có 19,5% không đưa ra ý kiến của mình.

Các tiêu chí còn lại “Cách cư xử của cán bộ, nhân viên trung tâm tạo niềm

tin cho học viên tham gia cai nghiện.” (Ass18); “Trong trung tâm không có hiện

tượng đại bàng, đầu gấu.” (Ass21) và “Học viên được cán bộ y tế kiểm tra sức khoẻ

ban đầu khi tiếp nhận vào trung tâm.” (Ass22) đều đạt mức trung bình khá.

3.2.2.4. Đánh giá về mức độ cảm thông, thấu hiểu

Mức độ cảm thông, thấu hiểu đối với học viên cai nghiện ma túy của dịch vụ

cai nghiện ma tuý tự nguyện của Trung tâm được đánh giá qua các tiêu chí về mức

độ chăm sóc mà trung tâm cung ứng tới học viên cai nghiện. Điều này được thể hiện

qua việc quan tâm đến tâm tư, tình cảm, thấu hiểu được nhu cầu của học viên, thái

độ giao tiếp, chia sẻ thông tin, giáo dục, tư vấn thay đổi hành vi của nhân viên trung

tâm với học viên, tạo cho họ tâm lý thoải mái, thích thú với dịch vụ mình đang trải

nghiệm. Đối với công tác cai nghiện ma túy nói chung và dịch vụ cai nghiện ma túy

tự nguyện nói riêng, yếu tố tâm lý và mức độ quyết tâm từ bỏ ma túy của học viên

cai nghiện có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cai nghiện ma túy

Bảng khảo sát về mức độ cảm thông, thấu hiểu của Trung tâm có 9 mục hỏi

(từ Emp24 đến Emp 31).

Nhìn chung, các trả lời cho thấy các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá

chưa cao lắm về các tiêu chí này. Trong đó, có 2 tiêu chí được đánh giá cao nhất là:

“Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn có thái độ thân thiện, tôn trọng học viên”

(Emp25) và “Học viên được tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao.” (Emp31),

(trung bình 3.75 điểm). Tiêu chí về sự cảm thông, thấu hiểu thứ 3 (Emp25) đề cập

LÊ THỊ THANH HUỆ

58

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

đến mối quan hệ giữa cán bộ, nhân viên với học viên trong trung tâm, kết quả khảo

sát gần 80% học viên được hỏi cho rằng nhân viên trung tâm có thái độ thân thiện,

tôn trọng học viên; một số học viên chia sẻ thêm về việc họ đã được cán bộ trung

tâm chủ động dành thời gian để gặp gỡ, trò truyện với họ khi họ mới vào trung tâm

hiểu thêm nhu cầu tình cảm và tâm tư, nguyện vọng của họ.

Tiêu chí Emp 31 thu được kết quả khảo sát như sau: 83,9% cho biết họ được

tham gia các hoạt động thể thao, giải trí. Chỉ có 16,1% trả lời là họ không tham gia

các hoạt động thể thao, giải trí nào. Trong các hoạt động thể thao thì bóng đá, bóng

chuyển, cầu lông là hình thức được ưa chuộng và phổ biến nhất.

Các tiêu chí còn lại cũng chỉ đạt mức trung bình và trung bình khá, thấp nhất

là tiêu chí “Các hoạt động tư vấn của nhân viên trung tâm với học viên có hiệu quả

tốt, giúp học viên tự tin hơn.” (điểm trung bình trên 3,22 trong thang đo 5 điểm)

(Hình 3.16)

Hình 3.16: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố Sự cảm thông

Về vai trò của cán bộ trung tâm trong việc động viên học viên yên tâm cai

LÊ THỊ THANH HUỆ

59

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

nghiện, thể hiện qua tiêu chí “Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn động viên học viên,

giúp học viên ổn định tâm lý yên tâm cai nghiện trong thời gian học viên sống tại

trung tâm.” (Emp26), đã có gần 70% học viên được hỏi cho biết cán bộ trong trung

tâm đã giúp họ ổn định tâm lý và yên tâm cai nghiện trong thời gian họ sống tại

trung tâm; 24,4% đưa ra quan điểm không dứt khoát về hình thức hỗ trợ này và

khoảng 5,1 % cho rằng cán bộ trong trung tâm không giúp gì họ trong việc ổn định

tâm lý.

Tiêu chí “Học viên có thể dễ dàng tìm gặp nhân viên trung tâm để đề xuất ý

kiến mỗi khi có nhu cầu (giãi bày những vướng mắc liên quan đến chế độ, chính

sách, đời tư của bản thân …)” (Emp27). Có 69,5% học viên cho biết họ có thể dễ

dàng tìm gặp nhân viên để đề xuất ý kiến mỗi khi có nhu cầu (tương ứng với lựa

chọn trả lời số 4 và 5); chỉ 23,7% học viên cho rằng họ không dễ dàng làm được

việc này (chọn 1 và 2); học viên được hỏi cho biết họ có thể giãi bày những vướng

mắc liên quan đến đời tư với các nhân viên nếu họ muốn.

3.2.2.5. Đánh giá về các yếu tố hữu hình

Thang đo thành phần Phương tiện hữu hình được đo lường bằng 11 biến

quan sát được ký hiệu từ Tan33→Tan43 với nội dung đề cập đến sự hiện diện của

các thiết bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, thông tin và con người và các

phương tiện giao tiếp giữa trung tâm với học viên.

, có 9 tiêu chí đạt mức

trung bình khá trở lên (từ 3,13 - 3,86), chỉ có 2 tiêu chí có số điểm trung bình thấp <

LÊ THỊ THANH HUỆ

60

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

3,0 (tiêu chí số 3 và 5) Hình 3.17.

Hình 3.17: Kết quả đánh giá của HV đối với yếu tố phương tiện hữu hình

Hai tiêu chí có mức điểm cao nhất là tiêu chí số 7 và số 2. Tiêu chí về các

yếu tố hữu hình số 7 “Học viên được phát đồng phục mới khi vào trung tâm”

(Tan39) đạt mức điểm trung bình là 3,86, có đến 85,6% số học viên được hỏi cho

biết họ được phát đồng phục mới khi vào trung tâm.

Tiêu chí “Cơ sở hạ tầng của Trung tâm khang trang, khuôn viên sạch đẹp, bố

trí hợp lý (các khu quản lý học viên, khu văn phòng, khu lao động sản xuất, phòng

thăm thân…).” (Tan34) được các học viên đánh giá ở mức điểm trung bình là 3,85.

Kết quả khảo sát cho thấy: 68,6%học viên được khảo sát đồng ý với nhận định cơ sở

hạ tầng của trung tâm khang trang, khuôn viên sạch đẹp, chỉ có 28,8% không đồng ý.

Tiêu chí về các yếu tố hữu hình thứ 3 “Điều kiện chăm sóc sức khỏe của

LÊ THỊ THANH HUỆ

61

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

trung tâm cho học viên tốt.” (Tan 35) có kết quả đánh giá thấp nhất, mức trung bình

là 2,43. Có 41,5% không đồng ý với đánh giá này còn 33,9% đồng ý ; 24,6% hoàn

toàn phản đối. Như vậy có đến trên 50% số học viên được hỏi cho điểm tiêu chí này

dưới mức 3.

Hình 3.18: Đánh giá của HV về điều kiện chăm sóc sức khoẻ trong trung tâm

Tiêu chí “Cán bộ Trung tâm có năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt.” (Tan 37).

đề cập đến năng lực của cán bộ trung tâm, 50,8% học viên được hỏi cho là cán bộ

trong các trung tâm chưa đủ năng lực (cho mức điểm dưới 3). Trong khi đó 49,2%

cho là với điều kiện năng lực hiện có, họ có thể đáp ứng được nhiệm vụ được giao

(chọn phương án trả lời số 4). (Hình 3.19)

LÊ THỊ THANH HUỆ

62

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Hình 3.19: Học viên đánh giá về năng lực của cán bộ trung tâm

Các tiêu chí đánh giá về các yếu tố hữu hình của trung tâm còn lại đạt mức

điểm trung bình trở lên. Tiêu chí “Trang thiết bị phục vụ trị liệu, cai nghiện ma tuý

của trung tâm đầy đủ, hiện đại (thiết bị y tế, thiết bị phục vụ đào tạo nghề…)”

(Tan33), đạt mức 3,39; Tiêu chí đánh giá về điều kiện sinh hoạt trong trung tâm

trong trung tâm “Điều kiện sinh hoạt trong trung tâm tốt” (Tan36) đạt mức 3,32;

“Điều kiện lao động tại trung tâm phong phú (hoạt động lao động trị liệu: trồng cây,

đóng gạch, nuôi gia súc, gia cầm …(Tan38) có điểm số trung bình mức 3,44 với

51,7% học viên được hỏi hoàn toàn nhất trí với nhận định trên, 5,1% đồng ý, còn

41,5% học viên không đồng ý với đánh giá trên.

Tiêu chí “Căng tin của Trung tâm có các mặt hàng thực phẩm, hoá mỹ phẩm

đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của học viên.” (Tan40) đạt mức điểm trung bình 3,13;

Tiêu chí “Khu chăn nuôi, trồng rau tăng gia đảm bảo cung cấp thực phẩm sạch cho

học viên trung tâm.” (Tan41) đạt mức 3,63; Tiêu chí “Nội quy của trung tâm đưa ra

đối với khu quản lý học viên được học viên ủng hộ” (Tan42) được 3,52 điểm;

Tiêu chí “Đội tự quản, trật tự trong các khu quản lý học viên được tổ chức

hợp lý, hoạt động tốt.” (Tan43) đạt mức 3,32…… Để hỗ trợ cho các nhân viên duy

trì trật tự và quản lý học viên, hầu hết các trung tâm đã thành lập các đội tự quản với

các tên khác nhau. Ví dụ như “Đội trách nhiệm”, “Đội tự giác”... Theo Ban giám

đốc trung tâm Quảng Ninh, các thành viên tham gia các đội tự quản là những người

có phẩm chất tốt và được thực hiện qua việc bình xét công khai. Để khuyến khích

các học viên phấn đấu và hoạt động trong các đội này là xét cho về gia đình trước

thời hạn. Để tránh những điều đáng tiếc xảy ra như lạm dụng quyền hạn để gây khó

khăn cho các học viên khác, bản thân các đội viên tự quản cũng được trung tâm

giám sát chặt chẽ và họ có thể sẽ bị tước quyền đội trưởng quản lý đội tự quản…

nếu có biểu hiện tiêu cực. Đội tự quản này đã giúp cán bộ thực hiện tốt hơn các nội

quy cũng như quy chế của trung tâm. Các thành viên của đội tự quản “tự giác“ theo

ý kiến của lãnh đạo trung tâm thường được bình xét lại sau 3 tháng. 59,3% học viên

LÊ THỊ THANH HUỆ

63

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

được hỏi cho rằng đội tự quản đã hoạt động tốt, hợp lý (chọn phương án trả lời 4 và

5). Việc chọn lựa người vào các đội tự quản là phù hợp với mong muốn của các học

viên bởi những người này là những người tốt có tác dụng giáo dục các thành viên

khác trong trung tâm. Tuy nhiên, vẫn còn 27,1% số học viên được hỏi chưa hoàn

toàn nhất trí với cách tổ chức đội tự quản (chọn phương án 2).

3.3. Phân tích những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của chất lƣợng CNMT

túy tại TTGD-LĐXH Quảng Ninh

Để làm cơ sở cho những đề xuất cải tiến trong chương 4, cần xác định những

nguyên nhân dễn đến sự chưa hài lòng của học viên về chất lượng cai nghiện ma túy

hiện nay của Trung tâm, bằng phương pháp làm việc theo nhóm, tác giả đã tiến

hành trao đổi với lãnh đạo Chi cục PCTNXH, Ban Giám đốc Trung tâm, trưởng

phòng Y tế, Dạy nghề, Giáo dục và các lãnh đạo khu quản lý học viên và một số

nhóm học viên nhằm tìm ra được các lý do ảnh hưởng đến các biến quan sát của 05

nhân tố chất lượng cai nghiện. Từ đó đề xuất được các giải pháp cải tiến hiệu quả,

phù hợp với tình hình thực tế của TT hiện nay.

Thực tế, tồn tại lớn nhất đối với tất cả các TT cai nghiện nói chung và

TTGD-LĐXH Quảng Ninh nói riêng là: mặc dù đã cố gắng đáp ứng các nhu cầu

của khách hàng và cung cấp các dịch vụ tốt nhất, có hiệu quả trong thời gian học

viên ở TT, nhưng khi trở về gia đình, cộng đồng họ lại bị lôi kéo và dễ dàng tái

nghiện. Thực tế của vấn đề này không phải do chất lượng dịch vụ của TT không tốt

mà phần lớn là do môi trường ma túy chưa được ngăn chặn một cách có hiệu quả.

Người nghiện ma tuý vẫn còn có thể mua được ma tuý một cách dễ dàng và họ có

thể sử dụng tiêm chích khá công khai ngay trên đường đi, tại các ngõ hẻm của

đường phố. Chính vì vậy, người chưa nghiện có thể dễ dàng nghiện, người sau cai

nghiện về cộng đồng vẫn có thể dễ dàng mua ma tuý để sử dụng lại như trước đây.

Mặt khác, sự quyết tâm cai nghiện của không ít người nghiện ma túy chưa

cao nên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn cao. Một trong những nguyên nhân là do người

nghiện chưa quyết tâm CNMT. Sau khi cai nghiện từ Trung tâm trở về, tại địa

LÊ THỊ THANH HUỆ

64

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

phương nguồn cung thuốc còn nhiều, người đi cai chưa hết còn ở lại địa phương lôi

kéo người khác. Do vậy, người nghiện nếu không có ý chí quyết tâm cai nghiện thì

rất dễ bị tái nghiện lại. Thậm chí, có người chỉ 1 tuần đến 1 tháng sau cai nghiện lại

tiếp tục tái nghiện. Đặc biệt hơn, có người nghiện đã cai nghiện được đến 7 năm

nhưng lại tiếp tục tái nghiện trở lại. Điều này cho thấy, ý chí quyết tâm cai nghiện

của mỗi người rất quan trọng, quyết định sự thành bại của việc cai nghiện. Thực

tiễn cho thấy, mặc dù họ nhận thức được tác hại của ma túy ảnh hưởng đến sức

khoẻ như thế nào, sử dụng ma tuý là trái pháp luật… nhưng sự chuyển biến từ nhận

thức của họ đến hành vi là một điều rất khó. Nhận xét về điều này, trong cuộc

phỏng vấn cán bộ trực tiếp làm việc tại TT tác giả thu được những ý kiến như sau:

“Công tác cai nghiện ma túy rất khó, vì người nghiện nhận thức được tác hại

của ma túy, sử dụng ma túy là sai trái, không đúng… nhưng sau khi cai nghiện từ

Trung tâm trở về cộng đồng họ lại tiếp tục tái nghiện”.

“Rất khó khi họ tái hoà nhập cộng đồng. Ở trong đây họ thực hiện rất tốt,

thực hiện theo quy trình cai nghiện như thế họ tiến bộ rất tốt nhưng mà tỷ lệ tái

nghiện ra ngoài cộng đồng thì tỷ lệ tái nghiện cao. Người ta nhận thức được hành

vi của người ta nhưng mà người ta vẫn tái nghiện, người ta nhận thức được việc

làm như thế, hành vi như thế là sai. Khi vào Trung tâm cai nghiện lần thứ hai,

người ta hiểu rồi nhưng nhận thức khi tái nghiện ở cộng đồng thì khó….”

Và việc này cũng lý giải cho hiện tượng một số học viên cố tình đánh giá

không đúng mức những phát biểu về chất lượng dịch vụ của trung tâm, hoặc không

đưa ra quan điểm đánh giá của mình.

Trong các tiêu chí về chất lượng dịch vụ cai nghiện của Trung tâm Giáo dục

Lao động Xã hội Quảng Ninh, có một số bị đánh giá ở mức thấp mà trung tâm cần

phải xem xét, phân tích nguyên nhân và có biện pháp cải thiện, cụ thể:

- Chương trình cai nghiện của TT chưa đáp ứng được nhu cầu của học viên

cai nghiện. Nguyên nhân của việc tiêu chí này bị đánh giá thấp là do hiện nay trung

tâm chưa có các phác đồ điều trị riêng biệt cho các nhóm người nghiện khác nhau.

LÊ THỊ THANH HUỆ

65

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

TT mới chỉ điều trị, cai nghiện cho nhóm người nghiện ma túy nhóm có nguồn gốc

tự nhiên (thuốc phiện) và bán tổng hợp (heroin, cocain) với một phác đồ duy nhất là

An thần kinh chứ chưa áp dụng các phác đồ khác. Mặt khác, TT chưa có phác đồ

cho nhóm sử dụng ma túy tổng hợp (nhóm ATS). Mà thực tế hiện nay, số lượng

người nghiện mới, tỷ lệ người nghiện sử dụng cả heroin và ma túy tổng hợp toàn

phần có xu hướng gia tăng. Các hoạt động tư vấn tâm lý cho học viên chưa thực sự

hiệu quả, niềm tin và mức độ kỳ vọng vào hiệu quả trị liệu đối với TT chưa cao.

- Việc đào tạo nghề cho học viên trong quá trình thực hiện chương trình cai

nghiện là phù hợp với nhu cầu khi trở về cộng đồng.”. Tiêu chí về đào tạo dạy nghề

cho học viên bị học viên đánh giá rất thấp, họ cho rằng còn mang nặng tính hình

thức, những nghề họ đã được đào tạo thì phần lớn không thể tiếp tục phát huy khi

trở về cộng đồng. Tiêu chí Res15 được học viên đánh giá mức 2,66.

Theo quy định, TT có nhiệm vụ tổ chức dạy nghề cho người nghiện ma tuý

đang chữa trị, cai nghiện phục hồi nhằm giúp cho họ có năng lực thực hành nghề để

tạo cơ hội tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng

đồng. Học viên nếu có nguyện vọng học nghề thì đăng ký học nghề. Giám đốc TT

xem xét và quyết định tổ chức lớp học nghề. TT căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất,

cán bộ, giáo viên và đăng ký của học viên để tổ chức các lớp dạy nghề.

Hình thức học nghề tại TT ngắn hạn với thời gian từ 1 tháng đến dưới 1 năm:

TT căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, cán bộ, giáo viên và đăng ký của học viên

để tổ chức các lớp dạy nghề. Thời gian dạy nghề tối thiểu của một khoá học là 1

tháng. Học viên học xong chương trình học nghề có đủ điều kiện theo quy định

được dự kiểm tra và đánh giá, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề theo quy

định của pháp luật về dạy nghề.

Thời gian học nghề ngắn hạn với thời gian dưới 1 tháng: Hình thức dạy nghề

ngắn hạn tổ chức theo hình thức vừa học vừa làm, kết hợp với lao động trị liệu, lao

động sản xuất nhằm phục hồi chức năng, hoặc khai thác tiềm năng sản xuất sẵn có của Trung tâm để làm ra sản phẩm phục vụ sinh hoạt cho học viên4. Như vậy, theo

quy định nêu trên thì thời gian học nghề tối thiểu là một tháng và tối đa là một năm

4 Thông tư số 12 /2004/TT-BLĐTBXH ngày 02/11/2004 Hướng dẫn tổ chức công tác dạy nghề tại các trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động Xã hội

LÊ THỊ THANH HUỆ

66

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tuỳ thuộc vào sự đăng ký của học viên và khả năng của từng TT.

Các Trung tâm phần lớn (trong đó có TT tỉnh Quảng Ninh) là dạy nghề cho

học viên với thời gian ngắn hạn một tháng là những ngành nghề lao động thủ công

không chuyên nhằm khai thác tiềm năng sản xuất sẵn có của TT để làm ra sản phẩm

phục vụ sinh hoạt cho học viên như các công việc: làm kỹ nghệ, vẽ con giống (đồ

chơi trẻ em), làm lông my giả, làm đá mỹ nghệ . Thời gian này là quá ít, không đủ

cung cấp cho học viên kiến thức để có thể tìm được việc làm và tự nuôi sống bản

thân. Về vấn đề này, một học viên tâm sự “Thời gian như thế thì bọn em học được

cái gì…”.

Qua khảo sát học viên phản ánh về kết quả dạy nghề cho biết: “Nghề làm đá

mỹ nghệ không phù hợp với xã hội, khi về xã hội thì nghề làm đá không đủ điều kiện

để đảm bảo về mặt kinh tế. Chắc chắn là không vì công việc này ở ngoài xã hội

không có, nghề làm đá này đầu vào đầu ra không có nên không phù hợp”.

Nhưng khi đi sâu vào nguyên nhân của việc tiêu chí này bị đánh giá thấp, tác

giả cũng nhìn nhận ở góc độ tương quan của đối tượng khảo sát với tiêu chí khảo sát

để có thể đưa ra giải pháp tốt nhất. Bởi lẽ, thực tế vẫn có tỷ lệ học viên đánh giá tiêu

chí này khá tốt. Người nghiện ma túy, nhất là với người nghiện lâu năm và có trình

độ văn hóa thấp thường rất lười học nghề và lười lao động. Việc này thể hiện ở tỷ lệ

học viên đang cai nghiện tự nguyện có việc làm ổn định (đã được phân tích ở phần

nhân khẩu học) rất thấp. Hầu hết họ là những người không có việc làm hoặc làm lao

động giản đơnHọ chỉ thích những công việc tự do và có thu nhập ngay, thu nhập

trực tiếp, như chạy xe ôm, bán nước chè vỉa hè,.. chứ không thích những công việc

lao động sản xuất theo giờ giấc.

- Hoạt động lao động trị liệu chưa phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của học

viên. Nhiều học viên cho rằng lao động như vậy là quá mức với tình trạng sức khỏe

của họ, không thể áp dụng hoạt động lao động trị liệu cho tất cả học viên giống nhau.

- Trung tâm chưa có các phòng điều trị riêng biệt cho các nhóm bệnh dễ lây

nhiễm. Đây cũng là một tồn tại mà TT cần nhìn nhận và có giải pháp để cải thiện.

Tuy nhiên, nguyên nhân của việc học viên điều trị các bệnh dễ lây nhiễm được bố

LÊ THỊ THANH HUỆ

67

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

trí ở cùng phòng ở là để tránh phân biệt đối xử, kỳ thị, đặc biệt là nhóm học viên có

nhiễm HIV/AIDS. Theo quy định, không được công bố danh tính người nhiễm

HIV/AIDS khi chưa được sự cho phép của họ. Mặt khác, việc đảm bảo bí mật thông

tin khách hàng là việc cần thiết và băt buộc. Đây là khó khăn cho trung tâm khi bố

trí phòng ở học viên. Học viên chỉ biết các thông tin theo nguồn không chính thức

(tự trao đổi giữa các nhóm với nhau). Điều này dẫn đến việc họ cho rằng họ có nguy

cơ lây nhiễm từ các học viên cùng phòng ở, phòng điều trị cắt cơn.

Còn đối với học viên điều trị bệnh trong quá trình cai nghiện, sẽ được bố trí

ở khu vực riêng của phòng y tế Trung tâm.

- Cán bộ làm công tác cai nghiện còn thiếu và chưa được đào tạo thường

xuyên. Hiện nay TT đang phải đối mặt với tình trạng thiếu cán bộ có trình độ. TT

chưa có đủ bác sĩ điều trị cắt cơn đáp ứng yêu cầu quy trình cai nghiện 5 giai đoạn

theo Thông tư 31. Phần lớn cán bộ y tế làm việc tại Trung tâm là trình độ y sĩ qua

đào tạo tập huấn nghiệp vụ chuyên môn nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

Sự tìm kiếm, tuyển dụng cán bộ có năng lực, chuyên môn tại TT đang là bài toán

khó trong công tác cai nghiện và chăm sóc học viên. Khi phỏng vấn một cán bộ

làm việc tại TT, chúng tôi thu được một số ý kiến về vấn đề này như sau:

“Đây là vấn đề vướng mắc đề nghị các ngành chức năng hỗ trợ chúng tôi.

Trung tâm này chưa có bác sĩ, chỉ có 2 y sĩ đa khoa và 2 y sĩ đa khoa chuyên ngành

điều dưỡng, 1 dược trung (tất cả có 7 người). Trước đây có 1 bác sĩ là giám đốc

trung tâm nhưng hiện nay đã về nghỉ chế độ. ”

“Một trong những khó khăn, thách thức lớn hiện nay là trình độ cán bộ tại

các Trung tâm và cộng đồng chưa đáp ứng được theo quy định. Đặc biệt hơn, có

một quan niệm cũ đã ăn sâu vào trong thực tiễn là Trung tâm quản lý người nghiện

như là tù, như phạt nên không cần những đội ngũ cán bộ có trình độ, hơn nữa

5 Ý kiến của một cán bộ thu được từ trao đổi trực tiếp

LÊ THỊ THANH HUỆ

68

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Trung tâm cai nghiện phải ở vùng sâu, vùng xa nên cán bộ viên chức vào đây phần lớn trước đây là bước đường cùng họ mới vào”5.

Như vậy, qua một số ý kiến nêu trên của cán bộ làm việc tại TT cho thấy,

TT còn thiếu rất nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn để làm việc, đặc biệt là cán

bộ y tế. Một trong những nguyên nhân khiến cho các TT chưa tuyển được cán bộ có

trình độ đáp ứng yêu cầu công việc là do chế độ của nhà nước chưa thu hút được

người có trình độ năng lực cao. Cán bộ làm việc tại TT chủ yếu là bằng kinh

nghiệm bản thân, chưa được đào tạo cơ bản nên khả năng thuyết phục, vận động

cảm hóa học viên chưa cao. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, nguồn cung cấp thông

tin giúp cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn cho thấy 60,4% cán bộ được hỏi cho

biết kiến thức chuyên môn về cai nghiện chủ yếu có được từ kinh nghiệm làm việc

thực tế tại TT, chỉ có 31,3% cho biết là từ các khóa tập huấn chuyên ngành là nguồn

thông tin quan trọng nhất giúp họ nâng cao hiểu biết, kiến thức.

Đây chính là những nguyên nhân dẫn đến tiêu chí “Cán bộ Trung tâm có

năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt.” (Tan 37) bị các học viên đánh giá ở mức thấp

(cho mức điểm dưới 3).

- Điều kiện chăm sóc sức khoẻ học viên chưa tốt. Đánh giá về điều kiện

chăm sóc sức khỏe của học viên cũng bị học viên cho mức điểm rất thấp (2,43).

Nguyên nhân của việc này là do Trung tâm được xây dựng ở khu xa trung tâm nên

các điều kiện về cấp cứu cũng như các loại thuốc đáp ứng chưa được đảm bảo ngay

khi học viên có nhu cầu. Với những ca học viên bị ốm nặng, cần cấp cứu mà trang

thiết bị TT chưa đáp ứng được thì phải chuyển đến bệnh viện huyện Hoành Bồ,

cách TT 15 km hoặc bệnh viện tỉnh, cáh Trung tâm 30 km. Khu cắt cơn biệt lập với

khi nhân viên nên các học viên trong giai đoạn cắt cơn gặp khó khăn khi tiếp cận

với nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết. Kinh phí đầu tư cho mở rộng nâng

cấp TT vẫn gặp nhiều khó khăn nên chưa trang bị được các thiết bị chụp XQ, xét

nghiệm máu.

- Sự đầu tư về cơ sở vật chất cho các TT cai nghiện ma túy chưa cao, chưa

đáp ứng được nhu cầu của công tác cai nghiện. TT không có hiện tượng quá tải do

LÊ THỊ THANH HUỆ

69

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

thiếu nhà ở cho học viên, các khu làm việc của nhân viên và khu sinh hoạt của học

viên tương đối khang trang nhưng về tổng thể TT vẫn chưa đáp ứng yêu cầu vừa

phải là nơi ở, nơi chữa bệnh, trường học, nơi an dưỡng, nơi lao động sản xuất. TT

có tường rào cao cách ly với khu vực bên ngoài TT, khu vực làm việc của cán bộ

nhân viên biệt lập với khu sinh hoạt và lao động của học viên. Do đó có tỷ lệ khá

cao học viên đánh giá điều kiện sinh hoạt trong trung tâm chưa tốt.

- Căng tin của Trung tâm chưa đáp ứng đủ các mặt hàng thực phẩm, hóa mỹ

phẩm phong phú đảm bảo phục vụ tốt học viên. Nguyên nhân của việc tiêu chí này

bị đánh giá thấp là do, căng tin của TT mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2010 và

do cá nhân là cán bộ trung tâm đấu thầu thực hiện. Do đó về quy mô và chất lượng

phục vụ chưa cao, các mặt hàng chưa nhiều, phong phú, chủ yêu là các nhu yếu

phẩm như: mỳ tôm, lương khô, bánh kẹo, đường, sữa, dầu gội đầu, sữa tắm, xà

LÊ THỊ THANH HUỆ

70

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

phòng…

TÓM TẮT CHƢƠNG III

Chương III đã thực hiện đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ cai nghiện

ma tuý tự nguyện của Trung tâm qua năm tiêu chí của tác giả Parasuraman và các

cộng sự.

Từ các số liệu khảo sát thực tế và thông qua kết quả bảng câu hỏi khảo sát ý

kiến của khách hàng (là người nghiện ma tuý đã tham gia chương trình cai nghiện

ma tuý của Trung tâm), tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ. Tác giả

cùng với những cơ quan quản lý công tác cai nghiện phục hồi của tỉnh Quảng Ninh

tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và xác định nguyên nhân, những tồn tại ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ.

Những điểm mạnh của dịch vụ là: khả năng thực hiện cam kết của TT với

khách hàng (học viên cai nghiện) rất tốt, cả về độ chính xác của chương trình cai

nghiện cũng như phương pháp cai nghiện. Các yếu tố về độ tin cậy của Trung tâm

với khách hàng được học viên đánh giá rất cao. Trang thiết bị của TT khá đầy đủ;

năng lực cung cấp dịch vụ của TT đảm bảo; nhân viên trung tâm gần gũi, hiểu được

tâm tư, tình cảm và nhu cầu của học viện.

Điểm yếu của dịch vụ là khả năng đáp ứng một số nhu cầu chính đáng, hợp

pháp của học viên chưa cao. Điều kiện sinh hoạt và chăm sóc sức khỏe đối với học

viên bệnh nặng còn chưa được đảm bảo (cần chuyển tuyến ra các bệnh viện khu vực

lân cận), Các phác đồ điều trị, cắt cơn cho học viên chưa đa dạng, phong phú và phù

hợp với tiểu sử sử dụng ma túy của mỗi học viên. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

của một bộ phận cán bộ, nhân viên TT chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

Kết quả nghiên cứu ở Chương III là cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất

LÊ THỊ THANH HUỆ

71

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

lượng dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện của TT sẽ trình bày trong Chương IV.

CHƢƠNG IV

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ

CNMT TỰ NGUYỆN TẠI TT GD - LĐXH TỈNH QUẢNG NINH

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Chương III, trong Chương IV sẽ đưa ra

một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện tại TT

GD - LĐXH Quảng Ninh, đem lại sự hài lòng cao hơn cho khách hàng sử dụng

dịch vụ, từ đó khách hàng sẽ trung thành với dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh

doanh dịch vụ.

Các giải pháp tác giả đề xuất dựa trên cơ sở về thực trạng tình hình tội phạm

ma túy, nghiện ma túy hiện nay trên địa bàn tỉnh và căn cứ vào quy hoạnh tổng thể

ngành LĐ-TB&XH giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2023, lĩnh vực PCTNXH

(phòng, chống ma tuý) đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt (tháng 5/2013).

Quy hoạch tổng thể ngành LĐ-TB&XH định hướng nâng cao hiệu quả công

tác phòng, chống TNXH, đổi mới công tác quản lý đối tượng; tăng

; cung cấp có chất lượng các dịch vụ y tế, tâm lý xã hội, dạy nghề, việc làm.

Đến năm 2015:

+

c điều trị tại trung tâm

(trong đó 20% là điều trị tự nguyện); 100% người hoàn thành chương trình cai

nghiện ma túy được quản lý sau cai theo quy định, được hỗ trợ tư vấn, học nghề,

đào tạo nghề, tìm việc làm;

+ 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù

hợp về nội dung phòng, chống TNXH;100% các huyện, thị xã, thành phố trọng

LÊ THỊ THANH HUỆ

72

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

điểm xây dựng các mô hình hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng TNXH.

Đến năm 2020:

+

35% (trong đó 50% là điều trị tự nguyện);

; +

Đến năm 2030:

+

.

, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của -

TTGD-LĐ sau đây:

+ Giai đoạn 2013-2015, tăng dần đối tượng nghiện ma túy được tiếp nhận

điều trị tại trung tâm, đạt 1044 đối tượng vào năm 2015 (tăng thêm 217 ngươi so

với năm 2011), trong đó 230 đối tượng cai nghiện theo hình thức tự nguyện (tương

đương 22%).

+ Giai đoạn 2016-2020, giảm dần số đối tượng được điều trị tại trung tâm

đồng thời tăng cường xã hội hóa, khuyến khích phát triển các mô hình chữa trị tại

cộng đồng và gia đình. Đến năm 2020 có 995 đối tượng được điều trị (giảm 49

người so với năm 2015), trong đó khoảng 500 người điều trị theo hình thức tự

nguyện (tương đương 50%).

+ Giai đoạn 2021-2030, tiếp tục tăng tỷ lệ điều trị tự nguyện, giảm điều trị

bắt buộc, tăng cường xã hội hóa, phát triển các mô hình chữa trị tại cộng đồng và

gia đình nhằm giảm áp lực đối với trung tâm. Đến năm 2030, có 635 đối tượng

nghiện ma túy được điều trị tại trung tâm (giảm 360 người so với năm 2020), trong

LÊ THỊ THANH HUỆ

73

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

đó có 476 đối tượng chữa trị theo hình thức tự nguyện (tương đương 75%)

Biểu 4.1 : Tổng số đối tượng nghiện MT được điều trị tại trung tâm, lượt người

2013 2014 2015 2020 2030

Số đối tượng nghiện ma túy được điều trị

tại trung tâm 877 1017 1044 995 635

- Bắt buộc 746 857 814 498 159

- Tự nguyện 131 160 230 498 476

Tỷ lệ (%)

- Bắt buộc 85 84 78 50 25

- Tự nguyện 15 16 22 50 75

Số hoàn thành chương trình chữa trị 483 661 731 747 540

Đồng thời, cùng với thực trạng hiện nay, tỷ lệ người nghiện ma túy mới đang

có xu hướng tăng nhanh ở nhóm nghiện ATS, trong khi đó nhiều TTGD-LĐXH ở

các tỉnh, TP chưa áp dụng các phác đồ điều trị cắt cơn cho loại ma túy này, trong đó

có TT Quảng Ninh.

Mặt khác, việc điều trị nghiện ma túy dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

đang được triển khai thí điểm ở nhiều địa phương trên cả nước, trong đó Quảng

Ninh hiện có 3 điểm đặt tại thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, huyện Vân

Đồn. Những lợi ích của việc sử dụng methadone làm cho người nghiện ma túy

không muốn vào cai tại TT, họ muốn tự do ở nhà và tham gia chương trình điều trị

Methadone, thậm chí có những trường hợp đang cai tại Trung tâm đã ép gia đình

bằng mọi cách phá hợp đồng đã ký kết với TT để về nhà đăng ký điều trị

Mathadone. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ, nếu việc sử dụng methadone không đúng

theo chỉ định và tuân thủ phác đồ điều trị sẽ không có tác dụng. Nhiều trường hợp

người nghiện ma túy khi không có sự kiểm soát chặt chẽ của gia đình vừa sử dụng

ma túy vừa dùng methadone. Điều này gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, sự lệ thuộc

vào ma túy nặng hơn, phác đồ điều trị bị vô hiệu hóa.

Hình thức cai nghiện tập trung ở TT trong khoảng thời gian dài 1 năm, đồng

LÊ THỊ THANH HUỆ

74

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

thời có điều kiện dễ kiểm soát. Cho nên, việc áp dụng điều trị Methadone ở trong

TT là điều cần thiết, đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện cũng như việc

góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Như số liệu đã thống kê, phân tích trong Chương III, vấn đề làm khách hàng

tiềm năng của dịch vụ (là những người nghiện ma tuý, người thân của người nghiện

ma tuý chưa khai báo tình trạng nghiện của mình với chính quyền địa phương, có

nhu cầu cai nghiện tự nguyện) đánh giá chưa cao là việc áp dụng các phương pháp

cắt cơn chưa phong phú, các dịch vụ đi kèm trong dịch vụ CNMT tự nguyện chưa

có, chất lượng dịch vụ chưa cao. Khách hàng cho rằng vẫn còn khó tiếp cận sử dụng

dịch vụ cai nghiện ma tuý của TT. Phân tích cũng cho thấy khả năng đáp ứng nhu

cầu khách hàng của TT còn tồn tại nhiều hạn chế.

Còn rất nhiều nguyên nhân làm khách hàng chưa thỏa mãn với dịch vụ cai

nghiện ma tuý tự nguyện của TT. Tuy nhiên, do bị hạn chế bởi nhiều lý do khách

quan và chủ quan như thời gian, năng lực, kinh phí, môi trường pháp lý… nên trong

nghiên cứu này, tác giả chỉ xin phép được trình bày các giải pháp nâng cao chất

lượng dựa trên các phân tích đã thực hiện.

4.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình cai nghiện của Trung tâm

4.1.1 Căn cứ của giải pháp

Như đã phân tích ở chương III, một trong những điểm yếu của dịch vụ CNMT

tự nguyện trong trung tâm bị đánh giá thấp là “Chương trình cai nghiện của TT

chưa đáp ứng được nhu cầu của học viên cai nghiện”. Nguyên nhân của việc tiêu

chí này bị đánh giá thấp là do hiện nay trung tâm chưa có các phác đồ điều trị riêng

biệt cho các nhóm người nghiện khác nhau. TT mới chỉ điều trị, cai nghiện cho

nhóm người nghiện ma túy nhóm có nguồn gốc tự nhiên (thuốc phiện) và bán tổng

hợp (heroin, cocain) với một phác đồ duy nhất là An thần kinh chứ chưa áp dụng

các phác đồ khác. TT chưa có phác đồ cho nhóm sử dụng ma túy tổng hợp (nhóm

ATS) mà thực tế hiện nay, số lượng người nghiện mới, tỷ lệ người nghiện sử dụng

cả heroin và ma túy tổng hợp toàn phần có xu hướng gia tăng.

Mặt khác, đối với người đăng ký dịch vụ cai nghiện tự nguyện, bên cạnh các

LÊ THỊ THANH HUỆ

75

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

phác đồ điều trị, hỗ trợ cắt cơn, thông thường họ muốn được trị liệu theo các liệu

pháp tâm lý, liệu pháp thích ứng xã hội, liệu pháp hành vi, trong đó: liệu pháp tâm

lý giúp họ xóa mặc cảm , tạo niềm tin và động lực, kích lệ quyết tâm từ bỏ ma

túy….; liệu pháp thích ứng xã hội là làm cho họ “miễn dịch” với các nguy cơ gây

tái nghiện khi tái hội nhập cộng đồng; và liệu pháp hành vi làm thay đổi nhận thức,

tăng tính tự nguyện-tự giác, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân… đảm bảo hiệu

quả cai nghiện được duy trì bền vững.

Mặc dù họ là học viên đến trung tâm cai nghiện, nhưng họ vẫn là khách hàng,

người trả phí để được hưởng dịch vụ, do vậy trung tâm cũng cần thực hiện dịch vụ

cai nghiện theo hướng mở, với các chương trình điều trị nội trú, ngoại trú, chương

trình điều trị ngắn hạn, dài hạn. Để khách hàng cảm nhận được, tại trung tâm họ sẽ

được lựa chọn chương trình cai nghiện phù hợp, tùy theo mức độ sử dụng ma túy,

cũng như tùy theo nhu cầu điều trị của người bệnh. Trong đó, chú trọng triển khai

các biện pháp về y tế, tâm lý, xã hội... thay cho các biện pháp nặng về tính hành

chính, giáo dục như hiện nay. Các tiêu chí về khả năng đáp ứng nhu cầu của học

viên chưa tốt, hoạt động lao động trị liệu cần thay đổi cho phù hợp với tình trạng

sức khoẻ của học viên, việc đáp ứng các loại thuốc điều trị thiết yếu cần cải thiện.

4.1.2 Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm thông qua

việc cải tiến, đổi mới thủ tục đưa đối tượng vào Trung tâm, đổi mới hình thức, biện

pháp quản lý đối tượng, tư vấn, hỗ trợ học nghề, lao động sản xuất, củng cố các điều

kiện về cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho cán bộ, tăng cường cải tiến việc tiếp

nhận, tổ chức cai nghiện tự nguyện và đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ cho

người cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.

Khi chất lượng chương trình điều trị, cai nghiện ma tuý của Trung tâm được

nâng cao sẽ khuyến khích người nghiện đến với các dịch vụ cai nghiện tự nguyện

của trung tâm. Mục tiêu của giải pháp này hướng tới là đáp ứng được yêu cầu của

LÊ THỊ THANH HUỆ

76

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

học viên về chương trình cai nghiện tự nguyện của Trung tâm.

4.1.3 Nội dung của giải pháp

Để đảm bảo chương trình cai nghiện của TT đáp ứng được nhu cầu của học

viên thì trước tiên TT cần đảm bảo thực hiện tốt 9 nguyên tắc trong điều trị nghiện

ma tuý6, bao gồm

- Tính sẵn có và dễ tiếp cận của chương trình điều trị: Các dịch vụ điều trị

cần sẵn có, dễ tiếp cận, chi phí phải chăng và dựa vào bằng chứng để cung cấp các

dịch vụ chất lượng cho mọi người cần hỗ trợ;

- Sàng lọc, đánh giá, chuẩn đoán và kế hoạch điều trị: đánh giá toàn diện,

chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị là cơ sở của việc cá nhân hóa việc điều trị thông

qua việc đáp ứng các nhu cầu cụ thể của từng bệnh nhân, giúp bệnh nhân tham gia

chủ động vào quá trình điều trị;

- Điều trị dựa trên bằng chứng: những bài học thành công và những kiến

thức khoa học về điều trị lệ thuộc ma túy cần được áp dụng trong các can thiệp;

- Đảm bảo quyền con người và phẩm hạnh của bệnh nhân: các can thiệp

điều trị cần tuân theo các quy định về quyền con người, dựa trên cơ sở tự nguyện và

cung cấp các dịch vụ y tế và sức khoẻ tốt nhất;

- Tập trung vào các nhóm đối tượng cần sự quan tâm đặc biệt: Nhiều nhóm

cần sự chú ý đặc biệt như nhóm vị thành niên, phụ nữ (gồm phụ nữ có thai), người

đang mắc các rối loạn đồng diễn (tâm trí hoặc thể chất), người bán dâm, người dân

tộc thiểu số và người vô gia cư;

- Điều trị lệ thuộc và hệ thống tư pháp: sự lệ thuộc ma tuý cần được xem như

một vấn đề sức khỏe và những người lệ thuộc ma tuý cần được điều trị trong hệ

thống y tế thay vì hệ thống tư pháp, trong đó điều trị tại cộng đồng nên thay thế cho

hình thức bắt buộc tập trung;

- Sự tham gia của cộng đồng và định hướng bệnh nhân: Các đáp ứng dựa vào

cộng đồng đối với lạm dụng và lệ thuộc vào ma túy có thể khuyến khích sự thay đổi

ở cộng đồng, sự tham gia tích cực của các bên liên quan và hỗ trợ cho các mô hình

6 UNOC & WHO, 2008, Nguyên tắc điều trị lệ thuộc ma túy

LÊ THỊ THANH HUỆ

77

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tài trợ cộng đồng;

- Quản lý (lâm sàng) các dịch vụ điều trị: Các dịch vụ điều trị cần xác định

rõ các chính sách, hướng dẫn điều trị, các chương trình, các qui trình, xác định vai

trò và trách nhiệm chuyên môn, giám sát và các nguồn lực tài chính;

- Hệ thống điều trị - phát triển chính sách, kế hoạch chiến lược và điều phối

các dịch vụ: Cần thiết phải có một hệ thống chính sách ở cấp cao đối với vấn đề rối

loạn sử dụng chất cho các cá nhân có nhu cầu điều trị, cũng như một trình tự hợp lý

và từng bước để kết nối giữa chính sách với việc lập kế hoạch điều trị và triển khai,

giám sát và đánh giá.

Những việc làm cụ thể cần thực hiện để cải thiện đánh giá của khách hàng

(học viên) về chất lượng dịch vụ CNMT tự nguyện của TT là:

Để chương trình CNMT của trung tâm đáp ứng được nhiều thành phần khách

hàng (cả người nghiện nhóm OPIATS và nhóm ATS), trước hết Trung tâm cần phải

nghiên cứu và đưa vào áp dụng các liệu pháp cai nghiện, cắt cơn đa dạng để có thể

tiếp nhận cả đối tượng nghiện ma tuý nhóm OPIATS và nhóm ATS vào cai nghiện

tự nguyện.

Trong thời gian tới, TT cần nghiên cứu, đề xuất với SLĐTB&XH có chương

trình phối hợp với Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép áp dụng các phác

đồ điều trị (được sự cho phép của Bộ Y tế) cho học viên trung tâm. Đề xuất

BLĐTB&XH và Bộ Y tế cho phép áp dụng thí điểm điều trị nghiện các chất dạng

nghiện thuốc phiện bằng thuốc thay thế là Methadone ở trong các TTGD-LĐXH.

Điều này giúp cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Vì mỗi học

viên có tiểu sử sử dụng ma túy khác nhau, với thời gian và các loại ma túy khác

nhau, đặc biệt là những người mới nghiện (thường họ có xu hướng sử dụng ma túy

nhóm ATS) nên việc chỉ áp dụng một phác đồ duy nhất như hiện này của trung tâm

là chưa đảm bảo nhu cầu của học viên.

Cần cải thiện hơn nữa mối quan hệ thân thiện giữa học viên và cán bộ để thời

gian cai nghiện ở trung tâm ở TT cũng là thời gian họ được sống trong một gia đình

thứ hai của họ, mà cán bộ TT như là những người thân của gia đình để giúp họ học

LÊ THỊ THANH HUỆ

78

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tập, làm việc hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Trong Trung tâm, cần thực hiện

mô hình tổ chức bộ phận tư vấn tâm lý nhưng phải có cán bộ có nghiệp vụ trình độ

tư vấn tâm lý để giúp học viên khi có vướng mắc tâm lý họ có thể có cơ hội giãi bày

và có người giúp họ ổn định được tâm lý tiếp tục thực hiện tốt quá trình cai nghiện.

Quá trình trao đổi tương tác giữa cán bộ TT và học viên thực sự có hiệu quả sẽ giúp

học viên tự tìm hiểu về những khó khăn của họ một cách bảo mật và nâng cao năng

lực cho học viên để họ có thể tự giải quyết những khó khăn đó. Trên thực tế, mặc dù

có nhiều học viên tìm đến cán bộ TT là để thảo luận những khó khăn của họ nhưng

họ vẫn muốn đảm bảo rằng buổi gặp gỡ đó cũng như mọi thông tin khác đều được

giữ bí mật. Nếu các cán bộ tư vấn của TT không có kinh nghiệm và chuyên môn tốt

thì sẽ rất khó khăn vì công việc tư vấn thường phải giải quyết những vấn đề nhạy

cảm và việc không giữ bí mật có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng.

Để khuyến khích học viên tham gia vào quá trình điều trị, cai nghiện, cán bộ

TT cần thiết lập mối quan hệ tốt và tin tưởng với học viên, tạo cơ hội cho họ (hoặc

người thân của họ) thảo luận về kế hoạch điều trị, cai nghiện. Cán bộ tư vấn cần tìm

hiểu về tiền sử sử dụng chất ma túy. Tất cả các chất ma túy học viên đã và đang sử

dụng đều cần tìm hiểu lần lượt bao gồm liều lượng, đường dùng, tác dụng, hình thái

sử dụng, các tác dụng không mong muốn và các đợt điều trị, số lần đã cai nghiện

trước khi đăng ký dịch vụ cai nghiện tại TTGD-LĐXH Quảng Ninh. Điểm quan

trọng nhất của đánh giá trước khi tiến hành xây dựng kế hoạch điều trị, cai nghiện

cho học viên là xem xét lại mục tiêu và mong đợi của học viên.

Giải quyết tốt các vấn đề này góp phần cải thiện đánh giá của học viên về

chất lượng dịch vụ, tặng niềm vào chương trình cai nghiện của TT, và “Học viên

cảm thấy yên tâm khi cai nghiện tại Trung tâm”

Trong chương trình cai nghiện tại TT, hoạt động lao động trị liệu chưa phù

hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của học viên. Nhiều học viên cho rằng lao động như

vậy là quá mức với tình trạng sức khỏe của họ, không thể áp dụng hoạt động lao

LÊ THỊ THANH HUỆ

79

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

động trị liệu cho tất cả học viên giống nhau

4.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lƣợng đào tạo dạy nghề, đáp ứng yêu cầu của

xã hội áp dụng sau cai nghiện về cộng đồng

4.2.1 Căn cứ của giải pháp

Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người cai nghiện ma

tuý, đảm bảo để họ được rèn luyện nhân cách, được học văn hoá, học nghề, lao

động sản xuất trong môi trường thích hợp và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tái

hội nhập cộng đồng vì lợi ích của chính họ, gia đình họ và lợi ích của cộng đồng,

góp phần lành mạnh hoá môi trường xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý trên

địa bàn tỉnh; tạo môi trường tích cực để phát triển kinh tế, đem lại hạnh phúc, yên

bình cho từng gia đình và cộng đồng, xã hội.

Việc sắp xếp, bố trí người cai nghiện học nghề trong thời gian cai nghiện cần

căn cứ vào kết quả phân loại tình trạng sức khoẻ, lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề

nghiệp trước khi vào trung tâm cai nghiện, sở thích, nguyện vọng của học viên, điều

kiện tiềm năng về việc làm khi học viên trở về cộng đồng... Mặt khác cũng cần căn

cứ vào khả năng, điều kiện thực tế của trung tâm và tình hình phát triển kinh tế xã

hội giai đoạn hiện nay.

Ví dụ, không thể yêu cầu trung tâm đào tạo những nghề mà điều kiện thực tế

TT không thể đảm bảo như: nghề chế tác đồ mỹ nghệ bằng vàng, chế tạo gốm sứ

công nghệ…

Hoặc có những nghề mà trung tâm được sự quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ

của Bộ LĐ-TB&XH nghề làm cửa nhựa lõi thép (Tổng cục dạy nghề - Bộ

LĐTB&XH hỗ trợ TT 01 dây chuyền sản xuất cửa nhựa lõi thép), nhưng ở thời

điểm hiện nay, nếu đào tạo thì đến lúc học viên trở về cộng đồng cũng không có đất

dụng võ. Vì, công nghệ cửa nhựa lõi thép đã không còn phù hợp và được ưa chuộng

của cộng đồng dân cư.

Tiêu chí ”Việc đào tạo nghề cho học viên trong quá trình thực hiện chương

trình cai nghiện là phù hợp với nhu cầu khi trở về cộng đồng” khi khảo sát đánh giá

LÊ THỊ THANH HUỆ

80

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

của học viên chỉ đạt mức điểm 2,26.

4.2.2 Mục tiêu của giải pháp

Đảm bảo học viên được học nghề theo đúng nguyện vọng, sở trường và phù

hợp với tình trạng sức khoẻ của họ. Các nghề trong danh mục đào tạo của Trung

tâm phù hợp với xu hướng phát triển và nhu cầu của xã hội tại thời điểm đào tạo.

Chất lượng đào tạo nghề được nâng cao giúp cho học viên có thể đáp ứng yêu cầu

của xã hội áp dụng sau cai nghiện về cộng đồng.

4.2.3 Nội dung của giải pháp

Trong kế hoạch điều trị và đào tạo nghề, tăng thời gian học nghề cho các học

viên tại TT, để đảm bảo trình độ tay nghề cho các học viên. Cần quan tâm cả mục

đích sử dụng ngành nghề khi học viên trở về cộng đồng, do vậy ngành nghề học

viên được học phải đảm bảo tính chuyên môn, đa dạng, phong phú ngành nghề khác

nhau và đáp ứng nhu cầu công việc ngoài xã hội. Vì thực tế cho thấy, những ngành

nghề học viên học được trong quá trình cai nghiện tại TT không đáp ứng nhu cầu

của người tuyển dụng, gây ra lãng phí các khoản chi phí đào tạo cho học viên mà

không mang lại hiệu quả. Điều này dẫn đến việc tái nghiện, nếu họ có việc làm sau

khi cai thì khả năng tái nghiện sẽ được giảm đi nhiều hơn.

Hiện nay vấn đề tổ chức lao động sản xuất cho học viên tại TT đang gặp

nhiều khó khăn, vì cơ sở lao động trong Trung tâm chưa đảm bảo đầy đủ, nguồn

vốn thiếu. Nhà nước cần có chính sách cho vay vốn nhiều hơn, để TT mở rộng liên

doanh, liên kết với các doanh nghiệp để tạo việc làm cải thiện đời sống vật chất cho

học viên. Nên có chương trình khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư để

sản phẩm đưa ra thị trường với màu sắc kiểu dáng đẹp có sức thu hút đối với khách

hàng và cũng tạo nên say mê các học viên khi họ tham gia học nghề, tự họ có thể

tạo ra các sản phẩm có chất lượng, sau khi cai nghiện họ có thể được tiếp nhận vào

làm việc tại doanh nghiệp.

Trung tâm khi thực hiện xong giai đoạn 3 nên phân loại và thăm dò nhu cầu

học nghề (thông qua phiếu khảo sát). Căn cứ vào kết quả rèn luyện, trình độ, sức

khoẻ và nhu cầu học nghề của đối tượng, Trung tâm xét chọn đối tượng để mở các

LÊ THỊ THANH HUỆ

81

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

lớp dạy nghề sẽ có hiệu quả hơn, nên tập trung vào các nghề sau:

+ Nghề xây dựng, điện nước, sửa chữa xe máy v.v: Dạy cho những đối tượng

khu vực thị trấn, thị xã, thành phố ; thời gian học 2 - 3 tháng

+ Nghề chăn nuôi (bò, lợn, cá tôm...): Dạy cho những đối tượng thuộc vùng

nông thôn, có đồi rừng, đồng cỏ rộng, nguồn nước tự nhiên, thời gian học 1 tháng.

+ Nghề trồng cây ăn quả: Dạy cho đối tượng có vườn đồi, thời gian học 1

tháng.

+ Nghề trồng rừng: Dạy cho đối tượng thuộc các xã vùng cao, có đất rừng,

thời gian học, 1 tháng.

+ Nghề khai thác, khoan đá, nổ mìn, chế biến đá công nghiệp thời gian học 3 tháng.

+ Nghề thêu ren, thợ may, kỹ nghệ làm tranh đá quí, thời gian học 3 tháng.

Ngoài ra TT cũng nên bổ sung những nghề dễ học và cá nhân học viên có thể

tự thực hiện với nguồn vốn đầu tư nhỏ khi trở về cộng đồng như: cắt tóc, pha chế,

nấu ăn…

Về đội ngũ giáo viên: Trung tâm có thể hợp đồng với các trường, trung tâm

dạy nghề, các cơ sở dạy nghề theo kế hoạch năm.

4.3. Giải pháp 3: Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ làm việc tại Trung tâm

4.3.1 Căn cứ của giải pháp

Nhìn chung cán bộ TT, nhất là các cán bộ lãnh đạo đều nắm vững kiến thức

về cai nghiện phục hồi, phòng ngừa lây nhiễm HIV. Tuy nhiên, thực trạng thiếu

hoặc yếu về chuyên môn trong lĩnh vực y tế, về tư vấn chăm sóc, điều trị còn thấy

thiếu nhiều ở TT. Trong số các cán bộ tự nhận đủ trình độ để thực hiện nhiệm vụ

được giao thì kiến thức có được cũng không qua con đường đào tạo chính quy mà

chủ yếu có được từ kinh nghiệm thực tế.

Số lượng cán bộ được tham gia các lớp tập huấn chuyên ngành về cai nghiện

phục hồi, tư vấn tâm lý còn hạn chế trong khi việc đào tạo tại chỗ lại chưa được

nhiều TT quan tâm. Việc đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ làm công tác cai

nghiện là một nhu cầu rất cấp bách cần được các cơ quan hữu quan đặc biệt quan

tâm. Điều này cũng phần nào lý giải một thực tế là một bộ phận học viên chưa tin

LÊ THỊ THANH HUỆ

82

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tưởng vào năng lực cán bộ tại TT. Thực trạng này cho thấy vai trò của việc đào tạo,

tập huấn chưa được chú trọng để tạo ra tạo ra một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực

gánh vác nhiệm vụ rất khó khăn này. Bên cạnh đó, việc đào tạo tập huấn chuyên sâu

về chuyên môn nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên để thực hiện tốt 5 quy trình cai

nghiện chưa đảm bảo.

Đối với TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh, đội ngũ cán bộ, nhân viên, năm 2012 là 117 cán bộ, tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 33%, trình độ trung

cấp chiếm 30%, còn lại là trình độ

, một số cán bộ, nhân viên có trình độ

chuyên môn không phù hợp, mức phụ cấp thu hút đặc thù còn thấp. Bên cạnh đó,

đội ngũ cán bộ trẻ chưa chủ động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

còn thiếu kinh nghiệm trong công tác.

Tại thời điểm 31/12/2011, bình quân 1 cán bộ, nhân viên quản lý 8,7 đối tượng (917 đối tượng/106 cán bộ), cao hơn gần 10% so với quy định7. Riêng bộ phận chuyên môn, 1 cán bộ chịu trách nhiệm 14,6 đối tượng.

Như vậy, muốn nâng cao hơn nữa chất lượng công tác CNMT thì TT cũng

cần phải quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm nhằm

đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học viên cai nghiện.

Tuy nhiên việc cử cán bộ đi đào tạo cũng cần dựa trên điều kiện thực tế về

phân bổ thời gian lao động của cán bộ, nhân viên trung tâm, đảm bảo yêu cầu đặc

thù luôn đủ 70% quân số lao động trực tiếp có mặt tại trung tâm.

4.3.2 Mục tiêu của giải pháp

Củng cố tổ chức hộ máy, hoàn thiện định biên bộ máy tổ chức của Trung tâm

Giáo dục Lao động xã hội; tuyển chọn cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ đúng với

các chức danh, đủ phẩm chất đạo đức, tâm huyết với công việc. Đảm bảo hầu hết

đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai

tại trung tâm được nâng cao năng lực để thực thi hiệu quả nhiệm vụ được giao.

Thực tế hiện nay, số lượng cán bộ, nhân viên Trung tâm có trình độ chuyên

môn cao chưa nhiều, một số vị trí công tác thiết yếu còn thiếu cán bộ có trình độ

7 Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BLDTBXH-BNV

LÊ THỊ THANH HUỆ

83

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

chuyên môn, đặc biệt là cán bộ y tế và cán bộ tư vấn tâm lý. Do đó trong thời gian

tới TT cần tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ đại

học và sau đại học theo cơ cấu ngành nghề và số lượng như sau:

Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học với số lượng là 20 người, tập trung vào

các chuyên ngành: Y, dược, công tác xã hội, sư phạm. Các chuyên ngành đảm bảo

cho hoạt động giáo dục hành vi, tư vấn tâm lý và chăm sóc sức khỏe, điều trị cho

học viên đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian họ thực hiện chương trình CNMT tại

trung tâm.

Đào tạo trình độ thạc sỹ với số lượng là 5 người tập trung vào các chuyên

ngành Luật, Sư phạm, Tâm lý.

100% cán bộ, nhân viên làm việc trực tiếp với học viên được tham gia các

khóa tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp với người nghiện ma túy, tham vấn

cho người nghiện ma túy, chăm sóc sức khoẻ cho người nghiện ma tuý nhiễm

HIV/AIDS.

Hướng tới mục tiêu đạt được sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch

vụ do trung tâm cung cấp. Học viên có niềm tin vào năng lực, trình độ của cán bộ,

nhân viên trung tâm .

4.3.3 Nội dung của giải pháp

 Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, nhân viên: Cán bộ, nhân viên làm

việc tại trung tâm tiếp xúc với những người thuộc nhóm đối tượng yếu thế của xã

hội, đặc biệt đôi lúc họ có trạng thái tâm lý không ổn định nên đòi hỏi phải có

những tiêu chuẩn tổng hợp của một quá trình về tư duy, trình độ chuyên môn, kỹ

năng công tác xã hôi, giao tiếp, ngoại hình, nhân cách... Tuyển dụng gồm 2 giai

đoạn: chiêu mộ và truyển dụng. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập như hiện nay,

người lao động được lựa chọn việc làm, cơ hội việc làm nhưng trên thực tế người

giỏi tìm việc làm như mong muốn cũng không phải dễ và người sử dụng muốn tìm

được người giỏi thực sự cũng rất khó bởi cơ chế tuyển dụng cán bộ, nhân viên, cơ

chế tiền lương, cất nhắc đề bạt cứng nhắc... chưa khuyến khích được lớp trẻ nhất là

những người có tư duy năng động. Do đó, để tuyển dụng được những người giỏi

LÊ THỊ THANH HUỆ

84

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

thực sự có tâm huyết và gắn bó với nghề, với trung tâm, trung tâm cần có cơ chế:

+ Tuyển dụng những sinh viên khá, giỏi từ các trường đại học, cao đẳng với

chuyên ngành công tác xã hội, ngành y, dược, tâm lý...sau đó được đào tạo nâng

cao, kèm theo đó là có chế độ, chính sách đãi ngộ xứng đáng.

+ Cần có cơ chế, chính sách thu hút đặc biệt đối với cán bộ, nhân viên, có

trình độ đại học chuyên ngành công tác xã hội, y, dược, thạc sỹ. Hiện nay trung tâm

đang thiếu những cán bộ, nhân viên viên có trình độ chuyên môn, đối với những

chuyên ngành công tác xã hội, y dược nếu những cán bộ, nhân viên, có trình độ cao

về công tác tại trung tâm cần có những chính sách đặc biệt. Trung tâm nên có thêm

những chính sách ưu đãi ngoài những nội dung đã có trong Quyết định

2239/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh về Quy định

chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút

nhân tài của tỉnh Quảng Ninh

Vấn đề tuyển dụng phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc, phải tuân theo

qui trình tuyển dụng. Trước hết là sơ tuyển qua hồ sơ, sau đó thực hiện các hình

thức thi tuyển để đánh giá về nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,

tin học. Một trong những yếu tố cần thực hiện khi thi tuyển là phòng vấn trực tiếp

để nắm được tư tưởng, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, mức độ yêu nghề và khả năng

gắn bó lâu dài với TT. Tránh trường hợp nhiều người lao động đến thi tuyển vào TT

làm việc chỉ với mục địch trú chân, tạm thời chờ để tìm việc khác tốt hơn.

 Đào tạo, bồi dưỡng: TT cần tạo điều kiện hơn nữa để cán bộ, nhân viên phấn

đấu học tập như tăng ngày phép cho người đang đi học, hỗ trợ kinh phí học tập cho

các các bộ học đại học nâng cao trình độ, học viên cao học (ngoài chế độ hỗ trợ theo

quy định chung của tỉnh).

Để đạt được mục tiêu trên TT cần quan tâm cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo

trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành Công tác xã hội theo Đề án Đề án phát

triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-TTg Ngày 25/3/3010; đào tạo bác sỹ, y tá, điều

dưỡng viên cho phòng Y tế trung tâm; đào tạo thạc sỹ cho các chức danh quản lý

LÊ THỊ THANH HUỆ

85

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

của trung tâm.

Tăng cường gửi cán bộ, nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng do

BLĐTB&XH, Bộ Y tế, SLĐTB&XH, các dự án nước ngoài về cai nghiện ma tuý

nhằm nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tầm nhìn chiến

lược, năng lực thực hiện công việc.

Khuyến khích cán bộ, nhân viên nghiên cứu khoa học, đăng ký các đề tài sáng

kiến, kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng,

một tiêu chí thi đua. Ngoài việc tạo điều kiện là thời gian, TT cần hỗ trợ kinh phí và

chi trả thỏa đáng cho những đề tài nghiên cứu khoa học, khen thưởng đối với những

sáng kiến, kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cảu trung tâm. Đồng

thời tạo mọi điều kiện để cán bộ, nhân viên học tập, tu dưỡng và thăng tiến trong sự

nghiệp của mình, giúp họ củng cố niềm tin và sự gắn bó lâu dài với trung tâm.

 Hoàn thiện môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên TT

yên tâm công tác

TT cần nhanh chóng triển khai cơ chế và các chế độ chính sách mới nhằm

tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, tránh hiện tượng bình quân,

trên nguyên tắc người nào có hiệu suất làm việc cao, đóng góp nhiều cho TT được

trả phúc lợi nhiều hơn. Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh,

nâng cao thu nhập cho cán bộ, nhân viên; đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với

những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, nhân viên đều yêu thích công

việc, muốn cống hiến và gắn kết với Trung tâm như: tạo cơ hội thăng tiến và được

công nhận, chế độ tiền lương được cải thiện hơn. Cần cập nhật, nghiên cứu các văn

bản quy phạm pháp lụât mới của Nhà nước có các quy định liên quan đến chính

sách hỗ trợ về mặt tiền lương cho người lao động làm việc trực tiếp tại các cơ sở

Giáo dục – Lao động Xã hội.

Hiện nay, mặc dù mức lương của cán bộ, nhân viên Trung tâm đã cao hơn

gấp 3 đến 3,5 lần so với người lao động ở các đơn vị không có tính đặc thù. Tuy

nhiên, do điêu kiện, vị trí địa lý của Trung tâm cách khá xa khu đô thị, việc đi lại,

mua bán các nhu yếu phẩm còn khó khăn, giá cao nên mức thu nhập này vẫn còn là

LÊ THỊ THANH HUỆ

86

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

hạn chế.

Cụ thể trước mắt, TT phải rà soát và điều chỉnh lại quy chế chi tiêu nội bộ,

cân đối lại các khoản chi, điều chỉnh tăng mức thu nhập tăng thêm ở mức hợp lý

hơn. Để đảm bảo nguồn thu nhập chi tăng lương cho cán bộ, nhân viên ổn định,

trong những năm tới TT cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, trong đó đặc

biệt là các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp để tạo nguồn thu từ việc cung

cấp các loại thuốc điều trị thiết yếu theo nhu cầu của học viên và gia đình họ, nâng

cao hiệu suất hoạt động của căng tin TT.

Đánh giá, khen thưởng phải công bằng, minh bạch, TT cần thực hiện công

tác đánh giá cán bộ, nhân viên dựa trên kết quả hoàn thành công việc có tính đến

mức độ cố gắng hoàn thành công việc của mỗi người, nếu không sẽ làm cho cán bộ,

nhân viên mới vào nghề nản lòng bởi họ ít có cơ hội được khen thưởng, việc khen

thưởng, kỹ luật thực hiện theo quy chế dân chủ một cách công khai minh bạch,

không để xảy ra tình trạng thiên vị hoặc thành kiến đối với bất kỳ cá nhân nào, lãnh

đạo TT phải tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để giúp cho cán bộ, nhân viên tiếp cận

và hội đủ những tiêu chuẩn nâng ngạch, nâng bậc, phong chức danh chiến sĩ thi đua

cấp cơ sở, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh , v.v…việc bình chọn các danh hiệu không nên

hạn chế số lượng mà nên dựa trên tiêu chuẩn cần đạt được đối với từng chức danh.

4.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe cho học viên

4.4.1 Căn cứ của giải pháp

Nhìn từ thực tiễn có thể thấy, công tác tổ chức cai nghiện mà chúng ta hiểu

từ trước tới giờ là cách ly khỏi môi trường thuốc, cai nghiện cắt cơn, tách họ ra thời

gian dài nhất định như 12, 24 tháng với hy vọng khi trở về cộng đồng họ có thể cai

nghiện. Nhưng đến bây giờ, các bằng chứng khoa học cho thấy, chúng ta nhận thức

chưa đúng. Thế giới có đủ căn cứ để hiểu nghiện ma túy là tình trạng não bị nhiễm

độc mạn tính chất ma túy. Thuộc nhóm bệnh cơ thể tâm- sinh.có nghĩa là: Bắt đầu

từ một tác động nào đó, làm rối loạn tâm thần dẫn đến rối loạn cơ thể --- cơ thể rối

loạn càng nặng thì tình trạng loạn thần càng tăng...Thực tế, người nào sử dụng ma

túy càng nhiều, thời gian lâu thì cơ thể càng bị rối loạn nặng, hội chứng cai càng

LÊ THỊ THANH HUỆ

87

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

điển hình và rầm rộ... Cho nên khi điều trị, cai nghiện cần phải sử dụng các liệu

pháp trị liệu phục hồi kết hợp với thuốc điều trị đặc hiệu, trên nguyên tắc lâu dài, thì

mới có hiệu quả như mong đợi. Đã là bệnh mãn tính, điều trị phải thường xuyên,

gần như người nghiện phải sống chung với phác đồ điều trị nào đó.

Mặt khác, tình trạng sức khoẻ và tiền sử bệnh lý của mỗi học viên trước khi

vào trung tâm cai nghiện không giống nhau. Người nghiện ma túy là người đa nhân

cách, tâm sinh lý rối loạn trong một thời gian dài nên người cai nghiện cần phải

cách ly với môi trường ma túy từ 4 tháng đến 2 năm mới tạm ổn định, đối tượng trải

qua nhiều tâm trạng trái ngược nhau qua các giai đoạn: chán nản, phấn khích, tiêu

cực, điều chỉnh và giải quyết. Vì những lý do trên, việc giáo dục tâm lý trị liệu cho

người nghiện ma túy đòi hỏi sự cảm thông , kiên nhẫn và cần tuân theo một số

nguyên tắc đề ra trong liệu pháp này là: nâng cao ý thức bệnh nhân về nhiều vấn đề

liên quan đến nghiện ma túy; giải tỏa các cảm xúc ấm ức, tâm bệnh; đánh giá lại

hoàn cảnh, tự lượng bản thân; định hướng và phấn đấu để giải phóng bản thân…

Cần để họ cảm nhận được mình đang được cư xử như một khách hàng với các dịch

vụ trị liệu tốt nhất: được cung cấp đầy đủ các loại thuốc điều trị thiết yếu theo sổ

khám bệnh định kỳ của phòng y tế Trung tâm, chuyển tuyến điều trị khi bệnh lý,

tình trạng sức khỏe vượt ngoài tầm kiểm soát của phòng y tế, được cách ly với

những học viên đang điều trị bệnh dễ truyền nhiễm….

Một nguyên nhân quan trọng nữa dẫn đến việc chăm sóc sức khởe cho học

viên chưa được đánh giá cao là Trung tâm còn thiếu đội ngũ cán bộ y tế có trình độ

chuyên môn cao. Hiện nay trung tâm còn chưa có bác sỹ điều trị chuyên biệt cho

người nghiện ma tuý, bác sỹ đa khoa.

4.4.2 Mục tiêu của giải pháp

Xây dựng hình ảnh Trung tâm như một cơ sở chữa bệnh chất lượng cao với

những khách hàng có nhu cầu CNMT. Nhìn nhận nghiện ma tuý là bệnh “não mãn

tính”. Bệnh nghiện ma túy cũng giống các bệnh mạn tính khác như: Bệnh tiểu

đường, bệnh cao huyết áp, bệnh hen phế quản...Đảm bảo về số lượng và chất lượng

đội ngũ cán bộ y tế trong trung tâm.

LÊ THỊ THANH HUỆ

88

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Người nghiện được chăm sóc, trị liệu như bệnh nhân đến với cơ sở cung cấp

dịch vụ và họ hoàn toàn hài lòng với chất lượng của dịch vụ mà họ trải nghiệm ở

Trung tâm.

4.4.3 Nội dung của giải pháp

Để việc chăm sóc sức khoẻ học viên được đảm bảo chất lượng, đúng quy

định và làm hài lòng học viên với những dịch vụ họ nhận được từ trung tâm. Các

quy trình khi tiếp nhận hồ sơ học viên cần được thực hiện kỹ, phân loại đúng để xây

dựng kế hoạch điều trị phù hợp.

Khi học viên vào cai nghiện phải tổ chức việc xét nghiệm, phân loại để áp

dụng việc điều trị cắt cơn cho phù hợp và từng người. Nâng cao chất lượng công tác

tiếp nhận, phân loại học viên theo hướng chuyên sâu theo mức độ nghiện, loại ma

tuý mà người đó sử dụng, độ tuổi tuổi, số lần tái nghiện để có những giải pháp phù

hợp với từng học viên. Việc chỉ định thuốc hỗ trợ cắt cơn cho học viên cần căn cứ

vào tiền sử về ma tuý của người cai và mức độ lệ thuộc vào ma tuý tránh tình trạng

phổ biến ở các trung tâm hiện nay là nghiện cần sa, nghiện ma tuý tổng hợp cũng

phát thuốc hỗ trợ cắt cơn giống như nghiện hêrôin. Trung tâm cần quy định rõ ràng

giai đoạn lao động trị liệu và lao động sản xuất cho từng học viên. Không nên đưa

ra định mức lao động chung mà cần dựa trên tình trạng sức khoẻ, kỹ năng lao động

để tránh gây ra tình trạng lao động quá sức, tác động không tốt đến tâm lý và ảnh

hưởng đến chế độ nghỉ ngơi của học viên.

Trung tâm phải lập Sổ theo dõi sức khoẻ cho học viên ngay khi tiếp nhận;

khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 2 lần cho toàn bộ học viên.

Đề nghị Sở Y tế chỉ định bệnh viện, Trung tâm y tế huyện Hoành Bồ làm

tuyến sau để tiếp nhận những trường hợp vượt quá khả năng điều trị của Trung tâm;

phân công các bệnh viện chịu trách nhiệm hỗ trợ cho về chuyên môn và tổ chức các

đoàn chuyên khoa luân phiên đi khám-chữa bệnh và trao đổi kinh nghiệm với đội

ngũ y, bác sĩ của Trung tâm.

Tăng cường cử cán bộ y tế đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ký kết

hợp đồng dịch vụ với những bác sỹ có trình độ chuyên môn cao về cộng tác với

LÊ THỊ THANH HUỆ

89

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Trung tâm.

Bên cạnh việc điều trị cho số học viên có HIV bị mắc bệnh cơ hội, Ban giám

đốc Trung tâm cần chỉ đạo thành lập các Tổ chống lao tại Trung tâm, đầu tư trang

thiết bị (phòng xét nghiệm, phòng X quang) và tổ chức tập huấn cho cán bộ về

phòng chống lao; xây dựng Khu điều trị Trọng điểm với quy mô 200 giường để điều

trị bệnh nhân AIDS; triển khai xây dựng các khu cách ly dành cho những người

mắc các bệnh lây nhiễm tại Trung tâm

Để tư vấn, chăm sóc những người có HIV, nên xây dựng mô hình tình

nguyện viên giáo dục (nhóm đồng đẳng) trong trung tâm, vận động học viên tình

nguyện tham gia khóa tập huấn về chăm sóc người có HIV.

Phát huy tính xã hội hóa trong công tác chăm lo sức khoẻ cho học viên,

Trung tâm cần tham mưu với SLĐTB&XH đề nghị UBND tỉnh cho phép các Trung

tâm tổ chức quầy thuốc theo phương thức: các Công ty dược cung ứng hàng trước

và trả tiền sau, phục vụ theo toa bác sĩ để thân nhân học viên mua thêm ngoài số

thuốc của Nhà nước cấp. Mô hình này đã được tổ chức có hiệu quả tại một số Trung

tâm của Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

4.5. Giải pháp 5: Đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm

4.5.1 Căn cứ của giải pháp

Kinh phí đầu tư, nâng cấp các trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- lao động xã

hội, trung tâm quản lý sau cai là nhiệm vụ của địa phương song việc huy động ngân

sách địa phương cho công tác này còn rất hạn chế (ngoại trừ thành phố Hồ Chí

Minh, Hà Nội). Trung ương đã hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương đầu tư,

nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho các trung tâm, tuy nhiên tổng mức kinh phí

hàng năm bố trí được còn thấp so với nhu cầu, dẫn đến một số công trình chậm đưa

vào sử dụng. Nhìn chung cơ sở vật chất tại các trung tâm nói chung, và TTGD-

LĐXH Quảng Ninh nói riêng, đặc biệt là trang thiết bị y tế, trang thiết bị dạy nghề

còn thiếu và lạc hậu, nhiều trung tâm chưa có phòng sinh hoạt văn hóa, phòng tư

vấn, hầu hết các trung tâm chưa có hệ thống xử lý chất thải, đặc biệt chất thải y tế

theo quy định của Bộ Y tế; thiếu khu cách ly giành cho những người mắc bệnh

LÊ THỊ THANH HUỆ

90

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

truyền nhiễm hoặc khu cách ly không đảm bảo tiêu chuẩn quy định.

Học viên là những người bệnh, họ không phải là phạm nhân nhưng cũng có

thể gây nguy hiểm cho xã hội. Do vậy, trong những hạng mục công trình được phê

duyệt xây dựng bổ sung, UBND tỉnh Quảng Ninh cần đầu tư cho việc xây dựng

Trung tâm theo hướng vừa là cơ sở chữa bệnh, vừa là trường học văn hoá, học

nghề, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách và cũng là nơi lao động sản xuất để tạo

điều kiện cho học viên thoải mái và khuyến khích họ cai nghiện, tích cực lao động

học tập để sớm trở lại cộng đồng.

4.5.2. Mục tiêu của giải pháp

Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý,

chữa trị, phục hồi cho người cai nghiện ma tuý đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo quy định8

.

Hướng tới sự hài lòng của học viên đến với dịch vụ cai nghiện của trung tâm.

Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và đối tượng tiếp nhận của Trung tâm để đạt

mục tiêu từ năm 2

Quảng Ninh.

Đảm bảo được công suất tiếp nhận học viên vào cai nghiện theo Quy hoạch

tổng thể ngành LĐTB&XH giai đoạn 2011-2020, như

tiếp nhận hiện tại của trung

50% (năm 2020). Tất cả các hạng mục

xây dựng dở dang được hoàn thiện.

4.5.3. Nội dung của giải pháp

Rà soát quy hoạch của trung tâm theo hướng đảm bảo đủ cơ sở vật chất cho

cai nghiện tại trung tâm, có khu vực riêng cho học viên cai nghiện tự nguyện. Đề

nghị UBND tỉnh nâng mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho đầu tư nâng cấp, cải

8 Thông tư liên tịch số 35/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTNMT ngày 18/11/2010 của Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy và Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BLĐTBXH- BTNMT do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ TNMT ban hành ngày 05/09/2012 hướng dẫn quản lý và bảo vệ môi trường trong các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng thuộc ngành LĐ-TB&XH

LÊ THỊ THANH HUỆ

91

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tạo, xây dựng mới một số hạng mục công trình trong trung tâm như: hệ thống xử lý

chất thải y tế, khu điều trị riêng biệt đối với những bệnh dễ lây nhiễm, bổ sung các

thiết bị y tế cần thiết cho hoạt động trị liệu (máy chụp XQ, xét nghiệm máu và dịch

tễ), khu nhà hoạt động thể thao đa năng. Hoàn thiện các hạng mục đang xây dựng

dở dang và đưa căng tin TT đi vào hoạt động một cách có hiệu quả.

Về phòng ở cho học viên, nếu có điều kiện đầu tư thì cố gắng bố trí các

phòng tối đa là 09 học viên, không nên để một phòng quá đông làm ảnh hưởng đến

sinh hoạt chung của các học viên trong cùng một phòng. Đồng thời cố gắng đảm

bảo đủ nước sạch, ánh sáng và các điều kiện vệ sinh môi trường khác giúp cho giúp

cho học viên được thoả mãn hơn trong quá trình cai nghiện tại Trung tâm. Trang bị

ti vi, tủ báo ở các điểm sinh hoạt công cộng trong 2 khu quản lý học viên.

Riêng hạng mục Căng tin của Trung tâm, có thể cho đấu thầu trong nội bộ

cán bộ, nhân viên trung tâm hoặc giao cho 1 tổ chức chính trị xã hội của trung tâm

(công đoàn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh) quản lý. Hàng tháng, trích nộp lãi

kinh doanh theo định mức quy định về quỹ của trung tâm một phần, một phần gây

quỹ hoạt động. Với phương thức này, có thể huy động được sự tham gia, đầu tư của

các cán bộ, nhân viên trung tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động của căng tin trung

tâm. Trên cơ sở mặt bằng và các trang thiết bị có sẵn, đoàn thể phụ trách có thể huy

động thêm nguồn vốn từ đoàn viên, hội viên của mình để bổ sung thêm chủng loại,

tăng thêm về số lượng các mặt hàng (được phép cung cấp trong TT cai nghiện) mà

học viên có nhu cầu. Điều này không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học viên mà

LÊ THỊ THANH HUỆ

92

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

còn giúp tăng nguồn thu hợp pháp cho cán bộ, nhân viên trung tâm.

TÓM TẮT CHƢƠNG IV

Chương IV của đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp trước mắt và lâu dài cho TTGD-LĐXH Quảng Ninh trong việc nâng cao chất lượng cai nghiện tự nguyện và sự thỏa mãn của khách hàng.

Bảng 4.2: Tóm tắt các giải pháp đề xuất:

STT Giải pháp Mục tiêu của giải pháp

1 Đáp ứng được yêu cầu của học viên về chương trình cai nghiện tự nguyện của TT Nâng cao chất lượng chương trình cai nghiện của trung tâm

2 Học viên có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội áp dụng sau cai nghiện về cộng đồng Nâng cao chất lượng đào tạo dạy nghề cho học viên

3 Học viên có niềm tin vào năng lực, trình độ của cán bộ, nhân viên trung tâm .

Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trung tâm

4

Nâng cao chất lượng, điều kiện chăm sóc sức khỏe cho học viên Đảm báo học viên được chăm sóc sức khoẻ tốt. Xây dựng hình ảnh trung tâm vừa là một cơ sở Giáo dục, lao động và cũng như 1 bệnh viện trong mắt của học viên đến cai nghiện.

5

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm

LÊ THỊ THANH HUỆ

93

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Học viên cảm nhận thấy trung tâm vừa là cơ sở chữa bệnh, vừa là trường học văn hoá, học nghề, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách và cũng là nơi lao động sản xuất để tạo điều kiện cho học viên thoải mái và khuyến khích họ cai nghiện, tích cực lao động học tập để sớm trở lại cộng đồng

KẾT LUẬN

Cai nghiện tập trung tại các Trung tâm là chính sách nhân đạo của nhà nước

nhằm giúp cho người nghiện ma tuý đuợc cai nghiện và tái hoà nhập cộng đồng.

Trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm, họ được sống trong môi trường lành

mạnh, được giáo dục thay đổi nhận thức và hành vi của mình.

Nghiên cứu, đánh giá chất lượng dịch vụ cai nghiện ma túy– là một vấn đề

khó khăn vì hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng và mô hình đánh giá loại hình dịch

vụ này chưa được hoàn chỉnh. Việc đánh giá hiệu quả và chất lượng cai nghiện ma

tuý của TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh, chúng ta không thể đánh giá dựa trên cơ sở

tỷ lệ số người tái nghiện sau cai. Công tác cai nghiện tại Trung tâm mặc dù còn

những bất cập, tỷ lệ tái nghiện vẫn còn nhưng là giải pháp cơ bản để đạt được

những thành quả nhất định về kinh tế, trật tự an toàn - xã hội…

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động và phát triển, hoạt động cai nghiện tự

nguyện cho người nghiện ma tuý tại TTGD-LĐXH Quảng Ninh cũng thường xuyên

có những thay đổi cả về quy mô tổ chức cũng như các tác động từ các văn bản quy

phạm pháp luật trong lĩnh vực cai nghiện ma tuý.

Song với nỗ lực, tinh thần học hỏi của bản thân, được sự giúp đỡ hướng dẫn

của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà

Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn nghiên cứu tận tình của thầy giáo, Tiến sỹ Lê Hiếu

Học, tác giả đã hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ đặt ra cho mục đích nghiên cứu của

luận văn:

- Tổng hợp, hệ thống hoá những cơ sở lý luận về dịch vụ, chất lượng dịch vụ

nhằm xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ. Ứng dụng mô hình

SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại TTGD-LĐXH tỉnh.

- Xây dựng các tiêu chí và sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân

tích thực trạng và đánh giá chất lượng công tác cai nghiện ma tuý cho người nghiện ma

LÊ THỊ THANH HUỆ

94

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

tuý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng (đối với đối tượng cai nghiện tự nguyện).

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cai nghiện tự nguyện để từ đó nâng

cao hiệu quả cai nghiện và tăng nguồn thu cho TTGD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh.

Với các đề xuất và kiến nghị trình bày trong Chương IV, tác giả mong muốn

đóng góp một phần hiểu biết và nhiệt huyết của mình đối với sự phát triển của dịch

vụ cai nghiện tự nguyện tại TTGD-LĐXH tỉnh, nhất là với tư cách một nhân viên

làm công tác quản lý Nhà nước tại Chi cục PCTNXH tỉnh – cơ quan QLNN về mặt

chuyên môn của TTGD-LĐXH tỉnh.

Tuy nhiên, do giới hạn về kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, thời

gian và kinh phí thực hiện đề tài, nên luận văn chắc chắn còn những hạn chế.

Tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để có thể đưa các nội dung

của luận văn này áp dụng vào thực tế hoạt động cai nghiện ma tuý tự nguyện tại

TTGD-LĐXH Quảng Ninh một cách hiệu quả thiết thực.

Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và

Quản lý, đặc biệt là thầy giáo, Tiến sỹ Lê Hiếu Học, đã tận tình chỉ bảo trong quá

trình lựa chọn đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu, thu thập số liệu nghiên cứu và

trình bày bản luận văn này. Tác giả cũng xin bày tỏ sự đánh giá chân thành và lời

cảm ơn đối với sự ủng hộ, đóng góp ý kiến quý báu từ Ban lãnh đạo, các phòng ban

SLĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh, Chi cục PCTNXH tỉnh Quảng Ninh và TTGD-

LÊ THỊ THANH HUỆ

95

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

LĐXH tỉnh đã động viên và giúp cho tác giả hoàn thành nghiên cứu của mình./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

TS. Lê Hiếu Học (2007), Bài giảng Quản lý chất lượng, Khoa Kinh tế và

Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

[2]

Phạm thị Hồng Thắm (2006), Áp dụng mô hình Servqual đánh giá chất

lượng dịc vụ 108 Hà Nội, đề tài luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách

[3] Bùi Nguyên Hùng (2004), Quản lý chất lượng, NXB Đại học quốc gia TP

khoa Hà Nội, khoa Kinh tế và Quản lý.

Hồ Chí Minh.

[4]

Lê Văn Huy (2007), “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định

chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết”, Số 2 (19) -

2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.

[5]

Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, Vũ Trọng Hùng dịch, NXB

Thống kê, TP Hồ Chí Minh.

[6]

Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB Thống

[7] Nguyễn Quang Toản (1995), Quản lý chất lượng, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

[8] Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2003), Nguyên lý marketing, NXB Đại học

kê, Hà Nội

[9] Hoàng Trọng (1999), Phân tích dữ liệu đa biến ứng dụng trong kinh tế và

quốc gia TP Hồ Chí Minh.

[10] Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng

kinh doanh, NXB Thống kê.

trung thành của khách hàng siêu thị tại TP Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát

[11] Parasuraman, A., Zeithalm, V. A., and Berry L. L. (1985), A conceptual

triển khoa học và công nghệ, tập 9 (số 10), tr. 57.

Model of Service Quality and its Implicatons for Future Research, Journal

[12] Bộ công an (2011), Báo cáo của Cục phòng chống ma túy.

LÊ THỊ THANH HUỆ

96

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

of arketing, 49 (Fall): 41-50.

[13] Bộ Lao động thương binh và Xã hội (2000), Số liệu tổng hợp của Cục

[14] Bộ Y tế (2006), Báo cáo Tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS giai

Phòng chống tệ nạn xã hội giai đoạn 1994 – 2000.

[15] Bộ Y tế (2010), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS giai

đoạn 2001 – 2005, kế hoạch thực hiện 2006 – 2010.

[16] Chính phủ (1993), Nghị quyết số 06/CP ngày 29-01-1993 của Chính phủ về

đoạn 2006 – 2010.

[17] Quốc hội (1992), Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[18] Quốc hội (2000), Luật số 23/2000/QH10, ngày 09-12-2000, Luật phòng,

tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý

[19] Quốc hội (2008), Luật số 16/2008/QH12, ngày 03-6-2008 của Quốc hội về

chống ma túy.

[20] Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Ninh (2013), Báo cáo tổng

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy.

kết công tác phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2012; phương hướng, nhiệm

[21] Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 139/1998/QĐ-TTg ngày 31-7-

vụ năm 2013.

1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình hành động

[22] Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg, ngày 28-

phòng chống ma tuý giai đoạn 1998 –2000.

12-2000 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về phê duyệt chương trình

[23] Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg, ngày 10-3-

hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 – 2005.

2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng

[24] Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 35/2006/QĐ-TTg, ngày 08-02-

chống ma tuý đến năm 2010.

2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổ chức quản lý,

dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại tỉnh

LÊ THỊ THANH HUỆ

97

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Quảng Ninh.

[25] Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1001/QĐ-TTg, ngày 27-6-2011

của Thủ tướng chính phủ ban hành về phê duyệt Chiến lược Quốc gia

phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng

[26] Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2011), Kế hoạch số 3252/KH-UBND,

đến năm 2030.

ngày 22-8-2011 về cai nghiện và quản lý người sau cai nghiện giai đoạn

[27] Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2013), Kế hoạch số 236/KH-UBND,

2011-2015.

ngày 16-01-2013 về Công tác phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý,

[28] Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1995), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

[29] Giã từ ma túy – mại dâm, Nxb Lao động (2002).

[30] Chi cục Phòng chống Tệ nạn xã hội tỉnh Quảng Ninh (2012), Báo cáo kết

phòng chống

LÊ THỊ THANH HUỆ

98

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

quả công tác cai nghiện phục hồi;

PHỤ LỤC 2.1. BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT Ý

KIÊN CỦA KHÁCH HÀNG

Quảng Ninh, ngày …… tháng …… năm ...... Với mong muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, chúng tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu về các tiêu chí độ tin cậy, sự đảm bảo, sự hữu hình, sự cảm thông, sự phản hồi của dịch vụ có ảnh hưởng như thế nào đối với sự thỏa mãn của khách hàng.

Cuộc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi này là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu, được thực hiện bằng cách: sau khi đọc các câu hỏi, Quý khách hàng sẽ chọn mục thích hợp để trả lời và gửi lại bảng câu hỏi này cho chúng tôi.

Trong cuộc phỏng vấn này, không có quan điểm, thái độ nào đúng hay sai mà tất cả đều là những thông tin hữu ích. Do vậy, chúng tôi mong nhận được sự cộng tác chân tình nhất của Quý khách hàng. Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình của Quý khách hàng và xin kính chúc Quý khách hàng và gia đình luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công và hạnh phúc trong công việc cũng như trong cuộc sống

BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO KHÁCH HÀNG

Phần I. Các thông tin có liên quan đến chất lượng dịch vụ Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các phát biểu sau đây và khoanh tròn vào số điểm ở cột bên phải trong bảng dưới đây mà Ông/Bà cảm thấy phù hợp nhất ứng với các phát biểu ở cột bên trái. (1 = hoàn toàn phản đối, 5 = hoàn toàn đồng ý).

Không đồng ý

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn phản đối

Không có ý kiến (không đồng ý cũng không phản đối)

1A. Đánh giá về mức độ tin cậy

Stt

Phát biểu

Hoàn toàn phản đối

Hoàn toàn đồng ý

Không đồng ý cũng không phản đối

1.

1

2

3

4

5

Trung tâm cung cấp Chưong trình cai nghiện tự nguyện đúng như mong muốn và cam kết ban đầu của học viên

2.

1

2

3

4

5

Trung tâm luôn tổ chức khám sức khỏe, đánh giá các chức năng thể chất và tâm lý, tiền sử về ma túy, phổ biến nội quy của Trung tâm khi học viên mới bắt đầu chương trình cai nghiện tại Trung tâm

3.

1

2

3

4

5

Học viên được tư vấn đầy đủ về các dịch vụ y tế, các vấn đề xã hội ngoài cộng đồng trước khi hoàn thành chương trình cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng.

LÊ THỊ THANH HUỆ

99

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

1

2

3

4

5

4.

Trung tâm thực hiện tốt chế độ bảo mật hồ sơ học viên (các thông tin cá nhân, thông tin về xét nghiệm máu để tránh phân biệt đối xử…)

5.

Học viên được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình điều trị trong trung tâm

1

2

4

5

6.

2

Học viên được xét nghiệm HIV và được thông báo kết quả đến cá nhân

7.

Trung tâm không có hiện tượng thẩm lậu ma tuý.

1

2

4

5

3

1

2

4

5

8.

3

Học viên được lập bệnh án điều trị cai nghiện trong giai đoạn tiếp nhận phân loại ban đầu.

1

2

4

5

9.

3

Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình

1B. Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu

Stt

Phát biểu

Hoàn toàn phản đối

Hoàn toàn đồng ý

Không đồng ý cũng không phản đối

10.

1

2

3

4

5

Chương trình cai nghiện của Trung tâm đáp ứng được nhu cầu của học viên cai nghiện

1

2

3

4

5

11.

Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn sẵn sàng giúp đỡ và có biện pháp hỗ trợ kịp thời trong trường hợp xảy ra các tình huống gây rối, bạo lực trong nội bộ học viên.

1

2

3

4

5

12.

Trung tâm tạo được môi trường bình đẳng giữa các học viên trong trung tâm (mối quan hệ giữa học viên - học viên tốt, không có hiện tượng băng nhóm người mạnh bắt nạt người yếu)

1

2

3

4

5

13.

Khả năng đáp ứng các loại thuốc điều trị thiết yếu của trung tâm tốt (thuốc và các dụng cụ cấp cứu luôn đầy đủ, sẵn sàng)

1

2

3

4

5

14.

Hoạt động lao động trị liệu là phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của học viên.

1

2

3

4

5

15.

Việc đào tạo nghề cho học viên trong quá trình thực hiện chương trình cai nghiện là phù hợp với nhu cầu khi trở về cộng đồng

1

2

3

4

5

16.

Kết quả điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của học viên được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng

1

2

3

4

5

17.

Trung tâm có các phòng điều trị riêng biệt cho các nhóm bệnh dễ lây nhiễm

LÊ THỊ THANH HUỆ

100

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

1C. Đánh giá về sự bảo đảm

Stt

Phát biểu

Hoàn toàn phản đối

Hoàn toàn đồng ý

Không đồng ý cũng không phản đối

18.

1

2

3

4

5

Cách cư xử của cán bộ, nhân viên trung tâm tạo niềm tin cho học viên tham gia cai nghiện

19.

1

2

3

4

5

Cán bộ nghiệp vụ và y tế của trung tâm có kiến thức chuyên môn vững chắc, kỹ năng công tác xã hội tốt.

20.

Học viên cảm thấy yên tâm khi cai nghiện tại Trung tâm

1

2

3

4

5

21.

Trong trung tâm không có hiện tượng đại bàng, đầu gấu

1

2

3

4

5

22.

1

2

3

4

5

Học viên được cán bộ y tế kiểm tra sức khoẻ ban đầu khi tiếp nhận vào trung tâm.

23.

1

2

3

4

5

Học viên được sử dụng bài thuốc An thần kinh hoặc vật lý trị liệu trong giai đoạn hỗ trợ cắt cơn vì đây là biện pháp phổ biến và được sự cho phép của ngành Y tế.

1D. Đánh giá về mức độ cảm thông, thấu hiểu

Stt

Phát biểu

Hoàn toàn phản đối

Hoàn toàn đồng ý

Không đồng ý cũng không phản đối

24.

1

2

3

4

5

Trung tâm rất quan tâm đến điều kiện sinh hoạt, lao động và học tập của học viên

25.

1

2

3

4

5

Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn có thái độ thân thiện, tôn trọng học viên

26.

1

2

3

4

5

Cán bộ, nhân viên trung tâm luôn động viên học viên, giúp học viên ổn định tâm lý yên tâm cai nghiện trong thời gian học viên sống tại trung tâm

27.

1

2

3

4

5

Học viên có thể dễ dàng tìm gặp nhân viên trung tâm để đề xuất ý kiến mỗi khi có nhu cầu (giãi bày những vướng mắc liên quan đến chế độ, chính sách, đời tư của bản thân …)

28.

1

2

3

4

5

Trung tâm động viên và tạo điều kiện cho gia đình học viên đến thăm hỏi động viên và hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho học viên

29.

1

2

3

4

5

Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức trong trung tâm được tiến hành thường xuyên và có hiệu quả

30.

1

2

3

4

5

Các hoạt động tư vấn của nhân viên trung tâm với học viên có hiệu quả tốt, giúp học viên tự tin hơn.

31.

Học viên được tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao

1

2

3

4

5

32.

1

2

3

4

5

Các hình thức sinh hoạt thể thao, giải trí trong trung tâm là phù hợp với học viên

LÊ THỊ THANH HUỆ

101

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

1E. Đánh giá về các yếu tố hữu hình

Không

Hoàn

đồng

Hoàn

toàn

ý cũng

toàn

Stt

phản

không

đồng

Phát biểu

đối

ý

phản

đối

1

2

3

4

5

33.

Trang thiết bị phục vụ trị liệu, cai nghiện ma tuý của trung tâm đầy đủ, hiện đại (thiết bị y tế, thiết bị phục vụ đào tạo nghề…)

Cơ sở hạ tầng của Trung tâm khang trang, khuôn viên sạch đẹp, bố trí

34.

1

2

3

4

5

hợp lý (các khu quản lý học viên, khu văn phòng, khu lao động sản

xuất, phòng thăm thân…)

35.

Điều kiện chăm sóc sức khỏe của trung tâm cho học viên tốt

1

2

3

4

5

36.

Điều kiện sinh hoạt trong trung tâm tốt

1

2

3

4

5

37.

Cán bộ Trung tâm có năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt

1

2

3

4

5

38.

1

2

3

4

5

Điều kiện lao động tại trung tâm phong phú (hoạt động lao động trị liệu: trồng cây, đóng gạch, nuôi gia súc, gia cầm …)

39.

Học viên được phát đồng phục mới khi vào trung tâm

1

2

3

4

5

40.

1

2

3

4

5

Căng tin của Trung tâm có các mặt hàng thực phẩm, hoá mỹ phẩm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của học viên

41.

1

2

3

4

5

Khu chăn nuôi, trồng rau tăng gia đảm bảo cung cấp thực phẩm sạch cho học viên trung tâm

42.

1

2

3

4

5

Nội quy của trung tâm đưa ra đối với khu quản lý học viên được học viên ủng hộ

43.

1

2

3

4

5

Đội tự quản, trật tự trong các khu quản lý học viên được tổ chức hợp lý, hoạt động tốt.

LÊ THỊ THANH HUỆ

102

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

PHẦN 2. CÁC THÔNG TIN CÁ NHÂN

Trung học sơ sở

Tiểu học □

Đã kết hôn

Ly thân

2.1. Học vấn: Cao đẳng, Đại học □ Trung học phổ thông □ Không biết đọc, biết viết □ 2.2. Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn □ Ly hôn □

□ □

2.3. Tình trạng việc làm trƣớc khi vào trung tâm:

Có việc làm lao động giản đơn

Không có việc làm, có nhu cầu tìm việc □ Không có việc làm, không có nhu cầu tìm việc □ 2.4. Cuộc sống trƣớc khi vào trung tâm Với bố mẹ □

Với vợ /chồng (bạn tình)□

Một mình □

2.5. Điều kiện sống trƣớc khi vào Trung tâm: Ổn định □

Không đảm bảo □

Tạm thời □

2.6. Tiểu sử nghiện ma tuý và ngƣời thân trong gia đình nghiện ma tuý: Gia đình có người nghiện ma tuý □

Người duy nhất trong gia đình nghiện ma tuý □

Không □

2.7. Hành vi dùng chung bơm kim tiêm trƣớc khi vào trung tâm: Có □

Không thích

□ Thích □

Rất thích

2.8. Mức độ yêu thích chƣơng trình cai nghiện Hoàn toàn không thích □ Không ý kiên □ □

LÊ THỊ THANH HUỆ

103

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

PHỤ LỤC 3.1. THỐNG KÊ MẪU MÔ TẢ, NGHIÊN CỨU

Hoc van

Valid

Cumulative Percent 17.8 41.5 84.7 98.3 100.0

Cao dang, Dai hoc THCS THPT Tieu hoc Kho biet doc, biet viet Total

Frequency 21 28 51 16 2 118

Percent 17.8 23.7 43.2 13.6 1.7 100.0

Valid Percent 17.8 23.7 43.2 13.6 1.7 100.0

Hon nhan

Cumulative Percent

Valid

52.5 85.6 94.1 100.0

chua ket hon da ket hon ly hon ly than Total

Frequency 62 39 10 7 118

Percent Valid Percent 52.5 33.1 8.5 5.9 100.0

52.5 33.1 8.5 5.9 100.0

Viec lam

Frequency

Percent

Cumulative Percent

Valid

Valid Percent 74.6 14.4

74.6 89.0

88 17

74.6 14.4

11.0

100.0

13

11.0

co viec lam ld gian don k co VL, co nhu cau tim viec k co VL, ko co nhu cau tim viec Total

118

100.0

100.0

Cuoc song

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

63.6 92.4 100.0

75 34 9 118

63.6 28.8 7.6 100.0

63.6 28.8 7.6 100.0

voi bo me voi vo/chong/ban tinh mot minh Total

LÊ THỊ THANH HUỆ

104

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Dieu kien song

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

66.1 72.0 100.0

on dinh khong dam bao tam thoi Total

Frequency 78 7 33 118

66.1 5.9 28.0 100.0

66.1 5.9 28.0 100.0

Tieu su nghien ma tuy

Cumulative Percent

Valid

Frequency 14 104

Percent Valid Percent 11.9 88.1

11.9 88.1

11.9 100.0

gia dinh co nguoi nghien Mt Nguoi duy nhat trong gia dinh nghien MT Total

118

100.0

100.0

Hanh vi dung chung bom kim tiem

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

19.5 100.0

co khong Total

Frequency 23 95 118

19.5 80.5 100.0

19.5 80.5 100.0

Muc do yeu thich chuong trinh cai nghien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

19.5 47.5 70.3 93.2 100.0

hoan toan ko thich khong thich khong y kien thich rat thich Total

19.5 28.0 22.9 22.9 6.8 100.0

19.5 28.0 22.9 22.9 6.8 100.0

23 33 27 27 8 118

LÊ THỊ THANH HUỆ

105

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

PHỤ LỤC 3. 2. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TRUNG BINH CỦA CÁC NHÓM TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CAI NGHIỆN MA TÚY

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00

5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

3.3814 4.1356 3.3644 3.8559 4.3644 4.1102 3.8983 3.8305 3.5847

1.14667 1.06951 1.19590 .86009 .95779 .59605 .47842 .73153 .86059

Do tin cay1 Do tin cay2 Do tin cay3 Do tin cay4 Do tin cay5 Do tin cay6 Do tin cay7 Do tin cay8 Do tin cay9 Valid N (listwise)

118 118 118 118 118 118 118 118 118 118

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

5.00 5.00 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00 5.00

2.9407 3.8729 3.4322 3.2627 3.0763 2.6610 3.6356 3.2288

1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00

1.04015 .56306 .97384 1.19420 1.11061 .90790 .90266 1.14288

Tinh dap ung 1 Tinh dap ung 2 Tinh dap ung 3 Tinh dap ung 4 Tinh dap ung 5 Tinh dap ung 6 Tinh dap ung 7 Tinh dap ung 8 Valid N (listwise)

118 118 118 118 118 118 118 118 118

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

5.00 5.00 4.00 5.00 5.00 5.00

3.3983 3.6356 3.2034 3.6017 3.7119 4.4322

1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00

.96201 1.09126 .97454 1.09498 1.06299 .90089

Su dam bao 1 Su dam bao 2 Su dam bao 3 Su dam bao 4 Su dam bao 5 Su dam bao 6 Valid N (listwise)

118 118 118 118 118 118 118

LÊ THỊ THANH HUỆ

106

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00

5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 5.00 4.00

3.4322 3.7542 3.7458 3.5763 3.7203 3.2797 3.2288 3.7542 3.3305

1.06602 1.17624 .77555 1.19405 1.17587 .98611 1.32311 .98655 1.08648

118 118 118 118 118 118 118 118 118 118

Su cam thong 1 Su cam thong 2 Su cam thong 3 Su cam thong 4 Su cam thong 5 Su cam thong 6 Su cam thong 7 Su cam thong 8 Su cam thong 9 Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

118

1.00

5.00

3.3983

1.14085

Minh chung huu hinh 1

118

1.00

5.00

3.8559

1.49801

Minh chung huu hinh 2

118

1.00

4.00

2.4322

1.19457

Minh chung huu hinh 3

118

1.00

5.00

3.2288

1.20831

Minh chung huu hinh 4

118

2.00

4.00

2.9831

1.00412

Minh chung huu hinh 5

118

1.00

5.00

3.4407

1.74700

Minh chung huu hinh 6

118

2.00

5.00

3.8644

.84646

Minh chung huu hinh 7

118

1.00

5.00

3.1356

1.38314

Minh chung huu hinh 8

118

1.00

5.00

3.6356

1.35031

Minh chung huu hinh 9

118

1.00

5.00

3.5254

1.46592

Minh chung huu hinh 10

118

2.00

4.00

3.3220

.87590

Minh chung huu hinh 11

118

Valid N (listwise)

LÊ THỊ THANH HUỆ

107

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH CAI NGHIỆN MA TUÝ TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH

1. Thủ tục, hồ sơ:

- Đơn xin tự nguyện cai nghiện ma túy có dán ảnh (theo mẫu).

- Hợp đồng tự nguyện cai nghiện ma túy (theo mẫu).

- Bảng khai sơ yếu lý lịch (theo mẫu).

- Phiếu đăng ký học nghề (Đăng ký tại Trung tâm)

- Bản sao giấy CMND và hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn), có chứng thực hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu của người cai nghiện ma túy và người bảo lãnh.

- Kết quả xét nghiệm có chất gây nghiện trong nước tiểu của người cai nghiện (do Trung tâm thực hiện).

2. Kinh phí:

Trung tâm GD-LĐXH tỉnh Quảng Ninh đang thực hiện mức thu phí cai nghiện tự nguyện như sau: thu một lần khi vào Trung tâm, mức 12.000.000Đ (mười hai triệu đồng) cho 1 học viên cho 1 hợp đồng cai nghiện 1 năm.

3. Thời gian cai nghiện:

Chương trình cai nghiện 12 tháng.

Khi hết hạn hợp đồng, gia đình và người cai nghiện ma túy (học viên) có thể thanh lý hoặc gia hạn hợp đồng.

4. Thời gian thăm gặp:

Trong 15 ngày đầu, thân nhân được hướng dẫn làm sổ thăm gặp và sau đó được thăm gặp vào ngày thứ bảy (2 tuần/lần) sáng hoặc chiều.

5. Các hoạt động chính:

Học viên sẽ tham gia các hoạt động trị liệu trong thời gian cai nghiện như:

- Điều trị cắt cơn giải độc, chăm sóc sức khỏe.

LÊ THỊ THANH HUỆ

108

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

- Học tập nội qui, qui chế, sinh hoạt bắt buộc, rèn luyện trật tự, kỷ cương…

- Tham gia các buổi giáo dục phục hồi hành vi nhân cách như giáo dục chuyên đề, rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục những giá trị sống, giao ban nhóm…

- Được tham vấn hỗ trợ tâm lý, nâng cao năng lực, thay đổi hành vi.

- Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu…

- Học văn hóa cấp II, III; học nghề Tin học A, điện gia dụng, cắt tóc, sửa xe gắn máy, cắt may quần áo…(theo nhu cầu và chương trình đào tạo hiện có)...

6. Chế độ chính sách đối với học viên:

- Hàng tháng tổng kết các hoạt động, bầu chọn các tập thể, cá nhân học viên đạt thành tích để biểu dương, khen thưởng.

- Học viên tiến bộ, tích cực có quá trình phấn đấu, rèn luyện tốt, được sự đồng ý của gia đình, Trung tâm sẽ thưởng phép từ 3 đến 5 ngày.

- Học viên được giải quyết phép tang, phép cưới… theo qui định.

- Học viên được tiếp xúc, đối thoại với Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng định kỳ hàng tháng, quý.

- Hết hạn hợp đồng, Trung tâm sẽ cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại Trung tâm.

7. Các dịch vụ hỗ trợ miễn phí cho Học viên:

Các dịch vụ hỗ trợ do Trung tâm Phòng chống - kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) tài trợ như chương trình tập huấn cho người chuẩn bị hồi gia; tham vấn – xét nghiệm tự nguyện (VCT); chăm sóc điều trị HIV/AIDS (OPC); giáo dục viên đồng đẳng và trang bị các kỹ năng giúp học viên đủ tự tin để tái hòa nhập cộng đồng. Các dịch vụ hỗ trợ do Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) tài trợ như chương trình tham vấn – hỗ trợ, chuyển gởi cho người chuẩn bị hồi gia.

8. Các hoạt động khác:

- Hoạt động của Ban liên lạc thân nhân: Ban liên lạc thân nhân là những người đại diện cho phụ huynh của học viên tham gia giám sát hoạt động của Trung tâm, phối hợp tổ chức Hội nghị thân nhân và hỗ trợ tổ chức các hoạt đông tại Trung tâm, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục người đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm.

- Phối hợp với báo chí, đoàn khách, đoàn bạn để tổ chức giao lưu, học hỏi,

LÊ THỊ THANH HUỆ

109

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN

chia sẻ kinh nghiệm.

LÊ THỊ THANH HUỆ

110

Cao học QTKD 2011- 2013 – ĐHBK HN