BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- DƯƠNG TUẤN QUANG ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH SUMI-HANEL
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS,TS. ĐỖ VĂN PHỨC
Hà Nội – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH
SUMI-HANEL do em tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS,TS. ĐỖ VĂN PHỨC.
Mọi số liệu và biểu đồ mô tả trong luận văn đều do em trực tiếp thu thập và được sự
đồng ý của BGĐ công ty TNHH Sumi-Hanel.
Để hoa thành luận văn này, em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong TÀI
LIỆU THAM KHẢO ở cuối quyển, ngoài những tài liệu trên em không sử dụng bất cứ
một tài liệu nào khác. Nếu phát hiện sai xót, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
i
Dương Tuấn Quang
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACC
Bộ phận kế toán
ADM
Bộ phận Hành chính tổng hợp
ASSY
Bộ phận Lắp ráp
C&C
Bộ phận cắt dây và gia công bao ép
HaiPro
Phòng Hỗ trợ sản xuất
HVN
Honda Việt Nam
ISS
Phòng Hệ thống thông tin
MC
Bộ phận Quản lý vật tư
NCR, Claim
Khiếu nại khách hàng
PC
Bộ phận Kế hoạch sản xuất
PE
Bộ phận Kĩ thuật sản xuất
PROJ
Bộ phận Dự án
PUR
Bộ phận Mua hàng
QA
Bộ phận Chất lượng
QH
Quốc hội
SDVN
Sumidenso Việt Nam
SEI
Sumitomo Electric Industries
SHWS
Sumi-Hanel Wiring Systems
SVWS
Sumitomo-Việt Nam
SWS
Sumitomo Wiring Systems
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
W/H
Wire Harness
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng Bảng 1.1
12
Bảng 1.2 Bảng 2.1 Bảng 2.2
19 32 33
Tên Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp SXCN Phân loại các phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm Tiêu chuẩn dung sai chiều dài dây của Toyota và Honda Doanh thu xuất khẩu năm 2011 của Công ty Sumi-Hanel vào các thị trường Các nhà cung cấp vật tư cho SHWS cùng Leadtime đặt hàng Số lượng thiết bị gia công cắt và bao ép dây tại bộ phận C&C Số lượng bàn lắp ráp tại các dây chuyền lắp ráp ASSY Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Sumi-Hanel 2010-2011 Các tiêu chuẩn kĩ thuật công đoạn cắt dây và gia công bao ép Các tiêu chuẩn kĩ thuật công đoạn quấn băng và lắp ráp dây W/H Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép
Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Tỉ lệ lỗi tại công đoạn lắp ráp W/H Bảng 2.11 Chất lượng sản phẩm sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel Bảng 2.12 Tổng hợp chất lượng sản phẩm công ty năm 2011 Bảng 2.13 Mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng sản phẩm của các
37 38 40 42 43 44 45 46 47 47 48
Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011
Bảng 2.14 Mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị sản phẩm của các Công ty
49
SHWS, SDVN, SVWS năm 2011
Bảng 2.15 Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng của c
50
Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011
Bảng 2.16 Mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng của các
51
Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011
Bảng 2.17 Bảng tổng hợp và cho điểm từng chỉ số chất lượng Bảng 2.18 Thống kê số lượng lỗi hỏng bao ép chưa có tiêu chuẩn phán định Bảng 2.19 Năng suất tiêu chuẩn của các máy bao ép bán tự động Bảng 2.20 Mức thưởng theo điểm thi đua hàng tháng Bảng 2.21 Mức thưởng theo điểm đánh giá cải tiến về chất lượng Bảng 3.1 Mục tiêu về sản lượng, lợi nhuận của SHWS đến năm 2016 Bảng 3.2 Bảng 3.3
Giá trị vật tư dự kiến tiết kiệm được 2012 Các biện pháp cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm W/H
52 56 62 66 67 71 74 80
iii
Bảng 3.4
82
Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8
82 85 88 89
Bảng 3.9
90
Kết quả đo thời gian thao tác của KTV theo phương pháp kiểm tra Kết quả tính toán số lượng KTV cần bố trí tại công đoạn C&C Kết quả thu thập thao tác khó của các D/C tại Bộ phận ASSY3 Kết quả kiểm tra tuân thủ quy trình thao tác của công nhân Tổng hợp các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới. Quy định cộng/trừ điểm đối với kiểm tra viên công đoạn cắt và bao ép C&C
Bảng 3.10 Tổng hợp các giải pháp đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất
93
lượng sản phẩm
Bảng 3.11 Dự kiến kết quả các chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm của
94
Công ty Sumi-Hanel sau khi thực hiện các giải pháp
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Tên Vi trí, vai trò của chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp Biểu đồ kết quả phương pháp kiểm tra thống kê ngăn ngừa Giới thiệu về Công ty Sumi-Hanel Sơ đồ tổ chức Công ty Sumi-Hanel Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel Sơ đồ công nghệ quá trình sản xuất W/H tại Công ty Sumi-Hanel Các vật tư chính để sản xuất dây W/H của Công ty Sumi-Hanel Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất dây W/H Sản phẩm bao ép tiêu chuẩn Danh mục các dạng lỗi bao ép Biểu đồ cơ cấu kinh nghiệm của công nhân viên SHWS
Hình Hình 1.1 Hình 1.2 Hình 1.3 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Hình 2.7 Hình 2.8 Hình 2.9 Hình 2.10 Biểu đồ tỉ lệ nghỉ việc trung bình hàng tháng (%) của SHWS Hình 3.1
6 21 24 27 28 31 34 36 40 54 55 58 58 73
Hình ảnh về các sản phẩm bao ép chưa phán định được về chất lượng Danh sách người được phép sửa sản phẩm W/H Mẫu phiếu thu thập thao tác khó dành cho công nhân
Hình 3.2 Hình 3.3
79 84
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................... 3
1.1. Chất lượng sản phẩm đối với tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ...................... 3
1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp .................................................................................................................... 7
1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp ..................................................................................................... 13
Chương 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
SUMI-HANEL .............................................................................................................. 26
2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
công ty Sumi-Hanel ....................................................................................................... 26
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Sumi-Hanel. ....................................................... 26
2.1.2 Các loại sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại. ....... 30
2.1.3 Các loại khách hàng của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại. .... 32
2.1.4 Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel. 33
2.1.5 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Sumi-Hanel................................ 41
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Sumi-Hanel. ........................ 43
2.2.1 Khái quát về tình trạng chất lượng sản phẩm của Công ty .............................. 43
2.2.1.1 Thực trạng chất lượng công đoạn cắt dây và gia công bao ép của Công
ty ......................................................................................................................... 45
2.2.1.2 Thực trạng chất lượng tại công đoạn lắp ráp dây W/H của Công ty. ..... 45
v
2.2.1.3 Thực trạng chất lượng sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel. ............. 46
2.2.2 Đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty
Sumi-Hanel .................................................................................................................. 48
2.2.2.1 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng. ................................ 48
2.2.2.2 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị ...................................... 49
2.2.2.3 Chỉ số mức độ đạt chất lượng về mặt cơ cấu sản phẩm ......................... 50
2.2.2.4 Chỉ số về mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất
lượng ................................................................................................................... 50
2.2.2.5 Chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng .. 51
2.2.2.6 Tổng hợp kết quả tính toán và đánh giá cho điểm từng chỉ số. .............. 52
2.3 Các nguyên nhân của tình hình chất lượng sản phẩm chưa cao của Công ty Sumi-
Hanel. ............................................................................................................................. 53
2.3.1 Mức độ cụ thể hóa, hợp lý chưa hoàn toàn cao của tiêu chuẩn chất lượng
trong các khâu sản xuất và sản phẩm đầu ra của Công ty Sumi-Hanel. ................... 54
2.3.2 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế độ kiểm tra chất lượng trong các
khâu sản xuất của Công ty Sumi-Hanel. .................................................................... 60
2.3.3 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng
của Công ty Sumi-Hanel. ............................................................................................ 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 69
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SUMI -HANEL TRONG 5 NĂM
TỚI ................................................................................................................................. 71
3.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel và những
yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty trong 5 năm tới. ............................. 71
3.1.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel. ..... 71
3.1.2 Những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong 5
năm tới. ......................................................................................................................... 72
3.2 Một số giải pháp trọng yếu nhằm cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của
vi
Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.......................................... 73
3.2.1 Giải pháp 1: Triệt để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty
TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới. .................................................. 73
3.2.1.1 Hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép ............................... 73
3.2.1.2 Lập nhóm sản phẩm mới để cải thiện chất lượng sản phẩm mới ........... 76
3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân. .......... 77
3.2.1.4 Lập nhóm sửa sản phẩm để cải thiện chất lượng sản phẩm sau khi
sửa. ...................................................................................................................... 80
3.2.2 Giải pháp 2: Hợp lý thêm một bước chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm của
Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới. .................................... 82
3.2.2.1 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự tại công đoạn kiểm
tra chất lượng sản phẩm bao ép. ......................................................................... 82
3.2.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập và giải quyết thao tác khó trong quá trình
sản xuất. ............................................................................................................. 84
3.2.2.3 Nâng cao nhận thức cho công nhân và hoàn thiện hoạt động kiểm tra
tuân thủ nội bộ .................................................................................................... 86
3.2.3 Giải pháp 3: Đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm của Công
ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới. .............................................. 91
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97
vii
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 98
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu cơ bản định hướng chung cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp là
tạo ra lợi nhuận lớn một cách lâu dài và ổn định. Từ khi Việt nam chính thức là thành
viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế thị trường chấp nhận cạnh
tranh với nhiều cơ hội và thách thức, thì sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, thử thách.
Như đã biết, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2009 đã đem lại
những hậu quả nặng nề cho các nền kinh tế lớn trên thế giới, như Mỹ, Nhật, Châu
Âu,… Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng, nhưng những
tác động của nó tới Việt Nam cũng có thể thấy rõ ràng, đặc biệt là đối với các ngành
kinh tế mà đối tác kinh doanh là các nền kinh tế lớn. Vừa ra khỏi khủng hoảng, trong
tháng 3 năm 2011 vừa qua, Nhật Bản đã phải hứng chịu thảm họa kép động đất, sóng
thần làm đình trệ hoạt động của rất nhiều nhà sản xuất công nghiệp, trong đo có các
Công ty sản xuất ô tô lớn như Toyota, Honda, Suzuki,... Bản thân Công ty Sumi-Hanel
là một doanh nghiệp mà thị trường chủ yếu là Nhật Bản, lại cung cấp dây điện cho các
hãng xe lớn kể trên, cũng chịu những tác động rõ ràng như sản lượng đặt hàng giảm
đột biến, biến động về nhu cầu khách hàng trong một thời gian dài. Chính vì vậy, đứng
vững và duy trì sản xuất là mục tiêu trước mắt hàng đầu đối với Công ty. Để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành, yêu cầu về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty đang là nhiệm vụ chiến lược.
Do những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất và được Giáo viên hướng
dẫn, Viện chuyên ngành đồng ý cho làm luận văn thạc sĩ QTKD với đề tài: Đánh giá
và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-
Hanel
1 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 2. Mục tiêu (Kết quả) nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này học viên phải tạo ra được các kết quả quan trọng sau:
- Kết quả thiết lập phương pháp đánh giá và các yếu tố trực tiếp quyết định tình
hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng sản phẩm của công ty của
Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel.
- Kết quả đề xuất một số giải pháp trọng yếu nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm của công ty của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu làm đề tài của luận văn học viên sử dụng phối hợp
các phương pháp hư: mô hình hóa thống kê, điều tra - phân tích, chuyên gia .
4. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Hệ thống dây
Sumi-Hanel.
Chương 3. Một số giải pháp trọng yếu cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của
Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.
2 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
Thực tế luôn đòi hỏi chúng ta phải trả lời 3 câu hỏi của vấn đề chất lượng sản
phẩm: tại sao phải nâng cao; nâng từ đâu đến đâu và nâng cao bằng cách nào.
Câu hỏi 1 lâu nay chúng ta đã quan tâm trả lời, được trả lời mục 1.1; câu hỏi 2
lâu nay quan tâm ít cụ thể, được trả lời mục 1.2; câu hỏi 3 lâu nay trả lời lệch lạc, được
trả lời mục 1.3.
1.1. Chất lượng sản phẩm đối với tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Trong đề tài này điều đầu tiên chúng ta cần làm rõ, thống nhất là khái niệm về
sản phẩm.
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho
việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường ".
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể
mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng".
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của văn
hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm được quan niệm khá rộng
rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá trình". (theo TCVN
5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động có thể hữu hình, có thể vô
hình.
Tiếp theo chúng ta cần làm rõ khái niệm về chất lượng sản phẩm. Theo Giáo sư
người Mỹ Philíp B. Crosby: Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản
phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định
riêng cho sản phẩm ấy; Chất lượng của sản phẩm là năng lực mà sản phẩm ấy thoả
mãn những nhu cầu của người sử dụng.
Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể, đối tượng
tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn"
3 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng của sản
phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất - kỹ thuật- kinh tế - xã hội nhất định".
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức[2, tr 44], chất lượng sản phẩm là mức độ đáp ứng,
thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng; Chất lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng các yếu tố đầu vào và chất lượng của các công việc
tham gia tạo ra sản phẩm đầu ra đó; Điều quan trọng đầu tiên thuộc quản lý chất
lượng sản phẩm là phải làm rõ, cụ thể hóa, chi tiết hóa các tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm sau đó là tìm cách đáp ứng; trường hợp đáp ứng gần sát nhu cầu là trường hợp
chất lượng cao.
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ tiêu, những
thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán được, đánh giá được.
Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá trị sử dụng. Cùng một giá trị sử
dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích khác nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ tin cậy
cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử dụng và chi phí bảo
dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính mà
còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện cụ
thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập luận khoa
học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng của sản phẩm trong
mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
Khi đề cập đến vấn đề chất lượng sản phẩm, tức là nói đến mức độ thoả mãn
nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng của nó. Mức độ thoả mãn nhu cầu không thể tách rời khỏi những điều kiện sản
xuất - kinh tế - kỹ thuật - xã hội cụ thể. Khả năng thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ
được thể hiện thông qua các tính chất, đặc trưng của nó.
Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối trực
tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng nếu được cung cấp
4 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel với giá cao, vượt khả năng của người tiêu dùng thì sẽ không phải là sản phẩm có chất
lượng cao về mặt kinh tế.
Tính kỹ thuật: Được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu thể lượng hoá
và so sánh được. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất của sản phẩm gồm:
+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản, tuổi thọ.
+ Chỉ tiêu thẩm mĩ: Đo mức độ mỹ quan.
+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối ưu của các giải pháp công nghệ để
tạo ra sản phẩm.
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến môi
trường trong quá trình sản xuất và sử dụng.
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và trong quá trình
sử dụng.
Tính xã hội: Thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phù hợp với điều
kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định.
Tính tương đối: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian, thời gian ở
mức độ tương đối khi lượng hoá chất lượng sản phẩm.
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng ngày
càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng ngày
càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi hỏi của
họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của
nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc tế ngày càng ðýợc
mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy ðịnh, luật lệ quốc tế, thống nhất
về yêu cầu chất lýợng và ðảm bảo chất lýợng.
Quy luật cạnh tranh vừa là ðòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà phát triển,
hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép lớn
đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm
mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt, rõ ràng Doanh
nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.
5 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng
hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh nghiệp tiếp
cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt ấy trên thương
trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu trong chính
sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm quan trọng của chất
lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Nó là sự sống còn của mỗi Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp.
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất để không ngừng thoả mãn
nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
Hình 1.1 Vi trí, vai trò của chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Chất
Chất lượng và động cơ làm việc của người lao động
lượng Mức độ sản khoa học Tiêu thụ và hiệu quả KD của DN phẩm của các
chính
sách
quản lý
của
doanh Tồn tại và phát triển của DN nghiệp
Trình độ khoa học công nghệ Giá thành và thời gian sản phẩm
6 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [2, tr 385], để trả lời câu hỏi 2 cần đánh giá tình
hình chất lượng sản phẩm. Muốn đánh giá phải có phương pháp đánh giá. Kết quả
đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm chỉ có sức thuyết phục khi phương pháp đánh
giá được chọn dùng có hàm lượng khoa học cao. Phương pháp đánh giá tình hình chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp bao gồm 4 yếu tố cấu thành.
Từng thành tố có cơ sở khoa học, có lý góp phần đem lại kết quả đánh giá tình hình
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có sức thuyết phục cao. Các thành tố đó như
sau:
1. Bộ chỉ số: Các chỉ số được thiết lập xuất phát từ bản chất, mục tiêu và bao
quát tình hình chất lượng sản phẩm: về mặt lượng, về mặt giá trị, về mặt cơ cấu, về
mặt chi phí quản lý chất lượng, chi phí xử lý khiếu nại của khách hàng...
2. Bộ dữ liệu: Dữ liệu, số liệu dùng để tính toán các chỉ số, so sánh đánh giá
phải đảm bảo chất lượng, dùng được. Nếu là số liệu thống kê thì phải là số liệu thực.
Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát (thống kê không chính thức) thì mẫu được chọn phải
đại diện (đối tượng điều tra và quy mô hợp lý, hướng dẫn chi tiết, cụ thể, xử lý kết quả
một cách khoa học).
3. Chuẩn so sánh chấp nhận được, tạm coi là chuẩn. Chuẩn chấp nhận được là
mức đạt của từng chỉ số của đối thủ cạnh tranh thành đạt nhất. Chuẩn tạm coi là
chuẩn phải là kết quả xin ý kiến chuyên gia về trị số của từng chỉ số.
4. Cách lượng hóa từng chỉ số và đánh giá chung kết định lượng tình hình tương
đối hợp lý
Về chỉ số 1: Mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng. Đây là tỷ lệ % sản
phẩm đạt yêu cầu chất lượng, được tính bằng số lượng sản phẩm đạt yêu cầu chất
lượng/tổng số sản phẩm doanh nghiệp sản xuất trong kỳ x 100%. Đây là chỉ số phản
ánh tình hình chất lượng sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp cụ thể. Mức độ đạt chất
lượng sản phẩm về mặt số lượng càng cao, điểm cho chất lượng sản phẩm của doanh
7 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 20, tình hình chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp đó càng tốt.
Khi đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất theo chỉ
số 1, tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng và tính chất của các chỉ tiêu, người ta sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị bằng số của các chỉ tiêu đó.
Thông thường các phương pháp này được quy định trong các tiêu chuẩn.
Các phương pháp đánh giá chất lượng có thể phân loại như sau:
Phương pháp phòng thí nghiệm.
Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật cơ bản đồng thời cũng là các thông số về chất lượng tiêu dùng của sản phẩm
(công suất động cơ, tốc độ quạt gió, hàm lượng các chất, độ mài mòn) hoặc khi trình
độ chất lượng được đánh giá gián tiếp thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Phương pháp này được tiến hành trong các phòng thí nghiệm với những thiết bị
máy móc chuyên dùng và kết quả thu được là những số liệu dưới dạng những quan hệ
về số lượng rõ ràng, khách quan.
Phương pháp này đòi hỏi nhiều chi phí và không phải ai cũng thực hiện được.
Mặt khác, đối với một số các chỉ tiêu về tình trạng sản phẩm, tính thẩm mỹ, mùi, vị
(đối với các sản phẩm thực phẩm), sự thích thú phương pháp này không phản ánh
được.
Căn cứ vào tính chất riêng của các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp phòng thí
nghiệm được thực hiện bằng các cách khác nhau:
Phương pháp đo là phương pháp dựa trên những thông tin thu được nhờ sử
dụng các phương tiện đo. Phương pháp này xác định trực tiếp các chỉ tiêu như khối
lượng, cường độ dòng điện, số vòng quay, tốc độ roto
Phương pháp phân tích hóa lý. Phương pháp này xác định thành phần hóa học,
hàm lượng các chất, tạp chất, một số tính chất lý học, sự co giãn, kéo dài của sản
phẩm.
Phương pháp ghi chép
Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin thu được bằng cách
đếm các biến số nhất định, các vật thể, các chi phí. Ví dụ: số hư hỏng khi thử nghiệm
8 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel sản phẩm, chi phí cho chế tạo, sử dụng sản phẩm, số bộ phận tiêu chuẩn hóa, thống
nhất hóa, số bộ phận được cấp bằng phát minh.
Phương pháp tính toán
Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin nhận được nhờ các mối
quan hệ lý thuyết hay nội suy. Phương pháp này sử dụng chủ yếu để xác định một số
chỉ tiêu ở giai đoạn thiết kế. Ví dụ: các chỉ tiêu năng suất, tuổi thọ, tính bảo toàn, tính
dể sử chữa được xác định bằng phương pháp tính toán. Khi cần thiết để tính toán các
chỉ tiêu, có thể sử dụng các số liệu được tính toán bằng các phương pháp khác.
Phương pháp cảm quan
Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin thu được nhờ phân tích
cảm giác của các cơ quan thụ cảm: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác.
Các cơ quan thụ cảm đóng vai trò thu nhận cảm giác. Giá trị của các chỉ tiêu chất
lượng được xác định bằng cách phân tích các cảm giác đó trên cơ sở kinh nghiệm đã
tích lũy và được biểu thị bằng một hệ thống điểm.
Phương pháp này được dùng phổ biến để xác định giá trị của các chỉ tiêu chất
lượng thực phẩm và một số chỉ tiêu thẩm mỹ như: mùi, vị, mode, trang trí..
Phương pháp cảm quan phụ thuộc rất nhiều vào:
- Trình độ, kinh nghiệm, thói quen và khả năng của các chuyên viên giám định.
- Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào trạng thái tinh thần của chuyên viên.
Chính vị vậy, kết quả ít chính xác so với phương pháp thí nghiệm nhưng lại đơn
giản, ít tốn kém, nhanh. Trong thực tế, người ta kết hợp một số phương tiện, máy móc
để nâng cao sự cảm nhận của các giác quan của con người.
Tùy trình độ kỹ thuật của mỗi nước và mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng người ta tính đến hệ số quan trọng của phương pháp cảm quan và
thông tin.
Ở các nước có trình độ công nghệ cao, sản xuất ổn định, thiết bị hiện đại, nói
chung các chỉ tiêu hóa lý, vệ sinh đảm bảo đạt các tiêu chuẩn quy định nên người ta cố
gắng phấn đấu thỏa mãn các yêu cầu về cảm quan. Do đó, kết quả phương pháp cảm
quan có thể chiếm 80%, 90% trong quyết định về mức chất lượng sản phẩm.
9 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Ở những nước có trình độ công nghệ kém, thiết bị không hiện đại người ta chú
ý nhiều đến việc đảm bảo các chỉ tiêu hóa lý; việc kiểm tra, đánh giá chủ yếu dựa vào
việc phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về cảm quan đóng vai trò thứ yếu,
thường chiếm 30%, 40% toàn bộ kết quản đánh giá.
Hiện nay, một số vấn đề cấp thiết được đặt ra, làm sao biểu thị được mối quan
hệ tương hỗ của các chỉ tiêu chất lượng thành phần trong cấu thành chất lượng tổng
hợp của sản phẩm, để có thể lượng hóa được chất lượng tổng hợp của sản phẩm này
với sản phẩm khác thông qua sự đương lượng hóa bằng hệ số chất lượng. Để giải
quyết những vấn đề trên, trong những năm 60 của thế kỷ XX, người ta đã phát triển
phương pháp cảm quan thành phương pháp chuyên gia.
Về chỉ số 2: Mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị. Đây là tỷ lệ % giá trị của
số sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, được tính bằng giá trị của số lượng sản phẩm đạt
yêu cầu chất lượng/giá trị của toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất trong kỳ x
100%. Đây là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm về mặt kinh tế trong kỳ
của doanh nghiệp cụ thể. Chỉ số này có trọng số đánh giá cao hơn chỉ số 1 là 1,5 lần
(30/20) vì nó phản ánh nhiều nhất tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Cần lấy kết quả thống kê sản phẩm ở chỉ số 1 nhân với giá trị hạch toán để xác định
chỉ số 2 này. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt giá trị càng cao, điểm cho chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 30, tình hình chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp đó càng tốt.
Về chỉ số 3: Mức độ đạt chất lượng về mặt cơ cấu sản phẩm. Doanh nghiệp
thường xác định cơ cấu sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng đem lại hiệu quả cao nhất.
Do vậy cần đánh giá chất lượng về cơ cấu sản phẩm bằng cách so sánh cơ cấu sản
phẩm đạt yêu cầu chất lượng thực tế với cơ cấu sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mong
đợi. Đây là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp
cụ thể. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt cơ cấu càng cao, điểm cho chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 20, tình hình chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp đó càng tốt.
10 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Về chỉ số 4: Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu.
Doanh nghiệp sản xuất do nhiều yếu tố thường có thứ phẩm sản phẩm bị lỗi có thể và
nên khắc phục thành chính phẩm. Chi phí khắc phục loại sản phẩm này/giá thành toàn
bộ sản phẩm x 100% = Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu. Đây
hoàn toàn là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Cần lấy
số liệu từ các hợp đồng, biên bản xử lý để tính chỉ số này và so sánh với mức độ của
doanh nghiệp cùng loại thành đạt để đánh giá, cho điểm. Mức độ chi phí cho khắc
phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu càng thấp, điểm cho chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 15, tình hình chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp đó càng tốt.
Về chỉ số 5: Mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng.
Doanh nghiệp sản xuất do nhiều lý do thường có phế phẩm sản phẩm bị lỗi không thể
và không nên khắc phục thành chính phẩm. Loại sản phẩm không đạt yêu cầu chất
lượng gây cho doanh nghiệp tổn thất nhiều mặt: lãng phí vật chất, thời gian; tài chính;
uy tín, thương hiệu. Đây hoàn toàn là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. Cần lấy số liệu từ các biên bản thanh lý để tính chỉ số này và so
sánh với mức độ của doanh nghiệp cùng loại thành đạt để đánh giá, cho điểm. Mức độ
tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu càng thấp, điểm cho chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 15, tình hình chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp đó càng tốt.
Theo chúng tôi 5 chỉ số nêu trên phản ánh khá đầy đủ các bình diện của tình
hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp chúng tôi đề xuất sử dụng
có bộ tiêu chí hợp lý; bộ dữ liệu gồm số liệu thống kê và số liệu điều tra, khảo sát
tương đối sát đúng; chuẩn so sánh là mức độ của đối thủ cạnh tranh thành đạt cùng
thời gian chấp nhận được; cách lượng hóa chấp nhận được được coi là phương pháp
đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp được trình bày tóm lược ở bảng sau:
11 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp SXCN
Bộ chỉ số Cách xác định Chuẩn so sánh Điểm tối
đa
20 1. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt số lượng Số SP đạt chất lượng/Toàn bộ SP x100% Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia
30 2. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về giá trị Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia Giá trị số SP đạt chất lượng/Giá trị toàn bộ SP x 100%
20 3. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về cơ cấu Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia Giá trị số SP dùng cơ cấu chất lượng /Giá trị toàn bộ SP x 100%
15 4. Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chấtt lượng Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia
khắc phí Chi phục số SP chưa đạt chất lượng /Doanh thu toàn bộ SP x 100%
15 Trị giá tất cả các loại tổn hại/Toàn bộ tài sản x 100% Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia
5. Mức độ tổn hại đối với mục tiêu chiến lược, thương hiệu do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
Xếp loại Khoảng điểm
75 – 100 Loại A
51 – 74 Loại B
Dưới 50 Loại C
12 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Để trả lời câu hỏi 3 nêu ở mục 2 chúng ta cần hiểu biết tốt các nhân tố (yếu tố
là nguyên nhân - yếu tố trực tiếp quyết định nhiều nhất) của chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
Theo GS,TS Đỗ Văn Phức [2, tr 45 - 46], có nhiều cách tiếp cận để nhận biết,
chỉ ra các nhân tố của chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Sau đây là các yếu tố
trực tiếp quyết định chủ yếu tình hình chất lượng sản phẩm được giáo sư đúc rút,
chuyển hóa từ chất lượng các loại công việc quản lý chất lượng phẩm của doanh
nghiệp:
1. Mức độ cụ thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra và
cho các yếu tố kinh doanh, cho các loại công việc của doanh nghiệp;
2. Mức độ hợp lý của chế độ kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh doanh,
chất lượng của các sản phẩm trung gian và của sản phẩm đầu ra;
3. Mức độ hợp lý của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm.
Về mức độ cụ thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu
ra và cho các yếu tố kinh doanh, cho các loại công việc của doanh nghiệp. Theo
bản chất của chất lượng sản phẩm khi tìm cách đảm bảo chất lượng điều quan trọng
đầu tiên chúng ta phải làm rõ, cụ thể hóa nhu cầu chất lượng cho sản phẩm đầu ra, cho
các yếu tố đầu vào và cho các sản phẩm trung gian. Đây là khâu đầu tiên của quản lý
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và là khâu trong lý thuyết và trong thực tế ít
được quan tâm. Trong nhiều trường hợp mức độ yêu cầu chất lượng của các sản phẩm
trung gian phải cao hơn của sản phẩm đầu ra và mức độ yêu cầu chất lượng của các
yếu tố đầu vào phải cao hơn của các sản phẩm trung gian. Không có hoặc có không sát
đúng các yêu cầu chất lượng cụ thể cho các yếu tố đầu vào, cho các công việc trung
gian việc đảm bảo chất lượng sản phẩm trung gian và sản phẩm đầu ra của doanh
nghiệp khó được thực hiện hoặc được thực hiện với giá cao hơn. Để nhận xét đánh giá
thực trạng loại công việc quản lý chất lượng sản phẩm này của doanh nghiệp cụ thể
cần mô tả đầy đủ loại công việc này, so sánh với bài chuẩn rút ra kết luận: những gì họ
đã làm tốt, những gì chưa làm tốt, những gì cần mà họ chưa làm.
13 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Về mức độ hợp lý của chế độ kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh
doanh, chất lượng của các sản phẩm trung gian và chất lượng của sản phẩm đầu
ra. Kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh doanh, chất lượng của các sản phẩm trung
gian và của sản phẩm đầu ra là một khâu trung tâm của quản lý chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thường có rất nhiều yếu tố kinh doanh; hàng
vạn, hàng triệu công việc, sản phẩm trung gian và trăm, hàng nghìn sản phẩm đầu ra
nên phải có hệ thống kiểm tra chất lượng, biết sử dụng kết hợp nhiều phương pháp,
công cụ kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra có sức thuyết phục cùng với việc gắn tốt
kết quả đó với mức độ thưởng (phạt) người thực hiện, người quản lý bao giờ cũng có
tác dụng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Chọn được phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm phù hợp là việc làm
quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong thực tế người ta sử dụng nhiều
phương thức kiểm tra sau:
Kiểm tra định kỳ thường xuyên là cách kiểm tra theo kế hoạch, có thông báo
trước. Các đối tượng bị kiểm tra thường đối phó lại cách kiểm tra này. Do vậy, cách
kiểm tra này được sử dụng cho các trường hợp đối phó không gây nên nguy hại, ngược
lại đối phó đem lại kết quả tốt đẹp trước mắt và tạo ra thói quen, ư thức tốt đẹp cần
thiết cho tương lai. Ví dụ kiểm tra định kỳ thường xuyên chất lượng sản phẩm của dây
chuyền; kiểm tra trật tự, vệ sinh ở phân xưởng, phòng làm việc.
Kiểm tra đột xuất là cách tiến hành kiểm tra không báo trước cho các đối
tượng, các đối tượng không kịp đối phó. Kiểm tra này được sử dụng để khẳng định
chất lượng vật tư, sản phẩm, trạng thái thiết bị...
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cần kiểm tra chất lượng các đối
tượng vật chất sau:
- Nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các sản phẩm mua ngoài.
- Sản phẩm dở dang (bán thành phẩm) trong sản xuất.
- Sản phẩm cuối cùng.
- Tình hình thực hiện qui trình công nghệ.
- Dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo lường và các trang thiết bị công nghệ.
- Thiết bị máy móc.
14 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
- Môi trường làm việc cũng như môi trường tự nhiên bên ngoài.
1) Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm và chi tiết mua ngoài
Tính năng và chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm mua
ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Nếu chất
lượng của chúng không tốt, không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật qui định về hình dạng,
kích thước, trọng lượng, độ cứng, lượng dư gia công và các tính chất vật lý, hóa học và
cơ học khác ... thì sản phẩm sản xuất ra sẽ không đạt yêu cầu.
Vì vậy cần phải tiến hành tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và các sản phẩm mua ngoài trước khi đi vào quá trình sản xuất của công ty. Đối
với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các chi tiết để lâu trong kho của công ty cũng
cần phải định kỳ kiểm tra nhằm loại trừ các hư hỏng do bảo quản không tốt gây ra.
2) Kiểm tra sản phẩm dở dang và bán thành phẩm
Kiểm soát tái chế phẩm, bán thành phẩm là kiểm tra các chi tiết, phụ tùng và
các bộ phận cấu thành sản phẩm đang ở trong các giai đoạn khác nhau của quá trình
sản xuất.
Kiểm soát có tác dụng là nhanh chóng phát hiện các phế phẩm trong quá trình
gia công để loại chúng ra khỏi quá trình sản xuất, tránh lãng phí do phải tiếp tục gia
công các đối tượng đã hỏng. Hơn nữa, kiểm tra còn cho phép tìm ra nguyên nhân gây
phế phẩm để tìm các biện pháp ngăn ngừa phế phẩm trong quá trình sản xuất, tránh
được tình trạng đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất mới phát hiện ra các chi tiết,
bộ phận hỏng, gây rối loạn quá trình sản xuất và làm mất tính chất đồng bộ của sản
xuất.
3) Kiểm tra thành phẩm
Kiểm tra sản phẩm cuối cùng thực chất là kiểm tra thu nhận, nhằm nghiệm thu
các sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của sản phẩm và loại ra khỏi
lô sản phẩm các sản phẩm không đạt chất lượng. Đồng thời qua kiểm tra thành phẩm
giúp công ty tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
4) Kiểm tra tình hình thực hiện qui trình công nghệ
Qui trình công nghệ là tài liệu kỹ thuật quan trọng mà người công nhân dựa vào
đó để tiến hành gia công và lắp ráp sản phẩm.
15 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Qui trình công nghệ qui định trình tự thực hiện các nguyên công, các yêu cầu
kỹ thuật của từng nguyên công về thành phần hóa học, khối lượng, kích thước, dung
sai, độ bóng... loại máy và các trang bị công nghệ cần sử dụng cũng như các phương
pháp kiểm tra nó.
Qui trình công nghệ không chỉ là kết quả của một quá trình nghiên cứu sản
phẩm và phương pháp sản xuất của bộ phận kỹ thuật của công ty mà còn là kết quả
kinh nghiệm sản xuất nhiều năm của doanh nghiệp đúc kết lại... Vì vậy, đảm bảo tuân
thủ đúng qui định công nghệ là cần thiết cho các sản phẩm đạt chất lượng tốt, cho nên
ta phải liến hành kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện qui trình công nghệ.
5) Kiểm tra các trang bị công nghệ
Trang bị công nghệ cho quá trình sản xuất bao gồm dụng cụ cắt, dụng cụ đo, đồ
gá, khuôn, mẫu. Chất lượng các trang bị công nghệ ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm. Vì vậy phải tổ chức tiến hành kiểm tra chất lượng của chúng
trong quá trình sản xuất.
6) Kiểm tra máy móc thiết bị
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào trình độ kỹ thuật và chất lượng hoạt
động của máy móc thiết bị. Chẳng hạn, trong gia công cơ khí muốn sản xuất các chi
tiết đại cấp chính xác bậc 2, người ta phải dùng máy có cấp chính xác bậc 1. Kiểm tra
thiết bị máy móc là kiểm tra độ chính xác, độ cứng vững và khả năng vận hành của nó,
đồng thời kiểm tra cả chế độ làm việc, chế độ bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết
bị, cũng như các điều kiện khác đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của máy.
7) Kiểm tra môi trường của quá trình sản xuất
Hoàn cảnh tự nhiên bên ngoài như: áp suất không khí, gió, nhiệt độ, độ ẩm và
các điều kiện sản xuất xung quanh người công nhân như: tiếng ồn, bụi, độc, nóng...
đều ảnh hưởng không ít đến chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị, đến chất
lượng làm việc của công nhân, vì thế mà ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản
xuất ra. Kiểm tra môi trường sản xuất là một trong những nội dung không thể thiếu
được của công tác kiểm tra kỹ thuật công xưởng.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp người ta sử dụng các phương thức
kiểm tra chất lượng sau đây:
16 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
1) Theo mức độ thường xuyên của quá trình kiểm tra, ta phân biệt
- Kiểm tra thường xuyên là thường xuyên kiểm tra đối với một đối tượng nào
đó theo chế độ qui định trước. Đối với các nguyên công quan trọng, hay phát sinh phế
phẩm hoặc chúng có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, người ta thường tổ
chức kiểm tra thường xuyên.
- Kiểm tra định kỳ là quá trình kiểm tra được tiến hành sau những khoảng
thời gian nhất định (lặp lại theo chu kỳ), hình thức này thường được tiến hành đối
với kiểm tra vật liệu trong kho, máy móc thiết bị, các trang bị công nghệ ...
- Kiểm tra đột xuất là quá trình kiểm tra đột xuất của cán bộ kỹ thuật hoặc
nhân viên kiểm tra tùy theo sự quan sát, nghiên cứu diễn biến của quá trình sản
xuất. Kiểm tra đột xuất thường có mục đích ngăn ngừa phát sinh phế phẩm.
- Kiểm tra theo mục đích riêng là một dạng kiểm tra đột xuất với mục đích của
quá trình kiểm tra đã được định trước. Ví dụ kiểm tra chất lượng làm việc của máy
móc nhằm mục đích xác định tuổi bền và tuổi thọ của nó ...
2) Theo thời điểm kiểm tra
- Kiểm tra trước: Mục đích của kiểm tra trước là ngăn ngừa phế phẩm xuất
hiện, kiểm tra những nhân tố và điều kiện sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Kiểm tra sản phẩm đầu là hình thức kiểm tra đối với những sản phẩm hoặc
nguyên công đầu tiên. Nếu các sản phẩm đầu tiên chưa được kiểm tra và thông qua thì
các sản phẩm sau chưa được phép gia công. Kiểm tra sản phẩm đầu tiên là phương
pháp tốt nhất để ngăn ngừa xuất hiện phế phẩm vì thông qua việc kiểm tra sản phẩm
thứ nhất có thể phát hiện việc gia công có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hay không, tìm
nguyên nhân sai sót để kịp thời điều chỉnh. Kiểm tra sản phẩm đầu tiên được ứng dụng
cho các trường hợp sau đây:
* Đối với sản phẩm gia công có số lượng từ hai trở lên.
* Sản phẩm hoặc nguyên công nào lặp lại ở nhiều ca khác nhau và sản phẩm gia
công đầu ca.
* Sản phẩm đầu tiên sau khi điều chỉnh máy hoặc, điều chỉnh trang bị công
nghệ hoặc sau khi sửa chữa máy...
17 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
- Kiểm tra giữa chừng là hình thức kiểm tra đối với những sản phẩm dở dang
hoặc các bán thành phẩm đang ở trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản
xuất, mục đích là ngăn ngừa phát sinh phế phẩm ở những nguyên công sau, giai
đoạn sau.
- Kiểm tra cuối cùng là kiểm tra các sản phẩm sau khi đã hoàn thành, mục
đích là loại các sản phẩm hỏng khỏi lô sản phẩm, không để sản phẩm hỏng đến tay
người tiêu dùng.
- Kiểm tra lại là kiểm tra để thẩm định lại chất lượng sản phẩm khi có khiếu nại
hoặc khi có những vấn đề chưa rõ để có quyết định đúng đắn.
- Kiểm tra sản phẩm trong sử dụng: Những sản phẩm sau khi đã bán cho
người tiêu dùng cần phải được kiểm tra trong quá trình sử dụng nó để xác định các
chỉ tiêu sử dụng của sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khác... tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tìm các biện pháp hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
3. Theo số lượng đối tượng kiểm tra:
- Kiểm tra toàn bộ là tiến hành kiểm tra 100% số đối tượng cần kiểm tra, hình
thức này được áp dụng:
* Khi chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các sản phẩm mua ngoài
không được tin cậy.
* Khi thiết bị và qui trình công nghệ dùng để chế tạo sản phẩm không thống
nhất, khi quá trình sản xuất các linh kiện phụ tùng không ðảm bảo tính lắp lẫn hoàn
toàn.
* Ở những nguyên công chủ yếu có tính chất quyết định đối với chất lượng
sản phẩm và các nguyên công có tỷ lệ phế phẩm cao.
* Ở những nguyên công trước nguyên công đắt (có thời gian gia công lớn, chi
phí gia công cao).
* Khi kiểm tra các sản phẩm quí, quan trọng hoặc khi thí nghiệm chất lượng sản
phẩm.
- Kiểm tra một phần là quá trình kiểm tra một số lượng sản phẩm nhất định
trong toàn bộ sản phẩm cần kiểm tra, để có quyết định về chất lượng cho cả lô sản
phẩm, bao gồm:
18 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
* Các sản phẩm được gia công với sản lượng lớn, trong điều kiện sản xuất đã
ổn định.
* Kiểm tra thiết bị và qui trình công nghệ trong điều kiện sản xuất không có
biến động.
* Kiểm tra một số nguyên công quan trọng.
Như vậy, các phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm được phân loại và tóm
tắt trong bảng sau:
Bảng 1.2 Phân loại các phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đặc trưng phân loại Phương thức kiểm tra Mức độ thường xuyên Kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra theo định kỳ
Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra theo mục đích riêng
Thời điểm kiểm tra Kiểm tra trước
Kiểm tra sản phẩm đầu
Kiểm tra trung gian
Kiểm tra cuối cùng
Kiểm tra lại
Kiểm tra sản phẩm sau bán hàng
Số lượng đối tượng kiểm tra Kiểm tra toàn bộ
Kiểm tra một phần
Số lượng nguyên công kiểm tra Kiểm tra nguyên công
Kiểm tra nhóm nguyên công
Địa điểm kiểm tra Kiểm tra cố định
Kiểm tra lưu động
Phương pháp kiểm tra Quan sát bên ngoài (trực quan)
Kiểm tra hình dáng, hình học
Kiểm tra độ chính xác, độ phẳng, cơ lý tính …
Theo mục đích kiểm tra Kiểm tra thu nhận
Kiểm tra ngăn ngừa
19 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Lựa chọn các mô hình thống kê trong kiểm tra chất lượng:
Kiểm tra thống kê là phương pháp dựa trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê và
toán học thống kê để tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm. Kiểm tra chất lượng chỉ
là một phương tiện cho phép thực hiện chiến lược về chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy nó không phải là phương tiện quan trọng nhất, mà thiết kế sản phẩm,
quá trình gia công sản phẩm mới là những yếu tố quan trọng xác định chất lượng của
sản phẩm. Ta có thể thấy được mối tương quan giữa việc kiểm tra chất lượng với thiết
kế sản phẩm, quá trình gia công sản phẩm trong sơ đồ trên hình trên.
Tuỳ theo mục đích kiểm tra mà người ta áp dụng phương pháp kiểm tra thống
kê thu nhận và kiểm tra thống kê theo dõi.
Phương pháp kiểm tra thống kê thu nhận
Kiểm tra thu nhận sản phẩm được áp dụng trong quá trình giao nhận sản phẩm
hoặc khi chuyển phân xưởng, công đoạn sản xuất. Kiểm tra nghiệm thu có thể áp dụng
cho nghiệm thu nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Khi kiểm tra nghiệm thu ta phải đi đến quyết định chấp nhận hay bác bỏ lô sản
phẩm, tuỳ theo tình huống cụ thể, những lô sản phẩm bị bác bỏ phải được xử lý theo
những cách khác nhau: xem xét lại lại toàn bộ lô, sửa chữa loại bỏ những sản phẩm có
khuyết tật, hoặc hạ cấp chất lượng, giảm giá ...
Tùy theo đặc điểm của từng loại sản phẩm, điều kiện cụ thể của công tác kiểm
tra mà lựa chọn phương thức giao nhận cho phù hợp.
Với những khuyết tật gây sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng người
sử dụng thì phải kiểm tra 100%, phương pháp kiểm tra này khá tốn kém và không phải
luôn luôn thực hiện được, đôi khi vì không đủ thời gian, kinh phí và nhân lực..., kiểm
tra 100% trở thành hình thức.
Phương pháp này cũng không được nếu kỹ thuật kiểm tra đòi hỏi phải phá hủy
sản phẩm hay ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của nó. Phương pháp này còn bị phê
phán gay gắt ở chỗ nó chuyển trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm từ người sản
xuất sang người kiểm tra và biến người kiểm tra thành người phân loại sản phẩm, do
đó không đạt được yêu cầu là làm cho người công nhân phải luôn quan tâm đến quá
trình sản xuất.
20 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
ChÝnh s¸ch vÒ chÊt l−îng s¶n phÈm
ThiÕt kÕ s¶n phÈm vµ c«ng nghÖ
C¸c tiªu chuÈn chÊt l−îng s¶n phÈm (yªu cÇu kü thuËt)
KiÓm tra chÊt l−îng s¶n phÈm
KiÓm tra qu¸ tr×nh
KiÓm tra s¶n phÈm
KiÓm tra tiÕp nhËn nguyªn vËt liÖu, c¸c
KiÓm tra trang thiÕt bÞ vµ dông cô
KiÓm tra s¶n phÈm trong qu¸ tr×nh
KiÓm tra thu nhËn s¶n phÈm cuèi
KiÓm tra con ng−êi
s¶n xuÊt
s¶n xuÊt
cïng
s¶n phÈm mua ngoµi
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp
Khác với kiểm tra 100%, phương pháp kiểm tra theo mẫu chỉ yêu cầu kiểm tra
một số sản phẩm lấy từ lô sản phẩm cần kiểm tra, trên cơ sở kiểm tra mẫu này mà
quyết định chấp nhận hay bác bỏ lô sản phẩm. So với phương pháp kiểm tra 100%
kiểm tra theo mẫu có nhược điểm là những lô sản phẩm qua kiềm tra vẫn còn chứa
một tỷ lệ sản phẩm có khuyết tật nào đó và vì vậy không thể tránh khỏi những quyết
định sai. Nhưng xác suất quyết định sai này có thể tính toán chính xác vì vậy có thể
chọn một phương pháp kiểm tra có xác suất quyết định sai ở mức độ hợp lý. Phương
pháp kiểm tra theo mẫu có ưu điểm là đặt rõ trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đối
với người sản xuất. Nếu họ không quan tâm đến quá trình sản xuất, họ phải chịu hậu
quả là số sản phẩm bị loại bỏ nhiều, tăng chi phí xử lý đối với các lô sản phẩm không
được chấp nhận, giảm uy tín, kết quả là phương pháp này có thể làm cho công tác
21 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel kiểm tra dần dần được giảm nhẹ, giá thành thấp hơn, chất lượng sản phẩm ngày càng
tốt hơn. Phương pháp kiểm tra theo mẫu bắt buộc phải áp dụng khi kiểm tra chất lượng
sản phẩm đồng thời cũng là sự phá hủy sản phẩm (kiểm tra bắn thử đạn súng...), khi
chi phí kiểm tra quá cao hoặc thời gian kiểm tra bị hạn chế.
Khi kiểm tra thu nhận, chúng ta cũng phải hiểu rõ khái niệm về: khuyết tật của
sản phẩm và sản phẩm có khuyết tật, trong đó:
Khuyết tật là mọi sự không phù hợp của cá thể (sản phẩm) so với các yêu cầu
qui định trong các văn bản pháp chế kỹ thuật, hợp đồng. Khuyết tật nặng là khuyết tật
có ảnh hưởng đáng kể tới chức năng sử dụng hay tuổi thọ của sản phẩm, khuyết tật nhẹ
không ảnh hưởng rõ rệt tới các tính chất trên của sản phẩm. Trên thực tế, người ta còn
nói đến khuyết tật trầm trọng, đó là loại khuyết tật có thể gây nguy hiểm cho người sử
dụng, hoặc ảnh hưởng lớn đến tính năng hoạt động của sản phẩm quan trọng như tàu
thủy, máy bay...
Tùy theo loại khuyết tật mắc phải mà sản phẩm được phân thành sản phẩm có
khuyết tật trầm trọng, sản phẩm có khuyết tật nặng và sản phẩm có khuyết tật nhẹ. Sản
phẩm có khuyết tật trầm trọng là sản phẩm có ít nhất một khuyết tật trầm trọng. Sản
phẩm có khuyết tật nặng là sản phẩm có ít nhất một khuyết tật nặng nhưng không mắc
khuyết tật trầm trọng. Sản phẩm có khuyết tật nhẹ là sản phẩm chỉ có khuyết tật nhẹ.
Khi kiểm tra thu nhận một lô sản phẩm để đánh giá chất lượng của nó, người ta có thể
dùng hai chỉ tiêu sau đây:
Tỷ lệ phần trăm sản phẩm có khuyết tật hoặc tỷ lệ phế phẩm (Pl)
Số sản phẩm có khuyết tật x 100% Toàn bộ sản phẩm
P1 =
Số khuyết tật trung bình trên 100 đơn vị sản phẩm (P2)
Số khuyết tật x 100% Toàn bộ sản phẩm
P2 =
22 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Phân loại phương pháp kiểm tra thống kê thu nhận
Có hai dạng kiểm tra thống kê thu nhận là kiểm tra định lượng và kiểm tra định
tính, trong đó:
Kiểm tra định lượng là một hay nhiều đại lượng đo được trong hệ thống các chỉ
tiêu chất lượng sản phẩm, giá trị trung bình và độ lệch tính trên kết quả kiểm tra trong
mẫu sẽ là cơ sở để quyết định nhận cả lô sản phẩm hay bác bỏ cả lô sản phẩm.
Kiểm tra định tính là kiểm tra một hay nhiều chỉ tiêu bằng cách so sánh với
tiêu chuẩn chất lượng rồi quyết định sản phẩm "đạt" hay "không đạt" chất lượng.
Việc nhận cả lô sản phẩm hay không là căn cứ vào số lượng sản phẩm không đạt chất
lượng hoặc số khuyết tật từng thấy trong mẫu kiểm tra so với giới hạn về số lượng
khuyết tật hoặc sản phẩm không đạt chất lượng xác định theo bảng lấy mẫu tuỳ thuộc
vào số lượng mẫu sản phẩm được kiểm tra. Kiểm tra định tính lại được chia thành
nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào số lần lấy mẫu: một lần lấy mẫu, hai lần lấy mẫu
hoặc nhiều lần lấy mẫu.
Một phương án kiểm tra dù thuộc loại nào cũng gắn liền với đường hiệu quả.
Hai phương án được coi là cùng hiệu quả khi đường hiệu quả của chúng trùng nhau,
mặc dù biểu thức toán học của chúng có thể khác nhau.
Phương pháp kiểm tra thống kê ngăn ngừa
Đây là một phương pháp kiểm tra thống kê dự phòng, áp dụng phương pháp
bình quân số học. Thực chất của phương pháp này là định kỳ kiểm tra sản phẩm đang
được gia công để dự đoán chất lượng sản phẩm, dự kiến các khả năng xuất hiện phế
phẩm. Dữ liệu chủ yếu của phương pháp này là đồ thị thống kê kết quả kiểm tra có
dạng như hình sau:
Sau khi xác định các điều kiện gia công, nhân viên kiểm tra căn cứ vào khoảng
cách giữa hai lần kiểm tra đã được qui định để tiến hành kiểm tra một số sản phẩm
(kiểm tra xác suất). Kết quả kiểm tra ghi lại trên biểu đồ. Trục hoành ghi thứ tự lần
kiểm tra, trục tung ghi kết quả trung bình chỉ tiêu kiểm tra (kích thước chẳng hạn) của
các sản phẩm được kiểm tra.
23 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
III
Bmax
II
Lt
I
LÇn kiÓm tra
I
ld
II
Bmin
III
Hình 1.3 Biểu đồ kết quả phương pháp kiểm tra thống kê ngăn ngừa
Kết quả ghi cho thấy: Các điểm nằm trong khu vực (I) là sản phẩm đạt chất
lượng tốt, các điểm nằm ở khu vực (II) là khu vực dự phòng. ở khu vực này mặc dù
chưa phải là phế phẩm vì còn nằm trong giới hạn dung sai cho phép. Song có nhiều
khả năng xuất hiện phế phẩm, vì vậy ta cần phải xem xét lại qui trình công nghệ, dao
cụ, đồ gá... nhằm ngăn ngừa sự phát sinh phế phẩm. Các điểm rơi vào khu vực (III) là
khu vực phế phẩm, nghĩa là kích thước của sản phẩm đã nằm ngoài giới hạn dung sai
cho phép, ta phải dừng sản xuất ngay để tìm ra nguyên nhân khắc phục.
Về mức độ hợp lý của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm.
Những người (tập thể) khác nhau thường đảm bảo, nâng cao chất lượng sản
phẩm khác nhau. Mức độ đảm bảo, nâng cao chất lượng khác nhau đem lại lợi ích
khác nhau cho doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng đáp ứng, phù hợp với nhu cầu
của người sử dụng là chất lượng càng cao, doanh nghiệp bán càng được nhiều sản
phẩm với suất chi phí cố định càng nhỏ, tức là lợi nhuận càng cao và ngược lại. Do
vậy doanh nghiệp phải, nên thưởng (phạt) lợi ích đó cho các cá nhân (tập thể) về chất
lượng sản phẩm. Chế độ (Quy chế) thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm có mức độ
hợp lý càng cao khi chế độ đó có mức độ phân chia lợi ích tương đối công bằng giữa
24 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel chủ doanh nghiệp với người thực hiện, người quản lý chất lượng; khi chế độ tài chính
đó có sự càng chặt chẽ giữa đóng góp (làm tổn hại) về mặt chất lượng với mức thưởng
(phạt). Khi có chế tài thưởng (phạt) về chất lượng hợp lý càng cao người lao động
người quản lý chất lượng về lợi ích của mình càng đảm bảo, nâng cao chất lượng sản
phẩm là khi lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của doanh nghiệp càng nhiều. Đó là
trường hợp hài hòa lợi ích, đảm bảo công bằng.
25 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY SUMI-HANEL
2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của công ty Sumi-Hanel
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Sumi-Hanel.
Công ty Sumi-Hanel có tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn Hệ thống
dây Sum-Hanel, tên giao dịch quốc tế của Công ty là Sumi-Hanel Wiring Systems
(SHWS). Công ty được thành lập từ năm 1996 tại khu công nghiệp Sài Đồng B, Thạch
Bàn – Long Biên – Hà Nội, là sự liên doanh của Công ty điện tử Hà Nội và tập đoàn
Sumitomo Nhật Bản. Thành viên tham gia góp vốn bao gồm:
- Sumitomo Electric Industries, Ltd. (SEI) 35%
- Sumitomo Wiring Systems, Ltd. (SWS) 35%
- Hanoi Electronics Corporation (Hanel) 30%
Các điểm mốc chính trong quá trình thành lập và phát triển:
11/06/ 1996 Nhận giấy phép đầu tư
(Vốn pháp định: USD$ 4,265,600);
21/01/ 1997 Bắt đầu sản xuất ở nhà máy số 1 (4,020 m2) ;
15/02/ 1997
03/1998
12/ 2000 Bắt đầu xuất khẩu sang Nhật Bản; Mở rộng nhà máy số 1 (thêm 2,000 m2); Mở rộng nhà máy số 1 (thêm 2,180 m2);
08/ 2001
05/2002 Nhận chứng nhận ISO 9002; Xây dựng thêm nhà máy số 2 (5,480 m2);
06/ 2002
03/ 2005
07/2006
11/2008
09/2011 Tăng vốn pháp đinh (USD$ 6,398,400); Mở rộng nhà máy số 2 (thêm 3,970 m2); Xây dựng thêm nhà máy số 3 (4,600 m2); Mở rộng nhà máy số 3 (thêm 3,340 m2); Thuê thêm mặt bằng Công ty ASHIN bên cạnh (800 m2).
26 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Hình 2.1 Giới thiệu về Công ty Sumi-Hanel
Công ty hiện bao gồm 3 nhà máy sản xuất và 1 kho vật tư trong đó:
- Nhà máy 1: Gồm nhà máy gia công cắt dây và bao ép tuýp nối (C&C) , kho
vật tư (MC), Trung tâm đào tạo (Training Center)
- Nhà máy 2 : Gồm khu văn phòng Công ty và nhà máy lắp ráp số 1 chuyên
sản xuất dây điện cho hãng Toyota (ASSY1)
- Nhà máy 3 : Gồm nhà máy lắp ráp số 2 – Tầng 1 : sản xuất dây điện cho
hãng Daihatsu và Mitsubishi (ASSY2) và nhà máy lắp ráp số 3- Tầng 2 : sản xuất dây
điện cho hãng Suzuki (ASSY3)
- Kho vật tư tại huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. Đây là nơi nhập vật tư từ các
nhà cung cấp , sau đó phân loại , gia công phụ và cấp lên nhà máy lắp ráp.
Tổ chức và chức năng hoạt động của bộ máy Công ty Sumi-Hanel
Là mô hình của Công ty liên doanh với đối tác Nhật Bản có tỉ lệ góp vốn lớn
hơn, đứng đầu Công ty là Ban giám đốc với Tổng giám đốc là người Nhật Bản, dưới
27 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Tổng giám đốc là hai Phó giám đốc chịu trách nhiệm mảng hành chính kế toán (người
Việt Nam) và mảng sản xuất (người Nhật Bản).
Cơ cấu tổ chức của công ty được phân chia thành các bộ phận hay các đơn vị
khác nhau song, có sự liên kết các bộ phận, nhà máy sản xuất: đẩy mạnh công tác
chuyên môn hoá trong công việc tạo hiệu quả làm việc tốt, chất lượng không ngừng
tăng lên trong quản lý và sản xuất. Vì tính hợp lý của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp mà
công ty đã tiết kiệm được nguồn lực đồng thời cho thấy mối quan hệ giữa các hoạt
động do nó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận cụ thể,
tránh chồng chéo trong công việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp lãnh đạo trao
đổi thông tin nhanh chóng, chính xác.
Sau những lần cải cách, thay đổi lại cơ cấu tổ chức bộ máy đến nay công ty đã
có một cơ cấu ổn định hoạt động hiệu quả, gọn nhẹ góp phần to lớn vào sự thành đạt
của công ty.
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Sumi-Hanel
Tổng giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
X S t ậ u h t ĩ
t ấ u x n ả S
K
X S ý l n ả u Q
g n î − l t Ê h C
t Ë u h t Ü
p ợ h
g n ổ t h n í h c h n à H
n á ự D
n á o t ế K
o ạ t o à Đ
y â d ế h c ơ S
1 p á r p ắ L
2 p á r p ắ L
3 p á r p ắ L
t ấ u x n ả s ợ r t ỗ H
g n µ h a u M
K
n i t g n « h t g n è h t Ö H
t ấ u x n ả s h c ạ o h ế K
ư t t ậ V
g n ợ ư l t ấ h C
28 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bộ phận hành chính tổng hợp ADM: chuyên giải quyết vấn đề tiền lương,
thưởng, tuyển dụng công nhân mới, xây dựng nội quy Công ty, kiểm tra và xử lý kỷ
luật, tổ chức phương tiện đưa đón công nhân viên,....
Bộ phận dự án PROJ: Chịu trách nhiệm quản lý tòa nhà, đảm bảo nhà xưởng
luôn trong tình trạng tốt, đảm bảo các hệ thống điện, hơi luôn sẵn sàng cho sản xuất.
Bộ phận kế toán ACC: Hoạch định chính sách tài chính, theo dõi kết quả kinh
doanh và kiến nghị quyết sách tới ban giám đốc để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận theo
kế hoạch kinh doanh của năm.
Phòng đào tạo Training Center: Phụ trách đào tạo cơ bản đối với nhân viên mới,
xây dựng tinh thần và tác phong công nghiệp cho nhân viên mới. Thực hiện đánh giá
định kì kỹ năng công nhân và đào tạo nâng cao tay nghề.
Bộ phận sơ chế dây C&C, lắp ráp ASSY: Là các bộ phận sản xuất chính, thực
hiện gia công từ vật tư thành bán thành phẩm và lắp ráp thành thành phẩm theo đúng
số lượng, tiến độ và các chỉ tiêu kỹ thuật.
Phòng hỗ trợ sản xuất HaiPro: Hợp tác cùng các bộ phận sản xuất chính để
nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua việc tăng năng xuất gia công (HAI-C), tăng năng
suất lắp ráp (HAI-V) và tăng chất lượng sản phẩm (HAI-Q).
Bộ phận mua hàng PUR: Tìm kiếm các nhà cung ứng vật tư hỗ trợ sản xuất, đặt
hàng và đảm bảo cung ứng kịp thời vật tư hỗ trợ theo yêu cầu của các bộ phận khác.
Bộ phận kỹ thuật sản xuất PE, Bảo dưỡng EE: Duy trì tình trạng hoạt động tốt
của thiết bị, chuẩn bị thiết bị sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các cải tiến nâng cao
năng suất, chất lượng theo yêu cầu của bộ phận sử dụng thiết bị.
Phòng hệ thống thông tin ISS: Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong Công
ty, cài đặt và đào tạo các bộ phận liên quan sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho
sản xuất, thực hiện các phương án kỹ thuật để bảo mật thông tin.
Bộ phận kế hoạch sản xuất PC: Nhận thông tin đặt hàng từ khách hàng, xây
dựng kế hoạch sản xuất cho các bộ phận sản xuất chính. Đóng gói thành phẩm và
chuẩn bị phương tiện vận chuyển thành phẩm xuất hàng.
Bộ phận quản lý vật tư MC: Cung ứng vật tư đảm bảo đủ cho sản xuất, quản lý
tồn kho và theo dõi hao hụt về vật tư.
29 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bộ phận chất lượng QA: Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng cho các bộ
phận sản xuất. Xử lý các vấn đề về chất lượng và tham gia giám sát hoạt động chất
lượng của các bộ phận.
Công ty đặc biệt quan tâm tới sự phối hợp giữa các bộ phận của cơ cấu bộ máy
quản lý. Công ty đã xác định rõ cơ chế để liên kết các bộ phận thành một khối thống
nhất song cũng quy trách nhiệm, chức năng rõ ràng cho mỗi bộ phận. Quản lý nói
chung và quản lý chất lượng nói riêng yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận, con người trong công ty nhằm mục đích: tạo dựng ra những luồng thông tin
hàng ngang và hàng dọc được trôi chảy- quản trị và không có thông tin thì không có
quản trị. Các hoạt động của các bộ phận được tập trung cao độ vì mục tiêu chung mà
công ty đặt ra và thực hiện. Để giải quyết các vấn đề trong quản trị không phải các bộ
phận ( kế toán, chất lượng, hành chính...) riêng lẻ có thể thực hiện được mà giữa chúng
có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
2.1.2 Các loại sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại.
Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel là các hệ thống dây dẫn điện dùng cho ô tô
và xe máy. Chức năng của hệ thống dây dẫn điện trong ô tô, xe máy tương tự như hệ
thống dây cương của cỗ xe ngựa, vì vậy hệ thống dây dẫn điện trong ô tô, xe máy còn
có tên gọi khác là dây Wire Harness (W/H).
Hệ thống dây W/H trong ô tô, xe máy được lắp ráp từ nhiều thành phần khác
nhau như: dây điện, tuýp nối, connector, ống, băng dính... Tùy theo chức năng dẫn
điện trong các bộ phận của xe mà dây W/H được phân loại như sau:
- Dây ENGINE ROOM MAIN: là hệ thống dây dẫn điện nguồn của xe, vị trí
nằm trong khoang máy nên chịu nhiệt độ và dòng điện lớn nhất.
- Dây ENGINE: hệ thống dây điều khiển công suất và hoạt động của xe.
- Dây FLOOR: hệ thống dây chạy dưới sàn xe để nối tín hiệu đèn báo và các
thiết bị điều khiển dưới gầm xe.
- Dây DOOR: hệ thống dây điều khiển cánh cửa xe (trước, sau) và các thiết bị ở
cánh cửa xe.
30 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
- Dây ROOF: hệ thống dây dẫn điện chạy trên trần xe nối với các tín hiệu đèn
trần hoặc mở cửa sổ trời.
- Dây INSP: hệ thống dây dẫn nối với các thiết bị như điều hòa nhiệt độ, dàn
nhạc, đèn tín hiệu bảng điều khiển trung tâm..
- Dây AIRBAG: hệ thống dây dẫn điện điều khiển túi khí – thiết bị đảm bảo an
toàn cho người ngồi trên xe khi xảy ra va chạm.
- Dây điện cho xe máy : Lead, SH, Dream, Air blade.
Hình 2.3 Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel
Chức năng của hệ thống dây W/H là dẫn tín hiệu điều khiển toàn bộ hoạt động
của xe nên nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vận hành và đảm bảo an toàn
cho người ngồi trên xe. Chính vì vậy yêu cầu về chất lượng đối với mỗi hệ thống dây
W/H là rất cao, phải đảm bảo độ bền, tính năng hoạt động, kích thước và hình dạng
bên ngoài.
31 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 2.1.3 Các loại khách hàng của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại.
Mỗi một thị trường đều có yêu cầu khác nhau về chất lượng sản phẩm. Vì vậy
mọi quyết định về chất lượng sản phẩm cho các thị trường khác nhau là không giống
nhau. Vì thực tế cho thấy thị hiếu, động cơ mua của khách hàng đều có sự phụ thuộc
chặt chẽ vào các điều kiện: Văn hoá, phong tục tập quán, môi trường tự nhiên, kinh tế
xã hội...của từng vùng dân cư. Để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng về
chất lượng sản phẩm ta phải nắm được một số đặc điểm, yêu cầu chính của từng thị
trường.
Hiện nay, sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel chủ yếu được xuất khẩu đi
một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan, Mỹ... ngoài ra còn một phần cung
cấp cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước. Cụ thể về từng thị trường của Công ty
Sumi-Hanel như sau:
- Về thị trường trong nước: Công ty Sumi-Hanel bán sản phẩm W/H cho 2
khách hàng là Toyota Việt Nam và Honda Việt Nam và doanh thu bán hàng trong
nước chiếm tỉ lệ 19.6% tổng doanh thu của công ty năm 2011. Đối với mỗi khách hàng
thì công ty cung cấp các sản phẩm khác nhau và yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm
của mỗi khách hàng cũng khác nhau. Ta có thể thấy được yêu cầu về chất lượng sản
phẩm của mỗi khách hàng là khác nhau qua tiêu chuẩn về dung sai chiều dài dây dưới
đây:
Toyota
Honda
Chiều dài dây (mm)
0 ~ 200 201 ~ 500 501 ~ 2000 2000 ~
+ 10 20 30 1.5%
- 10 10 20 1.0%
+ 20 25 30 1.5%
- 10 20 30 1.5%
Bảng2.1 Tiêu chuẩn dung sai chiều dài dây của Toyota và Honda
(Nguồn: Bộ phận QA - 2011)
- Về thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel được xuất khẩu
đi các thị trường Nhật Bản, Thái Lan, Philippin, Rumani, Mỹ cho các khách hàng là
32 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel các hãng sản xuất ô tô lớn như Toyota, Suzuki, Daihatsu, Misubishi. Doanh thu xuất
khẩu chiếm 80.4% tổng doanh thu của công ty năm 2011.
21.2%
1.2%
2.1%
2.2%
Thái Lan Rumani
Nhật Bản Philippin Mỹ
73.3%
Bảng2.2 Doanh thu xuất khẩu năm 2011 của Công ty Sumi-Hanel vào các thị trường
(Nguồn: Bộ phận PC – 2011)
Việc tiếp cận đến nhiều thị trường khách hàng khác nhau mang lại nhiều thuận
lợi khác nhau nhưng cũng đem đến nhiều khó khăn cho quá trình sản xuất của Công ty
Sumi-Hanel. Về thuận lợi thì việc có nhiều khách hàng giúp cho Công ty đa dạng hóa
các sản phẩm của mình qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên khó khăn gặp
phải cũng không ít, cụ thể:
- Thứ nhất là mỗi một sản phẩm của một khách hàng có những tiêu chuẩn, yêu
cầu khác nhau, do vậy Công ty cũng phải xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho
phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, ví dụ để xuất khẩu sản phẩm tới thị trường
EU thì điều kiện tiên quyết yêu cầu hệ thống sản xuất phải đạt hệ thống chất lượng
TS16949.
- Thứ hai là các sản phẩm khác nhau thì đặc điểm sản xuất khác nhau do vậy
cần phải tìm cách sản xuất các sản phẩm trong một hệ thống như vậy đòi độ linh hoạt
cao của máy móc và của người công nhân thao tác cũng như phải tăng cường công tác
quản lý chất lượng.
2.1.4 Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel.
Với sản phẩm là hệ thống dây điện cho ô tô, xe máy nên công nghệ sản xuất
hoàn toàn được chuyển giao từ Nhật Bản. Sơ đồ công nghệ sản xuất có thể thấy trên
hình 2.4
33 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bộ phận quản lý sản xuất PC
Nhận và lập kế hoạch sản xuất
Bộ phận cắt dây và bao ép C&C
Cắt dây và gia công bao ép
Dây điện, tuýp nối, gôm, ...
Bộ phận chất lượng QA
Kiểm tra ngoại quan sản phẩm bao ép
Nhập và cấp vật tư MC
Bộ phận lắp ráp ASSY
Cắm housing (giắc nhựa với nhiều lỗ trống)
Housing, băng dính, ống, cot...
Dải dây lên bàn lắp ráp
Bó dây với các vật tư đính kèm
Bộ phận chất lượng QA
Kiểm tra ngoại quan, thông mạch
Bộ phận quản lý sản xuất PC
Đóng thùng, xuất hàng
Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ quá trình sản xuất W/H tại Công ty Sumi-Hanel
34 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Sơ đồ công nghệ bao gồm các công đoạn chung mà hầu hết các sản phẩm dây
dẫn điện W/H đều trải qua. Sản xuất dây W/H bao gồm nhiều công việc tỉ mỉ, chi tiết,
sản phẩm được hình thành qua nhiều công đoạn, công việc lắp ráp chủ yếu là thủ công.
Vì vậy các công đoạn này được thực hiện theo dây chuyền, công việc được phân chia
cho từng vị trí -> chuyên môn hoá theo công nghệ.
Quy trình sản xuất sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel từ khi nhận đơn
hàng đến khi xuất hàng trải qua các công đoạn chính sau đây:
1) Công đoạn nhận và lập kế hoạch sản xuất.
Hàng tháng Bộ phận quản lý sản xuất PC nhận được đơn đặt hàng W/H từ tập
đoàn SWS bên Nhật Bản. Sau khi tính toán trên cơ sở lượng sản phẩm tồn kho và năng
lực sản xuất, Bộ phận quản lý sản xuất PC phát hành kế hoạch sản xuất tới các bộ phận
liên quan. Theo đó, kế hoạch sản xuất sẽ tách nhỏ đơn hàng của khách hàng ra nhằm
đảm bảo hàng ngày có thể sản xuất một số mã hàng cùng lúc để xuất hàng hai lần một
tuần vào thứ ba và thứ sáu.
2) Công đoạn nhập và cấp vật tư MC.
Dựa vào kế hoạch sản xuất trong 3 tháng liên tiếp thì Bộ phận quản lý vật tư
MC tính toán số lượng vật tư tồn kho, số lượng vật tư còn thiếu và tiến hành đặt hàng
từ các nhà cung cấp. Các vật tư được nhập chủ yếu từ nước ngoài về Việt Nam bằng
đường tàu biển vì vậy công ty phải xác định được các phương án giao nhận vật tư phù
hợp. Do nhập từ nước ngoài nên leadtime của vật tư về tới Công ty Sumi-Hanel là rất
cao, khoảng 2 tháng tới 2,5 tháng tùy chủng loại. Do vậy diện tích kho bãi chứa vật tư
của Công ty Sumi-Hanel tương đối lớn. Công ty bố trí một kho chứa vật tư tại Bắc
Ninh cách Công ty khoảng 19km.
Hàng ngày, dựa vào kế hoạch sản xuất thì công nhân của Bộ phận quản lý vật
tư MC cấp vật tư tới từng công đoạn, dây chuyền sản xuất theo đúng chủng loại, số
lượng yêu cầu.
Để sản xuất các sản phẩm W/H cần phải có nhiều loại vật tư khác nhau,như là
dây điện, tuýp nối, housing, băng dính, ống nhựa, tấm PVC... Qua tổng kết có gần 20
loại vật tư khác nhau, mỗi lại bao gồm hàng trăm chủng loại nhỏ khác nhau như tuýp
35 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel nối có hơn 400 chủng loại, dây điện có hơn 10 chủng loại, mỗi chủng loại lại có nhiều
cỡ, mầu sắc khác nhau... tham gia vào quy trình sản xuất dây W/H.
Stt Nguyên vật liệu
Hình ảnh
Đặc điểm - tác dụng
1 Dây điện
- Là thành phần chính của dây W/H, dùng để kết nối các mạch điện với nhau. - Gồm nhiều chủng loại, cỡ, mầu sắc khác nhau
2 Tuýp nối
- Dùng để tiếp xúc giữa các mạch điện với nhau. - Gồm nhiều chủng loại khác nhau
3 Housing
- Hộp dùng để bảo vệ đầu tuýp và kết nối các mạch điện - Gồm nhiều chủng loại khác nhau
4 Băng dính
- Dùng để bảo vệ và giữ hình dáng cho W/H - Gồm nhiều chủng loại, mầu sắc khác nhau
5 Ống nhựa
- Dùng để bảo vệ dây điện - Gồm nhiều chủng loại khác nhau
6 Tấm PVC
- Dùng để bảo vệ dây điện
7
Ống gấp nếp (COT)
- Dùng để bảo vệ dây điện - Gồm nhiều chủng loại khác nhau
8 Ống vải
- Dùng để bảo vệ dây điện
9
Tấm xốp (SOFT)
- Có tác dụng chống nhiệt, ồn và dung trong xe
10 Protector
- Dùng để định hình và bảo vệ dây điện
Hình 2.5 Các vật tư chính để sản xuất dây W/H của Công ty Sumi-Hanel
36 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bảng 2.3 Các nhà cung cấp vật tư cho SHWS cùng Leadtime đặt hàng
(Nguồn: Bộ phận MC, 2011)
Với việc sử dụng nhiều vật tư như vậy đòi hỏi Công ty phải nâng cao công tác
quản lý chất lượng vật tư để tránh sử dụng sai, nhầm lẫn giữa các loại vật tư có kích
thước, hình dạng, mầu sắc giống nhau.
Quản lý chất lượng trong khâu này, Công ty đã xác định các nhà cung ứng với
yêu cầu đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian, đặc điểm kinh tế kỹ thuật cần
thiết đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, chi phí sán xuất là thấp nhất.
Trong cơ chế thị trường có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất, cung ứng các loại
vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất W/H của Công ty, trong đó có doanh nghiệp
ngoài nước và trong nước. Vì vậy việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư không phải là
khó song để tìm một nguồn cung cấp vật tư có uy tín thì không dễ. Hiện nay Công ty
Sumi-Hanel đang tham gia vào quá trình cạnh tranh bằng chiến lược chất lượng sản
phẩm cao nên công ty cho rằng vật tư mà công ty mua vào sẽ góp phần vào chiến lược
đó.
Công ty đã tạo ra một hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên cập
nhật vì quá trình sản xuất và cung ứng vật tư chịu rất nhiều sự chi phối của môi trường
vĩ mô cũng như vi mô, đặc biệt là các nhà cung ứng nước ngoài. Công ty cũng bắt đầu
chuyển hướng sang nghiên cứu và sử dụng vật tư nội địa hoá như dây nhập từ
Sumiden Việt Nam tại Hải Dương, connector nhập từ ABC tại Đồng Nai nên ngoài
37 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel việc giảm được chi phí mua vật tư, Công ty cũng giảm được đáng kể diện tích kho bãi
do giảm được leadtime vận chuyển vật tư từ nhà cung cấp
Như vậy, trong quá trình sản xuất W/H vật tư đã tác động không nhỏ đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng sâu rộng tới chất lượng sản
phẩm và khả năng cạnh tranh của công ty.
3) Công đoạn cắt dây và gia công bao ép C&C.
Sản phẩm bao ép là sản phẩm trung gian trong quy trình sản xuất W/H tại Công
ty Sumi-Hanel. Các vật tư dây điện, tuýp nối, gôm... sẽ được gia công trên các máy cắt
và bao ép bán tự động tại Bộ phận cắt dây và gia công bao ép C&C theo đúng tiêu
chuẩn trên bản vẽ kỹ thuật.
Các thiết bị, máy móc sử dụng trong quá trình gia công cắt dây và bao ép tuýp
được nhập khẩu từ Nhật Bản nên có độ chính xác và độ bền rất cao.
Bảng 2.4 Số lượng thiết bị gia công cắt và bao ép dây tại bộ phận C&C
(Nguồn: Bộ phận C&C -2011)
38 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Công ty Sumi-Hanel rất chú trọng tới việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy
móc phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiện nay
ngoài duy trì sử dụng các thiết bị máy móc hiện có, hàng năm công ty còn đầu tư mua
sắm thêm các máy cắt và bao ép dây tự động của Nhật Bản.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sản ,các thiết bị chính dùng để gia công sản phẩm đều
hầu hết được nhập khẩu từ Nhật Bản với mức giá khá cao. Để tiết kiệm chi phí, hiện
Công ty đang có xu hướng tìm kiếm các nhà cung cấp nội địa để nâng dần tỉ lệ nội địa
hóa đối với phụ tùng, thiết bị.
Đặc điểm về công nghệ máy móc trang thiết bị ở trình độ nào sẽ có ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm của công ty. Nếu như công nghệ hiện đại mà được khai thác
tốt thì tất yếu sẽ làm cho chất lượng sản phẩm của công ty cao và ngược lại.
4) Công đoạn lắp ráp sản phẩm W/H – ASSY.
Sản phẩm bao ép sau khi được hoàn thành và kiểm tra chất lượng được chuyển
sang các dây chuyền lắp ráp W/H. Để lắp ráp hoàn chính một sản phẩm W/H cần trải
qua các bước sau:
- Cắm tuýp vào housing: Sản phẩm bao ép được cho lên các giá SUB-ASSY và
housing được gài vào hốc trên bàn CPG. Sau đó công nhân cắm đầu tuýp của sản
phẩm bao ép vào đúng lỗ housing theo chỉ thị trên bản vẽ kĩ thuật.
- Dải dây lên bàn lắp ráp (ASSY): Công nhân gài dây, housing vào các jig trên
bàn lắp ráp của dây chuyền. Một dây chuyền gồm nhiều bàn lắp ráp và hoạt động theo
vòng tròn khép kín. Số lượng bàn lắp ráp của mỗi dây chuyền là khác nhau và tùy theo
từng loại sản phẩm.
- Bó dây với các vật tư đính kèm (ASSY): các vật tư đính kèm như ống, tấm
PVC, clamp, cot... được công nhân luồn trùm ra ngoài bó dây sau đó quấn băng dính
để bảo vệ dây điện. Tại các nhà máy lắp ráp ASSY, một số mã sản phẩm giống nhau
của một hãng khách hàng được bố trí tại một dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản
xuất được xây dựng theo mô hình dây chuyền vòng bàn nhằm chuyên môn hóa cho
từng trạm lắp ráp để tăng năng suất.
39 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Hình 2.6 Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất dây W/H
Bảng 2.5 Số lượng bàn lắp ráp tại các dây chuyền lắp ráp ASSY
(Nguồn: Bộ phận kỹ thuật sản xuất PE -2011)
40 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
5) Công đoạn kiểm tra ngoại quan và thông mạch (QA)
Sau khi lắp ráp hoàn chỉnh, sản phẩm W/H được Bộ phận chất lượng (QA) thực
hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng. Mỗi một sản phẩm W/H phải trải qua 2 khâu kiểm
tra dưới đây:
- Kiểm tra thông mạch: sản phẩm W/H được dải lên bàn điện, các đầu housing
được gài vào các jig sau đó được máy tính kiểm tra. Nếu sản phẩm tốt máy báo OK,
ngược lại là NG.
- Kiểm tra ngoại quan: kiểm tra bên ngoài sản phẩm W/H về kích thước, tình
trạng các đầu housing, quấn băng...
6) Đóng thùng, xuất hàng (PC)
Sản phẩm W/H sau khi đạt kiểm tra chất lượng được đóng vào thùng cacton với
số lượng 2 sản phẩm/thùng. Hàng tuần Bộ phận PC xuất hàng 2 lần vào thứ ba và thứ
sáu.
Với yêu cầu công nghệ bao gồm nhiều công đoạn, phương pháp sản xuất cơ bản
của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel là phương pháp sản xuất vừa đẩy vừa
kéo: Tại bộ phận cắt dây và gia công bao ép C&C, công đoạn cắt và bao ép bán tự
động sẽ sản xuất theo phương pháp đẩy theo kế hoạch sản xuất. Dây chạy xong tại
công đoạn máy bán tự động sẽ được các công đoạn sau sử dụng tùy từng thời điểm yêu
cầu của dây chuyền (bộ phận lắp ráp) để gia công theo lịch cấp của dây chuyền. Tại
nhà máy C&C các máy được bố trí theo cụm các máy có cùng tính năng giống nhau để
cùng sản xuất một công đoạn. Sau khi dây được cấp cho dây chuyền dây chuyền sẽ lắp
ráp trên bàn lắp ráp theo vòng bàn.
2.1.5 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Sumi-Hanel
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
đã có những bước tiến vượt bậc cả về lượng và chất thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cơ
bản được phản ánh thông qua bảng 2.6
41 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bảng2.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Sumi-Hanel 2010-2011
(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC – 2011)
Cụ thể:
- Về sản lượng bán: Năm 2010 sản lượng bán hàng của Công ty đạt 3060.44
Kmh, năm 2011 đạt 3453.60 Kmh (tăng 12.85%).
- Về doanh thu: Năm 2010 Công ty đạt doanh thu 172,050.19 nghìn USD. Năm
2011 là 206,026.91 nghìn USD, tăng 33,976.71 nghìn USD ( tăng 19.75%)
- Về chi phí hoạt động: Năm 2011 tổng chi phí hoạt động là 200,986.90 nghìn
USD, tăng 19.61% so với năm 2010.
- Về lợi nhuận : Năm 2010 Công ty thu được lợi nhuận là 3,641.17 nghìn USD.
Năm 2011 là 3,780 nghìn USD, tăng 138.83 nghìn USD (tăng 3.81%).
Như vậy các chỉ tiêu kinh tế cơ bản nói đến đều tăng, cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Nguyên nhân là do trong khủng hoảng kinh
tế 2009, các nhà sản xuất ô tô đã giảm số lượng sản xuất, kéo theo giảm các đơn đặt
hàng về dây cáp điện. Tuy nhiên, ngay sau khi nền kinh tế hồi phục, các hãng lại
nhanh chóng hoạt động và tăng sản lượng để bù đắp nhu cầu của khách hàng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã làm lành mạnh hoá các chỉ tiêu
tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc mới,
ứng dụng trực tiếp vào sản xuất góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm.
42 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Sumi-Hanel.
2.2.1 Khái quát về tình trạng chất lượng sản phẩm của Công ty
Trong thời gian qua, cùng với nhiệm vụ tập trung nghiên cứu, sản xuất thử các
sản phẩm mới công ty còn chú trọng vào việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm
hiện có. Bất kỳ một sản phẩm nào kể cả sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng đều có hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đó. Các chỉ tiêu này không chỉ được người
sản xuất quan tâm mà đặc biệt là khách hàng và các cơ quan quản lý chất lượng sản
phẩm.
Công ty Sumi-Hanel xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm dây W/H
dựa trên cơ sở các yêu cầu của khách hàng là các hãng xe ô tô, tiêu chuẩn của tập đoàn
Sumitomo Wiring System (SWS) về dây W/H. Các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình
sản xuất dây W/H tại Công ty Sumi-Hanel được thể hiện qua bảng 2.9 và bảng 2.10.
Stt
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu kĩ thuật
1 Chủng loại, cỡ, mầu dây
Sử dụng đúng chủng loại, cỡ, mầu dây theo bản vẽ kĩ thuật
2 Chiều dài dây (mm)
Chiều dài dây theo tiêu chuẩn trên bản vẽ kĩ thuật, dung sai chiều dài: + Chiều dài dây dưới 1000: -2/+3 + Chiều dài dây từ 1000 ~ 3000: -3/+5
3 Ngoại quan dây
Dây không bị xước, rách vỏ dây hở lõi đồng
4 Chủng loại tuýp
Sử dụng đúng chủng loại tuýp theo bản vẽ kĩ thuật
5 Chiều cao bao ép tuýp (mm)
Chiều cao bao ép tuýp theo tiêu chuẩn trên bản vẽ kĩ thuật, dung sai: C/H: ±0.05 V/H: ±0.10
6 Ngoại quan tuýp
Tuýp không bị biến dạng, không bị cong trái/phải.
Bảng 2.7 Các tiêu chuẩn kỹ thuật công đoạn cắt dây và gia công bao ép
43 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Stt
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu kĩ thuật
1 Cắm tuýp vào housing
Cắm tuýp vào các lỗ trên housing theo bản vẽ kĩ thuật
2 Dải dây lên bàn lắp ráp
Gài dây vào các jig theo đúng thứ tự bản vẽ
3 Quấn băng mau
Bề mặt băng dính phải phẳng, không bị nhăn, không bị hở dây, không bị phồng. Băng không bị rách, lộn ngược, bong mép. Các vòng băng phải song song và phải đủ số lượng quy định
4 Quấn băng thưa
Bề mặt băng dính phải phẳng, không bị nhăn, không bị phồng. Băng không bị rách, lộn ngược, bong mép. Các vòng băng phải song song và phải đủ số lượng quy định
5 Quấn băng điểm
Quấn 3÷4 vòng băng chồng khít lên nhau
6 Quấn clamp
Quấn 1÷2 vòng băng lên tai clamp sau đó quấn từ 5÷6 vòng băng để cố định clamp vào dây
7 Quấn tròn tấm PVC
Mép ống phải thẳng, song song với trục dây, không bị bong mép. Mép đầu ống không được lệch quá 3mm
8 Quấn chập tấm SOFT
Toàn bộ phần dính phải được dính chặt, hai mép tấm phải lệch không quá 3 mm
9
Lắp ráp ống rạch dọc
Đầu ống phải được chốt chặt đúng vị trí JIG tiêu chuẩn. Hai mép đầu ống phải thẳng hàng, không được lệch quá 3mm
10 Luồn ống COT
Sau khi luồn ống COT vào dây, mép ống COT phải khít không được hở dây điện.
11 Quấn băng chốt đầu COT
Băng không bị phồng, nhắn, bong mép, rách hoặc lộn mặt băng, mép COT lệch nhiều hơn một răng COT, mép băng trùm qua đầu COT dưới 3 mm
Bảng 2.8 Các tiêu chuẩn kỹ thuật công đoạn quấn băng và lắp ráp dây W/H
Như vậy, để có chất lượng sản phẩm W/H tốt đòi hỏi công ty phải đảm bảo các
yếu tố như vật tư, máy móc, trình độ tay nghề của công nhân, tổ chức quản lý sản xuất
44 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel tốt thì mới đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mà khách hàng cũng như tập đoàn SWS
đã đề ra.
2.2.1.1 Thực trạng chất lượng công đoạn cắt dây và gia công bao ép của Công
ty
Công đoạn cắt dây và gia công bao ép được thực hiện tại nhà máy C&C trên cơ
sở các thiết bị, máy móc bán tự động được nhập khẩu từ Nhật Bản và có độ chính xác
cao. Hàng ngày sản lượng sản xuất tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép là rất lớn,
trung bình khoảng 1 triệu mạch điện. Các yêu cầu kỹ thuật như chiều dài dây, chiều
cao bao ép tuýp được đảm bảo qua hệ thống máy tính kết nối với các máy bao ép bán
tự động. Sau khi dây được cắt và bao ép trên các máy bán tự động sẽ được đội ngũ
kiểm tra viên thuộc bộ phận QA kiểm tra 100% về mặt ngoại quan sản phẩm. Do liên
tục sản xuất với sản lượng cao nên không thể tránh khỏi việc phát sinh lỗi liên quan
đến bao ép trong quá trình sản xuất. Tỉ lệ lỗi của công đoạn cắt dây và gia công bao ép
những năm gần đây được thể hiện qua bảng dưới đây:
Năm
2008
2009
2010
2011
22.1
25.0
30.1
21.1
Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép (PPM)
Bảng 2.9 Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép
(Nguồn: Bộ phận C&C và QA năm 2011)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, năm 2011 tỉ lệ sai hỏng bình quân của công đoạn
cắt dây và gia công bao ép là 21.1 PPM, tức là cứ sản xuất 1 triệu mạch điện thì sẽ có
21.1 mạch điện bị hỏng, không sử dụng được. Kết quả này cho thấy còn một khoảng
cách khá lớn so với mục tiêu mà công ty đã đề ra là 11.1 PPM. Điều này đòi hỏi công
ty phải có biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tại công đoạn cắt dây và gia công bao
ép.
2.2.1.2 Thực trạng chất lượng tại công đoạn lắp ráp dây W/H của Công ty.
Các mạch điện sau khi được gia công tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép
sẽ được chuyển sang công đoạn lắp ráp dây W/H, đây mới là sản phẩm đầu ra của
45 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel công ty. Tại các dây chuyền, công nhân thao tác chủ yếu bằng tay để lắp ráp các mạch
điện kết hợp với các vật tư khác như housing, băng dính, ống COT, tấm PVC... trên
các bàn lắp ráp để tạo thành bộ dây W/H hoàn chỉnh. Việc kiểm soát chất lượng bộ
dây W/H được trải qua hai bước kiểm tra chính là kiểm tra thông điện và kiểm tra
ngoại quan sản phẩm. Tại công đoạn kiểm tra thông điện, các đầu connector của bộ
dây được cài vào các jig trên bàn kiểm tra thông điện, quá trình kiểm tra được kiểm
soát bằng hệ thống máy tính lên cho kết quả chính xác cao. Việc kiểm tra ngoại quan
sản phẩm được thực hiện bởi các kiểm tra viên của bộ phận QA, nội dung bao gồm:
kiểm tra vật tư, kiểm tra khoảng cách, kiểm tra ngoại quan sản phẩm W/H ...
Quá trình lắp ráp sản phẩm W/H công nhân chủ yếu thao tác bằng tay, do đó kỹ
năng, kinh nghiệm cũng như tình trạng sức khỏe của công nhân ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng lắp ráp dây W/H. Tình hình chất lượng lắp ráp W/H của công ty được
phản ảnh qua bảng bên dưới:
Sản lượng
Số lỗi hỏng
Tỉ lệ lỗi
Bộ phận lắp ráp 1 (ASSY1)
1236417
768
0.06%
Bộ phận lắp ráp 2 (ASSY2)
1266426
3138
0.25%
Bộ phận lắp ráp 3 (ASSY3)
1012614
805
0.08%
Tổng
3515457
4711
0.13%
Bảng 2.10 Tỉ lệ lỗi tại công đoạn lắp ráp W/H
(Nguồn: Bộ phận lắp ráp và QA 2011)
Qua các số liệu trên cho thấy, năm 2011 tỉ lệ lỗi hỏng tại công đoạn lắp ráp
W/H – công đoạn làm ra sản phẩm chính của công ty là 0.13%. Kết quả này không đạt
được mục tiêu 0.06% mà công ty đã đề ra.
2.2.1.3 Thực trạng chất lượng sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel.
Các sản phẩm W/H sau khi được sản xuất tại Công ty Sumi-Hanel được vận
chuyển đến khách hàng bằng đường biển hoặc đường hàng không. Trước khi được lắp
lên ô tô, các sản phẩm W/H được khách hàng hoặc tập đoàn SWS kiểm tra lại một lần
nữa. Nếu phát hiện vấn đề về chất lượng, sản phẩm sẽ được chuyển trả lại cho công ty
46 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Sumi-Hanel, công ty không những sẽ phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh mà còn bị
khách hàng phát hành các thông tin (claim) khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
Số liệu về chất lượng sản phẩm sau bán hàng của công ty được phản ảnh một
cách chân thực qua bảng dưới đây:
Năm
Sản lượn bán
Tỉ lệ
Số lượng sản phẩm khách hàng trả lại
Số lượng khiếu nại về chất lượng
2011
3,499,417
6,702
0.19%
91
Bảng 2.11 Chất lượng sản phẩm sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel
(Nguồn: Bộ phận PC và QA – 2011)
Từ số liệu trên cho thấy, năm 2011 chất lượng sản phẩm sau bán hàng của công
ty đều không đạt được mục tiêu về tỉ lệ sản phẩm khách hàng trả lại cũng như về số
lượng khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Có thể phản ánh chất lượng sản phẩm của công ty năm 2011 qua bảng tổng hợp
sau:
Bảng 2.12 Tổng hợp chất lượng sản phẩm công ty năm 2011
STT
Hạng mục
Đánh giá
Mục tiêu (tới tháng 12, 2011)
Kết quả (đến tháng 12, 2011)
Số khiếu nại khách hàng
1
25
(X): NG
< 8
Số khiếu nại từ SWS
2
66
(X): NG
< 12
(X): NG
3
Chi phí xử lý vấn đề chất lượng ($/KMH)
526.2 ($/KMH)
21.1 PPM (X): NG
4
C&C
Lỗi công đoạn cắt dây và gia công bao ép
5
Assy
Lỗi trong công đoạn lắp ráp
0.13 (%)
(X): NG
<361 ($/KMH) < 11.1 PPM < 0,060 (%)
6
PC
Lỗi khách hàng trả lại
0%
0.19% (X): NG
(Nguồn: Báo cáo chất lượng tổng hợp, bộ phận QA, 2011)
Năm 2011 được đánh giá là năm tồi tệ về mặt chất lượng sản phẩm của Công ty
Sumi-Hanel. Qua bảng số liệu trên có thể dễ dàng nhận thấy trong năm 2011, về mặt
47 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel chất lượng sản phẩm thì công ty không đạt cả 6/6 mục tiêu về chất lượng đã đề ra.. Với
tình hình chất lượng như vậy, hiện Sumi-Hanel đang xếp thứ hạng rất thấp trong số
các công ty thuộc tập đoàn SWS và đang bị đưa vào nhóm công ty phải quản lý chất
lượng đặc biệt. Nếu không sớm thoát khỏi nhóm này thì sản lượng đặt hàng từ SWS sẽ
giảm đi qua đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
2.2.2 Đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty
Sumi-Hanel
Để đánh giá về tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Sumi-Hanel ta thực
hiện các bước như sau:
- Từ số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm thực tế tính
toán bộ 5 chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm của công ty.
- So sánh kết quả tính toán 5 chỉ số của công ty với chỉ số của các công ty khác
trong cùng lĩnh vực. Trong đề tài này ta so sánh với kết quả của 2 công ty sản xuất
W/H tại Việt Nam là Sumidenso Việt Nam (SDVN) và Sumitomo Việt Nam (SVWS).
- Đánh giá và cho điểm trong từng chỉ số. Từ điểm số đạt được đánh gia chung
kết tình hình chất lượng sản phẩm của công ty.
2.2.2.1 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng.
Kết quả năm 2011 cho thấy, trong 3,515,457 sản phẩm W/H được Công ty sản
xuất ra có 4,711 sản phẩm không đạt chất lượng được Công ty tự phát hiện và 6,702
sản phẩm khách hàng trả lại, chiếm tỉ lệ 0.32%.
Bảng 2.13 Mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng sản phẩm của các Công ty
SHWS, SDVN, SVWS năm 2011
48 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2011
Tổng sản phẩm sản xuất
Bộ
3,515,457
Số lượng sản phẩm lỗi
Bộ
11,413
Sumi-Hanel (SHWS)
Số lượng sản phẩm đạt yêu cầu
Bộ
3,504,044
Tỉ lệ số lượng sản phẩm đạt yêu cầu
%
99.68%
Sumidenso – Việt Nam (SDVN)
%
99.81%
Sumitomo – Việt Nam (SVWS)
%
99.72%
(Nguồn: Bộ phận kế hoạch sản xuất PC và Bộ phận QA – 2011)
So sánh với kết quả của 2 công ty SDVN, SVWS có thể thấy mức độ đạt chất
lượng về mặt số lượng sản phẩm của SHWS thấp hơn so với 2 công ty còn lại.
2.2.2.2 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị
Trong năm 2011, công ty SHWS sản xuất 3,515,457 sản phẩm W/H đạt giá trị
143,318,051 USD. Số lượng sản phẩm không đạt chất lượng là 11,413 sản phẩm, với
giá trung bình của mỗi sản phẩm là 46.1 USD thì toàn bộ số lượng sản phẩm không đạt
chất lượng có giá trị tương ứng là 526,139.3 USD. Như vậy giá trị của các sản phẩm
đạt chất lượng là 142,791,911.70 USD, đạt tỉ lệ 99.63%.
Bảng 2.14 Mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị sản phẩm của các Công ty SHWS,
Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2011
Tổng giá trị sản phẩm sản xuất
USD
143,318,051.0
Giá trị sản phẩm lỗi
USD
526,139.3
Sumi-Hanel (SHWS)
Giá trị sản phẩm đạt yêu cầu
USD
142,791,911.7
Tỉ lệ giá trị sản phẩm đạt yêu cầu
%
99.63%
Sumidenso – Việt Nam (SDVN)
%
99.84%
Sumitomo – Việt Nam (SVWS)
%
99.67%
SDVN, SVWS năm 2011
(Nguồn: Bộ phận kế hoạch sản xuất PC và Bộ phận QA – 2011)
So sánh về kết quả cho thấy mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị sản phẩm của
SHWS tiếp tục thấp hơn so với 2 công ty SDVN và SVWS.
49 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
2.2.2.3 Chỉ số mức độ đạt chất lượng về mặt cơ cấu sản phẩm
Công ty Sumi-Hanel đã đạt được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9002 từ năm
2001 và hàng năm đều đạt khi được đánh giá định kỳ. Như vậy các sản phẩm W/H mà
công ty SHWS sản xuất ra đều sử dụng cơ cấu quản lý chất lượng thỏa mãn tiêu chuẩn
ISO 9002, do đó giá trị sản phẩm dùng cơ cấu chất lượng chính là giá trị sản phẩm sản
xuất đạt yêu cầu chất lượng. Theo tính toán ở mục 2.2.2.2 thì mức độ đạt chất lượng
sản phẩm về cơ cấu của SHWS là 99.63% thấp hơn so với mục tiêu công ty đề ra là
99.94% (mục tiêu về giá trị sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng là dưới
0.06%/năm).
2.2.2.4 Chỉ số về mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng
Các sản phẩm W/H chưa đạt chất lượng đều có thể sửa chữa lại được. Việc sửa
chữa sản phẩm W/H được thực hiện lần lượt theo các bước:
- Sửa sản phẩm bao ép: cắt đầu tuýp và bao ép lại.
- Lắp ráp lại sản phẩm W/H: cắm tuýp, quấn băng và lắp ráp lại.
- Kiểm tra sản phẩm: thực hiện kiểm tra điện và ngoại quan lại sản phẩm đã sửa
Chi phí để sửa sản phẩm W/H bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công sửa và
kiểm tra lại sản phẩm. Theo quy định của SHWS để sửa và kiểm tra lại 1 sản phẩm
W/H cần 3 giờ công lao động, dựa theo mức lương cơ bản năm 2011 của công nhân thì
3 giờ công lao động có trị giá 2 USD. Ngoài ra chi phí vật tư dùng đề sửa sản phẩm
W/H trung bình khoảng 5 USD/sản phẩm.
Bảng 2.15 Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng của các
Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011
50 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2011
Số lượng sản phẩm lỗi
Bộ
11,413
Chi phí vật tư để sửa 1 sản phẩm
USD
5
Chi phí nhân công để sửa 1 sản phẩm
USD
2
Tổng chi phí sửa sản phẩm
USD
79,891
Sumi-Hanel (SHWS)
Doanh thu
USD
206,026,907
%
0.04%
Tỉ lệ chi phí khắc phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu
Sumidenso – Việt Nam (SDVN)
%
0.02%
Sumitomo – Việt Nam (SVWS)
%
0.04%
(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC và Bộ phận QA – 2011)
Về mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng thì công ty
SHWS ngang bằng với SVWS và cao hơn SDVN.
2.2.2.5 Chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
Là tổn hại do các sản phẩm bị lỗi không thể và không nên khắc phục thành
chính phẩm. Tại SHWS thì các sản phẩm bao ép trung gian là không thể khắc phục
được thành chính phẩm, chỉ có cách loại bỏ. Năm 2011, tỉ lệ lỗi công đoạn bao ép là
21.1 PPM, tương đương với 6315 sản phẩm hỏng, ngoài ra còn có 10548 sản phẩm
chưa phán đinh được về chất lượng bị hủy. Mỗi một sản phẩm bao ép hủy có chiều dài
dây trung bình là 1.6m và sử dụng 2 đầu tuýp. Theo đơn giá vật tư năm 2011 thì 1m
dây điện có giá trung bình là 0.17 USD/m, mỗi tuýp nối có giá trung bình là 0.09
USD/tuýp. Năm 2011, tổng tài sản của Công ty theo tính toán có giá trị 15,735,425
USD. Như vậy giá trị tổn hại do việc hủy các sản phẩm hỏng trên được tính toán qua
bảng 2.18.
Bảng 2.16 Mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng của các Công ty SHWS,
SDVN, SVWS năm 2011
51 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2011
Số lượng sản phẩm bao ép hủy
Bộ
16,863
Giá trị vật tư của sản phẩm hỏng
USD
7,622
USD
10
USD
40
Chi phí nhân công để sản xuất số sản phẩm trên Chi phí máy móc, thiết bị... để sản xuất số sản phẩm trên
Sumi-Hanel (SHWS)
Tổng giá trị tổn hại
USD
7,672
Tổng tài sản của công ty
15,735,425
USD
%
0.05%
Tỉ lệ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu
Sumidenso – Việt Nam (SDVN)
%
0.03%
Sumitomo – Việt Nam (SVWS)
%
0.10%
(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC và Bộ phận QA – 2011)
Kết quả tính toán và so sánh cho thấy, về mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt
yêu cầu về chất lượng thì xếp hạng tốt lần lượt theo thứ tự là SDVN, SHWS và cuối
cùng là SVWS.
2.2.2.6 Tổng hợp kết quả tính toán và đánh giá cho điểm từng chỉ số.
Từ kết quả tính toán, so sánh 5 chỉ số đã phản ánh đúng thực tế về tình hình
chất lượng của SHWS năm 2011. Với phương pháp đánh giá cho điểm từng chỉ số ở
trên dựa vào thứ hạng xếp loại của công ty SHWS ở mỗi chỉ số, xếp thứ nhất sẽ đạt
điểm tối đa và mỗi thứ hạng tiếp theo sẽ giảm đi 5 điểm. Kết quả tổng điểm về chất
lượng của công ty SHWS được phản ảnh qua bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng 2.17 Bảng tổng hợp và cho điểm từng chỉ số chất lượng
52 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Chuẩn so sánh
Chỉ số
Kết quả 2011 của SHWS
Điểm đánh giá
SDVN
SVWS Mục tiêu SHWS
99.68%
99.81% 99.72%
10/20
1. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt số lượng
99.63%
99.84% 99.67%
20/30
2. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về giá trị
99.63%
99.94%
10/20
3. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về cơ cấu
0.04%
0.02%
0.04%
10/15
0.05%
0.03%
0.10%
10/15
4. Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng 5. Mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
60/100
Tổng
Kết quả đánh giá cho điểm về chất lượng của công ty SHWS chỉ đạt 60/100
điểm, xếp loại B về chất lượng.
2.3 Các nguyên nhân của tình hình chất lượng sản phẩm chưa cao của Công
ty Sumi-Hanel.
Trong quá trình sản xuất có rất nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm của Doanh nghiệp. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [2, tr 45 - 46], các nhân tố sau
đây trực tiếp quyết định chủ yếu đến tình hình chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp:
- Mức độ cụ thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra và
cho các yếu tố kinh doanh, cho các loại công việc của doanh nghiệp
- Mức độ hợp lý của chế độ kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh doanh, chất
lượng của các sản phẩm trung gian và của sản phẩm đầu ra.
- Mức độ hợp lý của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm.
Để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình hình chất lượng sản phẩm W/H chưa
cao của Công ty Sumi-Hanel, chúng ta cần đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của
Công ty về 3 nhân tố nêu trên.
53 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
2.3.1 Mức độ cụ thể hóa, hợp lý chưa hoàn toàn cao của tiêu chuẩn chất lượng
trong các khâu sản xuất và sản phẩm đầu ra của Công ty Sumi-Hanel.
Theo bản chất của chất lượng sản phẩm khi tìm cách đảm bảo chất lượng điều
quan trọng đầu tiên chúng ta phải làm rõ, cụ thể hóa nhu cầu chất lượng cho sản phẩm
đầu ra, cho các yếu tố đầu vào và cho các sản phẩm trung gian. Trong nhiều trường
hợp mức độ yêu cầu chất lượng của các sản phẩm trung gian phải cao hơn của sản
phẩm đầu ra và mức độ yêu cầu chất lượng của các yếu tố đầu vào phải cao hơn của
các sản phẩm trung gian. Không có hoặc có không sát đúng các yêu cầu chất lượng cụ
thể cho các yếu tố đầu vào, cho các công việc trung gian việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm trung gian và sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp khó được thực hiện hoặc được
thực hiện với giá cao hơn.
Để nhận xét đánh giá thực trạng loại công việc quản lý chất lượng sản phẩm
này tại công ty Sumi-Hanel ta đi mô tả đầy đủ nội dung công việc này đang được thực
hiện tại công ty, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn chất lượng vật tư đầu vào: vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất
W/H tại công ty Sumi-Hanel được nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản, Philippin, Thái
Lan... và một phần được cung cấp bởi các công ty trong nước. Để kiểm soát tốt chất
lượng vật tư đầu vào, công ty đã kết hợp với các nhà cung cấp để đưa ra một tiêu
chuẩn chung về chất lượng vật tư. Có thể lấy một số ví dụ cụ thể như sau:
- Về chất lượng dây điện yêu cầu phải đảm bảo đúng chủng loại, kích cỡ, mầu
sắc của dây, không bị xước, rách vỏ dây.
- Về tuýp yêu cầu phải đảm bảo đúng chủng loại, kích cỡ, mầu sắc và không bị
biến dạng, không bị rỉ (oxy hóa).
- Về housing yêu cầu phải đúng chủng loại, kích thước, mầu sắc và không bị
sập khóa, nứt vỡ hay biến dạng.
- Về ống, tấm, băng dính.. yêu cầu đúng chủng loại, kích thước và mầu sắc...
Sự kết hợp giữa một tiêu chuẩn chất lượng vật tư cụ thể, chính xác với chế độ
kiểm tra đầy đủ, khoa học đã giúp cho công ty Sumi-Hanel luôn đảm bảo về chất
54 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel lượng vật tư trước khi đưa vào sản suất. Việc đó góp phần không nhỏ vào quá trình sản
xuất ra sản phẩm W/H có chất lượng cao.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép: sản phẩm bao ép là sản phẩm trung
gian trong quy trình sản xuất W/H tại công ty Sumi-Hanel. Quá trình gia công cắt dây
và bao ép tuýp được thực hiện bằng các máy bao ép bán tự động (Auto machine). Có
hai tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá chất lượng của sản phẩm bao ép, cụ thể:
- Tiêu chuẩn 1: Sản phẩm bao ép tiêu chuẩn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Hình 2.7 Sản phẩm bao ép tiêu chuẩn
5
6
7
1
3
4
3
8
2
1. Đầu tuýp không bị vỗ bẹp, bị cắt
2. Lẫy tuýp, dẫn hướng không bị cong vênh hoặc gãy
3. Bavia phần bao ép lõi dây không được dài quá mặt phẳng dưới của tuýp nối,
hai bên bavia phải cân nhau
4. Mặt phẳng dưới của tuýp nối phải phẳng, không bị cong xoắn hoặc vênh
5. Phải có đầy đủ chuông trên và dưới
6. Phần lõi dây phía trên tay kẹp lõi trong khoảng 0.1 ~ 1 mm
7. Giữa tay kẹp vỏ và tay kẹp lõi phải nhìn thấy cả vỏ dây và lõi dây
8. Phần carier thừa ở đầu tuýp nối không quá 0.5 mm
- Tiêu chuẩn 2: Danh mục các dạng lỗi bao ép trong hướng dẫn xử lý lỗi bao ép
của SWS:
Hình 2.8 Danh mục các dạng lỗi bao ép
55 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
〔1〕
〔2〕
〔3〕
〔4〕
Barrel deformation Biến dạng tay kẹp
Barrel turnover Tay kẹp lật ngửa
Lỗi phun dây
Clamp miss Lỗi cặp trượt dây
Tiê u chuẩn: Khô ng lật ngửa
〔5〕
〔7〕
〔8〕
〔6〕 A
B
Stabilizer deformation Biến dạng dẫn hướng
Front cut of tab defect Lỗi cắt tuýp
Rubberseal isert defect Lỗi cắm gôm
Rách gôm
Tiê u c huẩn: Khô ng biến dạng
Tiêu chuẩn: Chiều dài A ・ B phải đều nhau
○
〔9〕
〔10〕
〔11〕
〔12〕
×
Crimp without rubberseal Bao ép không gôm
Đâm rách gôm
SO Lõi đồng ra ngoài
Lỗi cắm ngược gôm
Tiê u chuẩn: Khô ng rách
Tiê u chuẩn: 1 sợi cũng NG
Insulation Barrel
〔13〕
〔14〕
〔15〕
〔16〕
Hở lõi đồng
Tiêu chuẩn: Có đầu gôm ở giữa tay kẹp lõi và tay kẹp vỏ
Vỡ vỏ dây
Vỏ dây ra ngoài
Rubberseal Position defect Lỗi vị trí gôm
Tiê u chuẩn: Khô ng thấy lõi đồng
Tiêu chuẩn: Trừ trường hợp đặc biệt, khô ng được thấy lõ i đồng
〔17〕
〔18〕
〔19〕
〔20〕
Tiêu chuẩn: Có cả lõi đồng và vỏ dây ở giữa tay lẹp lõi và tay kẹp vỏ
Tiêu chuẩn: Nhìn thấy cả lõi đồng và vỏ dây giữa tay kẹp lõi và tay kẹp vỏ
Cutcore Đứt lõi đồng
Bao ép đứt lõi đồng
Crimp without strip Bao ép không lột vỏ
Bao ép lên vỏ dây
Tiêu chuẩn: 1 sợi đứt cũng NG
Tiêu chuẩn: Đứt 1 sợi cũng NG
〔21〕
〔22〕
〔23〕
〔24〕
Tiêu chuẩn: Có lõi đồng và vỏ dây giữa tay kẹp lõi và tay kẹp vỏ
Rolling Lỗi vặn tuýp
Twist Lỗi xoắn tuýp
Bend down Tuýp cong xuống
Lỗi bao ép vỏ dây
Tiê u c huẩn: Trong phạm vi 3 °
Tiê u c huẩn: Trong phạm vi 3 °
Tiê u c huẩn: Tro ng phạm vi 3 °
〔25〕
〔26〕
〔27〕
〔28〕
Phía trước Phía sau
Bend up Tuýp cong lên
Crimp miss Không bao ép
Bao ép 2 lần
Cut of tap length defect Lỗi ba via cắt
Tiê u c huẩn: Dưới 0.5 mm
Tiê u c huẩn: Trong phạm vi 3 °
Đầu tuýp bị cắt và có vết xước
〔32〕
〔31〕
〔29〕
〔30〕
×
Dài quá Thiếu
Trên 1.0mm Dưới 0.1mm
(
Dập vào đầu
Đứt dây phần bao ép
Lỗi chiều dài đầu lõi đồng
T iêu chuẩn: Nói chung là cần cả chuông trước và tùy loại tuýp mà cần cả trước sau, không có sau chuông trước cũng OK, chỉ có chuông sau mà không có chuông trước cũng OK
)
Bellmouse Lỗi chuông
Tiê u c huẩn: 0.1〜 1.0mm ( nhìn chính diện)
Tiêu chuẩn: Đứt 1 sợi cũng NG
(Nguồn: Hướng dẫn xử lý lỗi bao ép SWS)
Với hai tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm bao ép trên đã giúp cho công ty
kiểm tra, đánh giá được chất lượng sản phẩm bao ép của mình tương đối tốt. Tuy
nhiên thực tế sản xuất hàng ngày có những sản phẩm không đáp ứng được hoàn toàn
tiêu chuẩn 1 nhưng cũng không thuộc danh mục các lỗi hỏng bao ép, trong trường hợp
như vậy thì việc phán định chất lượng sản phẩm bao ép gặp nhiều khó khăn. Để xử lý
trường hợp trên thì phương án tạm thời đang áp dụng là coi toàn bộ là sản phẩm lỗi và
56 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel loại bỏ, như vậy sẽ gây lãng phí vật tư và làm chỉ số về chất lượng sản phẩm bao ép
xấu đi. Có thể minh họa rõ ràng trường hợp trên qua bảng số liệu sau:
Năm 2011
Mục
Đơn vị
Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11
cái
562
1153
3496
1685
752
2900
Số sản phẩm chưa có tiêu chuẩn phán định
Chiều dài dây bị hủy
m
899.2
1844.8
5593.6
2696
1203.2
4640
Số lượng tuýp bị hủy
cái
1124
2306
6992
3370
1504
5800
Giá trị vật tư lãng phí USD
254
521.2
1580.2
761.6
339.9
1310.8
Bảng 2.18 Thống kê số lượng sản phẩm bao ép chưa có tiêu chuẩn phán định
(Nguồn: Bộ phận cắt dây và gia công bao ép C&C – 2011)
Để nâng cao chất lượng sản phẩm bao ép, giảm lãng phí vật tư thì đòi hỏi công
ty Sumi-Hanel cần phải xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng về sản phẩm bao ép cụ
thể hơn, đầy đủ hơn.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đầu ra: dây W/H là sản phẩm đầu ra mà công
ty Sumi-Hanel sản xuất. Trước khi cung cấp cho khách hàng, các sản phẩm W/H phải
thỏa mãn được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, yêu cầu chất lượng sau:
- Bộ dây W/H phải thông được thông điện, không được chập chờn hay mất tín
hiệu.
- Các loại vật tư, kích thước dây, vật tư lắp ngoài ... phải đúng theo bản vẽ kỹ
thuật và tiêu chuẩn về dung sai.
- Phương pháp gia công như quấn băng, gắn vật tư... phải đáp ứng được tiêu
chuẩn gia công.
- Ngoại quan sản phẩm không bị nứt vỡ, biến dạng..
Tiêu chuẩn chất lượng W/H của Công ty Sumi-Hanel đã được khách hàng và
chuyên gia của tập đoàn SWS đánh giá cao, tương đối đầy đủ và phù hợp với yêu cầu
của khách hàng cũng như quy trình công nghệ của Công ty. Với việc áp dụng một tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm như vậy thì Công ty luôn kỳ vọng sản phẩm W/H mà Công
57 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel ty sản xuất ra sẽ đạt chất lượng cao, làm giảm chi phí về chất lượng, tăng lợi nhuận
cho Công ty. Tuy nhiên thực tế sản phẩm W/H mà Công ty sản xuất ra đã không đạt
chất lượng cao đúng như mong đợi. Năm 2011, Công ty đã phải nhận 91 NCR của
khách hàng và SWS về chất lượng sản phẩm W/H và được liệt vào danh sách những
Công ty phải quản lý đặc biệt về chất lượng. Qua điều tra, phân tích nguyên nhân phát
sinh và lọt của từng lỗi dẫn đến NCR, Công ty đã tổng hợp được các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng khiếu nại khách hàng tăng cao như dưới đây:
- Việc xây dựng lên tiêu chuẩn về chất lượng của từng sản phẩm W/H đầu ra
của công ty Sumi-Hanel được thực hiện và đúc kết qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất thử nghiệm sản phẩm mới. Vì vậy việc tổ chức thực hiện sản xuất thử sản phẩm
mới là rất quan trọng, nhưng thực tế cho thấy công ty làm chưa tốt khâu quan trọng
này. Thống kê về dây chuyền phát sinh nhiều NCR tại các bộ phận thì cho thấy số
lượng NCR do các dây chuyền mới chiếm tỉ trọng lớn, điển hình là dây chuyền IQ
chiếm tới 12/49 NCR phát sinh tại nhà máy ASSY2, dây chuyền này mới bắt đầu vận
hành từ đầu tháng 8 năm 2011. Một số dây chuyền mới cũng phát sinh nhiều NCR như
YK8, YP7... Tuy công ty đã có quy trình sản xuất sản phẩm mới với nhiều giai đoạn
sản xuất thử 1A, 2A... trước khi bước vào sản xuất Masspro nhưng quy trình này
không được thực hiện hoàn chỉnh. Nguyên nhân là không có người trách nhiệm chính
đứng ra chủ trì việc sản xuất sản phẩm mới, tập trung các bộ phận liên quan để xác
nhận tiến độ chuẩn bị sản xuất về các mặt vật tư, thiết bị, phương pháp gia công, đồ
hình gia công, bản vẽ lắp ráp, phương pháp kiểm tra... Để sản xuất được thì bộ phận
lắp ráp chính tự chủ động liên hệ với các bộ phận khác như PE để chuẩn bị bàn lắp
ráp, MC để cấp vật tư, C&C để gia công dây, và QA để kiểm tra sản phẩm... Quá trình
chuẩn bị không tốt dẫn đến việc thiếu hụt trong việc cung ứng vật tư, bàn lắp ráp bị sai
kích thước, phương pháp lắp ráp không được tiêu chuẩn hóa... và kết quả là phát sinh
nhiều lỗi.
- Thao tác lắp ráp sản phẩm W/H được thực hiện chủ yếu bằng tay vì vậy kỹ
năng của người công nhân ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm W/H làm
ra. Công ty cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao kỹ năng cho công nhân. Tuy nhiên do đội ngũ lao động luôn có biến
58 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel động, số lượng công nhân nghỉ việc hàng tháng nhiều (hình 2.9) vì vậy để đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho sản xuất thì Công ty liên tục phải tuyển thêm công nhân mới. Chính
vì vậy dẫn đến kỹ năng và kinh nghiệm làm việc của công nhân không cao (hình
2.10), kết quả là khi tham gia sản xuất dễ làm phát sinh và để lọt lỗi.
Hình 2.9 Biểu đồ tỉ lệ nghỉ việc trung bình hàng tháng (%) của SHWS
(Nguồn: Bộ phận Hành chính tổng hợp, tháng 8 năm 2011)
Hình 2.10 Biểu đồ cơ cấu kinh nghiệm của công nhân viên SHWS
Biểu đồ cấu trúc nhân sự SHWS
Kinh nghiệm trên 10 năm 11%
Kinh nghiệm dưới 1 năm 28%
Kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm 22%
Kinh nghiệm từ 3 đến 5 năm 12%
Kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm 27%
- Thống kê công đoạn làm phát sinh lỗi dẫn đến NCR của khách hàng cho thấy
có 12/91 lỗi phát sinh trong quá trình sửa lại sản phẩm W/H không đạt chất lượng. Tuy
Công ty đã có quy trình sửa sản phẩm W/H không đạt chất lượng với các bước thực
hiện bóc sản phẩm W/H, bao ép lại tuýp, quấn băng và lắp ráp lại, kiểm tra sản phẩm
sau khi sửa...nhưng quy trình này không được thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
Nguyên nhân là do không quy định rõ người được phép sửa sản phẩm W/H không đạt
chất lượng, vì vậy dẫn đến việc công nhân khi phát hiện lỗi thì tự ý sửa sản phẩm hỏng
hoặc người không đủ kỹ năng cũng tham gia sửa sản phẩm hỏng. Chính vì vậy quá
59 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel trình sửa sản phẩm hỏng đã không được kiểm soát tốt, dẫn đến phát sinh và lọt nhiều
lõi.
Để giảm số lượng khiếu nại của khách hàng, tăng chất lượng sản phẩm W/H
sản xuất ra thì Công ty cần thực hiện các biện pháp xử lý triệt để các nguyên nhân trên
trong thời gian tới.
2.3.2 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế độ kiểm tra chất lượng trong các
khâu sản xuất của Công ty Sumi-Hanel.
Kiểm tra chất lượng của quy trình sản xuất, chất lượng của các sản phẩm trung
gian và của sản phẩm đầu ra là một khâu trung tâm của quản lý chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. Kiểm tra vừa để đánh giá và có tác dụng phòng ngừa đối với các
nguy cơ có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong doanh nghiệp thường có rất
nhiều quy trình sản xuất; hàng vạn, hàng triệu công việc, sản phẩm trung gian và sản
phẩm đầu ra nên phải có hệ thống kiểm tra chất lượng, biết sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp, công cụ kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra có sức thuyết phục cùng
với việc gắn tốt kết quả đó với mức độ thưởng (phạt) người thực hiện, người quản lý
bao giờ cũng có tác dụng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Chọn được phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm phù hợp là việc làm
quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để có chất lượng sản phẩm cao nhằm
nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh, công ty đã thực hiện việc kiểm tra chất lượng
như sau:
Kiểm tra vật tư, bán thành phẩm và chi tiết mua ngoài: Như đã trình bày ở trên,
có gần 20 loại vật tư khác nhau được sử dụng trong quá trình sản xuất W/H, mỗi loại
lại bao gồm hàng trăm chủng loại khác nhau. Vì vậy để có chất lượng sản phẩm W/H
cao thì bộ phận QA của Công ty phải kiểm tra tất cả các loại vật tư, bán thành phẩm
đầu vào để đảm bảo rằng các vật tư đưa vào sử dụng là có chất lượng. Việc kiểm tra
được thực hiện như sau:
- Khi có vật tư mới, vật tư thay đổi nhà cung cấp, vật tư nghi ngờ có lỗi tiến
hành kiểm tra liên tiếp 3 lô vật tư với số lượng lần lượt là 100%, 50% và 10% lô vật
tư. Nếu không có lỗi thì kết thúc kiểm tra, trường hợp phát hiện ra lỗi trong bất kỳ lô
60 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel nào trên đây thì phải kiểm tra 100% lô này và lô trước đó (nếu chưa kiểm tra 100%).
Sau đó tiếp tục kiểm tra 3 lô liên tiếp giống như trên cho tới khi không phát hiện ra lỗi
nữa.
- Bán thành phẩm (dây airbag) được kiểm tra 10% số lượng vật tư của tất cả các
lô. Trường hợp phát hiện ra lỗi thì tiến hành kiểm tra 100% lô hiện tại, sau đó thực
hiện theo quy trình bên trên.
- Đỗi với vật tư tồn kho dài hạn thì kiểm tra 100% số lượng vật tư tồn kho quá 6
tháng. Nếu vật tư vẫn chưa được sử dụng hết sẽ được kiểm tra lần tiếp theo vào tháng
6 hoặc tháng 12 liền kề với lần kiểm tra trước đó.
- Phương pháp kiểm tra: kiểm tra ngoại quan các loại vật tư về hình dạng, màu
sắc, kích thước, nứt vỡ hay biến dạng..
Qua trình bày ở trên có thể thấy Công ty Sumi-Hanel đã xây dựng được cho
mình một quy trình kiểm tra vật tư, bán thành phẩm đầu vào tương đối đầy đủ và hợp
lý. Điều đó đảm bảo cho vật tư khi đưa vào sản xuất đạt chất lượng tốt, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Kiểm tra sản phẩm trung gian, bán thành phẩm: Kiểm tra chất lượng sản
phẩm trung gian, bán thành phẩm là kiểm tra các chi tiết, phụ tùng và các bộ phận
cấu thành sản phẩm đang ở trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.
Kiểm soát có tác dụng là nhanh chóng phát hiện các phế phẩm trong quá trình
gia công để loại chúng ra khỏi quá trình sản xuất, tránh lãng phí do phải tiếp tục gia
công các đối tượng đã hỏng. Hơn nữa, kiểm tra còn cho phép tìm ra nguyên nhân gây
phế phẩm ðể tìm các biện pháp ngăn ngừa phế phẩm trong quá trình sản xuất, tránh
được tình trạng đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất mới phát hiện ra các chi tiết,
bộ phận hỏng, gây rối loạn quá trình sản xuất và làm mất tính chất đồng bộ của sản
xuất.
Tại công ty Sumi-Hanel thì sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất
W/H là các mạch điện được cắt và gia công bao ép tại nhà máy C&C. Việc kiểm tra
chất lượng các mạch điện được thực hiện theo các bước như sau:
- Kiểm tra chủng loại vật tư có đúng với tiêu chuẩn không được thực hiện
bằng cách đối chiếu giữa mác vật tư với dữ liệu trong hệ thống máy tính thông qua
61 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel thiết bị đọc mã vạch (bacode) trên mác vật tư. Việc kiểm tra này có độ chính xác
rất cao nên hoàn toàn có thể yên tâm về việc sử dụng đúng chủng loại vật tư trong
quá trình sản xuất.
- Kiểm tra chiều dài dây, chiều cao bao ép tuýp (C/H, V/H) được thực hiện
với tần suất n=1 sản phẩm/lô, việc kiểm tra này được kiểm soát bởi hệ thống máy
tính lên cho kết quả kiểm tra chính xác, đáng tin cậy.
- Kiểm tra viên thuộc Bộ phận QA được bố trí với mật độ 1 người/2 máy để
kiểm tra ngoại quan tình trạng bao ép tuýp nối với yêu cầu tuýp nối không bị biến
dạng, không bị cong trái/phải, cong lên/xuống...Việc kiểm tra này có tác dụng phát
hiện và loại bỏ các lỗi trong quá trình gia công cắt dây và bao ép tuýp để tránh lọt
lỗi vào sản phẩm W/H. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra đã xuất hiện tình trạng
lụt, không kiểm tra kịp sản phẩm so với tốc độ sản xuất của máy tại một số vị trí
kiểm tra viên. Trong trường hợp này để đáp ứng tốc độ sản xuất của máy thì kiểm
tra viên sẽ kiểm tra ẩu, không cẩn thận như vậy nguy cơ lọt lỗi bao ép là rất cao.
Nguyên nhân của tình trạng này là do các máy bao ép bán tự động có năng suất
khác nhau theo bảng 2.16, trong khi đó năng lực kiểm tra của các kiểm tra viên là
tương đối đồng đều vào khoảng 2000 sp/h, như vậy việc bố trí kiểm tra viên với
mật độ 1 người/2 máy là không hợp lý.
Qua các phân tích bên trên có thể thấy trong quá trình kiểm tra chất lượng
sản phẩm trung gian tại công ty Sumi-Hanel tồn tại những điểm không hợp lý cần
phải đưa ra các biện pháp cải tiến trong thời gian tới.
Bảng 2.19 Năng suất tiêu chuẩn của các máy bao ép bán tự động
62 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Stt
Năng suất (sp/h)
Năng suất (sp/h)
Máy
Stt
Máy
SV10
1
1500
11
2W01
1000
SV11
2
1450
12
2W02
1300
SV12
3
1600
13
2W03
1100
SV13
4
1550
14
2W04
1200
SV14
5
1500
15
2W05
1400
SV15
6
1800
16
2W06
1100
SV16
7
1700
17
2W07
1300
SV17
8
1600
18
2W08
1000
SV18
9
2000
19
2W09
1300
SV19
10
1800
20
2W10
1200
(Nguồn: Bộ phận C&C tháng 12-2011)
Kiểm tra thành phẩm là kiểm tra thu nhận, nhằm nghiệm thu các sản phẩm thỏa
mãn các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của sản phẩm và loại ra khỏi lô sản phẩm các
sản phẩm không đạt chất lượng. Việc kiểm tra thành phẩm W/H tại Công ty Sumi-
Hanel được thực hiện qua các bước sau:
- Kiểm tra mắt 1: là công đoạn kiểm tra ngoại quan, chủ yếu thực hiện bằng
phương pháp so sánh với sản phẩm mẫu (gọi là áp mẫu). Các hạng mục kiểm tra chủ
yếu là kiểm tra vật tư, tình trạng cuốn băng, chủng loại connector, các kích thước,…
- Kiểm tra điện: là công đoạn kiểm tra chức năng như thông mạch, số lượng
clamp,... , được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dụng như các jig điện. Ngoài ra trên
bàn điện còn trang bị một số thiết bị chống lỗi (pokayoke) để phát hiện được các lỗi
sai chủng loại, sai màu, sai hướng, ...
- Kiểm tra mắt 2: là công đoạn kiểm tra ngoại quan, chủ yếu thực hiện bằng
phương pháp áp mẫu. Các hạng mục kiểm tra chủ yếu là kiểm tra tình trạng gắn vật tư
và cuốn băng thêm tại bàn điện, tình trạng vỡ connector, tình trạng biến dạng tuýp
hoặc tụt tuýp. Ngoài ra còn được phân công kiểm tra lại các lỗi thừa, thiếu vật tư và
cuốn băng.
- Kiểm tra mắt 3: đây là công đoạn kiểm tra đặc biệt, chỉ áp dụng cho thời kỳ
đầu sản xuất sau Mass production hoặc các dây chuyền có yêu cầu kiểm soát chất
63 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel lượng đặc biệt; là công đoạn kiểm tra ngoại quan, có thể thực hiện bằng phương pháp
áp mẫu hoặc không có. Các hạng mục kiểm tra chủ yếu là kiểm tra các lỗi quá khứ, các
lỗi tiềm ẩn. Ngoài ra còn được phân công kiểm tra lại các lỗi thừa, thiếu vật tư và cuốn
băng.
Ngoài việc kiểm tra thành phẩm W/H hàng ngày theo các bước bên trên thì Bộ
phận QA còn tiến hành kiểm tra bóc tách sản phẩm với mục đích quản lý chặt chẽ chất
lượng W/H không để phát sinh lỗi hàng loạt trong giai đoạn sản xuất đại trà. Việc
kiểm tra bóc tách sản phẩm W/H được thực hiện với tần suất như sau:
- Sản phẩm thuộc dây chuyền có Claim, thông tin lỗi, số lượng sản xuất từ
khoảng 10000 sản phẩm hoặc >10000 sản phẩm / tháng thì kiểm tra bóc tách tần suất
1~2 sản phẩm / tháng.
- Sản phẩm thuộc dây chuyền đang sản xuất đại trà thì tần suất kiểm tra bóc
tách 1sản phẩm/1~3 tháng phụ thuộc số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng.
- Đối với dây chuyền mới thì lập kế hoạch bóc tách trong 3 tháng đầu tiên từ
khi bắt đầu đại trà.
Việc thực hiện hai hình thức kiểm tra chất lượng thành phẩm W/H của Công ty
Sumi-Hanel đã được các chuyên gia và khách hàng đánh giá là khá đầy đủ và hợp lý.
Kiểm tra tuân thủ việc thực hiện trình tự thao tác
Trình tự thao tác là hướng dẫn kỹ thuật quan trọng mà người công nhân dựa vào
đó để tiến hành gia công và lắp ráp sản phẩm.
Trình tự thao tác qui định trình tự thực hiện các thao tác, các yêu cầu kỹ thuật
của từng thao tác về kích thước, dung sai,...loại máy và các thiết bị cần sử dụng cũng
như các phương pháp kiểm tra nó.
Trình tự thao tác không chỉ là kết quả của một quá trình nghiên cứu sản phẩm
và phương pháp sản xuất của bộ phận sản xuất mà còn là kết quả kinh nghiệm sản xuất
nhiều năm của công ty đúc kết lại... Vì vậy, đảm bảo tuân thủ đúng trình tự thao tác là
cần thiết cho các sản phẩm đạt chất lượng tốt, cho nên công ty phải tiến hành kiểm tra
thường xuyên tình hình thực hiện trình tự thao tác.
Việc kiểm tra tuân thủ trình tự thao tác của công nhân tại Công ty Sumi-Hanel
được các tổ, dây chuyền tự thực hiện. Nội dung kiểm tra là các trọng điểm trong bản
64 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel trình tự thao tác sản xuất đang thực hiện tại công đoạn. Công nhân không tuân thủ
trình tự thao tác sẽ bị trừ điểm thi đua hàng tháng theo quy định và được đào tạo lại về
nội dung của bản trình tự thao tác đó.
Qua quá trình thực hiện và từ kết quả kiểm tra cho thấy hoạt động kiểm tra tuân
thủ trình tự thao tác của công nhân tại Công ty Sumi-Hanel tồn tại những thiếu xót,
không hợp lý sau:
Thứ nhất hoạt động chỉ diễn ra trong phạm vi các tổ, dây chuyền mà chưa được
phát động thành hoạt động của cả công ty. Điều đó cho thấy các cấp lãnh đạo công ty
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.
Thứ hai số lượng công nhân không tuân thủ trình tự thao tác còn nhiều, mất tập
trung khi làm việc dẫn đến các lỗi sót thao tác, sót vật tư, sai kích thước lắp ráp.
Nguyên nhân không tuân thủ có thể được chia làm 2 nhóm sau:
- Không tuân thủ do khó tuân thủ: Để làm việc một cách chuyên môn hóa, công
nhân được đào tạo rất nhiều quy trình thao tác và buộc phải tuân thủ rất nhiều nội dung
trong quá trình làm việc nhằm đảm bảo an toàn, đảm bảo năng suất và chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên để tuân thủ được thì người công nhân cần phải được cung cấp các
điều kiện cần thiết, ví dụ: muốn công nhân tuân thủ để từng dụng cụ đúng vị trí sau khi
lấy sử dụng thì cần tạo vị trí để phù hợp với tần suất sử dụng của họ, nếu sử dụng
nhiều mà yêu cầu họ phải để lên vị trí quá cao hoặc cúi xuống quá thấp sẽ là thao tác
khó tuân thủ được. Qua kiểm tra hiện trường sản xuất, các cấp quản lý cũng không ít
lần phát hiện các trường hợp không tuân thủ do gặp phải các thao tác khó.
- Không tuân thủ do nhận thức kém: Mỗi yêu cầu tuân thủ đều gắn với một mục
đích nhất định, tuy nhiên không phải mỗi công nhân đều hiểu rõ các mục đích này. Ví
dụ: yêu cầu công nhân tuân thủ đeo găng tay khi thực hiện thao tác hàn nhằm tránh mồ
hôi tay bám vào lõi đồng làm giảm độ kết dính của mối hàn, tuy nhiên nếu công nhân
không hiểu rõ mục đích thì sẽ có trường hợp cho rằng đeo găng tay là việc không cần
thiết và không tuân thủ. Muốn nhận thức của công nhân đầy đủ thì cần phải có sự đào
tạo và nhắc nhở thường xuyên, hơn hết là đào tạo mục đích của từng yêu cầu tuân thủ,
để từ đó họ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của thao tác đúng và tự giác tuân thủ.
65 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Dù không tuân thủ do lý do gì thì chúng ta vẫn thấy vai trò của người quản lý
trong việc đào tạo nhận thức, kiểm tra và hỗ trợ người công nhân trong công việc để
họ có thể tạo ra sản phẩm đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Kiểm tra máy móc và trang thiết bị công nghệ tại công ty Sumi – Hanel được
thực hiện như sau:
- Trang thiết bị công nghệ cho quá trình sản xuất W/H như panme, cân lực,
thước đo... được công nhân kiểm tra tình trạng hàng ngày trước khi đưa vào sử dụng.
Bộ phận bảo dưỡng định kì 2 lần/năm tiến hành kiểm tra, điều chỉnh lại các thiết bị đo.
- Máy móc được công nhân kiểm tra hàng ngày theo checksheet trước khi đưa
vào vận hành. Các thiết bị máy móc được bảo dưỡng định kì 1 lần/tháng bởi nhân viên
bảo dưỡng.
Việc thực hiện kiểm tra máy móc và trang thiết bị công nghệ được thực hiện
theo các nội dung bên trên đã đảm bảo cho máy móc và trang thiết bị công nghệ luôn ở
trong tình trạng tốt và chỉ có như vậy thì mới có thể sản xuất ra được sản phẩm có chất
lượng cao.
Kiểm tra môi trường sản xuất tại Công ty Sumi-Hanel được thực hiện dựa trên
cơ sở bộ tiêu chuẩn ISO14001. Định kì 2 lần/năm công ty thuê các chuyên gia đo đạc
và đánh giá về các chỉ số tiếng ồn, cường độ ánh sáng, mức độ bụi... trong các nhà
máy, phân xưởng sản xuất. Qua đó giúp công ty đánh giá được chính xác về thực trạng
môi trường sản xuất của mình và đưa ra được các biện pháp cải thiện môi trường hiệu
quả.
2.3.3 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng
của Công ty Sumi-Hanel.
Những người (tập thể) khác nhau thường đảm bảo, nâng cao chất lượng sản
phẩm khác nhau. Mức độ đảm bảo, nâng cao chất lượng khác nhau đem lại lợi ích
khác nhau cho doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng đáp ứng, phù hợp với nhu cầu
của khách hàng là chất lượng càng cao, doanh nghiệp bán càng được nhiều sản phẩm
với suất chi phí cố định càng nhỏ, tức là lợi nhuận càng cao và ngược lại. Do vậy
doanh nghiệp phải, nên thưởng (phạt) lợi ích đó cho các cá nhân (tập thể) về chất
66 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel lượng sản phẩm. Chế độ (quy chế) thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm có mức độ
hợp lý càng cao khi chế độ đó có mức độ phân chia lợi ích tương đối công bằng giữa
chủ doanh nghiệp với người thực hiện, người quản lý chất lượng; khi chế độ tài chính
đó có sự càng chặt chẽ giữa đóng góp (làm tổn hại) về mặt chất lượng với mức thưởng
(phạt). Khi có chế tài thưởng (phạt) về chất lượng hợp lý càng cao người lao động,
người quản lý chất lượng về lợi ích của mình càng đảm bảo, nâng cao chất lượng sản
phẩm là khi lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của doanh nghiệp càng nhiều.
Tại công ty Sumi-Hanel có một số biện pháp thưởng (phạt) về chất lượng sản
phẩm đang được thực hiện như sau:
- Thông qua điểm thi đua hàng tháng: Ban đầu mỗi cá nhân sẽ có 95 điểm thi
đua, trong quá trình sản xuất nếu vi phạm các quy định về nội quy công ty, trình tự
thao tác hoặc để xảy ra sản phẩm hỏng sẽ bị trừ đi một số điểm tương ứng theo quy
định. Cuối tháng căn cứ vào số điểm thi đua đạt được mà mỗi cá nhân sẽ nhận được số
tiền thưởng tương ứng theo bảng dưới đây:
Stt
Điểm thi đua
Xếp loại
Số tiền thưởng hàng tháng
1
95~
200,000 vnđ
S
2
90 ~ 94
160,000 vnđ
A
3
85 ~ 89
120,000 vnđ
B
4
80 ~ 84
80,000 vnđ
C
5
dưới 80
Không được thưởng
D
Bảng 2.20 Mức thưởng theo điểm thi đua hàng tháng
(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Tổng hợp )
- Thông qua hoạt động cải tiến về chất lượng: Trong quá trình sản xuất các cá
nhân có thể đề xuất hoặc thực hiện các biện pháp nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Các biện pháp cải tiến đó sẽ được các cấp quản lý đánh giá theo thang điểm
từ 1 đến 5, tương ứng là các mức thưởng bằng tiền theo bảng dưới đây:
Bảng 2.21 Mức thưởng theo điểm đánh giá cải tiến về chất lượng
67 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Tổng hợp )
- Thông qua tiền thưởng phụ cấp về chất lượng: Theo quy định của Công ty,
kiểm tra viên thuộc bộ phận quản lý chất lượng QA được hưởng phụ cấp chất lượng ở
mức 150,000 đ/người/tháng.
- Ngoài các biện pháp cụ thể trên, trong một số trường hợp đặc biệt các cá nhân,
tổ chức có thành tích trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm có thể được Công ty
khen thưởng riêng, với mức thưởng từ 100,000đ đến 200,000đ/lần.
Qua trình bày ở trên cho thấy Công ty đang thực hiện một số biện pháp thưởng
(phạt) về chất lượng, tuy nhiên những biện pháp này chỉ là những biện pháp nhỏ lẻ và
chưa được đưa vào quy chế thực hiện cụ thể, rõ ràng. Trong từng biện pháp lại tồn tại
không ít những điểm không hợp lý làm giảm hiệu quả sử dụng, cụ thể được phản ánh
qua phân tích dưới đây:
- Trong biện pháp thông qua điểm thi đua hàng tháng hiện chỉ có quy định trừ
điểm (phạt) khi công nhân vi phạm nội quy, trình tự thao tác, hoặc khi làm ra sản
phẩm lỗi mà bỏ quên đến vấn đề cộng điểm (thưởng) khi họ thực hiện tốt. Điều này
gây ảnh hưởng đến tâm lý của người công nhân, họ sẽ không cố gắng trong việc đảm
bảo nội quy, chất lượng sản phẩm ..nhất là khi đã mắc lỗi trước đó.
- Mức thưởng cho các cải tiến về chất lượng còn thấp, giá trị tiền thưởng cho
cải tiến về chất lượng được cố định, không liên hệ với giá trị, lợi ích mà cải tiến đem
lại cho công ty. Điều này dẫn đến việc không hấp dẫn được công nhân tham gia vào
hoạt động cải tiến về chất lượng, không phát huy hết được trí tuệ, sự sáng tạo của
người lao động.
- Việc tất cả các kiểm tra viên của Bộ phận QA đều được hưởng phụ cấp về
chất lượng ở mức 150,000đ/người/tháng là không hợp lý vì không có sự phân biệt giữa
68 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel kiểm tra viên làm việc tốt (không để lọt lỗi) và kiểm tra viên làm việc không tốt (để lọt
lỗi). Biện pháp này không có tác dụng đối với kiểm tra viên trong việc thi đua đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
Như vậy trong việc thực hiện chế tài thưởng (phạt) về chất lượng của Công ty
Sumi-Hanel còn tồn tại nhiều thiếu xót, nhiều điểm không hợp lý. Điều này đặt ra yêu
cầu đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện chế tài thưởng (phạt) về chất lượng trong thời gian
tới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
69 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Trên đây là toàn bộ những phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của Công
ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel thời gian qua. Qua việc xem xét các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm của Công ty nhận thấy rằng Công ty đã nỗ lực cố gắng trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được những kết quả nhất định, song Công ty
không tránh khỏi những hạn chế trong hoạt động quản lý chất lượng của mình. Công
ty nên xem xét các hạn chế này và đưa ra những giải pháp hữu hiệu khắc phục các tồn
tại để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp
để khắc phục các tồn tại mà SHWS đang gặp phải.
Chương 3
70 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
SUMI -HANEL TRONG 5 NĂM TỚI
3.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel
và những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty trong 5 năm tới.
3.1.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel.
Trong những năm đầu khi Việt Nam thực thi các cam kết với WTO về giảm và
bỏ thuế nhập khẩu; bỏ trợ cấp hang xuất khẩu; các công ty nước ngoài được tự do,
bình đẳng vào Việt Nam kinh doanh… Đó là khi xuất hiện những sức ép mạnh hơn
đến sự tồn tại và phát triển của đa số doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty
Sumi-Hanel nói riêng. Các sức ép mới là:
- Sức ép từ phía các mục tiêu toàn diện hơn, cao hơn
- Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đối tác , người mua hàng cụ thể, cao
hơn.
- Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh cao hơn
- Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ người lao động cao hơn
- Sức ép từ phía quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thực sự hơn, chặt chẽ
hơn…
Để chịu đựng được những sức ép đó Công ty phải có những bứt phá về tư duy
kinh tế, về đầu tư nâng cấp các yếu tố kinh doanh. Trong một số năm tới đa số doanh
nghiệp Việt Nam có xuất phát điểm thấp kém khi phải chịu đựng các sức ép mới nêu ở
trên tức là khi khoảng cách thua kém còn lớn, rất lớn về các yếu tố kinh doanh như:
tổng tài sản, trình độ công nghệ, kỹ năng quản lý, chất lượng nhân lực…nên đạt được
hiệu quả hoạt động thực sự cao bền lâu là khó và rất khó; nhiều doanh nghiệp sẽ rơi
vào tình trạng phá sản hoặc phải sát nhập.
71 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 3.1.2 Những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong
5 năm tới.
Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm vừa qua, kết hợp thêm
dự tính sản lượng các năm sắp tới từ tập đoàn mẹ là SWS, Công ty đã đề ra mục tiêu
về sản lượng tiêu thụ cùng lợi nhuận như trong bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1 Mục tiêu về sản lượng, lợi nhuận của SHWS đến năm 2016
(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC, quản lý sản xuất PE, 2011)
Theo bảng này, về cơ bản sản lượng xuất khẩu sang Nhật Bản giảm trong năm
2015 và 2016, biểu hiện cho xu hướng đưa sản phẩm ra sản xuất ở nước ngoài của các
công ty Nhật Bản, trước tình hình này Công ty sẽ tập trung tăng tiêu thụ tại các thị
trường khác như Mỹ, EU và Nội địa.
Để đạt được kết quả như kế hoạch đã đề ra, chất lượng sản phẩm của công ty
cần đáp ứng được các yêu cầu mới sau:
Về hệ thống quản lý chất lượng cần tiếp tục duy trì, hoàn thiện các tiêu chuẩn
chất lượng vật tử, sản phẩm trung gian và đầu ra. Nghiên cứu phương pháp, bố trí hợp
lý các bước kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm.
Đề ra các mục tiêu chất lượng cụ thể, khả thi và thông tin tới tất cả cán bộ, công
nhân viên của Công ty biết và cùng chung tay thực hiện. Một số mục tiêu về chất
lượng cần đề ra:
- Khiếu nại khách hàng: dưới 5 khiếu nại/năm (Năm 2011: 25 khiếu nại).
- Khiếu nại SWS: dưới 12 khiếu nại/năm (Năm 2011: 66 khiếu nại).
72 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
- Tỉ lệ lỗi công đoạn cắt dây và bao ép C&C: dưới 11 PPM (Năm 2011: 21
PPM).
- Tỉ lệ lỗi công đoạn lắp ráp: dưới 0.06% (Năm 2011: 0.13%)
- Chi phí về chất lượng: dưới 442 USD/KMH – giảm 20% so với năm 2011
(526.2 USD/KMH).
3.2 Một số giải pháp trọng yếu nhằm cải thiện tình hình chất lượng sản
phẩm của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.
Dựa trên phân tích các thực trạng và phương hướng nâng cao chất lượng sản
phẩm của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong chương 2, sau đây là một số
giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
3.2.1 Giải pháp 1: Triệt để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công
ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.
Với mục tiêu chất lượng là số một nên trong thời gian tới Công ty sẽ quyết tâm
đưa chất lượng sản phẩm lên cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách
hàng. Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất khẩu đi Nhật Bản, Mỹ, EU…do vậy đòi hỏi
về chất lượng của khách hàng là rất cao và hiện nay trong ngành xuất hiện nhiều đối
thủ cạnh tranh với thế mạnh khác nhau. Vì thế Công ty phải coi chất lượng là vũ khí để
tham gia cạnh tranh. Hoàn thiện bộ máy quản lý chất lượng bao gồm hoàn thiện chỉ
tiêu về chất lượng sản phẩm, cơ cấu lại tổ chức và duy trì hệ thống Quản lý chất lượng
theo quan điểm hiện đại.
3.2.1.1 Hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép
Mục tiêu của giải pháp: Hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng bao ép giúp cho công
đoạn sản xuất và kiểm tra dễ dàng phán định chất lượng sản phẩm, giảm số lượng lỗi
bao ép chưa phán định được và giảm hao hụt vật tư.
Để thực hiện được giải pháp này, Bộ phận C&C và QA cần thực hiện các công
việc sau:
1) Thu thập và thống kê các sản phẩm chưa phán định được về chất lượng, chụp
ảnh mẫu bằng máy soi micro scrop.
73 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Hình 3.1 Hình ảnh về các sản phẩm bao ép chưa phán định được về chất lượng
74 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
2) Đo đạc các thông số kỹ thuật của sản phẩm bao ép chưa phán định được chất
lượng như chiều cao bao ép, độ rộng, bavia, độ bendup/benddown…
3) Tổ chức họp giữa các bộ phận C&C, QA và chuyên gia Nhật để đánh giá độ
ảnh hưởng tới chất lượng của từng trường hợp sản phẩm chưa phán định được chất
lượng. Sau đó đưa ra kết luận sản phẩm nào tốt được sử dụng, sản phẩm nào lỗi phải
loại bỏ.
4) Cập nhật các trường hợp trên vào tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép,
đào tạo tiêu chuẩn mới cho công nhân và kiểm tra viên.
Thực hiện tốt giải pháp trên đem lại hiệu quả như sau:
- Thuận lợi hơn cho công nhân và kiểm tra viên trong việc phán định chất lượng
sản phẩm bao ép.
- Giảm được 7170 lỗi bao ép do chưa có tiêu chuẩn phán định.
- Giảm lãng phí vật tư do hủy sản phẩm chưa phán định được về chất lượng.
Làm chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng tốt dần lên, điểm đánh
giá tăng từ 10 lên 15 điểm.
Bảng 3.2 Chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng sau khi
Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Trước
Sau
Số lượng sản phẩm bao ép hủy
Bộ
16,863
9,693
Giá trị vật tư của sản phẩm hỏng
USD
7,622
4,381
USD
10
5.5
USD
40
22
Chi phí nhân công để sản xuất số sản phẩm trên Chi phí máy móc, thiết bị... để sản xuất số sản phẩm trên
Sumi-Hanel (SHWS)
Tổng giá trị tổn hại
USD
7,672
4,409
15,735,425
Tổng tài sản của công ty
USD
%
0.05%
0.03%
Tỉ lệ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu
Sumidenso – Việt Nam (SDVN)
0.03%
%
Sumitomo – Việt Nam (SVWS)
0.10%
%
thực hiện giải pháp
75 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
3.2.1.2 Lập nhóm sản phẩm mới để cải thiện chất lượng sản phẩm mới
Mục tiêu: Không có khiếu nại khách hàng liên quan đến sản phẩm mới
Masspro.
Như đã phân tích, năm 2011 đánh dấu một năm chất lượng không tốt của
SHWS mà trong đó biểu hiện rõ nhất là chỉ số khiếu nại khách hàng đối với sản phẩm
mới tăng nhiều. Điều này làm giảm tín nhiệm của khách hàng đối với SHWS và giảm
tính cạnh tranh của sản phẩm đối với các công ty sản xuất cùng ngành.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm mới, công ty cần thực hiện nghiêm túc các
nội dung sau:
1) Xem xét lại quy trình sản xuất sản phẩm mới xem đã đủ các điều kiện đảm
bảo chất lượng sản phẩm mới trước masspro hay chưa và sửa đổi nếu cần thiết.
2) Lập nhóm chuyên phụ trách sản phẩm mới, nhóm này phải bao gồm sự có
mặt đầy đủ của thành viên các bộ phận, trong đó thành viên thuộc bộ phận lắp ráp là
trưởng nhóm. Nhóm này sẽ thực hiện các công việc sau:
- Thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm mới bao gồm thông tin về kế hoạch
sản xuất, thông tin về yêu cầu kỹ thuật... Triển khai thông tin đến các thành viên liên
quan
- Nghiên cứu các điều kiện cần cho sản phẩm mới, tiến hành đặt hàng thiết bị
thiếu.
- Nghiên cứu khả năng phát sinh lỗi tiềm ẩn, thực hiện các đối sách phù hợp để
ngăn ngừa lỗi phát sinh, bố trí các điểm kiểm tra với hạng mục phù hợp để tránh lỗi
lọt. Để nhóm hoạt động thêm hiệu quả, ban giám đốc nên xem xét để có hình thức hỗ
trợ vật chất như phụ cấp sản phẩm mới, xét thưởng nếu dây chuyền mới hoạt động ổn
định với năng suất cao và chất lượng tốt.
3) Tổ chức các buổi kiểm tra trước khi dây chuyền đi vào sản xuất Masspro
nhằm đảm bảo mọi thứ đã sẵn sàng.
Để tổ chức thực hiện các nội dung trên, ban giám đốc nên phân công cho bộ
phận QA thực hiện, do đây là bộ phận có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Đây là giải pháp rất khả thi vì chi phí thực hiện không cao, nhân lực
cho nhóm hoạt động là các thành viên thuộc các bộ phận khác, họ tập trung làm việc ở
76 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel bộ phận chính và chỉ có mặt khi nhóm sản phẩm mới đi vào hoạt động. Nếu nghiêm
túc thực hiện theo giải pháp trên sẽ hạn chế được tối đa lỗi phát sinh đối với các sản
phẩm mới. Qua đó cải thiện được chỉ số khiếu nại khách hàng và nâng dần uy tín của
công ty cũng như tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân.
Nâng cao chất lượng đào tạo công nhân mới
Công nhân mới được đào tạo tại Trung tâm đào tạo (Training Center) của Công
ty trong khoảng thời gian 15 ngày. Nội dung đào tạo là các nội quy, quy định của công
ty và những kiến thức chung nhất về sản phẩm W/H. Sau tuần đầu tiên, công nhân mới
được chia ra để học các phương pháp gia công của từng công đoạn sản xuất W/H. Kết
thúc 15 ngày đào tạo, công nhân mới được chia về các bộ phận sản xuất để đào tạo
thực hành trong thời gian 15 ngày tiếp theo.
Để nâng cao chất lượng đào tạo công nhân mới thì Trung tâm đào tạo (Training
1) Hoàn thiện đề cương, giáo trình đào tạo công nhân mới đầy đủ, hợp lý. Trong
Center) của Công ty cần thực hiện các nội dung sau:
đề cương cần nêu rõ nội dung, thời gian và phương pháp xác nhận kết quả đào tạo.
2) Nâng cao chất lượng giáo viên đào tạo thông qua các khóa học do chuyên gia
Nhật sang đào tạo, hướng dẫn.
3) Khi có công nhân mới cần lập kế hoạch đào tạo chi tiết và thực hiện đào tạo
bám sát theo kế hoạch đó.
4) Kết thúc quá trình đào tạo cần đánh giá nghiêm túc chất lượng đào tạo của
từng công nhân mới so với các tiêu chí đã đưa ra. Cụ thể trước khi về công đoạn sản
xuất, công nhân mới phải đạt yêu cầu về bài kiểm tra lý thuyết, về thực hành phải đạt
60% năng suất quy định và sản phẩm sản xuất ra phải đạt về chất lượng.
Đối với các công đoạn, dây chuyền sản xuất khi nhận công nhân mới về sản
xuất cần thực hiện tốt việc quản lý điểm thay đổi con người. Các nội dung cần thực
hiện:
- Trước quản lý: thực hiện đào tạo/ bàn giao các hạng mục khi có điểm thay đổi
về con người.
77 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
- Quản lý điểm thay đổi: quản lý kiểm tra các thao tác công nhân có phù hợp
với nội dung đã đào tạo/ bàn giao trước khi có điểm thay đổi không? Công nhân có
đáp ứng tốc độ không? Có thao tác khó không? Và kiểm tra sản phẩm công nhân làm
ra có đạt tiêu chuẩn không?
- Khi kết thúc điểm thay đổi: Phải có người xác nhận việc hủy bỏ việc quản lý
điểm thay đổi trước khi kết thúc. Tất cả các giai đoạn quản lý điểm thay đổi đều được
giám sát đảm bảo thực hiện đúng theo quy trình .
Đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân
Mục tiêu: Không có khiếu nại khách hàng về chất lượng sản phẩm mà nguyên
nhân là do kỹ năng của công nhân thấp.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì các công đoạn, dây chuyền sản xuất phải tự tổ
chức các hình thức đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân. Các bước thực hiện:
1) Xác định nhu cầu đào tạo thông qua việc phân tích các nguyên nhân do con
người dẫn đến phát sinh lỗi trong quá trình sản xuất. Đó là sự thiếu hiểu biết về máy
móc thiết bị, quy trình thao tác, là sự thiếu trách nhiệm về công việc mà họ đảm nhận.
Như vậy mục tiêu ở đây là làm thế nào để người công nhân ý thức tốt về công việc của
mình , hiểu biết thật kỹ về máy móc thiết bị, tay nghề nâng cao và đặc biệt để họ hiểu
và tham gia vào quy trình đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2) Lập mục tiêu, kế hoạch đào tạo bao gồm các nội dung sau:
- Mục tiêu: phấn đấu giảm dần lỗi xảy ra tại các vị trí công nhân được đào tạo
và tiến tới 0 lỗi trong vòng 4 tuần (Tuần 1 giảm xuống còn 50%, tuần 2 còn 20%, tuần
3 là 10%, tuần 4 là 0 lỗi)
- Tham gia đào tạo gồm có 1 giáo viên đào tạo của bộ phận kết hợp với 1 tổ
trưởng của công đoạn sản xuất.
- Thời gian, nội dung đào tạo bao gồm:
+ Đào tạo lại 2h về mặt lý thuyết tại khu vực đào tạo của bộ phận. Nội dung đào
tạo căn cứ vào giáo trình đào tạo tại bộ phận, chú ý nhấn mạnh những nguyên nhân
phát sinh ra những lỗi đã xảy ra.
+ Đào tạo thực hành 2h tại phân xưởng sản xuất
78 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
3) Thực hiện chương trình đào tạo.
- Trước hết người đào tạo phải chuẩn bị chu đáo nội dung để công nhân đạt
được kết quả nhanh và kinh tế nhất cũng như chuẩn bị điều kiện vật chất cho đào tạo
sẵn sàng nhất.
- Chuẩn bị cho công nhân học có được trạng thái tâm lý tốt, muốn học, muốn
tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi từ đó cùng nhau trao đổi để tìm biện pháp khắc phục.
- Giới thiệu các kiến thức lý thuyết và thao tác thực hiện một cách từ từ, rõ ràng
để công nhân hiểu được các thao tác đó và tác dụng của các thao tác đó. Cần phải kiểm
tra và nhắc lại khi công nhân chưa hiểu.
- Để công nhân học tự thực hành công việc tuần thự các thao tác, kiểm tra uốn
nắn những sai sót cho đến khi công nhân thực sự nắm chắc vấn đề và biết thao tác linh
hoạt hơn.
- Theo dõi cho đến khi công nhân làm thuần thục những thao tác đó. Kiểm tra,
theo dõi trong 3 tuần tiếp theo xem kết quả đạt được
4) Đánh giá kết quả đào tạo
Để xác định kết quả đào tạo cụ thể của một chương trình đào tạo, các hoạt động
của chương trình đào tạo phải được đánh giá một cách có hệ thống, bao gồm:
- Kiểm tra lý thuyết: kiểm tra mức độ hiểu biết của công nhân, bài kiểm tra lý
thuyết phải đạt 100 điểm thì mới đạt, không đạt phải đào tạo lại.
- Kiểm tra thực hành với thang điểm 100, gồm 3 phần:
+ 50 điểm về thực hiện đúng quy trình thao tác.
+ 30 điểm về chất lượng sản phẩm.
+ 20 điểm về năng suất.
Thực hiện tốt việc đào tạo công nhân mới, đào tạo nâng cao kỹ năng cho công
nhân sẽ đem lại cho Công ty các lợi ích sau:
- Luôn đảm bảo cho Công ty một đội ngũ công nhân có kỹ năng, tay nghề tốt,
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm W/H sản xuất ra.
- Tiết kiệm chi phí về chất lượng mà nguyên nhân là do con người, qua đó tăng
lợi nhuận cho Công ty.
79 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
3.2.1.4 Lập nhóm sửa sản phẩm để cải thiện chất lượng sản phẩm sau khi sửa.
Mục tiêu của giải pháp: Không phát sinh lỗi hỏng trong quá trình sửa sản phẩm
W/H tại Công ty Sumi-Hanel.
Để đạt được mục tiêu không lỗi cần thực hiện giải pháp theo các bước sau:
1) Xem xét lại quy trình sửa sản phẩm W/H xem đã đủ các điều kiện đảm bảo
chất lượng sản phẩm trong quá trình sửa hay chưa và sửa đổi nếu cần thiết.
2) Lập nhóm chuyên phụ trách việc sửa sản phẩm W/H, nhóm này phải bao
gồm sự có mặt đầy đủ của thành viên các bộ phận gia công bao ép, lắp ráp và kiểm tra
chất lượng. Các thành viên này phải được đào tạo và cấp chứng chỉ định kỳ 2 lần/năm
về các quy định, phương pháp sửa sản phẩm W/H… và chỉ khi được cấp chứng chỉ
mới được phép sửa sản phẩm W/H.
THỜI HẠN: TỪ 02/01/2012 ~ 31/06/2012
Hình 3.2 Danh sách người được phép sửa sản phẩm W/H
2652
2769
1764
3108
1482
2284
2292
Lê Ngọc Quỳnh Nguyễn Thị Quyên
Hoàng Thị Linh
Trần Thị Liên
Trần Thị Thu Huyền
Đinh Thị Thu Hường
Nguyễn Thị Kim Oanh
(Nguồn: Bộ phận QA)
3) Giám sát việc sửa sản phẩm W/H theo các bước bóc sản phẩm, bao ép lại
tuýp, lắp ráp và kiểm tra lại sản phẩm W/H được thực hiện đúng theo quy định,
phương pháp sửa sản phẩm W/H.
4) Lưu đầy đủ hồ sơ, báo cáo sản xuất, kiểm tra liên quan đến việc sửa sản
phẩm W/H. Các cấp quản lý Supervisor, Staff kiểm tra định kỳ 1 lần/tuần việc lưu hồ
sơ sửa sản phẩm W/H.
80 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Các biện pháp nhằm triệt để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của
Công ty Sumi-Hanel được tổng hợp qua bảng sau:
Stt
Thực trạng của Công ty Sumi-Hanel
Nội dung của chế độ cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Đề suất đổi mới cho Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới
1
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép
Thực hiện biện pháp nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép
Đã có tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm bao ép tuy nhiên chưa đầy đủ cho mọi trường hợp
2
Tổ chức nghiên cứu, sản xuất thử sản phẩm mới
Công ty đã có quy trình sản xuất sản phẩm mới tuy nhiên việc thực hiện không tốt do không phân công người chịu trach nhiệm chính
- Lập nhóm chuyên phụ trách sản phẩm mới với đầy đủ thành viên của các bộ phận. - Kiểm tra trước khi dây chuyền đi vào sản xuất Masspro nhằm đảm bảo mọi thứ đã sẵn sàng
3
Kĩ năng thao tác của công nhân
Kĩ năng thao tác của công nhân chưa thực sự cao. Nhiều NCR của khách hàng có nguyên nhân do kĩ năng của công nhân
- Nâng cao chất lượng đào tạo công nhân mới. - Thực hiện đào tạo nâng cao kĩ năng cho công nhân tại các bộ phận
4
Quá trình sửa sản phẩm W/H không đạt chất lượng
Công ty đã có quy trình sửa sản phẩm W/H nhưng rất nhiều lỗi đã phát sinh trong quá trình sửa W/H
- Lập nhóm chuyên phụ trách việc sửa sản phẩm W/H. - Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện việc sửa sản phẩm W/H.
Bảng 3.3 Các biện pháp cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm W/H
Với việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng của công nhân, hoàn
thiện và quản lý tốt việc tổ chức sản phẩm mới, việc sửa sản phẩm W/H không đạt
chất lượng thì Công ty đặt mục tiêu giảm được 25% lỗi phát sinh trong quá trình lắp
ráp sản phẩm W/H.
81 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 3.2.2 Giải pháp 2: Hợp lý thêm một bước chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm
của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.
3.2.2.1 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự tại công đoạn kiểm
tra chất lượng sản phẩm bao ép.
Mục tiêu của giải pháp: Thông qua việc hoàn thiện phương pháp kiểm tra tốt
sau đó đào tạo cho kiểm tra viên thì kiểm tra viên sẽ có cách làm việc tốt hơn, năng
suất hơn và chất lượng hơn. Việc bố trí nhân sự kiểm tra sẽ dựa trên cơ sở năng suất
của máy và năng lực của kiểm tra viên để tính toán. Qua đó sẽ có cách bố trí nhân sự
phù hợp, giải quyết triệt để tình trạng kiểm tra không kịp sản phẩm.
Để thực hiện được giải pháp này, Bộ phận QA của công ty cần thực hiện các
công việc sau:
1) Nghiên cứu và thay đổi phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm bao ép
của kiểm tra viên, cụ thể:
- Phương pháp cũ: lần lượt cầm từ 5 ÷ 7 sản phẩm / lần để kiểm tra tình trạng
tuýp. Việc cầm nhiều sản phẩm để kiểm tra một lần là không hợp lý, kiểm tra viên khó
quan sát hết toàn bộ sản phẩm và không phát hiện được hết lỗi.
- Phương pháp mới: Kiểm tra viên kiểm tra tỉ mỉ từng sản phẩm trong 3 sản
phẩm đầu tiên của lô để phát hiện lỗi phát sinh hàng loạt . Sau khi kiểm tra thấy không
phát sinh lỗi hàng loạt, kiểm tra viên tiếp tục kiểm tra từ 1÷ 3 sản phẩm/lần các sản
phẩm còn lại. Với phương pháp kiểm tra mới đảm bảo cho kiểm tra viên có thể phát
hiện được hết lỗi.
2) Đào tạo lý thuyết và thực hành cho kiểm tra viên phương pháp kiểm tra chất
lượng sản phẩm bao ép mới bên trên. Đánh giá hiệu quả đào tạo bằng cách cho kiểm
tra viên kiểm tra sản phẩm mẫu có lỗi xem kiểm tra viên có phát hiện được không.
3) Cho kiểm tra viên làm việc thực tế theo phương pháp kiểm tra mới và tiến
hành đo thời gian thao tác kiểm tra mới của kiểm tra viên. So sánh kết quả thu được
với kết quả thực hiện theo phương pháp kiểm tra cũ để đánh gia hiệu quả của việc thay
đổi phương pháp kiểm tra.
82 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Kết qủa đo thời gian thao tác của KTV
Stt
Đối tượng sản phẩm Số lượng
Phương pháp kiểm tra cũ Phương pháp kiểm tra mới
Năng suất (sp/h)
Năng suất (sp/h)
Thời gian
Thời gian
1294
1754
1
50
2'58"
2'00"
AVSS 0.5 bao ép 2 đầu có gôm
1496
1993
2
50
2'43"
1'54"
CHUSR 0.13 bao ép 2 đầu
1767
2265
3
50
2'01"
1'33"
AVSSH 1.25 lột vỏ 1 đầu
Bảng 3.4 Kết quả đo thời gian thao tác của KTV theo phương pháp kiểm tra
(Nguồn: Bộ phận QA – 2011)
4) Căn cứ vào năng suất của máy và năng lực kiểm tra sản phẩm của kiểm tra
viên tính toán số lượng người cần bố trí một cách hợp lý, chính xác nhất.
Mục
Trình tự cũ
Trình tự mới
Stt
Đơn vị
Sản lượng trung bình/ca
462,803
462,803
1
Sản phẩm
1,520
2,000
2
Sản phẩm/h
Năng suất kiểm tra của KTV
Số KTV cần bố trí/ca
43
33
3
Người
Bảng 3.5 Kết quả tính toán số lượng KTV cần bố trí tại công đoạn C&C
(Nguồn: Bộ phận QA -2011)
5) Theo dõi kết quả chất lượng trong các tháng tiếp theo sau khi áp dụng
phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự mới để đánh giá chính xác nhất về hiệu quả
của giải pháp.
Nếu thực hiện tốt, giải pháp trên sẽ đem lại hiệu quả như sau:
- Kiểm tra viên sẽ có kỹ năng và năng lực kiểm tra sản phẩm bao ép tốt hơn.
- Giải quyết triệt để tình trạng kiểm tra viên kiểm tra không kịp sản phẩm, hạn
chế nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ trình tự thao tác.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm bao ép trước khi đưa sang dây chuyền lắp ráp,
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm W/H của công ty.
83 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
3.2.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập và giải quyết thao tác khó trong quá trình
sản xuất.
Mục tiêu của giải pháp: Thông qua việc thu thập và đề ra biện pháp giải quyết
các thao tác khó trong quá trình sản xuất W/H sẽ loại bỏ hoàn toàn việc không tuân thủ
quy trình thao tác của công nhân do nguyên nhân gặp phải thao tác khó.
Để thực hiện được giải pháp này, Công ty cần thực hiện các bước như sau:
1) Lập hướng dẫn phương pháp thu thập và giải quyết các thao tác khó gặp phải
trong quá trình sản xuất thật chi tiết. Trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm của công
nhân và các cấp quản lý. Sau đó đào tạo cho toàn bộ công nhân, người quản lý về nội
dung phương pháp trên.
2) Tổ chức kiểm tra các công đoạn, dây chuyền sản xuất về quy trình, thao tác
thực tế của công nhân để phát hiện thao tác, quy định khó thực hiện. Thành viên tham
gia kiểm tra bao gồm các bộ phận quản lý chất lượng, sản xuất, kỹ thuật…và thực hiện
với tần suất 1 lần/tháng.
3) Tại mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất có một vị trí để phiếu thu thập thao
tác khó, mục đích là để công nhân ghi chép lại các thao tác khó gặp phải khi sản xuất
và thông tin tới các cấp quản lý. Các phiếu thu thập thao tác khó được các cấp quản lý
thu lại vào cuối mỗi tuần làm việc.
Từ kết quả kiểm tra của Công ty và thu thập ý kiến của công nhân đã xác định
được những vị trí, công đoạn sản xuất thường xuất hiện thao tác khó, cụ thể:
- Công đoạn cấp vật tư - MC: dễ cấp nhầm vật tư do vị trí các vật tư có hình
dạng, kích thước gần giống nhau được để cạnh nhau.
- Công đoạn cắm tuýp nối – SUB ASSY: một số tuýp nối khó cắm, sau khi cắm
dễ tuột khỏi housing hoặc dễ cắm nhầm vị trí.
- Công đoạn lắp ráp chính – ASSY: một số loại clamp, protect.. khó lắp ráp
hoặc dễ bị vỡ, biến dạng trong quá trình lắp ráp.
- Công đoạn kiểm tra ngoại quan, kiểm tra điện: một sô loại jig khó sử dụng, vị
trí phía dưới sản phẩm khó nhìn khi kiểm tra.
84 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Hình 3.3 Mẫu phiếu thu thập thao tác khó dành cho công nhân
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN
SHWS
ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN THAO TÁC KHÓ
Mã số: VI/BH-4.9-02-01-88-01 Ngày ban hành: 1/4/2012 Lần sửa đổi: 0 T rang: 1/1
SV kiểm tra
Staff phê duyệt
Họ và tên
SBD
Công đoạn
Ngày
TÊN ĐỀ ÁN
Ngày dự kiến cập nhật vào tiêu chuẩn thao tác:
VÞ trÝ c¶i
tiÕn
--------------------------------------------------
PHẦN NÀY CÔ NG NHÂN GHI
Ý kiến cải tiến của tôi
T hao tác khó (mô tả chi tiết bằng chữ, hình ảnh,...)
* Ghi c hú: - Khi c ó tha o tá c khó , c ô ng nhâ n ghi ý kiến đề xuất của m ình và o phiếu này và để vào hộp thu thập ý kiến tại từng cô ng đo ạn. - C uối tuần, SV thu thập lại phiếu và đưa ra thảo luận c ùng Le a de r 3 c a tro ng c uộc họp cuối tuần (ho ặc đầu tuần tiếp theo ) - P hiếu này được lưu 2 năm tại cô ng đo ạn
Ý KIẾN CẢI TIẾN CỦA NHÓM QUẢN LÝ (leader 3 ca)
LẦN 1
LẦN 2
LẦN 3
T ồn tại lần trước
T ồn tại lần trước
Cải tiến lần 2
Cải tiến lần 3
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Ca 1
Ca 1
Ca 1
Ca 2
Ca 2
Ca 2
OK
NG
OK
NG
OK
NG
Leade r 3 ca x/n
Leade r 3 ca x/n
Leade r 3 ca x/n
Ca 3
Ca 3
Ca 3
Ngày thao luận:---------------------------------------- Ngày thao luận:----------------------------------------
Ngày thao luận:---------------------------------------
4) Các cấp quản lý công đoạn, dây chuyền sản xuất tổ chức 1 lần/tháng cuộc
họp nghiên cứu, đánh giá các thao tác khó đã thu thập được. Qua đó kết luận thao tác
nào không thể thay đổi, thao tác nào có thể cải tiến được và đề ra biện pháp cải tiến
cho từng thao tác đó.
5) Thông báo kết quả đánh giá và các biện pháp cải tiến các thao tác khó tới
công nhân làm việc tại vị trí đó. Theo dõi việc thực hiện và đánh giá hiệu quả cải tiến
các thao tác khó.
Giải pháp trên khi thực hiện tốt sẽ đem lại một số hiệu quả như sau:
- Loại bỏ kịp thời các thao tác khó xuất hiện trong quá trình sản xuất W/H tại
các công đoạn, dây chuyền lắp ráp.
85 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
- Tạo điều kiện cho công nhân dễ dàng thao tác, loại bỏ một nguyên nhân dẫn
đến việc không tuân thủ quy trình sản xuất. Qua đó góp phần nâng cáo chất lượng sản
phẩm W/H mà Công ty sản xuất ra.
Bảng 3.6 Kết quả thu thập thao tác khó của các D/C tại Bộ phận ASSY3
(Nguồn: Bộ phận ASSY3 – 2011)
3.2.2.3 Nâng cao nhận thức cho công nhân và hoàn thiện hoạt động kiểm tra
tuân thủ nội bộ
Nâng cao nhận thức cho công nhân
Mục tiêu của giải pháp: Thông qua phương pháp đào tạo tốt, nội dung đào tạo
đầy đủ thì công nhân sẽ có nhận thức tốt hơn về các yêu cầu tuân thủ, nắm được lý do
cần tuân thủ và hiểu được mức độ quan trọng của từng thao tác. Qua đó người công
nhân có thể tự giác điều chỉnh hành động sao cho phù hợp với yêu cầu tuân thủ của
công ty.
Để thực hiện được giải pháp này, phòng đào tạo của công ty cần thực hiện các
công việc sau:
1) Sửa đổi hoàn thành bộ giáo trình đào tạo công nhân, trong đó bổ sung đầy đủ
các yêu cầu tuân thủ cùng lý do phải tuân thủ; Đối với các thao tác không tuân thủ
86 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel trong quá khứ đã phát sinh ra lỗi thì sẽ có phương tiện (hình ảnh, video) để đào tạo
công nhân một cách trực quan nhất, hiệu quả nhất.
2) Lập các khóa tập huấn cho giáo viên của phòng đào tạo về kỹ năng truyền
đạt, giúp họ truyền tải đầy đủ tới công nhân về các yêu cầu tuân thủ.
3) Bổ sung thêm các khâu kiểm tra nhận thức của công nhân sau từng giai đoạn
đào tạo như: kiểm tra nhận thức lý thuyết, kiểm tra thao tác khi thực hành. Nên chọn
hình thức kiểm tra sao cho qua đó thể hiện được rõ nhận thức của người công nhân, có
thể chọn hình thức kiểm tra chắc nghiệm hoặc câu hỏi mở trong việc đánh giá.
4) Dựa trên nhận thức của từng công nhân, thực hiện phân công vị trí làm việc
sao cho phù hợp. Ví dụ đối với công nhân có nhận thức tốt, nhanh nhẹn sẽ ưu tiên bố
trí công việc đòi hỏi có nhiều kiến thức và yêu cầu chất lượng khắt khe, với công nhân
khác thì sắp xếp các công việc ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như hỗ trợ
ngoài, vận chuyển sản phẩm, đóng thùng,....
Đây là giải pháp nhằm tác động tích cực tới nhận thức của người công nhân, do
vậy cần duy trì hoạt động lâu dài.
Hoàn thiện hoạt động kiểm tra tuân thủ nội bộ
Mục tiêu của giải pháp này là sẽ không còn phát sinh khiếu nại khách hàng do
thao tác không tuân thủ của công nhân gây phát sinh và lọt lỗi.
Giải pháp này bao gồm các nội dung cụ thể sau:
1) Ban lãnh đạo công ty phát động phong trào tuân thủ sâu rộng tới tất cả các bộ
phận, đặc biệt là các bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như C&C,
ASSY.
2) Lập danh mục các hạng mục tuân thủ, từ đó phân chia làm 2 nhóm:
- Nhóm các hạng mục tuân thủ cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các
hạng mục này là hạng mục bắt buộc phải tuân thủ 100%.
- Nhóm các hạng mục tuân thủ khác như nội quy công ty, 5S, pika,... tuy không
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nhưng góp phần xây dựng ý thức tinh
thần tự giác của công nhân viên và xây dựng môi trường lao động chuyên nghiệp.
3) Lập kế hoạch kiểm tra tuân thủ nội bộ, để toàn bộ công nhân viên hiểu và
tham gia hoạt động thì đoàn kiểm tra cần có sự có mặt của thành viên ban giám đốc.
87 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Kế hoạch kiểm tra nên chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn tập trung vào một trong
các nhóm hạng mục như phân loại bên trên.
4) Thực hiện kiểm tra nghiêm túc theo kế hoạch đã đặt ra, các hạng mục phát
hiện sẽ được ghi chép lại.
5) Tiếp theo đó, cán bộ quản lý công đoạn có nội dung không tuân thủ sẽ phải
tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện đối sách để đảm bảo tuân thủ được thực hiện triệt
để. Nếu trường hợp không tuân thủ do khó tuân thủ, ví dụ như: để tuân thủ để dụng cụ
đúng vị trí nhưng vị trí để lại ở quá xa, công nhân lại phải đi lại nhiều lần thì sẽ khó
tuân thủ, thì thay vì nhắc nhở công nhân thì cán bộ quản lý cần tạo điều kiện để công
nhân dễ dàng tuân thủ hơn như sắp xếp lại vị trí làm việc sao cho vị trí để dụng cụ hợp
lý.
6) Do tại mỗi thời điểm kiểm tra chỉ kiểm tra đại diện một khu vực nhất định
nên đối với từng hạng mục phát hiện, các bộ phận cần tự triển khai nhân rộng đối sách
tới các vị trí khác có nguy cơ tương tự.
7) Kết quả kiểm tra và kết quả khắc phục sẽ được tổng kết vào bảng kết quả so
sánh giữa các bộ phận, để từ đó ban giám đốc có căn cứ khen thưởng các bộ phận tuân
thủ tốt và có giải pháp tăng cường giám sát đối với bộ phận tuân thủ kém
Để thực hiện hoạt động này, ban giám đốc cần giao cho bộ phận QA chịu trách
nhiệm trong việc lập kế hoạch tổng hợp và giám sát thực hiện của các bộ phận.
Nếu thực hiện nghiêm túc, hoạt động sẽ đem lại các kết quả sau:
- Toàn bộ cán bộ công nhân viên ý thức hơn được về tầm quan trọng của tuân
thủ, từ đó điều chỉnh thao tác của mình để tránh phát sinh hoặc lọt lỗi.
- Các thao tác khó tuân thủ sẽ được tìm thấy và khắc phục, tạo điều kiện cho
người công nhân làm việc dễ dàng hơn, năng suất lao động qua đó cũng tăng lên và
tinh thần làm việc thỏa mái.
- Về phía bộ phận chất lượng sẽ qua hoạt động này mà nắm được vị trí nào có
nguy cơ phát sinh ra lỗi do thao tác không tuân thủ và tăng cường hỗ trợ bộ phận
tương ứng, giảm thiểu nguy cơ phát sinh lỗi.
- Về tổng thể, do tuân thủ thao tác dễ dàng hơn lên chắc chắn tình hình chất
lượng sẽ được cải thiện, giảm thiểu phát sinh các lỗi do thao tác sót (bỏ qua thao tác).
88 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra tuân thủ quy trình thao tác của công nhân
(Nguồn: Bộ phận QA – 2011)
89 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Bảng 3.8 Tổng hợp các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kiểm tra chất lượng sản
Stt
Thực trạng của Công ty Sumi-Hanel
Nội dung của chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đề suất đổi mới cho Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới
1
Phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự kiểm tra chất lượng sản phẩm bao ép
- Phương pháp kiểm tra không đảm bảo việc có thể phát hiện hết lỗi - Bố trí nhân sự kiểm tra không phù hợp với năng suất của máy bao ép
- Thay đổi phương pháp kiểm tra mới có khả năng phát hiện hết lỗi. - Bố trí nhân sự kiểm tra phù hợp với năng suất của KTV và của máy bao ép
2
Công ty chưa thực hiện giải pháp này
Thu thập và giải quyết thao tác khó trong quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm W/H
- Lập quy trình thực hiện việc thu thập và giải quyết thao tác khó. - Tổ chức kiểm tra, thu thập và đề ra các biện pháp cải tiến thao tác khó. - Thực hiện và đánh giá hiệu quả sau cải tiến thao tác khó.
3
Kiểm tra việc tuân thủ quy trình thao tác của công nhân
- Đào tạo nâng cao nhận thức của công nhân về việc tuân thủ quy trình thao tác. Kiểm tra việc tuân thủ của công nhân định kỳ hợp lý. - Phân chia công việc phù hợp với khả năng của từng công nhân.
- Nhận thức của công nhân về việc tuân thủ quy trình thao tác chưa cao. - Hoạt động kiểm tra tuân thủ quy trình thao tác chưa được tổ chức hợp lý và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty.
phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới.
Việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao ý thức thức tuân thủ quy trình thao
tác của công nhân qua đó loại trừ nguyên nhân phát sinh lỗi do không tuân thủ, Công
ty kỳ vọng sẽ giảm được 5% lỗi phát sinh trong quá trình lắp ráp sản phẩm W/H.
90 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 3.2.3 Giải pháp 3: Đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm của
Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động nhằm thu hút sự quan tâm của họ với kết quả sản xuất và công tác. Xây dựng
được một chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ khuyến khích họ quan tâm tiết kiệm lao động
sống, lao động vật hóa, đảm bảo về chất lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành công
việc. Ở Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel hiện nay cũng đã có những hình
thức tiền thưởng nhưng đang còn chung chung và mang tính đồng đều, ai cũng được
thưởng như thưởng thi đua cuối tháng, thưởng phụ cấp chất lượng…Để góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm, Công ty nên hoàn thiện các quy định thưởng (phạt) về chất
lượng hiện có, đồng thời bổ sung thêm các quy định thưởng (phạt) về chất lượng cụ
thể khác. Các giải pháp này bao gồm các nội dung cụ thể sau:
1) Hoàn thiện các quy định thưởng (phạt) về chất lượng hiện có, cụ thể:
- Quy định rõ nội dung, mức độ cộng/trừ điểm thi đua hàng tháng về các hạng
mục liên quan đến chất lượng sản phẩm.
- Tăng mức thưởng đối với các cải tiến có hiệu quả đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm của công ty. Mức thưởng cho người đề suất cải tiến có thể bằng 50%
giá trị lợi ích mà cải tiến đem lại. Chỉ có như vậy mới khuyến khích được người lao
động tham gia tích cực vào việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Quy định chi tiết hơn về điều kiện để được hưởng phụ cấp chất lượng đối với
các kiểm tra viên. Cụ thể:
+ Kiểm tra viên làm việc tại công đoạn cắt dây và bao ép tuýp C&C phải đạt 3
tháng liên tiếp không để lọt lỗi bao ép tới các công đoạn sau thì mới được hưởng phụ
cấp chất lượng ở mức 150,000 đ/tháng.
+ Kiểm tra viên làm việc tại công đoạn kiểm tra sản phẩm W/H đầu ra phải đạt
3 tháng liên tiếp không để lọt lỗi tới khách hàng (không bị NCR) thì sẽ được hưởng
phụ cấp chất lượng mức 150,000 đ/tháng.
Với quy định chặt chẽ, mang tính ràng buộc cao như trên thì kiểm tra viên sẽ có
động lực tham gia vào quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm W/H của Công ty
Sumi-Hanel.
91 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Bảng 3.9 Quy định cộng/trừ điểm đối với kiểm tra viên công đoạn cắt và bao ép C&C
Để lọt lỗi
Phát hiện lỗi
Stt
Tên lỗi
Lần 1
Lần 2
Lần 3 ~
Lần 1
Lần 2
Lần 3 ~
1 Bao ép không lột vỏ
- 20đ
- 40đ Kỷ luật
+ 1đ
+ 1.5đ
+ 2.5đ
2 Bao ép đứt lõi đồng
3 Bao ép lên vỏ dây
4 Lỗi hàng loạt (≥25 sets)
- 2.5 đ
- 5 đ
- 10 đ
Nhắc nhở
5
Sai màu dây
Nhắc nhở
6 Xước dây
Nhắc nhở
- 2.5 đ
- 10 đ
7 Không bao ép
Nhắc nhở
Sai kiểu bao ép
8
Nhắc nhở
0
+ 0.5đ
+ 1đ
9
Sai gôm, ngược gôm
10 Biến dạng tay kẹp
- 2.5 đ
- 10 đ
- 20 đ
Nhắc nhở
11 Bao ép cao, thấp
Nhắc nhở
12 Biến dạng tuýp
- 2.5 đ
- 10 đ
Nhắc nhở
13 Bend up, bend down
Nhắc nhở
14 Lỗi khác
2) Công ty cần bổ sung thêm các quy định về thưởng về chất lượng sản phẩm
đối với các cá nhân và tập thể, cụ thể:
+ Thưởng cho các công đoạn sản xuất, dây chuyền lắp ráp đạt được mục tiêu về
chất lượng sản phẩm hàng năm của Công ty.
- Chỉ tiêu xét thưởng: Không có khiếu nại khách hàng và đạt mục tiêu của công
ty về tỉ lệ lỗi trong công đoạn.
- Điều kiện xét thưởng: Phải đạt được mức sản lượng theo kế hoạch sản xuất
(với tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra), phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt
chẽ về số lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành.
- Giá trị thưởng: Mức thưởng cho mỗi công đoạn sản xuất, dây chuyền lắp ráp
khi đạt được mục tiêu chất lượng năm của Công ty là 10 triệu đồng/lần.
92 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
+ Thưởng hàng tháng cho những cá nhân đạt thành tích suất sắc về năng suất
và đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Chỉ tiêu xét thưởng: Hàng tháng mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất chọn ra
một cá nhân có thành tích suất sắc nhất về năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm
và đề nghị Công ty khen thưởng.
- Điều kiện xét thưởng: Cá nhân đó ngoài việc đạt thành tích suất sắc nhất về
năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm còn phải thỏa mãn các điều kiện như đảm
bảo số lượng ngày công nhất định trong tháng, tuân thủ đúng nội quy, quy trình thao
tác.
- Giá trị thưởng: Mức thưởng cho mỗi cá nhân đạt được thành tích theo quy
định bên trên là 500,000đ/lần.
3) Bên cạnh hình thức thưởng chất lượng thì phải tổ chức công tác phạt chất
lượng, phạt chất lượng là một hình thức phạt do không đảm bảo chất lượng sản phẩm
theo qui định. Hình thức phạt này đánh trúng đến từng cá nhân mắc lỗi chất lượng mới
đem lại hiệu quả. Cụ thể, muốn tổ chức tốt hình thức này thì phải thực hiện nghiêm túc
việc kiểm tra trên từng dây chuyền sản xuất, khâu sau phải kiểm tra trực tiếp khâu
trước, nếu không kiểm tra được lỗi của khâu trước thì khâu sau phải chịu trách nhiệm
đối với lỗi sai của khâu trước nó. Hình thức này có thể được thực hiện bằng cách nếu
sai do lỗi ở khâu trước mà khâu sau phát hiện được thì khâu sau phải báo cáo cho Bộ
phận quản lý chất lượng để có biện pháp xử phạt. Nếu là mức độ lỗi nhẹ, số lần mắc
lỗi ít thì có thể dừng ở hình thức nhắc nhở, nếu mức độ mắc lỗi nặng, gây thiệt hại lớn
thì xử lý trừ vào tiền lương của công nhân mắc lỗi một số tiền tương ứng với giá trị
thiệt hại do lỗi đó đem lại, cắt khen thưởng của công nhân đó khi được nhận thưởng
cuối quý chứa tháng đó.
Nếu hai hình thức thưởng phạt chất lượng trên được thực hiện, hoạt động sẽ
đem lại hiệu quả:
- Cơ chế thưởng (phạt) về chất lượng của Công ty được bổ sung và hoàn thiện.
- Ý thức về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của công nhân sẽ được nâng lên.
- Chất lượng sản phẩm của Công ty sẽ luôn luôn được đảm bảo và nâng cao
không ngừng.
93 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Các biện pháp nhằm đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm của
Công ty Sumi-Hanel được tổng hợp qua bảng bên dưới:
Bảng 3.10 Tổng hợp các giải pháp đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản
Stt
Nội dung của cơ chế thưởng phạt (phạt)
Thực trạng của Công ty Sumi-Hanel
Đề suất đổi mới cho Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới
1
Thưởng thông qua điểm thi đua hàng tháng
Chỉ có quy định trừ điểm mà chưa có chế độ cộng điểm thi đua khi đạt thành tích chất lượng
Quy định rõ nội dung, mức độ cộng/trừ điểm thi đua hàng tháng về các hạng mục liên quan đến chất lượng sản phẩm.
2
Giá trị thưởng thấp, chưa tương xứng với giá trị lợi ích mà cải tiến đem lại
Thưởng cho các cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
Đề suất mức thưởng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm bằng 50% giá trị lợi ích mà cải tiến đem lại
3
Thưởng thông qua phụ cấp chất lượng cho các KTV
Quy định cụ thể, chi tiết về điều kiện để được hưởng phụ cấp chất lượng đối với các kiểm tra viên
Tất cả KTV đều được hưởng phụ cấp chất lượng mà không có điều kiện ràng buộc nào
4
Công ty chưa có chế độ này
Thưởng khi đạt được mục tiêu về chất lượng sản phẩm
5
Phạt cho các vi phạm về chất lượng sản phẩm
Công ty chưa có chế độ này
Quy định thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt được mục tiêu, đảm bảo về chất lượng sản phẩm với mức thưởng cụ thể Quy định hình thức xử phạt nhắc nhở, trừ tiền lương, cắt thưởng cho từng trường hợp vi phạm về chất lượng sản phẩm
phẩm
Thông qua các biện pháp thưởng (phạt) về chất lượng nhằm khuyến khích công
nhân tham gia tích cực hơn vào hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng sản phẩm sản
xuất ra, Công ty mong muốn sẽ giảm được 5% số lượng sản phẩm lỗi phát sinh trong
quá trình sản xuất W/H.
94 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
Việc thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ giảm được 35% số lượng lỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất W/H. Như vậy số lượng sản phẩm W/H bị lỗi sẽ giảm từ
11,413 sản phẩm xuống còn 7418 sản phẩm. Số lượng sản phẩm W/H lỗi giảm xuống
sẽ ảnh hưởng tới các chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel
theo xu hướng tốt dần lên.
Ảnh hưởng của việc thực hiện các giải pháp tới từng chỉ số đánh giá chất lượng
sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel được tổng kết qua bảng dưới đây:
Bảng 3.11 Dự kiến kết quả các chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty
Chuẩn so sánh
Chỉ số
Điểm đánh giá
SDVN
SVWS Mục tiêu SHWS
Kết quả sau khi thực hiện giải pháp
99.79%
99.81% 99.72%
15/20
1. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt số lượng
99.76%
99.84% 99.67%
25/30
2. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về giá trị
99.76%
99.94%
10/20
3. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về cơ cấu
0.03%
0.02%
0.04%
10/15
0.03%
0.03%
0.10%
15/15
4. Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng 5. Mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
Tổng
75/100
Sumi-Hanel sau khi thực hiện các giải pháp
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các giải pháp điểm đánh giá về chất lượng
sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel sẽ tăng từ 60 điểm lên thành 75 điểm. Qua đó
chất lượng sản phẩm của Công ty đạt loại A.
95 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
KẾT LUẬN
Trong thời gian gần đây, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
ngày càng được các Công ty quan tâm hơn trong quá trình kinh doanh của mình. Đây
được coi là một vấn đề quan trọng trong quá trình nâng cao khả năng cạnh tranh, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Qua thời gian làm việc tại Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel, em nhận
thấy Công ty đã đạt được những thành công nhất định trong việc tìm kiếm các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Song trong công tác quản lý
chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, khi mà xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang từng ngày
từng giờ tác động mạnh mẽ đến mọi ngành kinh tế, mọi lĩnh vực, tức là mức độ cạnh
tranh bán sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp tăng lên rất nhanh thì Công ty Sumi-
Hanel không thể khác được là phải tăng cường đầu tư tìm cách nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…chủ yếu bằng các giải pháp quản lý và công
nghệ.
Như vậy, học viên đã chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là vấn đề cấp thiết của
công ty Sumi-Hanel, rất thiết thực cho bản thân học viên, phù hợp với chuyên ngành
đào tạo. Trong qua trình làm đề tài học viên đã học thêm và thực hành được kiến thức
quý giá về chất lượng sản phẩm, về quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp. Các kết quả đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty
Sumi-Hanel cùng các nguyên nhân là những yếu kém trong quản lý chất lượng và két
quả đề xuất một số giải pháp cải thiện học viên hoàn toàn tin tưởng bổ ích cho công ty
Và học viên hoàn toàn khẳng định được rằng: kiến thức và kỹ năng quý giá về Sumi-Hanel.
bản chất, phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm, bài bản quản lý chất lượng sản
phẩm …được trình bày, sử dụng trong luận văn này hoàn toàn bổ ích cho những ai
quan tâm và theo học viên trong suốt chặng đường còn lại.
96 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa học quản lý hoạt động doanh nghiệp (2013). GS, TS Đỗ Văn Phức, NXB
Chính trị - Hành chính.
2. Quản lý chất lượng trong các tổ chức (2004). Tạ Thị Kiều An – Ngô Thị Ánh –
Nguyễn Hoàng Kiệt – Đinh Phượng Vương, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
3. Quản trị chất lượng trong các tổ chức (2005). GS.TS. Nguyễn Đình Phan, Nhà
xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
4. Quản trị chất tượng toàn diện (2007). TS Nguyễn Quốc Tuấn, Ths Trương Hồng
Trinh, ThS Lê Thị Minh Hằng, NXB Tài Chính.
5. Quản lý chất lượng (2011). TS Ngô Phúc Hạnh, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
97 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel
PHỤ LỤC
Năm
Mục
Đơn vị
2008
2009
2010
2011
Sản lượng xuất khẩu
Kmh
2404.16
2308.67
2601.40
2776.69
Sản lượng xuất nội địa
Kmh
237.77
285.34
459.04
676.91
Tổng sản lượng
Kmh
2641.93
2594.01
3060.44
3453.60
Doanh thu xuất khẩu
Triệu USD 136.41
130.28
147.96
171.00
Doanh thu doanh thu nội địa Triệu USD
11.86
14.48
24.09
35.02
Tổng doanh thu
Triệu USD 148.27
144.75
172.05
206.02
1. Sản lượng bán và doanh thu của Công ty Sumi-Hanel qua các năm.
Năm
2008
2009
2010
2011
22.1
25.0
30.1
21.1
Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép (PPM)
2. Tỉ lệ lỗi công đoạn cắt dây và gia công bao ép C&C qua các năm.
Năm
2008
2009
2010
2011
Bộ phận lắp ráp 1 (ASSY1)
0.09%
0.11%
0.04%
0.06%
Bộ phận lắp ráp 2 (ASSY2)
0.18%
0.12%
0.10%
0.25%
Bộ phận lắp ráp 3 (ASSY3)
0.17%
0.15%
0.20%
0.08%
3. Tỉ lệ lỗi công đoạn lắp ráp W/H – ASSY qua các năm.
98 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B
Profit and loss plan 2011
Year 2011
item
Total 2010
Total 2011
item
Total KMH - Export - Domestic - ASEAN - Domestic F.G Sales - Export(SWS) - Export (SEWS-R) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean - Domestic F.G
Total KMH - Export - Domestic - ASEAN - Domestic F.G Sales - Export(SWS) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean - Domestic F.G - Scraps wires Copper adjustment
Jan 252.74 202.26 1.95 48.53 - 14,739.68 10,247.28 1,769.21 148.96 583.68 2,178.03 35.04 (222.52)
Feb 294.83 223.17 1.47 70.19 - 16,750.90 11,306.39 2,726.09 112.50 679.60 2,130.96 40.88 (245.52)
Mar 318.34 251.67 0.73 65.94 - 18,182.47 12,750.28 2,911.20 55.87 566.90 2,130.96 44.14 (276.88)
Apr 293.58 215.40 1.33 76.86 - 17,551.71 10,868.27 2,867.47 101.48 858.83 3,207.62 39.01 (236.01)
May 322.78 234.98 2.34 85.46 - 19,165.19 11,856.29 3,303.29 179.09 825.02 3,384.42 42.59 (257.46)
Jun 311.17 225.19 2.26 83.72 - 18,259.08 11,362.28 3,186.74 173.12 864.68 3,039.07 40.55 (246.73)
Jul 259.21 182.71 2.18 74.31 - 15,966.11 9,116.18 2,771.08 167.15 820.36 3,387.87 35.60 (197.96)
Aug 320.51 228.39 3.00 89.12 - 19,167.27 11,395.23 3,463.85 229.83 840.19 3,608.83 42.65 (247.45)
Sep 271.22 191.84 2.42 76.96 - 16,787.59 9,571.99 2,909.64 185.06 806.38 3,625.88 37.45 (207.86)
Oct 287.80 198.47 3.16 86.17 - 18,028.16 9,923.05 3,325.30 241.77 834.34 4,023.98 40.27 (215.48)
Nov 267.21 178.49 3.12 85.60 - 16,963.13 8,980.38 3,325.30 238.78 800.53 3,904.19 37.98 (195.01)
Dec 254.23 171.42 2.93 79.89 - 16,104.77 8,626.16 3,048.19 223.86 805.19 3,676.95 36.04 (187.32)
3,453.60 2,503.99 26.88 922.73 - 207,666.07 123,041.62 35,607.35 2,057.48 9,285.70 38,298.77 472.19 (2,736.20)
17,354.71
18,950.32
18,052.89
15,803.75
18,962.47
206,026.91
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
28,792.28 1,337.02 7,061.49 31,546.54 1,101.73 747.10 (9,177.93) 10.12 -
163,016.92 6,515.48 2,682.28 336.92 154.06 938.67 1,686.12
1,164.28
-
1,128.20 26.03 1,370.22
- 424.96 15,262.94
-
163,593.55 101,598.57 1,019.78 3,323.20 2,434.37 306.94 363.13 238.68 7,686.10 185,965.96 2,209.65 477.00 290.80 4.11 258.28 75.94 3,315.77
12,550.75 7,221.33 2,246.39 108.84 630.34 2,790.58 68.87 56.07 (572.67) 1.00 - 12,550.75 494.20 209.28 17.53 10.54 95.39 135.68 - 92.68 2.13 97.14 - 34.54 1,189.11 - 80.18 237.56 160.71 24.03 34.00 17.66 554.15 14,294.00 171.07 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 263.34 - 104.16 88.80 22.21
3,060.44 2,253.36 41.11 765.98 - 172,050.19 102,236.59 2,151.90 27,692.12 2,578.48 8,238.34 27,199.44 348.57 1,604.75 172,050.19 30,498.89 139,022.82 84,442.01 1,830.83 22,013.73 1,527.82 6,133.01 23,075.43 1,381.14 782.93 (464.18) 13.65 (150.00) 140,586.36 4,817.92 1,820.56 537.11 138.30 - - 668.72 27.15 1,143.25 - 396.26 10,713.55 33.01 666.15 2,516.74 1,658.23 232.48 488.73 -
5,573.67 156,873.58 1,892.15 397.41 236.46 3.62 144.03 83.19 2,756.85 7.03 1,708.90 341.84 191.80
18,182.47 13,061.73 10,730.84 2,330.89 35.91 413.31 1,755.26 143.37 68.87 (1,248.00) 0.41 - 14,230.85 612.60 230.94 60.95 18.65 - 164.58 - 103.11 2.42 92.75 - 37.79 1,323.80 - 120.39 329.31 305.14 25.68 27.05 32.39 839.95 16,394.60 142.56 43.61 28.22 0.30 13.60 7.50 235.79 - 106.06 118.80 25.21 - 7.33 1.92 7.36 266.68 502.47 93.70 97.72 36.14
1,260.43 1,085.55 275.56 38.15 88.37 23.04 88.32 2,859.41 6,175.19 1,064.38 1,060.18 220.25 254.87 160.49 13.84 2,774.02 194,915.16 2,330.67 804.70 198,050.53 7,976.38 0.00 1,007.47 199.86 2.90 134.79 2.15 52.13 48.10 1,447.40
13,754.54 8,621.63 2,324.42 66.08 658.75 2,642.10 60.77 63.51 (683.71) 1.00 - 13,754.54 537.53 227.63 19.07 11.47 103.75 135.68 - 92.68 2.13 116.23 - 34.54 1,280.70 - 90.82 269.07 182.02 27.22 29.62 20.00 618.75 15,653.99 188.18 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 280.45 - 104.56 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 232.18 512.63 91.36 90.12 13.00 25.66 14.54 1.00 235.69 16,402.30 196.06 30.80 16,629.16 725.55 0.00 82.47 17.31 - 12.61 0.20 4.35 1.63 118.58 - 28.63 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 130.86 249.43 476.12
-
- -
15,016.46 9,405.41 2,678.98 116.61 633.02 2,787.73 69.75 69.82 (745.87) 1.00 - 15,016.46 590.99 250.26 20.97 12.61 114.07 135.68 - 92.68 2.13 139.40 - 34.54 1,393.32 - 99.85 295.82 200.12 29.93 32.57 21.99 680.28 17,090.06 205.28 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 297.55 - 103.76 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 231.38 528.93 100.44 99.09 13.00 27.08 17.35 1.00 257.96 17,876.95 214.06 33.86 18,124.87 825.45 0.00 89.97 17.31 - 12.61 0.20 4.78 1.63 126.50 - 27.83 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 130.05 256.55 568.90 - - - - -
14,298.33 9,013.52 2,583.35 112.72 668.35 2,503.27 63.59 67.31 (714.79) 1.00 - 14,298.33 569.74 241.26 20.21 12.15 109.97 135.68 - 92.68 2.13 128.80 - 34.54 1,347.16 - 96.26 285.19 192.92 28.85 34.37 21.20 658.78 16,304.27 196.73 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 289.00 - 104.96 88.80 22.21 10.00 7.33 1.92 7.36 242.58 531.58 96.83 95.52 13.00 24.31 15.77 1.00 246.44 17,082.29 203.75 32.64 17,318.68 734.21 0.00 86.22 17.31 - 12.61 0.20 4.58 1.63 122.55 - 27.03 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 129.25 251.81 482.41 - - - - -
15,036.80 9,026.66 2,807.99 149.65 648.00 2,972.58 77.41 69.33 (715.83) 1.00 - 15,036.80 611.06 258.76 21.68 13.04 117.94 135.68 - 92.68 2.13 150.14 - 34.54 1,437.64 - 99.15 293.75 198.72 29.72 42.04 21.83 685.20 17,159.64 213.84 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 306.11 - 103.36 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 230.98 537.09 99.74 98.39 13.00 28.87 17.37 1.00 258.37 17,955.10 214.81 33.62 18,203.53 758.93 0.00 93.72 17.31 - 12.61 0.20 4.98 1.63 130.45 - 25.43 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 127.65 258.10 500.83 - - - - -
7.33 1.92 7.36 231.78 495.12 80.66 79.57 13.00 27.10 11.81 1.00 213.15 15,002.27 179.67 27.19 15,209.13 594.62 0.00 74.97 17.31 - 12.61 0.20 3.99 1.63 110.71 - 26.23 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 128.45 239.16 355.45 - - - - -
16,617.18 - 13,203.07 7,582.40 - 2,358.71 120.50 622.28 2,986.62 74.19 58.67 (601.30) 1.00 - 13,203.07 517.10 218.97 18.34 11.03 99.81 135.68 - 92.68 2.13 106.72 - 34.54 1,237.00 - 83.90 248.57 168.16 25.15 38.94 18.48 583.19 15,023.26 179.62 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 271.89 - 106.56 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 234.18 506.07 84.40 83.26 13.00 29.01 13.25 1.00 223.91 15,753.25 189.03 28.45 15,970.73 646.46 0.00 78.72 17.31 - 12.61 0.20 4.19 1.63 114.66 - 24.63 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 126.85 241.51 404.95 - - - - -
17,852.95 14,197.50 7,866.89 2,695.67 157.43 638.40 3,314.54 85.18 62.26 (623.86) 1.00 - 14,197.50 548.66 232.34 19.46 11.71 105.90 135.68 - 92.68 2.13 129.41 - 34.54 1,312.50 - 89.03 263.77 178.43 26.68 26.43 19.61 603.95 16,113.94 205.28 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 297.55 - 105.76 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 233.38 530.93 89.56 88.35 13.00 32.19 15.42 1.00 239.52 16,884.39 203.60 30.19 17,118.19 734.76 0.00 89.97 17.31 - 12.61 0.20 4.78 1.63 126.50 - 23.83 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 126.05 252.55 482.21 - - - - -
16,806.10 13,391.29 7,135.69 2,695.67 155.48 612.67 3,215.87 82.98 57.80 (565.88) 1.00 - 13,391.29 509.39 215.71 18.07 10.87 98.32 135.68 - 92.68 2.13 120.14 - 34.54 1,237.52 - 82.66 244.89 165.67 24.77 24.54 18.20 560.73 15,189.54 205.28 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 297.55 - 104.96 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 232.58 530.13 83.15 82.03 13.00 31.23 13.58 1.00 223.99 15,943.66 192.38 28.03 16,164.08 642.03 0.00 89.97 17.31 - 12.61 0.20 4.78 1.63 126.50 - 23.03 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 125.25 251.75 390.27 - - - - -
15,953.49 12,705.61 6,854.26 2,471.03 145.76 615.36 3,028.69 78.07 55.00 (543.56) 1.00 - 12,705.61 484.65 205.24 17.19 10.34 93.54 135.68 - 92.68 2.13 104.80 - 34.54 1,180.79 - 78.64 233.00 157.62 23.57 23.34 17.32 533.50 14,419.90 188.18 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 280.45 - 104.16 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 231.78 512.23 79.11 78.04 13.00 29.42 12.08 1.00 212.65 15,144.78 182.43 26.67 15,353.88 599.61 0.00 82.47 17.31 - 12.61 0.20 4.39 1.63 118.61 - 22.23 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 124.45 243.06 356.55 - - - - -
Net sales Manufacturing cost Subsidiary material cost: - Export(SWS) - Export(SEWS-R) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean '- F.G Dom Import tax for domestic sales Freigh of import material extra material (gain/loss) Taking good fee others Total material cost Salary ASS Salary C & C Salary MC Salary PC Salary QA Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Transportation Others Total labour cost Subcontractors' cost Repaired Board & die :- C&C - ASSY - Materials Electricity Others (ept for sys ) Total Subcontractor's cost Total direct manufacturing cost Salary Bonus & allowance Employee welfare personel insuarance Meals Others Total labour cost Others indirect manufacturing cost Depreciation Repair for work shop Rental exp Insuarance fee servisce( fair, factory) Transportation exp Reseach & development exp Others Total others Total indirect manufacturing Packing material exp Freight exp Selling exp Sales commision to SEI Royalty fee Others Total selling cost Total manufacturing cost Increase/ decrease in stock Transfer of another Account Total cost of goods sold Gross profit Aministrative expenses Salary Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Others Total labour cost Administrative expenses Depreciation Repairs Rental exp Tax, other fee Gas & waters exp Light & heat exp Transportation Bussiness exp Communication exp Entertainment exp( sport, cinema, visit) Office supplies-adm Office supplies-ISS Office stationary Proffesional fee Others Total general expenses Total administrative expenses Operating profit Interest income Exchange gain Total non - operating income Exchange loss Total non operating expenses Total non operating profit & loss Profit before extraditionary Extraditionary income Extraditionary expenses Total Extraditionary P/L Profit before tax Profit tax allowance-25%
14,739.68 - 12,356.13 8,624.28 - 1,416.54 95.73 425.54 1,794.04 151.26 54.67 (1,055.79) 0.33 - 11,506.60 472.19 178.01 46.98 14.38 - 147.99 - 95.50 2.24 98.78 - 41.31 1,097.38 - 24.45 297.83 242.26 15.68 23.18 - 603.40 13,207.38 171.07 41.53 26.88 0.30 13.06 7.47 260.31 1.03 106.06 48.80 25.21 28.15 7.72 1.92 7.36 225.22 485.53 78.65 77.59 30.98 - 7.70 2.84 197.75 13,890.66 145.41 155.64 14,191.71 547.97 - 74.97 14.23 0.97 7.09 0.11 3.11 1.43 101.91 - 29.63 8.33 14.83 0.14 12.16 3.78 4.08 - 2.27 4.58 3.23 4.46 13.82 2.68 22.24 126.21 228.13 319.84 1.60 27.54 29.14 6.54 6.54 22.60 342.44 5.98 - 5.98 348.42 87.11
16,750.90 - 14,021.36 9,515.64 - 2,182.68 72.30 495.48 1,755.26 146.28 63.78 (1,106.67) 0.38 - 13,125.13 567.36 213.88 56.45 17.28 - 152.43 - 95.50 2.24 85.90 - 35.00 1,226.04 - 74.45 324.44 282.60 25.68 27.05 30.00 764.21 15,115.38 142.56 43.61 28.22 0.30 13.60 7.50 235.79 - 106.06 118.80 25.21 - 7.33 1.92 7.36 266.68 502.47 86.78 90.51 36.14 - 11.14 1.00 225.56 15,843.42 196.88 181.57 16,221.86 529.04 0.00 82.00 14.94 0.97 7.09 0.11 4.09 16.00 125.21 - 29.63 15.00 14.83 0.14 12.66 3.93 3.88 - 2.27 1.00 1.29 1.78 4.15 8.44 22.24 121.24 246.44 282.60 5.00 - 5.00 - - 5.00 282.60 - - - 282.60 70.65
10.47 1.00 239.02 17,136.10 212.58 196.04 17,544.72 637.75 0.00 82.00 14.94 0.97 7.09 0.12 4.09 16.00 125.22 - 29.63 15.00 14.83 0.14 12.66 3.93 3.88 - 2.27 1.00 1.29 1.78 4.15 8.44 22.24 121.24 246.45 391.29 - - - - - - 391.29 - - - 391.29 97.82
355.45 - - - 355.45 88.86
- 317.71 128.33 177.96 9.43 151.45 65.64 55.77 - 45.21 27.28 46.31 51.88 59.43 89.45 291.71 1,517.55 2,964.95 5,011.43 6.60 27.54 34.14 6.54 6.54 27.60 5,034.03 5.98 - 5.98 5,040.00 1,260.00
476.12 - - - 476.12 119.03
568.90 - - - 568.90 142.22
482.41 - - - 482.41 120.60
500.83 - - - 500.83 125.21
404.95 - - - 404.95 101.24
482.21 - - - 482.21 120.55
390.27 - - - 390.27 97.57
356.55 - - - 356.55 89.14
Copper adjustment Net sales Manufacturing cost Subsidiary material cost: - Export(SWS) - Export(SEWS-R) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean '- F.G Dom Import tax for domestic sales Freigh of import material extra material (gain/loss) Taking good fee others Total material cost Salary ASS Salary C & C Salary MC Salary PC Salary QA Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Transportation Others Total labour cost Subcontractors' cost Repaired Board & die :'- C&C -ASSY - Materials Electricity Others (ept for sys ) Total Subcontractor's cost Total direct manufacturing cost Salary Bonus & allowance Employee welfare personel insuarance Meals Others Total labour cost Others indirect manufacturing cost Depreciation Repair for work shop Rental exp Insuarance fee servisce( fair, factory) Transportation exp Reseach & development exp Others Total others Total indirect manufacturing Packing material exp Freight exp Selling exp Technical assistance Royalty fee Others Total selling cost Total manufacturing cost Increase/ decrease in stock Transfer of another Account Total cost of goods sold Gross profit Aministrative expenses Salary Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Others Total labour cost Administrative expenses Depreciation Repairs Rental exp Tax, other fee Gas & waters exp Light & heat exp Transportation Bussiness exp Communication exp Entertainment exp( sport, cinema, v Office supplies-adm Office supplies-ISS Office stationary Proffesional fee Others Total general expenses Total administrative expenses Operating profit Interest income Exchange gain Total non - operating income Exchange loss Total non operating expenses Total non operating profit & loss Profit before extraditionary Extraditionary income Extraditionary expenses Total Extraditionary P/L Profit before tax Profit tax allowance-10%
77.24 66.53 48.42 2,434.73 5,191.58 1,002.71 799.29 256.71 - 217.67 13.36 2,289.73 164,354.89 1,477.60 (506.45) 165,326.04 6,724.15 0.00 853.18 163.03 9.90 68.81 1.36 39.33 15.93 1,151.54 - 484.28 68.00 103.59 10.80 132.70 72.38 52.17 6.55 56.84 28.94 111.82 90.80 48.72 75.97 270.07 1,613.65 2,765.19 3,958.96 32.10 125.77 157.87 199.65 199.72 (41.85) 3,917.11 111.02 7.02 103.99 4,021.10 379.93
Year 2011
item
Total 2010
item
Total 2011
Current net profit
Jan 261.32
Feb 211.95
Mar 293.47
Apr 357.09
May 426.67
Jun 361.81
Jul 266.59
Aug 375.62
Sep 303.71
Oct 361.65
Nov 292.70
Dec 267.41
3,780.00
Current net profit
3,641.17
Preprare
Checked
C&C MONTHLY QUALITY REPORT- DECEMBER - 2011
Duong Tuan Quang
Pham Viet Trung
III. Activities in December
Activities
Result
Picture
No
I .Quality data in 2011 Total
Jul-05
2011
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
305,353,843
298,799,810 29,630,479 18,973,307 26,143,080 11,763,133 14,263,734 19,259,239 26,538,499 28,695,720 28,684,043
29,839,196 29,079,646
35,929,734
MONTHLY BENCHMARKING
Total Cut Q'ty.
50
Phân loại nội dung vi phạm
806,390
77,346
57,792
78,968
27,084
24,326
51,632
86,426
82,713
92,721
91,291
70,725
65,366
704922
Cut ( C-Sam)
45
40
1,781
133
59
227
133
155
152
359
127
126
129
99
82
Oneself Defect Q'ty
1667
37
36
34
34
35
2,330
288
190
135
65
69
129
153
259
266
285
263
228
Middle defect Q'ty
3554
Tiêu chuẩn 11%
29
28
30
Chất lượng 5%
1,332
105
96
97
46
41
100
105
148
147
135
216
Outflow defect
1783
25
1
17
0
0
0
0
0
1
0
0
Outflow defect( C-Sam)
0
0
0
16
20
+ Tiếp tục hoạt động kiểm tra tuân thủ nội quy ,quy định của công ty và C&C. Continue activity checking of kepping rule company and C&C process.
15
871
200
0
0
0
0
88
0
91
Lot defect Q'ty
2183
5S 84%
10
6,331
726
345
459
244
265
470
0 633
200 734
28 567
549
669
Total defect
9187
5
SHWS'S top management checked: 7 items - Rule company : 0 item - Rule C&C process : 4 items - Other : 3 items C&C checked by oneself : 30 items - Rule company : 0 item - Rule C&C process : 9 items - Other: 21 items
6,536
802
419
539
278
236
320
706
702
750
530
615
96 0 264 670 639
Defect by machine C-Sam (set)
5975
0
July
August September October November December
5S
Chất lượng
Tiêu chuẩn
14.1
14.2
13.1
13.8
16.8
15.7
14.6
19.3
13.5
13.7
13.9
12.4
8.6
In process defect(PPM)
17.5
7.0
10.3
5.1
3.7
3.9
2.9
9.8
4.6
12.1
6.1
4.5
10.56
Outflow defect Ratio
13.0
24.5
18.2
17.6
20.7
18.6
24.4
23.9
25.6
19.8
18.4
23.01
Total defect ratio (PPM)
21.1
30.1
0.8
1.04
0.73
0.68
1.03
0.97
0.62
0.82
0.85
0.81
0.58
0.87
0.85
Defect (C-Sam) (%)
Checking the cylinder system of auto machines according to the plan in Dec- 2011 and Jan-2012 Result: - Finished: 13 /59 automachines
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
10.02 18.65 0.98 1.3
1.5
Target (C-Sam) (%)
14.5
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
16.5
9
Target ( C&C) (PPM)
0.6
1
0
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
2
Lot defect count
2
+ Hoạt động của bảo dưỡng kiểm tra hệ thống xylanh của các máy tự động The activities of maintenance for checking cylinder system of auto machines.
Q'ty defect
Ratio (PPM)
Target (PPM)
Q'ty defect
Quality Graph of C&C in 2011
100.0
1500
80.0
1200
)
VIỆC CẦN LÀM NGAY THEO HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ PIKA 2012
BIỂU ĐỒ THEO DÕI TIẾN ĐỘ KHẮC PHỤC PIKA TỪ 14/12 -> 22/12
60.0
900
YÊU CẦU CHUNG VỀ THỜI GIAN KHẮC PHỤC:
734
726
Ngày phát hiện : 14/12/2011
670
669
Ngày kiểm tra lại:
633
Số mục tồn tại
Số mục chưa khắc phục Số mục đã khắc phục
TRONG VÒNG 1 NGÀY VỚI HẠNG MỤC KHÔNG CẦN ĐẶT HÀNG TRONG VÒNG 1 TUẦN VỚI HẠNG MỤC CẦN GIA CÔNG TỰ TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG ĐỐI VỚI CÁC VỊ TRÍ TƯƠNG TỰ
567
549
50
40.0
600
KQ kiểm tra lại (SV Bảo) (OK, NG)
470
459
Lần 1 (sau 2 ngày)
Lần 2 (sau 1 45 tuần)
Ghi chú
STT
Nội dung cần khắc phục, công đoạn
345
8
244
2
265
m p p ( o i t a R
- Máy SV24 chân accula bị lệch nhưng không ai chỉnh ( nhóm JN phải thực hiện)
1
JN
40
20.0
300
JN
2 - Dây reset CFM của SV19 lõng thòng ( JN)
JN
3 - Cục chặn trong và ngoài của tuýp dọc máy 1W09 ko có (JN)
35
BD
4 - Máy SV16 Accula lệch (BD)
JN
5 - Chun rơi nhiều tại khu tự động. (JN)
30
BD
6 - Dây tiếp đất của SV15 bong (BD)
0.0
0
3
JN
7 - Máng kéo dài của SV10 có hạt quýt (JN)
25
Time
Jul-05
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
3
- Máy 1W12 công nhân vứt mẩu tuýp dài 15cm trong máy (JN), bảng mika dán tiêu chuẩn vỡ
8
JN
3
20
BD
9 - Máy SV10 chổi dầu ko tác dụng cho 2 chức năng (BD)
BD
10 - APP 075-5 trên máy 2w11 nắp dẫn tuýp quay ngang (BD)
6
1
+ Hoạt động kiểm tra hàng ngày của Manager, Staff nhằm phát hiện các mục tồn tại về chất lượng, 5S, Pika The activities checking daily of Manager, Staff is to detect the problem of quality, 5S , Pika…
- Kiểm tra 2 lần/ ngày từ 14/12/2011. Checking 2 times/ date from 14/12/2011 - Các mục tồn tại được ghi chép lại và khắc phục trong ngày hoặc trong thời hạn 1 tuần. The problems to take notes and repair in day or in time-limit (1 week)
15
JN
11 - 1W09 hộp để chun toàn để dây thử (JN)
3
BD
12 - 1W18 hơi bị sì tại đầu nối, chổi dầu ko tác dụng (BD)
10
SPL
13 - Ngắt băng dinh tại bàn Defcon hết ( SPL)
Q'ty defect
Ratio (%)
Target(%)
Q'ty defect
Quality Graph of C-Sam in 2011
SPL
14 - Dung sai chiều dài ống ở bàn luồn gôm ko được phê duyệt ( SPL)
5
0
1
0
- Vị trí để dây thử công đoạn sau để chung với sản phẩm air bag??? Ko có chỉ thị.( csam)
15
AB
1
0
SPL
16 - Bảo quản cuộn tuýp của hàn (BET) bị để ngược đầu.
8.00
Hàn
Đào tạo
Planing
Tự động
Splice
Xoắn
5975
Hợp thành
Checklist, Bigwire
Airbag- C.Sam
Bảo dưỡng
Kiểm tra trung gian
- Công nhân quấn băng silicon hiểu sai khoảng cách từ mép băng dinh si licon là 15 . Đúng là tới tâm, sai là tới mép silicon ( SPL)
17
SPL
6.00
)
%
Standard: 1175mm (OK)
IV. Lot defect Part No : 36620-54M40, 36620-54M60
4.00
Actual : 1075mm (NG)
Defect :
Short wire defect
( o i t a R
Circuit:
HL03
2.00
802
750
706
702
639
615
539
530
419
320
278
236
Standard: 1175 mm (OK) 1075 mm (NG) Actual:
0.00
6500 6000 5500 5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0
NG Qty :
264 sets (2 lots)
Đang sản xuất theo kế hoạch, sau khi kết thúc 2 lô sản phẩm CN phát hiện bị lỗi W/D (hình dấu ~) -> CN hủy bỏ 2 lô sản phẩm lỗi W/D, sau đó tắt POP để sản xuất lại 2 lô này -> CN setup sai chiều dài cắt tiêu chuẩn -> Phát sinh lỗi ngắn dây. Pruducing in the plan, after finishing 2 lots products, operator detect the W/D defect -> they cancel them, after that turn off POP to produce again those 2 lots -> Operator setup wrong wire cut length -> Occuring the short wire defect.
Jul-05
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
Time
Issue No :
12/12/2011
1W11
Machine:
II. C-sam activity.
Lost ratio
Q'ty (sets)
Ratio
Defect q'ty of C-sam No1
Defect ratio of C-Sam in Dec 2011
Defect ratio of C-sam No1
100%
100%
300
2.00%
0.82%
240
80%
Công nhân đặt sai chiều dài khi chạy tắt POP Operator input wire cut length wrongly when produce POP off
Công nhân nhớ nhầm chiều dài tiêu chuẩn khi setup chiều dài cắt Operator remember the standard wire cutlength wrongly when setup wire cut length
Công nhân không cầm EFU để setup chiều dài cắt khi sản xuất lại trong trường hợp này Operator didn't hold EFU to setup
Chưa có hướng dẫn cụ thể khi sản xuất lại sản phẩm trong trường hợp này No have the detail instruction when producing again products in this
80%
1.44%
1.50%
200
60%
d e r r u c c O
60%
1.00%
0.34%
101
40%
40%
0.60%
t c e f e d e r i w
100
0.18%
52
0.50%
20%
0.11%
20%
32
0%
0%
0.00%
0
0
t r o h S
t u o d e w o l F
Insert terminal Miss crimp
Feed wire
Other
Insert terminal Miss crimp
Feed wire
Other
C-Sam 1
C-Sam 2
KTV không được CN gọi vào kiểm tra Inspector no was called to check
Kiểm tra viên không kiểm tra chiều dài khi chạy tắt POP Inspector no check wire cut length when produce pop off
Chưa có quy định cụ thể trong trường hợp này công nhân phải gọi KTV đo lại chiều dài No detail instruction in this case that operators must call the inspector to check again the wire cutlengt.
Q'ty(sets)
JNS Alarm-log
Biểu đồ số lượng lỗi camera báo
04.Insulation Wing
100%
5000
6.00%
3984
04.Insulation Wing
80%
4.97%
5.00%
4.11%
60%
4.00%
Picture
No
Cause
Countermeasure
Incharge
Date
03.C/H surface
2500
2012
3.00%
40%
1451
1.82%
02.Wrong all possition
1021
2.00%
20%
541
01(cid:0)Rolling
1.00%
0%
0
03.C/H surface
Other
01(cid:0)Rolling
0.00%
Target
02.Wrong all possition
04.Insulation Wing
40817
40848
40878
No
Problem
Causes
Countermeasure
Inchange
Date
Pictures
Mr Tiến
16/12/2011
Chưa có hướng dẫn cụ thể khi sản xuất lại sản phẩm trong trường hợp này No have the detail instruction when producing again products in this
Bổ sung thêm vào hướng dẫn làm bù, nội dung: - Trong trường hợp sản xuất này CN phải thực hiện theo đúng quy trình sản xuất khi tắt POP tại công đoạn JN. - Quy định CN phải gọi KTV đo lại chiều dài trong trường hợp sản xuất giống như trường hợp này. - Đào tạo toàn bộ CN và KTV tại công đoạn Adding the contend into the instruction: - In this case, operator must do following to the correct producing instruction when turn off POP at the JN process. - Operator must call the inspector to re-check the wire cutlength in the same producing case. - Training all operators and inspectors at the process.
1
Mr Huy
1
4/1/2012 (Finished)
Lỗi cắm tuýp xảy ra trên máy C-sam No1 nhiều. Insert terminal defect many occurred at C-sam machine No1
+ Thay thế bi trượt mới Replace new guide bearing + Lập checksheet kiểm tra định kỳ 1 năm / lần Make checksheet for checking periodic 1 year/time
Chưa có quy định cụ thể trong trường hợp này công nhân phải gọi KTV đo lại chiều dài No detail instruction in this case that operators must call the inspector to check
Nguyên nhân do bi trượt dẫn hướng chuyển động tay robot bị mòn -> cản trở robot di chuyển -> lệch tâm giữa tay kẹp robot và lỗ housing -> phát sinh lỗi cắm tuýp Because guide bearing of robot is worn -> robot moved difficultly -> centering beetwen clamp of robot and housing hole is not exact -> occurred insert terminal defect
Mr Tiến
16/12/2011
- Lập hướng dẫn quản lý chìa khóa POP với nội dung yêu cầu leader phải kiểm soát mục đích mượn và sử dụng chìa khóa POP của công nhân. Making the management instruction the POP key with the contend in suggesting the leader to control the purpose in borrowing and using the operator's POP key.
4/1/2012
Mr Huy
2
Do hình ảnh thực tế của tuýp khi camera chụp khác với hình ảnh tuýp tiêu chuẩn -> Vị trí camera chụp ảnh tuýp bị sai lệch. Because of the actual picture of terminal when camera take photto unlike the standard picture - > The camera position taking photo of terminal is wrong
Báo lỗi camera sai đã giảm nhiều nhưng vẫn ở mức cao Camera wrong alarm has already decreased but it is high level
V. Activities in Jan 2012 + Continue activity checking of kepping rule company and C&C process
+ The activities prepare for the Pika audit by SWS in Feb-2012
+ Điều chỉnh lại vị trí camera chụp ảnh tuýp. Adjust the camera position taking the terminal photo. + Lập tài liệu đào tạo nhân viên bảo dưỡng xử lý khi báo lỗi sai vị trí típ Make traning document for maintenance when camera alarm wrong position
SHWS
MONTHLY QUALITY REPORT
Assy Section No1
(DECEMBER - 2011)
1. QUALITY IN 2011
Year
2011
Month
2010
2011
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
1,053,624 1,236,417 95,569 76,204 106,896 70,118 31,604 70,241 97,614 114,748 118,069 155,827 142,115 157,412
Product Q'ty
355
235
54
41
56
35
16
34
47
55
53
70
64
71
Defect Q'ty target
453
768
50
53
61
69
15
38
64
47
56
142
83
90
Defect Q'ty actual
0.060
0.040
0.056
0.054
0.052
0.050
0.050
0.048
0.048
0.048
0.045
0.045
0.045
0.045
Defect ratio target (%)
Assy
0.043
0.062
0.052
0.070
0.057
0.098
0.047
0.054
0.066
0.041
0.047
0.091
0.058
0.057
Defect ratio actual(%)
560
540
Defect ratio target (ppm)
Inspector found out
523
696
Defect ratio actual(ppm)
16
11
17
9
50
64
10
12
16
20
22
18
4
7
Defect Q'ty actual
MC
19
13
22
11
120
90
19
34
21
19
21
33
7
18
Defect Q'ty actual
C&C
85
77
100
89
326
262
93
93
93
181
126
141
26
63
Defect Q'ty actual
Total
71
51
31
28
223
41
37
31
57
53
61
17
25
Defect Q'ty actual
Assy
Defect Q'ty actual
MC
Defect Q'ty actual
C&C
Oneself found out (Defect Q'ty)
187
223
71
51
31
28
41
37
31
57
53
61
17
25
Defect Q'ty actual
Total
513
485
156
128
131
117
134
130
124
238
179
202
43
88
Total Defect (Oneself & Inspector)
0.05
0.04
0.16
0.17
0.12
0.17
0.14
0.13
0.14
0.11
0.11
0.15
0.13
0.13
Ratio defect(All defects in Month)
*Comment: Defect ratio of Assy1 in Dec had not been achieved target.
MONTHLY QUALITY REPORT
ASSY 2 SECTION
(Dec - 2011)
1. QUALITY IN 2011:
Year
2011
Total
2010
2011
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
1,179,768 1,266,426 145,843 94,804 109,053 44,612 57,079 85,610 93,620 118,122 161,630 143,751 106,172 106,130
Product Q'ty
699
912
93
88
84
80
70
70
70
70
70
70
70
76
Defect Q'ty target
3608
4017
187
217
215
190
204
216
318
453
359
570
913
175
Defect Q'ty actual
1833
3149
187
157
147
150
152
155
253
350
263
445
757
133
Assy Defect
755
868
0
60
68
40
52
61
65
103
96
125
156
42
PE, QA, C&C, other defect
Until Dec: 0.05
0.095
0.090
0.085
0.080
0.076
0.070
0.070
0.070
0.070
0.070
0.070
0.070
Ratio defect (%) (Target)
k c e h c l a u s i V
0.155
0.249
0.128
0.166
0.135
0.336
0.233
0.178
0.166
0.214
0.217
0.183
0.419
0.713
Ratio defect (%) (Actual of Assy)
Until Dec: 400
950.0
900.0
850.0
800.0
760.0
700.0
700.0
700.0
700.0
700.0
700.0
700.0
Ratio defect (ppm) (Taget)
2487
1040
1282
1656
1348
3362
2330
1775
1656
2142
2165
1830
4191
7133
Ratio defect (ppm) (Actual)
1856
276
57
48
12
35
67
37
387
454
253
200
30
Oneself check (Defect Q'ty)
5873
463
274
263
202
239
283
355
840
813
823
1113
205
Total Defect
0.464
0.317
0.289
0.241
0.453
0.359
0.279
0.302
0.301
0.520
0.566
0.775
1.049
Total Defect ratio (%)
`
MONTHLY QUALITY REPORT
ASSY 3 SECTION
(DEC-2011)
1. QUALITY IN 2011:
Year
2011
Total
2010
2011
Jan-11 Feb-11 Mar-11 Apr-11 May-11 Jun-11
Jul-11 Aug-11 Sep-11 Oct-11 Nov-11 Dec-11
1,226,707 1,012,614 96,259 66,835 92,964 37,210 63,707 77,026 91,340 97,040 94,223 100,088 93,702 102,220
Product Q'ty
312
312
78
52
69
53
48
48
41
41
48
54
26
42
Defect Q'ty target
2492
805
76
67
99
48
60
59
46
109
64
77
34
66
Defect Q'ty actual
Assy
Until Dec: 0.04
0.0815 0.0777 0.0739 0.0702 0.0664 0.0626 0.0589 0.0551 0.0513 0.0475 0.0438
0.04
Target ratio (%)
0.203
0.079
0.079
0.100
0.106
0.091
0.104
0.083
0.084
0.049
0.064
0.059
0.049
0.107
Ratio defect (%) (Old)
k c e h c l a u s i V
447
228
44
26
37
13
9
10
14
13
7
17
10
28
Defect Q'ty actual
MC
730
504
57
55
47
42
36
29
35
38
52
51
15
47
Defect Q'ty actual
C&C
1409
828
134
140
126
58
55
62
43
32
50
60
19
49
Oneself found out (Defect Q'ty)
3901
1633
210
207
225
115
114
137
106
115
121
89
141
53
Total Defect (Oneself & Inspector)
`
SHWS QUALITY REPORT MONTHLY IN 2011
1. RECEIVING CLAIM SITUATION
1.2. Claim description of each line ( Customer claim is red color , SWS claim is blue color)
1.1. Claim Qty & Quality index
CLAIM RECEIVING SITUATION
QUALITY SITUATION IN 2011
70
8.00
Customer Claim Qty
20
SWS Claim Qty
7.00
60
SWS Claim Qty Quality index
e s a C
Others Claim Qty
Customer Claim Qty Others Claim Qty Quality index target
6.00
15
50
5.00
40
4.00
10
x e d n I
3.00
30
2.00
5
20
1.00
10
0.00
0
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
0
09 Total
10 Total
11 Total
2011
Month
2011
Item
09 Total
10 Total 11 Total
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
Production ( KMH)
2587.1
3201.0
3125.2
305.9
214.3
294.9
143.6
140.8
205.0
254.1
290.4
296.6
331.6
318.3
329.8
Customer Claim Qty
1
6
3
5
11
16
25
4
0
0
1
1
0
3
1
Ratio ( Per 100Kmh)
0.43
0.00
0.01
1.31
1.40
0.34
0.00
0.00
0.49
0.39
0.00
0.34
1.81
0.94
1.52
SWS Claim Qty
10
14
9
9
28
24
66
4
3
2
8
2
0
4
1
Ratio ( Per 100Kmh)
1.08
0.75
2.11
1.31
1.87
0.34
2.09
1.42
3.90
0.79
0.00
3.37
4.22
2.83
2.73
Others Claim Qty
0
0
0
0
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
Ratio ( Per 100Kmh)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.04
0.00
0.00
0.03
0.00
0.34
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Quality index
3.71
6.89
4.02
5.35
2.47
2.29
1.92
3.25
4.20
1.14
2.09
1.82
5.57
1.97
0.00
Quality index target
1.43
1.43
1.43
1.43
1.22
1.43
1.24
1.43
1.43
1.43
1.43
1.43
1.43
1.43
1.43
1.2. Analysis claim at product which hand over from SDVN
Total claim 2010-2011
35
100%
Total claim at SHWS - 2011
Total customer claim - 2011
90
29
25
100%
Total -2011
30
80
Total -2010
80%
25
70
20
80%
19
60
20
60%
14
50
15
15
60%
y t i t n a u Q
11
9
40
11
40%
10
7
6
6
5
5
30
m i a l c y t i t n a u Q
3
3
3
10
40%
2
2
2
5
1
1
1
1
1
0
20
12
20%
11
m i a l c y t i t n a u Q
5
8
7
0
6
6
6
6
4
4
10
5
20%
0
0%
1
0
0
Line
0
0% Line
Defect
2. INTERNAL CLAIMS AND DEFECTIVE INFORMATION :
2011
Internal claims and defective information (MC)
Internal claims and defective information (C&C) 10
Section
Item
Remark
10
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
NCR
Infomation
Total
NCR
10
Infomation 8
NCR
6
0
0
0
1
1
1
1
0
2
0
0
8
7
7
8
NCR Solved
6
0
0
0
1
1
1
1
0
2
0
0
6
6
6
C&C
Information
53
3
6
1
1
7
10
7
6
8
3
1
6
02 NCR: - Wrong Terminal - YP7 EG - Wrong Wire Length - YP7 IP
4
4
Info solved
53
3
6
1
1
7
10
7
6
8
3
1
3
3
4
3
3
2
2
2
NCR
3
0
0
0
1
0
2
0
0
0
0
0
2
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
NCR Solved
3
0
0
0
1
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
l
MC
0
u J
r p A
t c O
n a J
n u J
b e F
r a M
g u A
p e S
v o N
c e D
y a M
Information
15
4
1
0
3
1
0
0
1
2
0
3
2011
1 1 0 2
Info solved
15
4
1
0
3
1
0
0
1
2
0
3
3. OUTGOING CLAIM SITUATION
2011
Outgoing claim situation
Item
Details for outgoing claim
Remark
NCR
Infomation
5
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
11 Total
4
3
3
Claim
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
2
2
2
2
2
1
Claim replied
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
- AB : terminal backing out. - Defect gromet
Information
14
0
2
2
0
0
2
2
3
0
2
0
1
1 1 0 2
Information replied
2
0
0
0
0
0
1
1
0
0
0
0
0
4. QUALITY IMPROVEMENT ACTIVITY 4.1 SHWS quality activity plan
4.2. The result of Manage group and BOD checking of each section
Section 6 months ave Aug
Sep Oct Nov Dec
25
QA quality activity plan
The result of Manage checking
MC
15
9
1
5
8
9
y t i t n a u Q
21
21
20
C&C
13
8
7
10
13
21
19
18
17
ASSY1
18
14
11
19
21
17
15
15
ASSY2
17
4
9
14
4
8
14
13
13
ASSY3
8
0
11
2
3
11
11
10
10
9
PE
9
2
2
4
4
3
8
9 8
7
PC
4
3
6
5
2
1
5
5
6 5
4
QA
6
8
1
1
2
3
3
2
1 1
ADM
1
0
0
0
0
0
0
6 months ave
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
91
60
74
61
48
43
Total
4.2. The result of oneself checking of each section Section
Aug Sep Oct Nov Dec
ASSY 1+2+3
161
160
78
78
112
161
112
2nd half ave 137
y t i t n a u Q
140
137
13
11
10
11
14
14
QA
120
112
12
8
16
12
10
11
MC
100
112
17
26
30
24
15
10
C&C
The result
80
78
78
The result of oneself checking
1
3
PE
60
0
0
5
IQDR
IQIP
0.8
24
2
1
2
2
5 2
0 0
40
PC
IQSM
HighlanderSM
ASSY1 : 11 ASSY2 :30 ASSY3 :37 30
0.6
26
RactisSM
182
153
203
160
130
134
20
Total
0.4
2
15 8 2
16 10 2
1
0
0
Oct
Dec
Aug
Sep
Nov
0.2
-20
17 12 2 2nd half ave
0
Aug
Sep
Oct
Nov
5. IN-PROCESS DEFECT SITUATION
5.1. C&C process
80.0
1200
2011
Defect ratio of Cut & Crimping Target Jan : under 11.1PM
Item
)
09 Ave
10 Ave
11 Ave
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
M P P
(
60.0
900
o
21.83
25.44
24.90
29.60
18.97
26.14
11.76
14.26
19.26
28.70
28.70
29.80
29.10
35.93
i t
Crimping Qty (mil)
26.54
734
726
y t '
670
580
752
526
726
345
459
244
265
470
734
567
549
669
670
669
q
f
Defect quantity
617
617
a r t c e e D
567
f
549
40.0
600
66
139
148
133
59
227
133
155
152
127
126
129
99
82
Oneself check
359
t c e e d
t
459
o L
470
80
296
199
288
190
135
65
69
129
259
266
285
263
288
Middle check
153
345
.
265
244
20.0
300
226
155
112
105
96
97
46
41
100
148
147
135
216
96
Out flow defect
121
197
165
73
200
0
0
0
0
0
88
200
28
0
91
264
Lot' defect Q'ty
0.0
0
1.3
1.3
1
1
0
0
0
0
0
1
1
1
0
1
1
Lot' defect count
Jan
Feb
Mar
Apr
May
Jun
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
2011
26.0
30.1
21.1
24.5
18.2
17.6
20.7
18.6
23.9
24.4
25.6
19.8
18.4
23.0
18.6
Defect ratio (ppm)
Lot defect q'ty
Defect ratio (ppm)
Target ratio
11.0
16.5
14.50
20
19
18
17
16
14
15
13
12
11
10
9
Target (ppm)
Quality Report (SHWS)