BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- DƯƠNG TUẤN QUANG ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG

SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH SUMI-HANEL

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS,TS. ĐỖ VĂN PHỨC

Hà Nội – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP

CẢI THIỆN TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH

SUMI-HANEL do em tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS,TS. ĐỖ VĂN PHỨC.

Mọi số liệu và biểu đồ mô tả trong luận văn đều do em trực tiếp thu thập và được sự

đồng ý của BGĐ công ty TNHH Sumi-Hanel.

Để hoa thành luận văn này, em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong TÀI

LIỆU THAM KHẢO ở cuối quyển, ngoài những tài liệu trên em không sử dụng bất cứ

một tài liệu nào khác. Nếu phát hiện sai xót, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Học viên

i

Dương Tuấn Quang

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACC

Bộ phận kế toán

ADM

Bộ phận Hành chính tổng hợp

ASSY

Bộ phận Lắp ráp

C&C

Bộ phận cắt dây và gia công bao ép

HaiPro

Phòng Hỗ trợ sản xuất

HVN

Honda Việt Nam

ISS

Phòng Hệ thống thông tin

MC

Bộ phận Quản lý vật tư

NCR, Claim

Khiếu nại khách hàng

PC

Bộ phận Kế hoạch sản xuất

PE

Bộ phận Kĩ thuật sản xuất

PROJ

Bộ phận Dự án

PUR

Bộ phận Mua hàng

QA

Bộ phận Chất lượng

QH

Quốc hội

SDVN

Sumidenso Việt Nam

SEI

Sumitomo Electric Industries

SHWS

Sumi-Hanel Wiring Systems

SVWS

Sumitomo-Việt Nam

SWS

Sumitomo Wiring Systems

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

W/H

Wire Harness

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng Bảng 1.1

12

Bảng 1.2 Bảng 2.1 Bảng 2.2

19 32 33

Tên Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp SXCN Phân loại các phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm Tiêu chuẩn dung sai chiều dài dây của Toyota và Honda Doanh thu xuất khẩu năm 2011 của Công ty Sumi-Hanel vào các thị trường Các nhà cung cấp vật tư cho SHWS cùng Leadtime đặt hàng Số lượng thiết bị gia công cắt và bao ép dây tại bộ phận C&C Số lượng bàn lắp ráp tại các dây chuyền lắp ráp ASSY Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Sumi-Hanel 2010-2011 Các tiêu chuẩn kĩ thuật công đoạn cắt dây và gia công bao ép Các tiêu chuẩn kĩ thuật công đoạn quấn băng và lắp ráp dây W/H Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép

Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Tỉ lệ lỗi tại công đoạn lắp ráp W/H Bảng 2.11 Chất lượng sản phẩm sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel Bảng 2.12 Tổng hợp chất lượng sản phẩm công ty năm 2011 Bảng 2.13 Mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng sản phẩm của các

37 38 40 42 43 44 45 46 47 47 48

Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011

Bảng 2.14 Mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị sản phẩm của các Công ty

49

SHWS, SDVN, SVWS năm 2011

Bảng 2.15 Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng của c

50

Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011

Bảng 2.16 Mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng của các

51

Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011

Bảng 2.17 Bảng tổng hợp và cho điểm từng chỉ số chất lượng Bảng 2.18 Thống kê số lượng lỗi hỏng bao ép chưa có tiêu chuẩn phán định Bảng 2.19 Năng suất tiêu chuẩn của các máy bao ép bán tự động Bảng 2.20 Mức thưởng theo điểm thi đua hàng tháng Bảng 2.21 Mức thưởng theo điểm đánh giá cải tiến về chất lượng Bảng 3.1 Mục tiêu về sản lượng, lợi nhuận của SHWS đến năm 2016 Bảng 3.2 Bảng 3.3

Giá trị vật tư dự kiến tiết kiệm được 2012 Các biện pháp cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm W/H

52 56 62 66 67 71 74 80

iii

Bảng 3.4

82

Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8

82 85 88 89

Bảng 3.9

90

Kết quả đo thời gian thao tác của KTV theo phương pháp kiểm tra Kết quả tính toán số lượng KTV cần bố trí tại công đoạn C&C Kết quả thu thập thao tác khó của các D/C tại Bộ phận ASSY3 Kết quả kiểm tra tuân thủ quy trình thao tác của công nhân Tổng hợp các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới. Quy định cộng/trừ điểm đối với kiểm tra viên công đoạn cắt và bao ép C&C

Bảng 3.10 Tổng hợp các giải pháp đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất

93

lượng sản phẩm

Bảng 3.11 Dự kiến kết quả các chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm của

94

Công ty Sumi-Hanel sau khi thực hiện các giải pháp

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang

Tên Vi trí, vai trò của chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp Biểu đồ kết quả phương pháp kiểm tra thống kê ngăn ngừa Giới thiệu về Công ty Sumi-Hanel Sơ đồ tổ chức Công ty Sumi-Hanel Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel Sơ đồ công nghệ quá trình sản xuất W/H tại Công ty Sumi-Hanel Các vật tư chính để sản xuất dây W/H của Công ty Sumi-Hanel Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất dây W/H Sản phẩm bao ép tiêu chuẩn Danh mục các dạng lỗi bao ép Biểu đồ cơ cấu kinh nghiệm của công nhân viên SHWS

Hình Hình 1.1 Hình 1.2 Hình 1.3 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Hình 2.7 Hình 2.8 Hình 2.9 Hình 2.10 Biểu đồ tỉ lệ nghỉ việc trung bình hàng tháng (%) của SHWS Hình 3.1

6 21 24 27 28 31 34 36 40 54 55 58 58 73

Hình ảnh về các sản phẩm bao ép chưa phán định được về chất lượng Danh sách người được phép sửa sản phẩm W/H Mẫu phiếu thu thập thao tác khó dành cho công nhân

Hình 3.2 Hình 3.3

79 84

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................................... v

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA DOANH

NGHIỆP ........................................................................................................................... 3

1.1. Chất lượng sản phẩm đối với tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ...................... 3

1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp .................................................................................................................... 7

1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp

sản xuất công nghiệp ..................................................................................................... 13

Chương 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

SUMI-HANEL .............................................................................................................. 26

2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của

công ty Sumi-Hanel ....................................................................................................... 26

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Sumi-Hanel. ....................................................... 26

2.1.2 Các loại sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại. ....... 30

2.1.3 Các loại khách hàng của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại. .... 32

2.1.4 Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel. 33

2.1.5 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Sumi-Hanel................................ 41

2.2 Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Sumi-Hanel. ........................ 43

2.2.1 Khái quát về tình trạng chất lượng sản phẩm của Công ty .............................. 43

2.2.1.1 Thực trạng chất lượng công đoạn cắt dây và gia công bao ép của Công

ty ......................................................................................................................... 45

2.2.1.2 Thực trạng chất lượng tại công đoạn lắp ráp dây W/H của Công ty. ..... 45

v

2.2.1.3 Thực trạng chất lượng sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel. ............. 46

2.2.2 Đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty

Sumi-Hanel .................................................................................................................. 48

2.2.2.1 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng. ................................ 48

2.2.2.2 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị ...................................... 49

2.2.2.3 Chỉ số mức độ đạt chất lượng về mặt cơ cấu sản phẩm ......................... 50

2.2.2.4 Chỉ số về mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất

lượng ................................................................................................................... 50

2.2.2.5 Chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng .. 51

2.2.2.6 Tổng hợp kết quả tính toán và đánh giá cho điểm từng chỉ số. .............. 52

2.3 Các nguyên nhân của tình hình chất lượng sản phẩm chưa cao của Công ty Sumi-

Hanel. ............................................................................................................................. 53

2.3.1 Mức độ cụ thể hóa, hợp lý chưa hoàn toàn cao của tiêu chuẩn chất lượng

trong các khâu sản xuất và sản phẩm đầu ra của Công ty Sumi-Hanel. ................... 54

2.3.2 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế độ kiểm tra chất lượng trong các

khâu sản xuất của Công ty Sumi-Hanel. .................................................................... 60

2.3.3 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng

của Công ty Sumi-Hanel. ............................................................................................ 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 69

Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SUMI -HANEL TRONG 5 NĂM

TỚI ................................................................................................................................. 71

3.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel và những

yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty trong 5 năm tới. ............................. 71

3.1.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel. ..... 71

3.1.2 Những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong 5

năm tới. ......................................................................................................................... 72

3.2 Một số giải pháp trọng yếu nhằm cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của

vi

Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.......................................... 73

3.2.1 Giải pháp 1: Triệt để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty

TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới. .................................................. 73

3.2.1.1 Hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép ............................... 73

3.2.1.2 Lập nhóm sản phẩm mới để cải thiện chất lượng sản phẩm mới ........... 76

3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân. .......... 77

3.2.1.4 Lập nhóm sửa sản phẩm để cải thiện chất lượng sản phẩm sau khi

sửa. ...................................................................................................................... 80

3.2.2 Giải pháp 2: Hợp lý thêm một bước chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm của

Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới. .................................... 82

3.2.2.1 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự tại công đoạn kiểm

tra chất lượng sản phẩm bao ép. ......................................................................... 82

3.2.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập và giải quyết thao tác khó trong quá trình

sản xuất. ............................................................................................................. 84

3.2.2.3 Nâng cao nhận thức cho công nhân và hoàn thiện hoạt động kiểm tra

tuân thủ nội bộ .................................................................................................... 86

3.2.3 Giải pháp 3: Đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm của Công

ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới. .............................................. 91

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97

vii

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 98

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mục tiêu cơ bản định hướng chung cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp là

tạo ra lợi nhuận lớn một cách lâu dài và ổn định. Từ khi Việt nam chính thức là thành

viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế thị trường chấp nhận cạnh

tranh với nhiều cơ hội và thách thức, thì sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn, thử thách.

Như đã biết, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2009 đã đem lại

những hậu quả nặng nề cho các nền kinh tế lớn trên thế giới, như Mỹ, Nhật, Châu

Âu,… Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng, nhưng những

tác động của nó tới Việt Nam cũng có thể thấy rõ ràng, đặc biệt là đối với các ngành

kinh tế mà đối tác kinh doanh là các nền kinh tế lớn. Vừa ra khỏi khủng hoảng, trong

tháng 3 năm 2011 vừa qua, Nhật Bản đã phải hứng chịu thảm họa kép động đất, sóng

thần làm đình trệ hoạt động của rất nhiều nhà sản xuất công nghiệp, trong đo có các

Công ty sản xuất ô tô lớn như Toyota, Honda, Suzuki,... Bản thân Công ty Sumi-Hanel

là một doanh nghiệp mà thị trường chủ yếu là Nhật Bản, lại cung cấp dây điện cho các

hãng xe lớn kể trên, cũng chịu những tác động rõ ràng như sản lượng đặt hàng giảm

đột biến, biến động về nhu cầu khách hàng trong một thời gian dài. Chính vì vậy, đứng

vững và duy trì sản xuất là mục tiêu trước mắt hàng đầu đối với Công ty. Để có thể

cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành, yêu cầu về việc nâng cao chất

lượng sản phẩm của Công ty đang là nhiệm vụ chiến lược.

Do những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất và được Giáo viên hướng

dẫn, Viện chuyên ngành đồng ý cho làm luận văn thạc sĩ QTKD với đề tài: Đánh giá

và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-

Hanel

1 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 2. Mục tiêu (Kết quả) nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này học viên phải tạo ra được các kết quả quan trọng sau:

- Kết quả thiết lập phương pháp đánh giá và các yếu tố trực tiếp quyết định tình

hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

- Kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng sản phẩm của công ty của

Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel.

- Kết quả đề xuất một số giải pháp trọng yếu nhằm nâng cao chất lượng sản

phẩm của công ty của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel.

3. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu làm đề tài của luận văn học viên sử dụng phối hợp

các phương pháp hư: mô hình hóa thống kê, điều tra - phân tích, chuyên gia .

4. Nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương I. Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp

Chương 2. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Hệ thống dây

Sumi-Hanel.

Chương 3. Một số giải pháp trọng yếu cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của

Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.

2 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA

DOANH NGHIỆP

Thực tế luôn đòi hỏi chúng ta phải trả lời 3 câu hỏi của vấn đề chất lượng sản

phẩm: tại sao phải nâng cao; nâng từ đâu đến đâu và nâng cao bằng cách nào.

Câu hỏi 1 lâu nay chúng ta đã quan tâm trả lời, được trả lời mục 1.1; câu hỏi 2

lâu nay quan tâm ít cụ thể, được trả lời mục 1.2; câu hỏi 3 lâu nay trả lời lệch lạc, được

trả lời mục 1.3.

1.1. Chất lượng sản phẩm đối với tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

Trong đề tài này điều đầu tiên chúng ta cần làm rõ, thống nhất là khái niệm về

sản phẩm.

Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho

việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường ".

Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể

mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng".

Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của văn

hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm được quan niệm khá rộng

rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá trình". (theo TCVN

5814)

Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động có thể hữu hình, có thể vô

hình.

Tiếp theo chúng ta cần làm rõ khái niệm về chất lượng sản phẩm. Theo Giáo sư

người Mỹ Philíp B. Crosby: Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản

phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định

riêng cho sản phẩm ấy; Chất lượng của sản phẩm là năng lực mà sản phẩm ấy thoả

mãn những nhu cầu của người sử dụng.

Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể, đối tượng

tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn"

3 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng của sản

phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng

với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất - kỹ thuật- kinh tế - xã hội nhất định".

Theo GS, TS Đỗ Văn Phức[2, tr 44], chất lượng sản phẩm là mức độ đáp ứng,

thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng; Chất lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp

phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng các yếu tố đầu vào và chất lượng của các công việc

tham gia tạo ra sản phẩm đầu ra đó; Điều quan trọng đầu tiên thuộc quản lý chất

lượng sản phẩm là phải làm rõ, cụ thể hóa, chi tiết hóa các tiêu chuẩn chất lượng sản

phẩm sau đó là tìm cách đáp ứng; trường hợp đáp ứng gần sát nhu cầu là trường hợp

chất lượng cao.

Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ tiêu, những

thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán được, đánh giá được.

Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá trị sử dụng. Cùng một giá trị sử

dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích khác nhau, mức chất lượng khác nhau.

Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ tin cậy

cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử dụng và chi phí bảo

dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả cao.

Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính mà

còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện cụ

thể.

Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập luận khoa

học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng của sản phẩm trong

mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"

Khi đề cập đến vấn đề chất lượng sản phẩm, tức là nói đến mức độ thoả mãn

nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công

dụng của nó. Mức độ thoả mãn nhu cầu không thể tách rời khỏi những điều kiện sản

xuất - kinh tế - kỹ thuật - xã hội cụ thể. Khả năng thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ

được thể hiện thông qua các tính chất, đặc trưng của nó.

Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối trực

tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng nếu được cung cấp

4 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel với giá cao, vượt khả năng của người tiêu dùng thì sẽ không phải là sản phẩm có chất

lượng cao về mặt kinh tế.

Tính kỹ thuật: Được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu thể lượng hoá

và so sánh được. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất của sản phẩm gồm:

+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm

+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản, tuổi thọ.

+ Chỉ tiêu thẩm mĩ: Đo mức độ mỹ quan.

+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối ưu của các giải pháp công nghệ để

tạo ra sản phẩm.

+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến môi

trường trong quá trình sản xuất và sử dụng.

+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và trong quá trình

sử dụng.

Tính xã hội: Thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phù hợp với điều

kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định.

Tính tương đối: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian, thời gian ở

mức độ tương đối khi lượng hoá chất lượng sản phẩm.

Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng ngày

càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng ngày

càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi hỏi của

họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.

Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của

nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc tế ngày càng ðýợc

mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy ðịnh, luật lệ quốc tế, thống nhất

về yêu cầu chất lýợng và ðảm bảo chất lýợng.

Quy luật cạnh tranh vừa là ðòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà phát triển,

hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép lớn

đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm

mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt, rõ ràng Doanh

nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.

5 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng

hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh nghiệp tiếp

cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt ấy trên thương

trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp .

Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu trong chính

sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm quan trọng của chất

lượng sản phẩm như sau:

* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là điều kiện

tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Nó là sự sống còn của mỗi Doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho

Doanh nghiệp.

* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất để không ngừng thoả mãn

nhu cầu thay đổi liên tục của con người.

Hình 1.1 Vi trí, vai trò của chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Chất

Chất lượng và động cơ làm việc của người lao động

lượng Mức độ sản khoa học Tiêu thụ và hiệu quả KD của DN phẩm của các

chính

sách

quản lý

của

doanh Tồn tại và phát triển của DN nghiệp

Trình độ khoa học công nghệ Giá thành và thời gian sản phẩm

6 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản

phẩm của doanh nghiệp

Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [2, tr 385], để trả lời câu hỏi 2 cần đánh giá tình

hình chất lượng sản phẩm. Muốn đánh giá phải có phương pháp đánh giá. Kết quả

đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm chỉ có sức thuyết phục khi phương pháp đánh

giá được chọn dùng có hàm lượng khoa học cao. Phương pháp đánh giá tình hình chất

lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp bao gồm 4 yếu tố cấu thành.

Từng thành tố có cơ sở khoa học, có lý góp phần đem lại kết quả đánh giá tình hình

chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có sức thuyết phục cao. Các thành tố đó như

sau:

1. Bộ chỉ số: Các chỉ số được thiết lập xuất phát từ bản chất, mục tiêu và bao

quát tình hình chất lượng sản phẩm: về mặt lượng, về mặt giá trị, về mặt cơ cấu, về

mặt chi phí quản lý chất lượng, chi phí xử lý khiếu nại của khách hàng...

2. Bộ dữ liệu: Dữ liệu, số liệu dùng để tính toán các chỉ số, so sánh đánh giá

phải đảm bảo chất lượng, dùng được. Nếu là số liệu thống kê thì phải là số liệu thực.

Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát (thống kê không chính thức) thì mẫu được chọn phải

đại diện (đối tượng điều tra và quy mô hợp lý, hướng dẫn chi tiết, cụ thể, xử lý kết quả

một cách khoa học).

3. Chuẩn so sánh chấp nhận được, tạm coi là chuẩn. Chuẩn chấp nhận được là

mức đạt của từng chỉ số của đối thủ cạnh tranh thành đạt nhất. Chuẩn tạm coi là

chuẩn phải là kết quả xin ý kiến chuyên gia về trị số của từng chỉ số.

4. Cách lượng hóa từng chỉ số và đánh giá chung kết định lượng tình hình tương

đối hợp lý

Về chỉ số 1: Mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng. Đây là tỷ lệ % sản

phẩm đạt yêu cầu chất lượng, được tính bằng số lượng sản phẩm đạt yêu cầu chất

lượng/tổng số sản phẩm doanh nghiệp sản xuất trong kỳ x 100%. Đây là chỉ số phản

ánh tình hình chất lượng sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp cụ thể. Mức độ đạt chất

lượng sản phẩm về mặt số lượng càng cao, điểm cho chất lượng sản phẩm của doanh

7 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 20, tình hình chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp đó càng tốt.

Khi đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất theo chỉ

số 1, tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng và tính chất của các chỉ tiêu, người ta sử

dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị bằng số của các chỉ tiêu đó.

Thông thường các phương pháp này được quy định trong các tiêu chuẩn.

Các phương pháp đánh giá chất lượng có thể phân loại như sau:

Phương pháp phòng thí nghiệm.

Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ

thuật cơ bản đồng thời cũng là các thông số về chất lượng tiêu dùng của sản phẩm

(công suất động cơ, tốc độ quạt gió, hàm lượng các chất, độ mài mòn) hoặc khi trình

độ chất lượng được đánh giá gián tiếp thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.

Phương pháp này được tiến hành trong các phòng thí nghiệm với những thiết bị

máy móc chuyên dùng và kết quả thu được là những số liệu dưới dạng những quan hệ

về số lượng rõ ràng, khách quan.

Phương pháp này đòi hỏi nhiều chi phí và không phải ai cũng thực hiện được.

Mặt khác, đối với một số các chỉ tiêu về tình trạng sản phẩm, tính thẩm mỹ, mùi, vị

(đối với các sản phẩm thực phẩm), sự thích thú phương pháp này không phản ánh

được.

Căn cứ vào tính chất riêng của các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp phòng thí

nghiệm được thực hiện bằng các cách khác nhau:

Phương pháp đo là phương pháp dựa trên những thông tin thu được nhờ sử

dụng các phương tiện đo. Phương pháp này xác định trực tiếp các chỉ tiêu như khối

lượng, cường độ dòng điện, số vòng quay, tốc độ roto

Phương pháp phân tích hóa lý. Phương pháp này xác định thành phần hóa học,

hàm lượng các chất, tạp chất, một số tính chất lý học, sự co giãn, kéo dài của sản

phẩm.

Phương pháp ghi chép

Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin thu được bằng cách

đếm các biến số nhất định, các vật thể, các chi phí. Ví dụ: số hư hỏng khi thử nghiệm

8 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel sản phẩm, chi phí cho chế tạo, sử dụng sản phẩm, số bộ phận tiêu chuẩn hóa, thống

nhất hóa, số bộ phận được cấp bằng phát minh.

Phương pháp tính toán

Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin nhận được nhờ các mối

quan hệ lý thuyết hay nội suy. Phương pháp này sử dụng chủ yếu để xác định một số

chỉ tiêu ở giai đoạn thiết kế. Ví dụ: các chỉ tiêu năng suất, tuổi thọ, tính bảo toàn, tính

dể sử chữa được xác định bằng phương pháp tính toán. Khi cần thiết để tính toán các

chỉ tiêu, có thể sử dụng các số liệu được tính toán bằng các phương pháp khác.

Phương pháp cảm quan

Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin thu được nhờ phân tích

cảm giác của các cơ quan thụ cảm: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác.

Các cơ quan thụ cảm đóng vai trò thu nhận cảm giác. Giá trị của các chỉ tiêu chất

lượng được xác định bằng cách phân tích các cảm giác đó trên cơ sở kinh nghiệm đã

tích lũy và được biểu thị bằng một hệ thống điểm.

Phương pháp này được dùng phổ biến để xác định giá trị của các chỉ tiêu chất

lượng thực phẩm và một số chỉ tiêu thẩm mỹ như: mùi, vị, mode, trang trí..

Phương pháp cảm quan phụ thuộc rất nhiều vào:

- Trình độ, kinh nghiệm, thói quen và khả năng của các chuyên viên giám định.

- Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào trạng thái tinh thần của chuyên viên.

Chính vị vậy, kết quả ít chính xác so với phương pháp thí nghiệm nhưng lại đơn

giản, ít tốn kém, nhanh. Trong thực tế, người ta kết hợp một số phương tiện, máy móc

để nâng cao sự cảm nhận của các giác quan của con người.

Tùy trình độ kỹ thuật của mỗi nước và mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra,

đánh giá chất lượng người ta tính đến hệ số quan trọng của phương pháp cảm quan và

thông tin.

Ở các nước có trình độ công nghệ cao, sản xuất ổn định, thiết bị hiện đại, nói

chung các chỉ tiêu hóa lý, vệ sinh đảm bảo đạt các tiêu chuẩn quy định nên người ta cố

gắng phấn đấu thỏa mãn các yêu cầu về cảm quan. Do đó, kết quả phương pháp cảm

quan có thể chiếm 80%, 90% trong quyết định về mức chất lượng sản phẩm.

9 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Ở những nước có trình độ công nghệ kém, thiết bị không hiện đại người ta chú

ý nhiều đến việc đảm bảo các chỉ tiêu hóa lý; việc kiểm tra, đánh giá chủ yếu dựa vào

việc phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về cảm quan đóng vai trò thứ yếu,

thường chiếm 30%, 40% toàn bộ kết quản đánh giá.

Hiện nay, một số vấn đề cấp thiết được đặt ra, làm sao biểu thị được mối quan

hệ tương hỗ của các chỉ tiêu chất lượng thành phần trong cấu thành chất lượng tổng

hợp của sản phẩm, để có thể lượng hóa được chất lượng tổng hợp của sản phẩm này

với sản phẩm khác thông qua sự đương lượng hóa bằng hệ số chất lượng. Để giải

quyết những vấn đề trên, trong những năm 60 của thế kỷ XX, người ta đã phát triển

phương pháp cảm quan thành phương pháp chuyên gia.

Về chỉ số 2: Mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị. Đây là tỷ lệ % giá trị của

số sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, được tính bằng giá trị của số lượng sản phẩm đạt

yêu cầu chất lượng/giá trị của toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất trong kỳ x

100%. Đây là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm về mặt kinh tế trong kỳ

của doanh nghiệp cụ thể. Chỉ số này có trọng số đánh giá cao hơn chỉ số 1 là 1,5 lần

(30/20) vì nó phản ánh nhiều nhất tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Cần lấy kết quả thống kê sản phẩm ở chỉ số 1 nhân với giá trị hạch toán để xác định

chỉ số 2 này. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt giá trị càng cao, điểm cho chất

lượng sản phẩm của doanh nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 30, tình hình chất

lượng sản phẩm của doanh nghiệp đó càng tốt.

Về chỉ số 3: Mức độ đạt chất lượng về mặt cơ cấu sản phẩm. Doanh nghiệp

thường xác định cơ cấu sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng đem lại hiệu quả cao nhất.

Do vậy cần đánh giá chất lượng về cơ cấu sản phẩm bằng cách so sánh cơ cấu sản

phẩm đạt yêu cầu chất lượng thực tế với cơ cấu sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mong

đợi. Đây là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp

cụ thể. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt cơ cấu càng cao, điểm cho chất lượng

sản phẩm của doanh nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 20, tình hình chất lượng

sản phẩm của doanh nghiệp đó càng tốt.

10 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Về chỉ số 4: Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu.

Doanh nghiệp sản xuất do nhiều yếu tố thường có thứ phẩm sản phẩm bị lỗi có thể và

nên khắc phục thành chính phẩm. Chi phí khắc phục loại sản phẩm này/giá thành toàn

bộ sản phẩm x 100% = Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu. Đây

hoàn toàn là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Cần lấy

số liệu từ các hợp đồng, biên bản xử lý để tính chỉ số này và so sánh với mức độ của

doanh nghiệp cùng loại thành đạt để đánh giá, cho điểm. Mức độ chi phí cho khắc

phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu càng thấp, điểm cho chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 15, tình hình chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp đó càng tốt.

Về chỉ số 5: Mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng.

Doanh nghiệp sản xuất do nhiều lý do thường có phế phẩm sản phẩm bị lỗi không thể

và không nên khắc phục thành chính phẩm. Loại sản phẩm không đạt yêu cầu chất

lượng gây cho doanh nghiệp tổn thất nhiều mặt: lãng phí vật chất, thời gian; tài chính;

uy tín, thương hiệu. Đây hoàn toàn là chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm

của doanh nghiệp. Cần lấy số liệu từ các biên bản thanh lý để tính chỉ số này và so

sánh với mức độ của doanh nghiệp cùng loại thành đạt để đánh giá, cho điểm. Mức độ

tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu càng thấp, điểm cho chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp cụ thể theo chỉ số này càng gần 15, tình hình chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp đó càng tốt.

Theo chúng tôi 5 chỉ số nêu trên phản ánh khá đầy đủ các bình diện của tình

hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp chúng tôi đề xuất sử dụng

có bộ tiêu chí hợp lý; bộ dữ liệu gồm số liệu thống kê và số liệu điều tra, khảo sát

tương đối sát đúng; chuẩn so sánh là mức độ của đối thủ cạnh tranh thành đạt cùng

thời gian chấp nhận được; cách lượng hóa chấp nhận được được coi là phương pháp

đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Phương pháp đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản

xuất công nghiệp được trình bày tóm lược ở bảng sau:

11 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng

sản phẩm của doanh nghiệp SXCN

Bộ chỉ số Cách xác định Chuẩn so sánh Điểm tối

đa

20 1. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt số lượng Số SP đạt chất lượng/Toàn bộ SP x100% Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia

30 2. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về giá trị Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia Giá trị số SP đạt chất lượng/Giá trị toàn bộ SP x 100%

20 3. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về cơ cấu Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia Giá trị số SP dùng cơ cấu chất lượng /Giá trị toàn bộ SP x 100%

15 4. Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chấtt lượng Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia

khắc phí Chi phục số SP chưa đạt chất lượng /Doanh thu toàn bộ SP x 100%

15 Trị giá tất cả các loại tổn hại/Toàn bộ tài sản x 100% Mức đạt của ĐTCT thành công; theo chuyên gia

5. Mức độ tổn hại đối với mục tiêu chiến lược, thương hiệu do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng

Xếp loại Khoảng điểm

75 – 100 Loại A

51 – 74 Loại B

Dưới 50 Loại C

12 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

Để trả lời câu hỏi 3 nêu ở mục 2 chúng ta cần hiểu biết tốt các nhân tố (yếu tố

là nguyên nhân - yếu tố trực tiếp quyết định nhiều nhất) của chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp.

Theo GS,TS Đỗ Văn Phức [2, tr 45 - 46], có nhiều cách tiếp cận để nhận biết,

chỉ ra các nhân tố của chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Sau đây là các yếu tố

trực tiếp quyết định chủ yếu tình hình chất lượng sản phẩm được giáo sư đúc rút,

chuyển hóa từ chất lượng các loại công việc quản lý chất lượng phẩm của doanh

nghiệp:

1. Mức độ cụ thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra và

cho các yếu tố kinh doanh, cho các loại công việc của doanh nghiệp;

2. Mức độ hợp lý của chế độ kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh doanh,

chất lượng của các sản phẩm trung gian và của sản phẩm đầu ra;

3. Mức độ hợp lý của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm.

Về mức độ cụ thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu

ra và cho các yếu tố kinh doanh, cho các loại công việc của doanh nghiệp. Theo

bản chất của chất lượng sản phẩm khi tìm cách đảm bảo chất lượng điều quan trọng

đầu tiên chúng ta phải làm rõ, cụ thể hóa nhu cầu chất lượng cho sản phẩm đầu ra, cho

các yếu tố đầu vào và cho các sản phẩm trung gian. Đây là khâu đầu tiên của quản lý

chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và là khâu trong lý thuyết và trong thực tế ít

được quan tâm. Trong nhiều trường hợp mức độ yêu cầu chất lượng của các sản phẩm

trung gian phải cao hơn của sản phẩm đầu ra và mức độ yêu cầu chất lượng của các

yếu tố đầu vào phải cao hơn của các sản phẩm trung gian. Không có hoặc có không sát

đúng các yêu cầu chất lượng cụ thể cho các yếu tố đầu vào, cho các công việc trung

gian việc đảm bảo chất lượng sản phẩm trung gian và sản phẩm đầu ra của doanh

nghiệp khó được thực hiện hoặc được thực hiện với giá cao hơn. Để nhận xét đánh giá

thực trạng loại công việc quản lý chất lượng sản phẩm này của doanh nghiệp cụ thể

cần mô tả đầy đủ loại công việc này, so sánh với bài chuẩn rút ra kết luận: những gì họ

đã làm tốt, những gì chưa làm tốt, những gì cần mà họ chưa làm.

13 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Về mức độ hợp lý của chế độ kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh

doanh, chất lượng của các sản phẩm trung gian và chất lượng của sản phẩm đầu

ra. Kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh doanh, chất lượng của các sản phẩm trung

gian và của sản phẩm đầu ra là một khâu trung tâm của quản lý chất lượng sản phẩm

của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thường có rất nhiều yếu tố kinh doanh; hàng

vạn, hàng triệu công việc, sản phẩm trung gian và trăm, hàng nghìn sản phẩm đầu ra

nên phải có hệ thống kiểm tra chất lượng, biết sử dụng kết hợp nhiều phương pháp,

công cụ kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra có sức thuyết phục cùng với việc gắn tốt

kết quả đó với mức độ thưởng (phạt) người thực hiện, người quản lý bao giờ cũng có

tác dụng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Chọn được phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm phù hợp là việc làm

quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong thực tế người ta sử dụng nhiều

phương thức kiểm tra sau:

Kiểm tra định kỳ thường xuyên là cách kiểm tra theo kế hoạch, có thông báo

trước. Các đối tượng bị kiểm tra thường đối phó lại cách kiểm tra này. Do vậy, cách

kiểm tra này được sử dụng cho các trường hợp đối phó không gây nên nguy hại, ngược

lại đối phó đem lại kết quả tốt đẹp trước mắt và tạo ra thói quen, ư thức tốt đẹp cần

thiết cho tương lai. Ví dụ kiểm tra định kỳ thường xuyên chất lượng sản phẩm của dây

chuyền; kiểm tra trật tự, vệ sinh ở phân xưởng, phòng làm việc.

Kiểm tra đột xuất là cách tiến hành kiểm tra không báo trước cho các đối

tượng, các đối tượng không kịp đối phó. Kiểm tra này được sử dụng để khẳng định

chất lượng vật tư, sản phẩm, trạng thái thiết bị...

Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cần kiểm tra chất lượng các đối

tượng vật chất sau:

- Nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các sản phẩm mua ngoài.

- Sản phẩm dở dang (bán thành phẩm) trong sản xuất.

- Sản phẩm cuối cùng.

- Tình hình thực hiện qui trình công nghệ.

- Dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo lường và các trang thiết bị công nghệ.

- Thiết bị máy móc.

14 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

- Môi trường làm việc cũng như môi trường tự nhiên bên ngoài.

1) Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm và chi tiết mua ngoài

Tính năng và chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm mua

ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Nếu chất

lượng của chúng không tốt, không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật qui định về hình dạng,

kích thước, trọng lượng, độ cứng, lượng dư gia công và các tính chất vật lý, hóa học và

cơ học khác ... thì sản phẩm sản xuất ra sẽ không đạt yêu cầu.

Vì vậy cần phải tiến hành tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán thành

phẩm và các sản phẩm mua ngoài trước khi đi vào quá trình sản xuất của công ty. Đối

với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các chi tiết để lâu trong kho của công ty cũng

cần phải định kỳ kiểm tra nhằm loại trừ các hư hỏng do bảo quản không tốt gây ra.

2) Kiểm tra sản phẩm dở dang và bán thành phẩm

Kiểm soát tái chế phẩm, bán thành phẩm là kiểm tra các chi tiết, phụ tùng và

các bộ phận cấu thành sản phẩm đang ở trong các giai đoạn khác nhau của quá trình

sản xuất.

Kiểm soát có tác dụng là nhanh chóng phát hiện các phế phẩm trong quá trình

gia công để loại chúng ra khỏi quá trình sản xuất, tránh lãng phí do phải tiếp tục gia

công các đối tượng đã hỏng. Hơn nữa, kiểm tra còn cho phép tìm ra nguyên nhân gây

phế phẩm để tìm các biện pháp ngăn ngừa phế phẩm trong quá trình sản xuất, tránh

được tình trạng đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất mới phát hiện ra các chi tiết,

bộ phận hỏng, gây rối loạn quá trình sản xuất và làm mất tính chất đồng bộ của sản

xuất.

3) Kiểm tra thành phẩm

Kiểm tra sản phẩm cuối cùng thực chất là kiểm tra thu nhận, nhằm nghiệm thu

các sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của sản phẩm và loại ra khỏi

lô sản phẩm các sản phẩm không đạt chất lượng. Đồng thời qua kiểm tra thành phẩm

giúp công ty tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.

4) Kiểm tra tình hình thực hiện qui trình công nghệ

Qui trình công nghệ là tài liệu kỹ thuật quan trọng mà người công nhân dựa vào

đó để tiến hành gia công và lắp ráp sản phẩm.

15 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Qui trình công nghệ qui định trình tự thực hiện các nguyên công, các yêu cầu

kỹ thuật của từng nguyên công về thành phần hóa học, khối lượng, kích thước, dung

sai, độ bóng... loại máy và các trang bị công nghệ cần sử dụng cũng như các phương

pháp kiểm tra nó.

Qui trình công nghệ không chỉ là kết quả của một quá trình nghiên cứu sản

phẩm và phương pháp sản xuất của bộ phận kỹ thuật của công ty mà còn là kết quả

kinh nghiệm sản xuất nhiều năm của doanh nghiệp đúc kết lại... Vì vậy, đảm bảo tuân

thủ đúng qui định công nghệ là cần thiết cho các sản phẩm đạt chất lượng tốt, cho nên

ta phải liến hành kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện qui trình công nghệ.

5) Kiểm tra các trang bị công nghệ

Trang bị công nghệ cho quá trình sản xuất bao gồm dụng cụ cắt, dụng cụ đo, đồ

gá, khuôn, mẫu. Chất lượng các trang bị công nghệ ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đến

chất lượng sản phẩm. Vì vậy phải tổ chức tiến hành kiểm tra chất lượng của chúng

trong quá trình sản xuất.

6) Kiểm tra máy móc thiết bị

Chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào trình độ kỹ thuật và chất lượng hoạt

động của máy móc thiết bị. Chẳng hạn, trong gia công cơ khí muốn sản xuất các chi

tiết đại cấp chính xác bậc 2, người ta phải dùng máy có cấp chính xác bậc 1. Kiểm tra

thiết bị máy móc là kiểm tra độ chính xác, độ cứng vững và khả năng vận hành của nó,

đồng thời kiểm tra cả chế độ làm việc, chế độ bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết

bị, cũng như các điều kiện khác đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của máy.

7) Kiểm tra môi trường của quá trình sản xuất

Hoàn cảnh tự nhiên bên ngoài như: áp suất không khí, gió, nhiệt độ, độ ẩm và

các điều kiện sản xuất xung quanh người công nhân như: tiếng ồn, bụi, độc, nóng...

đều ảnh hưởng không ít đến chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị, đến chất

lượng làm việc của công nhân, vì thế mà ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản

xuất ra. Kiểm tra môi trường sản xuất là một trong những nội dung không thể thiếu

được của công tác kiểm tra kỹ thuật công xưởng.

Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp người ta sử dụng các phương thức

kiểm tra chất lượng sau đây:

16 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

1) Theo mức độ thường xuyên của quá trình kiểm tra, ta phân biệt

- Kiểm tra thường xuyên là thường xuyên kiểm tra đối với một đối tượng nào

đó theo chế độ qui định trước. Đối với các nguyên công quan trọng, hay phát sinh phế

phẩm hoặc chúng có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, người ta thường tổ

chức kiểm tra thường xuyên.

- Kiểm tra định kỳ là quá trình kiểm tra được tiến hành sau những khoảng

thời gian nhất định (lặp lại theo chu kỳ), hình thức này thường được tiến hành đối

với kiểm tra vật liệu trong kho, máy móc thiết bị, các trang bị công nghệ ...

- Kiểm tra đột xuất là quá trình kiểm tra đột xuất của cán bộ kỹ thuật hoặc

nhân viên kiểm tra tùy theo sự quan sát, nghiên cứu diễn biến của quá trình sản

xuất. Kiểm tra đột xuất thường có mục đích ngăn ngừa phát sinh phế phẩm.

- Kiểm tra theo mục đích riêng là một dạng kiểm tra đột xuất với mục đích của

quá trình kiểm tra đã được định trước. Ví dụ kiểm tra chất lượng làm việc của máy

móc nhằm mục đích xác định tuổi bền và tuổi thọ của nó ...

2) Theo thời điểm kiểm tra

- Kiểm tra trước: Mục đích của kiểm tra trước là ngăn ngừa phế phẩm xuất

hiện, kiểm tra những nhân tố và điều kiện sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Kiểm tra sản phẩm đầu là hình thức kiểm tra đối với những sản phẩm hoặc

nguyên công đầu tiên. Nếu các sản phẩm đầu tiên chưa được kiểm tra và thông qua thì

các sản phẩm sau chưa được phép gia công. Kiểm tra sản phẩm đầu tiên là phương

pháp tốt nhất để ngăn ngừa xuất hiện phế phẩm vì thông qua việc kiểm tra sản phẩm

thứ nhất có thể phát hiện việc gia công có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hay không, tìm

nguyên nhân sai sót để kịp thời điều chỉnh. Kiểm tra sản phẩm đầu tiên được ứng dụng

cho các trường hợp sau đây:

* Đối với sản phẩm gia công có số lượng từ hai trở lên.

* Sản phẩm hoặc nguyên công nào lặp lại ở nhiều ca khác nhau và sản phẩm gia

công đầu ca.

* Sản phẩm đầu tiên sau khi điều chỉnh máy hoặc, điều chỉnh trang bị công

nghệ hoặc sau khi sửa chữa máy...

17 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

- Kiểm tra giữa chừng là hình thức kiểm tra đối với những sản phẩm dở dang

hoặc các bán thành phẩm đang ở trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản

xuất, mục đích là ngăn ngừa phát sinh phế phẩm ở những nguyên công sau, giai

đoạn sau.

- Kiểm tra cuối cùng là kiểm tra các sản phẩm sau khi đã hoàn thành, mục

đích là loại các sản phẩm hỏng khỏi lô sản phẩm, không để sản phẩm hỏng đến tay

người tiêu dùng.

- Kiểm tra lại là kiểm tra để thẩm định lại chất lượng sản phẩm khi có khiếu nại

hoặc khi có những vấn đề chưa rõ để có quyết định đúng đắn.

- Kiểm tra sản phẩm trong sử dụng: Những sản phẩm sau khi đã bán cho

người tiêu dùng cần phải được kiểm tra trong quá trình sử dụng nó để xác định các

chỉ tiêu sử dụng của sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khác... tạo điều kiện

cho doanh nghiệp tìm các biện pháp hoàn thiện chất lượng sản phẩm.

3. Theo số lượng đối tượng kiểm tra:

- Kiểm tra toàn bộ là tiến hành kiểm tra 100% số đối tượng cần kiểm tra, hình

thức này được áp dụng:

* Khi chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các sản phẩm mua ngoài

không được tin cậy.

* Khi thiết bị và qui trình công nghệ dùng để chế tạo sản phẩm không thống

nhất, khi quá trình sản xuất các linh kiện phụ tùng không ðảm bảo tính lắp lẫn hoàn

toàn.

* Ở những nguyên công chủ yếu có tính chất quyết định đối với chất lượng

sản phẩm và các nguyên công có tỷ lệ phế phẩm cao.

* Ở những nguyên công trước nguyên công đắt (có thời gian gia công lớn, chi

phí gia công cao).

* Khi kiểm tra các sản phẩm quí, quan trọng hoặc khi thí nghiệm chất lượng sản

phẩm.

- Kiểm tra một phần là quá trình kiểm tra một số lượng sản phẩm nhất định

trong toàn bộ sản phẩm cần kiểm tra, để có quyết định về chất lượng cho cả lô sản

phẩm, bao gồm:

18 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

* Các sản phẩm được gia công với sản lượng lớn, trong điều kiện sản xuất đã

ổn định.

* Kiểm tra thiết bị và qui trình công nghệ trong điều kiện sản xuất không có

biến động.

* Kiểm tra một số nguyên công quan trọng.

Như vậy, các phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm được phân loại và tóm

tắt trong bảng sau:

Bảng 1.2 Phân loại các phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm

Đặc trưng phân loại Phương thức kiểm tra Mức độ thường xuyên Kiểm tra thường xuyên

Kiểm tra theo định kỳ

Kiểm tra đột xuất

Kiểm tra theo mục đích riêng

Thời điểm kiểm tra Kiểm tra trước

Kiểm tra sản phẩm đầu

Kiểm tra trung gian

Kiểm tra cuối cùng

Kiểm tra lại

Kiểm tra sản phẩm sau bán hàng

Số lượng đối tượng kiểm tra Kiểm tra toàn bộ

Kiểm tra một phần

Số lượng nguyên công kiểm tra Kiểm tra nguyên công

Kiểm tra nhóm nguyên công

Địa điểm kiểm tra Kiểm tra cố định

Kiểm tra lưu động

Phương pháp kiểm tra Quan sát bên ngoài (trực quan)

Kiểm tra hình dáng, hình học

Kiểm tra độ chính xác, độ phẳng, cơ lý tính …

Theo mục đích kiểm tra Kiểm tra thu nhận

Kiểm tra ngăn ngừa

19 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Lựa chọn các mô hình thống kê trong kiểm tra chất lượng:

Kiểm tra thống kê là phương pháp dựa trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê và

toán học thống kê để tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm. Kiểm tra chất lượng chỉ

là một phương tiện cho phép thực hiện chiến lược về chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp, vì vậy nó không phải là phương tiện quan trọng nhất, mà thiết kế sản phẩm,

quá trình gia công sản phẩm mới là những yếu tố quan trọng xác định chất lượng của

sản phẩm. Ta có thể thấy được mối tương quan giữa việc kiểm tra chất lượng với thiết

kế sản phẩm, quá trình gia công sản phẩm trong sơ đồ trên hình trên.

Tuỳ theo mục đích kiểm tra mà người ta áp dụng phương pháp kiểm tra thống

kê thu nhận và kiểm tra thống kê theo dõi.

Phương pháp kiểm tra thống kê thu nhận

Kiểm tra thu nhận sản phẩm được áp dụng trong quá trình giao nhận sản phẩm

hoặc khi chuyển phân xưởng, công đoạn sản xuất. Kiểm tra nghiệm thu có thể áp dụng

cho nghiệm thu nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.

Khi kiểm tra nghiệm thu ta phải đi đến quyết định chấp nhận hay bác bỏ lô sản

phẩm, tuỳ theo tình huống cụ thể, những lô sản phẩm bị bác bỏ phải được xử lý theo

những cách khác nhau: xem xét lại lại toàn bộ lô, sửa chữa loại bỏ những sản phẩm có

khuyết tật, hoặc hạ cấp chất lượng, giảm giá ...

Tùy theo đặc điểm của từng loại sản phẩm, điều kiện cụ thể của công tác kiểm

tra mà lựa chọn phương thức giao nhận cho phù hợp.

Với những khuyết tật gây sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng người

sử dụng thì phải kiểm tra 100%, phương pháp kiểm tra này khá tốn kém và không phải

luôn luôn thực hiện được, đôi khi vì không đủ thời gian, kinh phí và nhân lực..., kiểm

tra 100% trở thành hình thức.

Phương pháp này cũng không được nếu kỹ thuật kiểm tra đòi hỏi phải phá hủy

sản phẩm hay ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của nó. Phương pháp này còn bị phê

phán gay gắt ở chỗ nó chuyển trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm từ người sản

xuất sang người kiểm tra và biến người kiểm tra thành người phân loại sản phẩm, do

đó không đạt được yêu cầu là làm cho người công nhân phải luôn quan tâm đến quá

trình sản xuất.

20 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

ChÝnh s¸ch vÒ chÊt l−îng s¶n phÈm

ThiÕt kÕ s¶n phÈm vµ c«ng nghÖ

C¸c tiªu chuÈn chÊt l−îng s¶n phÈm (yªu cÇu kü thuËt)

KiÓm tra chÊt l−îng s¶n phÈm

KiÓm tra qu¸ tr×nh

KiÓm tra s¶n phÈm

KiÓm tra tiÕp nhËn nguyªn vËt liÖu, c¸c

KiÓm tra trang thiÕt bÞ vµ dông cô

KiÓm tra s¶n phÈm trong qu¸ tr×nh

KiÓm tra thu nhËn s¶n phÈm cuèi

KiÓm tra con ng−êi

s¶n xuÊt

s¶n xuÊt

cïng

s¶n phÈm mua ngoµi

Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp

Khác với kiểm tra 100%, phương pháp kiểm tra theo mẫu chỉ yêu cầu kiểm tra

một số sản phẩm lấy từ lô sản phẩm cần kiểm tra, trên cơ sở kiểm tra mẫu này mà

quyết định chấp nhận hay bác bỏ lô sản phẩm. So với phương pháp kiểm tra 100%

kiểm tra theo mẫu có nhược điểm là những lô sản phẩm qua kiềm tra vẫn còn chứa

một tỷ lệ sản phẩm có khuyết tật nào đó và vì vậy không thể tránh khỏi những quyết

định sai. Nhưng xác suất quyết định sai này có thể tính toán chính xác vì vậy có thể

chọn một phương pháp kiểm tra có xác suất quyết định sai ở mức độ hợp lý. Phương

pháp kiểm tra theo mẫu có ưu điểm là đặt rõ trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đối

với người sản xuất. Nếu họ không quan tâm đến quá trình sản xuất, họ phải chịu hậu

quả là số sản phẩm bị loại bỏ nhiều, tăng chi phí xử lý đối với các lô sản phẩm không

được chấp nhận, giảm uy tín, kết quả là phương pháp này có thể làm cho công tác

21 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel kiểm tra dần dần được giảm nhẹ, giá thành thấp hơn, chất lượng sản phẩm ngày càng

tốt hơn. Phương pháp kiểm tra theo mẫu bắt buộc phải áp dụng khi kiểm tra chất lượng

sản phẩm đồng thời cũng là sự phá hủy sản phẩm (kiểm tra bắn thử đạn súng...), khi

chi phí kiểm tra quá cao hoặc thời gian kiểm tra bị hạn chế.

Khi kiểm tra thu nhận, chúng ta cũng phải hiểu rõ khái niệm về: khuyết tật của

sản phẩm và sản phẩm có khuyết tật, trong đó:

Khuyết tật là mọi sự không phù hợp của cá thể (sản phẩm) so với các yêu cầu

qui định trong các văn bản pháp chế kỹ thuật, hợp đồng. Khuyết tật nặng là khuyết tật

có ảnh hưởng đáng kể tới chức năng sử dụng hay tuổi thọ của sản phẩm, khuyết tật nhẹ

không ảnh hưởng rõ rệt tới các tính chất trên của sản phẩm. Trên thực tế, người ta còn

nói đến khuyết tật trầm trọng, đó là loại khuyết tật có thể gây nguy hiểm cho người sử

dụng, hoặc ảnh hưởng lớn đến tính năng hoạt động của sản phẩm quan trọng như tàu

thủy, máy bay...

Tùy theo loại khuyết tật mắc phải mà sản phẩm được phân thành sản phẩm có

khuyết tật trầm trọng, sản phẩm có khuyết tật nặng và sản phẩm có khuyết tật nhẹ. Sản

phẩm có khuyết tật trầm trọng là sản phẩm có ít nhất một khuyết tật trầm trọng. Sản

phẩm có khuyết tật nặng là sản phẩm có ít nhất một khuyết tật nặng nhưng không mắc

khuyết tật trầm trọng. Sản phẩm có khuyết tật nhẹ là sản phẩm chỉ có khuyết tật nhẹ.

Khi kiểm tra thu nhận một lô sản phẩm để đánh giá chất lượng của nó, người ta có thể

dùng hai chỉ tiêu sau đây:

Tỷ lệ phần trăm sản phẩm có khuyết tật hoặc tỷ lệ phế phẩm (Pl)

Số sản phẩm có khuyết tật x 100% Toàn bộ sản phẩm

P1 =

Số khuyết tật trung bình trên 100 đơn vị sản phẩm (P2)

Số khuyết tật x 100% Toàn bộ sản phẩm

P2 =

22 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Phân loại phương pháp kiểm tra thống kê thu nhận

Có hai dạng kiểm tra thống kê thu nhận là kiểm tra định lượng và kiểm tra định

tính, trong đó:

Kiểm tra định lượng là một hay nhiều đại lượng đo được trong hệ thống các chỉ

tiêu chất lượng sản phẩm, giá trị trung bình và độ lệch tính trên kết quả kiểm tra trong

mẫu sẽ là cơ sở để quyết định nhận cả lô sản phẩm hay bác bỏ cả lô sản phẩm.

Kiểm tra định tính là kiểm tra một hay nhiều chỉ tiêu bằng cách so sánh với

tiêu chuẩn chất lượng rồi quyết định sản phẩm "đạt" hay "không đạt" chất lượng.

Việc nhận cả lô sản phẩm hay không là căn cứ vào số lượng sản phẩm không đạt chất

lượng hoặc số khuyết tật từng thấy trong mẫu kiểm tra so với giới hạn về số lượng

khuyết tật hoặc sản phẩm không đạt chất lượng xác định theo bảng lấy mẫu tuỳ thuộc

vào số lượng mẫu sản phẩm được kiểm tra. Kiểm tra định tính lại được chia thành

nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào số lần lấy mẫu: một lần lấy mẫu, hai lần lấy mẫu

hoặc nhiều lần lấy mẫu.

Một phương án kiểm tra dù thuộc loại nào cũng gắn liền với đường hiệu quả.

Hai phương án được coi là cùng hiệu quả khi đường hiệu quả của chúng trùng nhau,

mặc dù biểu thức toán học của chúng có thể khác nhau.

Phương pháp kiểm tra thống kê ngăn ngừa

Đây là một phương pháp kiểm tra thống kê dự phòng, áp dụng phương pháp

bình quân số học. Thực chất của phương pháp này là định kỳ kiểm tra sản phẩm đang

được gia công để dự đoán chất lượng sản phẩm, dự kiến các khả năng xuất hiện phế

phẩm. Dữ liệu chủ yếu của phương pháp này là đồ thị thống kê kết quả kiểm tra có

dạng như hình sau:

Sau khi xác định các điều kiện gia công, nhân viên kiểm tra căn cứ vào khoảng

cách giữa hai lần kiểm tra đã được qui định để tiến hành kiểm tra một số sản phẩm

(kiểm tra xác suất). Kết quả kiểm tra ghi lại trên biểu đồ. Trục hoành ghi thứ tự lần

kiểm tra, trục tung ghi kết quả trung bình chỉ tiêu kiểm tra (kích thước chẳng hạn) của

các sản phẩm được kiểm tra.

23 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

III

Bmax

II

Lt

I

LÇn kiÓm tra

I

ld

II

Bmin

III

Hình 1.3 Biểu đồ kết quả phương pháp kiểm tra thống kê ngăn ngừa

Kết quả ghi cho thấy: Các điểm nằm trong khu vực (I) là sản phẩm đạt chất

lượng tốt, các điểm nằm ở khu vực (II) là khu vực dự phòng. ở khu vực này mặc dù

chưa phải là phế phẩm vì còn nằm trong giới hạn dung sai cho phép. Song có nhiều

khả năng xuất hiện phế phẩm, vì vậy ta cần phải xem xét lại qui trình công nghệ, dao

cụ, đồ gá... nhằm ngăn ngừa sự phát sinh phế phẩm. Các điểm rơi vào khu vực (III) là

khu vực phế phẩm, nghĩa là kích thước của sản phẩm đã nằm ngoài giới hạn dung sai

cho phép, ta phải dừng sản xuất ngay để tìm ra nguyên nhân khắc phục.

Về mức độ hợp lý của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm.

Những người (tập thể) khác nhau thường đảm bảo, nâng cao chất lượng sản

phẩm khác nhau. Mức độ đảm bảo, nâng cao chất lượng khác nhau đem lại lợi ích

khác nhau cho doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng đáp ứng, phù hợp với nhu cầu

của người sử dụng là chất lượng càng cao, doanh nghiệp bán càng được nhiều sản

phẩm với suất chi phí cố định càng nhỏ, tức là lợi nhuận càng cao và ngược lại. Do

vậy doanh nghiệp phải, nên thưởng (phạt) lợi ích đó cho các cá nhân (tập thể) về chất

lượng sản phẩm. Chế độ (Quy chế) thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm có mức độ

hợp lý càng cao khi chế độ đó có mức độ phân chia lợi ích tương đối công bằng giữa

24 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel chủ doanh nghiệp với người thực hiện, người quản lý chất lượng; khi chế độ tài chính

đó có sự càng chặt chẽ giữa đóng góp (làm tổn hại) về mặt chất lượng với mức thưởng

(phạt). Khi có chế tài thưởng (phạt) về chất lượng hợp lý càng cao người lao động

người quản lý chất lượng về lợi ích của mình càng đảm bảo, nâng cao chất lượng sản

phẩm là khi lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của doanh nghiệp càng nhiều. Đó là

trường hợp hài hòa lợi ích, đảm bảo công bằng.

25 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Chương 2

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA

CÔNG TY SUMI-HANEL

2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả sản xuất, kinh

doanh của công ty Sumi-Hanel

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Sumi-Hanel.

Công ty Sumi-Hanel có tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn Hệ thống

dây Sum-Hanel, tên giao dịch quốc tế của Công ty là Sumi-Hanel Wiring Systems

(SHWS). Công ty được thành lập từ năm 1996 tại khu công nghiệp Sài Đồng B, Thạch

Bàn – Long Biên – Hà Nội, là sự liên doanh của Công ty điện tử Hà Nội và tập đoàn

Sumitomo Nhật Bản. Thành viên tham gia góp vốn bao gồm:

- Sumitomo Electric Industries, Ltd. (SEI) 35%

- Sumitomo Wiring Systems, Ltd. (SWS) 35%

- Hanoi Electronics Corporation (Hanel) 30%

Các điểm mốc chính trong quá trình thành lập và phát triển:

11/06/ 1996 Nhận giấy phép đầu tư

(Vốn pháp định: USD$ 4,265,600);

21/01/ 1997 Bắt đầu sản xuất ở nhà máy số 1 (4,020 m2) ;

15/02/ 1997

03/1998

12/ 2000 Bắt đầu xuất khẩu sang Nhật Bản; Mở rộng nhà máy số 1 (thêm 2,000 m2); Mở rộng nhà máy số 1 (thêm 2,180 m2);

08/ 2001

05/2002 Nhận chứng nhận ISO 9002; Xây dựng thêm nhà máy số 2 (5,480 m2);

06/ 2002

03/ 2005

07/2006

11/2008

09/2011 Tăng vốn pháp đinh (USD$ 6,398,400); Mở rộng nhà máy số 2 (thêm 3,970 m2); Xây dựng thêm nhà máy số 3 (4,600 m2); Mở rộng nhà máy số 3 (thêm 3,340 m2); Thuê thêm mặt bằng Công ty ASHIN bên cạnh (800 m2).

26 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Hình 2.1 Giới thiệu về Công ty Sumi-Hanel

Công ty hiện bao gồm 3 nhà máy sản xuất và 1 kho vật tư trong đó:

- Nhà máy 1: Gồm nhà máy gia công cắt dây và bao ép tuýp nối (C&C) , kho

vật tư (MC), Trung tâm đào tạo (Training Center)

- Nhà máy 2 : Gồm khu văn phòng Công ty và nhà máy lắp ráp số 1 chuyên

sản xuất dây điện cho hãng Toyota (ASSY1)

- Nhà máy 3 : Gồm nhà máy lắp ráp số 2 – Tầng 1 : sản xuất dây điện cho

hãng Daihatsu và Mitsubishi (ASSY2) và nhà máy lắp ráp số 3- Tầng 2 : sản xuất dây

điện cho hãng Suzuki (ASSY3)

- Kho vật tư tại huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. Đây là nơi nhập vật tư từ các

nhà cung cấp , sau đó phân loại , gia công phụ và cấp lên nhà máy lắp ráp.

Tổ chức và chức năng hoạt động của bộ máy Công ty Sumi-Hanel

Là mô hình của Công ty liên doanh với đối tác Nhật Bản có tỉ lệ góp vốn lớn

hơn, đứng đầu Công ty là Ban giám đốc với Tổng giám đốc là người Nhật Bản, dưới

27 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Tổng giám đốc là hai Phó giám đốc chịu trách nhiệm mảng hành chính kế toán (người

Việt Nam) và mảng sản xuất (người Nhật Bản).

Cơ cấu tổ chức của công ty được phân chia thành các bộ phận hay các đơn vị

khác nhau song, có sự liên kết các bộ phận, nhà máy sản xuất: đẩy mạnh công tác

chuyên môn hoá trong công việc tạo hiệu quả làm việc tốt, chất lượng không ngừng

tăng lên trong quản lý và sản xuất. Vì tính hợp lý của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp mà

công ty đã tiết kiệm được nguồn lực đồng thời cho thấy mối quan hệ giữa các hoạt

động do nó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận cụ thể,

tránh chồng chéo trong công việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp lãnh đạo trao

đổi thông tin nhanh chóng, chính xác.

Sau những lần cải cách, thay đổi lại cơ cấu tổ chức bộ máy đến nay công ty đã

có một cơ cấu ổn định hoạt động hiệu quả, gọn nhẹ góp phần to lớn vào sự thành đạt

của công ty.

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Sumi-Hanel

Tổng giám đốc

Phó giám đốc 1

Phó giám đốc 2

X S t ậ u h t ĩ

t ấ u x n ả S

K

X S ý l n ả u Q

g n î − l t Ê h C

t Ë u h t Ü

p ợ h

g n ổ t h n í h c h n à H

n á ự D

n á o t ế K

o ạ t o à Đ

y â d ế h c ơ S

1 p á r p ắ L

2 p á r p ắ L

3 p á r p ắ L

t ấ u x n ả s ợ r t ỗ H

g n µ h a u M

K

n i t g n « h t g n è h t Ö H

t ấ u x n ả s h c ạ o h ế K

ư t t ậ V

g n ợ ư l t ấ h C

28 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bộ phận hành chính tổng hợp ADM: chuyên giải quyết vấn đề tiền lương,

thưởng, tuyển dụng công nhân mới, xây dựng nội quy Công ty, kiểm tra và xử lý kỷ

luật, tổ chức phương tiện đưa đón công nhân viên,....

Bộ phận dự án PROJ: Chịu trách nhiệm quản lý tòa nhà, đảm bảo nhà xưởng

luôn trong tình trạng tốt, đảm bảo các hệ thống điện, hơi luôn sẵn sàng cho sản xuất.

Bộ phận kế toán ACC: Hoạch định chính sách tài chính, theo dõi kết quả kinh

doanh và kiến nghị quyết sách tới ban giám đốc để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận theo

kế hoạch kinh doanh của năm.

Phòng đào tạo Training Center: Phụ trách đào tạo cơ bản đối với nhân viên mới,

xây dựng tinh thần và tác phong công nghiệp cho nhân viên mới. Thực hiện đánh giá

định kì kỹ năng công nhân và đào tạo nâng cao tay nghề.

Bộ phận sơ chế dây C&C, lắp ráp ASSY: Là các bộ phận sản xuất chính, thực

hiện gia công từ vật tư thành bán thành phẩm và lắp ráp thành thành phẩm theo đúng

số lượng, tiến độ và các chỉ tiêu kỹ thuật.

Phòng hỗ trợ sản xuất HaiPro: Hợp tác cùng các bộ phận sản xuất chính để

nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua việc tăng năng xuất gia công (HAI-C), tăng năng

suất lắp ráp (HAI-V) và tăng chất lượng sản phẩm (HAI-Q).

Bộ phận mua hàng PUR: Tìm kiếm các nhà cung ứng vật tư hỗ trợ sản xuất, đặt

hàng và đảm bảo cung ứng kịp thời vật tư hỗ trợ theo yêu cầu của các bộ phận khác.

Bộ phận kỹ thuật sản xuất PE, Bảo dưỡng EE: Duy trì tình trạng hoạt động tốt

của thiết bị, chuẩn bị thiết bị sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các cải tiến nâng cao

năng suất, chất lượng theo yêu cầu của bộ phận sử dụng thiết bị.

Phòng hệ thống thông tin ISS: Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong Công

ty, cài đặt và đào tạo các bộ phận liên quan sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho

sản xuất, thực hiện các phương án kỹ thuật để bảo mật thông tin.

Bộ phận kế hoạch sản xuất PC: Nhận thông tin đặt hàng từ khách hàng, xây

dựng kế hoạch sản xuất cho các bộ phận sản xuất chính. Đóng gói thành phẩm và

chuẩn bị phương tiện vận chuyển thành phẩm xuất hàng.

Bộ phận quản lý vật tư MC: Cung ứng vật tư đảm bảo đủ cho sản xuất, quản lý

tồn kho và theo dõi hao hụt về vật tư.

29 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bộ phận chất lượng QA: Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng cho các bộ

phận sản xuất. Xử lý các vấn đề về chất lượng và tham gia giám sát hoạt động chất

lượng của các bộ phận.

Công ty đặc biệt quan tâm tới sự phối hợp giữa các bộ phận của cơ cấu bộ máy

quản lý. Công ty đã xác định rõ cơ chế để liên kết các bộ phận thành một khối thống

nhất song cũng quy trách nhiệm, chức năng rõ ràng cho mỗi bộ phận. Quản lý nói

chung và quản lý chất lượng nói riêng yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

bộ phận, con người trong công ty nhằm mục đích: tạo dựng ra những luồng thông tin

hàng ngang và hàng dọc được trôi chảy- quản trị và không có thông tin thì không có

quản trị. Các hoạt động của các bộ phận được tập trung cao độ vì mục tiêu chung mà

công ty đặt ra và thực hiện. Để giải quyết các vấn đề trong quản trị không phải các bộ

phận ( kế toán, chất lượng, hành chính...) riêng lẻ có thể thực hiện được mà giữa chúng

có mối quan hệ hữu cơ với nhau.

2.1.2 Các loại sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại.

Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel là các hệ thống dây dẫn điện dùng cho ô tô

và xe máy. Chức năng của hệ thống dây dẫn điện trong ô tô, xe máy tương tự như hệ

thống dây cương của cỗ xe ngựa, vì vậy hệ thống dây dẫn điện trong ô tô, xe máy còn

có tên gọi khác là dây Wire Harness (W/H).

Hệ thống dây W/H trong ô tô, xe máy được lắp ráp từ nhiều thành phần khác

nhau như: dây điện, tuýp nối, connector, ống, băng dính... Tùy theo chức năng dẫn

điện trong các bộ phận của xe mà dây W/H được phân loại như sau:

- Dây ENGINE ROOM MAIN: là hệ thống dây dẫn điện nguồn của xe, vị trí

nằm trong khoang máy nên chịu nhiệt độ và dòng điện lớn nhất.

- Dây ENGINE: hệ thống dây điều khiển công suất và hoạt động của xe.

- Dây FLOOR: hệ thống dây chạy dưới sàn xe để nối tín hiệu đèn báo và các

thiết bị điều khiển dưới gầm xe.

- Dây DOOR: hệ thống dây điều khiển cánh cửa xe (trước, sau) và các thiết bị ở

cánh cửa xe.

30 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

- Dây ROOF: hệ thống dây dẫn điện chạy trên trần xe nối với các tín hiệu đèn

trần hoặc mở cửa sổ trời.

- Dây INSP: hệ thống dây dẫn nối với các thiết bị như điều hòa nhiệt độ, dàn

nhạc, đèn tín hiệu bảng điều khiển trung tâm..

- Dây AIRBAG: hệ thống dây dẫn điện điều khiển túi khí – thiết bị đảm bảo an

toàn cho người ngồi trên xe khi xảy ra va chạm.

- Dây điện cho xe máy : Lead, SH, Dream, Air blade.

Hình 2.3 Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel

Chức năng của hệ thống dây W/H là dẫn tín hiệu điều khiển toàn bộ hoạt động

của xe nên nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vận hành và đảm bảo an toàn

cho người ngồi trên xe. Chính vì vậy yêu cầu về chất lượng đối với mỗi hệ thống dây

W/H là rất cao, phải đảm bảo độ bền, tính năng hoạt động, kích thước và hình dạng

bên ngoài.

31 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 2.1.3 Các loại khách hàng của Công ty Sumi-Hanel và đặc điểm của từng loại.

Mỗi một thị trường đều có yêu cầu khác nhau về chất lượng sản phẩm. Vì vậy

mọi quyết định về chất lượng sản phẩm cho các thị trường khác nhau là không giống

nhau. Vì thực tế cho thấy thị hiếu, động cơ mua của khách hàng đều có sự phụ thuộc

chặt chẽ vào các điều kiện: Văn hoá, phong tục tập quán, môi trường tự nhiên, kinh tế

xã hội...của từng vùng dân cư. Để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng về

chất lượng sản phẩm ta phải nắm được một số đặc điểm, yêu cầu chính của từng thị

trường.

Hiện nay, sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel chủ yếu được xuất khẩu đi

một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan, Mỹ... ngoài ra còn một phần cung

cấp cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước. Cụ thể về từng thị trường của Công ty

Sumi-Hanel như sau:

- Về thị trường trong nước: Công ty Sumi-Hanel bán sản phẩm W/H cho 2

khách hàng là Toyota Việt Nam và Honda Việt Nam và doanh thu bán hàng trong

nước chiếm tỉ lệ 19.6% tổng doanh thu của công ty năm 2011. Đối với mỗi khách hàng

thì công ty cung cấp các sản phẩm khác nhau và yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm

của mỗi khách hàng cũng khác nhau. Ta có thể thấy được yêu cầu về chất lượng sản

phẩm của mỗi khách hàng là khác nhau qua tiêu chuẩn về dung sai chiều dài dây dưới

đây:

Toyota

Honda

Chiều dài dây (mm)

0 ~ 200 201 ~ 500 501 ~ 2000 2000 ~

+ 10 20 30 1.5%

- 10 10 20 1.0%

+ 20 25 30 1.5%

- 10 20 30 1.5%

Bảng2.1 Tiêu chuẩn dung sai chiều dài dây của Toyota và Honda

(Nguồn: Bộ phận QA - 2011)

- Về thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel được xuất khẩu

đi các thị trường Nhật Bản, Thái Lan, Philippin, Rumani, Mỹ cho các khách hàng là

32 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel các hãng sản xuất ô tô lớn như Toyota, Suzuki, Daihatsu, Misubishi. Doanh thu xuất

khẩu chiếm 80.4% tổng doanh thu của công ty năm 2011.

21.2%

1.2%

2.1%

2.2%

Thái Lan Rumani

Nhật Bản Philippin Mỹ

73.3%

Bảng2.2 Doanh thu xuất khẩu năm 2011 của Công ty Sumi-Hanel vào các thị trường

(Nguồn: Bộ phận PC – 2011)

Việc tiếp cận đến nhiều thị trường khách hàng khác nhau mang lại nhiều thuận

lợi khác nhau nhưng cũng đem đến nhiều khó khăn cho quá trình sản xuất của Công ty

Sumi-Hanel. Về thuận lợi thì việc có nhiều khách hàng giúp cho Công ty đa dạng hóa

các sản phẩm của mình qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên khó khăn gặp

phải cũng không ít, cụ thể:

- Thứ nhất là mỗi một sản phẩm của một khách hàng có những tiêu chuẩn, yêu

cầu khác nhau, do vậy Công ty cũng phải xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho

phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, ví dụ để xuất khẩu sản phẩm tới thị trường

EU thì điều kiện tiên quyết yêu cầu hệ thống sản xuất phải đạt hệ thống chất lượng

TS16949.

- Thứ hai là các sản phẩm khác nhau thì đặc điểm sản xuất khác nhau do vậy

cần phải tìm cách sản xuất các sản phẩm trong một hệ thống như vậy đòi độ linh hoạt

cao của máy móc và của người công nhân thao tác cũng như phải tăng cường công tác

quản lý chất lượng.

2.1.4 Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel.

Với sản phẩm là hệ thống dây điện cho ô tô, xe máy nên công nghệ sản xuất

hoàn toàn được chuyển giao từ Nhật Bản. Sơ đồ công nghệ sản xuất có thể thấy trên

hình 2.4

33 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bộ phận quản lý sản xuất PC

Nhận và lập kế hoạch sản xuất

Bộ phận cắt dây và bao ép C&C

Cắt dây và gia công bao ép

Dây điện, tuýp nối, gôm, ...

Bộ phận chất lượng QA

Kiểm tra ngoại quan sản phẩm bao ép

Nhập và cấp vật tư MC

Bộ phận lắp ráp ASSY

Cắm housing (giắc nhựa với nhiều lỗ trống)

Housing, băng dính, ống, cot...

Dải dây lên bàn lắp ráp

Bó dây với các vật tư đính kèm

Bộ phận chất lượng QA

Kiểm tra ngoại quan, thông mạch

Bộ phận quản lý sản xuất PC

Đóng thùng, xuất hàng

Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ quá trình sản xuất W/H tại Công ty Sumi-Hanel

34 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Sơ đồ công nghệ bao gồm các công đoạn chung mà hầu hết các sản phẩm dây

dẫn điện W/H đều trải qua. Sản xuất dây W/H bao gồm nhiều công việc tỉ mỉ, chi tiết,

sản phẩm được hình thành qua nhiều công đoạn, công việc lắp ráp chủ yếu là thủ công.

Vì vậy các công đoạn này được thực hiện theo dây chuyền, công việc được phân chia

cho từng vị trí -> chuyên môn hoá theo công nghệ.

Quy trình sản xuất sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel từ khi nhận đơn

hàng đến khi xuất hàng trải qua các công đoạn chính sau đây:

1) Công đoạn nhận và lập kế hoạch sản xuất.

Hàng tháng Bộ phận quản lý sản xuất PC nhận được đơn đặt hàng W/H từ tập

đoàn SWS bên Nhật Bản. Sau khi tính toán trên cơ sở lượng sản phẩm tồn kho và năng

lực sản xuất, Bộ phận quản lý sản xuất PC phát hành kế hoạch sản xuất tới các bộ phận

liên quan. Theo đó, kế hoạch sản xuất sẽ tách nhỏ đơn hàng của khách hàng ra nhằm

đảm bảo hàng ngày có thể sản xuất một số mã hàng cùng lúc để xuất hàng hai lần một

tuần vào thứ ba và thứ sáu.

2) Công đoạn nhập và cấp vật tư MC.

Dựa vào kế hoạch sản xuất trong 3 tháng liên tiếp thì Bộ phận quản lý vật tư

MC tính toán số lượng vật tư tồn kho, số lượng vật tư còn thiếu và tiến hành đặt hàng

từ các nhà cung cấp. Các vật tư được nhập chủ yếu từ nước ngoài về Việt Nam bằng

đường tàu biển vì vậy công ty phải xác định được các phương án giao nhận vật tư phù

hợp. Do nhập từ nước ngoài nên leadtime của vật tư về tới Công ty Sumi-Hanel là rất

cao, khoảng 2 tháng tới 2,5 tháng tùy chủng loại. Do vậy diện tích kho bãi chứa vật tư

của Công ty Sumi-Hanel tương đối lớn. Công ty bố trí một kho chứa vật tư tại Bắc

Ninh cách Công ty khoảng 19km.

Hàng ngày, dựa vào kế hoạch sản xuất thì công nhân của Bộ phận quản lý vật

tư MC cấp vật tư tới từng công đoạn, dây chuyền sản xuất theo đúng chủng loại, số

lượng yêu cầu.

Để sản xuất các sản phẩm W/H cần phải có nhiều loại vật tư khác nhau,như là

dây điện, tuýp nối, housing, băng dính, ống nhựa, tấm PVC... Qua tổng kết có gần 20

loại vật tư khác nhau, mỗi lại bao gồm hàng trăm chủng loại nhỏ khác nhau như tuýp

35 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel nối có hơn 400 chủng loại, dây điện có hơn 10 chủng loại, mỗi chủng loại lại có nhiều

cỡ, mầu sắc khác nhau... tham gia vào quy trình sản xuất dây W/H.

Stt Nguyên vật liệu

Hình ảnh

Đặc điểm - tác dụng

1 Dây điện

- Là thành phần chính của dây W/H, dùng để kết nối các mạch điện với nhau. - Gồm nhiều chủng loại, cỡ, mầu sắc khác nhau

2 Tuýp nối

- Dùng để tiếp xúc giữa các mạch điện với nhau. - Gồm nhiều chủng loại khác nhau

3 Housing

- Hộp dùng để bảo vệ đầu tuýp và kết nối các mạch điện - Gồm nhiều chủng loại khác nhau

4 Băng dính

- Dùng để bảo vệ và giữ hình dáng cho W/H - Gồm nhiều chủng loại, mầu sắc khác nhau

5 Ống nhựa

- Dùng để bảo vệ dây điện - Gồm nhiều chủng loại khác nhau

6 Tấm PVC

- Dùng để bảo vệ dây điện

7

Ống gấp nếp (COT)

- Dùng để bảo vệ dây điện - Gồm nhiều chủng loại khác nhau

8 Ống vải

- Dùng để bảo vệ dây điện

9

Tấm xốp (SOFT)

- Có tác dụng chống nhiệt, ồn và dung trong xe

10 Protector

- Dùng để định hình và bảo vệ dây điện

Hình 2.5 Các vật tư chính để sản xuất dây W/H của Công ty Sumi-Hanel

36 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bảng 2.3 Các nhà cung cấp vật tư cho SHWS cùng Leadtime đặt hàng

(Nguồn: Bộ phận MC, 2011)

Với việc sử dụng nhiều vật tư như vậy đòi hỏi Công ty phải nâng cao công tác

quản lý chất lượng vật tư để tránh sử dụng sai, nhầm lẫn giữa các loại vật tư có kích

thước, hình dạng, mầu sắc giống nhau.

Quản lý chất lượng trong khâu này, Công ty đã xác định các nhà cung ứng với

yêu cầu đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian, đặc điểm kinh tế kỹ thuật cần

thiết đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, chi phí sán xuất là thấp nhất.

Trong cơ chế thị trường có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất, cung ứng các loại

vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất W/H của Công ty, trong đó có doanh nghiệp

ngoài nước và trong nước. Vì vậy việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư không phải là

khó song để tìm một nguồn cung cấp vật tư có uy tín thì không dễ. Hiện nay Công ty

Sumi-Hanel đang tham gia vào quá trình cạnh tranh bằng chiến lược chất lượng sản

phẩm cao nên công ty cho rằng vật tư mà công ty mua vào sẽ góp phần vào chiến lược

đó.

Công ty đã tạo ra một hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên cập

nhật vì quá trình sản xuất và cung ứng vật tư chịu rất nhiều sự chi phối của môi trường

vĩ mô cũng như vi mô, đặc biệt là các nhà cung ứng nước ngoài. Công ty cũng bắt đầu

chuyển hướng sang nghiên cứu và sử dụng vật tư nội địa hoá như dây nhập từ

Sumiden Việt Nam tại Hải Dương, connector nhập từ ABC tại Đồng Nai nên ngoài

37 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel việc giảm được chi phí mua vật tư, Công ty cũng giảm được đáng kể diện tích kho bãi

do giảm được leadtime vận chuyển vật tư từ nhà cung cấp

Như vậy, trong quá trình sản xuất W/H vật tư đã tác động không nhỏ đến chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng sâu rộng tới chất lượng sản

phẩm và khả năng cạnh tranh của công ty.

3) Công đoạn cắt dây và gia công bao ép C&C.

Sản phẩm bao ép là sản phẩm trung gian trong quy trình sản xuất W/H tại Công

ty Sumi-Hanel. Các vật tư dây điện, tuýp nối, gôm... sẽ được gia công trên các máy cắt

và bao ép bán tự động tại Bộ phận cắt dây và gia công bao ép C&C theo đúng tiêu

chuẩn trên bản vẽ kỹ thuật.

Các thiết bị, máy móc sử dụng trong quá trình gia công cắt dây và bao ép tuýp

được nhập khẩu từ Nhật Bản nên có độ chính xác và độ bền rất cao.

Bảng 2.4 Số lượng thiết bị gia công cắt và bao ép dây tại bộ phận C&C

(Nguồn: Bộ phận C&C -2011)

38 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Công ty Sumi-Hanel rất chú trọng tới việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy

móc phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiện nay

ngoài duy trì sử dụng các thiết bị máy móc hiện có, hàng năm công ty còn đầu tư mua

sắm thêm các máy cắt và bao ép dây tự động của Nhật Bản.

Nhằm đáp ứng nhu cầu sản ,các thiết bị chính dùng để gia công sản phẩm đều

hầu hết được nhập khẩu từ Nhật Bản với mức giá khá cao. Để tiết kiệm chi phí, hiện

Công ty đang có xu hướng tìm kiếm các nhà cung cấp nội địa để nâng dần tỉ lệ nội địa

hóa đối với phụ tùng, thiết bị.

Đặc điểm về công nghệ máy móc trang thiết bị ở trình độ nào sẽ có ảnh hưởng

tới chất lượng sản phẩm của công ty. Nếu như công nghệ hiện đại mà được khai thác

tốt thì tất yếu sẽ làm cho chất lượng sản phẩm của công ty cao và ngược lại.

4) Công đoạn lắp ráp sản phẩm W/H – ASSY.

Sản phẩm bao ép sau khi được hoàn thành và kiểm tra chất lượng được chuyển

sang các dây chuyền lắp ráp W/H. Để lắp ráp hoàn chính một sản phẩm W/H cần trải

qua các bước sau:

- Cắm tuýp vào housing: Sản phẩm bao ép được cho lên các giá SUB-ASSY và

housing được gài vào hốc trên bàn CPG. Sau đó công nhân cắm đầu tuýp của sản

phẩm bao ép vào đúng lỗ housing theo chỉ thị trên bản vẽ kĩ thuật.

- Dải dây lên bàn lắp ráp (ASSY): Công nhân gài dây, housing vào các jig trên

bàn lắp ráp của dây chuyền. Một dây chuyền gồm nhiều bàn lắp ráp và hoạt động theo

vòng tròn khép kín. Số lượng bàn lắp ráp của mỗi dây chuyền là khác nhau và tùy theo

từng loại sản phẩm.

- Bó dây với các vật tư đính kèm (ASSY): các vật tư đính kèm như ống, tấm

PVC, clamp, cot... được công nhân luồn trùm ra ngoài bó dây sau đó quấn băng dính

để bảo vệ dây điện. Tại các nhà máy lắp ráp ASSY, một số mã sản phẩm giống nhau

của một hãng khách hàng được bố trí tại một dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản

xuất được xây dựng theo mô hình dây chuyền vòng bàn nhằm chuyên môn hóa cho

từng trạm lắp ráp để tăng năng suất.

39 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Hình 2.6 Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất dây W/H

Bảng 2.5 Số lượng bàn lắp ráp tại các dây chuyền lắp ráp ASSY

(Nguồn: Bộ phận kỹ thuật sản xuất PE -2011)

40 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

5) Công đoạn kiểm tra ngoại quan và thông mạch (QA)

Sau khi lắp ráp hoàn chỉnh, sản phẩm W/H được Bộ phận chất lượng (QA) thực

hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng. Mỗi một sản phẩm W/H phải trải qua 2 khâu kiểm

tra dưới đây:

- Kiểm tra thông mạch: sản phẩm W/H được dải lên bàn điện, các đầu housing

được gài vào các jig sau đó được máy tính kiểm tra. Nếu sản phẩm tốt máy báo OK,

ngược lại là NG.

- Kiểm tra ngoại quan: kiểm tra bên ngoài sản phẩm W/H về kích thước, tình

trạng các đầu housing, quấn băng...

6) Đóng thùng, xuất hàng (PC)

Sản phẩm W/H sau khi đạt kiểm tra chất lượng được đóng vào thùng cacton với

số lượng 2 sản phẩm/thùng. Hàng tuần Bộ phận PC xuất hàng 2 lần vào thứ ba và thứ

sáu.

Với yêu cầu công nghệ bao gồm nhiều công đoạn, phương pháp sản xuất cơ bản

của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel là phương pháp sản xuất vừa đẩy vừa

kéo: Tại bộ phận cắt dây và gia công bao ép C&C, công đoạn cắt và bao ép bán tự

động sẽ sản xuất theo phương pháp đẩy theo kế hoạch sản xuất. Dây chạy xong tại

công đoạn máy bán tự động sẽ được các công đoạn sau sử dụng tùy từng thời điểm yêu

cầu của dây chuyền (bộ phận lắp ráp) để gia công theo lịch cấp của dây chuyền. Tại

nhà máy C&C các máy được bố trí theo cụm các máy có cùng tính năng giống nhau để

cùng sản xuất một công đoạn. Sau khi dây được cấp cho dây chuyền dây chuyền sẽ lắp

ráp trên bàn lắp ráp theo vòng bàn.

2.1.5 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Sumi-Hanel

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây

đã có những bước tiến vượt bậc cả về lượng và chất thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cơ

bản được phản ánh thông qua bảng 2.6

41 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bảng2.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Sumi-Hanel 2010-2011

(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC – 2011)

Cụ thể:

- Về sản lượng bán: Năm 2010 sản lượng bán hàng của Công ty đạt 3060.44

Kmh, năm 2011 đạt 3453.60 Kmh (tăng 12.85%).

- Về doanh thu: Năm 2010 Công ty đạt doanh thu 172,050.19 nghìn USD. Năm

2011 là 206,026.91 nghìn USD, tăng 33,976.71 nghìn USD ( tăng 19.75%)

- Về chi phí hoạt động: Năm 2011 tổng chi phí hoạt động là 200,986.90 nghìn

USD, tăng 19.61% so với năm 2010.

- Về lợi nhuận : Năm 2010 Công ty thu được lợi nhuận là 3,641.17 nghìn USD.

Năm 2011 là 3,780 nghìn USD, tăng 138.83 nghìn USD (tăng 3.81%).

Như vậy các chỉ tiêu kinh tế cơ bản nói đến đều tăng, cho thấy hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Nguyên nhân là do trong khủng hoảng kinh

tế 2009, các nhà sản xuất ô tô đã giảm số lượng sản xuất, kéo theo giảm các đơn đặt

hàng về dây cáp điện. Tuy nhiên, ngay sau khi nền kinh tế hồi phục, các hãng lại

nhanh chóng hoạt động và tăng sản lượng để bù đắp nhu cầu của khách hàng.

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã làm lành mạnh hoá các chỉ tiêu

tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc mới,

ứng dụng trực tiếp vào sản xuất góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm.

42 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

2.2 Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Sumi-Hanel.

2.2.1 Khái quát về tình trạng chất lượng sản phẩm của Công ty

Trong thời gian qua, cùng với nhiệm vụ tập trung nghiên cứu, sản xuất thử các

sản phẩm mới công ty còn chú trọng vào việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm

hiện có. Bất kỳ một sản phẩm nào kể cả sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng đều có hệ

thống tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đó. Các chỉ tiêu này không chỉ được người

sản xuất quan tâm mà đặc biệt là khách hàng và các cơ quan quản lý chất lượng sản

phẩm.

Công ty Sumi-Hanel xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm dây W/H

dựa trên cơ sở các yêu cầu của khách hàng là các hãng xe ô tô, tiêu chuẩn của tập đoàn

Sumitomo Wiring System (SWS) về dây W/H. Các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình

sản xuất dây W/H tại Công ty Sumi-Hanel được thể hiện qua bảng 2.9 và bảng 2.10.

Stt

Tên chỉ tiêu

Yêu cầu kĩ thuật

1 Chủng loại, cỡ, mầu dây

Sử dụng đúng chủng loại, cỡ, mầu dây theo bản vẽ kĩ thuật

2 Chiều dài dây (mm)

Chiều dài dây theo tiêu chuẩn trên bản vẽ kĩ thuật, dung sai chiều dài: + Chiều dài dây dưới 1000: -2/+3 + Chiều dài dây từ 1000 ~ 3000: -3/+5

3 Ngoại quan dây

Dây không bị xước, rách vỏ dây hở lõi đồng

4 Chủng loại tuýp

Sử dụng đúng chủng loại tuýp theo bản vẽ kĩ thuật

5 Chiều cao bao ép tuýp (mm)

Chiều cao bao ép tuýp theo tiêu chuẩn trên bản vẽ kĩ thuật, dung sai: C/H: ±0.05 V/H: ±0.10

6 Ngoại quan tuýp

Tuýp không bị biến dạng, không bị cong trái/phải.

Bảng 2.7 Các tiêu chuẩn kỹ thuật công đoạn cắt dây và gia công bao ép

43 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Stt

Tên chỉ tiêu

Yêu cầu kĩ thuật

1 Cắm tuýp vào housing

Cắm tuýp vào các lỗ trên housing theo bản vẽ kĩ thuật

2 Dải dây lên bàn lắp ráp

Gài dây vào các jig theo đúng thứ tự bản vẽ

3 Quấn băng mau

Bề mặt băng dính phải phẳng, không bị nhăn, không bị hở dây, không bị phồng. Băng không bị rách, lộn ngược, bong mép. Các vòng băng phải song song và phải đủ số lượng quy định

4 Quấn băng thưa

Bề mặt băng dính phải phẳng, không bị nhăn, không bị phồng. Băng không bị rách, lộn ngược, bong mép. Các vòng băng phải song song và phải đủ số lượng quy định

5 Quấn băng điểm

Quấn 3÷4 vòng băng chồng khít lên nhau

6 Quấn clamp

Quấn 1÷2 vòng băng lên tai clamp sau đó quấn từ 5÷6 vòng băng để cố định clamp vào dây

7 Quấn tròn tấm PVC

Mép ống phải thẳng, song song với trục dây, không bị bong mép. Mép đầu ống không được lệch quá 3mm

8 Quấn chập tấm SOFT

Toàn bộ phần dính phải được dính chặt, hai mép tấm phải lệch không quá 3 mm

9

Lắp ráp ống rạch dọc

Đầu ống phải được chốt chặt đúng vị trí JIG tiêu chuẩn. Hai mép đầu ống phải thẳng hàng, không được lệch quá 3mm

10 Luồn ống COT

Sau khi luồn ống COT vào dây, mép ống COT phải khít không được hở dây điện.

11 Quấn băng chốt đầu COT

Băng không bị phồng, nhắn, bong mép, rách hoặc lộn mặt băng, mép COT lệch nhiều hơn một răng COT, mép băng trùm qua đầu COT dưới 3 mm

Bảng 2.8 Các tiêu chuẩn kỹ thuật công đoạn quấn băng và lắp ráp dây W/H

Như vậy, để có chất lượng sản phẩm W/H tốt đòi hỏi công ty phải đảm bảo các

yếu tố như vật tư, máy móc, trình độ tay nghề của công nhân, tổ chức quản lý sản xuất

44 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel tốt thì mới đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mà khách hàng cũng như tập đoàn SWS

đã đề ra.

2.2.1.1 Thực trạng chất lượng công đoạn cắt dây và gia công bao ép của Công

ty

Công đoạn cắt dây và gia công bao ép được thực hiện tại nhà máy C&C trên cơ

sở các thiết bị, máy móc bán tự động được nhập khẩu từ Nhật Bản và có độ chính xác

cao. Hàng ngày sản lượng sản xuất tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép là rất lớn,

trung bình khoảng 1 triệu mạch điện. Các yêu cầu kỹ thuật như chiều dài dây, chiều

cao bao ép tuýp được đảm bảo qua hệ thống máy tính kết nối với các máy bao ép bán

tự động. Sau khi dây được cắt và bao ép trên các máy bán tự động sẽ được đội ngũ

kiểm tra viên thuộc bộ phận QA kiểm tra 100% về mặt ngoại quan sản phẩm. Do liên

tục sản xuất với sản lượng cao nên không thể tránh khỏi việc phát sinh lỗi liên quan

đến bao ép trong quá trình sản xuất. Tỉ lệ lỗi của công đoạn cắt dây và gia công bao ép

những năm gần đây được thể hiện qua bảng dưới đây:

Năm

2008

2009

2010

2011

22.1

25.0

30.1

21.1

Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép (PPM)

Bảng 2.9 Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép

(Nguồn: Bộ phận C&C và QA năm 2011)

Từ bảng số liệu trên cho thấy, năm 2011 tỉ lệ sai hỏng bình quân của công đoạn

cắt dây và gia công bao ép là 21.1 PPM, tức là cứ sản xuất 1 triệu mạch điện thì sẽ có

21.1 mạch điện bị hỏng, không sử dụng được. Kết quả này cho thấy còn một khoảng

cách khá lớn so với mục tiêu mà công ty đã đề ra là 11.1 PPM. Điều này đòi hỏi công

ty phải có biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tại công đoạn cắt dây và gia công bao

ép.

2.2.1.2 Thực trạng chất lượng tại công đoạn lắp ráp dây W/H của Công ty.

Các mạch điện sau khi được gia công tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép

sẽ được chuyển sang công đoạn lắp ráp dây W/H, đây mới là sản phẩm đầu ra của

45 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel công ty. Tại các dây chuyền, công nhân thao tác chủ yếu bằng tay để lắp ráp các mạch

điện kết hợp với các vật tư khác như housing, băng dính, ống COT, tấm PVC... trên

các bàn lắp ráp để tạo thành bộ dây W/H hoàn chỉnh. Việc kiểm soát chất lượng bộ

dây W/H được trải qua hai bước kiểm tra chính là kiểm tra thông điện và kiểm tra

ngoại quan sản phẩm. Tại công đoạn kiểm tra thông điện, các đầu connector của bộ

dây được cài vào các jig trên bàn kiểm tra thông điện, quá trình kiểm tra được kiểm

soát bằng hệ thống máy tính lên cho kết quả chính xác cao. Việc kiểm tra ngoại quan

sản phẩm được thực hiện bởi các kiểm tra viên của bộ phận QA, nội dung bao gồm:

kiểm tra vật tư, kiểm tra khoảng cách, kiểm tra ngoại quan sản phẩm W/H ...

Quá trình lắp ráp sản phẩm W/H công nhân chủ yếu thao tác bằng tay, do đó kỹ

năng, kinh nghiệm cũng như tình trạng sức khỏe của công nhân ảnh hưởng không nhỏ

tới chất lượng lắp ráp dây W/H. Tình hình chất lượng lắp ráp W/H của công ty được

phản ảnh qua bảng bên dưới:

Sản lượng

Số lỗi hỏng

Tỉ lệ lỗi

Bộ phận lắp ráp 1 (ASSY1)

1236417

768

0.06%

Bộ phận lắp ráp 2 (ASSY2)

1266426

3138

0.25%

Bộ phận lắp ráp 3 (ASSY3)

1012614

805

0.08%

Tổng

3515457

4711

0.13%

Bảng 2.10 Tỉ lệ lỗi tại công đoạn lắp ráp W/H

(Nguồn: Bộ phận lắp ráp và QA 2011)

Qua các số liệu trên cho thấy, năm 2011 tỉ lệ lỗi hỏng tại công đoạn lắp ráp

W/H – công đoạn làm ra sản phẩm chính của công ty là 0.13%. Kết quả này không đạt

được mục tiêu 0.06% mà công ty đã đề ra.

2.2.1.3 Thực trạng chất lượng sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel.

Các sản phẩm W/H sau khi được sản xuất tại Công ty Sumi-Hanel được vận

chuyển đến khách hàng bằng đường biển hoặc đường hàng không. Trước khi được lắp

lên ô tô, các sản phẩm W/H được khách hàng hoặc tập đoàn SWS kiểm tra lại một lần

nữa. Nếu phát hiện vấn đề về chất lượng, sản phẩm sẽ được chuyển trả lại cho công ty

46 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Sumi-Hanel, công ty không những sẽ phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh mà còn bị

khách hàng phát hành các thông tin (claim) khiếu nại về chất lượng sản phẩm.

Số liệu về chất lượng sản phẩm sau bán hàng của công ty được phản ảnh một

cách chân thực qua bảng dưới đây:

Năm

Sản lượn bán

Tỉ lệ

Số lượng sản phẩm khách hàng trả lại

Số lượng khiếu nại về chất lượng

2011

3,499,417

6,702

0.19%

91

Bảng 2.11 Chất lượng sản phẩm sau bán hàng của Công ty Sumi-Hanel

(Nguồn: Bộ phận PC và QA – 2011)

Từ số liệu trên cho thấy, năm 2011 chất lượng sản phẩm sau bán hàng của công

ty đều không đạt được mục tiêu về tỉ lệ sản phẩm khách hàng trả lại cũng như về số

lượng khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Có thể phản ánh chất lượng sản phẩm của công ty năm 2011 qua bảng tổng hợp

sau:

Bảng 2.12 Tổng hợp chất lượng sản phẩm công ty năm 2011

STT

Hạng mục

Đánh giá

Mục tiêu (tới tháng 12, 2011)

Kết quả (đến tháng 12, 2011)

Số khiếu nại khách hàng

1

25

(X): NG

< 8

Số khiếu nại từ SWS

2

66

(X): NG

< 12

(X): NG

3

Chi phí xử lý vấn đề chất lượng ($/KMH)

526.2 ($/KMH)

21.1 PPM (X): NG

4

C&C

Lỗi công đoạn cắt dây và gia công bao ép

5

Assy

Lỗi trong công đoạn lắp ráp

0.13 (%)

(X): NG

<361 ($/KMH) < 11.1 PPM < 0,060 (%)

6

PC

Lỗi khách hàng trả lại

0%

0.19% (X): NG

(Nguồn: Báo cáo chất lượng tổng hợp, bộ phận QA, 2011)

Năm 2011 được đánh giá là năm tồi tệ về mặt chất lượng sản phẩm của Công ty

Sumi-Hanel. Qua bảng số liệu trên có thể dễ dàng nhận thấy trong năm 2011, về mặt

47 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel chất lượng sản phẩm thì công ty không đạt cả 6/6 mục tiêu về chất lượng đã đề ra.. Với

tình hình chất lượng như vậy, hiện Sumi-Hanel đang xếp thứ hạng rất thấp trong số

các công ty thuộc tập đoàn SWS và đang bị đưa vào nhóm công ty phải quản lý chất

lượng đặc biệt. Nếu không sớm thoát khỏi nhóm này thì sản lượng đặt hàng từ SWS sẽ

giảm đi qua đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.

2.2.2 Đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty

Sumi-Hanel

Để đánh giá về tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Sumi-Hanel ta thực

hiện các bước như sau:

- Từ số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm thực tế tính

toán bộ 5 chỉ số phản ánh tình hình chất lượng sản phẩm của công ty.

- So sánh kết quả tính toán 5 chỉ số của công ty với chỉ số của các công ty khác

trong cùng lĩnh vực. Trong đề tài này ta so sánh với kết quả của 2 công ty sản xuất

W/H tại Việt Nam là Sumidenso Việt Nam (SDVN) và Sumitomo Việt Nam (SVWS).

- Đánh giá và cho điểm trong từng chỉ số. Từ điểm số đạt được đánh gia chung

kết tình hình chất lượng sản phẩm của công ty.

2.2.2.1 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng.

Kết quả năm 2011 cho thấy, trong 3,515,457 sản phẩm W/H được Công ty sản

xuất ra có 4,711 sản phẩm không đạt chất lượng được Công ty tự phát hiện và 6,702

sản phẩm khách hàng trả lại, chiếm tỉ lệ 0.32%.

Bảng 2.13 Mức độ đạt chất lượng về mặt số lượng sản phẩm của các Công ty

SHWS, SDVN, SVWS năm 2011

48 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Công ty

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2011

Tổng sản phẩm sản xuất

Bộ

3,515,457

Số lượng sản phẩm lỗi

Bộ

11,413

Sumi-Hanel (SHWS)

Số lượng sản phẩm đạt yêu cầu

Bộ

3,504,044

Tỉ lệ số lượng sản phẩm đạt yêu cầu

%

99.68%

Sumidenso – Việt Nam (SDVN)

%

99.81%

Sumitomo – Việt Nam (SVWS)

%

99.72%

(Nguồn: Bộ phận kế hoạch sản xuất PC và Bộ phận QA – 2011)

So sánh với kết quả của 2 công ty SDVN, SVWS có thể thấy mức độ đạt chất

lượng về mặt số lượng sản phẩm của SHWS thấp hơn so với 2 công ty còn lại.

2.2.2.2 Chỉ số về mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị

Trong năm 2011, công ty SHWS sản xuất 3,515,457 sản phẩm W/H đạt giá trị

143,318,051 USD. Số lượng sản phẩm không đạt chất lượng là 11,413 sản phẩm, với

giá trung bình của mỗi sản phẩm là 46.1 USD thì toàn bộ số lượng sản phẩm không đạt

chất lượng có giá trị tương ứng là 526,139.3 USD. Như vậy giá trị của các sản phẩm

đạt chất lượng là 142,791,911.70 USD, đạt tỉ lệ 99.63%.

Bảng 2.14 Mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị sản phẩm của các Công ty SHWS,

Công ty

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2011

Tổng giá trị sản phẩm sản xuất

USD

143,318,051.0

Giá trị sản phẩm lỗi

USD

526,139.3

Sumi-Hanel (SHWS)

Giá trị sản phẩm đạt yêu cầu

USD

142,791,911.7

Tỉ lệ giá trị sản phẩm đạt yêu cầu

%

99.63%

Sumidenso – Việt Nam (SDVN)

%

99.84%

Sumitomo – Việt Nam (SVWS)

%

99.67%

SDVN, SVWS năm 2011

(Nguồn: Bộ phận kế hoạch sản xuất PC và Bộ phận QA – 2011)

So sánh về kết quả cho thấy mức độ đạt chất lượng về mặt giá trị sản phẩm của

SHWS tiếp tục thấp hơn so với 2 công ty SDVN và SVWS.

49 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

2.2.2.3 Chỉ số mức độ đạt chất lượng về mặt cơ cấu sản phẩm

Công ty Sumi-Hanel đã đạt được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9002 từ năm

2001 và hàng năm đều đạt khi được đánh giá định kỳ. Như vậy các sản phẩm W/H mà

công ty SHWS sản xuất ra đều sử dụng cơ cấu quản lý chất lượng thỏa mãn tiêu chuẩn

ISO 9002, do đó giá trị sản phẩm dùng cơ cấu chất lượng chính là giá trị sản phẩm sản

xuất đạt yêu cầu chất lượng. Theo tính toán ở mục 2.2.2.2 thì mức độ đạt chất lượng

sản phẩm về cơ cấu của SHWS là 99.63% thấp hơn so với mục tiêu công ty đề ra là

99.94% (mục tiêu về giá trị sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng là dưới

0.06%/năm).

2.2.2.4 Chỉ số về mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng

Các sản phẩm W/H chưa đạt chất lượng đều có thể sửa chữa lại được. Việc sửa

chữa sản phẩm W/H được thực hiện lần lượt theo các bước:

- Sửa sản phẩm bao ép: cắt đầu tuýp và bao ép lại.

- Lắp ráp lại sản phẩm W/H: cắm tuýp, quấn băng và lắp ráp lại.

- Kiểm tra sản phẩm: thực hiện kiểm tra điện và ngoại quan lại sản phẩm đã sửa

Chi phí để sửa sản phẩm W/H bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công sửa và

kiểm tra lại sản phẩm. Theo quy định của SHWS để sửa và kiểm tra lại 1 sản phẩm

W/H cần 3 giờ công lao động, dựa theo mức lương cơ bản năm 2011 của công nhân thì

3 giờ công lao động có trị giá 2 USD. Ngoài ra chi phí vật tư dùng đề sửa sản phẩm

W/H trung bình khoảng 5 USD/sản phẩm.

Bảng 2.15 Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng của các

Công ty SHWS, SDVN, SVWS năm 2011

50 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Công ty

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2011

Số lượng sản phẩm lỗi

Bộ

11,413

Chi phí vật tư để sửa 1 sản phẩm

USD

5

Chi phí nhân công để sửa 1 sản phẩm

USD

2

Tổng chi phí sửa sản phẩm

USD

79,891

Sumi-Hanel (SHWS)

Doanh thu

USD

206,026,907

%

0.04%

Tỉ lệ chi phí khắc phục sản phẩm chưa đạt yêu cầu

Sumidenso – Việt Nam (SDVN)

%

0.02%

Sumitomo – Việt Nam (SVWS)

%

0.04%

(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC và Bộ phận QA – 2011)

Về mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng thì công ty

SHWS ngang bằng với SVWS và cao hơn SDVN.

2.2.2.5 Chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng

Là tổn hại do các sản phẩm bị lỗi không thể và không nên khắc phục thành

chính phẩm. Tại SHWS thì các sản phẩm bao ép trung gian là không thể khắc phục

được thành chính phẩm, chỉ có cách loại bỏ. Năm 2011, tỉ lệ lỗi công đoạn bao ép là

21.1 PPM, tương đương với 6315 sản phẩm hỏng, ngoài ra còn có 10548 sản phẩm

chưa phán đinh được về chất lượng bị hủy. Mỗi một sản phẩm bao ép hủy có chiều dài

dây trung bình là 1.6m và sử dụng 2 đầu tuýp. Theo đơn giá vật tư năm 2011 thì 1m

dây điện có giá trung bình là 0.17 USD/m, mỗi tuýp nối có giá trung bình là 0.09

USD/tuýp. Năm 2011, tổng tài sản của Công ty theo tính toán có giá trị 15,735,425

USD. Như vậy giá trị tổn hại do việc hủy các sản phẩm hỏng trên được tính toán qua

bảng 2.18.

Bảng 2.16 Mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng của các Công ty SHWS,

SDVN, SVWS năm 2011

51 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Công ty

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2011

Số lượng sản phẩm bao ép hủy

Bộ

16,863

Giá trị vật tư của sản phẩm hỏng

USD

7,622

USD

10

USD

40

Chi phí nhân công để sản xuất số sản phẩm trên Chi phí máy móc, thiết bị... để sản xuất số sản phẩm trên

Sumi-Hanel (SHWS)

Tổng giá trị tổn hại

USD

7,672

Tổng tài sản của công ty

15,735,425

USD

%

0.05%

Tỉ lệ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu

Sumidenso – Việt Nam (SDVN)

%

0.03%

Sumitomo – Việt Nam (SVWS)

%

0.10%

(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC và Bộ phận QA – 2011)

Kết quả tính toán và so sánh cho thấy, về mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt

yêu cầu về chất lượng thì xếp hạng tốt lần lượt theo thứ tự là SDVN, SHWS và cuối

cùng là SVWS.

2.2.2.6 Tổng hợp kết quả tính toán và đánh giá cho điểm từng chỉ số.

Từ kết quả tính toán, so sánh 5 chỉ số đã phản ánh đúng thực tế về tình hình

chất lượng của SHWS năm 2011. Với phương pháp đánh giá cho điểm từng chỉ số ở

trên dựa vào thứ hạng xếp loại của công ty SHWS ở mỗi chỉ số, xếp thứ nhất sẽ đạt

điểm tối đa và mỗi thứ hạng tiếp theo sẽ giảm đi 5 điểm. Kết quả tổng điểm về chất

lượng của công ty SHWS được phản ảnh qua bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 2.17 Bảng tổng hợp và cho điểm từng chỉ số chất lượng

52 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Chuẩn so sánh

Chỉ số

Kết quả 2011 của SHWS

Điểm đánh giá

SDVN

SVWS Mục tiêu SHWS

99.68%

99.81% 99.72%

10/20

1. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt số lượng

99.63%

99.84% 99.67%

20/30

2. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về giá trị

99.63%

99.94%

10/20

3. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về cơ cấu

0.04%

0.02%

0.04%

10/15

0.05%

0.03%

0.10%

10/15

4. Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng 5. Mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng

60/100

Tổng

Kết quả đánh giá cho điểm về chất lượng của công ty SHWS chỉ đạt 60/100

điểm, xếp loại B về chất lượng.

2.3 Các nguyên nhân của tình hình chất lượng sản phẩm chưa cao của Công

ty Sumi-Hanel.

Trong quá trình sản xuất có rất nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm của Doanh nghiệp. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [2, tr 45 - 46], các nhân tố sau

đây trực tiếp quyết định chủ yếu đến tình hình chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp:

- Mức độ cụ thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra và

cho các yếu tố kinh doanh, cho các loại công việc của doanh nghiệp

- Mức độ hợp lý của chế độ kiểm tra chất lượng của các yếu tố kinh doanh, chất

lượng của các sản phẩm trung gian và của sản phẩm đầu ra.

- Mức độ hợp lý của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm.

Để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình hình chất lượng sản phẩm W/H chưa

cao của Công ty Sumi-Hanel, chúng ta cần đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của

Công ty về 3 nhân tố nêu trên.

53 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

2.3.1 Mức độ cụ thể hóa, hợp lý chưa hoàn toàn cao của tiêu chuẩn chất lượng

trong các khâu sản xuất và sản phẩm đầu ra của Công ty Sumi-Hanel.

Theo bản chất của chất lượng sản phẩm khi tìm cách đảm bảo chất lượng điều

quan trọng đầu tiên chúng ta phải làm rõ, cụ thể hóa nhu cầu chất lượng cho sản phẩm

đầu ra, cho các yếu tố đầu vào và cho các sản phẩm trung gian. Trong nhiều trường

hợp mức độ yêu cầu chất lượng của các sản phẩm trung gian phải cao hơn của sản

phẩm đầu ra và mức độ yêu cầu chất lượng của các yếu tố đầu vào phải cao hơn của

các sản phẩm trung gian. Không có hoặc có không sát đúng các yêu cầu chất lượng cụ

thể cho các yếu tố đầu vào, cho các công việc trung gian việc đảm bảo chất lượng sản

phẩm trung gian và sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp khó được thực hiện hoặc được

thực hiện với giá cao hơn.

Để nhận xét đánh giá thực trạng loại công việc quản lý chất lượng sản phẩm

này tại công ty Sumi-Hanel ta đi mô tả đầy đủ nội dung công việc này đang được thực

hiện tại công ty, cụ thể như sau:

Tiêu chuẩn chất lượng vật tư đầu vào: vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất

W/H tại công ty Sumi-Hanel được nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản, Philippin, Thái

Lan... và một phần được cung cấp bởi các công ty trong nước. Để kiểm soát tốt chất

lượng vật tư đầu vào, công ty đã kết hợp với các nhà cung cấp để đưa ra một tiêu

chuẩn chung về chất lượng vật tư. Có thể lấy một số ví dụ cụ thể như sau:

- Về chất lượng dây điện yêu cầu phải đảm bảo đúng chủng loại, kích cỡ, mầu

sắc của dây, không bị xước, rách vỏ dây.

- Về tuýp yêu cầu phải đảm bảo đúng chủng loại, kích cỡ, mầu sắc và không bị

biến dạng, không bị rỉ (oxy hóa).

- Về housing yêu cầu phải đúng chủng loại, kích thước, mầu sắc và không bị

sập khóa, nứt vỡ hay biến dạng.

- Về ống, tấm, băng dính.. yêu cầu đúng chủng loại, kích thước và mầu sắc...

Sự kết hợp giữa một tiêu chuẩn chất lượng vật tư cụ thể, chính xác với chế độ

kiểm tra đầy đủ, khoa học đã giúp cho công ty Sumi-Hanel luôn đảm bảo về chất

54 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel lượng vật tư trước khi đưa vào sản suất. Việc đó góp phần không nhỏ vào quá trình sản

xuất ra sản phẩm W/H có chất lượng cao.

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép: sản phẩm bao ép là sản phẩm trung

gian trong quy trình sản xuất W/H tại công ty Sumi-Hanel. Quá trình gia công cắt dây

và bao ép tuýp được thực hiện bằng các máy bao ép bán tự động (Auto machine). Có

hai tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá chất lượng của sản phẩm bao ép, cụ thể:

- Tiêu chuẩn 1: Sản phẩm bao ép tiêu chuẩn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

Hình 2.7 Sản phẩm bao ép tiêu chuẩn

5

6

7

1

3

4

3

8

2

1. Đầu tuýp không bị vỗ bẹp, bị cắt

2. Lẫy tuýp, dẫn hướng không bị cong vênh hoặc gãy

3. Bavia phần bao ép lõi dây không được dài quá mặt phẳng dưới của tuýp nối,

hai bên bavia phải cân nhau

4. Mặt phẳng dưới của tuýp nối phải phẳng, không bị cong xoắn hoặc vênh

5. Phải có đầy đủ chuông trên và dưới

6. Phần lõi dây phía trên tay kẹp lõi trong khoảng 0.1 ~ 1 mm

7. Giữa tay kẹp vỏ và tay kẹp lõi phải nhìn thấy cả vỏ dây và lõi dây

8. Phần carier thừa ở đầu tuýp nối không quá 0.5 mm

- Tiêu chuẩn 2: Danh mục các dạng lỗi bao ép trong hướng dẫn xử lý lỗi bao ép

của SWS:

Hình 2.8 Danh mục các dạng lỗi bao ép

55 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

〔1〕

〔2〕

〔3〕

〔4〕

Barrel deformation Biến dạng tay kẹp

Barrel turnover Tay kẹp lật ngửa

Lỗi phun dây

Clamp miss Lỗi cặp trượt dây

Tiê u chuẩn: Khô ng lật ngửa

〔5〕

〔7〕

〔8〕

〔6〕   A

B

Stabilizer deformation Biến dạng dẫn hướng

Front cut of tab defect Lỗi cắt tuýp

Rubberseal isert defect Lỗi cắm gôm

Rách gôm

Tiê u c huẩn: Khô ng biến dạng

Tiêu chuẩn: Chiều dài A ・ B phải đều nhau

〔9〕

〔10〕

〔11〕

〔12〕

×

Crimp without rubberseal Bao ép không gôm

Đâm rách gôm

SO Lõi đồng ra ngoài

Lỗi cắm ngược gôm

Tiê u chuẩn: Khô ng rách

Tiê u chuẩn: 1 sợi cũng NG

Insulation Barrel

〔13〕

〔14〕

〔15〕

〔16〕

Hở lõi đồng

Tiêu chuẩn: Có đầu gôm ở giữa tay kẹp lõi và tay kẹp vỏ

Vỡ vỏ dây

Vỏ dây ra ngoài

Rubberseal Position defect Lỗi vị trí gôm

Tiê u chuẩn: Khô ng thấy lõi đồng

Tiêu chuẩn: Trừ trường hợp đặc biệt, khô ng được thấy lõ i đồng

〔17〕

〔18〕

〔19〕

〔20〕

Tiêu chuẩn: Có cả lõi đồng và vỏ dây ở giữa tay lẹp lõi và tay kẹp vỏ

Tiêu chuẩn: Nhìn thấy cả lõi đồng và vỏ dây giữa tay kẹp lõi và tay kẹp vỏ

Cutcore Đứt lõi đồng

Bao ép đứt lõi đồng

Crimp without strip Bao ép không lột vỏ

Bao ép lên vỏ dây

Tiêu chuẩn: 1 sợi đứt cũng NG

Tiêu chuẩn: Đứt 1 sợi cũng NG

〔21〕

〔22〕

〔23〕

〔24〕

Tiêu chuẩn: Có lõi đồng và vỏ dây giữa tay kẹp lõi và tay kẹp vỏ

Rolling Lỗi vặn tuýp

Twist Lỗi xoắn tuýp

Bend down Tuýp cong xuống

Lỗi bao ép vỏ dây

Tiê u c huẩn: Trong phạm vi 3 °

Tiê u c huẩn: Trong phạm vi 3 °

Tiê u c huẩn: Tro ng phạm vi 3 °

〔25〕

〔26〕

〔27〕

〔28〕

Phía trước      Phía sau

Bend up Tuýp cong lên

Crimp miss Không bao ép

Bao ép 2 lần

Cut of tap length defect Lỗi ba via cắt

Tiê u c huẩn: Dưới 0.5 mm

Tiê u c huẩn: Trong phạm vi 3 °

Đầu tuýp bị cắt và có vết xước

〔32〕

〔31〕

〔29〕

〔30〕

×

Dài quá Thiếu

Trên 1.0mm Dưới 0.1mm

Dập vào đầu

Đứt dây phần bao ép

Lỗi chiều dài đầu lõi đồng

T iêu chuẩn: Nói chung là cần cả chuông trước và tùy loại tuýp mà cần cả trước sau, không có sau chuông trước cũng OK, chỉ có chuông sau mà không có chuông trước cũng OK

Bellmouse Lỗi chuông

Tiê u c huẩn: 0.1〜 1.0mm ( nhìn chính diện)

Tiêu chuẩn: Đứt 1 sợi cũng NG

(Nguồn: Hướng dẫn xử lý lỗi bao ép SWS)

Với hai tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm bao ép trên đã giúp cho công ty

kiểm tra, đánh giá được chất lượng sản phẩm bao ép của mình tương đối tốt. Tuy

nhiên thực tế sản xuất hàng ngày có những sản phẩm không đáp ứng được hoàn toàn

tiêu chuẩn 1 nhưng cũng không thuộc danh mục các lỗi hỏng bao ép, trong trường hợp

như vậy thì việc phán định chất lượng sản phẩm bao ép gặp nhiều khó khăn. Để xử lý

trường hợp trên thì phương án tạm thời đang áp dụng là coi toàn bộ là sản phẩm lỗi và

56 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel loại bỏ, như vậy sẽ gây lãng phí vật tư và làm chỉ số về chất lượng sản phẩm bao ép

xấu đi. Có thể minh họa rõ ràng trường hợp trên qua bảng số liệu sau:

Năm 2011

Mục

Đơn vị

Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11

cái

562

1153

3496

1685

752

2900

Số sản phẩm chưa có tiêu chuẩn phán định

Chiều dài dây bị hủy

m

899.2

1844.8

5593.6

2696

1203.2

4640

Số lượng tuýp bị hủy

cái

1124

2306

6992

3370

1504

5800

Giá trị vật tư lãng phí USD

254

521.2

1580.2

761.6

339.9

1310.8

Bảng 2.18 Thống kê số lượng sản phẩm bao ép chưa có tiêu chuẩn phán định

(Nguồn: Bộ phận cắt dây và gia công bao ép C&C – 2011)

Để nâng cao chất lượng sản phẩm bao ép, giảm lãng phí vật tư thì đòi hỏi công

ty Sumi-Hanel cần phải xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng về sản phẩm bao ép cụ

thể hơn, đầy đủ hơn.

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đầu ra: dây W/H là sản phẩm đầu ra mà công

ty Sumi-Hanel sản xuất. Trước khi cung cấp cho khách hàng, các sản phẩm W/H phải

thỏa mãn được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, yêu cầu chất lượng sau:

- Bộ dây W/H phải thông được thông điện, không được chập chờn hay mất tín

hiệu.

- Các loại vật tư, kích thước dây, vật tư lắp ngoài ... phải đúng theo bản vẽ kỹ

thuật và tiêu chuẩn về dung sai.

- Phương pháp gia công như quấn băng, gắn vật tư... phải đáp ứng được tiêu

chuẩn gia công.

- Ngoại quan sản phẩm không bị nứt vỡ, biến dạng..

Tiêu chuẩn chất lượng W/H của Công ty Sumi-Hanel đã được khách hàng và

chuyên gia của tập đoàn SWS đánh giá cao, tương đối đầy đủ và phù hợp với yêu cầu

của khách hàng cũng như quy trình công nghệ của Công ty. Với việc áp dụng một tiêu

chuẩn chất lượng sản phẩm như vậy thì Công ty luôn kỳ vọng sản phẩm W/H mà Công

57 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel ty sản xuất ra sẽ đạt chất lượng cao, làm giảm chi phí về chất lượng, tăng lợi nhuận

cho Công ty. Tuy nhiên thực tế sản phẩm W/H mà Công ty sản xuất ra đã không đạt

chất lượng cao đúng như mong đợi. Năm 2011, Công ty đã phải nhận 91 NCR của

khách hàng và SWS về chất lượng sản phẩm W/H và được liệt vào danh sách những

Công ty phải quản lý đặc biệt về chất lượng. Qua điều tra, phân tích nguyên nhân phát

sinh và lọt của từng lỗi dẫn đến NCR, Công ty đã tổng hợp được các nguyên nhân dẫn

đến tình trạng khiếu nại khách hàng tăng cao như dưới đây:

- Việc xây dựng lên tiêu chuẩn về chất lượng của từng sản phẩm W/H đầu ra

của công ty Sumi-Hanel được thực hiện và đúc kết qua các giai đoạn của quá trình sản

xuất thử nghiệm sản phẩm mới. Vì vậy việc tổ chức thực hiện sản xuất thử sản phẩm

mới là rất quan trọng, nhưng thực tế cho thấy công ty làm chưa tốt khâu quan trọng

này. Thống kê về dây chuyền phát sinh nhiều NCR tại các bộ phận thì cho thấy số

lượng NCR do các dây chuyền mới chiếm tỉ trọng lớn, điển hình là dây chuyền IQ

chiếm tới 12/49 NCR phát sinh tại nhà máy ASSY2, dây chuyền này mới bắt đầu vận

hành từ đầu tháng 8 năm 2011. Một số dây chuyền mới cũng phát sinh nhiều NCR như

YK8, YP7... Tuy công ty đã có quy trình sản xuất sản phẩm mới với nhiều giai đoạn

sản xuất thử 1A, 2A... trước khi bước vào sản xuất Masspro nhưng quy trình này

không được thực hiện hoàn chỉnh. Nguyên nhân là không có người trách nhiệm chính

đứng ra chủ trì việc sản xuất sản phẩm mới, tập trung các bộ phận liên quan để xác

nhận tiến độ chuẩn bị sản xuất về các mặt vật tư, thiết bị, phương pháp gia công, đồ

hình gia công, bản vẽ lắp ráp, phương pháp kiểm tra... Để sản xuất được thì bộ phận

lắp ráp chính tự chủ động liên hệ với các bộ phận khác như PE để chuẩn bị bàn lắp

ráp, MC để cấp vật tư, C&C để gia công dây, và QA để kiểm tra sản phẩm... Quá trình

chuẩn bị không tốt dẫn đến việc thiếu hụt trong việc cung ứng vật tư, bàn lắp ráp bị sai

kích thước, phương pháp lắp ráp không được tiêu chuẩn hóa... và kết quả là phát sinh

nhiều lỗi.

- Thao tác lắp ráp sản phẩm W/H được thực hiện chủ yếu bằng tay vì vậy kỹ

năng của người công nhân ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm W/H làm

ra. Công ty cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các biện pháp

nhằm nâng cao kỹ năng cho công nhân. Tuy nhiên do đội ngũ lao động luôn có biến

58 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel động, số lượng công nhân nghỉ việc hàng tháng nhiều (hình 2.9) vì vậy để đáp ứng nhu

cầu nhân lực cho sản xuất thì Công ty liên tục phải tuyển thêm công nhân mới. Chính

vì vậy dẫn đến kỹ năng và kinh nghiệm làm việc của công nhân không cao (hình

2.10), kết quả là khi tham gia sản xuất dễ làm phát sinh và để lọt lỗi.

Hình 2.9 Biểu đồ tỉ lệ nghỉ việc trung bình hàng tháng (%) của SHWS

(Nguồn: Bộ phận Hành chính tổng hợp, tháng 8 năm 2011)

Hình 2.10 Biểu đồ cơ cấu kinh nghiệm của công nhân viên SHWS

Biểu đồ cấu trúc nhân sự SHWS

Kinh nghiệm trên 10 năm 11%

Kinh nghiệm dưới 1 năm 28%

Kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm 22%

Kinh nghiệm từ 3 đến 5 năm 12%

Kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm 27%

- Thống kê công đoạn làm phát sinh lỗi dẫn đến NCR của khách hàng cho thấy

có 12/91 lỗi phát sinh trong quá trình sửa lại sản phẩm W/H không đạt chất lượng. Tuy

Công ty đã có quy trình sửa sản phẩm W/H không đạt chất lượng với các bước thực

hiện bóc sản phẩm W/H, bao ép lại tuýp, quấn băng và lắp ráp lại, kiểm tra sản phẩm

sau khi sửa...nhưng quy trình này không được thực hiện một cách nghiêm chỉnh.

Nguyên nhân là do không quy định rõ người được phép sửa sản phẩm W/H không đạt

chất lượng, vì vậy dẫn đến việc công nhân khi phát hiện lỗi thì tự ý sửa sản phẩm hỏng

hoặc người không đủ kỹ năng cũng tham gia sửa sản phẩm hỏng. Chính vì vậy quá

59 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel trình sửa sản phẩm hỏng đã không được kiểm soát tốt, dẫn đến phát sinh và lọt nhiều

lõi.

Để giảm số lượng khiếu nại của khách hàng, tăng chất lượng sản phẩm W/H

sản xuất ra thì Công ty cần thực hiện các biện pháp xử lý triệt để các nguyên nhân trên

trong thời gian tới.

2.3.2 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế độ kiểm tra chất lượng trong các

khâu sản xuất của Công ty Sumi-Hanel.

Kiểm tra chất lượng của quy trình sản xuất, chất lượng của các sản phẩm trung

gian và của sản phẩm đầu ra là một khâu trung tâm của quản lý chất lượng sản phẩm

của doanh nghiệp. Kiểm tra vừa để đánh giá và có tác dụng phòng ngừa đối với các

nguy cơ có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong doanh nghiệp thường có rất

nhiều quy trình sản xuất; hàng vạn, hàng triệu công việc, sản phẩm trung gian và sản

phẩm đầu ra nên phải có hệ thống kiểm tra chất lượng, biết sử dụng kết hợp nhiều

phương pháp, công cụ kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra có sức thuyết phục cùng

với việc gắn tốt kết quả đó với mức độ thưởng (phạt) người thực hiện, người quản lý

bao giờ cũng có tác dụng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Chọn được phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm phù hợp là việc làm

quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để có chất lượng sản phẩm cao nhằm

nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh, công ty đã thực hiện việc kiểm tra chất lượng

như sau:

Kiểm tra vật tư, bán thành phẩm và chi tiết mua ngoài: Như đã trình bày ở trên,

có gần 20 loại vật tư khác nhau được sử dụng trong quá trình sản xuất W/H, mỗi loại

lại bao gồm hàng trăm chủng loại khác nhau. Vì vậy để có chất lượng sản phẩm W/H

cao thì bộ phận QA của Công ty phải kiểm tra tất cả các loại vật tư, bán thành phẩm

đầu vào để đảm bảo rằng các vật tư đưa vào sử dụng là có chất lượng. Việc kiểm tra

được thực hiện như sau:

- Khi có vật tư mới, vật tư thay đổi nhà cung cấp, vật tư nghi ngờ có lỗi tiến

hành kiểm tra liên tiếp 3 lô vật tư với số lượng lần lượt là 100%, 50% và 10% lô vật

tư. Nếu không có lỗi thì kết thúc kiểm tra, trường hợp phát hiện ra lỗi trong bất kỳ lô

60 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel nào trên đây thì phải kiểm tra 100% lô này và lô trước đó (nếu chưa kiểm tra 100%).

Sau đó tiếp tục kiểm tra 3 lô liên tiếp giống như trên cho tới khi không phát hiện ra lỗi

nữa.

- Bán thành phẩm (dây airbag) được kiểm tra 10% số lượng vật tư của tất cả các

lô. Trường hợp phát hiện ra lỗi thì tiến hành kiểm tra 100% lô hiện tại, sau đó thực

hiện theo quy trình bên trên.

- Đỗi với vật tư tồn kho dài hạn thì kiểm tra 100% số lượng vật tư tồn kho quá 6

tháng. Nếu vật tư vẫn chưa được sử dụng hết sẽ được kiểm tra lần tiếp theo vào tháng

6 hoặc tháng 12 liền kề với lần kiểm tra trước đó.

- Phương pháp kiểm tra: kiểm tra ngoại quan các loại vật tư về hình dạng, màu

sắc, kích thước, nứt vỡ hay biến dạng..

Qua trình bày ở trên có thể thấy Công ty Sumi-Hanel đã xây dựng được cho

mình một quy trình kiểm tra vật tư, bán thành phẩm đầu vào tương đối đầy đủ và hợp

lý. Điều đó đảm bảo cho vật tư khi đưa vào sản xuất đạt chất lượng tốt, qua đó góp

phần nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.

Kiểm tra sản phẩm trung gian, bán thành phẩm: Kiểm tra chất lượng sản

phẩm trung gian, bán thành phẩm là kiểm tra các chi tiết, phụ tùng và các bộ phận

cấu thành sản phẩm đang ở trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.

Kiểm soát có tác dụng là nhanh chóng phát hiện các phế phẩm trong quá trình

gia công để loại chúng ra khỏi quá trình sản xuất, tránh lãng phí do phải tiếp tục gia

công các đối tượng đã hỏng. Hơn nữa, kiểm tra còn cho phép tìm ra nguyên nhân gây

phế phẩm ðể tìm các biện pháp ngăn ngừa phế phẩm trong quá trình sản xuất, tránh

được tình trạng đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất mới phát hiện ra các chi tiết,

bộ phận hỏng, gây rối loạn quá trình sản xuất và làm mất tính chất đồng bộ của sản

xuất.

Tại công ty Sumi-Hanel thì sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất

W/H là các mạch điện được cắt và gia công bao ép tại nhà máy C&C. Việc kiểm tra

chất lượng các mạch điện được thực hiện theo các bước như sau:

- Kiểm tra chủng loại vật tư có đúng với tiêu chuẩn không được thực hiện

bằng cách đối chiếu giữa mác vật tư với dữ liệu trong hệ thống máy tính thông qua

61 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel thiết bị đọc mã vạch (bacode) trên mác vật tư. Việc kiểm tra này có độ chính xác

rất cao nên hoàn toàn có thể yên tâm về việc sử dụng đúng chủng loại vật tư trong

quá trình sản xuất.

- Kiểm tra chiều dài dây, chiều cao bao ép tuýp (C/H, V/H) được thực hiện

với tần suất n=1 sản phẩm/lô, việc kiểm tra này được kiểm soát bởi hệ thống máy

tính lên cho kết quả kiểm tra chính xác, đáng tin cậy.

- Kiểm tra viên thuộc Bộ phận QA được bố trí với mật độ 1 người/2 máy để

kiểm tra ngoại quan tình trạng bao ép tuýp nối với yêu cầu tuýp nối không bị biến

dạng, không bị cong trái/phải, cong lên/xuống...Việc kiểm tra này có tác dụng phát

hiện và loại bỏ các lỗi trong quá trình gia công cắt dây và bao ép tuýp để tránh lọt

lỗi vào sản phẩm W/H. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra đã xuất hiện tình trạng

lụt, không kiểm tra kịp sản phẩm so với tốc độ sản xuất của máy tại một số vị trí

kiểm tra viên. Trong trường hợp này để đáp ứng tốc độ sản xuất của máy thì kiểm

tra viên sẽ kiểm tra ẩu, không cẩn thận như vậy nguy cơ lọt lỗi bao ép là rất cao.

Nguyên nhân của tình trạng này là do các máy bao ép bán tự động có năng suất

khác nhau theo bảng 2.16, trong khi đó năng lực kiểm tra của các kiểm tra viên là

tương đối đồng đều vào khoảng 2000 sp/h, như vậy việc bố trí kiểm tra viên với

mật độ 1 người/2 máy là không hợp lý.

Qua các phân tích bên trên có thể thấy trong quá trình kiểm tra chất lượng

sản phẩm trung gian tại công ty Sumi-Hanel tồn tại những điểm không hợp lý cần

phải đưa ra các biện pháp cải tiến trong thời gian tới.

Bảng 2.19 Năng suất tiêu chuẩn của các máy bao ép bán tự động

62 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Stt

Năng suất (sp/h)

Năng suất (sp/h)

Máy

Stt

Máy

SV10

1

1500

11

2W01

1000

SV11

2

1450

12

2W02

1300

SV12

3

1600

13

2W03

1100

SV13

4

1550

14

2W04

1200

SV14

5

1500

15

2W05

1400

SV15

6

1800

16

2W06

1100

SV16

7

1700

17

2W07

1300

SV17

8

1600

18

2W08

1000

SV18

9

2000

19

2W09

1300

SV19

10

1800

20

2W10

1200

(Nguồn: Bộ phận C&C tháng 12-2011)

Kiểm tra thành phẩm là kiểm tra thu nhận, nhằm nghiệm thu các sản phẩm thỏa

mãn các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của sản phẩm và loại ra khỏi lô sản phẩm các

sản phẩm không đạt chất lượng. Việc kiểm tra thành phẩm W/H tại Công ty Sumi-

Hanel được thực hiện qua các bước sau:

- Kiểm tra mắt 1: là công đoạn kiểm tra ngoại quan, chủ yếu thực hiện bằng

phương pháp so sánh với sản phẩm mẫu (gọi là áp mẫu). Các hạng mục kiểm tra chủ

yếu là kiểm tra vật tư, tình trạng cuốn băng, chủng loại connector, các kích thước,…

- Kiểm tra điện: là công đoạn kiểm tra chức năng như thông mạch, số lượng

clamp,... , được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dụng như các jig điện. Ngoài ra trên

bàn điện còn trang bị một số thiết bị chống lỗi (pokayoke) để phát hiện được các lỗi

sai chủng loại, sai màu, sai hướng, ...

- Kiểm tra mắt 2: là công đoạn kiểm tra ngoại quan, chủ yếu thực hiện bằng

phương pháp áp mẫu. Các hạng mục kiểm tra chủ yếu là kiểm tra tình trạng gắn vật tư

và cuốn băng thêm tại bàn điện, tình trạng vỡ connector, tình trạng biến dạng tuýp

hoặc tụt tuýp. Ngoài ra còn được phân công kiểm tra lại các lỗi thừa, thiếu vật tư và

cuốn băng.

- Kiểm tra mắt 3: đây là công đoạn kiểm tra đặc biệt, chỉ áp dụng cho thời kỳ

đầu sản xuất sau Mass production hoặc các dây chuyền có yêu cầu kiểm soát chất

63 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel lượng đặc biệt; là công đoạn kiểm tra ngoại quan, có thể thực hiện bằng phương pháp

áp mẫu hoặc không có. Các hạng mục kiểm tra chủ yếu là kiểm tra các lỗi quá khứ, các

lỗi tiềm ẩn. Ngoài ra còn được phân công kiểm tra lại các lỗi thừa, thiếu vật tư và cuốn

băng.

Ngoài việc kiểm tra thành phẩm W/H hàng ngày theo các bước bên trên thì Bộ

phận QA còn tiến hành kiểm tra bóc tách sản phẩm với mục đích quản lý chặt chẽ chất

lượng W/H không để phát sinh lỗi hàng loạt trong giai đoạn sản xuất đại trà. Việc

kiểm tra bóc tách sản phẩm W/H được thực hiện với tần suất như sau:

- Sản phẩm thuộc dây chuyền có Claim, thông tin lỗi, số lượng sản xuất từ

khoảng 10000 sản phẩm hoặc >10000 sản phẩm / tháng thì kiểm tra bóc tách tần suất

1~2 sản phẩm / tháng.

- Sản phẩm thuộc dây chuyền đang sản xuất đại trà thì tần suất kiểm tra bóc

tách 1sản phẩm/1~3 tháng phụ thuộc số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng.

- Đối với dây chuyền mới thì lập kế hoạch bóc tách trong 3 tháng đầu tiên từ

khi bắt đầu đại trà.

Việc thực hiện hai hình thức kiểm tra chất lượng thành phẩm W/H của Công ty

Sumi-Hanel đã được các chuyên gia và khách hàng đánh giá là khá đầy đủ và hợp lý.

Kiểm tra tuân thủ việc thực hiện trình tự thao tác

Trình tự thao tác là hướng dẫn kỹ thuật quan trọng mà người công nhân dựa vào

đó để tiến hành gia công và lắp ráp sản phẩm.

Trình tự thao tác qui định trình tự thực hiện các thao tác, các yêu cầu kỹ thuật

của từng thao tác về kích thước, dung sai,...loại máy và các thiết bị cần sử dụng cũng

như các phương pháp kiểm tra nó.

Trình tự thao tác không chỉ là kết quả của một quá trình nghiên cứu sản phẩm

và phương pháp sản xuất của bộ phận sản xuất mà còn là kết quả kinh nghiệm sản xuất

nhiều năm của công ty đúc kết lại... Vì vậy, đảm bảo tuân thủ đúng trình tự thao tác là

cần thiết cho các sản phẩm đạt chất lượng tốt, cho nên công ty phải tiến hành kiểm tra

thường xuyên tình hình thực hiện trình tự thao tác.

Việc kiểm tra tuân thủ trình tự thao tác của công nhân tại Công ty Sumi-Hanel

được các tổ, dây chuyền tự thực hiện. Nội dung kiểm tra là các trọng điểm trong bản

64 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel trình tự thao tác sản xuất đang thực hiện tại công đoạn. Công nhân không tuân thủ

trình tự thao tác sẽ bị trừ điểm thi đua hàng tháng theo quy định và được đào tạo lại về

nội dung của bản trình tự thao tác đó.

Qua quá trình thực hiện và từ kết quả kiểm tra cho thấy hoạt động kiểm tra tuân

thủ trình tự thao tác của công nhân tại Công ty Sumi-Hanel tồn tại những thiếu xót,

không hợp lý sau:

Thứ nhất hoạt động chỉ diễn ra trong phạm vi các tổ, dây chuyền mà chưa được

phát động thành hoạt động của cả công ty. Điều đó cho thấy các cấp lãnh đạo công ty

chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.

Thứ hai số lượng công nhân không tuân thủ trình tự thao tác còn nhiều, mất tập

trung khi làm việc dẫn đến các lỗi sót thao tác, sót vật tư, sai kích thước lắp ráp.

Nguyên nhân không tuân thủ có thể được chia làm 2 nhóm sau:

- Không tuân thủ do khó tuân thủ: Để làm việc một cách chuyên môn hóa, công

nhân được đào tạo rất nhiều quy trình thao tác và buộc phải tuân thủ rất nhiều nội dung

trong quá trình làm việc nhằm đảm bảo an toàn, đảm bảo năng suất và chất lượng sản

phẩm. Tuy nhiên để tuân thủ được thì người công nhân cần phải được cung cấp các

điều kiện cần thiết, ví dụ: muốn công nhân tuân thủ để từng dụng cụ đúng vị trí sau khi

lấy sử dụng thì cần tạo vị trí để phù hợp với tần suất sử dụng của họ, nếu sử dụng

nhiều mà yêu cầu họ phải để lên vị trí quá cao hoặc cúi xuống quá thấp sẽ là thao tác

khó tuân thủ được. Qua kiểm tra hiện trường sản xuất, các cấp quản lý cũng không ít

lần phát hiện các trường hợp không tuân thủ do gặp phải các thao tác khó.

- Không tuân thủ do nhận thức kém: Mỗi yêu cầu tuân thủ đều gắn với một mục

đích nhất định, tuy nhiên không phải mỗi công nhân đều hiểu rõ các mục đích này. Ví

dụ: yêu cầu công nhân tuân thủ đeo găng tay khi thực hiện thao tác hàn nhằm tránh mồ

hôi tay bám vào lõi đồng làm giảm độ kết dính của mối hàn, tuy nhiên nếu công nhân

không hiểu rõ mục đích thì sẽ có trường hợp cho rằng đeo găng tay là việc không cần

thiết và không tuân thủ. Muốn nhận thức của công nhân đầy đủ thì cần phải có sự đào

tạo và nhắc nhở thường xuyên, hơn hết là đào tạo mục đích của từng yêu cầu tuân thủ,

để từ đó họ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của thao tác đúng và tự giác tuân thủ.

65 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Dù không tuân thủ do lý do gì thì chúng ta vẫn thấy vai trò của người quản lý

trong việc đào tạo nhận thức, kiểm tra và hỗ trợ người công nhân trong công việc để

họ có thể tạo ra sản phẩm đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Kiểm tra máy móc và trang thiết bị công nghệ tại công ty Sumi – Hanel được

thực hiện như sau:

- Trang thiết bị công nghệ cho quá trình sản xuất W/H như panme, cân lực,

thước đo... được công nhân kiểm tra tình trạng hàng ngày trước khi đưa vào sử dụng.

Bộ phận bảo dưỡng định kì 2 lần/năm tiến hành kiểm tra, điều chỉnh lại các thiết bị đo.

- Máy móc được công nhân kiểm tra hàng ngày theo checksheet trước khi đưa

vào vận hành. Các thiết bị máy móc được bảo dưỡng định kì 1 lần/tháng bởi nhân viên

bảo dưỡng.

Việc thực hiện kiểm tra máy móc và trang thiết bị công nghệ được thực hiện

theo các nội dung bên trên đã đảm bảo cho máy móc và trang thiết bị công nghệ luôn ở

trong tình trạng tốt và chỉ có như vậy thì mới có thể sản xuất ra được sản phẩm có chất

lượng cao.

Kiểm tra môi trường sản xuất tại Công ty Sumi-Hanel được thực hiện dựa trên

cơ sở bộ tiêu chuẩn ISO14001. Định kì 2 lần/năm công ty thuê các chuyên gia đo đạc

và đánh giá về các chỉ số tiếng ồn, cường độ ánh sáng, mức độ bụi... trong các nhà

máy, phân xưởng sản xuất. Qua đó giúp công ty đánh giá được chính xác về thực trạng

môi trường sản xuất của mình và đưa ra được các biện pháp cải thiện môi trường hiệu

quả.

2.3.3 Mức độ hợp lý chưa hoàn toàn cao của chế tài thưởng (phạt) về chất lượng

của Công ty Sumi-Hanel.

Những người (tập thể) khác nhau thường đảm bảo, nâng cao chất lượng sản

phẩm khác nhau. Mức độ đảm bảo, nâng cao chất lượng khác nhau đem lại lợi ích

khác nhau cho doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng đáp ứng, phù hợp với nhu cầu

của khách hàng là chất lượng càng cao, doanh nghiệp bán càng được nhiều sản phẩm

với suất chi phí cố định càng nhỏ, tức là lợi nhuận càng cao và ngược lại. Do vậy

doanh nghiệp phải, nên thưởng (phạt) lợi ích đó cho các cá nhân (tập thể) về chất

66 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel lượng sản phẩm. Chế độ (quy chế) thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm có mức độ

hợp lý càng cao khi chế độ đó có mức độ phân chia lợi ích tương đối công bằng giữa

chủ doanh nghiệp với người thực hiện, người quản lý chất lượng; khi chế độ tài chính

đó có sự càng chặt chẽ giữa đóng góp (làm tổn hại) về mặt chất lượng với mức thưởng

(phạt). Khi có chế tài thưởng (phạt) về chất lượng hợp lý càng cao người lao động,

người quản lý chất lượng về lợi ích của mình càng đảm bảo, nâng cao chất lượng sản

phẩm là khi lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của doanh nghiệp càng nhiều.

Tại công ty Sumi-Hanel có một số biện pháp thưởng (phạt) về chất lượng sản

phẩm đang được thực hiện như sau:

- Thông qua điểm thi đua hàng tháng: Ban đầu mỗi cá nhân sẽ có 95 điểm thi

đua, trong quá trình sản xuất nếu vi phạm các quy định về nội quy công ty, trình tự

thao tác hoặc để xảy ra sản phẩm hỏng sẽ bị trừ đi một số điểm tương ứng theo quy

định. Cuối tháng căn cứ vào số điểm thi đua đạt được mà mỗi cá nhân sẽ nhận được số

tiền thưởng tương ứng theo bảng dưới đây:

Stt

Điểm thi đua

Xếp loại

Số tiền thưởng hàng tháng

1

95~

200,000 vnđ

S

2

90 ~ 94

160,000 vnđ

A

3

85 ~ 89

120,000 vnđ

B

4

80 ~ 84

80,000 vnđ

C

5

dưới 80

Không được thưởng

D

Bảng 2.20 Mức thưởng theo điểm thi đua hàng tháng

(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Tổng hợp )

- Thông qua hoạt động cải tiến về chất lượng: Trong quá trình sản xuất các cá

nhân có thể đề xuất hoặc thực hiện các biện pháp nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng

sản phẩm. Các biện pháp cải tiến đó sẽ được các cấp quản lý đánh giá theo thang điểm

từ 1 đến 5, tương ứng là các mức thưởng bằng tiền theo bảng dưới đây:

Bảng 2.21 Mức thưởng theo điểm đánh giá cải tiến về chất lượng

67 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Tổng hợp )

- Thông qua tiền thưởng phụ cấp về chất lượng: Theo quy định của Công ty,

kiểm tra viên thuộc bộ phận quản lý chất lượng QA được hưởng phụ cấp chất lượng ở

mức 150,000 đ/người/tháng.

- Ngoài các biện pháp cụ thể trên, trong một số trường hợp đặc biệt các cá nhân,

tổ chức có thành tích trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm có thể được Công ty

khen thưởng riêng, với mức thưởng từ 100,000đ đến 200,000đ/lần.

Qua trình bày ở trên cho thấy Công ty đang thực hiện một số biện pháp thưởng

(phạt) về chất lượng, tuy nhiên những biện pháp này chỉ là những biện pháp nhỏ lẻ và

chưa được đưa vào quy chế thực hiện cụ thể, rõ ràng. Trong từng biện pháp lại tồn tại

không ít những điểm không hợp lý làm giảm hiệu quả sử dụng, cụ thể được phản ánh

qua phân tích dưới đây:

- Trong biện pháp thông qua điểm thi đua hàng tháng hiện chỉ có quy định trừ

điểm (phạt) khi công nhân vi phạm nội quy, trình tự thao tác, hoặc khi làm ra sản

phẩm lỗi mà bỏ quên đến vấn đề cộng điểm (thưởng) khi họ thực hiện tốt. Điều này

gây ảnh hưởng đến tâm lý của người công nhân, họ sẽ không cố gắng trong việc đảm

bảo nội quy, chất lượng sản phẩm ..nhất là khi đã mắc lỗi trước đó.

- Mức thưởng cho các cải tiến về chất lượng còn thấp, giá trị tiền thưởng cho

cải tiến về chất lượng được cố định, không liên hệ với giá trị, lợi ích mà cải tiến đem

lại cho công ty. Điều này dẫn đến việc không hấp dẫn được công nhân tham gia vào

hoạt động cải tiến về chất lượng, không phát huy hết được trí tuệ, sự sáng tạo của

người lao động.

- Việc tất cả các kiểm tra viên của Bộ phận QA đều được hưởng phụ cấp về

chất lượng ở mức 150,000đ/người/tháng là không hợp lý vì không có sự phân biệt giữa

68 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel kiểm tra viên làm việc tốt (không để lọt lỗi) và kiểm tra viên làm việc không tốt (để lọt

lỗi). Biện pháp này không có tác dụng đối với kiểm tra viên trong việc thi đua đảm bảo

chất lượng sản phẩm.

Như vậy trong việc thực hiện chế tài thưởng (phạt) về chất lượng của Công ty

Sumi-Hanel còn tồn tại nhiều thiếu xót, nhiều điểm không hợp lý. Điều này đặt ra yêu

cầu đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện chế tài thưởng (phạt) về chất lượng trong thời gian

tới.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

69 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Trên đây là toàn bộ những phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của Công

ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel thời gian qua. Qua việc xem xét các chỉ tiêu chất

lượng sản phẩm của Công ty nhận thấy rằng Công ty đã nỗ lực cố gắng trong việc

nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được những kết quả nhất định, song Công ty

không tránh khỏi những hạn chế trong hoạt động quản lý chất lượng của mình. Công

ty nên xem xét các hạn chế này và đưa ra những giải pháp hữu hiệu khắc phục các tồn

tại để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp

để khắc phục các tồn tại mà SHWS đang gặp phải.

Chương 3

70 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH

HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

SUMI -HANEL TRONG 5 NĂM TỚI

3.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel

và những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty trong 5 năm tới.

3.1.1 Các sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Sumi-Hanel.

Trong những năm đầu khi Việt Nam thực thi các cam kết với WTO về giảm và

bỏ thuế nhập khẩu; bỏ trợ cấp hang xuất khẩu; các công ty nước ngoài được tự do,

bình đẳng vào Việt Nam kinh doanh… Đó là khi xuất hiện những sức ép mạnh hơn

đến sự tồn tại và phát triển của đa số doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty

Sumi-Hanel nói riêng. Các sức ép mới là:

- Sức ép từ phía các mục tiêu toàn diện hơn, cao hơn

- Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đối tác , người mua hàng cụ thể, cao

hơn.

- Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh cao hơn

- Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ người lao động cao hơn

- Sức ép từ phía quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thực sự hơn, chặt chẽ

hơn…

Để chịu đựng được những sức ép đó Công ty phải có những bứt phá về tư duy

kinh tế, về đầu tư nâng cấp các yếu tố kinh doanh. Trong một số năm tới đa số doanh

nghiệp Việt Nam có xuất phát điểm thấp kém khi phải chịu đựng các sức ép mới nêu ở

trên tức là khi khoảng cách thua kém còn lớn, rất lớn về các yếu tố kinh doanh như:

tổng tài sản, trình độ công nghệ, kỹ năng quản lý, chất lượng nhân lực…nên đạt được

hiệu quả hoạt động thực sự cao bền lâu là khó và rất khó; nhiều doanh nghiệp sẽ rơi

vào tình trạng phá sản hoặc phải sát nhập.

71 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 3.1.2 Những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong

5 năm tới.

Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm vừa qua, kết hợp thêm

dự tính sản lượng các năm sắp tới từ tập đoàn mẹ là SWS, Công ty đã đề ra mục tiêu

về sản lượng tiêu thụ cùng lợi nhuận như trong bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1 Mục tiêu về sản lượng, lợi nhuận của SHWS đến năm 2016

(Nguồn: Bộ phận kế toán ACC, quản lý sản xuất PE, 2011)

Theo bảng này, về cơ bản sản lượng xuất khẩu sang Nhật Bản giảm trong năm

2015 và 2016, biểu hiện cho xu hướng đưa sản phẩm ra sản xuất ở nước ngoài của các

công ty Nhật Bản, trước tình hình này Công ty sẽ tập trung tăng tiêu thụ tại các thị

trường khác như Mỹ, EU và Nội địa.

Để đạt được kết quả như kế hoạch đã đề ra, chất lượng sản phẩm của công ty

cần đáp ứng được các yêu cầu mới sau:

Về hệ thống quản lý chất lượng cần tiếp tục duy trì, hoàn thiện các tiêu chuẩn

chất lượng vật tử, sản phẩm trung gian và đầu ra. Nghiên cứu phương pháp, bố trí hợp

lý các bước kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm.

Đề ra các mục tiêu chất lượng cụ thể, khả thi và thông tin tới tất cả cán bộ, công

nhân viên của Công ty biết và cùng chung tay thực hiện. Một số mục tiêu về chất

lượng cần đề ra:

- Khiếu nại khách hàng: dưới 5 khiếu nại/năm (Năm 2011: 25 khiếu nại).

- Khiếu nại SWS: dưới 12 khiếu nại/năm (Năm 2011: 66 khiếu nại).

72 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

- Tỉ lệ lỗi công đoạn cắt dây và bao ép C&C: dưới 11 PPM (Năm 2011: 21

PPM).

- Tỉ lệ lỗi công đoạn lắp ráp: dưới 0.06% (Năm 2011: 0.13%)

- Chi phí về chất lượng: dưới 442 USD/KMH – giảm 20% so với năm 2011

(526.2 USD/KMH).

3.2 Một số giải pháp trọng yếu nhằm cải thiện tình hình chất lượng sản

phẩm của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.

Dựa trên phân tích các thực trạng và phương hướng nâng cao chất lượng sản

phẩm của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong chương 2, sau đây là một số

giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.

3.2.1 Giải pháp 1: Triệt để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công

ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.

Với mục tiêu chất lượng là số một nên trong thời gian tới Công ty sẽ quyết tâm

đưa chất lượng sản phẩm lên cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách

hàng. Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất khẩu đi Nhật Bản, Mỹ, EU…do vậy đòi hỏi

về chất lượng của khách hàng là rất cao và hiện nay trong ngành xuất hiện nhiều đối

thủ cạnh tranh với thế mạnh khác nhau. Vì thế Công ty phải coi chất lượng là vũ khí để

tham gia cạnh tranh. Hoàn thiện bộ máy quản lý chất lượng bao gồm hoàn thiện chỉ

tiêu về chất lượng sản phẩm, cơ cấu lại tổ chức và duy trì hệ thống Quản lý chất lượng

theo quan điểm hiện đại.

3.2.1.1 Hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép

Mục tiêu của giải pháp: Hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng bao ép giúp cho công

đoạn sản xuất và kiểm tra dễ dàng phán định chất lượng sản phẩm, giảm số lượng lỗi

bao ép chưa phán định được và giảm hao hụt vật tư.

Để thực hiện được giải pháp này, Bộ phận C&C và QA cần thực hiện các công

việc sau:

1) Thu thập và thống kê các sản phẩm chưa phán định được về chất lượng, chụp

ảnh mẫu bằng máy soi micro scrop.

73 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Hình 3.1 Hình ảnh về các sản phẩm bao ép chưa phán định được về chất lượng

74 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

2) Đo đạc các thông số kỹ thuật của sản phẩm bao ép chưa phán định được chất

lượng như chiều cao bao ép, độ rộng, bavia, độ bendup/benddown…

3) Tổ chức họp giữa các bộ phận C&C, QA và chuyên gia Nhật để đánh giá độ

ảnh hưởng tới chất lượng của từng trường hợp sản phẩm chưa phán định được chất

lượng. Sau đó đưa ra kết luận sản phẩm nào tốt được sử dụng, sản phẩm nào lỗi phải

loại bỏ.

4) Cập nhật các trường hợp trên vào tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép,

đào tạo tiêu chuẩn mới cho công nhân và kiểm tra viên.

Thực hiện tốt giải pháp trên đem lại hiệu quả như sau:

- Thuận lợi hơn cho công nhân và kiểm tra viên trong việc phán định chất lượng

sản phẩm bao ép.

- Giảm được 7170 lỗi bao ép do chưa có tiêu chuẩn phán định.

- Giảm lãng phí vật tư do hủy sản phẩm chưa phán định được về chất lượng.

Làm chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng tốt dần lên, điểm đánh

giá tăng từ 10 lên 15 điểm.

Bảng 3.2 Chỉ số về mức độ tổn hại do sản phẩm chưa đạt chất lượng sau khi

Công ty

Chỉ tiêu

Đơn vị

Trước

Sau

Số lượng sản phẩm bao ép hủy

Bộ

16,863

9,693

Giá trị vật tư của sản phẩm hỏng

USD

7,622

4,381

USD

10

5.5

USD

40

22

Chi phí nhân công để sản xuất số sản phẩm trên Chi phí máy móc, thiết bị... để sản xuất số sản phẩm trên

Sumi-Hanel (SHWS)

Tổng giá trị tổn hại

USD

7,672

4,409

15,735,425

Tổng tài sản của công ty

USD

%

0.05%

0.03%

Tỉ lệ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu

Sumidenso – Việt Nam (SDVN)

0.03%

%

Sumitomo – Việt Nam (SVWS)

0.10%

%

thực hiện giải pháp

75 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

3.2.1.2 Lập nhóm sản phẩm mới để cải thiện chất lượng sản phẩm mới

Mục tiêu: Không có khiếu nại khách hàng liên quan đến sản phẩm mới

Masspro.

Như đã phân tích, năm 2011 đánh dấu một năm chất lượng không tốt của

SHWS mà trong đó biểu hiện rõ nhất là chỉ số khiếu nại khách hàng đối với sản phẩm

mới tăng nhiều. Điều này làm giảm tín nhiệm của khách hàng đối với SHWS và giảm

tính cạnh tranh của sản phẩm đối với các công ty sản xuất cùng ngành.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm mới, công ty cần thực hiện nghiêm túc các

nội dung sau:

1) Xem xét lại quy trình sản xuất sản phẩm mới xem đã đủ các điều kiện đảm

bảo chất lượng sản phẩm mới trước masspro hay chưa và sửa đổi nếu cần thiết.

2) Lập nhóm chuyên phụ trách sản phẩm mới, nhóm này phải bao gồm sự có

mặt đầy đủ của thành viên các bộ phận, trong đó thành viên thuộc bộ phận lắp ráp là

trưởng nhóm. Nhóm này sẽ thực hiện các công việc sau:

- Thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm mới bao gồm thông tin về kế hoạch

sản xuất, thông tin về yêu cầu kỹ thuật... Triển khai thông tin đến các thành viên liên

quan

- Nghiên cứu các điều kiện cần cho sản phẩm mới, tiến hành đặt hàng thiết bị

thiếu.

- Nghiên cứu khả năng phát sinh lỗi tiềm ẩn, thực hiện các đối sách phù hợp để

ngăn ngừa lỗi phát sinh, bố trí các điểm kiểm tra với hạng mục phù hợp để tránh lỗi

lọt. Để nhóm hoạt động thêm hiệu quả, ban giám đốc nên xem xét để có hình thức hỗ

trợ vật chất như phụ cấp sản phẩm mới, xét thưởng nếu dây chuyền mới hoạt động ổn

định với năng suất cao và chất lượng tốt.

3) Tổ chức các buổi kiểm tra trước khi dây chuyền đi vào sản xuất Masspro

nhằm đảm bảo mọi thứ đã sẵn sàng.

Để tổ chức thực hiện các nội dung trên, ban giám đốc nên phân công cho bộ

phận QA thực hiện, do đây là bộ phận có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo chất

lượng sản phẩm. Đây là giải pháp rất khả thi vì chi phí thực hiện không cao, nhân lực

cho nhóm hoạt động là các thành viên thuộc các bộ phận khác, họ tập trung làm việc ở

76 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel bộ phận chính và chỉ có mặt khi nhóm sản phẩm mới đi vào hoạt động. Nếu nghiêm

túc thực hiện theo giải pháp trên sẽ hạn chế được tối đa lỗi phát sinh đối với các sản

phẩm mới. Qua đó cải thiện được chỉ số khiếu nại khách hàng và nâng dần uy tín của

công ty cũng như tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân.

Nâng cao chất lượng đào tạo công nhân mới

Công nhân mới được đào tạo tại Trung tâm đào tạo (Training Center) của Công

ty trong khoảng thời gian 15 ngày. Nội dung đào tạo là các nội quy, quy định của công

ty và những kiến thức chung nhất về sản phẩm W/H. Sau tuần đầu tiên, công nhân mới

được chia ra để học các phương pháp gia công của từng công đoạn sản xuất W/H. Kết

thúc 15 ngày đào tạo, công nhân mới được chia về các bộ phận sản xuất để đào tạo

thực hành trong thời gian 15 ngày tiếp theo.

Để nâng cao chất lượng đào tạo công nhân mới thì Trung tâm đào tạo (Training

1) Hoàn thiện đề cương, giáo trình đào tạo công nhân mới đầy đủ, hợp lý. Trong

Center) của Công ty cần thực hiện các nội dung sau:

đề cương cần nêu rõ nội dung, thời gian và phương pháp xác nhận kết quả đào tạo.

2) Nâng cao chất lượng giáo viên đào tạo thông qua các khóa học do chuyên gia

Nhật sang đào tạo, hướng dẫn.

3) Khi có công nhân mới cần lập kế hoạch đào tạo chi tiết và thực hiện đào tạo

bám sát theo kế hoạch đó.

4) Kết thúc quá trình đào tạo cần đánh giá nghiêm túc chất lượng đào tạo của

từng công nhân mới so với các tiêu chí đã đưa ra. Cụ thể trước khi về công đoạn sản

xuất, công nhân mới phải đạt yêu cầu về bài kiểm tra lý thuyết, về thực hành phải đạt

60% năng suất quy định và sản phẩm sản xuất ra phải đạt về chất lượng.

Đối với các công đoạn, dây chuyền sản xuất khi nhận công nhân mới về sản

xuất cần thực hiện tốt việc quản lý điểm thay đổi con người. Các nội dung cần thực

hiện:

- Trước quản lý: thực hiện đào tạo/ bàn giao các hạng mục khi có điểm thay đổi

về con người.

77 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

- Quản lý điểm thay đổi: quản lý kiểm tra các thao tác công nhân có phù hợp

với nội dung đã đào tạo/ bàn giao trước khi có điểm thay đổi không? Công nhân có

đáp ứng tốc độ không? Có thao tác khó không? Và kiểm tra sản phẩm công nhân làm

ra có đạt tiêu chuẩn không?

- Khi kết thúc điểm thay đổi: Phải có người xác nhận việc hủy bỏ việc quản lý

điểm thay đổi trước khi kết thúc. Tất cả các giai đoạn quản lý điểm thay đổi đều được

giám sát đảm bảo thực hiện đúng theo quy trình .

Đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân

Mục tiêu: Không có khiếu nại khách hàng về chất lượng sản phẩm mà nguyên

nhân là do kỹ năng của công nhân thấp.

Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì các công đoạn, dây chuyền sản xuất phải tự tổ

chức các hình thức đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân. Các bước thực hiện:

1) Xác định nhu cầu đào tạo thông qua việc phân tích các nguyên nhân do con

người dẫn đến phát sinh lỗi trong quá trình sản xuất. Đó là sự thiếu hiểu biết về máy

móc thiết bị, quy trình thao tác, là sự thiếu trách nhiệm về công việc mà họ đảm nhận.

Như vậy mục tiêu ở đây là làm thế nào để người công nhân ý thức tốt về công việc của

mình , hiểu biết thật kỹ về máy móc thiết bị, tay nghề nâng cao và đặc biệt để họ hiểu

và tham gia vào quy trình đảm bảo chất lượng sản phẩm.

2) Lập mục tiêu, kế hoạch đào tạo bao gồm các nội dung sau:

- Mục tiêu: phấn đấu giảm dần lỗi xảy ra tại các vị trí công nhân được đào tạo

và tiến tới 0 lỗi trong vòng 4 tuần (Tuần 1 giảm xuống còn 50%, tuần 2 còn 20%, tuần

3 là 10%, tuần 4 là 0 lỗi)

- Tham gia đào tạo gồm có 1 giáo viên đào tạo của bộ phận kết hợp với 1 tổ

trưởng của công đoạn sản xuất.

- Thời gian, nội dung đào tạo bao gồm:

+ Đào tạo lại 2h về mặt lý thuyết tại khu vực đào tạo của bộ phận. Nội dung đào

tạo căn cứ vào giáo trình đào tạo tại bộ phận, chú ý nhấn mạnh những nguyên nhân

phát sinh ra những lỗi đã xảy ra.

+ Đào tạo thực hành 2h tại phân xưởng sản xuất

78 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

3) Thực hiện chương trình đào tạo.

- Trước hết người đào tạo phải chuẩn bị chu đáo nội dung để công nhân đạt

được kết quả nhanh và kinh tế nhất cũng như chuẩn bị điều kiện vật chất cho đào tạo

sẵn sàng nhất.

- Chuẩn bị cho công nhân học có được trạng thái tâm lý tốt, muốn học, muốn

tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi từ đó cùng nhau trao đổi để tìm biện pháp khắc phục.

- Giới thiệu các kiến thức lý thuyết và thao tác thực hiện một cách từ từ, rõ ràng

để công nhân hiểu được các thao tác đó và tác dụng của các thao tác đó. Cần phải kiểm

tra và nhắc lại khi công nhân chưa hiểu.

- Để công nhân học tự thực hành công việc tuần thự các thao tác, kiểm tra uốn

nắn những sai sót cho đến khi công nhân thực sự nắm chắc vấn đề và biết thao tác linh

hoạt hơn.

- Theo dõi cho đến khi công nhân làm thuần thục những thao tác đó. Kiểm tra,

theo dõi trong 3 tuần tiếp theo xem kết quả đạt được

4) Đánh giá kết quả đào tạo

Để xác định kết quả đào tạo cụ thể của một chương trình đào tạo, các hoạt động

của chương trình đào tạo phải được đánh giá một cách có hệ thống, bao gồm:

- Kiểm tra lý thuyết: kiểm tra mức độ hiểu biết của công nhân, bài kiểm tra lý

thuyết phải đạt 100 điểm thì mới đạt, không đạt phải đào tạo lại.

- Kiểm tra thực hành với thang điểm 100, gồm 3 phần:

+ 50 điểm về thực hiện đúng quy trình thao tác.

+ 30 điểm về chất lượng sản phẩm.

+ 20 điểm về năng suất.

Thực hiện tốt việc đào tạo công nhân mới, đào tạo nâng cao kỹ năng cho công

nhân sẽ đem lại cho Công ty các lợi ích sau:

- Luôn đảm bảo cho Công ty một đội ngũ công nhân có kỹ năng, tay nghề tốt,

góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm W/H sản xuất ra.

- Tiết kiệm chi phí về chất lượng mà nguyên nhân là do con người, qua đó tăng

lợi nhuận cho Công ty.

79 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

3.2.1.4 Lập nhóm sửa sản phẩm để cải thiện chất lượng sản phẩm sau khi sửa.

Mục tiêu của giải pháp: Không phát sinh lỗi hỏng trong quá trình sửa sản phẩm

W/H tại Công ty Sumi-Hanel.

Để đạt được mục tiêu không lỗi cần thực hiện giải pháp theo các bước sau:

1) Xem xét lại quy trình sửa sản phẩm W/H xem đã đủ các điều kiện đảm bảo

chất lượng sản phẩm trong quá trình sửa hay chưa và sửa đổi nếu cần thiết.

2) Lập nhóm chuyên phụ trách việc sửa sản phẩm W/H, nhóm này phải bao

gồm sự có mặt đầy đủ của thành viên các bộ phận gia công bao ép, lắp ráp và kiểm tra

chất lượng. Các thành viên này phải được đào tạo và cấp chứng chỉ định kỳ 2 lần/năm

về các quy định, phương pháp sửa sản phẩm W/H… và chỉ khi được cấp chứng chỉ

mới được phép sửa sản phẩm W/H.

THỜI HẠN: TỪ 02/01/2012 ~ 31/06/2012

Hình 3.2 Danh sách người được phép sửa sản phẩm W/H

2652

2769

1764

3108

1482

2284

2292

Lê Ngọc Quỳnh Nguyễn Thị Quyên

Hoàng Thị Linh

Trần Thị Liên

Trần Thị Thu Huyền

Đinh Thị Thu Hường

Nguyễn Thị Kim Oanh

(Nguồn: Bộ phận QA)

3) Giám sát việc sửa sản phẩm W/H theo các bước bóc sản phẩm, bao ép lại

tuýp, lắp ráp và kiểm tra lại sản phẩm W/H được thực hiện đúng theo quy định,

phương pháp sửa sản phẩm W/H.

4) Lưu đầy đủ hồ sơ, báo cáo sản xuất, kiểm tra liên quan đến việc sửa sản

phẩm W/H. Các cấp quản lý Supervisor, Staff kiểm tra định kỳ 1 lần/tuần việc lưu hồ

sơ sửa sản phẩm W/H.

80 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Các biện pháp nhằm triệt để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của

Công ty Sumi-Hanel được tổng hợp qua bảng sau:

Stt

Thực trạng của Công ty Sumi-Hanel

Nội dung của chế độ cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

Đề suất đổi mới cho Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới

1

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép

Thực hiện biện pháp nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm bao ép

Đã có tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm bao ép tuy nhiên chưa đầy đủ cho mọi trường hợp

2

Tổ chức nghiên cứu, sản xuất thử sản phẩm mới

Công ty đã có quy trình sản xuất sản phẩm mới tuy nhiên việc thực hiện không tốt do không phân công người chịu trach nhiệm chính

- Lập nhóm chuyên phụ trách sản phẩm mới với đầy đủ thành viên của các bộ phận. - Kiểm tra trước khi dây chuyền đi vào sản xuất Masspro nhằm đảm bảo mọi thứ đã sẵn sàng

3

Kĩ năng thao tác của công nhân

Kĩ năng thao tác của công nhân chưa thực sự cao. Nhiều NCR của khách hàng có nguyên nhân do kĩ năng của công nhân

- Nâng cao chất lượng đào tạo công nhân mới. - Thực hiện đào tạo nâng cao kĩ năng cho công nhân tại các bộ phận

4

Quá trình sửa sản phẩm W/H không đạt chất lượng

Công ty đã có quy trình sửa sản phẩm W/H nhưng rất nhiều lỗi đã phát sinh trong quá trình sửa W/H

- Lập nhóm chuyên phụ trách việc sửa sản phẩm W/H. - Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện việc sửa sản phẩm W/H.

Bảng 3.3 Các biện pháp cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm W/H

Với việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng của công nhân, hoàn

thiện và quản lý tốt việc tổ chức sản phẩm mới, việc sửa sản phẩm W/H không đạt

chất lượng thì Công ty đặt mục tiêu giảm được 25% lỗi phát sinh trong quá trình lắp

ráp sản phẩm W/H.

81 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 3.2.2 Giải pháp 2: Hợp lý thêm một bước chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm

của Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.

3.2.2.1 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự tại công đoạn kiểm

tra chất lượng sản phẩm bao ép.

Mục tiêu của giải pháp: Thông qua việc hoàn thiện phương pháp kiểm tra tốt

sau đó đào tạo cho kiểm tra viên thì kiểm tra viên sẽ có cách làm việc tốt hơn, năng

suất hơn và chất lượng hơn. Việc bố trí nhân sự kiểm tra sẽ dựa trên cơ sở năng suất

của máy và năng lực của kiểm tra viên để tính toán. Qua đó sẽ có cách bố trí nhân sự

phù hợp, giải quyết triệt để tình trạng kiểm tra không kịp sản phẩm.

Để thực hiện được giải pháp này, Bộ phận QA của công ty cần thực hiện các

công việc sau:

1) Nghiên cứu và thay đổi phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm bao ép

của kiểm tra viên, cụ thể:

- Phương pháp cũ: lần lượt cầm từ 5 ÷ 7 sản phẩm / lần để kiểm tra tình trạng

tuýp. Việc cầm nhiều sản phẩm để kiểm tra một lần là không hợp lý, kiểm tra viên khó

quan sát hết toàn bộ sản phẩm và không phát hiện được hết lỗi.

- Phương pháp mới: Kiểm tra viên kiểm tra tỉ mỉ từng sản phẩm trong 3 sản

phẩm đầu tiên của lô để phát hiện lỗi phát sinh hàng loạt . Sau khi kiểm tra thấy không

phát sinh lỗi hàng loạt, kiểm tra viên tiếp tục kiểm tra từ 1÷ 3 sản phẩm/lần các sản

phẩm còn lại. Với phương pháp kiểm tra mới đảm bảo cho kiểm tra viên có thể phát

hiện được hết lỗi.

2) Đào tạo lý thuyết và thực hành cho kiểm tra viên phương pháp kiểm tra chất

lượng sản phẩm bao ép mới bên trên. Đánh giá hiệu quả đào tạo bằng cách cho kiểm

tra viên kiểm tra sản phẩm mẫu có lỗi xem kiểm tra viên có phát hiện được không.

3) Cho kiểm tra viên làm việc thực tế theo phương pháp kiểm tra mới và tiến

hành đo thời gian thao tác kiểm tra mới của kiểm tra viên. So sánh kết quả thu được

với kết quả thực hiện theo phương pháp kiểm tra cũ để đánh gia hiệu quả của việc thay

đổi phương pháp kiểm tra.

82 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Kết qủa đo thời gian thao tác của KTV

Stt

Đối tượng sản phẩm Số lượng

Phương pháp kiểm tra cũ Phương pháp kiểm tra mới

Năng suất (sp/h)

Năng suất (sp/h)

Thời gian

Thời gian

1294

1754

1

50

2'58"

2'00"

AVSS 0.5 bao ép 2 đầu có gôm

1496

1993

2

50

2'43"

1'54"

CHUSR 0.13 bao ép 2 đầu

1767

2265

3

50

2'01"

1'33"

AVSSH 1.25 lột vỏ 1 đầu

Bảng 3.4 Kết quả đo thời gian thao tác của KTV theo phương pháp kiểm tra

(Nguồn: Bộ phận QA – 2011)

4) Căn cứ vào năng suất của máy và năng lực kiểm tra sản phẩm của kiểm tra

viên tính toán số lượng người cần bố trí một cách hợp lý, chính xác nhất.

Mục

Trình tự cũ

Trình tự mới

Stt

Đơn vị

Sản lượng trung bình/ca

462,803

462,803

1

Sản phẩm

1,520

2,000

2

Sản phẩm/h

Năng suất kiểm tra của KTV

Số KTV cần bố trí/ca

43

33

3

Người

Bảng 3.5 Kết quả tính toán số lượng KTV cần bố trí tại công đoạn C&C

(Nguồn: Bộ phận QA -2011)

5) Theo dõi kết quả chất lượng trong các tháng tiếp theo sau khi áp dụng

phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự mới để đánh giá chính xác nhất về hiệu quả

của giải pháp.

Nếu thực hiện tốt, giải pháp trên sẽ đem lại hiệu quả như sau:

- Kiểm tra viên sẽ có kỹ năng và năng lực kiểm tra sản phẩm bao ép tốt hơn.

- Giải quyết triệt để tình trạng kiểm tra viên kiểm tra không kịp sản phẩm, hạn

chế nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ trình tự thao tác.

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm bao ép trước khi đưa sang dây chuyền lắp ráp,

góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm W/H của công ty.

83 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

3.2.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập và giải quyết thao tác khó trong quá trình

sản xuất.

Mục tiêu của giải pháp: Thông qua việc thu thập và đề ra biện pháp giải quyết

các thao tác khó trong quá trình sản xuất W/H sẽ loại bỏ hoàn toàn việc không tuân thủ

quy trình thao tác của công nhân do nguyên nhân gặp phải thao tác khó.

Để thực hiện được giải pháp này, Công ty cần thực hiện các bước như sau:

1) Lập hướng dẫn phương pháp thu thập và giải quyết các thao tác khó gặp phải

trong quá trình sản xuất thật chi tiết. Trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm của công

nhân và các cấp quản lý. Sau đó đào tạo cho toàn bộ công nhân, người quản lý về nội

dung phương pháp trên.

2) Tổ chức kiểm tra các công đoạn, dây chuyền sản xuất về quy trình, thao tác

thực tế của công nhân để phát hiện thao tác, quy định khó thực hiện. Thành viên tham

gia kiểm tra bao gồm các bộ phận quản lý chất lượng, sản xuất, kỹ thuật…và thực hiện

với tần suất 1 lần/tháng.

3) Tại mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất có một vị trí để phiếu thu thập thao

tác khó, mục đích là để công nhân ghi chép lại các thao tác khó gặp phải khi sản xuất

và thông tin tới các cấp quản lý. Các phiếu thu thập thao tác khó được các cấp quản lý

thu lại vào cuối mỗi tuần làm việc.

Từ kết quả kiểm tra của Công ty và thu thập ý kiến của công nhân đã xác định

được những vị trí, công đoạn sản xuất thường xuất hiện thao tác khó, cụ thể:

- Công đoạn cấp vật tư - MC: dễ cấp nhầm vật tư do vị trí các vật tư có hình

dạng, kích thước gần giống nhau được để cạnh nhau.

- Công đoạn cắm tuýp nối – SUB ASSY: một số tuýp nối khó cắm, sau khi cắm

dễ tuột khỏi housing hoặc dễ cắm nhầm vị trí.

- Công đoạn lắp ráp chính – ASSY: một số loại clamp, protect.. khó lắp ráp

hoặc dễ bị vỡ, biến dạng trong quá trình lắp ráp.

- Công đoạn kiểm tra ngoại quan, kiểm tra điện: một sô loại jig khó sử dụng, vị

trí phía dưới sản phẩm khó nhìn khi kiểm tra.

84 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Hình 3.3 Mẫu phiếu thu thập thao tác khó dành cho công nhân

PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN

SHWS

ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN THAO TÁC KHÓ

Mã số: VI/BH-4.9-02-01-88-01 Ngày ban hành: 1/4/2012 Lần sửa đổi: 0 T rang: 1/1

SV kiểm tra

Staff phê duyệt

Họ và tên

SBD

Công đoạn

Ngày

TÊN ĐỀ ÁN

Ngày dự kiến cập nhật vào tiêu chuẩn thao tác:

VÞ trÝ c¶i

tiÕn

--------------------------------------------------

PHẦN NÀY CÔ NG NHÂN GHI

Ý kiến cải tiến của tôi

T hao tác khó (mô tả chi tiết bằng chữ, hình ảnh,...)

* Ghi c hú: - Khi c ó tha o tá c khó , c ô ng nhâ n ghi ý kiến đề xuất của m ình và o phiếu này và để vào hộp thu thập ý kiến tại từng cô ng đo ạn. - C uối tuần, SV thu thập lại phiếu và đưa ra thảo luận c ùng Le a de r 3 c a tro ng c uộc họp cuối tuần (ho ặc đầu tuần tiếp theo ) - P hiếu này được lưu 2 năm tại cô ng đo ạn

Ý KIẾN CẢI TIẾN CỦA NHÓM QUẢN LÝ (leader 3 ca)

LẦN 1

LẦN 2

LẦN 3

T ồn tại lần trước

T ồn tại lần trước

Cải tiến lần 2

Cải tiến lần 3

Kết quả

Kết quả

Kết quả

Ca 1

Ca 1

Ca 1

Ca 2

Ca 2

Ca 2

OK

NG

OK

NG

OK

NG

Leade r 3 ca x/n

Leade r 3 ca x/n

Leade r 3 ca x/n

Ca 3

Ca 3

Ca 3

Ngày thao luận:---------------------------------------- Ngày thao luận:----------------------------------------

Ngày thao luận:---------------------------------------

4) Các cấp quản lý công đoạn, dây chuyền sản xuất tổ chức 1 lần/tháng cuộc

họp nghiên cứu, đánh giá các thao tác khó đã thu thập được. Qua đó kết luận thao tác

nào không thể thay đổi, thao tác nào có thể cải tiến được và đề ra biện pháp cải tiến

cho từng thao tác đó.

5) Thông báo kết quả đánh giá và các biện pháp cải tiến các thao tác khó tới

công nhân làm việc tại vị trí đó. Theo dõi việc thực hiện và đánh giá hiệu quả cải tiến

các thao tác khó.

Giải pháp trên khi thực hiện tốt sẽ đem lại một số hiệu quả như sau:

- Loại bỏ kịp thời các thao tác khó xuất hiện trong quá trình sản xuất W/H tại

các công đoạn, dây chuyền lắp ráp.

85 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

- Tạo điều kiện cho công nhân dễ dàng thao tác, loại bỏ một nguyên nhân dẫn

đến việc không tuân thủ quy trình sản xuất. Qua đó góp phần nâng cáo chất lượng sản

phẩm W/H mà Công ty sản xuất ra.

Bảng 3.6 Kết quả thu thập thao tác khó của các D/C tại Bộ phận ASSY3

(Nguồn: Bộ phận ASSY3 – 2011)

3.2.2.3 Nâng cao nhận thức cho công nhân và hoàn thiện hoạt động kiểm tra

tuân thủ nội bộ

Nâng cao nhận thức cho công nhân

Mục tiêu của giải pháp: Thông qua phương pháp đào tạo tốt, nội dung đào tạo

đầy đủ thì công nhân sẽ có nhận thức tốt hơn về các yêu cầu tuân thủ, nắm được lý do

cần tuân thủ và hiểu được mức độ quan trọng của từng thao tác. Qua đó người công

nhân có thể tự giác điều chỉnh hành động sao cho phù hợp với yêu cầu tuân thủ của

công ty.

Để thực hiện được giải pháp này, phòng đào tạo của công ty cần thực hiện các

công việc sau:

1) Sửa đổi hoàn thành bộ giáo trình đào tạo công nhân, trong đó bổ sung đầy đủ

các yêu cầu tuân thủ cùng lý do phải tuân thủ; Đối với các thao tác không tuân thủ

86 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel trong quá khứ đã phát sinh ra lỗi thì sẽ có phương tiện (hình ảnh, video) để đào tạo

công nhân một cách trực quan nhất, hiệu quả nhất.

2) Lập các khóa tập huấn cho giáo viên của phòng đào tạo về kỹ năng truyền

đạt, giúp họ truyền tải đầy đủ tới công nhân về các yêu cầu tuân thủ.

3) Bổ sung thêm các khâu kiểm tra nhận thức của công nhân sau từng giai đoạn

đào tạo như: kiểm tra nhận thức lý thuyết, kiểm tra thao tác khi thực hành. Nên chọn

hình thức kiểm tra sao cho qua đó thể hiện được rõ nhận thức của người công nhân, có

thể chọn hình thức kiểm tra chắc nghiệm hoặc câu hỏi mở trong việc đánh giá.

4) Dựa trên nhận thức của từng công nhân, thực hiện phân công vị trí làm việc

sao cho phù hợp. Ví dụ đối với công nhân có nhận thức tốt, nhanh nhẹn sẽ ưu tiên bố

trí công việc đòi hỏi có nhiều kiến thức và yêu cầu chất lượng khắt khe, với công nhân

khác thì sắp xếp các công việc ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như hỗ trợ

ngoài, vận chuyển sản phẩm, đóng thùng,....

Đây là giải pháp nhằm tác động tích cực tới nhận thức của người công nhân, do

vậy cần duy trì hoạt động lâu dài.

Hoàn thiện hoạt động kiểm tra tuân thủ nội bộ

Mục tiêu của giải pháp này là sẽ không còn phát sinh khiếu nại khách hàng do

thao tác không tuân thủ của công nhân gây phát sinh và lọt lỗi.

Giải pháp này bao gồm các nội dung cụ thể sau:

1) Ban lãnh đạo công ty phát động phong trào tuân thủ sâu rộng tới tất cả các bộ

phận, đặc biệt là các bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như C&C,

ASSY.

2) Lập danh mục các hạng mục tuân thủ, từ đó phân chia làm 2 nhóm:

- Nhóm các hạng mục tuân thủ cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các

hạng mục này là hạng mục bắt buộc phải tuân thủ 100%.

- Nhóm các hạng mục tuân thủ khác như nội quy công ty, 5S, pika,... tuy không

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nhưng góp phần xây dựng ý thức tinh

thần tự giác của công nhân viên và xây dựng môi trường lao động chuyên nghiệp.

3) Lập kế hoạch kiểm tra tuân thủ nội bộ, để toàn bộ công nhân viên hiểu và

tham gia hoạt động thì đoàn kiểm tra cần có sự có mặt của thành viên ban giám đốc.

87 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Kế hoạch kiểm tra nên chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn tập trung vào một trong

các nhóm hạng mục như phân loại bên trên.

4) Thực hiện kiểm tra nghiêm túc theo kế hoạch đã đặt ra, các hạng mục phát

hiện sẽ được ghi chép lại.

5) Tiếp theo đó, cán bộ quản lý công đoạn có nội dung không tuân thủ sẽ phải

tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện đối sách để đảm bảo tuân thủ được thực hiện triệt

để. Nếu trường hợp không tuân thủ do khó tuân thủ, ví dụ như: để tuân thủ để dụng cụ

đúng vị trí nhưng vị trí để lại ở quá xa, công nhân lại phải đi lại nhiều lần thì sẽ khó

tuân thủ, thì thay vì nhắc nhở công nhân thì cán bộ quản lý cần tạo điều kiện để công

nhân dễ dàng tuân thủ hơn như sắp xếp lại vị trí làm việc sao cho vị trí để dụng cụ hợp

lý.

6) Do tại mỗi thời điểm kiểm tra chỉ kiểm tra đại diện một khu vực nhất định

nên đối với từng hạng mục phát hiện, các bộ phận cần tự triển khai nhân rộng đối sách

tới các vị trí khác có nguy cơ tương tự.

7) Kết quả kiểm tra và kết quả khắc phục sẽ được tổng kết vào bảng kết quả so

sánh giữa các bộ phận, để từ đó ban giám đốc có căn cứ khen thưởng các bộ phận tuân

thủ tốt và có giải pháp tăng cường giám sát đối với bộ phận tuân thủ kém

Để thực hiện hoạt động này, ban giám đốc cần giao cho bộ phận QA chịu trách

nhiệm trong việc lập kế hoạch tổng hợp và giám sát thực hiện của các bộ phận.

Nếu thực hiện nghiêm túc, hoạt động sẽ đem lại các kết quả sau:

- Toàn bộ cán bộ công nhân viên ý thức hơn được về tầm quan trọng của tuân

thủ, từ đó điều chỉnh thao tác của mình để tránh phát sinh hoặc lọt lỗi.

- Các thao tác khó tuân thủ sẽ được tìm thấy và khắc phục, tạo điều kiện cho

người công nhân làm việc dễ dàng hơn, năng suất lao động qua đó cũng tăng lên và

tinh thần làm việc thỏa mái.

- Về phía bộ phận chất lượng sẽ qua hoạt động này mà nắm được vị trí nào có

nguy cơ phát sinh ra lỗi do thao tác không tuân thủ và tăng cường hỗ trợ bộ phận

tương ứng, giảm thiểu nguy cơ phát sinh lỗi.

- Về tổng thể, do tuân thủ thao tác dễ dàng hơn lên chắc chắn tình hình chất

lượng sẽ được cải thiện, giảm thiểu phát sinh các lỗi do thao tác sót (bỏ qua thao tác).

88 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra tuân thủ quy trình thao tác của công nhân

(Nguồn: Bộ phận QA – 2011)

89 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Bảng 3.8 Tổng hợp các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kiểm tra chất lượng sản

Stt

Thực trạng của Công ty Sumi-Hanel

Nội dung của chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm

Đề suất đổi mới cho Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới

1

Phương pháp kiểm tra và bố trí nhân sự kiểm tra chất lượng sản phẩm bao ép

- Phương pháp kiểm tra không đảm bảo việc có thể phát hiện hết lỗi - Bố trí nhân sự kiểm tra không phù hợp với năng suất của máy bao ép

- Thay đổi phương pháp kiểm tra mới có khả năng phát hiện hết lỗi. - Bố trí nhân sự kiểm tra phù hợp với năng suất của KTV và của máy bao ép

2

Công ty chưa thực hiện giải pháp này

Thu thập và giải quyết thao tác khó trong quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm W/H

- Lập quy trình thực hiện việc thu thập và giải quyết thao tác khó. - Tổ chức kiểm tra, thu thập và đề ra các biện pháp cải tiến thao tác khó. - Thực hiện và đánh giá hiệu quả sau cải tiến thao tác khó.

3

Kiểm tra việc tuân thủ quy trình thao tác của công nhân

- Đào tạo nâng cao nhận thức của công nhân về việc tuân thủ quy trình thao tác. Kiểm tra việc tuân thủ của công nhân định kỳ hợp lý. - Phân chia công việc phù hợp với khả năng của từng công nhân.

- Nhận thức của công nhân về việc tuân thủ quy trình thao tác chưa cao. - Hoạt động kiểm tra tuân thủ quy trình thao tác chưa được tổ chức hợp lý và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty.

phẩm của Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới.

Việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao ý thức thức tuân thủ quy trình thao

tác của công nhân qua đó loại trừ nguyên nhân phát sinh lỗi do không tuân thủ, Công

ty kỳ vọng sẽ giảm được 5% lỗi phát sinh trong quá trình lắp ráp sản phẩm W/H.

90 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel 3.2.3 Giải pháp 3: Đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm của

Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel trong 5 năm tới.

Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người

lao động nhằm thu hút sự quan tâm của họ với kết quả sản xuất và công tác. Xây dựng

được một chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ khuyến khích họ quan tâm tiết kiệm lao động

sống, lao động vật hóa, đảm bảo về chất lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành công

việc. Ở Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel hiện nay cũng đã có những hình

thức tiền thưởng nhưng đang còn chung chung và mang tính đồng đều, ai cũng được

thưởng như thưởng thi đua cuối tháng, thưởng phụ cấp chất lượng…Để góp phần nâng

cao chất lượng sản phẩm, Công ty nên hoàn thiện các quy định thưởng (phạt) về chất

lượng hiện có, đồng thời bổ sung thêm các quy định thưởng (phạt) về chất lượng cụ

thể khác. Các giải pháp này bao gồm các nội dung cụ thể sau:

1) Hoàn thiện các quy định thưởng (phạt) về chất lượng hiện có, cụ thể:

- Quy định rõ nội dung, mức độ cộng/trừ điểm thi đua hàng tháng về các hạng

mục liên quan đến chất lượng sản phẩm.

- Tăng mức thưởng đối với các cải tiến có hiệu quả đảm bảo và nâng cao chất

lượng sản phẩm của công ty. Mức thưởng cho người đề suất cải tiến có thể bằng 50%

giá trị lợi ích mà cải tiến đem lại. Chỉ có như vậy mới khuyến khích được người lao

động tham gia tích cực vào việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Quy định chi tiết hơn về điều kiện để được hưởng phụ cấp chất lượng đối với

các kiểm tra viên. Cụ thể:

+ Kiểm tra viên làm việc tại công đoạn cắt dây và bao ép tuýp C&C phải đạt 3

tháng liên tiếp không để lọt lỗi bao ép tới các công đoạn sau thì mới được hưởng phụ

cấp chất lượng ở mức 150,000 đ/tháng.

+ Kiểm tra viên làm việc tại công đoạn kiểm tra sản phẩm W/H đầu ra phải đạt

3 tháng liên tiếp không để lọt lỗi tới khách hàng (không bị NCR) thì sẽ được hưởng

phụ cấp chất lượng mức 150,000 đ/tháng.

Với quy định chặt chẽ, mang tính ràng buộc cao như trên thì kiểm tra viên sẽ có

động lực tham gia vào quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm W/H của Công ty

Sumi-Hanel.

91 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel Bảng 3.9 Quy định cộng/trừ điểm đối với kiểm tra viên công đoạn cắt và bao ép C&C

Để lọt lỗi

Phát hiện lỗi

Stt

Tên lỗi

Lần 1

Lần 2

Lần 3 ~

Lần 1

Lần 2

Lần 3 ~

1 Bao ép không lột vỏ

- 20đ

- 40đ Kỷ luật

+ 1đ

+ 1.5đ

+ 2.5đ

2 Bao ép đứt lõi đồng

3 Bao ép lên vỏ dây

4 Lỗi hàng loạt (≥25 sets)

- 2.5 đ

- 5 đ

- 10 đ

Nhắc nhở

5

Sai màu dây

Nhắc nhở

6 Xước dây

Nhắc nhở

- 2.5 đ

- 10 đ

7 Không bao ép

Nhắc nhở

Sai kiểu bao ép

8

Nhắc nhở

0

+ 0.5đ

+ 1đ

9

Sai gôm, ngược gôm

10 Biến dạng tay kẹp

- 2.5 đ

- 10 đ

- 20 đ

Nhắc nhở

11 Bao ép cao, thấp

Nhắc nhở

12 Biến dạng tuýp

- 2.5 đ

- 10 đ

Nhắc nhở

13 Bend up, bend down

Nhắc nhở

14 Lỗi khác

2) Công ty cần bổ sung thêm các quy định về thưởng về chất lượng sản phẩm

đối với các cá nhân và tập thể, cụ thể:

+ Thưởng cho các công đoạn sản xuất, dây chuyền lắp ráp đạt được mục tiêu về

chất lượng sản phẩm hàng năm của Công ty.

- Chỉ tiêu xét thưởng: Không có khiếu nại khách hàng và đạt mục tiêu của công

ty về tỉ lệ lỗi trong công đoạn.

- Điều kiện xét thưởng: Phải đạt được mức sản lượng theo kế hoạch sản xuất

(với tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra), phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt

chẽ về số lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành.

- Giá trị thưởng: Mức thưởng cho mỗi công đoạn sản xuất, dây chuyền lắp ráp

khi đạt được mục tiêu chất lượng năm của Công ty là 10 triệu đồng/lần.

92 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

+ Thưởng hàng tháng cho những cá nhân đạt thành tích suất sắc về năng suất

và đảm bảo chất lượng sản phẩm

- Chỉ tiêu xét thưởng: Hàng tháng mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất chọn ra

một cá nhân có thành tích suất sắc nhất về năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm

và đề nghị Công ty khen thưởng.

- Điều kiện xét thưởng: Cá nhân đó ngoài việc đạt thành tích suất sắc nhất về

năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm còn phải thỏa mãn các điều kiện như đảm

bảo số lượng ngày công nhất định trong tháng, tuân thủ đúng nội quy, quy trình thao

tác.

- Giá trị thưởng: Mức thưởng cho mỗi cá nhân đạt được thành tích theo quy

định bên trên là 500,000đ/lần.

3) Bên cạnh hình thức thưởng chất lượng thì phải tổ chức công tác phạt chất

lượng, phạt chất lượng là một hình thức phạt do không đảm bảo chất lượng sản phẩm

theo qui định. Hình thức phạt này đánh trúng đến từng cá nhân mắc lỗi chất lượng mới

đem lại hiệu quả. Cụ thể, muốn tổ chức tốt hình thức này thì phải thực hiện nghiêm túc

việc kiểm tra trên từng dây chuyền sản xuất, khâu sau phải kiểm tra trực tiếp khâu

trước, nếu không kiểm tra được lỗi của khâu trước thì khâu sau phải chịu trách nhiệm

đối với lỗi sai của khâu trước nó. Hình thức này có thể được thực hiện bằng cách nếu

sai do lỗi ở khâu trước mà khâu sau phát hiện được thì khâu sau phải báo cáo cho Bộ

phận quản lý chất lượng để có biện pháp xử phạt. Nếu là mức độ lỗi nhẹ, số lần mắc

lỗi ít thì có thể dừng ở hình thức nhắc nhở, nếu mức độ mắc lỗi nặng, gây thiệt hại lớn

thì xử lý trừ vào tiền lương của công nhân mắc lỗi một số tiền tương ứng với giá trị

thiệt hại do lỗi đó đem lại, cắt khen thưởng của công nhân đó khi được nhận thưởng

cuối quý chứa tháng đó.

Nếu hai hình thức thưởng phạt chất lượng trên được thực hiện, hoạt động sẽ

đem lại hiệu quả:

- Cơ chế thưởng (phạt) về chất lượng của Công ty được bổ sung và hoàn thiện.

- Ý thức về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của công nhân sẽ được nâng lên.

- Chất lượng sản phẩm của Công ty sẽ luôn luôn được đảm bảo và nâng cao

không ngừng.

93 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Các biện pháp nhằm đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản phẩm của

Công ty Sumi-Hanel được tổng hợp qua bảng bên dưới:

Bảng 3.10 Tổng hợp các giải pháp đổi mới chế tài thưởng (phạt) về chất lượng sản

Stt

Nội dung của cơ chế thưởng phạt (phạt)

Thực trạng của Công ty Sumi-Hanel

Đề suất đổi mới cho Công ty Sumi-Hanel trong 5 năm tới

1

Thưởng thông qua điểm thi đua hàng tháng

Chỉ có quy định trừ điểm mà chưa có chế độ cộng điểm thi đua khi đạt thành tích chất lượng

Quy định rõ nội dung, mức độ cộng/trừ điểm thi đua hàng tháng về các hạng mục liên quan đến chất lượng sản phẩm.

2

Giá trị thưởng thấp, chưa tương xứng với giá trị lợi ích mà cải tiến đem lại

Thưởng cho các cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm

Đề suất mức thưởng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm bằng 50% giá trị lợi ích mà cải tiến đem lại

3

Thưởng thông qua phụ cấp chất lượng cho các KTV

Quy định cụ thể, chi tiết về điều kiện để được hưởng phụ cấp chất lượng đối với các kiểm tra viên

Tất cả KTV đều được hưởng phụ cấp chất lượng mà không có điều kiện ràng buộc nào

4

Công ty chưa có chế độ này

Thưởng khi đạt được mục tiêu về chất lượng sản phẩm

5

Phạt cho các vi phạm về chất lượng sản phẩm

Công ty chưa có chế độ này

Quy định thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt được mục tiêu, đảm bảo về chất lượng sản phẩm với mức thưởng cụ thể Quy định hình thức xử phạt nhắc nhở, trừ tiền lương, cắt thưởng cho từng trường hợp vi phạm về chất lượng sản phẩm

phẩm

Thông qua các biện pháp thưởng (phạt) về chất lượng nhằm khuyến khích công

nhân tham gia tích cực hơn vào hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng sản phẩm sản

xuất ra, Công ty mong muốn sẽ giảm được 5% số lượng sản phẩm lỗi phát sinh trong

quá trình sản xuất W/H.

94 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

Việc thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ giảm được 35% số lượng lỗi phát sinh

trong quá trình sản xuất W/H. Như vậy số lượng sản phẩm W/H bị lỗi sẽ giảm từ

11,413 sản phẩm xuống còn 7418 sản phẩm. Số lượng sản phẩm W/H lỗi giảm xuống

sẽ ảnh hưởng tới các chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel

theo xu hướng tốt dần lên.

Ảnh hưởng của việc thực hiện các giải pháp tới từng chỉ số đánh giá chất lượng

sản phẩm của Công ty Sumi-Hanel được tổng kết qua bảng dưới đây:

Bảng 3.11 Dự kiến kết quả các chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty

Chuẩn so sánh

Chỉ số

Điểm đánh giá

SDVN

SVWS Mục tiêu SHWS

Kết quả sau khi thực hiện giải pháp

99.79%

99.81% 99.72%

15/20

1. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về mặt số lượng

99.76%

99.84% 99.67%

25/30

2. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về giá trị

99.76%

99.94%

10/20

3. Mức độ đạt chất lượng sản phẩm về cơ cấu

0.03%

0.02%

0.04%

10/15

0.03%

0.03%

0.10%

15/15

4. Mức độ chi phí cho khắc phục sản phẩm chưa đạt chất lượng 5. Mức độ tổn hại do sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng

Tổng

75/100

Sumi-Hanel sau khi thực hiện các giải pháp

Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các giải pháp điểm đánh giá về chất lượng

sản phẩm W/H của Công ty Sumi-Hanel sẽ tăng từ 60 điểm lên thành 75 điểm. Qua đó

chất lượng sản phẩm của Công ty đạt loại A.

95 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

KẾT LUẬN

Trong thời gian gần đây, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm

ngày càng được các Công ty quan tâm hơn trong quá trình kinh doanh của mình. Đây

được coi là một vấn đề quan trọng trong quá trình nâng cao khả năng cạnh tranh, tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Qua thời gian làm việc tại Công ty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel, em nhận

thấy Công ty đã đạt được những thành công nhất định trong việc tìm kiếm các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Song trong công tác quản lý

chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trong bối cảnh cạnh

tranh gay gắt như hiện nay, khi mà xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang từng ngày

từng giờ tác động mạnh mẽ đến mọi ngành kinh tế, mọi lĩnh vực, tức là mức độ cạnh

tranh bán sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp tăng lên rất nhanh thì Công ty Sumi-

Hanel không thể khác được là phải tăng cường đầu tư tìm cách nâng cao hơn nữa chất

lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…chủ yếu bằng các giải pháp quản lý và công

nghệ.

Như vậy, học viên đã chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là vấn đề cấp thiết của

công ty Sumi-Hanel, rất thiết thực cho bản thân học viên, phù hợp với chuyên ngành

đào tạo. Trong qua trình làm đề tài học viên đã học thêm và thực hành được kiến thức

quý giá về chất lượng sản phẩm, về quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản

xuất công nghiệp. Các kết quả đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty

Sumi-Hanel cùng các nguyên nhân là những yếu kém trong quản lý chất lượng và két

quả đề xuất một số giải pháp cải thiện học viên hoàn toàn tin tưởng bổ ích cho công ty

Và học viên hoàn toàn khẳng định được rằng: kiến thức và kỹ năng quý giá về Sumi-Hanel.

bản chất, phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm, bài bản quản lý chất lượng sản

phẩm …được trình bày, sử dụng trong luận văn này hoàn toàn bổ ích cho những ai

quan tâm và theo học viên trong suốt chặng đường còn lại.

96 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khoa học quản lý hoạt động doanh nghiệp (2013). GS, TS Đỗ Văn Phức, NXB

Chính trị - Hành chính.

2. Quản lý chất lượng trong các tổ chức (2004). Tạ Thị Kiều An – Ngô Thị Ánh –

Nguyễn Hoàng Kiệt – Đinh Phượng Vương, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

3. Quản trị chất lượng trong các tổ chức (2005). GS.TS. Nguyễn Đình Phan, Nhà

xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

4. Quản trị chất tượng toàn diện (2007). TS Nguyễn Quốc Tuấn, Ths Trương Hồng

Trinh, ThS Lê Thị Minh Hằng, NXB Tài Chính.

5. Quản lý chất lượng (2011). TS Ngô Phúc Hạnh, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

97 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Đề tài : Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sumi-Hanel

PHỤ LỤC

Năm

Mục

Đơn vị

2008

2009

2010

2011

Sản lượng xuất khẩu

Kmh

2404.16

2308.67

2601.40

2776.69

Sản lượng xuất nội địa

Kmh

237.77

285.34

459.04

676.91

Tổng sản lượng

Kmh

2641.93

2594.01

3060.44

3453.60

Doanh thu xuất khẩu

Triệu USD 136.41

130.28

147.96

171.00

Doanh thu doanh thu nội địa Triệu USD

11.86

14.48

24.09

35.02

Tổng doanh thu

Triệu USD 148.27

144.75

172.05

206.02

1. Sản lượng bán và doanh thu của Công ty Sumi-Hanel qua các năm.

Năm

2008

2009

2010

2011

22.1

25.0

30.1

21.1

Tỉ lệ lỗi tại công đoạn cắt dây và gia công bao ép (PPM)

2. Tỉ lệ lỗi công đoạn cắt dây và gia công bao ép C&C qua các năm.

Năm

2008

2009

2010

2011

Bộ phận lắp ráp 1 (ASSY1)

0.09%

0.11%

0.04%

0.06%

Bộ phận lắp ráp 2 (ASSY2)

0.18%

0.12%

0.10%

0.25%

Bộ phận lắp ráp 3 (ASSY3)

0.17%

0.15%

0.20%

0.08%

3. Tỉ lệ lỗi công đoạn lắp ráp W/H – ASSY qua các năm.

98 Dương Tuấn Quang CH QTKD BK – 2011B

Profit and loss plan 2011

Year 2011

item

Total 2010

Total 2011

item

Total KMH - Export - Domestic - ASEAN - Domestic F.G Sales - Export(SWS) - Export (SEWS-R) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean - Domestic F.G

Total KMH - Export - Domestic - ASEAN - Domestic F.G Sales - Export(SWS) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean - Domestic F.G - Scraps wires Copper adjustment

Jan 252.74 202.26 1.95 48.53 - 14,739.68 10,247.28 1,769.21 148.96 583.68 2,178.03 35.04 (222.52)

Feb 294.83 223.17 1.47 70.19 - 16,750.90 11,306.39 2,726.09 112.50 679.60 2,130.96 40.88 (245.52)

Mar 318.34 251.67 0.73 65.94 - 18,182.47 12,750.28 2,911.20 55.87 566.90 2,130.96 44.14 (276.88)

Apr 293.58 215.40 1.33 76.86 - 17,551.71 10,868.27 2,867.47 101.48 858.83 3,207.62 39.01 (236.01)

May 322.78 234.98 2.34 85.46 - 19,165.19 11,856.29 3,303.29 179.09 825.02 3,384.42 42.59 (257.46)

Jun 311.17 225.19 2.26 83.72 - 18,259.08 11,362.28 3,186.74 173.12 864.68 3,039.07 40.55 (246.73)

Jul 259.21 182.71 2.18 74.31 - 15,966.11 9,116.18 2,771.08 167.15 820.36 3,387.87 35.60 (197.96)

Aug 320.51 228.39 3.00 89.12 - 19,167.27 11,395.23 3,463.85 229.83 840.19 3,608.83 42.65 (247.45)

Sep 271.22 191.84 2.42 76.96 - 16,787.59 9,571.99 2,909.64 185.06 806.38 3,625.88 37.45 (207.86)

Oct 287.80 198.47 3.16 86.17 - 18,028.16 9,923.05 3,325.30 241.77 834.34 4,023.98 40.27 (215.48)

Nov 267.21 178.49 3.12 85.60 - 16,963.13 8,980.38 3,325.30 238.78 800.53 3,904.19 37.98 (195.01)

Dec 254.23 171.42 2.93 79.89 - 16,104.77 8,626.16 3,048.19 223.86 805.19 3,676.95 36.04 (187.32)

3,453.60 2,503.99 26.88 922.73 - 207,666.07 123,041.62 35,607.35 2,057.48 9,285.70 38,298.77 472.19 (2,736.20)

17,354.71

18,950.32

18,052.89

15,803.75

18,962.47

206,026.91

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

28,792.28 1,337.02 7,061.49 31,546.54 1,101.73 747.10 (9,177.93) 10.12 -

163,016.92 6,515.48 2,682.28 336.92 154.06 938.67 1,686.12

1,164.28

-

1,128.20 26.03 1,370.22

- 424.96 15,262.94

-

163,593.55 101,598.57 1,019.78 3,323.20 2,434.37 306.94 363.13 238.68 7,686.10 185,965.96 2,209.65 477.00 290.80 4.11 258.28 75.94 3,315.77

12,550.75 7,221.33 2,246.39 108.84 630.34 2,790.58 68.87 56.07 (572.67) 1.00 - 12,550.75 494.20 209.28 17.53 10.54 95.39 135.68 - 92.68 2.13 97.14 - 34.54 1,189.11 - 80.18 237.56 160.71 24.03 34.00 17.66 554.15 14,294.00 171.07 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 263.34 - 104.16 88.80 22.21

3,060.44 2,253.36 41.11 765.98 - 172,050.19 102,236.59 2,151.90 27,692.12 2,578.48 8,238.34 27,199.44 348.57 1,604.75 172,050.19 30,498.89 139,022.82 84,442.01 1,830.83 22,013.73 1,527.82 6,133.01 23,075.43 1,381.14 782.93 (464.18) 13.65 (150.00) 140,586.36 4,817.92 1,820.56 537.11 138.30 - - 668.72 27.15 1,143.25 - 396.26 10,713.55 33.01 666.15 2,516.74 1,658.23 232.48 488.73 -

5,573.67 156,873.58 1,892.15 397.41 236.46 3.62 144.03 83.19 2,756.85 7.03 1,708.90 341.84 191.80

18,182.47 13,061.73 10,730.84 2,330.89 35.91 413.31 1,755.26 143.37 68.87 (1,248.00) 0.41 - 14,230.85 612.60 230.94 60.95 18.65 - 164.58 - 103.11 2.42 92.75 - 37.79 1,323.80 - 120.39 329.31 305.14 25.68 27.05 32.39 839.95 16,394.60 142.56 43.61 28.22 0.30 13.60 7.50 235.79 - 106.06 118.80 25.21 - 7.33 1.92 7.36 266.68 502.47 93.70 97.72 36.14

1,260.43 1,085.55 275.56 38.15 88.37 23.04 88.32 2,859.41 6,175.19 1,064.38 1,060.18 220.25 254.87 160.49 13.84 2,774.02 194,915.16 2,330.67 804.70 198,050.53 7,976.38 0.00 1,007.47 199.86 2.90 134.79 2.15 52.13 48.10 1,447.40

13,754.54 8,621.63 2,324.42 66.08 658.75 2,642.10 60.77 63.51 (683.71) 1.00 - 13,754.54 537.53 227.63 19.07 11.47 103.75 135.68 - 92.68 2.13 116.23 - 34.54 1,280.70 - 90.82 269.07 182.02 27.22 29.62 20.00 618.75 15,653.99 188.18 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 280.45 - 104.56 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 232.18 512.63 91.36 90.12 13.00 25.66 14.54 1.00 235.69 16,402.30 196.06 30.80 16,629.16 725.55 0.00 82.47 17.31 - 12.61 0.20 4.35 1.63 118.58 - 28.63 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 130.86 249.43 476.12

-

- -

15,016.46 9,405.41 2,678.98 116.61 633.02 2,787.73 69.75 69.82 (745.87) 1.00 - 15,016.46 590.99 250.26 20.97 12.61 114.07 135.68 - 92.68 2.13 139.40 - 34.54 1,393.32 - 99.85 295.82 200.12 29.93 32.57 21.99 680.28 17,090.06 205.28 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 297.55 - 103.76 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 231.38 528.93 100.44 99.09 13.00 27.08 17.35 1.00 257.96 17,876.95 214.06 33.86 18,124.87 825.45 0.00 89.97 17.31 - 12.61 0.20 4.78 1.63 126.50 - 27.83 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 130.05 256.55 568.90 - - - - -

14,298.33 9,013.52 2,583.35 112.72 668.35 2,503.27 63.59 67.31 (714.79) 1.00 - 14,298.33 569.74 241.26 20.21 12.15 109.97 135.68 - 92.68 2.13 128.80 - 34.54 1,347.16 - 96.26 285.19 192.92 28.85 34.37 21.20 658.78 16,304.27 196.73 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 289.00 - 104.96 88.80 22.21 10.00 7.33 1.92 7.36 242.58 531.58 96.83 95.52 13.00 24.31 15.77 1.00 246.44 17,082.29 203.75 32.64 17,318.68 734.21 0.00 86.22 17.31 - 12.61 0.20 4.58 1.63 122.55 - 27.03 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 129.25 251.81 482.41 - - - - -

15,036.80 9,026.66 2,807.99 149.65 648.00 2,972.58 77.41 69.33 (715.83) 1.00 - 15,036.80 611.06 258.76 21.68 13.04 117.94 135.68 - 92.68 2.13 150.14 - 34.54 1,437.64 - 99.15 293.75 198.72 29.72 42.04 21.83 685.20 17,159.64 213.84 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 306.11 - 103.36 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 230.98 537.09 99.74 98.39 13.00 28.87 17.37 1.00 258.37 17,955.10 214.81 33.62 18,203.53 758.93 0.00 93.72 17.31 - 12.61 0.20 4.98 1.63 130.45 - 25.43 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 127.65 258.10 500.83 - - - - -

7.33 1.92 7.36 231.78 495.12 80.66 79.57 13.00 27.10 11.81 1.00 213.15 15,002.27 179.67 27.19 15,209.13 594.62 0.00 74.97 17.31 - 12.61 0.20 3.99 1.63 110.71 - 26.23 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 128.45 239.16 355.45 - - - - -

16,617.18 - 13,203.07 7,582.40 - 2,358.71 120.50 622.28 2,986.62 74.19 58.67 (601.30) 1.00 - 13,203.07 517.10 218.97 18.34 11.03 99.81 135.68 - 92.68 2.13 106.72 - 34.54 1,237.00 - 83.90 248.57 168.16 25.15 38.94 18.48 583.19 15,023.26 179.62 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 271.89 - 106.56 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 234.18 506.07 84.40 83.26 13.00 29.01 13.25 1.00 223.91 15,753.25 189.03 28.45 15,970.73 646.46 0.00 78.72 17.31 - 12.61 0.20 4.19 1.63 114.66 - 24.63 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 126.85 241.51 404.95 - - - - -

17,852.95 14,197.50 7,866.89 2,695.67 157.43 638.40 3,314.54 85.18 62.26 (623.86) 1.00 - 14,197.50 548.66 232.34 19.46 11.71 105.90 135.68 - 92.68 2.13 129.41 - 34.54 1,312.50 - 89.03 263.77 178.43 26.68 26.43 19.61 603.95 16,113.94 205.28 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 297.55 - 105.76 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 233.38 530.93 89.56 88.35 13.00 32.19 15.42 1.00 239.52 16,884.39 203.60 30.19 17,118.19 734.76 0.00 89.97 17.31 - 12.61 0.20 4.78 1.63 126.50 - 23.83 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 126.05 252.55 482.21 - - - - -

16,806.10 13,391.29 7,135.69 2,695.67 155.48 612.67 3,215.87 82.98 57.80 (565.88) 1.00 - 13,391.29 509.39 215.71 18.07 10.87 98.32 135.68 - 92.68 2.13 120.14 - 34.54 1,237.52 - 82.66 244.89 165.67 24.77 24.54 18.20 560.73 15,189.54 205.28 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 297.55 - 104.96 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 232.58 530.13 83.15 82.03 13.00 31.23 13.58 1.00 223.99 15,943.66 192.38 28.03 16,164.08 642.03 0.00 89.97 17.31 - 12.61 0.20 4.78 1.63 126.50 - 23.03 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 125.25 251.75 390.27 - - - - -

15,953.49 12,705.61 6,854.26 2,471.03 145.76 615.36 3,028.69 78.07 55.00 (543.56) 1.00 - 12,705.61 484.65 205.24 17.19 10.34 93.54 135.68 - 92.68 2.13 104.80 - 34.54 1,180.79 - 78.64 233.00 157.62 23.57 23.34 17.32 533.50 14,419.90 188.18 38.69 23.05 0.36 24.22 5.94 280.45 - 104.16 88.80 22.21 - 7.33 1.92 7.36 231.78 512.23 79.11 78.04 13.00 29.42 12.08 1.00 212.65 15,144.78 182.43 26.67 15,353.88 599.61 0.00 82.47 17.31 - 12.61 0.20 4.39 1.63 118.61 - 22.23 10.00 14.83 1.00 12.66 6.00 4.88 - 4.27 2.30 4.50 4.87 4.15 7.77 25.00 124.45 243.06 356.55 - - - - -

Net sales Manufacturing cost Subsidiary material cost: - Export(SWS) - Export(SEWS-R) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean '- F.G Dom Import tax for domestic sales Freigh of import material extra material (gain/loss) Taking good fee others Total material cost Salary ASS Salary C & C Salary MC Salary PC Salary QA Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Transportation Others Total labour cost Subcontractors' cost Repaired Board & die :- C&C - ASSY - Materials Electricity Others (ept for sys ) Total Subcontractor's cost Total direct manufacturing cost Salary Bonus & allowance Employee welfare personel insuarance Meals Others Total labour cost Others indirect manufacturing cost Depreciation Repair for work shop Rental exp Insuarance fee servisce( fair, factory) Transportation exp Reseach & development exp Others Total others Total indirect manufacturing Packing material exp Freight exp Selling exp Sales commision to SEI Royalty fee Others Total selling cost Total manufacturing cost Increase/ decrease in stock Transfer of another Account Total cost of goods sold Gross profit Aministrative expenses Salary Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Others Total labour cost Administrative expenses Depreciation Repairs Rental exp Tax, other fee Gas & waters exp Light & heat exp Transportation Bussiness exp Communication exp Entertainment exp( sport, cinema, visit) Office supplies-adm Office supplies-ISS Office stationary Proffesional fee Others Total general expenses Total administrative expenses Operating profit Interest income Exchange gain Total non - operating income Exchange loss Total non operating expenses Total non operating profit & loss Profit before extraditionary Extraditionary income Extraditionary expenses Total Extraditionary P/L Profit before tax Profit tax allowance-25%

14,739.68 - 12,356.13 8,624.28 - 1,416.54 95.73 425.54 1,794.04 151.26 54.67 (1,055.79) 0.33 - 11,506.60 472.19 178.01 46.98 14.38 - 147.99 - 95.50 2.24 98.78 - 41.31 1,097.38 - 24.45 297.83 242.26 15.68 23.18 - 603.40 13,207.38 171.07 41.53 26.88 0.30 13.06 7.47 260.31 1.03 106.06 48.80 25.21 28.15 7.72 1.92 7.36 225.22 485.53 78.65 77.59 30.98 - 7.70 2.84 197.75 13,890.66 145.41 155.64 14,191.71 547.97 - 74.97 14.23 0.97 7.09 0.11 3.11 1.43 101.91 - 29.63 8.33 14.83 0.14 12.16 3.78 4.08 - 2.27 4.58 3.23 4.46 13.82 2.68 22.24 126.21 228.13 319.84 1.60 27.54 29.14 6.54 6.54 22.60 342.44 5.98 - 5.98 348.42 87.11

16,750.90 - 14,021.36 9,515.64 - 2,182.68 72.30 495.48 1,755.26 146.28 63.78 (1,106.67) 0.38 - 13,125.13 567.36 213.88 56.45 17.28 - 152.43 - 95.50 2.24 85.90 - 35.00 1,226.04 - 74.45 324.44 282.60 25.68 27.05 30.00 764.21 15,115.38 142.56 43.61 28.22 0.30 13.60 7.50 235.79 - 106.06 118.80 25.21 - 7.33 1.92 7.36 266.68 502.47 86.78 90.51 36.14 - 11.14 1.00 225.56 15,843.42 196.88 181.57 16,221.86 529.04 0.00 82.00 14.94 0.97 7.09 0.11 4.09 16.00 125.21 - 29.63 15.00 14.83 0.14 12.66 3.93 3.88 - 2.27 1.00 1.29 1.78 4.15 8.44 22.24 121.24 246.44 282.60 5.00 - 5.00 - - 5.00 282.60 - - - 282.60 70.65

10.47 1.00 239.02 17,136.10 212.58 196.04 17,544.72 637.75 0.00 82.00 14.94 0.97 7.09 0.12 4.09 16.00 125.22 - 29.63 15.00 14.83 0.14 12.66 3.93 3.88 - 2.27 1.00 1.29 1.78 4.15 8.44 22.24 121.24 246.45 391.29 - - - - - - 391.29 - - - 391.29 97.82

355.45 - - - 355.45 88.86

- 317.71 128.33 177.96 9.43 151.45 65.64 55.77 - 45.21 27.28 46.31 51.88 59.43 89.45 291.71 1,517.55 2,964.95 5,011.43 6.60 27.54 34.14 6.54 6.54 27.60 5,034.03 5.98 - 5.98 5,040.00 1,260.00

476.12 - - - 476.12 119.03

568.90 - - - 568.90 142.22

482.41 - - - 482.41 120.60

500.83 - - - 500.83 125.21

404.95 - - - 404.95 101.24

482.21 - - - 482.21 120.55

390.27 - - - 390.27 97.57

356.55 - - - 356.55 89.14

Copper adjustment Net sales Manufacturing cost Subsidiary material cost: - Export(SWS) - Export(SEWS-R) - Export(SEWS-US) - Domestic - Asean '- F.G Dom Import tax for domestic sales Freigh of import material extra material (gain/loss) Taking good fee others Total material cost Salary ASS Salary C & C Salary MC Salary PC Salary QA Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Transportation Others Total labour cost Subcontractors' cost Repaired Board & die :'- C&C -ASSY - Materials Electricity Others (ept for sys ) Total Subcontractor's cost Total direct manufacturing cost Salary Bonus & allowance Employee welfare personel insuarance Meals Others Total labour cost Others indirect manufacturing cost Depreciation Repair for work shop Rental exp Insuarance fee servisce( fair, factory) Transportation exp Reseach & development exp Others Total others Total indirect manufacturing Packing material exp Freight exp Selling exp Technical assistance Royalty fee Others Total selling cost Total manufacturing cost Increase/ decrease in stock Transfer of another Account Total cost of goods sold Gross profit Aministrative expenses Salary Bonus & allowance Retiement alowance Employee welfare personel insuarance Meals & uniform Others Total labour cost Administrative expenses Depreciation Repairs Rental exp Tax, other fee Gas & waters exp Light & heat exp Transportation Bussiness exp Communication exp Entertainment exp( sport, cinema, v Office supplies-adm Office supplies-ISS Office stationary Proffesional fee Others Total general expenses Total administrative expenses Operating profit Interest income Exchange gain Total non - operating income Exchange loss Total non operating expenses Total non operating profit & loss Profit before extraditionary Extraditionary income Extraditionary expenses Total Extraditionary P/L Profit before tax Profit tax allowance-10%

77.24 66.53 48.42 2,434.73 5,191.58 1,002.71 799.29 256.71 - 217.67 13.36 2,289.73 164,354.89 1,477.60 (506.45) 165,326.04 6,724.15 0.00 853.18 163.03 9.90 68.81 1.36 39.33 15.93 1,151.54 - 484.28 68.00 103.59 10.80 132.70 72.38 52.17 6.55 56.84 28.94 111.82 90.80 48.72 75.97 270.07 1,613.65 2,765.19 3,958.96 32.10 125.77 157.87 199.65 199.72 (41.85) 3,917.11 111.02 7.02 103.99 4,021.10 379.93

Year 2011

item

Total 2010

item

Total 2011

Current net profit

Jan 261.32

Feb 211.95

Mar 293.47

Apr 357.09

May 426.67

Jun 361.81

Jul 266.59

Aug 375.62

Sep 303.71

Oct 361.65

Nov 292.70

Dec 267.41

3,780.00

Current net profit

3,641.17

Preprare

Checked

C&C MONTHLY QUALITY REPORT- DECEMBER - 2011

Duong Tuan Quang

Pham Viet Trung

III. Activities in December

Activities

Result

Picture

No

I .Quality data in 2011 Total

Jul-05

2011

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

305,353,843

298,799,810 29,630,479 18,973,307 26,143,080 11,763,133 14,263,734 19,259,239 26,538,499 28,695,720 28,684,043

29,839,196 29,079,646

35,929,734

MONTHLY BENCHMARKING

Total Cut Q'ty.

50

Phân loại nội dung vi phạm

806,390

77,346

57,792

78,968

27,084

24,326

51,632

86,426

82,713

92,721

91,291

70,725

65,366

704922

Cut ( C-Sam)

45

40

1,781

133

59

227

133

155

152

359

127

126

129

99

82

Oneself Defect Q'ty

1667

37

36

34

34

35

2,330

288

190

135

65

69

129

153

259

266

285

263

228

Middle defect Q'ty

3554

Tiêu chuẩn 11%

29

28

30

Chất lượng 5%

1,332

105

96

97

46

41

100

105

148

147

135

216

Outflow defect

1783

25

1

17

0

0

0

0

0

1

0

0

Outflow defect( C-Sam)

0

0

0

16

20

+ Tiếp tục hoạt động kiểm tra tuân thủ nội quy ,quy định của công ty và C&C. Continue activity checking of kepping rule company and C&C process.

15

871

200

0

0

0

0

88

0

91

Lot defect Q'ty

2183

5S 84%

10

6,331

726

345

459

244

265

470

0 633

200 734

28 567

549

669

Total defect

9187

5

SHWS'S top management checked: 7 items - Rule company : 0 item - Rule C&C process : 4 items - Other : 3 items C&C checked by oneself : 30 items - Rule company : 0 item - Rule C&C process : 9 items - Other: 21 items

6,536

802

419

539

278

236

320

706

702

750

530

615

96 0 264 670 639

Defect by machine C-Sam (set)

5975

0

July

August September October November December

5S

Chất lượng

Tiêu chuẩn

14.1

14.2

13.1

13.8

16.8

15.7

14.6

19.3

13.5

13.7

13.9

12.4

8.6

In process defect(PPM)

17.5

7.0

10.3

5.1

3.7

3.9

2.9

9.8

4.6

12.1

6.1

4.5

10.56

Outflow defect Ratio

13.0

24.5

18.2

17.6

20.7

18.6

24.4

23.9

25.6

19.8

18.4

23.01

Total defect ratio (PPM)

21.1

30.1

0.8

1.04

0.73

0.68

1.03

0.97

0.62

0.82

0.85

0.81

0.58

0.87

0.85

Defect (C-Sam) (%)

Checking the cylinder system of auto machines according to the plan in Dec- 2011 and Jan-2012 Result: - Finished: 13 /59 automachines

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

1.3

10.02 18.65 0.98 1.3

1.5

Target (C-Sam) (%)

14.5

20

19

18

17

16

15

14

13

12

11

10

16.5

9

Target ( C&C) (PPM)

0.6

1

0

0

0

0

1

0

1

1

0

1

1

2

Lot defect count

2

+ Hoạt động của bảo dưỡng kiểm tra hệ thống xylanh của các máy tự động The activities of maintenance for checking cylinder system of auto machines.

Q'ty defect

Ratio (PPM)

Target (PPM)

Q'ty defect

Quality Graph of C&C in 2011

100.0

1500

80.0

1200

)

VIỆC CẦN LÀM NGAY THEO HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ PIKA 2012

BIỂU ĐỒ THEO DÕI TIẾN ĐỘ KHẮC PHỤC PIKA TỪ 14/12 -> 22/12

60.0

900

YÊU CẦU CHUNG VỀ THỜI GIAN KHẮC PHỤC:

734

726

Ngày phát hiện : 14/12/2011

670

669

Ngày kiểm tra lại:

633

Số mục tồn tại

Số mục chưa khắc phục Số mục đã khắc phục

TRONG VÒNG 1 NGÀY VỚI HẠNG MỤC KHÔNG CẦN ĐẶT HÀNG TRONG VÒNG 1 TUẦN VỚI HẠNG MỤC CẦN GIA CÔNG TỰ TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG ĐỐI VỚI CÁC VỊ TRÍ TƯƠNG TỰ

567

549

50

40.0

600

KQ kiểm tra lại (SV Bảo) (OK, NG)

470

459

Lần 1 (sau 2 ngày)

Lần 2 (sau 1 45 tuần)

Ghi chú

STT

Nội dung cần khắc phục, công đoạn

345

8

244

2

265

m p p ( o i t a R

- Máy SV24 chân accula bị lệch nhưng không ai chỉnh ( nhóm JN phải thực hiện)

1

JN

40

20.0

300

JN

2 - Dây reset CFM của SV19 lõng thòng ( JN)

JN

3 - Cục chặn trong và ngoài của tuýp dọc máy 1W09 ko có (JN)

35

BD

4 - Máy SV16 Accula lệch (BD)

JN

5 - Chun rơi nhiều tại khu tự động. (JN)

30

BD

6 - Dây tiếp đất của SV15 bong (BD)

0.0

0

3

JN

7 - Máng kéo dài của SV10 có hạt quýt (JN)

25

Time

Jul-05

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

3

- Máy 1W12 công nhân vứt mẩu tuýp dài 15cm trong máy (JN), bảng mika dán tiêu chuẩn vỡ

8

JN

3

20

BD

9 - Máy SV10 chổi dầu ko tác dụng cho 2 chức năng (BD)

BD

10 - APP 075-5 trên máy 2w11 nắp dẫn tuýp quay ngang (BD)

6

1

+ Hoạt động kiểm tra hàng ngày của Manager, Staff nhằm phát hiện các mục tồn tại về chất lượng, 5S, Pika The activities checking daily of Manager, Staff is to detect the problem of quality, 5S , Pika…

- Kiểm tra 2 lần/ ngày từ 14/12/2011. Checking 2 times/ date from 14/12/2011 - Các mục tồn tại được ghi chép lại và khắc phục trong ngày hoặc trong thời hạn 1 tuần. The problems to take notes and repair in day or in time-limit (1 week)

15

JN

11 - 1W09 hộp để chun toàn để dây thử (JN)

3

BD

12 - 1W18 hơi bị sì tại đầu nối, chổi dầu ko tác dụng (BD)

10

SPL

13 - Ngắt băng dinh tại bàn Defcon hết ( SPL)

Q'ty defect

Ratio (%)

Target(%)

Q'ty defect

Quality Graph of C-Sam in 2011

SPL

14 - Dung sai chiều dài ống ở bàn luồn gôm ko được phê duyệt ( SPL)

5

0

1

0

- Vị trí để dây thử công đoạn sau để chung với sản phẩm air bag??? Ko có chỉ thị.( csam)

15

AB

1

0

SPL

16 - Bảo quản cuộn tuýp của hàn (BET) bị để ngược đầu.

8.00

Hàn

Đào tạo

Planing

Tự động

Splice

Xoắn

5975

Hợp thành

Checklist, Bigwire

Airbag- C.Sam

Bảo dưỡng

Kiểm tra trung gian

- Công nhân quấn băng silicon hiểu sai khoảng cách từ mép băng dinh si licon là 15 . Đúng là tới tâm, sai là tới mép silicon ( SPL)

17

SPL

6.00

)

%

Standard: 1175mm (OK)

IV. Lot defect Part No : 36620-54M40, 36620-54M60

4.00

Actual : 1075mm (NG)

Defect :

Short wire defect

( o i t a R

Circuit:

HL03

2.00

802

750

706

702

639

615

539

530

419

320

278

236

Standard: 1175 mm (OK) 1075 mm (NG) Actual:

0.00

6500 6000 5500 5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

NG Qty :

264 sets (2 lots)

Đang sản xuất theo kế hoạch, sau khi kết thúc 2 lô sản phẩm CN phát hiện bị lỗi W/D (hình dấu ~) -> CN hủy bỏ 2 lô sản phẩm lỗi W/D, sau đó tắt POP để sản xuất lại 2 lô này -> CN setup sai chiều dài cắt tiêu chuẩn -> Phát sinh lỗi ngắn dây. Pruducing in the plan, after finishing 2 lots products, operator detect the W/D defect -> they cancel them, after that turn off POP to produce again those 2 lots -> Operator setup wrong wire cut length -> Occuring the short wire defect.

Jul-05

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

Time

Issue No :

12/12/2011

1W11

Machine:

II. C-sam activity.

Lost ratio

Q'ty (sets)

Ratio

Defect q'ty of C-sam No1

Defect ratio of C-Sam in Dec 2011

Defect ratio of C-sam No1

100%

100%

300

2.00%

0.82%

240

80%

Công nhân đặt sai chiều dài khi chạy tắt POP Operator input wire cut length wrongly when produce POP off

Công nhân nhớ nhầm chiều dài tiêu chuẩn khi setup chiều dài cắt Operator remember the standard wire cutlength wrongly when setup wire cut length

Công nhân không cầm EFU để setup chiều dài cắt khi sản xuất lại trong trường hợp này Operator didn't hold EFU to setup

Chưa có hướng dẫn cụ thể khi sản xuất lại sản phẩm trong trường hợp này No have the detail instruction when producing again products in this

80%

1.44%

1.50%

200

60%

d e r r u c c O

60%

1.00%

0.34%

101

40%

40%

0.60%

t c e f e d e r i w

100

0.18%

52

0.50%

20%

0.11%

20%

32

0%

0%

0.00%

0

0

t r o h S

t u o d e w o l F

Insert terminal Miss crimp

Feed wire

Other

Insert terminal Miss crimp

Feed wire

Other

C-Sam 1

C-Sam 2

KTV không được CN gọi vào kiểm tra Inspector no was called to check

Kiểm tra viên không kiểm tra chiều dài khi chạy tắt POP Inspector no check wire cut length when produce pop off

Chưa có quy định cụ thể trong trường hợp này công nhân phải gọi KTV đo lại chiều dài No detail instruction in this case that operators must call the inspector to check again the wire cutlengt.

Q'ty(sets)

JNS Alarm-log

Biểu đồ số lượng lỗi camera báo

04.Insulation Wing

100%

5000

6.00%

3984

04.Insulation Wing

80%

4.97%

5.00%

4.11%

60%

4.00%

Picture

No

Cause

Countermeasure

Incharge

Date

03.C/H surface

2500

2012

3.00%

40%

1451

1.82%

02.Wrong all possition

1021

2.00%

20%

541

01(cid:0)Rolling

1.00%

0%

0

03.C/H surface

Other

01(cid:0)Rolling

0.00%

Target

02.Wrong all possition

04.Insulation Wing

40817

40848

40878

No

Problem

Causes

Countermeasure

Inchange

Date

Pictures

Mr Tiến

16/12/2011

Chưa có hướng dẫn cụ thể khi sản xuất lại sản phẩm trong trường hợp này No have the detail instruction when producing again products in this

Bổ sung thêm vào hướng dẫn làm bù, nội dung: - Trong trường hợp sản xuất này CN phải thực hiện theo đúng quy trình sản xuất khi tắt POP tại công đoạn JN. - Quy định CN phải gọi KTV đo lại chiều dài trong trường hợp sản xuất giống như trường hợp này. - Đào tạo toàn bộ CN và KTV tại công đoạn Adding the contend into the instruction: - In this case, operator must do following to the correct producing instruction when turn off POP at the JN process. - Operator must call the inspector to re-check the wire cutlength in the same producing case. - Training all operators and inspectors at the process.

1

Mr Huy

1

4/1/2012 (Finished)

Lỗi cắm tuýp xảy ra trên máy C-sam No1 nhiều. Insert terminal defect many occurred at C-sam machine No1

+ Thay thế bi trượt mới Replace new guide bearing + Lập checksheet kiểm tra định kỳ 1 năm / lần Make checksheet for checking periodic 1 year/time

Chưa có quy định cụ thể trong trường hợp này công nhân phải gọi KTV đo lại chiều dài No detail instruction in this case that operators must call the inspector to check

Nguyên nhân do bi trượt dẫn hướng chuyển động tay robot bị mòn -> cản trở robot di chuyển -> lệch tâm giữa tay kẹp robot và lỗ housing -> phát sinh lỗi cắm tuýp Because guide bearing of robot is worn -> robot moved difficultly -> centering beetwen clamp of robot and housing hole is not exact -> occurred insert terminal defect

Mr Tiến

16/12/2011

- Lập hướng dẫn quản lý chìa khóa POP với nội dung yêu cầu leader phải kiểm soát mục đích mượn và sử dụng chìa khóa POP của công nhân. Making the management instruction the POP key with the contend in suggesting the leader to control the purpose in borrowing and using the operator's POP key.

4/1/2012

Mr Huy

2

Do hình ảnh thực tế của tuýp khi camera chụp khác với hình ảnh tuýp tiêu chuẩn -> Vị trí camera chụp ảnh tuýp bị sai lệch. Because of the actual picture of terminal when camera take photto unlike the standard picture - > The camera position taking photo of terminal is wrong

Báo lỗi camera sai đã giảm nhiều nhưng vẫn ở mức cao Camera wrong alarm has already decreased but it is high level

V. Activities in Jan 2012 + Continue activity checking of kepping rule company and C&C process

+ The activities prepare for the Pika audit by SWS in Feb-2012

+ Điều chỉnh lại vị trí camera chụp ảnh tuýp. Adjust the camera position taking the terminal photo. + Lập tài liệu đào tạo nhân viên bảo dưỡng xử lý khi báo lỗi sai vị trí típ Make traning document for maintenance when camera alarm wrong position

SHWS

MONTHLY QUALITY REPORT

Assy Section No1

(DECEMBER - 2011)

1. QUALITY IN 2011

Year

2011

Month

2010

2011

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

1,053,624 1,236,417 95,569 76,204 106,896 70,118 31,604 70,241 97,614 114,748 118,069 155,827 142,115 157,412

Product Q'ty

355

235

54

41

56

35

16

34

47

55

53

70

64

71

Defect Q'ty target

453

768

50

53

61

69

15

38

64

47

56

142

83

90

Defect Q'ty actual

0.060

0.040

0.056

0.054

0.052

0.050

0.050

0.048

0.048

0.048

0.045

0.045

0.045

0.045

Defect ratio target (%)

Assy

0.043

0.062

0.052

0.070

0.057

0.098

0.047

0.054

0.066

0.041

0.047

0.091

0.058

0.057

Defect ratio actual(%)

560

540

Defect ratio target (ppm)

Inspector found out

523

696

Defect ratio actual(ppm)

16

11

17

9

50

64

10

12

16

20

22

18

4

7

Defect Q'ty actual

MC

19

13

22

11

120

90

19

34

21

19

21

33

7

18

Defect Q'ty actual

C&C

85

77

100

89

326

262

93

93

93

181

126

141

26

63

Defect Q'ty actual

Total

71

51

31

28

223

41

37

31

57

53

61

17

25

Defect Q'ty actual

Assy

Defect Q'ty actual

MC

Defect Q'ty actual

C&C

Oneself found out (Defect Q'ty)

187

223

71

51

31

28

41

37

31

57

53

61

17

25

Defect Q'ty actual

Total

513

485

156

128

131

117

134

130

124

238

179

202

43

88

Total Defect (Oneself & Inspector)

0.05

0.04

0.16

0.17

0.12

0.17

0.14

0.13

0.14

0.11

0.11

0.15

0.13

0.13

Ratio defect(All defects in Month)

*Comment: Defect ratio of Assy1 in Dec had not been achieved target.

MONTHLY QUALITY REPORT

ASSY 2 SECTION

(Dec - 2011)

1. QUALITY IN 2011:

Year

2011

Total

2010

2011

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

1,179,768 1,266,426 145,843 94,804 109,053 44,612 57,079 85,610 93,620 118,122 161,630 143,751 106,172 106,130

Product Q'ty

699

912

93

88

84

80

70

70

70

70

70

70

70

76

Defect Q'ty target

3608

4017

187

217

215

190

204

216

318

453

359

570

913

175

Defect Q'ty actual

1833

3149

187

157

147

150

152

155

253

350

263

445

757

133

Assy Defect

755

868

0

60

68

40

52

61

65

103

96

125

156

42

PE, QA, C&C, other defect

Until Dec: 0.05

0.095

0.090

0.085

0.080

0.076

0.070

0.070

0.070

0.070

0.070

0.070

0.070

Ratio defect (%) (Target)

k c e h c l a u s i V

0.155

0.249

0.128

0.166

0.135

0.336

0.233

0.178

0.166

0.214

0.217

0.183

0.419

0.713

Ratio defect (%) (Actual of Assy)

Until Dec: 400

950.0

900.0

850.0

800.0

760.0

700.0

700.0

700.0

700.0

700.0

700.0

700.0

Ratio defect (ppm) (Taget)

2487

1040

1282

1656

1348

3362

2330

1775

1656

2142

2165

1830

4191

7133

Ratio defect (ppm) (Actual)

1856

276

57

48

12

35

67

37

387

454

253

200

30

Oneself check (Defect Q'ty)

5873

463

274

263

202

239

283

355

840

813

823

1113

205

Total Defect

0.464

0.317

0.289

0.241

0.453

0.359

0.279

0.302

0.301

0.520

0.566

0.775

1.049

Total Defect ratio (%)

`

MONTHLY QUALITY REPORT

ASSY 3 SECTION

(DEC-2011)

1. QUALITY IN 2011:

Year

2011

Total

2010

2011

Jan-11 Feb-11 Mar-11 Apr-11 May-11 Jun-11

Jul-11 Aug-11 Sep-11 Oct-11 Nov-11 Dec-11

1,226,707 1,012,614 96,259 66,835 92,964 37,210 63,707 77,026 91,340 97,040 94,223 100,088 93,702 102,220

Product Q'ty

312

312

78

52

69

53

48

48

41

41

48

54

26

42

Defect Q'ty target

2492

805

76

67

99

48

60

59

46

109

64

77

34

66

Defect Q'ty actual

Assy

Until Dec: 0.04

0.0815 0.0777 0.0739 0.0702 0.0664 0.0626 0.0589 0.0551 0.0513 0.0475 0.0438

0.04

Target ratio (%)

0.203

0.079

0.079

0.100

0.106

0.091

0.104

0.083

0.084

0.049

0.064

0.059

0.049

0.107

Ratio defect (%) (Old)

k c e h c l a u s i V

447

228

44

26

37

13

9

10

14

13

7

17

10

28

Defect Q'ty actual

MC

730

504

57

55

47

42

36

29

35

38

52

51

15

47

Defect Q'ty actual

C&C

1409

828

134

140

126

58

55

62

43

32

50

60

19

49

Oneself found out (Defect Q'ty)

3901

1633

210

207

225

115

114

137

106

115

121

89

141

53

Total Defect (Oneself & Inspector)

`

SHWS QUALITY REPORT MONTHLY IN 2011

1. RECEIVING CLAIM SITUATION

1.2. Claim description of each line ( Customer claim is red color , SWS claim is blue color)

1.1. Claim Qty & Quality index

CLAIM RECEIVING SITUATION

QUALITY SITUATION IN 2011

70

8.00

Customer Claim Qty

20

SWS Claim Qty

7.00

60

SWS Claim Qty Quality index

e s a C

Others Claim Qty

Customer Claim Qty Others Claim Qty Quality index target

6.00

15

50

5.00

40

4.00

10

x e d n I

3.00

30

2.00

5

20

1.00

10

0.00

0

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

0

09 Total

10 Total

11 Total

2011

Month

2011

Item

09 Total

10 Total 11 Total

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

Production ( KMH)

2587.1

3201.0

3125.2

305.9

214.3

294.9

143.6

140.8

205.0

254.1

290.4

296.6

331.6

318.3

329.8

Customer Claim Qty

1

6

3

5

11

16

25

4

0

0

1

1

0

3

1

Ratio ( Per 100Kmh)

0.43

0.00

0.01

1.31

1.40

0.34

0.00

0.00

0.49

0.39

0.00

0.34

1.81

0.94

1.52

SWS Claim Qty

10

14

9

9

28

24

66

4

3

2

8

2

0

4

1

Ratio ( Per 100Kmh)

1.08

0.75

2.11

1.31

1.87

0.34

2.09

1.42

3.90

0.79

0.00

3.37

4.22

2.83

2.73

Others Claim Qty

0

0

0

0

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

1

Ratio ( Per 100Kmh)

0.00

0.00

0.00

0.00

0.04

0.00

0.00

0.03

0.00

0.34

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

Quality index

3.71

6.89

4.02

5.35

2.47

2.29

1.92

3.25

4.20

1.14

2.09

1.82

5.57

1.97

0.00

Quality index target

1.43

1.43

1.43

1.43

1.22

1.43

1.24

1.43

1.43

1.43

1.43

1.43

1.43

1.43

1.43

1.2. Analysis claim at product which hand over from SDVN

Total claim 2010-2011

35

100%

Total claim at SHWS - 2011

Total customer claim - 2011

90

29

25

100%

Total -2011

30

80

Total -2010

80%

25

70

20

80%

19

60

20

60%

14

50

15

15

60%

y t i t n a u Q

11

9

40

11

40%

10

7

6

6

5

5

30

m i a l c y t i t n a u Q

3

3

3

10

40%

2

2

2

5

1

1

1

1

1

0

20

12

20%

11

m i a l c y t i t n a u Q

5

8

7

0

6

6

6

6

4

4

10

5

20%

0

0%

1

0

0

Line

0

0% Line

Defect

2. INTERNAL CLAIMS AND DEFECTIVE INFORMATION :

2011

Internal claims and defective information (MC)

Internal claims and defective information (C&C) 10

Section

Item

Remark

10

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

NCR

Infomation

Total

NCR

10

Infomation 8

NCR

6

0

0

0

1

1

1

1

0

2

0

0

8

7

7

8

NCR Solved

6

0

0

0

1

1

1

1

0

2

0

0

6

6

6

C&C

Information

53

3

6

1

1

7

10

7

6

8

3

1

6

02 NCR: - Wrong Terminal - YP7 EG - Wrong Wire Length - YP7 IP

4

4

Info solved

53

3

6

1

1

7

10

7

6

8

3

1

3

3

4

3

3

2

2

2

NCR

3

0

0

0

1

0

2

0

0

0

0

0

2

1

1

1

1

1

1

1

2

1

1

1

1

0

0

0

0

0

0

NCR Solved

3

0

0

0

1

0

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

l

MC

0

u J

r p A

t c O

n a J

n u J

b e F

r a M

g u A

p e S

v o N

c e D

y a M

Information

15

4

1

0

3

1

0

0

1

2

0

3

2011

1 1 0 2

Info solved

15

4

1

0

3

1

0

0

1

2

0

3

3. OUTGOING CLAIM SITUATION

2011

Outgoing claim situation

Item

Details for outgoing claim

Remark

NCR

Infomation

5

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

11 Total

4

3

3

Claim

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

2

2

2

2

2

1

Claim replied

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

- AB : terminal backing out. - Defect gromet

Information

14

0

2

2

0

0

2

2

3

0

2

0

1

1 1 0 2

Information replied

2

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

4. QUALITY IMPROVEMENT ACTIVITY 4.1 SHWS quality activity plan

4.2. The result of Manage group and BOD checking of each section

Section 6 months ave Aug

Sep Oct Nov Dec

25

QA quality activity plan

The result of Manage checking

MC

15

9

1

5

8

9

y t i t n a u Q

21

21

20

C&C

13

8

7

10

13

21

19

18

17

ASSY1

18

14

11

19

21

17

15

15

ASSY2

17

4

9

14

4

8

14

13

13

ASSY3

8

0

11

2

3

11

11

10

10

9

PE

9

2

2

4

4

3

8

9 8

7

PC

4

3

6

5

2

1

5

5

6 5

4

QA

6

8

1

1

2

3

3

2

1 1

ADM

1

0

0

0

0

0

0

6 months ave

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

91

60

74

61

48

43

Total

4.2. The result of oneself checking of each section Section

Aug Sep Oct Nov Dec

ASSY 1+2+3

161

160

78

78

112

161

112

2nd half ave 137

y t i t n a u Q

140

137

13

11

10

11

14

14

QA

120

112

12

8

16

12

10

11

MC

100

112

17

26

30

24

15

10

C&C

The result

80

78

78

The result of oneself checking

1

3

PE

60

0

0

5

IQDR

IQIP

0.8

24

2

1

2

2

5 2

0 0

40

PC

IQSM

HighlanderSM

ASSY1 : 11 ASSY2 :30 ASSY3 :37 30

0.6

26

RactisSM

182

153

203

160

130

134

20

Total

0.4

2

15 8 2

16 10 2

1

0

0

Oct

Dec

Aug

Sep

Nov

0.2

-20

17 12 2 2nd half ave

0

Aug

Sep

Oct

Nov

5. IN-PROCESS DEFECT SITUATION

5.1. C&C process

80.0

1200

2011

Defect ratio of Cut & Crimping Target Jan : under 11.1PM

Item

)

09 Ave

10 Ave

11 Ave

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

M P P

(

60.0

900

o

21.83

25.44

24.90

29.60

18.97

26.14

11.76

14.26

19.26

28.70

28.70

29.80

29.10

35.93

i t

Crimping Qty (mil)

26.54

734

726

y t '

670

580

752

526

726

345

459

244

265

470

734

567

549

669

670

669

q

f

Defect quantity

617

617

a r t c e e D

567

f

549

40.0

600

66

139

148

133

59

227

133

155

152

127

126

129

99

82

Oneself check

359

t c e e d

t

459

o L

470

80

296

199

288

190

135

65

69

129

259

266

285

263

288

Middle check

153

345

.

265

244

20.0

300

226

155

112

105

96

97

46

41

100

148

147

135

216

96

Out flow defect

121

197

165

73

200

0

0

0

0

0

88

200

28

0

91

264

Lot' defect Q'ty

0.0

0

1.3

1.3

1

1

0

0

0

0

0

1

1

1

0

1

1

Lot' defect count

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep

Oct

Nov

Dec

2011

26.0

30.1

21.1

24.5

18.2

17.6

20.7

18.6

23.9

24.4

25.6

19.8

18.4

23.0

18.6

Defect ratio (ppm)

Lot defect q'ty

Defect ratio (ppm)

Target ratio

11.0

16.5

14.50

20

19

18

17

16

14

15

13

12

11

10

9

Target (ppm)

Quality Report (SHWS)