BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------o0o--------------------
Đỗ Quốc Tuấn
ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành QTKD
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS,TS NGUYỄN HỮU ĐẠT
HÀ NỘI – 2012
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
LỜI CAM ĐOAN
Hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những
cơ hội mới cùng những thách thức mới, Tổng công ty giấy Việt Nam được
chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty TNHH mét thµnh viªn do Nhµ
níc lµm chñ së h÷u nh»m đổi mới tổ chức quản lý, định hướng cho chiến
lược phát triển trong tiến trình hội nhập chung.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Kinh tế và quản lý, ViÖn
đào tại sau Đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội tôi đã chủ động đề
nghị và được chấp nhận cho làm luËn v¨n tốt nghiệp theo đề tài: Đánh giá và
giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý,
Viện Đào tạo sau đại học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Luận văn đề cập đến một lĩnh vực quản lý của Tổng công ty giấy Việt Nam
trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thị trường, đòi hỏi cần có nhiều thời gian
nghiên cứu, tham khảo tài liệu và các thông tin liên quan. Luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học,
các nhà quản lý, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
và vận dụng có hiệu quả nhằm đưa ra các giải pháp ®¶m b¶o và sö dông nh©n lùc t¹i
Tæng c«ng ty giÊy ViÖt Nam.
Tôi xin cam đoan nội dung của bản luận văn này tôi tự làm và chưa
được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng nào.
Người cam đoan
Đỗ Quốc Tuấn
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 1
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. 5
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẢM BẢO VÀ SỬ DỤNG NHÂN
LỰC CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................... 11
1.1 Đảm bảo và sử dụng nhân lực đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi có
cạnh tranh từ đáng kể trở lên...............................................................................................11
1.2. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình đảm bảo nhân lực cho hoạt
động của doanh nghiệp .......................................................................................................16
1.3. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình sử dụng nhân lực cho hoạt
động của doanh nghiệp .......................................................................................................17
1.4 Các nhân tố và hướng giải pháp cải thiện tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực
của doanh nghiệp ................................................................................................................18
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VÀ SỬ DỤNG NHÂN
LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ....................................... 21
2.1. Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả hoạt động của Tổng công
ty giấy Việt Nam.................................................................................................................21
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ của Tổng công ty giấy Việt
Nam............................................................................................................................21
2.1.2 Tình hình hiệu quả hoạt động của Tổng công ty giấy trong 4 năm gần
đây ............................................................................................................................ 31
2.2. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam cùng các
nguyên nhân ........................................................................................................................33
2.2.1. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên mức độ thừa (thiếu) nhân lực...............................................................................34
2.2.2. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng................................................................................35
2.2.3. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam theo
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 2
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
cơ cấu 3 loại tính chất lao động ..................................................................................36
2.2.4. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam theo
cơ cấu 3 cấp độ trình độ..............................................................................................37
2.3. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam cùng các
nguyên nhân .......................................................................................................................41
2.3.1. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên thời gian thực sự làm việc bình quân của 1 người, 1 ca .......................................41
2.3.2. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên tỷ lệ người làm đúng và gần đúng với trình độ được đào tạo...............................43
2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên tỷ lệ người lao động không còn KNLĐ bình thường trước tuổi quy định do lao
động không hợp lý......................................................................................................45
2.3.4. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên năng suất lao động theo giá trị gia tăng................................................................46
2.3.5. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên tỷ lệ thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế......................................................48
2.3.6. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên tỷ lệ thu nhập thực tế trong GTGT thực tế...........................................................49
2.3.7. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên quan hệ thu nhập thực tế của 3 loại nhân lực theo tính chất lao động ..................50
2.4 Những nguyên nhân của tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực chưa tốt của Tcty
giấy Việt Nam.....................................................................................................................53
2.4.1 Nguyên nhân từ phía mức độ sát đúng chưa cao của kết quả xác định nhu cầu
nhân lực (nhân lực cần có) cho hoạt động của Tcty giấy Việt Nam............................53
2.4 2. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn chưa cao của chính sách giữ và thu
hút thêm người tài và mức độ hợp lý chưa cao của tiêu chuẩn, quy trình tuyển
dụng............................................................................................................................55
2.4.3. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách đãi ngộ và mức độ
hợp lý chưa cao của việc đánh giá mức độ tham gia đóng góp của Tcty giấy Việt
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 3
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Nam............................................................................................................................56
2.4.4 . Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn chưa cao của chính sách hỗ trợ và
mức độ hợp lý chưa cao của việc tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho các
loại người lao động của Tcty giấy Việt Nam. .............................................................57
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO
VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN: 2013 - 2015.......................................................................... 59
3.1. Những yêu cầu mới đối với việc đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty
giấy Việt Nam.....................................................................................................................59
3.1.1 Những sức ép đối với tồn tại và phát triển của Tổng công ty giấy Việt Nam
giai đoạn: 2013 - 2015................................................................................................59
3.1.2 Những yêu cầu mới đối với việc đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công
ty giấy Việt Nam giai đoạn: 2013 – 2015 ...................................................................62
3.2. Giải pháp 1: Đổi mới chính sách đảm bảo và sử dụng nhân lực trình độ cao của
Tcty giấy Việt Nam giai đoạn: 2013 - 2015 .......................................................................64
3.2.1. Đổi mới chính sách tiền lương..........................................................................65
3.2.2. Đổi mới chính sách khen thưởng, kỷ luật: ........................................................66
3.3 Giải pháp 2: Đổi mới hỗ trợ và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho các loại
nhân lực của Tcty giấy Việt Nam giai đoạn: 2013 – 2015 .................................................68
3.3.1. Lập hồ sơ về qúa trình đào tạo của cán bộ quản lý trong Tổng công ty giấy
Việt Nam để theo dõi và có kế họach đào tạo cụ thể cho từng loại nhân lực theo
các tiêu chuẩn cụ thể...................................................................................................69
3.3.2. Đào tạo nâng cao trình độ cho các lọai cán bộ quản lý theo các chuyên ngành
khác nhau (theo chính sách đã đưa ra ở trên):.............................................................70
3.3.3. Chương trình đào tạo phải kết hợp ngắn hạn với trung hạn, kết hợp đào tạo
trong nước với đào tạo ở nước ngoài ..........................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 74
PHỤ LỤC.................................................................................................. 76
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 4
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên viết đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý 1
CBCNV : Cán bộ công nhân viên 2
QTKD : Quản trị kinh doanh 3
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ 4
USD : Đồng đô la Mỹ 5
ATI VN : American Technologies, Ins – VietNam 6
VINAPACO : Tổng công ty giấy Việt Nam 7
TCT GVN : Tổng công ty giấy Việt Nam 8
XNK : Xuất nhập khẩu 9
NCKH : Nghiên cứu khoa học 10
ASEAN : (Assiciation of Southeast Asian Nations) Hiệp hội 11
các Quốc gia Đông Nam Á.
12 AFTA : (ASEAN Free Trade Area) Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN
ROA : Return on Assets - tỷ suất sinh lời của tài sản 14
ROE : Return On Equity - lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 15
SWOT : Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), 16
Opportunities (thời cơ) và Threats (nguy cơ)
TC – LĐ : Phòng Tổ chức – lao động 17
TC – KT : Phòng Tài chính - Kế toán 18
19 WTO : (World Trade Organization) tổ chức mậu dịch/
thương mại thế giới.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 5
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ............ 15
Bảng 1.2: Các chỉ số phản ánh tình hình đảm bảo nhân lực của doanh nghiệp........................ 16
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng nhân lực củ doanh nghiệp .. 17
Bảng 2.1. Tình hình hiệu quả hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2011........................................................................................ 31
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực theo mức độ thừa, thiếu của Tổng công ty giấy
Việt Nam.................................................................................................... 34
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân lực theo tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng của Tổng công
ty giấy Việt Nam......................................................................................... 35
Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lực theo 3 loại tính chất lao động của Tổng công ty
giấy Việt Nam ............................................................................................ 36
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực theo 3 cấp độ trình độ của Tổng công ty giấy Việt
Nam........................................................................................................... 38
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của tổng công ty giấy
Việt Nam.................................................................................................... 40
Bảng 2.7. Thời gian thực sự làm việc của 1 người, 1 ca của Tổng công ty Giấy
Việt Nam năm 2011 .................................................................................... 42
Bảng 2.8. Tỷ lệ người làm đúng và gần đúng với trình độ được đào tạo tại Tổng công
ty giấy Việt Nam năm 2011............................................................................. 44
Bảng 2.9: Tỷ lệ người lao động không còn KNLĐ bình thường trước tuổi quy
định do lao động không hợp lý ..................................................................... 46
Bảng 2.10: Tương quan năng suất lao động theo GTGT của Tổng công ty giấy
Việt Nam năm 2011 .................................................................................... 47
Bảng 2.11: Tổng quỹ lương và doanh thu thực tế của Tổng công ty giấy Việt
Nam năm 2011............................................................................................ 48
Bảng 2.12: Tương quan thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế tại Tổng
công ty giấy Việt Nam năm 2011 ................................................................. 48
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 6
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.13:Tổng quỹ lương và GTGT thực tế của Tổng công ty giấy Việt Nam
năm 2011 ................................................................................................... 49
Bảng 2.14: Bảng tương quan thu nhập thực tế trong GTGT thực tế của Tổng
công ty giấy Việt Nam năm 2011 ................................................................. 50
Bảng 2.15: Hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm và hệ số phân phối thu nhập
theo mức độ phức tạp công việc : ................................................................. 51
Bảng 2.16: Bảng thu nhập thực tế bình quân tháng của 3 loại nhân lực theo
tính chất lao động của TCT GVN năm 2011 ................................................ 51
Bảng 2.17: Bảng tương quan thu nhập thực tế bình quân của 3 loại nhân lực
theo tính chất lao động của Tổng công ty giấy Việt nam năm 2011 ................. 52
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá tình hình sử dụng nhân lực tại Tổng công ty giấy
Việt Nam.................................................................................................... 53
Bảng 3.1. Chính sách thu hút và sử dụng cán bộ cấp xí nghiệp và cấp công ty
của của Tcty giấy Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015 ........................................ 68
Bảng 3.2. Đề xuất đổi mới chính sách đào tạo của Tcty giấy Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2015 ........................................................................................ 69
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất giấy của TCT Giấy Việt Nam ......... 28
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 7
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý do thứ nhất: Sau 3 học kỳ học cao học QTKD của ĐHBK HN em
nhận thức sâu sắc thêm rằng, chất lượng nhân lực là loại yếu tố quyết định
nhiều nhất khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khi có
cạnh tranh từ đáng kể trở lên.
Thứ hai: Thực trạng công tác đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng
công ty giấy Việt Nam chỉ tương đối phù hợp các yêu cầu của giai đoạn ít
cạnh tranh; nhân lực có chất lượng cao đều có độ tuổi cao lại tập trung về
nghỉ chế độ trong một thời gian ngắn nên sẽ thiếu hụt loại này ở giai đoạn
nước ta thực thi các cam kết với WTO.
Thứ ba: bản thân em đang và sẽ tham gia giúp lãnh đạo trong vấn đề:
đảm bảo và sử dụng nhân lực.
Thứ tư: đảm bảo phù hợp với chuyên ngành đào tạo
Từ 4 lý do trên em đã chủ động đề xuất và được GVHD, Viện chuyên
ngành cho phép làm luận văn thạc sỹ theo đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm
bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam giai đoạn 2013 -
2015
2. Mục đích nghiên cứu.
Lựa chọn và hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về chất lượng nhân lực đối
với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực và tình hình sử dụng nhân lực của
Tổng công ty giấy Việt Nam trong thời gian qua cùng những nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo nhân lực và sử
dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam thời gian tới.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 8
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
3. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực và sử dụng nhân lực của Tổng
công ty giấy Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo
và sử dụng có hiệu quả nhân lực tại Tổng công ty giấy Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tổng công ty giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo
mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Trong phạm vi bản luận văn này tác giả chỉ tập trung đi vào đánh giá
tình hình đảm bảo nhân lực và tình hình sử dụng nhân lực của công ty mẹ -
Tổng công ty giấy Việt Nam để từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm
cải thiện đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn học viên chủ yếu sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu như: mô hình hóa thống kê; điều tra, khảo sát và
chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
Lần dầu tiên tiếp thu phương pháp mới để đánh giá tình hình đảm bảo
nhân lực và tình hình sử dụng nhân lực cho Tổng công ty giấy Việt Nam một
cách bài bản, định lượng.
Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm
cải thiện đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 9
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
7. Nội dung của luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đảm bảo và sử dụng nhân lực của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công
ty giấy Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực của
Tổng công ty giấy Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 10
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẢM BẢO VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Đảm bảo và sử dụng nhân lực đối với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên
Khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên doanh nghiệp phải đạt hiệu quả từ mức
trung bình trở lên thì mới tồn tại và phát triển một cách bình thường được. Hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các yếu tố kinh
doanh như: kỹ năng quản lý, chất lượng nhân lực, trình độ khoa học - công nghệ,
thương hiệu…Trong số đó chất lượng nhân lực là loại yếu tố có vai trò quyết định
nhiều nhất. Do đó chúng ta cần thống nhất tương đối với nhau các khái niệm về
nhân lực, về chất lượng quản lý nhân lực mà thể hiện của nó bởi chất lượng nhân
lực, bởi tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực.
Theo GS. TS. Đỗ Văn Phức [ 10, tr17], nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ
những khả năng lao động mà doanh nghiệp cần và huy động được cho việc thực
hiện, hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Nhân lực
của doanh nghiệp còn gần nghĩa với sức mạnh của lực lượng lao động; sức mạnh
của đội ngũ người lao động; sức mạnh của đội ngũ cán bộ, công nhân, viên chức
(CBCNVC) của doanh nghiệp. Sức mạnh đó là sức mạnh hợp thành từ sức mạnh
của các loại người lao động, sức mạnh hợp thành từ khả năng lao động của từng
người lao động. Khả năng lao động của một con người là khả năng đảm nhiệm, thực
hiện, hoàn thành công việc bao gồm các nhóm yếu tố: sức khoẻ (nhân trắc, độ lớn
và mức độ dai sức...), trình độ (kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm), tâm lý, mức độ
cố gắng... Trong kinh tế thị trường không cần có biên chế, nhân lực của doanh
nghiệp là sức mạnh hợp thành các loại khả năng lao động của những người giao kết,
hợp đồng làm việc cho doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp là đầu vào độc
lập của bất kỳ quá trình nào trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
và có nhiều loại nhân lực (khả năng lao động) như: lực lượng lãnh đạo, quản lý; lực
lượng chuyên môn, nghiệp vụ; lực lượng công nhân, nhân viên… Các loại đó đáp
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 11
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
ứng nhu cầu đến đâu, đồng bộ từ khâu lo đảm bảo việc làm, lo đảm bảo tài chính, lo
đảm bảo công nghệ, lo đảm bảo vật tư, lo tổ chức sản xuất...đến đâu chất lượng
nhân lực của doanh nghiệp cao đến đó, mạnh đến đó và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thường cao đến đó.
Theo GS. TS. Đỗ Văn Phức [0, tr18], chất lượng nhân lực của doanh nghiệp
là mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và về mặt cơ cấu các loại. Nhu
cầu nhân lực và thực tế đảm bảo nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp đều phải
được thể hiện về mặt toàn bộ và về mặt cơ cấu các loại. Nhu cầu nhân lực chủ yếu
do quy mô, cơ cấu hoạt kinh doanh, các đặc điểm (tính chất)… từng hoạt động kinh
doanh quyết định. Nhu cầu nhân lực về mặt cơ cấu là hệ thống cơ cấu nhân lực đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp trôi chảy, ăn khớp, đạt hiệu quả cao nhất có
thể nó đồng nghĩa với cơ cấu chuẩn. Việc xác định hệ thống cơ cấu chuẩn là vấn đề
cần thiết của mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi nhiều trí lực và thời gian. Trong trường hợp
chưa có hệ thống cơ cấu chuẩn về chất lượng nhân lực của doanh nghiệp chúng ta
có thể tạm sử dụng hệ thống cơ cấu theo ý kiến các chuyên gia - những người am
hiểu chuyên môn và thực tế. Từng tiêu chí, cả hệ thống tiêu chí được thiết lập nhằm
phản ánh tình hình chất lượng nhân lực của doanh nghiệp cụ phải xuất phát từ khái
niệm chất lượng nhân lực của doanh nghiệp.
Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là nhân tố quyết định chủ yếu chất
lượng, chi phí, thời hạn của các đầu vào khác; quyết định chất lượng, chi phí, thời
hạn của các sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và của sản phẩm đầu ra của
doanh nghiệp.
Điều đó hoàn toàn được khẳng định bởi vì: tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp do con người thực hiện và quay lại phục vụ cho con người. Con người phân
tích, dự báo nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh quyết định chiến lược, kế
hoạch, phương án kinh doanh: sản phẩm - khách hàng với chất lượng và số lượng
xác định; con người sáng tạo, chuyển giao công nghệ, vận hành máy móc, thiết bị
và không ngừng cải tiến, hiện đại hoá máy móc, thiết bị; con người xác định nhu
cầu vốn, nhu cầu vật tư, nhu cầu lao động và tổ chức việc đảm bảo các đầu vào
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 12
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
quan trọng đó...
Doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cần đặc biệt quan tâm đầu tư (chính sách
thu hút và sử dụng hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh) để có bộ ba nhân lực mạnh
đồng bộ là: chuyên gia quản lý chiến lược và quản lý điều hành; chuyên gia công
nghệ; thợ lành nghề. Đây là ba lực lượng có trình độ cao, là trụ cột của doanh
nghiệp khi được tạo động cơ làm việc đúng đắn và mạnh mẽ họ sẽ tạo ra và áp dụng
nhiều sản phẩm sáng tạo ở cả ba khâu làm cho sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm
đầu ra của doanh nghiệp tăng nhanh, mạnh và bễn vững. Mỗi lĩnh vực hoạt động,
công việc của mỗi loại người lao động ở doanh nghiệp có một số đặc điểm (điểm
đặc thù). Người công nhân (thợ) ở công ty cơ khí chế tạo khi vận hành máy móc
thực hiện nguyên công công nghệ thường phải tập trung chú ý cao độ, phải phối hợp
nhịp nhàng hoạt động của mắt, của óc và của tay; phải quan sát phân biệt hàng chục
đối tượng vật chất khác nhau cùng một lúc; có khi phải gắng lực cơ bắp để nâng
chuyển, kéo, đẩy, vặn tới hàng chục ki lô gram; phải thực hiện đồng thời một lúc
nhiều động tác với tốc độ cao, trong một không gian không hoàn toàn thuận tiện;
nhiều khi phải tự hình thành phương pháp gia công (chương trình hành động), phải
thực hiện một số phép tính, suy luận; phải hiểu biết đặc điểm, tính năng của vật tư,
dao cụ, đồ gá, thiết bị...
Thực tế luôn chỉ rõ rằng, chất lượng của cả đội ngũ người lao động (sức
mạnh hợp thành của các loại khả năng lao động) đến đâu hoạt động của doanh
nghiệp trúng đến đó, trôi chẩy đến đó; chất lượng, chi phí của các yếu tố đầu vào
khác cao thấp đến đó; chất lượng của các sản phẩm trung gian, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm đầu ra đến đó, hiệu quả cao đến đó... Chất lượng đội ngũ người lao
động của doanh nghiệp cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào trình độ quản lý nhân
lực ở doanh nghiệp đó.
Để có nhân lực đảm bảo chất lượng, sử dụng nhân lực tốt nhất, không ngừng
phát triển nhân lực doanh nghiệp cần phải quản lý nhân lực một cách khoa học, tức
là quản lý nhân lực một cách bài bản, có áp dụng nhiều các thành tựu khoa học.
Quản lý nhân lực ở doanh nghiệp là hoạch định và tổ chức thực hiện một hệ
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 13
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
thống các chủ trương, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm có nhân lực để sử dụng, sử
dụng tốt nhất và làm cho nó không ngừng phát triển.
Có hai cách tiếp cận xem xét công việc quản lý nhân lực ở doanh nghiệp. Theo
cách 1: Quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm hai tổ hợp công việc: xây dựng
phương án đảm bảo nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức đảm bảo
nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách 2: Quản lý nhân lực ở doanh
nghiệp là thực hiện, hoàn thành các loại công việc sau đây:
1) Xác định nhu cầu nhân lực cho thực hiện các mục tiêu trước mắt và lâu dài
của doanh nghiệp.
2) Lập kế hoạch đảm bảo nhân lực cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3) Hoạch định chính sách thu hút và tổ chức tuyển người cho hoạt động của
doanh nghiệp.
4) Đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển vào doanh nghiệp.
5) Phân công lao động (bố trí công việc).
6) Tổ chức vị trí làm việc – Hợp lý hoá quy trình thao tác.
7) Không ngừng cải thiện môi trường lao động.
8) Tổ chức luân đổi lao động với nghỉ giải lao.
9) Hoạch định chính sách và tổ chức chi trả cho những người có công với doanh
nghiệp.
10) Hoạch định chính sách và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại
nhân lực của doanh nghiệp.
Các loại công việc không thể không tiến hành ở doanh nghiệp và được sắp xếp
theo một trình tự hợp lý, lôgic (có kết quả của nội dung trước mới thực hiện được
nội dung tiếp theo).
Quản lý nhân lực có các mục tiêu sau đây:
1) Đảm bảo nhân lực theo nhu cầu và hoạch định chính sách tạo động cơ làm
việc đủ mạnh cho đông đảo người lao động;
2) Sử dụng tốt nhất nhân lực về mặt lượng (cường độ) và về mặt chất (năng
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 14
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
suất): % thời gian thực sự làm việc bình quân 1 ca, % thời gian thực sự làm việc so
với thời gian chế độ bình quân 1 năm, năng suất lao động giờ, năng suất lao động ca
và năng suất lao động năm tính bằng giá trị gia tăng (giá trị mới được tạo ra) cao
bền lâu, tỷ lệ người bị bệnh nghề nghiệp, tỷ lệ người mất khả năng lao động bình
thường trước tuổi quy định.
Theo GS. TS. Đỗ Văn Phức [10, tr10,11], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
là kết quả tương quan, so sánh tất cả các lợi ích do hoạt động của doanh nghiệp
đem lại (mức độ đạt được các mục tiêu) với tất cả chi phí để đạt được những lợi ích
đó (mức giá phải trả). Cần tính hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh; phải thống
kê đầy đủ, bóc tách và quy tính tương đối chính xác các lợi ích và các loại chi phí
trong từng hoạt động kinh doanh. Vì tính toán hiệu quả để lựa chọn hoạt động nên
phải có hiệu quả cả ở dạng tuyệt đối và tương đối, tức là phải lấy kết quả (lợi ích)
trừ đi chi phí và lấy kết quả (lợi ích) chia cho chi phí. Về mặt kinh tế, hiệu quả tuyệt
đối là lãi; hiệu quả về mặt tương đối là lãi/tổng tài sản.
Để đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Cần tính được từng chỉ tiêu
- So sánh với mức đạt chỉ tiêu đó của đối thủ cạnh tranh thành công nhất
- Và căn cứ theo điểm tối đa xác định điểm cho từng chỉ tiêu;
- Cộng điểm của 2 chỉ tiêu, so với mức điểm của các loại để xếp loại
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả Điểm tối đa
30 1. Lãi
70 2. ROA
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng nhân lực
của doanh nghiệp đó. Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào
trình độ đảm bảo và sử dụng nhân lực của doanh nghiệp đó.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 15
Hiệu quả kinh doanh cao; tồn tại và phát triển của DN
Thắng thế về sức cạnh tranh, sức tiêu thụ của sản pẩm đầu ra của DN
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Trình độ đảm bảo và sử dụng nhân lực của DN
Thắng thế về sức sáng tạo; về chất lượng, giá, thời hạn của các yếu tố kỹ thuật – tài chính
1.2. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình đảm bảo nhân lực
cho hoạt động của doanh nghiệp
Theo GS. TS. Đỗ Văn Phức [10, tr34], tình hình đảm bảo nhân lực của doanh
nghiệp được đánh giá theo phương pháp gồm bộ chỉ số gồm 4 chỉ số ở bảng sau; bộ
dữ liệu gồm số liệu thống kê và khảo sát; chuẩn so sánh là mức tốt nhất hoặc mức
đạt của đối thủ cạnh tranh thành công nhất; cách lượng hóa: căn cứ vào trị số của
từng chỉ số của doanh nghiệp cụ thể, mức tốt nhất và điểm tối đa.
Bảng 1.2: Các chỉ số phản ánh tình hình đảm bảo nhân lực của doanh nghiệp
Các chỉ số phản ánh tình hình đảm bảo nhân lực của doanh Điểm tối đa
nghiệp
1. Mức độ (%) thừa (thiếu) nhân lực của DN 20
2. Tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng của DN 20
3. Đảm bảo nhân lực theo cơ cấu 3 loại tính chất lao động của 30
DN
4. Đảm bảo nhân lực theo cơ cấu 3 trình độ của DN 30
Sau khi tập hợp điểm của các chỉ số, cộng chúng lại ta xếp loại tình hình đảm
bảo nhân lực của doanh nghiệp theo bảng sau:
Xếp loại Khoảng điểm
75 – 100 Loại A
51 – 74 Loại B
Dưới 50 Loại C
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 16
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
1.3. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình sử dụng nhân lực
cho hoạt động của doanh nghiệp
Theo GS. TS. Đỗ Văn Phức [QLNL2010, tr34], tình hình sử dụng nhân lực
của doanh nghiệp được đánh giá theo phương pháp gồm bộ chỉ số gồm 7 chỉ số ở
bảng sau; bộ dữ liệu chủ yếu gồm các loại số liệu thống kê; chuẩn so sánh là mức
tốt nhất hoặc mức đạt của đối thủ cạnh tranh thành công nhất; cách lượng hóa: căn
cứ vào trị số của từng chỉ số của doanh nghiệp cụ thể, mức tốt nhất và điểm tối đa.
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng nhân lực củ doanh
nghiệp
Các chỉ số phản ánh tình hình sử dụng nhân lực của DN Điểm tối đa
1. Thời gian thực sự làm việc bình quân của 1 người, 1 ca 15
2. Tỷ lệ người làm đúng người đúng việc 15
3. Tỷ lệ người lao động không còn KNLĐ bình thường trước
tuổi quy định do lao động không hợp lý 10
4. NSLĐ theo GTGT 15
5. Tỷ lệ thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế 15
6. Tỷ lệ thu nhập thực tế trong GTGT thực tế 15
7. Quan hệ thu nhập thực tế của 3 loại nhân lực theo tính chất
15 lao động
Cộng 100
Sau khi tập hợp điểm của các chỉ số, cộng chúng lại ta xếp loại tình hình sử
dụng nhân lực của doanh nghiệp theo bảng sau:
Xếp loại Khoảng điểm
Loại A 75 - 100
Loại B 51 - 74
Loại C Dưới 50
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 17
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
1.4 Các nhân tố và hướng giải pháp cải thiện tình hình đảm bảo và sử dụng
nhân lực của doanh nghiệp
Do tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực là kết quả trực tiếp của quản lý nhân
lực của doanh nghiệp nên từ 10 loại công việc QLNL rút ra 5 yếu tố quyết định tình
hình đó như sau:
1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu nhân lực (nhân lực cần có)
cho hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là mức
độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại. Như vậy, chất
lượng nhân lực của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ chính xác của kết quả xác
định nhu cầu. Mức độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu nhân lực chỉ cao khi
các cơ sở, căn cứ đầy đủ và tương đối chính xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu
cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trương phát
triển kinh doanh trong chiến lược; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống các
mức lao động và % lượng người về hưu, ước tính chuyển đi, chuyển đến và đi học.
2. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của tiêu chuẩn, quy trình
tuyển dụng.
Mức độ hấp dẫn của chính sách tuyển dụng là mức độ đáp ứng, phù hợp cả
về mặt “mồi câu” và về “cách câu”. “Mồi câu” phải đáp ứng, phù hợp với những
nhu cầu ưu tiên thoả mãn của ứng viên mục tiêu. Khi mức độ đáp ứng, phù hợp với
ứng viên về “mồi câu” và “cách câu” cao là khi mức độ hấp dẫn của chính sách
tuyển dụng, thu hút người tài cao. Tổ chức tuyển dụng hợp lý là tổ chức tuyển dụng
chặt chẽ theo quy trình và các tiêu chuẩn. Doanh nghiệp nào có chính sách tuyển
dụng hấp dẫn hơn và tổ chức tuyển dụng khoa học, chặt chẽ hơn doanh nghiệp đó
thu hút được nhiều người đảm bảo chất lượng hơn, tức là nhân lực có chất lượng
ban đầu cao hơn.
3. Trình độ tổ chức đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển vào doanh
nghiệp. Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng,
đòi hỏi đối với sự tham gia của con người luôn mới về nội dung và phức tạp về tính
chất. Người mới được tuyển từ các trường, từ nơi khác, hoạt động khác, kể cả tiến
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 18
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
sỹ có tập kiến thức và kỹ năng không đủ và không hoàn toàn thích dụng. Do vậy,
cần tổ chức đào tạo cho những người mới được tuyển vào doanh nghiệp một cách
bài bản, khoa học. Tổ chức đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển vào
doanh nghiệp có nội dung và cách thức bài bản, khoa học là đạt chất lượng cao,
ngược lại nếu theo kiểu áng chừng kinh nghiệm, hình thức, đối phó là yếu kém.
Như vậy, chỉ khi đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển có nội dung và
cách thức bài bản, khoa học mới đảm bảo chất lượng cao, góp phần làm tăng thêm
chất lượng đầu vào của nhân lực doanh nghiệp.
4. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của việc tổ chức sử dụng:
phân công lao động, đánh giá và đãi ngộ. Nếu chính sách sử dụng có trọng tâm là
được việc, là năng suất và chất lượng lao động của từng thành viên thì chính sách
có mức độ hấp dẫn cao. Phân công đúng người, đúng việc; đánh gía đúng tính chất
và mức độ tham gia, đóng góp có khích lệ; đãi ngộ về mặt giá trị chủ yếu phụ thuộc
vào tỷ lệ tham gia đóng góp của thành viên và mức độ sinh lợi của hoạt động doanh
nghiệp. Khi nào, ở đâu có cách sử dụng nhân lực như vậy, khi đó, ở đó người lao
động không chỉ thể hiện, cống hiến tối đa những phẩm chất lao động sẵn có mà còn
tự đầu tư, tự tổ chức không ngừng nâng cao trình độ (kiến thức và kỹ năng) của
mình.
5. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của việc tổ chức đào tạo lại
và đào tạo nâng cao cho các loại người lao động của doanh nghiệp. Trong giai
đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà nước cần hỗ trợ đào tạo
lại cho số đông người lao động. Suất chi cho đào tạo lại phải đủ lớn thì mức độ hấp
dẫn mới cao. Đào tạo lại phải được tổ chức quy củ, khoa học. Đào tạo nâng cao cho
các loại người lao động của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường xuyên. Khi
chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo tất cả các loại
người lao động, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình
thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước…là chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Khi
đó người lao động của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng
đắn và đủ mạnh, tìm cách học khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ. Như vậy,
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 19
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
chất lượng nhân lực của doanh nghiệp được nâng cao sau hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.
Về mặt sâu xa, chỉ khi lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được, quan tâm, đầu
tư thoả đáng và tổ chức thực hiện tốt các loại công việc quản lý nhân lực nêu ở trên
thì mới đạt được các mục tiêu của quản lý nhân lực và mới góp phần vào việc
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quản lý nhân lực là một nghiệp vụ của
quản lý doanh nghiệp đòi hỏi tính cụ thể, tỉ mỉ, vận dụng sáng tạo thành tựu của
nhiều lĩnh vực khoa học như: nhân trắc học, sinh lý người, tâm lý người, công nghệ
học, toán học, kinh tế học, luật học... vào thực tế kinh doanh. Do đó, người chuyên
nghiệp làm công tác quản lý nhân lực ở doanh nghiệp phải được đào tạo dài hạn đúng
chuyên ngành.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 20
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC
CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả hoạt động
của Tổng công ty giấy Việt Nam
Tên công ty : TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION
Tên viết tắt: VINAPACO
* Trụ sở chính: 25A – Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04 3824 7773, Fax: 04 3826 0381,
Email: vp.hn@vinapaco.com.vn
* Cơ sở sản xuất: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210 3829 755, Fax: 0210 3829 177
Email: vp.bb@vinapaco.com.vn
Website: http://vinapaco.com.vn/
* Các chi nhánh:
- Tại Hà Nội: 142 - Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
- Tại Đà Nẵng: Lô H1 - Đường số 3, khu công nghiệp Hòa Khánh, Quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Tại TP.HCM: 9-10 Hồ Tùng Mậu, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ của Tổng công ty giấy
Việt Nam
2.1.1.1. Các loại sản phẩm của Tổng công ty giấy và đặc điểm của từng loại
sản phẩm
a, Sản phẩm giấy và bột giấy
Sản phẩm giấy là sản phẩm thiết yếu của người tiêu dùng, tuy nhiên do nền
kinh tế mở cửa từ khi Việt Nam gia nhập WTO nên trên thị trường chúng ta hiện
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 21
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
nay có rất nhiều chủng loại sản phẩm giấy được nhập khẩu từ các nước lân cận như
Indonexia, Thái Lan, Trung Quốc. Sản phẩm giấy trong nước phải cạnh tranh minh
bạch, công bằng với các nước tiên tiến nên gặp rất nhiều khó khăn.
Sản phẩm bột giấy của VINAPACO chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất
giấy, hiện tại còn một số loại bột đặc thù mà VINAPACO chưa làm được phải nhập
khẩu từ các nước có nền công nghiệp giấy phát triển như: Phần Lan, Thủy Điển,
Trung Quốc.
Năng lực sản xuất hiện tại của Công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam đạt
98.000 tấn bột giấy và 135.000 tấn giấy/ năm, trong đó Nhà máy Giấy Bãi Bằng sản
xuất 78.000 tấn Bột giấy/năm và 125.000 tấn Giấy/năm; Công ty Giấy tissue Sông
Đuống: 20.000 tấn Bột Giấy/năm và 10.000 tấn Giấy Tissue/năm.
Giấy của VINAPACO là giấy in, giấy viết, giấy ăn, giấy vệ sinh phục vụ cho
các nhà in, nhà xuất bản, trường học, doanh nghiệp và cá nhân tiêu dùng.
+ Giấy in: Giấy in có 2 dạng gia keo bề mặt hoặc không gia keo bề mặt,
dùng để in các loại sách vở và tạp chí. Giấy in được cắt dạng tờ hoặc dạng cuộn lớn.
Dạng cuộn: Khổ từ 420 mm đến 1300 mm hoặc sản xuất theo yêu cầu của khách hàng: Định lượng: 52 - 120 g/m2; Độ trắng: Từ 82 – 92% ISO trở lên; bao
gói bằng 3 lớp giấy kraft, bịt 2 đầu cuộn
Dạng tờ: Kích thước theo yêu cầu của khách hàng. Bao gói thành ram bằng
giấy kraft, các ram giấy được xếp thành kiện, 500 tờ/ram với giấy A3, A4. Đối với ram 500 tờ: Định lượng dưới 75 g/m2. Ram 250 tờ: Định lượng trên 75 g/m2
+ Giấy viết: Giấy viết dạng nguyên liệu cuộn lớn hoặc giấy cắt tờ khổ lớn
được sử dụng để gia công sản xuất các loại vở học sinh, giấy tập, giấy ram, sổ công
tác …
Dạng cuộn: Khổ từ 650 mm đến 840 mm hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Định lượng: 55 - 120 g/m2. Độ trắng: Từ 82 - 92% ISO trở lên. Bao gói bằng
3 lớp giấy kraft, bịt 2 đầu cuộn.
Dạng tờ: Kích thước được sản xuât theo yêu cầu của khách hàng, bao gói
thành ram bằng giấy kraft, các ram được xếp thành kiện 500 tờ/ram với giấy A3,
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 22
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
A4, mỗi ram 500 tờ: Định lượng dưới 75 g/m2. Ram 250 tờ: Định lượng trên 75 g/m2.
Ngoài ra Tổng công ty còn có các loại giấy được sản xuất từ nguồn gỗ
nguyên liệu có chứng chỉ FSC do Hội đồng quản trị rừng quốc tế cấp. Loại giấy này
phần lớn được xuất khẩu.
b, Sản phẩm điện
Tổng công ty có 1 nhà máy nhiệt điện với công suất thiết kế 28MW. Sản phẩm
của nhà máy điện là hơi và điện, cung cấp theo yêu cầu các công đoạn trong phân
xưởng xeo và phân xưởng bột của nhà máy giấy. Năng lực sản xuất của nhà máy
điện hiện nay đạt trung bình 6450 MW/năm. Sản phẩm điện ngoài phục vụ sản xuất,
tiêu dung trong Tổng công ty, khi dư thừa còn bán ra ngoài, hòa vào lưới điện để
cung cấp cho khách hàng.
c, Sản phẩm hóa chất
Hiện nay, Tổng công ty có 1 nhà máy hóa chất, dây chuyền sản xuất có năng
lực sản xuất 6.500 tấn clo và 7.000 tấn xút/năm, chủ yếu cung cấp cho quá trình tẩy
trắng cho bột giấy. Đặc điểm của sản phẩm này là mức độ và khả năng gây độc hại
cho người lao động trực tiếp sản xuất là rất cao. Mặc dù đã được trang bị đầy đủ về
bảo hộ lao động nhưng lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất trong nhà máy hóa
chất có tỷ lệ bệnh nghề nghiệp cao.
d, Sản phẩm nguyên liệu giấy
Với công suất sản xuất 98.000 tấn bột giấy và 135.000 tấn giấy/năm, lượng
nguyên liệu tiêu tốn của Tổng công ty là khá lớn, khoảng 450.000 tấn gỗ nguyên
liệu/năm. Nguồn nguyên liệu chính của Tổng công ty là gỗ cây keo và bạch đàn.
Hiện tại bằng việc quản lý 19 Công ty Lâm nghiệp trực thuộc nằm trên địa bàn 5
tỉnh: Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang với diện tích đất
được giao quản lý, sử dụng cho mục đích trồng rừng nguyên liệu giấy là 100.000
ha. Tổng công ty giấy Việt Nam đáp ứng được khoảng 60% lượng gỗ nguyên liệu
cho sản xuất. Với chiến lược phục vụ lâu dài, Tổng công ty đang tiếp tục đầu tư, mở
rộng vùng nguyên liệu giấy, đồng thời không ngừng nghiên cứu tìm ra những giống
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 23
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
cây có chất lượng tốt, mạng lại năng suất cao phục vụ sản xuất giấy.
Sản phẩm nguyên liệu giấy có đặc điểm: được sản xuất hoàn toàn ngoài trời.
Người công nhân trồng rừng, chăm sóc rừng và khai thác rừng đều lao động khá
nặng nhọc. Thông thường, những công nhân tạo ra sản phẩm này, bậc công nhân
càng cao thì sức khỏe yếu, khả năng lao động thấp và thường là xin giám định sức
khỏe để về nghỉ trước thời hạn quy định.
e, Dịch vụ tư vấn ngành giấy
Với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực ngành giấy, lãnh
đạo, cán bộ kỹ thuật, chuyên viên, kỹ thuật viên VINAPACO có thể cung cấp một
loạt dịch vụ tư vấn thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giấy, các dự án đầu tư nhà
máy sản xuất giấy và bột giấy, sữa chữa, bảo dưỡng dây chuyền thiết bị vận hành
sản xuất giấy, hóa chất, điện, cơ khí … liên quan đến ngành giấy phù hợp với nhu
cầu và mục tiêu đầu tư đa dạng của các tổ chức cá nhân. Đặc điểm của dịc vụ này là
hiệu quả của nó rất khó định hình, khó thấy kết quả ngay trước mắt.
2.1.1.2. Các loại khách hàng của Tổng công ty giấy và đặc điểm của từng
loại khách hàng
Tổng công ty giấy Việt Nam có hệ thống bán hàng rộng khắp trên cả nước:
Tổng công ty có 03 chi nhánh khu vực tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh với 32 đại lý trực thuộc các chi nhánh, cùng 49 nhà phân phối trên địa bàn 40
tỉnh của cả nước. Tổng công ty cung cấp giấy cho các chi nhánh, từ các chi nhánh,
giấy sẽ được cung cấp đến khách hàng. Tổng công ty giao cho các chi nhánh khu
vực ký hợp đồng để thành lập các đại lý cấp 1. Các đại lý cấp 1 được quyền xây
dựng, thành lập các đại lý cấp 2 tại khu vực được giao. Cơ chế này cho phép thành
lập đến đại lý cấp n.
Đặc điểm: Các chi nhánh khu vực có trách nhiệm cung cấp sản phẩm giấy
đến khách hàng trong khu vực được giao. Cơ chế hoạt động và giá bán sản phẩm
của các chi nhánh do Tổng công ty quy định.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 24
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Các đại lý cấp 1 chỉ được cung cấp sản phẩm trong khu vực được giao, được
hưởng chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán khi lấy hàng do Tổng công
ty cung cấp, có trách nhiệm cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng bán buôn hoặc
khách hàng cuối cùng.
Các đại lý cấp 2 đến cấp n do đại lý cấp 1 cung cấp sản phẩm. Cơ chế, chính
sách, giá bán của đại lý cấp 2 do đại lý cấp 1 quyết định, được mua giá thẳng từ đại
lý cấp 1, cung cấp sản phẩm đến đại lý cấp 3, cấp n... hoặc khách hàng cuối cùng.
Cơ chế, đặc điểm từ đại lý cấp 2 trở đi tương tự nhau.
Khách hàng là người đại diện cơ quan nhà nước: hệ thống phân phối các sản
phẩm của VINAPACO khá rộng khắp, đa dạng, trong đó khách hàng là các cơ quan
nhà nước cũng chiếm một bộ phận không nhỏ. Các cơ quan này là khách hàng thường
xuyên sử dụng sản phẩm của VINAPACO, chủ yếu sử dụng trong các hoạt động hàng
ngày như in ấn tài liệu, photocopy, vẽ và thiết kế. Đặc điểm của khách hàng này là khó
tính, ngoài đảm bảo chất lượng sản phẩm thì yêu cầu khâu chăm sóc khách hàng rất
quan trọng. Để chiếm lĩnh và giữ được thị phần này là không đơn giản.
Khách hàng là người đại diện trường học: Các đơn vị này chủ yếu hợp đồng
với các đơn vị trực thuộc của Tổng công ty giấy để đặt hàng với khối lượng lớn các
sản phẩm như giấy viết, giấy in, vở học sinh…phục vụ cho công tác giảng dạy,
công tác in ấn tài liệu hàng ngày của trường.
Khách hàng là người đại diện nhà máy in, nhà xuất bản: số lượng khách
hàng là các nhà máy in, các nhà xuất bản hàng năm mang lại cho Tổng công ty
nguồn doanh thu tương đối lớn. Bởi họ có nhu cầu sử dụng sản phẩm thường xuyên
và với khối lượng lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của họ: in ấn sách, phát
hành báo chí. Chiếm lĩnh được khách hàng này và làm sao để họ trở thành khách
hàng truyền thống là công việc quan trọng của bộ phận tiêu thụ sản phẩm của Tổng
công ty. Hiện tại Tổng công ty đang có hợp đồng cung cấp giấy cho các công ty in
lớn, tiêu biểu là: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà, Công ty in Thống Nhất,
Công ty CP in Phúc Yên, Công ty in Nông Nghiệp…chuyên tiêu thụ giấy in và giấy
viết cho tổng công ty.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 25
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Khách hàng là các doanh nghiệp: Hệ thống các doanh nghiệp có một bộ
phận là khách hàng tiêu thụ sản phẩm cho tổng công ty giấy, còn một bộ phận là đại
lý phân phối sản phẩm. Trong đó các doanh nghiệp làm đại lý phân phối sản phẩm
cho Tổng công ty đang có một hệ thống khá lớn, phủ rộng khắp 3 miền của đất
nước như: công ty cổ phần văn phòng phẩm bao bì Hà Nội ( doanh nghiệp này vừa
là khách hàng tiêu thụ sản phẩm vừa là công ty chuyên phân phối); doanh nghiệp tư
nhân Hoa Hồng; doanh nghiệp tư nhân Thanh Niên Hạ Long…các doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm giấy của Tổng công ty có 2 loại: mua sản phẩm của Tổng công ty
để sử dụng và mua sản phẩm của Tổng công ty làm nguyên liệu đầu vào cho doanh
nghiệp của họ: mua giấy cuộn về xén kẻ, gia công, đóng sổ, vở học sinh
Khách hàng là người đại diện cơ quan nước ngoài: chủ yếu là các nước Mỹ,
Nhật bản, I rắc và một số nước trong ASEAN. Đặc điểm của khách hàng này là rất
khó tính. Những nước như Mỹ, Nhật Bản có hàng rào kỹ thuật rất cao đối với sản
phẩm họ nhập khẩu. Tuy nhiên sản phẩm của Tổng công ty vẫn đáp ứng tốt yêu cầu
chất lượng của khách hàng, đặc biệt, mới đây Tổng công ty có sản phẩm giấy được
sản xuất từ nguồn gỗ được Hội đồng quản trị rừng quốc tế cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững. Đây là cơ hội để Tổng công ty tiếp tục quảng bá sản phẩm của mình
ra thị trường nước ngoài.
Đặc điểm công nghệ sản xuất giấy gồm 3 giai đoạn
Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu: Tre, nứa, gỗ là nguyên liệu chính dùng cho
sản xuất bột và giấy của Tổng công ty. Tre, nứa, gỗ được đưa từ bãi chứa vào băng
chuyền, sau khi được rửa sơ bộ được chuyển đến máy chặt mảnh, rồi đến bộ phận
sàng để loại bỏ các mảnh không hợp cách, cuối cùng mảnh được rửa sạch bùn đất
và chuyển ra sân chứa mảnh
Giai đoạn sản xuất: Từ kho chứa mảnh, mảnh được đưa vào nồi nấu theo tỷ lệ
phối trộn tuỳ theo yêu cầu của sản xuất giấy( hiện tại 60% mảnh gỗ keo, 30% bạch
đàn, 10% bồ đề). Mảnh được đưa vào nồi nấu thông qua hệ thống băng tải và khi
nấu bột hoá chất sử dụng là xút và Na2SO4. Tại TCT có 4 nồi nấu bột với công
nghệ nấu bột theo phương pháp sunfat.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 26
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Sau công đoạn nấu bột là công đoạn rửa. Tại đây, ta sẽ thu được bột chín, phần
bột sống sẽ được đưa quay lại công đoạn nấu và dịch đen loãng thu hồi được trong
quá trình rửa bột được đưa vào chưng bốc thành dịch đen đặc cung cấp cho nồi hơi
thu hồi, các chất hữu cơ được đốt cháy sinh nhiệt năng để phát điện đồng thời thu
được chất vô cơ nóng chảy là Na2CO3 và Na2S. Hai chất này được hoà tan thành
dịch xanh, sau công đoạn xút hoá thu được dịch trắng là NaOH và Na2S. Dịch trắng
lại được đưa vào công đoạn nấu bột tiếp theo.
Bột sau khi rửa được đưa sang công đoạn sàng chọn để loại bỏ mấu mắt và
tạp chất. Sau khi rửa xong, bột được cô đặc tới nồng độ 12% và đưa sang công đoạn
tẩy trắng. Theo yêu cầu phải tiến hành tẩy trắng bằng hoá chất như xút, Clo, NaClO,
H2O. Các hoá chất này được cung cấp từ nhà máy hoá chất và một số mua ngoài.
Công đoạn tẩy gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn Clo hoá, giai đoạn kiềm hoá, giai đoạn
Hypo hoá.
2.1.1.3. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất giấy của Tổng công ty giấy Việt
Nam
Dây chuyền công nghệ được thể hiện ở hình 2.1
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 27
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Thành phẩm Gỗ Tre, nứa
Máy xeo giấy Bóc vỏ Chặt mảnh
Sàng lọc bột Chặt mảnh Sàng mảnh
Sàng mảnh Rửa mảnh Phối trộn phụ liệu
Sân chứa mảnh gỗ Sân chứa mảnh tre, nứa Nghiền bột
Băng tải cấp mảnh gỗ Băng tải cấp mảnh tre, nứa Tẩy trắng
Bột nâu
Nồi nấu bột Rửa, sàng bột
Dịch đen
Dịch trắng
Chưng bốc Bùn vôi Xút hóa Đốt dịch đen
Vôi
Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất giấy của TCT Giấy Việt Nam
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 28
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Sau quá trình tẩy trắng, bột giấy được đưa ra phân xưởng xeo để sản xuất giấy.
Trước tiên, bột giấy được bơm tới công đoạn chuẩn bị bột và phụ gia. Tại đây, bột
giấy được nghiền với hệ thống máy nghiền để đưa độ nghiền của bột từ 15o SR lên
35 - 40o SR. Do yêu cầu về sản lượng và chất lượng sản phẩm, TCT đã phải nhập
bột ngoại với tỷ lệ dùng từ 15 – 20%, bột ngoại nhập cũng được xử lý tại công đoạn
này. Bột sau khi nghiền được phối chộn với một số phụ gia như keo ADK, CaCO3 ,
Bentonite tinh bột, cataretin… nhằm cải thiện một số tính chất của tờ giấy sau này.
Để tờ giấy đạt được các tiêu chuẩn mong muốn về bền đẹp, trước khi hình
thành tờ giấy, dung dịch bột được xử lý qua hệ thống phụ trợ để loại bỏ tạp chất, tạo
cho bột không bị vón cục và có nồng độ áp lực ổn định. Sau khi qua hệ thống phụ
trợ, dung dịch bột giấy được đưa lên máy xeo và tờ giấy ướt được hình thành, tờ
giấy ướt tiếp tục qua bộ phận sấy khô, kết thúc công đoạn sấy khô tờ giấy đạt độ
khô từ 93 – 95% và được cuộn lại thành từng cuộn giấy to.
Các cuộn giấy to được chuyển đến máy cắt cuộn để cuộn lại và cắt thành các
cuộn giấy nhỏ có đường kính từ 90 – 100 cm, còn chiều rộng cuộn giấy tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng. Nhờ có băng tải và thang máy, các cuộn giấy này được
chuyển tới bộ phận hoàn thành để gia công, chế biến, bao gói thành các sản phẩm.
Giai đoạn tiêu thụ: Sau khi sản xuất, tất cả các sản phẩm trên được nhân viên
KCS kiểm tra nghiêm ngặt, sau đó bao gói và nhập kho thành phẩm để phân phối
cho các đại lý, chi nhánh và bán trực tiếp cho khách hàng. Đây là giai đoạn quyết
định phần lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay,
khi trên thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ để tranh giành thị
phần. Bộ phận thị trường của Tổng công ty cần được bố trí sử dụng lao động thật sự
có chất lượng để làm công tác marketing. Khi sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu
thụ được hoặc tiêu thụ kém, tồn kho nhiều sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh thấp
kém, thậm trí thua lỗ, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ thấp.
2.1.2 Tình hình hiệu quả hoạt động của Tổng công ty giấy trong 4 năm gần đây
Hiệu quả kinh doanh cao bền lâu là mục tiêu cuối cùng, là mục đích
hoạt động của doanh nghiệp. Mọi nỗ lực, chất lượng của tất cả các yếu tố, của
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 29
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
tất cả các hoạt động thành phần phải góp phần, phải chịu phần trách nhiệm
của mình, phải gắn với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cần tính được các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, so sánh và đánh giá được
mức độ đạt hiệu quả trong từng thời kỳ.
Trong 4 năm qua, tập thể ban lãnh đạo của Tổng công ty nhận thức được sâu
sắc đây là những năm đầy thử thách không chỉ thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định
mà còn phải nỗ lực phấn đấu để ngày càng phát triển, như vậy mới có cơ hội để tồn
tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt này. Do vậy, tổng công ty
luôn quan tâm tới tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của toàn
ngành giấy đồng thời khai thác tối đa hóa nội lực để đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng thị trường, tạo nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng
nộp ngân sách nhà nước.
Thông qua các chỉ tiêu dưới đây chúng ta đánh giá được phần nào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 30
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.1. Tình hình hiệu quả hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2011
Các chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Nhận xét
1. Lợi nhuận, tỷ 178,764 13,622 76,188 83,411 Lợi nhuận thu được
VNĐ biến động lớn.
Nguyên nhân chính:
khó khăn của nền
kinh tế, một phần từ
công tác quản lý nhân
lực chưa thật sự hiệu
quả.
20/30 8/30 12/30 13/30 Điểm đánh giá
2. ROA, % 9,80 0,49 2,48 2,54 Chỉ số ROA cũng
biến động lớn.
Nguyên nhân tương
tự như chỉ tiêu trên.
40/70 13/70 22/70 23/70 Điểm đánh giá
60/100 21/100 34/100 36/100 Tổng điểm
Hiệu quả hoạt động của các năm rất thấp. Biến động của 2 chỉ Nhận xét
tiêu hiệu quả không giống nhau. Tức là không phải lợi nhuận
tăng lên 5 hay 6 lần thì chỉ số ROA cũng tăng tương ứng.
Nguyên nhân bởi lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tuyệt
đối, còn ROA chỉ mang tính tương đối; Do tài sản đưa vào sử
dụng, chất lượng quản lý ở các năm khác nhau và hiệu ứng
quản lý có độ trễ, lợi nhuận thu được lệch pha…
Lợi nhuận của tổng công ty thu được trong giai đoạn 2008 – 2011 có khá
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 31
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
nhiều biến động. Giai đoạn 2008 – 2009 là giai đoạn lợi nhuận giảm, và tốc độ giảm
rất cao. Năm 2008 đạt 178,764 tỷ đồng, nhưng sang năm 2009 lại giảm đến 92%,
tương đương 13,622 tỷ đồng. Còn từ năm 2009 đến 2011 bắt đầu có dấu hiệu tăng
trở lại: năm 2010 tăng 82% so với cùng kỳ năm 2009, tương đương 76,188 tỷ đồng;
và đến năm 2011 lợi nhuận tiếp tục tăng 9,4% so với năm 2010 tương đương 83,411
tỷ đồng. Tình hình biến động này một phần cũng do nguyên nhân khách quan từ sự
khó khăn của nền kinh tế thế giới và trong nước nói chung, nhưng bên cạnh đó
nguyên nhân chủ quan từ phía Tổng công ty cũng quyết định khá lớn đến vấn đề
tăng, giảm lợi nhuận, trong đó có yếu tố về quản trị nhân lực. Mặc dù, so với chi phí
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị chi phí tiền lương chiếm tỉ trọng không lớn
trong giá thành sản phẩm nhưng người lao động lại là đối tượng tham gia vào suốt
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản
phẩm. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì lực lượng nhân sự phải có trình
độ tay nghề cao, làm việc có hiệu quả để không lãng phí lao động. Năm 2008 tổng
công ty thu được lợi nhuận lớn một phần nhờ trong thời gian này tổng công ty giấy
Việt Nam đang chủ trương tiến hành cổ phần hóa, kéo theo việc giảm công nhân do
tay nghề kém, nhiều công nhân trình độ tay nghề không cao được cho về hưu sớm
theo chế độ trong Nghị định 41/2002/NĐ-CP của Chính phủ, từ đó cắt giảm được
chi phí tiền lương nhưng lại nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.
ROA là chỉ số cung cấp thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn
đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty có sự khác biệt rất lớn và phụ
thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn
vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt
động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể
hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền
hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Tuy nhiên cũng như yếu tố lợi nhuận, chỉ số ROA tại
Tổng công ty giấy cũng có khá nhiều biến động trong giai đoạn 2008 – 2011. Cụ thể
từ năm 2008 đến 2009 là giai đoạn chỉ số này giảm với tốc độ nhanh (năm 2009
ROA giảm 20 lần so với năm 2008) còn từ năm 2009 đến năm 2011 bắt đầu có xu
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 32
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
hướng tăng trở lại, mặc dù tốc độ tăng không cao như tốc độ giảm trước đó (năm
2010 tăng lên 5 lần so với năm 2009 và năm 2011 tăng 1,02 lần so với năm 2010).
Cả chỉ số ROA và giá trị lợi nhuận thu được chính là phản ánh một phần hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, bởi vậy nguyên nhân biến động của chỉ số
ROA trong giai đoạn 2008 – 2011 cũng tương tự như nguyên nhân biến động của
giá trị lợi nhuận, một phần do khó khăn của nền kinh tế, còn một phần từ nguyên
nhân chủ quan trong đó có yếu tố đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty
như đã nói ở trên.
2.2. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
cùng các nguyên nhân
Để đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn, xác định cơ cấu chuẩn cũng như đánh
tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam, tác giả đã xin ý kiến
của tổng cộng 150 cán bộ công nhân viên bằng các phiếu điều tra (phụ lục 1.1, 1.2).
Để kết quả điều tra tương đối chính xác, các phiếu điều tra được phân chia cho ba
lực lượng: lãnh đạo quản lý 70 phiếu, chuyên môn nghiệp vụ 50 phiếu, công nhân,
nhân viên 30 phiếu. Số phiếu điều tra phân rải rác cho các đơn vị thành viên . Kết
quả thống kê điều tra được đưa vào bảng tính toán trình bày ở phụ lục 1.3 và 1.4
Phương pháp điều tra là lập phiếu (phụ lục 1.1 và 1.2) để những người thuộc
một đối tượng tự cho ý kiến và xin ý kiến của hai đối tượng liên quan. Cụ thể là: để
đánh giá chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý cần có ý kiến tự đánh giá của bản thân
họ; ý kiến của đại diện lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ; ý kiến của đại diện lực
lượng công nhân, nhân viên, và ngược lại…Theo kết quả thống kê điều tra ( phụ lục
1.3; 1.5 và 1.4 ) ước tính % mức độ đạt chuẩn của đảm bảo và sử dụng nhân lực.
Trong đó cơ cấu chuẩn được lấy theo kết quả của đề tài nghiên cứu cấp bộ (mã số
B2003-28-108) do GS, TS Đỗ Văn Phức làm chủ nhiệm.
Phương pháp tính toán các ước tính % trung bình đó là phương pháp tính số
bình quân cộng từ dãy số phân phối lượng biến có khoảng cách tổ.
Sau đây chúng ta đánh giá mức độ đạt chuẩn của tình hình đảm bảo
nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam qua phân tích, đánh giá bằng số liệu
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 33
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
thống kê tổng hợp so sánh với kết quả đề tài nghiên cứu cấp bộ (Mã số:
B2003-2-108) do giáo sư, TS Đỗ Văn Phức làm chủ nhiệm. Tỷ lệ % đạt
chuẩn/mức đạt chuẩn cho phép (năm 2006-2010).
2.2.1. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên mức độ thừa (thiếu) nhân lực.
Để đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực theo mức độ thừa, thiếu nhân lực
của doanh nghiệp tác giả đã có những khảo sát thực tế tại Tổng công ty giấy Việt
Nam và đưa ra được bảng số liệu sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực theo mức độ thừa, thiếu của Tổng công ty giấy Việt
Nam
(đơn vị tính: người)
Cơ cấu (%) Đánh giá mức Số lượng Cơ cấu (%) theo chuyên độ đáp ứng Chỉ tiêu năm 2011 thực tế gia (%)
1. Lượng người 93 2.289 96 96,8 cần thiết
2. Lượng người dư 7 172 4 175 thừa
100 Cộng 2461 100
Mức độ đạt chuẩn Trung bình
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động – Tổng công ty giấy Việt Nam)
Như vậy, lực lượng lao động dư thừa của tổng công ty chiếm số lượng khá
lớn và vượt qua mức chuẩn cho phép. Tỷ lệ dư thừa này chủ yếu nằm trong bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ. Nguyên nhân của tình trạng dư thừa lao động có cả nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là khi Tổng
công ty nâng cấp dây chuyền, máy móc, thiết bị lên hiện đại, số người lao động trực
tiếp sẽ giảm đi. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề giảm biên chế là hết sức khó khăn.
Bên cạnh đó còn có nguyên nhân là chất lượng công tác quản trị nguồn nhân lực của
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 34
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công chưa tốt, Tổng công ty chưa xác định, đánh giá rõ ràng được về nhu cầu
nhân lực của chính doanh nghiệp mình. Có những bộ phận thừa lao động, trong khi
đó những bộ phận khác lại thiếu lao động. Một số vị trí công tác ở các phòng nghiệp
vụ có thể giao thêm việc cho cán bộ chuyên môn để giảm quân số lao động, vì thực tế
hiện nay, một số công việc được giao cho nhiều người, trong khi với số người ít hơn
vẫn hoàn thành tốt công việc. Đây là một nghịch lý đòi hỏi ban lãnh đạo Tổng công
ty phải có phương hướng giải quyết sớm để đảm bảo khả năng phát triển cho Tổng
công ty, bởi khi bộ phận công nhân, bán hàng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các
khâu từ sản xuất đến tiêu thụ hay chính là bộ phận trực tiếp sản xuất lại thiếu nhân
lực, ngược lại bộ phận gián tiếp lại chiếm số lượng lớn và hiện đang dư thừa.
2.2.2. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân lực theo tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng của Tổng
công ty giấy Việt Nam
Cơ cấu (%) Đánh giá Số lượng Cơ cấu theo chuyên mức độ đáp Chất lượng nhân lực năm 2011 (%) gia ứng
1. Đạt chất lượng 2092 90 95 Thấp hơn
2. Không đạt chất lượng 369 10 5 Nhiều hơn
Cộng 2461 100 100
Mức độ đạt chuẩn Trung bình
Thực tế tại Tổng công ty giấy Việt Nam, tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng thấp
hơn so với ý kiến đánh giá của chuyên gia, chỉ đạt 89,5%. Trong khi đó lực lượng
lao động không đạt tiêu chuẩn lại cao gấp 2 lần so với mức đánh giá của chuyên gia.
Số lượng không đạt yêu cầu này có cả ở bộ phận lãnh đạo, quản lý; chuyên môn,
nghiệp vụ và cả bộ phận công nhân, nhân viên và bán hàng. Nhưng dù ở bộ phận
nào thì vẫn đòi hỏi Tổng công ty phải có kế hoạch nâng cao chất lượng cho đội ngũ
này, để gia tăng tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng. Để làm được điều đó, Tổng công ty
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 35
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
cần hoạch định chính sách nhân lực cho rõ ràng, có định lượng, quản lý nhân lực
làm sao cho có đủ nhân lực đảm bảo chất lượng và sử dụng tốt nhất góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu, chủ trương của Tổng công ty. Đây là vấn đề quan trọng
mà ban lãnh đạo Tổng công ty cần quan tâm và từng bước giải quyết. Tổng công ty
cần có chính sách thu hút, đào tạo, khuyến khích phát triển đội ngũ chuyên gia đầu
ngành, cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề để nâng cao chất lượng nhân lực.
2.2.3. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
theo cơ cấu 3 loại tính chất lao động
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, để nâng cao ưu thế của mình, tổ
chức phải từng bước thay đổi giúp cho việc sắp xếp công việc một cách thích hợp
thoả đáng, “đúng người, đúng việc” là một trong những mục tiêu cơ bản của Tổng
công ty. Nhiệm vụ công tác quá cao hoặc quá thấp đối với năng lực của mỗi người
lao động đều có thể ảnh hưởng không tốt đến công tác của họ. Vì vậy để mỗi
CBCNV phát huy được tối đa hiệu quả, khả năng của mình, người lãnh đạo phải
biết rõ năng lực của mỗi nhân viên, xác định nội dung chi tiết các công việc để trên
cở sở đó đưa ra những yêu cầu cụ thể cho từng vị trí công tác. Cơ cấu nhân lực của
ba lực lượng quan trọng của Tổng công ty Giấy Việt Nam: Lãnh đạo, quản lý;
Chuyên môn, nghiệp vụ; Công nhân, nhân viên, bán hàng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lực theo 3 loại tính chất lao động của Tổng công
ty giấy Việt Nam
Số lượng Cơ cấu Cơ cấu (%) Đánh giá mức
Tính chất lao động (%) năm theo độ đáp ứng năm
2011 2011 chuyên gia
1. Lãnh đạo, quản lý 240 9,7 8,5 Thừa ít
2. Chuyên môn, nghiệp vụ 452 18,4 15,3 Thừa khá
3.Công nhân, nhân viên 1769 71,9 76,2 Thiếu khá
Cộng 2461
Mức độ đạt chuẩn Trung bình
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 36
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Lực lượng công nhân là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm. Với cơ cấu
hiện nay lực lượng công nhân, nhân viên, bán hàng thiếu so với cơ cấu chuẩn và bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ lại thừa so với cơ cấu chuẩn là chưa hợp lý. Thực tế
hiện nay, một bộ phận công nhân phải làm việc trong môi trường ô nhiễm, độc hại.
Công việc nặng nhọc nhưng số lượng người lại thiếu. Điều đó chắc chắn ảnh hưởng
đến năng suất lao động.
Lực lượng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho tổng giám đốc Tổng công ty
và giám đốc nhà máy, xí nghiệp, trưởng các chi nhánh, điều hành các hoạt động hỗ
trợ, lo việc cung cấp các dịch vụ văn phòng, phụ trách việc giám sát kỹ thuật, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, marketing…Còn lực lượng lãnh đạo, quản lý bao gồm:
Tổng giám đốc và các phó giám đốc Tổng công ty, giám đốc các nhà máy, xí nghiệp
hạch toán báo sổ, các trưởng, phó các phòng ban chức năng, quản đốc và phó quản
đốc các phân xưởng, xí nghiệp, lực lượng này là những người được hưởng hệ số
phụ cấp trách nhiệm theo mức lương cơ bản.
Như vậy, so với mức chuẩn đưa ra, nhìn chung trên số lượng tổng thể Tổng
công ty có cơ cấu quản lý chất lượng nhân lực theo ba lực lượng này chưa thật phù
hợp vì cơ cấu lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ còn quá đông. Tổng
công ty cần tổ chức lại mô hình hoạt động để giảm bớt cán bộ quản lý vì thực tế
hiện nay của Tổng công ty có những phân xưởng chỉ có 9 người và làm chung trong
một khu xưởng nhưng vẫn có 1 kế toán, một tổ trưởng, 1 tổ phó; một số phòng chức
năng với số lượng người ít nhưng cũng vẫn có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng,
trong khi chức năng công việc của các đơn vị này gần giống nhau. Do vậy công ty
có thể sát nhập các phân xưởng nhỏ thành một phân xưởng lớn gồm các nhóm
chuyên môn hoá, làm giảm được số lượng cán bộ quản lý, chỉ huy tập trung mà vẫn
đảm bảo được chất lượng công việc.
2.2.4. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
theo cơ cấu 3 cấp độ trình độ
Trong thời đại của kinh tế trí thức, hoạt động trí óc giữ vai trò cực kỳ quan
trọng, người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có khả năng tiếp thu, vận dụng tốt
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 37
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, điều này lại càng đúng với một Tổng công
ty lớn như Tổng công ty Giấy Việt Nam vì chất lượng sản phẩm phụ thuộc trực tiếp
vào tri thức và sự thành thạo của nhân viên.
Theo lệ thường vấn đề tài chính, máy móc và nguyên vật liệu đối với công ty
ít quan trọng bằng vấn đề nhân sự, vì thực tế bảng lương và các chi phí trả theo
lương chiếm tới 70 - 75% tổng chi phí hoạt động. Do đó, trình độ của người lao
động có tri thức, có kỹ năng ngày càng trở thành nguồn lực có ý nghĩa chiến lược
trong kinh doanh. Cơ cấu nhân lực theo trình độ của lực lượng công nhân, nhân viên
được thể hiện qua bảng sau:
Lấy số liệu từ bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động và trình độ
chuyên môn của Tổng công ty giấy Việt Nam tính số lượng và tỉ lệ % thực có
theo trình độ ngành nghề; so sánh với cơ cấu (tỉ lệ %) theo chuyên gia tư vấn
để đánh giá chất lượng.
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực theo 3 cấp độ trình độ của Tổng công ty giấy
Việt Nam
Số lượng Cơ cấu Cơ cấu (%) Đánh giá
Trình độ được đào tạo năm 2011 (%) theo mức độ đáp
chuyên gia ứng
1. Sơ cấp nghề, trung cấp Nhiều hơn
nghề, công nhân KT 1864 75,7 65 chuẩn
2. Trung học, cao đẳng 157 6,5 15 Ít hơn chuẩn
3. Đại học trở lên 440 17,8 20 Ít hơn chuẩn
Cộng 2461 100 100
Mức độ đạt chuẩn Trung bình
Do đặc thù sản xuất của Tổng công ty là sản xuất sản phẩm, nên tỷ lệ công
nhân sản xuất trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu khi tuyển chọn nhân lực, đối tượng tuyển dụng là những người
có trình độ chuyên môn từ công nhân 3/7 trở lên theo yêu cầu của công việc. Chính
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 38
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
vì vậy lực lượng lao động có trình độ công nhân chiếm số lượng lớn trong lao động
của Tổng công ty. Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong
khi đó những lao động có trình độ, cao đẳng và trung cấp lại ít hơn mức chuẩn. Số
lượng lao động có trình độ đại học trở lên cao hơn mức chuẩn, nguyên nhân là do
một số lao động được nhận vào làm việc nhưng không được phân công làm đúng
chuyên môn được đào tạo nên có nhu cầu đi học thêm đại học, học văn bằng KS2
hoặc cao học QTKD. Có nhiều phòng ban chức năng của Tổng công ty, số lượng
người lao động có trình độ đại học cao hơn mức cần thiết, ví dụ một phòng chỉ có
10 người nhưng vẫn có 1 lao động là kế toán có trình độ đại học chỉ làm công việc
làm lương và các chế độ khác cho cán bộ của phòng. Điều này lý giải tại sao số lao
động có trình độ đại học trở lên cao hơn mức chuẩn. Trong thời gian tới, Tổng công
ty cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho nhóm đối
tượng là công nhân và nhân viên; phân công người lao động làm đúng chuyên môn
được đào tạo để họ yêu ngành, yêu nghề và gắn bó với Tổng công ty, góp phần
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD của Tổng công ty.
Tổng công ty cần phải có chính sách với số lượng công nhân dôi dư, như tạo
kiện cho họ về nghỉ theo chế độ mất việc hoặc chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Những
người có trình độ cao đẳng, trung cấp thì nên tạo điều kiện cho họ đi học nâng cao
trình độ chuyên môn.
Sau khi tập hợp điểm của các chỉ số, cộng chúng lại ta xếp loại tình hình đảm
bảo nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam theo bảng sau:
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 39
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của tổng công ty
giấy Việt Nam
Các chỉ số phản ánh tình hình đảm bảo nhân lực Điểm tối đa Điểm cho
của doanh nghiệp có thể cho
1. Mức độ (%) thừa (thiếu) nhân lực của DN 20 15
2. Tỷ lệ nhân lực đạt chất lượng của DN 20 14
3. Đảm bảo nhân lực theo cơ cấu 3 loại tính chất lao 30 21
động của DN
4. Đảm bảo nhân lực theo cơ cấu 3 trình độ của DN 30 23
Tổng 100 73
Xếp loại tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam theo phương
pháp cho điểm
Xếp loại Khoảng điểm
Loại A 75 – 100
Loại B 51 – 74
Loại C Dưới 50
Tình hình đảm bảo chất lượng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam đạt
73/100 điểm, xếp loại B, ở mức độ trung bình khá. Lượng người dư thừa tại Tổng
công ty giấy Việt Nam cao hơn 175% so với cơ cấu theo chuyên gia, tỷ lệ nhân lực
không đạt chất lượng cao hơn 2 lần so với cơ cấu chuẩn; cơ cấu nhân lực theo 3 loại
tính chất: lãnh đạo, quản lý - chuyên môn nghiệp vụ - công nhân, nhân viên chưa
phù hợp; mức độ đáp ứng của 3 loại cấp độ trình độ đào tạo chưa cao. Đó là những
nguyên nhân dẫn đến khiến cho tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy
Việt Nam chưa tốt.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 40
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.3. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam cùng
các nguyên nhân
2.3.1. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên thời gian thực sự làm việc bình quân của 1 người, 1 ca
Tình hình sử dụng nhân lực của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp. Bởi nếu chất lượng nhân lực có đảm bảo nhưng người
sử dụng lao động không biết sử dụng hợp lý thì chất lượng đó có tốt đến đâu cũng không
còn ý nghĩa. Trong số các nhân tố đánh giá tình hình sử dụng nhân lực thì yếu tố thời
gian làm việc trung bình của một người/ một ca hoặc một ngày cũng phần nào phản ánh
được hiệu quả của công tác quản trị nhân lực. Qua điều tra trực tiếp và xin số liệu thống
kê, tác giả có bảng tổng hợp về thời gian lao động thực tế của người lao động tại Tổng
công ty giấy Việt Nam như sau:
Năm 2011, số lao động của Tổng công ty là 2456 người, tổng thời gian trong
năm là 365 ngày, người lao động được nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép là 29 ngày; còn
lại 336 ngày làm việc thực tế. Thời gian làm việc theo quy định của một ca là 8 giờ.
Theo số liệu xin từ phòng Tổ chức lao động, tổng số giờ làm việc thực tế trong
năm của Tổng công ty là 7.788.272 giờ. Tổng số ca làm việc theo chế độ là 826.896 ca.
Từ đó ta tính được thời gian làm việc thực tế của 1 người, 1 ca (Ttt)
Tổng số giờ làm việc thực tế trong năm
Thời gian làm việc thực tế của 1 người, 1 ca =
Tổng số lao động
5.788.272
= = 7
826.890
Như vậy, thời gian làm việc thực tế của 1 người, 1 ca là 7 giờ, 1 giờ còn lại
là thời gian nghỉ ăn ca và nghỉ giữa ca. Như vậy, thời gian làm việc thực sự của một
người lao động trong một năm là 336 ca x 7 giờ = 2352 giờ.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 41
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.7. Thời gian thực sự làm việc của 1 người, 1 ca của Tổng công ty
Giấy Việt Nam năm 2011
Số lượng Cơ cấu Cơ cấu (%) Đánh giá
Chỉ tiêu năm 2011 (%) theo chuyên mức độ đáp
(giờ) gia ứng (%)
1. Thời gian thực sự làm Cao hơn chuẩn
việc của 1 người, 1 năm 2352 87,5 85
2. Thời gian nghỉ trong ca Thấp hơn
làm việc của 1 người, 1 năm 336 12,5 15 chuẩn
Mức độ đạt chuẩn Trung bình
Thời gian thực sự làm việc của 1 người/ 1 năm tại Tổng công ty giấy Việt
Nam cao hơn so với đánh giá của chuyên gia là 102,9%. Bên cạnh đó, thời gian
được nghỉ giải lao trong quá trình làm việc lại thấp hơn mức đánh giá của chuyên
gia, chỉ bằng 83,3%. Điều này cho thấy cường độ lao động của CBCNV tại Tổng
công ty tương đối cao. Trong khi đó thu nhập của người lao động lại tương đối thấp,
không đáp ứng được công sức họ bỏ ra. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn
tới tình trạng số người lao động mất khả năng lao động bình thường trước tuổi của
Tổng công ty cao. Do đó, Tổng công ty cần có đánh giá cụ thể, sắp xếp, phân công
lao động sao cho hợp lý và chi trả công cho người lao động tương xứng với công
sức họ bỏ ra và gí trị gia tăng họ tạo ra.
Thực trạng về tình hình sử dụng nhân lực của doanh nghiệp theo thời gian
thực sự làm việc bình quân của 1 người/ 1 ca tương ứng với từng vị trí khác nhau
còn nhiều bất cập như hiện nay bắt nguồn một phần từ nguyên nhân công tác quản
trị nhân lực tại Tổng công ty chưa thực sự hiệu quả, hơn nữa khi xét về cơ cấu nhân
lực theo 3 lực lượng quan trọng là lãnh đạo, quản lý; chuyên môn, nghiệp vụ và
công nhân, nhân viên bán hàng ở phần trên ta đã thấy có sự chênh lệch về cơ cấu
hiện có của tổng công ty so với cơ cấu chuẩn, số lượng lãnh đạo, quản lý cũng như
chuyên môn, nghiệp vụ dư thừa kéo theo thời gian thực sự làm việc của họ cũng
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 42
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
không đạt; trong khi công nhân, nhân viên thiếu, khối lượng công việc lớn, bởi vậy
thời gian làm việc của họ tăng lên. Còn một nguyên nhân sâu xa nữa chúng ta cần
nói đến đó là thực chất Tổng công ty giấy Việt Nam vẫn còn mang tính chất “Nhà
nước”, hiệu quả hoạt động cuối cùng chưa thực sự đánh vào những người cán bộ,
quản lý, họ đơn thuần chỉ là người làm công ăn lương nên trách nhiệm thực sự với
công việc chưa cao.
2.3.2. Đánh giá tình hình đảm bảo nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên tỷ lệ người làm đúng và gần đúng với trình độ được đào tạo
Vấn đề bố trí đúng người, đúng việc là một yếu tố quan trọng trong quản trị
nhân sự. Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ nhân
viên và quản lý chất lượng - những người tham gia tích cực vào sự thành công của
doanh nghiệp. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân sự
giúp họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với mức độ hạn chế về lực lượng
lao động. Việc tìm ra đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm trên các điều
kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi lựa chọn được những người
có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn doanh nghiệp đều
có lợi. Bởi vậy đây là mục tiêu mà bất cứ nhà quản trị nào cũng muốn hướng tới và
đạt được. Và tất nhiên Tổng công ty giấy Việt Nam cũng không là ngoại lệ, họ có số
lượng nhân sự rất lớn nên yêu cầu bố trí sử dụng đúng người, đúng việc lại càng
quan trọng để đảm bảo không bị mất cân đối giữa các bộ phận, đồng thời phát huy
hết khả năng của đội ngũ nhân lực có chất lượng cao. Nhưng thực tế tại Tổng công
ty giấy Việt Nam yêu cầu này chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn. Nó
thể hiện qua bảng đánh giá dưới đây.
Tác giả tổng hợp số liệu xin từ phòng Tổ chức lao động Tổng công ty, số
người lao động được phân công, làm đúng và tương đối đúng trình độ chuyên môn,
ngành nghề được đào tạo là 1846/ 2461 người, chiếm 75%.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 43
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.8. Tỷ lệ người làm đúng và gần đúng với trình độ được đào tạo tại
Tổng công ty giấy Việt Nam năm 2011
Số lượng Cơ cấu Cơ cấu (%) Nhận xét
Chỉ tiêu năm 2011 (%) theo chuyên
gia
1. Người được làm đúng và 1846 75 82 Thấp hơn
gần đúng trình độ đào tạo chuẩn
2. Người không được làm 615 25 18 Cao hơn
đúng trình độ đào tạo chuẩn
2461 100 100 Tổng
Theo tính toán, tỷ lệ người được phân công làm đúng trình độ chuyên môn
được đào tạo của Tổng công ty giấy Việt Nam thấp hơn mức chuẩn, chỉ đạt 91,4%
so với mức chuẩn. Trong khi tỷ lệ người không được làm đúng trình độ đào tạo lại
cao hơn 138,9% so với mức chuẩn. Điều này cho thấy tình hình sử dụng nhân lực
của Tổng công ty giấy VN chưa hiệu quả. Do đó ban lãnh đạo Tổng công ty giấy
Việt Nam cần xem xét lại công tác tuyển dụng và sử dụng nhân lực sao cho có hiệu
quả cao nhất.
Bản thân Tổng công ty trong năm 2011 có gần 2.500 nhân lực, một con số
không nhỏ, nhưng trong số này lại có đến gần 20% số lượng nhân lực kể trên không
được sắp xếp, bố trí sử dụng đúng với khả năng và yêu cầu của mình. Tỷ lệ đúng
người, đúng việc hiện có tại của Tổng công ty chưa đạt yêu cầu theo cơ cấu chuẩn.
Điều này một phần bắt nguồn từ nguyên nhân có một bộ phận nhân lực có trình độ
không đáp ứng được yêu cầu công việc nhưng vẫn được bố trí vào bộ phận chuyên
môn, nghiệp vụ thậm chí có cả quản lý, lãnh đạo. Mặc dù, sau khi được tuyển dụng
họ cũng sẽ được đào tạo, nâng cao trình độ nhưng liệu điều đó có đảm bảo được yếu
tố công bằng hay không và có ai dám chắc rằng liệu bằng cấp mà họ có được sau
khi được đào tạo có thực chất là kiến thức của họ hay không. Một yếu tố Chính từ
tỷ lệ không hợp lý của yếu tố đúng người, đúng việc lại kéo theo tỷ lệ chất lượng
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 44
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
nhân lực không đạt yêu cầu tăng cao. Bởi vậy, vấn đề này cần phải có phương pháp
giải quyết nhanh và triệt để, đảm bảo tình hình sử dụng nhân lực trong doanh
nghiệp được ổn định và thực sự có hiệu quả.
2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên tỷ lệ người lao động không còn KNLĐ bình thường trước tuổi quy
định do lao động không hợp lý
Đối với người lao động bình thường, nhà nước có quy định độ tuổi nghỉ hưu
cho họ khi đến tuổi quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ), và tất nhiên
khi đến tuổi này bản thân họ không còn đủ KNLĐ bình thường. Tuy nhiên thực tế
hiện nay vẫn không ít các doanh nghiệp có số người phải nghỉ trước tuổi quy định
do không đủ KNLĐ do điều kiện lao động không hợp lý hoặc trước đó họ phải lao
động và làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc…Dù rằng để đánh giá yếu tố
này ta phải căn cứ vào đặc thù riêng của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề và
lĩnh vực sản xuất nhất định. Nhưng dù sao đây vẫn được xem là chỉ số quan trọng
để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp nói chung và của Tổng
công ty giấy Việt Nam nói riêng.
Trong năm 2011, công ty mẹ - Tổng công ty giấy Việt Nam có 18 người nghỉ
chế độ mất sức và có 54 người người lao động không còn khả năng lao động bình
thường trước tuổi do lao động không hợp lý, chưa được hưởng chế độ. Các trường
hợp này chủ yếu tập trung ở nhà máy hóa chất, nhà máy điện và xí nghiệp bảo
dưỡng. Đây là những bộ phận mà người lao động phải làm việc trong môi trường
độc hại và khả năng bị bệnh nghề nghiệp tương đối cao.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 45
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.9: Tỷ lệ người lao động không còn KNLĐ bình thường trước tuổi quy
định do lao động không hợp lý
Số lượng Cơ cấu Cơ cấu (%) Nhận xét
Chỉ số năm 2011 (%) theo chuyên
gia
2 1. Số người không còn khả 72 2,92 Cao hơn
chuẩn năng lao động bình thường
trước tuổi
2. Số người có khả năng lao 2389 97,08 98 Thấp hơn
chuẩn động bình thường
Tổng 2461 100 100
Năm 2011, số lượng người lao động không còn khả năng lao động trước thời
hạn quy định tại Tổng công ty là 72 người, chiếm 2,92% tổng số lao động. Cơ cấu
này cao hơn 146% so với cơ cấu chuẩn. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự
phân công, sử dụng lao động chưa hợp lý, công nhân làm việc trong môi trường độc
hại và ô nhiễm. Vấn đề đặt ra hiện nay là Tổng công ty giấy VN cần cải tiến dây
chuyền công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm và độc hại, có chế độ ưu đãi như tăng phụ
cấp độc hại cho cán bộ, công nhân làm việc trong môi trường ô nhiễm và độc hại.
Quan trọng hơn, đó là sắp xếp, phân công, sử dụng lao động một cách hợp lý.
2.3.4 Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa
trên năng suất lao động theo giá trị gia tăng
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản
xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới
sức cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người
lao động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển
của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay. Tại tổng công ty giấy Việt
Nam yếu tố năng suất lao động được đánh giá như sau: Trong năm 2011 doanh thu
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 46
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty đạt được là 3.269.067.000.000
VNĐ, giá vốn hàng bán là 2.731.681.000.000 VNĐ. Tổng số lao động là 2.461
người; từ đó ta tính được năng suất lao động bình quân năm theo GTGT.
GTGT được tính bởi công thức:
GTGT = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán
GTGT năm 2011 = 3.269.067 triệu VNĐ – 2.713.681 triệu VNĐ = 555.386 triệu
VNĐ
Năng suất lao động được xác định bởi công thức:
Năng suất lao động = Giá trị gia tăng/ số lượng lao động
555.386 triệu VNĐ
NSLĐ theo GTGT = = 225.674.000 VNĐ/người/năm
2461
Bảng 2.10: Tương quan năng suất lao động theo GTGT của Tổng công
ty giấy Việt Nam năm 2011
Số liệu năm Tương Tương
Chỉ tiêu 2011 quan thực quan theo Đánh giá
(Triệu VNĐ) chuyên gia tế
1.Giá trị gia tăng 555.386 85 Thấp hơn 81,4
chuẩn
2. Năng suất lao động 225,674 6 7 Thấp hơn
chuẩn
Kết quả trên cho ta thấy NSLĐ bình quân theo GTGT năm 2011 của Tổng
công ty giấy Việt Nam đạt 225.674.000 VNĐ/người/năm. Đây là mức NSLĐ tương
đối cao, nhưng thực tế người lao động không được hưởng nhiều từ giá trị gia tăng
mà họ tạo ra cho Tổng công ty. Từ đó, lãnh đạo Tổng công ty giấy VN cần xem xét
lại cách trả lương, trả công cho người lao động làm sao đáp ứng được tương đối
công sức của họ bỏ ra để tạo nên GTGT cho doanh nghiệp, để họ tái tạo sức lao
động và yên tâm công tác, tiếp tục gắn bó với Tổng công ty.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 47
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.3.5. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên tỷ lệ thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế
Theo báo cáo của phòng tài chính kế toán Tổng công ty giấy Việt Nam, năm
2011 doanh thu thực tế đạt 3.269.067 triệu VNĐ, quỹ lương Tổng công ty chi trả
người lao động là 166.446 triệu VNĐ, Tổng số CBCNV hưởng lương là 2461
người, lương bình quân đạt 5.636.000 VNĐ/người/tháng. Như vậy thu nhập thực tế
của CBCNV tổng công ty là 5.636.000 VNĐ/người/tháng.
Bảng 2.11: Tổng quỹ lương và doanh thu thực tế của Tổng công ty giấy
Việt Nam năm 2011
TT Chỉ tiêu Năm 2011
1 Tổng quỹ lương (triệu VNĐ) 166.446
2 Doanh thu thực tế (triệu VNĐ) 3.269.067
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – TCT GVN)
Bảng 2.12: Tương quan thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế tại
Tổng công ty giấy Việt Nam năm 2011
Số liệu năm Tương Tương quan Đánh giá
Chỉ tiêu 2011 quan theo chuyên
(Triệu VNĐ) thực tế gia
1. Tổng quỹ lương 166.446 0,05 0,1
Đạt thấp 2. Doanh thu thực tế 3.269.067 1 1
Như vậy, trong doanh thu thực tế thì phần chi trả lương cho CBCNV chiếm
5%, mứ tương quan này thấp hơn ý kiến đánh giá của chuyên gia. Với tỷ lệ tương
quan 5% tiền lương trên tổng doanh thu thực tế thì Tổng công ty khó có thể có bước
đột phá về nguồn nhân lực. Đây là tình trạng chung của đa phần các doanh nghiệp
tại Việt Nam. Trong khi hiện nay, tỷ lệ tiền lương trên doanh thu ở một số doanh
nghiệp đã đạt 10 – 12 %. Mặc dù doanh thu thực tế của Tổng công ty tương đối cao
nhưng thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế lại tương đối thấp, điều này phản
ánh bất cập tại Tổng công ty. Từ đó đòi hỏi Tổng công ty cần có biện pháp cắt giảm
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 48
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
số nhân sự dôi dư và sắp xếp bố trí lại lao động sao cho thật hợp lý, đồng thời nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao tăng năng suất lao động, tăng chất
lượng sản phẩm nhưng vẫn không tăng chi phí sản xuất.
2.3.6. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên tỷ lệ thu nhập thực tế trong GTGT thực tế
Tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam dựa vào tỷ lệ
thu nhập thực tế trong GTGT thực tế được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.13:Tổng quỹ lương và GTGT thực tế của Tổng công ty giấy Việt
Nam năm 2011
(Đơn vị tính: triệu VNĐ)
TT Chỉ tiêu Năm 2011
1 Tổng quỹ lương 166,446
2 GTGT thực tế 555.386
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – TCT GVN)
So với GTGT thực tế thì tổng quỹ lương của CBCNV chiếm đến 30%. Còn
mức thu nhập thực tế mà CBCNV có là 5.636.000 VNĐ/người/tháng. Chúng ta
chưa xét đến tổng quỹ lương chi trả là nhiều hay ít, nhưng chỉ cần làm một phép so
sánh đơn giản nếu như đơn vị không có nguồn nhân lực dôi dư (khoảng 7%) thì
mức thu nhập của nhân viên có tăng lên hay không? Đây là một câu hỏi quá đơn
giản, nhưng để cắt giảm được nguồn lao động dôi dư lại không hề đơn giản chút
nào. Đây lại tiếp tục là bài toán trong vấn đề quản trị nhân lực mà cụ thể là vấn đề
sử dụng nhân lực tại Tổng công ty giấy Việt Nam. Sắp xếp, bố trí như thế nào, ra
sao cho hợp lý và có hiệu quả tốt nhất không phải là việc một sớm, một chiều.
Ta tiến hành tính toán và lập bảng đánh giá mức độ tương quan của 2 chỉ số
thu nhập thực tế trong GTGT thực tế.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 49
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.14: Bảng tương quan thu nhập thực tế trong GTGT thực tế của Tổng
công ty giấy Việt Nam năm 2011
Số liệu năm Tương Tương quan Đánh giá
Chỉ tiêu 2011 quan thực theo chuyên
(Triệu VNĐ) tế gia
1. Tu nhập thực tế 5,636 16,5 20 Thấp hơn
2. GTGT thực tế 555.386 83 85 Thấp hơn
Mức độ đạt chuẩn Trung bình
2.3.7. Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam
dựa trên quan hệ thu nhập thực tế của 3 loại nhân lực theo tính chất lao động
Trong những năm qua TCT GVN cũng đã rất chú trọng trong việc cải cách
chế độ tiền lương. Vận dụng quy định về hệ thống cấp bậc thang bảng lương của
Nhà nước, Tổng công ty đã bổ xung hệ số phân phối thu nhập theo mức độ phức tạp
công việc. Từ đó đã cải thiện đáng kể về thu nhập của cán bộ quản lý, và toàn bộ lao
động của tổng công ty, nó đánh giá tương đối đúng giá trị phần đóng góp của lực lượng
lao động đối với kết quả hoạt động của họ.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 50
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2.15: Hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm và hệ số phân phối thu
nhập theo mức độ phức tạp công việc :
Chức danh Phụ cấp Phụ cấp HS PC STT
Chức vụ T.nhiệm thu nhập
Trưởng phòng nghiệp vụ, giám đốc 0,7 2,4 1
nhà máy và XN
Phó phòng nghiệp vụ, phó giám đốc 0,6 2,2 2
NM và XN
Quản đốc, trưởng phòng các đơn vị 0,3 1,8 3
hạch toán báo sổ
0,2 1,7 Phó QĐ, phó TP các đơn vị HTBS 4
0,15 1,4 Trưởng ca , đốc công 5
1,4 Thạc sỹ, kỹ sư chính 6
1,3 Kỹ sư 7
1,2 Nhân viên, công nhân 8
Ban Tổng giám đốc và Hội đồng thành viên có quy chế riêng về lương.
Bảng 2.16: Bảng thu nhập thực tế bình quân tháng của 3 loại nhân lực
theo tính chất lao động của TCT GVN năm 2011
(Đơn vị tính: Triệu VNĐ)
Thu nhập bình Tổng thu nhập STT Loại nhân lực quân tháng năm 2011
Lãnh đạo, quản lý 10.500.000 đ 126.000.000 đ 1
Chuyên môn nghiệp vụ 7.500.000 đ 90.000.000 đ 2
Công nhân, nhân viên 4.500.000 đ 54.000.000 đ 3
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – TCT GVN)
Năm 2011 quỹ lương Tổng công ty chi trả người lao động là
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 51
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
166.446.000.000 VNĐ, Tổng số CBCNV hưởng lương là 2461 người, lương bình
quân đạt 5.636.000 VNĐ/người/tháng.
Bảng 2.17: Bảng tương quan thu nhập thực tế bình quân của 3 loại nhân
lực theo tính chất lao động của Tổng công ty giấy Việt nam năm 2011
Số liệu năm Tương Tương quan Đánh giá
Thu nhập thực tế/tháng 2011 quan theo chuyên
thực tế gia
1. Lãnh đạo, quản lý 10.500.000 2,33 3,5 Thấp hơn
2. Chuyên môn nghiệp vụ 7.500.000 1,66 2,7 Thấp hơn
3. Công nhân, nhân viên 4.500.000 1 1 Đạt
Tổng
Kết quả cho ta thấy mức thu nhập thực tế của bộ phận lãnh đạo quản lý cao
nhất, chiếm 46,7% trong cơ cấu tổng thu nhập của CBCNV toàn Tổng công ty, thu
nhập của lực lượng chuyên môn nghiệp vụ đứng thứ 2 và bằng 71,3% thu nhập của
của lực lượng lãnh đạo, quản lý. Thu nhập của lực lượng công nhân, nhân viên chiếm
20% trong cơ cấu tổng thu nhập của CBCNV; bằng 42,8% thu nhập của lực lượng
lãnh đạo, quản lý và bằng 60,1% thu nhập của lực lượng chuyên môn nghiệp vụ.
Mức thu nhập của lãnh đạo, quản lý cao chứng tỏ Tổng công ty đã xây dựng
quy chế tiền lương riêng: lãnh đạo, quản lý là những người điều hành hoạt động
SXKD của Tổng công ty. “một người lo bằng kho người làm”, họ điều hành Tổng
công ty bằng trí tuệ, chất xám nên họ xứng đáng được hưởng mức lương như vậy.
Mức thu nhập cao sẽ khuyến khích họ cố gắng hơn nữa để lãnh, chỉ đạo doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Bộ phận chuyên môn nghiệp
vụ tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo quản lý, họ thực hiện các công việc chuyên
môn theo phân công của lãnh đạo. Mức thu nhập họ được hưởng như vậy cũng đáp
ứng tương đối với sức lao động họ bỏ ra. Lực lượng công nhân, nhân viên: đây là
những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, mặc dù năng suất lao động trên năm
của họ tương đối cao nhưng thu nhập thực tế họ được hưởng lại thấp. Vì vậy Tổng
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 52
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
công ty giấy VN cần nghiên cứu, tìm hiểu cách thức, phương pháp và tỷ lệ trả lương
cho người lao động sao cho hợp lý hơn để thu hút người lao động.
Sau khi đánh giá từng chỉ số phản ánh tình hình đảm bảo và sử dụng nhân
lực ta tập hợp kết quả vào bảng sau:
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá tình hình sử dụng nhân lực tại Tổng công
ty giấy Việt Nam
Các chỉ số phản ánh tình hình sử dụng nhân lực Điểm
1. Mức độ đáp ứng về thời gian làm việc bình quân của 1 người, 1 ca 11/15
2. Mức độ đáp ứng, phù hợp về tỷ lệ người làm đúng người, đúng việc 10/15
3. Mức độ đáp ứng về tỷ lệ người lao động không còn KNLĐ bình thường 7/10
trước tuổi quy định do lao động không hợp lý
4. Mức độ đáp ứng về NSLĐ theo GTGT 9/15
5. Mức độ phù hợp về tỷ lệ thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế 7/15
6. Mức độ phù hợp về tỷ lệ thu nhập thực tế trong GTGT thực tế 6/15
7. Mức độ đáp ứng về quan hệ thu nhập thực tế của 3 loại nhân lực theo 5/15
tính chất lao động
Cộng 55/100
Như vậy, tình hình sử dụng nhân lực của Tcty giấy Việt Nam đạt 55/100 điểm,
thuộc loại B yếu, thua kém tình hình đảm bảo nhân lực: 73/100 điểm.
2.4 Những nguyên nhân của tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực chưa tốt
của Tcty giấy Việt Nam
2.4.1. Nguyên nhân từ phía mức độ sát đúng chưa cao của kết quả xác
định nhu cầu nhân lực (nhân lực cần có) cho hoạt động của Tcty giấy Việt
Nam.
Như ở mục 1.4 đã chỉ ra rằng: Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là mức
độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại. Như vậy, chất
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 53
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
lượng nhân lực của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ chính xác của kết quả xác
định nhu cầu. Mức độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu nhân lực chỉ cao khi
các cơ sở, căn cứ đầy đủ và tương đối chính xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu
cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trương phát
triển kinh doanh trong chiến lược; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống các
mức lao động và % lượng người về hưu, ước tính chuyển đi, chuyển đến và đi học.
Từ trước đến nay Tcty giấy Việt Nam chưa bao giờ quan tâm đầu tư nhiều cho việc
xác định nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực quản lý; Nhu cầu nhân lực sản xuất trực
tiếp cũng chỉ được xác định dựa theo thay đổi sản lượng, chưa xét đến thay đổi trình
độ công nghệ, thay đổi tay nghề, thay đổi định mức lao động…
Từ mô hình về tổ chức của Tổng công ty, công tác xác định nhu cầu nhân
lực, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, xây dựng chiến lược và đào tạo cho CBCNV được
phân cấp cụ thể như sau:
- Cán bộ quản lý từ cấp trưởng ca, đốc công, đội trưởng sản xuất đến cấp
quản đốc các phân xưởng do các đơn vị quy hoạch, xong việc quyết định bổ nhiệm
các chức danh lại do tổng giám đốc quyết định sau khi phòng Tổ chức lao động xem
xét đệ trình. Vấn đề này làm cho các đơn vị đặc biệt là đơn vị hạch toán báo sổ sẽ bị
động trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của mình vì việc điều độc bố trí thuộc
Tổng công ty.
- Đối với cấp cán bộ quản lý là trưởng phó phòng, chánh phó giám đốc các
nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh là những đối tượng do Đảng uỷ Tổng công ty quản
lý. Hàng năm Đảng uỷ TCT đều cùng các đơn vị xem xét và lập danh sách quy
hoạch cán bộ dự nguồn. Căn cứ tiêu chuẩn cán bộ yêu cầu đối với vị trí dự nguồn và
từng cán bộ cụ thể, Đảng uỷ có kế hoạch với lãnh đạo Tổng công ty trong việc bồi
dưỡng những kiến thức cần thiết cho cán bộ dự nguồn. Mỗi khi có sự điều chuyển
cán bộ và cần bổ nhiệm cán bộ thì phòng Tổ chức cùng với các đơn vị có sở xem
xét có báo cáo với Tổng giám đốc và Đảng uỷ Tổng công ty. Đảng uỷ Tổng công ty
xem xét cho ý kiến trước khi Tổng giám đốc ra quyết định bổ nhiệm đối với đối
tượng này. Tuy nhiên, là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên việc bổ nhiệm cán bộ
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 54
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
phải phụ thuộc vào sự thuyên chuyển hoặc nghỉ chế độ đối với cán bộ đương chức,
chính vì vậy đã có những đối tượng là quy hoạch nhưng rồi lại ra khỏi quy hoạch do
độ tuổi cao mà chưa có vị trí thay thế.
- Đối với đối tượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công nhân, nhân viên:
Các phòng ban chức năng và các nhà máy, xí nghiệp căn cứ định biên lao động và
nhu cầu lao động thực tế của đơn vị mình hằng năm, phối hợp với phòng Tổ chức
lao động lập kế hoạch, báo cáo trình lãnh đạo Tổng công ty để có kế hoạch tuyển
dụng.
Mặc dù Tổng công ty đã thực hiện các bước lập kế hoạch nhu cầu nhân lực
cho hoạt động của đơn vị nhưng việc xác định nhu cầu nhân lực hàng năm của Tổng
công ty giấy Việt Nam được thực hiện chưa thật nghiêm túc, chưa thật sự sát đúng.
Do đó kết quả xác định nhu cầu nhân lực có độ chính xác thấp. Việc tăng thêm lao
động chỉ dựa vào cảm tính, không được tính toán theo định mức, không có định
lượng, không căn cứ vào các mục tiêu và các chủ trương kinh doanh. Chính vì điều
đó hiện nay Tổng công ty đang có số lao động dôi dư khá lớn.
2.4.2. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn chưa cao của chính sách giữ
và thu hút thêm người tài và mức độ hợp lý chưa cao của tiêu chuẩn, quy trình
tuyển dụng.
Trong thời gian qua Tcty giấy Việt Nam chưa nhận thức sâu sắc được trọng
tâm cạnh tranh chuyển về vấn đề cạnh tranh giành giật người tài: cán bộ quản lý
giỏi, chuyên gia công nghệ, thợ lành nghề; Như ở mục 1.4 đã chỉ ra rằng: Mức độ
hấp dẫn của chính sách tuyển dụng là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt “mồi
câu” và về “cách câu”; “Mồi câu” phải đáp ứng, phù hợp với những nhu cầu ưu tiên
thoả mãn của ứng viên mục tiêu. Khi mức độ đáp ứng, phù hợp với ứng viên về
“mồi câu” và “cách câu” cao là khi mức độ hấp dẫn của chính sách tuyển dụng, thu
hút người tài. Tổ chức tuyển dụng hợp lý là tổ chức tuyển dụng chặt chẽ theo quy
trình và các tiêu chuẩn; Doanh nghiệp nào có chính sách tuyển dụng hấp dẫn hơn và
tổ chức tuyển dụng khoa học, chặt chẽ hơn doanh nghiệp đó thu hút được nhiều
người đảm bảo chất lượng hơn, tức là nhân lực có chất lượng ban đầu cao hơn. Tcty
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 55
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
giấy Việt Nam chưa có chính sách chính thức giữ và thu hút thêm cán bộ quản lý
giỏi, chuyên gia công nghệ. Đã có một số cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia công nghệ
đã đi khỏi Tcty làm cho các công ty khác.
Trong tất cả các quy chế tuyển dụng mà Tcty giấy Việt Nam đã ban hành đều
chưa nêu rõ công tác tuyển dụng thu hút cán bộ quản lý giỏi hay cán bộ kỹ thuật
giỏi hoặc trẻ hoặc công nhân có tay nghề cao cần tuân theo một quy trình tuyển
dụng nào. Đó là một điểm yếu kém cơ bản trong chính sách tuyển dụng của Tổng
công ty giấy Việt Nam
Tổng công ty giấy Việt Nam đang rất thiếu những cán bộ lãnh đạo xuất thân
từ kinh tế, quản lý, có kinh nghiệm, những chuyên gia hàng đầu về nghiên cứu đưa
ra ý tưởng mới; những người có kinh nghiệm và khả năng tham mưu tốt cho lãnh
đạo, những cán bộ chuyên môn giỏi và những công nhân có tay nghề cao. Tổng
công ty chưa có một chính sách tuyển dụng hấp dẫn để thu hút những người tài.
Hơn nữa, mức lương của Tổng công ty giấy Việt Nam không cao, mặc dù có ngang
bằng hoặc thấp hơn không đáng kể so với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn nhưng
so với các liên doanh khác đang hoạt động tại Việt Nam thì thấp nên không đủ hấp
dẫn để thu hút người lao động.
Tổng công ty giấy Việt Nam không xây dựng được kế hoạch cụ thể, có định
lượng về nhu cầu cần tuyển dụng vì các đơn vị trực thuộc không chú trọng đến việc
xây dựng kế hoạch đội ngũ nhân lực cho đơn vị mình, hầu như họ chỉ dự báo được
nhu cầu ngắn hạn và mang tính chủ quan.
Khi có nhu cầu tuyển dụng, Tổng công ty ít thông báo công khai. Việc tuyển
dụng hầu như từ các ứng viên tự đến xin việc làm. Mà việc xét duyệt có nhiều khi
còn bị gây khó khăn.
2.4.3. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách đãi ngộ
và mức độ hợp lý chưa cao của việc đánh giá mức độ tham gia đóng góp của
Tcty giấy Việt Nam.
Như mục 1.4 đã chỉ rõ rằng, khi chính sách sử dụng làm cho đa số các thành
viên của doanh nghiệp tự nguyên, say mê công việc đạt năng suất và chất lượng lao
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 56
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
động cao là khi chính sách sử dụng có mức độ hấp dẫn cao. Phân công đúng người,
đúng việc; đánh gía đúng tính chất và mức độ tham gia, đóng góp có khích lệ; đãi
ngộ về mặt giá trị chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ tham gia đóng góp của thành viên và
mức độ sinh lợi của hoạt động doanh nghiệp. Khi nào, ở đâu có cách sử dụng nhân
lực như vậy, khi đó, ở đó người lao động không chỉ thể hiện, cống hiến tối đa những
phẩm chất lao động sẵn có mà còn tự đầu tư, tự tổ chức không ngừng nâng cao trình
độ (kiến thức và kỹ năng) của mình. Trong thời gian qua Tcty giấy Việt Nam chưa
hoàn toàn nhận thức được như vậy, chưa đầu tư được nhiều cho hoạch định chính
sách sử dụng các loại nhân lực. Đánh giá mức độ tham gia đóng góp và phân biệt
đãi ngộ cho người có trình độ cao còn nhiều hạn chế.
Chính sách đãi ngộ đối với người lao động của Tổng công ty giấy VN không
cao. Nhiều người lao động được đào tạo cơ bản nhưng khi vào làm việc tại Tổng
công ty do không được hưởng mức đãi ngộ thỏa đáng nên họ sẵn sàng bỏ việc để
tìm đến với những doanh nghiệp có mức đãi ngộ cao hơn. Do vậy Tổng công ty cần
đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý cho những người có trình độ cao: ngoài việc sắp
xếp cho họ làm những công việc phù hợp với trình độ còn cần phải chi trả lương
cao để thu hút và giữ được người tài.
Mức độ tham gia đóng góp của người lao động cũng không được Tổng công ty
đánh giá sát đúng.
2.4.4. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn chưa cao của chính sách hỗ
trợ và mức độ hợp lý chưa cao của việc tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng cao
cho các loại người lao động của Tcty giấy Việt Nam.
Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế
Tcty giấy Việt Nam đã cảm nhận được nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho các loại
nhân lực quan trọng, đã tổ chức được một số khóa ngắn hạn cho cán bộ quản lý cấp
cao và cấp trung, cấp dưới. Một số được cử đi học dài hạn đại học và cao học. Tuy
vậy, suất hỗ trợ cho loại đào tạo này chưa đủ lớn, kém hấp dẫn. Đào tạo nâng cao
nhận thức về cạnh tranh trong ngành giấy cho tất cả các loại nhân lực, đào tạo cập
nhật công nghệ mới..còn chưa được quan tâm.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 57
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chính sách hỗ trợ cho đào tạo của Tổng công ty giấy Việt Nam thời gian qua
có nhiều hạn chế, số lượng người được cử đi học ít, mức hỗ trợ cho đào tạo chưa
cao, trong khi nhu cầu cần được đào tạo là rất lớn, kể cả đào tạo lại, đào tạo bổ sung
và đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Đơn kể như trong bộ phận
sản xuất, nhiều máy móc, thiết bị mới, hiện đại được nhập về nhưng phần lớn cán
bộ công nhân chưa sử dụng được do họ không được đào tạo bổ sung và nâng cao
nên không làm chủ được máy móc thiết bị. Một số cán bộ được cử đi học tập ở
nước ngoài với mục đích là đào tạo đội ngũ chuyên gia để tiếp cận với công nghệ
mới, hiện đại nhưng mức kinh phí hỗ trợ có hạn do đó mức hấp dẫn chưa cao. Các
khóa học ngắn hạn cho cấp trung và cấp dưới không được không được tổ chức
thường xuyên.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 58
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VÀ SỬ
DỤNG NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN: 2013 - 2015
3.1. Những yêu cầu mới đối với việc đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng
công ty giấy Việt Nam
3.1.1 Những sức ép đối với tồn tại và phát triển của Tổng công ty giấy Việt
Nam giai đoạn: 2013 - 2015
1) Sức ép từ phía các mục tiêu toàn diện hơn, cao hơn;
Mặc dù tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, và dự báo chưa có dấu hiệu
phục hồi trong một thời gian ngắn tới đây, nhưng ban lãnh đạo tổng công ty vẫn đưa
ra những mục tiêu lớn cho năm 2012, đặc biệt là giai đoạn 2013 – 2015. Giai đoạn
2011 – 2015, Tổng công ty Giấy Việt Nam phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu như:
Phấn đấu tăng trưởng lợi nhuận 10%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 10.464 tỷ
đồng, tăng bình quân 12,5%/năm; doanh thu đạt 25.296 tỷ đồng, tăng bình quân
15,6%/năm; lợi nhuận đạt 474 tỷ đồng, tăng 10%/năm; sản phẩm giấy các loại đạt
885.000 tấn, tăng bình quân 29%/năm; sản phẩm bột giấy thương phẩm đạt 225.000
tấn. Sản phẩm khai thác gỗ nguyên liệu giấy đạt 1.391.000 tấn, tăng bình quân
17%/năm. Trồng rừng nguyên liệu giấy đạt 27.544 ha, tăng trưởng bình quân
26%/năm. Để đạt được những mục tiêu này đòi hỏi tổng công ty cần đưa ra những
giải pháp và chiến lược hợp lý, hiệu quả trong đó có nhóm giải pháp về nhân lực.
2) Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đối tác, người mua hàng cụ thể cao
hơn;
Hệ thống khách hàng và nhà phân phối sản phẩm của tổng công ty tính đến
năm 2011 là vẫn đang có tính ổn định khá cao (như các trường học, các nhà máy in,
các doanh nghiệp...) Tuy nhiên không vì thế mà yêu cầu và đòi hỏi của họ không
cao. Đặc biệt trong xu thế cạnh tranh hiện nay, hầu như các doanh nghiệp nói chung
và Tổng công ty giấy Việt Nam nói riêng đang gặp sức ép lớn về giá: có thể cùng
một loại giấy, có công nghệ sản xuất như nhau nhưng đơn vị nào cung cấp với giá
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 59
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
cạnh tranh hơn thì tất nhiên họ sẽ thắng. Đó là chưa kể đến yêu cầu về chất lượng
cũng ngày càng phải nâng cao: nâng cao về độ trắng, độ bền. Ngoài ra khách hàng
còn có những đòi hỏi cao về chất lượng của công tác chăm sóc khách hàng.
Không chỉ những khách hàng lớn là các doanh nghiệp, các nhà phân phối có
yêu cầu cao về chất lượng mà ngay cả bản thân những người tiêu dùng lẻ cũng có
yêu cầu ngày càng cao, bởi hiện tại họ có rất nhiều lựa chọn, nhiều sản phẩm đáp
ứng nhu cầu. Đặc biệt, sản phẩm giấy có đặc thù riêng, bởi chất lượng của sản phẩm
thể hiện ngay khi khách hàng dùng sản phẩm, ví dụ khi viết giấy bị nhòe
mực...không giống như các loại sản phẩm thuộc các ngành khác như vật liệu ngành
xây dựng...Bởi vậy đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng dựa trên những nét chung
nhưng vẫn phải có tính khác biệt là yêu cầu không đơn giản đối với tổng công ty.
3) Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh cao hơn;
Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty là Tổng công ty giấy Sài Gòn là
thương hiệu giấy lớn của Việt Nam và các sản phẩm giấy từ nước ngoài đặc biệt là
từ Trung Quốc, Inđônêxia, tuy chiếm khối lượng hàng chúng ta nhập khẩu chưa lớn
lắm nhưng cũng đủ để gây khó khăn cho sản xuất giấy trong nước nói chung và
Tổng công ty giấy Việt Nam nói riêng. Vì ở các xuất khẩu giấy vào Việt Nam, đặc
biệt là Trung Quốc, họ có những nhà máy rất lớn, với công suất hàng triệu tấn/năm.
Vì công suất sản xuất lớn nên chi phí sẽ giảm do đó giá giấy họ bán rẻ hơn giá giấy
sản xuất trong nước. Trong tương lai đây là những đối thủ cạnh tranh lớn của Tổng
công ty và các loại giấy chất lượng cao được nhập khẩu từ các nước như Thái Lan
(chiếm 23% khối lượng và 20% giá trị), Đài Loan ( chiếm 19 khối lượng và 20%
giá trị ) Indonesia (chiếm 19 khối lượng và 20% giá trị ) và một số nước khác như
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Sản phẩm giấy ở những nước này có đặc điểm là chất
lượng tốt, độ trắng cao không nhòe…
Mặc dù hiện nay Tổng Công ty đã có những ưu thế nhất định về lợi thế cạnh
tranh như vị trí hiện đang chiếm giữ trên thị trường đặc biệt là thị trường trong
nước. Sản phẩm của Tổng Công ty đã có uy tín và tạo dựng được lòng trung thành
của khách hàng như giấy Bãi Bằng, giấy Tissue…Lợi thế cạnh tranh của Tổng
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 60
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Công ty chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm và quy mô sản xuất kinh doanh. Chất
lượng sản phẩm tương đối đạt yêu cầu đối với đại bộ phận khách hàng song cũng có
thể do các sản phẩm cạnh tranh chưa đủ mạnh, việc tiêu dùng các sản phẩm thay thế
chưa trở thành thói quen của người tiêu dùng. Quy mô sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty, điều kiện tài chính và năng lực tích lũy là tương đối lớn mạnh. Khả
năng giảm giá thành sản phẩm là hoàn toàn có thể kiểm soát được chỉ có vấn đề là
cách thức phân bổ và quản lý các nguồn lực. Tuy nhiên hiện nay những lợi thế này
cũng đang dần mất dần tác dụng khi hầu hết các nhà máy, các doanh nghiệp sản xuất
đều có chiến lược này trong kế hoạch phát triển của mình. Hơn nữa, các sản phẩm giấy
từ Trung Quốc, Nhật Bản…giá thành không cao nhưng chất lượng lại tốt và hơn thế
nữa là xu hướng tiêu dùng của người dân Việt Nam vẫn còn “xính” ngoại.
4) Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ người lao động cao hơn;
Bản thân các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vấn đề đầu tiên họ phải
có lực lượng nhân sự và người lao động đáp ứng đúng và đủ nhu cầu. Nhưng khi họ
đáp ứng đúng và đủ nhu cầu cho doanh nghiệp thì đổi lại doanh nghiệp đó cũng
phải có những thỏa hiệp xứng đáng với công sức và trí lực mà họ bỏ ra. Cuộc chiến
giữa các đơn vị mạnh hiện nay không chỉ về vấn đề thị trường, chất lượng và giá cả
sản phẩm mà còn là cuộc chiến về thu hút nhân tài. Một người có trình độ và tài
năng họ sẽ đến với những nơi họ có khả năng thăng tiến, khả năng phát huy hết
năng lực của mình và có cơ hội được học tập tiếp tục nâng cao năng lực. Đây là yêu
cầu tất yếu không chỉ Tổng công ty giấy phải đáp ứng mà những doanh nghiệp
muốn thu hút được người tài đều phải thực hiện được. Một ví dụ cụ thể là từ năm
2010, khi nhà máy giấy An Hòa tại tỉnh Tuyên Quang đị vào thực hiện dự án thì
một số lượng không nhỏ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, và có cả những chuyên
gia của Tổng công ty đã nghỉ việc tại Tổng công ty để “đầu quân” cho nhà máy giấy
An Hòa do họ trả lương cao.
5) Sức ép từ phía quản lý Nhà nướcc đối với doanh nghiệp thực sự hơn,
chặt chẽ hơn
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường, Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 61
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
để các doanh nghiệp phát triển và phát huy hết năng lực của mình. Tuy nhiên không
vì thế mà họ không phải chịu sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Đặc biệt với
Tổng công ty Giấy Việt Nam, một đơn vị vẫn còn dấu ấn “nhà nước” quá nặng nề
thì yếu tố quản lý này càng được thể hiện rõ.Theo nội dung quyết định Phê duyệt
Quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn 2020 thì mục tiêu tổng quát là: Xây dựng ngành công nghiệp giấy Việt
Nam với công nghệ hiện đại, hình thành các khu vực sản xuất giấy, bột giấy tập
trung với công suất đủ lớn, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ðến năm
2020 đáp ứng 70% nhu cầu tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
giấy, tạo thế cạnh tranh với các thị trường trong khu vực và quốc tế. Xây dựng vùng
nguyên liệu giấy tập trung nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu để cung cấp cho
sản xuất 600.000 tấn bột giấy vào năm 2010 và 1.800.000 tấn vào năm 2020, tạo
điều kiện để xây dựng các nhà máy chế biến bột giấy tập trung, quy mô lớn. Để
thực hiện những mục tiêu tổng quát này thì Tổng công ty giấy Việt Nam là đơn vị
đầu tàu, gương mẫu, đưa Tổng công ty Giấy Việt Nam thành đơn vị kinh tế vững
mạnh, là hạt nhân của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam; thỏa mãn ngày càng
cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững
chắc kinh tế khu vực và thế giới.
3.1.2. Những yêu cầu mới đối với việc đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng
công ty giấy Việt Nam giai đoạn: 2013 – 2015
Đứng trước nhu cầu hội nhập và phát triển, Tổng công ty giấy Việt Nam cần
xác định, định hướng trong những năm tới là: Xây dựng và phát triển nhân lực của
đơn vị trở thành đội ngũ CBCNV mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo
cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy tín, chất lượng là sự sống còn cho sự phát
triển bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm: Tập trung vào những dòng sản phẩm
đang được khách hàng ưa chuộng và mang lại nguồn doanh thu lớn hàng năm như:
giấy viết, giấy in…đồng thời nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới nhằm đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thị trường. Không ngừng xây dựng đội ngũ CBCNV có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, phát triển toàn diện. Chấp nhận cơ chế thị trường, chấp
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 62
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
nhận cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả,
nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao uy tín thương hiệu của sản phẩm mang đậm dấu
ấn của tổng công ty.
Đứng trước những thách thức vô cùng to lớn với sự cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ. Trong những năm tới sẽ là giai đoạn thử thách, sàng lọc khắc nghiệt đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Tổng công ty giấy Việt
Nam nói riêng. Do đó bản thân đơn vị cần phải phối hợp đồng bộ nhiều biện pháp
và chiến lược, trong đó các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực có ý nghĩa
vô cùng quan trọng.
Yêu cầu đối với vấn đề đảm bảo nhân lực: yêu cầu đầu tiên của vấn đề đảm
bảo nhân lực là giải quyết triệt để phần lao động dôi dư thông qua việc sàng lọc, cắt
giảm nhân sự, những người năng lực kém hoặc tuổi đã cao không đảm bảo khă năng
lao động nên có chế độ để họ nghỉ sớm hơn so với quy định; đặc biệt là tinh giảm
bộ máy lãnh đạo, quản lý, giảm tính cồng kềnh và rườm rà. Ban lãnh đạo nên có
những chương trình, những khóa học đào tạo ngắn hạn và dài hạn để nâng cao chất
lượng cho đội ngũ CBCNV. Hiện nay cơ cấu nhân sự của Tổng công ty theo tính
chất lao động chưa thật sự phù hợp, bởi vậy yêu cầu đặt ra là cơ cấu lại nhân sự đảm
bảo cân đối giữa quản lý, lãnh đạo và chuyên môn nghiệp vụ với bộ phận công
nhân, nhân viên, bán hàng. Một vấn đề nữa là cơ cấu nhân lực theo 3 cấp độ trình
độ cũng cần phải xem xét lại theo hướng nâng cao trình độ và tay nghề cho công
nhân nhằm nâng cao năng suất lao động, hơn nữa bố trí và sắp xếp lao động để đảm
bảo đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn được đào tạo. Giải quyết được những
vấn đề trên là Tổng công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về cạnh tranh trong
bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
Yêu cầu đối với vấn đề sử dụng nhân lực: Như nội dung tác giả đã phân tích
ở chương 2 thì tình hình sử dụng nhân lực tại Tổng công ty Giấy Việt Nam chưa
thật sự hiệu quả, vẫn còn khá nhiều hạn chế và bất cập đòi hỏi phải đổi mới trong
thời gian tới đây. Cụ thể là các nội dung sau:
- Sắp xếp, bố trí lại nhân lực để đảm bảo cân đối thời gian thực sự làm việc
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 63
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
giữa các bộ phận: quản lý, lãnh đạo; chuyên môn, nghiệp vụ và công nhân, nhân
viên. Đồng thời giảm được tỷ lệ nhân sự làm không đúng chuyên môn và trình độ
được đào tạo của mình. Đặc biệt một yếu tố cần hướng đến khi sắp xếp, bố trí lại
nhân lực nữa là tổng công ty sẽ giảm được tỷ lệ số người không có KNLĐ bình
thường trước tuổi quy định do điều kiện lao động không hợp lý.
- Nâng cao mức thu nhập thực tế đồng thời nâng cao mức sống cho CBCNV
trong thời gian tới. Đồng thời giảm mức chênh lệch giữa thu nhập giữa bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ và công nhân, nhân viên. Dù rằng những người được đào
tạo và có trình độ với chức vụ và vị trí cao hơn thì họ có mức thu nhập cao hơn là
điều dễ hiểu. Tuy nhiên công nhân với cường độ và thời gian lao động cao, tạo ra
sản phẩm, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị, họ cũng hoàn toàn
xứng đáng có được mức thu nhập hợp lý, xứng đáng với công sức của mình bỏ ra.
3.2. Giải pháp 1: Đổi mới chính sách đảm bảo và sử dụng nhân lực trình độ cao
của Tcty giấy Việt Nam giai đoạn: 2013 - 2015
Như mục 2.4 đã chỉ rõ, chính sách thu hút ban đầu và sử dụng nhân lực nói
chung, nhân lực trình độ cao của Tổng công ty giấy Việt Nam lâu nay còn nhiều
bất cập. Đến năm 2015 Tổng công ty giấy Việt Nam sẽ tiến hành cổ phần hóa
theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. Như vậy Tổng công ty giấy Việt Nam
sẽ phải chuẩn bị các chức danh chủ tịch HĐQT hoặc tổng giám đốc, kế toán
trưởng/trưởng ban kiểm sóat cho các công ty mới thành lập, ngòai ra còn phải chuẩn
bị cán bộ trẻ để thay thế những cán bộ đã đủ tuổi hoặc không còn đủ khả năng lãnh
đạo đơn vị nữa... Do đó nhu cầu về cán bộ quản lý sẽ gia tăng, TCT sẽ phải phân
cấp xuống các đơn vị về việc chuẩn bị và quyết định bổ nhiệm các chức danh từ phó
phòng các đơn vị trực thuộc hoặc tương đương trở xuống, nhu cầu về cán bộ quản
lý sẽ gia tăng, những chức danh cán bộ quản lý cấp cao của TCT phải chuẩn bị ngay
từ bây giờ và phải có lộ trình cho công tác bổ nhiệm, cụ thể Tổng công ty giấy
Việt Nam nên đổi mới một số mặt sau:
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 64
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
3.2.1. Đổi mới chính sách tiền lương
Xây dựng lại quy chế trả lương, trả thưởng, trong đó thang, bảng lương phải
xây dựng phù hợp với quy định mới của nhà nước. Hệ số lương chức danh phải
được chú trọng đặc biệt đối với những cán bộ quản lý có đóng góp nhiều cho sự
nghiệp phát triển của Tổng công ty . Mặc dù TCT đã có quy chế trả lương tương đối
phù hợp, song vẫn cần hoàn thiện hơn, đặc biệt là chế độ đối với cán bộ quản lý giỏi
và chuyên gia công nghệ. Đề xuất cụ thể như sau:
1. Ban Tổng giám đốc phải có mức lương tối thiểu từ 20 triệu đồng /tháng
trở lên. Nếu hàng tháng hòan thành kế họach thì sẽ được thưởng 30% lương. Đối
với các dự án lớn sẽ có tiền thưởng trách nhiệm hàng tháng hoặc quý tùy theo qui
mô của dự án.
2. Đối với các chức danh từ giám đốc, phó giám đốc các xí nghiệp thành
viên, trưởng phó phòng điều hành phải có mức lương tối thiểu 15 triệu đồng /tháng.
Nếu hàng tháng hòan thành kế họach thì sẽ được thưởng 20% lương. Đối với các dự án
lớn sẽ có tiền thưởng trách nhiệm hàng tháng hoặc quý tùy theo qui mô của dự án.
3. Đối với các chức danh còn lại, các hệ số lương chức danh phải xem xét
theo nguyên tắc:
+ Các chức danh phải xếp theo các bậc (các bậc không phụ thuộc vào bậc
lương theo nghị định 205/cp), tối đa không quá 03 bậc đối với chức danh quản lý từ
đốc công trở lên, không quá 05 bậc đối với các chức danh công nhân, thợ sửa
chữa…Trưởng phòng bậc 1 tương đương với phó phòng bậc 3, mỗi bậc lương có hệ
số lương không chênh nhau qúa 1.5. Ví dụ: Trưởng phòng có 2 bậc, trưởng phòng
bậc 01 có hệ số lương chức danh là 4.5 thì trưởng phòng bậc 2 có hệ số luơng chức
danh công việc không cao hơn 6.0
+ Giữa trưởng phòng bậc 3 và phó giám đốc bậc 01 hệ số lương chức danh
không chênh qúa 0.5
- Lập các hội đồng xét lương, hội đồng thưởng gồm những cán bộ có đủ
thẩm quyền, công tâm để xét lương thuởng theo quy chế trả lương, trả thưởng.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và thực hiện cơ chế khoán quỹ lương cho các
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 65
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
đơn vị, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty hoàn thành vượt mức sẽ được hưởng
phần lương vượt kế hoạch đồng thời trích quỹ khen thưởng để thưởng cho những
đơn vị có nhiều đóng góp cho kế hoạch chung của tổng công ty.
4. Hiện nay thu nhập bình quân Tổng công ty ( khu vực sản xuất chính)
khoảng 6 triệu đồng/tháng, đến năm Tổng công ty giấy Việt Nam phải phấn đấu
thu nhập bình quân không dưới 7,5 triệu đồng. Hệ số lương chức danh của cán bộ
quản lý trong tòan TCT phải được xây dựng lại cho hợp lý như đã nêu trên.
3.2.2. Đổi mới chính sách khen thưởng, kỷ luật:
Song song với việc trả công và khen thưởng thì công tác giữ gìn kỷ luật cũng
phải quy định rõ ràng, nghiêm túc. Những đơn vị không hoàn thành kế hoạch giao
hoặc để xảy ra thất thoát hàng hóa, tài sản, vi phạm kỷ luật lao động sẽ phải giải
trình trước Ban Lãnh đạo TCT và tùy từng trường hợp, sẽ xem xét lại quỹ lương và
tiền thưởng cho phù hợp.
Cải tiến hội đồng khoa học công nghệ của TCT theo hướng đơn giản hoá các
thủ tục nhằm xem xét các ý tưởng, các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật được áp dụng
trong sản xuất, kinh doanh để tôn vinh các điển hình tiên tiến toàn TCT và thực hiện
chính sách thưởng xứng đáng cho các cán bộ có nhiều ý tưởng hay, nhiều sáng kiến
cải tiến trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể như thưởng theo phần trăm lợi nhuận
đem lại từ sáng kiến đóng góp cho đơn vị.
Duy trì chế độ khen thưởng đột xuất cho những cán bộ, công nhân viên có
thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua của TCT, đặc biệt là những người có
thành tích nhiều năm liền.
Những trường hợp vi phạm nội quy, quy chế của TCT, của các đơn vị thành
viên hay vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ mà xử lý kỷ luật nghiêm theo quy
định.
Mặt khác, việc sử dụng cán bộ quản lý phải dựa trên nhu cầu của công việc
và năng lực sở trường của cán bộ. Người lãnh đạo khi sử dụng cán bộ quản lý phải
tin tưởng và giao nhiệm vụ cho họ, không nên phân công công việc cho họ xong rồi
lại trực tiếp điều hành hoặc giao cùng công việc cho nhiều người khác nhau dẫn đến
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 66
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
sự chồng chéo trong việc thực hiện. Việc sắp xếp cán bộ quản lý ở vị trí mà họ
không phát huy được khả năng thì cũng cần phải xem xét để bố trí lại cho hợp lý,
những cán bộ sau khi được đào tạo hoặc đào tạo lại phải được sắp xếp phù hợp với
khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của họ. Trong điều kiện thực tế hiện nay Tổng
công ty cần phải thực hiện các công việc cụ thể như sau:
- Rà soát lại các cán bộ quản lý ở các bộ phận và có kế hoạch sắp xếp lại
những vị trí không hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thay thế dần những cán bộ đã có tuổi để họ có thời gian chuyển tiếp trước
khi nghỉ hưu và tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ trẻ có năng lực phát triển.
- Động viên kịp thời những cán bộ có nhiều đóng góp cho công ty bằng cách
khen thưởng và xem xét để sắp xếp vào những vị trí xứng đáng.
- Trong quá trình sắp xếp, Tổng công ty cũng cần tham khảo ý kiến của cán
bộ quản lý được sắp xếp ở những vị trí mới có nhiều khó khăn để có chính sách
động viên, hỗ trợ chỗ ở, phương tiện đi lại trong thời gian đầu, tạo điều liện cho họ
yên tâm công tác.
- Không nên có định kiến đối với những cán bộ quản lý có chính kiến, đôi
khi là đối lập với những ý kiến tập thể mà nên khai thác khả năng sẵn có của họ
trong những ý tưởng đó.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 67
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 3.1. Chính sách thu hút và sử dụng cán bộ cấp xí nghiệp và cấp
công ty của của Tcty giấy Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015
Các xí nghiệp thành viên của Bộ máy điều hành TCT (cấp
TCT (cấp xí nghiệp) giai đoạn công ty) giai đoạn 2013 - 2015
2013 - 2015
- Thu nhập từ lương, thưởng - Thu nhập từ lương thưởng
trung bình 17 triệu đồng. trung bình 25 triệu đồng.
- Mức thu nhập của người có - Mức thu nhập của người có
1.Chính sách thu nhập cao nhất so với gười có thu nhập cao nhất so với người
thu hút ban thu nhập thấp nhất gấp >12 lần. có thu nhập thấp nhất gấp >15
đầu - Hỗ trợ tiền nhà ở cho cán bộ lần.
công nhân viên. - Hỗ trợ tiền nhà/ở nhà công vụ
-Tạo môi trường làm việc thoải của công ty cho CBCNV.
mái. -Tạo môi trường làm việc hấp
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo dẫn.
tốt. -Xây dựng kế hoạch đào tạo
- Có chính sách bổ nhiệm và hàng năm với mức hỗ trợ trung
nâng lương định kỳ. bình 23,5 triệu đồng/lượt người.
- Bổ nhiệm theo nhu cầu và quy
trình rõ ràng, xét nâng lương
hàng năm.
2. Chính sách - Có xét tới nhu cầu của thực tế - Sắp xếp công việc chủ yếu
sử dụng công việc. theo nhu cầu đòi hỏi của công
việc và năng lực của cán bộ
3.3 Giải pháp 2: Đổi mới hỗ trợ và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho
các loại nhân lực của Tcty giấy Việt Nam giai đoạn: 2013 – 2015
Như đã đề cập ở trên, công tác đào tạo nói chung của Tổng công ty giấy
Việt Nam đã đạt nhiều thành quả tốt đẹp và có truyền thống coi trọng công tác đào
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 68
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
tạo, song vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là đào tạo nâng cao trình độ cho từng lọai
cán bộ quản lý. Vì vậy, công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý của
TCT phải được coi là nhu cầu, đòi hỏi chính đáng và thường xuyên. Tóm tắt các đề
xuất đổi mới chính sách đào tạo của Tổng công ty giấy Việt Nam được trình bày ở
bảng sau:
Bảng 3.2. Đề xuất đổi mới chính sách đào tạo của Tcty giấy Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2015
STT Chính sách đào tạo Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 Số người sẽ được đào 100 (trong đó 115 (trong đó 130 (trong đó
tạo nâng cao trình độ 50 suất 50 suất 50 suất
nghiệp vụ chuyên môn CMNV và 50 CMNV và 65 CMNV và 80
và quản lý. suất Qlý & suất Qlý & suất Qlý &
Ktế) Ktế) Ktế)
2 Suất hỗ trợ trung bình 12 15 20
(triệu đồng/người)
3 Hình thức đào tạo - Theo khóa -Theo khóa -Theo khóa
ngắn hạn ngắn hạn ngắn hạn
4 Quản lý chất lượng đào Phiếu đánh giá Phiếu đánh giá Phiếu đánh giá
kết qủa đào tạo kết qủa đào tạo kết qủa đào tạo tạo
5 Cơ chế sử dụng sau đào Sắp xếp công Sắp xếp công Sắp xếp công
việc phù hợp việc phù hợp việc phù hợp tạo
Trong tình hình hiện nay của TCT GVN, cần tập trung đào tạo nâng cao trình
độ cho đội ngũ cán bộ quản lý. Đề xuất cụ thể như sau:
3.3.1. Lập hồ sơ về qúa trình đào tạo của cán bộ quản lý trong Tổng công ty
giấy Việt Nam để theo dõi và có kế họach đào tạo cụ thể cho từng loại
nhân lực theo các tiêu chuẩn cụ thể.
Theo GS. TS. Đỗ Văn Phức [12, trang 278] đối với chức danh Giám đốc xí
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 69
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
nghiệp sản xuất công nghiệp năm 2008 (Giám đốc Nhà máy, xí nghiệp, giám đốc
các công ty phụ thuộc) thì ngòai các tiêu chuẩn tuổi đời từ 35-45, sức khỏe tốt, có
kinh nghiệm quản lý, có năng lực dùng người, tổ chức quản lý, có trách nhiệm cao
đối với quyết định, quyết đoán, khách quan, kiên trì, khoan dung còn phải qua các
khóa đào tạo sau:
- Tốt nghiệp đại học công nghệ chuyên ngành ,
- Tốt nghiệp đại học quản lý kinh doanh
- Ngọai ngữ bằng C
- Tin học bằng C
3.3.2. Đào tạo nâng cao trình độ cho các lọai cán bộ quản lý theo các chuyên
ngành khác nhau (theo chính sách đã đưa ra ở trên):
Các cán bộ quản lý các lĩnh vực khác nhau cần phải được đào tạo theo các
chuyên ngành khác nhau phù hợp với công việc mình đảm trách, cụ thể như sau:
- Chuyên ngành quản lý tài chính: Ban Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám
đốc, trưởng phòng kế toán các xí nghiệp trực thuộc.
- Chuyên ngành quản lý nhân sự: Ban Tổng giám đốc, cán bộ phòng tổ lao
động.
- Chuyên ngành quản lý dự án: Ban Tổng giám đốc, kế toán trưởng, trưởng
phó phòng xây dựng cơ bản, trưởng phó các ban quản lý dự án của TCT, Giám đốc
và trưởng phòng tài chính kế toán các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Chuyên ngành quản lý hành chính: Ban tổng giám đốc, chánh văn phòng,
phó văn phòng và chuyên viên hành chính văn phòng của Tổng công ty, Giám đốc
các đơn vị trực thuộc, trưởng phòng hành chính các công ty hạch toán độc lập và
phụ thuộc.
- Chuyên ngành quản lý sản xuất: Ban tổng giám đốc TCT, ban Giám đốc
Các nhà máy, ban Giám đốc các xí nghiệp, ban giám đốc các công ty hạch toán độc
lập và phụ thuộc.
- Chuyên ngành quản lý an tòan và quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001- 2000: Ban tổng giám đốc, ban giám đốc các nhà máy, xí
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 70
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
nghiệp sản xuất chính, phòng Kỹ thuật, phòng TCLĐ, các chuyên gia đánh gia nội
bộ.
- Đào tạo nâng cao kiến thức Maketing, thị trường và thương mại : Ban Tổng
giám đốc, phòng Thị trường, Phòng Xuất nhập khẩu và thiết bị và phụ tùng, phòng
kế hoạch.
- Đào tạo nâng cao kiến thức luật: CB QL toàn Tổng công ty.
Ngoài các chuyên ngành cơ bản trên, công tác đào tạo cho cán bộ quản lý
còn tập trung và các chuyên ngành khác như: Ngọai ngữ, tin học, cách tổ chức và
thuyết trình trong các cuộc họp, hội nghị, các kỹ năng giao tiếp với báo chí… đặc
biết chú trọng đào tạo tại chỗ cho 83 nhân tố trẻ có trình độ đại học chính quy ở các
đơn vị có sở.
3.3.3. Chương trình đào tạo phải kết hợp ngắn hạn với trung hạn, kết
hợp đào tạo trong nước với đào tạo ở nước ngoài
Việc kết hợp đào tạo ngắn hạn với đào tạo trung hạn để có thể luân phiên
nhau, đảm bảo công việc không bị gián đọan, kết hợp đào tạo trong nước với ở
nước ngoài để mở rộng tầm nhìn và học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước.
Hàng năm kế họach đào tạo tổng thể của Tổng công ty được xây dựng cùng
với kế họach sản xuất kinh doanh nhằm cân đối nguồn kinh phí đào tạo sao cho kế
họach có tính khả thi cao. Kế hoạch này được các đơn vị cơ sở đưa ra nhu cầu, cấp
Tổng công ty xem xét và phê duyệt. Trong kế hoạch cần chú ý tới đào tạo ngắn hạn
và chiến lược dài hạn.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 71
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với các mục tiêu như ban đầu đã đề ra, đề tài nghiên cứu đã thực hiện được
các nội dung chính sau:
1. Tập trung nghiên cứu các tài liệu về quản lý nhân lực và trên cơ sở đó rút
ra các quan điểm lý luận làm cơ sở để đánh giá tình hình đảm bảo và sử dụng nhân
lực của doanh nghiệp.
2. Tiến hành điều tra, khảo sát trong nội bộ cán bộ công nhân viên của Tổng
công ty giấy Việt Nam về tình hình đảm bảo và sử dụng nhân lực. Qua đó đánh
giá được thực trạng đảm bảo và sử dụng nhân lực của của Tổng công ty giấy Việt
Nam. Xem xét và phân tích các quy chế, các chính sách Tổng công ty giấy Việt
Nam ban hành và đang áp dụng đã tác động lên chất lượng nhân lực, chất lượng của
đảm bảo và sử dụng nhân lực hiện nay.
3. Đã đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình đảm bảo và
sử dụng nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Công tác đảm bảo và sử dụng nhân lực trong các doanh nghiệp hiện nay là
nhiệm vụ trọng tâm không thể xem nhẹ. Đặc biệt trong doanh nghiệp chưa cổ phần
hóa như Tổng công ty giấy Việt Nam thì sức cạnh tranh trên thị trường còn nhiều
hạn chế, đặc biệt từ khi nước ta ra nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, trên thị
trường có nhiều công ty có kinh nghiệm và tiềm lực tài chính mạnh từ nước ngoài
vào thì mức độ cạnh tranh càng khốc liệt hơn rất nhiều. Ý thức được điều đó, ngay
từ đầu năm, Tổng công ty đã phải nhanh chóng ban hành những chính sách mới trong
đó có những chính sách liên quan tới vấn đề nhân sự như: cử thêm cán bộ đi học tập
tại nước ngoài, luân chuyển, sắp xếp lại cán bộ, tuyển dụng và đề bạt cán bộ chủ chốt
cho bộ máy văn phòng, thu hút chuyên gia, công nhân có tay nghề cao, đào tạo nâng
cao trình độ cho một bộ phận nhân lực… cho phù hợp với mô hình hoạt động và sự
thay đổi của chính sách vĩ mô từ chính phủ. Tuy nhiên, việc thay đổi đó còn chậm và
chưa đồng bộ với nhau, chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ được
giao và sự đòi hỏi phát triển bền vững toàn Tổng công ty trong giai đọan sau.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 72
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Với việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực
của Tổng công ty giấy Việt Nam” bản thân tác giả mong muốn được góp phần
vào việc đổi mới chính sách đảm bảo và sử dụng nhân lực trình độ cao và đổi mới
chính sách hỗ trợ và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho các loại nhân lực
của Tổng công ty nhằm nâng cao sức mạnh cho đơn vị.
Những giải pháp được đưa ra trong luận văn này thông qua các kết qủa mô
hình hóa thống kê; điều tra, khảo sát, chuyên gia và tổng hợp theo phương pháp
duy vật biện chứng mang tính khoa học và khả thi cao. Khi áp dụng những giải
pháp này, nhất thiết Tổng công ty phải có những bước chuẩn bị cả về cơ sở vật chất
lẫn tinh thần vì đây cũng là một trong những vấn đề nhạy cảm mà có thể đụng chạm
đến quyền lợi hay vị trí của một số người hoặc một số nhóm người hoặc họ còn
chưa hiểu hết được mức độ cần thiết của sự đổi mới này trong cơ chế hiện nay. Việc
áp dụng những giải pháp này cũng cần phải đi kèm với những giải pháp về hành
chính như: Chính sách phân cấp về tài chính, về tuyển dụng nhân sự, về giao kế
hoạch trên cơ sở khoa học của: Thị trường, khả năng sản xuất kinh doanh mức độ
đầu tư, lĩnh vực kinh doanh… của từng đơn vị.
Nhìn chung cùng với xu thế phát triển của doanh nghiệp, với những cố gắng
của chính phủ và tính chuyên nghiệp ngày càng ăn sâu trong nhận thức của các loại
nhân lực, tác giả hy vọng rằng các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Tổng công
ty giấy Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nhân lực chất lượng cao, đảm bảo
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và đạo tạo nâng cao được cho nhiều người
lao động, trong đó có lực lượng cán bộ quản lý để họ hết lòng vì sự nghiệp phát
triển của ngành Công nghiệp giấy và bột giấy Việt nam nói chung và Tổng công ty
giấy Việt Nam nói riêng.
2. Kiến nghị :
Tác giả xin kiến nghị Tổng công ty giấy Việt Nam tiếp tục nghiên cứu sâu về
giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực trình độ cao và đổi mới chính sách hỗ trợ
đào tạo nâng cao trình độ cho nhân lực của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 73
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brian Tracy (2007), Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài, NXB trẻ.
2. GS, TS Đỗ Văn Phức (2010), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Bách
Khoa - Hà Nội.
3. GS, TS §ç V¨n Phøc (2009), T©m lý trong qu¶n lý doanh nghiÖp, NXB B¸ch
Khoa - Hµ Néi.
4. GS, TS Đỗ Văn Phức (2010), Tâm lý trong quản lý doanh nghiệp, NXB Bách
Khoa - Hà Nội.
5. GS, TS §ç V¨n Phøc (2009), Qu¶n lý doanh nghiÖp, NXB B¸ch Khoa-Hµ Néi.
6. GS, TS §ç V¨n Phøc (2008), Tæ chøc c¸n bé, lao ®éng, tiÒn l¬ng, NXB B¸ch
Khoa - Hµ Néi.
7. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (2006), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Người dịch, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
8. Hµ Néi (1985), BÝ quyÕt thµnh c«ng cña NhËt B¶n trong kinh doanh vµ qu¶n lý xÝ
nghiÖp.
9. Hµ Néi (1988), Qu¶n lý kinh tÕ ë Trung Quèc hiÖn nay.
10. Hµ Néi (1990), Nguyªn nh©n thµnh b¹i cña c¸c c«ng ty tư b¶n hµng ®Çu thÕ
giíi.
11. PGS, TS Ph¹m Quang Trung (2009), T¨ng cêng n¨ng lùc c¹nh tranh cña DNV
vµ N,. NXB §HKTQD.
12. PGS, TS §ång ThÞ Thanh Ph¬ng (2005), Qu¶n trÞ doanh nghiÖp, NXB.
13. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Bộ luật lao động, Hà Nội. 14. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật doanh
nghiệp, Hà Nội.
15. Tạ Ngọc Ánh (2007), Biết dùng, quản người, NXB TĐBK. 16. Th.S Đỗ Thanh Năm (2006), Thu hút và giữ chân người giỏi, NXB trẻ. 17. Trung t©m th«ng tin UBKHNN (1989), Qu¶n lý - Vò khÝ c¹nh tranh s¾c bÐn, 2
tËp, Hµ Néi.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 74
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
18. Tinh hoa quản lý (2002), NXB Lao động và thương binh xã hội, Hà Nội.
19. V.A.Pren-Ni-Côp (1991), Tuyển chọn và quản lý CNVC ở Nhật Bản, NXB Sự
thật.
20. Vâ ThÞ Thanh Léc (1997), Thèng kª øng dông vµ dù b¸o trong kinh doanh vµ
kinh tÕ, Ch¬ng tr×nh SAV.
21. Vâ V¨n Huy, Vâ ThÞ lan, Hoµng Träng (1997), Ứng dông SPSS for windows ®Ó
xö lý vµ ph©n tÝch d÷ liÖu, NXB KH vµ KT.
22. Wiliam Ouichi (1987), ThuyÕt Z - M« h×nh qu¶n lý xÝ nghiÖp NhËt B¶n.
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 75
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
PHỤ LỤC
Phiếu xin ý kiến (Mẫu 2)
Phiếu xin ý kiến (Mẫu 3)
1. Kết quả xin ý kiến về mức chấp nhận được của đảm bảo nhân lực cho hoạt
động của Tổng cty giấy Viẹt Nam
2. Kết quả xin ý kiến về mức chấp nhận được của sử dụng nhân lực của Tổng
cty giấy Việt Nam
3. Bảng tổng hợp trình độ được đào tạo của CBCNV Tổng công ty giấy Việt
Nam tại thời điểm 31/12/2011
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2007
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2008
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2009
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2010
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2011
Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động năm 2007
Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động năm 2008
Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động năm 2009
Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động năm 2010
Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động năm 2011
4. Mục tiêu chiến lược của ngành giấy đến năm 2020
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 76
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
phiÕu xin ý kiÕn
Anh (chÞ) lµm ¬n cho biÕt ý kiÕn cña m×nh vÒ tû lÖ % (c¬ cÊu) hîp lý
c¸c lo¹i nh©n lùc cña Tæng c«ng ty giÊy ViÖt Nam theo tõng c¸ch ph©n
lo¹i sau ®©y:
1. Theo mức độ thừa, thiếu
Loại nhân lực Cơ cấu (%) hiện có Cơ cấu (%) theo anh, chị
1. Số lượng cần thiết 93
2. Số lượng dư thừa 7
2. Theo tỷ lệ đạt chất lượng
Cơ cấu (%) theo anh, Chất lượng nhân lực Cơ cấu (%) hiện có chị
1. Đạt chất lượng 90
2. Không đạt chất lượng 10
3. Theo tính chất lao động
Cơ cấu (%) theo anh, Tính chất lao động Cơ cấu (%) hiện có chị
1. Lãnh đạo, quản lý 9,7
2. Chuyên môn nghiệp vụ 18,4
3. Công nhân, nhân viên 71,9
4. Theo trình độ được đào tạo
Cơ cấu (%) theo anh, Trình độ được đào tạo Cơ cấu (%) hiện có chị
1. Sơ cấp nghê, Trung cấp 75,7 nghề
2. Trung học, cao đẳng 6,5
3. Đại học trở lên 17,8
Ngêi cho ý kiÕn thuéc:
- L·nh ®¹o, qu¶n lý: □
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 77
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
- Chuyªn m«n nghiÖp vô: □
- C«ng nh©n, nh©n viªn: □
Của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 78
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
phiÕu xin ý kiÕn
Anh (chÞ) lµm ¬n cho biÕt ý kiÕn cña m×nh vÒ tû lÖ % (c¬ cÊu) hîp lý và
mức độ tương quan hợp lý c¸c lo¹i nh©n lùc cña Tæng c«ng ty giÊy ViÖt Nam
theo tõng c¸ch ph©n lo¹i sau ®©y:
1. Theo thời gian thực sự làm việc của 1 người, 1 ca
Cơ cấu (%) theo anh, Chỉ tiêu Cơ cấu (%) hiện có chị
1. Thời gian thực sự làm việc 87,5 của tổng số lao động (giờ)
2. Số lượng ca làm việc theo 12,5 chế độ của tổng số LĐ (ca)
2. Theo tỷ lệ người làm đúng và gần đúng trình độ được đào tạo
Cơ cấu (%) theo anh, Chỉ tiêu Cơ cấu (%) hiện có chị
1. Người được làm đúng trình 75 độ được đào tạo
2.Người không được làm đúng 25 trình độ được đào tạo
3. Theo tỷ lệ người không còn khả năng lao động bình thường trước thời hạn
do lao động không hợp lý
Cơ cấu (%) theo anh, Cơ cấu (%) hiện có Chỉ tiêu chị
1. Số người không còn khả
2,92 năng lao động bình thường
trước tuổi
2. Số người có khả năng lao 97,08 động bình thường
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 79
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
4. Theo năng suất lao động theo giá trị gia tăng
Cơ cấu (%) theo anh, Chỉ tiêu Cơ cấu (%) hiện có chị
1.Giá trị gia tăng 81,4
2. Năng suất lao động 6
5. Theo tỷ lệ thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế
Tương quan theo anh, Chỉ tiêu Tương quan thực tế chị
1. Tổng quỹ lương 0,05
2. Doanh thu thực tế 1
6. Theo tỷ lệ thu nhập thực tế trong GTGT thực tế
Tương quan theo anh, Chỉ tiêu Tương quan thực tế chị
1. Thu nhập thực tế 15,6
2. GTGT thực tế 83
7. Theo quan hệ thu nhập thực tế của 3 loại nhân lực
Tương quan theo anh, Tương quan thực tế chị
2,33 1. Lãnh đạo, quản lý
1,66 2. Chuyên môn nghiệp vụ
1 3. Công nhân, nhân viên
Ngêi cho ý kiÕn thuéc:
- L·nh ®¹o, qu¶n lý: □
- Chuyªn m«n nghiÖp vô: □
- C«ng nh©n, nh©n viªn: □
Của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 80
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Phụ lục 1
KẾT QUẢ XIN Ý KIẾN VỀ MỨC CHẤP NHẬN ĐƯỢC CỦA ĐẢM BẢO
NHÂN LỰC CHO HOẠT ĐỘNG CỦA TCTY GIẤY VN
1. Theo mức độ thừa, thiếu
Loại nhân lực Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
93 96 1. Số lượng cần thiết
7 4 2. Số lượng dư thừa
2. Theo tỷ lệ đạt chất lượng
Chất lượng nhân lực Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Đạt chất lượng 90 95
2. Không đạt chất lượng 10 5
3. Theo tính chất lao động
Tính chất lao động Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Lãnh đạo, quản lý 9,7 8,5
2. Chuyên môn nghiệp vụ 18,4 15,3
3. Công nhân, nhân viên 71,9 76,2
4. Theo trình độ được đào tạo
Trình độ được đào tạo Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Sơ cấp nghê, Trung cấp 65 75,7 nghề
2. Trung học, cao đẳng 6,5 15
3. Đại học trở lên 17,8 20
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 81
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Phụ lục 2
KẾT QUẢ XIN Ý KIẾN VỀ MỨC CHẤP NHẬN ĐƯỢC CỦA SỬ DỤNG
NHÂN LỰC CỦA TCTY GIẤY VN
1. Theo thời gian thực sự làm việc của 1 người, 1 ca
Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Thời gian thực sự làm việc 87,5 85 của 1 người, 1 ca
2. Thời gian không làm việc của 12,5 15 1 người, 1 ca
2. Theo tỷ lệ người làm đúng và gần đúng trình độ được đào tạo
Chỉ tiêu Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Người được làm đúng trình 75 82 độ được đào tạo
2.Người không được làm đúng 25 18 trình độ được đào tạo
3. Theo tỷ lệ người không còn khả năng lao động bình thường trước thời hạn
do lao động không hợp lý
Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến Chỉ tiêu
1. Số người không còn khả
năng lao động bình thường 2,92 2
trước tuổi
2. Số người có khả năng lao 97,08 98 động bình thường
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 82
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
4. Theo năng suất lao động theo giá trị gia tăng
Chỉ tiêu Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Giá tị gia tăng 81,4 85
2. Năng suất lao động 6 7
5. Theo tỷ lệ thu nhập thực tế trong doanh thu thực tế
Chỉ tiêu Tương quan thực tế Kết quả xin ý kiến
1. Tổng quỹ lương 0,05 0,1
2. Doanh thu thực tế 1 1
6. Theo tỷ lệ thu nhập thực tế trong GTGT thực tế
Chỉ tiêu Cơ cấu (%) hiện có Kết quả xin ý kiến
1. Thu nhập thực tế 16,5 20
2. Giá trị gia tăng thực tế 83 85
7. Theo quan hệ thu nhập thực tế của 3 loại nhân lực
Tương quan thực tế Kết quả xin ý kiến
1. Lãnh đạo, quản lý 2,33 3,5
2. Chuyên môn nghiệp vụ 1,66 2,7
3. Công nhân, nhân viên 1 1
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 83
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Phụ lục 3
BIỂU TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ, TAY NGHỀ CỦA CBCNV CỦA
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM TẠI THỜI ĐIỂM 31/12/2011
STT Đơn vị Tổng số Trình độ chuyên môn
CB Đại Tru Bậc công nhân
CNV học ng 7 6 5 4 3 2 1
cấp
1 Phòng TCLĐ 16 3 13
2 Phòng TCKT 26 7 19
3 Phòng XDCB 14 11 2 1
4 Phòng QLTNR 15 15
5 Phòng KH 9 9
6 Văn phòng 60 10 1 4 5 10 11 4 15
7 Đoàn thể 15 1 14
8 Phòng XNK 17 2 15
9 Phòng K.doanh 25 3 22
10 Phòng Kỹ thuật 60 9 26 16 3 2 4
11 Phòng Bảo vệ 110 5 7 88 7 2 1
12 Phòng Y tế 17 13 2 2
13 Khách sạn 29 1 3 5 13 4 1 2
14 Tổng kho 90 9 8 5 20 7 10 9 12 10
15 Phòng Quản trị 70 15 4 6 12 17 11 5
16 Văn phòng XNDV 12 5 3 2 2
17 Trường mầm non 30 12 13 5
18 Nhà văn hóa 32 3 6 1 7 5 9 1
19 Xưởng giấy 426 11 15 40 250 74 20 10 6
20 Xưởng bột 203 5 22 26 83 21 18 17 11
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 84
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
21 Phân xưởng NL 150 20 1 2 5 31 65 4 13 9
22 XN Vận tải 190 10 8 1 12 4 52 9 73 21
23 Nhà máy Điện 215 35 6 27 49 39 21 25 13
24 Nhà máy Hóa chất 125 18 4 52 6 8 21 16
25 XN Bảo dưỡng 470 90 18 35 227 42 9 16 22 11
26 Văn phòng NM Giấy 9 4 4 1
27 Ban QL dự án II 19 19 15 1 3
28 Phòng Điều độ 7 6 1
Tổng cộng 2.461 440 157 43 417 600 308 151 215 120
Đỗ Quốc Tuấn Cao học QTKDBK 2009 - 2011 85
Đề tài: Đánh giá và giải pháp đảm bảo và sử dụng nhân lực của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Phụ lục 4. Mục tiêu ChiÕn lîc Ngµnh C«ng nghiÖp GiÊy ViÖt Nam đến năm 2020
§¬n vÞ : TÊn
TT Chñng lo¹i N¨m 2015 N¨m 2020
1 S¶n lîng bét giÊy 1.000.000 1.800.000
1.300.000 700.000 - Bét ho¸ tõ gç, tre
100.000 100.000 - Bét ho¸ nhiÖt c¬ CTMP
100.000 100.000 - Bét b¸n ho¸
300.000 100.000 - Bét tõ N. liÖu kh¸c
Tæng s¶n lîng giÊy 2.280.000 3.600.000 2
900.000 550.000 - GiÊy in, giÊy viÕt
200.000 150.000 - GiÊy in b¸o
1.000.000 1.600.000 - GiÊy Bao b×
500.000 300.000 - Bao b× cao cÊp
- GiÊy Kh¸c 900.000 550.000
250.000 100.000 ( GiÊy tr¸ng phÊn)