BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------
LÊ HUỲNH PHƯƠNG TRANG
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
VĂN PHÒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VẬN TẢI BIỂN Ở QUẬN 1 - TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------
LÊ HUỲNH PHƯƠNG TRANG
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
VĂN PHÒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VẬN TẢI BIỂN Ở QUẬN 1 - TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Đình Luận
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 17 tháng 10 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
TT 1 2 3 4 5 TS. Lưu Thanh Tâm TS. Trương Quang Dũng TS. Lê Tấn Phước TS. Phan Thị Minh Châu TS. Lê Quang Hùng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TS. Lưu Thanh Tâm
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LÊ HUỲNH PHƯƠNG TRANG Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 13/10/1979 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1341820143
I- Tên đề tài:
Đánh giá sự hài lòng của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp vận
tải biển tại Quận 1,TPHCM
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài chú trọng xác định những yếu tố tác động đến sự hài lòng đối với công việc
của nhân viên văn phòng, từ đó hình thành mô hình nghiên cứu liên quan. Sau khi phân
tích mô hình hồi quy sẽ tìm ra được những yếu tố nào tác động mạnh và yếu đến sự hài
lòng của người lao động, và qua đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng
của người lao động cụ thể qua từng yếu tố tác động đến sự hài lòng.
Đề tài bao gồm 5 nội dung chính: tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu, kết luận và
hàm ý với nhà quản trị.
Đề tài còn tồn tại một số hạn chế sau:
Do hạn chế về thời gian, khả năng nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát các
nhân viên văn phòng làm việc tại doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, Tp.HCM. Do đó
khả năng tổng quát chưa cao
Kích thước mẫu về lý thuyết là phù hợp nhưng so với thực tế thì còn chưa cao.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện do đó mẫu chưa đại
diện và bao quát những tính chất chung nhất của tổng thể.
Song song đó, đề tài chỉ xác định bảy yếu tố trong mô hình nghiên cứu lý thuyết
do đó còn những yếu tố khác mà đề tài chưa đưa vào mô hình lý thuyết để tiến hành
nghiên cứu, nên số biến nghiên cứu còn hạn chế.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 19/01/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/9/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Đình Luận PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Huỳnh Phương Trang
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học Quản trị kinh doanh và luận văn này, tôi
xin chân thành gởi lời cảm ơn tới:
- Quý thầy cô trường Đại học Hutech đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những
kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tại trường, đặc biệt là Tiến Sĩ
Nguyễn Đình Luận Trường Đại học Hutech Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn
và góp ý phương pháp nghiên cứu và nội dung đề tài luận văn.
- Các bạn học viên cao học trường Đại học Hutech đã động viên, khích lệ
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thiện,
trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy, cô và bạn bè, song không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả xin cam đoan là công trình do chính tác giả nghiên cứu,
tham khảo nhiều tài liệu, bài báo khoa học để hoàn thành. Rất mong nhận được
những thông tin góp ý của Quý thầy, cô và bạn đọc.
Lê Huỳnh Phương Trang
iii
TÓM TẮT
Mục đích chính của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
đối với công việc của nhân viên văn phòng tại Quận 1 - TPHCM và cách đo lường
các yếu tố đó. Dựa vào mô hình lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc
của nhân viên đã được nghiên cứu trước đây trên thế giới và các lý thuyết liên quan
đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên và các lý thuyết liên quan đến các
biến trong mô hình nghiên cứu, từ kết quả đó tác giả hình thành nên mô hình nghiên
cứu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên
ở Tp.HCM. Phương pháp được sử dụng để kiểm định mô hình đề xuất và mô hình
lý thuyết bao gồm nghiên cứu sơ bộ nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng đối với công việc của nhân viên, và nghiên cứu chính thức bằng định lượng
với một mẫu có kích thước với n = 400 để kiểm định mô hình thang đo. Thang đo
được đánh giá sơ bộ qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA và được kiểm định lại thông qua phương trình hồi qui. Kết quả kiểm định
và lập luận cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu. Và, sau khi phân tích hồi quy các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên đang làm việc
cho các doanh nghiệp vận tải biển ở quận 1 TPHCM như sau: (1) bản chất công
việc, (2) thanh toán tiền lương, (3) cấp trên, (4) thăng tiến, (5) đồng nghiệp, (6) điều
kiện làm việc, (7) phúc lợi. Kết quả nghiên cứu này đã đưa ra một số ý nghĩa thiết
thực đối với các nhà quản trị doanh nghiệp ở TPHCM, một hệ thống đo lường cũng
như vai trò của các biến trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến sự hài lòng đối
với công việc của nhân viên. Đồng thời kết quả này cũng giúp cho nhà quản trị các
doanh nghiệp ở TPHCM tìm ra những giải pháp xây dựng những chính sách đúng
đắn, phù hợp để cho nhân viên của mình hài lòng hơn, từ đó giúp các nhân viên
nhận thức được doanh nghiệp là mái nhà thứ 2 của mình, và lúc đó nhân viên sẽ
muốn gắn bó làm việc lâu dài hơn với doanh nghiệp, và vô hình chung công ty đã
duy trì được đội ngũ nguồn nhân lực cốt lõi giúp doanh nghiệp có thể phát triển bền
vững và có được lợi thế cạnh tranh.
iv
ABSTRACT
The main aim of this thesis determined the factors impacting on employee’s
job satisfaction in HCM city and how to measure those factors. There based on
previous researched theories of employee’s job satisfaction in the world, the
theories of employee’s job satisfaction, and the theories of the research model’s
variables. From this result, the author formed the research model to measure the
factors impacting on employee’s job satisfaction in HCM city. The used method
tested theory model including primary research in order to determine the factors
impacting on employee’s job satisfaction, and after that the author implemented the
formal research by the quantitative method through the sample size to be equivalent
to 400 in order to test scale model. The scales were tested by cronbach’s alpha and
exploratory factor analysis; next by multiple regression. The testing result of all
scales was agreeted. After analysing the multiple regression, 7 factors of research
model impacted on employee’s job satisfaction in HCM city such as: (1) Work
itself, (2) pay, (3) supervisor, (4) promotion, (5) co-worker, (6) work condition, (7)
fringe benefit. The result of this research showed that some of essential meaning to
the top manager in HCM city. Next, The measuring system as well as the role of
variables in research model impacted on employee’s job satisfaction. Furthermore,
the result of this research will also support to the top managers in HCM city
building the suitable policies; from then, there hepled the employee to consider city
as second house; and at that time, the employee will attach to the city. When the
city will maintain the core human resource to help the campany developing in the
future and there obtained the competitive advantage.
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cám ơn ................................................................................................................. ii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
Abstract ..................................................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... viii
Danh mục các bảng ................................................................................................... ix
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh ........................................................ xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài. ..............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................4
1.6 Kết cấu của luận văn .........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................5
2.1 Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................5
2.1.1 Tổng quan định nghĩa về sự hài lòng đối với công việc ............................5
2.1.2 Một số lý thuyết nghiên cứu về sự hài lòng ...............................................8
2.1.2.1 Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Abraham Maslow ..............................8
2.1.2.2. Lý thuyết công bằng của John Stacey Adam .....................................9
2.1.2.3 Lý thuyết thành tựu của David McClelland .....................................10
2.1.2.4. Lý thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964) ..................................11
2.1.2.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham ...................12
2.1.2.6. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg .................................................14
2.1.2.7. Lý thuyết ERG của Clayton P. Alderfer ..........................................15
2.1.2.8. Mô hình tổng thể hành vi tổ chức Kreitner & Kinicki .....................15
2.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng công việc .....................................16
2.3 Một số kết quả nghiên cứu ..............................................................................20
vi
2.3.1 Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Ngọc Hà (2010) .....................20
2.3.2. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường (2009) .............................21
2.3.3 Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Cẩm Thúy (2011) ...................22
2.3.4 Kết quả nghiên cứu của tác giả Sengupta, (2011) ....................................23
2.3.5 Kết quả nghiên cứu của Kang & Gould (2013) .......................................23
2.4 Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất và các nhân tố trong mô hình .............24
2.4.1 Định nghĩa các nhân tố .............................................................................24
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32
3.1 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................32
3.1.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................32
3.1.2 Phỏng vấn thử ..........................................................................................37
3.2 Nghiên cứu chính thức ....................................................................................39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................43
4.1 Mẫu nghiên cứu ...............................................................................................43
4.2 Đánh giá các thang đo .....................................................................................48
4.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................49
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................50
4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các thành phần ảnh hưởng
đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên và sự hài lòng đối với công
việc ................................................................................................................51
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc (sự hài lòng) ...54
4.2.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ........................................................55
4.3 Phân tích tương quan .......................................................................................55
4.4 Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ...........................................57
4.4.1 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ........................................................58
4.4.2 Giá trị các biến trong mô hình nghiên cứu điều chỉnh .............................64
4.4.2.1 Bản chất công việc ............................................................................64
4.4.2.2 Thanh toán tiền lương .......................................................................65
vii
4.4.2.3 Cấp trên .............................................................................................66
4.4.2.4 Thăng tiến ..........................................................................................67
4.4.2.5 Đồng nghiệp ......................................................................................68
4.4.2.6 Điều kiện làm việc ............................................................................69
4.4.2.7 Phúc lợi ............................................................................................70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................73
5.1 Kết quả và ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................73
5.2 Kiến nghị với nhà quản trị...............................................................................74
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................82
5.3.1 Hạn chế: ...................................................................................................82
5.3.2 Gợi ý nghiên cứu tiếp theo .......................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EFA: Exploratory Factor Analysis – phân tích nhân tố khám phá
KPI: Key performance indicator - Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
SPSS: Statistical package for the social sciences - Phần mềm thống kê cho khoa
học xã hội
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
VIF: Variance inflation factor - Hệ số phóng đại phương sai
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố duy trì và động viên ................................................................14
Bảng 2.2: Bảng câu hỏi hài lòng Minnesota .............................................................17
Bảng 2.3: Giá trị đo lường công việc và phương tiện ...............................................18
Bảng 3.1: Thang đo thành phần bản chất công việc .................................................34
Bảng 3.2: Thang đo thành phần thanh toán tiền lương .............................................34
Bảng 3.3: Thang đo thành phần cấp trên ..................................................................35
Bảng 3.4: Thang đo thành phần thăng tiến ...............................................................35
Bảng 3.5: Thang đo thành phần đồng nghiệp ...........................................................36
Bảng 3.6: Thang đo thành phần điều kiện làm việc ..................................................36
Bảng 3.7: Thang đo thành phần phúc lợi ..................................................................37
Bảng 3.8: Thang đo thành phần sự hài lòng đối với công việc .................................37
Bảng 3.9: Thang đo chính thức các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng ............38
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính ..........................................................................44
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi ........................................................................44
Bảng 4.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn ..............................................................45
Bảng 4.4: Mô tả mẫu theo thời gian làm việc ...........................................................46
Bảng 4.5: Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình tháng...............................................47
Bảng 4.6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các thành phần ảnh hưởng đến sự
hài lòng đối với công việc và sự hài lòng đối với công việc.....................................49
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập .......................52
Bảng 4.8: Tổng phương sai trích các biến độc lập ....................................................52
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập .....................53
Bảng 4.10 : Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc ......................54
Bảng 4.11: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc .............................................54
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc ..............55
Bảng 4.13: Tương quan .............................................................................................56
Bảng 4.14: Tóm tắt mô hình .....................................................................................58
x
Bảng 4.15: Phân tích phương sai ANOVA ...............................................................59
Bảng 4.16: Tóm tắt các hệ số hồi quy .......................................................................59
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ,ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow ......................................................8
Hình 2.2: Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham ............................13
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu lý thuyết ...................................................................31
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề nghị ......................................................33
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu ................................................................................41
Hình 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính ...........................................................................44
Hình 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi ........................................................................45
Hình 4.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn .............................................................46
Hình 4.4: Mô tả mẫu theo thời gian làm việc ...........................................................47
Hình 4.5: Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình .........................................................48
Hình 4.6: Biểu đồ phân tán .......................................................................................62
Hình 4.7: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ......................................................63
Hình 4.8: Biểu đồ P-P Plot ........................................................................................63
Hình 4.9 : Trung bình các biến trong thang đo bản chất công việc ..........................65
Hình 4.10: Trung bình các biến trong thang đo thanh toán tiền lương .....................66
Hình 4.11: Trung bình các biến trong thang đo cấp trên ..........................................67
Hình 4.12: Trung bình các biến trong thang đo thăng tiến .......................................68
Hình 4.13: Trung bình các biến trong thang đo đồng nghiệp ...................................69
Hình 4.14: Trung bình các biến trong thang đo đồng nghiệp ...................................70
Hình 4.15: Trung bình các biến trong thang đo phúc lợi ..........................................71
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây,
nhu cầu về nguồn nhân lực cũng ngày càng gia tăng. Doanh nghiệp ngày càng chú
trọng hơn về vấn đề xây dựng nguồn nhân lực, nhất là tuyển chọn đúng người cho
công ty mình. Tuy nhiên, đã chọn được đúng người mình cần là chưa đủ, doanh
nghiệp còn phải biết cách giữ chân nhân viên của mình nhất là những nhân viên
nòng cốt, giữ vai trò chủ chốt trong công ty. Với sự thiếu hụt nguồn nhân lực “Có
chất lượng” như hiện nay, và việc giữ chân nhân viên giỏi trở thành vấn đề được
các chủ doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Sự ổn định trong đội ngũ nhân viên sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
thời gian và chi phí (tuyển dụng, đào tạo, v.v.), giảm các sai sót (do nhân viên mới
gây ra khi chưa quen với công việc mới), tạo niềm tin và tinh thần đoàn kết trong
nội bộ doanh nghiệp. Từ đó nhân viên sẽ xem doanh nghiệp là nơi lý tưởng cho họ
phát huy năng lực của mình cũng như gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Cuối cùng
quan trọng hơn hết, sự ổn định này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn, tạo được sự tin cậy của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp.
Vậy làm thế nào để xây dựng được đội ngũ nhân viên ổn định cho công ty
mình? Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng cần tạo ra sự thỏa mãn
công việc cho người lao động. Khi đã có được sự thỏa mãn công việc, nhân viên
sẽ có động lực làm việc tích cực hơn, từ đó dẫn đến hiệu suất và hiệu quả công
việc cao hơn. Đây cũng là điều mà chủ doanh nghiệp mong muốn đạt được từ nhân
viên mình. Theo Luddy (2005), nhân viên không có sự thỏa mãn sẽ dẫn đến năng
suất lao động của họ thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nhân viên có sự thỏa mãn trong công việc sẽ ít đổi chỗ làm và ít nghỉ việc hơn.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO và ngày càng hội
2
nhập sâu vào khối kinh tế khu vực Asean và nhiều tổ chức kinh tế khác đã giúp cho
Việt Nam có nhiều cơ hội lẫn thách thức. Trước tình hình đó, nhiều công ty hiện
nay đã đầu tư trang bị về kỹ thuật công nghệ, tài chính, cơ sở vật chất, nguồn lực
con người. Nhưng việc đầu tư về nguồn lực con người hiện nay còn chưa được chú
trọng nhiều, chỉ mang tính tự phát. Do đó, thời gian sắp tới nhiều tập đoàn khi đã
chính thức đầu tư vào thị trường Việt Nam thì ắt hẳn để đáp ứng nhu cầu nhân lực
chất lượng cao tại chỗ thì họ sẽ có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có chính sách quản trị nguồn
nhân lực hợp lý và nếu nhân viên không hài lòng với công việc hiện tại thì chắc
chắn sẽ xảy ra tình trạng “ Chảy máu chất xám” từ các doanh nghiệp trong nước
sang các tập đoàn nước ngoài. Và lúc đó liệu rằng các doanh nghiệp có thể giữ
chân được nguồn nhân lực chất lượng cao hay không thì đó là bài toán nan giải và
thách thức chung đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Xuất
phát từ thực tiễn đó tác giả chọn đề tài “ Đánh giá sự hài lòng của nhân viên văn
phòng trong các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1 TPHCM”
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu, đánh giá hiện
trạng sự hài lòng công việc của nhân viên văn phòng đang làm việc tại doanh
nghiệp vận tải biển ở Quận 1, TP.HCM hiện nay, đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng này. Với dữ liệu thu được từ cuộc khảo sát và thông qua xử
lý, phân tích dữ liệu thống kê, nghiên cứu này hy vọng cung cấp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp cách nhìn sâu sắc hơn về các nhân tố có thể mang lại sự hài
lòng đối với công việc cho nhân viên. Từ đó giúp họ có những định hướng, chính
sách phù hợp trong việc sử dụng lao động, giữ chân những nhân viên có phẩm chất
và năng lực.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân
viên văn phòng đang làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,
Tp.HCM.
- Kiểm định các mô hình thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối
3
với công việc của nhân viên văn phòng tại các phòng ban.
- Đánh giá được những yếu tố tác động mạnh, yếu đến sự hài lòng đối với
công việc của nhân viên, từ đó đề xuất cho các nhà quản trị các doanh nghiệp
tại TPHCM đối với từng yếu tố nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị xây
dựng những chính sách phù hợp giúp cho nhân viên hài lòng hơn đối với
công việc.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên văn phòng làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở
Quận 1, TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của nhân viên văn phòng đang làm việc tại các doanh nghiệp vận tải
biển ở Quận 1, TPHCM.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp vận
tải biển ở phạm vi Quận 1, TPHCM.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này tập trung đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên và được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử. Nghiên cứu định tính được tiến hành
tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM. Nghiên cứu định tính được
thực hiện thông qua thảo luận với từng nhân viên. Thông tin thu thập được từ
nghiên cứu định tính nhằm khám phá các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng
đối với công việc của nhân viên và bổ sung thang đo các thành phần ảnh hưởng đến
sự hài lòng đối với công việc của nhân viên. Phỏng vấn thử được thực hiện bằng kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp các nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển
ở Quận 1,TPHCM thông qua bảng câu hỏi chi tiết đã được điều chỉnh sau khi
nghiên cứu định tính. Thông qua thu thập từ cuộc phỏng vấn thử này dùng để sàng
4
lọc và điều chỉnh các biến quan sát (biến đo lường) dùng để đo lường các khái niệm
các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, và bằng phương pháp thuận tiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp những
nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM.
Nghiên cứu này sử dụng Cronbach’s Alpha va phân tích nhân tố khám phá EFA để
kiểm định thang đo, phương pháp hồi quy để kiểm định mô hình nghiên cứu.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua việc đánh giá và tiến hành khảo sát mức độ thỏa mãn của nhân
viên đối với tổ chức, những kết quả cụ thể mà nghiên cứu sẽ mang lại thông qua
báo cáo phân tích kết quả khảo sát về:
- Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhân viên
- Mức độ hài lòng của nhân viên trong công ty.
Sẽ là cơ sở khoa học và khách quan giúp cho các nhà lãnh đạo nhìn nhận lại
công tác quản trị nguồn nhân lực của mình, hiểu rõ hơn nhân viên và tìm ra các giải
pháp nào cần tập trung thực hiện để có thể thu hút, gìn giữ, nâng cao mức độ hài
lòng của nhân viên đối với tổ chức và tạo cho nhân viên tinh thần, ý thức gắn kết
lâu dài đối với doanh nghiệp.
1.6 Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có các nội dung sau:
Mục lục
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Tổng quan định nghĩa về sự hài lòng đối với công việc
Có nhiều định nghĩa về sự hài lòng trong công việc, cụ thể theo tác giả Price
(1997) sự hài lòng là mức độ nhân viên cảm nhận, định hướng tích cực đối với
công việc mà nhân viên thực hiện trong tổ chức.
Nhưng theo tác giả Kovach (1977) sự hài lòng đối với công việc là một thái
độ, quan điểm được kết nối với sự đáp ứng những nhu cầu tồn tại của cá nhân.
Ngoài ra người ta còn cho rằng sự hài lòng là kết quả thể hiện qua sự tương
tác giữa các nhu cầu của cá nhân và hệ thống củng cố của tổ chức và kết quả này có
tác động mạnh vào quyết định việc ở lại hay rời khỏi tổ chức của cá nhân (Steers
& Porter , 1975)
Tiếp theo đó hai nhà nghiên cứu Irvine và Evans (1992) đã chỉ ra rằng sự hài
lòng đối với công việc được xác định theo những cách khác nhau cụ thể
- Là một trạng thái tình cảm, hay cảm giác hạnh phúc (Parasuraman, 1989)
- Là một trạng thái thái độ (Hinshaw & Atwood, 1983)
- Là một kết quả đánh giá (Sleightholm-Caims & Cragg, 1987)
- Là một tình trạng đáp ứng nhu cầu (McCloskey, 1990)
Tiếp đến theo Locke (1969) sự hài lòng đối với công việc đã được định nghĩa
là “Trạng thái cảm xúc thú vị được hình thành khi người nào đó được thừa nhận
thành tích đạt được trong công việc hoặc khi người nào đó đạt được thành tích giá
trị công việc”
Ngoài ra người ta cũng phát hiện ra 2 điều: (1) phản ứng toàn diện đến hoàn
cảnh công việc tổng thể, (2) cảm nhận và phản ứng cảm xúc đến sự khác biệt đa
dạng của công việc (chẳng hạn như: việc làm, người giám sát, mức lương, cộng sự
trong công việc, những chính sách và thủ tục của tổ chức) (Herzberg & cộng sự.,
1959; Brown & Peterson, 1993). Hơn nữa, lý thuyết sự hài lòng đối với công việc
6
truyền thống cho rằng những yếu tố liên quan đến công việc tác động đến sự hài
lòng hoặc không hài lòng của nhân viên (Greenberg & Baron, 2008). Song song đó,
qua nghiên cứu của mình tác giả Hartline & Ferrell, (1996) xác định rằng sự hài
lòng đối với công việc là một trạng thái cảm xúc được đúc kết từ việc đánh giá về
một người nào đó bởi một người khác. Mở rộng thêm, George and Jones (2008) tin
rằng sự hài lòng đối với công việc là sự tập hợp cảm xúc và niềm tin mà con người
có được qua công việc hiện thời của họ.
Hơn nữa, theo Luthans (1989) cho rằng sự hài lòng đối với công việc được
thể hiện qua ba khía cạnh cụ thể như: (a) phản ứng cảm xúc với môi trường làm
việc, (b) mối quan hệ giữa kỳ vọng của nhân viên và thành quả, (c) hài lòng với
mức lương, điều kiện làm việc và nội dung công việc. Ở góc độ khác, Spreitzer and
Kizilos (1997) tin rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân viên có liên quan
đến việc giao quyền hành cho ai đó để thực hiện công việc.
Tiếp cận ở khía cạnh khác, Smith, Kendall & Hulin (1969) đề nghị rằng sự
hài lòng đối với công việc là cảm xúc hoặc phản ứng cảm xúc đối với các vấn đề
tình huống trong công việc. Theo phát hiện của Blau & Boal (1987) cho rằng người
lao động hài lòng nhiều với công việc hoặc cam kết với tổ chức sẽ tránh được hành
vi rời bỏ công việc và tiếp tục gắn bó với công việc. Mặt khác, hai tác giả
Iaffaldano & Muchinsky (1985) xác định rằng cảm nhận của người lao động về sự
hài lòng đối với công việc liên quan đến những tổ chức kinh doanh dịch vụ do sự
hài lòng có quan hệ đến thành quả của tổ chức. Mở rộng thêm, Spector (1997) cho
rằng sự hài lòng đối với công việc được xác định là mức độ con người yêu thích
công việc của họ. Theo mô tả của Thornton (2000), Scherrer (1985) cho rằng sự hài
lòng đối với công việc là sự thay đổi ý tưởng phản ánh những thái độ của một cá
nhân và kỳ vọng đối với công việc và mục tiêu cuộc sống. Theo hướng nghiên cứu
khác, sự hài lòng đối với công việc là một cảm xúc của nhân viên về tiền lương,
bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, bạn đồng nghiệp, cấp trên (Vaughn & Dunne,
1974).
Ở một chiều hướng nghiên cứu khác, sự hài lòng đối với công việc thường
7
được hiểu theo hai góc độ: (1) sự hài lòng là một khái niệm một chiều, (2) sự hài
lòng là khái niệm đa chiều (Hinshaw & Atwood, 1983). Khi được hiểu là khái niệm
một chiều, sự hài lòng đối với công việc thường được định nghĩa là “Mức độ ưu
thích công việc của các cá nhân” (Price & Mueller , 1981). Mức độ đó đề cập đến
cảm nhận toàn diện của một cá nhân đối với công việc mà họ tham gia thực hiện
(Kalleberg, 1977). Song song đó, sự hài lòng đối với công việc là một yếu tố tình
cảm hoặc thái độ đối với công việc của một ai đó. Tiếp cận theo góc độ đa chiều, sự
hài lòng đối với công việc được xem là nhóm các yếu tố, cụ thể là đặc điểm công
việc, môi trường làm việc, và các cá nhân (Blegen, 1993; Irvine & Evans, 1995) .
Theo khám phá của tác giả Hackman & Oldham (1975) sự hài lòng đối với
công việc là mức độ đánh giá toàn diện về sự hài lòng và niềm vui đối với công việc
của người lao động. Nhưng theo quan điểm của mình, Lawler (1973) giải thích rằng
sự hài lòng đối với công việc là thái độ của người lao động đối với công việc. Hơn
nữa, một nghiên cứu gần đây của Schermerhorn, Hunt, and Osborn (2005) cho rằng
sự hài lòng đối với công việc là cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của một người về
công việc.
Nhưng theo giải thích của Hiệp hội Quản lý Nguồn nhân lực SHRM (2009)
cho rằng thỏa mãn của người lao động trong mỗi thời điểm được thể hiện: (a) nhóm
nhân tố quan trọng nhất thỏa mãn của người lao động (an toàn công việc, phúc lợi,
đền bù & thanh toán, cơ hội thể hiện năng lực, trạng thái an toàn trong môi trường
làm việc); (b) thỏa mãn theo khía cạnh khác nhau (nhóm khía cạnh phát triển nghề
nghiệp, nhóm khía cạnh quan hệ công việc giữa nhân viên với lãnh đạo, nhóm khía
cạnh môi trường làm việc) và (c) mức độ thỏa mãn chung của người lao động.
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng đối với công việc
của nhân viên, nói một cách tổng thể cho biết “Trạng thái hài lòng hay bất mãn của
người lao động về công việc thông qua tiêu chí đánh giá khác nhau”. Mỗi nhà
nghiên cứu đều có cách nhìn, lý giải riêng qua các công trình nghiên cứu của họ.
Tóm lại , hài lòng công việc là một khái niệm chưa được thống nhất của các nhà
nghiên cứu xuất phát từ góc nhìn khác nhau , các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau
8
nên phần tiếp theo sẽ đề cập đến các lý thuyết về sự thỏa mãn cùng với các nghiên
cứu thực tiễn liên quan đến sự thỏa mãn của người lao động đối với doanh nghiệp
mà họ đang làm việc.
2.1.2 Một số lý thuyết nghiên cứu về sự hài lòng
2.1.2.1 Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Abraham Maslow
Theo nhà nghiên cứu Abraham Maslow con người có những nhu cầu cơ bản
và được chia làm năm cấp bậc tăng dần:
1. Nhu cầu sinh lý (thực phẩm, quần áo, nơi ở, nghỉ ngơi, hít thở không khí,
ngủ, và nhu cầu nòi giống…)
2. Nhu cầu an toàn (sợ mất việc, tai nạn thiên tai,…)
3. Nhu cầu xã hội (được giao tiếp, gia đình, đồng nghiệp…)
4. Nhu cầu tự trọng (thành tựu, địa vị, trách nhiệm, v.v…)
5. Nhu cầu tự thể hiện bản thân (là nhu cầu cao nhất và được xem là nhu cầu
phát triển)
Khi một nhu cầu bậc thấp nào đó đã được thỏa mãn thì nhu cầu ở bậc cao hơn
kế tiếp sẽ xuất hiện.
Nguồn: http://www.postmodernsales.com/maslows-hierarchy-sales ( Dẫn theo nghiên cứu của Nguyễn Cao Anh, 2011)
Hình 2.1: Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow
9
2.1.2.2. Lý thuyết công bằng của John Stacey Adam
Nội dung thuyết công bằng của Adams (1963, 1965) dựa trên “Sự trao đổi,
mối bất hòa, và lý thuyết so sánh xã hội khi dự đoán cách thức cá nhân kiểm soát
mối quan hệ của họ với người khác” (Huseman, Hatfield & Miles, 1987). Tác giả
Shore (2004) cùng tác giả Huseman và cộng sự (1987) tiến hành nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm và xác nhận rằng, như dự đoán ban đầu, những cá nhân tham gia
nghiên cứu thừa nhận rằng họ hài lòng khi nhận mức lương cao, cảm nhận được trả
lương công bằng, và mức thưởng là hài lòng thấp nhất. Các nhà nghiên cứu biết
rằng cả ba yếu tố đều liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công bằng; khi
nhận được mức thưởng cao thì người ta cho rằng đó là công bằng, và họ đau buồn
khi nhận mức thưởng thấp. Ba giả định sau sẽ làm rõ vấn đề này hơn
Giả định 1
- Quy tắc công bằng là điều đúng trong xã hội; cụ thể một người lao động kỳ
vọng nhận được phần thưởng tương xứng với phần đóng góp mà mình đã
thực hiện (Adams, 1963: 1965). Ví dụ, nếu Bob được thuê làm người đại diện
dịch vụ chăm sóc khách hàng, anh ta sẽ biết những gì anh ta cần hoàn thành,
và anh ta sẽ muốn biết rằng anh ta nhận được mức lương tương xứng theo
công việc anh đã hoàn thành so với những người khác cũng làm giống phần
việc của anh ta. Nếu anh ta cảm nhận rằng mình bị đối xử bất công càng
nhiều, thì anh ta càng đau buồn, và anh ta sẽ cảm thấy ít đau buồn khi anh ta
cảm nhận rằng mình được đối xử công bằng.
Giả định 2
- Sự so sánh xã hội là những nhân viên quyết định sẽ thực hiện việc gì đó để
tạo ra sản phẩm và so sánh với sản phẩm của người khác (Adams, 1963).Ví
dụ như Bob, anh ta kiếm được 15 đô một giờ, và sẽ là một điều thực tế áp
dụng cho tất cả những người khác làm việc như Bob, ngoài ra mọi người
cũng sẽ có những cơ hội phát triển, thăng tiến như nhau. Bob sẽ nổi giận nếu
anh ta biết rằng Laura, người có cùng kinh nghiệm, học vấn và làm việc
cùng giờ như anh ta nhưng được trả 17 đô một giờ, trong khi anh ta chỉ được
10
trả 15 đô một giờ, và chính bị trả lương thấp hơn Laura, Bob sẽ cảm nhận
rằng mình bị đối xử không công bằng. Với mức lương thấp như vậy nhân
viên sẽ dẫn tới thất vọng, buồn bã và cảm thấy mình bị đối xử không công
bằng như người khác.
Giả định 3
- Khi nhân viên cảm thấy họ bị đối xử bất công hơn so với người khác, họ sẽ
tìm cách giảm đi tính bất công đó bằng ba cách: (1) họ sẽ tự điều chỉnh tâm
lý cá nhân để thích ứng; (2) họ sẽ tìm cách giảm số lượng sản phẩm, hoặc
công việc cho đến khi họ cảm nhận được rằng mình được đối xử công bằng
như những người khác; (3) họ có thể rời bỏ tổ chức (Adams, 1963: 1965)
2.1.2.3 Lý thuyết thành tựu của David McClelland
Lý thuyết nghiên cứu về nhu cầu là một trong số những nghiên cứu phổ biến
nhất và thực dụng để tìm hiểu tính cách được phát triển bởi McClelland (1961,
1975, 1985), thuyết nhu cầu cho rằng các cá nhân được thúc đẩy bởi ba yếu tố cơ
bản : thành tựu, liên kết, và quyền lực. Winter (1992) lập luận rằng những nhu cầu
này không chỉ khuyến khích các cá nhân, mà còn bao gồm nhiều mục tiêu quan
trọng liên quan đến nguồn nhân lực. Những nội dung tiếp thu sẽ làm rõ hơn
Nhu cầu thành tựu: Nhu cầu thành tựu mà McClelland (1961, 1985) mô tả là
một người kỳ vọng sẽ thiết lập một số tiêu chuẩn thông qua sự tiến triển nổi bật của
chính mình. Nhu cầu thành tựu của cá nhân được thỏa mãn khi họ có thể thực hiện
những mục đích riêng của chính họ liên quan đến người khác nhưng không phụ
thuộc vào hoàn cảnh của người khác (Yamaguchi, 2003). Hơn nữa, McClelland
(1961, 1975, 1985) lưu ý rằng các cá nhân có thành tựu cao có mong muốn thực
hiện công việc ở mức độ cao hơn những người khác. Mặc dù thành tích có thể được
đo lường bằng sự tinh thông và có tính cạnh tranh, nó cũng phản ánh mong muốn
của một người muốn vượt qua khả năng của chính họ (Heintz & Steele - Johnson,
2004). Nhu cầu thành tựu cao thúc đẩy cá nhân mưu cầu theo đuổi những công việc
khó khăn hơn (McClelland & Koestner, 1992). Hơn nữa, cá nhân đạt được thành
tích cao hài lòng hơn trong các công việc đòi hỏi cấp độ kỹ năng cao và những công
11
việc có tính thách thức cao hơn (Eisenberger, Jones, Stinglhamber, Shanock &
Randall, 2005). Tương tự như vậy, các cá nhân có nhu cầu thành tựu cao thường
xuyên tìm kiếm sự phản hồi để hoàn thành mục tiêu (McAdams, 1994; Emmons,
1997).
Nhu cầu quyền lực. Nhu cầu quyền lực biểu thị những mong muốn của cá
nhân đạt được những thành tựu có ảnh hưởng lớn. Điều này biểu hiện năng lực của
bản thân khi cư xử với người khác, khi người khác mong muốn, hoặc theo cách mà
họ có thể làm cho người khác (McClelland, 1961, 1975, 1985). Nói cách khác, các
cá nhân có nhu cầu này tìm kiếm vị trí cao để có thể ép buộc người khác hành động
theo mình. Những người có nhu cầu quyền lực cao tìm kiếm những vị trí công việc
có tính cạnh tranh, những vị trí định hướng địa vị (Veroff, 1992). Ngoài ra, họ còn
quan tâm đến việc bảo đảm rằng các phương pháp mà họ lựa chọn có ảnh hưởng
đến những người khác trong tầm hạn kiểm soát của họ (Veroff, 1992; McAdams,
1994; Emmons, 1997). Tuy nhiên , để duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau hữu
hiệu đối với những người khác, cá nhân có nhu cầu quyền lực cao thường phải kiềm
chế những ý định kiểm soát chặt chẽ người khác (Yamaguchi , 2003).
Nhu cầu liên kết. Nhu cầu liên kết phản ánh mong muốn gần gũi, thân thiện,
với những người khác (McClelland, 1961, 1985; Robbins, 2003). Những người có
nhu cầu liên kết cao có xu hướng mong muốn mưu cầu tìm kiếm sự tương tác cao
với người khác (McClelland & Koestner, 1992). Hơn nữa, những người có nhu cầu
liên kết mạnh theo đuổi các hoạt động nhóm có sự tương tác lẫn nhau và có sự hợp
tác lẫn nhau (Yamaguchi, 2003).
Quan trọng hơn, lý thuyết thành tựu của McClelland được ứng dụng trong
thỏa mãn nhu cầu của người lao động nhằm tạo động lực làm việc. Nhu cầu thành
tựu có mật độ phân phối càng lớn thì mức độ tạo động lực đem lại hiệu quả công
việc của người lao động càng cao, động viên người lao động làm việc tốt hơn so với
nhu cầu quyền lực và nhu cầu liên kết.
2.1.2.4. Lý thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964)
Lý thuyết kỳ vọng ban đầu được phát triển bởi Vroom (1964), được công nhận
12
là một lý thuyết để giải thích quá trình mà các cá nhân đưa ra quyết định theo những
hành vi thay đổi khác nhau. Lý thuyết kỳ vọng được trình bày như sau:
Động lực = kỳ vọng x phương tiện x hấp lực (valence)
Động lực chi phối những hành vi cụ thể. Vì vậy, khi quyết định các cá nhân
chọn những gì mà có động lực lớn nhất. Các động lực thúc đẩy một hành vi, hành
động hay nhiệm vụ là một hàm số gồm ba cảm nhận riêng biệt cụ thể: Kỳ vọng,
Phương tiện, và hấp lực (valence); cụ thể
Kỳ vọng là xác suất cảm nhận rằng nỗ lực sẽ dẫn đến thành tích tốt; biến số
ảnh hưởng đến cảm nhận kỳ vọng của một cá nhân gồm tự tin vào năng lực cá nhân,
độ khó của mục tiêu, và kiểm soát cảm nhận. Kỳ vọng ám chỉ rằng nỗ lực của một
người sẽ dẫn đến hiệu quả mong muốn; kỳ vọng được dựa trên kinh nghiệm quá
khứ, tự tin, và độ khó của mục tiêu.
Phương tiện là xác suất cảm nhận rằng thành tích tốt sẽ dẫn đến kết quả mong
muốn; tin tưởng, kiểm soát, chính sách là các biến số ảnh hưởng đến cảm nhận
phương tiện của một cá nhân. Phương tiện là niềm tin rằng nếu một người nào đó
thật sự đạt được thành tích, người đó sẽ nhận được một phần thưởng lớn.
Hấp lực đề cập đến các giá trị, đó là những phần thưởng mà cá nhân nhận
được. Hấp lực là một chức năng của nhu cầu, mục tiêu, giá trị, và sở thích. Lý
thuyết kỳ vọng nói chung được hỗ trợ bởi các bằng chứng thực nghiệm (Tien, 2000;
Vansteenkiste, Lens, & De Witte, 2005) và là một lý thuyết động viên được sử dụng
rộng rãi tại nơi làm việc (Mitchell & Biglan, 1971).
2.1.2.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham
Hackman và Oldham (1975) đã xây dựng mô hình này nhằm xác định cách
thiết kế công việc sao cho người lao động có được động lực làm việc ngay từ bên
trong họ cũng như tạo được sự hài lòng công việc nói chung và tạo được hiệu quả
công việc tốt nhất. Để xây dựng được cách thiết kế công việc như thế, theo hai nhà
nghiên cứu này, công việc trước hết phải sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau, người
nhân viên phải nắm rõ công việc từ đầu đến cuối và công việc phải có tầm quan
13
trọng nhất định. Ba điều này sẽ mang lại ý nghĩa trong công việc cho người lao
động cũng như mang lại sự thú vị cho họ. Kế đến, công việc phải cho phép nhân
viên thực hiện một số quyền nhất định nhằm tạo cho nhân viên cảm nhận được trách
nhiệm về kết quả công việc của mình.
Cuối cùng, công việc phải đảm bảo có tính phản hồi từ cấp trên, ghi nhận
thành tựu của nhân viên cũng như những góp ý, phê bình nhằm giúp nhân viên làm
việc tốt hơn ở lần sau. Nó giúp nhân viên biết được kết quả thực sự của công việc
mình làm.
Yếu tố công việc cốt lõi Trạng thái tâm lý chính Cá nhân và kết quả công việc
- Đa dạng kỹ năng
- Hiểu rõ công việc
- Tầm quan trọng công việc - Động lực làm việc nội tại cao Trải nghiệm sự thú vị trong công việc
- Hiệu quả công việc
cao
- Sự hài lòng công việc - Quyền ra quyết định
cao Trải nghiệm trách nhiệm đối với hiệu quả công việc
- Nghỉ việc và thôi việc
thấp
- Sự phản hồi Nhận thức về kết quả thực sự của công việc
Nguồn: Hachman, J. R & Oldham, G. R. (1975). Development of the Job Diagnostic
Survey. Journal of Applied Psychology, 60(2), 159–170.
Nhu cầu phát triển của nhân viên
Hình 2.2: Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham
14
2.1.2.6. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg
Frederick Herzberg đã phát triển thuyết động viên của ông ta bằng cách đề
nghị các chuyên gia làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp liệt kê các nhân tố
làm họ thỏa mãn và các nhân tố làm cho họ được động viên cao. Đồng thời yêu cầu
họ liệt kê các trường hợp mà họ không được động viên và bất mãn. Phát hiện của F.
Herzberg đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó làm đảo lộn nhận thức thông
thường. Từ những thông tin thu thập được, F. Herzberg chỉ ra rằng đối nghịch với
bất mãn không phải là thỏa mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với sự thỏa
mãn không phải là sự bất mãn mà là không thỏa mãn. Các nhân tố liên quan đến sự
thỏa mãn đối với công tác - còn được gọi là các nhân tố động viên - và các nhân tố
này là khác biệt với các yếu tố liên quan đến sự bất mãn - còn được gọi là các nhân
tố duy trì. Đối với các nhân tố động viên nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa
mãn và từ đó sẽ động viên người lao động làm việc tích cực và chăm chỉ hơn.
Nhưng nếu không được giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không thỏa mãn chứ chưa
hẳn đã bất mãn. Trong khi đó đối với các nhân tố duy trì, nếu giải quyết không tốt
sẽ tạo ra sự bất mãn, nhưng nếu giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không bất mãn
chứ chưa hẳn đã có tình trạng thỏa mãn. Sau cùng F. Herzberg đã phân loại như sau
Bảng 2.1: Các yếu tố duy trì và động viên
Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên
1. Phương pháp giám sát 2. Hệ thống phân phối thu nhập 3. Quan hệ với đồng nghiệp 4. Điều kiện làm việc 5. Chính sách của công ty 6. Cuộc sống cá nhân 7. Địa vị 8. Quan hệ qua lại giữa các cá nhân 1. Sự thách thức của công việc 2. Các cơ hội thăng tiến 3. Ý nghĩa của các thành tựu 4. Sự nhận dạng khi công việc được thực hiện 5. Ý nghĩa của các trách nhiệm
Nguồn: Nguyễn Hữu Lam (2011). Hành vi tổ chức. NXB lao động – xã hội
15
2.1.2.7. Lý thuyết ERG của Clayton P. Alderfer
Một mô hình về nhu cầu được phát triển sau đó bởi Alderfer (1969). Thay vì
năm cấp độ nhu cầu như đề nghị của Maslow, thuyết ERG của Alderfer chỉ đề xuất
ba nhu cầu cơ bản đó là – nhu cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ, và nhu cầu phát triển.
Alderfer (1969) mô tả nhu cầu tồn tại như sau:
Nhu cầu tồn tại bao gồm những đòi hỏi vật chất và sinh lý tối cần thiết khác
nhau. Sự đói và khát đại diện cho sự thiếu hụt trong nhu cầu tồn tại này. Mức lương,
phúc lợi xã hội, và điều kiện làm việc là các loại nhu cầu tồn tại tiếp theo. Kế đến là
nhu cầu quan hệ
Nhu cầu quan hệ bao gồm tất cả các nhu cầu liên quan đến các mối quan hệ
với những người khác. Các thành viên trong gia đình thường là những người quan
trọng; ngoài ra cấp trên, đồng nghiệp, cấp dưới, bạn bè và kẻ thù cũng là các mối
quan hệ. Một trong những đặc điểm cơ bản của nhu cầu quan hệ là sự hài lòng của
họ tăng lên phụ thuộc vào một quá trình chia sẻ kinh nghiệm và cảm xúc lẫn nhau.
Tiếp đến nhu cầu phát triển liên quan đến việc tự bản thân của một người nào
đó nỗ lực sáng tạo và hoàn thiện cá nhân. Sự hài lòng của nhu cầu này tăng lên khi
một người tham gia vào những vấn đề và những vấn đề này cần năng lực toàn diện
của người đó để giải quyết và có thể yêu cầu người đó bổ sung thêm năng lực.
2.1.2.8. Mô hình tổng thể hành vi tổ chức Kreitner & Kinicki
Trong mô hình tổng thể hành vi tổ chức của Kreitner & Kinicki (2007) dẫn
theo nghiên cứu của Nguyễn Cao Anh (2011) cho rằng kết quả cá nhân gồm 02 bộ
phận cấu thành: Thực hiện công việc (job performance); Sự tận tâm với tổ chức
(Organizational Commitment). Theo lý thuyết nghiên cứu của mô hình, hầu hết
người lao động đều có 02 mục tiêu cơ bản trong công việc của họ: (a) Một nhóm
người lao động cố gắng thực hiện tốt công việc của họ; (b) Nhóm còn lại được quan
tâm như là thành viên trong tổ chức. Mức độ thực hiện công việc và sự tận tâm với
tổ chức còn tùy thuộc vào cơ chế cá nhân tác động đến người lao động. Như vậy,
mô hình tổng thể về hành vi tổ chức phân tích sự thỏa mãn công việc chỉ là một cơ
chế cá nhân đánh giá kết quả cá nhân của người lao động, mà còn
16
phải xem xét tiếp khía cạnh khác trong cơ chế cá nhân: vấn đề chấp nhận áp lực
công việc, vấn đề tạo động lực làm việc, vấn đề đạo đức và tính pháp lý của doanh
nghiệp, vấn đề học hỏi và thực hiện quyết định của nhân viên. Các đặc điểm hành
vi ảnh hưởng đến cơ chế cá nhân: (a) Cơ chế tổ chức (văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ
chức); (b) Cơ chế nhóm (phong cách và hành vi lãnh đạo, quyền lực và sức ảnh
hưởng của lãnh đạo, tiến trình làm việc theo nhóm, đặc điểm nhóm); (c) Đặc điểm
cá nhân (tính cách & giá trị văn hóa, năng lực).
Mô hình tổng thể về hành vi tổ chức của Kreitner & Kinicki (2007) được ứng
dụng trong việc đo lường mức độ thỏa mãn công việc của người lao động và mức
độ thỏa mãn này chỉ là một phần trong cơ chế đánh giá cá nhân.
2.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng công việc
Đầu tiên, tác giả Smith, Kendall & Hulin (1969) xây dựng chỉ số mô tả công
việc và được sử dụng như là công cụ để đo lường sự hài lòng, và bao gồm 72 đặc
tính và được phân thành 5 thành phần: (1) Bản chất công việc, (2) thanh toán tiền
lương, (3) cấp trên, (4) thăng tiến, (5) đồng nghiệp.
Tiếp theo là nghiên cứu của Weiss & cộng sự (1967) của trường Đại học
Minnesota đã đưa ra các tiêu chí đo lường sự thỏa mãn công việc thông qua Bảng
câu hỏi hài lòng Minnesota (Minnesota Satisfaction Questionnaire), đưa ra 02 khía
cạnh phân tích thang đo nhân tố: (a) Các nhân tố thỏa mãn thuộc bản chất bên
trong; (b) Các nhân tố thỏa mãn thuộc bản chất bên ngoài. (c) Ngoài ra, đưa ra tiêu
chí chung để đo lường mức hài lòng của người lao động. Sau đây là một số nội
dung bảng câu hỏi được thể hiện như sau:
17
Bảng 2.2: Bảng câu hỏi hài lòng Minnesota
b/ Hài lòng với bản chất bên ngoài 1. Cấp trên quản lý nhân viên làm việc (The way my boss handles his/her workers) 2. Khả năng ra quyết định của cấp trên (The competence of my supervisor in making decisions) 3. Chính sách công ty được thực thi ( The way company policies are put into practice) 4. Tiền lương và công việc tôi làm (My pay and the amount of work I do) 5. Cơ hội thăng tiến trong công việc (The chances for advancement on this job) 6. Khen ngợi làm việc giỏi (The praise I get for doing a good job) - …
a/ Hài lòng với bản chất bên trong 1. Bận rộn suốt thời gian (Being able to keep busy all the time) 2. Cơ hội làm việc độc lập (The chance to work alone on the job) 3. Cơ hội làm việc khác (The chance to do different things from time to time) 4. Cơ hội là thành viên trong tập thể (The chance to be “somebody” in the community) 5. Làm việc không trái với lương tâm (Being able to do things that don’t go against my conscience) 6. Cơ hội làm việc chung với người khác (The chance to do things for other people) 7. Cơ hội hướng dẫn người khác làm việc (The chance to tell people what to do) 8. Cơ hội làm việc theo khả năng (The chance to do something that makes use of my abilities) 9. Tự do phán đoán trong công việc (The freedom to use my own judgment) 10. Cơ hội thử phương pháp của chính tôi trong công việc (The chance to try my own methods of doing the job) 11. Tâm trạng hoàn thành công việc (The feeling of accomplishment I get from the job) - … c/ Tiêu chí chung 1. Các điều kiện làm việc (The working conditions) 2. Phương pháp làm việc theo nhóm (The way my co-workers get along with each other) -…
Nguồn: Artz, B. (2010). Fringe benefits and job satisfaction. International Journal of
Manpower, 31(6), 626–644. doi:10.1108/01437721011073346
Sự hài lòng đối với công việc
18
Mở rộng hơn, Edwin Locke (1976) đưa ra những giá trị đo lường công việc và
phương tiện sử dụng tác động mức độ thỏa mãn của người lao động và lý thuyết này
cũng cho thấy sự khác biệt giữa người lao động muốn gì và người lao động nhận
được gì trong công việc. Ví dụ minh hoạ cho điều này, nếu “Quyền quyết định tại
nơi làm việc” là có giá trị đối với người lao động A, còn người lao động B không
quan tâm việc này. Khi đó, nếu tác động mạnh “Quyền quyết định tại nơi làm việc”
thì người lao động A sẽ thỏa mãn nhiều hơn, còn nếu tác động không đáng kể
“Quyền quyết định tại nơi làm việc” thì người lao động A sẽ không còn thỏa mãn
trong khi người lao động B không bị ảnh hưởng bởi giá trị đo lường này (dẫn theo
nghiên cứu của Nguyễn Cao Anh, 2011), cụ thể
Khía cạnh công việc Phương tiện
Công việc
Tiền lương & phúc lợi
Bảng 2.3: Giá trị đo lường công việc và phương tiện Giá trị đo lường công việc - Quan tâm cá nhân - Tầm quan trọng - Cơ hội sử dụng kỹ năng - Trách nhiệm - Quyền quyết định - Đa dạng - Thành tựu, tiến bộ - Phản hồi - Rõ ràng - Phù hợp - Tham gia - Áp lực - Tránh mệt nhọc - Công bằng - An toàn công việc
- Công bằng Thăng tiến
- Đánh giá hiệu quả Đánh giá hiệu quả - Tuyển dụng, lựa chọn, thay thế, cải thiện công việc, thiết lập mục tiêu, tham gia thực hiện quyết định - Thiết kế nơi làm việc - Phân tích công việc, khảo sát tiền lương, đo lường khối lượng công việc hoàn thành, tiền lương và phúc lợi cao, kế hoạch động viên - Hoạch định nguồn nhân lực - Xứng đáng được thăng tiến - Khen thưởng và tín nhiệm về làm việc và sự
19
Điều kiện làm việc
- Nguồn lực - Thời gian - Thay đổi ca công việc - Điều kiện an toàn - Sự riêng biệt
Đồng nghiệp - Đặc điểm giống nhau - Năng lực
Quản lý/giám sát
- Tôn trọng - Sự tin tưởng - Giao tế song phương - Cung cấp những giá trị
- Trả lương nỗ lực - Cung cấp nguồn lực - Thời gian linh hoạt - Sự đền bù - Loại bỏ tình trạng nguy hiểm, có chương trình an toàn - Thiết kế văn phòng kín đáo - Tuyển dụng, lựa chọn, thay thế - Tuyển dụng, lựa chọn, thay thế được qua đào tạo - Thành thật, quan tâm nhu cầu của nhân viên - Kiên định sự thành thật - Lắng nghe nhân viên - Tham gia, ảnh hưởng - Trả lương cao, phúc lợi
Công đoàn
Nguồn: (dẫn theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cao Anh, 2011)
Theo báo cáo của Hiệp hội Quản lý Nguồn nhân lực (Society for Human
Resource Management – SHRM) được khảo sát năm 2014 cho thấy những thang đo
nhân tố sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên sau:
- Nhóm thang đo nhân tố quan trọng gồm: (1) được đối xử một cách tôn trọng,
(2) sự tin cậy giữa nhân viên và nhà quản trị, (3) phúc lợi, (4) được đền bù/
được trả lương, (5) Cảm giác an toàn trong môi trường làm việc.
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh phát triển nghề nghiệp: (1) cơ hội sử
dụng kỹ năng và khả năng, (2) sự cam kết phát triển nghề nghiệp với tổ chức,
(3) cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tổ chức, (4) huấn luyện trong công việc,
(5) tạo dựng mối quan hệ
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh quan hệ giữa nhân viên và cấp trên: (1)
được đối xử tôn trọng, (2) sự tôn trọng của cấp trên đối với ý tưởng của cấp
20
dưới, (3) niềm tin giữa nhân viên và cấp trên, (4) giao tiếp giữa nhân viên với
cấp trên, (5) sự thừa nhận của cấp trên về thành quả của cấp dưới, (6) truyền đại
của cấp trên với cấp dưới về mục tiêu và chiến lược, (7) quyền quyết định và
độc lập công việc.
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh sự đền bù và phúc lợi: (1) sự thanh toán
lương, (2) phúc lợi
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh môi trường làm việc: (1) sự ổn định tài
chính của doanh nghiệp, (2) công việc an toàn, (3) cảm giác an toàn trong môi
trường làm việc, (4) sự thú vị trong công việc, (5) quan hệ với đồng nghiệp, (6)
văn hóa tổ chức, (7) tinh thần đồng đội, (8) ý nghĩa của công việc, (9) giao tiếp
giữa các phòng ban, (10) cam kết của tổ chức về trách nhiệm xã hội, (11) đóng
góp công sức cho mục tiêu kinh doanh của tổ chức, (12) đa dạng lực lượng lao
động của tổ chức, (13) đa dạng công việc, (14) chấp nhận môi trường làm việc
“xanh”
2.3 Một số kết quả nghiên cứu
2.3.1 Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
Nghiên cứu được thực hiện nhằm để đo lường: (a) mức độ thỏa mãn công
việc, (b) mức độ gắn kết của nhân viên đối với tổ chức, (c) đo lường ảnh hưởng của
thỏa mãn công việc đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về khía cạnh thành phần
thỏa mãn công việc của Smith & cộng sự (1969) và về khía cạnh các thành phần
gắn kết của nhân viên với tổ chức của Meyer & Allen (1991). Nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s
Alpha để xây dựng và kiểm định thang đo được thực hiện với mẫu khảo sát 325
nhân viên văn phòng làm việc tại các đơn vị ngành vận tải trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo mức độ thỏa mãn công việc có 7 thành
phần với 37 biến quan sát, bao gồm : lãnh đạo; cơ hội đào tạo và thăng
tiến; đồng nghiệp; thương hiệu; lương; áp lực công việc và cuối cùng là bản chất
21
công việc. Thang đo sự gắn kết với tổ chức có 3 thành phần: gắn kết vì tình cảm;
gắn kết để duy trì và gắn kết vì đạo đức với 19 biến quan sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 thành phần gắn kết với tổ chức đều bị ảnh
hưởng bởi 7 thành phần thỏa mãn công việc của nhân viên, trong đó thành phần yếu
tố cơ hội đào tạo và thăng tiến là ảnh hưởng nhiều nhất. Điều đó cho thấy rằng thực
tế hiện nay nhân viên rất chú trọng đến vấn đề được đào tạo, trau dồi và thăng tiến
nghề nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và khách quan
giúp cho các nhà lãnh đạo trong các đơn vị vận tải hiểu rõ hơn về nhân viên đồng
thời đưa ra giải pháp để nâng cao sự thỏa mãn công việc và gắn kết của nhân viên
văn phòng đối với doanh nghiệp.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường (2009)
Đề tài đã xác định được 7 thành phần cần thiết đối với sự thỏa mãn trong công
việc của nhân viên văn phòng, đó là: (1) Tính chất công việc; (2) Lương/Thưởng;
(3) Hợp tác với đồng nghiệp; (4) Lãnh đạo; (5) Cơ hội thăng tiến; (6) Phúc lợi công
ty; (7) Môi trường làm việc.
Nghiên cứu kết quả thực hiện công việc của nhân viên theo Kpi (Key
Performance Indicator) được thực hiện thông qua việc lấy ý kiến nhận xét và đánh
giá của các Trưởng bộ phận đơn vị công ty.
Tiếp đến nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng
thông qua phương pháp thu thập số liệu là sử dụng bảng câu hỏi điều tra – trả lời
viết kích thước mẫu là 219. Song song đó là việc tham khảo ý kiến đánh giá kết quả
làm việc từ các Trưởng bộ phận, Giám đốc nhân sự dựa vào các tiêu chí đánh giá
theo KPI.
Kết quả tìm thấy chỉ có 3 khía cạnh của sự thỏa mãn với công việc là ảnh
hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến kết quả thực hiện công việc của nhân
viên là phúc lợi của công ty (ß = 0.119), môi trường làm việc - đồng nghiệp (ß =
0.112), cơ hội thăng tiến - công bằng (ß = 0.062). Đề tài chứng minh sự tương quan
giữa mức độ thỏa mãn với công việc và kết quả thực hiện công việc của nhân viên,
22
đồng thời sử dụng chỉ số KPI (Key Performance Indicator) vào việc đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên.
2.3.3 Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Cẩm Thúy (2011)
Đề tài nghiên cứu là “Ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi đến sự thỏa
mãn với công việc và lòng trung thành đối với tổ chức của nhân viên” nhằm chỉ ra
ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi, ảnh hưởng của giới tính lãnh đạo đến sự
thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại TP.HCM; ảnh hưởng
của sự thỏa mãn đến lòng trung thành; và khác biệt về sự thỏa mãn và lòng trung
thành của nhân viên giữa hình thức sở hữu quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Kết quả, thang đo lãnh đạo tạo sự thay đổi với 20 biến đầu vào, loại 4 biến và
16 biến còn lại trích thành 3 nhân tố. Thang đo sự thỏa mãn trích 1 nhân tố và thang
đo lòng trung thành trích thành 1 nhân tố. Luận văn có mô hình nghiên cứu mới với
5 khái niệm và 15 giả thuyết. Kiểm định mô hình và các giả thuyết cho kết quả: yếu
tố lãnh đạo hấp dẫn bằng phẩm chất (IA), kích thích sự thông minh-quan tâm cá
nhân (IS-IC) ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn (JS) và lòng trung thành (EL) của
nhân viên; ảnh hưởng của yếu tố truyền cảm hứng (IM) đến sự thỏa mãn (JS) không
có ý nghĩa thống kê, và ảnh hưởng đến lòng trung thành (EL) là 0.106 với
sig=0.057; lãnh đạo nam với các yếu tố IA, IS-IC ảnh hưởng mạnh hơn đến JS và
EL so với lãnh đạo nữ, còn yếu tố IM cho kết quả không có ý nghĩa thống kê; JS có
liên hệ chặt chẽ đến EL (0.723) và JS có thể được xem là biến trung gian toàn phần
giữa lãnh đạo và lòng trung thành; khác biệt về sự thỏa mãn giữa khu vực quốc
doanh và ngoài quốc doanh chưa phân biệt rõ nhưng nhân viên trong khu vực quốc
doanh trung thành nhiều hơn so với nhân viên trong khu vực ngoài quốc doanh.
Về thực tiễn, nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố lãnh đạo tạo sự
thay đổi đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên; những nhận định, đánh
giá của nhân viên về cách tiếp cận lãnh đạo tạo sự thay đổi, sự thỏa mãn đối với
công việc, và lòng trung thành của họ đối với tổ chức. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên
cứu của Thúy (2011) trình bày một số kiến nghị nâng cao phong cách lãnh đạo tạo
sự thay đổi để làm tăng sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên.
23
2.3.4 Kết quả nghiên cứu của tác giả Sengupta, (2011)
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố tác động đến sự hài lòng gồm có:
(1) quan hệ giữa các cá nhân, (2) lương bổng, (3) sự thăng tiến nghề nghiệp, (4) giới
tính, (5) trách nhiệm giải trình, (6) quyền tự chủ trong công việc. Trong đó các yếu
tố đều có tác động dương đến sự hài lòng của nhân viên, tuy nhiên chỉ có yếu tố
trách nhiệm giải trình có tác động âm đến sự hài lòng.
2.3.5 Kết quả nghiên cứu của Kang & Gould (2013)
Qua kết quả nghiên cứu của hai tác giả này cho thấy các yếu tố tác động đến
sự hài lòng gồm có: (1) thanh toán tiền lương (pay), (2) sự thăng tiến (promotion),
(3) cấp trên (supervisor), (4) đồng nghiệp (co-workers), (5) sự phát triển nghề
nghiệp (career development). Trong đó cho thấy sự phát triển nghề nghiệp được
xem là yếu tố được hài lòng nhất, và yếu tố thanh toán tiền lương được xem là yếu
tố hài lòng kém nhất, còn các yếu tố khác thì được hài lòng ở mức trung bình.
Kế thừa kết quả nghiên cứu từ những nghiên cứu đã trình bày trong phần trên,
qua kết quả cho thấy những yếu tố trình bày trong các nghiên cứu trước đa phần đều
có những biến tương tự nhau và trong đó có những biến dùng lại trong các nghiên
cứu tiếp theo, vì vậy những nghiên cứu sau đều dựa trên các nghiên cứu trước và cụ
thể đó là các biến.
+ Bản chất công việc
+ Thanh toán tiền lương
+ Cấp trên
+ Thăng tiến
+ Đồng nghiệp
+ Điều kiện làm việc
+ Phúc lợi của công ty
Vì các biến nghiên cứu này được dùng lại nhiều lần trong những hoàn cảnh
hoặc tình huống khác nhau, nên những biến này đã được kiểm định chặt chẽ. Vì vậy
độ tin sẽ cao. Do đó, tác giả cũng dựa trên các biến: Bản chất công việc, Thanh toán
tiền lương, Cấp trên, Thăng tiến, Đồng nghiệp, Điều kiện làm việc, Phúc lợi của
24
công ty để hình thành nên mô hình nghiên cứu của mình.
2.4 Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất và các nhân tố trong mô hình
Từ cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, đề tài nghiên cứu này tiến
hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu với biến phụ thuộc là sự hài
lòng đối với công việc, còn biến độc lập là các biến sau:
+ Bản chất công việc
+ Thanh toán tiền lương
+ Cấp trên
+ Thăng tiến
+ Đồng nghiệp
+ Điều kiện làm việc
+ Phúc lợi của công ty
Năm biến độc lập đầu tiên được lấy từ Chỉ số mô tả công việc JDI (Smith,
Kendall, Hulin, 1969) vì chỉ số mô tả công việc này là nghiên cứu đầu tiên và được
nhiều tác giả khác như Watson & Stowe (1985) áp dụng vào nghiên cứu của họ.
Riêng hai biến độc lập sau được thêm vào trên các lý thuyết đã trình bày phần trên
và trên cơ sở xem xét tình hình cụ thể của nhân viên ở tại TPHCM cũng như một số
các nghiên cứu có liên quan đề cập đến sự ảnh hưởng của điều kiện làm việc và
phúc lợi của công ty lên sự hài lòng đối với công việc của nhân viên.
2.4.1 Định nghĩa các nhân tố
Bản chất công việc: là các khía cạnh liên quan đến công việc. Đặc điểm của
công việc tạo cơ hội phát triển và những cảm xúc của cá nhân về thành tựu và thách
thức (Porter, 1962). Bên cạnh đó, công việc thách thức và đa dạng sẽ làm nhân viên
hài lòng hơn, ngoài ra sự đa dạng công việc cũng có liên quan đến sự hài lòng; cụ
thể đó là cơ hội sáng tạo giúp nhân viên tăng kiến thức cá nhân, thay đổi nhiệm vụ,
số lượng công việc phân bổ cho mỗi nhân viên, tự chủ trong nơi làm việc, và sự
phức tạp của công việc (Balzer & cộng sự, 2000).
Và theo tác giả Raddaha và cộng sự (2012) bản chất công việc được đo lường
bằng các biến quan sát như sau:
25
- Tôi thích tất cả mọi điều tôi làm trong công việc
- Thỉnh thoảng tôi cảm thấy công việc của tôi là vô nghĩa
- Tôi cảm thấy tự hào khi làm công việc của tôi
- Công việc của tôi thú vị
Ngoài ra theo tác giả Dunnett & cộng sự (1967) bản chất công việc được đo
lường như sau
- Công việc của tôi thú vị
- Tôi thích công việc tôi làm
- Nhiệm vụ thật sự của tôi có tính thách thức
Thanh toán tiền lương trong tổ chức người ta thường cho rằng đó là “Việc
thanh toán tiền lương của công ty đối với những đóng góp của nhân viên”. Trong đó
tiền lương là sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người
lao động. Tiền lương không phải là động lực nhưng phải được thanh toán đúng kỳ
hạn. Nếu một người nhân viên cảm nhận rằng họ không được đền bù hoặc thanh
toán lương công bằng, người nhân viên đó sẽ không vui vẻ và làm việc chậm đi dẫn
đến hiệu suất công việc giảm. Mức lương cạnh tranh và lợi ích, chính sách rõ ràng
liên quan đến lương, mức lương tăng, tiền thưởng và các lợi ích khác phải được thể
hiện rõ ràng để tránh sự bất mãn (Dugguh & Ayaga, 2014). Ngoài ra, tiền lương là
một đặc tính quan trọng liên quan đến công việc, ảnh hưởng đến sự yêu thích của
người lao động đối với một công việc, mức độ hài lòng của họ và thậm chí là sự
cam kết của họ đối với tổ chức (Siong & cộng sự, 2006). Tiền lương và sự thăng
tiến liên quan đến chính sách công ty, do đó ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên
đối với công việc (Sharma và Jyoti, 2006).
Tiếp theo thanh toán tiền lương được đo lường bằng các biến quan sát được
Raddaha và cộng sự (2012) trình bày như sau
- Tôi cảm thấy hài lòng khi được tăng lương
- Tôi cảm thấy tổ chức không đánh giá cao tôi khi họ trả lương cho tôi
- Tôi cảm thấy tôi nhận được mức lương phù hợp với những gì tôi làm
Ngoài ra theo tác giả (Dunnett & cộng sự, 1967) thanh toán tiền lương được
26
đo lường như sau
- Tôi cảm thấy hài lòng với mức lương của tôi
- Lương của tôi tốt hơn so với công ty khác
- Lương của tôi hấp dẫn
Tiếp theo tác giả Kang & Gould (2013) đã xây dựng thang đo lường thanh
toán tiền lương như sau
- Tôi được trả lương đúng ngày
- Tôi không được trả lương tương xứng
- Tôi không được trả lương đầy đủ về những gì tôi làm
- Tôi được trả lương khá cao
Cấp trên: là người ở vị trí cao hơn trong một công ty hay tổ chức. Người ta
cho rằng cấp trên càng tập trung và quan tâm đến nhân viên thì mức độ hài lòng của
nhân viên càng cao. Thêm vào đó, nếu một nhân viên cảm nhận cấp trên là một
người có năng lực quản trị, thì lúc đó nhân viên càng hài lòng với cấp trên của họ
hơn, ngoài ra nhân viên càng cảm thấy tự tin rằng họ có đủ phẩm chất thực hiện
công việc của mình theo vị trí được phân công (Balzer & cộng sự, 2000). Ở khía
cạnh khác, tác giả Russell và Thite (2008) cho rằng nhân viên cảm thấy bị giám sát
chặt chẽ và sự tự do bị hạn chế sẽ gây nên sự giám sát không hiệu quả. Do đó phong
cách lãnh đạo cũng có tác động đến thái độ của người lao động và cũng có ảnh
hưởng đến sự hài lòng và thành quả của người lao động.
Tiếp theo cấp trên được đo lường bằng các biến quan sát được Raddaha và
cộng sự (2012) nêu cụ thể như sau
- Tôi thích cấp trên của tôi
- Cấp trên của tôi ít quan tâm đến cảm xúc của nhân viên
- Cấp trên của tôi am hiểu về công việc của chính họ
- Cấp trên của tôi không công bằng với tôi
Ngoài ra theo tác giả Dunnett & cộng sự (1967) xây dựng thang đo lường cấp
trên như sau:
- Tôi có một cấp trên đẳng cấp
27
- Cấp trên của tôi là một người tốt
- Cấp trên của tôi luôn chứng tỏ mình là người rất có năng lực
- Cấp trên của tôi luôn sẵn sàng lắng nghe đề xuất của cấp dưới
- Cấp trên của tôi luôn ủng hộ tôi
- Tôi cảm thấy cấp trên của tôi và tôi hiểu nhau
Tiếp theo tác giả Kang & Gould (2013) đã xây dựng thang đo lường cấp trên
như sau
- Cấp trên đáng tin cậy
- Cấp trên thạo việc
- Cấp trên tổ chức công việc tốt
- Cấp trên là người luôn khiển trách cấp dưới
- Cấp trên không thân thiện
Thăng tiến: liên quan đến việc lựa chọn những nhân viên đang làm việc hoặc
đang có những vị trí trong hiện tại và thuyên chuyển lên những chức vụ hoặc vị trí
cao hơn trong tổ chức. Nếu tổ chức cho phép và hỗ trợ cho họ để họ được thừa nhận
và có cơ hội trở thành những chuyên gia thì họ càng tạo ra nhiều giá trị và càng hài
lòng hơn với công việc (Dugguh & Ayaga, 2014).
Tiếp theo thăng tiến được đo lường bằng các biến quan sát được Raddaha và
cộng sự (2012) nêu cụ thể như sau
- Những ai làm tốt công việc sẽ được thăng tiến
- Những ai được điều chuyển sang bộ phận khác sẽ được thăng tiến nhanh
- Tôi hài lòng vì có cơ hội thăng tiến
- Thật sự tôi không có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp
Ngoài ra theo tác giả Dunnett & cộng sự (1967) xây dựng thang đo lường
thăng tiến như sau:
- Có nhiều cơ hội để thăng tiến
- Tôi hài lòng khi có cơ hội thăng tiến
- Tôi cảm thấy mình luôn là người dẫn đầu công ty
Tiếp theo tác giả Kang & Gould (2013) đã trình bày thang đo lường thăng tiến
28
như sau
- Hệ thống thăng tiến công bằng
- Có cơ hội để thăng tiến
- Việc thăng tiến bị hạn chế
Đồng nghiệp: mối quan hệ giữa những cộng sự và được xem là cảm nhận của
nhân viên về những người làm việc chung với mình dựa vào những tương tác liên
quan trong công việc (Dooley, 2010).
Tiếp theo thang đo đồng nghiệp được xây dựng bởi tác giả Raddaha và cộng
sự (2012) và cụ thể như sau
- Tôi thích những người tôi làm việc chung
- Tôi thích cộng sự của tôi
- Tôi cảm thấy khó làm việc chung với người khác vì họ thiếu kỹ năng
- Có quá nhiều sự mâu thuẫn và chống đối lẫn nhau
Ngoài ra theo tác giả Dunnett & cộng sự (1967) đã thiết kế thang đo lường
đồng nghiệp như sau
- Tôi luôn hợp tác với người làm việc chung với tôi
- Tôi thích những người làm việc chung với tôi
Tiếp theo tác giả Kang & Gould (2013) đã lập ra thang đo lường đồng nghiệp
như sau
- Đồng nghiệp của tôi thân thiện
- Đồng nghiệp của tôi thông minh
- Đồng nghiệp của tôi không sẵn sàng nêu ra ý tưởng mới
- Tôi chán đồng nghiệp của tôi
- Đồng nghiệp của tôi xem trọng hình thức
Điều kiện làm việc: Được xác nhận là cảm nhận của nhân viên về môi trường,
đặc biệt là tiếng ồn, không gian làm việc, và công cụ dụng cụ được trang bị để làm
việc. Ngoài ra, nhân viên cảm nhận rằng mình được cung cấp các dịch vụ chăm sóc
hoặc được đào tạo thì họ sẽ hài lòng hơn. (Bratt, 2002). Ngoài ra, môi trường mà
người lao động làm việc có ảnh hưởng lớn vào mức độ tự hào và công việc họ làm.
29
Sự cung cấp các trang thiết bị hiện đại, tài sản có giá trị, văn phòng làm việc rộng
rãi là những nhân tố tố tác động đến sự hài lòng (Dugguh & Ayaga, 2014).
Theo tác giả Lee (2006) để đo lường điều kiện làm việc nên sử dụng thang đo
sau:
- Môi trường làm việc của tôi yên tĩnh
- Nơi làm việc của tôi yên tĩnh vì vậy tôi có thể tập trung vào công việc
- Trang thiết bị làm việc của tôi được có thể di chuyển, tái tổ chức, sắp xếp dễ
dàng
- Tôi có thể kiểm soát nhiệt độ tại nơi làm việc
- Tôi được quyền tự chủ tại nơi làm việc
- Nơi làm việc của tôi có nhiều thiết bị nghe nhìn để giải trí
Phúc lợi của công ty: Phúc lợi có thể tác động đến sự thỏa mãn công việc theo
nhiều cách. Đầu tiên, phúc lợi giữ vai trò là một thành phần quan trọng được công
ty thưởng cho nhân viên. Theo sự khảo sát của cục thống kê lao động của Mỹ thì có
khoảng 30% phần thưởng là phúc lợi dành cho nhân viên ở Mỹ. Một số phúc lợi đó
cụ thể là an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngoài ra phúc lợi có thể
đóng vai trò là vật thay thế có giá trị thay cho lương (Artz, 2010). Ở góc độ khác,
Theo OECD (2007) phúc lợi được xác định là phần thưởng khích lệ mà nhân viên
được nhận thêm ngoài lương vì những thành quả tích cực và phần phúc lợi lại được
dùng để trả cho những người sau khi về hưu.
Để đo lường phúc lợi của công ty tác giả Raddaha và cộng sự (2012) đã xây
dựng thang đo cụ thể gồm các biến như sau
- Các phúc lợi chúng tôi nhận được là công bằng
- Phúc lợi chúng tôi nhận được so với các nơi khác là tương tự
- Tôi không hài lòng với phúc lợi của tôi
- Có nhiều phúc lợi hiện nay chúng tôi không có nhưng tương lai sẽ nhận được
Cuối cùng, để đo lường sự hài lòng đối với công việc tác giả Price (1997) đã
xây dựng cụ thể các biến như sau:
- Công việc là sở thích của tôi
30
- Công việc giúp tôi cảm thấy thú vị hơn
- Tôi yêu thích công việc của tôi hơn thời gian rảnh rỗi của tôi
- Tôi khá hài lòng với công việc hiện tại của tôi
- Tôi thích công việc của tôi hơn những người khác
- Tôi thật sự là người đam mê công việc
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Qua các nội dung khái niệm lý thuyết được trình bày nêu trên, tác giả đề xuất
các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu lý thuyết cụ thể như sau
- H1: bản chất công việc ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công việc
của nhân viên
- H2: Thanh toán tiền lương ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên
- H3: Cấp trên có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên
- H4: Sự thăng tiến có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công việc
của nhân viên
- H5: Đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công việc
của nhân viên
- H6: Điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên
- H7: Phúc lợi có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên
31
- Bản chất công việc
H1
Thanh toán tiền lương H2
Cấp trên H3
Sự thăng tiến H4 Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên
H5 Đồng nghiệp
H6
Điều kiện làm việc
H7
Phúc lợi
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Tóm tắt
Từ các lý thuyết về sự hài lòng đối với công việc, các nghiên cứu liên quan
đến sự hài lòng đối với công việc, tác giả cũng trình bày một số thang đo của các
biến độc lập và biến phụ thuộc. Bên cạnh đó, tác giả hình thành nên các giả thuyết
nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết với biến phụ thuộc là sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên văn phòng, còn bảy biến độc lập lần lượt bản
hất công việc, thanh toán tiền lương, cấp trên, sự thăng tiến, đồng nghiệp, điều kiện
làm việc, phúc lợi.
32
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu sơ bộ
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ: khám phá và xác định các thành phần ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên, điều chỉnh bổ sung
mô hình sự hài lòng đối với công việc của nhân viên và cũng để điều chỉnh
bảng câu hỏi đo lường các biến độc lập và biến phụ thuộc.
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thông qua tham khảo ý kiến của 100 nhân viên đang
làm việc tại 10 doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
bằng bảng câu hỏi nháp; sau đó xin ý kiến của Ban giám đốc cho phép sử
dụng một phòng họp để tiến hành phỏng vấn từng người, vì vậy mẫu không
chọn theo phương pháp xác suất mà chọn mẫu theo mục đích xây dựng lý
thuyết, thường được gọi là chọn mẫu lý thuyết (Coyne 1997; Strauss &
Corbin, 1998). Đầu tiên tác giả chọn nhân viên đầu tiên và tiến hành phỏng
vấn; tác giả phát bảng câu hỏi nháp và tiến hành nêu lên các câu hỏi trong
bảng câu hỏi nháp để nhân viên trả lời, thông tin trả lời của nhân viên được
thu thập ngay tại chỗ, và sau khi đã nêu hết tất cả các câu hỏi trong bảng câu
hỏi cho nhân viên trả lời và khi nhân viên không còn nêu ý kiến nào khác nữa
lúc đó tác giả dừng phỏng vấn; sau đó tác giả mời tiếp nhân viên thứ hai vào
phòng họp và thao tác trao đổi cũng tương tự bằng cách trao cho nhân viên
xem bảng câu hỏi nháp; sau đó trao đổi trực tiếp với họ và thao tác lặp đi lặp
lại cho đến khi đến người cuối cùng trong nhóm trả lời xong thì kết quả nội
dung thảo luận nhóm bão hòa và không khám phá thêm được những thành
phần khác về sự hài lòng của nhân viên đối với công việc, cũng như các thành
phần của thang đo trong bảng câu hỏi, và không có ý kiến nào khác nữa. Do
33
đó mẫu nghiên cứu định tính là 100 người.
+ Kết quả nghiên cứu định tính
Qua nghiên cứu định tính sơ bộ, nhân viên đánh giá các thành phần bản chất
công việc, thanh toán tiền lương, cấp trên, sự thăng tiến nghề nghiệp, đồng nghiệp,
điều kiện làm việc, phúc lợi; tất cả các thành phần đó đều có ảnh hưởng đến sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên, và cũng qua ý kiến của nhân viên, thang đo
cũng không có thay đổi. Do đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và điều chỉnh
thang đo cụ thể như sau:
Bản chất công việc
H1
Thanh toán tiền lương H2
Cấp trên H3
Sự thăng tiến H4 Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên
H5 Đồng nghiệp
H6
Điều kiện làm việc
H7
Phúc lợi
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề nghị
* Thang đo thành phần bản chất công việc
Trong phần trình bày chương 2, thang đo bản chất công việc gồm 3 thành
phần dựa theo tác giả Raddaha và cộng sự (2012) và dựa vào 3 thành phần của tác
giả Dunnett và cộng sự (1967) để làm thang đo nháp. Dựa trên quan điểm chung
của nhân viên, thang đo bản chất công việc bao gồm các biến quan sát như sau:
34
Bảng 3.1: Thang đo thành phần bản chất công việc
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu BANCHAT BCCV1 BCCV2 BCCV3 BCCV4 BCCV5 BCCV6 Tôi thích tất cả mọi điều tôi làm trong công việc Thỉnh thoảng tôi cảm thấy công việc của tôi là vô nghĩa Tôi cảm thấy tự hào khi làm công việc của tôi Công việc của tôi thú vị Tôi thích công việc tôi làm Nhiệm vụ thật sự của tôi có tính thách thức
Thang đo thành phần thanh toán tiền lương
Trong phần lý thuyết chương 2, thang đo thang toán tiền lương gồm 3 thành
phần dựa theo tác giả Raddaha và cộng sự (2012), và dựa vào 3 thành phần của
Dunnett & cộng sự (1967), và dựa vào 4 thành phần của tác giả Kang & Gould
(2013) để làm thang đo nháp. Dựa trên quan điểm chung của nhân viên, thang đo
thanh toán tiền lương bao gồm các biến quan sát như sau:
Bảng 3.2: Thang đo thành phần thanh toán tiền lương
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu THANHTOAN TTTL1 TTTL2
TTTL3
TTTL4 TTTL5 TTTL6 TTTL7 TTTL8 TTTL9 TTTL10 Tôi cảm thấy hài lòng khi được tăng lương Tôi cảm thấy tổ chức không đánh giá cao tôi khi họ trả lương cho tôi Tôi cảm thấy tôi nhận được mức lương phù hợp với những gì tôi làm Tôi cảm thấy hài lòng với mức lương của tôi Lương của tôi tốt hơn so với công ty khác Lương của tôi hấp dẫn Tôi được trả lương đúng ngày Tôi không được trả lương tương xứng Tôi không được trả lương đầy đủ về những gì tôi làm Tôi được trả lương khá cao
Thang đo thành phần cấp trên
Như đã nêu ở chương 2, thang đo cấp trên gồm 4 thành phần dựa theo tác giả
Raddaha và cộng sự (2012) và dựa vào 6 thành phần của tác giả Dunnett và cộng sự
(1967) để làm thang đo nháp. Dựa trên quan điểm chung của nhân viên, thang đo
cấp trên bao gồm các biến quan sát như sau:
35
Bảng 3.3: Thang đo thành phần cấp trên
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu CAPTREN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9 CT10 Tôi thích cấp trên của tôi Cấp trên của tôi ít quan tâm đến cảm xúc của nhân viên Cấp trên của tôi am hiểu về công việc của chính họ Cấp trên của tôi không công bằng với tôi Tôi có một cấp trên đẳng cấp Cấp trên của tôi là một người tốt Cấp trên của tôi luôn chứng tỏ mình là người rất có năng lực Cấp trên của tôi luôn sẵn sàng lắng nghe đề xuất của cấp dưới Cấp trên của tôi luôn ủng hộ tôi Tôi cảm thấy cấp trên của tôi và tôi hiểu nhau
Thang đo thành phần thăng tiến
Như đã trình bày ở chương 2, thang đo thăng tiến gồm 3 thành phần dựa theo
tác giả Raddaha và cộng sự (2012) và dựa vào 2 thành phần của tác giả Dunnett và
cộng sự (1967), và 3 thành phần của tác giả Kang & Gould (2013) để làm thang đo
nháp. Dựa trên quan điểm chung của nhân viên, thang đo thăng tiến bao gồm các
biến quan sát như sau:
Bảng 3.4: Thang đo thành phần thăng tiến
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu THANGTIEN TT1 TT2
TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 Những ai làm tốt công việc sẽ được thăng tiến Những ai được điều chuyển sang bộ phận khác sẽ được thăng tiến nhanh Thật sự tôi không có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp Tôi hài lòng khi có cơ hội thăng tiến Tôi cảm thấy mình luôn là người dẫn đầu công ty Hệ thống thăng tiến công bằng Có cơ hội để thăng tiến Việc thăng tiến bị hạn chế
Thang đo thành phần đồng nghiệp
Qua lý thuyết ở chương 2, thang đo đồng nghiệp gồm 4 thành phần dựa theo
tác giả Raddaha và cộng sự (2012) và dựa vào 2 thành phần của tác giả Dunnett và
cộng sự (1967), và 5 thành phần của tác giả Kang & Gould (2013) để làm thang đo
36
nháp. Dựa trên quan điểm chung của nhân viên, thang đo đồng nghiệp bao gồm các
biến quan sát như sau:
Bảng 3.5: Thang đo thành phần đồng nghiệp
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu DONGNGHIEP DN1 DN2 DN3
DN4 DN5 DN6 DN7 DN8 DN9 DN10 DN11 Tôi thích những người tôi làm việc chung Tôi thích cộng sự của tôi Tôi cảm thấy khó làm việc chung với người khác vì họ thiếu kỹ năng Có quá nhiều sự mâu thuẫn và chống đối lẫn nhau Tôi luôn hợp tác với người làm việc chung với tôi Tôi thích những người làm việc chung với tôi Đồng nghiệp của tôi thân thiện Đồng nghiệp của tôi thông minh Đồng nghiệp của tôi không sẵn sàng nêu ra ý tưởng mới Tôi chán đồng nghiệp của tôi Đồng nghiệp của tôi xem trọng hình thức
Thang đo thành phần điều kiện làm việc
Theo nội dung trình bày ở chương 2, thang đo điều kiện làm việc gồm 6 thành
phần dựa theo tác giả Lee (2006) để làm thang đo nháp. Dựa trên quan điểm chung
của nhân viên, thang đo điều kiện làm việc bao gồm các biến quan sát như sau:
Bảng 3.6: Thang đo thành phần điều kiện làm việc
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu DIEUKIEN DK1 DK2
DK3
Môi trường làm việc của tôi yên tĩnh Nơi làm việc của tôi yên tĩnh vì vậy tôi có thể tập trung vào công việc Trang thiết bị làm việc của tôi có thể di chuyển, tái tổ chức, sắp xếp dễ dàng Tôi có thể kiểm soát nhiệt độ tại nơi làm việc Tôi được quyền tự chủ tại nơi làm việc Nơi làm việc của tôi có nhiều thiết bị nghe nhìn để giải trí
DK4 DK5 DK6
Thang đo thành phần phúc lợi
Như đã trình bày trong chương 2, thang đo phúc lợi gồm 4 thành phần dựa
37
theo tác giả Raddaha và cộng sự (2012) để làm thang đo nháp. Dựa trên quan điểm
chung của nhân viên, thang đo phúc lợi bao gồm các biến quan sát như sau:
Bảng 3.7: Thang đo thành phần phúc lợi
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu PHUCLOI PL1 PL2 PL3 PL4 Các phúc lợi chúng tôi nhận được là công bằng Phúc lợi chúng tôi nhận được so với các nơi khác là tương tự Tôi không hài lòng với phúc lợi của tôi Có nhiều phúc lợi hiện nay chúng tôi không có nhưng tương lai sẽ nhận được
Thang đo thành phần sự hài lòng đối với công việc
Như đã trình bày trong chương 2, thang đo sự hài lòng đối với công việc gồm
6 thành phần dựa theo tác giả Price (1997) để làm thang đo nháp. Dựa trên quan
điểm chung của nhân viên, thang đo sự hài lòng đối với công việc bao gồm các biến
quan sát như sau:
Bảng 3.8: Thang đo thành phần sự hài lòng đối với công việc
Câu hỏi các biến quan sát
Ký hiệu SUHAILONG HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 Công việc là sở thích của tôi Công việc giúp tôi cảm thấy thú vị hơn Tôi yêu thích công việc của tôi hơn thời gian rảnh rỗi của tôi Tôi khá hài lòng với công việc hiện tại của tôi Tôi thích công việc của tôi hơn những người khác Tôi thật sự là người đam mê công việc
3.1.2 Phỏng vấn thử
• Mục đích: phỏng vấn thử nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi trước khi thực hiện
nghiên cứu định lượng chính thức
• Phương pháp: chọn những nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp vận
tải biển ở Quận 1,TPHCM để phỏng vấn, và mẫu được lấy theo cách thuận tiện
nhằm phát hiện những sai sót của bảng câu hỏi nháp và kiểm tra sơ bộ thang đo
• Mẫu khảo sát: sử dụng bảng câu hỏi nháp sau khi đã được điều chỉnh trong
38
nghiên cứu định tính sơ bộ, phỏng vấn thử những nhân viên đang làm việc tại
các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM. Mẫu chọn khảo sát là 100
nhân viên tại 10 doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả của bước này là xây dựng bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên
cứu định lượng chính thức.
Bảng 3.9: Thang đo chính thức các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng
đối với công việc và thang đo sự hài lòng
Câu hỏi các biến quan sát Thành phần bản chất công việc
Tôi cảm thấy tự hào khi làm công việc của tôi Công việc của tôi thú vị Tôi thích công việc tôi làm Nhiệm vụ thật sự của tôi có tính thách thức
Thành phần thanh toán tiền lương
Tôi cảm thấy hài lòng khi được tăng lương Lương của tôi tốt hơn so với công ty khác Lương của tôi hấp dẫn Tôi được trả lương đúng ngày Tôi được trả lương khá cao
Thành phần cấp trên
Tôi thích cấp trên của tôi Cấp trên của tôi là một người tốt Cấp trên của tôi luôn sẵn sàng lắng nghe đề xuất của cấp dưới Cấp trên của tôi luôn ủng hộ tôi Tôi cảm thấy cấp trên của tôi và tôi hiểu nhau
Thành phần thăng tiến
Những ai làm tốt công việc sẽ được thăng tiến Tôi hài lòng khi có cơ hội thăng tiến Hệ thống thăng tiến công bằng
Thành phần đồng nghiệp
Tôi luôn hợp tác với người làm việc chung với tôi Tôi thích những người làm việc chung với tôi Đồng nghiệp của tôi thân thiện Đồng nghiệp của tôi thông minh
Thành phần điều kiện làm việc
Ký hiệu BANCHAT BCCV1 BCCV2 BCCV3 BCCV4 THANHTOAN TTTL1 TTTL2 TTTL3 TTTL4 TTTL5 CAPTREN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 THANGTIEN TT1 TT2 TT3 DONGNGHIEP DN1 DN2 DN3 DN4 DIEUKIEN DK1
Nơi làm việc của tôi yên tĩnh vì vậy tôi có thể tập trung vào công việc Tôi có thể kiểm soát nhiệt độ tại nơi làm việc Tôi được quyền tự chủ tại nơi làm việc DK2 DK3
39
Nơi làm việc của tôi có nhiều thiết bị nghe nhìn để giải trí
Thành phần phúc lợi
DK4 PHUCLOI PL1 PL2 PL3 Các phúc lợi chúng tôi nhận được là công bằng Phúc lợi chúng tôi nhận được so với các nơi khác là tương tự Có nhiều phúc lợi hiện nay chúng tôi không có nhưng tương lai sẽ nhận được
Thành phần sự hài lòng
SUHAILONG HL1 HL2 HL3 HL4 Công việc là sở thích của tôi Công việc giúp tôi cảm thấy thú vị hơn Tôi thích công việc của tôi hơn những người khác Tôi thật sự là người đam mê công việc
3.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức (định lượng) được tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được
chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ (phỏng vấn thử). Nghiên cứu này được thực
hiện bằng phương pháp thuận tiện; cụ thể phỏng vấn trực tiếp các nhân viên đang
làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM. Trong nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích khám phá (EFA). Phân tích nhân tố cần kích thước
mẫu ít nhất là 200 quan sát (Gorsuch, 1983); còn Hatcher (1994) và Hair & cộng sự
(1998) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần số biến quan sát. Dựa vào số biến
quan sát trong nghiên cứu này thì số lượng mẫu cần thiết là 160 từ trở lên.
Để đạt được kích thước mẫu nêu trên, 450 bảng câu hỏi được phát ra trực tiếp
cho các nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận
1,TPHCM. Bảng câu hỏi gồm 32 phát biểu, trong đó có 4 phát biểu về bản chất
công việc (BCCV1, BCCV2, BCCV3, BCCV4), 5 phát biểu về thanh toán tiền
lương (TTTL1, TTTL2, TTTL3, TTTL4, TTTL5), 5 phát biểu về cấp trên (CT1,
CT2, CT3, CT4, CT5), 3 phát biểu về thăng tiến (TT1, TT2, TT3), 4 phát biểu về
đồng nghiệp (DN1, DN2, DN3, DN4), 4 phát biểu về điều kiện làm việc (DK1,
DK2, DK3,DK4), 3 phát biểu về phúc lợi (PL1, PL2, PL3), 4 phát biểu về sự hài
lòng (HL1, HL2, HL3, HL4).
Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo Likert gồm 5 điểm. Sau 1 tháng
tiến hàng thu thập dữ liệu, tác giả thu được 420 bảng, loại bỏ 20 bảng câu hỏi do có
40
nhiều ô và mục trả lời bị bỏ trống, sau đó sử dụng 400 bảng trả lời nhập vào chương
trình SPSS for Window và phân tích số liệu.
Phương pháp phân tích số liệu:
- Nghiên cứu sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu: kiểm định thang đo bằng
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa
biến - tổng nhỏ. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) loại bỏ các biến
có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ số tải nhân tố (factor loading) và
các phương sai trích được. Sau đó, kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây
dựng mô hình hồi quy bội, kiểm định các giả thuyết.
41
Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm, 10 nhóm, n = 100) Bảng câu hỏi nháp
Phỏng vấn thử n =100 Điều chỉnh bảng câu hỏi nháp
Bảng câu hỏi Chính thức
Định lượng chính thức n = 400
Cronbach’s Alpha và EFA Loại các biến có hệ số tương quan-biến tổng nhỏ Kiểm tra hệ số Alpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được
Thống kê mô tả, phân tích hồi quy, phân tích kết quả xử lý số liệu
Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu
42
Tóm tắt
Dựa trên cơ sở lý thuyết sự hài lòng đối với công việc của nhân viên,
nghiên cứu đề xuất các phương pháp nghiên cứu dùng cho luận văn là nghiên
cứu định tính và định lượng chính thức. Song song đó, tác giả cũng trình bày
rõ cách thức khảo sát và đối tượng khảo sát là các nhân viên đang làm việc tại
các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM, với kích thước mẫu là 450.
Bên cạnh đó, tác giả cũng dựa vào cơ sở lý thuyết xây dựng các thang đo
lường các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ngoài ra, tác giả cũng xây dựng
quy trình nghiên cứu; và các phương pháp phân tích số liệu để đánh giá và
điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu lý thuyết cho phù hợp với thực tế.
43
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực
tiếp các nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,
TPHCM, cụ thể (1) Wanhai Lines Ltd & Inlaco Saigon; (2) Apm-Saigon Shipping
Co.Ltd; (3) RCL & VINATRANS; (4) CNC, CONTSHIP, K/EN HUNG &
VIETFRACHT; (5) APL & ASACO/VIETFRACHT; (6) HEUNG A &
VIETFRACHT; (7) EVERGREEN, HATSU MARINE & Phước Vinh Sơn; (8)
DSR, LLOY TR/ESTINO & VICONSHIP; (9) P&O NEDLLOYD & C.TY ĐẠI
LÝ P&O NEDLLOYD/VITRAN SCHART; (10) SAMUDERA & PAL SHIPPING
AGENCY; (11) YANG MING & CONTINENTAL SHIPPING AGENCY CORP;
(12) DONGNAMA & SAFI; (13) CHINA SHIPPING & VOSA SG; (14) ZIM
ISRAEL NAVIGATION & VINATRANS; (15) NYK LINE & VITAMAS; (16)
MAERSK SEALAND; (17) HAPAG - LLOYD & VINALINK; (18) PIL, ACL &
TRANSIMEX SG, I.T.L.; (19) HANJIN SHIPPING CO& HL CARGO
; (20) UASC,CSAV & OCEAN WAY, SAMTRA; (21) COSCO & COSFI; (21)
COSCO & COSFI; (22) CCNI, WILHEMSON & SUNNY TRANSPORTATION
CO.,LTĐ; (23) TMM,LYKE LINES & VINAFREIGHT; (24) JARDINE
SHIPPING AGENCIES & VINAFREIGHT; (25) MSC & CÔNG TY ĐẠI LÝ
MSC; (26) OOCL & GMT; (27) VINAFCO SHIPPING COMPANY; (28)
GERMATRANS & GERMADEPT; (29) Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Cuộc
khảo sát được thực hiện trong giai đoạn cuối tháng 04 đến cuối tháng 05 năm 2015
và được thực hiện vào các ngày trong tuần trừ thứ 7 và chủ nhật. Có 450 bảng câu
hỏi được phát ra tại 29 doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, TPHCM. Sau khi thu
thập và loại ra những phiếu trả lời không đạt yêu cầu (có quá nhiều ô trống) và làm
sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại có được 400 mẫu được chọn. Trong 400 bảng
44
trả lời khảo sát, tỷ lệ giữa nam và nữ có chênh lệch. Kết quả trong bảng 4.1 và hình
4.1 cho thấy tỷ lệ nam trả lời là 54.25 % và tỷ lệ nữ là 45.75%.
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính
Tỷ lệ phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Giá trị Nam
Nữ Total Tần suất xuất hiện 217 183 400 54.25 45.75 100.0 54.3 100.0
54.25 45.75 100.0
Tần suất xuất hiện
Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Giá trị Dưới 19 tuổi
Từ 20 - 29 tuổi Từ 30 - 39 tuổi Từ 40 - 49 tuổi Trên 50 tuổi Tổng cộng
53 51 127 107 62 400
13.25 12.75 31.75 26.75 15.50 100.0
13.25 12.75 31.75 26.75 15.50 100.0
13.3 26.0 57.8 84.5 100.0
Hình 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi
45
Hình 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi
Qua bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy đa số nhân viên văn phòng làm việc tại các
doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM có nhóm tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm tỉ
lệ cao nhất là 31.75%, kế đến là nhân viên có độ tuổi từ 40 – 49 tuổi chiếm tỉ lệ
26.75%; tiếp theo là nhân viên có độ tuổi trên 50 là 15.50%; theo sau nữa là nhân
viên có độ tuổi dưới 19 là 13.25% cho thấy rằng đa phần doanh nghiệp vận tải biển
ở Quận 1, TPHCM sử dụng nhân viên văn phòng là người có độ tuổi từ 30 - 39 vì
họ tin rằng người ở độ tuổi từ 30 -39 có kinh nghiệm làm việc tốt, cẩn thận và tỉ mỉ
hơn người ít tuổi, và có khả năng giải quyết vấn đề hoặc sự vụ tốt hơn người ít tuổi.
Tần suất xuất hiện
Phần trăm tích lũy
49 86 171 94
Tỷ lệ phần trăm 12.25 21.50 42.75 23.50
Phần trăm hợp lệ 12.25 21.50 42.75 23.50
12.3 33.8 76.5 100.0
Giá trị Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Tổng cộng
400
100.0
100.0
Bảng 4.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Nguồn: Kết quả thống kê trong SPSS 20
46
Hình 4.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Qua bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy đa số nhân viên văn phòng làm việc tại các
doanh nghiệp vận tải biển vận tải biển ở Quận 1,TPHCM có trình độ đại học chiếm
tỉ lệ cao nhất là 42.75%, kế đến là nhân viên có trình độ sau đại học chiếm tỉ lệ
23.50%; tiếp theo là nhân viên có trình độ cao đẳng chiếm tỉ lệ 21.50%, và cuối
cùng là nhân viên có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ thấp nhất là 12.25%; điều này
cho thấy rằng những công ty, doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM sử dụng
người có trình độ cao ngày càng nhiều, do đó, muốn có công việc tại TPHCM phải
có trình độ cao mới có khả năng cạnh tranh được với nhiều ứng viên khác.
Tần suất xuất hiện
Phần trăm tích lũy
Giá trị Dưới 1 năm Từ 1 - 3 năm Từ 3 - 5 năm Từ 5 - 7 năm Trên 7 năm Tổng cộng
Tỷ lệ phần trăm 12.25 12.50 28.75 25.50 21.00 100.0
Phần trăm hợp lệ 12.25 12.50 28.75 25.50 21.00 100.0
12.3 24.8 53.5 79.0 100.0
49 50 115 102 84 400
Bảng 4.4: Mô tả mẫu theo thời gian làm việc
47
Hình 4.4: Mô tả mẫu theo thời gian làm việc
Qua bảng 4.4 và hình 4.4 cho thấy đa số nhân viên văn phòng làm việc tại các
doanh nghiệp vận tải biển vận tải biển ở Quận 1,TPHCM có thâm niên từ 3-5 năm
chiếm tỉ lệ cao nhất là 28.75%, kế đến là nhân viên có thâm niên từ 5-7 năm chiếm
tỉ lệ 25.50%, tiếp đến nhân viên có thâm niên trên 7 năm chiếm tỉ lệ 21%; điều này
cho thấy môi trường làm việc tại TPHCM là môi trường tốt do đó có nhiều nhân
viên gắn bó làm việc lâu dài.
Tần suất xuất hiện
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Giá trị
Tỷ lệ phần trăm 8.75 7.75
8.75 7.75
8.8 16.5
35 31
37.0
20.50
20.50
82
63.3
26.25
26.25
105
Từ 2- 4 triệu Từ 4,1 - 6 triệu Từ 6,1 - 8 triệu Từ 8,1 - 10 triệu Trên 10 triệu Total
36.75 100.0
36.75 100.0
147 400
100.0
Bảng 4.5: Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình tháng
48
Hình 4.5: Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình
Qua bảng 4.5 và hình 4.5 cho thấy đa số nhân viên văn phòng làm việc tại các
doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM có thu nhập trên 10 triệu chiếm tỉ lệ
cao nhất là 36.75%, kế đến là nhân viên có thu nhập từ 8.1 – 10 triệu chiếm tỉ lệ
26.25%, tiếp đến nhân viên có thu nhập 6.1 – 8 triệu chiếm tỉ lệ 20.50%; điều này
cho thấy môi trường làm việc tại TPHCM là môi trường tốt hơn nhiều nơi khác thể
hiện qua mức thu nhập tương đối cao.
4.2 Đánh giá các thang đo
Như đã trình bày trong chương 3, thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
đối với công việc của nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận
1,TPHCM gồm 7 thành phần (1) thành phần bản chất công việc, được đo lường
bằng 4 biến quan sát; (2) thành phần thanh toán tiền lương, được đo lường bằng 5
biến quan sát; (3) thành phần cấp trên, được đo lường bằng 5 biến quan sát; (4)
thành phần thăng tiến, được đo lường bằng 3 biến quan sát; (5) thành phần đồng
nghiệp, được đo lường bằng 4 biến quan sát; (6) thành phần điều kiện làm việc,
được đo lường bằng 4 biến quan sát; (7) thành phần phúc lợi, được đo lường bằng 3
biến quan sát. Thang đo sự hài lòng đối với công việc của nhân viên được đo lường
bằng 4 biến quan sát.
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính
49
* Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
* Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis).
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp.
Các biến có hệ số tương quan biến - tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị
loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên
(Nunnally & Bernstein, 1994).
Tiếp theo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng. Các
biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.40 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại
(Gerbing & Anderson, 1988). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng
các biến có trọng số từ 0.5 trở lên. Phương pháp trích hệ số sử dụng là Principle
components với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalue = 1. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
4.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc và sự hài lòng đối với công việc
Biến quan sát Cronbach’s Alpha nếu loại biến Tương quan biến –tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Trung bình thanh đo nếu loại biến
.729 .766 .728 .720 9.96 10.08 10.05 9.88
13.90 13.89 13.79 13.81 13.56 .821 .850 .835 .824 .838 .729 .618 .678 .721 .665
Thang đo: thành phần bản chất công việc. Cronbach’s Alpha = 0.877 .846 BCCV1 6.126 .831 BCCV2 6.074 .846 BCCV3 6.153 .849 6.412 BCCV4 Thang đo: thành phần thanh toán tiền lương. Cronbach’s Alpha = 0.863 10.906 TTTL1 11.705 TTTL2 11.367 TTTL3 11.446 TTTL4 11.715 TTTL5 Thang đo: thành phần cấp trên. Cronbach’s Alpha = 0.849 CT1 CT2 CT3 7.501 7.622 8.252 14.65 14.72 14.60 .789 .810 .840 .764 .692 .581
50
.707 .568 .808 .841 14.53 14.31 8.285 8.986
.461 .532 .548 .676 .579 .560 6.75 6.89 6.84 2.236 2.362 2.369
.484 .660 .676 .576 10.38 10.27 10.24 10.49 5.976 5.361 5.160 5.819
8.349 7.620 7.706 7.933 10.09 9.96 9.97 9.96 .750 .855 .835 .798
5.250 5.119 5.113 6.29 6.17 6.29 .893 .844 .848 .771 .829 .825
4.095 3.669 3.889 3.953 10.51 10.51 10.47 10.46 .779 .710 .718 .711 .493 .628 .614 .629
CT4 CT5 Thang đo: thành phần thăng tiến. Cronbach’s Alpha = 0.695 TT1 TT2 TT3 Thang đo: thành phần đồng nghiệp. Cronbach’s Alpha = 0.789 .792 DN1 .705 DN2 .695 DN3 DN4 .747 Thang đo: thành phần điều kiện làm việc. Cronbach’s Alpha = 0.917 .911 DK1 .876 DK2 .883 DK3 DK4 .896 Thang đo: thành phần phúc lợi. Cronbach’s Alpha = 0.904 PL1 PL2 PL3 Thang đo: thành phần sự hài lòng. Cronbach’s Alpha = 0.783 HL1 HL2 HL3 HL4
Kết quả bảng 4.6 cho thấy tất cả các thang đo trên đều có hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0.6. Đồng thời, các hệ số tương quan biến - tổng của tất cả các biến
đo lường của 8 thang đo đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường thành phần sự
hài lòng đối với công việc của nhân viên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố
khám phá (EFA) tiếp theo.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo của các thành phần, kết quả
đều đạt yêu cầu. Do đó, toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA, để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến
quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau không. Một số nguyên tắc cần quan tâm trong phân tích nhân tố khám phá EFA như sau: (1) Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-
51
Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05 (Hoàng Trọng và Mộng
Ngọc, 2008); (2) hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.4, nếu nhân tố nào có hệ số
tải nhân tố < 0.4 sẽ bị loại; thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥
50%; hệ số Eigenvalue > 1 (Gerbing & Anderson, 1988); (3) khác biệt hệ số tải
nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa
các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).
4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các thành phần ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên và sự hài lòng đối
với công việc
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả 28 biến quan sát trong
7 thành phần bị phân tán thành 7 nhân tố và tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố
(factor loading) > 0.5. Điều này chứng tỏ các biến và nhân tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Song song đó, hệ số KMO =
0.822 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett
đạt giá trị 6489.901 với mức ý nghĩa Sig = 0.000; do vậy các biến quan sát có tương
quan với nhau trên phạm vi tổng thể; phương sai trích được là 70.619 % thể hiện
rằng 7 nhân tố rút ra được giải thích 70.619 % biến thiên của tập dữ liệu, tại hệ số
Eigenvalue = 1.082. Hơn nữa, Cronbach’s Alpha của các nhân tố mới đều đạt yêu
cầu (>0.6), và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong các thành
phần của thang đo đều đạt yêu cầu (>0.3). Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận
được.
Như vậy, từ 7 thành phần nguyên gốc ban đầu sau khi phân tích nhân tố khám
phá EFA thì được phân tán thành 7 nhân tố với 28 biến quan sát. Tất cả các thành
phần đều giữ nguyên và tập trung lại với nhau. Các nhân tố rút ra đều đạt độ tin cậy
và giá trị.
52
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Kiểm định Bartlett của thang đo .822 6489.901 378 .000 Giá trị Chi bình phương df Sig - mức ý nghĩa quan sát
Tổng hệ số tải bình phương xoay nhân tố
Nhân tố
Tổng cộng
Phần trăm tích lũy
Phần trăm tích lũy
Tổng cộng
Tổng cộng
Phần trăm tích lũy
Tổng hệ số tải bình phương rút trích nhân tố Phần trăm của phương sai 24.148 13.235 9.941 7.258 6.827 5.344 3.865
24.148 37.383 47.324 54.583 61.409 66.753 70.619
6.761 3.706 2.784 2.032 1.912 1.496 1.082
3.281 3.250 3.231 3.083 2.581 2.573 1.774
Phần trăm của phương sai 11.719 11.607 11.540 11.012 9.216 9.190 6.335
11.719 23.326 34.866 45.877 55.094 64.284 70.619
24.148 37.383 47.324 54.583 61.409 66.753 70.619 73.932 76.647 78.859 80.975 83.010 84.882 86.503 88.015 89.417 90.749 92.049 93.234 94.338 95.390 96.363 97.148 97.891 98.581 99.157 99.611 100.000
6.761 3.706 2.784 2.032 1.912 1.496 1.082 .928 .760 .619 .592 .570 .524 .454 .423 .392 .373 .364 .332 .309 .295 .272 .220 .208 .193 .161 .127 .109
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Giá trị Eigenvalues ban đầu Phần trăm của phương sai 24.148 13.235 9.941 7.258 6.827 5.344 3.865 3.313 2.715 2.212 2.116 2.035 1.872 1.622 1.512 1.401 1.332 1.300 1.185 1.104 1.052 .973 .785 .743 .691 .576 .453 .389 Phương pháp rút trích: Phân tích nhân tố cơ bản.
Bảng 4.8: Tổng phương sai trích các biến độc lập
53
2
3
5
6
7
Nhân tố 4
1 .828 .819 .803 .785 .760
.826 .781 .771 .696 .690
.920 .903 .878 .849
.790 .788 .780 .774
.837 .802 .672 .648
.885 .878 .854
TTTL1 TTTL4 TTTL3 TTTL5 TTTL2 CT1 CT4 CT2 CT5 CT3 DK2 DK3 DK4 DK1 BCCV4 BCCV2 BCCV3 BCCV1 DN2 DN3 DN4 DN1 PL1 PL2 PL3 TT1 TT3 TT2
.808 .656 .561
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
54
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc (sự hài lòng)
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thành phần sự hài lòng đối
với công việc của nhân viên giữ nguyên 4 biến. Sau khi nhân tố khám phá EFA cho
4 biến quan sát trong thành phần thang đo sự hài lòng đối với công việc của nhân
viên vẫn giữ nguyên một nhân tố. Hệ số KMO = 0.781 nên EFA phù hợp với dữ
liệu và thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 441.828 với mức ý
nghĩa Sig = 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau trên phạm vi
tổng thể. Phương sai trích được là 60.924% thể hiện rằng nhân tố rút ra được giải
thích biến thiên của dữ liệu.
.781 441.828 6 .000
Bảng 4.10 : Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Kiểm định Bartlett của thang đo
Giá trị Chi bình phương df Sig - mức ý nghĩa quan sát
Bảng 4.11: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc
Giá trị Eigenvalues ban đầu Tổng hệ số tải bình phương rút trích nhân tố
Nhân tố
1 2 3 4
Tổng cộng Phần trăm tích lũy Tổng cộng Phần trăm tích lũy
2.437 .655 .474 .434
60.924
2.437
60.924 77.294 89.145 100.000
Phần trăm của phương sai 60.924 16.370 11.851 10.855 Phần trăm của phương sai 60.924
55
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc
HL4 HL2 HL3 HL1
.812 .809 .802 .692
Nhân tố 1
4.2.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Theo kết quả có được sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, có 7 nhân tố
được rút ra với 28 biến quan sát. Tóm lại, mô hình nghiên cứu vẫn giữ nguyên 7
biến độc lập qua phân tích nhân tố khám phá EFA: (1) bản chất công việc; (2) thanh
toán tiền lương; (3) Cấp trên; (4) Thăng tiến; (5) Đồng nghiệp; (6) Điều kiện làm
việc; (7) Phúc lợi . Sau cùng là biến phụ thuộc (sự hài lòng đối với công việc). Do
đó, không có sự điều chỉnh mô hình nghiên cứu.
4.3 Phân tích tương quan
Qua kết quả phân tích cho thấy các giá trị đối xứng qua đường chéo, hệ số tương
quan giữa biến sự hài lòng đối với công việc (biến phụ thuộc) với các biến độc lập
từ 0.080 trở lên (thỏa mãn điều kiện -1 ≤ r ≤ +1) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Ma trận này cho thấy có mối tương quan giữa biến “sự hài
lòng” (biến phụ thuộc) với từng biến độc lập, cũng như tương quan giữa các biến
độc lập với nhau. Do đó, có thể kết luận rằng các biến có thể đưa vào mô hình để
giải thích biến phụ thuộc (sự hài lòng đối với công việc).
56
THANG TIEN
DIEU KIEN
BAN CHAT 1
TIEN LUONG -.104*
CAP TREN .482**
.482**
.075
PHUC LOI .398**
HAI LONG .480**
DONG NGHIE P .350**
BAN CHAT
.038
.000
.000
.000
.132
.000
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400
400
400 -.104*
1
-.050
-.015
400 -.108*
400 .128*
400 -.100*
.080
TIEN LUON G
.038
.321
.762
.031
.010
.045
.109
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400 .482**
-.050
1
400 .449**
400 .335**
400 .111*
400 .283**
400 .492**
CAP TREN
.000
.321
.000
.000
.026
.000
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400
400 .482**
-.015
1
400 .452**
.058
400 .311**
400 .560**
400 .449**
THANG TIEN
.000
.762
.000
.000
.246
.000
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400 .350**
400 -.108*
400 .335**
.020
400 .222**
400 .458**
400 .452**
1
DONG NGHIE P
.000
.031
.000
.000
.684
.000
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400
400
.075
400 .128*
400 .111*
.058
1
400 .156**
400 .323**
.020
DIEU KIEN
.132
.010
.026
.246
.684
.002
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400 .156**
400 .398**
400 -.100*
400 .283**
400 .311**
400 .222**
1
400 .438**
PHUC LOI
.000
.045
.000
.000
.000
.002
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400 .480**
.080
400 .492**
400 .560**
400 .458**
400 .323**
400 .438**
1
HAI LONG
.000
.109
.000
.000
.000
.000
.000
Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2 đuôi) Mẫu
400
400
400
400
400
400
400
400 *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (2 đuôi) **. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2 đuôi).
Bảng 4.13: Tương quan
57
4.4 Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA tất cả đều đạt yêu
cầu, do đó các giả thuyết đặt ra cần được kiểm định bằng phương pháp hồi quy. Sử
dụng phương pháp đưa vào lần lượt (Enter) đây là phương pháp mặc định trong
chương trình. Một phương trình hồi quy cần thực hiện nhằm xác định vai trò quan
trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với
công việc của nhân viên.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2 (R-square) ( Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định R2 là hàm không giảm
theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, nếu số biến độc lập được đưa thêm vào mô hình thì R2 càng tăng. Tuy nhiên điều này cũng được chứng minh rằng không
phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu (tức là tốt
hơn).
Như vậy, R square có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự
phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn 1 biến giải thích trong
mô hình. Do đó, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-square điều
chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp
của mô hình.
Bên cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin-Watson (d)
đại lượng (d) có giá trị biến thiên trong khoảng 0 đến 4 (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Song song đó, kiểm tra có hiện tượng đa cộng tuyến
bằng hệ số phóng đại phương sai VIF với điều kiện VIF < 10 (có nghĩa là nếu VIF
> 10 thì có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008)
Ngoài ra, kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô
hình với tập dữ liệu. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì có thể kết luận mô
hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu. Mặt khác, hệ số Beta chuẩn hóa được dùng để
đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
58
Ngọc, 2008), hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động của
biến đó vào sự hài lòng đối với công việc của nhân viên càng cao.
4.4.1 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Kết quả hồi quy tuyến tính bội ở bảng 4.14 cho thấy mô hình có R2 = 0.551và R2
điều chỉnh là 0.543, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ
liệu đến mức 54.3% hay mô hình đã giải thích được 54.3% sự biến thiên của biến
phụ thuộc (sự hài lòng đối với công việc). Bên cạnh đó, kết quả phân tích hồi quy
cho thấy hệ số Durbin-Watson = 1.561. Hệ số này nằm trong miền chấp nhận giả
thuyết không có tự tương quan chuỗi bậc nhất (các phần dư không có tương quan
chuỗi bậc nhất với nhau). Do đó, Kết quả cho thấy các phần dư không có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau. Cũng theo kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô
hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của
các biến độc lập (VIF) đều nhỏ hơn 2. Mặt khác, phân tích ANOVA cho thấy thông số F đạt giá trị 68.656 được tính từ R2 của mô hình với mức ý nghĩa Sig = 0.000 cho
thấy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu
thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Như vậy, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc (sự hài lòng
đối với công việc).
Bảng 4.14: Tóm tắt mô hình
Thống kê sự thay đổi
R2 df1 df2 Mô Hình Hệ số Durbin- Watson Giá trị R R2 điều chỉnh Mức độ thay đổi R2 Mức thay đổi F
Ước lượng độ lệch chuẩn .430 Mức thay đổi Sig. F .000 1 .742a .551 .543 .551 68.656 7 392 1.561
a. Biến độc lập: (hằng số), PHUCLOI, TIENLUONG, DIEUKIEN, DONGNGHIEP, CAPTREN, THANGTIEN, BANCHAT b. Biến phụ thuộc: HAILONG
59
Bảng 4.15: Phân tích phương sai ANOVA
Tổng bình phương F df
Mô hình 1 Hồi quy 88.841 Bình phương trung bình 12.692 68.656 7 Sig. .000a
Phần dư 72.464 .185 392
399 Tổng cộng 161.305
a. Biến độc lập: (hằng số), PHUCLOI, TIENLUONG, DIEUKIEN, DONGNGHIEP, CAPTREN, THANGTIEN, BANCHAT b. Biến phụ thuộc: HAILONG
Bảng 4.16: Tóm tắt các hệ số hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
B Beta Sai số chuẩn
Độ chấp nhận của biến
Mô hình 1
t .224 2.712 3.374 4.314 6.116 5.285 6.625 5.050
Sig. .823 .007 .001 .000 .000 .000 .000 .000
.623 .953 .690 .629 .754 .949 .797 Hệ số phóng đại phương sai (VIF) 1.604 1.049 1.450 1.589 1.326 1.054 1.254 (Hằng số) BANCHAT TIENLUONG CAPTREN THANGTIEN DONGNGHIEP DIEUKIEN PHUCLOI .040 .091 .090 .160 .234 .172 .158 .110 .179 .034 .027 .037 .038 .033 .024 .022 .116 .117 .176 .261 .206 .230 .191
a. Biến phụ thuộc: HAILONG
Qua kết quả trong bảng 4.16 cho thấy tất cả 7 nhân tố đều có tác động dương (hệ số
Beta dương) đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên với mức ý nghĩa Sig =
0.000 (rất nhỏ) ở tất cả các biến, ngoại trừ hằng số là không có ý nghĩa thống kê. Do
60
đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 được
chấp nhận.
Phương trình hồi quy tuyến tính được trích theo hệ số Beta chuẩn hóa, cụ thể
Sự hài lòng = 0.116*F1 + 0.117*F2 + 0.176*F3 + 0.261*F4 + 0.206*F5 +
0.230*F6 + 0.191*F7
Ghi chú: F1: Bản chất công việc
F2: Thanh toán tiền lương
F3: Cấp trên
F4: Thăng tiến
F5: Đồng nghiệp
F6: Điều kiện làm việc
F7: Phúc lợi
Từ phương trình trên, có thể thấy thăng tiến là thành phần có hệ số hồi quy chuẩn
hóa cao nhất (hệ số Beta chuẩn hóa = 0.261, Sig = 0.000), có nghĩa là thành phần
này có mức độ tác động lớn nhất đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên.
Điều này có nghĩa là khi nhân viên cảm nhận có cơ hội thăng tiến cao thì sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên tăng lên tương ứng.
Nhân tố tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên
là điều kiện làm việc với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.230, Sig = 0.000. Điều đó có
nghĩa là khi nhân viên cảm nhận điều kiện làm việc tốt thì sự hài lòng đối với công
việc cũng tăng tương ứng.
Kế tiếp là nhân tố đồng nghiệp có tác động mạnh thứ ba đến sự hài lòng đối với
công việc của nhân viên với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.206, Sig = 0.000. Điều này có
nghĩa là khi nhân viên cảm nhận được sự cộng tác tốt của đồng nghiệp thì sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên cũng tăng tương ứng.
Tiếp đến là nhân tố tác động mạnh thứ tư đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên là phúc lợi với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.191, Sig = 0.000. Điều này có
61
nghĩa là khi nhân viên cảm nhận rằng mình nhận được nhiều phúc lợi hơn thì sự hài
lòng đối với công việc cũng tăng tương ứng.
Kế đến là nhân tố tác động mạnh thứ năm đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên là cấp trên với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.176, sig = 0.000. Điều đó có
nghĩa là khi nhân viên cảm nhận rằng có sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên thì sự hài
lòng đối với công việc cũng tăng tương ứng
Sau đó là đến nhân tố tác động thứ sáu đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên là thanh toán tiền lương với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.117, sig = 0.001.
Điều đó có nghĩa là khi nhân viên cảm nhận rằng nếu được tăng lương, được nhận
mức lương xứng đáng so với những thành quả của mình đạt được thì sự hài lòng đối
với công việc cũng tăng tương ứng.
Cuối cùng nhân tố tác động yếu nhất đến sự hài lòng đối với công việc của nhân
viên là bản chất công việc với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.116, sig = 0.007. Điều đó
có nghĩa là khi nhân viên cảm nhận rằng nếu công việc có sự đa dạng, có thể sử
dụng nhiều kỹ năng, có sự thú vị hoặc có sự thách thức thì sự hài lòng đối với công
việc cũng tăng tương ứng.
Tóm lại, qua kết quả phân tích này cho thấy nhân tố nào tác động mạnh nhất đến
sự hài lòng đối với công việc của nhân viên cần phải duy trì và phát triển, yếu tố
nào có tác động yếu đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên thì cần xem xét
cân nhắc và cải thiện cho tốt hơn. Đây chính là những căn cứ để xây dựng một số
giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng đối với công việc của nhân viên, và nếu doanh
nghiệp nào cải thiện được những nhân tố này tốt hơn những doanh nghiệp sẽ làm
tăng thêm sự hài lòng đối với công việc, từ đó các doanh nghiệp có thể duy trì hoặc
làm cho nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, điều này sẽ giúp tạo ra nguồn nhân lực
nồng cốt cho doanh nghiệp giúp cho việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt hơn
và sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh môi trường kinh doanh hiện nay.
62
Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính
Hình 4.6: Biểu đồ phân tán
Từ biểu đồ phân tán hình 4.6 giữa hai biến giá trị dự đoán chuẩn hóa
(Standardized Predicted Value) và phần dư chuẩn hóa (Standardized residual) cho
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên. Vì vậy giả định liên hệ tuyến tính không bị vi
phạm. Độ lớn của phần dư chuẩn hóa trên biểu đồ phân tán không tăng hoặc giảm
cùng giá trị dự đoán chuẩn hóa. Vì vậy, giả định phương sai của sai số không đổi,
không bị vi phạm.
63
Hình 4.7: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Hình 4.8: Biểu đồ P-P Plot
Qua kết quả của hình 4.7 (biểu đồ tần số ) và biểu đồ P-P plot hình 4.8 cho thấy
phân phối của phần dư là phân phối chuẩn. Như vậy giả định về phân phối chuẩn
của phần dư chuẩn hóa không bị vi phạm. Theo kết quả hình biểu đồ P-P plot cho
64
thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta kết luận
là giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
4.4.2 Giá trị các biến trong mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Theo kết quả phân tích ở trên, có 7 thành phần tác động vào sự hài lòng đối với
công việc của nhân viên đó là: bản chất công việc, thanh toán tiền lương, cấp trên,
thăng tiến, đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phúc lợi. Trong đó, nhân tố thăng tiến
có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên, tiếp đến là
điều kiện làm việc, đồng nghiệp, phúc lợi, cấp trên, thanh toán tiền lương, cuối cùng
bản chất công việc. Để hiểu rõ hơn về cảm nhận của nhân viên đối với từng biến
độc lập, cần phân tích thang đo của các biến độc lập, và sử dụng thống kê mô tả các
thành phần tác động vào sự hài lòng đối với công việc của nhân viên, cụ thể.
4.4.2.1 Bản chất công việc
Thành phần bản chất công việc sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm có
4 biến quan sát: BCCV1, BCCV2, BCCV3, BCCV4. Kết quả cho thấy thành phần
bản chất công việc được đánh giá cao, trung bình đạt 3.331 [(BCCV1+BCCV2+
BCCV3+BCCV4)/4]. Trong đó cao nhất là biến BCCV4 với trung bình là 3.443;
thấp nhất là biến BCCV2 “Công việc của tôi thú vị”với trung bình là 3.243, các
biến còn lại có trung bình từ 3.2 trở lên. Điều này chứng tỏ hiện nay các doanh
nghiệp đã có thay đổi bản chất công việc nhưng chưa làm cho nhân viên đạt được
sự đồng ý (mức 4: đồng ý), đặc biệt là cần cải thiện hơn để nhân viên cảm thấy thú
vị khi làm công việc của mình (BCCV2) vì nhân viên đánh giá thấp nhất trong
thang đo. Tóm lại, các nhà quản trị cấp cao cần xem xét lại và cải thiện hơn nữa để
làm tăng sự hài lòng của nhân viên .
65
Hình 4.9 : Trung bình các biến trong thang đo bản chất công việc
4.4.2.2 Thanh toán tiền lương
Thành phần thanh toán tiền lương sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm
có 5 biến quan sát: TTTL1, TTTL2, TTTL3, TTTL4, TTTL5 . Kết quả cho thấy
thành phần thanh toán tiền lương được đánh giá cao, trung bình đạt 3.4472
[(TTTL1+TTTL2+TTTL3+TTTL4+TTTL5 )/5]. Trong đó cao nhất là biến TTTL5
với trung bình là 3.673; thấp nhất là biến TTTL1 “Tôi cảm thấy tự hài khi được
tăng lương”với trung bình là 3.34, các biến còn lại có trung bình từ 3.3 trở lên. Điều
này chứng tỏ hiện nay các doanh nghiệp đã có thay đổi, cải thiện mức lương nhưng
chưa làm cho nhân viên đạt sự đồng ý (mức 4: đồng ý), đặc biệt cần cải thiện mức
lương tương xứng với thành quả của nhân viên, vì hiện nay có cải thiện nhưng nhân
viên chưa hài lòng (TTTL1) vì nhân viên đánh giá thấp nhất trong thang đo. Tóm
lại, các nhà quản trị cấp cao cần xem xét lại và cải thiện hơn nữa mức lương, thang
bảng lương, hệ số lương để làm tăng sự hài lòng của nhân viên .
66
Hình 4.10: Trung bình các biến trong thang đo thanh toán tiền lương
4.4.2.3 Cấp trên
Thành phần cấp trên sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm có 5 biến
quan sát: CT1, CT2, CT3, CT4, CT5. Kết quả cho thấy thành phần cấp trên được
đánh giá cao, trung bình đạt 3.6402 [(CT1+CT2+CT3+CT4+CT5)/5]. Trong đó cao
nhất là biến CT5 với trung bình là 3.89; thấp nhất là biến CT2 “Cấp trên của tôi là
một người tốt” với trung bình là 3.483, các biến còn lại có trung bình từ 3.5 trở lên.
Điều này chứng tỏ hiện nay các các cấp lãnh đạo tại doanh nghiệp đã có thay đổi
cách ứng xử, quan tâm đến nhân viên, nhưng chưa làm cho nhân viên đạt sự đồng ý
(mức 4: đồng ý), đặc biệt cần cải thiện cá tính và cách ứng xử cho tốt hơn nữa, vì
hiện nay có cải thiện nhưng nhân viên chưa hài lòng (CT2) và chưa cho rằng cấp
trên là người tốt và do đó viên đánh giá thấp nhất trong thang đo. Tóm lại, các nhà
trị cấp cao cần xem xét lại và cải thiện hơn cá tính, tính cách, cách ứng xử để làm
tăng sự hài lòng của nhân viên .
67
Hình 4.11: Trung bình các biến trong thang đo cấp trên
4.4.2.4 Thăng tiến
Thành phần thăng tiến sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm có 3 biến
quan sát: TT1, TT2, TT3. Kết quả cho thấy thành phần thăng tiến được đánh giá
cao, trung bình đạt 3.413667 [(TT1+TT2+TT3)/3]. Trong đó cao nhất là biến TT1
với trung bình là 3.495; thấp nhất là biến TT2 “Tôi hài lòng khi có cơ hội thăng
tiến” với trung bình là 3.348. Điều này chứng tỏ hiện nay các cấp lãnh đạo tại doanh
nghiệp đã có chính sách thăng tiến cho nhân viên nhưng chưa làm cho nhân viên đạt
sự đồng ý (mức 4: đồng ý), đặc biệt cần xem xét thêm cơ hội nào phù hợp để giúp
nhân viên phấn đấu để có cơ hội thăng tiến, vì hiện nay có cải thiện, có chính sách
thăng tiến nhưng nhân viên chưa hài lòng (TT2) và do đó nhân viên đánh giá thấp
nhất trong thang đo. Tóm lại, các nhà trị cấp cao cần xem xét lại và cải thiện hơn
hình thức thăng tiến, chính sách thăng tiến để làm tăng sự hài lòng của nhân viên
68
Hình 4.12: Trung bình các biến trong thang đo thăng tiến
4.4.2.5 Đồng nghiệp
Thành phần đồng nghiệp sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm có 4 biến
quan sát: DN1, DN2, DN3, DN4. Kết quả cho thấy thành phần đồng nghiệp được
đánh giá cao, trung bình đạt 3.449 [(DN1+DN2+DN3+DN4)/4]. Trong đó cao nhất
là biến DN3 với trung bình là 3.555; thấp nhất là biến DN4 “Đồng nghiệp của tôi
thông minh” với trung bình là 3.303. Điều này chứng tỏ hiện nay đồng nghiệp hợp
tác của nhân viên chưa thể hiện hết năng lực, cũng như sự thân thiện chưa có, chỉ vì
làm việc chung nên mới cộng tác với nhau mà thôi, do đó chưa làm cho nhân viên
đạt sự đồng ý (mức 4: đồng ý). Nên doanh nghiệp cần làm cầu nối để liên kết các
nhân viên làm việc tốt với nhau, giao tiếp tốt, sẵn sàng hỗ trợ nhau trong công việc,
vì hiện nay doanh nghiệp chưa thật sự là cầu nối của nhân viên và do đó nhân viên
đánh giá thấp nhất trong thang đo. Tóm lại, các nhà quản trị cấp cao cần xem xét lại
và là cầu nối giúp các nhân hiểu nhau và cần hướng họ theo mục tiêu chung và cùng
hướng về tầm nhìn, sứ mệnh của tổ chức từ đó họ sẽ chung tay góp sức giúp doanh
nghiệp phát triển hơn và cũng từ đó họ hiểu nhau hơn và làm việc tốt hơn.
69
Hình 4.13: Trung bình các biến trong thang đo đồng nghiệp
4.4.2.6 Điều kiện làm việc
Thành phần điều kiện làm việc sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm có
4 biến quan sát: DK1, DK2, DK3, DK4. Kết quả cho thấy thành phần điều kiện làm
việc được đánh giá cao, trung bình đạt 3.3315 [(DK1+DK2+DK3+DK4)/4]. Trong
đó cao nhất là biến DK2 với trung bình là 3.368; thấp nhất là biến DK1 “Nơi làm
việc của tôi yên tĩnh vì vậy tôi có thể tập trung vào công việc” với trung bình là
3.24. Điều này chứng tỏ hiện nay môi trường làm việc tuy có tốt nhưng do ở khu
vực trung tâm thành phố nên nhịp sống tấp nập làm cho nhân viên cảm thấy chưa có
khoảng không gian riêng tư của chính mình để làm việc và nhân viên chưa thật sự
đồng ý (mức 4: đồng ý). Vì vậy, doanh nghiệp cần tạo không gian riêng tư để giúp
cho nhân viên tập trung làm việc có như thế họ mới sáng tạo và thoải mái hơn trong
công việc, vì hiện nay doanh nghiệp chưa làm được việc trang bị không gian riêng
cho nhân viên để làm việc và do đó nhân viên đánh giá thấp nhất trong thang đo.
Tóm lại, các nhà quản trị cấp cao cần xem xét lại cải thiện và xây dựng riêng cho
nhân viên các phòng làm việc biệt lập từ đó nhân viên làm việc tốt hơn và hài lòng
hơn.
70
Hình 4.14: Trung bình các biến trong thang đo đồng nghiệp
4.4.2.7 Phúc lợi
Thành phần phúc lợi sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gồm có 3 biến
quan sát: PL1, PL2, PL3. Kết quả cho thấy thành phần phúc lợi chưa được đánh giá
cao, trung bình chỉ đạt 3.125333 [(PL1+PL2+PL3)/3]. Trong đó cao nhất là biến
PL2 với trung bình là 3.205; thấp nhất là biến PL1 “Các phúc lợi chúng tôi nhân
được là công bằng” với trung bình là 3.083. Điều này chứng tỏ hiện nay chính sách
phúc lợi dành cho nhân viên chưa cao và chưa công bằng giữa các nhân viên với
nhau, do đó nhân viên cảm thấy chưa có sự công bằng và đầy đủ so với người khác
và do đó nhân viên đồng ý chưa cao chỉ vượt ngưỡng trung bình là 3 nhưng chưa
đạt mức 4 (mức 4: đồng ý). Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phúc lợi
công tâm, và công bằng giữa các nhân viên với nhau để giúp cho nhân viên hài lòng
hơn.
71
Hình 4.15: Trung bình các biến trong thang đo phúc lợi
Tóm lại, qua phân tích cho thấy nhân viên chưa hài lòng cao về các yếu tố bản
chất công việc, thành toán tiền lương, cấp trên của mình, sự thăng tiến trong nghề
nghiệp, đồng nghiệp làm chung, điều kiện làm việc, và cuối cùng là phúc lợi; cụ thể
qua các bảng đánh giá mức trung bình của các thang đo chỉ đạt trên mức 3 (mức
trung hòa), nhưng chưa đạt đến mức 4 (mức đồng ý). Do đó, các nhà quản trị trong
các doanh nghiệp vận tải biển tại Quận 1 TPHCM cần xem xét và cần phải cải thiện
hơn nữa các yếu tố đã trình bày, cũng như có kế hoạch xây dựng các chính sách đối
với mỗi yếu tố đó để làm gia tăng sự hài lòng đối với công việc, có như vậy doanh
nghiệp sẽ duy trì được đội ngũ này để làm nguồn nhân lực nồng cốt cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có vị trí và vị thế cạnh tranh trong thị trường hiện nay.
Tóm tắt
Qua kết quả thống kê cho thấy tỉ lệ nam làm việc ở các doanh nghiệp vận tải biển
ở Quận 1,TPHCM chiếm tỉ lệ là 54.25% cao hơn tỉ lệ của nữ. Song song đó, kết quả
thống kê theo nhóm tuổi cao nhất là nhóm tuổi từ 30 – 39, thấp nhất là nhóm tuổi
dưới 19. Bên cạnh đó, kết quả thống kê cho thấy trình độ học vấn của nhân viên làm
việc tại doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCM là cao nhất với tỉ lệ đạt được là
72
42.75%, thấp nhất là trung cấp với tỉ lệ là 12.25%. Kế đến, thời gian làm việc của
nhân viên văn phòng từ 3 - 5 năm là cao nhất với tỉ lệ là 28.75%, thấp nhất là dưới 1
năm làm việc với tỉ lệ là 12.25%. Cuối cùng, kết quả thống kê chỉ ra rằng thu nhập
trung bình tháng của nhân viên làm việc tại doanh nghiệp vận tải biển ở Quận
1,TPHCM là trên 10 triệu tháng với tỉ lệ đạt được là 36.75%, thấp nhất là từ 4,1- 6
triệu chiếm tỉ lệ 7.57%.
Mặt khác, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo lường các
biến nghiên cứu đều lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến
quan sát đều lớn hơn 0.3. Đều này cho thấy các thang đo lường các biến nghiên cứu
đạt yêu cầu có thể tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA). Qua kết quả phân
tích nhân tố khám phá cho thấy từ 7 thành phần ban đầu (biến độc lập) với 28 biến
quan sát sau khi phân tích nhân tố khám phá thì vẫn phân tán như ban đầu cũng 7
thành phần với 28 biến quan sát và các hệ số KMO, hệ số tải nhân tố và phương sai
trích đều đạt yêu cầu. Bên cạnh đó biến phụ thuộc sau khi phân tích EFA cũng đạt
yêu cầu. Sau cùng phân tích hồi quy cho thấy 7 thành phần (biến độc lập) đều tác
động đến sự hài lòng đối với công việc, tác động mạnh nhất đến sự hài lòng đối với
công việc là thăng tiến, tiếp theo là điều kiện làm việc, tác động mạnh thứ 3 là yếu
tố đồng nghiệp, kế đến là phúc lợi, sau đó là yếu tố cấp trên, và tác động mạnh thứ
sáu là thanh toán tiền lương và cuối cùng tác động yếu nhất là bản chất công việc.
Cuối cùng, đánh giá lại tất cả thang đo lường các biến nghiên cứu đều cho thấy
các biến quan sát đều đạt mức trên 3 nhưng chưa đạt đến mức đồng ý (mức 4), do
đó các nhà quản trị cần xem xét để cải thiện cho tốt hơn.
73
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết quả và ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sử dụng các lý thuyết đã trình bày chương 2 để xây dựng mô hình nghiên
cứu gồm 7 thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên:
bản chất công việc, thang toán tiền lương, cấp trên, thăng tiến, đồng nghiệp, điều
kiện làm việc, phúc lợi. Do đó có tất cả là 7 thành phần, sau khi phân tích nghiên
cứu sơ bộ và chính thức, và kế đến đưa qua phân tích Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA để xác định sự hài lòng đối với công việc của nhân viên
văn phòng tại doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, Tp.HCM. Kết quả gồm các
thành phần sau:
1. Bản chất công việc
2. Thanh toán tiền lương
3. Cấp trên.
4. Thăng tiến.
5. Đồng nghiệp.
6. Điều kiện làm việc
7. Phúc lợi
Như vậy, nghiên cứu đã cung cấp thang đo để đo lường sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, TPHCM
gồm 7 thành phần với 28 biến quan sát.
Sau khi xác định được 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên như trên, nghiên cứu tiếp tục đo lường và xác định các mức độ tác động
của từng yếu tố đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên văn phòng tại các
doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1 Tp.HCM. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình
nghiên cứu đưa ra là phù hợp và tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận. Trong đó
yếu tố tác động mạnh nhất là thăng tiến trong nghề nghiệp, kế đến là điều kiện làm
việc, tác động mạnh thứ ba là đồng nghiệp, và tác động thứ tư là phúc lợi, tiếp đến
74
là cấp trên, kế đó là tiền lương, và cuối cùng tác động yếu nhất đến sự hài lòng đối
với công việc của nhân viên là bản chất công việc. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
cũng cho biết được 70.619% giá trị biến thiên về sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên được giải thích bởi 7 yếu tố: bản chất công việc, thanh toán tiền lương,
cấp trên, thăng tiến, đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phúc lợi.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy rằng giữa mô hình nghiên cứu đề nghị
và mô hình lý thuyết không có sự khác biệt nhau. Sau khi phân tích hồi quy, kết quả
cho thấy các yếu tố bản chất công việc, thanh toán tiền lương, cấp trên, thăng tiến,
đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phúc lợi có ý nghĩa về mặt thống kê. Sau đó tác
giả quay lại thăm dò ý kiến của nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp vận
tải biển ở Quận 1,TPHCM với 7 yếu tố: bản chất công việc, thanh toán tiền lương,
cấp trên, thăng tiến, đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phúc lợi, kết quả cho thấy đa
số nhân viên cho rằng họ làm việc tại các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,
TPHCM vì mức lương cao, điều kiện làm việc tốt, có khả năng thăng tiến cao, phúc
lợi tốt, đồng nghiệp luôn hợp tác trong công việc, cấp trên luôn ủng hộ và giúp đỡ
trong công việc và bản chất công việc là tương đối phù hợp và họ cảm thấy công
việc thú vị và cạnh tranh. Tóm lại, nhân viên chỉ quan tâm đến các yếu tố như đã
trình bày (bản chất công việc, thanh toán tiền lương, cấp trên, thăng tiến, đồng
nghiệp, điều kiện làm việc, phúc lợi), vì những yếu tố đó đáp ứng được nhu cầu và
mong muốn của họ.
Qua kết quả phân tích và khảo sát thực tế, tác giả đưa ra một số đề xuất cụ thể
để các nhà quản trị của các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1, TPHCM xem xét
nhằm ngày một nâng cao hơn nữa sự hài lòng đối với công việc của nhân viên, làm
cho nhân viên có cách nhìn tốt hơn nữa và từ đó hình thành nên sự gắn bó đối với
doanh nghiệp.
5.2 Kiến nghị với nhà quản trị
Kiến nghị về bản chất công việc
Doanh nghiệp cần giao cho nhân viên mình làm những công việc phù hợp với
năng lực và thế mạnh của họ, phải giúp họ hiểu rõ về công việc họ đang làm, phải
75
cho họ thấy được tầm quan trọng của công việc họ đang thực hiện cũng như cho
phép họ được quyền quyết định một số công việc nằm trong năng lực của họ.
Để nhân viên được làm những công việc phù hợp với năng lực và thế mạnh của
họ doanh nghiệp cần thực hiện việc chọn đúng người ngay từ giai đoạn tuyển dụng
nhân viên. Đăng tin tuyển dụng cần mô tả đầy đủ, rõ ràng vị trí công việc đang cần
người, cũng như những kỹ năng cần thiết cho vị trí đó. Trong quá trình phỏng vấn
cần mô tả chi tiết vị trí công việc cho người xin việc càng nhiều càng tốt. Phần bài
kiểm tra năng lực, kinh nghiệm phải bám sát yêu cầu của vị trí công việc cần tuyển.
Trong trường hợp trong thời gian thử việc phát hiện nhân viên đó không phù
hợp với vị trí công việc thì phải mạnh dạn từ chối người đó và tìm người khác phù
hợp hơn. Nếu cảm thấy người đó là người phù hợp với vị trí khác đang trống trong
doanh nghiệp thì có thể thương lượng lại với người lao động.
Sau một thời gian công tác tại doanh nghiệp, nhân viên có thể có nhu cầu hoán
đổi công việc sang vị trí khác, lúc này doanh nghiệp cũng cần tôn trọng mong muốn
này của nhân viên và phải tiến hành hoán đổi vị trí công việc nếu có vị trí công việc
phù hợp với nhân viên đó.
Nhân viên không thể có sự thỏa mãn cao nếu họ chưa thực sự hiểu rõ được bản
chất công việc của họ và mối quan hệ giữa công việc họ đang làm và công việc của
các đồng nghiệp. Khi nhân viên mới vào đảm nhận công việc, doanh nghiệp cần
phải dành lượng thời gian nhất định để giới thiệu về hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp, hoạt động của từng phòng ban và quan trọng nhất là công việc người
nhân viên đó phải làm, mối quan hệ của công việc này với công việc của phòng ban
khác cũng như tầm quan trọng của công việc này. Nhà quản lý phải quán triệt và
truyền đạt cho nhân viên của mình nhận thức rằng mỗi một vị trí công việc trong
doanh nghiệp đều có tầm quan trọng nhất định đối với hoạt động chung của doanh
nghiệp.
Kiến nghị thanh toán tiền lương
Đối với sự hài lòng đối với thu nhập của nhân viên, vì đây cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên nên người sử dụng lao động
76
phải hết sức lưu ý, nhất là khi giá trị hài lòng của nhân tố này đang ở mức thấp hơn
mức thỏa mãn công việc và đứng ở vị trí khá khiêm tốn so với các nhân tố khác.
Doanh nghiệp cần làm trong nhân tố này là tạo sự công bằng hơn trong việc phân
phối thu nhập, xây dựng chính sách tưởng thưởng, trợ cấp hợp lý và cố gắng tăng
lương cho nhân viên.
Để đảm bảo việc phân phối thu nhập được công bằng, trước hết doanh nghiệp
cần phải tham khảo, xem xét, so sánh thu nhập của nhân viên mình với nhân viên ở
các doanh nghiệp khác cùng ngành, đánh giá đúng vị trí và vai trò của từng nhân
viên trong tổ chức để xác định mức thu nhập phù hợp cho từng nhân viên. Ngoài ra,
vì sự công bằng ở đây phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của người lao động nên
doanh nghiệp phải tìm cách giúp nhân viên nhận thức rằng họ được trả thu nhập
một cách công bằng. Để làm việc này, doanh nghiệp cần có bảng mô tả công việc
cho từng vị trí cụ thể, giúp từng nhân viên thấy được vị trí, vai trò và đóng góp của
mình cũng như của thành viên khác trong công ty. Có như vậy nhân viên mới cảm
thấy mình được trả thu nhập công bằng (ít nhất là trong nội bộ doanh nghiệp). Cuối
cùng, doanh nghiệp cũng phải lưu ý tránh việc ưu đãi thu nhập (công khai) đối với
những người thân thích, họ hàng trong doanh nghiệp vì điều này cũng ảnh hưởng
đến cảm nhận về sự công bằng của người lao động.
Kiến nghị về cấp trên
Trước hết cấp trên cần hiểu rõ hơn về nhân viên của mình. Việc tìm hiểu này có
thể thực hiện vào khoảng thời gian ngoài giờ làm việc như những buổi giao lưu hợp
mặt, tiệc tùng hoặc cũng có thể thực hiện ngay trong giờ làm việc trong những lúc
rãnh việc. Cấp trên cần trao đổi thẳng thắn, tìm hiểu về sở thích, điểm mạnh, điểm
yếu của nhân viên trong công việc cũng như trong cuộc sống đời tư. Chỉ khi hiểu rõ
nhân viên của mình thì cấp trên mới có thể thể hiện sự quan tâm của mình đối với
nhân viên cấp dưới một cách phù hợp. Kết quả là sự quan tâm này chắc chắn sẽ
nhận được sự trân trọng của nhân viên nhận được sự quan tâm đó.
Song song với việc thực sự quan tâm đến nhân viên của mình, cấp trên cũng cần
77
phải ghi nhận đóng góp của nhân viên cấp dưới khi họ đạt được các mục tiêu đã đề
ra. Những lời động viên và tán dương sẽ không bao giờ dư thừa khi cấp trên muốn
cấp dưới của mình làm việc tốt hơn. Cấp trên cũng không được thiên vị trong đối xử
giữa các nhân viên cấp dưới chỉ vì lý do cá nhân hay vì nhân viên nào đó hay tâng
bốc mình.
Nhân viên cấp dưới chỉ thực sự phục cấp trên của mình khi cấp trên thực sự có
tài năng lãnh đạo và kiến thức chuyên môn giỏi. Do vậy, nhà quản lý/ lãnh đạo cần
phải không ngừng học hỏi nâng cao cả hai năng lực lãnh đạo và kiến thức chuyên
môn. Khi cần thiết phải thể hiện cho nhân viên cấp dưới thấy được tài năng của
mình.
Công ty nên áp dụng việc luân phiên chuyển các nhà quản lý trong hai hoặc
ba năm nhằm để tránh sự thiên vị.
Lãnh đạo phải xem con người là yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành công
của công ty, biết coi trọng các giá trị của mỗi thành viên sự nghiệp phát triển bền
vững.
Coi trọng nguyên tắc ứng xử của nhà lãnh đạo với cấp dưới việc làm này có vai
trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp.
Lãnh đạo biết lắng nghe những ý kiến đóng góp của nhân viên, khuyến khích nhân
viên đóng góp ý kiến và phát huy tính sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hỗ trợ
nhân viên để họ hoàn thành công việc được giao, có tác phong lịch sự, hòa nhã và
phải đối xử công bằng, không phân biệt đối với từng nhân viên. Chẳng hạn như
công ty có thể xây dựng chương trình gọi là “Tuần lễ cảm ơn nhân viên” ở đó nhân
viên và lãnh đạo sẽ cùng ăn trưa với nhau, lãnh đạo sẽ lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng, những khuất tất trong công việc của nhân viên cũng như những đóng góp ý
kiến và đề xuất của nhân viên dành cho từng bộ phận và tổ chức.
Xây dựng chương trình “Một ngày làm sếp” dành cho nhân viên bộ phận, qua
đó ở cương vị một ngày làm “Thủ lĩnh” giúp họ hiểu hơn về công việc của lãnh đạo,
những khó khăn và những áp lực mà cấp trên phải gánh chịu hằng ngày từ đó nhân
viên có sự cảm thông, chia sẻ và hợp tác với lãnh đạo nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhân
78
viên cũng được tự ra quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trong công việc khiến công việc càng thú vị hơn. Qua việc làm này cũng giúp cho
lãnh đạo bộ phận phát hiện được những nhân viên tiềm năng để có chế độ và chính
sách hợp đãi ngộ thích hợp.
Kiến nghị về thăng tiến
Sự thăng tiến trong công việc rõ ràng có tương quan thuận với sự hài lòng đối
với công việc. Do đó, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
1. Doanh nghiệp phải chứng minh cho toàn thể nhân viên thấy những người có năng
lực và nỗ lực trong công việc sẽ được tạo điều kiện để thăng tiến. Khi có vị trí
quản lý trống hay mới trong doanh nghiệp cần ưu tiên xem xét những người đã
nỗ lực đóng góp cho doanh nghiệp hơn là tuyển người quản lý mới từ bên ngoài.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình “Tuyển dụng nội bộ”: Khi công ty có nhu
cầu về nhân sự cấp quản lý, công ty nên ưu tiên tuyển người nội bộ trước nhằm
tạo điều kiện cho nhân viên thấy được cơ hội thăng tiến trong nghề khi họ đã
không ngừng nỗ lực phấn đấu và hết mình vì công việc, ngoài ra việc làm này
cũng là một công cụ dùng để khuyến khích động viên nhân viên rất hữu hiệu.
Bên cạnh đó, ứng viên nội bộ cũng có thể thuộc vào hàng tốt nhất vì họ có kiến
thức trong ngành nghề, thị trường và văn hóa của công ty.
3. Công ty nên khuyến khích hình thức tự đào tạo của nhân viên bằng việc ghi nhận
những thành tích và kết quả tự học của họ, có thể không bằng những phần
thưởng về vật chất tuy nhiên khi công ty có nhu cầu về nhân sự cho cấp quản lý
thì nên dành ưu tiên cho những đối tượng này trước nếu họ không đáp ứng yêu
cầu thì mới tiến hành tuyển lựa từ bên ngoài.
4. Chú trọng hơn công tác đào tạo, coi đào tạo là phương thức hỗ trợ quá trình phát
triển nghề nghiệp cho từng thành viên, xa hơn đó chính là cách thức gia tăng giá
trị công ty: ngoài các khóa đào tạo các kỹ năng cơ bản thông qua chương trình
đào tạo việc tại chỗ, công ty nên xây dựng thêm những khoá học thông dụng
khác nhằm giúp nhân viên bộ phận có được các kiến thức và kỹ năng bổ sung.
Đây là các chương trình được triển khai nhờ vào năng lực đào tạo tại chỗ của
79
công ty và đội ngũ chuyên gia trong nội bộ công ty chẳng hạn như các chương
trình kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, chăm sóc khách hàng, quản lý công
việc và các chương trình đào tạo kỹ năng kỹ thuật khác. Bên cạnh đó, cần bổ
sung thêm các chương trình đào tạo và phát triển từ bên ngoài: đây có thể là các
khoá học đào tạo nhân viên trên diện rộng hoặc một bộ phận nhỏ nhân viên thuộc
diện mục tiêu tuỳ thuộc vào nhu cầu đào tạo cụ thể; các khoá học này được tổ
chức bởi các trung tâm cung ứng dịch vụ đào tạo theo hợp đồng trong trường
hợp không có chuyên gia tại công ty. Nó bao gồm các chương trình như phần
mềm/công cụ thiết kế ứng dụng kiến thức tiên tiến, khoá học về nâng cao nghiệp
vụ... phải xem đào tạo là bước đi hợp lý chuẩn bị đội ngũ quản lý kế cận, tạo cơ
hội thăng tiến cho những nhân sự tiềm năng trong công ty.
5. Công ty nên lưu ý trong việc tạo ra cơ hội bình đẳng để mọi thành viên có thể
phấn đấu, phát huy hết năng lực bản thân và gắn kết với nhau bằng tình cảm gắn
bó, yêu thương, chia sẻ.
6. Xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp cho từng vị trí công việc. Với lộ trình
này, mỗi nhân viên đều biết mình đang ở nấc thang nào trong lộ trình nghề
nghiệp và cần phải trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng gì để phát triển
chuyên môn, năng lực và để thăng tiến lên những vị trí cao hơn. Yêu cầu cho
từng vị trí trong công ty hoặc trong bộ phận đều phải được đặt ra cụ thể qua bảng
mô tả chi tiết công việc để mỗi thành viên có thể tự nắm bắt và không ngừng
hoàn thiện bản thân.
Kiến nghị về đồng nghiệp
Quan hệ tốt giữa cá nhân và đồng nghiệp là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến
mức độ hài lòng trong công việc. Để nhân viên có được mối quan hệ tốt này các nhà
lãnh đạo cần xây dựng một môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên, môi trường
làm việc lý tưởng được hiểu là môi trường mà mọi người luôn có sự quan tâm chia
sẽ, giúp đỡ nhau cùng hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
Bên cạnh đó, lãnh đạo các đơn vị cần quan tâm nhiều hơn đến việc giao tiếp nội
bộ bởi lẽ giao tiếp nội bộ đóng vai trò rất quan trọng, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp
80
hạn chế những xung đột xảy ra trong tổ chức và góp phần gia tăng tinh thần đồng
đội. Khi giao tiếp nội bộ trong công ty kém sẽ tạo khoảng cách giữa các nhân viên
với nhau, lúc này nhân viên sẽ cảm thấy khó khăn khi giao tiếp với các thành viên
trong tổ chức và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công việc.
Các đơn vị nên có các chương trình kết hợp vừa du lịch vừa đào tạo và tạo cơ
hội giao lưu giữa các nhân viên thông qua chương trình học tập nhóm. Đây là
chương trình mang lại hiệu quả đáng kể trong việc tạo mối quan hệ gắn bó tốt
đẹp giữa các nhân viên với nhau. Các đơn vị cần tổ chức theo từng đợt, có thể chia
thành từng phòng ban hoặc từng nhóm để không làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh, bắt buộc tất cả các nhân viên phải tham gia, không dẫn theo người thân và
phải tham gia toàn bộ chương trình của ban tổ chức. Sau chương trình mọi người sẽ
đoàn kết gắn bó và làm việc hiệu quả với nhau.
Kiến nghị điều kiện làm việc
Cần thiết lập một khoảng không riêng biệt cho nhân viên để họ có thể tập trung
làm việc mà không bị ảnh hưởng bởi các thông tin hay tác động của ngoại cảnh.
Trang bị các thiết bị, cung cụ hỗ trợ trong công việc cho nhân viên: cụ thể là các
máy tính để bàn hoặc laptop, máy in phục vụ công tác in ấn, tài liệu phục vụ trong
công việc, bàn ghế làm việc, và quan trọng hơn là không gian làm việc phải đầy đủ
ảnh sáng và không khí thoải mái dễ chịu để giúp nhân viên làm việc tốt hơn. Ngoài
ra cần trang bị tủ, kệ đựng hồ lưu hoặc lưu trữ hồ sơ tại nơi làm việc.
Bên cạnh đó cũng cần cung cấp những dụng cụ văn phòng phẩm phục vụ cho
công tác của nhân viên, bút bi, bút chì, giấy A4, sổ nhật ký phục vụ cuộc họp, và
các dụng cụ văn phòng phẩm cần thiết khác
Cần trang bị hệ thống internet cho các nhân viên để phục vụ công việc liên lạc
trong nội bộ, cung cấp thông tin hoặc trao đổi thông tin lẫn nhau.
Cuối cùng, tạo cho nhân viên tinh thần tự chủ tại phòng làm việc của họ, tuy
nhiên cần nhắc nhở rằng sau khi hết giờ làm việc cần tắt hết tất cả các thiết bị điện
trước khi ra khỏi phòng làm việc của mình.
81
Kiến nghị về phúc lợi
Bên cạnh việc tiếp tục duy trì các phúc lợi cơ bản, các nhà quản trị doanh
nghiệp cần lưu ý cải thiện phúc lợi cộng thêm cho nhân viên, nhân tố phúc lợi có
ảnh hưởng đến sự hài lòng nhưng chỉ xếp thứ tư với hệ số Beta chuẩn hóa là 0.191.
Do đó, doanh nghiệp có thể tạo nhiều phúc lợi cộng thêm cho nhân viên bằng cách
được mua cổ phiếu công ty ưu đãi, được hỗ trợ mua nhà ở, v.v. cùng với việc nâng
cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp nhằm bảo vệ nhiều hơn lợi
ích của người lao động.
Ngoài ra, tùy theo loại hình hoạt động kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp có
thể mang đến cho nhân viên các khoản phúc lợi cộng thêm khác nhau nhằm tạo sự
gắn bó lâu dài của họ đối với doanh nghiệp. Ví dụ doanh nghiệp là ngân hàng có thể
tạo điều kiện cho nhân viên của mình được vay vốn ưu đãi, doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản có thể cho nhân viên của mình được mua đất đai, nhà ở với giá
ưu đãi hay vị trí bất động sản thuận lợi, doanh nghiệp sản xuất hàng mỹ phẩm có
thể cho phép nhân viên của mình sử dụng miễn phí với số lượng sản phẩm nhất định
trong một tháng, v.v.
Trong các phúc lợi cộng thêm trên, doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng một
công cụ là cổ phần của doanh nghiệp. Cổ phần này cho phép nhân viên nắm giữ nó
được chia cổ tức nhất định hàng năm cũng như tạo thêm động lực làm việc tốt hơn
vì khi nắm giữ cổ phần thì bản thân nhân viên đã là một cổ đông trong doanh
nghiệp. Tùy trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể cho tặng (với điều kiện ràng
buộc nhất định) hay tạo điều kiện cho nhân viên mua với giá ưu đãi.
Trong các kiến nghị trên thì nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm nhiều nhất
ở kiến nghị về thăng tiến . Đây là một trong những tiêu chí quan trọng, nhân viên
không thể hài lòng nếu công việc đó không giúp nhân viên phát triển và thăng tiến.
Đối với một số nhân viên, sự phát triển về kiến thức và kỹ năng là quan trọng nhất;
một số khác, ngoài kiến thức, sự thăng cấp mới là quan trọng. Trong cả hai trường
hợp trên, sự tiến bộ - phát triển là yếu tố chính góp phần tạo nên sự hài lòng trong
công việc. Bên cạnh đó, một nhà quản trị nhân sự biết cách khơi dậy năng lực của
82
những nhân viên yếu kém trong công ty cũng tạo ra một niềm tin tưởng và sự ủng
hộ không chỉ từ chính những nhân viên đó, mà từ cả những nhân viên khác trong
doanh nghiệp.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được qua phân tích và nghiên cứu, đề tài còn có một
số hạn chế sau:
Do nghiên cứu chỉ thực hiện tại TPHCM ở khu vực quận 1 nên khả năng
tổng quát hóa kết quả không cao.
Cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện
nên tính đại diện sẽ không cao.
Kết quả nghiên cứu chỉ giải thích được 70.619 % giá trị biến thiên của sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên. Điều này chứng tỏ còn có nhiều yếu tố
khác ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên mà nghiên
cứu chưa đề cập đến.
5.3.2 Gợi ý nghiên cứu tiếp theo
Tiếp tục nghiên cứu tác động của các yếu tố đến sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên theo từng nhóm nhân viên riêng biệt theo giới tính, độ
tuổi, thu nhập, trình độ, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, vị trí công tác,
thâm niên công tác, loại hình doanh nghiệp, …trên cơ sở mẫu đủ lớn nhằm
xác định những yếu tố chung nhất. Qua đó, đề ra giải pháp nâng cao giá trị
nhằm tối đa hóa sự hài lòng đối với công việc của nhân viên.
Nghiên cứu tìm thêm các yếu tố khác ngoài 07 yếu tố được xác định trong
nghiên cứu này nhằm nâng cao tỷ lệ giải thích sự biến thiên của biến sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp vận
tải biển tại Quận 1 , TPHCM nên xây dựng những chính sách đối với mỗi
yếu tố để nhằm duy trì nhân viên, giúp họ cảm nhận tốt để từ đó họ có ý định
gắn bó lâu dài với tổ chức, doanh nghiệp.
83
Tóm tắt
Đây là nghiên cứu chính thức được thực hiện tại các doanh nghiệp vận
tải biển ở Quận 1, Tp.HCM. Kết quả cho thấy có 7 thành phần tác động đến
sự hài lòng đối với công việc của nhân viên văn phòng với 28 biến quan sát.
Cụ thể, (1) yếu tố thăng tiến; (2) yếu tố điều kiện làm việc; (3) yếu tố đồng
nghiệp; (4) yếu tố phúc lợi; (5) yếu tố cấp trên; (6) yếu tố thanh toán tiền
lương; (7) yếu tố bản chất công việc.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng có một số hạn chế (1) chỉ mới dừng lại tại
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển ở Quận 1, Tp.HCM; (2) mẫu được
chọn theo phương pháp thuận tiện, nên tính đại diện không cao; (3) Kết quả
nghiên cứu chỉ giải thích được 70.619 % giá trị biến thiên của sự hài lòng đối với
công việc của nhân viên, do đó còn có các yếu tố khác tác động đến sự hài lòng mà
nghiên cứu chưa đề cập đến. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng hoàn thành theo mục tiêu
đặt ra là xác định được các yếu tố tác động đến sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên và các thang đo lường các biến nghiên cứu, và cũng xác định được yếu tố
tác động mạnh yếu đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1] Anh, N.C. (2011). Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ, Khoa kinh tế phát triển, Trường
Đại học Kinh tế TPHCM
[2] Hà, Đ. T. N. (2010). Ảnh hưởng của mức độ thỏa mãn công việc đến sự gắn kết
của nhân viên với tổ chức tại các đơn vị vận tải đường bộ trên địa bàn TPHCM.
Luận văn thạc sĩ, Khoa quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM.
[3] Trọng. H. & Ngọc, C. N. M. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
Nhà xuất bản Hồng Đức, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.
[4] Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Ngọc An (2008), Quản trị nguồn nhân
lực, NXB Thống Kê.
[5] Trần Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê.
[6] Học viện Hành chính Quốc Gia (2011), Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã
hội, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[7] Nguyễn Hữu Thân (2007), Quản trị nhân sự, NXB Lao động - Xã hội.
Tiếng Anh
[1] Artz, B. (2010). Fringe benefits and job satisfaction. International Journal of
Manpower, 31(6), 626–644. doi:10.1108/01437721011073346
[2] Dooley, J. M. (2010). Job satisfaction of forensic scientists in public sector.
Dissertation. Capella University.
[3] Dugguh, Stephen I., Ayaga, D. (2014). Job satisfaction theories : Traceability
to employee performance in organizations. Journal of Business and Management,
16(5), 11–18.
[4] George, J. M., & Jones, G. R. (2008). Understanding and Managing
Organizational Behavior (Fifth Ed.). Upper Saddle River: New Jersey: Pearson
Prentice Hall.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN Ở QUẬN 1
1. WANHAI LINES LTD & INLACO SAIGON Địa chỉ: 194 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP-HCM Điện thoại: 821 1297; 8225720 Fax: 8251883; 8243219 Website: www.wanhai.com Mr. Joseph lin - Trưởng Đại diện WH Mr. Erwin H.su - Phụ trách Marketing WH 2. APM-SAIGON SHIPPING CO.LTD Địa chỉ: lầu 7, Landmark Building, 5B Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: 8230015 Fax: 8230013 Website: www.apmss.com Mr. Morten Bruehl - Tổng giám đốc Mr. Jesper Groennebaek - Giám đốc Tiếp thị (Sales & Marketing Manager) Mr. Shehan Goonewardene - Kế toán trưởng (Chief Account) 3. RCL & VINATRANS Địa chỉ: Tầng trệt, Vinatrans Building, 147 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP.HCM Điện thoại: 8259561; 8559562; 8259764 Fax: 8259560 Mr. David Chew - đại diện RLC Mr. Khun Sutep Tranantasin - Vice President Mr. Mark Ho - Assistant General Manager/regional Operation Manager 4. CNC, CONTSHIP, K/EN HUNG & VIETFRACHT Địa chỉ: Lầu 1, Saigon Port Building, 3 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Điện thoại: 8267446; 8267442; 8267443 Fax: 8267438 Mr. Y.S.Chung - Giám đốc điều hành Mr. Hank Chung - Phụ trách Marketing 5. APL & ASACO/VIETFRACHT Địa chỉ: Lầu 8, Diamond plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8221 199 Fax: 8227880 Website: www.apl.com Mr. Tharatom Snsakul - Phụ trách APL Logistics
6. HEUNG A & VIETFRACHT Địa chỉ: lầu 2, 1 1 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8210806; 8212687; 8212688 Fax: 8210810; 8211050 Website: www.heunga-co.ki Mr. Jae Seon Hong - Đại diện Heung A 7. EVERGREEN, HATSU MARINE & PHƯỚC VINH SƠN Địa chỉ: 54 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 9103559; 9103565 Fax: 9103525 Website: www.evergreen-marine.com.tw Mr. Daniel Wu - Đại diện EMC 8. DSR, LLOY TR/ESTINO & VICONSHIP Địa chỉ hãng tàu DSR: tầng trệt, VOSA Building, 11 Nguyễn Công Trứ , Quận 1 Địa chỉ Đại lý: tầng trệt, VOSA Building, 11 Nguyễn Huệ, Quận 1 Mr. Trần Hòa Bình - Tổng giám đốc VICONSHIP Mrs. Trương Thị Tố Quyên - Trưởng phòng Đại lý DSR Mr. Hoàng Đình Quảng - Trưởng phòng Đại lý Lloyd Triestino 9. P&O NEDLLOYD & C.TY ĐẠI LÝ P&O NEDLLOYD/VITRAN SCHART Địa chỉ: Lầu 11, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1 TP.HCM Điện thoại: 9 100097 Fax: 9100114; 9100119 Web : www.ponl.com Mr. Michael Dam - Schmidt - Trường Đại diện 10. SAMUDERA & PAL SHIPPING AGENCY Địa chỉ: 16 Phó Đức Chính, Quận 1. TP.HCM Điện thoại: 9141102; 9141103 Fax: 9141104 E-mail: pal@hcm.vnn.vn Mr. Jimmy Wong - Trường Đại diện 11. YANG MING & CONTINENTAL SHIPPING AGENCY CORP Địa chỉ: phòng 810, lầu 8, Sunwah Tower Building, 115 Nguyễn Huệ. Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8219257 Fax: 8219259 Website: www.yml.com.tw Mr. Gerry Liu - Đại diện kiêm Phó GĐ Continental Shipping Agency Corp Mr. Fillp Liu - Phó Đại diện
12. DONGNAMA & SAFI Địa chỉ hãng tàu: lầu 12, 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. HCM Website: www.safi.com.vn Điện thoại: 8253609 Fax: 8253610 Mr. Johnny Park - Đại diện 13. CHINA SHIPPING & VOSA SG Địa chỉ: Lầu 2, Vosa Building, 7 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8225324; 8242277; 8210267; 8213934 Fax: 8212795 Web site: www.cnshipping.com Mr. Lu Wen Qi - Trưởng Đại diện 14. ZIM ISRAEL NAVIGATION & VINATRANS Địa chỉ: Lầu 1, Vinatrans Building, 147 Nguyễn Tất Thành, Quận 4,TP.HCM Điện thoại: 9404257; 9404505 Fax: 9404475 Mr Michael W.T. Kwok – Đại diện 15. NYK LINE & VITAMAS Địa chỉ: Lầu 6, Saigon Riverside Ottice Center, 2A – 4A Tôn Đức Thắng Quận 1. TP.HCM Điện thoại: 8235616 - 17 - 18 - 19 Fax: 8235614 - 15 Website: www.nykline.com Mr. Tetsuji Kohara - Trưởng Đại diện 16. MAERSK SEALAND Địa chỉ: 26 Phùng Khắc Khoan, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8243252 Fax: 8231395 Websile: www.maersksealand.com Mr. Peter Berenđsen Svarrer – Trưởng Đại diện 17. HAPAG - LLOYD & VINALINK Địa chỉ: lầu 2, Vinatrans Building, 147 Nguyễn Tất Thành, Quận 4 TP.HCM Điện thoại:8255339 Fax: 8255340 Website: www.hlcl.com Mr. Nguyễn Nam Tiến - Giám đốc Vinalink Mrs. Trần Xuân Hồng - Phó Giám đốc kiêm Trưởng phòng Đại lý
18.PIL, ACL & TRANSIMEX SG, I.T.L. Địa chỉ: 172 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8230029; 8295033 Fax: 8228566; 829601 1 Website: www.pilship.com Mr. Trần Hồng Đởm – Tổng Giám đốc 19. HANJIN SHIPPING CO& HL CARGO Địa chỉ : Lầu 10, 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8451580 Fax: 845 1582 Website: www.hanjin.com Mr.Su Han Kim - Đại diện 20. UASC,CSAV & OCEAN WAY, SAMTRA Địa chỉ Hãng tàu: Lầu 1 1, OSIC Buìlding, 8 Nguyễn Huệ, Quận 1 TP.HCM Điện thoại: 8256148 Fax: 8256150; 8228316 Mr. Andrew Ken - Trưởng Đại diện 21. COSCO & COSFI Địa chỉ: lầu 1, 47 Phó Đức Chính, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8217124; 8213697 Fax: 8217125 Website: www.cosfivn.com Mr. Yin Sin Chin - Trưởng Đại diện kiêm Giám đốc COSFI 22. CCNI, WILHEMSON & SUNNY TRANSPORTATION CO.,LTĐ Địa chỉ: 146 Khánh Hội, Quận 4, TP.HCM Điện thoại: 9402741; 9402805 Fax: 9402740 Website: www.sunnytrans.com.vn Mr. Bùi Quốc Hùng - Giám đốc 23.TMM,LYKE LINES & VINAFREIGHT Địa chỉ: A8 Trường Sơn, Quận Tân Bình, TP.HCM Điện thoại: 8446409 Mr. Nguyễn Bích Lân - Giám đốc Vinafreight
24. JARDIN SHIPPING AGENCIES & VINAFREIGHT Địa chỉ: R G, lầu 8 OSIC Building, 8 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 82744350
Fax: 8274346 Mr. Nguyễn Uy Vũ - Văn phòng Đại diện 25. MSC & CÔNG TY ĐẠI LÝ MSC Địa chỉ: lầu 4, OSIC Building. 8 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8275212 - 214 Fax: 8275216 Mr.Hòang Trọng Giang - Giám đốc 26.OOCL & GMT Địa chỉ: tầng trệt, H.O.C Building, 2 Thi Sách, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 8292578, 8292576 Fax: 8242522 Website : www.oocl.com Mr. Albert Chen - Đại diện 27.VINAFCO SHIPPING COMPANY Địa chỉ: tầng 7 Habour View Tower. 35 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP HCM Điện thoại: 8265953, 8265954 Fax: 8264353 Web : www.vinafco.com Mr. Vũ Hòang Bảo - Phụ trách văn phòng đại diện tại TP.HCM 28. GERMATRANS & GERMADEPT Địa chỉ: tầng 15 Habour View Tower, 35 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 9140141 Fax : 82 15189 Website: www.germatrans.com.vn , www.germadept.com.vn
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
I. Giới thiệu
Xin chào các Anh/chị, cô/chú
Tôi tên Lê Huỳnh Phương Trang đang theo học tại trường Đại học Hutech
Tp.HCM. Tôi đang nghiên cứu đề tài khoa học “Đánh giá sự hài lòng của nhân
viên văn phòng trong các doanh nghiệp vận tải biển tại Quận 1 TPHCM”.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các Anh/chị, cô/chú đã dành thời gian tham
gia. Tôi rất hân hạnh được thảo luận cùng quý với anh/chị, cô/chú về chủ đề này.Tất
cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu và phục vụ
cho các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCMtrong việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách cho người lao động được tốt hơn.
II. Nội dung thảo luận (gợi ý các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng)
1. Xin anh chị/ cô chú hãy cho biết các trong các thành phần sau, thành phần nào
có ảnh hưởng đến sự hài lòng của anh chị/ cô chú? Ngoài các yếu tố đã nêu bên
dưới anh/chị, cô/chú có ý kiến nào khác hoặc là ngoài các thành phần đã nêu còn
có các thành phần khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của anh/chị, cô/chú; nếu có
hãy cho biết thành phần đó là tên gì?
a. Bản chất công việc
b. Thanh toán tiền lương
c. Cấp trên của anh chị
d. Sự thăng tiến trong nghề nghiệp
e. Đồng nghiệp cũng như cộng sự của các anh/chị
f. Điều kiện làm việc trong công ty
g. Phúc lợi dành cho nhân viên
2. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần bản chất công việc có phải được
xác định bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không đồng ý,
xin cho biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Tôi thích tất cả mọi điều tôi làm trong công việc Thỉnh thoảng tôi cảm thấy công việc của tôi là vô nghĩa Tôi cảm thấy tự hào khi làm công việc của tôi Công việc của tôi thú vị Tôi thích công việc tôi làm Nhiệm vụ thật sự của tôi có tính thách thức
3. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần thanh toán tiền lương có phải được
xác định bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không đồng ý,
xin cho biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Tôi cảm thấy hài lòng khi được tăng lương Tôi cảm thấy tổ chức không đánh giá cao tôi khi họ trả lương cho tôi Tôi cảm thấy tôi nhận được mức lương phù hợp với những gì tôi làm Tôi cảm thấy hài lòng với mức lương của tôi Lương của tôi tốt hơn so với công ty khác Lương của tôi hấp dẫn Tôi được trả lương đúng ngày Tôi không được trả lương tương xứng Tôi không được trả lương đầy đủ về những gì tôi làm Tôi được trả lương khá cao
4. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần cấp trên có phải được xác định bằng
các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không đồng ý, xin cho biết ý
kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Tôi thích cấp trên của tôi Cấp trên của tôi ít quan tâm đến cảm xúc của nhân viên Cấp trên của tôi am hiểu về công việc của chính họ Cấp trên của tôi không công bằng với tôi Tôi có một cấp trên đẳng cấp Cấp trên của tôi là một người tốt Cấp trên của tôi luôn chứng tỏ mình là người rất có năng lực Cấp trên của tôi luôn sẵn sàng lắng nghe đề xuất của cấp dưới Cấp trên của tôi luôn ủng hộ tôi Tôi cảm thấy cấp trên của tôi và tôi hiểu nhau
5. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần thăng tiến nghề nghiệp có phải
được xác định bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không
đồng ý, xin cho biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Những ai làm tốt công việc sẽ được thăng tiến Những ai được điều chuyển sang bộ phận khác sẽ được thăng tiến nhanh Thật sự tôi không có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp Tôi hài lòng khi có cơ hội thăng tiến Tôi cảm thấy mình luôn là người dẫn đầu công ty Hệ thống thăng tiến công bằng Có cơ hội để thăng tiến Việc thăng tiến bị hạn chế
6. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần đồng nghiệp có phải được xác định
bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không đồng ý, xin cho
biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Tôi thích những người tôi làm việc chung Tôi thích cộng sự của tôi Tôi cảm thấy khó làm việc chung với người khác vì họ thiếu kỹ năng Có quá nhiều sự mâu thuẫn và chống đối lẫn nhau Tôi luôn hợp tác với người làm việc chung với tôi Tôi thích những người làm việc chung với tôi Đồng nghiệp của tôi thân thiện Đồng nghiệp của tôi thông minh Đồng nghiệp của tôi không sẵn sàng nêu ra ý tưởng mới Tôi chán đồng nghiệp của tôi Đồng nghiệp của tôi xem trọng hình thức
7. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần điều kiện làm việc có phải được xác
định bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không đồng ý, xin
cho biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Môi trường làm việc của tôi yên tĩnh Nơi làm việc của tôi yên tĩnh vì vậy tôi có thể tập trung vào công việc Trang thiết bị làm việc của tôi có thể di chuyển, tái tổ chức, sắp xếp dễ dàng Tôi có thể kiểm soát nhiệt độ tại nơi làm việc Tôi được quyền tự chủ tại nơi làm việc Nơi làm việc của tôi có nhiều thiết bị nghe nhìn để giải trí
8. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần phúc lợi có phải được xác định
bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị không đồng ý, xin cho
biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Các phúc lợi chúng tôi nhận được là công bằng Phúc lợi chúng tôi nhận được so với các nơi khác là tương tự Tôi không hài lòng với phúc lợi của tôi Có nhiều phúc lợi hiện nay chúng tôi không có nhưng tương lai sẽ nhận được
9. Xin anh/chị, cô/chú hãy cho biết thành phần sự hài lòng đối với công việc có
phải được xác định bằng các câu phát biểu sau đây hay không? Nếu anh chị
không đồng ý, xin cho biết ý kiến hoặc phát biểu của anh/chị, cô chú?
Công việc là sở thích của tôi Công việc giúp tôi cảm thấy thú vị hơn Tôi yêu thích công việc của tôi hơn thời gian rảnh rỗi của tôi Tôi khá hài lòng với công việc hiện tại của tôi Tôi thích công việc của tôi hơn những người khác Tôi thật sự là người đam mê công việc
Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị, cô chú
PHỤ LỤC 3
Xin kính chào quý Anh/chị, cô/chú
Tôi tên Lê Huỳnh Phương Trang đang theo học tại trường Đại học Hutech Tp.HCM.
Tôi đang nghiên cứu đề tài khoa học “Đánh giá sự hài lòng của nhân viên văn
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
hạnh được thảo luận cùng quý với anh/chị, cô/chú về chủ đề này. Xin cảm ơn quý anh/chị,
cô/chú đã dành chút thời gian quý báu tham gia cuộc khảo sát này. Dữ liệu khảo sát chỉ
phục vụ cho nghiên cứu. Tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích cho đề tài khoa học
và phục vụ cho các doanh nghiệp vận tải biển ở Quận 1,TPHCMtrong việc xây dựng và
hoàn thiện chính sách cho người lao động, giúp người lao động hài lòng với công việc hơn.
phòng trong các doanh nghiệp vận tải biển tại Quận 1 TPHCM”. Tôi rất hân
PHẦN I: Xin Anh chị/cô chú vui lòng cho biết đánh giá của Anh chị/Cô chú về các
phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, Anh Chị/cô chú hãy đánh dấu X vào một trong
các con số từ 1 đến 5; theo quy ước càng lớn là Anh Chị/cô chú càng đồng ý. (1: Hoàn toàn
không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung hòa; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý).
Mức độ đồng ý
Các phát biểu
Trung hòa
Đồng ý
Ký hiệu
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Thành phần bản chất công việc
1 1 1 1
2 2 2 2
4 4 4 4
5 5 5 5
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
BCCV1 Tôi cảm thấy tự hào khi làm công việc của tôi BCCV2 Công việc của tôi thú vị BCCV3 Tôi thích công việc tôi làm BCCV4 Nhiệm vụ thật sự của tôi có tính thách thức Thành phần thanh toán tiền lương TTTL1 Tôi cảm thấy hài lòng khi được tăng lương TTTL2 Lương của tôi tốt hơn so với công ty khác TTTL3 Lương của tôi hấp dẫn TTTL4 Tôi được trả lương đúng ngày TTTL5 Tôi được trả lương khá cao
Thành phần cấp trên
Tôi thích cấp trên của tôi Cấp trên của tôi là một người tốt
1 1
2 2
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
4 4
5 5
CT1 CT2
CT3
1
2
3
4
5
Cấp trên của tôi luôn sẵn sàng lắng nghe đề xuất của cấp dưới Cấp trên của tôi luôn ủng hộ tôi Tôi cảm thấy cấp trên của tôi và tôi hiểu nhau
Thành phần thăng tiến
Những ai làm tốt công việc sẽ được thăng tiến Tôi hài lòng khi có cơ hội thăng tiến Hệ thống thăng tiến công bằng
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Thành phần đồng nghiệp Tôi luôn hợp tác với người làm việc chung với tôi Tôi thích những người làm việc chung với tôi Đồng nghiệp của tôi thân thiện Đồng nghiệp của tôi thông minh
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
CT4 CT5 TT1 TT2 TT3 DN1 DN2 DN3 DN4 DK1
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
DK2 DK3 DK4
1
2
3
4
5
Thành phần điều kiện làm việc Nơi làm việc của tôi yên tĩnh vì vậy tôi có thể tập trung vào công việc Tôi có thể kiểm soát nhiệt độ tại nơi làm việc Tôi được quyền tự chủ tại nơi làm việc Nơi làm việc của tôi có nhiều thiết bị nghe nhìn để giải trí
Thành phần phúc lợi
1
2
3
4
5
PL1 PL2
1
2
3
4
5
PL3
1
2
3
4
5
Các phúc lợi chúng tôi nhận được là công bằng Phúc lợi chúng tôi nhận được so với các nơi khác là tương tự Có nhiều phúc lợi hiện nay chúng tôi không có nhưng tương lai sẽ nhận được
Thành phần sự hài lòng
Công việc là sở thích của tôi Công việc giúp tôi cảm thấy thú vị hơn Tôi thích công việc của tôi hơn những người khác Tôi thật sự là người đam mê công việc
1 1 1 1
2 2 2 2
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
HL1 HL2 HL3 HL4 Phần II. Thông tin cá nhân
1.Giớitính: 1: Nam 2:Nữ 2.Nhómtuổi: Dưới19; 20–29; 30–39; 40–49; Trên50; 3.Trìnhđộhọcvấn:Trungcấp; Caođẳng; Đạihọc; Trênđạihọc 4.Thờigianlàmviệctạidoanhnghiệptínhđếnnayđược:
Dưới1năm; Từ1-3năm; Từ3-5năm; Từ5-7năm; trên 7năm;
5.Tổngthunhậptrungbìnhmộttháng(triệuđồng):
Từ2,0– 4tr 4,1tr–6tr; 6,1tr– 8tr; 8,1– 10tr; Trên10tr;
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị!
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Thống kê mô tả thành phần mẫu
Statistics
N
400
gioitinh Valid
0
Missing
Giới tình
Cumulative Percent
Valid
Nam
Frequency Percent 54.25
217
Valid Percent 54.25
54.3
Nữ
183
45.75
45.75
100.0
Total
400
100.0
100.0
Statistics
nhomtuoi N
Valid
400
Missing
0
Nhóm tuổi
Cumulative Percent
Valid
Frequency Percent 13.25
53
Valid Percent 13.25
13.3
Dưới 19 tuổi
51
12.75
12.75
26.0
Từ 20 - 29 tuổi
127
31.75
31.75
57.8
Từ 30 - 39 tuổi
107
26.75
26.75
84.5
Từ 40 - 49 tuổi
62
15.50
15.50
100.0
Trên 50 tuổi
Total
400
100.0
100.0
Statistics
trinhdo N
Valid
400
Missing
0
Trình độ
Cumulative Percent
Valid
Frequency Percent 12.25
49
Valid Percent 12.25
12.3
33.8
86
21.50
21.50
Trung cấp Cao đẳng Đại học
76.5
171
42.75
42.75
100.0
94
23.50
23.50
Sau đại học
Total
400
100.0
100.0
Statistics
thoigian N
Valid
400
Missing
0
Thời gian
Cumulative Percent
Valid
Frequency Percent 12.25
49
Valid Percent 12.25
12.3
Dưới 1 năm
50
12.50
12.50
24.8
Từ 1 - 3 năm
115
28.75
28.75
53.5
Từ 3 - 5 năm
102
25.50
25.50
79.0
Từ 5 - 7 năm
84
21.00
21.00
100.0
Trên 7 năm
Total
400
100.0
100.0
Statistics
thunhap N
Valid
400
Missing
0
Thu nhập
Cumulative Percent
Valid
Frequency Percent 8.75
35
Valid Percent 8.75
8.8
Từ 2- 4 triệu
31
7.75
7.75
16.5
Từ 4,1 - 6 triệu
82
20.50
20.50
37.0
Từ 6,1 - 8 triệu
105
26.25
26.25
63.3
147
36.75
36.75
100.0
Từ 8,1 - 10 triệu Trên 10 triệu
Total
400
100.0
100.0
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Thang đo bản chất công việc
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.877
4
Item Statistics
Mean
N
3.36
Std. Deviation .971
400
BCCV1
3.24
.952
400
BCCV2
3.28
.966
400
BCCV3
3.44
.913
400
BCCV4
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 9.96
Scale Variance if Item Deleted 6.126
Corrected Item-Total Correlation .729
.846
BCCV1
10.08
6.074
.766
.831
BCCV2
10.05
6.153
.728
.846
BCCV3
9.88
6.412
.720
.849
BCCV4
Scale Statistics
Mean
N of Items
13.32
Variance 10.575
Std. Deviation 3.252
4
Thang đo thanh toán tiền lương
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.863
5
Item Statistics
Mean
N
Std. Deviation 1.078
3.34
400
TTTL1
3.34
1.053
400
TTTL2
3.45
1.049
400
TTTL3
3.43
.991
400
TTTL4
3.67
.999
400
TTTL5
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 13.90
Scale Variance if Item Deleted 10.906
Corrected Item-Total Correlation .729
.821
TTTL1
13.89
11.705
.618
.850
TTTL2
13.79
11.367
.678
.835
TTTL3
13.81
11.446
.721
.824
TTTL4
13.56
11.715
.665
.838
TTTL5
Scale Statistics
Mean
N of Items
17.24
Variance 17.263
Std. Deviation 4.155
5
Thang đo cấp trên
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.849
5
Item Statistics
Mean
N
3.55
Std. Deviation .927
400
CT1
3.48
.965
400
CT2
3.61
.933
400
CT3
3.67
.810
400
CT4
3.89
.777
400
CT5
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 14.65
Scale Variance if Item Deleted 7.501
Corrected Item-Total Correlation .764
.789
CT1
14.72
7.622
.692
.810
CT2
14.60
8.252
.581
.840
CT3
14.53
8.285
.707
.808
CT4
14.31
8.986
.568
.841
CT5
Scale Statistics
Mean
N of Items
18.20
Variance 12.241
Std. Deviation 3.499
5
Thang đo thăng tiến
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.695
3
Item Statistics
Mean
N
3.50
Std. Deviation .976
400
TT1
3.35
.868
400
TT2
3.40
.852
400
TT3
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 6.75
Scale Variance if Item Deleted 2.236
Corrected Item-Total Correlation .461
.676
TT1
6.89
2.362
.532
.579
TT2
6.84
2.369
.548
.560
TT3
Scale Statistics
Mean
N of Items
10.24
Variance 4.534
Std. Deviation 2.129
3
Thang đo đồng nghiệp
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.789
4
Item Statistics
Mean
N
3.41
Std. Deviation .982
400
DN1
3.53
.970
400
DN2
3.56
1.007
400
DN3
3.30
.929
400
DN4
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.38
Scale Variance if Item Deleted 5.976
Corrected Item-Total Correlation .484
.792
DN1
10.27
5.361
.660
.705
DN2
10.24
5.160
.676
.695
DN3
10.49
5.819
.576
.747
DN4
Scale Statistics
Mean
N of Items
13.80
Variance 9.266
Std. Deviation 3.044
4
Thang đo điều kiện làm việc
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.917
4
Item Statistics
Mean
N
3.24
Std. Deviation .997
400
DK1
3.37
1.049
400
DK2
3.35
1.049
400
DK3
3.37
1.037
400
DK4
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.09
Scale Variance if Item Deleted 8.349
Corrected Item-Total Correlation .750
.911
DK1
9.96
7.620
.855
.876
DK2
9.97
7.706
.835
.883
DK3
9.96
7.933
.798
.896
DK4
Scale Statistics
Mean
N of Items
13.33
Variance 13.669
Std. Deviation 3.697
4
Thang đo phúc lợi
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.904
3
Item Statistics
Mean
N
3.08
Std. Deviation 1.225
400
PL1
3.21
1.203
400
PL2
3.09
1.208
400
PL3
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 6.29
Scale Variance if Item Deleted 5.250
Corrected Item-Total Correlation .771
.893
PL1
6.17
5.119
.829
.844
PL2
6.29
5.113
.825
.848
PL3
Scale Statistics
Mean
N of Items
9.38
Variance 11.077
Std. Deviation 3.328
3
Thang đo sự hài lòng
Case Processing Summary
N
Cases
400
% 100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
400
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.783
4
Item Statistics
Mean
N
3.47
Std. Deviation .837
400
HL1
3.48
.858
400
HL2
3.52
.801
400
HL3
3.52
.769
400
HL4
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.51
Scale Variance if Item Deleted 4.095
Corrected Item-Total Correlation .493
.779
HL1
10.51
3.669
.628
.710
HL2
10.47
3.889
.614
.718
HL3
10.46
3.953
.629
.711
HL4
Scale Statistics
Mean
N of Items
13.98
Variance 6.468
Std. Deviation 2.543
4
PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC THANG ĐO 1. Kết quả EFA đối với các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công
.822
Approx. Chi-Square
6489.901
việc của nhân viên
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
378 .000
Communalities
Initial
Extraction
BCCV1 BCCV2
1.000 1.000
.736 .738
BCCV3
1.000
.717
BCCV4 TT1 TT2 TT3 CT1 CT2
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.714 .770 .554 .633 .755 .716
CT3 CT4 CT5 DK1
1.000 1.000 1.000 1.000
.567 .690 .524 .747
DK2
1.000
.852
DK3
1.000
.835
DK4 TTTL1 TTTL2 TTTL3
1.000 1.000 1.000 1.000
.786 .703 .591 .659
TTTL4
1.000
.698
TTTL5
1.000
.632
DN1
1.000
.463
DN2
1.000
.749
DN3 DN4 PL1 PL2 PL3
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.714 .679 .864 .849 .838
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
Total
Total
Component 1
6.761
% of Variance 24.148
Cumulative % 24.148
6.761
% of Variance 24.148
Cumulative % 24.148
3.281
% of Variance 11.719
Cumulative % 11.719
3.706
13.235
3.706
13.235
37.383
3.250
11.607
23.326
37.383
2
2.784
9.941
47.324
3.231
11.540
34.866
2.784
47.324
9.941
3
2.032
7.258
54.583
3.083
11.012
45.877
2.032
54.583
7.258
4
1.912
6.827
61.409
2.581
9.216
55.094
1.912
61.409
6.827
5
1.496
5.344
66.753
2.573
9.190
64.284
1.496
66.753
5.344
6
1.082
3.865
70.619
1.774
6.335
70.619
1.082
70.619
3.865
7
.928
73.932
3.313
8
.760
76.647
2.715
9
.619
78.859
2.212
10
.592
80.975
2.116
11
.570
83.010
2.035
12
.524
84.882
1.872
13
.454
86.503
1.622
14
.423
88.015
1.512
15
.392
89.417
1.401
16
.373
90.749
1.332
17
.364
92.049
1.300
18
.332
93.234
1.185
19
.309
94.338
1.104
20
.295
95.390
1.052
21
.272
96.363
.973
22
.220
97.148
.785
23
.208
97.891
.743
24
.193
98.581
.691
25
.161
99.157
.576
26
.127
99.611
.453
27
.109
100.000
.389
28
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
7
BCCV1
1 .709
BCCV2
.702
BCCV3
.681
CT1
.656
BCCV4
.652
CT2
.649
CT4
.643
TT2
.604
TT3
.576
-.506
CT3
.559
DN4
.552
PL1
.544
CT5
.521
DN3
.513
DN2
DN1
DK1
.674
DK2
.660
-.581
DK3
.658
-.552
TTTL4
.652
TTTL1
.650
DK4
.647
-.546
TTTL5
.623
TTTL3
.618
TTTL2
.543
PL2
.531
-.600
PL3
.574
-.578
TT1
-.607
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
7
TTTL1
1 .828
TTTL4
.819
TTTL3
.803
TTTL5
.785
TTTL2
.760
CT1
.826
CT4
.781
CT2
.771
CT5
.696
CT3
.690
DK2
.920
DK3
.903
DK4
.878
DK1
.849
BCCV4
.790
BCCV2
.788
BCCV3
.780
BCCV1
.774
DN2
.837
DN3
.802
DN4
.672
DN1
.648
PL1
.885
PL2
.878
PL3
.854
TT1
.808
TT3
.656
TT2
.561
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component 1
1 -.130
2 .538
3 .141
4 .541
5 .374
6 .367
7 .326
2
.712
.058
.686
-.025
-.121
.056
.009
3
.661
.176
-.655
.071
.170
-.200
.171
4
-.132
.178
.267
-.291
.578
-.670
.112
5
.113
-.642
.002
-.132
.600
.411
.171
6
-.004
.468
-.092
-.757
.038
.445
-.024
7
.090
.116
-.030
.167
.349
.078
-.907
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Kết quả EFA đối với thang đo sự hài lòng đối với công việc của nhân
viên
KMO and Bartlett's Test
.781
441.828
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df
6
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
HL1
1.000
.480
HL2
1.000
.655
HL3
1.000
.643
HL4
1.000
.660
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
Component 1
2.437
% of Variance 60.924
Cumulative % 60.924
2.437
% of Variance 60.924
Cumulative % 60.924
2
.655
16.370
77.294
3
.474
11.851
89.145
4
.434
10.855
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.812
HL4
.809
HL2
.802
HL3
.692
HL1
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Ma trận tương quan giữa các biến
Correlations
BAN CHAT 1
TIEN LUONG -.104*
CAP TREN .482**
THANG TIEN .482**
DONG NGHIEP .350**
DIEU KIEN .075
PHUC LOI .398**
HAI LONG .480**
BAN CHAT
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.038
.000
.000
.000
.132
.000
.000
N
400
400
400
400
1
-.050
-.015
400 -.108*
400 .128*
400 -.100*
.080
400 -.104*
TIEN LUONG
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.038
.321
.762
.031
.010
.045
.109
N
400
400
400 .482**
-.050
1
400 .449**
400 .335**
400 .111*
400 .283**
400 .492**
CAP TREN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.321
.000
.000
.026
.000
.000
N
400
400
400
400 .449**
400 .482**
-.015
1
400 .452**
.058
400 .311**
400 .560**
THANGT IEN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.762
.000
.000
.246
.000
.000
N
400
400
400 .350**
400 -.108*
400 .335**
1
.020
400 .222**
400 .458**
400 .452**
DONG NGHIEP
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.031
.000
.000
.684
.000
.000
N
400
400
400
400
.075
400 .128*
400 .111*
.058
1
400 .156**
400 .323**
.020
DIEU KIEN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.132
.010
.026
.246
.684
.002
.000
400
N
400 .398**
400 -.100*
400 .283**
400 .311**
400 .222**
400 .156**
1
400 .438**
PHUC LOI
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.045
.000
.000
.000
.002
.000
400
400
N
400 .480**
.080
400 .492**
400 .560**
400 .458**
400 .323**
400 .438**
1
HAI LONG
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.109
.000
.000
.000
.000
.000
400
400
400
400
400
400
400
400
N
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả mô hình hồi quy
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed Method
Model 1
. Enter
PHUCLOI, TIENLUONG, DIEUKIEN, DONGNGHIEP, CAPTREN, THANGTIEN, BANCHAT
a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: HAILONG
Model Summaryb
Change Statistics
Model 1
R .742a
R Square .551
Adjusted R Square .543
R Square Change .551
F Change 68.656
df1 7
df2 392
Sig. F Change .000
Durbin- Watson 1.561
Std. Error of the Estimate .430
a. Predictors: (Constant), PHUCLOI, TIENLUONG, DIEUKIEN, DONGNGHIEP, CAPTREN, THANGTIEN, BANCHAT b. Dependent Variable: HAILONG
ANOVAb
df
F
Sig.
Model 1
68.656
Regression Residual
Sum of Squares 88.841 72.464
7 392
Mean Square 12.692 .185
.000a
Total
161.305
399
a. Predictors: (Constant), PHUCLOI, TIENLUONG, DIEUKIEN, DONGNGHIEP, CAPTREN, THANGTIEN, BANCHAT b. Dependent Variable: HAILONG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Std. Error
Model 1
(Constant)
B .040
.179
t .224
Sig. .823
Beta
BANCHAT
.091
.034
.116
2.712
.007
Tolerance .623
VIF 1.604
TIENLUONG CAPTREN
.090 .160
.027 .037
.117 .176
3.374 4.314
.001 .000
.953 .690
1.049 1.450
THANGTIEN DONGNGHIEP
.234 .172
.038 .033
.261 .206
6.116 5.285
.000 .000
.629 .754
1.589 1.326
DIEUKIEN
.158
.024
.230
6.625
.000
.949
1.054
PHUCLOI
.110
.022
.191
5.050
.000
.797
1.254
a. Dependent Variable: HAILONG
PHỤ LỤC 7 THỐNG KÊ TRUNG BÌNH CỦA CÁC THANG ĐO
1. Bản chất công việc
2. Thanh toán tiền lương
3. Cấp trên
4. Thăng tiến
5. Đồng nghiệp
6. Điều kiện làm việc
7. Phúc lợi