BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGÔ THỊ THU NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO

MÔ HÌNH CAMELS HIS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGÔ THỊ THU NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO

MÔ HÌNH CAMELS HIS

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Trần Thị Mộng Tuyết

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Mộng Tuyết. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được

công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

Tác giả

Ngô Thị Thu Ngân

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1

1.1. Lý do thực hiện đề tài ...................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3

1.4. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 4

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM ................................................................... 5

2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ...................... 5

2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................... 6

2.2.1. Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính ......................... 7

2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ................................. 7

2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập – chi phí ............................... 8

2.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính ..................................... 8

2.2.2. Phương pháp đánh giá theo Hiệp ước Basel ....................................... 10

2.2.3. Phương pháp đánh giá theo mô hình CAMELS HIS ........................... 12

2.3. Các nhân tố thuộc mô hình CAMELS HIS .............................................. 14

2.3.1. Các nhân tố thuộc mô hình CAMELS ................................................. 14

2.3.1.1. Mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy ................................. 14

2.3.1.2. Chất lượng tài sản Có – Asset Quality ...................................... 15

2.3.1.3. Năng lực quản lý, điều hành – Management Ability ................. 16

2.3.1.4. Lợi nhuận – Earnings ............................................................... 17

2.3.1.5. Thanh khoản – Liquidity ........................................................... 18

2.3.1.6. Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường – Sensitivity to Market

Risk ............................................................................................ 19

2.3.2. Các nhân tố mở rộng – HIS ................................................................. 19

2.3.2.1. Nguồn nhân lực – Human Resourses ..................................... 19

2.3.2.2. Kiểm soát nội bộ – Internal Control ........................................ 21

2.3.2.3. Các hệ thống – Systems .......................................................... 21

2.4. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh của NHTM ........................................................................... 22

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 24

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO MÔ HÌNH CAMELS HIS ....... 25

3.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu ......................................................... 25

3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB theo CAMELS HIS ............ 26

3.2.1. Phân tích mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy .............................. 27

3.2.2. Phân tích chất lượng tài sản có – Asset Quality .................................... 31

3.2.3. Phân tích năng lực quản lý – Management Ability ............................... 35

3.2.4. Phân tích khả năng sinh lời – Earnings ................................................. 37

3.2.5. Phân tích khả năng thanh khoản – Liquidity ......................................... 42

3.2.6. Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường – Sensitivity to Market Risk ... 43

3.2.7. Phân tích các nhân tố mở rộng – HIS .................................................. 44

3.2.7.1 . Nguồn nhân lực – Human Resourses .......................................... 44

3.2.7.2 . Kiểm soát nội bộ – Internal Control ............................................. 45

3.2.7.3 . Các hệ thống – Systems ............................................................... 46

3.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB trong giai

đoạn 2008-2014 ............................................................................................. ..… 47

3.3.1. Những kết quả đã đạt được .................................................................... 47

3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại ...................................................................... 49

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 53

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH THÔNG QUA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỪ MÔ HÌNH CAMELS HIS TẠI

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .......................................................................... 54

4.1. Định hướng phát triển đến năm 2020 ........................................................ 54

4.1.1. Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng ........................................ 54

4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ......................... 56

4.1.2.1. Chiến lược phát triển trung, dài hạn ........................................ 56

4.1.2.2. Định hướng mục tiêu chủ yếu................................................... 57

4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho

ACB ...................................................................................................................... 58

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính ........................................ 58

4.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện chất lượng tài sản ......................................... 60

4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lời ......................................... 62

4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao tính thanh khoản .......................................... 64

4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý, điều hành ........................ 65

4.2.5.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh .............................................. 65

4.2.5.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức, vận hành hiệu quả ........................... 67

4.2.5.3. Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro ngân hàng .......................... 70

4.2.6. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ........................................... 71

4.2.6.1. Đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nhân lực .................... 71

4.2.6.2. Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả ............................................ 72

4.2.6.3. Thực hiện chính sách nhân sự theo hướng khuyến khích

sự tích cực của nhân viên ..................................................................... 72

4.2.6.4. Tiếp tục phát triển đội ngũ PFC ................................................ 73

Kết luận chương 4 ......................................................................................... 74

Kết luận ............................................................................................................... 75

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt

Viết đầy đủ tiếng Anh

Ngân hàng TMCP Á Châu

ACB

Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài

ACB Assets

ACBA

sản ACB

ACBC

Công ty Quản lý Quỹ ACB

ACB Capital

ACB Leasing Công ty Cho thuê tài chính ACB

ACB Leasing

Công ty Chứng khoán ACB

ACB Securities

ACBS

Cộng đồng kinh tế chung ASEAN

ASEAN Economic Community

AEC

Ủy ban quản lý Tài sản Nợ-Tài sản Có Asset Liability Committee

ALCO

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

The Basel Committee on the Banking

BCBS

Supervision

Báo cáo tài chính

BCTC

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

BIDV

Việt Nam

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Capital Adequacy Ratios

CAR

Trung tâm thông tin tín dụng

Credit Information Centre

CIC

Thu nhập trên cổ phiếu

Earning per share

EPS

Hiệp định chung về thương mại dịch

General Agreement on Trade in

GATS

vụ

Services

GP Bank

NH Dầu khí toàn cầu

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

Hệ số tạo vốn nội bộ

Internal Capital Generation Ratio

ICG

Quỹ tiền tệ quốc tế

International Monetary Foundation

IMF

M & A

Mua bán và sáp nhập

Mergers and Acquisitions

Maritime

NHTMCP Hàng Hải Việt Nam

Bank

NHTMCP Phát triển Mê Kông

MDB

Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng

MHB

bằng Sông Cửu Long

Hệ thống thông tin quản lý

Management Information System

MIS

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

Non interest Margin

MN

NHTMCP Quốc dân

NCB

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NCUA

Cục Quản lý các TCTD Hoa kỳ

National Credit Union Amismistration

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Net interest Margin

NIM

Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân

Personal Finance Consultant

PFC

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

Return on asset

ROA

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

Return on equity

ROE

Sacombank

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

SCA

Mô hình Thống kê chi phí kế toán

Statistical Cost Acounting Model

Southernbank NHTMCP Phương Nam

Tổ chức tín dụng

TCTD

Trích lập dự phòng

TLDP

Thương mại cổ phần

TMCP

Trái phiếu

TP

Hiệp định Hợp tác Kinh tế Chiến lược

Trans Pacific Strategic Economic

TPP

xuyên Thái Bình Dương

Partnership Agreement

Tài sản

TS

Tài sản Có

TSC

Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản đảm bảo

TSĐB

Tài sản Nợ

TSN

TTGSNH

Thanh tra giám sát ngân hàng

TTS

Tổng tài sản

VAMC

Công ty TNHH một thành viên Quản

Vietnam Asset Management Company

lý tài sản của các TCTD Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam

Vốn tự có

VTC

Ngân hàng thế giới

World bank

WB

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

World Trade Organization

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

27

TÊN BẢNG STT TRANG

3.1 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ an toàn vốn

31

3.2 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng tài sản Có

35

3.3 Cơ cấu bộ máy quản trị điều hành cấp cao của ACB cuối năm 2014

35

3.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn ACB cuối năm 2014

37

3.5 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời

42

3.6 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng thanh khoản

43

3.7 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

Số lượng và thu nhập của cán bộ, nhân viên ACB

44

3.8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

29

STT TÊN HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TRANG

3.1 Hệ số đảm bảo của VCSH đối với nguồn vốn huy động và CAR

30

3.2 Nợ phải trả, VCSH và Hệ số đòn bẩy tài chính

32

3.3 Nợ xấu, Dư nợ cho vay và Tỷ lệ nợ xấu

33

3.4 Tỷ lệ nợ xấu của ACB so với ngành

34

3.5 Cơ cấu danh mục Tài sản Có

38

3.6

Tỷ trọng trong tổng thu nhập

39

3.7 Tỷ lệ thu nhập trên TTS của ACB so với ngành

40

3.8 Tỷ lệ thu nhập trên VCSH của ACB so với ngành

41

3.9 Tỷ lệ chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động của ACB so với ngành

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do thực hiện đề tài

Làn sóng toàn cầu hóa ngày càng lan rộng, đặc trưng bởi xu hướng tự do

hóa thương mại và tự do hóa tài chính, đã và đang có những tác động to lớn đến

nền kinh tế các quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế được đánh dấu bởi cột mốc Việt Nam chính thức trở

thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày

7/11/2006, với gần mười năm thực thi các cam kết theo Hiệp định chung về

thương mại dịch vụ (GATS) của WTO về lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ-

trong đó, dịch vụ NH được xem là một trong những dịch vụ cần được tự do hóa.

Kế đến là sự kiện Việt Nam đã tham gia tích cực vào Cộng đồng kinh tế chung

ASEAN (AEC) trên lộ trình xây dựng vào năm 2015. Và hiện nay là các vòng đàm

phán thiết lập Hiệp định Hợp tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương

(TPP). Điều này đã đặt ra cho Việt Nam những cơ hội lớn, đồng thời phải đối đầu

với những thách thức không nhỏ. Khi đó, hệ thống NH nước ta sẽ có cơ hội tiếp

cận với thị trường vốn quốc tế, mở rộng quy mô hoạt động, học hỏi kinh nghiệm

về trình độ quản lý, công nghệ hiện đại, song song với đó là các NH sẽ phải đối

mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt, với nhiều “đối thủ” hơn- Các chi nhánh NH nước

ngoài thâm nhập vào nước ta trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Hơn thế nữa, một

khi bước vào sân chơi quốc tế thì các rủi ro mà NH gặp phải càng trở nên biến hóa

khôn lường.

Hiện nay, NHNNVN rất chú trọng công tác áp dụng các thông lệ và chuẩn mực

quốc tế vào thực tế quản lý hoạt động hệ thống ngân hàng nước ta. CAMELS là

mô hình đánh giá rủi ro có sự kết hợp phân tích các nhân tố tài chính và các nhân

tố phi tài chính, dựa trên 6 nhân tố cơ bản là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài

sản có, năng lực quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm so với

rủi ro thị trường. Và, mô hình này đã được áp dụng ở nước ta thông qua quyết

định 06/2008/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 12/03/2008 quy định về xếp

2

loại ngân hàng thương mại cổ phần. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt

động và quản trị, đặc biệt là vốn tự có, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, kết

quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh khoản, các TCTD được phân loại thành

3 nhóm: TCTD lành mạnh, TCTD thiếu thanh khoản tạm thời và TCTD yếu kém.

Điều này cho thấy những nỗ lực của Việt Nam để hoàn thiện hệ thống pháp lý về

tiền tệ - ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế. Qua đó, tạo nền tảng trong

việc xây dựng hệ thống tài chính lành mạnh cũng như góp phần ổn định và phát

triển nền kinh tế vĩ mô.

Bên cạnh sự tác động mạnh mẽ của môi trường quốc tế, sự cạnh tranh ngày

càng khốc liệt giữa các NH trong nước và các vấn đề nội tại của chính bản thân

NH đã cho thấy vai trò quan trọng và cấp thiết của việc đề ra chiến lược nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống NHTM. Xuất phát từ những vấn đề

đã phân tích như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo mô hình CAMELS

HIS” để thực hiện luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa lý luận tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các

NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Á Châu theo mô hình CAMELS HIS. Qua đó, đề xuất các giải pháp vận

dụng những đánh giá này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng

lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng, cũng như các NH TMCP

Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Á Châu.

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2008- -

2014.

1.4. Kết cấu luận văn

CHƯƠNG 1: Giới thiệu

CHƯƠNG 2: Lý thuyết tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các

phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTM

CHƯƠNG 3: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á

Châu theo mô hình CAMELS HIS

CHƯƠNG 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc

đánh giá từ mô hình CAMELS HIS tại Ngân hàng TMCP Á Châu

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng mô hình CAMELS HIS để thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu. Đồng thời, sử dụng phương

pháp thống kê, mô tả, tính toán, tổng hợp, và phân tích trên dữ liệu thứ cấp được

thu thập từ các báo cáo tài chính (bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả

kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ và Thuyết minh các báo cáo tài chính) và

báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Á Châu. Ngoài ra, luận văn còn thu

thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan thống kê, tạp chí chuyên ngành kinh

tế, tài chính NH, tài liệu, ấn phẩm đã được công bố…

4

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

- Ý nghĩa khoa học:

 Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan hiệu quả

hoạt động kinh doanh và các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh NH.

 Hoàn thiện, bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp nghiên cứu và mô

hình đánh giá mức độ rủi ro CAMELS HIS.

- Ý nghĩa thực tiễn:

 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á

Châu nhằm đánh giá tác động của từng nhân tố trong mô hình

CAMELS HIS đến hoạt động kinh doanh của NH; từ đó, thấy được

những vấn đề đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại cần khắc

phục.

 Đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP

Á Châu.

5

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM

2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả là vấn đề được chú trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống và được xem là

tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của mọi hoạt động. Trong kinh tế, hiệu

quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận để hiểu về khái niệm hiệu quả nói chung và hiệu

quả HĐKD nói riêng. Trong phạm vi của luận văn này quan tâm đến các khái

niệm về hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là khái niệm hiệu quả HĐKD của

các NHTM. Trong đó các các quan điểm nổi bật:

Theo nhà kinh tế học Adam Smith, hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động

kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Còn Farell (1957) cho rằng hiệu quả thể

hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các biến số đầu vào

đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Ngoài ra, còn có quan điểm

của Draft (2008), cho rằng hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng biến đổi các

đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so

với các đối thủ cạnh tranh.

Theo Ngô Đình Giao (1997), hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm

trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt

ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được

kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.

Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả

năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu thị trường.

Những khái niệm về hiệu quả HĐKD là đa dạng, nhưng có thể hiểu rằng hiệu quả

HĐKD là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các HĐKD của

doanh nghiệp dựa trên cơ sở so sánh lợi ích (doanh thu, lợi nhuận…) thu được với

chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

6

NH là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, nhìn ở một góc độ cụ thể hơn lại có

những quan điểm riêng về hiệu quả HĐKD của NH:

Peter S. Rose (2004) cho rằng: về bản chất NHTM cũng có thể được xem là một

tập đoàn kinh doanh, hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi

ro cho phép. Đạt được hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu mà các NH quan tâm

vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH, đồng thời có thể giúp NH mở

rộng quy mô hoạt động của mình.

Theo NH trung ương châu Âu ECB (2010), hiệu quả HĐKD của NH là khả năng

tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho các

khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được

trong tương lai thông qua đầu tư từ các khỏan lợi nhuận giữ lại.

Như vậy, HĐKD của NH cũng như các doanh nghiệp khác đều nhằm mục tiêu

cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.Tuy nhiên, NH còn đóng vai trò của một trung

gian tài chính. Đây là ngành kinh doanh có mức độ rủi ro cao so với các ngành

khác, nên một NH được đánh giá là hoạt động có hiệu quả không những phải đáp

ứng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi phí tối thiểu mà còn phải đáp ứng

thường xuyên các yêu cầu về an toàn hoạt động và giảm thiểu mức độ rủi ro. Do

đó, khi đề cập đến khái niệm hiệu quả HĐKD của các NHTM cần phải xem xét

tính hiệu quả dựa trên nhiều khía cạnh: lợi nhuận, chi phí, chất lượng tài sản, khả

năng đáp ứng thanh khoản,…

2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiện nay trên thế giới và ở nước ta có rất nhiều phương pháp được sử dụng để

đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mỗi phương pháp, mỗi mô hình đều có

những cách thức riêng, có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy theo góc độ nhìn

nhận, quan điểm nghiên cứu và mức độ sẵn có của nguồn dữ liệu mà nhà nghiên

cứu sẽ quyết định phương pháp nào hoặc mô hình nào phù hợp với tình huống

nghiên cứu của mình.

7

2.2.1. Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính

Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính là phương pháp truyền

thống, được thực hiện trên cơ sở đánh giá các nhóm hệ số tài chính cơ bản. Các

nhóm hệ số tài chính thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các

NHTM là: nhóm chỉ tiêu phản án khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh thu

nhập - chi phí và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính. Mỗi hệ số tài chính thể

hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai hay nhiều biến số tài chính, cho phép so sánh sự

khác biệt giữa các NH và đánh giá sự biến động của tình hình hoạt động NH theo

thời gian.

2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời giúp đánh giá hiệu quả hay giá trị lợi

nhuận được tạo ra từ một đồng vốn kinh doanh. Theo thông lệ quốc tế, việc đánh

giá khả năng sinh lời của NHTM được thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ

tiêu như sau:

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): đánh giá tỷ suất sinh lời của TSC sinh lãi.

NIM = Thu nhập lãi thuần/ Tài sản có sinh lời

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM): đánh giá tỷ suất sinh lời (ngoài lãi) của

toàn bộ giá trị TSC.

NNIM = Thu nhập ngoài lãi thuần/ Tài sản có

Tỷ suất sinh lời trên tài sản bình quân – ROA: đánh giá khả năng sinh lời của tài

sản, thể hiện khả năng chuyển hóa từ giá trị các tài sản thành thu nhập ròng.

ROA= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân – ROE: đánh giá khả năng sinh lời

trong mối quan hệ với vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông

của NH trong mối tương quan với số vốn bỏ ra ban đầu.

ROE= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân

Lợi tức trên vốn cổ phần – EPS: đánh giá lợi tức của mỗi cổ phiếu đang lưu hành.

EPS = Lợi nhuận sau thuế/ Số cổ phiếu đang lưu hành bình quân

8

2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập – chi phí

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập - chi phí được sử dụng để đánh giá tính hợp lý

của các khoản mục thu nhập, chi phí, đồng thời đánh giá mức hiệu quả hoạt động

của NHTM trong việc tối đa hóa thu nhập và cực tiểu hóa chi phí. Việc đánh giá

tính phù hợp của thu nhập, chi phí được thực hiện thông qua xem xét các chỉ tiêu:

Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi: đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay trong

mối tương quan với hoạt động huy động vốn.

Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi = Chi phí lãi/ Thu nhập lãi

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động: đánh giá hiệu quả của hoạt

độngcho vay trong mối tương quan với chi phí hoạt động, phản ánh khả năng bù

đắp chi phí trong hoạt động của NH.

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập = Chi phí hoạt động/ Thu nhập hoạt động

Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản: đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản,

phản ánh mức độ hiệu quả của NH trong việc phân bổ, sử dụng tài sản một cách

hợp lý

Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản = Thu nhập hoạt động/ Tổng tài sản

Năng suất lao động bình quân: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong việc gia

tăng thu nhập của NH.

Năng suất lao động bình quân = Thu nhập hoạt động/ Số CBNV

2.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính được sử dụng để đánh giá mức độ biến

động của lợi nhuận, vốn cổ phần trước các yếu tố rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro

thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…Việc đánh giá rủi ro tài chính của

NHTM được thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu như sau:

Tỷ lệ nợ xấu: đánh giá hiệu quả quản lý khoản vay và tổn thất tiềm tàng phát sinh

từ rủi ro tín dụng.

Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ cho vay

9

Tỷ lệ tài sản Có nhạy cảm lãi suất và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất: đánh giá mức

độ nhạy cảm/ biến động của yếu tố thu nhập khi lãi suất thị trường thay đổi (rủi ro

lãi suất) mà nguyên nhân chủ yếu là do chênh lệch giữa tài sản Nợ và tài sản Có.

Hệ số đòn bẩy tài chính – FLR: mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ),

thể hiện rủi ro tài chính của NH.

Hệ số đòn bẩy tài chính = Nợ phải trả/ VCSH

Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nguồn vốn huy động: khả năng đảm bảo của tài sản

thanh khoản đối với các khoản huy động tiền gửi.

Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên huy động = Tài sản thanh khoản/ Tiền gửi

Phương pháp đánh giá truyền thống khá phổ biến trong phân tích do có ưu điểm là

sử dụng các nhóm hệ số tài chính trong phân tích. Các nhóm chỉ tiêu này khá đơn

giản và dễ hiểu. Mỗi hệ số tài chính thể hiện mối tương quan tỷ lệ giữa hai hay

nhiều biến số tài chính, cho phép người phân tích có thể so sánh sự khác biệt giữa

các NH và đánh giá biến động của tình hình hoạt động NH theo thời gian.

Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích vì tính đơn

giản và dễ hiểu của nhóm chỉ tiêu này. Tuy nhiên, các nhóm chỉ tiêu đánh giá trên

còn rời rạc, chưa mang tính hệ thống và chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó của

tình hình hoạt động NH. Điều đó sẽ dẫn tới kết quả đánh giá thiếu chính xác,

không bao quát được hết các khía cạnh của một phạm vi rộng lớn là hiệu quả

HĐKD. Để khắc phục nhược điểm của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính riêng

lẻ, phương pháp phân tích theo mô hình tài chính được áp dụng. Với mô hình này,

việc phân tích không chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu rời rạc, không có tính liên kết

mà được tập hợp thành một hệ thống các chỉ tiêu (tài chính và phi tài chính) để

đánh giá một cách toàn diện hoạt động của các NHTM.

10

2.2.2. Phương pháp đánh giá theo Hiệp ước Basel

Bên cạnh những ảnh hưởng của quá trình tự do hóa tài chính và sự tiến bộ trong

công nghệ NH cũng như xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm tài chính thì yêu cầu

xây dựng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động NH và đảm bảo hạn chế rủi ro

trong hệ thống thanh toán liên NH toàn cầu là động lực dẫn đến sự ra đời của hiệp

ước Basel I năm 1988. Với quan điểm là sự yếu kém trong hệ thống NH của một

quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự

ổn định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới, Ủy ban

Basel đã đặt ra 3 mục tiêu cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp

quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động NH quốc tế và đặt ra

những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực đáng quan tâm.

Nội dung nền tảng của Basel I là xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn

và hiệu quả trong hoạt động NH nhằm chuẩn mực hóa hoạt động NH trong trào

lưu toàn cầu hóa, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu, và còn xác định các hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt

động. Theo tiêu chuẩn này, NH phải giữ lại lượng vốn tự có bằng ít nhất 8% tổng

tài sản có rủi ro quy đổi. Mặc dù, Basel I đã giúp quản trị NH hiệu quả hơn, đảm

bảo khả năng chống đỡ của NH với rủi ro tốt hơn nhưng trong quá trình áp dụng

đã bộc lộ những hạn chế của nó, đó là hệ số rủi ro chưa được phân loại chi tiết;

chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động; chưa tính đến các loại rủi ro khác

như rủi ro quốc gia, rủi ro thị trường; chỉ có thể vận dụng trong trường hợp NH

đơn trong khi các NH dần dần sáp nhập với nhau tạo thành các tập đoàn NH hoạt

động vươn ra tầm quốc tế.

Basel II ra đời đã bổ sung và cải thiện những thiếu sót của hiệp ước Basel I,

khuyến khích các NH thực hiện các phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến hơn và

cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động NH. Basel II vẫn quy

định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng có sự thay đổi trong cách tính toán tài

sản điều chỉnh theo rủi ro khi sử dụng phân hạng tài chính do các tổ chức phân

hạng độc lập cung cấp để xác định mức độ nhạy cảm với rủi ro. Ứng với từng loại

11

rủi ro, Basel II đã đưa ra nhiều phương pháp để NH có thể lựa chọn cách tiếp cận

theo hướng khuyến khích các NH phát triển và sử dụng các kỹ thuật để quản lý rủi

ro tốt hơn. Phạm vi áp dụng của Basel II rộng hơn, không chỉ các NH quốc tế mà

còn có các công ty đa quốc gia.

Trước những diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu

năm 2007 và hệ lụy lâu dài của nó đối với hệ thống tài chính – ngân hàng thế giới,

vào ngày 12/09/2010, Ủy ban Basel đã chính thức công bố bộ tiêu chuẩn an toàn

vốn tối thiểu Basel III. Năm 2013, bộ tiêu chuẩn này bắt đầu có hiệu lực theo một

lộ trình tăng dần mức độ tuân thủ và sẽ thực thi đầy đủ vào ngày 01/01/2019.

Basel III quy định một tỷ lệ vốn đệm dự phòng tài chính nhằm ngăn ngừa sự suy

giảm theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0%-2.5% tùy theo bối

cảnh của mỗi quốc gia, và phải được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông

(common equity). Phần vốn dự phòng này chỉ đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng

trưởng tín dụng nóng, nguy cơ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động tín dụng một

cách có hệ thống. Ngoài ra, Basel III còn đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ

các NH và nhằm ngăn chặn việc lạm dụng chia thưởng, hoặc chia cổ tức cao trong

bối cảnh tình trạng tài chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo. Basel III cũng

đồng thời rà soát lại các định nghĩa về vốn cấp 1, vốn cấp 2 và sẽ loại bỏ các

khoản vốn không đủ tiêu chuẩn khi giám sát chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu.

Tóm lại, Hiệp ước Basel từ khi ra đời và đã trải qua thêm 2 lần sửa đổi, đã đạt

được những thành tựu nhất định trong việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và

giám sát hệ thống NH thế giới. Nó đã xây dựng nên một nền tảng so sánh hiệu quả

hoạt động NH và đảm bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống thanh toán liên NH toàn

cầu. Nó được xem như thông lệ, chuẩn mực quốc tế mà các quốc gia muốn gia

nhập vào nền kinh tế quốc tế cần tuân thủ theo. Do đó, số lượng các quốc gia phải

tuân thủ theo các quy định trong Hiệp ước này sẽ còn tăng lên một cách đáng kể

trong thời gian tới.

12

2.2.3. Phương pháp đánh giá theo mô hình CAMELS HIS1

Mô hình CAMELS là hệ thống các nhân tố tài chính và phi tài chính nhằm đánh

giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và mức độ rủi ro của NHTM một cách toàn

diện trên nhiều khía cạnh, do Cục Quản lý các TCTD Hoa kỳ NCUA xây dựng từ

những năm 70 của thế kỷ XX. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, mô

hình này được IMF và WB khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như

một trong các biện pháp tái thiết khu vực tài chính. Đây là mô hình phân tích hoạt

động rất phổ biến và được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Phân tích

mô hình CAMELS dựa trên 6 nhân tố cơ bản, đó là:

(C) Capital Adequacy Mức độ an toàn vốn

(A) Asset Quality Chất lượng tài sản Có

(M) Management Ability Năng lực quản lý, điều hành

(E) Earnings Lợi nhuận (Khả năng sinh lời)

(L) Liquidity Tính thanh khoản

(S) Sensitivity to Market Risk Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

Với 6 nhân tố này, mô hình CAMELS sẽ đánh giá hoạt động NH theo 3 tiêu chí

chủ yếu: An toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của NH. Tiêu chí an toàn được

đánh giá thông qua ba nhân tố đầu tiên: mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản Có

và năng lực quản lý, nghĩa là khả năng NH bù đắp được mọi chi phí và thực hiện

được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí khả năng sinh lời được đánh giá thông qua

nhân tố lợi nhuận, nghĩa là NH có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tư

của chủ sở hữu hay không. Tiêu chí thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi

1 Phụ lục 01. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo mô hình CAMELS HIS

nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường.

13

Trên thực tế, để đánh giá hoạt động kinh doanh NH một cách toàn diện hơn

trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, các nhà phân tích còn có thể mở rộng mô

hình CAMELS bằng cách bổ sung thêm các nhân tố phi tài chính. Phân tích mô

hình CAMELS có thêm các khoản mục mở rộng – HIS. Khoản mục mở rộng này là

các nhân tố phi tài chính được tách nhỏ ra từ yếu tố thứ 3 – Năng lực quản lý để

việc phân tích có thể tiến hành một cách chi tiết và sâu sắc hơn. Đó là:

(H) Human Resources Nguồn nhân lực 1.

(I) Internal Control Kiểm soát nội bộ 2.

(S) Systems Các hệ thống 3.

Mô hình CAMELS HIS là sự kết hợp của phân tích các nhân tố tài chính như: mức

độ an toàn vốn, chất lượng tài sản có, lợi nhuận, thanh khoản, mức độ nhạy cảm so

với rủi ro thị trường và phân tích các nhân tố phi tài chính như: năng lực quản lý,

nguồn nhân lực, kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và hệ thống quản trị thông tin.

Một lý do khác lý giải tại sao mô hình CAMELS HIS được sử dụng để đánh giá

NH là việc tính toán các nhân tố tài chính được thực hiện một cách dễ dàng do đa

số thông tin đều được thu thập trên báo cáo tài chính của NH mà đã được công bố

định kỳ. Sử dụng mô hình CAMELS HIS trong việc đánh giá rủi ro của một NH

có thể thực hiện qua nhiều thời kỳ liên tiếp và dưới cùng những chỉ tiêu. Điều này

giúp cho NH có cái nhìn toàn diện về thực trạng hoạt động của mình trong suốt

thời kỳ đánh giá cũng như tạo điều kiện để so sánh tình hình hoạt động giữa các

NH với nhau. Việc lượng hóa các đánh giá theo mô hình này không chỉ mang tính

thống nhất mà còn có tính khách quan cao và dễ dàng tiếp thu. Hơn nữa, mô hình

CAMELS HIS gần như bao quát toàn bộ những khía cạnh cơ bản nhất trong hoạt

động kinh doanh của mỗi NHTM. Xuyên suốt trong quá trình phân tích các nhân

tố trong mô hình CAMELS HIS, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh NH luôn

tìm ẩn những rủi ro khác nhau và chúng có những tác động nhất định đến lợi

nhuận, uy tín và sự tồn tại của NH. Thông qua việc phân tích các nhân tố trong mô

hình CAMELS HIS, NH có thể đưa ra các dự báo về tình hình của NH cũng như

14

hoạch định các biện pháp phòng ngừa khi cần thiết. Vì vậy, mô hình CAMELS

HIS có thể xem là mô hình thích hợp để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động

kinh doanh của các NHTM.

2.3. Các nhân tố thuộc mô hình CAMELS HIS

2.3.1. Các nhân tố thuộc mô hình CAMELS

2.3.1.1. Mức độ an toàn vốn - Capital Adequacy

Mặc dù Vốn tự có (VTC) chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh

doanh của NH nhưng nó quyết định phạm vi hoạt động và quy mô kinh doanh của

NH và là yếu tố để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NH.

Gia tăng VTC đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực tài chính và năng lực cạnh

tranh của NH. Trong quá trình hoạt động, VTC luôn tăng trưởng ngày càng tăng,

không có sự sụt giảm, sẽ giúp NH hoạt động ổn định, là cơ sở thu hút các nguồn

vốn huy động, qua đó nâng cao vị thế của NH, gia tăng hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NH. VTC càng cao sẽ giúp NH bù đắp được những tổn thất tiềm năng

phát sinh liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn và đảm bảo cho NH tránh khỏi nguy

cơ phá sản. Ngược lại, những NH thiếu vốn với giá trị ròng thấp sẽ dễ đổ vỡ khi

gặp phải những rủi ro hoặc trước những biến động của môi trường kinh doanh.

Khi đó, khách hàng sẽ e ngại tiếp cận sử dụng các dịch vụ tại những NH này, điều

này làm cho hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Một trong những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá mức độ an toàn vốn là tỷ

lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ này được xác định trên cơ sở VTC so với tài sản có

quy đổi theo tỷ trọng rủi ro của từng loại tài sản (hệ số Cooke hay CAR). Dựa trên

tỷ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của NH trong việc thanh toán các

khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro

hoạt động. Tỷ lệ này được đảm bảo sẽ tạo ra một tấm đệm chống lại các cú sốc tài

chính, vừa tự bảo vệ NH không rơi vào tình trạng phá sản vừa bảo vệ những người

gửi tiền không bị mất vốn khi gửi tiền tại NH.

15

Ngoài ra, nhằm đảm bảo NH an toàn trong hoạt động kinh doanh còn có

những quy định về các giới hạn an toàn hoạt động khác trên cơ sở VTC của NH

như: giới hạn tối đa góp vốn đầu tư, liên doanh liên kết, mua cổ phần, giới hạn về

cho vay tối đa một khách hàng, giới hạn về cho vay tối đa một nhóm khách hàng

có liên quan, giới hạn cho vay các đối tượng ưu đãi, giới hạn về mức bảo lãnh tối

đa cho một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NH, giới hạn về trạng thái

ngoại hối mở, giới hạn đầu tư vào tài sản cố định so với VTC.

2.3.1.2 Chất lượng tài sản Có – Asset Quality

Tài sản Có là kết quả của việc sử dụng vốn của NH, là danh mục các tài sản

được hình thành từ các nguồn vốn của NH trong quá trình hoạt động. Danh mục

tài sản đó bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác, trong đó tín

dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, thu hút 60-70% nguồn vốn của NH và mang lại 2/3

tổng thu nhập cho NH đồng thời cũng là danh mục chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì

vậy, để đánh giá chất lượng tài sản Có của NH, người ta tập trung vào việc đánh

giá chất lượng tín dụng của NH. Chất lượng tín dụng của NH được đánh giá qua

các chỉ số: tỷ lệ dư nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên vốn, tỷ trọng dư nợ

theo lĩnh vực kinh tế so với tổng dư nợ, tỷ lệ xóa nợ, tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro

tín dụng. Một NH có chất lượng tín dụng xấu, tỷ lệ nợ xấu cao sẽ gây ra những tổn

thất về tài sản, giảm khả năng sinh lời, trong khi mức dự phòng trích lập không đủ

sẽ dẫn đến giảm sút vốn tự có dẫn đến mất khả năng thanh toán và đối mặt với

nguy cơ phá sản.

Tài sản cố định, ngân quỹ (gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các NH

khác)… là những tài sản không sinh lời. Tài sản có sinh lời là những tài sản đem

lại nguồn thu nhập cho NH như tín dụng (gồm cho vay trực tiếp, chiết khấu

thương phiếu và chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, bảo lãnh), đầu

tư (bao gồm hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh liên kết hay thành lập công ty trực

thuộc; đầu tư vào các chứng từ có giá như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị,

16

tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu NH, cổ phiếu, trái phiếu công ty…).

Quản trị tài sản Có là việc tạo ra một cơ cấu danh mục tài sản có hợp lý sao cho

đảm bảo NH hoạt động an toàn và có lãi với ba mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận,

tối thiểu hóa rủi ro và đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời. Trước

những biến động của môi trường kinh doanh, NH phải đánh đổi giữa đầu tư vì

thanh khoản và đầu tư vì lợi tức, để quyết định tỷ trọng giữa các loại tài sản trong

danh mục tài sản Có của mình.

Chất lượng tài sản Có là nhân tố tổng hợp nói lên năng lực quản lý, khả năng

thanh toán, khả năng sinh lời cũng như khả năng tổn thất trong hoạt động kinh

doanh NH. Bên cạnh việc đánh giá chất lượng tín dụng và cơ cấu các loại tài sản,

NH phải xem xét mối tương quan giữa tài sản Có và tài sản Nợ thông qua hai chỉ

số: tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn so với

cho vay trung, dài hạn. Mối tương quan này giúp đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu

tài sản, khả năng phản ứng của NH trước những biến động của thị trường, khả

năng đứng vững trước những hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và

đáp ứng yêu cầu rút tiền của công chúng.

2.3.1.3. Năng lực quản lý, điều hành – Management Ability

Năng lực quản lý là một trong những nhân tố quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh doanh và mức độ an toàn của NH trong mô hình CAMELS. Quản

lý hoạt động NH là tạo ra hệ thống các hoạt động thống nhất, phối hợp và liên kết

các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các phòng ban đến hội đồng

quản trị trong NH, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ đã xác định,

trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Năng lực quản lý được thể hiện

qua ba yếu tố con người, tổ chức và chính sách. Đó là: Năng lực điều hành và

quản lý của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị (bao gồm trình độ chuyên môn,

khả năng quản lý, tính năng động, khả năng phân tích và nhạy bén, khả năng xây

dựng các mục tiêu và chiến lược kinh doanh có tính khả thi…). Đề ra được các

chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh và vị thế

17

NH trong thị trường. Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành hiệu quả, có sự

phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa nhân viên và nhà quản lý, giữa

các khâu và giữa các bộ phận. Xây dựng các thủ tục quản lý, điều hành các quy

trình nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật. Khả năng nắm bắt kịp thời

những tình huống bất lợi, các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe đọa sự an toàn của NH để

đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời. Thực hiện chính sách nhân sự theo

hướng khuyến khích tính tích cực của nhân viên và duy trì kỷ luật nội bộ đồng thời

giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.

2.3.1.4. Lợi nhuận – Earnings

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, vấn đề nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi NH. Và lợi nhuận chính

là nhân tố tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH, qua đó đánh

giá năng lực quản lý và chất lượng chiến lược kinh doanh của NH thành công hay

thất bại. Một NH có mức lợi nhuận dương và tăng trưởng hằng năm, sẽ hình thành

nên nguồn vốn bổ sung giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, bù đắp tổn thất rủi ro

tín dụng và trích lập dự phòng đầy đủ. Đồng thời, vị thế NH được nâng cao dẫn

đến thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư.

Một NH có mức lợi nhuận cao chưa hẳn là tốt, để có mức lợi nhuận như vậy

có thể NH này đã chấp nhận một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao. Khi xét đến nhân

tố lợi nhuận, cần phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với các nhân tố quản lý

khác, chẳng hạn như mức độ thanh khoản, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản

cũng như triển vọng phát triển lâu dài của hệ thống NH.

Khi cường độ cạnh tranh trong ngành càng gia tăng thì mức chênh lệch lãi

suất bình quân giữa các NH có xu hướng càng giảm. Điều này khiến cho các NH

phải tìm cách bù đắp sự chênh lệch mất đi này, bằng cách thu phí từ các sản phẩm,

dịch vụ mới đa dạng hơn, giảm chi phí hoạt động tới mức thấp nhất, đồng thời

18

phải hạn chế được những rủi ro, thất thoát thông qua các chính sách, biện pháp

quản lý và phải tạo ra cơ cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý.

2.3.1.5. Thanh khoản – Liquidity

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một NH là bảo đảm khả

năng thanh khoản. Điều này có nghĩa là, NH có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay

hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi phí hợp lý

và kịp thời khi cần đến hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá

thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiện tượng

thiếu hụt thanh khoản là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy NH đang ở

trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. Hậu quả tiếp theo có thể NH mất

dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút

thêm các khoản tiền gửi mới vì thái độ dè dặt của công chúng, dẫn đến NH phải

huy động vốn và đi vay với mức lãi suất cao, lợi nhuận càng suy giảm. Tình trạng

thiếu hụt thanh khoản càng kéo dài với mức độ lớn có thể sẽ dẫn đến phá sản mặc

dù NH vẫn còn khả năng trả nợ và tác động xấu đến cả hệ thống NH. Chính vì

vậy, khả năng thanh khoản trở thành thước đo quan trọng về uy tín hay niềm tin

của công chúng vào mức độ an toàn của mỗi NH cũng như toàn hệ thống NH.

Để đảm bảo khả năng thanh khoản, NH phải quản lý có hiệu quả cấu trúc tính

lỏng của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Đó là, NH cần phải xem xét

các yếu tố thể hiện mức độ thanh khoản dựa trên việc đáp ứng nhu cầu vốn cho

hoạt động kinh doanh, bao gồm mức biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc

vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể

chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ,

quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam kết cấp tín dụng, mức độ hiệu

quả nói chung của chiến lược, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản Có, chính

sách thanh khoản nội bộ của NH. NH cần tuân thủ nguyên tắc dự báo nhu cầu

thanh khoản trong từng thời điểm để có thể đón đầu xử lý phần thanh khoản thặng

dư hay thâm hụt sẽ xuất hiện. Bởi vì, nếu thanh khoản thặng dư không được đầu

19

tư sẽ làm giảm thu nhập của NH, trong khi đó, thâm hụt thanh khoản thì NH phải

đối mặt với việc vay mượn với lãi suất cao hơn hay bán tài sản có thể bị ép giá và

tốn kém các chi phí giao dịch khác.

2.3.1.6. Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường – Sensitivity to

Market Risk

Phân tích mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường là việc đo lường mức độ ảnh

hưởng của sự thay đổi về lãi suất hoặc tỷ giá hoặc cả hai đến giá trị của lợi nhuận

hoặc vốn cổ phần của NH. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, cổ phiếu và các giấy

tờ có giá do NH phát hành và các tài sản NH nắm giữ như tài sản tài chính, chứng

khoán đầu tư… có sự nhạy cảm trước biến động về lãi suất, tỷ giá hoặc những

thay đổi giá cả trên thị trường tài chính. Nếu trong cơ cấu tài sản của NH có một

tỷ lệ lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố này, có thể báo hiệu một khả năng

dễ tổn thương của NH. Các hoạt động này sẽ tác động đến NH ở các mức độ khác

nhau, vì vậy công tác xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường là

việc NH cần chú trọng.

2.3.2. Các nhân tố mở rộng – HIS

2.3.2.1. Nguồn nhân lực – Human Resources

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp nói

chung và NH nói riêng, bao gồm cấp quản trị cao nhất là hội đồng quản trị và ban

giám đốc, cán bộ quản lý, nhân viên và các chuyên gia. Mỗi một vị trí có vai trò và

nhiệm vụ khác nhau: cán bộ lãnh đạo cao cấp - Hội đồng quản trị là người hoạch

định đường lối chiến lược kinh doanh của NH, đưa ra các chính sách sử dụng và

phát triển nhân lực, quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động; cán bộ quản lý - ban

(tổng) giám đốc và trưởng các phòng ban có vai trò rất lớn trong việc điều hành

hoạt động, trực tiếp tiếp xúc với nhân viên, bố trí công việc, kiểm tra, đôn đốc

nhân viên làm việc, chuyển giao kinh nghiệm cho nhân viên và duy trì không khí

làm việc thuận lợi. Nhân viên có chức năng tác nghiệp là người thực hiện các công

20

việc cụ thể, phối hợp với các nhân viên khác hoàn thành công việc được giao. Các

chuyên gia là những người có nhiều kinh nghiệm, kiến thức về một số lĩnh vực

chuyên môn, có vai trò tư vấn hay tham mưu cho các cấp lãnh đạo hoặc các bộ

phận khác hoặc các cấp nhân viên, đưa ra lời khuyến nghị, cảnh cáo hoặc những

đề xuất nhằm mục đích tham khảo, chọn lọc các phương án để ra quyết định tốt

nhất. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố giúp đánh giá sự thỏa mãn

nhu cầu của khách hàng đối với sự cung ứng các sản phẩm, dịch vụ của NH, nó

quyết định sự tồn tại và phát triển của NH.

Quản trị nguồn nhân lực là việc sử dụng nguồn lao động đang có để thực hiện

các mục tiêu mong muốn mà tổ chức đã vạch ra một cách hiệu quả nhất, bắt đầu từ

việc sử dụng, bố trí lực lượng lao động vào các bộ phận, vị trí cụ thể theo tiêu chí

“bố trí đúng người vào đúng vị trí” để thực hiện các nhiệm vụ tương ứng, quan

trọng hơn hết là tạo ra những tố chất lao động mới như sự hoàn thiện nghề nghiệp,

khả năng sáng tạo, bản lĩnh ứng phó những thử thách, lòng trung thành, bầu không

khí thân thiện hòa hợp…Chính điều này sẽ giúp NH đảm bảo sự phát triển liên

tục, bền vững trong dài hạn và thích nghi với những biến động không ngừng của

môi trường. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả sẽ sử dụng lực lượng lao động hợp

lý để hoàn thành một khối lượng công việc được giao với thời gian và chi phí thấp

nhất, giúp nâng cao hiệu suất lao động của mỗi nhân viên, nâng cao hiệu suất công

việc bằng việc hình thành không khí làm việc lạc quan, sự hợp tác chặt chẽ giữa

các cá nhân và phát triển mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể.

Năng lực quản trị nguồn nhân lực được đánh giá thông qua: Tuyển dụng và

chính sách đãi ngộ; Sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức; Kết quả công

việc được đánh giá và khen thưởng công bằng; Môi trường làm việc chuyên

nghiệp tạo điều kiện cho nhân viên phát triển…Các dấu hiệu cảnh báo có vấn đề

về quản trị nguồn nhân lực: cán bộ nhân viên không có động cơ làm việc hay có

nhiều ý kiến than phiền…

21

2.3.2.2 . Kiểm soát nội bộ – Internal Control

Mỗi NH đều cần phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó ban

hành các quy trình nghiệp vụ đối với tất cả các hoạt động chính, có sự phân tách

trách nhiệm giữa các phòng ban, giữa các cán bộ trong cùng một phòng ban và có

bộ phận kiểm tra độc lập được thiết lập và hoạt động hiệu quả. Cụ thể là: Các thủ

tục cần thiết trong việc cho vay và thu nợ, đặc biệt hệ thống có hai chữ ký trong

quy trình kiểm soát hoạt động cho vay; Tính chính xác trong việc ghi nhận doanh

thu và chi phí; Các biện pháp đảm bảo an toàn cần thiết trong quản lý và lưu trữ

tiền tệ; Tính đầy đủ của các thủ tục kiểm soát và giám định; Mức độ thường xuyên

và chương trình các chuyến kiểm tra địa bàn.

Các dấu hiệu cảnh báo có vấn đề về kiểm soát nội bộ: Trình độ cán bộ kiểm

soát nội bộ yếu kém; Các chính sách, quy trình không rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn;

Sự can thiệp của lãnh đạo cấp cao vào hoạt động kiểm soát nội bộ; Các chuyến

kiểm tra địa bàn thưa thớt và bị bỏ qua.

2.3.2.3. Các hệ thống – Systems

- Hệ thống kế toán

• Ghi nhận các giao dịch kịp thời, chính xác

• Tần suất và độ nghiêm trọng của các lỗi ghi chép

- Hệ thống thông tin quản lý – MIS

MIS là hệ thống thông tin quản lý trợ giúp điều hành tác nghiệp xây dựng trên

giải pháp cổng thông tin điện tử (Portal), gồm 2 phần: Thông tin Public cho khách

hàng và các đối tác; Quản lý thông tin nội bộ trong doanh nghiệp. MIS đáp ứng

nhu cầu cập nhật, theo dõi và quản lý thông tin nội bộ như trao đổi văn bản, giao

việc, nhắc việc, báo cáo công việc, tiến độ xử lý, lịch làm việc, lịch công tác, bản

tin, thông báo nội bộ, đăng ký lịch tuần, nhận và gửi báo cáo tuần, tổng hợp báo

tuần và gửi biên bản giao ban, danh bạ thông tin cá nhân của toàn bộ cán bộ công

nhân viên trong công ty và các đơn vị liên quan, vật tư công cụ, quản lý hợp đồng,

22

quản lý báo cáo tháng, quản lý đánh giá chất lượng…. từ đó, lãnh đạo, cán bộ phụ

trách, cán bộ chuyên môn nhanh chóng, chính xác và có đầy đủ thông tin để đưa ra

những quyết định kịp thời và tối ưu. MIS giúp kiểm soát, quản lý thông tin tập

trung và thống nhất, được diễn ra trên một cổng duy nhất, mỗi thành viên có một

tài khoản duy nhất để đăng nhập hệ thống, quản lý công việc mọi lúc mọi nơi,

nâng cao hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí và xây dựng nên tác

phong làm việc chuyên nghiệp và hiện đại.

Để đánh giá hiệu quả chất lượng sử dụng của hệ thống quản lý thông tin, căn cứ

vào các tiêu chí như: Mức độ máy tính hóa và thủ công; Quy trình thu thập, quản

lý thông tin; Tính chính xác, thích hợp và tiện lợi của các báo cáo từ MIS.

2.4. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NHTM

Trong những năm gần đây, có khá nhiều nghiên cứu tìm hiểu mô hình CAMELS.

Tiêu biểu có thể kể đến là:

• Ngô Thị Duy Linh, Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP

Công Thương Việt Nam và Võ Thị Hồng Điệp, Giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đông Á theo mô hình CAMELS,

luận văn thạc sĩ 2013. Hai đề tài này có một điểm chung là đã sử dụng mô

hình CAMELS để thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NH, qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh. Nhưng trong hai đề tài này, khung phân tích mô hình CAMELS

chưa được xây dựng hoàn thiện. Vì vậy, chưa thể đánh giá toàn diện tất cả

các hoạt động của NHTM.

• Trương Huỳnh Phúc, Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng TMCP Sài gòn, luận văn thạc sĩ kinh tế 2013. Đề tài

đã đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài gòn

thông qua phương pháp phân tích định tính theo mô hình CAMELS kết hợp

với phân tích định lượng theo mô hình Thống kê chi phí kế toán (SCA –

23

Statistical Cost Acounting Model). Mô hình SCA giả định rằng tỷ suất lợi

nhuận biên trên tài sản là đồng biến và thay đổi tùy theo từng loại TSC,

đồng thời nghịch biến và thay đổi tùy theo từng loại TSN, và mở rộng mô

hình cơ bản, thêm vào nhân tố tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Nhưng kết

quả đạt được sau nghiên cứu còn vấp phải những hạn chế như: Mô hình

SCA chưa phân tích tác động của các yếu tố định tính về mạng lưới, giá trị

thương hiệu, chất lượng nguồn nhân lực và chỉ lấy số liệu phân tích giai

đoạn 2008-2011 do tính không đồng nhất của dữ liệu cũng như việc mở

rộng mô hình chưa được thực hiện toàn diện khi thiếu các biến vĩ mô khác

như lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp, mức độ tập trung của thị trường NH.

Qua tìm hiểu, cho thấy nội dung của các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào

việc đánh giá hoặc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH theo phương

pháp đánh giá truyền thống sử dụng các nhóm hệ số tài chính cơ bản hoặc áp dụng

mô hình CAMELS trong quản trị rủi ro tại NH. Bên cạnh phân tích định tính qua

các nhân tố trong mô hình CAMELS, một số đề tài nghiên cứu đã tích cực kết hợp

với phân tích định lượng nhưng không có sự liên kết với mô hình CAMELS đã

phân tích trước đó và kết quả mang lại không hiệu quả khi khó tiếp cận nguồn dữ

liệu nên việc phân tích không toàn diện.

Nghiên cứu đề xuất của tác giả:

Trong luận văn này, để phù hợp với tình huống nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện áp

dụng mô hình mở rộng của CAMELS là mô hình CAMELS HIS để thực hiện đánh

giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu. Và hoàn thiện

khung phân tích với việc vận dụng các số liệu thực tế trong giai đoạn 2008 – 2014

của Ngân hàng TMCP Á Châu để tính toán theo bảng chỉ tiêu đánh giá từng nhân

tố trong mô hình CAMELS HIS được trình bày trong phụ lục 01- Hệ thống chỉ

tiêu đánh giá theo mô hình CAMELS HIS.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã nêu ra cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động kinh doanh

ngân hàng. Đồng thời, luận văn đã nêu lên các phương pháp đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính và theo hiệp ước Basel cũng

như theo mô hình CAMELS HIS. Quan trọng hơn cả, luận văn đã giới thiệu các

nhân tố thuộc mô hình CAMELS HIS để cho thấy lý do tại sao lựa chọn mô hình

này trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu

trong giai đoạn nghiên cứu.

Mặt khác, luận văn đã đi tìm hiểu về các nghiên cứu trước đây để đưa ra mô hình

nghiên cứu thích hợp cho đề tài nghiên cứu này. Theo đó, luận văn sẽ thực hiện

phương pháp phân tích định tính dựa trên việc phân tích các nhân tố tài chính và

phi tài chính theo mô hình CAMELS HIS để đánh giá thực trạng hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2008-2014; từ đó, đưa ra

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Á Châu.

25

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH OANH

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO MÔ HÌNH CAMELS HIS

3.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 032/NH-GP

do NHNNVN cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân

dân Tp. HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào

- Tên tổ chức:

hoạt động.

- Tên giao dịch:

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

- Trụ sở chính:

ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

- Điện thoại:

442 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, Tp. HCM

- Website: www.acb.com.vn

- Vốn điều lệ

(84.8) 3929 0999 Số fax: (84.8) 3839 9885

- Niêm yết: ACB niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết

: 9.376.965.060.000 đồng

định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006. Cổ phiếu ACB bắt đầu giao

dịch vào ngày 21/11/2006.

Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông

Mã chứng khoán: ACB

Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu

- Ngành nghề kinh doanh:

Số lượng chứng khoán niêm yết: 937.659.506 cổ phiếu

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ

hạn, không kỳ hạn; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các TCTD trong

nước; vay vốn của các TCTD khác; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết

khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật

định; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; thực hiện kinh doanh ngoại tệ,

vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch

vụ NH khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNNVN cho phép; hoạt

động bao thanh toán, mua bán trái phiếu; hoạt động ủy thác và nhận ủy thác; đại lý

26

bảo hiểm; cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính; kinh doanh chứng khoán; môi giới

và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh

phát ành; các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các

dịch vụ NH khác.

- Mạng lưới hoạt động:

01 Sở giao dịch, 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh

thành trong cả nước. Tp. Hồ Chí Minh, miền Đông Nam bộ và vùng đồng bằng

Sông Hồng là các thị trường trọng yếu tính theo số lượng chi nhánh, phòng giao

dịch và tỷ trọng đóng góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận NH. Hệ thống

ATM: hơn 11.000. Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ

ACB đang hoạt động. Và, 1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh

ACB-Western Union.

3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB theo mô hình CAMELS HIS

Trên cơ sở khung lý thuyết trên kết hợp với điều kiện về nguồn dữ liệu và

khả năng tiếp cận, luận văn sẽ thực hiện phân tích các nhân tố tài chính và phi tài

chính theo mô hình CAMELS HIS để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2008-2014.

Luận văn sẽ phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB theo 2 giai

đoạn: trước năm 2012 và sau năm 2012, trong đó tập trung phân tích giai đoạn sau

năm 2012 khi mà báo cáo tài chính hợp nhất từ năm 2012 đến năm 2014 có các khoản mục được ghi chú với nhiều nghiệp vụ phát sinh2 gây ảnh hưởng đến báo

cáo kết quả kinh doanh của ACB. Trong đó, các chỉ tiêu tài chính trong mô hình

CAMELS HIS được tính toán dựa trên số liệu được thống kê trong phụ lục 04-

Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2008-

2 Phụ lục 02. Tóm tắt một số nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng TMCP Á Châu

2014 và phụ lục 05- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của

27

Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2008-2014. Và, các biểu đồ được vẽ từ bảng

dữ liệu được thống kê trong phụ lục 03 - Danh sách bảng số liệu vẽ biểu đồ.

3.2.1. Phân tích mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ an toàn vốn

(ĐVT: %, lần)

STT

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tăng trưởng VCSH

24,1%

30,1%

12,6%

5,1%

5,6%

-1%

-0,86%

1

Tỷ lệ an toàn vốn

2

12,44%

9,73%

10.6%

9,25%

11,2%

14,7%

14,1%

tối thiểu (CAR)

Hệ số đảm bảo của

3

VCSH đ/v nguồn

10,48% 10,38%

8,42%

6,76%

9,08%

8,57%

7,71%

vốn huy động

Hệ số đòn bẩy

4

12,6

15,6

17

22,5

13

12,3

13,5

tài chính

5

Tỷ lệ đầu tư TSCĐ

14,1%

13,2%

15%

17,6%

37,1%

49%

25,5%

Tỷ lệ đầu tư

6

314,7% 318,3% 423,7% 218,2% 192,7% 267,8%

320%

tài chính

Tỷ lệ góp vốn,

7

15,2%

11,8%

26,4%

29,7%

11,2%

7,4%

7,15%

mua cổ phần

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Xem xét các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ an toàn vốn của ACB trong giai

đoạn 2008-2014, một số đánh giá có thể rút ra như sau:

Tính đến cuối năm 2014, tổng giá trị VCSH của ACB đạt mức 12.397.303

triệu đồng, trong đó vốn điều lệ là xấp xỉ 9.377 tỷ đồng, đáp ứng được quy định

của NHNN về mức vốn tối thiểu 3000 tỷ đồng, nó là cơ sở đảm bảo năng lực tài

chính cho các hoạt động kinh doanh của NH. Sự tăng trưởng VCSH năm 2013 và

2014 của ACB có sự sụt giảm so với năm 2012 với tỷ lệ tương ứng là -1% và -

0,86%, nó xuất phát từ sự sụt giảm nghiêm trọng của tổng tài sản năm 2011:

281.019.319 triệu, năm 2012 còn lại chỉ 176.307.607 và năm 2013 là 166.598.989

triệu, năm 2014 có tăng lên nhưng không nhiều (179.609.771 triệu) đồng thời là sự

28

gia tăng trong tổng nợ phải trả như năm 2013 là 154.094.787 triệu, đến năm 2014

tăng lên 167.212.468 triệu. Một trong những nguyên nhân có thể kể đến là do

ACB không thu hồi được các khoản tiền gửi và cho vay, làm giảm thu nhập đồng

thời gia tăng chi phí trong việc trích lập dự phòng cho các khoản tiền gửi và cho

vay chuyển sang các nhóm nợ cao hơn. Cụ thể là ACB không thu được số tiền bồi

thường theo quyết định của Tòa án là 694.830 triệu trong vụ việc ACB đã ủy thác

cho nhân viên gửi tiền có kỳ hạn tại NH A; ACB bị thiệt hại kinh tế với số tiền

giảm khoản lãi dự thu là 368.132 triệu đối với khoản cho vay NH C; khoản tiền

gửi có kỳ hạn tại NH D với số tiền 400.000 triệu đã quá hạn được phân loại vào

Nhóm 2-Nợ cần chú ý; 8.966 triệu số dư nợ cho vay một Tổng công ty Nhà nước

và 500.000 triệu trái phiếu do Tổng công ty này phát hành được phân loại Nhóm

3- Nợ dưới tiêu chuẩn và Các số dư nợ cho vay và dư nợ trái phiếu của Nhóm sáu

công ty được phân loại vào Nhóm 2 – Nợ cần chú ý. Điều này còn được thể hiện

qua hệ số đảm bảo của VCSH đối với nguồn vốn huy động giảm dần ở mức

9,08%, 8,57%, 7,71% từ 2012 đến 2014. Khả năng chi trả và đảm bảo khả năng

mất vốn của người gửi tiền tại ACB bị giảm dần trong giai đoạn sau năm 2012 khi

cả tổng tài sản và vốn chủ sở hữu có sự sụt giảm.

Ba tỷ lệ đầu tư TSCĐ, tỷ lệ đầu tư tài chính, tỷ lệ góp vốn mua cổ phần thể

hiện mức độ tài trợ của VCSH đối với các hoạt động tương ứng: đầu tư TSCĐ,

đầu tư tài chính và hoạt động góp vốn, mua cổ phần của ACB. Chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư

vào TSCĐ của ACB luôn thấp hơn 50% VCSH và tỷ lệ góp vốn mua cổ phần các

năm thấp hơn 30% VCSH. Điều này phù hợp với quy định trong Luật các TCTD

tương ứng hai tỷ lệ này là 50% và 40%. Năm 2013, tỷ lệ đầu tư TSCĐ ở mức

49%, gần với mức cao nhất của quy định đưa ra (50%).

Đối với hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần, ACB đã thực hiện đầu tư

vào Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ NH Á Châu (“ACBD”) với hình thức công

ty liên kết mặc dù ACB chỉ sở hữu 10% tỷ lệ phần góp vốn, nguyên nhân là do:

ACB có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công

ty này; ACB có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và ACB có

29

ảnh hưởng đáng kể đối với chính sách tài chính và hoạt động của công ty này.

Ngoài ra, ACB đã đầu tư vào vào Công ty Cổ phần Sài Gòn kim hoàn ACB-SJC

(“ACB-SJC”) dưới hình thức liên doanh với tỷ lệ sở hữu 10% do ACB có ký hợp

đồng đồng kiểm soát với bên liên doanh và tất cả các quyết định chiến lược về tài

chính và hoạt động đều phải có sự nhất trí của ACB và bên liên doanh. Một điều

đáng chú ý khác là khoản đầu tư vào các tổ chức kinh tế trong nước đã niêm yết

với số tiền 20.939 triệu chứng khoán vốn mà công ty con của ACB là ACBS đầu

tư thông qua hợp đồng hợp tác đầu tư với một công ty trong Nhóm sáu công ty.

Còn tỷ lệ đầu tư tài chính của ACB luôn ở mức cao, dẫn đến ACB có thể

phải chịu rủi ro về giá cả và lãi suất khi các chứng khoán đầu tư mà ACB nắm giữ

trong ngắn hạn sẵn sàng để bán hay dài hạn giữ đến ngày đáo hạn có sự biến

động. Trong đó, trái phiếu do Tổng công ty Nhà nước và ba công ty trong Nhóm

sáu công ty phát hành là hai hoạt động có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết

quả hoạt động kinh doanh của ACB khi ACB không thể thu hồi vốn khi trái phiếu

này khi đến hạn hay không thể bán chúng đi vì có tính thanh khoản thấp, không

có nhà đầu tư muốn mua hai trái phiếu này.

Biểu đồ 3.1: Hệ số đảm bảo của VCSH đối với nguồn vốn huy động và CAR

Hệ số đảm bảo của VCSH đối với nguồn vốn huy động và CAR

16.00%

200,000,000

14.00%

180,000,000 160,000,000

12.00%

g n ồ đ u ệ i r T

140,000,000

10.00%

120,000,000

8.00%

100,000,000 80,000,000

6.00%

60,000,000

4.00%

2.00%

40,000,000 20,000,000

0.00%

0

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014 Nguồn vốn huy động

VCSH

Hệ số đảm bảo của VCSH đ/v vốn huy động

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

(ĐVT: triệu đồng, %)

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

30

Qua biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) trong giai đoạn 2008-

2014 luôn được ACB được duy trì ở mức cao, đáp ứng được quy định của NHNN

không nhỏ hơn 9% trong đó năm 2008 đạt 12,44% cao hơn khá nhiều so với mức

9,87% của toàn ngành, năm 2013, 2014 lần lượt đạt mức 14,7%, 14,1%. Tỷ lệ này

cao hơn nhiều so với mức quy định chứng tỏ ACB có thể đáp ứng đủ vốn cho

những nhu cầu rút tiền, xin vay, đầu tư, bảo lãnh…phát sinh và có khả năng đối

phó trước các cú sốc bất thường xảy ra, từ đó, đảm bảo được an toàn trong hoạt

động kinh doanh. Nhưng, nó cũng đồng nghĩa với việc thu nhập có được sẽ giảm

đi vì ACB đã thực hiện các hoạt động sử dụng vốn ở mức quá an toàn với lãi suất

sinh lợi thấp. Năm 2011 có sự giảm sâu của cả tỷ lệ an toàn tối thiểu CAR và hệ số

đảm bảo của VCSH đối với nguồn vốn huy động, với tỷ lệ lần lượt là 9,25% và

6,76%. Nhưng bắt đầu từ 2012 đến 2014, hai chỉ tiêu này có sự biến động ngược

chiều nhau. Điều này thể hiện có sự giảm sút trong khả năng đảm bảo không bị

mất vốn của khách hàng gửi tiền tại ACB.

Biểu đồ 3.2: Nợ phải trả, VCSH và Hệ số đòn bẩy tài chính

Nợ phải trả, VCSH và Hệ số đòn bẩy tài chính

26

300,000,000

n ầ L

250,000,000

21

200,000,000

g n ồ đ u ệ i r T

16

150,000,000

11

100,000,000

6

50,000,000

1

0

2009

2010

2012

2013

2014

2008 Nợ phải trả

2011 VCSH

Hệ số đòn bẩy tài chính

(ĐVT: triệu đồng, lần)

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Qua biểu đồ 3.2 cho thấy hệ số đòn bẩy tài chính của ACB được duy trì ở mức

trên 12 lần, với năm 2011 đạt giá trị cao nhất là 22,5 lần. Việc sử dụng đòn bẩy tài

31

chính cao sẽ tiềm ẩn rủi ro tài chính cao. ACB đã thực hiện cấu trúc vốn sử dụng

nhiều nguồn tài trợ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh đồng

nghĩa với việc ACB chấp nhận các rủi ro tài chính sẽ gặp phải. Những năm gần

đây, có sự ổn định trong hoạt động tài chính khi hệ số này chỉ dao động xung

quanh 12, 13 lần.

3.2.2. Phân tích chất lượng tài sản có – Asset Quality

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng tài sản Có

(ĐVT: %)

STT

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tăng trưởng

1

9,24

78,75

39,8

177,4

-0,5

4,27

8,62

dư nợ cho vay

Cơ cấu Cho vay

2

32,86 36,85 42,16 36,23 57,46 63,41 63,89

trong TTS

Cơ cấu Đầu tư

3

24,59 18,25 25,49 11,22 15,17 21,17 28,74

trong TTS

Cơ cấu TSC sinh lời

4

80,4

78,96 83,77 76,37

85,1

88,91 95,17

trong TTS

Tỷ lệ dư nợ quá hạn

5

2,03

0,99

0,58

1,21

7,77

5,79

4,75

(từ nhóm 2 đến 5)

Tỷ lệ nợ xấu

6

0,89

0,41

0,34

0,88

2,46

3,1

2,17

(thuộc nhóm 3,4,5)

Tỷ lệ khả năng bù đắp

7

32,3

81,15 142,8 79,25

18,8

24,93 28,56

rủi ro tín dụng

Tỷ lệ cho vay so với

8

53,4

71,1

80,8

71,5

80,8

76,5

72,21

nguồn vốn huy động

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Xem xét các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng tài sản Có của ACB trong giai

đoạn 2008-2014, một số đánh giá có thể rút ra như sau:

Số dư nợ cho vay của ACB năm 2011 tăng trưởng cao 177,4% so với năm

2010, nhưng đến năm 2012, tỷ lệ này không tăng trưởng mà đã giảm xuống

32

(-0,5%) và sự tăng trưởng rất thấp trong năm 2013 và 2014 với tỷ lệ 4,27% và

8,62%. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho NH

nhưng số dư nợ cho vay của ACB có xu hướng tăng trưởng thấp sẽ ảnh hưởng

không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của ACB.

Đối với tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này dao động từ 70%-

80%, thể hiện một đồng vốn huy động được, ACB đã thực hiện 70%-80% số tiền

này cho hoạt động cho vay khách hàng để mang lại thu nhập chính cho NH. Con

số này là tương đối cao, vấn đề đặt ra với số tiền còn lại ACB có đảm bảo tính

thanh khoản, đảm bảo khả năng chi trả cho những nhu cầu rút tiền bất thường,

những cú sốc có thể xảy ra hay không. Đây là điều mà ACB cần hoạch định để

đảm bảo cân đối giữa hoạt động tín dụng và nguồn vốn huy động được.

Biều đồ 3.3: Nợ xấu, Dư nợ cho vay và Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu, Dư nợ cho vay và Tỷ lệ nợ xấu

g n ồ đ u ệ i r T

4% 3% 3% 2% 2% 1% 1% 0%

140,000,000 120,000,000 100,000,000 80,000,000 60,000,000 40,000,000 20,000,000 0

2008

2009

2010

2012

2013

Nợ xấu

2011 Dư nợ cho vay

2014 Tỷ lệ nợ xấu

(ĐVT: triệu đồng, %)

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ nợ xấu của ACB có sự gia tăng vượt trội kể từ năm

2012 (2012: 2,46%, 2013: 3,1% và 2014: 2,17%), đặc biệt năm 2013 tỷ lệ này cao

hơn quy định của NHNN là kiểm soát nợ xấu dưới 3%. Tính đến ngày 31/12/

2014, ACB đã bán 1.457.053 triệu dư nợ cho vay cho VAMC, trong đó 1.036.082

33

triệu được bán trong năm 2014. Và ACB đã thực hiện dự phòng rủi ro cụ thể với

số tiền 100.626 triệu cho các trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành để mua nợ

xấu của ACB. Điều này cũng đúng đối với tỷ lệ dư nợ quá hạn (từ nhóm 2 đến 5),

khi có sự gia tăng trong giai đoạn 2012-2014 với tỷ lệ so với giai đoạn trước 2012,

trong đó tỷ lệ dư nợ quá hạn trong năm 2012 tăng bất thường 7,77%. Hai tỷ lệ này

cao sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ACB từ hoạt động cho vay cũng như việc gia

tăng chi phí trích lập dự phòng cho các dư nợ cho vay chuyển sang nhóm nợ cao

hơn. Nguyên nhân có thể kể đến là do 8.966 triệu số dư nợ cho vay một Tổng công

ty Nhà nước được phân loại Nhóm 3- Nợ dưới tiêu chuẩn và Các số dư cho vay

của Nhóm sáu công ty được phân loại vào Nhóm 2 – Nợ cần chú ý với số tiền

được ghi nhận ngày 31/12/2014 là 2.237.284 triệu. Do đó, chất lượng tín dụng của

ACB đang có xu hướng giảm đi. Theo đó, tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng tăng lên

2012: 18,8%, 2013: 24,93% , 2014: 28,56% khi mà có sự gia tăng chi phí trong

dự phòng rủi ro tín dụng.

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nợ xấu của ACB so với ngành

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NH trong hệ thống)

Qua biểu đồ 3.4 cho thấy mặc dù tỷ lệ nợ xấu của ACB có chiều hướng tăng

nhưng nó vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành khi mà tồn tại nhiều

TCTD được xếp vào loại yếu kém. Theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD

34

giai đoạn 2011-2015”, đối với TCTD yếu kém, NHNN tái cấp vốn cho TCTD

thiếu thanh khoản trên cơ sở hồ sơ tín dụng có chất lượng tốt. Ngoài ra, TCTD yếu

kém phải chịu sự giám sát đặc biệt một cách chặt chẽ, toàn diện của NHNN về

quản trị, điều hành, tài chính và hoạt động. Sau khi áp dụng các biện pháp bảo

đảm khả năng chi trả, TCTD yếu kém được sáp nhập, hợp nhất, mua lại trên cơ sở

tự nguyện. Nếu không thể thực hiện một cách tự nguyện, NHNN sẽ áp dụng các

biện pháp sáp nhập, hợp nhất, mua lại trên cơ sở bắt buộc đối với TCTD yếu kém.

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu danh mục Tài sản Có

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Qua biểu đồ 3.5 cho thấy cơ cấu danh mục tài sản Có của ACB có xu hướng ngày

càng giảm dần các TSC không sinh lời, thay vào đó là sử dụng nguồn vốn đầu tư

vào các TSC sinh lời bao gồm: xu hướng giảm tiền gửi và cho vay các TCTD,

ngày càng tăng cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán kinh doanh, các công cụ

phái sinh, chứng khoán đầu tư, góp vốn, đầu tư dài hạn và bất động sản đầu tư.

ACB đã thực hiện một có cơ cấu danh mục tài sản tăng cường khả năng sinh lợi,

mang lại thu nhập cho NH. Nhưng, điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng các

rủi ro có thể gặp phải cho NH khi có sự biến động về giá cả, lãi suất hay khả năng

không thanh toán được khoản tiền vay của các khách hàng. Vì vậy, ACB sẽ bị tác

35

động mạnh bởi rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường trong hoạt động kinh doanh khi

xây dựng cơ cấu danh mục tài sản Có như thế.

3.2.3. Phân tích năng lực quản lý – Management Ability

Năng lực quản lý hay công tác quản trị, điều hành hoạt động có ảnh hưởng rất lớn

đến khả năng phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả hoạt động kinh doanh

của NH. Mà để đánh giá năng lực quản lý có tốt hay không thì yếu tố đầu tiên cần

xem xét là cơ cấu tổ chức NH, bao gồm: cơ cấu bộ máy quản trị điều hành cấp

cao, cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu cổ đông.

Bảng 3.3: Cơ cấu bộ máy quản trị điều hành cấp cao của ACB cuối năm 2014

Số lượng

STT

Cơ cấu bộ máy

thành viên

1

Hội đồng quản trị

10

Các ủy ban trực thuộc gồm có:

07

 Ủy ban Nhân sự

05

 Ủy ban Quản lý rủi ro

15

 Ủy ban Tín dụng

07

 Ủy ban Đầu tư

07

 Ủy ban Chiến lược

2

Ban kiểm soát

04

3

Ban điều hành

12

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2014)

Bảng 3.4: Cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn ACB cuối năm 2014

STT

Cơ cấu bộ máy

Chi tiết

1

NH ACB

Gồm10 khối và 9 phòng ban trực thuộc Tổng giám đốc

 Hội sở

346 chi nhánh và phòng giao dịch

 Kênh phân phối

2

- Công ty Chứng khoán ACB (ACB Securities)

Các công ty con

- Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB (ACB Assets)

36

- Công ty Cho thuê tài chính ACB (ACB Leasing)

- Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACB capital)

3

- Trung tâm Thẻ

Các đơn vị có chức

- Trung tâm ATM

năng chuyên biệt

- Trung tâm Chuyển tiền nhanh ACB –Western Union

-Trung tâm Telesales

- Trung tâm Dịch vụ khách hàng 247 (Call Center 247)

- Trung tâm Phê duyệt tín dụng tập trung

- Trung tâm Quản lý nợ

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2014)

Cơ cấu cổ đông của ACB hiện tại có 4 cổ đông lớn và 25.409 cổ đông nhỏ với tỷ

lệ sở hữu lần lượt là 29,08% và 70,92%. Trong đó, tất cả 4 cổ đông lớn đều là các

cổ đông nước ngoài sở hữu từ 5% vốn cổ phần trở lên, bao gồm NH Standard

Chartered APR Ltd. (8,77%), Công ty đầu tư Connaught Investors Ltd. (7,26%),

Công ty đầu tư Dragon Finacial Holdings Limited (6,81%) và NH Standard

Chartered Bank (Hong Kong) Ltd. (6,23%). Trong năm 2013 và 2014, ACB đã

thực hiện ba đợt mua lại cổ phiếu quỹ với tổng số tiền là 665.725.228.504 đồng.

Giao dịch này được thực hiện theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông ngày

26/4/2012 và được lấy từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và Lợi nhuận chưa phân

phối năm 2012 với số tiền lần lượt là 662.935.335.522 đồng và 2.801.297.085

đồng. Sau khi thực hiện giao dịch này, số tiền còn lại là 11.404.103 đồng. Bên

cạnh đó, ACB không có phát sinh đợt phát hành chứng khoán nào trong năm 2014.

Mục tiêu trở thành “Ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam” được xem là

một định hướng rất mới đối với hệ thống NH nước ta. Đây cũng chính là mục tiêu

kinh doanh mà ban lãnh đạo ACB đề ra và ACB là một trong những NH đi đầu

trong xu hướng trên. ACB đã xây dựng cơ cấu tổ chức có sự phân định thành hai

khối khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp một cách tách biệt. Đồng

thời, ACB được xem là NH tiên phong tiến hành triển khai dịch vụ tư vấn tài

chính cá nhân cũng là NH đầu tiên áp dụng triển khai công việc này với một chức

37

danh cụ thể- PFC. Điều này cho thấy ACB đã sớm nhận thấy và đánh giá đúng vai

trò của công việc này trong việc tiếp cận thị trường bán lẻ.

3.2.4. Phân tích khả năng sinh lời – Earnings

Bảng 3.5: Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời

(ĐVT: %, ngàn đồng)

STT

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tốc độ tăng trưởng

20,4%

10,8%

9,3%

35,5%

-75,2%

-0,7%

17,4%

1

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ lệ thu nhập trên

2

36,7%

31,8%

28,9%

36%

8,5%

8,2%

9.8%

vốn chủ sở hữu- ROE

Tỷ lệ thu nhập trên

3

2,6%

2,1%

1,7%

1,7%

0,5%

0,6%

0,7%

tổng tài sản- ROA

Thu nhập trên cổ phiếu-

4

2,98

2,75

2,86

3,28

0,67

0.87

1,02

EPS (ngàn đồng/Cổ Phần)

Tỷ trọng thu nhập từ lãi

5

65,4%

67,9%

78%

87,5%

113%

84,6%

82,5%

so với tổng thu nhập

Tỷ trọng thu nhập

34,6%

32,1%

22%

12,5%

-13%

15,4%

17,5%

ngoài lãi

6

so với tổng thu nhập

Tỷ lệ thu nhập lãi

7

4,6%

3,5%

3,1%

5%

5,2%

3,4%

3,2%

cận biên –NIM

Tỷ lệ thu nhập ngoài

8

2,4%

1,7%

0,87%

0,72%

-0,6%

0,62%

0,68%

lãi cận biên –MN

Tỷ lệ sinh lời

9

52,1%

44,6%

41%

42%

13,4%

14,6%

15,7%

hoạt động-NPM

Chi phí ngoài lãi

10

37,5%

36,7%

39%

41,2%

73,2%

66,5%

63,8%

trên tổng thu nhập

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Xem xét các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời của ACB trong giai đoạn

2008-2014, một số đánh giá có thể rút ra như sau:

38

Qua bảng số liệu 3.5 cho thấy lợi nhuận trước thuế của ACB giảm sâu vào năm

2012 và tiếp tục giảm năm 2013 với tỷ lệ tương ứng -75,2% và -0,7%. Sau sự cố

năm 2012, một cán bộ cấp cao của ACB bị bắt giữ vào tháng 8/2012 đã có những

ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh

vàng. ACB đã phải ứng phó với sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8/2012.

Việc lấy lại niềm tin của khách hàng trong việc thực hiện các hoạt động về thanh

toán, dịch vụ, gửi tiền, cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…của ACB đều bị

đình truệ, dẫn đến sự sụt giảm về lợi nhuận một cách nghiêm trọng. Và điều này

còn kéo dài sang năm 2013, 2014 và đến bây giờ.

Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng trong tổng thu nhập

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Qua biểu đồ 3.6 cho thấy thu nhập từ lãi là nguồn thu nhập chính cho NH, chiếm

từ hơn 65% đến xấp xỉ 85%. Hơn nữa, thu nhập từ hoạt động cho vay này còn phải

bù đắp cho những khoản đầu tư thua lỗ khác của NH. Cụ thể, lỗ thuần từ hoạt

động kinh doanh ngoại hối và vàng với số tiền là 1.863.643 triệu trong năm 2012,

77.616 triệu trong năm 2013 do việc đóng trạng thái vàng theo quy định của

NHNN, yêu cầu bốc tách vốn vàng ra khỏi bảng cân đối kế toán và lỗ thuần từ

39

mua bán chứng khoán đầu tư là 273.410 triệu trong năm 2012. Đây cũng là

nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên – MN đạt giá trị -0,6% năm

2012. Trong khi đó tỷ lệ thu nhập từ lãi cận biên – NIM dao dộng từ 3% đến 5%,

thể hiện các tài sản sinh lời của ACB đã mang lại tỷ suất sinh lời NH khoảng 3-5%

bằng việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Có sự sụt giảm sâu

trong tỷ lệ sinh lời hoạt động – NPM, năm 2011: 42 % chỉ còn lại 13,4% năm

2012. Có sự gia tăng chi phí ngoài lãi trên thu nhập giai đoạn sau năm 2012

khoảng hơn 20% so với thời kỳ trước đó.

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ thu nhập trên TTS của ACB so với ngành

So sánh tỷ lệ thu nhập trên TTS của ACB so với ngành

3%

2%

1%

0%

2009

2010

2011

2012

2013

ACB

Ngành

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các NH trong hệ thống)

Qua biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ thu nhập trên TTS –ROA của ACB luôn cao hơn so

với ngành trong giai đoạn 2009-2013, riêng năm 2012 thì thấp hơn (0,5% <

0,62%). ROA của ACB giảm sút còn ở mức thấp chỉ 0,5% năm 2012 và 0,6% năm

2013 bởi vì có sự sụt giảm mạnh trong TTS của ACB so với năm 2011 (2011:

281.019.319 triệu, 2012: 176.307.607 triệu và 2013: 166.598.989 triệu) đồng thời

tổng thu nhập cũng sụt giảm 2011, 2012, 2013 tương ứng là 7.646.535, 5.834.728

và 5.649.587 triệu.

40

Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ thu nhập trên VCSH của ACB so với ngành

So sánh tỷ lệ thu nhập trên VCSH của ACB so với ngành

40%

20%

0%

2009

2010

2011

2012

2013

ACB

Ngành

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các NH trong hệ thống)

Qua biểu đồ 3.8 cho thấy sự biến động tăng, giảm của tỷ lệ thu nhập trên VCSH –

ROE của ACB và ngành giống nhau nhưng ROE của ACB có sự tăng trưởng cao

hơn ROE của ngành. Điều này thể hiện ACB đã sử dụng vốn để tạo ra thu nhập

hiệu quả hơn so với tỷ lệ trung bình các NH khác trong ngành. Như đã phân tích,

chịu ảnh hưởng từ sự cố năm 2012 và hàng loạt các nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn

và cho vay không thu hồi được nợ, ROE của ACB sau năm 2012 sụt giảm xấp xỉ 3

lần so với thời kỳ trước đó.

Điều này cũng được thể hiện qua sự sụt giảm lên chỉ tiêu thu nhập trên cổ phiếu –

EPS. Năm 2012 chỉ còn 0,67%, 2013: 0,87%, trong khi đó các năm trước dao

động xung quanh mức 3%. Mặc dù có những sự khởi sắc trong năm 2013 với EPS

đạt 1,02% nhờ vào những nỗ lực của ACB trong việc xây dựng lại niềm tin của

khách hàng và các nhà đầu tư, nhưng các chỉ tiêu ROA, ROE và EPS của ACB sẽ

không có những thay đổi đáng kể, vượt bậc trong thời gian tới.

41

Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động của ACB so với ngành

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các NH trong hệ thống)

Qua biểu đồ 3.9 cho thấy chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động của ACB luôn cao

hơn so với trung bình ngành, đặc biệt là giai đoạn 2012-2014, tăng gần gấp đôi so

với những năm trước đó. Nguyên nhân là do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng

cao 2012: 296.376 triệu, 2013: 521.391 triệu, 2014: 854.630 triệu khi mà các

khoản tiền gửi có kỳ hạn NH D và cho vay của ACB đối với Tổng công ty Nhà

nước và Nhóm sáu công ty phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định. Đồng

thời chi phí quản lý chung cũng gia tăng trong giai đoạn này, cụ thể 2012:

3.147.466 triệu, 2013: 4.270.661 triệu và 2014: 3.759.397 triệu bởi vì ACB thực

hiện đầu tư vào việc thay đổi nhận dạng thương hiệu, quảng bá hình ảnh một ACB

mới đến khách hàng. Ngày 5/1/2015, ACB đã công bố việc thay đổi logo, bảng

hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các chi nhánh, phòng giao dịch và ATM theo nhận

diện thương hiệu mới.

42

3.3.5. Phân tích khả năng thanh khoản – Liquidity

Bảng 3.6: Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng thanh khoản

(ĐVT: %)

STT

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tỷ trọng tồn quỹ tiền mặt

1,58

1,19

1,06

0,96

1,54

1,16

1,34

1

trên TTS

Tỷ lệ về khả năng chi trả

23,05

15,06

15,48

16,83

20,88

10,83

11,62

2

Hệ số tài sản lỏng

33,8

26,92

22,85

33,83

19,65

7,4

5,6

3

Hệ số đảm bảo tiền gửi

48,03

46,42

34,7

53,72

24,92

8,45

7,14

4

Tỷ lệ TS thanh khoản

36,5

28,65

24,19

35,33

21,16

8

6,23

5

trên nợ phải trả

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Xem xét các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng thanh khoản của ACB trong giai

đoạn 2008-2014, một số đánh giá có thể rút ra như sau:

Tiền mặt là tài sản không sinh lời, được dùng để đáp ứng nhu cầu hoạt động hàng

ngày về nhu cầu rút vốn, cho vay mới, thanh toán, tiền lương cán bộ nhân viên và

các chi phí khác. Vì vậy, mà tỷ lệ tỷ trọng tồn quỹ tiền mặt được duy trì ở mức

hợp lý để đảm bảo khả năng chi trả. Trong năm xảy ra sự cố tháng 8/2012, tỷ lệ về

khả năng chi trả của ACB được duy trì ở mức khá cao 20,88% vì có hiện tượng rút

tiền ồ ạt. Tỷ lệ này thấp dần trong hai năm kế tiếp khi ACB đã thực hiện các biện

pháp để lấy lại niềm tin từ khách hàng. Và, hệ số tài sản lỏng của ACB sau năm

2012 giảm dần, chỉ còn lại 5,6% năm 2014, cho thấy tài sản mà ACB nắm giữ có

tính lỏng thấp nên khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn bất thường không cao. Tình

trạng này cũng xảy ra tương tự đối với hệ số đảm bảo tiền gửi và tỷ lệ TS thanh

khoản trên nợ phải trả.

43

3.3.6. Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường – Sensitivity to Market Risk

Bảng 3.7: Các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị

trường

(ĐVT: %)

STT

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Thu nhập từ giao dịch tài

1

16,4

20,16

4,82

-0,105

-32,3

6,88

8,66

chính so với tổng thu nhập

Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ

2

29,48

17,33

24,6

26,16

18,23

10,4

8,74

và vàng so với tổng dư nợ

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Trong khoản mục chứng khoán kinh doanh, có sự kiện phát sinh:

Chứng khoán vốn do một công ty trong Nhóm sáu công ty phát hành được xem

như sở hữu của một công ty con của ACB là ABCS thông qua hợp đồng hợp tác

đầu tư với một công ty trong Nhóm sáu công ty có giá trị niêm yết tại ngày

31/12/2013 là 151.222 triệu, giá trị thị trường chỉ còn lại là 106.301 triệu. ACB đã

thực hiện dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh tương ứng cho các cổ phiếu

này là 44.921 triệu (31/12/2012: 59.264 triệu). Như vậy, ACB đã chịu rủi ro thị

trường do sự biến động của giá chứng khoán vốn. ACB bị thiệt hại khi giá trị nắm

giữ chứng khoán này bị giảm xuống vì chứng khoán vốn bị mất giá. Như vậy,

ACB đã chịu rủi ro về giá đối với khoản đầu tư vào chứng khoán vốn kinh doanh

này.

Cũng không nằm ngoài tình trạng như đã phân tích, chỉ tiêu thu nhập từ giao dịch

tài chính so với thu nhập bị giảm sút năm 2011 với tỷ lệ -0,105%, nguyên nhân bởi

có sự thua lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng với giá trị 161.467 triệu

và giảm sút lớn trong năm 2012 do thua lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và

vàng (1.863.643 triệu) và lỗ từ mua bán chứng khoán đầu tư (273.410 triệu). Và

chỉ tiêu dư nợ cho vay bằng ngoại tệ và vàng so với tổng dư nợ của ACB cũng có

44

dấu hiệu giảm dần trong những năm gần đây, thay vào đó là thanh khoản tiền đồng

được duy trì ở mức rất tốt.

3.3.7. Phân tích các nhân tố mở rộng – HIS

3.3.7.1. Nguồn nhân lực – Human Resourses

Bảng 3.8: Số lượng và thu nhập của cán bộ, nhân viên ACB

Nhân sự

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Số lượng

6.901

6.669

7.255

8.613

10.275

9.131

9.296

(người)

Thu nhập

642.965

791.502

889.529

1.472.590

1.645.185

1.411.409

1.557.651

(triệu đồng)

(Nguồn: BCTC của ACB giai đoạn 2008-2014)

Tính đến 31/12/2014 tổng số lượng cán bộ, nhân viên là 9.296 người với tổng thu

nhập là 1.557.651 triệu. Sau sự kiện tháng 8/2012, ACB đã thực hiện tinh giản quy

mô nhân sự từ 10.275 người (năm 2012) còn 9.131 người (năm 2013), trong khi

trước đó, có sự gia tăng đáng kể về số lượng nhân sự qua từng năm trong thời kỳ

trước năm 2012. Trong đó, năm 2014 không tăng thêm nhân sự tại Hội sở, chỉ

thực hiện tuyển dụng nhân sự kinh doanh và vận hành tại kênh phân phối đáp ứng

nhu cầu phát triển.

Trong những năm gần đây, có sự gia tăng đáng kể các sự việc lừa đảo chiếm đoạt

tài sản, kinh doanh trái phép, trốn thuế và cố ý làm trái quy định của Nhà nước về

quản lý kinh tế gây hiệu quả nghiêm trọng của cán bộ, nhân viên trong ngành

Ngân hàng hay tham ô tài sản ở các công ty Nhà nước. Tính chất nghiêm trọng của

các sự việc này không chỉ dừng lại số tiền bị thiệt hại mà là số lượng cá nhân và tổ

chức bị ảnh hưởng. Đặc biệt là vụ án một nhân viên cấp cao của ACB đang nắm

giữ những chức trách, vị trí quan trọng là phó chủ tịch hội đồng sáng lập ACB,

Chủ tịch Hội đồng đầu tư ACB, Chủ tịch hoặc là thành viên Hội đồng quản trị của

sáu công ty khác bị khởi tố. Ngoài ra, hàng loạt các cựu lãnh đạo khác của ACB

cũng bị khởi tố. Theo đó, năm 2012 các cựu lãnh đạo này đã từ nhiệm những vị trí

45

mà mình nắm giữ trong Hội đồng quản trị và Ban điều hành của ACB. Sự việc này

đã có ảnh hưởng nhất định đến ACB trong việc xây dựng niềm tin ở người gửi tiền

khi mà cán bộ, nhân viên ngân hàng có những sai phạm, gây thất thoát hàng trăm

tỷ đồng.

3.3.7.2. Kiểm soát nội bộ – Internal Control

Năm 2014, ACB đã thực hiện cải tiến quy trình nghiệp vụ NH liên quan đến pháp

lý chứng từ, phê duyệt tín dụng, xử lý nợ,... Cụ thể như sau: Hoàn tất việc xây

dựng khung quản lý rủi ro nhằm đáp ứng đầy đủ các quy định mới về tỷ lệ đảm

bảo an toàn; Thực hiện dự án Tự động hóa pháp lý chứng từ giúp rút ngắn thời

gian, giảm thiểu chi phí và hạn chế rủi ro tín dụng; Thành lập trung tâm Phê duyệt

tín dụng tập trung góp phần chuẩn hóa, nâng cao chất lượng phê duyệt; Hình thành

các Tổ xử lý nợ tại các cụm, khu vực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát,

xử lý nợ; Xây dựng Bộ chuẩn mực dịch vụ khách hàng và tiến hành các hoạt động

đo lường, đánh giá chất lượng dịch vụ làm cơ sở để cải tiến, nâng cao chất lượng

dịch vụ khách hàng; Tiếp tục củng cố, cải tiến hoạt động của mạng lưới chi nhánh

và phòng giao dịch như triển khai mô hình quản lý vùng trên toàn hệ thống; Điều

chỉnh chi nhánh quản lý các phòng giao dịch; Quy hoạch hướng phát triển khách

hàng cá nhân và/hoặc khách hàng doanh nghiệp; Bổ sung nhân sự cấp quản lý cho

chi nhánh và phòng giao dịch theo quy định của NHNN; Đầu tư bố trí, nâng cấp

trụ sở và triển khai nhận diện thương hiệu mới.

46

3.3.7.3. Các hệ thống – Systems

 Hệ thống kế toán

Tương ứng với những sự thay đổi của các quy định theo từng thời kỳ thì một trong

những việc không thể thiếu là việc sửa đổi, bổ sung về Hệ thống tài khoản kế toán

các TCTD và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo

tài chính. Khi đó, ghi nhận các số liệu theo quy định mới đồng thời phân loại lại

các số liệu so sánh của năm trước cho phù hợp với cách trình bày của năm hiện tại.

Việc áp dụng Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ảnh

hưởng đến các chính sách kế toán tại ACB như sau:

 Cho vay khách hàng – phân loại và trích lập rủi ro tín dụng.

 Dự phòng rủi ro cam kết tín dụng.

 Trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phân loại là chứng khoán đầu

tư sẵn dàng để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn – phân loại

và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

 Tiền gửi và cho vay các TCTD khác – phân loại và trích lập rủi ro tín dụng.

 Hệ thống thông tin quản lý

Năm 2014 đánh dấu cột mốc quan trọng trong lộ trình hiện đại hóa công nghệ của

ACB khi ACB thực hiện nâng cấp hệ nghiệp vụ NH lõi (core banking) từ TCBS

lên DNA vào tháng 8/2014, thay thế cho hệ thống cũ đã sử dụng 14 năm. ACB

cũng đã hoàn thành giai đoạn 1 dự án nâng cấp ACB Online, Mobile App thành

công cụ bán hàng trực tuyến với giao diện hiện đại và thân thiện. Bên cạnh đó,

ACB đã đưa vào hoạt động Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (Enterprise Module

Data Centre) xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam với tổng giá

trị đầu tư gần 2 triệu USD.

47

3.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB trong giai đoạn

2008-2014

Qua quá trình phân tích các nhân tố trong mô hình CAMELS HIS luận văn rút ra

một vài đánh giá về thực trạng mức độ rủi ro của ACB trong giai đoạn 2008-2014

như sau:

3.3.1. Những kết quả đã đạt được

 Đảm bảo an toàn vốn

ACB đã thực hiện đảm bảo an toàn vốn với tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu đạt mức quy

định của NHNN, cụ thể là CAR ≥ 8% (2008-2009) theo Quyết định 457/QĐ-

NHNN ban hành ngày 19/04/2005 và CAR ≥ 9% (từ 2010 trở đi) theo Thông tư

13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/05/2010 cũng như Thông tư mới nhất

36/2014/TT-NHNN ban hành ngày 20/11/2014 quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Mặt

khác, ACB đã sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy định của NHNN trong việc góp

vốn, mua cổ phần và mua sắm TSCĐ và các hoạt động sử dụng vốn điều lệ khác.

 Tích cực xử lý nợ xấu, nợ quá hạn

Đối với chất lượng tài sản của ACB, tỷ lệ nợ xấu được giữ nhỏ hơn 3% ( trừ năm

2013: 3,1%) và tỷ lệ dư nợ quá hạn trong giai đoạn trước năm 2012 luôn được duy

trì ở mức thấp. Trong đó, tài sản Có sinh lời của ACB chiếm một tỷ trọng cao

trong cơ cấu danh mục tài sản Có luôn lớn hơn 75%. Điều này giúp gia tăng khả

năng sinh lợi và mang lại thu nhập cao cho ACB. Và, ACB luôn tuân thủ quy định

của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

đối với các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng, các khoản cho vay các

TCTD khác và cam kết ngoại bảng. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn và cho

vay được xếp vào loại nợ quá hạn, ACB đã tích cực thực hiện các biện pháp khác

nhau để xử lý như: cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ, hoán đổi nợ thành các hình

thức sở hữu tài sản, các khoản nợ và trái phiếu; hoặc chuyển đổi hình thức sử dụng

48

vốn từ khoản tiền gửi có kỳ hạn sang khoản vay mới; hoặc thực hiện cấn trừ nợ

thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần. Đồng thời, ACB đã tích cực thực hiện

bán nợ xấu cho VAMC với giá trị hơn 1.450 tỷ đồng.

 Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý

ACB đã xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý với bộ máy quản trị có các ủy ban

trực thuộc hội đồng quản trị gồm: ủy ban Nhân sự, ủy ban Quản lý rủi ro, ủy ban

Tín dụng, ủy ban Đầu tư và ủy ban Chiến lược. Bên cạnh hội sở, các chi nhánh và

phòng giao dịch, ACB còn xây dựng các đơn vị có chức năng chuyên biệt như:

trung tâm thẻ, trung tâm ATM, trung tâm chuyển tiền nhanh ACB–Western

Union, trung tâm Telesales, trung tâm dịch vụ khách hàng 247, trung tâm phê

duyệt tín dụng tập trung và trung tâm quản lý nợ. ACB có cơ cấu cổ đông với các

cổ đông chiến lược nước ngoài là các NH và công ty đầu tư chiếm tỷ lệ lên đến

29,08%, gần chạm mức cao nhất của quy định không quá 30%. Điều này giúp

ACB học hỏi kinh nghiệm quản lý rủi ro, quản trị điều hành hoạt động, quy trình

nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ NH, gia tăng tài chính, có sự đầu tư sâu hơn về công

nghệ hiện đại, nhân sự, cơ sở vật chất…Bên cạnh đó, ACB thực hiện theo đúng

các quy định về số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Ban hành

đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ; Hệ thống kiểm tra, kiểm

toán nội bộ tương xứng với quy mô NH, hoạt động hiệu quả và ban hành quy định

về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống; Và đảm bảo

các quy định của NHNN về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.

 Đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn

ACB đã đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn khi phấn đấu trở thành

NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đây là một định hướng mới đối với hệ thống NH

Việt Nam trong việc thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tài chính. Và, ACB đã

hiện đại hóa công nghệ NH với việc nâng cấp hệ nghiệp vụ NH lõi, nâng cấp ACB

online, Mobile App, trung tâm dữ liệu dạng mô-đun. Hơn nữa, ACB còn thực hiện

49

cải tiến quy trình nghiệp vụ như: dự án tự động hóa pháp lý chứng từ, hình thành

trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung, tổ xử lý nợ tại các cụm, các khu vực, xây

dựng bộ chuẩn mực dịch vụ khách hàng và tiến hành đo lường, đánh giá chất

lượng dịch vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB luôn có lãi nhưng có sự

giảm sâu, hơn 4 lần vào năm 2012 và tiếp tục giảm trong năm 2013 (năm 2011:

3.207.841 triệu, 2012: 784.040 triệu, 2013: 826.493 triệu). Và, tỷ trọng thu nhập

từ hoạt động dịch vụ ngày càng gia tăng, từng bước đa dạng hóa cơ cấu thu nhập,

giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và đầu tư.

 Cải thiện hoạt động kinh doanh trong năm 2014

Sau sự cố năm 2012, năm 2012 và 2013 hoạt động kinh doanh của ACB đã phải

chịu những ảnh hưởng nặng nề, nhưng năm 2014 là năm mà ACB đã dần lấy lại

được vị thế và niềm tin của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ tại ACB khi có

sự cải thiện tích cực của các chỉ tiêu tài chính như: tỷ lệ nợ xấu còn 2,17%, gia

tăng TTS 7,8% so với 2013, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR luôn được giữ ở mức

cao, hệ số đòn bẩy tài chính dao động ở mức ổn định, gia tăng đầu tư vào TSC

sinh lời trong cơ cấu danh mục TSC.

3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại

 Hoạt động cho vay và đầu tư không hiệu quả

Tỷ lệ nợ xấu của ACB gia tăng vượt trội trong giai đoạn 2012-2014, gấp 3 lần so

với giai đoạn trước đó (2011: 0,88%, 2012: 2,46%, 2013: 3,1% và 2014: 2,17%).

Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của ACB năm 2013 đã vượt mức cho phép của NHNN

(dưới 3%). Bên cạnh đó, tỷ lệ dư nợ quá hạn cũng gia tăng gấp 4, 5 lần (2012:

7,77%, 2013: 5,79% và 2014: 4,75%). Tình trạng này là do nhiều nghiệp vụ cho

vay và đầu tư của ACB không hiệu quả. Cụ thể là, đối với trường hợp một Tổng

công ty Nhà nước và Nhóm 6 công ty, ACB đã thực hiện cho vay và đầu tư quá

liều lĩnh, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp và đầu tư vào một

loại chứng khoán có rủi ro cao. Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do năng lực quản

50

trị của ACB trong quá trình cấp tín dụng, phân tích, xếp loại rủi ro tín dụng, đánh

giá khả năng trả nợ của khách hàng và sai lầm khi quyết định cho vay. Một

nguyên nhân khác thuộc về phía Tổng công ty Nhà nước khi ban lãnh đạo của

doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực quản lý, tham nhũng, sử dụng vốn sai mục

đích. Trong trường hợp ACB ủy thác cho nhân viên gửi tiền có kỳ hạn tại một

NHTM, ACB đã vì quá tham lam sẽ thu được thu nhập cao khi một nhân viên của

NH này hứa trả thêm 8-10% ngoài lãi suất 14% theo quy định. Vì thế mà ACB đã

gặp phải rủi ro tác nghiệp khi nhân viên này có hành vi lừa đảo gây ra thất thoát

vốn. Điều này cho thấy cần phải xem xét những rủi ro trong công tác quản lý và ra

quyết định sử dụng vốn tại ACB. Bên cạnh đó, đối với các khoản nợ mà ACB phải

thực hiện thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, ACB sẽ phải gánh chịu rủi ro thị

trường khi thực hiện định giá lại tài sản đảm bảo và phát sinh các công việc liên

quan đến việc xử lý tài sản này.

 Có vấn đề trong công tác quản lý nhân sự, công tác phê duyệt cấp tín

dụng và thực hiện đầu tư

Có những vấn đề trong công tác quản trị, điều hành khi ACB có thành viên Hội

đồng quản trị, Ban điều hành vi phạm quy định của pháp luật đã bị khởi tố. Sự

việc một cán bộ cấp cao của ACB bị bắt vào tháng 8/2012 và 5 cựu lãnh đạo khác

của ACB cũng bị khởi tố, ACB đã phải đối mặt với nhiều vấn đề như: rủi ro thanh

khoản khi khách hàng ồ ạt rút tiền cuối tháng 8/2012, do đó, năm 2012 ACB phải

thực hiện duy trì tỷ lệ khả năng chỉ trả ở mức rất cao 20,88%; Khách hàng mất

niềm tin khi sử dụng các dịch vụ tại ACB. Những điều này ảnh hưởng đến sự tồn

tại, uy tín và lợi nhuận của ACB không chỉ trong quá khứ, hiện tại mà còn các năm

về sau nữa. Nó đã đặt ra dấu chấm hỏi cho công tác quản lý nhân sự ở ACB, đặc

biệt là nhân sự điều hành cấp cao cũng như công tác phê duyệt cấp tín dụng và

thực hiện đầu tư khi mà nhân viên này nắm giữ các chức vụ quan trọng, là Chủ

tịch Hội đồng đầu tư ACB và là Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị của

51

Nhóm sáu công ty. Chính vì thế, ACB mới có thể cho vay cũng như đầu tư nắm

giữ trái phiếu của Nhóm sáu công ty này với giá trị hàng ngàn tỷ đồng như vậy.

 Sử dụng nguồn vốn không hợp lý

Có sự gia tăng rủi ro mà ACB gặp phải khi có sự biến động về giá cả, lãi suất và

khả năng không trả được nợ của khách hàng vay tiền khi mà ACB duy trì TSC

sinh lời ở mức rất cao đặc biệt là giai đoạn gần đây (2012: 85,1%, 2013: 88,91%

và 2014: 95,17%). Điều này cũng đồng nghĩa với việc ACB duy trì khả năng thanh

toán ngay ở mức thấp (2013: 10,83% và 2014: 11,62%). Mặt khác, tỷ lệ tối đa

nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của ACB đã vượt mức quy định là

30% trong năm 2013 và 2014 với tỷ lệ tương ứng là 35,57% và 35,84%. Điều này

cho thấy ACB đã sử dụng nguồn vốn không hợp lý, không cân đối về cơ cấu kỳ

hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có của NH.

 Kết quả hoạt động kinh doanh sụt giảm nghiêm trọng

Có sự sụt giảm nghiêm trọng của TTS trong giai đoạn sau 2012, năm 2011 TTS

của ACB đạt mức 281.019.319 triệu, năm 2012 còn lại chỉ 176.307.607 và năm

2013 là 166.598.989 triệu, năm 2014 có tăng lên nhưng không nhiều (179.609.771

triệu) đồng thời là sự gia tăng trong tổng nợ phải trả như năm 2013 là 154.094.787

triệu, đến năm 2014 tăng lên 167.212.468 triệu. Trong đó, hiện tượng gia tăng vốn

từ liên ngân hàng trong giai đoạn trước năm 2012 đã không còn nữa trong giai

đoạn sau đó, chi tiết khoản mục tiền gửi và cho vay các TCTD khác có sự giảm

mạnh gần 4 lần (năm 2011: 81.283.660 triệu, năm 2012: 20.001.529 triệu), và tiếp

tục giảm trong năm 2013 và năm 2014 với số tiền tương ứng 7.609.663 triệu và

5.262.960 triệu. Mặt khác, lợi nhuận trước thuế và tổng thu nhập cũng giảm mạnh,

cụ thể là lợi nhuận trước thuế năm 2011: 4.202.693 triệu, nhưng năm 2012 chỉ còn

lại 1.042.693 triệu, năm 2013: 1.035.560 triệu và tổng thu nhập năm 2011:

7.646.535 triệu, năm 2012 chỉ còn lại 5,834.728 triệu và tiếp tục giảm năm 2013:

5.649.587 triệu. Trong khi đó, có sự gia tăng trong chi phí dự phòng rủi ro tín

52

dụng, năm 2011 là 296.376 triệu, tăng lên gần 2 lần trong năm 2012 là 521.391

triệu, tiếp tục gia tăng trong năm 2013: 854.630 triệu và năm 2014: 977.289 triệu.

Như vậy, có sự sụt giảm liên tiếp của hàng loạt các chỉ tiêu tài chính như: lợi

nhuận trước thuế, tăng trưởng TTS, tăng trưởng VCSH, hệ số đảm bảo của VCSH

đối với nguồn vốn huy động, tỷ lệ sinh lời hoạt động-NPM, ROA, ROE, EPS, hệ

số tài sản lỏng, hệ số đảm bảo tiền gửi, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nợ phải trả,

chỉ tiêu thu nhập từ giao dịch tài chính so với tổng thu nhập, dư nợ cho vay bằng

ngoại tệ và vàng so với tổng dư nợ. Trong khi đó, chất lượng tín dụng giảm khi tỷ

lệ lệ dư nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tăng và tăng trưởng dư nợ cho vay ở mức thấp.

Đồng thời có sự gia tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí quản lý chung

và tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động.

53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được tìm hiểu trong chương 2, trong chương 3 luận

văn đã vận dụng mô hình CAMELS HIS để thực hiện đánh giá hoạt động kinh

doanh của ACB từ năm 2008 đến năm 2014 theo hai giai đoạn: trước và sau năm

2012. Qua quá trình phân tích các nhân tố tài chính bao gồm mức độ an toàn vốn,

chất lượng tài sản có, lợi nhuận, tính thanh khoản, mức độ nhạy cảm so với rủi ro

thị trường và phân tích các nhân tố phi tài chính bao gồm năng lực quản lý, nguồn

nhân lực, kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và hệ thống thông tin quản lý, luận

văn đã đánh giá được những kết quả mà ACB đã đạt được, bên cạnh đó là những

vấn đề còn tồn tại mà ACB cần khắc phục, hạn chế và xử lý nó trong thời gian tới.

Qua những kết quả đã đạt được trong việc phân tích thực trạng ở chương 3 luận

văn sẽ đề xuất một số giải pháp cần phải thực hiện trước mắt và các giải pháp

mang tính dài hạn để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB.

Tất cả sẽ được trình bày trong chương 4 của luận văn.

54

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH THÔNG QUA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỪ MÔ HÌNH CAMELS HIS

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

4.1. Định hướng phát triển đến năm 2020

4.1.1. Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng

Trong giai đoạn từ 2015-2020, xu hướng tự do hóa tài chính cũng như hội

nhập quốc tế càng được đẩy mạnh khi mà các hiệp định hợp tác kinh tế song

phương và đa phương được tăng cường thiết lập giữa các quốc gia. Điều này đòi

hỏi NHNN phải điều chỉnh hoạt động của thị trường tiền tệ - ngân hàng theo

hướng ứng dụng các chuẩn mực của hiệp ước Basel II tiến tới Hiệp ước Basel III

về công tác quản trị rủi ro và giám sát hệ thống NH thế giới vào thực tiễn hoạt

động của hệ thống NH Việt Nam. Nước ta sẽ phải chú trọng tiến hành hoàn thiện

hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động NH cũng như năng lực quản trị điều hành,

quản trị rủi ro tiến dần từng bước theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Qua đó,

tạo nền tảng trong việc xây dựng hệ thống tài chính lành mạnh, cũng như góp phần

ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô.

Năm 2015 là năm cuối trong chặng đường tái cơ cấu các TCTD giai đoạn

2011 – 2015. Ngành NH lấy việc tái cơ cấu các TCTD và xử lý nợ xấu làm trọng

tâm hoạt động, đồng thời điều hành chính sách tiền tệ ổn định với công cụ chính

sách tiền tệ được sử dụng linh hoạt hơn. Các chính sách có thể kể đến như: giữ

mặt bằng lãi suất thấp; mức độ biến động tỷ giá không quá 2%; mục tiêu tăng

trưởng tín dụng 13 -15%; đưa tỷ lệ nợ xấu về mức 3%...Thực tế sau khi thực hiện

Đề án tái cơ cấu các TCTD cho thấy, nguy cơ đổ vỡ hệ thống đã được ngăn chặn,

tính an toàn của hệ thống được bảo đảm; nợ xấu của hệ thống được nhận diện rõ

nét và bước đầu có chuyển biến tích cực trong triển khai xử lý. Năm 2015, tiến độ

tái cơ cấu hệ thống thống NH đang được đẩy lên nhanh chóng. Một số NHTM nhỏ

tập trung thảo luận các biện pháp tái cơ cấu theo hướng tìm kiếm đối tác chiến

lược để tăng vốn, thông qua phương án sáp nhập với NH khác để trở thành NHTM

quy mô lớn hơn, cả về tài chính, mạng lưới, đồng thời nâng cao năng lực quản trị

55

NH. Có thể kể đến như: Ngày 21/7/2015, NHNN đã có Quyết định số 1391/QĐ-

NHNN chấp thuận sáp nhập NHTMCP Phát triển Mê Kông (MDB) vào NHTMCP

Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) và quyết định này có hiệu lực từ ngày

12/8/2015. NHTMCP Phương Nam (Southernbank) chính thức sáp nhập vào

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) từ ngày 1/10/2015 theo Quyết định

số 1844/QĐ-NHNN được ban hành ngày 14/09/2015; NHTMCP Quốc dân (NCB)

có kế hoạch sáp nhập với một NHTM khác trong định hướng hoạt động thời kỳ

2015-2020. Cùng với nhóm NH nhỏ, làn sóng sáp nhập cũng được các NHTM lớn

hưởng ứng tích cực. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và

Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) sáp nhập với

nhau theo quyết định 589/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2015. NHTMCP Công

thương Việt Nam (Vietinbank) đã chính thức ký kết hồ sơ sáp nhập với NH Dầu

khí toàn cầu (GP Bank) vào ngày 22/5/2015. Việc tái cơ cấu các TCTD để ngăn

chặn nguy cơ đổ vỡ hệ thống, bảo đảm tính an toàn, ổn định và bền vững của hệ

thống, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các TCTD vẫn là một trong những

hoạt động trọng tâm của ngành NH trong thời gian tới.

Kiềm chế tỷ lệ nợ xấu dưới 3% vẫn luôn là mục tiêu mà NHNN đặt ra cho

các TCTD trong toàn hệ thống. Trong Nghị định 34/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 53/2013/NĐ-CP ban hành ngày 18/5/2013, áp dụng từ

ngày 5/4/2015, Chính phủ đã gia tăng quyền hạn cho VAMC với trái phiếu đặc

biệt mua nợ xấu theo giá trị thị trường với thời hạn của trái phiếu tối đa 10 năm,

được tham gia nghiệp vụ thị trường mở (OMO) và được tái cấp vốn tại NHNN.

Đây là những dấu hiệu cho thấy sự chuyển biến tích cực trong triển khai xử lý nợ

xấu ra khỏi hệ thống NH. Với những lợi ích mà VAMC mang lại trong việc hỗ trợ

các TCTD trong quá trình xử lý và thu hồi nợ xấu cũng như giảm sức ép về mặt tài

chính khi thực hiện trích lập dự phòng, giảm sức ép về giới hạn nợ xấu, hạn chế

cấp tín dụng, hạn chế mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động và tạo ra nguồn

vốn mới thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, xu hướng sẽ có ngày càng nhiều các

TCTD chủ động đàm phán để bán nợ xấu cho VAMC trong thời gian tới.

56

4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu

4.1.2.1. Chiến lược phát triển trung, dài hạn

ACB đã vạch ra lộ trình ba giai đoạn tạo điều kiện để là NH hàng đầu Việt Nam.

- Giai đoạn 1 (2014) – Hoàn thiện các nền tảng: Thực hiện quyết liệt các

bước đi để ACB duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Giai đoạn 2 (2015-2016) – Xây dựng năng lực: Xây dựng hoặc nâng cao

những năng lực sống còn để tiến lên vị trí hàng đầu trên thị trường, như năng lực

phân đoạn khách hàng nhằm cung cấp sản phẩm đúng yêu cầu của khách hàng để

thắng thế trong phân đoạn khách hàng mục tiêu.

- Giai đoạn 3 (2017-2020) – Định vị hàng đầu: Xây dựng nhiều năng lực

tinh tế phức tạp hơn để phân tích và thấu hiểu khách hàng sâu hơn, tiến hành bán

chéo sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.

Trong đó, ý đồ chiến lược của ACB đến năm 2018 là xác lập vị thế dẫn đầu thị

trường trên năm lĩnh vực cốt yếu: định hướng khách hàng, quản lý rủi ro, kết quả

tài chính bền vững, hiệu quả hoạt động và đạo đức kinh doanh. Để thực hiện được

điều này, ACB thực hiện ba điều quan trọng: sự hài lòng lâu dài của khách hàng,

niềm tin bền vững của cổ đông và tính ưu việt liên tục trong hoạt động.

• Sự hài lòng lâu dài của khách hàng không chỉ nằm ở sản phẩm dịch vụ đáp

ứng nhu cầu mà còn ở chất lượng phục vụ, cùng với các kênh giao dịch tiện

lợi cho hoạt động kinh doanh và cuộc sống của khách hàng. ACB cần đi xa

hơn việc cạnh tranh bằng giá phí để giữ khách hàng; phải hiểu khách hàng

hơn; do đó, cần đầu tư cho năng lực nắm bắt nhu cầu của khách hàng và

phát triển mối quan hệ cùng có lợi một cách nghiêm túc.

• Niềm tin bền vững của cổ đông được quyết định bởi kết quả hoạt động kinh

doanh tốt, trong sự giám sát của cổ đông và các bên hữu quan khác. ACB

thực hiện nguyên tắc minh bạch, kiên trì mục tiêu phát triển bền vững để có

hiệu quả bền vững.

57

• Tính ưu việt liên tục trong hoạt động thể hiện ở việc ứng dụng kịp thời các

tiến bộ công nghệ, các phương thức quản trị điều hành tiên tiến; quan trọng

hơn là nó còn nằm ở khả năng phát triển ACB dựa trên thế mạnh cạnh tranh

là con người, là chủ thể sử dụng những yếu tố vật chất. ACB phải là nơi tập

hợp những con người tiến bộ, ham học tập, thích đổi mới, có tham vọng

xây dựng ACB là NH hàng đầu.

4.1.2.2. Định hướng mục tiêu chủ yếu

Trên cơ sở dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá các cơ hội và thách thức

đối với hoạt động kinh doanh của ACB, mục tiêu tài chính của ACB phấn đấu

qua từng năm được đặt ra như sau:

- Tổng tài sản tăng trưởng 13%

- Tiền gửi huy động từ khách hàng tăng trưởng 13%

- Tín dụng tăng trưởng 13%

- Tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3%

- Lợi nhuận trước thuế khoảng 1.314 tỷ đồng

ACB đang bước sang giai đoạn 2 của chiến lược hoạt động là xây dựng năng lực

để củng cố và nâng cao vị thế. Một số nội dung sẽ được thực hiện trong những

năm tới là:

- Điều chỉnh chính sách tín dụng và các quy định về thẩm định tài sản phù

hợp hơn với thực tế hoạt động của ACB tại từng địa bàn để tạo điều kiện

thuận lợi cho việc cấp tín dụng.

- Cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực huy động vốn và

cung cấp dịch vụ khác.

- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các quy trình vận hành, nhất là về

an toàn kho quỹ; hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro FATCA và phòng

chống rửa tiền AML, và áp dụng Basel II.

- Quyết liệt thực hiện các giải pháp thu hồi, xử lý nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu

trên tổng dư nợ cho vay dưới 3%.

58

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng hệ nghiệp vụ NH

lõi DNA; nâng cấp website, Mobile App và hệ thống ATM,...

- Tiếp tục kiện toàn mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch và thay đổi nội

thất, nhận diện thương hiệu mới và áp dụng quy trình vận hành mới tại chi

nhánh và phòng giao dịch nhằm mang lại trải nghiệm mới cho khách hàng.

4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ACB

Qua việc phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của ACB theo các nhân tố

trong mô hình CAMELS HIS ở chương 3, cho thấy ACB cần thực hiện các giải

pháp cần thiết và phù hợp như sau:

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính

Đứng trước những áp lực của cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế, các

NH nước ngoài có vốn lớn sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam cũng như sự

cạnh tranh giữa các NH trong nước, đồng thời đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô,

nhiều trụ sở chi nhánh mới ra đời hoặc thực hiện nhiều nghĩa vụ kinh doanh mới,

đáp ứng nhu cầu vay ngày càng tăng của các khách hàng lớn, điều này đòi hỏi

VTC của ACB phải tăng lên tương ứng. Đây cũng là một trong những yêu cầu của

NHNN để gia tăng an toàn hệ thống NH. Theo đó, không những nâng cao khả

năng chống đỡ rủi ro trước những biến động kinh tế và trong hoạt động kinh

doanh của mình mà còn duy trì và gia tăng lòng tin của công chúng.

Việc nâng cao năng lực tài chính, gia tăng sức cạnh tranh thông qua các giải

pháp gia tăng VTC là nhiệm vụ lâu dài, cần được chú trọng và được thực hiện

thường xuyên, liên tục. Một số giải pháp cụ thể như:

 Giữ lại lợi nhuận

Đầu tiên phải được kể đến là giải pháp tăng cường khả năng tự tài trợ bằng nguồn

vốn nội bộ thông qua việc giữ lại lợi nhuận. Đây là giải pháp khá bền vững, không

tốn kém chi phí huy động vốn, không phải hoàn trả, không làm loãng quyền cũng

như đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của các cổ đông hiện thời. Tuy nhiên,

59

quy mô vốn gia tăng từ nguồn này không cao vì ACB phải hoạt động kinh doanh

có lãi và liên tục đồng thời việc giữ lại lợi nhuận có thể làm phát sinh những phản

ứng tiêu cực từ phía cổ đông trong việc nhận cổ tức, từ đó dẫn đến thị giá cổ phiếu

của NH bị giảm. Vì vậy, ACB cần có chính sách phân phối cổ tức tối ưu để tối đa

hóa giá trị đầu tư của cổ đông, sao cho NH có thể thu hút được cổ đông mới và giữ

chân cổ đông hiện tại, nhưng bên cạnh đó, cần có một tỷ lệ lợi nhuận không chia

phù hợp để tăng vốn.

 Phát hành chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, mua bán và sáp nhập

Một giải pháp khác là phát hành và chào bán riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu

trong trường hợp vốn điều lệ phát hành thêm thấp. Nếu quy mô vốn tăng thêm lớn,

ACB có thể lựa chọn thực hiện tăng vốn thông qua thu hút các cổ đông chiến lược

nước ngoài. Hoặc là, ACB có thể xem xét đến việc mua bán và sáp nhập với một

NH khác để hình thành một NH có quy mô lớn hơn, hoạt động an toàn hơn và hiệu

quả hoạt động kinh doanh cao hơn khi nhanh chóng mở rộng phạm vi hoạt động

và gia tăng uy thế trên thị trường. Đây là một xu thế phổ biến hiện nay trong lĩnh

vực NH.

Phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn hay trái phiếu, trái phiếu

chuyển đổi với những ưu và nhược điểm của mình cũng là một biện pháp để góp

phần tăng vốn. Giải pháp này là khả thi trong bối cảnh thị trường chứng khoán bắt

đầu có dấu hiệu phục hồi.

 Hoạch định nhu cầu vốn trong từng giai đoạn cụ thể

Khi quyết định thực hiện lựa chọn biện pháp nào để gia tăng vốn, ACB cần phải

hoạch định nhu cầu vốn mà NH cần trong từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở đánh

giá, phân tích khía cạnh lợi ích và chi phí của từng biện pháp đồng thời xem xét cơ

hội có thể có đối với NH khi thực hiện biện pháp đó. Trong quá trình hoạch định

nhu cầu vốn, ACB cần xây dựng kế hoạch tài chính tổng thể trả lời cho những câu

hỏi: Quy mô NH cỡ nào? NH sẽ cung cấp những loại dịch vụ nào cho khách hàng?

Mức sinh lời NH phải đạt được là bao nhiêu?. Điều này có nghĩa là NH xem xét

60

việc có nên mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch mới hay không, nếu có số lượng

là bao nhiêu, ở đâu; NH quyết định cung cấp loại dịch vụ cần ít hay nhiều vốn NH,

tương ứng với việc NH chấp nhận đánh đổi giữa rủi ro và khả năng sinh lợi trong

việc thực hiện nghiệp vụ đó. Tiếp đến, ACB cần xác định số lượng vốn cần phải

có phù hợp với các mục tiêu đã đề ra, trong đó xác định số lượng vốn mà bản thân

NH tự cung cấp và tăng vốn từ nguồn bên ngoài.

4.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện chất lượng tài sản

Cải thiện chất lượng tài sản đồng nghĩa với việc làm giảm tỷ lệ nợ xấu, cụ

thể là: xử lý nợ xấu hiện có và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu gia tăng trong tương

lai. ACB cần chủ động triển khai theo 10 giải pháp chung được đưa ra trong đề án

"Xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD”, đó là: Đánh giá lại chất lượng và khả

năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; Tăng cường trích

lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; Tiếp tục cơ cấu lại nợ (giãn thời

gian trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ); Tiếp tục hỗ trợ vốn để khách hàng khắc

phục khó khăn và phục hồi; Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm;

Thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; Hoán đổi nợ thành vốn; Bán nợ xấu cho Công ty

Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) thuộc Bộ Tài chính;

Kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; Hạn chế nợ xấu phát sinh trong

tương lai.

Bên cạnh việc thực hiện hiệu quả các biện pháp trên, ACB cần tập trung thực hiện

một số công việc sau:

 Khoanh vùng, tập trung xử lý nợ xấu đối với từng đối tượng cụ thể

ACB cần khoanh vùng, tập trung xử lý nợ xấu đối với từng đối tượng cụ thể. Đó

là những đối tượng có dấu hiệu về rủi ro tín dụng cao dẫn đến nguy cơ mất vốn

cao, có số dư nợ ảnh hưởng đáng kể đến danh mục tín dụng. ACB cần xem xét

thành lập tổ công tác chuyện biệt để tập trung đánh giá rủi ro tín dụng và theo dõi,

61

kiểm soát và giảm thiểu mức rủi ro tín dụng của các khách hàng này. Bên cạnh

đó, ACB cần tích cực rà soát, xử lý và thu hồi nợ xấu đồng thời cần đánh giá hoạt

động kinh doanh của những khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng

trả nợ tốt để chủ động phối hợp với khách hàng vay vốn cơ cấu lại nợ, giãn thời

gian trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ và xem xét giảm lãi suất một

cách hợp lý nhằm giúp các doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm và giải quyết

những khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Việc này có thể khiến lợi nhuận của

NH giảm trong ngắn hạn nhưng đổi lại khi doanh nghiệp phục hồi sẽ tác động

tích cực trở lại đối với NH và bù đắp bằng lợi nhuận trong tương lai.

 Thực hiện chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi

ACB cần thực hiện xem xét các doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt,

đang gặp khó khăn về nghĩa vụ trả nợ gốc do tình hình kinh tế khó khăn, do các dự

án đầu tư đang triển khai chưa đi vào hoạt động,… thì có thể chuyển một phần nợ

gốc thành trái phiếu trung hạn nhằm hỗ trợ thanh khoản và giúp các doanh nghiệp

tồn tại phát triển. Chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần và chuyển vị thế của

NH đang là chủ nợ thành cổ đông lớn, cổ đông nắm đa số cổ phần nếu nhận thấy

sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển.

 Tăng cường thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ

ACB cần thanh lý tài sản đảm bảo cho các khoản vay, ứng trước cho khách hàng

(bao gồm: bất động sản, máy móc và thiết bị, hàng hóa, các khoản phải thu, cổ

phiếu, giấy tờ có giá và tài sản khác) ở mức giá hợp lý trong một thời gian nhất

định, từ đó giảm áp lực lên nguồn vốn giành cho dự phòng cũng như tạo nên

nguồn thu cho những năm sau.

 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách tín dụng

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách tín dụng cho từng

đối tượng khách hàng khác nhau bao gồm các quy định nội bộ về cấp tín dụng,

quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, chính sách dự

phòng rủi ro. ACB cần tăng cường công tác thu thập số liệu, khai thác thông tin

về khách hàng kể cả thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và từ các

62

NH khác trong hệ thống để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng, xét cấp tín

dụng, quản lý chất lượng tín dụng và thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phòng quản lý rủi ro. Ngoài ra, ACB cần quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy

quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thực

hiện công khai, minh bạch để ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định,

người quyết định cấp tín dụng và khách hàng.

 Tích cực thực hiện bán nợ xấu cho VAMC

ACB cần tiếp tục tích cực thực hiện bán nợ xấu cho VAMC. Điều này sẽ giúp

ACB chuyển được nợ xấu ra khỏi bảng cân đối tài chính, kể cả nội bảng và ngoại

bảng, có thời gian để trích lập dự phòng, vì nếu là nợ xấu thì phải trích lập hết,

nhưng khi chuyển nợ về VAMC theo Nghị định 53 thì ACB có thể trích lập dần

trong 5 năm. Bên cạnh đó, ACB có thể tái tạo nguồn vốn để bù đắp thanh khoản

và mở rộng cấp tín dụng bằng cách vay tái chiết khấu từ NHNN trên cơ sở sở hữu

trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành. Mặc khác, ACB nhận được sự hỗ trợ từ

VAMC trong quá trình xử lý và thu hồi nợ xấu cũng như giảm sức ép về mặt tài

chính khi thực hiện trích lập dự phòng, giảm sức ép về giới hạn nợ xấu, hạn chế

cấp tín dụng, hạn chế mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động và tạo ra nguồn

vốn mới thúc đẩy tăng trưởng tín dụng phục vụ doanh nghiệp khác tốt hơn, từ đó

gia tăng nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh cho NH, tạo đà cho sự tăng

trưởng bền vững.

4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi

Nhóm giải pháp này tập trung vào hai mục tiêu chính là nâng cao khả năng sinh

lợi của tài sản có (cho vay, đầu tư và dịch vụ…) đồng thời giảm chi phí của tài sản

nợ (huy động, đi vay…). Một số giải pháp cụ thể cần thực hiện như:

63

 Đa dạng hóa cơ cấu thu nhập

ACB cần từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh theo hướng giảm bớt sự phụ

thuộc vào hoạt động tín dụng và đầu tư thay vào đó tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt

động dịch vụ phi tín dụng.

Đầu tiên là tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ NH truyền thống trong đó,

cần củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực

kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả. Tập trung nguồn vốn tín dụng vào những ngành

sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như công nghiệp phụ trợ, sản xuất – chế

biến, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, hàng may mặc, đặc biệt ưu tiên vốn tín

dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như phục vụ khách hàng cá nhân và

mở rộng tín dụng tiêu dùng… Điều này phải được thực hiện cùng với việc giảm

các chi nhánh, điểm giao dịch kém hiệu quả đồng thời mở rộng phạm vi và quy

mô hoạt động NH bằng việc phát triển mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch tại các

khu vực có sự phát triển kinh tế nhanh, trọng điểm của các tỉnh thành khác. Mặt

khác, ACB cần đa dạng hóa danh mục đầu tư vào các loại tài sản tài chính nắm giữ

để kinh doanh mua bán thu lợi trong ngắn hạn hay nắm giữ đến ngày đáo hạn các

công cụ tài chính phái sinh, các chứng khoán đầu tư để giảm thiểu rủi ro cũng như

gia tăng thu nhập cho NH. Trong đó, ACB cần thận trọng trong việc lựa chọn kinh

doanh và đầu tư vào những chứng khoán của các tổ chức kinh tế có sự tăng

trưởng, phát triển nhanh và bền vững.

Hơn nữa, ACB cần phát triển nhanh các dịch vụ NH hiện đại với các sản

phẩm, dịch vụ đa dạng, tiện ích, cạnh tranh và đồng bộ trên cơ sở nền tảng công

nghệ thông tin hiện đại như dịch vụ thanh toán, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản,

quản lý rủi ro cho khách hàng,… nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm

dịch vụ NH chất lượng cao nhất. ACB cần phải có chiến lược cụ thể, tập trung vào

cải thiện tính đa dạng và nhấn mạnh đặc trưng của sản phẩm, cũng như tăng cường

truyền thông, quảng bá cho sản phẩm và thương hiệu.

64

 Khai thác hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng

ACB cần tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi để thực hiện cho vay trên thị trường liên

NH nhằm cải thiện thu nhập và giảm thiểu rủi ro cho NH. Bên cạnh đó, NH cần

thực hiện gia hạn, đàm phán các khoản vay liên NH theo hướng miễn, giảm lãi

suất, đồng thời có kế hoạch luân chuyển nguồn vốn để nhanh chóng thanh toán bớt

các khoản huy động liên NH để tiết giảm chi phí trả lãi.

 Giảm thiểu chi phí huy động vốn

ACB cần gia tăng tỷ trọng nguồn vốn giá rẻ trong cơ cấu huy động để giảm chi phí

huy động vốn. Ngay sau khi có được nguồn vốn huy động mới, ACB cần nhanh

chóng có kế hoạch sử dụng thực hiện cho vay và đầu tư để tăng khả năng sinh lời

và đẩy mạnh doanh thu cho NH. Đồng thời thực hiện kiểm soát chặt chẽ chi phí

quản lý cho hoạt động huy động vốn này.

4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao tính thanh khoản

 Tăng cường thu hút nguồn vốn huy động, đặc biệt có kỳ hạn dài

ACB cần đưa ra những sản phẩm, chương trình mới để thu hút lượng khách hàng

cá nhân, đặc biệt tầng lớp trí thức đi làm thuê và có khoản tiền tích lũy. Họ tìm

đến NH không chỉ đơn thuần sử dụng các sản phẩm truyền thống như vay tiền hay

gửi tiền mà còn yêu cầu sử sụng các sản phẩm, dịch vụ một cách tốt nhất và tối ưu

nhất. Điều này, không chỉ gia tăng về khoản tiền gửi thanh toán không phải trả lãi

mà còn thu hút các khoản tiền gửi tiết kiệm để mua nhà, mua xe, chi tiêu cho

tương lai. Các sản phẩm huy động cho khách hàng cá nhân cần có chương trình

khuyến mãi hấp dẫn, tích hợp với những tiện ích kèm theo về bảo hiểm nhân thọ,

du lịch, khách sạn, nhà hàng hoặc miễn phí giao dịch, miễn phí làm thẻ thanh toán,

thẻ du lịch, thẻ doanh nhân với mức lãi suất thích hợp. Đồng thời ACB cần nâng

cao công tác chăm sóc khách hàng để phục vụ phân khúc khách hàng này tốt nhất.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh cung cấp các dịch vụ thanh toán tiền

lương, tiền hàng hóa nhập - xuất, ACB cần đưa ra những chính sách thu hút lượng

vốn nhàn rỗi tạm thời chưa dùng đến của doanh nghiệp.

65

 Xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ tiền mặt hợp lý

ACB cần liên tục bổ sung, duy trì, tăng hoặc giảm quỹ tiền mặt một cách linh hoạt

để có thể đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày về nhu cầu rút tiền, yêu cầu vay

mới…đồng thời phải sử dụng quỹ này để tăng nguồn thu nhập cho NH như cho

vay qua đêm trên thị trường liên NH, mua bán chứng từ có giá, tiền tệ trong ngày.

Bên cạnh đó, ACB cần có kế hoạch dòng tiền cho nhu cầu rút tiền không những

theo dự tính mà còn có thể bất thường của khách hàng gửi tiền.

 Duy trì danh mục tài sản đảm bảo thanh khoản khi cần thiết

Bên cạnh những khoản đầu tư dài hạn mang lại lợi nhuận cao, ACB cần duy trì

những tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng khả năng chi trả cho khách hàng

gửi tiền, các khoản nợ hoặc những khoản cho vay mới đã cam kết. Và, ACB cần

cải thiện sự cân đối và hợp lý về kỳ hạn, khối lượng và đồng tiền giữa nguồn vốn

và sử dụng vốn.

4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý, điều hành

4.2.5.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh

 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn

Các sản phẩm tài chính là những sản phẩm đặc thù tương đồng giống nhau giữa

các NH. ACB cần chú trọng xây dựng chiến lược tạo sự khác biệt từ cung cách

phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên. Chiến lược này cần đi theo hướng

chủ yếu sau:

• Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu

khách hàng và hướng tới khách hàng.

• Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để

đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững, duy trì tình trạng tài chính ở mức độ

an toàn cao.

• Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên

chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục,

thông suốt và hiệu quả.

66

• Xây dựng “văn hóa ACB” trong cung cách phục vụ khách hàng, trở thành.

yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt.

Tương ứng với chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn, ACB cần đưa ra những

mục tiêu chiến lược cụ thể như:

Chiến lược tài sản và vốn: Tăng quy mô tài sản hằng năm trung bình 20-22%;

Tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển

trong thời kỳ tới, đặc biệt là đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn; Đa dạng hóa cơ cấu sở

hữu.

Chiến lược tín dụng và đầu tư: Tín dụng là hoạt động chủ lực, cạnh tranh theo

nguyên tắc thị trường; Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh

của ACB; Tăng cường công tác rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu dưới 3%; Đa dạng

hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng

trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của NH.

Chiến lược dịch vụ: Phát triển đa dạng các dịch vụ NH thu phí, xác định nhóm

dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển; Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để

phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng làm định hướng phát

triển.

Chiến lược nguồn nhân lực: Tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo

nâng cao năng lực trình độ của cán bộ; Đổi mới và hoàn thiện cơ chế sử dụng lao

động và cơ chế trả lương; Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp;

Quán triệt thực hiện Quy chế Nội quy lao động và Văn hóa doanh nghiệp.

Chiến lược công nghệ: Xem ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ

trợ mọi hoạt động phát triển kinh doanh; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin

đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất, tích hợp và ổn định cao.

Chiến lược tổ chức bộ máy và điều hành: Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế

phân cấp rõ ràng, hợp lý; Mở rộng mạng lưới kinh doanh; Phát triển mạnh hệ

thống NH bán lẻ.

67

 Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn

Có thể thấy rằng, các NHTM ở nước ta còn lúng túng trong việc hoạch định chiến

lược kinh doanh dài hạn. Chiến lược được đưa ra chủ yếu dựa trên đánh giá kết

quả kinh doanh của năm cũ và mục tiêu của năm tới mà chưa xem xét việc phân

tích mức độ rủi ro và khả năng quản trị của NH tương ứng với rủi ro xảy ra khi

môi trường kinh doanh có những biến đổi lớn. Khi đó, NH không có sức đề kháng

với tình hình xấu của nền kinh tế và dễ bị đổ vỡ. Vì vậy, ACB cần xây dựng một

cơ sở dữ liệu về phân tích, dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn lực và

xác định tầm nhìn trung và dài hạn cũng như thay đổi nhận thức về công tác quản

trị rủi ro, nó là một hoạt động hỗ trợ, đóng một vai trò quan trọng cho sự tồn tại và

phát triển lâu dài của một NH.

4.2.5.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành hiệu quả

Để đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra ở mỗi thời kỳ, cần có sự thống nhất,

phối hợp và liên kết của các cán bộ nhân viên từ hội đồng quản trị đến các phòng

ban, để giảm thiểu các chi phí quản lý chung. ACB cần tạo lập được cơ cấu tổ

chức hợp lý, vận hành hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền

hạn giữa nhân viên và nhà quản lý, giữa các khâu và các bộ phận. Theo đó, ACB

cần tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận chuyên trách trong

hoạt động. Cụ thể như sau:

Ủy ban nhân sự: Thực hiện bổ nhiệm và tái bổ nhiệm nhân sự quản lý bao gồm

Giám đốc/ phó giám đốc khối khách hàng cá nhân và khối khách hàng doanh

nghiệp, trưởng phòng, ban, trung tâm trực thuộc Tổng giám đốc, giám đốc/ phó

giám đốc kênh phân phối. Gia tăng chính sách đãi ngộ về quỹ thưởng, khung

lương đặc biệt và các thù lao khác…Thực hiện điều chỉnh cơ cấu tổ chức nhân sự

và bộ máy hoạt động của các công ty con gồm Công ty Chứng khoán ACB (ACB

Securities), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB (ACB Assets), Công ty

Cho thuê tài chính ACB (ACB Leasing), Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACB

capital) theo hướng tinh gọn và hiệu quả; điều chỉnh quy chế và tổ chức hoạt động

68

của Hội đồng ALCO, Hội đồng Xử lý rủi ro, Hội đồng xử lý nợ ; Thay đổi phương

thức thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, thẩm định tài sản…

Ủy ban Quản lý rủi ro: Thực hiện chuyên trách giám sát hoạt động quản lý rủi

ro, đảm bảo NH có các khuôn khổ, chính sách và quy trình quản lý rủi ro hiệu quả;

ưu tiên chú trọng quản lý rủi ro ở 5 lĩnh vực: Quản lý nợ xấu, quản lý kinh doanh

liên tục, quản lý dữ liệu, hành vi vi phạm và không trung thực nội bộ và tuân thủ

quy định pháp luật; Ban hành và triển khai chính sách quản lý rủi ro gian lận, tăng

cường hệ thống, quy trình và cơ cấu tổ chức về phòng chống rửa tiền phù hợp

thông lệ quốc tế và tuân thủ Luật Phòng chống rửa tiền; Có kế hoạch về việc áp

dụng Basel II và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật mới như Thông tư

02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD,

chi nhánh NH nước ngoài; Thông tư 36/2014/TT-NHNN về quy định các giới hạn,

tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài.

Ủy ban tín dụng: Định hướng phát triển tín dụng, quản lý chất lượng danh mục

tín dụng, đánh giá danh mục tín dụng hàng tháng để kiểm soát rủi ro; xây dựng

các chính sách, quy trình, giới hạn tín dụng, các hạn mức rủi ro phù hợp với tình

hình thị trường để tăng trưởng tín dụng, kiểm soát rủi ro, xử lý nợ quá hạn và nợ

xấu qua Hội đồng Xử lý nợ; thực hiện phê duyệt tín dụng đối với các hồ sơ phát

sinh qua Ban Tín dụng Hội sở, Trung tâm Phê duyệt tín dụng.

Ủy ban đầu tư: Thực hiện thẩm định các dự án đầu tư trước khi trình cấp thẩm

quyền quyết định; đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư; đề xuất các biện pháp

xử lý nếu có rủi ro phát sinh; đề xuất người đại diện phần vốn góp tại các dự án

đầu tư; đề xuất thoái vốn các khoản đầu tư không đạt lợi nhuận kỳ vọng; và tìm

kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng mới.

Ủy ban chiến lược: Hướng dẫn và giám sát các dự án chiến lược đảm bảo thực

hiện theo đúng chiến lược đã được đề ra; quản lý các dự án trọng yếu làm chuyển

đổi và thúc đẩy hoạt động của NH qua Văn phòng Quản lý dự án chiến lược

69

(PMO); Thực hiện tái bố trí và cải tạo chi nhánh, tái cấu trúc kênh phân phối, lập

Trung tâm Thanh toán nội địa, tự động hóa khâu pháp lý chứng từ…

Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát hoạt động hệ thống liên quan đến việc thực

hiện kế hoạch kinh doanh như tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, trạng thái

ngoại hối, chất lượng tín dụng…; Giám sát chi phí điều hành thông qua kiểm tra

việc tuân thủ quy chế chi tiêu nội bộ của NH, đối chiếu giữa chi phí thực hiện với

chi phí được phê duyệt; Giám sát việc thực hiện các quy định của NHNN về tỷ lệ

an toàn vốn, xử lý nợ xấu, tái cơ cấu hoạt động NH; Thẩm định báo cáo tài chính

riêng lẻ và hợp nhất với các công ty con giữa năm và cuối năm. ACB cần phải xây

dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong đó ban hành các quy trình

nghiệp vụ đối với tất cả các hoạt động chính, có sự phân tách trách nhiệm giữa các

phòng ban, giữa các cán bộ trong cùng một phòng ban và có bộ phận kiểm tra độc

lập được thiết lập và hoạt động hiệu quả. Mỗi quy trình nghiệp vụ đều được xây

dựng kiểm soát trước, trong và sau phát sinh của mỗi nghiệp vụ kinh doanh. Áp

dụng nhiều hình thức chế tài mạnh mẽ đối với các vi phạm của người lao động

trong khi thực hiện nhiệm vụ nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt

là rủi ro đạo đức. Vì vậy, ACB cần xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có ý

thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.

Ban kiểm toán nội bộ: Thực hiện kiểm toán toàn diện tình hình hoạt động, chức

năng và quy trình quản lý của hội sở, chi nhánh và phòng giao dịch toàn hệ thống

ACB; Kiểm tra hồ sơ nợ xấu và nợ quá hạn theo yêu cầu của Ủy ban tín dụng và

Hội đồng Xử lý nợ; thực hiện công tác kiểm quỹ và kiểm tra an toàn kho quỹ; Đưa

ra kiến nghị nhằm khắc phục sai sót hoặc vi phạm, điều chỉnh và bổ sung quy

định, quy trình nghiệp vụ; Tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ, hoặc

xử lý trách nhiệm cá nhân tại các đơn vị được kiểm toán; Thực hiện rà soát và

cung cấp tài liệu, hồ sơ cần xuất trình cho cơ quan thanh tra giám sát NH; Đôn đốc

và hướng dẫn các đơn vị trong toàn hệ thống thực hiện khắc phục kiến nghị sau

thanh tra.

70

4.2.5.3. Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro ngân hàng

 Xây dựng cơ cấu, quy trình và công cụ tính toán theo chuẩn quốc tế

Với việc NHNNVN đang từng bước điều chỉnh hoạt động thị trường tiền tệ - ngân

hàng nước ta theo hướng hội nhập quốc tế, thực hiện các quy định trên cơ sở tham

chiếu đến các chuẩn mực quốc tế theo Hiệp ước Basel II và III về công tác quản trị

rủi ro và giám sát hệ thống NH thế giới mà văn bản mới nhất là thông tư

36/2014/TT-NHNN, điều này đặt ra yêu cầu các NHTM Việt Nam nói chung và

ACB nói riêng cần phải cấu trúc lại toàn bộ danh mục tài sản có cũng như tài sản

nợ để vừa tuân thủ được quy định đồng thời vừa tối ưu hóa khả năng sinh lời của

danh mục. Theo đó, ACB phải thay đổi, bổ sung về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản

trị điều hành, quản lý rủi ro của NH một cách tương ứng. Mặt khác, ACB cần thực

hiện tự động hóa hệ thống công nghệ thông tin, công tác thống kê, theo dõi, quản lý

dòng tiền, giám sát các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn.

 Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro sớm

ACB cần xây dựng một chu trình và những kỹ thuật cụ thể bao gồm theo dõi, xem

xét, nghiên cứu môi trường kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ, quy trình

nghiệp vụ và toàn bộ mọi hoạt động khác của NH nhằm thống kê được tất cả các

rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn nhận dạng, phát hiện và

dự báo được những rủi ro mới có thể xuất hiện. Từ đó, xác định được những

nguyên nhân gây ra rủi ro và ước lượng khả năng và ảnh hưởng của rủi ro đến NH.

Trên cơ sở đó, ACB đưa ra những cách thức phản ứng thích hợp cho từng trường

hợp với những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro và tác động đến các

nguyên nhân thay đổi chúng, hạn chế sự xuất hiện của chúng. Đồng thời, cần có

những hành động cụ thể để kiểm soát, phòng ngừa, né tránh, chuyển giao rủi ro

cũng như giảm thiểu tổn thất đến mức thấp nhất.

71

4.2.6. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực

4.2.6.1. Đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nhân lực

Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố giúp đánh giá sự thỏa mãn nhu

cầu của khách hàng đối với sự cung ứng các sản phẩm, dịch vụ của NH, nó quyết

định sự tồn tại và phát triển của NH. Vì vậy, ACB cần thực hiện tốt các công việc

như: Tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm ở tất cả

các vị trí từ cấp quản trị cao nhất là Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cán bộ

quản lý, đến nhân viên và các chuyên gia. Riêng đối với các vị trí chủ chốt, cán bộ

cấp cao của NH, cần nâng cao tiêu chuẩn về năng lực quản trị điều hành, quản trị

rủi ro, hoạch định chính sách, kinh nghiệm công tác, trình độ chuyên môn và kỹ

năng quản lý, tính năng động, khả năng phân tích và nhạy bén, khả năng xây dựng

các mục tiêu và chiến lược kinh doanh có tính khả thi. Còn đối với đội ngũ nhân

viên tiềm năng tại kênh phân phối, ACB cần tập trung vào việc nhận diện, phát

hiện và bồi dưỡng phát triển đội ngũ này trở thành những lực lượng nòng cốt, cân

nhắc lên những vị trí cán bộ quản lý cấp cao để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của

NH và phát triển nghề nghiệp của nhân viên. Hơn thế nữa, ACB cần có chính sách

thu hút lực lượng này từ nhiều nguồn khác nhau kể cả bên trong và bên ngoài NH,

đảm bảo đủ nguồn lực để tổ chức và quản lý hệ thống khi mà số lượng đơn vị

phòng giao dịch, chi nhánh ACB được mở rộng ngày càng tăng. Đồng thời, thực

hiện thuyên chuyển công tác hay tinh giảm bộ máy nhân sự ở những vị trí không

cần thiết, không đáp ứng được nhu cầu của công việc, và sắp xếp công việc phù

hợp với năng lực bằng cách tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá năng lực làm

việc của nhân viên.

Xây dựng hệ thống đào tạo nghiệp vụ, huấn luyện các kỹ năng cần thiết

phục vụ khách hàng cho đội ngũ nhân viên một cách hoàn thiện. Xây dựng các

chương trình đào tạo khóa học và những bài kiểm tra nghiệp vụ hàng tháng, hàng

quí, hàng năm. Thường xuyên tổ chức các buổi cập nhật các quy định mới của NH

ứng với từng thời kỳ bên cạnh việc gửi bằng các văn bản công văn. Từ đó, thúc

72

đẩy sự tương tác, kiến nghị và giải đáp thắc mắc giữa nhân viên và ban quản lý

NH. Khi đó các chính sách của NH được truyền đạt thống nhất và triển khai dễ

dàng đến tay khách hàng.

4.2.6.2. Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả

Ứng với mục tiêu, chiến lược kinh doanh mà NH đã đặt ra, ACB cần xây

dựng hệ thống tổ chức, sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả nhất bắt đầu từ

việc sử dụng, bố trí lực lượng lao động vào các bộ phận, vị trí cụ thể theo tiêu chí

“bố trí đúng người vào đúng vị trí” để thực hiện các nhiệm vụ tương ứng, có sự

phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức, giao chỉ tiêu kinh doanh đến từng

đơn vị kinh doanh, từng người lao động. Quan trọng hơn hết là tạo ra môi trường

làm việc giúp nhân viên hoàn thiện nghề nghiệp, phát huy khả năng sáng tạo, bản

lĩnh ứng phó những thử thách, nâng cao lòng trung thành, đồng thời hình thành

bầu không khí làm việc thân thiện, hòa hợp, lạc quan,… Theo đó, giúp nâng cao

hiệu suất lao động của mỗi nhân viên, nâng cao hiệu suất công việc, tăng lợi

nhuận bình quân/người lao động, gia tăng sự hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân và

phát triển mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể. Chính điều này sẽ giúp NH đảm bảo

sự phát triển liên tục, bền vững trong dài hạn và thích nghi với những biến động

không ngừng của môi trường.

4.2.6.3. Thực hiện chính sách nhân sự theo hướng khuyến khích sự tích cực

của nhân viên

Chiến lược quản trị nhân sự bao gồm 4 bước cơ bản: khâu tuyển dụng, khâu dùng

người, khâu giữ người và khâu sa thải. ACB cần thực hiện tốt từng bước một trong

các khâu trên bằng các chính sách như: Tuyển dụng và chính sách đãi ngộ; Môi

trường làm việc chuyên nghiệp tạo điều kiện cho nhân viên phát triển; Có chế độ

thi đua, kết quả công việc được đánh giá và khen thưởng công bằng để kích thích

tinh thần làm việc tích cực và sáng tạo của nhân viên; Có chính sách tiền lương,

73

chế độ khen thưởng phù hợp và duy trì kỷ luật nội bộ đồng thời giảm thiểu rủi ro

về đạo đức trong hệ thống quản lý; Có cơ chế làm việc ràng buộc với nhân viên,

giữ chân nhân viên để tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”.

Trong đó, ACB cần chú trọng việc thực hiện chính sách nhân sự theo hướng

khuyến khích tính tích cực, sự chủ động của nhân viên. Một khi nhân viên có tinh

thần tự giác, chủ động làm tốt công việc của mình, thấy được chính sách đãi ngộ

về tiền lương - thưởng xứng đáng với năng lực và kết quả công việc thì chính bản

thân nhân viên đó sẽ tích cực nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết

để phục vụ tốt cho khách hàng, khi đó tạo được sự hài lòng và niềm tin của khách

hàng với việc sử dụng dịch vụ tại ACB. Xuất phát từ một cá nhân, một phòng giao

dịch, một chi nhánh…nhân lên toàn hệ thống ngân hàng ACB sẽ tạo nên giá trị và

ý nghĩa to lớn trong hoạt động kinh doanh cho NH.

4.2.6.4. Tiếp tục phát triển đội ngũ PFC

ACB cần tiếp tục coi trọng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên tư vấn

tài chính cá nhân (PFC) một cách chuyên nghiệp để giúp khách hàng có điều kiện

dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của NH. Đội ngũ PFC sẽ giúp cho khách hàng

có được một kế hoạch tài chính tốt, linh hoạt với điều kiện và khả năng riêng của

từng người. Đồng thời giúp khách hàng rút ngắn thời gian khi giao dịch, khi được

hướng dẫn hiểu rõ các quy trình thủ tục ở NH. Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân

này sẽ đem đến cho khách hàng các gói sản phẩm tài chính trọn gói, giúp khách

hàng sử sụng các sản phẩm, dịch vụ của NH một cách tốt nhất và tối ưu nhất. Dịch

vụ này đã, đang và sẽ giúp cho ACB chiếm lĩnh thị trường bán lẻ, nâng cao uy tín

thương hiệu đối với khách hàng.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Dựa trên sự phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Á Châu theo các nhân tố trong mô hình CAMELS HIS, luận văn đã đề xuất

một số giải pháp cụ thể để NH có thể duy trì và phát huy tối đa những điểm mạnh

doanh của ACB trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn đã tìm hiểu định hướng phát

và khắc phục những vấn đề còn tồn tại, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

triển của ngành Ngân hàng nói chung và ACB nói riêng.

Đối với ACB, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cần phải thực hiện trước mắt

như: Khoanh vùng, tập trung xử lý nợ xấu đối với từng đối tượng cụ thể, đó là:

khoản cho vay và đầu tư trái phiếu vào một Tổng công ty Nhà nước, khoản cho

vay và đầu tư trái phiếu vào Nhóm sáu công ty, khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH B,

khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH D, …; Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ; Tăng cường thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ; Tập trung giải quyết vấn

đề nợ xấu bằng cách tích cực bán nợ xấu cho VAMC; Gia tăng tỷ trọng thu nhập

ngoài lãi; Thu hút những nguồn vốn huy động có kỳ hạn dài; Thực hiện tái cơ cấu

danh mục tài sản Có theo hướng vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa gia tăng khả

năng sinh lời. Đồng thời, luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp mang tính dài

hạn hơn như: Nâng cao năng lực tài chính qua giải pháp tăng vốn từ nguồn lợi

nhuận giữ lại hoặc xem xét đến việc có thể mua bán và sáp nhập với một NH khác;

Hoạch định nhu cầu vốn mà NH cần trong từng giai đoạn cụ thể; Xây dựng chiến

lược kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn; Củng cố, tăng cường hoạt động

quản trị điều hành, gia tăng kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và phát triển chất

lượng nguồn nhân lực.

75

KẾT LUẬN

Mô hình CAMELS HIS là sự kết hợp của phân tích các nhân tố tài chính

mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản có, lợi nhuận, thanh khoản, mức độ nhạy

cảm so với rủi ro thị trường và phân tích các nhân tố phi tài chính năng lực quản

lý, nguồn nhân lực, kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và hệ thống thông tin quản

lý. Nó gần như bao quát toàn bộ những khía cạnh cơ bản nhất trong hoạt động

kinh doanh của mỗi NHTM. Vì vậy, luận văn đã tiến hành áp dụng mô hình này

vào tình huống của một NHTM cụ thể là Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai

đoạn 2008-2014 qua đề tài nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo mô hình CAMELS HIS”. Xuyên

suốt trong quá trình phân tích các nhân tố trong mô hình CAMELS HIS, luận văn

đã giúp cho chúng ta có cái nhìn toàn diện về thực trạng hoạt động kinh doanh của

ACB trong suốt thời kỳ đánh giá. Từ đó, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh

NH luôn tìm ẩn những rủi ro khác nhau và chúng có những tác động nhất định đến

lợi nhuận, uy tín và sự tồn tại của NH. Thông qua việc phân tích các nhân tố trong

mô hình CAMELS HIS, NH có thể đưa ra các dự báo về tình hình của NH cũng

như hoạch định các biện pháp phòng ngừa khi cần thiết.

Mỗi NH đều phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để cân đối được giữa một

bên là sức ép tăng trưởng với một bên là những rủi ro tiềm tàng phát sinh trong

quá trình tăng trưởng. Chiến lược kinh doanh mà NH theo đuổi là sự đánh đổi phù

hợp giữa ba yếu tố quản lý, lợi nhuận và tăng trưởng. Trong từng thời kỳ cụ thể,

NH có thể lựa chọn yếu tố nào là thiết yếu, yếu tố nào cần đảm bảo hay yếu tố nào

phải thúc đẩy nhằm đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững của NH. Để

đạt được mục tiêu lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc NH có thể gánh chịu sự

gia tăng của một hoặc nhiều hơn một trong bốn loại rủi ro: tín dụng, thanh khoản,

thị trường và tác nghiệp. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với quản trị NH là hướng tới sự

cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, giúp NH có được lợi nhuận cao với mức rủi ro

cho phép, hoặc giảm rủi ro thấp nhất để có được lợi nhuận cho phép.

76

Đề tài đánh giá hoạt động kinh doanh NH là một đề tài có phạm vi rộng

liên quan đến hầu hết tất cả các hoạt động của NH. Vì vậy, luận văn không thể

tránh khỏi những thiếu sót cũng như còn gặp phải một số hạn chế trong việc tiếp

cận với nguồn dữ liệu. Hiện nay, hệ thống thông tin và hệ thống sổ sách của các

TCTD Việt Nam chưa thống nhất, dữ liệu thiếu tính liên tục. Báo cáo tài chính của

các NHTM chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời, minh bạch và đầy đủ. Các chuẩn mực

và nguyên tắc kế toán Việt Nam có thể khác biệt trên một số khía cạnh trọng yếu

so với các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế cũng như các nguyên tắc và

chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi ở các quốc gia khác. Điều này đã ảnh

hưởng phần nào đến kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, một số nhân tố tài chính và phi

tài chính trong mô hình CAMELS HIS vẫn chưa thể tiếp cận do thiếu thông tin.

Đặc biệt là với các nhân tố phi tài chính, luận văn vẫn chưa thiết lập được các tiêu

chí để đánh giá rõ ràng, cụ thể và toàn diện, vì vậy, cần hoàn thiện hơn nữa khung

phân tích mô hình CAMELS HIS. Đây cũng là những nội dung cần thực hiện thêm

trong những nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Ngân hàng nhà nước, 2008. Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN quy định về xếp loại

Ngân hàng TMCP.

2. Ngân hàng nhà nước 2010. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, quy

định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD.

3. Ngân hàng nhà nước, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN được ban hành ngày

21/01/2013 quy định những nội dung thay đổi cơ bản so với quyết định 493 được

sửa đổi, bổ sung tại quyết định 18, quy định về phân loại tài sản có, mức trích,

phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Ngân hàng nhà nước, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN được ban hành ngày

18/03/2014 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 02, bãi bỏ

quyết định 780, thông tư 12 và chỉ thị 04.

5. Ngân hàng nhà nước, 2014. Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, quy

định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Ngô Thị Duy Linh, 2013. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP

Công Thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. HCM.

7. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2008-2014. Báo cáo tài chính.

8. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2008-2014. Báo cáo thường niên.

9. Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng 2010. Nhà xuất bản Phương Đông.

10. Thủ tướng chính phủ, 2006. Quyết định 112/2006/QĐ – TTg về việc phê duyệt Đề

án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020.

11. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn

2011-2015” ban hành ngày 01/03/2012.

12. Tổng cục thống kê, 2015. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015.

truy . [Ngày

cập: 25 tháng 8 năm 2015].

13. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng.Tp. Hồ Chí Minh: NXB Lao động Xã

hội.

14. Trương Huỳnh Phúc, 2013. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NHTMCP Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. HCM.

15. Võ Thị Hồng Điệp, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Đông Á theo mô hình CAMELS. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp.

HCM.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

1. International Moneytary Fund (IMF), 2006. Financial Soundness Indicators (FSIs)

Complilation Guide.

2. Wirnkar, A.D., and Tanko, M., 2008.CAMEL(S) and Bank Performance

evaluation: The way forward. . [Ngày truy

cập: 12 tháng 6 năm 2015].

Phụ lục 01. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THEO MÔ HÌNH CAMELS HIS

Các bảng chỉ tiêu đánh giá từng yếu tố trong mô hình CAMELS HIS được xây dựng dựa

trên bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn IMF, các quy định tại Việt Nam có liên

quan như Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN quy định về xếp loại Ngân hàng TMCP, Thông

tư 36/2014/TT-NHNN được ban hành ngày 20/11/2014, quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Luật các

TCTD 2010 và các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất trong sách Quản trị ngân hàng của

PGS.TS Trần Huy Hoàng.

Bảng1: Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn - Capital Adequacy

Chuẩn

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính toán

Ý nghĩa

Ghi chú

đánh giá

Thông tư

Tỷ trọng VTC cấp 1

Hệ số VTC

36/2014/TT-

1

≥ 50%

trong tổng VTC

cấp 1

NHNN

VTC cấp 1 VTC

Tỷ trọng VTC cấp 2

≤ 50%

Thông tư

2

Hệ số VTC

VTC cấp 2 VTC

cấp 2

trong tổng VTC

36/2014/TT-

NHNN

-Đo lường khả năng đáp

ứng đủ vốn của TCTD

Thông tư

Tỷ lệ an toàn vốn

3

-Cho biết khả năng đối

≥ 9%

36/2014/TT-

tối thiểu(CAR)

phó của tổ chức nhận tiền

NHNN

VTC TSC rủi ro(RWA)

gửi trước các cú sốc

-VTC cấp 1 là nguồn vốn

có tính ổn định và cốt lõi

Hệ số đảm bảo

4

-Đo lường sự an toàn vốn

của VTC cấp 1

dựa trên nguồn vốn cốt lõi

VTC cấp 1 TSC rủi ro (RWA)

Hệ số đảm bảo

Cho biết khả năng đảm

của VCSH đối với

bảo không bị mất vốn đối

5

nguồn vốn huy

với người gửi tiền tại

động

TCTD

VCSH Tổng vốn huy động

-Quy mô tài sản được tài

trợ từ nguồn bên ngoài

Hệ số đòn bẩy tài

-Đo lường mức độ sử

6

chính (Financial

dụng đòn bẩy tài chính

(đòn cân nợ)

Leverage)

VCSH TTS

-Thể hiện rủi ro tài chính

của tổ chức nhận tiền gửi

Hệ số tạo vốn nội

Thể hiện khả năng tự tài

bộ ICG (Internal

7

trợ của ngân hàng từ việc

≥ 12 %

Capital

giữ lại lợi nhuận

Generation Ratio)

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑔𝑖ữ 𝑙ạ𝑖 𝑉𝑇𝐶 𝑐ấ𝑝 1

Mức độ tài trợ của Vốn

Tỷ lệ đầu tư

Luật các TCTD

8

CSH đối với hoạt động

≤ 50%

TSCĐ

2010

đầu tư TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ VCSH

Mức độ tài trợ của Vốn

Tỷ lệ đầu tư tài

9

CSH đối với hoạt động

chính

đầu tư tài chính

Giá trị đầu tư tài chính VCSH

Mức độ tài trợ của Vốn

Tỷ lệ góp vốn,

Luật các TCTD

10

CSH đối với hoạt động

≤ 40%

mua cổ phần

2010

góp vốn, mua cổ phần

Giá trị góp vốn, mua cổ phần VCSH

Bảng 2: Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản Có - Asset Quality

Chuẩn

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính toán

Ý nghĩa

Ghi chú

đánh giá

Cơ cấu Ngân quỹ/

Cho vay / Đầu tư /

Tỷ trọng các loại tài sản

1

TSCĐ

trong TTS

Ngân quỹ TTS

Cho vay TTS

trong TTS

Đầu tư TTS

Cơ cấu TSC sinh lời /

Tỷ trọng giữa hai nhóm tài sản

TSCĐ TTS

2

TSC không sinh lời

trong TTS xét trên

trong TTS

khía cạnh lợi tức

Xác định độ rủi ro của tài sản

TSC sinh lời TTS 𝑇𝑆𝐶 𝑘ℎô𝑛𝑔 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑇𝑇𝑆

Tỷ lệ dư nợ quá hạn

≤ 5%

3

trong danh mục cho vay

(từ nhóm 2 đến 5)

Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ cho vay

Xác định độ rủi ro của tài sản

Tỷ lệ nợ xấu (thuộc

≤ 3%

4

trong danh mục cho vay

nhóm 3,4,5)

Dư nợ xấu Tổng dư nợ cho vay

Cho biết năng lực vốn của tổ

5

Tỷ lệ nợ xấu trên vốn

chức nhận tiền gửi trước những

tổn thất do nợ xấu gây ra

Nợ xấu VTC

Tỷ trọng dư nợ theo

Cho biết sự phân bổ các khoản

6

lĩnh vực kinh tế so

cho vay, sự đa dạng hóa trong

với tổng dư nợ

danh mục cho vay

Dư nợ cho vay ngành i Tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng các khoản nợ đã phát

Tỷ lệ xóa nợ

7

sinh tổn thất cho TCTD mà

không thể thu hồi

Các khoản xóa nợ ròng Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ khả năng bù

Đánh giá khả năng bù đắp rủi ro

8

đắp rủi ro tín dụng

tín dụng

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Dự phòng RRTD Nợ quá hạn khó đòi

Tỷ lệ cho vay so với

9

đối với 1 đồng vốn huy động

nguồn vốn huy động

được

Cho vay Nguồn vốn huy động

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn

Đánh giá rủi ro thanh khoản của

10

hạn so với cho vay

TCTD khi thu hồi vốn vay

≤ 30%

trung, dài hạn không kịp thời

trung, dài hạn

Dư nợ trung, dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn

Bảng 3: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng - Earnings

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính toán

Ý nghĩa

Chuẩn

Ghi chú

đánh giá

-Đo lường hiệu quả của TCTD

Tỷ lệ thu nhập trên

1

vốn chủ sở hữu- ROE

trong việc sử dụng vốn -Thể hiện thu nhập mà các cổ

đông nhận được từ việc đầu tư

Lợi nhuận trước thuế VCSH

vốn vào ngân hàng

-Đo lường hiệu quả sử dụng tài

sản của TCTD

Tỷ lệ thu nhập trên

-Thể hiện khả năng chuyển hóa

2

tổng tài sản- ROA

thành

giá

trị của

tài sản

Lợi nhuận trước thuế TTS

thu nhập ròng

Đo lường trực tiếp thu nhập của

Thu nhập trên cổ

các cổ đông tính trên mỗi cổ

3

phiếu- EPS

phiếu hiện đang hiện hành

Thu nhập sau thuế Số cổ phiếu đang lưu hành

Tỷ trọng thu nhập từ

Đánh giá cấu phần trong tổng

4

lãi so với tổng thu

thu nhập đến từ hoạt động tín

nhập

dụng và đầu tư

Thu nhập từ lãi Tổng thu nhập hoạt động

Đánh giá cấu phần trong tổng

Tỷ trọng thu nhập

thu nhập đến từ hoạt động ngoài

5

ngoài lãi so với tổng

lãi( dịch vụ, kinh doanh ngoại

thu nhập

Thu nhập ngoài lãi Tổng thu nhập hoạt động

hối…)

Dự báo trước khả năng sinh lời

thông qua việc kiểm soát chặt

Tỷ lệ thu nhập lãi cận

6

chẽ tài sản sinh lời và việc tìm

biên -NIM

kiếm những nguồn vốn có chi

Thu nhập lãi − Chi phí lãi Tài sản có sinh lời

phí thấp nhất

So sánh giữa thu nhập ròng

ngoài lãi (thu nhập ngoài lãi trừ

Tỷ lệ thu nhập ngoài

7

đi chi phí ngoài lãi) và tài sản

lãi cận biên -MN

TN ngoài lãi − CP ngoài lãi Tài sản có sinh lời

có sinh lời

Phản ánh hiệu quả của việc

Tỷ lệ sinh lời hoạt

quản lý chi phí và các chính

8

động-NPM

sách định giá dịch vụ

Thu nhập sau thuế Tổng thu nhập hoạt động

Lãi suất đầu ra

Đánh giá khả năng sinh lời của

9

bình quân

hoạt động tín dụng

Lãi suất đầu vào

Đánh giá chi phí của nguồn vốn

Thu nhập từ lãi Tài sản có sinh lời

10

bình quân

đầu vào huy động tiền gửi

Chi phí lãi Nguồn vốn phải trả lãi

Chênh lệch lãi suất

Đo lường cường độ cạnh tranh

11

9-10

bình quân

trong ngành ngân hàng

Chi phí ngoài lãi trên

Đo lường chi phí quản lý so với

12

tổng thu nhập

tổng thu nhập

Chi phí ngoài lãi Tổng thu nhập hoạt động

Bảng 4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng - Liquidity

Chuẩn

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính toán

Ý nghĩa

Ghi chú

đánh giá

Đánh giá khả năng đáp ứng tất

cả các biến động hàng ngày về

Tỷ lệ về khả năng

1

nhu cầu rút tiền, yêu cầu

chi trả

TSC có thể thanh toán ngay TSN phải thanh toán ngay

vay mới…

-Đo lường mức thanh khoản tài

sản của TCTD

2

Hệ số tài sản lỏng

-Cho biết khả năng đáp ứng nhu

cầu rút tiền dự tính và bất

Tài sản thanh khoản TTS

thường của khách hàng gửi tiền

Đánh giá khả năng đảm bảo nhu

Hệ số đảm bảo

3

cầu rút tiền của các khoản huy

tiền gửi

động tiền gửi

Tài sản thanh khoản Tiền gửi

Cho biết khả năng đáp ứng việc

rút vốn ngắn hạn của khách

Hệ số thanh khoản

4

hàng mà không ảnh hưởng đến

ngắn hạn

thanh khoản của TCTD

Tài sản thanh khoản Nguồn vốn ngắn hạn

Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường -

Sensitivity to Market Risk

Chuẩn

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính toán

Ý nghĩa

Ghi chú

đánh giá

Cho biết khả năng cân đối giữa

tài sản ngoại tệ và trạng thái

Trạng thái ngoại tệ

1

vốn, dùng để đánh giá nguy cơ

ròng so với vốn

rủi ro tỷ giá

Tài sản ngoại tệ VCSH

-Đánh giá thu nhập từ hoạt động

giao dịch tiền tệ trên thị trường

Thu nhập từ giao

tài chính của TCTD

2

dịch tài chính so với

-Đo lường sự phụ thuộc của

tổng thu nhập

TCTD vào thị trường tài chính

TN từ giao dịch tài chính Tổng thu nhập

liên quan trong việc tạo ra lợi

nhuận

Đo lường mối tương quan của

Dư nợ cho vay bằng

dư nợ bằng ngoại tệ so với tổng

3

ngoại tệ so với tổng

dư nợ, đánh giá được rủi ro tín

dư nợ

Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ Tổng dư nợ

dụng và rủi ro tỷ giá

-Đo lường mối tương quan giữa

tài sản nợ bằng ngoại tệ so với

Nguồn vốn bằng

tổng tài sản nợ

4

ngoại tệ so với tổng

-Đánh giá sự phụ thuộc vào

nguồn vốn

Nguồn vốn bằng ngoại tệ Tổng nguồn vốn

nguồn vốn nước ngoài khi rủi ro

tỷ giá biến động

Phụ Lục 02. TÓM TẮT MỘT SỐ NGHIỆP VỤ PHÁT SINH

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

 Khoản tiền gửi có kỳ hạn tại một NHTMCP trong nước (“NH A”)

ACB đã ủy thác cho nhân viên gửi tiền có kỳ hạn tại NH A với số tiền ghi nhận năm

2011 là 416.550 triệu đồng, 2012 là 718.908 triệu đồng (gốc và lãi) đã quá hạn. Các nhân

viên nhận ủy thác tiền gửi của ACB đã khởi kiện tại Tòa án Dân sự yêu cầu NH A hoàn

trả gốc và lãi của các khoản vay này.

Bảng 1: Tóm tắt quá trình xử lý đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH A

(ĐVT: triệu đồng)

Số tiền

Số tiền

Lãi dự thu

Trích lập

Ghi chú

gốc

lãi

quá hạn

dự phòng

Năm phát sinh khoản tiền gửi

Năm

416.550

-

-

-

có kỳ hạn

2011

Tòa án Dân sự thông báo tạm

Tổng lãi dự

Năm

0

302.358

416.550

hoãn xét xử vụ kiện

thu:36.523

2012

TLDP cho số tiền 30.000

ACB lập kế hoạch trích lập dự

trong 3 năm với tỷ lệ là

phòng cho số tiền gửi và thoái

2013: 20% , 2014: 40%,

Lãi thoái

Năm

lãi dự thu và trích lập dự

416.550

302.358

2015: 40%. Tổng số tiền

thu: 6.523

2013

phòng bổ sung

trích lập tại 31/12/2013:

375.908

ACB trích lập dự phòng cho

toàn bộ số tiền mà một cá nhân

Lãi thoái

Tổng số tiền trích lập tại

Năm

phải bồi thường và yêu cầu

416.550

302.358

thu: 30.000

31/12/2014: 494.830

2014

NH A phải hoàn trả số tiền

24.078 triệu

(Nguồn: BCTC ACB 2012-2014)

Trong nghiệp vụ này, số tiền ban đầu của khoản tiền gửi có kỳ hạn của ACB tại NH A là

2011: 416.550 triệu đồng, 2012: 718.908 triệu đồng (gốc và lãi). Sau vụ kiện, theo phán

quyết của tòa án, số tiền mà một nhân viên của NH A phải bồi thường là 694.830 triệu,

nhưng ACB đánh giá không có khả năng thu hồi số tiền này đồng thời phải thực hiện

trích lập dự phòng và thoái toàn bộ lãi dự thu liên quan đến các khoản tiền gửi này

(36.523 triệu). NH A phải hoàn trả cho ACB với số tiền 24.078 triệu đến nay vẫn chưa

được ghi nhận. Như vậy, ACB bị thiệt hại về tài chính ước tính 707.275 triệu đồng và

ACB đã chịu rủi ro tác nghiệp khi nhân viên của NH A có hành vi lừa đảo trong việc thực

hiện huy động vốn với lãi suất cao, ngoài lãi suất 14% theo quy định, nhân viên này còn

hứa trả thêm ngoài hợp đồng 8-10%.

 Khoản tiền gửi có kỳ hạn tại một NHTMCP trong nước (“NH B”)

ACB có khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH B với số tiền 1.095.000 triệu. Tính đến ngày

31/12/2012, NH B đã trả một phần số dư nợ gốc và toàn bộ lãi phải thu với số tiền lần

lượt là 323.000 triệu và 47.415 triệu. Khoản tiền gửi có kỳ hạn còn lại với số tiền 772.000

triệu bị quá hạn.

Bảng 2: Tóm tắt quá trình xử lý đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH B

(ĐVT: triệu đồng)

Số tiền

Số tiền

Trích lập

Ghi chú

gốc

lãi dự thu

dự phòng

1.095.000

Tại ngày 31/12/2012, ACB không trích

Trả toàn bộ

Trả nợ gốc:

lập dự phòng cho khoản tiền gửi này.

Năm

0

lãi phải

323.000

2012

thu:47.415

Còn lại:

772.000

Tại ngày 28/06/2013, gia hạn trả các

Lãi phải thu:

Năm

0

khoản này thêm 24 tháng, ngày đáo hạn

772.000

2013

65.399

mới là 04/09/2014.

Tại ngày 31/3/2014, gia hạn thời hạn trả

thêm 24 tháng, ngày đáo hạn mới là

04/09/2016.

Lãi phải thu:

Năm

772.000

0

Thương thảo các điều khoản khác để thu

99.230

2014

hồi khoản tiền gửi này bao gồm việc mua

lại tài sản, các khoản nợ của NH B và các

trái phiếu do NH B nắm giữ.

(Nguồn: BCTC ACB 2012-2014)

Khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH B đã được ACB thực hiện hai lần gia hạn thời hạn trả

với số tiền 772.000 triệu và lãi phải thu với số tiền là 99.230 triệu (31/12/2013: 65.399

triệu) đến ngày đáo hạn mới 04/09/2016. ACB đang trong quá trình thương thảo với NH

B các điều khoản khác bao gồm việc mua lại tài sản, các khoản nợ của NH B và các trái

phiếu do NH B nắm giữ. Như vậy, để thu hồi được khoản tiền gửi này, ACB đã phải thực

hiện hai biện pháp là cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ và hoán đổi nợ thành các hình

thức sở hữu tài sản, các khoản nợ và trái phiếu.

Bảng 3: Tóm tắt quá trình xử lý đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NH C

Tiền gửi

Tài sản

Cho vay

Trái phiếu

Ghi chú

có kỳ hạn

đảm bảo

ACB có khoản tiền gửi có kỳ

hạn tại NH C, với số tiền

1.193.000 triệu.

Ngày

31/12/2012,

ACBS dùng 626.615

Ngày 15/1/2013 ACB dùng

triệu chứng khoán vốn

khoản tiền gửi này để đảm

kinh doanh và chứng

1.193.000

Năm

-

bảo cho nghĩa vụ trả gốc và

khoán vốn đầu tư dài

2012

triệu

lãi trái phiếu của hai công ty

hạn, làm TSĐB để đảm

trong Nhóm sáu công ty.

bảo thanh toán, giá thị

trường là 604.461 triệu.

Nghĩa vụ đảm bảo thanh toán

đã được chấm dứt vào ngày

15/1/2013.

Ngày 10/06/2013, ký hợp

TSĐB cho TP phát

Khoản vay được

đồng chuyển khoản tiền gửi

hành là các chứng

bảo đảm thanh

Số tiền:

thành khoản cho vay mới với

khoán và các khoản

toán bởi TP phát

1.193.000

NH C với số tiền vay là

phải thu của ACBS và

hành của hai

Năm

0

Ngày đáo

1.193.000 triệu và ngày đáo

của hai công ty, giá thị

công ty cho NH

2013

hạn:

vay

hạn

khoản

trường ngày 31/12/2013

C với tổng

28/7/2013

28/07/2014.

là 1.707.080 triệu.

mệnh giá là

1.193.000.

Ngày 15/7/2014, ACB giảm

Lãi dự thu

khoản lãi dự thu là 368.132

đáo hạn:

triệu cho NH C.

519.809

Năm

-

Giảm: 68.132

2014

Ngày 28/7/2014 NH C tất

Còn lại:

toán khoản và khoản lãi dự

51.677

thu còn lại.

(Nguồn: BCTC ACB 2012-2014)

Trong nghiệp vụ này, ACB bị thiệt hại kinh tế với số tiền giảm khoản lãi dự thu là

368.132 triệu đối với khoản cho vay NH C. Khi thực tế có thể nhận được khoản lãi dự thu

là 519.809 triệu. Nhưng những rủi ro tiềm tàng mà nó mang lại cho ACB sẽ lớn hơn

nhiều khi mà ACB thực hiện bảo lãnh thanh toán cho trái phiếu phát hành của hai công

ty trong Nhóm sáu công ty và có nghĩa vụ gán nợ phần trái phiếu này. Mặc dù rủi ro này

không xảy ra nhưng cũng cho thấy được nguy cơ khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh thanh

toán này, dù cho có tài sản đảm bảo từ một công ty con của ACB là ACBS và của hai

công ty này. Bên cạnh đó, ở đây có sự thay đổi hình thức sử dụng vốn, từ khoản tiền gửi

có kỳ hạn đã được chuyển thành khoản vay mới cho NH C.

 Tiền gửi có kỳ hạn tại một NHTMCP trong nước “NH D”

Tại ngày 31/12/2014 ghi nhận ACB có khoản tiền gửi có kỳ hạn tại một NHTMCP trong

nước (“NH D”) với số tiền 400.000 triệu (31/12/2013: 950.000 triệu) đã quá hạn. Khoản

tiền gửi này được phân loại vào Nhóm 2-Nợ cần chú ý dựa trên số ngày quá hạn của

khoản lãi liên quan. Trong năm 2014, ACB đã trích lập dự phòng cho khoản tiền gửi này

với số tiền là 9.123 triệu (2013: không). Tại ngày 31/1/2015, NHNNVN đã tuyên bố sẽ

mua lại bắt buộc toàn bộ vốn cổ phần của NH D với giá 0 VND. Ngoài ra, ACB cũng

đang trong quá trình thương thảo với NH D các điều khoản để thu hồi khoản tiền gửi này

bao gồm việc mua lại các tài sản bảo đảm mà NH D đang thế chấp tại ACB hoặc/và mua

lại các khoản nợ do NH D nắm giữ.

Trong nghiệp vụ này, NH D không có khả năng tất toán khoản tiền gửi có kỳ hạn này,

thay vào đó, để thu hồi khoản tiền gửi này, ACB phải thực hiện biện pháp thương thảo để

mua lại các tài sản bảo đảm mà NH D đang thế chấp tại ACB hoặc/và mua lại các khoản

nợ do NH D nắm giữ. Điều này làm phá vỡ quy hoạch dòng tiền phát sinh mà ACB có thể

thu được, từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động luân chuyển tiền tệ chuẩn bị cho những

nghiệp vụ đã được định trước, cũng như kéo theo các công việc xử lý các tài sản đảm bảo

và các khoản nợ có được từ NH D. ACB phải chịu rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản

khi thực hiện gửi tiền có kỳ hạn ở NH D.

 Cho vay một Tổng công ty Nhà nước và nắm giữ trái phiếu do Tổng công ty

này phát hành

Tại ngày 31/12/2012 ghi nhận ACB cho vay một Tổng công ty Nhà nước và một công ty

con của Tổng công ty này với số tiền 853.698 triệu, trong đó 746.847 triệu cho vay với

mục đích mua và đóng tàu biển và 106.851 triệu đồng cho vay tài trợ vốn lưu động. Số

tiền cho vay Tổng công ty này ghi nhận tại ngày 31/12/2013 là 464.239 triệu và

31/12/2014 là 8.966 triệu.

ACB nắm giữ 500.000 triệu trái phiếu phát hành bởi Tổng công ty này đáo hạn ngày

5/8/3013 và có lãi suất trái phiếu là 10,75 %/năm. Ngày 13/6/2013, Tổng công ty đã gửi

Công văn số 1609/HHVN-TC đến NHNNVN đề nghị NHNNVN xem xét, chấp thuận

cho Tổng công ty được các TCTD đang nắm giữ trái phiếu mà Tổng công ty đã phát

hành, kéo dài thời hạn trả nợ trái phiếu thêm một năm (ngày đáo hạn mới vào ngày

5/8/2014) và giữ nguyên nhóm nợ cho Tổng công ty trong thời gian này. Tại ngày

31/12/2013, lãi phải thu là 94.000 triệu (31/12/2012: 87.500 triệu), trong đó 87.500 triệu

đến hạn vào tháng 8/2012.

Theo Công văn số 2701/NHNN-TD về việc triển khai theo Quyết định 276 đến các

TCTD, NHNNVN đề nghị các TCTD tiếp tục thực hiện cơ cấu nợ đối với các khoản vay

mua, đóng mới tàu biển của Tổng công ty này và các doanh nghiệp thành viên mà Tổng

công ty chiếm tỷ lệ vốn góp từ 51% trở lên với thời hạn 2 năm (đến hết 2013) và xem xét

việc không chuyển nhóm nợ và giữ nguyên xếp hạng tín dụng đối với các khoản vay

đã/đang được sử dụng để tài trợ vốn lưu động và/hoặc trái phiếu của Tổng công ty.

Theo kết quả về thanh tra toàn diện hoạt động của Ngân hàng năm 2012 của NHNNVN

vào tháng 8/2013:

 Các số dư nợ cho vay được phân loại Nhóm 3- Nợ dưới tiêu chuẩn. Việc trích lập

dự phòng cho các số dư nợ cho vay được thực hiện theo Quyết định 493 và Quyết

định 18 (từ ngày 1/6/2014, đã được thay thế bằng Thông tư 02 và Thông tư 09).

Tỷ lệ trích lập là 20% dư nợ, không bao gồm tài sản đảm bảo. Số tiền trích lập dự

phòng này được phân bổ đều trong ba năm từ năm 2013 đến năm 2015.

 Dư nợ trái phiếu được phân loại theo nhóm nợ của khoản cho vay, Nhóm 3- Nợ

dưới tiêu chuẩn. Tỷ lệ trích lập là 20% dư nợ, không bao gồm tài sản đảm bảo. Số

tiền trích lập dự phòng này được phân bổ đều trong ba năm từ năm 2013 đến năm

2015. Khoản lãi phải thu của trái phiếu được thoái thu, chia đều trong vòng ba

năm từ năm 2013 đến năm 2015.

Vào ngày 24/9/2014, Thống đốc NHNNVN đã chấp thuận cho ACB góp vốn, mua cổ

phần của một số công ty thành viên của Tổng công ty để cấn trừ 500.000 triệu số dư trái

phiếu của Tổng công ty theo Công văn số 6982/NHNN-TTGSNH. Trong năm 2014,

ACB đã thực hiện cấn trừ nợ trái phiếu thông qua việc góp vốn, mua cổ phần đối với hai

công ty trong chín công ty được NHNNVN phê duyệt với số tiền là 56.875 triệu. Các

khoản góp vốn, mua cổ phần này hiện đang được ACB ghi nhận trong khoản mục chứng

khoán đầu tư sẵn sàng để bán. Đối với số dư trái phiếu 443.125 triệu còn lại, ACB đang

trong quá trình thương thảo với Tổng công ty để thu hồi dư nợ trái phiếu và các khoản lãi

liên quan bao gồm việc mua lại tài sản của Tổng công ty đang nắm giữ. ACB đã thực

hiện trích lập 67.000 triệu dự phòng rủi ro cụ thể và 3.323 triệu dự phòng chung cho các

trái phiếu do Tổng công ty phát hành. Việc trích lập dự phòng cần lập và thoái thu toàn

bộ số lãi trái phiếu cần thoái thu này đã được NHNNVN phê duyệt theo Công văn số

1144/NHNNVN-TTGSNH ngày 27/2/2015.

Trong nghiệp vụ này, đối với khoản cho vay 8.966 triệu ghi nhận ngày 31/12/2014 được

phân loại Nhóm 3- Nợ dưới tiêu chuẩn với tỷ lệ trích lập là 20% dư nợ, không bao gồm

tài sản đảm bảo. Số tiền trích lập dự phòng này được phân bổ đều trong ba năm từ năm

2013 đến năm 2015. Đối với việc nắm giữ 500.000 triệu trái phiếu do Tổng công ty này

phát hành, ACB đã thực hiện trích lập dự phòng 67.000 triệu (31/12/2013: 34.000 triệu)

dự phòng rủi ro cụ thể , 3.323 triệu dự phòng chung và thoái thu toàn bộ số lãi trái phiếu

cho năm 2014 và năm 2015. Mặt khác, ACB đã thực hiện cấn trừ nợ trái phiếu thông qua

việc góp vốn, mua cổ phần đối với hai công ty trong chín công ty được NHNNVN phê

duyệt với số tiền là 56.875 triệu, được ghi nhận trong khoản mục chứng khoán đầu tư sẵn

sàng để bán. Số dư trái phiếu còn lại là 443.125 triệu, ACB đang trong quá trình thương

thảo với Tổng công ty này để thu hồi dư nợ trái phiếu và các khoản lãi liên quan bao gồm

việc mua lại tài sản của Tổng công ty này đang nắm giữ. Như vậy, ACB đã phải chịu rủi

ro tín dụng, có khả năng bị mất vốn và thu nhập giảm từ hoạt động cho vay và đầu tư

chứng khoán đầu tư này.

 Cho vay Nhóm sáu công ty và nắm giữ trái phiếu do ba công ty trong Nhóm

sáu công ty phát hành

ACB cho vay sáu công ty mà một cán bộ cấp cao của ACB là Chủ tịch hoặc là thành viên

Hội đồng quản trị (“Nhóm sáu công ty”) với số tiền được ghi nhận ngày 31/12/2014 là

2.237.284 triệu (31/12/2013: 2.237.284 triệu và 31/12/2012: 3.511.468 triệu). Tại ngày

31/12/2014 ghi nhận các tài sản thế chấp và đảm bảo cho khoản vay nhóm sáu công ty

này bao gồm: giá trị ước tính cổ phiếu của TCTD khác là 3.581.303 triệu, cổ phiếu của

doanh nghiệp chưa niêm yết – công ty cổ phần là 650.281 triệu, vốn góp vào doanh

nghiệp – công ty TNHH là 446.478 triệu, tiền gửi tại Ngân hàng là 176.509 triệu, các

khoản phải thu là 113.525 triệu và thư bảo lãnh của ngân hàng khác là 300.000 triệu. Bên

cạnh đó, còn có nguồn trả nợ khác là tiền gửi tại Ngân hàng: 212.213 triệu, trong đó có

30.000 triệu là tiền đặt cọc của một bên thứ ba để mua tài sản bảo đảm của Nhóm sáu

công ty. Ngoài các khoản vay này, ACB có số dư đầu tư vào chứng khoán giữ đến ngày

đáo hạn trị giá 2.429.349 triệu (31/12/2013: 2.429.349 triệu và 31/12/2012: 2.450.000

triệu) trái phiếu phát hành bởi ba công ty trong Nhóm sáu công ty. Các trái phiếu này đáo

hạn vào tháng 3/2018 và tháng 11/2020 và có lãi suất trái phiếu là 5,29 %/năm.

Nhóm sáu công ty đang bị điều tra do cáo buộc vi phạm hình sự từ tháng 8/2012 sau khi

nhân viên này bị bắt giữ và các cơ quan chức năng đang tìm kiếm thông tin liên quan đến

các giao dịch và số dư giữa ACB với các công ty này.

Trong năm 2012 và đầu năm 2013, sau khi Nhóm sáu công ty bầu ra Ban lãnh đạo mới và

người đại diện theo pháp luật mới và hoạt động đi vào ổn định, ACB đã ký thỏa thuận với

sáu công ty này như sau:

 Mọi giao dịch tài chính, giao dịch thanh toán, nhận thanh toán của các công ty,

phải được thực hiện thông qua tài khoản của các công ty tại ACB

 ACB có quyền yêu cầu các công ty bán, chuyển nhượng tài sản đảm bảo khi giá trị

tài sản đảm bảo tại thời điểm chuyển nhượng cao hơn tại thời điểm thế chấp

 Thu nhập từ danh mục đầu tư của các công ty, bao gồm cả những khoản đầu tư

không thế chấp tại ACB sẽ được dùng để thanh toán nghĩa vụ nợ của công ty với

ACB

Theo kết quả về thanh tra toàn diện hoạt động của Ngân hàng năm 2012 của NHNNVN

vào tháng 8/2013:

 Các số dư cho vay và dư nợ trái phiếu được phân loại vào Nhóm 2 – Nợ cần chú ý.

Việc trích lập dự phòng cho các số dư nợ cho vay và trái phiếu được thực hiện

theo Quyết định 493 và Quyết định 18 (từ ngày 1/6/2014, đã được thay thế bằng

Thông tư 02 và Thông tư 09).

 Khoản lãi phải thu của các trái phiếu phát hành của ba công ty trong Nhóm sáu

công ty được thoái thu chia đều trong vòng ba năm 2013 đến năm 2015. Tại ngày

31/12/2014, ACB đã thực hiện trích lập 79.836 triệu dự phòng rủi ro cụ thể và

18.220 triệu dự phòng chung cho các trái phiếu do Nhóm sáu công ty phát hành.

 Số dư khoản phải thu 1.179.485 triệu của ba công ty trong Nhóm sáu công ty tại

ngày 31/12/2014 (31/12/2013: 1.179.485 triệu) được trích dự phòng với tỷ lệ 30%

trên số dư khoản phải thu. Trong đó, 12.628 triệu là lãi phải thu phát sinh từ số dư

gốc của khoản phải thu 1.166.857 triệu. Dự phòng trích lập cho khoản phải thu

này tại ngày 31/12/2014 là 353.846 triệu (31/12/2013: 117.846 triệu và

31/12/2012: 17.803 triệu).

Trong nghiệp vụ này, ACB bị thiệt hại về mặt tài chính khi phải thoái thu khoản lãi

trái phiếu do ba công ty trong Nhóm sáu công ty phát hành. Đồng thời, phải trích lập

dự phòng cho cả khoản cho vay, trái phiếu và khoản phải thu. Điều này, làm giảm

nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh, tài trợ cho các nghiệp vụ khác của

ngân hàng để gia tăng thu nhập. Như vậy, ACB đã phải chịu rủi ro trong hoạt động

cho vay và chứng khoán đầu tư. Và, các biện pháp để thu hồi khoản tiền cho vay, trái

phiếu và khoản phải thu này chưa được ghi nhận, ACB chỉ dừng lại ở việc ký thỏa

thuận với Nhóm sáu công ty để bảo vệ quyền lợi của mình và nắm giữ các tài sản đảm

bảo cho khoản vay. Nguy cơ mất vốn và giảm thu nhập có thể xảy ra đối với ACB.

Phụ Lục 03. DANH SÁCH BẢNG SỐ LIỆU VẼ BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Hệ số đảm bảo của VCSH đối với nguồn vốn huy động và CAR

(ĐVT: triệu đồng, %)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

VCSH

7.766.468

10.106.287

11.376.757

11.959.092

12.624.452

12.504.202

12.397.303

Nguồn vốn

74.118.840

97.369.024

135.066.574

176.932.132

138.982.395

145.904.612

160.758.826

huy động

10,48%

10,38%

8,42%

6,76%

9,08%

8,57%

7,71%

Hệ số đảm bảo của VCSH đ/v vốn huy động

CAR

12,44%

9,73%

10,6%

9,25%

11,2%

14,7%

14,1%

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Bảng 2: Nợ phải trả, VCSH và Hệ số đòn bẩy tài chính

(ĐVT: triệu đồng, lần)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nợ phải trả

97.539.662

157.774.760

193.726.193

269.060.227

163.683.155

154.094.787

167.212.468

VCSH

7.766.468

10.106.287

11.376.757

11.959.092

12.624.452

12.504.202

12.397.303

12,6

15,6

17

22,5

13

12,3

13,5

Hệ số đòn bẩy tài chính

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Bảng 3: Nợ xấu, Dư nợ cho vay và Tỷ lệ nợ xấu

(ĐVT: triệu đồng, %)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nợ xấu

308.714

254.680

292.806

917.967

2.570.970

3.242.869

2.533.248

34.832.700

62.357.978

87.195.105

102.809.156

102.814.848

107.190.021

116.324.055

Dư nợ cho vay

0,89%

0,41%

0,34%

0,88%

2,46%

3,1%

2,17%

Tỷ lệ nợ xấu

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Bảng 4: Tỷ lệ nợ xấu của ACB so với ngành

(ĐVT: %)

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tỷ lệ nợ xấu

ACB

0,89%

0,41%

0,34%

0,88%

2,46%

3,1%

2,17%

Ngành

3,5%

2,2%

2,6%

3,4%

4,06%

3,79%

3,8%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NH trong hệ thống)

Bảng 5: Cơ cấu danh mục Tài sản Có

(ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

20.646.116

35.323.611

33.298.587

66.412.571

26.274.831

18.475.302

8.667.836

TSC không sinh lời

24.171.623

36.698.304

33.063.149

81.274.021

21.985.995

7.215.519

4.559.007

Tiền gửi & cho vay các TCTD

34.604.077

61.855.984

86.478.408

101.822.720

101.312.766

105.642.038

114.745.251

Cho vay khách hàng

Đầu tư

25.884.314

34.003.148

52.262.806

31.510.007

26.734.015

35.266.130

51.637.677

TTS

105.306.130

167.881.047

205.102.950

281.019.319

176.307.607

166.598.989

179.609.771

(ĐVT: %)

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

19,6

21,04

16,23

23,63

14,9

11,09

4,83

TSC không sinh lời

22,95

21,86

16,12

28,92

12,47

4,33

2,54

Tiền gửi & cho vay các TCTD

32,86

36,85

42,16

36,23

57,46

63,41

63,89

Cho vay khách hàng

Đầu tư

24,59

18,25

25,49

11,22

15,17

21,17

28,74

TTS

100

100

100

100

100

100

100

Bảng 6: Tỷ trọng trong tổng thu nhập

(ĐVT: %)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

65,4% 67,9%

78%

87,5% 113% 84,6% 82,5%

Tỷ trọng thu nhập từ lãi so với tổng thu nhập

34,6% 32,1%

22%

12,5%

-13%

15,4% 17,5%

Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập

100

100

100

100

100

100

100

Tổng thu nhập

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu trong BCTC của ACB 2008-2014)

Bảng 7 : Tỷ lệ thu nhập trên TTS của ACB so với ngành

ROA

2009

2010

2011

(ĐVT: %) 2012

2013

ACB

2,1%

1,7%

1,7%

0,5%

0,6%

Ngành 1,12% 1,02% 1,12% 0,62% 0,49%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các NH trong hệ thống)

Bảng 8: Tỷ lệ thu nhập trên VCSH của ACB so với ngành

ROE

2009

2010

2011

(ĐVT: %) 2012

2013

ACB

31,8%

28,9%

36%

8,5%

8,2%

Ngành 15,28% 13,39% 14,25% 5,18% 5,18%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các NH trong hệ thống)

Bảng 9: Tỷ lệ chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động của ACB so với ngành

độ

(ĐVT: %)

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

độ ng

í ậ Chi ph Thu nh

t

ng

ạ t ho p ho ACB

39,6

42,5

43,14

45,04

82,13

81,67 79,93

Ngành

38,74

39,03

38,89

39,38

48,84

50,89 53,32

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các NH trong hệ thống)

Phụ lục 04. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2008- 2014 (Tóm tắt) 2008 2009

2010

2011 2012 (ĐVT: triệu đồng) 2013

2014

Chỉ tiêu

TÀI SẢN

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

9.308.613

6.757.572

10.884.762

8.709.990

7.096.310

2.043.490

2.496.287

2.121.155

1.742.755

2.914.353

5.075.817

5.554.977

3.065.322

3.357.730

A I II

III

Tiền gửi tại NHNN Việt Nam Tiền, vàng gửi tại NH và cho vay các TCTD khác

24.171.623

36.699.495

33.962.149

81.283.660

22.001.529

7.609.663

5.262.960

1 Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác

-

(1.191)

(899.000)

(9.639)

(15.534)

(394.144)

(703.953)

2

370.031

739.126

1.167.950

1.048.787

1.246.566

1.078.309

1.108.232

(143.602)

(100.252)

(189.595)

(198.328)

(264.829)

(227.148)

(3.110)

2

38.247

-

78.172

1.016.447

12.338

150

14.403

V

VI

34.832.700

62.357.978

87.195.105 102.809.156 102.814.848 107.190.021 116.324.055

(228.623)

(501.994)

(716.697)

(986.436)

(1.502.082)

(1.547.983)

(1.578.804)

Trừ: Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác IV Chứng khoán kinh doanh 1 Chứng khoán kinh doanh Trừ: dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác Cho vay khách hàng 1 Cho vay khách hàng 2 Trừ: Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng

VII Chứng khoán đầu tư

715.837

299.755

2.153.484

329.006

4.536.769

7.232.001

23.683.261

23.938.739

31.981.845

46.169.161

25.795.128

20.096.357

26.502.417

16.386.318

(213.070)

(114.674)

(120.374)

(35.064)

(308.473)

(251.590)

(392.727)

1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 3 Trừ: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư

VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn

205.143

1.129

1.363

1.455

1.576

1.578

1.607

1.108.166

1.217.219

3.035.841

3.601.912

1.463.764

1.009.334

948.030

(135.177)

(21.000)

(33.196)

(49.336)

(50.053)

(87.936)

(63.069)

1 Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh 2 Đầu tư dài hạn khác 3 Trừ: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

Tài sản cố định

IX

739.729

824.574

1.014.780

1.207.683

1.438.061

2.279.114

2.384.923

49.305

48.060

39.922

29.304

35.393

273.654

419.632

1 Tài sản cố định hữu hình 2 Tài sản cố định vô hình Bất động sản đầu tư

-

-

-

9.015

8.654

-

-

Tài sản khác

6.411.026

-

-

-

-

-

X XI

2.327.129

2.342.481

4.239.868

5.620.753

4.095.051

3.689.556

3.254.051

28.115

5.250

7.929

5.250

12.105

4.891

-

6.100.185

23.581.054

13.301.551

45.761.125

8.049.789

7.112.061

6.696.400

1 Các khoản lãi, phí phải thu 2 Tài sản thuế TNDN hoãn lại 3 Tài sản có khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

105.306.130 167.881.047 205.102.950 281.019.319 176.307.607 166.598.989 179.609.771

B

10.256.943

9.451.677

6.530.305

1.583.146

-

-

-

I

NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác

9.901.891

10.449.828

28.129.963

34.714.041

13.748.800

7.793.776

6.145.238

64.216.949

86.919.196 106.936.611 142.218.091 125.233.595 138.110.836 154.613.588

II III

23.351

-

-

-

-

-

-

IV

298.865

270.304

379.768

332.318

316.050

363.345

188.155

V

Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi

16.755.825

26.582.588

38.234.151

50.708.499

20.201.212

3.500.000

3.078.000

VI VII Các khoản nợ khác

1.072.405

1.114.642

1.582.292

4.806.283

1.809.487

1.544.951

1.736.746

5.293.727

22.157.908

9.011.731

29.750.690

2.374.011

1.198.733

1.450.741

1 Các khoản lãi, phí phải thu 2 Các khoản phải trả và công nợ khác

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

97.539.662 157.774.760 193.726.193 269.060.227 163.683.155 154.094.787 167.212.468

VIII VỐN VÀ CÁC QUỸ

6.355.813

7.814.138

9.376.965

9.376.965

9.376.965

9.376.965

9.376.965

-

-

-

-

(259.421)

(665.124)

-

Vốn và các quỹ của chủ sở hữu Ngân hàng mẹ 1 Vốn của TCTD a Vốn điều lệ b Cổ phiếu quỹ

713.555

952.949

1.209.552

1.753.237

2.582.364

2.034.952

2.207.666

697.100

1.339.200

790.240

828.890

665.123

1.351.706

1.477.796

2 Các quỹ dự trữ 3 Lợi nhuận chưa phân phối

-

-

-

-

-

-

-

IX

105.306.130 167.881.047 205.102.950 281.019.319 176.307.607 166.598.989 179.609.771

Lợi ích của cổ đông thiểu số TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU CÁC CAM KẾT VÀ NỢ TIỀM TÀNG

1.726.887

3.010.531

4.062.887

5.961.594

7.271.188

7.244.078

9.548.240

-

-

-

-

(174.193)

28.900.270

25.370.482

CÁC CAM KẾT KHÁC

(Nguồn: BCTC ACB giai đoạn 2008-2014)

Phụ lục 05. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2008-2014 (Tóm tắt)

Chỉ tiêu

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

2008 10.497.846

2009 9.613.889

2010 14.960.336

2011 25.460.938

2012 22.269.055

(ĐVT: triệu đồng) 2014 13.702.832

2013 15.205.073

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự

(7.769.589)

(6.813.361)

(10.796.566)

(18.853.380)

(15.398.127)

(10.818.660)

(8.937.199)

I

Thu nhập lãi thuần

2.728.257

2.800.528

4.163.770

6.607.558

6.870.928

4.565.813

4.767.633

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

680.301

987.982

967.147

1.138.535

916.595

817.243

944.682

4 Chi phí hoạt động dịch vụ

(73.793)

(118.346)

(140.707)

(313.003)

(214.028)

(226.223)

(250.242)

II

606.508

869.636

826.440

825.532

702.567

591.020

694.440

III

678.852

422.336

191.104

(161.467)

(1.863.643)

(77.616)

183.634

IV

(30.067)

20.637

(19.249)

70.924

251.524

69.992

110.373

V

46.291

551.718

91.030

82.523

(273.410)

396.395

230.647

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng (Lỗ)/lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 5 Thu nhập từ hoạt động khác

38.486

187.587

176.794

203.147

97.849

76.739

106.598

6 Chi phí hoạt động khác

(1.130)

(32.398)

(126.824)

(204.328)

(96.133)

(44.938)

(57.539)

VI

Lãi thuần từ hoạt động khác

37.356

155.189

49.970

(1.181)

1.716

31.801

49.059

VII

172.279

115.189

186.613

222.646

145.046

72.182

22.511

Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dài hạn

VIII Chi phí quản lý chung

(1.590.903)

(1.809.462)

(2.126.020)

(3.147.466)

(4.270.661)

(3.759.397)

(3.863.607)

IX

2.648.573

3.125.608

3.329.658

4.499.069

1.564.067

1.890.190

2.192.690

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

X

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

(87.993)

(287.444)

(227.410)

(296.376)

(521.391)

(854.630)

(977.289)

XI

Tổng lợi nhuận trước thuế

2.560.580

2.838.164

3.102.248

4.202.693

1.042.676

1.035.560

1.215.401

7 Chi phí thuế TNDN hiện hành

(665.075)

(744.589)

(997.531)

(255.957)

(201.214)

(271.093)

8 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

28.115

(22.865)

2.679

(2.679)

(7.853)

7.494

XII Chi phí thuế TNDN

(349.898)

(636.960)

(767.454)

(994.852)

(258.636)

(209.067)

(263.599)

XIII Lợi nhuận sau thuế

2.210.682

2.201.204

2.234.794

3.207.841

784.040

826.493

951.802

-

-

-

-

-

-

-

2.210.682

2.201.204

2.234.794

3.207.841

784.040

784.040

-

XIV Lợi ích của cổ đông thiểu số

XV

Lãi qui cho các cổ đông của Ngân hàng mẹ Lãi trên cổ phiếu qui cho các cổ đông của Ngân hàng mẹ Lãi cơ bản trên cổ phiếu

3.628

3.042

2.861

3.280

666

668

1.021

Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng

3.023

2.751

2.861

3.280

666

-

-

(Nguồn: BCTC ACB giai đoạn 2008-2014)