VBBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THIỆN HÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THIỆN HÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố bất kỳ
nội dung ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi
Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thiện Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào, là Thầy
hướng dẫn luận văn của tôi, người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã thường
xuyên hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa
học, cũng như kinh nghiệm của Thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành
tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cảm ơn Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Kinh tế Huế; Sở Tài
nguyên và Môi trường Quảng Bình; UBND huyện Lệ Thủy, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Lệ Thủy, các phòng, ban và UBND các xã của huyện Lệ Thủy đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi, cổ vũ
và động viên tôi những lúc khó khăn để tôi có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THIỆN HÙNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
a) Mục đích: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại huyện Lệ Thủy. Đề xuất được một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy.
b) Đối tượng nghiên cứu: Các loại hình sử dụng đất và các vấn đề liên quan
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại các vùng sinh thái chính tại huyện Lệ Thủy.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu (Số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp)
- Phương pháp phân tích (Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp tổng hợp)
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Vùng đồng bằng: Các loại hình canh tác hiệu quả như chuyên lúa, lúa kết
hợp nuôi cá, nuôi trồng thủy sản… đã tận dụng được thế mạnh của vùng là có nền
đất màu mỡ, hệ thống sông ngòi nhiều, hệ thống thủy lợi được đầu tư.
- Vùng gò đồi: Các loại hình canh tác có thể tận dụng được thế mạnh của
vùng như lạc, khoai, sắn chưa phát huy được hiệu quả do chưa áp dụng được cơ giới
hóa vào sản xuất. Loại hình trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả lâu năm là loại hình
mang lại nhiều hiệu quả khi sử dụng đất tại vùng này.
iii
- Vùng núi: Loại hình trồng cây lâm nghiệp và loại hình chủ đạo, mang lại
nhiều giá trị kinh tế, các loại hình khác chỉ nhằm đảm bảo cung cấp lương thực tại
vùng này.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
BVTV 1 Bảo vệ thực vật
2 CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3 DT Diện tích
4 DTĐT Diện tích điều tra
5 HQKT Hiệu quả kinh tế
6 HQMT Hiệu quả môi trường
7 HQXH Hiệu quả xã hội
8 HSSDV Hiệu suất sử dụng vốn
9 KCN Khu công nghiệp
10 KCX Khu chế xuất
11 KH - CN Khoa học - Công nghệ
12 KT - CN Kỹ thuật - Công nghệ
13 LN Lâm nghiệp
14 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
15 NN Nông nghiệp
16 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN .................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .......................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .........................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP...................................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp.........................................................................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp...........................................................6
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp ..............................................................................9
1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp ............................................................10
1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp.................................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..........................................16
1.2.1. Khái quát về hiệu quả......................................................................................16
1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế .................................................................20
1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế .....................................................22
1.2.4. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
...................................................................................................................................22
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................23
vi
1.3. Cơ sở thực tiễn và tổng quan nghiên cứu...........................................................28
1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .............................................28
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam..............................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................33
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
...................................................................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................42
2.2. Thực trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
...................................................................................................................................45
2.2.1. Tình hình biến động đất đai ............................................................................45
2.2.2. Đặc điểm đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy ..............................................46
2.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp .............................................................47
2.2.4. Các cây trồng và vật nuôi chính......................................................................53
2.2.5. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu .............................................56
2.2.6. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu ..........................................................................................................60
2.2.7. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ......................................................78
2.2.8. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất ..............................................81
2.2.9. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY ...................................................................................88
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................88
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ
Thủy ..........................................................................................................................90
3.2.1. Bố trí lại cơ cấu cây trồng ...............................................................................90
3.2.2. Tăng cường công tác khuyến nông và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ....92
vii
3.2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản.....................................................................................................94
3.2.4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh nông sản.............96
3.2.5. Nâng cấp chuỗi giá trị, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và thị
trường tiêu thụ nông sản............................................................................................96
3.2.6. Cải thiện điều kiện sản xuất của nông hộ và của vùng ...................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................99
I. Kết luận..................................................................................................................99
II. Kiến nghị ............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................101
PHỤ LỤC .........................................................................................................................102
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy ...................................................................37
Bảng 2.2: Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2017.................43
Bảng 2.3: Tình hình dân số huyện Lệ Thủy qua các năm ..........................................44
Bảng 2.5: Tỷ lệ đất nông nghiệp ở các cấp độ dốc.......................................................46
Bảng 2.6: Tỷ lệ đất nông nghiệp phân theo mức độ phì nhiêu....................................47
Bảng 2.7: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017.......................48
Bảng 2.8: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại các xã điều tra .........................56
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng đồng bằng
........................................................................................................................62
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng gò đồi
........................................................................................................................65
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng núi ........68
Bảng 2.12: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng đồng bằng..............70
Bảng 2.13: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng gò đồi.....................72
Bảng 2.14: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây keo tại vùng gò đồi......................73
Bảng 2.15: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng núi ..........................75
Bảng 2.16: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây keo tại vùng núi ...........................76
Bảng 2.17: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội..................................................78
Bảng 2.18: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ...........................................79
Bảng 2.19: So sánh mức phân bón với quy trình kỹ thuật............................................82
Bảng 2.20: So sánh mức sử dụng thuốc BVTV với với quy trình kỹ thuật..................84
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài nguyên đất huyện Lệ Thủy.......................................................37
Biểu đồ 2.2: Giá trị tổng sản phẩm xã hội theo các ngành kinh tế, giai đoạn 2013-2017
......................................................................................................................43
Hình 1.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất...........................................................19
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy............................................................33
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng đất nông nghiệp như thế nào để đảm bảo an ninh lương thực và
phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu cùng với sức ép của sự gia
tăng dân số trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang trở thành một vấn
đề vấn đề bức thiết của các nước đang phát triển. Việt Nam đến nay vẫn cơ bản là
một nước nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam vẫn đóng
một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ
một nền kinh tế tập trung mang nặng tính bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nông nghiệp nước ta đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề về kinh
tế, xã hội cũng như môi trường. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt
Nam cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao
thu nhập cho người dân, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.
Sức ép của quá trình đô thị hoá và sự gia tăng dân số khiến đất nông nghiệp
nước ta đang suy giảm nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất lượng. Con
người đã và đang khai thác quá mức sức sản xuất của đất đai nhưng chưa có biện
pháp hợp lý để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Trong bối cảnh hiện nay, sự
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với kịch bản nước biển dâng làm cho diện tích đất
canh tác ở các vùng đồng bằng ven biển ngày càng bị thu hẹp, việc nghiên cứu
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại
hình sử dụng đất đó để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả là vấn đề có tính chiến lược và cấp bách của từng địa phương cũng như
của cả nước nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, phát triển bền vững.
Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, đất đai của huyện
Lệ Thủy đa dạng về chủng loại, đất nông nghiệp chiếm tới hơn 90% tổng diện tích
tự nhiên, tuy nhiên khả năng khai thác nguồn tài nguyên đất nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng phục vụ sản xuất còn rất nhiều hạn chế. Sản xuất kém phát triển,
hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn thu nhập chính của người dân nơi đây
phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đời sống nhân dân trong huyện còn
1
gặp nhiều khó khăn, vất vả. Muốn nâng cao mức sống của người dân, cần thực thi
đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thông qua việc lựa chọn được các loại hình sử dụng đất và cơ cấu cây trồng, vật
nuôi hợp lý nhằm tăng năng suất, đồng thời áp dụng những biện pháp hữu hiệu
chống thoái hoá, bảo vệ và nâng cao độ phì đất, hướng tới mục tiêu phát triển
nông nghiệp bền vững.
Từ thực tế đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên này, đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” đã được lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu tại huyện Lệ Thủy.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Lệ Thủy.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các loại hình chính sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy là gì?
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại hình sử dụng đất chính tại
huyện Lệ Thủy hiện nay ra sao?
- Những giải pháp nào cần được thực thi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy trong thời gian tới?
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất và các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tại các vùng sinh thái chính tại huyện Lệ Thủy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn 03 xã đại diện cho 03
vùng sinh thái chính của huyện Lệ Thủy, bao gồm:
- Vùng đồng bằng: Nghiên cứu tại xã An Thủy;
- Vùng gò đồi: Nghiên cứu tại xã Thái Thủy;
- Vùng núi: Nghiên cứu tại xã Kim Thủy.
+ Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trong giai đoạn từ năm 2013-2017. Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
a) Thông tin, số liệu thứ cấp: Gồm điều tra, thu thập các báo cáo tổng kết
năm, các báo cáo về tình hình triển khai các dự án, các báo cáo chuyên đề về quản
lý đất đai, niên giám thống kê của huyện Lệ Thủy; các báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ qua các năm của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy.
b) Số liệu sơ cấp:
- Lựa chọn địa điểm nghiên cứu
Trên cơ sở thông tin thứ cấp về các xã thuộc các vùng sinh thái của huyện
Lệ Thủy, để chọn các điểm nghiên cứu tôi đã có các cuộc họp với UBND huyện,
phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thảo
luận và thống nhất về các tiêu chí lựa chọn điểm nghiên cứu. Các tiêu chí được sử
dụng bao gồm:
Điểm nghiên cứu cần có tính đại diện cho các loại hình sử dụng đất, tính đại
diện về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các vùng sinh thái.
3
Điểm nghiên cứu cần được phân bố có tính đại diện cho các xã thuộc các
vùng sinh thái về mức độ tiếp cận cơ sở hạ tầng khác nhau, như khoảng cách tiếp
cận đến các tuyến đường chính, trung tâm đô thị, trường học, chợ, trung tâm y tế...
Điểm nghiên cứu có tính đại diện cho các hoạt động kinh tế có tính chất phổ
biến trong vùng như: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ngành nghề-
dịch vụ, đi làm ăn xa...
Điểm nghiên cứu có tính chất địa diện cho các mạng lưới tổ chức xã hội
trong vùng.
Dựa trên các tiêu chí này, trên cơ sở phân tích lựa chọn thực địa trên bản đồ
cùng với sự tư vấn và thống nhất của các bên, các xã được lựa chọn bao gồm: Xã An
Thủy (vùng đồng bằng), xã Thái Thủy (vùng gò đồi), xã Kim Thủy (vùng miền núi).
- Phương pháp chọn mẫu
Ở mỗi xã, tiến hành điều tra nông hộ theo phương pháp chọn mẫu có chủ
định, tổng số hộ điều tra là 120 hộ, mỗi xã điều tra 40 hộ.
Các tiêu chí được sử dụng bao gồm: Các hộ gia đình thuần nông, có nhiều
diện tích canh tác, nơi ở gần trung tâm xã để thuận lợi trong việc thu thập thông tin.
Nội dung khảo sát được thực hiện theo mẫu tại phần Phụ lục.
5.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng khá nhiều trong nghiên cứu này, chẳng hạn
như: Phương pháp phân tổ theo các tiêu chí khác nhau, bao gồm: phân tổ theo các
loại hình sử dụng đất, phân tổ theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp, phân tổ theo
mức độ đầu tư, thu nhập của các loại hình sử dụng đất.
- Phương pháp tổng hợp
Các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu đề tài được tổng hợp bằng
phương pháp xử lý thống kê trên phần mềm Microsoft Excel.
Tổng hợp, phân tích các thông tin, tài liệu, số liệu đã điều tra tại các cơ quan
cấp huyện và các đơn vị hành chính trong huyện để phân tích, đánh giá các vấn đề
cần nghiên cứu và rút ra kết luận.
4
6. Cấu trúc luận văn
Đặt vấn đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
a) Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác. [2]
Theo Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, nhóm
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: i) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa
và đất trồng cây hàng năm khác; ii) Đất trồng cây lâu năm; iii) Đất rừng sản xuất;
iv) Đất rừng phòng hộ; v) Đất rừng đặc dụng; vi) Đất nuôi trồng thủy sản; vii) Đất
làm muối; viii) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh. [7]
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất nông nghiệp được phân loại như sau:
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất
sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử
dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
6
- Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc
trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước
còn lại, đất trồng lúa nương.
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ
lúa mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó
khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên
trồng lúa nước.
+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải
tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên có cải tạo.
- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải
đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây
thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng trồng
cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng bằng,
thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở trung
du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như Thanh long,
Chuối, Dứa, Nho, v.v.; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây
ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
- Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp
hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là Chè, Cà phê, Cao su, Hồ
tiêu, Điều, Ca cao, Dừa, v.v.
7
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
- Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất
trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn
trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm.
Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng
đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới
(đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng
mới); bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất,
đất trồng rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ (RPH): là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn
cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng (RDD): là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo
vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên
đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất
trồng rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất chuyên
nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
8
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thuỷ
sản sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.
+ Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng
thuỷ sản sử dụng môi trường nước ngọt.
Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây
giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. [7]
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động -
thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người
tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào
tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị
trí khác nhau.
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị trí
đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đặc biệt
vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao
động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa,
xới,...để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất
đai phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật,
đất đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện
tích, chất lượng của đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu
sản xuất của từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói
9
chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp
phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh
rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo,…còn có nhiều vai
trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt
động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gien quý hiếm. Ngoài ra, đất
nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hoà dòng
chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển,
ổn định mạch nước ngầm cho nguồn sản xuất nông nghiệp, tích lũy nước ngầm, là
nơi cư trú của các loài chim, phát triển du lịch,…. Hướng sử dụng đất quy định
hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất,
các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn
làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt
cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo
vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách
đối với mỗi quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
Trên phương diện kinh tế, đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
a) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu
sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian
sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại
càng tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu. Tùy theo mục
đích khác nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau. Cụ thể là:
+) Độ phì tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì loại
này gắn với thuộc tính lý - hóa - sinh học của đất và môi trường xung quanh.
+) Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của con
10
người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để
thỏa mãn mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh cây
trồng và tưới tiêu).
+) Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở một
thời điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động tổng hợp các
nhân tố tự nhiên và nhân tạo.
+) Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho
mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá
trình sản xuất.
Từ đặc điểm này, trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách chặt
chẽ, theo quy định của Luật đất đai; phân loại đất đai một cách chính xác; bố trí sản
xuất nông nghiệp một cách hợp lý; thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng
suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.
b) Diện tích đất là có hạn
Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông dân,
từng vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện tích đất nông
nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ
trong từng điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên
khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm
này ảnh hưởng đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất đai là có hạn không có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị
trường là cố định. Tuy quỹ đất đai là có hạn nhưng đường cung về đất đai trên thị
trường vẫn là một đường dốc lên thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa giá đất và
lượng cung về đất.
Đặc điểm này cho thấy cần quy hoạch, và sử dụng đất đai hợp lý đồng thời
quản lý chặt chẽ để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân vừa đảm
bảo an ninh lương thực trong thời kỳ CNH - HĐH.
c) Vị trí đất đai là cố định
11
Các tư liệu sản xuất khác có thể được di chuyển trong quá trình sử dụng từ vị
trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc làm đó là không thể.
Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên
những vị trí đất đai đã có sẵn. Chính vị trí cố định đã quy định tính chất hóa - lý -
sinh của đất đai đồng thời cũng góp phần hình thành nên những lợi thế so sánh nhất
định về sản xuất nông nghiệp.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm này cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng
vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn chế của vùng; thực hiện quy
hoạch, phân bổ đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp; xây dựng cơ
sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông cho từng vùng để tạo điều kiện sử
dụng đất tốt hơn.
d) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng cho con người. Song, thông qua
lao động để thỏa mãn mong muốn của mình, con người làm thay đổi giá trị và độ
phì nhiêu của đất đai. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con
người và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, Luật đất đai cũng khẳng
định quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ thuộc người sản xuất. Nông dân có quyền sử
dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn đất.
1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Quy luật
phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường cũng như
hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý, phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố cơ bản
12
của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở
các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.1.4.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cần
được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp
với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp.
Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm
trên một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.
- Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất
lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước
mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của
các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh
thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết
hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài.
1.1.4.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
13
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ
con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính
con người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh thái biến đổi
vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác động vào đất
đai mà còn tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ra một lượng lương thực,
thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa được quan tâm
đúng mức và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo
chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày nay, nhiều vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hóa
nghiêm trọng, kéo theo sự xói mòn đất và suy giảm nguồn nước đi kèm với hạn hán,
lũ lụt,…. Vì vậy, để đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương
lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả
năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng
đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn trên.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn
là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng
của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước
(bảo vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn
cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn, việc sử dụng đất
đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không sẽ chỉ đạt
được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam,
14
việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện
trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả,... và tàn dư để lại). Một hệ
thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi
trường,...). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng
ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu
phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không
được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại hình
sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
15
1.1.4.4. Loại hình sử dụng đất
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng
đất, đưa việc xác định loại hình sử dụng đất vào nội dung các bước đánh giá đất và
coi loại hình sử dụng đất là một đối tượng của quá trình đánh giá đất.
Loại hình sử dụng đất (land use type - LUT) là bức tranh mô tả thực trạng sử
dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định.
Yêu cầu của các LUT là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai để
bảo vệ mỗi LUT phát triển bền vững. Đó là những yêu cầu sinh trưởng, quản lý,
chăm sóc, các yêu cầu bảo vệ đất và môi trường.
Có thể liệt kê một số LUT khá phổ biến trong nông nghiệp hiện nay, như:
- Chuyên trồng lúa: có thể canh tác nhờ nước mưa hay có tưới chủ động,
trồng 1 vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm;
- Chuyên trồng màu: thường được áp dụng cho những vùng đất cao thiếu
nước tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ;
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công thức luân canh
nhiều vụ trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cuộc
sống con người, đồng thời còn có tác dụng cải tạo độ phì của đất. Cũng có thể nhằm
khắc phục những hạn chế về điều kiện tưới không chủ động một số tháng trong
năm, nhất là mùa khô.
- Trồng cỏ chăn nuôi;
- Nuôi trồng thủy sản;
- Trồng rừng.
Tại huyện Lệ Thủy, ngoài những loại hình kể trên, còn xuất hiện thêm một số
LUT khác như: Kết hợp giữa trồng lúa theo thời vụ với lúa tái sinh; kết hợp lúa với
NTTS (mô hình 2 vụ lúa, 1 vụ cá); Chuyên trồng cây lâu năm (chè, cây ăn quả) và
Kết hợp trồng rừng với chăn nuôi đại gia súc (trồng keo - nuôi trâu, bò).
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả
16
a) Khái niệm: Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. [2]
b) Phân loại hiệu quả: Các nhà kinh tế thường phân loại hiệu quả theo các
tiêu thức sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế - xã hội.
- Theo mức độ phát sinh, hiệu quả bao gồm: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả
gián tiếp.
- Theo cách tính toán, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối. Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu
quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu, nổi bật nhất là Theodore W. Schultz
(1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả này đều cho rằng cần phân biệt 3
khái niệm cơ bản về hiệu quả là: hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả
phân bổ (allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (economic efficiency).
- Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ
biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả
này thường được phản ánh trong hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất, hiệu quả này chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phụ
thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp,
phụ thuộc vào kỹ năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội
khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nông nghiệp là số
lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp trong
17
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp chỉ ra rằng một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi
phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả
kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và đầu ra. Vì thế mà hiệu quả phân bổ
còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency). Việc xác định hiệu quả này giống
như xác định các điều kiện về lý thuyết cận biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có
nghĩa là hiệu quả này đạt được khi giá trị biên của sản phẩm phải bằng chi phí biên
của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh
mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu ra
tối ưu. EE được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (EE =
TE*AE).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ
thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả
kinh tế. [5]
Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy, để đạt
được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích của người
sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần quan
tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.
18
HQKT
HQXH
HQMT
Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Hình 1.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Ba vấn đề trên có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa quan trọng đối
với mục tiêu phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Trong nhiều trường
hợp, đặc biệt ở các nơi dân cư có trình độ thấp, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, để đạt
được lợi ích kinh tế thì nhiều khi lợi ích về mặt xã hội và môi trường không được
bàn đến. Hậu quả là cạn kiệt, thoái hóa tài nguyên đất, đất lại cho năng suất thấp
hơn và thu nhập bị giảm, người nông dân ở những vùng đó lại tiếp tục bị rơi vào
vòng nghèo đói. Và cứ như vậy, vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và phát triển
không bền vững duy trì hết thế hệ này qua thế hệ khác, tạo nguy cơ tụt hậu xa hơn
về mọi mặt giữa những bộ phận dân cư trong những vùng này với những vùng mà ở
đó người dân thành công trong việc điều hòa cả lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi
ích về môi trường trong quá trình phát triển.
Song, để hiểu rõ về hiệu quả kinh tế, cần phải phân biệt kết quả với hiệu quả
kinh tế, phân biệt hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế. Bên
cạnh đó, cũng cần nhận ra những ưu điểm, nhược điểm của phương thức đánh giá
hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền thống và quan điểm hiện đại.
Về sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, ta thấy, hiệu quả kinh tế là
phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được, còn
kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong được sử dụng để xác định hiệu quả mà thôi.
Thực tế cho thấy, các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng
như của cả nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả được tính bằng khối lượng sản
19
phẩm hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng,… Nhưng kết quả
này chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chưa phản ánh được trình độ tổ chức
sản xuất của một đơn vị hoặc một nền kinh tế, chưa trả lời được các câu hỏi như:
được tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí bằng bao nhiêu?
Để giải quyết được vấn đề này, kết quả của quá trình sản xuất phải được đặt
trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác. Trong điều kiện giới hạn
nguồn lực, phải tạo ra kết quả sản xuất cao, tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá
cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân mà
theo C.Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình độ văn minh của nền sản xuất này so
với nền sản xuất khác. Hiệu quả kinh tế chính là yếu tố thể hiện được điều này.
1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, tôi nhận thấy đã có hai quan điểm khác nhau
về vấn đề này, cụ thể là:
a) Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến phần
còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Hiệu quả kinh tế
được đo bằng các chi phí và lãi. Nhiều tác giả theo quan điểm này cho rằng, hiệu
quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay
ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu
hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn được
tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu quả
kinh tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh
trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả
kinh tế lại là một vấn đề rất quan trọng không những cho phép chúng ta biết được
kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục
đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này,
quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ.
20
Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu
và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán
hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và chính xác.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai
phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn,
lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát
triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các
phương diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi
phí mà lúc đầu khó hoặc không lượng hoá được nhưng lại đáng kể thì lại không
được phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống này.
b) Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm khắc
phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện đại, khi tính
hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ
này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn
lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một
đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm hay là tỷ số ∂O/∂I (sản phẩm biên/đầu tư biên).
Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí
đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào
và giá sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế đạt được khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực
là tối đa. [6]
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một yếu tố
trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng
doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong những thời điểm
khác nhau.
21
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại cho rằng
hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay.
Nhận thức được những ưu điểm và hạn chế trong các quan điểm về hiệu quả
kinh tế, trong nghiên cứu này, cả hai quan điểm được xem xét và tính toán hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy.
1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung xác định
hiệu quả kinh tế bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi
phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, ...
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả kinh tế
là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với
mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao đổi được
trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng/thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận, ...
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả thu
được so với chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của
từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh
tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng
là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau.
1.2.4. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Cho đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra khái niệm rõ ràng về “hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp”. Tác giả Bùi Thị Thùy Dung cho rằng: “Hiệu quả sử dụng
22
đất nông nghiệp là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh tế và chi phí kinh tế đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp được sử dụng trong một thời kỳ nhất định” [4]. Vậy, vì sao cần
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp?
Đất nông nghiệp là một tài nguyên quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một quốc gia. Muốn quy hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hiệu
quả, cần phải đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng, đặc biệt là hiệu quả kinh tế để tìm
lời giải cho các vấn đề như: Diện tích các loại đất nông nghiệp bằng bao nhiêu? Cơ
cấu mỗi loại đất như thế nào? Đất nông nghiệp đang được sử dụng ra sao? Hiệu quả
sử dụng cao hay thấp? Những nhân tố nào quyết định hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp? Giải pháp nào cần thực thi để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài nguyên này nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia?
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một đòi hỏi tất yếu của sự
phát triển xã hội. Đối với người sản xuất, tăng hiệu quả chính là cơ sở để họ tăng lợi
nhuận. Đối với người tiêu dùng, tăng hiệu quả chính là đảm bảo cho họ có mức thỏa
dụng cao hơn (được sử dụng hàng hoá với lượng nhiều hơn, giá thấp hơn và chất
lượng tốt hơn). Xã hội càng phát triển với công nghệ cao, kỹ thuật mới, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng gặp nhiều thuận lợi hơn. Nâng cao hiệu
quả sẽ làm tăng lợi ích của cả xã hội bởi lợi ích của cả người sản xuất và người tiêu
dùng đều được cải thiện. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ bền vững với hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường, cả trước mắt và lâu dài.
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1 - Diện tích và tỷ lệ diện tích đất đã sử dụng cho nông, lâm và ngư nghiệp
trên tổng quỹ đất tự nhiên;
2 - Diện tích và cơ cấu diện tích đất đai phân bổ cho các lĩnh vực trong nội
bộ ngành nông, lâm và ngư nghiệp (đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất nông nghiệp khác);
23
3 - Diện tích và tỷ lệ diện tích đất có khả năng phát triển nông, lâm và ngư
nghiệp chưa được sử dụng;
4 - Hệ số sử dụng đất (hệ số lần trồng): Là hệ số giữa tổng diện tích gieo
trồng tính trên tổng diện tích canh tác trong một năm;
Công thức này được sử dụng để tính hệ số quay vòng của đất, hệ số sử dụng
đất càng lớn thì năng suất đất đai sẽ càng cao.
1.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
1 - Năng suất bình quân (AP): Là mức sản lượng thu được trong quá trình
điều tra đối với từng loại cây trồng cụ thể trên một đơn vị diện tích.
2 - Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một thời kỳ (thường là một năm).
Công thức tính:
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm loại i
3 - Năng suất đất đai: Được đo bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trên một đơn
vị diện tích đất canh tác. Trong nghiên cứu này, GO là toàn bộ sản phẩm thu được
quy ra tiền theo giá thị trường trên một hecta đất canh tác.
4 - Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ
được sử dụng trong quá trình sản xuất (tính theo chu kỳ). Trong nông nghiệp, chi phí
trung gian bao gồm các khoản chi phí như: Giống cây, phân bón, thuốc trừ sâu, ...
Công thức tính:
IC là chi phí trung gian Trong đó:
Cj là khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất
24
5 - Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong một năm
hay một chu kỳ sản xuất. VA được tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian.
Công thức tính: VA = GO - IC
6 - Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất
bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích (tính
theo chu kỳ của GO).
Công thức tính: MI = GO - IC - (A + T + lao động thuê)
Trong đó: MI: Thu nhập hỗn hợp.
GO: Tổng giá trị sản xuất.
IC: Chi phí trung gian.
A: Khấu hao tài sản cố định.
T: Các khoản thuế, phí phải nộp.
7 - Giá trị ngày công: Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong
một ngày lao động sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh,
xen canh.
1.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
1 - Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong 1 chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:
2 - Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): là tỷ số giá trị tăng thêm tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:
3 - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI): là tỷ số thu nhập
hỗn hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một
chu kỳ sản xuất.
25
Công thức tính:
1.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của các loại hình trồng cây
lâu năm (theo chu kỳ sản xuất)
1 - Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value - NPV): Giá trị hiện tại thuần hay
giá trị hiện tại của thu nhập thuần là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng
các khoản chi phí của cả vòng đời cây trồng đã được đưa về cùng thời điểm hiện tại.
Công thức tính:
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần
Bi: Khoản thu của năm thứ i
Ci: Khoản chi phí của năm thứ i
n: số năm (vòng đời) của cây trồng (từ năm 0 đến năm n)
r: tỷ suất chiết khấu được lựa chọn (tính bằng tỷ lệ lãi suất ngân hàng)
Đối với cây ăn quả và cây lâm nghiệp là những cây trồng một lần nhưng thu
nhiều lần nên để tính toán được chỉ tiêu NPV thì đòi hỏi phải có sự ghi chép cụ thể
qua từng năm trong suốt chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
NPV > 0: Quá trình sản xuất có hiệu quả kinh tế (tổng các khoản thu từ loại
cây trồng đó lớn hơn tổng chi phí sau khi đã đưa về giá trị hiện tại). Nên tiếp tục mở
rộng sản xuất.
NPV < 0: Quá trình sản xuất không có hiệu quả kinh tế (tổng các khoản thu
từ loại cây trồng đó không bù đắp được chi phí sau khi đã đưa về giá trị hiện tại).
Không nên tiếp tục mở rộng sản xuất.
NPV = 0: Quá trình sản xuất không có tác dụng gì dù chấp nhận hay bác bỏ.
Tùy thuộc vào tình hình sản xuất và thị trường cụ thể của địa phương mà đưa ra
quyết định có tiếp tục sản xuất hay không.
2 - Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate Of Return - IRR): là tỉ lệ khấu trừ
được sử dụng trong tính toán nguồn vốn để quy giá trị thuần của dòng tiền hiện tại
của một dự án cụ thể về 0. Có thể xem tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất được sử
26
dụng làm ỷ lệ chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi trong vòng đời của một
loại cây trồng lâu năm về cùng mặt bằng thời gian hiện tại.
Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) càng cao thì khả năng thực thi dự án là càng cao.
Trong nghiên cứu này, IRR thể hiện khả năng thu lãi trung bình của khoản tiền đầu
tư vào sản xuất cây lâu năm trong suốt thời gian vòng đời của các cây trồng đó.
Công thức tính:
Trong đó:
r1 và r2 là hai mức lãi suất chọn tùy ý sao cho r1 > r2 và r1 - r2 ≤ 5%
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất (tính bằng lãi
suất ngân hàng bình quân ở thời kỳ thứ nhất)
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất (tính bằng lãi
suất ngân hàng bình quân ở thời kỳ thứ hai)
NPVr1: Giá trị hiện tại ròng tính theo r1
NPVr2: Giá trị hiện tại ròng tính theo r2
IRR > r: nên duy trì LUT với các loại cây trồng này
IRR < r: không nên duy trì LUT với các loại cây trồng này
IRR = r: LUT trồng các loại cây này không có tác dụng gì dù chấp nhận
hay không.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng giá thị trường của các sản phẩm
cùng loại tại địa phương và trong tỉnh cùng thời điểm nghiên cứu để làm giá tham
chiếu khi phân tích cũng như đưa ra kết luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại 3 vùng nghiên cứu.
1.2.5.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội
1 - Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ): là tỷ số giá trị sản
xuất tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một
chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:
27
2 - Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động (TVALĐ): là tỷ số giá trị gia tăng
tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một chu kỳ
sản xuất.
Công thức tính:
3 - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động (TMILĐ): là tỷ số thu nhập
hỗn hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho
một chu kỳ sản xuất
Công thức tính:
1.2.5.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường
Trong trường hợp nghiên cứu này chỉ xem xét đánh giá hiệu quả môi trường
của từng loại hình sử dụng đất dựa trên việc cho điểm của 2 tiêu chí, đó là: Mức độ
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác. Các tiêu chí đưa ra được
dựa trên khả năng ảnh hưởng hiện tại và lâu dài đối với môi trường trong quá trình
sử dụng đất.
Mức độ phân cấp chỉ tiêu đánh giá căn cứ vào kết quả thực tế của các hộ sử
dụng đất nông nghiệp với 3 cấp: Cao, thấp và trung bình, tương ứng với mức điểm
3, 2 và 1.
1.3. Cơ sở thực tiễn và tổng quan nghiên cứu
1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu hecta, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới
mới chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu hecta), trong
đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp còn 54% đất có khả năng sản
xuất nhưng chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nông nghiệp của thế giới cho
thấy: Chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhưng có
tới 58% đất có năng suất thấp.
28
Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích, cả thế
giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn đất
canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp
của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ ô
nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân bón hóa học trên thế giới ngày
càng được sử dụng nhiều. Trong thập niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các
nước như: Indonexia, Pakistan, Philipin, Srilanka đã tăng hơn 10%/năm. Thuốc
BVTV gây hại nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước
lượng của Tổ chức WHO, mỗi năm có 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước
đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở Châu
Phi mỗi năm 11 triệu người bị nhiễm độc. Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc
hàng năm và 15 % bị ngộ độc ít nhất 1 lần trong đời. Hiện tượng mất rừng cũng gây
ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nông nghiệp.
Toàn thế giới có khoảng 3,8 tỷ hecta rừng. Hàng năm mất đi khoảng trên 15
triệu hecta. Tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2% /năm. Diện tích rừng bị mất nhiều
nhất ở vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á. Tại Brazil hàng năm mất 1,7 triệu hecta
rừng, tại Ấn Độ con số này là 1,5 triệu ha. Tại các nước như: Campuchia và Lào,
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ
gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn
phong phú.
Xói mòn rửa trôi cũng là một nguyên nhân khác gây suy thoái đất. Mỗi năm
rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá đất. Trung bình đất đai trên thế
giới bị xói mòn 1,8 - 3,4 tấn/hecta/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn
hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn
lương thực. Sự xói mòn đất dẫn tới hậu quả là làm giảm năng suất đất, tạo ra nguy
cơ mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất đa dạng sinh học,
mất cân bằng sinh thái và nhiều nguy cơ khác.
29
Bên cạnh hiện tượng thu hẹp về diện tích đất nông nghiệp do quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa và suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do sa mạc hóa, xói
mòn, rửa trôi, mất rừng, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững
sẽ làm tình trạng sản xuất nông nghiệp rơi vào tình trạng trầm trọng hơn trong
vòng luẩn quẩn: suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu - hiệu quả
sử dụng đất thấp - tăng cường khai thác đất - suy thoái đất. Cùng với mức tăng dân
số và sự gia tăng hàng loạt nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp
thì cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững đã đem lại nhiều thất bại.
Tóm lại, đất nông nghiệp trên thế giới đã không nhiều so với tổng diện tích
tự nhiên, lại bị sử dụng kém hiệu quả và kém bền vững dẫn tới nhiều hệ lụy xấu
cho hiện tại và tương lai. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn
là do con người. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới, chúng tôi nhận thấy rằng tăng cường quản lý và sử dụng đất theo hướng nâng
cao hiệu quả là một việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, thực
tế đó được thể hiện qua những khía cạnh sau:
Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói
chung chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá, hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt
1,6 vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngô đã đạt và
vượt mức trung bình thế giới. Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại
cây trồng này là: lúa: 4 tấn/hecta, ngô: 5,5 tấn/hecta và cà phê đạt 7 tạ nhân/hecta
còn ở Việt Nam là 2,1 tấn nhân/hecta. Đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chỉ
chiếm 28,38% tổng diện tích đất nông nghiệp và gần tương đương với diện tích
này là diện tích đất chưa sử dụng. Tỷ lệ này cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết
thực hơn để có thể khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích
khác nhau. Bên cạnh đó, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn ở mức thấp, năm
2017 thu nhập bình quân của nông dân cả nước chỉ đạt khoảng 3,5 triệu/hộ/năm
tức là khoảng gần 300 ngàn đồng/hộ/tháng.
30
Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao. Những con số dự báo chưa được
tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
của thị trường bất động sản. Thực tế này đã dẫn đến hậu quả là vừa thiếu, vừa thừa
quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hơn nữa,
trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa được xác định rõ.
Theo tác giả Lê Quốc Dung (2010), đất lúa là loại đất đặc biệt quan trọng
đối với một đất nước có tới hơn 70% dân số làm nông nghiệp như Việt Nam. Thực
tế, quy hoạch sử dụng đất những năm qua cho thấy vẫn còn tình trạng lấy đất phục
vụ mục đích phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên
đất chuyên trồng lúa nước, trong khi ở địa phương vẫn còn các loại đất khác.
Nhiều "bờ xôi, ruộng mật" đã bị các KCN chiếm mất. Quy hoạch cho phép giảm
đất lúa quá dễ dãi so với nhu cầu, trong khi đó đất các KCN chỉ lấp đầy 46% gây
nhiều lãng phí và bức xúc trong nhân dân.
Cũng về tình trạng này, tác giả Đặng Kim Sơn (2011) cho rằng, các nhà
hoạch định chính sách đang lo lắng chính đáng về viễn cảnh chuyển đổi đất lúa
bừa bãi và không được giám sát đầy đủ các mục đích sử dụng. Ở ngoại ô các thành
phố, có áp lực ngày càng lớn đối với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục
đích công nghiệp và đô thị. Đất lúa chuyển đổi để xây dựng một khu công nghiệp
sẽ bị mất đi mãi mãi đối với nông nghiệp.
Sự kém hiệu quả còn thể hiện ở sự phối hợp chưa tốt giữa các Bộ, ngành,
các địa phương trong công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
nhất là giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch sử
dụng đất cho sản xuất nông nghiệp với quy hoạch sử dụng đất cho nuôi trồng thuỷ
sản. Phần lớn các địa phương, nhất là các thành phố còn lúng túng trong việc gắn
kết giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn.
31
Nhiều quy hoạch ngành được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng đất được
xét duyệt nên không được cập nhật đầy đủ dẫn đến vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Từ chất lượng quy hoạch này, theo tác giả Đặng Kim Sơn (2011), một thực
tế dễ thấy là: “Một trong những chỉ tiêu không đạt của quy hoạch là chưa đảm bảo
đất cư trú cho cư dân nông thôn. Dù đô thị có nhiều khu bỏ trống nhưng nông thôn
thì đất ở rất chật, mất vệ sinh và không đảm bảo văn hoá, môi trường”.
Kết quả kiểm kê cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều không theo quy hoạch
sử dụng đất, hoặc là không hoàn thành, hoặc là thực hiện quá chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất đã được Chính phủ xét duyệt. Trong đó, đất trồng lúa nước vượt
10,3%, đất trồng cây lâu năm vượt 10,87% và đất ở vượt 2%; các loại đất không
đạt chỉ tiêu quy hoạch gồm đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm nghiệp
96,27%, đất chuyên dùng đạt 94,28%.
Tóm lại, đất nông nghiệp của Việt Nam đến nay vẫn chưa được sử dụng
một cách thực sự có hiệu quả. Nguyên nhân của thực trạng này không ít, bên cạnh
nguyên nhân trình độ nhận thức của người nông dân còn nhiều hạn chế thì chính
sách đất đai nói chung và chính sách đất nông nghiệp nói riêng cũng được xem là
một nguyên nhân cơ bản.
32
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình, địa mạo
Lệ Thủy là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, có toạ độ địa lý từ
106º25’ đến 106º59’ kinh độ Đông và 16º55’ đến 17º22’ vĩ độ Bắc, có vị trí địa lý
được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị)
- Phía Đông giáp biển Đông
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy
33
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình
Huyện Lệ Thủy có tổng diện tích tự nhiên là 140.180,45 ha (theo số liệu
thống kê đất đai 2017), với 28 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị trấn (Kiến Giang và
Nông trường Lệ Ninh) và 26 xã (An Thủy, Dương Thủy, Cam Thủy, Hoa Thủy,
Hồng Thủy, Hưng Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, Mai Thủy,
Mỹ Thủy, Ngân Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung, Phong
Thủy, Phú Thủy, Sen Thủy, Sơn Thủy, Tân Thủy, Thái Thủy, Thanh Thủy, Trường
Thủy, Văn Thủy, Xuân Thủy).
Với các chỉ tiêu phân loại địa hình theo nguồn gốc và trắc lượng hình thái địa
hình, huyện Lệ Thủy được chia làm ba lớp: núi thấp, gò đồi và đồng bằng. Địa hình
nghiêng trung bình 60 theo hướng Tây - Bắc, Đông - Nam, đồi núi chiếm 77% diện
tích tự nhiên .
- Địa hình núi thấp: Vùng núi thấp chiếm phần nhiều diện tích đất của huyện,
có độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc 20 - 250 được hình thành sau vận động
Hecxini muộn, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, tập trung ở phía Tây đường Hồ
Chí Minh đến biên giới Việt - Lào, phân bố chủ yếu ở xã Sơn Thuỷ, Lâm Thủy,
Ngân Thủy và Kim Thủy.
- Địa hình gò đồi: Vùng gò đồi là vùng chuyển tiếp từ khu vực núi thấp ở
phía Tây với vùng đồng bằng ở phía Đông, có nguồn gốc bóc mòn tổng hợp, độ cao
trung bình từ 30 - 100 m dọc 2 bên đường Hồ Chí Minh Đông kéo dài từ Bắc xuống
Nam huyện, thuộc thị trấn Nông trường Lệ Ninh và các xã: Thái Thủy, Sơn Thuỷ,
Phú Thuỷ...
- Địa hình đồng bằng: Bao gồm đồng bằng phù sa nội đồng và đồng bằng cát
ven biển.
+ Đối với vùng đồng phù sa nội đồng: Có địa hình thấp, bằng phẳng, chiều
rộng (Đông - Tây) bình quân 5 - 7 km, độ cao từ (-2,00) đến (+2,50 m). Giữa đồng
bằng có sông Kiến Giang và các phụ lưu gồm: Rào Sen, Rào An Mã, Rào Ngò, Mỹ
Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn,...
+ Đồng bằng cát ven biển chủ yếu gồm các đồn cát, đụn cát, đồi cát có độ
cao dưới 10m, tuy nhiên cũng có những cồn cát cao đến 30 m. Diện tích vùng cát
34
chiếm khoảng 11,46% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. [14]
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thủy văn
Huyện Lệ Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của
khí hậu vùng Bắc Trung Bộ: có nền nhiệt cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi
dào... Tuy nhiên, Lệ Thủy cũng nằm trong vùng có khí hậu tương đối khắc nghiệt,
mỗi năm hình thành 2 mùa tương đối rõ rệt: Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9 chịu
ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh thường gây nên hạn hán; mùa
mưa từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
thường xảy ra mưa lớn gây ra lũ lụt.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm của huyện 24,200C. Mùa lạnh có 3 tháng (tháng 12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng thấp nhất khoảng 17,300C (tháng 12). Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 7, nhiệt độ cao (trung bình 28 - 300C), tháng nóng nhất là tháng 5, 6, nhiệt độ tối đa có thể lên tới 370C. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 - 90C. Tổng tích ôn trong năm trong khoảng 86000C - 90000C. Biên độ ngày và đêm trung bình 50C - 80C.
- Chế độ mưa: Huyện Lệ Thủy có lượng mưa bình quân hàng năm tương đối
cao khoảng từ 1.900- 2.100 mm, phân bố không đều theo vùng và theo mùa. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9,
10 (chiếm 70 - 75% lượng mưa cả năm). Từ tháng 1 đến tháng 5 lượng mưa chỉ
chiếm 25 - 30% lượng mưa cả năm. Mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời
gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa ít kéo dài thường gây nên
thiếu nước, khô hạn.... Tổng số ngày mưa trung bình trong năm khoảng 125 ngày.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm của huyện Lệ Thủy vào khoảng
84,90%. Độ ẩm thấp nhất là vào mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8 với độ ẩm
trung bình từ 70 - 80% và đạt cực đại vào tháng 7 (xuống 65 - 70%). Trong những
tháng mùa mưa, độ ẩm trung bình thường cao, trên 85% có khi lên đến 90%.
- Nắng: Huyện Lệ Thủy có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ngày.
Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng 5, 6, 7, đạt trên 150 giờ và tháng 1,
35
tháng 2 có số giờ nắng thấp (chỉ đạt 70 - 80 giờ/tháng). Số giờ nắng trung bình
khoảng 1400 giờ/năm.
- Gió: Huyện Lệ Thủy chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: Gió mùa
Tây Nam thổi vào mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 8), mang theo luồng khí nóng do đó
vào những tháng này thường xảy ra khô hạn, trung bình mỗi năm có khoảng 45
ngày. Gió mùa Đông Bắc thổi mạnh vào mùa đông (từ tháng 9 đến tháng 2 năm
sau) mang theo hơi nước và không khí lạnh.
- Bão và lũ lụt: Huyện Lệ Thủy nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của
bão. Mùa bão thường từ tháng 7 đến tháng 11 (đặc biệt tập trung các tháng 8-10).
Bão có cường suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ lụt, lũ quét, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống dân cư.
Huyện Lệ Thuỷ có con sông chính là Kiến Giang và các sông suối nhỏ như:
Rào Con, Rào Ngò, Rào Sen, Phú Hoà, Phú Kỳ, Mỹ Đức. Trên sông Kiến Giang do
xây dựng đập ngăn mặn An Lạc để lấy nước tưới và sinh hoạt nên đã phần nào điều
hòa dòng chảy và lưu lượng nước sông đổ về hạ lưu.
Chế độ thuỷ văn huyện lệ thủy chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sông Kiến
Giang. Ở thượng lưu sông chịu ảnh hưởng chủ yếu là mưa và lượng nước ngầm
thường xuyên cung cấp cho sông. Mùa mưa vùng hạ lưu sông từ tháng 9 đến tháng
11, chậm hơn thượng nguồn một tháng nhưng vì cùng một con sông nên chịu ảnh
hưởng của chế độ thuỷ văn vùng thượng lưu, do đó mùa lũ cũng tương tự như vùng
thượng lưu. Trên sông Kiến Giang mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12.
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Qua nghiên cứu điều tra phân loại đất ở huyện Lệ Thuỷ cho thấy toàn huyện
có 20 loại đất thuộc 10 nhóm đất với 33 đơn vị đất. Trong đó nhóm đất xám có diện
tích lớn nhất huyện Lệ Thuỷ với khoảng 101.169,38 ha chiếm 72,17% diện tích đất
tự nhiên của toàn huyện, phân bố ở các xã phía Tây và phía Nam của huyện. Đất
được hình thành, phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như: đá cát, đá phiến sa,
đá granit. Kế đến là nhóm đất cát có diện tích khá lơn gồm 2 đơn vị đất là: Cồn cát
36
trắng vàng (Cc) và đất cát biển trung tính ít chua (C), tập trung chủ yếu ở các xã
Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Thanh
Thủy, Cam Thủy. Chiếm diện tích nhỏ nhất là nhóm đất mặn với khoảng 545,59 ha,
được hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, lắng đọng trong môi trường nước
mặn, phân bố ở vùng hạ lưu sông Kiến Giang (Hồng Thủy, An Thủy...)
Bảng 2.1: Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy
STT Các nhóm đất Ký hiệu
Tổng diện tích
C (Arenosols) M (Salic Fluvisols) S (Thionic Fluvisols) P (Fluvisols) GL (Gleysols) CM (Cambisols) L (Plin thosols) X (Acrisols) F (Ferralsols) E (Leptosols)
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy
Diện tích (ha) 140.180,45 16.168,2 545,59 2.752,67 6.035,81 1.327,73 1.008,24 716,64 10.1169,38 842,34 6327,5 3.286,35 Tỷ lệ (%) 100,00 11,53 0,39 1,96 4,31 0,95 0,72 0,51 72,17 0,60 4,51 2,35 Nhóm đất cát 1 Nhóm đất mặn 2 Nhóm đất phèn 3 Nhóm đất phù sa 4 Nhóm đất gley 5 Nhóm đất mới biến đổi 6 Nhóm đất có tầng loang lỗ 7 Nhóm đất xám 8 9 Nhóm đất đỏ 10 Nhóm đất tầng mỏng Sông suối và đất khác 11
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài nguyên đất huyện Lệ Thủy
37
Qua bảng trên ta thấy tài nguyên đất của huyện Lệ Thủy có sự phong phú về
nhóm, loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại
hình sử dụng với nhiều loại cây trồng như cây rừng, cây ăn trái, cây công nghiệp dài
ngày và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình và
đặc điểm khí hậu nên phần lớn đất nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa
trôi nghiêm trọng... Vì vậy để góp phần khai thác tốt nguồn tài nguyên đất đai, phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là
các công trình thủy lợi; đồng thời bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ
nhằm tăng cường khả năng giữ nước.
b) Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện có những hạn chế nhất định và phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết, khí hậu hàng năm, trong đó có sông Kiến Giang và một số
sông suối nhỏ khác, thuận lợi cho việc vận tải thuỷ và nuôi trồng thuỷ sản.
Toàn huyện có nhiều công trình đại thủy nông, trung thủy nông như: hồ An
Mã, Phú Hòa,…và một loạt hồ chứa nhỏ khác với dung tích hàng trăm triệu m3
nước, thuận lợi cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngăn lũ, phân lũ
phục vụ sinh hoạt cho nhân dân và cho công nghiệp trong tương lai. Lượng nước
sông Kiến Giang tuy khá lớn nhưng việc sử dụng phục vụ cho nông nghiệp và sinh
hoạt còn bị hạn chế do bị khô hạn và bốc mặn ở hạ lưu vào mùa khô và bị ngập lụt
vào mùa mưa.
Nước ngầm ở huyện Lệ Thuỷ khá phong phú nhưng phân bố không đều và
mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình và lượng mưa. Vùng đồng bằng
có mực nước ngầm nông và dồi dào, vùng đồi núi mực nước ngầm sâu và dễ bị cạn
kiệt vào mùa khô. Toàn huyện hiện có 25 hồ chứa nước nhân tạo lớn nhỏ với dung tích hơn 235 triệu m3 nước và gần 7,8 km2 sông ngòi và đầm phá tự nhiên, nguồn nước ngầm trong cát vùng ven biển có thể phục vụ tưới từ 550 - 600 ha lúa và cấp
nước cho hàng trăm ha nuôi thủy sản mặn lợ.
Chất lượng nước ở huyện Lệ Thuỷ nhìn chung khá tốt thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của cây trồng cũng như sinh hoạt của nhân dân. Riêng với các
38
xã ở hạ lưu sông Kiến Giang do bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, nên nước ngọt cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô còn khó khăn.
c) Tài nguyên khoáng sản
Theo các tài liệu điều tra hiện có, trên địa bàn huyện tập trung một số loại
khoáng sản có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế như sau:
* Nhóm kim loại gồm:
- Vàng, bạc: Được phân bố chủ yếu ở phía Nam huyện Lệ Thuỷ, hiện nay
đang thăm dò, khả năng có trữ lượng công nghiệp.
- Sắt: Điểm có giá trị và quy mô lớn hơn các mỏ sắt khác tại Quảng Bình
phát hiện ở xã Sen Thuỷ và Hoàng Viễn (Sơn Thuỷ), các điểm quặng chỉ mới ở giai
đoạn khảo sát tổng quát.
- Inmenít (Titan): phân bố ven biển xã Sen Thủy, Ngư Thuỷ Nam. Hàm lượng quặng trong cát trung bình 90,43 kg Inmenít/m3, 12,06 zircon/m3. Điểm ở Ngư Thuỷ Nam có trữ lượng khá, còn lại các điểm khác có trữ lượng nhỏ, ít có triển
vọng công nghiệp. Việc khai thác quặng titan ở khu vực ven biển sẽ gây tác hại đến
môi trường sinh thái. Vì vậy cần phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
loại quặng này.
- Chì kẽm: Tại vùng núi xã Sơn Thủy có mỏ chì kẽm Mỹ Đức, Trước năm
1930 thực dân pháp đã có khai thác hiện nay còn lại một số hầm lò. Theo báo cáo
của Liên đoàn địa chất Bắc miền Trung thì mỏ chì kẽm Mỹ Đức ít khả năng có trữ
lượng công nghiệp.
* Nhóm phi kim loại:
- Đá vôi: Tập trung vùng phía tây huyện ở các xã Sơn Thuỷ, Ngân Thuỷ
và Lâm Thuỷ, Kim Thuỷ có diện tích trên 700 ha. Hiện nay nhiều mỏ đã được
thăm dò và cấp phép khai thác là đá xây dựng. Nguồn đá vôi của Lệ Thuỷ khá
phong phú đáp ứng cho nhu cầu đá xây dựng các loại vùng phía nam tỉnh và phía
Bắc Quảng Trị. Tuy nhiên chủ yếu phân bố ở vùng các xã miền núi nên hạn chế
về giá trị kinh tế.
39
- Sét gạch ngói: Có ở Đại Giang với trữ lượng khoảng 0,58 triệu m3, Phú Kỳ khoảng 1,8 triệu m3... Các nguồn nguyên liệu sét có chất lượng tốt. Hiện nay đang được khai thác để sản xuất gạch ngói.
- Cát xây dựng: Chủ yếu ở thượng nguồn sông Kiến Giang, có trữ lượng đáp
ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn, song do việc quản lý vẫn còn một số hạn chế
nên người dân đã khai thác trái phép một số nơi làm ô nhiểm môi trường và gây xói
lở ở 2 bờ sông Kiến Giang. Ngoài ra, huyện còn có mỏ cát trắng ở Hưng Thủy trữ
lượng lớn, tỷ lệ SiO2 > 97% có khả năng làm nguyên liệu để sản xuất gạch không
nung (Blook), sản xuất màng mỏng silit trong công nghệ tin học, quang học, pin
mặt trời và sản xuất thuỷ tinh cao cấp.
- Nước khoáng nóng Bang: Được khai thác để sản xuất nước khoáng đóng
chai, nguồn nước khoáng Bang được phân bố thành vùng nhỏ với 30 điểm phun, nhiệt độ sôi tại lỗ phun trên 1050C, có áp lực và lưu lượng khá lớn (3,54 lít/giây), chất lượng nước khá tốt. Ngành y tế xác nhận nguồn nước khoáng này không chỉ có
giá trị về sản xuất nước giải khát mà còn có tác dụng chữa bệnh. Do nguồn nước
khoáng có nhiệt độ cao và nằm khá sâu nên các nhà khoa học dự đón ở đây có thể
xây dựng nhà máy điện địa nhiệt công suất 30 - 40MW mà không ảnh hưởng đến
chất lượng, trữ lượng mỏ nước khoáng cũng như môi trường .
d) Tài nguyên rừng
Theo báo cáo thống kê đất đai đến ngày 31/12/2017 và rà soát quy hoạch 3
loại rừng toàn huyện Lệ Thuỷ có 104.617,00 ha rừng. (Trong đó bao gồm: Rừng
sản xuất có 82.147,41 ha và rừng phòng hộ có 22.469,69 ha), chiếm 74,63% diện
tích tự nhiên, trong đó rừng giàu chiếm khoảng 10%, rừng trung bình 36%, rừng
nghèo 54%.
e) Tài nguyên biển
Huyện Lệ Thuỷ có đường bờ biển dài 30 km từ Ngư Thủy Bắc đến Ngư
Thủy Nam. Với ngư trường rộng hàng trăm hải lý, có nguồn lợi hải sản phong phú
và có nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao trong xuất khẩu và tiêu dùng như tôm hùm,
mực, cá thu, cá chim... Do nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn nên nhiệt độ nước biển cao, lượng bốc hơi
40
lớn kéo theo độ mặn cao. Việc khai thác đánh bắt hải sản của người dân còn nhỏ
mang tính tự cung tự cấp nhiều. Các thuyền lớn đánh bắt xa bờ ít nên sản lượng
đánh bắt hàng năm thấp chưa tương xứng với tiềm năng với nguồn tài nguyên.
Vùng đất cát ven biển của huyện với diện tích tự nhiên khoảng 10,90 nghìn
ha, nơi rộng nhất 7 km, có độ cao trung bình 10 - 20m. Cát trong khu vực này có
khả năng dùng làm nguyên liệu thuỷ tinh và làm gạch silicat, đồng thời đây là vùng
có điều kiện mở rộng, phát triển du lịch biển với nhiều bãi tắm sạch đẹp.
g) Tài nguyên nhân văn, du lịch
* Tài nguyên nhân văn: Theo số liệu niên giám của phòng Thống kê huyện
Lệ Thuỷ, tính đến ngày 31/12/2016 huyện Lệ Thủy có 38.605 hộ, dân số toàn huyện
là 142.718 người, trong đó nữ chiếm 71.533 người, nam có 71.185 người, tổng dân
số thành thị là 11.515 người chiếm 8,07 % tổng số dân toàn huyện. Tổng dân số
nông thôn là 131.203 người chiếm 91,93 % tổng số dân toàn huyện.
Phần lớn bộ phận dân cư huyện Lệ Thuỷ là người Kinh đóng vai trò chủ đạo
trong sự phát triển kinh tế, văn hoá của huyện. Có 4 dân tộc thiểu số thuộc nhóm
ngôn ngữ Mông Khơ me (Vân Kiều, Ma Coong, Khua) và nhóm ngôn ngữ Việt
Mường (A rem).
Dân cư huyện Lệ Thuỷ phân bố không đều giữa các xã, thị trấn. Theo số liệu
điều tra niên giám thống kê huyện năm 2017, mật độ dân số ở thị trấn Kiến Giang là 1992,08 người/km2, ở thị trấn Lệ Ninh là 436,92 người/km2, trong khi ở xã Lâm Thuỷ là 5,94 người/km2, Ngân Thủy là 11,04 người/km2.
Nguồn nhân lực: tính đến năm 2017, số người trong độ tuổi lao động trên
địa bàn huyện là 84.189 người, trong đó có 83.342 người tham gia vào các ngành
kinh tế quốc dân.
* Tài nguyên du lịch: Huyện Lệ Thủy có bờ biển dài, nhiều bãi cát rộng,
thoải, sạch, được bao bọc bởi hệ thống rừng phòng hộ ven biển đẹp và mát, đồng
thời với tổng lượng bức xạ lớn (khoảng 1750 - 1900 giờ nắng trong năm) là điều
kiện thuận lợi cho nghỉ dưỡng và du lịch biển. Bên cạnh đó hệ thống các đầm phá,
sông suối như Bàu Dum, Bàu Sen (Sen Thủy), suối Bang (Kim Thủy), phá Hạc Hải,
41
Hồ An Mã vừa có thể khai thác để nuôi trồng thủy sản vừa có thể kết hợp phát triển
du lịch sinh thái.
Ngoài ra huyện còn có nhiều di tích lịch sử và nhân vật lịch sử khá nổi tiếng
như thành nhà Ngô (Liên Thủy), chùa Hoằng Phúc (Mỹ Thủy), nhà thờ danh tướng
Hoàng Hối Khanh, lăng mộ Lễ thành hầu Thượng đẳng công thần và khai quốc
công thần Nguyễn Hữu Cảnh, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2013-2017
Trong những năm gần đây cùng với nhịp độ phát triển chung của cả tỉnh,
kinh tế huyện Lệ Thủy đã có bước tăng trưởng khá ổn định và vững chắc, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2017 là 7,03%, trong đó tốc độ tăng trưởng
năm 2013 là 5,7%, năm 2016 là 8,6%.
ĐVT: Tỷ đồng
Quy mô nền kinh tế giai đoạn 2013-2017 thể hiện ở Biểu đồ 2.1.
42
Biểu đồ 2.2: Giá trị tổng sản phẩm xã hội theo các ngành kinh tế, giai đoạn 2013-2017
Năm 2017, tổng sản phẩm xã hội đạt 5.530 tỷ đồng, trong đó: Khu vực Nông
- lâm - ngư nghiệp đạt 2.742 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,6%, khu vực Công nghiệp
và xây dựng đạt 1.034 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18,7%, khu vực Thương mại, dịch vụ
đạt 1.755 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 31,7%. Tổng sản phẩm xã hội năm 2017 tăng 465
tỷ đồng so với năm 2016, tăng 1.779 tỷ đồng so với năm 2013.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2017
Trong giai đoạn này cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực, tỷ trọng các ngành trong khu vực Công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng,
tỷ trọng các ngành trong khu vực Nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng giảm, khu
vực Thương mại, dịch vụ tuy chiếm tỷ trọng khá cao nhưng những năm gần đây
đang có xu hướng giảm xuống.
Kết quả tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2017 được
thể hiện ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2017
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1. Tổng sản phẩm xã hội
Tổng sản phẩm xã hội 3.752 3.750 4.587 5.065 5.530
1.913 2.031 2.265 2.502 2.742 Nông - lâm - ngư nghiệp tỷ đồng 634 333 774 894 1.034 Công nghiệp và xây dựng
1.205 1.387 1.548 1.670 1.755 Thương mại, dịch vụ
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
51,0 54,2 49,4 49,4 49,6 Nông - lâm - ngư nghiệp
% 16,9 8,9 16,9 17,6 18,7 Công nghiệp và xây dựng
Nguồn: Số liệu thống kê
32,1 37,0 33,7 33,0 31,7 Thương mại, dịch vụ
43
Như vậy, trong cơ cấu kinh tế thì khu vực Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ
trọng chủ yếu; tiếp đến là khu vực Thương mại, dịch vụ, còn Công nghiệp và xây
dựng đã phát triển nhưng tỷ trọng vẫn thấp. Theo địa bàn lãnh thổ thì sự chuyển
dịch kinh tế diễn ra mạnh ở khu vực thị trấn Kiến Giang và các xã Mai Thủy, Cam
Thủy, Phong Thủy, Liên Thủy. Tuy vậy sự chuyển dịch thể hiện tăng dần tỷ trọng
của khu vực Công nghiệp và xây dựng, khu vực Thương mại, dịch vụ và giảm dần
tỷ trọng của Nông - lâm - ngư nghiệp là đúng hướng theo Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy đến năm 2020.
2.1.2.2. Đặc điểm về dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a) Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu điều tra sơ bộ đến năm 2017, dân số toàn huyện là 142.718
người (trong đó nữ giới có 71.533 người chiếm 50,12% dân số và nam giới có
71.185 người chiếm 49,88% dân số).
Mật độ dân số bình quân của huyện là 101,81 người/km2 (của toàn tỉnh là 108 người/km2; khu vực Bắc Trung bộ 195 người/km2), dân số của huyện phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất là thị trấn Kiến Giang với 1.992,08 người/km2, trong khi đó đơn vị có mật độ thấp nhất là xã Lâm Thuỷ với 5,94 người/km2.
Bảng 2.3: Tình hình dân số huyện Lệ Thủy qua các năm
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2013 2014 2015 2016 2017
Dân số trung bình Người 140.943 141.380 141.787 142.232 142.718
36.031 36.545 36.868 37.660 38.605 Số hộ Hộ
14,85 15,39 14,90 14,36 14,19 Tỷ lệ sinh ‰
4,85 5,13 4,95 5,27 5,33 Tỷ lệ chết ‰
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
10,00 10,26 9,95 9,10 9,91 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ‰
b) Lao động và việc làm
44
* Lao động: Theo thống kê, đến cuối năm 2017 huyện Lệ Thuỷ có 84.189
người trong độ tuổi lao động (chiếm 58,99% dân số). Cơ cấu lao động của huyện
đang có sự chuyển dịch khá tích cực với xu thế giảm dần lao động nông, lâm nghiệp
sang các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp. Năm 2017 tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế là 83.342 người. Trong đó: Số lao động, phân bố
trong các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là 56.417 người chiếm 67,69%; công
nghiệp, xây dựng là 9.945 người chiếm 11,93 %; thương mại - dịch vụ là 16.980
người chiếm 20,37%.
* Việc làm: Tuy tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng UBND huyện đã
quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chế độ chính sách giải quyết việc làm cho người lao
động. Trong năm 2017 huyện đã đào tạo nghề cho 658 học viên, giải quyết việc làm
cho hơn 4.350 lao động, trong đó tạo thêm việc làm mới cho 1.650 người; tỷ lệ lao
động qua đào tạo là 60,4% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 38,2%).
c) Thu nhập và mức sống
Cùng với sự phát triển kinh tế của địa phương, thu nhập và mức sống của đại
bộ phận dân cư trên địa bàn huyện ngày càng được nâng lên rõ rệt, các tiện nghi
sinh hoạt của gia đình tăng nhanh, các điều kiện hưởng thụ về y tế, giáo dục, văn
hóa... được cải thiện đáng kể. Ngày càng có nhiều hộ khá, hộ giàu; tỷ lệ hộ nghèo
theo tiêu chuẩn mới năm 2017 giảm còn 2,12%. Mức thu nhập bình quân đầu người
đạt 26,50 triệu đồng vào năm 2017. Đây là một bước phát triển đáng ghi nhận của
địa phương trong công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
2.2. Thực trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
huyện Lệ Thủy
2.2.1. Tình hình biến động đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 140.180,4 ha chiếm 17,56% diện tích
toàn tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm 90,79% tổng diện tích tự nhiên (127.264,7 ha), trong
đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 15,86%, đất lâm nghiệp chiếm 74,63%, đất nuôi
trồng thủy sản chiếm 0,26%, đất nông nghiệp khác chiếm 0,04% tổng diện tích tự
nhiên. Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 7,15% tổng diện tích tự nhiên (10.020,0
ha), trong đó đất ở chiếm 0,67%, đất chuyên dùng chiếm 4,32%, đất sông suối và
45
mặt nước chuyên dùng chiếm 1,01% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất chưa sử
dụng còn không nhiều, khoảng 2,07% tổng diện tích tự nhiên của huyện, trong đó
đất bằng chưa sử dụng là 1.345,7ha, phân bố chủ yếu ở các xã vùng giữa và ven
biển. Đất đồi núi chưa sử dụng có 1.552,1ha, phân bố ở các xã vùng gò đồi và vùng
núi. Núi đá không có rừng cây trước kia tập trung chủ yếu ở xã Sơn Thủy nay đã
không còn sau khi thực hiện các dự án phủ xanh đồi trọc. Tình hình biến động các
loại đất tại huyện Lệ Thủy từ năm 2013-2017 được thể hiện qua Bảng 2.4 (trong
phần Phụ lục).
2.2.2. Đặc điểm đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy
Đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy hầu hết có độ dốc trung bình, hiện nay
chưa có bản đồ độ dốc riêng cho đất nông nghiệp. Căn cứ vào số liệu phân cấp địa
hình theo các loại đất của toàn huyện kết hợp với việc điều tra điểm, diện tích các
cấp độ dốc của đất nông nghiệp được tính toán sơ bộ trong Bảng 2.5 dưới đây.
Đơn vị tính: %
Bảng 2.5: Tỷ lệ đất nông nghiệp ở các cấp độ dốc
Độ dốc Cấp độ dốc
Địa bàn
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra. Bảng 2.5 cho thấy, đất nông nghiệp có độ dốc dưới 150 chiếm tỷ lệ khá cao.
Các loại đất toàn huyện - Vùng đồng bằng - Vùng gò đồi - Vùng núi Cấp I (0 - 80) 35 47 12 7 Cấp II (8 - 150) 20 36 43 32 Cấp III (15 - 250) 19 11 26 35 Cấp IV (>250) 26 6 19 26
Đây là một thực tế có lợi cho việc sử dụng đất nông nghiệp của huyện, mức độ
thuận lợi và khó khăn trong đất sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua các cấp
(hạng) đất như sau:
- Cấp 1: Rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp 2: Thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp 3: Ít thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
46
- Cấp 4: Không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, có khả năng phát triển
đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Cấp 5: Không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, có khả năng sản xuất
theo phương thức nông lâm kết hợp.
- Cấp 6: Không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đồng cỏ chăn nuôi, nông
lâm kết hợp, chỉ có khả năng sản xuất lâm nghiệp hoặc phục hồi tự nhiên.
Theo cách phân cấp này, tỷ lệ đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy được phân
theo các cấp độ phì nhiêu được thể hiện trong bảng 2.6 dưới đây.
Đơn vị tính: %
Bảng 2.6: Tỷ lệ đất nông nghiệp phân theo mức độ phì nhiêu
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT
Cấp độ 1 2 3 4 5 6 Vùng đồng bằng 42 18 20 8 8 4 Vùng gò đồi 12 22 25 16 13 12 Vùng núi 8 11 15 32 7 27
Số liệu trong Bảng 2.6 cho thấy, Lệ Thủy là huyện có phần lớn là đất bằng và
thoải nên đất cấp 1 và cấp 2 chiếm tỷ lệ khá cao, đối với diện tích đất loại này nên áp
dụng các mô hình sản xuất cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
Loại đất từ cấp 3 đến cấp 5 chiếm tỷ lệ trung bình ở cả 3 vùng, đối với diện tích đất
loại này nên áp dụng các mô hình trồng cỏ chăn thả gia súc và sản xuất nông lâm kết
hợp. Đất từ cấp độ 6 chiếm tỷ lệ thấp, với diện tích đất này chỉ nên sử dụng vào mục
đích phát triển lâm nghiệp mới đảm bảo hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp
Nghiên cứ Bảng 2.7 cho thấy, từ năm 2013 đến năm 2017, diện tích đất nông
nghiệp giảm 131,4 ha, tương ứng giảm 0,1%. Tuy nhiên, đối với từng loại đất tình
hình sử dụng đất lại có sự biến động không giống nhau. Cụ thể là về diện tích, trong
đất nông nghiệp có thể thấy diện tích đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất
nuôi trồng thủy sản tăng, nhưng diện tích đất trồng cây lâu năm và đất rừng phòng
47
hộ giảm rất nhiều. Xét trong nội bộ từng nhóm đất cho thấy, đất bằng trồng cây
hàng năm tăng 1.298,9 ha, đất trồng cây lâu năm giảm 815,8 ha dẫn đến toàn bộ đất
sản xuất nông nghiệp tăng 483,1 ha, tương ứng mức tăng 2,2%, về nhóm đất lâm
nghiệp thì đất rừng phòng hộ giảm đến 14.357,9 ha, trong khi đất rừng sản xuất chỉ
tăng 13.631,3 ha nên đất lâm nghiệp giảm 726,6 ha. Đây là một hiện tượng đáng
báo động ở một huyện giáp biển, nơi thường xuyên chịu các trận bão lớn gây thiệt
hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhiều ngành nghề, trong đó đặc biệt ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Kết quả thống kê năm 2017 so với thống kê 2013 đất nông nghiệp giảm
131,4 ha, diện tích giảm chủ yếu là do quá trình đô thị hóa, các dự án tạo quỹ đất ở
được triển khai trên nhiều địa bàn các xã, thị trấn trong huyện.
Đơn vị tính: ha
Bảng 2.7: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017
Biến động sử dụng đất nông nghiệp 2017/2013 STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2017
Diện tích Tỷ lệ (%)
Đất nông nghiệp 127.396,0 127.264,7 -131,4 -0,1
21.743,3 22.226,4 483,1 2,2 1 Đất sản xuất nông nghiệp
14.693,1 15.992,0 1.298,9 8,8 1.1 Đất trồng cây hàng năm
9.432,6 10.981,0 1.548,4 16,4 1.1.1 Đất trồng lúa
20,6 0,0 -20,6 -100,0 1.1.2 Đất cỏ dùng chăn nuôi
5.239,9 5.011,0 -228,9 -4,4 1.1.3 Đất trồng các loại khác
7.050,2 6.234,4 -815,8 -11,6 1.2 Đất trồng cây lâu năm
-726,6 105.338,5 104.611,9 -0,7 2 Đất lâm nghiệp
68.760,9 82.392,2 13.631,3 19,8 2.1 Đất rừng sản xuất
36.577,6 22.219,7 -14.357,9 -39,3 2.2 Đất rừng phòng hộ
274,1 365,6 91,6 33,4 3 Đất nuôi trồng thủy sản
40,2 60,7 20,5 51,1 4 Đất nông nghiệp khác
48
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy
2.2.3.1. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp
a) Đất trồng cây hàng năm
Tại huyện Lệ Thủy, các loại cây hàng năm được trồng chủ yếu là: các loại
cây lương thực như: lúa, ngô, khoai…và hoa màu gồm: các loại rau, củ, đậu đỗ,…
Trong khoảng 5 năm, diện tích trồng cây hàng năm biến động không giống nhau ở
các vùng khác nhau do nhiều nguyên nhân.
- Tại vùng đồng bằng (Xem Bảng 2.8 trong phần Phụ lục): Số liệu trong bảng
2.8 cho thấy diện tích đất trồng cây hàng năm của đồng bằng có biến động không
lớn, trong vài năm trở lại đây có xu hướng được mở rộng, chủ yếu là do việc mở
rộng diện tích trồng lúa. Qua các năm, diện tích chuyên trồng lúa nước được được
mở rộng, trong khi đó diện tích trồng lúa còn lại đang được thu hẹp dần theo từng
năm. Đây là một hướng chuyển dịch tích cực. Cơ cấu diện tích đất trồng lúa không
mang tính chuyên môn hóa, cho năng suất thấp được thu hẹp dần, thay vào đó là mở
rộng diện tích chuyên trồng lúa nước, có tính chuyên môn hóa cao, đảm bảo sử
dụng diện tích đất trồng lúa một cách hợp lý hơn, từng bước nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác của vùng đồng bằng chủ yếu là rau
màu và các loại đậu, đỗ. Năm 2017, diện tích đất trồng cây hàng năm khác tăng
423,3 ha so với năm 2013. Tuy nhiên, nghiên cứu thực tế cho thấy, diện tích này có
biến động tương đối phức tạp. Từ năm 2013 đến năm 2016, diện tích tăng đều và rồi
lại giảm trong năm 2017. Nguyên nhân chính của hiện tượng tăng giảm liên tục này
là sự thay đổi của diện tích trồng sắn, đặc biệt là khi đưa nhà máy chế biến tinh bột
sắn vào sản xuất năm 2014, diện tích trồng sắn đã được tăng nhanh vào năm 2015.
Tuy nhiên, một phần do khi đưa giống sắn cao sản vào sản xuất cho năng suất rất
cao, gây ra tình trạng dư thừa, một phần do không đảm bảo tính ổn định trong sản
xuất nên gây ra tình trạng biến động diện tích sản xuất, diện tích trồng sắn tăng
giảm thất thường. Diện tích đất trồng cỏ chăn nuôi đã tăng lên đáng kể cả về diện
49
tích và cơ cấu thể hiện sự chuyển biến trong nhận thức của người dân về thế mạnh
phát triển chăn nuôi đại gia súc trong vùng.
- Tại vùng gò đồi (Xem Bảng 2.9 trong phần Phụ lục): Tương tự như vùng
đồng bằng, ở vùng gò đồi, diện tích chuyên trồng lúa nước cũng tăng lên theo thời
gian, diện tích lúa không chuyên canh giảm. Diện tích cây trồng hàng năm khác
tăng do người dân tích cực mở rộng diện tích để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm
trong vùng. Các loại rau màu, đậu đỗ và khoai tây được mở rộng diện tích do người
dân được hỗ trợ về giống mới và kỹ thuật.
- Tại vùng núi (Xem Bảng 2.10 trong phần Phụ lục): Diện tích đất trồng cây
ăn quả tương đối ổn định qua các năm, thể hiện thế mạnh đang được duy trì tại vùng
này. Diện tích lúa nếu so sánh năm 2017 với 2013 thấy tăng 407,7 ha. Sự biến động
này do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng lúa.
Mặc dù chưa thu thập được đầy đủ số liệu về từng loại đất lúa qua tất cả các
năm, nhưng qua nghiên cứu thực tế thấy, người dân có xu hướng chuyển sang canh
tác theo mô hình ruộng lúa kết hợp các cây trồng vật nuôi khác. Đây là mô hình tiên
tiến, vừa cho hiệu quả kinh tế cao hơn, vừa bảo vệ cảnh quan và môi trường. Diện
tích trồng lúa nói chung năm 2017 tăng so với năm 2013, nhưng lại giảm đáng kể so
với năm 2015 và 2016.
b) Đất trồng cây lâu năm
Năm 2017, diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện Lệ Thủy là
6.213,4ha giảm 1.413,0 ha (5,2%) so với năm 2013. Các loại cây lâu năm chủ
yếu của huyện gồm:
+ Cây công nghiệp lâu năm: Cao su...
+ Cây ăn quả lâu năm: Bưởi, cam, xoài, nhãn, vải...
+ Cây lâu năm khác: Keo, tràm, thông...
Diện tích trồng cây lâu năm ở cả 3 vùng cũng đều có biến động. Cụ thể như sau:
- Ở vùng đồng bằng: Tổng diện tích đất trồng cây lâu năm giảm 7,9ha qua 5
năm, về cơ cấu giảm 0,2%. Trong đó đất trồng cây cao su và trồng cây ăn quả lâu
năm giảm cả về diện tích và cơ cấu, chỉ riêng diện tích và cơ cấu đất trồng cây lâu
50
năm khác lại tăng. Đến năm 2017, diện tích trồng cao su của vùng là 80,3ha giảm
8,2ha so với năm 2013, nguyên nhân là do cây phát triển chậm, lượng mủ cao su thu
về không nhiều, trong khi giá liên tục hạ trong những năm trở lại đây.
Cây ăn quả của vùng khá đa dạng về chủng loại như cam, quýt, bưởi, xoài…
Các cây ăn quả của vùng tuy cũng cho hiệu quả nhưng được trồng khá manh mún,
chủ yếu là trồng xem kẽ trong vườn tạp. Trong vài năm trở lại đây, diện tích trồng
cây ăn quả lâu năm đã bị thu hẹp đáng kể. Năm 2017, diện tích trồng cây ăn quả lâu
năm là 33,1ha, giảm 9,0ha so với năm 2013. Điều đáng nói ở đây là đã giảm được
diện tích đất vườn tạp, diện tích đất manh mún, từng bước phát triển nhiều mô hình
vườn cây chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ở vùng gò đồi: Đất trồng cây lâu năm giảm cả về diện tích và cơ cấu.
Nhưng diện tích trồng cây cao su vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu đất trồng cây lâu
năm, do đây thực sự là thế mạnh của vùng, cây cao su tại khu vực này sinh trưởng
tốt, mặc dù giá cả thị trường cây cao su có giảm nhưng dòng tiền thu về đều đặn nên
người dân vẫn đang giữ các vườn cao su để thu hoạch. Diện tích các loại cây ăn quả
và cây trồng lâu năm khác lại giảm đáng kể. Trước đây, nhãn được xem là cây ăn
quả có thế mạnh của vùng này, nhưng những năm gần đây, vẫn là do nguyên nhân
phải vật lộn với thực tế “được mùa mất giá, được giá mất mùa”, thu nhập từ loại cây
ăn quả chính này không ổn định và thấp hơn nhiều so với các loại cây trồng khác.
- Ở vùng núi: Sự biến động diện tích cây lâu năm ở vùng này lại có sự khác
biệt với vùng đồng bằng và vùng gò đồi. Diện tích cây trồng lâu năm trong giai đoạn
2013-2017 vẫn có giảm tuy nhiên diện tích đất trồng cây ăn quả lâu năm và các loại
cây trồng lâu năm khác tăng lên đáng kể. Nguyên nhân là do có các dự án đầu tư, hỗ
trợ kỹ thuật cho bà con các xã vùng này áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để
phát triển các giống cây ăn quả có hiệu suất cao như cam, bưởi... bước đầu đem lại
hiệu quả kinh tế, tạo nguồn thu nhập và tạo việc làm cho người dân trong vùng.
2.2.3.2. Biến động diện tích đất lâm nghiệp
- Tại vùng đồng bằng (Xem Bảng 2.11 trong phần Phụ lục): Hoạt động lâm
nghiệp là phương án tối ưu cho việc tận dụng đất đồi núi chưa sử dụng. Thực tế đó
51
cho thấy người dân đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của rừng phòng hộ,
tuy nhiên diện tích rừng tự nhiên sản xuất lại bị giảm do sự tàn phá của con người.
Trong khoảng thời gian 5 năm, diện tích này đã giảm tới 3.640,5ha, giảm 24,7%. Đặc
biệt là đất có rừng trồng phòng hộ giảm mạnh, đây là dấu hiệu cảnh báo những nguy
cơ ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.
- Tại vùng gò đồi (Xem Bảng 2.12 trong phần Phụ lục): Số liệu trong bảng
cho thấy trong khi đất rừng sản xuất tăng thì diện tích rừng phòng hộ lại giảm.
Thực tế này cho thấy, chỉ trong khoảng 5 năm, đất rừng phòng hộ giảm 122,3ha,
chủ yếu do con người tàn phá. Diện tích rừng phòng hộ giảm cũng có nghĩa là con
người phải đối mặt với những nguy cơ đe doạ sản xuất và đời sống sinh hoạt đang
ngày càng gia tăng về số lượng và nghiêm trọng về mức độ gây hại. Những hậu quả
của hiện tượng mất rừng là sự suy thoái, bạc màu của đất trồng do bị rửa trôi, suy
giảm nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, hạn hán, lũ ống, lũ quét,…
- Tại vùng núi (Xem Bảng 2.13 trong phần Phụ lục): Rừng là nguồn tài
nguyên vô cùng giá trị mà thiên nhiên đã ban tặng và cũng là tiềm năng kinh tế to
lớn của vùng. Nghiên cứu số liệu ở bảng 2.12 thấy, diện tích đất lâm nghiệp của
vùng núi trong giai đoạn 2013 - 2017 có nhiều biến động. Diện tích đất lâm nghiệp
năm 2017 tăng 5.340,7ha, về cơ cấu tăng 1,9% so với năm 2013, diện tích đất rừng
phòng hộ các loại đều giảm, giảm nhiều nhất là đất rừng tự nhiên phòng hộ do nạn
chặt phá rừng và chuyển mục đích sử dụng. Diện tích đất rừng sản xuất và đất rừng
đặc dụng vẫn tăng trong giai đoạn này.
2.2.3.3. Biến động diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản
Tình hình biến động đất nuôi trồng thuỷ sản của 3 vùng được thể hiện trong
Bảng 2.14 phần Phụ lục. Vùng đồng bằng ngoài sông Kiến Giang là nguồn cung
cấp nước chủ yếu cho các hồ trong vùng còn có một hệ thống sông ngòi lớn nhỏ
khác đổ về làm tăng lượng phù sa và các loài sinh vật phong phú. Hơn nữa, ở vùng
đồng bằng có hệ sinh thái khá đa dạng nên thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản.
Đất nuôi trồng thủy sản khá đa dạng về hình thức, vật nuôi cũng như đa dạng về
chủng loại.
52
Số liệu thu thập được tại Bảng 2.14 cho thấy tổng diện tích đất nuôi trồng
thuỷ sản ở vùng đồng bằng là lớn nhất. Tính đến năm 2017, diện tích nuôi trồng
thuỷ sản ở vùng đồng bằng là 244,7ha, lớn gấp 3,3 lần ở vùng gò đồi và gấp 4 lần
diện tích này ở vùng núi. Điều đó thể hiện khả năng vượt trội trong phát triển nuôi
trồng thuỷ sản của vùng đồng bằng. Vùng núi do điều kiện tự nhiên không thích
hợp nên diện tích nuôi trồng thuỷ sản không nhiều.
2.2.4. Các cây trồng và vật nuôi chính
2.2.4.1. Cơ cấu mùa vụ
Tại các vùng nghiên cứu hiện có 5 nhóm cây trồng chính:
- Nhóm cây lương thực: lúa nước, ngô, khoai, sắn
- Nhóm cây hoa màu: Đậu tương, khoai tây, đậu đỗ, vừng, lạc, rau (cải, bắp
cải, dưa chuột...), măng tre.
- Nhóm cây công nghiệp: Mía, chè,...
- Nhóm cây ăn quả: Xoài, cây ăn quả có múi (Bưởi, cam), nhãn, vải, dứa,…
- Cây lâm nghiệp: Keo, tràm, thông,...
Các cây trồng trên được phân bổ theo mùa vụ khác nhau trong năm. Về cơ
bản, mùa vụ của các cây trồng chính ở các vùng giống nhau, chỉ có lúa và một số
cây ăn quả như: Nhãn, vải, cam, bưởi ở vùng núi có sự khác biệt với 2 vùng còn lại
do điều kiện thời tiết, khí hậu và tập quán canh tác ở một số địa phương trong vùng
(Xem Bảng 2.15 phần Phụ lục).
Về vật nuôi, tại các cùng này có các nhóm vật nuôi chính sau:
- Gia cầm, thuỷ cầm: gà, vịt, ngan...
- Gia súc: lợn, dê...
- Đại gia súc: trâu, bò...
- Thuỷ sản: tôm, cá nước ngọt.
Các vật nuôi này được chăn nuôi rải rác quanh năm với quy mô nhỏ tại các
hộ gia đình. Chỉ một số ít trang trại chăn nuôi với quy mô tương đối lớn, các trang
trại này có ở vùng đồng bằng, vùng gò đồi nhưng không có ở vùng núi.
2.2.4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng
53
Mặc dù thời vụ gieo trồng khá giống nhau, nhưng do diện tích và năng suất
các cây trồng đó ở các vùng không như nhau dẫn tới sản lượng ở các vùng nghiên
cứu cũng có sự khác biệt.
a) Tại vùng đồng bằng
Trong vùng có một số loại cây trồng, vật nuôi chính. Diện tích các cây trồng
này và diện tích nuôi trồng thuỷ sản có sự thay đổi theo thời gian. Sự thay đổi đó
được thể hiện trong Bảng 2.16 trong phần Phụ lục.
Theo dõi bảng số liệu thấy, các loại cây trồng và nuôi trồng thủy sản đều có
sự biến động về cả diện tích, năng suất cũng như sản lượng. Cụ thể như sau:
- Lúa: Từ năm 2014 đến năm 2017, cây lúa luôn có diện tích lớn nhất do diện
tích đất nông nghiệp của vùng nằm hai bên bờ con sông Kiến Giang nên khá màu
mỡ, hệ thống thủy lợi cung cấp khá đầy đủ nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất. Nói
chung, vùng có tiềm năng phát triển nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lúa nước.
Tại vùng đồng bằng, lúa nước được trồng tập trung trên đất ruộng, là loại đất phù
sa cơ giới nhẹ, có mức độ thích nghi trung bình. Diện tích lúa tương đối ổn định qua
các năm, đảm bảo an ninh lương thực trong vùng và đáp ứng một phần nhu cầu thị
trường trong huyện.
- Sắn: Năm 2014, nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng trong vùng
bắt đầu hoạt động, diện tích sắn và đặc biệt là sắn cao sản cũng vì thế được mở
rộng. Theo kết quả của một nghiên cứu do Viện Nông hoá Thổ nhưỡng thực hiện,
mức độ thích nghi của cây sắn đối với đất nông nghiệp của vùng tương đối cao.
Trên tổng DTĐT, diện tích đất có độ thích nghi với cây sắn ở mức cao là chiếm
27,57% tổng DTĐT, mức độ thích nghi trung bình chiếm 42,47% DTĐT. Có thể
thấy, diện tích đất nông nghiệp ở vùng này khá thích hợp với cây sắn. Hơn nữa, hệ
thông tưới tiêu trong tiểu vùng cũng rất tốt, nên trồng sắn cho hiệu quả cao. Đến
năm 2017, diện tích trồng sắn của vùng đạt 872,4ha.
- Cây ăn quả: Cây ăn quả trong vùng khá đa dạng về chủng loại như cam,
quýt, bưởi, xoài, nhãn, vải,… nhưng bưởi chủ lực. Trong vùng có xã Liên Thủy
nằm xuôi theo dòng sông Kiến Giang có bưởi rất ngon và nổi tiếng. Cây bưởi không
54
chỉ đem lại nguồn lợi về kinh tế cho người nông dân, mà còn có thể sẽ đem lại hình
ảnh cho vùng trên thị trường. Bưởi và cây ăn quả có múi khác như cam, quýt có thể
phát triển tốt trên các loại đất có thành phần cơ giới khác nhau, nhưng tốt nhất là đất
có thành phần cơ giới là thịt, đất cơ giới nhẹ cũng thích hợp nếu lượng mưa cao.
Kết quả điều tra về mức độ thích nghi của các loại cây ăn quả có múi đối với diện
tích đất nông nghiệp cho thấy các loại cây này khá thích hợp đối với đất nông
nghiệp của vùng. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Viện Nông hoá Thổ nhưỡng,
toàn vùng có 19,93% diện tích đất mà cây ăn quả thích nghi cao. Diện tích mà cây
ăn quả có múi thích nghi ở mức trung bình 43,13%. Hơn nữa, diện tích đất nông
nghiệp của vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, có khả năng tưới tiêu, độ phì
nhiêu ở tầng mặt khá, độ dày tầng mặt trên 100 cm, rất thích hợp với cây ăn quả có
múi. Các cây ăn quả khác của vùng tuy cũng cho hiệu quả nhưng được trồng manh
mún, chủ yếu là trồng xen kẽ trong vườn tạp.
- Thủy sản: Vùng đồng bằng với hàng chục loài tôm cá, sản lượng đánh bắt
hàng năm trung bình khoảng 1.000 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng
ngày càng được mở rộng, nhưng năng suất lại có chiều hướng giảm dần theo thời
gian do khai thác tận thu bằng chất nổ và xung điện. Ô nhiễm nguồn nước từ nhà
máy chế biến sắn trong vùng cũng làm giảm năng suất nuôi trồng. Tuy nhiên, sản
lượng vẫn tăng do phần gia tăng của diện tích thừa đủ bù đắp cho sự sụt giảm của
năng suất.
b) Tại vùng gò đồi
Bảng 2.17 trong phần Phụ lục cho thấy, trong giai đoạn 2014 - 2017, sản
lượng của hầu hết các cây trồng chính đều tăng, tăng nhiều nhất là sản lượng chè thể
hiện thế mạnh vượt trội của cây chè ở vùng này so với vùng đồng bằng và vùng núi.
Sản lượng chè trong vùng này cao là do diện tích và năng suất, chất lượng chè của
vùng này cao nhất trong toàn huyện Lệ Thủy và tăng nhanh trong những năm gần
đây. Sau cây chè là sắn và ngô, sản lượng sắn năm 2017 tăng 102,6% so với năm
2014 do sự gia tăng của cả diện tích và năng suất, nhưng tốc độ gia tăng diện tích
nhanh hơn.
55
Xét riêng về diện tích, năm 2014 diện tích lúa là lớn nhất, sau đó đến diện
tích sắn rồi đến diện tích ngô. Sau 4 năm, cơ cấu diện tích cây trồng đã có sự thay
đổi lớn. Năm 2017, sản lượng khoai lang tăng trưởng lớn nhất, sau đó đến chè rồi
đến ngô. Chè là cây trồng có tốc độ tăng về diện tích nhanh nhất, về tốc độ tăng
năng suất thì cây lâm nghiệp có tốc độ tăng nhanh nhất trong khoảng thời gian 4
năm, sau đó đến nuôi trồng thủy sản rồi đến ngô. Thực tế đó cho thấy những loại
hình sử dụng đất nông nghiệp này đã được đầu tư theo hướng thâm canh.
Cùng là những cây trồng như nhau, nhưng năng suất ở vùng gò đồi thấp hơn
so với năng suất ở vùng đồng bằng. Điều này phần nào đã bộc lộ dần những lợi thế
của từng vùng.
2.2.5. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
Với hơn 30 loại cây trồng và nhiều loại thủy sản được phân theo mùa vụ và
tổ hợp, bố trí theo các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Ở các vùng nghiên cứu,
các loại hình chủ yếu gồm: chuyên trồng lúa, chuyên trồng màu, trồng lúa kết hợp
với cây trồng cạn, trồng cây ăn quả, trồng chè, trồng cây lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, kết hợp trồng lúa với NTTS và kết hợp trồng cây lâm nghiệp với chăn
nuôi gia súc. Do điều kiện tự nhiên và nhiều lý do khác như: tập quán canh tác; vốn
đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm,...nên sự lựa chọn các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ở các vùng có sự khác biệt.
Sự lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại các xã điều tra được
tổng hợp trong Bảng 2.8
Bảng 2.8: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại các xã điều tra
Xã An Thủy Xã Thái Thủy Xã Kim Thủy
STT Công thức luân canh
Tỷ lệ (%) Số hộ lựa chọn Tỷ lệ (%) Số hộ lựa chọn Tỷ lệ (%) Số hộ lựa chọn
1 95,0 32 80,0 6 15,0 38
2 67,5 24 60,0 9 22,5 27
3 80,0 35 87,5 26 65,0 32 Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT Lúa ĐX - Lúa TS Lúa ĐX - Lúa HT
56
Xã An Thủy Xã Thái Thủy Xã Kim Thủy
STT Công thức luân canh
Số hộ lựa chọn Số hộ lựa chọn Số hộ lựa chọn Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
4 37,5 47,5 19 0,0 0 15
5 32,5 20,0 8 0,0 0 13
6 30,0 22,5 9 10,0 4 12
7 40,0 17,5 7 0,0 0 16
8 32,5 12,5 5 30,0 12 13
9 47,5 72,5 29 52,5 21 19
Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang Lúa ĐX - Rau - Lúa HT Đậu tương - Lúa HT Lúa ĐX - Cá Lạc - Đậu tương - Ngô Lạc - Ngô 10 Khoai lang - Ngô 27,5 55,0 22 45,0 18 11
11 Rau - Rau - Rau 50,0 27,5 11 7,5 3 20
12 32,5 67,5 27 87,5 35 13 Lạc - Sắn
52,5 65,0 26 45,0 18 21
13 Chuối 14 Cá 40,0 32,5 13 15,0 6 16
15 Tôm 20,0 5,0 2 0,0 0 8
30,0 72,5 29 37,5 15 12
16 Bưởi 17 Cam 20,0 52,5 21 47,5 19 8
40,0 45,0 18 52,5 21 16
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
2,5 62,5 25 87,5 35 1 18 Nhãn, Vải 19 Keo, Tràm, Bạch đàn
2.2.5.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu vùng đồng bằng
Theo Bảng 2.19, kết quả điều tra 40 hộ tại vùng đồng bằng cho thấy loại hình
chuyên trồng lúa (Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT; Lúa ĐX - Lúa HT) được áp dụng ở trên
80% các hộ trong vùng. Khoảng 50% - 80% số hộ trong vùng lựa chọn loại hình
chuyên trồng lúa (Lúa ĐX - Lúa TS), chuyên trồng màu (Rau - Rau - Rau), đây là
những loại hình sử dụng đất khá phổ biến và thích hợp với thổ nhưỡng tại vùng đồng
bằng. Loại hình trồng các loại cây ăn quả (Bưởi, Cam, Nhãn, Vải) và trồng cây lâm
nghiệp (Keo, Tràm, Bạch đàn) ít được áp dụng nhất (chưa đến 20% số hộ trong vùng
lựa chọn) do diện tích đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất ít, manh mún.
57
Các loại hình khác được áp dụng trong khoảng từ 30% - 50% số hộ trong vùng. Có
hơn 35% số hộ lựa chọn loại hình nuôi trồng thủy sản (Cá, Tôm), đây là loại hình
mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân. Cá chim trắng, rô phi đơn tính, trê lai,
mè... đã được người dân rất ưa thích và mở rộng diện tích mặt nước để nuôi thả.
58
2.2.5.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng gò đồi
Theo Bảng 2.19, kết quả điều tra 40 hộ tại vùng gò đồi cho thấy loại hình
trồng cây ăn quả (Bưởi, Cam, Nhãn, Vải) và chuyên trồng màu (Lạc - Ngô, Lạc -
Sắn), trồng chuối được áp dụng ở hầu hết các hộ trong vùng (trên 60% các hộ được
điều tra). Loại hình chuyên trồng lúa (Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT, Lúa ĐX - Lúa TS,
Lúa ĐX - Lúa HT), chuyên trồng màu (Khoai lang - Ngô) được khoảng từ 40% -
60% các hộ được điều tra áp dụng. Tương tự như ở vùng đồng bằng, loại hình trồng
lúa kết hợp với cây trồng cạn (Lúa ĐX - Rau - Lúa HT, Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai
lang) ít được áp dụng nhất do mất nhiều công làm đất, chỉ có hơn 20% số hộ lựa
chọn. Loại hình trồng cây lâm nghiệp (Keo, Tràm, Bạch đàn) được lựa chọn ở
34/40 hộ được điều tra (chiếm 85,0%), trong những năm trở lại đây, cây lâm nghiệp
đã giúp cho các hộ gia đình trong vùng nâng cao được đời sống, tạo được công ăn
việc làm cho người dân trong vùng, các chính sách của địa phương đã tạo thuận lợi
cho người dân trong việc trồng cây lâm nghiệp.
2.2.5.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng núi
Nghiên cứu bảng 2.19 có thể thấy, khác với vùng đồng bằng và vùng gò đồi,
ở vùng núi có một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp không được áp dụng như
loại hình trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn (Lúa ĐX - Rau - Lúa HT, Lúa ĐX -
Lúa TS - Khoai lang), trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản (Lúa ĐX - Cá), nuôi
tôm. Mức độ áp dụng các loại hình trong vùng này cũng có sự khác biệt rõ nét. Kết
quả tổng hợp được trong bảng 2.19 cho thấy, tỷ lệ các hộ áp dụng các loại hình
trồng cây lương thực, thực phẩm (Lạc - Sắn) và trồng cây lâm nghiệp (Keo, Tràm,
Bạch đàn) rất cao (trên 80% các hộ được điều tra lựa chọn). Mặc dù các loại hình
này được áp dụng rộng rãi nhất so ở với vùng kia, nhưng sản lượng lương thực,
thực phẩm lại thấp, đây là các xã thuộc diện khó khăn trong huyện. Nguyên nhân là
do ở vùng núi này có một số khu vực là người dân tộc Vân Kiều, tập quán canh tác
còn lạc hậu, canh tác nương rẫy mang tính truyền thống vẫn được áp dụng dẫn đến
năng suất thấp, đất nương rẫy dễ bị thoái hoá do bị rửa trôi. Kiểu sản xuất tự cung
59
tự cấp vẫn thể hiện khá rõ trong vùng này, chưa hình thành kiểu sản xuất hàng hoá
và chuyên canh trong nông nghiệp. Các loại hình chuyên trồng lúa (Lúa ĐX - Lúa
TS - Lúa HT, Lúa ĐX - Lúa TS, Lúa ĐX - Lúa HT) được áp dụng ở một số ít hộ
được điều tra (dưới 30% các hộ được điều tra lựa chọn), điều này phản ánh chất
lượng ruộng lúa tại khu vực vùng núi không cao, hệ thống tưới tiêu không được đầu
tư đồng bộ như khu vực đồng bằng hay vùng gò đồi.
2.2.6. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu
2.2.6.1. Tại vùng đồng bằng
Kết quả, hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính
trong vùng được thể hiện qua Bảng 2.20 dưới đây.
- Xét về thu nhập hỗn hợp (MI): Số liệu Bảng 2.20 cho thấy các loại hình
Lúa ĐX - Cá, 3 vụ rau, nuôi trồng thủy sản (cá, tôm) đem lại thu nhập hỗn hợp rất
cao, trong đó loại hình Lúa - Cá mang lại giá trị cao nhất (MI = 164,5 triệu đồng,
TMI = 3,79 lần). Với mô hình đào ao chuyên nuôi cá, tôm giá trị kinh tế mang lại
cũng rất cao (loại hình nuôi cá: MI = 172,2 triệu đồng, TMI = 5,55 lần; loại hình
nuôi tôm: MI = 111,9 triệu đồng, TMI = 3,89 lần). Hiện nay, diện tích ruộng lúa kết
hợp nuôi cá tại vùng đồng bằng đang còn ít, xét về hiệu quả kinh tế, diện tích mặt
nước càng lớn thì thu nhập cho người dân càng cao, tuy nhiên, trên phương diện về
an ninh lương thực thì cần phải đảm bảo sự cân bằng về sản lượng lúa, cá thu được
trên mỗi ha đất ruộng. Với loại hình trồng 3 vụ rau, 2 vụ lúa kết hợp 1 vụ rau tuy
mang lại thu nhập hồn hợp tương đối cao, tuy nhiên tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo
chi phí trung gian TMI còn tương đối thấp cho các loại hình nay chi phí trong quá
trình canh tác khá cao, công làm đất lớn (loại hình trồng 3 vụ rau: MI = 96,0 triệu
đồng, TMI = 1,5 lần; loại hình 2 vụ lúa kết hợp 1 vụ rau: MI = 83,0 triệu đồng, TMI
= 1,56 lần). Các loại hình mang lại thu nhập hỗn hợp rất thấp là loại hình trồng
chuối (MI = 17,4 triệu đồng, TMI = 2,7 lần), trồng Khoai lang - Ngô (MI = 26,3
triệu đồng, TMI = 1,67 lần), Lạc - Ngô (MI = 29,5 triệu đồng, TMI = 1,53 lần), Đậu
tương - Lúa HT, Lạc - Đậu tương - Ngô. Các loại hình này mang lại thu nhập hỗn
60
hợp thấp một phần do giá trị sản xuất của các loại cây trồng này không cao, trong
khi các mô hình luân canh yêu cầu kỹ thuật và chi phí làm đất, phân bón, thuốc trừ
sâu khá lớn. Diện tích hiện đang canh tác các loại hình này ở vùng đồng bằng là hơn
160ha, song song với việc tiếp tục sản xuất để ổn định nguồn cung các loại sản
phẩm đủ phục vụ cho nhu cầu trong vùng thì cần phải nghiên cứu áp dụng các loại
hình canh tác mới phù hợp hơn, mang lại thu nhập hỗn hợp cao hơn.
Các loại hình chuyên lúa, kết hợp lúa và cây trồng khác tuy mang lại hiệu
quả trung bình (MI = 38,5 - 63,4 triệu đồng, TMI = 1,58 - 1,70 lần), nhưng diện tích
áp dụng canh tác rất lớn. Việc chuyển đổi diện tích trồng lúa sang các loại hình canh
tác khác cần phải có lộ trình cụ thể, phân các vùng ruộng lúa có thể chuyển đổi
được, phổ biến kiến thức canh tác cho các hộ dân để việc chuyển đổi mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn.
- Xét về Giá trị sản xuất (GO) và Giá trị gia tăng (VA): Số liệu Bảng 2.20
cũng cho thấy các loại hình Lúa ĐX - Cá, 3 vụ rau, nuôi trồng thủy sản (cá, tôm)
mang lại giá trị cao, trong đó cao nhất vẫn là loại hình Lúa - Cá (GO = 209,5 triệu
đồng, VA = 166,2 triệu đồng), tiếp đến là loại hình chuyên nuôi cá (GO = 163,4
triệu đồng, VA = 138,4 triệu đồng), loại hình 3 vụ rau (GO = 159,9 triệu đồng, VA
= 96,0 triệu đồng). Việc tiếp tục canh tác và mở rộng diện tích canh tác các loại
hình này mang lại nhiều giá trị kinh tế, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản
xuất của ngành. Các loại hình như trồng Chuối, Khoai lang - Ngô, Lạc - Ngô, Lúa
ĐX - Lúa TS mang lại giá trị sản xuất và giá trị gia tăng thấp nhất (GO = 23,8 - 63,8
triệu đồng, VA = 6,4 - 23,7 triệu đồng), do vậy việc chuyển đổi mô hình canh tác
các loại hình này là cần thiết.
Như vậy, qua phân tích cho thấy các loại hình sử dụng được thế mạnh của
vùng đồng bằng màu mỡ, hệ sinh thái đa dạng, hệ thống sông ngòi, ao hồ nhiều như
nuôi trồng thủy sản, trồng lúa, rau đã phát huy được thế mạnh của vùng. Cần xem xét
chuyển đổi các loại hình kém hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong vùng.
61
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng đồng bằng
TT Công thức luân canh GO (tr.đ/ha) IC (tr.đ/ha) VA (tr.đ/ha) LĐ (công/ha) MI (tr.đ/ha) TGO (lần) TVA (lần) TMI (lần) CPLĐ thuê (tr.đ/ha)
Diện tích canh tác (ha) 3.765,1 103,7 1 Giá trị ngày công LĐ (ng.đ/c) 68,5 63,4 2,78 1,78 1,70 926 2,98 37,3 66,4 Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT
1.352,2 63,8 2 74,4 38,5 2,69 1,69 1,62 517 1,66 23,7 40,1 Lúa ĐX - Lúa TS
1.097,8 86,0 3 63,1 51,0 2,69 1,69 1,60 809 2,98 32,0 54,0 Lúa ĐX - Lúa HT
60,9 80,0 4 74,0 47,9 2,63 1,63 1,58 648 1,66 30,4 49,6 Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang
22,7 139,3 5 67,8 83,0 2,61 1,61 1,56 1.224 2,98 53,3 86,0 Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
10,2 54,3 48,9 30,3 2,39 1,39 1,34 620 1,33 22,7 31,6 6 Đậu tương - Lúa HT
70,7 209,5 7 1,66 43,4 166,2 1.204 164,5 4,83 3,83 3,79 136,6 Lúa ĐX - Cá
38,2 64,2 8 37,6 34,9 2,26 1,26 1,23 926 0,91 28,4 35,8 Lạc - Đậu tương - Ngô
50,4 49,7 9 41,3 29,5 2,58 1,58 1,53 715 0,91 19,3 30,4 Lạc - Ngô
40,9 42,6 10 Khoai lang - Ngô 94,9 26,3 2,71 1,71 1,67 277 0,59 15,7 26,9
87,6 159,9 11 Rau - Rau - Rau 77,1 96,0 2,50 1,50 1,50 1.245 0,00 64,0 96,0
19,3 66,8 46,4 50,6 4,20 3,20 3,18 1.090 0,32 15,9 50,9 12 Lạc - Sắn
23,6 23,8 46,0 17,4 3,70 2,70 2,70 378 0,00 6,4 17,4 13 Chuối
153,2 163,4 14 Cá 138,4 6,55 5,55 5,55 172,2 804 0,00 24,9 138,4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
23,9 144,0 15 Tôm 109,4 5,12 4,12 3,89 111,9 977 6,54 28,1 115,9
62
63
2.2.6.2. Tại vùng gò đồi
Kết quả, hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính
tại vùng gò đồi được thể hiện qua Bảng 2.21 dưới đây.
- Xét về thu nhập hỗn hợp (MI): Số liệu Bảng 2.21 cho thấy các loại hình
Lúa ĐX - Cá, 3 vụ rau, nuôi trồng thủy sản (cá) đem lại thu nhập hỗn hợp cao so
với các loại hình còn lại, trong đó loại hình Lúa - Cá mang lại giá trị cao nhất (MI
= 140 triệu đồng, TMI = 3,49 lần). Với mô hình đào ao chuyên nuôi cá giá trị kinh
tế mang lại cũng rất cao (MI = 120 triệu đồng, TMI = 4,49 lần). Tuy nhiên, diện
tích canh tác các loại hình này rất thấp (khoảng 100ha), cũng giống như vùng
đồng bằng, cần nhân rộng các mô hình đang phát huy hiệu quả, thực tế lại tại các
địa phương đã thành lập được các tổ nhóm sản xuất nông nghiệp, thường xuyên
trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật canh tác, thử nghiệm các loại hình canh tác mới do
vậy việc chuyển đổi từ các mô hình kém hiệu quả sang các mô hình hiệu quả cao
khá thuận lợi.
Các loại hình chuyên lúa, lúa kết hợp màu, Lạc - sắn vẫn là loại hình chủ
yếu, được canh tác với diện tích rất lớn, tuy thu nhập hỗn hợp chỉ ở mức trung bình
(MI = 30 - 58 triệu đồng, TMI = 1,08 - 1,66 lần) nhưng với ruộng lúa sẵn có và kinh
nghiệm canh tác từ lâu nên đây là các loại hình chủ đạo, ở những khu vực có điều
kiện thuận lợi để chuyển đổi sang loại hình có năng suất cao thì nên chuyển đổi, kết
hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Loại hình trồng chuối, Đậu tương - Lúa HT, Lạc - Ngô, Khoai lang - Ngô
mang lại thu nhập hỗn hợp rất thấp (MI = 12 - 26 triệu đồng, TMI = 0,61 - 1,44 lần),
mặc dù các loại đất tại vùng gò đồi rất phù hợp để canh tác các loại hình này, tuy
nhiên do trình độ kỹ thuật của nông dân còn hạn chế, việc áp dụng cơ giới hóa vào
sản xuất nông nghiệp chưa phổ biến nên chưa thể tận dụng hết lợi thế của vùng.
- Xét về Giá trị sản xuất (GO) và Giá trị gia tăng (VA): Số liệu Bảng 2.21
cũng cho thấy các loại hình Lúa ĐX - Cá, 3 vụ rau, nuôi trồng thủy sản (cá) mang
lại giá trị cao, trong đó cao nhất vẫn là loại hình Lúa - Cá (GO = 182,2 triệu đồng,
VA = 142,1 triệu đồng).
64
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng gò đồi
TT Công thức luân canh GO (tr.đ/ha) IC (tr.đ/ha) VA (tr.đ/ha) LĐ (công/ha) MI (tr.đ/ha) TGO (lần) TVA (lần) TMI (lần) CPLĐ thuê (tr.đ/ha) Diện tích canh tác (ha) Giá trị ngày công LĐ (ng.đ/c)
2765,9 1 75,9 30,7 45,2 601 6,89 63,8 38 2,47 1,47 1,25 Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT
226,9 2 51,6 18,2 33,4 429 3,24 70,3 30 2,84 1,84 1,66 Lúa ĐX - Lúa TS
726,3 3 59,5 25,7 33,7 492 6,00 56,4 28 2,31 1,31 1,08 Lúa ĐX - Lúa HT
30,2 4 66,7 24,8 41,9 549 3,24 70,4 39 2,69 1,69 1,56 Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang
38,7 5 105,5 41,8 63,7 967 6,00 59,6 58 2,52 1,52 1,38 Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
38,6 35,4 19,8 15,6 416 3,65 28,8 12 1,79 0,79 0,61 6 Đậu tương - Lúa HT
19,6 7 182,2 40,0 2,35 142,1 1.115 140 4,55 3,55 3,49 125,4 Lúa ĐX - Cá
60,1 8 53,6 27,1 26,5 776 0,70 33,2 26 1,98 0,98 0,95 Lạc - Đậu tương - Ngô
50,7 9 42,4 19,8 22,6 532 0,70 41,2 22 2,14 1,14 1,11 Lạc - Ngô
30,2 10 Khoai lang - Ngô 37,3 15,1 22,2 300 0,70 71,7 22 2,47 1,47 1,42
42,9 11 Rau - Rau - Rau 138,1 48,3 89,8 1.425 0,00 63,0 90 2,86 1,86 1,86
70,2 71,7 22,3 49,5 998 0,00 49,6 49 3,22 2,22 2,22 12 Lạc - Sắn
65,1 25,7 10,5 15,2 379 0,00 40,0 15 2,44 1,44 1,44 13 Chuối
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
40,1 14 Cá 147,0 26,8 120,2 795 0,00 120 5,49 4,49 4,49 151,2
65
Qua việc phân tích Bảng 2.10 cho thấy hiệu quả kinh tế của các loại hình tại
vùng gò đồi chưa thể hiện rõ lợi thế của vùng, chuyển đổi các mô hình kém hiệu
quả song song với việc phổ biển kiến thực, mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho bà
con, phối hợp với các tổ chức, các trung tâm khuyến nông để tìm ra các giống cây
phù hợp với đặc điểm, thổ nhưỡng của vùng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng đất tại địa phương.
2.2.6.3. Tại vùng núi
Nghiên cứu số liệu trong bảng 2.22 cho thấy, trong các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp của vùng núi, xét cả về giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn
hợp, giá trị ngày công, hiệu suất sử dụng vốn cũng như một số chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế khác thì loại hình trồng cây sắn mang lại giá trị và hiệu quả cao nhất, sau đó
đến loại hình trồng khoai, rồi đến loại hình trồng màu, cho hiệu quả thấp nhất là loại
hình chuyên trồng màu với cây Đậu tương. Loại hình trồng màu (Đậu tương) mang
lại hiệu quả kinh tế không cao do bà con trồng đại trà và không đầu tư phân bón,
chăm sóc nên năng suất, chất lượng kém. Cây Đậu tương được trồng với mục đích
chủ yếu là chống bạc màu, cải tạo đất chứ chưa được đầu tư thâm canh để tăng năng
suất. Mặc dù thực tế là người dân trong vùng trồng rất nhiều loại cây để đáp ứng
nhu cầu về lương thực, thực phẩm và cả quần áo vì tập quán trong vùng vẫn mang
nặng tính tự sản tự tiêu, nhưng nghiên cứu này kết hợp với các kết quả nghiên cứu
khoa học về thổ nhưỡng, về nông học tiến hành trước và đồng thời cùng nghiên cứu
này, có thể khẳng định vùng cao phù hợp nhất với cây lâm nghiệp. Nhưng một
thách thức lớn đối với việc phát triển trồng rừng tại vùng núi này là thiếu lương
thực và thực phẩm phục vụ cho đời sống hàng ngày. Thách thức đó đòi hỏi phải
nghiên cứu và có giải pháp phát triển mô hình nông - lâm hay lâm - nông kết hợp để
đảm bảo mục tiêu lấy ngắn nuôi dài.
66
67
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng núi
TT Công thức luân canh GO (tr.đ/ha) IC (tr.đ/ha) VA (tr.đ/ha) LĐ công/ha MI (tr.đ/ha) TGO (lần) TVA (lần) TMI (lần) CPLĐ thuê (tr.đ/ha) Diện tích canh tác (ha) Giá trị ngày công LĐ (ng.đ/c)
1 180,6 47,8 18,2 29,6 4,21 429 59,2 25,4 2,63 1,63 1,40 Lúa ĐX - Lúa TS
2 105,2 53,9 25,7 28,1 6,52 492 43,9 21,6 2,09 1,09 0,84 Lúa ĐX - Lúa HT
3 40,3 47,0 19,8 27,2 3,26 440 54,4 23,9 2,37 1,37 1,21 Lúa ĐX - Khoai lang
4 15,2 100,0 41,8 58,1 6,52 967 53,3 51,6 2,39 1,39 1,23 Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
19,3 34,4 19,8 14,6 3,26 416 27,2 11,3 1,74 0,74 0,57 5 Đậu tương - Lúa HT
6 5,6 138,5 53,2 85,3 3,26 1.106 74,2 82,1 2,60 1,60 1,54 Lúa ĐX - Cá
7 57,2 50,6 29,3 21,3 0,59 776 26,7 20,7 1,73 0,73 0,71 Lạc - Đậu tương - Ngô
8 101,3 37,4 22,0 15,4 0,59 532 27,8 14,8 1,70 0,70 0,67 Lạc - Ngô
9 Khoai lang - Ngô 84,3 33,2 15,1 18,1 0,59 300 58,3 17,5 2,20 1,20 1,16
10 Rau - Rau - Rau 15,3 138,3 48,3 89,9 0,00 1.425 63,1 89,9 2,86 1,86 1,86
68,7 67,5 24,5 43,0 0,00 998 43,1 43,0 2,76 1,76 1,76 11 Lạc - Sắn
29,4 25,0 10,5 14,5 1,63 379 34,0 12,9 2,38 1,38 1,22 12 Chuối
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
13 Cá 23,9 105,8 40,0 65,8 0,00 786 83,8 65,8 2,65 1,65 1,65
68
2.2.6.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây lâu năm
Cây ăn quả và cây lâm nghiệp là những cây trồng lâu năm, cho thu hoạch
nhiều lần. Với phạm vi của luận văn, tôi lựa chọn cây cam và cây keo làm đối tượng
nghiên cứu do tại địa bàn huyện Lệ Thủy cây cam và cây keo là cây lâu năm chủ
đạo, được trồng rất nhiều ở cả ba vùng.
Để đánh giá hiệu quả của các loại cây này một cách chính xác, tôi sử dụng
chỉ tiêu NPV và IRR, đối với cây cam chu kỳ khai thác trung bình khoảng 12-14
năm, thời gian cho quả từ năm thứ 2, đối với cây keo có chu kỳ khai thác là 6 năm,
thời gian khai thác tỉa thưa vào năm thứ 3 và thu hoạch vào năm thứ 5 của chu kỳ,
và tỷ suất chiết khấu được lựa chọn là r = 6,7% (tương đương mức trung bình lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng BIDV, Agribank, Vietcombank tại thời
điểm nghiên cứu).
a) Hiệu quả kinh tế của một số cây lâu năm tại vùng đồng bằng
Tại vùng đồng bằng, do diện tích rất rừng sản xuất it, manh mún nên số hộ
lựa chọn sản xuất cây keo ít, do vậy tôi chỉ phân tích, đánh giá hiệu quả của cây
trồng cây lâu năm là cây cam.
Bảng tổng hợp thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng đồng
bằng (tính trên 1ha) được thể hiện qua Bảng 2.23 dưới đây.
- Giá trị hiện tại ròng (NPV) của chu kỳ trồng cam từ năm 2005-2017 của
các hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng đồng bằng được tính theo công thức sau:
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần (thu-chi)
Bi: Khoản thu từ bán cam của năm thứ i
Ci: Khoản chi phí của năm thứ i
n: số năm (vòng đời) của cây trồng (từ năm 0 đến năm 12)
r: tỷ suất chiết khấu được lựa chọn (r=6,7%)
Kết quả tính toán: NPV = 25,59 triệu đồng.
69
Bảng 2.12: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng đồng bằng (tính trên 1ha)
Năm
Tổng chi phí
Giống (trđ)
Sản lượng (tấn)
Giá bán (trđ/tấn)
Phân bón (trđ)
Thuốc BVTV (trđ)
Tổng doanh thu (trđ)
Chi phí đào hố, làm đất (trđ)
Chi phí thu hoạch (trđ)
Chi phí vật tư, điện (trđ)
Chi phí khác (trđ)
Chi phí trồng, chăm sóc (trđ)
17,50
28,00
15,00
2005
8,40
15,00
6,50
27,00
0,00
0
117,40
0,00
2006
7,50
20,06
3,00
5,00
4,70
22,50
0,00
0
62,76
0,00
2007
7,00
20,06
3,80
5,00
5,20
21,40
9,60
11,1
6,50
72,06
72,15
2008
5,40
20,06
3,40
5,00
4,70
11,40
12,00
13,7
6,60
61,96
90,42
2009
5,30
20,06
3,40
5,00
3,80
11,80
10,20
12,2
6,80
59,56
82,96
2010
5,10
20,06
3,90
5,00
4,50
12,30
14,00
15,8
6,70
64,86
105,86
2011
5,40
20,06
3,70
5,00
4,20
11,50
14,00
16,5
7,20
63,86
118,80
2012
5,40
20,06
3,90
5,00
4,20
11,40
15,00
15,8
7,50
64,96
118,50
2013
5,20
20,06
3,90
5,00
5,20
12,60
14,60
14,0
8,30
66,56
116,20
2014
5,50
20,06
3,60
5,00
5,70
13,30
16,30
12,2
8,70
69,46
106,14
2015
5,40
20,06
3,40
5,00
4,70
13,30
17,20
10,1
9,50
69,06
95,95
2016
5,20
20,06
3,90
5,00
5,20
13,30
18,90
9,2
7,50
71,56
69,00
2017
5,50
20,06
4,00
5,00
5,50
11,80
17,10
7,0
9,30
68,96
65,10
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
70
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của chu kỳ trồng cam từ năm 2005-2017 của các
hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng đồng bằng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
r1 và r2 là hai mức lãi suất chọn tùy ý sao cho r1 > r2 và r1 - r2 ≤ 5%
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất
NPVr1: Giá trị hiện tại ròng tính theo r1
NPVr2: Giá trị hiện tại ròng tính theo r2
Kết quả tính toán: Với mức lãi suất r1 = 7,0% và r2 = 11,0% thì tỷ lệ hoàn
vốn nội bộ của chu kỳ trồng cam từ năm 2005-2012 là IRR = 9,5%.
Với giá trị NPV = 25,59 triệu đồng > 0 và IRR = 9,5% > r = 6,7% cho thấy
cây cam là cây trồng tại vùng đồng bằng mang lại giá trị kinh tế nên có thể tiếp tục
trồng cam tại vùng này, tuy nhiên tỷ lệ hoàn vốn nội bộ còn chưa quá cao. Nếu
vườn trồng thoát nước kém vào mùa mưa thì bộ rễ cây sẽ bị ngập úng và từ đó dẫn
đến sự xuất hiện của nhiều loại bệnh hại cây trồng. Vùng đồng bằng huyện Lệ
Thủy là khu vực trũng, trong những năm gần đây tình trạng ngập lụt thường xuyên
diễn ra do vậy việc thoát nước cho vườn cam gặp khá nhiều khó khăn, do vậy cần
nghiên cứu, thử nghiệm các loại cây lâu năm phù hợp và có thể đem lại giá trị
kinh tế lớn hơn.
b) Hiệu quả kinh tế của một số cây lâu năm tại vùng gò đồi
Dựa vào bảng tổng hợp thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng
gò đồi (tính trên 1ha) được thể hiện qua Bảng 2.24 và bảng tổng hợp thu chi trong
sản xuất, kinh doanh cây keo tại vùng gò đồi (tính trên 1ha) được thể hiện qua
Bảng 2.13 dưới đây:
71
Bảng 2.13: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng gò đồi (tính trên 1ha)
Năm Giống (trđ) Sản lượng (tấn) Giá bán (trđ/tấn) Tổng chi phí Phân bón (trđ) Thuốc BVTV (trđ) Tổng doanh thu (trđ) Chi phí đào hố, làm đất (trđ) Chi phí thu hoạch (trđ) Chi phí vật tư, điện (trđ) Chi phí khác (trđ) Chi phí NC trồng, chăm sóc (trđ)
20,00 32,00 14,30 15,00 6,50 0 9,20 0,00 28,60 2005 125,60 0,00
5,00 5,10 0 7,40 22,92 3,00 0,00 24,80 2006 0,00 68,22
5,00 5,60 13,1 6,50 7,10 22,92 3,80 9,50 21,80 2007 85,15 75,72
5,00 5,10 15,2 6,60 5,60 22,92 3,50 13,20 11,70 2008 100,32 67,02
5,00 4,00 14,2 6,80 5,40 22,92 3,60 10,50 11,90 2009 96,56 63,32
5,00 4,60 18,5 6,70 5,10 22,92 3,70 15,00 12,70 2010 123,95 69,02
5,00 4,60 18,9 7,20 5,90 22,92 3,80 14,40 11,20 2011 136,08 67,82
5,00 4,40 19,0 7,50 5,20 22,92 3,80 14,30 11,70 2012 142,50 67,32
5,00 5,20 16,3 8,30 5,20 22,92 4,20 14,50 12,00 2013 135,29 69,02
5,00 5,50 16,7 8,70 5,70 22,92 3,70 17,30 14,50 2014 145,29 74,62
5,00 5,10 12,4 9,50 5,20 22,92 3,50 17,00 14,50 2015 117,80 73,22
5,00 5,10 13,7 7,50 5,10 22,92 3,70 19,80 14,00 2016 102,75 75,62
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
5,00 5,40 11,0 9,30 5,40 22,92 4,10 18,80 12,00 2017 102,30 73,62
72
Bảng 2.14: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây keo tại vùng gò đồi (tính trên 1ha)
Năm Tổng chi phí Giống (trđ) Giá bán (trđ/tấn) Phân bón (trđ) Chi phí khác (trđ) Tổng doanh thu (trđ) Sản lượng (tấn) Chi phí trồng, chăm sóc (trđ) Chi phí thu hoạch (trđ) Chi phí bảo vệ rừng (trđ)
5,60 4,50 4,38 0,40 0,50 2012 15,38 0,00
1,60 0,45 1,69 0,40 0,30 2013 4,44 0,00
1,40 0,45 1,69 0,40 0,30 2014 4,24 0,00
0,00 0,40 0,30 8,7 0,17 2015 0,70 1,48
0,00 0,40 0,30 2016 0,70 0,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
0,00 0,40 0,30 212,0 0,36 2017 5,00 5,70 76,32
73
Tính toán các chỉ tiêu tương tự tại vùng đồng bằng ta có kết quả sau:
+) Đối với cây Cam:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV) của chu kỳ trồng Cam từ năm 2005-2017 của
các hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng gò đồi là NPV = 125,74 triệu đồng.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của chu kỳ trồng cam từ năm 2005-2017 của các
hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng gò đồi với mức lãi suất r1 = 15,0% và r2 =
18,0% là IRR = 16,3%.
Với giá trị NPV = 125,74 triệu đồng > 0 và IRR = 16,3% > r = 6,7% cho thấy
cây tập trung sản xuất cam tại vùng này là sự lựa chọn có hiệu quả kinh tế cao. Cây
cam có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng vườn trồng phải đảm
bảo tiêu thoát nước tốt, đất thoáng khí do vậy tập trung sản xuất, phát triển diện tích
cây cam tại vùng gò đồi rất thuận lợi. Tuy nhiên cần phải có sự đầu tư vườn trồng
và áp dụng những biện pháp quản lý đất thích hợp, tránh xa các vườn cây có múi đã
bị nhiễm bệnh virus hoặc tương tự virus và các bệnh vi khuẩn như bệnh loét, vàng
lá greening, không trồng trên các vườn đã trồng cây có múi cũ đã có triệu chứng
tiền nhiễm tuyến trùng hoặc các bệnh nấm như Phytophthora.
+) Đối với cây Keo:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV) của chu kỳ trồng Keo từ năm 2012-2017 của
các hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng gò đồi là NPV = 26,16 triệu đồng.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của chu kỳ trồng Keo từ năm 2012-2017 của các
hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng gò đồi với mức lãi suất r1 = 25,0% và r2 =
29,0% là IRR = 27,1%.
Với giá trị NPV = 26,16 triệu đồng > 0 và IRR = 27,1% > r = 6,7% cho thấy
cây Keo tại vùng này mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Keo là loài cây ưa sáng
mạnh, khả năng thích ứng rộng, chúng có thể sống được ở những vùng có mùa khô
kéo dài từ 4-6 tháng, thích nghi được với nhiều loại đất đai khác nhau như đất đồi
núi phát triển trên phiến thạch sét, phiến thạch mica… Đây cũng là những loại đất
phổ biển tại vùng gò đồi, thuận lợi cho việc mở rộng diện tích sản xuất.
c) Hiệu quả kinh tế của một số cây lâu năm tại vùng núi
74
Bảng 2.15: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng núi (tính trên 1ha)
Năm Tổng chi phí Giống (trđ) Giá bán (trđ/tấn) Phân bón (trđ) Thuốc BVTV (trđ) Chi phí khác (trđ) Sản lượng (tấn) Tổng doanh thu (trđ) Chi phí đào hố, làm đất (trđ) Chi phí thu hoạch (trđ) Chi phí vật tư, điện (trđ) Chi phí trồng, chăm sóc (trđ)
15,00 13,90 25,50 15,00 0,00 2005 24,00 9,70 6,80 0 109,90 0,00
3,00 19,81 0,00 2006 17,19 7,60 5,00 4,70 0 57,30 0,00
3,70 18,87 9,40 2007 17,19 7,30 5,00 5,20 9,0 6,50 66,66 58,50
2008 17,19 5,30 3,50 10,12 12,90 5,00 4,70 12,9 6,60 58,71 85,14
2009 17,19 5,10 3,60 10,29 10,20 5,00 3,20 11,7 6,80 54,58 79,56
2010 17,19 4,90 3,70 10,37 12,30 5,00 4,00 13,8 6,70 57,46 92,46
2011 17,19 5,40 3,90 8,84 13,10 5,00 4,30 13,1 7,20 57,73 94,32
2012 17,19 5,00 4,00 9,95 11,40 5,00 3,70 12,9 7,50 56,24 96,75
2013 17,19 5,00 3,90 9,35 12,00 5,00 5,40 10,6 8,30 57,84 87,98
2014 17,19 5,90 3,50 12,41 14,20 5,00 4,70 12,8 8,70 62,90 111,36
2015 17,19 5,20 3,60 12,24 15,30 5,00 4,30 8,6 9,50 62,83 81,70
2016 17,19 4,90 3,30 10,71 19,00 5,00 4,40 7,0 7,50 64,50 52,50
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
2017 17,19 5,70 4,20 10,63 15,00 5,00 4,30 6,3 9,30 62,02 58,59
75
Bảng 2.16: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây keo tại vùng núi (tính trên 1ha)
Năm Tổng chi phí Giống (trđ) Giá bán (trđ/tấn) Phân bón (trđ) Chi phí thu hoạch (trđ) Chi phí bảo vệ rừng (trđ) Chi phí khác (trđ) Tổng doanh thu (trđ) Sản lượng (tấn) Chi phí trồng, chăm sóc (trđ)
2012 4,40 5,25 6,00 0,40 0,50 16,55 0,00
2013 0,48 1,75 1,80 0,40 0,30 4,73 0,00
2014 0,48 1,75 1,60 0,40 0,30 4,53 0,00
2015 0,00 0,40 0,30 9,4 0,17 0,70 1,60
2016 0,00 0,40 0,30 0,70 0,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.
2017 0,00 0,40 0,30 241,0 0,36 5,50 6,20 86,76
76
Dựa vào bảng tổng hợp thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây cam tại vùng
núi (tính trên 1ha) được thể hiện qua Bảng 2.26 và bảng tổng hợp thu chi trong sản
xuất, kinh doanh cây keo tại vùng núi (tính trên 1ha) được thể hiện qua Bảng 2.27.
Tính toán các chỉ tiêu tương tự tại vùng đồng bằng và vùng gò đồi ta có kết
quả sau:
+) Đối với cây Cam:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV) của chu kỳ trồng Cam từ năm 2005-2017 của
các hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng núi là NPV = -6,10 triệu đồng.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của chu kỳ trồng cam từ năm 2005-2017 của các
hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng núi với mức lãi suất r1 = 5,0% và r2 = 8,0% là
IRR = 6,1%.
Với giá trị NPV = -6,10 triệu đồng < 0 và IRR = 6,1% < r = 6,7% cho thấy cây
tập trung sản xuất cam tại vùng này không có hiệu quả kinh tế, nguyên nhân chủ yếu
là do địa hình tại khu vực này thường dốc, hệ thống tưới tiêu rất hạn chế, người dân
chủ yếu là đồng bào dân tộc chưa nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
canh tác do vậy cây cam phát triển không đồng đều, năng suất thấp. Việc chuyển đổi
cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng tại vùng núi là việc làm cần thiết.
+) Đối với cây Keo:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV) của chu kỳ trồng Keo từ năm 2012-2017 của
các hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng núi là NPV = 31,38 triệu đồng.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của chu kỳ trồng Keo từ năm 2012-2017 của các
hộ gia đình được nghiên cứu tại vùng núi với mức lãi suất r1 = 26,0% và r2 = 30,0%
là IRR = 28,8%.
Với giá trị NPV = 31,38 triệu đồng > 0 và IRR = 28,8% > r = 6,7% cho thấy
cây Keo tại vùng này mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, chúng không những có khả
năng thích ứng tốt trên những loại đất xấu, thoái hoá, nghèo kiệt dinh dưỡng, nhất là
nghèo đạm mà còn có tác dụng cải tạo đất rất tốt. Thực tế hiện nay việc phát triển
rừng, trồng cây keo tại đây đã giúp cho rất nhiệu hộ gia đình thoát nghèo, nâng cao
chất lượng đời sống.
77
2.2.7. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất
Ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất thì hiệu
quả xã hội mà quá trình sử dụng đất mang lại cũng hết sức quan trọng. Trong phạm
vi nghiên cứu của luận văn, tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm của các loại hình sử dụng đất
- Giá trị ngày công của các loại hình sử dụng đất.
Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông nghiệp là một vấn đề
lớn cần được quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ phát triển để thu
hút toàn bộ lao động nông nhàn và dư thừa đó thì phát triển nông nghiệp theo hướng
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một giải pháp
quan trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và tăng thêm của cải vật
chất cho xã hội. Hiện nay, tình trạng lao động nông nghiệp nông thôn bỏ quê đi tìm
việc làm ở các thành phố là rất phổ biến, đặc biệt là lực lượng thanh niên tham gia
trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng giảm. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp,
tạo thêm công an việc làm cho người lao động, nâng cao năng suất lao động, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
Để nghiên cứu hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông nghiệp
thông qua các loại hình sử dụng đất, chúng ta tiến hành so sánh mức độ đầu tư lao
động, giá trị trên một ngày công lao động. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
được thể hiện qua Bảng 2.28.
Bảng 2.17: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội (tính cho 1ha)
Cấp đánh giá Thang điểm Công lao động (công) Giá trị ngày công lao động (nghìn đồng)
Cao 3 >600 >70
Trung bình 2 400 - 600 50 - 70
Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Lệ Thủy
1 <400 <50 Thấp
78
Dựa vào số liệu thu thập được tác giả tính toán và đánh giá điểm hiệu quả xã
hội các loại hình sử dụng đất theo từng vùng như Bảng 2.29.
Bảng 2.18: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
TT Công thức luân canh LĐ (công/ha) Điểm đánh giá Giá trị ngày công LĐ (1.000đ/c)
1 926 68,5 2
2 517 74,4 2
3 809 63,1 2
4 648 74,0 3 Vùng đồng bằng Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT Lúa ĐX - Lúa TS Lúa ĐX - Lúa HT Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang
5 1.224 67,8 2 Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
620 48,9 1
6 Đậu tương - Lúa HT 7 1.204 136,6 3
8 926 37,6 1
9 715 41,3 1
Lúa ĐX - Cá Lạc - Đậu tương - Ngô Lạc - Ngô 10 Khoai lang - Ngô 277 94,9 1
11 Rau - Rau - Rau 1.245 77,1 3
1.090 46,4 1
378 46,0 1
12 Lạc - Sắn 13 Chuối 14 Cá 804 172,2 3
15 Tôm 977 111,9 3
1 601 63,8 2
2 429 70,3 2
3 492 56,4 2
4 549 70,4 2 Vùng gò đồi Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT Lúa ĐX - Lúa TS Lúa ĐX - Lúa HT Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang
5 967 59,6 2 Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
416 28,8 1
6 Đậu tương - Lúa HT 7 3 1.115 125,4 Lúa ĐX - Cá
79
TT Công thức luân canh LĐ (công/ha) Điểm đánh giá Giá trị ngày công LĐ (1.000đ/c)
33,2 1 8 776
41,2 1 9 532
71,7 1 Lạc - Đậu tương - Ngô Lạc - Ngô 10 Khoai lang - Ngô 300
63,0 2 11 Rau - Rau - Rau 1.425
49,6 1 998
40,0 1 379
151,2 3 12 Lạc - Sắn 13 Chuối 14 Cá 795
Vùng núi
59,2 2 1 429
43,9 1 2 492
54,4 2 3 440
53,3 2 4 967 Lúa ĐX - Lúa TS Lúa ĐX - Lúa HT Lúa ĐX - Khoai lang Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
27,2 1 416
74,2 3 5 Đậu tương - Lúa HT 6 1.106
26,7 1 7 776
27,8 1 8 532 Lúa ĐX - Cá Lạc - Đậu tương - Ngô Lạc - Ngô
58,3 1 9 Khoai lang - Ngô 300
63,1 2 10 Rau - Rau - Rau 1.425
43,1 1 998
34,0 1 379
Nguồn: Số liệu điều tra.
83,8 3 11 Lạc - Sắn 12 Chuối 13 Cá 786
Kết quả cho thấy tại vùng đồng bằng và vùng gò đồi, loại hình sử dụng đất
Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang, Lúa ĐX - Cá, 3 vụ rau, nuôi cá, tôm mang lại hiệu
quả xã hội cao nhất, đáng chú ý là giá trị ngày công đối với loại hình nuôi trồng
thủy sản rất cao (khoảng từ 111 - 172 nghìn đồng/công), các loại hình mang lại hiệu
quả xã hội thấp nhất là Đậu tương - Lúa HT, Lạc - Đậu tương - Ngô, Khoai lang -
Ngô, Lạc - Sắn, Chuối, một số loại hình trong số này tuy có tạo ra nhiều ngày công
80
lao động nhưng do giá trị sản xuất thấp, chi phí cao nên giá trị ngày công lao động
rất thấp. Các loại hình sử dụng đất còn lại được đánh giá mang lại hiệu quả xã hội
trung bình. Đối với vùng núi có sự khác biệt rõ rệt so với 2 vùng còn lại, loại hình
sử dụng đất Lúa ĐX - Rau - Lúa HT, Lạc - Đậu tương - Ngô, Lạc - Sắn sử dụng
nhiều ngày công với giá trị ngày công khá cao, trong khi đó loại hình nuôi trồng
thủy sản hay lúa kết hợp nuôi thủy sản không mang lại được nhiều giá trị xã hội do
số ngày công lao động và giá trị lao động rất thấp.
2.2.8. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện
tại tới môi trường là một vấn đề khó, đòi hỏi phải có số liệu phân tích các mẫu đất,
nước và nông sản trong một thời gian dài. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn
này, tôi chỉ để cập để một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường của các loại hình sử
dụng đất hiện nay như:
- Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân hóa học.
- Phương pháp sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh và thuốc diệt cỏ.
Trong quá trình sản xuất, do sử dụng hệ thống cây trồng khác nhau sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng
thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N:P:K. Việc thâm canh,
tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất
cây trồng, thay thế phân hữu cơ bằng phân bón hóa học. Thay công làm cỏ, diệt trừ
sâu bệnh bằng thuộc diệt cỏ, thuốc trừ sâu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường đất, nước.
- Trong việc sử dụng phân bón hóa học thì người dân lại quan tâm nhiều đến
sử dụng phân đạm mà ít quan tâm đến các nguyên tố vi lượng khác. Kết quả điều tra
được thể hiện qua Bảng 2.30 cho thấy mức bón phân hóa học của các nông hộ vượt
ngưỡng khuyến cáo của Sở NN&PTNT Quảng Bình, trong khi đó lượng phân hữu
cơ, phân chuồng lại thấp hơn mức khuyến cáo, đây cũng chính là nguyên nhân làm
cho sản lượng cây trồng chưa cao, đất nhanh bị thoái hóa.
81
Bảng 2.19: So sánh mức phân bón với quy trình kỹ thuật
Mức bón phân của các nông hộ Mức khuyến cáo
Cây trồng N Phân chuồng N Phân chuồng P2O5 K2O P2O5 K2O
(kg/ha) (tấn/ha) (kg/ha) (tấn/ha)
180-235 100-145 90-130 150-160 90-120 80-100 8-10 7-9 Lúa ĐX
50-70 30-40 25-35 30-45 20-30 25-30 Lúa TS 8-10 6-8
170-230 100-135 100-130 130-150 80-110 75-100 Lúa HT 8-10 6-8
Khoai lang 65-90 55-65 60-80 55-70 60-80 50-70 7-8 5-6
120-145 60-80 70-85 110-130 70-90 60-75 Rau 6-7 4-5
75-100 110-120 80-100 70-80 65-85 60-75 5-6 4-5 Đậu tương
150-160 110-125 80-105 130-145 110-120 70-90 5-6 4-6 Lạc
150-160 80-100 90-115 130-150 80-100 80-100 Ngô 6-7 5-6
250-280 75-95 100-110 200-220 100-110 90-105 10-12 8-9 Sắn
Nguồn: Số liệu điều tra và mức khuyến cáo của Sở NN&PTNT Quảng Bình
180-190 110-130 120-135 120-130 100-120 90-100 10-12 7-8 Chuối
82
83
- Đối với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, qua quá trình điều tra về lượng
thuốc bảo vệ thực vật đang sử dụng trong quá trình sản xuất trên các loại cây trồng cho
thấy lượng thuốc bảo vệ thực vật đang sử dụng tương đối nhiều, thậm chí có hiện
tượng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thời gian thu hoạch sau khi sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật chưa đảm bảo theo khuyến cáo.
Bảng 2.20: So sánh mức sử dụng thuốc BVTV với với quy trình kỹ thuật
Thực tế Khuyến cáo
Cây trồng Tên thuốc BVTV ĐVT Cách ly Cách ly Liều lượng Liều lượng (ngày) (ngày)
Bassa 50SD lít 1,1-1,2 1,0 12 15 Lúa ĐX
Lúa TS Delfin 32WG lít 3,5-4 3,5 5 3
Lúa HT Ofatox 400EC lít 0,3-0,4 0,3 15 15
Khoai lang Sago 20EC lít 3,5-4 2-2,5 5 7
Rau Anvil 5SC lít 5-6 3,5-4 5 7
Delfin 32WG lít 4-4,2 3,5 5 3 Đậu tương
lít 0,4-0,5 0,3-0,5 7 10 Tập kỳ 1.8EC Lạc
Ngô 80-100 6 7 Virtako 40WG gam 120-140
Roundup 480SC lít 8-10 6-7 8 10 Sắn
Nguồn: Số liệu điều tra và mức khuyến cáo của Sở NN&PTNT Quảng Bình
Tricel 48 EC lít 4-4,5 3-3,5 8 10 Chuối
Qua Bảng 2.31 cho thấy hầu hết các loại cây trồng đều được phun thuốc bảo vệ
thực vật ít nhất 1 lần/vụ, đặc biệt là các loại rau màu... phun 4-5 lần/vụ. Do liều lượng
thuốc và số lần phun nhiều, phun ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc bảo vệ
thực vật còn tàn dư trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối lớn, ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường và an toàn chất lượng nông sản.
2.2.9. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a) Điều kiện tự nhiên
Sự phát triển của bất cứ hoạt động kinh tế nào cũng phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên. Song, đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp thì tác
động của nhân tố tự nhiên thể hiện rõ nét hơn cả, thậm chí còn mang tính quyết 84
định. Điều kiện tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
nguồn nước,...có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất đai trong sản xuất
nông nghiệp.
- Vị trí, địa hình, đất đai: Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được
trong sản xuất nông nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông
nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay
xấu, vị trí thuận lợi hay không, độ dốc lớn hay nhỏ,... đều ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất và tác động đến thu nhập của người nông dân. Điều kiện tự nhiên có ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh
trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác
định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Ở vùng đồng bằng, đất nông nghiệp được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ phù
sa của hệ thống các sông lớn theo những loại hình tam giác châu thổ hoặc đồng bằng
ven biển. Với các đặc điểm là địa hình tương đối bằng phẳng, có nguồn nước tưới
thuận lợi, đất đai màu mỡ phì nhiêu, đồng bằng đã và đang là những cánh đồng lớn
ngày càng phong phú về chủng loại cây trồng theo sự phát triển của giống và hệ
thống canh tác mới. Ở miền núi, đất đai rất phong phú, đa dạng, địa hình xen kẽ giữa
các cánh đồng nhỏ hẹp hình thành do phù sa sông suối, các thung lũng do đất bồi tụ
mà thành với những vùng đất cao, những triền đồi, núi dốc rất khác nhau về đặc điểm
thổ nhưỡng, thảm thực vật, nguồn nước và độ ẩm được khai thác, sử dụng bởi nhiều
tộc người khác nhau. Vì vậy, quá trình sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng ở miền núi cũng có sự khác biệt với miền xuôi, thể hiện qua chủng loại cây
trồng, cơ cấu mùa vụ, năng suất cây trồng rồi đến thu nhập của hộ nông dân.
- Khí hậu, thời tiết: Yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, sự sai khác
nhiệt độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng,...trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Lượng mưa có ý nghĩa quan
trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho quá trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội; dân số và
lao động; thông tin và chính sách; trình độ dân trí; yêu cầu quốc phòng - an ninh;
85
sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hoá; cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất; các điều kiện phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông
vận tải; thủy lợi; sự phát triển của khoa học kỹ thuật; trình độ quản lý sử dụng lao
động; điều kiện trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực,...
Trong đó, các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử
dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Phương thức sử dụng
đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong
từng thời kỳ nhất định.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương thức và hiệu
quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử
dụng đất nông nghiệp cũng khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông
nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người càng
được nâng cao.
Chính sách và những quy định của Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Có bốn nhóm chính sách có tác động gián tiếp
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: nhóm thứ nhất thường có ảnh hưởng trực
tiếp là: các chính sách liên quan quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhóm thứ hai bao
gồm các chính sách liên quan đến giá sản phẩm, giá đầu vào; nhóm thứ ba gồm các
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, giáo dục, thông tin, nghiên
cứu và phát triển khoa học công nghệ và nhóm thứ tư gồm các chính sách liên quan
đến tín dụng và lãi suất.
c) Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Đây cũng là nhân tố cơ bản quy định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Cơ
sở hạ tầng bao gồm giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ về sản xuất
và khoa học - kỹ thuật. Những yếu tố này tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp.
d) Kỹ thuật, công nghệ
Bản chất của kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp có ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất đất đai và hiệu quả kinh tế. Như chúng ta đã biết, đổi mới
công nghệ trong nông nghiệp có thể hướng vào việc tiết kiệm các nguồn lực, phát
triển các công nghệ đòi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng chất hóa học trong sản xuất
86
nông nghiệp, phát huy kiến thức cổ truyền của nông dân và thực hiện mục tiêu đa
dạng sinh học. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp nói chung và
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói riêng phụ thuộc nhiều vào công nghệ áp dụng
trong sản xuất. Có khi cùng chủng loại và số lượng đầu vào nhưng đổi mới cách
thức, kỹ năng sử dụng cũng có thể dẫn đến sự thay đổi lớn trong kết quả cũng như
hiệu quả kinh tế.
Biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp. Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con
người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của
quá trình sản xuất để hình thành, phân bổ và tích luỹ năng suất kinh tế. Biện pháp
kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về
đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường, thể hiện những dự báo
thông minh và sắc xảo, sự lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cũng
như cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
e) Điều kiện sản xuất của nông hộ
Kiến thức và kỹ năng của nông dân góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Khả năng tiếp thu kỹ thuật và năng suất
cây trồng, vật nuôi có liên quan chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng canh tác của
nông dân. Trình độ văn hóa và kinh nghiệm có thể được coi là những biến độc lập
quy định đến năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, diện tích đất, số lượng lao động, lượng vốn mà hộ nông dân có để
phục vụ sản xuất nông nghiệp,…cũng là những biến số quan trọng trong nhân tố này.
f) Thị trường trong nông nghiệp
Phần lớn các thị trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh cao hơn so
với các ngành khác trong nền kinh tế. Vì vậy, tạo ra thị trường cạnh tranh lành
mạnh, cũng là một trong những điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp, đặc biệt là đất nông nghiệp. Môi trường cạnh tranh lành mạnh,
trong đó các thành phần kinh tế quốc doanh, tư nhân và hợp tác xã có quyền ngang
nhau trong việc tạo vốn, sử dụng các thông tin mua và bán sản phẩm...
87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
Kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên của huyện cho thấy, tính đặc thù của
điều kiện khí hậu, địa hình và đất đai đã tạo cho huyện Lệ Thủy có lợi thế để phát triển
một tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú và độc đáo.
Diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2017 của huyện Lệ Thủy còn nhiều. Phần
lớn đất nông nghiệp của Lệ Thủy là đất đỏ, vàng, có độ dốc trung bình. Lệ Thủy là
một trong những huyện có kết cấu hạ tầng kém so với nhiều vùng khác của huyện. Địa
hình chia cắt mạnh, kết cấu hạ tầng lạc hậu, lại xa các thị trường lớn là những nhân tố
tác động trực tiếp đến giá thành và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản. Trình độ
dân trí thấp, thói quen sản xuất tự túc tự cấp; khó triển khai hình thức sản xuất hàng
hóa; vốn tự có trong dân rất ít; nhiều phong tục, tập quán lạc hậu còn tồn tại; thiên tai
thường xuyên… đang là những nhân tố tạo nên nguy cơ tụt hậu xa hơn trong phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Việc chọn cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp hàng hóa ở huyện Lệ Thủy đã cân
nhắc kỹ lưỡng các đặc điểm trên đây. Cơ cấu cây con được lựa chọn phải phù hợp các
điều kiện:
- Thích hợp sản xuất trên đất dốc trung bình
- Kỹ thuật nuôi trồng đơn giản, dễ làm, bỏ vốn ít, sớm cho sản phẩm
- Sản phẩm dễ thu hái, dễ vận chuyển.
Những chủ trương, chính sách được áp dụng trên địa bàn huyện
Những chủ trương, chính sách được cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lý đã,
đang và sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Các chủ
trương chính sách đó tác động đến hầu hết các vấn đề liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp: từ diện tích canh tác đến mức độ đầu tư thâm canh; từ giống cây trồng
vật nuôi đến năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản; từ khả năng tiếp cận vốn
tín dụng đến lượng vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; từ sản
xuất đến tiêu thụ; từ việc làm cho lao động nông nghiệp đến thu nhập trên mỗi đơn
88
vị diện tích đất nông nghiệp; từ mục tiêu đảm bảo an ninh lương tực tại chỗ đến
phát triển nông nghiệp bền vững;…
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp của huyện
giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến 2030
Căn cứ vào các tài liệu về thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm sinh lý,
sinh thái của cây trồng, dự kiến khả năng mở rộng diện tích cho mục đích phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện đến năm 2025 là 4.000 - 5.000 ha. Trong đó:
- Mở rộng cho mục đích sản xuất nông nghiệp: 1.000 - 2.000 ha;
- Khả năng mở rộng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp: 3.000 - 4.000 ha.
Cụ thể như sau:
+) Quy hoạch ngành trồng trọt
- Mục tiêu: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững, sản xuất
hàng hóa với quy mô lớn, chất lượng cao, sản phẩm an toàn, có sức cạnh tranh trên thị
trường. Hình thành các vùng chuyên canh tập trung có năng suất cao gắn với công
nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến, đồng thời gìn giữ và bảo vệ môi trường.
Đảm bảo an ninh lương thực, ổn định diện tích canh tác lúa, ngô sắn, chè,...Thử
nghiệm một số cây trồng như cao su và một số cây trồng khác. Hình thành các vùng
rau sạch, phát triển nghề trồng hoa, sinh vật cảnh.
- Chỉ tiêu nhiệm vụ: Các chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt được thể hiện cụ
thể trong Quy hoạch đối với từng nhóm cây trồng.
+) Quy hoạch ngành lâm nghiệp
- Mục tiêu: Thiết lập quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích
quy hoạch cho lâm nghiệp. Tập trung phát triển trồng rừng kinh tế ở vùng gò đồi, từng
bước chuyển giao kỹ thuật trồng rừng kinh tế ở vùng núi. Khuyến khích các thành
phần kinh tế và tổ chức xã hội tham gia hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày
càng nhiều vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững quốc phòng an
ninh. Phấn đấu đến 2025, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 25% tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp. Năm 2030, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 28% tổng giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp.
89
+) Thủy sản
- Mục tiêu: Tận dụng tối đa diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản
để tăng sản lượng. Tăng diện tích nuôi cá ruộng, chuyển đổi những diện tích ruộng 1
vụ kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Ổn định và tiếp tục phát triển mô hình nuôi
cá lồng để tận dụng mặt nước các hồ, đầm lớn. Tiếp tục củng cố mạng lưới sản xuất
các loại giồng thủy sản, thử nghiệm đưa giống mới có năng suất và giá trị kinh tế cao
vào sản xuất. Từng bước tăng giá trị ngành thủy sản, phấn đấu đến 2025, giá trị sản
xuất thủy sản đạt 7% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, năm 2030 đạt 9% tổng
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Các tiến bộ về khoa học công nghệ
Về giống cây trồng: Đến nay, các cơ quan và các Viện nghiên cứu đã chọn tạo
và nhập nội được một tập đoàn cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, phù hợp với
nhiều vùng sinh thái khác nhau như cây ăn quả nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới, các
giống chè, ngô, đậu tương năng suất, chất lượng cao, các giống bò sữa, bò thịt cho sản
lượng sữa, thịt cao. Hiện nay, các chương trình giống vật nuôi, cây trồng đang được
chú trọng ở tất cả các vùng trong huyện.
Hầu hết các loại cây trồng, vật nuôi đều có quy trình kỹ thuật được ban hành từ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Những quy trình này là kết quả của những
nghiên cứu và khảo nghiệm thực tế trên địa bàn.
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
huyện Lệ Thủy
3.2.1. Bố trí lại cơ cấu cây trồng
a) Đối với vùng đồng bằng
- Chuyển đổi phần diện tích áp dụng các loại hình kém hiệu quả như loại hình
đậu tương - lúa hè thu, xen canh đậu tương - lạc - ngô do các mô hình này chi phí làm
đất cao, cây đậu tương được trồng với mục đích chủ yếu là chống bạc màu, cải tạo đất,
nếu muốn đạt năng suất cao phải đầu tư chuyên canh, chi phí đầu tư lớn sang các loại
hình mang lại hiệu quả cao như chuyên lúa, chuyên màu.
Ngoài ra cần đưa các giống lúa có chất lượng cao vào gieo cấy (như LT2, LT3,
Bắc thơm) trên diện tích đất chuyên lúa hoặc 1 vụ lúa - 1 vụ màu.
- Tiếp tục áp dụng các mô hình nuôi cá trên ruộng lúa do mô hình lúa - cá chi
phí đầu tư ít, tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên. Trên một diện tích không chỉ cho 90
thu hoạch lúa và cá mà còn có các loại khác, như: cua đồng, tôm, tép, ốc..., góp phần
nâng cao thu nhập. Bên cạnh đó, nhiều nông dân còn tận dụng một phần diện tích thả
nuôi vịt nhằm tăng giá trị kinh tế. Mô hình lúa - cá đang là hướng đi giúp người dân
tăng thêm thu nhập trên cùng diện tích, tránh việc bỏ hoang ruộng đất. Tuy nhiên, về
lâu dài, địa phương cũng cần tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân mạnh dạn
chuyển đổi cây trồng, con nuôi mới vào sản xuất, nâng cao hơn nữa về giá trị thu nhập,
giúp người dân gắn bó hơn với sản xuất nông nghiệp.
- Giảm phần diện tích đất hiện đang trồng cam và các loại hoa quả có múi nằm
ở các khu vực trũng, do vùng đồng bằng trong những năm gần đây thường xuyên bị
ngập lụt, cây thường bị nhiễm bệnh, năng suất chất lượng ngày càng giảm. Loại cây
trồng phù hợp với phần diện tích này là các loại cây công nghiệp ngắn ngày như ngô,
sắn hoặc cây chuối.
- Đối với cây lâm nghiệp thì giữ nguyên như hiện nay, đặc biệt là bảo vệ các
khu vực rừng phòng hộ, tránh việc khai thác trái phép.
b) Đối với vùng gò đồi
- Giống như vùng đồng bằng, các loại hình cây đậu tương kết hợp với vụ lúa hè
thu, lạc, ngô không mang lại nhiều hiệu quả nhưng vẫn được áp dụng do ảnh hưởng
của nhu cầu tập quán, tự cung, tự cấp của các hộ giá đình. Cần phổ biến kiến thức, đưa
ra các loại hình phù hợp để tăng hiệu quả sử dụng đất như chuyên lúa, lúa - khoai lang,
lạc - sắn.
- Tăng diện tích các ruộng lúa đủ điều kiện kết hợp nuôi cá, tận dụng mặt nước
hiện có để phát triển nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, ngoài việc chú trọng phát triển
diện tích nuôi trồng thủy sản cần xem xét đến các yếu tố bảo vệ môi trường, tránh xảy
ra hiện tượng dịch bệnh hàng loạt.
- Tận dụng các vùng đồi trọc, chưa sử dụng để tăng diện tích trồng cây lâm
nghiệp, đặc biệt là cây keo. Hiện nay, trên địa bàn đã có các điểm thu mua, có nhà máy
chế biến bột gỗ, đầu ra cây keo khá ổn định, việc phát triển cây keo không cần nhiều
chi phí vốn đầu tư ban đầu, kỹ thuật trồng khá đơn giản.
c) Đối với vùng núi
- Giữ nguyên cơ cấu cây nông nghiệp hiện có để đảm bảo an ninh lương thực tại
vùng núi.
91
- Chuyển đổi diện tích trồng các cây ăn quả, cây lâu năm không có hiệu quả như
cam, quýt, cao su sang trồng các loại cây lâm nghiệp như keo để nâng cao đời sống,
tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân trong vùng.
3.2.2. Tăng cường công tác khuyến nông và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
a) Công tác khuyến nông
Thực hiện có hiệu quả việc xã hội hoá công tác khuyến nông. Cần xây dựng
phương án đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn của mạng lưới khuyến nông đến
từng thôn, bản. Các cán bộ khuyến nông cần thực hiện phương châm “3 cùng” và
“cầm tay chỉ việc” trong công tác khuyến nông, đặc biệt là trong việc áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ. Mặt khác, ngành nông nghiệp của huyện cũng cần điều
chỉnh chế độ thù lao đối với các cán bộ khuyến nông cơ sở nhằm động viên, khuyến
khích cán bộ khuyến nông phát huy hết năng lực. Cần dành một khoản kinh phí cho
chương trình đào tạo chuyên môn về khoa học công nghệ cho các cán bộ nông nghiệp
từ xã đến huyện.
b) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định mọi thành công, do vậy để đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, huyện Lệ Thủy cần thực hiện các giải pháp sau:
+) Đối với đội ngũ cán bộ quản lý
- Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị để hình thành tiêu chuẩn cán
bộ theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng cao. Trên cơ sở đó rà soát,lập kế hoạch bố
trí, đào tạo và thu hút nhân tài.
- Xây dựng chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, có
khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cho từng chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thú
y, thủy sản, lâm nghiệp,...) theo hướng gửi đi đào tạo ở các trường chuyên nghiệp
trong nước.
- Có chính sách tuyển dụng cán bộ trẻ, có trình độ, năng lực. Tăng cường công
tác luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ quản lý.
+) Đối với nông dân
- Đào tạo một cách có hệ thống, có cấp bằng cho lao động nông nghiệp. Ban
hành chính sách khuyến khích nông dân học nghề (ưu đãi vốn vay, ưu đãi tích tụ ruộng
đất trong giới hạn được phép, hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ).
92
- Phát huy vai trò của Hội nông dân, hợp tác xã và các Hiệp hội sản xuất trong
việc dạy nghề, tiếp thu khoa học - công nghệ, tiếp cận thông tin.
- Xây dựng đội ngũ phát triển cộng đồng, tập trung nâng cao kiến thức cho cán
bộ cơ sở.
- Khuyến khích đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp, nông thôn (thành lập
doanh nghiệp, xây dựng trang trại, mở dịch vụ khoa học - công nghệ,...)
- Tăng cường công tác tuyên truyền, đổi mới, nâng cao nhận thức cho nông dân.
Tăng cường thời lượng phát sóng các kênh truyền hình, kênh phát thanh các chuyên
mục phục vụ phát triển nông nghiệp. Xây dựng chính sách khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia cung cấp thông tin về sản xuất nông nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Ưu tiên cho công tác in ấn, phát hành sách báo phổ biến kỹ thuật
trong nông nghiệp. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho các sáng tác có nội dung tuyên truyền về
các chương trình phát triển nông nghiệp.
c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh
- Tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, các hình thức tổ chức sản
xuất sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp tại các địa phương. Xây dựng chính sách
khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ
kinh tế hộ phát triển theo hướng trang trại có quy mô phù hợp, tỷ trọng sản phẩm hàng
hóa lớn.
- Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng chuyên môn hóa.
Đưa sản xuất theo mô hình trang trại ra khỏi khu dân cư, hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất hàng hóa, các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Ưu tiên khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác (ưu đãi về vốn vay, đào tạo,
thuê đất, chuyển giao kỹ thuật, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại,...), khuyến
khích các hiệp hội ngành hàng nhằm liên kết các nông hộ, các trang trại với nhau. Có
như vậy mới thuận lợi trong việc tăng cường quy mô sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
- Rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp sử
dụng sai mục đích, kém hiệu quả giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ
chức, cá nhân khác thuê sử dụng với hiệu quả cao hơn.
93
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản, thủy sản
sử dụng nguyên liệu và lao động nông nghiệp tại chỗ. Đầu tư phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Phát triển và bảo tồn các nghề mang bản sắc dân tộc và làm tăng thu
nhập của nông dân bằng việc gắn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp với du lịch
sinh thái.
- Phát động rộng rãi chương trình xây dựng nông thôn mới để các tổ chức của
nông dân đóng vai trò chủ động trong việc huy động lực lượng và tham gia quản lý các
chương trình phát triển nông thôn, Phát huy sức mạnh cộng đồng trong quá trình xây
dựng chiến lược, triển khai và quản lý xã hội, quản lý các tài nguyên nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng.
d) Huy động các nguồn vốn, hỗ trợ về vốn và tín dụng
- Để có được khoản vốn lớn để thực hiện một hệ thống các giải pháp toàn diện
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đối với một huyện nghèo như Lệ
Thủy, huyện cần đa dạng hóa các kênh huy động. Các nguồn có thể huy động có thể
bao gồm: các nguồn ngân sách trung ương, địa phương; vốn tín dụng đầu tư; vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài; vốn doanh nghiệp và huy động từ dân cư.
- Cần tiến hành lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án để
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đối với những hộ trồng mới chè, trồng cây ăn quả, trồng rừng cần duy trì
hưởng chế độ đầu tư và vay vốn tín dụng lồng ghép các dự án như dự án ADB, dự án 5
triệu hecta rừng,…
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ giống đối với các giống lúa, chè, cây ăn quả
và đậu tương, cỏ trồng chăn nuôi, giống cây lâm nghiệp.
- Ưu đãi vốn vay cho những hộ nông dân phát triển mô hình trang trại.
3.2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Thực hiện mối liên kết “4 nhà”: Nhà nước - Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà
doanh nghiệp để phát huy tổng hợp thế mạnh trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, doanh nghiệp tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ; nông dân hợp tác sản
xuất có định hướng theo hợp đồng; nhà khoa học nghiên cứu đưa ra các giải pháp tăng
sản lượng, cải thiện chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh;
94
nhà nước thể hiện vai trò trung gian gắn kết giữa các nhà với nhau, đồng thời đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, tiêu chuẩn hóa sản phẩm xuất khẩu, có cơ
chế thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ tín dụng và tổ chức thực hiện liên kết.
- Tập trung nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của những
ngành mũi nhọn. Ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều
giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến; tạo sự đột phá về
năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất. Tập trung giải quyết những vấn đề
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như: nghiên
cứu thị trường nông sản, phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh, cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp,...
- Nghiên cứu và ứng dụng mô hình canh tác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
và bảo vệ môi trường cho các huyện và xã vùng núi. Chú trọng kỹ thuật canh tác, hạn
chế tối thiểu xói mòn; thực hiện các biện pháp giữ ẩm, tưới tiết kiệm; áp dụng các mô
hình nông - lâm và nông - lâm - ngư nghiệp.
- Tăng cường tỷ trọng vốn ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học,
công nghệ, nâng cao tỷ lệ đóng góp của khoa học - công nghệ cho sự tăng trưởng của
ngành nông nghiệp.
- Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, nhân lực cho các đơn vị có chức năng
nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất như: Trung tâm giống vật nuôi,
Trung tâm giống cây trồng, Trại sản xuất giống lúa, Trại giống thủy sản.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng để tạo động lực phát huy tốt năng lực
cán bộ khoa học, khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư nghiên cứu, chuyển
giao khoa học - công nghệ, khuyến khích thanh niên, trí thức trẻ am hiểu về khoa học -
kỹ thuật về nông thôn công tác.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn. Gắn hiệu quả cung cấp dịch vụ
với lợi ích vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ. Chọn lọc và đào tạo chuyên môn
hóa đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học, chuyển những cán bộ không có năng lực
hoạt động khoa học - công nghệ sang công tác khác.
- Xã hội hóa hoạt động khoa học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần
tham giá đầu tư nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ. Dành một
95
phần quỹ đất để nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp, đầu tư xây dựng các khu
công nghệ cao.
- Bố trí cơ cấu cấy trồng, vật nuôi và điều khiển thời vụ sát với điều kiện sinh
thái của từng vùng. Chú trọng cải tạo mặt bằng đồng ruộng kết hợp với tăng cường
thủy lợi nội đồng để tạo môi trường tốt cho việc áp dụng các kỹ thuật canh tác trên
đồng ruộng.
3.2.4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh nông sản
- Giao thông: Là một nhân tố quan trọng nhất đến hình thành và phát triển nền
sản xuất hàng hoá, hạ tầng giao thông được cải thiện sẽ làm thay đổi phương thức sản
xuất hiện tại theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Thuỷ lợi: Kết quả điều tra ở nhiều địa phương cho thấy, nơi nào làm tốt công
tác thuỷ lợi, đất ruộng được đầu tư thâm canh, tăng vụ thì nơi ấy giảm được canh tác
nương rẫy do làm ruộng đủ lương thực nên người dân sẽ dần dần chuyển đất nương
rẫy sang trồng rừng hoặc các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế và môi trường cao
hơn, đặc biệt làm tốt công tác thuỷ lợi nhỏ sẽ tạo được nguồn nước để phát triển ruộng
lúa.
- Chợ và các trung tâm thương mại: Xây dựng các trung tâm thương mại ở cấp
huyện và các trung tâm của vùng trong huyện, đồng thời cần hỗ trợ các xã xây dựng
chợ hoặc mở rộng chợ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa
nông - lâm - thủy sản. Xây dựng các chợ đầu mối ở vùng trọng điểm. Trước mắt có thể
chọn những địa điểm thuận lợi về giao thông, kho bãi để xây dựng chợ nông sản đầu
mối nhằm tập trung lượng hàng lớn, chất lượng cao phục vụ cho 3 kênh tiêu thụ: nội
huyện, bán sang các huyện khác và chế biến.
3.2.5. Nâng cấp chuỗi giá trị, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và
thị trường tiêu thụ nông sản
- Nâng cao chất lượng nông phẩm, giảm giá thành, cải tiến mẫu mã để nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện đồng bộ các khâu tiếp thị, quảng cáo,thiết lập
mạng lưới phân phối. Tăng cường các hình thức liên kết, liên doanh với các đối tác có
kinh nghiệm và truyền thống.
- Các địa phương trong huyện cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức
năng để hoạch định chiến lược thị trường phù hợp, tránh tình trạng sản xuất ồ ạt
không theo quy hoạch. Theo dõi giá cả để đề xuất kịp thời với huyện và tỉnh để có
96
những giải pháp ứng phó kịp thời trước những biến động của giá cả, giúp nông dân ổn
định sản xuất những nông, lâm và thủy sản chính.
- Tăng cường cập nhật thông tin kinh tế, đặc biệt là các thông tin về thị trường,
giá cả và cung cấp để các tổ chức kinh tế cũng như nông dân nắm được, từ đó xác định
được kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng, chính xác.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất nông
nghiệp, từ khâu cung ứng vật tư, nguyên liệu, kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho đến tiêu
thụ sản phẩm. Hệ thống dịch vụ cũng cần được sắp xếp, tổ chức và quản lý theo hướng
gắn liền với sản xuất. Hình thành mạng lưới đại lý cung ứng giống, vật tư, thiết bị kỹ
thuật, bao tiêu sản phẩm, đặc biệt là đối với nông sản xuất khẩu.
- Tổ chức Hội chợ nông sản để quảng bá sản phẩm nông nghiệp. Thành lập các
hợp tác xã tiêu thụ làm đầu mối giữa người sản xuất và các cơ sở chế biến, các công ty
xuất khẩu để tập trung sản phẩm. Bảo vệ và tiếp tục xây dựng thương hiệu cho các loại
nông sản - đặc sản nổi tiếng của huyện...
3.2.6. Cải thiện điều kiện sản xuất của nông hộ và của vùng
Mục tiêu của nhóm giải pháp này là từng bước nâng cao năng suất lao động;
nâng cao chất lượng khâu thu hoạch, chế biến, bảo quản nông sản; tăng thêm thu nhập
từ sản xuất nông nghiệp cho nông hộ, đảm bảo mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hướng
tới phát triển bền vững. Nội dung chi tiết của nhóm giải pháp này như sau:
- Lồng ghép với nhóm giải pháp về đào tạo và hỗ trợ vốn tín dụng để nâng cao
nhận thức và khắc phục tình trạng thiếu vốn sản xuất, kinh doanh.
- Cung cấp cho người nông dân những biện pháp thu hoạch có hiệu quả, giảm
thiểu thiệt hại do giảm phẩm cấp nông sản hay hao hụt trong quá trình thu hoạch.
- Đầu tư mua sắm, sửa chữa và cải tiến theo hướng hiện đại hóa các trang thiết
bị, máy móc tại các cơ sở chế biến nông sản trong vùng. Nâng cấp tối thiểu 50% số cơ
sở chế biến chè trong huyện để các sản phẩm đủ tiêu chuẩn tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
- Phổ biến, áp dụng công nghệ chế biến rau quả với nhiều hình thức từ thủ công
đến hiện đại và đa dạng hoá sản phẩm (sấy, muối, sirô, rượu vang, nước quả, đồ hộp...)
- Ở những vùng chuyên canh lớn, tập trung đầu tư các nhà máy chế biến mới
với thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng bộ cùng với phương tiện vận chuyển và kho tàng
97
đạt trình độ tiên tiến. Đối với các vùng cây chuyên canh quy mô nhỏ (<500 ha), giao
thông khó khăn, cần đầu tư các nhà xưởng quy mô nhỏ phục vụ nội tiêu trong vùng.
- Áp dụng đồng thời 2 phương pháp bảo quản: Phương pháp cổ truyền và hiện
đại (phương pháp hoá học, sinh học). Chẳng hạn, bảo quản cam quýt truyền thống
bằng cách xử lý nước vôi trong hoặc nước vôi trong có phèn chua, bọc túi ny-lon để
trong hầm đất được 1-2 tháng. Bảo quản bằng hoá chất có thể được lâu hơn, mẫu mã
đẹp nhưng hương vị nhạt hơn. Nhìn chung, nên giảm tới mức thấp nhất lượng sản
phẩm bảo quản bằng hóa chất để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.
Khuyến khích và hỗ trợ về vốn để các hộ, nhóm hộ có điều kiện áp dụng công nghệ
bảo quản lạnh với nhiều ưu điểm.
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Diện tích đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy có sự biến động do việc tách
hay gộp một số chân đất khác nhau. Trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự biến
động về diện tích do chuyển đổi từ loại đất này sang loại đất khác.
2. Thách thức lớn nhất trong sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy hiện
nay là: Đa phần diện tích đất nông nghiệp sản xuất theo phương thức canh tác truyền
thống mang nặng tính khai thác tự nhiên; hiểu biết của người dân về kỹ thuật canh tác
còn hạn chế; thiếu các biện pháp chống xói mòn rửa trôi nên đất bị thoái hoá nhanh,
năng suất cây trồng giảm. Những mâu thuẫn giữa nhu cầu cuộc sống và môi trường
sinh thái ngày càng sâu sắc. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện chưa cao. Cả
năng suất vật nuôi, cây trồng, giá bán hầu hết các loại nông sản, hệ số sử dụng đất
cũng như thu nhập của các hộ nông dân của huyện Lệ Thủy đều thấp hơn mức trung
bình trong toàn tỉnh và cả nước.
3. Bằng cách kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu truyền thống với
phương pháp hiện đại, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số LUT mang lại hiệu quả
kinh tế cao và bền vững cho vùng đồng bằng là: Nuôi trồng thủy sản, kết hợp trồng lúa
với nuôi cá và trồng cây ăn quả có múi. Tại vùng gò đồi, trồng cây ăn quả có múi (đặc
biệt là cây cam), cây lâm nghiệp như cây keo, trồng cây hàng năm như ngô và gạo đặc
sản là những LUT mang lại hiệu quả kinh tế cao. Còn đối với vùng núi, trồng cây lâm
nghiệp và trồng cây lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi đại gia súc là một LUT mang lại
hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với địa phương. Trồng cây hàng năm tại vùng này chỉ
nhằm mục đích đảm bảo lương thực, thực phẩm tại chỗ trong điều kiện sản xuất hàng
hóa chưa phát triển.
4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 nhân tố tổng hợp ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. Đó là: Điều kiện tự nhiên, Điều kiện
kinh tế - xã hội, Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, Kỹ thuật - công nghệ áp dụng trong
sản xuất nông nghiệp, Điều kiện sản xuất của nông hộ và Thị trường. Tất cả các nhân
tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập hỗn hợp trên một hecta đất nông
nghiệp. Kết quả mô hình cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố không như nhau,
nhưng nếu một trong các nhân tố này được cải thiện, hoặc tất cả các nhân tố này đều
99
được cải thiện sẽ làm tăng đáng kể thu nhập của nông hộ, làm tăng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy.
5. Các giải pháp đề xuất nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả kinh tế với giá
trị sản lượng trên đất nông nghiệp cao hơn, thu nhập trung bình từ 1 hecta đất nông
nghiệp có thể tăng từ 18-25 triệu đồng trong giai đoạn hiện nay lên khoảng 40-60 triệu
đồng vào năm 2025. Giải pháp quy hoạch và sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
nâng cao hiệu quả kinh tế cũng tạo thêm được hàng ngàn việc làm, góp phần nâng cao
thu nhập cũng như kiến thức sử dụng đất của cộng đồng dân cư.
II. Kiến nghị
1. Huyện Lệ Thủy cần tập trung xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
đặc biệt là chiến lược đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng cho
các cán bộ làm việc tại vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa nhằm đảm bảo điều kiện tiên
quyết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp, thích ứng với biến
đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Lãnh đạo huyện và các địa phương trong huyện cần tăng cường nghiên cứu,
học hỏi để rút kinh nghiệm từ các huyện khác có nhiều đặc điểm tương đồng, mạnh
dạn áp dụng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhằm phát
triển một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.
3. Huyện cần tiếp tục ưu tiên phát triển giao thông, thuỷ lợi ở các địa phương,
đặc biệt chú trọng thuỷ lợi nhỏ ở các vùng sâu, vùng xa. Đây là giải pháp thiết thực
góp phần cải thiện điều kiện sản xuất của nông hộ, làm tăng hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp.
4. Cần có thêm những nghiên cứu phân tích chi tiết hiệu quả kinh tế của từng
loại cây trồng chính (hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ) để cung cấp những thông tin
chi tiết hơn cho người sản xuất trên đất nông nghiệp, góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân tại huyện Lệ Thủy./.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy (2013-2017), Niêm giám thống kê, báo cáo
thống kê năm 2013-2017, Quảng Bình.
2. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (2006), Kinh tế
nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
3. Phan Sỹ Cường (2000), Đánh giá hiệu quả kinh tế cây cam ở huyện Nghĩa Đàn -
Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
4. Bùi Thị Thùy Dung (2009), Bài giảng kinh tế sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
5. Phạm Văn Dư (2009), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Cộng sản, Số ra ngày 15/5/2009.
6. Nguyễn Văn Hoàn (2007), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Việt Yên, huyện Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
7. Luật đất đai (2013), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lệ Thủy (2013-2017), Báo
cáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2013-2017, Quảng Bình.
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy (2013-2017), Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng đất đai năm 2013-2017, Quảng Bình.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2015-2017), Tổng hợp báo
cáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015-2017, Quảng Bình.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình (2013-2017), Báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng đất đai năm 2013-2017, Quảng Bình.
12. Ngô Trung Sơn (2008), Giáo trình Tài nguyên môi trường và phát triển bền
vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Trương Văn Tuấn (2007), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Khoa học - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
14. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013-2017), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội
năm 2013-2017.
101
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ (tính số người thường trú) 1.1. Số nhân khẩu: .......................... .......................................................... 1.2. Số người trong độ tuổi lao động: ......................................................
1.3. Nguồn thu lớn nhất của hộ trong năm qua: □ Nông nghiệp □ Nguồn thu khác
1.4. Sản xuất chính của hộ trong nông nghiệp: □ Trồng trọt □ Chăn nuôi □ Nuôi trồng thủy sản □ Khác
PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ
2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
1
STT Công thức luân canh Hiện đang thực hiện (X)
2
Lúa ĐX - Lúa TS - Lúa HT
3
Lúa ĐX - Lúa TS
4
Lúa ĐX - Lúa HT
5
Lúa ĐX - Lúa TS - Khoai lang
6
Lúa ĐX - Rau - Lúa HT
7
Đậu tương - Lúa HT
8
Lúa ĐX - Cá
9
Lạc - Đậu tương - Ngô
10
Lạc - Ngô
11
Khoai lang - Ngô
12
Rau - Rau - Rau
13
Lạc - Sắn
14
Chuối
15
Cá
16
Tôm
17
Bưởi
18
Cam
Nhãn, Vải
102
19
Keo, Tràm, Bạch đàn
103
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất 2.2.1. Cây trồng (tính trên 1 sào = 500m2)
Loại cây trồng
Hạng mục Đơn vị tính Rau Lạc Ngô Sắn Cam Keo Lúa ĐX Lúa TS Lúa HT Khoai lang Đậu tương
m2
A. Kết quả sản xuất - Diện tích - Thời gian trồng - Thời gian thu hoạch - Năng suất - Giá bán tạ 1000đ/tạ
B. Chi phí
kg
kg
kg 1. Vật chất - Giống - Phân chuồng - NPK
kg kg - Urê - Kali
kg - Phân vi sinh
kg - Vôi
kg
lít
1000đ
1000đ - Phân bón lá - Thuốc BVTV - Nhiên liệu, điện… - Vật tư khác
104
Loại cây trồng
Hạng mục Đơn vị tính Rau Lạc Ngô Sắn Cam Keo Lúa ĐX Lúa TS Lúa HT Khoai lang Đậu tương
2. Công lao động
công - Lao động nhà
công - Lao động thuê ngoài
- Giá công lao động thuê ngoài 1000đ/ công
3. Dịch vụ thuê ngoài
1000đ - Khai hoang, xây dựng đồng ruộng
- Làm đất 1000đ
- Thu hoạch 1000đ
- Vận chuyển 1000đ
- Thủy lợi phí 1000đ
- Quản lý phí 1000đ
4. Chi phí khác
- Thuế sử dụng đất 1000đ
- Lãi vay ngân hàng 1000đ
- Khác
105
106
2.2.2. Nuôi trồng thủy sản (tính trên 1 sào = 500m2)
Loại thủy sản Hạng mục Đơn vị tính Cá Tôm
m2
a) Thông tin chung - Diện tích - Thời gian thả - Thời gian thu hoạch b) Kết quả sản xuất - Năng suất - Giá bán tạ/sào 1000đ/tạ
kg
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
c) Chi phí - Giống - Phân hữu cơ - Thức ăn xanh - Thức ăn tổng hợp - Vôi - Thuốc phòng bệnh - Thủy lợi phí - Tu bổ, nạo vét, vệ sinh ao - Chi phí khác 1000đ
công
công
d) Công lao động - Lao động nhà - Lao động thuê ngoài - Giá công lao động thuê ngoài 1000đ/công
PHẦN III: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Theo ông/bà việc sử dụng cây trồng, vật nuôi hiện tại có phù hợp với đất không?
□ Không phù hợp
□ Ảnh hưởng ít □ Ảnh hưởng nhiều
□ Xấu đi
□ Ít phù hợp □ Phù hợp 3.2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không? □ Không ảnh hưởng 3.3. Nếu ảnh hưởng thì ảnh hưởng theo hướng nào? □ Tốt lên 3.3. Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng hiện nay như thế nào? □ Theo liều lượng □ Ít hơn liều lượng □ Nhiều hơn liều lượng
107
108
Bảng 2.4: Tình hình biến động các loại đất tại huyện Lệ Thủy từ năm 2013-2017
2013 2014 2015 2016 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng TĐPT (%)
Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) +/- (ha) +/- (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 141.611,4 100,00 141.611,4 140.180,4 140.180,4 140.180,4 100,00 -1.431,0 0,0 99,0
I. Đất nông nghiệp 127.490,5 90,03 124.652,4 128.545,5 128.291,1 128.568,6 91,72 1.078,1 1,7 100,8
22.454,1 17,61 22.701,2 22.238,6 22.226,4 21.577,4 16,78 -876,7 -0,8 96,1
14.827,7 66,04 15.155,2 16.002,3 15.992,0 15.364,0 71,20 536,3 5,2 103,6
9.675,9 65,26 10.043,8 10.986,7 10.981,0 10.669,0 69,44 993,1 4,2 110,3
79,4 0,54 79,4 0,0 0,0 35,1 0,23 -44,3 -0,3 44,2
5.072,4 34,21 5.032,0 5.015,6 5.011,0 4.659,9 30,33 -412,5 -3,9 91,9 1. Đất sản xuất nông nghiệp a) Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng lúa - Đất cỏ dùng chăn nuôi - Đất trồng cây hàng năm khác
7.626,4 33,96 7.546,0 6.236,3 6.234,4 6.213,4 28,80 -1.413,0 -5,2 81,5 b) Đất trồng cây lâu năm
104.683,1 82,11 101.599,0 105.889,6 105.638,4 106.551,4 82,88 1.868,3 0,8 101,8
68.105,6 65,06 68.035,6 82.382,1 82.392,2 85.905,2 80,62 17.799,6 15,6 126,1 2. Đất lâm nghiệp - Đất rừng sản xuất
36.577,5 34,94 33.563,4 23.507,5 23.246,2 20.646,2 19,38 -15,6 56,4 - Đất rừng phòng hộ - 15.931,3
3. Đất nuôi trồng thủy sản 313,1 0,25 312,0 356,7 365,6 377,6 0,0 120,6 64,5 0,29
4. Đất nông nghiệp khác 40,2 0,03 40,2 60,6 60,7 62,2 0,0 154,7 22,0 0,05
II. Đất phi nông nghiệp 9.779,1 12.695,2 8.734,9 8.991,5 -647,1 -0,4 93,4 6,91 9.132,0 6,51
845,4 8,64 853,3 922,6 933,8 1.072,8 3,1 126,9 227,4 11,75
778,8 92,12 786,7 860,9 870,2 1.005,2 1,6 129,1 226,4 93,70 1. Đất ở a) Đất ở nông thôn
109
2013 2014 2015 2016 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng TĐPT (%)
Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) +/- (ha) +/- (%)
66,6 7,88 66,6 61,7 63,6 67,6 6,30 1,0 -1,6 101,5 b) Đất ở đô thị
2. Đất chuyên dùng 4.229,2 43,25 7.271,0 5.813,0 6.058,8 6.058,8 66,35 1.829,6 23,1 143,3
4.309,6 44,07 4.176,0 1.422,1 1.422,1 1.420,1 15,55 -2.889,5 -28,5 33,0 3. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
4. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4,1 0,04 4,1 8,0 8,0 8,9 4,8 0,1 217,1 0,10
389,4 3,98 389,4 569,2 568,8 571,4 182,0 2,3 146,7 6,26 5. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
1,4 0,01 1,4 0,0 0,0 0,0 0,00 -1,4 0,0 0,0 6. Đất phi nông nghiệp khác
III. Đất chưa sử dụng 4.341,8 3,07 4.263,8 2.900,0 2.897,8 2.479,8 1,77 -1.862,0 -1,3 57,1
1. Đất bằng chưa sử dụng 1.502,3 34,60 1.498,4 1.345,6 1.345,7 1.047,7 42,25 -454,6 7,6 69,7
2. Đất đồi núi chưa sử dụng 2.059,4 47,43 1.985,3 1.554,4 1.552,1 1.432,1 57,75 -627,3 10,3 69,5
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
780,1 17,97 780,1 0,0 0,0 0,0 0,00 -780,1 -18,0 0,0 3. Đất núi đá không có rừng cây
110
Bảng 2.8: Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 tại vùng đồng bằng
2013 2017 So sánh 2017/2013
Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 17.523,9 100,0 17.018,4 18.735,2 18.798,8 19.070,3 100,0 1.546,4 0,0 108,8
Đất sản xuất nông nghiệp 8.110,9 46,3 8.346,5 8.606,6 8.675,9 8.526,3 44,7 415,4 -1,6 105,1
Đất trồng cây hàng năm 7.949,4 98,0 8.185,2 8.449,0 8.522,6 8.372,7 98,2 423,3 0,2 105,3
6.040,2 76,0 6.150,5 6.453,3 6.490,3 6.383,6 76,2 343,4 0,3 105,7 - Đất trồng lúa
5.869,1 97,2 5.978,2 6.278,2 6.320,0 6.215,1 97,4 346,0 0,2 105,9 + Đất chuyên trồng lúa nước
171,1 2,8 172,3 175,1 170,3 168,5 2,6 -2,6 -0,2 98,5 + Đất trồng lúa nước còn lại
1.008,6 12,7 1.102,6 1.085,2 1.120,9 1.085,6 13,0 77,0 0,3 107,6 - Đất trồng rau màu
900,6 11,3 932,1 910,5 911,4 903,5 10,8 2,9 -0,5 100,3 - Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm 161,5 2,0 161,3 157,6 153,4 153,6 1,8 -7,9 -0,2 95,1
88,5 54,8 91,6 92,7 85,2 80,3 52,3 -8,2 -2,5 90,7 - Đất trồng cây cao su
42,1 26,1 40,8 35,1 32,6 33,1 21,5 -9,0 -4,5 78,6 - Đất trồng cây ăn quả lâu năm
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
30,9 19,1 28,9 29,8 35,6 40,2 26,2 9,3 7,0 130,1 - Đất trồng cây lâu năm khác
111
Bảng 2.9: Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 tại vùng gò đồi
2013 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 26.318,1 100,0 21.235,9 21.685,2 21.890,1 21.945,7 100,0 -4.372,4 83,4 0,0
9.253,9 35,2 9.350,8 8.601,8 8.576,4 8.099,6 -1.154,3 87,5 1,7 36,9 Đất sản xuất nông nghiệp
5.622,6 60,8 5.690,2 6.280,4 6.218,3 5.738,4 102,1 10,1 115,8 70,8 Đất trồng cây hàng năm
3.210,9 57,1 3.459,8 4.105,5 4.074,1 3.877,7 120,8 10,5 666,8 67,6 - Đất trồng lúa
3.038,8 94,6 3.277,5 3.926,9 3.912,9 3.719,1 1,3 122,4 680,3 95,9 + Đất chuyên trồng lúa nước
172,1 5,4 92,2 -1,3 -13,5 4,1 182,3 178,6 161,2 158,6 + Đất trồng lúa nước còn lại
652,1 11,6 89,4 -1,4 -69,2 10,2 557,6 586,3 570,1 582,9 - Đất trồng rau màu
1.759,6 31,3 72,6 -9,0 -481,8 22,3 1.672,8 1.588,6 1.574,1 1.277,8 - Đất trồng cây hàng năm khác
3.631,3 39,2 65,0 29,2 3.660,6 2.321,4 2.358,1 2.361,2 -1.270,1 -10,1 Đất trồng cây lâu năm
1.825,1 50,3 89,5 -192,3 18,9 69,2 1.715,2 1.702,9 1.644,2 1.632,8 - Đất trồng cây cao su
382,6 10,5 94,8 -19,9 4,8 15,4 365,2 372,6 352,3 362,7 - Đất trồng cây ăn quả lâu năm
1.423,6 39,2 15,5 -1.057,9 -23,7 1.580,2 245,9 361,6 365,7 - Đất trồng cây lâu năm khác
25,7 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
112
Bảng 2.10: Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 tại vùng núi
2017 2013 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 83.648,5 100,0 86.398,1 88.125,1 87.602,3 87.552,6 100,0 3.904,1 0,0 104,7
Đất sản xuất nông nghiệp 5.089,3 6,1 5.003,9 5.030,2 4.974,1 4.951,5 -137,8 -0,4 97,3 5,7
Đất trồng cây hàng năm 1.255,7 1.279,8 1.272,9 1.251,2 1.252,9 24,7 0,6 99,8 -2,8 25,3
33,8 424,8 433,5 427,9 416,6 407,7 -1,3 96,0 -17,1 32,5 - Đất trồng lúa
72,0 305,7 314,9 315,1 307,3 302,1 2,1 98,8 -3,6 74,1 + Đất chuyên trồng lúa nước
28,0 119,1 118,6 112,8 109,3 105,6 -2,1 88,7 -13,5 25,9 + Đất trồng lúa nước còn lại
18,4 231,2 238,4 242,3 235,1 236,1 0,4 102,1 4,9 18,8 - Đất trồng rau màu
47,8 599,7 607,9 602,7 599,5 609,1 0,9 101,6 9,4 48,6 - Đất trồng cây hàng năm khác
75,3 3.833,6 Đất trồng cây lâu năm 3.724,1 3.757,3 3.723,0 3.698,6 -0,6 96,5 -135,0 74,7
40,7 1.562,1 1.458,3 1.468,2 1.435,1 1.389,1 -3,2 88,9 -173,0 37,6 - Đất trồng cây cao su
21,8 836,2 23,2 822,0 835,9 846,6 857,2 21,0 1,4 102,5 - Đất trồng cây ăn quả lâu năm
37,4 1.435,3 1.443,8 1.453,2 1.441,3 1.452,3 39,3 1,8 - Đất trồng cây lâu năm khác
101,2 17,0 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
113
Bảng 2.11: Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-2017 tại vùng đồng bằng
2013 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 17.523,9 100,0 17.018,4 18.735,2 18.798,8 19.070,3 100,0 1.546,4 0,0 108,8
12.106,2 69,1 11.790,1 8.693,8 8.718,4 8.465,7 -3.640,5 -24,7 Đất lâm nghiệp 44,4 69,9
Đất rừng sản xuất 4.063,9 33,6 3.996,8 4.022,3 4.027,9 4.001,5 47,3 -62,4 13,7 98,5
263,2 6,5 261,7 260,2 261,6 254,2 6,4 -9,0 -0,1 96,6 - Đất có rừng tự nhiên SX
1.135,9 28,0 1.125,7 1.058,2 1.081,1 1.052,1 26,3 -83,8 -1,7 92,6 - Đất có rừng trồng SX
350,7 8,6 340,5 355,8 352,6 365,0 9,1 14,3 0,5 104,1 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
2.314,1 56,9 2.268,9 2.348,1 2.332,6 2.330,2 58,2 16,1 1,3 100,7 - Đất trồng rừng SX
Đất rừng phòng hộ 8.042,3 66,4 7.793,3 4.671,5 4.690,5 4.464,2 52,7 -3.578,1 -13,7 55,5
4.865,2 119,7 4.785,1 1.834,5 1.851,4 1.745,2 43,6 -3.120,0 -76,1 35,9 - Đất có rừng tự nhiên PH
14,0 90,3 621,1 15,3 600,5 554,1 561,5 560,8 -60,3 -1,3 - Đất có rừng trồng PH
320,1 7,9 295,1 278,2 285,1 282,9 7,1 -37,2 -0,8 88,4 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH
2.235,9 55,0 2.112,6 2.004,7 1.992,5 1.875,3 46,9 -360,6 -8,2 - Đất trồng rừng PH
83,9 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
114
Bảng 2.12: Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-2017 tại vùng gò đồi
2013 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 26.318,1 100,0 21.235,9 21.685,2 21.890,1 21.945,7 100,0 -4.372,4 0,0 83,4
13.164,2 50,0 12.981,6 13.097,1 13.232,1 13.332,3 Đất lâm nghiệp 60,8 168,1 10,7 101,3
12.043,5 11.902,5 12.056,9 12.194,8 12.333,9 91,5 Đất rừng sản xuất 92,5 290,4 1,0 102,4
3.694,1 3.518,2 3.521,6 3.587,2 29,4 3.546,3 29,1 40,9 -0,4 101,2 - Đất có rừng tự nhiên SX
1.555,6 1.540,2 1.539,8 1.515,2 13,2 1.586,7 12,3 -71,5 -0,9 95,5 - Đất có rừng trồng SX
1.225,3 1.213,2 1.216,5 1.219,2 10,5 1.262,1 9,9 -42,9 -0,6 96,6 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
5.427,4 5.785,3 5.916,9 6.012,3 48,7 1,8 106,4 46,9 5.648,3 364,0 - Đất trồng rừng SX
8,5 1.120,7 Đất rừng phòng hộ 7,5 -122,3 -1,0 89,1 1.079,1 1.040,2 1.037,2 998,4
4,0 480,6 3,5 -50,4 -0,5 89,5 471,2 453,1 456,2 430,2 - Đất có rừng tự nhiên PH
1,2 143,8 1,0 -18,0 -0,2 87,5 130,7 124,5 126,3 125,8 - Đất có rừng trồng PH
0,6 75,8 0,5 -11,6 -0,1 84,6 69,0 66,3 65,7 64,2 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH
3,5 420,4 3,1 -0,4 90,0 408,2 396,3 389,0 378,2 - Đất trồng rừng PH
-42,2 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
115
Bảng 2.13: Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-2017 tại vùng núi
2013 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 83.648,5 100,0 86.398,1 88.125,1 87.602,3 87.552,6 100,0 3.904,1 0,0 104,7
79.412,7 94,9 76.827,3 84.098,7 83.688,0 84.753,4 5.340,7 1,9 106,7 96,8 Đất lâm nghiệp
51.998,2 65,5 82,1 52.136,3 66.302,9 66.169,5 69.569,8 17.571,6 16,6 133,8 Đất rừng sản xuất
38.141,4 73,4 -3,1 128,1 70,2 36.717,8 45.034,7 45.236,1 48.856,9 10.715,5 - Đất có rừng tự nhiên SX
4.705,6 9,0 -1,6 110,1 477,2 7,4 4.905,6 5.110,0 5.214,3 5.182,8 - Đất có rừng trồng SX
3.110,4 6,0 -1,5 100,2 4,7 4,5 3.245,5 3.311,7 3.246,8 3.115,1 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
6.040,8 11,6 7.267,4 12.846,5 12.472,3 12.415,0 17,8 6.374,2 6,2 205,5 - Đất trồng rừng SX
27.414,5 34,5 24.691,0 17.795,8 17.518,5 15.183,6 17,9 -12.230,9 -16,6 55,4 Đất rừng phòng hộ
12.645,1 24,3 9.865,1 7.220,4 7.521,2 5.341,2 7,7 -7.303,9 -16,6 42,2 - Đất có rừng tự nhiên PH
6.541,2 12,6 5.641,2 4.285,9 4.329,2 4.256,1 6,1 -2.285,1 -6,5 65,1 - Đất có rừng trồng PH
2,6 -93,4 -1,1 95,1 1.898,5 3,7 4.065,9 1.842,8 1.824,6 1.805,1 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH
5,4 -6,7 59,7 6.329,7 12,2 5.118,8 4.446,7 3.843,5 3.781,2 - Đất trồng rừng PH
-2.548,5 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
116
Bảng 2.14: Biến động diện tích đất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2013-2017
2013 2017 So sánh 2017/2013 Mục đích sử dụng đất 2014 (ha) 2015 (ha) 2016 (ha) TĐPT (%)
Diện tích (ha) Diện tích (ha) +/- (ha) +/- (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Vùng đồng bằng
17.523,9 17.018,4 18.735,2 18.798,8 19.070,3 - Đất nông nghiệp
191,5 1,1 187,8 229,6 234,7 244,7 1,3 53,2 0,2 127,8 - Đất nuôi trồng thủy sản
Vùng gò đồi
26.318,1 21.235,9 21.685,2 21.890,1 21.945,7 - Đất nông nghiệp
68,9 0,3 70,1 71,5 73,0 73,2 0,3 4,3 0,1 106,2 - Đất nuôi trồng thủy sản
Vùng núi
83.648,5 86.398,1 88.125,1 87.602,3 87.552,6 - Đất nông nghiệp
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thuỷ
52,7 0,1 54,1 55,6 57,9 59,7 0,1 7,0 0,0 113,3 - Đất nuôi trồng thủy sản
117
Bảng 2.15: Mùa vụ của các cây trồng chính ở các vùng tại huyện Lệ Thủy
TT Cây trồng Vùng đồng bằng Thời vụ gieo trồng Vùng gò đồi
1 Tháng 1-2 Lúa đông xuân Tháng 1-2 Vùng núi Cuối tháng 12 - đầu tháng 1
Lúa hè thu Tháng 6-7 2 Tháng 6-7 Tháng 4-6
Lúa tái sinh Tháng 4-5 3 Tháng 4-5
Tháng 1-2 Tháng 1-2 Tháng 1-2
4 Ngô Tháng 5-6 Tháng 5-6 Tháng 5-6
Tháng 9-10 Tháng 9-10 Tháng 9-10
Tháng 2-3 Tháng 2-3 Tháng 2-3 5 Sắn
Tháng 9-10 Tháng 9-10
Tháng 1-2 Tháng 1-2 Tháng 1-2 6 Khoai lang Tháng 5-6 Tháng 5-6 Tháng 5-6
Tháng 9-10 Tháng 9-10 Tháng 9-10
Tháng 1-2 Tháng 1-2 Tháng 1-2
7 Tháng 6-7 Tháng 6-7 Tháng 6-7 Đậu tương
Tháng 9-10 Tháng 9-10 Tháng 9-10
Tháng 1-3 Tháng 1-3 Tháng 1-2
8 Rau Tháng 5-7 Tháng 5-7 Tháng 6-7
Tháng 9-10 Tháng 9-10 Tháng 9-10
118
TT Cây trồng Vùng đồng bằng Thời vụ gieo trồng Vùng gò đồi Vùng núi
Tháng 1-3 Tháng 1-3 Tháng 1-3 9 Lạc
Tháng 6-7 Tháng 6-7 Tháng 6-7
Tháng 2-3 10 Mía Tháng 2-3 Tháng 2-3
Tháng 2-3 11 Chè Tháng 2-3 Tháng 2-3
Tháng 6-7 12 Mít Tháng 6-7 Tháng 6-7
13 Dứa Vụ xuân hè (3-5), Vụ thu (9-10) Vụ xuân hè (3-5), Vụ thu (9-10)
14 Chuối Vụ xuân (2-3), Vụ thu (8-10) Vụ xuân (2-3), Vụ thu (8-10)
15 Nhãn Tháng 6-7 Vụ xuân (2-4), Vụ thu (8-10)
16 Tháng 6-7 Vải Vụ xuân (2-4), Vụ thu (8-10) Vụ xuân (2-4), Vụ thu (8-10)
17 Cam Tháng 6-7 Vụ xuân (2-3), Vụ thu (8-10) Vụ xuân (2-3), Vụ thu (8-10)
18 Bưởi Vụ xuân (2-3), Vụ thu (8-10) Vụ xuân (2-3), Vụ thu (8-10)
Tháng 6-7 Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Lệ Thuỷ
119
Bảng 2.16: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tại vùng đồng bằng
2014 2017 2016 Cây trồng/ Vật nuôi So sánh sản lượng 2017/2014
(%) Cây hàng năm DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) +/- (tấn)
-31.791,2 -950,1 -17.124,5 -1.299,7
Lúa cả năm - Lúa đông xuân - Lúa hè thu - Lúa tái sinh Ngô cả năm Sắn cả năm Khoai lang
54,1 65,3 49,3 26,1 32,5 162,0 53,2 6,4 8,9 7.788,7 4.725,1 2.165,9 897,7 245,8 852,1 359,6 112,4 132,8 421.368,7 308.549,0 106.778,9 23.430,0 7.988,5 138.040,2 19.130,7 719,4 1.181,9 7.830,9 4.676,7 1.848,7 1.077,5 233,0 945,2 443,0 104,8 131,2 440.879,7 320.821,6 86.519,2 28.446,0 7.572,5 159.266,2 23.789,1 702,2 1.180,8 7.520,8 4.821,3 1.867,8 974,9 233,0 872,4 434,6 99,6 131,2 51,8 63,8 48,0 22,7 35,2 173,9 49,0 6,9 9,7 389.577,4 307.598,9 89.654,4 22.130,2 8.201,6 151.710,4 21.295,4 687,2 1.272,6 92,5 99,7 84,0 94,5 213,1 102,7 13.670,2 109,9 2.164,7 111,3 -32,1 95,5 90,7 107,7 56,3 68,6 46,8 26,4 32,5 168,5 53,7 6,7 9,0 Đậu tương Lạc
Cây lâu năm (ha) (ha) (ha) (%)
Chè
+/- (tấn) (m3) -89,9 -375,2
(tạ/ha) (m3/ha) 60,2 260,1 80,5 18,2 26,3 30,2 (tấn) (m3) 1.095,6 6.840,6 2.431,1 18,0 26,6 29,6 (tấn) (m3) 1.072,8 6.572,9 2.406,5 17,8 25,8 30,8 (tạ/ha) (m3/ha) 56,5 250,6 79,4 (tấn) (m3) 1.005,7 6.465,5 2.445,5 91,8 94,5 14,4 100,6 (tạ/ha) (m3/ha) 59,6 247,1 81,3 Cây ăn quả Cây lâu năm (8 năm)
(%) Nuôi trồng thủy sản (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn)
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Lệ Thuỷ
+/- (tấn) 1.443,4 117,9 Cá 187,8 43,0 8.075,4 234,7 43,0 10.092,5 244,7 38,9 9.518,8
120
Bảng 2.17: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tại vùng gò đồi
2014 2017 2016 Cây trồng/ Vật nuôi So sánh sản lượng 2017/2014
(%) Cây hàng năm DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) +/- (tấn)
Lúa cả năm - Lúa đông xuân - Lúa hè thu - Lúa tái sinh Ngô cả năm Sắn cả năm Khoai lang
50,3 58,1 39,4 24,0 28,6 150,7 44,7 5,6 8,1 5.037,5 3.124,1 1.587,6 325,8 536,1 1.523,2 269,5 56,1 186,6 253.386,3 181.510,2 62.551,4 7.819,2 15.332,5 229.546,2 12.046,7 314,2 1.511,5 4.929,1 3.031,0 1.555,8 342,3 552,2 1.537,5 283,0 58,3 179,1 49,3 55,8 38,6 25,7 29,7 161,2 45,6 5,3 8,4 240.540,1 172.463,9 60.676,2 8.797,1 15.792,9 252.918,8 12.904,8 314,8 1.522,4 4.706,6 2.879,5 1.478,0 349,1 546,7 1.460,6 297,2 55,4 186,3 232.035,4 160.676,1 57.050,8 8.971,9 16.237,0 235.448,7 13.552,3 293,6 1.564,9 91,6 -21.350,9 88,5 -20.834,1 -5.500,6 91,2 1.152,7 114,7 904,5 105,9 5.902,5 102,6 1.505,7 112,5 -20,5 93,5 53,5 103,5 48,8 56,9 39,0 25,7 28,6 164,5 45,6 5,4 8,5 Đậu tương Lạc
Cây lâu năm (ha) (ha) (ha) (%) +/- (tấn) (m3)
Chè
351,2 268,1 126,9 (tạ/ha) (m3/ha) 50,0 241,9 70,0 (tấn) (m3) 17.560,0 64.853,4 8.883,0 372,6 235,9 121,8 (tạ/ha) (m3/ha) 52,0 249,1 65,8 (tấn) (m3) 18.630,0 59.352,4 8.440,7 369,7 248,9 120,9 (tấn) (m3) 19.224,4 62.001,0 7.955,2 1.664,4 109,5 95,6 -2.852,4 89,6 -927,8 (tạ/ha) (m3/ha) 50,0 251,6 69,3 Cây ăn quả Cây lâu năm (8 năm)
(%) Nuôi trồng thủy sản (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) +/- (tấn)
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Lệ Thuỷ
Cá 70,1 39,6 2.776,0 73,0 40,4 2.948,8 73,2 42,0 3.074,4 298,4 110,8
121
Bảng 2.18: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tại vùng núi
2014 2017 2016 Cây trồng/ Vật nuôi So sánh sản lượng 2017/2014
(%) Cây hàng năm DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) +/- (tấn)
Lúa cả năm - Lúa đông xuân - Lúa hè thu - Lúa tái sinh Ngô cả năm Sắn cả năm Khoai lang
43,8 51,1 35,5 21,8 24,6 137,1 39,3 5,2 7,5 433,5 345,2 78,0 10,3 35,2 45,1 22,6 42,3 56,8 18.970,4 17.649,4 2.765,9 225,0 865,8 6.184,9 889,0 220,3 423,3 389,8 310,7 70,2 9,0 31,7 40,1 20,1 36,0 50,0 46,8 51,9 33,6 23,6 25,2 153,1 43,3 4,6 7,7 18.073,0 16.263,5 2.327,1 211,9 797,3 6.140,7 862,2 170,9 399,4 396,0 314,1 72,5 9,4 32,0 42,8 21,2 38,1 50,6 18.548,8 16.301,6 2.436,0 221,6 808,6 6.561,3 920,3 173,5 390,7 97,8 -421,6 92,4 -1.347,8 88,1 -329,8 98,5 -3,3 -57,1 93,4 376,4 106,1 31,3 103,5 78,8 -46,8 92,3 -32,6 46,4 52,3 33,2 23,6 25,2 153,0 42,9 4,8 8,0 Đậu tương Lạc
Cây lâu năm (ha) (ha) (ha) (%)
Chè
(tạ/ha) (m3/ha) 45,0 220,1 63,7 125,7 52,1 592,4 (tấn) (m3) 5.656,5 11.468,7 37.735,9 108,1 46,4 545,0 (tạ/ha) (m3/ha) 48,4 231,7 59,9 (tấn) (m3) 4.594,3 11.083,1 32.859,1 111,9 46,9 550,9 (tấn) (m3) 5.410,2 10.862,7 32.988,7 +/- (tấn) (m3) -246,3 -606,0 -4.747,2 95,6 94,7 87,4 (tạ/ha) (m3/ha) 42,5 239,0 60,3 Cây ăn quả Cây lâu năm (8 năm)
(%) Nuôi trồng thủy sản (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) +/- (tấn)
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Lệ Thuỷ
Cá 54,1 36,4 1.971,0 49,2 36,0 1.770,1 49,2 36,5 1.798,9 -172,1 91,3
122