BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÒ THANH TÂM
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THANH BÌNH
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày...... tháng...... năm 2020
Người viết cam đoan
Lò Thanh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc T.S. Trần Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Viện QLĐĐ & PTNT– Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày...... tháng...... năm 2020
Người viết cam đoan
Lò Thanh Tâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ............................................................... 4
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp ............................................ 4
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................. 5
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp .. 8
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................ 13
1.1.6. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam .............................................................................................. 14
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ... 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .......................................................................... 20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................... 23
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện
Mộc Châu ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp. ......... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 27
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................... 33
3.1.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ............... 33
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu ................................................... 36
3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu 37
3.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế -
xã hội của các hộ gia đình ............................................................................ 40
3.3.1. Nguồn lực con người ...................................................................... 41
3.3.2. Nguồn lực sản xuất ......................................................................... 42
3.3.3. Nhóm HGD và sự lựa chọn loại hình sử dụng đất ......................... 43
3.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường ................................................................ 43
3.4.1.Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 43
3.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................... 46
3.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp .............. 48
3.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác ................................ 55
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu. ...................................................... 56
3.5.1. Giải pháp về giống cây trồng ......................................................... 56
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật .......................................................................... 56
3.5.3. Giải pháp về chính sách ................................................................. 57
3.5.4. Giải pháp khoa học kĩ thuật ........................................................... 57
3.5.5. Giải pháp nguồn lực lao động ........................................................ 58
3.5.6. Giải pháp về thị trường .................................................................. 58
3.5.7. Giải pháp về kinh tế ........................................................................ 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
Huyện Mộc Châu HMC
Ủy ban nhân dân UBND
Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp Quốc FAO
Sử dụng đất SDĐ
Nông lâm kết hợp NLKH
Công thức cây trồng CTCT
Đơn vị diện tích ĐVDT
Hiệu quả đồng vốn HQĐV
Giá trị sản xuất GTSX
Giá trị gia tăng GTGT
Đơn vị tính ĐVT
Hộ gia đình HGĐ
Kinh tế- xã hội KT-XH
Hiện trạng sử dụng đất HTSDĐ
Lao động LĐ
Loại hình sử dụng đất LUT
Bảo vệ thực vật BVTV
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ................. 30
Bảng 2.2. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường ........................................... 31
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại TTNT Mộc Châu năm 2019 ................. 33
Bảng 3.2. Các loại hình sử dụng đất chính của TTNT năm 2019 ................... 37
Bảng 3.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát .......... 41
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nguồn lực sản xuất của các nhóm hộ ............. 43
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất năm 2019 ............. 44
Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ................ 47
Bảng 3.7. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại
hình sử dụng đất. ............................................................................................. 49
Bảng 3.8. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. ................................................. 50
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá tổng hợp các tiêu chí hiệu quả môi trường ......... 55
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu các loại đất tại địa điểm nghiên cứu ...................... 35
Hình 3.2. LUT 1 – Chuyên lúa ........................................................................ 39
Hình 3.3. LUT 2 – 2 Lúa – 1 Màu .................................................................. 39
Hình 3.4. LUT3 – Chuyên màu ....................................................................... 39
Hình 3.5. LUT 4 – Cây ăn quả ........................................................................ 40
Hình 3.6. LUT 5 – Nuôi trồng thủy sản .......................................................... 40
Hình 3.7. LUT 6- Thức ăn chăn nuôi .............................................................. 40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của toàn xã hội. Đối với Việt Nam là quốc gia có bộ phận người dân chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp, thì đất đai lại càng quý giá hơn. Việc sử dụng
khai thác có hiệu quả các quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, đi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức
tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm
cũng đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,...
Với vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và
phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có
thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh
lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Trong những năm gần đây do hiện tượng biến đổi khí hậu, tác động của
thị trường dẫn đến năng suất cây trồng nông nghiệp trên địa bàn có chiều
hướng giảm. Một số hộ gia đình nông dân không mặn mà với canh tác nông
2
nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất… Dẫn
đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện gặp một số khó khăn.
Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả các loại hình
canh tác hiện tại ở một số xã trọng điểm của huyện Mộc Châu, làm cơ sở đề
xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững thích ứng
với biến đổi khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc đề xuất nghiên cứu “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” là
cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu
trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người dân và phát
triển nông thôn theo chính sách của Đảng & Nhà nước.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ
biến trên địa bàn thị trấn nông trường, xã Đông Sang và xã Tân Lập trên địa
bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu thập số liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện;
- Bằng các phương pháp cụ thể phân tích, so sánh các loại hình sử dụng
đất trên địa bàn huyện dựa vào các tiểu vùng điển hình được lựa chọn;
- Phát hiện lợi thế và hạn chế trong các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện dựa vào các vùng điển hình được lựa chọn;
- Đề xuất giải pháp và hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào việc phân tích hiện trạng
sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế, lợi ích về xã hội và môi trường của
một số loại hình sử dụng đất canh tác phổ biến trên địa bàn nghiên cứu.
3
- Phạm vi không gian: thực hiện trên địa bàn thị trấn nông trường, xã
Đông Sang và xã Tân Lập huyện Mộc Châu.
- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của thị trấn nông trường và 2 xã của huyện. Số liệu về giá cả, vật tư và
nông sản phẩm hàng hoá điều tra từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng
bền vững.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai.
4
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là tiền đề cho mọi quá trình
sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng
khác nhau. Các Mác đã nhấn mạnh:“Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Trong nông nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất đồng thời vừa là đối tượng lao động (chịu tác động
trong quá trình sản xuất như cày, bừa, xới..) vừa là công cụ lao động ( sử dụng
để trồng trọt, chăn nuôi..)
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế với những đặc điểm:
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu vì nó vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi
nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng,
vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế bởi đất đai là sản phẩm của tự
nhiên nếu biết sử dụng hợp lí sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên. Điều
này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo
vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
5
Như vậy, đất đai là yếu tố rất quan trọng và tích cực trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội
loài người sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu
vật chất, văn hóa, khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất
và sử dụng đất đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lí có
hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu công việc mang lại. Khi
đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá
hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay nó
không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
6
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá
trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
7
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả
về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. [7]
1.1.3.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Vì vậy, hiệu quả môi
trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi
trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được
đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại
8
dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
1.1.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì của đất.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào trong kinh tế, thuận lợi để tạo ra nông sản hàng
hoá với giá rẻ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời
dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
- Yếu tố khí hậu:
+ Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ,
không khí nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và
9
độ ẩm không khí chính là các yếu tố khí hậu. Chính vì thế, khí hậu là một
trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về
vĩ độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ
nét theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,50C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi đó, ở miền nam khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung
bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm.
+ Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các
loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu
như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu
côve, súp lơ xanh... ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông
có nguồn gốc ôn đới... thì ở đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng cây đặc
sản như sầu riêng, măng cụt... hay miền Đông Nam bộ có thể trồng chôm
chôm, trái bơ, và Tây Nguyên trồng cây công nghiệp lâu năm cao su, cà phê,
điều là những cây nhiệt đới điển hình.
+ Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng.
- Yếu tố đất trồng:
+ Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất
trồng với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì,
có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây
trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
10
+ Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu
tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí. Độ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến
quá trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp
đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả
sử dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng
+ Trong sử dụng đất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con người
hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này cung cấp
lương thực cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho xuất khẩu.
+ Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất đem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường đất.
Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không
những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
+ Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát
triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất. Vì vậy, những tiến bộ trong công tác
giống cây trồng đã tạo cơ hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hoá.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người:
+ Con người là nhân tố tác động trực tiếp tới đất và hưởng lợi từ đất.
Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông
nghiệp còn ở mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử
dụng đất nông nghiệp được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay khi dân số tăng
nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên đất nông nghiệp bị khai
thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy
11
luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên đất kém hơn.
Việc đảm bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.
+ Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể
phát triển nếu không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra. Đặc
biệt, đối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì điều này lại càng trở
nên quan trọng.
+ Chất lượng nguồn lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong các
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nếu người nông dân có kinh nghiệm, kỹ
thuật, có ý thức trong sản xuất thì việc sử dụng đất nông nghiệp sẽ đạt hiệu
quả cao.
- Yếu tố kinh tế:
+ Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có
ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển là tiền đề cho quá trình sử
dụng đất đạt được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Cơ chế chính sách:
+ Do có tầm quan trọng đặc biệt nên nông nghiệp, nông thôn luôn
giành được những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong
mỗi nền kinh tế, người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những điều
kiện khác nhau, đặc biệt là các điều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất
bình đẳng về thu nhập. Mặt khác, thị trường luôn hàm chứa các hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến một số người giàu lên do có những việc
làm bất chính. Vì vậy, nhà nước cần can thiệp vào thị trường thông qua những
chính sách có tính chất trợ giúp và phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo sự
12
công bằng xã hội. Các chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính
sách tín dụng nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm
nghèo, khuyến nông... thực sự đã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng
đất nông nghiệp của những người nông dân.
+ Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường,
thông tin thị trường, sức mua... hơn nữa các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản
xuất nông nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi
phân hoá học thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... có tác động tiêu cực đến môi trường,
nguồn nước không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính
sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất
nông nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được
đảm bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã không ngừng
ban hành sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm
mục đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai
2013 đã thể chế hoá và nới rộng quyền của người sử dụng đất. Đây là một
chính sách khuyến khích người nông dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi
cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả. Mặc
dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng pháp luật công nhận quyền sử dụng lâu
dài đối với đất. Người sử dụng đất không chỉ được quyền sử dụng lâu dài mà
còn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất. Điều đó đã trở thành động lực
quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó làm cho người nông dân yên tâm
đầu tư trên đất, sử dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và hiệu quả, phát
huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính
sách về đất đai thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các phương thức sản
xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, đặc
13
biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao. Các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nông nghiệp cũng là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng,
vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ và hợp lý, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện
đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.4.3. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là
cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật
chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ
thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Trong quá trình sử dụng đất tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn đinh lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu
chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
14
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007). [10]
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
1.1.6. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam
1.1.6.1. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố rất quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận.
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2(71%) còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%). Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất
nông nghiệp trên thế giới phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu
Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp
như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác.
Đất canh tác có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác
thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng
nhanh nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
15
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, đây là một khu vực có dân số
khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp trong đó chỉ có Thái
Lan có diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng
thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Ở Thái Lan để sử dụng đất có hiệu quả nhà nước đã có những chủ
trương phát triển mô hình NLKH, kết quả đã thành công trong các nông
trường trồng ngô, dứa ở vùng Hang Khoai tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm
nhiều tầng thứ: Rừng + cỏ, Rừng + cây họ đậu ở KhonKaen.
Ở Braxin, cây Syzyum aromeficum được trồng kết hợp với hồ tiêu đen,
trong những năm trở lại đây đã trồng trên 500 ha có 50% diện tích đã cho thu
hoạch. Ở miền man Braxin có khoảng 3000 ha cây cao su trong đó 2000 ha cao
su trồng kết hợp với ca cao theo phương thức bố trí 2 hàng ca cao có 2 hàng
cao su.
Ở Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới tán rừng cao su và cây
họ đậu đã tăng thêm về thịt, tăng lượng phân bón và giảm công làm cỏ.
Ở Indonesia việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đề do công ty Lâm
nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của công ty hướng dẫn trồng
cây nông nghiệp, lâm nghiệp. Sau khi trồng cây lâm nghiệp 2 năm người dân
bàn giao lại rừng cho công ty, sản phẩm nông nghiệp họ toàn quyền sử dụng.
Trên đất dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp chống
xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh.
Trên đất dốc 20-300 trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
Quản lí đất bằng một số loại cây bản địa, trồng cải tạo đất bỏ hóa bằng
các loại cây rừng có giá trị kinh tế (cây phi lao, keo dậu, cọ Babassu, cây bồ
đề ) là những cây rất phổ biến trên đất bỏ hóa ở miền nam Honduras và Trung
Mỹ. Quản lí đất bỏ hóa dựa vào cây bụi ở Philippin (cây Benet – Mimosa
invisa), một loại cây trinh nữ được đưa vào trồng trên đất bỏ hóa từ những
năm 1960 để làm cây cải tạo đất. Hệ thống quản lí đất bỏ hóa này có tác dụng
16
cung cấp nguồn phân xanh, che phủ đất để tái sinh độ phì nhiêu cho đất , tăng
hiệu quả sản xuất các loại cây lương thực ở chu kỳ sau . Cây cỏ lào, tre nứa
sinh trưởng nhanh, phủ đất nhanh nhờ đó mà thảm thực vật trên đất canh tác
sau nương rẫy nhanh chóng được phục hồi và đất dưới thảm tre nữa được coi
là màu mỡ thích hợp cho một chu kì canh tác mới.
Đối với hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) thì hệ thống này nhằm
sử dụng đất dốc bền vững đã được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit
Mindanao của Philippin tổng kết, hoàn thiện và phát triển. Đến nay có 4 mô
hình tổng kết kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được tổ
chức quốc tế công nhận đó là:
Mô hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology): Đây là mô
hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất đối với sản xuất lương
thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu 25% cây lâm
nghiệp + 25% cây lưu niên ( nông nghiệp) + 50% cây công nghiệp hàng năm.
Mô hình SALT 2 ( Simple Agro- Livestock technology): Đây là mô
hình kinh tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu 40% cho nông nghiệp +
20% cây lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở chuồng trại.
Mô hình SALT 3 ( Sustainable Agro- Forst Land Technology) : Kỹ
thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững. Cơ cấu sử dụng đất 40% đất nông
nghiệp + 60% đất lâm nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn
lực và vốn cũng như sự hiểu biết.
Mô hình SALT 4 ( Small Agrofruit likehood Technology): Đây là mô
hình kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả với quy mô nhỏ, cơ
cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp 60% , nông nghiệp 15% và cây ăn quả
25%. Đây là mô hình đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn cũng như kỹ
năng và kinh nghiệm.
Mặc dù có nhiều hạn chế về mặt môi trường song phương thức này
vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới nhưng đó lại là nguyên
17
nhân chính dẫn đến xói mòn và thoái hóa đất gây ra tình trạng sa mạc hóa
nghiêm trọng.
1.1.6.2. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời nên đất đai là nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá. Diện tích đất nông nghiệp nước ta là 7,3 triệu ha,
bình quân đầu người là 0,99 ha thuộc loại thấp nhất thế giới theo Tổng cục địa
chính. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của đảng và Nhà nước mà
hiệu quả sử dụng đất được tăng lên góp phần vào việc nâng cao thu nhập ổn
định đời sống.
Trong những năm gần đây các nhà khoa học trong nước đã không
ngừng nghiên cứu áp dụng các hệ thống đã được nghiên cứu ở nước ngoài
nhằm tìm ra được các hệ thống phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện
tự nhiên của từng vùng nước ta. Sử dụng tốt các nguồn lợi và các mối quan hệ
sinh thái với hiệu quả đầu tư cao nhất nhằm phát triển sản xuất của HTCT
vùng đất trũng, vùng ven biển, vùng núi cao.
Đối với đất nông nghiệp, sau cải cách ruộng đất Nhà nước đã ban hành
nhiều nghị định về ruộng đất, chế độ tập thể hóa ruộng đất về cơ bản đã được
xóa bỏ các chủ thể kinh tế hộ nông dân, thực hiện trên quy mô lớn hàng nghìn
hàng trăm ha trong hợp tác xã nông nghiệp với sản xuất thủ công là chính, trình
độ quản lý và kỹ thuật còn thấp kém không có hiệu quả trong thời gian dài.
Hiện nay, có rất nhiều những công trình nghiên cứu về cách thức, tình
hình quản lý sử dụng đất đang được quan tâm:
- Theo Lê Trọng Cúc trồng xen cây lương thực với cây họ đậu đã cho
tổng sản lượng và cải thiện điều kiện đất đai cao hơn so với trồng thuần.
- Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã
được nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hòa, Trần Văn Diễn,
Trần Quang Tộ. Những mô hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như
mô hình nương rẫy cải tiến, mô hình cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
18
sản, NLKH, mô hình tổng hợp sử dụng đất theo quan điểm hệ thống phát triển
nông nghiệp bền vững. [15]
Kết quả nghiên cứu về HTCT nông lâm nghiệp ở vùng trung du miền
núi phía Bắc cho thấy hiệu quả các mô hình canh tác trên đất dốc như sau: mô
hình canh tác cây lương thực Sắn xen đậu tương, lạc với các cây phân xanh
chống xói mòn trên các loại đất phát triển trên sa thạch, phiến thạch sét và
phù sa cổ cho thấy đó là biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu quả
cao để thâm canh tăng năng suất sắn trên đất dốc.
Các mô hình SALT trên đất dốc đang được triển khai mạnh ở Thái
Nguyên, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình với kết quả tốt, là nền tảng cho một
nền nông nghiệp bền vững.
Mô hình rừng- rẫy- vườn- ruộng được áp dụng ở Tuyên Quang, Lào
Cai. Phần đỉnh đồi dành cho khoanh nuôi rừng thứ sinh, phần giữa sử dụng để
trồng các loại cây lương thực, phần sườn dưới dốc trồng các cây lâu năm. Mô
hình rừng- trang trại- vườn – ruộng ở lâm Đồng , Lạc Dương. Từ đỉnh đến
phần giữa của sườn dốc trồng rừng, bổ sung thông ba lá, phần sườn dưới dốc
làm trang trại trồng cà phê, chè, vườn hộ tổ chức cao thành mô hình VAC và
phần thấp hơn là ruộng nước. Mô hình RVAC tại Vĩnh Phúc và một số tỉnh
trung du là sự kết hợp đa dạng của các loại cây rừng, cây lương thực và chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
Tác giả Nguyễn Văn Trương cho rằng cơ cấu cây trồng được chọn vào
mô hình nông lâm kết hợp như sau:
- Cây phòng hộ: Muồng đen, keo dậu, phi lao…
- Cây dài ngày: Chè, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả…
- Cây ngắn ngày: Lúa, ngô, lạc, đậu đỗ…
Có thể sắp xếp không gian cho cây rừng, cây công nghiệp, cây ngắn
ngày như sau:
- Đất dốc từ 25-300 thì để rừng che phủ, rừng cây rậm kín, hỗn giao
nhiều tầng, nhiều cây cỏ trong đó phải có những cây gỗ lớn với số lượng đông
đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinh thái rừng và đất dốc.
19
- Đất dốc từ 150 - 200 có thể tạo ra quần xã thực vật theo kiểu rừng với
tỷ lệ cây to khoảng 30-40% còn lại là cây phòng hộ giữ đất, giữ nước.
- Đất dốc dưới 150 nếu sườn đồi ngắn thì nên san bằng thành ruộng bậc
thang ở phía dưới, có rừng ở phía trên thì càng tốt. Ta có thể sử dụng 60-70%
đất nông nghiệp, 20-30% đất công nghiệp cho cây lớn và 10 – 15% đất dành
cho bờ cây và mương máng.
Tác giả Trần Đức Viên (2001) đã đưa ra hai mô hình gieo trồng một số
loại cây họ đậu trên đất bỏ hóa sau nương rẫy truyền thống tại Hòa Bình, Sơn
La cụ thể:
- Mô hình 1: Trồng cây họ đậu phủ kín nương rẫy sau bỏ hóa để cải tạo
độ phì của đất giúp cho nhóm cây trồng sau phát triển tốt.
- Mô hình 2: trồng cây họ đậu theo băng và trồng theo đường đồng mức
khoảng cách tùy theo độ dốc. Các loại cây ăn quả, lương thực…trồng xen
giữa các hàng họ đậu.
Năm 2008 trong công trình“ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn
định ở vùng trung du và miền núi nước ta” tác giả Bùi Quang Toàn đã đề xuất
cần phải mở rộng đất nông nghiệp ở vùng đồi núi và trung du nước ta.
Qua những kết quả quá trình nghiên cứu các hệ thống canh tác từ trước
tới nay cho thấy tình hình nghiên cứu HTCT khá phổ biến trên thế giới và
trong nước đặc biệt ở nước ta có một hệ thống các cơ sở chuyên nghiên cứu,
ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn đó là các Trương,
Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu.
Từ đó, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học ra đời,
khi áp dụng vào thực tiễn đã bước đầu giải quyết khó khăn trong quá trình lao
động sản xuất góp phần bảo vệ môi trường, tăng thu nhập cho nông dân. Tuy
nhiên, vấn đề chưa được nghiên cứu một cách toàn diện vì vậy cần tăng
cường công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ vào thực tiễn
sản xuất.
20
Chương 2.
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Mộc Châu là huyện miền núi, cao nguyên và biên giới, nằm ở hướng
Đông Nam của tỉnh Sơn La, cách Hà Nội 180 km về hướng Tây Bắc, diện tích
tự nhiên là 1.081,66 km2, chiếm 7,49% diện tích của tỉnh Sơn La, đứng thứ 8
trong số 12 huyện, thành phố của tỉnh Sơn La. Huyện Mộc Châu có Quốc lộ
6, 43 đi qua.
- Phía Đông và Đông nam giáp tỉnh Hoà Bình.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu.
- Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước CHDCND Lào với đường
biên giới chung dài 36 km (cửa khẩu Quốc gia Lóng Sập thông với tỉnh
Hủa Phăn và cố đô Luông Phra Bang (Luang Prabang) của nước
CHDCND Lào và xa hơn là sang các nước ASEAN như Thái Lan,
Myanmar….).
- Phía bắc giáp với huyện Phù Yên. Đường biên giới với Việt Nam -
Lào dài 40,6 km.
Toàn huyện có 15 xã, thị trấn gồm 2 thị trấn (thị trấn Mộc Châu và thị
trấn Nông Trường Mộc Châu) và 13 xã.
Với vị trí địa lý nằm trên trục QL 6, QL 43 huyện Mộc Châu có nhiều
thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã trong huyện cũng như
bên ngoài. Đến trung tâm thành phố Sơn La 120km theo đường quốc lộ 6.
Nền kinh tế của thị trấn phụ thuộc vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng
chè, chăn nuôi bò sữa và trồng hoa. Những đồi chè rộng lớn trên địa bàn thị
trấn tạo ra một phong cảnh tươi đẹp .
21
2.1.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn.
Địa hình:
Huyện mang đặc trưng của một huyện miền núi Tây Bắc, địa hình bị
chia cắt mạnh có nhiều núi cao hiểm trở và nhiều thung lũng rộng, độ cao
trung bình từ 950 - 1050 m so với mặt nước biển, có cao nguyên rộng lớn và
tương đối bằng phẳng.
Cao nguyên Mộc Châu kéo dài 80 km từ Yên Châu đến Suối Rút, bề
ngang nơi rộng nhất đạt tới 25 km, có độ cao trung bình so với mặt biển là
1.050 m, các khu vực xung quanh Mộc Châu như Hòa Bình, Sơn La đều có
độ cao trung bình thấp hơn so với Mộc Châu.
Khí hậu - thủy văn:
* Khí hậu
Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh
khô, mùa hè mát ẩm và mưa nhiều. Mộc Châu có độ cao lớn lại nằm giữa
sông Đà và sông Mã do đó khí hậu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ không khí
trung bình/năm khoảng 18,50C, lượng mưa trung bình/năm khoảng 1.560 mm.
Độ ẩm không khí trung bình 85%. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc
Châu thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La (21,10 C),
Hòa Bình (230 C), Điện Biên (230C). Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý
tưởng ở đất nước nhiệt đới như Việt Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về
du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch
Mã… mới có những điều kiện khí hậu tương tự.
* Thủy văn
Do địa hình núi đá vôi nên nước mặt ở huyện Mộc Châu rất hạn chế,
trên địa bàn huyện có 7 dòng suối chính bao gồm: suối Quanh, suối Sập, suối
Tưn... Sông suối ở Mộc Châu có độ dốc lớn, trắc diện hẹp nên có nhiều thuận
lợi phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ.
Nhìn chung, tài nguyên nước phân bố không đồng đều, do điều kiện
miền núi địa hình chia cắt mạnh nên việc khai thác nguồn nước phục vụ cho
22
đời sống và phát triển sản xuất mang lại hiệu quả chưa cao. Nước ngầm ở
huyện Mộc Châu tương đối ít gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã
hội và du lịch. Tuy nhiên, với hồ thủy điện Hòa Bình, tình trạng này đã được
cải thiện nhiều.
2.1.1.3. Tài nguyên đất.
Theo tài liệu thổ nhưỡng huyện Mộc Châu, kết hợp với điều tra khảo
sát cho thấy. Trong tổng diện tích tự nhiên 10839,41 ha, ngoại trừ đất mặt
nước chuyên dùng, ao hồ, phần diện tích còn lại được chia làm các nhóm thổ
nhưỡng chính sau:
Nhóm đất feralit: là nhóm đất đặc trưng của vùng đồi núi với 2 loại
đất sau loại đất sau:
- Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi, thạch sét aglit, silic, hoặc gnai xen lẫn
fecmatit (Fa), chiếm diện tích khá lớn với 7324,5 ha chiếm 67,58 % diện
tích đất tự nhiên.
- Đất feralit vàng đỏ có mùn hoặc vàng phát triển trên đá sa thạch
quăczit, cuội kết và dăm kết (Fs), có diện tích là 3514.91 ha chiếm 32.42 %
diện tích đất tự nhiên
2.1.1.4.Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê của huyện năm 2015 diện tích đất lâm nghiệp
(LNP) của huyện có diện tích 3775,42 ha chiếm 34,83% tổng diện tích đất tự
nhiên. Trong đó diện tích rừng phòng hộ là 2428,62 ha, còn lại 1646,8 ha là
rừng sản xuất.
Tài nguyên rừng huyện Mộc Châu khá phong phú với khoảng 456 loài
thực vật và 49 loài động vật hoang dã trong đó có nhiều loài quý hiếm. Đất đai
huyện Mộc Châu phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng hệ thống
rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Tài nguyên rừng của huyện Mộc Châu có giá trị quan trọng đối với
phát triển du lịch là khu rừng đặc dụng Xuân Nha với nhiều loại gỗ và động
23
vật quý hiếm có khả năng tạo thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Tuy nhiên,
do nằm ở khu vực giáp biên giới, thủ tục hành chính chặt chẽ và phức tạp nên
khả năng tổ chức các hoạt động du lịch ở khu vực này ít thuận lợi.
3.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản.
Huyện Mộc Châu có một số loại khoáng sản nhưng trữ lượng nhỏ cụ thể như:
- Than: Có mỏ than Suối Bàng với trữ lượng 2,4 triệu tấn và Than bùn ở
xã Tân Lập có thể khai thác để sản xuất phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Bột Tan: Tập trung ở Tà Phù xã Liên Hoà, với trữ lượng khoảng 2,3
triệu tấn, có thể khai thác để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Đất sét: Có trữ lượng tương đối lớn đang được khai thác phục vụ phát
triển sản xuất gạch phục vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
Thị trấn và ngoài thị trấn.
Như vậy, có thể thấy huyện Mộc Châu không có nhiều lợi thế về
khoáng sản để phát triển công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.1.2.1. Dân số và lao động
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của nhà nước tạo điều
kiện cho bà con trong toàn thị trấn ổn định sản xuất. Chương trình kế hoạch
hoá gia đình được tuyên truyền nên tỷ lệ tăng dân số trong mấy năm gần đây
giảm đáng kể.
Trong huyện hiện có 7.242 hộ với 24.975 nhân khẩu, thành phần dân
tộc chủ yếu là người Kinh, Giao, Thái đa số. Thành phần lao động chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.2. Hệ thống giao thông
Giao thông của huyện ngày càng được mở rộng và không ngừng được
hoàn thiện về chất lương, đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu vận tải,đi lại phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Đường giao thông nông thôn phần lớn đã
được đổ bê tông, sạch đẹp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch cũng
24
như phát triển các ngành kinh tế khác. Với lợi thế nằm trên trục quốc lộ 6
huyện Mộc Châu có nhiều điều kiện để đón khách du lịch từ mọi miền của tổ
quốc và khách du lịch quốc tế. Huyện có nhiều tuyến quốc lộ chạy qua như
quốc lộ 6,43 nên hàng năm đón nhận nhiều tuyến du lịch đến tham quan đồng
thời tiếp giáp với lòng hồ sông Đà nên cũng có nhiều điều kiện để phát triển
du lịch đường thủy.Vì vậy, huyện Mộc Châu có nhiều điều kiện để phát triển
du lịch so với các xã trong huyện.
2.1.2.3. Tình hình về kinh tế xã hội của huyện Mộc Châu
Nhìn chung trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện có
chuyển biến manh mẽ tuy nhiên vẫn chưa được ổn định. Ngành nông –lâm-
ngư nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất chiếm 60,3% trong cơ cấu kinh tế của
địa phương, đứng thứ 2 là ngành TM-DV chiếm 27,7% cho thấy địa phương
có tiềm năng phát triển,giao lưu buôn bán , mở rộng thị trường kinh doanh,
xây dựng các khu du lịch, giải trí nhằm thu hút khách tham quan.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là 22 triệu đồng tăng 7,25
triệu đồng so với năm 2015 chỉ đạt 14,75 triệu đồng.
- Thế mạnh:
+ Những năm gần đây, nhờ việc phát triển hạ tầng kinh tế mà nhân dân
địa phương đã được hưởng nhiều thành quả như cơ sở hạ tầng được cải thiện,
đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất giúp người dân cải tiến tập quán
canh tác góp phần ổn định về nhu cầu lương thực, chăn nuôi đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt có sản phẩm trao đổi trên thị trường.
+ Mộc Châu có điều kiện khí hậu lý tưởng, là cửa ngõ của vùng Tây
Bắc tạo điều kiện phát triển du lịch nghỉ dưỡng, các loại h́ình dịch vụ, giao
lưu buôn bán.
+ Trình độ dân trí đang dần được nâng cao, hầu hết nhân dân đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc khai thác, sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả.
- Tồn tại, hạn chế:
25
+ Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho xây dựng cơ bản, giao thông,
thông tin, thủy lợi..địa hình bị chia cắt, diện tích đất sản xuất nông nghiệp vừa
ít lại phân tán, dốc, khó thâm canh, cơ giới, làm cho giá thành sản phẩm cao.
+ Mặc dù cơ sở hạ tầng ngày một cải thiện nhưng bên cạnh đó vẫn còn
một số công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn vẫn còn thiếu, nhiều công
trình đã xuống cấp cần được tu sửa.
+ Một số tuyến đường liên thôn, xã chưa được cải thiện gây nhiều trở
ngại cho việc lưu thông, vận chuyển khó khăn vào mùa mưa.
+ Các nguồn tài chính, nguồn vốn chưa đủ để phát triển kinh tế, thiếu
trang thiết bị kỹ thuật trong sản xuất. Do đó cần sự hỗ trợ của nhà nước, các
tổ chức đoàn thể.
+ Có mùa gió Lào khô hanh gây thiếu nước sản xuất nghiêm trọng
trong vụ đông xuân (tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Nhất là dọc QL6, có
sương muối giá rét gây thiệt hại cho vụ đông, mùa mưa tập trung tháng 8
tháng 9 tiềm ẩn bão lũ và thiên tai gây ảnh hưởng lớn đến chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành Nông nghiệp.
+ Các sản phẩm nông nghiệp của Mộc Châu như sữa, chè, ngô, hoa quả
… và các sản vật địa phương có tính độc đáo, chất lượng tương đối cao song
mẫu mã đơn điệu, tính đa dạng không cao do đó chưa phát triển thành hàng
hóa với quy mô lớn.
+ Chất lượng lao động thấp, thiếu lao động có trình độ quản lý và lao
động có kỹ năng dẫn đến hiệu quả và năng suất lao động thấp.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Mộc
Châu ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp.
2.1.3.1. Thuận lợi
- Mộc Châu có điều kiện khí hậu lý tưởng với nền nhiệt độ trung bình
thấp hơn so với các tỉnh lân cận và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ để phát triển
du lịch nghỉ dưỡng. Huyện đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, đô thị hoá
26
nhanh, tiềm năng đất đai sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư phát triển và là yếu tố
thu hút các nhà đầu tư quan tâm đầu tư trực tiếp vào phát triển các lĩnh vực kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
- Huyện là vùng giao thoa giữa các nền văn hoá do vậy kế thừa tinh hoa
văn hoá dân tộc cũng như chọn lọc những tinh hoa văn hoá của các tỉnh khác tạo
nên một bản sắc văn hoá quý báu. Trên địa bàn huyện có nhiều điểm du lịch do
vậy có nhiều tiềm năng có thể khai thác cho phát triển các hoạt động du lịch,
dịch vụ.
- Có nguồn lao động dồi dào với độ tuổi trẻ, siêng năng lao động, thông
minh sáng tạo, có tinh thần cộng đồng gắn bó và có truyền thống văn hoá lâu đời
rất thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề mới, nhất là
trong bối cảnh đang đô thị hoá, công nghiệp hoá.
2.1.3.2. Khó khăn, hạn chế
- Việc cắt giảm đầu tư, chi tiêu công làm nhiều công trình, dự án đang
đầu tư dở dang phải dừng, giãn, hoãn tiến độ đầu tư so với dự kiến, nhiều dự
án thu hút đầu tư do các nhà đầu tư gặp khó khăn về nguồn vốn cũng triển
khai chậm, năng lực mới tăng thêm của ngành xây dựng đạt thấp.
- Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên
và thời tiết; sản xuất công nghiệp quy mô còn nhỏ bé, trình độ công nghệ
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm chưa cao.
- Việc huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt thấp so với tiềm năng, lợi
thế và nhu cầu đầu tư của huyện, cơ sở hạ tầng tuy có nhiều thay đổi song vẫn
còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là
các xã vùng sâu vùng xa.
- Công tác di dân tái định cư mặc dù đã được triển khai toàn diện,
nhưng trên một số mặt tiến độ triển khai còn chậm như công tác quy hoạch,
thống kê, áp giá, thanh toán đền bù, giao đất, thu hồi đất…
27
- Vấn đề bảo vệ môi trường chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
nhiều chủ đầu tư chưa thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường, việc lạm
dụng hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài có sự kết hợp giữa phương pháp
điều tra, khảo sát đối tượng trên hiện trường, thu thập số liệu thứ cấp tại các
cơ quan địa phương liên quan, kết hợp phỏng vấn, điều tra đánh giá các loại
hình sử dụng đất canh tác theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia của
người dân. Sự đóng góp thông tin và đánh giá từ các chủ mô hình, đặc biệt là
các thông tin về chi phí gây trồng, năng suất, thu nhập sẽ là cơ sở đề xuất các
giải pháp cải tiến theo hướng có lợi cho người dân, chủ thể mô hình. Bên cạnh
đó, phương pháp thống kê toán học và tin học ứng dụng trong lâm nghiệp sẽ
được áp dụng để xử lý số liệu, thông tin. Các kết quả được tổng hợp theo từng
nội dung nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định, kết luận, đề xuất
giải pháp cho sử dụng đất canh tác hợp lý.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Phương pháp điều tra, mô tả hiện trạng sử dụng đất và xác định các
loại hình canh tác phổ biến khu vực nghiên cứu
(i) Thu thập các số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan, phòng ban chuyên
môn của huyện và các xã, thị trấn như: Văn phòng HĐND&UBND huyện,
Kho lưu trữ huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp &
PTNT, Phòng Thống kê, UBND 3 xã thị trấn, trên địa bàn huyện. Công tác
điều tra ngoài thực địa sẽ bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và
chuẩn hoá số liệu.
28
(ii) Thu thập các số liệu điều tra hiện trường
Sử dụng các công cụ PRA sau đây để thu thập các thông tin và số liệu
về hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình canh tác chính trên địa bàn
nghiên cứu:
- Phỏng vấn bán định hướng: nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá
nhân, HGĐ trong sử dụng đất canh tác ở điểm nghiên cứu.
+ Phỏng vấn cán bộ địa phương: phỏng vấn cán bộ của các địa phương
nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
như: dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các hỗ trợ từ bên ngoài, các
loại hình sử dụng đất canh tác... Tổng số cán bộ được phỏng vấn là 9 người,
trong đó mỗi xã phỏng vấn 3 cán bộ.
+ Phỏng vấn các chủ HGĐ có loại hình được nghiên cứu sử dụng bảng
phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị trước nhằm thu được các thông tin
về tình hình của từng HGĐ. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng
đồng địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào
loại hình canh tác, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết các hạn
chế trong kinh tế do chính hộ gia đình đưa ra. Các HGĐ được lựa chọn phỏng
vấn dựa trên kết quả khảo sát sơ bộ, được chia thành 3 nhóm là giàu, trung
bình và nghèo. Mỗi xã sẽ phỏng vấn 30 hộ, tổng số gia đình tham gia phỏng
vấn là 90 hộ.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích cơ cấu cây trồng trong các loại hìnhsử dụng
đất chính và mối quan hệ giữa các loại hình này với đặc điểm kinh tế - xã hội
của các hộ gia đình.
- Tiếp tục sử dụng công cụ RRA để phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ có
loại hình cần đánh giá để thu thập các thông tin như là diện tích loại hình, cơ
cấu cây trồng, thời gian trồng, biện pháp kỹ thuật áp dụng, số vốn đầu tư,
nguồn vốn, năng suất, giá cả, thu nhập của các năm, số lao động sử dụng, số
29
sản phẩm, hiệu quả sử dụng lao động. Đây là những thông tin quan trọng để
phân tích kinh tế HGĐ, đặc biệt là việc phân tích tiềm năng của các nông hộ
trong việc đầu tư vào sản xuất. Các mẫu biểu phỏng vấn được trình bày tại
phần phụ lục
2.2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hướng được xử lý và
phân tích định tính và định lượng bằng các phần mềm SPSS, Excel. Kết quả
xử lý được thể hiện theo dạng phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ. Các kết quả
thảo luận, các thông tin định tính như chính sách, tổ chức cộng đồng, thể chế
cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương pháp định tính. Đánh giá,
so sánh hiệu quả của các loại hình sử dụng đất canh tác trên các mặt kinh tế,
xã hội và môi trường.
*. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
GTSX= Sản lượng sản phẩm × giá bán sản phẩm
Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX- CPTG
Chỉ tiêu giá trị hiện tại hay giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV- VA):
NPV (VA) là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh của cây trồng đã chiết khấu để quy về thời điểm
hiện tại. Hay nói cách khác NPV là giá trị hiện tại của khoản lợi nhuận thu
được trong cả chu kỳ sản xuất của các loại hình sử dụng đất.
30
NPV (VA)= (1)
NPV (VA): Giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng).
Bt (GO): Giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng).
Ct (IC): Giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng).
t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (t = 1,2….n).
r: Tỷ lệ chiết khấu hàng năm (%).
Trong đó tỷ lệ chiết khấu (r) được tính theo lãi suất cho vay ưu đãi
đối với trồng cây lâm nghiệp là 0,5%/1 tháng tức là tương đương với
r=6%/1 năm.
*. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
+ Mức độ chấp nhận của người dân với các loại sử dụng đất (tỷ lệ % số
hộ chấp nhận)
+ Khả năng thu hút lao động giải quyết vấn đề việc làm tại chỗ cho
nông dân của các loại hình sử dụng đất (số công lao động/ha)
+ Nâng cao thu nhập cho các hộ dân thông qua chỉ số thu nhập thuần
hay GTGT/ ngày công.
Sau khi tính toán số liệu điều tra nông hộ về hiệu quả xã hội các chỉ
tiêu như số mức độ chấp nhận của người dân, số công lao động, giá trị ngày
công lao động, đề tài tiến hành phân tổ thống kê để xây dựng bảng phân cấp
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội như sau:
Bảng 2.1. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
TT Phân cấp
Điểm
Số công LĐ (Công/ha)
Giá trị ngày công LĐ (1000đ/công)
Mức độ chấp nhận của người dân (%)
Cao
>650
>120
>80
3
1
Trung bình
≤650 và >350
>70 và ≤120
>50 - ≤80
2
2
Thấp
≤350
≤70
≤50
1
3
31
- Điểm đánh giá hiệu quả xã hội cao nhất 9 điểm vì chỉ tiêu này được
đánh giá qua 03 mục tiêu là số công LĐ, giá trị ngày công, mức độ chấp nhận
của người dân, mỗi mục tiêu có số điểm cao nhất là 03 điểm vì vậy tổng số
điểm cao nhất là 9 điểm, số điểm thấp nhất là 03 điểm.
*. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Mức độ cải tạo đất của các loại hình sử dụng đất (kiểu sử dụng đất);
+ Mức độ sử dụng phân bón hóa học;
+ Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
+ Thời gian che phủ đất (tháng) của loại hình sử dụng đất (kiểu sử dụng đất).
Bảng 2.2. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường
TT Điểm Phân cấp Ký hiệu Mức độ cải tạo đất Mức độ sử dụng thuốc BVTV Mức độ sử dụng phân bón hóa học Thời gian che phủ đất (tháng)
1 Cao H 3 ≤12 và >10
Trong công thức luân canh có cây họ đậu Sử dụng đúng khuyến cáo Sử dụng đúng khuyến cáo, không sử dụng thuốc cấm
2 M 2 Trung bình ≥6 và ≤10
Sử dụng cao hơn khuyến cáo
Sử dụng liểu lượng thấp hơn khuyến cáo, không sử dụng thuốc cấm Không sử dụng cây họ đậu nhưng có luân canh cây trồng nước-cạn
3 Thấp L <6 1
Trồng thuần, trồng độc canh Sử dụng thấp hơn khuyến cáo Sử dụng liều lượng cao hơn khuyền cáo, sử dụng thuốc cấm
Ghi chú: Thời gian che phủ đất (tháng) = Số tháng cây sống trên đất.
32
- Điểm đánh giá hiệu quả Môi trường cao nhất 12 điểm vì chỉ tiêu này được
đánh giá qua 04 mục tiêu là mức độ cải tạo đất, mức độ sử dụng phân bón hóa
học, mức độ sử dụng phân bón hóa học, thời gian che phủ của đất, mỗi mục tiêu
có số điểm cao nhất là 03 điểm vì vậy tổng số điểm cao nhất là 12 điểm, số điểm
thấp nhất là 4 điểm.
(iiii) Phương pháp đánh giá tính bền vững
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, phù hợp với tập
quán canh tác của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
(iiiii) Phương pháp tính toán phân tích số liệu
- Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Mcrosoft office excell và máy tính tay.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp
3.1.1.1. Cơ cấu đất đai
Cơ cấu đất đai của xã Đông Sang, xã Tân Lập và thị trấn Nông trường
được chọn làm điểm nghiên cứu thể hiện tại bảng 3.1
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại TTNT Mộc Châu năm 2019
TT LOẠI ĐẤT Mã
Diện tích (ha) 10.839,41 Cơ cấu(%) 100 I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
9.875,44 91,11 1 Đất nông nghiệp NNP
6.061,85 55,92 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN
2.469,81 22,79 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN
83,17 0,77 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA
2.386,64 22,02 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
3.592,04 33,14 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN
3.775,42 34,83 1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.346,8 12,43 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
2.428,62 22,41 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
15,36 0,14 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS
1.4 Đất làm muối LMU
22,8 0,21 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
486,58 4,49 2 Đất phi nông nghiệp PNN
262,88 2,43 2.1 Đất ở OCT
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT
262,88 2,43 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
34
TT LOẠI ĐẤT Mã
Diện tích (ha) 197,04 Cơ cấu(%) 1,82 2.2 Đất chuyên dung CDG
1,84 0,02 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC
3,17 0,03 2.2.2 Đất quốc phòng CQP
0,32 2.2.3 Đất an ninh CAN
17,91 0,17 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN
CSK 100,85 0,93 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
72,94 0,67 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
2.4 TIN
0,21 NTD 22,36 2.5 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
0,04 4,31 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
477,39 4,4 3 Đất chưa sử dụng CSD
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS
293,13 2,7 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
184,26 1,7 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
II Đất có mặt nước ven biển(quan sát)
MVB Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản MVT 1
2 Đất mặt nước ven biển có rừng MVR
3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVK
(Nguồn: UBND TT Mộc Châu năm 2019)
Số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy quỹ đất nông nghiệp của Thị trấn
năm 2019 chiếm tỷ lệ khá cao so với tổng diện tích tự nhiên (91,11%). Trong
diện tích (DT) đất nông nghiệp, DT đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao
(55,92%). So với DT đất nông nghiệp thì đất nuôi trồng thủy sản và đất nông
35
nghiệp khác chiếm một diện tích nhỏ. Bởi phần lớn lao động trong địa phương
đều tham gia sản xuất nông nghiệp vì vậy bố trí hợp lí cơ cấu cây trồng nhằm
tăng thu nhập trên một đơn vị đất đai là những giải pháp cần thiết cho người
nông dân. Đất chưa sử dụng có DT không lớn chủ yếu là đồi núi đá.
Qua kết quả điều tra diện tích và cơ cấu đất đai của huyện được tổng hợp
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu các loại đất tại địa điểm nghiên cứu
Kết quả cho thấy huyện Mộc Châu có tổng diện tích đất tự nhiên là
10839.41ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 9875.44 ha, đất phi
nông nghiệp là 486.58 ha và đất chưa sử dụng là 477.39ha. Cơ cấu đất đai
tương ứng cũng được thể hiện tại huyện Mộc Châu.
3.1.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp
Năm 2019, TTNT Mộc Châu có tổng diện tích tự nhiên là 10.839,41 ha
trong đó đất nông nghiệp là 9.875,44 ha chiếm 91,11% diện tích đất tự nhiên.
Sản xuất nông nghiệp của thị trấn tập trung chủ yếu vào hai ngành chính là
trồng trọt và chăn nuôi. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 13,5 tỷ đồng
chiếm 53,12% tỷ trọng các ngành kinh tế.
Trồng trọt:
Thực hiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh cây trồng
tăng thu nhập về giá trị trên diện tích gieo trồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt trên 17%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 22 triệu đồng /người /năm.
36
Chăn nuôi:
Các HGĐ hiện chú trọng đầu tư phát triển chăn nuôi các đàn giá súc, gia
cầm, đầu tư xây dựng chuồng trại, con giống. Phát triển chăn nuôi lợn, trâu bò và
các đàn gia cầm tập trung. Kết quả điều tra về chăn nuôi thể hiện ở phụ lục 03.
Trên địa bàn thị trấn có 205 hộ nuôi thủy sản với DT là 11,63 ha. Chủ
yếu là nuôi cá phục vụ tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
3.1.2.1. Thuận lợi
- Đất đai đã đã được sử dụng ổn định, vấn đề tranh chấp mặc dù vẫn
xảy ra, nhưng ở mức độ kiểm soát được và giải quyết thoả đáng.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất được thực hiện tốt.
- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được các đơn vị liên quan trong xã tiến
hành theo đúng Luật định.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được thực hiện tốt,
đất đai được thống kê hàng năm và kiểm kê theo đúng qui định. Hiện tại đã
hoàn thành công tác kiểm kê đất đai giai đoạn 2015 – 2019 và hàng năm có
điều chỉnh bổ sung.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện
thường xuyên.
- Người dân có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, canh tác đa dạng loài cây
trồng, ý thức trong việc bảo vệ và giữ gìn nguồn tài nguyên đất.
3.1.2.2. Tồn tại, khó khăn
- Một số hộ dân khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho,
tặng quyền sử dụng đất, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, nên
đã gây ra không ít khó khăn cho công tác này. Bên cạnh đó, có những trường
hợp người dân không đến kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, nên cũng không
cấp giấy chứng nhận hết cho những đối tượng này.
37
- Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết về Luật đất đai còn hạn chế.
- Người dân địa phương thường canh tác và sử dụng đất canh tác theo
phong trào, sử dụng đất chưa thực sự tiết kiệm, thiếu tính khoa học.
- Vấn đề bảo vệ, cải tạo, tăng độ màu mỡ cho đất chưa được quan tâm
đúng mức. Việc lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng
chủ yếu do người dân tự phát theo kinh nghiệm sản xuất, thiếu sự can thiệp
của các cơ quan liên quan như Hội nông dân.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất còn tự phát, đặc biệt là diện tích
đất trồng cây lâu năm, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Trong công tác kiểm tra, theo dõi diễn biến tài nguyên đất, cập nhật
những thông tin về sử dụng đất chưa kịp thời và đầy đủ.
3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu
Bảng 3.2. Các loại hình sử dụng đất chính của TTNT năm 2019
Diện tích
TT
Kiểu sử dụng đất
(ha)
Loại hình sử dụng đất (LUT)
1
Chuyên lúa
2
2 Lúa – 1 màu
3
Chuyên màu
4
Cây ăn quả
118,6 18,9 32,9 7,8 1041,92 5,6 12,05 17,9 1001,1 26,2 17,3 582,7 18,1
Nuôi trồng thủy sản
5
11,63
Cây hàng năm
6
Lúa xuân - Lúa mùa Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô Lúa xuân- Lúa mùa- Rau vụ đông Ngô Cà chua- Bí xanh- Dưa chuột Bắp cải- Dưa chuột Cà chua- Khoai lang Chè búp Hồng Đào Mận Bơ Nuôi cá nước ngọt( trắm. trôi, rô phi…) Ngô Cỏ voi
383,0 505,2
(Nguồn UBND TTNT Mộc Châu năm 2019)
38
*Đặc điểm của từng loại hình sử dụng đất:
- LUT 1 (Chuyên lúa): Với ưu điểm có địa hình bằng phẳng, đất đai
màu mỡ, tưới tiêu tốt thuận lợi cho việc trồng lúa.Thành phần cơ giới đất thịt,
tầng đất dày. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, được nhiều người
dân sử dụng phổ biến. Kiểu sử dụng đất là: Lúa đông xuân – lúa hè thu. Các
giống lúa thường dùng là tẻ nương, bắc hương. Tuy nhiên hạn chế của loại
hình sử dụng đất này là độc canh nên chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- LUT 2 (2 Lúa – 1 màu): Loại hình này đã được nhân dân trong xã sử
dụng từ lâu với hình thức luân xanh xen vụ bà con đã nâng cao được giá trị
kinh tế cao.LUT 2 phân bố chủ yếu ở các vùng chủ động được lượng nước
tưới tiêu, có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Các giống cây gieo
trồng chủ yếu là các loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn( MTL372, P6ĐB,
cà chua, cải bắp...)
- LUT 3 (Chuyên màu): Với địa hình bằng phẳng, tầng đất rất tơi xốp
phù hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương và
ngô, các loại rau. Có điều kiện thuận lợi nên sản lượng cũng như chất lương
cây trồng cũng được nâng cao, tạo cho người dân có cuộc sông ổn định hơn,
có nhiều mặt hàng nông sản để tiêu thụ có chất lượng và năng xuất.
- LUT 4 (Cây ăn quả): Chủ yếu trồng trên đất có địa hình hơi dốc(<
150), cây trồng dễ thích nghi. Các loại cây ăn quả như bơ, mận, chè cũng là
nguồn thu nhập thiết yếu của người dân địa phương. Đối với cây mận, người
dân địa phương đang áp dụng kĩ thuật đốn tỉa cây, những vườn mận sau 2-3
năm đốn tỉa đã phát triển và cho chất lượng quả cao hơn. Mỗi cây cho trung
bình 1-2 tạ quả. Thu nhập mỗi vụ lên tới trăm triệu đồng. Việc “trẻ hóa” vườn
mận nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân.
- LUT 5 (Nuôi trồng thủy sản): Năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản
là 11,63 ha thường tập chung ở các ao, hồ, đầm, hay các diện tích trồng lúa
39
kém hiệu quả chuyển sang nuôi cá, khu nuôi cá thường có diện tích lớn. Thị
trường tiêu thụ chủ yếu ở trong xã và các vùng lân cận.
-LUT 6 (Thức ăn chăn nuôi): Được trồng chuyên canh trên vùng đất có
tầng canh tác trên 30 cm, nhiều màu, tơi xốp, thoát nước, có độ ẩm trung bình
đến hơi khô. Các giống được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi gia súc là các
giống ngô, cỏ voi.
* Một số hình ảnh từng loại hình sử dụng đất:
Hình 3.2. LUT 1 – Chuyên lúa
Hình 3.3. LUT 2 – 2 Lúa – 1 Màu Hình 3.4. LUT3 – Chuyên màu
40
Hình 3.6. LUT 5 – Nuôi trồng thủy sản Hình 3.5. LUT 4 – Cây ăn quả
Hình 3.7. LUT 6- Thức ăn chăn nuôi
3.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh
tế - xã hội của các hộ gia đình
Trong cùng điều kiện kinh tế - xã hội và cùng chịu tác động của hệ
thống chính sách, thị trường… mỗi hộ gia đình (HGĐ) sẽ lựa chọn một loại
hình canh tác phù hợp với điều kiện riêng của gia đình. Như vậy, đặc điểm
kinh tế xã hội của nông hộ là cơ sở chính để HGĐ quyết định lựa chọn các
loại hình canh tác bao gồm: Nguồn lực của nông hộ và Thu nhập, chi tiêu.
Trong nguồn lực của nông hộ, 2 nguồn lực chính để đề tài đã quan tâm và
41
phân tích là nguồn lực con người và nguồn lực sản xuất. Tập trung phân
tích một số đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ để thấy rõ các yếu tố
chính ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các loại hình canh tác và
tác động trở lại của các loại hình canh tác này đến kinh tế của HGĐ thông
qua thu nhập.
Để phân tích mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc
điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát
90 hộ sản xuất nông nghiệp ở thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu, các hộ
được phân thành các nhóm có điều kiện kinh tế khác nhau (giàu, khá, trung
bình và nghèo). Các tiêu chí phân loại được các hộ dân đưa ra và giải thích tại
sao lại đưa ra các tiêu chí như vậy, danh sách các hộ trong thôn được ghi lên
các phiếu và để cho người dân tự đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí đã đặt ra.
3.3.1. Nguồn lực con người
Phân tích nguồn lực con người dựa trên cơ sở đánh giá và tìm hiểu mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu như: tuổi, qui mô nhân khẩu, tổng số lao động chính,
trình độ học vấn của chủ hộ. Kết quả điều tra 90 HGĐ tại thị trấn cho thấy các
thông tin cơ bản như sau.
Bảng 3.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát
Nhóm hộ Số hộ điều tra Tuổi trung bình/chủ hộ Học vấn trung bình/ chủ hộ Số nhân khẩu trung bình/HGĐ
25 40 20 58 48 39 7,5 7,1 8,2 5,8 4,8 4,4 ĐVT: phiếu Số lao động trungbình /HGĐ 2,0 2,7 2,3
15 90 47 44 5,2 7,5 4,3 4,6 1,8 2,4 Giàu Khá Trung bình Nghèo Tổng
(Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
42
Tuổi chủ hộ: Tuổi chủ hộ tại địa phương dao động lớn (trung bình là 44
tuổi) đây là độ tuổi còn sung sức. Nhóm hộ giàu có độ tuổi trung bình cao (58
tuổi), là tuổi có nhiều suy nghĩ chín chắn khi đưa ra quyết định sản xuất cho
nông hộ.
Nhân khẩu: Số nhân khẩu của các HGĐ dao động từ 3 đến 7 người,
bình quân nhân khẩu trên một hộ 4,6 người/hộ.
Trình độ học vấn: Nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ học vấn đến các
loại hình canh tác sẽ thấy được khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất và
áp dụng vào các mô hình. Trình độ học vấn trung bình của cộng đồng là lớp 7,
với trình độ này đủ để tiếp cận và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất. Các HGĐ thuộc nhóm người có trình độ học vấn lớn so với
cộng đồng, họ cũng là người hay chủ động tham gia các lớp tập huấn, hội
thảo, chuyển giao công nghệ về công tác khuyến nông, khuyến lâm với vai trò
là nông dân nòng cốt nên có nhiều điều kiện và cơ hội để áp dụng.
Số lao động chính: Như đã đề cập, các hệ thống canh tác nông lâm
nghiệp đều có đặc điểm chung là cần nhiều lao động chân tay, là đặc trưng
chủ yếu của canh tác lúa nước, nương rẫy. Trong đề tài, lao động chính là
những người chuyên trách trực tiếp tham gia vào sản xuất, kể cả họ trong hay
ngoài tuổi lao động theo quy định của nhà nước. Với quy định này, số lao
động chính của nông hộ dao động từ 2 đến 6 người, trung bình là 2,4 lao
động/HGĐ. Với nguồn lao động như vậy đủ để các HGĐ canh tác sản xuất
mà ít phải thuê mướn thêm
3.3.2. Nguồn lực sản xuất
Nguồn lực sản xuất trong đề tài được đánh giá bằng diện tích các loại
đất của nông hộ, đây là tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất đối với người
nông dân vì với họ hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo nguồn thu chủ
yếu. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất đối với người nông dân vì
với họ hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo nguồn thu chủ yếu.
43
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nguồn lực sản xuất của các nhóm hộ
ĐVT: phiếu
Nhóm hộ
Số hộ điều tra
Giàu
25
Số lao động trung bình/hộ 2,0
Diện tích đất thổ cư trung bình/hộ(m2) 1.350
Diện tích đất canh tác trung bình/hộ(m2) 106.500
2,7
Khá
40
910
25.328
2,3
Trung bình
20
309
14.353
1,8
Nghèo
15
138
7.200
90
2,4
Tổng
577
22.409
Kết quả cho thấy các hộ gia đình nhóm hộ giàu và khá có diện tích đất
canh tác cao hơn hẳn nhóm trung bình và nghèo. Tổng diện tích đất của các HGĐ có sự biến động lớn, từ 2.000 m2 đến 300.000 m2. Diện tích trung bình theo loại hình của các hộ điều tra là: 22.400 m2/HGĐ. Đây chính là đất nông
nghiệp mà các nông hộ đã và đang canh tác trồng các loài cây như cam, chanh
dây và ngô, lúa và rau các loại … Với quỹ đất như vậy các HGĐ hoàn toàn có
thể đầu tư, thực hiện các loại hình canh tác.
3.3.3. Nhóm HGD và sự lựa chọn loại hình sử dụng đất
Như đã đề cập, đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ là các nhân tố
chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình sử dụng đất của mỗi nông hộ.
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn nhóm hộ giàu và khá đều chọn loại hình
cây dài ngày và cây lương thực. Trong khi, các hộ nghèo phần lớn là chọn
loại hình cây ngắn ngày. Còn lại loại hình cây Lâm nghiệp chỉ duy nhất 4 hộ
nhóm khá và 1 hộ nhóm trung bình lựa chọn vì không có đất. Kết quả này
thể hiện mối quan hệ khá khăng khít giữa kinh tế hộ và loại hình canh tác
được lựa chọn.
3.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường
3.4.1.Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là thước đo quan trọng khi cho điểm và lựa chọn sản
phẩm của người sản xuất. Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình canh tác tại
44
điểm nghiên cứu thông qua chỉ số thu nhập và chi phí của từng mô hình.
Trong đó các loại hình trồng cây công nghiệp dài ngày như cam, bưởi, keo
lai… trong một loại hình được tính theo phương pháp động với tỷ chiết khấu
được tính theo lãi suất 10 %/năm. Định mức công lao động là 190.000
đồng/công, các vật tư quy về giá cả của năm 2019.
Do tương đồng về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lập địa, nên trong cùng
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu có rất nhiều LHCT tương đối giống
nhau chỉ khác nhau bởi quy mô diện tích, mức độ thâm canh, tập quán canh
tác và phương thức canh tác. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của
một số loại hình trên địa bàn một số xã là rất quan trọng để lựa chọn những
loại hình tốt nhất, có hiệu quả kinh tế cao làm cơ sở nhân rộng loại hình ra
toàn huyện để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do giới hạn, đề tài đã phân loại
và đánh giá cụ thể các loại hình canh tác đại diện tại khu vực đó là:
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất năm 2019
Kiểu sử dụng đất
GTSX (Triệu đông)
CPTG (Triệu đông)
GTGT (Triệu đông)
Hiệu quả đồng vốn (lần)
Loại hình sử dụng đất (LUT)
Lúa xuân - Lúa mùa
Chuyên lúa
45,6 18,2 27,4 1,5
45,6 18,2 27,4 1,5
Bình quân
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang 63,3
20,2 43,1 2,1
Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô
2 lúa-1 màu
64,7 19,6 45,1 2,3
Lúa xuân- Lúa mùa- Rau vụ đông 68,8
20,5 48,3 2,4
Bình quân
65,5
20,1
45,5
2,3
Ngô
68,6 14,3 54,3 3,8
Cà chua- Bí xanh- Dưa chuột
72,4 13,2 59,2 4,5
Bắp cải – Dưa chuột
3. Chuyên màu
69,8 13,8 56 4,1
Cà chua- Khoai lang
70,3 13,5 56,8 4,2
45
Kiểu sử dụng đất
GTSX (Triệu đông)
CPTG (Triệu đông)
GTGT (Triệu đông)
Hiệu quả đồng vốn (lần)
Loại hình sử dụng đất (LUT)
Bình quân
70,3
13,7
56,6
4,1
Chè búp
108,6 20,5 88,1 4,3
Hồng
88,9 18,2 70,7 3,9
Đào
4. Cây ăn quả
85,5 17,6 67,9 3,9
Mận
96,7 19,4 77,3 4,0
Bơ
103,3 18,5 84,8 4,6
Bình Quân
96,6
18,8
77,8
4,1
Nuôi cá nước ngọt( trắm, trôi, rô phi…)
5. Nuôi trồng thủy sản
163,2 35,5 127,7 3,6
163,2 35,5 127,7 3,6
Bình quân
Ngô
68,6 14,3 54,3 3,8
Cỏ voi
6. Thức ăn chăn nuôi
89,5 20,7 68,8 3,3
79,1 17,5 61,6 3,6
Bình quân
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra )
- LUT chuyên lúa: GTSX bình quân đạt 45.600.000 đồng/ha/năm,
GTGT đạt 27.400.000 đồng, đạt hiệu quả kinh tế trung bình.
- LUT 2 lúa – 1 màu: GTSX bình quân đạt 65.500.000 đồng/ha/năm,
GTGT đạt 45.500.000 đồng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- LUT chuyên rau màu: GTSX bình quân đạt 70.300.000 đồng/ha/năm,
GTGT 56.600.000 đạt hiệu quả kinh tế cao.
- LUT cây ăn quả: GTSX bình quân đạt 96.600.000 đồng/ha/năm,
GTGT đạt 77.800.000 đồng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- LUT nuôi trồng thủy sản: GTSX bình quân đạt 163.200.000
đồng/ha/năm, GTGT đạt 127.700.000 đồng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
46
- LUT thức ăn chăn nuôi: GTSX bình quân đạt 79.100.000
đồng/ha/năm, GTGT đạt 61.600.000 đồng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong hệ thống các loại hình sử dụng đất:
+ LUT nuôi trồng thủy sản cho GTSX cao nhất do thị trường tiêu thụ
rộng và nhu cầu cao của người dân.
+ LUT chuyên lúa cho gtsx thấp nhất do đặc thù độc canh, đầu tư vào
sản xuất chưa cao, áp dụng khoa học kĩ thuật còn hạn chế.
3.4.2. Hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu về mặt xã hội là một chỉ tiêu phức tạp, khó định lượng được.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu: Mức độ chấp
nhận của người dân với các loại hình sử dụng đất, khả năng thu hút lao động,
giải quyết công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập thường xuyên, ổn định cho
nhân dân; sự đa dạng sản phẩm và chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng thêm
sản phẩm thu nhập của người dân.
Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông thôn là vấn đề lớn
cần được quan tâm. Việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một giải pháp quan
trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và tăng thêm của cải vật
chất cho xã hội.
Mặt khác, việc phát triển sản xuất nông nghiệp tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động là gián tiếp góp phần củng cố an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên.
Để đánh giá về hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chúng tôi
tiến hành so sánh mức đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế tính bình quân theo
lao động của mỗi kiểu sử dụng đất.
47
Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Chỉ tiêu định lượng LUT Chỉ tiêu định tính
LĐ/ha (công) GTGT/công (1000đ)
1. Chuyên lúa 343 72,3
365 65,1 2. 2 Lúa – 1 màu
3. Chuyên màu 187 155,2
4. Cây lâu năm 482 134,9
498 239,0 5. Nuôi trồng thuỷ sản
204 170,3 6. Thức ăn chăn nuôi - Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ - Tạo ra sản phẩm đảm bảo an ning lương thực - Thu nhập thấp, nhiều hộ không tâm huyết và nhiệt tình đầu tư vào sản xuất. - Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá, có trình độ sản xuất hàng hóa. - Có đầu tư thâm canh tăng vụ - Tạo ra sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Khả năng thâm canh cao - Phù hợp với hộ có khả năng đầu tư - Sản phẩm mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu thụ ổn định - Giá trị sản phẩm lớn, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình. - Trình độ kỹ thuật cao - Vốn đầu tư vào tương đối lớn - Là sản phẩm cảnh quan chất lượng cao - Thị trường tiêu thụ ổn định - Thu nhập cao, thu hút và tạo được việc làm - Trình độ kỹ thuật và vốn đầu tư ban đầu cao - Thị trường tiêu thụ ổn định - Sản phẩm mang tính hàng hóa cao - Thu nhập cao, thu hút và tạo được việc làm - Khả năng thâm canh cao - Sản phẩm mang tính hang hóa -Tạo việc làm cho người dân
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
48
3.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp
Quá trình sử dụng đất, đất đai cũng bị tác động bởi thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội và việc khai thác, sử dụng đất cho các mục đích phát
triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhất là đất
trồng lúa cho mục đích phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng và
đô thị hoá là tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện. Vì vậy, diện tích đất nông nghiệp giảm
một cách nhanh chóng.
Để đảm bảo an toàn lương thực người dân phải tăng năng suất mùa
vụ, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
Việc thâm canh sử dụng phân bón cho cây trồng, tăng hàm lượng thuốc bảo
vệ thực vật và thuốc kích thích tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp là
một điều tất yếu.
Nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống cây trồng hiện tại
với môi trường sinh thái là vấn đề đòi hỏi phải có số liệu phân tích về các mẫu
đất, nước và nông sản trong một thời gian dài. Trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái trong sử dụng đất thông qua đánh giá mức độ sử dụng phân bón, sử dụng
thuốc thuốc bảo vệ thực vật cho các cây trồng trên địa bàn.
Việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử
dụng đất là một vấn đề lớn và phức tạp đòi hỏi phải có số liệu phân tích về
mẫu đất, nước và mẫu nông sản trong một thời gian khá dài. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận án chúng tôi xin đề cập đến một số chỉ tiêu đánh giá về
mức độ thoái hóa đất, bảo vệ nguồn nước, đa dạng cây trồng để đánh giá mức
độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đối với vấn đề về hiệu quả môi
trường. Kết quả điều tra cho thấy mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng
đất đối với các tiêu chí đánh giá như sau:
49
Bảng 3.7. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các
loại hình sử dụng đất.
TT
LUT
Thoái hóa đất
Bảo vệ nguồn nước
Đa dạng cây trồng
1 Chuyên lúa
Độc canh
2 Lúa – màu
Đa canh
3
Chuyên màu
Chuyên canh
4 Cây ăn quả
Đa canh
Duy trì tốt chất lượng nguồn nước Duy trì tốt chất lượng nguồn nước Duy trì tốt chất lượng nguồn nước Duy trì tốt chất lượng nguồn nước
Chỉ tiêu phân cấp Rất thích hợp Rất thích hợp Thích hợp Thích hợp
5
Nuôi trồng thủy sản
Không gây ô nhiễm nguồn nước
Chuyên canh
Thích hợp
6
Thức ăn chăn nuôi
Duy trì độ phì nhiêu của đất Cải thiện được độ phì nhiêu của đất Duy trì độ phì nhiêu của đất Duy trì độ phì nhiêu của đất Có tác động nhẹ làm giảm độ phì nhiêu của đất Duy trì độ phì nhiêu của đất
Duy trì tốt chất lượng nguồn nước
Chuyên canh
Thích hợp
(Nguồn: Tổng hợp theo tiêu chí Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 2011)
* Sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, phân bón đã góp phần đáng kể
làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản. Tuy nhiên, đối với từng
loại đất, từng loại cây trồng cũng như ở các giai đoạn sinh truởng và phát triển
mà cần có lượng bón phân khác nhau.
Việc sử dụng phân bón cũng đã làm xuất hiện mặt trái về vấn đề môi
trường, nhất là khi chúng ta không sử dụng đúng thời gian và liều lượng. Nó
làm cho đất bị chua hoá, hàm lượng các chất vôi giảm, kết cấu đất kém đi,
giảm số lượng của nhiều loại vi sinh vật có ích, làm giảm đa dạng sinh học và
cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất làm ảnh hưởng tới sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Đặc
biệt, nếu sử dụng phân khoáng liên tục mà không chú trọng bón phân hữu cơ
thì làm cho đất chua dần, đất chai cứng, giảm năng suất cây trồng.
Theo Đỗ Nguyên Hải, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy
giảm độ phì ở những vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân
50
đối giữa N : P : K . Để xác định ảnh hưởng của mức độ bón phân đến môi
trường, tôi tiến hành tổng hợp phiếu điều tra về tình hình đầu tư phân bón.
Kết quả được đem so sánh với với hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ
thực vật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành Hà Nội
Bảng 3.8. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo điều tra nông hộ
STT
Cây trồng
Theo tiêu chuẩn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn P2 O5 (kg/ha)
K2O (kg/ha)
N (kg/ha) 130,4
P2 O5 (kg/ha) 85,7
K2O (kg/ha) 80,26
1
Lúa xuân
80-90 30-60
2
Lúa mùa
124,5
N (kg/ha) 120-130 80-100
50-60 0-30
60,3
38,24
3
Bắp cải
172
100-150
83,5
110,2
175-210
-
4
Cà chua
120-150
60-80
-
136,5 128,2
80,3 65,9
89,4 71
5
-
-
-
6
62,4
48,5
-
60-90
30-60
-
7
82,2 61,3
150,6 40,7
60,5 41
- 50-60
- 40-50
- 60-90
8
132,2
70,81
120-150
50-60
120-150
60
9
Su hào Đậu tương Rau cải Khoai lang Dưa chuột
-
-
65,6
46,5
-
-
-
-
123,5
75,3
-
74
-
-
90,26
62,55
76,61
-
10 Bí xanh 11 Chè búp 12 Bơ
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, Theo tiêu chuẩn bón phân hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt và bảo vệ thực vật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sơn La)
Từ việc so sánh giữa thực tế bón và tiêu chuẩn, có thể thấy mức độ đầu
tư phân bón cho các cây trồng tại TTNT Mộc Châu khá lớn, nhóm cây rau
màu có mức đầu tư lượng phân bón cao hơn các cây trồng khác. Dạng phân
đạm chủ yếu được bón từ phân urê, phân lân chủ yếu từ supe lân, phân kali
chủ yếu từ kali clorua.
51
Số liệu bảng 4.9 cho thấy:
- Lượng đạm và lân được nông dân sử dụng nhiều, lượng kali sử dụng
với số lượng thấp hoặc không sử dụng.
- Mỗi loại cây trồng khác nhau thì yêu cầu về lượng phân bón cũng rất
khác nhau. Cây bắp cải sử dụng nhiều phân bón nhất. Có những loại cây trồng
lượng phân bón sử dụng trong tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng có loại cây
trồng lượng phân bón sử dụng vượt quá tiêu chuẩn cho phép như: cà chua.
Cây cà chua trong tiêu chuẩn cho phép lượng đạm bón là 60-80kg/ha nhưng
thực tế người dân ở đây bón 136,5 kgN/ha gây lãng phí và ảnh hưởng không
tốt đến môi trường đất.
- Tỷ lệ N:P:K được sử dụng không cân đối, đây cũng là nguyên nhân
làm giảm năng suất cũng như khả năng phát triển của cây trồng và làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường nhất là môi trường đất (ví dụ việc bón K cho lúa
mùa và các loại rau).
Trong những năm gần đây, chăn nuôi của xã phát triển theo quy mô
trang trại là chủ yếu, chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình giảm dần nên lượng
phân bón hữu cơ cung cấp cho cây trồng còn thiếu. Người dân đã sử dụng
nhiều phân bón hóa học để đảm bảo năng xuất, tuy nhiên cách bón và liều
lượng không đúng quy định. Gần đây các loại phân hoá học đang được
người dân dùng một cách phổ biến bao gồm các loại phân đa lượng đơn như:
urê, cloruakali và phân đa yếu tố như NPK. Ngoài ra các loại phân trung và
vi lượng cũng được sử dụng, thường ở dạng phân bón qua lá. Thực hiện chủ
trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng nên nhiều loại giống mới năng suất cao
được đưa vào sản xuất nên lượng dinh dưỡng cây trồng lấy đi trong đất ngày
càng nhiều, lượng phân bón cũng vì thế mà phải tăng lên.
Tóm lại:
- Việc bón phân theo tỷ lệ chưa hợp lý.
- Liều lượng bón phân chưa đảm bảo theo hướng dẫn của Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
52
- Còn nhiều kiểu sử dụng đất việc bón phân chưa hợp lý gây ảnh hưởng
xấu tới năng suất, sản lượng cây trồng cũng như tới môi trường đất như kiểu
sử dụng đất.
* Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
Trên địa bàn TTNT Mộc Châu người dân sử dụng thuốc BVTV không
đúng quy cách, bao bì, vỏ chai vứt bừa bãi trên đồng ruộng. Họ thường tự
tăng lượng thuốc sử dụng vì nghĩ rằng sâu bệnh sẽ bị tiêu diệt nhanh và triệt
để mà không nghĩ đến hậu quả của nó. Tình trạng ô nhiễm môi trường do dư
lượng thuốc BVTV đang gia tăng nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến chất
lượng nông sản, sức khỏe người dân cũng như môi trường trước mắt và lâu dài.
Đặc biệt việc sử dụng thuốc BVTV không có quy trình bảo hộ lao động ảnh
hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người như: gây rối loạn nội tiết, ung thư, sinh
con dị tật, quái thai, thay đổi hệ miễn dịch, bệnh ngoài da, bệnh phổi...
Hiện nay việc sử dụng thuốc BVTV của người dân còn nhiều bất cập
do sự thiếu hiểu biết về sâu bệnh nên các hộ nông dân sử dụng thuốc chủ yếu
là do thói quen và phun thuốc theo định kỳ hoặc quá lạm dụng thuốc như
dùng một loại thuốc cho nhiều loại sâu bệnh khác nhau, phun không đúng thời
điểm, đúng liều lượng.
Qua điều tra về lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong quá trình
sản xuất ở các loại cây trồng cho thấy lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng
tương đối nhiều, hầu hết các loại cây trồng đều được phun thuốc bảo vệ thực vật.
Đặc biệt là các loại cây rau màu và nhóm cây ăn quả, cây cảnh sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật rất nhiều. Do số lượng thuốc và số lần phun thuốc nhiều, hơn
nữa có lần phun ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc bảo vệ thực vật còn
dư lượng trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối lớn, ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường và chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều chủng loại thuốc BVTV khác nhau được người dân ở đây
sử dụng (kể cả loại nằm trong danh sách cấm sử dụng của Bộ mà không rõ
nguồn gốc).
53
Hiện nay, nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều, đặc
biệt là cây rau màu (cải bắp, su hào…), các hộ sử dụng thuốc BVTV, thuốc
kích thích sinh trưởng vẫn chủ yếu nằm trong danh mục thuốc được sử dụng
đối với cây rau màu theo Quyết định số 19/2005/QĐ-BNN ngày 24/03/2005
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo kết quả điều tra, hầu hết các loại thuốc nằm trong danh mục được
phép sử dụng. Trong 14 loại thuốc BVTV điều tra được ở huyện có 01 loại
cấm sử dụng, có 02 loại được khuyến cáo hạn chế sử dụng (trong đó có thuốc
Lannate mặc dù đã có khuyến cáo hạn chế sử dụng nhưng cũng đã có 76% số
hộ phỏng vấn vẫn sử dụng), điều đó cho thấy nông dân chưa ý thức cao về
việc sử dụng thuốc BVTV. Việc lạm dụng và sử dụng thuốc BVTV với nồng
độ vượt tiêu chuẩn sẽ gây ô nhiễm môi trường và chất lượng nông sản. Mức
độ sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện qua bảng sau:
Đối với cây lúa: khi điều tra các nông hộ chúng tôi thấy việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật cho lúa tùy thuộc vào thời tiết, tình hình sâu bệnh,
thường các hộ phun trung bình 1-2 lần/vụ, mỗi lần phun có thể kết hợp 1-2
loại thuốc. Các loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng chủ yếu như: Padan 95SP,
Asitrin 50EC, Methik 25EC trừ sâu đục thân, sâu cuốn lá; Diboxylin 2SL,
Ningnastar 30SL trừ bệnh đạo ôn, Gramoxne 20 SL trừ cỏ…
Đối với cây màu như Đậu tương, bí xanh, kết quả điều tra cho thấy,
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tùy thuộc vào thời tiết và tình hình sâu
bệnh, trung bình mỗi hộ chỉ phun 1 lần trong một vụ trồng. Một số loại thuốc
sử dụng chủ yếu như: Bian 40EC, Supracide 40EC, Angun 5WDG để Trừ bọ
xít, rệp, sâu đục quả...
Đối với cây ăn quả, các hộ chỉ sử dụng 1 - 2 lần trong 1 năm ở các
thời điểm cây ra lộc, ra hoa, dùng chủ yếu thuốc Dibaroten 5SL, Aivan
64SL, Thalonil 75WP, Goliath 10 SP, Asitrin 50EC… trị bệnh thối nhũ quả,
sâu đục quả...
54
Đối với các cây rau như: cà chua, bắp cải, su hào. Qua điều tra cho
thấy, số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn so với các cây trồng
khác. Các loại thuốc thường sử dụng như Vitashield 40EC, Southsher 10EC,
Match 50 EC, Southsher 10EC, Match 50 EC, Padan 95SP trừ sâu ăn lá, sâu
đục thân, sâu xanh, sâu tơ, sâu đục quả..., Diboxylin 2SL, Mancozeb,
Damycine 3SL trị bệnh thối nhũn, nấm và thối gốc...
Như vậy, đối với các cây rau do số lần phun thuốc bảo vệ thực vật
nhiều, hơn nữa có lần phun ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc còn dư
trong đất và trong sản phẩm rau quả, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và
chất lượng sản phẩm. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ
dừng lại ở mức độ nhận xét và khuyến cáo cho các hộ nông dân sử dụng biện
pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp và các biện pháp khác nhằm hạn chế đến
mức tối đa dùng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc một cách khoa học.
Hiện nay việc sử dụng thuốc BVTV của người dân còn nhiều bất cập
do sự thiếu hiểu biết về sâu bệnh nên các hộ nông dân sử dụng thuốc chủ yếu
là do thói quen và phun thuốc theo định kỳ hoặc quá lạm dụng thuốc như
dùng một loại thuốc cho nhiều loại sâu bệnh khác nhau, phun không đúng thời
điểm, đúng liều lượng... Người nông dân còn có thói quen xấu, họ vứt bao bì
thuốc BVTV xuống kênh mương và ngay trên đồng ruộng.
Tóm lại:
Thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ
mùa màng, mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến hệ sinh thái và con người. Do vậy cần phải thận trọng khi dùng
thuốc và phải dùng đúng liều, đúng loại, đúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ
thuật. Do đó sử dụng thuốc BVTV để đảm bảo an ninh lương thực phải đi đôi
với việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
LUT chuyên màu có thể gây ô nhiễm nhiều tới môi trường đất hơn
các LUT khác do các cây rau màu được phun nhiều loại thuốc trừ sâu
55
bệnh, thuốc diệt cỏ hơn và liều lượng phun cũng sẽ lớn hơn. LUT chuyên
lúa là không ảnh hưởng tới môi trường nhưng năng suất chưa cao. LUT 2 lúa
- 1 màu ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội thì nó còn mang lại nhiều
lợi ích cho môi trường đất, nước. Trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như
đậu tương và các cây lương thực như hiện nay thì không những cho hiệu quả
kinh tế cao mà còn có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất tốt.
Vì vậy, bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần cân đối và đầy đủ
để có năng suất cây trồng cao, chất lượng sản phẩm tốt, không làm suy kiệt và
ô nhiễm môi trường, đồng thời người sản xuất có lãi. Đó là mục tiêu của nền
nông nghiệp nhiệt đới sạch và bền vững Việt Nam.
3.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác
Qua điều tra và tổng hợp kết quả cho thấy TTNT Mộc Châu có 06 loại
hình sử dụng đất như sau:
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá tổng hợp các tiêu chí hiệu quả môi trường
STT LUT
Kiểu sử dụng đất
Tổng điểm
Đánh giá
Mức độ cải tạo đất
Mức độ sử dụng thuốc BVTV
Thời gian che phủ đất (tháng )
Mức độ sử dụng phân bón hóa học
1
1
1.67
2
2
6.67
Chuyên lúa
Lúa xuân – Lúa mùa
Trung bình
3
1.33
2
3
9.33 Cao
Lúa xuân – Lúa mùa – đậu tương
2
2 lúa – 1 màu
2
1.33
2
3
8.33
Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây
Trung bình
3
2.33
2
3
10.33 Cao
Ngô – Đậu tương - Rau đông
3
3
1.67
2
3
9.67 Cao
Chuyên màu
Lạc xuân – Khoai lang – Rau đông
3
2.33
2
3
10.33 Cao
Ngô – Đậu tương – Khoai tây
4
1.5
1.67
1.67
3
7.84
Cây ăn quả
Bưởi, cam, chanh, nhãn
Trung bình
56
Từ kết quả tổng hợp các tiêu chí hiệu quả môi trường (bảng 4.18) cho
thấy: 1/ Hầu hết các LUT đều đem lại hiệu quả môi trường ở mức trung bình
và cao với các kiểu sử dụng đất khác nhau; 2/ Các LUT khác nhau đem lại
hiệu quả môi trường khác nhau trong đó kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi
trường cao nhất là Ngô – Đậu tương –Rau (tại 2 tiểu vùng). Hiệu của môi
tiểu vùng khác nhau thì có hiệu quả môi trường khác nhau.
trường của LUT chuyên lúa và cây ăn quả là thấp nhất; 3/ Cùng một LUT tại 2
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu.
3.5.1. Giải pháp về giống cây trồng
- Với phương châm tranh thủ các điều kiện sẵn có của các cơ sở nghiên
cứu khoa học về giống cây trồng, vật nuôi tại địa phương, tập trung chủ yếu
ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất giống, lựa chọn giống phù hợp
với điều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của thị trường.
- Tiếp tục thực hiện chương trình cấp 1 hoá giống lúa trong sản xuất đại
trà dựa trên cơ sở rút kinh nghiệm và phát huy hiệu quả đã đạt được của các
mô hình thâm canh kết hợp nhân giống tại chỗ.
- Đưa các giống ngô, đậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu
được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế giống cũ.
- Chọn giống rau có chất lượng cao, kết hợp đầu tư sản xuất mô hình
rau giống, chuyển giao công nghệ gieo trồng cho nông dân. Mở rộng diện tích
rau trái vụ, rau an toàn đủ tiêu chuẩn cung cấp cho thị trường trong thị trấn,
huyện và tỉnh.
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật
- Canh tác theo đường đồng mức: kỹ thuật này được ấp dụng trên đất
dốc, giảm xói mòn đất và lượng nước chảy bề mặt. Việc trồng các loài cây,
làm đất , cày bừa được thực hiện trên các đường đồng mức. Canh tác theo
đường đồng mức tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp hoa màu với nhau
trên cùng một diện tích canh tác.
57
- Tủ gốc cây: là biện pháp chống xói mòn thông qua việc tránh tiếp xúc
trực tiếp của hạt mưa với mặt đất và hạn chế dòng chảy bề mặt. Ngoài ra còn
làm tăng hàm lượng hữu cơ cho đất qua sự phân hủy của lớp phủ trên đất.
Hạn chế cỏ dại mọc xung quanh cây trồng từ đó giảm công lao động làm cỏ
góp phần tăng năng suất cây trồng.
- Đốn tỉa sau thu hoạch: kỹ thuật này nhằm điều chỉnh để cây tập trung
dinh dưỡng vào các cành được xác định là có ích đối vớ sự tạo tán và tạo quả .
Đây là một kỹ thuật dễ thực hiện chỉ cần bỏ các cành lấy nhiều dinh dưỡng và
vô ích. Thời điểm thực hiện cũng phù hợp với nông dân vì đây là thời điểm
nông nhàn.
- Canh tác nương rẫy không đốt: các cây sau khi chặt phát thì không đốt
mà được dọn xếp theo đường đồng mức, sau đó chọc lỗ và bỏ hạt. Phương
pháp này mang lại nhiều ưu điểm hơn canh tác nương rẫy đốt, việc xếp thân
cây theo đường đồng mức sẽ sử dụng triệt để chất dinh dưỡng của sinh khối
thực vật và giữ ẩm cho đất, hạn chế cỏ dại.
3.5.3. Giải pháp về chính sách
- Cần sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất. Thực hiện
tốt các chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ nghèo sản xuất.
- Có những chính sách khuyến khích ưu tiên những người vay vốn để
phát triển nông nghiệp với lãi suất thấp. Thực hiện tốt luật đất đai, khuyến
khích người dân đầu tư vào sản xuất. Đặc biệt khuyến khích hình thức chuyển
đổi ruộng đất thành những thửa đất có diện tích lớn hơn, tránh tình trạng đất
manh mún nhỏ lẻ, tạo điều kiện cơ giới hóa đồng ruộng.
- Hạn chế việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang các mục đích khác.
- Hỗ trợ vốn cho người dân thông qua việc phát triển các tổ chức như:
hội nông dân, hội phụ nữ...
3.5.4. Giải pháp khoa học kĩ thuật
Tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật tiến bộ vào sản
xuất. Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng
58
suất cao đang được sử dụng rộng rãi. Hướng dẫn người dân sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật đúng cách, khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ, chuyển
giao khoa học công nghệ cho người dân.
Xây dựng các mô hình thâm canh sản xuất có hiệu quả và nhân rộng
các mô hình tại điểm nghiên cứu. Nên đầu tư thâm canh sản xuất hợp lý, đặc
biệt là các giống mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
3.5.5. Giải pháp nguồn lực lao động
Nguồn lực lao động đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
TTNT Mộc Châu có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, có kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp song lao động lại không được đào tạo và
thiếu hiểu biết về các kiến thức khoa học kĩ thuật, Do vậy, trong những năm
tới cần phải đổi mới, tăng số lượng lao động có đào tạo, nâng cao trình độ của
cán bộ quản lý và nhân dân trong thị trấn trên các lĩnh vực. Cần có chính sách
hỗ trợ, khuyến khích đối với người lao động có nguyện vọng nâng cao trình
độ KHKT, tạo điều kiện cho người dân được tham gia đào tạo và đào tạo lại
để có được một lực lượng lao động có chất lượng phục vụ cho chiến lược phát
triển lâu dài.
3.5.6. Giải pháp về thị trường
- Cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho người dân, phổ biến
thông tin giá cả cho người dân trên hệ thống loa phát thanh của thi trấn, tạo
thị trường ổn định cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất.
- Tạo thị trường tiêu thụ: trên địa bàn TT nói riêng và toàn huyện nói
chung vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm của các mô hình SDĐ còn thiếu ổn
định. Vì vậy, nhà nước cần có những chính sách hỗ hộ nông sản, mở rộng thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
3.5.7. Giải pháp về kinh tế
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thi trường
nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất.
59
- Đa số người tham gia sản xuất thường thiếu vốn cho nên cần phải có
các chính sách tín dụng ưu đãi và mở rộng các hình thức tín dụng cho nông
dân nhằm hỗ trợ trong việc đầu tư sản xuất hàng hóa nông sản. Đặc biệt cần
xác định thời điểm cho vay vốn đối với người sản xuất gắn với việc tổ chức
gieo trồng cho kịp thời vụ để tăng hiệu quả đồng vốn.
- Nhà nước cần phải có chính sách giúp đỡ nông dân tìm và mở thị
trường vật tư, kĩ thuật, sản phẩm đến thị trường vốn. Đồng thời hướng dẫn
việc xác định mức cung, cầu về một loại sản phẩm nào đó tránh tình trạng ứ
đọng, hư hỏng phải hủy bỏ.
60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu đề tài tại thị trấn Nông trường, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La với đề tài :"Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La”. Rút ra một số kết luận sau:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của TTNT Mộc Châu rất thuận lợi
để phát triển nông nghiệp cũng như các loại cây ăn quả.
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của TT với diện tích đất nông
nghiệp là chủ yếu:
- Tổng diện tích đất tự nhiên là 10.839,41 ha
- Diện tích đất nông nghiệp là 9.875,44 ha
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 486,58 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng là 477,39 ha.
Qua đó, ta có thể thấy diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ tương đối lớn
trong tổng diện tích đất của huyện có 6 loại hình sử dụng đất như sau:
Loại hình sử dụng đất 1: Đất nông nghiệp chỉ để trồng lúa (LUT 1: 2 lúa)
Loại hình sử dụng đất 2: Đất sản xuất tổng hợp kết hợp trồng lúa – rau màu
( LUT 2: 2 lúa – 1 màu)
Loại hình sử dụng đất 3: Đất nông nghiệp chuyên để trồng màu (LUT 3:
chuyên màu)
Loại hình sử dụng đất 4: Đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm (LUT 4:
cây ăn quả)
Loại hình sử dụng đất 5: Ao, hồ, đầm được kết hợp thả cá ( LUT 5: Nuôi
trồng thuỷ sản )
Loại hình sử dụng đất 6: Đất nông nghiệp chuyên để trồng cỏ, ngô làm thức
ăn chăn nuôi( LUT 6: Thức ăn chăn nuôi)
- Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu như đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống
61
cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong
huyện; xây dựng hệ thống canh tác phù hợp với các vùng sinh thái trong
huyện, đem lại hiệu quả kinh tế cao và phát huy lợi thế của từng vùng; đẩy
mạnh công tác quy hoạch đất đai, đồn điền đổi thửa, đồng thời tăng cường
công tác chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp; đẩy mạnh thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện nhằm khuyến khích phát triển sản
xuất; huy động vốn và chính sách vốn ưu tiên cho phát triển sản xuất nông
nghiệp; Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động trong sản xuất nông
nghiệp; quy hoạch hệ thống thủy lợi và thủy lợi nội đồng nhằm cải thiện môi
trường nước.
2. Tồn tại
Do thời gian nghiên cứu ngắn và khả năng hạn chế nên đề tài còn một số
vấn đề tồn tại:
- Chưa đánh giá hết toàn bộ các mô hình sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Hiệu quả xã hội và môi trường mới chỉ đánh giá mang tính chất định tính mà
chưa có tính định lượng. Các chỉ tiêu đánh giá chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Do vậy kết quả của đề tài mang tính chất tham khảo.
3. Kiến nghị
Cần phải có sự phối hợp, chỉ đạo chặt chẽ của các ban ngành, cán bộ
địa phương, các cấp thu hút vốn đầu tư để phát triển sản xuất.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm để đẩy mạnh sản
xuất,thúc đẩy kinh tế địa phương.
Cần thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho người dân về kỹ
thuật canh tác, chăm sóc đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và bền vững, hơn nữa
cơ quan quản lí cần có các biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ những loại
sản phẩm được coi là thế mạnh của thị trấn.
- Các hộ nông dân trong xã cần học hỏi kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp để khai thác triệt để hợp lý về tiềm năng của đất đai, lao động, vốn…
62
Tránh không để diện tích đất bỏ hoang. Cần tích cực tham khảo ý kiến của cán
bộ có chuyên môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi có nhiều kinh nghiệm trong
quá trình sản xuất, để áp dụng các phương thức luân canh mới cho hiệu quả
kinh tế cao. Phát triển cây trồng theo hướng đa dạng hóa sản phẩm.
Mạnh dạn áp dụng các loại giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên diện tích đất sản xuất kém hiệu quả.
Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành của địa phương cần
quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy nông hộ phát triển. Có các
chính sách phù hợp, ưu đãi về vốn, khuyến khích các hộ nông dân mạnh dạn
đầu tư sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ nâng cao mức sống và có thu nhập
ổn định. Cần có các chính sách đúng đắn đầu tư vào các công trình thủy lợi,
bê tông hóa kênh mương để đưa nước vào sản xuất. Các công tác khuyến
nông cần phải hướng dẫn nông dân sản xuất, đưa khoa học kỹ thuật vào đồng
ruộng một cách nhanh chóng.
Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện nghiêm
túc các chủ trương chính sách về dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Cần có những biện pháp duy trì quỹ đất nông nghiệp hiện có, hạn chế
việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang các mục đích khác.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bình (1987) “ Lâm nghiệp phục vụ cho phát triển nông thôn,
vai trò quan trọng của NLKH trong sử dụng đất ở Việt Nam”. NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
2. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998) “Phương pháp đánh giá nông
thôn có người dân tham gia(PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến
lâm”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
3. Nhiều tác giả (1999) “Nông nghiệp và môi trường”. NXB Giáo Dục
Hà Nội.
4. Nhiều tác giả (2002) “Những điều nông dân miền núi cần biết”. NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Quát (1996) “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”.
6. Bùi Quang Toàn (1996) “Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nước ta”. NXB Nông nghiệp.
7. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng
Bàng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
8. Lê Duy Thước (1993) “Tiến tới một chế độ trên đất dốc nương rẫy ở vùng
đồi núi nước ta”. NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
9. Lê Duy Thước (1995) “Nông lâm kết hợp”. NXB nông nghiệp Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Sở (1998) “ Kỹ thuật NLKH”. Đại Học Nông lâm TP.HCM.
11. Phạm Đức Tuấn, Phạm Xuân Hoàn (1992) “Bài giảng nông lâm kết hợp”.
Đại học Lâm nghiệp.
12. Phạm Quang Vinh và các cộng sự (2002) “Đánh giá các mô hình canh
tác trên đất dốc theo các chỉ tiêu của người dân tại xã Hòa Sơn, Lương
Sơn, Hòa Bình”. Kết quả nghiên cứu, Đại học Lâm nghiệp.
13. Phạm Quang Vinh và các tác giả (2005) “Giáo trình nông lâm kết hợp”.
NXB nông nghiệp Hà Nội.
64
14. Phạm Văn Vang (1981) “Một số vấn đề về phương thức sản xuất NLKH
trên đồi núi Việt Nam”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
15. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998) “Canh tác bền vững trên đất dốc ở
Việt Nam”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
16. Trần Đức Viên (2001) “Kinh nghiệm quản lý đất đai bỏ hóa sau canh tác
nương rẫy”. NXB nông nghiệp Hà Nội.
17. UBND TTNT Mộc Châu (2015) “Báo cáo kinh tế xã hội TTNT Mộc
Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.
18. UBND TTNT Mộc Châu “Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015”.
19. Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (1993) “Nông nghiệp trung du
và miền núi – hiện trạng và triển vọng”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Vụ KHKT Bộ Lâm nghiệp (1987) “Một số mô hình NLKH ở Việt Nam”.
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
(Phục vụ đánh giá hiệu quả sử dụng đất)
Họ và tên chủ hộ:………………………………………………
Địa chỉ: Bản …………..xã……….....…..huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Thời gian điều tra:……/2020
I. Tình hình chung:
1. Gia đình ông (bà) có bao nhiêu nhân khẩu (người) Số lượng
1.1. Phân theo giới tính
Nam
Nữ
1.2. Phân theo nghề nghiệp
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Khác
1.3. nguồn thu nhập của hộ gia đình từ đâu?
Tổng thu nhập của gia đình/năm:…….........................................….. triệu đồng
II. Diện tích đất canh tác (Đơn vị tính m2)
Tổng diện tích đất canh tác: .................................................................,
Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm khác:..............................................................
- Đất trồng cây lâu năm: .........................................................................
III. Thông tin về tình hình canh tác cây trồng hàng năm của hộ gia đình
Tưới nước
Loại cây trồng
Địa hình
Số khoảnh
Diện tích (m2)
Chất lượng đất
Có nước tưới
Nước mưa
1.
2.
3.
4.
5.
Ghi chú: - Địa hình: Ghi rõ dốc, bằng phẳng.
- Chất lượng đất: ghi rõ tốt/trung bình/xấu.
6.
IV. Thông tin về tình hình canh tác cây ăn quả của hộ gia đình sau chuyển đổi
Tưới nước
Loại cây trồng Địa hình Số khoảnh Diện tích (m2) Có nước tưới Nước mưa
1.
2.
3.
Ghi chú: - Địa hình: Ghi rõ dốc, bằng phẳng.
- Chất lượng đất: ghi rõ tốt/trung bình/xấu.
4.
IV. Tình hình sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Cây trồng Diện tích (m2) Giá bán (1000đ/tấn) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Giá trị sản lượng (1000đ)
V. Chi phí đầu tư hàng năm (cho các loại cây trồng)
1. Cây trồng 1: ..........................................
- Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch: ................................... năm
- Tuổi thọ cây trồng: ........................................................................ năm
STT Hạng mục Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá (1000đ)
Chi phí vật chất
Phân chuồng (kg) Phân URê (kg) Phân Kaly (kg) Phân lân (kg) Phân NPK (kg) Vôi bột (kg) Thuốc sâu, bệnh (đồng) Vật tư khác (đồng)
Chăm sóc (công) Thu hoạch (công) Làm việc khác (công) Số công thuê (công) Tổng số công (công)
Chi phí lao động Tiêu thụ sản phẩm Bán (%) Gia đình sử dụng
2. Cây trồng 2: ..........................................
- Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch: ................................... năm
- Tuổi thọ cây trồng: ........................................................................ năm
STT Hạng mục Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá (1000đ)
Chi phí vật chất
Phân chuồng (kg)
Phân URê (kg)
Phân Kaly (kg)
Phân lân (kg)
Phân NPK (kg)
Vôi bột (kg)
Thuốc sâu, bệnh (đồng) Vật tư khác (đồng)
Chi phí lao động
Chăm sóc (công)
Thu hoạch (công)
Làm việc khác (công)
Số công thuê (công)
Tổng số công (công)
Tiêu thụ sản phẩm
Bán (%)
Gia đình sử dụng
3. Cây trồng 3: ..........................................
- Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch: ................................... năm
- Tuổi thọ cây trồng: ........................................................................ năm
STT Hạng mục Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá (1000đ)
Chi phí vật chất
Phân chuồng (kg) Phân URê (kg) Phân Kaly (kg) Phân lân (kg) Phân NPK (kg) Vôi bột (kg) Thuốc sâu, bệnh (đồng) Vật tư khác (đồng)
Chi phí lao động
Chăm sóc (công) Thu hoạch (công) Làm việc khác (công) Số công thuê (công) Tổng số công (công)
Tiêu thụ sản phẩm Bán (%) Gia đình sử dụng
VI. Ảnh hưởng của sản xuất tới môi trường
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng: ......................................................................
(Ghi rõ nhiều, ít hoặc không ảnh hưởng)
- Khả năng che phủ đất: ................................................ (ghi rõ có hoặc không)
VII. Thị trường tiêu thụ
- Cây trồng 1: ...........................................:
............................................................
- Cây trồng 2: ...........................................:
............................................................
- Cây trồng 3: ...........................................:
............................................................
- Cây trồng 4: ...........................................:
............................................................
- Cây trồng 5: ...........................................:
............................................................
- Cây trồng 6: ...........................................:
............................................................
VIII. Hướng sản xuất của gia đình trong tương lai:
- Loại cây trồng sẽ ưu tiên sản xuất:……………………………………
Tại sao: …………………………………...........................................
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
(phục vụ đánh giá hiệu quả sử dụng đất)
Họ và tên chủ hộ:………………………………………………
Địa chỉ: Bản …………..xã……….....…..huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Thời gian điều tra:……/2020
I. Tình hình chung:
1. Gia đình ông (bà) có bao nhiêu nhân khẩu (người) Số lượng
1.1. Phân theo giới tính
Nam
Nữ
1.2. Phân theo nghề nghiệp
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Khác
1.3. nguồn thu nhập của hộ gia đình từ đâu?
Tổng thu nhập của gia đình/năm:……............................................….. triệu
đồng
II. Diện tích đất canh tác (Đơn vị tính m2)
Tổng diện tích đất canh tác: .................................................................,
Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm khác:..............................................................
- Đất trồng cây lâu năm: .........................................................................
III. Thông tin về tình hình canh tác cây trồng hàng năm của hộ gia đình
Tưới nước
Chất lượng đất
Loại cây trồng
Địa hình
Số khoảnh
Diện tích (m2)
Có nước tưới
Nước mưa
7.
8.
9.
10.
11.
Ghi chú: - Địa hình: Ghi rõ dốc, bằng phẳng.
- Chất lượng đất: ghi rõ tốt/trung bình/xấu.
12.
IV. Thông tin về tình hình canh tác cây ăn quả của hộ gia đình sau chuyển đổi
Tưới nước
Loại cây trồng Địa hình Số khoảnh Diện tích (m2) Có nước tưới Nước mưa
5.
6.
7.
8.
9.
Ghi chú: - Địa hình: Ghi rõ dốc, bằng phẳng.
- Chất lượng đất: ghi rõ tốt/trung bình/xấu.
10.
IV. Tình hình sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Cây trồng Diện tích (m2) Giá bán (1000đ/tấn) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Giá trị sản lượng (1000đ)
V. Chi phí đầu tư hàng năm (cho các loại cây trồng)
1. Cây trồng 1: ..........................................
- Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch: ................................... năm
- Tuổi thọ cây trồng: ........................................................................ năm
STT Hạng mục Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá (1000đ)
Chi phí vật chất
Phân chuồng (kg) Phân URê (kg) Phân Kaly (kg) Phân lân (kg) Phân NPK (kg) Vôi bột (kg) Thuốc sâu, bệnh (đồng) Vật tư khác (đồng)
Chăm sóc (công) Thu hoạch (công) Làm việc khác (công) Số công thuê (công) Tổng số công (công)
Chi phí lao động Tiêu thụ sản phẩm Bán (%) Gia đình sử dụng
2. Cây trồng 2: ..........................................
- Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch: ................................... năm
- Tuổi thọ cây trồng: ........................................................................ năm
STT Hạng mục Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá (1000đ)
Chi phí vật chất
Phân chuồng (kg)
Phân URê (kg)
Phân Kaly (kg)
Phân lân (kg)
Phân NPK (kg)
Vôi bột (kg)
Thuốc sâu, bệnh (đồng) Vật tư khác (đồng)
Chi phí lao động
Chăm sóc (công)
Thu hoạch (công)
Làm việc khác (công)
Số công thuê (công)
Tổng số công (công)
Tiêu thụ sản phẩm
Bán (%)
Gia đình sử dụng
3. Cây trồng 3: ..........................................
- Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch: ................................... năm
- Tuổi thọ cây trồng: ........................................................................ năm
STT Hạng mục Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá (1000đ)
Chi phí vật chất
Phân chuồng (kg)
Phân URê (kg)
Phân Kaly (kg)
Phân lân (kg)
Phân NPK (kg)
Vôi bột (kg)
Thuốc sâu, bệnh (đồng)
Vật tư khác (đồng)
Chi phí lao động
Chăm sóc (công)
Thu hoạch (công)
Làm việc khác (công)
Số công thuê (công)
Tổng số công (công)
Tiêu thụ sản phẩm
Bán (%)
Gia đình sử dụng
VI. Ảnh hưởng của sản xuất tới môi trường
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng: ......................................................................
(Ghi rõ nhiều, ít hoặc không ảnh hưởng)
- Khả năng che phủ đất: ................................................. (ghi rõ có hoặc không)
VII. Thị trường tiêu thụ
- Cây trồng 1: ...........................................: ............................................................
- Cây trồng 2: ...........................................: ............................................................
- Cây trồng 3: ...........................................: ............................................................
- Cây trồng 4: ...........................................: ............................................................
- Cây trồng 5: ...........................................: ............................................................
- Cây trồng 6: ...........................................: ............................................................
VIII. Hướng sản xuất của gia đình trong tương lai
- Loại cây trồng sẽ ưu tiên sản xuất:……………………………………
Tại sao: …………………………………...........................................
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU ĐIỀU TRA
.................................................................. Trình độ của chủ hộ:
Tên chủ hộ:.......................................................................................................... Tuổi Chưa qua tiểu học Đã qua tiểu học Giới tính của chủ hộ: Nam Nữ Loại hộ:............................................................................................................ Người được phỏng vấn:.....................................................Nam Nữ Thôn:..................xã:..........................Huyện:……………Tỉnh……...…… Ngày phỏng vấn:...................Thời gian phỏng vấn:.................. ………… Người phỏng vấn:............................................................................................ A. Tình hình chung 1. Gia đình ông/bà có bao nhiêu người?......................, bao gồm:
STT Tên Tuổi Ghi chú Giới tính Trình độ Nghề nghiệp
1 2 3 4 5 6 7
Tuổi <18 :................. ..........người Tuổi từ 18 – 55: .................người Tuổi > 55: .........................người Số lao động chính………....người
2. Thành phần dân tộc:
Khác:
3. Tôn giáo: 4. Xin ông/ bà cho biết gia đình ông bà có các tài sản dưới đây không?
Nhà ở: Kiên cố Bán kiên cố Cấp 4 Nhà tạm
Loại khác:
Phương tiện đi lại: Ô tô Xe máy Xe đạp Loại khác: Phương tiện thông tin: Tivi Đài Loại khác: Các loại tài sản khác: Tổng giá trị tài sản:
Dưới 5 triệu
Từ 5 triệu – 10 triệu
Từ 10 triệu – 30 triệu Trên 30 triệu B. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp 5. Xin ông/bà cho biết diện tích đất canh tác hiện tại của gia đình ? Những loại đất nào đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ) và thời gian cấp từ khi nào ?
Loại đất Năm cấp Độ dốc Diện tích (m2) Có giấy chứng nhận QSDĐ Khoảng cách đến nhà
Đất lúa nước 1 vụ Đất lúa nước 2 vụ Đất nương rẫy Đất trồng màu Đất vườn hộ Đất Lâm nghiệp Đất ao cá Đất khác 6. Những loại đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất, ông/bà được sử dụng theo hình thức nào? ………………………………………………………………………………… (1). Tình hình sản xuất nông nghiệp 7. Ông (bà) trồng những cây gì là chủ yếu? a. Cây lúa……………………………………………………………………. b. Hoa màu ………………………………………………………………… 8. Ông (bà) cho biết các bước công việc nào được thực hiện khi trồng cây đó? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… - Ông (bà) thường lấy giống ở đâu?
a. Trung tâm giống & cây trồng c. Trang trại cây trồng b. Chợ d. Nơi khác
- Ông (bà) cho biết kỹ thuật trồng và chăm sóc như thế nào?
Các khâu công việc Cách thức thực hiện
STT 1 2 3 4 5 6 Chuẩn bị đất Khoảng cách và mật độ trồng Thời vụ trồng Cách trồng Chăm sóc Sâu bệnh hại
- Ông (bà) cho biết thị trường, bảo quản & chế biến như thế nào?
a. Tốt c. Kém b. Bình thườngd. Phương án khác
9. Trong các bước công việc trên thì theo ông (bà) bước nào là quan trọng nhất? ……………………………………………………………………………… 10. Trong quá trình làm những công việc trên ông (bà) thường gặp những khó khăn gì?
a. Vốnb. Kỹ thuậti75 c. Giốngd. Phương án khác
11. Trong quá trình làm những công việc trên ông (bà) thường gặp thuận lợi gì?
a. Vốnb. Kỹ thuật c. Giốngd. Phương án khác
12. Ông (bà) có thể chia sẻ một số kinh nghiệm để sản xuất đạt kết quả cao? ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… 13. Với mỗi loài cây thì gia đình đầu tư hết bao nhiêu tiền?
- Giống…………………………………………………… - Phân bón……………………….…………………………………. - Công ……………………………………………………………… - Chăm sóc…………………………………………………………. - Khác………………………………………………………………
(3). Tập huấn 14. Ông (bà) có được tập huấn về trồng trọt không?
a. Thường xuyên b. Thỉnh thoảng
c. Không bao giờ
15. Ông (bà) học được gì từ những buổi tập huấn đó?
a. Kỹ thuật b. Áp dụng KHKT c. Phương án khác
16. Ông (bà) có áp dụng được gì từ việc tập huấn vào sản xuất không?
a. Nhiều b. Ít c. Không
Hạng mục
VT
2
Cây trồng
- Tên giống - Diện tích - Thời gian trồng - Thời gian thu hoạch
g/sào g
Nếu có thì là những công việc gì? ……………………………………………………………………………… Không thì tại sao? ……………………………………………………………………………… 17. Điều ông (bà) tâm đắc nhất trong các buổi tập huấn ? ………………………………………………………………………………… 18. Nếu được chọn một khóa tập huấn thì ông (bà) sẽ chọn khóa tập huấn nào? Vì sao? ……………………………………………………………………………… (4) Hiệu quả kinh tế sử dụng đất 19. Kết quả sản xuất
Hạng mục Ghi chú
- Năng suất - Sản lượng 20. Xin ông/ bà cho biết gia đình mình thu nhập và chi phí bao nhiêu từ các nguồn khác tại hộ gia đình? Loại sản phẩm
Khối lượng
Chăn nuôi Thu nhập Tiền Hiện vật Lợn Gà
Đất nông nghiệp
Đất vườn hộ
Cá Dê Nhím Vịt Ong Lúa Mì (Sắn) Bắp (Ngô) Khoai lang Mía Rau Xoài Nhãn Thanh long Cam Quýt
Nguồn khác Tổng 21. Chi phí
a. Chi phí vật chất - tính bình quân trên 1 sào
Cây trồng Hạng mục VT
1. Giống cây trồng
- Mua ngoài - Tự sản xuất
2. Phân bón
- Phân hữu cơ
- Phân vô cơ
+ Đạm
+ Lân
+ Kali
+ NPK
+ Phân tổng hợp khác
+ Vôi
- Thức ăn tinh
- Thức ăn thô
3.Mức đầu tư thuốc BVTV, thuốc thú y
b. Vấn đề xã hội - Chi phí lao động tính bình quân trên 1 sào
Hạng mục
VT
Cây trồng
1. Chi phí lao động thuê ngoài
1000đ
- Cày, bừa, làm đất (tu sửa, nạo vét)
- Gieo cấy (thả) - Chăm sóc
- Bón phân
- Phun thuốc
- Thu hoạch
- Vận chuyển
- Tuốt
- Phơi sấy
- Chi phí thuê ngoài khác
2. Chi phí lao động tự làm
- Cày, bừa, làm đất (tu sửa, nạo vét)
- Gieo cấy (thả)
- Chăm sóc
- Bón phân
- Phun thuốc
- Tuốt
- Phơi, sấy
- Thu hoạch - vận chuyển
Công
c. Vấn đề môi trường
22.1. Theo ông/ bà việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không?
- Phù hợp = 1
- Ít phù hợp = 2
- Không phù hợp = 3
22.2. Theo ông/ bà vấn đề xói mòn đất diễn ra như thế nào?
- Không xói mòn = 1
- Xói mòn diễn ra ít = 2
- Xói mòn diễn ra trung bình = 3
- Xói mòn diễn ra nhiều = 4
22.3. Việc bón phân, canh tác như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
- Rất tốt cho đất (bảo vệ đất tốt)= 1
- Tốt cho đất (bảo vệ đất tốt) = 2
- Không ảnh hưởng = 3
- Ảnh hưởng ít (gây xói mòn ít) = 4
- Ảnh hưởng nhiều (gây xói mòn nhiều) =5
22.4. Hộ ông/ bà có ý định chuyển đổi cơ cấu cây trồng không?
- Không. Vì sao?……………………………….…………
- Có. Chuyển sang cây nào?……………………….……..
Xin cảm ơn ông/bà
Vì sao?…………………………………….………………
Phụ Lục 01: Chi phí đầu tư vật chất cho các loại cây trồng năm 2019
Giống
Phân bón
Thuốc BVTV
Cây trồng
Tổng
(1000đ/ha)
(1000đ/ha)
(1000đ/ha)
Lúa xuân
675
3670
2430
6775
Lúa mùa
675
3354
2430
6459
Ngô
510
3237
2580
6327
Su hào
5000
1580
1432
8012
Đậu tương
2700
2711
2350
7761
Cải bắp
4500
2025
3620
10145
Cà chua
3600
4163
3081
10844
Dưa chuột
432
2538
3480
6450
Cải các loại
4500
3529
2480
10509
Rau các loại
3260
2025
3800
5285
Bí xanh
3500
4142
3891
11533
Cây ăn quả
7500
5451
5788
18739
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Phụ Lục 02: Bảng điều tra giá các loại vật tư nông sản
huyện Mộc Châu năm 2019
Hạng mục Đơn vị tính Giá thành
Phân Đạm Đồng/kg 13.000
Phân Lân Đồng/kg 4.500
Phân Kali Đồng/kg 13.000
Phân NPK Đồng/kg 5.500
Lúa Nhị Ưu Đồng/kg 21.000
Lúa Phú Ưu Đồng/kg 21.000
Lúa Khang Dân Đồng/kg 21.000
Lúa nếp Đồng/kg 26.000
Lúa chất lượng cao Đồng/kg 26.000
Ngô Đồng/kg 17.000
Đậu tương Đồng/kg 25.000
Khoai lang Đồng/kg 15.000
Cá Đồng/kg 30.000
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Phụ lục 03: Hệ thống cây trồng vụ mùa huyện Mộc Châu năm 2019
STT Cây trồng Diện tích (ha)
Lúa 1 60,0
11,0 Ngô 2
16,6 Khoai lang 3
0,23 Lạc 4
0,41 Rau muống 5
7,61 Bắp cải 6
1,53 Súp lơ 7
0,37 Xà lách 8
0,15 Dưa chuột 9
0,37 Bí xanh 10
7,02 Đậu cô ve 11
1,44 Su hào 12
0,15 Hành củ 13
3,11 Củ cải 14
0,33 Đậu xanh 15
0,48 Đậu đen 16
5,56 Cỏ làm thức ăn gia súc 17
ngô làm thức ăn chăn nuôi 18 349,04
(Nguồn UBND huyện Mộc Châu)
Phụ lục 04: Hệ thống cây trồng vụ đông xuân huyện Mộc Châu năm 2019
STT
Cây trồng
Diện tích (ha)
Lúa
1
58,6
Ngô
2
1041,92
Khoai lang
3
9,0
Khoai sọ
4
24,2
Lạc
5
9,5
Đậu tương
6
2,0
Rau muống
7
1,9
Bắp cải
8
17,03
Súp lơ
9
1,83
Bí đỏ
10
25,15
Mướp
11
1,40
Bí xanh
12
6,50
Cà chua
13
2,50
Su su
14
71,58
Đậu cô ve
15
11,85
Su hào
16
10,90
Hành củ tươi
17
0,55
Đậu đen
18
11,0
Đậu xanh
19
2,0
20
505,20
Cỏ làm thức ăn gia súc
21
383,0
Ngô làm thức ăn chăn nuôi
(Nguồn UBND huyện Mộc Châu)
Phụ lục 05: Hệ thống cây trồng lâu năm huyện Mộc Châu năm 2019
STT Cây trồng Diện tích (ha)
1 Xoài 46,2
2 Chuối 1,1
3 Thanh long 0,1
4 Hồng 26,2
5 Lê 0,7
6 Bơ 18,1
7 Cam 4,1
8 Quýt 2,2
9 Chanh 0,6
10 Mân. 582,7
11 Mơ 1,0
12 Đào 17,3
13 Nhãn 8,9
14 Chè búp 1001,1
15 Dâu tằm 56,5
(Nguồn UBND huyện Mộc Châu)
Phụ lục 06: Tình hình chăn nuôi gia súc tại huyện Mộc châu năm 2019
STT Vật nuôi ĐVT Số lượng
1 Trâu Con 1.100
2 Bò Con 15.330
3 Lợn Con 7.293
4 Dê Con 100
5 Hươu Con 12
6 Thỏ Con 700
7 Chó Con 5.500
8 Ong Tổ 2.260
9 Nhím Con 750
10 Ngựa Con 37
11 Gia cầm Con 156.145
(Nguồn: Báo cáo KT-XH của huyện năm 2019)
Phụ Lục 07: Năng suất các loại cây trồng chính của
huyện Mộc Châu năm 2019
Năng suất (kg/ha) STT Cây trồng
1 Lúa xuân 6000
2 Lúa mùa 5450
3 Ngô 4270
4 Khoai lang 9500
5 Su hào 5000
6 Cải bắp 15400
7 Cà chua 12600
8 Dưa chuột 2000
9 Cải các loại 9800
10 Rau các loại 9800
11 Bí xanh 13500
12 Cây ăn quả 20000
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)