ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ GIANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN PHÚ BÌNH CHUYỂN TỪ HAI CẤP SANG MỘT CẤP LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ GIANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN PHÚ BÌNH CHUYỂN TỪ HAI CẤP SANG MỘT CẤP Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Dương Thị Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Văn
Điền, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản
lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng TN&MT, Phòng Tài chính –
kế hoạch, Phòng Thống kê, Văn phòng đăng ký QSD đất thành phố Cao
Bằng, các địa phương, hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Dương Thị Giang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ................................................... 4
1.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 10
1.1.3. Các yếu tố quan trọng của hệ thống đăng ký đất đai ............................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu .............................................. 17
1.2.1. Lịch sử đăng ký đất đai qua các thời kỳ................................................ 17
1.2.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống đăng ký đất đai theo một cấp ................... 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Phạm phi nghiên cứu ................................................................................ 32
3.2.1. Phạm vi không gian ............................................................................... 32
2.2.2. Phạm vi thời gian .................................................................................. 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ..................................... 33
iv
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 33
2.4.3. Phương pháp tham vấn các đối tượng có liên quan .............................. 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . .................................................................... 42
3.2. Tình hình về quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên. ........................................................................................................... 45
3.2.1. Tình hình thực hiện Luật và các chính sách về đất đai ......................... 45
3.2.2. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ..................... 47
3.2.3. Công tác tài chính về đất đai ................................................................. 47
3.2.4. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ............. 47
3.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 48
3.3. Phân tích kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
theo mô hình hai cấp trước đây (từ năm 2015 đến 31/3/2016) ....................... 48
3.3.1. Kết quả thực hiện thủ tục đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân.............................................................................................. 48
3.3.2. Kết quả thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
địa chính .......................................................................................................... 51
3.3.3. Các hệ thống thông tin, phần mềm khai thác CSDL ............................ 52
3.3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 52
3.4. Phân tích kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
theo mô hình một cấp (từ 01/4/2016 đến năm 2017) ...................................... 52
3.4.1. Kết quả thực hiện thủ tục đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân.............................................................................................. 52
3.4.2. Kết quả thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
v
địa chính. ......................................................................................................... 56
3.4.3. Các hệ thống thông tin, phần mềm khai thác CSDL ............................ 57
3.4.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 58
3.5. So sánh và phân tích hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Phú Bình của một cấp so với mô hình hai cấp ..................................... 59
3.5.1. So sánh về chức năng, nhiệm vụ của 02 mô hình ................................. 59
3.5.2. So sánh về số lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chuyển quyền, đăng ký thế chấp đã được thực hiện ....................................... 65
3.5.3. So sánh hiệu quả về mặt thời gian ........................................................ 66
3.5.4 So sánh hiệu quả về mặt quản lý hồ sơ .................................................. 67
3.5.5. So sánh về thủ tục hành chính ............................................................... 67
3.5.6. So sánh hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin ............................. 67
3.6. Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình theo ý
kiến của người dân và cán bộ quản lý. ............................................................ 68
3.6.1. Theo ý kiến của người dân .................................................................... 68
3.6.2. Theo ý kiến của cán bộ quản lý. ............................................................ 69
3.7. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
Văn phòng đăng ký đất đai một cấp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. ..... 72
3.7.1. Các giải pháp về chính sách .................................................................. 72
3.7.2. Giải pháp về kinh phí ............................................................................ 72
3.7.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................... 72
3.7.4. Những giải pháp trao đổi, cập nhật và phân phối thông tin .................. 72
3.7.5. Về phía Chi nhánh Văn phòng đăngký đất đai huyện Phú Bình .......... 73
3.7.6. Về phía người dân ................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
Kết luận ........................................................................................................... 75
2. Kiến Nghị .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ĐT 266 Đường tỉnh 266
GTVT Giao thông vận tải
UBND Ủy ban nhân dân
CSDL Cơ sở dữ liệu
VPĐKĐĐ Văn phòng Đăng ký đất đai
GTNT Giao thông nông thôn
ĐKTC Đăng ký thế chấp
Xóa TC Xóa thế chấp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình năm 2017 ................... 38
Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân ............................................................................................................. 49
Bảng 3.5. Kết quả đăng ký thế chấp và xóa thế chấp quyền sử dụng đất ...... 50
Bảng 3.6. Cơ sở dữ liệu địa chính của các xã/ thị trấn trên địa bàn ............... 51
huyện Phú Bình ............................................................................................... 51
Bảng 3.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân ............................................................................................................. 54
Bảng 3.8 Kết quả đăng ký chuyển quyền sử dụng đất ................................... 55
Bảng 3.9. Kết quả đăng ký thế chấp và xóa thế chấp quyền sử dụng đất ...... 55
Bảng 3.10. Cơ sở dữ liệu địa chính của các xã/ thị trấn trên địa bàn ............. 56
huyện Phú Bình ............................................................................................... 56
Bảng 3.11: Kết quả điều tra ý kiến của người dân .......................................... 68
Bảng 3.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý về những tiêu
chí đánh giá ..................................................................................................... 70
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các nhóm đất ................................................... 40
Hình 4.1: So sánh số lương hồ sơ đã thực hiện của 2 mô hình .......................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều nội dung về cải cách hành chính như: Cải cách thể chế; cải
cách tổ chức bộ máy hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, cải cách tài chính công… thì cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một
trong những nội dung rất được Đảng và Nhà nước quan tâm triển khai thực
hiện nhằm sắp xếp lại gọn hơn tổ chức bộ máy hành chính các cấp, bảo đảm
quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
Sau thời gian thay thế cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 2 cấp,
Văn phòng đăng ký đất đai một cấp đã cho thấy sự thống nhất cao về mặt
chuyên môn và đúng quy định của pháp luật trong việc tiếp nhận giải quyết
hồ sơ tại các chi nhánh cấp huyện, thành phố. Hồ sơ được kiểm tra chặt chẽ
về tính pháp lý, cơ sở dữ liệu địa chính; giải quyết kịp thời nhiều vướng mắc
về chuyên môn; quản lý tốt việc biến động đất, nhất là việc tách thửa đất
không để xảy ra tình trạng chia cắt manh mún không đúng quy định gây khó
khăn cho công tác quy hoạch, hạn chế nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu
kiện, khiếu nại. Việc cập nhật các biến động, quản lý dữ liệu địa chính được
đi vào nền nếp. Mặt khác, việc kiện toàn Văn phòng đăng ký một cấp đã bảo
đảm sự lãnh đạo chỉ đạo điều hành thống nhất từ UBND cấp huyện, thành phố
đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký và đến các chi nhánh
của Văn phòng đăng ký tại các huyện, thành phố.
Từ ngày 9/3/2016 đến ngày 22/3/2016 vừa qua, Sở Tài nguyên và Môi
trường đã phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổ chức tiếp nhận Văn phòng
Đăng quyền sử dụng đất thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa
bàn tỉnh để tổ chức lại Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm
2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên và Thông tư số 15/2015/TTLT-BTNMT-
BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và
2
Bộ Tài chính. Sau khi tiếp nhận bàn giao, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh
và các Chi nhánh ở các huyện, thành phố, thị xã sẽ chính thức đi vào hoạt
động kể từ ngày 01/4/2016.
Sau khi triển khai nhiệm vụ, có thể nhận thấy được những sự thay đổi,
những điểm mới trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những
khó khăn cần khắc phục khi thực hiện Văn phòng 1 cấp. Mặc dù vậy, bước
đầu thực hiện mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp vẫn
còn nhiều thách thức như: không thể sử dụng bộ thủ tục hành chính dùng
chung tại UBND các huyện, thành phố; việc luân chuyển hồ sơ không thuận
lợi cho cán bộ tiếp nhận;
Để phân tích và đánh giá hiệu quả của mô hình Văn phòng đăng ký đất
đai sau khi chuyển từ hình thức hai cấp sang một cấp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên nói chung cũng như huyện Phú Bình nói riêng, nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của mô hình mới này, cũng như khắc phục hạn chế
của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở hai cấp và tiến tới
chuẩn hóa hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo mô hình của
các nước trên thế giới, phù hợp với điều kiện công nghệ hiện đại. Xuất phát từ
những lý do trên, đồng thời được sự đồng ý và hướng dẫn của PGS.TS. Trần
Văn Điền, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả làm việc của
chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình chuyển từ hai cấp
sang một cấp ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động và hiệu quả của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất theo mô hình hai cấp (từ năn 2015 đến ngày
31/3/2016) và mô hình một cấp (từ 01/4/2016 đến năm 2017).
- So sánh hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất một cấp so với mô hình hai cấp.
3
- Đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Phú Bình theo ý kiến của người dân và cán bộ quản lý từ đó đưa ra các đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai một cấp tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Là cơ hội cho bản thân củng cố những kiến thức,
đồng thời là cơ hội cho bản thân thu thập được những kinh nghiệm và kiến
thức thực tế, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực, những ưu
điểm và hạn chế trong hiệu quả làm việc của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai sau khi chuyển sang hoạt động mô hình một cấp, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Văn phòng Đăng
ký đất đai một cấp tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở pháp lý
1.1.1.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật đất đai 2013; - Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; - Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
- Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2014
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
1.1.1.2. Vị trí, chức năng
Theo thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04
tháng 04 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cầu tổ
chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, quy định như sau:
5
+ Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống
nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và
cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng;
được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo
quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
+ Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
là Giấy chứng nhận).
+ Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao
quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
+ Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
+ Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
+ Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
6
+ Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. + Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với
năng lực theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao.
1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám
đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh), phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
- Cơ cấu tổ chức + Phòng Hành chính - Tổng hợp; + Phòng Kế hoạch - Tài chính (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ 15 Chi nhánh
trở lên);
+ Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; + Phòng Thông tin - Lưu trữ; + Phòng Kỹ thuật địa chính; + Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước
bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi
7
nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên
môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh
trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám
đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp
với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
Biên chế, số lượng người làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai được
giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.1.5. Cơ chế hoạt động
* Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
* Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai
- Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm:
+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự
nghiệp) theo quy định hiện hành;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác.
8
- Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
+ Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nước;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị;
+ Thu khác (nếu có).
* Nội dung chi, gồm:
- Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ
cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng;
văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu;
khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có);
- Chi không thường xuyên, gồm: + Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có
định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực
hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với
nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
9
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; + Chi khác.
1.1.1.6. Cơ chế phối hợp
* Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai,
minh bạch;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền
hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực
hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
* Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan thực hiện theo Quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn
của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
10
1.1.2. Cơ sở lý luận
1.1.2.1. Các khái niệm của hệ thống đăng ký đất đai
1.1.2.1.1 Khái niệm về đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật đất đai 2013: “Đăng ký đất đai,
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” [18].
Đăng ký quyền sử dụng đất cũng có những đặc điểm chung như các loại
hình đăng ký khác; song đăng ký quyền sử dụng đất có một số đặc điểm khác biệt:
Một là: đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính do Nhà nước
quy định và tổ chức thực hiện và có tính bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất;
Hai là: đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đối với loại tài sản đặc biệt:
Đất đai là tài sản đặc biệt có giá trị; giá trị đặc biệt vừa thể hiện ở giá trị
sử dụng không thể thiếu và có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức, cá nhân,
nhưng chỉ có giới hạn về diện tích trong khi nhu cầu sử dụng của xã hội ngày
càng tăng; giá trị đặc biệt của đất đai còn được thể hiện ở giá đất và luôn có
xu hướng tăng lên.
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân; người đăng ký chỉ được hưởng
quyền sử dụng đất; trong khi đó quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật lại không đồng nhất giữa các thửa đất có mục đích sử dụng khác nhau, do
loại đối tượng (tổ chức, cá nhân) khác nhau sử dụng.
Đất đai thường có các tài sản gắn liền (gồm: nhà, công trình xây dựng,
cây rừng, cây lâu năm) mà các tài sản này chỉ có giá trị nếu gắn liền với một
thửa đất tại vị trí nhất định; trong thực tế đời sống xã hội có nhiều trường hợp
tài sản gắn liền với đất không thuộc quyền sở hữu của người sử dụng đất.
Ba là: Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện đồng thời cả hai việc:
vừa ghi vào hồ sơ địa chính của cơ quan nhà nước để phục vụ cho yêu cầu
quản lý nhà nước đối với đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật; vừa cấp
11
giấy chứng nhận cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào việc sử dụng đất
và có điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo pháp luật.
1.1.2.1.2. Khái niệm GCNQSDĐ, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Theo Khoản 16 của Điều 4 Luật Đất đai 2013 như sau: “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”.
1.1.2.1.3. Khái niệm về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất, làm cơ sở để bảo hộ quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là hệ
thống các tài liệu chứa đựng các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp
lý của các thửa đất trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê
đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu GCNQSDĐ. Bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai có nội
dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số để phục vụ cho quản
lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản
lý đất đai ở cấp xã.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; - Người sử dụng thửa đất; - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất; - Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
12
Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
1.1.2.1.4. Đăng ký đất đai
Trong thực tế đời sống, có những sự việc phát sinh về vấn đề hộ tịch,
về nhu cầu sở hữu hoặc sử dụng tài sản và một số nhu cầu khác… Có những
phát sinh bắt buộc phải đăng ký như đăng ký hộ tịch, đăng ký nghĩa vụ quân
sự…, nhưng cũng có nhiều sự việc không cần đăng ký hoặc dựa trên sự tự
nguyện của người có nhu cầu như đăng ký kết hôn, đăng ký khai sinh… Qua
đó, ta có thể hiểu rằng: đăng ký là công việc của cơ quan nhà nước hoặc một
tổ chức, cá nhân nào đó đứng ra thực hiện việc ghi nhận hoặc xác nhận về
một sự việc, một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người được
đăng ký cũng như của tổ chức, cá nhân đứng ra đăng ký.
Theo Điều 1 của Luật đất đai 2013 như sau: • Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được
giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
• Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký
lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá
trị pháp lý như nhau.
• Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau: - Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; - Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; - Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; - Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. • Đăng ký biến động được thực hiện đối với các trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
13
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất;
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu
chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chung;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để
xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật;
- Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai
đăng ký được ghi vào sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
14
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có
đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước
có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
• Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k
và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có
biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động;
trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động tính từ
ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
• Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Việc đăng ký đất thực chất là quá trình thực hiện các công việc nhằm
thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong phạm vi hành chính
từng xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những người sử dụng đất đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật.
Tóm lại, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa
chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm
xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất,
làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, đăng ký đất không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận ban đầu. Quá trình vận động, phát triển của
15
đời sống, kinh tế, xã hội tất yếu dẫn tới sự biến động đất đai ngày càng đa
dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất,...Vì vậy,
đăng ký đất đai phải thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc để
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng
đất và đảm bảo cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình
theo pháp luật. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký
đất trong từng thời kỳ, đăng ký đất được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên
trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn
bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử
dụng đủ điều kiện.
Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký đất ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi
nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
1.1.3. Các yếu tố quan trọng của hệ thống đăng ký đất đai
Hệ thống đăng ký đất đai được xác lập và chứa đựng bốn yếu tố cơ bản
của đất đai và cũng là trụ cột của hệ thống, bao gồm: yếu tố hình học, yếu tố
pháp lý, yếu tố giá trị và yếu tố sử dụng.
Yếu tố hình học, pháp lý, giá trị và sử dụng của đất đai là bốn yếu tố
thông tin quan trọng cần được đăng ký và thể hiện trong hệ thống đăng ký đất
đai. Do mang bản chất khác nhau nên việc xác định bốn yếu tố này được tiến
hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau. Những đặc điểm
hình học của đất đai được xác định thông qua các hoạt động địa chính do cơ
quan quản lý đất đai thực hiện (cơ quan địa chính hoặc cơ quan Tài nguyên và
Môi trường). Đăng ký và xác lập chủ quyền đất đai được người sử dụng đất
tiến hành tại cơ quan tư pháp. Việc xác định giá đất thuộc trách nhiệm của cơ
quan thuế. Và hoạt động lập quy hoạch sử dụng đất thuộc trách nhiệm của
16
chính quyền trung ương lẫn chính quyền địa phương. Và mặt dù có sự khác
nhau nhưng bốn yếu tố đều có mối liên hệ và sự tương tác lẫn nhau tùy thuộc
những phương diện khác nhau, nhưng sự tương tác giữa bốn yếu tố là không
thể thiếu. Thông tin và hoạt động của yếu tố này sẽ là cơ sở để triển khai, hỗ
trợ hoạt động cho những yếu tố còn lại. Quy hoạch đất đai được thực hiện
thông qua các hoạt động địa chính cụ thể mang tính chất kỹ thuật trong việc
xác định đặc điểm hình học của đất đai và dựa trên thông tin ghi nhận về giá
trị và chủ quyền đất. Giá trị đất đai được xác định trên cơ sở sự tính toán sự
tác động của tổng hòa các yếu tố về đặc điểm hình học (vị trí thuận lợi hay
không, diện tích đất lớn hay nhỏ), đặc điểm pháp lý (chủ quyền hợp pháp hay
không, quyền lợi trên đất đến mức độ nào) và việc sử dụng đất (mục đích sử
dụng nào có hiệu quả, giá trị ra sao khi thay đổi mục đích sử dụng đất), cũng
như giới hạn về quyền sở hữu/sử dụng đất (có hay không bị hạn chế bởi
quyền đi qua bất động sản liền kề, quyền sử dụng các lợi ích công cộng đi qua
khu đất người khác). Quyền, lợi ích trên đất được đảm bảo trong một phạm vi
được xác định với ranh giới, vị trí rõ ràng, và chịu sự tác động lẫn giới hạn
trong mục đích sử dụng đất... Tất cả được tập hợp lại tạo nên một hệ thống
thông tin đất đai hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhà nước, cơ
quan quản lý đất, người sử dụng đất và các chủ thể khác có nhu cầu.
Do sự gắn bó chặt chẽ này ở nhiều quốc gia hiện nay, với mục tiêu xây dựng
hệ thống đăng ký đất đai thống nhất, đang từng bước thực hiện việc liên kết
những yếu tố và hoạt động có sự gần gũi lại với nhau, đặt dưới trách nhiệm
chung của một cơ quan thống nhất nhằm thuận tiện cho việc quản lý và đơn
giản hóa thủ tục đăng ký cho người dân, cải cách hành chính và tinh giản bộ
máy cơ quan Nhà nước. Ví dụ như Thụy Điển, cơ quan đăng ký chủ quyền đã
được sáp nhập và đặt dưới sự quản lý của cơ quan đo đạc đất đai, thống nhất
hoạt động đăng ký chủ quyền với hoạt động địa chính. Ở các nước Châu Âu,
hệ thống đăng ký đất đai lúc ban đầu chủ yếu quan tâm đến việc đo đạc địa
17
chính để xác định giá đất cho mục đích thuế, nhưng về sau liên kết cả việc
đăng ký chủ quyền. Ở Úc, tương tự, cũng có sự liên kết chặt chẽ giữa đăng ký
chủ quyền và định giá đất. Ở Việt Nam cũng có sự chuyển giao trách nhiệm
định giá đất từ cơ quan thuế sang cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thống
nhất việc quản lý hệ thống đăng ký và thông tin đất đai[17].
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Lịch sử đăng ký đất đai qua các thời kỳ
1.2.1.1.Thời phong kiến
Do vai trò đặc biệt quan trọng của đất đai, các Nhà nước phong kiến
Việt Nam đã quan tâm đến công tác quản lý đất đai, mà trước hết là việc đưa
ra các chính sách, pháp luật điều tiết các quan hệ về đất đai. Chính sách đất
đai trước hết tập trung vào việc thu thuế điền và xác định các hình thức sở
hữu về đất đai như sở hữu tư nhân, sở hữu công làng xã và sở hữu trực tiếp
của Nhà nước – “Đất vua, chúa làng”.
Mỗi triều đại (Lý - Trần - Hồ - Lê - Nguyễn) đều lựa chọn cho mình
phương pháp xử lý các mối quan hệ về đất đai theo cách riêng, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích cụ thể của giai cấp thống trị
và yêu cầu xây dựng của nhà nước đương thời. Tuy nhiên, các triều đại phong
kiến Việt Nam phải mất 31 năm, từ năm Gia Long thứ 4 (1805) đến năm
Minh Mạng thứ 17 (1836), khắp cõi đất Việt Nam mới ghi chép đầy đủ từng
mảnh ruộng, sở đất, con đường, khu rừng, núi sông... vào sổ địa bạ của mỗi
làng, từ thành thị đến vùng biên cương. Công trình đo đạc, thành lập địa bạ
trên quy mô toàn quốc của Nhà Nguyễn là công trình to lớn và có ý nghĩa
nhất trong lịch sử quản lý đất đai thời kỳ phong kiến Việt Nam, đóng góp rất
quan trọng trong việc hoạch định các chính sách về quản lý đất đai và phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam ở thế kỷ thứ XIX. Hiện nay, nước ta đang lưu
giữ 11.000 quyển địa bạ của thời kỳ này và trở thành một tư liệu lịch sử quý
giá của Quốc gia.
18
Sau khi thoát khỏi sự đô hộ của phong kiến phương Bắc, việc xây dựng
đất nước và bảo vệ nền độc lập của dân tộc là nhu cầu bức thiết được đặt ra
đối với các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỷ thứ XI đến thế kỷ thứ
XV. Ở giai đoạn này, phần lớn ruộng đất công được Nhà nước trung ương
giao cho các làng xã quản lý, lo việc phân chia cho dân đinh cày cấy, thu thuế
và nộp đủ cho Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước chưa trực tiếp can thiệp vào
việc đo đạc ruộng đất. Việc lập điền bạ không được đặt ra. Để nắm được số
diện tích ruộng đất cụ thể cho việc thu thuế và phong thưởng hay ban, cấp,
các triều đại Lý-Trần sử dụng một số hình thức quản lý thô sơ, chứ chưa phải
là hình thức đo đạc ruộng đất theo định kỳ. Quan hệ mua bán ruộng đất cũng
được điều chỉnh, đưa vào quy củ với quy định phải có văn khế chứng nhận
giữa bên mua và bên bán ở thời Lý. Đến thời nhà Trần, do sự phát triển của
việc mua bán và tranh chấp ruộng đất, năm 1227, nhà Trần đã phải quy định
rõ việc điểm chỉ lên các giấy tờ, văn khế mua bán ruộng đất, thậm chí việc
điểm chỉ thế nào cũng được quy định cụ thể năm 1237.
Cuối thế kỷ thứ XIV, khi lên nắm chính quyền, Hồ Quý Ly đã ban hành
chính sách hạn điền nhằm hạn chế ruộng đứng tên hay ruộng tư. Để thực hiện
chính sách này, năm 1398, Hồ Quý Ly ra lệnh những người có ruộng đất tư
phải khai diện tích thuộc sở hữu của mình và cắm thẻ ghi rõ tên họ trên bờ
ruộng. Nhà nước cũng giao cho các quan phủ, châu, huyện phải cùng nhau đi
đo và lập sổ sách.
Như vậy, có thể thấy việc đo đạc, đăng ký đất đai ở Việt Nam đã được
các triều đại Lý-Trần tiến hành từ rất sớm, ngay những năm đầu tiên của quốc
gia độc lập, nhất là đối với ruộng đất công làng xã và ruộng tư, nhằm phục vụ
cho những nhu cầu nhất định. Tuy nhiên, việc đo đạc mang tính hệ thống trên
phạm vi cả nước chưa được tiến hành, việc lập điền bạ chưa được chú trọng.
Vì vậy, hầu như không có nguồn tài liệu chính thức để chứng minh về hoạt
động đăng ký đất đai được tiến hành trong giai đoạn này.
19
Cuối thế kỷ XIV đến đầu thế kỷ thứ XV, sau khi giành được thắng lợi
trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh, nhà Lê chính thức ra lệnh cho các
địa phương thống kê tổng số ruộng đất, kiểm tra ruộng đất và lập sổ ruộng đất
trong cả nước. Dưới thời vua Lê Thánh Tông, lĩnh vực quản lý đất đai đã
chính thức được điều chỉnh cụ thể trong bộ luật đầu tiên của nước ta - Quốc
triều Hình luật hay Bộ luật Hồng Đức. Chế độ sở hữu đối với đất công và đất
tư được bảo vệ nghiêm ngặt. Quan lại có trách nhiệm đo đạc và lập sổ ruộng
đất. Người sở hữu, sử dụng ruộng đất có trách nhiệm khai báo chính xác
ruộng đất do mình sở hữu hoặc sử dụng của Nhà nước[12].
Lần đầu tiên, hệ thống sổ ruộng đất - địa bạ Hồng Đức - được thành lập
để quản lý đất đai và thu thuế. Thể lệ mua bán đất đai bằng văn khế được quy
định năm 1471. Đến năm 1487, nhà Lê tiếp tục ra lệnh cho các địa phương
phải dựng cột mốc ranh giới ruộng đất. Hoạt động đo đạc cũng được tiến
hành, lập thành tập bản đồ quốc gia - bản đồ Hồng Đức - để quản lý địa giới
hành chính vào năm 1490.
Từ thế kỷ thứ XVI đến cuối thế kỷ thứ XVIII, với sự biến động chính
trị phức tạp, sự quan tâm dành cho vấn đề ruộng đất giảm xuống. Hoạt động
đăng ký đất đai chủ yếu là kế thừa trên nền tảng cũ của nhà Lê.
Đến nửa đầu thế kỷ thứ XIX, hoạt động đăng ký đất đai mới tiếp tục có
sự thay đổi. Dưới thời Nguyễn, năm 1805, vua Gia Long đã tiến hành một đợt
đo đạc ruộng đất lớn và lập địa bàn các xã với đơn vị đo lường tính theo mẫu.
Sổ địa bạ được lập thành 3 bản: một nộp tại Bộ Hộ, một nộp tại Dinh Bố chánh và
một để tại xã. Hàng năm đều có chỉnh lý và 05 năm điều chỉnh một lần.
1.2.1.2.Thời Pháp thuộc
Trong gần 100 năm Pháp thuộc, người Pháp đã đưa kỹ thuật mới vào
lĩnh vực địa chính. Hệ thống pháp luật đất đai của Pháp đã thay thế luật Gia
Long. Trước hết là sự thay đổi các cơ quan quản lý đất đai. Thực dân Pháp
chú trọng phát triển chế độ sở hữu lớn về ruộng đất ở Nam Kỳ, duy trì chế độ
20
công điền và chế độ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Tổ chức hệ thống
quản lý đất đai trên lãnh thổ Việt Nam theo 3 cấp: Cơ quan quản lý Trung
ương là Sở Địa chính thuộc Thống sứ Bắc Kỳ, Khâm sứ Trung Kỳ và Thống
đốc Nam Kỳ, về sau trực thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương; Cơ quan cấp
tỉnh là Ty Địa chính; cấp cơ sở làng xã có nhân viên địa chính là chưởng bạ ở
Bắc Kỳ, Trung Kỳ và hương bộ ở Nam Kỳ. Thực dân Pháp đã tiến hành đo
đạc bản đồ địa chính từ năm 1871 ở Nam Kỳ, sau đó công việc đo đạc được
triển khai ra khắp lãnh thổ. Các bản đồ được xây dựng để thành lập hồ sơ địa
chính phục vụ cho việc thu thuế,quản lý đất đai.
Năm 1867, Pháp thành lập Sở Địa chính Sài Gòn, sau đó đổi tên thành
Sở Địa chính Nam kỳ vào năm 1869, do một thanh tra hành chính người Pháp
quản lý. Đến năm 1896, Sở Địa chính được quản lý trực tiếp bởi thống đốc
Nam kỳ.
Ở Trung kỳ, Sở bảo tồn điền trang Trung kỳ được thành lập bởi Khâm
sứ Trung kỳ năm 1930, và vào năm 1939 đổi tên là Sở Quản thụ địa chính
Trung kỳ, phụ trách việc đo đạc giải thửa và lập địa bạ.
Ở Bắc kỳ, Sở Địa chính được thành lập năm 1906[12].
Hoạt động địa chính cũng có sự thay đổi. Hệ thống bản đồ địa chính
được đo vẽ lại và giấy chứng nhận được sử dụng thay cho sổ địa bạ ở khu vực
đô thị. Tuy nhiên, để phục vụ cho chính sách cai trị, Pháp triển khai nhiều chế
độ đăng ký đất đai khác nhau cho từng miền.
Từ năm 1925, để thống nhất hoạt động quản lý đất đai, Chính phủ Pháp
ban hành sắc lệnh ngày 21/7/1925 quy định chế độ điền thổ thay thế chế độ
địa bộ, áp dụng tại Nam kỳ và các nhượng địa của Pháp tại Hà Nội, Hải
Phòng và Đà Nẵng. Theo đó, bản đồ giải thửa được đo đạc bằng phương pháp
hiện đại nhất vào thời điểm lúc bấy giờ. Mỗi lô đất của từng chủ sử dụng đất
được thể hiện trên một trang của sổ điền thổ. Chủ đất được cấp bằng khoán
điền thổ sau khi đăng ký.
21
1.2.1.3. Giai đoạn 1954 – 1975
Sau năm 1954, Việt Nam bị chia cắt hai miền. Miền Nam Việt Nam đặt
dưới sự cai trị của chính quyền Việt Nam cộng hòa do Mỹ ủng hộ. Ngày
05/10/1954, Nha Địa chính Việt Nam được thành lập, quản lý trực tiếp bởi đại
biểu Chính phủ. Ở mỗi tỉnh có Ty Địa chính. Tại miền Trung, Nha Địa chính
cũng được thành lập tại Huế và Đà Lạt. Chính quyền Việt Nam cộng hòa chủ
yếu kế thừa các chế độ điền thổ của thực dân Pháp[12].
Sau Cách mạng tháng 8/1945, vấn đề được chính quyền Cách mạng
quan tâm hàng đầu ở Miền bắc là người cày có ruộng. Tuy còn non trẻ, chính
quyền cách mạng vẫn lần lượt ban hành nhiều chính sách và quy định để từng
bước mang lại ruộng đất cho người nông dân. Phong trào cải cách ruộng đất
được phát động năm 1953 và đặc biệt là Luật cải cách ruộng đất được ban
hành đã thủ tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của thực dân – phong kiến, trao trả
quyển sở hữu ruộng đất cho người nông dân. Đến tháng 12/1960, phong trào
hợp tác hóa được phát động từ những năm 1950 ở miền Bắc đã cơ bản hoàn
thành với khoảng 85% hộ nông dân và hơn 90% ruộng đất tham gia vào hợp
tác xã.
Phục vụ cho công cuộc cải cách ruộng đất, bộ máy quản lý đất đai cũng
được điều chỉnh. Năm 1958, Sở Địa chính được thành lập trực thuộc Bộ Tài
chính. Năm 1959, Cục Đo đạc – Bản đồ được thành lập trực thuộc Phủ Thủ
tướng. Ngày 09/12/1960, Chính phủ quyết định chuyển ngành địa chính từ Bộ
Tài chính sang Bộ Nông nghiệp phụ trách đổi tên thành ngành quản lý ruộng
đất. Tuy nhiên, hệ thống này chỉ phụ trách quản lý đất đai trong lĩnh vực nông
nghiệp. Đất đai trong lĩnh vực khác bị phân tán tùy loại cho nhiều ngành khác
nhau quản lý như lâm nghiệp, xây dựng… dẫn đến sự chồng chéo, mâu thuẫn
trong các quy định quản lý đất đai[12].
22
1.2.1.4. Giai đoạn 1975 đến 1980
Trước sự chồng chéo trong quản lý Nhà nước về đất đai, nhu cầu thống
nhất được đặt ra. Năm 1979, Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập trực
thuộc Hội đồng Chính phủ, với trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về
đất đai trên toàn lãnh thổ nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ môi
trường, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các loại đất[12].
1.2.1.5. Giai đoạn 1980-1988
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, trải qua một thời gian củng cố,
xây dựng bộ máy, từ năm 1980 việc đăng ký đất đai mới bắt đầu được thực
hiện trở lại. Trong năm 1980, có hai quy định của Hội đồng Chính phủ được
ban hành. Đó là: Quyết định 201-CP ngày 01/7/1980 về thống nhất quản lý
ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước; và
Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất.
Trên cơ sở các quy định của Chính phủ, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã
ban hành Quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 quy định về thủ tục đăng ký
thống kê trong cả nước. Theo đó, việc đăng ký đất đai được tiến hành thống
nhất với quy trình chặt chẽ, có ít nhiều kế thừa cách làm của chế độ cũ. Mỗi
xã thành lập một Hội đồng đăng ký – thống kê ruộng đất, thực hiện xác định
ranh giới hành chính từng xã, xét duyệt đơn đăng ký đất đai và lập sổ sách
đăng ký của xã với hệ thống hồ sơ đất đai được quy định khá chi tiết gồm 14
loại mẫu giấy tờ khác nhau. Hồ sơ của xã phải được Ủy ban nhân dân huyện
duyệt mới được đăng ký và cấp giấy chứng nhận. Các mẫu giấy tờ trong hồ
sơ đất đai bao gồm: biên bản xác định ranh giới hành chính; sổ dã ngoại; biên
bản và các kết quả chi tiết kiểm tra, đo đạc ngoài đất, trong phòng; phiếu
thửa; đơn đăng ký quyền sử dụng đất; bản kê khai ruộng đất của tập thể; bản
tổng hợp các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp; sổ đăng ký ruộng đất
cho cá nhân, tổ chức; sổ mục kê; biểu tổng hợp diện tích đất ở (theo tự khai);
23
biểu tổng hợp diện tích khoanh bao trên bản đồ; biểu thống kê diện tích ruộng
đất; mẫu GCNQSDĐ; bản đồ địa chính; thông báo công khai hồ sơ đăng ký
đất; biên bản kết thúc công khai hồ sơ; sổ khai báo biến động; trích sao khai
báo biến động; trích lục bản đồ kèm theo trích sao khai báo biến động.
Tuy nhiên, do phải tập trung khắc phục hệ quả chiến tranh, đối phó với
hàng loạt khó khăn trên nhiều lĩnh vực, nên nhiều nhiệm vụ, yêu cầu đăng ký
đất đai theo quy định bị giảm bớt, lược bỏ nhằm đáp ứng yêu cầu nhanh
chóng quản lý đất đai phục vụ cho các kế hoạch phát triển kinh tế của đất
nước. Vì vậy, tài liệu cơ bản của hồ sơ đất đai chủ yếu là bản đồ giải thửa, sổ
đăng ký ruộng đất và sổ mục kê đất, được lưu giữ một bộ tại xã và một bộ tại
huyện để theo dõi, quản lý biến động đất đai. Thông tin đất đai chủ yếu là
thông tin về hình thể đường ranh thửa đất trên bản đồ; chủ sở hữu hoặc sử
dụng (họ tên, tuổi, chỗ ở); số hiệu thửa đất; tờ bản đồ; diện tích, loại đất, hạng
đất ...v.v. Việc đo đạc, đăng ký đất đai không được tiến hành một cách chính
xác và thống nhất mà thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc
vào khả năng của từng địa phương. Nơi có bản đồ giải thửa thì đo đạc chỉnh
lý, bổ sung. Nơi chưa có hoặc đã có bản đồ giải thửa nhưng việc sử dụng đất
có nhiều biến động thì tiến hành đo vẽ bản đồ, sơ đồ giải thửa bằng phương
tiện thô sơ (thước vải, thước dây, tre…v.v), hoặc tổ chức cho người dân tự
khai báo, đăng ký. Hầu hết ở nông thôn là do người dân tự khai và chỉ tiến
hành đo bao198, không xác định được vị trí sử dụng cụ thể trên bản đồ, hồ sơ.
Do đó, quyền sử dụng đất hợp pháp của người kê khai đăng ký rất khó xác
định. Cho đến thời điểm này, hệ thống hồ sơ đăng ký đất đai vẫn chỉ mang
tính chất kiểm kê, phản ánh hiện trạng sử dụng đất. Và do tiến hành chưa chặt
chẽ nên sự sai sót, nhầm lẫn trong hồ sơ khá cao (hơn 10%, có nơi hơn 30%).
Vì thế công tác cấp GCNQSDĐ cũng chưa được thực hiện. Đến cuối năm
1988, việc đăng ký đất đai chỉ mới tiến hành được tại khoảng 6.500 xã với
nhiều hạn chế[13].
24
1.2.1.6. Giai đoạn từ năm 1988 đến nay
Kể từ khi Luật Đất đai đầu tiên được ban hành năm 1987 và có hiệu
lực năm 1988 [16], vấn đề đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ được chính thức quy định là một trong những nội dung của
hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai [16], trở thành một trong
những nhiệm vụ bắt buộc trung ương phải chỉ đạo các địa phương tiến hành.
Kế thừa và phát huy kết quả đo đạc, đăng ký đất đai theo Chỉ thị 299-
TTg, Tổng cụ Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định 201/ĐKTK ngày
14/7/1989 ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ và Thông tư 302/ĐKTK
ngày 28/10/1989 để hướng dẫn thi hành quy định này. Các địa phương đã
đồng loạt triển khai thực hiện từ năm 1990, tạo ra sự chuyển biến lớn trong
hoạt động đăng ký đất đai. Đặc biệt, GCNQSDĐ theo mẫu của Tổng cục
Quản lý ruộng đất quy định trong Quyết định 201/ĐKTK được phát hành,
chính thức cấp để thừa nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi
diện tích của họ được đăng ký, thể hiện trên bản đồ địa chính và ghi vào sổ
địa chính.
Tuy nhiên, việc đăng ký đất đai chủ yếu là kế thừa các kết quả trước
đó, rà soát khắc phục tồn tại. Chỉ có việc cấp GCNQSDĐ là thủ tục mới hầu
như chưa được thực hiện. Hơn nữa, do hồ sơ đất đai trước đây chỉ phản ánh
hiện trạng, còn nhiều sai sót, không xác định chính xác nguồn gốc pháp lý và
quyền của người sử dụng đất, đồng thời, do chính sách đất đai có nhiều biến
động nên thực tiễn thi hành hết sức khó khăn, với kết quả còn nhiều hạn chế.
Chính sách đất đai trong giai đoạn này có những thay đổi quan trọng.
Thứ nhất, sự thay đổi chế độ sở hữu đối với đất đai. Nếu trước Hiến pháp
1980[15], còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai là sở hữu Nhà
nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân; thì đến Hiến pháp 1980, điều 19
quy định thống nhất chỉ còn một hình thức sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân.
Thứ hai, sự thất bại của phong trào hợp tác xã khi áp dụng ở miền Nam
25
sau khi đất nước thống nhất buộc Đảng và Nhà nước có sự thay đổi trong
đường lối, chính sách đất đai phục vụ hoạt động nông nghiệp. Chủ trương
khoán ruộng cho các hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức sản xuất theo hướng dẫn
của Nhà nước được hình thành theo Chỉ thị 100-CT/TW ngày 31/01/1981 đến
chính thức giao khoán ổn định, lâu dài theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
ngày 05/4/1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp đã làm biến động
việc sử dụng đất. Phần lớn đất đai trước đây thuộc sở hữu tư nhân đưa vào
hợp tác xã theo phong trào hợp tác hóa, nay được chia lại theo nguyên tắc
công bằng cho các hộ nông dân làm thay đổi ranh giới, diện tích sử dụng đất
…v.v.
Việc cấp GCNQSDĐ tại các địa phương, nhất là các tỉnh phía Bắc và
Duyên hải miền Trung, do sự phân tán, manh mún của đất đai nên thực hiện
rất chậm. Hết năm 1993, cả nước mới cấp giấy chứng nhận cho khoảng 1,6
triệu hộ nông dân (chiếm 40%) ở khoảng 1.500 xã, chủ yếu tại các tỉnh Đồng
bằng Sông Cửu Long. Nhiều địa phương (14 tỉnh), do chính sách chưa ổn
định, văn bản hướng dẫn thi hành chưa triển khai kịp thời nên đã tự quy
định mẫu và tiến hành cấp các loại giấy chứng nhận tạm thời cho người sử
dụng đất.
Cuối năm 1993, có khoảng 911.000 GCNQSDĐ tạm thời được cấp; và
đến giữa năm 1995 (thời điểm ngừng cấp giấy tạm thời trên phạm vi cả
nước), tổng số giấy chứng nhận tạm thời được cấp đã lên đến 1.050.000
giấy.[13]
Đến Luật Đất đai 1993, với sự thừa nhận chính thức thị trường bất
động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất nói riêng thông qua
những quy định về giá đất, về các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng
đất của người sử dụng đất, nhu cầu đẩy nhanh công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ cho người sử dụng đất càng trở nên cấp thiết. Những quy định về
hoạt động đăng ký đất đai trong Quyết định 201/ĐKTK không còn phù hợp
26
vì nó chỉ chủ yếu phục vụ công tác quản lý đất đai của Nhà nước, chưa xác
lập chính xác và bảo vệ được quyền sử dụng đất của người sử dụng đất với tư cách là một tài sản của người dân được đưa vào giao dịch trên thị trường
trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, hệ thống đăng
ký đất đai tiếp tục có sự thay đổi cả về cơ quan quản lý lẫn thủ tục đăng ký.
Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành lập với chức năng quản lý
nhà nước về đất đai và đo đạc, bản đồ trên phạm vi toàn quốc[2]. Cũng
trong năm 1994, hoạt động quản lý nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
được trao cho Bộ Xây dựng[3]. Theo đó, song song tồn tại hai hệ thống
đăng ký đất đai: một dành cho đăng ký quyền sử dụng đất thuộc ngành địa
chính, và một dành cho đăng ký quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
tại đô thị thuộc ngành xây dựng.
Trong nhiều năm sau đó, Tổng cục Địa chính đã ban hành nhiều quy
định thay thế các quy định cũ, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ đăng ký, thậm chí
cho phép các địa phương tùy điều kiện nhân lực và công nghệ của mình mà
tiến hành hoạt động đăng ký cho phù hợp nhằm đẩy nhanh công tác cấp
GCNQSDĐ .
Năm 1998, Tổng cục Địa chính ban hành Thông tư 346/1998/TT-
TCĐC ngày 16/3/1998 hướng dẫn thống nhất thủ tục đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ. Đến năm 2001, Thông tư
346/1998/TT-TCĐC được thay thế bởi Thông tư 1990/2001/TT-
TCĐC ngày 30/11/2001. Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC sửa đổi cơ bản
thủ tục đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý đơn giản hồ sơ địa chính, tạo
sự chủ động theo điều kiện của địa phương.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; kéo theo nó là sự chuyển đổi
trong việc sử dụng các nguồn lực lao động, công nghệ, đất đai, tài nguyên
27
thiên nhiên…v.v và sự tác động đến môi trường. Điều này đặt ra nhu cầu đất
đai và tài nguyên thiên nhiên cần được quản lý thống nhất; sự phát triển bền
vững phải đặt trong mối quan hệ với vấn đề môi trường. Một lần nữa, ngành
địa chính và hệ thống đăng ký đất đai được tổ chức lại với sự ra đời của Bộ
Tài nguyên và Môi trường[19]. Đặc biệt, hoạt động đăng ký đất đai được
Luật Đất đai 2003 quy định thống nhất tiến hành tại một cơ quan được thành
lập mới là VPĐKQSDĐ trực thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường; kể cả
GCNQSDĐ cũng theo một mẫu chung cấp cho mọi loại đất và tài sản gắn liền
trên đất. Ngoài ra, vấn đề số hóa hồ sơ địa chính, dữ liệu thông tin đất đai và
cung cấp thông tin điện tử cũng chính thức được quy định đã đặt ra nhu cầu
tin học hóa hệ thống đăng ký đất đai và công khai thông tin[7].
Đến năm 2013, Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai
đã có một số nội dung đổi mới về đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Mặc dù nội dung các quy định này chủ yếu vẫn hướng về khía cạnh
quản lý hành chính đối với đất đai và có thể chưa thể triển khai đồng loạt
tại các địa phương trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, khi mà tư duy,
quan điểm của các nhà quản lý vẫn chưa có nhiều thay đổi, nhưng sự chuyển
biến được ghi nhận này sẽ là cơ sở cho những cải cách tiến bộ trong hệ thống
đăng ký đất đai.
Tóm lại, hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam đã được thiết lập từ cách
đây hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa và
tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý của mình. Kết
quả của nó là sự ra đời của một hệ thống địa bạ về quyền sở hữu đất đai
tương đối khoa học vào thời điểm lúc bấy giờ. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến
tranh và sự chia cắt đất nước nên hoạt động đăng ký có sự phân tán theo đặc
thù của từng miền và từng chế độ. Hơn nữa, sau khi thống nhất đất nước, do
28
sự thay đổi chế độ sở hữu đối với đất đai nên hoạt động đăng ký đất đai bị
gián đoạn. Các hồ sơ đăng ký đã được xây dựng trước đây, phần vì hư hỏng
bởi chiến tranh, phần vì không phù hợp với chế độ sở hữu mới (sở hữu toàn
dân đối với đất đai) nên không thể kế thừa, sử dụng.
Hệ thống đăng ký đất đai và các hoạt động đăng ký, có thể nói, phải
bắt đầu lại từ điểm xuất phát và liên tục được điều chỉnh cho phù hợp với
sự phát triển của đất nước. Dù hiện nay đã đạt được những thành quả tương
đối, nhưng hệ thống đăng ký đất đai vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu
quả tích cực trong việc hỗ trợ hoạt động quản lý, khai thác đất đai và sự
lành mạnh, minh bạch của thị trường bất động sản. Vì vậy, Việt Nam đang
có nhiều nỗ lực nhằm xây dựng hệ thống đăng ký đất đai ngày càng hoàn
thiện hơn.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống đăng ký đất đai theo một cấp
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp một cấp được tổ chức theo
Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đề án thí điểm toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
29
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04 tháng 4 năm 2015 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
1.2.2.2. Bộ máy đăng ký và nhân sự
a. Về cơ cấu tổ chức
Mô hình Văn phòng đăng ký một cấp là Văn phòng đăng ký cấp tỉnh
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có các chi nhánh trực thuộc, được
bố trí theo phạm vi địa bàn (mỗi chi nhánh phụ trách một huyện, quận, thành
phố thuộc tỉnh), được thành lập trên cơ sở chuyển nguyên trạng từ các Văn
phòng đăng ký trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của các thành
phố, thị xã, quận, huyện thí điểm.
Các chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Văn
phòng đăng ký cấp tỉnh; không hạch toán độc lập mà do Văn phòng đăng ký
cấp tỉnh thống nhất quản lý, nhưng có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ
đăng ký theo thẩm quyền.
b. Về chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
Văn phòng đăng ký một cấp thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của Văn phòng đăng ký cấp tỉnh và nhiệm vụ của Văn phòng
đăng ký cấp huyện theo quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi địa
bàn thí điểm.
30
Chi nhánh Văn phòng đăng ký có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
của Văn phòng đăng ký một cấp trong phạm vi địa bàn được giao quản lý, bao
gồm: Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là Giấy
chứng nhận) và đăng ký biến động đối với tất cả các đối tượng (tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo); xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động không phải
cấp Giấy chứng nhận mới; cập nhật, chỉnh lý thường xuyên hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu địa chính; quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cung
cấp thông tin đất đai; thống kê đất đai theo định kỳ.
c. Về nhân lực
Nhân lực của Văn phòng đăng ký một cấp được kế thừa nhân lực hiện
có của Văn phòng đăng ký các cấp trong phạm vi thí điểm. Trong quá trình
thực hiện Đề án sẽ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên của từng địa
bàn thí điểm để xác định lại nhu cầu nhân lực và điều chuyển, tuyển dụng bổ
sung, đào tạo nâng cao năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
d) Về trang thiết bị: - Trang thiết bị kỹ thuật cho hoạt động chuyên môn của Văn phòng
đăng ký một cấp được kế thừa sử dụng các trang thiết bị của Văn phòng đăng
ký các cấp hiện có trong phạm vi thí điểm và trang bị bổ sung trong quá trình
thực hiện Đề án để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được giao.
- Các thiết bị cần thiết phải có cho hoạt động chuyên môn của Văn
phòng đăng ký một cấp bao gồm: Máy đo đạc; máy in các loại (khổ A4, A3
và A0); máy photocopy (khổ A3 và Ao); các thiết bị công nghệ tin học phục
vụ xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính (máy tính cá nhân,
máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ backup dữ liệu, máy chủ Web, máy trạm đồ
họa, máy tính xách tay, máy Scanner, thiết bị lưu trữ dữ liệu đặc biệt, thiết bị
mạng và thiết bị an toàn mạng); tủ và giá lưu trữ hồ sơ địa chính.
31
e. Về tài chính
Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại sẽ hoạt
động theo cơ chế tự chủ một phần tài chính theo quy định hiện hành. Quá
trình thực hiện sẽ đánh giá tình hình và đề xuất hoàn thiện cơ chế và các điều
kiện kèm theo để bảo đảm tài chính cho thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
Văn phòng đăng ký một cấp.
32
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình hoạt động của chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Phú
Bình một cấp (áp dụng từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 đến năm 2017) và quy
trình hoạt động của mô hình hai cấp trước đây tại Chi nhánh Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Phú Bỉnh, tỉnh Thái Nguyên.
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2.2. Phạm phi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên
2.2.2. Phạm vi thời gian
- Phạm vi thời gian về số liệu thu thập: từ năm 2015 đến năm 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên và tình hình về quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích tình hình cấp giấy chứng nhận của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất theo mô hình hai cấp (từ năm 2015 đến tháng 3 năm 2016). - Phân tích tình hình cấp giấy chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất
đai theo mô hình một cấp (từ năm 01/4/2016 đến năm 2017).
- So sánh và phân tích hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất
đai một cấp so với mô hình hai cấp.
- Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình
theo ý kiến của người dân và cán bộ quản lý
33
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô
hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập
những tài liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu, số liệu
mới tại địa bàn nghiên cứu, bao gồm:
2.4.1.1. Tài liệu thứ cấp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: Thu thập tại phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Phú Bình
- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2015 -3/2016:
Thu thập từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình.
- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 4/ 2016 -2017: Thu
thập từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình.
2.4.1.2. Tài liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài.
- Thu thập thông tin qua điều tra bằng bảng hỏi: những người dân tham gia các
hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình: 120
người thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc gọi điện thoại.
- Thu thập thông tin qua chuyên gia (cán bộ chuyên trách)
+ Trình bày những nội dung và chỉ tiêu được xác định bằng phương
pháp chuyên gia.
+ Đối tượng phỏng vấn: các cán bộ địa chính cấp xã, cán bộ chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai – 30 người.
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đăng ký, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ
địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
34
Thái Nguyên. Kết hợp các yếu tố định tính với định lượng, các vấn đề vĩ mô và
vi mô trong phân tích, mô tả, và đánh giá quy trình, hiệu quả của công tác đăng
ký, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Sử
dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh.
2.4.3. Phương pháp tham vấn các đối tượng có liên quan
Tham khảo ý kiến của những cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn đầu
ngành về những giải pháp trong công tác đăng ký đất đai để nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về đất đai.
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú
Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên
26 km, cách thị xã Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích tự nhiên là 24336,98 ha. Địa
giới hành chính của xã tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ.
- Phía Nam và phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang ( các huyện Hiệp Hòa,
Tân Yên và Yên Thế).
- Phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.
36
Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1 thị trấn và
20 xã, thị trấn. Với sự phát triển của mạng lưới đường giao thông quốc gia và
nội tỉnh, nhất là QL3 và những trục đường được xây dựng và nâng cấp nối
liến huyện với các địa phương giáp ranh và thủ đô, Phú Bình sẽ có những vận
hội mới phát triển kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3.1.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng
bằng và nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi. Địa hình có nhiều đồi núi
thấp cũng là một lợi thế của huyện, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm
năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, công trình thủy
lợi, khu công nghiệp.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư
năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có
gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.
Có thể nói điều kiện khí hậu – thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho
việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi thích
hợp với địa bàn trung du.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
- Căn cứ vào tính chất đất có thể phân đất đai của huyện thành những
nhóm đất chính sau:
+ Đất đồi: phân bố dọc theo các triền suối, đất có thành phần cơ giới
nhẹ, cấp hạt lớn, hạt thô, chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, độ che phủ
thực vật xung quanh. Về thành phần hoá học, tỷ lệ mùn trong đất trung bình,
37
đạm tổng số và đạm dễ tiêu khá, đất có phản ứng chua, chất dinh dưỡng trunh
bình. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu và cây công nghiệp hàng năm.
+ Đất dốc tụ trồng lúa nước: phân bố xen kẽ, rải rác, ở khắp các đồi
núi, chứa nhiều cát, thành phần cơ giới thịt nhẹ, đến trung bình. Đất có phản
ứng chua, thiếu lân nghèo chất dinh dưỡng.
+ Đất Feralít biến đổi do trồng lúa, đây là loại đất để trồng lúa nước. Tầng
đất mỏng, các chất đạm, mùn tổng số khá, lân, kali tổng số bình thường, các chất
dễ tiêu nghèo, đất dễ chua. Do địa hình có chỗ trũng, chỗ cao nên khả năng giữ
nước, giữ màu hạn chế. Hiện nay loại đất này đang được cấy hai vụ lúa hoặc một
lúa một màu, nhưng bị hạn hán do không chủ động nước nên thường xuyên bỏ
hoá vụ đông xuân.
+ Đất Feralít nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: phân bố rải rác ở các
ven sông suối của địa hình đồi núi thoải.
+ Đất Feralít phát triển trên phiến thạch sét: Có thành phần cơ giới
nặng, đất phân bố tập trung, tầng đất dày hay mỏng và tỷ lệ mùn trong đất phụ
thuộc vào mức độ che phủ của cây rừng, ở những vùng còn nhiều rừng phần
lớn đất có tầng dày, tỷ lệ mùn khá và ngược lại. Phần lớn loại đất này nằm
trên địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn. Loại đất này thích hợp cho
phát triển lâm - nông nghiệp, trồng rừng ở những nơi tầng đất mỏng, trồng
cây công nghiệp (cây chè), cây ăn quả.
Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Lưu vực một số suối có nước quanh năm, vào mùa
khô lưu lượng nước ít hơn, một số thì chỉ có nước vào mùa mưa, mùa khô hầu
như cạn kiệt.
- Nguồn nước ngầm: Do địa hình miền núi nên nước ngầm chỉ có ở
chân các hợp thuỷ và gần suối, mạch nước ngầm cách mặt đất khoảng từ 25 -
30 m, hình thức khai thác là giếng khoan, và một số vùng thấp hơn thì dùng
giếng khơi.
38
Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê 31/12/2017, huyện có 5530,05 ha đất lâm nghiệp
(trong đó: rừng sản xuất là 5530,05 chiếm 100% diện tích đất lâm nghiệp).
Về thảm thực vật: hệ thực vật ở đây mang đặc tính của khu bản địa Bắc
nên chủ yếu là rừng tái sinh trồng keo và bạch đàn.
Về động thực vật: Tuy chưa có những khảo nghiệm thực tế nhưng trên
địa bàn huyện còn một số loại chim và động vật nhỏ. Những loài động vật
quý không còn do sự tác động của con người.
Tài nguyên nhân văn
Sự đa dạng của kho tàng văn hoá nghệ thuật dân gian về cơ bản vẫn gìn
giữ bản sắc dân tộc, được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay. Đời sống
văn hoá đều được người dân quan tâm phát triển gìn giữ bản sắc văn hoá của
từng dân tộc.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình năm 2017
Diện tích Cơ cấu SST Mã Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
25.220,36 100% TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1 NNP 21.117,89 83.73 Đất nông nghiệp
SXN 15.060,58 71.32 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 10.522,16 69.87
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 7.535,09 71.61
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.987,07 28.39
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.538,42 30.13
LNP 5.613,37 26.58 Đất lâm nghiệp 1.2
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 5.613,37 26.58
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.0 0.00
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.0 0.00
NTS 407,54 1.93 Đất nuôi trồng thủy sản 1.3
39
Diện tích Cơ cấu SST Mã Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
LMU 0.0 0.0 Đất làm muối 1.4
NKH 36,41 0.17 Đất nông nghiệp khác 1.5
2 PNN 4.095,95 16.24 Phi nông nghiệp
Đất ở 2.1 OTC 1.141,90 27.88
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.076,25 94.25
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 65,65 5.75
Đất chuyên dùng 2.2 CDG 1.784,49 43.57
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình CTS 0.71 12,75 sự nghiệp
2.2.2 Đất quốc phòng 154,01 8.63 CQP
2.2.3 Đất an ninh 0.55 0.03 CAN
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 138,76 7.78 DSN
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 8.84 CSK 157,65 nghiệp
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 1.320,78 74.01
Đất tôn giáo 2.3 30,03 0.73 TON
Đất tín ngưỡng 2.4 13,93 0.34 TIN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 123,01 3.00 NTD
Đất sông suối, kênh, rạch 2.6 711,51 17.37 SON
Đất mặt nước chuyên dùng MNC 291,08 7.11 2.7
Đất phi nông nghiệp khác 2.8 0.0 0.0 PNK
3 6,51 0.03 CSD Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng 3.1 3,98 61.14 BCS
Đất đồi núi chưa sử dụng 3.2 2,53 38.86 DCS
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình,năm 2017)
40
Hình 3.1: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các nhóm đất
Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp diện tích là 21.117,89 ha, chiếm 83.73% tổng
diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp diện tích là 4.095,95 ha chiếm 16.24% tổng diện
tích tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng diện tích là 6,51 ha chiếm 0.03% tổng diện
tích tự nhiên.
3.1.1.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
* Thuận lợi
- Với vị trí địa lý của mình, Phú Bình có điều kiện mở rộng giao lưu
kinh tế và thị trường với các địa phương khác trong cũng như ngoài tỉnh. Với
sự phát triển của mạng lưới đường giao thông quốc gia và nội tỉnh, nhất là
QL3 và những trục đường được xây dựng và nâng cấp nối liến huyện với các
địa phương giáp ranh và thủ đô, Phú Bình sẽ có những vận hội mới phát triển
kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Về tài nguyên đất đai của huyện, về cơ bản hiện nay quĩ đất đã được
khai thác hết. Quĩ đất cho các công trình phúc lợi của địa phương từ xã đến
huyện rất eo hẹp. Đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
41
Chất lượng đất nhìn chung xấu, nên năng suất thực tế không cao và tiềm năng
tăng năng suất cây trồng hạn chế. Giá trị sản phẩm trồng trọt/1 ha đất nông
nghiệp thấp, chỉ khoảng 25 triệu đồng.
- Thế mạnh của Phú Bình là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa
và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy là thế mạnh nhưng khả năng tăng diện tích
cho sản xuất nông nghiệp không còn. Với xu hướng công nghiệp hóa, đất đai
dành cho sản xuất nông nghiệp trong những năm tới chắc chắn sẽ giảm. Ngoài
ra tiềm năng tăng năng suất cây trồng vật nuôi cũng hạn chế. Những năm gần
đây năng suất lúa tuy có tăng nhưng không nhiều. Phú Bình không có tiềm
năng về phát triển các loại cây con đặc sản và cây công nghiệp như chè, như ở
một số huyện khác của tỉnh. Là huyện trung du nhưng do quĩ đất hạn hẹp, Phú
Bình không có điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc với qui mô lớn.
- Phú Bình có diện tích đất lâm nghiệp và rừng khá lớn. Tuy nhiên có
thể nói rừng và lâm nghiệp không phải là thế mạnh kinh tế của huyện.
* Khó khăn
- Xuất phát điểm để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
rất thấp so với mặt bằng chung toàn quốc.
- Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông
liên tỉnh, liên xã là một trở ngại và thách thức chủ yếu đối với sự phát triển
kinh tế của huyện. Mấy năm gần đây tuy có được Nhà nước quan tâm đầu tư
nhưng hệ thống đường giao thông chưa được cải thiện nhiều, còn cần phải có
đầu tư lớn mới đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của huyện. Có thể nói
phát triển, nâng cấp đường giao thông là khâu mấu chốt để tạo ra sự bứt phá
kinh tế của huyện trong những năm tới.
- Phát triển nông nghiệp của huyện vẫn luôn là thách thức đối với Phú
Bình. Những năm tới, nông nghiệp của huyện vẫn giữ vai trò quan trọng, đáp
ứng nhu cầu và ổn định cuộc sống của nhân dân, nhất là nông dân của huyện.
42
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa chủ yếu vào nông nghiệp, kinh tế của huyện không thể
có bước phát triển bứt phá để cất cánh.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .
3.1.2.1. Nông nghiệp
Trong năm 2016 tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã tiếp tục
phát triển ổn định và có sự tăng trưởng tốt. Công tác chỉ đạo sản xuất, chuyển
giao khoa học kỹ thuật cũng như phòng chống dịch bệnh cho các loại cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn được quan tâm chú trọng. Tổng sản lượng lương
thực cây có hạt được đảm bảo. Các đàn vật nuôi được duy trì và phát triển.
Kết quả đạt được cụ thể như sau:
- Về trồng trọt:
Trong những năm qua điều kiện khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp: hạn
hán, rét đậm, rét hại kéo dài; giá trị các loại vật tư phân bón tăng cao, thị trường
tiêu thụ sản phẩm nông sản gặp khó khăn đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
của nhân dân. Song do chủ động chỉ đạo, điều hành; cùng với sự đồng thuận
của nhân dân, sản xuất nông nghiệp đạt được bước tăng trưởng khá.
- Về chăn nuôi
Hiện nay ngành chăn nuôi ở Phú Bình chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá
trị sản lượng nông nghiệp. Chăn nuôi ở hộ gia đình cần được phát triển mạnh
để tương xứng với ngành trồng trọt và tiềm năng của địa phương.
3.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và của
huyện Phú Bình, các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa
phương tiếp tục được quan tâm, đầu tư và phát triển, đặc biệt là các làng nghề
của xã. Tốc độ tăng trưởng từ các nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của
xã ngày một ổn định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương,
nhất là các nghề như mộc, mỹ nghệ, xây dựng, các dịch vụ vận tải…
43
3.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm
- Dân số: Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các chiến dịch dân số, chăm
sóc sức khỏe sinh sản và công tác KHHGĐ ở các địa phương với đội ngũ y tá
thôn bản được kiện toàn và hoạt động đều đặn ở các xã.
- Lao động, việc làm và thu nhập: Phú Bình là huyện phát triển khá
đồng đều trên cả 2 lĩnh vực là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nên hầu
hết số lao động này có việc làm quanh năm, chủ yếu là lao động phổ thông.
Điều này cho thấy nhu cầu học nghề của lao động nông thôn đang phù hợp
với xu hướng phát triển chung trong giai đoạn hiện nay là theo hướng công
nghiệp và dịch vụ.
3.1.2.4. Công tác Y tế - Văn hóa – Giáo dục - thông tin
- Y tế: Bảo đảm đủ cơ sở khám, chữa bệnh và nhân viên y tế đạt chuẩn,
cơ sở y tế xã có thể đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và khám
chữa bệnh thông thường ; 100% người dân có bảo hiểm y tế và được chăm
sóc y tế thường xuyên vào năm 2015.
- Giáo dục – đào tạo : Trước năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học phổ thông cho 90% dân số trong độ tuổi đi học, bao gồm cả trình độ
trung học và tương đương: học nghề, giáo dục chuyên nghiệp, tốt nghiệp phổ
thông và bổ túc; Kiên cố hóa toàn bộ trường, lớp học; Đến năm 2015 100%
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Văn hóa: Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao
hướng vào quần chúng nhân dân.
3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Trước năm 2015 nâng cấp toàn bộ ĐT266 bao gồm:
5,2km mặt đường BTN lộ giới 42m và 8km mặt đường BTN đạt tiêu chuẩn
đường cấp IV. Phối hợp với huyện Phổ Yên và nhà đầu tư xây dựng mới
10km đường cấp cao đô thị lộ giới 120m, nối từ đường cao tốc Hà Nôi ÷ Thái
Nguyên qua Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ
44
Yên Bình, về khu vực trung tâm huyện Phú Bình (Trong đó, đoạn qua địa bàn
huyện Phú Bình khoảng 5,8km); Phối hợp với Sở GTVT và các ngành của
tỉnh hoàn thành xây dựng các đoạn tuyến đường Vành đai I qua địa bàn
huyện; Nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến đường huyện đạt cấp VI trở lên, đường
xã từ GTNT loại A trở lên; Bê tông hóa 70% các tuyến đường liên thôn, xóm, bản.
- Thủy lợi: Huyện đã và đang hoàn thiện hệ thống kênh mương nội đồng,
kiên cố hóa kênh mương nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất sản xuất
nông nghiệp.
3.1.2.6. Nhận xét chung
* Thuận lợi
- Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực
vào loại khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Tuy nhiên, huyện cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề phù hợp để có thể cung cấp lao
động có chất lượng cho huyện, tỉnh cũng như cho cả nước.
- Về khoáng sản, Phú Bình có nguồn đá, cát sỏi sông Cầu đáp ứng cho
nhu cầu xây dựng. Tuy nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng sản có trữ
lượng lớn như một số huyện khác của tỉnh. Do vậy, huyện không có tiềm
năng phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim.
- Phú Bình là một huyện Anh hùng có bề dày về lịch sử và văn hoá với
một hệ thống di tích lịch sử, văn hóa, là căn cứ ATK2 tiền khởi nghĩa và có
nhiều cảnh quan đẹp. Nguồn tài nguyên này sẽ giúp Phú Bình có điều kiện
phát triển du lịch và qui hoạch các khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu cầu của
nhân dân trong huyện, tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
- Một thế mạnh nữa của Phú Bình là người dân địa phương có truyền
thống cách mạng, yêu nước, cần cù lao động và ham học hỏi. Nhân dân Phú
Bình luôn một lòng theo Đảng, nhờ vậy đây là địa phương luôn giữ vững ổn
định chính trị, xã hội.
45
* Khó khăn
- Phú Bình có nguồn lao động dồi dào nhưng hầu hết là lao động giản
đơn, chưa qua đào tạo nghề. Trong cơ cấu lao động của huyện, lao động nông
nghiệp chiếm đến 78%. Điều đó đang đặt ra thách thức đối với huyện trong việc
đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm tại địa phương cho người lao động.
- Là môt huyện trung du, đất không rộng, mật độ dân số cao và biến
động cơ học của dân số là âm, đến nay Phú Bình vẫn là huyện nghèo, kinh tế
thuần nông, kém phát triển.
- Do là huyện nghèo nên thu nhập của nhân dân thấp, đời sống người
dân còn nhiều khó khăn, sức mua và thị trường nội huyện còn eo hẹp. Bởi vậy
thị trường nội huyện chưa tạo ra được hấp dẫn cho việc phát triển các ngành
sản xuất hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn huyện.
3.2. Tình hình về quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
3.2.1. Tình hình thực hiện Luật và các chính sách về đất đai
Việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình được triển khai thực
hiện theo quy định của các tài liệu cụ thể như sau:
- Căn cứ Luật đất đai 2013; - Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; - Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
46
- Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
- Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2014
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai;
- Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-STNMT Ngày 14/6/2016 của Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy trình Cấp đổi, cấp lại và đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
47
có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
3.2.2. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Trong những năm qua, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Phú
BÌnh được thực hiện khá nghiêm túc và ngày càng hoàn thiện, khả thi và là
công cụ pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai, sử dụng đất tiết kiệm
và có hiệu quả.
3.2.3. Công tác tài chính về đất đai
Cùng với việc triển khai thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo
Luật đất đai 2013, hàng năm, UBND huyện Phú Bình tiến hành xây dựng
bảng giá đất và thông qua Hội đồng nhân dân làm cơ sở cho việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. UBND huyện cũng đã thành lập
hội đồng thẩm định giá đất nhằm xác định giá đất giao đất, cho thuê đất cho
các tổ chức thực hiện dự án đảm bảo phù hợp với thực tế.
Công tác xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện
các quyền liên quan được triển khai đảm bảo công khai, đúng trình tự, thủ tục
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Cục thuế. Việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn thu được từ khai thác quỹ đất được thực hiện đúng qui định của pháp luật.
3.2.4. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
Cùng với việc hình thành các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện hệ thống các trang thiết bị phục vụ cho
công tác quản lý đất đai chưa được đầu tư và chuẩn hóa, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên địa bàn còn hạn chế. Việc cập nhật
các biến động, chia sẻ thông tin chưa được đồng bộ và chưa đáp ứng được
nhu cầu.
48
3.2.5. Đánh giá chung
Những kết quả đạt được của huyện Phú Bình trong công tác quản lý và
sử dụng đất đai trong thời gian qua chính là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời
của các cấp ủy Đảng, sự năng động, sáng tạo của các cấp chính quyền, sự chia
sẻ, cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể và sự đồng thuận của
các tầng lớp nhân dân. Chính vì thế, công tác quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Phú Bình đã ngày càng đi vào nề nếp, đúng quy trình thực hiện.
Thông qua việc tuyên truyền pháp luật về đất đai, triển khai các hoạt động
cải cách hành chính trong quá trình thực hiện các quyền của người sử dụng
đất... nhận thức của các tổ chức và cá nhân về chấp hành Luật Đất đai đã được
nâng lên rõ rệt và đạt hiệu quả cao. Nhân dân trong diện giải tỏa chấp hành tốt
các chủ trương, chính sách của Nhà nước đề ra, giải quyết cơ bản những vướng
mắc trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân đúng quy định của
pháp luật.
Các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về đất đai ngày càng được tăng
cường cả về nhân lực và trang thiết bị phục vụ hoạt động. Đội ngũ cán bộ,
nhân viên ngày càng được chuẩn hóa, đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới.
3.3. Phân tích kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất theo mô hình hai cấp trước đây (từ năm 2015 đến 31/3/2016)
3.3.1. Kết quả thực hiện thủ tục đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân
3.3.1.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân
Khi còn trực thuộc phòng Tài Nguyên Môi trường huyện Phú Bình,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tiếp nhận và trả kết quả tại bộ
phận một cửa của UBND huyện – chuyển cán bộ chuyên môn trực tiếp kiểm
tra, xử lý hồ sơ – trình ký của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất –
chuyển cán bộ chuyên môn của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện –
49
trình ký trưởng phòng Tài nguyên Môi trường – trình ký lãnh đạo UBND
huyện ( ký duyệt quyết định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) –
chuyển cán bộ chuyên môn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật
dữ liệu địa chính ( vào sổ, đóng dấu vào hồ sơ lưu- trả kết quả ) – Trả bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa của UBND huyện.
Thời gian thực hiện: 30 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp giấy chứng
nhận lần đầu, hồ sơ cấp đổi cấp lại không có biến động gì 10 ngày làm việc,
đối với các địa bàn vùng núi được cộng thêm 15 ngày làm việc.
Bảng 3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân
Số lượng GCNQSDĐ (hồ sơ) Thời điểm
Năm 2015 1330
Từ 01/01/2016 đến 31/3/2016 117
1447 Tổng
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2015, 2016)
Theo kết quả thống kê tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ( nay
là chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình), tổng số hồ sơ cấp
giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân từ 01/01/2015 đến 31/3/2016 là
1447 hồ sơ. Giấy chứng nhận được cấp hầu hết là hồ sơ cấp đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004
nhưng do cấp thiếu cấp sót nên chưa được cấp.
3.3.1.2 Kết quả thực hiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân.
Do nhu cầu biến động đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình khá lớn, kéo
theo lượng hồ sơ đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đới với hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Phú Bình cũng khá lớn. Lượng hồ sơ từ 01/01/2015
đến 31/3/2016 là 3999 hồ sơ.
50
Bảng 3.3. Kết quả đăng ký chuyển quyền sử dụng đất
Số lượng chuyển quyền (hồ sơ) Thời điểm
Năm 2015 3117
Từ 01/01/2016 đến 31/3/2016 882
3999 Tổng
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2015, 2016)
Tuy nhiên nhìn vào số liệu trên bảng 3.3 trên cho thấy, lượng hồ sơ
trong 3 tháng đầu năm 2016 có tụt giảm hơn hẳn so với lượng hồ sơ trung
bình các tháng trong năm 2015. Sự chuyển biến trên là do thời điểm này đang
là thời gian giao thời giữa sự thay đổi của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất từ mô hình hai cấp thành mô hình một cấp. Nhiều hộ gia đình, cá nhân lo
lắng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện hồ sơ khi chuyển sang một cơ
chế làm việc mới.
3.3.1.3. Kết quả thực hiện đăng ký thế chấp, và xóa thế chấp quyền sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Bảng 3.4. Kết quả đăng ký thế chấp và xóa thế chấp quyền sử dụng đất
Thời điểm Số lượng thế chấp, xóa thế chấp (hồ sơ)
Năm 2015 1988
Từ 01/01/2016 đến 31/3/2016 265
2253 Tổng
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2015, 2016)
Tính từ 01/01/2015 đến 31/3/2016, tổng số hồ sơ đăng ký giao dịch bảo
đảm được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là 2253 hồ sơ.
Lượng hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa thế chấp hầu hết không có sự biến động
nhiều giữa các năm.
51
3.3.2. Kết quả thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
địa chính
Bảng 3.5. Cơ sở dữ liệu địa chính của các xã/ thị trấn trên địa bàn
huyện Phú Bình
STT Ghi chú Xã/Thị trấn Sổ địa chính (cuốn)
Bản đồ địa chính (tờ) 33 23 21 Sổ mục kê (cuốn) 7 6 9 Sổ đăng ký biến động đất đai (cuốn) 1 1 1 Sổ cấp giấy CNQSDĐ (cuốn) 4 2 2 24 18 21 1 2 3
19 4 30 4 1 2
16 16 15 5 6 7 29 21 27 5 3 4 1 1 1 2 1 2
19 29 4 1 2 8
27 15 21 21 17 15 30 10 9 10 11 12 13 14 15 16 33 43 45 17 31 28 19 25 4 7 7 8 5 7 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 4 2 1 2 2 2 2 2
17 17 16 4 1 2
18 28 9 5 1 2
12 13 19 20 Hương Sơn Điềm Thụy Nhã Lộng Thượng Đình Nga My Úc Kỳ Bảo Lý Xuân Phương Tân Khánh Tân Thành Tân Kim Tân Đức Tân Hòa Bàn Đạt Kha Sơn Hà Châu Dương Thành Thanh Ninh Đào Xá Lương Phú 21 12 4 4 1 1 2 2
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2015, 2016)
Trong giai đoạn từ 01/01/2015 đến 31/3/2016, việc cập nhật, chỉnh lý
sổ sách không được thường xuyên và liên tục. Hầu hết số lượng sổ tại từng xã
52
trên địa bàn dựa vào số lượng xóm, số lượng tờ bản đồ của từng khu vực.
Trong các loại sổ sách, có duy nhất sổ cấp giấy chứng nhận là loại số được
cập nhật thường xuyên và đầy đủ nhất. Các loại sổ còn lại do tính chất công
việc, số lượng cán bộ không đủ nên không sát sao trong việc cập nhật, chỉnh
lý sổ sách. Việc này dẫn đến việc khai thác thông tin lưu trữ gặp nhau khó khăn.
3.3.3. Các hệ thống thông tin, phần mềm khai thác CSDL
- Microstation SE: phục vụ công tác kiểm tra, đo vẽ, trích lục bản đồ địa
chính, thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng.
- Phần mềm VILIS đáp ứng được những yêu cầu của công tác quản lý
đất đai, đây là công cụ hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
3.3.4. Đánh giá chung
Khi vẫn còn thực hiện mô hình hai cấp, trong khoảng thời gian trên,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Bình đã tiếp nhận và giải
quyết 1447 hồ sơ cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 3999 hồ sơ chuyển
quyền sử dụng đất, chủ yếu là do mua bán, sang tên đổi chủ sử dụng đất; 2253
hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa đăng ký thế chấp.
Việc cập nhật, chỉnh lý sổ sách chưa được thực hiện liên tục và thường
xuyên gây nhiều khó khăn trong công tác khai thác thông tin lưu trữ phục vụ
cho công việc chuyên môn.
3.4. Phân tích kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai theo mô hình một cấp (từ 01/4/2016 đến năm 2017)
3.4.1. Kết quả thực hiện thủ tục đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân
3.4.1.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân
Sau khi ổn định tổ chức hoạt động của mô hình Văn phòng một cấp.
Việc tiếp nhận và trả kết quả có một số sự thay đổi, cụ thể như sau:
53
- Đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, việc
tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện tại bộ phận một cửa của UBND huyện
- chuyển cán bộ chuyên môn trực tiếp kiểm tra, xử lý hồ sơ – trình ký của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất – chuyển cán bộ chuyên môn của phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện – trình ký trưởng phòng Tài nguyên Môi
trường – trình ký lãnh đạo UBND huyện ( ký duyệt quyết định Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) – chuyển cán bộ chuyên môn Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật dữ liệu địa chính ( vào sổ, đóng dấu vào
hồ sơ lưu- trả kết quả ) – Trả bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một
cửa của UBND huyện.
Thời gian thực hiện: 25 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp giấy chứng
nhận lần đầu, đối với các địa bàn vùng núi được cộng thêm 15 ngày làm việc.
Trình tự thực hiện thủ tục này không có sự khác biệt gì so với khi ở mô
hình Văn phòng hai cấp.
- Đối với các loại hồ sơ cấp đổi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: việc tiếp nhận
và trả kết quả được thực hiện tại bộ phận một cửa của UBND huyện – chuyển
cán bộ chuyên môn kiểm tra, xử lý hồ sơ – trình ký giám đốc Chi nhánh –
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên (viết giấy chứng nhận, đóng
dấu, lưu hồ sơ – trả kết quả ) – phòng thông tin lưu trữ của chi nhánh (vào sổ, cập
nhật sổ sách, trả kết quả) – Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện.
Thời gian thực hiện: Nếu không có thay đổi biến động gì 07 ngày làm
việc đối với hồ sơ cấp đổi, 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại. Cộng 15
ngày đối với các khu vực miền núi.
54
Bảng 3.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân
Thời điểm Số lượng GCNQSDĐ (hồ sơ)
Từ 01/4/2016 đến 31/12/2016 1062
Năm 2017 1513
2575 Tổng
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2016, 2017)
Nhìn vào số liệu được thể hiện tại bảng 3.7 cho thấy, tổng số hồ sơ cấp
mới giấy chứng nhận, cấp đổi cấp lại cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện
từ ngày 01/4/2016 đến 31/12/2017 là 2575 hồ sơ. Tuy nhiên số lượng cấp
giấy là không đều giữa các tháng trong năm. Đặc biệt là thời điểm khi vừa
thay đổi sang cơ chế một cấp, lượng hồ sơ được thực hiện là không nhiều. Do
đây là thời điểm giao thời giữa hai cơ chế hoạt động, chi nhánh còn nhiều bỡ
ngỡ, dẫn đến việc hướng dẫn các cán bộ địa chính xã còn nhiều thiếu sót.
Việc cấp mới giấy chứng nhận chủ yếu là cấp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, liên tục từ trước 01/7/2004 bị cấp thiếu cấp sót. Phần còn lại
là cấp đất trong các dự án bố trí tái định cư. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại chủ yếu do Giấy
chứng nhận đã quá cũ nát, do sang tên đổi chủ hoặc do mất giấy chứng nhận.
3.4.1.2 Kết quả thực hiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân.
Qua gần hai năm triển khai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Phú Bình đã thực hiện chuyển quyền được 8418 hồ sơ. Trong đó lượng
hồ sơ năm 2017 đã tăng gần gấp đôi so với năm 2016. Năm 2017 là sự chuyển
biến mạnh mẽ về thị trường chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Lúc này việc thực hiện các quy trình hồ sơ đã đi vào khuôn khổ, lượng hồ sơ
được nộp vào tăng dần theo từng tháng và đây là lượng hồ sơ chính tại Chi
nhánh văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình.
55
Bảng 3.7 Kết quả đăng ký chuyển quyền sử dụng đất
Thời điểm Số lượng chuyển quyền (hồ sơ)
Từ 01/4/2016 đến 31/12/2016 3413
Năm 2017 5005
8418 Tổng
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2016, 2017)
3.4.1.3. Kết quả thực hiện đăng ký thế chấp, và xóa thế chấp quyền sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân
3365 hồ sơ là tổng số hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa đăng ký thế chấp
được thực hiện tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất huyện Phú Bình kể từ
ngày 01/4/2016 đến 31/12/2017. Lượng hồ sơ thực hiện thế chấp và xóa thế
chấp thường tập trung vào tháng 1 và tháng 7 – 8, đây là thời gian đầu quý 1
và quý 3 nên cần vốn cho các hoạt động kinh doanh, đồng thời đây cũng là
thời gian đáo hạn thế chấp của kỳ trước. Trong khi đó, tháng 2 là thời điềm
của đầu năm âm lịch nên chủ yếu tâm lý của người dân không muốn mang nợ
vào đầu năm dân đến lượng hồ sơ khá khiêm tốn.
Như vậy có thể thấy, đối với loại hồ sơ này, việc thực hiện hồ sơ tại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai một cấp không ảnh hưởng đến việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ. Đây là loại hồ sơ được thực hiện chủ yếu phụ thuộc
vào nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế dựa trên tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất.
Bảng 3.8. Kết quả đăng ký thế chấp và xóa thế chấp quyền sử dụng đất
Thời điểm Số lượng thế chấp, xóa thế chấp (hồ sơ)
Từ 01/4/2016 đến 31/12/2016 1528
Năm 2017 1837
3365 Tổng
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2016, 2017)
56
3.4.2. Kết quả thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
địa chính.
Sau khi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập, theo đó
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đã được
thực hiện thường xuyên và liên tục. Đến nay đã xây dựng được mô hình cơ sở
dữ liệu tập trung. Sau gần hai năm thực hiện, công tác xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu đât đai của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
Phú Bình đã đi vào khuôn khổ và đạt được một số kết quả nhất định.
Hiện nay, việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa
chính của các thửa đất và biến động đất đai đều được thực hiện khá đầy đủ,
kịp thời và thống nhất các thông tin trong hồ sơ địa chính. Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình đã quản lý, khai thác và sử dụng khá
hiệu quả bản đồ địa chính dạng số do Sở Tài nguyên và Môi trưởng tỉnh Thái
Nguyên bàn giao.
Bảng 3.9. Cơ sở dữ liệu địa chính của các xã/ thị trấn trên địa bàn
huyện Phú Bình
Sổ đăng ký Sổ cấp Bản Sổ Sổ địa Ghi biến động giấy Xã/Thị đồ địa mục chính STT chú chính kê đất đai CNQSDĐ trấn (cuốn) (cuốn) (cuốn) (tờ) (cuốn)
27 1 1 Hương Sơn 33 13 7
20 1 2 Điềm Thụy 23 13 4
24 1 3 Nhã Lộng 21 18 3
Thượng 21 1 4 30 8 3 Đình
20 1 5 Nga My 29 11 3
18 1 6 Úc Kỳ 21 7 2
57
Bản Sổ Sổ đăng ký Sổ cấp Sổ địa Ghi Xã/Thị đồ địa mục biến động giấy STT chính chính kê chú trấn đất đai CNQSDĐ (cuốn) (tờ) (cuốn) (cuốn) (cuốn)
16 8 1 7 Bảo Lý 27 3
Xuân 22 8 1 8 29 3 Phương
29 8 1 9 Tân Khánh 33 5
18 15 1 10 Tân Thành 43 3
24 15 1 11 Tân Kim 45 2
23 17 1 12 Tân Đức 17 3
19 11 1 13 Tân Hòa 31 3
16 14 1 14 Bàn Đạt 28 3
34 10 1 15 Kha Sơn 19 4
12 10 1 16 Hà Châu 25 3
Dương 19 9 1 17 16 3 Thành
Thanh 31 10 1 18 9 3 Ninh
15 8 1 19 Đào Xá 21 3
15 8 1 20 Lương Phú 12 3
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Phú Bình, năm 2016, 2017)
3.4.3. Các hệ thống thông tin, phần mềm khai thác CSDL
- Microstation SE: phục vụ công tác kiểm tra, đo vẽ, trích lục bản đồ địa
chính, thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng.
58
- Phần mềm VILIS đáp ứng được những yêu cầu của công tác quản lý
đất đai, đây là công cụ hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
3.4.4. Đánh giá chung
Từ khi mô hình được thực hiện, Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp tại
huyện Phú Bình được triển khai thực hiện từ 01/4/2016 theo Quyết định số
258/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên và
Thông tư số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Sau gần hai năm thực
hiện, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình đã thực hiện
được 2575 hồ sơ cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời gian đầu triển khai, việc giải quyết hồ sơ vẫn còn nhiều trường
hợp chậm trễ. Nguyên nhân chủ yếu là do hồ sơ chưa giải quyết trong thời
điểm chuyển giao, thay đổi thẩm quyền cấp giấy chứng nhận từ các huyện,
thành về Sở Tài nguyên và Môi trường có một số trường hợp phức tạp đã có ý
kiến chỉ đạo, xử lý, giải quyết của lãnh đạo huyện tuy nhiên qua xem xét thì
không hoặc chưa đảm bảo về tính pháp lý, nhiều trường hợp phải báo cáo
lãnh đạo UBND và lãnh đạo Sở Tài nguyên Môi trường xem xét quyết định
theo đúng thẩm quyền nên dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hồ sơ. Mặt
khác, do tính đặc thù của lĩnh vực đất đai nên khi tiếp nhận khó có thể xem
xét được ký tính chất từng hồ sơ để hẹn đảm bảo thời gian theo quy định hiện
hành, do vậy cán bộ tiếp nhận hồ sơ không thể biết trước được để cộng thêm thời
gian quy định hẹn trả do sự phát sinh trong thời gian thụ lý, giải quyết hồ sơ.
Tổng hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất được giải quyết là 8418 hồ sơ,
chủ yêu là do mua bán chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Và số hồ sơ đăng ký thế chấp, xóa thế chấp được giải quyết trong thời gian
qua là 3365 hồ sơ, đây là lượng hồ sơ giao dịch khá lớn của văn phòng.
59
Việc cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu đất đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện Phú Bình đã khá thường xuyên và liên tục. Việc này cũng đã
được triển khai tới các xã, thị trấn tạo sự đồng loạt từ trên xuống dưới. Hàng
năm đều cứ cán bộ chuyên môn tại Văn phòng đăng ký đai đai một cấp xuống
kiểm tra, hướng dẫn cán bộ xã, thị trấn cập nhật, chỉnh lý sao cho thống nhất.
3.5. So sánh và phân tích hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất
đai huyện Phú Bình của một cấp so với mô hình hai cấp
3.5.1. So sánh về chức năng, nhiệm vụ của 02 mô hình
3.5.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp
3.5.1.1.1. Chức năng
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là đơn vị sự
nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh
lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng
và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có con dấu riêng, được mở tài
khoản theo quy định của pháp luật.
3.5.1.1.2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện
đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
60
c) Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi
thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những
trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa
chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản
khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
đ) Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
e) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với
đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng
đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện và cấp xã;
h) Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các
thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước và nhu cầu của cộng đồng;
i) Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin
đất đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
k) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
61
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường giao.
3.5.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Phú Bình mô hình một cấp .
3.5.1.2.1. Chức năng
a. Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống
nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và
cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
b. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng;
được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo
quy định của pháp luật.
3.5.1.2.2. Nhiệm vụ
1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
là Giấy chứng nhận).
3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao
quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
62
7. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
8. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với
năng lực theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao.
3.5.1.3. Đánh giá chung
Qua cơ cấu tổ chức của 02 mô hình trên nhận thấy rằng, việc tổ chức hệ
thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp có những thuận lợi và
khó khăn riêng đối với công tác quản lý Nhà nước về nhân sự và công tác
chuyên môn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy những mặt thuận lợi của mô hình
này lại chính là điểm hạn chế của mô hình còn lại.
* Đối với mô hình Văn phòng đăng ký được tổ chức theo hai cấp: - Thuận lợi: Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được thực hiện tại địa bàn
quản lý nên chịu sự giám sát trực tiếp của UBND huyện. Do vậy, nếu có sự
không hài lòng hoặc phản ánh của công dân về những hành vi, biểu hiện tiêu cực
của cán bộ, công chức thì được tiếp nhận và giải quyết kịp thời với sự giám sát
và chịu trách nhiệm thường xuyên của UBND huyện.
Công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cán
bộ địa chính xã, thị trấn thuận lợi, dễ dàng do cùng chịu sự quản lý của UBND huyện.
63
- Khó khăn:
+ Đối với việc chỉ đạo công tác chuyên môn không thường xuyên, kịp thời.
+ Việc giải quyết hồ sơ ở các huyện, thành không thống nhất do không
được chỉ đạo chung về chuyên môn.
* Đối với mô hình Văn phòng đăng ký được tổ chức theo một cấp: - Thuận lợi:
Sau khi đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức được kiện toàn, nhiệm vụ và
quy trình giải quyết hồ sơ cho công dân tại Chi nhánh đã đi vào ổn định vì phần
lớn nội dung công việc và thẩm quyền tại Chi nhánh không có sự thay đổi lớn.
Thời gian đầu, Các chi nhánh tại các huyện, thành họp giao ban thường xuyên
giữa các tuần nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đồng thời tổ chức mở
các các buổi tập huấn chuyên môn cho cán bộ tại các Chi nhánh về đăng ký,
quản lý dữ liệu địa chính, kỹ thuật đo vẽ nhà đất, trích lục, trích đo địa chính nhà
đất, công tác lưu trữ và cung cấp thông tin địa chính…Thỉnh thoảng, lãnh đạo
phụ trách của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh còn trực tiếp xuống Chi nhánh để
kiểm tra, hướng dẫn Chi nhánh để phát huy những gì đã làm đạt được và sửa
chữa những khuyết điểm.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng đầu vào của hồ sơ, Chi nhánh đã cử cán
bộ chuyên môn của Chi nhánh trực tiếp xuống bộ phận một cửa của UBND
huyện trực tiếp tiếp nhận và hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ. Nhờ đó việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Chi nhánh từng bước được
thống nhất, chuẩn hóa theo đúng quy định. Hồ sơ được kiểm tra chặt chẽ về tính
pháp lý, cơ sở dữ liệu địa chính; quản lý tốt công tác tách, hợp thửa đất, không
đẻ xảy ra tình trạng manh mún, không đúng quy định.
Trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm trong quá trình tác nghiệp của
cán bộ chuyên môn cũng được nâng lên rõ rệt, có sự thống nhất trong sự am hiểu
và giải quyết hồ sơ tại các Chi nhánh tại các huyện, thành phố. Luôn có sự năng
động, nhiệt tình trong công việc được giao, đảm bảo chất lượng, số lượng, đúng
64
thời gian và đúng quy định các văn bản về đất đai theo pháp luật hiện hành trong
công tác cấp giấy chứng nhận và thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Việc chỉ đạo công tác chuyên môn luôn được thực hiện thường xuyên, kịp
thời. Khắc phục tình trạng giải quyết hồ sơ không thống nhất ở mỗi huyện, thành
phố do không được chỉ đạo chung về chuyên môn. Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ
địa chính và tổ chức kiểm tra, chỉ đạo chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính của cấp
trên và cấp dưới dễ dàng được thực hiện
- Khó khăn:
Công tác phối hợp giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện và
các phòng ban của UBND huyện như: phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
Kinh tế hạ tầng, cán bộ địa chính xã, thị trấn gặp nhiều khó khăn do không cùng
chịu sự quản lý của UBND huyện.
Số lượng công việc của Chi nhánh tăng cao đòi hỏi nhịp độ làm việc của
cán bộ cũng tăng lên.
Hầu hết máy móc, thiết bị của Chi nhánh đã cũ, sử dụng quá lâu dẫn đến
hư hỏng, không đáp ứng được nhu cầu của công việc. Về nguồn nhân lực cũng
đang thiếu hụt.
Hầu hết ý kiến của các cán bộ, lãnh đạo đã và đang công tác tại Văn
phòng đăng ký đất đai đều cho rằng việc thực hiện theo mô hình một cấp thuận
lợi hơn, mang lại hiệu quả công việc tốt hơn.
Theo phương pháp chuyên gia, dựa vào phiếu phỏng vấn ý kiến của các
cán bộ, lãnh đạo đã và đang công tác tại Văn phòng Đăng ký đất đai, ý kiến của
ông Nguyễn Văn Hải- giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Phú Bình cho hay:” Việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai một
cấp điều đầu tiên phải nói là tính chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện nhiệm
vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy trình giải quyết
công việc đã được thống nhất. Thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp giấy
chứng nhận được đảm bảo theo đúng quy định, tình trạng tồn động hồ sơ quá
65
hạn cơ bản đã chấm dứt”.
3.5.2. So sánh về số lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chuyển quyền, đăng ký thế chấp đã được thực hiện
Hình 4.1: So sánh số lượng hồ sơ đã thực hiện của 2 mô hình
Qua tổng hợp và phân tích số liệu ở biểu đồ 4.1 cho thấy, trong cùng
một khoảng thời gian tương đương nhau (khoảng hơn 1 năm), số lượng hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký
thế chấp và xóa thế chấp được giải quyết theo mô hình một cấp cao hơn hẳn
so với lượng hồ sơ đã được giải quyết theo mô hình cũ.
Việc tăng tỷ lệ vượt trội trên chủ yếu nguyên nhân chính là nhờ cơ chế
hoạt động mới của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thông thoáng hơn,
tiến độ công việc được thực hiện nhanh hơn, dẫn đến việc người dân không
còn cảm thấy khó khăn khi đi thực hiện thủ tục. Nhiều hộ gia đình, cá nhân
trước đây khi sang tên đổi chủ, mua bán chuyển nhượng cho nhau mà chưa
đến cơ quan pháp lý thực hiện thủ tục đều đã đến các cơ quan có thẩm quyền
để trình báo và làm thủ tục sang tên.
66
Đặc biệt. nếu như trước đây công dân chỉ có thể đến làm thủ tục ban
đầu tại UBND cấp xã, thị hiện nay, khi muốn đăng ký biến động, chuyển
quyền sử dụng đất, công dân có thể chứng thực hồ sơ ban đầu tại các Văn
phòng công chứng tư. Việc thực hiện tại văn phòng công chứng tư được
người dân nhận xét là thực hiện thủ tục nhanh chóng và có độ chính xác cao
hơn, rút ngắn được thời gian thực hiện thủ tục so với việc chứng thực tại
UBND cấp xã.
Đồng thời, nhờ sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn ngày càng phát triển, nhờ đó tỷ lệ biến động đất đai trên địa bàn huyện
Phú Bình những năm gần đây ngày càng tăng. Nhu cầu sử dụng đất của người
dân ngày càng lớn, xu hướng hiện nay nhiều hộ gia đình, cá nhân đang dịch
chuyển ra các khu đất tiếp giáp các trục đường chính để mở rộng kinh doanh,
buôn bán. Nhu cầu này kéo theo việc sử dụng đồng vốn cũng tăng cao, lượng
hồ sơ giao dịch bảo đảm từ đó cũng tăng theo.
3.5.3. So sánh hiệu quả về mặt thời gian
Văn phòng Đăng ký đất đai theo mô hình một cấp đã khắc phục nhược
điểm về thời gian so với văn phòng hai cấp, cụ thể như sau:
Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu,
giảm từ 30 ngày làm việc xuống còn 25 ngày làm việc.
Đối với hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm từ
không quá 30 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc.
Đối với hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm từ 10
ngày làm việc xuống còn 7 ngày làm việc.
Theo ý kiến khảo sát người dân cho thấy, có đến hơn 90 % người dân
được hỏi đều cho rằng thời gian giải quyết các loại hồ sơ theo mô hình Văn
phòng Đăng ký đất đai một cấp là nhanh hơn so với mô hình hai cấp trước
đây. Ngoài ra, lượng hồ sơ trễ hẹn đã giảm dần qua các năm, năm 2015 là 506
hồ sơ, năm 2016 là 378 hồ sơ, năm 2017 là 112 hồ sơ.
67
3.5.4 So sánh hiệu quả về mặt quản lý hồ sơ
Việc quản lý hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo mô
hình một cấp đã khắc phục được nhiều nhược điểm của mô hình cũ, hồ sơ sau
khi được giải quyết sẽ được lưu trữ dưới 2 dạng là dạng số và dạng giấy. Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được sử dụng một kho lưu trữ riêng, sau
khi chuyển sang cơ chế một cấp đã được tu sửa, sắp xếp lại theo cây thư mục,
đảm bảo an toàn và dễ cập nhật, tìm kiếm.
Toàn bộ hồ sơ sau khi thực hiện biến động tại Chi nhánh đều được
chuyển thông báo về UBND cấp xã để cập nhật chỉnh lý sổ sách tại xã, tạo sự
thống nhất xuyên suốt từ xã đến tỉnh.
3.5.5. So sánh về thủ tục hành chính
Hiện nay, trước khi chuẩn bị hồ sơ, công dân có thể tìm hiểu về thủ tục
và quy trình giải quyết công việc qua nhiều hình thức khác nhau. Những
thông tin công dân có được khi tìm hiểu thủ tục, quy trình càng dễ tiếp cận,
đầy đủ, dễ hiểu bao nhiêu thì việc chuẩn bị hồ sơ của công dân càng đầy đủ,
chính xác và tiết kiệm thời gian bấy nhiêu.
Theo ý kiến khảo sát của người dân cho biết thì các thủ tục hành chính
đều được công khai niêm yết tại các trụ sở một cửa của các đơn vị hành chính
cấp xã, huyện. Mọi công dân khi đến làm thủ tục có thể tìm hiểu một cách dễ
dàng và được cán bộ chuyên môn tư vấn trực tiếp ngay tại bộ phận một cửa
của UBND xã, thị trấn hoặc UBND huyện
3.5.6. So sánh hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin
Tuy rằng ở cả hai cơ chế hoạt động không có thay đổi gì mới về các hệ
thống ứng dụng. Tuy nhiên nếu ở Văn phòng Đăng ký đất đai hai cấp trước
đây, các ứng dụng trên chỉ được sử dụng với những thao tác thông thường
như kiểm tra bản đồ địa chính, trích lục thửa đất thông thường thì hiện nay,
với cơ chế Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp, các ứng dụng trên được sử
dụng tối đa các tiện ích của nó. Giúp cho việc kiểm tra và xử lý hồ sơ được
68
chính xác hơn, quản lý việc sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
được chính xác và chuẩn xác hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng phần mềm “một cửa điện tử” liên thông
giữa Sở, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các chi nhánh cũng tạo được
nhiều thuận lợi như việc quản lý đường đi và thời gian giải quyết hồ sơ cho
công dân chặt chẽ hơn, đi theo quy trình một cửa, việc luân chuyển, trao đổi
hồ sơ cũng thuận tiện hơn.
3.6. Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình
theo ý kiến của người dân và cán bộ quản lý.
3.6.1. Theo ý kiến của người dân
Thông qua phương pháp thu thập thông tin qua điều tra bằng bảng hỏi,
với 120 phiếu điều tra được thực hiện thông qua việc phỏng vấn ý kiến người
dân trực tiếp tham gia các hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Phú Bình, trong đó có những hộ gia đình, cá nhân đã nhiều lần
tham gia thực hiện thủ tục từ khi văn phòng còn đang thực hiện cơ chế hai cửa
đến nay. Ta thu được bảng số liệu sau:
Bảng 3.10: Kết quả điều tra ý kiến của người dân
Hài lòng Không hài lòng Mức độ
Nội dung Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%)
82 68,33 38 31,67 Thủ tục hành chính
95 79,17 25 20,83 Về cán bộ công chức
Về thời gian và quy 102 85 18 15 trình giải quyết hồ sơ
42 35 63 52,5 Về website
115 95,83 5 4,17 Về phí và lệ phí
- Về thủ tục hành chính: Hiện nay, trình độ dân trí của người dân đều
đã được nâng cao, đồng nghĩa khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính,
69
người dân đã biết đến các cơ quan có thẩm quyền, hỏi và đọc các hướng dẫn
được công khai niêm yết tại cơ quan đó. Biểu hiện là có 68,33 % người dân
được phỏng vấn đều đã biết đến và hài lòng về việc công khai niêm yết thủ
tục hành chính tại các bảng tin. Chỉ có 31,67 % người dân cảm thấy không hài
lòng do các yếu tố khách quan như lần đầu thực hiện thủ tục hành chính nên
còn gặp nhiều bỡ ngỡ, nhiều từ ngữ chuyên môn mà người dân đọc khó hiểu...
Về cán bộ công chức, viên chức
Do lượng công việc nhiều kèm theo yêu cầu công việc ngày càng cao,
đòi hỏi yêu cầu về kỹ năng cũng như thái độ làm việc của cán bộ chuyên môn
ngày càng lớn. Theo điều tra ý kiến của người dân cho thấy, có đến 95 phiếu
điều tra được người dân đánh giá khá cao về thái độ làm việc cũng như tính
chuyên nghiệp của cán bộ khi làm việc. Nhiều người dân đã nhận xét cán bộ
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai làm việc nhiệt tình, hăng say trong
công việc, hướng dẫn tận tình, chu đáo và kịp thời khi công dân có những
thắc mắc chưa được giải đáp.
- Về thời gian và quy trình giải quyết hồ sơ
+ Nhanh chóng, kịp thời.
+ Thực hiện theo đúng quy trình, số lượng hồ sơ chậm hẹn đã giảm và
hầu như không còn nhiều.
3.6.2. Theo ý kiến của cán bộ quản lý.
Khi thực hiện phỏng vấn ý kiến của các cán bộ chuyên môn đã và đang
làm việc tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình, phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình và một số cán bộ địa chính xã.
Với số phiếu là 30 phiếu, thu được kết quả vô cùng tốt về việc thực hiện văn
phòng đăng ký theo cơ chế một cửa, cụ thể như sau:
70
Bảng 3.11: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý về những tiêu chí
đánh giá
Tỷ lệ Nội dung Phương án lựa chọn nhiều nhất Số phiếu (%) khảo sát
Số lượng cán bộ nhân viên tăng 30 100
Số cán bộ đúng chuyên ngành 30 100 Về nguồn Am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ 24 80 nhân lực Với số nhân lực như vậy đủ để thực 20 66.66 hiện công việc
Về lượng Tăng đều tất cả các loại hồ sơ 30 100 công việc
Về thời
gian và
quy trình Đúng hẹn 21 70
giải quyết
hồ sơ
Việc thực hiện đầy đủ các trình tự Việc thực 30 100 thủ tục hiện các
nhiệm vụ Việc cập nhật sổ sách đầy đủ, kịp 30 100 của Văn thời
phòng Việc khai thác thông tin nhanh 19 63.33 đăng ký chóng, thuận tiện, dễ dàng
Làm việc với hiệu suất cao, tận Về hiệu 30 100 dụng tối đa nguồn thời gian có sẵn quả làm
việc Hiệu quả làm việc cao 30 100
71
- Về nguồn nhân lực
Trước khi thành lập mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp, Văn
phòng đăng ký đất đai chỉ có 11 cán bộ viên chức, lao động hợp đồng. Đến
thời điểm hiện tại, do tính chất và số lượng công việc, Văn phòng đã tăng số
lượng cán bộ tại đơn vị lên 15 cán bộ, trong đó có 5 viên chức và 10 cán bộ
hợp đồng. Hiện nay, đã có 8 cán bộ được đào tạo chính quy đúng chuyên
ngành quản lý đất đai. Các cán bộ còn lại tất cả đều đang tham gia các khóa
học đạo tạo đúng chuyên ngành.
- Về thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký
+ Các trình tự thủ tục được thực hiện đầy đủ, đúng quy trình
+ Nếu như trước đây ở cơ chế hai cấp, tất cả các dữ liệu về đất đai, đặc
biệt là việc sao lục các thửa đất tham gia biến động đều do cấp xã cập nhật và
chỉnh lý thì hiện nay, khi chuyển về cơ chế một cấp, việc thực hiện sao lục hồ
sơ địa chính, cạp nhật, chỉnh lý biến động đều do Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện Phú Bình thực hiện. Các loại sổ sách đã được cập nhật chỉnh lý thường
xuyên, kho lưu trữ hồ sơ được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp, giúp cho việc khai
thác thông tin được dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng. Văn phòng Đăng ký đất
đai còn liên tục gửi thông báo các hồ sơ thực hiện biến động về các xã để cậ
nhật biến động tại các xã, tạo sự thống nhất về hồ sơ lưu trữ từ cấp xã trở lên.
Tuy nhiên do việc bảo quản lưu trữ hồ sơ trước đây của văn phòng cũ
không quy mô, nên nhiều hồ sơ thất lạc, khó tìm kiếm,ông khai thác được.
Hầu hết các cán bộ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
Phú Bình đều làm việc đạt hiệu suất cao, sử dụng tối đa nguồn thời gian có
sẵn để đạt được hiệu quả công việc cao.
72
3.7. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
Văn phòng đăng ký đất đai một cấp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.7.1. Các giải pháp về chính sách
- Cần hệ thống hóa các quy định pháp luật về đăng ký đất đai, hướng
tới xây dựng một đạo luật chung, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
đăng ký đất đai.
- Cần có các quy định cụ thể, chi tiết hơn về việc truyền tải dữ liệu giữa
các cơ quan quản lý liên quan; quy định về trình tự xử lý, cập nhật dữ liệu;
mở rộng phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
3.7.2. Giải pháp về kinh phí
Việc xây dựng hệ thống đất đai và cung cấp thông tin địa chính được
thành công hay không vấn đề chính ở việc thiết lập hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai. Tuy nhiên hiện nay hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn
huyện Phú Bình đã quá cũ, do vây việc quản lý dữ liệu đất trên địa bàn cũng
gặp không ít khó khăn. Hiện nay, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cũng
đã báo cáo lên Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện xin hỗ trợ kinh
phí để xây dựng lại hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
3.7.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện
Hệ thống thông tin đất đai cần được phải thống nhất, hoàn chỉnh cơ sở
dữ liệu và xây dựng hệ thống thông tin theo hướng tin học hóa. Những dữ liệu
còn thiếu trong hồ sơ địa chính cần được bổ sung kịp thời. Cần có kế hoạch
chuyển dần hồ sơ, dữ liệu bản giấy sang lưu trữ bản số, lưu trữ trên máy tính.
Sao quét, số hóa toàn bộ cơ sở dữ liệu cũ và nhanh chóng chuyển về tập
trung tại Văn phòng Đăng ký đất đai trung tâm, không lưu trữ rải rác tại các
Chi nhánh như hiện nay.
3.7.4. Những giải pháp trao đổi, cập nhật và phân phối thông tin
Giữa các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng lý
đất đai trung tâm sẽ được kết nối tốc độ cao trên nền hệ thống Internet. Đây là
73
giải pháp kết nối hợp lý giữa tỉnh và các huyện, thành phố trong giai đoạn
hiện nay.
3.7.5. Về phía Chi nhánh Văn phòng đăngký đất đai huyện Phú Bình
- Công khai quy trình, thủ tục tại nơi tiếp nhận và trả kết quả phải rõ
ràng và đầy đủ. Cần phải làm thế nào để công dân họ biết rõ mình cần phải
chuẩn bị và làm những gì, phải bổ sung các lại giấy tờ gì khi đến cơ quan làm
các thủ tục liên quan đến đất đai.
- Bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải có năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt và am hiểu về công việc, về pháp
luật. Có thái độ phục vụ ân cần, tận tình, chu đáo với nhân dân.
Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của cấp trên, báo cáo nhanh chóng,
kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc.
- Tăng cường tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ.
Mỗi cán bộ chuyên môn cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất
đạo đức khi phục vụ nhân dân, tránh tình trạng gây sách nhiễu phiền hà cho
nhân dân. Các cán bộ cần phải làm việc nhiệt tình hơn nữa, nên hướng dẫn
cho công dân rõ ràng, cụ thể ngay từ đầu bằng phiếu hướng dẫn để thuận tiện,
dễ dàng cho công dân trong việc chuẩn bị hồ sơ. Thường xuyên trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ nâng cao trình độ, sáng tạo trong công việc để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Cần đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị như máy photo ngay tại Bộ
phận một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, mở rộng diện tích chờ
của Bộ phận một cửa để tạo sự thoải mái, rộng rãi cho công dân đến làm thủ
tục. Kiểm tra lại đường truyền Internet, hiện nay vẫn còn châm. Trang bị thêm
các thiết bị đo như máy toàn đạc để phục vụ cong tác đo đạc được đảm bảo hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Kết hợp giữa
công nghệ mới và công nghệ truyền thống đang phổ biến trong ngành để tận
dụng trình độ cán bộ hiện tại và đẩy nhanh tốc độ làm việc, tiết kiệm thời gian
74
và chi phí đào tạo mới lại hoàn toàn. Từ đó đẩy nhanh tiến độ xử lý công việc
nhanh chóng, chính xác và công tác quản lý dễ dàng, hiệu quả hơn.
3.7.6. Về phía người dân
- Nên tìm hiểu thêm về các văn bản quy phạm pháp luật để tự trang bị
cho bản thân các kiến thức cơ bản về lĩnh vực đất đai
- Trước lúc nộp hồ sơ đăng ký đất đai hoặc giải quyết các thủ tục liên
quan đến đất đai, công dân nên đọc trước các hướng dẫn về các trình tự thủ
tục, các quy định đã được công khai niêm yết tại bộ phận một cửa của UBND
huyện Phú Bình hoặc các nguồn khác để nắm được các thông tin cơ bản về
những vấn đề muốn được giải quyết.
- Đối với các vấn đề chưa rõ hoặc chưa đồng tình với cách thức giải
quyết của cơ quan chức năng, nên bình tĩnh tìm hiểu và trao đổi để có được sự
đồng thuận và thống nhất giữa các bên.
- Đối với các vấn đề tranh chấp liên quan đến đất đai giữa các hộ gia
đình, người sử dụng đất nên thương lượng và tự hòa giải để có được đầy đủ
hồ sơ hoàn chỉnh xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp
không tự thỏa thuận được thì nên nhờ đến sự trợ giúp cả các cơ quan chức
năng giải quyết như UBND xã, thị trấn, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường hay Tòa án để có được kết quả
cuối cùng mà các bên đều đồng thuận.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến tháng 3/2016, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất (cũ) đã tiếp nhận và giải quyết 1447 hồ sơ cấp
mới, cấp đổi và cấp lại GCNQSDĐ, 3999 hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất,
2253 hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa đăng ký thế chấp.
Sau gần hai năm đi vào hoạt động (từ tháng 4/2016 đến hết năm 2017),
đã tiếp nhận và trả kết quả 2575 hồ sơ cấp mới, cấp đổi và cấp lại
GCNQSDĐ, chuyển quyền sử dụng đất được 8418 hồ sơ, số hồ sơ ĐKTC,
xóa thế chấp là 3365 hồ sơ.
Từ những kết quả đáng ghi nhận trên, ta có thể rút được một số điểm
mà văn phòng đăng ký đất đai một cấp đạt được:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ ngày một nâng cao rõ rệt, 100 % cán
bộ đã và đang được đào tạo đúng chuyên ngành.
- Thống nhất cao về mặt chuyên môn và đúng quy định của pháp luật. - Việc cập nhật biến động, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính được quan
tâm, bước đầu đi vào nề nếp.
Tuy nhiên, Công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai một cấp
với các cơ quan liên quan chưa chặt chẽ. Trang thiết bị máy móc đã cũ, không
đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Từ những yếu tố trên có thể nhận thấy việc thực hiện theo cơ chế văn
phòng một cấp thuận lợi hơn và mang lại hiệu quả công việc cao.
Để giúp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn, cần:
- Xây dựng lại hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh. - Tăng cường tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ cho
cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng.
76
- Công dân trước khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai nên tự trang
bị cho bản thân các kiến thức cơ bản về lĩnh vực đất đai.
2. Kiến Nghị
• Kiến nghị UBND huyện Phú Bình
-UBND huyện thường xuyên có những chỉ đạo sát sao, quan tâm đến hoạt
động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đặt trên địa bàn huyện. Tạo sự
gắn kết giữa Chi nhánh và các cơ quan liên quan, giúp cho công việc được dễ
dàng và suôn sẻ hơn.
-Xây dựng, cải tiến phần mềm ứng dụng hệ thống một cửa điện tử liên
thông với Sở Tài nguyên và Môi trường sao cho phù hợp với quy trình giải quyết
hồ sơ hiện hành của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, đồng thời tạo điều
kiện cho người dân tra cứu hồ sơ dễ dàng và thuận tiện hơn.
77
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Nội vụ - BộTài chính, Thông tư liên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cư cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
[2] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nghị
định số 12/1994/NĐ-CP thành lập Tổng cục Địa chính.
[3] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nghị định số
60/1994/NĐ-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
[4] Chính phủ, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
[5] Chính phủ, Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2014
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
[6] Chính phủ, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước;
[7] Chính phủ, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật
đất đai năm 2003.
[8] Chính phủ, Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
[9] Chính phủ, Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
78
[10] Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình, thành phố Thái
Nguyên (2016), Đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp trong năm 2018.
[11] Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình, thành phố Thái
Nguyên (2016), Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm
2016. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2017.
[12] Đặng Đức Đạm (2003), Đổi mới quản lý đất đai để thúc đẩy sự phát
triển của thị trường bất động sản ở Việt Nam, Trình bày trong Hội thảo
“Phát triển và quản lý thị trường bất động sản” được tổ chức vào tháng
9/2003
[13] Lê Đình Thắng và Đỗ Đức Đôi (2000), Giáo trình Đăng ký – Thống kê
đất đai, NXB Chính trị Quốc gia.
[14] Nguyễn Thị Hồng (2000), Giới thiệu về chính sách và tình hình quản lý
đất đai của Thuỵ Điển, Hà Nội.
[15] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980), Hiến pháp
1980, NXB Chính trị quốc gia.
[16] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1987), Luật Đất
đai 1987.
[17] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Luật đất đai
1993, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[18] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1987), Luật Đất
đai 2013.
[19] UBND huyện Phú Bình , Niên giám thống kê huyện Phú Bình năm 2017.
[20] Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Phú Bình, thành phố
Thái Nguyên (2015), Đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm 2015, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016.
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN NGƯỜI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TẠI CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI HUYỆN PHÚ BÌNH
ĐỀ TÀI“Đánh giá hiệu quả làm việc của chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Phú Bình chuyển từ hai cấp sang một cấp ”.
Kính mong Ông/Bà vui lòng sắp xếp thời gian để trả lời phỏng vấn của
chúng tôi. Chúng tôi mong muốn tìm hiểu những thông tin liên quan đến đăng
ký đất đai mà Ông (bà) đã tham gia. Những thông tin về cá nhân/hộ gia đình
sẽ được bảo mật, chúng tôi chỉ tổng hợp kết quả điều tra khảo sát để phục vụ
cho đề tài nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của Ông/bà!
NỘI DUNG THÔNG TIN KHẢO SÁT
A. Thủ tục hành chính ông (bà) đã yêu cầu giải quyết tại cơ quan, đơn vị:
1…………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………
3…………………………………………………………………………………
4…………………………………………………………………………………
Nội dung khảo sát Phương án lựa chọn
I. Về thủ tục hành chính
Bảng niêm yết
Website 1. Ông (bà) biết về thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị qua Do người khác giới thiệu
hình thức nào? Hình thức khác (ghi rõ):……………….
…………………………………………….
Đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu 2. Việc niêm yết công khai thủ
tục hành chính. Tạm được
Chưa thuận tiện
Ý kiến khác:……………………………….
…………………………………………….
Đơn giản, dễ thực hiện
Phức tạp khó thực hiện 3. Về nội dung thủ tục hồ sơ theo
quy định hiện hành. Ý kiến khác:………………………………
……………………………………………
4. Ông (bà) có được yêu cầu phải Có
bổ sung những loại giấy tờ khác Không
ngoài thành phần hồ sơ đã niêm - Nếu có, ghi rõ loại giấy tờ bổ
yết không ? sung:………………………………………
- Những khó khăn, phiền hà khác (nếu có):
………….....................................................
…………………………………………….
II. Về cán bộ công chức
1. Tinh thần, thái độ của cán bộ, Nhiệt tình
công chức khi tiếp xúc, giải Thiếu nhiệt tình
quyết công việc Nhũng nhiễu, hách dịch, gây phiền
hà…..
Ý kiến khác
2. Tính chuyên nghiệp Am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ
Xử lý công việc còn lúng túng
3. Việc tiếp thu, ghi nhận và Kịp thời, hợp lý
phản hồi các ý kiến khiếu nại, Thực hiện chưa kịp thời
hài lòng, không hài lòng của tổ Không thực hiện
chức, cá nhân (nếu có).
III. Về thời gian và quy trình giải quyết hồ sơ
1. Thời gian giải quyết hồ sơ so Đúng hẹn
với hẹn. Sớm hẹn
Trả chậm
2. Thời gian giải quyết hồ sơ của Hợp lý
thủ tục theo quy định hiện hành Chấp nhận được
Quá lâu
IV. Về Website (nếu có)
1. Công khai thủ tục hành chính Đầy đủ
trên website Dễ tìm
Không đủ
Khó tìm
Ý kiến khác:………………………………
…………………………………………….
2. Việc hướng dẫn thực hiện dịch Dễ hiểu, dễ thực hiện
vụ hành chính công trực tuyến Khó hiểu, khó thực hiện
trên website
V. Về phí và lệ phí (nếu có)
1. Mức thu phí (lệ phí ) của thủ Hợp lý Không hợp lý tục hành chính có hợp lý không?
Có Không 2. Ngoài mức thu phí (lệ phí) - Nếu có, đề nghị ghi cụ thể mức chi là bao theo quy định ông (bà) có phải nhiêu? ông (bà) tự nguyện hay cán bộ gợi chi thêm khoản nào không? ý...................................................................
VI. Mức độ hài lòng chung
1. Tinh thần, thái độ và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ cán Hài lòng Không hài lòng
bộ, công chức
2. Thành phần hồ sơ, biểu mẫu Hài lòng Không hài lòng hành chính
3. Thời gian giải quyết thủ tục Hài lòng Không hài lòng
4. Sự tiếp thu và phản hồi ý kiến Hài lòng Không hài lòng cho tổ chức, công dân
B. Những ý kiến khác để nâng cao chất lượng phục vụ trong thời gian tới.
……………………………………………….…………………………………
………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nếu có thể, đề nghị ông (bà) vui lòng cho biết
Họ và Tên:…………………………………….;
Địa chỉ/số điện thoại:………………………….;
Họ và tên công chức:..........................................
Chức danh:.........................................................
Chân thành cảm ơn Ông(bà) đã dành thời gian cung cấp thông tin!
Phú Bình, ngày …… tháng … năm ……
Người được phỏng vấn Người thu thập thông tin
(ký, nghi rõ họ tên)
Dương Thị Giang
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN NGƯỜI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TẠI CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI HUYỆN PHÚ BÌNH
(PHIẾU GIÀNH CHO CÁN BỘ CHUYÊN MÔN)
ĐỀ TÀI“Đánh giá hiệu quả làm việc của chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Phú Bình chuyển từ hai cấp sang một cấp ”.
Kính mong Ông/Bà vui lòng sắp xếp thời gian để trả lời phỏng vấn của
chúng tôi. Chúng tôi mong muốn tìm hiểu những thông tin liên quan đến đăng
ký đất đai mà Ông (bà) đã tham gia. Những thông tin về cá nhân/hộ gia đình
sẽ được bảo mật, chúng tôi chỉ tổng hợp kết quả điều tra khảo sát để phục vụ
cho đề tài nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của Ông/bà!
NỘI DUNG THÔNG TIN
A. Ông (bà) hãy cho biết, Văn phòng đăng ký đất đai sau khi chuyển về
mô hình một cấp hoạt động như thế nào? Có hiệu quả không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nội dung khảo sát Phương án lựa chọn
I. Về nguồn nhân lực
Tăng
1. Số lượng nhân cán bộ viên Giảm chức hợp đồng Giữ nguyên
tất cả 2. Số cán bộ đúng chuyên ngành >5
<5
Am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ 3. Trình độ năng lực, tính chuyên
nghiệp Xử lý công việc còn lúng túng
Thừa
4. Với nguồn nhân lực như vậy, Đủ có đủ để thực hiện công việc Không đủ hiểu quả hay không?
II. Về lượng công việc
1. Số hồ sơ được yêu cầu thực Tăng
hiện Giảm
Tương đương
2. Loại hồ sơ được yêu cầu nhiều Chuyển quyền sử dụng đất
nhất. Cấp đổi, cấp lại GCN QSD đất
Cấp GCN QSD đất lần đầu
Đăng ký giao dịch bảo đảm
Đăng ký biến động khác ( đính chính,
xác nhận thời hạn sử dụng đất, xác nhận
thay đổi thông tin…)
III. Về thời gian và quy trình giải quyết hồ sơ
1. Thời gian giải quyết hồ sơ so Đúng hẹn
với hẹn. Sớm hẹn
Trả chậm
2. Thời gian giải quyết hồ sơ của Hợp lý
thủ tục theo quy định hiện hành Chấp nhận được
Quá lâu
3. Việc giải quyết hồ sơ chậm Văn phòng đăng ký đất đai huyện
xảy ra chủ yếu do cơ quan, đơn Chi cục thuế
vị nào? Phòng Tài nguyên môi trường
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh
Sở Tài nguyên và môi trường
IV. Việc thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký
1. Trình tự thủ tục Đầy đủ
Còn nhiều thiếu sót
Ý kiến khác:………………………………
…………………………………………….
2. Cập nhật các loại sổ sách Đầy đủ, kịp thời
Còn chậm
3. Khai thác thông tin kho lưu Dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng
trữ Khó khăn, nhiều hồ sơ lưu trữ không
khai thác được
V. Về hiệu quả làm việc
1. Hiệu suất làm việc của cán bộ Các cán bộ làm việc đạt hiệu suất cao,
viên chức, lao động hợp đồng sử dụng tối đa nguồn thời gian có sẵn.
Còn chểnh mảng, vận dụng nguồn thời
gian có sẵn chưa tốt.
2. Kết quả mang lại Tốt Chưa tốt
VI. Ông (bà) có đóng góp ý kiến gì giúp tăng hiệu quả làm việc của Chi
nhánh Văn phóng Đăng ký đất đai huyện Phú Bình trong thời gian tới.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..........................................................................................................................
Nếu có thể, đề nghị ông (bà) vui lòng cho biết
Họ và Tên:…………………………………….;
Địa chỉ/số điện thoại:………………………….;
Họ và tên công chức:..........................................
Chức danh:.........................................................
Chân thành cảm ơn Ông(bà) đã dành thời gian cung cấp thông tin!
Phú Bình, ngày …… tháng … năm ……
Người được phỏng vấn Người thu thập thông tin
(ký, nghi rõ họ tên)
Dương Thị Giang