ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGÂN GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ

NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN,

THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGÂN GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ

NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN,

THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thị Ngân Giang.

Học viên cao học khóa 25 chuyên ngành: Khoa học môi trường. Niên

khóa 2017-2019 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin

cam đoan:

- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý

thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa

học của PGS.TS. Phan Đình Binh.

- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực.

- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các

nghiên cứu khác.

- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngân Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã được hoàn

thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ ngành Khoa học Môi trường Khóa 25

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Trung tâm Phát

triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp - Ban Quản lý các khu công nghiệp

tỉnh Phú Thọ; Công ty TNHH tư vấn Tài nguyên và Môi trường Triều Dương;

Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ; Khoa Môi trường trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh,

người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực

hiện luận văn này.

Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở

bên động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, xin kính chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành

công trong sự nghiệp trồng người, trong nghiên cứu khoa học.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Ngân Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG..................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 5

1.1.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 7

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 11

1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới .............................. 11

1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN ở Việt Nam ................................ 13

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25

2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ....................................................... 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 25

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 25

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ....................................................................................... 25

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25

2.3.1. Phương pháp, điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .................................... 25

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường ................................................ 26

iv

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 32

3.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp Thụy Vân ................................................ 32

3.1.1. Vị trí địa lý và hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân ........................... 32

3.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo ............................................................................... 35

3.1.3. Quy mô hoạt động của KCN Thụy Vân ........................................................... 39

3.1.4. Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Thụy Vân ............................................. 41

3.1.5. Vai trò KCN Thụy Vân với sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ ................. 49

3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân ............................. 52

3.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước KCN Thụy Vân .................................... 52

3.2.2. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân .................... 56

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý

nước thải KCN Thụy Vân ........................................................................................... 76

3.3.1. Giải pháp quản lý .............................................................................................. 76

3.3.2. Giáo dục, tuyên truyền ...................................................................................... 78

3.3.3. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................. 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 82

1. Kết luận ................................................................................................................... 82

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 84

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Số lượng các KCN đi vào hoạt động có hệ thống XLNT

tập trung đến hết năm 2018 ........................................................................................ 16

Bảng 1.2. Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp ............... 17

Bảng 1.3. Đặc trưng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm

của 4 vùng kinh tế trọng điểm năm 2009 ................................................................... 18

Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu môi trường nước ........................................... 28

Bảng 2.2. Tổng hợp các phương pháp phân tích mẫu nước ....................................... 29

Bảng 3.1. Thống kê khối lượng công trình thu gom

và thoát nước mưa của KCN Thụy Vân ..................................................................... 34

Bảng 3.2. Bảng nhiệt độ trung bình tháng và năm của khu vực ................................ 37

Bảng 3.3. Độ ẩm trung bình tháng và năm của khu vực ............................................ 38

Bảng 3.4. Lượng mưa bình quân các tháng qua các năm của khu vực ...................... 39

Bảng 3.5. Danh mục loại hình thu hút đầu tư vào KCN Thụy Vân ........................... 40

Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại hồ điều hòa ...................................... 52

Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc ..... 53

Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh KCN ............................... 55

Bảng 3.9. Chi tiết các hạng mục công trình và các thông số kỹ thuật

của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân............................................................ 60

Bảng 3.10. Danh mục máy móc thiết bị của Trạm xử lý

nước thải KCN Thụy Vân .......................................................................................... 65

Bảng 3.11. Danh mục các hóa chất sử dụng của Trạm xử lý nước thải ..................... 67

Bảng 3.12. Yêu cầu chất lượng nước đầu vào của hệ thống XLNT .......................... 68

Bảng 3.13. Kết quả phân tích mẫu nước thải trước hệ thống xử lý ........................... 69

Bảng 3.14. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý............................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân ............................................................... 74

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hệ thống XLNT tập trung của khu công nghiệp Tiên Sơn ........................ 22

Hình 1.2. Hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp

áp dụng theo công nghệ SBR ..................................................................................... 23

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn KCN Thụy Vân .................. 35

Hình 3.2. Công nghệ giặt mài tại Công ty TNHH Tairyong Việt Nam ..................... 41

Hình 3.3. Công nghệ nhuộm sản phẩm tại Công ty TNHH Tairyong Việt Nam ....... 42

Hình 3.4. Công nghệ sản xuất keo AKD tại Công ty cổ CP hóa chất Đại Thịnh ...... 42

Hình 3.5. Công nghệ sản xuất tinh bột biến tính tại Công ty

cổ phần hóa chất Đại Thịnh ........................................................................................ 43

Hình 3.6. Công nghệ sản xuất bản mạch điện tử tại Công ty TNHH JNTC VN ....... 44

Hình 3.7. Công nghệ sản xuất cơ khí chính xác tại

Công ty TNHH công nghệ COSMOS 1 ..................................................................... 45

Hình 3.8. Công nghệ mạ kẽm nhúng nóng tại Công ty cổ phần Việt Vương ............ 46

Hình 3.9. Sơ đồ thu gom nước thải từ các công ty trong khu công nghiệp ............... 49

Hình 3.10. Biểu đồ diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước mặt

tại mẫu nước mặt tại hồ điều hòa , Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc ........................ 54

Hình 3.11. Chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh khu công nghiệp ............... 56

Hình 3.12. Quy trình công nghệ xử lý nước thải KCN Thụy Vân ............................. 57

Hình 3.13. Biểu đồ diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải

trước hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân ......................................................... 71

Hình 3.14. Biểu đồ thể diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm

trong nước thải sau hệ thống xử lý ............................................................................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.15 Sơ đồ thoát nước mưa của KCN ............................................................... 79

vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt BCT BOD5 BTNMT BVMT BTCT COD CHXHCN CNH, HĐH ĐTM ĐBSCL HTXL HTXLNTTT KTTV KCN KKT KCX KTXH KTTĐ KHCN KS NĐ-CP PCCC QCVN QLNN UBND UBMTTQ TCXD WHO

Chữ viết đầy đủ Bộ Công thương Nhu cầu Ôxy sinh hoá sau 5 ngày đo ở 200C Bộ Tài nguyên và Môi trường Bảo vệ môi trường Bê tông cốt thép Nhu cầu oxy hoá học Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa Đánh giá tác động môi trường Đồng bằng sông Cửu Long Hệ thống xử lý Hệ thống xử lý nước thải tập trung Khí tượng thủy văn Khu công nghiệp Khu kinh tế Khu chế xuất Kinh tế xã hội Kinh tế trọng điểm Khoa học công nghệ Kỹ sư Nghị định - Chính phủ Phòng cháy chữa cháy Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân Ủy ban mặt trận tổ quốc Tiêu chuẩn xây dựng Tổ chức Y tế Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của các khu công nghiệp gắn liền với đường lối đổi mới chính

sách mở cửa của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 và đến Nghị

quyết tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI là "Mục tiêu phát triển đất nước

Việt Nam đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện

đại". Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và thu hút đầu

tư nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa -

hiện đại hóa, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã chủ trương xây

dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN), các khu chế xuất (KCX) nhằm

tạo động lực lớn cho phát triển công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ở các địa phương theo hướng tích cực, tạo công ăn việc làm cho người lao

động. KCN, KCX còn góp phần thúc đẩy sự hình thành các khu đô thị mới, các

ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ. Tính đến năm 2019, cả nước có 17 khu

kinh tế (KKT) được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước là trên

845 nghìn ha và 326 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích

đất tự nhiên đạt gần 93 nghìn ha. Trong đó, đã có 250 KCN đi vào hoạt động

với tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 73% và 76 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải

phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản. Các KCN, KKT thu hút được khoảng 8.810

dự án đầu tư nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đạt 187,3 tỷ USD và 8.990

dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng mức đầu tư đạt 1.889.500 nghìn tỷ

đồng (Nguyễn Hằng, 2018).

Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc bộ. Nằm trong

khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây

Bắc, Phú Thọ cách trung tâm Hà Nội 80km, cách sân bay Nội Bài 60km. Phú

Thọ là một trong các tỉnh trên cả nước đi đầu trong phát triển công nghiệp hóa,

ngay sau khi được tái thành lập tỉnh năm 1996 Phú Thọ đã đầu tư xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo không

gian tập trung cho các nhà máy, xí nghiệp có điều kiện phát triển. Khu công

nghiệp Thụy Vân nằm cách trung tâm thành phố Việt Trì 5 km về phía Tây

Bắc là một trong những khu công nghiệp tập trung đầu tiên của tỉnh Phú Thọ

được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập năm 1997 có quy mô 306 ha

thuộc địa bàn các xã: Thụy Vân, Thanh Đình và phường Vân Phú, thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Bằng sự hồ trợ nguồn với của Trung ương và huy động

nguồn vốn của địa phương, đến nay KCN Thụy Vân đã cơ bản đầu tư xong cơ

sở hạ tầng, thu hút được 97 dự án đầu tư thứ cấp (34 dự án FDI), vốn đăng ký

9.323,86 tỷ đồng và 399,78 triệu USD. Ngoài 76 dự án đang sản xuất kinh

doanh (trong đó có 32 dự án FDI), có 6 dự án đang xây dựng cơ bản, 4 dự án

đang chuẩn bị đầu tư với tỷ lệ lấp đầy đạt 98%. Các loại hình dự án đầu tư vào

Khu công nghiệp, gồm: Sản xuất vật liệu xây dựng (ximăng, gạch men, gạch

không nung, gỗ ván ép, kính cường lực); sản xuất bột canxit, nghiền fenspat,

cơ khí, điện tử, sợi, dệt nhuộm; may mặc, bao bì và các sản phẩm từ nhựa; hóa

chất ngành giấy (keo AKD, tinh bột biến tính); bao cao su, găng tay y tế, ...

(Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, 2018).

Với chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói

chung và sự phát triển của KCN Thụy Vân nói riêng đã giúp cho nền kinh tế

của tỉnh tăng liên tục hàng năm, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động,

tránh tình trạng ly hương làm ăn và gia tăng áp lực lao động lên các thành

phố lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển

các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh nói chung và KCN Thụy Vân nói riêng đã

và đang nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc về an ninh, trật tự và môi trường cần

phải giải quyết. Đặc biệt là vấn đề nước thải đã và đang gây áp lực rất lớn cho

môi trường khu vực và lưu vực sông Hồng nơi tiếp nhận nguồn thải của KCN

Thụy Vân.

Xuất phát từ hiện trạng môi trường và yêu cầu thực tế về đánh giá hiện

trạng môi trường nước khu công nghiệp Thụy Vân, đặc biệt là khả năng xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

nước thải để từ đó đưa ra giải pháp quản lý môi trường phù hợp và có hiệu quả

góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nơi đây đang

rất cần thiết. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Đình Binh, tôi tiến hành thực hiện luận

văn: Đề tài "Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải khu công

3

nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ".

2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp

Thụy Vân và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý và xử lý nước thải tại khu công nghiệp Thụy Vân, thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong đó thể hiện rõ:

- Khái quát về KCN Thụy Vân.

- Đánh giá được hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy

Vân và chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng môi

trường nước và hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân.

- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải nhằm

góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường tại KCN Thụy Vân trong

thời gian tới có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Nghiên cứu đề tài góp phần đánh giá được hiệu quả xử lý của hệ thống

xử lý nước thải Khu công nghiệp Thụy Vân đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ

năng thu thập và xử lý thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ

công tác chuyên môn về quản lý bảo vệ môi trường sau này.

- Vận dụng và phát huy những kiến thức thực tế trong công tác quản lý

môi trường đang đảm nhiệm và kiến thức đã được thầy cô truyền đạt trong quá

trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học môi

trường tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài góp phần đánh giá được hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải

và hiện trạng môi trường nước KCN Thụy Vân.

- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nắm được thực trạng hoạt động

của KCN Thụy Vân và vấn đề xả nước thải vào nguồn nước của các cơ sở hoạt

động sản xuất, kinh doanh trong KCN; công tác thu gom, xử lý nước thải của

KCN Thụy Vân nhằm kiểm soát, hạn chế được các tác động xấu do nước thải

của KCN đến môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư khu vực xung quanh.

- Tạo ra niềm tin cho nhân dân, dư luận cho những người đang sống,

làm việc trong và xung quanh khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Khái niệm môi trường:

Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi

trường được định nghĩa như sau:“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất

tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và phát triển của con người và

sinh vật”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).

- Ô nhiễm môi trường:

Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Ô nhiễm

môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với

quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu

đến con người và sinh vật”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).

- Ô nhiễm môi trường nước:

“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hoá

học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho

nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng

sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm

nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam, 2014).

- Tiêu chuẩn môi trường:

Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Tiêu chuẩn

môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng

văn bản tự nguyên áp dụng để bảo vệ môi trường”. (Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam, 2014).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Quan trắc môi trường: Theo Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường

năm 2014:“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành

phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin

đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối

với môi trường”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).

- Chỉ thị môi trường: Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay

số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ

về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng môi trường khu vực, nó là thông tin

khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan môi trường.

Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu

và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các

biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi

thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, Các chỉ thị này kết xuất từ các biến

số, dữ liệu. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).

- Khu công nghiệp (KCN): là nơi tập trung các doanh nghiệp chuyên sản

xuất các sản phẩm công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công

nghiệp, nó có ranh giới đất đai ngăn cách với các khu dân cư xung quanh. Hay

có thể hiểu, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực

hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được

thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. (Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2015).

- Khu chế xuất (KCX): là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực

hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới

địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối

với KCN đã quy định. Thông thường KCN và KCX được gọi chung là KCN,

chỉ trừ trong những trường hợp có quy định cụ thể. (Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2015).

- Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và

phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh

sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. (Bộ Tài nguyên và

Môi trường, 2009).

- Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường

đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý

xác định… Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu thu

phí thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN),

khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức

năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. (Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2015).

- Đô thị hóa, công nghiệp hóa: là quá trình hình thành và phát triển của

các đô thị, các khu công nghiệp. Trên thực tế quá trình đô thị hóa và công

nghiệp hóa không tách rời nhau mà chúng gắn liền với nhau như hình với

bóng. Quá trình công nghiệp hóa làm tập trung một lượng lớn người trong một

khu vực và tạo ra các điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho quá trình đô thị

hóa diễn ra. Do đó bên cạnh các khu công nghiệp mới thường hình thành nên

các khu đô thị mới. (Phạm Ngọc Đăng, 2000).

7

1.1.2. Cơ sở pháp lý

1.1.2.1. Các văn bản pháp luật

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định các cơ

quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị vũ trang nhân dân đều có

nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái tạo các tài nguyên thiên

nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống;

- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2015;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

21/6/2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.2.2. Các văn bản dưới luật

* Về môi trường:

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lượng, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi

hành Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính Phủ về quản lý

chất thải rắn;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định

về quản lý chất thải và phế liệu;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy

định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về

hướng dẫn Luật Tài nguyên nước;

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát

nước và xử lý nước thải;

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ và phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy

định về xác định thiệt hại đối với môi trường;

- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản

lý số liệu quan trắc môi trường;

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28/12/2011; Thông tư số

32/2013/TT- BTNMT, ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy

định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; Thông tư số 64/2015/TT-

BTNMT; Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT; Thông tư số 66/2015/TT-

BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban

hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép một số kim loại nặng

trong đất; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, nước dưới đất;

* Các văn bản về Khu công nghiệp:

- Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định

về khu công nghiệp và khu kinh tế;

- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao;

- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ

tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

* Các văn bản về Khu công nghiệp Thụy Vân:

- Quyết định số 836/QĐ-TTg, ngày 7/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ

về việc thành lập Khu công nghiệp Thụy Vân;

- Quyết định số 889/QĐ-UB, ngày 4/4/2001 của UBND tỉnh Phú Thọ về

việc thành lập Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;

- Quyết định số 3801/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc sát nhập Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và Trung tâm

tư vấn đầu tư và dịch vụ khu công nghiệp thành Trung tâm Phát triển hạ tầng

và Dịch vụ khu công nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

Quyết định số 1279/2001/QĐ-UB, ngày 11/5/2001 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc quy định cơ chế tài chính cho Công ty Phát triển hạ tầng Khu công

nghiệp trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ;

- Quyết định số 3049/QĐ-UB, ngày 10/11/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ về

việc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng Khu công

nghiệp Thụy Vân - Việt Trì của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;

- Quyết định số 2649/QĐ-UBND ngày 5/10/2012 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Đầu

tư xây dựng và khai thác hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân mở rộng

- giai đoạn II” của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;

- Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày 5/10/2012 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Đầu

tư xây dựng và khai thác hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân mở rộng

- giai đoạn III của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;

- Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 5/5/2009 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Đầu

tư xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Thụy Vân, công

suất 5.000 m3/ngày.đêm” tại Lô B6, KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;

- Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc duyệt dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu liên hợp

công nghiệp - dịch vụ - đô thị Thụy Vân, tỉnh Phú Thọ (giai đoạn I) công suất

5.000 m3/ngày đêm.

1.1.2.3. Các quy chuẩn áp dụng

- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải

công nghiệp;

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất

lượng nước mặt;

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất

lượng nước dưới đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

11

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và

KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, cuộc sống của người

lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của

một quốc gia.

1.2.1.1. Tại các nước Bắc Âu

Ở các nước phát triển, vào đầu thế kỷ XX, lượng khí thải gây ô nhiễm

môi trường không khí và môi trường nước tại các nhà máy sản xuất là rất lớn.

Bên cạnh đó còn có một lượng lớn các chất thải phát sinh từ nhà máy sản xuất

ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí nặng

nề. Một ví dụ điển hình là khu công nghiệp ở miền Bắc nước Anh đã phát thải

bụi, phóng xạ lên toàn bộ cảnh quan khu vực.

Giống như Anh khu vực Ruhr ở Đức, Hoa Kỳ và Nhật Bản cũng đã có

một lượng lớn bụi phóng xạ từ các ngành công nghiệp thép gây ô nhiễm không

khí nặng nề cho khu vực.

Trên thực tế, tốc độ tăng trưởng công nghiệp thường đi kèm với sự gia

tăng tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu thô song kinh nghiệm sản xuất công

nghiệp ở nhiều quốc gia cho thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp có thể có lợi

trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý nghiên cứu và phát triển, do đó

thúc đẩy công nghệ mới trong ngành công nghiệp để tiếp tục giảm thiểu rủi ro

môi trường cần được phát huy. Công nghiệp phát triển sẽ cung cấp các điều

kiện tài chính cần thiết, các khoản đầu tư lớn cho công cuộc đổi mới công nghệ

trong các doanh nghiệp cũng như đầu tư các thiết bị xử lý môi trường tại nguồn

phát thải. Kết quả, tạo ra một nền công nghiệp phát triển bền vững và tác động

nhỏ tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và tăng cường tái chế chất thải. (Vũ

Thành Hưởng, 2009).

Tuy nhiên đến nay các vấn đề môi trường vẫn còn tồn tại ở nhiều nước

OECD. Ở nhiều địa phương, ô nhiễm công nghiệp nằng nề mới chỉ được thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thế bởi khu vực khác hoặc tăng diện tích phát tán ô nhiễm... các khu vực cũng

như nhà máy gây ô nhiễm vẫn còn tồn tại, các sự cố môi trường đôi khi vẫn

xảy ra.

1.2.1.2. Tại các nước Đông Âu

Các ngành công nghiệp nặng chiếm ưu thế ở Đông Âu và thường tập

trung vào một khu vực nhất định nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản, trong

những năm 60, 70 của thập niên trước các vấn đề môi trường ở khu vực này ít

được quan tâm đầu tư vì vậy các nước Đông Âu đã phải đối mặt với những vấn

đề ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây

do có sự thay đổi lớn trong cơ cấu xã hội dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu

công nghiệp, các ngành công nghiệp nặng và ô nhiễm môi trường tại các nước

Đông Âu đã được cải thiện đáng kể. (Vũ Thành Hưởng, 2009).

1.2.1.3. Tại các quốc gia đang phát triển

Tình hình ô nhiễm công nghiệp tại các quốc gia đang phát triển nghiêm

trọng và phức tạp hơn trong các quốc gia phát triển nguyên nhân là do quá

trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở các nước này diễn ra chậm với các ngành

công nghiệp chủ yếu là công nghiệp gang thép; khai khoáng; công nghiệp dệt

may, thuộc da và các ngành công nghiệp giấy và bột giấy.....

Từ những năm 2000, một số nhà đầu tư không thể hoặc không sẵn sàng để

đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn ở các quốc gia phát triển đã

chuyển đến "vùng tự do công nghiệp" ở nhiều nước đang phát triển do đó đã làm

cho tình hình ô nhiễm môi trường ở các nước này phức tạp hơn. Nhiều nhà đầu tư

ở các nước phát triển đã lựa chọn đầu tư phát triển doanh nghiệp tại các nước

đang phát triển do chính sách ưu đãi của cơ quan quản lý nhà nước, do nguồn

nguyên liệu cũng như lực lượng lao động rồi rào... bên cạnh lợi ích mà các nhà

đầu tư mà các doanh nghiệp đem lại cho kinh tế của các nước đang phát triển thì

vấn đề môi trường lại càng nghiêm trọng hơn nguyên nhân là do có nhiều doanh

nghiệp tới đầu tư phát triển song mặc dù công nghệ sản xuất lạc hậu, không được

đầu tư đồng bộ với các công trình xử lý môi trường nhưng với chính sách ưu tiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

thu hút đầu tư, coi nhẹ vấn đề môi trường đã dẫn đến chất lượng môi trường tại

các nước này ngày càng sụt giảm. (Vũ Thành Hưởng, 2009).

13

1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN ở Việt Nam

1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam

Ở Việt Nam, những khu vực sản xuất công nghiệp được hình thành

trước năm 1975 chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong giai đoạn này, các cơ sở

sản xuất công nghiệp còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà máy,

xí nghiệp tập hợp lại và cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất định

cũng được gọi là “khu công nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở này

còn lạc hậu, không có quy hoạch tổng thể và lâu dài, không quan tâm đúng

mức đến vấn đề môi trường.

Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987,

đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung vào

lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí

Minh. Đầu tư nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng

xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin giấy

phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa vào

kinh nghiệm của nước ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế xuất để

làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần

thứ VI năm 1986.

Tính từ năm 1991 đến năm 2019, trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát

triển, kể từ khi KCX đầu tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại Thành

phố Hồ Chí Minh đến nay hệ thống các KCN, KCX đã có mặt ở hầu hết các

tỉnh thành trên cả nước và có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế -

xã hội chung của cả nước. Từ nền tảng là các KCN, KCX, có thể nói các trung

tâm sản xuất công nghiệp, dịch vụ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng

bộ, hiện đại đã được hình thành và từng bước phát triển. Bên cạnh đó, với thủ

tục hành chính đơn giản, môi trường đầu tư thông thoáng, chính sách ưu đãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đầu tư hấp dẫn, các KCN, KCX, KKT đã trở thành những trọng điểm thu hút

dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao giá

trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

các địa phương và cả nước. Các KCN, KKT của Việt Nam hiện đang là điểm

đến của nhiều Tập đoàn hàng đầu thế giới trong những lĩnh vực khác nhau

như: Canon, Samsung, LG, Sumitomo, Posco, Kumho, Nokia...với các sản

phẩm sản xuất tại Việt Nam được xuất đi toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế

nước ta trong bản đồ địa kinh tế của khu vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp

trong nước như Sonadezi, Becamex, Đại An, Tập đoàn đầu tư phát triển Việt

Nam (VID Group), KBC...với khởi điểm là nhà đầu tư phát triển và kinh doanh

hạ tầng KCN, KCX nay đã trưởng thành và trở thành những tập đoàn mạnh,

đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực và dần vươn tới các thị trường ngoài nước, góp

phần khẳng định vị thế doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường quốc tế.

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).

Tính đến 6 tháng đầu năm 2019, cả nước có 17 khu kinh tế (KKT) ven

biển được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước trên 845 nghìn ha

và 326 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên

đạt gần 95,5 nghìn ha. Trong số 326 KCN được thành lập đã có 251 KCN đi

vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 66,2 nghìn ha, tỷ lệ lấp

đầy đạt 74% và 75 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, xây

dựng cơ bản với tổng diện tích khoảng 29,3 nghìn ha. (Vụ Quản lý khu kinh tế

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Ước tính các KCN, KKT trên cả nước đã thu

hút được khoảng 8.810 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đạt

187,3 tỷ USD và 8.990 dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng mức đầu tư đạt

1.889.500 nghìn tỷ đồng. (Nguyễn Hằng, 2018).

Song song với việc thu hút đầu tư, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh

vực KCN, KKT được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số

82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, trong đó tuân thủ chặt chẽ các

điều kiện mở rộng, thành lập mới KCN, KKT, thường xuyên rà soát quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

và thắt chặt việc thành lập mới và bổ sung quy hoạch các KCN, KKT. Không

chỉ quan tâm đến phát triển các KCN, KKT, các cơ quan quản lý nhà nước về

KCN, KKT từ Trung ương đến địa phương và các chủ đầu tư KCN, KKT còn

đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường trong các KCN, KKT. Hiện

nay, trong số 251 KCN đã đi vào hoạt động, có 221 KCN (chiếm 88,05%) đã

có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và đi vào vận hành với công

suất đạt hơn 950 nghìn m3/ngày đêm 88% có nhà máy xử lý nước thải tập trung

hoạt động với tổng công suất xử lý nước thải đạt trên 950.000 m³/ngày đêm,

đạt chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội giao; 11,95 % KCN còn lại đảm bảo từng doanh

nghiệp thứ cấp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra

ngoài môi trường (Biểu đồ 1.1). (Nguyễn Hằng, 2018 và Bộ Tài nguyên và

Môi trường, 2018).

15

Biểu đồ 1.1. Số KCN đi vào hoạt động và tỷ lệ % có hệ thống XLNT tập trung

(Nguồn: Vụ Quản lý khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

Bảng 1.1. Số lượng các KCN đi vào hoạt động có hệ thống XLNT

tập trung đến hết năm 2018

Khu công nghiệp

TT Các vùng

Đã đi vào hoạt động Có hệ thống XLNT tập trung đã hoạt động Tỷ lệ KCN có hệ thống XLNT tập trung

251 221 88% Cả nước

1 Trung du, miền núi phía Bắc 21 13 62%

2 Đồng bằng sông Hồng 62 54 97%

3 25 18 72% Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

4 Tây Nguyên 6 5 83%

5 Đông Nam Bộ 98 95 97%

6 Đồng bằng sông Cửu Long 37 33 89%

1.2.2.2. Vai trò khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội

Quá trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế sẽ

đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt

kinh tế, môi trường và xã hội như:

- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế;

- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng

nguồn thu ngân sách;

- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại

và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp

trong nước;

- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực;

- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân

hình thành đô thị mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018]

1.2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại các KCN ở Việt Nam

a. Nước thải:

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và

KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của

người lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền

vững của một đất nước.

17

Bảng 1.2. Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp

Chất ô nhiễm chính

Chất ô nhiễm phụ

Chế biến đồ hộp,

thủy sản, rau quả,

BOD, COD, pH, SS

Màu, tổng P, N

đông lạnh

Chế biến nước uống

BOD, pH, SS, N, P

TDS, màu, độ đục

có cồn, bia, rượu

Chế biến thịt

BOD, pH, SS, độ đục

NH4

+, P, màu

+

3-

Sản xuất bột ngọt

BOD, SS, pH, NH4

Độ đục NO3

-, PO4

Cơ khí

SS, Zn, Pb, Cd

COD, dầu mỡ Các kim loại: CN-, Cr, Ni… +,

BOD5, COD, SS, Cr, NH4

Thuộc da

N, P, tổng Coliform

dầu mỡ, phenol, sunfua

SS, BOD, kim loại nặng,

Dệt nhuộm

Màu, độ đục

dầu mỡ

Phân hóa học

pH, độ axit, F, kim loại nặng Màu, SS, dầu mỡ, N, P

Sản xuất phân hóa học

NH4

+, NO3

-, urê

pH, hợp chất hữu cơ

Sản xuất hóa chất

pH, tổng chất rắn, SS, Cl-,

COD, phenol, F,

hữu cơ, vô cơ

SO4

2-, pH

Silicat, kim loại nặng

SS,BOD,COD, phenol,

Sản xuất giấy

pH, độ đục, độ màu

lignin, tanin

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2009)

Nước thải từ các KCN có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất rắn lơ

lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ, coliform và một số kim loại nặng. Khoảng 70%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong số hơn 1triệu m3 nước thải/ngày từ các KCN được xả thẳng ra các nguồn

tiếp nhận không qua xử lý đã gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt. Chất lượng

nước mặt tại những vùng chịu tác động của nguồn thải từ các KCN đã suy

thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông Đồng Nai, sông Cầu và sông Nhuệ - Đáy.

(Phạm Ngọc Đăng, 2009).

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và

KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của

người lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền

vững của một đất nước.

Theo thống kê sơ bộ, ước tính mỗi KCN thải khoảng từ 3000 ÷ 10.000

m3 nước thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các

KCN trên cả nước lên khoảng 600.000 ÷ 2.000.000 m3/ngày đêm; khu vực Đông

Nam Bộ chiếm khoảng 54% và có khoảng hơn 70% lượng nước thải từ các

KCN, KCX không được xử lý trước khi xả thẳng ra môi trường.

18

Bảng 1.3. Đặc trưng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm

của 4 vùng kinh tế trọng điểm năm 2009

Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)

Lượng

TT

Khu vực

Tổng

Tổng

TSS

BOD COD

nước thải (m3/ngày)

N

P

Vùng KTTĐ

1

155.055

34.112 21.243 49.463 8.993 12.404

miền Bắc

Vùng KTTĐ

2

58.808

12.937 8.057 18.760 3.411

4.705

miền Trung

Vùng KTTĐ

3

413.400

90.948 56.66 131.88 23.977 33.072

phía Nam

Vùng KTTĐ

4

13.700

3.014

1.877

4.370

795

1.096

vùng ĐBSCL

Tổng cộng

640.963

141.02 87.812 204.47 37.176 51.277

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2009)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b. Nước mặt: Ô nhiễm nước mặt do sự gia tăng nước thải từ các KCN

trong những năm gần đây là rất lớn. Lượng nước thải từ các KCN phát sinh lớn

nhất ở khu vực Đông Nam Bộ chiếm 49% và thấp nhất ở khu vực Tây Nguyên

chiếm 2%. (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2009).

1.2.2.4. Hiện trạng xử lý nước thải của các KCN ở Việt Nam

a. Hệ thống xử lý nước thải của các KCN ở Việt Nam:

Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc

nước thải có được xử lý hay không. Tất cả các KCN đều thiết kế, xây dựng hệ

thống thoát nước riêng hoàn toàn, gồm 2 mạng lưới là: mạng lưới thoát nước

mưa và mạng lưới thoát nước thải. Khi thiết kế thoát nước và xử lý nước thải

KCN, các đơn vị tư vấn thiết kế đều đã tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường

theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng về

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày

6/8/2014 của Chính Phủ quy định về thoát nước và xử lý nước thải; Tiêu chuẩn

thiết kế TCVN 7957- 2008: thoát nước - mạng lưới bên ngoài và công trình.

Tuy nhiên, tiến độ xây dựng hạ tầng thu gom nước thải công nghiệp ở nhiều

KCN rất chậm so với tỷ lệ lấp đầy và hoạt động của các cơ sở, chưa đủ điều

kiện để xúc tiến đấu nối. Một số KCN, chất lượng xây dựng chưa đáp ứng,

nhanh xuống cấp, tắc cống, ảnh hưởng đến việc thu gom nước thải.

Trạm xử lý nước thải cục bộ của từng đơn vị hay xí nghiệp trong KCN

là trạm xử lý riêng của đơn vị. Trong trường hợp, khi nước thải của đơn vị hay

xí nghiệp chứa các chất đặc thù hay có nồng độ vượt quá ngưỡng quy định của

đối với nước thải đầu vào của trạm xử lý nước thải tập trung của KCN thì trách

nhiệm xử lý nước thải cục bộ thuộc về đơn vị hay xí nghiệp trong KCN. Như

trên đã đề cập, do trước đây một số doanh nghiệp trong KCN tự xử lý và được

phép miễn trừ đấu nối vào HTXLNTTT của KCN nhưng phải tuân thủ QCVN

40:2011/BTNMT (trước đây là TCVN 5945:1995, QCVN 5945:2005 và

QCVN 24:2009).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

Khi các cơ sở đấu nối với HTXLNTTT của KCN với chất lượng nước

đầu vào hệ thống theo sự thỏa thuận giữa chủ đầu tư là các công ty hạ tầng kỹ

thuật với các doanh nghiệp hoạt động trong KCN và thường trong khoảng giá

trị ở cột 4. Đối với chất lượng nước thải đầu ra sẽ theo quy định của cơ quan

quản lý nhà nước về môi trường, áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Nếu nước thải của các đơn

vị/xí nghiệp trong KCN vượt quá giới hạn quy định đối với quy định nước thải

đầu vào thì các doanh nghiệp phải xử lý nước thải cục bộ trước khi đấu nối vào

hệ thống thoát nước thải chung dẫn về HTXLNTTT của KCN.

HTXLNTTT ở KCN tùy theo quy mô, đặc điểm quy hoạch hoặc thành

phần nước thải, mỗi HTXLNTTT KCN có thể có 1, 2 hay 3 đơn nguyên. Vận

hành các HTXLNTTT ở đa số các địa phương cũng chưa thường xuyên, chưa

đáp ứng được QCVN (một số thông số trong nước thải vượt ngưỡng), ví dụ

như Thanh Hóa, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Cũng có một thực trạng

ở nhiều KCN (đặc biệt là Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Nam,

Bình Định, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, …), HTXLNTTT đã được đầu tư

nhưng lượng nước thải thu gom không đủ để vận hành thường xuyên, cụ thể:

Theo kết quả phân tích nước thải tại các KCN ở Hà Nội đợt 1 năm 2012

do Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên và môi trường - Sở Tài

nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội thực hiện cho thấy: 08/08 KCN đang

hoạt động xả nước thải vượt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) ra ngoài môi

trường, trong đó: KCN Thăng Long có 1/25 thông số vượt QCVN; KCN Nam

Thăng Long có 02/25 thông số vượt QCVN; KCN Nội Bài có 05/25 thông số

vượt QCVN; KCN Quang Minh có 6/25 thông số vượt QCVN; KCN Thạch

Thất - Quốc Oai có 8/25 thông số vượt QCVN; KCN Phú Nghĩa có 3/25 thông

số vượt QCVN; KCN Hà Nội - Đài Tư có 02/25 thông số vượt QCVN; KCN

Sài Đồng B có 8/25 thông số vượt QCVN.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải ở một số KCN tại Thành phố

+ các lần

Hồ Chí Minh cho thấy: tại KCN Bình Chiểu, chỉ tiêu tổng N và NH4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

đo năm trước đạt, năm 2012 vượt 1,3 lần. Riêng đối với trường hợp khu công

nghiệp Lê Minh Xuân, chất lượng nước thải sau hệ thống xử lý đều đạt quy

chuẩn, nước thải tại kênh 8 cống xả C16, kết quả phân tích đợt 2/2011có COD,

BOD, TSS vượt quy chuẩn có thể là do việc đấu nối chưa hoàn chỉnh, tuy

nhiên hiện nay chủ đầu tư hạ tầng đã khắc phục, nâng cấp và đầu tư mở rộng

thêm một trạm xử lý.

Tại Đà Nẵng: Kết quả kiểm tra đột xuất vào tháng 6/2012 của Sở Tài

nguyên và Môi trường cho thấy: Trạm xử lý nước thải tập trung của KCN Hòa

Khánh, hoạt động bình thường, kết quả đo đạc, phân tích chất lượng nước thải

sau xử lý tập trung của KCN Hòa Khánh trong 03 đợt (tháng III, IV và V) năm

2012 cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu đều thấp hơn so với Quy chuẩn quy định,

ngoại trừ coliform của đợt tháng IV/2012 vượt 0,5 lần so với QCVN

40:2011/BTNMT (cột B).

Về chất lượng môi trường nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải sau xử lý

từ các KCN ở các tỉnh/thành phố đều có dấu hiệu ô nhiễm do giá trị của nhiều

trong số các thông số như BOD, COD, TSS, dầu mỡ vượt quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015-BTNMT). Đến nay, do

tăng cường công tác thanh, kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà

nước về môi trường cùng với việc chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng BVMT của

các doanh nghiệp trong KCN cũng như các công ty xây dựng và kinh doanh hạ

tầng KCN, ý thức BVMT của cộng đồng được nâng cao nên chất lượng môi

trường nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải từ các KCN ngày càng cải thiện hơn.

b. Một số công nghệ xử lý nước thải tập trung của các KCN ở Việt Nam:

Các mô hình hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp được

thiết kế và xây dựng dựa trên các công đoạn xử lý riêng lẻ được kết hợp để

tăng hiệu quả xử lý cho hệ thống. Một số công nghệ xử lý nước thải tập trung

của khu công nghiệp tại Việt Nam như sau:

Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh đã đầu tư 18,5 tỷ đồng xây dựng

Trạm xử lý nước thải tập trung công suất 2.000 m3/ ngày đêm bởi Công ty đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

tư phát triển hạ tầng Viglacera. Đây là Trạm xử lý nước thải đầu tiên trong các

KCN của tỉnh Bắc Ninh được xây dựng và đưa vào vận hành. Trạm xử lý ứng

dụng công nghệ “Xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính” và mô hình trạm

xử lý nước thải tập trung của trạm xử lý nước thải tập trung cho khu công

nghiệp Đất Cuốc B huyện Tân Uyên - Bình Dương công suất 3.000 m3/ngày.

(Đỗ Thị Nhung, 2018).

Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung được mô tả như sau:

22

Hình 1.1. Hệ thống XLNT tập trung của khu công nghiệp Tiên Sơn

Hoặc hiện nay một số KCN áp dụng hệ thống xử lý nước thải tập trung

của khu công nghiệp theo công nghệ SBR. SBR là một dạng của bể Aerotank.

Ưu điểm là khử được các hợp chất chứa nito, phốt pho khi vạn hành đúng quy

trình hiếu khí, thiếu khí và yếm khí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ công nghệ được mô tả như sau:

23

Hình 1.2. Hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp

áp dụng theo công nghệ SBR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy, có thể nhận thấy các công nghệ xử lý nước thải tập trung của

các Khu công nghiệp đang được áp dụng tại nước ta hiện nay bao gồm các

khâu xử lý như sau:

1. Xử lý sơ bộ: bể điều hòa, lắng sơ bộ…

2. Tiền xử lý: xử lý hóa lý,…

3. Xử lý sinh học: hiếu khí, thiếu khí, kị khí,…

4. Khử trùng.

Đây là các mô hình xử lý nước thải công nghiệp bằng các phương pháp

xử lý kết hợp hóa lý - sinh học - khử trùng, và là các phương pháp đã và đang

được ứng dụng hiệu quả trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

25

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải và hiện trạng môi trường nước

KCN Thụy Vân.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Khu công nghiệp Thụy Vân.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu 03 nội dung như sau:

- Nội dung 1: Tổng quan về Khu công nghiệp Thụy Vân, gồm:

+ Vị trí địa lý và hạ tầng kỹ thuật KCN Thụy Vân;

+ Đặc điểm địa hình địa mạo và khí hậu thủy văn;

+ Quy mô hoạt động của KCN Thụy Vân và đánh giá hiện trạng môi

trường KCN Thụy Vân.

- Nội dung 2: Đánh giá được hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải

KCN Thụy Vân.

- Nội dung 3: Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ

thống xử lý nước thải nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi

trường tại KCN Thụy Vân trong thời gian tới có tính khả thi và phù hợp với

điều kiện thực tiễn.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp, điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Tham khảo các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu:

- Thu thập các số liệu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề

môi trường tại khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thu thập số liệu thứ cấp tại khu công nghiệp.

- Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài qua thực địa, sách báo,

internet.

26

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

- Điều tra, tổng hợp, phân tích tại phòng thí nghiệm của Công ty cổ phần

phát triển dầu khí và công nghệ môi trường Việt Nam (PETECH).

- Tham khảo các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Thu thập các số liệu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề

môi trường tại khu công nghiệp.

- Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài qua thực địa sách báo,

internet.

- Đối tượng điều tra: Các hộ dân sống xung quanh KCN thuộc khu vực

nghiên cứu tại xã Thụy Vân và xã Thanh Đình, thành phố Việt Trì.

- Số lượng phiếu điều tra: 100 phiếu.

- Hình thức phỏng vấn:

+ Phỏng vấn trực tiếp.

+ Thông qua phiếu điều tra.

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường

2.3.3.1. Phương pháp kế thừa

- Kế thừa các kết quả phân tích mẫu nước thải từ các doanh nghiệp trong

khu công nghiệp và của Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công

nghiệp (trước đây là Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp).

- Kế thừa kết quả Dự án thực hiện lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo

môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Trung tâm Quan trắc và

Phân tích môi trường tỉnh Phú Thọ thực hiện qua các năm.

2.3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, lấy mẫu và đo đạc hiện trường

a. Phương pháp điều tra:

Thông tin thực trạng hoạt động của KCN Thụy Vân được thu thập số

liệu và xử lý. Hiện trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tập trung của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KCN cũng được khảo sát, tìm hiểu và nghiên cứu, đánh giá hiệu quả trực tiếp

nhanh tại địa phương. Các số liệu về tình hình hoạt động và hiện trạng sử dụng

nước, hiện trạng xả thải của các nhà máy trong KCN sẽ được thu thập và tổng

hợp để đánh giá lưu lượng xả thải và công suất của hệ thống xử lý nước thải

tập trung của KCN.

Phương pháp thu thập thông tin từ Khu công nghiệp đã cho thấy có độ

tin cậy và chính xác cao, là nguồn số liệu và dữ liệu rất cần thiết để thực hiện

các đánh giá quan trọng trong Luận văn.

b. Lấy ý kiến của người dân sống xung quanh KCN:

Để góp phần đánh giá chất lượng nước của KCN sau xử lý tôi đã tiến

hành phỏng vấn 100 người dân sống xung quanh KCN. Trong đó có 50 người

sống ở xã Thụy Vân, 50 người sống ở xã Thanh Đình và xã Vân Phú, thành

phố Việt Trì. Thời gian phỏng vấn trong 2 ngày của tháng 3 năm 2019 tại nhà

văn hóa và gia đình các hộ dân. Sau đó các ý kiến của người dân được tổng

hợp lại. Ý kiến của người dân cũng góp một phần vào kết quả để đánh giá

khách quan hiệu quả xử lý nước thải của KCN Thụy Vân.

c. Phương pháp lấy mẫu và phân tích:

* Thực hiện lấy mẫu ngoài hiện trường:

- Tiến hành lấy mẫu tại các bể của hệ thống xử lý nước thải đưa về phòng

thí nghiệm phân tích rồi tổng hợp kết quả.

- Tiến hành lấy mẫu tại một số doanh nghiệp đặc thù có phát sinh nước

thải ô nhiễm như: ngành dệt nhuộm, tinh bột biến tính, tái chế nhựa, điện tử,

may mặc…

* Số lượng mẫu: 10 mẫu, trong đó:

- Mẫu nước thải trước khi vào hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân:

số lượng 03 mẫu tại các thời điểm khác nhau;

- Mẫu nước thải sau khi xử lý của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy

Vân: số lượng 03 mẫu tại các thời điểm khác nhau;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

- Mẫu nước mặt: 03 mẫu, trong đó 01 mẫu tại vị trí xả thải; 01 mẫu tại vị

trí cách điểm xả thải 30 m; 01 mẫu tại vị trí cách điểm xả thải 1.500m về phía

hạ lưu.

- Mẫu nước ngầm: 01 mẫu nước ngầm của hộ dân có khoảng cách gần

nhất, giáp với KCN Thụy Vân.

28

Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu môi trường nước

Tọa độ vị trí lấy mẫu

Tên

Thời gian lấy

Vị trí lấy mẫu

mẫu

mẫu

X

Y

1 Mẫu nước thải

Nước thải trước khi vào Trạm xử lý nước

8h20 phút ngày

NT1

2360123

0535652

thải tập trung KCN lấy tại hố ga (lần 1)

7/8/2019

Nước thải trước khi vào Trạm xử lý nước

15h00 phút ngày

NT2

2360123

0535652

thải tập trung KCN lấy tại hố ga (lần 2)

7/8/2019

Nước thải trước khi vào Trạm xử lý nước

21h10 phút ngày

NT3

2360123

0535652

thải tập trung KCN (lần 3)

7/8/2019

Nước thải sau Trạm xử lý nước thải tập

8h20 phút ngày

NT4

2360014

0535595

trung KCN lấy tại hố thăm lấy mẫu (lần 1)

7/8/2019

Nước thải sau Trạm xử lý nước thải tập

15h20 phút ngày

NT5

2360014

0535595

trung KCN lấy tại hố thăm lấy mẫu (lần 2)

7/8/2019

Nước thải sau Trạm xử lý nước thải tập

21h20 phút ngày

NT6

2360014

0535595

trung KCN lấy tại hố thăm lấy mẫu (lần 3)

7/8/2019

2 Mẫu nước mặt

NM1 Mẫu nước mặt tại hồ điều hòa

2360115

0535742 Ngày 7/8/2019

Mẫu nước mặt tại Đầm Con Gái cách hồ

NM2

2359899

0535626 Ngày 7/8/2019

điều hòa 30 m

Mẫu nước mặt tại Ngòi Lâm Hạc cách hồ

NM3

2357519

0534768 Ngày 7/8/2019

điều hòa 1.500m

3 Mẫu nước ngầm

Nước giếng nhà ông Tạ Văn Hậu giáp Lô

NG1

2359642

0561890 Ngày 7/8/2019

9, KCN Thụy Vân

* Các thông số quan trắc:

-, P, Cd, Pb, Cr,

- Nước mặt: pH, DO, BOD5, COD, SS, TDS, NO2

-, NO3

Cu, Zn, Fe, dầu mỡ, Cu, coliform.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2-), Sắt (Fe),

- Nước ngầm: pH, Độ cứng, TSS, NH3, Sunphat (SO4

Mangan (Mn), Đồng (Cu), Thuỷ ngân (Hg), Cadimi (Cd), Kẽm (Zn), Asen

(As), Chì (Pb).

- Nước thải: Nhiệt độ, pH , màu, TSS, Amoni, Tổng Nitơ, Tổng Phốt

pho, Cl-, F-, BOD5, COD, Cr (III), Cr (VI), Fe, Mn, Cu, Hg, Cd, Zn, Ni, As,

Pb, Phenol, Dầu mỡ khoáng, Dầu mỡ động thực vật, sufua, Coliform.

d. Phương pháp lấy mẫu và đo đạc hiện trường: được thực hiện đúng

theo các quy định hiện hành của tiêu chuẩn Việt Nam về lấy mẫu hiện trường.

Số liệu thu được là đáng tin cậy.

Phương pháp lấy mẫu được thể hiện trong bảng sau:

29

TT Loại mẫu

Phương pháp lấy mẫu

TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Phần 1: Hướng

dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.

TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước - Phần 3: Hướng

1

Mẫu nước

dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

TCVN 6663-10:2011: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải

TCVN 6663-11:2011: Hướng dẫn lấy mẫu nước mặt

2 Mẫu vi sinh

ISO 19458 - Phương pháp lẫy mẫu vi sinh

* Tổng hợp các phương pháp phân tích mẫu nước cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Tổng hợp các phương pháp phân tích mẫu nước

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Phương pháp phân tích

SMEWW 2550B:2017

°C

1 Nhiệt độ pH

2

TCVN 6492:2011

-

Co-Pt

SMEWW 2120C:2017

TCVN 7939:2008

mg/l

SMEWW3500-Cr.B:2012 (*)

mg/l

TCVN 6625:2000

mg/l

3 Màu 4 Cr6+ 5 Cr3+ 6 TSS 7 Amonia

SMEWW 4500-NH3B&F:2017

mg/l

8 Tổng P

TCVN 6202:2008

mg/l

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Phương pháp phân tích

mg/l

TCVN 6638:2000

9 Tổng N

mg/l

TCVN 6194:1996

10 Cl-)

mg/l

SMEWW 4500 F-B&D:2017

11 F-

mg/l

SMEWW5220C:2017

12 COD

mg/l

TCVN 6001-1:2008

13 BOD5

mg/l

TCVN 6177:1996

14 Fe

C

SMEWW 3111B:2017

15 Mn

mg/l

TCVN 6193:1996

16 Cu

mg/l

TCVN 7877:2008

17 Hg

mg/l

TCVN 6193:1996

18 Cd

mg/l

TCVN 6193:1996

19 Zn

mg/l

TCVN 6193:1996

20 Ni

mg/l

TCVN 6626:2000

21 As

mg/l

TCVN 6193:1996

22 Pb

mg/l

TCVN 6216 : 1996

23 Phenol

mg/l

24 Tổng Dầu mỡ khoáng

SMEWW5520B£F:2017

mg/l

25 Dầu mỡ động, thực vật

SMEWW 5520B&F:2017

mg/l

26 Sunfua

TCVN 6637: 2000

27 Coliform

MPN/100ml

TCVN 6187-2:1996

28 Lưu lượng

m3/24h

Đo trực tiếp

e. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm:

Được thực hiện theo quy định của TCVN để phân tích các thông số môi

trường phục vụ việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu

vực nghiên cứu.

f. Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá các nguồn gây ô nhiễm

trên nền tảng là các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam và Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngoài ra, phương pháp này còn được áp dụng để đánh giá công nghệ

xử lý nước thải của KCN Thụy Vân với các công nghệ hiện đang áp dụng

trên thế giới.

Các mẫu nước thải sau khi lấy mẫu được phân tích các thông số hóa lý

cho giá trị khác nhau. Sử dụng các giá trị trung bình sau phân tích tại từng vị trí

lấy mẫu để so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước thải.

Các mẫu nước mặt tại khu vực tiếp nhận nước thải KCN Thụy Vân

sau khi lấy mẫu được phân tích các thông số hóa lý cho giá trị khác nhau.

Sử dụng các giá trị trung bình sau phân tích tại từng vị trí lấy mẫu để so

sánh với QCVN 08 - MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt;.

Mẫu nước ngầm tại nhà dân gần KCN Thụy Vân sau khi lấy mẫu được

phân tích để so sánh với QCVN 09 - MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước ngầm.

Sau đó Sử dụng phầm mềm Microsoft Word và Microsoft Excel để xử lý

thông tin số liệu và được thể hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

32

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp Thụy Vân

3.1.1. Vị trí địa lý và hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Vị trí thực KCN Thụy Vân thuộc địa bàn các xã: Thụy Vân, Thanh Đình

và phường Vân Phú, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích quy

hoạch theo Quyết định số 836/QĐ - TTg ngày 7/10/1997 của Thủ tướng Chính

phủ là 306 ha (bao gồm cả 3 giai đoạn I, II, III) trong đó đất công nghiệp là

218,16 ha, đất xây dựng hạ tầng và các công trình phụ trợ là 87,84 ha (Công ty

phát triển hạ tầng khu công nghiệp, 2012).

* Vị trí tiếp giáp của KCN Thụy Vân với các đối tượng tự nhiên xung

quanh như sau:

- Phía Bắc: giáp đường sắt Hà Nội - Lào Cai;

- Phía Nam: giáp xóm Phú Thụy - xã Thụy Vân;

- Phía Tây: giáp xã Thanh Đình - Thành phố Việt Trì;

- Phía Đông: giáp xã Minh Phương - Thành phố Việt Trì;

3.1.1.2. Hiện trạng hạ tầng KCN Thụy Vân

* Hệ thống đường giao thông:

Đường giao thông nội bộ trong KCN đã được bê tông hóa hoàn toàn.

Mạng lưới giao thông được quy hoạch theo dạng ô bàn cờ, mặt cắt ngang

đường rộng 15m nối liền hệ thống giao thông trong KCN với đường giao

thông đối ngoại tạo nên một trục cảnh quan cho khu vực. Tại các nút giao cắt

để tăng tính thẩm mỹ và đảm bảo an toàn cho xe chạy, bán kính bó vỉa được

thiết kế ≥ 15,0m.

* Nguồn điện:

Về nguồn điện phục vụ cho hoạt động sản xuất: Toàn bộ nguồn điện

phục vụ cho hoạt động của Doanh nghiệp trong KCN đều được lấy từ hệ thống

cấp điện chung cho cả thành phố Việt Trì dẫn về trạm biến áp của từng doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp thông qua hợp đồng sử dụng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt giữa

các doanh nghiệp với Công ty Điện lực Phú Thọ.

Cáp điện chiếu sáng công cộng được đặt ngầm dọc theo vỉa hè các tuyến

đường. Đèn đường được điều khiển tự động bằng công tắc định thời gian.

- Hệ thống cấp điện chiếu sáng trong từng công ty được thiết kế theo

tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng (TCXD 16:1986).

- Hệ thống điện chiếu sáng được bảo vệ bằng các áp-tô-mát lắp trong

các bảng điện, điều khiển chiếu sáng bằng các công tắc lắp trên tường cạnh

cửa ra vào hoặc lối đi lại ở những vị trí thuận lợi nhất.

- Hệ thống áp-tô-mát trong các công ty được tính và bố trí một cách

chọn lọc, phân cấp và khoa học. Bảo đảm loại trừ nhanh và chính xác khi có sự

cố về điện xẩy ra tại mỗi khu vực trong từng công ty.

33

* Cấp nước:

Mạng lưới cấp nước của thành phố Việt Trì được xây dựng đến tận chân

hàng rào của từng nhà máy trong KCN. Hệ thống này có công suất cao và ổn

định có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về nước của các Nhà đầu tư.

* Hệ thống thu gom và xử lý nước thải:

- Nước thải sinh hoạt: Tất cả các cơ sở sản xuất trong KCN đều có hệ

thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn trước khi thải ra hệ

thống thoát nước chung KCN.

- Nước thải sản xuất: Nước thải của các cơ sở sản xuất trong KCN sau khi

được xử lý cục bộ đạt giới hạn cho phép của nước thải từng ngành được đấu nối

vào hệ thống đường ống thu gom nước thải công nghiệp bằng ống nhựa D300,

ống bê tông D400 chạy dọc theo các tuyến đường nội bộ của KCN rồi được thu

gom vào các hố bơm để bơm về trạm xử lý tập trung của KCN.

Hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp Thụy Vân đã

được Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ KCN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện và đi vào hoạt với công suất xử lý 5000 m3/ngày.đêm.

- Thoát nước mưa: Trong quá trình xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp

Thụy Vân giai đoạn I, giai đoạn II và giai đoạn III, Trung tâm Phát triển hạ tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và Dịch vụ khu công nghiệp đã thi công xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước

mưa, hố thu nước mưa đi dọc theo vỉa hè đường nội bộ KCN. Hệ thống thu

gom, thoát nước mưa của KCN được thu gom vào hệ thống mương thoát nước

mưa sau đó chảy theo hướng Đông Nam KCN về hồ điều hòa có vị trí tại lô B6.

* Kết cấu và thông số kỹ thuật của hệ thống thoát nước mưa chảy tràn:

34

Bảng 3.1. Thống kê khối lượng công trình thu gom

và thoát nước mưa của KCN Thụy Vân

Đơn vị Hạng mục

Khối lượng

m m m cái

m m m m m Hố Cống Cống Cống

[Nguồn: Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ Khu công nghiệp, 2018]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TT I Hệ thống thoát nước mưa giai đoạn 1 1 Mương nắp đan BTCT B600 2 Mương nắp đan BTCT B800 3 Mương nắp đan BTCT B1000 4 Hố ga II Hệ thống thoát nước mưa giai đoạn 2 1 Mương nắp đan BTCT B600 2 Mương nắp đan BTCT B800 3 Mương nắp đan BTCT B1000 4 Mương nắp đan BTCT B1200 5 Mương nắp đan BTCT B1500 6 Hố ga các loại 7 Cống hộp qua đường 8 Cống tròn D1500 9 Cống tròn D2000 10 Miệng xả III Hệ thống thoát nước mưa giai đoạn 3 1 Mương nắp đan BTCT B300 2 Mương nắp đan BTCT B400 3 Mương nắp đan BTCT B500 4 Mương nắp đan BTCT B600 5 Ống cống D300 6 Ống cống D400 7 Ống cống D500 8 Ống cống D600 9 Hố ga m m m m ống ống ống ống Hố 10.725 1.735 1.484 80 3.668 2.208 1.249 227 221 400 10 1 2 6 2.260,79 1.014,98 3.069,35 2.079,12 1124 506 1529 1030 249

Mương thoát nước

Lắng sơ bộ tại hố ga thu gom nước mưa

Nước mưa chảy tràn

Hồ điều hòa tiếp nhận nước mưa

35

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn KCN Thụy Vân

Hệ thống các mương thoát nước mưa chảy tràn chạy dọc theo 2 bên

đường nội bộ KCN có kết cấu như sau:

- Loại mương B<1000 xây gạch chỉ vữa XM M75;

- Loại mương B>=1000 xây đá vữa XM M100#, rãnh trát trong VXM

75 dày 2cm, bê tông xi măng mác 200 dày 2cm, nền đất đầm chặt k = 0,9, cát

đen gia cố 8% xi măng dày 10cm.

Các tuyến mương thoát nước mưa chảy tràn có nắp đan bê tông cốt thép,

độ dốc tuyến từ 0,2% - 0,65%, các tuyến mương có chiều sâu trung bình là

0,8m. Tuyến mương thoát nước ngang đường có kích thước B*H = 50*80 m.

Dọc tuyến thu gom nước mưa có bố trí các hố ga lắng cặn, với khoảng cách từ

35-50m có bố trí 01 hố ga với kích thước tùy theo đoạn mương bố trí các loại

hố ga là: (1,2*1,2*1,2)m, (1,5*1,6*2,2)m, (1,5*1,5*1,5)m, thành các hố ga

được xây gạch đặc mác 75, VXM mác 50, trát trong hố ga bằng VXM mác 50

dày 2cm.

* Hệ thống cứu hoả:

Hiện tại KCN đã được đặt các họng nước cứu hoả trên các đường ống

cấp nước Ø150 - Ø200, khoảng cách giữa các họng cứu hoả từ 100 - 150m,

tổng cộng các họng cứu hoả đã đặt trong KCN là hơn 10 chiếc.

3.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo

3.1.2.1. Đặc điểm địa hình

Địa hình khu vực mang nét đặc trưng của địa hình miền trung du và đặc

trưng của tỉnh Phú Thọ có nhiều đồi núi thấp xen kẽ là các cánh đồng canh tác

có diện tích 100 - 200 ha và dốc dần về phía các ao, đầm rải rác trên toàn bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khu vực, địa hình có hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam (từ Vân Phú

xuống Thanh Miếu). Khu dân cư Thụy Vân, Thanh Đình nằm giữa KCN Thụy

Vân chủ yếu là đất thổ cư trên vùng đồi thấp, xen lẫn vườn đồi và ao hồ.

3.1.2.2. Đặc điểm địa chất

Tham khảo báo cáo sơ bộ khảo sát địa chất công trình khi lập quy hoạch

chi tiết khu công nghiệp Thụy Vân và tham khảo số liệu khảo sát địa chất một

số công trình lân cận, địa tầng khu vực ổn định với độ khoan sâu 10 - 15m

gồm 4 lớp đất chủ yếu sau:

Lớp 1: Sét pha màu nâu vàng, xám trắng, xám đen với trạng thái dẻo

mềm, có độ chịu nén RH = 1,8 kg/cm2.

Lớp 2: Sét màu nâu đỏ lẫn sỏi cuội RH = 2,1 kg/cm2.

Lớp 3: Sét màu nâu thẫm, nguồn gốc phong hoá RH = 2,5 kg/cm2.

Lớp 4: Sét pha màu nâu vàng, xám trắng, tím gụ loang lổ, nguồn gốc

phong hoá tại chỗ, RH = 2,5 kg/cm2.

Toàn bộ phạm vi quy hoạch KCN nằm trong đê Sông Hồng, hàng năm

không bị ngập, chỉ có một số ao hồ, ruộng thấp bị ngập úng vào mùa mưa được

bơm cưỡng bức thoát ra sông Hồng qua trạm bơm tiêu Tân Xuôi (5 máy x

4000 m3/h thoát).

3.1.2.3. Đặc điểm khí hậu - thủy văn

Thành phố Việt Trì nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè

nắng, nóng, mưa nhiều, hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam. Mùa

đông khô, lạnh với trên ba tháng nhiệt độ xuống dưới 18oC, lượng mưa ít,

hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tuy nhiên, do lượng mưa tập

trung vào mùa hè là điều kiện hình thành lũ cường ở những vùng đất dốc, gây

khó khăn cho canh tác và đời sống nhân dân. Ngoài ra, vùng miền núi phía Tây

thường xuất hiện sương muối vào mùa đông nên có thể gây tác động xấu tới

sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và đời sống con người. Để khắc phục hạn

chế này cần giải quyết tốt về thủy lợi và lựa chọn giống cây trồng phù hợp với

từng vùng sinh thái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

Các số liệu thống kê về khí tượng thủy văn khu vực thành phố Việt Trì

được lấy từ trạm Việt Trì năm 2018.

- Nhiệt độ trung bình của không khí (năm 2018): 24,70C.

- Độ ẩm trung bình của không khí (năm 2018): 80%.

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9.

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

a. Nhiệt độ không khí:

37

Bảng 3.2. Bảng nhiệt độ trung bình tháng và năm của khu vực

Đơn vị tính: oC

2017

Năm

2010

2015

2016

2018

24,6

24,5

24,9

Trung bình cả năm

24,5

24,7

17,0

19,0

17,4

Trung bình tháng 1

17,9

17,9

16,3

19,6

18,8

Trung bình tháng 2

20,6

17,3

21,5

Trung bình tháng 3

21,7

20,0

21,7

22,4

25,4

24,6

24,8

Trung bình tháng 4

23,3

24,1

28,0

27,7

29,8

Trung bình tháng 5

28,2

28,5

31,0

29,8

30,2

Trung bình tháng 6

30,2

29,8

29,7

28,7

30,0

Trung bình tháng 7

30,0

29,3

28,8

28,9

29,5

Trung bình tháng 8

28,1

28,4

28,5

28,7

28,4

Trung bình tháng 9

28,3

28,4

27,5

25,3

26,6

Trung bình tháng 10

25,0

25,2

22,5

22,3

24,3

Trung bình tháng 11

21,2

23,3

20,6

17,6

18,2

Trung bình tháng 12

18,9

19,3

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018- Trạm KTTV Việt Trì)

Nhiệt độ trung bình năm 2018 là 24,70C, nhiệt độ trung bình tháng cao

nhất là 29,80C vào tháng 6 và nhiệt độ trung bình của tháng thấp nhất là 17,30C

vào tháng 2.

b. Độ ẩm:

Độ ẩm bình quân năm tại khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

Bảng 3.3. Độ ẩm trung bình tháng và năm của khu vực

Đơn vị tính: %

2010

2015

2016

2017

2018

Năm

Tháng

80

Tháng 1

82

80

86

83

78

Tháng 2

80

72

78

77

82

Tháng 3

79

80

86

79

77

Tháng 4

86

80

84

80

76

Tháng 5

82

80

80

81

80

Tháng 6

79

72

82

76

79

Tháng 7

78

78

86

80

78

Tháng 8

86

81

86

84

83

Tháng 9

84

85

83

79

73

Tháng 10

75

78

81

81

79

Tháng 11

78

81

75

80

78

Tháng 12

81

75

78

84

78

Trung bình

81

79

82

80

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018- Trạm KTTV Việt Trì)

+ Độ ẩm trung bình tháng cao nhất năm 2018: 84%

+ Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất năm 2018: 76%

Nhìn chung, độ ẩm của khu vực mang đậm nét đặc trưng của khí hậu

nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao và tương đối ổn định.

c. Mưa:

Lượng mưa trên khu vực được phân bố thành 02 mùa như sau:

+ Vào mùa mưa: Thời tiết nóng, lượng mưa lớn, chiếm 80% lượng mưa

cả năm, đặc biệt có những trận mưa rào rất lớn kéo theo gió bão từ 3 - 5 ngày

gây hiện tượng ngập úng cục bộ.

+ Vào mùa khô: Lượng mưa rất ít có những thời kỳ khô hành kéo dài từ

15 - 20 ngày. Nhiều diện tích đất canh tác, ao hồ bị khô cạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

Bảng 3.4. Lượng mưa bình quân các tháng qua các năm của khu vực

Năm

2010

2015

2016

2017

2018

Tháng

Tháng 1

56,9

104,7

150,4

17,6

42,9

Tháng 2

25,7

31,5

6,3

8,5

9,0

Tháng 3

50,5

43,9

55,2

46,3

76,4

Tháng 4

22,9

167,4

95,5

123,4

53,7

Tháng 5

291,3

286,5

110,4

178,7

153,4

214,6

150,1

331,6

75,2

84,6

Tháng 6

198,1

279,3

344,3

381,6

379,8

Tháng 7

255,2

651,3

306,6

444,8

433,7

Tháng 8

241,8

158,4

412,5

175,4

145,7

Tháng 9

59,3

30,9

192,8

233,8

59,8

Tháng 10

89,2

31,1

5,0

16,7

10,8

Tháng 11

96,7

4,5

48,2

78,7

25,1

Tháng 12

1.474,9

1.602,2

1.939,6

2.058,8

1.780,7

Lượng mưa cả năm

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018 - Số liệu từ Trạm KTTV Việt Trì)

3.1.3. Quy mô hoạt động của KCN Thụy Vân

Khu công nghiệp Thụy Vân đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho

Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp (nay là Trung tâm Phát triển hạ

tầng và Dịch vụ khu công nghiệp) làm chủ đầu tư xây dựng và khai thác hạ

tầng KCN Thụy Vân tại Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 18/6/2001. Đến nay,

KCN Thụy Vân đã hoàn thành cơ sở hạ tầng của 03 giai đoạn, thu hút được 94

doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có 11 doanh nghiệp

đang xây dựng, 83 doanh đang đi vào hoạt động ổn định, 3 doanh nghiệp đang

dừng hoạt động, tỷ lệ lấp đầy là 98% cụ thể:

- Giai đoạn I với quy mô 70 ha, chia làm 8 lô (từ Lô 1 đến Lô 8) đã thu

hút được 28 doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Giai đoạn II với quy mô 82,05 ha, chia làm 4 lô (Lô số 9, 10 và Lô B1,

B2) đã thu hút được 15 doanh nghiệp.

- Giai đoạn III với quy mô 153,33 ha, chia làm 8 lô (từ Lô B3 đến Lô

B11) đã thu hút được 51 doanh nghiệp.

40

Bảng 3.5. Danh mục loại hình thu hút đầu tư vào KCN Thụy Vân

TT

Loại hình thu hút đầu tư

Vị trí

Diện tích

I Giai đoạn I

1 Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, nghiền đá)

Lô số 1

8,8 ha

và chế biến nông sản

2 Cảng nội địa, trạm kiểm dịch và cơ khí

Lô số 2

7,3 ha

3 Cơ khí, may mặc

Lô số 3

5,3 ha

4 May mặc, ngành nhựa

Lô số 4

7,5 ha

5 Ngành nhựa

Lô số 5

4,0 ha

6 Ngành nhựa

Lô số 6

5,5 ha

7 Ngành nhựa, lâm sản

Lô số 7

4,8 ha

8 Dệt nhuộm, dịch vụ

Lô số 8

7,6 ha

II Giai đoạn II

1 Sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí lắp ráp

Lô B1

15,94 ha

2 Sản xuất nông lâm sản, bao bì xuất khẩu

Lô B2

19,83 ha

3 Sản xuất cơ khí, bao bì xuất khẩu, dệt may

Lô số 9

10,2 ha

4 Sản xuất bao bì, cơ khí, hóa chất, dệt may

Lô số 10

13,26 ha

III Giai đoạn III

1 Chế biến nông sản, lâm sản, thủ công mỹ nghệ

Lô B3

11,57 ha

2 Sản xuất vật liệu xây dựng, thép, vật liệu cách

Lô B5, B11

20,72 ha

âm, cách nhiệt.

3 Điện, điện tử, phần mềm, thiết bị viễn thông, cơ

Lô B9, B10

28,53 ha

khí chính xác, máy móc thiết bị

4 Dệt, may, hóa chất, phân bón, dược phẩm

Lô B6, B8

38,72 ha

5 Cơ khí chính xác, lắp ráp, sản xuất kim loại màu,

Lô B4

10,52 ha

vật liệu mới

[Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, 2018]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngoài các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất tại Khu công nghiệp

Thụy Vân, UBND tỉnh Phú Thọ đã có chủ trương thực hiện phương án thu

gom nước thải Nhà máy bia Hà Nội của Công ty cổ phần Bia Hà Nội về Trạm

xử lý nước thải tập trung của KCN Thụy Vân để xử lý.

Các loại hình được ưu tiên thu hút tại khu công nghiệp gồm các nhóm

ngành nghề sau:

Tại thời điểm nghiên cứu lập báo cáo luận văn, danh sách các doanh

nghiệp đang hoạt động trong KCN Thụy Vân được tổng hợp đính kèm tại Phụ

lục 1 của báo cáo.

41

3.1.4. Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Thụy Vân

3.1.4.1. Đặc điểm nguồn thải của một số ngành đặc thù phát sinh nước thải

công nghiệp trong KCN Thụy Vân

1. Ngành dệt, nhuộm:

- Công nghệ giặt mài sản phẩm

- Bụi bông

V¶i và sản phẩm may nhập kho

- Tiếng ồn, - Nước thải

Giặt

- Tiếng ồn, mùi - Nước thải

Vắt khô nước

- Tiếng ồn - Nước thải

Sấy khô nước

- Tiếng ồn - Bụi bông

Hoàn thiện

Xuất kho

Hình 3.2. Công nghệ giặt mài tại Công ty TNHH Tairyong Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Công nghệ nhuộm sản phẩm

42

Bụi bông

V¶i và sản phẩm may nhập kho

- Tiếng ồn, - Nước thải

Giặt sạch bằng hoá chất

Nhuộm

- Tiếng ồn, mùi - Nước thải - Tiếng ồn - Nước thải

Vắt khô nước

- Tiếng ồn, bụi

Sấy khô

- Tiếng ồn - Bụi bông

Hoàn thiện

Xuất kho

Hình 3.3. Công nghệ nhuộm sản phẩm tại Công ty TNHH

Tairyong Việt Nam

2. Ngành chế biến nông sản:

- Chế biến tinh bột biến tính và keo AKD

+ Công nghệ sản xuất keo AKD:

Nước nóng 900C Nguyên liệu sáp AKD Tinh bột cation, chất xúc tác

Khuấy trộn

Làm lạnh 150C

Đóng thùng

Xuất xưởng

Hình 3.4. Công nghệ sản xuất keo AKD tại Công ty cổ CP hóa chất Đại Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Công nghệ sản xuất tinh bột biến tính:

Nhiệt và hoá chất - NaOCl

Nước và tinh bột sắn

Trộn tinh bột

Lọc

Thùng phản ứng

Thùng trung gian

Lọc cát

43

Nước

Rửa

Tạp chất

60% nước

Tách nước

Hệ thống thu hồi nước thải

Sấy khô

Nước thải

Sàng

Tinh bột xử lý lại

- Bụi - Tiếng ồn

Cân đong và đóng gói

Thành phẩm

Bụi

Xử lý nước thải

Hình 3.5. Công nghệ sản xuất tinh bột biến tính tại

Công ty cổ phần hóa chất Đại Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3. Ngành điện tử, cơ khí:

- Ngành điện tử:

44

Phế phẩm 0,1%

Nguyên vật liệu đầu vào

Rửa

Nước thải

Nước sạch

Lọc sạch

Phế phẩm: 0,05%

Hàn bản mạch

Test 3D

Cặn

Phế phẩm 0,5-2%

Hàn lắp cảm biến

Phế phẩm 0,25%

Hiệu chỉnh màu, ánh sáng

Kiểm tra

Nhập kho

Nước sạch

Hình 3.6. Công nghệ sản xuất bản mạch điện tử

tại Công ty TNHH JNTC VN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Ngành cơ khí chính xác:

45

CTR, tiếng ồn

Nguyên liệu

Cắt

Dập

CTR, tiếng ồn

CTR

CTR, tiếng ồn

CTR, tiếng ồn

Uốn CNC Dập ngang Tiện, khoan Taro

Nhiệt, khí thải, nước, bùn thải

Nhiệt, CTR, khói hàn, tiếng ồn

Hàn Xử lí nhiệt, mạ

Kiểm tra

Nhập kho thành phẩm

Tiếng ồn

Xuất kho

Hình 3.7. Công nghệ sản xuất cơ khí chính xác tại

Công ty TNHH công nghệ COSMOS 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Mạ kẽm nhúng nóng:

46

- Đề xê kim loại, cuộn

dây hàn nhựa

- Tiếng ồn, khí quy trình

gia công cơ khí

Thép nguyên liệu

- Dầu thải từ các thiết bị

Gia công cơ khí

Hơi acid, nước thải

Kết cấu thép

Nước, hóa chất

Nước

Nước thải

Tẩy gỉ

Nước, hóa chất

Khí thải

Rửa nước

Kẽm thỏi, Điện

Trợ dung

Nước, Hóa chất

Nhúng kẽm

Làm nguội

Nước thải

Vỏ hộp sơn, hơi sơn

Thụ động hóa

Sơn sản phẩm

Hoàn thiện

Kho sản phẩm

Hình 3.8. Công nghệ mạ kẽm nhúng nóng tại Công ty cổ phần Việt Vương

- Ngoài các nhóm ngành nghề phát sinh nước thải công nghiệp với lưu

lượng lớn và chứa hàm lượng các chất ô nhiễm như: TSS, BOD, COD, độ

màu, tổng nitơ, tổng phốt pho, coliform và kim loại nặng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Các nhóm ngành nghề may mặc và lắp ráp linh kiện điện tử không

phát sinh nước thải công nghiệp nhưng lưu lượng nước thải sinh hoạt lớn do

thu hút đông lực lượng lao động.

+ Các nhóm ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng,

chế biến lâm sản, đồ gỗ không phát sinh nước thải công nghiệp chỉ có nước

thải sinh hoạt.

+ Các nhóm ngành bao bì, nhựa phát sinh nước làm mát, nước thải sinh

hoạt, tuy nhiên toàn bộ nước làm mát được tuần hoàn triệt để không thải ra

ngoài nên các nhà máy thuộc nhóm ngành nghề này chỉ phát sinh nước thải

sinh hoạt trong quá trình hoạt động.

3.1.4.2. Hiện trạng xả thải của các nhà máy trong KCN Thụy Vân

- Theo kết quả điều tra và báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ

của các nhà máy trong khu công nghiệp, tình hình sử dụng nước và xả nước

thải của các nhà máy được thể hiện trong Phụ lục 2 đính kèm báo cáo.

Do đặc thù của Khu công nghiệp Thụy Vân thu hút các ngành nghề sản

xuất hàng may mặc, dệt nhuộm, bao bì vải bạt nhựa, sản xuất gia công linh

kiện điện tử, chế biến lâm sản, nông sản, vật liệu xây dựng, chế biến khoáng

sản, trong đó ngành nghề chế biến nông sản và dệt nhuộm có nhu cầu sử dụng

nước cao vì vậy nhu cầu sử dụng nước của khu công nghiệp tương đối lớn.

Lưu lượng nước cấp trung bình cho toàn bộ hoạt động của KCN Thụy Vân là

157.668 m3/tháng, lưu lượng nước sử dụng trung bình khoảng 97.151,2

m3/tháng, Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ KCN đã thực hiện đấu nối

tuyến cấp nước của khu công nghiệp với tuyến cấp nước của Công ty cổ phần

cấp nước Phú Thọ để cung cấp nước tới các doanh nghiệp hoạt động trong khu

công nghiệp. Căn cứ vào đặc thù các loại hình sản xuất, nguồn nguyên liệu đầu

vào của các cơ sở thuộc KCN Thụy Vân hiện tại cho thấy các doanh nghiệp

đang hoạt động tại khu công nghiệp đều phát sinh nước thải gây tác động đến

môi trường đặc biệt trong lĩnh vực điện tử, kim khí, dệt nhuôm nước thải có

nguy cơ nhiễm kim loại năng cao...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

3.1.4.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn nước thải các nhà máy trong KCN Thụy Vân

Nhằm giới hạn chất lượng nước thải của các nhà máy tại KCN Thụy

Vân, trong quá trình đàm phán ký kết các hợp đồng cho thuê lại đất, Trung tâm

Phát triển hạ tầng và dịch vụ KCN Thụy Vân đã yêu cầu các nhà đầu tư cam

kết về chất lượng nước thải. Theo đó, nước thải của các nhà máy phải được xử

lý sơ bộ nhằm đạt các chỉ tiêu theo Cột B, riêng các chỉ tiêu kim loại nặng có

trong nước thải phải đạt cột A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi chảy

vào hệ thống xử lý chung của KCN. Nội dung này đã được thể hiện tại các

Hợp đồng cho thuê lại đất giữa Trung tâm Phát triển hạ tầng và dịch vụ KCN

Thụy Vân và các doanh nghiệp trong KCN Thụy Vân.

3.1.4.4. Tác động của nước thải tới nguồn tiếp nhận

Trước đây do khó khăn về nguồn kinh phí đầu tư, KCN Thụy Vân đi vào

hoạt động nhưng chưa xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung do đó nước thải

từ các doanh nghiệp trong KCN chưa được xử lý triệt để chảy vào hồ điều hòa

sau đó thoát ra khu vực đầm Láng Bỗng và đầm Con Gái là nguyên nhân gây

ảnh hưởng thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân

dân xã Thụy Vân tạo thành một trong những điểm nóng về ô nhiễm môi trường

buộc các cơ quan quản lý nhà nước phải giải quyết kéo dài trong nhiều năm.

Năm 2006, tỉnh Phú Thọ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh

mục dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải Khu liên hợp công

nghiệp - dịch vụ - đô thị Thụy Vân sử dụng vốn vay từ tổ chức NORAD là tín

dụng ưu đãi và một phần viện trợ không hoàn lại của Chính phủ NaUy tại văn

bản số 1126/TTg-QHQT ngày 20/7/2006; UBND tỉnh Phú Thọ đã phê duyệt

dự án đầu tư xây dựng công trình và giao Công ty Phát triển hạ tầng Khu công

nghiệp làm chủ đầu tư tại Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 01/5/2012

trong đó có hạng mục công trình hồ điều hòa sẽ được nạo vét bùn và kè bờ hồ

để đảm bảo chức năng chứa nước xả thải của Trạm xử lý nước thải KCN Thụy

và chứa nước mưa chảy tràn khu vực. Đến nay, Trạm xử lý nước thải KCN

Thụy Vân công suất 5.000 m3/ngày.đêm; hệ thống thu gom nước thải từ các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

nhà máy về trạm xử lý; hệ thống thu gom nước thải của nhà máy bia Hà Nội -

Hồng Hà về trạm xử lý; hệ thống kênh tiêu nước Lô B1, B2, B6 đã hoàn thành

và đưa vào khai thác sử dụng từ ngày 01/03/2016. Nước thải sau khi xử lý đạt

mức A theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước thải công nghiệp được xả thải ra hồ điều hòa của KCN có diện tích

4,5 ha tiếp giáp với trạm xử lý nước thải và khu công nghiệp về phía Đông

Nam. Các hạng mục công trình đã phát huy hiệu quả vì vậy chất lượng nước

trong hồ điều hòa đã được cải thiện, khu vực dân cư xã Thụy Vân, xã Thanh

Đình xung quanh khu công nghiệp không còn bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi

trường do nước thải của khu công nghiêp, các doanh nghiệp trong khu công

nghiệp an tâm sản xuất vì nước thải công nghiệp, sinh hoạt đã được xử lý.

Nước thải sau xử lý xả vào hồ điều hòa được chảy sang Đầm Con Gái và

Đầm Láng Bỗng rồi theo Ngòi Lâm Hạc chảy ra sông Hồng. Vị trí xả thải có

toạ độ như sau: (X: 2355522; Y: 0562078).

Nước thải đã xử lý Nước thải đã xử lý

của các cơ sở của các cơ sở

Hệ thống đường ống thu Nước thải ra hệ thống xử lý gom  300 của Khu công nghiệp chung của Khu công nghiệp

Nước thải đã xử lý Nước thải đã xử lý của các cơ sở của các cơ sở

49

Hình 3.9. Sơ đồ thu gom nước thải từ các công ty trong khu công nghiệp

3.1.5. Vai trò KCN Thụy Vân với sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ

Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, KCN Thụy Vân đã có đóng

góp lớn vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng cao kim ngạch xuất khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh Phú Thọ, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo việc làm với thu nhập ổn

định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ trên địa bàn

tỉnh, đặc biệt là địa bàn lân cận KCN. Các doanh nghiệp đi vào hoạt động đã

đóng góp quan trọng vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, cụ thể như sau:

- KCN đã tạo nên giá trị gia tăng cao về giá trị sản xuất công nghiệp,

đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.

Như vậy, với tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công

nghiệp hàng năm của KCN hiện nay sẽ đảm bảo đáp ứng các tiêu chí về tỷ

trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đến năm 2020 của tỉnh;

- KCN là nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của

tỉnh, góp phần đưa Phú Thọ trở thành tỉnh có giá trị xuất siêu, tham gia hội

nhập kinh tế quốc tế.

+ Tính đến tháng 8 năm 2019 khu công nghiệp thụy Vân đã thu hút 94

doanh nghiệp vào đầu tư trong đó nhiều doanh nghiệp nước ngoài.

+ Thực tế cho thấy, giá trị kim ngạch xuất khẩu của các KCN Thụy Vân

luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định. Điều đó, đã nâng cao tỷ trọng đóng

góp về giá trị kim ngạch xuất khẩu của KCN vào giá trị kim ngạch xuất khẩu

toàn tỉnh.

+ KCN Thụy Vân cũng là nhân tố quan trọng trong việc đưa nền kinh tế

Phú Thọ tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế thông qua trao đổi

thương mại, thu hút đầu tư. Như vậy, KCN Thụy Vân là nhân tố quan trọng

trong việc đẩy mạnh sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, góp phần

thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế với các quốc gia trong khu vực và

trên thế giới.

- KCN đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, đào tạo nguồn

nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động.

+ Tính từ thời điểm hoạt động đến nay, KCN Thụy Vân đã giải quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

việc làm hàng ngàn lao động địa phương. Việc thu hút nhiều lao động làm việc

tại KCN cho thấy hiệu quả xã hội đem lại từ KCN là rất lớn.

+ Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN và lộ trình

tăng lương tối thiểu của Chính Phủ, thu nhập của người lao động trong KCN

dần được nâng cao.

+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của KCN là 100% do khi tuyển dụng,

một bộ phận lao động đã được đào tạo và bộ phận lao động tốt nghiệp phổ

thông sẽ được doanh nghiệp đào tạo tay nghề trong thời gian từ 1 đến 3 tháng

sau khi tuyển dụng.

51

- KCN đã góp phần tăng thu ngân sách địa phương và thúc đẩy sự phát

triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp:

+ Việc phát triển KCN Thụy Vân đã có tác động lan tỏa đến các hoạt

động dịch vụ và ngược lại, các hoạt động dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu của

doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất.

+ Lĩnh vực dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện lực: Các công ty cung

cấp các dịch vụ này cũng đã cung cấp hạ tầng và dịch vụ đáp ứng yêu cầu cơ

bản của doanh nghiệp như VNPT, Viettel, …

+ Các hoạt động dịch vụ kinh doanh: Cung cấp nhà ở cho công nhân,

cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu thiết yếu

của người lao động… được các địa phương lân cận KCN cung cấp đã đem lại

lợi ích cho cả hai bên. Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho dân cư

xung quanh KCN. Các dịch vụ khác cũng đã và đang được các tổ chức cá nhân

trong và ngoài tỉnh cung cấp, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

- Sự phát triển KCN đã đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa; tạo sự phát triển

đồng đều giữa các vùng trong tỉnh; góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội

và bảo vệ môi trường sinh thái.

Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, KCN Thụy Vân đã trở thành

nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ;

tăng trưởng kinh tế nhanh và trở thành một nhân tố trong quá trình CNH, HĐH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của tỉnh, đã thúc đẩy liên kết hạ tầng kỹ thuật, góp phần tạo lập và phân bố

không gian kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự phát triển đồng đều. KCN Thụy

Vân được quy hoạch cơ bản đảm bảo được sự gắn kết hệ thống hạ tầng kỹ

thuật và xã hội trong và ngoài hàng rào KCN về giao thông. Đây cũng là thành

công bước đầu của Phú Thọ về sự gắn kết này.

52

3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân

3.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước KCN Thụy Vân

3.2.1.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt

Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại hồ điều hòa

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

TT

Đơn vị

Chỉ tiêu phân tích

-

2-

pH 1 2 DO TSS 3 - 4 NO2 5 NO3 6 PO4 7 COD 8 BOD5 9 Fe 10 Mn 11 Cu 12 Hg 13 Cd 14 Zn 15 Ni 16 As 17 Pb 18 Tổng dầu mỡ 19 Coliform

- Co-Pt mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

Kết quả NM1 7,24 4,62 21 0,0028 0,73 0,21 23 13 0,146 0,023 0,019 <0,0005 <0,0015 <0,03 <0,01 <0,0005 <0,009 0,45 4.600

Cột B1 5,5 - 9 ≥4 50 0,05 10 0,3 30 15 1,5 0,5 0,5 0,001 0,01 1,5 0,1 0,05 0,05 1,0 7.500

Cột B2 5,5 - 9 ≥2 100 0,05 15 0,5 50 25 2 1 1 0,002 0,01 2 0,1 0,1 0,05 1,0 10.000

* Ghi chú:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt.

+ Cột B1: Nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự.

+ Cột B2: Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- ( - ): Chưa có quy định.

Để đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân đến chất

lượng môi trường tôi đã tiến hành lấy các mẫu nước ngầm và nước mặt xung

quanh khu vực KCN Thụy Vân để phân tích. Kết quả phân tích vừa là căn cứ

để đánh giá hiện trạng môi trường nước hiện tại của KCN Thụy Vân, vừa là cơ

sở để so sánh và đánh giá ảnh hưởng của hệ thống xử lý nước thải của KCN

Thụy Vân đến chất lượng môi trường nước khu vực trong những đợt quan trắc

giám sát chất lượng môi trường nước sau này.

53

Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại

Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc

Kết quả

TT

Đơn vị

Chỉ tiêu phân tích

NM2

NM3

-

2-

pH 1 2 DO TSS 3 - 4 NO2 5 NO3 6 PO4 7 COD 8 BOD5 9 Fe 10 Mn 11 Cu 12 Hg 13 Cd 14 Zn 15 Ni 16 As 17 Pb 18 Tổng dầu mỡ 19 Coliform

- Co-Pt mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

7,12 4,55 18 0,0020 0,69 0,19 25 12 0,139 0,022 0,015 <0,0005 0,0015 <0,03 <0,01 <0,0005 <0,009 0,39 4.660

7,06 4,42 15 0,0016 0,67 0,15 21 10 0,135 0,021 0,014 <0,0005 <0,0015 <0,03 <0,01 <0,0005 <0,009 0,32 4.350

QCVN 08-MT:2015/BTNMT Cột B2 Cột B1 5,5 - 9 5,5 - 9 ≥2 ≥4 100 50 0,05 0,05 15 10 0,5 0,3 50 30 25 15 2 1,5 1 0,5 1 0,5 0,002 0,001 0,01 0,01 2 1,5 0,1 0,1 0,1 0,05 0,05 0,05 1,0 1,0 10.000 7.500

* Ghi chú:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt.

+ Cột B1: Nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự.

54

+ Cột B2: Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp.

* Thảo luận đánh giá: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt cho thấy

chất lượng nước mặt tại Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc đều nằm trong giới

hạn quy chuẩn cho phép áp dụng. Điều đó chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải

của Trạm xử lý đang vận hành có hiệu quả, các chỉ tiêu phân tích có trong

nước thải đầu ra nằm trong giới hạn cho phép và không gây ô nhiễm nguồn

nước mặt.

mg/l

mg/l

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

MPN/100ml

mg/l

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

- ( - ): Chưa có quy định

Hình 3.10. Biểu đồ diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước mặt

tại mẫu nước mặt tại hồ điều hòa , Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc

3.2.1.2. Hiện trạng chất lượng nước ngầm

Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất là loại nước nằm bên dưới bề

mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của các thành

tạo đất và các không gian rỗng này có sự liên thông với nhau. Chất lượng nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngầm chịu ảnh hưởng bởi ô nhiễm nước bề mặt do nước thải chưa được xử lý,

chất thải rắn. Để quản lý chặt chẽ môi trường nước ngầm khu vực xung quanh

khu công nghiệp Thụy Vân, Dự án lưới quan trắc, phân tích cảnh báo ô nhiễm

môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2020 đã

tiến hành quan trắc lấy mẫu nước ngầm tại một số vị trí xung quanh KCN và

với khuôn khổ nội dung luận văn này, tôi cũng đã tiến hành lấy mẫu nước

ngầm tại nhà dân có khoảng cách gần nhất với KCN và HTXLNT KCN Thụy

Vân, kết quả như sau:

55

Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh KCN

Kết quả

QCVN

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

09-MT:2015/BTNMT

NG1

pH

-

6,93

5,5 - 8,5

mg/l

1 2 Độ cứng

128

500

TSS

mg/l

3

<7

-

mg/l

NH3

4

<0,022

1

2-

mg/l

SO4

5

11

400

Fe

mg/l

6

0,156

5

mg/l

<0,015

0,5

mg/l

7 Mn 8 Cu

<0,009

1

mg/l

<0,0005

0,001

mg/l

9 Hg 10 Cd

<0,0015

0,005

mg/l

<0,03

3

mg/l

11 Zn 12 As

<0,0005

0,05

mg/l

13 Pb

<0,009

0,01

* Ghi chú: - QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước ngầm.

- ( - ): Chưa có quy định

* Nhận xét: Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm tại 01 hộ gia đình

giáp Lô 9 Khu công nghiệp Thụy Vân về phía Đông Nam KCN cho thấy tất cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại

QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước ngầm. Điều này cho thấy các hoạt động trong khu công nghiệp không

gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh.

mg/l

mg/l

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

56

Hình 3.11. Chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh khu công nghiệp

3.2.2. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân

Để xử lý nước thải cho toàn khu công nghiệp Thụy Vân, Trung tâm Phát

triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp đã ký hợp đồng với Công ty cổ

phần kỹ thuật môi trường và xây dựng CEEN thực hiện đầu tư xây dựng hệ

thống xử lý nước thải sản xuất bằng phương pháp hóa lý kết hợp với sinh

học với công suất thiết kế 5.000m3/ngày đêm. Công trình hoạt động ổn định

từ tháng 3 năm 2016 đến nay đảm bảo xử lý nước thải đạt QCVN

40:2011/BTNMT (cột A) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công

nghiệp trước khi thải ra môi trường.

3.2.2.1. Công nghệ xử lý nước thải

Công nghệ xử lý nước thải của Khu công nghiệp Thụy Vân như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO

// SCR thô

BỂ GOM

Máy tách rác tinh

BỂ TÁCH DẦU

BỂ ĐIỀU HÒA

BỂ KEO TỤ, TẠO BÔNG

Kiềm Axit Phèn Polymer

BỂ LẮNG HÓA LÝ

BỂ ANOXIC

BỂ AEROTEN

BỂ LẮNG SINH HỌC

BỂ NÉN BÙN

BỂ KHỬ TRÙNG

Polyme rER

MÁY THỔI KHÍ Dinh dưỡng

HỒ ĐIỀU HÒA X=2360008; Y=561494

HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHUNG CỦA T.P VIỆT TRÌ

NGÒI LÂM HẠC VÀ CHẢY RA SÔNG HỒNG

MÁY ÉP BÙN

Hình 3.12. Quy trình công nghệ xử lý nước thải KCN Thụy Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải của Trạm xử lý

nước thải Khu công nghiệp Thụy Vân

Nước thải được xử lý sơ bộ tại các doanh nghiệp (đạt mức B, riêng chỉ

tiêu kim loại nặng đạt mức A QCVN40:2011/BTNMT) theo hệ thống đường

ống thu gom nước thải của KCN qua song chắn rác chảy vào bể gom nước

thải của trạm xử lý để thực hiện các quy trình xử lý qua các công đoạn sau:

* Bước 1: Xử lý cơ học

- Nước thải từ các xí nghiệp nhà máy được tập trung về bể thu gom.

Tại bể gom nước thải được bơm lên máy tách rác tinh để loại bỏ các cặn bẩn

có kích thước nhỏ. Nước qua thiết bị chảy xuống bể tách dầu để tách cát, dầu

mỡ và các tạp chất nổi. Nước thải chảy tiếp sang bể điều hòa, tại đây nước

thải được điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải trước khi được bơm

qua thiết bị đo lưu lượng chảy vào ngăn khuấy trộn qua khâu xử lý hóa lý.

- Bể điều hòa được bố trí hệ thống khếch tán khí. Hệ thống này vừa có

tác dụng xáo trộn nước thải đồng đều trong bể, tránh lắng cặn đồng thời đảm

bảo chất ô nhiễm hữu cơ không phân hủy yếm khí gây mùi. Tiếp theo nước

thải được bơm vào bể keo tụ.

* Bước 2: Xử lý hóa lý

- Tại bể keo tụ: Lắp máy khuấy trộn (khuấy nhanh) để khuấy trộn đều

hóa chất với nước thải, điều chỉnh pH bằng kiềm để tạo môi trường pH tối ưu

cho phản ứng keo tụ sẽ tự chảy vào bể tạo bông.

- Tại bể tạo bông: Lắp máy khuấy trộn (khuấy chậm). Tại ngăn 2 nước

thải được bổ sung thêm phèn theo lưu lượng nước thải. Sau đó phản ứng

ngưng tụ, nước thải sẽ được bổ sung polymer để tăng khả năng liên kết giữa

các hạt keo tạo ra các bông cặn to hơn và có khối lượng riêng lớn hơn khối

lượng riêng của nước (quá trình đông tụ). Sau đó nước thải được phân phối

đều vào bể lắng hóa lý.

- Tại bể lắng hóa lý: Các bông keo tụ sẽ được tách ra khỏi dòng nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

sau khi đi qua bể lắng hóa lý. Nước thải sau khi qua bể lắng sơ bộ có hàm

lượng SS, kim loại, độ màu cũng như COD, BOD và một số thông số khác

chưa đạt tiêu chuẩn sẽ tiếp tục được dẫn tự chảy vào bể Anoxic và Aeroten để

tiếp tục xử lý.

* Bước 3: Xử lý sinh học

- Phần nước sau khi xử lý hóa lý được bổ sung chất dinh dưỡng (nếu

cần) khi chảy vào cụm bể Anoxic, Aeroten và bể lắng thứ cấp.

- Bể Anoxic có 2 dòng vào: dòng nước thải từ bể lắng hóa lý, dòng bùn

tuần hoàn từ bể lắng thứ cấp. Bể được thiết kế tạo cho nước thải đầu vào được

hòa trộn, nhờ đó bùn hoạt tính có điều kiện tiếp xúc tốt nhất với thành phần

hữu cơ trong nước thải và hấp thụ chúng.

- Tại bể Aeroten máy thổi khí cung cấp oxi không khí cho vi sinh vật

thực hiện quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành CO2, H2O, các sản phẩm

vô cơ và tế bào sinh vật mới.

- Ứng dụng quá trình sinh trưởng của vi sinh vật lơ lửng hiếu khí (bao

gồm vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn hiếu khí tùy tiện, nấm, tảo, động vật nguyên

sinh) - dưới tác động của oxy được cung cấp từ không khí qua máy thổi khí –

sẽ giúp cho vi sinh vật thực hiện quá trình phân hủy các chất hữu cơ, chuyển

hóa chúng thành CO2, H2O, các sản phẩm vô cơ và tế bào sinh vật mới.

- Sau khi qua bể Aeroten nước thải sẽ tới bể lắng sinh học rồi được dẫn

sang bể khử trùng.

- Một phần bùn hoạt tính dư lắng dưới đáy bể lắng sẽ được các bơm

bùn bơm sang bể chứa bùn sinh học.

* Bước 4: Xử lý hoàn thiện

- Nước thải sau khi qua xử lý sinh học tự chảy sang bể khử trùng, nhằm

loại bỏ các thành phần vi sinh vật gây bệnh.

- Nước thải sau xử lý đạt mức A Quy chuẩn QVCN 40:2011/BTNMT

và được dẫn vào hồ phòng ngừa ứng phó sự cố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

* Bước 5: Xử lý bùn dư

- Bùn dư từ bể lắng thứ cấp, bể lắng hóa lý được bơm tới bể chứa và phân

hủy bùn.

- Phần nước trong được dẫn lại bể gom, bùn đặc từ bể nén bùn được

bơm bùn bơm tới máy ép bùn để vắt ép tách nước làm khô bùn.

Quá trình làm khô bùn bằng máy ép bùn. Bùn tách nước được chứa

trong các xe gom bùn và định kỳ đưa đi chôn lấp hoặc làm phân vi sinh. Phần

nước trong tách ra khỏi bùn được đưa về bể gom để xử lý tiếp.

3.2.2.3. Các thông số cơ bản của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân

60

Bảng 3.9. Chi tiết các hạng mục công trình và các thông số kỹ thuật

của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân

TT

Mô tả chi tiết

Tên công trình

Số lượng

Thể tích m3

- B*L*H = 6,6m*8,6m*5,8m

01

Bể gom

01

329,208

- Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép bể là 30mm.

Tường bể xây gạch chỉ M75, vữa xi măng xây vag trát M75, trát tường dày 2cm.

- B*L*H = 2,4m*15,6m*5,85m

02

01

219,024

- Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép bể là 30mm.

Ngăn tách dầu

Tường bể xây gạch chỉ M75, vữa xi măng xây vag trát M75, trát tường dày 2cm.

03 Bể điều hòa

01

- B*L*H = 17,4m*15,6m*5,85m

1.587,92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

TT

Mô tả chi tiết

Tên công trình

Số lượng

Thể tích m3 4

- Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Chiều dày lớp bê

tông bảo vệ cốt thép bể là 30mm. Tường bể xây gạch chỉ M75, vữa xi măng xây và trát M75, trát tường dày 2cm.

04

Bể keo tụ

02

47,109

- B*L*H = 3,35m*3,75m*3,75m - Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6.

05

02

37,687

Bể tạo bông

- B*L*H = 3,0m*3,35m*3,75m - Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5

(M100) đá 4x6.

- Đường kính 10,8m, chiều cao 5,3m, tại đáy bể giăng 2 lớp lưới thép.

06

Bể lắng I

02

485,28

- Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Đệm đáy bể bằng 2m cát vàng đầm chật K95 (tính từ đáy

bê tông lót).

- B*L*H = 9,0m*20,09m*5,85m - Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5

07 Bể hiếu khí

02

1.057,74

(M100) đá 4x6. Đệm đáy bể bằng 2m cát vàng đầm chật K95 (tính từ đáy bê tông lót đầm đáy).

08

02

1.057,74

Bể thiếu khí

- B*L*H = 9,0m*20,09m*5,85m - Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

TT

Mô tả chi tiết

Tên công trình

Số lượng

Thể tích m3

gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Đệm đáy bể bằng 2m cát vàng đầm chật K95 (tính từ đáy

bê tông lót đầm đáy). Tường bể xây gạch chỉ M75, vữa xi măng xây và trát M75, trát tường dày 2cm.

- B*L*H = 20,1m*28,2m*5,85m

09

02

Bể sinh học hiếu khí

3.315,89 7

- Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Đệm đáy bể bằng 2m cát vàng đầm chật K95 (tính từ đáy bê

tông lót đầm đáy). Tường bể xây gạch chỉ M75, vữa xi măng xây và trát M75, trát tường dày 2cm.

- Đường kính 15,8m, chiều cao 5,35m, tại đáy bể giăng 2 lớp lưới thép. - Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ

10

Bể lắng II

02

1.048,42

gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6. Đệm đáy bể bằng 2m cát vàng đầm chật K95 (tính từ đáy bê tông lót đầm đáy). Tường bể xây gạch

chỉ M75, vữa xi măng xây và trát M75, trát tường dày 2cm.

- B*L*H = 4,2m*17,05m*4m

11

01

286,44

Bể khử trùng

- Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5 (M100) đá 4x6, chiều dày lớp bê tông bảo vệ cost thép 30mm. Đệm đáy bể

bằng 50cm cát vàng đầm chặt K95.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

TT

Mô tả chi tiết

Tên công trình

Số lượng

Thể tích m3

- B*L*H = 11,3m*11,3m*5,3m - Kết cấu bê tông B20, đá 1x2 có phụ gia chống thấm, bê tông lót B7.5

12

01

676,757

Bể chứa và cô đặc bùn

(M100) đá 4x6, chiều dày lớp bê tông bảo vệ cost thép 30mm. Đệm đáy bể bằng 2m cát vàng đầm chật K95 (tính từ đáy bê tông lót đầm đáy

13

01

- B*L= 5,9m x 8,8m; chiều cao nhà 4,5 m - Kết cấu: Mái lợp tôn sóng thẳng mạ thép mầu dày 0,42mm, xà gồ

51,92

Nhà đặt máy ép bùn

C80x40, vì kèo bằng thép. Nền láng xi măng dày 2cm, vữa xi măng mác #100.

- B*L = 5,6m x 7,6m; chiều cao nhà 6,3m - Kết cấu: + Móng, cột, giằng, đà kiềng, sàn mái,

Nhà đặt

14

01

42,56 m2

seeno bằng bê thông cốt thép. Tường gạch 2 lỗ M75, vữa xây mác 75, tường mặt ngoài sơn nước màu vàng kem nhạt, mặt tường trong sơn màu xanh

máy thổi khí

ngọc, các lam gió, gờ chỉ, dạ dưới seeno sơn nước màu trắng. + Mái lợp tôn sóng vuông màu xanh lá, dày 0,45mm; xà gồ thép, khoảng

cách a = 0,95m. Tường nhà xây 220, vữa xi măng mác 75.

- B*L = 7,62m x 18,82m; chiều cao nhà

Nhà pha

15

01

143,40m 2

chế và đặt bồn hóa

4,1m - Kết cấu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

TT

Mô tả chi tiết

Tên công trình

Số lượng

Thể tích m3

chất

+ Nhà được xây dựng bằng tường gạch 2 lỗ M75, vữa xây mác 75, trát trong và ngoài dày 15mm, liên kết

cột bê thông cốt thép với tường gạch bằng kết cấu thép ϕ6, L=1000, a = 500. + Mái lợp tôn sóng vuông màu xanh

ngọc, dày 0,5 mm, xà gồ thép có a=0,85m. + Nền láng vữa xi măng M100, đánh màu dày 2cm.

- B*L = 6,12m x 13,22m; chiều cao nhà 4,95m - Kết cấu: +Móng, cột, giằng, đà kiềng, sàn mái,

80,91m2

16

01

Nhà điều khiển hệ

thống

seeno bằng bê thông cốt thép. Tường gạch 2 lỗ M75, vữa xây mác 75. + Mái lợp tôn sóng vuông màu xanh lá, dày 0,45mm; xà gồ thép, khoảng

cách a = 0,95m. Tường nhà xây 220, vữa xi măng mác 75.

- B*L = 15,5m x 35,7m; chiều cao

nhà 5m - Kết cấu: + Mái lợp tôn dày 0,45mm, xà gồ thép C150x50x20x2

17

01

553,35m 2

Nhà tập kết chất thải rắn

+ Tường trát vữa xi măng 2 mặt dày 1,5cm, vữa xi măng. Tường xây gạch 2 lỗ, cột thép tiền chế. + Nền được láng bằng xi măng vữa

M100, bê tông nền B12,5 ày 10cm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Các thiết bị của hệ thống xử lý như sau:

65

Bảng 3.10. Danh mục máy móc thiết bị của Trạm xử lý

nước thải KCN Thụy Vân

TT Máy móc, thiết bị Số lượng Công suất

1 Bơm nước thải 7 6kW

2 Bơm cát 2 1,3kW

3 Máy tách rác tinh 1 0,37kW

4 Thiết bị tách váng 1 0,25kW

5 Thiết bị đo lưu lượng 2 10W

6 Thiết bị đo mức áp suất 2 -

7 Hệ thống phân phối khí 1 -

8 Mô tơ phản ứng 2 1,5kW

9 Bơm định lượng hóa chất 9 0,3kW

10 Thiết bị đo pH/DO/TSS/COD 5 -

11 Motor pha trộn hóa chất 7 0,75kW

12 Bơm vận chuyển hóa chất 1 0,3kW

13 Máy nén khí cho bơm vận chuyển hóa chất 2 3,7kW

14 Hệ thống máy khuấy và pha trộn polymer 1 0,75kW

15 Hệ thống gạt bùn 2 0,37kW

16 Bơm bùn thải 4 1,3kW

17 Thiết bị khuấy trộn chìm 2 3,0kW

18 Máy thổi khí 5 37KW

19 Hệ thống phân phối mịn 2 -

20 Bơm nước tuần hoàn 2 2,6kW

21 Bơm bùn thải 2 1,2kW

22 Van điện từ điều khiển 14 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23 Máy ép bùn băng tải 1 1,5kW

66

TT Máy móc, thiết bị Số lượng Công suất

24 Bồn pha trộn hóa chất 9 -

25 Bồn chứa hóa chất 6 -

26 Hệ thống điều khiển PLC 1 -

27 Máy tính điều khiển 1 -

28 Bộ lưu điện UPS 1 -

29 Đo mức tại bồn hóa chất 1 -

3 30 Biến tần điều khiển bơm nước thải bể điều hòa 7,5kW

2 31 Biến tần điều khiển bơm nước tuần hoàn 3,7kW

32 Biến tần điều khiển bơm nước tuần hoàn 11 0,4kW

33 Máy in 1 -

34 Máy đo DO cầm tay 1 -

35 Máy đo pH cầm tay 1 -

36 Cân phân tích điện tử 1 -

37 Bộ xác đinh COD 2 -

38 Thiết bị xác đinh BOD 1 -

39 Máy so màu phân tích các chỉ tiêu 1 -

40 Máy hút chân không 1 -

Nước thải sau Trạm xử lý nước thải tập trung từ hồ điều hòa được dẫn

vào hệ thống thoát nước chung của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ rồi theo

Ngòi Lâm Hạc chảy ra sông Hồng theo phương thức tự chảy. Tọa độ vị trí xả

nước thải (theo hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 104045‘, múi chiếu 30;

X=2360008; Y = 561494).

Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp đã tiến hành

kết nối giữa trạm lấy mẫu tự động của hệ thống quan trắc tự động nước thải

KCN Thụy Vân với Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41 Thiết bị sấy khô 1 3000W

* Danh mục các hóa chất sử dụng trong xử lý nước thải của Trạm xử lý

nước thải KCN Thụy Vân:

67

Bảng 3.11. Danh mục các hóa chất sử dụng của Trạm xử lý nước thải

TT

Nguyên liệu thô/hoá chất

Số lượng trung bình (kg/năm)

96.444,0

1 NaOH 99%

1.658,9

2 Polymer Anion

1.244,9

3 Polymer Cation

97.502,4

4 PAC 30%

6.000,0

5 Mật rỉ

2.000,0

6

Javen

4.288,3

7 Lân

2.520,0

8 Tinh bột sắn

1.296,0

9 Đạm

165.600

10 Axit H2SO4

8.000,0

11 Axit H3PO4 85%

21,6

12 Microbe-lift IND

21,6

13 Microbe-lift SA

12.000,0

14 Dinh dưỡng (phân hữu cơ)

Ngoài ra, các chủng vi sinh vật được sử dụng trong các bể sinh học của

Trạm xử lý nước thải KCN Thụy Vân như sau:

* Quần thể vi sinh vật lên men kỵ khí UAF

- Nhóm vi khuẩn Ecoli và B.sustilus lên men thủy phân.

- Nhóm vi khuẩn lên men axit: Clostridium spp, Lactobacillus spp,

Desulfovibio

spp,

Flavobacterium,

Alcaligenes, Micrococcus,

Sarcinavulgaris, Escherichia coli. Nhiều loại nấm mốc như Penicillium,

Fusarium, Mucor...

- Nhóm vi khuẩn lên men kiềm: Methanobacterium, Methanosacrina,

Methanococcus, Methanobrevibacter, Methanothrix.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Quần thể vi sinh vật lên men hiếu khí bể FBR

- Các loài thực vật hoại sinh sơ cấp và thứ cấp: Achromobacterium,

Alcaligenes, Flavobacterium, Pseudomonas, Sphaerotilus và Zooglea.

- Vi khuẩn nitrat hóa: Các loài Notrosomonas và Nitrobacter

- Nấm: Sphaerotilus natans và Zoogloe sp

- Protozoa: Protozoa, amoebae, Flagellates, cilliates

3.2.2.4. Hiệu quả của công trình xử lý nước thải

Để đánh giá được hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải chúng tôi sẽ

tiến hành lấy mẫu nước thải đầu vào, mẫu nước thải đầu ra sau hệ thống xử lý

và mẫu nước mặt, nước ngầm khu vực xung quanh KCN sau đó tiến hành

phân tích tại phòng thí nghiệm của Công ty cổ phần phát triển dầu khí và

công nghệ môi trường Việt Nam (PETECH).

a. Kết quả phân tích nước thải đầu vào Trạm XLNT tập trung KCN

Thụy Vân

68

Bảng 3.12. Yêu cầu chất lượng nước đầu vào của hệ thống XLNT

+

TT Chỉ tiêu ĐVT QCVN 40:2011/BTNMT Chất lượng nước đầu vào Thông số thiết kế HT

0c - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 Nhiệt độ pH 2 3 BOD5 4 COD 5 TSS 6 Tổng P 7 Tổng N 8 NH4 9 Pb 10 Cr3+ 11 Cu 12 Zn 13 Ni 14 Hg 45 5-9 100 400 200 8 60 15 1 2 5 5 2 0,01 35 5,5-8,5 300 600 300 3 15 10 1 2 5 5 2 0,01 40 6 đến 9 30 75 50 6 40 10 0,1 0,2 2 3 0,2 0,005

Mẫu nước thải đầu vào được tiến hành lấy bởi các nhân viên của Công

ty cổ phần phát triển dầu khí và công nghệ môi trường Việt Nam và được bảo

quản và vận chuyển về phòng phân tích của Công ty cổ phần phát triển dầu

khí và công nghệ môi trường Việt Nam.

Mẫu nước được đánh dấu thời gian, địa điểm lấy mẫu, điều kiện thời

tiết tại thời điểm lấy mẫu.

69

Bảng 3.13. Kết quả phân tích mẫu nước thải trước hệ thống xử lý

Kết quả

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

1 Nhiệt độ pH 2 3 Màu 4 Cr6+ 5 Cr3+ 6 TSS 7 Amonia 8 Tổng P 9 Tổng N 10 Cl- 11 F- 12 COD 13 BOD5 14 Fe 15 Mn 16 Cu 17 Hg 18 Cd 19 Zn 20 Ni 21 As 22 Pb 23 Phenol 24 Tổng Dầu mỡ khoáng 25 Dầu mỡ động, thực vật 26 Sunfua 27 Coliform 28 Lưu lượng

°C - Co-Pt mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml m3/24giờ

NT2 31,6 6,95 3260 0,181 0,851 208 27,0 10,6 81,1 637 1,61 1860 826 3,71 0,345 0,506 0,0058 0,1864 1,612 0,232 0,0052 0,5722 0,561 15,4 7,8 5,15 15.800 3325

NT1 31,8 6,93 3120 0,193 0,840 215 28,1 10,7 79,4 639 1,85 1730 815 3,69 0,438 0,573 0,0065 0,1935 1,550 0,221 0,0057 0,5612 0,535 14,7 7,9 4,96 16.000 3325

NT3 31,4 6,86 3070 0,179 0,853 206 26,9 9,90 79,9 642 1,75 1790 850 3,55 0,412 0,512 0,0051 0,1856 1,598 0,205 0,0053 0,5635 0,565 15,6 7,5 4,69 15.500 3325

QCVN 40:2011/BTNMT Cột A 40 6 - 9 50 0,05 0,2 50 5 4 20 500 5 75 30 1 0,5 2 0,005 0,05 3 0,2 0,05 0,1 0,1 5 - 0,2 3000 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

* Ghi chú: ( - ): Chưa có quy định - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp:

Cmax = C x Kq x Kf, trong đó:

+ Cột A: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải công

nghiệp khi xả vào nguồn nước tiếp nhận được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

thấy nồng độ các thông số ô nhiễm có trong nước thải trước khi đi vào Trạm

xử lý nước thải tập trung của KCN vượt quá yêu cầu thiết kế của hệ thống xử

lý và vượt nhiều lần giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT, Cột A

về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp nhiều lần, cụ thể

một số kim loại nặng yêu cầu phải xử lý đạt mức A QCVN 40:2011/BTNMT,

tuy nhiên tại bảng kết quả phân tích trên cho thấy một số thông số ô nhiễm

như: Fe vượt 3,7 lần, Pb vượt 5,7 lần, Ni vượt 1,23 lần, Cd vượt 4,0 lần, Hg

vượt 1,3 lần. Điều này cho thấy cần phải có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ đối

với chất lượng nước thải đầu vào của các nhà máy hoạt động trong các lĩnh

vực: dệt nhuộm, cơ khí, điện tử, mạ kim loại trong KCN Thụy Vân. Mặt

khác, một số loại hình công nghiệp may, bao bì tập trung đông công nhân

phát sinh lưu lượng nước thải sinh hoạt lớn cũng cần phải đầu tư hệ thống xử

lý nước thải sinh hoạt tập trung trong nhà máy trước khi đấu nối với hệ thống

thu gom nước thải tập trung của KCN nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý triệt của

hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân trước khi thải ra môi trường (ngòi

Lâm Hạc).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ ( - ): Chưa có quy định. * Kết quả nghiên cứu: Qua bảng kết quả đo đạc và phân tích trên cho

mg/l

Co-Pt

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

mg/l

Chỉ tiêu

71

Hình 3.13. Biểu đồ diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải

trước hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân

b. Kết quả phân tích nước thải đầu ra của hệ thống XLNT tập trung của

KCN Thụy Vân

Tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải sau khi qua 1 chu trình xử lý

nước thải được châm nước Clo tự động để khử Colifom và các vi khuẩn có

hại, sau đó được tự động chảy ra hồ điều hòa.

Mẫu nước thải đầu ra của Trạm xử lý nước thải tập trung được tiến

hành lấy bởi các nhân viên của Công ty cổ phần phát triển dầu khí và công

nghệ môi trường Việt Nam và được bảo quản và vận chuyển về phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân tích của Công ty cổ phần phát triển dầu khí và công nghệ môi trường

Việt Nam.

Mẫu nước được đánh dấu thời gian, địa điểm lấy mẫu, điều kiện thời

tiết tại thời điểm lấy mẫu.

72

Bảng 3.14. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý

Kết quả

TT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

1 Nhiệt độ pH 2 3 Màu 4 Cr6+ 5 Cr3+ TSS 6 7 Amonia Tổng P 8 9 Tổng N 10 Cl-) 11 F- 12 COD 13 BOD5 14 Fe 15 Mn 16 Cu 17 Hg 18 Cd 19 Zn 20 Ni 21 As 22 Pb 23 Phenol 24 Tổng Dầu mỡ khoáng 25 Dầu mỡ động, thực vật 26 Sunfua 27 Coliform 28 Lưu lượng

°C - Co-Pt mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml m3/24h

NT5 31,5 7,18 23,5 <0,01 <0,005 18,1 1,29 2,16 6,23 385 0,39 32,2 15,8 0,271 0,023 0,048 <0,0005 0,0025 <0,03 <0,01 <0,0005 0,0185 <0,003 1,48 0,75 0,51 2420 3150

NT4 31,2 7,25 24,6 <0,01 <0,005 17,5 1,32 2,04 6,74 382 0,45 31,8 15,2 0,254 0,021 0,050 <0,0005 0,0021 <0,03 <0,01 <0,0005 0,0191 <0,003 1,56 0,81 0,47 2480 3150

NT6 31,1 7,20 24,4 <0,01 <0,005 17,8 1,31 2,22 6,81 379 0,41 32,1 16,1 0,264 0,022 0,045 <0,0005 0,0023 <0,03 <0,01 <0,0005 0,0195 <0,003 1,51 0,82 0,45 2360 3150

QCVN 40:2011 /BTNMT Cột A 40 6 - 9 50 0,05 0,2 50 5 4 20 500 5 75 30 1 0,5 2 0,005 0,05 3 0,2 0,05 0,1 0,1 5 - 0,2 3000 -

* Ghi chú:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.

73

+ Cột A: Khi nước thải xả vào nguồn nước tiếp nhận là nguồn nước được

dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

+ Cột B: Khi nước thải xả vào nguồn nước tiếp nhận là nguồn nước không

dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt

* Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau trạm

xử lý nước thải tập trung cho thấy chất lượng nước thải sau khi xử lý bằng

phương pháp sinh học yếm khí - hiếu khí kết hợp đã cho hiệu quả xử lý cao,

đạt tiêu chuẩn mức A QCVN40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nước thải công nghiệp trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Điều đó chứng tỏ

hệ thống xử lý nước thải của Trạm xử lý đang vận hành có hiệu quả, các chỉ

tiêu phân tích có trong nước thải đầu ra nằm trong giới hạn cho phép.

mg/l

Co-Pt

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

mg/l

Chỉ tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- ( - ): Chưa có quy định.

74

Hình 3.14. Biểu đồ thể diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm

trong nước thải sau hệ thống xử lý

c. Hiện trạng môi trường xung quanh KCN Thụy Vân thông qua đánh

giá của người dân

Để đánh giá chính xác hơn chất lượng nước thải sau khi được xử lý tôi

tiến hành điều tra, phỏng vấn 100 người dân địa phương hiện đang sống xung

quanh khu vực khu công nghiệp Thụy Vân kết quả được tổng hợp như sau:

* Hiện trạng môi trường nước xung quanh KCN Thụy Vân thông qua ý

kiến đánh giá của người dân:

Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân

Màu của nước thải

Mùi của nước thải

Nước thải xả nhiều nhất

Nước thải có gì bất thường Ảnh hưởng đến cây trồng Ảnh hưởng đến vật nuôi Dùng nước thải vào hoạt động khác

Nội dung Không màu Có màu Thỉnh thoảng có màu Thường xuyên có màu lạ Không mùi Có mùi Thỉnh thoảng có màu Thường xuyên có màu Sáng Chiều Tối Không Có Không Có Không Có Không dùng Có dùng Thỉnh thoảng dùng Không bao giờ dùng

Số người 71 17 10 02 67 33 07 03 25 65 10 95 05 82 18 94 06 40 20 15 25

Tỷ lệ (%) 71 17 10 2 67 33 07 03 25 65 10 95 05 82 18 94 06 40 20 15 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có đạt

72

72

Không đạt

28

28

Nước thải sau HTXL có đạt hiệu quả

[Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn tháng 11, 12 năm 2018]

 Kết quả điều tra, phân tích số liệu: Người dân trong KCN được

phỏng phỏng vấn rất quan tâm đến tình trạng môi trường trong KCN và đặc

biệt là môi trường nước ở nơi đây. Đa số ý kiến đều cho rằng nước thải sau

khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của KCN Thụy Vân đều đạt yêu

cầu bằng cảm quan của họ.

Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ người dân tỏ ra lo lắng và cho rằng nước

thải sau hệ thống xử lý sẽ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và canh tác nông

nghiệp của họ lý do là hạng mục nạo vét bùn hồ điều hòa đến nay chưa thực

hiện, mặt khác hồ điều hòa tiếp nhận rất nhiều nguồn bao gồm cả nước mưa

của KCN Thụy Vân, nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của toàn bộ

khu vực Quân khu 2 và xã Vân Phú, việc đưa hạng mục hồ điều hòa vào hạng

mục hồ sinh học của hệ thống xử lý nước thải đang được xem là chưa phù

hợp và không phản ánh khách quan, khó kiểm soát chất lượng nước thải sau

xử lý. Bên cạnh đó, dung tích hồ điều hòa lớn, trường hợp nếu xẩy ra sự cố

thì lượng nước thải phải thu hồi để xử lý rất lớn (bao gồm cả nước mặt) sẽ

không phù hợp về mặt kỹ thuật và lãng phí ngân sách nhà nước.

Từ kết quả phỏng vấn của người dân và lý do phân tích ở trên, để phù

hợp với tình hình thực tế HTXL nước thải KCN Thụy Vân và đảm bảo tính

khả thi về mặt kỹ thuật, Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ KCN cần

phải đề xuất đầu tư 01 hồ dự phòng sự cố, điều chỉnh chức năng hồ điều hòa

hiện nay và tuyến đường ống dẫn nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước

chung của thành phố Việt Trì dẫn ra ngòi Lâm Hạc để đảm bảo nước thải sau

xử lý của KCN Thụy Vân không chảy vào khu vực đầm Đầm Láng Bỗng và

Đầm Con Gái, giải quyết được những băn khoăn lo lắng của cộng đồng dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

cư sống gần khu vực KCN Thụy Vân về ảnh hưởng của nước thải đến đời

sống, sức khỏe và canh tác nông nghiệp.

* Đánh giá của cộng đồng dân cư về môi trường nước dưới đất xung

quanh KCN Thụy Vân thông qua đánh giá của người dân:

Theo kết quả các phiếu điều tra người dân xung quanh khu vực khu công

nghiệp thì 100% người dân dùng nước cấp của Công ty cổ phần cấp nước Phú

Thọ vì vậy theo kết quả phân tích các thông số nước ngầm tại hộ ông Tạ Văn

Hậu giáp với khu xử lý nước thải và vị trí xả thải của KCN Thụy Vân cho thấy

chất lượng nước đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm, nước ngầm

khu vực chưa có dấu hiệu ảnh hưởng do nước thải của KCN Thụy Vân.

* Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác tuyên truyền bảo vệ môi

trường của người dân xung quanh KCN Thụy Vân:

Theo kết quả phiếu điều tra: Về hình thức tuyên truyền pháp luật về

bảo vệ môi trường mà người dân được tiếp thu chủ yếu là qua các phương

tiện thông tin đại chúng chiếm 85% và địa phương tuyên truyền chiếm 15%.

Về ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường xung quanh

khu vực khu công nghiệp Thụy Vân là tích cực chiếm 70%, bình thường

chiếm 15% còn lại là chưa quan tâm nhiều về vấn đề bảo vệ môi trường.

Về việc người dân tham gia vận động mọi người trong gia đình và

những người xung quanh có ý thức bảo vệ môi trường: Phần lớn mọi người

dân đều có ý thức vận động mọi người xung quanh cùng bảo vệ vệ sinh chung

quanh khu vực chiếm 90%.

76

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước

thải KCN Thụy Vân

3.3.1. Giải pháp quản lý

- Các hoạt động xả thải của KCN chịu sự giám sát của các cơ quan

chức năng về quản lý môi trường của Trung ương, của UBND tỉnh Phú Thọ

và của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ nhằm đảm bảo phát triển

bền vững Khu công nghiệp và bảo vệ môi trường khu vực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp sẽ thực hiện

các quy định của pháp luật Việt Nam về BVMT trong quá trình hoạt động và

thu hút đầu tư vào KCN Thụy Vân.

- Yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư vào KCN thực hiện hợp đồng đấu

nối nước thải của các doanh nghiệp vào hệ thống thu gom nước thải chung

của KCN Thụy Vân dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Thành lập Trạm xử lý nước thải KCN Thụy Vân trực thuộc Trung

tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp với 09 cán bộ thuộc biên

chế để chuyên trách vấn đề môi trường KCN Thụy Vân (bao gồm các công

việc vận hành hệ thống xử lý nước thải, quản lý và thường xuyên kiểm tra

hoạt động xả thải các doanh nghiệp vào hệ thống thoát nước chung của KCN

và theo dõi chất lượng nước thải sau hệ thống xử lý nước thải tập trung của

KCN Thụy Vân).

- Thực hiện nghiêm túc quá trình giám sát môi trường đảm bảo an toàn

lao động và an toàn giao thông; chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan

chức năng về quản lý môi trường theo quy định của Luật BVMT trong quá

trình hoạt động của KCN Thụy Vân.

- Thực hiện lắp đặt trạm quan trắc tự động để kết nối giữa trạm lấy mẫu

tự động của hệ thống quan trắc tự động nước thải KCN Thụy Vân với Sở Tài

nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ phục vụ công tác giám sát, quản lý môi

trường theo quy định.

- Trong quá trình hoạt động, Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ

khu công nghiệp cam kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô

nhiễm môi trường khu công nghiệp và báo cáo định kỳ công tác quản lý bảo

vệ môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công

nghiệp tỉnh theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

77

78

3.3.2. Giáo dục, tuyên truyền

- Để đạt được hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong KCN trước

hết mỗi doanh nghiệp, lao động làm việc trong KCN phải có ý thức BVMT.

- Phát động các doanh nghiệp tham gia phong trào ra quân hưởng ứng

ngày môi trường và tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động trong KCN.

- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân: phát

tờ rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng bảo vệ

nguồn nước...

- Công khai các thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và các nguồn nước

bị ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi,

giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước.

3.3.3. Giải pháp kỹ thuật

3.3.3.1. Nước mưa chảy tràn

Nước mưa chảy tràn trên bề mặt khu vực KCN được bố trí chảy vào hệ

thống thoát nước riêng biệt của KCN theo nguyên tắc tự chảy về hồ điều hòa.

Để giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn trong KCN, đề nghị Trung

tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp thường xuyên kiểm tra,

duy tu hệ thống cống tròn để thu nước mặt đường và nước mưa từ chảy tràn

từ bề mặt các nhà máy ra tuyến cống thoát nước mưa chính, nạo vét các hố ga

lắng cặn dọc theo tuyến thoát nước.

Nước mưa khu vực kho bãi, gara Nước rửa đường, sân bãi Nước mưa tại các nhà máy

Hố ga lắng cặn

Lắng cặn Cặn lắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tuyến công thoát nước mưa khu công nghiệp

Hồ điều hòa

79

Hình 3.15. Sơ đồ thoát nước mưa của KCN

Đề nghị Ban quản lý các khu công nghiệp quản lý và duy trì vận hành

toàn bộ diện tích đất của hồ điều hòa nhằm bảo đảm thực hiện chức năng tiếp

nhận, điều tiết lưu lượng nước mặt của Khu công nghiệp Thụy Vân và cả lưu

vực phía Bắc đường sắt, cung cấp, dự trữ nước cứu hỏa bổ sung cho toàn bộ

KCN Thụy Vân, điều hòa môi trường sinh thái, không san lấp hồ điều hòa để

sử dụng vào mục đích khác.

3.3.3.2. Phương án xử lý và thoát nước thải

Hiện tại hệ thống thoát nước thải của KCN được thiết kế riêng hoàn

toàn với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải từ các doanh nghiệp hoạt động

sản xuất trong khu công nghiệp gồm có nước thải sinh hoạt và nước thải sản

xuất được thu gom cụ thể như sau:

- Đối với nước thải sinh hoạt được các công ty thu gom, xử lý qua hệ

thống bể tự hoại và nồng độ các chất ô nhiễm theo thỏa thuận nhưng không

vượt quá yêu cầu chất lượng nước đầu vào của hệ thống xử lý nước thải KCN

Thụy Vân với Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp sau

đó dẫn bằng đường ống nhựa PVC D110 đấu nối với cống thu gom nước thải

chung của KCN dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN Thụy

Vân để tiếp tục xử lý đạt mức A QCVN 40:2011/BTNMT.

- Đối với nước thải công nghiệp chủ yếu phát sinh trong các doanh

nghiệp dệt nhuộm, chế biến nông sản, sản xuất găng tay, bao cao su, điện tử,

lượng nước thải này đã được hầu hết các công ty đầu tư xây dựng hệ thống xử

lý nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm theo thỏa thuận nhưng không vượt

quá yêu cầu chất lượng nước đầu vào của hệ thống xử lý nước thải KCN

Thụy Vân trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thải KCN để dẫn về hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống xử lý nước thải tập trung của KCN Thụy Vân.

Toàn bộ nước thải sau khi xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung

của KCN Thụy Vân được dẫn vào hồ điều hòa đảm nhiệm chức năng hồ sinh

học trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Tuy nhiên, thực tế “Hồ điều hòa”

trong hạng mục công trình xử lý nước thải đã được UBND tỉnh Phú Thọ phê

duyệt báo cáo ĐTM tiếp nhận rất nhiều nguồn bao gồm cả nước mưa chảy

tràn của KCN Thụy Vân, nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của toàn

bộ khu vực Quân khu 2 và xã Vân Phú nên việc đưa hồ điều hòa vào hạng

mục hồ sinh học không khách quan và khó kiểm soát chất lượng nước thải

sau xử lý và với dung tích hồ điều hòa lớn nên nếu xẩy ra sự cố thì khối lượng

nước thải phải thu hồi để xử lý rất lớn (bao gồm cả nước mặt) sẽ không phù

hợp về mặt kỹ thuật và lãng phí ngân sách nhà nước. Mặt khác, chất lượng

nước thải sau xử lý của KCN Thụy Vân trước khi xả vào môi trường đạt

QCVN 40:2011/BTNMT (mức A).

80

Do vậy để phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính khả thi về mặt

kỹ thuật, đề nghị Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp

Nước thải sản xuất Nước thải sinh hoạt

của trạm xử lý nước thải, không đóng vai trò đảm bảo an toàn tiêu chuẩn xả

Xử lý theo quy định của KCN loại bỏ hạng mục “Hồ sinh học hay còn gọi là hồ điều hòa) ra khỏi quy trình

xử lý để nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 hồ dự phòng sự cố với dung tích 7.500 Hồ dự phòng sự cố m3 trong phạm vi đất trạm xử lý nước thải (để chứa nước thải khi hệ thống xử

lý gặp xử cố, nước thải chưa đạt quy chuẩn xả thải để thu hồi xử lý đảm bảo Mương thoát nước thải dẫn ra quy chuẩn xả thải ra môi trường theo quy định. Nước thải sau xử lý từ hồ Ngòi Lâm Hạc phòng ngừa, ứng phó sự cố được dẫn vào hệ thống thoát nước chung của thành

phố Việt Trì do vậy để nghị Trung tâm đầu tư tuyến đường dẫn nước thải sau

xử lý vào hệ thống thoát nước chung của thành phố Việt Trì ra ngòi Lâm Hạc,

không dẫn nước thải sau xử lý thoát vào khu vực đầm Láng Bỗng và đầm Con

Gái để tránh những xung đột về môi trường với cộng đồng dân cư xung quanh.

Mặt khác, từ khi KCN Thụy Vân đi vào hoạt động đến nay, hồ điều hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trạm xử lý nước thải tập trung thải trong trường hợp hệ thống gặp sự cố và cũng không là nơi xả nước thải sau

chưa được thực hiện nạo vét lớp bùn đáy hồ để xử lý theo quy định vì vậy để

đảm bảo an toàn môi trường khu vực xung quanh KCN, đề nghị Trung tâm Phát

triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp xây dựng phương án nạo vét lớp bùn

trong hồ điều hòa để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. Tiếp tục

quản lý và duy trì vận hành hồ điều hòa đảm bảo theo đúng chức năng.

Tiếp tục vận hành hệ thống quan trắc online chất lượng nước sau xử lý

tại hệ thống xử lý nước thải, tự động truyền tải, kết nối số liệu phân tích về Sở

Tài nguyên và Môi trường và hệ thống máy chủ của Trung tâm để từ đó cán bộ

vận hành và cán bộ quản lý nắm bắt kịp thời những thông số, kết quả phân tích.

Thường xuyên kiểm tra giám sát quy trình vận hành trạm xử lý nước

thải, thường xuyên kiểm tra các thiết bị máy móc, báo cáo sự cố hàng ngày,

hàng tuần, hàng tháng cho cán bộ trực tiếp quản lý để khắc phục kịp thời.

Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ làm việc tại hệ thống xử lý nước

thải có đủ năng lực vận hành hệ thống. Trong số cán bộ vận hành phải có

nhân viên có năng lực về môi trường, điện, cơ khí, hóa chất, phân tích

trong phòng thí nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

81

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong thời gian nghiên cứu hệ thống xử lý nước thải Khu công nghiệp

Thụy Vân từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019 cho thấy:

1. Đối với nước thải đầu vào như sau:

Các thông số phân tích đều nằm trong giới hạn xả thải theo hợp đồng

ký kết đấu nối nước thải của Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu

công nghiệp với các nhà máy trong KCN. Nước thải của các nhà máy chỉ đảm

bảo đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B).

2. Sau khi qua hệ thống xử lý nước thải:

Các chỉ tiêu đã được xử lý triệt để đạt mức A theo QCVN 40/2011/

BTNMT đã chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải của KCN Thụy Vân vận hành

hiệu quả, xử lý được triệt để các thông số ô nhiễm và đạt tiêu chuẩn xả ra

ngoài môi trường. Đặc biệt là đối với các chỉ tiêu như T-N, T-P, kim loại

nặng là các chất ô nhiễm khó xử lý đối với các hệ thống xử lý nước thải khác

thì hệ thống xử lý nước thải này xử lý được triệt để.

3. Đối với môi trường nước mặt:

Dựa vào kết quả phân tích các thông số đều nằm trong giới hạn của

QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1). Điều đó chứng tỏ nước thải sau khi

xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của Khu công nghiệp Thụy Vân phù hợp

với quy chuẩn xả thải xả ra ngoài môi trường và không ảnh hưởng đến môi

trường nước mặt khu vực.

4. Đối với môi trường nước ngầm:

Dựa vào kết quả phân tích các thông số đều nằm trong giới hạn cho

phép so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Điều đó chứng tỏ nước thải sau

khi xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của Khu công nghiệp Thụy Vân không

làm ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm xung quanh khu vực KCN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

83

2. Kiến nghị

Kết quả vận hành hệ thống xử lý nước thải trong khu công nghiệp Thụy

Vân đã đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép của việc xả thải. Tuy nhiên, quá

trình vận hành hoạt động tiếp theo, đề nghị các cơ quan chức năng tiếp tục

kiểm tra, giám sát định kỳ các thông số nước thải để Trung tâm có những biện

pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố xảy ra khi vận hành hệ thống xử

lý nước thải.

Bên cạnh đó cũng kiến nghị Ban quản lý khu công nghiệp:

- Thực hiện tốt các vấn đề quy hoạch, thiết kế HTXLNT sao cho phù hợp

với quy hoạch của KCN. Trước mắt, đôn đốc Trung tâm Phát triển hạ tầng và

Dịch vụ khu công nghiệp xây dựng phương án bổ sung hạng mục hồ dự phòng sự cố dung tích tối thiểu 10.000 m3/ngày thay thế hồ điều hòa trong hạng mục

công trình xử lý nước thải; xây dựng hệ thống thoát nước thải sau xử lý từ hồ dự

phòng sự cố vào hệ thống thoát nước thải chung của thành phố. Xây dựng

phương án nạo vét bùn hồ điều hòa đảm bảo chức năng của hồ theo quy định.

- Tăng cường theo dõi, kiểm tra thường xuyên các nguồn xả thải của

các nhà máy trong KCN Thụy Vân đặc biệt là các nhà máy dệt nhuộm, mạ

kẽm, điện tử, cơ khí phải xử lý các thông số kim loại nặng đạt mức A theo

QCVN40:2011/BTNMT trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải

KCN Thụy Vân để đảm bảo tiêu chí chất lượng nước thải đầu vào của HTXL,

tránh trường hợp khai báo sai số liệu đầu vào.

- Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong KCN áp dụng sản

xuất sạch hơn để hạn chế ô nhiễm (quản lý tốt hơn, thay đổi nguyên liệu, quy

trình sản xuất, công nghệ và hoàn lưu tái sử dụng…).

- Bố trí cho Trung tâm Phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp

kỹ sư môi trường, kỹ sư hóa làm việc tại Trạm xử lý nước thải KCN Thụy

Vân để đảm bảo công tác vận hành, theo dõi, giám sát chất lượng nước, kịp

thời giải quyết khi có các sự cố xảy ra.

- Thường xuyên quan trắc chất lượng nước thải xử lý đầu ra để kiểm tra

xem có đủ điều kiện xả vào nguồn theo QCVN 40:2011/BTNMT (cột A).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Báo cáo hiện trạng môi trường

Quốc gia 2009: Chuyên đề hiện trạng môi trường khu công nghiệp Việt Nam.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018). Báo cáo hiện trạng môi trường

Quốc gia 2018: Chuyên đề Môi trường nước các lưu vực sông.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư 35/2015/TT-BTNMT

ngày 30/6/2015, Quy định về quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu

công nghệ cao, khu công nghiệp.

4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2018), Báo cáo tình

hình thu hút đầu tư các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2018.

5. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp (2012). Báo cáo đánh giá

tác động môi trường khu công nghiệp Thụy Vân giai đoạn II, giai đoạn III.

6. Đỗ Thị Nhung (2018), Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một

số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp Lễ Môn,

phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

7. Phạm Ngọc Đăng (2000). Quản lý môi trường Đô thị và Khu công

nghiệp, NXB Xây dựng.

8. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014). Luật

Bảo vệ môi trường năm 2014, NXB Chính trị Quốc gia.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo hiện trạng

môi trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015.

10. Trần Xuân Hưởng (2017), Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước

thải và hiện trạng môi trường nước khu công nghiệp Yên Bình.

11. Vụ Quản lý khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019). Báo cáo tình

hình thành lập và phát triển KCN, KKT 6 tháng đầu năm 2019.

12. Vũ Thành Hưởng (2009), Giải pháp phát triển bền vững các khu công

nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tạp chí kinh tế và phát triển Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

85

II. Tài liệu từ mạng Internet:

11. Đức Chính. Nhìn lại 20 năm phát triển Khu công nghiệp, khu chế xuất

và khu kinh tế ở Việt Nam

http://www.petrotimes.vn/thuong-truong/2012/02/nhin-lai-20-nam-phat-trien-

kcn-kcx-va-khu-kinh-te-o-viet-nam(17.02.2012)

12. Nguyễn Hằng. Các KCN, KTT Việt Nam - Dấu ấn thành công năm

2018

http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/228-13322-cac-kcn-kkt-viet-namdau-an-

thanh-cong-nam-2018.html

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC BẢNG BIỂU ĐÍNH KÈM Phụ lục 1. Danh sách các doanh nghiệp hoạt động trong KCN Thụy Vân

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất Công suất/năm TT

Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương (Nhà Lô số 1 Trạm nghiền Clinker 150.000 tấn/năm 1 máy xi măng giai đoạn I)

2 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ Lô số 1 Chế biến tinh bột ngô 10.000 tấn/năm

3 Công ty CP sản xuất thương mại Hữu Nghị Lô số 1 Nhà máy bột canxit 12.000 tấn/năm

Sản xuất keo AKD, tinh bột Keo AKD 2.000 tấn/năm; tinh 4 Công ty CP hóa chất Đại Thịnh Lô số 1 biến tính bột biến tính 5.000 tấn/năm

Công ty CP sản xuất thương mại Hữu Nghị Lô số 2 Nhà máy bột canxit 12.000 tấn/năm 5 (Nhà máy bột Canxit giai đoạn II)

6 Công ty TNHH Hàn Việt Lô cao su Lô số 2 Sản xuất lô cao su 72.000 kg/năm

7 Công ty TNHH Vận tải Duyên Hải Phú Thọ Lô số 2 Dịch vụ vận tải Khai thác kho bãi

5.000 tấn cột/năm; 600 8 Công ty cổ phần Việt Vương Lô số 2 Mạ kẽm nhúng nóng chai/ngày

Công ty CP Lương thực & Thương mại Phú Lô số 2 Sản xuất bột sắn 4.467 tấn/năm 9 Thọ (Nhà máy tinh bột sắn)

10 Công ty TNHH TJB Vina Lô số 3 Sản xuất may mặc xuất khẩu 21.000.000 SP/năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sản xuất và xuất khẩu gỗ 11 Công ty TNHH MTV Viresin Lô số 3 36.000 m3/năm ghép thanh

TT

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất

Công ty cổ phần sản xuất công nghiệp và 12 Lô số 3 Sản xuất vật liệu nhựa thương mại Việt Nhật Công suất/năm 22 triệu m2 tấm lợp và tấm xốp; 800 nghìn m2 hợp kim nhôm

13 Công ty CP gas Petrolimex Triết nạp gas - Lô số 4

14 Công ty TNHH Hàn Việt Colorcom Sản xuất hạt nhựa màu 1.430 tấn/năm Lô số 4

Sợi 0,56 tấn kg/năm; vải 15 Công ty TNHH Dệt Phú Thọ Lô số 4 Sản xuất sợi dệt 2.300.000 m/năm

16 Công ty TNHH Phú Đạt Lô số 4 Dây thừng và sản phẩm nhựa 3.000 tấn/năm

NM SX kinh doanh bao bì 17 Công ty TNHH Nam Kang Lô số 4 3,6 triệu SP/năm container

18 Công ty TNHH DaeYang Vina Lô số 4 Sản xuất bao túi PP 1,4 triệu sản phẩm/năm

+ Sản xuất hạt nhựa tái sinh

21 Công ty CP KSA Polymer Hà Nội Lô số 5 + Sản xuất vải nhựa tráng 5.100 tấn/năm

phủ

22 Công ty TNHH Kapstex Vina Lô số 5 Sản xuất vải PP, PE 13.000 tấn/năm

Mở rộng xưởng sản xuất may 23 Công ty TNHH Kee Eun Vina Lô số 6 9.100.000 SP/năm số 3

Công ty TNHH L&S Vina (nhận chuyển 24 Lô số 6 Thêu ren 2.400.000 SP/năm nhượng từ Silla Vina)

25 Ngân hàng đầu tư và phát triển Phú Thọ Lô số 6 - -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26 Công ty CP Hoàng Hà Lô số 7 Vải nhựa dệt, vải may bao bì 1.800 tấn vải PP, 480.000 bao

TT

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất Công suất/năm

Sản xuất đồ gỗ nội thất cao bì/năm Gỗ ván ép: 60.000 m3/năm. Lô số 7 27 Công ty TNHH Junma Phú Thọ cấp từ ván ép. Đồ gỗ: 30.000 SP/năm

Lô số 8 30 Công ty TNHH Tairyong Việt Nam Dệt, giặt, mài 3.000.000 sản phẩm/năm

Lô số 8 31 Công ty TNHH Trung tâm Y khoa Việt Đức Khám chữa bệnh -

Sát hạch và cấp giấy phép lái Xe ô tô 9.500 xe/năm; moto Lô số 8 32 Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe xe 12.000 xe/năm

33 Công ty TNHH WoongJin Lô số 9 Sản xuất túi nhựa PP 1.800.000 SP/năm

30.000 SP phụ tùng; 3000 bộ Lô số 9 34 Công ty TNHH Công nghệ Cosmos 1 Chế tạo cơ khí khuân; 600 tấn

Lô số 9 35 Công ty TNHH Kor-Vipack Vải bạt nhựa, bao bì 76.000.000 SP/năm

Lô số 9 36 Công ty TNHH thức ăn gia súc Văn Sơn Sản xuất thức ăn gia súc 20.000 tấn/năm

Lô số 9 37 Công ty CP Famous Việt Nam SX thức ăn chăn nuôi -

Sản xuất bao cao su - găng 38 Công ty TNHH DongKuk Việt Nam Lô số 10 720 nghìn sản phẩm/năm tay y tế

39 Công ty TNHH Tervina Prime Lô số 10 Sản xuất vải bạt PP, PE 7.200 tấn/năm

40 Công ty TNHH Seshin Việt Nam Lô số 10 Sản xuất may mặc xuất khẩu 18.000.000 SP/năm

41 Công ty TNHH TJB INC(mua lại Woorim) Lô số 10 Sản xuất may mặc xuất khẩu 21.000.000 SP/năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sản xuất và kinh doanh gỗ 42 Công ty TNHH Junma Phú Thọ Lô số 10 36.000 m3/ năm ván ép

TT

Khu đất Tên doanh nghiệp Loại hình sản xuất Công suất/năm

44 Công ty TNHH Hwashin Vina Lô số 10 5.400.000 SP/năm In thêu

Sản xuất Clinker (lò quay số 45 Công ty CP đầu tư & Thương mại DIC Lô B1 400.000 tấn 2)

nhà máy xi măng Hữu nghị 46 Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương Lô B1 600.000 tấn/năm mở rộng

Bao bì carton giấy và Ống 47 Công ty TNHH Đức Trung Lô B1 3.350 tấn sản phẩm/năm giấy

48 Công ty CP Trường Thạch Lô B1 Chế biến nguyên liệu gốm sứ 36.000 tấn/năm

Công ty CP khai khoáng & cơ khí Hữu Nghị 9000 tấn cơ khí/năm; 10 triệu Lô B2+B3 NM cơ khí và bao bì xi măng 49 Vĩnh Sinh bao bì/ năm

50 Công ty CP gạch men Tasa Lô B2+B3 Gạch ốp lát 230 triệu sp/năm

+ Sản xuất hạt nhựa tái sinh + 4.500 tấn vải nhựa, 400 tấn

51 Công ty CP KSA Polymer Hà Nội Lô B2+B3 + Sản xuất vải nhựa tráng dây nhựa

phủ + 200.000 tấn/năm

Sản xuất dây đai và hạt nhựa 52 Công ty TNHH Refine Việt Nam Lô B4 2.500 tấn/năm tái sinh

Công ty TNHH Bách Đặc Lợi (mua lại của 53 Lô B4 Sản xuất bao bì nhựa 4.000 tấn SP/năm Dương Thành Phú)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sản xuất gạch Blog bê tông 54 Công ty CP xây dựng vật liệu An Thái Lô B4 300.000 m3/năm khí chưng áp

TT

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất

Công suất/năm Bê tông ly tâm 10.000 m3/năm Công ty CP Bê tông và xây dựng Thành 55 Lô B4 Sản xuất cấu kiện bê tông Công Bê tông đúc sẵn khác 3.000 m3/năm

56 Công ty CP Cơ khí đúc Việt Nam Lô B4 Nhà máy cơ khí chính xác 7.000 tấn sản phẩm/năm

57 Công ty CP gạch men Tasa (lô B5) Lô B5 Sản xuất feldspar 100,000 tấn/năm

58 Công ty CP Phú Thọ Nanotech Lô B5 Sản xuất bột canxi nano 20.000 tấn SP/năm

Thang máng cáp: 560.000 Sản xuất Tủ điện, Thang 59 Công ty CP CN Tạo hình cơ khí Việt Nam Lô B5 máng cáp và ống gió, Tủ điện kg/năm; Ống gió: 530.000 m3/năm.

Công ty CP sản xuất và dịch vụ Bảo Minh Chế biến bột đá thạch anh 60 Lô B5 30.000 tấn bột thạch anh/ năm Phú Thọ cao cấp

62 Công ty TNHH Flecon Việt Nam Lô B6 Sản xuất thêu may 1,8 triệu sản phẩm/năm

63 Công ty TNHH Nam Long Lô B6 Sản xuất chè khô 5.450 tấn chè/năm

64 Công ty TNHH Yakjin Việt Nam Lô B6 May mặc xuất khẩu 25.000.000 SP/năm

Nhà máy sản xuất Rượu 65 Công ty TNHH Minh Việt Lô B6 Rượu chai: 95.000 lít/ năm VOKA

66 Công ty TNHH Sam-A Vina Lô B6 Sản xuất cacbonat tổng hợp 10.800 tấn/năm

Công ty TNHH Vikore Phú Thọ (mua lại 67 Lô B6 Dệt 3000 tấn sợi/năm Bình Minh)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68 Công ty CP bia rượu Hùng Vương Lô B6 Sản xuất bia Hùng Vương 6,0 triệu lít/ năm

TT

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất Công suất/năm

Sản xuất thiết bị lõi lọc nước Lõi lọc nước 3 tr SP/ năm; 69 Công ty TNHH Kyong Won Lô B6 và máy lọc nước uống trực máy lọc nước 1.000 SP/ năm tiếp

+ Tôn 3 lớp Homemat, 3.600.000 m2 SP/năm Sản xuất tôn ba lớp, gia công 70 Công ty TNHH XD&TM Ngọc Tuệ Lô B6 cơ khí + Gia công cơ khí thép hình

3.000 tấn/năm

Sản xuất chăn ga gối đệm,

bông chần và bông tấm xuất Bông: 300 tấn/năm; Bông chần: 25.000.000 m2/năm; 71 Tổng Công ty CP Đầu tư Vương Ngọc Anh Lô B6-2 khẩu. Đệm và chăn ga gối: 30.000

SP/năm.

Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản 72 Lô B6-1 Sản xuất bao bì giấy carton 20.000 tấn sản phẩm/năm xuất bao bì Phương Linh

Sản xuất thiết bị điện tử, 600.000 ăng ten; 300.000 bộ 73 Công ty TNHH BanDo Vina Lô B8 anten và mô tơ cammerra

Nhà máy sản xuất linh kiện 74 Công ty TNHH JNTC Lô B8 48 triệu sản phẩm/năm điện tử

75 Công ty Eco Capital Lô B8 Chế biến lâm sản 18.000 m3/năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sản xuất nhà thép tiền chế và Thép tiền chế 2.500tấn/năm; 76 Công ty CP kết cấu thép An Phát Lô B8 tấm lợp mạ màu tấm lợp mạ màu 120.000

TT

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất

Công suất/năm m2/năm

Camera 25.950SP; WCM:

4500SP; 3D: 1.200SP; Thiết 77 Công ty TNHH Công nghệ Namuga Phú Thọ Lô B9 Sản xuất linh kiện điện tử bị âm thanh không dây

1.860SP

Bộ chuyển đổi nguồn và các 78 Công ty TNHH Bridgepower Vina Lô B9 500.000 SP/năm linh kiện

79 Công ty CP CN Windtech VP Sản xuất bu lông ốc vít Lô B9 1,500 tấn / năm

80 Công ty CP Tasa - Wood Sản xuất cửa gỗ xuất khẩu Lô B9 150.000 sp/năm

81 Công ty CP gạch men Tasa Lô B9 Sản xuất gạch men -

82 Công ty TNHH Bách Khải Phú Thọ Lô B10 Chế biến đá thạch anh 130.000 tấn/năm

Nhà máy ép đá Quartz; 83 Công ty CP Quartz Việt Nam Lô B10 180.000 m2/năm Gạch ốp lát không nung

Đầu tư nhà máy chế biến 48.000 84 Công ty CP Canxi Cacborrnat Hữu Nghị Lô B10 khoáng sản

85 Công ty CP CMC Lô B11 Sản xuất gạch CMC tấn/năm 10 triệu m3/năm

86 Công ty TNHH Dae Ryong Vina Lô CN10 Sản xuất thiết bị điện, điện tử 1.700.000 sản phẩm/năm

100.000.000 viên/năm và 87 Công ty cổ phần dược phẩm Wealphar Lô CN05 Sản xuất thuốc tân dược 50.000.000 gói/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

88 Công ty CP thuốc thú y thủy sản goovet Lô CN05 Sản xuất thuốc thú y Thuốc tiêm 80.000 lít/ năm,

TT

Tên doanh nghiệp Khu đất Loại hình sản xuất Công suất/năm

thuốc nước 20.000 lít/năm;

thuốc bột 150 tấn/ năm; dinh

dưỡng 500 tấn/năm

Công ty TNHH xây dựng và thương mại 89 Lô CN06 sản xuất kính Việt Nhật- AIA 1,2 triệu m2/năm Tiến Thọ

90 Công ty TNHH cơ khí E-Steel Lô CN06 SX, gia công cơ khí 15,000 SP/ năm (150 tấn/năm)

SX, gạch trang trí và DV

91 Công ty TNHH Thanh Long Phú Mỹ Lô CN02 thiết kế, phân phối gạch ốp Gạch trang trí 108.000 m2/năm lát

Sản xuất gạch Ceramic và 12 triệu m2/năm 92 Công ty cổ phần CMC Lô TT-03 granit

Nhà hàng, DV ăn uống, sản 93 Công ty TNHH TMDV Hoàng Thủy TT-02 900,000 suất ăn/ năm xuất thức ăn nhanh cho CN

94 Công ty CP bia Hà Nội - Hồng Hà ngoài KCN SX bia rượu 50 triệu lít/năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[Nguồn: Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp]

Phụ lục 2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước và xả nước thải của các doanh nghiệp trong toàn khu công nghiệp

Tháng 2

Đơn vị tính: m3/ngày.đêm Tháng 4

Tháng 3

STT Doanh nghiệp Lô đất Nước Nước Nước Nước Nước Nước

sạch thải sạch thải sạch thải

Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương (NM xi măng 1 Lô số 1 1.225 980,0 1.048 838,4 1.534 1.227,2 giai đoạn I

2 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ 32,8 33 26,4 31 24,8 Lô số 1 41

3 Công ty CP sản xuất thương mại Hữu Nghị 748,0 1.306 1.044,8 1.183 946,4 Lô số 1 935

4 Công ty CP hóa chất Đại Thịnh Lô số 1 2.058 1.646,4 1.534 1.227,2 2.435 1.948,0

5 Công ty CP sản xuất thương mại Hữu Nghị Lô số 2 640 512,0 588 470,4 649 519,2

6 Công ty TNHH Hàn Việt Lô cao su Lô số 2 255 204,0 264 211,2 267 213,6

7 Công ty TNHH Vận tải Duyên Hải Phú Thọ Lô số 2 205 164,0 158 126,4 142 113,6

8 Công ty CP Việt Vương Lô số 2 629 503,2 747 597,6 977 781,6

9 Công ty CP lương thực và thương mại Phú Thọ Lô số 2 147 117,6 100 80,0 99 79,2

10 Công ty TNHH TJB Vina 952,8 Lô số 3 2.065 1.652,0 2.805 2.244,0 3.691

11 Công ty TNHH MTV Viresin 970,4 Lô số 3 1.834 1.467,2 1.305 1.044,0 1.213

12 Công ty CP SX CN&TM Việt Nhật Lô số 3 87 69,6 293 234,4 691 552,8

13 Công ty CP gas Petrolimex Lô số 4 41 32,8 50 40,0 83 66,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14 Công ty TNHH Hàn Việt Colorcom Lô số 4 276 220,8 378 302,4 385 308,0

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

STT Doanh nghiệp Lô đất Nước Nước Nước Nước Nước Nước

sạch thải sạch thải sạch thải

15 Công ty TNHH Dệt Phú Thọ 1004 Lô số 4 803,2 988 790,4 976 780,8

16 Công ty TNHH Phú Đạt Lô số 4 499 399,2 638 510,4 798 638,4

17 Công ty TNHH Kang Nam Lô số 4 1.456 1.164,8 1.804 1.443,2 2.104 1.683,2

18 Công ty TNHH DaeYang Vina Lô số 4 847 677,6 1.110 888,0 1.235 988,0

19 Công ty CP KSA Polymer Hà Nội Lô số 5 607 485,6 580 464 593 474,4

20 Công ty TNHH Kapstex Vina Lô số 5 2.882 2.305,6 2.603 2.082,4 2.763 2.210,4

21 Công ty TNHH Kee Eun Vina Lô số 6 2.361 1.888,8 2.844 2.275,2 3.347 2.677,6

22 Công ty TNHH L&S Vina Lô số 6 74 59,2 98 78,4 94,4 118

23 Ngân hàng đầu tư và phát triển Phú Thọ Lô số 6 42 33,6 51 40,8 37,6 47

24 Công ty CP Hoàng Hà Lô số 7 180 144 189 151,2 195,2 244

25 Công ty TNHH Junma Phú Thọ Lô số 7 2188 1750,4 2310 1848 2268 1814,4

26 Công ty TNHH Tairyong Việt Nam Lô số 8 38.289 30.631,2 27.373 21.898,4 28.638 22.910,4

16,8 21 27 Công ty TNHH Trung tâm Y khoa Việt Đức Lô số 8 26 20,8 19 15,2

150,4 188 28 Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Lô số 8 214 171,2 183 146,4

783,2 979 29 Công ty TNHH WoongJin Lô số 9 1.032 825,6 1.026 820,8

30 Công ty TNHH Công nghệ Cosmos 1 Lô số 9 1.633 1.306,4 2.167 1.733,6 2.264 1.811,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31 Công ty TNHH Kor-Vipack Lô số 9 446 356,8 524 419,2 555 444,0

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

STT Doanh nghiệp Lô đất Nước Nước Nước Nước Nước Nước

sạch thải sạch thải sạch thải

32 Công ty TNHH thức ăn gia súc Văn Sơn Lô số 9 11 8,8 17 13,6 22 17,6

33 Công ty CP Famous Việt Nam Lô số 9 345 276,0 355 284,0 375 300,0

34 Công ty TNHH DongKuk Việt Nam Lô số 10 2.345 1.876,0 3.119 2.495,2 2.852 2.281,6

35 Công ty TNHH Tervina Prime Lô số 10 1.428 1.142,4 1.468 1.174,4 1.663 1.330,4

36 Công ty TNHH Seshin Việt Nam Lô số 10 2.314 1.851,2 2.822 2.257,6 3.124 2.499,2

37 Công ty TNHH TJB INC(mua lại Woorim) Lô số 10 1.839 1.471,2 2.057 1.645,6 2.170 1.736,0

38 Công ty TNHH Junma Phú Thọ Lô số 10 1.839 1.471,2 2.057 1.645,6 2.170 1.736,0

39 Công ty TNHH Hwashin Vina Lô số 10 392 313,6 738 590,4 621 496,8

40 Công ty CP đầu tư & Thương mại DIC Lô B1 - - - - - -

41 Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương Lô B1 - - - - - -

42 Công ty TNHH Đức Trung Lô B1 162 191 152,8 129,6 143 114,4

43 Công ty CP Trường Thạch Lô B1 93 114 74,4 91,2 78,4 98

- - - - - - 44 Công ty CP khai khoáng & cơ khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh Lô B2+B3

45 Công ty CP gạch men Tasa Lô B2+B3 18414 504 27146 504 29265 504

46 Công ty CP KSA Polymer Hà Nội Lô B2+B3 2089 1671,2 1220 976 1849 1479,2

47 Công ty TNHH Refine Việt Nam Lô B4 725 580,0 669 535,2 769 615,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48 Công ty TNHH Bách Đặc Lợi Lô B4 231 184,8 350 280,0 355 284,0

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

STT Doanh nghiệp Lô đất Nước Nước Nước Nước Nước Nước

sạch sạch sạch thải thải thải

49 Công ty CP xây dựng vật liệu An Thái 52,0 65 68 54,4 56,0 70 Lô B4

50 Công ty CP Bê tông và xây dựng Thành Công 124,8 156 260 208,0 288,0 360 Lô B4

51 Công ty CP Cơ khí đúc Việt Nam 180,0 225 158 126,4 97,6 122 Lô B4

52 Công ty CP gạch men Tasa (lô B5) - - - - - - Lô B5

53 Công ty CP Phú Thọ Nanotech 8,0 10 12 9,6 24,8 31 Lô B5

54 Công ty CP công nghệ WindTech Việt Nam 170 212 302 242 273 341 Lô B5

55 Công ty CP sản xuất và dịch vụ Bảo Minh Phú Thọ - - - - - - Lô B5

56 Công ty TNHH Flecon Việt Nam 408,8 511 900 720,0 424,0 530 Lô B6

57 Công ty TNHH Nam Long 94,4 118 115 92,0 92,0 115 Lô B6

58 Công ty TNHH Yakjin Việt Nam 3075 3858 5003 Lô B6

59 Công ty TNHH Minh Việt - - - - - - Lô B6

60 Công ty TNHH Sam-A Vina 147,2 184 183 146,4 176,0 220 Lô B6

61 Công ty TNHH Vikore Phú Thọ (mua lại Bình Minh) 221,6 277 163 130,4 216,0 270 Lô B6

62 Công ty CP bia rượu Hùng Vương 49,6 62 48 38,4 86,4 108 Lô B6

63 Công ty TNHH Kyong Won 47,2 59 109 87,2 76,0 95 Lô B6

64 Công ty TNHH XD&TM Ngọc Tuệ 42,4 53 69 55,2 68,0 85 Lô B6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65 Tổng Công ty CP Đầu tư Vương Ngọc Anh Lô B6-2 - - - - - -

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

STT Doanh nghiệp Lô đất Nước Nước Nước Nước Nước Nước

sạch thải sạch thải sạch thải

66 Công ty CP đầu tư TM&SX bao bì Phương Linh Lô B6-1 - - - - - -

67 Công ty TNHH BanDo Vina Lô B8 1.978 1.582,4 1.749 1.399,2 2.595 2.076,0

68 Công ty TNHH JNTC Lô B8 12.237 9.789,6 11.296 9.036,8 11.392 9.113,6

69 Công ty Eco Capital 300 240,0 300 240,0 334 267,2 Lô B8

70 Công ty CP kết cấu thép An Phát - - - Lô B8 - - -

71 Công ty TNHH Công nghệ Namuga Phú Thọ Lô B9 12677 10141,6 16075 12860 15298 12238,4

72 Công ty TNHH Bridgepower Vina Lô B9 200 160,0 242 193,6 249 199,2

73 Công ty CP CN Windtech VP Lô B9 2027 1621,6 370 296 324 259,2

74 Công ty CP Tasa - Wood Lô B9 149 119,2 221 176,8 245 196,0

75 Công ty CP gạch men Tasa Lô B9

76 Công ty TNHH Bách Khải Phú Thọ Lô B10 2 1,6 20 16,0 12 9,6

77 Công ty CP Quartz Việt Nam Lô B10 1.469 1.175,2 1.706 1.364,8 2.342 1.873,6

78 Công ty CP Canxi Cacborrnat Lô B10 373 298,4 395 316,0 701 560,8

79 Công ty CP CMC Lô B11 3.767 284,0 8.246 284,0 12.315 284,0

80 Công ty TNHH Dae Ryong Vina Lô CN10 150 120,0 184 147,2 190 152,0

81 Công ty CP dược phẩm Wealphar Lô CN05 - - - - - -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

82 Công ty CP thuốc thú y thủy sản goovet Lô CN05 214 171,2 253 202,4 289 231,2

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

STT Doanh nghiệp Lô đất Nước Nước Nước Nước Nước Nước

sạch thải sạch thải sạch thải

83 Công ty TNHH xây dựng và thương mại Tiến Thọ Lô CN06 144 115,2 164 131,2 192 153,6

84 Công ty TNHH cơ khí E-Steel Lô CN06 16 12,8 14 11,2 10 8,0

85 Công ty TNHH Thanh Long Phú Mỹ Lô CN02 - - - - - -

86 Công ty cổ phần CMC Lô TT-03 - - - - - -

87 Công ty TNHH TMDV Hoàng Thủy TT-02 - - - - - -

ngoài 88 Công ty CP bia Hà Nội - Hồng Hà 7.000,0 7.750,0 7.500,0 KCN

Tổng lượng nước thải 95.859,2 91.404,4 157.668 97.151,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường các doanh nghiệp và kết quả điều tra]

PHỤ LỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

Hình 1. Vị trí KCN Thuỵ Vân trên bản đồ hành chính thành phố Việt Trì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2. Minh họa sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3. Toàn cảnh khu hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 4. Hình ảnh Mương thoát nước mưa trong KCN

Hình 5. Rãnh thu gom nước mưa qua đường trong KCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN VỀ NƯỚC THẢI ĐÃ QUA XỬ LÝ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN

Ngày điều tra: ......./......../2018

Địa bàn điều tra: Đầu ra của hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp

Thụy Vân.

Họ và tên: ..........................................................................................................

Tuổi: ...................................................................................................................

Nghề nghiệp: .....................................................................................

Địa chỉ: ...............................................................................................................

Giới tính: Nam Nữ

Trình độ học vấn: Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

THCN CĐ ĐH

1. Ông/bà cho biết màu của nước như thế nào?

 Không màu  Có màu

 Thỉnh thoảng có màu lạ  Thường xuyên có màu lạ

2. Ông/bà cho biết mùi của nước như thế nào?

 Không mùi  Có mùi

 Thỉnh thoảng có mùi  Thường xuyên có mùi

 Sáng

 Chiều

 Tối

3. Ông/bà hãy cho biết thời gian nước chảy nhiều nhất?

 Không

 Có

4. Ông/bà hãy cho biết nước thải ra có gì bất thường không?

Nếu có thì bất thường ở chỗ nào:.......................................................................

...........................................................................................................................

Hoạt động xả thải này có ảnh hưởng tới cây trồng không?

 Không ảnh hưởng  Có ảnh hưởng

Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào:...........................................................

5. Hoạt động xả thải này có ảnh hưởng đến vật nuôi không?

 Không ảnh hưởng  Có ảnh hưởng

Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào:...........................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

..................................................................................................................

Ông/bà có dùng nước thải này vào hoạt động nào khác không?

 Không dùng  Có dùng

 Thỉnh thoảng dùng  Không bao giờ dùng

 Không

 Có

6. Ông/bà hãy cho biết bằng cảm quan nước thải này có đạt hiệu quả không?

Người phỏng vấn

Người được phỏng vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn