ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM NGỌC THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN VĂN YÊN CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NÔNG SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM NGỌC THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN VĂN YÊN CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NÔNG SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Ngọc Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, cũng như Khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều kiện tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông,
người đã trực tiếp hướng dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt
quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè,
những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2020
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Ngọc Thanh
iii
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
Chương 1 .................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường ....................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm môi trường ....................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường ........................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm nước ............................................................................... 5
1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước ............................................................................. 7
1.2. Khái niệm nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp ................................ 8
1.2.1. Khái niệm nguồn nước thải ................................................................................ 8
1.2.2 Đặc điểm nước thải công nghiệp ......................................................................... 9
1.3. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 9
1.4. Thực trạng môi trường nước trên thế giới và Việt Nam .......................................... 12
1.4.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới ......................................................... 12
1.4.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam............................................. 14
1.4.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Yên Bái ............................................... 17
1.5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đánh giá hệ thống xử lý nước thải, chất lượng nước thải của các Nhà máy chế biến tinh bột sắn ................................................................. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
iv
Chương 2 ................................................................................................................ 22
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 22
2.1.1. Đối tượng ...................................................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi ......................................................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 22
2.2.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................... 22
2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ...................................................................................................... 22
2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và tuần hoàn nước của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................................................................... 23
2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................ 23
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 23
2.5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 29
2.5.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 29
Chương 3 ................................................................................................................ 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................ 30
3.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................... 30
3.1.1. Vị trí nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................................................... 30
3.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển ...................................................................... 31
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................ 31
3.1.4. Công suất và sản phẩm .................................................................................... 31
3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy ...................... 34
3.2.1. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy ........................................................... 34
3.2.2. Kinh phí đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy ............................... 45
3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ........ 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..... 45
3.3.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý môi trường và người dân về hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên .......................................................................... 45
3.2.3. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên .................................................................................................................. 52
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và giải pháp tuần hoàn nước thải sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên .............................. 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 71
1. Kết luận .............................................................................................................. 71
1.1. Về tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ............................ 71
1.2. Thực trạng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ................ 71
1.3. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chuyên môn và của người dân trên địa bàn về hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ........................................................ 71
1.4. Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ........................................................................................................................ 72
2. Đề nghị ............................................................................................................... 72
2.1. Đối với Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái........................................... 72
2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn ............................................................. 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thời gian lấy mẫu, tọa độ vị trí lấy mẫu ........................................ 25
Bảng 2.2. Phương pháp phân tích một số thông số ......................................... 26
Bảng 3.1. Tình hình hoạt động sản xuất của Nhà máy từ năm 2015 - 2020... 32
Bảng 3.2: Nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất của Nhà
máy (tính cho cả vụ sản xuất) ......................................................................... 33
Bảng 3.3. Thống kê lượng nước thải phát sinh hàng tháng ............................ 33
Bảng 3.4. Các hạng mục bể, thiết bị và chức năng hoạt động ........................ 44
Bảng 3.5. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính của các cán bộ quản lý về
môi trường đối với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ......................... 46
Số lượng người được phỏng vấn: 20 người. ................................................... 46
Bảng 3.6. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính tình trạng nước thải của
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên trước và sau năm 2017 ................... 48
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân đối với Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên ....................................................................................... 50
Bảng 3.8. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế
biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2016 ........................................................... 60
Bảng 3.9. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế
biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2017 ........................................................... 61
Bảng 3.10. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2018 .................................................... 62
Bảng 3.11. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2016 .................................................... 63
Bảng 3.12. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2017 .................................................... 64
Bảng 3.13. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2018 .................................................... 65
Bảng 3.15. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2020 .................................................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sắn là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ
thầu dầu Euphorbiaceae.
Sắn hiện được trồng tại hơn 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
đới, tập trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Tổ chức Nông lương
Liên hợp quốc (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang
phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan
trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người thuộc các nước thế giới thứ 3
(www. TTTA. Food market, 2009). Đồng thời, sắn cũng là một thành phần
nguyên liệu quan trọng trong thức ăn chăn nuôi tại nhiều nước trên thế giới và
cũng là hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn
liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm.
Đặc biệt, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu
sinh học (ethanol) tại một số quốc gia châu Á. Từ 2008, sản lượng sản xuất
ethanol của Trung Quốc đã đạt 1 triệu tấn và đang tiếp tục tăng lên. Trung
Quốc trở thành nước nhập khẩu nguyên liệu sắn để sản xuất ethanol từ các
quốc gia lân cận như Thái lan, Việt Nam, Campuchia và Indonesia. Tại Thái
lan và Viet Nam, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây
dựng trong giai đoạn từ 2008-2012. Indonesia, Philippine đã lên kế hoạch sử
dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ
năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria,
Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol
(OECD-FAO Agriculture outlook 2009-2018).
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ ba sau lúa
và ngô. Cây sắn hiện nay đã chuyển đổi vai trò từ cây lương, thực thực phẩm
thành cây công nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Sản xuất sắn là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén
2
đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Nghiên cứu
và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn
là việc làm có hiệu quả cao, đây là hướng hỗ trợ chính cho việc thực hiện Đề
án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/ QĐ-TT
ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Từ vai trò là cây lương thực được chuyển đổi thành cây công nghiệp
hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao, nên cây sắn và các sản phẩm từ sắn là một
trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD của Việt Nam từ
năm 2012.
Theo báo cáo của Hiệp hội Sắn Việt Nam, hiện cả nước có 120 nhà
máy sản xuất tinh bột sắn quy mô công nghiệp, chưa kể đến các nhà máy có
công nghệ thủ công và quy mô hộ gia đình. Sản lượng tinh bột hàng năm trên
5 triệu tấn, trong đó 80% xuất khẩu. Tại tỉnh Yên Bái có 02 Nhà máy chế biến
tinh tột sắt có quy mô công nghiệp đó là Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất
khẩu Yên Bình của Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Yên Bình và Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên - Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực
phẩm Yên Bái.
Quá trình chế biến tinh bột sắn sẽ phát sinh một lượng lớn nước thải, trong
nước thải có chứa các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin,
đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các
dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn, cũng như hoạt động của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn hiện này, thì nước thải sinh ra từ nhà máy sản xuất tinh
bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao,
thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng
chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học
(COD), …với nồng độ rất cao và trong thành phần của vỏ sắn và lõi củ sắn có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứa Cyanua (CN-) một trong những chất độc hại có khả năng gây ung thư. Nếu
3
như nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đảm bảo sẽ gây ảnh hưởng rất
lớn đến môi trường và sức khỏe của người dân. Xuất phát từ thực tiến đó, em
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải đối với Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên” để xem xét việc ảnh hưởng đến nguồn nước, môi trường
xung quanh và sức khoẻ của nhân dân xung quanh khu vực, đồng thời xem xét đề
xuất để sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên.
- Đánh giá được hiệu quả hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên qua ý kiến cán bộ chuyên môn và người dân trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải và giải pháp
tuần hoàn, tái sử dụng nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế
phục vụ công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được tình hình thu gom và xử lý nước thải của Nhà máy chế
biến tinh bột sắn Văn Yên.
- Đề xuất giải nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên, nhằm giảm chi phí sản xuất cho Công ty, tăng hiệu quả
của việc sử dụng nước và khai thác tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.
- Với việc đề xuất giải pháp tái tuần hoàn sử dụng nước thải sẽ áp dụng
được đối với những cơ sở phát sinh nước thải xử lý đảm bảo theo quy chuẩn
và nước thải phục vụ sản xuất không đòi hỏi quá cao về chất lượng nước phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ sản xuất.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau,đặc biệt sau hội nghị Stockholm về Môi trường năm 1972. Tùy vào
mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà người nghiên cứu có những định nghĩa cho
phù hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến định nghĩa
môi trường ta có những định nghĩa sau:
Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): “Môi trường
chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất
định xã hội loài người có quan hệ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có
quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con
người” (S.V.Kalesnik, 1970).
Một định nghĩa khác của viện sĩ I.P.Gheraximov (1972) đã đưa ra định
nghĩa môi trường như sau: “Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc
sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người”, trong đó môi trường tự nhiên là cơ
sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.
Tuy nhiên để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa
trong “Luật bảo vệ môi trường 2014” được Quốc hội khóa XIII thông qua
ngày 23/06/2014 tại kỳ họp thứ 7 định nghĩa khái niệm môi trường như sau:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” (theo
khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014).
Khái niệm chung về môi trường trên đây được cụ thể hóa đối với từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau.
5
1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ngày nay, thuật ngữ ô nhiễm được sử dụng rất nhiều để diễn tả các
hành động phá hoại Môi trường tự nhiên.
Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng
lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận (Từ
điển OXFORD).
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng
thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác
hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. (Ô nhiễm môi trường,
Hoàng Văn Hùng, 2008)
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước
rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm
Hiến chương châu Âu về nước đã đưa ra khái niệm ô nhiễm môi trường
nước: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi khuẩn gây bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau
6
như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các
bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá
chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ… sử dụng trong sản xuất nông nghiệp
được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không
qua xử lí hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự
làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối.
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ...)
- Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô c cơ, xuất hiện các chất độc hại...).
- Lượng ôxi hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để
ôxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá
dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm
vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform.
Nguồn nước bị ô nhiễm có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thủy sinh vật và
việc sử dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước hoặc mỹ quan chung. Theo
Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ như:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
7
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.
- Các thông số hoá học, ví dụ như:
+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong
nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố kim loại nằng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ
trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn… ở hàm
lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động,
thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh
vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ như: Colifom: Là nhóm vi sinh v ật quan
trọng trong chỉ thị Môi trường, xácđịnh mức độ ô nhi ễm bẩn về mặt sinh học
của nguồn nước.
1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự
nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ lụt... Nước mưa rơi xuống
mặt đất, mái nhà, đường phố đô thi công nghiệp, kéo theo các chất bẩn xuống
sông, hồ hoặc các sản phẩm từ hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác
chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô nhiễm không xác định được nguồn.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông v
8
ận tải, thu thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón trong nông nghiệp,
giao thông đường biển…
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc phân loại theo nguồn thải
bao gồm nguồn điểm và nguồn diện. Hoặc phân loại theo tính chất của ô
nhiễm như ô nhiễm sinh học, ô nhiễm hóa học, ô nhiễm vật lí. Hoặc theo
nguồn gốc phát sinh như nước thải sinh hoạt, công nghiệp…Hay người ta còn
phân loại theo vị trí không gian như ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm.
Tùy vào mục đích và hoàn cảnh mà ta áp dụng cách phân chia.
1.2. Khái niệm nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp
1.2.1. Khái niệm nguồn nước thải
- Khái niệm: Nguồn nước thải là ngu ồn phát sinh ra nước thải và là
nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.
- Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải. Phân loại theo
nguồn thải: Có 2 loại là nguồn gây ô nhiễm xác định và nguồn gây ô nhiễm
không xác định.
+ Nguồn xác định (hay nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác
định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví
dụ như mương xả thải).
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố
định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và tác nhân gây ô
nhiễm. Nguồn này rất khó để quản lý (VD: như mưa chảy tràn vào ao hồ,
kênh rạch).
Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm gồm có tác nhân lý hoá, tác nhân
hoá học, tác nhân sinh học.
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh thì gồm có 4 nguồn nước thải là
nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn nước thải tự nhiên (Lê Văn thiện, 2007).
9
1.2.2 Đặc điểm nước thải công nghiệp
Hiện nay người ta quan tâm nhi ều tới 3 nguồn thải chính là nguồn nước
thải bệnh viện, nguồn nước thải công nghiệp và nguồn thải sinh hoạt. Đặc biệt
nguồn nước thải công nghiệp là một thách thức lớn cho hệ thống sông hồ của
nhiều nước trên thế giới và nhất là ở Việt Nam do những đặc tính độc hại của nó.
Đặc điểm nguồn nước thải công nghiệp chứa nhiều hoá chất độc hại (kim
loại nặng như Hg, As, Pb, Cd,…); các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học
(phenol, dầu mỡ...); các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học từ cơ sở sản xuất
thực phẩm. Tuy nhiên nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà
thành phần tính chất tuỳ thuộc vào quá trình sản xuất cũng như quy mô xử lý
nước thải. Nước thải của các cơ sở chế biến lương thực thực phẩm có chứa
nhiều chất phân huỷ sinh học; trong khi nước thải công nghiệp lại chứa nhiều
kim loại nặng…
1.3. Cơ sở pháp lý
* Một số Văn bản liên quan đến quản lý Tài nguyên nước:
- Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014, tại Mục 4. Quản lý nước
thải, tại các Điều 99, Điều 100, Điều 101 quy định:
“Điều 99. Quy định chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
2. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản
lý theo quy định về chất thải nguy hại.
Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước
mưa và nước thải.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
10
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của
pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng
quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải
1. Đối tượng sau phải có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử
lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát;
đ) Phải được vận hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định
kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ
để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có
nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải
tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguy hại, khu chôn lấp chất thải;
11
c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;
d) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi
trường phục vụ lợi ích công cộng;
đ) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường;
e) Chuyển đổi hoạt động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, quy định thẩm quyền tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
“a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Mục I
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật quốc
phòng, an ninh;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê
duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Mục I Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ không có cơ quan chuyên môn về
môi trường để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì bộ, cơ
quan ngang bộ gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá tác
động môi trường do chủ dự án trình tới Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án để lấy ý kiến trước khi xem xét,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong thời hạn 15 ngày làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ do bộ, cơ quan
12
ngang bộ gửi tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải có văn bản trả lời các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được
nêu tại Phụ lục kèm theo Mẫu số 06 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này gửi bộ, cơ quan ngang bộ để làm cơ sở xem xét, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an
ninh và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình,
trừ các dự án thuộc Phụ lục III Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc
đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này”.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
- Các Quy chuẩn áp dụng:
+ QCVN 40:2011-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
+ QCVN 63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chế biến tinh bột sắn
+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
1.4. Thực trạng môi trường nước trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới
Theo Báo cáo mới đây của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
(UNEP) về chất lượng nước thế giới, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đang
ở mức báo động tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh, đe dọa đời sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân, gây thiệt hại kinh tế cho các quốc gia.
13
Báo cáo của UNEP đã chỉ ra rằng, môi trường nước của hơn 50% các
dòng sông ở 3 châu lục bị ô nhiễm vi sinh vật và ô nhiễm hữu cơ, đồng thời,
nước bị nhiễm mặn cũng tăng gần 1/3. Khoảng 1/4 các con sông ở châu Mỹ
Latinh, 10 - 25% sông ở châu Phi và 50% các con sông ở châu Á bị ảnh
hưởng bởi ô nhiễm vi sinh vật, phần lớn là do việc xả nước thải, chất thải, rác
thải sinh hoạt chưa qua xử lý ra sông. Đặc biệt, tại nhiều quốc gia, 90% người
dân sử dụng nước mặt bị ô nhiễm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hoặc cho mục
đích tưới tiêu và bơi lội, tạo mối đe dọa lớn đến sức khỏe. Theo thống kê
trong Báo cáo của UNEP, trung bình mỗi năm có khoảng 3,4 triệu người chết
tại 3 châu lục do các bệnh liên quan đến vi sinh vật gây bệnh có trong nước
mặt như dịch tả, thương hàn, bại liệt, tiêu chảy, viêm gan… và ước tính
khoảng 25 triệu người ở châu Mỹ Latinh, 164 triệu ở châu Phi, 134 triệu
người ở châu Á có nguy cơ lây nhiễm các bệnh trên.
Ngoài ra, nguồn nước mặt ở 3 châu lục hiện đang bị ô nhiễm hữu cơ
nghiêm trọng do nước thải, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp từ
các khu công nghiệp, đô thị, nhà máy… với nhiều loại chất hữu cơ phức tạp,
độc hại, ảnh hưởng đến các loại thủy sinh. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt
động khai khoáng, hệ thống thủy lợi cùng với hiện tượng xâm nhập mặn cũng
làm gia tăng độ mặn trong nước sông. 1/3 số dòng sông ở 3 châu lục xảy ra
tình trạng nước bị nhiễm mặn.
30-50% lượng CO2 thải ra từ quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch bị
đại dương hấp thụ, việc thay đổi nhiệt độ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng hấp
thu CO2 của các phiêu sinh thực vật và sau đó làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh
cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
14
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen
để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung
thư da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải
nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm
asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống.
Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm
Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư.
Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa
có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp,
bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây
bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm,
phốt pho… gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa.
Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng.
Chất tẩy trắng Xenon peroxyde, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp,
oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi
khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa,
nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ
ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.
1.4.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam
Hệ thống nước mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn
10km và hàng nghìn hồ, ao. Nguồn nước này là nơi cư trú và nguồn sống của
các loài động, thực vật và hàng triệu người. Tuy nhiên, những nguồn nước
này đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô
nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều con sông, đoạn sông, ao, hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đang “chết”. Lý do với tình trạng đô thị hóa chóng mặt như hiện nay, cùng
15
với khối lượng khổng lồ những chất thải, rác thải , nước thải đi vào môi
trường. Các loại nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải công
nghiệp khi vào môi trường mà không qua xử lý sẽ tàn phá nghiêm trọng môi
trường, ảnh hướng trực tiếp tới cuộc sống của chính con người. Một số khác
thì hệ thống xử lý nước thải chưa tốt, hiệu xuất không cao, không thường
xuyên bảo trì hệ thống xử lý nước thải …. cũng là nguyên nhân,
Mức độ ô nhiễm nước đang ngày càng gia tăng do không kiểm soát
nguồn gây ô nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng
đến sức khỏe của người, làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm
sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại một số địa phương của Việt Nam, khi
nghiên cứu các trường hợp ung thư, viêm nhiễm ở phụ nữ, đã thấy 40 - 50%
là do từ sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên môi trường trung
bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và
điều kiện vệ sinh kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát
hiện, mà một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi
trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho thấy hiện trạng môi trường nước
mặt lục địa nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập trung đông dân
cư (đặc biệt là Đồng bằng sông Hồng) lượng nước thải đô thị lớn hầu hết của
các thành phố đều chưa được xử lý và xả trực tiếp vào các kênh mương và
chảy thẳng ra sông. Ngoài ra một lượng lớn nước thải công nghiệp, làng nghề
cũng là áp lực lớn đối với môi trường nước.
Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và
các sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến,
sông Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang) vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong thời gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết
16
các thông số vượt QCVN 08-MT:2015 - A1, một số địa điểm gần các nhà
máy thậm chí xấp xỉ B1 (đoạn sông Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất
Lâm Thao đến Khu công nghiệp phía nam thành phố Việt Trì), các thông số
vượt ngưỡng B1 nhiều lần. So với các sông khác trong vùng, sông Hồng có
mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Sông Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là
các đoạn sông chảy qua các đô thị, Khu công nghiệp và các làng nghề thuộc
tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Ngũ Huyện Khê là một trong
những điển hình ô nhiễm trên lưu vực sông Cầu và tình trạng ô nhiễm nặng
gần như không thay đổi. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới
mức báo động, vào mùa khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các
điểm đo vượt QCVN 08-MT:2015 - A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm
nặng sau khi tiếp nhận nước từ sông Tô Lịch. Lưu vực sông Mã riêng thông số độ
đục rất cao, do lượng phù sa lớn và hiện tượng xói mòn từ thượng nguồn.
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm
do việc đổi dòng phục vụ các công trình thủy lợi (hiện tượng ô nhiễm trên
sông Ba vào mùa khô). Nguồn ô nhiễm chính khu vực Đông Nam Bộ là
nguồn ô nhiễm nước mặt chủ yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông
Đồng Nai khu vực thượng lưu sông chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực
hạ lưu (đoạn qua thành phố Biên Hòa) nước sông đã bị ô nhiễm.
Sông Sài Gòn trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm mở rộng hơn
về phía thượng lưu. Sông Thị Vải các khu vực ô nhiễm trước đây đã từng
bước được khắc phục một số điểm ô nhiễm cục bộ. Hệ thống sông ở Đồng
bằng sông Cửu Long nước thải nông nghiệp lớn nhất nước (70% lượng phân
bón được cây và đất hấp thụ, 30% đi vào môi trường nước). Vì vậy chất lượng
nước sông Tiền và sông Hậu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (mức độ ô nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sông Tiền cao hơn sông Hậu). Sông Vàm Cỏ bị ô nhiễm bởi nhiều yếu tố:
17
Hoạt động sản xuất từ nhà máy, khu dân cư tập trung. Sông Vàm Cỏ Đông có
mức độ ô nhiễm cao hơn sông Vàm Cỏ Tây.
Có thể nói rằng, để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước hiện nay
còn gặp nhiều khó khăn về tài chính, khi triển khai các biện pháp khắc phục
vẫn chưa có khung pháp lý cụ thể. Đây chính là những nguyên nhân dẫn tới
làng nghề Bình Yên (Nam Định) có kênh “bùn” cao hơn mặt ruộng dài
700m/tổng chiều dài 2 km đổ ra sông.
1.4.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Yên Bái
- Thực trạng ô nhiễm ô nhiễm nước các sông, suối chính
+ Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các sông: Theo kết quả quan trắc
định kỳ hằng năm của tỉnh Yên Bái diễn biến chất lượng nước sông Thao và
sông Chảy cho thấy chất lượng nước sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái là tương
đối tốt, hầu hết tại các vị trí quan trắc, các thông số quan trắc đều thấp hơn
QCVN 08: 2015-MT/BTNMT (B1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt. Riêng đối với hai thông số ô nhiễm là COD, BOD5 tại 02 vị
trí quan trắc trên sông Thao (sau điểm xả thải của Nhà máy giấy Yên Hợp và
sau cửa Ngòi Xẻ-nguồn tiếp nhận nước thải của Nhà máy giấy Minh Quân) đã
và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm COD và BOD5, Hàm lượng COD, BOD5 tại vị
trí này cao hơn so với quy chuẩn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) từ một
đến dưới 2 lần. Trong đó, năm 2013, 2014 cho thấy sự tăng đột biến của hai chỉ
số COD, BOD5 tăng gấp 2,1 lần và 2 lần. Các chỉ số quan trắc về kim loại
nặng đều thấp hơn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) rất nhiều lần; đối với
thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS), do sông Hồng là dòng sông có lượng phù xa
rất cao nên hàm lượng TSS trong nước luôn cao hơn quy chuẩn pho phép.
+ Thực trạng ô nhiễm môi trường tại ô nhiễm nước các suối chính: Qua
kết quả quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Yên Bái cho thấy
một số con suối (Ngòi Thia tại Nghĩa Lộ, suối Minh An tại Văn Chấn, Suối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khánh Hoà tại Lục Yên, Ngòi Lâu tại thành phố Yên Bái) là nguồn tiếp nhận
18
nước thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất giấy đế, chế biến tinh bột sắn và các
suối (Khe Dài, Ngòi Yên tại thành phố Yên Bái) là nguồn tiếp nhận NTSH đô
thi, nước thải bệnh viện đã có dấu hiệu bị ô nhiễm COD, BOD5. Hàm lượng
COD, BOD5 có diễn biến tăng trong các năm trở lại đây và cao hơn so với quy
chuẩn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) trên 2-3 lần. Trong đó, năm 2014
cho thấy chất lượng một số suối (Ngòi Yên, Ngòi Lâu-Yên Bái, Minh An-Văn
Chấn; Khánh Hoà-Lục Yên) có sự gia tăng đột biến bất thường, hàm lượng
BOD5 tăng cao hơn so với quy chuẩn cho phép. Ngược lại hàm lượng COD của
các suối (Khe Dài-Yên Bái, Ngòi Thia-Nghĩa Lộ, Minh An-Văn Chấn) đã có sự
cải thiện nhất định, làm lượng COD đã giảm thấp hơn so với quy chuẩn. Các vị
trí khác đều có các thông số chất lượng nước duy trì ở dưới mức QCVN
08:2015-MT/BTNMT (B1). Các chỉ số quan trắc về kim loại nặng đều thấp
hơn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) rất nhiều lần; Thông số về tổng chất
rắn lơ lửng (TSS) một vài điểm quan trắc và thời điểm quan trắc có sự biến
động, tuy nhiên sự biến động nhưng chỉ mang tính cục bộ không có tính chất
diễn biến kéo dài, thường xuyên. Nhìn chung, các vị trí quan trắc nước sông,
suối trên địa bàn tỉnh có nồng độ COD và BOD5 vượt quá quy chuẩn cho
phép thường là nơi tiếp nhận nước thải của các cơ sở chế biến lâm, nông sản
như: sản xuất giấy đế, chế biến tinh bột sắn, một số cơ sở chăn nuôi lợn... và
nước thải đô thị từ hoạt động sinh hoạt của nhân dân cũng như các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các đô thị như các cơ sở y tế, nhà hàng,
khách sạn, giết mổ gia súc, gia cầm... nhưng ở mức độ ảnh hưởng không lớn.
Tuy nhiên, nếu tình trạng ô nhiễm này tiếp tục diễn biến kéo dài sẽ gây ảnh
hưởng môi trường nước mặt và đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân trên địa bàn.
- Thực trạng ô nhiễm nước mặt một số hồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Kết
quả phân tích chất lượng nước hồ Thác Bà định kỳ hàng năm cho thấy chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng nước Hồ Thác Bà đã có dấu hiệu bị ô nhiễm BOD5, COD, trong các
19
năm 2012, 2013 tại vị trí mỏ Mông Sơn hàm lượng BOD5, COD đều vượt quy
chuẩn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (A2) dưới 2 lần. Tuy nhiên, trong năm
2014 chất lượng nước đang có dấu hiệu được cải thiện, hàm lượng BOD5,
COD đang có dấu hiệu giảm và được duy trì ổn định ở mức A2 và A1 tại các
vị trí lấy mẫu. Hàm lượng DO trong nước được cải thiện trong thời kỳ quan
trắc, hiện tại đạt mức A1. Các thông số chất lượng nước khác không có dấu
hiệu ô nhiễm.
Ngoài ra tại một số các hồ khác thì có một số thông số ở một số hồ đã
vượt quy chuẩn như: Tổng số Coliform tại hồ Tuần Quán, hồ Yên Hòa và hồ
Km5 đã vượt quá quy chuẩn cho phép, đặc biệt là nước hồ Tuần Quán; nồng
độ COD và BOD5 tại các vị trí như nước hồ Km5, hồ Yên Hòa, hồ Tuần Quán,
hồ Nam Cường (thành phố Yên Bái), nước hồ Trung tâm các huyện Văn Yên,
Trấn Yên và Lục Yên mặc dù có xu hướng tăng đều qua các năm và đến năm
2013 đến nay đã vượt quy chuẩn cho phép; đối với hồ Tuần Quán, đây là hồ bị
ảnh hưởng rất lớn của bãi rác thải Tuần Quán nên chất lượng nước hồ đã bị ô
nhiễm khá lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm của
nước hồ đã được suy giảm.
1.5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đánh giá hệ thống xử lý nước thải,
chất lượng nước thải của các Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Theo một số tài liệu khoa học, sách hướng dẫn xử lý nước thải như:
Quản lý môi trường trong ngành chế biến tinh bột sắn ở Việt Nam của Lê Văn
Khoa. SanderBoot; Tài liêu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành sản xuất tinh
bột sắn của Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (2009); Nghiên cứu đánh giá
hiệu quả XLNT tinh bột mì bằng công nghệ sinh học kiêu khí trên các loại vật
liệu lọc khác nhau, Science & Technology Development; Truong, P.N.
(1998), Vetiver system for prevention and treatment of contaminated land and
water, Office of the Royal Development Projects Board, Bangkok, Thailand;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mai, H.N.P. (2006), Integrated treatment of tapioca processing industrial
20
wastewater based on environmentai bio-technology, Phd dissertation,
Wageningen University, The Netherlands; “Xử lý nước thải tinh bột sắn của
Công ty môi trường Ngọc Lân cũng như một số Đồ án như: Đồ án xử lý nước
thải Nhà máy sản xuất tinh bột sắn công suất 150.000 tấn/năm của Nguyễn
Trường Duy; Đồ án nghiên cứu xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn tiếp cận
theo hướng tiếp cấn cơ chế phát triển sạch CDM của Đỗ Hải Vân; Đồ án
nghiên cứu đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Tân Hiếu Hưng trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình cho thấy trong
quá trình chế biến tinh bột sắn sẽ phát sinh một lượng lớn nước thải, trong
nước thải có chứa các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza,
pectin, đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm
cao cho các dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn, cũng như hoạt
động của Nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện này, thì nước thải sinh ra từ nhà
máy sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất
hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất
cao, các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học
(BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với nồng độ rất cao và trong thành
phần của vỏ sắn và lõi củ sắn có chứa Cyanua (CN-) một trong những chất
độc hại có khả năng gây ung thư. Theo các tài liệu và đề tài nghiên cứu nêu
trên thì nước thải chưa qua hệ thống xử lý của các Nhà máy chế biến tinh bột
sắn có thông số đều vượt quá giới hạn cho phép so với cột B - QCVN
63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến tinh
bột sắn, cụ thể: Hàm lượng TS vượt quá từ 30 - 65 lần, COD vượt từ 106 -
175 lần, BOD5 vượt 100 - 170 lần. Đồng thời lượng nước thải từ các nhà máy
chế biến tinh bột sắn sử dụng rất lớn, nếu như nước thải này không được xử lý
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người dân, ảnh hưởng đến môi
trường đất, môi trường nước, môi trường xung quanh và nếu lượng nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã được xử lý đảm bảo mà không tuần hoàn tái sử dụng trở lại sẽ gây lãng phí
21
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu
quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên - Công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái” để nghiên cứu.
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
- Nước thải tại Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên.
- Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên.
- Quy trình, công nghệ xử lý nước thải tại Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên.
2.1.2. Phạm vi
- Phạm vi không gian: Thực trạng chất lượng xử lý nước thải của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên - Công ty Cổ phẩm Lâm nông sản thực
phẩm Yên Bái.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích chất lượng nước thải của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên các năm 2015-2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Được tiến hành tại Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên; Công ty Cổ phẩm Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái; Chi cục
Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Văn Yên và Uỷ ban nhân dân xã Đông Cuông, huyện Văn Yên.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 7/2019 - tháng 6/ 2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
- Quá trình xây dựng và phát triển của nhà máy
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của nhà máy
- Công suất và sản phẩm của nhà máy
2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Văn Yên
- Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kinh phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải của nhà máy
23
- Thực trạng thu gom và xử lý nước thải của Nhà máy
+ Thực trạng nước thải trước xử lý
+ Thực trạng nước thải sau xử lý
2.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà chế biến tinh bột sắn Văn Yên
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Văn Yên.
- Đánh giá thực trạng nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn
Yên qua ý kiến của cán bộ chuyên môn và người dân trên địa bàn.
2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và tuần
hoàn nước của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
- Giải pháp về tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên
- Giải pháp về cải tiến, đổi mới công nghệ
- Giải pháp kiểm tra, giám sát hệ thống
- Giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu vể tổ chức hoạt động (quy mô, diện tích, cơ cấu
tổ chức, công nghệ thiết bị sử dụng) của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn
Yên: Thu thập ở Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên Yên; Công ty Cổ
phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái.
- Thu thập các số liệu về việc đầu tư Nhà máy, đầu tư các công trình xử
lý môi trường của Nhà máy, việc vận hành và xử lý nước thải của Nhà máy:
Thu thập ở Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên; Công ty Cổ phần Lâm
nông sản thực phẩm Yên Bái; Phòng Tài nguyên và Môi trường Văn Yên; Chi
cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái.
- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí của tỉnh, các sách
giáo khoa tham khảo, các tài liệu khoa học, các Đề án nghiên cứu và internet.
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
a) Khảo sát hiện trường: Trực tiếp xuống Nhà máy tiếp cận công nghệ
sản xuất, quy trình thu gom xử lý nước thải của Nhà máy.
b) Lấy mẫu, phân tích
* Phương pháp lấy mẫu
- Lựa chọn vị trí lấy mẫu:
+ Nước thải trước khi vào hệ thống xử lý.
+ Nước thải sau hệ thống xử lý (tại hồ cuối cùng có thể sử dụng để tuần
hoàn lại phục vụ sản xuất và miệng cống nước thải trước khi thoát ra sông Hồng).
- Cách lấy mẫu:
+ Điều kiển thời tiết tốt: trời nắng, thời điểm lấy mẫu trước 9 giờ sang.
+ Dụng cụ lấy mẫu sạch, được đánh dấu để tránh sự nhầm lẫn.
+ Mẫu nước quan trắc được được lấy phía dưới mặt nước ở độ sâu 0,25
m tại trung tâm khu vực lấy mẫu.
+ Mẫu nước thải được lấy từ năm 2015-2020. Thời điểm lấy mẫu vào
những thời đểm nhà máy đang hoạt động sản xuất, mẫu nước thải được lấy ở
vị trí trước khi vào hệ thống xử lý (tọa độ vị trí lấy mẫu: X: 2426119.283; Y:
487480.557), sau hệ thống xử lý nước thải (vị trí chảy ra sông Hồng, tọa độ:
X: 2425956.338, Y: 487408.691).
+ Nước thải được lấy mẫu bằng ống Ruttner, ống này có dạng hình trụ
mở, dung tích từ 1 đến 3 lít có nắp đậy ở mỗi đầu. Các nắp này có thể được
mở ra hoặc đóng vào nhờ một hệ thống dây. Ống Ruttner làm bằng nhựa, khi
ống được mở ra, nước sẽ đi qua, đến độ sâu cần lấy mẫu, người ta thường kéo,
hạ ống lên xuống vài lần (dao động trong khoảng 25 cm) trước khi đóng nắp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lại để lấy mẫu.
25
Bảng 2.1. Thời gian lấy mẫu, tọa độ vị trí lấy mẫu
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Tọa độ vị trí lấy mẫu Thời Nhà máy sắn Văn Yên số 1 Nhà máy sắn Văn Yên số 2 gian lấy STT Trước hệ thống Sau hệ thống Trước hệ thống Sau hệ thống mẫu xử lý xử lý xử lý xử lý
1 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’
4/2015 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’
2 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’
11/2015 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’
3 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’
3/2016 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’
4 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’
11/2016 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’
5 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’
2/2017 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’
6 Tháng N: 21055’537’’ N: 21056’967’’ N: 21055’580’’ N: 21055’533’’
12/2017 E:104037’530’’ E:104037’602’’ E:104037’424’’ E:104037’413’’
7 Tháng N: 21055’966’’ N: 21055’891’’ N: 21056’005’’ N: 21055’888’’
3/2018 E:104037’733’’ E:104037’682’’ E:104037’659’’ E:104037’682’’
8 Tháng X:2426381 X:2426084
12/2019 Y:487046 Y:487204
9 Tháng X:2436351 X:2426097
2/2020 Y:487052 Y:487209
* Phương pháp bảo quản mẫu nước
Đối với tất cả các mẫu nước thải sau khi lấy được đựng trong bình
polietylen, tránh ánh sáng và bảo quản ở 40C, ngoài ra tùy từng trường hợp cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể mà ta có thể bảo quản với các mẫu như sau:
26
Do chỉ tiêu pH biến đổi rất nhanh nên chúng ta xác định ngay tại hiện
trường lấy mẫu.
2- thì ta cho thêm 2 - 4 ml CHCl3.
Đối với mẫu nước cần phân tích chỉ số SO4
3- thì ta cho thêm 1 - 2 ml CHCl3.
Đối với mẫu nước cần phân tích chỉ số PO4
Đối với nước thải cần phân tích chỉ tiêu F thì phải đựng trong bình
polietilen và bảo quản lạnh.
Mẫu nước cần phân tích chỉ tiêu SS và BOD được bảo quản lạnh ở
nhiệt độ từ 2-50C.
Mẫu nước thải cần phân tích chỉ tiêu COD được axit hóa đến pH < 2
bằng H2SO4, làm l ạnh ở nhiệt độ từ 2 -5 0C.
2-, phân
* Phương pháp phân tích mẫu nước
2-, F-, PO4
Các thông số môi trường: pH, COD, BOD, TSS, SO4
tích theo các phương pháp trong phòng thí nghiệm.
- Độ pH: Tại hiện trường lấy mẫu trên máyđo pH meter, lưu ý là điện cực
của máy luôn được bảo quản trong dung dịch bảo quản, trước khi đo cần thử
máy với dung dịch chuẩn tuân theo phương pháp phân tích của TCVN 6492 - 1999.
Các thông số khác được phân tích theo phương pháp cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Phương pháp phân tích một số thông số
STT Thông số Số hiệu phương pháp
1.
• TCVN 6001-1:2008 ; • TCVN 6001-2:2008 ;
2. BOD5 • SMEWW 5210B:2012;
• SMEWW 5210D:2012
• TCVN 6491:1999 ;
• SMEWW 5220B:2012; 3. COD • SMEWW 5220C:2012;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
• SMEWW 5220D:2012
27
STT Thông số Số hiệu phương pháp
• TCVN 6625:2000 ; 4. TSS • SMEWW 2540D:2012
• TCVN 5988-1995;
• TCVN 6179-1:1996 ; • TCVN 6660:2000 ;
+
• SMEWW 4500-NH3.B&D:2012; 5. NH4
• SMEWW 4500-NH3.B&F:2012;
• SMEWW 4500-NH3.B&H:2012;
• USEPA method 350.2
• TCVN 6624:1-2000;
6. Tổng N • TCVN 6624:2-2000;
• TCVN 6638:2000 • TCVN 7323-2:2004 ; • TCVN 6494-1:2011 ;
• SMEWW 4110B:2012;
-
• SMEWW 4110C:2012,
-.D:2012; -.E:2012;
7. NO3 • SMEWW 4500-NO3
• SMEWW 4500-NO3
• US EPA method 300.0;
• US EPA method 352.1
• TCVN 6197:2008 ; • TCVN 6193:1996 ; • TCVN 6665:2011 ;
• SMEWW 3111B:2012; 8. Cd • SMEWW 3113B:2012;
• SMEWW 3125B:2012;
• US EPA method 200.8
• TCVN 6193:1996 ; • TCVN 6665:2011 ; 9. Pb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
• ISO 15586: 2003;
28
STT Thông số Số hiệu phương pháp
• SMEWW 3113B:2012;
• SMEWW 3125B:2012;
• US EPA method 239.2;
• US EPA method 200.8
• TCVN 6181:1996 ; • TCVN 7723:2007 ;
10. CN- • ISO 14403-2:2012
• SMEWW 4500-CN-C&E:2012
• TCVN 7724:2007 ; • TCVN 7877:2008 ;
• SMEWW 3112B:2012; 11. Hg
• US EPA method 7470A;
• US EPA method 200.8
• TCVN 6187-1:2009 ; • TCVN 6187-2:1996 ; • TCVN 8775:2011 ; 12. Coliform • SMEWW 9221B:2012;
• SMEWW 9222B:2012
- Lựa chọn chỉ tiêu phân tích: Theo QCVN 63:2017-MT/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải chế biến tinh
bột sắn.
c) Phương pháp phỏng vấn
Lập phiếu điều tra 2 nhóm:
- Nhóm 1: Người dân xung quanh khu vực Nhà máy.
- Nhóm 2: Cán bộ quản lý môi trường của phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Văn Yên; cán bộ Chi cục Bảo vệ môi trường.
* Nội dụng: Phỏng vấn tình hình hoạt động sản xuất và vận hành công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xử lý nước thải của Nhà máy với phiếu câu hỏi thiết kế sẵn và câu hỏi mở.
29
* Quy mô: Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Yên
(05 Phiếu), Chi cục Bảo vệ môi trường (12 Phiếu), Ủy ban nhân dân xã Đông
Cuông (03 Phiếu) và người dân xung quanh khu vực Nhà máy (40 Phiếu).
2.5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu
- Số liệu sơ cấp: Lượng nước thải phát sinh theo dõi được tổng hợp
theo tháng sau đó được nhập và tính toàn trung bình trên exel.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo của Công ty; sổ nhật trình theo
dõi vận hành hệ thống xử lý nước thải; chất lượng nước thải trước và sau hệ
thống quan trắc dựa vào số liệu báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi
trường của Công ty và số liệu của cơ quan quản lý nhà nước (nếu có).
2.5.4. Phương pháp chuyên gia
- Lựa chọn đúng chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực
nghiên cứu, trung - thực, khách quan trong nhận định, đánh giá (chuyên gia ở
đây là các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Yên, cán bộ
của Chi cục Bảo vệ môi trường, cán bộ xã Đông Cuông, huyện Văn Yên).
- Phỏng vấn đưa ra những câu hỏi về các vấn đề có liên quan đến xử lý
nước thải và tuần hoàn nước thải thải sau xử lý của Nhà máy (các nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phỏng vấn cụ thể tại phiếu phỏng vấn kèm theo).
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
3.1.1. Vị trí nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Nhà máy chế biến tinh bột tinh bột sắn Văn Yên nằm ở Khu Công
nghiệp Bắc Văn Yên, thôn Cầu Khai, xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái, cách thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên khoảng 10 Km, cách thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yên Bái khoảng 50 Km.
31
3.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên bắt đầu thi công xây dựng hoạt
động sản xuất từ năm 2001 với quy mô công suất 50 tấn sản phẩm/ngày. Căn
cứ vào nhu cầu thực tế thị trường của trong nước cũng như trên thế giới, đến
năm 2008, Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái đầu tư thêm
01 dây chuyền sản xuất với quy mô công suất 100 tấn sản phẩm/ngày, nâng
tổng quy mô công suất của Nhà máy lên 150 tấn sản phẩm/ngày. Kể từ năm
2008 đến nay, Nhà máy hoạt động sản xuất với 02 dây chuyền với tổng công
suất 150 tấn sản phẩm/ngày.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên hiện nay có tổng số 142 cán
bộ, công nhân viên và người lao động, bao gồm:
- Ban giám đốc: 04 người (gồm: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc).
- Ban Kế hoạch tài chính: 06 người (gồm: 03 kế toán, 02 thủ kho, 01
thủ quỹ).
- Ban nguyên liệu: 05 người.
- Tổ hậu cần: 06 người.
- Tổ môi trường: 04 người.
- Tổ vận hành: 48 người.
- Tổ cơ điện: 03 người.
- Tổ kỹ thuật: 02 người.
- Tổ KCS: 02 người.
- Tổ bốc xúc, đóng bao: 56 người.
- Bảo vệ, phục vụ: 06 người
3.1.4. Công suất và sản phẩm
- Quy mô, công suất: 150 tấn SP/ngày. Công suất hoạt động sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
niên vụ 2019-2020 đạt trung bình khoảng 100 tấn SP/ngày.
32
Bảng 3.1. Tình hình hoạt động sản xuất của Nhà máy từ năm 2015 - 2020
TT Quy mô công suất dự án Năm Đơn vị (tấn) Kế hoạch Thực hiện
1 Sản phẩm sản xuất Tấn 16.000 18.000 2015-2016
2 Sản phẩm sản xuất Tấn 18.000 15.400 2016-2017
3 Sản phẩm sản xuất Tấn 18.000 14.500 2017-2018
4 Sản phẩm sản xuất Tấn 20.000 22.700 2018-2019
5 Sản phẩm sản xuất Tấn 21.000 22.000 2019-2020
Nguồn: Số liệu do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên cung cấp
- Sản phẩm của nhà máy: Tinh bột sắn.
Theo số liệu cung cấp của Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn
Yên, công suất hoạt động động của nhà máy niên vụ năm 2015-2016 theo kế
hoạch đặt ra là sản xuất 16.000 tấn tinh bột/niên vụ, thực tế sản xuất đạt công
suất 18.000 tấn tinh bột/niên vụ; niên vụ năm 2016-2017 và niên vụ năm
2017-2018 kế hoạch đặt ra là 18.000 tấn tinh bột/niên vụ, tuy nhiên do thời
tiết bất lợi nhiệt độ xuống thấp, lượng sắn nguyên liệu đầu vào trong dân
không đảm bảo theo kế hoạch đề ra, đồng thời hàm lượng tinh bột thấp nên
thực tế công suất niên vụ năm 2016-2017 chỉ đạt 15.400 tấn tinh bột/niên vụ
và niên vụ năm 2017-2018 chỉ đạt 14.500 tấn tinh bột/niên vụ. Đề niên vụ
năm 2018-2019 Công ty thực hiện cải tạo lại dây chuyền sản xuất của Nhà
máy đề ra kế hoạch sản xuất niên vụ năm 2018-2019 công suất đạt 20.000 tấn
tinh bột/niên vụ và xuất niên vụ năm 2019-2020 công suất đạt 21.000 tấn tinh
bột/niên vụ, thực tế công suất niên vụ năm 2018-2019 công suất đạt 22.700
tấn tinh bột/niên vụ và niên vụ năm 2019-2020 công suất đạt 22.000 tấn tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bột/niên vụ vượt so với kế hoạch đề ra.
33
- Nguyên, nhiên, vật liện phục vụ sản xuất:
Bảng 3.2: Nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất của
Nhà máy (tính cho cả vụ sản xuất)
Nguyên liệu thô Số lượng
Đơn vị Nguyên liệu thô
80.000 290.000 4.620.000 4.500 tấn m3 Kw Tấn
STT I 1 1 2 3 4 5 Sắn củ Nước Điện Củi Gas
Sử dụng tận dụng từ hệ thống biogas của công trình xử lý nước thải
Giấy văn phòng 10 Kg/tháng
Hóa chất
6 II 9 10 Polyme Trợ lắng 2 30 Tấn Tấn
Nguồn: Số liệu do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên cung cấp
Theo số liệu của Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
cung cấp để sản xuất cho 1 niên vụ thì lượng nguyên, nhiên, vật liệu cần sử
dụng khoảng: 80.000 tấn củ; 290.000 m3 nước; 4.620.000 KW điện; 4.500 tấn
củi; 10 Kg giấy văn phòng; 2 tấn Polyne và 30 tấn trợ lắng phục vụ cho xử lý
nước thải.
Bảng 3.3. Thống kê lượng nước thải phát sinh hàng tháng
TT Tháng Lượng nước thải phát sinh Đơn vị (m3)
1 60.000 11
2 64.000 12
3 64.000 01
4 45.000 02
5 57.000 03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Số liệu do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên cung cấp
34
Do đặc thù của nhà máy chế biến tinh bột sắn thường hoạt động sản
xuát từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 3 năm sau và việc sản xuất phải dựa
vào nguồn nguyên liệu (củ sắn) thực tế mua được của người dân vào các
tháng, do vậy lượng nước thải phát sinh các tháng sẽ khác nhau. Theo số liệu
do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn cung cung thì thực tế lượng nước
thải phát sinh của mỗi niên vụ vào các tháng là khác nhau, cụ thể: tháng 11
phát sinh khoảng 60.000 m3; tháng 12 và tháng 1 phát sinh khoảng 64.000 m3,
tháng 02 phát sinh khoảng 45.000 m3; tháng 03 phát sinh khoảng 57.000 m3.
3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy
3.2.1. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đã đầu tư theo công nghệ hóa lý
kết hợp với sinh học. Công suất hoạt động tối đa là 2.900 m3/ngày, thời gian
hoạt động là 24 giờ/ngày tương đương công suất 121 m3/giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Nhà máy như sau:
35
Nước sạch
Nước thải nhà máy 1 & 2 Công suất 2.900 m3/ngày
Bể lắng gạn tách cặn, rác
PC1
Rác
Bể thu gom – T1
Thu gom xử lý
Ghi chú:
Tách rác tinh – RSC1/2
Hạng mục cải tạo/xây/lắp mới
Bể kiểm tra pH – T2
Hồ sinh học kỵ khí 1 – C1
Hồ chứa bùn khẩn cấp – L2B
Hồ sinh học kỵ khí 2 – C2
Bơm dự phòng – chỉ hoạt động khi có sự cố về bùn
Bơm
PAC
Bùn
về
Hồ lắng sơ cấp – L1A
xử
lý
Hồ thiếu khí – L1B.1
Khuấy trộn
bùn Khi
Có
Hồ hiếu khí – L1B.2
Không khí
Bùn tuần hoàn
Sự
Bùn dư
Hồ hiếu khí – L1B.3
Không khí
Cố
Hồ chứa bùn dư – L1D
Hồ tùy nghi – L2A
Máy ép bùn – BFP
Polymer
PAC
Cụm Bể lắng 2 – FFT2
Polymer
Bánh bùn
L2B
Bể chứa trung gian
Nguồn: Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh
Lọc cát – SF
Không khí
bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ L1B.1 thương Đại Việt do Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm cung cấp.
Tái sử dụng
Mô tả nguyên lý hoạt động
Hồ hoàn thiện – L3
~ 70% Q
Lưu lượng 2000 m3/ngày
Nguồn tiếp nhận – QCVN 63:2017/BTNMT - Cột A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bể lắng gạn, tách rác
Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
36
Nước thải từ 02 dây chuyền sản xuất được đưa qua hệ thống bể lắng gạn,
tách cát trước khi vào hệ thống xử lý. Từ bể tách cát, dòng thải được dẫn về
bể thu gom T1, từ đây (T1) nước thải được bơm qua thiết bị lọc tách rác kiểu
trống quay để loại bỏ triệt để vỏ, bã…và các chất rắn có kích cỡ hạt lớn hơn
1mm. Thiết bị tách rác RSC1/2 được lắp bổ sung 01 bơm nước sạch (PC1) để
thực hiện việc vệ sinh định kỳ sau thời gian hoạt động.
Nước thải sau tách rác được dẫn vào bể kiểm tra pH (T2). Tại bể T2,
dòng thải được đo và kiểm tra pH để đánh giá sơ bộ chất lượng nước thải.
Sau khi ra khỏi bể kiểm tra pH dòng thải được dẫn vào hồ sinh học kỵ
khí số 1 sau đó qua hồ kỵ khí số 2 (Cirgas 1 & 2) để thực hiện quá trình xử lý
phân hủy kỵ khí theo cơ chế phản ứng sau (*):
CxHyOzNt + VS kỵ khí = CH4 + CO2 + Tế bào mới +….+ H2O
(1)
Sau khi ra khỏi C2, dòng thải được dẫn vào hồ lắng sơ cấp L1A để thực
hiện quá trình điều hòa và lắng gạn chất rắn lơ lửng ra khỏi nước.
Trường hợp hệ đường ống dẫn nước thải từ hồ kỵ khí Cirgas C2 qua hồ
lắng sơ cấp L1A có sự cố do hàm lượng bùn nhiều gây tắc nghẽn, thì bơm sự
cố (PC2) sẽ bơm trực tiếp nước từ hồ kỵ khí Cirgas C2 sang hồ lắng sơ cấp L1A.
Hồ lắng sơ cấp L1A
Hỗn hợp nước thải chứa các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD, TN,
Amonia... và cặn lơ lửng TSS < 2000 mg/l) sẽ được đưa vào bể lắng L1A để
lắng các chất rắn lơ lửng.
Tại đây, hoá chất PAC được châm và trộn đều trên đường ống trước khi
vào hồ lắng sơ cấp.
Nước sau bể lắng L1A sẽ tự chảy tràn qua bể thiếu khí L1B.1
Bùn lắng dưới đáy bể L1A sẽ được hệ thống gồm bơm airlift bơm về bể chứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bùn L1D.
37
Trong trường hợp bùn trong bể L1D quá nhiều không kịp ép, bùn trong
hồ này sẽ được bơm về bể chứa bùn sự cố L2B.
Trong một vài trường hợp khi chất rắn lơ lửng trong đầu ra của bể C2
khó lắng, bùn qua hồ lắng sơ cấp L1A quá nhiều thì:
+ 02 bơm chìm đặt tại hồ C2 sẽ bơm nước qua hồ lắng sơ cấp L1A;
Hồ thiếu khí + Hiếu khí (ASBR) - L1B.1/ L1B.2/ L1B.3 (Cải tạo
hiện hữu)
Trong bể thiếu khí hầu như không có oxy, giúp vi khuẩn phản nitrat sử
dụng nitrat như một thành phần nhận điện tử biến chúng thành nitơ.
Một lượng hỗn hợp nước và Sinh khối bùn đáng kể từ hồ sinh học hiếu
khí được quay vòng về bể khử nitrat này cùng với nguồn nước thô. Hồ thiếu
khí (Anoxyc) được khuấy trộn cơ học bằng 10 máy khuấy chìm nhằm giữ bùn
ở trạng thái lơ lửng và nhằm tạo sự tiếp xúc giữa nguồn thức ăn và vi sinh.
Hoàn toàn không cung cấp oxy cho bể này vì oxy có thể gây ức chế cho vi
sinh vật khử nitrate.
Một lượng hổn hợp bùn và nước thải tại hồ hiếu khí L1B.3 được 05 bơm
bùn Air lip và 03 bơm chìm bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí - L1B.1.
Nước thải sau khi khử nitơ sẽ tiếp tục tự chảy qua Hồ xử lý hiếu khí
L1B.2 và tiếp tục qua Hồ xử lý hiếu khí L1B.3 kết hợp nitrate hóa. Phần lớn
chất ô nhiễm (COD, BOD) được xử lý tại đây với hiệu suất trên 90%.
Nguyên lý hoạt động của cụm hồ Thiếu khí L1B.1 và Hiếu khí L1B.2/3
như sau: Nước thải chảy vào liên tục tại đầu vào Hồ thiếu khí L1B.1 trong khi
các quá trình phản ứng, khuấy trộn, sục khí và lắng vẫn diễn ra trong các hồ
này. Quá trình được gọi là “hoạt động theo mẻ với dòng nước vào liên tục”.
Quá trình hoạt động theo mẻ diễn ra tại hồ Hiếu khí L1B.3. Trong 1 ngày sẽ
thực hiện 02 chu trình ứng với mỗi chu trình là sục khí và lắng. Nước thải sau
khi lắng sẽ tự động được tháo nhờ hệ thống cửa phai tự động đặt cuối bể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
L1B.3 đẫn vào hệ thống cống chảy sang Hồ trung gian - L2A.
38
Bùn dư định kỳ sẽ được xả về Hồ chứa bùn 1 - L1D nhờ hệ thống bơm
bùn từ hồ hiếu khí L1B.3.
Hồ trung gian - L2A (Cải tạo hiện hữu L2AB)
Nước thải tiếp tục được xử lý một phần nhờ các quá trình sinh học diễn
ra trong hồ trung gian này. Hồ trung gian như một hồ tuỳ nghi.
Để tăng hiệu quả xử lý và giảm chất rắn lơ lửng trong nước thải sau xử
lý, tại khu vực cuối hồ trung gian L2A này được bố trí bơm nước lên cụm bể
lắng hoá lý - FFT2.
Cụm bể lắng hoá lý - FFT2 (Cải tạo hiện hữu)
Nước thải được bơm chìm trung gian bơm lên phân phối 03 ngăn lắng
của cụm bể FFT2. Trước khi vào các ngăn lắng này nước thải được trộn đều
hoá chất trợ keo tụ bao gồm PAC và Polymer nhờ ống trộn online. Sau quá
trình lắng, nước trong được thu trên mặt và chảy qua ngăn chứa trung gian
của cụm bể FFT2. Bùn được thu gom đáy bể lắng và định kỳ được xả về hồ
chứa bùn sự cố - L2B thông qua van điều khiển bằng khí nén.
Sau cụm bể lắng là bể chứa trung gian thu gom nước sau lắng của cụm
bể lắng này.
Cụm bồn lọc cát - SF1/2/3/4 (Lắp mới)
Để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý ổn định nước thải tại ngăn trung
gian của cụm bể lắng hoá lý - FFT2 được bơm lọc bơm vào 04 bồn lọc cát -
SF tuỳ theo yêu cầu vận hành. Sau quá trình lọc cát áp lực phần chất rắn lơ
lửng sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp cát còn nước trong sẽ được thu gom qua hệ
thống đường ống.
Sau thời gian lọc, lớp vật liệu sẽ bị tắc cần phải rửa lọc. Quá trình rửa lọc
sử dụng không khí để rửa lọc nhờ 01 máy thổi khí. Nước sau quá trình rửa lọc
tự chảy vào hồ chứa bùn sự cố - L2B.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hồ hoàn thiện
39
Nước sau quá trình lọc được dẫn qua hồ hoàn thiện trước khi thải ra môi
trường.
Hồ có chức năng ổn định chất hữu cơ, Nitơ, Phốtpho,… còn lại trong
nước thải sau xử lý và phục vụ tái sử dụng nước thải cho các công tác tưới
tiêu, rửa sàn,… trong nhà máy.
Phần nước sau khi qua xử lý chảy ra nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn cột
A - QCVN 40:2011/BTNMT.
Hệ xử lý bùn (Cải tạo)
Hồ chứa bùn 1 - L1D: Bùn hoá lý từ hồ lắng sơ bộ - L1A và bùn sinh
học dư từ quá trình xử lý hiếu khí tại hồ hiếu khí L1B.3 được chứa trong hồ
chứa bùn này. Phần nước trong của hồ chứa bùn 1 này sẽ được dẫn về hồ
thiếu khí - L1B.1 nhờ hệ thống đường ống. Bùn trong bể được bơm về máy ép
bùn băng tải - BFP đặt tại nhà chứa máy ép bùn N2. Khi cần xử lý bùn thì bùn
từ hồ chứa bùn sự cố - L2B được bơm về hồ chứa bùn này để xử lý. Để tránh
bùn lắng đọng lâu ngày dưới đáy hồ, đáy hồ bố trí khuấy trộn khí bằng ống
đục lỗ.
Hồ chứa bùn sự cố - L2B: Bùn hoá lý tại cụm bể lắng FFT2 và nước
rửa sau lọc cát của bồn lọc cát và lượng bùn sự cố từ hố lắng sơ cấp - L1A sẽ
được chứa tại đây. Phần nước trong phía trên sẽ được bơm sang bể sinh học
kỵ khí 2 - C2. Trong trường hợp cần xử lý bùn tại hồ này, thì bơm sẽ bơm bùn
về bể chứa bùn dư - L1D
Máy ép bùn: Bùn từ bể chứa bùn bùn được bơm vào máy ép bùn dạng
băng tải nhờ bơm bùn để tách nước. Nước sau tách sẽ được dẫn lại vào hồ
thiếu khí - L1B.1. Bùn sau tách nước có độ ẩm khoảng 70% - 80% được đóng
bao và định kỳ đi xử lý.
Mô tả nguyên lý hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bể lắng gạn, tách rác
40
Nước thải từ 02 dây chuyền sản xuất được đưa qua hệ thống bể lắng gạn,
tách cát trước khi vào hệ thống xử lý. Từ bể tách cát, dòng thải được dẫn về
bể thu gom T1, từ đây (T1) nước thải được bơm qua thiết bị lọc tách rác kiểu
trống quay để loại bỏ triệt để vỏ, bã…và các chất rắn có kích cỡ hạt lớn hơn
1mm. Thiết bị tách rác RSC1/2 được lắp bổ sung 01 bơm nước sạch (PC1) để
thực hiện việc vệ sinh định kỳ sau thời gian hoạt động.
Nước thải sau tách rác được dẫn vào bể kiểm tra pH (T2). Tại bể T2,
dòng thải được đo và kiểm tra pH để đánh giá sơ bộ chất lượng nước thải.
Sau khi ra khỏi bể kiểm tra pH dòng thải được dẫn vào hồ sinh học kỵ
khí số 1 sau đó qua hồ kỵ khí số 2 (Cirgas 1 & 2) để thực hiện quá trình xử lý
phân hủy kỵ khí theo cơ chế phản ứng sau (*):
CxHyOzNt + VS kỵ khí = CH4 + CO2 + Tế bào mới +….+ H2O (1)
Sau khi ra khỏi C2, dòng thải được dẫn vào hồ lắng sơ cấp L1A để thực
hiện quá trình điều hòa và lắng gạn chất rắn lơ lửng ra khỏi nước.
Trường hợp hệ đường ống dẫn nước thải từ hồ kỵ khí Cirgas C2 qua hồ
lắng sơ cấp L1A có sự cố do hàm lượng bùn nhiều gây tắc nghẽn, thì bơm sự
cố (PC2) sẽ bơm trực tiếp nước từ hồ kỵ khí Cirgas C2 sang hồ lắng sơ cấp L1A.
Hồ lắng sơ cấp L1A
Hỗn hợp nước thải chứa các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD, TN,
Amonia... và cặn lơ lửng TSS < 2000 mg/l) sẽ được đưa vào bể lắng L1A để
lắng các chất rắn lơ lửng.
Tại đây, hoá chất PAC được châm và trộn đều trên đường ống trước khi
vào hồ lắng sơ cấp.
Nước sau bể lắng L1A sẽ tự chảy tràn qua bể thiếu khí L1B.1
Bùn lắng dưới đáy bể L1A sẽ được hệ thống gồm bơm airlift bơm về bể
chứa bùn L1D.
Trong trường hợp bùn trong bể L1D quá nhiều không kịp ép, bùn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồ này sẽ được bơm về bể chứa bùn sự cố L2B.
41
Trong một vài trường hợp khi chất rắn lơ lửng trong đầu ra của bể C2
khó lắng, bùn qua hồ lắng sơ cấp L1A quá nhiều thì:
+ 02 bơm chìm đặt tại hồ C2 sẽ bơm nước qua hồ lắng sơ cấp L1A;
Hồ thiếu khí + Hiếu khí (ASBR) - L1B.1/ L1B.2/ L1B.3 (Cải tạo
hiện hữu)
Trong bể thiếu khí hầu như không có oxy, giúp vi khuẩn phản nitrat sử
dụng nitrat như một thành phần nhận điện tử biến chúng thành nitơ.
Một lượng hỗn hợp nước và Sinh khối bùn đáng kể từ hồ sinh học hiếu
khí được quay vòng về bể khử nitrat này cùng với nguồn nước thô. Hồ thiếu
khí (Anoxyc) được khuấy trộn cơ học bằng 10 máy khuấy chìm nhằm giữ bùn
ở trạng thái lơ lửng và nhằm tạo sự tiếp xúc giữa nguồn thức ăn và vi sinh.
Hoàn toàn không cung cấp oxy cho bể này vì oxy có thể gây ức chế cho vi
sinh vật khử nitrate.
Một lượng hổn hợp bùn và nước thải tại hồ hiếu khí L1B.3 được 05 bơm
bùn Air lip và 03 bơm chìm bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí - L1B.1.
Nước thải sau khi khử nitơ sẽ tiếp tục tự chảy qua Hồ xử lý hiếu khí
L1B.2 và tiếp tục qua Hồ xử lý hiếu khí L1B.3 kết hợp nitrate hóa. Phần lớn
chất ô nhiễm (COD, BOD) được xử lý tại đây với hiệu suất trên 90%.
Nguyên lý hoạt động của cụm hồ Thiếu khí L1B.1 và Hiếu khí L1B.2/3
như sau: Nước thải chảy vào liên tục tại đầu vào Hồ thiếu khí L1B.1 trong khi
các quá trình phản ứng, khuấy trộn, sục khí và lắng vẫn diễn ra trong các hồ
này. Quá trình được gọi là “hoạt động theo mẻ với dòng nước vào liên tục”.
Quá trình hoạt động theo mẻ diễn ra tại hồ Hiếu khí L1B.3. Trong 1 ngày sẽ
thực hiện 02 chu trình ứng với mỗi chu trình là sục khí và lắng. Nước thải sau
khi lắng sẽ tự động được tháo nhờ hệ thống cửa phai tự động đặt cuối bể
L1B.3 đẫn vào hệ thống cống chảy sang Hồ trung gian - L2A.
Bùn dư định kỳ sẽ được xả về Hồ chứa bùn 1 - L1D nhờ hệ thống bơm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bùn từ hồ hiếu khí L1B.3.
42
Hồ trung gian - L2A (Cải tạo hiện hữu L2AB)
Nước thải tiếp tục được xử lý một phần nhờ các quá trình sinh học diễn
ra trong hồ trung gian này. Hồ trung gian như một hồ tuỳ nghi.
Để tăng hiệu quả xử lý và giảm chất rắn lơ lửng trong nước thải sau xử
lý, tại khu vực cuối hồ trung gian L2A này được bố trí bơm nước lên cụm bể
lắng hoá lý – FFT2.
Cụm bể lắng hoá lý - FFT2 (Cải tạo hiện hữu)
Nước thải được bơm chìm trung gian bơm lên phân phối 03 ngăn lắng
của cụm bể FFT2. Trước khi vào các ngăn lắng này nước thải được trộn đều
hoá chất trợ keo tụ bao gồm PAC và Polymer nhờ ống trộn online. Sau quá
trình lắng, nước trong được thu trên mặt và chảy qua ngăn chứa trung gian
của cụm bể FFT2. Bùn được thu gom đáy bể lắng và định kỳ được xả về hồ
chứa bùn sự cố - L2B thông qua van điều khiển bằng khí nén.
Sau cụm bể lắng là bể chứa trung gian thu gom nước sau lắng của cụm
bể lắng này.
Cụm bồn lọc cát - SF1/2/3/4 (Lắp mới)
Để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý ổn định nước thải tại ngăn trung
gian của cụm bể lắng hoá lý - FFT2 được bơm lọc bơm vào 04 bồn lọc cát -
SF tuỳ theo yêu cầu vận hành. Sau quá trình lọc cát áp lực phần chất rắn lơ
lửng sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp cát còn nước trong sẽ được thu gom qua hệ
thống đường ống.
Sau thời gian lọc, lớp vật liệu sẽ bị tắc cần phải rửa lọc. Quá trình rửa lọc
sử dụng không khí để rửa lọc nhờ 01 máy thổi khí. Nước sau quá trình rửa lọc
tự chảy vào hồ chứa bùn sự cố - L2B.
Hồ hoàn thiện
Nước sau quá trình lọc được dẫn qua hồ hoàn thiện trước khi thải ra môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường.
43
Hồ có chức năng ổn định chất hữu cơ, Nitơ, Phốtpho,… còn lại trong
nước thải sau xử lý và phục vụ tái sử dụng nước thải cho các công tác tưới
tiêu, rửa sàn,… trong nhà máy.
Phần nước sau khi qua xử lý chảy ra nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn cột
A - QCVN 40:2011/BTNMT.
Hệ xử lý bùn (Cải tạo)
Hồ chứa bùn 1 - L1D: Bùn hoá lý từ hồ lắng sơ bộ - L1A và bùn sinh
học dư từ quá trình xử lý hiếu khí tại hồ hiếu khí L1B.3 được chứa trong hồ
chứa bùn này. Phần nước trong của hồ chứa bùn 1 này sẽ được dẫn về hồ
thiếu khí - L1B.1 nhờ hệ thống đường ống. Bùn trong bể được bơm về máy ép
bùn băng tải - BFP đặt tại nhà chứa máy ép bùn N2. Khi cần xử lý bùn thì bùn
từ hồ chứa bùn sự cố - L2B được bơm về hồ chứa bùn này để xử lý. Để tránh
bùn lắng đọng lâu ngày dưới đáy hồ, đáy hồ bố trí khuấy trộn khí bằng ống
đục lỗ.
Hồ chứa bùn sự cố - L2B: Bùn hoá lý tại cụm bể lắng FFT2 và nước
rửa sau lọc cát của bồn lọc cát và lượng bùn sự cố từ hố lắng sơ cấp - L1A sẽ
được chứa tại đây. Phần nước trong phía trên sẽ được bơm sang bể sinh học
kỵ khí 2 - C2. Trong trường hợp cần xử lý bùn tại hồ này, thì bơm sẽ bơm bùn
về bể chứa bùn dư - L1D
Máy ép bùn: Bùn từ bể chứa bùn bùn được bơm vào máy ép bùn dạng
băng tải nhờ bơm bùn để tách nước. Nước sau tách sẽ được dẫn lại vào hồ
thiếu khí - L1B.1. Bùn sau tách nước có độ ẩm khoảng 70% - 80% được đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bao và định kỳ đi xử lý.
44
Bảng 3.4. Các hạng mục bể, thiết bị và chức năng hoạt động
Tên hạng mục
Chức năng
Bể thu gom – T1
Có chức năng như một hố thu, tiếp nhận nước thải từ các nhà máy. Đồng thời là một hố bơm rồi bơm lên bể chỉnh pH – T2
Bể điều chỉnh pH – T2 Điều chỉnh pH thích hợp 6.5 – 7.5
Hồ kỵ khí 1 – C1
Xử lý chất ô nhiễm nhờ các quá trình sinh học kỵ khí
Hồ kỵ khí 2 – C2
Xử lý chất ô nhiễm nhờ các quá trình sinh học kỵ khí
Hồ lắng sơ bộ - L1A Hồ xử lý thiếu khí – L1B.1
Hồ hiếu khí – L1B.2
Hồ hiếu khí – L1B.3
Hồ chứa trung gian – L2A
Phản ứng, lắng hoá lý, tách cặn - Xử lý Ni tơ: các vi sinh vật thiếu khí giúp chuyển đổi Nito ở dạng Nitrite, Nitrate thành khí N2 bay ra khỏi bể Phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí. BOD5 trong nước thải được chuyển hóa thành khí CO2 bay đi và nước Tăng tải lượng chất bẩn và thời gian lưu thủy lực để đáp ứng việc tăng nồng độ chất bẩn đầu vào. Hỗn hợp nước + bùn vi sinh được tuần hoàn về bể Anoxyc để tiếp tục chu trình xử lý Chức năng cụm bể này nước vào liên tục, nước tháo ra gián đoạn. Lưu nước thải, tiếp tục xử lý một phần chất ô nhiễm còn lại
Bể lắng 2 – FFT2
Phản ứng, lắng hoá lý, tách cặn
Lọc cát - SF
Tách cặn lơ lửng có trong nước thải
Khử trùng
Hồ hoàn thiện - L3
Loại bỏ các vi trùng vi khuẩn gây bệnh. Giảm xuống mức cho phép theo tiêu chuẩn cho phép Lưu chứa tiếp nhận nước sau bể khử trùng; Làm sạch nước bằng quá trình tự nhiên, cung cấp không gian để kiểm tra chỉ tiêu sống sót (biosay) của động thực vật thủy sinh. Dự trữ nước cho việc tuần hoàn tái sử dụng nước phục vụ cho các hạng mục trong nhà máy.
Nguồn: Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh
bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương Đại Việt do Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm cung cấp.
45
- Nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện chi tiết tại bảng 3.5.
Nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện kèm theo tại phụ lục của Luận văn.
3.2.2. Kinh phí đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy
- Nước thải công nghiệp: Nhà máy đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải với tổng số tiền đầu tư là: 13.000.000.000 đồng, đáp ứng tiêu chuẩn
xả thải công nghiệp. Các hạng mục công trình đàu tư chi tiết tại bảng 3.4 và
các thiết bị đầu tư chi tiết tại bảng 3.5 của Luận Văn.
- Xây dựng 02 hồ Biogas với tổng số tiền đầu tư: 6.000.000.000 đồng.
3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Văn Yên
3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên
Theo kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng hàng năm cho thấy
nước thải sau hệ thống xử lý về cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn cho phép, đặc
biệt là sau năm 2017 khi Công ty đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước
thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên, chỉ có thông số TSS vượt
cột B-QCVN 40. Đồng thời qua tham khảo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Yên Bái, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Văn Yên, Uỷ ban nhân dân xã Mậu Đông và ý
kiến của nhân dân khu vực nhà máy ở khu máy thì từ sau năm 2017 cho đến
nay việc ô nhiễm môi trường đối với nước thải của nhà máy đã giảm hẳn, cơ
bản là chấp nhận được, nước thải ra ngoài môi trường không còn ảnh hưởng
đến môi trường và đời sống người dân xung quanh khu vực.
3.3.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý môi trường và người dân về hệ thống
xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
a) Tổng hợp ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý môi trường
Kết quả ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường và người dân xung quanh khu vực trên cơ sở điều tra của học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tổng hợp cụ thể như sau:
46
Bảng 3.5. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính của các cán bộ quản lý
về môi trường đối với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Số lượng người được phỏng vấn: 20 người.
SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)
Lưu lượng nước thải và nơi tiếp 1 nhận nước thải của Nhà máy?
1.1 Lưu lượng nước thải của nhà máy
Biết lưu lượng nước thải sản xuất của 1.1.1 10/20 50 nhà máy
Không biết lưu lượng nước thải sản 1.1.2 10/20 50 xuất của nhà máy
1.2 Biết nguồn tiếp nhận 20/20 100
Quý Công ty có trang bị hệ thống xử 2 lý nước thải không?
Có đầu tư 2.1 20/20 100
Không đầu tư 2.2 0/20 0
Hệ thống xử lý nước thải và công 3 suất xử lý
Biết công suất 3.1 12/20 60
Không biết rõ 3.2 8/20 40
Nước thải của Nhà máy của Quý Công 4 ty được xử lý như thế nào?
4.1 Tuần hoàn tái sử dụng lại 0/20 0
Xả thải trực tiếp ra môi trường, không 4.2 0/20 0 qua xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.3 Xả thải ra ngoài môi trường, qua hệ 20/20 100
47
SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)
thống xử lý
4.4 Khác 0/20 0
Hệ thống thoát nước thải và nước
5 mưa tại nhà máy của Quý Công ty
đã tách rời chưa?
Đã có 2 hệ thống thoát nước tách rời 20/20 100 5.1
Không xác định được 0/20 0 5.4
Tình trạng hoạt động hệ thống xử lý 6 khí thải?
Hoạt động tốt 16/20 80 6.1
Hoạt động bình thường 04/20 20 6.2
Không hoạt động 0/20 0 6.3
Công ty đã có hồ sơ thủ tục về môi 7 trường hay chưa
Có 20/20 100 7.1
Không 0/20 0 7.2
Quý Công ty đã được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận hoàn thành 8
công trình bảo vệ môi trường chưa?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đã được xác nhận 20/20 100
48
Bảng 3.6. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính tình trạng nước thải
của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên trước và sau năm 2017
Số lượng người được phỏng vấn: 20 người.
TRƯỚC
SAU NĂM
STT
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
NĂM 2017
2017
Số
Tỷ
Số
Tỷ lệ
lượng
lệ
lượng
Nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột
1
sắn ảnh hưởng như thế nào đến môi
trường trước và sau năm 2017?
1.1 Ảnh hưởng nghiêm trọng
18/20
90
1.2 Không rõ
02/20
10
Đã giảm thiểu đáng kể, về cơ bản đáp ứng
1.3
20/20
100
được yêu cầu
Mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà
2
máy tinh bột sắn đến môi trường như thế
nào?
2.1 Rất ảnh hưởng
20/20
100
2.2 Giảm thiểu đáng kể
20/20
100
Với mức độ ảnh hưởng như thế thì đã gây
3
ô nhiễm môi trường chưa?
3.1 Gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
20/20
100
3.2 Giảm thiểu đáng kể
20/20
100
Nước thải sản xuất tinh bột sắn của Nhà
máy khi thải ra Sông Hồng thì làm cho
4
nước ở đó biến đổi như thế nào trước và
sau năm 2017?
4.1 Bị ô nhiễm nặng nề
16/20
80
0/20
4.2 Ô nhiễm ở mức độ bình thường
0/20
0/20
4.3
Ít gây ô nhiễm
0/20
20/20
100
4.4 Không rõ
04/20
20
0/20
Nước thải của Nhà máy thải ra ngoài ảnh
5
hưởng như thế nào đến nguồn nước giếng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
TRƯỚC
SAU NĂM
STT
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
NĂM 2017
2017
trước và sau năm 2017?
5.1 Rất ảnh hưởng
0/20
0/20
5.2 Ảnh hưởng nhưng vẫn có thể sử dụng được
20/20
100
0/20
5.3
Ít ảnh hưởng
20/20
100
0/20
5.4 Chưa gây ảnh hưởng
0/20
0/20
5.5 Không rõ
0/20
0/20
Nước thải có đặc điểm về mùi như thế nào
6
trước và sau năm 2017?
0/20
6.1 Mùi hôi, thối khó chịu
20/20
100
0/20
0/20
6.2 Không có mùi
0/20
6.3 Có mùi, mùi giảm thiểu rõ rệt
20/20
100
Ảnh hưởng của nước thải của nhà máy đến môi
5
trường không khí như thế nào trước và sau năm
2017?
0/20
0/20
8.1 Nghiêm trọng
0/20
8.2 Chưa đến mức nghiêm trọng
20/20
100
0/20
0/20
8.3 Không ảnh hưởng
0/20
0/20
8.4 Không rõ
Mức độ ảnh hưởng đã giảm thiểu đáng kể,
0/20
20/20
100
8.5
cơ bản đáp đảm bảo theo quy định
Phạm vi phát tán mùi của nước thải như
9
thế nào trước và sau năm 2017?
Trên địa bàn nhiều xã
0/20
0
0/20
0
9.1
Trên địa bàn xã Đông Cuông
17/20
85
20/20
100
9.2
9.3 Không rõ
03/20
15
0/20
0
Kiến nghị đối với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên sau năm 2017:
Đề nghị Công ty chỉ đạo Lãnh đạo Nhà máy thường xuyên vận hành, nâng
10
cấp, bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải của nhà máy để xử lý chất thải đảm
bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải ra ngoài môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên
Bái, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Yên và đại diện của Uỷ ban
nhân dân xã Đông Cuông cho thấy trước năm 2017 Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên trong quá trình hoạt động thải nước thải ra ngoài môi trường gây
ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước cũng như đời sống của nhân dân xung
quanh khu vực, nhưng kể từ khi sau năm 2017, thì việc ô nhiễm môi trường
của Nhà máy đã giảm một cách rõ rệt, kể cả mùi hôi thối cũng như ảnh
hưởng đến nguồn nước. Điều này cho thấy sự quyết liệt trong công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nước, cũng như sự
lỗ lực trong việc đầu tư nâng cấp công trình xử lý môi trường của Công ty Cổ
phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái đối với Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên.
b) Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về việc xử lý nước thải của
Nhà máy chế biến tinh bột sắn VănYên
Kết quả ý kiến đánh giá của người dân trên cơ sở điều tra của học viên
được tổng hợp cụ thể như sau:
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân đối với Nhà máy chế
biến tinh bột sắn Văn Yên
Số lượng người phỏng vấn: 40 người.
SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)
Trước khi có Nhà máy thì nước ngầm ở 1 khu vực hoặc hộ gia đình như thế nào?
1.1 Có mùi tanh, hôi thối 0/40 0
1.2 Không có mùi tanh, hôi thối 18/40 45
1.3 Không rõ 8/40 20
1.4 Có sử dụng được 31/40 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5 Không sử dụng được 9/40 23
51
SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)
1.6 Nước có mầu gì
Khi có Nhà máy thì nước ngầm ở khu vực 2 biến đổi như thế nào?
2.1 Có mùi tanh, hôi thối 8/40 20
2.2 Không có mùi tanh, hôi thối 32/40 80
2.3 Không rõ 16/40 40
2.4 Có sử dụng được 32/40 80
3 Nước thải của Nhà máy trước năm 2017
3.1 Mùi hôi thối 40/40 100
3.4 Nước có mầu đen 40/40 100
3.5 Nước có mùi hôi, thối 40/40 100
4 Nước thải của Nhà máy sau năm 2017
4.1 Không có mùi tanh, hôi thối 40/40 100
4.2 Nước thải ra sông Hồng có mầu đen nhạt, bọt 40/40 100
Sau năm 2017 nước ngầm ở khu vực biến 5 đổi như thế nào?
5.1 Có mùi tanh, hôi thối 6/40 15
5.2 Không có mùi tanh, hôi thối 34/40 85
5.3 Sử dụng được 34/40 85
Ông/bà: có quan tâm đến việc phát sinh nước
6 thải và xử lý nước thải của Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên hay không?
6.1 Có 40/40 100
6.2 Không 0/40 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6.3 Nhà máy thường xuyên vận hành công trình 40/40 100
52
SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)
xử lý nước thải
Trước khi hệ thống xử lý nước thải của nhà
máy đầu tư không đảm bảo gây mùi hôi thối,
ảnh hưởng môi trường cũng như đến nguồn
nước làm ảnh hưởng đến đời sống của người
7 dân xung quanh khu vực, kể từ sau năm 2017, 40/40 100
Công ty đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý
nước thải, hệ thống sấy bã đã giảm thiểu hẳn
việc gây ô nhiễm môi trường đến khu vực xung
quanh và nguồn nước.
Đề nghị Công ty thường xuyên yêu cầu Công
ty vận hành, cải tạo, nâng cấp công trình xử 40/40 100 8 lý chất thải Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Văn Yên
Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước thường
xuyên yêu cầu Công ty vận hành, cải tạo, nâng 40/40 100 9 cấp công trình xử lý chất thải Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên
3.2.3. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên là cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng nằm trong danh mục cơ sở phải thực hiện nâng cấp, cải
tạo công trình xử lý nước thải và hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.
53
Trên cơ sở quyết liệt của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, cũng như sự lỗ lực của Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm
Yên Bái trong những năm vừa qua, năm 2017 Công ty Cổ phần Lâm nông sản
thực phẩm Yên Bái đã hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước
thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu văn Yên, nước thải sau hệ
thống xử lý đạt Cột B QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn quốc gia về
nước thải công nghiệp và cột B QCVN 63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải chế biến tinh bột sắn, Nhà máy đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái xác nhận hoàn thành xử lý triệt để
ONMTNT và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái xác nhận tại
Quyết định số 70/GXN-STNMT ngày 31tháng 3 năm 2017.
Do điều kiện địa chất khu vực, năm 2018 hệ thống hồ lắng sơ cấp của hệ
thống xử lý nước thải bị lở nên phải tiến hành nâng cấp, cải tạo lại.
Năm 2018, 2019 Công ty tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống các hồ
của hệ thống xử lý nước thải và đầu tư thêm hệ thống lọc để xử lý nước thải cho
nhà máy để xử lý nước thải đạt cột A - QCVN 63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải chế biến tinh bột sắn trước khi thải ra ngoài môi trường.
Đánh giá kết quả nước thải đầu vào trước và sau hệ thống dựa trên các
kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng năm (từ năm 2015-2020) của
Nhà máy như sau:
Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tinh bột sắn Văn Yên thể hiện ở các bảng sau:
60
Bảng 3.8. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2016
Trước khi vào
Sau hệ thống
CỘT B
CỘT B
hệ thống xử lý
xử lý
-QCVN
-QCVN
Đơn
40:2011/
63:2017/
TT
Thông số
Năm 2016
Năm 2016
vị
BTNMT
BTNMT
Lần 1 Lần 2
Lần 1
Lần 2
18,9
21,3
18,6
20,7
40
oC
Nhiệt độ
1
-
4,2
3,5
6,8
7,3
5,5÷9
5,5÷9
-
pH
2
Độ cứng theo
mg/l
103
101
89
91
3
-
-
CaCO3
Độ dẫn điện
Ms/cm
1,49
1,834
0,274
1,739
4
-
-
Nhu cầu ô xy
mg/l
894
5560
110
59,4
50
50
5
sinh hóa (BOD5)
Nhu cầu oxy hóa
mg/l
1880
10240
242
154,8
150
250
6
học (COD)
Oxy hòa tan
mg/l
3,1
1,8
4,2
2,8
-
7
-
(DO)
Tổng chất rắn lơ
mg/l
1530
1240
143
110
100
8
-
lửng (TSS)
Tổng chất rắn
mg/l
2270
8,45
147
1270
-
9
-
hòa tan (TDS)
10 Dầu, mỡ khoáng mg/l
9,6
8,44
3,2
1,74
-
10
2-
mg/l
9,7
12,7
11
5,32
-
-
11 SO4
mg/l
<0.002 <0.002 <0,002 <0,002
0,1
0,1
12 CN-
Sunfua tính theo
13
mg/l
1,96
1,85
0,57
0,52
0,5
-
H2S
Amonia tính
14
mg/l
18,2
26,6
11,9
11,5
-
10
theo N (NH4+)
-
mg/l
1,26
0,89
8,45
6,24
-
-
15 NO3
16 Tổng Nito
56,1
35,6
80
40
17 Coliform
21000
5900
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
Bảng 3.9. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2017
Trước khi vào
Sau hệ thống
CỘT B -
CỘT B
hệ thống xử lý
xử lý
QCVN
-QCVN
Đơn
40:2011/
63:2017/
TT
Thông số
Năm 2017
Năm 2017
vị
BTNMT
BTNMT
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2
Lần 1
Lần 2
24,2
20,7
24,3
20,1
40
oC
Nhiệt độ
-
1
3,1
6,9
7,3
6,6
5,5÷9
5,5÷9
-
pH
2
56,3
58,3
Độ cứng theo
mg/l
109
109
-
-
3
CaCO3
Độ dẫn điện
Ms/cm 1,779
1,776
1,109
1,03
-
-
4
Nhu cầu ô xy sinh
52
36,2
mg/l
4180
8009
50
50
5
hóa (BOD5)
Nhu cầu oxy hóa
170
57,6
mg/l
6770
13210
150
250
6
học (COD)
Oxy hòa tan (DO) mg/l
0,5
0,1
3,1
3,7
-
-
7
Tổng chất rắn lơ
127
12
mg/l
1709
7789
100
-
8
lửng (TSS)
Tổng chất rắn hòa
657
453
mg/l
1387
1365
-
-
9
tan (TDS)
10 Dầu, mỡ khoáng mg/l
13,7
9,65
2,09
1,09
10
-
2-
12,5
12,7
5,96
6,43
mg/l
-
-
11 SO4
mg/l
<0.002 <0.002 <0,002 <0,002
0,1
0,1
12 CN-
Sunfua tính theo
0,46
<0,14
13
mg/l
1,90
2,43
0,5
-
H2S
Amonia tính theo
14,2
4,78
14
mg/l
39,4
26,4
10
-
N (NH4+)
-
mg/l
7,45 KPHĐ
24,7
7,90
-
-
15 NO3
16 Tổng Nito
33,1
79,3
46,2
39,3
80
40
17 Coliform
21000 21000
5200
3600
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
Bảng 3.10. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2018
Trước khi vào hệ thống xử lý Năm 2018
TT
Thông số
Đơn vị
Sau hệ thống xử lý Năm 2018
CỘT B -QCVN 40:2011/ BTNMT
CỘT B -QCVN 63:2017/ BTNMT
oC -
1 2
Lần 1 20 7,5
Lần 1 40 5,5÷9
Lần 2 - 5,5÷9
Lần 1 20 7,3 340
3
mg/l
500
-
-
Ms/cm
4
1,45
-
-
0,34 47
5
mg/l
8900
50
50
234
6
mg/l
14230
150
250
7
<1
-
-
2,1 97,5
mg/l
8
938
100
-
840
mg/l
9
1130
-
-
mg/l mg/l mg/l
2,76 8,9 <0.002
10 - 0,1
- - 0,1
Nhiệt độ pH Độ cứng theo CaCO3 Độ dẫn điện Nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD5) Nhu cầu oxy hóa học (COD) Oxy hòa tan (DO) mg/l Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 10 Dầu, mỡ khoáng 2- 11 SO4 12 CN-
0,65 2,67 <0,002 <0,14
13
mg/l
4,39
0,5
-
23,8
14
mg/l
37,8
10
-
Sunfua tính theo H2S Amonia tính theo N (NH4+) -
15 NO3 16 Tổng Nito 17 Coliform
mg/l
3,74 45,2 21000
35,6 38,9 3100
- 40 5.000
- 80 5.000
Ghi chú: Từ niên vụ sản xuất năm 2018-2019 (từ tháng 11 năm 2018
đến tháng 3 năm 2019) Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên số 1 và Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên số 2 sau khi thu qua lắng lọc sơ bộ được
đưa vào hồ Biogas sau đó đưa về hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung
cho cả 02 Nhà máy, do vậy Công ty không thực hiện lấy mẫu nước thải trước
và sau hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số 1.
63
Bảng 3.11. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2016
Trước khi
Sau hệ
vào hệ thống
CỘT B -QCVN
CỘT B -QCVN
thống xử lý
xử lý
40:2011/BTNMT
63:2017/BTNMT
Thông
Đơn
TT
số
vị
Năm 2016
Năm 2016
Lần
Lần
Lần 1 Lần 2
Lần 1
Lần 2
1
2
1
pH
-
4,1
3,3
6,8
7,2
5,5÷9
5,5÷9
Nhu cầu
ô xy sinh
mg/l
889
7800
94
221
50
50
2
hóa
(BOD5)
Nhu cầu
oxy hóa
3
mg/l 1760 13120 187
496
150
250
học
(COD)
Oxy hòa
4
mg/l
2,6
1,2
4,3
3,6
-
-
tan (DO)
Tổng
chất rắn
5
mg/l 1599
5560
133
212
100
-
lơ lửng
(TSS)
Dầu, mỡ
6
mg/l
6,8
9,56
2,11 1,66
10
-
khoáng
2-
7
mg/l
13,8
15,2
7,3
8,7
-
-
SO4
Amonia
8
tính theo
mg/l
13,8
49,9
9,7
23,9
10
-
N (NH4+)
Tổng
9
40
80
Nito
10 Coliform
21000 27000 5800 7300
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
Bảng 3.12. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2017
Trước khi
Sau hệ
vào hệ
thống
CỘT B -QCVN
CỘT B -QCVN
thống xử lý
xử lý
Đơn
40:2011/BTNMT
63:2017/BTNMT
TT Thông số
Năm
Năm 2017
vị
2017
Lần 2
Lần 2
1
pH
-
7,1
6,7
5,5÷9
5,5÷9
Nhu cầu ô
xy sinh
mg/l
9970
38
50
50
2
hóa
(BOD5)
Nhu cầu
oxy hóa
3
mg/l
16969
83,2
150
250
học
(COD)
Oxy hòa
4
mg/l
0
3,3
-
-
tan (DO)
Tổng chất
rắn lơ
5
mg/l
7780
34
100
-
lửng
(TSS)
Dầu, mỡ
6
mg/l
4,09
0,78
10
-
khoáng
2-
7
mg/l
13,9
6,34
-
-
SO4
Amonia
8
tính theo
mg/l
71,5
12,4
10
-
N (NH4+)
40
9
Tổng Nito
80
10 Coliform
17000
3900
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
Bảng 3.13. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2018
Trước
Sau hệ
khi vào
thống
hệ
xử lý
CỘT B -QCVN
CỘT B -QCVN
thống
Năm
Đơn
40:2011/BTNMT
63:2017/BTNMT
TT Thông số
xử lý
2018
vị
Năm
2018
Lần 1 Lần 1
1
pH
-
6,7
6,8
5,5÷9
5,5÷9
Nhu cầu ô
2
xy sinh hóa
mg/l
230
36,2
50
50
(BOD5)
Nhu cầu
3
oxy hóa học
mg/l
520
79,9
150
250
(COD)
Oxy hòa tan
mg/l
1,6
4,1
-
-
4
(DO)
Tổng chất
5
rắn lơ lửng
mg/l
551
15
100
-
(TSS)
Dầu, mỡ
mg/l
1,09
0,4
10
-
6
khoáng
2-
mg/l
7,45
5,2
-
-
7
SO4
Amonia tính
8
theo N
mg/l
39,4
1,54
10
-
(NH4+)
40
9
Tổng Nito
51,5
38,7
80
10 Coliform
12000
2100
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
Bảng 3.14. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2019
Trước
Sau hệ
khi vào
thống
xử lý
hệ
CỘT B -QCVN
CỘT B -QCVN
Năm
thống
Đơn
40:2011/BTNMT
63:2017/BTNMT
TT Thông số
2019
xử lý
vị
Năm
2019
Lần 2
Lần 2
1
pH
-
7,9
7,3
5,5÷9
5,5÷9
Nhu cầu ô
2
xy sinh hóa
mg/l
5462
46
50
50
(BOD5)
Nhu cầu
3
oxy hóa
mg/l
8790
129
150
250
học (COD)
Oxy hòa
mg/l
<1
3,2
-
-
4
tan (DO)
Tổng chất
5
rắn lơ lửng
mg/l
5430
87
100
-
(TSS)
Dầu, mỡ
mg/l
9,87
2,43
10
-
6
khoáng
2-
mg/l
20,3
8,9
-
-
7
SO4
Amonia
8
tính theo N
mg/l
73,5
8,78
10
-
(NH4+)
40
9
Tổng Nito
74,6
35,2
80
10 Coliform
35000
3600
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
Bảng 3.15. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà
máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2020
Trước
Sau
khi vào
hệ
hệ thống
thống
CỘT B -QCVN
CỘT B -QCVN
Đơn
xử lý
xử lý
40:2011/BTNMT
63:2017/BTNMT
TT Thông số
vị
Năm
Năm
2020
2020
Lần 1
Lần 1
1
pH
-
7,41
7,22
5,5÷9
5,5÷9
Nhu cầu ô
2
xy sinh hóa
mg/l
2130
47,8
50
50
(BOD5)
Nhu cầu oxy
3
hóa học
mg/l
6570
220
150
250
(COD)
Oxy hòa tan
4
mg/l
<1
2,7
-
-
(DO)
Tổng chất
5
rắn lơ lửng
mg/l
2340
132
100
-
(TSS)
Dầu, mỡ
6
mg/l
7,9
2,67
10
-
khoáng
2-
7
mg/l
17,8
11,5
-
-
SO4
Amonia tính
8
theo N
mg/l
68,9
10
-
(NH4+)
40
9
Tổng Nito
69,8
31,9
80
10 Coliform
21000
3200
5.000
5.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
Theo kết quả phân tích hiện trạng hàng năm tại bảng 3.8 và 3.15 cho
thấy nước đầu vào trước khi hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Văn Yên cho thấy các thông số ô nhiễm vượt rất nhiều lần quy chuẩn cho
phép, đặc biệt như: BOD5 vượt 199,4 lần so với quy chuẩn cho phép; COD
vượt 67,88 cho phép; TSS vượt 77,89 lần so với quy chuẩn cho phép… Nếu
nước thải này không được xử lý sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước
và môi trường xung quanh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước mặt,
nước ngầm, môi trường không khí, môi trường đất, các loài thủy sinh và
người dân xung quanh khu vực.
Theo kết quả phân tích hiện trạng hàng năm tại bảng 3.8 và 3.15 cho
thấy nước thải sau hệ thống xử lý về cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn cho
phép, đặc biệt là sau năm 2017 khi Công ty đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống
xử lý nước thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên. Đồng thời qua
tham khảo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Chi cục
Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn
Yên, Uỷ ban nhân dân xã Mậu Đông và ý kiến của nhân dân khu vực nhà máy
ở khu máy thì từ sau năm 2017 cho đến nay việc ô nhiễm môi trường đối với
nước thải của nhà máy đã giảm hẳn, cơ bản là chấp nhận được, nước thải ra
ngoài môi trường không còn ảnh hưởng đến môi trường và đời sống người
dân xung quanh khu vực.
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và
giải pháp tuần hoàn nước thải sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến tinh
bột sắn Văn Yên
- Đào tạo, nâng cao môn cho đội ngũ vận hành công trình xử lý nước
thải để vận hành đảm bảo theo đúng quy trình và xử lý kịp thời các tình huống
liên quan đến sự cố của công trình xử lý nước thải.
- Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình xử lý nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của nhà máy theo đúng tài liệu hướng dẫn vận hành của nhà thiết kế, thi công
69
trình xử lý nước thải của nhà máy (Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước
thải Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm
của Công ty Cổ phần Kỹ thương Đại Việt).
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của toàn bộ cán bộ, công
nhân trong Nhà máy về các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm
hoạt động sản xuất bền vững của nhà máy gắn với bảo vệ môi trường.
- Thực hiện duy trì chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ chất lượng nước
thải sau xử lý, để đảm bảo chất lượng nước trước khi thải ra nguồn tiếp nhận
hoặc tuần hoàn lại phục vụ sản xuất.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân xung quanh khu vực
về việc đầu tư, vận hành công trình xử lý nước thải của nhà máy.
- Giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải của nhà máy phục vụ sản
xuất và hiệu quả kinh tế mang lại:
Với việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện nay của Nhà máy chế
biến tinh bột sắn Văn Yên và kết quả phân tích mẫu cho thấy hiện nay nước
thải sau hệ thống xử lý về cơ bản các thông số ô nhiễm đều đảm bảo các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phép.
Theo thông tin cung cấp của Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn
Yên, thì mỗi niên vụ sản xuất Nhà máy phải thực hiện nộp phí nước thải công
nghiệp khoảng hơn 200 triệu đồng/năm (cụ thể: Quý I, II 2015: 59.724.408
đồng; Quý IV 2015: 45,392,520 đồng; Quý IV 2017: 124.600.288 đồng; Quý
I, II 2018: 104.681.582 đồng; Quý IV 2018: 90.275.320 đồng; Quý I, II 2019:
152.192.296 đồng; Quý IV 2019: 92.698.704 đồng). Trung bình 1 năm Nhà
máy hoạt động sản xuất khoảng 5 tháng, tương đương mỗi tháng phải đóng
khoảng 40.000.000 đồng.
Đối với nước phục vụ sản xuất hiện nay Nhà máy đang bơm từ sông
Hồng lên để xử lý sau đó đưa vào để phục vụ sản xuất, sinh hoạt chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoảng 1.300 đồng/m3.
70
Qua nghiên cứu trao đổi với Lãnh đạo Nhà máy về phương án tuần
hoàn nước thải sau xử lý để rửa củ sắn thì sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm. Nếu phương án được đầu tư thì sẽ giảm thiểu chi phí cho hoạt động
sản xuất của Nhà máy như sau:
Với công suất đang sản xuất như hiện nay thì lượng nước cấp phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt của Nhà máy trung bình khoảng 58.000 m3/tháng,
nếu việc sử dụng tuần hoàn lại 70% nước thải phục vụ sản xuất tương đương
là 40.600 m3/tháng sẽ giảm được chi phí sản xuất khoảng 80.700.000
đồng/tháng (trong đó: giảm được khoảng 28.000.000 đồng tiền phí nước thải
công nghiệp và khoảng 52.780.000 đồng tiền phải bơm nước từ sông Hồng
lên để xử lý phục vụ sản xuất).
Theo thông tin của Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
cung cấp, thì kinh phí đầu tư cho hệ thống lọc nước sau xử lý để đảm bảo cột
A chi phí mất khoảng 500.000.000 đồng. Như vậy, với việc đầu tư thêm hệ
thống lọc nước đảm bảo cột A để tuần lại nước thải sau xử lý với lượng nước
dự kiến tuần hoàn khoảng 70% thì trong vòng 6 tháng đủ để xây được hệ
thống lọc nước sau hệ thống xử lý nước thải.
Với việc tái tuần hoàn nước thải sau xử lý sẽ tiết kiệm, chống lãng phí
được nguồn tài nguyên nước ngày càng khan hiếm, giảm giá thành chi phí sản
xuất cho doanh nghiệp nghiệp và tăng trưởng phát triển bền vững gắn với bảo
vệ môi trường, đây là chủ trương hiện nay Đảng và Nhà nước Việt Nam đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khuyến khích thực hiện.
71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã được thực hiện trên cơ sở các tài liệu điều tra, thu thập, tổng
hợp, tính toán. Sau khi hoàn thành, luận văn đã đạt được một số kết quả:
1.1. Về tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên có quy mô công suất 150 tấn
sản phẩm/ngày. Tổng số cán bộ công nhân viên nhà máy gồm 142 cán bộ,
công nhân và người lao động. Hiện tại, nhà máy đang hoạt động có hiệu quả.
1.2. Thực trạng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên
Công nghệ xử lý nước thải: Hóa lý kết hợp với sinh học, công suất xử
lý 2.900 m3/ngày đêm. Hệ thống hiện tại vận hành tương đối tốt. Kinh phí đầu
tư: 19 tỷ đồng.
Theo kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng hàng năm cho thấy
nước thải sau hệ thống xử lý về cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn cho phép, đặc
biệt là sau năm 2017 khi Công ty đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước
thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên, chỉ có thông số TSS vượt
cột B-QCVN 40. Đồng thời qua tham khảo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Yên Bái, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Văn Yên, Uỷ ban nhân dân xã Mậu Đông và ý
kiến của nhân dân khu vực nhà máy ở khu máy thì từ sau năm 2017 cho đến
nay việc ô nhiễm môi trường đối với nước thải của nhà máy đã giảm hẳn, cơ
bản là chấp nhận được, nước thải ra ngoài môi trường không còn ảnh hưởng
đến môi trường và đời sống người dân xung quanh khu vực.
1.3. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chuyên môn và của người dân trên
địa bàn về hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Qua việc phỏng vấn ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân sinh sống xung quanh khu vực Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn
72
Yên đều đánh giá cao những nỗ lực trong việc đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ
thống xử lý nước thải của Nhà máy, cho đến nay cơ bản nước thải của Nhà đã
xử lý cơ bản đáp ứng được yêu cầu, không còn tình trạng phát sinh mùi hôi
thối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và đời sống của người dân
xung quanh khu vực. Các ý kiến có đề nghị Công ty thường xuyên vận hành,
nâng cấp, cải tạo và xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra
ngoài môi trường.
1.4. Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của nhà máy
chế biến tinh bột sắn Văn Yên
Đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý
nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột Văn Yên, gồm các giải pháp: Tuyên
truyền, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; Duy tư, bảo dưỡng, vận hành hệ
thống đúng quy trình, quy phạm; Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ
hệ thống xử lý; Giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải.
Trong các giải pháp trên, giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải có
ý nghĩa lớn, góp phần sử dụng tiết kiệm nước, chủ động về công nghệ, mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Đề nghị
2.1. Đối với Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
- Thường xuyên vận hành công trình công trình xử lý nước thải, xử lý
đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phép, không làm
ảnh hưởng đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh khu vực.
- Thực hiện tuần hoàn lại nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Văn Yên nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên nước ngày càng một khan hiếm và
giảm chi phí cho hoạt động doanh nghiệp và tăng trưởng phát triển bền vững gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với bảo vệ môi trường.
73
2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hoạt động sản xuất cũng
như việc vận hành hệ thống công trình xử lý chất thải đối với Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên và yêu cầu Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm
thường xuyên vận hành hệ thống công trình xử lý chất thải, xử lý chất thải đảm
bảo theo quy định trước khi thải ra ngoài môi trường đối với Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên, kịp thời yêu cầu Công ty nâng cấp, cải tạo khi các công
trình xử lý chất thải không đảm bảo theo quy định. Xử lý nghiêm đối với việc
xả chất thải không đảm bảo ra ngoài môi trường.
- Tạo điều kiện để Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên tuần hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lại nước thải phục vụ cho hoạt động sản xuất./.
74
TÀI LI ỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012.
2. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
26/3/2014;
3. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
4. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
6. Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
7. Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều Nghị
định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
8. Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2015, tầm nhìn đến năm 2025”.
75
9. Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày ngày 01/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020;
10. Hoàng Kim Anh, Ngô Thế Sương, Nguyễn Xích Liên, tinh bột sắn
và các sản phẩm từ tinh bột sắn, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
11. Lưu Đức Hải, Cơ sở khoa học môi trường (NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội).
12. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng, 2008, Phân
tích môi trường, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
13. Dư Ngọc Thành (2008), Quản lý tài nguyên nước, Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
14. Nguyễn Thanh Hải, Bài giảng Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
15. Lê Văn Khoa. SanderBoot, (2002), Quản lý môi trường trong ngành
chế biến tinh bột sắn ở Việt Nam.
16. Lê Văn Thiện (2007), Bài giảng ô nhiễm môi trường, Nxb Đại học
Khoa học tự nhiên Hà Nội, Đại học Khoa học Tự nhiên.
17. Hoàng Văn Hùng, 2008, Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Thái nguyên.
18. Lê Văn Khoa (2006), Khoa học môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Trần Thị Thanh, Trần Yêm,Đồng Kim Loan (2006), Giáo trình
công nghệ Môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội
20. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy chế biến tinh bột
sắn Văn Yên; Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh
bột sắn Văn Yên, công suất 2.900 m3/ngày đêm.
21. Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương Đại Việt.
76
22. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (2009). Tài liêu hướng dẫn sản
xuất sạch hơn ngành sản xuất tinh bột sắn.
23. Phượng, N.T.T, Phước, N.v. và Anh, T.C(2010), Nghiên cứu đánh giá
hiệu quả XLNT tinh bột mì bằng công nghệ sinh học kiêu khí trên các loại vật liệu
lọc khác nhau, Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010.
24. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường hàng năm của Nhà máy sắn Văn
Yên.
II. Tiếng anh
1. Gary W. Vanloon and stêphn J.Duffy, (2000), Environmental
Chemisury A Global perspective, Oxford University press, New York.
2. Paper JAAPU. PO Box 154 Eltelhes planad 2, FIN - 00131
HELSINKI Finald.
3. Speaphicom, 2002, Protection of water sourses, water Quality and
Quality Ecosystems, Bangkok.
4. Escap,1994, Guidelines on monitoring methodoligles for water, air
and toxyc chemicals, Newyork.
5. Truong, P.N. (1998), Vetiver system for prevention and treatment of contaminated land and water, Office of the Royal Development Projects Board, Bangkok, Thailand.
6. Mai, H.N.P. (2006), Integrated treatment of tapioca processing industrial wastewater based on environmentai bio-technology, Phd dissertation, Wageningen University, The Netherlands;
III. Tài liệu trích dẫn từ INTERNET
1. Công ty môi trường Ngọc Lân “Xử lý nước thải tinh bột sắn”,
http://xulymoitruong.com/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-san-2283/
2. http://westerntechvn.com.vn/he-thong-xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-
san.htm
3. Đồ án xử lý nước thải Nhà máy sản xuất tinh bột sắn công suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
150.000 tấn/năm của Nguyễn Trường Duy
77
https://text.123doc.org/document/1358079-do-an-xu-ly-nuoc-thai-nha-may-
tinh-bot-san.htm
4. Đồ án nghiên cứu xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn tiếp cận theo
hướng tiếp cấn cơ chế phát triển sạch CDM của Đỗ Hải Vân,
https://tailieu.vn/doc/luan-van-thac-si-khoa-hoc-nghien-cuu-xu-ly-nuoc-thai-
che-bien-tinh-bot-san-theo-huong-tiep-can-co-c-1869855.html
5. Xử lý nước thải tinh bột sắn, http://www.moitruongvietbac.com/xu-
ly-nuoc-thai-tinh-bot
6. Đồ án nghiên cứu đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy chế
biến tinh bột sắn Tân Hiếu Hưng trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình,
https://vi.scribd.com/document/318453918
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7. OECD-FAO Agriculture outlook 2009-2018, https://books.google.com.vn/books.
PHỤ LỤC 1
Bảng. Nguyên tác hoạt động của các thiết bị điện
Ký hiệu Mô tả hoạt động TT Số Lượng
1 LS01/2 2
Thiết bị tiêu thụ điện HỐ THU GOM - T1 Thiết bị cảm biến mực nước
2 Bơm chìm WP1/2/3 3
- On/Off - Tự động: + Hoạt động theo mức cảm biến mực nước LS01/2 Mức 0: không chạy Mức 1: 01/2 bơm chạy luân phiên 2h Mức 2: 2 bơm chạy
4 RSC1/2 2 - On/Off
Mô tơ lược rác - RSC1/2
-Tự động hoạt động theo bơm hố thu WP1/2/3
4.1 PC1 - On/Off 1
5 pHC1/2 2 Kiểm tra để điều chỉnh pH vào
6 AB04 1 - On/Off Bơm nước sạch pH pH controller HỐ LẮNG SƠ CẤP - L1A Máy thổi khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7 Bơm chìm PC2A/B - Tự động: + Hoạt động theo thời gian trong PLC - On/Off
Ký hiệu Mô tả hoạt động TT Số Lượng
Thiết bị tiêu thụ nước thải điện
VD1,…10 10 - On/Off 8
Van điện cho bơm Air lip
- Tự động: + Hoạt động theo thời gian trong PLC của máy thổi khí AB04
9 DP1A/B 2 - On/Off Dự phòng khi có sự cố
10 PHC3 1 Kiểm tra để điều chỉnh pH sau hồ C2
Bơm định lượng PAC Thiết bị đo lưu lượng HỒ THIẾU KHÍ - L1B.1
KC1/2/3/4/5/6/7/8/9/10 9
Máy khuấy trộn chìm 11 - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC + Mức 1: chạy luân phiên 2h
HỒ HIẾU KHÍ 1/2 - L1B.2/3
1 13 AB3A - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC Máy thổi khí
3 14 AB2-A/B/C Máy thổi khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 15 AB-1A/B Máy thổi khí - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC + Mức 1: 02/3 chạy luân phiên 2h + Mức2: 03/3 máy chạy - On/Off - Tự động: hoạt động
Ký hiệu Mô tả hoạt động TT Số Lượng
Thiết bị tiêu thụ điện
theo tín hiệu PLC + Mức 1: 01/2 chạy luân phiên 2h
16 SP1/2 3 Bơm tuần hoàn
17 VD11,…15 5
Van điện cho bơm Air lip
18 ORP/DO - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC 01/2 bơm chạy luân phiên 2h - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC + Hoạt động theo tín hiệu máy thổi khí Kiểm tra thông số cho bể
Thiết bị đo ORP/ DO HỒ TRUNG GIAN - L2A
19 FB4/5 3 Bơm chìm nước thải
- On/Off - Tự động: + Hoạt động theo thời gian trong PLC + Bị khống chế bởi phao LS05/6
20 LS03/4 2 Điều khiển hoạt động của 02 bơm FB4/5
21 DP3A/B 1
22 DP4A/B 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23 PF01 1 BỂ LẮNG 2 - FFT2 Thiết bị cảm biến mực nước Bơm định lượng PAC Bơm định lượng Polymer Bơm lọc cát - On/Off - Tự động: hoạt động theo bơm FB4/5 - On/Off - Tự động: hoạt động theo bơm FB4/5 - On/Off - Tự động: hoạt động
TT Ký hiệu Mô tả hoạt động Số Lượng
theo bơm FB4/5
24 AB3B - On/Off Thiết bị tiêu thụ điện Máy thổi khí
25 VD 16…21 6 Bơm bùn airlip
- Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC - On/Off - Tự động: hoạt động theo máy thổi khí AB3B Điều chỉnh cấp khí cho bơm
26 - On/Off 1 LS06
27 - On/Off 2 SP3/4 Thiết bị cảm biến mực nước Bơm bùn dư
- Tự động: hoạt động theo phao mực LS06
28 LS05 - On/Off 1
29 PF01 1 - On/Off Thiết bị cảm biến mực nước CỤM BỒN LỌC CÁT Bơm lọc cát
- Tự động: hoạt động theo phao mực LS05
HỒ CHỨA BÙN 1 - L1D 26 Bơm bùn ESP1A 1
- On/Off - Tự động: hoạt động theo máy ép bùn
27 ESP1A 1 - On/Off
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bơm bùn cho hồ sự cố MÁY ÉP
TT Ký hiệu Mô tả hoạt động Số Lượng
28 DP6 1 - On/Off
Thiết bị tiêu thụ BÙN điện Bơm định lượng polymer cho máy ép bùn
- Tự động: hoạt động theo bơm ESP1
29 MEB - On/Off 1
30 MI6 - On/Off 1
31 WP - On/Off 1
32 AEB - On/Off 1
33 1 ESP2 - On/Off Mô tơ máy ép bùn Mô tơ khuấy pha Polymer Bơm rửa băng tải Máy nén khí HỒ CHỨA BÙN 2 - L2B Bơm nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ thương Đại Việt do Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm cung cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn