ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC THANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN VĂN YÊN CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NÔNG SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC THANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN VĂN YÊN CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NÔNG SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn

trung thực của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và

pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm Ngọc Thanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp

đỡ, những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.

Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, cũng như Khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi

có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều kiện tốt nhất.

Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông,

người đã trực tiếp hướng dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt

quá trình làm luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè,

những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2020

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm Ngọc Thanh

iii

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 2

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3

3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................................ 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3

Chương 1 .................................................................................................................. 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4

1.1. Một số vấn đề chung về môi trường ....................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm môi trường ....................................................................................... 4

1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường ........................................................................... 5

1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm nước ............................................................................... 5

1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước ............................................................................. 7

1.2. Khái niệm nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp ................................ 8

1.2.1. Khái niệm nguồn nước thải ................................................................................ 8

1.2.2 Đặc điểm nước thải công nghiệp ......................................................................... 9

1.3. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 9

1.4. Thực trạng môi trường nước trên thế giới và Việt Nam .......................................... 12

1.4.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới ......................................................... 12

1.4.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam............................................. 14

1.4.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Yên Bái ............................................... 17

1.5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đánh giá hệ thống xử lý nước thải, chất lượng nước thải của các Nhà máy chế biến tinh bột sắn ................................................................. 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

iv

Chương 2 ................................................................................................................ 22

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 22

2.1.1. Đối tượng ...................................................................................................... 22

2.1.2. Phạm vi ......................................................................................................... 22

2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 22

2.2.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................... 22

2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ...................................................................................................... 22

2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và tuần hoàn nước của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................................................................... 23

2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23

2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................ 23

2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 23

2.5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 29

2.5.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 29

Chương 3 ................................................................................................................ 30

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................ 30

3.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................... 30

3.1.1. Vị trí nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..................................................... 30

3.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển ...................................................................... 31

3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................ 31

3.1.4. Công suất và sản phẩm .................................................................................... 31

3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy ...................... 34

3.2.1. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy ........................................................... 34

3.2.2. Kinh phí đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy ............................... 45

3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ........ 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ..... 45

3.3.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý môi trường và người dân về hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên .......................................................................... 45

3.2.3. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên .................................................................................................................. 52

3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và giải pháp tuần hoàn nước thải sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên .............................. 68

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 71

1. Kết luận .............................................................................................................. 71

1.1. Về tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ............................ 71

1.2. Thực trạng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ................ 71

1.3. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chuyên môn và của người dân trên địa bàn về hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ........................................................ 71

1.4. Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ........................................................................................................................ 72

2. Đề nghị ............................................................................................................... 72

2.1. Đối với Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái........................................... 72

2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn ............................................................. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thời gian lấy mẫu, tọa độ vị trí lấy mẫu ........................................ 25

Bảng 2.2. Phương pháp phân tích một số thông số ......................................... 26

Bảng 3.1. Tình hình hoạt động sản xuất của Nhà máy từ năm 2015 - 2020... 32

Bảng 3.2: Nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất của Nhà

máy (tính cho cả vụ sản xuất) ......................................................................... 33

Bảng 3.3. Thống kê lượng nước thải phát sinh hàng tháng ............................ 33

Bảng 3.4. Các hạng mục bể, thiết bị và chức năng hoạt động ........................ 44

Bảng 3.5. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính của các cán bộ quản lý về

môi trường đối với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên ......................... 46

Số lượng người được phỏng vấn: 20 người. ................................................... 46

Bảng 3.6. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính tình trạng nước thải của

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên trước và sau năm 2017 ................... 48

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân đối với Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên ....................................................................................... 50

Bảng 3.8. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế

biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2016 ........................................................... 60

Bảng 3.9. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế

biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2017 ........................................................... 61

Bảng 3.10. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy

chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2018 .................................................... 62

Bảng 3.11. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy

chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2016 .................................................... 63

Bảng 3.12. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy

chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2017 .................................................... 64

Bảng 3.13. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy

chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2018 .................................................... 65

Bảng 3.15. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2020 .................................................... 67

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sắn là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ

thầu dầu Euphorbiaceae.

Sắn hiện được trồng tại hơn 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt

đới, tập trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Tổ chức Nông lương

Liên hợp quốc (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang

phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan

trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người thuộc các nước thế giới thứ 3

(www. TTTA. Food market, 2009). Đồng thời, sắn cũng là một thành phần

nguyên liệu quan trọng trong thức ăn chăn nuôi tại nhiều nước trên thế giới và

cũng là hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn

liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm.

Đặc biệt, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu

sinh học (ethanol) tại một số quốc gia châu Á. Từ 2008, sản lượng sản xuất

ethanol của Trung Quốc đã đạt 1 triệu tấn và đang tiếp tục tăng lên. Trung

Quốc trở thành nước nhập khẩu nguyên liệu sắn để sản xuất ethanol từ các

quốc gia lân cận như Thái lan, Việt Nam, Campuchia và Indonesia. Tại Thái

lan và Viet Nam, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây

dựng trong giai đoạn từ 2008-2012. Indonesia, Philippine đã lên kế hoạch sử

dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ

năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria,

Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol

(OECD-FAO Agriculture outlook 2009-2018).

Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ ba sau lúa

và ngô. Cây sắn hiện nay đã chuyển đổi vai trò từ cây lương, thực thực phẩm

thành cây công nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Sản xuất sắn là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén

2

đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Nghiên cứu

và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn

là việc làm có hiệu quả cao, đây là hướng hỗ trợ chính cho việc thực hiện Đề

án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/ QĐ-TT

ngày 20 tháng 11 năm 2007.

Từ vai trò là cây lương thực được chuyển đổi thành cây công nghiệp

hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao, nên cây sắn và các sản phẩm từ sắn là một

trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD của Việt Nam từ

năm 2012.

Theo báo cáo của Hiệp hội Sắn Việt Nam, hiện cả nước có 120 nhà

máy sản xuất tinh bột sắn quy mô công nghiệp, chưa kể đến các nhà máy có

công nghệ thủ công và quy mô hộ gia đình. Sản lượng tinh bột hàng năm trên

5 triệu tấn, trong đó 80% xuất khẩu. Tại tỉnh Yên Bái có 02 Nhà máy chế biến

tinh tột sắt có quy mô công nghiệp đó là Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất

khẩu Yên Bình của Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Yên Bình và Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên - Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực

phẩm Yên Bái.

Quá trình chế biến tinh bột sắn sẽ phát sinh một lượng lớn nước thải, trong

nước thải có chứa các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin,

đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các

dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn, cũng như hoạt động của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn hiện này, thì nước thải sinh ra từ nhà máy sản xuất tinh

bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao,

thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng

chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học

(COD), …với nồng độ rất cao và trong thành phần của vỏ sắn và lõi củ sắn có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứa Cyanua (CN-) một trong những chất độc hại có khả năng gây ung thư. Nếu

3

như nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đảm bảo sẽ gây ảnh hưởng rất

lớn đến môi trường và sức khỏe của người dân. Xuất phát từ thực tiến đó, em

nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải đối với Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên” để xem xét việc ảnh hưởng đến nguồn nước, môi trường

xung quanh và sức khoẻ của nhân dân xung quanh khu vực, đồng thời xem xét đề

xuất để sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên.

- Đánh giá được hiệu quả hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên qua ý kiến cán bộ chuyên môn và người dân trên địa bàn.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải và giải pháp

tuần hoàn, tái sử dụng nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế

phục vụ công tác sau này.

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá được tình hình thu gom và xử lý nước thải của Nhà máy chế

biến tinh bột sắn Văn Yên.

- Đề xuất giải nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên, nhằm giảm chi phí sản xuất cho Công ty, tăng hiệu quả

của việc sử dụng nước và khai thác tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.

- Với việc đề xuất giải pháp tái tuần hoàn sử dụng nước thải sẽ áp dụng

được đối với những cơ sở phát sinh nước thải xử lý đảm bảo theo quy chuẩn

và nước thải phục vụ sản xuất không đòi hỏi quá cao về chất lượng nước phục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ sản xuất.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề chung về môi trường

1.1.1. Khái niệm môi trường

Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách

khác nhau,đặc biệt sau hội nghị Stockholm về Môi trường năm 1972. Tùy vào

mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà người nghiên cứu có những định nghĩa cho

phù hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến định nghĩa

môi trường ta có những định nghĩa sau:

Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): “Môi trường

chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất

định xã hội loài người có quan hệ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có

quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con

người” (S.V.Kalesnik, 1970).

Một định nghĩa khác của viện sĩ I.P.Gheraximov (1972) đã đưa ra định

nghĩa môi trường như sau: “Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc

sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người”, trong đó môi trường tự nhiên là cơ

sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.

Tuy nhiên để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa

trong “Luật bảo vệ môi trường 2014” được Quốc hội khóa XIII thông qua

ngày 23/06/2014 tại kỳ họp thứ 7 định nghĩa khái niệm môi trường như sau:

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có

tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” (theo

khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014).

Khái niệm chung về môi trường trên đây được cụ thể hóa đối với từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau.

5

1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường

Ngày nay, thuật ngữ ô nhiễm được sử dụng rất nhiều để diễn tả các

hành động phá hoại Môi trường tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng

lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận (Từ

điển OXFORD).

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng

thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác

hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.

Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ô

nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù

hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật”.

1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm nước

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá

học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho

nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng

sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô

nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. (Ô nhiễm môi trường,

Hoàng Văn Hùng, 2008)

Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước

rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm

Hiến chương châu Âu về nước đã đưa ra khái niệm ô nhiễm môi trường

nước: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng

nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,

nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.

Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi khuẩn gây bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau

6

như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các

bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá

chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ… sử dụng trong sản xuất nông nghiệp

được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không

qua xử lí hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự

làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối.

Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây:

- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm

xuống đáy nguồn.

- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ...)

- Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và

vô c cơ, xuất hiện các chất độc hại...).

- Lượng ôxi hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để

ôxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.

- Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi

trùng gây bệnh. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá

dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm

vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform.

Nguồn nước bị ô nhiễm có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thủy sinh vật và

việc sử dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước hoặc mỹ quan chung. Theo

Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là:

- Các thông số lý học, ví dụ như:

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong

nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất

lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.

+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi

trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá

7

trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong

hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế

trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố

môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi

sinh vật trong nước.

- Các thông số hoá học, ví dụ như:

+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các

chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.

+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong

nước.

+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ

trong nước thải.

+ Các yếu tố kim loại nằng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ

trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn… ở hàm

lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động,

thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh

vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.

- Các thông số sinh học, ví dụ như: Colifom: Là nhóm vi sinh v ật quan

trọng trong chỉ thị Môi trường, xácđịnh mức độ ô nhi ễm bẩn về mặt sinh học

của nguồn nước.

1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự

nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ lụt... Nước mưa rơi xuống

mặt đất, mái nhà, đường phố đô thi công nghiệp, kéo theo các chất bẩn xuống

sông, hồ hoặc các sản phẩm từ hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác

chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô nhiễm không xác định được nguồn.

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông v

8

ận tải, thu thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón trong nông nghiệp,

giao thông đường biển…

Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc phân loại theo nguồn thải

bao gồm nguồn điểm và nguồn diện. Hoặc phân loại theo tính chất của ô

nhiễm như ô nhiễm sinh học, ô nhiễm hóa học, ô nhiễm vật lí. Hoặc theo

nguồn gốc phát sinh như nước thải sinh hoạt, công nghiệp…Hay người ta còn

phân loại theo vị trí không gian như ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm.

Tùy vào mục đích và hoàn cảnh mà ta áp dụng cách phân chia.

1.2. Khái niệm nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp

1.2.1. Khái niệm nguồn nước thải

- Khái niệm: Nguồn nước thải là ngu ồn phát sinh ra nước thải và là

nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.

- Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải. Phân loại theo

nguồn thải: Có 2 loại là nguồn gây ô nhiễm xác định và nguồn gây ô nhiễm

không xác định.

+ Nguồn xác định (hay nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác

định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví

dụ như mương xả thải).

+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố

định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và tác nhân gây ô

nhiễm. Nguồn này rất khó để quản lý (VD: như mưa chảy tràn vào ao hồ,

kênh rạch).

Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm gồm có tác nhân lý hoá, tác nhân

hoá học, tác nhân sinh học.

Phân loại theo nguồn gốc phát sinh thì gồm có 4 nguồn nước thải là

nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn nước thải tự nhiên (Lê Văn thiện, 2007).

9

1.2.2 Đặc điểm nước thải công nghiệp

Hiện nay người ta quan tâm nhi ều tới 3 nguồn thải chính là nguồn nước

thải bệnh viện, nguồn nước thải công nghiệp và nguồn thải sinh hoạt. Đặc biệt

nguồn nước thải công nghiệp là một thách thức lớn cho hệ thống sông hồ của

nhiều nước trên thế giới và nhất là ở Việt Nam do những đặc tính độc hại của nó.

Đặc điểm nguồn nước thải công nghiệp chứa nhiều hoá chất độc hại (kim

loại nặng như Hg, As, Pb, Cd,…); các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học

(phenol, dầu mỡ...); các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học từ cơ sở sản xuất

thực phẩm. Tuy nhiên nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà

thành phần tính chất tuỳ thuộc vào quá trình sản xuất cũng như quy mô xử lý

nước thải. Nước thải của các cơ sở chế biến lương thực thực phẩm có chứa

nhiều chất phân huỷ sinh học; trong khi nước thải công nghiệp lại chứa nhiều

kim loại nặng…

1.3. Cơ sở pháp lý

* Một số Văn bản liên quan đến quản lý Tài nguyên nước:

- Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014, tại Mục 4. Quản lý nước

thải, tại các Điều 99, Điều 100, Điều 101 quy định:

“Điều 99. Quy định chung về quản lý nước thải

1. Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi

trường.

2. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản

lý theo quy định về chất thải nguy hại.

Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải

1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước

mưa và nước thải.

2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

10

3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của

pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng

quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.

Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải

1. Đối tượng sau phải có hệ thống xử lý nước thải:

a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử

lý nước thải tập trung.

2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;

b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;

c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi

cho việc kiểm tra, giám sát;

đ) Phải được vận hành thường xuyên.

3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định

kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ

để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.

4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có

nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải

tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo

quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường

1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:

a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt;

b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguy hại, khu chôn lấp chất thải;

11

c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;

d) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi

trường phục vụ lợi ích công cộng;

đ) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường;

e) Chuyển đổi hoạt động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở

gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

21/6/2012.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính

phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết

hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, quy định thẩm quyền tổ

chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:

“a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Mục I

Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật quốc

phòng, an ninh;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh

giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê

duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Mục I Phụ lục ban

hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ không có cơ quan chuyên môn về

môi trường để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì bộ, cơ

quan ngang bộ gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá tác

động môi trường do chủ dự án trình tới Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án để lấy ý kiến trước khi xem xét,

phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong thời hạn 15 ngày làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ do bộ, cơ quan

12

ngang bộ gửi tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh phải có văn bản trả lời các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được

nêu tại Phụ lục kèm theo Mẫu số 06 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm

theo Nghị định này gửi bộ, cơ quan ngang bộ để làm cơ sở xem xét, phê duyệt

báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an

ninh và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình,

trừ các dự án thuộc Phụ lục III Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc

đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này”.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

- Các Quy chuẩn áp dụng:

+ QCVN 40:2011-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp.

+ QCVN 63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước

thải chế biến tinh bột sắn

+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

1.4. Thực trạng môi trường nước trên thế giới và Việt Nam

1.4.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới

Theo Báo cáo mới đây của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc

(UNEP) về chất lượng nước thế giới, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đang

ở mức báo động tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh, đe dọa đời sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân, gây thiệt hại kinh tế cho các quốc gia.

13

Báo cáo của UNEP đã chỉ ra rằng, môi trường nước của hơn 50% các

dòng sông ở 3 châu lục bị ô nhiễm vi sinh vật và ô nhiễm hữu cơ, đồng thời,

nước bị nhiễm mặn cũng tăng gần 1/3. Khoảng 1/4 các con sông ở châu Mỹ

Latinh, 10 - 25% sông ở châu Phi và 50% các con sông ở châu Á bị ảnh

hưởng bởi ô nhiễm vi sinh vật, phần lớn là do việc xả nước thải, chất thải, rác

thải sinh hoạt chưa qua xử lý ra sông. Đặc biệt, tại nhiều quốc gia, 90% người

dân sử dụng nước mặt bị ô nhiễm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hoặc cho mục

đích tưới tiêu và bơi lội, tạo mối đe dọa lớn đến sức khỏe. Theo thống kê

trong Báo cáo của UNEP, trung bình mỗi năm có khoảng 3,4 triệu người chết

tại 3 châu lục do các bệnh liên quan đến vi sinh vật gây bệnh có trong nước

mặt như dịch tả, thương hàn, bại liệt, tiêu chảy, viêm gan… và ước tính

khoảng 25 triệu người ở châu Mỹ Latinh, 164 triệu ở châu Phi, 134 triệu

người ở châu Á có nguy cơ lây nhiễm các bệnh trên.

Ngoài ra, nguồn nước mặt ở 3 châu lục hiện đang bị ô nhiễm hữu cơ

nghiêm trọng do nước thải, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp từ

các khu công nghiệp, đô thị, nhà máy… với nhiều loại chất hữu cơ phức tạp,

độc hại, ảnh hưởng đến các loại thủy sinh. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt

động khai khoáng, hệ thống thủy lợi cùng với hiện tượng xâm nhập mặn cũng

làm gia tăng độ mặn trong nước sông. 1/3 số dòng sông ở 3 châu lục xảy ra

tình trạng nước bị nhiễm mặn.

30-50% lượng CO2 thải ra từ quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch bị

đại dương hấp thụ, việc thay đổi nhiệt độ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng hấp

thu CO2 của các phiêu sinh thực vật và sau đó làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh

cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,

ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.

14

Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất

kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.

Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen

để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung

thư da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải

nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm

asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống.

Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm

Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư.

Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa

có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp,

bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây

bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt

côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm,

phốt pho… gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa.

Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng.

Chất tẩy trắng Xenon peroxyde, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp,

oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi

khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa,

nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ

ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.

1.4.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam

Hệ thống nước mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn

10km và hàng nghìn hồ, ao. Nguồn nước này là nơi cư trú và nguồn sống của

các loài động, thực vật và hàng triệu người. Tuy nhiên, những nguồn nước

này đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô

nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều con sông, đoạn sông, ao, hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đang “chết”. Lý do với tình trạng đô thị hóa chóng mặt như hiện nay, cùng

15

với khối lượng khổng lồ những chất thải, rác thải , nước thải đi vào môi

trường. Các loại nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải công

nghiệp khi vào môi trường mà không qua xử lý sẽ tàn phá nghiêm trọng môi

trường, ảnh hướng trực tiếp tới cuộc sống của chính con người. Một số khác

thì hệ thống xử lý nước thải chưa tốt, hiệu xuất không cao, không thường

xuyên bảo trì hệ thống xử lý nước thải …. cũng là nguyên nhân,

Mức độ ô nhiễm nước đang ngày càng gia tăng do không kiểm soát

nguồn gây ô nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng

đến sức khỏe của người, làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm

sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại một số địa phương của Việt Nam, khi

nghiên cứu các trường hợp ung thư, viêm nhiễm ở phụ nữ, đã thấy 40 - 50%

là do từ sử dụng nguồn nước ô nhiễm.

Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên môi trường trung

bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và

điều kiện vệ sinh kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát

hiện, mà một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm.

Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi

trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho thấy hiện trạng môi trường nước

mặt lục địa nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập trung đông dân

cư (đặc biệt là Đồng bằng sông Hồng) lượng nước thải đô thị lớn hầu hết của

các thành phố đều chưa được xử lý và xả trực tiếp vào các kênh mương và

chảy thẳng ra sông. Ngoài ra một lượng lớn nước thải công nghiệp, làng nghề

cũng là áp lực lớn đối với môi trường nước.

Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và

các sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến,

sông Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà

Giang) vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong thời gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết

16

các thông số vượt QCVN 08-MT:2015 - A1, một số địa điểm gần các nhà

máy thậm chí xấp xỉ B1 (đoạn sông Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất

Lâm Thao đến Khu công nghiệp phía nam thành phố Việt Trì), các thông số

vượt ngưỡng B1 nhiều lần. So với các sông khác trong vùng, sông Hồng có

mức độ ô nhiễm thấp hơn.

Sông Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là

các đoạn sông chảy qua các đô thị, Khu công nghiệp và các làng nghề thuộc

tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Ngũ Huyện Khê là một trong

những điển hình ô nhiễm trên lưu vực sông Cầu và tình trạng ô nhiễm nặng

gần như không thay đổi. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới

mức báo động, vào mùa khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các

điểm đo vượt QCVN 08-MT:2015 - A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm

nặng sau khi tiếp nhận nước từ sông Tô Lịch. Lưu vực sông Mã riêng thông số độ

đục rất cao, do lượng phù sa lớn và hiện tượng xói mòn từ thượng nguồn.

Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm

do việc đổi dòng phục vụ các công trình thủy lợi (hiện tượng ô nhiễm trên

sông Ba vào mùa khô). Nguồn ô nhiễm chính khu vực Đông Nam Bộ là

nguồn ô nhiễm nước mặt chủ yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông

Đồng Nai khu vực thượng lưu sông chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực

hạ lưu (đoạn qua thành phố Biên Hòa) nước sông đã bị ô nhiễm.

Sông Sài Gòn trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm mở rộng hơn

về phía thượng lưu. Sông Thị Vải các khu vực ô nhiễm trước đây đã từng

bước được khắc phục một số điểm ô nhiễm cục bộ. Hệ thống sông ở Đồng

bằng sông Cửu Long nước thải nông nghiệp lớn nhất nước (70% lượng phân

bón được cây và đất hấp thụ, 30% đi vào môi trường nước). Vì vậy chất lượng

nước sông Tiền và sông Hậu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (mức độ ô nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sông Tiền cao hơn sông Hậu). Sông Vàm Cỏ bị ô nhiễm bởi nhiều yếu tố:

17

Hoạt động sản xuất từ nhà máy, khu dân cư tập trung. Sông Vàm Cỏ Đông có

mức độ ô nhiễm cao hơn sông Vàm Cỏ Tây.

Có thể nói rằng, để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước hiện nay

còn gặp nhiều khó khăn về tài chính, khi triển khai các biện pháp khắc phục

vẫn chưa có khung pháp lý cụ thể. Đây chính là những nguyên nhân dẫn tới

làng nghề Bình Yên (Nam Định) có kênh “bùn” cao hơn mặt ruộng dài

700m/tổng chiều dài 2 km đổ ra sông.

1.4.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Yên Bái

- Thực trạng ô nhiễm ô nhiễm nước các sông, suối chính

+ Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các sông: Theo kết quả quan trắc

định kỳ hằng năm của tỉnh Yên Bái diễn biến chất lượng nước sông Thao và

sông Chảy cho thấy chất lượng nước sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái là tương

đối tốt, hầu hết tại các vị trí quan trắc, các thông số quan trắc đều thấp hơn

QCVN 08: 2015-MT/BTNMT (B1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt. Riêng đối với hai thông số ô nhiễm là COD, BOD5 tại 02 vị

trí quan trắc trên sông Thao (sau điểm xả thải của Nhà máy giấy Yên Hợp và

sau cửa Ngòi Xẻ-nguồn tiếp nhận nước thải của Nhà máy giấy Minh Quân) đã

và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm COD và BOD5, Hàm lượng COD, BOD5 tại vị

trí này cao hơn so với quy chuẩn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) từ một

đến dưới 2 lần. Trong đó, năm 2013, 2014 cho thấy sự tăng đột biến của hai chỉ

số COD, BOD5 tăng gấp 2,1 lần và 2 lần. Các chỉ số quan trắc về kim loại

nặng đều thấp hơn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) rất nhiều lần; đối với

thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS), do sông Hồng là dòng sông có lượng phù xa

rất cao nên hàm lượng TSS trong nước luôn cao hơn quy chuẩn pho phép.

+ Thực trạng ô nhiễm môi trường tại ô nhiễm nước các suối chính: Qua

kết quả quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Yên Bái cho thấy

một số con suối (Ngòi Thia tại Nghĩa Lộ, suối Minh An tại Văn Chấn, Suối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khánh Hoà tại Lục Yên, Ngòi Lâu tại thành phố Yên Bái) là nguồn tiếp nhận

18

nước thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất giấy đế, chế biến tinh bột sắn và các

suối (Khe Dài, Ngòi Yên tại thành phố Yên Bái) là nguồn tiếp nhận NTSH đô

thi, nước thải bệnh viện đã có dấu hiệu bị ô nhiễm COD, BOD5. Hàm lượng

COD, BOD5 có diễn biến tăng trong các năm trở lại đây và cao hơn so với quy

chuẩn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) trên 2-3 lần. Trong đó, năm 2014

cho thấy chất lượng một số suối (Ngòi Yên, Ngòi Lâu-Yên Bái, Minh An-Văn

Chấn; Khánh Hoà-Lục Yên) có sự gia tăng đột biến bất thường, hàm lượng

BOD5 tăng cao hơn so với quy chuẩn cho phép. Ngược lại hàm lượng COD của

các suối (Khe Dài-Yên Bái, Ngòi Thia-Nghĩa Lộ, Minh An-Văn Chấn) đã có sự

cải thiện nhất định, làm lượng COD đã giảm thấp hơn so với quy chuẩn. Các vị

trí khác đều có các thông số chất lượng nước duy trì ở dưới mức QCVN

08:2015-MT/BTNMT (B1). Các chỉ số quan trắc về kim loại nặng đều thấp

hơn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (B1) rất nhiều lần; Thông số về tổng chất

rắn lơ lửng (TSS) một vài điểm quan trắc và thời điểm quan trắc có sự biến

động, tuy nhiên sự biến động nhưng chỉ mang tính cục bộ không có tính chất

diễn biến kéo dài, thường xuyên. Nhìn chung, các vị trí quan trắc nước sông,

suối trên địa bàn tỉnh có nồng độ COD và BOD5 vượt quá quy chuẩn cho

phép thường là nơi tiếp nhận nước thải của các cơ sở chế biến lâm, nông sản

như: sản xuất giấy đế, chế biến tinh bột sắn, một số cơ sở chăn nuôi lợn... và

nước thải đô thị từ hoạt động sinh hoạt của nhân dân cũng như các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các đô thị như các cơ sở y tế, nhà hàng,

khách sạn, giết mổ gia súc, gia cầm... nhưng ở mức độ ảnh hưởng không lớn.

Tuy nhiên, nếu tình trạng ô nhiễm này tiếp tục diễn biến kéo dài sẽ gây ảnh

hưởng môi trường nước mặt và đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân

dân trên địa bàn.

- Thực trạng ô nhiễm nước mặt một số hồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Kết

quả phân tích chất lượng nước hồ Thác Bà định kỳ hàng năm cho thấy chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng nước Hồ Thác Bà đã có dấu hiệu bị ô nhiễm BOD5, COD, trong các

19

năm 2012, 2013 tại vị trí mỏ Mông Sơn hàm lượng BOD5, COD đều vượt quy

chuẩn QCVN 08:2015-MT/BTNMT (A2) dưới 2 lần. Tuy nhiên, trong năm

2014 chất lượng nước đang có dấu hiệu được cải thiện, hàm lượng BOD5,

COD đang có dấu hiệu giảm và được duy trì ổn định ở mức A2 và A1 tại các

vị trí lấy mẫu. Hàm lượng DO trong nước được cải thiện trong thời kỳ quan

trắc, hiện tại đạt mức A1. Các thông số chất lượng nước khác không có dấu

hiệu ô nhiễm.

Ngoài ra tại một số các hồ khác thì có một số thông số ở một số hồ đã

vượt quy chuẩn như: Tổng số Coliform tại hồ Tuần Quán, hồ Yên Hòa và hồ

Km5 đã vượt quá quy chuẩn cho phép, đặc biệt là nước hồ Tuần Quán; nồng

độ COD và BOD5 tại các vị trí như nước hồ Km5, hồ Yên Hòa, hồ Tuần Quán,

hồ Nam Cường (thành phố Yên Bái), nước hồ Trung tâm các huyện Văn Yên,

Trấn Yên và Lục Yên mặc dù có xu hướng tăng đều qua các năm và đến năm

2013 đến nay đã vượt quy chuẩn cho phép; đối với hồ Tuần Quán, đây là hồ bị

ảnh hưởng rất lớn của bãi rác thải Tuần Quán nên chất lượng nước hồ đã bị ô

nhiễm khá lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm của

nước hồ đã được suy giảm.

1.5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đánh giá hệ thống xử lý nước thải,

chất lượng nước thải của các Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Theo một số tài liệu khoa học, sách hướng dẫn xử lý nước thải như:

Quản lý môi trường trong ngành chế biến tinh bột sắn ở Việt Nam của Lê Văn

Khoa. SanderBoot; Tài liêu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành sản xuất tinh

bột sắn của Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (2009); Nghiên cứu đánh giá

hiệu quả XLNT tinh bột mì bằng công nghệ sinh học kiêu khí trên các loại vật

liệu lọc khác nhau, Science & Technology Development; Truong, P.N.

(1998), Vetiver system for prevention and treatment of contaminated land and

water, Office of the Royal Development Projects Board, Bangkok, Thailand;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mai, H.N.P. (2006), Integrated treatment of tapioca processing industrial

20

wastewater based on environmentai bio-technology, Phd dissertation,

Wageningen University, The Netherlands; “Xử lý nước thải tinh bột sắn của

Công ty môi trường Ngọc Lân cũng như một số Đồ án như: Đồ án xử lý nước

thải Nhà máy sản xuất tinh bột sắn công suất 150.000 tấn/năm của Nguyễn

Trường Duy; Đồ án nghiên cứu xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn tiếp cận

theo hướng tiếp cấn cơ chế phát triển sạch CDM của Đỗ Hải Vân; Đồ án

nghiên cứu đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Tân Hiếu Hưng trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình cho thấy trong

quá trình chế biến tinh bột sắn sẽ phát sinh một lượng lớn nước thải, trong

nước thải có chứa các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza,

pectin, đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm

cao cho các dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn, cũng như hoạt

động của Nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện này, thì nước thải sinh ra từ nhà

máy sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất

hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất

cao, các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học

(BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với nồng độ rất cao và trong thành

phần của vỏ sắn và lõi củ sắn có chứa Cyanua (CN-) một trong những chất

độc hại có khả năng gây ung thư. Theo các tài liệu và đề tài nghiên cứu nêu

trên thì nước thải chưa qua hệ thống xử lý của các Nhà máy chế biến tinh bột

sắn có thông số đều vượt quá giới hạn cho phép so với cột B - QCVN

63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến tinh

bột sắn, cụ thể: Hàm lượng TS vượt quá từ 30 - 65 lần, COD vượt từ 106 -

175 lần, BOD5 vượt 100 - 170 lần. Đồng thời lượng nước thải từ các nhà máy

chế biến tinh bột sắn sử dụng rất lớn, nếu như nước thải này không được xử lý

sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người dân, ảnh hưởng đến môi

trường đất, môi trường nước, môi trường xung quanh và nếu lượng nước thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã được xử lý đảm bảo mà không tuần hoàn tái sử dụng trở lại sẽ gây lãng phí

21

nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu

quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên - Công ty

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái” để nghiên cứu.

22

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng

- Nước thải tại Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên.

- Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên.

- Quy trình, công nghệ xử lý nước thải tại Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên.

2.1.2. Phạm vi

- Phạm vi không gian: Thực trạng chất lượng xử lý nước thải của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên - Công ty Cổ phẩm Lâm nông sản thực

phẩm Yên Bái.

- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích chất lượng nước thải của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên các năm 2015-2020.

- Địa điểm nghiên cứu: Được tiến hành tại Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên; Công ty Cổ phẩm Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái; Chi cục

Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

Văn Yên và Uỷ ban nhân dân xã Đông Cuông, huyện Văn Yên.

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 7/2019 - tháng 6/ 2020.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

- Quá trình xây dựng và phát triển của nhà máy

- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của nhà máy

- Công suất và sản phẩm của nhà máy

2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy

chế biến tinh bột sắn Văn Yên

- Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Kinh phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải của nhà máy

23

- Thực trạng thu gom và xử lý nước thải của Nhà máy

+ Thực trạng nước thải trước xử lý

+ Thực trạng nước thải sau xử lý

2.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà chế biến tinh bột sắn Văn Yên

- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Văn Yên.

- Đánh giá thực trạng nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn

Yên qua ý kiến của cán bộ chuyên môn và người dân trên địa bàn.

2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và tuần

hoàn nước của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

- Giải pháp về tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên

- Giải pháp về cải tiến, đổi mới công nghệ

- Giải pháp kiểm tra, giám sát hệ thống

- Giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

- Thu thập các số liệu vể tổ chức hoạt động (quy mô, diện tích, cơ cấu

tổ chức, công nghệ thiết bị sử dụng) của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn

Yên: Thu thập ở Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên Yên; Công ty Cổ

phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái.

- Thu thập các số liệu về việc đầu tư Nhà máy, đầu tư các công trình xử

lý môi trường của Nhà máy, việc vận hành và xử lý nước thải của Nhà máy:

Thu thập ở Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên; Công ty Cổ phần Lâm

nông sản thực phẩm Yên Bái; Phòng Tài nguyên và Môi trường Văn Yên; Chi

cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái.

- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí của tỉnh, các sách

giáo khoa tham khảo, các tài liệu khoa học, các Đề án nghiên cứu và internet.

2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

a) Khảo sát hiện trường: Trực tiếp xuống Nhà máy tiếp cận công nghệ

sản xuất, quy trình thu gom xử lý nước thải của Nhà máy.

b) Lấy mẫu, phân tích

* Phương pháp lấy mẫu

- Lựa chọn vị trí lấy mẫu:

+ Nước thải trước khi vào hệ thống xử lý.

+ Nước thải sau hệ thống xử lý (tại hồ cuối cùng có thể sử dụng để tuần

hoàn lại phục vụ sản xuất và miệng cống nước thải trước khi thoát ra sông Hồng).

- Cách lấy mẫu:

+ Điều kiển thời tiết tốt: trời nắng, thời điểm lấy mẫu trước 9 giờ sang.

+ Dụng cụ lấy mẫu sạch, được đánh dấu để tránh sự nhầm lẫn.

+ Mẫu nước quan trắc được được lấy phía dưới mặt nước ở độ sâu 0,25

m tại trung tâm khu vực lấy mẫu.

+ Mẫu nước thải được lấy từ năm 2015-2020. Thời điểm lấy mẫu vào

những thời đểm nhà máy đang hoạt động sản xuất, mẫu nước thải được lấy ở

vị trí trước khi vào hệ thống xử lý (tọa độ vị trí lấy mẫu: X: 2426119.283; Y:

487480.557), sau hệ thống xử lý nước thải (vị trí chảy ra sông Hồng, tọa độ:

X: 2425956.338, Y: 487408.691).

+ Nước thải được lấy mẫu bằng ống Ruttner, ống này có dạng hình trụ

mở, dung tích từ 1 đến 3 lít có nắp đậy ở mỗi đầu. Các nắp này có thể được

mở ra hoặc đóng vào nhờ một hệ thống dây. Ống Ruttner làm bằng nhựa, khi

ống được mở ra, nước sẽ đi qua, đến độ sâu cần lấy mẫu, người ta thường kéo,

hạ ống lên xuống vài lần (dao động trong khoảng 25 cm) trước khi đóng nắp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lại để lấy mẫu.

25

Bảng 2.1. Thời gian lấy mẫu, tọa độ vị trí lấy mẫu

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Tọa độ vị trí lấy mẫu Thời Nhà máy sắn Văn Yên số 1 Nhà máy sắn Văn Yên số 2 gian lấy STT Trước hệ thống Sau hệ thống Trước hệ thống Sau hệ thống mẫu xử lý xử lý xử lý xử lý

1 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’

4/2015 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’

2 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’

11/2015 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’

3 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’

3/2016 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’

4 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’

11/2016 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’

5 Tháng N: 21056’080’’ N: 21056’091’’ N: 21056’080’’ N: 21056’091’’

2/2017 E:104037’213’’ E:104037’473’’ E:104037’461’’ E:104037’473’’

6 Tháng N: 21055’537’’ N: 21056’967’’ N: 21055’580’’ N: 21055’533’’

12/2017 E:104037’530’’ E:104037’602’’ E:104037’424’’ E:104037’413’’

7 Tháng N: 21055’966’’ N: 21055’891’’ N: 21056’005’’ N: 21055’888’’

3/2018 E:104037’733’’ E:104037’682’’ E:104037’659’’ E:104037’682’’

8 Tháng X:2426381 X:2426084

12/2019 Y:487046 Y:487204

9 Tháng X:2436351 X:2426097

2/2020 Y:487052 Y:487209

* Phương pháp bảo quản mẫu nước

Đối với tất cả các mẫu nước thải sau khi lấy được đựng trong bình

polietylen, tránh ánh sáng và bảo quản ở 40C, ngoài ra tùy từng trường hợp cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể mà ta có thể bảo quản với các mẫu như sau:

26

Do chỉ tiêu pH biến đổi rất nhanh nên chúng ta xác định ngay tại hiện

trường lấy mẫu.

2- thì ta cho thêm 2 - 4 ml CHCl3.

Đối với mẫu nước cần phân tích chỉ số SO4

3- thì ta cho thêm 1 - 2 ml CHCl3.

Đối với mẫu nước cần phân tích chỉ số PO4

Đối với nước thải cần phân tích chỉ tiêu F thì phải đựng trong bình

polietilen và bảo quản lạnh.

Mẫu nước cần phân tích chỉ tiêu SS và BOD được bảo quản lạnh ở

nhiệt độ từ 2-50C.

Mẫu nước thải cần phân tích chỉ tiêu COD được axit hóa đến pH < 2

bằng H2SO4, làm l ạnh ở nhiệt độ từ 2 -5 0C.

2-, phân

* Phương pháp phân tích mẫu nước

2-, F-, PO4

Các thông số môi trường: pH, COD, BOD, TSS, SO4

tích theo các phương pháp trong phòng thí nghiệm.

- Độ pH: Tại hiện trường lấy mẫu trên máyđo pH meter, lưu ý là điện cực

của máy luôn được bảo quản trong dung dịch bảo quản, trước khi đo cần thử

máy với dung dịch chuẩn tuân theo phương pháp phân tích của TCVN 6492 - 1999.

Các thông số khác được phân tích theo phương pháp cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 2.2. Phương pháp phân tích một số thông số

STT Thông số Số hiệu phương pháp

1.

• TCVN 6001-1:2008 ; • TCVN 6001-2:2008 ;

2. BOD5 • SMEWW 5210B:2012;

• SMEWW 5210D:2012

• TCVN 6491:1999 ;

• SMEWW 5220B:2012; 3. COD • SMEWW 5220C:2012;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

• SMEWW 5220D:2012

27

STT Thông số Số hiệu phương pháp

• TCVN 6625:2000 ; 4. TSS • SMEWW 2540D:2012

• TCVN 5988-1995;

• TCVN 6179-1:1996 ; • TCVN 6660:2000 ;

+

• SMEWW 4500-NH3.B&D:2012; 5. NH4

• SMEWW 4500-NH3.B&F:2012;

• SMEWW 4500-NH3.B&H:2012;

• USEPA method 350.2

• TCVN 6624:1-2000;

6. Tổng N • TCVN 6624:2-2000;

• TCVN 6638:2000 • TCVN 7323-2:2004 ; • TCVN 6494-1:2011 ;

• SMEWW 4110B:2012;

-

• SMEWW 4110C:2012,

-.D:2012; -.E:2012;

7. NO3 • SMEWW 4500-NO3

• SMEWW 4500-NO3

• US EPA method 300.0;

• US EPA method 352.1

• TCVN 6197:2008 ; • TCVN 6193:1996 ; • TCVN 6665:2011 ;

• SMEWW 3111B:2012; 8. Cd • SMEWW 3113B:2012;

• SMEWW 3125B:2012;

• US EPA method 200.8

• TCVN 6193:1996 ; • TCVN 6665:2011 ; 9. Pb

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

• ISO 15586: 2003;

28

STT Thông số Số hiệu phương pháp

• SMEWW 3113B:2012;

• SMEWW 3125B:2012;

• US EPA method 239.2;

• US EPA method 200.8

• TCVN 6181:1996 ; • TCVN 7723:2007 ;

10. CN- • ISO 14403-2:2012

• SMEWW 4500-CN-C&E:2012

• TCVN 7724:2007 ; • TCVN 7877:2008 ;

• SMEWW 3112B:2012; 11. Hg

• US EPA method 7470A;

• US EPA method 200.8

• TCVN 6187-1:2009 ; • TCVN 6187-2:1996 ; • TCVN 8775:2011 ; 12. Coliform • SMEWW 9221B:2012;

• SMEWW 9222B:2012

- Lựa chọn chỉ tiêu phân tích: Theo QCVN 63:2017-MT/BTNMT -

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải chế biến tinh

bột sắn.

c) Phương pháp phỏng vấn

Lập phiếu điều tra 2 nhóm:

- Nhóm 1: Người dân xung quanh khu vực Nhà máy.

- Nhóm 2: Cán bộ quản lý môi trường của phòng Tài nguyên và Môi

trường huyện Văn Yên; cán bộ Chi cục Bảo vệ môi trường.

* Nội dụng: Phỏng vấn tình hình hoạt động sản xuất và vận hành công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xử lý nước thải của Nhà máy với phiếu câu hỏi thiết kế sẵn và câu hỏi mở.

29

* Quy mô: Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Yên

(05 Phiếu), Chi cục Bảo vệ môi trường (12 Phiếu), Ủy ban nhân dân xã Đông

Cuông (03 Phiếu) và người dân xung quanh khu vực Nhà máy (40 Phiếu).

2.5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu

- Số liệu sơ cấp: Lượng nước thải phát sinh theo dõi được tổng hợp

theo tháng sau đó được nhập và tính toàn trung bình trên exel.

- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo của Công ty; sổ nhật trình theo

dõi vận hành hệ thống xử lý nước thải; chất lượng nước thải trước và sau hệ

thống quan trắc dựa vào số liệu báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi

trường của Công ty và số liệu của cơ quan quản lý nhà nước (nếu có).

2.5.4. Phương pháp chuyên gia

- Lựa chọn đúng chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực

nghiên cứu, trung - thực, khách quan trong nhận định, đánh giá (chuyên gia ở

đây là các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Yên, cán bộ

của Chi cục Bảo vệ môi trường, cán bộ xã Đông Cuông, huyện Văn Yên).

- Phỏng vấn đưa ra những câu hỏi về các vấn đề có liên quan đến xử lý

nước thải và tuần hoàn nước thải thải sau xử lý của Nhà máy (các nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phỏng vấn cụ thể tại phiếu phỏng vấn kèm theo).

30

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

3.1.1. Vị trí nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Nhà máy chế biến tinh bột tinh bột sắn Văn Yên nằm ở Khu Công

nghiệp Bắc Văn Yên, thôn Cầu Khai, xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh

Yên Bái, cách thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên khoảng 10 Km, cách thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Yên Bái khoảng 50 Km.

31

3.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên bắt đầu thi công xây dựng hoạt

động sản xuất từ năm 2001 với quy mô công suất 50 tấn sản phẩm/ngày. Căn

cứ vào nhu cầu thực tế thị trường của trong nước cũng như trên thế giới, đến

năm 2008, Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái đầu tư thêm

01 dây chuyền sản xuất với quy mô công suất 100 tấn sản phẩm/ngày, nâng

tổng quy mô công suất của Nhà máy lên 150 tấn sản phẩm/ngày. Kể từ năm

2008 đến nay, Nhà máy hoạt động sản xuất với 02 dây chuyền với tổng công

suất 150 tấn sản phẩm/ngày.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên hiện nay có tổng số 142 cán

bộ, công nhân viên và người lao động, bao gồm:

- Ban giám đốc: 04 người (gồm: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc).

- Ban Kế hoạch tài chính: 06 người (gồm: 03 kế toán, 02 thủ kho, 01

thủ quỹ).

- Ban nguyên liệu: 05 người.

- Tổ hậu cần: 06 người.

- Tổ môi trường: 04 người.

- Tổ vận hành: 48 người.

- Tổ cơ điện: 03 người.

- Tổ kỹ thuật: 02 người.

- Tổ KCS: 02 người.

- Tổ bốc xúc, đóng bao: 56 người.

- Bảo vệ, phục vụ: 06 người

3.1.4. Công suất và sản phẩm

- Quy mô, công suất: 150 tấn SP/ngày. Công suất hoạt động sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

niên vụ 2019-2020 đạt trung bình khoảng 100 tấn SP/ngày.

32

Bảng 3.1. Tình hình hoạt động sản xuất của Nhà máy từ năm 2015 - 2020

TT Quy mô công suất dự án Năm Đơn vị (tấn) Kế hoạch Thực hiện

1 Sản phẩm sản xuất Tấn 16.000 18.000 2015-2016

2 Sản phẩm sản xuất Tấn 18.000 15.400 2016-2017

3 Sản phẩm sản xuất Tấn 18.000 14.500 2017-2018

4 Sản phẩm sản xuất Tấn 20.000 22.700 2018-2019

5 Sản phẩm sản xuất Tấn 21.000 22.000 2019-2020

Nguồn: Số liệu do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên cung cấp

- Sản phẩm của nhà máy: Tinh bột sắn.

Theo số liệu cung cấp của Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn

Yên, công suất hoạt động động của nhà máy niên vụ năm 2015-2016 theo kế

hoạch đặt ra là sản xuất 16.000 tấn tinh bột/niên vụ, thực tế sản xuất đạt công

suất 18.000 tấn tinh bột/niên vụ; niên vụ năm 2016-2017 và niên vụ năm

2017-2018 kế hoạch đặt ra là 18.000 tấn tinh bột/niên vụ, tuy nhiên do thời

tiết bất lợi nhiệt độ xuống thấp, lượng sắn nguyên liệu đầu vào trong dân

không đảm bảo theo kế hoạch đề ra, đồng thời hàm lượng tinh bột thấp nên

thực tế công suất niên vụ năm 2016-2017 chỉ đạt 15.400 tấn tinh bột/niên vụ

và niên vụ năm 2017-2018 chỉ đạt 14.500 tấn tinh bột/niên vụ. Đề niên vụ

năm 2018-2019 Công ty thực hiện cải tạo lại dây chuyền sản xuất của Nhà

máy đề ra kế hoạch sản xuất niên vụ năm 2018-2019 công suất đạt 20.000 tấn

tinh bột/niên vụ và xuất niên vụ năm 2019-2020 công suất đạt 21.000 tấn tinh

bột/niên vụ, thực tế công suất niên vụ năm 2018-2019 công suất đạt 22.700

tấn tinh bột/niên vụ và niên vụ năm 2019-2020 công suất đạt 22.000 tấn tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bột/niên vụ vượt so với kế hoạch đề ra.

33

- Nguyên, nhiên, vật liện phục vụ sản xuất:

Bảng 3.2: Nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất của

Nhà máy (tính cho cả vụ sản xuất)

Nguyên liệu thô Số lượng

Đơn vị Nguyên liệu thô

80.000 290.000 4.620.000 4.500 tấn m3 Kw Tấn

STT I 1 1 2 3 4 5 Sắn củ Nước Điện Củi Gas

Sử dụng tận dụng từ hệ thống biogas của công trình xử lý nước thải

Giấy văn phòng 10 Kg/tháng

Hóa chất

6 II 9 10 Polyme Trợ lắng 2 30 Tấn Tấn

Nguồn: Số liệu do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên cung cấp

Theo số liệu của Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

cung cấp để sản xuất cho 1 niên vụ thì lượng nguyên, nhiên, vật liệu cần sử

dụng khoảng: 80.000 tấn củ; 290.000 m3 nước; 4.620.000 KW điện; 4.500 tấn

củi; 10 Kg giấy văn phòng; 2 tấn Polyne và 30 tấn trợ lắng phục vụ cho xử lý

nước thải.

Bảng 3.3. Thống kê lượng nước thải phát sinh hàng tháng

TT Tháng Lượng nước thải phát sinh Đơn vị (m3)

1 60.000 11

2 64.000 12

3 64.000 01

4 45.000 02

5 57.000 03

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Số liệu do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên cung cấp

34

Do đặc thù của nhà máy chế biến tinh bột sắn thường hoạt động sản

xuát từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 3 năm sau và việc sản xuất phải dựa

vào nguồn nguyên liệu (củ sắn) thực tế mua được của người dân vào các

tháng, do vậy lượng nước thải phát sinh các tháng sẽ khác nhau. Theo số liệu

do Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn cung cung thì thực tế lượng nước

thải phát sinh của mỗi niên vụ vào các tháng là khác nhau, cụ thể: tháng 11

phát sinh khoảng 60.000 m3; tháng 12 và tháng 1 phát sinh khoảng 64.000 m3,

tháng 02 phát sinh khoảng 45.000 m3; tháng 03 phát sinh khoảng 57.000 m3.

3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy

3.2.1. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy

Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đã đầu tư theo công nghệ hóa lý

kết hợp với sinh học. Công suất hoạt động tối đa là 2.900 m3/ngày, thời gian

hoạt động là 24 giờ/ngày tương đương công suất 121 m3/giờ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Nhà máy như sau:

35

Nước sạch

Nước thải nhà máy 1 & 2 Công suất 2.900 m3/ngày

Bể lắng gạn tách cặn, rác

PC1

Rác

Bể thu gom – T1

Thu gom xử lý

Ghi chú:

Tách rác tinh – RSC1/2

Hạng mục cải tạo/xây/lắp mới

Bể kiểm tra pH – T2

Hồ sinh học kỵ khí 1 – C1

Hồ chứa bùn khẩn cấp – L2B

Hồ sinh học kỵ khí 2 – C2

Bơm dự phòng – chỉ hoạt động khi có sự cố về bùn

Bơm

PAC

Bùn

về

Hồ lắng sơ cấp – L1A

xử

Hồ thiếu khí – L1B.1

Khuấy trộn

bùn Khi

Hồ hiếu khí – L1B.2

Không khí

Bùn tuần hoàn

Sự

Bùn dư

Hồ hiếu khí – L1B.3

Không khí

Cố

Hồ chứa bùn dư – L1D

Hồ tùy nghi – L2A

Máy ép bùn – BFP

Polymer

PAC

Cụm Bể lắng 2 – FFT2

Polymer

Bánh bùn

L2B

Bể chứa trung gian

Nguồn: Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh

Lọc cát – SF

Không khí

bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ L1B.1 thương Đại Việt do Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm cung cấp.

Tái sử dụng

Mô tả nguyên lý hoạt động

Hồ hoàn thiện – L3

~ 70% Q

Lưu lượng 2000 m3/ngày

Nguồn tiếp nhận – QCVN 63:2017/BTNMT - Cột A

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Bể lắng gạn, tách rác

Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

36

Nước thải từ 02 dây chuyền sản xuất được đưa qua hệ thống bể lắng gạn,

tách cát trước khi vào hệ thống xử lý. Từ bể tách cát, dòng thải được dẫn về

bể thu gom T1, từ đây (T1) nước thải được bơm qua thiết bị lọc tách rác kiểu

trống quay để loại bỏ triệt để vỏ, bã…và các chất rắn có kích cỡ hạt lớn hơn

1mm. Thiết bị tách rác RSC1/2 được lắp bổ sung 01 bơm nước sạch (PC1) để

thực hiện việc vệ sinh định kỳ sau thời gian hoạt động.

Nước thải sau tách rác được dẫn vào bể kiểm tra pH (T2). Tại bể T2,

dòng thải được đo và kiểm tra pH để đánh giá sơ bộ chất lượng nước thải.

Sau khi ra khỏi bể kiểm tra pH dòng thải được dẫn vào hồ sinh học kỵ

khí số 1 sau đó qua hồ kỵ khí số 2 (Cirgas 1 & 2) để thực hiện quá trình xử lý

phân hủy kỵ khí theo cơ chế phản ứng sau (*):

CxHyOzNt + VS kỵ khí = CH4 + CO2 + Tế bào mới +….+ H2O

(1)

Sau khi ra khỏi C2, dòng thải được dẫn vào hồ lắng sơ cấp L1A để thực

hiện quá trình điều hòa và lắng gạn chất rắn lơ lửng ra khỏi nước.

Trường hợp hệ đường ống dẫn nước thải từ hồ kỵ khí Cirgas C2 qua hồ

lắng sơ cấp L1A có sự cố do hàm lượng bùn nhiều gây tắc nghẽn, thì bơm sự

cố (PC2) sẽ bơm trực tiếp nước từ hồ kỵ khí Cirgas C2 sang hồ lắng sơ cấp L1A.

 Hồ lắng sơ cấp L1A

Hỗn hợp nước thải chứa các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD, TN,

Amonia... và cặn lơ lửng TSS < 2000 mg/l) sẽ được đưa vào bể lắng L1A để

lắng các chất rắn lơ lửng.

Tại đây, hoá chất PAC được châm và trộn đều trên đường ống trước khi

vào hồ lắng sơ cấp.

Nước sau bể lắng L1A sẽ tự chảy tràn qua bể thiếu khí L1B.1

Bùn lắng dưới đáy bể L1A sẽ được hệ thống gồm bơm airlift bơm về bể chứa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bùn L1D.

37

Trong trường hợp bùn trong bể L1D quá nhiều không kịp ép, bùn trong

hồ này sẽ được bơm về bể chứa bùn sự cố L2B.

Trong một vài trường hợp khi chất rắn lơ lửng trong đầu ra của bể C2

khó lắng, bùn qua hồ lắng sơ cấp L1A quá nhiều thì:

+ 02 bơm chìm đặt tại hồ C2 sẽ bơm nước qua hồ lắng sơ cấp L1A;

 Hồ thiếu khí + Hiếu khí (ASBR) - L1B.1/ L1B.2/ L1B.3 (Cải tạo

hiện hữu)

Trong bể thiếu khí hầu như không có oxy, giúp vi khuẩn phản nitrat sử

dụng nitrat như một thành phần nhận điện tử biến chúng thành nitơ.

Một lượng hỗn hợp nước và Sinh khối bùn đáng kể từ hồ sinh học hiếu

khí được quay vòng về bể khử nitrat này cùng với nguồn nước thô. Hồ thiếu

khí (Anoxyc) được khuấy trộn cơ học bằng 10 máy khuấy chìm nhằm giữ bùn

ở trạng thái lơ lửng và nhằm tạo sự tiếp xúc giữa nguồn thức ăn và vi sinh.

Hoàn toàn không cung cấp oxy cho bể này vì oxy có thể gây ức chế cho vi

sinh vật khử nitrate.

Một lượng hổn hợp bùn và nước thải tại hồ hiếu khí L1B.3 được 05 bơm

bùn Air lip và 03 bơm chìm bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí - L1B.1.

Nước thải sau khi khử nitơ sẽ tiếp tục tự chảy qua Hồ xử lý hiếu khí

L1B.2 và tiếp tục qua Hồ xử lý hiếu khí L1B.3 kết hợp nitrate hóa. Phần lớn

chất ô nhiễm (COD, BOD) được xử lý tại đây với hiệu suất trên 90%.

Nguyên lý hoạt động của cụm hồ Thiếu khí L1B.1 và Hiếu khí L1B.2/3

như sau: Nước thải chảy vào liên tục tại đầu vào Hồ thiếu khí L1B.1 trong khi

các quá trình phản ứng, khuấy trộn, sục khí và lắng vẫn diễn ra trong các hồ

này. Quá trình được gọi là “hoạt động theo mẻ với dòng nước vào liên tục”.

Quá trình hoạt động theo mẻ diễn ra tại hồ Hiếu khí L1B.3. Trong 1 ngày sẽ

thực hiện 02 chu trình ứng với mỗi chu trình là sục khí và lắng. Nước thải sau

khi lắng sẽ tự động được tháo nhờ hệ thống cửa phai tự động đặt cuối bể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

L1B.3 đẫn vào hệ thống cống chảy sang Hồ trung gian - L2A.

38

Bùn dư định kỳ sẽ được xả về Hồ chứa bùn 1 - L1D nhờ hệ thống bơm

bùn từ hồ hiếu khí L1B.3.

 Hồ trung gian - L2A (Cải tạo hiện hữu L2AB)

Nước thải tiếp tục được xử lý một phần nhờ các quá trình sinh học diễn

ra trong hồ trung gian này. Hồ trung gian như một hồ tuỳ nghi.

Để tăng hiệu quả xử lý và giảm chất rắn lơ lửng trong nước thải sau xử

lý, tại khu vực cuối hồ trung gian L2A này được bố trí bơm nước lên cụm bể

lắng hoá lý - FFT2.

 Cụm bể lắng hoá lý - FFT2 (Cải tạo hiện hữu)

Nước thải được bơm chìm trung gian bơm lên phân phối 03 ngăn lắng

của cụm bể FFT2. Trước khi vào các ngăn lắng này nước thải được trộn đều

hoá chất trợ keo tụ bao gồm PAC và Polymer nhờ ống trộn online. Sau quá

trình lắng, nước trong được thu trên mặt và chảy qua ngăn chứa trung gian

của cụm bể FFT2. Bùn được thu gom đáy bể lắng và định kỳ được xả về hồ

chứa bùn sự cố - L2B thông qua van điều khiển bằng khí nén.

Sau cụm bể lắng là bể chứa trung gian thu gom nước sau lắng của cụm

bể lắng này.

 Cụm bồn lọc cát - SF1/2/3/4 (Lắp mới)

Để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý ổn định nước thải tại ngăn trung

gian của cụm bể lắng hoá lý - FFT2 được bơm lọc bơm vào 04 bồn lọc cát -

SF tuỳ theo yêu cầu vận hành. Sau quá trình lọc cát áp lực phần chất rắn lơ

lửng sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp cát còn nước trong sẽ được thu gom qua hệ

thống đường ống.

Sau thời gian lọc, lớp vật liệu sẽ bị tắc cần phải rửa lọc. Quá trình rửa lọc

sử dụng không khí để rửa lọc nhờ 01 máy thổi khí. Nước sau quá trình rửa lọc

tự chảy vào hồ chứa bùn sự cố - L2B.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Hồ hoàn thiện

39

Nước sau quá trình lọc được dẫn qua hồ hoàn thiện trước khi thải ra môi

trường.

Hồ có chức năng ổn định chất hữu cơ, Nitơ, Phốtpho,… còn lại trong

nước thải sau xử lý và phục vụ tái sử dụng nước thải cho các công tác tưới

tiêu, rửa sàn,… trong nhà máy.

Phần nước sau khi qua xử lý chảy ra nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn cột

A - QCVN 40:2011/BTNMT.

 Hệ xử lý bùn (Cải tạo)

Hồ chứa bùn 1 - L1D: Bùn hoá lý từ hồ lắng sơ bộ - L1A và bùn sinh

học dư từ quá trình xử lý hiếu khí tại hồ hiếu khí L1B.3 được chứa trong hồ

chứa bùn này. Phần nước trong của hồ chứa bùn 1 này sẽ được dẫn về hồ

thiếu khí - L1B.1 nhờ hệ thống đường ống. Bùn trong bể được bơm về máy ép

bùn băng tải - BFP đặt tại nhà chứa máy ép bùn N2. Khi cần xử lý bùn thì bùn

từ hồ chứa bùn sự cố - L2B được bơm về hồ chứa bùn này để xử lý. Để tránh

bùn lắng đọng lâu ngày dưới đáy hồ, đáy hồ bố trí khuấy trộn khí bằng ống

đục lỗ.

Hồ chứa bùn sự cố - L2B: Bùn hoá lý tại cụm bể lắng FFT2 và nước

rửa sau lọc cát của bồn lọc cát và lượng bùn sự cố từ hố lắng sơ cấp - L1A sẽ

được chứa tại đây. Phần nước trong phía trên sẽ được bơm sang bể sinh học

kỵ khí 2 - C2. Trong trường hợp cần xử lý bùn tại hồ này, thì bơm sẽ bơm bùn

về bể chứa bùn dư - L1D

Máy ép bùn: Bùn từ bể chứa bùn bùn được bơm vào máy ép bùn dạng

băng tải nhờ bơm bùn để tách nước. Nước sau tách sẽ được dẫn lại vào hồ

thiếu khí - L1B.1. Bùn sau tách nước có độ ẩm khoảng 70% - 80% được đóng

bao và định kỳ đi xử lý.

Mô tả nguyên lý hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Bể lắng gạn, tách rác

40

Nước thải từ 02 dây chuyền sản xuất được đưa qua hệ thống bể lắng gạn,

tách cát trước khi vào hệ thống xử lý. Từ bể tách cát, dòng thải được dẫn về

bể thu gom T1, từ đây (T1) nước thải được bơm qua thiết bị lọc tách rác kiểu

trống quay để loại bỏ triệt để vỏ, bã…và các chất rắn có kích cỡ hạt lớn hơn

1mm. Thiết bị tách rác RSC1/2 được lắp bổ sung 01 bơm nước sạch (PC1) để

thực hiện việc vệ sinh định kỳ sau thời gian hoạt động.

Nước thải sau tách rác được dẫn vào bể kiểm tra pH (T2). Tại bể T2,

dòng thải được đo và kiểm tra pH để đánh giá sơ bộ chất lượng nước thải.

Sau khi ra khỏi bể kiểm tra pH dòng thải được dẫn vào hồ sinh học kỵ

khí số 1 sau đó qua hồ kỵ khí số 2 (Cirgas 1 & 2) để thực hiện quá trình xử lý

phân hủy kỵ khí theo cơ chế phản ứng sau (*):

CxHyOzNt + VS kỵ khí = CH4 + CO2 + Tế bào mới +….+ H2O (1)

Sau khi ra khỏi C2, dòng thải được dẫn vào hồ lắng sơ cấp L1A để thực

hiện quá trình điều hòa và lắng gạn chất rắn lơ lửng ra khỏi nước.

Trường hợp hệ đường ống dẫn nước thải từ hồ kỵ khí Cirgas C2 qua hồ

lắng sơ cấp L1A có sự cố do hàm lượng bùn nhiều gây tắc nghẽn, thì bơm sự

cố (PC2) sẽ bơm trực tiếp nước từ hồ kỵ khí Cirgas C2 sang hồ lắng sơ cấp L1A.

 Hồ lắng sơ cấp L1A

Hỗn hợp nước thải chứa các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD, TN,

Amonia... và cặn lơ lửng TSS < 2000 mg/l) sẽ được đưa vào bể lắng L1A để

lắng các chất rắn lơ lửng.

Tại đây, hoá chất PAC được châm và trộn đều trên đường ống trước khi

vào hồ lắng sơ cấp.

Nước sau bể lắng L1A sẽ tự chảy tràn qua bể thiếu khí L1B.1

Bùn lắng dưới đáy bể L1A sẽ được hệ thống gồm bơm airlift bơm về bể

chứa bùn L1D.

Trong trường hợp bùn trong bể L1D quá nhiều không kịp ép, bùn trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hồ này sẽ được bơm về bể chứa bùn sự cố L2B.

41

Trong một vài trường hợp khi chất rắn lơ lửng trong đầu ra của bể C2

khó lắng, bùn qua hồ lắng sơ cấp L1A quá nhiều thì:

+ 02 bơm chìm đặt tại hồ C2 sẽ bơm nước qua hồ lắng sơ cấp L1A;

 Hồ thiếu khí + Hiếu khí (ASBR) - L1B.1/ L1B.2/ L1B.3 (Cải tạo

hiện hữu)

Trong bể thiếu khí hầu như không có oxy, giúp vi khuẩn phản nitrat sử

dụng nitrat như một thành phần nhận điện tử biến chúng thành nitơ.

Một lượng hỗn hợp nước và Sinh khối bùn đáng kể từ hồ sinh học hiếu

khí được quay vòng về bể khử nitrat này cùng với nguồn nước thô. Hồ thiếu

khí (Anoxyc) được khuấy trộn cơ học bằng 10 máy khuấy chìm nhằm giữ bùn

ở trạng thái lơ lửng và nhằm tạo sự tiếp xúc giữa nguồn thức ăn và vi sinh.

Hoàn toàn không cung cấp oxy cho bể này vì oxy có thể gây ức chế cho vi

sinh vật khử nitrate.

Một lượng hổn hợp bùn và nước thải tại hồ hiếu khí L1B.3 được 05 bơm

bùn Air lip và 03 bơm chìm bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí - L1B.1.

Nước thải sau khi khử nitơ sẽ tiếp tục tự chảy qua Hồ xử lý hiếu khí

L1B.2 và tiếp tục qua Hồ xử lý hiếu khí L1B.3 kết hợp nitrate hóa. Phần lớn

chất ô nhiễm (COD, BOD) được xử lý tại đây với hiệu suất trên 90%.

Nguyên lý hoạt động của cụm hồ Thiếu khí L1B.1 và Hiếu khí L1B.2/3

như sau: Nước thải chảy vào liên tục tại đầu vào Hồ thiếu khí L1B.1 trong khi

các quá trình phản ứng, khuấy trộn, sục khí và lắng vẫn diễn ra trong các hồ

này. Quá trình được gọi là “hoạt động theo mẻ với dòng nước vào liên tục”.

Quá trình hoạt động theo mẻ diễn ra tại hồ Hiếu khí L1B.3. Trong 1 ngày sẽ

thực hiện 02 chu trình ứng với mỗi chu trình là sục khí và lắng. Nước thải sau

khi lắng sẽ tự động được tháo nhờ hệ thống cửa phai tự động đặt cuối bể

L1B.3 đẫn vào hệ thống cống chảy sang Hồ trung gian - L2A.

Bùn dư định kỳ sẽ được xả về Hồ chứa bùn 1 - L1D nhờ hệ thống bơm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bùn từ hồ hiếu khí L1B.3.

42

 Hồ trung gian - L2A (Cải tạo hiện hữu L2AB)

Nước thải tiếp tục được xử lý một phần nhờ các quá trình sinh học diễn

ra trong hồ trung gian này. Hồ trung gian như một hồ tuỳ nghi.

Để tăng hiệu quả xử lý và giảm chất rắn lơ lửng trong nước thải sau xử

lý, tại khu vực cuối hồ trung gian L2A này được bố trí bơm nước lên cụm bể

lắng hoá lý – FFT2.

 Cụm bể lắng hoá lý - FFT2 (Cải tạo hiện hữu)

Nước thải được bơm chìm trung gian bơm lên phân phối 03 ngăn lắng

của cụm bể FFT2. Trước khi vào các ngăn lắng này nước thải được trộn đều

hoá chất trợ keo tụ bao gồm PAC và Polymer nhờ ống trộn online. Sau quá

trình lắng, nước trong được thu trên mặt và chảy qua ngăn chứa trung gian

của cụm bể FFT2. Bùn được thu gom đáy bể lắng và định kỳ được xả về hồ

chứa bùn sự cố - L2B thông qua van điều khiển bằng khí nén.

Sau cụm bể lắng là bể chứa trung gian thu gom nước sau lắng của cụm

bể lắng này.

 Cụm bồn lọc cát - SF1/2/3/4 (Lắp mới)

Để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý ổn định nước thải tại ngăn trung

gian của cụm bể lắng hoá lý - FFT2 được bơm lọc bơm vào 04 bồn lọc cát -

SF tuỳ theo yêu cầu vận hành. Sau quá trình lọc cát áp lực phần chất rắn lơ

lửng sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp cát còn nước trong sẽ được thu gom qua hệ

thống đường ống.

Sau thời gian lọc, lớp vật liệu sẽ bị tắc cần phải rửa lọc. Quá trình rửa lọc

sử dụng không khí để rửa lọc nhờ 01 máy thổi khí. Nước sau quá trình rửa lọc

tự chảy vào hồ chứa bùn sự cố - L2B.

 Hồ hoàn thiện

Nước sau quá trình lọc được dẫn qua hồ hoàn thiện trước khi thải ra môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường.

43

Hồ có chức năng ổn định chất hữu cơ, Nitơ, Phốtpho,… còn lại trong

nước thải sau xử lý và phục vụ tái sử dụng nước thải cho các công tác tưới

tiêu, rửa sàn,… trong nhà máy.

Phần nước sau khi qua xử lý chảy ra nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn cột

A - QCVN 40:2011/BTNMT.

 Hệ xử lý bùn (Cải tạo)

Hồ chứa bùn 1 - L1D: Bùn hoá lý từ hồ lắng sơ bộ - L1A và bùn sinh

học dư từ quá trình xử lý hiếu khí tại hồ hiếu khí L1B.3 được chứa trong hồ

chứa bùn này. Phần nước trong của hồ chứa bùn 1 này sẽ được dẫn về hồ

thiếu khí - L1B.1 nhờ hệ thống đường ống. Bùn trong bể được bơm về máy ép

bùn băng tải - BFP đặt tại nhà chứa máy ép bùn N2. Khi cần xử lý bùn thì bùn

từ hồ chứa bùn sự cố - L2B được bơm về hồ chứa bùn này để xử lý. Để tránh

bùn lắng đọng lâu ngày dưới đáy hồ, đáy hồ bố trí khuấy trộn khí bằng ống

đục lỗ.

Hồ chứa bùn sự cố - L2B: Bùn hoá lý tại cụm bể lắng FFT2 và nước

rửa sau lọc cát của bồn lọc cát và lượng bùn sự cố từ hố lắng sơ cấp - L1A sẽ

được chứa tại đây. Phần nước trong phía trên sẽ được bơm sang bể sinh học

kỵ khí 2 - C2. Trong trường hợp cần xử lý bùn tại hồ này, thì bơm sẽ bơm bùn

về bể chứa bùn dư - L1D

Máy ép bùn: Bùn từ bể chứa bùn bùn được bơm vào máy ép bùn dạng

băng tải nhờ bơm bùn để tách nước. Nước sau tách sẽ được dẫn lại vào hồ

thiếu khí - L1B.1. Bùn sau tách nước có độ ẩm khoảng 70% - 80% được đóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bao và định kỳ đi xử lý.

44

Bảng 3.4. Các hạng mục bể, thiết bị và chức năng hoạt động

Tên hạng mục

Chức năng

Bể thu gom – T1

Có chức năng như một hố thu, tiếp nhận nước thải từ các nhà máy. Đồng thời là một hố bơm rồi bơm lên bể chỉnh pH – T2

Bể điều chỉnh pH – T2 Điều chỉnh pH thích hợp 6.5 – 7.5

Hồ kỵ khí 1 – C1

Xử lý chất ô nhiễm nhờ các quá trình sinh học kỵ khí

Hồ kỵ khí 2 – C2

Xử lý chất ô nhiễm nhờ các quá trình sinh học kỵ khí

Hồ lắng sơ bộ - L1A Hồ xử lý thiếu khí – L1B.1

Hồ hiếu khí – L1B.2

Hồ hiếu khí – L1B.3

Hồ chứa trung gian – L2A

Phản ứng, lắng hoá lý, tách cặn - Xử lý Ni tơ: các vi sinh vật thiếu khí giúp chuyển đổi Nito ở dạng Nitrite, Nitrate thành khí N2 bay ra khỏi bể Phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí. BOD5 trong nước thải được chuyển hóa thành khí CO2 bay đi và nước Tăng tải lượng chất bẩn và thời gian lưu thủy lực để đáp ứng việc tăng nồng độ chất bẩn đầu vào. Hỗn hợp nước + bùn vi sinh được tuần hoàn về bể Anoxyc để tiếp tục chu trình xử lý Chức năng cụm bể này nước vào liên tục, nước tháo ra gián đoạn. Lưu nước thải, tiếp tục xử lý một phần chất ô nhiễm còn lại

Bể lắng 2 – FFT2

Phản ứng, lắng hoá lý, tách cặn

Lọc cát - SF

Tách cặn lơ lửng có trong nước thải

Khử trùng

Hồ hoàn thiện - L3

Loại bỏ các vi trùng vi khuẩn gây bệnh. Giảm xuống mức cho phép theo tiêu chuẩn cho phép Lưu chứa tiếp nhận nước sau bể khử trùng; Làm sạch nước bằng quá trình tự nhiên, cung cấp không gian để kiểm tra chỉ tiêu sống sót (biosay) của động thực vật thủy sinh. Dự trữ nước cho việc tuần hoàn tái sử dụng nước phục vụ cho các hạng mục trong nhà máy.

Nguồn: Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh

bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương Đại Việt do Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm cung cấp.

45

- Nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện chi tiết tại bảng 3.5.

Nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện kèm theo tại phụ lục của Luận văn.

3.2.2. Kinh phí đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy

- Nước thải công nghiệp: Nhà máy đầu tư xây dựng hệ thống xử lý

nước thải với tổng số tiền đầu tư là: 13.000.000.000 đồng, đáp ứng tiêu chuẩn

xả thải công nghiệp. Các hạng mục công trình đàu tư chi tiết tại bảng 3.4 và

các thiết bị đầu tư chi tiết tại bảng 3.5 của Luận Văn.

- Xây dựng 02 hồ Biogas với tổng số tiền đầu tư: 6.000.000.000 đồng.

3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Văn Yên

3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên

Theo kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng hàng năm cho thấy

nước thải sau hệ thống xử lý về cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn cho phép, đặc

biệt là sau năm 2017 khi Công ty đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước

thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên, chỉ có thông số TSS vượt

cột B-QCVN 40. Đồng thời qua tham khảo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Yên Bái, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Văn Yên, Uỷ ban nhân dân xã Mậu Đông và ý

kiến của nhân dân khu vực nhà máy ở khu máy thì từ sau năm 2017 cho đến

nay việc ô nhiễm môi trường đối với nước thải của nhà máy đã giảm hẳn, cơ

bản là chấp nhận được, nước thải ra ngoài môi trường không còn ảnh hưởng

đến môi trường và đời sống người dân xung quanh khu vực.

3.3.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý môi trường và người dân về hệ thống

xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

a) Tổng hợp ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý môi trường

Kết quả ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường và người dân xung quanh khu vực trên cơ sở điều tra của học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được tổng hợp cụ thể như sau:

46

Bảng 3.5. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính của các cán bộ quản lý

về môi trường đối với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Số lượng người được phỏng vấn: 20 người.

SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)

Lưu lượng nước thải và nơi tiếp 1 nhận nước thải của Nhà máy?

1.1 Lưu lượng nước thải của nhà máy

Biết lưu lượng nước thải sản xuất của 1.1.1 10/20 50 nhà máy

Không biết lưu lượng nước thải sản 1.1.2 10/20 50 xuất của nhà máy

1.2 Biết nguồn tiếp nhận 20/20 100

Quý Công ty có trang bị hệ thống xử 2 lý nước thải không?

Có đầu tư 2.1 20/20 100

Không đầu tư 2.2 0/20 0

Hệ thống xử lý nước thải và công 3 suất xử lý

Biết công suất 3.1 12/20 60

Không biết rõ 3.2 8/20 40

Nước thải của Nhà máy của Quý Công 4 ty được xử lý như thế nào?

4.1 Tuần hoàn tái sử dụng lại 0/20 0

Xả thải trực tiếp ra môi trường, không 4.2 0/20 0 qua xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4.3 Xả thải ra ngoài môi trường, qua hệ 20/20 100

47

SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)

thống xử lý

4.4 Khác 0/20 0

Hệ thống thoát nước thải và nước

5 mưa tại nhà máy của Quý Công ty

đã tách rời chưa?

Đã có 2 hệ thống thoát nước tách rời 20/20 100 5.1

Không xác định được 0/20 0 5.4

Tình trạng hoạt động hệ thống xử lý 6 khí thải?

Hoạt động tốt 16/20 80 6.1

Hoạt động bình thường 04/20 20 6.2

Không hoạt động 0/20 0 6.3

Công ty đã có hồ sơ thủ tục về môi 7 trường hay chưa

Có 20/20 100 7.1

Không 0/20 0 7.2

Quý Công ty đã được cơ quan có

thẩm quyền xác nhận hoàn thành 8

công trình bảo vệ môi trường chưa?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đã được xác nhận 20/20 100

48

Bảng 3.6. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính tình trạng nước thải

của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên trước và sau năm 2017

Số lượng người được phỏng vấn: 20 người.

TRƯỚC

SAU NĂM

STT

NỘI DUNG PHỎNG VẤN

NĂM 2017

2017

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ

lượng

lệ

lượng

Nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột

1

sắn ảnh hưởng như thế nào đến môi

trường trước và sau năm 2017?

1.1 Ảnh hưởng nghiêm trọng

18/20

90

1.2 Không rõ

02/20

10

Đã giảm thiểu đáng kể, về cơ bản đáp ứng

1.3

20/20

100

được yêu cầu

Mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà

2

máy tinh bột sắn đến môi trường như thế

nào?

2.1 Rất ảnh hưởng

20/20

100

2.2 Giảm thiểu đáng kể

20/20

100

Với mức độ ảnh hưởng như thế thì đã gây

3

ô nhiễm môi trường chưa?

3.1 Gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

20/20

100

3.2 Giảm thiểu đáng kể

20/20

100

Nước thải sản xuất tinh bột sắn của Nhà

máy khi thải ra Sông Hồng thì làm cho

4

nước ở đó biến đổi như thế nào trước và

sau năm 2017?

4.1 Bị ô nhiễm nặng nề

16/20

80

0/20

4.2 Ô nhiễm ở mức độ bình thường

0/20

0/20

4.3

Ít gây ô nhiễm

0/20

20/20

100

4.4 Không rõ

04/20

20

0/20

Nước thải của Nhà máy thải ra ngoài ảnh

5

hưởng như thế nào đến nguồn nước giếng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

TRƯỚC

SAU NĂM

STT

NỘI DUNG PHỎNG VẤN

NĂM 2017

2017

trước và sau năm 2017?

5.1 Rất ảnh hưởng

0/20

0/20

5.2 Ảnh hưởng nhưng vẫn có thể sử dụng được

20/20

100

0/20

5.3

Ít ảnh hưởng

20/20

100

0/20

5.4 Chưa gây ảnh hưởng

0/20

0/20

5.5 Không rõ

0/20

0/20

Nước thải có đặc điểm về mùi như thế nào

6

trước và sau năm 2017?

0/20

6.1 Mùi hôi, thối khó chịu

20/20

100

0/20

0/20

6.2 Không có mùi

0/20

6.3 Có mùi, mùi giảm thiểu rõ rệt

20/20

100

Ảnh hưởng của nước thải của nhà máy đến môi

5

trường không khí như thế nào trước và sau năm

2017?

0/20

0/20

8.1 Nghiêm trọng

0/20

8.2 Chưa đến mức nghiêm trọng

20/20

100

0/20

0/20

8.3 Không ảnh hưởng

0/20

0/20

8.4 Không rõ

Mức độ ảnh hưởng đã giảm thiểu đáng kể,

0/20

20/20

100

8.5

cơ bản đáp đảm bảo theo quy định

Phạm vi phát tán mùi của nước thải như

9

thế nào trước và sau năm 2017?

Trên địa bàn nhiều xã

0/20

0

0/20

0

9.1

Trên địa bàn xã Đông Cuông

17/20

85

20/20

100

9.2

9.3 Không rõ

03/20

15

0/20

0

Kiến nghị đối với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên sau năm 2017:

Đề nghị Công ty chỉ đạo Lãnh đạo Nhà máy thường xuyên vận hành, nâng

10

cấp, bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải của nhà máy để xử lý chất thải đảm

bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải ra ngoài môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên

Bái, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Yên và đại diện của Uỷ ban

nhân dân xã Đông Cuông cho thấy trước năm 2017 Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên trong quá trình hoạt động thải nước thải ra ngoài môi trường gây

ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước cũng như đời sống của nhân dân xung

quanh khu vực, nhưng kể từ khi sau năm 2017, thì việc ô nhiễm môi trường

của Nhà máy đã giảm một cách rõ rệt, kể cả mùi hôi thối cũng như ảnh

hưởng đến nguồn nước. Điều này cho thấy sự quyết liệt trong công tác quản

lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nước, cũng như sự

lỗ lực trong việc đầu tư nâng cấp công trình xử lý môi trường của Công ty Cổ

phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái đối với Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên.

b) Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về việc xử lý nước thải của

Nhà máy chế biến tinh bột sắn VănYên

Kết quả ý kiến đánh giá của người dân trên cơ sở điều tra của học viên

được tổng hợp cụ thể như sau:

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân đối với Nhà máy chế

biến tinh bột sắn Văn Yên

Số lượng người phỏng vấn: 40 người.

SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)

Trước khi có Nhà máy thì nước ngầm ở 1 khu vực hoặc hộ gia đình như thế nào?

1.1 Có mùi tanh, hôi thối 0/40 0

1.2 Không có mùi tanh, hôi thối 18/40 45

1.3 Không rõ 8/40 20

1.4 Có sử dụng được 31/40 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.5 Không sử dụng được 9/40 23

51

SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)

1.6 Nước có mầu gì

Khi có Nhà máy thì nước ngầm ở khu vực 2 biến đổi như thế nào?

2.1 Có mùi tanh, hôi thối 8/40 20

2.2 Không có mùi tanh, hôi thối 32/40 80

2.3 Không rõ 16/40 40

2.4 Có sử dụng được 32/40 80

3 Nước thải của Nhà máy trước năm 2017

3.1 Mùi hôi thối 40/40 100

3.4 Nước có mầu đen 40/40 100

3.5 Nước có mùi hôi, thối 40/40 100

4 Nước thải của Nhà máy sau năm 2017

4.1 Không có mùi tanh, hôi thối 40/40 100

4.2 Nước thải ra sông Hồng có mầu đen nhạt, bọt 40/40 100

Sau năm 2017 nước ngầm ở khu vực biến 5 đổi như thế nào?

5.1 Có mùi tanh, hôi thối 6/40 15

5.2 Không có mùi tanh, hôi thối 34/40 85

5.3 Sử dụng được 34/40 85

Ông/bà: có quan tâm đến việc phát sinh nước

6 thải và xử lý nước thải của Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên hay không?

6.1 Có 40/40 100

6.2 Không 0/40 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6.3 Nhà máy thường xuyên vận hành công trình 40/40 100

52

SỐ TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN LƯỢNG (%)

xử lý nước thải

Trước khi hệ thống xử lý nước thải của nhà

máy đầu tư không đảm bảo gây mùi hôi thối,

ảnh hưởng môi trường cũng như đến nguồn

nước làm ảnh hưởng đến đời sống của người

7 dân xung quanh khu vực, kể từ sau năm 2017, 40/40 100

Công ty đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý

nước thải, hệ thống sấy bã đã giảm thiểu hẳn

việc gây ô nhiễm môi trường đến khu vực xung

quanh và nguồn nước.

Đề nghị Công ty thường xuyên yêu cầu Công

ty vận hành, cải tạo, nâng cấp công trình xử 40/40 100 8 lý chất thải Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Văn Yên

Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước thường

xuyên yêu cầu Công ty vận hành, cải tạo, nâng 40/40 100 9 cấp công trình xử lý chất thải Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên

3.2.3. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên là cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng nằm trong danh mục cơ sở phải thực hiện nâng cấp, cải

tạo công trình xử lý nước thải và hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định số

1788/QĐ-TTg ngày ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.

53

Trên cơ sở quyết liệt của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường, cũng như sự lỗ lực của Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm

Yên Bái trong những năm vừa qua, năm 2017 Công ty Cổ phần Lâm nông sản

thực phẩm Yên Bái đã hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước

thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu văn Yên, nước thải sau hệ

thống xử lý đạt Cột B QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn quốc gia về

nước thải công nghiệp và cột B QCVN 63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải chế biến tinh bột sắn, Nhà máy đã được Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái xác nhận hoàn thành xử lý triệt để

ONMTNT và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái xác nhận tại

Quyết định số 70/GXN-STNMT ngày 31tháng 3 năm 2017.

Do điều kiện địa chất khu vực, năm 2018 hệ thống hồ lắng sơ cấp của hệ

thống xử lý nước thải bị lở nên phải tiến hành nâng cấp, cải tạo lại.

Năm 2018, 2019 Công ty tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống các hồ

của hệ thống xử lý nước thải và đầu tư thêm hệ thống lọc để xử lý nước thải cho

nhà máy để xử lý nước thải đạt cột A - QCVN 63:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải chế biến tinh bột sắn trước khi thải ra ngoài môi trường.

Đánh giá kết quả nước thải đầu vào trước và sau hệ thống dựa trên các

kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng năm (từ năm 2015-2020) của

Nhà máy như sau:

Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tinh bột sắn Văn Yên thể hiện ở các bảng sau:

60

Bảng 3.8. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2016

Trước khi vào

Sau hệ thống

CỘT B

CỘT B

hệ thống xử lý

xử lý

-QCVN

-QCVN

Đơn

40:2011/

63:2017/

TT

Thông số

Năm 2016

Năm 2016

vị

BTNMT

BTNMT

Lần 1 Lần 2

Lần 1

Lần 2

18,9

21,3

18,6

20,7

40

oC

Nhiệt độ

1

-

4,2

3,5

6,8

7,3

5,5÷9

5,5÷9

-

pH

2

Độ cứng theo

mg/l

103

101

89

91

3

-

-

CaCO3

Độ dẫn điện

Ms/cm

1,49

1,834

0,274

1,739

4

-

-

Nhu cầu ô xy

mg/l

894

5560

110

59,4

50

50

5

sinh hóa (BOD5)

Nhu cầu oxy hóa

mg/l

1880

10240

242

154,8

150

250

6

học (COD)

Oxy hòa tan

mg/l

3,1

1,8

4,2

2,8

-

7

-

(DO)

Tổng chất rắn lơ

mg/l

1530

1240

143

110

100

8

-

lửng (TSS)

Tổng chất rắn

mg/l

2270

8,45

147

1270

-

9

-

hòa tan (TDS)

10 Dầu, mỡ khoáng mg/l

9,6

8,44

3,2

1,74

-

10

2-

mg/l

9,7

12,7

11

5,32

-

-

11 SO4

mg/l

<0.002 <0.002 <0,002 <0,002

0,1

0,1

12 CN-

Sunfua tính theo

13

mg/l

1,96

1,85

0,57

0,52

0,5

-

H2S

Amonia tính

14

mg/l

18,2

26,6

11,9

11,5

-

10

theo N (NH4+)

-

mg/l

1,26

0,89

8,45

6,24

-

-

15 NO3

16 Tổng Nito

56,1

35,6

80

40

17 Coliform

21000

5900

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

Bảng 3.9. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2017

Trước khi vào

Sau hệ thống

CỘT B -

CỘT B

hệ thống xử lý

xử lý

QCVN

-QCVN

Đơn

40:2011/

63:2017/

TT

Thông số

Năm 2017

Năm 2017

vị

BTNMT

BTNMT

Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2

Lần 1

Lần 2

24,2

20,7

24,3

20,1

40

oC

Nhiệt độ

-

1

3,1

6,9

7,3

6,6

5,5÷9

5,5÷9

-

pH

2

56,3

58,3

Độ cứng theo

mg/l

109

109

-

-

3

CaCO3

Độ dẫn điện

Ms/cm 1,779

1,776

1,109

1,03

-

-

4

Nhu cầu ô xy sinh

52

36,2

mg/l

4180

8009

50

50

5

hóa (BOD5)

Nhu cầu oxy hóa

170

57,6

mg/l

6770

13210

150

250

6

học (COD)

Oxy hòa tan (DO) mg/l

0,5

0,1

3,1

3,7

-

-

7

Tổng chất rắn lơ

127

12

mg/l

1709

7789

100

-

8

lửng (TSS)

Tổng chất rắn hòa

657

453

mg/l

1387

1365

-

-

9

tan (TDS)

10 Dầu, mỡ khoáng mg/l

13,7

9,65

2,09

1,09

10

-

2-

12,5

12,7

5,96

6,43

mg/l

-

-

11 SO4

mg/l

<0.002 <0.002 <0,002 <0,002

0,1

0,1

12 CN-

Sunfua tính theo

0,46

<0,14

13

mg/l

1,90

2,43

0,5

-

H2S

Amonia tính theo

14,2

4,78

14

mg/l

39,4

26,4

10

-

N (NH4+)

-

mg/l

7,45 KPHĐ

24,7

7,90

-

-

15 NO3

16 Tổng Nito

33,1

79,3

46,2

39,3

80

40

17 Coliform

21000 21000

5200

3600

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

Bảng 3.10. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 1 năm 2018

Trước khi vào hệ thống xử lý Năm 2018

TT

Thông số

Đơn vị

Sau hệ thống xử lý Năm 2018

CỘT B -QCVN 40:2011/ BTNMT

CỘT B -QCVN 63:2017/ BTNMT

oC -

1 2

Lần 1 20 7,5

Lần 1 40 5,5÷9

Lần 2 - 5,5÷9

Lần 1 20 7,3 340

3

mg/l

500

-

-

Ms/cm

4

1,45

-

-

0,34 47

5

mg/l

8900

50

50

234

6

mg/l

14230

150

250

7

<1

-

-

2,1 97,5

mg/l

8

938

100

-

840

mg/l

9

1130

-

-

mg/l mg/l mg/l

2,76 8,9 <0.002

10 - 0,1

- - 0,1

Nhiệt độ pH Độ cứng theo CaCO3 Độ dẫn điện Nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD5) Nhu cầu oxy hóa học (COD) Oxy hòa tan (DO) mg/l Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 10 Dầu, mỡ khoáng 2- 11 SO4 12 CN-

0,65 2,67 <0,002 <0,14

13

mg/l

4,39

0,5

-

23,8

14

mg/l

37,8

10

-

Sunfua tính theo H2S Amonia tính theo N (NH4+) -

15 NO3 16 Tổng Nito 17 Coliform

mg/l

3,74 45,2 21000

35,6 38,9 3100

- 40 5.000

- 80 5.000

Ghi chú: Từ niên vụ sản xuất năm 2018-2019 (từ tháng 11 năm 2018

đến tháng 3 năm 2019) Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên số 1 và Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên số 2 sau khi thu qua lắng lọc sơ bộ được

đưa vào hồ Biogas sau đó đưa về hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung

cho cả 02 Nhà máy, do vậy Công ty không thực hiện lấy mẫu nước thải trước

và sau hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số 1.

63

Bảng 3.11. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2016

Trước khi

Sau hệ

vào hệ thống

CỘT B -QCVN

CỘT B -QCVN

thống xử lý

xử lý

40:2011/BTNMT

63:2017/BTNMT

Thông

Đơn

TT

số

vị

Năm 2016

Năm 2016

Lần

Lần

Lần 1 Lần 2

Lần 1

Lần 2

1

2

1

pH

-

4,1

3,3

6,8

7,2

5,5÷9

5,5÷9

Nhu cầu

ô xy sinh

mg/l

889

7800

94

221

50

50

2

hóa

(BOD5)

Nhu cầu

oxy hóa

3

mg/l 1760 13120 187

496

150

250

học

(COD)

Oxy hòa

4

mg/l

2,6

1,2

4,3

3,6

-

-

tan (DO)

Tổng

chất rắn

5

mg/l 1599

5560

133

212

100

-

lơ lửng

(TSS)

Dầu, mỡ

6

mg/l

6,8

9,56

2,11 1,66

10

-

khoáng

2-

7

mg/l

13,8

15,2

7,3

8,7

-

-

SO4

Amonia

8

tính theo

mg/l

13,8

49,9

9,7

23,9

10

-

N (NH4+)

Tổng

9

40

80

Nito

10 Coliform

21000 27000 5800 7300

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

Bảng 3.12. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2017

Trước khi

Sau hệ

vào hệ

thống

CỘT B -QCVN

CỘT B -QCVN

thống xử lý

xử lý

Đơn

40:2011/BTNMT

63:2017/BTNMT

TT Thông số

Năm

Năm 2017

vị

2017

Lần 2

Lần 2

1

pH

-

7,1

6,7

5,5÷9

5,5÷9

Nhu cầu ô

xy sinh

mg/l

9970

38

50

50

2

hóa

(BOD5)

Nhu cầu

oxy hóa

3

mg/l

16969

83,2

150

250

học

(COD)

Oxy hòa

4

mg/l

0

3,3

-

-

tan (DO)

Tổng chất

rắn lơ

5

mg/l

7780

34

100

-

lửng

(TSS)

Dầu, mỡ

6

mg/l

4,09

0,78

10

-

khoáng

2-

7

mg/l

13,9

6,34

-

-

SO4

Amonia

8

tính theo

mg/l

71,5

12,4

10

-

N (NH4+)

40

9

Tổng Nito

80

10 Coliform

17000

3900

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

Bảng 3.13. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2018

Trước

Sau hệ

khi vào

thống

hệ

xử lý

CỘT B -QCVN

CỘT B -QCVN

thống

Năm

Đơn

40:2011/BTNMT

63:2017/BTNMT

TT Thông số

xử lý

2018

vị

Năm

2018

Lần 1 Lần 1

1

pH

-

6,7

6,8

5,5÷9

5,5÷9

Nhu cầu ô

2

xy sinh hóa

mg/l

230

36,2

50

50

(BOD5)

Nhu cầu

3

oxy hóa học

mg/l

520

79,9

150

250

(COD)

Oxy hòa tan

mg/l

1,6

4,1

-

-

4

(DO)

Tổng chất

5

rắn lơ lửng

mg/l

551

15

100

-

(TSS)

Dầu, mỡ

mg/l

1,09

0,4

10

-

6

khoáng

2-

mg/l

7,45

5,2

-

-

7

SO4

Amonia tính

8

theo N

mg/l

39,4

1,54

10

-

(NH4+)

40

9

Tổng Nito

51,5

38,7

80

10 Coliform

12000

2100

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

Bảng 3.14. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2019

Trước

Sau hệ

khi vào

thống

xử lý

hệ

CỘT B -QCVN

CỘT B -QCVN

Năm

thống

Đơn

40:2011/BTNMT

63:2017/BTNMT

TT Thông số

2019

xử lý

vị

Năm

2019

Lần 2

Lần 2

1

pH

-

7,9

7,3

5,5÷9

5,5÷9

Nhu cầu ô

2

xy sinh hóa

mg/l

5462

46

50

50

(BOD5)

Nhu cầu

3

oxy hóa

mg/l

8790

129

150

250

học (COD)

Oxy hòa

mg/l

<1

3,2

-

-

4

tan (DO)

Tổng chất

5

rắn lơ lửng

mg/l

5430

87

100

-

(TSS)

Dầu, mỡ

mg/l

9,87

2,43

10

-

6

khoáng

2-

mg/l

20,3

8,9

-

-

7

SO4

Amonia

8

tính theo N

mg/l

73,5

8,78

10

-

(NH4+)

40

9

Tổng Nito

74,6

35,2

80

10 Coliform

35000

3600

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

Bảng 3.15. Chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý của Nhà

máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên 2 năm 2020

Trước

Sau

khi vào

hệ

hệ thống

thống

CỘT B -QCVN

CỘT B -QCVN

Đơn

xử lý

xử lý

40:2011/BTNMT

63:2017/BTNMT

TT Thông số

vị

Năm

Năm

2020

2020

Lần 1

Lần 1

1

pH

-

7,41

7,22

5,5÷9

5,5÷9

Nhu cầu ô

2

xy sinh hóa

mg/l

2130

47,8

50

50

(BOD5)

Nhu cầu oxy

3

hóa học

mg/l

6570

220

150

250

(COD)

Oxy hòa tan

4

mg/l

<1

2,7

-

-

(DO)

Tổng chất

5

rắn lơ lửng

mg/l

2340

132

100

-

(TSS)

Dầu, mỡ

6

mg/l

7,9

2,67

10

-

khoáng

2-

7

mg/l

17,8

11,5

-

-

SO4

Amonia tính

8

theo N

mg/l

68,9

10

-

(NH4+)

40

9

Tổng Nito

69,8

31,9

80

10 Coliform

21000

3200

5.000

5.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

Theo kết quả phân tích hiện trạng hàng năm tại bảng 3.8 và 3.15 cho

thấy nước đầu vào trước khi hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Văn Yên cho thấy các thông số ô nhiễm vượt rất nhiều lần quy chuẩn cho

phép, đặc biệt như: BOD5 vượt 199,4 lần so với quy chuẩn cho phép; COD

vượt 67,88 cho phép; TSS vượt 77,89 lần so với quy chuẩn cho phép… Nếu

nước thải này không được xử lý sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước

và môi trường xung quanh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước mặt,

nước ngầm, môi trường không khí, môi trường đất, các loài thủy sinh và

người dân xung quanh khu vực.

Theo kết quả phân tích hiện trạng hàng năm tại bảng 3.8 và 3.15 cho

thấy nước thải sau hệ thống xử lý về cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn cho

phép, đặc biệt là sau năm 2017 khi Công ty đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống

xử lý nước thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên. Đồng thời qua

tham khảo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Chi cục

Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn

Yên, Uỷ ban nhân dân xã Mậu Đông và ý kiến của nhân dân khu vực nhà máy

ở khu máy thì từ sau năm 2017 cho đến nay việc ô nhiễm môi trường đối với

nước thải của nhà máy đã giảm hẳn, cơ bản là chấp nhận được, nước thải ra

ngoài môi trường không còn ảnh hưởng đến môi trường và đời sống người

dân xung quanh khu vực.

3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải và

giải pháp tuần hoàn nước thải sau hệ thống xử lý của Nhà máy chế biến tinh

bột sắn Văn Yên

- Đào tạo, nâng cao môn cho đội ngũ vận hành công trình xử lý nước

thải để vận hành đảm bảo theo đúng quy trình và xử lý kịp thời các tình huống

liên quan đến sự cố của công trình xử lý nước thải.

- Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình xử lý nước thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của nhà máy theo đúng tài liệu hướng dẫn vận hành của nhà thiết kế, thi công

69

trình xử lý nước thải của nhà máy (Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước

thải Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm

của Công ty Cổ phần Kỹ thương Đại Việt).

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của toàn bộ cán bộ, công

nhân trong Nhà máy về các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm

hoạt động sản xuất bền vững của nhà máy gắn với bảo vệ môi trường.

- Thực hiện duy trì chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ chất lượng nước

thải sau xử lý, để đảm bảo chất lượng nước trước khi thải ra nguồn tiếp nhận

hoặc tuần hoàn lại phục vụ sản xuất.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân xung quanh khu vực

về việc đầu tư, vận hành công trình xử lý nước thải của nhà máy.

- Giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải của nhà máy phục vụ sản

xuất và hiệu quả kinh tế mang lại:

Với việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện nay của Nhà máy chế

biến tinh bột sắn Văn Yên và kết quả phân tích mẫu cho thấy hiện nay nước

thải sau hệ thống xử lý về cơ bản các thông số ô nhiễm đều đảm bảo các quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phép.

Theo thông tin cung cấp của Lãnh đạo Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn

Yên, thì mỗi niên vụ sản xuất Nhà máy phải thực hiện nộp phí nước thải công

nghiệp khoảng hơn 200 triệu đồng/năm (cụ thể: Quý I, II 2015: 59.724.408

đồng; Quý IV 2015: 45,392,520 đồng; Quý IV 2017: 124.600.288 đồng; Quý

I, II 2018: 104.681.582 đồng; Quý IV 2018: 90.275.320 đồng; Quý I, II 2019:

152.192.296 đồng; Quý IV 2019: 92.698.704 đồng). Trung bình 1 năm Nhà

máy hoạt động sản xuất khoảng 5 tháng, tương đương mỗi tháng phải đóng

khoảng 40.000.000 đồng.

Đối với nước phục vụ sản xuất hiện nay Nhà máy đang bơm từ sông

Hồng lên để xử lý sau đó đưa vào để phục vụ sản xuất, sinh hoạt chi phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoảng 1.300 đồng/m3.

70

Qua nghiên cứu trao đổi với Lãnh đạo Nhà máy về phương án tuần

hoàn nước thải sau xử lý để rửa củ sắn thì sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng

sản phẩm. Nếu phương án được đầu tư thì sẽ giảm thiểu chi phí cho hoạt động

sản xuất của Nhà máy như sau:

Với công suất đang sản xuất như hiện nay thì lượng nước cấp phục vụ

cho sản xuất và sinh hoạt của Nhà máy trung bình khoảng 58.000 m3/tháng,

nếu việc sử dụng tuần hoàn lại 70% nước thải phục vụ sản xuất tương đương

là 40.600 m3/tháng sẽ giảm được chi phí sản xuất khoảng 80.700.000

đồng/tháng (trong đó: giảm được khoảng 28.000.000 đồng tiền phí nước thải

công nghiệp và khoảng 52.780.000 đồng tiền phải bơm nước từ sông Hồng

lên để xử lý phục vụ sản xuất).

Theo thông tin của Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái

cung cấp, thì kinh phí đầu tư cho hệ thống lọc nước sau xử lý để đảm bảo cột

A chi phí mất khoảng 500.000.000 đồng. Như vậy, với việc đầu tư thêm hệ

thống lọc nước đảm bảo cột A để tuần lại nước thải sau xử lý với lượng nước

dự kiến tuần hoàn khoảng 70% thì trong vòng 6 tháng đủ để xây được hệ

thống lọc nước sau hệ thống xử lý nước thải.

Với việc tái tuần hoàn nước thải sau xử lý sẽ tiết kiệm, chống lãng phí

được nguồn tài nguyên nước ngày càng khan hiếm, giảm giá thành chi phí sản

xuất cho doanh nghiệp nghiệp và tăng trưởng phát triển bền vững gắn với bảo

vệ môi trường, đây là chủ trương hiện nay Đảng và Nhà nước Việt Nam đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuyến khích thực hiện.

71

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài đã được thực hiện trên cơ sở các tài liệu điều tra, thu thập, tổng

hợp, tính toán. Sau khi hoàn thành, luận văn đã đạt được một số kết quả:

1.1. Về tình hình cơ bản của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên có quy mô công suất 150 tấn

sản phẩm/ngày. Tổng số cán bộ công nhân viên nhà máy gồm 142 cán bộ,

công nhân và người lao động. Hiện tại, nhà máy đang hoạt động có hiệu quả.

1.2. Thực trạng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên

Công nghệ xử lý nước thải: Hóa lý kết hợp với sinh học, công suất xử

lý 2.900 m3/ngày đêm. Hệ thống hiện tại vận hành tương đối tốt. Kinh phí đầu

tư: 19 tỷ đồng.

Theo kết quả phân tích hiện trạng môi trường hàng hàng năm cho thấy

nước thải sau hệ thống xử lý về cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn cho phép, đặc

biệt là sau năm 2017 khi Công ty đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước

thải cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên, chỉ có thông số TSS vượt

cột B-QCVN 40. Đồng thời qua tham khảo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Yên Bái, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Văn Yên, Uỷ ban nhân dân xã Mậu Đông và ý

kiến của nhân dân khu vực nhà máy ở khu máy thì từ sau năm 2017 cho đến

nay việc ô nhiễm môi trường đối với nước thải của nhà máy đã giảm hẳn, cơ

bản là chấp nhận được, nước thải ra ngoài môi trường không còn ảnh hưởng

đến môi trường và đời sống người dân xung quanh khu vực.

1.3. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chuyên môn và của người dân trên

địa bàn về hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Qua việc phỏng vấn ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân sinh sống xung quanh khu vực Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn

72

Yên đều đánh giá cao những nỗ lực trong việc đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ

thống xử lý nước thải của Nhà máy, cho đến nay cơ bản nước thải của Nhà đã

xử lý cơ bản đáp ứng được yêu cầu, không còn tình trạng phát sinh mùi hôi

thối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và đời sống của người dân

xung quanh khu vực. Các ý kiến có đề nghị Công ty thường xuyên vận hành,

nâng cấp, cải tạo và xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra

ngoài môi trường.

1.4. Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của nhà máy

chế biến tinh bột sắn Văn Yên

Đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý

nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột Văn Yên, gồm các giải pháp: Tuyên

truyền, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; Duy tư, bảo dưỡng, vận hành hệ

thống đúng quy trình, quy phạm; Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ

hệ thống xử lý; Giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải.

Trong các giải pháp trên, giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước thải có

ý nghĩa lớn, góp phần sử dụng tiết kiệm nước, chủ động về công nghệ, mang

lại hiệu quả kinh tế cao.

2. Đề nghị

2.1. Đối với Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái

- Thường xuyên vận hành công trình công trình xử lý nước thải, xử lý

đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phép, không làm

ảnh hưởng đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh khu vực.

- Thực hiện tuần hoàn lại nước thải của Nhà máy chế biến tinh bột sắn

Văn Yên nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên nước ngày càng một khan hiếm và

giảm chi phí cho hoạt động doanh nghiệp và tăng trưởng phát triển bền vững gắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với bảo vệ môi trường.

73

2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hoạt động sản xuất cũng

như việc vận hành hệ thống công trình xử lý chất thải đối với Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên và yêu cầu Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm

thường xuyên vận hành hệ thống công trình xử lý chất thải, xử lý chất thải đảm

bảo theo quy định trước khi thải ra ngoài môi trường đối với Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên, kịp thời yêu cầu Công ty nâng cấp, cải tạo khi các công

trình xử lý chất thải không đảm bảo theo quy định. Xử lý nghiêm đối với việc

xả chất thải không đảm bảo ra ngoài môi trường.

- Tạo điều kiện để Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên tuần hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lại nước thải phục vụ cho hoạt động sản xuất./.

74

TÀI LI ỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

21/6/2012.

2. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày

26/3/2014;

3. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.

4. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

5. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

6. Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính

phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết

hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

7. Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều Nghị

định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật

bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

8. Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007 của Thủ tướng

Chính phủ Về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2015, tầm nhìn đến năm 2025”.

75

9. Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày ngày 01/10/2013 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng đến năm 2020;

10. Hoàng Kim Anh, Ngô Thế Sương, Nguyễn Xích Liên, tinh bột sắn

và các sản phẩm từ tinh bột sắn, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

11. Lưu Đức Hải, Cơ sở khoa học môi trường (NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội).

12. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng, 2008, Phân

tích môi trường, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

13. Dư Ngọc Thành (2008), Quản lý tài nguyên nước, Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

14. Nguyễn Thanh Hải, Bài giảng Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

15. Lê Văn Khoa. SanderBoot, (2002), Quản lý môi trường trong ngành

chế biến tinh bột sắn ở Việt Nam.

16. Lê Văn Thiện (2007), Bài giảng ô nhiễm môi trường, Nxb Đại học

Khoa học tự nhiên Hà Nội, Đại học Khoa học Tự nhiên.

17. Hoàng Văn Hùng, 2008, Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, Thái nguyên.

18. Lê Văn Khoa (2006), Khoa học môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Trần Thị Thanh, Trần Yêm,Đồng Kim Loan (2006), Giáo trình

công nghệ Môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội

20. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy chế biến tinh bột

sắn Văn Yên; Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh

bột sắn Văn Yên, công suất 2.900 m3/ngày đêm.

21. Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến

tinh bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương Đại Việt.

76

22. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (2009). Tài liêu hướng dẫn sản

xuất sạch hơn ngành sản xuất tinh bột sắn.

23. Phượng, N.T.T, Phước, N.v. và Anh, T.C(2010), Nghiên cứu đánh giá

hiệu quả XLNT tinh bột mì bằng công nghệ sinh học kiêu khí trên các loại vật liệu

lọc khác nhau, Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010.

24. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường hàng năm của Nhà máy sắn Văn

Yên.

II. Tiếng anh

1. Gary W. Vanloon and stêphn J.Duffy, (2000), Environmental

Chemisury A Global perspective, Oxford University press, New York.

2. Paper JAAPU. PO Box 154 Eltelhes planad 2, FIN - 00131

HELSINKI Finald.

3. Speaphicom, 2002, Protection of water sourses, water Quality and

Quality Ecosystems, Bangkok.

4. Escap,1994, Guidelines on monitoring methodoligles for water, air

and toxyc chemicals, Newyork.

5. Truong, P.N. (1998), Vetiver system for prevention and treatment of contaminated land and water, Office of the Royal Development Projects Board, Bangkok, Thailand.

6. Mai, H.N.P. (2006), Integrated treatment of tapioca processing industrial wastewater based on environmentai bio-technology, Phd dissertation, Wageningen University, The Netherlands;

III. Tài liệu trích dẫn từ INTERNET

1. Công ty môi trường Ngọc Lân “Xử lý nước thải tinh bột sắn”,

http://xulymoitruong.com/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-san-2283/

2. http://westerntechvn.com.vn/he-thong-xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-

san.htm

3. Đồ án xử lý nước thải Nhà máy sản xuất tinh bột sắn công suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

150.000 tấn/năm của Nguyễn Trường Duy

77

https://text.123doc.org/document/1358079-do-an-xu-ly-nuoc-thai-nha-may-

tinh-bot-san.htm

4. Đồ án nghiên cứu xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn tiếp cận theo

hướng tiếp cấn cơ chế phát triển sạch CDM của Đỗ Hải Vân,

https://tailieu.vn/doc/luan-van-thac-si-khoa-hoc-nghien-cuu-xu-ly-nuoc-thai-

che-bien-tinh-bot-san-theo-huong-tiep-can-co-c-1869855.html

5. Xử lý nước thải tinh bột sắn, http://www.moitruongvietbac.com/xu-

ly-nuoc-thai-tinh-bot

6. Đồ án nghiên cứu đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy chế

biến tinh bột sắn Tân Hiếu Hưng trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình,

https://vi.scribd.com/document/318453918

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7. OECD-FAO Agriculture outlook 2009-2018, https://books.google.com.vn/books.

PHỤ LỤC 1

Bảng. Nguyên tác hoạt động của các thiết bị điện

Ký hiệu Mô tả hoạt động TT Số Lượng

1 LS01/2 2

Thiết bị tiêu thụ điện HỐ THU GOM - T1 Thiết bị cảm biến mực nước

2 Bơm chìm WP1/2/3 3

- On/Off - Tự động: + Hoạt động theo mức cảm biến mực nước LS01/2 Mức 0: không chạy Mức 1: 01/2 bơm chạy luân phiên 2h Mức 2: 2 bơm chạy

4 RSC1/2 2 - On/Off

Mô tơ lược rác - RSC1/2

-Tự động hoạt động theo bơm hố thu WP1/2/3

4.1 PC1 - On/Off 1

5 pHC1/2 2 Kiểm tra để điều chỉnh pH vào

6 AB04 1 - On/Off Bơm nước sạch pH pH controller HỐ LẮNG SƠ CẤP - L1A Máy thổi khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7 Bơm chìm PC2A/B - Tự động: + Hoạt động theo thời gian trong PLC - On/Off

Ký hiệu Mô tả hoạt động TT Số Lượng

Thiết bị tiêu thụ nước thải điện

VD1,…10 10 - On/Off 8

Van điện cho bơm Air lip

- Tự động: + Hoạt động theo thời gian trong PLC của máy thổi khí AB04

9 DP1A/B 2 - On/Off Dự phòng khi có sự cố

10 PHC3 1 Kiểm tra để điều chỉnh pH sau hồ C2

Bơm định lượng PAC Thiết bị đo lưu lượng HỒ THIẾU KHÍ - L1B.1

KC1/2/3/4/5/6/7/8/9/10 9

Máy khuấy trộn chìm 11 - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC + Mức 1: chạy luân phiên 2h

HỒ HIẾU KHÍ 1/2 - L1B.2/3

1 13 AB3A - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC Máy thổi khí

3 14 AB2-A/B/C Máy thổi khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2 15 AB-1A/B Máy thổi khí - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC + Mức 1: 02/3 chạy luân phiên 2h + Mức2: 03/3 máy chạy - On/Off - Tự động: hoạt động

Ký hiệu Mô tả hoạt động TT Số Lượng

Thiết bị tiêu thụ điện

theo tín hiệu PLC + Mức 1: 01/2 chạy luân phiên 2h

16 SP1/2 3 Bơm tuần hoàn

17 VD11,…15 5

Van điện cho bơm Air lip

18 ORP/DO - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC 01/2 bơm chạy luân phiên 2h - On/Off - Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC + Hoạt động theo tín hiệu máy thổi khí Kiểm tra thông số cho bể

Thiết bị đo ORP/ DO HỒ TRUNG GIAN - L2A

19 FB4/5 3 Bơm chìm nước thải

- On/Off - Tự động: + Hoạt động theo thời gian trong PLC + Bị khống chế bởi phao LS05/6

20 LS03/4 2 Điều khiển hoạt động của 02 bơm FB4/5

21 DP3A/B 1

22 DP4A/B 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23 PF01 1 BỂ LẮNG 2 - FFT2 Thiết bị cảm biến mực nước Bơm định lượng PAC Bơm định lượng Polymer Bơm lọc cát - On/Off - Tự động: hoạt động theo bơm FB4/5 - On/Off - Tự động: hoạt động theo bơm FB4/5 - On/Off - Tự động: hoạt động

TT Ký hiệu Mô tả hoạt động Số Lượng

theo bơm FB4/5

24 AB3B - On/Off Thiết bị tiêu thụ điện Máy thổi khí

25 VD 16…21 6 Bơm bùn airlip

- Tự động: hoạt động theo tín hiệu PLC - On/Off - Tự động: hoạt động theo máy thổi khí AB3B Điều chỉnh cấp khí cho bơm

26 - On/Off 1 LS06

27 - On/Off 2 SP3/4 Thiết bị cảm biến mực nước Bơm bùn dư

- Tự động: hoạt động theo phao mực LS06

28 LS05 - On/Off 1

29 PF01 1 - On/Off Thiết bị cảm biến mực nước CỤM BỒN LỌC CÁT Bơm lọc cát

- Tự động: hoạt động theo phao mực LS05

HỒ CHỨA BÙN 1 - L1D 26 Bơm bùn ESP1A 1

- On/Off - Tự động: hoạt động theo máy ép bùn

27 ESP1A 1 - On/Off

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bơm bùn cho hồ sự cố MÁY ÉP

TT Ký hiệu Mô tả hoạt động Số Lượng

28 DP6 1 - On/Off

Thiết bị tiêu thụ BÙN điện Bơm định lượng polymer cho máy ép bùn

- Tự động: hoạt động theo bơm ESP1

29 MEB - On/Off 1

30 MI6 - On/Off 1

31 WP - On/Off 1

32 AEB - On/Off 1

33 1 ESP2 - On/Off Mô tơ máy ép bùn Mô tơ khuấy pha Polymer Bơm rửa băng tải Máy nén khí HỒ CHỨA BÙN 2 - L2B Bơm nước thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Hướng dẫn hệ thống vận hành xử lý nước thải Nhà máy chế biến tinh bột sắn Văn Yên công suất 2.900 m3/ngày.đêm của Công ty Cổ phần Kỹ thương Đại Việt do Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm cung cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn