ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------
LÊ THỊ ANH THƢ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2019
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH P HỐ HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------
LÊ THỊ ANH THƢ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÀNH
Hà Nội – Năm 2019
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Anh Thƣ
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Hà Thành đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các cán bộ UBND huyện Hoài Đức, phòng Tài nguyên môi trƣờng huyện Hoài Đức
và ngƣời dân địa phƣơng đã hỗ trợ dữ liệu và các thông tin cần thiết cho luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Anh Thƣ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện .......................................... 5
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ....................................................... 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý trong lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện .................................. 7
1.1.4. So sánh điểm giống và khác về quy định quy hoạch sử dụng đất giữa Luật đất đai 2003 và 2013 .................................................................................................................. 8
1.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................... 13
1.1.6. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ........................................................ 14
1.2. Bản chất, phân loại tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ................................................................................................................... 14
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới và tại Việt Nam ............................................................................................................ 16
1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất một số nƣớc trên thế giới ............ 16
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .................................. 19
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN .................... 22
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................. 22
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức ....................................... 22
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................ 24
2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .................................................................................................... 27
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 - 2015 ................... 27
2.2.2. Tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Hoài Đức ............ 31
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................... 45
2.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) của huyện Hoài Đức ............................................................................................... 45
2.3.2. Đánh giá công tác thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 theo quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt của huyện Hoài Đức ........................... 54
2.3.4. Mục tiêu và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Hoài Đức ....................................................................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ VIỆC LẬP QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ................... 63
KHẢ NĂNG THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......... 63
ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 63
3.1. Phân tích kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của ngƣời dân và cán bộ quản lý về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức ........................ 63
3.1.1. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của ngƣời dân ............................................. 63
3.1.2. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lý ..................................... 69
3.2. Phân tích ƣu điểm, nhƣợc điểm và các hạn chế trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Hoài Đức ................................................................. 72
3.2.1. Những ƣu điểm ........................................................................................................ 72
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................................ 72
3.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế ................................................................... 73
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ........................................................................... 76
3.3.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................................... 76
3.3.2. Giải pháp về kinh tế ................................................................................................. 77
3.3.3. Giải pháp về tổ chức ................................................................................................ 78
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất .................. 79
3.3.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất .......................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 85
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho đối tƣợng là cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc) ......... 85
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho đối tƣợng là ngƣời dân) ........................................... 88
BẢN ĐỔ HIỆN TRẠNG HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2015 ................................... 91
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2020 .................................... 92
DANH MỤC HÌNH
Hình 2 1: Vị trí địa lý huyện Hoài Đức...................................................................... 22
Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Hoài Đức ........................................ 31
Hình 2.3: Biến động sử dụng đất năm 2015 so với năm 2011 .................................. 34
Hình 2.4: So sánh kết quả thực hiện và các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Hoài Đức .. 46
Hình 2.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ........................... 51
Hình 2.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp .................... 53
Hình 2.7: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015
huyện Hoài Đức ........................................................................................ 55
Hình 2. 8: Diện tích các nhóm đất theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ............. 61
Hình 3.1: Nhận xét của ngƣời dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 64
Hình 3.2: Kết quả lấy ý kiến ngƣời dân về tình trạng quy hoạch treo ...................... 67
Hình 3.3: Kết quả lấy ý kiến về việc công khai quy hoạch sử dụng đất ................... 68
Hình 3.4: Tần suất giải quyết khiếu kiện, khiếu nại về quy hoạch sử dụng đất ....... 71
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015 ............... 32
Bảng 2. 2: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015 ........ 33
Bảng 2. 3: Biến động các loại đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011-2015 ................ 44
Bảng 2. 4: Kết quả thực hiện Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 ............................ 46
Bảng 2. 5: Danh mục các công trình đã thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất
(2011-2015)............................................................................................... 48
Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ......................... 51
Bảng 2. 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp ................... 52
Bảng 2. 8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất ..................................... 54
Bảng 2. 9. Thống kê diện tích đất năm 20.16 và năm 2017 ...................................... 56
Bảng 2. 10: Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất đƣợc duyệt theo quy hoạch .... 58
Bảng 3. 1: Số lƣợng phiếu khảo sát phân bổ cho các đối tƣợng ............................... 63
Bảng 3.2: Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số loại đất
................................................................................................................... 64
Bảng 3.3: Nguyên nhân ảnh hƣởng tới việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .. 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng
UBND Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cƣ, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai còn có thêm chức năng tạo
nguồn vốn và thu hút cho đầu tƣ phát triển mang ý nghĩa rất quan trọng. Trên
phƣơng diện kinh tế, đất đai là nguồn tài nguyên chính, là nguồn lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nƣớc và là nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Đất đai đƣợc coi là
một loại bất động sản, là một loại hàng hoá đặc biệt vì những tính chất của nó nhƣ
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá
trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một các hợp lý thì giá trị của đất không những
không mất đi mà còn tăng lên.
Mối quan hệ giữa con ngƣời và đất đai ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau.
Trong tiến trình phát triển lịch sử của xã hội đất đai đã trở thành một nguồn tài sản
quý giá của con ngƣời. Con ngƣời dựa vào đất đai để làm ra của cải nuôi sống mình,
không có đất thì không có một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào diễn
ra và quan trọng là sẽ không có sự tồn tại của con ngƣời. Song đất đai là nguồn tài
nguyên tự nhiên có giới hạn về không gian, diện tích, trong khi đó sự phát triển của
kinh tế, gia tăng dân số cũng nhƣ nhu cầu ngày càng tăng lên đang gây áp lực lớn
đối với quỹ đất của mỗi vùng, của mỗi quốc gia.
Huyện Hoài Đức là huyện ven đô, nằm phía Tây thành phố Hà Nội, quá trình
phát triển công nghiệp - dịch vụ và hình thành các khu đô thị đã và đang diễn ra
mạnh mẽ, thu hút một lƣợng lao động lớn. Hoài Đức là địa phƣơng có tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao trong thời gian qua của Thành phố. Đây cũng là nơi có sự chuyển
dịch đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp (chủ yếu các khu đô thị; cụm,
điểm công nghiệp; thƣơng mại dịch vụ) mạnh mẽ nhất thời gian qua của thành phố
1
Hà Nội.
Huyện Hoài Đức đã có quy hoạch mở rộng không gian, phát triển năng động
thời gian từ nay đến năm 2020 và sau năm 2030. Vì vậy quá trình đô thị hóa là một
xu thế tất yếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nhu cầu sử dụng quỹ
đất cho quy hoạch các khu đô thị; thƣơng mại dịch vụ; quy hoạch các cụm, điểm
công nghiệp cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến quy mô sản xuất nông nghiệp tại
huyện, có những xã thuộc khu vực nông thôn diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn
lại không đáng kể do quá trình đô thị hóa.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Hoài Đức đƣợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết
định số 7967/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 là căn cứ quan trọng để triển khai thực
hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch sử dụng đất vẫn
bộc lộ một số tồn tại nhất định. Tình hình theo dõi, giám sát còn nhiều bất cập dẫn
đến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc không điều chỉnh kịp thời những biến động về
sử dụng đất trong quá trình thực hiện phƣơng án quy hoạch trên địa bàn huyện Hoài
Đức.
Với mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất,
nhìn nhận những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại bất cập trong quá trình thực
hiện phƣơng án quy hoạch. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, khắc phục những nội dung sử dụng đất bất hợp
lý, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh những nội dung của phƣơng án quy hoạch sử dụng
đất không theo kịp những biến động trong phát triển kinh tế – xã hội của huyện
trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá công tác thực
hiện và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các phƣơng án
quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý
nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Đánh giá công tác thực hiện các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Hoài Đức nhằm tìm ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong quá trình
tiến hành thực hiện phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phƣơng
án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp hơn với thực tế phát triển của
huyện Hoài Đức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 -
2015) của huyện Hoài Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các phƣơng án
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoài Đức.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung và khu vực nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung đánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện với kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của huyện Hoài Đức.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu số liệu: Đƣợc sử dụng nhằm thu thập các số
liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng
sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có
liên quan đến đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn xã hội học: Để đánh giá về việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội,
tác giả có tiến hành điều tra phỏng vấn ngoài thực địa đối với 2 đối tƣợng chính là
cán bộ quản lý Tài nguyên Môi trƣờng, Quản lý đô thị và ngƣời dân tại một số xã.
Đã có 160 phiếu đƣợc phát ra, trong đó thu về đƣợc 24 phiếu hỏi các cán bộ quản lý
3
thuộc các xã Sơn Đồng, Kim Chung, Song Phƣơng, Di Trạch và 120 phiếu hỏi
ngƣời dân tại 4 xã gồm: xã Sơn Đồng; xã Kim Chung; xã Di Trạch; và xã Song
Phƣơng. Các xã đƣợc chọn đều là các xã có công trình quy hoạch treo đã nhiều năm
gây không ít bức xúc cho ngƣời dân.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu
thu thập đƣợc, cùng nguồn dữ liệu điều tra, khảo sát, tác giả nhập dữ liệu trên máy
tính bằng phần mềm excel và dùng các công thức toán để tính toán, phân tích và
chia nhóm ý kiến của cán bộ quản lý và ngƣời dân địa phƣơng về công tác quy
hoạch sử dụng đất. Từ kết quả đó, việc đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên quan điểm của cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng
đƣợc thực hiện. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng để tác giả đƣa ra những đề xuất,
kiến nghị hợp lý đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa bàn
huyện Hoài Đức.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đánh giá công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
2011 - 2015 huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoài Đức, thành phố Hà
4
Nội
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tƣ liệu sản xuất đặc
biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Do vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Đây là một hoạt động vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ
thuật, kinh tế và xã hội đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp về sự
phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để tổ chức lại việc sử
dụng đất theo pháp luật nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đai hiện tại và
tƣơng lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.
Khi nghiên cứu về QHSDĐ, có rất nhiều cách nhận thức khác nhau. Có quan
điểm cho rằng QHSDĐ chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo
đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các ngành và thiết kế
xây dựng đồng ruộng,... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng QHSDĐ đƣợc xây
dựng trên các quy phạm của Nhà nƣớc nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy
hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên, bản chất của
QHSDĐ không đƣợc thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của QHSDĐ không nằm
trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên
trong việc tổ chức sử dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, coi đất đai nhƣ đối
tƣợng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Do đó, QHSDĐ sẽ là một hoạt
động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý [7].
Theo Nguyễn Hữu Ngữ (2010), có thể rút ra khái niệm về QHSDĐ nhƣ sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của Nhà nƣớc về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao
nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nƣớc, tổ chức sử dụng đất
nhƣ một tƣ liệu sản xuất cùng với các tƣ liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng
5
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trƣờng” [7].
Điều 3, Luật đất đai 2013 cũng đã nêu rõ QHSDĐ là “việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm
năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” [8].
Theo FAO (1993), QHSDĐ là một đánh giá mang tính hệ thống về tiềm năng
đất đai và nguồn nƣớc, những phƣơng án thay thế trong sử dụng đất và những điều
kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp các phƣơng án sử
dụng đất tốt nhất. Mục đích của QHSDĐ là lựa chọn và đƣa vào thực tiễn những
phƣơng án sử dụng đất đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân một cách tốt nhất mà vẫn
giữ gìn, đảm bảo các nguồn lực cho tƣơng lai. Động lực của việc quy hoạch là nhu
cầu thay đổi, cải thiện sự quản lý hoặc sự cần thiết có đƣợc cơ cấu sử dụng đất thích
hợp theo hoàn cảnh thay đổi [13].
Nhƣ vậy, có thể nói quy hoạch sử dụng đất là sự định hƣớng cho việc sử
dụng các vùng đất đai phù hợp với đa mục tiêu ở cấp quốc gia và cấp địa phƣơng
trong một khoảng thời gian xác định. Việc sử dụng đất đƣợc điều chỉnh và thay đổi
theo định kỳ cho phù hợp với sự thay đổi về bối cảnh kinh tế-xã hội, an ninh – quốc
phòng, bảo vệ môi trƣờng,... để có thể đảm bảo nhu cầu của ngƣời dân trong hiện tại
và tƣơng lai và hƣớng tới sự phát triển bền vững.
1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc thực hiện
nhằm đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai của huyện, tạo ra tầm nhìn tổng
quát về phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục tiêu sử dụng đất đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội. Khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu của các
hoạt động kinh tế trong thời gian tới, là cơ sở để giao đất, xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu, phù hợp với chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố, của vùng, của quốc gia, đảm bảo sử dụng đất
tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, làm định hƣớng cho việc xây dựng quy hoạch, kế
6
hoạch sử dụng đất của các ngành, của cấp xã. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho
việc thu hút các dự án đầu tƣ, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, các trung
tâm văn hoá - xã hội và dịch vụ, góp phần thực hiện quá trình phát triển nông
nghiệp và nông thôn theo chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Thành phố [4].
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở quan trọng để chính quyền các
cấp thực hiện sự quản lý có tính thống nhất về đất đai trên địa bàn huyện. Thông
qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, các cấp chính quyền vừa thực
hiện quyền định đoạt về đất đai, vừa tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong việc sử dụng đất nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh xã hội
công bằng văn minh.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện còn là định hƣớng để chính quyền địa
phƣơng có phƣơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối
giữa mục tiêu an ninh lƣơng thực và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phân
công lại lao động, khắc phục hiện tƣợng mất đất nông nghiệp có năng suất cao.
1.1.3. Cơ sở pháp lý trong lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn là một nhiệm vụ quan trọng đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tầm quan trọng của công tác QHSDĐ đƣợc nêu rất rõ
trong các văn kiện Đảng, trong Hiến pháp, các Luật và các Nghị định, Thông tƣ.
Mục 2 Chƣơng 2 của Luật đất đai 2003 đã nêu những quy định về lập quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất, cụ thể: về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, thẩm quyền...
Khoản 4, điều 22, Luật đất đai năm 2013 xác định một trong những nội dung
quản lý nhà nƣớc về đất đai là quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất [8].
Khoản 3, điều 7, chƣơng 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 đã chỉ rõ việc xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất cấp huyện sẽ do các phòng,
ban cấp huyện xác định. Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn sẽ xác định nhu cầu
sử dụng đất của địa phƣơng [6].
Với bản đồ quy hoạch sử dụng đất, ký hiệu và thông số màu các loại đất sẽ
tuân theo điều 3 của Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 [3]. Ký hiệu
7
thủy hệ và các đối tƣợng khác trên bản đồ sẽ thực hiện theo Thông tƣ số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất [2].
Nhƣ vậy các quy định của pháp luật về lập, điều chỉnh, xét duyệt và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trở thành công cụ quản lý nhà nƣớc,
những căn cứ pháp lý quan trọng đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ, ổn định, an
toàn và đƣợc thể hiện ngay trong nội dung của các đề án QHSDĐ.
1.1.4. So sánh điểm giống và khác về quy định quy hoạch sử dụng đất giữa Luật
đất đai 2003 và 2013
Thứ nhất, về nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất:
Giống nhau: Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 mang quy định những
nguyên tắc chung đó là:
1. Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
dƣới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng;
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai"
Khác nhau: Luật đất đai năm 2013 bổ sung những quy định quan trọng
Tại Khoản 2 Điều 35: “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm
tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.
Tại Khoản 7 Điều 35:“Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng,
an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi
8
trƣờng”.
Tại Khoản 8 Điều 35:“Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng
có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”.
Thứ hai, về căn cứ và nội dung lập quy hoạch sử dụng đất:
Giống nhau: : Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 đều quy định những
căn cứ chung và tiên quyết để lập quy hoạch sử dụng đất đó là:
1. Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của cả nƣớc; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phƣơng;
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trƣờng;
3. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc.
5. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
Về nội dung lập quy hoạch sử dụng đất: Luật đất đai năm 2003 và Luật đất
đai năm 2013 đều quy định về một số nội dung cơ bản trong lập quy hoạch sử dụng
đất nhƣ sau:
1. Định hƣớng, đánh giá tiềm năng đất đai
2. Xác định các chỉ tiêu, mục tiêu sử dụng đất
3. Xác định diện tích các loại đất
4. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Khác nhau:
Về căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất: Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai
năm 2013 đều quy định những căn cứ với ý nghĩa và tinh thần nhƣ nhau, tuy nhiên
câu chữ theo từng thời kỳ là khác nhau nhƣng vẫn thể hiện đúng quan điểm của các
nhà làm luật. Về phần căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất hầu hết là không có những
điểm khác nhau đáng kể
Về nội dung lập quy hoạch sử dụng đất:
1. Luật đất đai năm 2013 đã có những quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và
nội dung lập quy hoạch sử dụng đất của từng cấp nhằm khắc phục đƣợc những
9
khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đƣợc quy định riêng cho từng cấp để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa
học, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của từng cấp; đảm bảo nguyên tắc “Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng
kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng
đất của cấp xã”.
2. Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong Luật đất đai năm 2013 là tại Điểm c Khoản 4 Điều 40 quy
định cụ thể “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”. Trong đó
quy định: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án
sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm
kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cƣ nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí,
diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự
án nhà ở, thƣơng mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”. Đồng thời Luật cũng quy
định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 40: “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện” để thể hiện đƣợc công trình, dự án này.
Chính việc đổi mới này của Luật đất đai năm 2013 trong việc quy định nội
dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm
của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tƣ và huy động
nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tƣ.
3. Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định
mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận tại
Khoản 5 Điều 40, cụ thể là: “Đối với quận đã có quy hoạch đô thị đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhƣng phải lập
kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trƣờng hợp quy hoạch đô thị của quận không phù
hợp với diện tích đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải
10
điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”
Thứ ba, về lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất:
Đây là nội dung đƣợc bổ sung mới trong Luật Đất đai năm 2013 và đƣợc quy
định tại Điều 43, trong đó quy định: "Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân
đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp; việc xây dựng báo cáo tổng
hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phƣơng án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trƣớc khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng thực hiện. Ngoài ra, nhằm
đảm bảo tính khả thi của của việc lấy ý kiến, nâng cao vai trò, ý nghĩa của việc lấy ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luật còn giao Chính phủ quy định chi tiết
Điều này"
Thứ tƣ, về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
Giống nhau:
1. Quốc hội có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dƣới trực tiếp.
Khác nhau:
1. Luật đất đai năm 2003 có quy định khác biệt về thẩm quyền của UBND
cấp huyện đƣợc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều
25 của Luật này (khoản 4 Điều 26).
Luật đất đai năm 2013 lại quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ( khoản
3 Điều 46).
2. Nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
11
nguyên đất đai Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 45: “Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án
cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trƣớc khi phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”. Với quy định nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc
tình trạng tùy tiện trong việc điều chỉnh các dự án.
Thứ năm, về tƣ vấn lập quy hoạch sử dụng đất:
Luật Đất đai năm 2013 bổ sung thêm một điều về “Tƣ vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất” (Điều 47) nhằm chấn chỉnh và chuyên môn hóa các tổ chức, cá
nhân hoạt động tƣ vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, góp phần nâng cao chất
lƣợng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
Thứ sáu, về việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất:
Giống nhau:
Trong vấn đề này, Luật đất đai năm 2013 đã kế thừa gần nhƣ toàn bộ các quy
định của Luật đất đai năm 2003 mà không làm mất đi bản chất của các điều luật
Khác nhau:
1. Luật đất đai năm 2013 bổ sung điểm mới quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của ngƣời sử dụng đất trong vùng quy hoạch đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phê duyệt nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất;
tại Khoản 2 Điều 49 đã quy định cụ thể:“Trƣờng hợp quy hoạch sử dụng đất đã
đƣợc công bố mà chƣa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì ngƣời
sử dụng đất đƣợc tiếp tục sử dụng và đƣợc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng
đất theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện thì ngƣời sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng
đất và thu hồi đất theo kế hoạch đƣợc tiếp tục thực hiện các quyền của ngƣời sử
dụng đất nhƣng không đƣợc xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm;
nếu ngƣời sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì
phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.
2. Để khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà
12
quy hoạch sử dụng đất kỳ mới chƣa đƣợc phê duyệt, cụ thể Khoản 4 Điều 49 quy
định: “Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
chƣa thực hiện hết thì vẫn đƣợc tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ
tiếp theo đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”. Nội dung
đổi mới này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tƣ không bị đình
trệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Về cơ bản những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữa Luật đất
đai 2003 và 2013 là giống nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó luật đất đai 2013 đã có
những bổ sung để hoàn thiện hơn về quy định pháp lý cho công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
1.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Mục tiêu của việc lập QHSDĐ là nhằm lựa chọn phƣơng án sử dụng đất đạt
hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, môi trƣờng - sinh thái, an ninh - quốc phòng. Điều
35, Chƣơng 4, Luật đất đai 2013 đã quy định rõ việc lập QHSDĐ cần phải đảm bảo
các nguyên tắc:
- Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
- Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các
vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử
dụng đất của cấp xã;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng
với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
13
quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng;
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.6. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Khi tiến hành lập QHSDĐ cấp huyện, cần căn cứ vào các tài liệu, số liệu và
dữ liệu nhƣ [8,12]: QHSDĐ cấp tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của cấp tỉnh và cấp huyện; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trƣớc; nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, của cấp huyện và của cấp xã; định mức sử dụng đất; tiến bộ khoa học và
công nghệ có liên quan đến việc sử đụng đất.
Nội dung QHSDĐ cấp huyện đƣợc quy định cụ thể tại khoản 2, điều 40,
chƣơng 4, Luật đất đai 2013 [8]:
- Định hƣớng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và
cấp xã;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
- Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện chi tiết
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Bản chất, phân loại tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phƣơng án quy
14
hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về
phƣơng diện tính toán, cũng nhƣ trong thực tiễn. Nhƣ vậy, để nhìn nhận một cách
đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao
hàm “Tính khả thi lý thuyết”- đƣợc xác định và tính toán thông qua các tiêu chí với
những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá trình xây dựng và thẩm định phƣơng án
quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều
tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt đƣợc khi triển khai thực hiện phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất trong thực tiễn [4].
Khi triển khai thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện
bình thƣờng, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết‟ và “Tính khả thi thực tế”
thƣờng không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trƣờng hợp luôn có những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất do tác
động của nhiều yếu tố khó đoán trƣớc đƣợc nhƣ: tính kịp thời về hiệu lực thực thi
của phƣơng án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi quy hoạch
của các nhà chức trách và ngƣời sử dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai;
những đột biến về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực;
áp lực mới về các vấn đề xã hội, thị trƣờng, an ninh quốc phòng; tác động của nền
kinh tế quốc tế,...
Tính khả thi của phƣơng án quy hoạch có thể đƣợc đánh giá và luận chứng
thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]:
(1) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về: Căn cứ và
cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu: Các quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật; Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện
dự án...; Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất: Thành phần hồ sơ và sản phẩm; Trình tự pháp lý...
(2) Khả thi về phƣơng diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
- Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất: Tính khách quan của
các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội; Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn; Xây dựng các dự báo theo quy
15
luật phát triển khách quan; căn cứ theo mô hình mẫu,...;
- Phƣơng pháp công nghệ đƣợc áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng
tài liệu bản đồ,...
(3) Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
- Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bƣớc thực hiện quy
hoạch và các nội dung cụ thể của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất,...;
- Nguồn tƣ liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu
thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dƣới) của các chỉ tiêu sử dụng đất
theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
(4) Khả thi về các biện pháp cần thiết để phƣơng án quy hoạch thực hiện
đƣợc. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể đƣợc đánh giá căn cứ theo đặc điểm
hoặc tính chất đầu tƣ của nhóm các biện pháp.
(5) Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, đƣợc
đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
- Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế;
- Các giải pháp về quản lý và hành chính;
- Các giải pháp về cơ chế chính sách.
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới
và tại Việt Nam
1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa liên bang Đức
Ở Cộng hoà Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất đƣợc xác định
trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu
vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất đƣợc gắn liền với quy hoạch phát
triển không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng
đất: Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện
tích; diện tích mặt nƣớc, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao
16
thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung
là đất ở và đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn Liên bang. Tuy
nhiên, cũng giống nhƣ bất kỳ quốc gia công nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện
tích đất ở và giao thông ở Đức đang ngày càng gia tăng. Diện tích đất giao thông
tăng đặc biệt cao từ trƣớc tới giữa thập kỷ 80, trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu
tăng trong hai thập kỷ vừa qua, đặc biệt là đất dành làm địa điểm làm việc nhƣ
thƣơng mại, dịch vụ, quản lý hành chính phát triển một cách không cân đối. Quá
trình ngoại ô hoá liên tục và tốn kém về đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực
tế này [18].
Ở Đức, điển hình là thành phố Berlin hệ thống quy hoạch đã đƣợc xây dựng
từ rất sớm. Chỉ vài năm sau có sự thống nhất toàn lãnh thổ của đất nƣớc, năm 1994,
hệ thống quy hoạch đƣợc xây dựng với tỷ lệ 1:50000. Sau đó, việc điều chỉnh và
cập nhật những biến động đất đai phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội
của Chính phủ đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Do đó, hệ thống quy hoạch sử dụng
đất của thành phố Berlin nói riêng và của Đức nói chung có hiệu quả cao, đảm bảo
sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm bền vững, tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa liên bang Nga
Quy hoạch sử dụng đất đai ở Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức
lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử
dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga đƣợc chia thành hai cấp: quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết [14].
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các
xí nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp nhƣ các nông trang, nông trƣờng.
Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ
sao cho đảm bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất
cũng nhƣ tạo ra những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học của việc tổ
chức lao động, việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm
thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết đƣa ra phƣơng án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi phục
17
độ phì của đất, ngăn chặn hiện tƣợng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất
không hiệu quả, làm tăng điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, điều kiện nghỉ
ngơi của ngƣời dân.
1.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản đƣợc phát triển từ rất lâu, đặc biệt đƣợc
đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
không những chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ
môi trƣờng, tránh các rủi ro của tự nhiên nhƣ động đất, núi lửa,… Quy hoạch sử
dụng đất ở Nhật bản chia ra: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể và Quy hoạch sử dụng
đất chi tiết [16].
Quy hoạch sử dụng đất tổng thể đƣợc xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng
lớn tƣơng đƣơng với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của Quy hoạch sử dụng
đất tổng thể đƣợc xây dựng cho một chiến lƣợc sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 -
30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội. Quy hoạch này là định hƣớng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của
quy hoạch này không quá đi vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các
loại đất lớn nhƣ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cƣ, đất cơ sở hạ
tầng, đất khác.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đƣợc xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn
tƣơng đƣơng với cấp xã. Giai đoạn lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung
quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và
các chủ sử dụng đất, mà còn có những quy định chi tiết cho các loại đất nhƣ về hình
dáng, quy mô diện tích, chiều cao xây dựng,... Đối với quy hoạch sử dụng đất chi
tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất,
cũng nhƣ tổ chức thực hiện phƣơng án khi đã đƣợc phê duyệt. Do vậy tính khả thi
của phƣơng án cao và ngƣời dân cũng chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt.
1.3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc nằm trong vùng Đông Á có diện tích tự nhiên là 9.597 nghìn km2, dân số hơn 1,2 tỷ ngƣời. Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế -
18
xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trƣờng luôn đƣợc quan tâm lồng ghép và thực
hiện đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch
dài hạn của Nhà nƣớc, của các địa phƣơng đều đƣợc dành một phần hoặc một
chƣơng mục riêng về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền vững,
bảo vệ môi trƣờng sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc
biệt là tài nguyên đất. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất
từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và địa phƣơng theo hƣớng phân vùng chức
năng (khoanh định sử dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng [17, 18].
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên
quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài
nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hƣởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân
vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định đƣợc các
mục đích sử dụng tƣơng thích cho phép ƣu tiên ở các khu vực cụ thể.
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) cấp quốc gia đã đƣợc Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13
[9]. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và địa phƣơng và
Bộ trƣởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tƣớng Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày
15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014
của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể nhƣ sau [1]:
Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng.
Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện đƣợc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330
đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
19
(chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chƣa triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã đƣợc cấp có thẩm quyền
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành
chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%);
còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chƣa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 15,53%).
Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối (2016- 2020), bộ Tài nguyên và môi trƣờng đã triển khai việc điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối
(2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6 năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52
tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu
cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và còn một số tỉnh, thành phố chƣa gửi báo
cáo. Kế hoạch tổ chức và thực hiện việc kiểm tra các địa phƣơng trong việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) các cấp đã đƣợc thành lập [1].
Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã và
đang đạt đƣợc nhiều chỉ tiêu sử dụng đất quan trọng, góp phần to lớn trong việc
thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên,
công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập trong thực tế nhƣ:
- Một số địa phƣơng phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chậm so với
quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo kế hoạch bị ảnh hƣởng.
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chƣa phù hợp về thời gian,
nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Chất lƣợng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất
cũng nhƣ chƣa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải điều chỉnh,
20
bổ sung nhiều lần
- Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh
giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt
chƣa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế,
giáo dục…Nhiều địa phƣơng còn gặp khó khăn, bị động khi giải quyết đối với
trƣờng hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các
chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch đƣợc duyệt, phát sinh các dự án, công trình chƣa có
21
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hoài Đức nằm ở vị trí trung tâm Hà Nội mới, và nằm về phía Tây
trung tâm Thành phố Hà Nội. Huyện mới sát nhập vào Hà Nội năm 2008 và có vị trí
địa lý nhƣ sau: phía bắc giáp huyện Đan Phƣợng, huyện Phúc Thọ; phía nam giáp
huyện Hà Đông, huyện Chƣơng Mỹ; phía tây giáp huyện Quốc Oai, huyện Phúc
Thọ; và phía đông giáp huyện Từ Liêm, huyện Hà Đông [10].
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức)
22
Hình 2 1: Vị trí địa lý huyện Hoài Đức
Hoài Đức có vị trí rất thuận lợi do ở gần các trung tâm kinh tế và thị trƣờng
tiêu thụ lớn nhƣ nội thành Hà Nội. Với trục Đại lộ Thăng Long đi qua, đây là điểm
thay đổi bộ mặt của huyện. Tại huyện còn có các tuyến giao thông lớn chạy qua nhƣ
Quốc lộ 32, Tỉnh lộ 423, 422, 70 là một điều kiện thuận lợi cho huyện. Có thể đánh
giá vị trí địa lý kinh tế của Hoài Đức nhƣ một yếu tố quan trọng tạo nên sự phát
triển chung của Thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Hoài Đức nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng và sông Đáy, địa hình
nghiêng từ bắc xuống nam và từ tây sang đông đƣợc phân làm 2 vùng tự nhiên rõ
rệt là vùng bãi ven sông Đáy và vùng nội đồng bởi đê Tả sông Đáy. Vùng bãi do
ảnh hƣởng bồi lắng của phù sa sông Đáy nên có những vùng trũng xen lẫn vùng cao
do đó thƣờng gây úng, hạn cục bộ. Độ cao mặt ruộng trung bình từ 6,5 - 9,0m và có
xu hƣớng dốc từ đê ra sông. Vùng đồng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Độ cao
mặt ruộng trung bình từ 4 - 8m, vùng trũng xen lẫn vùng cao [10].
Đặc điểm địa hình này cho phép Hoài Đức có thể xây dựng cơ cấu kinh tế đa
dạng bao gồm sản xuất nông nghiệp kết hợp với sản xuất công nghiệp và thƣơng
mại dịch vụ.
2.1.1.3. Khí hậu
Hoài Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc trƣng khí
hậu chính nhƣ sau [10]:
Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,1- 23,5 0C, chia làm hai
mùa. Mùa hè nóng từ tháng IV đến tháng X. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng XI đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,7- 21,4 0C. Tháng I có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,7 0C.
Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.600 - 1.800 mm, phân bố trong
năm không đều. Mƣa tập trung từ tháng IV đến tháng X, chiếm 80 – 86% tổng
lƣợng mƣa cả năm (chủ yếu các tháng 7,8,9, lƣợng mƣa ngày lớn nhất có thể tới
336,1mm). Mùa khô từ tháng X đến tháng III năm sau, tháng mƣa ít nhất là tháng
23
XII, tháng I và tháng II, với lƣợng mƣa chỉ đạt 17,5 - 23,2 mm.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 83% - 85%. Độ ẩm
không khí thấp nhất trong năm là các tháng XI, tháng XII, nhiều nhất là tháng III,
tháng IV, tuy nhiên chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm
không lớn.
Gió: Hƣớng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc từ tháng XI
đến tháng III năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Nam, gió Tây
Nam và gió Đông Nam.
Điều kiện khí hậu của huyện thích hợp với nhiều loại vật nuôi, cây trồng có
nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau, thuận lợi cho việc sử dụng đất
đa dạng. Mùa đông với khí hậu khô và lạnh, vụ đông trở thành vụ chính gieo trồng
đƣợc nhiều loại cây rau màu thực phẩm cho giá trị kinh tế cao. Yếu tố hạn chế là có
mùa khô, các cây trồng trên vùng vàn cao thiếu nƣớc, phải thực hiện chế độ canh
tác phòng chống hạn và vào mùa mƣa thƣờng bị mƣa, bão, gây úng nội đồng ở
những vùng trũng.
2.1.1.4. Thủy văn
Tại huyện Hoài Đức có sông Đáy chảy qua, đây là phân lƣu của sông Hồng,
lƣu đoạn sông chảy qua huyện dài 23km. Lòng dẫn chảy tràn giữa 2 đê Tả Đáy và
Hữu Đáy. Khoảng cách từ lòng sông vào đê trung bình 1,8km, đoạn sông rộng nhất
thuộc xã Vân Côn khoảng 3,9km [10].
Vào mùa kiệt, đoạn chảy qua huyện Hoài Đức dòng chảy rất nhỏ, chỉ có
nƣớc hồi quy từ các lƣu vực Đan Hoài, Đồng Mô. Vào mùa mƣa với tần suất xuất
hiện đỉnh lũ của sông Đáy tại vùng Hoài Đức chỉ ngập lòng sông, còn trên bãi ảnh
hƣởng không đáng kể.
Với hệ thống sông nhƣ trên đã tạo cho huyện một nguồn cung cấp phù sa
hàng năm cho vùng bãi bồi ven sông. Với tiềm năng đất bãi bồi ven sông này, trong
tƣơng lai sẽ đƣợc đầu tƣ cải tạo khai thác nguồn nƣớc ngầm để phát triển nuôi trồng
thuỷ sản và chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
24
2.1.2.1. Dân số và lao động
Năm 2017 dân số huyện Hoài Đức khoảng 228 nghìn ngƣời, mật độ dân số
khoảng 23,3 ngƣời/ha, cao hơn so với mật độ dân số của Hà Nội (19,7 ngƣời/ha) và
cao hơn so với mật độ dân số trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng (khoảng
9,3 ngƣời/ha) và cả nƣớc (2,59 ngƣời/ha) [10].
Trong giai đoạn 2008-2017 dân số huyện Hoài Đức tăng bình quân khoảng
1,58%/năm, dân số đô thị của huyện đạt mức tăng khá cao 5,26%/năm. hiện nay cơ
cấu dân số chủ yếu vẫn là dân số nông thôn (chiếm 93% tổng dân số) [10].
Hoài Đức có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, kinh doanh,
thƣơng mại, dịch vụ. Do vậy, cùng với xu thế đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ tại
thì số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại dịch vụ sẽ tăng nhanh chóng
đồng thời sẽ xuất hiện nhu cầu về số lao động đã qua đào tạo, có trình độ để đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Cùng với sự gia tăng dân số tự nhiên, lực lƣợng lao động của huyện không
ngừng tăng lên. Cơ cấu lao động tƣơng ứng với 3 khu vực nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ là 45,78% - 25,95% - 21,07%, với số lƣợng lao động nông
nghiệp lớn nhƣ vậy, vấn đề cần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động của
huyện Hoài Đức khi huyện tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để tiến hành các
khu đô thị theo quy hoạch là một trong những khó khăn, vƣớng mắc của chính
quyền địa phƣơng [10].
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2012 - 2017 tăng trƣởng giá trị sản xuất tại huyện đạt khá,
12,75%/năm. So với tiềm năng của huyện thì kết quả này còn rất khiêm tốn. Xét
theo từng năm, tăng trƣởng giá trị sản xuất của huyện không đều, cụ thể là trong khi
các năm 2012, 2015 có tốc độ tăng trƣởng khá cao, đạt 18 - 19%/năm thì tốc độ tăng
trƣởng của 2 năm 2009, 2010 chỉ đạt trên 11%, năm 2017 tốc độ tăng trƣởng chỉ đạt
khoảng 12,5%. Bên cạnh đó, bình quân thu nhập đầu ngƣời chỉ đạt 36 triệu/năm, thấp
hơn so với các huyện khác trong tỉnh, cho thấy quy mô nền kinh tế của huyện vẫn còn
nhỏ bé [10].
25
Về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhìn chung, giai đoạn 2012 - 2017, cơ cấu
kinh tế của huyện chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Trong đó tỷ trọng ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng khá mạnh; tỷ trọng ngành thƣơng
mại, dịch vụ giảm nhẹ, trong khi tỷ trọng của ngành nông, thuỷ sản giảm mạnh. Cụ
thể, năm 2011 giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
chiếm 48,79% trong cơ cấu giá trị sản xuất, đến năm 2017, tỷ trọng các ngành này
đã tăng lên trên 60%, tức tăng gần 12% trong 5 năm. Đây là mức tăng mang tính đột
biến của cơ cấu tại, khẳng định thế mạnh hiện tại của một huyện mà sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh [10].
Tổng giá trị sản xuất hàng năm đạt 12.723 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2018
đạt 19.131 tỷ đồng, tăng 10,65% so với năm 2017. Trong đó, tỷ trọng thƣơng mại
dịch vụ chiếm 51,51%, công nghiệp xây dựng chiếm 42,69%, nông nghiệp 5,8%.
Thu ngân sách đạt 2.215.880 triệu đồng, đạt 142,7% dự toán thành phố giao. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm còn 0,92%.
2.1.2.3. Giáo dục và đào tạo
Tính đến năm học 2016 - 2017 tại huyện Hoài Đức có 74 trƣờng, trong đó có
24 trƣờng mầm non, 24 trƣờng tiểu học, 22 trƣờng trung học cơ sở, 04 trƣờng trung
học phổ thông và 01 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên [10]. Công tác xã hội hoá
giáo dục đƣợc hoạt động khá thƣờng xuyên và phát huy hiệu quả. Nhận thức của
các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo đƣợc nâng cao, thu hút
nhiều nguồn lực khác nhau về đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất.
2.1.2.4. Y tế
Mạng lƣới cơ sở y tế huyện Hoài Đức tƣơng đối phát triển, cụ thể có: 01
bệnh viện huyện, 01 trung tâm y tế dự phòng; 20 trạm y tế các xã, thị trấn trong
huyện; 200 cơ sở y, dƣợc tƣ nhân, y học dân tộc. Riêng lực lƣợng y tế cơ sở (y tế
xã), tính đến hết năm 2009 có 18/20 xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đến cuối
năm 2010, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế [10].
2.1.2.5. Văn hóa, thông tin, thể thao
Hiện nay tại huyện có 54 làng cổ truyền thống với 191 di tích lịch sử văn hoá
26
có giá trị. Ngoài các di tích lịch sử và văn hóa vật thể, tại huyện Hoài Đức còn
những văn hoá phi vật thể nhƣ các lễ hội, các làng nghề có giá trị văn hoá lớn, góp
phần bảo tồn và duy trì các giá trị văn hoá truyền thống của huyện. Về phong trào
thể dục, thể thao, toàn huyện có 19/20 xã thị trấn có sân thể thao và 115 câu lạc bộ
thể dục thể thao đang hoạt động, góp phần sôi động vào phong trào thể dục thể thao
tại huyện.
2.1.2.6 Giao thông
Hoài Đức có đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, tỉnh lộ 422 chạy qua, Đƣờng Đê
Tả Đáy đƣợc bê tông hoá với 2 làn đƣờng riêng biệt, mỗi làn rộng 4m, nhiều đƣờng
đô thị trong toàn thể hệ thống đô thị. Hiện nay, huyện Hoài Đức đang đƣợc triển
khai xây dựng các tuyến đƣờng vành đai nhƣ vành đai 3.5, vành đai 4, dự án nâng
cấp mở rộng mặt đê tả đáy lên thành đƣờng giao thông cấp IV rộng 9m. Các dự án
đƣờng sắt đô thị đi qua địa bàn huyện (dự kiến) là các tuyến số 3 (Trôi - Nhổn - Yên
Sở), tuyến số 5 (Hồ Tây - An Khánh), tuyến số 6 (Nội Bài - Ngọc Hồi), tuyến số 7
(Mê Linh - Ngọc Hồi), tuyến số 8 (An Khánh - Dƣơng Xá).
- Quốc lộ, Tỉnh lộ: Quốc lộ 32, Đại lộ Thăng Long, Đƣờng 422 (79), Đƣờng
422B (Vân Canh - Sơn Đồng), Đƣờng 423 (72), Đƣờng 70, Đƣờng đê tả Đáy
- Đƣờng liên huyện: Sơn Đồng - Song Phƣơng, Lại Yên - An Khánh, Lại
Yên - Vân Canh Lại Yên - Tiền Yên, Song Phƣơng - Vân Côn, Sơn Đồng - Đắc Sở
- Tiền Yên, Dƣơng Liễu - Đức Thƣợng, Dƣơng Liễu - Minh Khai
2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 - 2015
2.2.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 01/4/2009 của UBND thành phố
Hà Nội về việc triển khai công tác lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của UBND thành phố Hà Nội và các huyện,
huyện, thành phố trực thuộc. UBND huyện ban hành kế hoạch số 41/KH-UBND
ngày 29/4/2010 về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức đến năm
27
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015).
Do thành phố thực hiện lập và phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu của thành phố, cho nên đến ngày 30/12/2013 UBND thành phố Hà Nội mới
ban hành Quyết định số 7967/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Hoài Đức.
UBND huyện tổ chức công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện và quản lý sau quy hoạch, lập Kế hoạch sử dụng đất năm
2015 theo quy định.
2.2.1.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Trong những năm qua UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo đối với
lĩnh vực tài nguyên và Môi trƣờng nhƣ: Kế hoạch của UBND huyện về xử lý vi
phạm đất đai, thành lập Ban Chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất, Ban chỉ đạo, tổ công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng kế hoạch môi trƣờng. Kế
hoạch của UBND huyện về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai, các
văn bản chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thống kê quỹ đất công ích, đất lúa theo
Nghị định 42/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê, kiểm kê đất đai, giá đất và các văn
bản khác theo chỉ đạo của UBND thành phố, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng và
Huyện uỷ.
2.2.1.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ địa giới hành chính
Thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ về việc lập hồ sơ địa giới hành chính
các xã, thị trấn; UBND huyện Hoài Đức đã chỉ đạo các địa phƣơng phối hợp với các
cơ quan chuyên môn để xác định và cắm mốc địa giới hành chính đến từng xã theo
đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ địa giới hành chính đƣợc lƣu hành ở các cấp.
Đến nay, tất cả các xã và thị trấn của huyện đều đã có bản đồ địa giới hành chính.
2.2.1.4. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra, xây dựng
giá đất
28
Nhìn chung công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đƣợc triển khai khá tốt, cơ
bản đáp ứng đƣợc mục tiêu của ngành. Hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính
theo hệ thống tọa độ Quốc gia thống nhất trên toàn huyện: Đối với đất khu dân cƣ
thị trấn đo đạc bản đồ tỷ lệ 1/500, khu dân cƣ nông thôn đo đạc bản đồ 1/1.000. Tuy
nhiên, việc áp dụng công nghệ tin học vào nhiều lĩnh vực nhƣ công tác cập nhật bản
đồ, bàn giao mốc giới, xây dựng hồ sơ địa chính và trích lục bản đồ còn nhiều hạn
chế cần đƣợc khắc phục [11].
2.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Năm 2015, UBND huyện đã ban hành 12 quyết định giao đất cho nhân dân
làm nhà ở thông qua quá trình đấu giá đất. UBND huyện cũng chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, Trung tâm phát triển quỹ đất chi nhánh huyện Hoài Đức và
UBND các xã nơi có đất tổ chức bàn giao mặt bằng cho các hộ trúng đấu giá quyền
sử dụng đất. Đồng thời, huyện cũng thẩm định các dự án thuê đất theo thẩm quyền
của huyện để sản xuất kinh doanh [11].
2.2.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Trong thời gian qua, chính quyền địa phƣơng đã có các chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ đối với những hộ gia đình bị mất đất khi nhà nƣớc thu hồi
đất. Bên cạnh đó, cũng có chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
đối với ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị mất đất và không có việc làm.
2.2.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Việc đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính của huyện trong thời
gian qua đạt đƣợc kết quả khá tốt. Huyện đang trong giai đoạn chuyển đổi từ hồ sơ
địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số để tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý đất đai. Tỷ lệ các thửa đất đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận
cao, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời sử dụng đất cũng nhƣ công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai. Đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất toàn huyện đã
29
cấp đƣợc 70.541 giấy chứng nhận [11].
2.2.1.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hàng năm
và định kỳ 5 năm theo quy định của Luật Đất đai. Kết quả tổng kiểm kê đất đai
2015 của huyện đạt kết quả cao đã tạo đƣợc tiền đề cơ sở khoa học cho việc xây
dựng chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên việc theo dõi tình hình biến động các loại đất tại huyện còn nhiều hạn chế
do nguồn tài liệu bản đồ có nhiều biến động, mới chủ yếu chỉnh lý biến động về số
liệu; chỉnh lý biến động trên bản đồ chƣa đƣợc thực hiện kịp thời [11].
2.2.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Trong thời gian qua, UBND huyện Hoài Đức đã chỉ đạo phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng tiến hành xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn huyện để
thuận tiện cho việc quản lý đến từng thửa đất. Tuy nhiên, đến nay hệ thống thông
tin đất đai của huyện vẫn chƣa đƣợc hoàn chỉnh do nhiều hạn chế về công nghệ và
trình độ chuyên môn của các cán bộ chuyên ngành.
2.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Công tác quản lý tài chính về đất đai đƣợc triển khai thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Các nguồn chi, thu từ đất đai đƣợc công khai, minh bạch và
đƣợc sử dụng đúng mục đích.
2.2.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai luôn đƣợc quan tâm, thực hiện nghiêm túc
nên đã hạn chế đƣợc những tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất. Vì vậy công tác
quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại huyện trong những năm qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
phòng của địa phƣơng.
2.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai
30
Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, đơn thƣ khiếu nại, tố cáo
về đất đai đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo đúng thủ tục, trình tự quy định của
pháp luật, thể hiện những tiến bộ về cải cách hành chính trong khiếu nại, tố cáo. Với
biến động sử dụng đất nhƣ hiện nay, tình trạng tranh chấp đất đai thƣờng xuyên xảy
ra, các đơn thƣ khiếu nại về đất đai ngày càng nhiều nhƣng đƣợc UBND huyện chỉ
đạo giải quyết tƣơng đối tốt. Nhìn chung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của
huyện trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt đƣợc nhiều thành
tựu quan trọng tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Hoài Đức
2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
Tổng diện tích tự nhiên của Huyện Hoài Đức tính đến ngày 31/12/2015 là
8493,2 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4582,3 ha, chiếm 54,0 %, diện tích
đất phi nông nghiệp là 3882,8 ha; chiếm 45,70 % tổng diện tích tự nhiên, đất chƣa
sử dụng còn 28,1 ha; chiếm 0,30 % tổng diện tích tự nhiên (hình 2.2).
Diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2015 của huyện Hoài Đức đƣợc minh
họa nhƣ trong bảng 2.1, với tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là
4.582,3 ha trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 4.457,8 ha; đất nuôi trồng thủy sản
0,30%
Đất nông nghiệp
là 93,3 ha; và đất nông nghiệp khác là 31,3 ha.
45,70%
54,00%
Đất phi nông nghiệp
Đất chƣa sử dụng
31
Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Hoài Đức
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015
Tổng diện
Cơ cấu
tích các loại
diện tích
STT
LOẠI ĐẤT
Mã
đất trong
loại đất
đơn vị hành
(%)
chính
I
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
8.493,2
100,0
1
54,0
Đất nông nghiệp
NNP
4.582,3
52,5
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
4.457,8
43,4
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN
3.685,3
28,5
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
2.420,3
14,9
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1.265,0
9,1
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN
772,5
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
93,3
1,1
NTS
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
31,3
0,4
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
Bảng 2.2 minh họa diện tích các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 của
huyện Hoài Đức với tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 3.882,8 ha, trong đó đất ở
tại nông thôn là 1.087,9 ha; đất ở tại đô thị là 927,4 ha; đất chuyên dùng 1.541,8 ha;
và đất cơ sở tôn giáo là 27,8 ha.
Đến năm 2015, diện tích đất chƣa sử dụng là 28,1 ha chiếm 0,3% tổng diện
32
tích tự nhiên. Trong thời gian tới cần đƣa hết đất chƣa sử dụng vào sử dụng.
Bảng 2. 2: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015
STT
LOẠI ĐẤT
Mã
Cơ cấu diện tích loại đất (%)
Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
8.493,2
100,0
I
2
PNN
3.882,8
45,7
Đất phi nông nghiệp
OCT
2.015,2
23,7
2.1
Đất ở
ONT
1.087,9
12,8
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ODT
927,4
10,9
2.1.2
Đất ở tại đô thị
CDG
1.541,8
18,2
2.2
Đất chuyên dùng
TSC
32,9
0,4
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
CQP
60,8
0,7
2.2.2
Đất quốc phòng
CAN
8,9
0,1
2.2.3
Đất an ninh
DSN
132,0
1,6
2.2.4
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
383,3
4,5
2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
CCC
923,9
10,9
2.2.6
Đất có mục đích công cộng
TON
27,8
0,3
Đất cơ sở tôn giáo
2.3
TIN
25,8
0,3
Đất cơ sở tín ngƣỡng
2.4
98,1
1,2
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, NTL, NHT NTD
2.5
SON
122,4
1,4
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
MNC
49,9
0,6
2.7
Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
PNK
1,7
0,0
2.8
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
28,1
0,3
Đất chƣa sử dụng
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
2.2.2.2. Tình hình biến động các loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện năm 2015 là 8.493,2 ha, tăng 255,4
ha so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do kỳ kiểm kê năm 2014
33
đã thực hiện lại theo quy định tại Điều 12 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định
đúng theo phạm vi địa giới hành chính) nên phải điều chỉnh lại số liệu tổng diện tích
theo kỳ kiểm kê này. (Số liệu diện tích tự nhiên theo kỳ thống kê đất đai năm 2011
của huyện Hoài Đức sai lệch so với diện tích tự nhiên của kỳ thống kê 2015 này là
do ngoài nguyên nhân theo địa giới hành chính đúng còn có cả nguyên nhân số liệu
đo đạc của kỳ thống kê năm 2011 chƣa theo bản đồ địa chính chính quy và theo hệ
tọa độ VN-2000)
Cụ thể tình hình biến động các loại đất năm 2015 so với các năm 2011 đƣợc
60%
54%
51.90%
47.40%
50%
45.70%
40%
Đất nông nghiệp
30%
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
20%
10%
0.70%
0.30%
0%
Năm 2015
Năm 2011
minh họa trong bảng 2.3 và hình 2.3 dƣới đây:
Hình 2.3: Biến động sử dụng đất năm 2015 so với năm 2011
Nguyên nhân tăng, giảm cụ thể như sau:
a) Đất nông nghiệp năm 2015 là 4.582,3 ha, tăng 310,2 ha so với năm 2011 (4.272.1
ha), nguyên nhân:
+ Đất trồng lúa giảm 269,3 ha, do:
- Chuyển sang đất bằng trồng cây hàng năm khác 133,7 ha;
- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 10,3 ha;
34
- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 1,8 ha;
- Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,2 ha;
- Chuyển sang đất ở nông thôn 5,1 ha;
- Chuyển sang đất ở đô thị 4,8 ha;
- Chuyển sang đất công trình sự nghiệp 2,6 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 36,8 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 0,2 ha;
- Chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa là 0,5 ha;
- Giảm 94,9 ha do kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12 Thông
tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính) nên phải
điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Tăng 20,7 ha do chuyển từ đất ở đô thị sang (Dự án thu hồi đất lúa làm đất ở tại
nông thôn năm 2011 ở xã vân Canh, nhƣng chƣa thực hiện);
+ Đất trồng cây hàng năm khác tăng 320,4 ha so với thống kê năm 2011. Nguyên
nhân tăng diện tích nhƣ sau:
- Tăng 133,7 ha chuyển từ đất trồng lúa sang.
- Tăng 20,9 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang.
- Tăng 1,4 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang.
- Tăng 3,5 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang (Trả lại đất
dự án thu hồi nhƣng không thực hiện).
- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng sang.
- Tăng 8,7 ha chuyển từ đất bằng chƣa sử dụng sang.
- Tăng 208,4 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 62,7 ha;
- Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,1 ha;
- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 3,0 ha;
- Chuyển sang đất ở tại đô thị 1,8 ha;
35
- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,4 ha;
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,2 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,8 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,1 ha;
- Chuyển sang đất sông ngòi, kênh rạch suối 0,8 ha;
+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích năm 2015 là 772,5 ha tăng 280,54 ha so với
thống kê năm 2011 (492,0 ha). Nguyên nhân tăng diện tích nhƣ sau:
- Tăng 10,3 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang.
- Tăng 62,7 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang.
- Tăng 3,8 ha do chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang.
- Tăng 1,1 ha do chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang.
- Tăng 1,1 ha do chuyển từ đất có mục đích công cộng sang.
- Tăng 221,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 20,9 ha;
- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 0,1 ha;
- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,9 ha;
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,4 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,1 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,3 ha;
- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,8 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích năm 2015 là 93,3 ha giảm 17,8 ha so với năm
2011 (111,1 ha). Nguyên nhân giảm diện tích nhƣ sau:
- Giảm 10,0 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 1,4 ha;
- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 3,8 ha;
36
- Chuyển sang đất ở nông thôn 1,1 ha;
- Chuyển sang đất ở đô thị là 0,3 ha;
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,7 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,2 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,2 ha;
- Chuyển sang đất phi nông nghiệp khác là 0,1 ha;
+ Đất nông nghiệp khác: Diện tích năm 2015 là 31,3 ha giảm 3,6 ha so với năm
2011 (34,9 ha). Nguyên nhân tăng:
- Chuyển sang đất ở nông thôn 0,3 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,7 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,1 ha;
- Tăng 0,2 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang;
- Tăng 0,1 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang;
- Giảm 2,7 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
b) Đất phi nông nghiệp năm 2015 là 3.882,8 ha; giảm 25,6 ha so với năm 2011
(3.908,4 ha). Trong đó:
* Diện tích đất ở: Diện tích đất ở năm 2015 là 2.015,3 ha; tăng 101,9 ha so với kỳ
thống kê năm 2011 (1.913,4 ha); Trong đó:
Đất ở tại nông thôn: Diện tích năm 2015 là 1.087,9 ha thực giảm 762,0 ha so với
năm 2011 (1.849,9 ha). Nguyên nhân giảm:
+ Giảm 891,5 ha do:
- Chuyển sang đất trồng lúa 20,7 ha (Dự án thu hồi đất lúa làm đất ở tại nông thôn
năm 2011 ở xã vân Canh, nhƣng chƣa thực hiện);
- Chuyển sang đất ở tại tại đô thị 846,4 ha;
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,3 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,3 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 21,8 ha;
37
+ Tăng 129,5 ha do:
- Tăng 5,1 ha từ đất trồng lúa sang đất ở tại nông thôn;
- Tăng 3,0 ha từ đất trồng cây hàng năm khác;
- Tăng 0,9 ha từ đất trồng cây lâu năm;
- Tăng 1,1 ha từ đất nuôi trồng thủy sản;
- Tăng 0,3 ha từ đất nông nghiệp khác;
- Tăng 0,3 ha từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
- Tăng 0,3 ha từ đất có mục đích công cộng;
- Tăng 3,5 ha từ đất có mặt nƣớc chuyên dùng;
- Tăng 114,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
Đất ở tại đô thị: Diện tích năm 2015 là 927,4 ha tăng 863,9 ha so với năm 2011
(63,5 ha). Nguyên nhân tăng:
- Tăng 4,8 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang làm khu đô thị;
- Tăng 1,8 ha từ đất trồng cây hàng năm khác;
- Tăng 0,3 ha từ đất nuôi trồng thủy sản;
- Tăng 846,4 ha từ đất ở tại nông thôn;
- Tăng 27,9 ha từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
- Tăng 1,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,3 ha (Khu đô thị Bắc 32 - thị
trấn Trạm Trôi);
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 14,6 ha (Khu đô thị Bắc 32 - thị trấn
Trạm Trôi);
- Chuyển sang đất có mặt nƣớc chuyên dùng là 2,3 ha (Khu đô thị Bắc 32 - thị trấn
Trạm Trôi).
+ Diện tích đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng năm 2015 là 1.541,8 ha,
38
giảm 223,9 ha so với năm 2011 (1.765,7 ha). Cụ thể:
* Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là
32,9 ha, thực giảm 18,0 ha so với năm 2011 (50,9 ha); Nguyên nhân giảm diện
tích do:
+ Giảm 18,40 ha do:
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,4 ha;
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh 1,4 ha;
- Giảm 16,6 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
+ Tăng 0,4 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang.
* Diện tích đất quốc phòng: Diện tích đất quốc phòng năm 2015 là 60,9 ha; tăng 1,9
ha so với kì thống kê 2011, nguyên nhân tăng là do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực
hiện đúng quy định tại Điều 12 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo
phạm vi địa giới hành chính) nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm
kê này).
* Diện tích đất an ninh: Diện tích đất an ninh năm 2015 là 8,9 ha không biến động
so với năm 2011.
* Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích đất xây dựng công trình sự
nghiệp năm 2015 là 132,0 ha; thực tăng 1,5 ha so với 2011 (130,5 ha), cụ thể:
+ Tăng 11,40 ha do:
- Tăng 2,6 ha chuyển từ đất trồng lúa sang;
- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang;
- Tăng 0,4 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang;
- Tăng 0,7 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang;
- Tăng 2,3 ha chuyển từ đất ở tại nông thôn sang;
- Tăng 2,3 ha chuyển từ đất ở tại đô thị (Khu đô thị Bắc 32- thị trấn Trạm Trôi);
- Tăng 0,4 ha chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan sang;
- Tăng 2,0 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang;
39
- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng sang;
- Tăng 0,3ha chuyển từ đất có mặt nƣớc chuyên dùng sang;
+ Giảm 9,9 ha do chuyển sang:
- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,4 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 7,1 ha;
- Chuyển sang đất cơ sở tín ngƣỡng 0,1 ha;
- Giảm 2,3 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
* Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp năm 2015 là 383,3 ha; thực giảm 69,7 ha so với năm 2011
(453,0 ha). Nguyên nhân giảm:
+ Giảm 112,5 ha do chuyển sang:
- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 3,5 ha;
- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 1,1 ha;
- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 0,2 ha;
- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,3 ha;
- Chuyển sang đất ở tại đô thị 27,9 ha;
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,0 ha;
- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 6,9 ha;
- Chuyển sang đất mặt nƣớc chuyên dùng 0,6 ha;
- Giảm 70,0 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
+ Tăng 42,8 ha do:
- Tăng 36,8 ha chuyển từ đất trồng lúa sang;
- Tăng 1,8 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác;
- Tăng 1,1 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang;
- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản;
40
- Tăng 0,7 ha chuyển từ đất nông nghiệp khác sang;
- Tăng 0,3 ha chuyển từ đất ở tại nông thôn sang;
- Tăng 1,4 ha chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan sang;
- Tăng 0,4 ha chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp.
* Đất có mục đích công cộng năm 2015: Diện tích đất có mục đích công cộng năm
2015 là 923,9 ha; giảm 139,6 ha so với kỳ thống kê năm 2011 (1.063,5 ha), Nguyên
nhân giảm:
- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 0,2 ha;
- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 1,1 ha;
- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,3 ha;
- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,2 ha;
- Chuyển sang đất cơ sở tôn giáo 1,4 ha;
- Chuyển sang đất cơ sở tín ngƣỡng 4,8 ha;
- Giảm 183,0 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Tăng 0,2 chuyển từ đất trồng lúa sang;
- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác;
- Tăng 0,3 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang;
- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản;
- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất nông nghiệp khác sang;
- Tăng 21,8 ha chuyển từ đất ở tại nông thôn sang;
- Tăng 14,6 ha chuyển từ đất ở tại đô thị sang;
- Tăng 7,1 ha chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp sang;
- Tăng 6,9 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang;
- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất cơ sở tín ngƣỡng sang;
- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất có mặt nƣớc chuyên dùng.
* Đất cơ sở tôn giáo
Diện tích đất cơ sở tôn giáo năm 2015 là 27,8 ha; tăng 15,3 so với kỳ thống kê năm
41
2011 (12,5 ha). Nguyên nhân tăng:
- Tăng 1,4 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng;
- Tăng 13,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
* Đất cơ sở tín ngƣỡng
Diện tích đất năm 2015 là 25,8 ha; tăng 10,4 ha so với kỳ thống kê năm 2011 (15,4
ha). Nguyên nhân tăng:
- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp sang;
- Tăng 4,8 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng sang;
- Tăng 5,6 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
- Chuyển 0,1 ha sang đất có mục đích công cộng.
* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng năm 2015 là 98,1
ha; tăng 21,3 ha so với năm 2011 (76,8 ha). Nguyên nhân tăng:
- Tăng 0,5 ha chuyển từ đất trồng lúa sang;
- Tăng 0,8 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm;
- Tăng 19,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Diện tích đất năm 2015 là 122,4 ha; tăng 34,2 ha so với kỳ thống kê năm 2011 (88,2
ha). Nguyên nhân tăng do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại
Điều 12 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành
chính) nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
* Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
Diện tích đất có mặt nƣớc chuyên dùng năm 2015 là 49,9 ha; tăng 13,5 ha so với kỳ
42
thống kê năm 2011 (36,4 ha). Nguyên nhân:
+ Chuyển 3,5 ha sang đất ở tại nông thôn;
+ Chuyển 0,3ha sang đất xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Chuyển 0,2 ha sang đất có mục đích công cộng;
+ Chuyển 0,1 ha sang đất phi nông nghiệp khác;
+ Tăng 7,5 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
+ Tăng 2,3 ha chuyển từ đất ở tại đô thị sang. (Khu đô thị Bắc 32 – thị trấn Trạm
Trôi).
+ Tăng 0,6 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
* Đất phi nông nghiệp khác
Diện tích năm 2015 là 1,7 ha tăng 1,7 ha so với năm 2011. Nguyên nhân tăng:
- Tăng 0,1 ha từ đất mặt nƣớc chuyên dùng chuyển sang;
- Tăng 0,1 ha từ đất nuôi trồng thủy sản sang;
- Tăng 1,5 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
c) Đất chưa sử dụng
Huyện Hoài Đức có 28,1 ha đất chƣa sử dụng, giảm 29,2 ha so với kỳ thống kê năm
2011 (57,3 ha). Nguyên nhân giảm:
Chuyển sang đất trồng lúa 0,9 ha;
Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 8,7 ha;
Chuyển snag đất sông ngòi kênh rạch suối 0,6 ha;
Giảm 19,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)
43
nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).
Bảng 2. 3: Biến động các loại đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011-2015
So với năm 2011
Mục đích sử dụng
STT
Mã
Diện tích Năm 2015
Tăng/giảm diện tích
Diện tích năm 2011
Tổng diện tích đất của ĐVHC
8.493,2 8.237,8
255,4
1
Đất nông nghiệp
NNP
4.582,3 4.272,1
310,2
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
4.457,8 4.126,2
331,6
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
3.685,3 3.634,2
51,1
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
2.420,3 2.689,5
-269,3
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1.265,0
944,7
320,4
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
772,5
492,0
280,5
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
93,3
111,1
-17,8
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
31,3
34,9
-3,6
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
3.882,8 3.908,4
-25,6
2.1
Đất ở
OCT
2.015,3 1.913,4
101,9
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
1.087,9 1.849,9
-762,0
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
927,4
63,5
863,9
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1.541,8 1.765,7
-223,9
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
32,9
50,9
-18,0
2.2.2
Đất quốc phòng
60,9
58,9
CQP
1,9
2.2.3
Đất an ninh
8,9
8,9
CAN
0,0
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.4
132,0
130,5
DSN
1,5
2.2.5
383,3
453,0
CSK
-69,7
Đất sản xuất, kinh doanh
44
PNN
2.2.6
Đất có mục đích công cộng
CCC
923,9 1.063,5
-139,6
2.3
Đất cơ sở tôn giáo
TON
27,8
12,5
15,3
2.4
Đất cơ sở tín ngƣỡng
TIN
25,8
15,4
10,4
2.5
Đất NTNĐ nhà tang lễ, NHT
NTD
98,1
76,8
21,3
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
122,4
88,2
34,2
2.7
Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
MNC
49,9
36,4
13,5
2.8
Đất phi nông nghiệp khác
1,7
PNK
1,7
3
Đất chƣa sử dụng
28,1
57,3
CSD
-29,2
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện
Hoài Đức giai đoạn 2011 – 2015
2.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011-2015) của huyện Hoài Đức
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2011-2015), kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đƣợc phê duyệt; các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc thông qua danh mục các
công trình, dự án phải thu hồi đất; chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt, công tác thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đƣợc triển khai thực hiện
phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện.
Căn cứ số liệu thống kê đất đai năm 2015 và kết quả thực hiện kế hoạch sử
45
dụng đất đến năm 2015 của huyện so với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2015 đã đƣợc phê duyệt, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc chi
tiết đến từng chỉ tiêu sử dụng đất
Kết quả thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
đƣợc đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện đến 12/2015 với
các chỉ tiêu sử dụng đất trong phƣơng án QHSDĐ đã đƣợc duyệt. Kết quả đƣợc thể
hiện trong bảng 2.5 và hình 2.5.
B.5 và hError! Bookmark not defined.: K EQ B hình 2.5bằng cách so sánh các chỉ
Đơn vị: ha
tiêu sử dụ
Hạng mục Diện tích thực hiện đến năm 2015 Diện tích năm 2015 theo phƣơng án QHSDĐ 2010- 2020
tích tự 8.246,77 8.493,2 Tổng diện nhiên
Đất nông nghiệp 2.562,84 4.582,30
Đất phi nông nghiệp 5.626,95 3.882,80
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
5626.95
6000
4582.3
5000
3882.8
4000
Diện tích năm 2015 theo phƣơng án QHSDĐ 2010- 2020
2562.84
Đất chƣa sử dụng 56,98 28,1
a h
3000
2000
1000
56.98
28.1
Diện tích thực hiện đến năm 2015
0
Đất nông nghiệp
Đất chƣa sử dụng
Đất phi nông nghiệp
Hình 2.4: So sánh kết quả thực hiện và các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Hoài Đức
46
đến năm 2015
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp thực hiện
đƣợc 4.582,3ha vƣợt 78,8% so với quy hoạch đƣợc duyệt. Đất phi nông nghiệp thực
hiện đƣợc 3.882,ha đạt 69% so với quy hoạch đƣợc duyệt. Đất chƣa sử dụng đạt
47
28,1 ha, đạt 49,32% so với quy hoạch đƣợc duyệt.
Bảng 2. 4: Danh mục các công trình đã thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất
(2011-2015)
STT Dự án Diện tích thu hồi (m2)
Nhóm dự án đô thị I 807.278,0
Đô thị mới Nam 32 1 469.900,0
2 337.378,0 Khu đô thị Nam An Khánh mở rộng khu 3 (Hud)
II Nhóm dự án đƣờng giao thông 50.121,5
Đƣờng Sơn Đồng - Cát Quế 1 12.337,6
Đƣờng Trạm Trôi - Sơn Đồng 2 28.364,1
Đƣờng Lại Yên - An Khánh (Cầu Khum) 3 9.419,8
4 Đƣờng Yên Sở - Song Phƣơng (dọc kênh Đan Hoài)
III Nhóm dự án Cụm công nghiệp 116.700,0
1 Cụm CN Minh Dƣơng 116.700,0
IV Nhóm dự án tái định cƣ 24.072,4
TĐC phục vụ đƣờng Sơn Đồng - Vân Canh 1 6.472,4
TĐC phục vụ trạm bơm 2 17.600,0
Nhóm dự án đất dịch vụ V 489.984,1
DV Vân Côn 1 12.012,0
DV Lại Yên 2 29.831,0
DV thị trấn (Ba gò) 3 22.327,9
DV Song Phƣơng 4 128.216,1
DV An Khánh 5 172.937,2
48
DV Đắc Sở 6 15.011,9
STT Dự án Diện tích thu hồi (m2)
7 DV An Thƣợng 109.648,0
VI 68.053,4 Nhóm dự án trung tâm, trụ sở làm việc, trƣờng học
1 35.000,0 Xây dựng trụ sở UBND, TTVH xã Kim Chung
Trƣờng mầm non Tiền Yên (thôn Tiền Lệ) 2 7.000,0
Trƣờng mầm non Tiền Yên (thôn Yên Thái) 3 7.000,0
Trƣờng mầm non Kim Chung 4 5.040,4
Trƣờng mầm non Đức Thƣợng 5 12.932,0
Làng giáo dục quốc tế Vân Canh 6 1.081,0
VII Nhóm dự án đấu giá 160.402,0
Đấu giá Yên Sở 1 4.617,8
Đấu giá Yên Sở 2 1.365,9
Đấu giá Yên Sở 3 17.000,0
Đấu giá Đông La( Khu Cửa Làng -X2) 4 7.731,7
5 3.086,3 Đấu giá Đông La ( Khu Đầu Trại, Đồng Nhân)
Đấu giá Vân Canh 6 2.073,9
Đấu giá Di Trạch 7 6.095,0
Đấu giá Lại yên ( X1)-Bờ Đầm 8 5.598,4
Đấu giá Lại Yên (X2)- Tờ Vũ 9 4.478,9
Đấu giá Lại Yên (X6)- Sƣờn Trại 10 20.000,0
Đấu giá Song Phƣơng 11 6.313,7
Đấu giá Tiền Yên 12 4.800,0
49
Đấu giá thị trấn 13 2.605,0
STT Dự án Diện tích thu hồi (m2)
Đấu giá Sơn Đồng 14 3.300,0
Đấu giá Đức Giang 15 2.500,0
Đấu giá Kim Chung (khu Thiện) 16 4.990,0
Đấu giá An Khánh 17 1.743,0
Đấu giá Minh Khai (Ổ Gà) 18 5.416,0
Đấu giá Kim Chung (Trũng trên - Đìa các) 19 41.686,4
Đấu giá Đắc Sở (X2) 20 15.000,0
VIII Đất thủy lợi 964.258,0
Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 1 168.313,0
Cải tạo, nạo vét Sông Đáy 2 795.945,0
IX Đất rác thải 14.086,5
Nhà máy xử lí nƣớc thải Sơn Đồng 1 5.386,5
2 4.300,0 Nhà mãy xử lí nƣớc thải Cầu Ngà - Dƣơng Liễu
Nhà máy xử lí nƣớc thải thôn Kim Hoàng 3 4.400,0 xã Vân Canh
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
Tổng cộng 2.694.955,88
2.3.1.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp sẽ là
2.562,84 ha. Kết quả thực hiện là 4.582,30 ha, đạt 178,80% so với chỉ tiêu quy
hoạch. Nguyên nhân là do một số công trình thu hồi đất nông nghiệp chƣa đƣợc
thực hiện do thiếu vốn đầu tƣ. Vì vậy diện tích đất nông nghiệp còn lại nhiều hơn so
với chỉ tiêu sử dụng đất trong phƣơng án QHSDĐ đã duyệt.
Một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện cao hơn quy hoạch đã duyệt, nghĩa là
50
diện tích đất chƣa chuyển mục đích theo quy hoạch còn nhiều. Cụ thể nhƣ đất trồng
cây hàng năm khác thực hiện đạt 1.265,00 ha ( vƣợt 112,63%); đất nuôi trồng sản
đạt 93,3 ha (vƣợt 141,09%); đất trồng lúa thực hiện đạt 2.420,30 ha (vƣợt 77,4%) so
với chỉ tiêu sử dụng đất đƣợc duyệt. Điều đó cho thấy công tác dự báo sử dụng đất
chƣa sát với nhu cầu thực tế (dự báo cao hơn so với nhu cầu). Điều này sẽ dẫn đến
hiện tƣợng “quy hoạch treo”.
Bảng 2. 5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp
Vƣợt/
Vƣợt/
Chỉ tiêu sử dụng đất
T T
giảm so với chỉ tiêu (%)
giảm so với chỉ tiêu (ha)
Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)
Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)
1
Đất nông nghiệp
2.562,84
4.582,30
2.019,46
78,80
1.1 Đất trồng lúa
1.364,33
2.420,30
1.055,97
77,40
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
594,93
1.265,00
670,07
112,63
1.3 Đất trồng cây lâu năm
482,93
772,5
289,57
59,96
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản
38,70
93,3
54,60
141,09
1.5
Đất nông nghiệp khác
81,95
31,3
-50,65
-61,81
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
5,000.00
4,000.00
3,000.00
a h
Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)
2,000.00
1,000.00
Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)
0.00
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất nông nghiệp khác
51
Hình 2.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp
Nguyên nhân dẫn đến chỉ tiêu một số các loại đất thực hiện cao hơn so với
quy hoạch là do: một là, sự phân loại đất theo thống kê không thống nhất giữa các
kỳ kiểm kê, quy hoạch. Hai là do việc dự báo sử dụng đất của 2 nhóm đất này chƣa
sát với nhu cầu thực tế (dự báo thấp hơn so với nhu cầu). Điều này sẽ dẫn đến việc
phát sinh các dự án ngoài quy hoạch.
2.3.1.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 của đất phi nông nghiệp là 5.626,95
ha, kết quả thực hiện đƣợc là 3.882,80 ha, đạt 69% so với chỉ tiêu quy hoạch. Điều
đó cho thấy việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp là rất khó, đặc
biệt đối với các nhóm đất mà việc thực hiện có liên quan đến vốn đầu tƣ. Tuy nhiên
kết quả thực hiện rất khác nhau đối với mỗi loại đất. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng 2.7 và
hình 2.7.
Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp
Vƣợt/
Vƣợt/
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
giảm so với chỉ tiêu (ha)
giảm so với chỉ tiêu (%)
Diện tích đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)
Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)
2 Đất phi nông nghiệp
PNN
5.626,95
3.882,80
-1.744,15
-31.00
-59.39
2.1
CTS
81,01
32,9
-48,11
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2.2 Đất quốc phòng
CQP
51,70
9,10
17.60
60,8
2.3 Đất an ninh
CAN
11,79
-2,89
-24.51
8,9
2.4 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
TTN
28,32
25,28
89.27
53,6
98,1
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD
144,66
-46,56
-32.19
-70.49
2.6
SMN
169,11
49,9
-119,21
Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng
2.7 Đất phát triển hạ tầng
DHT
1.778,85
923,9
-854,95
-48.06
52
Vƣợt/
Vƣợt/
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
giảm so với chỉ tiêu (ha)
giảm so với chỉ tiêu (%)
Diện tích đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)
Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)
2.8
Đất ở tại đô thị
ODT
74,15
927,4
853,25 1,150.71
2.9
Đất ở tại nông thôn
ONT
2.614,69
1.087,90
-1.526,79
-58.39
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
6,000.00
5,000.00
4,000.00
Quy hoạch
a h
3,000.00
Thực hiện
2,000.00
1,000.00
0.00
Hình 2.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3/9 chỉ tiêu sử dụng đất vƣợt so với quy
hoạch đƣợc duyệt. Trong đó, chỉ tiêu vƣợt nhiều nhất là đất ở đô thị, thực hiện đƣợc
923,9 ha vƣợt 1.250,71% so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt (do thống kê lại diện
tích các khu đô thị trên địa bàn huyện) và trong quá trình thực hiện nhiều dự án về
nhà ở đƣợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt sau thời điểm công bố quy hoạch.
Đất tôn giáo tín ngƣỡng vƣợt 89,27%, đất quốc phòng vƣợt 17,60%.
Các chỉ tiêu sử dụng đất mới đạt ở mức thấp nhƣ: đất trụ sở cơ quan (đạt
53
40,61% so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt); đất nghĩa trang, nghĩa địa (67,81%
so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt); đất hạ tầng (51,94 % so với chỉ tiêu quy
hoạch đƣợc duyệt); đất ở tại nông thôn (41,61% so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc
duyệt). Điều đó cho thấy việc dự báo sử dụng đất chƣa sát với nhu cầu thực tế (dự
báo cao hơn so với nhu cầu), dẫn đến hiện tƣợng “quy hoạch treo”.
Trên địa bàn huyện có nhiều dự án về nhà ở đang đƣợc triển khai thực hiện.
Tuy nhiên việc thực hiện không thực sự đạt hiệu quả. Ví dụ điển hình là khu đô thị
mới Kim Chung – Di Trạch với diện tích hơn 100ha, đã đƣợc phê duyệt từ năm
2007, tuy nhiên cho đến nay Khu đô thị này mới xây dựng thô đƣợc khoàng 20 căn
biệt thự, còn lại là để đất trống.
2.3.1.3. Kết quả thực hiện quy hoạch đất chưa sử dụng
Đến năm 2015 thực hiện diện tích đất chƣa sử dụng còn lại theo quy hoạch
đã đƣợc phê duyệt là 56,98 ha. Kết quả thực hiện còn lại là 28,10 ha, thực hiện vƣợt
49,32 % chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch đƣợc duyệt. Điều đó cho thấy việc
khai thác đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng là rất tốt.
2.3.2. Đánh giá công tác thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 -
2015 theo quy hoạch sử dụng đất được duyệt của huyện Hoài Đức
Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất
năm 2015 đƣợc thể hiện chi tiết trong bảng 2.8 và hình 2.7.
Bảng 2. 7: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất
Chỉ tiêu
Thứ tự
Mã
DT đã TH theo QH (ha)
DT chuyển MĐSD đƣợc duyệt theo QH (ha)
DT chƣa TH theo QH (ha)
226,67
1.482,61
1
NNP/PNN
1.709,28
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
1.1 Đất trồng lúa
LUA/PNN
1.180,48
150,51
1.029,97
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC/PNN
326,36
46,32
280,04
1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN/PNN
129,04
25,34
103,70
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS/PNN
72,40
4,5
67,90
1.4 Đất nông nghiệp khác
NKH/PNN
1,00
1,00
79,3
128,80
208,10
2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
54
Chỉ tiêu
Thứ tự
Mã
DT đã TH theo QH (ha)
DT chuyển MĐSD đƣợc duyệt theo QH (ha)
DT chƣa TH theo QH (ha)
trong nội bộ đất nông nghiệp
2.1
LUA/CLN
120,00
60,8
59,20
Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm
2.3
LUA/NKH
8,10
3,5
4,60
Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác
2.4
HNC/CLN
40,00
15
25,00
Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất trồng cây lâu năm
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
1,709.28
nông
1,482.61
đất nông
Đất nghiệp chuyển sang phi nghiệp
a h
226.67
208.10
128.80
79.3
1,800.00 1,600.00 1,400.00 1,200.00 1,000.00 800.00 600.00 400.00 200.00 0.00
Chuyển đổi cơ cấu sử đất dụng nội trong bộ đất nông nghiệp
DT đã thực hiện theo QH (ha)
DT chuyển MĐSD đƣợc duyệt theo QH (ha)
Diện tích chƣa thực hiện theo QH (ha)
Hình 2.7: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015
huyện Hoài Đức
Nhìn chung việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch
đã đề ra. Nhƣng diện tích chuyển đổi mục đích còn ít chủ yếu là do chƣa có vốn đầu
tƣ. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 226,67 ha, chuyển
đổi nội bộ trong cơ cấu đất nông nghiệp là 79,30 ha.
Ngoài ra, trên thực tế, việc thực hiện quy hoạch còn thiếu đồng bộ, kế hoạch
triển khai chƣa bám vào quy hoạch đƣợc duyệt mà chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
55
vốn đầu tƣ từ các cấp, công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tiến hành chậm
và gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nhiều công trình vẫn chƣa triển khai đƣợc. Từ bảng
2.9 cho thấy, còn nhiều dự án quy hoạch treo, dự án chƣa sát với nhu cầu thực tế.
Bảng 2. 8. Thống kê diện tích đất năm 20.16 và năm 2017
Đơn vị: ha
LOẠI ĐẤT Mã Thứ tự
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2016 Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2017
(2) (4) (3) (1)
8,493.15 8,493.15 Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
4,475.66 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 4,534.76 1
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4,411.02 4,352.01
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 3,672.08 3,619.35
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 2,374.64 2,323.13
1.1.1.2 HNK 1,297.44 1,296.22 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 738.95 732.66 CLN
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 NTS 92.63 92.54
Đất làm muối 1.4 LMU
Đất nông nghiệp khác 1.5 NKH 31.10 31.10
3,989.70 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 3,930.60
Đất ở 2.1 OCT 2,030.59 2,056.81
56
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1,091.69 1,111.98
LOẠI ĐẤT Mã Thứ tự
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2016 Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2017
2.1.2 Đất ở tại đô thị 938.90 944.82 ODT
2.2 Đất chuyên dùng 1,566.31 1,599.21 CDG
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 32.87 32.87
2.2.2 Đất quốc phòng 60.42 60.42 CQP
2.2.3 Đất an ninh 8.91 8.91 CAN
2.2.4 133.82 136.62 DSN Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5 CSK 398.91 417.33 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 931.37 943.06
Đất cơ sở tôn giáo 27.79 27.79 TON 2.3
Đất cơ sở tín ngƣỡng 25.81 25.82 TIN 2.4
96.74 96.74 NTD 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 131.43 131.43 2.6
Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 50.04 50.03 2.7
Đất phi nông nghiệp khác PNK 1.88 1.88 2.8
27.79 ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG CSD 27.79 3
Đất bằng chƣa sử dụng BCS 27.79 27.79 3.1
Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS 3.2
(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Hoài Đức 2017)
57
Núi đá không có rừng cây NCS 3.3
Qua bảng thống kê diện tích đất của huyện Hoài Đức năm 2016 và 2017,
việc chuyển mục đích các loại đất trên địa bàn huyện vẫn đang đƣợc thực hiện. Do
đã thực hiện lại việc kiểm kê, thống kê đất đai nên diện tích đất không có sự biến
động nhiều nhƣ kỳ đấu 2011-2015. Các loại đất sử dụng đã tƣơng đối ổn định do đó
sự biến động không lớn
2.3.4. Mục tiêu và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện
Hoài Đức
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) huyện Hoài Đức đã đƣợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định
số 7967/QĐ-UBND ngày 30/12/2013. Đây là căn cứ pháp lý để đánh giá lại các chỉ
tiêu sử dụng đất hàng năm đồng thời là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất ở địa phƣơng.
Diện tích, cơ cấu các loại đất đƣợc duyệt theo quy hoạch đƣợc minh họa
trong bảng 2.10 dƣới đây.
Bảng 2. 9: Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất được duyệt theo quy hoạch
Các kỳ kế hoạch
Hiện trạng năm 2011
Kỳ đầu, đến năm 2015
Kỳ cuối, đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
8.246,77
100,00 8.246,77 100,00 8.246,77 100,00
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1 Đất nông nghiệp
4272,12
51,8
2562,84
31,08
1944,11
23,57
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa
2689,52
32,61
1364,33
16,54
1043,99
12,66
2689,52
32,61
1364,33
16,54
1043,99
12,66
Trong đó: Đất lúa nƣớc
944,68
11,46
594,93
7,21
233,25
2,83
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
491,97
5,97
482,93
5,86
518,6
6,29
1.3
Đất trồng cây lâu năm
58
Các kỳ kế hoạch
Hiện trạng năm 2011
Kỳ đầu, đến năm 2015
Kỳ cuối, đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
111,1
1,35
38,7
0,47
41,8
0,51
1.4
Đất nuôi trồng thuỷ sản
34,85
0,42
106,47
1,29
1.8
Đất nông nghiệp khác
34,85
0,42
81,95
0,99
106,47
1,29
1.5
Đất nông nghiệp khác
2 Đất phi nông nghiệp
3917,35
47,5
5626,95
68,23
6302,66
76,43
Trong đó:
59,5
0,72
81,01
0,98
81,01
0,98
2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2.2 Đất quốc phòng
58,93
0,71
51,7
0,63
60,27
0,73
2.3 Đất an ninh
8,89
0,11
11,79
0,14
11,79
0,14
160,75
1,95
233,12
2,83
285,99
3,47
2.4
Đất khu công nghiệp
Đất khu công nghiệp
160,75
1,95
233,12
2,83
285,99
3,47
Đất cụm công nghiệp
277,99
3,37
355,78
4,31
375,55
4,55
2.5
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
23,29
0,28
23,29
0,28
23,29
0,28
2.6
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
2.7
Đất cho hoạt động khoáng sản
18,78
0,23
29,6
0,36
29,6
0,36
2.8
Đất di tích danh thắng
9,31
0,11
30,88
0,37
32,91
0,4
2.9
Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
27,89
0,34
28,32
0,34
28,32
0,34
2.10 Đất tôn giáo, tín
59
Các kỳ kế hoạch
Hiện trạng năm 2011
Kỳ đầu, đến năm 2015
Kỳ cuối, đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
ngƣỡng
76,81
0,93
144,66
1,75
164,46
1,99
2.11
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
124,59
1,51
169,11
2,05
221,38
2,68
2.12
Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng
2.13
1157,24
14,03
1778,85
21,57
2175,7
26,38
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thông
571,92
6,94
948,81
11,51
1171,52
14,21
Đất thủy lợi
446,52
5,41
534,75
6,48
668,6
8,11
1,82
0,02
2,07
0,03
2,07
0,03
Đất công trình năng lƣợng
4,51
0,05
4,53
0,05
4,53
0,05
Đất công trình bƣu chính viễn thông
Đất cơ sở văn hóa
2,9
0,04
46,78
0,57
52,41
0,64
Đất cơ sở y tế
5,44
0,07
11,2
0,14
13,3
0,16
80,63
0,98
131,18
1,59
150,08
1,82
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
27,02
0,33
68,42
0,83
79,13
0,96
Đất cơ sở thể dục - thể thao
5,86
0,07
6,04
0,07
6,04
0,07
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Đất chợ
10,62
0,13
25,07
0,3
28,02
0,34
2.14
Đất ở tại đô thị
63,45
0,77
74,15
0,9
74,15
0,9
2.15
Đất ở tại nông thôn
1849,93
22,43
2614,69
31,71
2738,24
33,2
3 Đất chƣa sử dụng
57,3
0,69
56,98
0,69
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)
Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức đã đƣợc duyệt là một
trong những cơ sở pháp lý để huyện thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu
60
hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật. Chỉ tiêu sử
dụng đất của phƣơng án QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2020 nhƣ sau: đất nông nghiệp là
1.944,11 ha; đất phi nông nghiệp là 6.302,66 ha.
Theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, diện tích đất nông
nghiệp là 1.944,11 ha, chiếm 23,57% tổng diện tích tự nhiên, giảm 2.328,01 ha so
với năm 2011; đất phi nông nghiệp là 6.302,66 ha, chiếm 76,43 % tổng diện tích tự
nhiên, tăng 2.385,31 ha so với năm 2011; Đƣa hết đất chƣa sử dụng vào sử dụng
7000.00
6302.66
5626.95
6000.00
Đất nông nghiệp
4272.12
5000.00
3917.35
4000.00
Đất phi nông nghiệp
2562.84
3000.00
1944.11
2000.00
1000.00
57.30
56.98
0
Đất chƣa sử dụng
0.00
Năm 2011
Năm 2015
Năm 2020
đến năm 2020 (hình 3.1).
Hình 2. 8: Diện tích các nhóm đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 huyện Hoài Đức
Bên cạnh đó trong nội dung quy hoạch cũng nêu rõ phƣơng án sử dụng đất
cần xác định quỹ đất hợp lý cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để
tăng nhanh năng lực sản xuất. Chú trọng xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật: giao
thông, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho lĩnh
vực văn hóa, xã hội nhƣ trƣờng học, bệnh viện, y tế, thể thao, du lịch,... và phát
triển không gian hệ thống đô thị và bố trí dân cƣ trên địa bàn huyện, quy hoạch một
số đô thị mới tại các khu vực thị trấn, khu trung tâm xã, bố trí sắp xếp lại hệ thống
điểm dân cƣ nông thôn.
Nội dung quy hoạch đƣợc duyệt cũng chú trọng đến việc cải tạo, nâng cấp
61
chất lƣợng diện tích đất hiện chƣa sử dụng vào khai thác sử dụng nhằm tăng hiệu
quả sử dụng đất toàn huyện và tránh lãng phí tài nguyên đất. Theo đó, diện tích đất
chƣa sử dụng sẽ chuyển hết sang đất phi nông nghiệp, chủ yếu chuyển sang đất cải
tạo sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng, sang đất phát triển hạ tầng và đất rác thải.
Vội dung quy hoạch đƣợc duyệt cũng chú trọng đến việc cải tạo, đƣi dung quy
hoạch đƣợc duyệt cũng chú trọng đến việc cải tạo, nâng cấp chất lƣợng diện tích đất
hiện chƣa sử dụng vào khai thác sử dụng nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất 5 năm đầu
62
kỳ (2011 - 2015) của huyện Hoài Đức.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ VIỆC LẬP
QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phân tích kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của ngƣời dân và cán bộ
quản lý về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức
Để có cái nhìn khách quan về công tác quy hoạch sử dụng đất tại huyện Hoài
Đức, đề tài đã tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến ngƣời dân và chính quyền địa
phƣơng thông qua hệ thống bảng hỏi. Các phiếu điều tra đƣợc thiết kế riêng cho 2
nhóm đối tƣợng là cán bộ các phòng ban chuyên môn và ngƣời dân địa phƣơng.
Tùy vào từng nhóm đối tƣợng mà các câu hỏi sẽ đƣợc thiết kế phù hợp và giới hạn
phạm vi điều tra đề đảm bảo chất lƣợng kết quả điều tra thu đƣợc là tốt nhất. Dựa
vào tình hình thực tế tại địa phƣơng, số lƣợng phiếu điều tra đã đƣợc đề tài phân bổ
nhƣ sau:
Bảng 3. 1: Số lượng phiếu khảo sát phân bổ cho các đối tượng
STT
Đối tƣợng
Số phiếu
Ghi chú
1
8 phiếu
Cán bộ phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện Hoài Đức
2
Cán bộ phòng quản lý đô thị huyện Hoài Đức
4 phiếu
3
Cán bộ địa chính – nhà đất cấp xã
12 phiếu
4 xã, mỗi xã 3 phiếu
4
Ngƣời dân địa phƣơng
120 phiếu
4 xã
(Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018)
3.1.1. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của người dân
63
* Đánh giá chung về công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Tốt
24% 7%
Tƣơng đối tốt
23%
Chƣa tốt
Không biêt
46%
Hình 3.1: Nhận xét của người dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kết quả cho thấy công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng
thời gian qua đƣợc thực hiện tƣơng đối hợp lý. Điều này đƣợc khẳng định qua số
liệu 46% số ngƣời đƣợc hỏi đều đồng tình nhận xét ở mức độ “tƣơng đối tốt”, 14%
nhận xét ở mức “tốt”, có đến 33% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng công tác này vẫn còn
“chƣa tốt”. Nguyên nhân chủ yếu mà những ngƣời đƣợc hỏi cho rằng công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa tốt là do: Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất chƣa sát thực tế (47,5%); Các dự án quy hoạch gây ảnh hƣởng tiêu cực tới
môi trƣờng (35%).
* Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Trên cơ sở quy hoạch chung, các địa phƣơng đã triển khai thực hiện việc lập
và điều chỉnh quy hoạch theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phƣơng.
Bảng 3.2: Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số loại đất
Loại đất
Hợp lý
Tƣơng đối hợp lý
Đơn vị triển khai Không Chƣa biết hợp lý
1. Đất nông nghiệp
38,5
32
7
22,5
2. Đất ở khu vực nông thôn
46,5
22
13
18,5
3. Đất ở khu vực đô thị
45
32
9
14
4. Đất xây dựng dự án tái định cƣ
40
25
20,5
14,5
5. Đất xây dựng khu công nghiệp
42
35,5
4,5
18
6. Đất xây dựng công trình thủy lợi
47,5
22,5
9.5
20,5
(Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018)
64
Việc thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn, cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã đạt đƣợc hiệu quả tích cực, tổ chức
sản xuất nông, lâm nghiệp có bƣớc phát triển mới. Một bộ phận diện tích đất trồng
lúa hiệu quả thấp đã đƣợc chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và các cây có giá trị
kinh tế cao hơn, nhằm cải thiện đời sống nhân dân. Đây là kết quả thể hiện tính
đúng đắn, hợp lý trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp, gắn quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy hoạch
phát triển kinh tế nông thôn. Mặt khác, đất dành cho sản xuất nông nghiệp có tính
ổn định hơn các loại đất khác. Điều này đƣợc khẳng định qua số liệu ở bảng 2.12.
Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất
dành cho xây dựng các công trình thuỷ lợi đƣợc dƣ luận đánh giá ở mức tƣơng đối
hợp lý cao hơn các loại đất khác với tỷ lệ tƣơng ứng là 22,5% và 20,5% số ngƣời
đƣợc hỏi lựa chọn phƣơng án “Hợp lý”, 38,5% và 47,5% số ngƣời đƣợc hỏi lựa
chọn phƣơng án “Tƣơng đối hợp lý”. Tuy nhiên, công tác quy hoạch và sử dụng đất
nông nghiệp cũng còn những hạn chế nhất định. Có 32% số ngƣời đƣợc hỏi cho
rằng, việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp chƣa hợp lý.
Nguyên nhân chủ yếu của những ý kiến này là do chất lƣợng và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp chƣa cao, công tác dồn điền, đổi thửa chƣa tốt, đất nông nghiệp bị
chia cắt manh mún, quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ,... Một số khu vực đất
trồng lúa quy hoạch thay đổi mục đích sử dụng nhƣng không mang lại hiệu quả cao.
Mặc dù việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô
thị và đất xây dựng khu đô thị mới thời gian qua đã đạt những kết quả đáng khích
lệ, nhiều dự án phát triển nhà ở tại đô thị đƣợc triển khai và đƣa vào sử dụng, song
công tác quy hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô thị vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu và sự mong đợi của ngƣời dân, ở một số địa phƣơng còn tồn tại những khu dân
cƣ, khu đô thị mới không phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tƣ dẫn đến lãng phí
trong việc sử dụng đất đai. Kết quả điều tra cho thấy: chỉ có 14% số ngƣời đƣợc hỏi
cho rằng việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô thị là
65
“Hợp lý”, 45% nhận xét “Tƣơng đối hợp lý” và có 32% cho rằng “Chƣa hợp lý”.
Đối với đất xây dựng khu công nghiệp: ngƣời dân cho rằng, việc thực hiện
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất dành cho khu công nghiệp cũng chỉ ở mức
tƣơng đối hợp lý. Khảo sát thực tế cho thấy việc quy hoạch sử dụng đất cho các khu
công nghiệp có nơi không đáp ứng đƣợc nhu cầu của các nhà đầu tƣ, song cũng có
nơi chƣa thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào khai thác dẫn đến hiệu quả sử dụng đất
không cao. Kết quả điều tra cho thấy: có 18% số ngƣời đƣợc hỏi lựa chọn phƣơng
án “Hợp lý”, 42% lựa chọn phƣơng án “Tƣơng đối hợp lý” và 35.5% cho rằng
“Chƣa hợp lý” đối với việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất xây dựng
các khu công nghiệp. Một nguyên nhân khác dẫn tới việc tỷ lệ đánh giá quy hoạch
đất khu công nghiệp “Chƣa hợp lý” còn ở mức cao là do một số vị trí quy hoạch gần
khu dân cƣ. Tuy thu hút đƣợc nguồn lao động song các khu công nghiêp này lại gây
ảnh hƣởng tới môi trƣờng, là nguyên nhân phát sinh khói bụi làm ảnh hƣởng tới
môi trƣờng sống của ngƣời dân.
Đối với một số khu đất quy hoạch tái định cƣ. Đa số ngƣời dân đƣợc hỏi đều
đồng ý vị trí quy hoạch đã là tƣơng đối hợp lý. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều ngƣời
đƣợc hỏi vẫn chƣa thỏa mãn với phƣơng án quy hoạch (25%). Nguyên nhân là do
khi di chuyển sang khu tái định cƣ, điều kiện kinh doanh của họ không đƣợc thuận
lợi nhƣ trƣớc, các hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ còn chƣa đồng bộ dẫn tới việc
những hộ gia đình đó ít nhiều gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống.
* Tình trạng quy hoạch treo:
Tình trạng quy hoạch “treo” vẫn tồn tại. Do công tác dự báo chƣa sát thực tế,
còn thiếu căn cứ khoa học nên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thƣờng phải điều
chỉnh nhiều lần trong thời gian ngắn, thiếu tính ổn định. Kết quả điều tra cho thấy:
62,5% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng tại nơi họ sinh sống có tình trạng kế hoạch sử
dụng đất đã công bố, nhƣng không thực hiện theo kế hoạch. Cụ thể:
- Tại xã Sơn Đồng có một dự án quy hoạch điểm công nghiệp làng nghề, kết
hợp với du lịch làng nghề nhƣng đã lâu chƣa đƣợc thực hiện do gặp nhiều vƣớng
mắc gây ra tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất.
66
- Tại xã Song Phƣơng, một số ngƣời dân đã bị thu hồi đất từ những năm
2006-2007, đƣợc hƣởng chính sách đất dịch vụ 10% theo quy định, song đến nay
vẫn chƣa hộ dân nào đƣợc giao đất dịch vụ. Trong khi đó, dự án xây dựng hạ tầng
khu đất dịch vụ với tổng diện tích 122.913m2 đƣợc khởi công từ lâu nhƣng đến nay
phải dừng triển khai vì mặt bằng chƣa giải phóng xong.
- Tại xã Kim Chung và xã Di Trạch, khu đô thị Kim Chung – Di Trạch đã
nằm “đắp chiếu” và bị bỏ hoang gần chục năm gây lãng phí quỹ đất và gây nhiều
%
62,5%
bức xúc cho ngƣời dân.
37,5%
100
50
Có
Không
0
Hình 3.2: Kết quả lấy ý kiến người dân về tình trạng quy hoạch treo
* Về việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất:
Có 45% số ngƣời đƣợc hỏi khẳng định quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai đã không đƣợc đƣa ra lấy ý kiến nhân dân. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng:
Việc triển khai lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất chƣa đƣợc thực hiện tốt. Đây là nguyên nhân dẫn đến tính khả thi của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa cao, chƣa sát với thực tế. Trong vẫn đề này cũng
có sự khác biệt giữa các nhóm nhƣ sau:
- Khoảng 60% ngƣời đƣợc hỏi làm việc trong lĩnh vực đất đai cho rằng quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đƣa ra lấy ý kiến nhân dân.
- Có 70% khẳng định họ đƣợc tham gia ý kiến vào bản quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất của địa phƣơng mình. Tuy nhiên, còn có 30% số ngƣời biết rằng
trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc đƣa ra lấy ý kiến nhân
67
dân nhƣng họ không đƣợc tham gia ý kiến vào bản quy hoạch, kế hoạch đó.
* Về vấn đề công khai quy hoạch sử dụng đất:
Công khai quy hoạch sử dụng đất giúp các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
trở nên minh bạch, ngƣời dân đƣợc nâng cao quyền giám sát của mình. Bên cạnh
đó, việc công khai quy hoạch sử dụng đất giúp hạn chế tiêu cực trọng quá trình thực
hiện quy hoạch sử dụng đất. Kết quả điều tra cho thấy: có 62,5% số ngƣời đƣợc hỏi
cho rằng bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc chính quyền công bố công
khai. Tuy nhiên, còn có 37,5% cho rằng quy hoạch chƣa đƣợc công bố công khai.
%
62,5 %
80
37,5 %
60
40
20
0
Có
Không
Hình 3.3: Kết quả lấy ý kiến về việc công khai quy hoạch sử dụng đất
Nhƣ vậy, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt
tại một số nơi còn chậm và mang tính hình thức, việc công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt chƣa thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật
đất đai, nội dung công bố còn sơ sài và chƣa phổ biến trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Các hình thức công bố chủ yếu là treo, dán bản quy hoạch trên UBND xã
(65%), thông báo trên loa phát thanh (25%). Ngoài ra, chỉ có 8% số ngƣời đƣợc hỏi
tìm đến cổng thông tin điện tử của huyện. Từ các con số này có thể thấy, ngƣời dân
chƣa quan tâm nhiều đến cổng thông tin điện tử của huyện.
Ngoài ra, qua thực tế khảo sát tại một số nơi, việc công khai quy hoạch đƣợc
chính quyền địa phƣơng thực hiện, song những bản quy hoạch hay những cột mốc
quy hoạch đó lại bị chính ngƣời dân sinh sống trong khu vực phá hoặc dỡ bỏ bất
68
hợp pháp do những mƣu lợi cá nhân. Trong vấn đề này, cũng có một phần trách
nhiệm của chính quyền địa phƣơng khi đã bàn giao mốc giới nhƣng không quy định
trách nhiệm ai phải trông coi mốc giới đó.
3.1.2. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lý
Nhìn chung, phần đông các cán bộ đƣợc điều tra phỏng vấn đều cho rằng,
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Từ số liệu khảo sát cho thấy, có đến 62,5% số cán bộ đƣợc hỏi đánh giá là
“thƣờng xuyên gặp khó khăn”, có 33,3% cho rằng ít gặp khó khăn và chỉ có 4,2%
cán bộ đƣợc hỏi cho răng họ không gặp khó khăn gì.
Bảng 3.3: Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
STT
Nguyên nhân
Tỷ lệ lựa chọn (%)
Chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết
37,5
1
2
Công tác thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phức tạp
50
3
62,5
Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo
4
Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế
25
5
Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế
32
6
Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao
36
7
Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân
37,5
8
Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý
45,8
9
33,3
Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập
(Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018)
Cuộc điều tra tập trung làm rõ 9 nguyên nhân có ảnh hƣởng chƣa tốt đến việc
lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai (xem Bảng 5), kết quả điều tra cho thấy:
nguyên nhân “Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm
bảo” đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn nhất (62,5%), tiếp theo là do nguyên nhân “Công
69
tác thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phức tạp” (50%), tiếp theo là
nguyên nhân “Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý” (45,8%), “Chƣa có văn bản
hƣớng dẫn chi tiết” (37,5%) và “Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân
dân” (37,5%).
Ngoài những nguyên nhân nêu trên, kết quả điều tra cho thấy dƣ luận còn
cho rằng do nguyên nhân khác nhƣ:
- Giá đền bù vẫn chƣa thể bắt kịp theo giá thị trƣờng;
- Quỹ đất công cho khu đô thị còn thiếu.Việc quy hoạch sử dụng đất không
theo kịp tốc độ đô thị hoá;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa theo kịp phát triển của nền kinh tế,
chƣa dự đoán đƣợc khả năng phát triển kinh tế - xã hội để lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất phù hợp;
- Quy hoạch chƣa đặt trong tổng thể, chƣa phân định rõ quy hoạch sử dụng
đất và quy hoạch xây dựng;
- Chƣa có chính sách mạnh mẽ để kêu gọi vốn để thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đôi khi vẫn chƣa gắn liền với
phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng;
- Việc quản lý quỹ đất, sử dụng đất đúng mục đích chƣa chặt chẽ.
- Việc quy hoạch sử dụng đất còn nặng về khai thác quỹ đất.
Bên cạnh đó, do Luật Đất đai và các văn bản hƣớng dẫn thi hành liên tục
đƣợc sửa đổi, bổ sung tạo ra sự thiếu ổn định và tâm lý chƣa thật tin tƣởng vào
văn bản pháp lý trong cán bộ và nhân dân. Các văn bản pháp luật khác liên quan
đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chƣa đồng bộ. Việc này cũng đã ảnh
hƣởng đến công tác lập và thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong thời
gian qua.
* Về xử lý tình trạng kiếu kiện, khiếu nại, phản ánh liên quan đến quy hoạch
sử dụng đất:
Theo khảo sát, tất cả các cán bộ phỏng vấn đều có quan điểm cho rằng tại địa
70
phƣơng vẫn còn nhiều tình trạng khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến quy hoạch sử
dụng đất. Trong đó, có 58,3% cán bộ cho rằng mức độ khiếu kiện, khiếu nại là
thƣờng xuyên, 41,7% cán bộ cho rằng họ chỉ thỉnh thoảng phải giải quyết những
58.3%
vấn đề nhƣ vậy.
%
60
41.7%
50
40
30
20
10
0
Thƣờng xuyên
Ít thƣờng xuyên
Hình 3.4: Tần suất giải quyết khiếu kiện, khiếu nại về quy hoạch sử dụng đất
Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng khiếu kiện, khiếu nại về quy
hoạch sử dụng đất là do một số dự án quy hoạch sử dụng đất chậm triển khai gây
tâm lý bất an cho ngƣời dân, không biết dự án có triển khai hay không, không biết
có đƣợc tái định cƣ hay không. Ngoài ra, do mức giá bồi thƣờng của dự án đối với
ngƣời dân là chƣa hợp lý nên ngƣời dân không đồng tình.
Nhìn chung, qua quá trình điều tra khảo sát các nhóm đổi tƣợng, chúng ta có
thể thấy công tác quy hoạch sử dụng đất tại huyện Hoài Đức đã có những bƣớc cải
thiện, phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ còn tƣơng đối chậm trong
việc triển khai quy hoạch sử dụng đất, nhiều nơi còn chƣa có quy hoạch chi tiết,
một số địa phƣơng còn tình trạng quy hoạch treo. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan mà việc tham khảo ý kiến ngƣời dân về phƣơng án
quy hoạch còn chƣa đạt hiệu quả cao, dẫn tới việc chất lƣợng và tính khả thi của
một số dự án quy hoạch chƣa đƣợc tốt. Vì vậy, trong quá trình lập quy hoạch và kế
71
hoạch sử dụng đất, chính quyền địa phƣơng nên quan tâm hơn nữa về vấn đề này.
3.2. Phân tích ƣu điểm, nhƣợc điểm và các hạn chế trong công tác thực hiện
quy hoạch sử dụng đất của huyện Hoài Đức
3.2.1. Những ưu điểm
Ngay từ những năm đầu của kỳ quy hoạch, UBND thành phố và huyện đã
chỉ đạo triển khai xây dựng báo cáo quy hoạch sử dụng đất đồng bộ từ cấp huyện
đến cấp xã, cơ cấu sử dụng đất đƣợc chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hóa; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
trở thành cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
Đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng,
chỉnh trang và phát triển đô thị đƣợc mở rộng, góp phần đáp ứng nhu cầu của giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, qua điều tra, đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất của huyện Hoài Đức cho thấy đã nảy sinh những bất cập, tồn
tại chủ yếu sau:
Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chƣa sát với chỉ tiêu đã đƣợc duyệt
trong phƣơng án quy hoạch. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý thực hiện quy
hoạch.
Nhiều đơn vị đƣợc giao đất, cho thuê đất nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả gây ra việc sử dụng đất lãng phí, nhiều công trình chƣa đƣợc triển
khai thực hiện.
Các điểm quy hoạch chi tiết khu dân cƣ đƣợc xây dựng nhƣng triển khai thực
hiện chậm, hiệu quả thấp.
Việc quản lý quy hoạch sau khi đƣợc phê duyệt còn chƣa thực sự tốt, tình
trạng dân lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép không bị xử lý, nên
khi triển khai quy hoạch thì chi phí bồi thƣờng vƣợt quá dự kiến ban đầu, không
hợp lý về mặt kinh tế trong đầu tƣ dự án hoặc không đủ khả năng triển khai quy
72
hoạch.
Việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết
và quy hoạch chi tiết xây dựng chƣa đƣợc thực hiện hoặc thực hiện còn hình thức, ít
hiệu quả, nhiều nơi chƣa đƣợc coi trọng; việc xây dựng các phƣơng án quy hoạch
để lựa chọn chƣa thật khách quan. Việc công bố công khai quy hoạch đã đƣợc xét
duyệt ở nhiều địa phƣơng chƣa thật sự hiệu quả.
3.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế
Trên cơ sở đánh giá những ƣu điểm và hạn chế rút ra đƣợc trong quá trình
đánh giá, phân tích kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của
huyện Hoài Đức, có thể nhận định một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Về quy trình lập quy hoạch sử dụng đất: tại mỗi thời điểm phát triển kinh tế
xã hội, cơ chế chính sách về phát triển các ngành có sự khác nhau, mục tiêu xây
dựng quy hoạch cũng khác nhau. Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2010 - 2020 của
huyện Hoài Đức đƣợc xây dựng trên cơ sở công văn số 2778/BTNMT-CLQLĐĐ
ngày 4/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về kế hoạch tổ chức thực hiện lập
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 và
theo Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/08/2009, về việc quy định chi tiết
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất. Quy trình này đã có
nhiều thay đổi so với các quy trình trƣớc đây. Mặt khác những chỉ tiêu sử dụng đất
theo Thông tƣ này lại khác so với các chỉ tiêu sử dụng đất trong Thông tƣ số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Việc
thay đổi này đã gây nhiều khó khăn lập và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch.
Về các chỉ tiêu kỹ thuật ngành: việc xác định nhu cầu và định mức sử dụng
đất của các ngành trên địa bàn còn có sự chồng chéo, dẫn đến một số loại đất phi
nông nghiệp xác định diện tích thƣờng lớn hơn so với nhu cầu thực tế, khả năng dự
báo có độ an toàn không cao, nên các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp đạt kết
quả không cao. Mặt khác, các tiêu chí loại đất không thống nhất nên dẫn đến một số
công trình xây dựng trong quy hoạch sử dụng đất thƣờng phải bóc tách thành nhiều
73
hạng mục khác nhau, ví dụ: tiêu chí đất cây xanh nằm trong khuôn viên các công
trình văn hóa, du lịch trong quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cƣ nông thôn
đƣợc tính là một loại đất, còn trong quy hoạch sử dụng đất đƣợc thống kê vào đất
văn hóa,... Sự thay đổi các chỉ tiêu sử dụng đất qua các kỳ kiểm kê đất đai cũng gây
khó khăn trong việc sắp xếp và đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất.
Về đánh giá hiện trạng sử dụng đất và khả năng thực hiện công trình: thực tế
sử dụng đất tại địa phƣơng, hầu hết các công trình quy hoạch sử dụng đất đƣợc tập
trung tại các khu trung tâm huyện, xã, hoặc các khu dân cƣ, hiện trạng sử dụng đất
hầu nhƣ khép kín. Công tác thỏa thuận giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và và ngƣời
có đất nằm trong quy hoạch thƣờng không đạt kết quả cao do giá đền bù về đất, do
yêu cầu tái định cƣ hoặc do chính sách tại thời điểm thỏa thuận. Từ đó làm cho
công trình quy hoạch bị thay đổi về diện tích, không thực hiện đƣợc hoặc phải thay
đổi vị trí.
Thực trạng công tác lập quy hoạch trên địa bàn, đặc biệt là những năm trƣớc
khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác đánh giá tiềm năng đất đai
chƣa thật sự đúng với tiềm năng của địa phƣơng, đặc biệt là đối với nhóm đất nông
nghiệp dẫn đến thƣờng đánh giá theo thực tế sử dụng đất, nên dự báo nhu cầu mở
rộng, bố trí các loại đất nông nghiệp không sát với tiềm năng.
Về bố trí nguồn vốn đầu tư: một nguyên nhân rất quan trọng là thiếu vốn để
thực hiện quy hoạch. Mặc dù trong báo cáo quy hoạch sử dụng đất đã xây dựng kế
hoạch sử dụng đất hàng năm, nhƣng trong quá trình thực hiện chƣa có sự phối hợp
giữa ngành Kế hoạch – Tài chính, ngành Tài nguyên – Môi trƣờng và UBND cấp xã
(nơi có công trình quy hoạch) nên một số công trình quy hoạch không đƣợc bố trí
nguồn vốn để thực hiện, đặc biệt là các công trình trụ sở các thôn, các công trình thể
dục thể thao,... Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt
đƣợc ở mức rất thấp so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt.
Về chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất: trong phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất, luận cứ để quyết định phƣơng án bố trí quỹ đất thế nào nhằm
mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc luận giải một
74
cách thuyết phục bằng những phân tích định tính và định lƣợng.
Tính toán nhu cầu sử dụng đất khi lập quy hoạch còn phiến diện, chƣa sát
với thực tế: khi lập quy hoạch, mặc dù các nhà quy hoạch có điều tra, thu thập nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn, nhƣng thƣờng nhiều
ngành chƣa xây dựng đƣợc định hƣớng chiến lƣợc phát triển dài hạn mà chỉ có kế
hoạch ngắn hạn, theo kế hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội nên rất khó xác
định đƣợc nhu cầu sử dụng đất về quy mô diện tích lẫn vị trí của từng công trình, dự
án cho cả thời kỳ 10 năm, trong khi công tác dự báo lại chƣa đánh giá hết đƣợc
những tác động do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những thay đổi về chủ
trƣơng, chính sách, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vì vậy chƣa lƣờng hết
đƣợc những khả năng có thể xảy ra trong tƣơng lai nên ảnh hƣởng không nhỏ đến
chất lƣợng và nội dung của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ngay từ thời điểm xác
lập quy hoạch cũng nhƣ khi thực hiện.
Tính logic trong quy hoạch còn thấp, chƣa thể hiện đƣợc tầm nhìn: phƣơng
án quy hoạch còn nặng về phân bổ đất cho những công trình nhỏ lẻ, nhƣng lại thiếu
tầm nhìn chiến lƣợc lâu dài, chƣa thể hiện đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô của quy
hoạch trong trƣờng hợp kinh tế - xã hội có sự biến động nên còn lúng túng trong
khâu triển khai thực hiện, bị động khi quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội khi có sự
điều chỉnh.
Các giải pháp thực hiện phƣơng án quy hoạch còn chung chung, thiếu những
giải pháp cụ thể, thiếu những quy định bắt buộc thể hiện tính pháp lý cao theo quy
định của Luật Đất đai.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phần nào đó còn mang tính
đối phó để có đủ căn cứ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất,...
Về vấn đề quản lý quy hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch và ý thức chấp
hành pháp luật đất đai: công tác tuyên truyền, phổ biến, công khai quy hoạch sử
dụng đất còn mang nặng tính hình thức, chƣa thực chất; sự tiếp cận, tham gia của
75
ngƣời dân từ khâu lập quy hoạch đến thực hiện quy hoạch và giám sát quy hoạch
chƣa thực chất; sự phản hồi của ngƣời dân và các nhà phản biện về phƣơng án xây
dựng quy hoạch còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Trình độ quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế; tình trạng quy hoạch bị áp
đặt theo ý chí chủ quan của nhà lãnh đạo vẫn còn tồn tại; tƣ tƣởng, tƣ duy quy
hoạch và tầm nhìn quy hoạch còn lạc hậu.
Còn có sự nhƣợng bộ khi chấp thuận đầu tƣ: trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã cố gắng phân bổ sử dụng đất cho từng ngành, từng lĩnh vực. Nhƣng
trên thực tế triển khai, một số công trình bị thay đổi vị trí chuyển vào địa điểm khác.
Điều này đã gây ra không ít xáo trộn trong quy hoạch, đồng thời làm phát sinh
nhiều công trình nằm ngoài quy hoạch đƣợc duyệt.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện phƣơng án
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
3.3.1. Giải pháp về chính sách
Đối về các vấn đề về chính sách, tác giả xin đề xuất một số các giải pháp sau
nhằm nâng cao khả năng thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội:
Cần tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai theo pháp luật và
chính sách của Nhà nƣớc, nhanh chóng khắc phục những vƣớng mắc, tồn tại về
quản lý đất đai trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho các chủ đầu tƣ thực hiện việc
khai thác sử dụng đất có hiệu quả.
Cần cƣơng quyết, hạn chế và nhanh chóng chấm dứt việc giao đất đầu tƣ xây
dựng trong khi chƣa có các kế hoạch cụ thể để thực hiện đầu tƣ hạ tầng. đây là tình
trạng dễ dẫn đến việc xây dựng các khu dân cƣ không hoàn chỉnh, gây ra những tổn
hại về môi trƣờng do thiếu công trình cơ sở hạ tầng.
Cần có chính sách miễn, giảm giao đất có thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất
đối với các dự án thu hút đầu tƣ của huyện, các dự án đầu tƣ trong các lĩnh vực văn
hoá, thể thao, dạy nghề, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trƣờng,... Đồng thời, có
những chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
76
đầu tƣ.
Cần hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các khu dân cƣ, khu
dịch vụ tổng hợp,... Nhà nƣớc ƣu tiên dành vốn đầu tƣ phát triển chính thức (ODA)
để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật về điện, cấp nƣớc, thoát nƣớc, giao thông, xử lý
chất thải ở các khu vực trên.
Cần hoàn thiện chính sách về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, và cần hỗ trợ
ngƣời dân tốt hơn khi ngƣời dân bị thu hồi đất. Đặc biệt, cần phải quản lý chặt chẽ
việc sử dụng nguồn tài chính thu chi từ đất.
Cần tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tƣ, quản lý, sử dụng các
nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nhằm nâng cao chất lƣợng và hạn chế thất thoát
vốn đầu tƣ trong tất cả các khâu của công tác đầu tƣ xây dựng
3.3.2. Giải pháp về kinh tế
Về khía cạnh kinh tế, huyện nên huy động mọi nguồn vốn để thực hiện các
công tình, dự án trong phƣơng án QHSDĐ đƣợc duyệt. Các hình thức huy động vốn
có thể nhƣ:
- Huy động vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa chọn các dự án ƣu tiên
nghiên cứu đầu tƣ, phân kỳ đầu tƣ hợp lý và có những giải pháp cụ thể, thiết thực
nhằm thu hút vốn đầu tƣ, bảo đảm thực hiện đƣợc các mục tiêu đề ra;
- Trong khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có biện pháp phù hợp để huy
động tối đa nguồn vốn từ qũy đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp;
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
của nƣớc ngoài, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tƣ cho các chƣơng
trình, dự án trọng điểm, ƣu tiên cho phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng, hạ
tầng nông thôn, xã nghèo, vùng khó khăn;
- Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tƣ vốn phát triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn nông thôn;
77
- Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá - thông
tin, thể dục - thể thao, nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển
các lĩnh vực này.
Huyện cũng cần tạo mọi điều kiện tốt cho nhà đầu tƣ (đáp ứng tốt về cơ sở
hạ tầng, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các
công trình thủy lợi và cấp nƣớc sinh hoạt, mở rộng mạng lƣới giao thông, lƣới
điện,…) nhƣ vậy sẽ hạn chế đƣợc tình trạng nhƣợng bộ khi chấp thuận đầu tƣ. Đặc
biệt, nên có những chính sách ƣu đãi trong đầu tƣ đối với những hạng mục công trình
có khả năng thực hiện dƣới hình thức xã hội hoá nhƣ khu đô thị mới, trung tâm hành
chính, chợ đầu mối, các trục giao thông nội thị,….
Huyện cũng cần thực hiện chính sách đổi đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, thông qua các biện pháp nhƣ chuyển đổi vị trí của các trụ sở cơ quan hành
chính có lợi thế, tiềm năng về kinh doanh dịch vụ và thƣơng mại, phát triển đô thị;
khai thác hiệu quả về mặt vị trí thuận lợi, về dịch vụ thƣơng mại, công nghiệp, các
khu dân cƣ đô thị, khu vực ven trục giao thông, các trung tâm hành chính xã, thị
trấn và các chợ đầu mối,…
Ngoài ra, huyện cũng cần rà soát lại quy hoạch tổng thể các khu, cụm
công nghiệp, các khu đô thị cho phù hợp thực tế và có quy chế kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, tập trung mọi nguồn lực để sử dụng có
hiệu quả đất trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị đã triển khai hoặc đã
đƣợc phê duyệt nhƣng chƣa triển khai. Hạn chế việc cấp phép mở mới các khu
công nghiệp, khu đô thị mới khi còn nhiều công trình, dự án đang thực hiện dở
dang hoặc chƣa thực hiện.
3.3.3. Giải pháp về tổ chức
Đối với các giải pháp về tổ chức, huyện cần tổ chức tuyên truyền phổ biến
pháp luật về đất đai một cách sâu rộng trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức
của ngƣời dân khi tham gia lập và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, tạo điều kiện để ngƣời dân dễ dàng thực hiện quyền đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất đối với các trƣờng hợp phải xin phép cơ quan nhà nƣớc, đồng thời
78
kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng đất.
Mặt khác, huyện cũng cần phải tìm hiểu kỹ tiềm lực tài chính của các nhà
đầu tƣ trƣớc khi cấp phép cho đầu tƣ trên địa bàn thành phố để tránh tình trạng dự
án "treo", còn nhân dân thì không có đất sản xuất.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng khi sửa Luật Đất đai thì nên bỏ khâu phải báo
cáo và có Nghị quyết thông qua HĐND các cấp trƣớc khi trình phê duyệt để dự án
QHSD đất không phải chờ đợi, sớm phát huy hiệu lực trong thực tiễn sản xuất.
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
Đƣa công tác quy hoạch trở thành công cụ đắc lực của Nhà nƣớc trong quản
lý nền kinh tế. Triển khai phân cấp công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và
giám sát quy hoạch. Thực hiện đầu tƣ theo quy hoạch, phù hợp với khả năng cân
đối về vốn và các nguồn lực khác.
Cần nghiên cứu, lựa chọn những chỉ tiêu, loại đất phù hợp, không quá chi tiết
đi vào từng công trình cụ thể phù hợp cho từng cấp thành phố, huyện, xã. Mục tiêu
quy hoạch sử dụng đất là phải xác lập đƣợc trật tự sử dụng đất trong một thời gian
dài, để đảm bảo tính ổn định tƣơng đối của phƣơng án quy hoạch cũng nhƣ tính chỉ
đạo vĩ mô trong phƣơng án QHSD đất cấp thành phố.
Khoanh định và xác định chức năng của những khu vực có sử dụng đất với
quy mô lớn, dễ gây xáo trộn. Xác định những khu vực dự kiến phát triển, khu vực
hạn chế phát triển, khu vực cần bảo vệ. Trên cơ sở đó thiết lập ranh giới cho một số
loại sử dụng đất chính nhƣ khu vực chuyên trồng lúa nƣớc để bảo đảm an ninh
lƣơng thực theo Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP của Chính phủ, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu vực bảo vệ phát triển rừng, khu vực trồng cây ăn quả; khu vực phát triển
công nghiệp; khu đô thị; khu dân cƣ nông thôn,…
3.3.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Tăng cƣờng việc kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất của cấp dƣới, kiểm tra tình hình sử dụng đất công. Có biện pháp xử lý cụ thể đối
với các trƣờng hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích
khi đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất.
79
Chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát danh mục các công trình dự án mang tính
trọng điểm có ý nghĩa là đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa
phƣơng đã đƣợc lập trong kỳ quy hoạch để tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết và
xem xét thực hiện việc khảo sát đo đạc, cắm mốc ranh giới thu hồi đất theo từng dự
án, công trình, nhằm khắc phục tình trạng triển khai chậm do ách tắc bởi công tác
bồi thƣờng.
UBND các xã, thị trấn, các ban ngành có liên quan rà soát danh mục các
công trình, phân loại cụ thể từng mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, xác định
cụ thể đối tƣợng đầu tƣ nhằm chủ động trong việc mời gọi vốn đầu tƣ. Trong đó,
cần lƣu ý đến mục tiêu thực hiện việc đầu tƣ theo hình thức xã hội hoá đối với
những công trình mang tính chất đòn bẩy.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác
quản lý và thực hiện quy hoạch đối với cán bộ cấp cơ sở và UBND các xã, thị trấn
để nâng cao năng lực quản lý. Đồng thời giúp cán bộ cơ sở có nhận thức chính xác
hơn về mục đích và vai trò của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất
80
đai và nên hiểu quy hoạch kế hoạch là một công cụ quản lý nhà nƣớc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Huyện Hoài Đức nằm về phía Tây của thành phố Hà Nội với tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 8493,2 ha có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 15,2%. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công
nghiệp, xây dựng - thƣơng mại, dịch vụ: 9,90% - 60,40% - 29,70%. Với dân số của
huyện là 192 nghìn ngƣời, tăng bình quân 1,56%/năm.
2. Tổng diện tích tự nhiên của Huyện Hoài Đức tính đến ngày 31/12/2015 là
8493,2 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4582,3 ha, chiếm 54,0 %, diện tích
đất phi nông nghiệp là 3882,8 ha; chiếm 45,70 % tổng diện tích tự nhiên, đất chƣa
sử dụng còn 28,1 ha; chiếm 0,30 % tổng diện tích tự nhiên.
3. Tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015: diện tích đất nông
nghiệp đạt 178,80% so với chỉ tiêu đƣợc duyệt; đất phi nông nghiệp đạt 69,00% so
với chỉ tiêu đƣợc duyệt; đất chƣa sử dụng đạt 49,32% so với chỉ tiêu đƣợc duyệt. Kế
hoạch sử dụng đất năm 2015 là 8.246,77 ha, giảm 246,43 ha so với kết quả thực hiện
năm 2015.
4. Kết quả phân tích điều tra xã hội học cho thấy công tác quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng thời gian qua đƣợc thực hiện tƣơng đối hợp lý.
Điều này đƣợc khẳng định qua số liệu 46% số ngƣời đƣợc hỏi đều đồng tình nhận
xét ở mức độ “tƣơng đối tốt”, 14% nhận xét ở mức “tốt”, có đến 33% số ngƣời
đƣợc hỏi cho rằng công tác này vẫn còn “chƣa tốt”. Nguyên nhân chủ yếu mà
những ngƣời đƣợc hỏi cho rằng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa tốt
là do: Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế (47,5%); Các
dự án quy hoạch gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng (35%).
5. Để phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoài Đức
đạt kết quả cao cần đồng bộ thực hiện các giải pháp nhƣ: Giải pháp về chính
sách, Giải pháp về kinh tế; Giải pháp về tổ chức; Giải pháp nâng cao chất lƣợng
81
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất và giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch.
Kiến nghị
Trong một thời gian ngắn, việc xóa bỏ triệt để các dự án treo là vô cùng khó
khăn. Tuy nhiên, từ quá trình tìm hiểu những nguyên nhân và những tác động xấu
của việc quy hoạch treo đến đời sống xã hội và phát triển kinh tế tại huyện Hoài
Đức, tác giả xin kiến nghị một số giải pháp nhằm xóa bỏ những dự án treo nhƣ sau:
- Huyện Hoài Đức cần đánh giá lại một cách chuẩn xác từng quy hoạch treo
và tiến hành xử lý.
- Đối với công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, huyện Hoài Đức cần đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cƣờng đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao
chất lƣợng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch. Đặc biệt, cần tăng cƣờng kiểm
tra, thành tra việc lập, thẩm định, xét duyệt, công bố quy hoạch gắn liền với kế
hoạch thực hiện của các cấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra
trong quá trình thực hiện các giai đoạn của kế hoạch, dự án.
- Để giải quyết tốt tình trạng quy hoạch, dự án treo thì cần phải có sự quy
định rõ ràng hơn về chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ phối hợp đồng bộ các hoạt động
giữa các bộ ngành, cơ quan chức năng liên quan, tránh chồng chéo, sai sót. Ngoài ra
việc giải quyết bài toán nhân sự nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực đủ sức đáp ứng giải
82
quyết các vấn đề quy hoạch là một giải pháp cần đƣợc chú trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về
đất đai năm 2014, tháng 6 đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật
đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ, Hà Nội
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT, Quy
định thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Hà Nội.
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT, Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Đình Bồng (2014). Bài giảng Hệ thống pháp luật về Quản lý đất đai và
thị trƣờng bất động sản. Học viện nông nghiệp Việt Nam.
[5]. Võ Tử Can (2001). Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai.
Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về đổi mới hệ thống địa chính.
Viện Điều tra Quy hoạch đất đai.
[6]. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đất đai 2013, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Đại học Huế -
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Huế.
[8]. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCNVN (2013), Luật đất đai, NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội.
[9]. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCNVN (2011). Nghị quyết về quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc
gia, Hà Nội.
[10]. UBND huyện Hoài Đức (2015). Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của UBND huyện Hoài Đức năm 2017, Hà Nội.
[11]. UBND huyện Hoài Đức (2015) Báo cáo tổng kết về công tác quản lý đất đất
83
đai trên địa bàn huyện Hoài Đức năm 2015, Hà Nội.
[12]. Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khả (2007). Cơ sở địa chính. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[13]. FAO (1993), Guidelines for land use planning, Development No. 1. Rome.
[14]. Pavel Bykov (2012), Comparison of Russian and Finnish Planning System
and Land Use Laws, Saimaa University of Applied Sciences.
Trang web
[15]. www.baohoptacphattrien.vn/thuc-trang-va-giai-phap-quy-hoach-ve-dat-dai-o- viet-nam-hien-nay.html, Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa, đăng vào 02/2016,
Truy cập 6/2018.
[16].https://cafeland.vn/kien-thuc/quy-hoach-va-quan-ly-do-thi-bai-hoc-kinh-
nghiem-tu-nhat-ban-47738.html, Tác giả Tâm An, đăng vào 08/2014, Truy
cập 6/2018.
[17].https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/ly-luan-phe-binh-kien-
truc/mot-so-kinh-nghiem-cong-tac-quy-hoach-quan-ly-do-thi-trung-
quoc.html, Tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, đăng vào 06/2012, Truy cập 6/2018
[18]. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/KINH-NGHIEM-QUAN-LY-DAT-
DAI-CUA-MOT-SO-NUOC-TREN-THE-GIOI-2505/, Tác giả Nguyễn
Trọng Tuấn, Truy cập 6/2018
B74A-E443B0598CC8
84
[19]. http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn:2015/gexplorer.aspx?id=F7B5EB13-C7EA-4FD8-
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ( Dùng cho đối tƣợng là cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc) Họ và tên cán bộ đƣợc hỏi ý kiến :.............................................................................. Cơ quan công tác: .........................................................................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA Câu 1 : Ông/bà có thƣờng xuyên gặp khó khăn trong công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng?
☐ Không gặp khó khăn ☐ ít khó khăn ☐ thƣờng xuyên - Xin Ông/bà cho biết việc công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất gặp khó khăn là do nguyên nhân nào dƣới đây?
1. Chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết
☐ ☐
2. Công tác thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phức tạp
☐
3. Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo
7. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân
8. Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý
☐ 4. Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế 5. Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế ☐ ☐ 6. Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao ☐ ☐ ☐
9. Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập
10. Nguyên nhân khác (xin viết vào dòng dƣới) ☐
....................................................................................................................................... Câu 2 : Ông/bà có ý kiến nhƣ thế nào về quy trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay tại địa phƣơng?
☐ Hợp lý ☐ Tƣơng đối hợp lý ☐ Chƣa hợp lý
85
- Nếu quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng „Chƣa hợp lý‟, xin ông/ bà cho biết lý do? .......................................................................................................................................
Câu 3 : Xin Ông/bà cho biết việc quy hoạch, kết hoạch sử dụng đất đã phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng hay chƣa?
☐ Phù hợp ☐Tƣơng đối phù hợp ☐ Chƣa phù hợp
- Nếu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng „Chƣa phù hợp‟, xin ông/ bà cho biết lý do? ....................................................................................................................................... Câu 4 : Xin Ông/bà cho biết địa phƣơng có nhờ các đơn vị tƣ vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không ?
☐ Có ☐ Không
- Nếu „Có‟ xin Ông/bà cho biết địa phƣơng đã nhờ các đơn vị tƣ vấn, chuyên gia nào? .......................................................................................................................................
Câu 5 : Xin Ông/bà cho biết quy hoạch, kết hoạch sử dụng đất có đƣợc chính quyền công bố công khai cho ngƣời dân hay không ? ☐ Có ☐Không
- Nếu việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đƣợc công khai, xin Ông/Bà cho biết phƣơng án quy hoạch đƣơc công khai qua phƣơng tiện thông tin đại chúng nào ?
1. Công thông tin điện tử của huyện 2. Phƣơng án quy hoạch đƣợc treo tại UBND 3. Phƣơng án quy hoạch đƣợc thông báo qua báo, đài, loa phát thanh 4. Phƣơng tiện thông tin đại chúng khác (xin viết vào dòng dưới) ☐ ☐ ☐ ☐
...................................................................................................................................... Câu 6 : Xin Ông/Bà cho biết có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc công bố nhƣng không thực hiện theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch treo) không?
☐ có ☐ không
Nếu có, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới)
....................................................................................................................................... Câu 7 : Xin Ông/Bà cho cơ chế hiện nay đã đủ mạnh để xử phạt những dự án quy hoạch treo hay chƣa?
☐ Đủ mạnh ☐ Chƣa đủ mạnh
Nếu „Chƣa đủ mạnh‟, theo Ông/Bà giải pháp nào để khắc phục tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới)
86
………………………………………………………………………………………
Câu 8: Xin Ông /bà cho biết ý các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng có đƣợc ngƣời dân đồng thuận hay không?
☐ Có ☐ Không
Nếu „Không‟, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 9: Xin Ông/bà có biết, tại địa phƣơng có tình trạng ngƣời dân thƣờng xuyên kiếu kiện, kiếu nại, phản ánh liên quan đến quy hoạch sử dụng đất hay không?
☐ Thƣờng xuyên ☐ Không có
☐ Ít thƣờng xuyên Xin ông/bà cho biết nguyên nhân? (xin viết vào dòng dưới)
....................................................................................................................................... Câu 10. Xin Ông/Bà cho biết một vài kiến nghị của mình nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng trong thời gian tới? .......................................................................................................................................
87
Tôi xin chân thành cảm ơn ông/bà./.
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho đối tƣợng là ngƣời dân) Họ và tên cá nhân đƣợc hỏi ý kiến :............................................................................ Địa chỉ : ......................................................................................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA Câu 1 : Ông/bà nhận xét nhƣ thế nào về việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng?
☐ Hợp lý ☐ Tƣơng đối hợp lý ☐ Chƣa hợp lý ☐ Không biết
- Nếu việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất „Chƣa hợp lý‟, xin Ông/Bà cho biết là do nguyên nhân nào dƣới đây?
1. Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế ☐
2. Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế ☐
3. Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao ☐
4. Các dự án quy hoạch gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng ☐
5. Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý ☐
6. Nguyên nhân khác (xin viết vào dòng dƣới) ☐
Câu 2 : Ông/bà có ý kiến nhƣ thế nào về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng của một số loại đất dƣới đây ?
Hợp lý Tƣơng Chƣa Không
biết
1. Đất nông nghiệp đối hợp lý ☐ hợp lý ☐ ☐ ☐
2. Đất ở khu vực nông thôn ☐ ☐ ☐ ☐
3. Đất ở khu vực đô thị ☐ ☐ ☐ ☐
4. Đất xây dựng dự án tái định cƣ ☐ ☐ ☐ ☐
5. Đất xây dựng khu công nghiệp ☐ ☐ ☐ ☐
Câu 3 : Ông/bà có ý kiến nhƣ thế nào về quy trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay tại địa phƣơng ?
88
☐ Hợp lý ☐ Tƣơng đối hợp lý ☐ Chƣa hợp lý ☐ Không biết
- Nếu quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng „„chƣa hợp lý‟‟, xin ông/ bà cho biết lý do ?
...................................................................................................................................... Câu 4 : Xin Ông/bà cho biết quy hoạch, kết hoạch sử dụng đất có đƣợc chính quyền công bố công khai hay không ?
☐ Có ☐Không
- Nếu việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đƣợc công khai, xin Ông/Bà cho biết phƣơng án quy hoạch đƣơc công khai qua phƣơng tiện thông tin đại chúng nào ?
☐ 1. Công thông tin điện tử của huyện
☐ 2. Phƣơng án quy hoạch đƣợc treo tại UBND
☐ 3. Phƣơng án quy hoạch đƣợc thông báo qua báo, đài, loa phát thanh
☐ 4. Phƣơng tiện thông tin đại chúng khác (xin viết vào dòng dưới)
....................................................................................................................................... Câu 5 : Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng nơi Ông/Bà sinh sống, có đƣợc đƣa ra lấy ý kiến nhân dân hay không?
☐ có ☐ không
Nếu có, Ông/Bà có tham gia lấy ý kiến không? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 6 : Ở nơi Ông/Bà sinh sống có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc công bố nhƣng không thực hiện theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch treo) không?
☐ có ☐ không
Nếu có, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 7: Xin Ông /bà cho biết ý kiến phản ánh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có đƣợc chính quyền địa phƣơng tiếp nhận và phản hồi nhanh chóng hay không?
☐ có ☐ không
Nếu có, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới) .......................................................................................................................................
89
Câu 8: Xin Ông/bà có nhận xét nhƣ thế nào về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai tại địa phƣơng
☐ Tốt ☐ Tƣơng đối tốt ☐ Chƣa tốt ☐ Khó trả lời
Nếu chƣa tốt, xin ông/bà cho biết nguyên nhân? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 9. Xin Ông/Bà cho biết một vài kiến nghị của mình nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng trong thời gian tới.
.......................................................................................................................................
90
Tôi xin chân thành cảm ơn ông/bà./.
91
BẢN ĐỔ HIỆN TRẠNG HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2015
92
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2020