ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

--------------------

LÊ THỊ ANH THƢ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019

SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH P HỐ HÀ NỘI

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

--------------------

LÊ THỊ ANH THƢ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÀNH

Hà Nội – Năm 2019

SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận

văn nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ

rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Thị Anh Thƣ

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các

thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan và đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học

TS. Nguyễn Thị Hà Thành đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa

Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình

giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới

các cán bộ UBND huyện Hoài Đức, phòng Tài nguyên môi trƣờng huyện Hoài Đức

và ngƣời dân địa phƣơng đã hỗ trợ dữ liệu và các thông tin cần thiết cho luận văn

này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng

nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài

này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Lê Thị Anh Thƣ

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 9

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện .......................................... 5

1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 5

1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ....................................................... 6

1.1.3. Cơ sở pháp lý trong lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện .................................. 7

1.1.4. So sánh điểm giống và khác về quy định quy hoạch sử dụng đất giữa Luật đất đai 2003 và 2013 .................................................................................................................. 8

1.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................... 13

1.1.6. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ........................................................ 14

1.2. Bản chất, phân loại tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ................................................................................................................... 14

1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới và tại Việt Nam ............................................................................................................ 16

1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất một số nƣớc trên thế giới ............ 16

1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .................................. 19

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN .................... 22

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................. 22

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức ....................................... 22

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................... 22

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................ 24

2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .................................................................................................... 27

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 - 2015 ................... 27

2.2.2. Tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Hoài Đức ............ 31

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................... 45

2.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) của huyện Hoài Đức ............................................................................................... 45

2.3.2. Đánh giá công tác thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 theo quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt của huyện Hoài Đức ........................... 54

2.3.4. Mục tiêu và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Hoài Đức ....................................................................................................................................... 58

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ VIỆC LẬP QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ................... 63

KHẢ NĂNG THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......... 63

ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 63

3.1. Phân tích kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của ngƣời dân và cán bộ quản lý về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức ........................ 63

3.1.1. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của ngƣời dân ............................................. 63

3.1.2. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lý ..................................... 69

3.2. Phân tích ƣu điểm, nhƣợc điểm và các hạn chế trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Hoài Đức ................................................................. 72

3.2.1. Những ƣu điểm ........................................................................................................ 72

3.2.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................................ 72

3.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế ................................................................... 73

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ........................................................................... 76

3.3.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................................... 76

3.3.2. Giải pháp về kinh tế ................................................................................................. 77

3.3.3. Giải pháp về tổ chức ................................................................................................ 78

3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất .................. 79

3.3.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất .......................... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 83

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 85

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho đối tƣợng là cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc) ......... 85

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho đối tƣợng là ngƣời dân) ........................................... 88

BẢN ĐỔ HIỆN TRẠNG HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2015 ................................... 91

BẢN ĐỒ QUY HOẠCH HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2020 .................................... 92

DANH MỤC HÌNH

Hình 2 1: Vị trí địa lý huyện Hoài Đức...................................................................... 22

Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Hoài Đức ........................................ 31

Hình 2.3: Biến động sử dụng đất năm 2015 so với năm 2011 .................................. 34

Hình 2.4: So sánh kết quả thực hiện và các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Hoài Đức .. 46

Hình 2.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ........................... 51

Hình 2.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp .................... 53

Hình 2.7: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015

huyện Hoài Đức ........................................................................................ 55

Hình 2. 8: Diện tích các nhóm đất theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ............. 61

Hình 3.1: Nhận xét của ngƣời dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 64

Hình 3.2: Kết quả lấy ý kiến ngƣời dân về tình trạng quy hoạch treo ...................... 67

Hình 3.3: Kết quả lấy ý kiến về việc công khai quy hoạch sử dụng đất ................... 68

Hình 3.4: Tần suất giải quyết khiếu kiện, khiếu nại về quy hoạch sử dụng đất ....... 71

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015 ............... 32

Bảng 2. 2: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015 ........ 33

Bảng 2. 3: Biến động các loại đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011-2015 ................ 44

Bảng 2. 4: Kết quả thực hiện Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 ............................ 46

Bảng 2. 5: Danh mục các công trình đã thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất

(2011-2015)............................................................................................... 48

Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ......................... 51

Bảng 2. 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp ................... 52

Bảng 2. 8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất ..................................... 54

Bảng 2. 9. Thống kê diện tích đất năm 20.16 và năm 2017 ...................................... 56

Bảng 2. 10: Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất đƣợc duyệt theo quy hoạch .... 58

Bảng 3. 1: Số lƣợng phiếu khảo sát phân bổ cho các đối tƣợng ............................... 63

Bảng 3.2: Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số loại đất

................................................................................................................... 64

Bảng 3.3: Nguyên nhân ảnh hƣởng tới việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .. 69

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng

UBND Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể

thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố

các khu dân cƣ, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc

phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai còn có thêm chức năng tạo

nguồn vốn và thu hút cho đầu tƣ phát triển mang ý nghĩa rất quan trọng. Trên

phƣơng diện kinh tế, đất đai là nguồn tài nguyên chính, là nguồn lực cơ bản để phát

triển kinh tế đất nƣớc và là nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Đất đai đƣợc coi là

một loại bất động sản, là một loại hàng hoá đặc biệt vì những tính chất của nó nhƣ

cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá

trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một các hợp lý thì giá trị của đất không những

không mất đi mà còn tăng lên.

Mối quan hệ giữa con ngƣời và đất đai ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau.

Trong tiến trình phát triển lịch sử của xã hội đất đai đã trở thành một nguồn tài sản

quý giá của con ngƣời. Con ngƣời dựa vào đất đai để làm ra của cải nuôi sống mình,

không có đất thì không có một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào diễn

ra và quan trọng là sẽ không có sự tồn tại của con ngƣời. Song đất đai là nguồn tài

nguyên tự nhiên có giới hạn về không gian, diện tích, trong khi đó sự phát triển của

kinh tế, gia tăng dân số cũng nhƣ nhu cầu ngày càng tăng lên đang gây áp lực lớn

đối với quỹ đất của mỗi vùng, của mỗi quốc gia.

Huyện Hoài Đức là huyện ven đô, nằm phía Tây thành phố Hà Nội, quá trình

phát triển công nghiệp - dịch vụ và hình thành các khu đô thị đã và đang diễn ra

mạnh mẽ, thu hút một lƣợng lao động lớn. Hoài Đức là địa phƣơng có tốc độ tăng

trƣởng kinh tế cao trong thời gian qua của Thành phố. Đây cũng là nơi có sự chuyển

dịch đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp (chủ yếu các khu đô thị; cụm,

điểm công nghiệp; thƣơng mại dịch vụ) mạnh mẽ nhất thời gian qua của thành phố

1

Hà Nội.

Huyện Hoài Đức đã có quy hoạch mở rộng không gian, phát triển năng động

thời gian từ nay đến năm 2020 và sau năm 2030. Vì vậy quá trình đô thị hóa là một

xu thế tất yếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nhu cầu sử dụng quỹ

đất cho quy hoạch các khu đô thị; thƣơng mại dịch vụ; quy hoạch các cụm, điểm

công nghiệp cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến quy mô sản xuất nông nghiệp tại

huyện, có những xã thuộc khu vực nông thôn diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn

lại không đáng kể do quá trình đô thị hóa.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015) huyện Hoài Đức đƣợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết

định số 7967/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 là căn cứ quan trọng để triển khai thực

hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch sử dụng đất vẫn

bộc lộ một số tồn tại nhất định. Tình hình theo dõi, giám sát còn nhiều bất cập dẫn

đến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc không điều chỉnh kịp thời những biến động về

sử dụng đất trong quá trình thực hiện phƣơng án quy hoạch trên địa bàn huyện Hoài

Đức.

Với mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất,

nhìn nhận những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại bất cập trong quá trình thực

hiện phƣơng án quy hoạch. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, khắc phục những nội dung sử dụng đất bất hợp

lý, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh những nội dung của phƣơng án quy hoạch sử dụng

đất không theo kịp những biến động trong phát triển kinh tế – xã hội của huyện

trong những năm tiếp theo.

Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá công tác thực

hiện và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các phƣơng án

quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý

nghĩa.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

Đánh giá công tác thực hiện các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 huyện Hoài Đức nhằm tìm ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong quá trình

tiến hành thực hiện phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phƣơng

án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp hơn với thực tế phát triển của

huyện Hoài Đức.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 -

2015) của huyện Hoài Đức.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các phƣơng án

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoài Đức.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nội dung và khu vực nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung đánh giá tình

hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành

phố Hà Nội.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện với kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của huyện Hoài Đức.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập tài liệu số liệu: Đƣợc sử dụng nhằm thu thập các số

liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng

sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có

liên quan đến đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện

Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn xã hội học: Để đánh giá về việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội,

tác giả có tiến hành điều tra phỏng vấn ngoài thực địa đối với 2 đối tƣợng chính là

cán bộ quản lý Tài nguyên Môi trƣờng, Quản lý đô thị và ngƣời dân tại một số xã.

Đã có 160 phiếu đƣợc phát ra, trong đó thu về đƣợc 24 phiếu hỏi các cán bộ quản lý

3

thuộc các xã Sơn Đồng, Kim Chung, Song Phƣơng, Di Trạch và 120 phiếu hỏi

ngƣời dân tại 4 xã gồm: xã Sơn Đồng; xã Kim Chung; xã Di Trạch; và xã Song

Phƣơng. Các xã đƣợc chọn đều là các xã có công trình quy hoạch treo đã nhiều năm

gây không ít bức xúc cho ngƣời dân.

- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu

thu thập đƣợc, cùng nguồn dữ liệu điều tra, khảo sát, tác giả nhập dữ liệu trên máy

tính bằng phần mềm excel và dùng các công thức toán để tính toán, phân tích và

chia nhóm ý kiến của cán bộ quản lý và ngƣời dân địa phƣơng về công tác quy

hoạch sử dụng đất. Từ kết quả đó, việc đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm của quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên quan điểm của cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng

đƣợc thực hiện. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng để tác giả đƣa ra những đề xuất,

kiến nghị hợp lý đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa bàn

huyện Hoài Đức.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Chƣơng 2: Đánh giá công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

2011 - 2015 huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoài Đức, thành phố Hà

4

Nội

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tƣ liệu sản xuất đặc

biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.

Do vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Đây là một hoạt động vừa

mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ

thuật, kinh tế và xã hội đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp về sự

phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để tổ chức lại việc sử

dụng đất theo pháp luật nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đai hiện tại và

tƣơng lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.

Khi nghiên cứu về QHSDĐ, có rất nhiều cách nhận thức khác nhau. Có quan

điểm cho rằng QHSDĐ chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo

đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các ngành và thiết kế

xây dựng đồng ruộng,... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng QHSDĐ đƣợc xây

dựng trên các quy phạm của Nhà nƣớc nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy

hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên, bản chất của

QHSDĐ không đƣợc thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của QHSDĐ không nằm

trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên

trong việc tổ chức sử dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, coi đất đai nhƣ đối

tƣợng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Do đó, QHSDĐ sẽ là một hoạt

động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý [7].

Theo Nguyễn Hữu Ngữ (2010), có thể rút ra khái niệm về QHSDĐ nhƣ sau:

“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế

của Nhà nƣớc về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao

nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nƣớc, tổ chức sử dụng đất

nhƣ một tƣ liệu sản xuất cùng với các tƣ liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng

5

cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trƣờng” [7].

Điều 3, Luật đất đai 2013 cũng đã nêu rõ QHSDĐ là “việc phân bổ và khoanh

vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm

năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh

tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” [8].

Theo FAO (1993), QHSDĐ là một đánh giá mang tính hệ thống về tiềm năng

đất đai và nguồn nƣớc, những phƣơng án thay thế trong sử dụng đất và những điều

kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp các phƣơng án sử

dụng đất tốt nhất. Mục đích của QHSDĐ là lựa chọn và đƣa vào thực tiễn những

phƣơng án sử dụng đất đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân một cách tốt nhất mà vẫn

giữ gìn, đảm bảo các nguồn lực cho tƣơng lai. Động lực của việc quy hoạch là nhu

cầu thay đổi, cải thiện sự quản lý hoặc sự cần thiết có đƣợc cơ cấu sử dụng đất thích

hợp theo hoàn cảnh thay đổi [13].

Nhƣ vậy, có thể nói quy hoạch sử dụng đất là sự định hƣớng cho việc sử

dụng các vùng đất đai phù hợp với đa mục tiêu ở cấp quốc gia và cấp địa phƣơng

trong một khoảng thời gian xác định. Việc sử dụng đất đƣợc điều chỉnh và thay đổi

theo định kỳ cho phù hợp với sự thay đổi về bối cảnh kinh tế-xã hội, an ninh – quốc

phòng, bảo vệ môi trƣờng,... để có thể đảm bảo nhu cầu của ngƣời dân trong hiện tại

và tƣơng lai và hƣớng tới sự phát triển bền vững.

1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc thực hiện

nhằm đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai của huyện, tạo ra tầm nhìn tổng

quát về phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục tiêu sử dụng đất đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế, xã hội. Khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu của các

hoạt động kinh tế trong thời gian tới, là cơ sở để giao đất, xây dựng kế hoạch sử

dụng đất hàng năm, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu, phù hợp với chiến lƣợc phát

triển kinh tế - xã hội của Thành phố, của vùng, của quốc gia, đảm bảo sử dụng đất

tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, làm định hƣớng cho việc xây dựng quy hoạch, kế

6

hoạch sử dụng đất của các ngành, của cấp xã. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho

việc thu hút các dự án đầu tƣ, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, các trung

tâm văn hoá - xã hội và dịch vụ, góp phần thực hiện quá trình phát triển nông

nghiệp và nông thôn theo chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Thành phố [4].

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở quan trọng để chính quyền các

cấp thực hiện sự quản lý có tính thống nhất về đất đai trên địa bàn huyện. Thông

qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, các cấp chính quyền vừa thực

hiện quyền định đoạt về đất đai, vừa tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân

dân trong việc sử dụng đất nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh xã hội

công bằng văn minh.

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện còn là định hƣớng để chính quyền địa

phƣơng có phƣơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối

giữa mục tiêu an ninh lƣơng thực và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phân

công lại lao động, khắc phục hiện tƣợng mất đất nông nghiệp có năng suất cao.

1.1.3. Cơ sở pháp lý trong lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn là một nhiệm vụ quan trọng đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tầm quan trọng của công tác QHSDĐ đƣợc nêu rất rõ

trong các văn kiện Đảng, trong Hiến pháp, các Luật và các Nghị định, Thông tƣ.

Mục 2 Chƣơng 2 của Luật đất đai 2003 đã nêu những quy định về lập quy

hoạch kế hoạch sử dụng đất, cụ thể: về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, thẩm quyền...

Khoản 4, điều 22, Luật đất đai năm 2013 xác định một trong những nội dung

quản lý nhà nƣớc về đất đai là quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất [8].

Khoản 3, điều 7, chƣơng 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 đã chỉ rõ việc xác định

nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất cấp huyện sẽ do các phòng,

ban cấp huyện xác định. Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn sẽ xác định nhu cầu

sử dụng đất của địa phƣơng [6].

Với bản đồ quy hoạch sử dụng đất, ký hiệu và thông số màu các loại đất sẽ

tuân theo điều 3 của Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 [3]. Ký hiệu

7

thủy hệ và các đối tƣợng khác trên bản đồ sẽ thực hiện theo Thông tƣ số

28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ

hiện trạng sử dụng đất [2].

Nhƣ vậy các quy định của pháp luật về lập, điều chỉnh, xét duyệt và tổ chức

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trở thành công cụ quản lý nhà nƣớc,

những căn cứ pháp lý quan trọng đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ, ổn định, an

toàn và đƣợc thể hiện ngay trong nội dung của các đề án QHSDĐ.

1.1.4. So sánh điểm giống và khác về quy định quy hoạch sử dụng đất giữa Luật

đất đai 2003 và 2013

Thứ nhất, về nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất:

Giống nhau: Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 mang quy định những

nguyên tắc chung đó là:

1. Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh;

2. Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp

dƣới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử

dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng;

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

7. Dân chủ và công khai"

Khác nhau: Luật đất đai năm 2013 bổ sung những quy định quan trọng

Tại Khoản 2 Điều 35: “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm

tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp

huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.

Tại Khoản 7 Điều 35:“Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng,

an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi

8

trƣờng”.

Tại Khoản 8 Điều 35:“Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng

có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”.

Thứ hai, về căn cứ và nội dung lập quy hoạch sử dụng đất:

Giống nhau: : Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 đều quy định những

căn cứ chung và tiên quyết để lập quy hoạch sử dụng đất đó là:

1. Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh của cả nƣớc; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phƣơng;

2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trƣờng;

3. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;

4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc.

5. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;

Về nội dung lập quy hoạch sử dụng đất: Luật đất đai năm 2003 và Luật đất

đai năm 2013 đều quy định về một số nội dung cơ bản trong lập quy hoạch sử dụng

đất nhƣ sau:

1. Định hƣớng, đánh giá tiềm năng đất đai

2. Xác định các chỉ tiêu, mục tiêu sử dụng đất

3. Xác định diện tích các loại đất

4. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Khác nhau:

Về căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất: Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai

năm 2013 đều quy định những căn cứ với ý nghĩa và tinh thần nhƣ nhau, tuy nhiên

câu chữ theo từng thời kỳ là khác nhau nhƣng vẫn thể hiện đúng quan điểm của các

nhà làm luật. Về phần căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất hầu hết là không có những

điểm khác nhau đáng kể

Về nội dung lập quy hoạch sử dụng đất:

1. Luật đất đai năm 2013 đã có những quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và

nội dung lập quy hoạch sử dụng đất của từng cấp nhằm khắc phục đƣợc những

9

khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nội dung quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đƣợc quy định riêng cho từng cấp để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa

học, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của từng cấp; đảm bảo nguyên tắc “Quy

hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng

kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng

đất của cấp xã”.

2. Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trong Luật đất đai năm 2013 là tại Điểm c Khoản 4 Điều 40 quy

định cụ thể “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”. Trong đó

quy định: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án

sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm

kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây

dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cƣ nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí,

diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự

án nhà ở, thƣơng mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”. Đồng thời Luật cũng quy

định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 40: “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của

cấp huyện” để thể hiện đƣợc công trình, dự án này.

Chính việc đổi mới này của Luật đất đai năm 2013 trong việc quy định nội

dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm

của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tƣ và huy động

nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án

đầu tƣ.

3. Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định

mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận tại

Khoản 5 Điều 40, cụ thể là: “Đối với quận đã có quy hoạch đô thị đƣợc cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhƣng phải lập

kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trƣờng hợp quy hoạch đô thị của quận không phù

hợp với diện tích đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải

10

điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”

Thứ ba, về lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất:

Đây là nội dung đƣợc bổ sung mới trong Luật Đất đai năm 2013 và đƣợc quy

định tại Điều 43, trong đó quy định: "Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến

đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân

đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp; việc xây dựng báo cáo tổng

hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phƣơng án quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trƣớc khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng thực hiện. Ngoài ra, nhằm

đảm bảo tính khả thi của của việc lấy ý kiến, nâng cao vai trò, ý nghĩa của việc lấy ý

kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luật còn giao Chính phủ quy định chi tiết

Điều này"

Thứ tƣ, về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:

Giống nhau:

1. Quốc hội có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ƣơng.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xét duyệt quy

hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dƣới trực tiếp.

Khác nhau:

1. Luật đất đai năm 2003 có quy định khác biệt về thẩm quyền của UBND

cấp huyện đƣợc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều

25 của Luật này (khoản 4 Điều 26).

Luật đất đai năm 2013 lại quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ( khoản

3 Điều 46).

2. Nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất, đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài

11

nguyên đất đai Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 45: “Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án

cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trƣớc khi phê duyệt kế

hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”. Với quy định nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc

tình trạng tùy tiện trong việc điều chỉnh các dự án.

Thứ năm, về tƣ vấn lập quy hoạch sử dụng đất:

Luật Đất đai năm 2013 bổ sung thêm một điều về “Tƣ vấn lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất” (Điều 47) nhằm chấn chỉnh và chuyên môn hóa các tổ chức, cá

nhân hoạt động tƣ vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, góp phần nâng cao chất

lƣợng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

Thứ sáu, về việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất:

Giống nhau:

Trong vấn đề này, Luật đất đai năm 2013 đã kế thừa gần nhƣ toàn bộ các quy

định của Luật đất đai năm 2003 mà không làm mất đi bản chất của các điều luật

Khác nhau:

1. Luật đất đai năm 2013 bổ sung điểm mới quy định rõ quyền và nghĩa vụ

của ngƣời sử dụng đất trong vùng quy hoạch đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền phê duyệt nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất;

tại Khoản 2 Điều 49 đã quy định cụ thể:“Trƣờng hợp quy hoạch sử dụng đất đã

đƣợc công bố mà chƣa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì ngƣời

sử dụng đất đƣợc tiếp tục sử dụng và đƣợc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng

đất theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm

của cấp huyện thì ngƣời sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng

đất và thu hồi đất theo kế hoạch đƣợc tiếp tục thực hiện các quyền của ngƣời sử

dụng đất nhƣng không đƣợc xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm;

nếu ngƣời sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì

phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

2. Để khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà

12

quy hoạch sử dụng đất kỳ mới chƣa đƣợc phê duyệt, cụ thể Khoản 4 Điều 49 quy

định: “Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất

chƣa thực hiện hết thì vẫn đƣợc tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ

tiếp theo đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”. Nội dung

đổi mới này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tƣ không bị đình

trệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Về cơ bản những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữa Luật đất

đai 2003 và 2013 là giống nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó luật đất đai 2013 đã có

những bổ sung để hoàn thiện hơn về quy định pháp lý cho công tác lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất.

1.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Mục tiêu của việc lập QHSDĐ là nhằm lựa chọn phƣơng án sử dụng đất đạt

hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, môi trƣờng - sinh thái, an ninh - quốc phòng. Điều

35, Chƣơng 4, Luật đất đai 2013 đã quy định rõ việc lập QHSDĐ cần phải đảm bảo

các nguyên tắc:

- Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh;

- Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới phải

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp

với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các

vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử

dụng đất của cấp xã;

- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng

với biến đổi khí hậu;

- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

- Dân chủ và công khai;

- Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích

13

quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng;

- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải

bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

1.1.6. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Khi tiến hành lập QHSDĐ cấp huyện, cần căn cứ vào các tài liệu, số liệu và

dữ liệu nhƣ [8,12]: QHSDĐ cấp tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

của cấp tỉnh và cấp huyện; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực

hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trƣớc; nhu cầu sử dụng đất của các ngành,

lĩnh vực, của cấp huyện và của cấp xã; định mức sử dụng đất; tiến bộ khoa học và

công nghệ có liên quan đến việc sử đụng đất.

Nội dung QHSDĐ cấp huyện đƣợc quy định cụ thể tại khoản 2, điều 40,

chƣơng 4, Luật đất đai 2013 [8]:

- Định hƣớng sử dụng đất 10 năm;

- Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch sử dụng

đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và

cấp xã;

- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị

hành chính cấp xã;

- Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng

đơn vị hành chính cấp xã;

- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch

đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện chi tiết

đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

1.2. Bản chất, phân loại tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án quy hoạch sử

dụng đất

Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phƣơng án quy

14

hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về

phƣơng diện tính toán, cũng nhƣ trong thực tiễn. Nhƣ vậy, để nhìn nhận một cách

đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao

hàm “Tính khả thi lý thuyết”- đƣợc xác định và tính toán thông qua các tiêu chí với

những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá trình xây dựng và thẩm định phƣơng án

quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều

tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt đƣợc khi triển khai thực hiện phƣơng án quy

hoạch sử dụng đất trong thực tiễn [4].

Khi triển khai thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện

bình thƣờng, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết‟ và “Tính khả thi thực tế”

thƣờng không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trƣờng hợp luôn có những vấn đề phát

sinh trong quá trình triển khai thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất do tác

động của nhiều yếu tố khó đoán trƣớc đƣợc nhƣ: tính kịp thời về hiệu lực thực thi

của phƣơng án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi quy hoạch

của các nhà chức trách và ngƣời sử dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai;

những đột biến về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực;

áp lực mới về các vấn đề xã hội, thị trƣờng, an ninh quốc phòng; tác động của nền

kinh tế quốc tế,...

Tính khả thi của phƣơng án quy hoạch có thể đƣợc đánh giá và luận chứng

thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]:

(1) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về: Căn cứ và

cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu: Các quy định trong văn

bản quy phạm pháp luật; Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện

dự án...; Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phƣơng án quy hoạch sử

dụng đất: Thành phần hồ sơ và sản phẩm; Trình tự pháp lý...

(2) Khả thi về phƣơng diện khoa học - công nghệ, bao gồm:

- Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất: Tính khách quan của

các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hƣớng phát triển

kinh tế - xã hội; Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn; Xây dựng các dự báo theo quy

15

luật phát triển khách quan; căn cứ theo mô hình mẫu,...;

- Phƣơng pháp công nghệ đƣợc áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng

tài liệu bản đồ,...

(3) Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:

- Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bƣớc thực hiện quy

hoạch và các nội dung cụ thể của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất,...;

- Nguồn tƣ liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu

thập, điều tra, xử lý và đánh giá;

- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dƣới) của các chỉ tiêu sử dụng đất

theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.

(4) Khả thi về các biện pháp cần thiết để phƣơng án quy hoạch thực hiện

đƣợc. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể đƣợc đánh giá căn cứ theo đặc điểm

hoặc tính chất đầu tƣ của nhóm các biện pháp.

(5) Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, đƣợc

đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:

- Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế;

- Các giải pháp về quản lý và hành chính;

- Các giải pháp về cơ chế chính sách.

1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới

và tại Việt Nam

1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất một số nước trên thế giới

1.3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa liên bang Đức

Ở Cộng hoà Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất đƣợc xác định

trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu

vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất đƣợc gắn liền với quy hoạch phát

triển không gian ở cấp đô thị.

Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng

đất: Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện

tích; diện tích mặt nƣớc, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao

16

thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung

là đất ở và đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn Liên bang. Tuy

nhiên, cũng giống nhƣ bất kỳ quốc gia công nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện

tích đất ở và giao thông ở Đức đang ngày càng gia tăng. Diện tích đất giao thông

tăng đặc biệt cao từ trƣớc tới giữa thập kỷ 80, trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu

tăng trong hai thập kỷ vừa qua, đặc biệt là đất dành làm địa điểm làm việc nhƣ

thƣơng mại, dịch vụ, quản lý hành chính phát triển một cách không cân đối. Quá

trình ngoại ô hoá liên tục và tốn kém về đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực

tế này [18].

Ở Đức, điển hình là thành phố Berlin hệ thống quy hoạch đã đƣợc xây dựng

từ rất sớm. Chỉ vài năm sau có sự thống nhất toàn lãnh thổ của đất nƣớc, năm 1994,

hệ thống quy hoạch đƣợc xây dựng với tỷ lệ 1:50000. Sau đó, việc điều chỉnh và

cập nhật những biến động đất đai phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội

của Chính phủ đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Do đó, hệ thống quy hoạch sử dụng

đất của thành phố Berlin nói riêng và của Đức nói chung có hiệu quả cao, đảm bảo

sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm bền vững, tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế.

1.3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa liên bang Nga

Quy hoạch sử dụng đất đai ở Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức

lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử

dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga đƣợc chia thành hai cấp: quy

hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết [14].

Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các

xí nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp nhƣ các nông trang, nông trƣờng.

Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ

sao cho đảm bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất

cũng nhƣ tạo ra những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học của việc tổ

chức lao động, việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm

thời gian và tài nguyên.

Quy hoạch chi tiết đƣa ra phƣơng án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi phục

17

độ phì của đất, ngăn chặn hiện tƣợng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất

không hiệu quả, làm tăng điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, điều kiện nghỉ

ngơi của ngƣời dân.

1.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản

Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản đƣợc phát triển từ rất lâu, đặc biệt đƣợc

đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản

không những chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ

môi trƣờng, tránh các rủi ro của tự nhiên nhƣ động đất, núi lửa,… Quy hoạch sử

dụng đất ở Nhật bản chia ra: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể và Quy hoạch sử dụng

đất chi tiết [16].

Quy hoạch sử dụng đất tổng thể đƣợc xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng

lớn tƣơng đƣơng với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của Quy hoạch sử dụng

đất tổng thể đƣợc xây dựng cho một chiến lƣợc sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 -

30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã

hội. Quy hoạch này là định hƣớng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của

quy hoạch này không quá đi vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các

loại đất lớn nhƣ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cƣ, đất cơ sở hạ

tầng, đất khác.

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đƣợc xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn

tƣơng đƣơng với cấp xã. Giai đoạn lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung

quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và

các chủ sử dụng đất, mà còn có những quy định chi tiết cho các loại đất nhƣ về hình

dáng, quy mô diện tích, chiều cao xây dựng,... Đối với quy hoạch sử dụng đất chi

tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất,

cũng nhƣ tổ chức thực hiện phƣơng án khi đã đƣợc phê duyệt. Do vậy tính khả thi

của phƣơng án cao và ngƣời dân cũng chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt.

1.3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc

Trung Quốc là nƣớc nằm trong vùng Đông Á có diện tích tự nhiên là 9.597 nghìn km2, dân số hơn 1,2 tỷ ngƣời. Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế -

18

xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trƣờng luôn đƣợc quan tâm lồng ghép và thực

hiện đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch

dài hạn của Nhà nƣớc, của các địa phƣơng đều đƣợc dành một phần hoặc một

chƣơng mục riêng về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền vững,

bảo vệ môi trƣờng sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc

biệt là tài nguyên đất. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất

từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và địa phƣơng theo hƣớng phân vùng chức

năng (khoanh định sử dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi

trƣờng [17, 18].

Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên

quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài

nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.

Một trong những ảnh hƣởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân

vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định đƣợc các

mục đích sử dụng tƣơng thích cho phép ƣu tiên ở các khu vực cụ thể.

1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-

2015) cấp quốc gia đã đƣợc Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13

[9]. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và địa phƣơng và

Bộ trƣởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tƣớng Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày

15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014

của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể nhƣ sau [1]:

Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ƣơng.

Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện đƣợc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330

đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

19

(chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chƣa triển khai lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).

Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã đƣợc cấp có thẩm quyền

xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành

chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%);

còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chƣa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất (chiếm 15,53%).

Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng

đất kỳ cuối (2016- 2020), bộ Tài nguyên và môi trƣờng đã triển khai việc điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối

(2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Chỉ thị số

08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6 năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52

tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu

cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và còn một số tỉnh, thành phố chƣa gửi báo

cáo. Kế hoạch tổ chức và thực hiện việc kiểm tra các địa phƣơng trong việc thực

hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-

2015) các cấp đã đƣợc thành lập [1].

Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã và

đang đạt đƣợc nhiều chỉ tiêu sử dụng đất quan trọng, góp phần to lớn trong việc

thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên,

công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn tồn tại nhiều bất

cập trong thực tế nhƣ:

- Một số địa phƣơng phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chậm so với

quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng

đất theo kế hoạch bị ảnh hƣởng.

- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chƣa phù hợp về thời gian,

nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

- Chất lƣợng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất

cũng nhƣ chƣa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải điều chỉnh,

20

bổ sung nhiều lần

- Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh

giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt

chƣa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế,

giáo dục…Nhiều địa phƣơng còn gặp khó khăn, bị động khi giải quyết đối với

trƣờng hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các

chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch đƣợc duyệt, phát sinh các dự án, công trình chƣa có

21

trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Hoài Đức nằm ở vị trí trung tâm Hà Nội mới, và nằm về phía Tây

trung tâm Thành phố Hà Nội. Huyện mới sát nhập vào Hà Nội năm 2008 và có vị trí

địa lý nhƣ sau: phía bắc giáp huyện Đan Phƣợng, huyện Phúc Thọ; phía nam giáp

huyện Hà Đông, huyện Chƣơng Mỹ; phía tây giáp huyện Quốc Oai, huyện Phúc

Thọ; và phía đông giáp huyện Từ Liêm, huyện Hà Đông [10].

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức)

22

Hình 2 1: Vị trí địa lý huyện Hoài Đức

Hoài Đức có vị trí rất thuận lợi do ở gần các trung tâm kinh tế và thị trƣờng

tiêu thụ lớn nhƣ nội thành Hà Nội. Với trục Đại lộ Thăng Long đi qua, đây là điểm

thay đổi bộ mặt của huyện. Tại huyện còn có các tuyến giao thông lớn chạy qua nhƣ

Quốc lộ 32, Tỉnh lộ 423, 422, 70 là một điều kiện thuận lợi cho huyện. Có thể đánh

giá vị trí địa lý kinh tế của Hoài Đức nhƣ một yếu tố quan trọng tạo nên sự phát

triển chung của Thành phố Hà Nội.

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Hoài Đức nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng và sông Đáy, địa hình

nghiêng từ bắc xuống nam và từ tây sang đông đƣợc phân làm 2 vùng tự nhiên rõ

rệt là vùng bãi ven sông Đáy và vùng nội đồng bởi đê Tả sông Đáy. Vùng bãi do

ảnh hƣởng bồi lắng của phù sa sông Đáy nên có những vùng trũng xen lẫn vùng cao

do đó thƣờng gây úng, hạn cục bộ. Độ cao mặt ruộng trung bình từ 6,5 - 9,0m và có

xu hƣớng dốc từ đê ra sông. Vùng đồng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Độ cao

mặt ruộng trung bình từ 4 - 8m, vùng trũng xen lẫn vùng cao [10].

Đặc điểm địa hình này cho phép Hoài Đức có thể xây dựng cơ cấu kinh tế đa

dạng bao gồm sản xuất nông nghiệp kết hợp với sản xuất công nghiệp và thƣơng

mại dịch vụ.

2.1.1.3. Khí hậu

Hoài Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc trƣng khí

hậu chính nhƣ sau [10]:

Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,1- 23,5 0C, chia làm hai

mùa. Mùa hè nóng từ tháng IV đến tháng X. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng XI đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,7- 21,4 0C. Tháng I có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,7 0C.

Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.600 - 1.800 mm, phân bố trong

năm không đều. Mƣa tập trung từ tháng IV đến tháng X, chiếm 80 – 86% tổng

lƣợng mƣa cả năm (chủ yếu các tháng 7,8,9, lƣợng mƣa ngày lớn nhất có thể tới

336,1mm). Mùa khô từ tháng X đến tháng III năm sau, tháng mƣa ít nhất là tháng

23

XII, tháng I và tháng II, với lƣợng mƣa chỉ đạt 17,5 - 23,2 mm.

Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 83% - 85%. Độ ẩm

không khí thấp nhất trong năm là các tháng XI, tháng XII, nhiều nhất là tháng III,

tháng IV, tuy nhiên chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm

không lớn.

Gió: Hƣớng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc từ tháng XI

đến tháng III năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Nam, gió Tây

Nam và gió Đông Nam.

Điều kiện khí hậu của huyện thích hợp với nhiều loại vật nuôi, cây trồng có

nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau, thuận lợi cho việc sử dụng đất

đa dạng. Mùa đông với khí hậu khô và lạnh, vụ đông trở thành vụ chính gieo trồng

đƣợc nhiều loại cây rau màu thực phẩm cho giá trị kinh tế cao. Yếu tố hạn chế là có

mùa khô, các cây trồng trên vùng vàn cao thiếu nƣớc, phải thực hiện chế độ canh

tác phòng chống hạn và vào mùa mƣa thƣờng bị mƣa, bão, gây úng nội đồng ở

những vùng trũng.

2.1.1.4. Thủy văn

Tại huyện Hoài Đức có sông Đáy chảy qua, đây là phân lƣu của sông Hồng,

lƣu đoạn sông chảy qua huyện dài 23km. Lòng dẫn chảy tràn giữa 2 đê Tả Đáy và

Hữu Đáy. Khoảng cách từ lòng sông vào đê trung bình 1,8km, đoạn sông rộng nhất

thuộc xã Vân Côn khoảng 3,9km [10].

Vào mùa kiệt, đoạn chảy qua huyện Hoài Đức dòng chảy rất nhỏ, chỉ có

nƣớc hồi quy từ các lƣu vực Đan Hoài, Đồng Mô. Vào mùa mƣa với tần suất xuất

hiện đỉnh lũ của sông Đáy tại vùng Hoài Đức chỉ ngập lòng sông, còn trên bãi ảnh

hƣởng không đáng kể.

Với hệ thống sông nhƣ trên đã tạo cho huyện một nguồn cung cấp phù sa

hàng năm cho vùng bãi bồi ven sông. Với tiềm năng đất bãi bồi ven sông này, trong

tƣơng lai sẽ đƣợc đầu tƣ cải tạo khai thác nguồn nƣớc ngầm để phát triển nuôi trồng

thuỷ sản và chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

24

2.1.2.1. Dân số và lao động

Năm 2017 dân số huyện Hoài Đức khoảng 228 nghìn ngƣời, mật độ dân số

khoảng 23,3 ngƣời/ha, cao hơn so với mật độ dân số của Hà Nội (19,7 ngƣời/ha) và

cao hơn so với mật độ dân số trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng (khoảng

9,3 ngƣời/ha) và cả nƣớc (2,59 ngƣời/ha) [10].

Trong giai đoạn 2008-2017 dân số huyện Hoài Đức tăng bình quân khoảng

1,58%/năm, dân số đô thị của huyện đạt mức tăng khá cao 5,26%/năm. hiện nay cơ

cấu dân số chủ yếu vẫn là dân số nông thôn (chiếm 93% tổng dân số) [10].

Hoài Đức có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, kinh doanh,

thƣơng mại, dịch vụ. Do vậy, cùng với xu thế đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ tại

thì số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại dịch vụ sẽ tăng nhanh chóng

đồng thời sẽ xuất hiện nhu cầu về số lao động đã qua đào tạo, có trình độ để đáp

ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.

Cùng với sự gia tăng dân số tự nhiên, lực lƣợng lao động của huyện không

ngừng tăng lên. Cơ cấu lao động tƣơng ứng với 3 khu vực nông nghiệp - công

nghiệp - dịch vụ là 45,78% - 25,95% - 21,07%, với số lƣợng lao động nông

nghiệp lớn nhƣ vậy, vấn đề cần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động của

huyện Hoài Đức khi huyện tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để tiến hành các

khu đô thị theo quy hoạch là một trong những khó khăn, vƣớng mắc của chính

quyền địa phƣơng [10].

2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong giai đoạn 2012 - 2017 tăng trƣởng giá trị sản xuất tại huyện đạt khá,

12,75%/năm. So với tiềm năng của huyện thì kết quả này còn rất khiêm tốn. Xét

theo từng năm, tăng trƣởng giá trị sản xuất của huyện không đều, cụ thể là trong khi

các năm 2012, 2015 có tốc độ tăng trƣởng khá cao, đạt 18 - 19%/năm thì tốc độ tăng

trƣởng của 2 năm 2009, 2010 chỉ đạt trên 11%, năm 2017 tốc độ tăng trƣởng chỉ đạt

khoảng 12,5%. Bên cạnh đó, bình quân thu nhập đầu ngƣời chỉ đạt 36 triệu/năm, thấp

hơn so với các huyện khác trong tỉnh, cho thấy quy mô nền kinh tế của huyện vẫn còn

nhỏ bé [10].

25

Về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhìn chung, giai đoạn 2012 - 2017, cơ cấu

kinh tế của huyện chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Trong đó tỷ trọng ngành công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng khá mạnh; tỷ trọng ngành thƣơng

mại, dịch vụ giảm nhẹ, trong khi tỷ trọng của ngành nông, thuỷ sản giảm mạnh. Cụ

thể, năm 2011 giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

chiếm 48,79% trong cơ cấu giá trị sản xuất, đến năm 2017, tỷ trọng các ngành này

đã tăng lên trên 60%, tức tăng gần 12% trong 5 năm. Đây là mức tăng mang tính đột

biến của cơ cấu tại, khẳng định thế mạnh hiện tại của một huyện mà sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh [10].

Tổng giá trị sản xuất hàng năm đạt 12.723 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2018

đạt 19.131 tỷ đồng, tăng 10,65% so với năm 2017. Trong đó, tỷ trọng thƣơng mại

dịch vụ chiếm 51,51%, công nghiệp xây dựng chiếm 42,69%, nông nghiệp 5,8%.

Thu ngân sách đạt 2.215.880 triệu đồng, đạt 142,7% dự toán thành phố giao. Tỷ lệ

hộ nghèo giảm còn 0,92%.

2.1.2.3. Giáo dục và đào tạo

Tính đến năm học 2016 - 2017 tại huyện Hoài Đức có 74 trƣờng, trong đó có

24 trƣờng mầm non, 24 trƣờng tiểu học, 22 trƣờng trung học cơ sở, 04 trƣờng trung

học phổ thông và 01 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên [10]. Công tác xã hội hoá

giáo dục đƣợc hoạt động khá thƣờng xuyên và phát huy hiệu quả. Nhận thức của

các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo đƣợc nâng cao, thu hút

nhiều nguồn lực khác nhau về đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất.

2.1.2.4. Y tế

Mạng lƣới cơ sở y tế huyện Hoài Đức tƣơng đối phát triển, cụ thể có: 01

bệnh viện huyện, 01 trung tâm y tế dự phòng; 20 trạm y tế các xã, thị trấn trong

huyện; 200 cơ sở y, dƣợc tƣ nhân, y học dân tộc. Riêng lực lƣợng y tế cơ sở (y tế

xã), tính đến hết năm 2009 có 18/20 xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đến cuối

năm 2010, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế [10].

2.1.2.5. Văn hóa, thông tin, thể thao

Hiện nay tại huyện có 54 làng cổ truyền thống với 191 di tích lịch sử văn hoá

26

có giá trị. Ngoài các di tích lịch sử và văn hóa vật thể, tại huyện Hoài Đức còn

những văn hoá phi vật thể nhƣ các lễ hội, các làng nghề có giá trị văn hoá lớn, góp

phần bảo tồn và duy trì các giá trị văn hoá truyền thống của huyện. Về phong trào

thể dục, thể thao, toàn huyện có 19/20 xã thị trấn có sân thể thao và 115 câu lạc bộ

thể dục thể thao đang hoạt động, góp phần sôi động vào phong trào thể dục thể thao

tại huyện.

2.1.2.6 Giao thông

Hoài Đức có đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, tỉnh lộ 422 chạy qua, Đƣờng Đê

Tả Đáy đƣợc bê tông hoá với 2 làn đƣờng riêng biệt, mỗi làn rộng 4m, nhiều đƣờng

đô thị trong toàn thể hệ thống đô thị. Hiện nay, huyện Hoài Đức đang đƣợc triển

khai xây dựng các tuyến đƣờng vành đai nhƣ vành đai 3.5, vành đai 4, dự án nâng

cấp mở rộng mặt đê tả đáy lên thành đƣờng giao thông cấp IV rộng 9m. Các dự án

đƣờng sắt đô thị đi qua địa bàn huyện (dự kiến) là các tuyến số 3 (Trôi - Nhổn - Yên

Sở), tuyến số 5 (Hồ Tây - An Khánh), tuyến số 6 (Nội Bài - Ngọc Hồi), tuyến số 7

(Mê Linh - Ngọc Hồi), tuyến số 8 (An Khánh - Dƣơng Xá).

- Quốc lộ, Tỉnh lộ: Quốc lộ 32, Đại lộ Thăng Long, Đƣờng 422 (79), Đƣờng

422B (Vân Canh - Sơn Đồng), Đƣờng 423 (72), Đƣờng 70, Đƣờng đê tả Đáy

- Đƣờng liên huyện: Sơn Đồng - Song Phƣơng, Lại Yên - An Khánh, Lại

Yên - Vân Canh Lại Yên - Tiền Yên, Song Phƣơng - Vân Côn, Sơn Đồng - Đắc Sở

- Tiền Yên, Dƣơng Liễu - Đức Thƣợng, Dƣơng Liễu - Minh Khai

2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức,

thành phố Hà Nội

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 - 2015

2.2.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thực hiện Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 01/4/2009 của UBND thành phố

Hà Nội về việc triển khai công tác lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của UBND thành phố Hà Nội và các huyện,

huyện, thành phố trực thuộc. UBND huyện ban hành kế hoạch số 41/KH-UBND

ngày 29/4/2010 về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức đến năm

27

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015).

Do thành phố thực hiện lập và phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân

khu của thành phố, cho nên đến ngày 30/12/2013 UBND thành phố Hà Nội mới

ban hành Quyết định số 7967/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Hoài Đức.

UBND huyện tổ chức công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng kế

hoạch tổ chức thực hiện và quản lý sau quy hoạch, lập Kế hoạch sử dụng đất năm

2015 theo quy định.

2.2.1.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ

chức thực hiện các văn bản đó

Trong những năm qua UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo đối với

lĩnh vực tài nguyên và Môi trƣờng nhƣ: Kế hoạch của UBND huyện về xử lý vi

phạm đất đai, thành lập Ban Chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất, Ban chỉ đạo, tổ công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng kế hoạch môi trƣờng. Kế

hoạch của UBND huyện về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai, các

văn bản chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thống kê quỹ đất công ích, đất lúa theo

Nghị định 42/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê, kiểm kê đất đai, giá đất và các văn

bản khác theo chỉ đạo của UBND thành phố, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng và

Huyện uỷ.

2.2.1.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ địa giới hành chính

Thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ về việc lập hồ sơ địa giới hành chính

các xã, thị trấn; UBND huyện Hoài Đức đã chỉ đạo các địa phƣơng phối hợp với các

cơ quan chuyên môn để xác định và cắm mốc địa giới hành chính đến từng xã theo

đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ địa giới hành chính đƣợc lƣu hành ở các cấp.

Đến nay, tất cả các xã và thị trấn của huyện đều đã có bản đồ địa giới hành chính.

2.2.1.4. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra, xây dựng

giá đất

28

Nhìn chung công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đƣợc triển khai khá tốt, cơ

bản đáp ứng đƣợc mục tiêu của ngành. Hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính

theo hệ thống tọa độ Quốc gia thống nhất trên toàn huyện: Đối với đất khu dân cƣ

thị trấn đo đạc bản đồ tỷ lệ 1/500, khu dân cƣ nông thôn đo đạc bản đồ 1/1.000. Tuy

nhiên, việc áp dụng công nghệ tin học vào nhiều lĩnh vực nhƣ công tác cập nhật bản

đồ, bàn giao mốc giới, xây dựng hồ sơ địa chính và trích lục bản đồ còn nhiều hạn

chế cần đƣợc khắc phục [11].

2.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất

Năm 2015, UBND huyện đã ban hành 12 quyết định giao đất cho nhân dân

làm nhà ở thông qua quá trình đấu giá đất. UBND huyện cũng chỉ đạo Phòng Tài

nguyên và Môi trƣờng, Trung tâm phát triển quỹ đất chi nhánh huyện Hoài Đức và

UBND các xã nơi có đất tổ chức bàn giao mặt bằng cho các hộ trúng đấu giá quyền

sử dụng đất. Đồng thời, huyện cũng thẩm định các dự án thuê đất theo thẩm quyền

của huyện để sản xuất kinh doanh [11].

2.2.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Trong thời gian qua, chính quyền địa phƣơng đã có các chính sách bồi

thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ đối với những hộ gia đình bị mất đất khi nhà nƣớc thu hồi

đất. Bên cạnh đó, cũng có chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp

đối với ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị mất đất và không có việc làm.

2.2.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

Việc đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính của huyện trong thời

gian qua đạt đƣợc kết quả khá tốt. Huyện đang trong giai đoạn chuyển đổi từ hồ sơ

địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số để tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác quản lý đất đai. Tỷ lệ các thửa đất đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận

cao, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời sử dụng đất cũng nhƣ công tác quản lý Nhà nƣớc

về đất đai. Đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất toàn huyện đã

29

cấp đƣợc 70.541 giấy chứng nhận [11].

2.2.1.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hàng năm

và định kỳ 5 năm theo quy định của Luật Đất đai. Kết quả tổng kiểm kê đất đai

2015 của huyện đạt kết quả cao đã tạo đƣợc tiền đề cơ sở khoa học cho việc xây

dựng chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tiếp theo.

Tuy nhiên việc theo dõi tình hình biến động các loại đất tại huyện còn nhiều hạn chế

do nguồn tài liệu bản đồ có nhiều biến động, mới chủ yếu chỉnh lý biến động về số

liệu; chỉnh lý biến động trên bản đồ chƣa đƣợc thực hiện kịp thời [11].

2.2.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Trong thời gian qua, UBND huyện Hoài Đức đã chỉ đạo phòng Tài nguyên

và Môi trƣờng tiến hành xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn huyện để

thuận tiện cho việc quản lý đến từng thửa đất. Tuy nhiên, đến nay hệ thống thông

tin đất đai của huyện vẫn chƣa đƣợc hoàn chỉnh do nhiều hạn chế về công nghệ và

trình độ chuyên môn của các cán bộ chuyên ngành.

2.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Công tác quản lý tài chính về đất đai đƣợc triển khai thực hiện theo đúng quy

định của pháp luật. Các nguồn chi, thu từ đất đai đƣợc công khai, minh bạch và

đƣợc sử dụng đúng mục đích.

2.2.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai

và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai luôn đƣợc quan tâm, thực hiện nghiêm túc

nên đã hạn chế đƣợc những tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất. Vì vậy công tác

quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại huyện trong những năm qua đã có nhiều chuyển

biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc

phòng của địa phƣơng.

2.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong quản lý và sử dụng đất đai

30

Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, đơn thƣ khiếu nại, tố cáo

về đất đai đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo đúng thủ tục, trình tự quy định của

pháp luật, thể hiện những tiến bộ về cải cách hành chính trong khiếu nại, tố cáo. Với

biến động sử dụng đất nhƣ hiện nay, tình trạng tranh chấp đất đai thƣờng xuyên xảy

ra, các đơn thƣ khiếu nại về đất đai ngày càng nhiều nhƣng đƣợc UBND huyện chỉ

đạo giải quyết tƣơng đối tốt. Nhìn chung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của

huyện trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt đƣợc nhiều thành

tựu quan trọng tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự.

2.2.2. Tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Hoài Đức

2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015

Tổng diện tích tự nhiên của Huyện Hoài Đức tính đến ngày 31/12/2015 là

8493,2 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4582,3 ha, chiếm 54,0 %, diện tích

đất phi nông nghiệp là 3882,8 ha; chiếm 45,70 % tổng diện tích tự nhiên, đất chƣa

sử dụng còn 28,1 ha; chiếm 0,30 % tổng diện tích tự nhiên (hình 2.2).

Diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2015 của huyện Hoài Đức đƣợc minh

họa nhƣ trong bảng 2.1, với tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là

4.582,3 ha trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 4.457,8 ha; đất nuôi trồng thủy sản

0,30%

Đất nông nghiệp

là 93,3 ha; và đất nông nghiệp khác là 31,3 ha.

45,70%

54,00%

Đất phi nông nghiệp

Đất chƣa sử dụng

31

Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Hoài Đức

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015

Tổng diện

Cơ cấu

tích các loại

diện tích

STT

LOẠI ĐẤT

đất trong

loại đất

đơn vị hành

(%)

chính

I

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

8.493,2

100,0

1

54,0

Đất nông nghiệp

NNP

4.582,3

52,5

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

4.457,8

43,4

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN

3.685,3

28,5

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

2.420,3

14,9

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1.265,0

9,1

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

772,5

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

93,3

1,1

NTS

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

31,3

0,4

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

Bảng 2.2 minh họa diện tích các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 của

huyện Hoài Đức với tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 3.882,8 ha, trong đó đất ở

tại nông thôn là 1.087,9 ha; đất ở tại đô thị là 927,4 ha; đất chuyên dùng 1.541,8 ha;

và đất cơ sở tôn giáo là 27,8 ha.

Đến năm 2015, diện tích đất chƣa sử dụng là 28,1 ha chiếm 0,3% tổng diện

32

tích tự nhiên. Trong thời gian tới cần đƣa hết đất chƣa sử dụng vào sử dụng.

Bảng 2. 2: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp huyện Hoài Đức năm 2015

STT

LOẠI ĐẤT

Cơ cấu diện tích loại đất (%)

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

8.493,2

100,0

I

2

PNN

3.882,8

45,7

Đất phi nông nghiệp

OCT

2.015,2

23,7

2.1

Đất ở

ONT

1.087,9

12,8

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ODT

927,4

10,9

2.1.2

Đất ở tại đô thị

CDG

1.541,8

18,2

2.2

Đất chuyên dùng

TSC

32,9

0,4

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

CQP

60,8

0,7

2.2.2

Đất quốc phòng

CAN

8,9

0,1

2.2.3

Đất an ninh

DSN

132,0

1,6

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

383,3

4,5

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

CCC

923,9

10,9

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

TON

27,8

0,3

Đất cơ sở tôn giáo

2.3

TIN

25,8

0,3

Đất cơ sở tín ngƣỡng

2.4

98,1

1,2

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, NTL, NHT NTD

2.5

SON

122,4

1,4

2.6

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

MNC

49,9

0,6

2.7

Đất có mặt nƣớc chuyên dùng

PNK

1,7

0,0

2.8

Đất phi nông nghiệp khác

3

CSD

28,1

0,3

Đất chƣa sử dụng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

2.2.2.2. Tình hình biến động các loại đất

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện năm 2015 là 8.493,2 ha, tăng 255,4

ha so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do kỳ kiểm kê năm 2014

33

đã thực hiện lại theo quy định tại Điều 12 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định

đúng theo phạm vi địa giới hành chính) nên phải điều chỉnh lại số liệu tổng diện tích

theo kỳ kiểm kê này. (Số liệu diện tích tự nhiên theo kỳ thống kê đất đai năm 2011

của huyện Hoài Đức sai lệch so với diện tích tự nhiên của kỳ thống kê 2015 này là

do ngoài nguyên nhân theo địa giới hành chính đúng còn có cả nguyên nhân số liệu

đo đạc của kỳ thống kê năm 2011 chƣa theo bản đồ địa chính chính quy và theo hệ

tọa độ VN-2000)

Cụ thể tình hình biến động các loại đất năm 2015 so với các năm 2011 đƣợc

60%

54%

51.90%

47.40%

50%

45.70%

40%

Đất nông nghiệp

30%

Đất phi nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

20%

10%

0.70%

0.30%

0%

Năm 2015

Năm 2011

minh họa trong bảng 2.3 và hình 2.3 dƣới đây:

Hình 2.3: Biến động sử dụng đất năm 2015 so với năm 2011

Nguyên nhân tăng, giảm cụ thể như sau:

a) Đất nông nghiệp năm 2015 là 4.582,3 ha, tăng 310,2 ha so với năm 2011 (4.272.1

ha), nguyên nhân:

+ Đất trồng lúa giảm 269,3 ha, do:

- Chuyển sang đất bằng trồng cây hàng năm khác 133,7 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 10,3 ha;

34

- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 1,8 ha;

- Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,2 ha;

- Chuyển sang đất ở nông thôn 5,1 ha;

- Chuyển sang đất ở đô thị 4,8 ha;

- Chuyển sang đất công trình sự nghiệp 2,6 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 36,8 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 0,2 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa là 0,5 ha;

- Giảm 94,9 ha do kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12 Thông

tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính) nên phải

điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Tăng 20,7 ha do chuyển từ đất ở đô thị sang (Dự án thu hồi đất lúa làm đất ở tại

nông thôn năm 2011 ở xã vân Canh, nhƣng chƣa thực hiện);

+ Đất trồng cây hàng năm khác tăng 320,4 ha so với thống kê năm 2011. Nguyên

nhân tăng diện tích nhƣ sau:

- Tăng 133,7 ha chuyển từ đất trồng lúa sang.

- Tăng 20,9 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang.

- Tăng 1,4 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang.

- Tăng 3,5 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang (Trả lại đất

dự án thu hồi nhƣng không thực hiện).

- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng sang.

- Tăng 8,7 ha chuyển từ đất bằng chƣa sử dụng sang.

- Tăng 208,4 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 62,7 ha;

- Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,1 ha;

- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 3,0 ha;

- Chuyển sang đất ở tại đô thị 1,8 ha;

35

- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,4 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,2 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,8 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,1 ha;

- Chuyển sang đất sông ngòi, kênh rạch suối 0,8 ha;

+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích năm 2015 là 772,5 ha tăng 280,54 ha so với

thống kê năm 2011 (492,0 ha). Nguyên nhân tăng diện tích nhƣ sau:

- Tăng 10,3 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang.

- Tăng 62,7 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang.

- Tăng 3,8 ha do chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang.

- Tăng 1,1 ha do chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang.

- Tăng 1,1 ha do chuyển từ đất có mục đích công cộng sang.

- Tăng 221,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 20,9 ha;

- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 0,1 ha;

- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,9 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,4 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,1 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,3 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,8 ha;

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích năm 2015 là 93,3 ha giảm 17,8 ha so với năm

2011 (111,1 ha). Nguyên nhân giảm diện tích nhƣ sau:

- Giảm 10,0 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 1,4 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 3,8 ha;

36

- Chuyển sang đất ở nông thôn 1,1 ha;

- Chuyển sang đất ở đô thị là 0,3 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,7 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,2 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,2 ha;

- Chuyển sang đất phi nông nghiệp khác là 0,1 ha;

+ Đất nông nghiệp khác: Diện tích năm 2015 là 31,3 ha giảm 3,6 ha so với năm

2011 (34,9 ha). Nguyên nhân tăng:

- Chuyển sang đất ở nông thôn 0,3 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,7 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,1 ha;

- Tăng 0,2 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang;

- Tăng 0,1 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang;

- Giảm 2,7 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

b) Đất phi nông nghiệp năm 2015 là 3.882,8 ha; giảm 25,6 ha so với năm 2011

(3.908,4 ha). Trong đó:

* Diện tích đất ở: Diện tích đất ở năm 2015 là 2.015,3 ha; tăng 101,9 ha so với kỳ

thống kê năm 2011 (1.913,4 ha); Trong đó:

Đất ở tại nông thôn: Diện tích năm 2015 là 1.087,9 ha thực giảm 762,0 ha so với

năm 2011 (1.849,9 ha). Nguyên nhân giảm:

+ Giảm 891,5 ha do:

- Chuyển sang đất trồng lúa 20,7 ha (Dự án thu hồi đất lúa làm đất ở tại nông thôn

năm 2011 ở xã vân Canh, nhƣng chƣa thực hiện);

- Chuyển sang đất ở tại tại đô thị 846,4 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,3 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,3 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 21,8 ha;

37

+ Tăng 129,5 ha do:

- Tăng 5,1 ha từ đất trồng lúa sang đất ở tại nông thôn;

- Tăng 3,0 ha từ đất trồng cây hàng năm khác;

- Tăng 0,9 ha từ đất trồng cây lâu năm;

- Tăng 1,1 ha từ đất nuôi trồng thủy sản;

- Tăng 0,3 ha từ đất nông nghiệp khác;

- Tăng 0,3 ha từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;

- Tăng 0,3 ha từ đất có mục đích công cộng;

- Tăng 3,5 ha từ đất có mặt nƣớc chuyên dùng;

- Tăng 114,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

Đất ở tại đô thị: Diện tích năm 2015 là 927,4 ha tăng 863,9 ha so với năm 2011

(63,5 ha). Nguyên nhân tăng:

- Tăng 4,8 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang làm khu đô thị;

- Tăng 1,8 ha từ đất trồng cây hàng năm khác;

- Tăng 0,3 ha từ đất nuôi trồng thủy sản;

- Tăng 846,4 ha từ đất ở tại nông thôn;

- Tăng 27,9 ha từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;

- Tăng 1,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,3 ha (Khu đô thị Bắc 32 - thị

trấn Trạm Trôi);

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 14,6 ha (Khu đô thị Bắc 32 - thị trấn

Trạm Trôi);

- Chuyển sang đất có mặt nƣớc chuyên dùng là 2,3 ha (Khu đô thị Bắc 32 - thị trấn

Trạm Trôi).

+ Diện tích đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng năm 2015 là 1.541,8 ha,

38

giảm 223,9 ha so với năm 2011 (1.765,7 ha). Cụ thể:

* Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là

32,9 ha, thực giảm 18,0 ha so với năm 2011 (50,9 ha); Nguyên nhân giảm diện

tích do:

+ Giảm 18,40 ha do:

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,4 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh 1,4 ha;

- Giảm 16,6 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

+ Tăng 0,4 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang.

* Diện tích đất quốc phòng: Diện tích đất quốc phòng năm 2015 là 60,9 ha; tăng 1,9

ha so với kì thống kê 2011, nguyên nhân tăng là do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực

hiện đúng quy định tại Điều 12 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo

phạm vi địa giới hành chính) nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm

kê này).

* Diện tích đất an ninh: Diện tích đất an ninh năm 2015 là 8,9 ha không biến động

so với năm 2011.

* Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích đất xây dựng công trình sự

nghiệp năm 2015 là 132,0 ha; thực tăng 1,5 ha so với 2011 (130,5 ha), cụ thể:

+ Tăng 11,40 ha do:

- Tăng 2,6 ha chuyển từ đất trồng lúa sang;

- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang;

- Tăng 0,4 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang;

- Tăng 0,7 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang;

- Tăng 2,3 ha chuyển từ đất ở tại nông thôn sang;

- Tăng 2,3 ha chuyển từ đất ở tại đô thị (Khu đô thị Bắc 32- thị trấn Trạm Trôi);

- Tăng 0,4 ha chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan sang;

- Tăng 2,0 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang;

39

- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng sang;

- Tăng 0,3ha chuyển từ đất có mặt nƣớc chuyên dùng sang;

+ Giảm 9,9 ha do chuyển sang:

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,4 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 7,1 ha;

- Chuyển sang đất cơ sở tín ngƣỡng 0,1 ha;

- Giảm 2,3 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

* Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp năm 2015 là 383,3 ha; thực giảm 69,7 ha so với năm 2011

(453,0 ha). Nguyên nhân giảm:

+ Giảm 112,5 ha do chuyển sang:

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 3,5 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 1,1 ha;

- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 0,2 ha;

- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,3 ha;

- Chuyển sang đất ở tại đô thị 27,9 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,0 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng 6,9 ha;

- Chuyển sang đất mặt nƣớc chuyên dùng 0,6 ha;

- Giảm 70,0 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

+ Tăng 42,8 ha do:

- Tăng 36,8 ha chuyển từ đất trồng lúa sang;

- Tăng 1,8 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác;

- Tăng 1,1 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang;

- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản;

40

- Tăng 0,7 ha chuyển từ đất nông nghiệp khác sang;

- Tăng 0,3 ha chuyển từ đất ở tại nông thôn sang;

- Tăng 1,4 ha chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan sang;

- Tăng 0,4 ha chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp.

* Đất có mục đích công cộng năm 2015: Diện tích đất có mục đích công cộng năm

2015 là 923,9 ha; giảm 139,6 ha so với kỳ thống kê năm 2011 (1.063,5 ha), Nguyên

nhân giảm:

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 0,2 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 1,1 ha;

- Chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,3 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,2 ha;

- Chuyển sang đất cơ sở tôn giáo 1,4 ha;

- Chuyển sang đất cơ sở tín ngƣỡng 4,8 ha;

- Giảm 183,0 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Tăng 0,2 chuyển từ đất trồng lúa sang;

- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác;

- Tăng 0,3 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang;

- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản;

- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất nông nghiệp khác sang;

- Tăng 21,8 ha chuyển từ đất ở tại nông thôn sang;

- Tăng 14,6 ha chuyển từ đất ở tại đô thị sang;

- Tăng 7,1 ha chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp sang;

- Tăng 6,9 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang;

- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất cơ sở tín ngƣỡng sang;

- Tăng 0,2 ha chuyển từ đất có mặt nƣớc chuyên dùng.

* Đất cơ sở tôn giáo

Diện tích đất cơ sở tôn giáo năm 2015 là 27,8 ha; tăng 15,3 so với kỳ thống kê năm

41

2011 (12,5 ha). Nguyên nhân tăng:

- Tăng 1,4 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng;

- Tăng 13,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

* Đất cơ sở tín ngƣỡng

Diện tích đất năm 2015 là 25,8 ha; tăng 10,4 ha so với kỳ thống kê năm 2011 (15,4

ha). Nguyên nhân tăng:

- Tăng 0,1 ha chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp sang;

- Tăng 4,8 ha chuyển từ đất có mục đích công cộng sang;

- Tăng 5,6 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

- Chuyển 0,1 ha sang đất có mục đích công cộng.

* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng năm 2015 là 98,1

ha; tăng 21,3 ha so với năm 2011 (76,8 ha). Nguyên nhân tăng:

- Tăng 0,5 ha chuyển từ đất trồng lúa sang;

- Tăng 0,8 ha chuyển từ đất trồng cây lâu năm;

- Tăng 19,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

Diện tích đất năm 2015 là 122,4 ha; tăng 34,2 ha so với kỳ thống kê năm 2011 (88,2

ha). Nguyên nhân tăng do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại

Điều 12 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành

chính) nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

* Đất có mặt nƣớc chuyên dùng

Diện tích đất có mặt nƣớc chuyên dùng năm 2015 là 49,9 ha; tăng 13,5 ha so với kỳ

42

thống kê năm 2011 (36,4 ha). Nguyên nhân:

+ Chuyển 3,5 ha sang đất ở tại nông thôn;

+ Chuyển 0,3ha sang đất xây dựng công trình sự nghiệp;

+ Chuyển 0,2 ha sang đất có mục đích công cộng;

+ Chuyển 0,1 ha sang đất phi nông nghiệp khác;

+ Tăng 7,5 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

+ Tăng 2,3 ha chuyển từ đất ở tại đô thị sang. (Khu đô thị Bắc 32 – thị trấn Trạm

Trôi).

+ Tăng 0,6 ha chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;

* Đất phi nông nghiệp khác

Diện tích năm 2015 là 1,7 ha tăng 1,7 ha so với năm 2011. Nguyên nhân tăng:

- Tăng 0,1 ha từ đất mặt nƣớc chuyên dùng chuyển sang;

- Tăng 0,1 ha từ đất nuôi trồng thủy sản sang;

- Tăng 1,5 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

c) Đất chưa sử dụng

Huyện Hoài Đức có 28,1 ha đất chƣa sử dụng, giảm 29,2 ha so với kỳ thống kê năm

2011 (57,3 ha). Nguyên nhân giảm:

Chuyển sang đất trồng lúa 0,9 ha;

Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 8,7 ha;

Chuyển snag đất sông ngòi kênh rạch suối 0,6 ha;

Giảm 19,9 ha do kỳ kiểm kê năm 2014 đã thực hiện đúng quy định tại Điều 12

Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT (xác định đúng theo phạm vi địa giới hành chính)

43

nên phải điều chỉnh lại số liệu diện tích theo kỳ kiểm kê này).

Bảng 2. 3: Biến động các loại đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011-2015

So với năm 2011

Mục đích sử dụng

STT

Diện tích Năm 2015

Tăng/giảm diện tích

Diện tích năm 2011

Tổng diện tích đất của ĐVHC

8.493,2 8.237,8

255,4

1

Đất nông nghiệp

NNP

4.582,3 4.272,1

310,2

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

4.457,8 4.126,2

331,6

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

3.685,3 3.634,2

51,1

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

2.420,3 2.689,5

-269,3

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1.265,0

944,7

320,4

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

772,5

492,0

280,5

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

93,3

111,1

-17,8

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

31,3

34,9

-3,6

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

3.882,8 3.908,4

-25,6

2.1

Đất ở

OCT

2.015,3 1.913,4

101,9

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

1.087,9 1.849,9

-762,0

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

927,4

63,5

863,9

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

1.541,8 1.765,7

-223,9

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

32,9

50,9

-18,0

2.2.2

Đất quốc phòng

60,9

58,9

CQP

1,9

2.2.3

Đất an ninh

8,9

8,9

CAN

0,0

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

2.2.4

132,0

130,5

DSN

1,5

2.2.5

383,3

453,0

CSK

-69,7

Đất sản xuất, kinh doanh

44

PNN

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC

923,9 1.063,5

-139,6

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

27,8

12,5

15,3

2.4

Đất cơ sở tín ngƣỡng

TIN

25,8

15,4

10,4

2.5

Đất NTNĐ nhà tang lễ, NHT

NTD

98,1

76,8

21,3

2.6

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

122,4

88,2

34,2

2.7

Đất có mặt nƣớc chuyên dùng

MNC

49,9

36,4

13,5

2.8

Đất phi nông nghiệp khác

1,7

PNK

1,7

3

Đất chƣa sử dụng

28,1

57,3

CSD

-29,2

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện

Hoài Đức giai đoạn 2011 – 2015

2.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

(2011-2015) của huyện Hoài Đức

Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm

(2011-2015), kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đƣợc phê duyệt; các Nghị

quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc thông qua danh mục các

công trình, dự án phải thu hồi đất; chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà

Nội.

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt, công tác thu hồi

đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đƣợc triển khai thực hiện

phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện.

Căn cứ số liệu thống kê đất đai năm 2015 và kết quả thực hiện kế hoạch sử

45

dụng đất đến năm 2015 của huyện so với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2015 đã đƣợc phê duyệt, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc chi

tiết đến từng chỉ tiêu sử dụng đất

Kết quả thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015

đƣợc đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện đến 12/2015 với

các chỉ tiêu sử dụng đất trong phƣơng án QHSDĐ đã đƣợc duyệt. Kết quả đƣợc thể

hiện trong bảng 2.5 và hình 2.5.

B.5 và hError! Bookmark not defined.: K EQ B hình 2.5bằng cách so sánh các chỉ

Đơn vị: ha

tiêu sử dụ

Hạng mục Diện tích thực hiện đến năm 2015 Diện tích năm 2015 theo phƣơng án QHSDĐ 2010- 2020

tích tự 8.246,77 8.493,2 Tổng diện nhiên

Đất nông nghiệp 2.562,84 4.582,30

Đất phi nông nghiệp 5.626,95 3.882,80

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

5626.95

6000

4582.3

5000

3882.8

4000

Diện tích năm 2015 theo phƣơng án QHSDĐ 2010- 2020

2562.84

Đất chƣa sử dụng 56,98 28,1

a h

3000

2000

1000

56.98

28.1

Diện tích thực hiện đến năm 2015

0

Đất nông nghiệp

Đất chƣa sử dụng

Đất phi nông nghiệp

Hình 2.4: So sánh kết quả thực hiện và các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Hoài Đức

46

đến năm 2015

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp thực hiện

đƣợc 4.582,3ha vƣợt 78,8% so với quy hoạch đƣợc duyệt. Đất phi nông nghiệp thực

hiện đƣợc 3.882,ha đạt 69% so với quy hoạch đƣợc duyệt. Đất chƣa sử dụng đạt

47

28,1 ha, đạt 49,32% so với quy hoạch đƣợc duyệt.

Bảng 2. 4: Danh mục các công trình đã thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất

(2011-2015)

STT Dự án Diện tích thu hồi (m2)

Nhóm dự án đô thị I 807.278,0

Đô thị mới Nam 32 1 469.900,0

2 337.378,0 Khu đô thị Nam An Khánh mở rộng khu 3 (Hud)

II Nhóm dự án đƣờng giao thông 50.121,5

Đƣờng Sơn Đồng - Cát Quế 1 12.337,6

Đƣờng Trạm Trôi - Sơn Đồng 2 28.364,1

Đƣờng Lại Yên - An Khánh (Cầu Khum) 3 9.419,8

4 Đƣờng Yên Sở - Song Phƣơng (dọc kênh Đan Hoài)

III Nhóm dự án Cụm công nghiệp 116.700,0

1 Cụm CN Minh Dƣơng 116.700,0

IV Nhóm dự án tái định cƣ 24.072,4

TĐC phục vụ đƣờng Sơn Đồng - Vân Canh 1 6.472,4

TĐC phục vụ trạm bơm 2 17.600,0

Nhóm dự án đất dịch vụ V 489.984,1

DV Vân Côn 1 12.012,0

DV Lại Yên 2 29.831,0

DV thị trấn (Ba gò) 3 22.327,9

DV Song Phƣơng 4 128.216,1

DV An Khánh 5 172.937,2

48

DV Đắc Sở 6 15.011,9

STT Dự án Diện tích thu hồi (m2)

7 DV An Thƣợng 109.648,0

VI 68.053,4 Nhóm dự án trung tâm, trụ sở làm việc, trƣờng học

1 35.000,0 Xây dựng trụ sở UBND, TTVH xã Kim Chung

Trƣờng mầm non Tiền Yên (thôn Tiền Lệ) 2 7.000,0

Trƣờng mầm non Tiền Yên (thôn Yên Thái) 3 7.000,0

Trƣờng mầm non Kim Chung 4 5.040,4

Trƣờng mầm non Đức Thƣợng 5 12.932,0

Làng giáo dục quốc tế Vân Canh 6 1.081,0

VII Nhóm dự án đấu giá 160.402,0

Đấu giá Yên Sở 1 4.617,8

Đấu giá Yên Sở 2 1.365,9

Đấu giá Yên Sở 3 17.000,0

Đấu giá Đông La( Khu Cửa Làng -X2) 4 7.731,7

5 3.086,3 Đấu giá Đông La ( Khu Đầu Trại, Đồng Nhân)

Đấu giá Vân Canh 6 2.073,9

Đấu giá Di Trạch 7 6.095,0

Đấu giá Lại yên ( X1)-Bờ Đầm 8 5.598,4

Đấu giá Lại Yên (X2)- Tờ Vũ 9 4.478,9

Đấu giá Lại Yên (X6)- Sƣờn Trại 10 20.000,0

Đấu giá Song Phƣơng 11 6.313,7

Đấu giá Tiền Yên 12 4.800,0

49

Đấu giá thị trấn 13 2.605,0

STT Dự án Diện tích thu hồi (m2)

Đấu giá Sơn Đồng 14 3.300,0

Đấu giá Đức Giang 15 2.500,0

Đấu giá Kim Chung (khu Thiện) 16 4.990,0

Đấu giá An Khánh 17 1.743,0

Đấu giá Minh Khai (Ổ Gà) 18 5.416,0

Đấu giá Kim Chung (Trũng trên - Đìa các) 19 41.686,4

Đấu giá Đắc Sở (X2) 20 15.000,0

VIII Đất thủy lợi 964.258,0

Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 1 168.313,0

Cải tạo, nạo vét Sông Đáy 2 795.945,0

IX Đất rác thải 14.086,5

Nhà máy xử lí nƣớc thải Sơn Đồng 1 5.386,5

2 4.300,0 Nhà mãy xử lí nƣớc thải Cầu Ngà - Dƣơng Liễu

Nhà máy xử lí nƣớc thải thôn Kim Hoàng 3 4.400,0 xã Vân Canh

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

Tổng cộng 2.694.955,88

2.3.1.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp sẽ là

2.562,84 ha. Kết quả thực hiện là 4.582,30 ha, đạt 178,80% so với chỉ tiêu quy

hoạch. Nguyên nhân là do một số công trình thu hồi đất nông nghiệp chƣa đƣợc

thực hiện do thiếu vốn đầu tƣ. Vì vậy diện tích đất nông nghiệp còn lại nhiều hơn so

với chỉ tiêu sử dụng đất trong phƣơng án QHSDĐ đã duyệt.

Một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện cao hơn quy hoạch đã duyệt, nghĩa là

50

diện tích đất chƣa chuyển mục đích theo quy hoạch còn nhiều. Cụ thể nhƣ đất trồng

cây hàng năm khác thực hiện đạt 1.265,00 ha ( vƣợt 112,63%); đất nuôi trồng sản

đạt 93,3 ha (vƣợt 141,09%); đất trồng lúa thực hiện đạt 2.420,30 ha (vƣợt 77,4%) so

với chỉ tiêu sử dụng đất đƣợc duyệt. Điều đó cho thấy công tác dự báo sử dụng đất

chƣa sát với nhu cầu thực tế (dự báo cao hơn so với nhu cầu). Điều này sẽ dẫn đến

hiện tƣợng “quy hoạch treo”.

Bảng 2. 5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp

Vƣợt/

Vƣợt/

Chỉ tiêu sử dụng đất

T T

giảm so với chỉ tiêu (%)

giảm so với chỉ tiêu (ha)

Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)

Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)

1

Đất nông nghiệp

2.562,84

4.582,30

2.019,46

78,80

1.1 Đất trồng lúa

1.364,33

2.420,30

1.055,97

77,40

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

594,93

1.265,00

670,07

112,63

1.3 Đất trồng cây lâu năm

482,93

772,5

289,57

59,96

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản

38,70

93,3

54,60

141,09

1.5

Đất nông nghiệp khác

81,95

31,3

-50,65

-61,81

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

5,000.00

4,000.00

3,000.00

a h

Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)

2,000.00

1,000.00

Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)

0.00

Đất nông nghiệp

Đất trồng lúa

Đất trồng cây lâu năm

Đất nuôi trồng thuỷ sản

Đất trồng cây hàng năm khác

Đất nông nghiệp khác

51

Hình 2.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp

Nguyên nhân dẫn đến chỉ tiêu một số các loại đất thực hiện cao hơn so với

quy hoạch là do: một là, sự phân loại đất theo thống kê không thống nhất giữa các

kỳ kiểm kê, quy hoạch. Hai là do việc dự báo sử dụng đất của 2 nhóm đất này chƣa

sát với nhu cầu thực tế (dự báo thấp hơn so với nhu cầu). Điều này sẽ dẫn đến việc

phát sinh các dự án ngoài quy hoạch.

2.3.1.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp

Quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 của đất phi nông nghiệp là 5.626,95

ha, kết quả thực hiện đƣợc là 3.882,80 ha, đạt 69% so với chỉ tiêu quy hoạch. Điều

đó cho thấy việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp là rất khó, đặc

biệt đối với các nhóm đất mà việc thực hiện có liên quan đến vốn đầu tƣ. Tuy nhiên

kết quả thực hiện rất khác nhau đối với mỗi loại đất. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu

sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng 2.7 và

hình 2.7.

Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp

Vƣợt/

Vƣợt/

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

giảm so với chỉ tiêu (ha)

giảm so với chỉ tiêu (%)

Diện tích đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)

Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)

2 Đất phi nông nghiệp

PNN

5.626,95

3.882,80

-1.744,15

-31.00

-59.39

2.1

CTS

81,01

32,9

-48,11

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.2 Đất quốc phòng

CQP

51,70

9,10

17.60

60,8

2.3 Đất an ninh

CAN

11,79

-2,89

-24.51

8,9

2.4 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

TTN

28,32

25,28

89.27

53,6

98,1

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD

144,66

-46,56

-32.19

-70.49

2.6

SMN

169,11

49,9

-119,21

Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

2.7 Đất phát triển hạ tầng

DHT

1.778,85

923,9

-854,95

-48.06

52

Vƣợt/

Vƣợt/

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

giảm so với chỉ tiêu (ha)

giảm so với chỉ tiêu (%)

Diện tích đƣợc duyệt đến năm 2015 (ha)

Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)

2.8

Đất ở tại đô thị

ODT

74,15

927,4

853,25 1,150.71

2.9

Đất ở tại nông thôn

ONT

2.614,69

1.087,90

-1.526,79

-58.39

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

6,000.00

5,000.00

4,000.00

Quy hoạch

a h

3,000.00

Thực hiện

2,000.00

1,000.00

0.00

Hình 2.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3/9 chỉ tiêu sử dụng đất vƣợt so với quy

hoạch đƣợc duyệt. Trong đó, chỉ tiêu vƣợt nhiều nhất là đất ở đô thị, thực hiện đƣợc

923,9 ha vƣợt 1.250,71% so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt (do thống kê lại diện

tích các khu đô thị trên địa bàn huyện) và trong quá trình thực hiện nhiều dự án về

nhà ở đƣợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt sau thời điểm công bố quy hoạch.

Đất tôn giáo tín ngƣỡng vƣợt 89,27%, đất quốc phòng vƣợt 17,60%.

Các chỉ tiêu sử dụng đất mới đạt ở mức thấp nhƣ: đất trụ sở cơ quan (đạt

53

40,61% so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt); đất nghĩa trang, nghĩa địa (67,81%

so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt); đất hạ tầng (51,94 % so với chỉ tiêu quy

hoạch đƣợc duyệt); đất ở tại nông thôn (41,61% so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc

duyệt). Điều đó cho thấy việc dự báo sử dụng đất chƣa sát với nhu cầu thực tế (dự

báo cao hơn so với nhu cầu), dẫn đến hiện tƣợng “quy hoạch treo”.

Trên địa bàn huyện có nhiều dự án về nhà ở đang đƣợc triển khai thực hiện.

Tuy nhiên việc thực hiện không thực sự đạt hiệu quả. Ví dụ điển hình là khu đô thị

mới Kim Chung – Di Trạch với diện tích hơn 100ha, đã đƣợc phê duyệt từ năm

2007, tuy nhiên cho đến nay Khu đô thị này mới xây dựng thô đƣợc khoàng 20 căn

biệt thự, còn lại là để đất trống.

2.3.1.3. Kết quả thực hiện quy hoạch đất chưa sử dụng

Đến năm 2015 thực hiện diện tích đất chƣa sử dụng còn lại theo quy hoạch

đã đƣợc phê duyệt là 56,98 ha. Kết quả thực hiện còn lại là 28,10 ha, thực hiện vƣợt

49,32 % chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch đƣợc duyệt. Điều đó cho thấy việc

khai thác đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng là rất tốt.

2.3.2. Đánh giá công tác thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 -

2015 theo quy hoạch sử dụng đất được duyệt của huyện Hoài Đức

Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất

năm 2015 đƣợc thể hiện chi tiết trong bảng 2.8 và hình 2.7.

Bảng 2. 7: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất

Chỉ tiêu

Thứ tự

DT đã TH theo QH (ha)

DT chuyển MĐSD đƣợc duyệt theo QH (ha)

DT chƣa TH theo QH (ha)

226,67

1.482,61

1

NNP/PNN

1.709,28

Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

1.1 Đất trồng lúa

LUA/PNN

1.180,48

150,51

1.029,97

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNC/PNN

326,36

46,32

280,04

1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN/PNN

129,04

25,34

103,70

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS/PNN

72,40

4,5

67,90

1.4 Đất nông nghiệp khác

NKH/PNN

1,00

1,00

79,3

128,80

208,10

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

54

Chỉ tiêu

Thứ tự

DT đã TH theo QH (ha)

DT chuyển MĐSD đƣợc duyệt theo QH (ha)

DT chƣa TH theo QH (ha)

trong nội bộ đất nông nghiệp

2.1

LUA/CLN

120,00

60,8

59,20

Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

2.3

LUA/NKH

8,10

3,5

4,60

Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác

2.4

HNC/CLN

40,00

15

25,00

Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất trồng cây lâu năm

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

1,709.28

nông

1,482.61

đất nông

Đất nghiệp chuyển sang phi nghiệp

a h

226.67

208.10

128.80

79.3

1,800.00 1,600.00 1,400.00 1,200.00 1,000.00 800.00 600.00 400.00 200.00 0.00

Chuyển đổi cơ cấu sử đất dụng nội trong bộ đất nông nghiệp

DT đã thực hiện theo QH (ha)

DT chuyển MĐSD đƣợc duyệt theo QH (ha)

Diện tích chƣa thực hiện theo QH (ha)

Hình 2.7: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015

huyện Hoài Đức

Nhìn chung việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch

đã đề ra. Nhƣng diện tích chuyển đổi mục đích còn ít chủ yếu là do chƣa có vốn đầu

tƣ. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 226,67 ha, chuyển

đổi nội bộ trong cơ cấu đất nông nghiệp là 79,30 ha.

Ngoài ra, trên thực tế, việc thực hiện quy hoạch còn thiếu đồng bộ, kế hoạch

triển khai chƣa bám vào quy hoạch đƣợc duyệt mà chủ yếu phụ thuộc vào nguồn

55

vốn đầu tƣ từ các cấp, công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tiến hành chậm

và gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nhiều công trình vẫn chƣa triển khai đƣợc. Từ bảng

2.9 cho thấy, còn nhiều dự án quy hoạch treo, dự án chƣa sát với nhu cầu thực tế.

Bảng 2. 8. Thống kê diện tích đất năm 20.16 và năm 2017

Đơn vị: ha

LOẠI ĐẤT Mã Thứ tự

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2016 Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2017

(2) (4) (3) (1)

8,493.15 8,493.15 Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

4,475.66 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 4,534.76 1

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4,411.02 4,352.01

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 3,672.08 3,619.35

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 2,374.64 2,323.13

1.1.1.2 HNK 1,297.44 1,296.22 Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 738.95 732.66 CLN

1.2 Đất lâm nghiệp LNP

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 NTS 92.63 92.54

Đất làm muối 1.4 LMU

Đất nông nghiệp khác 1.5 NKH 31.10 31.10

3,989.70 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 3,930.60

Đất ở 2.1 OCT 2,030.59 2,056.81

56

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1,091.69 1,111.98

LOẠI ĐẤT Mã Thứ tự

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2016 Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính năm 2017

2.1.2 Đất ở tại đô thị 938.90 944.82 ODT

2.2 Đất chuyên dùng 1,566.31 1,599.21 CDG

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 32.87 32.87

2.2.2 Đất quốc phòng 60.42 60.42 CQP

2.2.3 Đất an ninh 8.91 8.91 CAN

2.2.4 133.82 136.62 DSN Đất xây dựng công trình sự nghiệp

2.2.5 CSK 398.91 417.33 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 931.37 943.06

Đất cơ sở tôn giáo 27.79 27.79 TON 2.3

Đất cơ sở tín ngƣỡng 25.81 25.82 TIN 2.4

96.74 96.74 NTD 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 131.43 131.43 2.6

Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 50.04 50.03 2.7

Đất phi nông nghiệp khác PNK 1.88 1.88 2.8

27.79 ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG CSD 27.79 3

Đất bằng chƣa sử dụng BCS 27.79 27.79 3.1

Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS 3.2

(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Hoài Đức 2017)

57

Núi đá không có rừng cây NCS 3.3

Qua bảng thống kê diện tích đất của huyện Hoài Đức năm 2016 và 2017,

việc chuyển mục đích các loại đất trên địa bàn huyện vẫn đang đƣợc thực hiện. Do

đã thực hiện lại việc kiểm kê, thống kê đất đai nên diện tích đất không có sự biến

động nhiều nhƣ kỳ đấu 2011-2015. Các loại đất sử dụng đã tƣơng đối ổn định do đó

sự biến động không lớn

2.3.4. Mục tiêu và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện

Hoài Đức

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-

2015) huyện Hoài Đức đã đƣợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định

số 7967/QĐ-UBND ngày 30/12/2013. Đây là căn cứ pháp lý để đánh giá lại các chỉ

tiêu sử dụng đất hàng năm đồng thời là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện quy

hoạch sử dụng đất ở địa phƣơng.

Diện tích, cơ cấu các loại đất đƣợc duyệt theo quy hoạch đƣợc minh họa

trong bảng 2.10 dƣới đây.

Bảng 2. 9: Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất được duyệt theo quy hoạch

Các kỳ kế hoạch

Hiện trạng năm 2011

Kỳ đầu, đến năm 2015

Kỳ cuối, đến năm 2020

TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

8.246,77

100,00 8.246,77 100,00 8.246,77 100,00

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1 Đất nông nghiệp

4272,12

51,8

2562,84

31,08

1944,11

23,57

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa

2689,52

32,61

1364,33

16,54

1043,99

12,66

2689,52

32,61

1364,33

16,54

1043,99

12,66

Trong đó: Đất lúa nƣớc

944,68

11,46

594,93

7,21

233,25

2,83

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

491,97

5,97

482,93

5,86

518,6

6,29

1.3

Đất trồng cây lâu năm

58

Các kỳ kế hoạch

Hiện trạng năm 2011

Kỳ đầu, đến năm 2015

Kỳ cuối, đến năm 2020

TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

111,1

1,35

38,7

0,47

41,8

0,51

1.4

Đất nuôi trồng thuỷ sản

34,85

0,42

106,47

1,29

1.8

Đất nông nghiệp khác

34,85

0,42

81,95

0,99

106,47

1,29

1.5

Đất nông nghiệp khác

2 Đất phi nông nghiệp

3917,35

47,5

5626,95

68,23

6302,66

76,43

Trong đó:

59,5

0,72

81,01

0,98

81,01

0,98

2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.2 Đất quốc phòng

58,93

0,71

51,7

0,63

60,27

0,73

2.3 Đất an ninh

8,89

0,11

11,79

0,14

11,79

0,14

160,75

1,95

233,12

2,83

285,99

3,47

2.4

Đất khu công nghiệp

Đất khu công nghiệp

160,75

1,95

233,12

2,83

285,99

3,47

Đất cụm công nghiệp

277,99

3,37

355,78

4,31

375,55

4,55

2.5

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

23,29

0,28

23,29

0,28

23,29

0,28

2.6

Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

2.7

Đất cho hoạt động khoáng sản

18,78

0,23

29,6

0,36

29,6

0,36

2.8

Đất di tích danh thắng

9,31

0,11

30,88

0,37

32,91

0,4

2.9

Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

27,89

0,34

28,32

0,34

28,32

0,34

2.10 Đất tôn giáo, tín

59

Các kỳ kế hoạch

Hiện trạng năm 2011

Kỳ đầu, đến năm 2015

Kỳ cuối, đến năm 2020

TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

ngƣỡng

76,81

0,93

144,66

1,75

164,46

1,99

2.11

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

124,59

1,51

169,11

2,05

221,38

2,68

2.12

Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

2.13

1157,24

14,03

1778,85

21,57

2175,7

26,38

Đất phát triển hạ tầng

Đất giao thông

571,92

6,94

948,81

11,51

1171,52

14,21

Đất thủy lợi

446,52

5,41

534,75

6,48

668,6

8,11

1,82

0,02

2,07

0,03

2,07

0,03

Đất công trình năng lƣợng

4,51

0,05

4,53

0,05

4,53

0,05

Đất công trình bƣu chính viễn thông

Đất cơ sở văn hóa

2,9

0,04

46,78

0,57

52,41

0,64

Đất cơ sở y tế

5,44

0,07

11,2

0,14

13,3

0,16

80,63

0,98

131,18

1,59

150,08

1,82

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

27,02

0,33

68,42

0,83

79,13

0,96

Đất cơ sở thể dục - thể thao

5,86

0,07

6,04

0,07

6,04

0,07

Đất cơ sở dịch vụ về xã hội

Đất chợ

10,62

0,13

25,07

0,3

28,02

0,34

2.14

Đất ở tại đô thị

63,45

0,77

74,15

0,9

74,15

0,9

2.15

Đất ở tại nông thôn

1849,93

22,43

2614,69

31,71

2738,24

33,2

3 Đất chƣa sử dụng

57,3

0,69

56,98

0,69

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hoài Đức, 2015)

Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức đã đƣợc duyệt là một

trong những cơ sở pháp lý để huyện thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu

60

hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật. Chỉ tiêu sử

dụng đất của phƣơng án QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2020 nhƣ sau: đất nông nghiệp là

1.944,11 ha; đất phi nông nghiệp là 6.302,66 ha.

Theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, diện tích đất nông

nghiệp là 1.944,11 ha, chiếm 23,57% tổng diện tích tự nhiên, giảm 2.328,01 ha so

với năm 2011; đất phi nông nghiệp là 6.302,66 ha, chiếm 76,43 % tổng diện tích tự

nhiên, tăng 2.385,31 ha so với năm 2011; Đƣa hết đất chƣa sử dụng vào sử dụng

7000.00

6302.66

5626.95

6000.00

Đất nông nghiệp

4272.12

5000.00

3917.35

4000.00

Đất phi nông nghiệp

2562.84

3000.00

1944.11

2000.00

1000.00

57.30

56.98

0

Đất chƣa sử dụng

0.00

Năm 2011

Năm 2015

Năm 2020

đến năm 2020 (hình 3.1).

Hình 2. 8: Diện tích các nhóm đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 huyện Hoài Đức

Bên cạnh đó trong nội dung quy hoạch cũng nêu rõ phƣơng án sử dụng đất

cần xác định quỹ đất hợp lý cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để

tăng nhanh năng lực sản xuất. Chú trọng xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật: giao

thông, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho lĩnh

vực văn hóa, xã hội nhƣ trƣờng học, bệnh viện, y tế, thể thao, du lịch,... và phát

triển không gian hệ thống đô thị và bố trí dân cƣ trên địa bàn huyện, quy hoạch một

số đô thị mới tại các khu vực thị trấn, khu trung tâm xã, bố trí sắp xếp lại hệ thống

điểm dân cƣ nông thôn.

Nội dung quy hoạch đƣợc duyệt cũng chú trọng đến việc cải tạo, nâng cấp

61

chất lƣợng diện tích đất hiện chƣa sử dụng vào khai thác sử dụng nhằm tăng hiệu

quả sử dụng đất toàn huyện và tránh lãng phí tài nguyên đất. Theo đó, diện tích đất

chƣa sử dụng sẽ chuyển hết sang đất phi nông nghiệp, chủ yếu chuyển sang đất cải

tạo sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng, sang đất phát triển hạ tầng và đất rác thải.

Vội dung quy hoạch đƣợc duyệt cũng chú trọng đến việc cải tạo, đƣi dung quy

hoạch đƣợc duyệt cũng chú trọng đến việc cải tạo, nâng cấp chất lƣợng diện tích đất

hiện chƣa sử dụng vào khai thác sử dụng nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất 5 năm đầu

62

kỳ (2011 - 2015) của huyện Hoài Đức.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ VIỆC LẬP

QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

KHẢ NĂNG THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Phân tích kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của ngƣời dân và cán bộ

quản lý về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức

Để có cái nhìn khách quan về công tác quy hoạch sử dụng đất tại huyện Hoài

Đức, đề tài đã tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến ngƣời dân và chính quyền địa

phƣơng thông qua hệ thống bảng hỏi. Các phiếu điều tra đƣợc thiết kế riêng cho 2

nhóm đối tƣợng là cán bộ các phòng ban chuyên môn và ngƣời dân địa phƣơng.

Tùy vào từng nhóm đối tƣợng mà các câu hỏi sẽ đƣợc thiết kế phù hợp và giới hạn

phạm vi điều tra đề đảm bảo chất lƣợng kết quả điều tra thu đƣợc là tốt nhất. Dựa

vào tình hình thực tế tại địa phƣơng, số lƣợng phiếu điều tra đã đƣợc đề tài phân bổ

nhƣ sau:

Bảng 3. 1: Số lượng phiếu khảo sát phân bổ cho các đối tượng

STT

Đối tƣợng

Số phiếu

Ghi chú

1

8 phiếu

Cán bộ phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện Hoài Đức

2

Cán bộ phòng quản lý đô thị huyện Hoài Đức

4 phiếu

3

Cán bộ địa chính – nhà đất cấp xã

12 phiếu

4 xã, mỗi xã 3 phiếu

4

Ngƣời dân địa phƣơng

120 phiếu

4 xã

(Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018)

3.1.1. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của người dân

63

* Đánh giá chung về công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:

Tốt

24% 7%

Tƣơng đối tốt

23%

Chƣa tốt

Không biêt

46%

Hình 3.1: Nhận xét của người dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Kết quả cho thấy công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng

thời gian qua đƣợc thực hiện tƣơng đối hợp lý. Điều này đƣợc khẳng định qua số

liệu 46% số ngƣời đƣợc hỏi đều đồng tình nhận xét ở mức độ “tƣơng đối tốt”, 14%

nhận xét ở mức “tốt”, có đến 33% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng công tác này vẫn còn

“chƣa tốt”. Nguyên nhân chủ yếu mà những ngƣời đƣợc hỏi cho rằng công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa tốt là do: Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất chƣa sát thực tế (47,5%); Các dự án quy hoạch gây ảnh hƣởng tiêu cực tới

môi trƣờng (35%).

* Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

Trên cơ sở quy hoạch chung, các địa phƣơng đã triển khai thực hiện việc lập

và điều chỉnh quy hoạch theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa

phƣơng.

Bảng 3.2: Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số loại đất

Loại đất

Hợp lý

Tƣơng đối hợp lý

Đơn vị triển khai Không Chƣa biết hợp lý

1. Đất nông nghiệp

38,5

32

7

22,5

2. Đất ở khu vực nông thôn

46,5

22

13

18,5

3. Đất ở khu vực đô thị

45

32

9

14

4. Đất xây dựng dự án tái định cƣ

40

25

20,5

14,5

5. Đất xây dựng khu công nghiệp

42

35,5

4,5

18

6. Đất xây dựng công trình thủy lợi

47,5

22,5

9.5

20,5

(Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018)

64

Việc thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn, cơ cấu sản

xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã đạt đƣợc hiệu quả tích cực, tổ chức

sản xuất nông, lâm nghiệp có bƣớc phát triển mới. Một bộ phận diện tích đất trồng

lúa hiệu quả thấp đã đƣợc chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và các cây có giá trị

kinh tế cao hơn, nhằm cải thiện đời sống nhân dân. Đây là kết quả thể hiện tính

đúng đắn, hợp lý trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp, gắn quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy hoạch

phát triển kinh tế nông thôn. Mặt khác, đất dành cho sản xuất nông nghiệp có tính

ổn định hơn các loại đất khác. Điều này đƣợc khẳng định qua số liệu ở bảng 2.12.

Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất

dành cho xây dựng các công trình thuỷ lợi đƣợc dƣ luận đánh giá ở mức tƣơng đối

hợp lý cao hơn các loại đất khác với tỷ lệ tƣơng ứng là 22,5% và 20,5% số ngƣời

đƣợc hỏi lựa chọn phƣơng án “Hợp lý”, 38,5% và 47,5% số ngƣời đƣợc hỏi lựa

chọn phƣơng án “Tƣơng đối hợp lý”. Tuy nhiên, công tác quy hoạch và sử dụng đất

nông nghiệp cũng còn những hạn chế nhất định. Có 32% số ngƣời đƣợc hỏi cho

rằng, việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp chƣa hợp lý.

Nguyên nhân chủ yếu của những ý kiến này là do chất lƣợng và hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp chƣa cao, công tác dồn điền, đổi thửa chƣa tốt, đất nông nghiệp bị

chia cắt manh mún, quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ,... Một số khu vực đất

trồng lúa quy hoạch thay đổi mục đích sử dụng nhƣng không mang lại hiệu quả cao.

Mặc dù việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô

thị và đất xây dựng khu đô thị mới thời gian qua đã đạt những kết quả đáng khích

lệ, nhiều dự án phát triển nhà ở tại đô thị đƣợc triển khai và đƣa vào sử dụng, song

công tác quy hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô thị vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu

cầu và sự mong đợi của ngƣời dân, ở một số địa phƣơng còn tồn tại những khu dân

cƣ, khu đô thị mới không phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tƣ dẫn đến lãng phí

trong việc sử dụng đất đai. Kết quả điều tra cho thấy: chỉ có 14% số ngƣời đƣợc hỏi

cho rằng việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô thị là

65

“Hợp lý”, 45% nhận xét “Tƣơng đối hợp lý” và có 32% cho rằng “Chƣa hợp lý”.

Đối với đất xây dựng khu công nghiệp: ngƣời dân cho rằng, việc thực hiện

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất dành cho khu công nghiệp cũng chỉ ở mức

tƣơng đối hợp lý. Khảo sát thực tế cho thấy việc quy hoạch sử dụng đất cho các khu

công nghiệp có nơi không đáp ứng đƣợc nhu cầu của các nhà đầu tƣ, song cũng có

nơi chƣa thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào khai thác dẫn đến hiệu quả sử dụng đất

không cao. Kết quả điều tra cho thấy: có 18% số ngƣời đƣợc hỏi lựa chọn phƣơng

án “Hợp lý”, 42% lựa chọn phƣơng án “Tƣơng đối hợp lý” và 35.5% cho rằng

“Chƣa hợp lý” đối với việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất xây dựng

các khu công nghiệp. Một nguyên nhân khác dẫn tới việc tỷ lệ đánh giá quy hoạch

đất khu công nghiệp “Chƣa hợp lý” còn ở mức cao là do một số vị trí quy hoạch gần

khu dân cƣ. Tuy thu hút đƣợc nguồn lao động song các khu công nghiêp này lại gây

ảnh hƣởng tới môi trƣờng, là nguyên nhân phát sinh khói bụi làm ảnh hƣởng tới

môi trƣờng sống của ngƣời dân.

Đối với một số khu đất quy hoạch tái định cƣ. Đa số ngƣời dân đƣợc hỏi đều

đồng ý vị trí quy hoạch đã là tƣơng đối hợp lý. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều ngƣời

đƣợc hỏi vẫn chƣa thỏa mãn với phƣơng án quy hoạch (25%). Nguyên nhân là do

khi di chuyển sang khu tái định cƣ, điều kiện kinh doanh của họ không đƣợc thuận

lợi nhƣ trƣớc, các hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ còn chƣa đồng bộ dẫn tới việc

những hộ gia đình đó ít nhiều gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống.

* Tình trạng quy hoạch treo:

Tình trạng quy hoạch “treo” vẫn tồn tại. Do công tác dự báo chƣa sát thực tế,

còn thiếu căn cứ khoa học nên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thƣờng phải điều

chỉnh nhiều lần trong thời gian ngắn, thiếu tính ổn định. Kết quả điều tra cho thấy:

62,5% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng tại nơi họ sinh sống có tình trạng kế hoạch sử

dụng đất đã công bố, nhƣng không thực hiện theo kế hoạch. Cụ thể:

- Tại xã Sơn Đồng có một dự án quy hoạch điểm công nghiệp làng nghề, kết

hợp với du lịch làng nghề nhƣng đã lâu chƣa đƣợc thực hiện do gặp nhiều vƣớng

mắc gây ra tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất.

66

- Tại xã Song Phƣơng, một số ngƣời dân đã bị thu hồi đất từ những năm

2006-2007, đƣợc hƣởng chính sách đất dịch vụ 10% theo quy định, song đến nay

vẫn chƣa hộ dân nào đƣợc giao đất dịch vụ. Trong khi đó, dự án xây dựng hạ tầng

khu đất dịch vụ với tổng diện tích 122.913m2 đƣợc khởi công từ lâu nhƣng đến nay

phải dừng triển khai vì mặt bằng chƣa giải phóng xong.

- Tại xã Kim Chung và xã Di Trạch, khu đô thị Kim Chung – Di Trạch đã

nằm “đắp chiếu” và bị bỏ hoang gần chục năm gây lãng phí quỹ đất và gây nhiều

%

62,5%

bức xúc cho ngƣời dân.

37,5%

100

50

Không

0

Hình 3.2: Kết quả lấy ý kiến người dân về tình trạng quy hoạch treo

* Về việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất:

Có 45% số ngƣời đƣợc hỏi khẳng định quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đai đã không đƣợc đƣa ra lấy ý kiến nhân dân. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng:

Việc triển khai lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất chƣa đƣợc thực hiện tốt. Đây là nguyên nhân dẫn đến tính khả thi của quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa cao, chƣa sát với thực tế. Trong vẫn đề này cũng

có sự khác biệt giữa các nhóm nhƣ sau:

- Khoảng 60% ngƣời đƣợc hỏi làm việc trong lĩnh vực đất đai cho rằng quá

trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đƣa ra lấy ý kiến nhân dân.

- Có 70% khẳng định họ đƣợc tham gia ý kiến vào bản quy hoạch và kế

hoạch sử dụng đất của địa phƣơng mình. Tuy nhiên, còn có 30% số ngƣời biết rằng

trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc đƣa ra lấy ý kiến nhân

67

dân nhƣng họ không đƣợc tham gia ý kiến vào bản quy hoạch, kế hoạch đó.

* Về vấn đề công khai quy hoạch sử dụng đất:

Công khai quy hoạch sử dụng đất giúp các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất

trở nên minh bạch, ngƣời dân đƣợc nâng cao quyền giám sát của mình. Bên cạnh

đó, việc công khai quy hoạch sử dụng đất giúp hạn chế tiêu cực trọng quá trình thực

hiện quy hoạch sử dụng đất. Kết quả điều tra cho thấy: có 62,5% số ngƣời đƣợc hỏi

cho rằng bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc chính quyền công bố công

khai. Tuy nhiên, còn có 37,5% cho rằng quy hoạch chƣa đƣợc công bố công khai.

%

62,5 %

80

37,5 %

60

40

20

0

Không

Hình 3.3: Kết quả lấy ý kiến về việc công khai quy hoạch sử dụng đất

Nhƣ vậy, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt

tại một số nơi còn chậm và mang tính hình thức, việc công khai quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt chƣa thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật

đất đai, nội dung công bố còn sơ sài và chƣa phổ biến trên các phƣơng tiện thông tin

đại chúng. Các hình thức công bố chủ yếu là treo, dán bản quy hoạch trên UBND xã

(65%), thông báo trên loa phát thanh (25%). Ngoài ra, chỉ có 8% số ngƣời đƣợc hỏi

tìm đến cổng thông tin điện tử của huyện. Từ các con số này có thể thấy, ngƣời dân

chƣa quan tâm nhiều đến cổng thông tin điện tử của huyện.

Ngoài ra, qua thực tế khảo sát tại một số nơi, việc công khai quy hoạch đƣợc

chính quyền địa phƣơng thực hiện, song những bản quy hoạch hay những cột mốc

quy hoạch đó lại bị chính ngƣời dân sinh sống trong khu vực phá hoặc dỡ bỏ bất

68

hợp pháp do những mƣu lợi cá nhân. Trong vấn đề này, cũng có một phần trách

nhiệm của chính quyền địa phƣơng khi đã bàn giao mốc giới nhƣng không quy định

trách nhiệm ai phải trông coi mốc giới đó.

3.1.2. Kết quả điều tra khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lý

Nhìn chung, phần đông các cán bộ đƣợc điều tra phỏng vấn đều cho rằng,

việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng vẫn còn gặp nhiều khó

khăn. Từ số liệu khảo sát cho thấy, có đến 62,5% số cán bộ đƣợc hỏi đánh giá là

“thƣờng xuyên gặp khó khăn”, có 33,3% cho rằng ít gặp khó khăn và chỉ có 4,2%

cán bộ đƣợc hỏi cho răng họ không gặp khó khăn gì.

Bảng 3.3: Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

STT

Nguyên nhân

Tỷ lệ lựa chọn (%)

Chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết

37,5

1

2

Công tác thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phức tạp

50

3

62,5

Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo

4

Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế

25

5

Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế

32

6

Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao

36

7

Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân

37,5

8

Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý

45,8

9

33,3

Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập

(Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018)

Cuộc điều tra tập trung làm rõ 9 nguyên nhân có ảnh hƣởng chƣa tốt đến việc

lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai (xem Bảng 5), kết quả điều tra cho thấy:

nguyên nhân “Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm

bảo” đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn nhất (62,5%), tiếp theo là do nguyên nhân “Công

69

tác thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phức tạp” (50%), tiếp theo là

nguyên nhân “Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý” (45,8%), “Chƣa có văn bản

hƣớng dẫn chi tiết” (37,5%) và “Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân

dân” (37,5%).

Ngoài những nguyên nhân nêu trên, kết quả điều tra cho thấy dƣ luận còn

cho rằng do nguyên nhân khác nhƣ:

- Giá đền bù vẫn chƣa thể bắt kịp theo giá thị trƣờng;

- Quỹ đất công cho khu đô thị còn thiếu.Việc quy hoạch sử dụng đất không

theo kịp tốc độ đô thị hoá;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa theo kịp phát triển của nền kinh tế,

chƣa dự đoán đƣợc khả năng phát triển kinh tế - xã hội để lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất phù hợp;

- Quy hoạch chƣa đặt trong tổng thể, chƣa phân định rõ quy hoạch sử dụng

đất và quy hoạch xây dựng;

- Chƣa có chính sách mạnh mẽ để kêu gọi vốn để thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất;

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đôi khi vẫn chƣa gắn liền với

phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng;

- Việc quản lý quỹ đất, sử dụng đất đúng mục đích chƣa chặt chẽ.

- Việc quy hoạch sử dụng đất còn nặng về khai thác quỹ đất.

Bên cạnh đó, do Luật Đất đai và các văn bản hƣớng dẫn thi hành liên tục

đƣợc sửa đổi, bổ sung tạo ra sự thiếu ổn định và tâm lý chƣa thật tin tƣởng vào

văn bản pháp lý trong cán bộ và nhân dân. Các văn bản pháp luật khác liên quan

đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chƣa đồng bộ. Việc này cũng đã ảnh

hƣởng đến công tác lập và thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong thời

gian qua.

* Về xử lý tình trạng kiếu kiện, khiếu nại, phản ánh liên quan đến quy hoạch

sử dụng đất:

Theo khảo sát, tất cả các cán bộ phỏng vấn đều có quan điểm cho rằng tại địa

70

phƣơng vẫn còn nhiều tình trạng khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến quy hoạch sử

dụng đất. Trong đó, có 58,3% cán bộ cho rằng mức độ khiếu kiện, khiếu nại là

thƣờng xuyên, 41,7% cán bộ cho rằng họ chỉ thỉnh thoảng phải giải quyết những

58.3%

vấn đề nhƣ vậy.

%

60

41.7%

50

40

30

20

10

0

Thƣờng xuyên

Ít thƣờng xuyên

Hình 3.4: Tần suất giải quyết khiếu kiện, khiếu nại về quy hoạch sử dụng đất

Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng khiếu kiện, khiếu nại về quy

hoạch sử dụng đất là do một số dự án quy hoạch sử dụng đất chậm triển khai gây

tâm lý bất an cho ngƣời dân, không biết dự án có triển khai hay không, không biết

có đƣợc tái định cƣ hay không. Ngoài ra, do mức giá bồi thƣờng của dự án đối với

ngƣời dân là chƣa hợp lý nên ngƣời dân không đồng tình.

Nhìn chung, qua quá trình điều tra khảo sát các nhóm đổi tƣợng, chúng ta có

thể thấy công tác quy hoạch sử dụng đất tại huyện Hoài Đức đã có những bƣớc cải

thiện, phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ còn tƣơng đối chậm trong

việc triển khai quy hoạch sử dụng đất, nhiều nơi còn chƣa có quy hoạch chi tiết,

một số địa phƣơng còn tình trạng quy hoạch treo. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên

nhân khách quan và chủ quan mà việc tham khảo ý kiến ngƣời dân về phƣơng án

quy hoạch còn chƣa đạt hiệu quả cao, dẫn tới việc chất lƣợng và tính khả thi của

một số dự án quy hoạch chƣa đƣợc tốt. Vì vậy, trong quá trình lập quy hoạch và kế

71

hoạch sử dụng đất, chính quyền địa phƣơng nên quan tâm hơn nữa về vấn đề này.

3.2. Phân tích ƣu điểm, nhƣợc điểm và các hạn chế trong công tác thực hiện

quy hoạch sử dụng đất của huyện Hoài Đức

3.2.1. Những ưu điểm

Ngay từ những năm đầu của kỳ quy hoạch, UBND thành phố và huyện đã

chỉ đạo triển khai xây dựng báo cáo quy hoạch sử dụng đất đồng bộ từ cấp huyện

đến cấp xã, cơ cấu sử dụng đất đƣợc chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi

cơ cấu kinh tế, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp,

nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hóa; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã

trở thành cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển

mục đích sử dụng đất.

Đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng,

chỉnh trang và phát triển đô thị đƣợc mở rộng, góp phần đáp ứng nhu cầu của giai

đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

3.2.2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, qua điều tra, đánh giá kết quả thực hiện

quy hoạch sử dụng đất của huyện Hoài Đức cho thấy đã nảy sinh những bất cập, tồn

tại chủ yếu sau:

Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chƣa sát với chỉ tiêu đã đƣợc duyệt

trong phƣơng án quy hoạch. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý thực hiện quy

hoạch.

Nhiều đơn vị đƣợc giao đất, cho thuê đất nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng

không hiệu quả gây ra việc sử dụng đất lãng phí, nhiều công trình chƣa đƣợc triển

khai thực hiện.

Các điểm quy hoạch chi tiết khu dân cƣ đƣợc xây dựng nhƣng triển khai thực

hiện chậm, hiệu quả thấp.

Việc quản lý quy hoạch sau khi đƣợc phê duyệt còn chƣa thực sự tốt, tình

trạng dân lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép không bị xử lý, nên

khi triển khai quy hoạch thì chi phí bồi thƣờng vƣợt quá dự kiến ban đầu, không

hợp lý về mặt kinh tế trong đầu tƣ dự án hoặc không đủ khả năng triển khai quy

72

hoạch.

Việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết

và quy hoạch chi tiết xây dựng chƣa đƣợc thực hiện hoặc thực hiện còn hình thức, ít

hiệu quả, nhiều nơi chƣa đƣợc coi trọng; việc xây dựng các phƣơng án quy hoạch

để lựa chọn chƣa thật khách quan. Việc công bố công khai quy hoạch đã đƣợc xét

duyệt ở nhiều địa phƣơng chƣa thật sự hiệu quả.

3.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế

Trên cơ sở đánh giá những ƣu điểm và hạn chế rút ra đƣợc trong quá trình

đánh giá, phân tích kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của

huyện Hoài Đức, có thể nhận định một số nguyên nhân chủ yếu sau:

Về quy trình lập quy hoạch sử dụng đất: tại mỗi thời điểm phát triển kinh tế

xã hội, cơ chế chính sách về phát triển các ngành có sự khác nhau, mục tiêu xây

dựng quy hoạch cũng khác nhau. Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2010 - 2020 của

huyện Hoài Đức đƣợc xây dựng trên cơ sở công văn số 2778/BTNMT-CLQLĐĐ

ngày 4/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về kế hoạch tổ chức thực hiện lập

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 và

theo Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/08/2009, về việc quy định chi tiết

lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất. Quy trình này đã có

nhiều thay đổi so với các quy trình trƣớc đây. Mặt khác những chỉ tiêu sử dụng đất

theo Thông tƣ này lại khác so với các chỉ tiêu sử dụng đất trong Thông tƣ số

28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Việc

thay đổi này đã gây nhiều khó khăn lập và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch.

Về các chỉ tiêu kỹ thuật ngành: việc xác định nhu cầu và định mức sử dụng

đất của các ngành trên địa bàn còn có sự chồng chéo, dẫn đến một số loại đất phi

nông nghiệp xác định diện tích thƣờng lớn hơn so với nhu cầu thực tế, khả năng dự

báo có độ an toàn không cao, nên các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp đạt kết

quả không cao. Mặt khác, các tiêu chí loại đất không thống nhất nên dẫn đến một số

công trình xây dựng trong quy hoạch sử dụng đất thƣờng phải bóc tách thành nhiều

73

hạng mục khác nhau, ví dụ: tiêu chí đất cây xanh nằm trong khuôn viên các công

trình văn hóa, du lịch trong quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cƣ nông thôn

đƣợc tính là một loại đất, còn trong quy hoạch sử dụng đất đƣợc thống kê vào đất

văn hóa,... Sự thay đổi các chỉ tiêu sử dụng đất qua các kỳ kiểm kê đất đai cũng gây

khó khăn trong việc sắp xếp và đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất.

Về đánh giá hiện trạng sử dụng đất và khả năng thực hiện công trình: thực tế

sử dụng đất tại địa phƣơng, hầu hết các công trình quy hoạch sử dụng đất đƣợc tập

trung tại các khu trung tâm huyện, xã, hoặc các khu dân cƣ, hiện trạng sử dụng đất

hầu nhƣ khép kín. Công tác thỏa thuận giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và và ngƣời

có đất nằm trong quy hoạch thƣờng không đạt kết quả cao do giá đền bù về đất, do

yêu cầu tái định cƣ hoặc do chính sách tại thời điểm thỏa thuận. Từ đó làm cho

công trình quy hoạch bị thay đổi về diện tích, không thực hiện đƣợc hoặc phải thay

đổi vị trí.

Thực trạng công tác lập quy hoạch trên địa bàn, đặc biệt là những năm trƣớc

khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác đánh giá tiềm năng đất đai

chƣa thật sự đúng với tiềm năng của địa phƣơng, đặc biệt là đối với nhóm đất nông

nghiệp dẫn đến thƣờng đánh giá theo thực tế sử dụng đất, nên dự báo nhu cầu mở

rộng, bố trí các loại đất nông nghiệp không sát với tiềm năng.

Về bố trí nguồn vốn đầu tư: một nguyên nhân rất quan trọng là thiếu vốn để

thực hiện quy hoạch. Mặc dù trong báo cáo quy hoạch sử dụng đất đã xây dựng kế

hoạch sử dụng đất hàng năm, nhƣng trong quá trình thực hiện chƣa có sự phối hợp

giữa ngành Kế hoạch – Tài chính, ngành Tài nguyên – Môi trƣờng và UBND cấp xã

(nơi có công trình quy hoạch) nên một số công trình quy hoạch không đƣợc bố trí

nguồn vốn để thực hiện, đặc biệt là các công trình trụ sở các thôn, các công trình thể

dục thể thao,... Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt

đƣợc ở mức rất thấp so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt.

Về chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất: trong phƣơng án quy

hoạch sử dụng đất, luận cứ để quyết định phƣơng án bố trí quỹ đất thế nào nhằm

mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc luận giải một

74

cách thuyết phục bằng những phân tích định tính và định lƣợng.

Tính toán nhu cầu sử dụng đất khi lập quy hoạch còn phiến diện, chƣa sát

với thực tế: khi lập quy hoạch, mặc dù các nhà quy hoạch có điều tra, thu thập nhu

cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn, nhƣng thƣờng nhiều

ngành chƣa xây dựng đƣợc định hƣớng chiến lƣợc phát triển dài hạn mà chỉ có kế

hoạch ngắn hạn, theo kế hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội nên rất khó xác

định đƣợc nhu cầu sử dụng đất về quy mô diện tích lẫn vị trí của từng công trình, dự

án cho cả thời kỳ 10 năm, trong khi công tác dự báo lại chƣa đánh giá hết đƣợc

những tác động do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những thay đổi về chủ

trƣơng, chính sách, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vì vậy chƣa lƣờng hết

đƣợc những khả năng có thể xảy ra trong tƣơng lai nên ảnh hƣởng không nhỏ đến

chất lƣợng và nội dung của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ngay từ thời điểm xác

lập quy hoạch cũng nhƣ khi thực hiện.

Tính logic trong quy hoạch còn thấp, chƣa thể hiện đƣợc tầm nhìn: phƣơng

án quy hoạch còn nặng về phân bổ đất cho những công trình nhỏ lẻ, nhƣng lại thiếu

tầm nhìn chiến lƣợc lâu dài, chƣa thể hiện đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô của quy

hoạch trong trƣờng hợp kinh tế - xã hội có sự biến động nên còn lúng túng trong

khâu triển khai thực hiện, bị động khi quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội khi có sự

điều chỉnh.

Các giải pháp thực hiện phƣơng án quy hoạch còn chung chung, thiếu những

giải pháp cụ thể, thiếu những quy định bắt buộc thể hiện tính pháp lý cao theo quy

định của Luật Đất đai.

Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phần nào đó còn mang tính

đối phó để có đủ căn cứ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất,...

Về vấn đề quản lý quy hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch và ý thức chấp

hành pháp luật đất đai: công tác tuyên truyền, phổ biến, công khai quy hoạch sử

dụng đất còn mang nặng tính hình thức, chƣa thực chất; sự tiếp cận, tham gia của

75

ngƣời dân từ khâu lập quy hoạch đến thực hiện quy hoạch và giám sát quy hoạch

chƣa thực chất; sự phản hồi của ngƣời dân và các nhà phản biện về phƣơng án xây

dựng quy hoạch còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.

Trình độ quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế; tình trạng quy hoạch bị áp

đặt theo ý chí chủ quan của nhà lãnh đạo vẫn còn tồn tại; tƣ tƣởng, tƣ duy quy

hoạch và tầm nhìn quy hoạch còn lạc hậu.

Còn có sự nhƣợng bộ khi chấp thuận đầu tƣ: trong quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đã cố gắng phân bổ sử dụng đất cho từng ngành, từng lĩnh vực. Nhƣng

trên thực tế triển khai, một số công trình bị thay đổi vị trí chuyển vào địa điểm khác.

Điều này đã gây ra không ít xáo trộn trong quy hoạch, đồng thời làm phát sinh

nhiều công trình nằm ngoài quy hoạch đƣợc duyệt.

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện phƣơng án

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

3.3.1. Giải pháp về chính sách

Đối về các vấn đề về chính sách, tác giả xin đề xuất một số các giải pháp sau

nhằm nâng cao khả năng thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội:

Cần tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai theo pháp luật và

chính sách của Nhà nƣớc, nhanh chóng khắc phục những vƣớng mắc, tồn tại về

quản lý đất đai trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho các chủ đầu tƣ thực hiện việc

khai thác sử dụng đất có hiệu quả.

Cần cƣơng quyết, hạn chế và nhanh chóng chấm dứt việc giao đất đầu tƣ xây

dựng trong khi chƣa có các kế hoạch cụ thể để thực hiện đầu tƣ hạ tầng. đây là tình

trạng dễ dẫn đến việc xây dựng các khu dân cƣ không hoàn chỉnh, gây ra những tổn

hại về môi trƣờng do thiếu công trình cơ sở hạ tầng.

Cần có chính sách miễn, giảm giao đất có thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất

đối với các dự án thu hút đầu tƣ của huyện, các dự án đầu tƣ trong các lĩnh vực văn

hoá, thể thao, dạy nghề, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trƣờng,... Đồng thời, có

những chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

76

đầu tƣ.

Cần hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng

các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các khu dân cƣ, khu

dịch vụ tổng hợp,... Nhà nƣớc ƣu tiên dành vốn đầu tƣ phát triển chính thức (ODA)

để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật về điện, cấp nƣớc, thoát nƣớc, giao thông, xử lý

chất thải ở các khu vực trên.

Cần hoàn thiện chính sách về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, và cần hỗ trợ

ngƣời dân tốt hơn khi ngƣời dân bị thu hồi đất. Đặc biệt, cần phải quản lý chặt chẽ

việc sử dụng nguồn tài chính thu chi từ đất.

Cần tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tƣ, quản lý, sử dụng các

nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nhằm nâng cao chất lƣợng và hạn chế thất thoát

vốn đầu tƣ trong tất cả các khâu của công tác đầu tƣ xây dựng

3.3.2. Giải pháp về kinh tế

Về khía cạnh kinh tế, huyện nên huy động mọi nguồn vốn để thực hiện các

công tình, dự án trong phƣơng án QHSDĐ đƣợc duyệt. Các hình thức huy động vốn

có thể nhƣ:

- Huy động vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa chọn các dự án ƣu tiên

nghiên cứu đầu tƣ, phân kỳ đầu tƣ hợp lý và có những giải pháp cụ thể, thiết thực

nhằm thu hút vốn đầu tƣ, bảo đảm thực hiện đƣợc các mục tiêu đề ra;

- Trong khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có biện pháp phù hợp để huy

động tối đa nguồn vốn từ qũy đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp;

- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp

của nƣớc ngoài, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tƣ cho các chƣơng

trình, dự án trọng điểm, ƣu tiên cho phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng, hạ

tầng nông thôn, xã nghèo, vùng khó khăn;

- Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích các

thành phần kinh tế đầu tƣ vốn phát triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất, kinh

doanh trên địa bàn nông thôn;

77

- Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá - thông

tin, thể dục - thể thao, nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển

các lĩnh vực này.

Huyện cũng cần tạo mọi điều kiện tốt cho nhà đầu tƣ (đáp ứng tốt về cơ sở

hạ tầng, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các

công trình thủy lợi và cấp nƣớc sinh hoạt, mở rộng mạng lƣới giao thông, lƣới

điện,…) nhƣ vậy sẽ hạn chế đƣợc tình trạng nhƣợng bộ khi chấp thuận đầu tƣ. Đặc

biệt, nên có những chính sách ƣu đãi trong đầu tƣ đối với những hạng mục công trình

có khả năng thực hiện dƣới hình thức xã hội hoá nhƣ khu đô thị mới, trung tâm hành

chính, chợ đầu mối, các trục giao thông nội thị,….

Huyện cũng cần thực hiện chính sách đổi đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ

tầng, thông qua các biện pháp nhƣ chuyển đổi vị trí của các trụ sở cơ quan hành

chính có lợi thế, tiềm năng về kinh doanh dịch vụ và thƣơng mại, phát triển đô thị;

khai thác hiệu quả về mặt vị trí thuận lợi, về dịch vụ thƣơng mại, công nghiệp, các

khu dân cƣ đô thị, khu vực ven trục giao thông, các trung tâm hành chính xã, thị

trấn và các chợ đầu mối,…

Ngoài ra, huyện cũng cần rà soát lại quy hoạch tổng thể các khu, cụm

công nghiệp, các khu đô thị cho phù hợp thực tế và có quy chế kiểm tra, kiểm

soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, tập trung mọi nguồn lực để sử dụng có

hiệu quả đất trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị đã triển khai hoặc đã

đƣợc phê duyệt nhƣng chƣa triển khai. Hạn chế việc cấp phép mở mới các khu

công nghiệp, khu đô thị mới khi còn nhiều công trình, dự án đang thực hiện dở

dang hoặc chƣa thực hiện.

3.3.3. Giải pháp về tổ chức

Đối với các giải pháp về tổ chức, huyện cần tổ chức tuyên truyền phổ biến

pháp luật về đất đai một cách sâu rộng trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức

của ngƣời dân khi tham gia lập và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, tạo điều kiện để ngƣời dân dễ dàng thực hiện quyền đăng ký chuyển mục

đích sử dụng đất đối với các trƣờng hợp phải xin phép cơ quan nhà nƣớc, đồng thời

78

kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng đất.

Mặt khác, huyện cũng cần phải tìm hiểu kỹ tiềm lực tài chính của các nhà

đầu tƣ trƣớc khi cấp phép cho đầu tƣ trên địa bàn thành phố để tránh tình trạng dự

án "treo", còn nhân dân thì không có đất sản xuất.

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng khi sửa Luật Đất đai thì nên bỏ khâu phải báo

cáo và có Nghị quyết thông qua HĐND các cấp trƣớc khi trình phê duyệt để dự án

QHSD đất không phải chờ đợi, sớm phát huy hiệu lực trong thực tiễn sản xuất.

3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất

Đƣa công tác quy hoạch trở thành công cụ đắc lực của Nhà nƣớc trong quản

lý nền kinh tế. Triển khai phân cấp công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và

giám sát quy hoạch. Thực hiện đầu tƣ theo quy hoạch, phù hợp với khả năng cân

đối về vốn và các nguồn lực khác.

Cần nghiên cứu, lựa chọn những chỉ tiêu, loại đất phù hợp, không quá chi tiết

đi vào từng công trình cụ thể phù hợp cho từng cấp thành phố, huyện, xã. Mục tiêu

quy hoạch sử dụng đất là phải xác lập đƣợc trật tự sử dụng đất trong một thời gian

dài, để đảm bảo tính ổn định tƣơng đối của phƣơng án quy hoạch cũng nhƣ tính chỉ

đạo vĩ mô trong phƣơng án QHSD đất cấp thành phố.

Khoanh định và xác định chức năng của những khu vực có sử dụng đất với

quy mô lớn, dễ gây xáo trộn. Xác định những khu vực dự kiến phát triển, khu vực

hạn chế phát triển, khu vực cần bảo vệ. Trên cơ sở đó thiết lập ranh giới cho một số

loại sử dụng đất chính nhƣ khu vực chuyên trồng lúa nƣớc để bảo đảm an ninh

lƣơng thực theo Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP của Chính phủ, khu bảo tồn thiên

nhiên, khu vực bảo vệ phát triển rừng, khu vực trồng cây ăn quả; khu vực phát triển

công nghiệp; khu đô thị; khu dân cƣ nông thôn,…

3.3.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Tăng cƣờng việc kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng

đất của cấp dƣới, kiểm tra tình hình sử dụng đất công. Có biện pháp xử lý cụ thể đối

với các trƣờng hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích

khi đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất.

79

Chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát danh mục các công trình dự án mang tính

trọng điểm có ý nghĩa là đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa

phƣơng đã đƣợc lập trong kỳ quy hoạch để tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết và

xem xét thực hiện việc khảo sát đo đạc, cắm mốc ranh giới thu hồi đất theo từng dự

án, công trình, nhằm khắc phục tình trạng triển khai chậm do ách tắc bởi công tác

bồi thƣờng.

UBND các xã, thị trấn, các ban ngành có liên quan rà soát danh mục các

công trình, phân loại cụ thể từng mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, xác định

cụ thể đối tƣợng đầu tƣ nhằm chủ động trong việc mời gọi vốn đầu tƣ. Trong đó,

cần lƣu ý đến mục tiêu thực hiện việc đầu tƣ theo hình thức xã hội hoá đối với

những công trình mang tính chất đòn bẩy.

Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác

quản lý và thực hiện quy hoạch đối với cán bộ cấp cơ sở và UBND các xã, thị trấn

để nâng cao năng lực quản lý. Đồng thời giúp cán bộ cơ sở có nhận thức chính xác

hơn về mục đích và vai trò của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất

80

đai và nên hiểu quy hoạch kế hoạch là một công cụ quản lý nhà nƣớc.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Huyện Hoài Đức nằm về phía Tây của thành phố Hà Nội với tổng diện

tích tự nhiên của huyện là 8493,2 ha có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Tốc độ tăng

trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 15,2%. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công

nghiệp, xây dựng - thƣơng mại, dịch vụ: 9,90% - 60,40% - 29,70%. Với dân số của

huyện là 192 nghìn ngƣời, tăng bình quân 1,56%/năm.

2. Tổng diện tích tự nhiên của Huyện Hoài Đức tính đến ngày 31/12/2015 là

8493,2 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4582,3 ha, chiếm 54,0 %, diện tích

đất phi nông nghiệp là 3882,8 ha; chiếm 45,70 % tổng diện tích tự nhiên, đất chƣa

sử dụng còn 28,1 ha; chiếm 0,30 % tổng diện tích tự nhiên.

3. Tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015: diện tích đất nông

nghiệp đạt 178,80% so với chỉ tiêu đƣợc duyệt; đất phi nông nghiệp đạt 69,00% so

với chỉ tiêu đƣợc duyệt; đất chƣa sử dụng đạt 49,32% so với chỉ tiêu đƣợc duyệt. Kế

hoạch sử dụng đất năm 2015 là 8.246,77 ha, giảm 246,43 ha so với kết quả thực hiện

năm 2015.

4. Kết quả phân tích điều tra xã hội học cho thấy công tác quy hoạch và kế

hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng thời gian qua đƣợc thực hiện tƣơng đối hợp lý.

Điều này đƣợc khẳng định qua số liệu 46% số ngƣời đƣợc hỏi đều đồng tình nhận

xét ở mức độ “tƣơng đối tốt”, 14% nhận xét ở mức “tốt”, có đến 33% số ngƣời

đƣợc hỏi cho rằng công tác này vẫn còn “chƣa tốt”. Nguyên nhân chủ yếu mà

những ngƣời đƣợc hỏi cho rằng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa tốt

là do: Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế (47,5%); Các

dự án quy hoạch gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng (35%).

5. Để phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoài Đức

đạt kết quả cao cần đồng bộ thực hiện các giải pháp nhƣ: Giải pháp về chính

sách, Giải pháp về kinh tế; Giải pháp về tổ chức; Giải pháp nâng cao chất lƣợng

81

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất và giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch.

Kiến nghị

Trong một thời gian ngắn, việc xóa bỏ triệt để các dự án treo là vô cùng khó

khăn. Tuy nhiên, từ quá trình tìm hiểu những nguyên nhân và những tác động xấu

của việc quy hoạch treo đến đời sống xã hội và phát triển kinh tế tại huyện Hoài

Đức, tác giả xin kiến nghị một số giải pháp nhằm xóa bỏ những dự án treo nhƣ sau:

- Huyện Hoài Đức cần đánh giá lại một cách chuẩn xác từng quy hoạch treo

và tiến hành xử lý.

- Đối với công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, huyện Hoài Đức cần đẩy

mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cƣờng đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao

chất lƣợng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch. Đặc biệt, cần tăng cƣờng kiểm

tra, thành tra việc lập, thẩm định, xét duyệt, công bố quy hoạch gắn liền với kế

hoạch thực hiện của các cấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra

trong quá trình thực hiện các giai đoạn của kế hoạch, dự án.

- Để giải quyết tốt tình trạng quy hoạch, dự án treo thì cần phải có sự quy

định rõ ràng hơn về chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ phối hợp đồng bộ các hoạt động

giữa các bộ ngành, cơ quan chức năng liên quan, tránh chồng chéo, sai sót. Ngoài ra

việc giải quyết bài toán nhân sự nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực đủ sức đáp ứng giải

82

quyết các vấn đề quy hoạch là một giải pháp cần đƣợc chú trọng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về

đất đai năm 2014, tháng 6 đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật

đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ, Hà Nội

[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT, Quy

định thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Hà Nội.

[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT, Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.

[4]. Nguyễn Đình Bồng (2014). Bài giảng Hệ thống pháp luật về Quản lý đất đai và

thị trƣờng bất động sản. Học viện nông nghiệp Việt Nam.

[5]. Võ Tử Can (2001). Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai.

Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về đổi mới hệ thống địa chính.

Viện Điều tra Quy hoạch đất đai.

[6]. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật đất đai 2013, Hà Nội.

[7]. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Đại học Huế -

Trƣờng Đại học Nông Lâm, Huế.

[8]. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCNVN (2013), Luật đất đai, NXB chính trị quốc

gia, Hà Nội.

[9]. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCNVN (2011). Nghị quyết về quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc

gia, Hà Nội.

[10]. UBND huyện Hoài Đức (2015). Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế -

xã hội của UBND huyện Hoài Đức năm 2017, Hà Nội.

[11]. UBND huyện Hoài Đức (2015) Báo cáo tổng kết về công tác quản lý đất đất

83

đai trên địa bàn huyện Hoài Đức năm 2015, Hà Nội.

[12]. Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khả (2007). Cơ sở địa chính. Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

[13]. FAO (1993), Guidelines for land use planning, Development No. 1. Rome.

[14]. Pavel Bykov (2012), Comparison of Russian and Finnish Planning System

and Land Use Laws, Saimaa University of Applied Sciences.

Trang web

[15]. www.baohoptacphattrien.vn/thuc-trang-va-giai-phap-quy-hoach-ve-dat-dai-o- viet-nam-hien-nay.html, Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa, đăng vào 02/2016,

Truy cập 6/2018.

[16].https://cafeland.vn/kien-thuc/quy-hoach-va-quan-ly-do-thi-bai-hoc-kinh-

nghiem-tu-nhat-ban-47738.html, Tác giả Tâm An, đăng vào 08/2014, Truy

cập 6/2018.

[17].https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/ly-luan-phe-binh-kien-

truc/mot-so-kinh-nghiem-cong-tac-quy-hoach-quan-ly-do-thi-trung-

quoc.html, Tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, đăng vào 06/2012, Truy cập 6/2018

[18]. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/KINH-NGHIEM-QUAN-LY-DAT-

DAI-CUA-MOT-SO-NUOC-TREN-THE-GIOI-2505/, Tác giả Nguyễn

Trọng Tuấn, Truy cập 6/2018

B74A-E443B0598CC8

84

[19]. http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn:2015/gexplorer.aspx?id=F7B5EB13-C7EA-4FD8-

PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ( Dùng cho đối tƣợng là cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc) Họ và tên cán bộ đƣợc hỏi ý kiến :.............................................................................. Cơ quan công tác: .........................................................................................................

NỘI DUNG ĐIỀU TRA Câu 1 : Ông/bà có thƣờng xuyên gặp khó khăn trong công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng?

☐ Không gặp khó khăn ☐ ít khó khăn ☐ thƣờng xuyên - Xin Ông/bà cho biết việc công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất gặp khó khăn là do nguyên nhân nào dƣới đây?

1. Chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết

☐ ☐

2. Công tác thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phức tạp

3. Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo

7. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân

8. Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý

☐ 4. Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế 5. Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế ☐ ☐ 6. Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao ☐ ☐ ☐

9. Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập

10. Nguyên nhân khác (xin viết vào dòng dƣới) ☐

....................................................................................................................................... Câu 2 : Ông/bà có ý kiến nhƣ thế nào về quy trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay tại địa phƣơng?

☐ Hợp lý ☐ Tƣơng đối hợp lý ☐ Chƣa hợp lý

85

- Nếu quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng „Chƣa hợp lý‟, xin ông/ bà cho biết lý do? .......................................................................................................................................

Câu 3 : Xin Ông/bà cho biết việc quy hoạch, kết hoạch sử dụng đất đã phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng hay chƣa?

☐ Phù hợp ☐Tƣơng đối phù hợp ☐ Chƣa phù hợp

- Nếu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng „Chƣa phù hợp‟, xin ông/ bà cho biết lý do? ....................................................................................................................................... Câu 4 : Xin Ông/bà cho biết địa phƣơng có nhờ các đơn vị tƣ vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không ?

☐ Có ☐ Không

- Nếu „Có‟ xin Ông/bà cho biết địa phƣơng đã nhờ các đơn vị tƣ vấn, chuyên gia nào? .......................................................................................................................................

Câu 5 : Xin Ông/bà cho biết quy hoạch, kết hoạch sử dụng đất có đƣợc chính quyền công bố công khai cho ngƣời dân hay không ? ☐ Có ☐Không

- Nếu việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đƣợc công khai, xin Ông/Bà cho biết phƣơng án quy hoạch đƣơc công khai qua phƣơng tiện thông tin đại chúng nào ?

1. Công thông tin điện tử của huyện 2. Phƣơng án quy hoạch đƣợc treo tại UBND 3. Phƣơng án quy hoạch đƣợc thông báo qua báo, đài, loa phát thanh 4. Phƣơng tiện thông tin đại chúng khác (xin viết vào dòng dưới) ☐ ☐ ☐ ☐

...................................................................................................................................... Câu 6 : Xin Ông/Bà cho biết có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc công bố nhƣng không thực hiện theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch treo) không?

☐ có ☐ không

Nếu có, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới)

....................................................................................................................................... Câu 7 : Xin Ông/Bà cho cơ chế hiện nay đã đủ mạnh để xử phạt những dự án quy hoạch treo hay chƣa?

☐ Đủ mạnh ☐ Chƣa đủ mạnh

Nếu „Chƣa đủ mạnh‟, theo Ông/Bà giải pháp nào để khắc phục tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới)

86

………………………………………………………………………………………

Câu 8: Xin Ông /bà cho biết ý các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng có đƣợc ngƣời dân đồng thuận hay không?

☐ Có ☐ Không

Nếu „Không‟, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 9: Xin Ông/bà có biết, tại địa phƣơng có tình trạng ngƣời dân thƣờng xuyên kiếu kiện, kiếu nại, phản ánh liên quan đến quy hoạch sử dụng đất hay không?

☐ Thƣờng xuyên ☐ Không có

☐ Ít thƣờng xuyên Xin ông/bà cho biết nguyên nhân? (xin viết vào dòng dưới)

....................................................................................................................................... Câu 10. Xin Ông/Bà cho biết một vài kiến nghị của mình nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng trong thời gian tới? .......................................................................................................................................

87

Tôi xin chân thành cảm ơn ông/bà./.

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho đối tƣợng là ngƣời dân) Họ và tên cá nhân đƣợc hỏi ý kiến :............................................................................ Địa chỉ : ......................................................................................................................

NỘI DUNG ĐIỀU TRA Câu 1 : Ông/bà nhận xét nhƣ thế nào về việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng?

☐ Hợp lý ☐ Tƣơng đối hợp lý ☐ Chƣa hợp lý ☐ Không biết

- Nếu việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất „Chƣa hợp lý‟, xin Ông/Bà cho biết là do nguyên nhân nào dƣới đây?

1. Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế ☐

2. Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chƣa sát thực tế ☐

3. Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao ☐

4. Các dự án quy hoạch gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng ☐

5. Cơ cấu sử dụng các loại đất chƣa hợp lý ☐

6. Nguyên nhân khác (xin viết vào dòng dƣới) ☐

Câu 2 : Ông/bà có ý kiến nhƣ thế nào về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng của một số loại đất dƣới đây ?

Hợp lý Tƣơng Chƣa Không

biết

1. Đất nông nghiệp đối hợp lý ☐ hợp lý ☐ ☐ ☐

2. Đất ở khu vực nông thôn ☐ ☐ ☐ ☐

3. Đất ở khu vực đô thị ☐ ☐ ☐ ☐

4. Đất xây dựng dự án tái định cƣ ☐ ☐ ☐ ☐

5. Đất xây dựng khu công nghiệp ☐ ☐ ☐ ☐

Câu 3 : Ông/bà có ý kiến nhƣ thế nào về quy trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay tại địa phƣơng ?

88

☐ Hợp lý ☐ Tƣơng đối hợp lý ☐ Chƣa hợp lý ☐ Không biết

- Nếu quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng „„chƣa hợp lý‟‟, xin ông/ bà cho biết lý do ?

...................................................................................................................................... Câu 4 : Xin Ông/bà cho biết quy hoạch, kết hoạch sử dụng đất có đƣợc chính quyền công bố công khai hay không ?

☐ Có ☐Không

- Nếu việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đƣợc công khai, xin Ông/Bà cho biết phƣơng án quy hoạch đƣơc công khai qua phƣơng tiện thông tin đại chúng nào ?

☐ 1. Công thông tin điện tử của huyện

☐ 2. Phƣơng án quy hoạch đƣợc treo tại UBND

☐ 3. Phƣơng án quy hoạch đƣợc thông báo qua báo, đài, loa phát thanh

☐ 4. Phƣơng tiện thông tin đại chúng khác (xin viết vào dòng dưới)

....................................................................................................................................... Câu 5 : Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng nơi Ông/Bà sinh sống, có đƣợc đƣa ra lấy ý kiến nhân dân hay không?

☐ có ☐ không

Nếu có, Ông/Bà có tham gia lấy ý kiến không? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 6 : Ở nơi Ông/Bà sinh sống có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc công bố nhƣng không thực hiện theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch treo) không?

☐ có ☐ không

Nếu có, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 7: Xin Ông /bà cho biết ý kiến phản ánh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có đƣợc chính quyền địa phƣơng tiếp nhận và phản hồi nhanh chóng hay không?

☐ có ☐ không

Nếu có, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (xin viết vào dòng dưới) .......................................................................................................................................

89

Câu 8: Xin Ông/bà có nhận xét nhƣ thế nào về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai tại địa phƣơng

☐ Tốt ☐ Tƣơng đối tốt ☐ Chƣa tốt ☐ Khó trả lời

Nếu chƣa tốt, xin ông/bà cho biết nguyên nhân? (xin viết vào dòng dưới) ....................................................................................................................................... Câu 9. Xin Ông/Bà cho biết một vài kiến nghị của mình nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng trong thời gian tới.

.......................................................................................................................................

90

Tôi xin chân thành cảm ơn ông/bà./.

91

BẢN ĐỔ HIỆN TRẠNG HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2015

92

BẢN ĐỒ QUY HOẠCH HUYỆN HOÀI ĐỨC NĂM 2020