i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------

MAI THỊ NGHĨA

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA XÃ VIÊN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRƢỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển

Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP.HCM, năm 2011

i

LỜI CÁM ƠN

Để thực hiện được đề tài này, trước tiên tôi xin chân thành cám ơn tất cả Quý Thầy

Cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm học tập và nghiên cứu cho tôi

trong thời gian vừa qua, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế Phát Triển –

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Tôi xin chân thành cám ơn, PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài - Thầy hướng dẫn khoa

học của đề tài đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành được

luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn anh Nguyễn Ngọc Danh, các thầy cô, gia đình và

đồng nghiệp đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Xin cám ơn Ban lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Bến Tre đã cung cấp thông tin và

các thành viên Hợp tác xã tham gia trả lời bảng câu hỏi giúp tôi có được nguồn dữ

liệu thực hiện đề tài.

Tôi xin kính chúc mọi người dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và hạnh

phúc trong cuộc sống.

Sau cùng, một lần nữa tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến tất cả Quý Thầy

Cô, gia đình, đồng nghiệp và các bạn.

Trân trọng!

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tài liệu sử dụng trong

luận văn được trích dẫn rõ ràng, số liệu thu thập là trung thực.

TP.HCM, ngày 25 tháng 10 năm 2011

Tác giả

Mai Thị Nghĩa

i

Mục lục

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1

2. Các mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3

3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. 4

5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM VỀ HỢP

TÁC XÃ .......................................................................................................................... 5

1.1 Cơ sở lý thuyết....................................................................................................... 5

1.2 Kinh nghiệm HTX nông nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới ..................... 10

1.2.1 Mô hình HTX nông nghiệp của Đức ......................................................... 10

1.2.2 HTX nông nghiệp ở Nhật: ......................................................................... 11

1.2.3 HTX nông nghiệp Hàn Quốc: ................................................................... 12

1.2.4 HTX nông nghiệp Thái Lan: ..................................................................... 13

1.3 Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ...................................................... 13

1.3.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX ............................................................ 13

1.3.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã ................................................... 16

1.3.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................................................... 19

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 25

2.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 25

2.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 25

ii

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25

2.2.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 26

2.3 Xây dựng thang đo .............................................................................................. 26

2.4 Mô hình hồi qui ................................................................................................... 27

2.5 Mẫu ...................................................................................................................... 27

Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT CẢM NHẬN

TỪ XÃ VIÊN HTX ....................................................................................................... 28

3.1 Đo lƣờng mức độ đánh giá về mối quan hệ bên trong của HTX ....................... 28

3.2 Đo lƣờng mức độ tin cậy của xã viên HTX đối với đối tác và cơ quan nhà

nƣớc. 29

3.3 Đo lƣờng sự tham gia của xã viên vào HTX ...................................................... 30

3.4 Đo lƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX ................................................. 32

3.5 Đánh giá của xã viên về hiệu quả theo quy mô của HTX .................................. 34

3.6 Đánh giá hoạt động của ban chủ nhiệm HTX .................................................... 35

3.7 Đánh giá lợi ích của xã viên nhận đƣợc khi tham gia HTX .............................. 36

3.8 Cơ hội cải thiện về thu nhập và việc làm của xã viên ........................................ 39

3.9 Đánh giá mức độ hài lòng về HTX của xã viên .................................................. 40

3.10 Sự gắn kết đối với HTX .................................................................................... 41

3.11. Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................. 42

Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MỨC ĐỘ

HÀI LÒNG CỦA XÃ VIÊN ĐỐI VỚI HTX ............................................................... 44

4.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 44

4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo...................................................................................... 44

4.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha ................................... 44

iii

4.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................... 45

4.3 Điều chỉnh mô hình và giả thiết nghiên cứu ...................................................... 47

4.4 Mô hình kinh tế lƣợng đo lƣờng sự hài lòng của xã viên đối với HTX ............. 48

4.5 Tóm tắt chƣơng 4: ............................................................................................... 51

PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 52

1. Tóm tắt lý thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................ 52

2. Các kết quả chính.................................................................................................. 52

3. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX ........................... 54

4. Kiến nghị ............................................................................................................... 57

6. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 58

Phụ lục ............................................................................................................................ 1

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCN: Ban chủ nhiệm

HTX: Hợp tác xã

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

UBND: Ủy ban nhân dân

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Vấn đề nghiên cứu

Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế Hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt trong phát triển

kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực lượng

sản xuất khá mạnh ở nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,

Ấn Độ, Malaysia, Đức, Canada. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết của Đại hội Đảng

khóa IX, kinh tế tập thể là một phần kinh tế quan trọng, không chỉ đóng góp cho

tăng trưởng kinh tế mà còn phát huy vai trò toàn diện về văn hóa, chính trị, xã hội

và là một tiêu chí đánh giá hiệu quả của công cuộc thực hiện Nông Thôn Mới trong

giai đoạn hiện nay.

Tính đến tháng 06/2007, cả nước có 17.599 HTX, đến nay, các HTX cũ cơ bản

đã được chuyển đổi theo các quy định của Luật HTX. Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn

đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, đầu tiên là tốc độ tăng trưởng vốn đã

thấp lại rất bấp bênh, thậm chí có xu hướng giảm. Bình quân tăng trưởng GDP của

khu vực kinh tế tập thể từ 1995-2003 chỉ đạt 4,13% (năm 2003-2005 giảm còn dưới

4%), thấp hơn nhiều so với tăng trưởng bình quân GDP cả nước (7,29%/năm). Vốn,

cơ sở vật chất yếu kém, trình độ quản lý HTX còn bất cập so với cơ chế quản lý

mới, cùng với tình trạng người dân vẫn còn chưa nhận thức mơ hồ về mô hình HTX

là những khó khăn chung trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế của mô

hình HTX nói riêng và kinh tế tập thể nói chung.

Trong khi đó, trở ngại lớn nhất hiện nay đối với hợp tác xã của đồng bằng sông

Cửu Long là nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của hầu hết cán bộ cơ sở và

nông dân chưa thấu đáo và quán triệt đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc chuyển đổi

và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt

động có hiệu quả. Trình độ cán bộ quản lý HTX vẫn còn bất cập so với cơ chế quản

lý mới. Sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã được tinh giảm gọn nhẹ hơn,

nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực

tế, không được tuyển chọn, rèn luyện, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện kinh tế thị

trường. Khó khăn về mặt công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nước đối với kinh tế

2

HTX. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Luật HTX) tạo hành

lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất,

kinh doanh-dịch vụ. Nhưng trên thực tế, sự tác động của các chủ trương, chính sách

đó còn chậm đến các cơ sở. Nhiều chính sách đã được ban hành nhưng đến nay các

HTX chưa được hưởng lợi từ những chính sách đó.

Theo báo cáo của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bến Tre (2009) là tính đến 6

tháng đầu năm 2009 toàn tỉnh có 1080 tổ hợp tác và 101 HTX cho các lĩnh vực

nông nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, xây dựng, tín dụng, thương mại, khai

thác tài nguyên . . . Trong số HTX này thì chỉ khoảng 33% là hoạt động tốt, còn

40% là hoạt động cầm cự và phần còn lại khoảng 27% là yếu kém và đang chờ

chuyển phương hướng hoặc chờ giải thể ví dụ như HTX dịch vụ cung ứng lúa

giống, HTX dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, HTX quản lý khái thác nghêu,

HTX chỉ sơ dừa, HTX than thêu kết, HTX nước đá Chợ Lách. Hệ thống HTX Bến

Tre nhìn chung có đóng góp nhất định trong việc tạo ra thu nhập và việc làm cho

một bộ phận dân cư trong địa bàn Tỉnh, tuy vậy vẫn còn tồn tại một số nhược điểm

cần phải khảo sát sau:

- Hoạt động của HTX vẫn nặng về tính hình thức chưa đi sâu vào các liên kết

cộng đồng tự nguyện và chưa minh bạch/công khai/công bằng trong phân

chia các lợi ích kinh tế giữa các xã viên.

- Nhiều HTX còn thiếu các nguồn lực để phát triển bền vững như: vốn tín

dụng, đất đai, công nghệ, khả năng tiếp cận thị trường, kỹ năng quản trị và

điều hành bên không đảm bảo được tính lãnh đạo nhằm thực hiện các

phương án kinh doanh do đại hội xã viên HTX đề ra ban đầu.

- Việc nhận thức về mô hình HTX kiểu mới là phù hợp với luật HTX, đảm bảo

tính tự nguyện và lợi ích kinh tế, đảm bảo nguyên tắc gắn kết với các hoạt

động chia sẻ tài nguyên theo mô hình quản lý cộng đồng còn yếu và chưa rõ

ràng mặc dù đã có những lớp tập huấn do Liên Minh HTX Tỉnh tổ chức.

3

- Việc quản lý nhà nước về hệ thống HTX trên địa bàn tỉnh còn thiếu cán bộ

chuyên trách ở cấp Huyện Thị và các cán bộ chuyên trách còn thiếu kỹ năng

quản lý nên tiếp cận xã viên và các HTX trong việc triển khai các hoạt động

liên quan còn yếu nên hạn chế trong việc mở rộng và phát triển mô hình

HTX kiểu mới.

- Khả năng điều hành của các bộ phận quản lý HTX và xã viên còn yếu kém

trong các công tác tài chính, phân phối lợi ích, tiếp cận thị trường, tuân thủ

hợp đồng kinh doanh và liên kết.

Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã nông

nghiệp– trường hợp tỉnh Bến Tre” được tác giả thực hiện với hi vọng sẽ giúp cho

hoạt động của HTX, cụ thể là HTX ở Bến Tre hoạt động hiệu quả hơn từ các đánh

giá của xã viên.

2. Các mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường các yếu tố tác

động đến sự hài lòng của xã viên và đánh giá mức độ hài lòng của xã viên đối với

hợp tác xã nông nghiệp– trường hợp nghiên cứu điển hình tại Bến Tre. Với các mục

tiêu cụ thể sau:

- Đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX

- Gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của HTX dựa trên việc nâng cao mức độ

hài lòng của xã viên HTX

3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu sự hài lòng của các xã viên đối với HTX của tỉnh Bến Tre

bằng phương pháp định lượng, trước khi định lượng là phương pháp định tính để

xây dựng thang đo phù hợp đối với HTX. Bảng câu hỏi được thiết kế sử dụng thang

đo Likert 5 điểm. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng dùng để (1) sàng lọc

các biến quan sát, (2) đánh giá mức độ hài lòng của các xã viên và (3) xác định tác

động của các yếu tố đến mức độ hài lòng.

4

Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre, trong đó bảng câu hỏi sẽ được

gởi đến các xã viên của 30 HTX thuộc nhiều lĩnh vực cụ thể: nông nghiệp, thủy

sản…

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho HTX nông nghiệp

của Tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

Một là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX nắm bắt được những yếu tố quan

trọng tác động đến sự hài lòng của xã viên làm nền tảng khi xây dựng, hoạch định

việc phân phối thu nhập, lợi ích một cách hiệu quả.

Hai là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX xác định các mong muốn của xã

viên; đồng thời biết được mức độ phù hợp của các điều lệ hiện đang áp dụng . Từ

đó HTX có thể lựa chọn những cách thức thích hợp để duy trì và phát triển HTX;

5. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu này gồm phần mở đầu; Chương 1: Tổng quan lý

thuyết và kinh nghiệm về hợp tác xã; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương

3: Đánh giá và phân tích kết quả khảo sát cảm nhận từ xã viên HTX; Chương 4:

Đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX và

phần kết luận.

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM VỀ HỢP TÁC XÃ

1.1 Cơ sở lý thuyết

1.1.1.Hợp tác:

Hợp tác theo định nghĩa của Miroslav Rebernik và Barbara Bradac (2006) là

hành động, làm việc hoặc liên kết với người khác vì lợi ích chung. Sự hợp tác được

xem như là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự

lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa hai bên đối tác trong quá trình hợp tác của một tổ chức nhất định. Theo Hardin and Olson, Elinor Ostrom1 cho rằng sự

hợp tác rất khó có thể đạt được một cách hoàn hảo nhưng không phải là không thể

được ở một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về

bản chất là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong

bối cảnh cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ

thể hiện tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng.

Để có được sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều kiện

ràng buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác được bền vững và lâu dài hơn.

Bên cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tương tác

qua lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu

cực đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác bao

gồm: niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lưới và chuẩn

mực; giám sát quá trình hợp tác; quy mô của nhóm hợp tác…

- Niềm tin: niềm tin được hiểu là sự tin tưởng của người này đối với người khác,

thường nó hình thành trong những nhóm xã hội như: gia đình, bạn bè, cộng đồng, tổ

chức, công ty… Niềm tin sẽ làm các cá nhân không những quan tâm đến lợi ích vật

chất mà còn quan tâm đến các mối quan hệ và chất lượng của mối quan hệ trong

“nhóm” (Miroslav Rebernik và Barbara Bradac, 2006). Niềm tin có được từ những

giao dịch thành công với đối tác qua thời gian khi họ nhận được những chuẩn mực

của hành vi. Trong hợp tác không chỉ các cá nhân tin tưởng vào người khác mà còn

1Trích trong (Flygare, 2006)

6

phải được được những người khác trong “nhóm” tin tưởng thì tính hợp tác mới bền

vững và tạo ra một chuẩn mực niềm tin tích cực (Putnam, 1993). Khía cạnh hợp tác

về kinh tế, niềm tin được dùng để lý giải nguyên nhân vì sao con người làm việc

hoặc không làm việc với nhau (Flygare, 2006).

- Đoàn kết và sự phụ thuộc: Sự đoàn kết trong “nhóm” liên quan đến những gắn

kết của cá nhân đến với nhóm đó. Yếu tố quan trọng để tạo nên sự gắn kết trong tổ

chức chính là vốn xã hội- theo nghĩa rộng, vốn xã hội bao gồm: niềm tin, mạng lưới

và chuẩn mực (Flygare, 2006). Sư phụ thuộc lẫn nhau là yếu tố quan trọng nói lên

tính đoàn kết trong nhóm. Mức độ phụ thuộc khác nhau tùy theo đặc điểm của

nhóm và những thành viên của nó. Bốn yếu tố tạo ra và có khả năng gia tăng sự phụ

thuộc của thành viên trong 1 nhóm, đó là: (1) Sự giới hạn cung cấp các sản phẩm

thay thế bên ngoài nhóm; (2) Thiếu thông tin; (3) Chi phí tham gia hay rời khỏi

nhóm tồn tại, có nghĩa là để trở thành thành viên của nhóm phải mất một khoản chi

phí, nhưng nếu rời khỏi nhóm thì cũng mất đi lợi ích từ nhóm mang lại, do vậy cá

nhân khi tham gia vào nhóm sẽ so sánh chi phí gia nhập (ví dụ như vốn đầu tư) với

lợi ích được phân chia từ nhóm (ví dụ được phân chia lợi nhuận hoặc hưởng các

dịch vụ cung cấp với giá thấp hơn); (4) Mối quan hệ cá nhân giữa các thành viên và

sự thân thiện là nguồn vốn xã hội- cái không dễ nhìn thấy được (Flygare, 2006).

Hành động của cá nhân ảnh hưởng đến phúc lợi của người khác và ảnh hưởng đến

lợi ích chung của nhóm hay cộng đồng (Schmid, 2004).

- Chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch được hiểu như là chi phí hình thành nên

các quan hệ xã hội, nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Adam Fforde, 2001).

Nếu cá nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa là trong

quá trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay những ngăn

chặn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và chi phí giao

dịch lúc này là nhỏ còn ngược lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao dịch lại cao

hơn mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chưa hợp tác thì từng cá nhân

sẽ không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (Schmid, 2004).

7

- Sự tự nguyện: nói lên mức độ sẵn lòng của các cá nhân khi họ quyết định một

hành động cụ thể, ví dụ như tham gia vào một nhóm hay một tổ chức. Sự tự nguyện

có quan hệ với mạng lưới mà họ tham gia – nơi nào mà có yếu tố chuẩn mực, vốn

xã hội cao thì sự tự nguyện tham gia của các cá nhân càng cao và trong quá trình

hợp tác, các thành viên sẽ có xu hướng tự nguyện tham gia cao trong các hoạt động

của nhóm (Putnam, 1993).

- Giám sát: giám sát là sự kiểm soát quá trình hoạt động trong nhóm hoặc tổ

chức, trong hợp tác sự giám sát dùng để đánh giá việc các cá nhân, ban phụ trách

nhóm có tuân thủ thực hiện các cam kết hay không. Sự giám sát giúp cho những

người trong nhóm liên kết với nhau theo một cơ chế kiểm soát nhất định. Trong quá

trình giám sát, hai yếu tố được đề cập đến là: năng lực kiểm soát và khả năng giám

sát. Trong đó năng lực kiểm soát phụ thuộc vào khả năng xử phạt và tạo ra một cơ

chế thưởng phạt công bằng; khả năng giám sát là yếu tố quan trọng cho biết thành

viên có tuân thủ sự hợp tác hay không, ví dụ - để giám sát được thuận lợi thì nhóm

hay tổ chức thường có các cuộc họp được tổ chức thường kỳ nhằm thảo luận năng

lực kiểm soát và khả năng giám sát (Flygare, 2006).

- Qui mô nhóm: qui mô của nhóm trong hợp tác được hiểu là số lượng người

cùng tham gia trong nhóm để thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung. Qui mô của

nhóm có tác động đến sự hợp tác, theo Olson (1965) (trích trong Flygare, 2006) cho

rằng, những nhóm có quy mô nhỏ thì sự hợp tác trong nhóm thuận lợi hơn từ đó dẫn

đến sự hoạt động tốt trong nhóm mà không cần bất cứ hành động cưỡng chế hay

khuyến khích nào.

Như vậy, trong các yếu tố trên, niềm tin, chi phí giao dịch và lợi ích kinh tế là các

yếu tố quan trọng để mọi người có thể tự nguyện hợp tác với nhau. Từ trong quá

trình hợp tác đó, các mối quan hệ phát sinh như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những

người tham gia hợp tác cũng như việc tạo ra các yếu tố vốn xã hội như mạng lưới và

chuẩn mực của nhóm. Tuy nhiên, sự giám sát cũng cần thiết để kiểm soát việc cam

kết thực hiện hợp tác của mỗi người được diễn ra một các hiệu quả theo như cam

kết, những nhóm có qui mô lớn thì sự giám sát lại hết sức cần thiết nhằm đảm bảo

8

tốt việc chia sẻ lợi ích cho các thành viên trong nhóm và từ đó họ cam kết trung

thành với nhóm bền vững hơn và có thể hạn chế các xung đột không cần thiết trong

quá trình hoạt động của nhóm.

1.1.2 Hợp tác xã:

 Các khái niệm Hợp tác xã

HTX là tổ chức hoàn toàn tự nguyện xây dựng với mục đích làm tăng lợi ích kinh

tế cho các xã viên của nó thông qua hoạt động kinh doanh với hai tiêu chí quan

trọng: cùng hợp tác và tự hỗ trợ (Lele, 1981). HTX là tổ chức kinh tế dựa trên sự tự

nguyện và kiểm soát dân chủ, được điều hành bởi xã viên của nó và theo đuổi mục

tiêu lợi ích (Flygare, 2006).

HTX là doanh nghiệp kinh tế hoạt động vì lợi ích của con người – những xã viên

của HTX – nó được điều khiển và kiểm soát bởi những xã viên của HTX. Tổ chức

Đăng ký xã hội thân thiện trong (Hind, 1997) phân biệt hợp tác xã và phi hợp tác xã

thông qua các yếu tố: (1) hợp tác xã với cách kinh doanh phải cùng mang lại lợi ích

cho các xã viên từ việc cùng tham gia vào việc kinh doanh; (2) Các xã viên có

quyền lợi như nhau (mỗi người là 1 lá phiếu); (3) lãi vốn không được vượt quá một

mức cần thiết để lượng vốn giữ lại đủ để thực hiện các mục tiêu của hợp tác xã; (4)

lợi nhuận sẽ được chia cho các xã viên phụ thuộc vào mức độ tham gia vào hoạt

động của hợp tác xã; (5) xã viên không được tăng quyền sở hữu và lợi tức một cách

giả tạo.

Theo định nghĩa của Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007):“hợp tác xã là tổ chức

tự trị của những người tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và quản lý dân chủ”2. Với 7

nguyên tắc hoạt động: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác xã là tổ chức tự

nguyện và mở cửa cho mọi người có thể sử dụng dịch vụ của họ; (2) dân chủ: các

xã viên có quyền lợi và trách nhiệm như nhau; (3) sự tham gia bình đẳng các hoạt

động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo và thông tin:

hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến tất cả các xã

2http://www.ica.coop/coop/principles.html

9

viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp tác xã: cùng

hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác xã đóng góp

bền vững cho cộng đồng của họ.

Luật Hợp tác xã Việt Nam số 18/2003/QH11của Quốc hội khóa XI, kì họp thứ

4 định nghĩa:“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,

pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp

vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của

từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt

động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn

tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”.

Theo luật HTX (2003) quy định Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo 4 nguyên

tắc: (1) Tự nguyện; (2) Dân chủ, bình đẳng và công khai; (3) Tự chủ, tự chịu trách

nhiệm và cùng có lợi; (4) Hợp tác và phát triển cộng đồng.

Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam và

của hợp tác xã trên thế giới có tính tương đồng nhau: trên cơ sở tự nguyện, tự chủ,

phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham

gia, góp vốn của những người có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động giống

nhau không nhất thiết ở lĩnh vực kinh tế mà còn cả văn hóa, xã hội. Với mục tiêu

nghiên cứu của đề tài tác giả sẽ xem xét HTX với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi

ích của các thành viên trong hợp tác xã, vì sự phát triển bền vững của hợp tác và đặc

biệt là vì sự phát triển của cộng đồng.

* Các nguyên nhân cộng đồng tham gia Hợp tác xã:

Phần lớn những người tham gia HTX nông nghiệp là nông dân, năng lực tiếp cận

thị trường hạn chế, điều này cho thấy đây là nơi cải thiện đời sống cho họ thông qua

cung cấp việc làm và thu nhập từ HTX. Các nguyên nhân tham gia có thể là vì tài

chính, lợi ích, cơ hội nghề nghiệp, được bảo đảm (Co-operative and Policy

10

Alternative Center, 2005). Barton3 đưa ra 6 nguyên nhân nông dân tham gia vào

HTX: (1) Để có một mức giá công bằng và hiệu quả, (2) giảm chi phí thông qua quy

mô kinh tế và sự điều phối (3) cung cấp cho thị trường những sản phẩm có nguy cơ

biến mất, (4) chia sẻ rủi ro, (5) nhận lợi nhuận ở lĩnh vực khác, (6) lợi ích từ việc

gia tăng năng lực thị trường. Nhìn chung, có hai loại lợi ích mà người tham gia

HTX mong đợi: lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất. Lợi ích vật chất biểu hiện

qua kết quả và sự phân phối kết quả hoạt động của HTX cho xã viên. Lợi ích phi vật

chất thể hiện là xã viên có thể được đào tạo ở các lĩnh vực quản lý, tài chính, sản

xuất…từ sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài có liên kết với các chương trình của

HTX, còn những mong đợi được chính quyền, các tổ chức nghề nghiệp hỗ trợ hầu

như không đạt như mong đợi (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005).

Như vậy, các nguyên nhân chủ yếu quyết định sự tham gia HTX của các thành

viên là do hai nhóm lợi ích: lợi ích vật chất (Thu nhập, việc làm, tiếp cận thị trường,

gia tăng năng lực thị trường, hỗ trợ tín dụng…) và lợi ích phi vật chất (phát triển

các mối quan hệ cộng đồng, trao đổi kinh nghiệm, được đào tạo…)

1.2 Kinh nghiệm HTX nông nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới

1.2.1 Mô hình HTX nông nghiệp của Đức4

Số lượng HTX nông nghiệp của Đức chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm 60% trong tổng

số 5324 HTX năm 2008. HTX nông nghiệp Đức hoạt động kinh doanh, dịch vụ ở

nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau… không chỉ cung cấp dịch vụ đầu vào cho

các xã viên và còn quan tâm đến khâu phát triển đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp

với nhiều sản phẩm sạch mang thương hiệu của HTX. Các dịch vụ của HTX đối với

xã viên, xã viên là hỗ trợ mang tính kinh tế, đem lại lợi ích kinh tế trực tiếp và cả

lâu dài cho xã viên. Đây chính là lí do để HTX được thành lập, được duy trì để tồn

tại và phát triển. Nhà nước đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo cho người nông dân,

giúp họ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới hệ

sinh thái. Do đa số người nông dân tham gia là xã viên của một HTX nông nghiệp 3Trích trong (Sara Flygare, 2006) 4 (Phạm Quang Vinh, 2008)

11

nên rất nhiều chương trình đào tạo hay hỗ trợ gián tiếp cho người nông dân được

các HTX chủ động thực hiện hoặc kết hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ chức

khác.Với đặc thù của mô hình kinh tế HTX, xã viên đồng thời khách hàng, các HTX

thực hiện chính sách mở trong việc thu hút xã viên vào HTX, luôn luôn gia tăng các

lợi ích kinh tế để người có nhu cầu tự nguyện gia nhập HTX. Chính vì lẽ đó số

lường xã viên các HTX ở toàn CHLB Đức lên tới 20 triệu người, bằng khoảng một

phần tư dân số nước này.

Như vậy, người nông dân trong HTX đã nhận được sự đào tạo nâng cao khả

năng trong sản xuất, ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường nhằm tạo điều kiện bền

vững cho việc phát triển ở tương lai. Về phía HTX nông nghiệp Đức, họ đã tận

dụng sự hỗ trợ của chính quyền để tạo điều kiện phát triển cho HTX của mình.

Ngoài ra, ban quản lý HTX đã mạnh dạn đa dạng hóa các hoạt động từ cung cấp

các dịch vụ đầu vào đến tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm, đây là yếu tố tạo

nên thành công lớn cho HTX vì họ đã đáp ứng được nhu cầu cho người nông dân.

Từ thành công của HTX nông nghiệp ở Đức cho thấy sự hỗ trợ của chính quyền

là cần thiết cho sự phát triển; HTX chủ động được khâu đầu ra và mang lại nhiều lợi

ích cho xã viên thì nhu cầu tự nguyện tham gia của người dân vào HTX sẽ càng cao.

1.2.2 HTX nông nghiệp ở Nhật5:

Xã viên chính thức là những nông dân với diện tích canh tác nhỏ nhất là 0,1-0,3

ha, thời gian làm nông nghiệp tối thiểu 90 ngày/năm. Xã viên liên kết là những

người không phải là nông dân chuyên nghiệp nhưng mong muốn được sử dụng các

dịch vụ thiết thực của HTX nông nghiệp, hầu như mọi nông dân đều tự nguyện

tham gia vào HTX nông nghiệp. Hoạt động chính của các HTX nông nghiệp ở Nhật

là: Cung cấp các chương trình giáo dục nhằm cải thiện kỹ thuật nông nghiệp, nâng

cao mức sống của nông dân; sử dụng máy móc tập thể nhằm giảm chi phí nông

nghiệp; tiếp thị, bán hàng và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp; cung cấp nguyên

liệu đầu vào; cung cấp vốn vay cho nông nghiệp; cung cấp bảo hiểm đời sống; dịch

vụ chăm sóc sức khoẻ, du lịch; vận động hành lang cho các chính sách nông nghiệp

5(Thùy Liên, 2008)

12

của chính phủ... Các HTX nông nghiệp Nhật Bản không hợp tác trong sản xuất mà

chỉ hợp tác trong phân phối. Nghĩa là, HTX chủ yếu chỉ cung cấp nguyên liệu đầu

vào cho nông dân như giống, phân bón, hoá chất nông nghiệp, thức ăn, trang thiết bị

sản xuất và kỹ thuật cho sản xuất trồng trọt và chăn nuôi gia súc... Đồng thời, HTX

cũng giúp người nông dân thu gom, bảo quản, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp

dựa vào mạng lưới tiêu thụ sản phẩm quốc gia và quốc tế. Chính phủ Nhật Bản

hoàn toàn để các HTX hoạt động độc lập song có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến

khích. Các ngành, các cấp cũng được yêu cầu phải giúp đỡ HTX về mặt vốn, kỹ

thuật, tư liệu sản xuất...

Bài học rút ra cho HTX Việt Nam từ HTX ở Nhật Bản là cần đẩy mạnh hoạt

động ở cả khâu đầu vào cho sản xuất và khâu đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, mở

các khóa đào tạo cho xã viên nắm bắt được kỹ thuật sản xuất để nâng chất lượng

cũng như số lượng của sản phẩm. Ngoài ra, HTX phải biết kêu gọi sự hỗ trợ của

chính quyền địa phương và các tổ chức, góp ý cho chính quyền địa phương về

những chính sách phát triển HTX hay các hình thức liên kết khác của người dân.

1.2.3 HTX nông nghiệp Hàn Quốc6:

Năm 2008 Hàn Quốc có 1.239 HTX nông nghiệp (bao gồm các HTX dịch vụ

nông nghiệp, sản xuất cây lương thực, chăn nuôi gia súc) và hơn 88 HTX chuyên

trồng cây ăn quả, hoa, rau, nhân sâm, thu hút 100% nông dân tham gia làm xã viên

(2,4 triệu người). Tất cả các HTX này đều là xã viên của Liên đoàn HTX nông

nghiệp Hàn Quốc, tạo thành một hệ thống thống nhất triển khai các dịch vụ hỗ trợ

nông dân từ khâu lập kế hoạch và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, cung ứng nguyên

vật liệu đầu vào, chế biến và tiêu thụ nông sản cho đến cung cấp các dịch vụ ngân

hàng và bảo hiểm. Dưới sự hỗ trợ của Liên đoàn quốc gia, các HTX nông nghiệp

được xây dựng thành những trung tâm tài chính, văn hoá và phúc lợi của địa

phương, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nông dân và người dân nông thôn. Ngoài

các hoạt động cung cấp dịch vụ đầu vào và đầu ra, các HTX ở Hàn Quốc còn liên

kết với nhau để hỗ trợ sự phát triển của nhau.

6(Nguyễn Xuân Hiên, 2008)

13

Như vậy, HTX ở Hàn Quốc hoạt động một cách hệ thống, các HTX liên kết với

nhau trong các khâu từ sản xuất đến bán sản phẩm, từ khâu cung cấp dịch vụ đầu

vào và đến phát triển đầu ra của sản phẩm. Sự liên kết giữa các HTX đã giúp cho

hoạt động của HTX hoạt động hiệu quả hơn, giảm chi phí. 1.2.4 HTX nông nghiệp Thái Lan7:

Là một quốc gia nông nghiệp, HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong

nền kinh tế Thái Lan và trong việc nâng cao vị thế xã hội của người nông dân. Hiện

nay, ở Thái Lan có khoảng 4.137 HTX nông nghiệp với 5.950.809 xã viên nông

dân. Các HTX nông nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh khác nhau nhằm

đáp ứng nhu cầu của xã viên, trong đó tập trung chính vào 5 lĩnh vực: cho vay tín

dụng với lãi suất ưu đãi, gửi tiền tiết kiệm và ký quỹ, bán hàng tiêu dùng và cung

cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp với mức giá hợp lý, hỗ trợ nâng cao giá trị

gia tăng và tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ phát triển

nông nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nông và dịch vụ.

Như vậy, nắm bắt được lợi ích và hoạt động đúng lĩnh vực mà người dân có nhu

cầu sẽ khuyến khích được sự tham gia của họ vào HTX.

Tóm lại, HTX tập hợp những người có cùng chung mục đích với nhau trên các

nguyên tắc hợp tác để giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất, lưu thông, đối

phó lại những khó khăn của tự nhiên, với sức ép của kinh tế thị trường, sự cạnh

tranh của các đối thủ kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của chính mình. Ngoài việc giúp

đỡ lẫn nhau họ còn có thể nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương; tận

dụng tốt sự hỗ trợ này sẽ giúp cho HTX có điều kiện phát triển.

1.3 Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu

1.3.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX Nghiên cứu của Abigail M. Hind (1997)

Abigail M. Hind (1997) đã chứng minh trong nghiên cứu của mình và chỉ ra

được có mối quan hệ tương quan thuận giữa tuổi đời kinh doanh của HTX với sự

7(Nguyễn Xuân Hiên, 2008)

14

hợp tác, điều này cho thấy khi HTX càng hoạt động lâu năm thì các mối quan hệ

của nó càng khắng khít. Đối với hoạt động của HTX thì các yếu tố bên trong (hợp

tác, kinh doanh nội bộ) có tác động rất lớn đến sự thay đổi HTX hơn là các yếu tố

bên ngoài như sự cạnh tranh và xu hướng của nền kinh tế. Như vậy, mối quan hệ

giữa các xã viên đối với HTX càng tăng khi thời gian tồn tại của HTX càng lớn và

các yếu tố nội bộ có vai trò rất lớn cho sự phát triển của HTX.

Nghiên cứu của Micheal L.Cook (1995)

Hoạt động kinh doanh của HTX đóng góp một vị trí không nhỏ trong giá trị

thương mại của nông nghiệp. Thông qua nghiên cứu tác giả đã cho thấy, tại Mỹ

năm 1993 khoảng 30% trong tổng số giá trị nông nghiệp được bán ra bởi HTX và

28% giá trị đầu vào dùng để sản xuất trong nông nghiệp được mua bởi các HTX.

Giá trị đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được mua từ các HTX

ngày càng có xu hướng tăng, đặc biệt là phân bón, nhiên liệu và hóa chất. Ngoài ra,

tác giả đã đưa ra năm giai đoạn của sự hình thành, phát triển và kết thúc của các

HTX nông nghiệp.Trong đó, giai đoạn thứ 3 được xem là quan trọng, xuất hiện

nhiều vấn đề liên quan đến việc tiếp tục phát triển hay kết thúc của HTX khi vấn đề

“người cơ hội” xuất hiện khi quyền tài sản không được đảm bảo hay không được

xác định, lợi ích phân chia không đồng đều giữa những người mới gia nhập và xã

viên lâu năm. Vấn đề “tầm nhìn”, vấn đề “danh mục đầu tư”, vấn đề “kiểm soát”

liên quan đến khoảng chi phí hoạt động để ngăn chặn sự khác biệt về lợi tức của

người lãnh đạo và xã viên trong HTX.

Nghiên cứu này cho thấy HTX có vai trò quan trọng trong việc giúp người nông

dân nâng cao khả năng thương lượng với khách hàng, tiếp cận được thị trường và

người lãnh đạo có vai trò trong việc giải quyết các xung đột, điều hành HTX hiệu

quả nhờ vào khả năng của họ.

Nghiên cứu của Murray Fulton (1995)

Tác giả đã cho rằng HTX nông nghiệp phát triển trong một môi trường không

đổi; mà trong đó 2 yếu tố nền tảng cho hoạt động của HTX đó là kỹ thuật và giá trị

xã hội, khi hai yếu tố này thay đổi sẽ làm cho HTX gặp khó khăn. Khi kỹ thuật thay

15

đổi sẽ làm thay đổi cấu trúc nông nghiệp và việc tăng “chủ nghĩa cá nhân” sẽ là

nguy cơ cho HTX. Tác giả cũng cho thấy, những quy định, chính sách hỗ trợ phát

triển của chính quyền địa phương có ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX, nếu như

các chính sách này bị bãi bỏ HTX sẽ gặp khó khăn hơn. Sự hình thành của HTX

phụ thuộc vào sự hỗ trợ của thể chế, từ chính phủ và những HTX đang tồn tại.

Như vậy, thể chế và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương là yếu tố giúp cho

HTX phát triển; ngoài ra những yếu tố về kỹ thuật và xã hội cũng tác động đến hoạt

động của HTX.

Nghiên cứu của Mahlon G. Lang (1995)

Lang cho thấy tương lai của HTX sẽ phụ thuộc vào vai trò của người lãnh đạo

trong việc thuyết phục các xã viên trong HTX của họ thay đổi cấu trúc của HTX để

hoàn thiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo giá trị gia tăng… Như vậy, lãnh đạo trong

HTX là yếu tố quyết định quan trọng cho tương lai phát triển của HTX, và sự đa

dạng hóa các loại hình dịch vụ cũng được những người lãnh đạo quan tâm để tạo

nguồn thu cho HTX.

Nghiên cứu của Roy J. Black, Barry J. Barnett, và Yingyao Hu (1999)

Nghiên cứu này cho rằng HTX sẽ làm giảm chi phí giao dịch làm tăng thu nhập

cho các xã viên mà không cần qua trung gian. Hợp tác xã góp phần ngăn chặn sự

độc quyền và có thể tự chủ trong việc bán hàng hóa mà không bị ép giá như vậy

năng lực thương lượng trên thị trường của người nông dân tăng lên. Như vậy, một

lần nữa cho thấy HTX có thể giúp người nông dân nâng cao năng lực thị trường và

giảm các khoản chi phí cần thiết.

Từ các nghiên cứu trên cho thấy, những người càng gắn kết lâu dài với HTX sẽ

càng hài lòng đối với HTX, các nhân tố nội bộ của HTX có vai trò quan trọng trong

việc tạo nên sự phát triển cho HTX. Lãnh đạo HTX là nhân tố giúp cho HTX đạt

được hiệu quả do đó ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX. Các

thành công của HTX cũng được mang lại từ các hỗ trợ từ bên ngoài (chính quyền,

đối tác…) do đó khi HTX nhận được những hỗ trợ này họ sẽ thấy hài lòng hơn đối

với HTX đó. Khả năng tiếp cận thị trường của HTX được người xã viên rất chú

16

trọng, vì đầu ra là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các xã viên đặc biệt là các

xã viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; do đó khả năng tiếp cận thị trường

của HTX càng lớn thì xã viên càng nhận thấy hài lòng.

1.3.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã Nghiên cứu về HTX trên thế giới của nhiều tác giả: Lele (1981), Rankin (2004),

Flygare (2006), Vishwas Satgar (2008)… cho thấy sự thành công của HTX do

nhiều yếu tố, không chỉ đến từ những yếu tố bên trong của HTX như mối quan hệ

giữa xã viên với nhau, xã viên với ban lãnh đạo, sự công bằng trong phân chia lợi

ích tạo nên động lực đóng góp vào sự phát triển của HTX. Ngoài ra, những yếu tố

bên ngoài tác động đến HTX cũng giúp HTX phát triển đó là sự hỗ trợ từ chính

quyền địa phương, từ các tổ chức đoàn thể, môi trường kinh tế, cơ chế thị

trường…Các nguyên cứu trước về HTX trong và ngoài nước đã tổng kết các yếu tố

căn bản sau:

(1) Sự đoàn kết trong nội bộ HTX: sự đoàn kết trong nội bộ HTX thể hiện sự

thống nhất giữa các xã viên, hoạt động vì mục đích chung của HTX. Xã viên HTX

đoàn kết là nhân tố quyết định thành công cho hoạt động của HTX vì nội bộ HTX

không có sự chia rẽ, từ đó bộ máy quản lý ổn định hoạt động hiệu quả tạo được uy

tín với xã viên, với khách hàng trong sản xuất kinh doanh, mở rộng quan hệ hợp tác

với các tổ chức khác và từ đó khả năng duy trì hiệu quả các hoạt động của HTX

(CIEM, 2003).

(2) Công khai, dân chủ: Tính công khai trong HTX được hiểu là thông tin trong

HTX được phổ biến minh bạch và đảm bảo các xã viên nắm được chiến lược và chủ

trương cho các hoạt động HTX. HTX thực hiện tốt việc công khai, dân chủ trong

quản lý và điều hành, công bằng sẽ giúp cho HTX hoạt động được hiệu quả và tạo

được niềm tin cho xã viên(CIEM, 2003). Dân chủ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại

của HTX, các xã viên có thể trình bày quan điểm và đưa ra các thắc mắc để được

giải quyết một cách thỏa đáng (Vishwas Satgar, 2008).

(3) Củng cố lòng tin ở xã viên: theo CIEM (2003) nghiên cứu về HTX ở Việt

Nam cho thấy từ khi luật HTX ra đời năm 1996 phù hợp với nhu cầu và nguyện

17

vọng của người dân, quá trình vận dụng Luật HTX vào hoạt động kinh doanh được

thực hiện tốt đã tạo được niềm tin cho xã viên từ đó thu hút ngày càng nhiều xã viên

mới tham gia vào HTX. Sự cam kết của các xã viên và ban quản trị đối với HTX là

điều kiện cần thiết giúp HTX phát triển (Vishwas Satgar, 2008). Sự tin tưởng giữa

các xã viên cũng là yếu tố thành công, họ xây dựng môi trường thông tin minh bạch

với nhau. Ban quản trị HTX tin tưởng rằng niềm tin giữa các xã viên là yếu tố quan

trọng, do đó mỗi quy định chung là tạo môi trường thông tin với nhau bằng các

cuộc gặp mặt thường kỳ.

(4) Cán bộ quản lý HTX có năng lực: cán bộ quản lý có khả năng điều hành tốt

hợp tác xã, đưa hoạt động sản xuất HTX có hiệu quả, nâng cao đời sống cho xã viên

thông qua việc làm và thu nhập hoặc cung cấp dịch vụ. Những cán bộ quản lý có

năng lực, quyết đoán, chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm, năng cao

lợi nhuận cho HTX từ đó có thể phân chia thành quả hoạt động của HTX cho xã

viên ngày càng cao. Ngoài ra, cán bộ quản lý ở một số HTX không ngừng học tập,

giao lưu học hỏi đã điều hành các hoạt động của HTX, không để xảy ra thắc mắc từ

phía xã viên, tạo được niềm tin cho xã viên (CIEM, 2003). Sự lãnh đạo tốt của ban

quản trị phải được thể hiện sao cho họ là những người có kỹ năng và có tầm nhìn để

từ đó có khả năng lãnh đạo hiệu quả HTX (Lele, 1981 và Vishwas Satgar, 2008).

(5) Phân chia thành quả hợp lý: Việc phân chia thành quả của HTX hợp lý là

yếu tố giúp cho HTX hoạt động thành công vì yếu tố này nói lên sự công bằng của

ban quản trị HTX.Việc phân phối kết quả hoạt động được thực hiện theo đúng

nguyên tắc góp vốn, góp sức, tạo lòng tin cho xã viên. HTX xây dựng vốn và quỹ

tập thể nâng cao tài sản phục vụ sản xuất, đầu tư hạ tầng phục vụ phúc lợi cho xã

viên, mua bảo hiểm cho xã viên và người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng chung

phục vụ cộng đồng…(CIEM, 2003). Ngoài ra, nguồn quỹ phúc lợi thu được được

dùng cho việc đào tạo và học bổng cho con em của xã viên nghèo.

(6) Lợi ích mang lại cho xã viên: Lợi ích của xã viên mong đợi từ HTX gồm

nhiều yếu tố, sự hấp dẫn của HTX đối với xã viên trước hết là vấn đề công ăn việc

làm có thù lao và chia kết quả hoạt động theo vốn góp. Ngoài ra, xã viên còn nhận

18

thấy khi tham gia HTX sẽ có tiếng nói trong việc điều hành hoạt động dịch vụ phục

vụ sản xuất nông nghiệp và mang ý nghĩa chính trị xã hội. Yếu tố thành công còn

thể hiện sự quan tâm của ban quản trị đối với nhu cầu của từng xã viên và tìm cách

giải quyết các khó khăn cho họ (Vishwas Satgar, 2008). Các xã viên sẽ được đào

tạo chuyên môn nhất định để có thể tham gia điều hành các hoạt động của HTX, do

đó khi HTX có những thay đổi về nhân sự thì hoạt động của nó vẫn không bị gián

đoạn.

(7) Cung cấp dịch vụ đào tạo cho xã viên: đào tạo có vai trò quan trọng trong

việc phát triển HTX, vai trò của chính quyền địa phương và các tổ chức hỗ trợ chỉ

tham gia vào giai đoạn đầu của việc phát triển HTX chứ chưa hỗ trợ cho sự phát

triển lâu dài của HTX (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). HTX

không chỉ có chức năng cung cấp cho các xã viên vượt qua những khó khăn về việc

làm và thu nhập mà còn giúp đạt được các nguồn lực khác như: đào tạo, dịch vụ thú

y, thông tin thị trường, chứng nhận an toàn bằng thương hiệu, năng lực chế biến

(Vũ Trọng Bình và cộng sự, 2007). Việc đào tạo không chỉ được thực hiện bằng

cách mở các khóa học cho các xã viên của HTX mà những xã viên này còn được đi

đến các HTX khác để học hỏi kinh nghiệm, đúc kết điểm mạnh điểm yếu để áp

dụng vào quá trình hoạt động của HTX mình (Vishwas Satgar, 2008)

(8) Sự quan tâm của chính quyền địa phương, các tổ chức: chính quyền địa

phương có vai trò không nhỏ trong việc tạo nên sự thành công cho HTX thông qua

các hình thức hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp đỡ

giải quyết các yêu cầu của hợp tác xã (CIEM, 2003). Chính phủ có vai trò quan

trọng khi HTX hình thành để đảm bảo HTX có lượng tài sản cần thiết, đào tạo và

nguồn lực (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005), tạo điều kiện cho

HTX trong nước tiếp cận mô hình HTX ở các nước khác thông qua mô hình du lịch

tham quan (Vishwas Satgar, 2008). Chính quyền địa phương hỗ trợ cho HTX trong

việc tìm kiếm đối tác thu mua sản phẩm ở nước ngoài. Nhờ vậy giá thu mua sản

phẩm của nông dân cao hơn giá thị trường (Rankin, 2004).

19

(9) Khả năng tiếp cận thị trường: HTX đã giúp người nông dân nâng cao khả

năng thương lượng với khách hàng và do vậy nâng cao khả năng tiếp cận thị trường.

Sản phẩm, dịch vụ sản xuất từ những người nông dân với quy mô nhỏ lẻ không thể

thu hút các nhà máy chế biến đến tận nơi thu mua, HTX lúc này đóng vai trò là nơi

cung cấp đầu vào cho nhà máy với số lượng lớn do đó đã giúp nông dân tìm được

đầu ra cho sản phẩm được dễ dàng (Flygare, 2006).

(10) Thể chế: Thường xuyên tái cấu trúc và xây dựng lại HTX nhằm định hướng

phát triển cho phù hợp với xu hướng cạnh tranh hiện nay giúp cho HTX dễ dàng

thích nghi với những thay đổi đang diễn ra. Ở các nước, việc hình thành Liên minh

HTX sẽ có vai trò hỗ trợ HTX khi thị trường bị khó khăn, lúc này liên minh HTX sẽ

là cầu nối thị trường, đảm bảo các tiêu chuẩn sản phẩm, đóng góp và phân phối sản

phẩm, thực hiện các chương trình phát triển cho nông dân. Chính quyền thiết lập

luật HTX để bảo vệ quyền và lợi ích cho các thành viên trong HTX và đưa ra các

nguyên tắc để nó hoạt động (Vishwas Satgar, 2008).

1.3.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Hợp tác xã có vai trò như một tổ chức kinh tế xã hội, tập hợp những người có

cùng nhu cầu và mục đích, cùng tham gia hợp tác để đạt được những mục tiêu

chung. Nghiên cứu về HTX cho thấy rằng, các xã viên trong HTX vừa đóng vai trò

là người lao động vừa là người chủ được phân chia lợi nhuận. Ngoài ra, HTX với

những quy mô khác nhau: có HTX vài trăm người (với quy mô ấp) cũng có HTX

vài nghìn người (với quy mô toàn xã) đã làm cho tính chất của HTX không dừng lại

trong 1 tổ chức mà có cả phạm vi toàn xã hội. Chính vì những lý do trên, nghiên

cứu về mức độ hài lòng của xã viên HTX được tổng hợp từ các nghiên cứu về sự

hợp tác, các yếu tố riêng của HTX về các khía cạnh tạo nên sự thành công cũng như

khó khăn để xây dựng mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của xã viên đối với HTX

nông nghiệp, với các nhân tố sau:

Sự tin cậy: Sự tin cậy thể hiện niềm tin của người xã viên khi tham gia vào

HTX, nó không những thể hiện niềm tin của xã viên trong nội bộ HTX đã được

(Miroslav Rebernik and Barbara Bradac, 2006), (ILO, 2009), (Vishwas Satgar,

20

2008) hay (CIEM, 2003) đề cập mà còn thể hiện niềm tin đối với những người bên

ngoài HTX (chính phủ, tổ chức, đối tác…) trong nghiên cứu của (Flygare, 2006),

(Putnam, 1993), điều này thể hiện mong muốn khi tham gia vào HTX họ sẽ được

chính quyền địa phương quan tâm hơn trong việc hỗ trợ phát triển, việc buôn bán

với đối tác được thuận lợi hơn. (Ronald L. Johnson, 1970), (Mark H. Hansen,

2002), (Sajid và Baig, 2007), (Tyler và Doerfel, 2006), (Hurlimann. A, 2008) đã

cho rằng khi niềm tin càng lớn thì sự hài lòng của cộng đồng càng cao. Như vậy,

nhân tố sự tin cậy đo lường sự hài lòng đối với HTX sẽ được đo lường qua hai khái

niệm là sự tin cậy bên trong HTX và sự tin cậy bên ngoài HTX.

H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa sự tin cậy bên trong với mức độ hài lòng của

xã viên, hay khi sự tin cậy nội bộ của HTX càng cao thì mức độ hài lòng của xã

viên đối với HTX càng tăng.

H2: Sự tin cậy của xã viên đối với các đối tác bên ngòai của HTX càng cao thì sự

hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao.

Mức độ tham gia HTX: nhân tố này nói lên việc tham gia của xã viên vào HTX

là như thế nào: tự nguyện hay không, vì những lý do gì; đây cũng là những kỳ vọng

của xã viên khi tham gia HTX. HTX là một tổ chức mở, mọi người có thể đăng ký

tham gia làm xã viên của HTX (Flygare, 2006); đối với HTX có nhiều xã viên đăng

ký tham gia khi họ nhận thấy HTX đó làm ăn có hiệu quả nên tham gia nhằm hưởng

lợi từ HTX mang lại (Mark H. Hansen, 2002), (Vishwas Satgar, 2008). Mức độ

tham gia sẽ đo lường sự hài lòng của cộng đồng (Goudy, 1977).

H3: khi xã viên tham gia vào HTX với mức độ tự nguyện cao thì mức độ hài lòng

của họ cao hơn những người tham gia HTX một cách hình thức.

Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX: các chính sách này thể hiện

những nhu cầu của xã viên mong đợi từ nhà nước đối với HTX, khi các nhu cầu về

sự hỗ trợ của nhà nước đối với HTX được đáp ứng xã viên sẽ thấy hài lòng đối với

HTX. Thông qua các yếu tố tạo nên sự thành công của HTX từ sự hỗ trợ của nhà

nước (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005), (Vishwas Satgar, 2008),

(Munkner, 1976), (Zamagni, V., 2006) và sự hài lòng của cộng đồng do được sự hỗ

21

trợ từ chính quyền trong các nghiên cứu của (Goudy, 1977), (Rebeca Filkins,

1999), (Mark H. Hansen, 2002). Yếu tố chính sách hổ trợ của nhà nước đối với

HTX sẽ được dùng để nghiên cứu về sự hài lòng của xã viên đối với HTX.

H4: sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước đối với HTX có mối tương quan thuận với

mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX

Hiệu quả do tính quy mô của HTX: Quy mô cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng

đối với cộng đồng (Vernon Davies, 1945), quy mô của HTX thể hiện qua số lượng

xã viên, khả năng huy động vốn của HTX, khả năng tiếp cận tài nguyên, khả năng

giải quyết thu nhập và việc làm, khả năng đóng góp phát triển cộng đồng, khi HTX

càng có nhiều xã viên việc huy động vốn để phát triển HTX sẽ lớn (Zamagni, 2006).

Tuy nhiên cũng tạo một thách thức đối với việc quản lý của Ban chủ nhiệm, nếu

như quản lý tốt HTX hoạt động hiệu quả dẫn đến sự hài lòng của xã viên, ngược lại

nếu quy mô HTX lớn nhưng năng lực quản lý của Ban chủ nhiệm kém làm hoạt

động của HTX kém hiệu quả gây nên bất mãn cho xã viên. Ngoài ra, quy mô cũng

tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trường (Flygare, 2006). Yếu tố quy mô sẽ được

dùng để nghiên cứu sự hài lòng của của cộng đồng xã viên đối với HTX.

H5:Nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết khi quy mô của HTX càng cao xã viên

càng thấy hài lòng với HTX.

Hoạt động Ban chủ nhiệm HTX: ban chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng trong

thành công của HTX, khi người quản lý có năng lực, trách nhiệm cũng như minh

bạch trong việc phân chia lợi ích của HTX đến với xã viên sẽ làm cho xã viên cảm

thấy hài lòng đối với HTX (CIEM, 2003), (Vishwas Satgar, 2008).(Hurlimann. A,

2008) nghiên cứu trong lĩnh vực cung cấp nước cho rằng: những người được cung

cấp nước tái sử dụng niềm tin đối với lãnh đạo cung cấp nước thì mức độ hài lòng

của họ cao hơn những người không tin cậy vào người lãnh đạo của dịch vụ này. Ban

chủ nhiệm có vai trò lớn vào việc tạo nên thành công của HTX (Lele, 1981 và

Nguyễn Phượng Vỹ, 2005). Do đó, yếu tố Ban chủ nhiệm sẽ dùng để đo lường mức

độ hài lòng của xã viên đối với HTX.

22

H6: Ban chủ nhiệm được xã viên đánh giá cao trong việc điều hành hoạt động của

HTX sẽ có mối tương quan thuận với mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX.

Lợi ích xã viên tham gia HTX: Khi các lợi ích của bản thân được đáp ứng bởi

HTX, xã viên sẽ thấy hài lòng với HTX. Gerichhausen M. (2009) cho rằng trong

khu vực nông thôn, các hộ gia đình hợp tác với nhau với một số điều kiện, và thông

thường thì hình thức hợp tác đơn giản: đổi công, do đó những hộ có lao động giống

nhau thường hợp tác với nhau. Hợp tác xã cần phải có những thỏa thuận về phân

chia lợi ích và chi phí vì các hộ không chỉ có nguồn lực là lao động mà còn có các

nguồn lực khác: đất, vốn. Nghiên cứu cho rằng người nông dân chỉ gia nhập vào

HTX khi lợi ích mang lại cho họ từ hợp tác xã cao hơn lợi ích khi làm việc 1

mình.Và họ sẽ tham gia lâu dài trong HTX khi họ có được 1 khoảng lợi nhuận cho

việc đóng góp vào HTX và không có sự không công bằng nào trong việc phân chia

lợi nhuận. Hurlimann. A (2008) cho rằng thực thức về sự công bằng yếu tố quan

trọng trong việc tham gia của công chúng, khi người dân nhận thấy được sự công

bằng thì họ càng hài lòng.

H7: Các lợi ích mang lại cho các xã viên khi tham gia HTX được đánh giá càng

cao thì mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao.

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm: Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm

cũng là một nhu cầu của xã viên khi tham gia HTX, khi xã viên nhận thấy họ có khả

năng tiếp cận các cơ hội để hài lòng nhu cầu họ sẽ hài lòng với HTX. Cơ hội có

được việc làm và cải thiện thu nhập cũng được nhiều nhà nghiên cứu dùng đề đo

lường mức độ hài lòng như Vernon Davies, 1945; Goudy, 1977; Ronald L.

Johnson, 1970, Howard Ladewig, 1980, Rebeca Filkins, 1999.

H8: Khi xã viên có nhiều cơ hội cải thiện thu nhập và có được nhiều việc làm từ

HTX thì xã viên càng hài lòng với HTX.

Mức độ hài lòng chung về HTX: là nhân tố đo lường mức độ hài lòng chung

của xã viên đối với HTX. Các khía cạnh đo lường sự hài lòng chung của xã viên đã

trình bày ở phần 1.3.1 liên quan đến các khía cạnh: a) hài lòng chung từ khía cạnh

xã hội như mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, b) hài lòng chung do giải quyết các vấn

23

đề kinh tế như việc làm và thu nhập, và c) sự hài lòng chung từ cảm nhận có chất

lượng sống tốt hơn trong quá trình tham gia HTX.

Sự tin cậy bên trong HTX

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm

(+)

(+)

(+)

(+)

Lợi ích của xã viên tham gia HTX

Sơ đồ: Mô hình nghiên cứu đề nghị

(+)

(+)

Sự tin cậy bên ngoài HTX

Hiệu quả do tính quy mô HTX

(+)

Mức độ tham gia HTX

(+)

Hoạt động của Ban chủ nhiệm HTX

Chính sách hỗ trợ của nhà nước

- Mức độ hài lòng chung của cộng đồng xã viên đối với HTX

24

Kết luận chƣơng 1

Hợp tác xã hoạt động đòi hỏi phải thực hiện được các nguyên tắc cơ bản sau: tự

nguyện, tự chủ, dân chủ, bình đẳng, phát triển vì công đồng. Những người tham gia

HTX thường là những người có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động ở các

khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ nghiên cứu HTX

với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã, vì sự

phát triển bền vững của hợp tác và đặc biệt là vì sự phát triển của cộng đồng.

Trong mô hình nghiên cứu đề nghị để đo lường mức độ hài lòng của xã viên đối

với HTX, tác giả đã sử dụng 8 nhân tố là sự tin tưởng bên trong, sự tin tưởng bên

ngoài, mức độ tham gia của xã viên, chính sách hỗ trợ của nhà nước, lợi ích xã viên

nhận được, thu nhập và việc làm, hiệu quả do tính quy mô và hoạt động của ban chủ

nhiệm HTX. Trong đó yếu tố tin tưởng là nhân tố giúp cho mọi người hợp tác với

nhau, đối với HTX sự tin tưởng nội bộ sẽ giúp cho mọi người gắn kết với nhau và

cùng nhau đóng góp xây dựng HTX. Sự tin tưởng của xã viên đối với chính quyền

địa phương và đối tác giúp họ có động lực tham gia vào HTX hơn. Mức độ tham gia

vào HTX càng cao thì người xã viên càng có động lực xây dựng HTX giúp HTX

hoạt động hiệu quả, nhờ vậy nâng cao sự hài lòng của xã viên đối với HTX. Sự hỗ

trợ của chính quyền địa phương giúp cho hoạt động của HTX đươc hiệu quả hơn,

khi HTX nhận được sự hỗ trợ của chính quyền thì xã viên sẽ hài lòng với HTX hơn.

Các cá nhân hợp tác với nhau nhằm tìm kiếm lợi ích, các xã viên tham gia HTX

cũng vì mục đích nhận được lợi ích, do đó khi HTX mang lại cho xã viên nhiều lợi

ích thì mức độ hài lòng đối với HTX càng cao. Mức độ hài lòng đối với HTX sẽ

tăng khi HTX tạo được nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho xã viên hay

người lao động. Quy mô thể hiện mức độ tham gia của cộng đồng vào trong một

nhóm, quy mô HTX càng lớn tạo nên sức mạnh canh tranh càng cao trên thị trường

và xã viên càng hài lòng với HTX. Cuối cùng là nhân tố lãnh đạo, lãnh đạo điều

hành tốt hoạt động của HTX sẽ làm cho xã viên hài lòng hơn đối với HTX đó.

25

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Giới thiệu

Chương này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu để xây dựng và

đánh giá các thang đo lường khái niệm nghiên cứu. Chương này gồm có các phần

chính: Thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo, mô hình kinh tế lượng.

2.2 Thiết kế nghiên cứu

2.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các xã viên đang tham gia làm việc trong các HTX trên

địa bàn tỉnh Bến Tre.

Nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm để thảo luận với ban lãnh đạo Liên

Minh HTX Bến Tre để thống nhất nội dung bảng câu hỏi và điều chỉnh các thang đo

từ các nhân tố đề nghị trong mô hình nghiên cứu đề nghị ở chương 1. Sau đó,

nghiên cứu định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và giá trị của

thang đo. Nghiên cứu này được thực hiện bằng khảo sát thông qua bảng hỏi chi tiết.

Với 300 bảng câu hỏi được gửi đến các xã viên và thu về được 299 bảng trả lời

trong đó có 29 phiếu không đạt yêu cầu và những phiếu không đạt yêu cầu được gửi

về cho người được phỏng vấn để bổ sung hoàn thiện. Kết quả có 299 phiếu trả lời

được dùng trong nghiên cứu. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng trong

nghiên cứu và quá trình chọn mẫu được tiến hành bởi Liên minh HTX Bến Tre.

26

2.2.2 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

Xây dựng thang do Nghiên cứu định lượng Cơ sở lý thuyết

Loại các biến có hệ số tương

Cronbach alpha quan biến tổng nhỏ.

Kiểm tra hệ số alpha

Loại các biến có trọng số EFA nhỏ EFA Kiểm tra yếu tố trích được

Kiểm tra phương sai trích được

Xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của xã viên Mô hình kinh tế lượng

hợp tác xã

2.3 Xây dựng thang đo

Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng đối với cộng

đồng cùng với các đặc trưng về HTX. Trên cơ sở này một tập biến quan sát được

xây dựng để đo lường cho 9 nhân tố đã được nêu ra. Các thang đo này được điều

chỉnh thông qua kỹ thuật: (1) hệ số tin cậy Cronbach Alpha và (2) phân tích nhân tố

khám phá (EFA). Các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến và tổng (item-

total correltion) dưới 0.3 sẽ bị loại bỏ (Hair và cộng sự 2006). Sau đó, các biến quan

sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại bỏ (Hair và

cộng sự 2006) và kiểm tra tổng phương trích được (≥ 50%).

Thang đo cũng được xây dựng dựa trên việc điều chỉnh thang đo của Aimee

Milagrosa (2007) về đo lường vốn xã hội tại cộng đồng nông thôn Benguet của

27

Philippin với 6 thành phần: sự thân thiện, tin cậy bên trong, tin cậy thể chế, nhận

thức nghèo, mục đích chung và sự thỏa mãn cuộc sống (xem phụ lục 1). Với đặc

điểm riêng biệt của HTX Bến Tre, bảng câu hỏi và thang đo cũng được trao đổi và

thống nhất với ban lãnh đạo Liên Minh Hợp tác xã Bến Tre đã bổ sung thêm yếu tố

về Ban chủ nhiệm HTX, đánh giá về Lợi ích của xã viên tham gia HTX. Sau khi

tổng hợp các ý kiến, các câu hỏi trong từng khái niệm được điều chỉnh và bổ sung

cho phù hợp với hiện trạng HTX tại Bến Tre (chi tiết phụ lục 2: bảng câu hỏi).

Như vậy, có 9 khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là

(1) Sự tin cậy bên trong HTX (TCT), (2) Sự tin cậy bên ngoài HTX (TCN), (3) Mức

độ tham gia HTX (MD), (4) Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX (CS), (5)

Hiệu quả do tính qui mô của HTX (HQ), (6) Hoạt động ban chủ nhiệm HTX (QL),

(7) Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã (LI), (8) Cải thiện vấn đề thu nhập và

việc làm (TN) và (9) Mức độ hài lòng chung về HTX (HL).

2.4 Mô hình hồi qui

Mô hình hồi quy bội được sử dụng để đo lường mức độ hài lòng của xã viên đối

với HTX: với nhiều yếu tố khác nhau tác động đến sự hài lòng, trong nghiên cứu

này sử dụng (1) các yếu tố về đặc điểm cá nhân của xã viên để cho thấy mức độ hài

lòng đối với HTX có khác nhau hay không giữa những nhóm đặc trưng khác nhau;

(2) 9 yếu tố đo lường mức độ hài lòng đều được sử dụng, trong đó biến: HL là biến

phụ thuộc và các biến còn lại là biến độc lập.

Mô hình hồi quy bội:

HL = β0+ β1TCT+ β2TCN+ β3 MD + β4 CS + β5HQ + β6QL + β7LI + β8TN + ε (2.1)

Mô hình (2.1) sẽ được điều chỉnh theo sự điều chỉnh các thang đo

2.5 Mẫu

Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Với số mẫu khảo sát được sử dụng

để phân tích là 299 xã viên từ 30 HTX, có thể chấp nhận để đánh giá sơ bộ thang đo

thông qua hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (theo Hair

và ctg, số mẫu (N) tối thiểu là 100 và N ≥ 5k (k là số biến quan sát)).

28

Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT CẢM NHẬN TỪ XÃ VIÊN HTX

3.1 Đo lƣờng mức độ đánh giá về mối quan hệ bên trong của HTX

Mức độ đánh giá về mối quan hệ bên trong HTX của các xã viên đều cao, phần lớn

đồng ý hoặc rất đồng ý đối với các yếu tố được đề cập, bên cạnh đó vẫn có những ý

kiến không đồng tình, cụ thể: (phụ lục bảng 3.1 và hình 3.1)

Các xã viên HTX rất tin tưởng vào ban quản lý của họ (chiếm 94,6%), có

4,7% nhận thấy không có sự than phiền đối với ban quản lý HTX mà mình tham

gia, như vậy số ít (0,7%) xã viên còn lại không tin cậy vào ban quản lý. Như vậy

nhìn chung ban quản lý của các HTX được xã viên tin tưởng cao.

Theo xã viên đánh giá, các hoạt động của HTX phù hợp với họ, mức độ đồng

ý đạt trên 91,8%; số còn lại trung dung với các hoạt động của HTX; không có xã

viên nhận thấy các hoạt động của HTX là không phù hợp với họ.

Sự tin cậy của xã viên đối với nhau cũng được đánh giá rất cao (chiếm

91,3%), 6% xã viên trung dung về việc đánh giá mức độ tin cậy đối với những xã

viên khác; 2,7% xã viên còn nhận thấy những xã viên khác trong HTX không đáng

tin cậy.

Trên 88% xã viên nhận thấy việc phân công lao động trong HTX là hợp lý,

phù hợp với xã viên; như vậy cũng có một số ít (1,7%) xã viên không đồng tình với

việc phân công lao động của HTX; số còn lại trung dung với sự việc này.

Khi HTX gặp khó khăn, phần lớn các xã viên (84,1%) nhận thấy họ cùng

nhau giải quyết khó khăn; trong khi đó 12,9% xã viên trung dung về sự hỗ trợ của

các xã viên để cùng giải quyết khó khăn; 3% xã viên không nhận thấy hầu hết các

xã viên cùng nhau giải quyết khó khăn của HTX.

Có 73,7% số xã viên được hỏi nhận thấy rằng, khi các xã viên gặp khó khăn

thì nên giúp đỡ họ vượt qua khó khăn, điều này thể hiện sự quan tâm, tin thần hỗ trợ

lẫn nhau trong cộng đồng và khi đó họ sẽ sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp

khó khăn. Có 21,9% xã viên có quan điểm trung dung về việc giúp đỡ các xã viên

khác khi khó khăn, điều này cho thấy họ vẫn còn lưỡng lự khi quyết định giúp hay

29

không giúp xã viên khác khi họ gặp khó khăn; 4,4% xã viên nhận thấy không cần

thiết phải giúp đỡ người khác khi khó khăn.

Tuy nhiên, chỉ có 71,4% số người cho rằng khi họ gặp khó khăn thì nhận

được sự giúp đỡ của các xã viên khác; có 23,5% số người trả lời cho rằng sự giúp

đỡ khi khó khăn họ nhận được là giống như khi chưa là xã viên, như vậy đối với

những người này sự hỗ trợ từ những người khác không có sự thay đổi đáng kể; bên

cạnh đó có 5,1% số người trả lời cho rằng họ không nhận được sự giúp đỡ nào từ

các xã viên khác.

3.2 Đo lƣờng mức độ tin cậy của xã viên HTX đối với đối tác và cơ quan nhà nƣớc.

Các xã viên đánh giá rất cao về mối quan hệ giữa HTX và những người thu mua sản

phẩm của HTX, với điểm trung bình là 4,26 và phần lớn mọi người hoàn toàn đồng

ý về nhận định này. Mối quan hệ giữa người nông dân và thương lái sẽ tăng lên khi

họ là thành viên của HTX, với trên 50% xã viên đồng tình với quan điểm này và các

xã viên có mức thống nhất cao (sự khác biệt là 0,79 điểm). Theo đánh giá của xã

viên, HTX có mối quan hệ tốt với người thu mua hơn mối quan hệ giữa cá nhân xã

viên với người thu mua. Có mối quan hệ tốt nhưng họ không nhận được nhiều sự hỗ

trợ từ các đối tác, với điểm số trung bình là 2,89 đối với sự giúp đỡ của đối tác khi

xã viên gặp khó khăn và sự không tương đồng giữa các xã viên khi trả lời câu hỏi

này cao (1,24 điểm); Tuy nhiên kết quả nghiên cứu có thấy có mối liên hệ giữa việc

đánh giá mối quan hệ giữa xã viên/HTX và đối tác với sự giúp đỡ của đối tác cho xã

viên/HTX, cụ thể khi xã viên đánh giá mối quan hệ càng cao thì sự hỗ trợ càng cao.

Không chỉ xã viên, mà khi HTX gặp khó khăn thì sự giúp đỡ của đối tác cũng

không cao, điểm số trung bình nhận được cho câu trả lời này là 2,81 mà mức độ

tương đồng về quan điểm này giữa các xã viên cũng khá chênh lệch (1,33 điểm).

Khi HTX gặp khó khăn, HTX sẽ nhận được sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước và trên

50% xã viên được phỏng vấn đồng tình với ý kiến đó (xem phụ lục 3.2 và hình 3.2).

Có 77,9% số xã viên trả lời cho rằng họ có quan mối quan hệ tốt hơn với

người thu mua sản phẩm khi tham gia vào HTX; 20,3% xã viên cho rằng mối quan

30

hệ của họ đối với người thu mua sản phẩm là bình thường và có 1,7% số xã viên

không nhận thấy mối quan hệ giữa họ và người thu mua sản phẩm tốt hơn.

Mối quan hệ giữa HTX với người thu mua được xã viên đánh gia cao hơn

mối quan hệ giữa xã viên với HTX, có 84,1% xã viên cho rằng HTX có mối quan

hệ tốt với những người thu mua sản phẩm, 13,9% xã viên cho rằng mối quan hệ

giữa HTX và người thu mua là bình thường và 2% xã viên cho rằng mối quan hệ

giữa HTX và người thu mua không tốt.

Đánh giá của xã viên về sự hỗ trợ của những đối tác đối với xã viên khi họ

gặp khó khăn là không cao. Cụ thể, có đến 35,5% người cho rằng đối tác không có

giúp đỡ khi xã viên gặp khó khăn; 28,8% xã viên nhận thấy khi họ khó khăn sẽ

được đối tác giúp đỡ. Như vậy, đối tác của HTX cũng là đối tượng có thể hỗ trợ xã

viên trong việc khắc phục các khó khăn, vì thế cần phải tạo điều kiện để xã viên

nhận được sự hỗ trợ này

Sự hỗ trợ của đối tác đối với HTX cũng không cao cho HTX khi HTX gặp

khó khăn; có 32,5% xã viên nhận thấy khi HTX gặp khó khăn thì đối tác sẽ giúp đỡ,

có đến 42,1% xã viên cho rằng khi HTX khó khăn không nhận được sự giúp đỡ của

HTX

Sự hỗ trợ của nhà nước đối với HTX được xã viên đánh giá là cao, có trên

83% xã viên nhận thấy khi HTX gặp khó khăn, cơ quan nhà nước là nơi hỗ trợ cho

HTX vượt qua khó khăn, có 6,8% xã viên cho rằng HTX không nhận được sự hỗ trợ

bởi các cơ quan nhà nước khi họ gặp khó khăn; 10,2% xã viên không đánh giá cao

sự hỗ trợ của nhà nước đối với HTX khi họ gặp khó khăn.

3.3 Đo lƣờng sự tham gia của xã viên vào HTX

Phần lớn xã viên tham gia HTX là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên vẫn có

một số người vì nguyên nhân nào đó mà họ tham gia vào HTX không mang tính

chất tự nguyện và sự thống nhất của xã viên rất cao trong câu trả lời này (độ lệch

chuẩn là 0,495). Các xã viên tham gia vào HTX vì có thể nhận được các dịch vụ cần

thiết cho hoạt động sản xuất của họ; ngoài ra xã viên tham gia HTX vì cho rằng

HTX có khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt hơn bản thân cá nhân của họ. HTX là nơi

31

tập trung thông tin của thị trường và sản xuất vì thế người dân tham gia vào HTX để

có thêm những thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ hàng

hóa của mình. HTX cũng là nơi giúp những người tham gia có thể trao đổi, học hỏi

kinh nghiệm lẫn nhau. Tuy nhiên, HTX không có khả năng bảo lãnh cho xã viên khi

họ vay vốn ngân hàng (xem phụ lục bảng 3.3)

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tự nguyện tham gia HTX của xã viên càng

tăng khi họ nhận thấy rằng khả năng tiêu thụ hàng hóa của HTX tốt hơn bản thân

của từng người và nhu cầu có được thông tin thị trường và sản xuất của họ càng

cao. Như vậy, cho thấy sự tự nguyện tham gia của xã viên phụ thuộc nhiều vào

mong đợi khả năng tiêu thụ được hàng hóa của HTX (xem phụ lục hình 3.3)

Có đến 97,3% xã viên cho rằng việc tham gia HTX là do sự yêu thích, mong

muốn được tham gia vào HTX của các xã viên. Bên cạnh đó, có 2% xã viên nhận

thấy việc tham gia HTX là bình thường, thấy người khác tham gia thì mình tham

gia. Có 0,7% xã viên tham gia HTX không phải là do tự nguyện, điều này có thể

ảnh hưởng đến tin thần tham gia đóng góp vào sự phát triển của HTX.

Có 82,5% xã viên cho rằng họ tham gia vào HTX là để nhận được các dịch

vụ cần thiết phục vụ cho sản xuất cũng như một số vấn đề khác. Điều này cho thấy

các dịch vụ cung cấp của HTX cần gắn liền với nhu cầu của người dân, khi họ đã

nhận thấy dịch vụ đó thích hợp thì người dân sẽ tham gia vào HTX. Trong khi đó,

có 2,3% xã viên tham gia HTX không phải để nhận các dịch vụ của HTX và 15,1%

xã viên cho rằng các dịch vụ cung cấp của HTX là bình thường.

Tiêu thụ sản phẩm là vấn đề luôn gây khó khăn cho người nông dân, vì thế

phần lớn người dân tham gia vào HTX vì khả năng tiêu thụ sản phẩm của HTX cao

hơn bản thân họ, có đến 70,6% xã viên tham gia vì mục đích này. Điều này yêu cầu

HTX phải phát huy khả năng của mình trong việc thương lượng với người thu mua,

giúp cho xã viên có thể tiêu thụ hàng hóa dễ dàng và với một mức giá hợp lý. Có

2% xã viên tham gia HTX không phải vì họ mong muốn có thể tiêu thụ hàng hóa

tốt hơn, và có 27,4% xã viên nhận thấy năng lực tiêu thụ hàng hóa của HTX và của

họ là như nhau.

32

Các xã viên đánh giá rất cao khả năng tập hợp thông tin thị trường và sản

xuất của HTX, phần lớn những người tham gia HTX vì họ mong muốn có được

nhiều thông tin hơn, có đến 92,6% xã viên tham gia vì lý do này. Điều này cho thấy,

nguồn thông tin phục vụ cho tiêu thụ và sản xuất rất được người dân quan tâm

nhưng họ lại khó tiếp cận vì thế họ đã tham gia vào HTX để có thể có được nhiều

thông tin phục vụ cho việc sản xuất và tiêu thụ.

HTX cũng là nơi mà nhiều người muốn tham gia để có thể trao đổi và học

hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Do HTX là nơi tập trung những người sản xuất giống

nhau nên đây là nơi dễ dàng tiếp cận kinh nghiệm của nhau, với 64,6% xã viên tham

gia HTX vì cho rằng HTX có thể tạo điều kiện cho họ chuyển giao thương hiệu và

công nghệ. Có 31,1% xã viên trung dung với vấn đề này và 4,3% xã viên không cho

rằng HTX là nơi chuyển giao thương hiệu/công nghệ.

Khả năng đảm bảo cho người dân có thể đi vay vốn ngân hàng của HTX

được đánh giá không cao. Xã viên ở những HTX được khảo sát cho thấy, có đến

75,3% xã viên không phải tham gia vào HTX để được đảm bảo vay vốn ngân hàng;

trong khi đó có 24,7% xã viên tham gia vào HTX để mong muốn vay vốn tốt hơn.

Như vậy, nhu cầu để được vay vốn cũng là một nguyên nhân cho một số xã viên khi

tham gia vào HTX.

3.4 Đo lƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX

Sự hỗ trợ của nhà nước đối với xã viên HTX được đánh giá cao nhất ở khía cạnh hỗ

trợ thông tin thị trường trong và ngoài nước, với giá trị trung bình đạt được là 4,06

và trên 50% số xã viên cho rằng họ sẽ được nhà nước hỗ trợ thông tin về thị trường.

Trong khi đó, sự hỗ trợ về các khía cạnh khác như: đất đai, vốn, giá cả và nhận

được hỗ trợ khi hoạt động sản xuất bị thất bại là không cao, chỉ đạt từ 2,97 điểm đến

3,5 điểm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi xã viên có niềm tin vào sự hỗ trợ của

nhà nước lúc HTX gặp khó khăn càng cao thì đánh giá của họ về sự hỗ trợ đất đai,

hỗ trợ khi thất bại và đặc biệt là hỗ trợ thông tin thị trường càng tăng (xem phụ lục

bảng 3.4 và hình 3.4)

33

Theo đánh giá của xã viên, có 41,1% xã viên cho rằng khi vào HTX sẽ được

nhà nước hỗ trợ vốn, 37,4% xã viên không đồng ý với ý kiến cho rằng tham gia vào

HTX sẽ được nhà nước hỗ trợ vay vốn khi cần thiết và 21,4% xã viên nhận thấy

không quan tâm đến vấn đề vào HTX có nhận được sự hỗ trợ về vốn của nhà nước

hay không. Như vậy, vấn đề về vốn không phải là yếu tố quan trọng nhất của phần

lớn xã viên nghĩ đến khi tham gia vào HTX.

Đối với sự đảm bảo giá cả khi được mùa của nhà nước cho HTX vẫn không

có nhiều xã viên đồng tình, chỉ có 28,4% xã viên tham gia HTX cho rằng khi họ

tham gia vào HTX sẽ được nhà nước ổn định giá cả khi được mùa, tránh bị thiệt hại.

Trong khi đó có đến 34,5% xã viên trung dung với ý kiến này, nghĩa là họ không

quan tâm đến việc có nhân được sự hỗ trợ hay không của nhà nước về giá cả khi

tham gia vào HTX. Có 37,2% xã viên không cho rằng họ tham gia vào HTX sẽ

nhận được sự đảm bảo của nhà nước về giá cả khi được mùa. Như vậy, phần lớn

mọi người đều cho rằng chính sách về hỗ trợ giá cả cho người sản xuất không có

liên quan đến việc họ có phải là thành viên của HTX hay không.

Có 44,9% xã viên nghĩ rằng khi tham gia vào HTX họ sẽ nhận được sự hỗ

trợ của nhà nước về đất đai, như vậy số xã viên mong đợi sự hỗ trợ về đất đai khi

tham gia vào HTX cao hơn mong đợi sự hỗ trợ về giá cả. Có 36,1% số xã viên

không nghĩ rằng họ tham gia vào HTX sẽ nhận được sự hỗ trợ về đất đai của nhà

nước. Có 18,9% xã viên không quan tâm đến việc vào HTX có nhận được sự hỗ trợ

đất đai của nhà nước hay không.

Khi hoạt động sản xuất bị thất bại, người dân thường phải đối diện với những

khó khăn: vốn, giống… do đó có trên 50% số xã viên nghĩ rằng khi tham gia vào

HTX họ sẽ được nhà nước hỗ trợ lúc thất bại. Điều này cũng cho thấy các xã viên

nhận thấy khi vào HTX họ sẽ được nhà nước quan tâm hỗ trợ nhiều hơn là khi sản

xuất riêng lẻ. Chỉ có 18,3% số xã viên không nghĩ rằng họ tham gia vào HTX sẽ

được nhà nước hỗ trợ khi bị thất bại.

Sự hỗ trợ của nhà nước về thông tin thị trường đối với HTX được xã viên

đánh giá cao nhất, điều này cho thấy rằng phần lớn xã viên nhận thấy sự hỗ trợ của

34

nhà nước đối với HTX là sự hỗ trợ về thị trường. Do đó, có 85,1% xã viên cho rằng

khi tham gia vào HTX sẽ được nhà nước hỗ trợ thông tin thị trường. Số xã viên còn

lại không quan tâm hoặc không nghĩ nhà nước sẽ hỗ trợ thông tin về thị trường cho

họ khi họ tham gia HTX.

3.5 Đánh giá của xã viên về hiệu quả theo quy mô của HTX

Phần lớn xã viên đánh giá rất cao về hiệu quả của việc sản xuất, huy động nguồn

lực và vốn của HTX. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm số trung bình đánh giá của

các xã viên ở các tiêu chí này từ 4,38 đến 4,59 là rất cao. Điều này thể hiện sự tin

tưởng của xã viên về lợi thế theo quy mô của HTX, có trên 50% xã viên hoàn toàn

đồng ý với khả năng huy động sức người, sức của của HTX và HTX hoạt động là

hiệu quả; bên cạnh đó vẫn có một bộ phận nhỏ xã viên chưa tin tưởng vào HTX ở

khía cạnh này (xem phụ lục bảng 3.5 và hình 3.5)

Các xã viên tham gia vào HTX đánh giá rất cao HTX trong việc sản xuất và

tiêu thụ, trong số những người trả lời có đến 89,2% cho rằng HTX hoạt động sản

xuất và tiêu thụ tốt hơn cá nhân. 8,1% xã viên trung dung với vấn đề này và 2,7%

xã viên nhận xét rằng hoạt động của HTX không đạt được hiệu quả so với bản thân

cá nhân tự làm.

So với việc sản xuất và tiêu thụ, khả năng huy động công sức của nhiều

người để giúp cho hoạt động tốt hơn được HTX làm tốt hơn so với cá nhân. Điều

này cho thấy, HTX là tổ chức hoạt động vì mục tiêu chung do đó sẽ có khả năng tập

hợp mọi người cùng làm việc nhờ vậy hiệu quả đạt được cao hơn cá nhân. Có đến

96,9% xã viên cho rằng HTX hoạt động tốt hơn do tập hợp được nhiều người, chỉ

có 0,6% xã viên không đồng ý với quan điểm này, đối với họ việc huy động này là

không đạt hiệu quả; 2,5% xã viên trung dung với vấn đề này.

Có đến 93,6% xã viên cho rằng HTX có khả năng huy động được nhiều vốn

để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hơn bản thân cá nhân, trong khi đó có

5% xã viên nhận thấy khả năng huy động vốn của HTX là bình thường và chỉ có

1,3% xã viên cho rằng HTX không có khả năng huy động nhiều vốn cho hoạt động

sản xuất kinh doanh.

35

3.6 Đánh giá hoạt động của ban chủ nhiệm HTX

Hầu hết xã viên đánh giá cao khả năng quản lý của ban quản lý HTX, với điểm số

trung bình đạt được từ 4,09 đến 4,6 và quan điểm của các xã viên về vấn đề này

không có sự chênh lệch lớn (mức chênh lệch chỉ từ 0,579 đến 0,756 điểm), như vậy

cho ta thấy có sự thống nhất cao về quan điểm của xã viên đối với cán bộ quản lý

HTX (xem phụ lục bảng 3.6 và hình 3.6)

Xã viên HTX đánh giá rất cao trách nhiệm của cán bộ quản lý đối với họ, có

đến 96,7% xã viên cho rằng cán bộ quản lý rất có trách nhiệm với xã viên; 2,6% xã

viên cho rằng đây là điều cần thiết mà cán bộ quản lý cần có trong HTX; chỉ có

0,7% xã viên không nhận thấy cán bộ của HTX có trách nhiệm với họ, điều này sẽ

ảnh hưởng đến thái độ của xã viên trong việc hưởng ứng sự kêu gọi đóng góp của

xã viên khi HTX có nhu cầu.

Kết quả khảo sát cho thấy, có 89,6% xã viên cho rằng cán bộ quản lý hiện tại

của HTX có thể quản lý tốt tất cả các hoạt động của HTX, trong khi đó có 10,1% xã

viên nhận thấy việc điều hành của cán bộ quản lý là bình thường và chỉ có 0,3% xã

viên cho rằng cán bộ quản lý không thể điều hành tốt tất cả các công việc của HTX.

Hoạt động của HTX là do sự đóng góp công sức và tiền bạc của các xã viên

vì thế vấn đề minh bạch kết quả hoạt động của HTX là cần thiết, nó sẽ cũng cố lòng

tin của xã viên đối với ban quản lý hơn và có thể tham gia đóng góp tích cực hơn

vào HTX khi quyền lợi được nhận tương xứng với những gì bỏ ra. Trong số những

xã viên được phỏng vấn, có 91,6% xã viên nhận thấy cán bộ quản lý rất minh bạch

vấn đề tài chính, 1% xã viên nhận thấy cán bộ quản lý không minh bạch tài chính

của HTX đến với họ.

Sự phân chia lợi nhuận trong HTX được hầu hết các xã viên nhận định là

công bằng, có đến 96% xã viên đồng ý với quan điểm này, trong khi đó chỉ có 1%

xã viên cho rằng cán bộ quản lý phân chia lợi nhuận cho xã viên không được công

bằng.

Đánh giá về việc học hỏi và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, hầu hết

các xã viên cho rằng họ là những người thường xuyên nâng cao trình độ quản lý;

36

thông qua đó cho ta thấy được, cán bộ quản lý HTX luôn biết nâng cao trình độ

quản lý của mình để phục vụ tốt hơn cho việc điều hành hoạt động của HTX; chỉ có

0,3% xã viên nhận thấy cán bộ quản lý HTX của họ không nâng cao trình độ quản

lý và 3,3 % xã viên cho rằng cán bộ quản lý có nâng cao trình độ nhưng không

thường xuyên.

Tuy số lượng xã viên đánh giá cao về việc thường xuyên tham gia học hỏi,

nâng cao trình độ của cán bộ HTX, nhưng vẫn có nhiều người cho rằng trình độ

quản lý hiện nay của cán bộ quản lý là chưa tốt (0,7%) và đánh giá không cao

(22,5%); còn lại 76,9% xã viên được khảo sát đánh giá tốt trình độ quản lý của cán

bộ HTX của mình.

Trong HTX, sự lắng nghe ý kiến của xã viên không chỉ thể hiện nguyên tắc

bình đẳng, dân chủ mà còn thể hiện sự tôn trọng và tiếp thu ý kiến của người khác;

thể hiện khả năng quản lý tốt của vai trò lãnh đạo. Theo đánh giá của xã viên, có

đến 94% xã viên cho rằng cán bộ quản lý của HTX luôn biết lắng nghe ý kiến của

xã viên, từ đó họ có thể biết được nhu cầu của xã viên và những vấn đề đang tồn tại

để giải quyết một cách hiệu quả. Trong khi đó, 5,7% xã viên nhận thấy cán bộ quản

lý mức độ lắng nghe ý kiến xã viên không cao và 0,7% xã viên cho rằng cán bộ

quản lý HTX không lắng nghe ý kiến của họ.

3.7 Đánh giá lợi ích của xã viên nhận đƣợc khi tham gia HTX

Khi tham gia vào HTX phần lớn xã viên nhận thấy thu nhập của bản thân họ ổn

định hơn và cao hơn trước. Không những tạo nguồn thu nhập tốt cho bản thân xã

viên mà HTX còn giúp cho thu nhập của gia đình tốt hơn, tạo nên việc làm cho lao

động trong gia đình của xã viên HTX. Những xã viên HTX sẽ bán được sản phẩm

của họ với giá tốt. Ngoài ra, xã viên còn được tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Sự hỗ trợ

nhiều hơn về vay vốn khi tham gia vào HTX không được phần lớn HTX đánh giá

cao và có sự khác biệt lớn trong việc đánh giá về khía cạnh hỗ trợ vốn khi tham gia

vào HTX của các xã viên (mức độ chênh lệch là 1,19 điểm). Giá cả mua vật tư phục

vụ cho sản xuất, theo phần lớn xã viên thì giá cả nhận thấy bình thường, không có

sự khác biệt so với trước khi tham gia; vẫn có một số xã nhận thấy họ có thể mua

37

được vật tư với giá rẻ hơn. Như vậy, HTX đã giúp cho phần lớn xã viên và gia đình

họ có được nguồn thu nhập và việc làm tốt hơn, tiêu thụ hàng hóa được dễ dàng và

mua vật tư với giá rẻ cho thấy ngoài việc hỗ trợ cho bản thân xã viên, HTX còn góp

phần giúp cho xã hội phát triển (xem phụ lục 3.7 và hình 3.7)

Có đến 83,1% xã viên có được nguồn thu nhập ổn định do HTX mang lại.

Trong khi đó, có 2,7% xã viên nhận thấy rằng thu nhập của họ không ổn định hơn

so với trước khi vào HTX và 14,1% xã viên nhận thấy nguồn thu nhập của họ vẫn

không đổi. Nhìn chung, HTX đã giúp cho phần lớn xã viên có được nguồn thu nhập

ổn định, giúp họ có thể linh hoạt hơn trong các kế hoạch thực hiện chi tiêu, cải thiện

đời sống.

Không những có nguồn thu nhập ổn định hơn mà các xã viên còn có được

thu nhập cao hơn trước khi chưa tham gia vào hoạt động trong HTX, có đến 80,2%

xã viên nhận thấy thu nhâp của họ tăng lên. Số xã viên đánh giá thu nhập tăng lên

thấp hơn số xã viên cho rằng thu nhập của họ ổn định khi tham gia vào HTX, cho

thấy mặc dù có những người nhận thấy thu nhập ổn định nhưng vẫn không có cải

thiện hơn so với trước kia, do đó đánh giá nguồn thu nhập ổn định hơn cũng chưa

cho thấy được người đó có thu nhập cao hơn. Có đến 19,1% xã viên cho rằng thu

nhập của họ vẫn không đổi so với trước đây.

Không những tạo được nguồn thu nhập cao cho bản thân người xã viên mà

nguồn thu nhập của gia đình họ cũng được tăng lên. Có đến 79,1% xã viên nhận

thấy thu nhập của hộ tốt hơn khi tham gia vào HTX. Điều này cho thấy vai trò của

HTX trong việc cải thiện đời sống của một bộ phận dân cư trong cộng đồng. 20,6%

xã viên cho rằng thu nhập của hộ là bình thường hay không có sự thay đổi so với

trước khi tham gia vào HTX.

Ngoài lao động là xã viên tham gia HTX, lao động làm việc cho HTX có thể

là những người không phải là xã viên, do đó khi tham gia vào HTX thì lao động của

hộ có khả năng được thuê mướn làm việc trong HTX hơn. Có đến 81,2% xã viên

cho rằng lao động của hộ có được nhiều việc làm hơn, 1,4% xã viên không nhận

38

thấy lao động trong hộ có nhiều việc làm hơn và 17,4% xã viên không quan tâm

đến việc lao động của hộ có nhiều việc làm hơn hay không.

Đánh giá về mức độ được hỗ trợ vốn của HTX đối với xã viên không cao,

chỉ có 32,2% xã viên cho rằng khi tham gia vào HTX họ đã nhận được sự hỗ trợ khi

vay vốn; 32,5% xã viên không quan tâm đến việc có nhận được sự hỗ trợ về vốn khi

tham gia vào HTX và có đến 35,2% xã viên cho rằng họ không nhận được sự hỗ trợ

nhiều hơn khi vay vốn.

Phần lớn xã viên HTX nhận thấy rằng, họ có cơ hội bán được sản phẩm dễ

dàng hơn khi tham gia HTX, có đến 79,6% xã viên đồng tình với quan điểm này.

Có những HTX thu mua sản phẩm cho người dân và bán lại cho thương lái, doanh

nghiệp nhờ vậy họ có được lợi thế về số lượng sản phẩm lớn, không bị ép giá và có

thể giảm khâu vận chuyển. Có 13,6% bàng quan với việc có tiêu thụ được sản phẩm

dễ dàng hơn hay không, trong khi đó chỉ có 4,9% xã viên không nhận thấy việc tiêu

thụ sản phẩm của họ được thuận lợi hơn.

Do đặc điểm sản xuất cá nhân với qui mô nhỏ người dân thường bị thương

lái ép giá, do đó khi tham gia vào HTX, có đến 88,8% xã viên nhận thấy sản phẩm

của họ bán được với giá cả tốt hơn. Đây là một kết quả tích cực mà xã viên nhận

được khi tham gia vào HTX. Có 10,8% xã viên trung dung với vấn đề này; chỉ có

0,3% xã viên cho rằng giá cả sản phẩm tiêu thụ của họ không có khả năng nhận

được mức giá tốt.

HTX không những giúp cho xã viên của họ tiêu thụ sản phẩm với giá cả tốt

hơn mà nó còn giúp cho HTX mua được vật tư với giá cả rẻ hơn. HTX sẽ đứng ra

mua vật tư cho xã viên từ doanh nghiệp với số lượng lớn như vậy họ sẽ mua với

một mức giá cạnh tranh giúp cho người xã viên tiết kiệm được một khoảng chi phí.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 34,7% xã viên mua vật tư với giá rẻ hơn và 14,9%

nhận thấy tham gia HTX không giúp họ mua được vật tư với giá rẻ hơn và trên 50%

xã viên không quan tâm đến việc giá cả của vật tư.

39

3.8 Cơ hội cải thiện về thu nhập và việc làm của xã viên

Khi tham gia vào HTX, người dân mong muốn được cung cấp dịch vụ, sự hỗ trợ

của nhà nước và đối tác, mong muốn có được nguồn thu nhập ổn định hơn và có

được công ăn việc làm. Hoạt động của HTX không chỉ giúp cho xã viên nâng cao

thu nhập của mình mà còn tham gia các chương trình xã hội, phát triển cộng đồng

thông qua những chương trình cụ thể như tạo việc làm cho lao động trong vùng.

Phần lớn những người tham gia vào HTX cho rằng khi gia nhập vào HTX họ sẽ có

nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập, có cơ hội đào tạo nghề. Ngoài ra, HTX còn tạo

việc làm và thu nhập cho những lao động trẻ tuổi và phụ nữ, tuy nhiên về việc tạo

việc làm và thu nhập cho lao động lớn tuồi của HTX không được đánh giá cao (xem

phụ lục 3.8 và hình 3.8)

Từ khi tham gia vào hoạt động trong HTX, có 79,4% xã viên nhận thấy rằng

họ có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm thêm nguồn thu nhập. Có 18,5% xã viên

nhận thấy việc tìm kiếm thu nhập thêm khi tham gia vào HTX là bình thường và 2%

cho rằng họ không có cơ hội có được thu nhập tăng lên khi tham gia vào HTX.

Cơ hội được đào tạo nghề của xã viên không được đánh giá cao bằng cơ hội

tìm kiếm thu nhập; kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 7,8% xã viên cho rằng họ

không có được cơ hội đào tạo nghề khi tham gia vào HTX và 16,8% nhận thấy rằng

cơ hội được đào tạo nghề cho họ khi tham gia vào HTX là bình thường và 75,4% xã

viên nhận được nhiều cơ hội đào tạo nghề hơn so với khi chưa tham gia vào HTX.

Không những tạo việc làm và thu nhập cho xã viên mà HTX còn được đánh

giá cao trong việc tạo ra việc làm cho lao động trẻ tuổi, có đến 84,1% cho rằng

HTX đã tạo nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho lao động trẻ; có 1,6%

xã viên cho rằng HTX không tạo ra nhiều cơ hội về việc làm và cải thiện thu nhập

cho họ.

Cơ hội tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động lớn tuổi của

HTX không được nhiều xã viên đánh giá cao, chỉ có 34,2% cho rằng HTX tạo nhiều

cơ hội việc làm và thu nhập cho người lớn tuổi, 34,9% xã viên nhận thấy cơ hội tạo

việc làm và cải thiện thu nhập cho người lớn tuổi là bình thường và 30,9% xã viên

40

không cho rằng HTX tạo ra cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động

lớn tuổi.

Có 76,2% cho rằng HTX tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thêm thu nhập

cho lao động nữ trong địa phương; 16,3% xã viên cho rằng cơ hội cung cấp việc

làm và cải thiện thu nhập cho phụ nữ là bình thường và 7,5% xã viên không đồng ý

khi cho rằng HTX tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động nữ. Nhìn chung, theo

nhận định của nhiều xã viên, HTX là nơi có thể giải quyết việc làm cho lao động nữ

để họ nâng cao thu nhập cải thiện đời sống.

3.9 Đánh giá mức độ hài lòng về HTX của xã viên

Khi tham gia vào HTX, các xã viên có những thay đổi tích cực về đời sống vật chất

cũng như tin thần thì họ sẽ cảm thấy hài lòng và gắn kết với HTX nhiều hơn. Kết

quả nghiên cứu cho thấy phần lớn xã viên nhận thấy từ khi tham gia vào HTX thì

đời sống và sinh kế của họ tăng lên nhiều, họ có ý định gắn kết lâu dài với HTX và

hài lòng với những gì HTX mang lại, với điểm số trung bình đạt từ 4,29 đến 4,74

điểm. Tuy nhiên, vẫn có một số xã viên không có ý định gắn kết lâu dài với HTX;

sự gắn kết có mối tương quan thuận với mức độ hài lòng với những thay đổi mà

HTX đem lại cũng như đánh giá tốt của họ về những thay đổi đó, do đó những

người không cảm thấy hài lòng với những thay đổi mà HTX mang lại thì khả năng

gắn kết lâu dài với HTX sẽ thấp (xem phụ lục bảng 3.9 và hình 3.9)

Kết quả khảo sát cho thấy, có đến 98,3% xã viên có ý định gắn kết lâu dài

với HTX mà họ đang tham gia, như vậy cho ta thấy được sự gắn bó của xã viên đối

với HTX của họ. Có 1,4% xã viên trung dung với việc gắn kết lâu dài đối với HTX;

số xã viên không có ý định gắn kết lâu dài với HTX chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất thấp

(0,3%), tuy số lượng xã viên không có ý định gắn kết với HTX thấp nhưng cũng

cho thấy vẫn có người có ý định rời khỏi HTX.

Từ khi tham gia vào HTX, có đến 86,7% xã viên cảm thấy hài lòng với

những thay đổi trong cuộc sống mà HTX mang lại cho gia đình họ, không có xã

viên nào không hài lòng về vấn đề này, trong khi đó có 13,2% xã viên họ cảm thấy

bình thường với cuộc sống hiện tại khi tham gia vào HTX.

41

HTX có tác động rất tích cực đến việc cải thiện mọi mặt của đời sống cũng

như sinh kế của gia đình, hầu hết các xã viên điều nhận thấy sự tác động này (94,2%

trả lời đồng ý đến hoàn toàn đồng ý). Có 5,7% xã viên cảm thấy bình thường về tác

động của HTX đến với họ và gia đình.

3.10 Sự gắn kết đối với HTX

Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự gắn kết lâu dài của xã viên đối

với HTX, kết quả cho thấy lòng tin của xã viên đối với cán bộ quản lý càng cao thì

họ càng có ý định gắn kết với HTX. Vai trò của cán bộ quản lý thể hiện qua trách

nhiệm của họ đối với xã viên, trình độ quản lý, sự minh bạch trong vấn đề quản lý

và phân phối lợi nhuận cho xã viên, thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, khi xã

viên đánh giá cao những vai trò này của cán bộ quản lý thì họ sẽ càng gắn bó với

HTX lâu dài. Do đó, để người xã viên tiếp tục tham gia xây dựng vào quá trình phát

triển của HTX thì người quản lý phải thực hiện tốt trách nhiệm của mình và phải có

tầm nhìn chiến lược giúp cho các hoạt động của HTX diễn ra một cách thuận lợi.

Mối gắn bó giữa những người xã viên trong HTX cũng là yếu tố giúp họ tham gia

lâu dài trong HTX, nó thể hiện qua việc phân công công việc phù hợp, sẵn sàng

giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn cũng như cùng tham gia giải quyết vấn đề khó

khăn chung của HTX. Các xã viên càng biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và cùng

nhau giải quyết những khó khăn chung sẽ giúp cho họ có ý định gắn kết với HTX

nhiều hơn. Như vậy, trong HTX cần phải xây dựng mối quan hệ xã hội tốt đẹp để

mọi người gần gũi với nhau hơn như vậy họ sẽ nhận thấy cần cùng nhau xây dựng

HTX phát triển (xem phụ lục bảng 3.10)

Tham gia HTX phải xuất phát từ sự yêu thích của mỗi cá nhân, khi họ thấy được lợi

ích mà HTX có thể mang lại cho cá nhân hoặc gia đình thì cá nhân đó sẽ tự nguyện

tham gia vào HTX. Với tin thần tự nguyện xã viên sẽ không nhận thấy sự áp buộc

khi phải tham gia lao động cũng như đóng góp tài chính vào các hoạt động của

HTX và họ muốn gắn kết với HTX nhiều hơn. Sự tự nguyện tham gia càng cao thì ý

định gắn kết với HTX càng lâu dài. Tuy nhiên, để người dân tự nguyện tham gia

42

HTX thì HTX phải tạo được lòng tin cho người dân bằng các hiệu quả mà nó mang

lại cho người tham gia cũng như xã hội.

HTX là một tổ chức tập hợp những người có cùng chung mục đích, sản xuất sản

phẩm tương đồng nhau, do đó nó sẽ tạo được lợi thế về qui mô giúp cho hiệu quả

mang lại cao hơn khi sản xuất nhỏ, nhận thấy được lợi ích này các xã viên sẽ gắn bó

với HTX hơn. Những người tham gia có được cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm

lẫn nhau; HTX nào tạo được môi trường trao đổi kinh nghiệm thuận lợi giữa các xã

viên thì HTX đó sẽ có nhiều xã viên gắn kết lâu dài với nó. Ngoài ra, HTX nào có

thể kết nối thông tin thị trường tốt cho xã viên thì HTX đó sẽ giữ được xã viên gắn

bó lâu dài.

Khả năng mang lại lợi ích cho xã viên càng cao thì ý định gắn kết của xã viên đối

với HTX càng lớn, lợi ích mà xã viên nhận được chính là nguồn thu nhập của họ

được cải thiện, có cơ hội việc làm nhiều hơn và họ có thể bán sản phẩm dễ dàng với

mức giá cao hơn. Không những tham gia vào HTX bản thân người xã viên nhận

được lợi mà gia đình và cộng đồng cũng có lợi từ việc hình thành HTX vì nó đã tạo

ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong vùng đặc biệt là lao động trẻ tuổi và

phụ nữ. Khi người xã viên nhận thấy lợi ích mà HTX mang lại cho cộng đồng càng

lớn thì họ càng gắn kết với HTX.

3.11. Tóm tắt chƣơng 3

Sự tin cậy bên trong của HTX được các xã viên đánh giá rất cao, đặc biệt là sự tin

tưởng vào ban quản trị. Phần lớn những xã viên tham gia HTX đều cho rằng khả

năng tiếp cận thị trường của họ đều tăng. Tuy nhiên, việc hỗ trợ của đối tác đối với

xã viên và HTX khi họ gặp khó khăn chưa được đánh giá cao; Nhà nước vẫn là chỗ

dựa kinh tế và tinh thần cho các xã viên HTX. Tính tự nguyện của xã viên khi tham

gia vào HTX được đánh giá cao. Hầu hết xã viên cho rằng khi tham gia HTX sẽ

nâng cao được khả năng tiếp cận thông tin, tăng khả năng tiêu thụ và nhận được

những dịch vụ cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ song việc vay vốn ngân hàng cũng

như chuyển giao công nghệ còn hạn chế và bị đánh giá thấp. Đánh giá của xã viên

trong việc cung cấp các dịch vụ về thông tin thị trường của Nhà nước cao hơn so

43

với các hỗ trợ khác như đất đai, vốn, khi bị mất mùa hay hỗ trợ về giá cả. Khoảng

90% xã viên nhận thấy rằng hoạt động sản xuất khi tham gia HTX sẽ hiệu quả hơn

sản xuất và tiêu thụ do cá nhân do HTX có khả năng huy động được nhân lực và

vốn; để thực hiện được điều này đòi hỏi HTX phải làm ăn hiệu quả và có các tiếp

cận về vốn tốt, cũng như huy động nguồn nhân lực bên trong và bên ngoài HTX.

Những yếu tố mà xã viên quan tâm nhất ở ban quản trị chính là tính công bằng

trong chia sẻ lợi nhuận, sự minh bạch trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tài chính;

kế đến là tính mức độ đánh giá về tính dân chủ của ban quản trị thể hiện qua thái độ

tiếp thu và lắng nghe xã viên trong quá trình điều hành; sau cùng là trình độ của ban

quản trị vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hành HTX. Ngoài ra HTX

còn là nơi tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho lao động trẻ tuổi và lao động nữ.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số xã viên đều muốn gắn kết lâu dài với HTX do

những lợi ích mà HTX mang lại cải thiện đời sống và sinh kế.

44

Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA XÃ VIÊN ĐỐI VỚI HTX

4.1 Giới thiệu

Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo, và mô hình hồi quy đánh giá

mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên đối với HTX.

Nội dung chương này bao gồm 3 phần chính: đánh giá sơ bộ thang đo thông qua

phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá; mô hình

hồi quy tuyến tính đánh giá mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX thông qua các

yếu tố thành phần.

4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo

Như đã trình bày ở chương 2, chúng ta có 9 thang đo cho khái niệm nghiên cứu với 49 biến quan sát8 , đó là (1) Sự tin cậy bên trong HTX, (2) Sự tin cậy bên ngoài

HTX, (3) Mức độ tham gia HTX, (4) Chính sách hỗ trợ của nhà nước, (5) Hoạt

động của ban chủ nhiệm HTX, (6) Hiệu quả do tính quy mô HTX, (7) Lợi ích của

xã viên tham gia HTX; (8) Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm và (9) Mức độ hài

lòng chung. Thang đo của các khái niệm này được đánh giá thông qua hệ số tin cậy

Crobach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với dự liệu thu

thập được.

4.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha

Kết quả Cronbach alpha của các thành phần thang đo sự hài lòng của xã viên đối

với HTX (xem phụ lục 4.1)

Các thành phần của thang đo sự hài lòng đều có hệ số tin cậy Cronbach alpha

chấp nhận được. Cụ thể, Hoạt động của BCN HTX có hệ số tin cậy cao nhất, đạt

0,826; của Mức độ hài lòng chung là 0,733; Các thành phần khác có hệ số tin cậy

lớn hơn 0,6 và chỉ có thành phần Chính sách hỗ trợ của nhà nước có hệ số tin cậy

thấp (0,568) nhưng có thể chấp nhận được. Hơn nữa, hệ số tương quan biến – tổng

đều cao và đạt yêu cầu (≥ 0,3); có 8 biến không đạt yêu cầu và bị loại trừ khi phân

8 Xem phụ lục bảng câu hỏi và phụ lục giải thích tên biến

45

tích EFA là q7a, q11, q12, q13, q18, q20, q39 và q46 . Như vậy trong phần phân

tích EFA sẽ có tất cả 38 biến quan sát được sử dụng (phụ lục bảng 4.2)

4.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kết quả Cronbach alpha cho thấy hầu hết các thang đo của các thành phần đều

đạt được thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy alpha. Ngoại trừ các biến q7a, q11, q12,

q13, q18, q20, q39 và q46 không đạt yêu cầu và bị loại, tất cả 37 biến còn lại được

dùng để đánh giá bằng EFA.

Kết quả EFA cho thấy có 9 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,171 và tổng

phương sai trích là 63,238%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Tuy nhiên, kết

quả cho thấy có 6 biến quan sát của chúng ta đo lường cùng một lúc đến 2 -3thành

phần; cụ thể: biến q35 đo lường cho thành phần 2 và 6; biến quan sát q29 đo lường

3 thành phần 1, 2 và 4; biến q3 đo lường cho 2 thành phần 5 và 9; biến quan sát q24

đo lường cho 3 thành phần: 2, 4 và 6 và biến quan sát q5 đo lường cho thành phần 6

và 9. (xem phụ lục bảng 4.2)

Do sự đo lường cùng một lúc của các biến quan sát đến các thành phần một cách

khá chặt cho nên để tránh sự đo lường trùng lắp các biến này bị loại. Các biến quan

sát tiếp tục bị loại bỏ trong phân tích EFA tiếp theo là q1, q 44 và q45. Như vậy kết

quả sau khi các biến bị loại, EFA trích được 8 yếu tố tại eigenvalue là 1,051 và

phương sai trích đạt được là 65,62%. Như vậy, sau khi loại các biến không đạt yêu

cầu, thang đo sự hài lòng của xã viên đối với HTX đã thỏa.

Bảng 4.1: Bảng kiểm định KMO và Barlett

Giá trị chi bình phương tính toán .801 3.369E3

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Bậc tự do Giá trị Sig. 435 .000

KMO=0,801 (>0,5) cho thấy dữ liệu rất thích hợp cho việc sử dụng phân tích

nhân tố và giá trị Sig =0,000 cho thấy phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu.

46

Yếu tố

1

2

3

4

5

6

7

8

.322

.746 .746 .723 .707 .671 .592 .516

.314

.819 .785 .771 .674 .504

.800 .756 .740 .708 .595

.373

.798 .648 .623

.300 .361 .776 .659 .560

.799 .686 .502

.818 .795

.325 .398

q26 q28 q27 q2 q31 q30 q32 q37 q36 q43 q38 q23 q17 q19 q9 q10 q42 q14 q16 q15 q40 q41 q47 q21 q22 q25 q7b q8 q6 q4 Eigenvalues

.794 .671 2.476 1.651 1.466 1.325 1.149 1.051

6.772

3.797

Phương sai trích

13.018

11.125

10.850 7.475 6.306 6.060 5.833 4.958

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Bảng 4.2: Kết quả EFA sau khi loại bỏ các biến đo lƣờng cùng một lúc nhiều thành phần

47

4.3 Điều chỉnh mô hình và giả thiết nghiên cứu

Như vậy, sau khi đánh giá sơ bộ thang đo về sự hài lòng của xã viên đối với HTX

có 30 biến quan sát đo lường cho 8 thành phần được sẽ sử dụng trong mô hình

nghiên cứu. Số biến và thành phần được điều chỉnh cụ thể trong bảng phía dưới.

Bảng 4.3: Các khái niệm (nhân tố) nghiên cứu

STT 1 Cán

4. Mức độ tham gia(YT4) 7. Đối tác (YT7)

bộ quản lý (YT1) 3 Hỗ trợ bên ngoài (YT3) 6 Hỗ trợ nhà nước (YT6)

9. Mức độ hài lòng chung (HL) 5. Các lợi thế của HTX về thị trường (YT5) 8. Cùng giải quyết khó khăn (YT8)

2 Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm (YT2) q23 q36 q37 q38 q43 q2 q26 q27 q28 q30 q31 q32 q9 q10 q17 q19 q42 q14 q15 q16 q21 q22 q25 q7b q8 q4 q6 q48 q49 q50

q40 1 q41 2 q47 3 4 5 6 7 Giả thiết nghiên cứu điều chỉnh sau EFA

H1: Ban chủ nhiệm được xã viên đánh giá cao trong việc điều hành hoạt động của HTX sẽ có mối tương quan thuận với mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX

H2: Xã viên có cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm sẽ càng hài lòng đối với HTX

H3: Xã viên tham gia vào HTX nhận được càng nhiều sự hỗ trợ từ bên ngoài thì càng hài lòng đối với HTX

H4: Khi người xã viên càng có nhu cầu tham gia HTX càng hài lòng với HTX

H5: HTX càng có lợi thế về thị trường tiêu thụ sản phẩm thì xã viên càng hài lòng với HTX

H6: Sự hỗ trợ của nhà nước đối với HTX càng nhiều thì mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao

48

H7: Khi tham gia vào HTX, xã viên có mối quan hệ tốt với đối tác thì xã viên càng hài lòng với HTX

H8: Xã viên trong HTX cùng nhau giải quyết khó khăn của HTX thì xã viên càng hài lòng đối với HTX đó

Mô hình nghiên cứu có dạng

Từ các khái niệm nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh, mô hình nghiên cứu của đề tài có dạng

Cán bộ quản lý

Lợi thế của HTX về thị trường

(+)

(+)

Hỗ trợ của nhà nước

(+)

(+)

Mô hình nghiên cứu

(+)

Đối tác

(+)

Cơ hội cải thiện thu nhập & việc làm

(+)

Mức độ tham gia HTX

(+)

Cùng nhau giải quyết khó khăn

Hỗ trợ bên ngoài

- Mức độ hài lòng chung của cộng đồng xã viên đối với HTX

Như vậy, so với mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu mô hình nghiên cứu cũng bao gồm 8 thành phần; tuy nhiên 8 thành phần này được đo lường lại bằng việc điều chỉnh thang đo sau khi đã loại đi một số biến không có ý nghĩa và đo lường cùng một lúc nhiều thành phần. Mô hình nghiên cứu của đề tài bao gồm 8 thành phần với 30 biến quan sát (đã được đề cập ở trên).

4.4 Mô hình kinh tế lƣợng đo lƣờng sự hài lòng của xã viên đối với HTX

Mô hình được xây dựng dựa trên kết quả phân tích EFA, với biến phụ thuộc là Mức

độ hài lòng chung (HL), được đo lường bằng 3 biến quan sát; biến độc lập của mô

49

hình là các thành phần trích được sau khi thực hiện phép xoay nhân tố, được đo

lường bằng các biến quan sát theo bảng 4.2.

Khám phá ban đầu về mối tương quan tuyến tính giữa các nhân tố (xem bảng 4.4)

cho thấy có 4 nhân tố có tác động đến mức độ hài lòng: YT1, YT2, YT4 và YT8.

Trong đó YT2 thể hiện mối tương quan mạnh nhất đến mức độ hài lòng. Tuy nhiên,

đây chỉ là bước kiểm tra ban đầu tác động cửa các nhân tố đến mức độ hài lòng.

YT1 Pearson Correlation

YT1 YT2 YT3 YT4 YT5 YT6 YT7 YT8 HL .000 .357**

.000 .000

.000

.000

.000

.000

1

Sig. (2-tailed)

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .000

N

YT2 Pearson Correlation .000

.000 .000

.000

.000

.000

1

Sig. (2-tailed)

260 260 260 260 260 260 260 260 260 .000 .659** 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .000

1.000

260 260 260 260 260 260 260 260 260

N

YT3 Pearson Correlation .000

1 .000

.000

.000

.000

.000 -.048

Sig. (2-tailed)

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .441

.000 1.000 1.000

N

YT4 Pearson Correlation .000

.000

.000

.000

.000

.000

1

Sig. (2-tailed)

260 260 260 260 260 260 260 260 260 .000 .156* 1.000 1.000 1.000 1.000 .012

1.000 1.000 1.000

260 260 260 260 260 260 260 260 260

N

YT5 Pearson Correlation .000

.000

.000 .000

1

.000

.000

.000 .025

Sig. (2-tailed)

1.000 1.000 1.000 1.000

1.000 1.000 1.000 .693

260 260 260 260 260 260 260 260 260

N

YT6 Pearson Correlation .000

.000

.000 .000

1

.000

.000 .089

.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

1.000 1.000 .154

Sig. (2-tailed)

260 260 260 260 260 260 260 260 260

N

YT7 Pearson Correlation .000

.000

.000

1

.000 -.011

Sig. (2-tailed)

.000 .000 .000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

1.000 .860

N

YT8 Pearson Correlation .000

.000 .000

.000

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

260 260 260 260 260 260 260 260 260 1 .147* .018

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

260 260 260 260 260 260 260 260 260

N

.025

1

HL Pearson Correlation .357** .659** -.048 .156* .441 .012

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.693

.089 -.011 .147* .018 .860 .154

260 260 260 260 260 260 260 260 294

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Bảng 4.4: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các nhân tố

50

Để đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ hài lòng, mô hình (2.1) sẽ được

điều chỉnh thành mô hình (4.1), có dạng sau:

HL= β0+ β1YT1+ β2YT2+ β3YT3+ β4YT4 + β5YT5 + β6YT6+ β7YT7+ β8YT8 (4.1)

Kết quả ước lượng mô hình như sau:

HL = 0,023+

0,358YT1+

0,661YT2

-0,048YT3+

0,156YT4+

0,025YT5 +089YT6

-0,011YT7+

0,148YT8

0,000

0,220

0,000

0,529

0,024

0,779

0,000

Pvalue 0,562 0,000 Với R2=60,6%

Theo kết quả trên cho thấy, các thành phần YT3, YT5, YT7 không tác động đến sự

hài lòng của xã viên đối với HTX, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của xã viên

là YT1, YT2, YT4, YT6, YT8 (với mức ý nghĩa 10%). Như vậy, khi thực hiện hồi

quy kết quả cho thấy nhân tố YT6 đã có tác động đến mức độ hài lòng trong khi ma

trận tương quan không thể hiện. Điều này có thể được lý giải là nhân tố YT6 trong

mô hình hồi quy đã có sự tương tác giữa các nhân tố khác để giải thích cho sự thay

đổi mức độ hài lòng. Đo lường mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX thông qua

HL =

0,23

+ 0,358YT1

+ 0,661YT2

0,156 YT4+

089 YT6

+0,148YT8

0,561

0,000

0,000

0,024

0,000

0,000

Pvalue Với R2=60,8%, như vậy với 5 thành phần YT1, YT2, YT4, YT6 và YT8 đã giải

5 thành phần YT1, YT2, YT4, YT6 và YT8 ta có kết quả sau:

thích được 60,8% sự tác động đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX; trong

đó YT2 có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của xã viên đối với HTX (chiếm

đến 46,8% tác động), nghĩa là khi HTX tạo được điều kiện giúp cho xã viên có

thêm thu nhập và việc làm thì họ sẽ càng hài lòng với HTX đó. Thành phần về ban

quản lý HTX cũng tác động mạnh đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX,

kết quả cho thấy 25,36% thay đổi của mức độ hài lòng là do yếu tố quản lý đem lại;

khi xã viên nhận thấy tin tưởng vào ban chủ nhiệm HTX, cũng như năng lực điều

hành, trình độ chuyên môn, sự bình đẳng của ban chủ nhiệm càng đánh giá cao thì

sự hài lòng đối với HTX đó càng cao. Xã viên HTX càng hài lòng khi nhận thấy

HTX đáp ứng được các mong đợi của họ khi tham gia vào HTX, kết quả cho thấy

11,08% thay đổi của mức độ hài lòng do yếu tố này mang lại. Ngoài ra, khi HTX

gặp khó khăn hoặc khi xã viên gặp khó khăn, tất cả các xã viên đều tham gia giải

51

quyết khó khăn và hỗ trợ lẫn nhau thì mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX đó

càng cao. Mặt khác, sự giúp đỡ của nhà nước đối với HTX sẽ làm tăng mức độ hài

lòng của xã viên đối với HTX, mức tác động này chiếm khoảng 6,3% thay đổi trong

mức độ hài lòng của xã viên.

Bảng 4.3: Hệ số β chuẩn hóa

Y1 Cán bộ quản lý Y2 Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm Y4 Mức độ tham gia Y6 Hỗ trợ nhà nước Y8 Cùng giải quyết khó khăn Hệ số chuẩn hóa % tác động 0,357 0,659 0,156 0,089 0,147 25,36 46,8 11,08 6,32 10,44

4.5 Tóm tắt chƣơng 4:

Theo kết quả khảo sát cho ta thấy sự hài lòng của xã viên đối với HTX càng tăng

khi HTX tạo được việc làm và cơ hội cải thiện thu nhập cho xã viên, đây là yếu tố

có tác động mạnh nhất đối với mức độ hài lòng của xã viên. Kế đến là sự tin tưởng

vào ban quản lý HTX, khi ban quản lý càng có năng lực, bình đẳng và quan tâm đến

đời sống của xã viên thì họ càng hài lòng với HTX. HTX càng giải quyết được nhu

cầu của xã viên khi tham gia vào HTX sẽ làm tăng mức độ hài lòng của xã viên đối

với HTX đó. Ngoài ra những người xã viên trong cùng HTX biết quan tâm giúp đỡ

lẫn nhau cũng như cùng nhau tạo điều kiện giúp cho HTX phát triển thì người xã

viên càng hài lòng với HTX. Cuối cùng, yếu tố hỗ trợ của nhà nước là nhân tố có

tác động đến sự hài lòng của HTX. Như vậy, với kinh nghiệm của HTX trên thế

giới liên hệ đến HTX tại Bến Tre cho thấy ngoài những điểm tác động chung về sự

hài lòng đối với xã viên, thì các yếu tố tác động đến sự hài lòng ở HTX thế giới vẫn

không có tác động đối với HTX tại Bến Tre như: hỗ trợ thông tin thị trường, giúp

đỡ từ phía ngân hàng, đối tác...

52

PHẦN KẾT LUẬN

1. Tóm tắt lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Đo lường mức độ hài lòng của người dân/ xã viên đối với HTX với những thước

đo khác nhau: các yếu tố về xã hội, về dịch vụ hay về chất lượng cuộc sống đều cho

ta thấy tất cả các yếu tố này đều xoay quanh những nhu cầu của con người (có nhiều

cơ hội nâng cao thu nhập, tìm kiếm việc làm, được học tập, được tiếp cận các dịch

vụ dễ dàng, mức độ tham gia hay cam kết đối với cộng đồng, lãnh đạo của chính

quyền địa phương…), khi các nhu cầu được cộng đồng đáp ứng thì người dân sẽ

cảm thấy hài lòng với cộng đồng hơn. Sự hài lòng còn phụ thuộc vào đặc điểm của

từng xã viên trong cộng đồng đó về đặc tính công việc và khu vực sống. Nguồn vốn

xã hội thể hiện ở các khía cạnh: lòng tin, sự cam kết, mức độ đồng cảm; mức độ

cảm nhận lợi ích đạt được từ cộng đồng quan hệ tỷ lệ thuận với sự hài lòng cộng

đồng.

Mô hình nghiên cứu: sau khi điều chỉnh các thang đo đạt được độ tin cậy cho

phép; kết quả đo lường sự thỏa mãn của người xã viên đối với HTX bao gồm 8

thành phần với 30 biến quan sát. Trong đó Cán bộ quản lý được đo lường bằng 7

biến quan sát, Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm được đo lường bằng 5 biến

quan sát, Hỗ trợ bên ngoài được đo lường bằng 5 biến quan sát, Mức độ tham gia

được đo lường bằng 3 biến quan sát, Lợi thế của HTX về thị trường được đo lường

bằng 3 biến quan sát, Hỗ trợ của nhà nước được đo lường bằng 3 biến quan sát, Đối

tác được đo lường bằng 2 biến quan sát, Cùng giải quyết khó khăn được đo lường

bằng 3 biến quan sát.

Các biến quan sát được sự dụng để đo lường các khái niệm tiềm ẩn có thể được

điều chỉnh và bổ sung trong các nghiên cứu tiếp theo để tăng độ tin cậy và giá trị

của thang đo hơn.

2. Các kết quả chính

Sự tin cậy bên trong của HTX được các xã viên đánh giá rất cao, đặc biệt là sự

tin tưởng vào ban quản trị. Phần lớn những xã viên tham gia HTX đều cho rằng khả

53

năng tiếp cận thị trường của họ đều tăng. Tuy nhiên, việc hỗ trợ của đối tác đối với

xã viên và HTX khi họ gặp khó khăn chưa được đánh giá cao; Nhà nước vẫn là chỗ

dựa kinh tế và tinh thần cho các xã viên HTX. Tính tự nguyện của xã viên khi tham

gia vào HTX được đánh giá cao. Hầu hết xã viên cho rằng khi tham gia HTX sẽ

nâng cao được khả năng tiếp cận thông tin, tăng khả năng tiêu thụ và nhận được

những dịch vụ cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ song việc vay vốn ngân hàng cũng

như chuyển giao công nghệ còn hạn chế và bị đánh giá thấp. Đánh giá của xã viên

trong việc cung cấp các dịch vụ về thông tin thị trường của Nhà nước cao hơn so

với các hỗ trợ khác như đất đai, vốn, khi bị mất mùa hay hỗ trợ về giá cả. Khoảng

90% xã viên nhận thấy rằng hoạt động sản xuất khi tham gia HTX sẽ hiệu quả hơn

sản xuất và tiêu thụ do cá nhân do HTX có khả năng huy động được nhân lực và

vốn; để thực hiện được điều này đòi hỏi HTX phải làm ăn hiệu quả và có các tiếp

cận về vốn tốt, cũng như huy động nguồn nhân lực bên trong và bên ngoài HTX.

Những yếu tố mà xã viên quan tâm nhất ở ban quản trị chính là tính công bằng

trong chia sẻ lợi nhuận, sự minh bạch trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tài chính;

kế đến là tính mức độ đánh giá về tính dân chủ của ban quản trị thể hiện qua thái độ

tiếp thu và lắng nghe xã viên trong quá trình điều hành; sau cùng là trình độ của ban

quản trị vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hành HTX. Ngoài ra HTX

còn là nơi tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho lao động trẻ tuổi và lao động nữ.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số xã viên đều muốn gắn kết lâu dài với HTX do

những lợi ích mà HTX mang lại cải thiện đời sống và sinh kế.

Xã viên được việc làm và cơ hội cải thiện thu nhập là yếu tố có tác động mạnh

nhất đối với mức độ hài lòng của xã viên. Kế đến là ban quản lý HTX, khi ban quản

lý càng có năng lực, bình đẳng và quan tâm đến đời sống của xã viên thì họ càng hài

lòng với HTX. HTX càng giải quyết được nhu cầu của xã viên khi tham gia vào

HTX sẽ làm tăng mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX đó. Xã viên trong cùng

HTX biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau cũng như cùng nhau tạo điều kiện giúp cho

HTX phát triển thì người xã viên càng hài lòng với HTX. Cuối cùng, yếu tố hỗ trợ

của nhà nước là nhân tố có tác động thấp nhất đến sự hài lòng của HTX.

54

Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề nghị như: hỗ trợ bên ngoài, lợi ích của

HTX về thị trường và đối tác tác động không có ý nghĩa đến mức độ hài lòng của xã

viên trong bối cảnh của Bến Tre là do nhiều nguyên nhân: (1) trên thực tế nguồn

vốn hoạt động của HTX chủ yếu vận động từ xã viên, chưa nhận được sự hỗ trợ từ

phía ngân hàng; (2) người thu mua sản phẩm và HTX chưa có những cam kết ràng

buộc do đó khi gặp phải khó khăn HTX phải tự giải quyết các khó khăn đó; (3) đa

số HTX còn thụ động trong việc tìm kiếm thị trường cho nên khả năng thương

lượng của HTX chưa cao nên chưa có tác động đến lợi nhuận của xã viên…

3. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX

a. Nâng cao năng lực ban quản trị

Ban quản trị được đánh giá rất cao trong việc tạo lòng tin cho xã viên và quản lý

điều hành các hoạt động của HTX. Do đó năng cao trình độ và kỹ năng quản lý,

điều hành HTX là cần thiết đối với ban quản lý HTX. Cụ thể:

- Người được bầu vào ban quản lý phải có tâm huyết với HTX, có trình độ và kỹ

năng thích hợp và thường xuyên được nâng cao kỹ năng quản trị điều hành HTX

thâng qua các lớp đào tạo ngắn hạn do LM HTX tổ chức.

- Chủ nhiệm HTX phải là người nhạy bén, linh hoạt trong việc tiếp thu và ứng

dụng những đổi mới về kỹ thuật sản xuất cũng như các dịch vụ liên quan đến hoạt

động của HTX; nắm bắt nhu cầu, thay đổi của thị trường

- Tham gia các buổi tham quan, học hỏi kinh nghiệm sản xuất ở các HTX làm ăn

hiệu quả khác.

- Tập huấn, tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, lập kế

hoạch sản xuất kinh doanh.

- Ban quản lý HTX cần nắm rõ các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và chức

năng của họ để điều hành HTX một cách hiệu quả; minh bạch và công bằng trong

việc phân chia lợi nhuận cho xã viên; phải là những người có năng lực, chuyên

môn, điều hành tốt hoạt động của HTX để tạo lòng tin cho xã viên.

55

- Nên tăng cường vai trò của cấp Ủy Đảng trong Ban Quản trị HTX nhằm đảm

bảo phát triển HTX theo đúng chủ trương phát triển kinh tế tập thể của Đảng và

Nhà Nước là xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng.

b. Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phƣơng

- Nhà nước nên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và

phát triển các HTX, kể cả áp dụng các biện pháp nhằm hỗ trợ người nghèo địa

phương hay những nhóm yếu thế, bao gồm phụ nữ, người tàn tật, người già, tham

gia đầy đủ trên cơ sở tự nguyện vào các HTX và để giải quyết các nhu cầu dịch vụ

xã hội.

- Lao động làm việc trong HTX không chỉ là những xã viên mà có thể gồm

những người không phải là xã viên nhưng có nhu cầu làm việc cho HTX; thông qua

đó HTX đã giải quyết vấn đề việc làm cho một số lao động; góp phần nâng cao vai

trò của HTX trong cộng đồng.

- HTX đa dạng hóa các hoạt động một phần nâng cao lợi nhuận cho HTX, mặt

khác sẽ mang lại việc làm và tạo ích lợi cho địa phương.

c. Năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của ngƣời xã viên

Tạo động lực cho các đối tượng tham gia vào HTX đòi hỏi HTX phải đáp ứng

được các nhu cầu của họ. Đối với những người tham gia HTX, mong muốn của

họ là được giải quyết đầu ra cho sản phẩm, xem HTX là cầu nối thông tin giữa xã

viên với thị trường từ đó người dân có thể tiếp cận được một cách dễ dàng. Do

đó:

- HTX cần chú trọng tìm kiếm các hợp đồng cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản

phẩm: HTX liên kết với doanh nghiệp bằng hình thức đại lý tiêu thụ sản phẩm, vật

tư đến việc bán sản phẩm cho doanh nghiệp… Thông qua đó HTX có thể liên kết

với doanh nghiệp để mua đầu vào (vật tư nông nghiệp, giống, chuyển giao công

nghệ) và để doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra với hợp đồng thỏa thuận với giá

và phương thức thanh toán có lợi cho xã viên.

- HTX liên kết với các công ty vật tư, công ty xuất nhập khẩu, nhà máy chế

biến để cung ứng và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ, đảm bảo chất lượng và giá cả

56

hợp lý. Từ đó tạo sự gắn kết với các đối tác và kêu gọi sự hỗ trợ của họ khi gặp khó

khăn.

d. Tăng cƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc và cấp Ủy địa phƣơng

- Cần có sự hỗ trơ ̣ tích cực củ a nhà nướ c về các mă ̣t: Tạo khuôn khổ luật pháp; hỗ trơ ̣ xây dựng cơ sở ha ̣ tầng ở nông thôn nhất là đường giao thông . Tiếp tu ̣c tuyên

truyền khuyến khích, quảng bá cho các HTX, hỗ trợ về vốn, đất đai, thị trường

- Cấp Ủy gắn với chính quyền địa phương và như vậy sẽ nắm được các chính

sách phát triển địa phương và triển khai các chính sách này qua các hoạt động cụ

thể của HTX.

- Cấp Ủy gắn với HTX thông qua vai trò lãnh đạo chính trị và tham gia vai trò

quản lý HTX nhằm đảm bảo HTX phát triển đúng hướng và kịp thời phối hợp với

chính quyền các cấp giải quyết các xung đột phát sinh trong HTX.

e. Nâng cao sự tƣơng trợ, gắn kết trong nội bộ HTX

Tính tương trợ, gắn kết giữa các xã viên trong HTX thể hiện thông qua sự hỗ trợ

giữa các thành viên với nhau khi gặp khó khăn và cùng nhau giải quyết khó khăn

chung của HTX. Do đó cần tạo mối quan hệ khắng khít giữa các thành viên với

nhau; thông qua:

- Tạo môi trường thông tin tương tác giữa các xã viên với nhau và giữa xã viên

với ban quản lý để nâng cao sự thấu hiểu và niềm tin giữa mọi người trong cùng

HTX. Nâng cao mối quan hệ xã hội của xã viên với nhau bằng cách tổ chức các

cuộc gặp mặt, trao đổi, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của HTX; thông qua đó

mọi người có thể giúp đỡ lẫn nhau phát triển.

- HTX phải tăng cường truyền thông về điều lệ, nội qui, quy chế, đặc biệt là

quy chế tài chính, thông qua các cuộc họp tổ đại biểu xã viên và thông tin trên các

đài truyền thanh của xã và ấp, từ đó xã viên tin tưởng HTX, đặc biệt là cán bộ quản

lý HTX. Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải cụ thể rõ ràng và phải được sự đồng

thuận của tập thể. Như vậy, khi HTX gặp phải khó khăn các xã viên sẽ nhiệt tình

tham gia để giải quyết khó khăn này.

57

4. Kiến nghị

- Tăng cường quan tâm của Cấp Ủy và UBND Tỉnh Bến Tre nhằm hỗ trợ ngân

sách hợp lý trong các hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ cho các HTX

gắn với tài nguyên; đồng thời tăng cường sự chỉ đạo của Cấp Ủy và UBND Tỉnh

Bến Tre cho các họat động kinh tế tập thể do lọai hình kinh tế này gắn liền với tài

nguyên, cộng đồng, và các họat động xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

- Rà soát các HTX yếu kém và có giải pháp giải thể nếu không còn tiềm năng

phát triển

- Chuẩn hóa các vị trí chuyên môn của Ban Quản Trị HTX, đặc biệt là các vị

trí liên quan đến lĩnh vực kế toán và tài chính.

- Chuẩn hóa qui trình báo cáo hoạt động và kiểm toán cho các HTX.

- Hỗ trợ tín dụng cho các HTX trong các hoạt động tái đầu tư, sản xuất, và cơ

sở hạ tầng.

- Qui hoạch và công bố qui hoạch vùng khai thác tài nguyên cho các HTX liên

quan và các đối tượng có khả năng tham gia khai thác khác.

6. Hạn chế của nghiên cứu

- Các nhân tố nghiên cứu về mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX nông nghiệp được đúc kết từ các nghiên cứu ở nước ngoài, điều này có thể chưa phù hợp với tâm lý với xã viên HTX ở Việt Nam

- Đề tài thực hiện trong giai đoạn tình hình hoạt động của một số HTX tại Bến

Tre có nhiều xung đột, tranh chấp về quyền lợi giữa các xã viên, do đó phiếu khảo

sát chỉ được phát đến những HTX không xảy ra tình trạng trên. Vì thế tính đại diện

của mẫu chưa cao.

- Trong nghiên cứu chưa đề cập đến đặc điểm cá nhân của xã viên (tuổi, giới

tính, trình độ học vấn…), đây cũng là nhân tố tạo nên sự khác biệt trong đánh giá về

mức độ hài lòng của các xã viên; do đó chưa so sánh được với những đặc điểm khác

nhau thì mức độ hài lòng có khác biệt hay không. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa

so sánh được mức độ hài lòng của các xã viên ở các loại hình HTX khác nhau có sự

khác biệt hay không.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. CIEM. (2003). Kinh nghiệm hoạt động của một số hợp tác xã sau sáu năm

thực hiện luật hợp tác xã ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Quốc Gia.

2. Đinh Phi Hổ và Võ Thanh Sơn. (2010). Các yếu tố tác động đến sự hài lòng

của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển các khu công nghiệp - Trường

hợp nghiên cứu điển hình ở tỉnh Bến Tre. Tạp chí Phát triển kinh tế (số 237)

, 2-9.

3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bến Tre (2009), Báo cáo tình hình kinh tế tập thể

và hoạt động của Liên minh HTX 6 tháng đầu năm 2009; Phương hướng

hoạt động 6 tháng cuối năm 2009. Báo cáo số 61/BC-LMHTX ngày 19 tháng

05 2009.

4. Nguyễn Phượng Vỹ (2005). Đóng góp của các hộ gia đình và các hợp tác xã

trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam.

5. Nguyễn Trọng Hoài (2011), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Hợp tác xã gắn với xóa đói giảm nghèo tại Bến Tre”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh.

6. Nguyễn Xuân Hiên. (2008). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved from

http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&CategoryID=2&News=155

7. Phạm Quang Vinh (2008) “Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã nông nghiệp

của CHLB Đứ c”, Bản tin Liên minh HTX tỉnh Tiền Giang

8. Phạm Quang Vinh. (2008, 23 7). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved

from

http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&CategoryID=2&News=160

59

9. Thùy Liên. (2008, 6 26). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved from

http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&News=156&CategoryID=2

Tài liệu tiếng Anh

1. Adam Fforde, N. D. (2001). Vietnamese Rural Society and its Institutions:

Results of a Study of Cooperative Groups and Cooperatives in three

Provinces.

2. Aimee Milagrosa. (2007). Institutional economic analysis of vegetable

production and marketing in Northern Philippines: social capital, institutions

and governance. Ph.D Thesis, Wageningen University.

3. Anna Hurlimann, E. H. (2008). Establishing components of community

satisfaction with recycled water. Journal of Environmental Management 88 ,

1221–1232.

4. Birchall, J. (2003). Rediscovering the cooperative advantage: Poverty

reduction through self-help, Geneva, International Labour Office

5. Blount. (1995). When social outcomes are not fair. Organizational behaviour

and human decision processes, 63(2) , 131-44.

6. Cooperative and Policy Alternative Center and Rosa Luxermburg

Foudation. (2006). Building Human Solidarity to Sustain Life. Conference Publication: Cooperative Alternatives to Capitalist Globalisation. From 8th to10th, June, 2006 Johannesburg - South Africa: Rosa Luxermburg

Foundation.

7. Cooperative and Policy Alternative Center. (2005). Cooperatives in Gauting:

A quantitative study - Broad based BEE or push back into poverty.

60

8. Cooperative and Policy Alternative Center. (2006). Cooperative support

institutions in the Guateng cooperative sector: Case study - Enabling

support or dependent development?

9. Couture, M. F.( 2003). Cooperative business associations and their potential

for developing countries, Geneva, International Labour Office. Available at:

http://www.ilo.org/dyn/empent/docs/F1167045934/seedcoop0102.pdf [6

Sep.2007].

10. Curtis W. Stofferahn. (2009). Cooperative Community Development: A

ComparativeCase Study of Locality-Based Impacts of New Generation

Cooperatives. Community Development, 40 , 177–198.

11. David S.Bullock. (1996). Cooperative theory game and the measurement of

political power. American journal agricultural economics, 78, August , 745-

752.

12. Dean G. Rojek, Franck Clemente, Gene F. Summers. (1975). Community

satisfaction: a study of contentment with local services. Rural Sociology, Vol

40, No 2 (Summer) , 177-192.

13. Elizabeth A. Smith, M. C. (2010). North America Perspective: community of

competence: Background theory and concepts - part 1. Clinical Governance:

An International Journal, Vol 15, No3 , 220-229.

14. Felix Requena. (2003). Social capital, satisfaction anh quality of life in the

workplace. Social Indicators Research 61 , 331-360.

15. Flygare, S. (2006). The Cooperative Challenge Farmer Cooperation and the

Politics of Agricultural Modernisation in 21st Century Uganda. Sweden:

Uppsala University.

16. Forrest A. Deseran. (1978). Community satisfaction as definition of

situation: some conceptual issues. Rural sociology, 43(2) , P 235-249.

61

17. Gerichhausen M., B. E. (2009). A quantitative framework to analyse

cooperation between rural households. Agricultural Systems 101 , 173 - 185.

18. Goudy, W. J. (1977). Evaluations of local attributes and community

saticfation in small towns. Rural sociology, Vol 42, No 3, (Fall) , 371-382.

19. Hair, Black, Babin, Anderson, Tathan. (2006). Multivariate data analysis,

6th ed. New Jersey: Upper Saddle River.

20. Hind, A. M. (1997). The changing values of the cooperative and its business

focus. American journal of agricultural economics , vol 79 (4), November ,

1077-1082.

21. Howard Ladewig, G. C. (1980). Community satisfaction: Theory and

measurement. Rural sociology, 45(1) , P 110-131.

22. ILO. (2009). Enterprise future lies in Cooperation:Entrepreneur

Cooperatives in Africa. International Labour Office: Dar es Salaam.

23. James G. Youde and Petter Helmberger. (1966). Marketing cooperatives in

the US: membership policies, market power, and antitrust policy. Journal of

farm economics, vol 48, (3), part 2 , 23-36.

24. Jesser, C. J. (1967). Community satisfaction patterns of professional in rural

areas. Rural Sociology, Vol 32 (March) , P 56-69.

25. Koen Maathuis. (2006). Market access for small family farmers in 2015.

Results of the „Preparation Study‟ for the VECO International Forum on

scenario development. Ha Noi.

26. Lele, U. (1981). Cooperatives and the poor: A comparative perspective.

World Development, Vol 9 , 55-72.

62

27. Liu Yu Xiang, J. S. (2010). Analysis of the Factors of Farmers’ Participation

in the Management of Cooperatives in Finland. Journal of rural cooperation,

vol 38, (2), 134-155.

28. Mahlon G.Lang. (1995). The future of agricultural cooperatives in Canada

and the United State: Discussion. American journal Agricultural economics,

77, December , 1162-1165.

29. Maria Amerigo, and Juan Ignacio Aragones. (1997). A theoretical and

methodological approach to the study of residential satisfation. Journal of

Environmental Psychology, (17) , 47-57.

30. Mark H. Hansen, J. M. (2002). The impact of trust on cooperative

membership retention, performance, and satisfaction: exploratory study.

International food and Agribusiness Management review 5 , 41-59.

31. Michael L. Cook, Fabio R. Chaddad, Constantine Iliopoulos. (2004).

Advances in Cooperative Theory since 1990:-A Review of Agricultural

Economics Literature . In G. Hendrikse, Restructuring Agricultural

Cooperatives (pp. 65-89). Rijksmuseum: Hendrick Martenszoon Sorgh.

32. Micheal L.Cook. (1995). The future of U.S. Agricultural cooperatives: Neo-

institutional approach. American journal agricultural economics, 77,

December , 1153-1159.

33. Miroslav Rebernik and Barbara Bradac. (2006). Cooperation and

opportunistic behaviour in transformational outsourcing. Emerald Group

Publishing Limited, Vol. 35 No. 7/8, , 1005-1013.

34. Munkner, H. (1976). Cooperation for the rich or for the poor? Asian

Economics , 32-54.

63

35. Murray Fulton. (1995). The Future of Canadan agricultural cooperatives: A

property rights approach. American jounal agricultural economics, 77,

(december) , 1144-1152.

36. Nguyen Van Nghiem. (2006). Agricultural Cooperatives in Vietnam.

Agricultural Cooperatives in Asia: Innovations and Opportunities in the 21st

Century. Seoul.

37. Oliver E. Williamson. (1985). The Economic institutions of capitalism. The

Free Press.

38. Paul L.Hooper , Hillard S. Kaplan, James L. Boone. (2010). A theory of

leadership in human cooperative groups. Journal of Theoretical Biology 265

, 633-646.

39. Putnam. (1993). Making Democracy Work: Civic Traditions in Modern Italy.

Princeton Universitiy Press.

40. Quach Thi Xuan, T. K. (2003). A Study on The Role and Development of

Dairy Cooperatives in Hanoi and HoChiMinh City - -A case study of

Phudong and Tanxuan Dairy Cooperatives. Faculty of Agriculture - Kyushu

University, 48 (1 '2) , 289-305.

41. Rankin M K, R. I. (2004). Building Sustainable Farmer Cooperatives in the

Mekong Delta, Vietnam:Is Social Capital the Key?

42. Robert P. King. (1995). The future of agricultural cooperatives in north

America: Discussion. American journal of agricultural economics, 77,

December , 1160-1161.

43. Ronald L. Johnson, E. K. (1970). Rural-Urban differentials in community

satisfation. Rural Sociology, vol 35, No 4, December , 544-548.

64

44. Roy J. Black, B. J. (1999). Cooperatives and capital markets: the case of

Minnesota - Dakota sugar cooperatives. American journal agricultural

economics, 81, (5) , 1240-1246.

45. Sajid M.S, Baig M.K. (2007). Quality of health care: an absolute necessity

for public satisfaction. International Journal of Health Care Quality

Assurance , 545-548, Vol. 20 No. 6.

46. Schmid, A. (2004). Conplict and cooperation - Institutional and behavioral

economics. Blackwell Publishing.

47. Smith, E.A. (2006). Communities of competence: a new form of group, The

2006 Annual: Consulting, John Wiley & Sons, San Francisco, CA, pp. 111-

29.

48. Steffanie Scott. (2006, January 9-14). Agrarian Transformations in Vietnam:

Land Reform, Markets and Poverty. Land, Poverty, Social Justice and

Development .

49. Tyler R. Harrison, Marya L. Doerfel. (2006). Competitive and cooperative

conflict communication climates - The influence of ombuds processes on

trust and commitment to the organization. International Journal of Conflict

Management , 129-153, Vol. 17 No. 2.

50. Vernon Davies. (1945). Development of a scale to rate attitude of community

satisfaction. Rural Sociology , 246-255.

51. Vishwas Satgar, M. W. (2008). The passion of the people: Successful

cooperative experiences in Africa. Cooperative and policy alternative center.

52. Vivian B. Lord, J. B. (2009). Small city community policing and citizen

satisfaction. An International Journal of Police Strategies & Management ,

574-594, Vol. 32 No. 4.

65

53. Vu Trong Binh, Bui Thi Thai, Hoang Vu Quang, Paule Moustier. (25-27

October 2007). The role of farmer organisations and researcher support in

the inclusion of smallholders in quality pork supply chains in Vietnam. Pro-

poor development in low income countries:Food, agriculture, trade, and

environment. Montpellier.

54. Xuan, V. T. (2005, November 25). Changing the Life of Vietnamese farmers.

Canberra, Australia.

55. Zamagni, V. (2006). Italy‟s cooperatives from marginality to success: Paper

to be presented at the XIV International Economic History Congress.

Helsinki, Finland, 21 to 25 August 2006.

1

Phụ lục

Phụ lục 1: Thang đo của Aimee Milagrosa

1: Hoàn toàn không đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Tôi hòa đồng với mọi người trong cộng đồng

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Tôi hòa đồng với những nông dân khác Tôi hòa đồng với gia đình và bạn bè Tôi hòa đồng với những nhà buôn khác Tôi tham gia các hoạt động và tự nguyện làm việc cho cộng đồng

Sự thân thiện

Tôi tin cậy gia đình và bạn bè Tôi tin cậy nhà thờ và các con chiêng Tôi tin cậy những người nông dân khác Tôi cảm thấy tin cậy hàng xóm Tôi đáng tin cậy

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Tin cậy bên trong

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Tôi tin vào chính sách của địa phương Tôi tin vào hệ thống luật pháp Tôi tin vào chính quyền địa phương và chính sách về nông nghiệp của họ

Tin cậy thể chế

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Nhận thức nghèo

Người nghèo do lười biếng và không có năng lực Người nghèo do họ không có cơ hội như những người khác Mục tiêu chung

1 2 3 4 5

Chính quyền địa phương nên tập trung chống giá đầu vào tăng cao Nông thôn phải tạo nhiều cơ hội việc làm Thành viên cộng đồng nên tham gia vào việc ra chính sách

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Chính quyền địa phương đối xử công bằng với mọi người Tôi thỏa mãn và hạnh phúc với cuộc sống Cuộc sống của tôi tốt hơn trong tương lai

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Thỏa mãn cuộc sống

2

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi

Bảng phỏng vấn dành cho xã viên Hợp Tác Xã Bến Tre

_ Nhóm nghiên cứu của trường đại học kinh tế Tp.HCM được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Liên minh HTX Bến Tre nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả họat động HTX gắn với xóa đói giảm nghèo tại Bến Tre". _ Xin trân trọng kính mời quí Ông/bà vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn phương án trả lời thích hợp từ 1- 5. _ Những thông tin từ quí Ông/bà qua Bảng Phỏng Vấn này hòan tòan nhằm mục đích nghiên cứu gắn với họat động nâng cao hiệu quả HTX và góp phần xóa đói giảm nghèo Bến Tre. _ Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cung cấp từ bảng câu hỏi sẽ hòan tòan chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu

1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Không đồng ý 3 Bình thường 4 Đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý

Sự tin cậy bên trong HTX

1 2 3 4 5

1

1 2 3 4 5

2

1 2 3 4 5

3

1 2 3 4 5

4

1 2 3 4 5

5

1 2 3 4 5

6

1 2 3 4 5

7

Ông/bà rất tin cậy các xã viên trong HTX mà mình đang tham gia Ông/bà rất tin cậy ban quản lý HTX mà mình đang tham gia Ông/bà thường đuợc các xã viên HTX giúp đỡ khi gặp khó khăn Ông/bà cho rằng khi HTX gặp khó khăn thì tất cả mọi xã viên HTX tham gia cùng giải quyết Ông/bà hòan tòan hòa đồng với tất cả họat động của HTX Ông/bà cho rằng cần phải giúp đỡ các thành viên HTX khác khi họ gặp khó khăn Ông bà thấy việc phân công lao động của HTX là hoàn toàn tốt đối với xã viên

Sự tin cậy bên ngòai HTX

1 2 3 4 5

8

1 2 3 4 5

9

1 2 3 4 5

10

1 2 3 4 5

11

1 2 3 4 5

12

Khi tham gia HTX, Ông/bà có mối quan hệ tốt hơn với người thu mua sản phẩm của mình Ông/bà cho rằng HTX có mối quan hệ tốt với những người mua sản phẩm của HTX Khi Ông/bà có vấn đề, những đối tác làm ăn với HTX sẽ đến giúp đỡ Ông/bà cho rằng khi HTX gặp khó khăn, những đối tác làm ăn với HTX sẽ giúp HTX Khi HTX gặp khó khăn, các cơ quan nhà nước sẽ có hỗ trợ HTX

1 2 3 4 5

Mức độ tham gia HTX 13 Ông/bà tham gia HTX là hòan tòan tự nguyện

1 2 3 4 5

3

14

1 2 3 4 5

15

1 2 3 4 5

16

1 2 3 4 5

17

1 2 3 4 5

18

Ông/bà tham gia HTX vì HTX cung cấp thêm các dịch vụ cần thiết Ông/bà tham gia HTX vì HTX có khả năng tiêu thụ sản phẩm cao hơn mình Ông/bà tham gia HTX vì HTX là nơi tập trung thông tin thị trường và sản xuất Ông/bà tham gia HTX vì HTX có thể tạo điều kiện chuyển giao thương hiệu/công nghệ Ông/bà tham gia HTX vì HTX có thể bảo đảm ngân hàng khi đi vay vốn

Chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX

1 2 3 4 5

19

1 2 3 4 5

20

Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ được nhà nước hỗ trợ vốn khi cần thiết Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ được nhà nước bảo đảm giá cả khi được mùa

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

22

1 2 3 4 5

23

21 Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ được nhà nước hỗ trợ đất đai Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ được nhà nước hỗ trợ khi bị thất bại (mất mùa/thiên tai) Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ được nhà nước cung cấp thông tin từ thị trường trong và ngòai nước

Hiệu quả do tính qui mô HTX

1 2 3 4 5

24

1 2 3 4 5

25

1 2 3 4 5

26

Ông/bà cho rằng HTX sẽ họat động hiệu quả hơn là sản xuất tiêu thụ cá nhân Ông/bà cho rằng HTX sẽ họat động tốt hơn do huy động được công sức của nhiều người Ông/bà cho rằng HTX có thể huy động được nhiều vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh

Họat động Ban Chủ Nhiệm HTX

1 2 3 4 5

27

1 2 3 4 5

28

1 2 3 4 5

29

1 2 3 4 5

30

1 2 3 4 5

31

1 2 3 4 5

32

1 2 3 4 5

33

Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX rất có trách nhiệm với xã viên Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX có thể quản lý tốt các họat động Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX rất minh bạch về tiền bạc với xã viên Ông/bà cho rằng các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận công bằng với xã viên Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ quản lý Ông/bà cho rằng trình độ quản lý HTX của cán bộ quản lý hiện nay là tốt Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX luôn lắng nghe ý kiến của xã viên

Lợi ích xã viên tham gia HTX

1 2 3 4 5

34

Ông/bà cho rằng thu nhập của mình ổn định hơn khi tham gia HTX

1 2 3 4 5

35 Khi là xã viên, thu nhâ ̣p củ a ông/bà cao hơn trướ c kia

36

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

37

Từ khi có HTX thu nhập của gia đình Ông/bà tốt hơn nhiều Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX lao động gia đình sẽ có việc làm nhiều hơn

1 2 3 4 5

4

38

1 2 3 4 5

39

1 2 3 4 5

40

1 2 3 4 5

41

Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX thì mình sẽ được giúp đỡ nhiều hơn khi vay vốn Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX mình được tiêu thụ sản phẩm tốt hơn Ông/bà tham gia HTX vì nghĩ rằng HTX có khẳ năng tiêu thụ sản phẩm với giá cả tốt hơn Ông/bà tham gia HTX vì nghĩ HTX có khẳ năng mua vật tư rẻ hơn cho sản xuất của mình

1 2 3 4 5

42

1 2 3 4 5

43

1 2 3 4 5

44

1 2 3 4 5

45

1 2 3 4 5

46

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm Cơ hội tìm kiếm thu nhập của Ông/bà địa phương từ khi có HTX là khá nhiều. Có nhiều cơ hội đào tạo nghề hơn cho Ông/bà từ khi tham gia HTX Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho ngườ i lao động trẻ tuổi từ khi tham gia HTX Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho ngườ i lớ n tuổi khi tham gia HTX Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho phụ nữ khi tham gia HTX

Mức độ hài lòng chung về HTX

1 2 3 4 5

47 Ông/bà có ý định gắn kết lâu dài cùng HTX

1 2 3 4 5

48

1 2 3 4 5

49

50

Ông/bà hài lòng với cuộc sống hiện tại của gia đình với những thay đổi khi tham gia HTX Sự hình thành của HTX đã có tác động tích cực hơn về mọi mặt trong đời sống cũng như sinh kế của gia đình ông/bà. Ông/bà có những đề nghị gì nhằm giúp HTX mà Ông/bà tham gia họat động hiệu quả hơn (viết tóm tắt câu trả lời dƣới đây) Phần ghi trả lời của câu hỏi mở

Trân trọng cám ơn sự hợp tác của quí Ông/bà cho nghiên cứu này Đại học Kinh tế Tp.HCM Nhóm nghiên cứu

5

Mẫu

Mode

Trung bình

Trung vị

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Số người trả lời

Lổi

298 297

1 2

4,41 4,59

5 5

5 0,725 5 0,614

2 2

5 5

294

5

3,94

4

4 0,892

1

5

295

4

4,16

4

4 0,786

1

5

294

5

4,41

4

5 0,638

3

5

297

2

4,07

4

5 0,911

1

5

Rất tin cậy xã viên Rất tin cậy ban quản lý Thường được xã viên HTX giúp đỡ Khi HTX khó khăn, tất cả mọi người đều tham gia giải quyết Hòa động với hoạt động của HTX Cần phải giúp đỡ xã viên khác khi họ gặp khó khăn Phân công lao động là hoàn toàn tốt đối với xã viên

298

4,35

5 0,725

2

5

Bảng 3.1: Đo lƣờng mức độ đánh giá mối quan hệ bên trong của HTX

4 1 Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 3.1: Mức độ đánh giá theo các chỉ tiêu mối quan hệ bên trong của HTX

Nguồn: Khảo sát của đề tài

6

Khi HTX gặp khó khăn, đối tác sẽ giúp đỡ

Khi HTX gặp khó khăn, nhà nước sẽ giúp đỡ

HTX có mối quan hệ tốt đối với những người mua sản phẩm

Khi xã viên gặp khó khăn, các đối tác của HTX sẽ giúp đỡ

Có mối quan hệ tốt hơn đối với người thu mua khi tham gia HTX

Mẫu

Số người trả lời

Lổi

Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

295 4 4,14 4 4 0,794 2 5

294 5 4,26 4 5 0,809 1 5

295 4 2,89 3 3 1,242 1 5

295 4 2,81 3 3 1,327 1 5

295 4 4,15 4 5 0,993 1 5

Bảng 3.1: Mức độ đánh giá sự tin cậy với bên ngoài của xã viên

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 3.1: Mức độ đánh giá sự tin cậy với bên ngoài của xã viên

7

Tham gia HTX là hoàn toàn tự nguyện

Tham gia vì HTX cung cấp thêm các dịch vụ cần thiết

Tham gia vì HTX có thể đảm bảo ngân hàng khi vay vốn

Tham gia vì HTX có thể tạo điều kiện chuyển giao thương hiệu/công nghệ

Tham gia vì HTX có khả năng tiêu thụ sản phẩm cao hơn mình

Tham gia vì HTX là nơi tập trung thông tin thị trường và sản xuất

Mẫu

Số người trả lời Lổi

Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

298 1 4,14 4 4 0,766 1 5

296 3 4 4 4 0,854 1 5

297 2 4,33 4 4 0,656 1 5

299 0 3,94 4 5 0,931 1 5

295 4 2,57 2 2 1,249 1 5

Bảng 2.3: Đánh giá sự tham gia của xã viên HTX

299 0 Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 3.3: Đánh giá mức độ tham gia của xã viên HTX

8

Bảng 3.4: Mức độ hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX

Nhà nước sẽ hỗ trợ vốn khi cần thiết Nhà nước sẽ đảm bảo giá cả khi được mùa Nhà nước sẽ hỗ trợ đất đai Nhà nước sẽ hỗ trợ khi thất bại Nhà nước cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước

Mẫu

Số người trả lời Lổi

299 0 296 3 2,97 3 3 1,144 1 5 296 3 3,22 3 5 1,427 1 5 295 4 3,5 4 4 1,062 1 5 294 5 4,06 4 4 0,801 1 5

Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 3.4: Nhận xét của xã viên về sự hỗ trợ của nhà nƣớc thông qua một số tiêu chí

Nguồn: Khảo sát của đề tài

9

Bảng 3.5: Đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy mô của HTX

Cho rằng HTX hoạt động hiệu quả hơn sản xuất cá nhân Cho rằng HTX sẽ hoạt động tốt hơn do huy động công sức của nhiều người Cho rằng HTX có thể huy động được nhiều vốn cho sản xuất kinh doanh

Mẫu

Số người trả lời Lổi

298 1 Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 296 3 4,59 5 5 0,592 1 5 298 1 4,55 5 5 0,656 2 5

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 3.5: Mức độ đánh giá về hiệu quả do quy mô của HTX

Nguồn: Khảo sát của đề tài

10

Bảng 3.6: Đánh giá hoạt động của ban chủ nhiệm HTX

Cho rằng cán bộ quản lý có thể quản lý tốt tất cả các hoạt động Cho rằng cán bộ quản lý rất có trách nhiệm với xã viên Cho rằng cán bộ quản lý phân chia lợi nhuận công bằng Cho rằng cán bộ quản lý rất minh bạch về tiền bạc Cho rằng cán bộ quản lý thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ Cho rằng trình độ quản lý của cán bộ hiện nay là rất tốt Cho rằng cán bộ quản lý luôn lắng nghe ý kiến của xã viên

Mẫu

Số người trả lời Lổi

Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 298 1 296 3 4,33 4 4 0,669 2 5 299 0 4,45 5 5 0,676 2 5 299 0 4,6 5 5 0,618 1 5 299 0 4,45 4 5 0,597 1 5 298 1 4,09 4 4 0,756 2 5 298 1 4,47 5 5 0,62 2 5

Nguồn: Khảo sát của đề tài

11

Hình 3.6: Mức độ đánh giá hoạt động của xã viên đối với ban chủ nhiệm HTX

12

Bảng 3.7: Lợi ích xã viên nhận đƣợc

Mẫu

Trung Số người trả lời Lỗi Trung bình vị Mode Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn

297 2 4,31 5 0,838 1 5 5

298 1 4,31 5 0,798 2 5 5

296 3 4,23 5 0,783 2 5 4

298 1 4,28 5 0,821 1 5 4

295 4 3,01 3 1,192 1 5 3

4 295 4 3,99 4 0,89 1 5

Thu nhập của xã viên ổn định hơn khi tham gia HTX Thu nhập của xã viên cao hơn Từ khi có HTX, thu nhập của gia đình tốt hơn nhiều Khi tham gia HTX lao động của hộ có nhiều việc làm hơn Khi tham gia HTX sẽ được giúp đỡ vay vốn nhiều hơn Khi tham gia HTX sẽ được tiêu thụ sản phẩm tốt hơn Tiêu thụ sản phẩm với giá cả tốt hơn Mua vật tư rẻ hơn 296 3 288 11 4,29 3,31 4 0,665 3 0,913 2 1 5 5

4 3 Nguồn: Khảo sát của đề tài

13

Hình 3.7: Đánh giá lợi ích xã viên nhận đƣợc khi tham gia HTX

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Bảng 3.8: Đánh giá mức độ cải thiện thu nhập và việc làm của HTX đối với xã

viên và cộng đồng

Cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho lao động trẻ Cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho lao động lớn tuổi Cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho phụ nữ Cơ hội kiếm thu nhập tăng Cơ hội đào tạo nghề tăng

Mẫu

Số người trả lời Lổi

297 2 297 2 3,93 4 4 0,941 1 5 297 2 4,28 4 5 0,78 1 5 295 4 3,06 3 3 1,163 1 5 294 5 4,08 4 5 1,027 1 5

Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

Nguồn: Khảo sát của đề tài

14

Hình 3.8: Mức độ đánh giá cơ hội tạo việc làm và thu nhập của HTX đối với xã viên

và cộng đồng

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Bảng 3.9: Đánh giá tác động chung của HTX đối với xã viên

Hài lòng với cuộc sống hiện tại với những thay đổi khi HTX mang lại Tác động tốt đến đời sống và sinh kế của xã viên Có ý định gắn kết lâu dài với HTX

Mẫu

Số người trả lời Lổi

Trung bình Trung vị Mode Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 295 4 4,29 4 4 0,686 3 5 296 3 4,51 5 5 0,605 3 5

296 3 Nguồn: Khảo sát của đề tài

15

Hình 3.9: Đánh giá mức độ gắn kết của xã viên đối với HTX

Bảng 3.10: Hệ số tƣơng quan giữa các yếu tố đối với ý định gắn kết lâu dài đối

N

N

ST T

Sig, (2- tailed)

ST T

Sig, (2- tailed)

Hệ số tương quan Pearson

Hệ số tương quan Pearson

1 Rất tin quản lý

0,23

0,00

294

14

0,25

0,00

296

Cho rằng cán bộ quản lý phân chia lợi nhuận công bằng

2

0,16

0,00

292

15

0,29

0,00

296

Khi HTX khó khăn, tất cả mọi xã viên đều tham gia giải quyết

Cho rằng cán bộ quản lý thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ

3

0,19

0,00

291

16

0,25

0,00

295

Hòa đồng với hoạt động của HTX

Cho rằng trình độ của cán bộ quản lý hiện nay là tốt

4

0,14

0,02

294

17

0,30

0,00

294

Cần phải giúp đỡ xã viên khác khi gặp khó khăn

Thu nhập ổn định hơn khi tham gia HTX

với HTX

5

0,27

0,00

295

18

0,36

0,00

295

Thu nhập cao hơn

Phân công lao động là hoàn toàn tốt đối với xã viên

toàn

6

0,19

0,00

296

19

0,32

0,00

293

Tham gia HTX là hoàn tự nguyện

Từ khi có HTX, thu nhập tốt hơn nhiều

7

0,27

0,00

294

20

0,18

0,00

295

Tham gia vì HTX la noi trung tap thong tin thị trường và sản xuất

tham gia Khi HTX lao động của hộ có nhiều việc làm hơn

8

0,20

0,00

296

21

0,15

0,01

292

Tham gia vì HTX có thể tạo điều kiện chuyển giao thương hiệu/công nghệ

tham gia Khi sẽ được HTX tiêu thụ sản phẩm tốt hơn

9

0,33

0,00

295

22

0,23

0,00

293

Cho rằng HTX hoạt động hiệu quả hơn cá nhân

sản thụ Tiêu phẩm với giá cả tốt hơn

10

0,37

0,00

293

23

0,37

0,00

295

Cơ hội kiếm thu nhập tăng

Cho rằng HTX sẽ hoạt động tốt hơn do huy động công sức nhiều người

11

0,29

0,00

295

24

0,21

0,00

295

Cho rằng cán bộ quản lý rất có trách nhiệm với xã viên

Cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập lao cho động trẻ tuổi

12

0,24

0,00

293

25

0,11

0,05

294

Cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho phụ nữ

Cho rằng cán bộ HTX có thể quản lý tốt tất cả các hoạt động

13

0,20

0,00

296

26

Cho rằng cán bộ quản lý rất minh bạch về tiền bạc

16

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Bảng 4.3: Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến – tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến này

Sự tin cậy bên trong của HTX: alpha = 0.635

q1 25.55 6.908 .368 .592

17

25.36 26.01 25.80 25.55 25.88 25.59 7.376 6.509 6.860 7.126 6.267 7.225 .329 .346 .334 .388 .387 .291 .605 .600 .602 .589 .585 .614

q2 q3 q4 q5 q6 q7a Sự tin cậy bên ngoài HTX: alpha = 0.627 q7b q8 q9 q10 q11 14.18 14.03 15.38 15.47 14.16 8.299 8.763 6.330 5.872 9.168 .441 .357 .516 .517 .140 .557 .590 .492 .492 .679

Mức độ tham gia: alpha = 0.639

8.656 7.735 6.330 7.474 5.899 6.018 18.98 19.67 19.82 19.48 19.85 21.24 .179 .259 .547 .428 .592 .306 .650 .633 .526 .585 .499 .656 q12 q13 q14 q15 q16 q17

Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với HTX: alpha = 0.568

8.871 8.182 9.074 8.699 10.048 13.74 13.83 13.57 13.29 12.73 .259 .482 .177 .446 .382 .557 .422 .620 .449 .503 q18 q19 q20 q21 q22

Hiệu quả do tính quy mô HTX: alpha = 0.627

.968 1.405 1.283 9.16 8.94 8.98 .483 .424 .424 .469 .554 .545 q23 q24 q25

Hoat động ban chủ nhiệm HTX: alpha = 0.826

7.679 7.120 7.160 7.919 7.589 26.43 26.70 26.57 26.44 26.58 .587 .634 .631 .434 .574 .801 .791 .792 .824 .802 q26 q27 q28 q29 q30

18

6.943 7.545 26.96 26.55 .582 .566 .802 .803 q31 q32

Lợi ích xã viên tham gia HTX: alpha = 0.669

11.640 11.418 11.738 11.297 11.984 11.302 11.642 11.347 27.64 27.63 27.71 27.65 28.93 27.97 27.68 28.67 .369 .457 .402 .462 .117 .397 .515 .360 .637 .618 .631 .616 .726 .630 .613 .639 q35 q36 q37 q38 q39 q40 q41 q42

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm: alpha = 0.608

6.681 6.163 6.850 6.061 5.621 15.35 15.58 15.21 16.43 15.42 .369 .403 .360 .263 .461 .553 .532 .559 .623 .496 q43 q44 q45 q46 q47

Mức độ hài lòng chung: alpha = 0.733

.497 .572 .631 .720 .642 .553 8.80 9.24 9.03

Yếu tố

1

2

3

4

5

6

7

8

9

.304

.748 .736 .718 .713 .672 .579 .538 .495

.368

.783 .753 .751 .638

.302

q26 q28 q2 q27 q31 q30 q1 q32 q37 q43 q36 q38

q48 1.303 q49 .899 .982 q50 Bảng 4.4: Kết quả EFA của thang đo sự hài lòng

.384

.598 .545 .387

.447

.801 .748 .719 .681 .607 .375

.353 .321 .693 .682 .588

.323

.767 .754 .523 .474

.363

.349

.679 .623 .421

.314 .328 .718 .645 .540

.824 .674

.323 .317 .325 .370

.332 .317 .309

4.374 10.756

8.327 11.808

.757 .629 .366 .337 2.688 1.842 1.642 1.521 1.258 1.208 1.171 8.899 6.526 5.641 5.483 5.165 4.594 4.366

q45 q35 q29 q17 q19 q9 q10 q42 q16 q14 q15 q8 q7b q44 q3 q23 q25 q24 q40 q41 q47 q21 q22 q6 q4 q5 Eigenvalues Phương sai trích Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 20 iterations.

19

20

Bảng 4.3: Các khái niệm nghiên cứu

STT 1 Cán

5.Lợi ích (YT5) 7. Đối tác (YT7)

3 Hỗ trợ bên ngoài (YT3) 6 Hỗ trợ nhà nước (YT6) bộ quản lý (YT1) 4. Mức độ tham gia (YT4) 9. Mức độ hài lòng chung (HL)

8. Cùng giải quyết khó khăn (YT8)

2 Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm (YT2)

q7b q8 q4 q6 q48 q49 q50 1 2 3 q23 q36 q37 q9 q10 q17 q14 q15 q16 q40 q41 q47 q21 q22 q25 q2 q26 q27

4 q28 q38 q19

5 q30 q43 q42

6 q31

7 q32

Phụ lục 3: Tên biến Biến Tên biến Biến Tên biến

q1 Rất tin cậy xã viên q25

q2 Rất tin cậy quản lý q26

q3 q27

q4 Thường được xã viên HTX giúp đỡ Khi HTX khó khăn, tất cả các xã viên đều tham gia giải quyết q28

q5 q29

q6 q30

q7a q31

q7b q32

q8 Hòa đồng với hoạt động của HTX Cần phải giúp đỡ xã viên khác khi họ gặp khó khăn Phân công lao động là hoàn toàn tốt đối với xã viên Có mối quan hệ tốt hơn đối với người thu mua khi tham gia HTX HTX có mối quan hệ tốt hơn đối với những người mua sản phẩm Cho rằng HTX có thể huy động nhiều vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh Cho rằng cán bộ HTX rất có trách nhiệm với xã viên Cho rằng cán bộ HTX có thể quản lý tốt tất cả hoạt động Cho rằng cán bộ quản lý rất minh bạch về tiền bạc Cho rằng cán bộ quản lý phân chia lợi nhuận công bằng Cho rằng cán bộ quản lý thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ Cho rằng trình độ cán bộ hiện nay là tốt Cho rằng cán bộ quản lý luôn lắng nghe ý kiến của xã viên Thu nhập ổn định hơn khi tham gia HTX q35

21

q9 q36 Thu nhập cao hơn

q10 q37

Khi ông/bà gặp khó khăn các đối tác của HTX sẽ giúp đỡ Khi HTX gặp khó khăn, các đối tác sẽ giúp đỡ Khi HTX gặp khó khăn, nhà nước sẽ giúp đỡ q11 q38

q13 q40

q14 q41 Từ khi có HTX, thu nhập tốt hơn nhiều Khi tham gia HTX lao động của hộ có nhiều việc làm hơn Khi tham gia HTX sẽ được hỗ trợ vay vốn nhiều hơn Khi tham gia HTX sẽ được tiêu thụ sản phẩm tốt hơn Tiêu thụ sản phẩm với giá cả tốt hơn

q15 q42 Mua vật tư rẻ hơn

q16 q43 Cơ hội kiếm thu nhập tăng

q17 q44 Cơ hội đào tạo nghề tăng

q45 q18

q12 Tham gia HTX là hoàn toàn tự nguyện q39 Tham gia vì HTX cung cấp thêm các dịch vụ cần thiết Tham gia vì HTX có khả năng tiêu thụ sản phẩm cao hơn mình Tham gia vì HTX là nơi tập trung thông tin thị trường và sản xuất Tham gia vì HTX có khả năng tạo điều kiện chuyển giao thương hiệu/công nghệ Tham gia vì HTX có thể đảm bảo ngân hàng khi vay vốn Nghĩ rằng nhà nước sẽ hỗ trợ vốn khi cần thiết Nghĩ rằng nhà nước sẽ đảm bảo giá cả khi được mùa q46 q19

Cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho lao động trẻ Cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho lao động lớn tuổi Cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho phụ nữ q47

q21

q22 q49

q20 Nghĩ rằng nhà nước sẽ hỗ trợ đất đai Nghĩ rằng nhà nước sẽ hỗ trợ khi thất bại Nghĩ rằng nhà nước cung cấp thông tin trong và ngoài nước Cho rằng HTX hoạt động hiệu quả hơn sản xuất cá nhân q48 Có ý định gắn kết lâu dài với HTX Hài lòng với cuộc sống hiện tại với những thay đổi HTX mang lại Tác động tốt đến đời sống và sinh kế của xã viên q50

q23 q24 Cho rằng HTX sẽ hoạt động hiệu quả hơn do huy động công sức của nhiều người