BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐỨC TÙNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG

KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP BÃI BA

ĐÔNG THÀNH, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HUY ĐỊNH

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu tham khảo của các tác giả

khác được trích dẫn đầy đủ.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hòan toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết quả

đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019

Ngƣời cam đoan

Lê Đức Tùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được nhiều sự giúp

đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và

gia đình.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Lâm nghiệp, cũng

như khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi để tôi có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều

kiện tốt nhất.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Huy Định,

người đã trực tiếp định hướng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho

tôi trong suốt quá trình này.

Cuối cùng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019

Học viên

Lê Đức Tùng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... x

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3

1.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường .......................................... 3

1.2. Mục tiêu của đánh giá tác động môi trường ........................................... 5

1.3. Lợi ích của đánh giá tác động môi trường .............................................. 5

1.4. Quy trình thực hiện ĐTM ở Việt Nam ................................................... 6

1.5. Một số quy định, luật pháp về việc thực hiện đánh giá tác động môi

trường ............................................................................................................. 8

1.5.1. Căn cứ pháp luật .............................................................................. 8

1.5.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường . 10

1.5.3. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các

cấp có thẩm quyền về dự án ..................................................................... 11

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 13

2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 13

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 13

2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 13

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 13

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 14

iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18

2.4.1. Phương pháp thống kê .................................................................... 18

2.4.2. Phương pháp lập bảng liệt kê và ma trận ...................................... 18

2.4.3. Phương pháp mạng lưới ................................................................. 18

2.4.4. Phương pháp chỉ số môi trường ..................................................... 19

2.4.5. Phương pháp so sánh ..................................................................... 19

2.4.6. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm ................ 19

2.4.7. Phương pháp điều tra xã hội học ................................................... 19

2.4.8. Phương pháp lấy và phân tích mẫu môi trường ............................. 19

2.4.9. Phương pháp tổng hợp ................................................................... 21

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƢỜNG VÀ KINH TẾ XÃ

HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................. 22

3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên .............................................................. 22

3.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất ........................................................... 22

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24

3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 24

3.2.2. Điều kiện xã hội .............................................................................. 25

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28

4.1. Mục tiêu và quy mô của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng

kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành ........................................ 28

4.1.1. Mục tiêu của Dự án ........................................................................ 28

4.1.2. Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng ................................................... 28

4.2. Hiện trạng môi trường nền của dự án ................................................... 30

4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí ................................................... 30

4.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 33

4.2.3. Hiện trạng môi trường đất .............................................................. 33

4.3. Đánh giá, dự báo tác động của dự án .................................................... 34

v

4.3.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án ... 34

4.3.2. Đánh giá tác động của hoạt động giải phóng mặt bằng khu vực dự án .... 38

4.3.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng ... 51

4.3.4. Đánh giá dự báo tác động của hoạt động thi công xây dựng các

hạng mục công trình của dự án ................................................................ 68

4.3.5. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động dự án . 73

4.4. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực .................... 98

4.4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

trong giai đoạn thi công dự án ................................................................. 98

4.4.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

trong giai đoạn vận hành dự án ............................................................. 101

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ..................................................... 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

QCCP Quy chuẩn cho phép

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐ Quyết định

NĐ Nghị định

TN&MT Tài nguyên và môi trường

WHO Tổ chức y tế thế giới

CCN Cụm công nghiệp

KT - XH Kinh tế - Xã hội

BVMT Bảo vệ môi trường

EIA Environmental Impact Assessment - Đánh giá tác động môi trường

WB Ngân hàng thế giới

PCCC Phòng cháy chữa cháy

CTR Chất thải rắn

CTNH Chất thải nguy hại

BOD Nhu cầu ô xy hóa sinh học

GPMB Giải phóng mặt bằng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án ........ 14

Bảng 4.1. Các hạng mục công trình của dự án ............................................... 29

Bảng 4.2. Hệ thống thoát nước mưa ............................................................... 29

Bảng 4.3. Hệ thống thoát nước thải ................................................................ 29

Bảng 4.4. Kết quả quan trắc chất lượng không khí ......................................... 30

Bảng 4.5. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt .......................................... 33

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................... 33

Bảng 4.7. Số lượng chuyến xe dùng để vận chuyển củi, gỗ ........................... 38

Bảng 4.8. Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải .......................................... 39

Bảng 4.9. Tải lượng ô nhiễm không khí ......................................................... 39

Bảng 4.10. Hệ số phát thải các khí thải ........................................................... 40

Bảng 4.11. Tải lượng khí thải do hoạt động phát quang dự án ....................... 40

Bảng 4.12. Khối lượng đất đá dư thừa trong quá trình nạo vét bùn ............... 41

Bảng 4.13. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm

chính ..................................................................................................... 44

Bảng 4.14. Tải lượng các chất ô nhiễm san lấp mặt bằng cụm công nghiệp .. 44

Bảng 4.15. Mức tiêu hao nhiên liệu dầu của các loại máy móc thi công san gạt

đào đắp mặt bằng dự án................................................................................... 45

Bảng 4.16. Tải lượng khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên

liệu (dầu diesel) trong giai đoạn thi công san gạt đào đắp .............................. 46

Bảng 4.17. Nồng độ khí - bụi do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây

dựng ................................................................................................................. 47

Bảng 4.18. Mức ồn gây ra bởi một số thiết bị máy móc ................................. 48

Bảng 4.19. Các hoạt động và nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 52

Bảng 4.20. Tổng hợp khối lượng đào đất trong quá trình thi công ................ 53

Bảng 4.21. Hệ số phát thải ô nhiễm trong hoạt động thi công xây dựng........ 54

viii

Bảng 4.22. Thải lượng chất ô nhiễm đối với xe ô tô chạy xăng ..................... 55

Bảng 4.23. Thải lượng chất ô nhiễm đối với xe tải ......................................... 56

Bảng 4.24. Nồng độ các chất ô nhiễm trong giai đoạn thi công xây dựng ..... 57

Bảng 4.25. Danh mục máy móc thiết bị tham gia thi công công trình ........... 57

Bảng 4.26. Hệ số phát thải các loại khí của các thiết bị thi công ................... 58

Bảng 4.27. Tải lượng phát thải của các thiết bị, máy móc, phương tiện ........ 59

Bảng 4.28. Nồng độ các khí thải gây ô nhiễm trong khu vực thi công .......... 59

Bảng 4.29. Thành phần bụi khói một số loại que hàn ..................................... 60

Bảng 4.30. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn ........... 60

Bảng 4.31. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải

trong giai đoạn thi công xây dựng dự án......................................................... 62

Bảng 4.32. Lượng nước thải thi công xây dựng công trình ............................ 63

Bảng 4.33. Dự báo khối lượng chất thải thi công xây dựng ........................... 66

Bảng 4.34. Hệ số ô nhiễm của các loại xe ...................................................... 74

Bảng 4.35. Tải lượng các chất ô nhiễm do giao thông trong cụm công nghiệp ..... 75

Bảng 4.36. Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ............ 76

Bảng 4.37. Bảng hệ số ô nhiễm đối với một số ngành công nghiệp ............... 77

Bảng 4.38. Hệ số ô nhiễm của một số ngành công nghiệp ............................. 78

Bảng 4.39. Tải lượng ô nhiễm từ các loại hình công nghiệp dự kiến đầu tư .. 78

Bảng 4.40. Hệ số ô nhiễm do khí thải từ các KCN ở Vùng Kinh tế trọng điểm

phía Bắc ........................................................................................................... 79

Bảng 4.41. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải từ CCN Bãi Ba - Đông

Thành ............................................................................................................... 80

Bảng 4.42. Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình phân hủy kỵ khí

nước thải .......................................................................................................... 81

Bảng 4.43. Bảng tổng hợp tải lượng từ các nguồn ô nhiễm không khí trong

CCN ................................................................................................................. 83

ix

Bảng 4.44. Tác hại bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại đối với sức khoẻ

con người và môi trường ................................................................................. 83

Bảng 4.45. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải

trong giai đoạn hoạt động dự án ...................................................................... 86

Bảng 4.46. Thông số ô nhiễm nước thải ngành gia công cơ khí .................... 88

Bảng 4.47. Thông số nước thải sản xuất gốm sứ, thủy tinh và vật liệu xây

dựng ................................................................................................................. 89

Bảng 4.48. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ ...................................... 90

Bảng 4.49. Bảng tổng hợp các tác động của nước thải ................................... 92

Bảng 4.50. Dự báo đặc điểm CTR công nghiệp tại CCN Bãi Ba - Đông

Thành .................................................................................................... 94

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Các bước thực hiện ĐTM .................................................................. 7

Hình 1.2. Vị trí thực hiện dự án với các đối tượng giáp danh ........................ 16

Hình 1.3. Vị trí của CCN Bãi Ba - Đông Thành trong mối tương quan với các

khu, CNN trên địa bản tỉnh ............................................................................. 17

Hình 3.1. Hình ảnh thực tế tại khu vực thực hiện dự án ................................. 23

Hình 4.1. Hàm lượng SO2 trong không khí tại khu vực dự án ....................... 31

Hình 4.2. Hàm lượng NO2 trong không khí tại khu vực dự án ....................... 31

Hình 4.3. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí tại khu vực dự án ............ 32

Hình 4.4. Hàm lượng CO trong không khí tại khu vực dự án ........................ 32

Hình 4.5. Mối quan hệ giữa lớp phủ thực vật và quá trình xói mòn rửa trôi .. 65

Hình 4.6. Sơ đồ minh họa các tác động đến môi trường giai đoạn san nền và

thi công xây dựng dự án .................................................................................. 73

Hình 4.7. Nguồn gốc phát sinh nước thải sinh hoạt ........................................ 84

Hình 4.8. Thành phần nước thải sinh hoạt ...................................................... 84

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Thanh Ba là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ với

tổng diện tích đất tự nhiên là 19.484,9 ha, dân số 114.062 người. Với điều

kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa và thu hút đầu tư, Thanh Ba

đã sớm hình thành cụm công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp sản

xuất: rượu, bia, cồn, xi măng, chế biến chè từ những năm 60 của thế kỷ trước.

Vì vậy, trong những năm qua, khai thác lợi thế địa bàn có nền công nghiệp

phát triển từ nhiều năm trước cùng với mạng lưới giao thông thuận lợi (do gần

với các tuyến đường: Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, TL320C, TL311, TL312

chạy qua và tuyến đường thủy dọc sông Hồng) và nguồn nguyên liệu phục vụ

sản xuất công nghiệp chế biến chè, vật liệu xây dựng dồi dào, nhân công lao

động tại chỗ sẵn có..., huyện Thanh Ba đã vận dụng linh hoạt các cơ chế

chính sách của Đảng, Nhà nước để đẩy mạnh thu hút đầu tư, quy hoạch xây

dựng cụm công nghiệp làng nghề, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp

vừa và nhỏ do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của huyện đã có những

chuyển biến mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo

hướng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công

nghiệp - dịch vụ. Đặc biệt, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh đã đưa

Thanh Ba trở thành một trong những huyện phát triển công nghiệp của vùng

“Công nghiệp Tây Bắc” tỉnh Phú Thọ.

Với quan điểm phát triển doanh nghiệp phải đi đôi với nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở gắn với việc

khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng ngành kinh tế mũi nhọn

(ưu tiên phát triển các ngành hàng có thế mạnh: vật liệu xây dựng, ngành sản

xuất chế biến nông lâm sản, ngành dệt, may mặc, bao bì...), huyện Thanh Ba

đang tích cực tuyên truyền vận động thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn, hỗ

2

trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo đà cho công

nghiệp địa phương phát triển trong đó việc phát triển các khu, cụm công

nghiệp trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch chung xây dựng huyện

Thanh Ba và quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn

tỉnh nhằm phát triển sản xuất công nghiệp tập trung, hạn chế ô nhiễm môi

trường đảm bảo phát triển bền vững là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cần có

những nghiên cứu đánh giá chi tiết về các tác động đến môi trường, các ảnh

hưởng đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội. Vì vậy, tác giả đã thực hiện

luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Đánh giá tác động môi trường dự

án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi

Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”, từ đó đề xuất các biện

pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường có

thể xảy ra.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đây là 1 dự án lớn của tỉnh Phú Thọ, là tổ hợp gồm các: nhà máy, xí

nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu sẽ cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền xét duyệt, lựa chọn các phương án thi công phù

hợp với mục tiêu phát triển bền vững môi trường.

Phân tích đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và

kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành huyện

Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ để đưa ra các biện pháp phòng tránh giảm thiểu tác

động tới môi trường, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao và hòan

thiện chất lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường, đảm bảo việc thực

hiện công tác phòng tránh, giảm thiểu tác động tới môi trường.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trƣờng

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, đánh giá

dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, các quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường [11].

ĐTM không phải là thủ tục để ngăn cản hay hạn chế dự án phát triển

mà là nghiên cứu để làm cho việc chuẩn bị thực hiện dự án được hòan chỉnh

đầy đủ hơn; nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và

trong tương lai không làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Vì vậy, ĐTM là một

trong những công cụ góp phần cho sự phát triển bền vững [7].

Các nước phát triển về kinh tế đã vận dụng ĐTM từ những năm 70.

Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đưa ĐTM thành yêu cầu chính

thức trong việc xét duyệt các dự án phát triển. Khái niệm ĐTM đã được đưa

vào nước ta từ những năm 1985 và sau đó Nhà nước ta đã có quyết định ĐTM

đối với các dự án xây dựng phát triển kinh tế - xã hội quan trọng [7].

Luật BVMT (2005) ra đời cùng với đó là việc ban hành hàng loạt

những quy định cụ thể và rõ ràng hơn về công tác ĐTM ở Việt Nam. Theo đó,

Luật này đưa ra khái niệm đánh giá tác động môi trường như sau: “Đánh giá

tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến

môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở

sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng

và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi

trường”. Đến luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 thì khái niệm về

ĐTM không có gì thay đổi so với luật cũ. Các nhà làm luật vẫn giữ nguyên

4

quan điểm theo tinh thần luật BVMT (2005) về ĐTM quy định tại khoản 23

điều 3: “Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến

môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi

triển khai dự án đó”.

ĐTM của các dự án phát triển luôn luôn phải là công trình nghiên cứu

liên ngành, trong đó các chuyên viên về môi trường phải kết hợp chặt chẽ với

chuyên viên lĩnh vực hoạt động cụ thể của dự án để tìm hiểu về dự án, điều tra

khảo sát hiện trạng môi trường, dự báo các diễn biến trong tương lai và đề

xuất các biện pháp xử lý.

Năm 1969, một uỷ ban khoa học về những vấn đề môi trường (The

Scientific Committee on Problem of the Enviroment: SCOPE) của Liên Hiệp

Quốc được thành lập nhằm mục đích: Nghiên cứu những kiến thức tiên tiến

về ảnh hưởng của con người và những hoạt động của họ đến môi trường, cũng

như những ảnh hưởng của môi trường đến con người, sức khoẻ và lợi ích của

họ. Yêu cầu này được đặt ra vừa có quy mô toàn cầu, vừa có tính chất quốc

gia và khu vực, vừa có chính phủ vừa có phi chính phủ.

ĐTM đã được đưa ra đầu tiên ở Mỹ trong khuôn khổ Luật Chính sách

Môi trường Quốc gia (NEPA) năm 1969, sau đó được áp dụng sang các nước

khác. Trong những năm 1990, do nhu cầu ngày càng cấp bách về quản lý môi

trường, ĐTM đã trở nên ngày càng quan trọng hơn.

Ở Việt Nam, ĐTM chỉ mới được áp dụng từ khi Luật Bảo vệ Môi

trường Quốc gia được thiết lập và thông qua vào cuối năm 1993. Giai đoạn

đầu Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Việt Nam chỉ quy định 23 loại dự

án cần phải lập báo cáo ĐTM để trình duyệt nhưng hiện nay con số dự án cần

lập báo cáo ĐTM đã tăng lên rất nhiều và hầu như tất cả các dự án có quy mô

đều phải thực hiện.

5

1.2. Mục tiêu của đánh giá tác động môi trƣờng

Mục tiêu chính cần đạt được của quá trình ĐTM gồm:

- Chỉ danh một cách hệ thống các tác động lên môi trường tự nhiên và

môi trường xã hội của một dự án;

- Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ nhằm phòng ngừa và

giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường;

- Xác định chương trình quản lý, giám sát môi trường nhằm đánh giá

hiệu quả của các giải pháp hạn chế ô nhiễm và các tác động xảy ra trên thực tế.

Như vậy, một ĐTM chất lượng sẽ đáp ứng được các mục tiêu cơ bản sau:

- Cung cấp kịp thời các thông tin đáng tin cậy về những vấn đề môi

trường của dự án cho chủ dự án và những người có thẩm quyền ra quyết định

đối với dự án đó;

- Đảm bảo những vấn đề môi trường được cân nhắc đầy đủ và cân bằng

đối với các yếu tố kỹ thuật và kinh tế của dự án làm căn cứ xem xét quyết

định về dự án;

- Đảm bảo cho cộng đồng quan tâm về dự án hoặc chịu tác động của dự

án có cơ hội tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế và phê duyệt dự án.

Chính vì vậy, ĐTM được xem là một công cụ quản lý môi trường hữu

hiệu đồng thời cũng là phương tiện thích hợp nhất cho việc lồng ghép các vấn

đề môi trường vào nội dung dự án.

1.3. Lợi ích của đánh giá tác động môi trƣờng

ĐTM mang lại lợi ích không chỉ cho chủ dự án, là công cụ hữu hiệu

quản lý môi trường của cơ quan quản lý mà còn cho cả cộng đồng quan tâm

hoặc chịu tác động bởi dự án. Những lợi ích cơ bản của ĐTM gồm:

- ĐTM là công cụ cho việc xem xét thấu đáo các vấn đề môi trường

ngang bằng với các yếu tố kinh tế, xã hội trong quá trình xây dựng, thiết kế

dự án nhằm đảm bảo phát triển bền vững;

6

- Là căn cứ để chủ dự án lựa chọn phương án đầu tư bao gồm vị trí, quy

mô, công nghệ, nguyên vật liệu, sản phẩm của dự án một cách phù hợp, đạt

hiệu quả kinh tế và khả thi nhất, đồng thời tiết kiệm tiền của và thời gian cho

chủ dự án;

- Chủ động phòng tránh và giảm thiểu một cách hiệu quả nhất các tác

động xấu của dự án lên môi trường;

- Cung cấp thông tin chuẩn xác, tin cậy về những vấn đề môi trường

của dự án cho cơ quan thẩm quyền trong việc xem xét ra quyết định đầu tư dự

án một cách minh bạch và có tính bền vững cao;

- Tránh được những xung đột với cộng đồng dân cư trong quá trình

thực hiện dự án.

1.4. Quy trình thực hiện ĐTM ở Việt Nam

Các bước thực hiện ĐTM được thể hiện trong Hình 1.1 dưới đây:

7

* Quyết định mức độ thực hiện ĐTM

Sàng lọc

(Sreening)

* Xây dựng TOR cho thực hiện ĐTM

Xác định phạm vi

* Lập TOR theo mẫu

(Scoping)

* Phân tích, đánh giá tác động

* Các biện pháp giảm thiểu

* Kế hoạch giám sát

* Chương trình quản lý môi trường

Tiến hành ĐTM và lập báo cáo ĐTM

Tham gia của cộng đồng * Thẩm định báo cáo ĐTM

(EIA report)

* Tham gia của cộng đồng (có thể)

* Phê duyệt hoặc không phê duyệt

Thẩm định

* Các điều khoản, điều kiện kèm theo

(Review)

- Bảo vệ môi trường

- Giám sát

* Thực hiện các chương trình quản lý

môi trường

Phê duyệt với các điều khoản vào điều kiện

* Các biện pháp giảm thiểu

* Kế hoạch giám sát

* Kiểm tra mức độ thực hiện chương

(Approval with term and condition)

trình quản lý môi trường

* Đánh giá hiệu quả các biện pháp

Thực hiện quản lý môi trƣờng

giảm thiểu

(Implementation of environmental management)

(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2010)

Đánh giá thẩm định

(Post audit and valuation)

Hình 1.1. Các bước thực hiện ĐTM

8

1.5. Một số quy định, luật pháp về việc thực hiện đánh giá tác động môi trường

1.5.1. Căn cứ pháp luật

- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014.

- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam thông qua ngày 26/11/2014.

- Luật Kinh doanh Bất động sản số 66/2014/QH13 được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25/11/2014.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam thông qua ngày 29/11/2013.

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH14 được Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam thông qua ngày 18/6/2014.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.

- Luật phòng cháy chữa cháy của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam số 27/2001/QH10 có hiệu lực từ ngày 4/10/ 2001; Luật phòng

cháy chữa cháy sửa đổi số 40/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

- Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015.

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, ngày 13/05/2019 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản

lý chất thải và phế liệu.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, ngày 27/11/2013 của Chính phủ về

hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.

9

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP, ngày 06/8/2014 của Chính phủ về

thoát nước và xử lý nước thải.

- Nghị định số 127/2014/NĐ-CP, ngày 31/12/2014 quy định điều kiện

của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá

tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT, ngày 01/9/2017 quy định kỹ thuật

quan trắc môi trường.

- Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 80/2014/ NĐ-CP của Chính

Phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT, ngày 07/10/2009; Thông tư số

25/2009/TT-BTNMT, ngày 16/11/2009; Thông tư số 39/2010/TT - BTNMT,

ngày 16/12/2010; Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28/12/2011; Thông

tư số 32/2013/TT-BTNMT, ngày 25/10/2013; Thông tư số 64/2015/TT-

BTNMT; Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT; Thông tư số 66/2015/TT-

BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về

ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.

- Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế quy định

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng, mức cho phép chiếu sáng tại nơi

làm việc; Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế quy định

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại

nơi làm việc; Thông tư số 26/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế quy

định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - giá trị cho phép vi khí hậu tại

nơi làm việc.

10

- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT, ngày10/10/2002 của Bộ trưởng

Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07

thông số vệ sinh lao động.

1.5.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường

- Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước sinh hoạt.

- Quy chuẩn QCVN 08 - MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về Quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.

- Quy chuẩn QCVN 09 - MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về Quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm.

- Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nước thải công nghiệp.

- Quy chuẩn QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- Quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng không khí xung quanh.

- Quy chuẩn QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.

- Quy chuẩn QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.

- Quy chuẩn QCVN 07:2009/BTNMT - Quy định về ngưỡng chất thải

nguy hại.

- Quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc

gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

- Quy chuẩn QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

Quy định giới hạn tối đa cho phép của dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực

vật trong tầng đất mặt.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 27: 2016/BYT về Rung - Giá trị

cho phép tại nơi làm việc.

11

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2016/BYT về Tiếng ồn -

Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2016/BYT về Vi khí hậu -

Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2016/BYT về Chiếu sáng -

Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.

- TCVN 2622-1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.

Yêu cầu thiết kế; TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy tự động.

- QCVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch

Xây dựng.

- QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công

trình hạ tầng kỹ thuật.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5673:2012: Hệ thống tài liệu thiết kế

xây dựng - cấp thoát nước bên trong - Bản vẽ thi công.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3989:2012: Hệ thống tài liệu thiết kế

xây dựng - cấp nước và thoát nước - mạng lưới bên ngoài - bản vẽ thi công.

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành.

- Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017.

- Các tài liệu kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).

1.5.3. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các

cấp có thẩm quyền về dự án

- Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển khu,

cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2006 - 2010 định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 2484/2007/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của UBND

tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu, cụm công nghiệp

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020.

12

- Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc thành lập Cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh

Ba, tỉnh Phú Thọ.

- Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của UBND huyện

Thanh Ba về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Cụm công

nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba.

- Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 26/9/2018 của UBND tỉnh Phú

Thọ quyết định chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ

tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba.

- Quyết định số 2779/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến đường vào

cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba.

- Quyết định số 3360/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất

thải rắn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 định hướng đến 2030.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án: 0706527434 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp chứng nhận lần đầu ngày 28/9/2018.

13

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tổng hợp tác động của dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh

hạ tầng kỹ thuật CCN Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba đối với môi

trường trên cơ sở đó để ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực và

phát huy tối đa các tác động tích cực; đồng thời cung cấp các cơ sở khoa học

và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên xã hội, hiện trạng môi trường

nền của dự án.

- Phân tích, dự báo vá đánh giá tác động của dự án đối với từng thành

phần môi trường trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn xây

dựng thi công hạ tầng, giai đoạn đưa vào hoạt động.

- Đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến

môi trường.

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của dự án: Đánh giá

tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật

cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

- Các hoạt động chuẩn bị và thi công dự án.

- Các hoạt động triển khai vận hành và khai thác dự án.

14

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư xây dựng và

kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba” có

tổng diện tích đất dự kiến là 500.770 m2 thuộc xã Chí Tiên và xã Sơn Cương,

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án được xác định

bằng hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60 thể hiện trên bản đồ

quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp tỷ lệ 1:500 như sau:

Bảng 2.1. Bảng tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án

Tọa độ hệ VN2000, kinh tuyến 1050, múi chiếu 6 độ

Điểm góc

Tọa độ X (m)

Tọa độ Y (m)

M1

2370926.6200

543698.7000

M2

2370841.9340

543664.7460

M3

2370757.2480

543630.7920

M4

2370672.5620

543596.8380

M5

2370587.8760

543562.8840

M6

2370503.1900

543528.9300

M7

2370450.2400

543517.0100

M8

2370357.8700

543490.3500

M9

2370283.5500

543474.0000

M10

2370182.0900

543443.7600

M11

2370214.1596

543355.8020

M12

2370246.2291

543267.8440

15

Tọa độ hệ VN2000, kinh tuyến 1050, múi chiếu 6 độ

Điểm góc

Tọa độ X (m)

Tọa độ Y (m)

M13

2370278.2987

543179.8860

M14

2370310.3683

543091.9280

M15

2370342.4379

543003.9700

M16

2370374.5074

542916.0120

M17

2370406.5770

542828.0539

M18

2370501.9982

542866.7924

M19

2370597.4193

542905.5308

M20

2370692.8405

542944.2692

M21

2370788.2616

542983.0076

M22

2370883.6828

543021.7460

M23

2370979.1039

543060.4844

M24

2371074.5250

543099.2229

M25

2371169.9462

543137.9613

M26

2371135.1853

543218.0668

M27

2371100.4244

543298.1723

M28

2371065.6635

543378.2779

M29

2371030.9027

543458.3834

M30

2370996.1418

543538.4889

M31

2370961.3809

543618.5945

(Nguồn: Thuyết minh Điều chỉ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500)

16

* Vị trí tiếp giáp khu đất thực hiên dự án với các đối tượng tự nhiên

xung quanh như sau:

- Phía Bắc giáp khu vực rừng Thắm thuộc xã Chí Tiên;

- Phía Nam giáp khu vực dân cư thuộc xã Sơn Cương;

- Phía Đông giáp tuyến đường liên xã Sơn Cương - Đông Thành;

- Phía Tây giáp khu vực đồi núi và ruộng trũng.

Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ

thuật CCN Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba” cách khu dân cư gần nhất

150 m; cách chùa Long Khánh 500 m, cách khu di tích lịch sử đền Du Yến

450 m và cách chùa Thiền Lâm 550 m về phía Tây. Cách ga Chí Chủ 2,0 km

và cách bến đò Chí Chủ 2,5 km về phía Tây, cách Đền Mẫu Hóa 2 km về phía

Tây Nam.

Hình 1.2. Vị trí thực hiện dự án với các đối tượng giáp danh

17

Hình 1.3. Vị trí của CCN Bãi Ba - Đông Thành trong mối tương quan

với các khu, CNN trên địa bản tỉnh

Thời gian nghiên cứu đánh giá: 12/2018 - 10/2019.

18

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu các thông tin (quy mô, khối lượng...) của hoạt động chuẩn

bị nguyên vật liệu, thiết bị trong quá trình xây dựng và vận hành dự án; điều

kiện tự nhiên xã hội, hiện trạng môi trường nền của dự án.

- Tính toán, dự báo các tác động của dự án đối với môi trường trong

giai đoạn chuẩn bị, thi công và giai đoạn đưa vào hoạt động.

- Các quy trình, công trình, thiết bị để giảm thiểu các tác động tiêu cực

của dự án cũng như phòng ngừa các rủi ro sự cố môi trường.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thống kê

Phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý các số liệu về:

Điều kiện KT - XH tại khu vực thực hiện Dự án để đánh giá tác động tiềm

năng của dự án đến môi trường; phương pháp này cũng được sử dụng để dự

báo về các tác động của dự án lên các thành phần môi trường nền của khu vực

dự án với độ chính xác tương đối cao.

2.4.2. Phương pháp lập bảng liệt kê và ma trận

Phương pháp này nhằm chỉ ra các tác động và thống kê đầy đủ các tác

động đến môi trường cũng như các yếu tố kinh tế, xã hội cần chú ý, quan

tâm giảm thiểu trong quá trình hoạt động của Dự án; lập mối quan hệ giữa

các hoạt động của dự án và các tác động đến các thành phần môi trường để

đánh giá tổng hợp ảnh hưởng của các tác động do các hoạt động của dự án

đến môi trường.

2.4.3. Phương pháp mạng lưới

Phương pháp này nhằm chỉ rõ các tác động trực tiếp và các tác động

gián tiếp, các tác động thứ cấp và các tác động qua lại lẫn nhau giữa các tác

động đến môi trường tự nhiên và các yếu tố kinh tế, xã hội trong quá trình

thực hiện dự án.

19

2.4.4. Phương pháp chỉ số môi trường

Phân tích các chỉ thị môi trường nền (điều kiện vi khí hậu, chất lượng

không khí, đất, nước ngầm, nước mặt...) trước khi thực hiện dự án. Trên cơ sở

các số liệu môi trường nền này, có thể đánh giá chất lượng môi trường hiện

trạng tại khu vực thực hiện dự án làm cơ sở để so sánh với chất lượng môi

trường sau này khi dự án đi vào hoạt động khai thác hạ tầng kỹ thuật.

2.4.5. Phương pháp so sánh

Các số liệu, kết quả đo đạc, quan trắc và phân tích chất lượng môi

trường nền, đã được so sánh với các TCVN hiện hành để rút ra các nhận xét

về hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực thực hiện dự án.

2.4.6. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm

Phương pháp này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập và được

Ngân hàng Thế giới (WB) phát triển thành phần mềm IPC nhằm dự báo tải

lượng các chất ô nhiễm (khí thải, nước thải, CTR). Trên cơ sở các hệ số ô

nhiễm tùy theo từng ngành sản xuất và các biện pháp BVMT kèm theo,

phương pháp cho phép dự báo các tải lượng ô nhiễm về không khí, nước,

CTR khi dự án triển khai.

2.4.7. Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp này sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân

dân địa phương tại nơi thực hiện Dự án để thu thập các thông tin cần thiết cho

công tác ĐTM. Luận văn đã thu thập ý kiến của 161 hộ dân trên địa bàn 2 xã

Chí Tiên và Sơn Cương.

2.4.8. Phương pháp lấy và phân tích mẫu môi trường

Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí

nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường

không khí, tiếng ồn, môi trường nước, đất tại khu vực dự án. Các mẫu này sẽ

được bảo quản phân tích tại phòng thí nghiệm theo đúng quy định hiện hành

20

của các tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng. Các kết quả phân tích sẽ được sử

dụng để đánh giá hiện trạng môi trường nền tại khu vực thực hiện dự án và

dựa vào kết quả đánh giá này để đánh giá mức độ tác động của dự án đến môi

trường xung quanh.

Trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi đã tiến hành lấy thu thập và

phân tích mẫu đất, nước và không khí trong khu vực thực hiện dự án. Cụ thể

như sau:

Đối với mẫu không khí:

+ K1: Mẫu không khí tại khu vực thực hiện dự án - vị trí 1, tọa độ (X:

2370949 - Y: 0543397);

+ K2: Mẫu không khí tại khu vực thực hiện dự án - vị trí 2, tọa độ (X:

2370568 - Y: 0543269);

+ K3: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía Bắc,

tọa độ (X: 2371107 - Y: 543443);

+ K4: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía Nam,

tọa độ (X: 2370232 - Y: 0543099);

+ K5: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía

Đông, tọa độ (X: 2370570 - Y: 0543645);

+ K6: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía Tây,

tọa độ (X: 2370794 - Y: 0542907).

Đối với mẫu nước mặt:

+ NM1: Mẫu nước mặt tại mương nước trong khu vực thực hiện dự án,

tọa độ (X: 2371112 - Y: 0543198);

+ NM2: Mẫu nước mặt tại ao trong khu vực thực hiện dự án, tọa độ (X:

2370394 - Y: 0543486).

Đối với mẫu đất:

Vị trí lấy mẫu: D1: Mẫu đất trong khuôn viên dự án (N: 21o20’68; E: 106o25’12).

21

2.4.9. Phương pháp tổng hợp

Tổng hợp các số liệu thu thập, số liệu khảo sát, tính toán, đánh giá, so

sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và các tiêu chuẩn khác. Xây dựng

ma trận tương tác giữa các hoạt động xây dựng, vận hành tác động tới các yếu

tố môi trường để xem xét đồng thời nhiều tác động.

Sử dụng để phân tích và xử lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về

điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội tại khu vực dự án, cũng như

các số liệu phục vụ cho đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp khống

chế, giảm thiểu tác động môi trường.

22

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƢỜNG

VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên

3.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất

3.1.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình

Vị trí thực hiện dự án thuộc khu vực Bãi Ba, rừng Thắm, đồi Nhẻo, đồi

Bung, đồi Con Voi, gò Bà Lâm, đồi Rừng làng thuộc các xã Sơn Cương, Chí

Tiên, nằm ở phía Nam huyện Thanh Ba mang đặc trưng vùng đồi trung du;

Đồi cao xen lẫn ruộng thấp. Đây là khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế do

điều kiện thuận lợi về vị trí tự nhiên và xã hội.

- Cao độ địa hình khu vực thực hiện dự án không đồng đều:

+ Cốt cao nhất: + 51,30;

+ Cốt thấp nhất: + 20,20;

+ Cốt xây dựng trung bình: + 40,00.

- Địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc trung bình là 20%.

Nhận xét: Khu vực thực hiện dự án có địa hình hiện trạng không đồng

nhất, độ dốc thấp nên rất phù hợp với việc đầu tư xây dựng cụm công nghiệp.

Một số hình ảnh thực tế của khu vực thực hiện dự án:

23

Hình 3.1. Hình ảnh thực tế tại khu vực thực hiện dự án

24

3.1.1.2. Điều kiện địa chất

Đặc điểm địa chất mang đặc trưng của cấu trúc đại chất thuộc vùng Bất

Bộ, độ dày trầm tích Đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên,

nằm trong miền cấu tạo Đông Bắc Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ có

những nét mang tính chất của vòng cung Đông Triều và vùng Đông Bắc.

Địa hình là khu vực núi cao, có địa chất tốt, theo tài liệu địa chất tham

khảo của các công trình thi công trước đó bề mặt phân bố chủ yếu là đất sét,

trạng thái dẻo cứng hoặc đá phong hóa. Vùng đồi là loại đất Feralit đỏ vàng,

pha lẫn đá cuội, cánh đồng trồng lúa và màu chủ yếu là phù sa, cát pha. Đất

đai trong khu vực dự án gồm 2 thành phần: Đất khu vực đồi cây gồm đất

feralit và sỏi đồi; đất khu vực ruộng và trồng màu có thành phần chủ yếu là

đất thịt, xen lẫn cát, cuội, sỏi có hàm lượng bùn, chất dinh dưỡng thấp. Tầng

đất canh tác mỏng, khoảng 30 - 50 cm. Các vấn đề về trượt lở, bồi lở do hoạt

động địa chất ngoại sinh hầu như không xảy ra do hệ thống sông suối thưa

thớt, sườn dốc địa hình có độ dốc nhỏ. Các hoạt động địa chất nội sinh như

các hoạt động kiến tạo, hoạt động nâng hạ địa chất, hoạt động núi lửa, đứt gãy

hầu như không xảy ra trong một thời gian dài trước đó hoặc nếu có thì biên độ

hoạt động rất nhỏ không ảnh hưởng tới công trình xây dựng trước đó và sau

này. Như vậy, địa chất khu vực ổn định, đất chịu tải tốt, thuận lợi cho việc

xây dựng các công trình cao tầng, công nghiệp kiên cố.

Trong quá trình khảo sát địa chất cho thấy khu vực dự án là vùng đất có

cường độ chịu lực tốt.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Điều kiện kinh tế

Tổng diện tích cây trồng theo kế hoạch cả năm 2018 là: 478,5 ha, thực

hiện: 350,9 ha = 73,3% kế hoạch cả năm - So cùng kỳ đạt 78,4%.

- Tổng lương thực: 1.265 tấn = 72,2% KH cả năm - So cùng kỳ

đạt 91,2%.

25

- Bình quân lương thực đầu người: 226,6 kg = 75,5% KH cà năm - So

cùng kỳ đạt 90,3%.

- Kinh tế đồi vườn:

+ Các loại cây ăn quả đạt: 450 tấn = 339,1% KH cả năm - So cùng kỳ

đạt 198%;

+ Cây chè: Tổng diện tích chè: 16,8 ha. Sản lượng đạt 70,6 tấn.

* Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu: 295 con, giảm so với cùng kỳ 59 con.

+ Tổng đàn bò: 761 con, tăng so với cùng kỳ 75 con.

+ Đàn lợn thịt: 4814 con = 361,1 tấn; đạt 70,1% KH. So cùng kỳ

đạt 118%.

+ Đàn lợn nái: 486 con, tăng so với cùng kỳ 84 con.

+ Đàn lợn con: 5206 con = 52,1 tấn, đạt 76,7% KH - So cùng kỳ

đạt: 102%.

+ Đàn gia cầm: 88,3 tấn, đạt 96% KH. So với cùng kỳ đạt 89,5%.

+ Sản lượng con cá hộ gia đình: 120 tấn - So cùng kỳ đạt 76,6%.

+ Đàn ong mật: 536 đàn, sản lượng 2,4 tấn = 107,6%) KH. So với cùng

kỳ đạt 126%.

- Tổng thu về giá trị năm 2018 đạt: 159,5 tỷ đồng đạt 106,4% KH so

với cùng kỳ đạt 128,8%. Trong đó: Thu từ nông, lâm nghiệp: 46,4 tỷ đồng;

thu từ tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 57,1 tỷ đồng; thu từ thương mại dịch

vụ: 56 tỷ đồng.

- Bình quân thu nhập đầu người đạt 28,4 triệu đồng = 105,2% KH - so

với cùng kỳ đạt 126,2%.

- HTX dịch vụ nông nghiệp: HTX đã cung ứng giống, phân bón, thuốc

diệt chuột phục vụ nhân dân sản xuất.

3.2.2. Điều kiện xã hội

a. Công tác thông tin tuyên truyền

Đã tập trung tuyên truyền và cổ động cho các nhiệm vụ chính trị,

những ngày lễ lớn trong năm; tuyên truyền cho công tác dồn đổi ruộng đất

26

cùa địa phương năm 2018, tuyên truyền phục vụ công tác khám tuyển NVQS

năm 2018 vả tuyển quân năm 2019; lễ hội đền Du Yến ngày 15 tháng Giêng

năm Mậu Tuất, các nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp, tuyển quân, phòng chống

cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động...

b. Công tác xây dựng khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa

Năm 2018 toàn xã Chí Tiên có 1.386/1.530 hộ đạt gia đình văn hóa, tỷ

lệ 90,58%, tăng 2,1% so với năm 2017.

c. Công tác văn nghệ - thể dục thể thao

Xã Chí Tiên đã tham gia hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể

thao mừng Đảng, mừng Xuân, tham gia liên hoan hát Xoan và Dân ca Phú

Thọ, hội thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giây cho huyện Thanh Ba tại Lễ

hội Đền Hùng Tham gia phục vụ giỗ Tổ Hùng Vương đạt kết quả tốt, được

đánh giá cao. Phối hợp với các đoàn thể xã tổ chức tốt các phong trào văn hóa

văn nghệ.

d. Công tác giáo dục

- Trường Mầm non: Tổng số: 12 nhóm, lớp với 379 trẻ. Số lớp không

tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước. Năm học 2018 - 2019, nhà trường tuyển

sinh tổng số 12 lớp với 354 học sinh.

- Trường Tiểu học: Năm học 2018 - 2019 trường có 15 lớp với 501/502

học sinh.

- Trường THCS: Năm học 2018 - 2019, nhà trường tuyển sinh tổng số 8

lớp với 281/282 học sinh.

Đánh giá chung: Nhìn chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội với

phương án chung cho toàn CCN là không thu hút đầu tư các loại hình sản

xuất- kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm nặng nguồn nước như nhuộm, mạ

27

kim loại, sản xuất hóa chất, cao su mà cơ bản đẩy mạnh xúc tiến đầu tư những

lĩnh vực sản xuất công nghiệp sạch, đặc biệt coi trọng những sản phẩm công

nghiệp có hàm lượng chất xám cao nhằm quy hoạch xây dựng CCN Bãi Ba -

Đông Thành hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu

tư trong và ngoài nước triển khai các dự án cụ thể trong CCN góp phần vào

công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của xã Chí Tiên, xã Sơn Cương nói riêng

và huyện Thanh Ba nói chung.

28

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Mục tiêu và quy mô của dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh hạ

tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành

4.1.1. Mục tiêu của Dự án

- Xây dựng CCN có kỹ thuật công nghệ tiên tiến, khả năng thu hút các

nhà đầu tư trong và ngoài nước góp phần phát triển kinh tế xã hội cho huyện

Thanh Ba theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đầu tư đồng bộ về hạ

tầng kỹ thuật, kiến trúc, môi trường và hạ tầng xã hội, khớp nối với các dự án

đang phát triển trong khu vực, góp phần phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội

của khu vực. Phù hợp với nhu cầu phát triển hiện tại của địa phương và định

hướng quy hoạch huyện Thanh Ba đến năm 2020.

- Xây dựng phát triển CCN với hệ thống hạ tầng đồng bộ đáp ứng nhu

cầu sản xuất của các doanh nghiệp đầu tư vào CCN.

- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ thu hút các dự án đầu tư của các

thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước vào thuê đất, thuê hạ tầng để

đầu tư. Giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương và của tỉnh

Phú Thọ.

Mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư. Thực hiện mục tiêu đa dạng

hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Từng bước khẳng định thương

hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.

4.1.2. Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng

Xây dựng CCN Bãi Ba - Đông Thành gồm các hạng mục chính sau:

29

Bảng 4.1. Các hạng mục công trình của dự án

TT

Hạng mục

Khối lƣợng

1

San nền

ĐVT m3

2.610.273,59

2 Đường giao thông

Tuyến

03

3 Hệ thống cấp nước

HT

01

4 Hệ thống thoát nước

HT

01

5 Hệ thống thông tin liên lạc

HT

01

Trạm xử lý nước thải (xây mới 02

6

01 Trạm

1.500 m3/ngày.đêm

modul, mỗi modul công suất 750 m3/ngày.đêm)

Bảng 4.2. Hệ thống thoát nƣớc mƣa

STT

Nội dung

Đơn vị

Khối lƣợng

4.037

1 Rãnh thường B800

m

45

2 Cống tròn D1000

m

1066

3 Rãnh thường B 1000

m

24

4 Rãnh chịu lực

m

85

5 Hố ga B800

cái

28

6 Hố ga B1000

cái

01

7 Cửa xả nước D1000

cái

Bảng 4.3. Hệ thống thoát nƣớc thải

STT

Hạng mục công trình

Đơn vị

Khối lƣợng

1 Cống D300

m

3.488

2 Cống D600

1.853

3

Trạm xử lý nước thải

m m3/ngày đêm

1.500

Hệ thống cấp điện

Nguồn điện cấp cho dự án được lấy từ lộ đường dây 35 kV - cột

88/372E4.9 chạy quanh khu vực CCN. Để đảm bảo nhu cầu cấp điện của dự

30

án với tổng công suất yêu cầu là 140 kW/ha (theo như quy hoạch được phê

duyệt) với độ tin cậy cao, cũng như thuận lợi cho việc vận hành cũng như

phát triển trong tương lai, chủ dự án sẽ xây dựng mới nhánh rẽ đường dây

trung thế 35 kV từ điểm đấu nối vào khu dự án và xây dựng mới trạm biến

cấp điện cho các phụ tải chiếu sáng công cộng, nhà điều hành.

4.2. Thực trạng môi trƣờng nền của dự án

Để xác định hiện trạng môi trường khu vực dự kiến quy hoạch xây

dựng, cũng như dự báo và xác định những thách thức lớn mang tính chất khu

vực hay vùng, các thành phần môi trường sẽ chịu tác động trực tiếp của quá

trình vận hành dự án chúng ta thực hiện đánh giá môi trường nền.

4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí

- Kết quả phân tích: Kết quả phân tích môi trường không khí được thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 4.4. Kết quả quan trắc chất lƣợng không khí

Mẫu

Tên chỉ

TT

Đơn vị

TCCP

tiêu

K1

K2

K3

K4

K5

K6

Nhiệt độ

21,2

21,2

20,8

20,9

21,1

21,1

0C

1

-

Độ ẩm

57,8

59,9

60,8

58,1

60,5

57,6

%

2

-

3 Tốc độ gió m/s

0,65

0,77

0,63

0,86

0,71

0,69

-

Tiếng ồn

dBA

51,3

53,8

55,2

58,9

54,7

55,1

4

70(1)

mg/m3 0,103 0,112 0,106 0,097 0,081 0,079

5

0,35

SO2

CO

mg/m3

2,25

2,3

2,28

2,19

2,24

2,12

6

30

mg/m3 0,024 0,022 0,028 0,030 0,032 0,031

7

0,2

NO2

Bụi lơ

mg/m3 0,108 0,135 0,131 0,124 0,139 0,145

8

0,3

lửng

31

Hình 4.1. Hàm lượng SO2 trong không khí tại khu vực dự án

Hình 4.2. Hàm lượng NO2 trong không khí tại khu vực dự án

32

Hình 4.3. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí tại khu vực dự án

Hình 4.4. Hàm lượng CO trong không khí tại khu vực dự án

* Nhận xét: Nhìn chung môi trường không khí khu vực thực hiện dự án

so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT cho thấy

33

các chỉ tiêu phân tích môi trường không khí tại thời điểm lấy mẫu đều nằm

trong giới hạn các quy chuẩn cho phép.

4.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt

Kết quả

QCVN 08-

TT Chỉ tiêu

Đơn vị

MT:2015/BTNMT, Cột B1

NM1

NM2

1 Nhiệt độ

23,2

23,6

-

-

mg/l

6,9

6,8

2

pH

5,5 - 9

mg/l

5,4

5,6

3

DO

> 4

mg/l

28

29

4

TSS

50

mg/l

15

18

5

COD

30

mg/l

10

12

6

15

BOD5

mg/l

0,19

0,10

7

Amoni

0,5

mg/l

1,8

1,1

8

Nitrat

10

mg/l

0,06

0,07

9

Photpho

0,3

mg/l

< 0,0003 < 0,0002

10

Pb

0,05

mg/l

0,02

0,02

11

Cr

0,04

mg/l

0,25

0,1

12

Zn

1,5

mg/l

0,36

0,22

13

Fe

1,5

14 Coliform MPN/100 ml

2.690

2.650

7.500

4.2.3. Hiện trạng môi trường đất

Kết quả phân tích môi trường đất được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lƣợng đất

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả Đ1

TCVN/QCVN

3,84 - 8,02 (TCVN

1

pH

-

6,7

7377 - 2004)

34

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả Đ1

TCVN/QCVN

100 (QCVN 03-

2

Cu

mg/kg đất khô

1,2

MT:2015/BTNMT)

70 (QCVN 03-

3

Chì (Pb)

mg/kg đất khô

3,1

MT:2015/BTNMT)

2 (QCVN 03-

4

Cadimi (Cd)

mg/kg đất khô

0,09

MT:2015/BTNMT)

200 (QCVN 03-

5

Kẽm (Zn)

mg/kg đất khô

18,3

MT:2015/BTNMT)

15 (QCVN 03-

6

Asen (As)

mg/kg đất khô

0,025

MT:2015/BTNMT)

* Nhận xét: Từ kết quả phân tích trên cho thấy môi trường đất trong

khu vực dự án có các chỉ tiêu phân tích đánh giá chất lượng đất đều cho giá trị

bình thường, môi trường đất không có dấu hiệu ô nhiễm. Chất lượng đất đủ

điều kiện để phục vụ các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cụm

công nghiệp.

Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường: Sức chịu tải của môi

trường khu vực dự án. Qua các kết quả phân tích các thành phần môi trường

vật lý và những phân tích, đánh giá nêu trên cho thấy môi trường nền khu vực

dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm, chưa có sự can thiệp của các tác nhân gây ô

nhiễm. Sức chịu tại môi trường tương đối tốt.

4.3. Đánh giá, dự báo tác động của dự án

4.3.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án

a. Đánh giá tính phù hợp của vị trí dự án

Khu vực dự án thuận lợi về giao thông, có nguồn cung cấp lao động dồi

dào đặc biệt Trung tâm dạy nghề Thanh Ba là cơ sở đào tạo, cung cấp nguồn

lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất.

35

Trong khu vực dự án và vùng lân cận không có công trình kiến trúc

lớn, chỉ có 02 nhà dân chủ yếu là xây dựng cấp 4 không kiên cố. Diện tích đất

thu hồi chủ yếu là đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm và một

phần ruộng trũng, tuy nhiên chất lượng đất thấp do chủ yếu là đất phù sa xen

lẫn sỏi đồi, ruộng dốc bị mất mầu bởi xói mòn nên năng suất thấp.

Quy hoạch sử dụng đất cho toàn bộ CCN trên cơ sở tuân thủ định hướng

phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh Phú Thọ, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu theo đúng quy

định chung cho các khu, CCN - TTCN tập chung. Tuân thủ Quy hoạch tổng thể

các khu, CCN - TTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định

hướng năm 2020 và Quy hoạch chung huyện Thanh Ba đã được UBND tỉnh

phê duyệt, người dân đồng tình ủng hộ nên thuận lợi cho công tác đền bù, giải

phóng mặt bằng.

b. Đánh giá định hướng phát triển không gian của cụm công nghiệp

Việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của cụm công nghiệp

được đánh giá là hợp lý về mặt môi trường.

Bố trí cơ cấu có cùng các chức năng, ngành nghề phù hợp với quy

hoạch phân lô chi tiết của CCN. Bám sát các quy hoạch đã được duyệt, khai

thác tối đa các yếu tố hạ tầng, bố trí gần trục đường giao thông, vùng kinh tế

trọng điểm, vùng có nguồn lao động dồi dào. Cần đảm bảo tính hài hòa giữa

phát triển công nghiệp với yêu cầu phát triển bền vững và có bước đi phù hợp

theo từng giai đoạn phát triển kinh tế.

Đảm bảo cơ cấu sử dụng đất của khu quy hoạch, đảm bảo các tỷ lệ đất

giao thông, cây xanh, mặt nước, công trình và hạ tầng hợp lý theo quy định

chung của quy hoạch xây dựng.

Tôn trọng cảnh quan thiên nhiên sẵn có, tránh phá vỡ sự ổn định của

môi trường xung quanh như dải cây xanh phân cách, cây xanh tập trung, tạo

ra sinh thái tốt nhất cho toàn khu vực, phù hợp với chức năng công trình và

các mục tiêu sử dụng.

36

Các định hướng phát triển không gian của CCN được xây dựng trên các

cơ sở sau:

- Với vị trí đặc biệt của Cụm công nghiệp có kết nối với tuyến đường

tỉnh 320C nối với thị xã Phú Thọ và nút giao với đường cao tốc Hà Nội - Lào

Cai tại điểm nối IC 9 do vậy cần tận dụng tuyến giao thông đối ngoại này để

phát triển hệ thống nội bộ bên trong Cụm công nghiệp và đồng thời giao

thông nội bộ CCN cần đảm bảo sự khớp nối giữa các khu chức năng khác của

cụm với các khu vực lân cận như nguồn cấp điện, nguồn cấp nước, mương

tiêu thoát nước của vùng. Phương án quy hoạch sử dụng đất được đề xuất trên

cơ sở tôn trọng địa hình tự nhiên;

- Các công trình công cộng, dịch vụ công cộng được bố trí ở Trung tâm

của khu vực quy hoạch gắn liền với trục giao thông chính của khu quy hoạch

và tiếp giáp với đường giao thông chính của khu vực, có sự kết nối hài hòa

giữa phân khu chức năng của CCN;

- Khu vực trạm xử lý nước thải chung của CCN được bố trí ở vị trí phía

Tây Nam cụm công nghiệp đảm bảo thu gom toàn bộ nước thải CCN theo địa

hình khu vực;

- Các lô đất bố trí các công trình sản xuất công nghiệp và các công

trình thuộc cụm công nghiệp được phân lô chức năng rõ ràng bởi các tuyến

đường giao thông và các ranh giới. Đây là cơ sở cho việc xác định chức

năng sử dụng đất và các quy định kiểm soát cụ thể cho từng khu vực trong

khu đất quy hoạch.

c. Đánh giá tác động của việc chiếm dụng đất để thực hiện dự án

- Tác động đến sản xuất nông nghiệp:

Tổng diện tích chiếm đất khu vực thực hiện dự án là 500.770 m2 chủ

yếu là đất trồng cây lâm nghiệp (chiếm 58,81%), đất nông nghiệp (chiếm

37

35,48%), đất mặt nước (chiếm 0,3%), đất giao thông (chiếm 2,54%), đất ở,

đất vườn (chiếm 0,92%) và đất khác (chiếm 1,95%). Vì vậy, việc chuyển đổi

mục đích sử dụng đất sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất lương thực khu vực.

- Tác động đến kinh tế - xã hội do giải phóng mặt bằng:

Việc giải phóng mặt bằng và thu hồi 50,077 ha đất để thực hiện dự án

sẽ có 02 hộ gia đình phải di dời, 161 hộ bị thu hồi đất nông, lâm nghiệp sẽ ảnh

hưởng đến thu nhập, nghề nghiệp vì khu vực này hiện nay về cơ bản vẫn là

vùng nông thôn, nhân dân sống bằng nghề nông nghiệp trồng lúa và rau mầu,

ruộng đất của họ là phương tiện lao động và là nguồn kiếm sống chính. Do

đó, việc xây dựng dự án sẽ biến vùng đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm

trở thành đất công nghiệp, người dân sẽ bị mất đất canh tác và do đó sẽ có

những ảnh hưởng không nhỏ tới sinh kế và cuộc sống người dân trước mắt

cũng như về lâu dài. Về mặt văn hóa xã hội, việc mất đất gây ảnh hưởng đến

kinh tế của các hộ dân có thể sẽ kéo theo một số vấn đề về xã hội. Khi người

dân được đền bù tiền, ngoài những hộ gia đình dùng tiền để đầu tư buôn bán

chuyển đổi việc làm, một số hộ dân sẽ dùng tiền để sắm sửa đồ đạc, thậm chí

sẽ có người dùng tiền tiêu xài và phát sinh tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè.

Ngoài ra, bản thân một bộ phận người lao động ở đây thường chưa ý thức để

sẵn sàng tìm việc mới, hoặc tham gia học việc để làm nghề mới sau khi bị thu

hồi đất, họ trông chờ nhiều vào số tiền đền bù của Nhà nước, và vào hỗ trợ

việc làm của chủ đầu tư hoặc của chính quyền địa phương. Chính vì những

nguyên nhân khách quan và chủ quan đó, họ không có khả năng nhanh chóng

tìm kiếm việc làm mới và có thu nhập ổn định cho mình. Tình trạng thất

nghiệp ngày một gia tăng sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập, từ đó làm ảnh

hưởng đời sống văn hóa của nhiều gia đình. Vì vậy, ngoài việc đảm bảo đền

bù theo quy định của UBND tỉnh Phú Thọ, Dự án sẽ có kế hoạch tạo công ăn

38

việc làm ổn định cho họ, tuyển họ vào làm việc trong các doanh nghiệp thu

hút đầu tư trong CCN. Biện pháp cụ thể để giảm thiểu tác động tới cuộc sống

của người dân được trình bày trong chương 4 của báo cáo.

- Tác động tới công trình hạ tầng và công trình văn hóa khác:

Các ảnh hưởng tới công trình hạ tầng và công trình văn hóa do hoạt

động GPMB của dự án là không có do trong phạm vi xây dựng không có công

trình văn hóa lịch sử nào phải di dời hay xâm phạm.

4.3.2. Đánh giá tác động của hoạt động giải phóng mặt bằng khu vực dự án

a. Nguồn gây tác động do khí, bụi thải giai đoạn phát quang thảm

thực vật

* Khí thải phát sinh từ vận chuyển gỗ củi tận thu:

Trên diện tích xây dựng CCN sinh khối chủ yếu bao gồm các loại cây

tre, nứa, keo, bạch đàn, trảng cây bụi... Lượng sinh khối phát sinh được tính

toán như sau:

Lượng sinh khối khi phát quang ước tính trung bình là: 49,289 tấn/ha ×

50,077 ha ≈ 2.468 tấn. Trung bình mỗi xe tải nhỏ vận chuyển 15 tấn/xe. Số

lượng xe vận chuyển gỗ củi thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.7. Số lƣợng chuyến xe dùng để vận chuyển củi, gỗ

TT Hạng mục Khối lƣợng

1 Diện tích phát quang (ha) 50,077

2 Khối lượng gỗ, củi tận thu (m3) 2.468

3 Số chuyến vận chuyển (chuyến) 165

Các loại xe có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn hoạt động liên tục trong 10h.

Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải được tính theo phương pháp đánh giá

nhanh của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và “Ô nhiễm không khí và xử lý khí

thải, 2000” của Trần Ngọc Chấn như sau:

39

Bảng 4.8. Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải

Đơn vị

CO

VOC

SO2

NOx

TT

Các loại xe

(U)

kg/U

kg/U

kg/U

kg/U

1.000 km

4,5S

4,5

70

7,0

1 Xe tải chạy xăng > 3,5 tấn

Tấn nhiên liệu

20S

20

300

30

1.000 km

1,16S

0,7

1,0

0,15

Xe tải nhỏ động cơ Diesel

2

< 3,5 tấn

Tấn nhiên liệu

20S

12

18

2,6

1.000 km

4,29S

11,8

6,0

2,6

Xe tải lớn động cơ Diesel

3

3,5 đến 16 tấn

Tấn nhiên liệu

20S

55

28

12

1.000 km

7,26S

18,2

7,3

5,8

Xe tải động cơ Diesel

4

> 16 tấn

Tấn nhiên liệu

20S

50

20

16

(Nguồn số liệu: Tổ chức y tế thế giới WHO)

Căn cứ vào lượng xe vận chuyển trong ngày, thời gian hoạt động,

quãng đường vận chuyển ước tính từ khu vực dự án đến các hộ dân có đất đồi

rừng bị thu hồi khoảng 02 km và hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải, tải

lượng cực đại các khí thải gây ô nhiễm không khí của các phương tiện tham

gia thực hiện có thể dự báo với lượng lưu huỳnh trong dầu là 0,5%, thời gian

phát quang của dự án là 30 ngày như sau:

Bảng 4.9. Tải lƣợng ô nhiễm không khí

TT

Chỉ tiêu

Tải lƣợng ô nhiễm (kg/ngày) Tải lƣợng ô nhiễm (mg/s)

1

1,64

0,05S

SO2

2

4,51

0,13

NOx

3

CO

2,29

0,07

4

VOC

0,99

0,03

 Nhận xét: Với tần suất vận chuyển sinh khối phát quang trong giai

đoạn chuẩn bị mặt bằng dự án không lớn, tuy nhiên kết quả tính toán nồng độ

chất ô nhiễm NOx, CO, VOC phát sinh do quá trình vận chuyển lớn do vậy

chủ đầu tư cần có các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi

40

trường trong quá trình thi công và có các biện pháp để bảo vệ sức khoẻ công

nhân thi công trên công trường.

* Khí thải từ các phương tiện thực hiện phát quang khu vực dự án:

- Theo ước tính nhu cầu nhiên liệu phục vụ cho phát quang khoảng

167,2 lít dầu/ha. Dự án phát quang 50,077 ha sẽ sử dụng khoảng 4.993,26 lít

dầu  3,995 tấn dầu (tỷ khối của dầu là 0,8 kg/l).

Căn cứ vào tài liệu của NATZ cung cấp về lượng khí thải độc hại phát

thải khi sử dụng 01 tấn dầu đối với động cơ đốt trong như sau:

Bảng 4.10. Hệ số phát thải các khí thải

Hệ số khí thải (kg/tấn dầu)

Chỉ tiêu

CO

SO2

NO2

Tải lượng (kg)

2,8

12,3

0,05

(Nguồn: Tài liệu NATZ)

Thời gian phát quang khoảng 30 ngày, kết quả tính toán và dự báo tải

lượng khí thải do hoạt động phát quang khu vực dự án như sau:

Bảng 4.11. Tải lƣợng khí thải do hoạt động phát quang dự án

TT

Hạng mục

Tải lƣợng

1

0,3727

SO2 (kg/ngày)

2

1,6380

NO2 (kg/ngày)

3

CO (kg/ngày)

0,0067

 Đánh giá: Tải lượng khí thải theo tính toán không lớn vì vậy khí thải

trong giai đoạn này tác động đến dân cư sống xung quanh khu dự án là không

đáng kể. Tuy nhiên, khí thải có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao

động trên công trường, gây kích thích mạnh đường hô hấp và các bệnh về mắt.

b. Bụi phát sinh từ quá trình san gạt, đào đắp chuẩn bị mặt bằng

xây dựng

Trong giai đoạn san lấp mặt bằng, dự tính tổng khối lượng nạo vét bùn

hữu cơ và đào đắp mặt bằng tại khu vực thực hiện dự án như sau:

41

Bảng 4.12. Khối lƣợng đất đá dƣ thừa trong quá trình nạo vét bùn

Khối lƣợng

TT

Hạng mục công trình

m3

tấn

Đào

1

1.307.357,78

792.338,05

Đắp

2

1.144.535,26

693.657,73

Vét hữu cơ

3

158.380,55

95.988,21

4

Tổng khối lƣợng đào đắp

2.610.273,59 1.581.983,99

5 Khối lƣợng đất đá dƣ thừa đổ thải

321.203,07

194.668,53

(Nguồn: Phần dự toán công trình - Thuyết minh thiết kế cơ sở Dự án)

* Ô nhiễm bụi do hoạt động đào đắp, san gạt:

Tại khu vực dự án, cao độ san nền trung bình cho các công trình xây

dựng từ cost +30,00 m đến +39,00 m. Cao độ nền bình quân cao hơn cao độ

tim đường 0,2 m; san nền với độ dốc tối thiểu i = 0,3% theo hướng dốc chính

từ Nam xuống Bắc. Sử dụng đất tại chỗ để cân bằng đào đắp nền. Những khu

vực ao, mương, rãnh, đất trồng lúa phải vét bùn trên bề mặt trước khi đắp,

chiều sâu vét bùn dự kiến là 0,5 m; khu vực đất trồng rừng, hoa màu, cây lâm

nghiệp (không tính phạm vi đường giao thông) chiều sâu nạo bỏ lớp đất hữu

cơ bề mặt dự kiến là 0,3 m. Theo thuyết minh dự án đầu tư xây dựng CCN

Bãi Ba - Đông Thành thì tổng khối lượng đất đá đào đắp trong giai đoạn này

khoảng 2.610.273,59 m3 do vậy tại khu vực dự án sẽ phát sinh bụi từ quá trình

đào đắp nền và san gạt cục bộ trong khu vực dự án; bụi gia công nền móng,

mặt đường.

Mức độ khuyếch tán bụi phụ thuộc vào khối lượng và hệ số đào đắp.

Dựa theo tài liệu của Ngân hàng Thế giới (Environmental assessment

sourcebook, volume II, sectoral guidelines, environment, World Bank,

Wasington DC,8/1991). Hệ số ô nhiễm bụi (E) khuếch tán từ quá trình san lấp

mặt bằng được tính dựa trên công thức sau:

42

Trong đó:

- E: Hệ số ô nhiễm, kg/tấn;

- k: Kết cấu hạt, lấy giá trị trung bình, k = 0,35;

- U: Tốc độ gió tại khu vực dự án, U = 2,1 m/s;

- M: Độ ẩm trung bình của vật liệu (đất), M = 35%.

(kg/tấn)

Theo kết quả tính toán, hệ số ô nhiễm trung bình trong khu vực là

0,0051 kg/tấn. Trong quá trình san lấp, lượng đất đá cần đào đắp là

2.610.273,59 m3, tải trọng trung bình của đất là 1,65 m3/tấn, hệ số nở rời của

đất Kr = 1,3 thì tổng khối lượng đất đá sẽ được san gạt, đào đắp của dự án

khoảng 1.581.983,99 tấn. Với hệ số ô nhiễm trung bình trong khu vực là

0,0051 kg bụi/tấn, vậy lượng bụi phát sinh vào môi trường không khí khoảng

8.068,12 kg bụi.

Dự kiến thời gian thực hiện san ủi và đào đắp đất là 11 tháng nên tải

lượng bụi phát sinh là 24,44 kg/ngày. Với tổng diện tích khu vực dự án là

500.077 m2, tính chiều cao phát tán là 20 m, tổng thể tích khu vực thi công là

10.015.400 m3, do đó nồng độ bụi phát tán trong khu vực dự án này sẽ được

tính theo công thức:

Trong đó:

C: Là nồng độ bụi phát tán (mg/m3);

TP: Là tải lượng bụi phát sinh (mg);

V: Là thể tích khu vực thi công (m3).

43

 Vậy nồng độ bụi phát tán trong khu vực thi công là 2,44 mg/m3

(QCVN 05:2013/BTNMT là 0,3 mg/m3).

Kết quả tính toán cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm do quá trình san

ủi mặt bằng trong khu vực công trường thi công vượt giới hạn quy chuẩn cho

phép nhiều lần do vậy chủ dự án cần có biện pháp tổ chức thi công khoa học,

hợp lý, thi công theo hình thức cuốn chiếu và áp dụng các biện pháp giảm

thiểu bụi trong suốt quá trình thi công xây dựng nhằm giảm tới mức thấp nhất

tác động của bụi tới người lao động và dân cư xung quanh khu vực thực hiện

dự án.

* Khí thải từ các phương tiện vận chuyển đào đắp, san gạt:

Tổng khối lượng cân bằng đào đắp đất đá cho toàn khu vực dự án là

2.610.273,59 m3 tương đương 1.581.983,99 tấn (tỷ trọng đất đá là 1,65

m3/tấn). Như vậy, lượng xe ô tô 15 tấn cần thiết để vận chuyển toàn bộ khối

lượng đất như trên quy ra khoảng 210.930 lượt xe (gồm 105.465 lượt xe có

tải và 105.465 lượt xe không tải).

Thời gian thi công san lấp mặt bằng được tiến hành trong thời gian

khoảng 11 tháng (01 tháng làm việc 30 ngày, 01 ngày làm việc 08h/01 ca).

Như vậy, có thể dự báo mật độ xe ra vào khu vực dự án trong thời gian thi

công xây dựng trung bình khoảng 640 lượt xe/ngày ≈ 80 lượt xe/giờ.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập (Assessment of Sources of

Air, Water and Land Pollution - Part 1: Rapid Inventory Techniques in

Environmental Pollution, WHO, 1993), với loại xe tải sử dụng dầu DO,

Diesel có tải trọng chở được > 3,5 tấn thì tải lượng ô nhiễm bụi, CO, SO2, NO2

do các phương tiện vận tải thải ra là:

44

Bảng 4.13. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính

Bụi

CO

SO2

NOx

Loại xe

(kg/1.000 km)

(kg/1.000 km)

(kg/1.000 km)

(kg/1.000 km)

Xe tải động cơ

4,3

28

20S

55

Diesel > 3,5 tấn

Trong đó: S là hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (hàm lượng S là 0,5%).

Tải lượng các chất ô nhiễm trong thời gian hoạt động san lấp mặt bằng

với lưu lượng xe trung bình là 640 lượt xe/ngày. Do dự án thực hiện đào đắp

cân bằng tại chỗ nên tính quãng đường trung bình xe chạy trong khu vực dự

án là 01 km thì tải lượng các chất ô nhiễm sẽ là:

Bảng 4.14. Tải lƣợng các chất ô nhiễm san lấp mặt bằng cụm công nghiệp

Lƣu lƣợng

Hệ số ô nhiễm

Tải lƣợng ô nhiễm

TT Chất ô nhiễm

(xe/h)

(kg/1.000 km)

(mg/ms)

1

CO

80

28

0,627

2

20S

0,002

80

SO2

3

55

1,232

80

NO2

4

Bụi TSP

4,3

0,096

80

Ghi chú: Hàm lượng S của dầu Diezel là 0,5%.

Trong quá trình san lấp mặt bằng khu vực dự án, ảnh hưởng của bụi và

các chất khí độc hại từ các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp mặt bằng

cụm công nghiệp chủ yếu trong phạm vi khu vực dự án, đồng thời thực hiện

san lấp theo phương pháp cuốn chiếu nên không gây các tác động gì lớn tới

khu vực dân cư và các nhà máy xung quanh.

* Khí thải phát sinh từ các thiết bị máy móc:

Các phương tiện được sử dụng chủ yếu để san gạt mặt bằng là máy xúc,

máy ủi, máy lu và xe ô tô trọng tải 15 tấn.

45

Để tính tải lượng khí thải phát sinh do hoạt động của các loại máy móc

trên trong quá trình san gạt tạo mặt bằng, chúng tôi căn cứ trên lượng nhiên

liệu tiêu thụ. Dùng phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm khi

đốt cháy các loại nhiên liệu. Tải lượng ô nhiễm được xác định theo công thức:

Q = B x K (kg)

Q - Tải lượng ô nhiễm (kg);

B - Lượng nhiên liệu sử dụng (kg);

K - Hệ số ô nhiễm.

Trong đó:

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khi đốt cháy một tấn dầu sẽ đưa vào

môi trường 4,3 kg bụi muội; 20.S kg SO2 (S là hàm lượng lưu huỳnh có trong

dầu, với dầu diezel là 0,5%); 55 kg NOx; 28 kg CO; 16 kg VOC.

Bảng 4.15. Mức tiêu hao nhiên liệu dầu của các loại máy móc thi công

san gạt đào đắp mặt bằng dự án

Số

Định mức nhiên liệu

Tổng nhiên liệu tiêu

Tên thiết bị

lƣợng

(lít/ca)

thụ (lít/ngày)

TT

Công đoạn san gạt mặt bằng

1 Máy xúc 1,25 m3

01

47

47

02

15

30

2 Máy ủi < 110 CV 3 Máy đào < 1,25 m3

03

10

30

4 Lu 16 tấn

02

20

40

5 Ô tô tự đổ 15 T

05

57

285

6 Ô tô tự đổ 10 T

08

73

584

Máy san tự hành

7

02

10

20

108 CV

Ô tô tưới nước rửa

8

01

10

10

đường

Tổng

746 lít ≈ 596,8 kg

46

Bảng 4.16. Tải lƣợng khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt cháy

nhiên liệu (dầu diesel) trong giai đoạn thi công san gạt đào đắp

Định mức

Lƣợng thải do các

Loại khí

Tổng lƣợng khí

TT

thải

máy móc thiết bị

thải

thải (kg/ngày)

(kg/tấn)

(mg/m.s)

CO

1

28

16,7104

4,642

2

20.S

31,0336

8,620

SO2

3

55

32,8240

9,118

NO2

Bụi, muội

4

4,3

2,5662

0,713

VOC

5

16

9,5488

2,652

hi ch : Tỷ trọng dầu diezel là 0,83.

Tải lượng, nồng độ bụi và các chất ô nhiễm được tính toán theo mô

hình khuếch tán nguồn đường dựa trên định mức thải của Tổ chức Y tế thế

giới WHO đối với các xe vận tải dùng xăng dầu như sau:

(* Công thức Sutton) (Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, 2003)

Trong đó:

là hệ số khuếch tán của khí quyển theo phương thẳng đứng;

C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m3);

E: Lưu lượng nguồn thải (mg/m.s);

z: Độ cao điểm tính (m);

u: Tốc độ gió trung bình thổi vuông góc với nguồn đường (m/s); u = 3m/s;

h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m); h = 0,3 m.

Độ cao điểm tính được lấy là độ cao con người chịu tác động trực tiếp

của bụi, khí thải chưa bị khí quyển pha loãng; x là khoảng cách (tọa độ) của

47

điểm tính so với nguồn thải, tính theo chiều gió thổi. Để đơn giản cho việc

tính toán, ta lấy biến thiên mỗi khoảng tọa độ ngang và tọa độ thẳng đứng là

như nhau hay x = z = 1,5 m. Tải lượng nguồn thải được tính:

E = số xe/giờ x hệ số ô nhiễm/3.600s

Thay các thông số vào công thức trên ta tính toán được nồng độ của các

khí thải do quá trình vận chuyển nguyên vận liệu để san lấp mặt bằng tại công

trường như sau:

Bảng 4.17. Nồng độ khí - bụi do quá trình vận chuyển

nguyên vật liệu xây dựng

Hệ số ô nhiễm

QCVN

Loại

Tải lƣợng

TT

theo WHO

chất thải

E (mg/m.s)

Nồng độ (mg/m3)

(kg/1.000 km)

05/2009/BTNMT (mg/m3)

TSP

1

0,9

0,3

0,713

0,0756

2

4,29

0,35

SO2

8,620

0,2141

NOx

3

1,18

0,2

9,118

0,1668

CO

4

6,0

30

4,642

0,4922

VOC

5

2,6

5*

2,652

0,2813

Ghi chú: (*)Theo QCVN 05:2009/BTNMT: Chất lượng không khí - Nồng

độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

* Nhận xét: Qua các số liệu tính toán trong bảng trên cho thấy, giai

đoạn thi công san lấp mặt bằng dự án sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí

xung quanh ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chủ dự án chúng tôi sẽ có

biện pháp tổ chức thi công khoa học, hợp lý, thi công theo hình thức cuốn

chiếu và áp dụng các biện pháp giảm thiểu bụi trong suốt quá trình này nhằm

hạn chế tới mức thấp nhất việc cộng hưởng các tác động của bụi và các khí

thải tới người lao động và các doanh nghiệp đang hoạt động trong CCN cũng

như môi trường không khí xung quanh dự án.

48

c. Nguồn phát sinh tiếng ồn

Nguồn phát sinh tiếng ồn trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và đào đắp

san nền của dự án chủ yếu từ phương tiện chặt bỏ cây cối, dọn dẹp thảm thực

vật, máy móc, thiết bị thi công.

Theo Mackernize, L.DA và Phạm Ngọc Đăng, mức độ tiếng ồn phát ra

ở những khoảng cách 1 m đến 50 m đối với phương tiện thi công là cưa thì độ

ồn dao động trong khoảng 60 - 85 dBA, thậm chí có thể đạt tới 100 dBA. Tuy

nhiên, khu vực dự án chủ yếu là thảm thực vật rừng nghèo do đó lượng sinh

khối phát sinh không nhiều nên không đòi hỏi số lượng lớn phương tiện máy

móc để chặt phá vì vậy độ ồn phát sinh không lớn chỉ cục bộ tại khu vực thi

công và nhanh chóng hòa loãng vào không khí.

Riêng các thiết bị, máy móc như máy xúc, ủi, lu đầm và san gạt, đào

đắp, vận chuyển đất phát sinh tiếng ồn lớn cần phải có biện pháp thi công hợp

lý không thi công vào ban đêm và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân

trực tiếp vận hành máy.

Bảng 4.18. Mức ồn gây ra bởi một số thiết bị máy móc

Mức ồn (dBA) Các phƣơng

TT tiện Cách nguồn 1 m Cách nguồn 20 m Cách nguồn 50 m

93,0 1 Máy ủi 67,0 59,0

73,0 2 Xe lu 47,0 39,0

Máy cạp đất, 86,5 3 60,5 52,5 máy san đào đất

88,0 4 Xe tải 62,0 54,0

85 5 Máy cưa 65 60

QCVN 70 26:2010/BTNMT

TCVN 3733 - 2002 85

(Nguồn: Viện môi trường và Tài Nguyên ĐHQ , 2010)

49

d. Nguồn phát sinh nước thải

- Nước thải sinh hoạt:

Trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng cần số lượng khoảng 20 công nhân

chặt phá cây cối, dọn dẹp mặt bằng thì nhu cầu nước cấp dùng cho mục đích

sinh hoạt khoảng 45 lít/người/ngày. Vậy nước thải phát sinh bằng 85% lượng nước cấp là: 85% x 45 lít/người/ngày x 20 người = 0,765 m3/ngày.

Lượng nước này không nhiều nhưng do đặc tính nước thải cùng với các

chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh nếu như không được xử

lý, nước thải được thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung sẽ gây ô nhiễm

môi trường nước, gây mùi hôi thối và ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực vì

vậy chủ dự án cần yêu cầu đơn vị thi công thu gom xử lý theo đúng quy định.

- Nước mưa chảy tràn:

Khu vực thực hiện dự án thuộc vùng đồi trung du, khi bóc bỏ lớp thảm

thực vật chuẩn bị cho quá trình đào, đắp, san lấp tạo mặt bằng nếu gặp mưa to

thì lượng nước mưa chảy tràn sẽ gây xói lở, bồi lấp các dòng chảy làm tăng

hàm lượng chất lơ lửng trong môi trường nước. Ngoài ra, khi nước mưa tràn

trên bề mặt sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm trên bề mặt khu vực như dầu mỡ, các

chất lơ lửng, các chất hữu cơ… gây ô nhiễm nguồn nước mặt xung quanh khu

vực dự án và nồng độ ô nhiễm tập trung vào đầu cơn mưa (tính từ khi mưa bắt

đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó).

Tuy nhiên, căn cứ mặt bằng hiện trạng nơi thực hiện các công trình thì

khối lượng chặt bỏ cây cối được thực hiện bằng máy nên giai đoạn GPMB dự

kiến khoảng 01 tháng và bố trí vào thời điểm mùa khô của năm để hạn chế

lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng thi công nhằm giảm thiểu đến mức

thấp nhất tác động tới môi trường khu vực.

e. Nguồn phát sinh chất thải rắn

* Nguồn phát sinh chất thải rắn là sinh khối phát quang:

Theo tính toán cho thấy lượng sinh khối ước tính trung bình là: 49,289

50

tấn/ha × 50,077ha ≈ 2.468 tấn. Lượng sinh khối này sẽ được các hộ dân trong

vùng đất thu hồi tự thu gom bán gỗ nguyên liệu hoặc tận dụng làm củi đun.

* Bùn nạo vét:

Khu vực dự án bao gồm vực ao, mương, rãnh, đất trồng lúa trên mặt

bằng nên trước khi tiến hành san lấp dự án sẽ bóc toàn bộ lớp thảm thực vật

và lớp đất hữu cơ bề mặt với chiều sâu lớp đất bóc khoảng 0,5 m; các khu vực

đất trồng rừng, hoa màu, cây lâm nghiệp tiến hành vét hữu cơ bề dày trung

bình 0,3 m. Tổng khối lượng đất bóc hữu cơ trước khi đào đắp san nền là 158.380,55 m3 được thu gom đổ thải theo quy định của địa phương.

* Chất thải rắn sinh hoạt:

Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, các công nhân chủ yếu là lái xe và

công nhân điều khiển máy móc thiết bị được thuê tại địa phương nên không ở lại

và sinh hoạt tại công trường do đó không có chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.

Theo ước tính, người dân tham gia thu dọn sinh khối khu vực dự án

khoảng 20 người, hàng ngày hết giờ làm việc họ sẽ trở về nhà do vậy không

có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình chuẩn bị dự án.

f. Đánh giá tác động do ngập ng, sạt lở trong quá trình san lấp mặt

bằng của dự án

Qua điều tra cho thấy mặt bằng của dự án sau khi san nền sẽ cao hơn

mặt bằng hiện tại từ 3 - 5 m. Cho nên khi san nền dự án nếu không có hệ

thống thoát nước thì sẽ làm ngập úng, xô lũ ruộng canh tác của cánh đồng

phía Tây Nam khu vực dự án gây thiệt hại cho cả chủ dự án và người dân.

g. Tác động đến môi trường sinh thái khu vực dự án

Trong quá trình giải phóng mặt bằng và san ủi tạo mặt bằng của dự án

sẽ làm thay đổi cảnh quan môi trường khu vực gây tác động tới hệ sinh thái

trên cạn và hệ sinh thái dưới nước. Quá trình phát quang đất rừng trồng sản

xuất và cây công nghiệp, hoa màu trong tổng số 50,077 ha diện tích đất dự án

sẽ làm mặt đất bị trơ trọi và gia tăng độ xói mòn khu vực.

51

h. Tác động đến tài nguyên sinh học

Do thay đổi đất nông lâm nghiệp sang đất kinh doanh dịch vụ nên sẽ

làm thay đổi nguồn cung cấp thức ăn cho các sinh vật tại khu vực bao gồm vi

sinh vật, côn trùng, chim...

Hoạt động giải phóng mặt bằng sẽ làm mất đi hệ sinh thái thực vật tự

nhiên tại khu vực trước đây. Khi đó một số loài động vật đang sống tại đây

cũng đồng thời mất đi hoặc buộc phải di cư đi nơi khác. Tuy nhiên, do khu

vực xây dựng của dự án là đất trồng hoa màu, ruộng lúa và đất trồng cây lâu

năm có độ phì nhiêu thấp nên thảm thực vật và số lượng loài động vật hầu

như là không có hoặc rất ít vì thế tác động đến tài nguyên sinh học do việc

giải phóng mặt bằng của dự án là không đáng kể.

i. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường

- Sự cố hỏa hoạn: Số lượng thực bì, cành cây, củi được dọn bỏ trong

giai đoạn giải phóng mặt bằng rất dễ bốc cháy vào mùa khô.

- Tai nạn lao động: Rủi ro về an toàn lao động liên quan trong giai đoạn

này được xác định chủ yếu bao gồm:

+ Xảy ra ô nhiễm môi trường trong quá trình phát quang chuẩn bị mặt

bằng, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của công nhân như khả năng gây mệt mỏi,

chóang váng hay ngất trong khi lao động;

+ Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc

do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công

nhân thi công.

4.3.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng

Trong giai đoạn này sẽ tiến hành các hoạt động:

- Tập kết vật tư, thiết bị;

- Thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cây xanh và hạng mục công trình

xử lý môi trường của CCN.

 Các hoạt động sẽ phát sinh các nguồn gây ô nhiễm sau:

52

- Bụi, khí thải từ quá trình tập kết thiết bị, vận chuyển nguyên nhiên vật

liệu, thi công xây dựng đến công nhân thi công trực tiếp và người dân sống

xung quanh tuyến đường vận chuyển nguyên nhiên vật liệu của dự án; các nhà

máy, xí nghiệp đang hoạt động trong CCN;

- Tác động do khí thải đốt nhiên liệu (xăng, dầu) của các phương tiện

vận tải, máy móc thi công trên công trường;

- Ô nhiễm do tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và máy móc thi

công trên công trường;

- Ô nhiễm do nước thải của công nhân xây dựng. Tuy nhiên, nước thải

loại này có lưu lượng thấp, gây ô nhiễm cục bộ và không liên tục;

- Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án cuốn theo đất cát,

phân rác, dầu mỡ rơi vãi xuống mương thoát nước khu vực dự án;

- Ô nhiễm do chất thải rắn từ các hoạt động xây dựng chủ yếu là sắt

vụn, vật liệu xây dựng thừa, rác thải sinh hoạt, bùn thải...

Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:

Bảng 4.19. Các hoạt động và nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải

TT

Các hoạt động

Nguồn gây tác động

Quá trình đào móng thi

công xây dựng các hạng

mục công

trình giao

Bụi do quá trình đào móng và bụi, khí thải do máy

1

thông; điện, thông tin

đào, máy xúc; xe tải vận chuyển vật liệu gây ra.

liên lạc và cấp thoát

nước, XLNT của dự án.

Vận chuyển,

tập kết

- Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, xi măng,

nhiên nguyên vật liệu

sắt thép, cát, đá... phát sinh bụi và khí thải.

2

phục vụ thi công công

- Xẩy ra rò rỉ, phát tán chất ô nhiễm từ các kho

trình, hoạt động trộn bê

chứa, bãi chứa nguyên vật liệu, xăng dầu...

tông...

- Phát sinh tiếng ồn lớn.

- Tác động tiêu cực từ các máy móc phục vụ thi

công xây dựng.

- Quá trình thi công có gia nhiệt: Cắt, hàn, đốt

nóng chảy vật liệu xây dựng gây ô nhiễm không

Xây dựng hệ thống giao

khí, đất, nước.

thông, hệ thống điện,

3

- Ô nhiễm không khí từ bê tông và các vật liệu

thông tin liên lạc và cấp

xây dựng.

thoát nước, XLNT...

- Ô nhiễm môi trường đất, nước và mất mỹ quan

do các loại chất thải rắn (đất, đá, cặn và giẻ lau có

dính dầu mỡ...).

- Xói mòn đất, tích tụ và bồi lắng các lưu vực nước.

- Khí thải, bụi, tiếng ồn từ phương tiện vận

chuyển thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ lắp đặt,

Lắp đặt thiết bị điện,

4

hoạt động của máy móc...

viễn thông...

- Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt

nóng chảy.

Sinh hoạt của công nhân

- Sinh hoạt của 30 công nhân trên công trường gây

5

tại công trường

phát sinh CTR sinh hoạt, nước thải sinh hoạt.

53

a. Tác động đến môi trường không khí

* Ô nhiễm bụi từ quá trình đào móng:

Bảng 4.20. Tổng hợp khối lƣợng đào đất trong quá trình thi công

Tên hạng

Hệ thống

Hệ thống thoát

Hệ thống thoát nƣớc

mục

cấp nƣớc

nƣớc mƣa

thải và Trạm XLNT

Tổng khối lƣợng (m3)

2.500

2.800

1.700

7.000

Khối lượng đào đất (m3)

Theo tính toán, giai đoạn thi công xây dựng, công ty thực hiện xây

dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của CCN như: hệ thống cấp, thoát nước

và xử lý nước thải. Do vậy ước tính khoảng 7.000 m3 đất được đào trong quá

54

trình làm móng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Theo tài liệu đánh

giá nhanh của WHO thì hệ số trung bình phát tán bụi đối với hoạt động trong

đào móng thi công công trình được ước tính ở bảng sau:

Bảng 4.21. Hệ số phát thải ô nhiễm trong hoạt động thi công xây dựng

Ƣớc tính hệ số TT Nguyên nhân gây ô nhiễm phát thải

Bụi sinh ra do quá trình đào móng các hạng mục 1 1 - 100 g/m3 công trình bằng bị gió cuốn lên (bụi cát)

Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng (xi 2 0,1 - 1 g/m3 măng, đất, đá, cát...), máy móc, thiết bị.

Xe vận chuyển cát, đất làm rơi vãi trên mặt đường 3 0,1 - 1 g/m3 phát sinh bụi.

Đơn vị: Khối lượng bụi/khối lượng đất đá vận chuyển.

(Nguồn: Tài liệu đánh giá nhanh của WHO, 1986)

Sử dụng hệ số phát thải như ở bảng 4.23, ước tính tổng lượng bụi phát

sinh do quá trình đào móng trong khu vực dự án là khoảng 7,0 - 700 kg. Dự

kiến thời gian đào móng xây dựng là 02 tháng nên tải lượng bụi phát sinh là

0,117 - 11,67 kg/ngày → Nồng độ bụi phát tán trong khu vực thi công là

0,392 - 39,077 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (QCVN

05:2013/BTNMT là 0,3 mg/m3).

* Ô nhiễm bụi từ quá trình bốc dỡ và tập kết vật liệu xây dựng:

Quá trình bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu như cát, đá, xi măng... và

máy móc, thiết bị tại công trường xây dựng sẽ phát tán bụi ra môi trường

xung quanh. Theo tính toán sơ bộ thì tổng khối lượng nguyên vật liệu cần sử

dụng để xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật CCN khoảng 74.256 tấn 

41.050 m3 (theo Dự toán xây dựng). Như vậy, lượng bụi trung bình phát sinh

55

từ vật liệu xây dựng trong giai đoạn xây dựng là 8,55 g/ngày - 85,52 g/ngày.

Với tổng thể tích khu vực thi công 500.770 m3 thì nồng độ bụi phát tán trong

khu vực thi công 0,017 - 0,17 mg/m3 (QCVN 05:2013/BTNMT là 0,3 mg/m3).

* Khí thải và bụi từ các xe vận chuyển vật liệu xây dựng:

Vào những ngày khô nóng, hoạt động của các phương tiện vận chuyển

nguyên vật liệu xây dựng qua lại trên đường nội bộ và các tuyến đường trong

khu vực thường phát sinh bụi đất từ mặt đường và các loại khí thải làm tăng

đáng kể hàm lượng bụi và các chất khí (SO2, NO2, CO, VOC) trong không khí

xung quanh.

Mức độ gây ô nhiễm không khí còn do các phương tiện vận tải và thi

công trên công trường phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường giao thông, mật

độ và lưu lượng xe chạy trên đường và chất lượng kỹ thuật của xe, mức tiêu

hao nhiên liệu và chất lượng nhiên liệu sử dụng và phụ thuộc vào cả tốc độ

phát tán bụi và khí thải.

Theo cơ quan BVMT của Mỹ (USEPA) và Tổ chức Y tế thế giới

(WHO), thải lượng chất ô nhiễm do các loại ô tô chạy xăng và ô tô tải như sau:

Bảng 4.22. Thải lƣợng chất ô nhiễm đối với xe ô tô chạy xăng

Thải lƣợng (g/km) Chất ô TT Động cơ < Động cơ 1.400 Động cơ > nhiễm 1.400 cc - 2.000 cc 2.000 cc

1 Bụi 0,07 0,07

2 2,22 S 2,74 S 1,9 S SO2

3 1,87 2,25 1,64 NO2

4 45,6 45,6 45,60 CO

5 VOC 3,86 3,86 3,86

56

Bảng 4.23. Thải lƣợng chất ô nhiễm đối với xe tải

Thải lƣợng (g/km) Chất Tải trọng xe < 3,5 tấn Tải trọng xe 3,5 - 16 tấn TT ô Trong Ngoài Đ. cao Trong Ngoài Đ. cao nhiễm TP TP tốc TP TP tốc

Bụi 0,20 0,15 0,30 0,90 0,09 0,09 1

1,16 S 0,84 S 1,30 S 4,29 S 4,15 S 4,15 S 2 SO2

3 0,70 0,55 1.00 1,18 1,44 1,44 NO2

4 1,00 0,85 1.25 6,00 2,90 2,90 CO

5 VOC 0,15 0,40 0,40 2,60 0,80 0,80

(Nguồn: Theo WHO, 1993)

Ghi chú: S là hàm lượng của lưu huỳnh trong xăng dầu (%).

- Giai đoạn xây dựng tổng khối lượng nguyên vật liệu xây dựng là

74.256 tấn. Công ty sử dụng các loại xe có trọng tải 15 tấn thì số lượt xe cần

sử dụng để vận chuyển trong 01 ngày chỉ khoảng 10 lượt xe/ngày ra vào khu

vực thi công.

Với quãng đường vận chuyển trung bình là 20 km, tổng quãng đường

vận chuyển một ngày ước tính là 10 lượt xe x 20 km = 200 km.

+ Quãng đường vận chuyển không xa do các loại nguyên vật liệu chủ

yếu được mua trên địa bàn huyện Thanh Ba.

+ Thời gian thi công trong ngày là 8 giờ.

Tương tự như trong quá trình san lấp mặt bằng tôi đưa ra được nồng độ

các chất ô nhiễm bụi, SO2, NOx, CO, HC trong không khí tại các khoảng cách

10 m, 20 m xuôi theo chiều gió như sau:

57

Bảng 4.24. Nồng độ các chất ô nhiễm trong giai đoạn thi công xây dựng

Hệ số ô

Thông

QCVN

nhiễm theo

Tải lƣợng

TT

số ô

WHO

E (mg/m.s)

Nồng độ (mg/m3)

nhiễm

05:2013/BTNMT (mg/m3)

(kg/1.000 km)

TSP

1

0.09

0,0003

0,32 x 10-4

0,3

2

36.15

0,1255

0,0133

0,35

SO2

3

1.44

0,0050

0,0005

0,2

NOx

CO

4

2.9

0,0101

0,0011

30

VOC

5

0.8

0,0028

0,0003

-

Theo tính toán ở bảng trên cho thấy do mật độ xe vận chuyển nguyên

vật liệu phục vụ thi công công trình không lớn, thời gian thi công dài nên

nồng độ khí thải của các phương tiện vận chuyển vật liệu thi công công trình

đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần theo quy định của QCVN

05:2013/BTNMT.

* Hoạt động của các máy móc, thiết bị thi công trên công trường:

Lượng khí thải phát sinh do máy móc, thiết bị thi công trên công trường

phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của các máy móc, thiết bị thi công và

phương thức thi công. Số lượng máy móc dự tính thi công trên công trường

dự tính ở bảng 4.25.

Bảng 4.25. Danh mục máy móc thiết bị tham gia thi công công trình

Định mức

Tổng

Tình

Số

dầu DO

lƣợng

TT Thiết bị, phƣơng tiện

Nguồn gốc

trạng

lƣợng

tiêu thụ

dầu DO

mới

(lít/h)

(lít/h)

1 Máy xúc 1,25 m3

01

47

47

02

15

30

2 Máy ủi < 110 CV 3 Máy đào < 1,25 m3

03

10

30

Nhật Bản Nhật Bản Nhật Bản

90% 85% 90%

58

Định mức

Tổng

Tình

Số

dầu DO

lƣợng

TT Thiết bị, phƣơng tiện

Nguồn gốc

trạng

lƣợng

tiêu thụ

dầu DO

mới

(lít/h)

(lít/h)

02

Trung Quốc

20

40

4 Lu 16 tấn 5 Máy rải 50 - 60 m3/h

03

Nhật Bản

30

90

6 Ô tô tự đổ 15T

05

Hàn Quốc

57

285

7 Ô tô tự đổ 10 T

08

Hàn Quốc

73

584

8 Máy trộn vữa 250 l

02

Việt Nam

11kWh

-

9 Máy trộn bê tông 500 l

02

Việt Nam

33,60 kWh

-

10 Máy san tự hành 108 CV

02

Nhật bản

10

20

11 Ô tô tưới nước rửa đường

01

Việt Nam

10

10

90% 85% 90% 85% 90% 90% 90% 90%

Nhiều loại thiết bị phụ trợ khác đảm bảo phục vụ thi công công trình

1.136

Tổng nhiên liệu tiêu thụ dự kiến/h

(Nguồn: Dự toán công trình)

Bảng 4.26. Hệ số phát thải các loại khí của các thiết bị thi công

Khí thải Khí thải Bụi Khí thải Khí thải

TT CO NOx VOCs PM10 SO2 Loại thiết bị (kg/lít) (kg/lít) (kg/lít) (kg/lít) (kg/lít)

1 Xe tải 15T 1,47.10-2 3,43.10-2 2,12.10-3 3,74.10-03 1,58.10-3

51,0. 10-3 47,70. 10-3 53,0. 10-3

2 Máy trộn bê tông 78,6.10-3 72,5. 10-3

3 Máy xúc, máy đào 1,47.10-2 3,43.10-2 1,77.10-3 3,74.10-3 1,58.10-3

4 Máy lu, máy đầm 2,26.10-2 4,85.10-2 2,90.10-3 3,73.10-3 3,60.10-3

5 Máy ủi 110CV 1,3.10-3 4,79.10-3 2,3.10-3 8,7.10-4 2,84.10-3

6 Máy rải nhựa 3,99.10-4 1,47.10-3 7,15.10-4 2,68.10-4 9,59.10-4

7 Máy san tự hành 5,15.10-4 1,89.10-3 9,2.10-4 3,46.10-4 1,14.10-3

(Nguồn: Theo tài liệu đánh giá của Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA))

Tải lượng khí thải = (Tổng nhiên liệu tiêu thụ) x (Hệ số phát thải)

59

Căn cứ lượng dầu tiêu thụ một ngày tại bảng 4.26 và hệ số phát thải tại

bảng 4.27 ta có thể tính được tải lượng các loại khí phát thải ra của các thiết bị

thi công như sau:

Bảng 4.27. Tải lƣợng phát thải của các thiết bị, máy móc, phƣơng tiện

Loại thiết bị

Xe tải nặng 15 T Máy trộn bê tông Máy xúc, đào Máy lu, đầm Máy ủi 110 CV Máy rải nhựa Máy san tự hành Tổng lƣợng thải Khí thải CO (kg/ngày) 16,70 89,29 16,70 25,67 1,48 0,45 0,59 150,88 Khí thải NOx (kg/ngày) 38,96 82,36 38,96 55,10 5,44 1,67 2,15 224,64 Bụi PM10 (kg/ngày) 2,41 57,94 2,01 3,29 2,61 8,12 1,05 77,43 Khí thải SO2 (kg/ngày) 42,49 54,19 4,25 4,24 0,99 0,30 0,39 106,85 Khí thải VOCs (kg/ngày) 1,79 60,21 1,79 4,09 3,23 1,09 1,30 73,50

Nồng độ các khí thoát ra được tính trung bình cho toàn bộ thể tích mặt

bằng thi công. Căn cứ vào tải lượng khí thải ở bảng 4.18 và giả sử nồng độ khí thải phân bố đều trên thể tích khu vực thi công là 500.770 m3, tính được nồng độ các khí thải gây ô nhiễm (tính trung bình 1h) như sau:

Bảng 4.28. Nồng độ các khí thải gây ô nhiễm trong khu vực thi công

TT

Loại thiết bị

1 Xe tải nặng 15T 2 Máy trộn bê tông 3 Máy xúc, đào 4 Máy lu, đầm 5 Máy ủi 110CV 6 Máy rải nhựa 7 Máy san tự hành Tổng lƣợng thải QĐ 3733/2002/QĐ-BYT

Khí thải CO (mg/m3) 4,17 22,29 4,17 6,41 0,37 0,11 0,15 37,66 40

Khí thải NOx (mg/m3) 9,73 20,56 9,73 13,75 1,36 0,42 0,54 56,07 20

Bụi PM10 (mg/m3) 0,60 14,46 0,50 0,82 0,65 2,03 0,26 19,33 -

Khí thải SO2 (mg/m3) 10,61 13,53 1,06 1,06 0,25 0,08 0,10 26,67 10

Khí thải VOCs (mg/m3) 0,45 15,03 0,45 1,02 0,81 0,27 0,32 18,35 8

60

Khi thi công, mặc dù mặt bằng thóang rộng, song nồng độ khí và bụi

phát sinh khi vận hành các máy móc, thiết bị thi công đều vượt giới hạn cho

phép theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT vì vậy chủ dự án cần có kế

hoạch bố trí mật độ các phương tiện thi công hợp lý trên toàn bộ diện tích mặt

bằng dự án.

* Ô nhiễm do khí thải của công đoạn hàn, cắt sắt thép khi thi công:

Quá trình hàn làm phát sinh bụi, hơi oxit kim loại như mangan oxit,

sắt oxit...

Bảng 4.29. Thành phần bụi khói một số loại que hàn

TT

Loại que hàn

MnO2(%) SiO2(%) Fe2O3(%) Cr2O3(%)

1,1 -

7,03 -

3,3 -

0,002 -

1 Que hàn bazaUONI 3/4S

8,8/4,2

7,1/7,06

62,2/47,2

0,02/0,001

0,29 -

89,9 -

2 Que hàn Austent bazo

-

-

0,37/0,33

96,5/93,1

(Nguồn: Ngô Lê Thông, Công nghệ hàn điện nóng chảy, tập 1,2004)

Ngoài ra, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có

chứa các chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến

sức khỏe công nhân lao động. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá

trình hàn điện nối các kết cấu phụ thuộc vào loại que hàn như sau:

Bảng 4.30. Tải lƣợng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn

Đƣờng kính que hàn (mm) TT Chất ô nhiễm 2,5 3,25 4 5 6

Khói hàn (có chứa các chất ô 1.10 1.57 1 285 508 706 nhiễm khác) mg/1 que hàn. 0 8

2 CO (mg/1 que hàn) 10 15 25 35 50

12 20 30 45 70 3 NOx (mg/1 que hàn)

61

Ở công đoạn này, tải lượng khí thải phát tán vào môi trường không lớn,

chủ yếu tác động đến sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp do đặc trưng

của các chất ô nhiễm trong công đoạn hàn như CO, NOx, xetylen, propane...

Chủ đầu tư sẽ có biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân.

* Tác động tới môi trường không khí do hoạt động trộn bê tông:

Trong quá trình thực hiện dự án, công ty sẽ sử dụng bê tông của các

trạm trộn bê tông của công ty đảm bảo cung ứng đến tận chân công trình để

làm đường giao thông nội bộ CCN nhằm giảm thiểu lượng khí bụi thải phát

sinh từ các máy móc thiết bị trộn bê tông và không thực hiện nấu nhựa đường

trải bê tông nhựa nóng.

* Đối tượng và quy mô bị tác động bởi môi trường không khí trong quá

trình xây dựng:

- Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải nguyên vật liệu

vào công trường sẽ ảnh hưởng tới dân cư ven các tuyến đường dẫn vào khu

vực thực hiện dự án, phạm vi ảnh hưởng là các hộ dân nằm ven đường TL

320C, đặc biệt là dân cư xã Chí Tiên và xã Sơn Cương tiếp giáp với dự án.

- Ô nhiễm bụi và khí thải từ công trường xây dựng ảnh hưởng trực tiếp

đến công nhân làm việc trên công trường và khu dân cư xung quanh

b. Nguồn phát sinh nước thải

* Đối với nước thải sinh hoạt:

Do khối lượng công trình thi công xây dựng lớn nhưng giai đoạn thi

công được thực hiện chủ yếu bằng máy móc nên lượng công nhân xây dựng

tại khu vực dự án dự kiến khoảng 30 người. Với định mức sử dụng nước của

công nhân xây dựng là 100 lít nước/người/ngày, lượng nước thải phát sinh bằng 80% lượng nước cấp ≈ 2,4 m3/ngày. Tuy nhiên, công nhân thi công xây

dựng dự án được chủ dự án thuê là người địa phương chỉ có mặt tại công

trường trong giờ làm việc hết giờ họ trở về nhà không ở lại công trường nên

lượng nước thải phát sinh tại công trường hàng ngày chủ yếu là nước vệ sinh với lưu lượng phát sinh bằng 50% lượng nước cấp ≈ 1,5 m3/ngày.

62

Nước thải của cán bộ công nhân thi công xây dựng chủ yếu chứa các

chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng

(N, P) và các vi sinh vật gây bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, tải

lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải trong giai đoạn thi

công xây dựng dự án được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.31. Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong

nƣớc thải trong giai đoạn thi công xây dựng dự án

QCVN

Chất ô

Khối lƣợng

Tải lƣợng

Nồng độ

TT

14:2008, cột B

nhiễm

(g/ngƣời/ngày)

(kg/ngày)

(mg/l)

(mg/l)

45 - 54

1,35 - 1,62

1125 - 1350

50

1 BOD5

2 COD

72 - 102

2,16 - 3,06

1.800 - 2500

-

3 SS

70 - 145

2,1 - 4,35

1750 - 3625

100

6 - 12

-

4 N

0,18 - 0,36

150 - 300

5 Amôni

2,4 - 4,8

0,072 - 0,144

60 - 120

10

0,4 - 0,8

-

6 P

0,012 - 0,024

33,3 - 66,6

5 x 103

7 Coliform

106- 109 MPN/100 ml

MPN/100 ml

(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới WHO, 1993)

Với kết quả tính toán như bảng trên cho thấy nước thải khi không được

xử lý thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vượt rất nhiều lần so với

QCVN 14:2008/BTNMT, qua đó gây tác động xấu tới thủy vực tiếp nhận và

ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu sử dụng nước tại khu vực.

* Nước thải từ quá trình thi công xây dựng:

Nước thải thi công trong quá trình xây dựng chủ yếu là nước dùng

trong quá trình trộn bê tông, rửa đồ đựng nguyên vật liệu phục vụ thi công và

nước thải từ quá trình rửa phương tiện, thiết bị. Đây là loại nước thải có phát

sinh với khối lượng không lớn, tuy nhiên lại chứa nhiều thông số ô nhiễm, đặc

63

biệt là bùn, đất, cặn lơ lửng, dầu mỡ, kim loại gây ô nhiễm nguồn nước mặt

hoặc ảnh hưởng đến môi trường đất và nước ngầm.

Theo kinh nghiệm nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật và Phân tích

môi trường đô thị và Công nghiệp - Đại học Xây dựng Hà Nội, lưu lượng và

tải lượng ô nhiễm là đáng kể. Lưu lượng nước thải dạng này ước tính tối đa là 4,5 m3/ngày.đêm. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải từ các thiết bị, máy móc

được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.32. Lƣợng nƣớc thải thi công xây dựng công trình

Lƣu

COD

Dầu mỡ

TSS

TT

Lƣợng nƣớc thải

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

lƣợng m3/ngày

01

1 Nước thải từ bảo dưỡng máy móc

20 - 30

-

50 - 80

02

2 Nước thải vệ sinh máy móc

50 - 80 1,0 - 2,0 150 - 200

3 Nước thải làm mát máy

1,5

10 - 20 0,5 - 1,0

10 - 15

QCVN40:2011/BTNMT, cột B

150

10

100

(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp -

Đại học xây dựng Hà Nội)

Thành phần chính trong nước thải thi công là đất cát xây dựng thuộc

loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ... Do vậy, tác động môi trường chính do

nước thải thi công gây ra chủ yếu là tác động bồi lắng, gây tắc nghẽn hệ thống

thoát nước tạm thời. Ngoài ra, trong quá trình thi công xây dựng các hạng

mục công trình của dự án lưu lượng nước thải thi công phát sinh không nhiều

nên mức độ tác động đến môi trường được đánh giá là không lớn.

c. Nguồn gây tác động do nước mưa chảy tràn rửa trôi bề mặt

Lưu lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án được tính toán theo

phương pháp cường độ giới hạn như sau:

Q = q.F.@ (m3/s)

64

Trong đó: Q: Lưu lượng nước mưa chảy tràn (m3/s); q: Cường độ mưa - giả thiết là 0,1 m/m2/h (100 mm); F: Diện tích dự án, m2;

@: Hệ số dòng chảy trung bình - lấy bằng 0,3 (đối với mặt đất san theo

TCXDVN 51:2006). Khi đó với diện tích khu vực dự án là 500.770 m2, Q sẽ là:

Q = (0,1 x 500.770 x 0,3)/3600 = 4,17 m3/s

Các tác nhân ô nhiễm chính trong nước mưa chảy tràn là đất đá tại

chính khu vực và tập trung vào đầu cơn mưa (tính từ khi mưa bắt đầu hình

thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau). Lượng chất cặn

trong nước mưa đầu cơn được xác định theo công thức:

G = Mmax [1 – exp(- KzT)]. F, (kg)

Trong đó:

Mmax: Lượng chất bẩn tích tụ lớn nhất sau thời gian không mưa T ngày;

thường chọn Mmax = 220 - 250 kg/ha;

Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, phụ thuộc vào quy mô dự án có

thể chọn từ 0,2 đến 0,5 ngày-1. Đối với khu vực này chọn Kz = 0,2. ng-1;

T: Thời gian tích tụ (bằng thời gian giữa hai lần mưa liên tiếp), ngày;

F: Diện tích khu vực thi công (ha) (50,077 ha).

Trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), giá trị trung bình T = 10 ngày

thì lượng bụi cuốn theo nước mưa là:

G = 220 x [1- exp(-0,2 x 10)] x 50,077 = 9.657,8 kg

Lượng chất bẩn này làm nước mưa chảy tràn bị ô nhiễm, hàm lượng

chất rắn thường dao động trong khoảng 800 - 1.500 mg/l.

 Phạm vi và mức độ ảnh hưởng:

Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng CCN, nước mưa chảy tràn sẽ gây xói

lở đất, đặc biệt là chỗ đào, đắp đất làm bồi lắng các dòng chảy, gây ô nhiễm

65

nước, nước mưa còn mang theo các chất ô nhiễm ở công trường cùng với

nước thải của công nhân sẽ làm ô nhiễm nước mặt ở vùng thi công dự án.

Nước mặt tại khu vực còn có thể bị ô nhiễm do sự cố hoặc rò rỉ xăng dầu, rơi

vãi trong quá trình vận chuyển vật liệu đặc biệt là vật liệu lỏng phục vụ cho

công trường.

Ngoài ra, nếu công tác tiêu thoát nước mưa không tốt, đặc biệt trong

mùa mưa, cát cặn cuốn theo nước mưa làm bồi lắng hệ thống kênh mương,

cống thoát nước hiện có của khu vực ảnh hưởng đến canh tác nông nghiệp của

nhân dân các khu vực xung quanh dự án. Do đó, trong quá trình thi công, chủ

Thay đổi khí hậu

Thay đổi động

năng hạt mưa

Địa hình

Quá trình xói mòn

dự án cần phải chú trọng công tác tiêu thoát nước mặt.

Thay đổi điều

Biến động lớp phủ thực vật

kiện bề mặt

Hình 4.5. Mối quan hệ giữa lớp phủ thực vật và quá trình

xói mòn rửa trôi

d. Nguồn phát sinh chất thải rắn.

* Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh ra trong giai đoạn này bao gồm:

- Công tác làm đường, thi công hệ thống cấp điện, cấp thoát nước và

xây dựng hệ thống XLNT mới. Chất thải rắn phát sinh bao gồm đất đá, gạch,

xi măng, sắt thép và gỗ, giấy, vật liệu phá dỡ, bùn thải...;

66

- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân hoạt động trên công trường với

thành phần chủ yếu là túi nilon, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa... chất thải sinh

hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy (trừ bao

bì, nilon);

- Hoạt động bảo dưỡng phương tiện, máy móc nếu thực hiện ngay tại

công trường sẽ phát sinh dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau dính dầu

mỡ... Trung bình lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi

công cơ giới là 15 lít dầu/lần thay. Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc,

thiết bị trung bình từ 3 - 6 tháng/lần tùy thuộc vào cường độ hoạt động của

phương tiện máy móc thi công. Theo ước tính, số lượng phương tiện vận

chuyển và thi công cơ giới trên công trường đạt khoảng từ 10 - 12 phương

tiện. Vì vậy, lượng dầu mỡ thải phát sinh ước tính từ 45 - 60 lít/tháng.

* Chất thải rắn xây dựng thông thường:

Chất thải rắn phát sinh trong khi thi công xây lắp các hạng mục công

trình gồm: đất đá, gạch vỡ, vữa xi măng thừa, các mẩu vụn sắt thép và gỗ,

giấy cactong... Ước tính khối lượng nguyên vật liệu cần thiết trong giai đoạn

thi công khoảng 74.256 tấn. Khối lượng chất thải xây dựng phát sinh được

tính như sau:

Bảng 4.33. Dự báo khối lƣợng chất thải thi công xây dựng

Tỷ lệ Tổng khối

phát lƣợng CTR TT Các loại chất thải sinh GĐXD công

chất thải trình (tấn)

1 Cát, đất, gạch vỡ, vữa xi măng thừa... 0,5% 371,28

Bao bì xi măng, đầu mẩu sắt thép thừa, 2 0,1% 74,256 các thùng gỗ

67

* Chất thải rắn sinh hoạt:

Với lực lượng công nhân xây dựng khoảng 30 người không ăn ở lại công

trường do vậy chất thải sinh hoạt chỉ là vỏ bao bì, bánh kẹo, giấy, đồ ăn thừa họ

mang theo giải lao giữa ca sẽ phát sinh với lượng thải nhỏ khoảng 01

kg/người/ngày x 30 người = 30 kg/ngày. Lượng chất thải này sẽ được thu gom vận chuyển đến khu vực tập kết chất thải sinh hoạt theo quy định của địa phương.

* Chất thải rắn nguy hại:

Trung bình lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi

công cơ giới là 15 lít dầu/lần thay. Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc,

thiết bị trung bình từ 3 - 6 tháng/lần tùy thuộc vào cường độ hoạt động của

phương tiện máy móc thi công. Theo ước tính, số lượng phương tiện vận

chuyển và thi công cơ giới trên công trường tập trung khoảng 10 - 12 phương

tiện trong đó phương tiện phải thay dầu đột xuất ước tính chiếm 30%  03

xe/tháng. Vì vậy, lượng dầu mỡ thải phát sinh ước tính khoảng 45 lít/tháng.

Tuổi thọ trung bình của một bình ắc quy là 2 năm, mỗi bình ắc quy của

xe công trình được ước tính trung bình 25 kg. Nếu máy cần thay trên công

trường thì lượng ắc quy thải ước tính khoảng 100 kg trong quá trình thi công.

Ngoài ra, trong quá trình xây dựng còn phát sinh vỏ thùng sơn, bao bì

chứa sơn, cặn sơn từ quá trình sơn, vỏ hộp dầu mỡ thải... với khối lượng

khoảng 5 - 10 kg/tháng.

Các loại chất thải nguy hại có tác động mạnh và lâu dài tới môi trường.

Vì vậy, chủ dự án sẽ có các biện pháp để thu gom và lưu giữ đối với CTNH

theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.

* Đối tượng và quy mô bị tác động:

- Chất thải rắn cụ thể là đất đá thải, vật liệu xây dựng thừa, vụn sẽ tác

động trực tiếp đến việc thay đổi cảnh quan của khu vực và có thể gây tai nạn

lao động vì vậy công ty cần có biện pháp đổ thải phù hợp theo đúng quy định

của địa phương;

68

- Dầu mỡ thải, cặn dầu từ các phương tiện vận chuyển có thể ảnh

hưởng đến ô nhiễm đất, chất lượng nguồn nước ngầm khu vực;

- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh với khối lượng khá lớn, được xử lý

theo quy định sẽ không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nếu những nguồn

này không được quan tâm, không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh sẽ là

những nguồn dễ gây ô nhiễm môi trường nước, đất, sự lây lan bệnh dịch, ảnh

hưởng đến môi trường tự nhiên và cảnh quan khu vực.

4.3.4. Đánh giá dự báo tác động của hoạt động thi công xây dựng các hạng

mục công trình của dự án

a. Tác động tới môi trường không khí

* Tác động do bụi và khí thải:

Trong giai đoạn này, tác động đến môi trường không khí chủ yếu là các

loại khí thải từ các phương tiện, thiết bị thi công. Các thành phần ô nhiễm

trong khí thải chủ yếu là NO, NO2, SO2, CO, CO2 đây là các sản phẩm do quá

trình đốt cháy nhiên liệu xăng và diezen của các động cơ ô tô, máy thi công

tại công trường.

Tùy thuộc nồng độ và thời gian tác động, các chất ô nhiễm không khí

có thể gây nên một số tác hại cho con người, động thực vật và công trình

trong vùng.

- Quá trình tăng nồng độ CO2 quá mức là nguyên nhân chính gây hiệu

ứng nhà kính dẫn đến sự biến đổi thời tiết và khí hậu toàn cầu.

- CO là khí gây hại cho sức khoẻ con người, đặc biệt hệ hô hấp, làm

giảm khả năng lao động và trí lực. CO được máu hấp thụ nhanh, phản ứng

mạnh với hồng cầu trong máu vào tạo ra COHb làm hạn chế sự trao đổi, vận

chuyển O2 của máu. Sự hấp thụ CO của hồng cầu trong máu tùy thuộc nồng

độ CO trong không khí, thời gian tiếp xúc của cơ thể với không khí ô nhiễm

và mức độ hoạt động của cơ thể, trong môi trường không khí nồng độ CO >

205 ppm con người có thể bị tử vong. CO làm giảm khả năng trao đổi vận

69

chuyển ôxi của hồng cầu trong máu, nồng độ đạt l.000 ppm sẽ gây tác hại

nghiêm trọng đối với động vật; nồng độ 100 - 10.000 ppm làm rụng lá hoặc

gây bệnh xoắn lá, cây non chết yểu.

- Khí thải NOx là chất ô nhiễm không khí nguy hiểm, NO là chất độc

đối với máu và tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, nồng độ NO trong không khí lớn hơn 150 mg/m3 sẽ gây tử vong. NO2 là chất gây tổn

thương hệ hô hấp và kích thích viêm tấy, nồng độ NO2 trong không khi lớn hơn 100 mg/m3 sẽ gây viêm xơ cuống phổi và màng phổi. Hai loại khí này

đều là nguyên nhân gây mưa axít, và NO2 là một trong những tác nhân gây

hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ khí quyển. NO2 gây tác hạỉ đối với thực

vật tương tự như khí SO2, ở nồng độ 0,5 ppm sẽ làm cây chậm phát triển.

- SOx là chất ô nhiễm khí quyển và gây tác động lên các sinh vật.

Chúng tác động chủ yếu lên hệ hô hấp gây hen phế quản và viêm phổi cấp.

Khí SO2 là loại khí dễ tan trong nước và được hấp thụ hòan toàn rất nhanh

khi hít thở của đoạn trên đường hô hấp, nó kết hợp với khói thuốc lá gây

nên bệnh viêm phổi mãn tính ở người. SO2 có khả năng gây tổn thương

trên cùng của bộ máy hô hấp, dẫn đến bệnh thủng khí và suy tim ở động

vật. Khí này tác động đến thực vật thông qua thâm nhập vào các mô của

cây, rồi kết hợp với nước tạo thành H2SO3 gây tổn thương màng tế bào và

làm suy giảm khả năng quang hợp.

- Bụi gây nhiều tác hại nhất đối với sức khoẻ con người và động vật,

bụi có thể gây tổn thương mắt, da hoặc hệ tiêu hóa nhưng nguy hiểm nhất là

thâm nhập và lắng đọng trong phổi. Bụi bao phủ lên lá cây, làm giảm độ trong

suốt của khí quyển đối với ánh sáng mặt trời nên hạn chế chức năng quang

hợp, trao đổi khí và thoát hơi nước của cây, làm cây chết hoặc giảm năng suất

gây thất thu mùa màng.

Trong quá trình hoạt động của các phương tiện thi công, sự thất thoát,

rò rỉ, bay hơi xăng, dầu, mỡ cũng gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không

70

khí và ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái. Các khí thải SO2, NOx, CO2, CmHn là

nguyên nhân chính gây nên các cơn mưa axit, hiện tượng hiệu ứng nhà kính.

Tuy nhiên, với quy mô dự án, nồng độ các khí thải sinh ra từ quá trình

thi công là không lớn. Bởi vậy tác động của nó đến môi trường tự nhiên và

con người trong giai đoạn thi công là không đáng kể. Môi trường không khí

khu vực dự án và xung quanh bị ô nhiễm chủ yếu là do bụi phát sinh từ các

hoạt động san ủi, vận chuyển nhất là khu vực gần đường giao thông vận

chuyển nguyên vật liệu, khu dân cư giáp TL320C. Bụi có thể gây ảnh hưởng

tới sức khoẻ của những người tham gia làm việc trong khu vực này và một số

hộ dân sinh sống, buôn bán gần khu vực dự án. Tuy nhiên, những tác động chỉ

mang tính tạm thời trong thời gian thi công xây dựng dự án. Tác động do

tiếng ồn, độ rung.

* Tác động do tiếng ồn:

Trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án,

tiếng ồn gây ra chủ yếu do các máy móc thi công, các phương tiện vận tải trên

công trường và do sự va chạm của máy móc thiết bị, các loại vật liệu bằng

kim loại... Kết quả tính toán cho thấy, tiếng ồn sinh ra do các phương tiện vận

chuyển nguyên vật liệu và máy móc thiết bị thi công trên công trường đối với

khu dân cư ở khoảng cách 200 m không đảm bảo giới hạn cho phép so với

QCVN 26:2010/BTNMT.

* Tác động do rung:

Khi thi công đóng cọc sẽ gây ra những chấn động có thể làm thiệt hại

cho những công trình xung quanh. Vì vậy, trong quá trình thi công dự án các

nhà thầu xây dựng, cần lưu ý vấn đề này để tránh ảnh hưởng đến công trình

xung quanh.

b. Tác động tới môi trường nước

* Tác động do nước thải của công nhân xây dựng:

71

Nước thải của công nhân tại khu vực dự án có ảnh hưởng đến chất

lượng nước khu vực xung quanh. Tuy nhiên, do lượng nước thải phát sinh đã

được thu gom xử lý nên không gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh.

* Tác động do nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án:

Việc xác định được lưu lượng nước mưa tối đa rơi trên bề mặt khu đất

dự án cũng là cơ sở quan trọng để thiết kế mạng lưới thoát nước mưa của dự

án. Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt khu vực xây dựng dự án nếu

không được tiêu thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi công,

đặc biệt đây là vùng trũng hơn so với khu vực xung quanh. Ngoài ra, nước

mưa còn cuốn theo đất cát, và các thành phần ô nhiễm khác từ mặt đất vào

nguồn nước các hồ trong khu vực gây tác động xấu đến nguồn tài nguyên

nước, ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên sinh vật thủy sinh.

* Tác động do nước thải xây dựng:

Nguồn gốc ô nhiễm do nước thài trong giai đoạn thi công xây dựng

dự án như nước rửa nguyên vật liệu, nước vệ sinh máy móc thiết bị thi

công tuy không lớn nhưng là nguyên nhân khiến cho nguồn nước tiếp nhận

loại nước thải này có độ pH cao, dầu mỡ khóang có thể gây ô nhiễm nguồn

nước và có thể ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật sống trong nguồn

nước tiếp nhận.

c. Tác động do chất thải rắn

Chất thải rắn sinh ra trong quá trình thi công của dự án là đất đá thải,

gỗ, giấy carton... từ thi công và hòan thiện công trình, lắp đặt máy móc, thiết

bị và rác thải sinh hoạt của công nhân trên công trường. Các loại chất thải rắn

sinh ra trong quá trình thi công có thể ảnh hưởng đến mỹ quan và tác động

đến môi trường đất, nước. Tuy nhiên, do đặc điểm khu vực dự án rộng lớn

nên mức độ tác động là không đáng kể.

Ngoài ra, sau quá trình xây dựng có thể phát sinh một số dạng chất thải

rắn như gạch vụn, bao xi măng, các vỏ hộp, bao bì lắp đặt các thiết bị... Tuy

72

nhiên, đa số đây là loại chất thải rắn có giá trị sử dụng nên có thể bán cho các

đơn vị có nhu cầu tái chế, tái sử dụng. Vì vậy, các loại chất thải rắn này ít có

khả năng phát thải ra môi trường ngoài. Phần không thể tái chế, tái sử dụng là

gạch vỡ, vữa thừa, đất cát, sẽ được thu gom và sử dụng san lấp mặt bằng,

nhằm tránh gây mất cảnh quan môi trường cho khu vực.

Hoạt động bảo dưỡng phương tiện khi có sự cố thực hiện ngay tại

công trường sẽ phát sinh cặn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau

nhiễm dầu nhớt là các dạng chất thải nguy hại, mặc dù khối lượng phát sinh

rất ít nhưng khi phát sinh sẽ phải thực hiện thu gom và xử lý theo quy định

về quản lý CTNH.

d. Tác động đến kinh tế - xã hội khu vực dự án

Một số tác động của quá trình thi công xây dựng dự án đến phát triển

kinh tế - xã hội khu vực được tóm tắt như sau:

- Diện tích khu vực dự án chủ yếu là đất nông lâm nghiệp vì vậy việc

chiếm dụng đất làm dự án sẽ tác động tiêu cực đến đời sống của các hộ gia đình

này do phải chuyển sang ngành nghề khác hoặc thất nghiệp;

- Trong giai đoạn xây dựng, các nhà thầu xây dựng sẽ cố gắng tận dụng

nguồn lao động địa phương với mục đích vừa tạo công ăn việc làm cho người

dân, vừa hạn chế được số công nhân ở lại công trường (người địa phương sẽ

làm việc ban ngày, không ở lại qua đêm);

- Kích thích sự phát triển của một số ngành sản xuất và dịch vụ trong

khu vực thông qua cung cấp nguyên, vật liệu cho dự án;

- Việc tập trung một số lượng đáng kể lao động tại công trường có thể

gây mất trật tự an ninh tại khu vực;

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng CCN nếu không

thỏa đáng sẽ xảy ra tranh chấp và mâu thuẫn giữa chủ dự án với người dân

địa phương.

Bụi và khí thải từ quá trình v/c NVLXD

Chất thải từ quá trình GPMB, phá dỡ, san nền

Bụi, khí thải do các p.tiện GTVT và máy móc thi công

Chất thải sinh hoạt, phế liệu xây dựng

Khí thải, mùi hôi từ WC, khu rác thải

Nước mưa chảy tràn gây ngập úng

73

San nền và thi công XD dự án

Chất thải nguy hại từ công trường

Ô nhiễm tiếng ồn, độ rung từ công trường

Nước thải thi công và sinh hoạt

Tiềm ẩn các nguy cơ mất trật tự xã hội

Gia tăng sức ép về hạ tầng kinh tế xã hội

Tiềm ẩn các nguy cơ sự cố môi trường

Hình 4.6. Sơ đồ minh họa các tác động đến môi trường giai đoạn

san nền và thi công xây dựng dự án

4.3.5. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động dự án

a. Tác động đến môi trường không khí

* Nguồn phát sinh khí, bụi thải:

- Bụi và khí thải do các hoạt động giao thông vận tải vận chuyển

nguyên, nhiên liệu và sản phẩm của các ngành nghề sản xuất trong CCN;

- Bụi và khí thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất của ngành nghề

sản xuất trong CCN;

- Khí thải từ các hoạt động khác: Như xử lý nước thải, khu vực lưu giữ

tạm thời chất thải rắn sinh hoạt của các doanh nghiệp trong CCN... cũng sinh

ra các chất khí ô nhiễm như NH3, H2S, CH4, mercaptan...

74

* Thành phần, tải lượng khí, bụi thải gây ô nhiễm môi trường không khí:

- Bụi và khí thải từ hoạt động của phương tiện giao thông ra vào CCN:

Khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động, để đảm bảo việc đi lại của công

nhân, khách ra vào giao dịch tại các cơ sở sản xuất, trung tâm giới thiệu sản

phẩm và việc lưu thông hàng hóa, kho vận, dự kiến sẽ có một lưu lượng lớn

các phương tiện giao thông chủ yếu là xe ô tô ra vào cụm công nghiệp:

+ Với tổng số cán bộ công nhân khi CCN đi vào hoạt động khoảng

2.000 - 3.000 người, trung bình 01 người sử dụng 01 phương tiện thì số lượt

xe của cán bộ công nhân viên khoảng 5.900 lượt xe máy/ngày; 100 lượt xe

hơi/ngày;

+ Xe vận tải hàng hóa, nguyên vật liệu: Tiêu chuẩn 25 tấn hàng

hóa/ha/ngày với diện tích CCN là 50,077 ha thì tổng lượng hàng hóa vận

chuyển là 1.252 tấn/ngày. Với trọng tải xe trung bình là 15 tấn thì lưu lượng

xe có tải ra vào CCN khoảng 84 chuyến/ngày (≈ 10,5 xe/h) ≈ 168 lượt xe có

tải và không tải. Quãng đường vận chuyển tính trung bình là 10 km.

Trong quá trình hoạt động, các phương tiện vận tải này với nhiên liệu

chủ yếu là xăng và dầu Diesel sẽ thải vào môi trường một lượng khói thải

chứa các chất ô nhiễm như bụi, khí NO2, SO2, CO, CxHy...

Sử dụng hệ số ô nhiễm tại Bảng 4.34 để xác định tải lượng chất ô

nhiễm sinh ra từ hoạt động giao thông trong cụm công nghiệp như sau:

Bảng 4.34. Hệ số ô nhiễm của các loại xe

Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km)

Cự ly

TT

Loại xe

Bụi

THC

CO

(km/ngày)

SO2

NO2

1 Xe tải lớn

0,9

4,29S

1,18

6,0

2,6

10

2,6

0,07

1,61S

0,2

1,71

10

2 Xe hơi

3

0,12

0,76S

0,3

20

10

3 Xe máy

Ghi chú : S(%) Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu, lấy trung bình 0,5%.

75

Bảng 4.35. Tải lƣợng các chất ô nhiễm do giao thông trong cụm công nghiệp

Tải lƣợng ô nhiễm (kg/ngày)

Cự ly

TT

Loại xe

(km/ngày)

Bụi

CO

THC

SO2

NO2

1 Xe tải lớn 2 Xe hơi

10 10

1,8900 0,2800

0,0450 0,0322

2,4780 0,8000

12,6 6,84

5,46 10,4

3 Xe máy

10

18,7200 0,5928

46,8000

3.120

468

Tổng

20,89

0,67

50,078

3.139,44

483,86

Tổng cộng

3.694,938

Từ tải lượng tính toán của các chất ô nhiễm do khí thải giao thông trong

quá trình hoạt động của cụm công nghiệp cho thấy, các chất ô nhiễm trong khí

thải giao thông cũng sẽ góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường

không khí khu vực nếu không có biện pháp giảm thiểu.

- Bụi và khí thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất của ngành nghề:

Các ngành nghề đầu tư trong CCN Bãi Ba - Đông Thành sẽ thu hút ưu

tiên các ngành nghề sản xuất sạch, ít ô nhiễm như:

+ Các ngành chế biến lâm sản (sản xuất gỗ ván ép, đồ mộc dân dụng

phục vụ trong nước và xuất khẩu);

+ Công nghiệp chế biến nông sản (chế biến chè, mở rộng quy mô

và nâng cao chất lượng chế biến chè phục vụ thị trường trong nước và

xuất khẩu);

+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (may mặc, đan lát, hàng thủ

công, mỹ nghệ);

+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; sản xuất phân vi sinh;

+ Các ngành công nghiêp phụ trợ, thân thiện với môi trường.

Tại báo cáo ĐTM hoặc Bản Kế hoạch BVMT của từng nhà máy, xí

nghiệp khi đầu tư sẽ được dự báo, tính toán chi tiết các nguồn phát sinh bụi,

76

khí thải. Trong khuôn khổ luận văn cho CCN Bãi Ba - Đông Thành này, đặc

trưng của các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ở một số cơ sở sản

xuất công nghiệp được tính toán và dự báo mang tính chất sơ bộ, định hướng,

cụ thể như sau:

Bảng 4.36. Đặc trƣng các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí

Đặc trƣng các nguồn gây ô TT Các ngành sản xuất nhiễm không khí

Gia công sản xuất hàng tiêu dùng; gia Không phát sinh khí thải 1 công cơ khí

Sản xuất ngành nhựa, may mặc, chề Bụi, hơi nhựa, khí thải lò hơi 2 biến nông lâm sản, VLXD…

Khói thải từ các nguồn đốt nhiên liệu: 3 Bụi, SOx, NOx, CO, CO2 Lò hơi, máy phát điện dự phòng…

4 Trạm xử lý nước thải tập trung NH3, H2S, CH4, Mercaptan...

* Tải lượng các chất ô nhiễm không khí:

- Tính toán tải lượng ô nhiễm do bụi, khí thải từ các nguồn đốt nhiên

liệu phục vụ sản xuất của ngành công nghiệp:

+ Trên cơ sở công suất hoạt động của từng nhà máy và hệ số ô nhiễm

đối với từng loại hình công nghiệp, có thể ước tính tải lượng các chất gây ô

nhiễm môi trường không khí phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu phục vụ sản

xuất dựa vào hệ số ô nhiễm của WHO như trong Bảng 4.37 dưới đây:

77

Bảng 4.37. Bảng hệ số ô nhiễm đối với một số ngành công nghiệp

Loại hình Đơn CO VOC Khác Bụi SO2 NO2 TT sản xuất vị kg kg kg kg kg kg

Tấn 1 Các loại lò đốt củi 4,4 0,015 0,34 13,0 0,85 - củi

Tấn 19,5 2 Các loại lò đốt than 5 A* 9 0,3 0,055 - than S**

Các loại lò đốt dầu: Tấn - Dầu FO P*** 20 S 8,5 0,64 0,127 SO3 nhiên 3 - Dầu DO 0,28 20 S 2,84 0,71 0,035 0,28 liệu - Gas 0,21 20 S 2,24 0,82 0,036 S

(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới WHO, 1993)

* Ghi chú : A* - Độ tro trong nguyên liệu (%);

S** - Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (%);

P*** - Hàm lượng bụi (P = 0,4 + 1,32 S).

+ Tính toán lượng nhiên liệu (than, dầu) sử dụng tương đương:

Theo QCVN 05:2013/BTNMT, giá trị trung bình 1 giờ cho phép của

SO2 là 0,35 mg/m3, tương đương 0,00035 g/m3. Áp dụng công thức

Bosawquet và Peason như sau:

Và các giả thiết:

• Tốc độ gió trung bình là 2,5 m/s;

• Ống khói trong CCN Bãi Ba - Đông Thành của các doanh nghiệp giả

thiết cao trung bình là 25 m;

• Cmax = 0,00035 g/m3.

78

Sẽ tính được lượng than tối đa tương đương được phép sử dụng tại

CCN là M = 3.683 tấn/ngày đêm.

+ Thành phần các chất ô nhiễm trong khí thải của các loại hình sản xuất

sử dụng nhiên liệu trong cụm công nghiệp:

Trên cơ sở số liệu thống kê của Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và

KCN - Đại học Xây dựng hệ số phát thải của một số ngành trong CCN như sau:

Bảng 4.38. Hệ số ô nhiễm của một số ngành công nghiệp

Nhiên Hệ số ô nhiễm theo WHO Loại Công liệu tiêu (kg/tấn nhiên liệu) TT hình suất lò thụ SXCN (tấn/giờ) Bụi SO2 NO2 CO VOC (tấn/giờ)

Dệt 1 0,5 0,005 0,28 19S 2,84 0,71 0,035 may

2 Cơ khí 0,25 0,0025 0,30 19S 2,84 0,71 0,035

Điện 3 2 0,18 0,28 20S 2,84 0,71 0,035 tử

4 Nhựa 2 0,18 0,30 20S 2,84 0,71 0,035

(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và KCN - Đại học Xây dựng)

Bảng 4.39. Tải lƣợng ô nhiễm từ các loại hình công nghiệp dự kiến đầu tƣ

Hệ số ô nhiễm theo WHO Loại Công Nhiên liệu

(kg/tấn nhiên liệu) hình TT suất tiêu thụ

SXCN (tấn/giờ) (tấn/giờ) Bụi SO2 NO2 CO VOC

1 Dệt may 0,5 0,005 14 30 142 36 2

2 Cơ khí 0,25 0,0025 30 105 225 54 2

3 Chế biến 1,0 0,18 108 52,5 810 50 5

4 Nhựa 2,0 0,18 216 105 1620 54 10

(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và KCN - Đại học Xây dựng)

79

- Tính toán tải lượng ô nhiễm do bụi, khí thải từ CCN Bãi Ba -

Đông Thành:

Để dự báo tải lượng ô nhiễm không khí từ CCN Bãi Ba - Đông Thành,

trong khuôn khổ nội dung luân văn này, chúng tôi tham khảo kết quả nghiên

cứu khí thải tại các KCN vùng đồng bằng Bắc Bộ và các số liệu đã được công

bố trong Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp BVMT trong KCN vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc” cho thấy hệ số phát thải trung bình của các chất ô nhiễm

không khí trong các KCN mới hình thành hiện nay như sau:

Bảng 4.40. Hệ số ô nhiễm do khí thải từ các KCN ở Vùng Kinh tế

trọng điểm phía Bắc

Hệ số ô nhiễm khí thải tính bình quân cho toàn KCN Loại (kg/ha/ng.đ) TT KCN Bụi CO VOC SO2 SO3 NOX

9,91 250,00 3,49 4,19 2,18 1,53 1 Loại K1

7,21 148,54 2,24 28,70 1,88 1,14 2 Loại K2

6,18 86,97 1,85 9,47 2,24 0,92 3 Loại K3

5,30 27,70 0,16 11,30 1,98 0,66 4 Loại K4

Trung 7,15 128,30 1,94 13,42 2,07 0,90 5 bình

(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Đánh giá diễn biến và dự báo môi trường

hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, đề xuất

các giảm pháp bảo vệ môi trường, 2004)

* Ghi chú:

- Loại K1: Ứng với công nghiệp nặng + nhẹ hỗn hợp (trong đó công nghiệp

nặng có loại hình hóa chất, VLXD, năng lượng, luyện kim... chiếm đa số);

- Loại K2: Ứng với công nghiệp nặng + nhẹ hỗn hợp (trong đó công

nghiệp nặng có loại hình hóa chất hoặc VLXD hoặc luyện kim, công nghiệp

nhẹ như cơ khí, chế biến thực phẩm chiếm đa số);

80

- Loại K3: Ứng với công nghiệp nhẹ (trong đó công nghiệp nhẹ có loại

hình như cơ khí, chế biến thực phẩm chiếm đa số);

- Loại K4: Ứng với công nhẹ (trong đó công nghiệp nhẹ có loại hình

như dệt may, bao bì, ngành nhựa, điện tử, cơ khí và công nghiệp nhẹ chất

lượng cao chiếm đa số).

Với tính chất là Cụm công nghiệp thu hút các ngành công nghiệp sạch

(cấp độ độc hại là thấp nhất - cấp V) vì vậy CCN Bãi Ba - Đông Thành được

xếp vào loại K4. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4.41.

Bảng 4.41. Tải lƣợng các chất ô nhiễm trong khí thải từ

CCN Bãi Ba - Đông Thành

Chất ô nhiễm Bụi CO THC SO2 SO3 NOX

Hệ số ô nhiễm 5,30 27,7 0,16 11,3 1,98 0,66 (kg/ha/ng.đ)

Tải lượng (kg/ng.đ) 333,9 1.745,1 10,08 711,9 124,74 41,58

Tổng cộng 2.967,3

(Nguồn: SINTEP, 2009)

Các số liệu trong Bảng 4.41 cho thấy, trong giai đoạn hoạt động, CCN

Bãi Ba - Đông Thành sẽ thải vào môi trường một lượng lớn các chất ô nhiễm

không khí và có thể gây ô nhiễm không khí tại các khu vực xung quanh.

Khí thải từ các hoạt động khác:

- Khí thải từ trạm xử lý nước thải tập trung:

Mùi hôi từ trạm xử lý nước thải tập trung mà tại đó xảy ra quá trình

phân hủy kỵ khí. Quá trình phân hủy hiếu khí cũng phát sinh mùi hôi thối

nhưng ở mức độ rất thấp.

+ Các đơn nguyên có khả năng pháp sinh mùi hôi nhiều nhất như: bể

gom, bể phân hủy kỵ khí dạng ghép.

81

+ Các sản phẩm dạng khí chính từ quá trình phân hủy kỵ khí gồm: H2S,

Mercaptane, CO2, CH4… Trong đó, H2S và Mercaptane có mùi hôi thối

chính, còn CH4 là chất gây cháy nổ nếu bị tích tụ ở một nồng độ nhất định.

Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình phân hủy kỵ khí nước

thải được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.42. Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình

phân hủy kỵ khí nƣớc thải

TT

Các hợp chất

Công thức

Mùi đặc trƣng Ngƣỡng phát

hiện (ppm)

1 Allyl mercaptan

0,00005

CH2=CH-CH2-SH Mùi tỏi - cafe mạnh

2 Amyl mercaptan

0,0003

CH3-(CH2)3-CH2-SH Khó chịu, hôi thối

3 Benzyl mercaptan

Khó chịu, mạnh

0,00019

C6H5CH2-SH

4 Crotyl mercaptan

0,000029

CH3-CH=CH-CH2-SH Hôi hám

5 Dimethyl sulffile

Thực vật thối rữa

0,0001

CH3-S-CH3

6 Ethyl mercaptan

Bắp cải thối

0,0019

CH3CH2-SH

7 Hydrogen sulffile

Trứng thối

0,00047

H2S

8 Propyl mercaptan

0,000075

CH3-CH2-CH2-SH Khó chịu

9 Sulfua dioxide

Hăng, gây dị ứng

0,009

SO2

10 Tert-bytul mercaptan

Hối hám

0,00008

(CH2)3C-SH

11 Thiophennol

Thối, mùi tỏi

0,000062

C6H5SH

(Nguồn: 7th International Conference on Environmental Science and

Technology - Ermoupolis. Odor emission in a small

wastewater treatment plant, 2001)

82

Ngoài ra, trạm xử lý nước thải còn là nơi sinh ra sol khí sinh học có thể

phát tán theo gió tới vài chục mét. Trong sol khí, thường bắt gặp vi khuẩn,

nấm mốc, có thể là mầm bệnh hay là nguyên nhân gây ra những dị ứng qua

đường hô hấp. Do vậy, sự hình thành và phát tán sol khí sinh học có thể ảnh

hưởng đến chất lượng không khí trong phạm vi khuôn viên của trạm xử lý

nước thải tập trung. Các loại vi khuẩn thường gặp trong sol khí phát tán tại

trạm xử lý nước thải tập trung là E. Coli, vi khuẩn gây bệnh đường ruột và các

loại nấm mốc…

- Khí thải từ các máy điều hòa nhiệt độ:

Để đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất, nhiều nhà máy trong CCN

phải sử dụng máy điều hòa nhiệt độ. Như vậy, khí thải từ hệ thống này sẽ tác

động đến môi trường tự nhiên như sau:

- Khí thải dàn cục nóng của máy điều hòa thải, máy làm lạnh vào môi

trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không khí bên ngoài tăng cao, gây ô

nhiễm nhiệt cục bộ;

- Các máy điều hòa và máy làm lạnh có khả năng rò rỉ chất tải lạnh (khí

gas) sẽ gây ô nhiễm khí quyển và tác động đến tầng ôzôn (thủng và suy giảm

tầng ozôn);

- Khí thải từ các nguồn khác:

Hoạt động sinh hoạt của công nhân trong các nhà máy của CCN trực

tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí. Các hoạt động trực

tiếp như: đốt dầu, than củi, thắp sáng... hoặc các hoạt động gián tiếp như thải

các chất thải, phân rác... đều gây ô nhiễm không khí. Sự phân hủy các chất

thải sẽ gây mùi hôi thối, ô nhiễm môi trường như các hợp chất Mercaptan,

NH3, H2S, CH4...

 Tổng hợp khí thải từ hoạt động của CCN Bãi Ba - Đông Thành:

Khí thải sinh ra từ hoạt động của CCN Bãi Ba - Đông Thành chủ yếu là

khí thải công nghiệp và khí thải giao thông, khí thải từ các nguồn khác phát

sinh không đáng kể. Tổng lượng khí thải được tính toán trong bảng sau:

83

Bảng 4.43. Bảng tổng hợp tải lƣợng từ các nguồn ô nhiễm

không khí trong CCN

Chất ô nhiễm (kg/ngày đêm) Nguồn Bụi CO THC SO2 NO2

Công nghiệp 333,9 1.745,1 10,08 711,9 124,74

Giao thông 20,89 0,67 50,078 3.139,44 483,86

Nguồn khác Không đáng kể

Cộng 354,79 1.745,77 60,158 3.851,34 608,6

Tổng cộng 6.662,238

Như vậy, tổng lượng khí thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp và giao

thông nếu không được xử lý thì hàng ngày, môi trường không khí CCN phải

tiếp nhận 6.662,238 kg khí thải các loại, sẽ gây ô nhiễm môi trường đối với

khu vực xung quanh CCN Bãi Ba - Đông Thành.

* Tác động của khí thải đến môi trường và sức khoẻ con người:

Tác hại của các chất ô nhiễm trong khí thải được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 4.44. Tác hại bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại

đối với sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng

TT Chất khí ô nhiễm

Tác dụng bệnh lý đối với ngƣời

1 Hơi dung môi

Gây buồn phiền, cáu gắt, làm ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp.

Làm giảm bớt khả năng lưu chuyển của ôxi trong máu, gây

2 Cacbon ôxít (CO)

bệnh tim mạch và có thể gây tử vong

3 Hydrosulfua (H2S) Giống mùi trứng thối, gây buồn nôn, tử vong do bệnh hô hấp

Gây bệnh phổi và bộ máy hô hấp, tử vong do bệnh hô hấp

4 Nitơ oxít (NOx)

Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa, tử vong do bệnh hô hấp

5 Sulfurơ (SO2)

6 Tro, muội, khói

Gây bệnh khí thũng, đau mắt và có thể gây bệnh ung thư

7 Bụi

Gây viêm đường hô hấp, mắt...

(Nguồn: Trịnh Thị Thanh, Sức khỏe môi trường, 2005)

b. Tác động đến môi trường nước

* Nguồn phát sinh:

84

Do đặc thù ngành nghề thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp do đó

nguồn phát sinh nước thải trong quá trình hoạt động của CCN chủ yếu là nước

thải sinh hoạt và nước thải sản xuất từ các doanh nghiệp trong CCN.

* Thành phần và tải lượng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải

sinh hoạt:

Dự án CCN Bãi Ba - Đông Thành khi hòan thiện hạ tầng thu hút đầu tư

vào khu vực sẽ tập trung 2.003 công nhân, với nhu cầu sử dụng 60 lít/người/ca, lượng nước cấp cho công nhân khoảng 240 m3/ngày và nước thải phát sinh ≈ 80% x 240,36 m3/ngày = 192,29 m3/ngày.

Nước thải sinh hoạt

Nước tiểu

Nước thải phân Nước thải nhà bếp Các loại nước thải khác

Hình 4.7. Nguồn gốc phát sinh nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt

99,9% 0,1%

Các chất tan Nước

50 – 70% 30 – 50%

Các chất vô cơ Các chất hữu cơ

65% 10% 25%

Cát Muối Kim loại

Cacbon hydrat Các chất béo Protein

Hình 4.8. Thành phần nước thải sinh hoạt

(Nguồn: Trần Đức Hạ - Tăng Văn Đoàn, Cơ sở kỹ thuật môi trường, 2013 )

85

Nước thải của cán bộ công nhân chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng

(SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi

sinh vật gây bệnh.

Nước thải có nguồn gốc khác nhau sẽ có thành phần và tính chất khác

nhau. Tuy nhiên có thể chia làm 03 loại chính sau:

+ Nước thải không có chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ

các thiết bị vệ sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa... loại nước thải này chứa

chủ yếu chất rắn lơ lửng, chất tẩy rửa, nồng độ các chất hữu cơ trong loại

nước thải này thấp và thường khó phân hủy sinh học, trong nước thải chứa

nhiều tạp chất vô cơ;

+ Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh (toilet)

thường tồn tại các vi khuẩn gây bệnh và dễ lây mùi hôi thối. Hàm lượng

chất hữu cơ (BOD) và các chất dinh dưỡng như: Nitơ (N), Phốt pho (P)

cao. Loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ làm

nhiễm bẩn đến nguồn nước tiếp nhận. Tuy nhiên, loại nước thải này dễ

phân hủy sinh học;

+ Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp,

khu vực rửa chén bát: Loại nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ (BOD,

COD) và các nguyên tố dinh dưỡng khác (N, P). Các chất bẩn trong nước thải

loại này dễ tạo mùi do phân hủy sinh học.

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, tải lượng và nồng độ các chất ô

nhiễm chính trong nước thải trong giai đoạn hoạt động của dự án được thể

hiện qua bảng sau:

86

Bảng 4.45. Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm chính

trong nƣớc thải trong giai đoạn hoạt động dự án

QCVN

Chất ô

Khối lƣợng

Tải lƣợng

TT

Nồng độ (mg/l)

40:2011/BTNMT

nhiễm

(g/ngƣời/ngày)

(kg/ngày)

(mức B)

1

45 - 54

90,14 - 108,16 180,54 - 216,65

50

BOD5

2

COD

72 - 102

144,22 - 204,31 288,86 - 409,22

150

3

SS

70 - 145

140,21 - 290,44 280,84 - 581,74

100

4

6 - 12

12,02 - 24,04

24,07 - 48,14

40

N

5

Amôni

2,4 - 4,8

4,81 - 9,61

9,63 - 19,26

10

6

0,4 - 0,8

0,80 - 1,60

1,60 - 3,21

P

7

6 5 x 103

Coliform

106- 109 MPN/100ml

MPN/100ml

(Nguồn: Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải quy mô vừa và nhỏ, 2002)

Với kết quả tính toán như bảng 4.45 cho thấy nước thải phát sinh trong

giai đoạn hoạt động của dự án có nồng độ các chất ô nhiễm vượt rất nhiều lần

so với quy chuẩn Việt Nam nếu không có biện pháp thu gom và xử lý đạt tiêu

chuẩn thải trước khi thải ra môi trường thì đây sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm

nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực xung quanh CCN do gia tăng đột biến

hàm lượng các chất hữu cơ, coliform và vi sinh vật gây bệnh đồng thời phát

sinh mùi hôi thối khó chịu do quá trình phân hủy các chất hữu cơ của các vi

sinh vật hoại sinh. Ngoài ra, đây còn là nơi thu hút côn trùng và vi khuẩn gây

bệnh lây truyền dịch bệnh cho con người và động vật trong khu vực. Vì vậy,

cần thu gom và xử lý tránh gây ô nhiễm cho môi trường nước mặt và môi

trường đất trong khu vực.

* Thành phần và tải lượng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải

sản xuất:

Lượng nước thải sản xuất được tính bằng 80% lượng nước cấp đầu vào

xuất, quy mô sản xuất mà mỗi ngành nghề và mỗi nhà máy có lưu lượng nước

87

thải và tính chất nước thải khác nhau. Sau đây là đặc trưng nước thải của một

số ngành nghề:

 Ngành chế biến nông sản:

Nước thải các nhà máy chế biến nông sản thải ra chủ yếu là các chất

hữu cơ có nguồn gốc động, thực vật hoặc các sản phẩm từ quá trình lên men.

Nước thải do công nghiệp chế biến nông sản thải ra thường có đặc tính

chung là ô nhiễm hữu cơ rất cao, nước thải thường có màu xám đen và khi

thải vào các thủy vực đón nhận, thường gây ô nhiễm nghiêm trọng do sự phân

hủy của các chất hữu cơ diễn ra rất nhanh. Tùy thuộc vào từng ngành nghề

chế biến mà thành phần của nước thải có những đặc điểm riêng. Thông

thường, lượng nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng rất

cao. Thêm vào đó là các hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất như

CaCO3, CaSO4, H3PO4, xút, soda... Những chất này cùng với các chất hữu cơ

trong nước thải có khả năng đe dọa nghiêm trọng tới thủy vực đón nhận nếu

không được xử lý triệt để.

 Ngành gia công cơ khí lắp máy:

Chủ yếu là các nhà máy, xí nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy, xe tải cỡ

nhỏ, máy công cụ phục vụ nông lâm nghiệp. Đối tượng phục vụ và chủng loại

sản phẩm của ngành này tương đối đa dạng. Nguồn phát sinh nước thải từ các

nhà máy, xí nghiệp này chủ yếu từ:

- Nước giải nhiệt làm mát máy móc, thiết bị;

- Nước rửa máy móc, thiết bị và vệ sinh nhà xưởng;

- Nước từ hệ thống xử lý khí thải…

Đặc điểm nước thải ngành này thường có khả năng bị nhiễm dầu mỡ

(do bôi trơn máy móc, động cơ) nên sẽ tăng cao khả năng gây ô nhiễm nguồn

nước, nhất là đối với nhà máy gia công cơ khí, phụ tùng thay thế.

88

Bảng 4.46. Thông số ô nhiễm nƣớc thải ngành gia công cơ khí

TT Thông số Hàm lƣợng

1 pH 5,34 - 10,86

2 BOD (mg/l) 6 - 30.700

3 COD (mg/l) 12 - 71.351

4 SS (mg/l) 2 - 674

5 Tổng N (mg/l) 0,6 - 101,4

6 Tổng P (mg/l) 0,01 - 9,8

Coliform 7 1 - 15 (MNP/1000ml)

8 Cu (mg/l) 0,0003 - 0,228

9 Pb (mg/l) < 0,001 - 0,085

10 < 0,001 - 0,014

11 0,001 - 0,594

12 Ni (mg/l) Cr3+ (mg/l) Cr6+ (mg/l) 0 - 0,003

13 Hg (mg/l) 0,001 - 0,007

14 Cd (mg/l) 0,001 - 0,008

15 Dầu mỡ 0,5 - 1,1

16 Dầu khóang 0,2 - 16,6

(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng

phương pháp vi sinh, 2006)

 Ngành sản xuất vật liệu xây dựng:

Nước thải của ngành này có chứa hàm lượng khá cao các loại bụi,

đất, cát... gây hiện tượng lắng đọng trên các đường ống thoát nước. Tuy

nhiên, đây chỉ là các chất thải vô cơ, mức độ ô nhiễm không cao nên xử lý

tương đối dễ dàng.

Nước thải ngành này phát sinh chủ yếu từ các công đoạn:

89

- Lọc, tinh chế đất nguyên liệu;

- Vệ sinh thiết bị, rửa xả máy nghiền nguyên liệu, nghiền men;

- Vệ sinh nhà xưởng.

Bảng 4.47. Thông số nƣớc thải sản xuất gốm sứ, thủy tinh

và vật liệu xây dựng

Thông số

TT

Hàm lƣợng

1

pH

6,5 - 8,3

2 BOD (mg/l)

450 - 800

3 COD (mg/l)

800 - 1.000

4

SS (mg/l)

800 - 2.500

5

Tổng N (mg/l)

2 - 4

6

Tổng P (mg/l)

1 - 6

7 Dầu mỡ (mg/l)

1 - 15

8 Kim loại nặng (mg/l)

0,01 - 0,05

Có thể thấy, nước thải từ quá trình sản xuất của các nhà máy khi thu hút

vào CCN có nồng độ ô nhiễm cao nếu không xử lý sẽ tác động lớn tới môi

trường đất, môi trường nước trong khu vực. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ

thống xử lý nước thải tập trung của CCN là yêu cầu bắt buộc đối với chủ dự

án do đó dự án đi vào hoạt động.

* Nước mưa chảy tràn:

Nước mưa chảy tràn là nguồn thải có tính phân tán và không liên tục.

Lưu lượng nước mưa chảy tràn biến động mạnh theo mùa. CCN có diện tích

khá lớn vì vậy sau khi hòan thiện hạ tầng kỹ thuật, toàn bộ hệ thống giao

thông nội bộ CCN được bê tông hóa hòan toàn tuy nhiên khi trời mưa nước

mưa chảy tràn sẽ cuốn theo đất, cát vào hệ thống thoát nước của CCN gây ra

tình trạng bồi lấp cống rãnh làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ

thống thoát nước bề mặt trong CCN cũng như hệ thống thoát nước của khu

vực xung quanh.

90

Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ khu vực CCN được xác định

theo công thức thực nghiệm:

Q = 2,78 x 10-7 x  x F x h (m3/s)

Trong đó:

2,78 x 10-7 là hệ số quy đổi đơn vị;

h là cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán, mm/h (h = 100 mm/h); F là diện tích khu vực tính toán: F = 500.770 m2;

 là hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc... Hệ số

này được lựa chọn dựa theo bảng dưới đây:

Bảng 4.48. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ

Loại mặt phủ

TT

1 Mái nhà, đường bê tông

0,80 - 0,90

2 Đường nhựa

0,60 - 0,70

3 Đường lát đá hộc

0,45 - 0,50

4 Đường rải sỏi

0,30 - 0,35

5 Mặt đất san

0,20 - 0,30

6 Bãi cỏ

0,10 - 0,15

(Nguồn: TCXDVN 51:2006)

Bề mặt của toàn bộ CCN phần lớn được che phủ bởi các nhà xưởng sản

xuất của các doanh nghiệp và các công trình phục vụ cho sản xuất, đường bê

tông do vậy chọn hệ số dòng chảy áp dụng để tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn phát sinh trên diện tích 500.770 m2 là:  = 0,8.

Thay các giá trị trên vào công thức, xác định được lưu lượng nước mưa

chảy tràn qua khu vực công ty vào khoảng 3,892 m3/s.

Lượng chất bẩn (chất không hòa tan) tích tụ tại khu vực được xác định

theo công thức như sau: M = Mmax(1- e-kz.t).F (kg).

Trong đó:

Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ lớn nhất tại khu vực: 250 kg/ha;

91

Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, Kz = 0,4/ngày;

t: Thời gian tích lũy chất bẩn, 15 ngày;

F: Diện tích khu vực thi công (ha), F = 50,077 ha.

(Nguồn: Trần Đức Hạ, iáo trình Quản lý môi trường nước, 2002)

Thay các giá trị vào công thức, tính được lượng chất bẩn tích tụ trong

khoảng 15 ngày tại công ty như sau:

M = Mmax(1 - eKz.t).F = 250 x (1 - e-(0,4 x15).50,077 = 12.488,22 (kg)

Lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn tác động không nhỏ tới

nguồn thủy lực tiếp nhận. Đặc biệt các chất bẩn này tích tụ lại gây bồi lắng

các mương thoát nước khu vực xung quanh.

* Tác động của chất ô nhiễm đến môi trường nước:

- Nước thải sản xuất:

Do đặc thù ngành nghề thu hút đầu tư vào CCN (các ngành chế biến

nông, lâm sản; sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, các ngành công nghiệp phụ

trợ thân thiện với môi trường nên các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu: BOD5, COD, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng... với lưu lượng thải khá lớn 1.201 m3/ngày. Đối

tượng bị tác động bởi nước thải chung của CCN là môi trường đất và môi

trường nước khu vực trong và ngoài CCN.

- Nước thải sinh hoạt:

Nước thải của các cán bộ công nhân làm việc trong CCN nếu không

được thu gom xử lý sẽ là nguồn gây ô nhiễm lớn tới môi trường nước.

Nguồn nước thải có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ BOD, COD,

các chất dinh dưỡng (N, P), các vi sinh vật… với lưu lượng thải tương đối lớn (192 m3/ngày) và chứa hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không được thu

gom và xử lý để chảy tràn trên mặt đất sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm nước

dưới đất và nguồn nước tiếp nhận. Sự tác động của nước thải đối với nguồn

tiếp nhận là làm tăng chất dinh dưỡng trong nguồn nước, gây nên tình trạng

phú dưỡng và sự phát triển bùng nổ của các loại rong tảo độc và ảnh hưởng

đến hệ thủy sinh sống trong các lưu vực nước này.

92

Trong quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật phần diện tích CCN, cần phải

đầu tư xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải cho toàn bộ CCN (phía Tây Nam CCN) gồm 02 modun mỗi modun là 750/m3/ngày.đêm. Tổng công suất xử lý 1.500 m3/ngày.đêm (có tính đến hệ số dự phòng K > 1,3) và tiến hành đào hồ sự cố với diện tích 500 m2 để chứa nước thải sau hệ thống đề phòng sự

cố, đồng thời chứa nước phục vụ cho công tác PCCC.

Các tác động của nước thải được trình bày cụ thể tại bảng dưới đây:

Bảng 4.49. Bảng tổng hợp các tác động của nƣớc thải

TT Tác nhân gây ô nhiễm Tác động đến môi trƣờng

- Ảnh hưởng đến động, thực vật có

trong nguồn tiếp nhận nước thải. Nước thải từ các khu nhà vệ 1 - Ảnh hưởng đến tốc độ và dạng sinh, nước thải nhà ăn ca phân hủy các hợp chất hữu cơ trong

nước thải.

- Ảnh hưởng đến động, thực vật có

trong nguồn tiếp nhận nước thải.

2 Nước thải sản xuất - Ảnh hưởng đến tốc độ và dạng

phân hủy các hợp chất hữu cơ trong

nước thải.

- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước.

- Các hợp chất này có thể làm ô

Các chất hữu cơ từ nước thải nhiễm đất khu vực nguồn tiếp nhận, 3 (BOD5, COD) là môi trường để phát triển các VSV

gây bệnh cho những người làm việc

và sống xung quanh khu vực dự án.

Gây ra hiện tượng phú dưỡng, tạo Các chất dinh dưỡng (N,P) có điều kiện phát triển các loài rêu và 4 trong nước thải thực vật không có ích.

93

TT Tác nhân gây ô nhiễm Tác động đến môi trƣờng

Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh

đường ruột, E.coli (Escherichia coli)

là vi khuẩn thuộc nhóm coliform có 5 Các vi khuẩn: Coliform, E.Coli nhiều trong phân người. Nước có lẫn

vi khuẩn gây bệnh thường gây ra các

dịch bệnh như thương hàn, tả, lị...

Dầu mỡ trong nước thải nhà ăn ca

gây tắc nghẽn đường cống thoát

6 Dầu mỡ nước, gây mùi hôi ảnh hưởng đến sự

phát triển của các loài thủy sinh tại

* Nước mưa chảy tràn:

nguồn tiếp nhận nước thải của dự án.

Trên mặt bằng toàn CCN, mỗi khi trời mưa nước mưa sẽ cuốn theo đất,

cát, chất cặn bã xuống các khu vực xung quanh. Nếu lượng nước này không

được quản lý tốt sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt, nước dưới đất

và đời sống thủy sinh trong khu vực. Tuy nhiên, khi dự án đi vào hoạt động

thì lượng nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án sẽ giảm bớt nồng độ các

chất gây ô nhiễm nhiều lần so với giai đoạn thi công xây dựng do khu vực dự

án đã được bê tông hóa, công tác vệ sinh môi trường được tiến hành thường xuyên. Mặt khác với lưu lượng nước mưa chảy tràn nhỏ là 0,49 m3/g lại được

thu gom qua hệ thống thoát nước mưa của CCN nên ảnh hưởng của nước mưa

chảy tràn trong giai đoạn này là không lớn.

- Phạm vi chịu tác động: Nước mưa chảy tràn nếu không được kiểm

soát tốt có thể cuốn theo các tạp chất, chất thải rắn sinh hoạt và bùn đất gây

ảnh hưởng tới khả năng tiêu thoát nước của khu vực xung quanh đặc biệt

ảnh hưởng tới chất lượng nước của hệ thống thoát nước chung khu vực xã

Sơn Cương.

94

c. Tác động của chất thải rắn:

* Chất thải rắn công nghiệp:

CCN Bãi Ba - Đông Thành khi hòan thiện đi vào hoạt động sẽ tập trung

đa ngành nghề sản xuất với nhiều loại hình công nghiệp do đó CTR công

nghiệp sẽ phát sinh khác nhau về lượng cũng như thành phần, tính chất. CTR

công nghiệp phát sinh theo ngành sản xuất được dự báo như sau:

Bảng 4.50. Dự báo đặc điểm CTR công nghiệp tại

CCN Bãi Ba - Đông Thành

Nguồn phát TT Các ngành sản xuất Thành phần CTR sinh

Gia công chế tạo, lắp đặt - Gò hàn, cắt - Đầu mẩu kim loại. 1 thuộc ngành cơ khí - Lò hơi - Kim loại phế liệu.

- Bao bì đựng nguyên - Kéo sợi, dệt, liệu, bavie, sợi nhựa 2 Ngành nhựa cắt may hỏng, đứt, giấy bìa cát

tông.

- Vải thừa, chỉ thừa, lõi - Cắt may 3 cuộn chỉ, bìa các tông, Ngành may mặc - Lò hơi nilon.

- Cắt, may - Đầu mẩu nguyên liệu, 4 Giầy da nilon, bìa các tông.

- Gia công, - Sản phẩm, chi tiết lỗi

5 Điện tử. lắp ráp các hỏng, bao bì các tông

chi tiết đựng nguyên liệu.

- Gia công, - Sản phẩm, chi tiết lỗi

6 Ngành ôtô, xe máy lắp ráp các hỏng, bao bì các tông

chi tiết đựng nguyên liệu.

95

Nguồn phát TT Các ngành sản xuất Thành phần CTR sinh

Công nghiệp hàng tiêu dùng: - Phế liệu (bao bì nilon, điện tử - đồ gia dụng; sản 7 - Lắp ráp các tông). xuất kinh doanh thực phẩm - Sản phẩm hỏng. chức năng

Theo kết quả khảo sát các KCN tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

Ngành đan lát, hàng thủ công - Sản phẩm hỏng. 8 - Cắt, chà mỹ nghệ - Bavie, đầu mẩu thừa.

trong Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp BVMT tại KCN vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam” do Cục BVMT - Bộ TN&MT thực hiện năm 2006 cho hệ số

phát sinh CTR KCN là 20 tấn/ha/năm. Trên cơ sở thống kê như vậy, có thể

ước tính được lượng CTR công nghiệp phát sinh tại CCN Bãi Ba - Đông

Thành sau khi lấp đầy trên quy mô 50,077 ha như sau:

50,077 ha x 20 tấn/ha/năm = 1.001,54 tấn/năm ≈ 2,74 tấn/ngày

Chất thải rắn công nghiệp với số lượng và bản chất tùy thuộc vào từng

ngành công nghiệp, khi thải ra môi trường đều gây tác động ở mức độ khác

nhau do trong chất thải rắn công nghiệp có chứa thành phần: Đồ dùng đóng

gói (thùng giấy, nilon, dây buộc), palet gỗ, vải vụn, đầu mẩu sợi nhựa, chỉ phế

thải, ống giấy, giấy vụn, bao bì nhựa, đầu mẩu vụn kim loại, chi tiết kim loại,

bản mạch điện tử, linh kiện điện tử hỏng lỗi... nếu không có biện pháp quản lý

và xử lý thích hợp sẽ gây tác động đến hệ sinh thái đất, nước, không khí và đa

dạng sinh học khu vực.

Ngoài ra, bùn thải từ trạm xử lý nước thải tập trung của CCN cũng là

một trong những nguồn phát sinh chất thải rắn. Từ công nghệ xử lý nước thải,

lượng bùn (độ ẩm 75%) phát sinh từ trạm xử lý nước thải của CCN được xác

định như sau:

96

W = a x Q (m3/ngày.đêm)

Trong đó:

a - Tỷ lệ phần trăm bùn thải phát sinh (a = 0,01%);

Q - Lưu lượng nước thải xử lý (Q = 1.500 m3/ngày.đêm);

W1 = a x Q m3/ngày.đêm = 0,01% x 1.500 = 0,15 m3/ngày.đêm.

Lượng bùn thải sẽ được hút định kỳ chứa vào sân phơi bùn của hệ

thống xử lý sau đó hợp đồng với đơn vị chức năng vận chuyển xử lý theo

đúng quy định.

* Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH):

Thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy (rau thừa, vỏ hoa

quả, thức ăn thừa...), giấy phế thải và các loại phế thải từ khâu phục vụ, văn

phòng. Các thành phần khó phân hủy như các loại bao gói, hộp đựng thức ăn,

đồ uống bằng nilon, thủy tinh, kim loại. Căn cứ vào tính chất sinh hoạt của

công nhân viên trong các nhà máy, có thể nhận thấy rằng lượng chất thải rắn

sinh hoạt phát sinh trong CCN là tối thiểu so với các loại hình khác, do phần

lớn thời gian trong ngày công nhân phải làm việc trong các xưởng sản xuất

nên số liệu tính toán phát thải chất thải rắn sinh hoạt trung bình là 0,3

kg/người.ngày.

Khi toàn bộ diện tích CCN Bãi Ba - Đông Thành được lấp đầy thì tổng

số lao động việc làm trong CCN khoảng trên 2.003 người do vậy lượng chất

thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 0,3 x 2.003 = 600,9 kg/ngày.

* Chất thải rắn nguy hại (CTRNH):

Hoạt động của dự án có thể phát sinh một số loại chất thải nguy hại với

khối lượng dự kiến tùy thuộc vào hoạt động, quy mô của các nhà máy loại

hình sản xuất đầu tư với chủng loại như sau:

- Dầu mỡ thải, hộp đựng dầu mỡ, giẻ lau bám dính dầu mỡ từ hoạt

động của các nhà máy trong CCN;

97

- Mực in, hộp mực in, chất màu, mực quá hạn sử dụng, ruột viết dính

mực… từ thiết bị văn phòng của các nhà máy;

- Dung môi, cặn sơn, lô chứa mực in thải từ các nhà máy sản xuất

ngành nhựa, bao bì; bản mạch điện tử của các nhà máy điện tử; phôi kim loại

dính dầu mỡ của ngành cơ khí và than hoạt tính thải của các thiết bị xử lý hơi

nhựa, hơi dung môi từ các nhà máy sản xuất bao bì, ngành nhựa, giầy da...;

- Bóng đèn huỳnh quang hỏng, pin hết công năng sử dụng thải ra từ các

hoạt động của các nhà máy. Ngoài ra, còn có dầu máy biến áp phát sinh trong

quá trình bảo dưỡng thay dầu máy biến áp tại các doanh nghiệp.

* Đánh giá tác động của chất thải rắn tới môi trường:

Như đã trình bày ở trên, chất thải rắn của dự án bao gồm chất thải rắn

sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất (chất thải rắn thông thường và chất thải rắn

nguy hại). Thành phần của chất thải rắn công nghiệp, nguy hại phụ thuộc vào

từng loại hình công nghệ sản xuất.

- Chất thải rắn sinh hoạt:

Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khá nhiều, bởi vậy nếu không

được thu gom xử lý, khi phân hủy sẽ sinh ra mùi hôi thối, là môi trường sống

và phát triển của các loài ruồi muỗi, chuột bọ, các vi khuẩn gây bệnh và sẽ tác

động trực tiếp tới các cán bộ, công nhân viên của các công ty cũng như môi

trường xung quanh các nhà xưởng, văn phòng trong cụm công nghiệp.

- Chất thải rắn sản xuất:

Chất thải rắn sản xuất của các công ty hầu hết là các chất vô cơ khó

phân hủy, nếu không được thu gom sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nước

(rơi xuống cống có thể làm tắc đường thoát nước) và mỹ quan của khu vực.

- Chất thải rắn nguy hại:

Các loại chất thải nguy hại nếu không được thu gom, lưu trữ, quản lý

đúng quy định sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.

98

Dầu thải là chất thải nguy hại thuộc số loại hai sao (**) được quy định

trong phụ lục ban hành kèm Thông tư số 36/2015/BTNMT ngày 30/6/2015

của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại,

trong trường hợp thải ra môi trường sẽ gây hậu quả rất lớn. Nhiều sự cố tràn

dầu đã xảy ra để lại hậu quả rất khó khắc phục cho môi trường đất, nước khu

vực bị tác động.

Chất thải nguy hại như thủy ngân trong bóng đèn huỳnh quang; giẻ lau

nhiễm dầu khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đất và ảnh

hưởng đến sức khỏe con người cũng như làm suy thóai hệ sinh thái.

4.4. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực

Như vậy, các ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường xung quanh

trong các giai đoạn là khá lớn, giai đoạn thi công là giai đoạn tác động nhiều

nhất đến môi trường không khí, giai đoạn vận hành là giai đoạn tác động lâu

dài đến môi trường nước và môi trường đất.

Từ những ảnh hưởng đã đánh giá, nghiên cứu đưa ra những biện pháp

phòng ngừa, giảm thiểu các tác động như sau:

4.4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

trong giai đoạn thi công dự án

a. Các biện pháp chung

- Trong quá trình lựa chọn vị trí xây dựng và thiết kế kỹ thuật, bố trí

mặt bằng đã được Ban quản lý dự án và chủ đầu tư tính toán xem xét trên mọi

góc độ đảm bảo theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo ảnh

hưởng tới mức thấp nhất tới khu dân cư cũng như thảm thực vật xung quanh

khu vực dự án.

- Thiết kế, thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước của CCN

trên nguyên tắc tự chảy theo cost cao độ địa hình của CCN; hệ thống xử lý

nước thải tập trung phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo quá trình thoát nước

tập trung, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.

99

- Lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự, tránh chồng

chéo giữa các giai đoạn thi công; hạn chế sự di chuyển thiết bị và sự cản trở

lẫn nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Quá trình thi công đảm bảo kỹ

thuật, an toàn, tránh sạt lở đến khu vực xung quanh.

- Lập các rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm, dựng kho chứa

nguyên vật liệu đảm bảo không bị hư hỏng, thất thoát.

- Trong quá trình thi công xây dựng các đơn vị tham gia thi công phải

cam kết hạn chế đến mức thấp nhất những tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên,

môi trường sinh thái.

- Các đơn vị thi công có trách nhiệm cử người chịu trách nhiệm thu

gom rác thải vào nơi quy định rồi thuê đơn vị vệ sinh môi trường xử lý

thích hợp.

b. Các biện pháp cụ thể

* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của bụi, khí thải tới môi

trường không khí

- Đối với bụi phát sinh do vận chuyển đất thải, vật liệu ra vào dự án:

+ Việc chuyển phế liệu xây dựng từ trên cao xuống sẽ sử dụng thùng

chứa và ống dẫn phế thải được cuốn tròn bằng tôn;

+ Phun nước chống bụi (2 lần/ngày) vào các ngày nắng nóng, gió mạnh

tại các khu vực phát sinh ra nhiều bụi.

- Đối với bụi, khí thải hoạt động thi công xây dựng các hạng mục

công trình:

+ Khu vực công trường xây dựng các công trình, khu chứa vật liệu xây

dựng được che chắn bằng vải bạt hoặc tôn cao 3 - 4 m;

+ Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác trong

quá trình thi công ở mức tối đa;

+ Hạn chế sử dụng đồng thời nhiều loại máy móc trên khu vực

công trường;

100

+ Đất thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng được tập kết tại

khu vực dự kiến xây bãi đỗ xe;

+ Khi thi công, dự án sẽ sử dụng tấm lưới xung quanh nhằm che chắn

bụi khuếch tán ra môi trường xung quanh.

- Đối với khí thải từ các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công:

+ Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn để giảm lượng

khí SO2 phát sinh;

+ Các phương tiện vận tải không được chở quá tải trọng quy định;

+ Thực hiện quan trắc môi trường không khí tại các vị trí xây dựng,

tại các vị trí nhạy cảm nhằm theo dõi các diễn biến môi trường trong quá

trình thi công.

* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động do nước thải

- Đối với nước thải sinh hoạt:

+ Giảm thiểu lượng nước thải bằng việc tuyển dụng nhân công địa

phương có điều kiện tự túc ăn ở;

+ Dự án sẽ thuê nhà vệ sinh di động đôi đảm bảo tiêu chuẩn của Bộ

Xây dựng và Bộ Y tế.

- Đối với nước thải thi công:

Nước được đưa vào hố lắng kích thước 2x1x1,5 m, lắng cặn đất cát và

lọc dầu mỡ bằng lưới vải chuyên dụng trước khi xả ra hệ thống thoát nước

chung của khu vực.

Đối với nước ngầm phát sinh từ công đoạn đào móng, tầng hầm, đóng

cọc, khoan. Nước sau khi phát sinh sẽ được bơm lên rồi theo các rãnh thu

nước đưa về hố ga kích và được lưu giữ tại đó.

* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn

- Chất thải rắn trong quá trình xây dựng:

Đối với chất thải rơi vãi trên đường vận chuyển:

101

- Quy định thời gian tổ chức vận chuyển nguyên vật liệu đến công

trường vào các khung giờ ít người tham gia giao thông. Cụ thể: Sáng từ 11h -

12h; chiều từ 13h00 - 14h00 và tối từ 21h00 - 22h00;

- Quy định thời gian thi công phù hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng đến

người dân xung quanh. Cụ thể: Sáng từ 6h30 - 12h00; chiều 13h00 - 19h00.

- Chất thải rắn sinh hoạt:

+ Lập các nội quy về trật tự, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong tập thể

công nhân xây dựng;

+ Bố trí 02 thùng rác di động dung tích 200 lít - 500 lít để thu gom tập

trung rác thải phát sinh.

* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải nguy hại

- Đối với các loại chất thải được nhà thầu trang bị thùng chứa có dung

tích 100 lít đảm bảo mỗi loại chất thải nguy hại phát sinh được lữu giữ trong 1

thùng chứa.

Khu vực chứa chất thải nguy hại theo quy định tại thông tư Số:

36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về Quản lý chất thải nguy hại.

- Giảm thiểu tối đa việc sửa chữa xe máy, máy móc công trình tại khu

vực dự án.

* Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn

- Lựa chọn đơn vị thi công có thiết bị và phương tiện thi công cơ giới

hiện đại có kỹ thuật cao để vận chuyển vật liệu và thi công công trình.

- Không sử dụng các máy móc thi công đã cũ, hệ thống giảm âm bị

hỏng vì chúng sẽ gây ra ô nhiễm tiếng ồn rất lớn. Thường xuyên bảo dưỡng

thiết bị.

Trong quá trình thi côngđảm bảo tiếng ồn và độ rung không vượt quy

chuẩn cho phép.

4.4.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai đoạn vận hành dự án

- Giảm thiểu tác động do bụi, khói thải các phương tiện giao thông.

102

- Trồng cây xanh.

- Để rác thải đúng quy định và được đựng trong các thùng chứa chuyên

dụng có nắp đậy.

- Tiến hành đào mở các kênh đất để dẫn nước thoát ra các khe suối. - Đầu tư xây dựng 01 hệ thống xử lý với tổng công suất 900 m3/ngày.đêm

với hệ số an toàn K = 1,2.

- Quy định, hướng dẫn và bố trí khu vực để xe khách đến khu vực dự án.

- Bố trí cây xanh xung quanh dự án phù hợp nhằm hấp thụ ánh nắng,

giảm ồn, bụi, khí thải và tạo cảnh quan chung cho toàn bộ dự án.

- Trang thiết bị dự án được đầu tư theo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo

yêu cầu an toàn, hạn chế tiếng ồn.

103

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với mục tiêu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thu hút đầu tư, thúc đẩy

sản xuất trên cơ sở gắn liền với việc khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng,

các ngành kinh tế mũi nhọn như vật liệu xây dựng, may mặc, chế biến nông

lâm sản. Trước những thuận lợi về điều kiện tự nhiên cũng như thế mạnh của

vùng nên dự án “Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm

công nghiệp Bãi Ba- Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” đã được phê duyệt. Với quy mô diện tích khá lớn 500.770 m2 khả năng khi dự án

tiến hành thực hiện sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng, tác động tiêu cực

đến môi trường khu vực thực hiện dự án.

Trong luận văn đã tập trung phân tích thực trạng môi trường nền khu

vực thực hiện dự án. Trên cơ sở phân tích có thể thấy được các chỉ số về đất,

nước và không khí đều đặt trong giới hạn cho phép của quy chuẩn Việt Nam

hiện hành, khu vực thực hiện dự án đáp ứng được sức chịu tại môi trường.

Đồng thời, trong 2 giai đoạn chuẩn bị dự án và hoạt động của dự án báo

cáo cũng đã tính toán và đề cập đến những chỉ số có mức độ ô nhiễm khác

nhau ở từng giai đoạn tương ứng của dự án. Cụ thể:

* Trong giai đoạn chuẩn bị dự án:

- Khí thải từ trang thiết bị máy móc phục vụ cho dự án thải ra môi

trường nồng độ NOx, CO, VOC vượt quá quy chuẩn cho phép;

- Nồng độ bụi phát tán trong khu vực thi công vượt quá quy chuẩn cho

phép nhiều lần.

* Trong giai đoạn hoạt động dự án:

- Các ngành nghề đầu tư trong CCN mặc dù sản xuất sạch, ít ô nhiễm

nhưng cũng gây ra sự biến đổi tiêu cực đến môi trường;

- Các phương tiện giao thông khi di chuyển ra vào CCN cũng góp phần

gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường không khí trong khu vực CCN.

104

Từ những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như trong luận văn đã

đưa ra. Từ đó đưa ra nhưng biện pháp giảm thiểu cũng như hạn chế tối đa ảnh

hưởng qua từng giai đoạn của dự án. Các biện pháp đề xuất đều có tính phù

hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và có tính thực thi cao.

2. Tồn tại

Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thiện đề tài, tuy nhiên trong quá

trình thực hiện luận văn vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Như số lượng mẫu

phân tích môi trường nền chưa nhiều, chưa đánh giá sâu tác động của chất

chất thải rắn và chất thải nguy hại đến môi trường. Vì vậy, các giải pháp đưa

ra để hạn chế tác hại của chất thải rắn và chất thải nguy hại chưa được đầy đủ.

3. Kiến nghị

Các nghiên cứu tiếp theo nên tổ chức điều tra khảo sát và đánh giá sâu

hơn về tác hại của chất thải rắn và chất thải nguy hại đến môi trường.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng mang ý thực tiễn giúp cho chính

quyền địa phương và chủ dự án đưa ra các biện pháp hạn chế tác động tiêu

cực đến môi trường với mục tiêu phát triển bền vững.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Báo cáo dự án Nghiên cứu cơ sở

khoa học và phương pháp luận về ĐTM tổng hợp của các hoạt động phát

triển trên một vùng lãnh thổ, Hà Nội.

2. Các văn bản pháp lý về môi trường.

3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường.

4. Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng,

Dương Đức Hồng (2001), Kỹ thuật môi trường, Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

5. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1, 2, 3,

Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

6. Phạm Ngọc Châu, Môi trường nhìn từ góc độ quản lý chất thải, Cục Bảo vệ

Môi trường.

7. Phạm Ngọc Đăng (2000), Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp,

Nxb Xây dựng.

8. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nxb khoa học và kỹ thuật,

Hà Nội.

9. Trần Đức Hạ (2006), Quản lý môi trường nước, Nxb Khoa học kỹ thuật,

Hà Nội.

10. Trần Đức Hạ (2003), Xử lý nước thải quy mô vừa và nhỏ, Nxb Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

11. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, Đánh giá tác động môi trường, Nxb Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

12. Hoàng Văn Huệ và Trần Đức Hạ (2002), Thoát nước tập II - Xử lý nước

thải, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

13. Trịnh Xuân Lai (2009), Tính toán công trình xử lý nước thải, Nxb Xây

dựng, Hà Nội.

106

14. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014.

15. Đặng Văn Minh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu và Dương Thị Minh

Hòa (2013), iáo trình đánh giá tác động môi trường, Nxb Nông

Nghiệp, Hà Nội.

16. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2003), Quản lý chất thải nguy hại,

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

17. WHO (1993), Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution -

Part 1: Rapid Inventory Techniques in Environmental Pollution.

18. World Bank (1991), Environmental assessment sourcebook, volume II,

sectoral guidelines, environment, Wasington DC, 8/1991.