BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ ĐỨC TÙNG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP BÃI BA
ĐÔNG THÀNH, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HUY ĐỊNH
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu tham khảo của các tác giả
khác được trích dẫn đầy đủ.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hòan toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết quả
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
Ngƣời cam đoan
Lê Đức Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Lâm nghiệp, cũng
như khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều
kiện tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Huy Định,
người đã trực tiếp định hướng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho
tôi trong suốt quá trình này.
Cuối cùng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
Học viên
Lê Đức Tùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường .......................................... 3
1.2. Mục tiêu của đánh giá tác động môi trường ........................................... 5
1.3. Lợi ích của đánh giá tác động môi trường .............................................. 5
1.4. Quy trình thực hiện ĐTM ở Việt Nam ................................................... 6
1.5. Một số quy định, luật pháp về việc thực hiện đánh giá tác động môi
trường ............................................................................................................. 8
1.5.1. Căn cứ pháp luật .............................................................................. 8
1.5.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường . 10
1.5.3. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các
cấp có thẩm quyền về dự án ..................................................................... 11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 13
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 14
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp thống kê .................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp lập bảng liệt kê và ma trận ...................................... 18
2.4.3. Phương pháp mạng lưới ................................................................. 18
2.4.4. Phương pháp chỉ số môi trường ..................................................... 19
2.4.5. Phương pháp so sánh ..................................................................... 19
2.4.6. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm ................ 19
2.4.7. Phương pháp điều tra xã hội học ................................................... 19
2.4.8. Phương pháp lấy và phân tích mẫu môi trường ............................. 19
2.4.9. Phương pháp tổng hợp ................................................................... 21
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƢỜNG VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên .............................................................. 22
3.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất ........................................................... 22
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 24
3.2.2. Điều kiện xã hội .............................................................................. 25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28
4.1. Mục tiêu và quy mô của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành ........................................ 28
4.1.1. Mục tiêu của Dự án ........................................................................ 28
4.1.2. Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng ................................................... 28
4.2. Hiện trạng môi trường nền của dự án ................................................... 30
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí ................................................... 30
4.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 33
4.2.3. Hiện trạng môi trường đất .............................................................. 33
4.3. Đánh giá, dự báo tác động của dự án .................................................... 34
v
4.3.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án ... 34
4.3.2. Đánh giá tác động của hoạt động giải phóng mặt bằng khu vực dự án .... 38
4.3.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng ... 51
4.3.4. Đánh giá dự báo tác động của hoạt động thi công xây dựng các
hạng mục công trình của dự án ................................................................ 68
4.3.5. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động dự án . 73
4.4. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực .................... 98
4.4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án
trong giai đoạn thi công dự án ................................................................. 98
4.4.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án
trong giai đoạn vận hành dự án ............................................................. 101
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ..................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
QCCP Quy chuẩn cho phép
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ Quyết định
NĐ Nghị định
TN&MT Tài nguyên và môi trường
WHO Tổ chức y tế thế giới
CCN Cụm công nghiệp
KT - XH Kinh tế - Xã hội
BVMT Bảo vệ môi trường
EIA Environmental Impact Assessment - Đánh giá tác động môi trường
WB Ngân hàng thế giới
PCCC Phòng cháy chữa cháy
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
BOD Nhu cầu ô xy hóa sinh học
GPMB Giải phóng mặt bằng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án ........ 14
Bảng 4.1. Các hạng mục công trình của dự án ............................................... 29
Bảng 4.2. Hệ thống thoát nước mưa ............................................................... 29
Bảng 4.3. Hệ thống thoát nước thải ................................................................ 29
Bảng 4.4. Kết quả quan trắc chất lượng không khí ......................................... 30
Bảng 4.5. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt .......................................... 33
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................... 33
Bảng 4.7. Số lượng chuyến xe dùng để vận chuyển củi, gỗ ........................... 38
Bảng 4.8. Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải .......................................... 39
Bảng 4.9. Tải lượng ô nhiễm không khí ......................................................... 39
Bảng 4.10. Hệ số phát thải các khí thải ........................................................... 40
Bảng 4.11. Tải lượng khí thải do hoạt động phát quang dự án ....................... 40
Bảng 4.12. Khối lượng đất đá dư thừa trong quá trình nạo vét bùn ............... 41
Bảng 4.13. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm
chính ..................................................................................................... 44
Bảng 4.14. Tải lượng các chất ô nhiễm san lấp mặt bằng cụm công nghiệp .. 44
Bảng 4.15. Mức tiêu hao nhiên liệu dầu của các loại máy móc thi công san gạt
đào đắp mặt bằng dự án................................................................................... 45
Bảng 4.16. Tải lượng khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên
liệu (dầu diesel) trong giai đoạn thi công san gạt đào đắp .............................. 46
Bảng 4.17. Nồng độ khí - bụi do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây
dựng ................................................................................................................. 47
Bảng 4.18. Mức ồn gây ra bởi một số thiết bị máy móc ................................. 48
Bảng 4.19. Các hoạt động và nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 52
Bảng 4.20. Tổng hợp khối lượng đào đất trong quá trình thi công ................ 53
Bảng 4.21. Hệ số phát thải ô nhiễm trong hoạt động thi công xây dựng........ 54
viii
Bảng 4.22. Thải lượng chất ô nhiễm đối với xe ô tô chạy xăng ..................... 55
Bảng 4.23. Thải lượng chất ô nhiễm đối với xe tải ......................................... 56
Bảng 4.24. Nồng độ các chất ô nhiễm trong giai đoạn thi công xây dựng ..... 57
Bảng 4.25. Danh mục máy móc thiết bị tham gia thi công công trình ........... 57
Bảng 4.26. Hệ số phát thải các loại khí của các thiết bị thi công ................... 58
Bảng 4.27. Tải lượng phát thải của các thiết bị, máy móc, phương tiện ........ 59
Bảng 4.28. Nồng độ các khí thải gây ô nhiễm trong khu vực thi công .......... 59
Bảng 4.29. Thành phần bụi khói một số loại que hàn ..................................... 60
Bảng 4.30. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn ........... 60
Bảng 4.31. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải
trong giai đoạn thi công xây dựng dự án......................................................... 62
Bảng 4.32. Lượng nước thải thi công xây dựng công trình ............................ 63
Bảng 4.33. Dự báo khối lượng chất thải thi công xây dựng ........................... 66
Bảng 4.34. Hệ số ô nhiễm của các loại xe ...................................................... 74
Bảng 4.35. Tải lượng các chất ô nhiễm do giao thông trong cụm công nghiệp ..... 75
Bảng 4.36. Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ............ 76
Bảng 4.37. Bảng hệ số ô nhiễm đối với một số ngành công nghiệp ............... 77
Bảng 4.38. Hệ số ô nhiễm của một số ngành công nghiệp ............................. 78
Bảng 4.39. Tải lượng ô nhiễm từ các loại hình công nghiệp dự kiến đầu tư .. 78
Bảng 4.40. Hệ số ô nhiễm do khí thải từ các KCN ở Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Bắc ........................................................................................................... 79
Bảng 4.41. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải từ CCN Bãi Ba - Đông
Thành ............................................................................................................... 80
Bảng 4.42. Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình phân hủy kỵ khí
nước thải .......................................................................................................... 81
Bảng 4.43. Bảng tổng hợp tải lượng từ các nguồn ô nhiễm không khí trong
CCN ................................................................................................................. 83
ix
Bảng 4.44. Tác hại bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại đối với sức khoẻ
con người và môi trường ................................................................................. 83
Bảng 4.45. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải
trong giai đoạn hoạt động dự án ...................................................................... 86
Bảng 4.46. Thông số ô nhiễm nước thải ngành gia công cơ khí .................... 88
Bảng 4.47. Thông số nước thải sản xuất gốm sứ, thủy tinh và vật liệu xây
dựng ................................................................................................................. 89
Bảng 4.48. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ ...................................... 90
Bảng 4.49. Bảng tổng hợp các tác động của nước thải ................................... 92
Bảng 4.50. Dự báo đặc điểm CTR công nghiệp tại CCN Bãi Ba - Đông
Thành .................................................................................................... 94
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các bước thực hiện ĐTM .................................................................. 7
Hình 1.2. Vị trí thực hiện dự án với các đối tượng giáp danh ........................ 16
Hình 1.3. Vị trí của CCN Bãi Ba - Đông Thành trong mối tương quan với các
khu, CNN trên địa bản tỉnh ............................................................................. 17
Hình 3.1. Hình ảnh thực tế tại khu vực thực hiện dự án ................................. 23
Hình 4.1. Hàm lượng SO2 trong không khí tại khu vực dự án ....................... 31
Hình 4.2. Hàm lượng NO2 trong không khí tại khu vực dự án ....................... 31
Hình 4.3. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí tại khu vực dự án ............ 32
Hình 4.4. Hàm lượng CO trong không khí tại khu vực dự án ........................ 32
Hình 4.5. Mối quan hệ giữa lớp phủ thực vật và quá trình xói mòn rửa trôi .. 65
Hình 4.6. Sơ đồ minh họa các tác động đến môi trường giai đoạn san nền và
thi công xây dựng dự án .................................................................................. 73
Hình 4.7. Nguồn gốc phát sinh nước thải sinh hoạt ........................................ 84
Hình 4.8. Thành phần nước thải sinh hoạt ...................................................... 84
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thanh Ba là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ với
tổng diện tích đất tự nhiên là 19.484,9 ha, dân số 114.062 người. Với điều
kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa và thu hút đầu tư, Thanh Ba
đã sớm hình thành cụm công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp sản
xuất: rượu, bia, cồn, xi măng, chế biến chè từ những năm 60 của thế kỷ trước.
Vì vậy, trong những năm qua, khai thác lợi thế địa bàn có nền công nghiệp
phát triển từ nhiều năm trước cùng với mạng lưới giao thông thuận lợi (do gần
với các tuyến đường: Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, TL320C, TL311, TL312
chạy qua và tuyến đường thủy dọc sông Hồng) và nguồn nguyên liệu phục vụ
sản xuất công nghiệp chế biến chè, vật liệu xây dựng dồi dào, nhân công lao
động tại chỗ sẵn có..., huyện Thanh Ba đã vận dụng linh hoạt các cơ chế
chính sách của Đảng, Nhà nước để đẩy mạnh thu hút đầu tư, quy hoạch xây
dựng cụm công nghiệp làng nghề, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của huyện đã có những
chuyển biến mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp - dịch vụ. Đặc biệt, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh đã đưa
Thanh Ba trở thành một trong những huyện phát triển công nghiệp của vùng
“Công nghiệp Tây Bắc” tỉnh Phú Thọ.
Với quan điểm phát triển doanh nghiệp phải đi đôi với nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở gắn với việc
khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng ngành kinh tế mũi nhọn
(ưu tiên phát triển các ngành hàng có thế mạnh: vật liệu xây dựng, ngành sản
xuất chế biến nông lâm sản, ngành dệt, may mặc, bao bì...), huyện Thanh Ba
đang tích cực tuyên truyền vận động thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn, hỗ
2
trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo đà cho công
nghiệp địa phương phát triển trong đó việc phát triển các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch chung xây dựng huyện
Thanh Ba và quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh nhằm phát triển sản xuất công nghiệp tập trung, hạn chế ô nhiễm môi
trường đảm bảo phát triển bền vững là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cần có
những nghiên cứu đánh giá chi tiết về các tác động đến môi trường, các ảnh
hưởng đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội. Vì vậy, tác giả đã thực hiện
luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Đánh giá tác động môi trường dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi
Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”, từ đó đề xuất các biện
pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường có
thể xảy ra.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là 1 dự án lớn của tỉnh Phú Thọ, là tổ hợp gồm các: nhà máy, xí
nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu sẽ cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xét duyệt, lựa chọn các phương án thi công phù
hợp với mục tiêu phát triển bền vững môi trường.
Phân tích đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ để đưa ra các biện pháp phòng tránh giảm thiểu tác
động tới môi trường, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao và hòan
thiện chất lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường, đảm bảo việc thực
hiện công tác phòng tránh, giảm thiểu tác động tới môi trường.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trƣờng
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, đánh giá
dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường [11].
ĐTM không phải là thủ tục để ngăn cản hay hạn chế dự án phát triển
mà là nghiên cứu để làm cho việc chuẩn bị thực hiện dự án được hòan chỉnh
đầy đủ hơn; nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và
trong tương lai không làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Vì vậy, ĐTM là một
trong những công cụ góp phần cho sự phát triển bền vững [7].
Các nước phát triển về kinh tế đã vận dụng ĐTM từ những năm 70.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đưa ĐTM thành yêu cầu chính
thức trong việc xét duyệt các dự án phát triển. Khái niệm ĐTM đã được đưa
vào nước ta từ những năm 1985 và sau đó Nhà nước ta đã có quyết định ĐTM
đối với các dự án xây dựng phát triển kinh tế - xã hội quan trọng [7].
Luật BVMT (2005) ra đời cùng với đó là việc ban hành hàng loạt
những quy định cụ thể và rõ ràng hơn về công tác ĐTM ở Việt Nam. Theo đó,
Luật này đưa ra khái niệm đánh giá tác động môi trường như sau: “Đánh giá
tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến
môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi
trường”. Đến luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 thì khái niệm về
ĐTM không có gì thay đổi so với luật cũ. Các nhà làm luật vẫn giữ nguyên
4
quan điểm theo tinh thần luật BVMT (2005) về ĐTM quy định tại khoản 23
điều 3: “Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó”.
ĐTM của các dự án phát triển luôn luôn phải là công trình nghiên cứu
liên ngành, trong đó các chuyên viên về môi trường phải kết hợp chặt chẽ với
chuyên viên lĩnh vực hoạt động cụ thể của dự án để tìm hiểu về dự án, điều tra
khảo sát hiện trạng môi trường, dự báo các diễn biến trong tương lai và đề
xuất các biện pháp xử lý.
Năm 1969, một uỷ ban khoa học về những vấn đề môi trường (The
Scientific Committee on Problem of the Enviroment: SCOPE) của Liên Hiệp
Quốc được thành lập nhằm mục đích: Nghiên cứu những kiến thức tiên tiến
về ảnh hưởng của con người và những hoạt động của họ đến môi trường, cũng
như những ảnh hưởng của môi trường đến con người, sức khoẻ và lợi ích của
họ. Yêu cầu này được đặt ra vừa có quy mô toàn cầu, vừa có tính chất quốc
gia và khu vực, vừa có chính phủ vừa có phi chính phủ.
ĐTM đã được đưa ra đầu tiên ở Mỹ trong khuôn khổ Luật Chính sách
Môi trường Quốc gia (NEPA) năm 1969, sau đó được áp dụng sang các nước
khác. Trong những năm 1990, do nhu cầu ngày càng cấp bách về quản lý môi
trường, ĐTM đã trở nên ngày càng quan trọng hơn.
Ở Việt Nam, ĐTM chỉ mới được áp dụng từ khi Luật Bảo vệ Môi
trường Quốc gia được thiết lập và thông qua vào cuối năm 1993. Giai đoạn
đầu Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Việt Nam chỉ quy định 23 loại dự
án cần phải lập báo cáo ĐTM để trình duyệt nhưng hiện nay con số dự án cần
lập báo cáo ĐTM đã tăng lên rất nhiều và hầu như tất cả các dự án có quy mô
đều phải thực hiện.
5
1.2. Mục tiêu của đánh giá tác động môi trƣờng
Mục tiêu chính cần đạt được của quá trình ĐTM gồm:
- Chỉ danh một cách hệ thống các tác động lên môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội của một dự án;
- Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ nhằm phòng ngừa và
giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường;
- Xác định chương trình quản lý, giám sát môi trường nhằm đánh giá
hiệu quả của các giải pháp hạn chế ô nhiễm và các tác động xảy ra trên thực tế.
Như vậy, một ĐTM chất lượng sẽ đáp ứng được các mục tiêu cơ bản sau:
- Cung cấp kịp thời các thông tin đáng tin cậy về những vấn đề môi
trường của dự án cho chủ dự án và những người có thẩm quyền ra quyết định
đối với dự án đó;
- Đảm bảo những vấn đề môi trường được cân nhắc đầy đủ và cân bằng
đối với các yếu tố kỹ thuật và kinh tế của dự án làm căn cứ xem xét quyết
định về dự án;
- Đảm bảo cho cộng đồng quan tâm về dự án hoặc chịu tác động của dự
án có cơ hội tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế và phê duyệt dự án.
Chính vì vậy, ĐTM được xem là một công cụ quản lý môi trường hữu
hiệu đồng thời cũng là phương tiện thích hợp nhất cho việc lồng ghép các vấn
đề môi trường vào nội dung dự án.
1.3. Lợi ích của đánh giá tác động môi trƣờng
ĐTM mang lại lợi ích không chỉ cho chủ dự án, là công cụ hữu hiệu
quản lý môi trường của cơ quan quản lý mà còn cho cả cộng đồng quan tâm
hoặc chịu tác động bởi dự án. Những lợi ích cơ bản của ĐTM gồm:
- ĐTM là công cụ cho việc xem xét thấu đáo các vấn đề môi trường
ngang bằng với các yếu tố kinh tế, xã hội trong quá trình xây dựng, thiết kế
dự án nhằm đảm bảo phát triển bền vững;
6
- Là căn cứ để chủ dự án lựa chọn phương án đầu tư bao gồm vị trí, quy
mô, công nghệ, nguyên vật liệu, sản phẩm của dự án một cách phù hợp, đạt
hiệu quả kinh tế và khả thi nhất, đồng thời tiết kiệm tiền của và thời gian cho
chủ dự án;
- Chủ động phòng tránh và giảm thiểu một cách hiệu quả nhất các tác
động xấu của dự án lên môi trường;
- Cung cấp thông tin chuẩn xác, tin cậy về những vấn đề môi trường
của dự án cho cơ quan thẩm quyền trong việc xem xét ra quyết định đầu tư dự
án một cách minh bạch và có tính bền vững cao;
- Tránh được những xung đột với cộng đồng dân cư trong quá trình
thực hiện dự án.
1.4. Quy trình thực hiện ĐTM ở Việt Nam
Các bước thực hiện ĐTM được thể hiện trong Hình 1.1 dưới đây:
7
* Quyết định mức độ thực hiện ĐTM
Sàng lọc
(Sreening)
* Xây dựng TOR cho thực hiện ĐTM
Xác định phạm vi
* Lập TOR theo mẫu
(Scoping)
* Phân tích, đánh giá tác động
* Các biện pháp giảm thiểu
* Kế hoạch giám sát
* Chương trình quản lý môi trường
Tiến hành ĐTM và lập báo cáo ĐTM
Tham gia của cộng đồng * Thẩm định báo cáo ĐTM
(EIA report)
* Tham gia của cộng đồng (có thể)
* Phê duyệt hoặc không phê duyệt
Thẩm định
* Các điều khoản, điều kiện kèm theo
(Review)
- Bảo vệ môi trường
- Giám sát
* Thực hiện các chương trình quản lý
môi trường
Phê duyệt với các điều khoản vào điều kiện
* Các biện pháp giảm thiểu
* Kế hoạch giám sát
* Kiểm tra mức độ thực hiện chương
(Approval with term and condition)
trình quản lý môi trường
* Đánh giá hiệu quả các biện pháp
Thực hiện quản lý môi trƣờng
giảm thiểu
(Implementation of environmental management)
(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2010)
Đánh giá thẩm định
(Post audit and valuation)
Hình 1.1. Các bước thực hiện ĐTM
8
1.5. Một số quy định, luật pháp về việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
1.5.1. Căn cứ pháp luật
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014.
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2014.
- Luật Kinh doanh Bất động sản số 66/2014/QH13 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25/11/2014.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2013.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH14 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 18/6/2014.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Luật phòng cháy chữa cháy của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 27/2001/QH10 có hiệu lực từ ngày 4/10/ 2001; Luật phòng
cháy chữa cháy sửa đổi số 40/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015.
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, ngày 13/05/2019 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, ngày 27/11/2013 của Chính phủ về
hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.
9
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP, ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
- Nghị định số 127/2014/NĐ-CP, ngày 31/12/2014 quy định điều kiện
của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT, ngày 01/9/2017 quy định kỹ thuật
quan trắc môi trường.
- Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 80/2014/ NĐ-CP của Chính
Phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT, ngày 07/10/2009; Thông tư số
25/2009/TT-BTNMT, ngày 16/11/2009; Thông tư số 39/2010/TT - BTNMT,
ngày 16/12/2010; Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28/12/2011; Thông
tư số 32/2013/TT-BTNMT, ngày 25/10/2013; Thông tư số 64/2015/TT-
BTNMT; Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT; Thông tư số 66/2015/TT-
BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng, mức cho phép chiếu sáng tại nơi
làm việc; Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại
nơi làm việc; Thông tư số 26/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế quy
định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - giá trị cho phép vi khí hậu tại
nơi làm việc.
10
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT, ngày10/10/2002 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số vệ sinh lao động.
1.5.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường
- Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sinh hoạt.
- Quy chuẩn QCVN 08 - MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn QCVN 09 - MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệp.
- Quy chuẩn QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng không khí xung quanh.
- Quy chuẩn QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Quy chuẩn QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
- Quy chuẩn QCVN 07:2009/BTNMT - Quy định về ngưỡng chất thải
nguy hại.
- Quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc
gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.
- Quy chuẩn QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Quy định giới hạn tối đa cho phép của dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực
vật trong tầng đất mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 27: 2016/BYT về Rung - Giá trị
cho phép tại nơi làm việc.
11
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2016/BYT về Tiếng ồn -
Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2016/BYT về Vi khí hậu -
Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2016/BYT về Chiếu sáng -
Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.
- TCVN 2622-1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.
Yêu cầu thiết kế; TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy tự động.
- QCVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
Xây dựng.
- QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
trình hạ tầng kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5673:2012: Hệ thống tài liệu thiết kế
xây dựng - cấp thoát nước bên trong - Bản vẽ thi công.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3989:2012: Hệ thống tài liệu thiết kế
xây dựng - cấp nước và thoát nước - mạng lưới bên ngoài - bản vẽ thi công.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành.
- Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017.
- Các tài liệu kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
1.5.3. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các
cấp có thẩm quyền về dự án
- Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển khu,
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2010 định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 2484/2007/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của UBND
tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu, cụm công nghiệp
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020.
12
- Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc thành lập Cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của UBND huyện
Thanh Ba về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Cụm công
nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba.
- Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 26/9/2018 của UBND tỉnh Phú
Thọ quyết định chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba.
- Quyết định số 2779/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến đường vào
cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba.
- Quyết định số 3360/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 định hướng đến 2030.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án: 0706527434 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp chứng nhận lần đầu ngày 28/9/2018.
13
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tổng hợp tác động của dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng kỹ thuật CCN Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba đối với môi
trường trên cơ sở đó để ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực và
phát huy tối đa các tác động tích cực; đồng thời cung cấp các cơ sở khoa học
và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên xã hội, hiện trạng môi trường
nền của dự án.
- Phân tích, dự báo vá đánh giá tác động của dự án đối với từng thành
phần môi trường trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn xây
dựng thi công hạ tầng, giai đoạn đưa vào hoạt động.
- Đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến
môi trường.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của dự án: Đánh giá
tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Các hoạt động chuẩn bị và thi công dự án.
- Các hoạt động triển khai vận hành và khai thác dự án.
14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba” có
tổng diện tích đất dự kiến là 500.770 m2 thuộc xã Chí Tiên và xã Sơn Cương,
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án được xác định
bằng hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60 thể hiện trên bản đồ
quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp tỷ lệ 1:500 như sau:
Bảng 2.1. Bảng tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án
Tọa độ hệ VN2000, kinh tuyến 1050, múi chiếu 6 độ
Điểm góc
Tọa độ X (m)
Tọa độ Y (m)
M1
2370926.6200
543698.7000
M2
2370841.9340
543664.7460
M3
2370757.2480
543630.7920
M4
2370672.5620
543596.8380
M5
2370587.8760
543562.8840
M6
2370503.1900
543528.9300
M7
2370450.2400
543517.0100
M8
2370357.8700
543490.3500
M9
2370283.5500
543474.0000
M10
2370182.0900
543443.7600
M11
2370214.1596
543355.8020
M12
2370246.2291
543267.8440
15
Tọa độ hệ VN2000, kinh tuyến 1050, múi chiếu 6 độ
Điểm góc
Tọa độ X (m)
Tọa độ Y (m)
M13
2370278.2987
543179.8860
M14
2370310.3683
543091.9280
M15
2370342.4379
543003.9700
M16
2370374.5074
542916.0120
M17
2370406.5770
542828.0539
M18
2370501.9982
542866.7924
M19
2370597.4193
542905.5308
M20
2370692.8405
542944.2692
M21
2370788.2616
542983.0076
M22
2370883.6828
543021.7460
M23
2370979.1039
543060.4844
M24
2371074.5250
543099.2229
M25
2371169.9462
543137.9613
M26
2371135.1853
543218.0668
M27
2371100.4244
543298.1723
M28
2371065.6635
543378.2779
M29
2371030.9027
543458.3834
M30
2370996.1418
543538.4889
M31
2370961.3809
543618.5945
(Nguồn: Thuyết minh Điều chỉ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500)
16
* Vị trí tiếp giáp khu đất thực hiên dự án với các đối tượng tự nhiên
xung quanh như sau:
- Phía Bắc giáp khu vực rừng Thắm thuộc xã Chí Tiên;
- Phía Nam giáp khu vực dân cư thuộc xã Sơn Cương;
- Phía Đông giáp tuyến đường liên xã Sơn Cương - Đông Thành;
- Phía Tây giáp khu vực đồi núi và ruộng trũng.
Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật CCN Bãi Ba - Đông Thành, huyện Thanh Ba” cách khu dân cư gần nhất
150 m; cách chùa Long Khánh 500 m, cách khu di tích lịch sử đền Du Yến
450 m và cách chùa Thiền Lâm 550 m về phía Tây. Cách ga Chí Chủ 2,0 km
và cách bến đò Chí Chủ 2,5 km về phía Tây, cách Đền Mẫu Hóa 2 km về phía
Tây Nam.
Hình 1.2. Vị trí thực hiện dự án với các đối tượng giáp danh
17
Hình 1.3. Vị trí của CCN Bãi Ba - Đông Thành trong mối tương quan
với các khu, CNN trên địa bản tỉnh
Thời gian nghiên cứu đánh giá: 12/2018 - 10/2019.
18
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các thông tin (quy mô, khối lượng...) của hoạt động chuẩn
bị nguyên vật liệu, thiết bị trong quá trình xây dựng và vận hành dự án; điều
kiện tự nhiên xã hội, hiện trạng môi trường nền của dự án.
- Tính toán, dự báo các tác động của dự án đối với môi trường trong
giai đoạn chuẩn bị, thi công và giai đoạn đưa vào hoạt động.
- Các quy trình, công trình, thiết bị để giảm thiểu các tác động tiêu cực
của dự án cũng như phòng ngừa các rủi ro sự cố môi trường.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý các số liệu về:
Điều kiện KT - XH tại khu vực thực hiện Dự án để đánh giá tác động tiềm
năng của dự án đến môi trường; phương pháp này cũng được sử dụng để dự
báo về các tác động của dự án lên các thành phần môi trường nền của khu vực
dự án với độ chính xác tương đối cao.
2.4.2. Phương pháp lập bảng liệt kê và ma trận
Phương pháp này nhằm chỉ ra các tác động và thống kê đầy đủ các tác
động đến môi trường cũng như các yếu tố kinh tế, xã hội cần chú ý, quan
tâm giảm thiểu trong quá trình hoạt động của Dự án; lập mối quan hệ giữa
các hoạt động của dự án và các tác động đến các thành phần môi trường để
đánh giá tổng hợp ảnh hưởng của các tác động do các hoạt động của dự án
đến môi trường.
2.4.3. Phương pháp mạng lưới
Phương pháp này nhằm chỉ rõ các tác động trực tiếp và các tác động
gián tiếp, các tác động thứ cấp và các tác động qua lại lẫn nhau giữa các tác
động đến môi trường tự nhiên và các yếu tố kinh tế, xã hội trong quá trình
thực hiện dự án.
19
2.4.4. Phương pháp chỉ số môi trường
Phân tích các chỉ thị môi trường nền (điều kiện vi khí hậu, chất lượng
không khí, đất, nước ngầm, nước mặt...) trước khi thực hiện dự án. Trên cơ sở
các số liệu môi trường nền này, có thể đánh giá chất lượng môi trường hiện
trạng tại khu vực thực hiện dự án làm cơ sở để so sánh với chất lượng môi
trường sau này khi dự án đi vào hoạt động khai thác hạ tầng kỹ thuật.
2.4.5. Phương pháp so sánh
Các số liệu, kết quả đo đạc, quan trắc và phân tích chất lượng môi
trường nền, đã được so sánh với các TCVN hiện hành để rút ra các nhận xét
về hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực thực hiện dự án.
2.4.6. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm
Phương pháp này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập và được
Ngân hàng Thế giới (WB) phát triển thành phần mềm IPC nhằm dự báo tải
lượng các chất ô nhiễm (khí thải, nước thải, CTR). Trên cơ sở các hệ số ô
nhiễm tùy theo từng ngành sản xuất và các biện pháp BVMT kèm theo,
phương pháp cho phép dự báo các tải lượng ô nhiễm về không khí, nước,
CTR khi dự án triển khai.
2.4.7. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân
dân địa phương tại nơi thực hiện Dự án để thu thập các thông tin cần thiết cho
công tác ĐTM. Luận văn đã thu thập ý kiến của 161 hộ dân trên địa bàn 2 xã
Chí Tiên và Sơn Cương.
2.4.8. Phương pháp lấy và phân tích mẫu môi trường
Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường
không khí, tiếng ồn, môi trường nước, đất tại khu vực dự án. Các mẫu này sẽ
được bảo quản phân tích tại phòng thí nghiệm theo đúng quy định hiện hành
20
của các tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng. Các kết quả phân tích sẽ được sử
dụng để đánh giá hiện trạng môi trường nền tại khu vực thực hiện dự án và
dựa vào kết quả đánh giá này để đánh giá mức độ tác động của dự án đến môi
trường xung quanh.
Trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi đã tiến hành lấy thu thập và
phân tích mẫu đất, nước và không khí trong khu vực thực hiện dự án. Cụ thể
như sau:
Đối với mẫu không khí:
+ K1: Mẫu không khí tại khu vực thực hiện dự án - vị trí 1, tọa độ (X:
2370949 - Y: 0543397);
+ K2: Mẫu không khí tại khu vực thực hiện dự án - vị trí 2, tọa độ (X:
2370568 - Y: 0543269);
+ K3: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía Bắc,
tọa độ (X: 2371107 - Y: 543443);
+ K4: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía Nam,
tọa độ (X: 2370232 - Y: 0543099);
+ K5: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía
Đông, tọa độ (X: 2370570 - Y: 0543645);
+ K6: Mẫu không khí cách khu vực thực hiện dự án 50 m về phía Tây,
tọa độ (X: 2370794 - Y: 0542907).
Đối với mẫu nước mặt:
+ NM1: Mẫu nước mặt tại mương nước trong khu vực thực hiện dự án,
tọa độ (X: 2371112 - Y: 0543198);
+ NM2: Mẫu nước mặt tại ao trong khu vực thực hiện dự án, tọa độ (X:
2370394 - Y: 0543486).
Đối với mẫu đất:
Vị trí lấy mẫu: D1: Mẫu đất trong khuôn viên dự án (N: 21o20’68; E: 106o25’12).
21
2.4.9. Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp các số liệu thu thập, số liệu khảo sát, tính toán, đánh giá, so
sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và các tiêu chuẩn khác. Xây dựng
ma trận tương tác giữa các hoạt động xây dựng, vận hành tác động tới các yếu
tố môi trường để xem xét đồng thời nhiều tác động.
Sử dụng để phân tích và xử lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về
điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội tại khu vực dự án, cũng như
các số liệu phục vụ cho đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp khống
chế, giảm thiểu tác động môi trường.
22
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƢỜNG
VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên
3.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
3.1.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình
Vị trí thực hiện dự án thuộc khu vực Bãi Ba, rừng Thắm, đồi Nhẻo, đồi
Bung, đồi Con Voi, gò Bà Lâm, đồi Rừng làng thuộc các xã Sơn Cương, Chí
Tiên, nằm ở phía Nam huyện Thanh Ba mang đặc trưng vùng đồi trung du;
Đồi cao xen lẫn ruộng thấp. Đây là khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế do
điều kiện thuận lợi về vị trí tự nhiên và xã hội.
- Cao độ địa hình khu vực thực hiện dự án không đồng đều:
+ Cốt cao nhất: + 51,30;
+ Cốt thấp nhất: + 20,20;
+ Cốt xây dựng trung bình: + 40,00.
- Địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc trung bình là 20%.
Nhận xét: Khu vực thực hiện dự án có địa hình hiện trạng không đồng
nhất, độ dốc thấp nên rất phù hợp với việc đầu tư xây dựng cụm công nghiệp.
Một số hình ảnh thực tế của khu vực thực hiện dự án:
23
Hình 3.1. Hình ảnh thực tế tại khu vực thực hiện dự án
24
3.1.1.2. Điều kiện địa chất
Đặc điểm địa chất mang đặc trưng của cấu trúc đại chất thuộc vùng Bất
Bộ, độ dày trầm tích Đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên,
nằm trong miền cấu tạo Đông Bắc Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ có
những nét mang tính chất của vòng cung Đông Triều và vùng Đông Bắc.
Địa hình là khu vực núi cao, có địa chất tốt, theo tài liệu địa chất tham
khảo của các công trình thi công trước đó bề mặt phân bố chủ yếu là đất sét,
trạng thái dẻo cứng hoặc đá phong hóa. Vùng đồi là loại đất Feralit đỏ vàng,
pha lẫn đá cuội, cánh đồng trồng lúa và màu chủ yếu là phù sa, cát pha. Đất
đai trong khu vực dự án gồm 2 thành phần: Đất khu vực đồi cây gồm đất
feralit và sỏi đồi; đất khu vực ruộng và trồng màu có thành phần chủ yếu là
đất thịt, xen lẫn cát, cuội, sỏi có hàm lượng bùn, chất dinh dưỡng thấp. Tầng
đất canh tác mỏng, khoảng 30 - 50 cm. Các vấn đề về trượt lở, bồi lở do hoạt
động địa chất ngoại sinh hầu như không xảy ra do hệ thống sông suối thưa
thớt, sườn dốc địa hình có độ dốc nhỏ. Các hoạt động địa chất nội sinh như
các hoạt động kiến tạo, hoạt động nâng hạ địa chất, hoạt động núi lửa, đứt gãy
hầu như không xảy ra trong một thời gian dài trước đó hoặc nếu có thì biên độ
hoạt động rất nhỏ không ảnh hưởng tới công trình xây dựng trước đó và sau
này. Như vậy, địa chất khu vực ổn định, đất chịu tải tốt, thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình cao tầng, công nghiệp kiên cố.
Trong quá trình khảo sát địa chất cho thấy khu vực dự án là vùng đất có
cường độ chịu lực tốt.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Điều kiện kinh tế
Tổng diện tích cây trồng theo kế hoạch cả năm 2018 là: 478,5 ha, thực
hiện: 350,9 ha = 73,3% kế hoạch cả năm - So cùng kỳ đạt 78,4%.
- Tổng lương thực: 1.265 tấn = 72,2% KH cả năm - So cùng kỳ
đạt 91,2%.
25
- Bình quân lương thực đầu người: 226,6 kg = 75,5% KH cà năm - So
cùng kỳ đạt 90,3%.
- Kinh tế đồi vườn:
+ Các loại cây ăn quả đạt: 450 tấn = 339,1% KH cả năm - So cùng kỳ
đạt 198%;
+ Cây chè: Tổng diện tích chè: 16,8 ha. Sản lượng đạt 70,6 tấn.
* Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu: 295 con, giảm so với cùng kỳ 59 con.
+ Tổng đàn bò: 761 con, tăng so với cùng kỳ 75 con.
+ Đàn lợn thịt: 4814 con = 361,1 tấn; đạt 70,1% KH. So cùng kỳ
đạt 118%.
+ Đàn lợn nái: 486 con, tăng so với cùng kỳ 84 con.
+ Đàn lợn con: 5206 con = 52,1 tấn, đạt 76,7% KH - So cùng kỳ
đạt: 102%.
+ Đàn gia cầm: 88,3 tấn, đạt 96% KH. So với cùng kỳ đạt 89,5%.
+ Sản lượng con cá hộ gia đình: 120 tấn - So cùng kỳ đạt 76,6%.
+ Đàn ong mật: 536 đàn, sản lượng 2,4 tấn = 107,6%) KH. So với cùng
kỳ đạt 126%.
- Tổng thu về giá trị năm 2018 đạt: 159,5 tỷ đồng đạt 106,4% KH so
với cùng kỳ đạt 128,8%. Trong đó: Thu từ nông, lâm nghiệp: 46,4 tỷ đồng;
thu từ tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 57,1 tỷ đồng; thu từ thương mại dịch
vụ: 56 tỷ đồng.
- Bình quân thu nhập đầu người đạt 28,4 triệu đồng = 105,2% KH - so
với cùng kỳ đạt 126,2%.
- HTX dịch vụ nông nghiệp: HTX đã cung ứng giống, phân bón, thuốc
diệt chuột phục vụ nhân dân sản xuất.
3.2.2. Điều kiện xã hội
a. Công tác thông tin tuyên truyền
Đã tập trung tuyên truyền và cổ động cho các nhiệm vụ chính trị,
những ngày lễ lớn trong năm; tuyên truyền cho công tác dồn đổi ruộng đất
26
cùa địa phương năm 2018, tuyên truyền phục vụ công tác khám tuyển NVQS
năm 2018 vả tuyển quân năm 2019; lễ hội đền Du Yến ngày 15 tháng Giêng
năm Mậu Tuất, các nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp, tuyển quân, phòng chống
cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động...
b. Công tác xây dựng khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa
Năm 2018 toàn xã Chí Tiên có 1.386/1.530 hộ đạt gia đình văn hóa, tỷ
lệ 90,58%, tăng 2,1% so với năm 2017.
c. Công tác văn nghệ - thể dục thể thao
Xã Chí Tiên đã tham gia hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể
thao mừng Đảng, mừng Xuân, tham gia liên hoan hát Xoan và Dân ca Phú
Thọ, hội thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giây cho huyện Thanh Ba tại Lễ
hội Đền Hùng Tham gia phục vụ giỗ Tổ Hùng Vương đạt kết quả tốt, được
đánh giá cao. Phối hợp với các đoàn thể xã tổ chức tốt các phong trào văn hóa
văn nghệ.
d. Công tác giáo dục
- Trường Mầm non: Tổng số: 12 nhóm, lớp với 379 trẻ. Số lớp không
tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước. Năm học 2018 - 2019, nhà trường tuyển
sinh tổng số 12 lớp với 354 học sinh.
- Trường Tiểu học: Năm học 2018 - 2019 trường có 15 lớp với 501/502
học sinh.
- Trường THCS: Năm học 2018 - 2019, nhà trường tuyển sinh tổng số 8
lớp với 281/282 học sinh.
Đánh giá chung: Nhìn chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội với
phương án chung cho toàn CCN là không thu hút đầu tư các loại hình sản
xuất- kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm nặng nguồn nước như nhuộm, mạ
27
kim loại, sản xuất hóa chất, cao su mà cơ bản đẩy mạnh xúc tiến đầu tư những
lĩnh vực sản xuất công nghiệp sạch, đặc biệt coi trọng những sản phẩm công
nghiệp có hàm lượng chất xám cao nhằm quy hoạch xây dựng CCN Bãi Ba -
Đông Thành hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong và ngoài nước triển khai các dự án cụ thể trong CCN góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của xã Chí Tiên, xã Sơn Cương nói riêng
và huyện Thanh Ba nói chung.
28
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mục tiêu và quy mô của dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành
4.1.1. Mục tiêu của Dự án
- Xây dựng CCN có kỹ thuật công nghệ tiên tiến, khả năng thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước góp phần phát triển kinh tế xã hội cho huyện
Thanh Ba theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đầu tư đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, kiến trúc, môi trường và hạ tầng xã hội, khớp nối với các dự án
đang phát triển trong khu vực, góp phần phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
của khu vực. Phù hợp với nhu cầu phát triển hiện tại của địa phương và định
hướng quy hoạch huyện Thanh Ba đến năm 2020.
- Xây dựng phát triển CCN với hệ thống hạ tầng đồng bộ đáp ứng nhu
cầu sản xuất của các doanh nghiệp đầu tư vào CCN.
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ thu hút các dự án đầu tư của các
thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước vào thuê đất, thuê hạ tầng để
đầu tư. Giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương và của tỉnh
Phú Thọ.
Mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư. Thực hiện mục tiêu đa dạng
hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Từng bước khẳng định thương
hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
4.1.2. Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng
Xây dựng CCN Bãi Ba - Đông Thành gồm các hạng mục chính sau:
29
Bảng 4.1. Các hạng mục công trình của dự án
TT
Hạng mục
Khối lƣợng
1
San nền
ĐVT m3
2.610.273,59
2 Đường giao thông
Tuyến
03
3 Hệ thống cấp nước
HT
01
4 Hệ thống thoát nước
HT
01
5 Hệ thống thông tin liên lạc
HT
01
Trạm xử lý nước thải (xây mới 02
6
01 Trạm
1.500 m3/ngày.đêm
modul, mỗi modul công suất 750 m3/ngày.đêm)
Bảng 4.2. Hệ thống thoát nƣớc mƣa
STT
Nội dung
Đơn vị
Khối lƣợng
4.037
1 Rãnh thường B800
m
45
2 Cống tròn D1000
m
1066
3 Rãnh thường B 1000
m
24
4 Rãnh chịu lực
m
85
5 Hố ga B800
cái
28
6 Hố ga B1000
cái
01
7 Cửa xả nước D1000
cái
Bảng 4.3. Hệ thống thoát nƣớc thải
STT
Hạng mục công trình
Đơn vị
Khối lƣợng
1 Cống D300
m
3.488
2 Cống D600
1.853
3
Trạm xử lý nước thải
m m3/ngày đêm
1.500
Hệ thống cấp điện
Nguồn điện cấp cho dự án được lấy từ lộ đường dây 35 kV - cột
88/372E4.9 chạy quanh khu vực CCN. Để đảm bảo nhu cầu cấp điện của dự
30
án với tổng công suất yêu cầu là 140 kW/ha (theo như quy hoạch được phê
duyệt) với độ tin cậy cao, cũng như thuận lợi cho việc vận hành cũng như
phát triển trong tương lai, chủ dự án sẽ xây dựng mới nhánh rẽ đường dây
trung thế 35 kV từ điểm đấu nối vào khu dự án và xây dựng mới trạm biến
cấp điện cho các phụ tải chiếu sáng công cộng, nhà điều hành.
4.2. Thực trạng môi trƣờng nền của dự án
Để xác định hiện trạng môi trường khu vực dự kiến quy hoạch xây
dựng, cũng như dự báo và xác định những thách thức lớn mang tính chất khu
vực hay vùng, các thành phần môi trường sẽ chịu tác động trực tiếp của quá
trình vận hành dự án chúng ta thực hiện đánh giá môi trường nền.
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí
- Kết quả phân tích: Kết quả phân tích môi trường không khí được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 4.4. Kết quả quan trắc chất lƣợng không khí
Mẫu
Tên chỉ
TT
Đơn vị
TCCP
tiêu
K1
K2
K3
K4
K5
K6
Nhiệt độ
21,2
21,2
20,8
20,9
21,1
21,1
0C
1
-
Độ ẩm
57,8
59,9
60,8
58,1
60,5
57,6
%
2
-
3 Tốc độ gió m/s
0,65
0,77
0,63
0,86
0,71
0,69
-
Tiếng ồn
dBA
51,3
53,8
55,2
58,9
54,7
55,1
4
70(1)
mg/m3 0,103 0,112 0,106 0,097 0,081 0,079
5
0,35
SO2
CO
mg/m3
2,25
2,3
2,28
2,19
2,24
2,12
6
30
mg/m3 0,024 0,022 0,028 0,030 0,032 0,031
7
0,2
NO2
Bụi lơ
mg/m3 0,108 0,135 0,131 0,124 0,139 0,145
8
0,3
lửng
31
Hình 4.1. Hàm lượng SO2 trong không khí tại khu vực dự án
Hình 4.2. Hàm lượng NO2 trong không khí tại khu vực dự án
32
Hình 4.3. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí tại khu vực dự án
Hình 4.4. Hàm lượng CO trong không khí tại khu vực dự án
* Nhận xét: Nhìn chung môi trường không khí khu vực thực hiện dự án
so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT cho thấy
33
các chỉ tiêu phân tích môi trường không khí tại thời điểm lấy mẫu đều nằm
trong giới hạn các quy chuẩn cho phép.
4.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.5. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt
Kết quả
QCVN 08-
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
MT:2015/BTNMT, Cột B1
NM1
NM2
1 Nhiệt độ
23,2
23,6
-
-
mg/l
6,9
6,8
2
pH
5,5 - 9
mg/l
5,4
5,6
3
DO
> 4
mg/l
28
29
4
TSS
50
mg/l
15
18
5
COD
30
mg/l
10
12
6
15
BOD5
mg/l
0,19
0,10
7
Amoni
0,5
mg/l
1,8
1,1
8
Nitrat
10
mg/l
0,06
0,07
9
Photpho
0,3
mg/l
< 0,0003 < 0,0002
10
Pb
0,05
mg/l
0,02
0,02
11
Cr
0,04
mg/l
0,25
0,1
12
Zn
1,5
mg/l
0,36
0,22
13
Fe
1,5
14 Coliform MPN/100 ml
2.690
2.650
7.500
4.2.3. Hiện trạng môi trường đất
Kết quả phân tích môi trường đất được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lƣợng đất
TT Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Kết quả Đ1
TCVN/QCVN
3,84 - 8,02 (TCVN
1
pH
-
6,7
7377 - 2004)
34
TT Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Kết quả Đ1
TCVN/QCVN
100 (QCVN 03-
2
Cu
mg/kg đất khô
1,2
MT:2015/BTNMT)
70 (QCVN 03-
3
Chì (Pb)
mg/kg đất khô
3,1
MT:2015/BTNMT)
2 (QCVN 03-
4
Cadimi (Cd)
mg/kg đất khô
0,09
MT:2015/BTNMT)
200 (QCVN 03-
5
Kẽm (Zn)
mg/kg đất khô
18,3
MT:2015/BTNMT)
15 (QCVN 03-
6
Asen (As)
mg/kg đất khô
0,025
MT:2015/BTNMT)
* Nhận xét: Từ kết quả phân tích trên cho thấy môi trường đất trong
khu vực dự án có các chỉ tiêu phân tích đánh giá chất lượng đất đều cho giá trị
bình thường, môi trường đất không có dấu hiệu ô nhiễm. Chất lượng đất đủ
điều kiện để phục vụ các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cụm
công nghiệp.
Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường: Sức chịu tải của môi
trường khu vực dự án. Qua các kết quả phân tích các thành phần môi trường
vật lý và những phân tích, đánh giá nêu trên cho thấy môi trường nền khu vực
dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm, chưa có sự can thiệp của các tác nhân gây ô
nhiễm. Sức chịu tại môi trường tương đối tốt.
4.3. Đánh giá, dự báo tác động của dự án
4.3.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án
a. Đánh giá tính phù hợp của vị trí dự án
Khu vực dự án thuận lợi về giao thông, có nguồn cung cấp lao động dồi
dào đặc biệt Trung tâm dạy nghề Thanh Ba là cơ sở đào tạo, cung cấp nguồn
lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất.
35
Trong khu vực dự án và vùng lân cận không có công trình kiến trúc
lớn, chỉ có 02 nhà dân chủ yếu là xây dựng cấp 4 không kiên cố. Diện tích đất
thu hồi chủ yếu là đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm và một
phần ruộng trũng, tuy nhiên chất lượng đất thấp do chủ yếu là đất phù sa xen
lẫn sỏi đồi, ruộng dốc bị mất mầu bởi xói mòn nên năng suất thấp.
Quy hoạch sử dụng đất cho toàn bộ CCN trên cơ sở tuân thủ định hướng
phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh Phú Thọ, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu theo đúng quy
định chung cho các khu, CCN - TTCN tập chung. Tuân thủ Quy hoạch tổng thể
các khu, CCN - TTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng năm 2020 và Quy hoạch chung huyện Thanh Ba đã được UBND tỉnh
phê duyệt, người dân đồng tình ủng hộ nên thuận lợi cho công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng.
b. Đánh giá định hướng phát triển không gian của cụm công nghiệp
Việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của cụm công nghiệp
được đánh giá là hợp lý về mặt môi trường.
Bố trí cơ cấu có cùng các chức năng, ngành nghề phù hợp với quy
hoạch phân lô chi tiết của CCN. Bám sát các quy hoạch đã được duyệt, khai
thác tối đa các yếu tố hạ tầng, bố trí gần trục đường giao thông, vùng kinh tế
trọng điểm, vùng có nguồn lao động dồi dào. Cần đảm bảo tính hài hòa giữa
phát triển công nghiệp với yêu cầu phát triển bền vững và có bước đi phù hợp
theo từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Đảm bảo cơ cấu sử dụng đất của khu quy hoạch, đảm bảo các tỷ lệ đất
giao thông, cây xanh, mặt nước, công trình và hạ tầng hợp lý theo quy định
chung của quy hoạch xây dựng.
Tôn trọng cảnh quan thiên nhiên sẵn có, tránh phá vỡ sự ổn định của
môi trường xung quanh như dải cây xanh phân cách, cây xanh tập trung, tạo
ra sinh thái tốt nhất cho toàn khu vực, phù hợp với chức năng công trình và
các mục tiêu sử dụng.
36
Các định hướng phát triển không gian của CCN được xây dựng trên các
cơ sở sau:
- Với vị trí đặc biệt của Cụm công nghiệp có kết nối với tuyến đường
tỉnh 320C nối với thị xã Phú Thọ và nút giao với đường cao tốc Hà Nội - Lào
Cai tại điểm nối IC 9 do vậy cần tận dụng tuyến giao thông đối ngoại này để
phát triển hệ thống nội bộ bên trong Cụm công nghiệp và đồng thời giao
thông nội bộ CCN cần đảm bảo sự khớp nối giữa các khu chức năng khác của
cụm với các khu vực lân cận như nguồn cấp điện, nguồn cấp nước, mương
tiêu thoát nước của vùng. Phương án quy hoạch sử dụng đất được đề xuất trên
cơ sở tôn trọng địa hình tự nhiên;
- Các công trình công cộng, dịch vụ công cộng được bố trí ở Trung tâm
của khu vực quy hoạch gắn liền với trục giao thông chính của khu quy hoạch
và tiếp giáp với đường giao thông chính của khu vực, có sự kết nối hài hòa
giữa phân khu chức năng của CCN;
- Khu vực trạm xử lý nước thải chung của CCN được bố trí ở vị trí phía
Tây Nam cụm công nghiệp đảm bảo thu gom toàn bộ nước thải CCN theo địa
hình khu vực;
- Các lô đất bố trí các công trình sản xuất công nghiệp và các công
trình thuộc cụm công nghiệp được phân lô chức năng rõ ràng bởi các tuyến
đường giao thông và các ranh giới. Đây là cơ sở cho việc xác định chức
năng sử dụng đất và các quy định kiểm soát cụ thể cho từng khu vực trong
khu đất quy hoạch.
c. Đánh giá tác động của việc chiếm dụng đất để thực hiện dự án
- Tác động đến sản xuất nông nghiệp:
Tổng diện tích chiếm đất khu vực thực hiện dự án là 500.770 m2 chủ
yếu là đất trồng cây lâm nghiệp (chiếm 58,81%), đất nông nghiệp (chiếm
37
35,48%), đất mặt nước (chiếm 0,3%), đất giao thông (chiếm 2,54%), đất ở,
đất vườn (chiếm 0,92%) và đất khác (chiếm 1,95%). Vì vậy, việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất lương thực khu vực.
- Tác động đến kinh tế - xã hội do giải phóng mặt bằng:
Việc giải phóng mặt bằng và thu hồi 50,077 ha đất để thực hiện dự án
sẽ có 02 hộ gia đình phải di dời, 161 hộ bị thu hồi đất nông, lâm nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập, nghề nghiệp vì khu vực này hiện nay về cơ bản vẫn là
vùng nông thôn, nhân dân sống bằng nghề nông nghiệp trồng lúa và rau mầu,
ruộng đất của họ là phương tiện lao động và là nguồn kiếm sống chính. Do
đó, việc xây dựng dự án sẽ biến vùng đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm
trở thành đất công nghiệp, người dân sẽ bị mất đất canh tác và do đó sẽ có
những ảnh hưởng không nhỏ tới sinh kế và cuộc sống người dân trước mắt
cũng như về lâu dài. Về mặt văn hóa xã hội, việc mất đất gây ảnh hưởng đến
kinh tế của các hộ dân có thể sẽ kéo theo một số vấn đề về xã hội. Khi người
dân được đền bù tiền, ngoài những hộ gia đình dùng tiền để đầu tư buôn bán
chuyển đổi việc làm, một số hộ dân sẽ dùng tiền để sắm sửa đồ đạc, thậm chí
sẽ có người dùng tiền tiêu xài và phát sinh tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè.
Ngoài ra, bản thân một bộ phận người lao động ở đây thường chưa ý thức để
sẵn sàng tìm việc mới, hoặc tham gia học việc để làm nghề mới sau khi bị thu
hồi đất, họ trông chờ nhiều vào số tiền đền bù của Nhà nước, và vào hỗ trợ
việc làm của chủ đầu tư hoặc của chính quyền địa phương. Chính vì những
nguyên nhân khách quan và chủ quan đó, họ không có khả năng nhanh chóng
tìm kiếm việc làm mới và có thu nhập ổn định cho mình. Tình trạng thất
nghiệp ngày một gia tăng sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập, từ đó làm ảnh
hưởng đời sống văn hóa của nhiều gia đình. Vì vậy, ngoài việc đảm bảo đền
bù theo quy định của UBND tỉnh Phú Thọ, Dự án sẽ có kế hoạch tạo công ăn
38
việc làm ổn định cho họ, tuyển họ vào làm việc trong các doanh nghiệp thu
hút đầu tư trong CCN. Biện pháp cụ thể để giảm thiểu tác động tới cuộc sống
của người dân được trình bày trong chương 4 của báo cáo.
- Tác động tới công trình hạ tầng và công trình văn hóa khác:
Các ảnh hưởng tới công trình hạ tầng và công trình văn hóa do hoạt
động GPMB của dự án là không có do trong phạm vi xây dựng không có công
trình văn hóa lịch sử nào phải di dời hay xâm phạm.
4.3.2. Đánh giá tác động của hoạt động giải phóng mặt bằng khu vực dự án
a. Nguồn gây tác động do khí, bụi thải giai đoạn phát quang thảm
thực vật
* Khí thải phát sinh từ vận chuyển gỗ củi tận thu:
Trên diện tích xây dựng CCN sinh khối chủ yếu bao gồm các loại cây
tre, nứa, keo, bạch đàn, trảng cây bụi... Lượng sinh khối phát sinh được tính
toán như sau:
Lượng sinh khối khi phát quang ước tính trung bình là: 49,289 tấn/ha ×
50,077 ha ≈ 2.468 tấn. Trung bình mỗi xe tải nhỏ vận chuyển 15 tấn/xe. Số
lượng xe vận chuyển gỗ củi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.7. Số lƣợng chuyến xe dùng để vận chuyển củi, gỗ
TT Hạng mục Khối lƣợng
1 Diện tích phát quang (ha) 50,077
2 Khối lượng gỗ, củi tận thu (m3) 2.468
3 Số chuyến vận chuyển (chuyến) 165
Các loại xe có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn hoạt động liên tục trong 10h.
Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải được tính theo phương pháp đánh giá
nhanh của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và “Ô nhiễm không khí và xử lý khí
thải, 2000” của Trần Ngọc Chấn như sau:
39
Bảng 4.8. Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải
Đơn vị
CO
VOC
SO2
NOx
TT
Các loại xe
(U)
kg/U
kg/U
kg/U
kg/U
1.000 km
4,5S
4,5
70
7,0
1 Xe tải chạy xăng > 3,5 tấn
Tấn nhiên liệu
20S
20
300
30
1.000 km
1,16S
0,7
1,0
0,15
Xe tải nhỏ động cơ Diesel
2
< 3,5 tấn
Tấn nhiên liệu
20S
12
18
2,6
1.000 km
4,29S
11,8
6,0
2,6
Xe tải lớn động cơ Diesel
3
3,5 đến 16 tấn
Tấn nhiên liệu
20S
55
28
12
1.000 km
7,26S
18,2
7,3
5,8
Xe tải động cơ Diesel
4
> 16 tấn
Tấn nhiên liệu
20S
50
20
16
(Nguồn số liệu: Tổ chức y tế thế giới WHO)
Căn cứ vào lượng xe vận chuyển trong ngày, thời gian hoạt động,
quãng đường vận chuyển ước tính từ khu vực dự án đến các hộ dân có đất đồi
rừng bị thu hồi khoảng 02 km và hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải, tải
lượng cực đại các khí thải gây ô nhiễm không khí của các phương tiện tham
gia thực hiện có thể dự báo với lượng lưu huỳnh trong dầu là 0,5%, thời gian
phát quang của dự án là 30 ngày như sau:
Bảng 4.9. Tải lƣợng ô nhiễm không khí
TT
Chỉ tiêu
Tải lƣợng ô nhiễm (kg/ngày) Tải lƣợng ô nhiễm (mg/s)
1
1,64
0,05S
SO2
2
4,51
0,13
NOx
3
CO
2,29
0,07
4
VOC
0,99
0,03
Nhận xét: Với tần suất vận chuyển sinh khối phát quang trong giai
đoạn chuẩn bị mặt bằng dự án không lớn, tuy nhiên kết quả tính toán nồng độ
chất ô nhiễm NOx, CO, VOC phát sinh do quá trình vận chuyển lớn do vậy
chủ đầu tư cần có các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi
40
trường trong quá trình thi công và có các biện pháp để bảo vệ sức khoẻ công
nhân thi công trên công trường.
* Khí thải từ các phương tiện thực hiện phát quang khu vực dự án:
- Theo ước tính nhu cầu nhiên liệu phục vụ cho phát quang khoảng
167,2 lít dầu/ha. Dự án phát quang 50,077 ha sẽ sử dụng khoảng 4.993,26 lít
dầu 3,995 tấn dầu (tỷ khối của dầu là 0,8 kg/l).
Căn cứ vào tài liệu của NATZ cung cấp về lượng khí thải độc hại phát
thải khi sử dụng 01 tấn dầu đối với động cơ đốt trong như sau:
Bảng 4.10. Hệ số phát thải các khí thải
Hệ số khí thải (kg/tấn dầu)
Chỉ tiêu
CO
SO2
NO2
Tải lượng (kg)
2,8
12,3
0,05
(Nguồn: Tài liệu NATZ)
Thời gian phát quang khoảng 30 ngày, kết quả tính toán và dự báo tải
lượng khí thải do hoạt động phát quang khu vực dự án như sau:
Bảng 4.11. Tải lƣợng khí thải do hoạt động phát quang dự án
TT
Hạng mục
Tải lƣợng
1
0,3727
SO2 (kg/ngày)
2
1,6380
NO2 (kg/ngày)
3
CO (kg/ngày)
0,0067
Đánh giá: Tải lượng khí thải theo tính toán không lớn vì vậy khí thải
trong giai đoạn này tác động đến dân cư sống xung quanh khu dự án là không
đáng kể. Tuy nhiên, khí thải có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao
động trên công trường, gây kích thích mạnh đường hô hấp và các bệnh về mắt.
b. Bụi phát sinh từ quá trình san gạt, đào đắp chuẩn bị mặt bằng
xây dựng
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng, dự tính tổng khối lượng nạo vét bùn
hữu cơ và đào đắp mặt bằng tại khu vực thực hiện dự án như sau:
41
Bảng 4.12. Khối lƣợng đất đá dƣ thừa trong quá trình nạo vét bùn
Khối lƣợng
TT
Hạng mục công trình
m3
tấn
Đào
1
1.307.357,78
792.338,05
Đắp
2
1.144.535,26
693.657,73
Vét hữu cơ
3
158.380,55
95.988,21
4
Tổng khối lƣợng đào đắp
2.610.273,59 1.581.983,99
5 Khối lƣợng đất đá dƣ thừa đổ thải
321.203,07
194.668,53
(Nguồn: Phần dự toán công trình - Thuyết minh thiết kế cơ sở Dự án)
* Ô nhiễm bụi do hoạt động đào đắp, san gạt:
Tại khu vực dự án, cao độ san nền trung bình cho các công trình xây
dựng từ cost +30,00 m đến +39,00 m. Cao độ nền bình quân cao hơn cao độ
tim đường 0,2 m; san nền với độ dốc tối thiểu i = 0,3% theo hướng dốc chính
từ Nam xuống Bắc. Sử dụng đất tại chỗ để cân bằng đào đắp nền. Những khu
vực ao, mương, rãnh, đất trồng lúa phải vét bùn trên bề mặt trước khi đắp,
chiều sâu vét bùn dự kiến là 0,5 m; khu vực đất trồng rừng, hoa màu, cây lâm
nghiệp (không tính phạm vi đường giao thông) chiều sâu nạo bỏ lớp đất hữu
cơ bề mặt dự kiến là 0,3 m. Theo thuyết minh dự án đầu tư xây dựng CCN
Bãi Ba - Đông Thành thì tổng khối lượng đất đá đào đắp trong giai đoạn này
khoảng 2.610.273,59 m3 do vậy tại khu vực dự án sẽ phát sinh bụi từ quá trình
đào đắp nền và san gạt cục bộ trong khu vực dự án; bụi gia công nền móng,
mặt đường.
Mức độ khuyếch tán bụi phụ thuộc vào khối lượng và hệ số đào đắp.
Dựa theo tài liệu của Ngân hàng Thế giới (Environmental assessment
sourcebook, volume II, sectoral guidelines, environment, World Bank,
Wasington DC,8/1991). Hệ số ô nhiễm bụi (E) khuếch tán từ quá trình san lấp
mặt bằng được tính dựa trên công thức sau:
42
Trong đó:
- E: Hệ số ô nhiễm, kg/tấn;
- k: Kết cấu hạt, lấy giá trị trung bình, k = 0,35;
- U: Tốc độ gió tại khu vực dự án, U = 2,1 m/s;
- M: Độ ẩm trung bình của vật liệu (đất), M = 35%.
(kg/tấn)
Theo kết quả tính toán, hệ số ô nhiễm trung bình trong khu vực là
0,0051 kg/tấn. Trong quá trình san lấp, lượng đất đá cần đào đắp là
2.610.273,59 m3, tải trọng trung bình của đất là 1,65 m3/tấn, hệ số nở rời của
đất Kr = 1,3 thì tổng khối lượng đất đá sẽ được san gạt, đào đắp của dự án
khoảng 1.581.983,99 tấn. Với hệ số ô nhiễm trung bình trong khu vực là
0,0051 kg bụi/tấn, vậy lượng bụi phát sinh vào môi trường không khí khoảng
8.068,12 kg bụi.
Dự kiến thời gian thực hiện san ủi và đào đắp đất là 11 tháng nên tải
lượng bụi phát sinh là 24,44 kg/ngày. Với tổng diện tích khu vực dự án là
500.077 m2, tính chiều cao phát tán là 20 m, tổng thể tích khu vực thi công là
10.015.400 m3, do đó nồng độ bụi phát tán trong khu vực dự án này sẽ được
tính theo công thức:
Trong đó:
C: Là nồng độ bụi phát tán (mg/m3);
TP: Là tải lượng bụi phát sinh (mg);
V: Là thể tích khu vực thi công (m3).
43
Vậy nồng độ bụi phát tán trong khu vực thi công là 2,44 mg/m3
(QCVN 05:2013/BTNMT là 0,3 mg/m3).
Kết quả tính toán cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm do quá trình san
ủi mặt bằng trong khu vực công trường thi công vượt giới hạn quy chuẩn cho
phép nhiều lần do vậy chủ dự án cần có biện pháp tổ chức thi công khoa học,
hợp lý, thi công theo hình thức cuốn chiếu và áp dụng các biện pháp giảm
thiểu bụi trong suốt quá trình thi công xây dựng nhằm giảm tới mức thấp nhất
tác động của bụi tới người lao động và dân cư xung quanh khu vực thực hiện
dự án.
* Khí thải từ các phương tiện vận chuyển đào đắp, san gạt:
Tổng khối lượng cân bằng đào đắp đất đá cho toàn khu vực dự án là
2.610.273,59 m3 tương đương 1.581.983,99 tấn (tỷ trọng đất đá là 1,65
m3/tấn). Như vậy, lượng xe ô tô 15 tấn cần thiết để vận chuyển toàn bộ khối
lượng đất như trên quy ra khoảng 210.930 lượt xe (gồm 105.465 lượt xe có
tải và 105.465 lượt xe không tải).
Thời gian thi công san lấp mặt bằng được tiến hành trong thời gian
khoảng 11 tháng (01 tháng làm việc 30 ngày, 01 ngày làm việc 08h/01 ca).
Như vậy, có thể dự báo mật độ xe ra vào khu vực dự án trong thời gian thi
công xây dựng trung bình khoảng 640 lượt xe/ngày ≈ 80 lượt xe/giờ.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập (Assessment of Sources of
Air, Water and Land Pollution - Part 1: Rapid Inventory Techniques in
Environmental Pollution, WHO, 1993), với loại xe tải sử dụng dầu DO,
Diesel có tải trọng chở được > 3,5 tấn thì tải lượng ô nhiễm bụi, CO, SO2, NO2
do các phương tiện vận tải thải ra là:
44
Bảng 4.13. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính
Bụi
CO
SO2
NOx
Loại xe
(kg/1.000 km)
(kg/1.000 km)
(kg/1.000 km)
(kg/1.000 km)
Xe tải động cơ
4,3
28
20S
55
Diesel > 3,5 tấn
Trong đó: S là hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (hàm lượng S là 0,5%).
Tải lượng các chất ô nhiễm trong thời gian hoạt động san lấp mặt bằng
với lưu lượng xe trung bình là 640 lượt xe/ngày. Do dự án thực hiện đào đắp
cân bằng tại chỗ nên tính quãng đường trung bình xe chạy trong khu vực dự
án là 01 km thì tải lượng các chất ô nhiễm sẽ là:
Bảng 4.14. Tải lƣợng các chất ô nhiễm san lấp mặt bằng cụm công nghiệp
Lƣu lƣợng
Hệ số ô nhiễm
Tải lƣợng ô nhiễm
TT Chất ô nhiễm
(xe/h)
(kg/1.000 km)
(mg/ms)
1
CO
80
28
0,627
2
20S
0,002
80
SO2
3
55
1,232
80
NO2
4
Bụi TSP
4,3
0,096
80
Ghi chú: Hàm lượng S của dầu Diezel là 0,5%.
Trong quá trình san lấp mặt bằng khu vực dự án, ảnh hưởng của bụi và
các chất khí độc hại từ các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp mặt bằng
cụm công nghiệp chủ yếu trong phạm vi khu vực dự án, đồng thời thực hiện
san lấp theo phương pháp cuốn chiếu nên không gây các tác động gì lớn tới
khu vực dân cư và các nhà máy xung quanh.
* Khí thải phát sinh từ các thiết bị máy móc:
Các phương tiện được sử dụng chủ yếu để san gạt mặt bằng là máy xúc,
máy ủi, máy lu và xe ô tô trọng tải 15 tấn.
45
Để tính tải lượng khí thải phát sinh do hoạt động của các loại máy móc
trên trong quá trình san gạt tạo mặt bằng, chúng tôi căn cứ trên lượng nhiên
liệu tiêu thụ. Dùng phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm khi
đốt cháy các loại nhiên liệu. Tải lượng ô nhiễm được xác định theo công thức:
Q = B x K (kg)
Q - Tải lượng ô nhiễm (kg);
B - Lượng nhiên liệu sử dụng (kg);
K - Hệ số ô nhiễm.
Trong đó:
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khi đốt cháy một tấn dầu sẽ đưa vào
môi trường 4,3 kg bụi muội; 20.S kg SO2 (S là hàm lượng lưu huỳnh có trong
dầu, với dầu diezel là 0,5%); 55 kg NOx; 28 kg CO; 16 kg VOC.
Bảng 4.15. Mức tiêu hao nhiên liệu dầu của các loại máy móc thi công
san gạt đào đắp mặt bằng dự án
Số
Định mức nhiên liệu
Tổng nhiên liệu tiêu
Tên thiết bị
lƣợng
(lít/ca)
thụ (lít/ngày)
TT
Công đoạn san gạt mặt bằng
1 Máy xúc 1,25 m3
01
47
47
02
15
30
2 Máy ủi < 110 CV 3 Máy đào < 1,25 m3
03
10
30
4 Lu 16 tấn
02
20
40
5 Ô tô tự đổ 15 T
05
57
285
6 Ô tô tự đổ 10 T
08
73
584
Máy san tự hành
7
02
10
20
108 CV
Ô tô tưới nước rửa
8
01
10
10
đường
Tổng
746 lít ≈ 596,8 kg
46
Bảng 4.16. Tải lƣợng khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt cháy
nhiên liệu (dầu diesel) trong giai đoạn thi công san gạt đào đắp
Định mức
Lƣợng thải do các
Loại khí
Tổng lƣợng khí
TT
thải
máy móc thiết bị
thải
thải (kg/ngày)
(kg/tấn)
(mg/m.s)
CO
1
28
16,7104
4,642
2
20.S
31,0336
8,620
SO2
3
55
32,8240
9,118
NO2
Bụi, muội
4
4,3
2,5662
0,713
VOC
5
16
9,5488
2,652
hi ch : Tỷ trọng dầu diezel là 0,83.
Tải lượng, nồng độ bụi và các chất ô nhiễm được tính toán theo mô
hình khuếch tán nguồn đường dựa trên định mức thải của Tổ chức Y tế thế
giới WHO đối với các xe vận tải dùng xăng dầu như sau:
(* Công thức Sutton) (Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, 2003)
Trong đó:
là hệ số khuếch tán của khí quyển theo phương thẳng đứng;
C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m3);
E: Lưu lượng nguồn thải (mg/m.s);
z: Độ cao điểm tính (m);
u: Tốc độ gió trung bình thổi vuông góc với nguồn đường (m/s); u = 3m/s;
h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m); h = 0,3 m.
Độ cao điểm tính được lấy là độ cao con người chịu tác động trực tiếp
của bụi, khí thải chưa bị khí quyển pha loãng; x là khoảng cách (tọa độ) của
47
điểm tính so với nguồn thải, tính theo chiều gió thổi. Để đơn giản cho việc
tính toán, ta lấy biến thiên mỗi khoảng tọa độ ngang và tọa độ thẳng đứng là
như nhau hay x = z = 1,5 m. Tải lượng nguồn thải được tính:
E = số xe/giờ x hệ số ô nhiễm/3.600s
Thay các thông số vào công thức trên ta tính toán được nồng độ của các
khí thải do quá trình vận chuyển nguyên vận liệu để san lấp mặt bằng tại công
trường như sau:
Bảng 4.17. Nồng độ khí - bụi do quá trình vận chuyển
nguyên vật liệu xây dựng
Hệ số ô nhiễm
QCVN
Loại
Tải lƣợng
TT
theo WHO
chất thải
E (mg/m.s)
Nồng độ (mg/m3)
(kg/1.000 km)
05/2009/BTNMT (mg/m3)
TSP
1
0,9
0,3
0,713
0,0756
2
4,29
0,35
SO2
8,620
0,2141
NOx
3
1,18
0,2
9,118
0,1668
CO
4
6,0
30
4,642
0,4922
VOC
5
2,6
5*
2,652
0,2813
Ghi chú: (*)Theo QCVN 05:2009/BTNMT: Chất lượng không khí - Nồng
độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
* Nhận xét: Qua các số liệu tính toán trong bảng trên cho thấy, giai
đoạn thi công san lấp mặt bằng dự án sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí
xung quanh ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chủ dự án chúng tôi sẽ có
biện pháp tổ chức thi công khoa học, hợp lý, thi công theo hình thức cuốn
chiếu và áp dụng các biện pháp giảm thiểu bụi trong suốt quá trình này nhằm
hạn chế tới mức thấp nhất việc cộng hưởng các tác động của bụi và các khí
thải tới người lao động và các doanh nghiệp đang hoạt động trong CCN cũng
như môi trường không khí xung quanh dự án.
48
c. Nguồn phát sinh tiếng ồn
Nguồn phát sinh tiếng ồn trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và đào đắp
san nền của dự án chủ yếu từ phương tiện chặt bỏ cây cối, dọn dẹp thảm thực
vật, máy móc, thiết bị thi công.
Theo Mackernize, L.DA và Phạm Ngọc Đăng, mức độ tiếng ồn phát ra
ở những khoảng cách 1 m đến 50 m đối với phương tiện thi công là cưa thì độ
ồn dao động trong khoảng 60 - 85 dBA, thậm chí có thể đạt tới 100 dBA. Tuy
nhiên, khu vực dự án chủ yếu là thảm thực vật rừng nghèo do đó lượng sinh
khối phát sinh không nhiều nên không đòi hỏi số lượng lớn phương tiện máy
móc để chặt phá vì vậy độ ồn phát sinh không lớn chỉ cục bộ tại khu vực thi
công và nhanh chóng hòa loãng vào không khí.
Riêng các thiết bị, máy móc như máy xúc, ủi, lu đầm và san gạt, đào
đắp, vận chuyển đất phát sinh tiếng ồn lớn cần phải có biện pháp thi công hợp
lý không thi công vào ban đêm và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân
trực tiếp vận hành máy.
Bảng 4.18. Mức ồn gây ra bởi một số thiết bị máy móc
Mức ồn (dBA) Các phƣơng
TT tiện Cách nguồn 1 m Cách nguồn 20 m Cách nguồn 50 m
93,0 1 Máy ủi 67,0 59,0
73,0 2 Xe lu 47,0 39,0
Máy cạp đất, 86,5 3 60,5 52,5 máy san đào đất
88,0 4 Xe tải 62,0 54,0
85 5 Máy cưa 65 60
QCVN 70 26:2010/BTNMT
TCVN 3733 - 2002 85
(Nguồn: Viện môi trường và Tài Nguyên ĐHQ , 2010)
49
d. Nguồn phát sinh nước thải
- Nước thải sinh hoạt:
Trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng cần số lượng khoảng 20 công nhân
chặt phá cây cối, dọn dẹp mặt bằng thì nhu cầu nước cấp dùng cho mục đích
sinh hoạt khoảng 45 lít/người/ngày. Vậy nước thải phát sinh bằng 85% lượng nước cấp là: 85% x 45 lít/người/ngày x 20 người = 0,765 m3/ngày.
Lượng nước này không nhiều nhưng do đặc tính nước thải cùng với các
chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh nếu như không được xử
lý, nước thải được thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung sẽ gây ô nhiễm
môi trường nước, gây mùi hôi thối và ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực vì
vậy chủ dự án cần yêu cầu đơn vị thi công thu gom xử lý theo đúng quy định.
- Nước mưa chảy tràn:
Khu vực thực hiện dự án thuộc vùng đồi trung du, khi bóc bỏ lớp thảm
thực vật chuẩn bị cho quá trình đào, đắp, san lấp tạo mặt bằng nếu gặp mưa to
thì lượng nước mưa chảy tràn sẽ gây xói lở, bồi lấp các dòng chảy làm tăng
hàm lượng chất lơ lửng trong môi trường nước. Ngoài ra, khi nước mưa tràn
trên bề mặt sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm trên bề mặt khu vực như dầu mỡ, các
chất lơ lửng, các chất hữu cơ… gây ô nhiễm nguồn nước mặt xung quanh khu
vực dự án và nồng độ ô nhiễm tập trung vào đầu cơn mưa (tính từ khi mưa bắt
đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó).
Tuy nhiên, căn cứ mặt bằng hiện trạng nơi thực hiện các công trình thì
khối lượng chặt bỏ cây cối được thực hiện bằng máy nên giai đoạn GPMB dự
kiến khoảng 01 tháng và bố trí vào thời điểm mùa khô của năm để hạn chế
lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng thi công nhằm giảm thiểu đến mức
thấp nhất tác động tới môi trường khu vực.
e. Nguồn phát sinh chất thải rắn
* Nguồn phát sinh chất thải rắn là sinh khối phát quang:
Theo tính toán cho thấy lượng sinh khối ước tính trung bình là: 49,289
50
tấn/ha × 50,077ha ≈ 2.468 tấn. Lượng sinh khối này sẽ được các hộ dân trong
vùng đất thu hồi tự thu gom bán gỗ nguyên liệu hoặc tận dụng làm củi đun.
* Bùn nạo vét:
Khu vực dự án bao gồm vực ao, mương, rãnh, đất trồng lúa trên mặt
bằng nên trước khi tiến hành san lấp dự án sẽ bóc toàn bộ lớp thảm thực vật
và lớp đất hữu cơ bề mặt với chiều sâu lớp đất bóc khoảng 0,5 m; các khu vực
đất trồng rừng, hoa màu, cây lâm nghiệp tiến hành vét hữu cơ bề dày trung
bình 0,3 m. Tổng khối lượng đất bóc hữu cơ trước khi đào đắp san nền là 158.380,55 m3 được thu gom đổ thải theo quy định của địa phương.
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, các công nhân chủ yếu là lái xe và
công nhân điều khiển máy móc thiết bị được thuê tại địa phương nên không ở lại
và sinh hoạt tại công trường do đó không có chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Theo ước tính, người dân tham gia thu dọn sinh khối khu vực dự án
khoảng 20 người, hàng ngày hết giờ làm việc họ sẽ trở về nhà do vậy không
có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình chuẩn bị dự án.
f. Đánh giá tác động do ngập ng, sạt lở trong quá trình san lấp mặt
bằng của dự án
Qua điều tra cho thấy mặt bằng của dự án sau khi san nền sẽ cao hơn
mặt bằng hiện tại từ 3 - 5 m. Cho nên khi san nền dự án nếu không có hệ
thống thoát nước thì sẽ làm ngập úng, xô lũ ruộng canh tác của cánh đồng
phía Tây Nam khu vực dự án gây thiệt hại cho cả chủ dự án và người dân.
g. Tác động đến môi trường sinh thái khu vực dự án
Trong quá trình giải phóng mặt bằng và san ủi tạo mặt bằng của dự án
sẽ làm thay đổi cảnh quan môi trường khu vực gây tác động tới hệ sinh thái
trên cạn và hệ sinh thái dưới nước. Quá trình phát quang đất rừng trồng sản
xuất và cây công nghiệp, hoa màu trong tổng số 50,077 ha diện tích đất dự án
sẽ làm mặt đất bị trơ trọi và gia tăng độ xói mòn khu vực.
51
h. Tác động đến tài nguyên sinh học
Do thay đổi đất nông lâm nghiệp sang đất kinh doanh dịch vụ nên sẽ
làm thay đổi nguồn cung cấp thức ăn cho các sinh vật tại khu vực bao gồm vi
sinh vật, côn trùng, chim...
Hoạt động giải phóng mặt bằng sẽ làm mất đi hệ sinh thái thực vật tự
nhiên tại khu vực trước đây. Khi đó một số loài động vật đang sống tại đây
cũng đồng thời mất đi hoặc buộc phải di cư đi nơi khác. Tuy nhiên, do khu
vực xây dựng của dự án là đất trồng hoa màu, ruộng lúa và đất trồng cây lâu
năm có độ phì nhiêu thấp nên thảm thực vật và số lượng loài động vật hầu
như là không có hoặc rất ít vì thế tác động đến tài nguyên sinh học do việc
giải phóng mặt bằng của dự án là không đáng kể.
i. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường
- Sự cố hỏa hoạn: Số lượng thực bì, cành cây, củi được dọn bỏ trong
giai đoạn giải phóng mặt bằng rất dễ bốc cháy vào mùa khô.
- Tai nạn lao động: Rủi ro về an toàn lao động liên quan trong giai đoạn
này được xác định chủ yếu bao gồm:
+ Xảy ra ô nhiễm môi trường trong quá trình phát quang chuẩn bị mặt
bằng, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của công nhân như khả năng gây mệt mỏi,
chóang váng hay ngất trong khi lao động;
+ Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc
do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công
nhân thi công.
4.3.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
Trong giai đoạn này sẽ tiến hành các hoạt động:
- Tập kết vật tư, thiết bị;
- Thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cây xanh và hạng mục công trình
xử lý môi trường của CCN.
Các hoạt động sẽ phát sinh các nguồn gây ô nhiễm sau:
52
- Bụi, khí thải từ quá trình tập kết thiết bị, vận chuyển nguyên nhiên vật
liệu, thi công xây dựng đến công nhân thi công trực tiếp và người dân sống
xung quanh tuyến đường vận chuyển nguyên nhiên vật liệu của dự án; các nhà
máy, xí nghiệp đang hoạt động trong CCN;
- Tác động do khí thải đốt nhiên liệu (xăng, dầu) của các phương tiện
vận tải, máy móc thi công trên công trường;
- Ô nhiễm do tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và máy móc thi
công trên công trường;
- Ô nhiễm do nước thải của công nhân xây dựng. Tuy nhiên, nước thải
loại này có lưu lượng thấp, gây ô nhiễm cục bộ và không liên tục;
- Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án cuốn theo đất cát,
phân rác, dầu mỡ rơi vãi xuống mương thoát nước khu vực dự án;
- Ô nhiễm do chất thải rắn từ các hoạt động xây dựng chủ yếu là sắt
vụn, vật liệu xây dựng thừa, rác thải sinh hoạt, bùn thải...
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:
Bảng 4.19. Các hoạt động và nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
TT
Các hoạt động
Nguồn gây tác động
Quá trình đào móng thi
công xây dựng các hạng
mục công
trình giao
Bụi do quá trình đào móng và bụi, khí thải do máy
1
thông; điện, thông tin
đào, máy xúc; xe tải vận chuyển vật liệu gây ra.
liên lạc và cấp thoát
nước, XLNT của dự án.
Vận chuyển,
tập kết
- Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, xi măng,
nhiên nguyên vật liệu
sắt thép, cát, đá... phát sinh bụi và khí thải.
2
phục vụ thi công công
- Xẩy ra rò rỉ, phát tán chất ô nhiễm từ các kho
trình, hoạt động trộn bê
chứa, bãi chứa nguyên vật liệu, xăng dầu...
tông...
- Phát sinh tiếng ồn lớn.
- Tác động tiêu cực từ các máy móc phục vụ thi
công xây dựng.
- Quá trình thi công có gia nhiệt: Cắt, hàn, đốt
nóng chảy vật liệu xây dựng gây ô nhiễm không
Xây dựng hệ thống giao
khí, đất, nước.
thông, hệ thống điện,
3
- Ô nhiễm không khí từ bê tông và các vật liệu
thông tin liên lạc và cấp
xây dựng.
thoát nước, XLNT...
- Ô nhiễm môi trường đất, nước và mất mỹ quan
do các loại chất thải rắn (đất, đá, cặn và giẻ lau có
dính dầu mỡ...).
- Xói mòn đất, tích tụ và bồi lắng các lưu vực nước.
- Khí thải, bụi, tiếng ồn từ phương tiện vận
chuyển thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ lắp đặt,
Lắp đặt thiết bị điện,
4
hoạt động của máy móc...
viễn thông...
- Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt
nóng chảy.
Sinh hoạt của công nhân
- Sinh hoạt của 30 công nhân trên công trường gây
5
tại công trường
phát sinh CTR sinh hoạt, nước thải sinh hoạt.
53
a. Tác động đến môi trường không khí
* Ô nhiễm bụi từ quá trình đào móng:
Bảng 4.20. Tổng hợp khối lƣợng đào đất trong quá trình thi công
Tên hạng
Hệ thống
Hệ thống thoát
Hệ thống thoát nƣớc
mục
cấp nƣớc
nƣớc mƣa
thải và Trạm XLNT
Tổng khối lƣợng (m3)
2.500
2.800
1.700
7.000
Khối lượng đào đất (m3)
Theo tính toán, giai đoạn thi công xây dựng, công ty thực hiện xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của CCN như: hệ thống cấp, thoát nước
và xử lý nước thải. Do vậy ước tính khoảng 7.000 m3 đất được đào trong quá
54
trình làm móng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Theo tài liệu đánh
giá nhanh của WHO thì hệ số trung bình phát tán bụi đối với hoạt động trong
đào móng thi công công trình được ước tính ở bảng sau:
Bảng 4.21. Hệ số phát thải ô nhiễm trong hoạt động thi công xây dựng
Ƣớc tính hệ số TT Nguyên nhân gây ô nhiễm phát thải
Bụi sinh ra do quá trình đào móng các hạng mục 1 1 - 100 g/m3 công trình bằng bị gió cuốn lên (bụi cát)
Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng (xi 2 0,1 - 1 g/m3 măng, đất, đá, cát...), máy móc, thiết bị.
Xe vận chuyển cát, đất làm rơi vãi trên mặt đường 3 0,1 - 1 g/m3 phát sinh bụi.
Đơn vị: Khối lượng bụi/khối lượng đất đá vận chuyển.
(Nguồn: Tài liệu đánh giá nhanh của WHO, 1986)
Sử dụng hệ số phát thải như ở bảng 4.23, ước tính tổng lượng bụi phát
sinh do quá trình đào móng trong khu vực dự án là khoảng 7,0 - 700 kg. Dự
kiến thời gian đào móng xây dựng là 02 tháng nên tải lượng bụi phát sinh là
0,117 - 11,67 kg/ngày → Nồng độ bụi phát tán trong khu vực thi công là
0,392 - 39,077 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (QCVN
05:2013/BTNMT là 0,3 mg/m3).
* Ô nhiễm bụi từ quá trình bốc dỡ và tập kết vật liệu xây dựng:
Quá trình bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu như cát, đá, xi măng... và
máy móc, thiết bị tại công trường xây dựng sẽ phát tán bụi ra môi trường
xung quanh. Theo tính toán sơ bộ thì tổng khối lượng nguyên vật liệu cần sử
dụng để xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật CCN khoảng 74.256 tấn
41.050 m3 (theo Dự toán xây dựng). Như vậy, lượng bụi trung bình phát sinh
55
từ vật liệu xây dựng trong giai đoạn xây dựng là 8,55 g/ngày - 85,52 g/ngày.
Với tổng thể tích khu vực thi công 500.770 m3 thì nồng độ bụi phát tán trong
khu vực thi công 0,017 - 0,17 mg/m3 (QCVN 05:2013/BTNMT là 0,3 mg/m3).
* Khí thải và bụi từ các xe vận chuyển vật liệu xây dựng:
Vào những ngày khô nóng, hoạt động của các phương tiện vận chuyển
nguyên vật liệu xây dựng qua lại trên đường nội bộ và các tuyến đường trong
khu vực thường phát sinh bụi đất từ mặt đường và các loại khí thải làm tăng
đáng kể hàm lượng bụi và các chất khí (SO2, NO2, CO, VOC) trong không khí
xung quanh.
Mức độ gây ô nhiễm không khí còn do các phương tiện vận tải và thi
công trên công trường phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường giao thông, mật
độ và lưu lượng xe chạy trên đường và chất lượng kỹ thuật của xe, mức tiêu
hao nhiên liệu và chất lượng nhiên liệu sử dụng và phụ thuộc vào cả tốc độ
phát tán bụi và khí thải.
Theo cơ quan BVMT của Mỹ (USEPA) và Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), thải lượng chất ô nhiễm do các loại ô tô chạy xăng và ô tô tải như sau:
Bảng 4.22. Thải lƣợng chất ô nhiễm đối với xe ô tô chạy xăng
Thải lƣợng (g/km) Chất ô TT Động cơ < Động cơ 1.400 Động cơ > nhiễm 1.400 cc - 2.000 cc 2.000 cc
1 Bụi 0,07 0,07
2 2,22 S 2,74 S 1,9 S SO2
3 1,87 2,25 1,64 NO2
4 45,6 45,6 45,60 CO
5 VOC 3,86 3,86 3,86
56
Bảng 4.23. Thải lƣợng chất ô nhiễm đối với xe tải
Thải lƣợng (g/km) Chất Tải trọng xe < 3,5 tấn Tải trọng xe 3,5 - 16 tấn TT ô Trong Ngoài Đ. cao Trong Ngoài Đ. cao nhiễm TP TP tốc TP TP tốc
Bụi 0,20 0,15 0,30 0,90 0,09 0,09 1
1,16 S 0,84 S 1,30 S 4,29 S 4,15 S 4,15 S 2 SO2
3 0,70 0,55 1.00 1,18 1,44 1,44 NO2
4 1,00 0,85 1.25 6,00 2,90 2,90 CO
5 VOC 0,15 0,40 0,40 2,60 0,80 0,80
(Nguồn: Theo WHO, 1993)
Ghi chú: S là hàm lượng của lưu huỳnh trong xăng dầu (%).
- Giai đoạn xây dựng tổng khối lượng nguyên vật liệu xây dựng là
74.256 tấn. Công ty sử dụng các loại xe có trọng tải 15 tấn thì số lượt xe cần
sử dụng để vận chuyển trong 01 ngày chỉ khoảng 10 lượt xe/ngày ra vào khu
vực thi công.
Với quãng đường vận chuyển trung bình là 20 km, tổng quãng đường
vận chuyển một ngày ước tính là 10 lượt xe x 20 km = 200 km.
+ Quãng đường vận chuyển không xa do các loại nguyên vật liệu chủ
yếu được mua trên địa bàn huyện Thanh Ba.
+ Thời gian thi công trong ngày là 8 giờ.
Tương tự như trong quá trình san lấp mặt bằng tôi đưa ra được nồng độ
các chất ô nhiễm bụi, SO2, NOx, CO, HC trong không khí tại các khoảng cách
10 m, 20 m xuôi theo chiều gió như sau:
57
Bảng 4.24. Nồng độ các chất ô nhiễm trong giai đoạn thi công xây dựng
Hệ số ô
Thông
QCVN
nhiễm theo
Tải lƣợng
TT
số ô
WHO
E (mg/m.s)
Nồng độ (mg/m3)
nhiễm
05:2013/BTNMT (mg/m3)
(kg/1.000 km)
TSP
1
0.09
0,0003
0,32 x 10-4
0,3
2
36.15
0,1255
0,0133
0,35
SO2
3
1.44
0,0050
0,0005
0,2
NOx
CO
4
2.9
0,0101
0,0011
30
VOC
5
0.8
0,0028
0,0003
-
Theo tính toán ở bảng trên cho thấy do mật độ xe vận chuyển nguyên
vật liệu phục vụ thi công công trình không lớn, thời gian thi công dài nên
nồng độ khí thải của các phương tiện vận chuyển vật liệu thi công công trình
đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần theo quy định của QCVN
05:2013/BTNMT.
* Hoạt động của các máy móc, thiết bị thi công trên công trường:
Lượng khí thải phát sinh do máy móc, thiết bị thi công trên công trường
phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của các máy móc, thiết bị thi công và
phương thức thi công. Số lượng máy móc dự tính thi công trên công trường
dự tính ở bảng 4.25.
Bảng 4.25. Danh mục máy móc thiết bị tham gia thi công công trình
Định mức
Tổng
Tình
Số
dầu DO
lƣợng
TT Thiết bị, phƣơng tiện
Nguồn gốc
trạng
lƣợng
tiêu thụ
dầu DO
mới
(lít/h)
(lít/h)
1 Máy xúc 1,25 m3
01
47
47
02
15
30
2 Máy ủi < 110 CV 3 Máy đào < 1,25 m3
03
10
30
Nhật Bản Nhật Bản Nhật Bản
90% 85% 90%
58
Định mức
Tổng
Tình
Số
dầu DO
lƣợng
TT Thiết bị, phƣơng tiện
Nguồn gốc
trạng
lƣợng
tiêu thụ
dầu DO
mới
(lít/h)
(lít/h)
02
Trung Quốc
20
40
4 Lu 16 tấn 5 Máy rải 50 - 60 m3/h
03
Nhật Bản
30
90
6 Ô tô tự đổ 15T
05
Hàn Quốc
57
285
7 Ô tô tự đổ 10 T
08
Hàn Quốc
73
584
8 Máy trộn vữa 250 l
02
Việt Nam
11kWh
-
9 Máy trộn bê tông 500 l
02
Việt Nam
33,60 kWh
-
10 Máy san tự hành 108 CV
02
Nhật bản
10
20
11 Ô tô tưới nước rửa đường
01
Việt Nam
10
10
90% 85% 90% 85% 90% 90% 90% 90%
Nhiều loại thiết bị phụ trợ khác đảm bảo phục vụ thi công công trình
1.136
Tổng nhiên liệu tiêu thụ dự kiến/h
(Nguồn: Dự toán công trình)
Bảng 4.26. Hệ số phát thải các loại khí của các thiết bị thi công
Khí thải Khí thải Bụi Khí thải Khí thải
TT CO NOx VOCs PM10 SO2 Loại thiết bị (kg/lít) (kg/lít) (kg/lít) (kg/lít) (kg/lít)
1 Xe tải 15T 1,47.10-2 3,43.10-2 2,12.10-3 3,74.10-03 1,58.10-3
51,0. 10-3 47,70. 10-3 53,0. 10-3
2 Máy trộn bê tông 78,6.10-3 72,5. 10-3
3 Máy xúc, máy đào 1,47.10-2 3,43.10-2 1,77.10-3 3,74.10-3 1,58.10-3
4 Máy lu, máy đầm 2,26.10-2 4,85.10-2 2,90.10-3 3,73.10-3 3,60.10-3
5 Máy ủi 110CV 1,3.10-3 4,79.10-3 2,3.10-3 8,7.10-4 2,84.10-3
6 Máy rải nhựa 3,99.10-4 1,47.10-3 7,15.10-4 2,68.10-4 9,59.10-4
7 Máy san tự hành 5,15.10-4 1,89.10-3 9,2.10-4 3,46.10-4 1,14.10-3
(Nguồn: Theo tài liệu đánh giá của Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA))
Tải lượng khí thải = (Tổng nhiên liệu tiêu thụ) x (Hệ số phát thải)
59
Căn cứ lượng dầu tiêu thụ một ngày tại bảng 4.26 và hệ số phát thải tại
bảng 4.27 ta có thể tính được tải lượng các loại khí phát thải ra của các thiết bị
thi công như sau:
Bảng 4.27. Tải lƣợng phát thải của các thiết bị, máy móc, phƣơng tiện
Loại thiết bị
Xe tải nặng 15 T Máy trộn bê tông Máy xúc, đào Máy lu, đầm Máy ủi 110 CV Máy rải nhựa Máy san tự hành Tổng lƣợng thải Khí thải CO (kg/ngày) 16,70 89,29 16,70 25,67 1,48 0,45 0,59 150,88 Khí thải NOx (kg/ngày) 38,96 82,36 38,96 55,10 5,44 1,67 2,15 224,64 Bụi PM10 (kg/ngày) 2,41 57,94 2,01 3,29 2,61 8,12 1,05 77,43 Khí thải SO2 (kg/ngày) 42,49 54,19 4,25 4,24 0,99 0,30 0,39 106,85 Khí thải VOCs (kg/ngày) 1,79 60,21 1,79 4,09 3,23 1,09 1,30 73,50
Nồng độ các khí thoát ra được tính trung bình cho toàn bộ thể tích mặt
bằng thi công. Căn cứ vào tải lượng khí thải ở bảng 4.18 và giả sử nồng độ khí thải phân bố đều trên thể tích khu vực thi công là 500.770 m3, tính được nồng độ các khí thải gây ô nhiễm (tính trung bình 1h) như sau:
Bảng 4.28. Nồng độ các khí thải gây ô nhiễm trong khu vực thi công
TT
Loại thiết bị
1 Xe tải nặng 15T 2 Máy trộn bê tông 3 Máy xúc, đào 4 Máy lu, đầm 5 Máy ủi 110CV 6 Máy rải nhựa 7 Máy san tự hành Tổng lƣợng thải QĐ 3733/2002/QĐ-BYT
Khí thải CO (mg/m3) 4,17 22,29 4,17 6,41 0,37 0,11 0,15 37,66 40
Khí thải NOx (mg/m3) 9,73 20,56 9,73 13,75 1,36 0,42 0,54 56,07 20
Bụi PM10 (mg/m3) 0,60 14,46 0,50 0,82 0,65 2,03 0,26 19,33 -
Khí thải SO2 (mg/m3) 10,61 13,53 1,06 1,06 0,25 0,08 0,10 26,67 10
Khí thải VOCs (mg/m3) 0,45 15,03 0,45 1,02 0,81 0,27 0,32 18,35 8
60
Khi thi công, mặc dù mặt bằng thóang rộng, song nồng độ khí và bụi
phát sinh khi vận hành các máy móc, thiết bị thi công đều vượt giới hạn cho
phép theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT vì vậy chủ dự án cần có kế
hoạch bố trí mật độ các phương tiện thi công hợp lý trên toàn bộ diện tích mặt
bằng dự án.
* Ô nhiễm do khí thải của công đoạn hàn, cắt sắt thép khi thi công:
Quá trình hàn làm phát sinh bụi, hơi oxit kim loại như mangan oxit,
sắt oxit...
Bảng 4.29. Thành phần bụi khói một số loại que hàn
TT
Loại que hàn
MnO2(%) SiO2(%) Fe2O3(%) Cr2O3(%)
1,1 -
7,03 -
3,3 -
0,002 -
1 Que hàn bazaUONI 3/4S
8,8/4,2
7,1/7,06
62,2/47,2
0,02/0,001
0,29 -
89,9 -
2 Que hàn Austent bazo
-
-
0,37/0,33
96,5/93,1
(Nguồn: Ngô Lê Thông, Công nghệ hàn điện nóng chảy, tập 1,2004)
Ngoài ra, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có
chứa các chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến
sức khỏe công nhân lao động. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá
trình hàn điện nối các kết cấu phụ thuộc vào loại que hàn như sau:
Bảng 4.30. Tải lƣợng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn
Đƣờng kính que hàn (mm) TT Chất ô nhiễm 2,5 3,25 4 5 6
Khói hàn (có chứa các chất ô 1.10 1.57 1 285 508 706 nhiễm khác) mg/1 que hàn. 0 8
2 CO (mg/1 que hàn) 10 15 25 35 50
12 20 30 45 70 3 NOx (mg/1 que hàn)
61
Ở công đoạn này, tải lượng khí thải phát tán vào môi trường không lớn,
chủ yếu tác động đến sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp do đặc trưng
của các chất ô nhiễm trong công đoạn hàn như CO, NOx, xetylen, propane...
Chủ đầu tư sẽ có biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân.
* Tác động tới môi trường không khí do hoạt động trộn bê tông:
Trong quá trình thực hiện dự án, công ty sẽ sử dụng bê tông của các
trạm trộn bê tông của công ty đảm bảo cung ứng đến tận chân công trình để
làm đường giao thông nội bộ CCN nhằm giảm thiểu lượng khí bụi thải phát
sinh từ các máy móc thiết bị trộn bê tông và không thực hiện nấu nhựa đường
trải bê tông nhựa nóng.
* Đối tượng và quy mô bị tác động bởi môi trường không khí trong quá
trình xây dựng:
- Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải nguyên vật liệu
vào công trường sẽ ảnh hưởng tới dân cư ven các tuyến đường dẫn vào khu
vực thực hiện dự án, phạm vi ảnh hưởng là các hộ dân nằm ven đường TL
320C, đặc biệt là dân cư xã Chí Tiên và xã Sơn Cương tiếp giáp với dự án.
- Ô nhiễm bụi và khí thải từ công trường xây dựng ảnh hưởng trực tiếp
đến công nhân làm việc trên công trường và khu dân cư xung quanh
b. Nguồn phát sinh nước thải
* Đối với nước thải sinh hoạt:
Do khối lượng công trình thi công xây dựng lớn nhưng giai đoạn thi
công được thực hiện chủ yếu bằng máy móc nên lượng công nhân xây dựng
tại khu vực dự án dự kiến khoảng 30 người. Với định mức sử dụng nước của
công nhân xây dựng là 100 lít nước/người/ngày, lượng nước thải phát sinh bằng 80% lượng nước cấp ≈ 2,4 m3/ngày. Tuy nhiên, công nhân thi công xây
dựng dự án được chủ dự án thuê là người địa phương chỉ có mặt tại công
trường trong giờ làm việc hết giờ họ trở về nhà không ở lại công trường nên
lượng nước thải phát sinh tại công trường hàng ngày chủ yếu là nước vệ sinh với lưu lượng phát sinh bằng 50% lượng nước cấp ≈ 1,5 m3/ngày.
62
Nước thải của cán bộ công nhân thi công xây dựng chủ yếu chứa các
chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng
(N, P) và các vi sinh vật gây bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, tải
lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải trong giai đoạn thi
công xây dựng dự án được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.31. Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong
nƣớc thải trong giai đoạn thi công xây dựng dự án
QCVN
Chất ô
Khối lƣợng
Tải lƣợng
Nồng độ
TT
14:2008, cột B
nhiễm
(g/ngƣời/ngày)
(kg/ngày)
(mg/l)
(mg/l)
45 - 54
1,35 - 1,62
1125 - 1350
50
1 BOD5
2 COD
72 - 102
2,16 - 3,06
1.800 - 2500
-
3 SS
70 - 145
2,1 - 4,35
1750 - 3625
100
6 - 12
-
4 N
0,18 - 0,36
150 - 300
5 Amôni
2,4 - 4,8
0,072 - 0,144
60 - 120
10
0,4 - 0,8
-
6 P
0,012 - 0,024
33,3 - 66,6
5 x 103
7 Coliform
106- 109 MPN/100 ml
MPN/100 ml
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới WHO, 1993)
Với kết quả tính toán như bảng trên cho thấy nước thải khi không được
xử lý thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vượt rất nhiều lần so với
QCVN 14:2008/BTNMT, qua đó gây tác động xấu tới thủy vực tiếp nhận và
ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu sử dụng nước tại khu vực.
* Nước thải từ quá trình thi công xây dựng:
Nước thải thi công trong quá trình xây dựng chủ yếu là nước dùng
trong quá trình trộn bê tông, rửa đồ đựng nguyên vật liệu phục vụ thi công và
nước thải từ quá trình rửa phương tiện, thiết bị. Đây là loại nước thải có phát
sinh với khối lượng không lớn, tuy nhiên lại chứa nhiều thông số ô nhiễm, đặc
63
biệt là bùn, đất, cặn lơ lửng, dầu mỡ, kim loại gây ô nhiễm nguồn nước mặt
hoặc ảnh hưởng đến môi trường đất và nước ngầm.
Theo kinh nghiệm nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật và Phân tích
môi trường đô thị và Công nghiệp - Đại học Xây dựng Hà Nội, lưu lượng và
tải lượng ô nhiễm là đáng kể. Lưu lượng nước thải dạng này ước tính tối đa là 4,5 m3/ngày.đêm. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải từ các thiết bị, máy móc
được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.32. Lƣợng nƣớc thải thi công xây dựng công trình
Lƣu
COD
Dầu mỡ
TSS
TT
Lƣợng nƣớc thải
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
lƣợng m3/ngày
01
1 Nước thải từ bảo dưỡng máy móc
20 - 30
-
50 - 80
02
2 Nước thải vệ sinh máy móc
50 - 80 1,0 - 2,0 150 - 200
3 Nước thải làm mát máy
1,5
10 - 20 0,5 - 1,0
10 - 15
QCVN40:2011/BTNMT, cột B
150
10
100
(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp -
Đại học xây dựng Hà Nội)
Thành phần chính trong nước thải thi công là đất cát xây dựng thuộc
loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ... Do vậy, tác động môi trường chính do
nước thải thi công gây ra chủ yếu là tác động bồi lắng, gây tắc nghẽn hệ thống
thoát nước tạm thời. Ngoài ra, trong quá trình thi công xây dựng các hạng
mục công trình của dự án lưu lượng nước thải thi công phát sinh không nhiều
nên mức độ tác động đến môi trường được đánh giá là không lớn.
c. Nguồn gây tác động do nước mưa chảy tràn rửa trôi bề mặt
Lưu lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án được tính toán theo
phương pháp cường độ giới hạn như sau:
Q = q.F.@ (m3/s)
64
Trong đó: Q: Lưu lượng nước mưa chảy tràn (m3/s); q: Cường độ mưa - giả thiết là 0,1 m/m2/h (100 mm); F: Diện tích dự án, m2;
@: Hệ số dòng chảy trung bình - lấy bằng 0,3 (đối với mặt đất san theo
TCXDVN 51:2006). Khi đó với diện tích khu vực dự án là 500.770 m2, Q sẽ là:
Q = (0,1 x 500.770 x 0,3)/3600 = 4,17 m3/s
Các tác nhân ô nhiễm chính trong nước mưa chảy tràn là đất đá tại
chính khu vực và tập trung vào đầu cơn mưa (tính từ khi mưa bắt đầu hình
thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau). Lượng chất cặn
trong nước mưa đầu cơn được xác định theo công thức:
G = Mmax [1 – exp(- KzT)]. F, (kg)
Trong đó:
Mmax: Lượng chất bẩn tích tụ lớn nhất sau thời gian không mưa T ngày;
thường chọn Mmax = 220 - 250 kg/ha;
Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, phụ thuộc vào quy mô dự án có
thể chọn từ 0,2 đến 0,5 ngày-1. Đối với khu vực này chọn Kz = 0,2. ng-1;
T: Thời gian tích tụ (bằng thời gian giữa hai lần mưa liên tiếp), ngày;
F: Diện tích khu vực thi công (ha) (50,077 ha).
Trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), giá trị trung bình T = 10 ngày
thì lượng bụi cuốn theo nước mưa là:
G = 220 x [1- exp(-0,2 x 10)] x 50,077 = 9.657,8 kg
Lượng chất bẩn này làm nước mưa chảy tràn bị ô nhiễm, hàm lượng
chất rắn thường dao động trong khoảng 800 - 1.500 mg/l.
Phạm vi và mức độ ảnh hưởng:
Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng CCN, nước mưa chảy tràn sẽ gây xói
lở đất, đặc biệt là chỗ đào, đắp đất làm bồi lắng các dòng chảy, gây ô nhiễm
65
nước, nước mưa còn mang theo các chất ô nhiễm ở công trường cùng với
nước thải của công nhân sẽ làm ô nhiễm nước mặt ở vùng thi công dự án.
Nước mặt tại khu vực còn có thể bị ô nhiễm do sự cố hoặc rò rỉ xăng dầu, rơi
vãi trong quá trình vận chuyển vật liệu đặc biệt là vật liệu lỏng phục vụ cho
công trường.
Ngoài ra, nếu công tác tiêu thoát nước mưa không tốt, đặc biệt trong
mùa mưa, cát cặn cuốn theo nước mưa làm bồi lắng hệ thống kênh mương,
cống thoát nước hiện có của khu vực ảnh hưởng đến canh tác nông nghiệp của
nhân dân các khu vực xung quanh dự án. Do đó, trong quá trình thi công, chủ
Thay đổi khí hậu
Thay đổi động
năng hạt mưa
Địa hình
Quá trình xói mòn
dự án cần phải chú trọng công tác tiêu thoát nước mặt.
Thay đổi điều
Biến động lớp phủ thực vật
kiện bề mặt
Hình 4.5. Mối quan hệ giữa lớp phủ thực vật và quá trình
xói mòn rửa trôi
d. Nguồn phát sinh chất thải rắn.
* Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh ra trong giai đoạn này bao gồm:
- Công tác làm đường, thi công hệ thống cấp điện, cấp thoát nước và
xây dựng hệ thống XLNT mới. Chất thải rắn phát sinh bao gồm đất đá, gạch,
xi măng, sắt thép và gỗ, giấy, vật liệu phá dỡ, bùn thải...;
66
- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân hoạt động trên công trường với
thành phần chủ yếu là túi nilon, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa... chất thải sinh
hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy (trừ bao
bì, nilon);
- Hoạt động bảo dưỡng phương tiện, máy móc nếu thực hiện ngay tại
công trường sẽ phát sinh dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau dính dầu
mỡ... Trung bình lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi
công cơ giới là 15 lít dầu/lần thay. Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc,
thiết bị trung bình từ 3 - 6 tháng/lần tùy thuộc vào cường độ hoạt động của
phương tiện máy móc thi công. Theo ước tính, số lượng phương tiện vận
chuyển và thi công cơ giới trên công trường đạt khoảng từ 10 - 12 phương
tiện. Vì vậy, lượng dầu mỡ thải phát sinh ước tính từ 45 - 60 lít/tháng.
* Chất thải rắn xây dựng thông thường:
Chất thải rắn phát sinh trong khi thi công xây lắp các hạng mục công
trình gồm: đất đá, gạch vỡ, vữa xi măng thừa, các mẩu vụn sắt thép và gỗ,
giấy cactong... Ước tính khối lượng nguyên vật liệu cần thiết trong giai đoạn
thi công khoảng 74.256 tấn. Khối lượng chất thải xây dựng phát sinh được
tính như sau:
Bảng 4.33. Dự báo khối lƣợng chất thải thi công xây dựng
Tỷ lệ Tổng khối
phát lƣợng CTR TT Các loại chất thải sinh GĐXD công
chất thải trình (tấn)
1 Cát, đất, gạch vỡ, vữa xi măng thừa... 0,5% 371,28
Bao bì xi măng, đầu mẩu sắt thép thừa, 2 0,1% 74,256 các thùng gỗ
67
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Với lực lượng công nhân xây dựng khoảng 30 người không ăn ở lại công
trường do vậy chất thải sinh hoạt chỉ là vỏ bao bì, bánh kẹo, giấy, đồ ăn thừa họ
mang theo giải lao giữa ca sẽ phát sinh với lượng thải nhỏ khoảng 01
kg/người/ngày x 30 người = 30 kg/ngày. Lượng chất thải này sẽ được thu gom vận chuyển đến khu vực tập kết chất thải sinh hoạt theo quy định của địa phương.
* Chất thải rắn nguy hại:
Trung bình lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi
công cơ giới là 15 lít dầu/lần thay. Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc,
thiết bị trung bình từ 3 - 6 tháng/lần tùy thuộc vào cường độ hoạt động của
phương tiện máy móc thi công. Theo ước tính, số lượng phương tiện vận
chuyển và thi công cơ giới trên công trường tập trung khoảng 10 - 12 phương
tiện trong đó phương tiện phải thay dầu đột xuất ước tính chiếm 30% 03
xe/tháng. Vì vậy, lượng dầu mỡ thải phát sinh ước tính khoảng 45 lít/tháng.
Tuổi thọ trung bình của một bình ắc quy là 2 năm, mỗi bình ắc quy của
xe công trình được ước tính trung bình 25 kg. Nếu máy cần thay trên công
trường thì lượng ắc quy thải ước tính khoảng 100 kg trong quá trình thi công.
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng còn phát sinh vỏ thùng sơn, bao bì
chứa sơn, cặn sơn từ quá trình sơn, vỏ hộp dầu mỡ thải... với khối lượng
khoảng 5 - 10 kg/tháng.
Các loại chất thải nguy hại có tác động mạnh và lâu dài tới môi trường.
Vì vậy, chủ dự án sẽ có các biện pháp để thu gom và lưu giữ đối với CTNH
theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
* Đối tượng và quy mô bị tác động:
- Chất thải rắn cụ thể là đất đá thải, vật liệu xây dựng thừa, vụn sẽ tác
động trực tiếp đến việc thay đổi cảnh quan của khu vực và có thể gây tai nạn
lao động vì vậy công ty cần có biện pháp đổ thải phù hợp theo đúng quy định
của địa phương;
68
- Dầu mỡ thải, cặn dầu từ các phương tiện vận chuyển có thể ảnh
hưởng đến ô nhiễm đất, chất lượng nguồn nước ngầm khu vực;
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh với khối lượng khá lớn, được xử lý
theo quy định sẽ không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nếu những nguồn
này không được quan tâm, không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh sẽ là
những nguồn dễ gây ô nhiễm môi trường nước, đất, sự lây lan bệnh dịch, ảnh
hưởng đến môi trường tự nhiên và cảnh quan khu vực.
4.3.4. Đánh giá dự báo tác động của hoạt động thi công xây dựng các hạng
mục công trình của dự án
a. Tác động tới môi trường không khí
* Tác động do bụi và khí thải:
Trong giai đoạn này, tác động đến môi trường không khí chủ yếu là các
loại khí thải từ các phương tiện, thiết bị thi công. Các thành phần ô nhiễm
trong khí thải chủ yếu là NO, NO2, SO2, CO, CO2 đây là các sản phẩm do quá
trình đốt cháy nhiên liệu xăng và diezen của các động cơ ô tô, máy thi công
tại công trường.
Tùy thuộc nồng độ và thời gian tác động, các chất ô nhiễm không khí
có thể gây nên một số tác hại cho con người, động thực vật và công trình
trong vùng.
- Quá trình tăng nồng độ CO2 quá mức là nguyên nhân chính gây hiệu
ứng nhà kính dẫn đến sự biến đổi thời tiết và khí hậu toàn cầu.
- CO là khí gây hại cho sức khoẻ con người, đặc biệt hệ hô hấp, làm
giảm khả năng lao động và trí lực. CO được máu hấp thụ nhanh, phản ứng
mạnh với hồng cầu trong máu vào tạo ra COHb làm hạn chế sự trao đổi, vận
chuyển O2 của máu. Sự hấp thụ CO của hồng cầu trong máu tùy thuộc nồng
độ CO trong không khí, thời gian tiếp xúc của cơ thể với không khí ô nhiễm
và mức độ hoạt động của cơ thể, trong môi trường không khí nồng độ CO >
205 ppm con người có thể bị tử vong. CO làm giảm khả năng trao đổi vận
69
chuyển ôxi của hồng cầu trong máu, nồng độ đạt l.000 ppm sẽ gây tác hại
nghiêm trọng đối với động vật; nồng độ 100 - 10.000 ppm làm rụng lá hoặc
gây bệnh xoắn lá, cây non chết yểu.
- Khí thải NOx là chất ô nhiễm không khí nguy hiểm, NO là chất độc
đối với máu và tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, nồng độ NO trong không khí lớn hơn 150 mg/m3 sẽ gây tử vong. NO2 là chất gây tổn
thương hệ hô hấp và kích thích viêm tấy, nồng độ NO2 trong không khi lớn hơn 100 mg/m3 sẽ gây viêm xơ cuống phổi và màng phổi. Hai loại khí này
đều là nguyên nhân gây mưa axít, và NO2 là một trong những tác nhân gây
hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ khí quyển. NO2 gây tác hạỉ đối với thực
vật tương tự như khí SO2, ở nồng độ 0,5 ppm sẽ làm cây chậm phát triển.
- SOx là chất ô nhiễm khí quyển và gây tác động lên các sinh vật.
Chúng tác động chủ yếu lên hệ hô hấp gây hen phế quản và viêm phổi cấp.
Khí SO2 là loại khí dễ tan trong nước và được hấp thụ hòan toàn rất nhanh
khi hít thở của đoạn trên đường hô hấp, nó kết hợp với khói thuốc lá gây
nên bệnh viêm phổi mãn tính ở người. SO2 có khả năng gây tổn thương
trên cùng của bộ máy hô hấp, dẫn đến bệnh thủng khí và suy tim ở động
vật. Khí này tác động đến thực vật thông qua thâm nhập vào các mô của
cây, rồi kết hợp với nước tạo thành H2SO3 gây tổn thương màng tế bào và
làm suy giảm khả năng quang hợp.
- Bụi gây nhiều tác hại nhất đối với sức khoẻ con người và động vật,
bụi có thể gây tổn thương mắt, da hoặc hệ tiêu hóa nhưng nguy hiểm nhất là
thâm nhập và lắng đọng trong phổi. Bụi bao phủ lên lá cây, làm giảm độ trong
suốt của khí quyển đối với ánh sáng mặt trời nên hạn chế chức năng quang
hợp, trao đổi khí và thoát hơi nước của cây, làm cây chết hoặc giảm năng suất
gây thất thu mùa màng.
Trong quá trình hoạt động của các phương tiện thi công, sự thất thoát,
rò rỉ, bay hơi xăng, dầu, mỡ cũng gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không
70
khí và ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái. Các khí thải SO2, NOx, CO2, CmHn là
nguyên nhân chính gây nên các cơn mưa axit, hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Tuy nhiên, với quy mô dự án, nồng độ các khí thải sinh ra từ quá trình
thi công là không lớn. Bởi vậy tác động của nó đến môi trường tự nhiên và
con người trong giai đoạn thi công là không đáng kể. Môi trường không khí
khu vực dự án và xung quanh bị ô nhiễm chủ yếu là do bụi phát sinh từ các
hoạt động san ủi, vận chuyển nhất là khu vực gần đường giao thông vận
chuyển nguyên vật liệu, khu dân cư giáp TL320C. Bụi có thể gây ảnh hưởng
tới sức khoẻ của những người tham gia làm việc trong khu vực này và một số
hộ dân sinh sống, buôn bán gần khu vực dự án. Tuy nhiên, những tác động chỉ
mang tính tạm thời trong thời gian thi công xây dựng dự án. Tác động do
tiếng ồn, độ rung.
* Tác động do tiếng ồn:
Trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án,
tiếng ồn gây ra chủ yếu do các máy móc thi công, các phương tiện vận tải trên
công trường và do sự va chạm của máy móc thiết bị, các loại vật liệu bằng
kim loại... Kết quả tính toán cho thấy, tiếng ồn sinh ra do các phương tiện vận
chuyển nguyên vật liệu và máy móc thiết bị thi công trên công trường đối với
khu dân cư ở khoảng cách 200 m không đảm bảo giới hạn cho phép so với
QCVN 26:2010/BTNMT.
* Tác động do rung:
Khi thi công đóng cọc sẽ gây ra những chấn động có thể làm thiệt hại
cho những công trình xung quanh. Vì vậy, trong quá trình thi công dự án các
nhà thầu xây dựng, cần lưu ý vấn đề này để tránh ảnh hưởng đến công trình
xung quanh.
b. Tác động tới môi trường nước
* Tác động do nước thải của công nhân xây dựng:
71
Nước thải của công nhân tại khu vực dự án có ảnh hưởng đến chất
lượng nước khu vực xung quanh. Tuy nhiên, do lượng nước thải phát sinh đã
được thu gom xử lý nên không gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh.
* Tác động do nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án:
Việc xác định được lưu lượng nước mưa tối đa rơi trên bề mặt khu đất
dự án cũng là cơ sở quan trọng để thiết kế mạng lưới thoát nước mưa của dự
án. Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt khu vực xây dựng dự án nếu
không được tiêu thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi công,
đặc biệt đây là vùng trũng hơn so với khu vực xung quanh. Ngoài ra, nước
mưa còn cuốn theo đất cát, và các thành phần ô nhiễm khác từ mặt đất vào
nguồn nước các hồ trong khu vực gây tác động xấu đến nguồn tài nguyên
nước, ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên sinh vật thủy sinh.
* Tác động do nước thải xây dựng:
Nguồn gốc ô nhiễm do nước thài trong giai đoạn thi công xây dựng
dự án như nước rửa nguyên vật liệu, nước vệ sinh máy móc thiết bị thi
công tuy không lớn nhưng là nguyên nhân khiến cho nguồn nước tiếp nhận
loại nước thải này có độ pH cao, dầu mỡ khóang có thể gây ô nhiễm nguồn
nước và có thể ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật sống trong nguồn
nước tiếp nhận.
c. Tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình thi công của dự án là đất đá thải,
gỗ, giấy carton... từ thi công và hòan thiện công trình, lắp đặt máy móc, thiết
bị và rác thải sinh hoạt của công nhân trên công trường. Các loại chất thải rắn
sinh ra trong quá trình thi công có thể ảnh hưởng đến mỹ quan và tác động
đến môi trường đất, nước. Tuy nhiên, do đặc điểm khu vực dự án rộng lớn
nên mức độ tác động là không đáng kể.
Ngoài ra, sau quá trình xây dựng có thể phát sinh một số dạng chất thải
rắn như gạch vụn, bao xi măng, các vỏ hộp, bao bì lắp đặt các thiết bị... Tuy
72
nhiên, đa số đây là loại chất thải rắn có giá trị sử dụng nên có thể bán cho các
đơn vị có nhu cầu tái chế, tái sử dụng. Vì vậy, các loại chất thải rắn này ít có
khả năng phát thải ra môi trường ngoài. Phần không thể tái chế, tái sử dụng là
gạch vỡ, vữa thừa, đất cát, sẽ được thu gom và sử dụng san lấp mặt bằng,
nhằm tránh gây mất cảnh quan môi trường cho khu vực.
Hoạt động bảo dưỡng phương tiện khi có sự cố thực hiện ngay tại
công trường sẽ phát sinh cặn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau
nhiễm dầu nhớt là các dạng chất thải nguy hại, mặc dù khối lượng phát sinh
rất ít nhưng khi phát sinh sẽ phải thực hiện thu gom và xử lý theo quy định
về quản lý CTNH.
d. Tác động đến kinh tế - xã hội khu vực dự án
Một số tác động của quá trình thi công xây dựng dự án đến phát triển
kinh tế - xã hội khu vực được tóm tắt như sau:
- Diện tích khu vực dự án chủ yếu là đất nông lâm nghiệp vì vậy việc
chiếm dụng đất làm dự án sẽ tác động tiêu cực đến đời sống của các hộ gia đình
này do phải chuyển sang ngành nghề khác hoặc thất nghiệp;
- Trong giai đoạn xây dựng, các nhà thầu xây dựng sẽ cố gắng tận dụng
nguồn lao động địa phương với mục đích vừa tạo công ăn việc làm cho người
dân, vừa hạn chế được số công nhân ở lại công trường (người địa phương sẽ
làm việc ban ngày, không ở lại qua đêm);
- Kích thích sự phát triển của một số ngành sản xuất và dịch vụ trong
khu vực thông qua cung cấp nguyên, vật liệu cho dự án;
- Việc tập trung một số lượng đáng kể lao động tại công trường có thể
gây mất trật tự an ninh tại khu vực;
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng CCN nếu không
thỏa đáng sẽ xảy ra tranh chấp và mâu thuẫn giữa chủ dự án với người dân
địa phương.
Bụi và khí thải từ quá trình v/c NVLXD
Chất thải từ quá trình GPMB, phá dỡ, san nền
Bụi, khí thải do các p.tiện GTVT và máy móc thi công
Chất thải sinh hoạt, phế liệu xây dựng
Khí thải, mùi hôi từ WC, khu rác thải
Nước mưa chảy tràn gây ngập úng
73
San nền và thi công XD dự án
Chất thải nguy hại từ công trường
Ô nhiễm tiếng ồn, độ rung từ công trường
Nước thải thi công và sinh hoạt
Tiềm ẩn các nguy cơ mất trật tự xã hội
Gia tăng sức ép về hạ tầng kinh tế xã hội
Tiềm ẩn các nguy cơ sự cố môi trường
Hình 4.6. Sơ đồ minh họa các tác động đến môi trường giai đoạn
san nền và thi công xây dựng dự án
4.3.5. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động dự án
a. Tác động đến môi trường không khí
* Nguồn phát sinh khí, bụi thải:
- Bụi và khí thải do các hoạt động giao thông vận tải vận chuyển
nguyên, nhiên liệu và sản phẩm của các ngành nghề sản xuất trong CCN;
- Bụi và khí thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất của ngành nghề
sản xuất trong CCN;
- Khí thải từ các hoạt động khác: Như xử lý nước thải, khu vực lưu giữ
tạm thời chất thải rắn sinh hoạt của các doanh nghiệp trong CCN... cũng sinh
ra các chất khí ô nhiễm như NH3, H2S, CH4, mercaptan...
74
* Thành phần, tải lượng khí, bụi thải gây ô nhiễm môi trường không khí:
- Bụi và khí thải từ hoạt động của phương tiện giao thông ra vào CCN:
Khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động, để đảm bảo việc đi lại của công
nhân, khách ra vào giao dịch tại các cơ sở sản xuất, trung tâm giới thiệu sản
phẩm và việc lưu thông hàng hóa, kho vận, dự kiến sẽ có một lưu lượng lớn
các phương tiện giao thông chủ yếu là xe ô tô ra vào cụm công nghiệp:
+ Với tổng số cán bộ công nhân khi CCN đi vào hoạt động khoảng
2.000 - 3.000 người, trung bình 01 người sử dụng 01 phương tiện thì số lượt
xe của cán bộ công nhân viên khoảng 5.900 lượt xe máy/ngày; 100 lượt xe
hơi/ngày;
+ Xe vận tải hàng hóa, nguyên vật liệu: Tiêu chuẩn 25 tấn hàng
hóa/ha/ngày với diện tích CCN là 50,077 ha thì tổng lượng hàng hóa vận
chuyển là 1.252 tấn/ngày. Với trọng tải xe trung bình là 15 tấn thì lưu lượng
xe có tải ra vào CCN khoảng 84 chuyến/ngày (≈ 10,5 xe/h) ≈ 168 lượt xe có
tải và không tải. Quãng đường vận chuyển tính trung bình là 10 km.
Trong quá trình hoạt động, các phương tiện vận tải này với nhiên liệu
chủ yếu là xăng và dầu Diesel sẽ thải vào môi trường một lượng khói thải
chứa các chất ô nhiễm như bụi, khí NO2, SO2, CO, CxHy...
Sử dụng hệ số ô nhiễm tại Bảng 4.34 để xác định tải lượng chất ô
nhiễm sinh ra từ hoạt động giao thông trong cụm công nghiệp như sau:
Bảng 4.34. Hệ số ô nhiễm của các loại xe
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km)
Cự ly
TT
Loại xe
Bụi
THC
CO
(km/ngày)
SO2
NO2
1 Xe tải lớn
0,9
4,29S
1,18
6,0
2,6
10
2,6
0,07
1,61S
0,2
1,71
10
2 Xe hơi
3
0,12
0,76S
0,3
20
10
3 Xe máy
Ghi chú : S(%) Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu, lấy trung bình 0,5%.
75
Bảng 4.35. Tải lƣợng các chất ô nhiễm do giao thông trong cụm công nghiệp
Tải lƣợng ô nhiễm (kg/ngày)
Cự ly
TT
Loại xe
(km/ngày)
Bụi
CO
THC
SO2
NO2
1 Xe tải lớn 2 Xe hơi
10 10
1,8900 0,2800
0,0450 0,0322
2,4780 0,8000
12,6 6,84
5,46 10,4
3 Xe máy
10
18,7200 0,5928
46,8000
3.120
468
Tổng
20,89
0,67
50,078
3.139,44
483,86
Tổng cộng
3.694,938
Từ tải lượng tính toán của các chất ô nhiễm do khí thải giao thông trong
quá trình hoạt động của cụm công nghiệp cho thấy, các chất ô nhiễm trong khí
thải giao thông cũng sẽ góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường
không khí khu vực nếu không có biện pháp giảm thiểu.
- Bụi và khí thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất của ngành nghề:
Các ngành nghề đầu tư trong CCN Bãi Ba - Đông Thành sẽ thu hút ưu
tiên các ngành nghề sản xuất sạch, ít ô nhiễm như:
+ Các ngành chế biến lâm sản (sản xuất gỗ ván ép, đồ mộc dân dụng
phục vụ trong nước và xuất khẩu);
+ Công nghiệp chế biến nông sản (chế biến chè, mở rộng quy mô
và nâng cao chất lượng chế biến chè phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu);
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (may mặc, đan lát, hàng thủ
công, mỹ nghệ);
+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; sản xuất phân vi sinh;
+ Các ngành công nghiêp phụ trợ, thân thiện với môi trường.
Tại báo cáo ĐTM hoặc Bản Kế hoạch BVMT của từng nhà máy, xí
nghiệp khi đầu tư sẽ được dự báo, tính toán chi tiết các nguồn phát sinh bụi,
76
khí thải. Trong khuôn khổ luận văn cho CCN Bãi Ba - Đông Thành này, đặc
trưng của các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ở một số cơ sở sản
xuất công nghiệp được tính toán và dự báo mang tính chất sơ bộ, định hướng,
cụ thể như sau:
Bảng 4.36. Đặc trƣng các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí
Đặc trƣng các nguồn gây ô TT Các ngành sản xuất nhiễm không khí
Gia công sản xuất hàng tiêu dùng; gia Không phát sinh khí thải 1 công cơ khí
Sản xuất ngành nhựa, may mặc, chề Bụi, hơi nhựa, khí thải lò hơi 2 biến nông lâm sản, VLXD…
Khói thải từ các nguồn đốt nhiên liệu: 3 Bụi, SOx, NOx, CO, CO2 Lò hơi, máy phát điện dự phòng…
4 Trạm xử lý nước thải tập trung NH3, H2S, CH4, Mercaptan...
* Tải lượng các chất ô nhiễm không khí:
- Tính toán tải lượng ô nhiễm do bụi, khí thải từ các nguồn đốt nhiên
liệu phục vụ sản xuất của ngành công nghiệp:
+ Trên cơ sở công suất hoạt động của từng nhà máy và hệ số ô nhiễm
đối với từng loại hình công nghiệp, có thể ước tính tải lượng các chất gây ô
nhiễm môi trường không khí phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu phục vụ sản
xuất dựa vào hệ số ô nhiễm của WHO như trong Bảng 4.37 dưới đây:
77
Bảng 4.37. Bảng hệ số ô nhiễm đối với một số ngành công nghiệp
Loại hình Đơn CO VOC Khác Bụi SO2 NO2 TT sản xuất vị kg kg kg kg kg kg
Tấn 1 Các loại lò đốt củi 4,4 0,015 0,34 13,0 0,85 - củi
Tấn 19,5 2 Các loại lò đốt than 5 A* 9 0,3 0,055 - than S**
Các loại lò đốt dầu: Tấn - Dầu FO P*** 20 S 8,5 0,64 0,127 SO3 nhiên 3 - Dầu DO 0,28 20 S 2,84 0,71 0,035 0,28 liệu - Gas 0,21 20 S 2,24 0,82 0,036 S
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới WHO, 1993)
* Ghi chú : A* - Độ tro trong nguyên liệu (%);
S** - Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (%);
P*** - Hàm lượng bụi (P = 0,4 + 1,32 S).
+ Tính toán lượng nhiên liệu (than, dầu) sử dụng tương đương:
Theo QCVN 05:2013/BTNMT, giá trị trung bình 1 giờ cho phép của
SO2 là 0,35 mg/m3, tương đương 0,00035 g/m3. Áp dụng công thức
Bosawquet và Peason như sau:
Và các giả thiết:
• Tốc độ gió trung bình là 2,5 m/s;
• Ống khói trong CCN Bãi Ba - Đông Thành của các doanh nghiệp giả
thiết cao trung bình là 25 m;
• Cmax = 0,00035 g/m3.
78
Sẽ tính được lượng than tối đa tương đương được phép sử dụng tại
CCN là M = 3.683 tấn/ngày đêm.
+ Thành phần các chất ô nhiễm trong khí thải của các loại hình sản xuất
sử dụng nhiên liệu trong cụm công nghiệp:
Trên cơ sở số liệu thống kê của Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và
KCN - Đại học Xây dựng hệ số phát thải của một số ngành trong CCN như sau:
Bảng 4.38. Hệ số ô nhiễm của một số ngành công nghiệp
Nhiên Hệ số ô nhiễm theo WHO Loại Công liệu tiêu (kg/tấn nhiên liệu) TT hình suất lò thụ SXCN (tấn/giờ) Bụi SO2 NO2 CO VOC (tấn/giờ)
Dệt 1 0,5 0,005 0,28 19S 2,84 0,71 0,035 may
2 Cơ khí 0,25 0,0025 0,30 19S 2,84 0,71 0,035
Điện 3 2 0,18 0,28 20S 2,84 0,71 0,035 tử
4 Nhựa 2 0,18 0,30 20S 2,84 0,71 0,035
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và KCN - Đại học Xây dựng)
Bảng 4.39. Tải lƣợng ô nhiễm từ các loại hình công nghiệp dự kiến đầu tƣ
Hệ số ô nhiễm theo WHO Loại Công Nhiên liệu
(kg/tấn nhiên liệu) hình TT suất tiêu thụ
SXCN (tấn/giờ) (tấn/giờ) Bụi SO2 NO2 CO VOC
1 Dệt may 0,5 0,005 14 30 142 36 2
2 Cơ khí 0,25 0,0025 30 105 225 54 2
3 Chế biến 1,0 0,18 108 52,5 810 50 5
4 Nhựa 2,0 0,18 216 105 1620 54 10
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và KCN - Đại học Xây dựng)
79
- Tính toán tải lượng ô nhiễm do bụi, khí thải từ CCN Bãi Ba -
Đông Thành:
Để dự báo tải lượng ô nhiễm không khí từ CCN Bãi Ba - Đông Thành,
trong khuôn khổ nội dung luân văn này, chúng tôi tham khảo kết quả nghiên
cứu khí thải tại các KCN vùng đồng bằng Bắc Bộ và các số liệu đã được công
bố trong Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp BVMT trong KCN vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc” cho thấy hệ số phát thải trung bình của các chất ô nhiễm
không khí trong các KCN mới hình thành hiện nay như sau:
Bảng 4.40. Hệ số ô nhiễm do khí thải từ các KCN ở Vùng Kinh tế
trọng điểm phía Bắc
Hệ số ô nhiễm khí thải tính bình quân cho toàn KCN Loại (kg/ha/ng.đ) TT KCN Bụi CO VOC SO2 SO3 NOX
9,91 250,00 3,49 4,19 2,18 1,53 1 Loại K1
7,21 148,54 2,24 28,70 1,88 1,14 2 Loại K2
6,18 86,97 1,85 9,47 2,24 0,92 3 Loại K3
5,30 27,70 0,16 11,30 1,98 0,66 4 Loại K4
Trung 7,15 128,30 1,94 13,42 2,07 0,90 5 bình
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Đánh giá diễn biến và dự báo môi trường
hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, đề xuất
các giảm pháp bảo vệ môi trường, 2004)
* Ghi chú:
- Loại K1: Ứng với công nghiệp nặng + nhẹ hỗn hợp (trong đó công nghiệp
nặng có loại hình hóa chất, VLXD, năng lượng, luyện kim... chiếm đa số);
- Loại K2: Ứng với công nghiệp nặng + nhẹ hỗn hợp (trong đó công
nghiệp nặng có loại hình hóa chất hoặc VLXD hoặc luyện kim, công nghiệp
nhẹ như cơ khí, chế biến thực phẩm chiếm đa số);
80
- Loại K3: Ứng với công nghiệp nhẹ (trong đó công nghiệp nhẹ có loại
hình như cơ khí, chế biến thực phẩm chiếm đa số);
- Loại K4: Ứng với công nhẹ (trong đó công nghiệp nhẹ có loại hình
như dệt may, bao bì, ngành nhựa, điện tử, cơ khí và công nghiệp nhẹ chất
lượng cao chiếm đa số).
Với tính chất là Cụm công nghiệp thu hút các ngành công nghiệp sạch
(cấp độ độc hại là thấp nhất - cấp V) vì vậy CCN Bãi Ba - Đông Thành được
xếp vào loại K4. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4.41.
Bảng 4.41. Tải lƣợng các chất ô nhiễm trong khí thải từ
CCN Bãi Ba - Đông Thành
Chất ô nhiễm Bụi CO THC SO2 SO3 NOX
Hệ số ô nhiễm 5,30 27,7 0,16 11,3 1,98 0,66 (kg/ha/ng.đ)
Tải lượng (kg/ng.đ) 333,9 1.745,1 10,08 711,9 124,74 41,58
Tổng cộng 2.967,3
(Nguồn: SINTEP, 2009)
Các số liệu trong Bảng 4.41 cho thấy, trong giai đoạn hoạt động, CCN
Bãi Ba - Đông Thành sẽ thải vào môi trường một lượng lớn các chất ô nhiễm
không khí và có thể gây ô nhiễm không khí tại các khu vực xung quanh.
Khí thải từ các hoạt động khác:
- Khí thải từ trạm xử lý nước thải tập trung:
Mùi hôi từ trạm xử lý nước thải tập trung mà tại đó xảy ra quá trình
phân hủy kỵ khí. Quá trình phân hủy hiếu khí cũng phát sinh mùi hôi thối
nhưng ở mức độ rất thấp.
+ Các đơn nguyên có khả năng pháp sinh mùi hôi nhiều nhất như: bể
gom, bể phân hủy kỵ khí dạng ghép.
81
+ Các sản phẩm dạng khí chính từ quá trình phân hủy kỵ khí gồm: H2S,
Mercaptane, CO2, CH4… Trong đó, H2S và Mercaptane có mùi hôi thối
chính, còn CH4 là chất gây cháy nổ nếu bị tích tụ ở một nồng độ nhất định.
Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình phân hủy kỵ khí nước
thải được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.42. Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình
phân hủy kỵ khí nƣớc thải
TT
Các hợp chất
Công thức
Mùi đặc trƣng Ngƣỡng phát
hiện (ppm)
1 Allyl mercaptan
0,00005
CH2=CH-CH2-SH Mùi tỏi - cafe mạnh
2 Amyl mercaptan
0,0003
CH3-(CH2)3-CH2-SH Khó chịu, hôi thối
3 Benzyl mercaptan
Khó chịu, mạnh
0,00019
C6H5CH2-SH
4 Crotyl mercaptan
0,000029
CH3-CH=CH-CH2-SH Hôi hám
5 Dimethyl sulffile
Thực vật thối rữa
0,0001
CH3-S-CH3
6 Ethyl mercaptan
Bắp cải thối
0,0019
CH3CH2-SH
7 Hydrogen sulffile
Trứng thối
0,00047
H2S
8 Propyl mercaptan
0,000075
CH3-CH2-CH2-SH Khó chịu
9 Sulfua dioxide
Hăng, gây dị ứng
0,009
SO2
10 Tert-bytul mercaptan
Hối hám
0,00008
(CH2)3C-SH
11 Thiophennol
Thối, mùi tỏi
0,000062
C6H5SH
(Nguồn: 7th International Conference on Environmental Science and
Technology - Ermoupolis. Odor emission in a small
wastewater treatment plant, 2001)
82
Ngoài ra, trạm xử lý nước thải còn là nơi sinh ra sol khí sinh học có thể
phát tán theo gió tới vài chục mét. Trong sol khí, thường bắt gặp vi khuẩn,
nấm mốc, có thể là mầm bệnh hay là nguyên nhân gây ra những dị ứng qua
đường hô hấp. Do vậy, sự hình thành và phát tán sol khí sinh học có thể ảnh
hưởng đến chất lượng không khí trong phạm vi khuôn viên của trạm xử lý
nước thải tập trung. Các loại vi khuẩn thường gặp trong sol khí phát tán tại
trạm xử lý nước thải tập trung là E. Coli, vi khuẩn gây bệnh đường ruột và các
loại nấm mốc…
- Khí thải từ các máy điều hòa nhiệt độ:
Để đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất, nhiều nhà máy trong CCN
phải sử dụng máy điều hòa nhiệt độ. Như vậy, khí thải từ hệ thống này sẽ tác
động đến môi trường tự nhiên như sau:
- Khí thải dàn cục nóng của máy điều hòa thải, máy làm lạnh vào môi
trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không khí bên ngoài tăng cao, gây ô
nhiễm nhiệt cục bộ;
- Các máy điều hòa và máy làm lạnh có khả năng rò rỉ chất tải lạnh (khí
gas) sẽ gây ô nhiễm khí quyển và tác động đến tầng ôzôn (thủng và suy giảm
tầng ozôn);
- Khí thải từ các nguồn khác:
Hoạt động sinh hoạt của công nhân trong các nhà máy của CCN trực
tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí. Các hoạt động trực
tiếp như: đốt dầu, than củi, thắp sáng... hoặc các hoạt động gián tiếp như thải
các chất thải, phân rác... đều gây ô nhiễm không khí. Sự phân hủy các chất
thải sẽ gây mùi hôi thối, ô nhiễm môi trường như các hợp chất Mercaptan,
NH3, H2S, CH4...
Tổng hợp khí thải từ hoạt động của CCN Bãi Ba - Đông Thành:
Khí thải sinh ra từ hoạt động của CCN Bãi Ba - Đông Thành chủ yếu là
khí thải công nghiệp và khí thải giao thông, khí thải từ các nguồn khác phát
sinh không đáng kể. Tổng lượng khí thải được tính toán trong bảng sau:
83
Bảng 4.43. Bảng tổng hợp tải lƣợng từ các nguồn ô nhiễm
không khí trong CCN
Chất ô nhiễm (kg/ngày đêm) Nguồn Bụi CO THC SO2 NO2
Công nghiệp 333,9 1.745,1 10,08 711,9 124,74
Giao thông 20,89 0,67 50,078 3.139,44 483,86
Nguồn khác Không đáng kể
Cộng 354,79 1.745,77 60,158 3.851,34 608,6
Tổng cộng 6.662,238
Như vậy, tổng lượng khí thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp và giao
thông nếu không được xử lý thì hàng ngày, môi trường không khí CCN phải
tiếp nhận 6.662,238 kg khí thải các loại, sẽ gây ô nhiễm môi trường đối với
khu vực xung quanh CCN Bãi Ba - Đông Thành.
* Tác động của khí thải đến môi trường và sức khoẻ con người:
Tác hại của các chất ô nhiễm trong khí thải được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 4.44. Tác hại bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại
đối với sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng
TT Chất khí ô nhiễm
Tác dụng bệnh lý đối với ngƣời
1 Hơi dung môi
Gây buồn phiền, cáu gắt, làm ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp.
Làm giảm bớt khả năng lưu chuyển của ôxi trong máu, gây
2 Cacbon ôxít (CO)
bệnh tim mạch và có thể gây tử vong
3 Hydrosulfua (H2S) Giống mùi trứng thối, gây buồn nôn, tử vong do bệnh hô hấp
Gây bệnh phổi và bộ máy hô hấp, tử vong do bệnh hô hấp
4 Nitơ oxít (NOx)
Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa, tử vong do bệnh hô hấp
5 Sulfurơ (SO2)
6 Tro, muội, khói
Gây bệnh khí thũng, đau mắt và có thể gây bệnh ung thư
7 Bụi
Gây viêm đường hô hấp, mắt...
(Nguồn: Trịnh Thị Thanh, Sức khỏe môi trường, 2005)
b. Tác động đến môi trường nước
* Nguồn phát sinh:
84
Do đặc thù ngành nghề thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp do đó
nguồn phát sinh nước thải trong quá trình hoạt động của CCN chủ yếu là nước
thải sinh hoạt và nước thải sản xuất từ các doanh nghiệp trong CCN.
* Thành phần và tải lượng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt:
Dự án CCN Bãi Ba - Đông Thành khi hòan thiện hạ tầng thu hút đầu tư
vào khu vực sẽ tập trung 2.003 công nhân, với nhu cầu sử dụng 60 lít/người/ca, lượng nước cấp cho công nhân khoảng 240 m3/ngày và nước thải phát sinh ≈ 80% x 240,36 m3/ngày = 192,29 m3/ngày.
Nước thải sinh hoạt
Nước tiểu
Nước thải phân Nước thải nhà bếp Các loại nước thải khác
Hình 4.7. Nguồn gốc phát sinh nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt
99,9% 0,1%
Các chất tan Nước
50 – 70% 30 – 50%
Các chất vô cơ Các chất hữu cơ
65% 10% 25%
Cát Muối Kim loại
Cacbon hydrat Các chất béo Protein
Hình 4.8. Thành phần nước thải sinh hoạt
(Nguồn: Trần Đức Hạ - Tăng Văn Đoàn, Cơ sở kỹ thuật môi trường, 2013 )
85
Nước thải của cán bộ công nhân chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng
(SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi
sinh vật gây bệnh.
Nước thải có nguồn gốc khác nhau sẽ có thành phần và tính chất khác
nhau. Tuy nhiên có thể chia làm 03 loại chính sau:
+ Nước thải không có chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ
các thiết bị vệ sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa... loại nước thải này chứa
chủ yếu chất rắn lơ lửng, chất tẩy rửa, nồng độ các chất hữu cơ trong loại
nước thải này thấp và thường khó phân hủy sinh học, trong nước thải chứa
nhiều tạp chất vô cơ;
+ Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh (toilet)
thường tồn tại các vi khuẩn gây bệnh và dễ lây mùi hôi thối. Hàm lượng
chất hữu cơ (BOD) và các chất dinh dưỡng như: Nitơ (N), Phốt pho (P)
cao. Loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ làm
nhiễm bẩn đến nguồn nước tiếp nhận. Tuy nhiên, loại nước thải này dễ
phân hủy sinh học;
+ Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp,
khu vực rửa chén bát: Loại nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ (BOD,
COD) và các nguyên tố dinh dưỡng khác (N, P). Các chất bẩn trong nước thải
loại này dễ tạo mùi do phân hủy sinh học.
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, tải lượng và nồng độ các chất ô
nhiễm chính trong nước thải trong giai đoạn hoạt động của dự án được thể
hiện qua bảng sau:
86
Bảng 4.45. Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm chính
trong nƣớc thải trong giai đoạn hoạt động dự án
QCVN
Chất ô
Khối lƣợng
Tải lƣợng
TT
Nồng độ (mg/l)
40:2011/BTNMT
nhiễm
(g/ngƣời/ngày)
(kg/ngày)
(mức B)
1
45 - 54
90,14 - 108,16 180,54 - 216,65
50
BOD5
2
COD
72 - 102
144,22 - 204,31 288,86 - 409,22
150
3
SS
70 - 145
140,21 - 290,44 280,84 - 581,74
100
4
6 - 12
12,02 - 24,04
24,07 - 48,14
40
N
5
Amôni
2,4 - 4,8
4,81 - 9,61
9,63 - 19,26
10
6
0,4 - 0,8
0,80 - 1,60
1,60 - 3,21
P
7
6 5 x 103
Coliform
106- 109 MPN/100ml
MPN/100ml
(Nguồn: Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải quy mô vừa và nhỏ, 2002)
Với kết quả tính toán như bảng 4.45 cho thấy nước thải phát sinh trong
giai đoạn hoạt động của dự án có nồng độ các chất ô nhiễm vượt rất nhiều lần
so với quy chuẩn Việt Nam nếu không có biện pháp thu gom và xử lý đạt tiêu
chuẩn thải trước khi thải ra môi trường thì đây sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực xung quanh CCN do gia tăng đột biến
hàm lượng các chất hữu cơ, coliform và vi sinh vật gây bệnh đồng thời phát
sinh mùi hôi thối khó chịu do quá trình phân hủy các chất hữu cơ của các vi
sinh vật hoại sinh. Ngoài ra, đây còn là nơi thu hút côn trùng và vi khuẩn gây
bệnh lây truyền dịch bệnh cho con người và động vật trong khu vực. Vì vậy,
cần thu gom và xử lý tránh gây ô nhiễm cho môi trường nước mặt và môi
trường đất trong khu vực.
* Thành phần và tải lượng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải
sản xuất:
Lượng nước thải sản xuất được tính bằng 80% lượng nước cấp đầu vào
xuất, quy mô sản xuất mà mỗi ngành nghề và mỗi nhà máy có lưu lượng nước
87
thải và tính chất nước thải khác nhau. Sau đây là đặc trưng nước thải của một
số ngành nghề:
Ngành chế biến nông sản:
Nước thải các nhà máy chế biến nông sản thải ra chủ yếu là các chất
hữu cơ có nguồn gốc động, thực vật hoặc các sản phẩm từ quá trình lên men.
Nước thải do công nghiệp chế biến nông sản thải ra thường có đặc tính
chung là ô nhiễm hữu cơ rất cao, nước thải thường có màu xám đen và khi
thải vào các thủy vực đón nhận, thường gây ô nhiễm nghiêm trọng do sự phân
hủy của các chất hữu cơ diễn ra rất nhanh. Tùy thuộc vào từng ngành nghề
chế biến mà thành phần của nước thải có những đặc điểm riêng. Thông
thường, lượng nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng rất
cao. Thêm vào đó là các hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất như
CaCO3, CaSO4, H3PO4, xút, soda... Những chất này cùng với các chất hữu cơ
trong nước thải có khả năng đe dọa nghiêm trọng tới thủy vực đón nhận nếu
không được xử lý triệt để.
Ngành gia công cơ khí lắp máy:
Chủ yếu là các nhà máy, xí nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy, xe tải cỡ
nhỏ, máy công cụ phục vụ nông lâm nghiệp. Đối tượng phục vụ và chủng loại
sản phẩm của ngành này tương đối đa dạng. Nguồn phát sinh nước thải từ các
nhà máy, xí nghiệp này chủ yếu từ:
- Nước giải nhiệt làm mát máy móc, thiết bị;
- Nước rửa máy móc, thiết bị và vệ sinh nhà xưởng;
- Nước từ hệ thống xử lý khí thải…
Đặc điểm nước thải ngành này thường có khả năng bị nhiễm dầu mỡ
(do bôi trơn máy móc, động cơ) nên sẽ tăng cao khả năng gây ô nhiễm nguồn
nước, nhất là đối với nhà máy gia công cơ khí, phụ tùng thay thế.
88
Bảng 4.46. Thông số ô nhiễm nƣớc thải ngành gia công cơ khí
TT Thông số Hàm lƣợng
1 pH 5,34 - 10,86
2 BOD (mg/l) 6 - 30.700
3 COD (mg/l) 12 - 71.351
4 SS (mg/l) 2 - 674
5 Tổng N (mg/l) 0,6 - 101,4
6 Tổng P (mg/l) 0,01 - 9,8
Coliform 7 1 - 15 (MNP/1000ml)
8 Cu (mg/l) 0,0003 - 0,228
9 Pb (mg/l) < 0,001 - 0,085
10 < 0,001 - 0,014
11 0,001 - 0,594
12 Ni (mg/l) Cr3+ (mg/l) Cr6+ (mg/l) 0 - 0,003
13 Hg (mg/l) 0,001 - 0,007
14 Cd (mg/l) 0,001 - 0,008
15 Dầu mỡ 0,5 - 1,1
16 Dầu khóang 0,2 - 16,6
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng
phương pháp vi sinh, 2006)
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng:
Nước thải của ngành này có chứa hàm lượng khá cao các loại bụi,
đất, cát... gây hiện tượng lắng đọng trên các đường ống thoát nước. Tuy
nhiên, đây chỉ là các chất thải vô cơ, mức độ ô nhiễm không cao nên xử lý
tương đối dễ dàng.
Nước thải ngành này phát sinh chủ yếu từ các công đoạn:
89
- Lọc, tinh chế đất nguyên liệu;
- Vệ sinh thiết bị, rửa xả máy nghiền nguyên liệu, nghiền men;
- Vệ sinh nhà xưởng.
Bảng 4.47. Thông số nƣớc thải sản xuất gốm sứ, thủy tinh
và vật liệu xây dựng
Thông số
TT
Hàm lƣợng
1
pH
6,5 - 8,3
2 BOD (mg/l)
450 - 800
3 COD (mg/l)
800 - 1.000
4
SS (mg/l)
800 - 2.500
5
Tổng N (mg/l)
2 - 4
6
Tổng P (mg/l)
1 - 6
7 Dầu mỡ (mg/l)
1 - 15
8 Kim loại nặng (mg/l)
0,01 - 0,05
Có thể thấy, nước thải từ quá trình sản xuất của các nhà máy khi thu hút
vào CCN có nồng độ ô nhiễm cao nếu không xử lý sẽ tác động lớn tới môi
trường đất, môi trường nước trong khu vực. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung của CCN là yêu cầu bắt buộc đối với chủ dự
án do đó dự án đi vào hoạt động.
* Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn là nguồn thải có tính phân tán và không liên tục.
Lưu lượng nước mưa chảy tràn biến động mạnh theo mùa. CCN có diện tích
khá lớn vì vậy sau khi hòan thiện hạ tầng kỹ thuật, toàn bộ hệ thống giao
thông nội bộ CCN được bê tông hóa hòan toàn tuy nhiên khi trời mưa nước
mưa chảy tràn sẽ cuốn theo đất, cát vào hệ thống thoát nước của CCN gây ra
tình trạng bồi lấp cống rãnh làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ
thống thoát nước bề mặt trong CCN cũng như hệ thống thoát nước của khu
vực xung quanh.
90
Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ khu vực CCN được xác định
theo công thức thực nghiệm:
Q = 2,78 x 10-7 x x F x h (m3/s)
Trong đó:
2,78 x 10-7 là hệ số quy đổi đơn vị;
h là cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán, mm/h (h = 100 mm/h); F là diện tích khu vực tính toán: F = 500.770 m2;
là hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc... Hệ số
này được lựa chọn dựa theo bảng dưới đây:
Bảng 4.48. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ
Loại mặt phủ
TT
1 Mái nhà, đường bê tông
0,80 - 0,90
2 Đường nhựa
0,60 - 0,70
3 Đường lát đá hộc
0,45 - 0,50
4 Đường rải sỏi
0,30 - 0,35
5 Mặt đất san
0,20 - 0,30
6 Bãi cỏ
0,10 - 0,15
(Nguồn: TCXDVN 51:2006)
Bề mặt của toàn bộ CCN phần lớn được che phủ bởi các nhà xưởng sản
xuất của các doanh nghiệp và các công trình phục vụ cho sản xuất, đường bê
tông do vậy chọn hệ số dòng chảy áp dụng để tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn phát sinh trên diện tích 500.770 m2 là: = 0,8.
Thay các giá trị trên vào công thức, xác định được lưu lượng nước mưa
chảy tràn qua khu vực công ty vào khoảng 3,892 m3/s.
Lượng chất bẩn (chất không hòa tan) tích tụ tại khu vực được xác định
theo công thức như sau: M = Mmax(1- e-kz.t).F (kg).
Trong đó:
Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ lớn nhất tại khu vực: 250 kg/ha;
91
Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, Kz = 0,4/ngày;
t: Thời gian tích lũy chất bẩn, 15 ngày;
F: Diện tích khu vực thi công (ha), F = 50,077 ha.
(Nguồn: Trần Đức Hạ, iáo trình Quản lý môi trường nước, 2002)
Thay các giá trị vào công thức, tính được lượng chất bẩn tích tụ trong
khoảng 15 ngày tại công ty như sau:
M = Mmax(1 - eKz.t).F = 250 x (1 - e-(0,4 x15).50,077 = 12.488,22 (kg)
Lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn tác động không nhỏ tới
nguồn thủy lực tiếp nhận. Đặc biệt các chất bẩn này tích tụ lại gây bồi lắng
các mương thoát nước khu vực xung quanh.
* Tác động của chất ô nhiễm đến môi trường nước:
- Nước thải sản xuất:
Do đặc thù ngành nghề thu hút đầu tư vào CCN (các ngành chế biến
nông, lâm sản; sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, các ngành công nghiệp phụ
trợ thân thiện với môi trường nên các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu: BOD5, COD, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng... với lưu lượng thải khá lớn 1.201 m3/ngày. Đối
tượng bị tác động bởi nước thải chung của CCN là môi trường đất và môi
trường nước khu vực trong và ngoài CCN.
- Nước thải sinh hoạt:
Nước thải của các cán bộ công nhân làm việc trong CCN nếu không
được thu gom xử lý sẽ là nguồn gây ô nhiễm lớn tới môi trường nước.
Nguồn nước thải có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ BOD, COD,
các chất dinh dưỡng (N, P), các vi sinh vật… với lưu lượng thải tương đối lớn (192 m3/ngày) và chứa hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không được thu
gom và xử lý để chảy tràn trên mặt đất sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm nước
dưới đất và nguồn nước tiếp nhận. Sự tác động của nước thải đối với nguồn
tiếp nhận là làm tăng chất dinh dưỡng trong nguồn nước, gây nên tình trạng
phú dưỡng và sự phát triển bùng nổ của các loại rong tảo độc và ảnh hưởng
đến hệ thủy sinh sống trong các lưu vực nước này.
92
Trong quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật phần diện tích CCN, cần phải
đầu tư xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải cho toàn bộ CCN (phía Tây Nam CCN) gồm 02 modun mỗi modun là 750/m3/ngày.đêm. Tổng công suất xử lý 1.500 m3/ngày.đêm (có tính đến hệ số dự phòng K > 1,3) và tiến hành đào hồ sự cố với diện tích 500 m2 để chứa nước thải sau hệ thống đề phòng sự
cố, đồng thời chứa nước phục vụ cho công tác PCCC.
Các tác động của nước thải được trình bày cụ thể tại bảng dưới đây:
Bảng 4.49. Bảng tổng hợp các tác động của nƣớc thải
TT Tác nhân gây ô nhiễm Tác động đến môi trƣờng
- Ảnh hưởng đến động, thực vật có
trong nguồn tiếp nhận nước thải. Nước thải từ các khu nhà vệ 1 - Ảnh hưởng đến tốc độ và dạng sinh, nước thải nhà ăn ca phân hủy các hợp chất hữu cơ trong
nước thải.
- Ảnh hưởng đến động, thực vật có
trong nguồn tiếp nhận nước thải.
2 Nước thải sản xuất - Ảnh hưởng đến tốc độ và dạng
phân hủy các hợp chất hữu cơ trong
nước thải.
- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước.
- Các hợp chất này có thể làm ô
Các chất hữu cơ từ nước thải nhiễm đất khu vực nguồn tiếp nhận, 3 (BOD5, COD) là môi trường để phát triển các VSV
gây bệnh cho những người làm việc
và sống xung quanh khu vực dự án.
Gây ra hiện tượng phú dưỡng, tạo Các chất dinh dưỡng (N,P) có điều kiện phát triển các loài rêu và 4 trong nước thải thực vật không có ích.
93
TT Tác nhân gây ô nhiễm Tác động đến môi trƣờng
Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh
đường ruột, E.coli (Escherichia coli)
là vi khuẩn thuộc nhóm coliform có 5 Các vi khuẩn: Coliform, E.Coli nhiều trong phân người. Nước có lẫn
vi khuẩn gây bệnh thường gây ra các
dịch bệnh như thương hàn, tả, lị...
Dầu mỡ trong nước thải nhà ăn ca
gây tắc nghẽn đường cống thoát
6 Dầu mỡ nước, gây mùi hôi ảnh hưởng đến sự
phát triển của các loài thủy sinh tại
* Nước mưa chảy tràn:
nguồn tiếp nhận nước thải của dự án.
Trên mặt bằng toàn CCN, mỗi khi trời mưa nước mưa sẽ cuốn theo đất,
cát, chất cặn bã xuống các khu vực xung quanh. Nếu lượng nước này không
được quản lý tốt sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt, nước dưới đất
và đời sống thủy sinh trong khu vực. Tuy nhiên, khi dự án đi vào hoạt động
thì lượng nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án sẽ giảm bớt nồng độ các
chất gây ô nhiễm nhiều lần so với giai đoạn thi công xây dựng do khu vực dự
án đã được bê tông hóa, công tác vệ sinh môi trường được tiến hành thường xuyên. Mặt khác với lưu lượng nước mưa chảy tràn nhỏ là 0,49 m3/g lại được
thu gom qua hệ thống thoát nước mưa của CCN nên ảnh hưởng của nước mưa
chảy tràn trong giai đoạn này là không lớn.
- Phạm vi chịu tác động: Nước mưa chảy tràn nếu không được kiểm
soát tốt có thể cuốn theo các tạp chất, chất thải rắn sinh hoạt và bùn đất gây
ảnh hưởng tới khả năng tiêu thoát nước của khu vực xung quanh đặc biệt
ảnh hưởng tới chất lượng nước của hệ thống thoát nước chung khu vực xã
Sơn Cương.
94
c. Tác động của chất thải rắn:
* Chất thải rắn công nghiệp:
CCN Bãi Ba - Đông Thành khi hòan thiện đi vào hoạt động sẽ tập trung
đa ngành nghề sản xuất với nhiều loại hình công nghiệp do đó CTR công
nghiệp sẽ phát sinh khác nhau về lượng cũng như thành phần, tính chất. CTR
công nghiệp phát sinh theo ngành sản xuất được dự báo như sau:
Bảng 4.50. Dự báo đặc điểm CTR công nghiệp tại
CCN Bãi Ba - Đông Thành
Nguồn phát TT Các ngành sản xuất Thành phần CTR sinh
Gia công chế tạo, lắp đặt - Gò hàn, cắt - Đầu mẩu kim loại. 1 thuộc ngành cơ khí - Lò hơi - Kim loại phế liệu.
- Bao bì đựng nguyên - Kéo sợi, dệt, liệu, bavie, sợi nhựa 2 Ngành nhựa cắt may hỏng, đứt, giấy bìa cát
tông.
- Vải thừa, chỉ thừa, lõi - Cắt may 3 cuộn chỉ, bìa các tông, Ngành may mặc - Lò hơi nilon.
- Cắt, may - Đầu mẩu nguyên liệu, 4 Giầy da nilon, bìa các tông.
- Gia công, - Sản phẩm, chi tiết lỗi
5 Điện tử. lắp ráp các hỏng, bao bì các tông
chi tiết đựng nguyên liệu.
- Gia công, - Sản phẩm, chi tiết lỗi
6 Ngành ôtô, xe máy lắp ráp các hỏng, bao bì các tông
chi tiết đựng nguyên liệu.
95
Nguồn phát TT Các ngành sản xuất Thành phần CTR sinh
Công nghiệp hàng tiêu dùng: - Phế liệu (bao bì nilon, điện tử - đồ gia dụng; sản 7 - Lắp ráp các tông). xuất kinh doanh thực phẩm - Sản phẩm hỏng. chức năng
Theo kết quả khảo sát các KCN tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Ngành đan lát, hàng thủ công - Sản phẩm hỏng. 8 - Cắt, chà mỹ nghệ - Bavie, đầu mẩu thừa.
trong Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp BVMT tại KCN vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam” do Cục BVMT - Bộ TN&MT thực hiện năm 2006 cho hệ số
phát sinh CTR KCN là 20 tấn/ha/năm. Trên cơ sở thống kê như vậy, có thể
ước tính được lượng CTR công nghiệp phát sinh tại CCN Bãi Ba - Đông
Thành sau khi lấp đầy trên quy mô 50,077 ha như sau:
50,077 ha x 20 tấn/ha/năm = 1.001,54 tấn/năm ≈ 2,74 tấn/ngày
Chất thải rắn công nghiệp với số lượng và bản chất tùy thuộc vào từng
ngành công nghiệp, khi thải ra môi trường đều gây tác động ở mức độ khác
nhau do trong chất thải rắn công nghiệp có chứa thành phần: Đồ dùng đóng
gói (thùng giấy, nilon, dây buộc), palet gỗ, vải vụn, đầu mẩu sợi nhựa, chỉ phế
thải, ống giấy, giấy vụn, bao bì nhựa, đầu mẩu vụn kim loại, chi tiết kim loại,
bản mạch điện tử, linh kiện điện tử hỏng lỗi... nếu không có biện pháp quản lý
và xử lý thích hợp sẽ gây tác động đến hệ sinh thái đất, nước, không khí và đa
dạng sinh học khu vực.
Ngoài ra, bùn thải từ trạm xử lý nước thải tập trung của CCN cũng là
một trong những nguồn phát sinh chất thải rắn. Từ công nghệ xử lý nước thải,
lượng bùn (độ ẩm 75%) phát sinh từ trạm xử lý nước thải của CCN được xác
định như sau:
96
W = a x Q (m3/ngày.đêm)
Trong đó:
a - Tỷ lệ phần trăm bùn thải phát sinh (a = 0,01%);
Q - Lưu lượng nước thải xử lý (Q = 1.500 m3/ngày.đêm);
W1 = a x Q m3/ngày.đêm = 0,01% x 1.500 = 0,15 m3/ngày.đêm.
Lượng bùn thải sẽ được hút định kỳ chứa vào sân phơi bùn của hệ
thống xử lý sau đó hợp đồng với đơn vị chức năng vận chuyển xử lý theo
đúng quy định.
* Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH):
Thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy (rau thừa, vỏ hoa
quả, thức ăn thừa...), giấy phế thải và các loại phế thải từ khâu phục vụ, văn
phòng. Các thành phần khó phân hủy như các loại bao gói, hộp đựng thức ăn,
đồ uống bằng nilon, thủy tinh, kim loại. Căn cứ vào tính chất sinh hoạt của
công nhân viên trong các nhà máy, có thể nhận thấy rằng lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh trong CCN là tối thiểu so với các loại hình khác, do phần
lớn thời gian trong ngày công nhân phải làm việc trong các xưởng sản xuất
nên số liệu tính toán phát thải chất thải rắn sinh hoạt trung bình là 0,3
kg/người.ngày.
Khi toàn bộ diện tích CCN Bãi Ba - Đông Thành được lấp đầy thì tổng
số lao động việc làm trong CCN khoảng trên 2.003 người do vậy lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 0,3 x 2.003 = 600,9 kg/ngày.
* Chất thải rắn nguy hại (CTRNH):
Hoạt động của dự án có thể phát sinh một số loại chất thải nguy hại với
khối lượng dự kiến tùy thuộc vào hoạt động, quy mô của các nhà máy loại
hình sản xuất đầu tư với chủng loại như sau:
- Dầu mỡ thải, hộp đựng dầu mỡ, giẻ lau bám dính dầu mỡ từ hoạt
động của các nhà máy trong CCN;
97
- Mực in, hộp mực in, chất màu, mực quá hạn sử dụng, ruột viết dính
mực… từ thiết bị văn phòng của các nhà máy;
- Dung môi, cặn sơn, lô chứa mực in thải từ các nhà máy sản xuất
ngành nhựa, bao bì; bản mạch điện tử của các nhà máy điện tử; phôi kim loại
dính dầu mỡ của ngành cơ khí và than hoạt tính thải của các thiết bị xử lý hơi
nhựa, hơi dung môi từ các nhà máy sản xuất bao bì, ngành nhựa, giầy da...;
- Bóng đèn huỳnh quang hỏng, pin hết công năng sử dụng thải ra từ các
hoạt động của các nhà máy. Ngoài ra, còn có dầu máy biến áp phát sinh trong
quá trình bảo dưỡng thay dầu máy biến áp tại các doanh nghiệp.
* Đánh giá tác động của chất thải rắn tới môi trường:
Như đã trình bày ở trên, chất thải rắn của dự án bao gồm chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất (chất thải rắn thông thường và chất thải rắn
nguy hại). Thành phần của chất thải rắn công nghiệp, nguy hại phụ thuộc vào
từng loại hình công nghệ sản xuất.
- Chất thải rắn sinh hoạt:
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khá nhiều, bởi vậy nếu không
được thu gom xử lý, khi phân hủy sẽ sinh ra mùi hôi thối, là môi trường sống
và phát triển của các loài ruồi muỗi, chuột bọ, các vi khuẩn gây bệnh và sẽ tác
động trực tiếp tới các cán bộ, công nhân viên của các công ty cũng như môi
trường xung quanh các nhà xưởng, văn phòng trong cụm công nghiệp.
- Chất thải rắn sản xuất:
Chất thải rắn sản xuất của các công ty hầu hết là các chất vô cơ khó
phân hủy, nếu không được thu gom sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nước
(rơi xuống cống có thể làm tắc đường thoát nước) và mỹ quan của khu vực.
- Chất thải rắn nguy hại:
Các loại chất thải nguy hại nếu không được thu gom, lưu trữ, quản lý
đúng quy định sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
98
Dầu thải là chất thải nguy hại thuộc số loại hai sao (**) được quy định
trong phụ lục ban hành kèm Thông tư số 36/2015/BTNMT ngày 30/6/2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại,
trong trường hợp thải ra môi trường sẽ gây hậu quả rất lớn. Nhiều sự cố tràn
dầu đã xảy ra để lại hậu quả rất khó khắc phục cho môi trường đất, nước khu
vực bị tác động.
Chất thải nguy hại như thủy ngân trong bóng đèn huỳnh quang; giẻ lau
nhiễm dầu khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đất và ảnh
hưởng đến sức khỏe con người cũng như làm suy thóai hệ sinh thái.
4.4. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực
Như vậy, các ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường xung quanh
trong các giai đoạn là khá lớn, giai đoạn thi công là giai đoạn tác động nhiều
nhất đến môi trường không khí, giai đoạn vận hành là giai đoạn tác động lâu
dài đến môi trường nước và môi trường đất.
Từ những ảnh hưởng đã đánh giá, nghiên cứu đưa ra những biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu các tác động như sau:
4.4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án
trong giai đoạn thi công dự án
a. Các biện pháp chung
- Trong quá trình lựa chọn vị trí xây dựng và thiết kế kỹ thuật, bố trí
mặt bằng đã được Ban quản lý dự án và chủ đầu tư tính toán xem xét trên mọi
góc độ đảm bảo theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo ảnh
hưởng tới mức thấp nhất tới khu dân cư cũng như thảm thực vật xung quanh
khu vực dự án.
- Thiết kế, thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước của CCN
trên nguyên tắc tự chảy theo cost cao độ địa hình của CCN; hệ thống xử lý
nước thải tập trung phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo quá trình thoát nước
tập trung, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
99
- Lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự, tránh chồng
chéo giữa các giai đoạn thi công; hạn chế sự di chuyển thiết bị và sự cản trở
lẫn nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Quá trình thi công đảm bảo kỹ
thuật, an toàn, tránh sạt lở đến khu vực xung quanh.
- Lập các rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm, dựng kho chứa
nguyên vật liệu đảm bảo không bị hư hỏng, thất thoát.
- Trong quá trình thi công xây dựng các đơn vị tham gia thi công phải
cam kết hạn chế đến mức thấp nhất những tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên,
môi trường sinh thái.
- Các đơn vị thi công có trách nhiệm cử người chịu trách nhiệm thu
gom rác thải vào nơi quy định rồi thuê đơn vị vệ sinh môi trường xử lý
thích hợp.
b. Các biện pháp cụ thể
* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của bụi, khí thải tới môi
trường không khí
- Đối với bụi phát sinh do vận chuyển đất thải, vật liệu ra vào dự án:
+ Việc chuyển phế liệu xây dựng từ trên cao xuống sẽ sử dụng thùng
chứa và ống dẫn phế thải được cuốn tròn bằng tôn;
+ Phun nước chống bụi (2 lần/ngày) vào các ngày nắng nóng, gió mạnh
tại các khu vực phát sinh ra nhiều bụi.
- Đối với bụi, khí thải hoạt động thi công xây dựng các hạng mục
công trình:
+ Khu vực công trường xây dựng các công trình, khu chứa vật liệu xây
dựng được che chắn bằng vải bạt hoặc tôn cao 3 - 4 m;
+ Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác trong
quá trình thi công ở mức tối đa;
+ Hạn chế sử dụng đồng thời nhiều loại máy móc trên khu vực
công trường;
100
+ Đất thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng được tập kết tại
khu vực dự kiến xây bãi đỗ xe;
+ Khi thi công, dự án sẽ sử dụng tấm lưới xung quanh nhằm che chắn
bụi khuếch tán ra môi trường xung quanh.
- Đối với khí thải từ các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công:
+ Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn để giảm lượng
khí SO2 phát sinh;
+ Các phương tiện vận tải không được chở quá tải trọng quy định;
+ Thực hiện quan trắc môi trường không khí tại các vị trí xây dựng,
tại các vị trí nhạy cảm nhằm theo dõi các diễn biến môi trường trong quá
trình thi công.
* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động do nước thải
- Đối với nước thải sinh hoạt:
+ Giảm thiểu lượng nước thải bằng việc tuyển dụng nhân công địa
phương có điều kiện tự túc ăn ở;
+ Dự án sẽ thuê nhà vệ sinh di động đôi đảm bảo tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng và Bộ Y tế.
- Đối với nước thải thi công:
Nước được đưa vào hố lắng kích thước 2x1x1,5 m, lắng cặn đất cát và
lọc dầu mỡ bằng lưới vải chuyên dụng trước khi xả ra hệ thống thoát nước
chung của khu vực.
Đối với nước ngầm phát sinh từ công đoạn đào móng, tầng hầm, đóng
cọc, khoan. Nước sau khi phát sinh sẽ được bơm lên rồi theo các rãnh thu
nước đưa về hố ga kích và được lưu giữ tại đó.
* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
- Chất thải rắn trong quá trình xây dựng:
Đối với chất thải rơi vãi trên đường vận chuyển:
101
- Quy định thời gian tổ chức vận chuyển nguyên vật liệu đến công
trường vào các khung giờ ít người tham gia giao thông. Cụ thể: Sáng từ 11h -
12h; chiều từ 13h00 - 14h00 và tối từ 21h00 - 22h00;
- Quy định thời gian thi công phù hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng đến
người dân xung quanh. Cụ thể: Sáng từ 6h30 - 12h00; chiều 13h00 - 19h00.
- Chất thải rắn sinh hoạt:
+ Lập các nội quy về trật tự, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong tập thể
công nhân xây dựng;
+ Bố trí 02 thùng rác di động dung tích 200 lít - 500 lít để thu gom tập
trung rác thải phát sinh.
* Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải nguy hại
- Đối với các loại chất thải được nhà thầu trang bị thùng chứa có dung
tích 100 lít đảm bảo mỗi loại chất thải nguy hại phát sinh được lữu giữ trong 1
thùng chứa.
Khu vực chứa chất thải nguy hại theo quy định tại thông tư Số:
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về Quản lý chất thải nguy hại.
- Giảm thiểu tối đa việc sửa chữa xe máy, máy móc công trình tại khu
vực dự án.
* Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn
- Lựa chọn đơn vị thi công có thiết bị và phương tiện thi công cơ giới
hiện đại có kỹ thuật cao để vận chuyển vật liệu và thi công công trình.
- Không sử dụng các máy móc thi công đã cũ, hệ thống giảm âm bị
hỏng vì chúng sẽ gây ra ô nhiễm tiếng ồn rất lớn. Thường xuyên bảo dưỡng
thiết bị.
Trong quá trình thi côngđảm bảo tiếng ồn và độ rung không vượt quy
chuẩn cho phép.
4.4.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai đoạn vận hành dự án
- Giảm thiểu tác động do bụi, khói thải các phương tiện giao thông.
102
- Trồng cây xanh.
- Để rác thải đúng quy định và được đựng trong các thùng chứa chuyên
dụng có nắp đậy.
- Tiến hành đào mở các kênh đất để dẫn nước thoát ra các khe suối. - Đầu tư xây dựng 01 hệ thống xử lý với tổng công suất 900 m3/ngày.đêm
với hệ số an toàn K = 1,2.
- Quy định, hướng dẫn và bố trí khu vực để xe khách đến khu vực dự án.
- Bố trí cây xanh xung quanh dự án phù hợp nhằm hấp thụ ánh nắng,
giảm ồn, bụi, khí thải và tạo cảnh quan chung cho toàn bộ dự án.
- Trang thiết bị dự án được đầu tư theo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo
yêu cầu an toàn, hạn chế tiếng ồn.
103
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục tiêu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thu hút đầu tư, thúc đẩy
sản xuất trên cơ sở gắn liền với việc khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng,
các ngành kinh tế mũi nhọn như vật liệu xây dựng, may mặc, chế biến nông
lâm sản. Trước những thuận lợi về điều kiện tự nhiên cũng như thế mạnh của
vùng nên dự án “Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp Bãi Ba- Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” đã được phê duyệt. Với quy mô diện tích khá lớn 500.770 m2 khả năng khi dự án
tiến hành thực hiện sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng, tác động tiêu cực
đến môi trường khu vực thực hiện dự án.
Trong luận văn đã tập trung phân tích thực trạng môi trường nền khu
vực thực hiện dự án. Trên cơ sở phân tích có thể thấy được các chỉ số về đất,
nước và không khí đều đặt trong giới hạn cho phép của quy chuẩn Việt Nam
hiện hành, khu vực thực hiện dự án đáp ứng được sức chịu tại môi trường.
Đồng thời, trong 2 giai đoạn chuẩn bị dự án và hoạt động của dự án báo
cáo cũng đã tính toán và đề cập đến những chỉ số có mức độ ô nhiễm khác
nhau ở từng giai đoạn tương ứng của dự án. Cụ thể:
* Trong giai đoạn chuẩn bị dự án:
- Khí thải từ trang thiết bị máy móc phục vụ cho dự án thải ra môi
trường nồng độ NOx, CO, VOC vượt quá quy chuẩn cho phép;
- Nồng độ bụi phát tán trong khu vực thi công vượt quá quy chuẩn cho
phép nhiều lần.
* Trong giai đoạn hoạt động dự án:
- Các ngành nghề đầu tư trong CCN mặc dù sản xuất sạch, ít ô nhiễm
nhưng cũng gây ra sự biến đổi tiêu cực đến môi trường;
- Các phương tiện giao thông khi di chuyển ra vào CCN cũng góp phần
gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường không khí trong khu vực CCN.
104
Từ những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như trong luận văn đã
đưa ra. Từ đó đưa ra nhưng biện pháp giảm thiểu cũng như hạn chế tối đa ảnh
hưởng qua từng giai đoạn của dự án. Các biện pháp đề xuất đều có tính phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và có tính thực thi cao.
2. Tồn tại
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thiện đề tài, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện luận văn vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Như số lượng mẫu
phân tích môi trường nền chưa nhiều, chưa đánh giá sâu tác động của chất
chất thải rắn và chất thải nguy hại đến môi trường. Vì vậy, các giải pháp đưa
ra để hạn chế tác hại của chất thải rắn và chất thải nguy hại chưa được đầy đủ.
3. Kiến nghị
Các nghiên cứu tiếp theo nên tổ chức điều tra khảo sát và đánh giá sâu
hơn về tác hại của chất thải rắn và chất thải nguy hại đến môi trường.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng mang ý thực tiễn giúp cho chính
quyền địa phương và chủ dự án đưa ra các biện pháp hạn chế tác động tiêu
cực đến môi trường với mục tiêu phát triển bền vững.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Báo cáo dự án Nghiên cứu cơ sở
khoa học và phương pháp luận về ĐTM tổng hợp của các hoạt động phát
triển trên một vùng lãnh thổ, Hà Nội.
2. Các văn bản pháp lý về môi trường.
3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường.
4. Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng,
Dương Đức Hồng (2001), Kỹ thuật môi trường, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
5. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1, 2, 3,
Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
6. Phạm Ngọc Châu, Môi trường nhìn từ góc độ quản lý chất thải, Cục Bảo vệ
Môi trường.
7. Phạm Ngọc Đăng (2000), Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp,
Nxb Xây dựng.
8. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nxb khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
9. Trần Đức Hạ (2006), Quản lý môi trường nước, Nxb Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
10. Trần Đức Hạ (2003), Xử lý nước thải quy mô vừa và nhỏ, Nxb Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, Đánh giá tác động môi trường, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
12. Hoàng Văn Huệ và Trần Đức Hạ (2002), Thoát nước tập II - Xử lý nước
thải, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
13. Trịnh Xuân Lai (2009), Tính toán công trình xử lý nước thải, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
106
14. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014.
15. Đặng Văn Minh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu và Dương Thị Minh
Hòa (2013), iáo trình đánh giá tác động môi trường, Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội.
16. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2003), Quản lý chất thải nguy hại,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
17. WHO (1993), Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution -
Part 1: Rapid Inventory Techniques in Environmental Pollution.
18. World Bank (1991), Environmental assessment sourcebook, volume II,
sectoral guidelines, environment, Wasington DC, 8/1991.