BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU DÂN CƢ ĐỒNG HỘ, XÃ NINH KHANG, HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ HUY ĐỊNH

HÀ NỘI, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kì công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu tham khảo của các tác giả khác

được trích dẫn đầy đủ.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết quả

đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019

Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện khoá luận, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,

đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia

đình.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Lâm Nghiệp, cũng

như khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi để tôi có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều

kiện tốt nhất.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Huy Định,

người đã trực tiếp định hướng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho

tôi trong suốt quá trình này.

Cuối cùng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3

1.1. Các khái niệm về Đánh giá tác động môi trường ................................... 3

1.2. Vài nét về Đánh giá tác động môi trường ............................................... 5

1.3. Một số quan điểm về Báo cáo ĐTM ở Việt Nam ................................... 7

1.4. Các phương pháp đánh giá ĐTM .......................................................... 10

1.4.1. Phương pháp chập bản đồ: ........................................................... 10

1.4.2. Phương pháp lập bảng liệt kê (Check list) .................................... 10

1.4.3. Phương pháp ma trận (Matrix) ..................................................... 11

1.4.4. Phương pháp mạng lưới (Networks) ............................................. 12

1.4.5. Phương pháp đánh giá nhanh (rapid Assessment): ...................... 12

1.4.6. Phương pháp mô hình hóa (Modeling): ........................................ 12

1.4.7. Phương pháp sử dụng chỉ thị và chỉ số môi trường: ..................... 13

1.4.8. Phương pháp viễn thám và GIS: ................................................... 14

1.4.9. Phương pháp so sánh: ................................................................... 14

1.4.10. Phương pháp chuyên gia: .............................................................. 14

1.4.11. Phương pháp tham vấn cộng đồng ................................................ 14

1.5. Một vài thông tin chung của dự án ..................................................... 14

1.5.1. Mục tiêu dự án ............................................................................................ 15

1.5.2. Các hạng mục dự án .................................................................................. 15

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 16

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 16

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 16

2.2. Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .. 16

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 16

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16

2.2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 17

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 21

3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên .............................................................. 21

3.1.1. Vị trí địa lý, địa chất khu vực nghiên cứu ...................................... 21

3.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng ................................................................ 25

3.1.3. Điều kiện thuỷ văn ..................................................................................... 30

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực dự án ........................................................ 30

3.2.1. Điều kiện kinh tế ......................................................................................... 30

3.2.2. Điều kiện xã hội .......................................................................................... 31

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33

4.1 . Đánh giá hiện trạng môi trường nền dự án ......................................... 33

4.1.1. Hiện trạng môi trường đất ........................................................................ 33

4.1.2. Hiện trạng môi trường nước ..................................................................... 34

4.1.3. Hiện trạng môi trường không khí. ............................................................ 36

4.2 . Đánh giá, dự báo tác động các hoạt động của dự án .......................... 38

4.2.1. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án ................. 38

4.2.2. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án .. 41

4.2.3. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn vận hành của dự án ......... 59

4.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án 66

4.3.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

trong giai đoạn chuẩn bị ...................................................................................... 66

4.3.2. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn thi công xây dựng

dự án ...................................................................................................................... 66

4.3.3. Biện pháp giảm thiều tác động xấu trong giai đoạn hoạt động của dự

án…………………………………………………………………………………..68

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................................................ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 71

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTCT Bê tông cốt thép

BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường

BYT Bộ Y tế

CHXHCN Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa

CP Chính Phủ

CTHĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

GPMB Giải phóng mặt bằng

NĐ Nghị định

TT Thông tư

PCCC Phòng cháy chữa cháy

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QH Quốc Hội

QLMT Quản lý môi trường

CTR Chất thải rắn

UBND Ủy ban nhân dân

VSMT Vệ sinh môi trường

VNĐ Việt Nam đồng

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:Tọa độ khép góc của dự án .............................................................. 21

Bảng 3.2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2011-2017 .... 26

Bảng 3.3: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2011-2017 ....... 27

Bảng 3.4: Tổng lượng mưa trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2011-2017 .. 27

Bảng 4.1: Kết quả quan trắc môi trường đất khu vực dự án……………..………...33

Bảng 4.2: Kết quả quan trắc môi trường nước mặt khu vực dự án ........................... 34

Bảng 4.3: Kết quả quan trắc môi trường nước sông Đáy khu vực gần dự án ............... 35

Bảng 4.4: Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm khu vực dự án ........................ 35

Bảng 4.5: Kết quả quan trắc môi trường không khí khu vực dự án .......................... 37

Bảng 4.6: Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu dân cư trong ................ 37

Bảng 4.7: Mức độ phù hợp của việc lựa chọn vị trí dự án ........................................ 38

Bảng 4.8: Số hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp ................................................ 40

Bảng 4.9: Nguồn phát sinh chất thải và tác động môi trường trong quá trình thi

công xây dựng ........................................................................................................... 41

Bảng 4.10: Tải lượng chất ô nhiễm do phương tiện giao thông vận tải tạo ra ......... 43

Bảng 4.11: Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động vận

chuyển nguyên vật liệu .............................................................................................. 43

Bảng 4.12: Tổng khối lượng nguyên vật liệu chính toàn bộ quá trình ..................... 44

Bảng 4.13: Bảng tính toán số lượt vận chuyển nguyên liệu thi công dự án ............. 46

Bảng 4.14: Tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông thải ra .............. 46

Bảng 4.15: Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động vận

chuyển nguyên vật liệu .............................................................................................. 47

Bảng 4.16: Danh mục các thiết bị thi công sử dụng nhiên liệu dầu Diesel .............. 48

Bảng 4.17: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí ................................................... 49

Bảng 4.18: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn ..................... 50

Bảng 4.19: Khối lượng que hàn sử dụng tại dự án .................................................. 50

Bảng 4.20: Tải lượng khí hàn phát sinh trong giai đoạn xây dựng .......................... 51

Bảng 3.5: Tổng lượng bốc hơi trung bình các tháng trong năm ..................... 28

Bảng 4.21: Chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (định mức cho 1 người) ................ 52

Bảng 4.22: Khối lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .................. 52

Bảng 4.23: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công ............................... 53

Bảng 4.24: Tỷ lệ khối lượng các loại CTNH phát sinh ........................................... 55

Bảng 4.25: Khối lượng các loại CTNH phát sinh ..................................................... 56

Bảng 4.26: Mức độ ồn do các phương tiện thi công gây ra cách nguồn 100m ........ 57

Bảng 4.27: Mức ồn tổng do các phương tiện cùng hoạt động .................................. 59

Bảng 4.28: Nguồn phát sinh chất thải và các tác động môi trường trong quá trình

hoạt động của dự án .................................................................................................. 60

Bảng 4.29: Tải lượng ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông đường bộ ......... 61

Bảng 4.30: Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ phương tiện giao thông ..... 62

Bảng 4.31: Tỉ lệ nước thải sinh hoạt phát sinh tại các hộ gia đình theo ................... 63

Bảng 4.32. Lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại dự án theo ........................ 63

Bảng 4.33: Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt ...................... 64

Bảng 4.34: Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .................. 64

Bảng 4.35: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại đô thị và nông thôn .... 65

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Chu trình dự án ............................................................................... 12

Hình 1.2: Các bước thực hiện ĐTM ............................................................... 13

Hình 3.1: Hình ảnh đường bê tông giáp dự án ................................................ 22

Hình 3. 2: Sơ đồ vị trí và khu đất hiện trạng dự án ......................................... 23

Hình 3.3: Hoa gió tại Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình giai đoạn 2011.2017

......................................................................................................................... 29

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động phân theo trình độ văn hóa ........ 44

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo việc làm ............................. 45

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện bình quân số tiền bồi thường ............................... 46

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Ninh Bình có nhiều chuyển biến tích cực. Ninh Bình đã và đang trở thành

điểm đến của rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến năm 2018,

Ninh Bình có 13 khu công nghiệp và cụm công nghiệp được xây dựng ở các

huyện, điển hình như: Khu công nghiệp Khánh Phú, Khu công nghiệp Tam

Điệp, Khu công nghiệp Gián Khẩu, Khu công nghiệp Khánh Cư, Khu công

nghiệp Xích Thổ, Khu công nghiệp Phúc Sơn, Cụm công nghiệp Khánh

Thượng … Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội là sự gia tăng

dân số cơ học. Tuy nhiên, tỉnh Ninh Bình lại chưa có những khu dân cư hiện

đại với các dịch vụ tiện ích cao cấp đáp ứng nhu cầu ở và cư trú kèm theo quá

trình gia tăng dân số cơ học nói trên. [10]

Dự án đầu tư “Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư Đồng Hộ” thuộc xã

Ninh Khang, huyện Hoa Lư, là dự án mang lại hiệu quả kinh tế, tạo nguồn thu

cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của

địa phương. Tuy nhiên các hoạt động phát triển này nếu không được tính toán

một cách thấu đáo và toàn diện cũng sẽ có nhiều tiềm năng gây tác động xấu

đến hầu hết các thành phần môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực.

Vì vậy đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động môi trƣờng Dự án xây dựng

cơ sở hạ tầng khu dân cƣ Đồng Hộ xã Ninh Khang, huyện Hoa Lƣ, tỉnh

Ninh Bình” được tiến hành thực hiện nhằm đánh giá những tác động tích cực,

tiêu cực đến môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội do các hoạt động của Dự án,

từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu, phòng ngừa và ứng

phó sự cố môi trường có thể xảy ra đồng thời bổ sung vào nguồn tài liệu tham

khảo cho công tác thực hiện ĐTM dự án tương tự sau này.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Việc nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của Dự án xây dựng cơ

sở hạ tầng khu Dân cư Đồng Hộ sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho cơ

quan xét duyệt có cơ sở xem xét, lựa chọn quyết định phương án xây dựng

công trình phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững môi trường, gắn công

trình Khu dân cư với bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, cải tạo và phát

triển tài nguyên đất, môi trường sinh thái, tính đa dạng sinh học và cảnh quan

thiên nhiên khu vực dự án.

- Luận văn sẽ xem xét, nghiên cứu những yếu tố môi trường của một dự

án nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Bình đang được

tổ chức triển khai thực hiện và sẽ cung cấp những số liệu thực tiễn để những

người có trách nhiệm cân nhắc khi đề ra các quyết định thực hiện dự án

- Luận văn cung cấp một số thông tin tài liệu cho ban quản lý dự án,

cán bộ quản lý môi trường, căn cứ khoa học để đưa ra những quy định chung

về quản lý môi trường khi dự án đi vào hoạt động.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm về Đánh giá tác động môi trƣờng

1.1.1. Các khái niệm về Đánh giá tác động môi trường

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, đánh giá dự

báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội và đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường.

ĐTM không phải là thủ tục để ngăn cản hay hạn chế dự án phát triển mà

là nghiên cứu để làm cho việc chuẩn bị thực hiện dự án được hoàn chỉnh đầy

đủ hơn; nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và

trong tương lai không làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Vì vậy ĐTM là một

trong những công cụ góp phần cho sự phát triển bền vững.

Các nước phát triển về kinh tế đã vận dụng ĐTM từ những năm 70. Hiện

nay hầu hết các nước trên thế giới đều đưa ĐTM thành yêu cầu chính thức

trong việc xét duyệt các dự án phát triển. Khái niệm ĐTM đã được đưa vào

nước ta từ những năm 1985 và sau đó Nhà nước ta đã có quyết định ĐTM đối

với các dự án xây dựng phát triển kinh tế - xã hội quan trọng. [15]

Luật BVMT 2005 ra đời cùng với đó là việc ban hành hàng loạt những

quy định cụ thể và rõ ràng hơn về công tác ĐTM ở Việt Nam. Theo đó, Luật

này đưa ra khái niệm đánh giá tác động môi trường như sau: “Đánh giá tác

động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi

trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và

các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.”

Đến luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 thì khái niệm về ĐTM

không có gì thay đổi so với luật cũ. Các nhà làm luật vẫn giữ nguyên quan

điểm theo tinh thần luật BVMT 2005 về ĐTM quy định tại khoản 23 điều 3:

“Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi

trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi

triển khai dự án đó.” [15]

Từ đó đến nay, khoa học về ĐTM ngày càng được quan tâm và đã có

những bước tiến đáng kể.

ĐTM của các dự án phát triển luôn luôn phải là công trình nghiên cứu

liên ngành; trong đó các chuyên viên về môi trường phải kết hợp chặt chẽ với

chuyên viên lĩnh vực hoạt động cụ thể của dự án để tìm hiểu về dự án, điều tra

khảo sát hiện trạng môi trường, dự báo các diễn biến trong tương lai và đề

xuất các biện pháp xử lý…

1.1.2. Mục tiêu của ĐTM

Với khái niệm nêu trên, mục tiêu chính cần đạt được của quá trình ĐTM

gồm:

- Chỉ danh một cách hệ thống các tác động lên môi trường tự nhiên và

môi trường xã hội của một dự án;

- Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ nhằm phòng ngừa và giảm

thiểu các tác động xấu đối với môi trường;

- Xác định chương trình quản lý và giám sát môi trường nhằm đánh giá

hiệu quả của các giải pháp hạn chế ô nhiễm và các tác động xảy ra trên thực tế.

Như vậy, một ĐTM có chất lượng sẽ đáp ứng được các mục tiêu cơ bản

sau:

- Cung cấp kịp thời các thông tin đáng tin cậy về những vấn đề môi

trường của dự án cho Chủ Dự án và những người có thẩm quyền ra quyết

định đối với dự án đó;

- Đảm bảo những vấn đề môi trường được cân nhắc đầy đủ và cân bằng

đối với các yếu tố kỹ thuật và kinh tế của dự án làm căn cứ xem xét quyết

định về dự án;

- Đảm bảo cho cộng đồng quan tâm về dự án hoặc chịu tác động của dự

án có cơ hội tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế và phê duyệt dự án.

Chính vì vậy, ĐTM được xem là một công cụ quản lý môi trường hữu

hiệu đồng thời cũng là phương tiện thích hợp nhất cho việc lồng ghép các vấn

đề môi trường vào nội dung dự án.

1.2. Vài nét về Đánh giá tác động môi trƣờng

1.2.1. Vài nét về lịch sử Đánh giá tác động môi trường

Năm 1969, một uỷ ban khoa học về những vấn đề môi trường (The

Scientific Committee on Problem of the Enviroment: SCOPE) của Liên Hiệp

Quốc được thành lập nhằm mục đích:

- Nghiên cứu những kiến thức tiên tiến về ảnh hưởng của con người và

những hoạt động của họ đến môi trường, cũng như những ảnh hưởng của môi

trường đến con người, sức khoẻ và lợi ích của họ. Yêu cầu này được đặt ra

vừa có quy mô toàn cầu, vừa có tính chất quốc gia và khu vực, vừa có chính

phủ vừa có phi chính phủ. [15]

- Chương trình trung hạn đầu tiên của SCOPE là việc nghiên cứu khoa

học để mô phỏng hình mẫu ĐTM, với sự tài trợ của UNEP, UNESCO, 45

chuyên gia hàng đầu khắp thế giới đã cùng nhau nghiên cứu để tìm các chủ đề

và những khía cạnh của ĐTM. [15]

ĐTM đã được đưa ra đầu tiên ở Mỹ trong khuôn khổ Luật Chính sách

Môi trường Quốc gia (NEPA) năm 1969, sau đó được áp dụng sang các nước

khác. Trong những năm 1990, do nhu cầu ngày càng cấp bách về quản lý môi

trường, ĐTM đã trở nên ngày càng quan trọng hơn.

Ở Việt Nam, ĐTM chỉ mới được áp dụng từ khi Luật Bảo vệ Môi trường

Quốc gia được thiết lập và thông qua vào cuối năm 1993. Giai đoạn đầu Bộ

Khoa học Công nghệ và Môi trường Việt Nam chỉ quy định 23 loại dự án cần

phải lập báo cáo ĐTM để trình duyệt nhưng hiện nay con số dự án cần lập báo

cáo ĐTM đã tăng lên rất nhiều và hầu như tất cả các dự án có quy mô đều

phải thực hiện.

Ngoài ra công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM cũng đã

được hướng dẫn cụ thể hơn. Những báo cáo ĐTM và cam kết bảo vệ môi

trường của chủ dự án là cơ sở pháp lý giúp các cơ quan Nhà nước quản lý về

mặt môi trường dễ dàng hơn. ĐTM cũng là những bài học để dự báo tác động

môi trường cho việc quy hoạch các dự án tương tự sau này.

1.2.2. Quy trình ĐTM và chu trình thực hiện dự án

Chu trình của một dự án đầu tư gồm 6 bước cơ bản : hình thành, đề xuất

dự án; nghiên cứu tiền khả thi; nghiên cứu khả thi; thiết kế chi tiết; thực hiện

dự án và bước cuối cùng là giám sát, đánh giá hiệu quả dự án.

Xuất phát từ cơ sở khoa học với mục tiêu lồng ghép các xem xét về mặt

môi trường vào nội dung dự án nhằm chủ động có biện pháp ngăn ngừa và

giảm thiểu các tác động xấu của dự án đến môi trường đảm bảo mục tiêu phát

triển bền vững, quy trình ĐTM đã được gắn kết rất chặt chẽ với chu trình thực

hiện dự án ngay từ bước đầu tiên là xác định dự án được thực hiện và đi vào

hoạt động như thể hiện trong hình dưới đây.

(Nguyễn Thiện Vinh Hiển, 2014)

Hình 1.1: Chu trình dự án

Sau khi dự án được xác định, bước tiếp theo trong chu trình dự án là xây

dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi với việc xác định địa điểm, quy mô,

công nghệ và hiệu quả kinh tế của dự án. Cùng với bước thực hiện này là

nghiên cứu ĐTM sơ bộ với mục tiêu nhằm xác định những vấn đề môi

trường của dự án, những vấn đề môi trường cốt lõi cần phải đánh giá, mức độ

chi tiết, phạm vi không gian và thời gian của các đánh giá này, các giải pháp

về mặt kỹ thuật nhằm phòng tránh, khắc phục và giảm thiểu một cách hiệu

quả các tác động xấu của dự án lên môi trường khu vực.

Tiến hành song song với quá trình nghiên cứu khả thi của dự án là

bước thực hiện ĐTM chi tiết nhằm chủ động lồng ghép những xem xét,

đánh giá dưới góc độ môi trường vào quá trình lựa chọn địa điểm, lựa

chọn quy mô công suất, lựa chọn công nghệ... nhằm đạt được hiệu quả

thân thiên môi trường cao nhất đồng thời đưa ra các biện pháp giải thiểu

một cách hiệu quả nhất đối với các tác động xấu của dự án lên môi

trường tự nhiên và kinh tế xã hội.

Bước cuối cùng của chu trình dự án đồng thời cũng là của quy trình

ĐTM là đánh giá xem xét hiệu quả của dự án đồng thời là bước đánh giá xem

xét tính đúng đắn, hiệu quả của các giải pháp phòng tránh, các biện pháp giảm

thiểu, xử lý chất thải và xác định những vấn đề môi trường mới nảy sinh chưa

được nhận biết trong quá trình ĐTM làm cơ sở việc định hướng và hoàn thiện

hơn công tác bảo vệ môi trường của dự án trong quá trình hoạt động sau này.

1.3. Một số quan điểm về Báo cáo ĐTM ở Việt Nam

1.3.1. Quy trình thực hiện ĐTM ở Việt Nam

Các bước thực hiện trong quy trình ĐTM được thể hiện trong biểu đồ

dưới đây:

(Nguyễn Thị Vinh Hiền,2014)

Hình 1.2: Các bƣớc thực hiện ĐTM

1.3.2. Một số quan điểm về Báo cáo ĐTM ở Việt Nam

Như chúng ta đã biết bản chất của công tác ĐTM là tìm hiểu, dự báo các

tác động môi trường và tác động xã hội tiêu cực, đề xuất giải pháp ngăn ngừa,

hạn chế các tác động này khi dự án được thực hiện, đảm bảo dự án không chỉ

mang lại lợi ích kinh tế mà còn thúc đẩy phát triển anh sinh xã hội và bảo vệ

môi trường. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ các nhà quản lý và chủ đầu tư chưa

nhận thức được ý nghĩa của công tác này. Họ coi yêu cầu lập ĐTM như là

một thủ tục trong quá trình chuẩn bị để thực hiện dự án (vé qua cửa). Nhiều

người còn “đổ lỗi” cho ĐTM như một lực cản của hoạt động phát triển sản

xuất và đầu tư. Vì vậy, khi được yêu cầu lập báo cáo ĐTM chỉ làm lấy lệ, chú

trọng làm cho đủ thủ tục để dự án được thông qua chứ không quan tâm đến

những tác động và nguy cơ môi trường thực sự.

Phong trào cấp phép ồ ạt cho các dự án sân golf ở Việt Nam trong những

năm qua là một minh chứng điển hình. Bên cạnh đó còn nhiều ví dụ khác

không kém phần nóng như: việc cấp phép xây dựng các toà nhà chung cư hay

các dự án khu nghỉ dưỡng, các dự án công nghiệp, khu chế xuất cũng có nhiều

dự án lâm vào cảnh tương tự. Nếu các dự án này tuân thủ thực hiện ĐTM

nghiêm túc và chất lượng thì sẽ không có những xung đột xảy ra giữa các chủ

dự án và cộng đồng địa phương do tranh chấp quyền sở hữu, tiếp cận, sử dụng

tài nguyên đất, rừng và nguồn nước…

Bên cạnh đó, hiện tượng các chuyên gia tư vấn thường được “khoán”

làm một báo cáo ĐTM cho “phù hợp với yêu cầu của pháp luật” là rất phổ

biến ở các địa phương. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình và yêu cầu chất lượng

báo cáo ĐTM thường bị làm ngơ và xem nhẹ. Các phương án giảm thiểu tác

động thì hoặc là quá sơ sài, hoặc thiếu tính khả thi, hoặc chỉ là lời hứa hẹn

không có cơ sở.

Với những quan điểm trên, có thể nhận thấy hiện nay ĐTM ở một số dự

án vẫn mang nặng tính hình thức, chưa những đánh giá sát thực.

Từ những quan điểm trên, việc luận văn đưa ra nghiên cứu “Đánh giá tác

động môi trường của Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư Đồng Hộ” là

một trong những nghiên cứu có tính xác thực và khách quan, không chịu sự chi

phối của những quan điểm thông thường khi tiến hành lập ĐTM, có thể phần

nào đó đánh giá được thực tế tác động môi trường khi tiến hành dự án, là tài liệu

tham khảo để cơ quan quản lý đưa ra được những quyết định chính xác cũng như

đơn vị tư vấn lấp ĐTM dự án có thể tham khảo kết quả mà báo cáo đưa ra.

1.4. Các phƣơng pháp đánh giá ĐTM

ĐTM là môn khoa học đa ngành, do vậy, muốn dự báo và đánh giá

đúng các tác động chính của dự án đến môi trường tự nhiên và KT-XH cần

phải có các phương pháp khoa học có tính tổng hợp. Dựa vào đặc điểm của

dự án và dựa vào đặc điểm môi trường, các nhà khoa học đã sử dụng nhiều

phương pháp dự báo với mức độ định tính hoặc định lượng khác nhau.

Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu. Việc lựa chọn

phương pháp cần dựa vào yêu cầu về mức độ chi tiết của ĐTM, kiến thức,

kinh nghiệm của người thực hiện ĐTM. Trong nhiều trường hợp phải kết hợp

tất cả các phương pháp trong nghiên cứu ĐTM cho một dự án, đặc biệt các

dự án có qui mô lớn và có khả năng tạo nhiều tác động thứ cấp.

1.4.1. Phương pháp chập bản đồ:

Phương pháp này nhằm xem xét sơ bộ các tác động của dự án đến từng

thành phần môi trường trong vùng, từ đó định hướng nghiên cứu tiếp theo.

Phương pháp chập bản đồ dựa trên nguyên tắc so sánh các bản đồ chuyên

ngành (bản đồ dịa hình, bản đồ thảm thực vật, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ sử

dụng đất, bản đồ phân bố dòng chảy mặt, bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo,

bản đồ phân bố dân cư…) với các bản đồ môi trường cùng tỷ lệ. Hiện nay

kỹ thuật GIS (Hệ thông tin địa lý) cho phép thực hiện phương pháp này một

cách nhanh chóng và chính xác.

- Phương pháp chồng bản đồ đơn giản, nhưng yêu cầu phải có số liệu

điều tra về vùng dự án đầy đủ, chi tiết và chính xác.

- Phương pháp thống kê: Nhằm thu thập và xử lý các số liệu về điều

kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực xây dựng Dự án.

1.4.2. Phương pháp lập bảng liệt kê (Check list)

Phương pháp này dựa trên việc lập bảng thể hiện mối quan hệ giữa các

hoạt động của dự án với các thông số môi trường có khả năng chịu tác động

bởi dự án nhằm mục tiêu nhận dạng tác động môi trường. Một bảng kiểm tra

được xây dựng tốt sẽ bao quát được tất cả các vấn đề môi trường của dự án,

cho phép đánh giá sơ bộ mức độ tác động và định hướng các tác động cơ bản

nhất cần được đánh giá chi tiết.

Đối với phương pháp này, có 2 loại bảng liệt kê phổ biến nhất gồm

bảng liệt kê đơn giản và bảng liệt đánh giá sơ bộ mức độ tác động.

- Bảng liệt kê đơn giản: được trình bày dưới dạng các câu hỏi với việc

liệt kê đầy đủ các vấn đề môi trường liên quan đến dự án. Trên cơ sở các câu

hỏi này, các chuyên gia nghiên cứu ĐTM với khả năng, kiến thức của mình

cần trả lời các câu hỏi này ở mức độ nhận định, nêu vấn đề. Bảng liệt kê này

là một công cụ tốt để sàng lọc các loại tác động môi trường của dự án từ đó

định hướng cho việc tập trung nghiên cứu các tác động chính.

- Bảng liệt kê đánh giá sơ bộ mức độ tác động: nguyên tắc lập bảng

tương tự như bảng liệt kê đơn giản, song việc đánh giá tác động được xác

định theo các mức độ khác nhau, thường là tác động không rõ rệt, tác động rõ

rệt và tác động mạnh. Việc xác định này tuy vậy vẫn chỉ có tính chất phán

đoán dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của chuyên gia, chưa sử dụng các

phương pháp tính toán định lượng.

Như vậy, lập bảng liệt kê là một phương pháp đơn giản, nhưng hiệu

quả không chỉ cho việc nhận dạng các tác động mà còn là một bảng tổng hợp

tài liệu đã có, đồng thời giúp cho việc định hướng bổ sung tài liệu cần thiết

cho nghiên cứu ĐTM. Như vậy, phải thấy rằng, hiệu quả của phương pháp

này phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn chuyên gia và trình độ, kinh

nghiệm của các chuyên gia đó.

1.4.3. Phương pháp ma trận (Matrix)

Phương pháp ma trận là sự phát triển ứng dụng của bảng liệt kê. Bảng

ma trận cũng dựa trên nguyên tắc cơ bản tương tự đó là sự đối chiếu từng

hoạt động của dự án với từng thông số hoặc thành phần môi trường để đánh

giá mối quan hệ nguyên nhận – hậu quả ở mức độ định lượng cao hơn với

việc cho điểm mức độ tác động theo thang điểm từ 1 đến 5 hoặc từ 1 đến 10.

Tổng số điểm phản ánh thành phần môi trường hoặc thông số môi trường

nào bị tác động mạnh nhất. Mặc dù vậy, phương pháp này cũng vẫn chưa

lượng hóa được quy mô, cường độ tác động.

1.4.4. Phương pháp mạng lưới (Networks)

Phương pháp này dựa trên việc xác định mối quan hệ tương hỗ giữa

nguồn tác động và các yếu tố môi trường bị tác động được diễn giải theo

nguyên lý nguyên nhân và hậu quả. Bằng phương pháp này có thể xác định

được các tác động trực tiếp (sơ cấp) và chuỗi các tác động gián tiếp (thứ

cấp). Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ mạng lưới dưới nhiều dạng

khác nhau.

1.4.5. Phương pháp đánh giá nhanh (rapid Assessment):

Là phương pháp dùng để xác định nhanh tải lượng, nồng độ các chất

ô nhiễm trong khí thải, nước thải, mức độ gây ồn, rung động phát sinh từ

hoạt động của dự án. Việc tính tải lượng chất ô nhiễm được dựa trên các

hệ số ô nhiễm. Thông thường và phổ biến hơn cả là việc sử dụng các hệ số

ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và của Cơ quan Môi trường Mỹ

(USEPA) thiết lập.

1.4.6. Phương pháp mô hình hóa (Modeling):

Phương pháp này là cách tiếp cận toán học mô phỏng diễn biến quá

trình chuyển hóa, biến đổi (phân tán hoặc pha loãng) trong thực tế về thành

phần và khối lượng của các chất ô nhiễm trong không gian và theo thời gian.

Đây là một phương pháp có mức độ định lượng và độ tin cậy cao cho việc

mô phỏng các quá trình vật lý, sinh học trong tự nhiên và dự báo tác động

môi trường, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.

Các mô hình đang được áp dụng rộng rãi trong định lượng tác động

môi trường gồm:

- Các mô hình chất lượng không khí: dự báo phát tán bụi, SO2, NOx,

CO từ ống khói;

- Các mô hình chất lượng nước: Dự báo phát tán ô nhiễm hữu cơ (DO,

BOD) theo dòng sông và theo thời gian; Dự báo phát tán ô nhiễm dinh dưỡng

(N, P) theo dòng sông và theo thời gian; Dự báo phát tán các chất độc bền

vững (kim loại nặng, hydrocacbon đa vòng thơm) từ nguồn thải; Dự báo ô

nhiễm hồ chứa (ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng hóa…); Dự báo xâm nhập mặt

và phân tán chất ô nhiễm trong nước dưới đất; Dự báo xâm nhập mặn vào

sông, nước dưới đất; Dự báo lan truyền ô nhiễm nhiệt trong sông, biển;

- Các mô hình dự báo lan truyền dầu; Các mô hình dự báo bồi lắng,

xói lở bờ sông, hồ, biển;

- Các mô hình dự báo lan truyền độ ồn;

- Các mô hình dự báo lan truyền chấn động;

- Các mô hình dự báo địa chấn.

Những lưu ý trong việc sử dụng phương pháp này là: phải lựa chon

đúng mô hình có thể mô phỏng gần đúng với điều kiện tự nhiên của vùng

nghiên cứu; số liệu đầu vào phải đầy đủ, chính xác; cần kiểm chứng kết

quả dự báo với thực tế.

1.4.7. Phương pháp sử dụng chỉ thị và chỉ số môi trường:

- Phương pháp chỉ thị môi trường: là một hoặc tập hợp các thông số

môi trường đặc trưng của môi trường khu vực. Việc dự báo, đánh giá tác

động của dự án dựa trên việc phân tích, tính toán những thay đổi về nồng độ,

hàm lượng, tải lượng (pollution load) của các thông số chỉ thị này.

Ví dụ:

-, NO3

+, NO2 (ô nhiễm hữu cơ; NH4 dưỡng); EC, Cl- (nhiễm mặn)…

+ Về các chỉ thị môi trường đánh giá chất lượng nước: DO, BOD, COD -, tổng N, tổng P (ô nhiễm chất dinh

+ Về chỉ thị môi trường đánh giá chất lượng không khí: Bụi, SO2, CO,

VOC (đốt nhiên liệu hóa thạch; CH4, H2S, mùi (bãi rác).

- Phương pháp chỉ số môi trường (environmental index): là sự phân cấp

hóa theo số học hoặc theo khả năng mô tả lượng lớn các số liệu, thông tin về

môi trường nhằm đơn giản hóa các thông tin này.

Chỉ số môi trường thường được sử dụng gồm:

+ Các chỉ số môi trường vật lý: chỉ số chất lượng không khí (AQI), chỉ số

chất lượng nước (WQI), chỉ số tiêu chuẩn ô nhiễm (PSI);

+ Các chỉ số sinh học: Chỉ số ô nhiễm nước về sinh học (saprobic

index); chỉ số đa dạng sinh học (diversity index); chỉ số động vật đáy (BSI);

+ Các chỉ số về kinh tế, xã hội: chỉ số phát triển nhân lực (HDI); chỉ số

tăng trưởng kinh tế theo tổng thu nhập quốc nội (GDP); chỉ số thu nhạp quốc

dân theo đầu người (GDP/capita).

1.4.8. Phương pháp viễn thám và GIS:

Phương pháp viễn thám dựa trên cơ sở giải đoán các ảnh vệ tinh tại khu

vực dự án, kết hợp sử dụng các phần mềm GIS (Acview, Mapinfor, ...) có thể

đánh giá được một cách tổng thể hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng

thảm thực vật, cây trồng, đất và sử dụng đất cùng với các yếu tố tự nhiên và

các hoạt động kinh tế khác.

1.4.9. Phương pháp so sánh:

Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về môi trường;

1.4.10. Phương pháp chuyên gia:

Là phương pháp sử dụng đội ngũ các chuyên gia có trình độ chuyên

môn phù hợp và kinh nghiệm để ĐTM.

1.4.11. Phương pháp tham vấn cộng đồng

Phương pháp này sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân

dân địa phương tại nơi thực hiện Dự án để thu thập các thông tin cần thiết

cho công tác ĐTM.

1.5. Một vài thông tin chung của dự án

1.5.1. Mục tiêu dự án

Căn cứ thuyết minh dự án đầu tư năm 2016 đã được chủ đầu tư phê

duyệt tháng 12 năm 2016, dự án thực hiện:

Đáp ứng các nhu cầu đất ở mới của dân tại địa phương và các khu vực

lân cận.

Đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với Quy hoạch chung

đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Việc xây dựng dự án còn tạo tiền đề cho sự phát triển và kết nối

huyện Hoa Lư với thành phố Ninh Bình, thực hiện mục tiêu cụ thể hoá

các chiến lược phát triển kinh tế xã hội và mở rộng thành phố Ninh Bình

của tỉnh Ninh Bình hướng đến việc đưa thành phố Ninh Bình trở thành đô

thị loại I vào năm 2020.

1.5.2. Các hạng mục dự án

Hướng tuyến thi công dự án

Chủ dự án dự kiến thực hiện theo hướng tuyến thi công từng hạng mục

công trình lần lượt trong suốt thời gian thực hiện:

1. San nền dự án (Dự kiến Quý III.2019) 2. Xây dựng hệ thống đường giao thông (Dự kiến Quý IV.2019)

3. Xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước thải (Dự kiến Quý I.2020)

4. Xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước mặt (Dự kiến Quý II.2020)

5. Xây dựng hệ thống cấp nước (Dự kiến Quý III.2020)

6. Xây dựng hệ thống cấp điện (Dự kiến Quý IV.2020)

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tổng hợp tác động của dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng khu Dân

cư Đồng Hộ đối với môi trường trên cơ sở đó để ra các biện pháp giảm thiểu

các tác động tiêu cực và phát huy tối đa các tác động tích cực; đồng thời cung

cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường tại khu

vực nghiên cứu.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

 Phân tích đánh giá hiện trạng môi trường nền của dự án.

 Phân tích, dự báo vá đánh giá tác động của dự án đối với từng thành

phần môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn xây dựng thi công và giai

đoạn đưa vào hoạt động.

 Đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến

môi trường.

2.2. Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của Dự án “Xây dựng

cơ sở hạ tầng khu Dân cư Đồng Hộ”

- Các hoạt động thi công xây dựng dự án

- Các hoạt động trong quá trình dự án đi vào hoạt động

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nội dung, tiến hành nghiên cứu

về các tác động môi trường trong hoạt động chuẩn bị, xây dựng và vận hành

dự án.

 Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới dự án có tổng diện

tích 9,3345ha tại Đồng Hộ, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình và

khu vực xung quanh có liên quan.

 Phạm vị về thời gian: Trong phạm vi thời gian, thực hiện nghiên cứu

khoảng 48 tháng.

2.2.3. Nội dung nghiên cứu

 Hiện trạng môi trường nền khu vực thực hiện dự án.

 Các tác động do hoạt động của dự án đến môi trường xung quanh.

 Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cựu của dự án đến môi trường.

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu

 Thu thập điều tra số liệu.

 Phân tích logic và tổng hợp các hoạt động trên cơ sở tài liệu có liên

quan.

 Vận dụng các phương pháp đánh giá tác động môi trường đặc trưng

đang được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam:

Bảng 2.1: Bảng thống kê các phƣơng pháp ĐTM đã áp dụng

Vị trí áp dụng STT Phƣơng pháp áp dụng trong báo cáo

A Phƣơng pháp ĐTM

Phương pháp điều tra, khảo sát:

+ Điều tra hiện trạng hoạt động, môi trường và

công tác BVMT tại khu vực dự án; đo đạc, lấy

mẫu ngoài hiện trường và phân tích mẫu;

1 Cụ thể: Phân tích 06 mẫu không khí, 03 mẫu nước Chương 4: Kết quả

mặt, 01 mẫu nước ngầm, 01 mẫu đất tại khu vực nghiên cứu, đánh

môi trường nền dự án. giá

+ Điều tra hiện trạng thu hồi đất và hoạt động đền

bù GPMB

Vị trí áp dụng STT Phƣơng pháp áp dụng trong báo cáo

+ Điều tra ý kiến của người dân về dự án

Cụ thể: Sử dụng phiếu điều tra, phiếu phỏng vấn

và phát cho 100 hộ dân và các cán bộ tổ chức tại

địa phương nơi thực hiện dự án.

Phương pháp so sánh: Dựa vào kết quả khảo sát, Chương 4: Hiện

đo đạc tại hiện trường, kết quả phân tích trong trạng môi trường

phòng thí nghiệm và kết quả tính toán theo lý nền khu vực dự án.

thuyết, so sánh với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Chương 4: So sánh

Nam để xác định chất lượng môi trường tại khu các giá trị nồng độ

vực dự án; chất ô nhiễm trước

Cụ thể: Một số quy chuẩn áp dụng để so sánh xử lý so với

2 như: QCVN để đánh giá

QCVN 03-MT:2015/BTNMT mức độ ô nhiễm.

QCVN 05:2013/BTNMT Chương 4: So sánh

QCVN 08-MT:2015/BTNMT các giá trị nồng độ

QCVN 09-MT:2015/BTNMT chất ô nhiễm sau

QCVN 14:2008/BTNMT xử lý với QCVN

QCVN 19:2009/BTNMT để đánh giá hiệu

QCVN 20:2009/BTNMT quả xử lý.

Phương pháp đánh giá nhanh: Phương pháp đánh

giá nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm sinh

ra trong quá trình hoạt động của dự án dựa vào hệ Chương 4. Áp

số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thiết dụng trong các dự 3 báo tính toán nồng lập;

độ chất ô nhiễm Cụ thể phương pháp sử dụng:

Công thức của Sutton như sau:

Vị trí áp dụng STT Phƣơng pháp áp dụng trong báo cáo

Trong đó:

- C là nồng độ chất ô nhiễm trong môi trường

không khí (mg/m3).

- E là tải lượng của chất gây ô nhiễm từ nguồn

thải (mg/m.s).

- z là độ cao của điểm tính toán (m);

- h là độ cao của mặt đường so với mặt đất

xung quanh (m);

- u là tốc độ gió trung bình tại khu vực theo

khảo sát tại các điểm đo không khí xunh quanh dự

án (m/s);

- là hệ số khuếch tán chất ô nhiễm

theo phương thẳng đứng (m).

- x là khoảng cách tính từ đường sang 2 bên

(m).

Chương 1: Tổng Phương pháp liệt kê: Phương pháp này dựa trên

việc lập bảng thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt quan vấn đề

động của dự án với các thông số môi trường có nghiên cứu

khả năng chịu tác động bởi dự án nhằm mục tiêu Chương 2: Các

nhận dạng tác động môi trường. Một bảng kiểm 4 phương pháp ĐTM

tra được xây dựng tốt sẽ bao quát được tất cả các Chương 3: Điều

vấn đề môi trường của dự án, cho phép đánh giá kiện tự nhiên, kinh

sơ bộ mức độ tác động và định hướng các tác tế xã hội dự án

động cơ bản nhất cần được đánh giá chi tiết. Chương 4: Áp

Vị trí áp dụng STT Phƣơng pháp áp dụng trong báo cáo

dụng trong việc Cụ thể: Liệt kê cụ thể những hạng mục công trình

thực hiện, danh mục nguyên vật liệu thi công, đưa ra mối quan hệ

danh mục các thiết bị phục vụ thi công công trình, giữa các hoạt động

danh mục các hoạt động tác động đến môi trường kinh doanh và

xung quanh dự án. nguồn chất thải

phát sinh

B Phƣơng pháp khác

Phương pháp thu thập, thống kê, lập bảng số liệu. Chương 3: Điều Cụ thể: Sử dụng để phân tích và xử lý một cách kiện địa chất, địa hệ thống các nguồn số liệu về điều kiện tự nhiên, chất thủy văn, khí 1 môi trường và kinh tế-xã hội tại khu vực dự án, tượng cũng như các số liệu phục vụ cho đánh giá tác Chương 4: Kết quả động và đề xuất các biện pháp khống chế, giảm nghiên cứu thiểu tác động môi trường;

Phương pháp kế thừa : Kế thừa các kết quả Chương 4: Các

nghiên cứu, báo cáo ĐTM của các dự án cùng loại 2 biện pháp giảm

đã được bổ sung và chỉnh sửa thiểu

Phương pháp chuyên gia: phương pháp tham khảo

ý kiến và góp ý đội ngũ các chuyên gia có trình

Chương 4: Kết quả độ chuyên môn phù hợp và kinh nghiệm để xem 3 nghiên cứu xét các kết quả, kết luận đánh giá

Cụ thể: Tham khảo ý kiến của 1 số chuyên gia

trong ngành

Phương pháp phân tích: phương pháp sử dụng các Chương 4: Hiện công cụ kỹ thuật hoá học, vật lý và cán bộ chuyên 4 trạng môi trường môn để phân tích các thông số môi trường đất, nền khu vực dự án. nước, không khí liên quan đến dự án

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý, địa chất khu vực nghiên cứu

Khu đất dự án thuộc lô đất ký hiệu số XIV-05, phân khu 1-3C trong Quy

hoạch phân khu các khu vực 1-1A, 1-3A, 1-3B, 1-3C thuộc Quy hoạch chung

đô thị Ninh Bình, tại xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình theo

Quyết định 993/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình ngày 03 tháng 8 năm 2016.

Diện tích đất 9,3345ha. Vị trí cụ thể như sau:

+ Phía Bắc giáp khu dân cư thôn Bạch Cừ;

+ Phía Đông giáp đường Kênh Bạch Cừ ;

+ Phía Nam giáp đất nông nghiệp;

+ Phía Tây giáp khu dân cư thôn Bạch Cừ.

Tọa độ khép góc của dự án như sau:

Bảng 3.1:Tọa độ khép góc của dự án

STT Tên điểm X Y

1 A 2244420.309 601810.006

2 B 2244526.705 602119.853

3 C 2244176.678 602214.783

4 D 2244109.933 601849.562

(Hệ tọa độ VN 2000 múi chiếu 30 sử dụng kinh tuyến 1050)

* Mối tương quan với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội:

- Giao thông: Phía Bắc giáp đường nội đồng thôn Bạch Cừ, tuyến

đường mới bê tông hóa nối ra đường bờ đê Sông Đáy; là tuyến đường giao

thống chính đi vào dự án. Tuyến đường này chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá

trình vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng, bề rộng đường từ 3-5m,

kết cấu bê tông dày 15-20cm.

- Hệ thống sông ngòi: Nội khu và tiếp giáp với dự án là hệ thống kênh

mương nội đồng được nối thẳng ra hệ thống lưu vực sông Đáy đoạn chảy qua

xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Kênh nội đồng thôn Bạch Cừ

phục vụ mục đích tưới tiêu thuỷ lợi, thuộc hệ thống thoát nước của khu vực.

Phía Tây Bắc dự án là kênh nội đồng, rộng 3m dài 1,5km chạy song song với

tuyến đường nội đồng, điểm cuối của kênh nối vào sông Đáy.

- Cạnh dự án về phía Đông 500m là sông Đáy. Đây là nơi thoát nước

mưa của dự án. Sông Đáy có chiều dài khoảng 240 km và là một trong năm

con sông dài nhất ở miền Bắc Việt Nam.

Hình 3.1: Hình ảnh đƣờng bê tông giáp dự án

- Dân cư: Khu đất dự án tiếp giáp với khu dân cư của thôn Bạch Cừ.

Dân cư tại đây làm nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập từ 40 – 50 triệu

đồng/năm.

- Các công trình văn hóa, tôn giáo, di tích lịch sử: khu đất dự án có vị

trí tại phía Nam xã Ninh Khang, phía Tây Bắc khu đất là nhà văn hóa thôn

nằm trong quy hoạch đất dự án, các công trình sinh hoạt chung của xã như:

đền Bạch Cừ, nhà thờ Anh, hợp tác xã nông nghiệp Ninh Khang ở xa khu vực

dự án khoảng hơn 500m. Ngoài ra khu đất cách trường tiểu học xã Ninh

Khang khoảng 1,6km về phía Tây Bắc. Phía Nam dự án là khu nghĩa trang có

tổng diện tích khoảng 2ha. Đất nghĩa trang nằm cách khu đất dự án 1 tuyến

đường nội đồng có bề rộng khoảng 8m. Quy hoạch phát triển mở rộng tuyến

đường này lên 12m nối thẳng ra quốc lộ 1A, hiện trạng nghĩa trạng được giữ

nguyên, chưa có quy hoạch di dời.

Hình 3.2: Hiện trạng khu đất dự án Hiện tại khu đất dự án có 01 nhà văn hoá thôn diện tích 267m2, quy

hoạch chi tiết 1/500 của khu dân cư Đồng Hộ đền bù đất này tại khu đất diện tích 1.199m2 là quỹ đất công cộng tại phía Tây Bắc dự án.

Khu đất dự án hiện có 12.316m2 đất dân cư hiện trạng kí hiệu trên bản vẽ

là HT1 và HT2, thuộc sở hữu của dân, có 5 hộ gia đình đã xây dựng nhà ở với tổng diện tích khoảng 516m2, các hộ gia đình xây dựng phù hợp với quy

hoạch 1/500 của khu dân cư Đồng Hộ nên khi thực hiện dự án chủ dự án

không phải đền bù, giải phóng mặt bằng.

24

Hình 3.3: Sơ đồ vị trí và khu đất hiện trạng dự án

25

Qua khảo sát thực tế địa chất công trình khu vực dự án thuộc xã Ninh

Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình hồi tháng 12 năm 2018 do chủ đầu tư

thực hiện trên diện tích đất đã được bàn giao cho thấy đất có cấu trúc đất đặc

trưng điển hình như trên: bề mặt cấu trúc chủ yếu là lớp đất bùn pha mùn hữu cơ

ở lớp 1 và lớp 2; lớp 3 là lớp trầm tích được hình thành do quá trình tích tụ và

lắng đọng các vật liệu sông Đáy. [1]

Dự án thuộc vùng đất trũng bằng phẳng, thuận lợi cho giao thông hạ tầng,

phát triển khu dân cư, đất dự án chủ yếu là đất trồng lúa 2 vụ. Khi thực hiện dự

án cần bóc lớp hữu cơ bên trên và bồi đắp lại bằng đất đồi Ba Mào, Tam Điệp.

Đất bồi đắp có kết cấu đầm chặt K= 0,85-0,98 nên đảm bảo địa chất khu vực

không bị thay đổi, không gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh. [1]

3.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng

Khu vực dự án thuộc vùng có khí hậu, thời tiết vừa chịu ảnh hưởng của khí

hậu, thời tiết gió mùa, vừa chịu ảnh hưởng khí hậu, thời tiết tiểu vùng.

Dự án nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: Mùa hè nóng ẩm, mưa

nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến

tháng 3 năm sau, tháng 4, tháng 10 là mùa xuân và mùa thu. [13]

Theo số liệu quan trắc 7 năm gần đây (2011 - 2017) tại Đài khí tượng thuỷ

văn Ninh Bình, thống kê số liệu trung bình năm trong 7 năm như sau:

a. Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ không khí có liên quan đến quá trình bay hơi của các chất hữu

cơ, các chất ô nhiễm môi trường không khí. Nhiệt độ không khí được sử dụng để

tính toán mức độ lan truyền các chất ô nhiễm môi trường không khí và thiết kế

hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường. [13]

Theo số liệu quan trắc 7 năm gần đây (2011 - 2017) tại Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình, nhiệt độ trung bình trong 7 năm là 23,99○C. Nhiệt độ tháng

26

cao nhất là 30,5oC, nhiệt độ tháng thấp nhất trung bình là 12,7oC. Biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm trung bình khoảng 8oC. [13]

Bảng 3.2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2011-2017

Đơn vị tính: oC

Tháng

TB

Năm

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII

2011 17,7 20,3 21,4 22,7 28,0 30,3 30,0 27,7 27,7 24,8 21,9 19,4 24,3

2012 12,7 17,0 16,5 22,7 26,3 29,2 29,3 28,6 27,2 24,0 23,5 17,1 22,8

2013 14,4 15,7 19,6 25,2 28,2 29,6 29,3 28,4 26,8 25,9 23,0 19,0 23,8

2014 15,3 19,5 22,9 24,2 28,2 29,1 28,4 28,8 26,6 25,3 22,3 15,8 23,9

2015 17,0 16,8 19,3 24,7 28,2 29,5 29,0 28,2 28,3 26,2 22,7 17,1 23,9

2016 17,7 18,9 21,6 24,3 29,8 30,5 29,2 29,1 27,9 26,2 24,3 18,3 24,8

16,9 16,1 19,4 24,5 27,9 30,2 29,9 29,1 28,3 27,1 22,7 20,6 24,4

2017

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình,2018).

b. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự

phát tán, lan truyền các chất gây ô nhiễm môi trường không khí. Độ ẩm cao

thường làm cho các chất ô nhiễm tồn lưu lâu trong khí quyển, tác động lâu dài

tới môi trường. [13] Các hợp chất CO2, CO, SO2,... rất khó phát tán trong điều

kiện có độ ẩm cao mà thường tồn tại ở tầng thấp, ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp

của con người. Khu vực có độ ẩm như sau:

- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 83,4%.

- Độ ẩm không khí trong khu vực thay đổi không đáng kể trong năm, độ

ẩm thường lớn trong khoảng từ tháng II đến tháng IV và VII đến tháng IX, cao

nhất vào tháng III, với giá trị trung bình khoảng 88,3%.

27

Bảng 3.3: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2011-2017

Đơn vị tính: %

Tháng

TB

Năm

I

II

III

IV V VI VII VIII

IX X XI XII

86

85

82

90

86

77

79

87

85

75

73

80

82

2011

76

88

85

87

83

83

81

84

84

84

81

71

82

2012

90

90

87

84

84

78

82

85

84

81

86

83

85

2013

85

90

87

86

82

76

86

82

83

75

79

74

82

2014

78

87

95

92

83

82

84

87

86

81

86

75

85

2015

83

89

93

86

82

79

80

83

88

81

85

81

84

2016

87

74

89

90

85

79

81

85

84

81

80

76

84

2017

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình,2018).

c. Mƣa

Tổng lượng mưa trung bình tháng tại Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình (2011÷2017) là 143,5mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng IX (lượng mưa các tháng này từ 44,1mm – 497,4mm). Mùa khô gồm các tháng còn lại trong năm, tổng lượng mưa mùa khô trung bình 7 năm là 62,7mm chiếm 43,6% lượng mưa cả năm. Bảng 3.4: Tổng lượng mưa trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2011-2017

Đơn vị tính: mm

Tháng

Năm

TB

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI XII

8,0

12,0 70,2

71,7

44,1 241,1 476,8 203,2 160,1 3,6

8,7

117,1

2011 105,4

7,3

12,8 87,0 13,7 205,9 211,6 250,6 240,6 391,2 139,9 63,1 16,4

136,7

2012

16,9 28,9 51,0 290,2

99,7 298,6 405,0 350,4 176,3 184,3 22,3

163,3

2013 35,7

22,7 21,5 58,3 207,5 262,5 437,9 428,7 397,3 200,2 68,4

9,7

177,2

2014 11,9

2,8

27,7 65,4 112,2 166,0 214,5 245,9 259,8 186,7 199,2 122,5 18,6

135,1

2015

45,3

57

24,3

57,7

150,1 210,3 221,8 404,2 101,8 134,5 38,1

122,6

2016 26,1

6,3

39,4 104,2 119,3 121,5 415,0 497,4 198,0 68,3 20,2 76,2

152,7

2017 166,2

Trung bình (mm)

143,5

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình,2018).

28

d. Bốc hơi

Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng trong các năm từ 2012-2107 là

62.3mm. Tổng lượng bốc hơi tháng thấp nhất là 22mm (01/2014), tổng lượng

bốc hơi cao nhất là 120,7mm. Các tháng còn lại dao động từ khoảng 60mm đến

111mm/tháng.

Bảng 3.5: Tổng lƣợng bốc hơi trung bình các tháng trong năm

giai đoạn 2012-2017

Đơn vị tính: mm

Tháng

TB

Năm

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI XII

2012 38,6 51,2 62,6 38,6 67,1 120,7 107,0 60,5 59,7 101,5 93,0 61,6 71,8

2013 51,6 31,8 39,5 46,4 68,1 69,8

82,8

65,9 59,5 52,6 62,9 74,4 58,8

2014 22,0 22,2 36,2 57,3 67,9 95,3

80,1

66,1 64,1 76,9 49,8 49,8 57,3

2015 37,1 29,6 46,4 51,5 86,2 109,2 62,3

72,9 63,9 111,3 73,6 79,6 68,6

2016 68,9 34,2 19,8 34,6 84,1 83,5

66,7

65,1 66,5 88,9 53,8 66,7 61,1

2017 24,7 51,1 24,0 29,2 54,3 91,5

86,0

67,4 55,7 64,5 65,2 62,2 56,3

Trung bình

62,3

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình,2018).

e. Chế độ gió

Gió là yếu tố khí tượng cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền các

chất ô nhiễm trong không khí và làm xáo trộn các chất ô nhiễm trong nước. Tại

khu dự án, mùa đông có hướng gió chủ đạo là hướng Đông Bắc và hướng Bắc

mùa hè có hướng gió chủ đạo là Tây Nam. Tốc độ gió trung bình theo các

hướng trong trung bình nhiều năm (từ 2011 đến 2017). Tốc độ gió trung bình

trong năm biến đổi từ 1 - 2m/s. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 32 m/s.

Hàng năm thỉnh thoảng vẫn có các trận gió lớn do ảnh hưởng của bão kèm theo

mưa lớn.

29

Hình 3.4: Hoa gió tại Đài khí tƣợng thuỷ văn Ninh Bình

giai đoạn 2011-2017

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình).

 Hiện tƣợng thời tiết đặc biệt

Bão

Đa số các cơn bão ảnh hưởng tới Ninh Bình được hình thành từ biển

Đông và Tây Thái Bình Dương. Mùa mưa bão thường bắt đầu từ tháng 5 hoặc

tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 và tháng 11 trong năm. Bình quân mỗi năm có

từ 2 đến 3 trận bão có nguy cơ đổ bộ vào Ninh Bình mà xã Kim Đông, Kim

Trung huyện Kim Sơn là những xã chịu ảnh hưởng trực tiếp. Bão gây sóng to

gió mạnh và mưa lớn trên diện rộng. Mỗi cơn bão gây ra mưa kéo dài trong vài

ngày, với tổng lượng mưa lên đến 200 – 300 mm. Tính trung bình lượng mưa

bão chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa toàn mùa mưa.

Gió mùa Đông Bắc

Gió mùa Đông Bắc hoạt động chủ yếu trong thời kỳ từ tháng XI đến tháng

IV năm sau với cường độ mạnh vào các tháng XII, I, II. Gió mùa Đông Bắc

không phải thổi liên tục mà thổi thành từng đợt, cách nhau 5 – 6 ngày. Trung

30

bình mỗi năm có khoảng 20 – 22 đợt gió tràn về. Mỗi khi có đợt gió tràn về làm

cho tốc độ gió tăng lên đột ngột khoảng 10 – 15m/s tối đa có thể lên tới 25 m/s

và nhiệt độ giảm xuống dưới 15oC, thậm chí dưới 10oC.

3.1.3. Điều kiện thuỷ văn

Cạnh dự án khoảng 500m về phía Đông có sông Đáy. Đây là lưu vực thoát

nước chung của dự án.

Sông Đáy có chiều dài khoảng 240 km và là một trong năm con sông dài

nhất ở miền Bắc Việt Nam. Lưu vực sông Đáy (cùng với phụ lưu sông Nhuệ)

chảy qua hơn 7.500 km² trên địa bàn các tỉnh thành Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam,

Ninh Bình và Nam Định. [13]

Sông Đáy ngoài vai trò là sông chính của các sông Bùi, sông Nhuệ, sông

Bôi, sông Hoàng Long, sông Vạc nó còn là một phân lưu của sông Hồng khi

nhận nước từ sông Nam Định nối tới từ hạ lưu sông Hồng. Trước đây sông Đáy

còn nhận nước của sông Hồng ở địa phận Hà Nội giữa huyện Phúc Thọ và

huyện Đan Phượng. Quãng sông này còn có tên là sông Hát hay Hát giang.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực dự án

3.2.1. Điều kiện kinh tế

Theo “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm

2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019 của xã Ninh Khang, 2019, UBND xã

Ninh Khang” cho kết quả:

Về nông nghiệp

Vụ Đông Xuân giành thắng lợi cả về diện tích, năng suất, sản lượng. Toàn

xã đã gieo trồng được 404,6 ha, trong đó 397,5 ha cây lúa và 7,1 ha cây mầu (trong

đó, 2,1 ha cây rau mầu các loại và 5 ha cây ăn quả), đạt 100% so với KH, diện tích

cấy lúa chất lượng cao đạt 232 ha. Năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt 69 tạ/ha (quy từ

giá trị lúa chất lượng cao ra lúa thương phẩm), với sản lượng đạt 2.743 tấn. [1]

31

Sản xuất vụ Mùa: Toàn xã gieo cấy được 405,5 ha đạt 100,2%. Tuy nhiên,

do ảnh hưởng của áp thấp nhiết đới từ ngày 10 - 12 tháng 10, làm cho lúa Mùa

bị ngập úng, năng suất sản lượng giảm trầm trọng, chỉ đạt 16,06 tạ/ha, sản lượng

637,84 tấn, đạt 28,7% so với kế hoạch (KH: 56 tạ/ha).

Cây mầu, tổng diện tích trồng được 14,2 ha lạc xuân, đậu tương, thanh long,

chuối và cây mầu khác, sản lượng đạt 46 tạ/vụ.

Nuôi trồng thủy sản: Trong năm, các hộ gia đình chú trọng hơn tới phương

pháp và kỹ thuật nuôi trồng nhằm nâng cao chất lượng và năng suất, kết quả thu

nhập từ nuôi trồng thủy hải sản trong năm chỉ đạt 729 triệu đồng (do ảnh hưởng

mưa, lũ). [1]

Thu nhập bình quân

Khu đất dự án tiếp giáp với khu dân cư của thôn Bạch Cừ. Dân cư tại đây

làm nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập từ 40 – 50 triệu đồng/năm. Qua khảo sát

thực tế cho thấy năng suất lao động và thu nhập từ hoạt động nông nghiệp bị

giảm sút khoảng 30% trong thời gian đầu thu hồi đất.

3.2.2. Điều kiện xã hội

Công tác văn hóa, thông tin, truyền thanh

Tập trung tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa

phương; tuyên truyền kỷ nệm các ngày lễ lớn của đất nướ như 87 năm ngày

thành lập Đảng cộng sản Việt Nam ngày 03/02, mừng Đảng mừng xuân 2017;

tuyên truyền kỷ niệm 42 năm Ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước

30/4 và Quốc tế lao động 01/5, 72 năm Ngày Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh

mồng 2 tháng 9, ....

Công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa các đền, chùa hoạt động đảm bảo

theo quy định, không có bói toán, mê tín dị đoan, không có hiện tượng xâm hại

đến di tích.

Sự nghiệp giáo dục

32

Nguồn vốn đầu tư cho giáo dục có trọng tâm, đạt hiệu quả. Các nhà trường đã

hoàn thành tốt năm học 2016 - 2017 ở tất cả các cấp học: Trường trung học

cơ sở đã tốt nghiệp 99% số học sinh lớp 9, là một trong những trường THCS

có tỷ lệ cao học sinh đỗ vào trường PTTH Hoa Lư A, trường chuyên Lương

Văn Tụy.

Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân

Được quan tâm và tăng cường. Trạm y tế đã thực hiện tốt việc phòng

chống, giám sát dịch bệnh trên điạ bàn xã, thường xuyên tuyên truyền thực hiện

vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt tuyên truyền phòng

chống dịch sốt xuất huyết. Trong năm không để dịch bệnh xảy ra.

33

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 . Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nền dự án

Đánh giá môi trường nền là quá trình xác định hiện trạng môi trường

khu vực dự kiến quy hoạch xây dựng, xác định và dự báo những những thách

thức lớn mang tính chất vùng hay khu vực, các thành phần môi trường chủ

yếu của môi trường tiếp nhận sẽ chịu tác động trực tiếp của quá trình thiết lập

và thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị nói riêng và quá trình đô

thị hoá nói chung.

Ngoài ra đánh giá môi trường nền dự án còn là căn cứ khoa học để so sánh

chất lượng môi trường khu vực dự án trước và sau khi dự án đi vào vận hành.

4.1.1. Hiện trạng môi trường đất

- Kết quả phân tích:

Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án được thể

hiện như sau:

Bảng 4.1: Kết quả quan trắc môi trƣờng đất khu vực dự án

QCVN 03- Chỉ tiêu STT Đơn vị Kết quả MT:2015/BTNMT phân tích (Đất nông nghiệp)

1 Asen (As) mg/kg đất khô 0,74 15

2 Cadmi (Cd) mg/kg đất khô 0,47 1,5

3 Chì (Pb) mg/kg đất khô 13,28 70

4 Kẽm (Zn) mg/kg đất khô 32,12 200

5 Đồng (Cu) mg/kg đất khô 12,47 100

Ghi chú:

- QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn

cho phép của một số kim loại nặng trong đất.

34

- Nhận xét:

Kết quả quan trắc môi trường đất trên cho thấy, các chỉ tiêu đều đạt quy

chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT, như vậy chất lượng đất chưa bị ô nhiễm

kim loại nặng.

4.1.2. Hiện trạng môi trường nước

 Kết quả phân tích chất lượng nước:

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án được thể hiện ở

bảng sau:

Bảng 4.2: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt khu vực dự án

QCVN 08- Chỉ tiêu MT:2015 /BTNMT Đơn vị NM1 NM2 STT phân tích B1

Ph - 7,2 7,0 1 5,5 - 9

Tổng chất rắn lơ 2 50 mg/l 42 38 lửng (TSS)

Nhu cầu oxi hóa học 3 30 mg/l 23 23

15 mg/l 9,8 8,2

(COD) 4 BOD5 (20oC) +) 0,9 mg/l 0,48 0,55 5 Amoni (NH4

3- tính

6 Florua 1,5 mg/l 0,67 0,63

Phosphat (PO4 7 0,3 mg/l 0,09 0,08 theo P)

8 1,5 1,0 0,8 mg/l Sắt (Fetổng)

9 As 0,05 0,01 0,01 mg/l

MPN 10 Coliform 5.300 4.600 7.500 /100 ml

11 Tổng dầu mỡ mg/l 0,3 <0,3 1

35

Bảng 4.3: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc sông Đáy khu vực gần dự án

QCVN 08-MT:2015 /BTNMT STT Đơn vị NM3 Chỉ tiêu phân tích

A2 6 – 8,5 1 - 7,1

lơ lửng 30 2 mg/l 36

15 mg/l 22

6 0,3 mg/l mg/l 8,2 0,53

3- tính theo

1,5 pH Tổng chất rắn (TSS) Nhu cầu oxi hóa học 3 (COD) 4 BOD5 (20oC) +) 5 Amoni (NH4 Florua 6 mg/l 0,61

0,2 7 mg/l 0,08

Phosphat (PO4 P) Sắt (Fetổng)

1,0 0,02 8 9 As 0,8 0,01

5.000 10 Coliform 4.300

0,5 11 Tổng dầu mỡ mg/l mg/l MPN /100 ml mg/l <0,3

Ghi chú: QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt, cột A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Nhận xét:

Kết quả phân tích nước mặt sông Đáy cho thấy chất lượng nước sông có

một số chỉ tiêu chưa đạt QCVN 08-MT:2015/BTMT, cột A2: Dùng cho mục

đích cấp nước sinh hoạt. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động xả thải nước khu

vực thượng lưu và khu vực dân cư rải rác ven bờ đê sông.

Bảng 4.4: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc ngầm khu vực dự án

STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị QCVN 09- MT:2015/BTNMT

1 pH 2 Độ cứng - mg/l 5,5 – 8,5 500 Kết quả phân tích NN 6,8 342

36

+)

2-)

STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị QCVN 09- MT:2015/BTNMT

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/100ml Kết quả phân tích NN 1,06 557 47,35 0,032 0,563 0,674 3,687 <0,002 10,56 0,21 <0,0023 <0,0015 0,004 0,006 0,015 0,002 <0,0003 <3 4 1500 250 1 1 1 15 0,01 400 5 0,05 0,5 0,05 1 3 0,02 0,001 3

3 Chỉ số Pemanganat 4 Tổng chất rắn hoà tan 5 Clorua (Cl-) Florua (F-) 6 7 Amoni (NH4 -) 8 Nitrit (NO2 -) 9 Nitrat (NO3 10 Xyanua (CN-) 11 Sunphat (SO4 12 Sắt (Fe) 13 Asen (As) 14 Mangan (Mn) 15 Crom (VI) 16 Đồng (Cu) 17 Kẽm (Zn) 18 Niken (Ni) 19 Thủy ngân (Hg) 20 Coliform Ghi chú:

- KPH: Không phát hiện - QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước dưới đất

Nhận xét: Kết quả phân tích nước ngầm khu vực dự án có chất lượng đạt QCVN 09-

MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. 4.1.3. Hiện trạng môi trường không khí.

- Kết quả phân tích số liệu: Giá trị các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí trong khu vực dự án

được tổng hợp trong bảng sau:

37

Bảng 4.5: Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí khu vực dự án

Kết quả STT Chỉ tiêu Đơn vị K1 K2 K3 K4 K5 QCVN 05:2013/BTNMT ( TB 1 giờ)

1 µg/m3 134 132 112 125 130 300 Bụi lơ lửng

µg/m3 78 85 68 84 71 200 2 NO2

3 µg/m3 44 38 47 39 46 350 SO2

4 CO µg/m3 3.184 3.160 3.158 3.150 3.164 30.000

Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

môi trường không khí xung quanh

Bảng 4.6: Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí tại khu dân cƣ trong

dự án

Kết quả QCVN Đơn Phƣơng pháp phân tích STT Chỉ tiêu 05:2013/BTNMT vị phân tích ( TB 1 giờ) K6

TCVN 1 Bụi lơ lửng µg/m3 167 300 5067:1995

µg/m3 3.370 SOP.PT.KXQ.03 2 CO 30.000

TCVN µg/m3 22 200 3 NO2 6137:2009

TCVN µg/m3 <10 350 4 SO2 5971:1995

- Nhận xét

So với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí

xung quanh (QCVN05:2013/BTNMT), các kết quả quan trắc môi trường không

khí khu vực Dự án đều nằm trong giới hạn cho phép.

38

Nhận xét về tính nhạy cảm môi trường và đánh giá sơ bộ về sức chịu

tải của môi trường:

Các chỉ tiêu môi trường đánh giá, phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép.

Trước khi có dự án môi trường khu vực là đảm bảo;

4.2 . Đánh giá, dự báo tác động các hoạt động của dự án

Phần đánh giá, dự báo tác động môi trường tập trung phân tích chi tiết các

nguồn gây tác động, các căn cứ khoa học đã thực hiện từ đó đưa ra những đánh

giá tác động đến môi trường của dự án.

4.2.1. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án

4.2.1.1. Đánh giá sự phù hợp về phương án lựa chọn vị trí dự án

Để đánh giá sự phù hợp về phương án lựa chọn vị trí của dự án, luận văn

dựa theo các tiêu chí cơ bản trong việc lựa chọn vị trí thực hiện dự án và các

phương pháp khác đã được trình bày tại chương 2.

Việc đánh giá mức độ phù hợp của dự án với các tiêu chí này được thể hiện

trong bảng sau:

Bảng 4.7: Mức độ phù hợp của việc lựa chọn vị trí dự án

Tiêu chí Mức độ quy hoạch Đặc điểm vị trí của dự án phù hợp xây dựng

Khu đất được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông

Phù hợp nghiệp sang đất thổ cư theo Quyết định số 993/QĐ-

với quy UBND ngày 03/08/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình việc Phù hợp

hoạch phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khép kín Khu

dân Đồng Hộ, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư.

Điều kiện Địa chất xây dựng công trình là đất ruộng, có nền đất

địa hình, yếu phải tiến hành san nền. Ngoài ra dự án làm thay đổi Trung

địa chất mục đích sử dụng đất nông nghiệp, không có khả năng bình

,thuỷ văn phục hồi.

39

Tiêu chí Mức độ Đặc điểm vị trí của dự án quy hoạch phù hợp xây dựng

Khu vực dự án cạnh tuyến đường bờ đê sông Đáy chạy Điều kiện qua, cách tuyến đường quốc lộ 1A 1,8km nên có điều Phù hợp giao thông kiện giao thông rất thuận lợi.

Nhận xét chung:

Dự án nằm trong khu vực thuận lợi cả về nguồn cung cấp nguyên vật liệu,

điều kiện giao thông...

4.2.1.2. Đánh giá tác động của việc mất đất canh tác

Do mất đất nông nghiệp không có khả năng phục hồi nên hoạt động canh

tác và sinh sống của những hộ dân mất đã bị ảnh hưởng khá lớn.

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động phân theo trình độ văn hóa

Kết quả điều tra về lao động, việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất để thực

hiện dự án xây dựng Khu đô thị mới cho thấy số người trong độ tuổi lao động

chính thức là chiếm 65,9%. Tình trạng thất nghiệp ngày một gia tăng, gây ảnh

hưởng đến thu nhập và đời sống của nhiều gia đình.

40

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo việc làm của các hộ dân trƣớc và

sau khi thu hồi đất tại dự án

4.2.1.3. Đánh giá tác động của việc giải phóng mặt bằng

Kết quả phỏng vấn 100 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng

Khu dân cư mới cho thấy: bình quân diện tích đất nông nghiệp của mỗi khẩu sống bằng nghề nông nghiệp là 152m2 /người, bình quân đất nông nghiệp của mỗi hộ bị thu hồi là 410,27m2, hộ bị thu hồi nhiều nhất là 1.464m2, hộ bị thu hồi ít nhất là 34m2.

Bảng 4.8: Số hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp

Số hộ Tỷ lệ STT Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) 100 (hộ) 100(%)

1 <50 1 1

2 50-200 4 4

3 200-500 52 52

4 500-700 18 18

5 700-1000 17 17

6 1000-1500 8 8

(Nguồn: Phương án bồi thường GPMB của dự án,UBND xã Ninh Khang,NB)

Bình quân các khoản bồi thường của mỗi hộ được thể hiện trong hình sau:

41

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện bình quân số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho mỗi hộ dân theo các mục

Tuy nhiên, mức tiền bồi thường của các hộ dân sẽ rất khác nhau tùy thuộc

vào diện tích đất bị thu hồi của hộ dân đó.

Tiền bồi thường của các hộ dao động trong khoản từ 17 triệu đến hơn 300

triệu. Hộ được bồi thường ít nhất là 17.144.000 đồng, còn hộ được bồi thường

nhiều nhất là 324.478.000 đồng. Những hộ nào có diện tích đất nông nghiệp bị

thu hồi nhiều thì số tiền đền bù về đất và các khoản hỗ trợ sẽ được nhiều hơn các

hộ có diện tích thu hồi ít.

4.2.2. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án

4.2.2.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải

Trong giai đoạn thi công xây dựng có các nguồn phát sinh chất thải gây

ra các tác động môi trường đến khu vực dự án cũng như các khu vực lân cận,

bao gồm:

Bảng 4.9: Nguồn phát sinh chất thải và tác động môi trƣờng trong quá trình thi công xây dựng

Nguồn phát sinh

Các chất thải

Các yếu tố bị tác động

- Bụi cuốn đường, đất

- Môi trường không khí

Vận chuyển đất cát,

cát rơi vãi

- Sức khỏe và an toàn của công

vật liệu xây dựng

- Khí thải của xe ô tô

nhân

42

Nguồn phát sinh

Các chất thải

Các yếu tố bị tác động

vận

chuyển: Bụi,

- Hạ tầng giao thông và hoạt động

giao thông trong khu vực

CO, SO2, NO2

Quá

trình

thi công

- Môi trường không khí

- Bụi, CO, SO2, NO2

công trình:

- Môi trường nước mặt

- Tiếng ồn, độ rung

- Nạo vét hữu cơ

- Môi trường nước ngầm

- Nước thải sinh hoạt

- San đầm nền dự án

- Chất thải rắn

của công nhân

- Đắp nền đường giao

- Sức khỏe và an toàn của công

- Nước thải xây dựng

thông

nhân

- Rác thải rắn

- Thi công lắp đặt thiết

- Hạ tầng giao thông và hoạt động

- Rác thải nguy hại

bị hệ thống

giao thông trong khu vực

- Môi trường đất

Hoạt động sinh hoạt

- Nước thải sinh hoạt

- Môi trường nước

của công nhân

- Rác thải sinh hoạt

- Hoạt động giao thông trong khu

vực

- Nước mưa chảy tràn

- Môi trường đất

-Bùn, rác

thải cuốn

Mưa

- Môi trường nước

theo

 Tính toán lượng bụi phát sinh do quá trình nạo vét lớp đất hữu cơ tại

dự án

Quá trình nạo vét lớp đất hữu cơ làm phát sinh bụi. Khối lượng đất nạo vét

lớp hữu cơ bề mặt là 10.521 tấn.

Để vận chuyển dự án sử dụng xe ô tô 10 tấn chạy bằng dầu DO. Cung đường vận chuyển trung bình khoảng 2km (Vận chuyển từ dự án đến bãi đất Trung Lam Trũng Trong). Thời gian nạo vét dự kiến 2 tháng.

Số chuyến xe được tính như sau:

Chuyến xe = 10521 tấn/ 10 tấn / 60 ngày  2,2 xe/ngày tương đương cả đi

và về 5 xe/ ngày. Tính lượng xe hoạt động tối đa trong 1h là 01 lượt xe cả đi và

về (Ngày làm 8 tiếng)

43

Bảng 4.10: Tải lƣợng chất ô nhiễm do phƣơng tiện giao thông vận tải tạo ra

STT Thông số ô nhiễm Quãng đƣờng di chuyển (km) Số xe (lƣợt/h) Tải lƣợng ô nhiễm (mg/m.s)

Hệ số ô nhiễm (kg/1000 km) 0,9 1 Bụi 0,0011

4,29 S 2 3,4E-06 SO2 2 1

1,18 6,0 3 4 NOx CO 0,0017 0,0035

Theo tính toán sử dụng phương pháp đánh giá nhanh bằng Công thức tính

tải lượng chất ô nhiễm của Sutton đã trình bày tại chương 2 có được:

Bảng 4.11: Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu

Thông số tính toán

0,16

u (m/s)

0,2

h (m)

QCVN 05:2013/BTNMT

2

z (m)

TB 1 giờ

10

20

30

40

50

100

x m)

2,846

4,72

6,35

7,83

9,216

15,28

Nồng độ (mg/m3)

0,0003 0,00024 0,00018 0,00015 0,00013 7,6E-05

-

C Bụi

1,2E-06 7,5E-07

5,6E-7

4,6E-7

3,9E-7

2,4E-7

0,35

CSO2

0,0061

0,0038

0,0029

0,0023

0,0023

0,002

0,2

CNOx

0,0012

0,0007

0,0005 0,00048

0,0004

0,0002

30

CCO

6,7E-5

-

CVOC 0,00034 0,00021 0,00016 0,00013 0,00011

Như vậy, tải lượng bụi và một số khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển

vẫn nằm trong quy chuẩn cho phép. Trong quá trình này chủ đầu tư sẽ thực hiện

các biện pháp nhằm giảm thiểu mức tối đa ảnh hưởng của bụi tới môi trường.

44

 Bụi phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, thi công xây dựng

Khối lượng nguyên vật liệu vận chuyển bao gồm: Khối lượng đất còn

thiếu để thi công đường, rãnh thoát nước, cống BTCT, đá, cát …. Khối lượng

vật liệu chính được vận chuyển để xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm:

Bảng 4.12: Tổng khối lƣợng nguyên vật liệu chính toàn bộ quá trình

thi công

STT Tên vật liệu Đơn vị Số lƣợng

I San nền Tấn 76.740,1540

1 Đất đồi Tấn 76.740,1540

II Đƣờng giao thông Tấn 72.719,2589

1 Đất đồi Tấn 64.818,635

2 Đá dăm Tấn 4.480,6680

3 Cát vàng đệm Tấn 334,348

4 Cát mịn Tấn 64,2914

5 Cát vàng Tấn 1.005,7468

6 Đá 1x2 Tấn 1.955,1684

7 Đinh Tấn 15,7170

8 Gạch tự chèn Tấn 34,4480

9 Gạch nẹp cọc Tấn 2,9284

10 Nhựa đường Tấn 7,3079

11 Xi măng PC30 Tấn 921.835,11

III Hệ thống thoát nƣớc thải và thoát nƣớc mặt Tấn 3.607,2355

1 Cát đen Tấn 110,3805

2 Cát mịn ML=0,7 ÷ 1,4 Tấn 110,3805

3 Cát mịn Ml=1,5-2,0 Tấn 92,7700

45

STT Tên vật liệu Đơn vị Số lƣợng

4 Cát vàng Tấn 442,2336

5 Đá 1x2 Tấn 419,3914

6 Đá 2x4 Tấn 336,0258

7 Đá dăm đệm Tấn 441,5220

8 Dây thép Tấn 7,8986

9 Đinh các loại Tấn 4,1581

10 Gạch 2 lỗ 6,5x10,5x22cm Tấn 852,4568

11 Gỗ đà nẹp Tấn 47,195

12 Gỗ ván Tấn 270,569

13 Que hàn Tấn 0,10554

14 Thép Tấn 29,4264

15 Thép tròn D≤18mm Tấn 11,3322

16 Xi măng PC30 Tấn 431,390

IV Hệ thống cấp nƣớc Tấn 1.404,0177

1 Cát đen Tấn 311,3062

2 Ống nhựa HDPE D90mm Tấn 1,4543

3 Ống nhựa HDPE D63mm Tấn 576,000

4 Ống thép đen D125mm Tấn 511,223

5 Que hàn Tấn 0,0042

V Hệ thống cấp điện Tấn 4,0300

1 Đường dây 0,4kV Tấn 4

Tấn 0,03 2 Đường dây Cu/XLPE/PVC-4x70mm2

Tổng 154.474,6961

46

Do thời gian thi công toàn bộ dự án là 16 tháng trương đương 485 ngày và

dự án thi công lần lượt, làm đến đâu vận chuyển vận liệu đến đó nên tổng dự

kiến thời gian vận chuyển nguyên vật liệu dự án cũng là 485 ngày.

Như vậy, có thể tính toán được số lượt vận chuyển nguyên vật liệu thi công

tại dự án như sau:

Bảng 4.13: Bảng tính toán số lƣợt vận chuyển nguyên liệu

thi công dự án

Khối lƣợng nguyên Tải trọng xe Tổng dự kiến Số lƣợt vận

vật liệu (tấn) sử dụng thời gian vận chuyển (lƣợt/ngày)

(tấn) chuyển T (ngày)

154.474,6961 16 485 20

Ước tính quãng đường vận chuyển trung bình 10 km/lượt thì quãng đường

vận chuyển trong một ngày là: 20 x 10 x 2 = 400 km/giờ. Dựa vào hệ số phát

thải của xe có tải trọng từ 3,5 - 16 tấn và quãng đường di chuyển, ta có tải lượng

bụi và khí thải phát sinh trong giai đoạn hoạt động của dự án dưới bảng sau:

Bảng 4.14: Tải lƣợng các chất ô nhiễm do phƣơng tiện

giao thông thải ra

Hệ số ô nhiễm Quãng đƣờng vận Tải lƣợng Chất ô nhiễm (kg/1000km.h) chuyển (km) (mg/m.s)

0,9 2,010555556 TSP

0,0028 0,018616667 SO2

14.4 400 36,39555556 NO2

2.9 40,93166667 CO

0.8 6,952777778 VOC

(Nguồn: WHO, 1993)

47

Hoạt động vận chuyển của xe tải phát sinh chất ô nhiễm khí ở dạng nguồn

đường. Từ tải lượng của các chất khí ô nhiễm đã tính toán ở bảng trên, áp dụng

công thức mô hình cải biên của Sutton để tính toán nồng độ trung bình của các

chất ô nhiễm tại một vị trí bất kỳ trên đoạn đường di chuyển của phương tiện.

Áp dụng phương pháp xác định như đã trình bày tại chương 2 nhận được

kết quả như sau:

Bảng 4.15: Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu

Thông số tính toán

0,16

u (m/s)

0,2

h (m)

QCVN 05:2013/BTNMT

2

z (m)

TB 1 giờ

10

20

30

40

50

100

x m)

2,846

4,72

6,35

7,83

9,216

15,28

Nồng độ (mg/m3)

0,69886 0,4418 0,3327 0,2711

0,231 0,1399

-

C Bụi

0,00647 0,0041 0,0031 0,0025 0,0021 0,0013

0,35

CSO2

12,6509

7,998 6,0228 4,9078 4,1818

2,533

0,2

CNOx

14,2277 8,9948 6,7734 5,5195

4,703 2,8487

30

CCO

2,41675 1,5279 1,1506 0,9376 0,7989 0,4839

-

CVOC

Như vậy, tải lượng bụi và một số khí thải phát sinh từ hoạt động vận

chuyển vẫn nằm trong quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên vẫn còn nồng độ NOX

phát thải vào không khí cao hơn quy chuẩn cho phép nên khi tiến hành thi công

dự án, chủ cơ sở cần thực hiện những biện pháp giảm phát thải lượng bụi và khí

thải tối đa tránh gây ảnh hưởng đến môi trường xunh quanh.

 Bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện, thiết bị thi công

48

Hoạt động của các phương tiện, thiết bị thi công sẽ làm phát sinh khí ô

nhiễm có chứa các sản phẩm của quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ như

NOx, SO2, CO, … Lượng bụi và khí thải phát sinh phụ thuộc vào số lượng, công

suất, tuổi thọ và lượng nhiên liệu tiêu thụ. Các phương tiện thiết bị thi công sử

dụng nhiên liệu dầu diesel được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.16: Danh mục các thiết bị thi công sử dụng nhiên liệu dầu Diesel

STT Loại thiết bị Số lƣợng Nguồn gốc Nhiên liệu sử dụng/ca

1 Máy đầm bánh hơi trọng lượng 01 Việt Nam 38 lít dầu diesel

16T

2 Máy ủi 130 CV 01 Japan 46 lít dầu diesel

01 Việt Nam 81 lít dầu diesel 3 Máy cẩu

01 Việt Nam 106lít dầu diesel 4 Máy đào

10 Ô tô tự đổ 16T 01 Việt Nam 38 lít dầu diesel

15 Cần trục bánh xích 10T 01 USA 30 lít dầu diesel

bê tông 12CV 01 USA 7 lít dầu diesel 16 Máy

cắt (MCD218)

01 USA 22 lít dầu diesel 17 Máy lu 10T

18 Máy rải 50-60m3/h 01 Việt Nam 25 lít dầu diesel

19 Máy trải bê tông SP.500 01 Việt Nam 61 lít dầu diesel

20 Máy san 110CV USA 39 lít dầu diesel 01

21 Ô tô chuyển trộn bê tông 14,5m3 Japan 58 lít dầu diesel 01

22 Ô tô tưới nước 5m3 Japan 23 lít dầu diesel 01

Tổng 574 lít

49

Theo Thông Tư 31/2013/TT-BGTVT - “Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật

tiêu hao nhiên liệu cho các phương tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo

trì đường thủy nội địa”:

01 lít nhiên liệu diesel = 0,84 kg nhiên liệu diesel

574 lít nhiên liệu diesel = 482 kg nhiên liệu diesel = 0,482 Tấn

Theo Giáo trình “Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải” (tập 1) của GS.TS

Trần Ngọc Chấn và lượng nhiên liệu dự tính tiêu thụ tại dự án, tải lượng các chất

ô nhiễm được tính theo bảng sau:

Bảng 4.17: Tải lƣợng các chất ô nhiễm không khí

Thông Hệ số phát Lƣợng Tải lƣợng ô Nồng

QCVN số ô thải của nhiên nhiễm độ

05:2013/BTNMT nhiễm thiết bị thi liệu tiêu mg/m3 Kg/ca g/s công (kg/tấn thụ TB 1 giờ

(10m) nhiên liệu) (tấn/ca)

16 7,712 0,669 0,23 Bụi -

6 2,892 0,251 0,087 0,35 SO2

33 0,482 15,906 1,381 0.480 0,2 NO2

9 4,338 0,377 0.131 CO 30

20 9,64 0,001 0.0003 THC -

Như vậy có thể thấy lượng khí thải phát sinh từ các thiết bị thi công là

không lớn, và chỉ trong giai đoạn ngắn hạn và có khả năng phục hồi được. Tuy

nhiên nồng độ NOx phát thải vượt chuẩn quy định, chủ dự án khi tiến hành thi

công cần có những biện pháp nhằm hạn chế phát thải khí ra ngoài môi trường.

50

 Khí thải từ hoạt động hàn

Trong quá trình thi công xây dựng một số hoạt động sẽ phát sinh bụi và

khí thải độc hại, đặc biệt là từ quá trình hàn để kết nối các kết cấu với nhau.

Các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa các chất

độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường như khói hàn, CO, NOx…

Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình hàn điện nối các kết cấu

phụ thuộc vào loại que hàn như sau:

Bảng 4.18: Tải lƣợng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn

Đƣờng kính que hàn (mm)

Chất ô nhiễm

2,5 3,25 4 5 6

Khói hàn (có chứa các chất ô 285 508 706 1.100 1.578 nhiễm khác) (mg/que hàn)

CO (mg/que hàn) 10 15 25 35 50

12 20 30 45 70 NOx (mg/que hàn)

Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, môi trường không khí, NXB khoa học kỹ thuật 2000

Bảng 4.19: Khối lƣợng que hàn sử dụng tại dự án

STT Hạng mục sử dụng que hàn Đơn vị Khối lƣợng

1 Hệ thống thoát nước thải và thoát nước kg 105,6 mặt

2 Hệ thống cấp nước kg 4,3

Tổng kg 109,9

(Nguồn: Thuyết minh tổng mức đầu tư, 2018)

51

Với khối lượng que hàn như đang thống kế tại chương 1 là 109,805 kg, Giả

thiết sử dụng loại que hàn có đường kính trung bình 4 mm và 25 que/kg thì số

lượng que hàn cần dùng là 2745 que hàn.

Tải lượng khí thải phát sinh từ công đoạn hàn là:

Bảng 4.20: Tải lƣợng khí hàn phát sinh trong giai đoạn xây dựng

Tải lƣợng Tải lƣợng g/ngày STT Thông số ô nhiễm Tải lƣợng mg/que hàn g/quá ( 1 năm thi trình công)

706 1937,97 5,309507 Khói hàn 1

25 68,625 0,188014 CO 2

30 82,35 0,225616 3 NOx

Khí hàn thi công xây dựng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân,

do đó nhà thầu thi công cần có biện pháp giảm thiểu tác động nhằm hạn chế tối

đa các tác động gây ra từ hoạt động này.

Các tác động do khí thải, bụi

Bụi cuốn vào bánh xe sẽ gây cản trở hoạt động của động cơ, gây tiêu hao

nhiên liệu hơn so với dự tính. Hoạt động bốc xếp vật liệu xây dựng cũng sẽ phát

tán 1 lượng bụi tạm thời vào không khí.

Tuy nhiên hầu hết loại bụi này có kích thước lớn, nên sẽ không phát tán

xa. Vì vậy, cũng chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và ở các khu vực

cuối hướng gió, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công.

 Nguồn gây tác động tới môi trƣờng nƣớc [7]

 Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới WHO, tải lượng các chất ô nhiễm

do mỗi người hàng ngày thải vào môi trường nếu không được xử lý như sau:

52

Bảng 4.21: Chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt (định mức cho 1 ngƣời)

COD TSS Tổng N Tổng P Coliform Chất ô nhiễm BOD5

Hệ số thải 45 - 54 72 – 102 70 - 145 6 – 12 0,8 – 4 (g/người/ngày)

Vi sinh - - - - - 106 - 109 (NPK/100ml)

(Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập 1 - Generva 1993)

Do công trường không tổ chức ăn ca, nên theo tiêu chuẩn TCXDVN 33 :

2006 - Bộ Xây dựng thì lượng nước sử dụng là 45 lít/người/ngày, với lượng

công nhân làm việc tại công trường dự kiến khoảng 50 người thì lượng nước cấp

sinh hoạt trong ngày là:

Q = 50 người x 45 lít/người/ngày = 2250 lít/ngày = 2,25 m3/ngày. Theo nghị định 80/2014/NĐ-CP thì lượng nước thải được tính bằng 100%

lượng nước cấp sử dụng. Như vậy tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng là 2,25 m3/ngày đêm. Kết quả tính nồng độ các chất gây ô nhiễm được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.22: Khối lƣợng và nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt

Chất ô nhiễm TSS Tổng N Tổng P BOD5 COD

Min 45 72 6 70 0,8 Tổng lƣợng

(g/ ngày) Max 54 102 12 145 4

50 Số ngƣời sử dụng (ngƣời)

Min 300 2250 3600 3500 40 Tổng lƣợng

(g/ ngày) Max 600 2700 5100 7250 200

2,25 Lƣợng nƣớc thải (m3)

Min 1000 1600 1555,6 133,3 17,8

Nồng độ (mg/m3) Max 1200 2266,7 3222,2 266,7 88,9

QCVN 14:2008/BTNTM, cột 50 150* 100 50 10 B

53

Ghi chú:

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

sinh hoạt.

- Mức B: Nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Nhận xét

Hầu hết các thông số có trong nước thải sinh hoạt phát sinh trên công

trường đều vượt quy chuẩn cho phép, cụ thể như: BOD5 vượt 11 – 13,5 lần, SS

vượt 8,7 – 18,12 lần, amoni vượt 3 - 6 lần, tổng P vượt 5 lần, dầu mỡ vượt 6,25

– 18,75 lần.

 Nước thải từ quá trình thi công xây dựng

Trong quá trình thi công xây dựng, các nhà thầu thi công có lắp đặt hệ

thống cấp nước thi công và được kiểm soát bằng các van, vòi, khóa. Lượng nước

thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại.

Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi công là đất cát xây dựng thuộc

loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm

thời. Vì thế khả năng tích tụ, lắng đọng bùn đất vào hệ thống mương máng tưới

tiêu của khu vực chỉ ở mức độ thấp.

Căn cứ thuyết minh đầu tư, lượng nước cấp cho quá trình xây dựng là

4.841,5m3 .

Bảng 4.23: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải thi công

STT Chỉ tiêu Đơn vị Nƣớc thải thi công QCVN 40:2011/BTNMT

- 6,99 5,5 – 9 1 pH

mg/l 100 2 TSS 663,0

mg/l 100 3 COD 640,9

mg/l 50 4 429,26 BOD5

54

STT Chỉ tiêu Đơn vị Nƣớc thải thi công QCVN 40:2011/BTNMT

+

mg/l 9,6 10 5 NH4

mg/l 30 6 Tổng N 49,27

mg/l 4,25 6 7 Tổng P

mg/l 0,72 5 8 Fe

mg/l 0,004 3 9 Zn

mg/l 0,055 0,5 10 Pb

mg/l 0,305 100 11 As

mg/l 3 5 12 Dầu mỡ

5000 13 Coliform MPN/100ml 53 x 104

Nguồn: CEETIA,1990.

Đánh giá tác động

Nước thải từ quá trình thi công xây dựng chứa nhiều cặn lơ lửng, bùn đất,

cát rơi vãi và dầu mỡ động cơ thải kéo theo quá trình rửa xe. Nếu không xây

dựng một hệ thống thu gom và xử lý tạm thời hằng ngày thì sẽ có một khối

lượng lớn chất ô nhiễm xả ra môi trường. Tuy lưu lượng không lớn nhưng vẫn là

nguồn gây ô nhiễm đáng kể, tác động trực tiếp tới môi trường sống của công

nhân và nhân dân quanh vùng, gây dịch bệnh, bệnh tật và ảnh hưởng trực tiếp

tới môi trường nước ngầm và nước mặt.

 Nguồn phát sinh chất thải rắn

 Chất thải rắn xây dựng

Chất thải rắn trong quá trình này bao gồm đất, cát, cốp pha, thép xây dựng,

gạch vỡ, vỏ bao xi măng... Lượng phế thải xây dựng ước tính bằng 0,5% khối

lượng nguyên vật liệu xây dựng (Định mức vật tư trong xây dựng – Ban hành

kèm theo Công văn số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng). Lượng

55

nguyên vật liệu thi công theo tính toán chương 3 là 154.474,6961 tấn. Như vậy

khối lượng vật liệu thi công bị hao hụt: 154.474,6961 x 0,5% = 772,373 tấn.

Quá trình xây dựng diễn ra trong khoảng 16 tháng thì lượng CTR xây dựng

phát sinh hằng ngày là: 772,373 /485ngày = 1,593 tấn/ngày. Khối lượng chất thải

này chủ yếu sẽ được thu gom lại để xây dựng và chỉ có một phần nhỏ chất thải

khoảng 2% là đổ bỏ.

 Chất thải rắn sinh hoạt

Theo tài liệu Báo cáo môi trường quốc gia của Bộ Tài Nguyên và Môi

Trường năm 2011, trung bình mỗi ngày một người thải ra một lượng chất thải

rắn sinh hoạt là 0,7 kg/người/ngày như vậy với lượng công nhân tham gia hoạt

động trên là 50 người thì khối lượng rác thải phát sinh từ công đoạn này là 0,7 x

50 = 35kg/ngày.

 Chất thải nguy hại

Lượng chất thải nguy hại bao gồm các loại giẻ lau dính dầu mỡ, các loại

dầu mỡ rơi rớt trong giai đoạn thi công, ắc quy hỏng, cũng như bảo dưỡng máy

móc, thiết bị.

Tổng lượng CTNH phát sinh và tỷ lệ % các loại chất thải, có thể tính toán

được khối lượng các loại chất thải phát sinh như sau:

Bảng 4.24: Tỷ lệ khối lƣợng các loại CTNH phát sinh

STT Thành phần Khối lƣợng (%)

60,7 1 Dầu thải

10,8 2 Giẻ lau dính dầu

2,8 3 Bóng đèn neon vỡ

1,2 4 Ắc quy hỏng

24,5 5 Kim loại thải (vụn sắt, thép…dính dầu)

(Nguồn: Quản lý CTR –Trần Hiếu Nhuệ, 2008)

56

Trung bình lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi

công cơ giới là 7 lít/lần thay. Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc, thiết bị

lớn nhất là 3 tháng/lần. Số lượng phương tiện vận chuyển và máy móc thi công

cần phải thay dầu mỡ sử dụng chủ yếu tại dự án là 22 phương tiện. Vậy lượng

dầu mỡ thải phát sinh trên công trường trung bình là: 22 phương tiện x 7 lít/lần.3

tháng = 154lít dầu mỡ/3tháng. Khối lượng riêng của dầu mỡ là 0,8 kg/l, thì khối

lượng dầu phát thải là: 123,2 kg/3 tháng tương đương 41,06 kg/tháng.

Lượng dầu mỡ này chiếm 60,7% tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh

thì tổng lượng CTNH phát sinh là: 67,6 kg/tháng.

Từ tổng lượng CTNH phát sinh và tỷ lệ % các loại chất thải, có thể tính

toán được khối lượng các loại chất thải phát sinh như sau:

Bảng 4.25: Khối lƣợng các loại CTNH phát sinh

STT Thành phần Khối lƣợng (kg/tháng)

1 Dầu thải 41,06

2 Giẻ lau dính dầu 7,3

3 Bóng đèn neon vỡ 1,89

4 Ắc quy hỏng 0,81

5 Kim loại thải (vụn sắt, thép…dính dầu) 16,56

Tổng cộng 67,6

 Đánh giá tác động

Các loại chất thải này không lớn, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý

thích hợp cũng sẽ gây tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí: dầu

mỡ dính trong vỏ hộp có thể thâm nhập vào đất làm ô nhiễm đất và nước ngầm.

 Nguồn tác động không liên quan đến chất thải

 Tác động do tiếng ồn

Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt thiết bị, tiếng ồn phát sinh chủ

yếu từ hoạt động của các xe vận chuyển vật tư, thiết bị, các máy xây dựng, phục

57

vụ thi công lắp đặt thiết bị, các hoạt động cơ điện, máy nổ… sau đây là bảng

tham khảo về tiếng ồn của các máy móc, thiết bị thi công tại nhiều khoảng cách:

Bảng 4.26: Mức độ ồn do các phƣơng tiện thi công gây ra cách nguồn 100m

STT Thiết bị thi công Mức ồn Mức ồn ở Mức ồn ở

tại 1,5m điểm cách điểm cách

máy 50m máy 100m

1 Máy đầm bánh hơi 16T 85 55 49

2 Máy ủi 130 CV 79 49 43

3 Máy cẩu 77 47 41

4 Máy đào 83 53 47

5 Máy cắt, uốn sắt thép 7,5kW 89 59 53

6 Máy đầm bàn 1kW 75 45 39

7 Máy đàm dùi 1,5kW 76 46 40

8 Máy trộn bê tông 250l 85 55 49

9 Máy trộn vữa 80l 83 53 47

10 Ô tô tự đổ 16T 86 56 50

11 Máy hàn điện 23kW 83 53 47

12 Máy hàn nhiệt 88 53 47

13 Máy vận thăng 0,8T, nâng 80m 85 55 49

14 Cần trục bánh xích 10T 86 56 50

58

STT Thiết bị thi công Mức ồn Mức ồn ở Mức ồn ở

tại 1,5m điểm cách điểm cách

máy 50m máy 100m

Máy cắt bê tông 12CV 15 (MCD218) 78 48 42

16 Máy lu 10T 88 53 47

17 Máy rải 50-60m3/h 85 55 49

18 Máy trải bê tông SP.500 86 56 50

19 Máy san 110CV 78 48 42

20 Ô tô chuyển trộn bê tông 14,5m3 88 53 47

21 Ô tô tưới nước 5m3 85 55 49

22 Máy khoan đứng 4,5 kW 86 56 50

(Nguồn: Ủy ban bảo vệ môi trường Mỹ. Tiếng ồn từ các thiết bị và máy móc xây

dựng NJD, 300.1, 31-12-97)

Mức ồn tổng cộng được tính theo công thức sau:

L∑ =10 lg∑

Trong đó :

L - Mức ồn tại điểm tính toán, dBA

Li - Mức ồn tại điểm tính toán của nguồn ồn thứ i, dBA

n: tổng số nguồn ồn

(Nguồn: Môi trường không khí – Phạm Ngọc Đăng, trang 351)

Kết quả tính toán mức ồn tổng cộng như sau:

59

Bảng 4.27: Mức ồn tổng do các phƣơng tiện cùng hoạt động

Mức ồn ở Mức ồn ở Mức ồn ở Thiết bị thi QCVN STT điểm cách điểm cách điểm cách công 26:2010/BTNMT máy 1,5m máy 50m máy 100m

Mức ồn 85,7 54,7 48,7 70 tộng cộng

 Đánh giá tác động

Kết quả tính toán cho thấy, tiếng ồn sinh ra do các phương tiện GTVT vận

chuyển nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị thi công trên công trường là khác

nhau và tùy thuộc vào từng khu vực.

Ở khoảng cách 1,5 m tất cả các thiết bị thi công thống kê đều phát sinh mức

ồn cao hơn giới hạn cho phép, mức ổn tộng cộng đạt 81,7dB sẽ gây ảnh hưởng

trực tiếp đến công nhân lao động trên công trường;

Bên cạnh đó hoạt động của phương tiện vận chuyển không liên tục trên

công trường, nên mức độ phát sinh tiếng ồn sẽ không kéo dài.

4.2.3. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn vận hành của dự án

4.2.3.1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải

Khi dự án đi vào hoạt động ổn định sẽ phát sinh ra các loại chất thải từ hoạt

động xây dựng nhà ở, hoạt động sinh hoạt của người dân trong khu dân cư… Dự

kiến khu dân cư có tổng 212 hộ dân, mỗi hộ có khoảng 4 người. Khi đi vào vận

hành khu dân cư sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh cụ thể như trong

bảng sau:

60

Bảng 4. 28: Nguồn phát sinh chất thải và các tác động môi trƣờng trong

quá trình hoạt động của dự án

Nguồn phát sinh Chất ô nhiễm Tác động MT

Hoạt động xây - Khí thải từ hoạt động vận chuyển - Môi trường không

dựng nhà ở, công nguyên liệu, thi công khí

trình dân dụng - Nước thải xây dựng - Môi trường nước

trong khi dân cư - Chất thải rắn, CTNH - Môi trường đất

- Khí thải từ thùng chứa chất thải - Môi trường không Hoạt động sinh rắn sinh hoạt khí hoạt của dân cư - Chất thải rắn, CTNH - Môi trường nước trong khu dân cư - Nước thải sinh hoạt - Môi trường đất - Ngập úng, lụt khu vực dự án

- Khí thải từ điều hòa, nhà bếp Từ nguồn không - Môi trường không - Tiếng ồn liên quan đến chất khí - Bụi, khí thải từ phương tiện giao thải - Môi trường nước thông

Nguồn gây tác động đến môi trường không khí

 Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải

Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí

giao thông đường bộ tại Hà Nội” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình

tính chung cho các loại xe gắn máy 2 bánh là 0,03 lít/km, cho các loại ô tô chạy

xăng là 0,15 lít/km.

Trong giai đoạn khu nhà ở thương mại đi vào hoạt động, mỗi ngày có

hàng trăm lượt xe hơi, xe cá nhân vào khu nhà ở thương mại.

Khu dân cư có 212 hộ, dự kiến mỗi hộ có 2 phương tiện giao thông. Vậy

tổng số các phương tiện là 212 x 2= 424 (xe). Do vậy trung bình một ngày có

khoảng 848 lượt xe/ngày ra vào của dân cư tại khu dân cư Đồng Hộ. Trong đó

61

ước tính khoảng 90% đi xe máy và 10% là xe ô tô 4-7 chỗ. (giả sử xe dùng

nhiên liệu là xăng).

Dự báo số lượt khách trung bình: xe máy ra vào dự án mỗi ngày 400 lượt,

số lượt xe ô tô khoảng 40 lượt/ngày.

Tuyến đường hoạt động giao thông trung bình là 4km tính từ trung tâm dự án

Tổng số lượt xe máy chạy là: Lm = 400 lượt;

Tổng số lượt xe ô tô chạy là: Lo = 40 lượt;

Dựa vào hệ số ô nhiễm do đốt nhiên liệu của Tổ chức Y tế thế giới thì

trung bình mỗi ngày lượng khí thải vào môi trường khu vực do hoạt động giao

thông được trình bày ở sau:

Bảng 4.29: Tải lƣợng ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông đƣờng bộ

Quãng Tải lƣợng (kg/1000km.h) Số lƣợt Loại xe đƣờng xe/ngày Bụi CO VOC SO2 NOx (km)

Xe ô tô 4 40 0,944 502 1118 168 8

Xe máy 4 400 6,08 480 32000 4800 0

8 7,024 982 33118 4968 Tổng

Tải lƣợng mg/m.s

Quy đổi

0,002 0,0019 0,27 9,2 1,38

Từ tải lượng tính toán của các chất ô nhiễm do khí thải giao thông trong

quá trình hoạt động của nhà máy cho thấy các chất này cũng sẽ góp phần làm

tăng mức độ ô nhiễm môi trường không khí khu vực nếu không có biện pháp

giảm thiểu.

62

Áp dụng công thức tính tải lượng Sutton ta có bảng sau:

Bảng 4.30: Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải

từ phƣơng tiện giao thông

Thông số tính toán

1,5 u(m/s)

0,5 h (m) QCVN

05:2013/ 1 z (m)

BTNMT 10 20 30 40 50 100 x m)

2,84627 4,72093 6,347086 7,8303 9,2156 15,285

Nồng độ (mg/m3)

0,0007 0,0005 0,00037 0,0003 0,00025 0,0002 0,3 C Bụi

0,0007 0,00043 0,0003 0,00026 0,00022 0,00014 0,35 CSO2

0,0948 0,0599 0,0451 0,0368 0,0313 0,019 0,2 CNO2

3,1977 2,0216 1,5226 1,2405 1,057 0,64 30 CCO

Theo kết quả bảng trên thì nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải ra từ các

phương tiện giao thông vận tải đa số thấp hơn Quy chuẩn Việt Nam cho phép, chỉ

có chỉ tiêu NO2 là vượt quá quy chuẩn nên hoạt động này không làm ảnh hưởng

đáng kể đến chất lượng không khí trong khu vực và vùng lân cận.

 Nguồn gây tác động đến môi trƣờng nƣớc

 Nước thải sinh hoạt

Nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt là 157,02 m3/ngày. Theo nghị định

80/2014/NĐ-CP thì lượng nước thải được tính bằng 100% lượng nước cấp sử dụng là 157,02 m3/ngày.

63

Theo số liệu khảo sát của Trung tâm Kỹ thuật môi trường đô thị và khu công

nghiệp CEETIA, lượng nước thải từ các hoạt động khác nhau tại 20 hộ gia đình

đặc trưng ở Hà Nội như sau:

Bảng 4.31: Tỉ lệ nƣớc thải sinh hoạt phát sinh tại các hộ gia đình

Theo từng nguồn

STT Nguồn thải Tỷ lệ (%)

1 Giặt giũ 10

2 Bếp 13

3 Tắm 42

4 Dội toa lét 10

Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp CEETIA

5 Mục đích khác 25

Bảng 4.32. Lƣu lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh tại dự án theo

từng nguồn

TT Nguồn thải Lƣu lƣợng nƣớc thải thực tế phát sinh tại khu nhà (m3/ngày)

1 Giặt giũ 15,7

2 Bếp 20,4

3 Tắm 65,9

4 Dội toa lét 15,7

5 Mục đích khác 39,32

Tổng 157,02

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới WHO, tải lượng các chất ô nhiễm

do mỗi người hàng ngày thải vào môi trường nếu không được xử lý như sau:

64

Bảng 4.33: Tải lƣợng các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải sinh hoạt

Tải lƣợng (g/người/ngày) STT Chất ô nhiễm

1 45 - 54 BOD5

2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 70 - 145

3 Amoni (tính theo N) 3,6 - 7,2

4 Nitrat (tính theo N) 0,3 - 0,6

5 Photphat (tính theo P) 0,42 - 3,15

6 Dầu mỡ

(Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập 1 - Generva 1993)

7 Coliform (MPN/100ml) 10 - 30 106 - 109

Kết quả tính nồng độ các chất gây ô nhiễm được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.34: Hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt

QCVN

TT

Chất ô nhiễm

Đơn vị

Gá trị

14:2008/BTNMT

Cột B

mg/l

300 – 360

50

1 BOD5

2 Tổng chất rắn lơ lửng

mg/l

467 –967

100

(TSS)

3 Amoni (tính theo N)

mg/l

24 – 48

50

4 Nitrat (tính theo N)

mg/l

2–4

10

5

Photphat (tính theo P)

mg/l

2,8–21

10

6 Dầu mỡ

mg/l

20

7 Coliform

MPN/100ml

67 –201 106 - 109

5000

Đánh giá: Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của

dự án vượt quá nhiều lần so với cột B quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT về

chất lượng nước thải sinh hoạt, BOD vượt quá 6-7 lần, tổng chất rắn lơ lửng

65

vượt 4-10 lần, dầu mỡ vượt từ 3-10 lần …. Vì vậy trước khi thải ra môi trường

lượng nước thải sinh hoạt của dự án cần phải được xử lý đạt yêu cầu.

 Nguồn gây tác động đến môi trƣờng đất

 Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải sinh hoạt tại khu nhà chủ yếu là thức ăn thừa, giấy ăn, bao bì, vỏ

lon nước ngọt, bia, nguyên liệu thừa, …

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo số liệu tổng hợp của Công ty

TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội như sau:

Bảng 4.35: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh

tại đô thị và nông thôn

Thành phần

Chất hữu cơ có thể làm phân vi sinh Đô thị (% khối lƣợng) 70 Nông thôn (% kl) 29,0

9 8 5 3 5 100% 17,0 12,0 4,05 2,7 35,25 100% Cao su, chất dẻo và nylon, nhựa Gạch đá, tạp chất trơ Thuỷ tinh, sành sứ Kim loại, vỏ lon Đất cát và chất khác Tổng

(Nguồn: URENCO, 2012)

Ước tính lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trung bình là 0,4-0,8

kg/người/ngày. Tổng số dân cư trong khu nhà ở thương mại là 848. Lấy trung

bình 0,7kg/người/ngày vậy khối lượng rác thải là: 590 kg/ngày.

 Chất thải nguy hại

Theo “Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011” được Bộ Tài Nguyên và

Môi Trường công bố dự báo trong thành phần CTRSH phát sinh từ các hộ gia

đình sẽ có lẫn khoảng từ 0,02 ÷ 0,82% là lượng chất thải nguy hại. Vậy, khối

lượng CTNH phát sinh lơn nhất của Dự án là 596kg/ngày × 0,82% = 4,89

kg/ngày.

66

Tác hại của chất thải nguy hại: Chúng ta có thể bị phơi nhiễm (qua tiếp

xúc trực tiếp, đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá) với những chất độc trong khi

sử dụng. CTNH khi thải vào cống rãnh mà chưa được xử lý sẽ làm ô nhiễm

nguồn nước.

4.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

4.3.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

trong giai đoạn chuẩn bị

 Phương án quy hoạch và thiết kế dự án

- Lựa chọn vị trí thực hiện dự án phù hợp, đúng quy hoạch phát triển của

khu vực xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

- Tạo công ăn việc làm mới cho các hộ dân mất đất nông nghiệp như: đền

bù diện tích đất canh tác mới, tạo hợp tác xã đào tạo, dạy nghề cho người dân

trong khu vực.

4.3.2. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn thi công xây dựng

dự án

 Quản lý các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng

- Qui định tải trọng, loại xe, máy đảm bảo đạt tiêu chuẩn thải mới được phép

hoạt động, quy định về lịch trình và vận tốc của xe trong khu vực dự án.

- Xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm qui định.

- Để đảm bảo giảm thiểu các tác động đến tuyến đường vận chuyển

nguyên vật liệu thi công nhà thầu thi công đưa ra 1 số quy định đối với các xe

vận chuyển ra vào dự án như sau:

- Số lượng xe ra vào công trường cùng một thời điểm: 20 xe/lượt.

- Thời gian giữa các lượt xe ra vào công trường: 5 phút.

- Tải trọng xe trung bình qui định ≤ 16 tấn.

- Vận tốc xe chạy trong khu vực dự án: 10 km/h.

67

- Hạn chế các loại xe vận chuyển hoạt động vào những thời điểm có cường

độ gió cao để hạn chế bụi và khí thải phát tán đi xa.

- Thời gian hoạt động trong ngày: Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ, buổi chiều

từ 2h giờ đến 5h30 giờ.

- Rửa bánh, lốp, gầm xe ra vào dự án định kì hàng ngày vào cuối buổi.

Nếu thực hiện tốt các giải pháp và qui định trên, những ảnh hưởng của bụi

và khí thải và tiếng ồn tới môi trường khu vực là không nhiều.

 Đối với nước thải sinh hoạt của công nhân

- Trang bị 2 nhà vệ sinh di động 1 buồng, sử dụng vật liệu composite chống chịu, khối lượng chứa 2m3/nhà vệ sinh để đảm bảo thu gom, xử lý hết nguồn nước

thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.

- Định kỳ 1 lần/1 tuần thuê đơn vị có đủ chức năng đến thu gom, vận chuyển

và xử lý nước thải sinh hoạt tại 2 nhà vệ sinh di động trên.

- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nước cho các hoạt động xây dựng và rửa

máy móc thiết bị thi công.

- Giảm thiểu lượng nước thải bằng việc tăng cường tuyển dụng công nhân xây

dựng là người địa phương. Tổ chức hợp lý nhân lực trong giai đoạn thi công xây

dựng;

- Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường

thoát nước thải.

 Nước thải thi công

Do trong quá trình thi công dự án chủ đầu tư sử dụng bê tông thương phẩm,

không tiến hành trộn bê tông. Nước thải thi công của dự án chủ yếu là nước rửa

phương tiện vận chuyển vật liệu và nước rửa phương tiện thi công.

Nước thải thi công được chứa vào 2 hố lắng tạm thời có kích thước

khoảng 3m3.

 Đối với nước mưa chảy tràn

68

- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy tràn và vạch tuyến phân vùng

thoát hướng ra kênh tiêu nội đồng phía Đông dự án. Các tuyến thoát nước đảm

bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập trong suốt quá trình xây dựng và

không làm ảnh hưởng đến khả năng thoát thải của các khu vực bên ngoài dự án;

- Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông không để phế thải xây dựng

xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn, tiến hành nạo vét định kỳ 2

tuần/1 lần để khơi thông dòng chảy;

- Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước

để ngăn ngừa thất thoát rò rỉ vào đường thoát nước thải;

- Các tuyến thoát nước mưa được thực hiện phù hợp với quy hoạch thoát

nước của toàn khu vực dự án;

 Giảm thiểu tác động do chất thải rắn

- Thực hiện tốt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt ngay tại nguồn phát

sinh. Hạn chế các phế thải sinh hoạt trong thi công.

- Lượng rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom vận chuyển tập trung bằng xe

thu gom rác đẩy tay về khu tập trung rác thải và định kỳ 1 ngày/lần thu gom, vận

chuyển và xử lý.

- Các xe tải được đảm bảo gia cố thùng xe chặt chẽ, vận tốc di chuyển dưới

40km/h để đảm bảo an toàn giao thông và tránh rơi vãi đất thải

4.3.3. Biện pháp giảm thiều tác động xấu trong giai đoạn hoạt động của dự án

- Khuyến khích trồng cây xanh có bóng mát, cây ăn quả như bưởi, nhãn, xoài

 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí

- Nghiêm túc thực hiện các nội quy về vệ sinh môi trường của địa phương,

trong khuôn viên hộ dân cư

- Tự trả kinh phí để thuê tổ vệ sinh môi trường của địa phương đến thu gom

không vứt rác bừa bãi ra khu vực công cộng, đường giao thông…

rác thải phát sinh tại từng nhà với tần suất tối thiểu 2lần/tuần

69

- Phân các làn đường cho xe ra vào khu vực có lối vào, ra riêng và có biển chỉ

dẫn, giúp cho hoạt động giao thông trong khu vực dự án được phân bố hợp lý.

 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước

Các hộ dân trong khu vực dự án có trách nhiệm: kí cam kết với chủ đầu tư về

việc sẽ thiết kế, xây dựng hệ thống thu gom trong khu đất của mình đảm bảo thu

gom toàn bộ lượng nước thải phát sinh về hệ thống thi gom chung của khu dân cư.

 Biện pháp quản lý giảm thiểu chất thải rắn

- Mỗi hộ dân sẽ tự trang bị thùng chứa rác cho gia đình mình. Rác thải sinh

hoạt từ các hộ gia đình sẽ được phân loại tại nguồn (rác thải hữu cơ, vô cơ, chất

thải nguy hại) và chứa trong thùng nhựa PVC dung tích 120l được bố trí dọc

đường giao thông của dự án.

- Tần suất thu gom 1ngày/lần.

- Lượng chất thải này sẽ được thu gom và vận chuyển đi định kỳ do đơn vị

có chức năng thực hiện. Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với đơn vị này trong giai

đoạn thi công dự án; trong giai đoạn vận hành dự án ban quản lý dự án sẽ có

trách nhiệm tiếp tục ký hợp đồng với đơn vị thu gom và xử lý CTNH.

70

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Báo cáo đã phân tích chất lượng nền như môi trường không khí, nước và

đất đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn Việt Nam hiện hành; địa

điểm thực hiện dự án đáp ứng được sức chịu tại môi trường.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đã nhận dạng và định lượng

được hầu hết các nguồn thải phát sinh cũng như các sự cố môi trường có khả

năng xảy ra. Nhìn chung, mức độ tác động của dự án đến môi trường và dân cư

khu vực là không lớn và có thể xử lý, giảm thiểu bằng các biện pháp bảo vệ môi

trường. Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu là trong khuôn viên thực hiện dự án.

Từ kết quả đánh giá thu được, báo cáo đã nêu và đề xuất được các biện

pháp quản lý và xử lý các tác động tiêu cực của dự án, đã đề xuất các biện pháp

phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. Các biện pháp đề xuất có tính phù

hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và có điều kiện thực thi cao.

2. Tồn tại

Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn còn hạn chế, chưa đi sâu vào nghiên

cứu các tác động của dự án đến môi trường đất và chưa đánh giá sâu tác động

của chất thải rắn.

3. Kiến nghị

Các nghiên cứu tiếp theo nên tổ chức điều tra khảo sát trên phạm vi rộng

hơn gồm các thành phần môi trường khác ví dụ như tập trung hơn vào môi

trường đất và đánh giá tác động của chất thải rắn.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Việt Anh (2007), Bể tự hoại và Bể tự hoại cải tiến, Nxb Xây

dựng, Hà Nội.

2. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, Báo cáo Môi trường quốc gia 2011.

3. Trần Ngọc Chấn (2009), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Nxb Khoa

học kỹ thuật, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Việt Nam, Viện

Khoa học và công nghệ.

5. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của khu vực xã Ninh Khang,

huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, UBND xã Ninh Khang (2017).

6. Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình, Tài liệu thống kê năm 2010 - 2017.

7. Phạm Ngọc Đăng (2000), Môi trường không khí, Nxb Khoa học kỹ

thuật.

8. Hoàng Hưng (2007), Giáo trình ĐTM, Trường đại học khoa học xã hội

và nhân văn - Trường đại học quốc giá TP Hồ Chí Minh,

9. Trịnh Xuân Lai (2009), Tính toán các công trình xử lý nước thải, Nhà

xuất bản Xây dựng.

10. Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình (2017).

11. Trần Hiếu Nhuệ (2000), Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp,

Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

12. Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt, CEETIA,1990.

13. Quyết định số 05 ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Doanh nghiệp tư

nhân Hoàng Sơn Về việc phê duyệt dự án đầu tư “Xây dựng cơ sở hạ tầng nhà ở

thương mại khu dân cư Đồng Hộ” tại xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh

Bình.

14. Viện KHKTMT - Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu công

nghiệp, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng tổ hợp khách

sạn, siêu thị dược, thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, T.p Vinh, tỉnh Nghệ An.

PHỤ LỤC

1. Phụ lục: Phiếu tham vấn cộng đồng dân cƣ

PHIẾU THAM VẤN VỀ MÔI TRƢỜNG HỘ DÂN CƢ

(Đánh giá tác động môi trường dự án “Khu dân cư Đồng Hộ” tại xã Ninh

Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình)

I. Hộ dân tham vấn

- Tên chủ hộ:...........................................Tuổi: ......................

- Thôn: .......................................................Xã/phường: ...........................

- Số nhân khẩu: ............ người.

II. Tổ chức tham vấn

- Tên tổ chức: ..........................................................................................

- Đại diện tổ chức

- Ý kiến đánh giá về dự án:

Các tác động tích cực:…………………………………………………

………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………

Các tác động tiêu cực: :………………………………………………

………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………

Một số kiến nghị:

………………………………………………

………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………

III. Hiện trạng đất bị thu hồi:

- Tổng diện tích đất (m2): ........................Đất nhà ở (m2): ..................... - Đất vườn (m2): ..................................... Đất khác (m2): ......................

-Vị trí đất so với khu vực thực hiện dự án: ............................................

.................................................................................................................

IV. Hiện trạng kinh tế:

- Diện tích trồng lúa (ha): ........................Sản lượng (T/ha):..................

- Diện tích hoa màu (ha): .........................Sản lượng (T/ha):..................

- Ngành nghề khác: ..................................Thu nhập (tháng): .................

- Hiện trạng sử dụng điện, nước cho sinh hoạt:

..................................................................................................................

V. Đánh giá dự án:

- Có bị ảnh hưởng từ các hoạt động của dự án : ……………………….

- Mức độ ảnh hưởng :…………………………………………………..

………………………………………………………………………….

- Có đồng ý cho thực hiện dự án không: ………………………………

- Một số ý kiến đối với chính quyền và chủ đầu tư thực hiện dự án:…...

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………

Ninh Bình, ngày ...... tháng ....... năm 2019

NGƢỜI THAM VẤN NGƢỜI ĐƢỢC THAM VẤN