Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ QUỲNH MAI VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS BẮC KẠN CỦA TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ QUỲNH MAI VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS BẮC KẠN CỦA TỈNH BẮC KẠN NGÀNH: LL&PPDH BỘ MÔN SINH HỌC Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hà.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả, tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Thị Quỳnh Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học tại khoa Sinh học -
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và gia đình!
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong ban
chủ nhiệm khoa, phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, các thầy cô giảng dạy bộ môn Lý luận và phương pháp dạy học bộ
môn Sinh học đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi
tham gia học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy giáo,
cô giáo và học sinh trường THCS Bắc Kạn đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt, với tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân
thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà - Người đã hết lòng tận tình bảo ban, hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu đã luôn động
viên và khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn không thể không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Thị Quỳnh Mai
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 6
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7
6. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 7
7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
9. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 8
10. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về dạy học
dự án chủ đề“Bảo vệ môi trường” ..................................................................... 10
1.1.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài ................. 10
1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài ................. 11
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 14
1.2.1. Dạy học dự án .......................................................................................... 14
1.2.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT .............. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Mối quan hệ giữa DHDA và phát triển NL cho người học ..................... 29
1.3. Thực trạng dạy học dự án “Bảo vệ môi trường” ở Bắc Kạn ...................... 30
1.3.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 30
1.3.2. Thời gian thực hiện .................................................................................. 30
1.3.3. Đối tượng điều tra, địa điểm khảo sát ..................................................... 30
1.3.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 31
1.3.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 31
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 40
Chương 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG” BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN ............................................................... 41
2.1. Nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình môn Khoa
học tự nhiên cấp THCS...................................................................................... 41
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA ...... 43
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án học tập ........................................................... 43
2.2.2. Quy trình thiết kế dự án học tập .............................................................. 45
2.2.3. Kế hoạch tổ chức dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA .... 47
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 66
Chương 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ....................... 67
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 67
3.2. Thời gian và địa điểm ................................................................................. 67
3.3. Đối tượng .................................................................................................... 67
3.4. Phương pháp đánh giá ................................................................................ 67
3.5. Kết quả cụ thể ............................................................................................. 68
3.5.1. Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của
người học ........................................................................................................... 68
3.5.2. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc
BVMT của HS lớp 9 trường THCS Bắc Kạn .................................................... 74
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1. Kết luận .......................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC .............................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
DAHT 1 Dự án học tập
DHDA 2 Dạy học dự án
DA 4 Dự án
GV 5 Giáo viên
HS 6 Học sinh
NL 7 Năng lực
THCS 8 Trung học cơ sở
THPT 9 Trung học phổ thông
TB 10 Trung bình
KN 11 Kĩ năng
NXB 12 Nhà xuất bản
BVMT 13 Bảo vệ môi trường
KHTN 14 Khoa học tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PPDH 15 Phương pháp dạy học
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức đã học để BVMT ..... 28
Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa DHDA và phát triển NL cho người học .......... 29
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của GV về DHDA ........... 31
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ thuận lợi để vận dụng DHDA .............. 32
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng DHDA .............................. 33
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của người học đối với
vấn đề BVMT ................................................................................ 35
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát thực trạng ý thức, thái độ của người học đối
với vấn đề BVMT .......................................................................... 36
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát thực trạng hành vi của người học đối với vấn
đề BVMT ....................................................................................... 38
Bảng 2.1. Kế hoạch tổng quát ........................................................................ 50
Bảng 3.1. Bảng tên dự án và sản phẩm của mỗi dự án .................................. 68
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thứccủa người học đối với
vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA .......................................... 69
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá sự thay đổi ý thức, thái độ của người học đối
với vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA.................................... 71
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá sự thay đổi hành vi của người học đối với vấn
đề BVMT sau khi tổ chức DHDA ................................................. 72
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm .......................... 77
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức để BVMT ..... 90
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức đã học để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BVMT ............................................................................................ 93
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ đặc điểm của một dự án học tập ......................................... 18
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình dạy học bằng phương pháp DHDA ..................... 23
Hình 1.3. Sơ đồ về mức độ đánh giá việc thực hiện DAHT trong DHDA ... 26
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống kiến thức chủ đề “Bảo vệ môi trường” ................ 41
Hình 2.2. Sơ đồ các bước DHDA theo tác giả Đỗ Hương Trà ..................... 45
Hình 3.1. Kết quả phiếu đánh giá dự án của mỗi nhóm ................................ 76
Hình 3.2. Tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước ........................... 78
Hình 3.3. Bài thuyết trình Powerpoint ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ ..... 78
Hình 3.4. Tiểu phẩm tuyên truyền BVMT trước thảm họa rác ..................... 79
Hình 3.5. Bài thuyết trình Powerpoint ô nhiễm rác thải ở trường THCS
Bắc Kạn ......................................................................................... 79
Hình 3.6. Đồ dùng Handmade ....................................................................... 80
Hình 3.7. Bài thuyết trình Powerpoint thiết kế đồ dùng Handmade từ rác
tái chế ............................................................................................ 80
Hình 3.8. Chiếc máy hút rác .......................................................................... 81
Hình 3.9. Bài thuyết trình Powerpoint thiết kế máy hút rác ......................... 81
Hình 3.10. Vườn cây ....................................................................................... 82
Hình 3.11. Bài thuyết trình Powerpoint trường học xanh ............................... 82
Hình 3.12. Kết quả bài kiểm tra của nhóm Bảo vệ thiên nhiên ...................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.13. Kết quả phiếu đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT.... 92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở Bắc Kạn
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn [24] cho biết
những năm gần đây cùng với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội đã kéo theo tình
trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ngày càng trở nên nghiêm
trọng, thực tế cho thấy:
- Rác thải: Cùng với tốc độ đô thị hóa, lượng rác thải được thải ra hàng ngày
tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng trong đó rác thải sinh hoạt
chiếm khoảng 80% tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh, làm cho môi trường
sống bị ô nhiễm và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Riêng ở thành phố Bắc Kạn đã xây dựng được nhà máy xử lí rác tại thôn
Khuổi Mật, phường Huyền Tụng. Tính trung bình mỗi ngày bãi rác này phải xử
lí tới 45 tấn rác thải sinh hoạt nhưng khâu xử lí rác còn yếu kém, chỉ là chôn lấp
và đốt cháy rác bằng các lò có công suất thấp. Rác thải được thu gom và tập kết
tại các bãi rác lộ thiên, việc thực hiện chôn lấp và đốt cháy rác không đúng quy
trình sẽ không có sự kiểm soát chặt chẽ làm mùi hôi thối phát tán trong không
khí gây ô nhiễm môi trường nặng nề.
- Nước thải: Lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh
khoảng 12.000m3/ngày đêm, lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn
phát sinh hơn 20.280m3/ngày đêm. Các bãi rác tại địa phương đa phần không có
hệ thống xử lí nước thải, nước thải ra từ các bãi chôn lấp sẽ ngấm xuống lòng đất
gây ô nhiễm môi trường trong lòng đất, ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
đặc biệt nghiêm trọng.
Nhà máy sản xuất đũa gỗ tại phường Xuất Hóa không có hệ thống xử lí
nước thải nên toàn bộ nước thải của nhà máy chảy trực tiếp ra suối, nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đen và có bọt trắng, bốc mùi hôi thối.
Nước thải sinh hoạt của một số hộ dân sống ở khu vực quanh bờ đê sông
Cầu đều xả trực tiếp ra sông mà chưa qua xử lí đã tạo những dòng nước đen gây
ô nhiễm môi trường nước, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc canh tác tưới tiêu trên
các ruộng rau của các hộ dân xung quanh khu vực này. Đặc biệt suối Đội Kỳ
(đoạn qua phường Sông cầu, thành phố Bắc Kạn) ngày càng ô nhiễm do hứng
chịu nhiều nước thải sinh hoạt và rác thải.
- Khí thải: Tại địa phương do hoạt động đun nấu sinh hoạt trong gia đình
dùng chủ yếu là than tổ ong, củi nên đã tạo ra một lượng lớn khí thải có nhiều
chất độc hại (CO2, CO, NO2…) gây ô nhiễm môi trường không khí. Một số nhà
máy sản xuất (nhà máy khoáng sản tại Cẩm Giàng…) không có hệ thống xử lí
khí thải nên chỉ cần gió nhẹ cộng với sương mù thì toàn khu vực dân cư sống
quanh nhà máy sẽ chìm trong màn khói mù mịt.
1.2. Đặc điểm nội dung giáo dục “Bảo vệ môi trường” trong chương trình
Sinh học ở trường THCS
Trong chương trình môn Sinh học hiện hành ở trường THCS, nội dung
giáo dục BVMT được đưa vào giảng dạy tại lớp 9 trong học kì II với thời lượng
05 tiết và được bố trí trong một chủ đề. Nội dung trọng tâm mà chủ đề trên
hướng tới là trang bị cho người học kiến thức về BVMT nhưng lượng kiến thức
ứng dụng thực tiễn của chủ đề là rất ít và chưa được chú trọng. Mục tiêu hướng
tới của chuẩn đầu ra trong chương trình hiện hành chỉ nhắm tới hình thành,
cung cấp, trang bị kiến thức BVMT cho học sinh thông qua các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học cũng như điểm số được thể hiện qua các bài kiểm
do GV đánh giá. Hướng tiếp cận chỉ theo một khía cạnh duy nhất là giáo dục
về môi trường, tức là chỉ dạy cho học sinh có kiến thức về bảo vệ môi trường.
Đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến chưa nâng cao nhận thức, hành vi, thái độ
của người học về vấn đề BVMT, không chú trọng hình thành phẩm chất cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như năng lực ở người học.
Trong chương trình môn KHTN cấp THCS, nội dung chủ đề “Bảo vệ môi
trường” được đưa xuống giảng dạy ở lớp 8 vào cuối chương trình học kì II với
thời lượng là 04 tiết. Nội dung trọng tâm mà chủ đề hướng tới nhằm trang bị cho
người học kiến thức về môi trường như khái niệm, nguyên nhân, biện pháp hạn
chế ô nhiễm môi trường, các vấn đề về biến đổi khí hậu và bảo vệ thiên nhiên cũng
như những tác động của con người đối với môi trường nhưng điểm khác biệt chính
là lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn của chủ đề rất lớn và rất được chú trọng.
Mục tiêu hướng tới của chuẩn đầu ra đối với chủ đề trên không chỉ nhắm tới hình
thành, cung cấp, trang bị kiến thức cho người học về nội dung BVMT mà mục
tiêu trọng tâm hơn, lớn hơn, cơ bản hơn đó là chú trọng hình thành và phát triển
phẩm chất cũng như năng lực cho người học (NL giải quyết vấn đề, NL sử dụng
ngôn ngữ…đặc biệt là NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT để
tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường) và sau tất cả là thay đổi NL
nhận thức để từ đó thay đổi hành vi, thay đổi thói quen, nâng cao ý thức về BVMT.
Như vậy hướng tiếp cận giáo dục BVMT trong chương trình môn KHTN
theo cả ba khía cạnh, khía cạnh thứ nhất là giáo dục về môi trường (người học
có kiến thức về môi trường), hướng tiếp cận thứ hai là giáo dục trong môi trường
(người học tiến hành khảo sát thực tế) và hướng tiếp cận thứ ba là giáo dục vì
môi trường (thay đổi hành vi, thói quen, nhận thức của người học) đối với các
vấn đề liên quan đến môi trường. Đây chính là điều khác biệt lớn nhất của chuẩn
đầu ra giữa nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình môn KHTN
khối 8 cấp THCS với nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” của chương trình
môn Sinh học 9 hiện hành.
1.3. Đặc điểm ưu việt của dạy học dự án
* Tính ưu việt của dạy học dự án
DHDA gắn lí thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với
xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống với thực tiễn để từ đó kích thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khả năng tư duy tích cực, sự say mê, hứng thú, phát huy tính chủ động và sáng
tạo của người học thông qua giải quyết vấn đề, làm cho nội dung học tập trở nên
sâu sắc và có ý nghĩa hơn.
DHDA chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học sinh làm", do đó
người học trở thành người giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định chứ không phải là
người nghe thụ động. Từ đó sẽ hướng người học tự nghiên cứu, tự thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp gắn với thực tiễn do GV đưa ra hoặc GV cùng với
người học đưa ra để tự hình thành các kiến thức, kĩ năng cần thiết cho bản thân.
DHDA tạo ra những sản phẩm học tập (sản phẩm là những bài thu hoạch
thiên về lí thuyết, sản phẩm của hoạt động thực tiễn và thực hành) phù hợp với
mục đích yêu cầu đã đề ra.
DHDA giúp người học có nhiều cơ hội học tập hơn, đa dạng hơn về chủ đề
và quy mô, đặt người học vào những vai trò tích cực (người viết báo cáo, báo
cáo viên, điều tra viên, người giải quyết vấn đề…). Các nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, qua đó mỗi cá
nhân đều có cơ hội phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn luyện tính bền bỉ và kiên
nhẫn, tăng tính chuyên cần đồng thời phát triển phẩm chất và NL nhất là NL làm
chủ và phát triển bản thân, NL về các quan hệ xã hội, NL giải quyết những vấn
đề phức hợp mang tính tích hợp… khi tham gia giải quyết những DAHT thông
qua cộng tác làm việc, tính tự lực cao của người học cũng như định hướng thực
tiễn, định hướng hứng thú, định hướng hành động và định hướng sản phẩm.
* Chủ đề “Bảo vệ môi trường” thuận lợi cho việc áp dụng DHDA
Nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình môn KHTN cấp
THCS rất chú trọng kiến thức ứng dụng. Không phải nội dung kiến thức nào
cũng áp dụng được DHDA nhưng chính vì lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn
của chủ đề rất lớn nên sẽ là cơ hội hết sức thuận lợi để thiết kế các DAHT.
Vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy sẽ đặt người học vào tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huống học tập phức hợp và buộc người học phải giải quyết các DAHT. Khi người
học đã lựa chọn được nội dung và tự đặt ra vấn đề cần tìm hiểu nghiên cứu, người
học sẽ hoàn toàn chủ động trong việc lập kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu, phân
tích, tổng hợp, xử lí thông tin, từ đó hình thành những năng lực cần thiết nhất là
năng lực vận dụng kiến thức đã học để BVMT.
Từ đặc điểm của phương pháp DHDA nói chung, nhất là đặc điểm tình
huống có tính thực tiễn, đối chiếu với nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong
chương trình môn KHTN cấp THCS cho thấy có rất nhiều nội dung phù hợp,
thỏa mãn với đặc điểm của phương pháp DHDA. Điều đó cũng đồng nghĩa là
nội dung, mục tiêu học tập của chủ đề “Bảo vệ môi trường” hoàn toàn rất thích
hợp để vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy. Nếu áp dụng phương pháp
DHDA thì hiệu quả tổ chức DHDA chắc chắn sẽ đem lại kết quả rất khả quan,
người học sẽ rất say mê, hứng thú, tích cực, chủ động sáng tạo để chiếm lĩnh tri
thức nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo ra những thế hệ trẻ năng động và sáng tạo.
Khi áp dụng DHDA vào giảng dạy, ngoài việc giúp người học lĩnh hội kiến
thức lí thuyết trong sách giáo khoa thì mục đích quan trọng hơn đó là hướng tới
rèn luyện và phát triển kĩ năng thực hành, phát triển năng lực cho người học
thông qua các hoạt động của chính bản thân các em; biến nhận thức thành hành
động, việc làm cụ thể có tính thiết thực góp phần bảo vệ môi trường, để học tập
trở thành một phần của những trải nghiệm thú vị. Thông qua phương pháp và
hình thức tổ chức DHDA, người học sẽ được trang bị kiến thức về BVMT (giáo
dục về môi trường).
Mặt khác nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” rất gần với thực tiễn đời
sống hàng ngày của người học nên việc áp dụng phương pháp DHDA sẽ mang
lại cơ hội để đưa kiến thức thực tế vào trường học, để người học có cơ hội tiếp
xúc với thế giới bên ngoài; thuận lợi cho việc thiết kế, xây dựng các DAHT nên
chắc chắn sẽ tạo ra những sản phẩm của DHDA đó chính là các DAHT về BVMT
của các nhóm (giáo dục trong môi trường). Cuối cùng thông qua các kết quả điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra của các nhóm sẽ giúp người học có cơ hội hình thành và phát triển năng lực
(NL hợp tác, NL sử dung ngôn ngữ, NL tìm hiểu tự nhiên…) khi tham gia giải
quyết các DAHT về BVMT và sau tất cả là thay đổi nhận thức để từ đó thay đổi
hành vi, thay đổi thói quen và thái độ đối với thực trạng BVMT (giáo dục vì môi
trường).
Như vậy việc áp dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy nội dung chủ đề
“Bảo vệ môi trường” sẽ đáp ứng mục tiêu tiếp cận giáo dục môi trường của
chương trình mới theo cả ba khía cạnh: giáo dục về môi trường, giáo dục trong
môi trường và giáo dục vì môi trường.
Từ những phân tích trên cho thấy, nếu áp dụng DHDA vào giảng dạy nội
dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” sẽ thu được mục tiêu kép: vừa nâng cao kết
quả học tập kiến thức môn học, vừa phát triển những NL cần thiết cho người
học (NL làm việc nhóm, NL hợp tác, NL sáng tạo…) đặc biệt là NL vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT để tạo ra những sản phẩm thân thiện
với môi trường góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi ý thức thái độ và có
những hành vi đúng đắn đối với môi trường.
Xuất phát từ thực trạng ô nhiễm môi trường, đặc điểm nội dung giáo dục
BVMT trong chương trình môn Sinh học ở trường THCS và từ những ưu việt
của dạy học dự án đối với nội dung BVMT mà tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: Vận dụng dạy học dự án chủ đề “Bảo vệ môi trường” cho học sinh
trường THCS Bắc Kạn của tỉnh Bắc Kạn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA liệu có nâng cao
được nhận thức, ý thức thái độ, hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh trường
THCS Bắc Kạn hay không?
Quy trình thiết kế các dự án học tập BVMT gồm những bước nào?
Dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA sẽ hình thành cho
học sinh những năng lực gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế được một số dự án học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình môn Sinh học ở trường THCS Bắc Kạn và kế hoạch tổ chức thực
hiện các dự án học tập.
Tổ chức dạy học nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong
chương trình môn Sinh học ở trường THCS bằng dạy học dự án.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình học tập môn Sinh học lớp 9 ở trường
THCS Bắc Kạn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức một số dự án học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường”
và áp dụng giảng dạy tại trường THCS Bắc Kạn, thành Phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn.
6. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của DHDA và quy trình thiết kế một DAHT.
Nghiên cứu thực trạng về giáo dục nội dung BVMT trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn.
Thiết kế một số dự án học tập giáo dục BVMTvà tổ chức triển khai
giảng dạy tại trường THCS Bắc Kạn, thành Phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Đánh giá nâng cao nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của người học đối
với vấn đề BVMT và hình thành phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học vào việc BVMT.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn Sinh học ở
trường THCS bằng DHDA thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức, ý thức thái độ,
hành vi BVMT đồng thời hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào việc BVMT tại địa phương cho HS trường THCS Bắc Kạn.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, của ngành Giáo dục có liên quan đến đổi mới giáo dục và vấn đề
nghiên cứu.
Nghiên cứu tổng hợp tài liệu liên quan đến dạy học dự án, các bước của
quy trình thiết kế một dự án học tập.
Nghiên cứu nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn Sinh học ở
trường THCS và sách tham khảo làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra về nhận thức, ý thức thái độ, hành vi bảo vệ môi trường của
học sinh.
Điều tra thực trạng việc giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng dạy
học dự án tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn thông qua
phiếu điều tra ý kiến giáo viên và học sinh.
8.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành tổ chức giảng dạy thực nghiệm chủ đề “Bảo vệ môi trường”
bằng DHDA tại trường THCS Bắc Kạn và đánh giá những kết quả thu được.
8.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng toán thống kê
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích và đánh giá kết quả
nghiên cứu.
9. Đóng góp mới của đề tài
Bước đầu thiết kế, tổ chức một số DAHT chủ đề “Bảo vệ môi trường”
bằng DHDA và vận dụng vào giảng dạy tại trường THCS Bắc Kạn.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3: Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về dạy học
dự án chủ đề“Bảo vệ môi trường”
1.1.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Trên thế giới, khái niệm dự án (project) từ lâu đã được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo không
chỉ với ý nghĩa là các DA phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như là
một PPDH.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng năm 1590 đến năm 1765, khái niệm
dự án đã được sử dụng đầu tiên trong các trường đào tạo nghề kiến trúc sư ở Ý
qua cuộc thi mang tính thách thức và giải quyết một vấn đề tồn tại trong thực
tiễn. Tại thời điểm này, DHDA chính là các bài tập và thông qua các bài tập thiết
kế về các nhà thờ, tượng đài … sẽ hình thành cho người học có tri thức về nghệ
thuật và khoa học.
Từ năm 1765 đến năm 1880, DHDA được áp dụng ở các trường đào tạo
nghề mộc, cơ khí, công nghệ máy tính ở Pháp, Mỹ… Sau mỗi khóa học HS phải
hoàn thành một DAHT, phải có sản phẩm cụ thể do mình tự làm ra, phải sử dụng
được và mang lại giá trị kinh tế nhất định.
Từ năm 1880 đến năm 1915, DHDA đã được áp dụng ở cấp THPT trong
môn KHTN. Tại thời điểm này HS phải tiến hành các dự án trồng đậu, trồng cà
rốt ở trang trại của gia đình rồi tiến hành ghi chép lại các hoạt động học tập thành
một hồ sơ học tập để làm tài liệu nghiên cứu, do đó tại thời điểm này thì ý tưởng
xây dựng và thực hiện một DAHT đã được hình thành.
Đầu thế kỉ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm lí giáo dục của J.Piagie, L.
Vugotxki, các nhà sư phạm Mỹ John Deway, W. Kilpatrich đã xây dựng các lí
luận cho phương pháp DHDA và DHDA đã được áp dụng cho HS ở mọi lứa tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với hầu hết các môn học, trong những môi trường học tập đa dạng. Các tác giả
này cho rằng mọi DA đều phải có xu hướng của cuộc sống và phải mang lại sự
chuyển biến đến cuộc sống của HS.
Năm 1916, John Deway đã đưa ra quan điểm về DHDA trong cuốn “Dân
chủ và giáo dục” [21], ông đã nhấn mạnh rằng thực tiễn quan trọng hơn lí thuyết
và HS là trung tâm của mô hình DHDA. Với những quan điểm này ông đã tiến
hành những thử nghiệm đầu tiên về áp dụng DHDA vào giảng dạy ở trường Đại
học bang Chicago nước Mỹ và ông đã rút ra nhận định chắc chắn rằng “Tất cả
HS phải học tập phải tích cực và làm ra một cái gì đó, tất cả HS phải học cách
suy nghĩ và giải quyết các vấn đề, tất cả HS phải học cách hợp tác với người khác
để chuẩn bị cho cuộc sống ngoài xã hội”.
Bước sang thế kỉ XXI, với rất nhiều ưu điểm của DHDA thì phương pháp
DHDA vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ và mang tính toàn cầu nhằm đào tạo ra
những thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, hội tụ đầy đủ NL và phẩm chất của con
người thế kỉ XXI.
Ngày nay, DHDA ngày càng được phát triển hơn với một định hướng quan
trọng là sử dụng nó như một phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển NL học
tập của học sinh, đặc biệt là NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT.
Như vậy, DHDA đã ra đời từ rất sớm (thế kỉ XIX) và ban đầu chỉ là tập
hợp các hoạt động để định hướng người học rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp được
tổ chức bởi GV giảng dạy, sau đó hoạt động nghiên cứu này dần dần được hình
thành và hoàn thiện về cơ sơ lí luận. Nhờ có cơ sở lí luận mà DHDA đã được
phổ biến rộng rãi, nhanh chóng và được chứng minh là một PPDH tích cực như
hiện nay.
1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Những năm cuối của thế kỉ XX, phương pháp DHDA bắt đầu được nghiên
cứu ở Việt Nam, bước đầu đã được một số nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm.
Lí thuyết về DHDA đã hình thành và đang phát triển mạnh ở Tây Âu nên khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được phổ biến ở Việt Nam thì xuất hiện hai quá trình song song với nhau đó là
áp dụng trực tiếp lí thuyết DHDA trong trường học và nghiên cứu tính khả thi
của PPDH này trong từng bối cảnh cụ thể.
Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả có các bài báo, công trình nghiên cứu liên
quan đến phương pháp DHDA nhưng tập trung chủ yếu về cơ sở lí luận của
DHDA. Hai tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo và Nguyễn Văn Cường trong bài viết
“Dạy học theo dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo
viên” [6, tr. 17] đã tiếp cận phương pháp DHDA từ góc độ lí luận và đã nêu được
vai trò của phương pháp DHDA [6, tr. 9] nếu áp dụng vào thực tiễn dạy học sẽ
thực hiện được mục tiêu “kép”: vừa nâng cao kết quả học tập kiến thức môn học,
vừa phát triển những NL cần thiết cho con người như NL hợp tác, NL làm việc
nhóm, NL sáng tạo, NL nghiên cứu…
Trong bài viết “Dạy học project hay dạy học theo dự án”, tác giả Nguyễn
Văn Cường đã trình bày lịch sử hình thành và phát triển của DHDA cũng như
phân tích cơ sở triết học và cho rằng “Dạy học project hay DHDA là một hình
thức tổ chức dạy học dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV thì HS sẽ tự lực giải
quyết một nhiệm vụ mang tính phức hợp không chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt
về mặt thực hành, thông qua đó tạo nên các sản phẩm của DAHT có thể giới
thiệu và công bố được” [5].
Tác giả Nguyễn Văn Cường và cộng sự [7] đã phân loại DAHT theo các
phương diện khác nhau để cho người học xác định rõ vai trò của mình trong quá
trình học và lượng hóa được khả năng của bản thân. Ngoài ra tác giả còn nêu ra
các đặc điểm của DHDA để khái quát hóa hoạt động học tập chủ động của HS,
hoạt động định hướng hỗ trợ của GV trong suốt quá trình triển khai thực hiện các
DAHT.
Dự án Việt Bỉ “Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học” đã giới thiệu rất chi tiết về DHDA, bao gồm quy trình các bước thực hiện và
tiêu chí đánh giá [8, tr. 125]. Trên tạp chí Giáo dục số 157 (kì 1-3/2007), PGS.TS.
Đỗ Hương Trà có bài viết “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện” [15] đã đưa ra
cơ sở tiếp cận DA và nêu lên tiến trình chi tiết thực hiện DHDA.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp DHDA được nghiên cứu và triển khai ở hầu hết các cấp học
tại Việt Nam, từ khối giáo dục chuyên nghiệp cho đến khối giáo dục phổ thông,
tập trung chủ yếu tại thời điểm sau năm 2004. Ban đầu, DHDA chủ yếu do một
số giáo viên nghiên cứu đề tài rồi dạy thử nghiệm trong một số chủ đề hẹp. Tiếp
đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế để triển khai,
đào tạo giáo viên nhằm mở rộng, phát triển phương pháp dạy học này. Các nghiên
cứu tập trung vào hai hướng chủ yếu là nghiên cứu tính khả thi và xây dựng các
dự án học tập cụ thể.
Đã có rất nhiều luận văn, luận án giáo dục học của các tác giả nghiên cứu
về DHDA liên quan đến các môn học như Toán, Vật lý, Lịch sử...
Môn Hóa học có tác giả Phạm Hồng Bắc [2] trong luận án tiến sĩ “Vận
dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học phần hóa phi kim chương
trình hóa học Trung học Phổ thông” đã đề cập đến DHDA nhằm hình thành cho
HS NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác nhóm, khuyến khích HS phát triển các kĩ
năng sống hợp tác, biết tìm kiếm và xử lí thông tin, từ đó chiếm lĩnh tri thức, góp
phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Môn Vật lí có tác giả Lê Khoa [9] trong luận án tiến sĩ “Vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án trong dạy học kiến thức về sản xuất và sử dụng điện
năng cho học sinh” đã nghiên cứu sử dụng phương pháp DHDA nhằm nâng cao
NL vận dụng kiến thức, NL giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho học sinh.
Đặc biệt DHDA áp dụng trong giảng dạy bộ môn Sinh học cũng đã được
nhiều tác giả rất quan tâm, có thể kể đến tác giả Hà Thị Thúy [12] trong luận án tiến
sĩ “Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 trung học phổ thông góp phần nâng
cao năng lực tự học cho học sinh” đã xác định được các nội dung kiến thức thuận
lợi để xây dựng các DAHT và tổ chức các hoạt động dạy học theo quy trình DHDA
đã xây dựng nhằm hình thành và nâng cao NL tự học ở người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua tìm hiểu và phân tích các công trình nghiên cứu của các tác giả trên
và một số công trình khác đối với bộ môn Sinh học, nhìn chung hầu hết các
nghiên cứu của các tác giả đều tập trung chủ yếu vào việc vận dụng quan điểm
của DHDA nhằm thiết kế một số DAHT trong phạm vi một môn học rồi triển
khai,sau đó đánh giá sản phẩm DAHT để thấy được hiệu quả khi áp dụng phương
pháp DHDA vào giảng dạy qua đó khẳng định được vai trò của phương pháp
DHDA trong việc chủ động chiếm lĩnh tri thức, gắn lí thuyết trường học với kiến
thức thực tiễn, hình thành và phát triển NL cho người học.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đều chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu trong chương trình môn Sinh học hiện hành và nếu có nghiên cứu về nội
dung liên quan đến BVMT thì cũng chỉ đạt được một hướng tiếp cận duy nhất
đó là tiếp cận “Giáo dục về môi trường”, chưa có một tác giả nào nghiên cứu nội
dung liên quan đến lĩnh vực Sinh học trong môn KHTN cấp THCS ở chương
trình mới đặc biệt là nội dung BVMT.
Trên cơ sở tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đó, tôi
đã đi sâu nghiên cứu vận dụng DHDA chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn
KHTN cấp THCS ở chương trình mới để áp dụng giảng dạy cho HS trường THCS
Bắc Kạn của tỉnh Bắc Kạn nhằm đạt được cả ba hướng tiếp cận là giáo dục về môi
trường, giáo dục trong môi trường và giáo dục vì môi trường. Đây là vấn đề mà các
tác giả trước đó còn chưa hề quan tâm và nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Dạy học dự án
* Khái niệm dự án
Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Anh là project [10], có nguồn gốc từ tiếng
La tinh là projicere có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế, một kế hoạch được
thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra [19].
Theo Nguyễn Lăng Bình và cộng sự quan niệm “Dự án là tập hợp các công
việc nối tiếp nhau, được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những nguồn lực nhất định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng và
thỏa mãn nhucầu của đối tượng hướng đến” [3].
Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Việt được sử dụng đồng nghĩa với “Đề án”,
trong đó dự án có xu hướng được sử dụng phổ biến hơn [14].
Trong từ điển tiếng việt của GS Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh
cho rằng “Dự án là bản thảo về một việc gì đó” [14].
Trong Đại từ điển tiếng việt, tác giả Nguyễn Như Ý quan niệm “Dự án là
một dự thảo, một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch” [18].
Theo tài liệu Dạy và học tích cực cho rằng “Dự án là một bài tập tình huống
mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức của nội dung bài học” [8, tr.
125].
Tóm lại, hiểu một cách chung nhất thì dự án gồm nhiều nhiệm vụ có liên
quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện
rằng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách, tạo ra sản phẩm có giá trị của
một người hay một nhóm người.
* Dự án học tập
Tác giả Đỗ Hương Trà quan niệm “Dự án học tập là một mô hình dạy học
lấy học sinh làm trung tâm, nó giúp phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan
thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn
bằng những kiến thức theo nội dung môn học được gọi là dự án và cuối cùng
phải tạo ra được sản phẩm mang tính thực tiễn…” [16].
Theo Kilpatrick định nghĩa “Dạy học dự án là hành động có chủ ý, với toàn
bộ nhiệt tình, diễn ra trong một môi trường xã hội” [22].
Theo Thomas J.W. cho rằng “Dự án học tập là một kiểu tổ chức việc học
xung quanh các dự án. Dự án là những nhiệm vụ phức hợp, dựa trên những câu
hỏi và vấn đề hóc búa buộc người học phải tham gia thiết kế, giải quyết vấn đề,
đưa ra quyết định hoặc các hoạt động điều tra nghiên cứu, giúp người học có cơ
hội làm việc tương đối độc lập trong những khoảng thời gian mở để tạo ra những
sản phẩm hay bài thuyết trình có tính thực tiễn” [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Frey K quan niệm “Dự án học tập là một hình thức của hoạt động học
tập. Trong đó người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về nội dung
làm việc, tự lực lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một kết thúc có
ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được” [20].
Tác giả Đinh Hữu Sỹ [11] cho rằng “Dự án học tập cần gắn với sản phẩm
học tập, sản phẩm này do người học tạo ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên”.
Tóm lại, mặc dù có những cách hiểu khác nhau về DAHT nhưng phần lớn
các quan điểm đều nhấn mạnh đến “tính tự quyết” và “sự tự hoạt động” như là
cơ sở, nền móng của dạy học và tựu chung lại thì DAHT là một dự án giúp người
học tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng cần thiết một cách nhanh chóng thông
qua quá trình giải quyết một vấn đề có tính chất phức hợp hay nói cách khác
DAHT là một dự án dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học chủ động thực
hiện nhiệm vụ học tập phức hợp để tạo ra sản phẩm giới thiệu được.
Một DAHT có thể bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau và muốn thực hiện
được những nhiệm vụ đó đòi hỏi người học phải huy động vốn kiến thức, kĩ năng
thuộc nhiều lĩnh vực, phải huy động nhiều nguồn lực và thời gian thực hiện có thể
kéo dài. Phương thức của người học trong các DAHT là hoạt động trải nghiệm thực
tiễn, tìm tòi, khám phá theo hình thức cá nhân và nhóm. Chính vì vậy đã tạo ra môi
trường thuận lợi cho người học thực hiện các hoạt động học tập sáng tạo trên cơ sở
hợp tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm học sinh.
* Phân loại dự án học tập
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại DHDA của Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường [7].
- Phân loại theo phạm vi chuyên môn:
+ Dự án trong môn học (nội môn): Là các DAHT chỉ giới hạn trong bộ phận
một môn học cụ thể.
+ Dự án liên môn học: Khi thực hiện dự án HS phải kết hợp với kiến thức
của một số môn học khác.
+ Dự án ngoài chuyên môn: Là các DAHT không phụ thuộc trực tiếp vào
các môn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phân loại theo quĩ thời gian:
+ Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học với thời gian ngắn từ 2 đến
6 tiếng đồng hồ.
+ Dự án trung bình: Thực hiện trong một hoặc một số ngày học (ngày dự
án), giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: Thực hiện với quỹ thời gian lớn, có thể kéo dài nhiều tuần (còn
gọi là tuần dự án lớn).
- Phân loại theo hình thức tham gia:
+ Dự án cá nhân: Bản thân mỗi HS tiến hành làm dự án học tập cho riêng
mình. Thường thì những DA như thế tương đối đơn giản, không mất nhiều
thời gian.
+ Dự án nhóm: Chia nhiều nhóm, mỗi nhóm thực hiện một DAHT.
+ Dự án toàn lớp: Cả lớp làm chung một dự án.
+ Dự án toàn trường: DA được thực hiện trên qui mô lớn do toàn bộ các
khối HS trong nhà trường thực hiện.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: Được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: Được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích
các hiện tượng xảy ra…
+ Dự án thực hành: Thực hiện để tạo ra sản phẩm nhằm thực hiện những
nhiệm vụ như trang trí, trưng bày…
+ Dự án hỗn hợp: Là các DAHT có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
* Đặc điểm của một dự án học tập
Theo tác giả Nguyễn Văn Cường [5], DHDA có các đặc điểm như: Định
hướng thực tiễn, định hướng hứng thú người học, định hướng hành động, định
hướng sản phẩm, tính tự lực cao của người học, cộng tác làm việc.
Kế thừa các nghiên cứu đã có và thực tiễn giáo dục hiện nay, theo chúng tôi
thì một DAHT sẽ có những đặc điểm cơ bản sau: DAHT là những thiết kế có chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo của người học, cung cấp nhiều cơ
hội cho việc đặt câu hỏi ở mức độ cao, thách thức người học tạo ra các sản phẩm
thiết thực phù hợp với đời sống, mang lại các cơ hội cho người học được lên
tiếng và tự do lựa chọn trong quá trình học tập, thực hiện DA và tạo ra sản phẩm.
Ngoài ra, một DAHT cần phải đảm bảo có mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức và được thể hiện cụ thể thông qua sơ đồ sau:
Mục tiêu
- Tạo ra sản phẩm cụ thể - HS chủ động lĩnh hội kiến thức môn học - Chú trọng phát triển kĩ năng: giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch, tổ chức, thực hành… - Phát triển năng lực: đánh giá, cộng tác làm việc, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn.
Nội dung Đặc điểm của DAHT
- Hướng tới giải quyết một nhiệm vụ mang tính thực tiễn, gắn nội dung bài học với thực tế - Kiến thức được cập nhật từ nhiều nguồn tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, mạng internet…
Phương pháp
- Đóng vai, tuyên truyền, điều tra, thu thập, xử lí số liệu… - HS tự đánh giá, GV đánh giá HS, đánh giá nhóm
- Trên lớp - Ngoài trời - Buổi ngoại khóa Hình thức tổ chức
Hình 1.1. Sơ đồ đặc điểm của một dự án học tập
* Phương pháp dạy học dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khái niệm DHDA từ lĩnh vực kinh tế đi vào lĩnh vực Giáo dục không chỉ
với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương
pháp hay hình thức dạy học. Hiện nay, các tác giả đưa ra rất nhiều khái niệm và
định nghĩa khác nhau về DHDA, điển hình như:
Theo Bern Meier - Nguyễn Văn Cường [7] cho rằng “DHDA là phương
pháp dạy học phức hợp, người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ, có sự kết hợp
giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu được, làm việc
nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA”.
Theo dự án Việt - Bỉ [8] thì “DHDA là một chuỗi các hoạt động dựa trên
động cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực
tế thông qua các chuỗi hoạt động thực tế: thực hiện nghiên cứu, khám phá các ý
tưởng theo sở thích, tìm hiểu và xây dựng kiến thức, học liên môn, giải quyết các
vấn đề, cộng tác với các thành viên trong nhóm, giao tiếp, phát triển các kĩ năng,
thái độ và sự đam mê”.
Tác giả Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu Thảo [6] khẳng định
“DHDA là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ được thực
hiện với tính tự lực cao của người học trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện, kết quả của dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu”.
Tác giả Nguyễn Văn Cường cho rằng “Dạy học Project hay DHDA là một
hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự
án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được [5]. Tác giả đã chỉ ra đặc
điểm của DHDA là các nhiệm vụ học tập phải gắn với thực tiễn, có sự kết hợp
giữa lí thuyết với thực hành, phát huy tính độc lập, tự chủ của người học.
Tóm lại có rất nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp DHDA, có
tác giả cho rằng DHDA là mô hình, tác giả khác cho rằng DHDA là hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học hay là một PPDH đều đúng vì khi thực hiện một dự án sẽ có nhiều
PPDH cụ thể được sử dụng để giúp người học thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành nhằm tạo ra sản phẩm. Do
đó DHDA là một sự phức hợp nhiều phương pháp và đây chính là một PPDH
tích cực.
Dù có nhiều quan điểm khác nhau đi chăng nữa nhưng tựu chung lại thì DHDA
là một hình thức dạy học tích cực, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch,
thực hiện và đánh giá kết quả dựa trên sự phối hợp giữa các thao tác tư duy và hành
động nhằm tạo ra các sản phẩm có tính ứng dụng cao. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, người học sẽ được trải nghiệm và phát triển các NL cá nhân như NL phát
hiện và giải quyết vấn đề, NL làm việc nhóm, NL tự nghiên cứu, NL đánh giá, NL
hợp tác, NL sử dụng ngôn ngữ, NL giải quyết vấn đề và nhất là NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT.
*Mục tiêu của dạy học dự án
DHDA nhằm nâng cao nhận thức, ý thức thái độ dẫn đến thay đổi hành vi
đồng thời hình thành và phát triển NL cho người học nhất là NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng năng đã học vào việc BVMT. Vì vậy, dạy học dự án phải đảm bảo
những mục tiêu sau:
Tạo cơ hội cho HS có động cơ học tập thật sự: DHDA mang lại cơ hội học
tập cho HS ở mọi lúc, mọi nơi, tạo ra các sản phẩm DA mang tính thực tiễn. HS
không bị gò bó về không gian và thời gian, thực hiện nhiệm vụ tùy theo NL của
bản thân vì thế sẽ kích thích hứng thú học tập, say mê tìm tòi nghiên cứu các vấn
đề đã đặt ra.
Giúp HS có được nền tảng kiến thức cơ bản phù hợp với thực tiễn: HS được
học các nội dung theo chủ đề mà chủ đề trong DA là sự kết nối tri thức bài với
sự kiện có thực trong đời sống phù hợp với nhận thức của HS.
Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả: chủ đề của
một DAHT được xây dựng dựa trên vấn đề có thực trong thực tế, đưa ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thách thức và trở ngại cho HS. HS phải tự đặt mình vào tính huống có vấn đề
và tham gia giải quyết vấn đề đó, từ đóHS sẽ được rèn luyện phát triển các
KN, nâng cao nhận thức, phát triển NL, hướng tới thay đổi hành vi và thái độ.
Phối hợp hiệu quả với những người khác: HS chủ động thực hiện các hoạt
động học tập để chiếm lĩnh tri thức do đó HS phải biết kết nối, trao đổi thông tin
với những bên có liên quan nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, giúp HS hòa nhập với thực tiễn đời sống.
* Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Trong DHDA, tính chất của các hoạt động giáo dục có sự thay đổi, do đó
vai trò của GV và HS trong DHDA cũng có sự khác biệt so với những phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học khác.
- Vai trò của GV trong DHDA: Tạo cơ hội cho người học được học tập,
định hướng, tư vấn, trợ giúp và đôi khi là người cùng học với HS chứ không phải
là người “cầm tay chỉ việc” cho HS. Tạo môi trường học tập để thúc đẩy sự hợp
tác giữa HS với HS, giữa HS với GV và giữa HS với xã hội.
- Vai trò của HS trong DHDA: Tham gia lựa chọn DAHT phù hợp với NL
và sở trường.Làm việc cá nhân hoặc nhóm để giải quyết những nội dung học tập
phức hợp. Hệ thống kiến thức và tạo ra các sản phẩm học tập nhằm đáp ứng các
yêu cầu đã đề ra sao cho sản phẩm có tính thẩm mỹ, khoa học và kinh tế.
* Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án
DHDA có rất nhiều ưu điểm đối với GV và HS, trong tài liệu “Dạy và học tích
cực” của dự án Việt Bỉ [8, tr. 150] khẳng định DHDA có một số ưu điểm sau:
- Gắn lí thuyết với thực tiễn.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tích tự lực, tính trách nhiệm cao, sáng tạo.
- Phát triển NL giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
- Phát triển NL cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp, phát triển NL đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá.
Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh những ưu điểm thì
DHDA cũng có những hạn chế và thách thức nhất định:
- DHDA đòi hỏi HS phải có thời gian nghiên cứu và hoàn thành các DAHT.
- Dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp để hoạt động dạy học
đạt hiệu quả cao.
- GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu
nghề.
* Quy trình dạy học dự án
Có rất nhiều tài liệu viết khác nhau về DHDA nhưng nhìn chung đều thể
hiện được đầy đủ các bước của DHDA.
Tác giả Phan Đồng Châu Thủy đề xuất quy trình tổ chức DHDA gồm 03
giai đoạn là: thiết kế dự án (xây dựng dự án và lập kế hoạch thực hiện), thực hiện
dự án và trình bày kết quả và đánh giá [13].Năm 2005, Frey K đề xuất quy trình
tổ chức DHDA gồm 05 giai đoạn: đề xuất dự án, thảo luận về dự án, lập kế hoạch,
thực hiện dự án, kết thúc dự án. Theo Frey K thì giai đoạn xây dựng ý tưởng dự
án nên tách riêng thành 02 giai đoạn là: đề xuất dự án và thảo luận về dự án [20].
Tác giả Nguyễn Văn Cường [5] cũng chia thành 5 giai đoạn, đó là: xác định mục
tiêu, xây dựng kế hoạch, thực hiện dự án, trình bày sản phẩm, đánh giá dự án
trong DHDA nhưng tác giả lại chú trọng nhiều đến việc đánh giá và rút kinh
nghiệm sau khi thực hiện xong DA. Theo tài liệu “Dạy và học tích cực, một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học”[8], quy trình DHDA được chia làm 6 bước:
lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch, thu thập thông tin, xử lí thông tin, trình bày kết
quả, đánh giá kết quả.
Theo tài liệu “Dạy và học tích cực” của dự án Việt Bỉ, quy trình dạy học
dự án được chia thành 6 bước. Để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động dạy
học, 6 bước sẽ được gói gọn là thành 3 bước chính [8, tr. 129-140], cụ thể như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau:
Bước 1: Lập kế hoạch + Lựa chọn chủ đề + Xây dựng tiểu chủ đề + Lập kế hoạch Bước 2: Thực hiện dự án + Thu thập thông tin + Xử lý thông tin + Tổng hợp thông tin
Quy trình DHDA
Bước 3: Tổng hợp kết quả + Xây dựng sản phẩm + Trình bày báo cáo sản phẩm + Đánh giá kết quả dự án
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình dạy học bằng phương pháp DHDA
Bước 1: Lập kế hoạch
Giáo viên cùng học sinh thảo luận hoặc HS tự đề xuất ý tưởng để xác định
các chủ đề của dự án. Các chủ đề lựa chọn thường khởi đầu bằng một ý tưởng
liên quan đến bài học nên sẽ chứa đựng một vấn đề hoặc một nhiệm vụ cần giải
quyết, đặc biệt nên gắn liền với thực tiễn cuộc sống và được học sinh quan tâm.
Những học sinh có sở thích và nguyện vọng giống nhau sẽ tạo thành một nhóm
để cùng thực hiện một dự án.
Học sinh động não suy nghĩ về các yếu tố cần giải quyết trong chủ đề, phân
công và thống nhất nhiệm vụ, tiến hành lập kế hoạch thực hiện dự án.
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch dự án,
xác định các vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến dự án.
Sau khi lập được kế hoạch thì các nhóm sẽ cử đại diện trình bày, GV và các
nhóm khác nhận xét bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch.
Bước 2: Thực hiện dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các nhóm HS dựa vào nhiệm vụ đã được phân công để tiến hành thu thập
thông tin theo nhiều cách khác nhau như khảo sát thực tế, phỏng vấn, tìm nguồn
thông tin từ sách báo, tranh ảnh, internet... và trong quá trình thu thập thông tin
nên kết hợp sử dụng các phương tiện hỗ trợ như phiếu phỏng vấn, máy ghi âm,
máy ảnh…sẽ giúp hiệu quả công việc cao hơn.
Giáo viên hỗ trợ học sinh khai thác sâu các yếu tố liên quan đến dự án, cung
cấp sổ theo dõi DA để HS khi tiến hành thu thập thông tin sẽ ghi lại quá trình
thực hiện các nhiệm vụ qua đó GV sẽ theo dõi kiểm tra được tiến độ thực hiện
dự án nhằm có kế hoạch đôn đốc, nhắc nhở và điều chỉnh cả về chất lượng nội
dung và thời gian thực hiện.
Các thành viên trong nhóm cần thường xuyên trao đổi thảo luận để tập hợp dữ
liệu, phân tích và xử lí các dữ liệu thu thập được nếu cần thì xin ý kiến của GV để
đảm bảo tiến độ và hướng đi của dự án.
Các dữ liệu thô cần được tổng hợp lại, chỉ đưa vào báo cáo các kết luận có
liên quan và đã được phân tích, chỉ liệt kê các ý chính.
Bước 3: Tổng hợp kết quả
Tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản phẩm cuối cùng gọi là
sản phẩm của dự án.
Đại diện nhóm sẽ lên báo cáo sản phẩm DAHT của nhóm, khi báo cáo sản
phẩm DAHT thường bao gồm: tên dự án, lí do nghiên cứu, mục tiêu của dự án,
các hoạt động tìm hiểu, dữ liệu và bàn luận, kết luận, bài học kinh nghiệm sau
khi thực hiện dự án.
Khi báo cáo sản phẩm, học sinh có thể trình bày báo cáo sản phẩm ở nhiều
dạng khác nhau: báo cáo bằng văn bản, bài báo, bài thuyết trình, góc trưng bày
trong lớp, biểu diễn dưới dạng (đóng kịch, hát, múa, thơ…), trưng bày triển lãm
(tranh ảnh, tranh vẽ, báo tường), tờ rơi, phim, mô hình…và sản phẩm của dự án
có thể trình bày trong lớp, giới thiệu trước toàn trường hay ngoài xã hội.
Sử dụng các hình thức đánh giá như các nhóm tự đánh giá, các nhóm đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá lẫn nhau và GV đánh giá để đánh giá sản phẩm của các DAHT.
Kế hoạch đánh giá dự án phải đảm bảo: sử dụng nhiều hình thức đánh giá
khác nhau, khuyến khích người học tham gia trong quá trình đánh giá.
* Đánh giá trong dạy học dự án
Sau khi trình bày dự án, các nhóm sẽ tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau,
giáo viên đánh giá và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Trong đánh giá cần tiến
hành đánh giá sản phẩm của các DAHT, đánh giá sự thay đổi nhận thức, thái độ,
hành vi, các kĩ năng cũng như năng lực hình thành ở người học thông qua DHDA.
Theo các tài liệu viết về DHDA của các tác giả Bernd Meier - Nguyễn Văn
Cường [7] hay theo dự án Việt - Bỉ [8], để đáp ứng được các vấn đề trong đánh
giá phù hợp với DHDA thì đánh giá quá trình là hình thức đánh giá rất cần thiết
nhằm khẳng định được những tác động tích cực của DHDA. Trong đề tài luận
văn của mình, tôi cũng vận dụng phương thức đánh giá này, cụ thể:
Đánh giá quá trình: được tiến hành trong quá trình dạy học nhằm thu thập
thông tin phản hồi kết quả học tập của HS về một nội dung nào đó, dùng làm cơ
sở cho việc định hướng hoạt động dạy học có hiệu quả hơn.
Đánh giá quá trình trong DHDA: Là đánh giá các giai đoạn hoạt động của
HS để triển khai DHDA. Trong mỗi giai đoạn hay trong mỗi hoạt động, ngoài
việc đánh giá thái độ của HS thì cần đánh giá cả sản phẩm DAHT. Khi đánh giá
dự án, nên sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau: đánh giá của GV đối với
HS, HS tự đánh giá, nhóm đánh giá.
Có thể tiến hành đánh giá DAHT theo các giai đoạn sau:
Đánh giá việc hình thành DAHT: đánh giá khả năng lựa chọn chủ đề, xác
định các công việc cần thực hiện trong DAHT, những sản phẩm chính cần đạt
được sau khi hoàn thành DA, dự kiến thời gian thực hiện.
Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT: đánh giá khả năng dự
kiến các công việc, khả năng dự kiến các nội dung cần nghiên cứu, phân công
công việc cho từng thành viên trong nhóm, dự kiến thời gian hoàn thành,khả
năng xác định các sản phẩm cần đạt trong mỗi giai đoạn và mỗi nội dung công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc đối với mỗi cá nhân trong nhóm có phù hợp hay không.
Đánh giá việc thực hiện DAHT: đánh giá chất lượng sản phẩm của DAHT,
đánh giá tiến độ thực hiện công việc (tiến độ thực hiện nội dung phần việc của
từng thành viên trong nhóm, tiến độ thực hiện của từng nhóm so với kế hoạch đã
đề ra), đánh giá thái độ và hiệu quả làm việc của từng cá nhân trong việc cộng
tác với các thành viên trong nhóm; cần chú ý đánh giá mức độ hỗ trợ của GV
cũng như mức độ tự đề xuất ý kiến, ý tưởng của HS trong mỗi công việc.
- Đánh giá việc lập kế hoạch, tiến độ thực hiện, sản phẩm DA của từng
nhóm HS và mức độ đánh giá được thể hiện ở hình 1.3 dưới đây:
Hình 1.3. Sơ đồ về mức độ đánh giá việc thực hiện DAHT trong DHDA
Thông qua đánh giá sẽ biết được mục tiêu học tập đã đạt được hay chưa,
liệu sản phẩm của DA có dùng được không, những thiếu sót gì đã bỏ qua… từ
đó rút kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo.
1.2.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT
1.2.2.1. Các loại năng lực được hình thành trong môn Khoa học tự nhiên (theo
chương trình Khoa học tự nhiên năm 2018)
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn KHTN là môn học bắt buộc,
được dạy ở cấp THCS giúp hình thành ở người học các NL chung và NL đặc thù
(NL chuyên biệt).
NL chung trong môn KHTN cấp THCS được quy định tại Chương trình
tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà nghiên cứu đã xác định 8 NL chung
cơ bản cần hình thành và phát triển cho người học, bao gồm: NL tự học, NL giải
quyết vấn đề và sáng tạo, NL thẩm mĩ, NL thể chất, NL giao tiếp, NL hợp tác,
NL tính toán, NL công nghệ thông tin và truyền thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NL đặc thù (NL chuyên biệt) trong môn KHTN cấp THCS sẽ hình
thành và phát triển cho người học NL khoa học tự nhiên, bao gồm:
+ Nhận thức kiến thức về KHTN: nhận biết được, trình bày được, so sánh
được, phân tích được...
+ Khám phá, tìm hiểu về tự nhiên: đề xuất và đặt câu hỏi cho các vấn đề
đặt ra, đưa ra phán đoán và tiến hành xây dựng giả thuyết, lập kế hoạch và thực
hiện, trình bày báo cáo và thảo luận, ra quyết định và đề xuất ý kiến thực hiện.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn: vận dụng được kiến
thức, kĩ năng đã học về KHTN để giải thích những hiện tượng thực tế, những
vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, ứng xử thích hợp và giải
quyết hiệu quả những vấn đề đơn giản liên quan đến bản thân, gia đình, cộng
đồng.
1.2.2.3 . Biểu hiện của NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để BVMT
Mục tiêu đầu ra của NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong chương trình
môn KHTN nói chung và lĩnh vực Sinh học nói riêng được biểu hiện cụ thể như:
nhận ra và giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức KHTN; dựa trên hiểu
biết và các dữ liệu điều tra để nêu và giải thích được các giải pháp và thực hiện được
một số giải pháp bảo vệ tự nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi và thái
độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Với những hướng dẫn như trên thì năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học để bảo vệ môi trường được chúng tôi cụ thể hóa bằng các biểu hiện thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua nội dung (bảng 1.1) bởi những thành tố như sau:
Bảng 1.1. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức đã học để BVMT
Các mức độ đánh giá
Mức 1
Mức 3
Mức 4
Mức 2
Biểu hiện của NL vận dụng kiến thức để BVMT
Kể tên được một số bệnh ở người do môi trường bị ô nhiễm gây nên
Giải thích được ô nhiễm môi trường trực tiếp gây ra một số bệnh ở người
Đề xuất được một số biện pháp phòng và chữa bệnh do môi trường bị ô nhiễm gây nên
Không kể tên được bất kì một loại bệnh nào ở người do môi trường bị ô nhiễm gây ra
Đề xuất giải pháp BVMT
Kể tên được một số biện pháp BVMT
Giải thích được nguyên nhân và cơ sở khoa học của việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người Giải thích được cơ sở khoa học và tác dụng của các biện pháp đó
Đề xuất được một số công việc cụ thể để BVMT
Giải thích được sự cần thiết của hành vi đúng đắn đối với môi trường
Thực hiện được một số hành vi cụ thể để BVMT
Liệt kê được một số việc làm thiết thực hàng ngày để BVMT
Có ý thức và hành vi đúng đắn để BVMT (giữ gìn vệ sinh môi trường)
Chế tạo sản phẩm Handmade từ rác thải tái chế
Nêu được tác dụng của việc sử dụng vật liệu tái chế để chế tạo đồ dùng Handmade
Kể tên được một số vật liệu có thể tái chế và sản phẩm có thể chế tạo từ vật liệu tái chế
Không kể tên được bất kì một biện pháp BVMT Không liệt kê được bất kì một việc làm nào thiết thực hàng ngày để BVMT Không kể tên được bất kì một vật liệu hay sản phẩm tái chế nào có thể chế tạo từ vật liệu tái chế
Phác họa được bản vẽ (bản thiết kế)
Không hình thành được ý tưởng
Hình thành được các ý tưởng
Phát minh đồ dùng thu gom rác thải (xử lí khí thải, nước thải) để BVMT
Chế tạo thành đồ dùng Handmade có giá trị sử dụng, có tính ứng dụng cao vào thực tiễn Chế tạo thành công đồ dùng để thu gomrác thải (xử lí khí thải, nước thải)để BVMT
Thông qua bảng 1.1 cho thấy NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
BVMT được biểu hiện thông qua 5 thành tố (giải thích được ô nhiễm môi
trường trực tiếp gây ra một số bệnh ở người; đề xuất giải pháp BVMT; có ý
thức và hành vi đúng đắn để BVMT; chế tạo một số sản phẩm Handmade từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vật liệu tái chế, phát minh đồ dùng thu gom rác thải, xử lí khí thải, nước thảiđể
BVMT) và các biểu hiện trên được đánh giá ở 4 mức độ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa DHDA và phát triển NL cho người học
Theo tác giả Lăng Thị Ánh [1] và tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh
Hội [17], áp dụng DHDA trong dạy học ở trường phổ thông sẽ hướng tới hình
thành ở người học các NL chuyên biệt (NL nhận thức về các kiến thức sinh học,
NL thực địa, NL nghiên cứu khoa học) và các NL chung bao gồm nhóm NL xã
hội (NL giao tiếp, NL hợp tác), nhóm NL công cụ (NL sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, NL sử dụng ngôn ngữ, NL tính toán), nhóm NL cá thể (NL
tự học, NL sáng tạo, NL tự quản lí, NL giải quyết vấn đề).
Theo tác giả, quy trình DHDA gồm 5 bước, mỗi bước khác nhau của quy
trình DHDA sẽ hướng tới hình thành và phát triển được nhiều NL tương ứng
khác nhau cho người học. Mối quan hệ giữa DHDA với sự hình thành phát triển
NL cho người học được thể hiện rõ nét thông qua bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa DHDA và phát triển NL cho người học
Quy trình
Các NL được hình thành và phát triển ở người học
DHDA
Xác định
Các DAHT thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã
vấn đề,
hội cao do đó hướng tới hình thành cho người học một số NL: NL giao
chia nhóm
tiếp, NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác, NL sử dụng ngôn ngữ…
Khi xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT không bị ràng buộc về mặt
Lập kế
không gian và thời gian, khi đó HS có cơ hội hình thành và phát triển
hoạch
cácNL cá thể, NL chuyên biệt.
Trong quá trình phân công nhiệm vụ thực hiện DAHT, thường xuyên
Phân công
phải có sự tương tác giữa GV - GV, HS - HS, HS - xã hội và khi đó HS
nhiệm vụ
sẽ có cơ hội hình thành, phát triển các NL xã hội và NL chuyên biệt.
Các thành viên thực hiện nhiệm vụ và xây dựng sản phẩm. Do đó HS
Thực hiện
sẽ có nhiều cơ hội để vận dụng các kiến thức của nhiều môn học và
kế hoạch
nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua đó HS sẽ có điều kiện hình thành
và phát triển NL cá thể, NL xã hội, NL công cụ và NL chuyên biệt.
Báo cáo,
Khi báo cáo sản phẩm, HS sẽ có cơ hội phát triển các KN: trình bày,
đánh giá
giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, hình thành ở người học NL cá thể, NL xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội, NL công cụ và NL chuyên biệt.
Như vậy, trong dạy học môn Khoa học tự nhiên nói chung và trong lĩnh vực
Sinh học nói riêng thì mục tiêu chuẩn đầu ra đều hướng tới hình thành 3 nhóm
NL chủ yếu là NL nhận thức về tự nhiên, NL tìm tòi khám phá, NL vận dụng
kiến thức đã học để BVMT. Dựa vào bảng 1.2 có thể thấy được quy trình DHDA
có nhiều khâu và tất cả các khâu đều hướng tới hình thành cho người học NL vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT.
1.3. Thực trạng dạy học dự án “Bảo vệ môi trường” ở Bắc Kạn
1.3.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của học sinh đối
với vấn đề BVMT.
Tìm hiểu thực trạng giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA
tại 06 trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
1.3.2. Thời gian thực hiện
Tháng 11 năm 2018
1.3.3. Đối tượng điều tra, địa điểm khảo sát
Đối tượng điều tra: 30 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học
và 203 học sinh khối 9 của trường THCS Bắc Kạn.
Địa điểm khảo sát: Tại 06 trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
vào năm học 2018-2019. Tên trường, số lượng GV và HS tham gia khảo sát cụ
thể như sau:
STT Tên trường Số lượng GV Số lượng HS Số lớp
1 THCS Dương Quang 02 29 01
2 THCS Nông Thượng 02 24 01
3 THCS Xuất Hóa 02 38 01
4 THCS Huyền Tụng 07 142 03
5 THCS Đức Xuân 06 128 03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 THCS Bắc Kạn 11 203 05
1.3.4. Phương pháp khảo sát
Dùng phiếu khảo sát dưới hình thức trắc nghiệm khách quan (phụ lục 1, phụ
lục 2)
1.3.5. Kết quả khảo sát
1.3.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên
Tiến hành khảo sát 30 GV (phụ lục 1) đang công tác tại 6 trường THCS trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn về thực trạng nhận thức, mức độ thuận lợi cũng như
thực tế vận dụng DHDA vào giảng dạy và đã thu được những kết quả nhất định
(phụ lục 3).
Phân tích kết quả thông qua số liệu (bảng 1.3) cho thấy: 100% GV giảng
dạy bộ môn Sinh học tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đều
biết đến phương pháp DHDA nhưng GV chỉ được tiếp cận chủ yếu thông qua
mạng internet, sách báo (73,33%), số GV được tiếp cận thông qua các buổi tập
huấn chuyên môn là rất ít (26,67%). Vì thế đa số GV (83,33%) đều ít quan tâm
đến PPDH này và có rất ít GV (36,67%) nắm vững quytrìnhcác bước DHDA.
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của GV về DHDA
Câu 1. Thầy (cô) có biết phương pháp DHDA không?
Phương án lựa chọn
Kết quả lựa chọn % SL 100 30/30 0 0/30
Có Không Câu 2. Nhờ nguồn thông tin nào mà thầy (cô) biết đến phương pháp DHDA?
Phương án lựa chọn
Kết quả lựa chọn % SL 26,67 8/30 73,33 22/30
Các buổi tập huấn chuyên môn Mạng internet, tài liệu tham khảo (sách, báo…) Câu 3. Thầy (cô) quan tâm như thế nào đến phương pháp DHDA?
Phương án lựa chọn
Kết quả lựa chọn % SL 16,67 5/30
Không quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25/30 0/30
83,33 0
Ít quan tâm Rất quan tâm Câu 4. Thầy (cô) hãy sắp xếp lại sao cho đúng thứ tự các bước của quy trình dạy học bằng phương pháp DHDA?
Kết quả lựa chọn
Sắp xếp sai
Thứ tự đúng các bước DHDA
Sắp xếp đúng % SL
SL
%
11/30
36,67
17/30
63,33
Lựa chọn chủ đề Lập kế hoạch Thực hiện dự án Trình bày kết quả Đánh giá kết quả
Tiếp tục khảo sát về mức độ thuận lợi (bảng 1.4) khi triển khai áp dụng
phương pháp DHDA vào giảng dạy môn Sinh học nói chung và chủ đề “Bảo vệ
môi trường” trong môn KHTN cấp THCS nói riêng thì phần lớn GV (90%) đều
thấy rất thuận lợi khi áp dụng DHDA vào giảng dạy. 100% GV đều khẳng định
nếu triển khai phương pháp DHDA vào giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường”
thì chắc chắn sẽ là cơ hội tuyệt vời để đưa kiến thức thực tế gắn với kiến thức
trường học qua đó sẽ kích thích hứng thú học tập; thông qua các DAHT sẽ rèn
luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn, phát huy tính tự lực, sáng tạo; vừa nâng cao
nhận thức, ý thức, thái độ, hành vi; vừa hình thành và phát triển NL cần thiết
cho người học nhất là NL vận dụng kiến thức, KN đã học vào việc bảo vệ môi
trường.
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ thuận lợi để vận dụng DHDA
Câu 5. Theo thầy (cô) bộ môn Sinh học nói chung và chủ đề “Bảo vệ môi
trường”trong môn Khoa học tự nhiên cấp THCS nói riêng có thuận lợi cho việc áp
dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy không?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Rất thuận lợi
27/30
90
Thuận lợi
3/30
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0/30
0
Không thuận lợi
Câu 6. Theo thầy (cô), việc giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA có
vai trò như thế nào đối với người học?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
30/30
100
Nâng cao kết quả học tập kiến thức môn học
30/30
100
Nâng cao ý thức, thái độ, hành vi của người học
Hình thành và phát triển năng lực: NL hợp tác, NL đánh giá, NL
30/30
100
giải quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn…
Hình thành và phát triển kĩ năng: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nghiên
30/30
100
cứu khoa học, kĩ năng học tập…
30/30
100
Gắn lí thuyết với thực tiễn
30/30
100
Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo
30/30
100
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
30/30
100
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
Qua phân tích kết quả (bảng 1.5) cho thấy: 80% GV đã từng vận dụng
phương pháp DHDA vào giảng dạy, số ít GV còn lại (20%) có áp dụng nhưng
chỉ ở những hình thức khác nhau như bài tập nhóm, bài thí nghiệm… và chưa
tuân thủ các bước của DHDA nên coi như chưa áp dụng DHDA vào giảng dạy.
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng DHDA
Câu 7. Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy bộ môn Sinh
học chưa?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Đã từng vận dụng
24/30
80
Chưa bao giờ vận dụng
6/30
20
Câu 8. Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy bộ môn Sinh học ở mức độ nào?
Mức độ vận dụng
Tên phương pháp
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SL
%
SL
%
Dạy học dự án
22/24
91,67
2/24
8,33
Câu 9. Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường”trong chương trình môn Khoa học tự nhiên chưa?
Phương án lựa chọn
Kết quả lựa chọn SL 24/24
% 100
Chưa bao giờ vận dụng
0/24
0
Đã từng vận dụng
Câu 10. Khi triển khai phương pháp DHDA trong môn Sinh học, thầy (cô) gặp
phải những khó khăn gì?
Phương án lựa chọn
Kết quả lựa chọn SL
%
Thời gian thực hiện DA thường kéo dài (lớn hơn một tiết học),
24/24
100
gây khó khăn khi tiến hành giảng dạy bằng DHDA
Giáo viên mất nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan
24/24
100
đến DHDA
24/24
100
Học sinh đã quen với vai trò thụ động nên thói quen cũ sẽ là những trở ngại khi áp dụng DHDA
Chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát 24 GV đã vận dụng phương pháp
DHDA vào giảng dạy. Qua thực tế cho thấy tất cả các GV đều vấp phải khá nhiều
khó khăn: 100% GV đều cho rằng khó khăn lớn nhất là về thời gian thực hiện vì
DAHT luôn vượt quá khuôn khổ một tiết học trên lớp, HS đã quen với vai trò
thụ động trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức nên rất khó để thay đổi, cả GV và
HS đều mất rất nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu và chuẩn bị các vấn đề
liên quan đến dự án.
Chính vì những khó khăn trên mà đa số GV (91,67%) chỉ thỉnh thoảng
mới áp dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy, số GV thường xuyên áp dụng
chiếm tỉ lệ rất ít (8,33%). Đặc biệt riêng nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường”
trong chương trình môn KHTN cấp THCS thì chưa có bất kì GV nào áp dụng
phương pháp DHDA vào giảng dạy (100%).
1.3.5.2. Kết quả khảo sát học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiến hành khảo sát về thực trạng nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của
người học đối với vấn đề BVMT của 203 em học sinh của trường THCS Bắc
Kạn (phụ lục 2) đã thu được những kết quả nhất định (phụ lục 3).
Phân tích kết quả (bảng 1.6) cho thấy: Nhìn chung HS đều có kiến thức sơ
đẳng nền tảng về môi trường (100% HS đều lựa chọn rất đúng về các nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường; 29,06% HS xác định đúng nguyên nhân chủ yếu
gây ô nhiễm môi trường; 17,33% HS đã hiểu rõ bản chất vai trò của thảm thực
vật đối với tự nhiên nên đã lựa chọn rất đúng đáp án phá hủy thảm thực vật).
Điều đó chứng tỏ HS đã có kiến thức về BVMT nhưng nhận thức của các em
về vấn đề này còn rất hạn chế, đa số HS chưa nắm được bản chất của vấn đề (phần
lớn HS đều nhận thức sai vì đều cho rằng lũ lụt (39,91%) và núi lửa phun nham thạch
(31,03%) là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường; 69,46% HS đều hiểu
nhầm và lựa chọn sai nội dung chiến tranh làm tiêu hủy sức người sức của, 13,21%
HS lựa chọn nội dung cải tạo tự nhiên làm mất cân bằng sinh thái).
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của người học
đối với vấn đề BVMT
Câu 1. Em hãy lựa chọn những biện pháp có tác dụng bảo vệ môi trường
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Xây dựng công viên xanh, trồng cây xanh
203/203
100
Xây dựng các nhà máy xí nghiệp ở xa khu dân cư
98/203
48,28
Sử dụng nguồn năng lượng mới không sinh ra khí thải
203/203
100
Sản xuất lương thực và thực phẩm an toàn
203/203
100
Chôn lấp và đốt cháy rác không khoa học
0/203
0
Câu 2. Nguyên nhân nào sẽ là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Hoạt động của con người: đốt rừng, đun nấu trong gia đình…
59/203
29,06
Núi lửa phun nham thạch
63/203
31,03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lũ lụt
81/203
39,91
Câu 3. Tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên là gì?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra nhiều hậu quả xấu
36/203
17,33
Gây ra chiến tranh làm tiêu hủy sức người, sức của và gây ô
141/203
69,46
nhiễm môi trường
Cải tạo tự nhiên làm mất cân bằng sinh thái ở nhiều vùng
26/203
13,21
Tiếp tục tiến hành phân tích kết quả khảo sát thực trạng ý thức, thái độ của
người học (bảng 1.7) đối với vấn đề BVMT.
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát thực trạng ý thức, thái độ của người học đối với vấn đề BVMT
Câu 4. Em hãy bày tỏ thái độ của mình khi chứng kiến các bạn HS trong trường có hành động bẻ cành bứt lá, dẫm đạp lên bồn hoa cây cảnh?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Mặc kệ coi như không biết
181/203
89,16
Rất quan tâm: khuyên can và báo cho các tổ chức có
22/203
10,84
trách nhiệm trong nhà trường
Câu 5. Em có sẵn sàng sử dụng những sản phẩm tái chế (giày, dép tái chế, giấy
tái chế…) rẻ tiền nhưng không được đẹp mắt để góp phần bảo vệ môi trường
không?
Phương án lựa chọn
Sẵn sàng sử dụng
Kết quả lựa chọn % SL 6,4 13/203
Cân nhắc
62/203
30,54
Không thích sử dụng
128/203
63,06
Câu 6. Nhà trường có tổ chức cuộc thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ nguồn nước, em hãy bày tỏ thái độ của mình đối với cuộc thi trên.
Phương án lựa chọn
Không thích tham gia
Kết quả lựa chọn % SL 61,08 124/203
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tham gia với thái độ thờ ơ, bắt buộc
57/203
28,09
Rất thích tham gia
22/203
10,83
Thông qua phân tích kết quả cho thấy: Rất đông số HS tham gia khảo sát
đều chưa có ý thức, thái độ đúng đắn đối với vấn đề BVMT nên rất thờ ơ và lạnh
nhạt trước những thực trạng phá hoại môi trường (có tới 89,16% HS khi chứng
kiến các bạn phá hoại môi trường cảnh quan trường học thì đều mặc kệ coi như
không biết; 63,06% HS chưa có ý thức sử dụng những sản phẩm tái chế rẻ tiền
vì không cho rằng không đẹp mắt và không thích hợp với bản thân chứ không
nghĩ rằng mình sẽ sử dụng những sản phẩm đó vì lợi ích bảo vệ môi trường,
30,54% HS còn thái độ lưỡng lự không dứt khoát và chưa sẵn sàng mà còn phải
cân nhắc xem sản phẩm đó có gì hợp với bản thân không thì mới dùng; rất đông
HS (61,08%) tỏ thái độ không thích tham gia cuộc thi vẽ tranh tuyên truyền bảo
vệ nguồn nước, 28,09% HS tham gia chỉ vì bị bắt buộc).
Ngược lại, số HS đã có ý thức, thái độ đúng đắn đối với vấn đề BVMT lại
rất ít (chỉ có 10,84% HS là tỏ ra quan tâm và đã có những hành động thiết thực
để ngăn chặn hành động phá hoại môi trường; 6,4% HS là sẵn sàng sử dụng
những sản phẩm tái chế rẻ tiền vì mục đích BVMT; số HS rất thích tham gia cuộc
thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ nguồn nước là rất ít chỉ có 10,83%). Tất cả các
con số trên cho thấy HS chưa có ý thức, thái độ đúng đắn đối với vấn đề BVMT
nên rất thờ ơ và ít quan tâm.
Tiến hành khảo sát thực trạng hành vi của người học (bảng 1.8) đối với
vấn đề BVMT thì phần lớn HS tham gia khảo sát đều có những hành vi không
đúng đắn đối với môi trường (có tới 80,79% HS chưa bao giờ vứt rác đúng quy
định; 84,24% HS không tham gia vệ sinh đường làng ngõ xóm, 12,31% HS chỉ làm
với điều kiện là được giảm chi phí thu phí vệ sinh chứ không hề có ý nghĩ mình sẽ
làm vì mục đích chung là BVMT; đáng buồn hơn là có tới 76,35% HS rất thờ ơ,
mặc kệ với lượng rác thải lớn trong trường học; 92,61% HS không có bất kì hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động nào để bảo vệ thiên nhiên khi phát hiện các tổ chức hoặc cá nhân buôn bán và
săn bắn trái phép động vật quý hiếm). Điều đó đồng nghĩa số HS có những hành vi
đúng đắn đối với môi trường là rất ít (chỉ có 19,21% HS chỉ thỉnh thoảng mới vứt
rác đúng quy định; khi tổ phố phát động vệ sinh đường làng ngõ xóm thì chỉ có
3,45% HS sẵn sàng tích cực tham gia; số HS đã có những hành động tham gia vệ
sinh để bảo vệ trường học trước thảm họa rác chiếm tỉ lệ rất ít (23,65%) và họ chưa
nghĩ đến những hành động giúp đem lại hiệu quả BVMT cao hơn như tuyên truyền,
giáo dục, tận dụng rác thải chế tạo đồ dùng Handmade và chỉ có 7,39% HS hành
động thiết thực để bảo vệ thiên nhiên).
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát thực trạng hành vi của người học đối với vấn đề BVMT
Câu 7. Em đã bao giờ bỏ rác đúng nơi quy định chưa?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Chưa bao giờ
164/203
80,79
Thỉnh thoảng
39/203
19,21
Thường xuyên
0/203
0
Câu 8. Em sẽ làm gì nếu tổ phố nơi em sinh sống phát động vệ sinh đường làng
ngõ xóm?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Tích cực tham gia
7/203
3,45
Không tham gia vì mất thời gian
171/203
84,24
Tham gia nếu được giảm phí vệ sinh
25/203
12,31
Câu 9. Rác thải trường học chiếm một tỉ lệ khá lớn. Là học sinh, em sẽ có hành
động gì để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Không có hành động gì
155/203
76,35
Tham gia dọn vệ sinh trường học
48/203
23,65
Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
0/203
0
các bạn HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phân loại rác, tận dụng rác thải tái chế để thiết kế các
0/203
0
đồ dùng Handmade thân thiện với môi trường
Câu 10. Nếu phát hiện các tổ chức hoặc cá nhân buôn bán và săn bắn trái phép
động vật quý hiếm, em sẽ xử lí tình huống này như thế nào?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
%
Không có hành động gì
188/203
92,61
Báo cho các cấp có thẩm quyền xử lí
15/203
7,39
Tổng hợp tất cả các phân tích trên cho thấy phần lớn HS đã có kiến thức
về nội dung BVMT nhưng chưa có nhận thức sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng
của môi trường đối với đời sống con người và các sinh vật khác. Chính vì sự hạn
chế đó nên chưa thể biến nhận thức thành hành động, không thay đổi được ý
thức, thói quen, hành vi của người học dẫn đến ý thức BVMT qua từng việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết thực hàng ngày của người học chưa được nâng cao.
Kết luận chương 1
Trong chương này, tôi đã trình bày cơ sở lí luận về DHDA thông qua
tập trung làm rõ các khái niệm liên quan đến DA, DAHT và DHDA, những
đặc điểm cốt lõi cũng như quy trình của một DAHT, mối tương quan giữa
DHDA với sự hình thành và phát triển năng lực qua đó cho thấy DHDA là
một PPDH tích cực hướng tới đáp ứng mục tiêu “kép”: vừa nâng cao kết quả
học tập kiến thức môn học, vừa phát triển những năng lực cần thiết cho người
học.
DHDA không phải là một vấn đề mới mẻ đối với ngành Giáo dục Việt
Nam nói riêng và trên thế giới nói chung mà phương pháp DHDA từ lâu đã được
rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, phát triển lí luận cũng như khai thác hiệu
quả của DHDA trong thực tiễn ở nhiều khía cạnh khác nhau và kết quả của các
công trình nghiên cứu này đều khẳng định rằng DHDA thực hiện tư tưởng giáo
dục “Học đi đôi với hành”, “Lí thuyết gắn liền với thực tiễn”, “Nhà trường gắn
kết với xã hội”.
Hiện nay chưa có một nhà khoa học nào nghiên cứu, công bố kết quả về
việc áp dụng DHDA vào giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương
trình môn KHTN cấp THCS và tôi chính là người đầu tiên thực hiện đề tài: Vận
dụng dạy học dự án chủ đề “Bảo vệ môi trường” cho học sinh trường THCS Bắc
Kạn của tỉnh Bắc Kạn.
Qua điều tra thực trạng nhận thức của HS và thực tế áp dụng phương pháp
DHDA trong môn Sinh học tại 06 trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn,
kết quả cho thấy nhận thức của HS về BVMT còn lệch lạc, ý thức thái độ chưa
được nâng cao, nhiều GV chưa nắm rõ về quy trình tổ chức DHDA, chưa nhận
thấy mối quan hệ giữa DHDA với sự hình thành và phát triển năng lực ở người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học.
Chương 2
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN
2.1. Nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình môn Khoa
học tự nhiên cấp THCS
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình môn KHTN
cấp THCS [4], nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” được khái quát theo sơ
đồ sau:
Tác động của con người đối với môi trường
- Qua các thời kì phát triển của xã hội - Suy thoái môi trường - Vai trò của con người trong việc bảo vệ, cải tạo môi trường
Khái niệm
Nguyên nhân
- Chất thải công nghiệp và sinh hoạt - Chất bảo vệ thực vật - Chất phóng xạ - Vi sinh vật gây bệnh
Ô nhiễm môi trường
Biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường
Bảo vệ môi trường
Hiện trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương
Khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Một số biện pháp cần thiết nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
Sự cần thiết phải bảo vệ động vật hoang dã
Bảo vệ thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống kiến thức chủ đề “Bảo vệ môi trường”
Chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn KHTN cấp THCS gồm các nội
dung kiến thức trọng tâm, cơ bản sau:
+ Tác động của con người đối với môi trường
+ Ô nhiễm môi trường, hạn chế ô nhiễm môi trường
+ Biến đổi khí hậu
+ Bảo vệ thiên nhiên
Phân tích hệ thống kiến thứcchủ đề “Bảo vệ môi trường” cho thấy tất cả
các nội dung đều có mối liên hệ rất chặt chẽ và logic với nhau.
Trước tiên người học sẽ được trang bị kiến thức để hiểu rõ qua mỗi thời kì
phát triển của xã hội khác nhau thì sự tác động của con người đối với môi trường
ở mỗi thời kì tương ứng là khác nhau, xã hội càng phát triển thì ảnh hưởng của
con người tới môi trường càng mạnh mẽ. Vì thế vai trò cũng như trách nhiệm
của con người trong việc cải tạo, bảo vệ môi trường tự nhiên càng phải được coi
trọng và đặt lên hàng đầu.
Những tác động tiêu cực của con người cùng với những ảnh hưởng xấu do
tự nhiên thiên tai sẽ là những nguyên nhân chính gây nên hiện tượng ô nhiễm
môi trường. Vì vậy nội dung tiếp theo mà người học được tiếp cận đó chính là
khái niệm, nguyên nhân và thông qua xâm nhập thực tế để tìm hiểu thực trạng ô
nhiễm môi trường ở địa phương từ đó đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm
môi trường.
Hậu quả của ô nhiễm môi trường đã gây nên biến đổi khí hậu, đây đang là
vấn đề nóng bỏng và được đặt lên vị trí quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Do
đó người học sẽ được tìm hiểu thế nào là biến đổi khí hậu và một số biện pháp
giúp thích ứng với biến đổi khí hậu và cuối cùng là giáo dục cho người học sự
cần thiết phải bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ động vật hoang dã, bảo vệ môi trường,
tránh ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Qua những phân tích ở trên cho thấy, hệ thống kiến thức trong chủ đề “Bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vệ môi trường” chủ yếu là kiến thức gắn với thực tiễn, rất gần gũi với người học
(bao gồm hiện trạng ô nhiễm môi trường, nguyên nhân và các biện pháp hạn chế
ô nhiễm môi trường, biện pháp giáo dục con người thích ứng với biến đổi khí
hậu). Do đó việc đưa kiến thức thực tế cuộc sống gắn với kiến thức trường học,
kiến thức lí thuyết gắn với thực hành là rất thuận lợi, khả quan và có giá trị ứng
dụng thực tiễn cao. Điều đó cũng đồng nghĩa nội dung, mục tiêu học tập của chủ
đề “Bảo vệ môi trường” hoàn toàn phù hợp để vận dụng phương pháp DHDA
vào giảng dạy.
Với ý nghĩa trên, chúng tôi quyết định lựa chọn chủ đề “Bảo vệ môi
trường” để thiết kế và xây dựng các DAHT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức thái
độ hành vi của người học trước những vấn đề về môi trường từ đó hình thành và
phát triển NL ở người học nhất là NL vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để
BVMT.
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án học tập
Căn cứ vào đặc điểm của phương pháp DHDA, căn cứ mục tiêu của chủ
đề “Bảo vệ môi trường” cũng như việc đáp ứng thờilượng chương trình và thời
gian tổ chức thực hiện, sự phù hợp của DHDA với đối tượng giảng dạy. Chúng
tôi đề ra một số nguyên tắc thiết kế các DAHT cho chủ đề này, bao gồm một số
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo thời gian thực hiện dự án
Thời gian để thực hiện mỗi DAHT có thể thực hiện trong một giờ lên lớp
hoặc ngoài lớp hay trong các hoạt động ngoại khóa.
Thời gian thực hiện DAHT không cố định, tùy từng dự án lớn, nhỏ hay
trung bình mà phân loại thời gian cho phù hợp.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo mục tiêu học tập gắn với chuẩn kiến thức, kĩ năng
Các DAHT khi thiết kế phải gắn với chuẩn mục tiêu về kiến thức và kĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng của bài học, dùng kiến thức của bài học để giải quyết các dự án.
Các DAHT phải được thiết kế mang tính thiết thực, liên quan đến nhiều
lĩnh vực kiến thức, gắn lí thuyết trường học với lí thuyết thực tế, người học phải
chủ động chiếm lĩnh kiến thức để tự tìm ra cách giải quyết trước những tình
huống trong thực tế cuộc sống qua đó hình thành và phát triển các kĩ năng cũng
như NL cần thiết, nhất là NL vận dụng kiến thức, KN đã học để BVMT.
Nguyên tắc 3: Phát huy tính tự lực cao của người học
Trong quá trình vận dụng phương pháp DHDA, HS phải là trung tâm của
quá trình thực hiện DA còn GV chỉ là người hướng dẫn, định hướng khi cần.
Người học được tự lựa chọn DAHT phù hợp với sở thích năng lực, được
tự đặt ra vấn đề cần tìm hiểu nghiên cứu qua đó người học sẽ hoàn toàn chủ động
tích cực, tự lực trong việc: lên kế hoạch nghiên cứu, tìm kiếm, thu thập phân tích
và xử lí thông tin, báo cáo sản phẩm, đánh giá sản phẩm để giải quyết các vấn đề
đặt ra, từ đó sẽ phát triển NL và kiến thức chuyên sâu cần thiết cho người học.
Nguyên tắc 4: Tuân thủ các đặc điểm của dạy học dự án
Khi thiết kế các DAHT phải tuân thủ các đặc điểm của DHDA: định hướng
hứng thú người học, định hướng cộng tác làm việc, định hướng thực tiễn, tính tự
lực cao, định hướng sản phẩm và định hướng hoạt động.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính khách quan, thường xuyên và liên tục trong
quá trình đánh giá
Quá trình đánh giáphải diễn ra thường xuyên và liên tục trong suốt thời
gian thực hiện DA nhằm nắm bắt được tiến độ, chất lượng nội dung công việc,
những thắc mắc cần giải đáp của HS trong quá trình thực hiện DA để có kế hoạch
giúp đỡ, điều chỉnh kịp thời.
Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính khả thi
Khi thiết kế mỗi DAHT phải nêu rõ mục tiêu, nội dung của DA, phải dự
tính được thời gian cũng như thời điểm thực hiện để không làm ảnh hưởng đến
việc học tập của các môn học khác thì mới đảm bảo được tính khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phải xây dựng kế hoạch triển khai DA một cách chi tiết và cụ thể, phải chỉ rõ
yêu cầu cần đạt của sản phẩm, nhiệm vụ phân công nhiệm vụ cần cụ thể và phù hợp
với sở trường của người học, qua đó sẽ giúp các nhóm học sinh hình dung được các
công việc phải làm và tiến hành thực hiện DAHT đảm bảo kết quả cao.
2.2.2. Quy trình thiết kế dự án học tập
Trên cơ sở quy trình chung của DHDA, chúng tôi quyết định lựa chọn và
vận dụng quy trình thiết kế DHDA của tác giả Đỗ Hương Trà [15] vào giảng dạy
bộ môn Sinh học nói chung và nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn
KHTN cấp THCS nói riêng như sau:
Bước 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề (GV tạo điều kiện cho HS đề xuất các ý tưởng, quyết định chủ đề, xác định mục tiêu của DA)
Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án (HS lập kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ)
Bước 3: Thực hiện dự án (HS làm việc cá nhân, nhóm theo kế hoạch Kết hợp lí thuyết với thực hành để tạo ra sản phẩm)
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm dự án (HS trình bày sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án)
Bước 5: Đánh giá sản phẩm dự án
(GV và HS đánh giá kết quả sản phẩm của dự án, rút kinh nghiệm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.2. Sơ đồ các bước DHDA theo tác giả Đỗ Hương Trà
Bước 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề
GV cho HS trải nghiệm những nội dung mang tính cấp thiết, gắn với thực
tiễn nhất là thực tiễn địa phương, thuận lợi cho việc thiết kế các DAHT liên quan
đến nội dung bài học và mục đích của DA.
GV cần tạo những tính huống xuất phát có vấn đề đề mang tính cấp thiết
trong đời sống xã hội hoặc có thể đặt ra cho HS một nhiệm vụ cần giải quyết
nhưng phải chú ý đến hứng thú của HS đối với chủ đề để HS tự đề xuất các ý
tưởng, thống nhất và đặt tên các DA.
Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án
GV hướng dẫn HS lập kế hoạch DA một cách chi tiết và cụ thể. Khi lập kế
hoạch cần xác định cụ thể số thành viên trong nhóm, nhiệm vụ cụ thể của từng
thành viên, phương tiện thiết bị, thời gian hoàn thành, sản phẩm dự kiến đồng
thời cử nhóm trưởng, thư kí, báo cáo viên.
Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm HS có một sổ theo dõi DA, xây dựng tài liệu
hỗ trợ khi thực hiện dự án, hướng dẫn học sinh lập bảng phân công nhiệm vụ
nhằm thực hiện dự án theo mẫu sau:
STT Họ và tên Nhiệm vụ
1 2 … Phương tiện, thiết bị Thời gian hoàn thành Sản phẩm dự kiến
Bước 3: Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và kế hoạch chung
đã đề ra như: thu thập, tổng hợp và xử lí thông tin, thiết kế sản phẩm DA.
Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện DA (quá trình tìm kiếm, phân tích
thông tin, tiến độ thực hiện dự án) của học sinh và cố vấn khi được yêu cầu.
Bước 4:Báo cáo kết quả thực hiện dự án
Sản phẩm của DA được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: bài viết
thu hoạch bản Word, bài trình bày đa phương tiện powerpoint, vở kịch, vẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tranh…
Đại diện các nhóm được phân công sẽ lên báo cáo sản phẩm DA; thư kí của
các nhóm phải ghi chép những ý kiến nhận xét, đánh giá về sản phẩm của nhóm
mình khi nghe các nhóm khác nhận xét và đánh giá; các nhóm khác lắng nghe
và cho ý kiến phản hồi để có cái nhìn tổng quan của dự án.
Giáo viên kết hợp với các tổ bộ môn và cán bộ lớp để tổ chức buổi giới
thiệu sản phẩm, thành lập ban giám khảo để đánh giá sản phẩm của các nhóm.
Bước 5: Đánh giá sản phẩm dự án
Giáo viên đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá về bản kế
hoạch cũng như sản phẩm của DA, sổ theo dõi DA. Yêu cầu các nhóm chấm
điểm theo các tiêu chí trong thang điểm mà giáo viên đã cung cấp.
Học sinh có thể đưa ra các câu hỏi thắc mắc về vấn đề nào đó chưa rõ của
sản phẩm dự án và yêu cầu chủ dự án giải trình đồng thời tham gia tổng kết, rút
ra những kinh nghiệm đạt được sau khi thực hiện DA.
2.2.3. Kế hoạch tổ chức dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trình bày được những tác động của con người đối với môi trường qua các
thời kì phát triển của xã hội.
- Trình bày được khái niệm ô nhiễm môi trường, sơ lược một số nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường và biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Nêu được khái niệm khái quát về biến đổi khí hậu và một số biện pháp cần
thiết nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trình bày được sự cần thiết phải bảo vệ động vật hoang dã nhất là những
loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng trình bày và báo cáo sản phẩm
- Kĩ năng quan sát, điều tra, nghiên cứu, tìm kiếm, ghi chép, thu thập, xử lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông tin
- Kĩ năng so sánh, phân tích, hệ thống hóa kiến thức
- Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng tư duy sáng tạo
- Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm, đặt và giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tự tin khi đứng trước đám đông, KN tuyên truyền hưởng ứng ngày
môi trường thế giới
- Kĩ năng xử lí, trình bày mạch lạc một vấn đề, biết cách giải quyết các tính
huống trong học tập và những tình huống trong thực tiễn
3. Thái độ
- Nhiệt tình tham gia hưởng ứng ngày môi trường thế giới (5/6) hàng năm.
- Có những hành vi đúng đắn góp phần vào sự phát triển bền vững của môi
trường như: tận dụng rác thải tái chế để tạo ra các đồ dùng và yêu thích sử dụng
chúng, tích cực tham gia giữ vệ sinh trường học, chăm sóc công trình măng non,
chăm sóc cây xanh…
- Tích cực tuyên truyền, vận động mọi người tham gia bảo vệ tài nguyên
sinh vật, bảo vệ môi trường sống và phân loại rác thải trong gia đình.
4. Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
* Phẩm chất: Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và nhân
loại để bảo vệ môi trường sống, đoàn kết trong thảo luận.
* Năng lực
- Năng lực chung:
+ NL giao tiếp và hợp tác: Biết đặt ra mục đích của cuộc trao đổi, thảo luận
để hoàn thành sản phẩm DA đã phân công. Tự tin diễn đạt ý tưởng, biểu cảm phù
hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp trong quá trình điều tra khảo sát, báo cáo
sản phẩm DA. Nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội
dung trong quá trình báo cáo một cách rõ ràng và lôi cuốn, trả lời các câu hỏi của
GV và các nhóm khác. Chủ động hợp tác với nhóm để xây dựng kế hoạch thực
hiện, lựa chọn hình thức báo cáo, hợp tác để thiết kế tạo ra sản phẩm DA của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm, hợp tác với GV trong quá trình thực hiện DA.
+ NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện được vấn đề xoay quanh chủ
đề BVMT và vận dụng các kiến thức, KN đã học nhằm giải quyết vấn đề về các
nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thành các DAHT, xây dựng phát triển mạnh các
ý tưởng DA liên quan đến môi trường, đề xuất được những sản phẩm DA thân
thiện với môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở địa phương. Sáng
tạo trong quá trình thực hiện dự án và trình bày báo cáo.
+ NL tự chủ và tự học: Tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập chiếm lĩnh tri
thức về nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường”
- NL vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: dựa trên hiểu biết và các dữ
liệu điều tra đề xuất và thực hiện được một số giải pháp (thiết kế máy hút rác, vẽ
tranh, trồng hoa, tạo sản phẩm Handmade, biển diễn tiểu phẩm) để bảo vệ môi
trường tự nhiên; có hành vi, ý thức, thái độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững của môi trường.
II. Phương pháp dạy học
Dạy học dự án
III. Phương tiện dạy học
1. Chuẩn bị của GV
- Các thiết bị: máy tính, điện thoại thông minh, máy ảnh, máy chiếu, mạng
internet, giấy A0, bút dạ, bút màu, video, sổ theo dõi dự án.
- Các phiếu đánh giá, phiếu hỏi. Tài liệu liên quan đến nội dung BVMT.
2. Chuẩn bị của HS
- Các thiết bị: máy tính, điện thoại thông minh, máy ảnh, mạng internet.
- Dụng cụ: băng keo, giấy màu, bìa, bút màu các loại, quốc, xẻng, bút chì,
bút bi, phiếu điều tra, giấy A0.
- Sản phẩm của dự án: sản phẩm thật và bài trình chiếu powerpoint
- Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu liên quan đến nội dung BVMT
IV. Kế hoạch tổng quát
Căn cứ vào kế hoạch bộ môn, căn cứ vào thời lượng của chương trình và
nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường”, chúng tôi xây dựng bảng kế hoạch tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quát (bảng 2.1) như sau:
Bảng 2.1. Kế hoạch tổng quát
Địa Thành Dự kiến kết quả Nội dung hoạt động Thời gian điểm phần sản phẩm
1. Trải nghiệm các tình
huống có vấn đề gắn với
thực tiễn - Hệ thống kiến
2. Hình thành các kiến 1 tiết học Trên thức dưới dạng sơ GV-HS thức cơ bản về “Bảo vệ (8/4/2019) lớp đồ tư duy
- Tên các DAHT môi trường”
3. Đề xuất các DAHT về
“Bảo vệ môi trường”
4. Lập kế hoạch thực hiện - Bản kế hoạch dự án 1 tiết học Trên GV-HS chi tiết, cụ thể của (10/4/2019) lớp 5. Hướng dẫn triển khai từng DAHT thực hiện dự án
6. Thực hiện dự án (thu 1 tuần Ngoài thập và xử lí thông tin) (15/4 đến HS - Sản phẩmDA lớp 21/4/2019)
7. Báo cáo các DAHT chủ - Bài trình chiếu
đề “Bảo vệ môi trường” bằng powerpoint GV-HS
- Sản phẩm thật 8. Đánh giá, tổng kết Khách
2 tiết học Trên của dự án mời 9. Rút kinh nghiệm, điều
liền kề lớp - Điểm tổng kết chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(27/4/2019) - Đề xuất cải tiến 10. Hệ thống hóa kiến các sản phẩm DA GV-HS thức, khảo sát sau DA (nếu có)
V. Kế hoạch chi tiết
Tiết 1
TRẢI NGHIỆM - HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - ĐỀ XUẤT CÁC DAHT
1. Mục tiêu
- Nêu được khái niệm khái quát về biến đổi khí hậu và một số biện pháp
cần thiết nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trình bày được khái niệm ô nhiễm môi trường, sơ lược một số nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường và biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Trình bày được những tác động của con người đối với môi trường qua
các thời kì phát triển của xã hội.
- Trình bày được sự cần thiết phải bảo vệ động vật hoang dã nhất là những
loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
- Đề xuất được các DAHT về BVMT
2. Tiến trình dạy học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Trải nghiệm - Hình thành kiến thức BVMT (35 phút)
trải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV đưa ra các tình huống có vấn đề về môi trường: + Tình huống 1: GV đưa ra bức tranh có chủ đề “Bảo vệ môi trường”. Theo em, bảo vệ môi trường có vai trò gì đối với đời sống con người và các sinh vật khác? + Tình huống 2: GV chiếu 1 đoạn phóng sự ngắn (nội dung nói về thực trạng ô nhiễm môi trường, biến - HS quan sát tranh, trả lời câu hỏi, HS khác nhận xét và bổ sung. Dự kiến: tránh ô nhiễm môi trường, bảo vệ các loài sinh vật, giúp cân bằng sinh thái, điều hòa khí hậu, bảo vệ cuộc sống của con người và các sinh vật khác... * Hoạt động nghiệm
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ). Yêu cầu HS quan sát phim, trả lời câu hỏi: Hãy cho biết thông điệp của đoạn phim trên? - Hãy nêu những mối quan tâm, thắc mắc của các em đối với chủ đề “Lời kêu cứu từ môi trường”? - GV ghi những ý tưởng của HS phát biểu theo sơ đồ tư duy, định hướng cho HS để tránh những ý tưởng trùng nhau và loại bỏ những ý tưởng không bám sát chủ đề. - GV và HS thống nhất những nội dung trọng tâm liên quan đến chủ đề - GV chia lớp làm 4 nhóm, - HS xem phim, thảo luận và thống nhất thông điệp của đoạn phim: “Lời kêu cứu từ môi trường” - HS phát triển mạnh các ý tưởng bằng cách thảo luận và hoàn thành sơ đồ tư duy xoay quanh chủ đề “Lời kêu cứu từ môi trường”. Dự kiến: + Ô nhiễm môi trường là gì? + Những môi trường nào sẽ bị ô nhiễm? + Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và biện pháp hạn chế + Thế nào là biến đổi khí hậu và biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu? + Ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng tới các sinh vật không? Tại sao phải bảo vệ động vật hoang dã, nhất * Hình thành kiến thức BVMT
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
là những loài có nguy cơ tuyệt chủng? + Tác động của con người đối với môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội? - HS chia nhóm, bầu nhóm trưởng và thư kí - HS nhận giấy A0, bút dạ, thảo luận nhóm và thống nhất nội dung kiến thức và trình bày dưới dạng sơ đồ sơ đồ tư duy - Các nhóm treo kết quả xung quanh lớp học và trình bày sản phẩm - HS quan sát, nhận xét và bổ sung - Tác động của con người đối với môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội - Ô nhiễm môi trường, hạn chế ô nhiễm môi trường: + Khái niệm + Nguyên nhân + Biện pháp - Biến đổi khí hậu: + Nguyên nhân + Biện pháp - Bảo vệ thiên nhiên: + Động vật hoang dã + Sự cần thiết phải bảo vệ động vật hoang dã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu bầu nhóm trưởng và thư kí - GV phát giấy A0, bút dạ, yêu cầu thảo luận nhóm (20 phút), tìm hiểu nội dung được phân công và hoàn thành nhiệm vụ dưới dạng sơ đồ tư duy. + Nhóm 1: Tìm hiểu ô nhiễm môi trường + Nhóm 2: Tìm hiểu tác động của con người đối với môi trường qua các thời kì + Nhóm 3: Tìm hiểu biến đổi khí hậu + Nhóm 4: Tìm hiểu bảo vệ thiên nhiên - GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu các nhóm treo kết quả xung quanh lớp học và cử đại diện trình bày - GV chốt lại các kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ (phụ lục 4) - Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường sống, hưởng ứng ngày môi trường thế giới (5/6)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 2: Đề xuất các DAHT về chủ đề “Bảo vệ môi trường” (10 phút)
- Để nghiên cứu chủ đề “Bảo vệ môi trường” gắn với thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay. Em hãy đề xuất một số DA để điều tra, đánh giá và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững? - Dựa trên các ý tưởng HS đề xuất, thống nhất cùng với HS lựa chọn ra những DA mang tính khả thi và đặt tên cho dự án.
- HS căn cứ vào các câu hỏi đã đặt ra xoay quanh chủ đề “Lời kêu cứu từ môi trường”, nội dung kiến thức trọng tâm của chủ đề “Bảo vệ môi trường”, thảo luận nhóm và đề xuất tên các dự án - Trao đổi, thống nhất với GV, quyết định lựa chọn và đặt tên cho các chủ đề dự án phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương thành phố Bắc Kạn
- Đề xuất các DAHT về chủ đề BVMT + Dự án 1: Điều tra thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ + Dự án 2: Điều tra thực trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn trường THCS Bắc Kạn + Dự án 3: Thiết kế đồ dùng Handmade thân thiện với môi trường từ rác thải tái chế + Dự án 4: Thiết kế máy hút rác + Dự án 5: Trường học xanh
Tiết 2
LẬP KẾ HOẠCH - HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1. Mục tiêu
- Lập được bản kế hoạch chi tiết, cụ thể của 05 DAHT về BVMT
- Trình bày được những nhiệm vụ cần thiết khi tiến hành triển khai thực
hiện dự án trong thực tế.
2. Tiến trình dạy học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Lập kế hoạch thực hiện dự án (35 phút)
- Dựa trên 5 DAHT mà HS * Lập kế hoạch thực
đã đề xuất, GV phân chia - HS có cùng sở thích và hiện dự án
lớp thành 5 nhóm, yêu cầu nhiệm vụ sẽ cùng ngồi theo
những HS có chung ý nhóm. Dự kiến kết quả phân
tưởng và sở thích sẽ được chia như sau:
sắp xếp thành cùng một + Nhóm 1: Điều tra thực
nhóm trạng ô nhiễm nguồn nước
tại suối Đội Kỳ
+ Nhóm 2: Điều tra thực
trạng ô nhiễm rác thải trên
địa bàn trường THCS Bắc
Kạn
+ Nhóm 3: Thiết kế các đồ
dùng Handmade thân thiện
với môi trường từ rác thải tái
chế
+ Nhóm 4: Thiết kế máy hút
rác
+ Nhóm 5: Trường học xanh
- Yêu cầu các nhóm đặt tên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm, bầu nhóm trưởng, - HS mỗi nhóm sẽ đặt tên
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
thư kí và báo cáo viên nhóm, cử một nhóm trưởng,
- GV nêu mục tiêu cần đạt một thư kí và một báo cáo
sau khi kết thúc DA viên (phụ lục 5)
- GV thông qua nội quy
thực hiện DA (phụ lục 6)
- Hãy xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện nhiệm vụ mà - HS các nhóm sử dụng sơ đồ
nhóm đảm nhận thực hiện tư duy để xác định mục tiêu,
dưới dạng sơ đồ tư duy nhiệm vụ, giải pháp
- GV quan sát, hỗ trợ và
định hướng cho các nhóm
khi cần để có kết quả tối ưu
nhất, đồng thời chất vấn
với từng nhóm về tính khả
thi của DA
- Sau khi xác định được các
nhiệm vụ và giải pháp cần
thực hiện của từng dự án,
GV đưa ra bảng mẫu và
hướng dẫn các nhóm thực
hiện lập kế hoạch cho từng
dự án cụ thể theo mẫu sau:
Kế hoạch thực hiện DA
Tên dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tên nhóm trưởng
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Tên thư kí
Tên nhóm
Sản Phương Họ và phẩm STT Nhiệm vụ tiện, thiết tên dự kiến bị
1 Thời gian hoàn thành
2
…
- GV thông qua các tiêu chí
đánh giá kế hoạch thực
hiện dự án (phụ lục 7, bảng
7.7)
- Yêu cầu các nhóm tiến
hành lập kế hoạch thực - Các nhóm căn cứ vào các
hiện dự án theo nhiệm vụ tiêu chí trong phiếu đánh giá
đã phân công kế hoạch thực hiện dự án
(phụ lục 7, bảng 7.7), nhóm
trưởng tổ chức cho nhóm
thảo luận để xây dựng bản kế
hoạch thực hiện DA chi tiết
và cụ thể theo đúng mẫu kế
hoạch thực hiện DA mà GV
- Yêu cầu mỗi nhóm phải đã giới thiệu
dự kiến hoàn thành dự án
với 2 sản phẩm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Bài báo cáo trình chiếu
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
powerpoint
+ Sản phẩm thật của DA
- Yêu cầu các nhóm nộp lại
bản kế hoạch DA để GV - Các nhóm hoàn thành 05
chỉnh sửa, phê duyệt bản kế hoạch thực hiện dự án
- Giải đáp những thắc mắc (phụ lục 8) xong và nộp lại
về các vấn đề của DA, lên cho GV
lịch làm việc với HS
- Giới thiệu một số nguồn
tài liệu tham khảo:
+ Chương trình giáo dục
phổ thông môn Khoa học
tự nhiên cấp THCS
+ SGK sinh học 9
+ Trang Web
- Cung cấp địa chỉ cho HS
để tiện liên lạc, hỗ trợ giải
đáp các thắc mắc khi cần
- Phát sổ theo dõi dự án cho
thư kí của các nhóm và - Thư kí ghi các thông tin đã
hướng dẫn ghi chép và sẽ thảo luận vào sổ DA
- Hướng dẫn thực hiện một
KN: giao tiếp, tìm kiếm
trên mạng internet, sưu
tầm tranh ảnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động 2: Hướng dẫn triển khai dự án (10 phút)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Hướng dẫn triển - GV hướng dẫn các nhóm khai dự án tiến hành thu thập và xử lí
thông tin để thực hiện dự
án theo kế hoạch đã đề ra * Thực hiện dự án - Yêu cầu các nhóm tiến
hành triển khai thực hiện - Cá nhân và nhóm thực hiện dự án DA theo kế hoạch đã đề ra - Trong quá trình thực hiện với thời lượng là 1 tuần và DA, các nhóm phải họp để thực hiện ngoài giờ lên lớp, trao đổi, thảo luận và ghi hoàn thiện sản phẩm, tập biên bản làm việc nhóm dượt báo cáo (phụ lục 13)
- Trao đổi thường xuyên
với các nhóm HS để kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra tiến độ, hỗ trợ (khi cần)
Tiết 3 - 4
BÁO CÁO - ĐÁNH GIÁ - TỔNG KẾT VÀ KHẢO SÁT SAU DỰ ÁN
1. Mục tiêu
- Trình bày được kết quả thực hiện 05 dự án của các nhóm
- Đánh giá được kết quả thực hiện các DAHT chủ đề “Bảo vệ môi trường”
- Rút được những bài học kinh nghiệm cần thiết sau mỗi dự án
- Đề xuất được giải pháp để cải tiến các sản phẩm của dự án (nếu có)
- Khảo sát, đánh giá được sự thay đổi nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của
người học đối với vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA
2. Tiến trình dạy học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Báo cáo - Đánh giá - Tổng kết sản phẩm của dự án (70 phút)
* Chuẩn bị cho - Chọn người dẫn chương
buổi báo cáo sản trình điều khiển buổi báo
phẩm cáo dự án.
- Kết hợp với tổ bộ môn,
chuẩn bị cơ sở vật chất.
- Cho các nhóm bốc thăm
- Đại diện nhóm lên bốc thăm thứ tự trình bày kết quả
thứ tự báo cáo DA
- Lưu ý những yêu cầu cần
- Phân công người báo cáo và thực hiện cho buổi báo
chuẩn bị đẩy đủ các công tác cáo: đúng thời gian(tối đa
trước khi báo cáo là 10 phút cho mỗi nhóm),
phân công đồng đều các
thành viên, trình bày ngắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gọn, xúc tích
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV phát các bảng tiêu
chí và phiếu đánh giá cho - HS mỗi nhóm nhận bảng
mỗi nhóm (phát trước tiêu chí và phiếu đánh giá,
buổi báo cáo) và hướng bao gồm:
dẫn cách đánh giá + Tiêu chí đánh giá bài trình
chiếu power point (bảng 7.1)
+ Tiêu chí đánh giá sản phẩm
thật của dự án (bảng 7.2; 7.3;
7.4; 7.5; 7.6)
+ Tiêu chí đánh giá kế hoạch
dự án (bảng 7.7)
+ Tiêu chí đánh giá sổ theo
dõi dự án (bảng 7.8)
+ Bản kế hoạch thực hiện dự
án (phụ lục 8: bảng 8.1; 8.2;
8.3; 8.4; 8.5)
+ Phiếu đánh giá kết quả thực - Báo cáo kết quả
- Yêu cầu các nhóm trình hiện dự án (phụ lục 9) thực hiện dự án
bày báo cáo sản phẩm theo - Các nhóm báo cáo và giới
đúng thứ tự đã bốc thăm thiệu sản phẩm của nhóm
- GV đặt câu hỏi, tổ chức theo đúng kế hoạch đã đề ra
cho khách mời và các (Hình 3.2). Báo cáo viên của
nhóm tham gia đặt câu mỗi nhóm sẽ báo cáo 2 sản
hỏithắc mắc về những nội phẩm: một bài báo cáo thuyết
dung chưa rõ về DA và trình powerpoint và một sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu chủ DA giải trình phẩm thật của DA.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Trả lời chất vấn của GV,
- GV đóng vai trò là cố vấn HS, khách mời về các vấn đề
để sửa chữa các lỗi về kiến liên quan đến DA của nhóm
thức trong mỗi DA của HS - Thư kí của nhóm ghi chép
- Sau khi kết thúc phần những ý kiến nhận xét, đánh
báo cáo, GV và các nhóm giá về sản phẩm của nhóm
nhận xétđồng thời dựa vào mình theo các tiêu chí trong
các tiêu chí đã có để thực thang điểm khi nghe các
hiện đánh giá: nhóm khác nhận xét và đánh - Đánh giá
+ Đánh giá đồng đẳng: các giá
nhóm đánh giá lẫn nhau
+ Tự đánh giá: HS tự đánh - HS các nhóm dựa vào thang
giá sản phẩm của nhóm điểm đã quy định tại các tiêu
mình chí và phiếu đánh giá để thực
+ GV đánh giá sản phẩm hiện tự đánh giá và đánh giá
của các nhóm trong lớp đồng đẳng theo nguyên tắc
sau:
Nhóm Tự GV Tiêu chí, Đánh giá báo đánh đánh phiếu đánh đồng đẳng cáo giá giá giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Biến đổi khí hậu Phụ lục 9 Ô Ô Ô - Hành động vì Bảng 7.1; nhiễm nhiễm nhiễm môi trường 7.7; 7.8 môi môi môi - Giọt nước vàng Bảng 8.1; trường trường trường - Bảo vệ thiên 7.2 nhiên
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Ô nhiễm môi
Phụ lục 9 trường Biến Biến Biến Bảng 7.1; - Hành động vì đổi đổi đổi 7.7; 7.8 môi trường khí khí khí Bảng 8.2; - Giọt nước vàng hậu hậu hậu 7.3
- Bảo vệ thiên nhiên - Ô nhiễm môi Phụ lục 9 Hành trường Hành Hành Bảng 7.1; động - Biến đổi khí hậu động động 7.7; 7.8 vì môi - Giọt nước vàng vì môi vì môi Bảng 8.3; trường - Bảo vệ thiên trường trường 7.4 nhiên
- Ô nhiễm môi
trường Phụ lục 9
Giọt - Biến đổi khí hậu Giọt Giọt Bảng 7.1;
nước - Hành động vì nước nước 7.7; 7.8
vàng môi trường vàng vàng Bảng 8.4;
- Bảo vệ thiên 7.5
nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Ô nhiễm môi Phụ lục 9 Bảo trường Bảo Bảo Bảng 7.1; vệ - Biến đổi khí hậu vệ vệ 7.7; 7.8 thiên - Hành động vì thiên thiên Bảng 8.5; nhiên môi trường nhiên nhiên 7.6 - Giọt nước vàng
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu thư kí căn cứ
vào cách tính điểm (phụ - Thư kí tính điểm TB cho
lục 11) để tính điểm TB mỗi nhóm * Tổng kết dự án
cho mỗi nhóm
- Công bố kết quả tổng số
điểm mà mỗi nhóm đạt
được
- Khen thưởng các cá nhân
và nhóm hoàn thành tốt - Thông qua những nhận xét
DA, khích lệ động viên đánh giá bằng lời và bằng
các nhóm và cá nhân hoàn thang điểm, HS tự đúc rút ra
thành chưa tốt DA được những kinh nghiệm cho bản
giao thân
- Yêu cầu đề xuất giải
pháp cải tiến sản phẩm dự - HS đề xuất, cải tiến các sản
án của nhóm mình (nếu phẩm của dự án (nếu có) và
có) nộp lại cho GV để làm tài liệu
- Yêu cầu thực hiện cải tham khảo cho các lớp khác
tiến sản phẩm DA (nếu có)
xong thì nộp lại
- Sử dụng kĩ thuật công
não cho các nhóm báo cáo * Rút kinh nghiệm
vòng tròn về những bài - Báo cáo những bài học kinh và điều chỉnh
học kinh nghiệm rút ra nghiệm rút ra được từ những
được từ những DA về dự án về BVMT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BVMT
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức - Khảo sát sau DA (20 phút)
- Tổ chức cho HS trình * Hệ thống hóa
bày những kiến thức thu - HS trình bày những kiến kiến thức
hoạch được về nội dung thức thu được sau khi thực
chủ đề “Bảo vệ môi hiện các DAHT liên quan đến
trường” sau DA môi trường
- GV tuyên truyền BVMT,
sử dụng những sản phẩm
thân thiện với môi trường
từ rác thải tái chế, phân
loại rác trong gia đình,
hưởng ứng ngày môi
* Khảo sát sau dự trường thế giới (5/6) hàng
án năm
- Phát phiếu khảo sát (phụ
lục 2), khảo sát HS sau dự - HS thực hiện làm bài khảo
án sát sau dự án
- Giới thiệu một số DA
bảo vệ môi trường: Thu
gom rác thải hữu cơ xử lí
thành phân vi sinh, bẫy bắt
chuột, thiết kế đồ dùng
Handmade: bình hoa, hộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bút, đồ chơi…
Kết luận chương 2
Phân tích nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình môn
Khoa học tự nhiên cấp THCS cho thấy lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn của
chủ đề là rất lớn, đây sẽ là cơ hội hết sức thuận lợi để xây dựng và thiết kế các
DAHT vào giảng dạy. Thông qua quá trình thực hiện tạo ra các sản phẩm của dự
án sẽ góp phần nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức thái độ để người học có
những hành vi đúng đắn đối với môi trường, hình thành và phát triển năng lực ở
người học nhất là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh đề xuất và lập kế
hoạch thực hiện cho 05 DAHT, tiến hành thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Bảo
vệ môi trường” bằng dạy học dự án đồng thời xây dựng bộ công cụ đánh giá các
sản phẩm dự án của học sinh.
Việc thiết kế các DAHT đã quán triệt đầy đủ các nguyên tắc và quy trình
thực hiện của phương pháp DHDA. Đây cũng là phương tiện sử dụng trong phần
tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định tính đúng đắn và tính khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thi của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra.
Chương 3
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
3.1. Mục đích
Đánh giá hiệu quả dạy học nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng
DHDA.
Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa
học mà đề tài đã đặt ra: Nếu vận dụng dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong
môn Sinh học ở trường THCS bằng dạy học dự án thì sẽ góp phần nâng cao nhận
thức, ý thức thái độ, hành vi bảo vệ môi trường đồng thời hình thành và phát triển
NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT tại địa phương cho học
sinh trường THCS Bắc Kạn.
Đánh giá kết quả của các DAHT dựa trên hai tiêu chí: đánh giá nhận thức,
ý thức thái độ hành vi của người học và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để BVMT.
3.2. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Học kì II năm học 2018- 2019
Địa điểm: Tiến hành tổ chức thực dạy tại trường THCS Bắc Kạn, thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.3. Đối tượng
Học sinh khối 9 của trường THCS Bắc Kạn, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn với tổng số 05 lớp có 203 HS tham gia trong đó có 112 HS nam và 91 HS
nữ.
3.4. Phương pháp đánh giá
Để đánh giá nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của người học đối với vấn
đề BVMT, chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát ý kiến học sinh trước và sau khi tiến
hành tổ chức DHDA đồng thời kết hợp với việc theo dõi các biểu hiện hành vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của học sinh về vấn đề BVMT.
Để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT
trong quá trình tổ chức các DAHT, chúng tôi đã gợi ý các nhóm học sinh thiết
kế được các sản phẩm của dự án mang tính thiết thực đối với đời sống (bảng 3.1),
cụ thể:
Bảng 3.1. Bảng tên dự án và sản phẩm của mỗi dự án
STT DA Tên dự án Sản phẩm dự án
- Điều tra thực trạng ô nhiễm - Tranh cổ động tuyên truyền bảo Dự án 1 nguồn nước tại suối Đội Kỳ vệ nguồn nước
- Điều tra thực trạng ô nhiễm - Tiểu phẩm tuyên truyền bảo vệ Dự án 2 rác thải trên địa bàn trường môi trường trước thảm họa rác THCS Bắc Kạn
- Hộp bút
- Thiết kế đồ dùng Handmade - Lọ hoa (lọ cắm hoa tươi và lọ
Dự án 3 thân thiện với môi trường từ cắm hoa khô)
rác thải tái chế - Đồ dùng dạy học: Sơ đồ cây phát
sinh giới Động vật
Dự án 4 - Thiết kế máy hút rác - Máy hút rác
- Vườn cây ở:
+Lan can lớp học Dự án 5 - Trường học xanh + Phía trước lớp học
+ Quanh các gốc cây ở sân trường
3.5. Kết quả cụ thể
3.5.1. Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của
người học
Căn cứ vào kết quả khảo sát đánh giá sự thay đổi nhận thức, ý thức thái độ
và hành vi của người học về vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA vào giảng
dạy (phụ lục 12) đối với 203 em học sinh khối 9 đang theo học tại trường THCS
Bắc Kạn, chúng tôi tiến hành thống kê số liệu và phân tích các kết quả thu được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Về nhận thức:Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thức của người học đối
với vấn đề BVMT được thể hiện rõ nét thông qua số liệu ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thứccủa người học
đối với vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA
Câu 1. Em hãy lựa chọn những biện pháp có tác dụng bảo vệ môi trường
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
SL
0
Sau khi tổ Trước khi tổ chức DHDA chức DHDA % % SL 100 203/203 203/203 100 Xây dựng công viên xanh, trồng cây xanh 48,28 203/203 100 98/203 Xây dựng các nhà máy xí nghiệp ở xa khu dân cư 203/203 100 100 203/203 Sử dụng năng lượng mới không sinh ra khí thải 203/203 100 100 203/203 Sản xuất lương thực và thực phẩm an toàn Chôn lấp và đốt cháy rác không khoa học 0/203 0 0/203 Câu 2. Nguyên nhân nào sẽ là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
SL
%
SL
%
59/203
29,06
169/203
83,25
63/203 81/203
31,03 39,91
12,81 3,94
Hoạt động của con người gây ra: đốt rừng, đun nấu trong gia đình… 26/203 Núi lửa phun nham thạch Lũ lụt 8/203 Câu 3. Tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên là gì?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
SL
%
SL
%
36/203
17,33
176/203
86,70
141/203
69,46
10/203
4,93
26/203
13,21
17/203
8,37
Phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra nhiều hậu quả xấu Gây ra chiến tranh làm tiêu hủy sức người, sức của và gây ô nhiễm môi trường Cải tạo tự nhiên làm mất cân bằng sinh thái ở nhiều vùng
Tiến hành phân tích số liệu ở bảng 3.2, kết quả cho thấy nhận thức của người
học về nội dung BVMT đã được nâng cao:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Số HS nắm chắc kiến thức và hiểu rất rõ bản chất của vấn đề đã tăng rõ
rệt (100% HS tham gia khảo sát đều xác định hoàn toàn chính xác tất cả các biện
pháp bảo vệ môi trường; số HS xác định đúng nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
môi trường đã tăng lên đáng kể từ 29,06% lên 83,25%; HS không những nắm
chắc kiến thức mà còn hiểu rất rõ bản chất của vấn đề do đó số HS xác định đúng
tầm quan trọng của thảm thực vật đối với tự nhiên đã tăng mạnh từ 17,33% lên
tới 86,70%).
+ Số HS chưa nắm kiến thức cũng như bản chất của vấn đề đã giảm đáng
kể (từ 39,91% HS có nhận thức sai về nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi
trường đã giảm mạnh chỉ còn 3,94%; tiến hành khảo sát kiến thức về tác động
lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên thì chỉ còn rất ít HS chọn sai
(4,93% HS chọn nội dung chiến tranh làm tiêu hủy sức người sức của, 8,37% lựa
chọn nội dung cải tạo tự nhiên làm mất cân bằng sinh thái).
Bên cạnh việc đánh giá thông qua phiếu khảo sát, chúng tôi còn yêu cầu
HS của các nhóm trình bày những kiến thức về nội dung BVMT thu được từ quá
trình thực hiện và báo cáo sản phẩm DA. Kết quả cho thấy HS đã nắmrất
chắcnhững kiến thức cơ bản đồng thời trả lời hết sức mạch lạc và tự tin về khái
niệm, nguyên nhân cũng như biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường, biến đổi
khí hậu, tác động của con người đối với môi trường và những biện pháp để bảo
vệ thiên nhiên. Vì thế chúng tôi khẳng định nhận thức của người học về vấn đề
BVMT đã được nâng cao.
* Về ý thức, thái độ: Thông qua số liệu (bảng 3.3) chứng tỏ ý thức, thái
độ của người học đối với môi trường đã thay đổi rõ rệt theo hướng tích cực: Số
lượng HS đã có ý thức và thái độ đúng đắn đối với vấn đề BVMT đã tăng lên rõ
rệt (tỉ lệ số HS là tỏ ra rất quan tâm và đã có những hành động thiết thực để ngăn
chặn hành động phá hoại môi trường đã tăng từ 10,84% lên 84,73%; số HS sẵn
sàng sử dụng những sản phẩm tái chế rẻ tiền vì mục đích bảo vệ môi trường đã
tăng từ 6,4% lên 76,85%; 100% HS đều nhận thức đúng đắn của cuộc thi vẽ tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuyên truyền bảo vệ nguồn nước nên đã tham gia hết sức nhiệt tình và có trách
nhiệm). Tất cả các con số trên cho thấy ý thức, thái độ đúng đắn của người học
đối với vấn đề BVMT đã được nâng cao sau khi tiến hành tổ chức dạy học bằng
DHDA.
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá sự thay đổi ý thức, thái độ của người học đối với vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA
Câu 4. Em hãy bày tỏ thái độ của mình khi chứng kiến các bạn HS trong trường có hành động bẻ cành bứt lá, dẫm đạp lên bồn hoa cây cảnh?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
SL 181/203
% 89,16
SL 31/203
% 15,27
22/203
10,84
172/203
84,73
Mặc kệ coi như không biết Rất quan tâm: khuyên can và báo cho các tổ chức có trách nhiệm trong nhà trường
Câu 5. Em có sẵn sàng sử dụng những sản phẩm tái chế (giày, dép tái chế, giấy tái chế…) rẻ tiền nhưng không được đẹp mắt để góp phần bảo vệ môi trường không?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
Sẵn sàng sử dụng Cân nhắc Không thích sử dụng
SL 13/203 62/203 128/203
% 6,4 30,54 63,06
SL 156/203 20/203 27/203
% 76,85 9,85 13,30
Câu 6. Nhà trường có tổ chức cuộc thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ nguồn nước, em hãy bày tỏ thái độ của mình đối với cuộc thi trên.
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
Không thích tham gia Tham gia với thái độ thờ ơ, bắt buộc Rất thích tham gia
SL 124/203 57/203 22/203
% 61,08 28,09 10,83
SL 0/203 0/203 203/203
% 0 0 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngược lại số lượng HS chưa có ý thức, thái độ đúng đắn đối với vấn đề
BVMT đã giảm rất mạnh (số HS khi chứng kiến các bạn phá hoại môi trường
cảnh quan trường học thì đều mặc kệ coi như không biết đã giảm mạnh từ 89,16%
xuống còn 15,27%; số HS còn chưa nhận thức được ý nghĩa của việc sử dụng
những sản phẩm tái chế rẻ tiền góp phần bảo vệ môi trường đã giảm từ 63,06%
xuống còn 13,30% và chỉ còn rất ít (9,85%) HS có thái độ lưỡng lự không dứt
khoát khi cân nhắc sử dụng các sản phẩm tái chế; không còn bất kì HS nào tỏ ra
thờ ơ hay có thái độ bị ép buộc khi tham gia cuộc thi vẽ tranh tuyên truyền bảo
vệ nguồn nước).
* Về hành vi: Thông qua số liệu (bảng 3.4) chứng tỏ đã hình thành ở người
học những hành vi đúng đắn đối với môi trường.
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá sự thay đổi hành vi của người học đối với vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA
Câu 7. Em đã bao giờ bỏ rác đúng nơi quy định chưa?
Kết quả lựa chọn
Trước khi tổ chức
Sau khi tổ chức
Phương án lựa chọn
DHDA
DHDA
SL
%
SL
%
164/203
80,79
46/203
22,66
Chưa bao giờ
39/203
19,21
19/203
9,36
Thỉnh thoảng
0/203
0
138/203
67,98
Thường xuyên
Câu 8. Em sẽ làm gì nếu tổ phố nơi em sinh sống phát động vệ sinh đường làng
ngõ xóm?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
SL
%
SL
%
Tích cực tham gia
7/203
3,45
203/203
100
Không tham gia vì mất thời gian
171/203
84,24
0/203
0
Tham gia nếu được giảm phí vệ sinh
25/203
12,31
0/203
0
Câu 9. Rác thải trong trường học chiếm một tỉ lệ khá lớn. Là học sinh, em sẽ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành động gì để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải
Kết quả lựa chọn
Trước khi tổ chức
Phương án lựa chọn
DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
SL
%
SL
%
Không có hành động gì
155/203
76,35
0/203
0
Tham gia dọn vệ sinh trường học
48/203
23,65
114/203
56,16
58/203
0/203
28,57
0
31/203
0/203
15,27
0
Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các bạn HS Phân loại rác, tận dụng rác thải tái chế để thiết kế đồ dùng Handmade thân thiện với môi trường Câu 10. Nếu phát hiện các tổ chức hoặc cá nhân buôn bán và săn bắn trái phép
động vật quý hiếm, em sẽ xử lí tình huống này như thế nào?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
Trước khi tổ chức DHDA
Sau khi tổ chức DHDA
SL
%
%
SL
Không có hành động gì
188/203
11,33
92,61
23/203
Báo cho các cấp có thẩm quyền xử lí
15/203
88,67
7,39
180/203
Phân tích kết quả ở bảng 3.4 cho thấy: Số HS có những hành vi đúng đắn
đối với môi trường đã tăng cao rõ rệt, đây là tín hiệu rất đáng mừng đối với môi
trường (số HS thường xuyên vứt rác đúng nơi quy định đã tăng rõ rệt từ 0% lên
tới 67,98%; 100% HS đều sẵn sang tham gia vệ sinh đường làng ngõ xóm khi
được tổ phố phát động; số HS tích cực tham gia vệ sinh trường học đã tăng từ
23,65% lên tới 56,16%, HS đã có những hành động thiết thực như tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (28,57%) và tận dụng rác thải chế tạo đồ dùng
Handmade (15,27%) đã đem lại hiệu quả rất lớn trong công tác bảo vệ môi
trường; tỉ lệ HS đã có những hành động thiết thực để bảo vệ thiên nhiên tăng
đáng kể từ 7,39 % lên 88,67% ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng hợp tất cả các kết quả phân tích ở trên, chúng tôi khẳng định chắc
chắn rằng việc giảng dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA đã
nâng cao nhận thức, ý thức thái độ của người học; góp phần thay đổi hành vi, biến
ý thức thành hành động thể hiện qua từng việc làm cụ thể, thiết thực đối với môi
trường.
3.5.2. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT
của HS lớp 9 trường THCS Bắc Kạn
Để đánh giá NL vận dụng kiến thức, KN vào việc BVMT của HS lớp9trường
THCS Bắc Kạnthông qua quá trình thực hiện các DAHT liên quan đến nội dung
BVMT, chúng tôi tiến hành đánh giá về kết quả DA và đánh giá về NL.
3.5.2.1. Đánh giákết quả dự án
Để đánh giá kết quả dự án chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá kết quả dự
án. Phiếu đánh giá kết quả DA gồm 4 nội dung chính: đánh giá kế hoạch thực
hiện DA với tổng số 24 điểm, đánh giá sổ theo dõi DA với tổng số 16 điểm, đánh
giá sản phẩm thật của DA với tổng số 24 điểm và đánh giá sản phẩm Powerpoint
của DA với tổng số 36 điểm. Trong phiếu có rất nhiều tiêu chí để đánh giá kết
quả DA, điểm tối đa cho mỗi tiêu chí là 4 điểm và thấp nhất là 1 điểm, tổng tất
cả các tiêu chí đánh giá là 100 điểm.
Sau khi tính được tổng điểm cho mỗi nhóm, chúng tôi sẽ quy về thang
điểm 10và điểm TB của mỗi nhóm được làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Kết
quả đánh giá DA của mỗi nhóm được xếp 5 loại theo thang điểm từ 0 đến 10
điểm, cụ thể như sau:
+ Loại xuất sắc: trên 9,5 đến 10 điểm
+ Loại Giỏi: từ 8,0 đến 9,5 điểm
+ Loại khá: từ 6,5 đến dưới 8,0 điểm
+ Loại TB: từ 5,0 đến dưới 6,5 điểm
+ Loại yếu: dưới 5,0 điểm
Các nội dung đánh giá được chúng tôi liệt kê cụ thể trong phiếu đánh giá
kết quả dự án như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN
Nhóm (GV) đánh giá….. Đánh giá nhóm…….
Tiêu chí đánh giá
Điểm tối đa
GV đánh giá
Tự đánh giá
Kế hoạch dự án (24 điểm)
Sổ theo dõi dự án (16 điểm)
Sản phẩm thật của dự án (24 điểm)
1. Mức độ rõ ràng, cụ thể của nhiệm vụ 2. Nhiệm vụ phù hợp với sở trường 3. Khối lượng công việc 4. Thời gian thực hiện 5. Sản phẩm dự kiến 6. Mẫu thiết kế 1. Biên bản họp nhóm 2. Nội dung ghi chép 3. Thái độ, kế hoạch làm việc 4. Trình bày 1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng 2. Nguyên vật liệu, thiết bị 3. Nguyên tắc thiết kế 4. Chất lượng sản phẩm 5. Tính thẩm mĩ 6. Giới thiệu sản phẩm
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Kết quả Đánh giá đồng đẳng
4
1. Nội dung
4
4
4
2. Hình thức
4
Sản phẩm Power point (36 điểm)
4
4
1.1 Tính logic, hợp lí 1.2 Giải thích kiến thức chứa đựng trong dự án 1.3 Tính chính xác, đúng chủ đề của DA 2.1 Font chữ, cỡ và màu chữ 2.2 Tranh ảnh, video minh họa 2.3 Sự sắp xếp các slide và nội dung trên slide 2.4 Liên kết giữa các slide và sử dụng hiệu ứng 3.1 Khả năng trình bày, báo cáo
3.2 Trả lời câu hỏi chất vấn
4
3.Thuyết trình, trả lời câu hỏi
Tổng
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá kết quả dự án (phụ lục 9) để tiến hành
đánh giá DA của tất cả các nhóm và mỗi một nhóm sẽ được GV đánh giá, HS tự
đánh giá, đánh giá đồng đẳng (đánh giá nhóm). Kết quả thu được (hình 3.1) như
sau:
Kết quả của nhóm Ô nhiễm môi trường
Kết quả của nhóm Biến đổi khí hậu
Kết quả của nhóm Hành động vì môi
Kết quả của nhóm Giọt nước vàng
trường
Kết quả của nhóm Bảo vệ thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Kết quả phiếu đánh giá dự án của mỗi nhóm
Căn cứ vào cách tính điểm TB của mỗi nhóm (phụ lục 11) và dựa vào kết
quả phiếu đánh giá dự án của mỗi nhóm (hình 3.1), chúng tôi tiến hành tổng hợp
kết quả để tính ra điểm TB và xếp loại mức độ đạt được của mỗi nhóm (bảng
3.5) như sau:
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm
Đánh giá
Biến đổi khí hậu Điểm của các nhóm Hành động vì môi trường Giọt nước vàng Ô nhiễm môi trường Bảo vệ thiên nhiên
78 91 95 97 89
79 87 96 97 92
82 88 95 97 90
79 87 97 97 91
80 89 97 97 92
96 97 90,8 79,6 88,4
78 78,8 96 96,5 91 90,9 88 88,2 95 95,5
7,9 8,8 9,6 9,7 9,1
Nhóm Ô nhiễm môi trường đánh giá Nhóm Biến đổi khí hậu đánh giá Nhóm Hành động vì môi trường đánh giá Nhóm Giọt nước vàng đánh giá Nhóm Bảo vệ thiên nhiên đánh giá Điểm TB theo đánh giá của các nhóm GV đánh giá Điểm TB của nhóm Điểm TB của nhóm quy về thang điểm 10 Xếp loại Khá Giỏi Xuất sắc Xuất sắc Giỏi
Để có kết quả đánh giá sản phẩm cụ thể của từng nhóm như trên, chúng
tôi tiến hành theo dõi giới thiệu sản phẩm dự án của các nhóm và phân tích kết
quả thu được. Kết quả như sau:
*Giới thiệu về sản phẩm của dự án
Mỗi nhóm sẽ tiến hành giới thiệu 01 sản phẩm thật của DA và 01 bài báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cáo trình chiếu powerpoint.
Sản phẩm dự án: Điều tra thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ
Nhóm báo cáo: Ô nhiễm môi trường
Hình 3.2. Tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước
Hình 3.3. Bài thuyết trình Powerpoint ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sản phẩm dự án: Điều tra thực trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn
trường THCS Bắc Kạn
Nhóm báo cáo: Biến đổi khí hậu
Hình 3.4. Tiểu phẩm tuyên truyền BVMT trước thảm họa rác
Hình 3.5. Bài thuyết trình Powerpoint ô nhiễm rác thải ở trường THCS Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sản phẩm dự án: Thiết kế đồ dùng Handmade thân thiện với môi
trường từ rác thải tái chế
Nhóm báo cáo: Hành động vì môi trường
Hình 3.6. Đồ dùng Handmade
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Bài thuyết trình Powerpoint thiết kế đồ dùng Handmade từ rác tái chế
Sản phẩm dự án: Thiết kế máy hút rác
Nhóm báo cáo: Giọt nước vàng
Hình 3.8. Chiếc máy hút rác
Hình 3.9. Bài thuyết trình Powerpoint thiết kế máy hút rác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sản phẩm của dự án: Trường học xanh
Nhóm Bảo vệ thiên nhiên
Hình 3.10. Vườn cây
Hình 3.11. Bài thuyết trình Powerpoint trường học xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Phân tích và bình luận kết quả
Căn cứ vào kết quả đánh giá (hình 3.1) của các nhóm về sổ theo dõi DA,
sản phẩm thật của DA, bài trình chiếu powerpoint, kế hoạch DA. Chúng tôi tiến
hành phân tích và thu được những kết quả như sau:
- Sổ theo dõi dự án
100% các nhóm đều ghi chép rất đầy đủ và thể hiện rõ kế hoạch DA, phân
công nhiệm vụ cũng như tiến độ thực hiện nhưng chỉ có 3 nhóm là trình bày rõ
ràng, khoa học, sạch đẹp nhất đó là nhóm Hành động vì môi trường, Bảo vệ thiên
nhiên và nhóm Giọt nước vàng; khi tiến hành thực hiện DA trong thực tế thì mỗi
thành viên trong nhóm đều làm việc đúng kế hoạch đã đề ra với thái độ tích cực,
sôi nổi; nhóm thực hiện DA thiết kế máy hút rác, đồ dùng Handmade và vườn
hoa đều ghi rất đầy đủ các biên bản thảo luận của nhóm nên rất thuận lợi để đánh
giá và nhìn lại quá trình thực hiện DA. Khi họp nhóm để xây dựng và tiến hành
thực hiện tiểu phẩm, vẽ tranh thì hai nhóm này hầu hết đều không ghi biên bản
khi thảo luận nhóm; các nhóm Biến đổi khí hậu và Ô nhiễm môi trường có sự
trình bày nội dung trong sổ chưa khoa học, tẩy xóa nhiều. Khi tham gia vẽ tranh
thì một số ít thành viên trong nhóm còn đi muộn dẫn đến làm việc chưa đúng kế
hoạch.
Qua phân tích sổ theo dõi DA của các nhóm, chúng tôi khẳng định thông
qua hoạt động ghi chép sổ theo dõi DA đã hình thành cho người học KN lên kế
hoạch cho học tập, KN thảo luận và làm việc nhóm, KN ghi chép, KN trình bày
nhất là KN vận dụng kiến thức vào các nhiệm vụ cụ thể của DA.
- Bài trình chiếu powerpoint
Về nội dung: 100% các bài trình chiếu đều đảm bảo tính chính xác và đúng
với chủ đề DA, nội dung kiến thức được giải thích hết sức rõ ràng và có sức
thuyết phục người nghe do đó tất cả các nhóm đều đạt điểm tối đa; nổi trội hơn
cả là các nội dung trong bài thuyết trình về vườn hoa, máy hút rác và ô nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rác trên địa bàn trường THCS Bắc Kạn được các thành viên trong nhóm thiết kế
hết sức logic, chặt chẽ và có sức thuyết phục cao, riêng bài thuyết trình về thực
trạng ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ vẫn còn một số ít nội dung chưa được
chặt chẽ và logic. Vì thế thông qua nội dung trong bài trình chiếu đa phương tiện
của mỗi nhóm, chúng tôi đánh giá đã hình thành ở người học NL vận dụng kiến
thức về BVMT để thiết kế các nội dung trong bài trình chiếu, NL tri thức sinh
học, NL tìm kiếm và sử dụng công nghệ thông tin, KN hoạt động nhóm, KN giao
tiếp và KN trình bày.
Về hình thức: nhìn chung các nhóm đều có kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin nhưng được đánh giá cao nhất là các nhóm có DA thiết kế máy hút rác,
đồ dùng Handmade và vườn hoa. Hình thức trình bày của các nhóm này thể hiện
được sự sáng tạo độc đáo riêng trong cách thiết kế; tất cả các Font chữ, cỡ chữ,
hiệu ứng đều rất đẹp mắt; các hình ảnh hay video minh họa cho sản phẩm DA đưa
ra đều có tính chọn lọc cao và đắt giá; các slide được sắp xếp hợp lí, có sự liên kết
giữa các slide một cách nhịp nhàng, sử dụng hiệu ứng rất hiệu quả nên đều đạt
điểm tối đa. Bên cạnh đó nhóm Ô nhiễm môi trường và Biến đổi khí hậu còn có
đôi chỗ bị sai về Font chữ, cỡ chữ chưa hợp lí, hiệu ứng khá tùy tiện gây rối mắt
người xem; sự liên kết giữa các slide còn khá rời rạc, một số ít tranh ảnh và video
minh họa còn mang tính chọn lọc chưa cao nhưng cũng đã thể hiện được những
nét độc đáo riêng về hình thức trình bày so với những nhóm khác.
Thông qua hình thức trình bày bài trình chiếu đa phương tiện, chứng tỏ
người học đã rất nhanh nhậy trong việc tìm hiểu những kiến thức về phần mềm
powerpoint (thiết kế hiệu ứng, Font chữ, cỡ chữ, màu, nền, liên kết giữa các slide,
chèn ảnh hay video…) cũng như những kiến thức, kĩ năng về các phương tiện
truyền thông (máy ảnh, điển thoại thông minh, quay phim, chụp ảnh, cách tra
cứu mạng internet …) và có NL vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo
vào thực tiễn để tạo ra hình thức trình bày sản phẩm DA gây ấn tượng cho người
xem. Thông qua hình thức trình bày bài trình chiếu đa phương tiện, người học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn được hình thành và phát triển NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, NL tìm kiếm và xử lí thông tin, NL giao tiếp, NL hợp tác, NL sử dụng
ngôn ngữ.
Về khả năng thuyết trình và trả lời các câu hỏi chất vấn: các nhóm đều trình
bày được nội dung bài trình chiếu đa phương tiện và có nhiều HS trả lời khá tốt
câu hỏi chất vấn về DA của nhóm mình một cách hết sức sôi nổi nhưngnổi bật
nhất phải là nhóm Giọt nước vàng, nhóm Bảo vệ thiên nhiên và nhóm Biến đổi
khí hậu với phần trình bày hết sức rõ ràng, dễ hiểu, lôi cuốn người nghe và các
thành viên trong nhóm đều nắm kiến thức rất chắc nên đưa ra những lập luận trả
lời chất vấn hết sức thuyết phục, chặt chẽ và hoàn hảo nên được đánh giá rất cao,
hai nhóm còn lại khi lập luận còn có đôi chỗ chưa có sức thuyết phục nhưng cũng
được đánh giá nắm khá tốt nội dung kiến thức. Chỉ có một nhóm duy nhất là nhóm
Ô nhiễm môi trường khi thuyết trình còn chưa lưu loát và chưa phản ánh sâu sắc
về thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ. Nhóm Hành động vì môi
trường khi thuyết trình sản phẩm còn run nên lời nói chưa tự tin và chưa có sức
thuyết phục. Dựa vào kết quả đánh giá về khả năng thuyết trình và trả lời các câu
hỏi chất vấn, chúng tôi khẳng định người học đã rất linh hoạt trong việc vận dụng
kiến thức đã học để trả lời tốt các câu hỏi chất vấn, khi trả lời ngoài giao tiếp về
ngôn ngữ thì còn giao tiếp về biểu cảm qua ánh mắt, cử chỉ, ngữ điệu tự tin khi trả
lời do đó đã đem lại kết quả rất khả quan.
- Kế hoạch dự án:
Khi xây dựng kế hoạch, người học đã vận dụng những kiến thức hiểu biết
về môi trường và một số kiến thức của một số môn học khác để đưa ra nhiều ý
tưởng xác định các nhiệm vụ của DA do đó tất cả các nhiệm vụ phân công đều
rõ ràng và cụ thể, đều phù hợp với NL và sở trường, khối lượng công việc phù
hợp, dự kiến được những sản phẩm cần phải hoàn thành, phản ánh được toàn bộ
quá trình hoạt động của nhóm và 100% bản kế hoạch của các nhóm đều đúng
mẫu. Tuy nhiên khi thực hiện DA thiết kế máy hút rác và vẽ tranh thì các nhóm
này còn mang lên lớp thực hiện nên phần nào đã gây ảnh hưởng đến thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học tập chính khóa.
Để xây dựng được bản kế hoạch DA bắt buộc người học phải chủ động
hợp tác với nhóm để xây dựng kế hoạch thực hiện, lựa chọn hình thức báo cáo,
sử dụng sơ đồ tư duy để xác định các nhiệm vụ đồng thời trao đổi thảo luận tích
cực, sôi nổi nhằm đề xuất được các biện pháp giải quyết vì thế đã hình thành ở
người học tính tích cực, KN tư duy, phân tích, tổng hợp, KN trao đổi nhóm, phát
triển NL hợp tác, NL sáng tạo nhất là NL vận dụng kiến thức vào việc BVMT để
đưa ra những giải pháp giải quyết cho từng nhiệm vụ cụ thể nên bản kế hoạch
của các nhóm được GV nhất trí và đánh giá cao.
- Sản phẩm thật của dự án:
Khi thiết kế sản phẩm thật, người học đã biết vận dụng những kiến thức
hiểu biết về rác thải tái chế và ý nghĩa tích cực của việc tận dụng nguồn rác thải
này đối với môi trường để quyết định lựa chọn các nguyên vật liệu thiết kế sản
phẩm DA thiên về tận dụng rác thải tái chế. Chính vì vậy mà tất cả các sản phẩm
của DA đều là những nguyên vật liệu là rác thải tái chế hoặc mua mới với giá
thành rẻ để tạo ra sản phẩm thật của DA, riêng sản phẩm bức tranh tuyên truyền
nếu sử dụng các mảnh giấy màu vụn thừa để xé dán tạo nên bức tranh thì hiệu
quả sẽ cao hơn rất nhiều. Do đó tất cả các DA đều được đánh giá rất cao, nhất là
DA thiết kế đồ dùng Handmade từ rác thải tái chế và DA máy hút rác, người học
rất thích thú và rất muốn sử dụng những sản phẩm tái chế thân thiện với môi
trường. Điều đó chứng tỏ đã hình thành và phát triển ở người học NL vận dụng
kiến thức đã học vào việc BVMT để tạo ra những sản phẩm có giá thành rẻ nhưng
lại góp phần rất lớn giảm thiểu ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.
Trong quá trình thực hiện DA tạo ra sản phẩm, người học phải tư duy sáng
tạo đồng thời tích cực thảo luận sôi nổi để có sự thống nhất cao và chính nhờ
hoạt động này đã hình thành ở người học KN giao tiếp, KN thảo luận nhóm, phát
huy tính tích cực và đặc biệt là phát triển NL tư duy sáng tạo ở người học. Do đó
100% sản phẩm của mỗi nhóm thể hiện được tính sáng tạo và có nét độc đáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng, có tính khả thi, khả năng ứng dụng cao, chất lượng sản phẩm tốt; đặc biệt
nhất là sản phẩm lọ hoa, hộp bút, sơ đồ cây phát sinh giới Động vật phục vụ hoạt
động dạy học được toàn bộ HS trong lớp và các thầy cô trầm trồ khen ngợi bởi
sự tinh tế, đẹp mắt và ý nghĩa. Sản phẩm máy hút rác tuy không đẹp mắt và chưa
có tính thẩm mĩ nhưng lại rất độc đáo, tính ứng dụng cao và rất phù hợp với nhu
cầu đời sống của con người bởi nạn ô nhiễm do rác thải hiện nay là rất lớn. Sản
phẩm bức tranh, đồ dùng Handmade, tiểu phẩm nhìn chung rất hài hòa, cân đối,
có tính thẩm mĩ cao.
Mặt khác khi đứng trước những tình huống có vấn đề ô nhiễm môi
trường, người học đã biết vận dụng kiến thức đã học về nội dung chủ đề “Bảo
vệ môi trường” để biến nhận thức thành hành động vì thế đã đề xuất được 05
sản phẩm DAHT và toàn bộ sản phẩm thật của 05 DAHT đều mang tính thực
tiễn gần gũi với đời sống, thân thiện với môi trường, phù hợp với nhu cầu của
con người, thể hiện được nội dung bài học (bức tranh gửi tới thông điệp bảo
vệ tài nguyên nước đang ngày bị cạn kiệt, đồ dùng Handmade và tiểu phẩm
giúp nâng cao ý thức tận dụng rác thải tái chế và bảo vệ môi trường trước thảm
họa rác; vườn hoa góp phần điều hòa khí hậu và tạo vẻ đẹp cảnh quan trường
học; máy hút rác giúp giảm công lao động,bảo vệ môi trường, tiểu phẩm) điều
đó chứng tỏ người học đã hệ thống hóa được các nội dung học tập, hình thành
NL vận dụng kiến thức và có kĩ năng vận dụng chúng vào các nhiệm vụ cụ thể
của DA.
60% HS các nhóm đều có KN tự tin, KN thuyết trình rất tốt nên khi giới
thiệu sản phẩm về đồ dùng Handmade, máy hút rác, diễn kịch thì các nhóm này
đều được đánh giá rất cao về khả năng giới thiệu sản phẩm lưu loát, lôi cuốn và
hấp dẫn. Tuy nhiên sản phẩm máy hút rác có tính thẩm mĩ chưa cao; vườn hoa
có một số cây trồng chưa đúng khoảng cách và mật độ, một số bồn hoa còn có
cỏ dại mọc, một số ít cây còn hơi héo do khô nước nên phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm. Khi giới thiệu về bức tranh và vườn hoa thì báo cáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của 2 nhóm này bị áp lực khi đứng trước đám đông nên đôi chỗ còn chưa lưu
loát nhưng dần dần các em đã tự tin và mạnh dạn hơn nên vẫn truyền tải được
toàn bộ nội dung thông điệp của sản phẩm đến người nghe một cách đầy đủ cả
về nội dung và hình thức.
Ngoài ra chúng tôi còn dựa vào bảng kết quả đánh giá sản phẩm DA (bảng
3.4) và đối chiếu với những hình ảnh về sản phẩm thật của DA mà các nhóm đã
thực hiện để thống kê mức độ kết quả đạt được của mỗi nhóm như sau:
- 02 nhóm đạt loại xuất sắc:
+ Nhóm Giọt nước vàng đạt 9,7/10 điểm
+ Nhóm Hành động vì môi trường đạt 9,6/10 điểm
- 02 nhóm đạt loại Giỏi:
+ Nhóm Biến đổi khí hậu đạt 8,8/10 điểm
+ Nhóm Bảo vệ thiên nhiên đạt 9,1/10 điểm
- 01 nhóm đạt loại Khá: nhóm Ô nhiễm môi trường đạt 7,9/10 điểm
Như vậy các nhóm đều đạt điểm rất cao (số điểm dao động từ 7,9 đến 9,7
điểm),đều được thầy cô và bạn bè ghi nhận, rất hài lòng về sản phẩm của DA.
3.5.2.2. Đánh giá năng lực
Để đánh giá NL, chúng tôi sử dụng đề kiểm tra tự luận (01 đề kiểm tra -
phụ lục 14) với thời lượng 45 phút. Kết quả kiểm tra nhằm đánh giá các mức độ
đạt được của NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT của học sinh lớp 9 trường
THCS Bắc Kạn. Các câu hỏi trong đề kiểm tra yêu cầu HS thể hiện khả năng ghi
nhớ, biết kết nối các kiến thức đã học và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết
các bài tập tình huống trong đề kiểm tra một cách logic, chính xác, có ý tưởng
sáng tạo trong quá trình suy luận.
Kết quả bài kiểm trađược chấm theo thang điểm 15 (thấp nhất là 0 điểm và
cao nhất là 15 điểm), với mỗi biểu hiện của NL có 4 mức độ đánh giá thì chỉ lấy
điểm mà HS đạt được ở mức cao nhất làm cơ sở để tính tổng điểm cho toàn bài
kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA
Sản phẩm Handmade: Bình trồng Máy lọc nước tự chế
hoa
Hình 3.12. Kết quả bài kiểm tra của nhóm Bảo vệ thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khi đánh giá kết quả bài kiểm tra phải dựa trên các tiêu chí đánh giá ở bảng
3.6,cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức để BVMT
Các mức độ đánh giá Mức 3 (2 điểm)
Mức 1 (0 điểm)
Mức 4 (3 điểm)
Biểu hiện của NL vận dụng kiến thức để BVMT
Mức 2 (1 điểm)
Kể tên được một số bệnh ở người do môi trường bị ô nhiễm gây nên
Giải thích được ô nhiễm môi trường trực tiếp gây ra một số bệnh ở người
Đề xuất được một số biện pháp phòng và chữa bệnh do môi trường bị ô nhiễm gây nên
Không kể tên được bất kì một loại bệnh nào ở người do môi trường bị ô nhiễm gây ra
Đề xuất giải pháp BVMT
Kể tên được một số biện pháp BVMT
Giải thích được nguyên nhân và cơ sở khoa học của việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người Giải thích được cơ sở khoa học và tác dụng của các biện pháp đó
Đề xuất được một số công việc cụ thể để BVMT
Giải thích được sự cần thiết của hành vi đúng đắn đối với môi trường
Thực hiện được một số hành vi cụ thể để BVMT
Liệt kê được một số việc làm thiết thực hàng ngày để BVMT
Có ý thức và hành vi đúng đắn để BVMT (giữ gìn vệ sinh môi trường)
Chế tạo sản phẩm Handmade từ rác thải tái chế
Nêu được tác dụng của việc sử dụng vật liệu tái chế để chế tạo đồ dùng Handmade
Không kể tên được bất kì một biện pháp BVMT Không liệt kê được bất kì một việc làm nào thiết thực hàng ngày để BVMT Không kể tên được bất kì một vật liệu hay sản phẩm tái chế nào có thể chế tạo từ vật liệu tái chế
Kể tên được một số vật liệu có thể tái chế và sản phẩm có thể chế tạo từ vật liệu tái chế
Không hình thành được ý tưởng
Hình thành được các ý tưởng
Phác họa được bản vẽ (bản thiết kế)
Phát minh đồ dùng thu gom rác thải (xử lí khí thải, nước thải) để BVMT
Chế tạo thành đồ dùng Handmade có giá trị sử dụng, có tính ứng dụng cao vào thực tiễn Chế tạo thành công đồ dùng để thu gomrác thải (xử lí khí thải, nước thải)để BVMT
Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT
(phụ lục 10) dùng cho việc đánh giá tất cả các nhóm và mỗi nhóm sẽ được GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá, HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng (đánh giá nhóm).
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NL VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC ĐỂ BVMT
Nhóm (GV) đánh giá...................
Đánh giá nhóm............................
Các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT
Điểm tối đa
GV đánh giá
Tự đánh giá
Kết quả Đánh giá đồng đẳng
1. Giải thích được ô nhiễm môi trường trực tiếp gây
3
ra một số bệnh ở người
2. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường
3
3. Có ý thức và hành vi đúng đắn để bảo vệ môi
3
trường (giữ gìn vệ sinh môi trường)
4. Chế tạo sản phẩm Handmade từ rác thải tái chế
3
5. Phát minh đồ dùng thu gom rác thải, khí thải, xử lí
3
nước thải để bảo vệ môi trường
Tổng
15
Phiếu đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT được dùng để
đánh giá cả 5 nhóm. Kết quả thu được (hình 3.13) như sau:
Kết quả của nhóm Ô nhiễm môi trường
Kết quả của nhóm Biến đổi khí hậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả của nhóm Hành động vì môi
Kết quả của nhóm Giọt nước vàng
trường
Kết quả của nhóm Bảo vệ thiên nhiên
Hình 3.13. Kết quả phiếu đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT
Căn cứ vào kết quả phiếu đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT
(hình 3.13) và cách tính điểm TB của mỗi nhóm(phụ lục 11), chúng tôi tiến hành
tổng hợp kết quả để tính ra điểm TBcủa mỗi nhóm. Căn cứ vào số điểm đạt được
của các nhóm để xếp loại các mức độ đạt được về biểu hiện NL vận dụng kiến
thức để BVMT ở các mức độ:
+ Loại Yếu: từ 0 đến 4 điểm
+ Loại Trung bình: từ 5 đến 8 điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Loại Khá: từ 9đến 12 điểm
+ Loại Giỏi: từ 13 đến 15 điểm
Kết quả xếp loại đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức đã học để
BVMT của mỗi nhóm (bảng 3.7) như sau:
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức đã học để
BVMT
Đánh giá
Biến đổi khí hậu Điểm của các nhóm Hành động vì môi trường Giọt nước vàng Ô nhiễm môi trường Bảo vệ thiên nhiên
13 13 14 15 15
13 13 14 15 15
13 13 14 15 15
13 13 14 15 15
13 13 14 15 15
13 13 14 15 15
Nhóm Ô nhiễm môi trường đánh giá Nhóm Biến đổi khí hậu đánh giá Nhóm Hành động vì môi trường đánh giá Nhóm Giọt nước vàng đánh giá Nhóm Bảo vệ thiên nhiên đánh giá Điểm TB theo đánh giá của các nhóm GV đánh giá Điểm TB của nhóm
13 13 Giỏi 13 13 Giỏi 14 14 Giỏi 15 15 Giỏi 15 15 Giỏi Xếp loại
* Phân tích và bình luận kết quả:
Căn cứ vào kết quả đánh giá (hình 3.13) và bảng tổng hợp kết quả (bảng
3.7) của các nhóm, chúng tôi tiến hành phân tích và thu được những kết quả như
sau:
Phân tích kết quả của biểu hiện “Giải thích được ô nhiễm môi trường trực
tiếp gây ra một số bệnh ở người”, chúng tôi nhận thấy: 100% học sinh của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm đều kể tên được một số bệnh do môi trường bị ô nhiễm trực tiếp gây ra cho
người dân sống quanh khu vực nhà máy như bệnh lao, bệnh tiêu chảy cấp, dịch
tả, thương hàn, đau mắt đỏ, các bệnh về đường tiêu hóa, viêm gan A, viêm não,
ung thư..., tất cả các nhóm đều giải thích được nguyên nhân và cơ sở khoa học
của việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người. Điều
đó chứng tỏ HS nắm rất tốt kiến thức đã học về BVMT và vận dụng linh hoạt
những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng liên quan trong thực tế
cuộc sống. Đặc biệt 60% HS các nhóm đã tự đề xuất được một số biện pháp
phòng và chữa bệnh do môi trường bị ô nhiễm gây nên do đó đều được số điểm
tối đa là 3 điểm, riêng nhóm Biến đổi khí hậu và nhóm Ô nhiễm môi trường thì
có đưa ra được một số biện pháp nhưng không đúng và không có tác dụng nên
được đánh giá là không đề xuất được biện pháp nên chỉ đạt ở mức 3 là 2 điểm.
Tiến hành phân tích biểu hiện “Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường”, kết
quả cho thấy tất cả các nhóm đều kể rất nhanh tên các biện pháp giúp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường tại Xuất Hóa như trồng cây xanh, lắp đặt các thiết bị lọc khí
cho các nhà máy, xây dựng nhà máy xử lí rác, sử dụng nguồn năng lượng mới
không sinh ra khí thải...đồng thời giải thích rất tốt cơ sở khoa học và tác dụng của
chính biện pháp mà các em đã kể tên. Khi được yêu cầu đề xuất một số công việc
cụ thể để BVMT thì 100% tất cả các nhóm đều làm được những công việc cụ thể,
thiết thực có tác dụng lớn trong việc BVMT (tiến hành vệ sinh lớp học, bố trí các
thùng rác với các mầu khác nhau và thực hiện phân loại rác trong trường học, nhổ
cỏ xung quanh khu nhà đa năng, nói không với việc sử dụng túi nilon, chăm sóc
công trình măng non như tưới cây, tỉa cành, bắt sâu...) và được chúng tôi đánh giá
rất cao với mức điểm tối đa là mức 4 (3điểm).
Phân tích kết quả của biểu hiện “Có ý thức và hành vi đúng đắn để bảo vệ
môi trường”, kết quả cho thấy: 100% HS của các nhóm đều liệt kê được những
việc làm thiết thực hàng ngày để BVMT(không ăn quà vặt trong trường, vứt rác
đúng quy định, quét nhà, lau chùi bàn ghế, quét cầu thang lớp học, sử dụng tiết
kiệm nước...). Tất cả các nhóm đều giải thích rất tốt về sự cần thiết của hành vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng đắn đối với môi trường vì các em đều lấy được những dẫn chứng và phân
tích những hậu quả gây ra khi con người không có những hành đúng đắn đối với
môi trường để từ đó thấy được tầm quan trọng của những hành vi đúng đắn đối
với môi trường trong việc bảo vệ chính cuộc sống của con người và đảm bảo sự
phát triển bền vững. Đặc biệt HS đã có những hành vi, hành động cụ thể thiết
thực để BVMT như nhiệt tình tham gia vệ sinh đường làng ngõ xóm, yêu thích
và sử dụng những sản phẩm tái chế rẻ tiền nhưng thân thiện với môi trường nên
100% các nhóm đều được đánh giá cao với mức điểm tối đa là 3 điểm.
Phân tích kết quả của biểu hiện “Chế tạo một số sản phẩm Handmade từ
rác thải tái chế”, kết quả cho thấy: 100% HS của các nhóm đều lựa chọn đúng và
chính xác những rác thải tái chế (vỏ lon coca, bìa catton, vỏ chai pepsi, vỏ can
nước giặt, vỏ chai thuốc truyền bằng nhựa)đồng thời giải thích rất tốt về tác dụng
của việc sử dụng những vật liệu tái chế để chế tạo đồ dùng Handmade.
Với những vật liệu tái chế hết sức đơn giản và đôi bàn tay khéo léo cộng với óc
sáng tạo, mỗi nhóm đều thiết kế được một đồ dùng Handmade hết sức tinh tế,
đẹp mắt và có giá trị ứng dụng thực tiễn cao nên các nhóm đều giành được số
điểm tối đa là 3 điểm.
Phân tích kết quả biểu hiện “Phát minh đồ dùng thu gom rác thải, xử lí khí
thải, nước thải để BVMT”, kết quả cho thấy: 5/5 nhóm đều hình thành được ý
tưởng và phác họa được bản vẽ thiết kế nên đều được đánh giá đạt ở mức 3 (2
điểm). Xuất sắc nhất là 2 nhóm (nhóm Giọt nước vàng và nhóm Bảo vệ thiên
nhiên) đã chế tạo thành công máy hút rác và bình lọc nước đơn giản nên 2 nhóm
này được đánh giá ở mức cao nhất là mức 4 với số điểm tối đa là 3 điểm.
Tổng hợp kết quả cho thấy các nhóm đều được đánh giá rất cao với số
điểm dao động từ 13 đến 15 điểm và đều đạt ở mức Giỏi.
Qua những phân tích ở trên, chúng tôi khẳng định: thông qua DHDA,
người học đã biết vận dụng kiến thức BVMT để tạo ra những sản phẩm thực tế
có tính ứng dụng cao, phù hợp với nhu cầu đời sống của con người vàtất cả các
sản phẩm DA của các nhóm đều có tác dụng BVMT; việc áp dụng DHDA vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” đã hình thành và phát triển NL
ở người học (NL giải quyết vấn đề, NL tư duy sáng tạo, NL sử dụng công nghệ
thông tin, NL giao tiếp hợp tác, NL tìm kiếm và xử lí thông tin…) nhất là NL
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT để giải quyết các vấn đề về
môi trường là hoàn toàn chính xác và có cơ sở căn cứ.
Thông qua kết quả tổ chức dạy học chúng tôi khẳng định chắc chắn rằng:
Vận dụng dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn Sinh học ở trường
THCS bằng dạy học dự án đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức thái độ, hành
vi bảo vệ môi trường đồng thời hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học vào việc BVMT tại địa phương cho học sinh trường THCS Bắc
Kạn và hoạt động này hoàn toàn có thể tổ chức trong thực tế dạy học ở các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS hiện nay.
Kết luận chương 3
Để khẳng định tính đúng đắn và tính khả thi của giả thuyết khoa học đặt
ra trong đề tài, chúng tôi đã hướng dẫn cho học sinh thực hiện 05 DAHT về chủ
đề “Bảo vệ môi trường” và tiến hành tổ chức dạy học tại trường THCS Bắc Kạn,
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Tiến hành khảo sát HS sau dự án để đánh giá sự thay đổi nhận thức, ý thức
thái độ, hành vi của người học đối với vấn đề BVMT.
Sử dụng phiếu đánh giá kết quả DA để đánh giá kết quả dự án và phiếu
đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT để đánh giá NL.
Thông qua kết quả tổ chức dạy học và đánh giá sản phẩm dự án, đánh giá
NL của HS cho thấy việc vận dụng quy trình tổ chức DHDA vào giảng dạy chủ
đề “Bảo vệ môi trường” đã mang lại rất nhiều kết quả khả quan: vừa nâng cao
kết quả học tập kiến thức môn học, vừa nâng cao ý thức thái độ dẫn đến thay đổi
hành vi bảo vệ môi trường mà quan trọng hơn là hình thành và phát triển được
một số NL cho học sinh khi giải quyết các vấn đề đặt ra như NL làm việc nhóm,
NL hợp tác, NL tự học, NL sử dụng ngôn ngữ..., đặc biệt là NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT.
Như vậy, dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA đã khẳng định
được sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực về nhận thức, thái độ, hành vi
của người học đối với vấn đề bảo vệ môi trường; nâng cao được năng lực vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để BVMT qua đó giúp khẳng định DHDA là một
phương pháp tốt, hiệu quả và có triển vọng.
Vì vậy chúng tôi kết luận rằng: Giả thuyết khoa học của đề tài đã đặt
ra “Nếu vận dụng dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn Sinh học ở
trường THCS bằng dạy học dự án thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức, ý thức
thái độ, hành vi BVMT đồng thời hình thành và phát triển NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT tại địa phương cho học sinh trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS Bắc Kạn” là hoàn toàn đảm bảo tính đúng đắn và tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra, chúng
tôi đã giảiquyết được các vấn đề về lí luận và thực tiễn như sau:
Đề tài đã lựa chọn nghiên cứu những vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc
triển khai nội dung nghiên cứu như: khái niệm dự án, DAHT, DHDA.
Phân tích được cơ sở lí luận về phương pháp DHDA từ đó tiến hành đề
xuất các nguyên tắc cũng như quy trình thiết kế các DAHT trong môn Sinh học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển
NL ở người học nhất là NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để BVMT.
Phân tích nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” cho thấy lượng kiến thức
ứng dụng gắn với thực tiễn của chủ đề rất lớn và nếu dạy học bằng DHDA sẽ có
rất nhiều cơ hội thuận lợi để thiết kế các dự án học tập nhằm đưa kiến thức trường
học gắn với kiến thức thực tế cuộc sống, kiến thức lí thuyết gắn với thực hành.
Dựa trên những phân tích đó chúng tôi đã xây dựng kế hoạch bài dạy với quy
trình cụ thể theo phương pháp DHDA và tổ chức dạy học 05 dự án học tập:
Dự án 1: Điều tra thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ
Dự án 2: Điều tra thực trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn trường THCS
Bắc Kạn
Dự án 3: Thiết kế đồ dùng Handmade thân thiện với môi trường từ rác thải
tái chế
Dự án 4: Thiết kế máy hút rác
Dự án 5: Trường học xanh
Tiến hành khảo sát thực trạng việc vận dụng phương pháp DHDA trong
dạy học môn Sinh học tại 06 trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn -
Tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy: nhiều giáo viên đã tiếp cận với phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DHDA nhưng vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các bước của DHDA, đặc biệt nội dung
chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn khoa học tự nhiên cấp THCS thì chưa có
một giáo viên nào áp dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy.
Xây dựng được phiếu khảo sát, phiếu đánh giá kết quả DA, phiếu đánh giá
các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT và các tiêu chí đánh
giá để đánh giá tính đúng đắn và tính khả thi của đề tài.
Kết quả tổ chức thực hiện và đánh giá sản phẩm dự án của học sinh tại
trường THCS Bắc Kạn, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn cho thấy đã hình thành
ở người học kĩ năng lập kế hoạch tỉ mỉ chi tiết và có tính sáng tạo, sản phẩm dự
án có tính ứng dụng, nâng cao hiệu quả dạy học từ đó nâng cao ý thức, hành vi,
thái độ bảo vệ môi trường, hình thành và phát triển năng lực ở người học nhất là
năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để BVMT.
Với kết quả như trên, đề tài đã đạt được mục đích đề ra và khẳng định
được giả thuyết khoa học ban đầu là đúng đắn và khả thi.
2. Khuyến nghị
Đề tài mới chỉ đề xuất sử dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy nội
dung chủ đề “Bảo vệ môi trường”. Do đó cần tiếp tục nghiên cứu và áp dụng
giảng dạy ở các nội dung khác của bộ môn Sinh học cấp THCS, ở tất cả các
trường THCS đồng cấp theo hướng nghiên cứu mà chúng tôi đã đề xuất.
Đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá HS theo hướng kết hợp kiểm tra
kiến thức với sự phát triển các kĩ năng học tập cơ bản.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, đẩy mạnh cuộc
thi thiết kế đồ dùng dạy học tự làm để phù hợp với các PPDH tích cực.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho GV về các PPDH tích cực
nhất là phương pháp DHDA. Bản thân mỗi GV cần có ý thức tự học, thường
xuyên dự giờ đồng nghiệp để học tập, trao đổi nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tích cực đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, hình
thành và phát triển các NL cho người học nhất là NL vận dụng kiến thức, kĩ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã học để BVMT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Lăng Thị Ánh (2016), “Mối quan hệ dạy học theo dự án và phát triển năng
lực của học sinh trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo
dục, (số đặc biệt), tr. 123 - 124.
2. Phạm Hồng Bắc (2013), Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
dạy học phần hóa phi kim chương trình hóa học Trung học Phổ thông, Luận
án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng
(2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018),Chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa
học tự nhiên, NXB Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Cường (1997), “Dạy học project hay dạy học theo dự án”,
Thông báo khoa học, (3), tr.3-7.
6. Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Thị Diệu Thảo (2004), “Dạy học theo dự án-
một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”, Tạp chí giáo
dục, (80), Tr. 9- 17.
7. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2014),Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở
đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
8. Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - Một sốphương pháp và kĩ
thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Lê Khoa (2015),Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học
kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng cho học sinh, Luận án tiến sĩ
Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
10. Đặng Chấn Liêu, Lê Khả Kế, Phạm Duy Trọng (1993), Từ điển Việt - Anh,
NXB Khoa học xã hội.
11. Đinh Hữu Sỹ (2014), Dạy học theo dự án và các module nghề Công nghệ ô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tô, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
12. Hà Thị Thúy (2015), Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 trung học phổ
thông góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh, Luận án tiến sĩ Giáo
dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
13. Phan Đồng Châu Thủy (2014),Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào
tạo giáo viên hóa học tại các trường đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo
dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Bùi Quang Tịnh, Bùi Thị Tuyết Khanh (2000), Từ điển tiếng việt, NXB
Thanh niên.
15. Đỗ Hương Trà (2007),“Dạy học dự án và tiến trình thực hiện”,Tạp chí Giáo
dục, (157), tr. 30-32.
16. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật
lí ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
17. Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016),Dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học
Sư phạm.
18. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng việt, Bộ giáo dục và Đào tạo, trung
tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa - thông tin.
II. Tài liệu tiếng Anh
19. Duden (1989), Deusches Universal Wortebuch A-Z, Dodenverlag,
Mannheim-Wien-Zurich.
20. Frey K. (2005), Die Projektmethode, Weinheim und Basel.
21. John Dewey (1916), Democracy and Education, Originally Published
Student Handouts, Inc.Toledo, Ohio, U.S.A.
22. Kilpatrick W.H(1918), “The project Methode”, Teachers College, (Record
19), pp. 319-334.
23. Thomas J. W (2003), Ph. D, A Review of research on Project-Based
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Learning, San Rafael, California.
III. Trang Web
24. Bích Ngọc (2018).Thực trạng ô nhiễm các thành phần môi trường,
http://kiemlam.backan.gov.vn/portal/Pages/2018-6-28/Thuc-trang-o-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiem-cac-thanh-phan-moi-truong-O-nhimgy9ym.aspx, ngày 28/6/2018.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
Phiếu điều tra thực trạng vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy
tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
Thầy (cô) cho biết ý kiến về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu X (hoặc
đánh số thứ tự) vào những đáp án mà thầy (cô) cho là đúng.
Câu 1. Thầy (cô) có biết đến phương pháp DHDA không?
Có
Không
Câu 2. Nhờ nguồn thông tin nào mà thầy (cô) biết đến phương pháp DHDA?
Các buổi tập huấn chuyên
Mạng internet, tài liệu tham khảo (sách, báo…)
Câu 3. Thầy (cô) quan tâm như thế nào đến phương pháp DHDA?
Không quan tâm
Ít quan tâm
Rất quan tâm
Câu 4. Thầy (cô) hãy sắp xếp lại sao cho đúng thứ tự các bước của quy trình
dạy học bằng phương pháp DHDA?
Đánh giá kết quả
Thực hiện dự án
Lập kế hoạch
Trình bày kết quả
Lựa chọn chủ đề
Câu 5. Theo thầy (cô) bộ môn Sinh học nói chung và chủ đề “Bảo vệ môi
trường” trong môn Khoa học tự nhiên cấp THCS nói riêng có thuận lợi cho
việc áp dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy không?
Rất thuận lợi
Thuận lợi
Không thuận lợi
Câu 6. Theo thầy (cô), việc giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA
có vai trò như thế nào đối với người học?
Nâng cao kết quả học tập kiến thức môn học
Nâng cao ý thức, thái độ, hành vi của người học
Hình thành và phát triển năng lực: NL hợp tác, NL đánh giá, NL
giải quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL vận dụng kiến thức kĩ năng
vào thực tiễn…
Hình thành và phát triển kĩ năng: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nghiên
cứu khoa học, kĩ năng học tập…
Gắn lí thuyết với thực tiễn
Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
Câu 7. Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy bộ môn Sinh
học chưa?
Đã từng vận dụng
Chưa bao giờ vận dụng
Câu 8. Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy bộ môn Sinh
học ở mức độ nào?
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Câu 9. Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy chủ đề “Bảo
vệ môi trường”trong chương trình môn Khoa học tự nhiên chưa?
Chưa bao giờ vận dụng
Đã từng vận dụng
Câu 10. Khi triển khai phương pháp DHDA trong môn Sinh học, thầy (cô) gặp
phải những khó khăn gì?
Thời gian thực hiện DA thường kéo dài (lớn hơn một tiết học),
gây khó khăn khi tiến hành giảng dạy bằng DHDA
Giáo viên mất nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan
đến DHDA
Học sinh đã quen với vai trò thụ động nên thói quen cũ sẽ là những
trở ngại khi áp dụng DHDA
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Phiếu điều tra thực trạng nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của người học
đối với nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường”.
Em hãy cho biết ý kiến về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào
những đáp án mà em cho là đúng.
Câu 1. Em hãy lựa chọn những biện pháp có tác dụng bảo vệ môi trường.
Xây dựng công viên xanh, trồng cây xanh
Xây dựng các nhà máy xí nghiệp ở xa khu dân cư
Sử dụng nhiều năng lượng mới không sinh ra khí thải
Sản xuất lương thực và thực phẩm an toàn
Chôn lấp và đốt cháy rác không khoa học
Câu 2. Nguyên nhân nào sẽ là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường?
Hoạt động của con người: đốt rừng, đun nấu trong gia đình…
Núi lửa phun nham thạch
Lũ lụt
Câu 3. Tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên là gì?
Phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra nhiều hậu quả xấu
Gây ra chiến tranh làm tiêu hủy sức người, sức của và gây ô nhiễm
môi trường
Cải tạo tự nhiên làm mất cân bằng sinh thái ở nhiều vùng
Câu 4. Em hãy bày tỏ thái độ của mình khi chứng kiến các bạn HS trong
trường có hành động bẻ cành bứt lá, dẫm đạp lên bồn hoa cây cảnh?
Mặc kệ coi như không biết
Rất quan tâm: khuyên can và báo cho các tổ chức có trách nhiệm
trong nhà trường
Câu 5. Em có sẵn sàng sử dụng những sản phẩm tái chế (giày, dép tái chế,
giấy tái chế…) rẻ tiền nhưng không được đẹp mắt để góp phần bảo vệ môi
trường không?
Sẵn sàng sử dụng
Cân nhắc
Không thích sử dụng
Câu 6. Nhà trường có tổ chức cuộc thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ nguồn
nước, em hãy bày tỏ thái độ của mình đối với cuộc thi trên.
Không thích tham gia
Tham gia với thái độ thờ ơ, bắt buộc
Rất thích tham gia
Câu 7. Em đã bao giờ bỏ rác đúng nơi quy định chưa?
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Câu 8. Em sẽ làm gì nếu tổ phố nơi em sinh sống phát động vệ sinh đường
làng ngõ xóm?
Tích cực tham gia
Không tham gia vì mất thời gian
Tham gia nếu được giảm phí vệ sinh
Câu 9. Rác thải trong trường học chiếm một tỉ lệ khá lớn. Là học sinh, em sẽ
có hành động gì để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải?
Không có hành động gì
Tham gia dọn vệ sinh trường học
Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các bạn HS
Phân loại rác, tận dụng rác thải tái chế để thiết kế các đồ dùng
Handmade thân thiện với môi trường
Câu 10. Nếu phát hiện các tổ chức hoặc cá nhân buôn bán và săn bắt trái phép
động vật quý hiếm, em sẽ xử lí tình huống này như thế nào?
Không có hành động gì
Báo cho các cấp có thẩm quyền xử lí
Phụ lục 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Phiếu khảo sát giáo viên
Phiếu khảo sát học sinh trước Dự án
Phụ lục 4
SƠ ĐỒ TU DUY HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Kiến thức về “Ô nhiễm môi trường”
Kiến thức về “Tác động của con người
qua các thời kì phát triển của xã hội”
Kiến thức về “Biến đổi khí hậu”
Kiến thức về “Bảo vệ thiên nhiên”
Phụ lục 5
DANH SÁCH NHÓM HỌC SINH
(Lớp 9A1 trường THCS Bắc Kạn)
Nhóm 1:Ô nhiễm môi trường
Chức vụ Ghi chú STT Họ và tên
1 Trần Quỳnh Trang Nhóm trưởng
2 Nguyễn Thị Ánh Dương Thư kí
3 Lê Diệu Linh Báo cáo viên
4 Nông Quỳnh Ngân Thành viên
5 Nguyễn Minh Trường Thành viên
6 Nông Duy Thành viên
Nhóm 2: Biến đổi khí hậu
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Ma Thu Hường Nhóm trưởng
2 Nguyễn Quang Minh Thư kí
3 Lê Xuân Hải Anh Báo cáo viên
4 Mông Quốc Huy Thành viên
5 Nông Đạt Thành viên
6 Dương Quốc Huy Thành viên
Nhóm 3:Hành động vì môi trường
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Nguyễn Trường An Nhóm trưởng
2 Phạm Ngọc Anh Thư kí
3 Lê Ngọc Cẩm Hà Báo cáo viên
4 Nguyễn Khánh Chi Thành viên
5 Nguyễn Minh Phương Thành viên
6 Lèng Hoàng Khánh Nhi Thành viên
7 Nguyễn Lương Phúc Thành viên
Nhóm 4:Giọt nước vàng
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Trần Phương Anh Nhóm trưởng
Thư kí 2 Dương Hoàng Hiệp
Báo cáo viên 3 Ninh Lan Hương
Thành viên 4 Hoàng Quỳnh Mai
Thành viên 5 Nguyễn Ngọc Ánh
Thành viên 6 Lý Thuật Vũ
Nhóm 5:Bảo vệ thiên nhiên
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Hà Đức Khánh Toàn Nhóm trưởng
2 Trần Phạm Cẩm Tú Thư kí
3 Phạm Quỳnh Phương Báo cáo viên
4 Nguyễn Đức Tín Thành viên
5 Nguyễn Vũ Huy Thành viên
6 Triệu Việt Hoàng Thành viên
Phụ lục 6
NỘI QUY THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Hướng dẫn HS lập kế hoạch, thực hiện dự án
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ hoàn thành nội dung công
Giáo viên việc được giao của HS các nhóm
- Giải đáp những thắc mắc của HS trong quá trình thực hiện dự án
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá
- Thực hiện nghiêm túc những nhiệm vụ học tập được phân công
và chịu sự hướng dẫn của GV
- Lập kế hoạch dự án và thực hiện dự án Học sinh
- Hoàn thành các sản phẩm dự án (bài trình chiếu powerpoint và
sản phẩm thật) theo đúng yêu cầu kĩ thuật và thời gian thực hiện.
- Báo cáo sản phẩm của dự án đúng tiến độ
- Dự án thực hiện trong 3 tuần:
+ Tiết 1 tuần 1 (Tuần 33 học kì II): Trải nghiệm, hình thành các
kiến thức cơ bản và đề xuất các DAHT về BVMT.
+ Tiết 2 tuần 1 (Tuần 33 học kì II): lập kế hoạch thực hiện dự án, Thời gian
hướng dẫn triển khai thực hiện dự án.
+ Tuần 2 (Tuần 34 học kì II): Thực hiện dự án
+ Tuần 3 (02 tiết học liền kề nhau của tuần 35 học kì II): Báo cáo
kết quả, đánh giá, tổng kết dự án. Rút kinh nghiệm và điểu chỉnh.
- Bài thuyết trìnhPowerpoint phải có hình ảnh minh họa
- Hình ảnh minh họa phải chân thực, sắc nét và phải tự chụp Sản phẩm
- Sản phẩm của dự án phải có tính ứng dụng thực tiễn, thân thiện
với môi trường và góp phần bảo vệ chống ô nhiễm môi trường.
Phụ lục 7 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Bảng 7.1. Tiêu chí đánh giá bài trình chiếu Powerpoint
Điểm cho mỗi tiêu chuẩn của một tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối
đa đạt được của 9 tiêu chí là 36 điểm
Các mức độ đánh giá
Tiêu chí
Trung bình (2 điểm)
Yếu (1 điểm)
1.1
- Rất ít nội dung trong bài trình bày logic, chặt chẽ
- Các nội dung trong bài trình bày không logic, không chặt chẽ
1.2
1. Nội dung
- Rất ít các nội dung kiến thức được giải thích rõ ràng, có sức thuyết phục
- Các nội dung kiến thức không được giải thích rõ ràng, không có sức thuyết phục
Tốt (4 điểm) - Các nội dung trong bài trình bày logic, chặt chẽ - Các nội dung kiến thức được giải thích rõ ràng, có sức thuyết phục
Khá (3 điểm) - Phần lớn các nội dung trong bài trình bày logic, chặt chẽ - Phần lớn các nội dung kiến thức được giải thích rõ ràng, có sức thuyết phục
1.3
- Toàn bộ nội dung đảm bảo tính chính xác, đúng chủ đề DA
- Phần lớn nội dung đảm bảo tính chính xác, đúng chủ đề DA
- Rất ít nội dung đảm bảo tính chính xác, đúng chủ đề DA
2.1
- Toàn bộ nội dung chưa chính xác, chưa có tính hệ thống, không đúng chủ đề DA - Toàn bộ các Font chữ, cỡ chữ, màu chữ không hợp lí và bị lỗi
- Rất ít các Font chữ, cỡ chữ, màu chữ hợp lí
2.2
- Không có tranh ảnh minh họa
- Rất ít tranh ảnh minh hoặc video minh họa có chọn lọc, đẹp, đúng mục đích
- Tất cả các Font chữ, cỡ chữ, màu chữ hợp lí - Toàn bộ tranh ảnh hoặc video minh họa có chọn lọc, đẹp, đúng mục đích
2. Hình thức
2.3
- Rất ít các slide sắp xếp hợp lí, dễ quan sát, nội dung trên slide không quá tải
- Toàn bộ các slide sắp xếp không hợp lí, quan sát khó, nội dung quá tải
- Toàn bộ các slide sắp xếp hợp lí, dễ quan sát, nội dung trên slide không quá tải
2.4
- Không sử dụng liên kết slide và không có các hiệu ứng
- Sử dụng liên kết slide và các hiệu ứng rất hiệu quả
3.1
3. Trình bày, trả lời câu hỏi
3.2
- Sự liên kết giữa các slide rời rạc, các hiệu ứng rối mắt và không hiệu quả - Rất ít nội dung trình bày rõ ràng, dễ hiểu - Rất ít các câu hỏi chất vấn đều trả lời
- Trình bày chưa rõ ràng, khó hiểu - Các câu hỏi chất vấn đều trả lời chưa
- Phần lớn các Font chữ, cỡ chữ, màu chữ hợp lí - Phần lớn tranh ảnh hoặc video minh họa có chọn lọc, đẹp, đúng mục đích - Phần lớn các slide sắp xếp hợp lí, dễ quan sát, nội dung trên slide không quá tải - Sử dụng liên kết slide và các hiệu ứng tương đối hiệu quả - Phần lớn nội dung trình bày rõ ràng, dễ hiểu - Phần lớn các câu hỏi chất vấn
- Trình bày rõ ràng, dễ hiểu - Tất cả các câu hỏi chất vấn đều
Các mức độ đánh giá
Tiêu chí
Tốt (4 điểm) trả lời tốt
Khá (3 điểm) đều trả lời tốt
Trung bình (2 điểm) tốt
Yếu (1 điểm) tốt
Bảng 7.2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án 1
Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 6
tiêu chí là 24 điểm
Tiêu chí Tốt (4 điểm) Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm)
1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng
- Dự án rất khả thi, khả năng ứng dụng cao và rất phù hợp với nhu cầu của con người - Dự án khá khả thi, có khả năng ứng dụng và khá phù hợp với nhu cầu của con người Trung bình (2 điểm) - Dự án có mức độ khả thi rất thấp, khả năng ứng dụng thấp và chưa phù hợp với nhu cầu của con người Yếu (1 điểm) - Dự án không khả thi, không có tính ứng dụng và không phù hợp với nhu cầu của con người
- Sử dụng phần lớn các nguyên vật liệu rẻ tiền - Sử dụng rất ít các nguyên vật liệu rẻ tiền - Sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền 2. Nguyên vật liệu, thiết bị
3. Nguyên tắc thiết kế
4. Chất lượng sản phẩm
- Kích thước, khổ giấy chưa hợp lí. Chất liệu giấy và màu vẽ phù hợp - Rất ít nội dung bức tranh sát với chủ đề, sống động, sáng tạo, không nhàu nát - Kích thước, khổ giấy, chất liệu giấy và màu vẽ đều không hợp lí - Toàn bộ nội dung bức tranh rất nhàm chán, không đúng chủ đề, tranh nhàu nát nhiều
5. Tính thẩm mĩ
- Màu sắc và bố cục không hài hòa cân đối, xấu - Rất ít màu sắc và bố cục bức tranh hài hòa cân đối, tính thẩm mĩ cao
- Sử dụng hoàn toàn các nguyên vật liệu rẻ tiền - Kích thước, khổ giấy hợp lí. Chất liệu giấy và màu vẽ phù hợp - Nội dung bức tranh rất đúng chủ đề, sống động, sáng tạo, không nhàu nát - Toàn bộ màu sắc và bố cục bức tranh hài hòa cân đối, tính thẩm mĩ cao - Lưu loát, lôi - Kích thước, khổ giấy hợp lí. Chất liệu giấy và màu vẽ chưa phù hợp - Phần lớn nội dung bức tranh sát với chủ đề, sống động, sáng tạo, không nhàu nát - Phần lớn màu sắc và bố cục bức tranh hài hòa cân đối, tính thẩm mĩ cao - Lưu loát - Giới thiệu - Không giới 6. Giới
cuốn và hấp dẫn thiệu được về sản phẩm thiệusản phẩm
nhưng chưa lôi cuốn và chưa hấp dẫn chưa thật sự rõ ràng về sản phẩm
Bảng 7.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án 2
Tiểu phẩm tuyên truyền bảo vệ môi trường trước thảm họa rác
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 6
tiêu chí là 24 điểm
Tiêu chí
1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng
Yếu (1 điểm) - DA không khả thi. Không có tác dụng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức thái độ BVMT
2. Nguyên vật liệu, thiết bị
Tốt (4 điểm) - DA rất khả thi. Có tác dụng rất tốt tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức thái độ BVMT, biến nhận thức thành hành động - Toàn bộ trang phục, vật dụng dùng cho tiểu phẩm đều liên quan đến rác thải
- Các trang phục, vật dụng dùng cho tiểu phẩm không liên quan đến rác thải
Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) - DA khá khả thi. Có tác dụng tốt tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức thái độ BVMT - Phần lớn các trang phục, vật dụng dùng cho tiểu phẩm đều liên quan đến rác thải
- Bố cục tiểu phẩm rất hài hòa cân đối, thời gian hợp lí
- Bố cục tiểu phẩm không hài hòa cân đối, thời gian không hợp lí
3. Nguyên tắc thiết kế
- Phần lớn bố cục tiểu phẩm khá hài hòa cân đối, thời gian tương đối hợp lí
Trung bình (2 điểm) - DA có mức độ khả thi rất thấp. Có tác dụng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức thái độBVMT - Rất ít các trang phục, vật dụng dùng cho tiểu phẩm đều liên quan đến rác thải - Bố cục tiểu phẩm còn rất nhiều chỗ chưa hài hòa cân đối, thời gian chưa hợp lí
4. Chất lượng sản phẩm
- Toàn bộ nội dung tiểu phẩm phản ánh trung thực, sát với thực tế nạn ô nhiễm môi trường do rác thải
- Phần lớn nội dung tiểu phẩm phản ánh trung thực, sát với thực tế nạn ô nhiễm môi trường do rác thải
- Rất ít nội dung tiểu phẩm phản ánh trung thực, sát với thực tế nạn ô nhiễm môi trường do rác thải
5. Tính thẩm mĩ
- Toàn bộ trang phục, vật dụng dùng cho tiểu
- Phần lớn trang phục, vật dụng dùng cho tiểu
- Rất ít trang phục, vật dụng dùng cho tiểu
- Toàn bộ nội dung tiểu phẩm phản ánh không trung thực, không sát với thực tế nạn ô nhiễm môi trường do rác thải - Toàn bộ trang phục, vật dụng dùng cho tiểu
Tiêu chí
Tốt (4 điểm) phẩm đều đẹp
Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) phẩm đều đẹp
Trung bình (2 điểm) phẩm đều đẹp
6. Giới thiệusản phẩm
- Toàn bộ diễn viên thể hiện tốt các vai diễn trong tiểu phẩm
- Phần lớn diễn viên thể hiện tốt các vai diễn trong tiểu phẩm
- Rất ít diễn viên thể hiện tốt các vai diễn trong tiểu phẩm
Yếu (1 điểm) phẩm đều xấu - Toàn bộ các diễn viên không thể hiện được các vai diễn trong tiểu phẩm
Bảng 7.4. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án 3
Thiết kế đồ dùng Handmade thân thiện với môi trường từ rác thải tái chế
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 6
tiêu chí là 24 điểm
Tiêu chí
Yếu (1 điểm)
1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng
Tốt (4 điểm) - DA rất khả thi, khả năng ứng dụng cao và rất phù hợp với nhu cầu của con người
- DA không khả thi, không có khả năng ứng dụng và không phù hợp với nhu cầu của con người
2. Nguyên vật liệu, thiết bị
- Sử dụng hoàn toàn là các nguyên vật liệu là rác thải tái chế
Trung bình (2 điểm) - DA có mức độ khả thi rất thấp, khả năng ứng dụng thấp và chưa phù hợp với nhu cầu của con người - Sử dụng rất ít các nguyên vật liệu là rác thải tái chế
3. Nguyên tắc thiết kế
- Tất cả các thiết kế đều đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước hợp lí, đúng nguyên lí hoạt động
- Rất ít các thiết kế đều đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước hợp lí, đúng nguyên lí hoạt động
- Sử dụng hoàn toàn các nguyên vật liệu không phải là rác thải tái chế - Tất cả các thiết kế đều không đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước không hợp lí, không đúng nguyên lí hoạt động
4. Chất lượng sản phẩm
- Đồ dùng Handmade không hoạt động được
Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) - DA khá khả thi, có khả năng ứng dụng và khá phù hợp với nhu cầu của con người - Sử dụng phần lớn các nguyên vật liệu là rác thải tái chế - Phần lớn các thiết kế đều đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước hợp lí, đúng nguyên lí hoạt động - Đồ dùng Handmade hoạt động khá tốt, khá ổn định
- Đồ dùng Handmade hoạt động được nhưng rất chợp chờn, không ổn định
- Đồ dùng Handmade hoạt động rất tốt, ổn định
5. Tính thẩm mĩ
- Mô hình đồ dùng Handmade rất cân đối, rất đẹp, giống vật thật
- Mô hình đồ dùng Handmade không cân đối, xấu, không giống vật thật
- Mô hình đồ dùng Handmade khá cân đối, nhìn bình thường và hơi giống vật thật
- Lưu loát, lôi cuốn và hấp dẫn
- Không giới thiệu được về sản phẩm
- Giới thiệu chưa thật sự rõ ràng về sản phẩm
6. Giới thiệusản phẩm
- Mô hình đồ dùng Handmade khá cân đối, khá đẹp, khá giống vật thật - Lưu loát nhưng chưa lôi cuốn và chưa hấp dẫn
Bảng 7.5. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án 4: Thiết kế máy hút rác
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 6
tiêu chí là 24 điểm
Tiêu chí Tốt (4 điểm) Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) Yếu (1 điểm)
1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng
- DA rất khả thi, khả năng ứng dụng cao và rất phù hợp với nhu cầu con người - DA không khả thi, không có khả năng ứng dụng và không phù hợp với nhu cầu của con người - DA khá khả thi, có khả năng ứng dụng và khá phù hợp với nhu cầu của con người
2. Nguyên vật liệu, thiết bị - Sử dụng hoàn toàn các nguyênvật liệu cũ, giá thành rẻ - Sử dụng phần lớn các nguyênvật liệu cũ, giá thành rẻ Trung bình (2 điểm) - DA có mức độ khả thi rất thấp, khả năng ứng dụng thấp và chưa phù hợp với nhu cầu của con người - Sử dụng một phần nhỏ các nguyênvật liệu cũ, giá thành rẻ
3. Nguyên tắc thiết kế
- Tất cả các thiết kế đều đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước hợp lí, đúng nguyên lí hoạt động - Phần lớn các thiết kế đều đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước hợp lí, đúng nguyên lí hoạt động - Rất ít các thiết kế đều đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước hợp lí, đúng nguyên lí hoạt động - Sử dụng toàn bộ các nguyênvật liệu mua với chi phí cao - Tất cả các thiết kế đều không đầy đủ các bộ phận cấu tạo, kích thước không hợp lí, không đúng nguyên lí hoạt động
- Máy hút rác có khả năng hút rất tốt rác thải - Máy hút rác có khả năng hút rác kém - Máy hút rác không hút được rác thải 4. Chất lượng sản phẩm
5. Tính thẩm mĩ - Mô hình máy hút rác rất cân đối, rất đẹp - Mô hình máy hút rác rất không cân đối, rất xấu
- Lưu loát, lôi cuốn và hấp dẫn - Không giới thiệu được về sản phẩm 6. Giới thiệusản phẩm - Máy hút rác có khả năng hút khá tốt rác thải - Mô hình máy hút rác khá cân đối, khá đẹp - Lưu loát nhưng chưa lôi cuốn và chưa hấp dẫn - Mô hình máy hút rác chưa cân đối, xấu - Giới thiệu chưa thật sự rõ ràng về sản phẩm
Bảng 7.6. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án 5: Trường học xanh
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 6
tiêu chí là 24 điểm
Tiêu chí
Tốt (4 điểm) Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) Trung bình (2 điểm) Yếu (1 điểm)
1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng - DA rất khả thi, toàn bộ các cây đều tạo vẻ đẹp cảnh quan trường học - DA không khả thi, không làm đẹp cảnh quan trường học - DA khá khả thi, phần lớn các cây đều tạo vẻ đẹp cảnh quan trường học - DA có mức độ khả thi rất thấp, rất ít các cây đều góp vẻ đẹp cảnh quan trường học
- Toàn bộ các giống cây con đều phải mua 2. Nguyên vật liệu, thiết bị
- Tận dụng được hoàn toàn các giống cây con tự mọc hoặc quyên góp từ các em HS - Tận dụng được phần lớn các giống cây con tự mọc hoặc quyên góp từ các em HS - Tận dụng được rất ít các giống cây con tự mọc hoặc quyên góp từ các em HS
3. Nguyên tắc thiết kế
- Toàn bộ các cây được trồng rất đúng quy định về mật độ, khoảng cách - Phần lớn các cây được trồng rất đúng quy định về mật độ, khoảng cách - Rất ít các cây được trồng rất đúng quy định về mật độ, khoảng cách
4. Chất lượng sản phẩm
- Toàn bộ các cây hoa đều xanh, tươi tốt và có sức sống mãnh liệt - Phần lớn các cây hoa đều xanh, tươi tốt và có sức sống mãnh liệt - Toàn bộ các cây được trồng không đúng quy định về mật độ, khoảng cách - Toàn bộ các cây hoa đều vàng úa, héo và không có sức sống
5. Tính thẩm mĩ
- Vườn cây rất đẹp, rất sáng tạo và độc đáo, tính thẩm mĩ cao - Vườn cây khá đẹp, khá sáng tạo, có tính thẩm mĩ - Vườn cây không đẹp, không sáng tạo, không có tính thẩm mĩ
- Lưu loát, lôi cuốn và hấp dẫn - Không giới thiệu được về sản phẩm 6. Giới thiệu sản phẩm - Lưu loát nhưng chưa lôi cuốn và chưa hấp dẫn - Rất ít các cây hoa đều xanh, tươi tốt và có sức sống mãnh liệt - Vườn cây khá đẹp nhưng không có sự sáng tạo và độc đáo, tính thẩm mĩ thấp - Giới thiệu chưa thật sự rõ ràng về sản phẩm
Bảng 7.7. Tiêu chí đánh giá bản kế hoạch dự án
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 6
tiêu chí là 24 điểm
Tiêu chí
Tốt (4 điểm)
Trung bình (2 điểm)
Yếu (1 điểm)
- Tất cả các nhiệm vụ phân công cho mỗi thành viên trong nhóm đều rõ ràng, cụ thể
- Rất ít các nhiệm vụ phân công cho mỗi thành viên trong nhóm đều rõ ràng, cụ thể
- Nhiệm vụ phân công cho mỗi thành viên trong nhóm không rõ ràng, không cụ thể
1. Mức độ rõ ràng, cụ thể của nhiệm vụ
Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) - Phần lớn các nhiệm vụ phân công cho mỗi thành viên trong nhóm đều rõ ràng, cụ thể
- Rất ít nhiệm vụ phân công phù hợp với khả năng và phát huy được sở trường của mỗi thành viên
2. Nhiệm vụ phù hợp với sở trường
- Nhiệm vụ phân công phải phù hợp với khả năng và phát huy được sở trường của mỗi thành viên
- Phần lớn nhiệm vụ phân công phù hợp với khả năng và phát huy được sở trường của mỗi thành viên
3. Khối lượng công việc
- Phần lớn khối lượng công việc giữa các thành viên trong nhóm là tương đương nhau
- Rất ít khối lượng công việc giữa các thành viên trong nhóm là tương đương nhau
- Nhiệm vụ phân công không phù hợp với khả năng và không huy được sở trường của mỗi thành viên - Khối lượng công việc giữa các thành viên trong nhóm không tương đương nhau
4. Thời gian thực hiện
- Nằm trong thời gian DA cho phép, ảnh hưởng ít đến thời gian học tập của các môn học khác
- Nằm trong thời gian DA cho phép, rất ảnh hưởng đến thời gian học tập của các môn học khác
- Không nằm trong thời gian DA cho phép, ảnh hưởng lớn đến thời gian học tập của các môn học khác
- Khối lượng công việc giữa các thành viên trong nhóm là tương đương nhau - Nằm trong thời gian DA cho phép, không ảnh hưởng đến thời gian học tập của các môn học khác
5. Sản phẩm dự kiến
- Sản phẩm dự kiến của DA thể hiện được nội dung bài học
- Sản phẩm dự kiến của DA thể hiện được rất ít nội dung bài học
- Bản kế hoạch có đầy đủ các
- Sản phẩm dự kiến của DA thể hiện được phần lớn nội dung bài học - Các danh mục trong bản kế
- Rất ít các danh mục trong bản kế
- Sản phẩm dự kiến của DA không thể hiện được nội dung bài học - Bản kế hoạch không đầy đủ
6. Mẫu thiết kế
danh mục và đúng mẫu
hoạch đầy đủ và đúng mẫu
các danh mục và không đúng mẫu
hoạch tương đối đầy đủ và đúng khá đúng mẫu
Bảng 7.8. Tiêu chí đánh giá sổ theo dõi dự án
Điểm cho mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được của 4
tiêu chí là 16 điểm
Tiêu chí
Các mức độ đánh giá Khá (3 điểm) Trung bình (2 điểm)
1. Biên bản họp nhóm - Có hầu hết các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm - Có rất ít các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm Yếu (1 điểm) - Không có các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm
2. Nội dung ghi chép
- Không ghi chép bất kì nội dung nào theo quy định
- Phần lớn nội dung ghi chép đầy đủ thể hiện rõ kế hoạch dự án, phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện - Rất ít nội dung ghi chép đầy đủ thể hiện rõ kế hoạch dự án, phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện
3. Thái độ, kế hoạch làm việc Tốt (4 điểm) - Có đầy đủ các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm - Toàn bộ nội dung ghi chép đầy đủ thể hiện rõ kế hoạch dự án, phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện - Tất cả đều làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực sôi nổi - Phần lớn đều làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực sôi nổi - Rất ít thành viên làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực sôi nổi
4. Trình bày
- Trình bày sạch đẹp, rõ ràng, khoa học - Phần lớn nội dung trình bày sạch đẹp, rõ ràng, khoa học - Rất ít nội dung trình bày sạch đẹp, rõ ràng, khoa học
- Tất cả đều làm việc không đúng kế hoạch, thái độ thờ ơ - Trình bày không rõ ràng, không sạch đẹp, không khoa học
Phụ lục 8
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Bảng 8.1 Kế hoạch thực hiện dự án 1
Tên dự án: Điều tra thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ
Tên nhóm trưởng: Trần Quỳnh Trang
Tên thư kí: Nguyễn Thị Ánh Dương
Tên nhóm: Ô nhiễm môi trường
STT Nhiệm vụ Họ và tên Phương tiện, thiết bị Sản phẩm dự kiến Thời gian hoàn thành
15/4 đến 18/4/2019 - Quan sát màu sắc, tính chất, mùi vị của nước 1 - Máy ảnh, bút, sổ - Máy tính - Bài viết - Ảnh chụp Nguyễn Thị Ánh Dương
15/4 đến 18/4/2019 2 Lê Diệu Linh - Máy tính, bút, sổ - Máy ảnh - Con số - Bài viết - Ảnh
15/4 đến 18/4/2019 3 - Máy tính, bút, sổ - Máy ảnh - Con số - Bài viết -Ảnh chụp Trần Quỳnh Trang, Nông Duy
- Máy ảnh, máy tính 4 Nguyễn Minh Trường - Bút, sổ 15/4 đến 18/4/2019 - Điều tra nguyên nhân gây ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh hoạt của các hộ dân - Điều tra nguyên nhân gây ô nhiễm do hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp của các hộ dân - Điều tra nguyên nhân gây ô nhiễm do tự nhiên, thiên tai: lũ lụt, bão, sói mòn…
5 15/4 đến 18/4/2019 Nông Quỳnh Ngân - Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước - Giấy A0, bút màu, bút chì, tẩy
6 Cả nhóm - Máy tính 19/4 đến 21/4/2019
- Đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước -Tổng hợp thông tin, hoàn thành bài trình chiếu - Con số - Bài viết -Ảnh chụp - Tranh vẽ - Bài viết - Bài trình chiếu Power point
Bảng 8.2. Kế hoạch thực hiện dự án 2
Tên dự án: Điều tra thực trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn trường
THCS Bắc Kạn
Tên nhóm trưởng: Ma Thu Hường
Tên thư kí: Nguyễn Quang Minh
Tên nhóm: Biến đổi khí hậu
STT Nhiệm vụ Họ và tên Sản phẩm dự kiến Phương tiện, thiết bị Thời gian hoàn thành
1 15/4 đến 17/4/2019 - Máy ảnh, máy tính - Bút, sổ - Báo cáo điều tra - Ảnh chụp Ma Thu Hường, Nông Đạt
15/4 đến 17/4/2019 Nguyễn Quang Minh 2 - Máy ảnh, máy tính - Bút, sổ - Bài viết - Ảnh chụp
15/4 đến 17/4/2019 - Bài viết - Ảnh chụp Lê Xuân Hải Anh 3 - Máy ảnh, máy tính - Bút, sổ
4 - Bài viết - Ảnh chụp Mông Quốc Huy - Máy ảnh, máy tính - Bút, sổ 15/4 đến 17/4/2019
5 - Bài viết - Ảnh chụp Dương Quốc Huy - Máy ảnh, máy tính - Bút, sổ 15/4 đến 17/4/2019
Cả nhóm 6 18/4 đến 21/4/2019 - Máy tính, - Điện thoại thông minh
- Bài trình chiếu Power Point - Tiểu phẩm
- Tìm hiểu hiện trạng ô nhiễm rác thải, phân loại rác thải trên địa bàn trường THCS Bắc kạn - Điều tra nguyên nhân ô nhiễm do rác thải do hoạt động ăn quà vặt của HS - Điều tra nguyên nhân ô nhiễm do hoạt động dạy học: ống nghiệm vỡ, phấn vụn… - Điều tra nguyên nhân ô nhiễm do hoạt động của các DA trồng rau trong trường - Điều tra nguyên nhân ô nhiễm do hoạt động thiên tai: lũ lụt… - Đề xuất biện pháp hạn chế ô nhiễm rác thải - Tiểu phẩm tuyên truyền bảo vệ trường học trước thảm họa rác -Tổng hợp thông tin, hoàn thành bài trình chiếu
Bảng 8.3 Kế hoạch thực hiện dự án 3
Tên dự án: Thiết kế đồ dùng Handmade thân thiện với môi trường từ
rác thải tái chế
Tên nhóm trưởng: Nguyễn Trường An
Tên thư kí: Phạm Ngọc Anh
Tên nhóm: Hành động vì môi trường
STT Họ và tên
Nhiệm vụ
Phương tiện, thiết bị
Sản phẩm dự kiến
Thời gian hoàn thành
Nguyễn Trường An
- Máy tính
15/4/ đến 16/4/2019
- Bài viết - Ảnh chụp
1
2
15/4/ đến 16/4/2019
- Bản vẽ phác thảo
- Bút màu, bút chì, tẩy, thước kẻ, giấy A4
Phạm Ngọc Anh, Nguyễn Minh Phương
- Tìm hiểu rác thải tái chế: + Khái niệm, phân loại + Lợi ích của rác thải tái chế + Cách xử lí rác thải tái chế tại gia đình - Phác họa kiểu dáng, màu sắc, kích thước các sản phẩm Handmade: hộp bút, lọ hoa, đồ dùng dạy học: sơ đồ cây phát sinh giới Động vật
3
17/4/ đến 18/4/2019
- Kinh phí - Túi đựng đồ
Nguyễn Khánh Chi, Lèng Hoàng Khánh Nhi
- Thống kê, thu thập: + Rác thải tái chế: que kem, lọ nhựa, dây trang trí, chén nhựa, hoa hồng nhựa, giấy màu, bìa catton + Mua các nguyên liệu: hồ dán, kéo, nam châm
- Que kem, lọ nhựa, dây trang trí, chén nhựa, hồ dán, kéo, hoa hồng nhựa, nam châm, giấy màu, bìa catton…
4
17/4/2019
Lê Ngọc Cẩm Hà
- Máy tính - Điện thoại thông minh
- Bài viết
5
- Bài viết
- Máy tính - Điện thoại thông minh
15/4 đến 18/4/2019
Nguyễn Lương Phúc
6
19/4 đến 21/4/2019
Cả nhóm
- Máy tính - Rác thải tái chế và các nguyên liệu cần thiết
- Tìm hiểu quy trình tạo sản phẩm Handmade (lọ hoa, hộp bút, sơ đồ cây phát sinh giới Động vật) từ rác thải tái chế - Tuyên truyền nâng cao ý thức phân loại rác, tận dụng rác thải tái chế để tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường - Tạo sản phẩm Handmade từ rác thải tái chế: lọ hoa, hộp bút, sơ đồ cây phát sinh giới Động vật - Tổng hợp thông tin, hoàn thành sản phẩm bài trình
- Bài trình chiếu Power Point - Lọ hoa, hộp bút, sơ đồ cây phát sinh giới
chiếu
Động vật
Bảng 8.4. Kế hoạch thực hiện dự án 4
Tên dự án: Thiết kế máy hút rác
Tên nhóm trưởng: Hà Đức Khánh Toàn
Tên thư kí: Trần Phạm Cẩm Tú
Tên nhóm: Giọt nước vàng
STT Nhiệm vụ Họ và tên Sản phẩm dự kiến Phương tiện, thiết bị Thời gian hoàn thành
1 15/4/2019 - Bản vẽ thiết kế máy hút rác - Phác họa mẫu thiết kế máy hút rác - Máy tính - Sổ, bút
- Bài viết 2
16/4 đến 17/4/2019 - Máy tính Trần Phương Anh, Lý Thuật Vũ Nguyễn Ngọc Ánh, Ninh Lan Hương - Tìm hiểu quy trình thiết kế, công dụng, nguyên tắc hoạt động của máy hút rác
- Kinh phí - Sổ, bút 17/4 đến 18/4/2019
3 Dương Hoàng Hiệp, Hoàng Quỳnh Mai - Thống kê, sưu tầm các nguyên vật liệu: 1 bộ nguồn, 2 mô tơ, 4 bánh xe, 1 công tắc, tay lái, vỏ, xốp, băng dính, túi đựng rác - Nguyên vật liệu: 1 bộ nguồn, 2 mô tơ, 4 bánh xe, 1 công tắc, tay lái, vỏ, xốp, băng dính, túi đựng rác
4 19/4 đến 21/4/2019
- Bài trình chiếu Power point - Máy hút rác Cả nhóm - Thiết kế máy hút rác - Tổng hợp thông tin, hoàn thành sản phẩm trình chiếu - Máy tính - Nguyên vật liệu mà nhóm đã mua
Bảng 8.5. Kế hoạch thực hiện dự án 5
Tên dự án: Trường học xanh
Tên nhóm trưởng: Trần Phương Anh
Tên thư kí: Dương Hoàng Hiệp
Tên nhóm: Bảo vệ thiên nhiên
Nhiệm vụ ST T Họ và tên Sản phẩm dự kiến Phương tiện, thiết bị Thời gian hoàn thành
15/4/2019 1
- Máy tính - Sổ, bút, thước đo - Bản vẽ thiết kế quy hoạch
Hà Đức Khánh Toàn, Nguyễn Đức Tín
2 16/4/2019 - Bài viết Trần Phạm Cẩm Tú - Máy tính - Tham khảo các vườn hoa
3 16/4/2019 - Bài viết - Máy tính Triệu Việt Hoàng
- Khảo sát thực địa, vẽ bản thiết kế xây dựng dự án trồng hoa ở các khu vực: + Lan can lớp học +Phía trước lớp học + Quanh các gốc cây ở sân trường - Chọn loại hoa để trồng cho phù hợp với từng khu vực: hoa mười giờ, cây mẹ con - Tìm hiểu yêu cầu kĩ thuật, biện pháp chăm sóc (mật độ, phân bón, …) hoa mười giờ, cây mẹ con
17/4/2019 4 - Xô, quốc, xẻng - Sưu tầm hoa mười giờ, cây mẹ con, chai nhựa, hộp nhựa
- Hoa mười giờ, cây mẹ con, chai nhựa, hộp nhựa Phạm Quỳnh Phương , Nguyễn Vũ Huy
18/4 đến 21/4/2019 5 Cả nhóm - Máy tính - Xô, quốc, xẻng
- Trồng và chăm sóc vườn hoa - Tổng hợp thông tin, hoàn thành sản phẩm và trình bày - Bài trình chiếu Power point - Sản phẩm vườn hoa
Phụ lục 9
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN
Nhóm (GV) đánh giá…..
Đánh giá nhóm…….
Tiêu chí đánh giá
Điểm tối đa
GV đánh giá
Tự đánh giá
Kế hoạch dự án (24 điểm)
Sổ theo dõi dự án (16 điểm)
Sản phẩm thật của dự án (24 điểm)
1. Mức độ rõ ràng, cụ thể của nhiệm vụ 2. Nhiệm vụ phù hợp với sở trường 3. Khối lượng công việc 4. Thời gian thực hiện 5. Sản phẩm dự kiến 6. Mẫu thiết kế 1. Biên bản họp nhóm 2. Nội dung ghi chép 3. Thái độ, kế hoạch làm việc 4. Trình bày 1. Tính khả thi, khả năng ứng dụng 2. Nguyên vật liệu, thiết bị 3. Nguyên tắc thiết kế 4. Chất lượng sản phẩm 5. Tính thẩm mĩ 6. Giới thiệu sản phẩm
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Kết quả Đánh giá đồng đẳng
4
1. Nội dung
4
4 4
4
2. Hình thức
4
Sản phẩm Power point (36 điểm)
1.1 Tính logic, hợp lí 1.2 Giải thích kiến thức chứa đựng trong dự án 1.3 Tính chính xác, đúng chủ đề DA 2.1 Font chữ, cỡ và màu chữ 2.2 Tranh ảnh, video minh họa 2.3 Sự sắp xếp các slide và nội dung trên slide 2.4 Liên kết giữa các slide và sử dụng hiệu ứng 3.1 Khả năng trình bày, báo cáo
4
3.2 Trả lời câu hỏi chất vấn
4
3.Thuyết trình, trả lời câu hỏi
Tổng
100
Phụ lục 10
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC ĐỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhóm (GV) đánh giá:
Đánh giá nhóm:
Các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT
Điểm tối đa
GV đánh giá
Tự đánh giá
Kết quả Đánh giá đồng đẳng
1. Giải thích được ô nhiễm môi trường trực tiếp gây
3
ra một số bệnh ở người
2. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường
3
3. Có ý thức và hành vi đúng đắn để bảo vệ môi
3
trường (giữ gìn vệ sinh môi trường)
4. Chế tạo một số sản phẩm Handmade từ rác thải
3
tái chế
5. Phát minh đồ dùng thu gom rác thải, khí thải, xử
3
lí nước thải để bảo vệ môi trường
Tổng
15
Phụ lục 11
CÁCH TÍNH ĐIỂM TRUNG BÌNH VÀ XẾP LOẠI CỦA MỖI NHÓM
* Cách tính điểm trung bình:
Giả sử lớp chia làm 5 nhóm, ta dùng các kí hiệu như sau:
Điểm của nhóm 1 do GV đánh giá là a
Điểm của nhóm 1 do 5 nhóm đánh giá khác nhau là b+c+d+e + g
(b,c,d,e, g là điểm của 5 nhóm bao gồm HS tự đánh giá nhóm mình và
đánh giá nhóm bạn)
Điểm trung bình của nhóm 1 là
* Cách quy đổi về thang điểm 10:
Quy đổi điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức
Trong đó:
X là tổng số điểm mà mỗi nhóm đạt được
Xmax là tổng số điểm đánh giá sản phẩm của mỗi nhóm.
* Cách làm tròn điểm:
Điểm trung bình của nhóm được làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Ví dụ
6,66 thì được làm tròn thành 6,7
* Xếp loại kết quả đánh giá:
Kết quả đánh giá DA của mỗi nhóm được xếp theo 5 loại theo thang điểm
từ 0 đến 10 điểm, cụ thể như sau:
+ Loại xuất sắc: trên 9,5 đến 10 điểm
+ Loại Giỏi: từ 8,0 đến 9,5 điểm
+ Loại khá: từ 6,5 đến dưới 8,0 điểm
+ Loại trung bình: từ 5,0 đến dưới 6,5 điểm
+ Loại yếu: dưới 5,0 điểm
Phụ lục 12
KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH SAU KHI TỔ CHỨC DHDA
Phụ lục 13
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
1. Thời gian, địa điểm, thành phần
- Thời gian: từ…..giờ đến ….giờ…..ngày…..tháng…..năm……....
- Địa điểm:………………………………………………………...
- Tên nhóm:……………………………………………………….
- Số thành viên:…………………. có mặt………….vắng mặt.......
2. Nội dung công việc
Thời hạn Công việc Dự kiến STT Họ và tên hoàn Ghi chú được giao kết quả thành
1
2
3
4
…
3. Đánh giá chung
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Thư kí Nhóm trưởng Giáo viên
Phụ lục 14
ĐỀ KIỂM TRA MÔN SINH HỌC 8
Thời gian: 45 phút
Họ và tên:.................................................. Lớp........................
Câu 1 (6 điểm): Ngày 15/3/2019, Sở Tài Nguyên và Môi trường Bắc
Kạncó nhận được đơn thư tố cáo của ông Nguyễn Văn Dương phản ánh về việc
nhà máy sản xuất đũa gỗ tại phường Xuất Hóa đã xả trực tiếp toàn bộ nước thải
và khí thải không qua xử lí ra môi trường với lượng nước thải phát sinh
480m3/ngày đêm, kết quả phân tích mẫu nước thải có chứa các thông số ô nhiễm
vượt gấp 8 lần so với quy định đồng thờimôi trường không khí bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng bởi bụi, khói mù mịt suốt ngày đêm.
a. (3 điểm) Theo em, những người dân sống quanh khu vực nhà máy trên sẽ
có nguy cơ mắc những bệnh nào do ô nhiễm môi trường gây nên? Giải thích
nguyên nhân và cơ sở khoa học của việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp
tới sức khỏe con người? Đề xuất một số biện pháp phòng và chữa bệnh do môi
trường bị ô nhiễm gây ra?
b. (3 điểm)Kể tên một số biện pháp giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
Xuất Hóa? Giải thích cơ sở khoa học và tác dụng của biện pháp đó? Là học sinh,
em hãy đề xuất một số công việc cụ thể để bảo vệ môi trường?
Câu 2 (6 điểm): Hoa và Lan đang dạo chơi ở công viên, bỗng thấy có rất
nhiều em nhỏ vứt rác (vỏ lon coca, vỏ bim bim, bìa catton, vỏ chai pepsi, vỏ can
nước giặt, lá cây, cà chua thối, vỏ chai thuốc truyền bằng nhựa) bừa bãi gây ô
nhiễm môi trường. Hoa nói với Lan rằng các em nhỏ đã không có những hành vi
đúng đắn đối với môi trường, điều đó khiến Lan rất băn khoăn không hiểu rõ ý
nghĩa của vấn đề mà Hoa muốn nói.
a. (3 điểm) Em hãy đóng vai là Hoa, giải thích cho Lan hiểu sự cần thiết của
hành vi đúng đắn đối với môi trường? Trong tình huống này, em sẽ có những
hành động gì để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường? Liệt kê một số việc
làm thiết thực hàng ngày để bảo vệ môi trường?
b. (3 điểm) Nếu ở trong tình huống trên, em sẽ giữ lại những rác thải nào
dùng để tái chế và hãy chế tạo một đồ dùng Handmade từ những vật liệu tái chế
đó? Việc sử dụng những vật liệu tái chế để chế tạo đồ dùng Handmade sẽ có
những tác dụng gì?
Câu 3 (3 điểm):Hãy xây dựng ý tưởng, phác họa bản vẽ thiết kế và chế tạo
được một đồ dùng để thu gom rác thải (xử lí khí thải, nước thải) để bảo vệ môi
trường?
Đáp án và thang chấm điểm
Câu Đáp án và thang điểm
Mức 1 (0 điểm) - Không kể tên được hoặc kể tên nhưng không đúng bất kì một loại bệnh nào ở người do ô nhiễm môi trường gây ra
Mức 2 (1 điểm) - Người dân sống quanh khu vực nhà máy có nguy cơ mắc bệnh: viêm mũi, viêm phế quản, tiêu chảy cấp, đau mắt đỏ, ung thư...
a
11 1
Mức 3 (2 điểm)
- Giải thích nguyên nhân và cơ sở khoa học của việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe: + Ô nhiễm do các chất khí thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt: CO, NO2, CO2... đi vào cơ thể thông qua đường hô hấp. Khi lượng khói, bụi vượt quá mức cho phép (>100.00 hạt/ml/cm3 không khí) sẽ quá khả năng lọc của đường dẫn khí, gây bệnh về tai – mũi – họng. + Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và chất độc hóa học (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...), chất phóng xạ tích tụ ở các môi trường trong đất, nước, trên cạn (trên mặt đất, trên không) rồi ngấm vào cơ thể con người gây đột biến gen, ung thư, bệnh di truyền + Ô nhiễm do rác thải rắn và vi sinh vật gây bệnh
Câu Đáp án và thang điểm
không được thu gom và xử lí đúng cách đã gây ô nhiễm môi trường và gây nhiều bệnh tật cho con người (bệnh sốt rét do muỗi Anophen, bệnh sán lá gan...)
- Một số biện pháp phòng và chữa bệnh do môi
trường bị ô nhiễm gây nên:
+ Đeo khẩu trang khi ra đường có nhiều bụi, khói
+ Sử dụng nguồn nước sạch, trồng nhiều cây xanh để
giữ bầu không khí trong lành, ăn chín uống sôi Mức 4 + Vứt rác đúng quy định (3 + Luyện tập thể dục thể thao đều đặn và đúng cách điểm) để tăng cường sức đề kháng và có một hệ hô hấp khỏe
mạnh
+ Vệ sinh cơ thể và vệ sinh môi trường sống sạch sẽ
+ Khi bị bệnh cần khám và điều trị theo chỉ dẫn của
bác sĩ
Mức 1 - Không kể tên được hoặc kể nhưng không đúng các
(0 biện pháp giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
điểm) Xuất Hóa
- Biện pháp giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
Xuất Hóa:
+ Báo cho các cấp có thẩm quyền xử lí vi phạm
+ Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho nhà máy
+ Xây dựng hệ thống xử lí nước thải, tạo bể lắng và
Mức 2 lọc nước thải.
b (1 + Tuyên truyền người dân không sử dụng nguồn
điểm) nước đã ô nhiễm, những hộ dân sống xung quanh khu
vực nhà máy nên di dời sống xa khu vực nhà máy.
Câu Đáp án và thang điểm
- Cơ sở khoa học và tác dụng của biện pháp:
+ Xử lí nghiêm vi phạm, lắp đặt thiết bị lọc khí và hệ
Mức 3 thống xử lí nước thải -> không thải chất độc hại ra
(2 môi trường, tránh gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ
điểm) môi trường sống
+ Tuyên truyền để nâng cao ý thức, hạn chế những
bệnh tật do ô nhiễm môi trường gây nên
- Một số công việc cụ thể để BVMT:
+Trồng cây xanh
+ Hạn chế sử dụng túi nilon và các sản phẩm từ Mức 4 nhựa (3 + Tiết kiệm điện điểm) + Tận dụng ánh sáng mặt trời
+ Sử dụng sản phẩm tái chế
+ Áp dụng khoa học hiện đại vào đời sống
Mức 1 - Không liệt kê được hoặc liệt kê nhưng không đúng
(0 một số việc làm thiết thực hàng ngày để BVMT
điểm)
- Một số việc làm thiết thực hàng ngày để BVMT: Mức 2
không ăn quà vặt, vứt rác đúng quy định, quét nhà, (1 lau chùi bàn ghế, quét cầu thang lớp học, sử dụng tiết 2 a điểm) kiệm nước...
- Sự cần thiết phải có hành vi đúng đắn đối với môi Mức 3
trường: (2 Là cơ sở để duy trì cân bằng sinh thái, tránh ô nhiễm điểm) môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên, đảm bảo sự
Câu Đáp án và thang điểm
phát triển bền vững, tạo môi trường sống xanh – sạch
– đẹp.
- Những hành động góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường:
Mức 4 + Tuyên truyền cho các em nhỏ hiểu tác hại của
(3 việc vứt rác bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường
điểm) + Thu gom rác thải và phân loại rác
+ Tận dụng rác tái chế để tạo ra đồ dùng Handmade
thân thiện với môi trường
Mức 1 - Không liệt kê được hoặc liệt kê nhưng không đúng
những rác thải sẽ dùng để tái chế (0
điểm)
Mức 2 - Liệt kê đúngnhững rác thải sẽ dùng để tái chế: vỏ
lon coca, bìa catton, vỏ chai pepsi, vỏ can nước giặt, (1
vỏ chai thuốc truyền bằng nhựa điểm)
- Tác dụng của việc sử dụng những đồ dùng b Mức 3 Handmade:
+ Hạn chế gây ô nhiễm môi trường (2
+ Bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững điểm)
+ Tiết kiệm tiền của
Mức 4 - Sản phẩm thật về đồ dùngHandmadecó giá trị sử
dụng, có tính ứng dụng thực tiễn, thân thiện với môi (3
trường. điểm)
Mức 1 - Không nêu được ý tưởng về đồ dùng thu gom rác
thải (xử lí khí thải, nước thải) 3 (0
điểm)
Câu Đáp án và thang điểm
Mức 2 - Nêu được ý tưởng về đồ dùng thu gom rác thải (xử
lí khí thải, nước thải) (1
điểm)
- Phác họa được bản vẽ thiết kế: thể hiện rõ kích
Mức 3 thước, màu sắc, cấu tạo và có chú thích rõ ràng các
bộ phận của sản phẩm (2
điểm)
Mức 4 - Sản phẩm thật về đồ dùng thu gom rác thải (xử lí
khí thải, nước thải) đảm bảo đúng cấu tạo và nguyên (3
tắc hoạt động điểm)
Lưu ý: HS có những cách trả lời khác mà vẫn đảm bảo đúng kiến thức thì vẫn
cho điểm tối đa