BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ ĐỨC TIÊN
ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2015-2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ ĐỨC TIÊN
ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2015-2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Thăng
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2025” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, đƣợc trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng, theo đúng quy định.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
NGÔ ĐỨC TIÊN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................ 16
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ................................................ 16
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................................. 16
1.1.2. Nguyên tắc phát triển nông thôn .................................................................... 19
1.1.3. Đo lƣờng phát triển nông thôn: các tiêu chí ................................................... 20
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
VÀ BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI ........................................ 25
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới ............................................................................... 25
1.2.2. Chức năng của nông thôn mới ....................................................................... 26
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 27
1.2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .......................................................... 28
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở TRONG NƢỚC ................................................................................ 43
1.3.1. Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam ................................................................. 43
1.3.2. Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An ...................................................................... 45
1.3.3. Huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định ...................................................................... 47
Tóm tắt chƣơng 1 .................................................................................................... 48
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN
THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ....................... 49
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN THĂNG BÌNH ........................................ 49
2.1.1. Vài nét khái quát về lịch sử vùng đất Thăng Bình ......................................... 49
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THĂNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2011-2015 ........................................................................................... 52
2.2.1. Tình hình triển khai xây dựng NTM ở Huyện Thăng Bình ........................... 52
2.2.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình tính đến
tháng 12/2015 ............................................................................................................ 60
2.2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới (2011-2015) của huyện Thăng Bình ................................................. 67
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết ................................................................ 73
Tóm tắt chƣơng 2 .................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016-2025 ........................................................................................... 77
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THĂNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2025 ................................................................................. 77
3.1.1. Phƣơng hƣớng xây dựng ................................................................................ 77
3.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình ............................. 78
3.1.3. Nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới ............................................ 78
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2016-2025 ........................................................................................... 82
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 82
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân và cán
bộ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ................................................................... 84
3.2.3. Kiện toàn hoạt động bộ máy các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................. 86
3.2.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới .............................. 86
3.2.5. Vận dụng tính đặc thù của nông nghiệp nông thôn huyện Thăng Bình trong
tổ chức triển khai xây dựng nông thôn mới và xây dựng bộ tiêu chí đo lƣờng nông
thôn mới .................................................................................................................... 87
3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ tham gia chỉ đạo, thực hiện chƣơng trình nông thôn
mới và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho dân cƣ nông thôn ..................................... 88
3.2.7. Phát triển văn hóa xã hội – môi trƣờng nông thôn ......................................... 89
3.2.8. Phát triển phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cƣ dân nông thôn ......... 90
3.2.9. Huy động nguồn lực trong xây dựng NTM.................................................... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO: Tổ chức Lƣơng nông thế giới
HTX: Hợp tác xã
HĐND: Hội đồng nhân dân
LTCM: Lão thành cách mạng
MTQG: Mục triêu quốc gia
MTQGXDNTM: Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
NTM: Nông thôn mới
OECD: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
PTNT: Phát triển nông thôn
SU: Seamaul Undong
TDP: Tổ dân phố
UBMTTQVN: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
WCARRD: Hội nghị thế giới về cải cách nông nghiệp và phát triển nông thôn
WTO: Tổ chức Thƣơng mại thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng ở các khía cạnh kinh tế - xã hội – an ninh –
chính trị của khu vực nông thôn, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã có những chính
sách và giải pháp cụ thể để tái đầu tƣ vào khu vực nông thôn và thúc đẩy phát triển
nông thôn. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ƣơng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, khẳng định vai trò, vị trí
của khu vực nông thôn trong tiến trình phát triển và định hƣớng các chiến lƣợc phát
triển cho khu vực nông thôn đến năm 2020. Nhằm thí điểm thực tiễn, tạo cơ sở cho
chỉ đạo xây dựng NTM, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Quyết định số
205-QĐ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2008 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thí điểm
chƣơng trình xây dựng NTM. Ban Chỉ đạo đã xây dựng đề án 11 xã (Thanh Chăn
(huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đƣờng
(Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hƣơng Khê - Hà Tĩnh), Tam Phƣớc (Phú Ninh -
Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phƣớc),
Định Hòa (Gò Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân
Thông Hội (Củ Chi - TP Hồ Chí Minh) và Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ - Hà Nội) đƣợc
chọn thí điểm xây dựng mô hình NTM đại diện cho các vùng kinh tế-văn hóa trên cả
nƣớc xây dựng thí điểm mô hình NTM. Tiếp theo đó Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM, bao gồm 19 tiêu chí; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06
năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Chính phủ cũng thành lập Ban Chỉ đạo trung
ƣơng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã chính thức ban hành và triển khai thực
hiện Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 01/12/2011 về thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015 và đến
năm 2020. Sau 5 năm phát động chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông
2
thôn mới, với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của
nhân dân, đến nay Thăng Bình đã có 6 xã đạt chuẩn NTM đƣợc UBND Tỉnh công
nhận. Điều quan trọng hơn là từ khi triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
XDNTM đến nay, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đã đƣợc nâng lên đáng
kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua từng năm, kết cấu hạ tầng nông thôn nhƣ điện,
đƣờng, trƣờng, trạm đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang, bộ mặt nông thôn đã có
nhiều khởi sắc… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt đƣợc, việc
thực hiện Chƣơng trình của huyện Thăng Bình trong thời gian qua vẫn còn một số
hạn chế: Tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu, yêu cầu; nhận thức của một bộ
phận cán bộ đảng viên và ngƣời dân về những nội dung thiết yếu của Chƣơng trình
chƣa đầy đủ, việc quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số xã chƣa thƣờng
xuyên, sâu sát; các nội dung về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Nhiều xã đã chú trọng thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, nhƣng
chƣa chú trọng đúng mức thực hiện các nội dung ở cấp thôn và hộ gia đình; một số cơ
chế, chính sách, không phù hợp, chậm đƣợc bổ sung điều chỉnh, sửa đổi; còn có sự
chênh lệch lớn về kết quả thực hiện giữa các vùng, miền. Nguồn lực Trung ƣơng và
huy động nguồn lực xã hội cho Chƣơng trình còn thấp nhiều so với yêu cầu thực tế,
một số xã chạy theo thành tích nên có biểu hiện huy động quá sức dân, nợ đọng xây
dựng cơ bản không có khả năng trả, hoặc khi đánh giá chất lƣợng tiêu chí còn xuê
xoa; việc triển khai và vận dụng khi xây dựng các tiêu chí ở một số xã còn máy móc,
kém hiệu quả, thậm chí gây lãng phí nguồn lực; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn chậm phát huy hiệu quả nhƣ mong đợi.
Từ những hạn chế trên, đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu đánh giá, khảo sát
thực tiễn, tìm ra giải pháp cụ thể để đẩy nhanh quá trình xây dựng, thực hiện hiệu
quả, và phải có sự bền vững của chƣơng trình xây nông thôn mới tại huyện Thăng
Bình. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 – 2025” làm luận văn thạc sĩ
kinh tế.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng của quá trình xây dựng nông
thôn mới của huyện Thăng Bình giai đoạn 2011 - 2015, trên cơ sở đó rút ra những
thành tựu, hạn chế, yếu kém và chỉ rõ những vấn đề cần giải quyết. Từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới của
huyện.
Để thực hiện mục tiêu này, đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể, bao gồm:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới;
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Thăng Bình;
- Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới của
các xã thuộc huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2025.
3. Tổng quan nghiên cứu
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành
phần tộc ngƣời, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lƣu giữ các phong tục, tập quán của cộng
đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con
ngƣời. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nƣớc công nghiệp nếu
nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây
dựng nông thôn mới đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cho là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc và là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc. Liên
quan đến đề tài đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới, đã có nhiều công
trình khoa học, giáo trình, sách tham khảo, các luận văn, các bài báo, tạp chí đề cập
nhiều góc độ khác nhau.
Đề cập đến vấn đề này có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài
nƣớc, điển hình là:
Dower (2001) đƣa ra định nghĩa “phát triển nông thôn là một quá trình thay
đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trƣờng nhằm nâng cao
chất lƣợng đời sống của ngƣời dân địa phƣơng”. Tiếp cận của Dower về phát triển
nông thôn là toàn diện; Dựa vào cộng đồng và bền vững. Phát triển nông thôn toàn
4
diện có ý nghĩa là: 1) cần nhấn mạnh vào khía cạnh xã hội-kinh tế và môi trƣờng; 2)
phát triển phải là cả “từ trên xuống” và “từ dƣới lên” có nghĩa là phải bao trùm
chính sách, tiền tệ và hỗ trợ của chính phủ (ở mọi cấp) và năng lực, tài nguyên và sự
tham gia của ngƣời dân; 3) phải có sự tham gia của mọi khu vực (nhà nƣớc, tƣ
nhân, tình nguyện viên); và 4) phải dựa trên tinh thần hợp tác và cộng tác.
Ladinis (2006) cho rằng quan điểm mới về phát triển nông thôn của cộng đồng
Châu Âu thể hiện ở ba mục tiêu: 1) cải thiện năng lực cạnh tranh của nông lâm
nghiệp bằng cách hỗ trợ tái cấu trúc, phát triển và đổi mới; 2) cải thiện môi trƣờng
và cảnh quan nông thôn thông qua việc hỗ trợ quản lý đất đai; và 3) cải thiện chất
lƣợng đời sống nông thôn và khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động kinh tế.
Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế OECD (United Nations, 2007) cho rằng
phát triển nông thôn có ba phƣơng diện: lãnh thổ, chủ đề phát triển và thời gian. Về
phƣơng diện lãnh thổ, phát triển nông thôn là một khái niệm không gian. Mỗi vùng
lãnh thổ có sự khác biệt về các vấn đề khó khăn triển vọng cơ hội và các mục ƣu
tiên phát triển. Về phƣơng diện chủ đề phát triển, phát triển nông thôn là một khái
niệm đa ngành. Khái niệm này liên quan đến các vấn đề nhân khẩu học, kinh tế, xã
hội và môi trƣờng, và vì vậy, nhấn mạnh tầm quan trọng của tính tổng hợp theo
chiều ngang, phối hợp giữa các ngành của các hoạt động và chính sách. Về phƣơng
diện thời gian, phát triển nông thôn là một khái niệm mang tính động. Vì vậy nó
phải đƣợc hiểu trong một tiến trình trung hạn và dài hạn mang tính động về lịch sử
và đƣợc phản ánh ở các khía cạnh thay đổi công nghệ, kinh tế và xã hội.
Cuốn sách “Chính sách nông nghiệp trong các nƣớc đang phát triển” của Frans
Elltis đã nêu lên những vấn đề cở bản của chính sách nông nghiệp ở các nƣớc đang
phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tiễn ở nhiều quốc gia
châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính
sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp,
chính sách thƣơng mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa.
Điều đặc biệt đáng lƣu ý là công trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các
nƣớc đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với
5
phát triển thƣơng mại nông sản trên thế giới; đồng thời nêu lên mô hình thành công,
thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân.
Theo Nimal (2008) thành quả của phát triển nông thôn là rất rõ ràng đối với
các quốc gia Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á trong mấy thập kỷ vừa qua. Đó là
thành tựu về 1) tăng trƣởng kinh tế chung của quốc gia và sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn và 2) giảm nghèo một cách có ý nghĩa,
nhất là ở khu vực nông thôn, đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh nổi bật nhất, kể cả cho
hộ gia đình và vùng, cũng nhƣ quốc gia, và có thể đo lƣờng một cách rõ ràng. Chất
lƣợng đời sống đƣợc cải thiện, đầu tiên là thu nhập của hộ, sự đa dạng hóa nguồn
thu nhập của cƣ dân nông thôn, giảm sự lệ thuộc vào hoạt động nông nghiệp. Tăng
trƣởng kinh tế thành công của khu vực nông thôn sẽ góp phần đáng kể vào sự ổn
định và tăng trƣởng kinh tế ở cấp độ vùng và quốc gia. Vì ngƣời nghèo tập trung ở
nông thôn, tăng trƣởng kinh tế cũng có nghĩa là làm giảm đƣợc tỷ lệ ngƣời nghèo
nói chung, cũng nhƣ ngƣời nghèo ở nông thôn. Điều này là hiển nhiên ở các nƣớc
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hƣởng đã nghiên cứu vấn đề xây dựng nông
thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh. Từ sự hình thành khái niệm,
bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới
XHCN. Công trình tổng hợp ý kiến nhiều chiều của các học giả trong nƣớc trên
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhƣ hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN;
mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng
NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa
chọn các chỉ tiêu cho từng khu vực: Phạm vi, trọng điểm và phƣơng án xây dựng
NTM; lý thuyết, nguyên tắc, phƣơng pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch
xây dựng NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu ích kinh
tế, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng NTM… Nhìn chung,
kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh nghiệm của
các quốc gia trong quá trình xây dựng NTM.
6
Tại Việt Nam, nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng
nông thôn mới đã đƣợc đƣa vào giáo trình giảng dạy trình độ đại học (Kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Việt Nam; …); nhiều công trình nghiên cứu, bài
báo khoa học về xây dựng nông thôn mới đã đƣợc đăng tải, đóng góp ý nghĩa khoa
học và thực tiễn cho các địa phƣơng đang triển khai NTM.
Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau
hai mƣơi năm đổi mới – Quá khứ và hiện tại đã nhìn nhận một cách khá toàn diện
lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nƣớc ta trong thế kỷ XX,
nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu đƣợc kết cấu theo các giai
đoạn: thứ nhất, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam dƣới chế độ thuộc địa, nữa phong
kiến (1901-1945); thứ hai, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ khi ra đời nƣớc
Việt Nam dân chủ cộng hòa đến giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc (1945-
1975); thứ ba, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau ngày giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nƣớc, cả nƣớc bƣớc vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH (1976-1986); thứ tư, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới
(1986-2006). Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông
nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt đã nêu đƣợc bối
cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta nói chung, nền nông nghiệp, nông thôn
nói riêng.
Vũ Trọng Khải trong cuốn sách “Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay
những trăn trở và suy ngẫm” đã phân tích, đánh giá đúng tác động và khiếm khuyết
của các chính sách vĩ mô về nông nghiệp và phát triển nông thôn, từ đó đề ra những
nội dung cần phải thay đổi cho phù hợp với quy luật phát triển cũng nhƣ những đòi
hỏi của thực tiễn sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay.
Tác giả đã lý giải tại sao nhiều chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn của
Đảng và Nhà nƣớc lại chƣa thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống nhƣ mong muốn, để
từ đó đề xuất những nội dung giải pháp quản lý mới trong phát triển nông nghiệp,
7
nông thôn. Trong phần tổng quan thực tiễn xây dựng nông thôn mới, tác giả đã khái
quát nhƣ sau:
- Mục tiêu và nội dung xây dựng nông thôn mới đƣợc thể hiện qua 19 tiêu chí
theo quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Địa bàn xây dựng nông thôn mới là đơn vị hành chính xã.
- Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành một số cơ chế, chính sách
thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Chính quyền từ trung ƣơng đến tỉnh (thành phố)
và huyện đã chọn một số xã làm thí điểm với sự tài trợ nguồn lực khá lớn từ ngân
sách nhà nƣớc cấp và huy động một phần đóng góp của dân cƣ nông thôn, chủ yếu
là góp đất và công lao động, để xây dựng các công trình công cộng.
- Về tổ chức, các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến xã đều lập ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới.
- Về nguồn lực, trên lý thuyết, việc xây dựng nông thôn mới chủ yếu dựa vào
nội lực của cộng đồng dân cƣ nông thôn, ngân sách nhà nƣớc chỉ có vai trò hỗ trợ,
vì đó là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân và nông dân là chủ thể của quá trình
phát triển. Nhƣng trên thực tế, việc xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm chủ yếu
dựa vào nguồn lực từ bên ngoài cộng đồng dân cƣ nông thôn, trƣớc hết là từ ngân
sách nhà nƣớc cấp.
- Kết quả: sau 5 năm xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm, điều dể dàng
nhìn thấy là các công trình kết cấu hạ tầng, nhƣ đƣờng sá, kênh mƣơng, nhà văn
hóa, chợ, trƣờng học… đã đƣợc xây dựng tƣơng đối khang trang. Nhƣng kết quả
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân về vật chất, văn hóa và môi trƣờng
sống lại chƣa đƣợc thể hiện rõ nét. Nhận thức và hành vi ứng xử của ngƣời dân
trong sản xuất và đời sống chƣa có sự thay đổi rõ rệt theo hƣớng văn minh và hiện
đại. Hơn nữa trên phạm vi quốc gia, những vấn đề mới lại nãy sinh hết sức bức xúc
nhƣ: nông dân bỏ ruộng ngày càng nhiều, lợi tức của họ thu đƣợc từ sản xuất nông
nghiệp giảm sút nghiêm trọng, lợi tức của họ thu đƣợc từ sản xuất nông nghiệp
giảm sút nghiêm trọng, đời sống phần lớn nông dân ngày càng khó khăn, khoảng
cách thu nhập của dân cƣ giữa thành thị và nông thôn ngày càng mở rộng, ô nhiễm
8
môi trƣờng ngày càng nghiêm trọng, văn hóa truyền thống của làng quê Việt Nam
đang bị mai mọt rõ nét. Vì vậy, các điển hình xây dựng nông thôn mới cấp xã hầu
nhƣ không có khả năng nhân ra diện rộng. Đó là kết quả rõ nét nhất.
Chu Tiến Quang trong cuốn sách “Huy động và sử dụng các nguồn lực trong
phát triển kinh tế nông thôn – thực trạng và giải pháp”, tác giả đã khảo cứu tình
hình huy động và phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh
Quảng Nam, ngoài những thành tựu cơ bản đạt đƣợc, Quảng Nam đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn, hạn chế nhƣ cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; chƣa khai thác một cách có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phƣơng. Việc huy động và phân bổ
các nguồn lực cho mục tiêu phát triển và tạo việc làm vẫn còn gặp phải nhiều cản
trở. Đời sống của ngƣời dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi cao còn gặp
nhiều khó khăn. Trong phần nhận xét chung về thực trạng sử dụng các nguồn lực
đất đai, lao động và vốn ở huyện Thăng Bình, tác giả có nêu ra một số vấn đề:
- Về thực trạng sử dụng đất đai tại huyện Thăng Bình: một là, tình trạng thiếu
đất và bị phân chia manh mún đang là một cản trở rất lớn đối với sản xuất hàng hóa
quy mô lớn hơn; hai là, những hộ đã đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
gặp khó khăn trong các quan hệ chuyển đổi, chuyển nhƣợng vì mỗi hộ chỉ đƣợc cấp
một sổ trong đó ghi tất cả các mảnh, thửa mà không rõ địa danh, kích thƣớc và hạng
đất từng mảnh; ba là, quỹ đất nông nghiệp hiện nay cằn cõi, trong khi thủy lợi chƣa
phát triển, địa hình hiểm trở nên khó sử dụng đất đai có hiệu quả, nhất là ở vùng
trung du và miền núi. Ngƣời nông dân chỉ biết làm thủy lợi để trồng lúa nƣớc mà
không tính đến phải trồng cây gì vừa không yêu cầu nhiều nƣớc, vừa có giá trị kinh
tế cao; bốn là, dân số làm nông nghiệp quá đông, năng suất lao động quá thấp nên
sức ép về thiếu đất canh tác luôn là vấn đề thƣờng trực; năm là, một số xã của
huyện chƣa có quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là một cản trở lớn đối với định
hƣớng sản xuất của các hộ; sáu là, tỉnh đã có nhiều chủ trƣơng chuyển đổi cây
trồng, nhƣng do thiếu nghiên cứu, thử nghiệm và tổng kết trƣớc khi đƣa ra đại trà
nên đã không thu đƣợc kết quả theo ý muốn, và làm mất lòng tin với nông dân; bảy
9
là, luật đất đai chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến ngƣời dân vùng cao, ngƣời dân vẫn
còn sử dụng đất đai theo tập tục, cha truyền lại cho con, đời trƣớc truyền lại cho đời
sau, chƣa quan tâm đến sử dụng đất nhƣ thế nào để có hiệu quả kinh tế cao.
- Về thực trạng sử dụng nguồn lực lao động ở huyện Thăng Bình: một là, xét
về chất lƣợng và số lƣợng thì huyện Thăng Bình vừa thừa và vừa thiếu lao động;
hai là, sức hút lao động vào các doanh nghiệp trên địa bàn còn rất hạn chế, họ cần
lao động có tay nghề trong khi lao động tại chỗ lại không đƣợc đào tạo đủ kỹ năng;
ba là, tình trạng dân trí thấp ở vùng cao là một cản trở lớn đến phát huy các cơ hội
tạo việc làm tại chỗ, cho dù việc làm đó không tạo ra thu nhập bằng tiền mà tạo ra
các sản phẩm tiêu dùng tại chỗ.
- Về thực trạng huy động và sử dụng vốn: một là, vốn nhàn rỗi vẫn chƣa đƣợc
sử dụng tối đa vào sản xuất kinh doanh. Ở huyện nhiều ngƣời dân còn hiện tƣợng
cất giữ tiền mặt tại nhà mà chƣa đƣa vào gửi tiết kiệm ngân hàng để lƣu thông; hai
là, ngƣời dân, nhất là các hộ nghèo thƣờng tự ty, dè dặt trong việc tiếp cận vốn vay
từ ngân hàng do chƣa hiểu và nắm rõ thông tin về vốn vay. Đa số các hộ nghèo
chƣa tìm ra cách sử dụng vốn vay nhƣ thế nào cho vốn phát triển, vừa trả đƣợc nợ,
vừa có lời. Một bộ phận hộ nghèo còn lƣời lao động, không tự chủ sản xuất, không
muốn vay vốn. Trong gia đình một bộ phận hộ có ngƣời sa vào tệ nạn xã hội nhƣ
rƣợu chè, cờ bạc…làm mất vốn. Một bộ phận chây ì, ỷ lại, không có ý thức tự giác
hoàn trả vốn vay, tạo ra tâm lý tiêu cực đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Nguyễn Thị Tố Quyên, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong mô hình tăng trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020” đã đề cấp đến vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trƣớc những bối cảnh, cơ hội và thách
thức trong mô hình tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về nông nghiệp, nông
thôn đã đƣợc phân tích qua ba trƣờng phái chính, đó là: thứ nhất, đề cao vai trò của
nông nghiệp, coi nông nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa;
thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào công nghiệp hóa, đô thị hóa; thứ ba, với tƣ
tƣởng kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông thôn và đô thị trong
quá trình phát triển.
10
Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau
hai mƣơi năm đổi mới – quá khứ và hiện tại”, tác giả đã phân tích những sự thay đổi
cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông
thôn Việt Nam sau hơn hai mƣơi năm đổi mới.
Đặng Kim Sơn, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt
Nam hôm nay và mai sau”, tác giả đã nêu lên thực trạng các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng
mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hƣớng và
kiến nghị chính sách nhằm đƣa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát
triển.
Trần Tiến Khai, trong cuốn sách “Phát triển nông thôn bền vững cho Việt
Nam: Nhìn từ lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế”, tác giả cho rằng trong quá trình
triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, bên cạnh
những thành công nhất định, cũng có những vấn đề về phƣơng diện lý luận nảy sinh
trong thực tiễn thực hiện, đòi hỏi đƣợc xem xét một cách cẩn trọng vì chúng tác
động đến toàn bộ hệ thống lý luận cho xây dựng nông thôn mới, hay nói cách khác,
là nền tảng lý thuyết phát triển của phát triển nông thôn, và từ đó tác động đến
phƣơng thức tổ chức thực hiện, động cơ tham dự của các bên liên quan trong tiến
trình xây dựng nông thôn mới. Có thể nhận dạng bốn vấn đề mang tính cốt lõi nhƣ
sau: thứ nhất, bản chất và đặc trƣng của nông thôn mới. Ở đây, nổi rõ lên một số
câu hỏi chƣa đƣợc làm rõ về phƣơng diện lý luận và có đầy đủ cở sở khoa học.
Nông thôn mới là gì? Mục tiêu phát triển nông thôn mới là gì? Những nền tảng
khoa học nào là cơ sở phù hợp cho xây dựng nông thôn mới hiện nay trong bối cảnh
đặc trƣng về thể chế của xã hội Việt Nam và nông thôn Việt Nam? thứ hai, tiếp cận
trong xây dựng nông thôn mới. Xây dựng NTM nên đƣợc tiếp cận từ trên xuống,
hay từ dƣới lên? Nói cách khác, hệ thống chính quyền từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng đóng vai trò quyết định đối với tiền trình xây dựng nông thôn mới hay cộng
đồng cƣ dân nông thôn là ngƣời có vai trò quyết định? Thứ ba, nguồn lực cho xây
dựng NTM; Thứ tư, làm sao đo lƣờng đƣợc khái niệm NTM. Cuốn sách giúp chúng
11
ta tìm hiểu và trả lời những băn khoăn cụ thể của bốn vấn đề trên, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đƣợc cho bối cảnh phát triển nông thôn Việt
Nam nói chung và chính sách xây dựng NTM nói riêng.
Vũ Văn Phúc, trong cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý
luận và thực tiễn” với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan
trung ƣơng, các địa phƣơng, các ngành, các cấp về những khía cạnh đa dạng của
việc xây dựng nông thôn mới: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai,
bảo vệ môi trƣờng đất đai... đặc biệt nhiều bài viết tập trung nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc,
Thái Lan về vấn đề này. Từ đó giúp Việt Nam có cách nhìn nhận để nghiên cứu, áp
dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nƣớc. Cuốn sách cũng đã tổng hợp nhiều
bài viết mang tính thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh của nƣớc ta.
Đối với vấn đề xây dựng nông thôn mới của cả nƣớc nói chung và tại huyện
Thăng Bình nói riêng, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo từ các bài báo khoa học,
luận văn thạc sỹ đã đƣợc thực hiện trong thời gian gần đây nhƣ:
Luận văn thạc sỹ của Ngô quang Huy (2014) đề tài “Vai trò của chính quyền
cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nam hiện nay”. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra thực trạng thực hiện vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn
mới ở Hà Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của chính
quyền cấp cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thơn mới ở địa phƣơng hiện nay.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Tiến (2015) với đề tài “Giải pháp huy động
nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay”. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra một số kinh nghiệp thực tiễn trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới; đƣa ra một số giải pháp có thể huy động cao nhất nguồn lực hiện có vào xây
dựng nông thôn mới hiện nay.
Theo bài nghiên cứu của KS. Nguyễn Văn Diện trong kết quả nghiên cứu các
đề án VNRP của Chƣơng trình Cao học Việt Nam – Hà Lan với đề tài “Nghiên cứu
giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trên vùng đất nhiễm phèn mặn ngoại lai phía
Đông tỉnh Long An, kết quả của bài viết tác giả đƣa ra kết luận: Phát triển kinh tế
12
nông thôn luôn luôn là một vấn đề khó khăn của Việt Nam, bởi vì gắn với nông
thôn và nông nghiệp, một ngành sản xuất chịu ảnh hƣởng trực tiếp của điều kiện
thiên nhiên-điều kiện mà con ngƣời khó kiểm soát đƣợc; bởi vì gắn với nông thôn
Việt Nam là ngƣời nông dân (tuy cần cù, chịu khó nhƣng còn nhiều hạn chế về trình
độ khoa học kỹ thuật); nông thôn luôn là mảnh đất có nhiều tính bảo thủ, nhiều tâm
lý và tập tục lạc hậu…
Theo kết quả nghiên cứu của Chƣơng trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan
(VNRP), PGS.TS. Đặng Văn Phan – Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam (Bộ
Kế hoạch đầu tƣ), với đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp phát triển
kinh tế nông thôn”, tác giả đƣa ra kết luận: Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải
quyết để phát triển kinh tế nông thôn: Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng sinh hoạt, xây dựng
đồng bộ hệ thống thủy lợi-giao thông-địa điểm cƣ trú dân cƣ-giảm đến mức tối
thiểu thiệt hại cơ sở hạ tầng, thiệt hại về ngƣời trong các mùa lũ lụt; những định chế
thị trƣờng, các thể chế mới ở nông thôn, năng lực kinh tế của các hộ nông dân, sự
tác động kích thích của công nghiệp-dịch vụ chƣa đủ mạnh, chƣa ổn định, còn tự
phát, cơ chế và chính sách đối với nông thôn và nông nghiệp chƣa hoàn chỉnh và
thiếu đồng bộ.
Các bài báo khoa học “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và
thực tiễn” của PGS.TS. Vũ Văn Phúc – Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản (2011);
“Thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh: Thực trạng và các giải pháp” của TS. Trần Văn Thận; “Một số kinh
nghiệm bƣớc đầu trong xây dựng nông thôn mới của Nam Định” của Nguyễn Viết
Hƣng; “Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn: Giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu
lao động ở các xã nông thôn mới” của Lữ Quang Ngời; “Xây dựng nông thôn mới:
Kinh nghiệm của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam” của Nguyễn Phƣơng Ly;
“Xây dựng nông thôn mới: Những bài học rút ra từ thực tiễn” của Nguyễn Thị Bích
Điệp; “Chƣơng trình nông thôn mới ở Việt Nam một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”
của Đỗ Thị Kim Chung và Kim Thị Dung; “Xây dựng nông thôn mới phát huy nội
lực ngƣời dân và vai trò cấp xã” của Tăng Minh Lộc; “Xây dựng nông thôn mới của
13
Nhật Bản và một số gợi ý cho Việt Nam” của Nguyễn Thành Lợi”; “Một số giải
pháp để mô hình nông thôn mới đạt kết quả cao” của Lƣu Đức Khải; “Giải pháp xây
dựng nông thôn mới đến năm 2010” của Lã Văn Lý. Các bài báo đã cung cấp những
bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cao trong việc đề xuất các giải pháp để
đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới của Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
Nhƣ vậy, tổng hợp những công trình nghiên cứu trên, những vấn đề đã nghiên
cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới là những tài
liệu tham khảo quan trọng để định hƣớng cho vấn đề nghiên cứu và xây dựng cơ sở
lý luận cho đề tài. Tuy nhiên, những nghiên cứu về vấn đề xây dựng nông thôn mới
của huyện Thăng Bình, qua tìm hiểu của tác giả, trong thời gian gần đây, chƣa đƣợc
thực hiện, hoặc nếu có, đã đƣợc thực hiện chỉ một góc cạnh khác. Vì vậy, đề tài
“Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2015-2025” là nghiên cứu mới và phù hợp với định hƣớng phát triển
của địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Thăng Bình. Các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ
chức chính quyền và đoàn thể thuộc huyện Thăng Bình. Đây cũng là đối tƣợng để
tác giả khảo sát khi thực hiện luận văn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Thăng Bình là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm trong chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về NTM, nhƣng ở một khía cạnh nào đó vẫn còn nhiều
bất cập, nhiều tồn tại mà cần phải có giải pháp đột phá để hoàn thành mục tiêu
của chƣơng trình. Vì thế qua quá trình nghiên cứu và tham khảo học viên quyết
định chọn Huyện Thăng Bình để phục vụ cho nghiên cứu của mình.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam.
14
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2011-2015;
nghiên cứu giải pháp cho giai đoạn 2016-2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp luận của triết học Mác – Lênin:
- Phương pháp biện chứng duy vật: khi xem xét các đối tƣợng nghiên cứu,
phải trên cơ sở xem xét mối liên hệ giữa chúng với nhau, sự tác động lẫn nhau trong
một quá trình không ngừng phát triển.
- Phương pháp lôgíc thống nhất với lịch sử: Trong quá trình nghiên cứu, cần
đảm bảo tính logic thống nhất với lịch sử; đòi hỏi việc nghiên cứu vừa phải xem xét
các đối tƣợng nghiên cứu trong các giai đoạn phát triển của chúng, vừa phải tìm ra
cái chung chi phối sự phát triển đó.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả: mô tả các vấn đề trong nghiên cứu, cung cấp cái nhìn
tổng quan về nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu lịch sử: nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thăng Bình, xác định kết quả đạt đƣợc, những vấn đề còn tồn tại và xác định
nguyên nhân.
- Nghiên cứu tương quan: đúc kết kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về phát
triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới để tham khảo khi xây dựng các nhóm
giải pháp.
- Nghiên cứu định tính: nghiên cứu trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và
điều kiện tự nhiên cụ thể của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: xác định bản chất cốt lõi của các vấn
đề nghiên cứu, đƣa ra đƣợc những giải pháp khả thi tác động trực tiếp vào những
vấn đề nghiên cứu nhằm thực hiện hóa mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
- Nguồn số liệu: để phân tích thực trạng, đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Niên
giám thống kê Huyện Thăng Bình; các báo cáo tình hình kinh tế – xã hội hàng năm
của Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; các báo cáo tổng kết, kết quả đạt đƣợc 19
15
tiêu chí nông thôn mới của huyện Thăng Bình; các kế hoạch trung hạn thực hiện
chƣơng trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 của huyện Thăng Bình; Kết quả
phỏng vấn các Phó Chủ tịch Huyện, Phó Chủ tịch xã trực tiếp phụ trách chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp thực hiện: hệ thống, tổng hợp cơ sở lý luận; thống kê – mô tả,
so sánh, phân tích dữ liệu; Phóng vấn trực tiếp các đối tƣợng khảo sát.
- Công cụ phân tích, xử lý dữ liệu: số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel và thực hiện phân tích thông qua kết quả đã đƣợc xử lý.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu
chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn, xây dựng nông
thôn mới.
- Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình giai
đoạn 2011-2015.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2016-2025.
16
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN,
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Chƣơng này tập trung trình bày cơ sở khoa học về phát triển nông thôn, xây
dựng nông thôn mới trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam, cũng nhƣ nhận định của
các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng thảo luận chủ yếu về các khái niệm: nông thôn, phát triển nông thôn, xây
dựng nông thôn mới; các tiêu chí đo lƣờng phát triển nông thôn; nguyên tắc của
phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Chƣơng cũng trình bày kinh nghiệm
xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia và huyện điểm trong nƣớc.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Có hai cách hiểu về khái niệm nông thôn. Cách hiểu thứ nhất cho nông thôn là
một khái niệm lãnh thổ. Cách hiểu thứ hai cho rằng nông thôn là một khái niệm đại
diện về xã hội, là một cộng đồng có chung lợi ích, có chung văn hóa hay là cách
sống. Nông thôn thƣờng đƣợc phân loại dựa trên quy mô dân số, mật độ dân số, bối
cảnh cƣ trú và bối cảnh thị trƣờng lao động. Hầu hết các quốc gia phát triển nhƣ
Canada, Hoa Kỳ, châu Âu đều áp dụng khái niệm lãnh thổ để định nghĩa nông thôn,
và đã xây dựng các hệ thống phân loại chi tiết để phân vùng nông thôn trong phạm
vi quốc gia của họ. Tiêu chí cơ bản để phân định một vùng là “nông thôn” là có mật
độ dân số thấp. Với các quốc gia thuộc nhóm OECD, nông thôn là vùng cộng đồng địa phƣơng có mật độ dân cƣ dƣới 150 ngƣời/km2 (ở Nhật Bản là dƣới 500 ngƣời/km2). Tuy nhiên, trong phân loại chi tiết, các quốc gia thành viên OECD
thƣờng áp dụng bốn tiêu chí: quy mô dân số; mật độ dân số; mức độ tập trung của
các khu vực đô thị - trung tâm thị trƣờng lao động và tỷ trọng của nông nghiệp.
Ngƣợc lại, dƣờng nhƣ chƣa có một định nghĩa cụ thể về nông thôn ở các nƣớc đang
phát triển và cũng chƣa xây dựng đƣợc hệ thống tiêu chí cụ thể cho khái niệm này.
Mặc dù vậy, nhìn chung, nông thôn đƣợc hiểu một cách rộng rãi nhƣ là các
vùng không gian lãnh thổ có đặc trƣng chung là quy mô dân số thấp và mật độ dân
17
cƣ thấp, sống trong một không gian mở. Hoạt động kinh tế chủ yếu của nông thôn
liên quan đến các ngành sản xuất cơ bản nhƣ lƣơng thực và nguyên liệu. Nông thôn
có nhiều đặc trƣng khác biệt với thành thị ở các khía cạnh tự nhiên, nghề nghiệp,
kinh tế, xã hội. Có thể thấy nông thôn có các tính chất tổng quát sau đây:
1) Đặc trƣng dân số. Nông thôn có quy mô dân số thấp và mật độ dân số thấp.
Dân cƣ sống rải rác, thƣa thớt.
2) Đặc trƣng không gian lãnh thổ. Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, bao
gồm nhiều vùng địa lý đa dạng.
3) Đặc trƣng điều kiện tự nhiên. Nông thôn là vùng không gian mở, rộng lớn,
có tính chất đa dạng về các điều kiện tự nhiên nhƣ đất, nƣớc, rừng, khí hậu, sinh
cảnh, môi trƣờng. Nông thôn là nơi lƣu giữ nguồn tài nguyên tự nhiên sinh học và
khoáng sản, có tính đa dạng sinh học cao, có tính phong phú về sinh thái và có cảnh
quan tự nhiên đẹp.
4) Đặc trƣng hoạt động kinh tế chủ yếu ở khu vực nông thôn là sản xuất nông
nghiệp và gắn chặt với các điều kiện tự nhiên. Hoạt động nông nghiệp bao gồm cả
trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Mặc dù ở nông thôn các hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp vẫn có tầm quan trọng, nhƣng sinh kế chủ yếu của cƣ dân nông thôn
vẫn gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
5) Đặc trƣng thu nhập của cƣ dân nông thôn thấp so với thành thị do hoạt động
kinh tế kém đa dạng và có tính rủi ro cao, lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Tính chất việc làm kém đa dạng, chủ yếu xoay quanh các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chế biến nông sản phẩm, khai thác khoáng sản và các hoạt động dịch vụ,
thƣơng mại hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp. Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn
và thành thị còn khá lớn.
6) Đặc trƣng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ hệ thống giao thông, bến cảng, kho
bãi, cơ sở hạ tầng viễn thông, liên lạc ở vùng nông thôn nhìn chung còn kém phát
triển so với thành thị.
7) Đặc trƣng cơ sở hạ tầng xã hội ở nông thôn cũng kém phát triển so với khu
vực thành thị. Hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công cho giáo dục và chăm sóc sức
18
khỏe còn nhiều hạn chế. Do đó, mặt bằng dân trí, giáo dục ở nông thôn và khả năng
chăm sóc sức khỏe cho cƣ dân nông thôn cũng kém phát triển so với thành thị.
8) Đặc trƣng văn hóa nền tảng của nông thôn là văn hóa mang tính truyền
thống và bản địa. Nông thôn vì tính chất cách ly tƣơng đối với thế giới xung quanh
nên gìn giữ đƣợc các phong tục, tập quán cổ truyền, duy trì lối sống và đặc trƣng
văn hóa – xã hội truyền thống.
Các đặc trƣng của nông thôn cũng thay đổi tùy theo trình độ phát triển của
từng khu vực, từng quốc gia hay từng vùng miền cụ thể. Ở các nƣớc phát triển, nhờ
vào sự tái đầu tƣ mạnh mẽ của các chính phủ vào khu vực nông thôn về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, đầu tƣ ứng dụng khoa học công nghệ nông
nghiệp và đa dạng hóa việc làm thông qua tác động lan tỏa của công nghiệp hóa, sự
khác biệt giữa nông thôn - thành thị thu hẹp dần, khoảng cách thu nhập giữa nông
thôn – thành thị giảm, thậm chí cân bằng. Ngƣợc lại, nông thôn lại có lợi thế về môi
trƣờng, sinh thái và cảnh quan tự nhiên, và duy trì đƣợc văn hóa truyền thống, văn
hóa bản địa nên lại tạo ra đƣợc nền tảng cho phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa. Trong khi đó, ở các quốc gia đang phát triển, tiến trình đô thị hóa ngày càng
mạnh hơn gắn liền với phát triển công nghiệp. Nguồn lực quốc gia đƣợc tập trung
chủ yếu cho phát triển công nghiệp. Vì vậy, còn tồn tại khoảng cách lớn giữa nông
thôn và thành thị về cơ sở hạ tầng, dân trí, chăm sóc sức khỏe, thu nhập và sự đa
dạng việc làm. Từ đó, tạo ra sự chênh lệch về phát triển giữa hai khu vực này.
Ngay cả ở các quốc gia thuộc nhóm OECD, sự chênh lệch giữa nông thôn –
thành thị vẫn còn diễn ra. Vùng nông thôn OECD vẫn còn bị tụt hậu so với thành thị
trên nhiều phƣơng diện. Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời thấp hơn mức
trung bình quốc gia, năng lực kinh tế thấp do nhiều yếu tố tác động nhƣ: 1) dân số
già đi và di dân; 2) mặt bằng giáo dục thấp hơn; 3) năng suất lao động thấp và 4)
dịch vụ công kém.
Chính vì vậy, làm thu hẹp dần khoảng cách nông thôn – thành thị ở các mặt
kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thu nhập – việc làm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ
19
công và nâng cao đời sống của cƣ dân nông thôn là mục tiêu của phát triển nông
thôn.
1.1.2. Nguyên tắc phát triển nông thôn
Theo các định nghĩa hiện đại về phát triển nông thôn, phát triển nông thôn
đƣợc nhìn nhận nhƣ là một phức hợp của những vấn đề phát triển về kinh tế, xã hội
– văn hóa, môi trƣờng và thể chế mà các mặt phát triển này đan chéo nhau và tƣơng
tác lẫn nhau một cách phức tạp. Phát triển nông thôn cũng phải bảo đảm nguyên tắc
của phát triển bền vững, và lấy con ngƣời làm trung tâm.
Nguyên tắc bền vững đòi hỏi phát triển nông thôn phải có tăng trƣởng về kinh
tế, nhƣng thành quả của tăng trƣởng phải đƣợc chia sẻ hài hòa và công bằng cho tất
cả thành viên của cộng đồng nông thôn. Đồng thời, việc khai thác và sử dụng tài
nguyên cho phát triển phải hợp lý, bảo vệ đƣợc môi trƣờng tự nhiên và phải bảo
đảm khả năng sử dụng tài nguyên của các thế hệ tƣơng lai.
Nguyên tắc lấy con ngƣời làm trung tâm đòi hỏi có nhận thức đúng đắn về vai
trò chủ thể của cộng đồng cƣ dân nông thôn trong tiến trình phát triển. Cộng đồng
cƣ dân nông thôn vừa là ngƣời chủ của tiến trình phát triển, vừa là ngƣời thực thi
các giải pháp phát triển nông thôn và cũng là ngƣời thụ hƣởng thành quả của phát
triển nông thôn. Nói cách khác, chủ thể của phát triển nông thôn chính là cộng đồng
cƣ dân nông thôn. Vì vậy, phát triển nông thôn cũng là tiến trình có sự tƣơng tác
chặt chẽ giữa các thể chế nhà nƣớc, thể chế địa phƣơng và cƣ dân nông thôn, mà sự
tƣơng tác này cho phép chia sẻ quyền lực một cách công bằng và hợp lý và tôn
trọng quyền làm chủ của cƣ dân nông thôn.
Dower (2001) đƣa ra bốn nguyên tắc bền vững của phát triển nông thôn: bền
vững về con ngƣời, về kinh tế, môi trƣờng và tổ chức.
Con người. Để bền vững, phát triển phải tuân theo các nguyên tắc
- Dân chủ và an toàn;
- Bình đẳng và đối xử công bằng với tất cả, bao gồm cả sự trợ giúp đặc biệt
đối với ngƣời nghèo và sự quan tâm đến phụ nữ, trẻ em và các dân tộc thiểu số;
- Chất lƣợng cuộc sống cho mọi ngƣời dân;
20
- Hành động của ngƣời dân trong hợp tác với Chính phủ; và
- Tôn trọng đối với tổ tiên, và quyền lợi của những ngƣời chƣa sinh ra.
Kinh tế. Để bền vững, phát triển phải:
- Hỗ trợ để tăng cƣờng và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn;
- Đảm bảo cho ngƣời dân có lợi ích đáng kể từ hoạt động địa phƣơng;
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn, hơn là vào lợi ích trƣớc mắt; và
- Tránh gây tác động xấu đến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân và
đến các khu vực và địa phƣơng khác trên lãnh thổ địa lý.
Môi trường. Để bền vững, phát triển phải:
- Tôn trọng nguồn tài nguyên và tính toàn vẹn của môt trƣờng;
- Giảm thiểu sử dụng nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo;
- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên với tốc độ không nhanh hơn là thiên nhiên có
thể tái tạo;
- Sử dụng tài nguyên có hiệu quả; và
- Tránh gây ô nhiễm và ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Tổ chức. Để bền vững, phát triển phải:
- Nằm trong giới hạn năng lực của các tổ chức kinh tế để khống chế và quản
lý, để có thể đáp ứng các tiêu chí nêu trên.
- Không gây ra loại chi phí không đƣợc hỗ trợ trong tƣơng lai.
Bốn nguyên tắc phát triển nông thôn của Dower cũng phản ánh bốn nội dung
(cột trụ) cơ bản của phát triển nông thôn và có thể coi nhƣ là các yêu cầu phải đạt
khi đánh giá sự thành công của phát triển nông thôn.
1.1.3. Đo lường phát triển nông thôn: các tiêu chí
Đo lƣờng đƣợc trình độ phát triển của nông thôn và sự tiến bộ của nó là rất
phức tạp, vì bản chất của phát triển nông thôn là đa chiều. Nhằm đo lƣờng tình hình
và xu hƣớng phát triển của nông thôn, nhiều tổ chức trên thế giới nhƣ World Bank,
OECD, Cộng đồng châu Âu, và FAO đã xây dựng hệ thống tiêu chí nông thôn và
tiêu chí phát triển nông thôn (United Nations, 2007). Các nội dung sau đây tổng
quan về đo lƣờng phát triển nông thôn và các tiêu chí đo lƣờng.
21
Các tiêu chí phát triển nông thôn phải dựa trên: 1) các số liệu thống kê đƣợc
công bố; 2) đƣợc thu thập một cách nhất quán; 3) ở các vùng có thể so sánh với
nhau đƣợc; 4) sử dụng cùng hệ và đơn vị đo lƣờng và dựa trên 5) các định nghĩa rõ
ràng. Các tiêu chí cũng nên nhạy cảm với những thay đổi và xu hƣớng theo thời
gian để có thể chỉ ra thông tin về định hƣớng chính sách cho tƣơng lai. Để thỏa mãn
các điều kiện trên, các tiêu chí mô tả phát triển nông thôn thƣờng phải dựa vào các
khái niệm phổ biến và các dữ liệu nông thôn. Quá trình lựa chọn các tiêu chí thƣờng
dựa vào ba câu hỏi sau để đánh giá:
1) Những yêu cầu cơ bản cho xây dựng tiêu chí là gì?
2) Những chiều hƣớng (phƣơng diện) nào của phát triển nông thôn mà các tiêu
chí này phải đo lƣờng? và
3) Mục tiêu của việc thu thập và cung cấp các tiêu chí quốc tế là gì?
Các quốc gia OECD cho rằng các tiêu chí phải có 1) tính “đối thoại”, có nghĩa
là các quốc gia thành viên có thể hiểu, đối thoại và thảo luận về những vấn đề phát
triển nông thôn ở quốc gia của họ; 2) tính so sánh, nhằm so sánh sự tƣơng đồng và
khác biệt giữa các vùng, các quốc gia; và 3) tính hợp tác, nhằm khuyến khích sự
hợp tác của các quốc gia thành viên trong việc thiết kế và đánh giá các chiến lƣợc
phát triển nông thôn của họ. Theo kinh nghiệm của OECD, việc thiết kế và phát
triển các tiêu chí phát triển nông thôn phải dựa trên ba nguyên tắc sau đây:
- Có tính thích hợp. Để có tính thích hợp, các tiêu chí phải phục vụ cho một
mục tiêu đƣợc xác định rõ ràng. Vì vậy các mục tiêu phân tích hay mục tiêu chính
sách phải đƣợc cụ thể hóa để xây dựng các tiêu chí.
- Tính tin cậy. Để có tính tin cậy, các tiêu chí phải có cơ sở khoa học, có nghĩa
là thể hiện đƣợc cơ sở lý thuyết mà chúng dựa vào, và phải đƣợc đo lƣờng chính
xác.
- Có tính thực tế. Để có tính thực tế, các tiêu chí phải dựa trên dữ liệu thống
kê.
Các nƣớc Cộng đồng châu Âu đề xuất một bộ các tiêu chuẩn để đánh giá các
tiêu chí phát triển nông thôn.
22
- Có tính nhạy. Một tiêu chí nên có khả năng đáp ứng trên phạm vi rộng các
điều kiện trong một phạm vi thời gian và lãnh thổ.
- Có khả năng phân tích. Một tiêu chí nên dựa trên các phƣơng pháp khoa học.
- Có tính toàn diện. Một tiêu chí nên đƣợc thiết kế cho nhiều ngƣời hiểu đƣợc.
- Có tính thích hợp. Tiêu chí nên thích hợp với mục tiêu mong muốn của nó,
nhất là đối với các vấn đề chính trị liên quan đến các tiêu chí. Các tiêu chí mô tả
phải làm rõ đƣợc các vấn đề phát triển nông thôn.
- Có giá trị tham khảo. Một tiêu chí nên có một mức độ hƣớng dẫn hoặc làm
chuẩn so sánh theo thời gian.
- Có tính tổng quát. Có khả năng áp dụng ở mức độ vùng châu Âu.
- Có tính sẵn có về dữ liệu. Có khả năng có dữ liệu cho toàn vùng châu Âu.
Hội nghị thế giới về Cải cách nông nghiệp và Phát triển nông thôn (The World
Conference on Agrarian Reforms and Rural Development - WCARRD) đề xuất
rằng các tiêu chí kinh tế - xã hội phải có các tính chất sau: tính thích hợp; có giá trị;
có mục tiêu và kiểm tra đƣợc; có tính nhạy; có tính khả thi; có tính thời gian; và đơn
giản.
Các nội dung cần đo lường của bộ tiêu chí
Các bộ tiêu chí theo các đề xuất của các tổ chức quốc tế bên trên có nền tảng
giống nhau. World Bank khuyến nghị các nƣớc đang phát triển chọn 5 nhóm chủ đề
cho các tiêu chí cơ bản là: 1) dữ liệu kinh tế xã hội cơ bản; 2) tạo ra môi trƣờng cho
phát triển nông thôn; 3) tăng trƣởng kinh tế cho giảm nghèo nông thôn; 4) quản lý
nguồn lực tự nhiên và đa dạng sinh học; và 5) phúc lợi xã hội (giáo dục và chăm sóc
sức khỏe). Mỗi chủ đề bao gồm nhiều tiêu chí đựa trên các vấn đề cần xác định. Hội
nghị thế giới về Cải cách nông nghiệp và Phát triển nông thôn (The World
Conference on Agrarian Reforms and Rural Development - WCARRD) đã giới
thiệu một bộ tiêu chí dựa trên 6 nhóm chủ đề có khả năng áp dụng cho các nƣớc
đang phát triển (Solagberu, 2012; United Nations, 2007). Cộng đồng châu Âu cũng
quan tâm đến việc đánh giá tác động của những chƣơng trình phát triển nông thôn
23
thông qua áp dụng các hệ thống chỉ số đánh giá phức tạp (European Evaluation
Network for Rural Development, 2010).
World Bank xác định một số nhân tố chính tác động đến sự cải thiện phúc lợi
nông thôn, và nhóm chúng với nhau thành những nhóm yếu tố sau đây:
1) Sự cải thiện của kinh tế nông thôn. Bao gồm cải thiện sức sản xuất nông
nghiệp, thúc đẩy các hoạt động phi nông trại, mở rộng nền tảng thị trƣờng, thúc đẩy
giới tƣ nhân và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
2) Nền tảng tài nguyên tự nhiên bền vững. Ở hầu hết các quốc gia, nền kinh tế
nông thôn dựa vào các nguồn lực tự nhiên cho hoạt động nông nghiệp. Các vấn đề
cần đo lƣờng bao gồm sự suy thoái nguồn lợi đất đai và nƣớc, các phƣơng thức bảo
vệ tài nguyên tự nhiên, nhận thức của chính quyền về bảo vệ môi trƣờng.
3) Thúc đẩy sự hoạt động của một môi trƣờng phù hợp cho tăng trƣởng nông
thôn bền vững. Môi trƣờng chính sách vĩ mô phù hợp và khung thể chế hỗ trợ cần
thiết cho tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo và sự thành công của các hoạt động
phát triển ở nông thôn. Khung chính sách và quản trị tốt giúp cộng đồng nông thôn
tác động có hiệu quả đến các quyết định công. Đầu tƣ công sẽ hiệu quả hơn nếu
đƣợc thực hiện với phƣơng thức phi tập trung hóa và có sự tham gia.
4) Cải thiện phúc lợi xã hội, quản lý và giảm thiểu rủi ro và giảm tính dễ tổn
thƣơng. Để cải thiện phúc lợi xã hội và tối thiểu hóa tính tổn thƣơng của ngƣời
nghèo nông thôn, cần cải thiện khả năng tiếp cận đến dinh dƣỡng và dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, giảm thiểu ảnh hƣởng của HIV/AIDS, tăng khả năng tiếp cận đến
giáo dục nông thôn và cải thiện chất lƣợng giáo dục, giúp cải thiện an ninh lƣơng
thực cho ngƣời nghèo nông thôn. Cần phải khuyến khích sự tham gia và xóa các rào
cản về giới và dân tộc đối với các cơ hội kinh tế và xã hội.
Hội nghị thế giới về Cải cách nông nghiệp và Phát triển nông thôn (The World
Conference on Agrarian Reforms and Rural Development - WCARRD) cho rằng
mục tiêu của phát triển nông thôn là xóa nghèo, đói và suy dinh dƣỡng, tăng trƣởng
công bằng, tự chủ về lƣơng thực, hòa hợp với tự nhiên và bảo tồn tài nguyên. FAO
24
cũng khuyến nghị áp dụng hệ thống tiêu chí này. Các tiêu chí phát triển nông thôn
tƣơng ứng với các mục tiêu và lĩnh vực này bao gồm:
- Xóa nghèo công bằng
- Thu nhập, tiêu dùng
- Dinh dƣỡng
- Sức khỏe
- Giáo dục
- Nhà ở
- Tiếp cận đến dịch vụ cộng đồng
- Tiếp cận đến đất, nƣớc và các nguồn tài nguyên khác
- Tiếp cận đến đầu vào, thị trƣờng và dịch vụ
- Phát triển các hoạt động phi nông trại
- Giáo dục, huấn luyện và khuyến nông
- Tăng trƣởng.
OECD xây dựng hệ thống tiêu chí cơ bản nhƣ sau:
- Dân số và di cƣ: mật độ dân số; thay đổi về mật độ dân số; cấu trúc dân số;
hộ gia đình; cộng đồng
- Cấu trúc kinh tế và kết quả: lực lƣợng lao động; việc làm; việc làm và cấu
trúc doanh nghiệp; tỷ trọng của các ngành; sức sản xuất; đầu tƣ
- Phúc lợi xã hội và công bằng: thu nhập; tiêu dùng; nhà ở; sức khỏe; an toàn;
văn hóa và giải trí; thông tin liên lạc
- Môi trƣờng và tính bền vững: địa hình và khí hậu; sử dụng đất và sự thay
đổi; giống loài tự nhiên; đất và nƣớc; chất lƣợng không khí
Đối với Cộng đồng châu Âu, các nhóm vấn đề và các tiêu chí sau đây đƣợc đề
xuất:
- Phúc lợi xã hội – Chất lƣợng cuộc sống: các đặc điểm môi trƣờng; tính sẵn
có của dịch vụ; nhà ở; an toàn; thu nhập; sự thiếu hụt.
- Cấu trúc kinh tế:
25
+ Tổng quát: tỷ trọng ngành; doanh nghiệp; đầu tƣ; thuộc tính của lực lƣợng
lao động; kết quả kinh tế; khả năng cạnh tranh; đổi mới; cơ sở hạ tầng kinh doanh.
+ Hoạt động ngành cơ bản: tính đa chức năng của nông nghiệp, đa dạng hóa
và sức sản xuất, nguồn lực tài chính.
+ Hoạt động ngành du lịch: các đặc điểm về cung, các đặc điểm về cầu; đặc
trƣng việc làm và các đặc trƣng tiền tệ khác.
- Nhân khẩu học: mật độ dân số, sự thay đổi và cấu trúc dân số, các vấn đề văn
hóa, giáo dục.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI, XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI VÀ BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những
địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là khu
vực thành thị). Cho đến nay nông thôn ở nƣớc ta đƣợc hiểu là nơi sinh sống và làm
việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông
nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay khái niệm về nông thôn đƣợc nêu rõ tại Thông tƣ số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
Vậy Nông thôn mới là gì? Trong nghị quyết số 26-NQ/TW đƣa ra mục tiêu:
“Xây dựng NTM có kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống giá trị ở
nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng”.
26
Nhƣ vậy, nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không
gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên, cảnh quan của làng
xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; thu
nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ ngèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng đƣợc
nâng cao.
Thứ tƣ, bảo về và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi
trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.
Thứ năm, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn
và phát triển các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc, các địa phƣơng.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.2.2. Chức năng của nông thôn mới
Chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất,
chất lƣợng cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát
huy đƣợc đặc sắc của địa phƣơng (đặc sản). Khác với nông thôn truyền thống, sản
xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biển khoa học kỹ thuật tiên
tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Đồng thời với việc này là phát
triển sản xuất ngành nghề, trƣớc hết là ngành nghề truyền thống của địa phƣơng.
Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng
làng quê Việt Nam, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cƣ dân nông thôn…
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Nông thôn là nơi ghi nhiều dấu ấn văn hóa truyền thống tinh hoa của dân tộc.
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là
27
giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Xây dựng
nông thôn mới theo hƣớng hiện đại nhƣng không đƣợc phá vỡ những nét truyền
thống ấy. Việc xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự
hài hòa vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này
không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu
cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hóa truyền thống.
Chức năng sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Nền văn mình nông nghiệp đƣợc hình thành từ những tích
lũy trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các
ảnh hƣởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống,
con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hòa với nhau, con ngƣời tôn trọng tự nhiên, bảo
vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Nếu nhƣ
nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có, con ngƣời và
thiên nhiên, thì thuộc tính (chức năng) sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng
phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thủy lợi, các khu
rừng, thảo nguyên…phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ điều hòa khí hậu, giảm ô
nhiễm, cải thiện nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất… Để
nông thôn phát triển một cách bền vững cần phải gắn sự phát triển với việc bảo vệ
môi trƣờng sinh thái. Và hơn lúc nào hết, chức năng sinh thái phải đƣợc dùng làm
thƣớc đo sự hoàn thiện mô hình nông thôn mới.
Nhƣ vậy, chức năng của nông thôn mới phải nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
nông thôn là nâng cao mức sống và chất lƣợng sống về vật chất và tinh thần của
ngƣời dân nông thôn, xóa bỏ sự cách biệt về mọi mặt giữa thành thị và nông thôn.
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông thôn Việt Nam,
một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới, có văn hóa nông thôn
28
văn minh, hiện đại nhƣng vẫn giữ gìn, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, và ở
đó những ngƣời nông dân vừa là chủ thể sáng tạo, vừa đƣợc thụ hƣởng những giá trị
vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành (BCH) Trung ƣơng
Đảng đã đƣa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng
sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng
đƣợc tăng cƣờng”.
Nhƣ vậy xây dựng nông thôn mới phải đạt đƣợc những nội dung cơ bản sau:
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo
hƣớng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn
ngày càng đƣợc nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển; xã
hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Ở nƣớc ta hiện nay, xây dựng nông thôn mới là một cuộc vận động lớn, một
chƣơng trình “khung” toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng một nông
thôn mới hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho ngƣời dân nông thôn.
1.2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
1.2.4.1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch
Nội dung quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu sử
dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kü thuật thiết yếu phục vụ sản xuất
hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống
thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông... theo hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
29
- Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện
có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hoá tốt đẹp theo hƣớng dẫn của
Bộ Xây dựng.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới,
bao gồm: bố trí mạng lƣới giao thông, điện, trƣờng học các cấp, trạm xá, trung tâm
văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bƣu điện và hệ thống thông
tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nƣớc sạch, hệ thống thoát
nƣớc thải, công viên cây xanh, hồ nƣớc sinh thái.v.v. theo hƣớng dẫn cụ thể của Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ.
1.2.4.2. Tiêu chí giao thông
Căn cứ để quy hoạch, thiết kế và công nhận tiêu chí giao thông nông thôn:
Đƣờng ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4054-2005; Đƣờng GTNT- Tiêu
chuẩn thiết kế 22 TCN 210-92; Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn
22 TCN 18-79; Quy trình thiết kế áo đƣờng mềm 22 TCN 211-06; Quy trình thiết
kế áo đƣờng cứng 22 TCN 223-95; Sổ tay Bảo dƣỡng đƣờng GTNT dùng cho cấp
xã (ban hành năm 2003); Sổ tay bảo dƣỡng đƣờng GTNT dùng cho cấp tỉnh (ban
hành năm 2009); Các quy chuẩn về giao thông nông thôn tại địa phƣơng do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành.
1.2.4.3. Tiêu chí thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh đƣợc hiểu là:
- Về đê hoặc bờ bao chống lũ (đối với những xã có đê hoặc bờ bao chống lũ):
đƣợc xây dựng đạt chuẩn về phòng chống lũ, bão, triều cƣờng và nƣớc dâng theo
quy định, bao gồm: hoàn chỉnh mặt cắt thiết kế, cứng hoá mặt đê và đƣờng hành
lang chân đê, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân đê phía sông, phía biển; làm lại hoặc
tu sửa các cống dƣới đê đảm bảo vững chắc, đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt lở
đảm bảo ổn định, an toàn cho đê; đảm bảo môi trƣờng xanh, sạch đẹp; có ban chỉ
huy phòng chống lụt bão cấp xã, có đội quản lý đê nhân dân, đội tuần tra canh gác
đê trong mùa lũ theo quy định, hoạt động có hiệu quả.
30
- Đối với công trình tƣới tiêu:
+ Đáp ứng yêu cầu tƣới, tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, diện tích
rau màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản hoặc làm muối, cấp nƣớc sinh
hoạt, thoát nƣớc theo quy hoạch đƣợc duyệt.
+ Các công trình thuỷ lợi đảm bảo tƣới, tiêu, cấp nƣớc cho sản xuất công
nghiệp, dân sinh phát huy đạt trên 75% năng lực thiết kế.
+ Các công trình thuỷ lợi có chủ quản lý đích thực đạt 100%; Có sự tham gia
của ngƣời dân trong quản lý, vận hành và khai thác công trình thuỷ lợi. Công trình
đƣợc duy tu, sửa chữa thƣờng xuyên hàng năm, chống xuống cấp, đảm bảo vận
hành an toàn, hiệu quả; không để xảy ra ô nhiễm nguồn nƣớc.
1.2.4.4. Tiêu chí điện nông thôn
Căn cứ để quy hoạch, thiết kế và công nhận tiêu chí
+ Luật Điện lực (số 28/2004/QH 11, có hiệu lực từ ngày 01/7/2005);
+ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005 quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
+ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005 quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn lƣới
điện cao áp;
+ Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006;
+ Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn điện (QCVN01: 2008/BCT) ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thƣơng ngày
17/6/2008, quy định các nguyên tắc bảo đảm an toàn khi làm việc tại đƣờng dây,
thiết bị điện.
1.2.4.5. Tiêu chí trường học.
- Giải thích từ ngữ
+ Trƣờng mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: một xã có
các điểm trƣờng, đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đƣợc phân chia theo độ
tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú, cụ thể nhƣ sau:
31
+ Trƣờng đặt tại trung tâm khu dân cƣ, thuận lợi cho trẻ đến trƣờng, đảm bảo
các quy định về an toàn và vệ sinh môi trƣờng.
+ Diện tích khu đất xây dựng nhà trƣờng, nhà trẻ gồm: diện tích sân chơi; diện
tích cây xanh; đƣờng đi. Diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ
đối với khu vực nông thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành
phố và thị xã. Khuôn viên có tƣờng bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim
loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trƣờng theo quy
định tại Điều 7 của Điều lệ trƣờng mầm non.
+ Có đủ phòng chức năng, khối phòng hành chính quản trị, phòng ngủ, phòng
ăn, hiên chơi, phòng y tế, khu vệ sinh, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên có
mái che… đƣợc xây dựng kiên cố. Nhà trẻ có nguồn nƣớc sạch và hệ thống cống
rãnh hợp vệ sinh. Khu trẻ chơi đƣợc lát gạch, xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Phòng
sinh hoạt chung đƣợc trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ. Có máy vi tính, các
phƣơng tiện làm việc và các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ.
- Trƣờng tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
+ Trƣờng có tối đa không quá 30 lớp, mỗi lớp có tối đa không quá 35 học
sinh.
+ Có khuôn viên không dƣới 6m2/01 học sinh vùng thành phố/thị xã; không
dƣới 10m2/01 học sinh đối với các vùng còn lại.
+ Có đủ phòng học cho mỗi lớp học (diện tích phòng học bình quân không
dƣới 01m2/01 học sinh). Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh,
có trang bị hệ thống quạt. Bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí
phòng học đúng quy cách. Đƣợc trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh
mục tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều kiện vệ sinh đảm bảo các
yêu cầu xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh đi học.
+ Có nhà tập đa năng, thƣ viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thƣ viện
trƣờng phổ thông ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/01/2003 và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2004 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
32
+ Có đủ các phòng chức năng: phòng hiệu trƣởng, phòng phó hiệu trƣởng,
phòng giáo viên, phòng hoạt động Đội, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học
đƣờng, phòng thiết bị giáo dục, phòng thƣờng trực.
+ Trƣờng có nguồn nƣớc sạch, có khu vệ sinh riêng cho cán bộ giáo viên và
học sinh, riêng cho nam và nữ, có khu để xe, có hệ thống cống rãnh thoát nƣớc, có
tƣờng hoặc hàng rào cây xanh bao quanh trƣờng.
- Trƣờng trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
+ Có tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh ít nhất đạt từ 6 m2 trở lên
(đối với nội thành, nội thị) và từ 10 m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại);
+ Cơ cấu các khối công trình gồm có: Phòng học và phòng học bộ môn (có đủ
phòng học để học nhiều nhất là hai ca trong 1 ngày;
+ Phòng học bộ môn xây dựng theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phòng học xây
dựng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành; phòng học có
đủ bàn ghế học sinh phù hợp với lứa tuổi, bàn ghế của giáo viên, bảng viết và đủ
điều kiện về ánh sáng, thoáng mát);
+ Nhà tập đa năng, thƣ viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền
thống; phòng làm việc của hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, văn phòng, phòng họp
toàn thể cán bộ và viên chức nhà trƣờng, phòng giáo viên, phòng y tế học đƣờng,
nhà kho, phòng thƣờng trực; khu sân chơi, bãi tập (có đủ thiết bị luyện tập thể dục
thể thao và đảm bảo an toàn); khu vệ sinh và khu để xe.
+ Có hệ thống cấp nƣớc sạch, hệ thống thoát nƣớc cho tất cả các khu vực theo
quy định về vệ sinh môi trƣờng.
1.2.4.6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Giải thích từ ngữ
+ Trung tâm văn hóa, thể thao xã là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá - thể
thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội trƣờng,
phòng chức năng, phòng tập, các công trình phụ trợ và các dụng cụ, trang thiết bị
tƣơng ứng theo quy định) và Sân thể thao phổ thông (sân bóng đá, sân bóng chuyền,
33
các sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn thể thao dân tộc của địa
phƣơng).
+ Nhà văn hóa và khu thể thao thôn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá - thể
thao và học tập của cộng đồng thôn.
- Tiêu chuẩn Trung tâm văn hóa, thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể
thao và Du lịch, cụ thể nhƣ sau:
+ Nhà văn hoá đa năng: Diện tích đất đƣợc sử dụng 1000m2 đối với các tỉnh
đồng bằng và 800 m2 đối với các tỉnh miền núi, trong đó: Hội trƣờng: 150 chỗ ngồi
đối với các tỉnh đồng bằng và 100 chỗ ngồi đối với các tỉnh miền núi; Phòng chức
năng (hành chính; thông tin; đọc sách, báo; truyền thanh; câu lạc bộ) phải có 05
phòng đối với các tỉnh đồng bằng và từ 02 phòng trở lên đối với các tỉnh miền núi;
Phòng tập thể thao đơn giản sử dụng để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu
thể thao có đủ diện tích theo quy định: 38m x 18m đối với các tỉnh đồng bằng và
23m x 11m đối với các tỉnh miền núi; Các công trình phụ trợ (nhà để xe, khu vệ
sinh, vƣờn hoa): có đủ đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh miền núi;
Trang thiết bị nhà văn hoá (bàn ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, thông gió,
đài truyền thành): có đủ đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh miền
núi; Dụng cụ thể thao (dụng cụ chuyên dùng cho các môn thể thao phù hợp với
phong trào thể thao quần chúng ở xã): có đủ đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối
với các tỉnh miền núi.
- Sân thể thao phổ thông gồm: sân bóng đá, ở hai đầu san bóng đá có thể bố trí
sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, sân đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc
của địa phƣơng. Diện tích đất đƣợc sử dụng 90m x 120m đối với các tỉnh đồng bằng
và 45m x 90m đối với các tỉnh miền núi.
- Tổ chức quản lý và hoạt động
a. Cán bộ:
+ Cán bộ quản lý: cán bộ quản lý có trình độ trung cấp về văn hoá, thể thao trở
lên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bổ nhiệm và đƣợc hƣởng phụ cấp bán chuyên
trách.
34
+ Cán bộ nghiệp vụ: đối với các tỉnh đồng bằng phải có cán bộ chuyên môn về
văn hoá thể thao đƣợc hợp đồng và hƣởng thù lao hợp lý. Đối với các tỉnh miền núi
phải có cộng tác viên thƣờng xuyên.
b. Kinh phí hoạt động: đối với các tỉnh đồng bằng phải đảm bảo 100% kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên, ổn định hàng năm. Đối với các tỉnh miền núi phải đảm
bảo 60%.
c. Hoạt động văn hoá, văn nghệ:
+ Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị: Đồng bằng 12 cuộc/năm; Miền
núi 3 - 6 cuộc/năm.
+ Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng: Đồng bằng 12 cuộc/năm; Miền
núi 3 - 6 cuộc/năm.
+ Duy trì hoạt động thƣờng xuyên các câu lạc bộ: Đồng bằng 10 câu lạc bộ trở
lên; Miền núi 03 câu lạc bộ trở lên.
+ Hoạt động xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, nếp sống văn hoá, bảo
tồn văn hoá dân tộc: Đồng bằng hoạt động tốt; Miền núi có hoạt động.
+ Thu hút nhân dân hƣởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hoá:
Đồng bằng 40% dân số trở lên; Miền núi 20% dân số trở lên.
d. Hoạt động văn hoá thể thao
+ Thi đấu thể thao: Đồng bằng 03 cuộc/năm; Miền núi 01 cuộc/năm
+ Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thƣờng xuyên: Đồng
bằng 30% dân số; Miền núi 15% dân số.
+ Chỉ đạo, hƣớng dẫn nhà văn hoá, khu thể thao thôn (ấp, bản) hiện có: Đồng
bằng 100%; Miền núi 70%.
1.2.4.7. Tiêu chí chợ nông thôn.
- Giải thích từ ngữ
+ Chợ nông thôn lµ công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi
diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn. Có hai loại
chợ là chợ thôn và chợ trung tâm xã. Chợ phải có các khu kinh doanh theo ngành
35
hàng gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, đƣờng đi, bãi đỗ xe, cây
xanh, nơi thu gom rác.
+ Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng chỉ áp dụng với các chợ xây dựng trên địa
bàn xã theo quy hoạch mạng lƣới chợ nông thôn đƣợc Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt theo hƣớng dẫn của Bộ Công thƣơng.
1.2.4.8. Tiêu chí bưu điện
- Giải thích từ ngữ
+ Điểm phục vụ bƣu chính viễn thông là các cơ sở vật chất của các thành phần
kinh tế cung cấp các dịch vụ bƣu chính, viến thông trên địa bàn xã cho ngƣời dân.
+ Xã có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông là xã có ít nhất một trong các cơ
sở phục vụ bƣu chính, viễn thông nhƣ: đại lý bƣu điện, ki ốt, bƣu cục, điểm bƣu
điện - văn hoá xã, thùng thƣ công cộng và các điểm truy nhập dịch vụ bƣu chính,
viễn thông công cộng khác.
+ Xã có Internet về đến thôn đƣợc hiểu là đã có điểm cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet.
1.2.4.9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Giải thích từ ngữ
+ Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng tiện nghi tối thiểu, thiếu
các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây dựng bằng
các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dƣới 5 năm hoặc không đảm bảo
yêu cầu „„3 cứng‟‟ (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an
toàn cho ngƣời sử dụng.
+ Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng có các chỉ tiêu sau:
a. Diện tích nhà ở đạt từ 14m2/ ngƣời trở lên;
b. Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên;
c. Đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các công trình trong khuôn viên ở
(gồm nhà ở và các công trình đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu nhƣ bếp, nhà vệ
sinh…) phải đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho sinh hoạt đối với mọi thành viên
36
trong gia đình; đồng thời các công trình đảm bảo yêu cầu tối thiểu về diện tích sử
dụng;
d. Có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sinh hoạt nhƣ điện, nƣớc
sạch, vệ sinh môi trƣờng…. Giao thông đi lại từ chỗ ở phải kết nối với hệ thống
giao thông chung của thôn, bản, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại cho ngƣời cũng
nhƣ các phƣơng tiện khác nhƣ xe thô sơ, xe máy…;
e. Kiến trúc, mẫu nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của
từng dân tộc, từng vùng, miền.
1.2.4.10. Tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân
chung của tỉnh
- Giải thích từ ngữ
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm
chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm toàn
bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận đƣợc trong thời
gian một năm, gồm:
a. Thu từ tiền công, tiền lƣơng;
b. Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế
sản xuất);
c. Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ sản (đã trừ
chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
d. Thu khác đƣợc tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần
tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc).
+ Bình quân chung của tỉnh đƣợc hiểu là bình quân thu nhập đầu ngƣời khu
vực nông thôn của tỉnh.
- Phƣơng pháp tính toán tiêu chí:
+ Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm của xã sẽ do xã tự điều tra theo mẫu
điều tra thu nhập hộ gia đình của Tổng cục Thống kê;
+ Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm của tỉnh (khu vực nông thôn) sẽ dựa
vào công bố hàng năm của Cục thống kê của tỉnh, thành phố.
37
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với bình quân chung của tỉnh đƣợc
tính bằng cách lấy mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm của xã chia cho mức thu
nhập bình quân đầu ngƣời/năm khu vực nông thôn của tỉnh, thành phố.
1.2.4.11. Tiêu chí hộ nghèo
- Giải thích từ ngữ
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới chuẩn nghèo. Chuẩn
nghèo đƣợc quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2005 của Thủ tƣớng Chính phủ, cụ thể: từ 200 ngàn đồng/ngƣời/tháng trở xuống đối
với khu vực nông thôn và 260 ngàn đồng/ngƣời/tháng trở xuống đối với khu vực
thành thị.
1.2.4.12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Giải thích từ ngữ
Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp là số
ngƣời trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi), có khả năng lao
động làm việc thƣờng xuyên trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp trong xã (bao
gồm cả ngƣời tranh thủ lúc nông nhàn đi ra ngoài làm việc, đến thời vụ lại về sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp tại xã).
- Phƣơng pháp xác định: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngƣ nghiệp bằng số lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông,
lâm, ngƣ nghiệp của xã chia cho tổng số lao động trong độ tuổi ở xã.
1.2.4.13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
- Giải thích từ ngữ
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là trên địa bàn xã có tổ
hợp tác hoặc hợp tác xã đƣợc thành lập chuyên sản xuất, làm một số dịch vụ hoặc
kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp; kinh doanh có lãi
đƣợc Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
1.2.4.14. Tiêu chí giáo dục
38
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đƣợc căn cứ theo Quyết định số
26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ
thể nhƣ sau:
+ Tiêu chuẩn 1:
a. Đạt và duy trì đƣợc chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù
chữ.
b. Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn 80%) trở lên;
c. Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp
tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
d. Huy động 95% (xã đặc biệt khó khăn 80%) trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu
học hàng năm vào học lớp 6 trung học cơ sở phổ thông, bổ túc.
e. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, thực hiện dạy đủ các môn học của
chƣơng trình.
+ Tiêu chuẩn 2:
a. Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn
70%) trở lên;
b. Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở cả hai hệ từ 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề).
+ Giải thích từ ngữ
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông,
bổ túc, học nghề) là số học sinh của xã đã tốt nghiệp trung học cơ sở, đã và đang
đƣợc tiếp tục học bậc trung học tại các trƣờng phổ thông trung học, bổ túc văn hoá
và học nghề.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Lao động qua đào tạo là số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động đã
đƣợc tham gia các khóa bồi dƣỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn (chính
quy và không chính quy), đƣợc cấp các loại chứng chỉ, văn bằng nhƣ: chứng chỉ học
39
nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng và
đại học.
1.2.4.15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
+ Giải thích từ ngữ: Ngƣời dân đƣợc coi là tham gia bảo hiểm y tế khi đã tham
gia một hoặc một số hình thức bảo hiểm y tế sau:
a. Hình thức do ngân sách nhà nƣớc hoặc quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm
y tế, áp dụng đối với các đối tƣợng: ngƣời nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số; ngƣời có
công với cách mạng; đối tƣợng bảo trợ xã hội; trẻ em dƣới 6 tuổi; cựu chiến binh;
thân nhân ngƣời có công, quân đội, công an; ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất
sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
b. Hình thức tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hoặc đƣợc ngân sách nhà nƣớc
hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế, áp dụng cho các đối tƣợng còn lại kể cả
những ngƣời lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan nhà nƣớc nhƣng đăng ký hộ
khẩu thƣờng trú sinh sống trên địa bàn xã.
1.2.4.16. Tiêu chí văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo Quy chế
công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân phố văn hoá"
ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ
Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch)
1.2.4.17. Tiêu chí môi trường
- Giải thích từ ngữ:
+ Nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy chuẩn Quốc gia
a. Nƣớc sạch theo quy chuẩn quốc gia là nƣớc đáp ứng các chỉ tiêu theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt - QCVN
02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
b. Nƣớc hợp vệ sinh là nƣớc sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu
cầu chất lƣợng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể
gây ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
40
c. Tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy chuẩn Quốc gia
là tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng
nƣớc sạch đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã, cụ thể nhƣ sau:
+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ, trong đó 45% số hộ
sử dụng nƣớc sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
+ Đồng bằng sông Hồng, Đông nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90%
số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nƣớc sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
+ Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ, trong đó 50% số hộ
sử dụng nƣớc sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng
a. Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ
sản của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
b. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trƣờng nếu trong quá
trình sản xuất, chế biến có xả nƣớc thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm
trong giới hạn cho phép theo quy định.
- Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng và có các hoạt động phát
triển môi trƣờng xanh - sạch - đẹp gồm các nội dung:
a. Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng.
b. Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh, khai thông cống rãnh,
phát quang dọn cỏ ở đƣờng thu gom về nơi quy định để xử lý.
c. Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi ngƣời dân.
d. Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đƣờng giao thông và các trục giao
thông chính nội đồng.
e. Tôn tạo các hồ nƣớc tạo cảnh quan đẹp và điều hoà sinh thái.
- Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch
a. Mỗi thôn hoặc liên thôn cần quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài.
41
b. Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải có
khu hung táng, cát táng, tâm linh, nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc
thăm viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
c. Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần vận
động ngƣời dân:
+ Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có điều kiện;
+ Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vƣờn (ở những nơi
còn phong tục này).
- Căn cứ để đánh giá tiêu chí
1.2.4.18. Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Giải thích từ ngữ:
+ Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm:
a. Tổ chức đảng: Đảng bộ xã và các chi bộ thôn, bản; các chi bộ ở các ngành
thuộc xã và đơn vị đóng trên địa bàn sinh hoạt tại xã.
b. Chính quyền: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các ban giúp việc
cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã và các trƣởng thôn.
c. Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh xã và các chi hội ở thôn,
liên thôn (không bao gồm các tổ chức xã hội nghề nghiệp).
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định là tất cả các
thôn, bản đều có các tổ chức "chân rết" của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định
nhƣ: các chi bộ đảng, các chi hội, trƣởng thôn, bản. Không có tình trạng để "trắng"
các tổ chức này ở các thôn bản.
- Cán bộ xã đạt chuẩn:
a. Cán bộ xã nêu ở tiêu chí này bao gồm cán bộ, công chức xã theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về Cán
bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn.
b. Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
42
16/01/2004 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn và phải hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ đƣợc giao quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
trƣởng Bộ Nội vụ.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"
a. Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 05 yêu
cầu theo quy định.
b. Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 07 yêu cầu theo quy
định.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên theo quy định của từng tổ chức.
1.2.4.19. Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội được giữ vững
- Giải thích từ ngữ: An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững là giữ vững sự ổn
định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cƣơng, trong trạng thái bình yên, trên
cơ sở những quy định của pháp luật.
- Các chỉ tiêu cần phải dạt đƣợc của xã nông thôn mới
+ Chỉ tiêu 1:
a. Hàng năm Đảng uỷ có Nghị quyết, UBND có Kế hoạch về công tác đảm
bảo an ninh, trật tự.
b. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, biện pháp bảo vệ an ninh,
trật tự và “ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ”.
c. Hàng năm phân loại xã về “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại
khá trở lên.
d. Lực lƣợng Công an xã đƣợc xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững
mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hƣớng dẫn của ngành Công an.
Hàng năm phân loại thi đua tập thể Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở
lên; không có cá nhân Công an xã bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
+ Chỉ tiêu 2:
43
a. Không để xẩy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn
hoá, an ninh, quốc phòng. Không để xẩy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống
chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không để xảy ra các hoạt động
tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối an ninh trật tự...
b. Không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân;
khiếu kiện đông ngƣời, khiếu kiện vƣợt cấp kéo dài.
+ Chỉ tiêu 3:
a. Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác so với
năm trƣớc, không để xẩy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng (từ 7 năm tù trở lên).
b. Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trƣớc. Không để
xẩy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng.
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TRONG NƢỚC
1.3.1. Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
Năm 2010, huyện Phú Ninh là 1 trong 5 huyện của cả nƣớc đƣợc Trung ƣơng
chọn chỉ đạo điểm xây dựng chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Theo
đó, mục tiêu kế hoạch đề ra: Giai đoạn từ năm 2011 - 2015 có 6 xã (kể cả xã điểm
NTM Tam Phƣớc) đạt tiêu chí xã NTM và huyện Phú Ninh phấn đấu đạt tiêu chí
huyện NTM trƣớc năm 2020 theo nhƣ tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XIX đã đề ra. Tháng 3/2011, Phú Ninh phát động xây dựng huyện nông
thôn mới. Địa phƣơng xác định phải tập trung các nguồn lực, cùng với những giải
pháp thích hợp, vận động nhân dân tham gia xây dựng huyện NTM.
Để triển khai xây dựng NTM trên toàn huyện, Phú Ninh đã chỉ đạo các xã tiến
hành lập dự án xây dựng NTM. Trên cơ sở các đề án phê duyệt, các địa phƣơng đã
xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm, đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp để
triển khai thực hiện theo các lộ trình. Trong đó chú trọng thực hiện một số nhiệm vụ
nhƣ làm đƣờng giao thông, xây dựng các thiết chế văn hóa, kiên cố hóa kênh
44
mƣơng nội đồng, dồn điền đổi thửa, cải tạo vƣờn tạp gắn với chỉnh trang khuôn
viên vƣờn nhà, đẩy mạnh phát triển sản xuất...
Đến nay, Phú Ninh đã cơ bản hoàn thành quy hoạch phát triển sản xuất gắn
với công tác đồn điền đổi thửa, đẩy mạnh xây dựng cánh đồng cho thu nhập cao.
Bƣớc đầu đã hình thành nhiều mô hình sản xuất tiêu biểu cho thu nhập cao và đang
đƣợc nhân rộng nhƣ mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất rau sạch tại Tam An, mô
hình phát triển chăn nuôi heo hƣớng nạc tại các xã Tam Dân, Tam Vinh, Tam Đàn.
Bên cạnh đó, trong điều kiện khó khăn chung hiện nay nhƣng sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện đã có những chuyển động hết sức khả
quan. Các cụm công nghiệp Chợ Lò, Phú Mỹ... đang đƣợc đẩy nhanh đầu tƣ kết cấu
các hạng mục hạ tầng thiết yếu, bƣớc đầu đã có 5 doanh nghiệp triển khai đầu tƣ
xây dựng. Hoạt động sản xuất, dịch vụ, du lịch tại khu vực hồ Phú Ninh tiếp tục
đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ.
Điểm nổi bật nhất của Phú Ninh trong tiến trình xây dựng NTM thời gian qua
là 7/10 địa phƣơng trên địa bàn huyện đã xây dựng và triển khai thực hiện các đề án
phát triển các ngành nghề phù hợp với thực tế, trên cơ sở quy hoạch NTM và quy
hoạch sản xuất nông nghiệp đã đƣợc UBND huyện phê duyệt. Từ đó xuất hiện
nhiều mô hình sản xuất nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nhƣ lúa giống hàng hóa,
lúa chất lƣợng cao, sản xuất dƣa hấu, rau an toàn theo hƣớng Vietgap, chăn nuôi gia
trại, cùng với một số ngành nghề phi nông nghiệp nhƣ may mặc, mây đan xuất
khẩu, mộc dân dụng…, tập trung tại các xã Tam Thành, Tam An, Tam Phƣớc, Tam
Thái, Tam Dân…. Bên cạnh việc tập huấn kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật cho trên 7.200 ngƣời dân tham gia, Phú Ninh cũng đã hỗ trợ số tiền
gần 1 tỷ đồng để nông dân mua 30 máy móc nông cụ phục vụ sản xuất…
Thành công trong xây dựng nông thôn mới ở Phú Ninh là đã tìm đƣợc nhiều
cách đi phù hợp, linh hoạt để khẳng định đƣợc chƣơng trình xây dựng NTM là
chƣơng trình xây dựng của cả hệ thống chính trị. Địa phƣơng vận động xây dựng
NTM phải thƣờng xuyên, sâu rộng, thiết thực với nhiều hình thức, tạo nhận thức
trong nhân dân và nhân dân trở thành chủ thể trong xây dựng NTM. Bên cạnh đó,
45
huyện nhà đặc biệt tập trung đầu tƣ, hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nâng
cao thu nhập, có tính bền vững, triển khai thực hiện từ địa bàn thôn, và làm cho mỗi
ngƣời dân hiểu đƣợc xây dựng NTM là trách nhiệm của toàn xã hội. Đồng thời chủ
trƣơng xây dựng NTM nhất thiết phải gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa NTM, qua đó cũng kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy ƣớc,
hƣơng ƣớc nhằm để xây dựng tình làng, nghĩa xóm ngày thêm gắn bó, bền chặt hơn.
1.3.2. Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
Sau 5 năm thực hiện, huyện Nam Đàn đã đạt đƣợc kết quả đáng phấn khởi
trong công cuộc đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng NTM. Phong trào hiến đất, phá
dỡ tƣờng rào để xây dựng đƣờng giao thông và các công trình khác đƣợc ngƣời dân
hƣởng ứng tích cực. Theo quy định của chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM, số vốn huy động của dân không quá 10% tổng mức đầu tƣ, tuy nhiên ở Nam
Đàn, ngƣời dân đã tự nguyện đóng góp cho xây dựng hạ tầng lên đến 712 tỷ đồng,
chiếm 30-40% tổng kinh phí đầu tƣ. Sự đóng góp chủ yếu là bằng việc hiến đất,
vƣờn, đóng góp ngày công lao động. Trong 3 năm, tổng số hộ hiến đất là 2.431 hộ
với diện tích 118.235m2. Với sức đóng góp đó, huyện đã thực hiện đƣợc nhiều tiêu
chí nhƣ: cứng hóa đƣợc 254,5 km đƣờng giao thông nông thôn; kiên cố hóa thêm 57
km kênh mƣơng dẫn nƣớc, nâng tổng số kênh mƣơng đƣợc kiên cố hóa lên 346,7
trên tổng số 517,4 km kênh mƣơng toàn huyện; xây dựng đƣợc 14 trụ sở UBND xã,
xây mới 4 và nâng cấp 2 nhà văn hóa xã; nâng cấp và xây mới 36 nhà văn hóa xóm;
35 trƣờng học đƣợc xây mới và nâng cấp các phòng học; xây mới 9 trạm y tế xã và
một số công trình khác phục vụ ngƣời dân.
Một trong những kết quả quan trọng đƣợc đảng bộ, chính quyền và nhân dân
huyện Nam Đàn quan tâm thực hiện trong quá trình triển khai xây dựng NTM là
phát triển kinh tế nông thôn. Những cách làm sáng tạo đƣợc khuyến khích, từ đó,
ngày càng xuất hiện nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho ngƣời dân. Trên địa
bàn huyện hiện đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa với các mô
hình nhƣ hoa lý, mƣớp đắng, hẹ, rau thơm ở Nam Anh, Nam Xuân; dƣa hấu, bí
46
xanh ở Nam Tân, Vân Diên; trồng hoa ở Kim Liên, Xuân Hòa, Hùng Tiến; trồng
ngô làm thức ăn cho bò sữa ở Nam Lộc, Khánh Sơn, Nam Tân; Tổ hợp tác sản xuất
rau an toàn tại Xuân Hòa...Trong chăn nuôi có các mô hình nhƣ bò vỗ béo ở Nam
Cƣờng, Hồng Long; gà an toàn sinh học tại Kim Liên, Nam Cát, Nam Anh, Nam
Lĩnh; dê sinh sản ở Vân Diên, Nam Thái...
Kinh nghiệm trong việc phát huy đƣợc nguồn lực xây dựng NTM: ngay từ
những ngày đầu triển khai, lãnh đạo huyện đã xác định rằng việc quan trọng trong
xây dựng NTM là phải tạo đƣợc sự đồng thuận, thống nhất, phối hợp thực hiện giữa
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Tất cả cùng tích
cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm cho mọi ngƣời dân về nhiệm vụ
xây dựng NTM, khắc phục những hạn chế trong nhận thức của cán bộ và nhân dân;
cùng nhau chung tay tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc từ cơ sở; đồng thời phải
thực hiện công khai, dân chủ minh bạch để tạo niềm tin trong nhân dân, tăng cƣờng
đối thoại với nhân dân; phải có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể và thƣờng
xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, cấp ủy, chính quyền từ
huyện đến cơ sở phải chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo triển khai, đặc biệt là việc
tiếp cận với các doanh nghiệp để có thêm nguồn lực đầu tƣ. Song, điều căn bản
huyện xác định vẫn phải là từ chính nội lực của nhân dân, mà cốt yếu là bằng việc
phát triển sản xuất, tăng thu nhập để ngƣời dân có điều kiện góp của, góp công
trong thực hiện chƣơng trình.
Quán triệt quan điểm phải thực hiện xây dựng NTM bền vững, không chạy
theo thành tích, số lƣợng mà phải đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả, thiết thực; phải tạo
đƣợc đồng thuận thực sự, nhất là đồng thuận của nhân dân. Theo đó, cùng với việc
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc để nâng cao nhận thức cho ngƣời dân thì cần nâng cao
hơn nữa trách nhiệm tiên phong, gƣơng mẫu của ngƣời lãnh đạo; phát huy vai trò
của những ngƣời có uy tín ở địa phƣơng, ngƣời cao tuổi, trƣởng thôn trong việc huy
động nội lực chung tay, đóng góp sức ngƣời, sức của xây dựng NTM. Muốn có nội
lực thì phải có sức dân, dân có giàu thì nội lực mới mạnh. Do đó, huyện và cơ sở
47
phải chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất, phát huy tiềm năng, thế mạnh của mỗi
địa phƣơng; chọn các cây, con chủ lực để xây dựng các mô hình phát triển sản xuất
thích hợp với điều kiện của từng vùng, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, tăng cƣờng các mô hình liên doanh, liên kết để chế biến và tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị sản xuất.
1.3.3. Huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
Không có điều kiện để bố trí nguồn lực lớn cho Chƣơng trình Xây dựng NTM,
tuy nhiên tỉnh Nam Định đã vận dụng sáng tạo chủ trƣơng, chính sách vào thực tiễn
để đúc kết thành những kinh nghiệm, cách làm hay khẳng định dấu ấn sáng tạo
trong phong trào, hƣớng đến tỉnh kiểu mẫu về xây dựng NTM.
- Thực hiện tốt cơ chế vận hành “Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân
làm chủ” trong xây dựng NTM. Xây dựng NTM trƣớc tiên phải làm chuyển biến
nhận thức, đứng đầu là lãnh đạo cơ sở, xác định xây dựng NTM là cơ hội để nhân
dân tự đầu tƣ và phát triển để hƣởng thụ. Phát huy nội lực, vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cƣ địa phƣơng là chính; lấy phƣơng châm “dân biết - dân bàn - dân làm -
dân hƣởng thụ” là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt.
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh toàn dân trong xây
dựng xóm, TDP và gia đình NTM. Tùy từng đặc điểm cụ thể của từng xóm, TDP để
chọn cách vận động, huy động nguồn vốn thực hiện, giải phóng mặt bằng… Động
viên những ngƣời có uy tín, nhiệt huyết tham gia tuyên truyền, vận động xây dựng
NTM ở xóm, TDP, khu phố, cụm dân cƣ… Đồng thời thực hiện tốt việc phân cấp
để xã, thị trấn, xóm, TDP, khu dân cƣ và từng hộ gia đình chủ động, tích cực thực
hiện phần công việc của mình tham gia xây dựng NTM.
- Trong xây dựng xóm, tổ dân phố và gia đình NTM phải có sự chỉ đạo sát
sao, liên tục, có cơ chế khuyến khích cụ thể, sự tập trung quyết liệt của cấp ủy chi
bộ, hội đồng hƣơng ƣớc xóm và tất cả các đoàn hội, tổ chức chính trị, tôn giáo.
- Có phƣơng pháp, hƣớng đi phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Lựa chọn
các nội dung, tiêu chí thuận lợi, cần ít vốn đầu tƣ triển khai trƣớc; ƣu tiên đầu tƣ
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ trực tiếp cho sản xuất nhƣ: thủy lợi,
48
giao thông nội đồng,... Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo quy hoạch, chọn
những sản phẩm hoặc nghề là thế mạnh của từng địa phƣơng để nâng cao năng suất,
sản lƣợng và hiệu quả kinh tế góp phần thúc đẩy xây dựng NTM.
- Kịp thời tổng kết, sơ kết rút kinh nghiệm; kịp thời khen thƣởng, tuyên truyền
những điển hình khơi dậy phong trào; phát huy kết quả đã đạt đƣợc, đồng thời khắc
phục ngay những tồn tại, rút kinh nghiệm về những tồn tại trong công tác chỉ đạo để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tóm tắt chƣơng 1
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Nông
thôn có nhiều đặc trƣng khác biệt với thành thị ở các khía cạnh tự nhiên, nghề
nghiệp, kinh tế, xã hội. Chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp,
giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc, và sinh thái.
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất,
chất lƣợng cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát
huy đƣợc đặc sắc của địa phƣơng (đặc sản). Xây dựng NTM phải đạt đƣợc những
nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát
triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của
ngƣời dân nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ
gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Kinh nghiệm xây dựng NTM của các huyện điểm Phú Ninh, Nam Đàn và Hải
Hậu là những bài học tham khảo cần thiết cho việc đề ra giải pháp nhằm đẩy mạnh
chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
49
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THĂNG
BÌNH TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Chƣơng 2 tập trung trình bày thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thăng Bình giai đoạn 2011-2015 thông qua báo cáo đánh giá tổng kết 5 năm thực
hiện chƣơng trình của huyện, qua đó đánh giá những hạn chế, khó khăn và phát hiện
một số vấn đề đặt ra cần giải quyết để xây dựng hệ thống giải pháp nhằm đầy nhanh
quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2016-2025.
Các thông tin phân tích ở chƣơng này chủ yếu dựa trên các báo cáo của Ban
Chỉ đạo của huyện Thăng Bình về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Đây là
các văn bản mang tính chính thống, có tính tổng kết và khái quát hóa cao, thể hiện
đánh giá của huyện về những kết quả đã đạt đƣợc trong 5 năm thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Hai báo cáo quan trọng đƣợc tham khảo là Báo cáo sơ kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
tại huyện Thăng Bình và Báo cáo kết quả thực hiện cƣuơng trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới đến tháng 12/2015. Hai báo cáo này đã chỉ ra tiến trình chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới của huyện Thăng Bình trong giai đoạn 2011-2015, các
nội dung tiến hành, các giải pháp thực hiện và bài học kinh nghiệm.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN THĂNG BÌNH
2.1.1. Vài nét khái quát về lịch sử vùng đất Thăng Bình
a. Lịch sử hình thành
Từ đầu thế kỷ XV (năm 1430), triều đại Nhà Hồ sau khi thƣơng thảo với triều
đại Chiêm Thành giao nhƣợng hai động: Chiêm động (Bắc Quảng Nam) và Cổ Lũy
động. Từ đó Nhà Hồ chia Chiêm động và Cổ Lũy động thành 4 châu: Thăng, Hoa,
Tƣ, Nghĩa rồi đặt lộ Thăng Hoa thống lãnh 4 châu. Châu Thăng đƣợc chia thành 3
huyện: Lệ Giang, Đông Hà và An Bị. Năm 1471 vua Lê Thánh Tông (Hồng Đức
năm thứ 2) đã tổ chức cải cách hành chánh tại các châu Thăng, Hoa, Tƣ, Nghĩa và
thành lập Đạo Thừa tuyên Quảng Nam gồm vùng đất từ Nam sông Thu Bồn đến
50
Đèo Cả và chia làm 3 Phủ: Thăng Hoa, Tƣ Nghĩa, Hoài Nhơn. Mỗi Phủ chia làm 3
huyện. Phủ Thăng Hoa có 3 huyện: Lệ Giang, Hà Đông, Hy Giang. Danh xƣng
Quảng Nam bắt đầu từ đó trong lịch sử mở nƣớc của dân tộc ta.
Năm 1490 Đạo Thừa tuyên Quảng Nam đổi thành xứ Quảng Nam, năm 1520
gọi là trấn Quảng Nam và năm 1602 Chúa tiên Nguyễn Hoàng đổi thành Dinh
Quảng Nam, huyện Lệ Giang đổi thành huyện Lệ Dƣơng; đến năm 1906 đổi thành
Phủ Thăng Bình, chia làm 7 tổng với 170 xã. Năm 1922, một số xã phía Tây Nam
Phủ Thăng Bình đƣợc tách nhập với một số xã của phía Tây Phủ Tam Kỳ thành
huyện mới là Tiên Phƣớc. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, 5 xã phía Đông
của Duy Xuyên đƣợc nhập vào Thăng Bình - Phủ Thăng Bình đƣợc đổi thành huyện
Thăng Bình.
Trong suốt nhiều thế kỷ (từ khi hình thành đến nay) nhân dân Thăng Bình đã
chung sức, chung lòng chống chọi với thiên tai, địch họa, xây dựng quê hƣơng, bảo
vệ đất nƣớc, đã hun đúc nên phẩm chất và phong cách tốt đẹp của ngƣời dân Phủ
Thăng: cần cù, dũng cảm, trung thực, nghĩa tình, yêu nƣớc nồng nàn, kiên cƣờng
bất khuất.
b. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của vùng đất Thăng Bình.
Là một huyện nằm giữa tỉnh Quảng Nam, có thị trấn Hà Lam làm huyện lỵ,
Thăng Bình ở tọa độ 15030‟ đến 15059‟ vĩ độ Bắc và từ 10807‟ đến 108030‟ kinh
độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và Duy Xuyên, phía Nam giáp thành phố
Tam Kỳ và huyện Phú Ninh, phía Đông giáp biển Thái Bình Dƣơng, phía Tây giáp
huyện Tiên Phƣớc và Hiệp Đức. Huyện Thăng Bình có 21 xã, thị trấn; có tổng diện tích đất đai là 384,75km2, xã có diện tích lớn nhất là Bình Định: 31km2, xã có diện tích nhỏ nhất là Bình Nguyên: 7,72km2. Đất đai ở Thăng Bình chia làm nhiều vùng
khác nhau: vùng ven biển chủ yếu là đất cát trắng; vùng đồng bằng trung du bán sơn
địa và miền núi rừng rậm rạp, đất đai khô cằn, bạc màu hoặc bị đá ong hóa. Hiện
nay diện tích gò đồi, núi trọc chiếm 2/5 diện tích đất đai của huyện.
Về thời tiết khí hậu, Thăng Bình có 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa mƣa bắt đầu
từ tháng 9 năm trƣớc đến tháng 2 năm sau, mùa khô bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 8
51
nên nắng nóng và mƣa lớn kéo dài thƣờng xuyên gây nên hạn hán, bão, lụt làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến đời sống, sản xuất của nhân dân. Thăng Bình có hơn 25km
bờ biển chạy dài dọc qua các xã phía Đông của huyện với một dãy đất cát trắng
mênh mông, sau lƣng có núi Cao Ngạn và một số núi kéo dài cả huyện ở miền cao
bao lấy bên trong là vùng đồng bằng trung du bán sơn địa và diện tích rừng, gò đồi.
Trƣớc kia, Thăng Bình có nhiều sông suối, có nƣớc chảy quanh năm từ các triền núi
đổ về nhƣ sông Ly Ly, sông Trƣờng Giang... nhƣng theo năm tháng, dòng sông đổi
dòng ở một số đoạn nên về mùa nắng, nƣớc ở các suối và sông Ly Ly trở nên cạn
kiệt; sông Trƣờng Giang bị nƣớc biển xâm thực, trở nên nguồn nƣớc lợ.
Về giao thông, ngoài đƣờng biển, đƣờng sông khá thuận lợi cho việc giao
thông vận tải, Thăng Bình còn nhiều đƣờng trên bộ. Đƣờng quốc lộ 1A và tuyến
đƣờng sắt Bắc - Nam chạy xuyên qua địa phận huyện; đƣờng quốc lộ 14E bắt đầu
từ Cây Cốc (Hà Lam) lên Việt An, Tân An đến Làng Hồi (Phƣớc Sơn) giáp đƣờng
Hồ Chí Minh nối liền với các tỉnh Tây Nguyên; đƣờng Thanh Niên chạy dọc ven
biển. Nhiều tuyến đƣờng liên huyện, liên xã, liên thôn chạy dọc khắp huyện là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
c. Những đặc trưng văn hóa
Đã từ rất lâu ngƣời dân Thăng Bình đã tiếp thu, chọn lọc, hội tụ những nét văn
hóa độc đáo từ các vùng miền, các dân tộc tạo nên những nét văn hóa đặc trƣng
mang đậm yếu tố tín ngƣỡng văn hóa dân gian truyền thống của con ngƣời Xứ
Quảng nói chung và của ngƣời dân Thăng Bình nói riêng nhƣ: Cộ Bà Chợ Đƣợc,
nghệ thuật hát Bả Trạo, hát tuồng, lễ hội đua thuyền, lễ hội Cầu Ngƣ của cƣ dân
vùng sông nƣớc.... Cứ 2 năm 1 lần, huyện Thăng Bình tổ chức lễ hội văn hóa thể
thao các xã miền biển và trung du miền núi phù hợp với đặc điểm, truyền thống của
từng vùng với nhiều loại hình văn hóa, nghệ thuật độc đáo, đặc sắc, thu hút đông
đảo nhân dân tham gia.
52
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
THĂNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
2.2.1. Tình hình triển khai xây dựng NTM ở Huyện Thăng Bình
2.2.1.1. Công tác tuyên truyền, vận động
a) Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức cho cán bộ, ngƣời dân để phát huy vai trò trong quá trình
triển khai thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn.
a.1. Tình hình triển khai:
Sau khi tiếp thu Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Huyện ủy tổ chức
Hội nghị mở rộng vào ngày 27/11/2008 quán triệt cho Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện Khóa XVIII, các đồng chí LTCM, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt kinh qua;
Thƣờng trực HĐND-UBND-UBMTTQVN huyện, Bí thƣ, Phó Bí thƣ các Đảng bộ
khối cơ quan trực thuộc Huyện ủy; trƣởng phó các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
công ty xí nghiệp trên địa bàn huyện. Ở xã: Bí thƣ, Phó Bí thƣ, Chủ tịch HĐND,
UBND, UBMTTQVN, Trƣởng khối dân vận.
Hằng quý, 6 tháng, năm có tổ chức đánh giá sơ kết kết quả thực hiện, rút ra bài
học kinh nghiệm, triển khai nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo quá trình thực hiện
Chƣơng trình.
a.2 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho
cán bộ, người dân để phát huy vai trò chủ thể trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn.
Tháng 9/2009 UBND huyện tổ chức Hội nghị triển khai Chƣơng trình MTQG
xây dựng NTM và trong năm 2011 UBND huyện chỉ đạo 05 xã chọn làm trƣớc triển
khai tổ chức lễ: Lễ phát động toàn dân Chung sức xây dựng NTM, đồng thời triển
khai đồng bộ công tác truyên truyền vận động ngƣời dân về xây dựng NTM trên
toàn huyện; tiếp đó có sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị từ huyện đến
xã, công tác tuyên truyền về xây dựng NTM đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, sâu rộng
trên toàn huyện. Huyện ủy tổ chức Hội thảo tọa đàm về Hệ thống các giải pháp xây
53
dựng NTM, Hội nghị sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 03; Hội nghị
Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp
hành Trung ƣơng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tổ chức Hội nghị sơ kết 01 năm, 02 năm, 03 năm, 04 năm để đánh giá kết
quả và rút ra bài học kinh nghiệm, tổ chức cuộc họp rút kinh nghiệm triển khai đạt
chuẩn NTM xã Bình Tú; kế hoạch, giải pháp thực hiện đối với 5 xã đạt chuẩn năm
2015; tổ chức trực báo giao ban thƣờng xuyên; tổ chức học tập kinh nghiệm xây
dựng NTM và các mô hình phát triển kinh tế ở các tỉnh, thành phố phía Bắc (năm
2011 và năm 2013); học tập xây dựng giao thông nội đồng tại xã Tam Phƣớc huyện
Phú Ninh, học tập công tác chuẩn bị hồ sơ thẩm tra tiêu chí NTM tại xã Điện Trung,
Điện Quang huyện Điện Bàn.
Tổ chức tập huấn lập Đề án cho (86 cán bộ), Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM
huyện, xã, thôn (2 lƣợt 594 ngƣời tham dự); Tập huấn các bƣớc thực hiện quy trình
lập và quyết toán đầu tƣ xây dựng cơ bản theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 cho BQL xã (2 lƣợt 42 ngƣời tham dự); tập huấn xây dựng NTM đến
toàn bộ Ban Chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn và tập huấn hƣớng dẫn lựa
chọn danh mục đầu tƣ đặc thù, thanh quyết toán nguồn vốn cho cán bộ xã và tập
huấn đến cộng đồng dân cƣ 117 thôn của 21 xã.
Thƣờng xuyên phát thanh tuyên truyền các chủ trƣơng chính sách về xây dựng
NTM, các bản tin về xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, xây dựng
cánh đồng mẫu.
Khối Mặt trận - đoàn thể, hằng năm có kế hoạch tổ chức tập huấn tuyên truyền
về xây dựng NTM, nhƣ Hội Liên hiệp phụ nữ tổ chức Hội thi về xây dựng nông
mới cho các hội viên, Hội Nông dân phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT tổ
chức hội thi tuyên truyền viên giỏi về chủ đề NTM, UBMTTQ huyện, Huyện Đoàn,
Hội Cựu Chiến binh, Ban dân vận Huyện ủy… tổ chức tập huấn tuyên truyền nâng
cao kiến thức xây dựng NTM.
Các địa phƣơng thƣờng xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức sinh động
nhƣ: Phát thanh tuyên truyền, Panô, tờ rơi; tổ chức họp về xây dựng Đề án, Đồ án
54
quy hoạch; họp bàn về xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, họp
triển khai xây dựng cánh đồng mẫu, cánh đồng tập trung… Tổ chức lễ phát động
“Toàn dân Chung sức xây dựng NTM” với hàng chục ngàn ngƣời dân tham dự góp
phần nâng cao nhận thức ngƣời dân về quyền và trách nhiệm trong xây dựng
NTM… Gây nhận thức tích cực trong nhân dân, tạo sự đồng thuận, đồng lòng, cộng
đồng dân cƣ tự nguyện hiến đất đai, cây lâu năm, hoa màu và vật kiến trúc để xây
dựng các công trình hạ tầng xã hội; nâng cao nhận thức về xây dựng gia đình văn
hóa gắn với xây dựng NTM, xây dựng cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp và an
ninh nông thôn đƣợc ổn định.
b) Kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng NTM”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư gắn với xây dựng NTM” ...
b.1 Kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng NTM”
Thực hiện Công văn số 2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hƣớng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng
NTM cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hƣớng đến năm 2030 và Công văn số
3166/UBND-KTN ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc hƣớng dẫn
đánh giá và lập báo cáo xây dựng NTM cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hƣớng
đến năm 2030 và Thực hiện Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành kế hoạch tổ chức phong trào thi đua “Cả nƣớc chung sức
xây dựng NTM” UBND huyện chỉ đạo các ngành và UBND các xã triển khai thực
hiện điều tra hiện trạng và kế hoạch xây dựng NTM, tổng hợp xây dựng Đề án xây
dựng NTM, theo đó năm 2011, UBND huyện đã phê duyệt 5 đề án xây dựng mô
hình NTM giai đoạn 2011-2015, đồng thời tổ chức “Phát động toàn dân Chung sức
xây dựng NTM”, đến năm 2013, toàn huyện đã hoàn thành công tác lập phê duyệt
đề án xây dựng NTM, kết hợp tổ chức “Phát động toàn dân Chung sức xây dựng
NTM” (21/21 địa phƣơng).
55
Số tiêu chí đạt NTM của các xã không ngừng tăng lên, theo đó năm 2010, bình
quân tiêu chí đạt của các xã: 1,47 tiêu chí/xã, năm 2015 số tiêu chí đạt bình quân
13,14 tiêu chí/xã, tăng bình quân 11,67 tiêu chí/xã.
Có 6 xã đạt chuẩn NTM năm 2014-2015, tỷ lệ 28,57%, tăng so 8,57% so với
chỉ tiêu Nghị quyết; xã đạt từ 10 – 15 tiêu chí: 10 xã (chiếm 47,6%); xã đạt từ 05 -
09 tiêu chí: 5 xã (chiếm 23,8%),
b.2 Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư gắn với xây dựng NTM”
Thực hiện chủ trƣơng tham gia xây dựng NTM, Mặt trận các cấp đã xây dựng
và triển khai thực hiện mô hình “5 đoàn kết - 3 trong sạch” với các nội dung trọng
tâm: đoàn kết phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện việc “Đền
ơn đáp nghĩa”, “Quỹ vì ngƣời nghèo”; xây dựng đời sống văn hóa, văn minh; xây
dựng thôn xóm bình yên, gia đình hạnh phúc; xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cƣơng;
xây dựng môi trƣờng trong sạch; nếp sống lành mạnh; xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh. Từ năm 2011 đến nay, toàn huyện có 124/132 KDC triển
khai thực hiện mô hình, triển khai xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, đã vận động đƣợc 21.030 ngày công, nhân dân hiến 104.000 m2 đất và tháo dỡ hàng ngàn
công trình, vật kiến trúc để làm đƣờng giao thông nông thôn; huy động nhân dân
tham gia xây dựng 120 công trình văn hóa (nhà sinh hoạt thôn, tổ) trị giá 21 tỷ
đồng.…. Tiêu biểu trong phong trào này là các Ban Công tác Mặt trận ở xã Bình
Chánh, Bình Định Nam, Bình Phú, Bình Định Bắc, Bình Tú, Bình Quý, Bình
Giang, …
2.2.1.2. Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình
a) Mô hình tổ chức bộ máy chỉ đạo Chương trình từ huyện đến xã, thôn:
Năm 2010, UBND huyện triển khai thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc
đƣợc ban hành tại Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 15/10/2010, đồng thời Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2010-2020;
56
Năm 2012, UBND huyện thành lập Ban Chỉ đạo Chƣơng trình MTQG xây
dựng NTM tại Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 04/6/2012, thay thế Quyết định
số 832/QĐ-UBND ngày 15/10/2010; thành lập Tổ Điều phối Chƣơng trình MTQG
xây dựng NTM theo Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 04/6/2012, đồng thời Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày
17/8/2012.
Ban hành Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 về việc giao nhiệm
vụ thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM cho các cơ quan, đơn
vị giai đoạn 2011-2020;
Năm 2013, thực hiện Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
UBND huyện thành lập Văn phòng Điều phối tại Quyết định số 1291/QĐ-UBND
ngày 30/9/2013;
Năm 2015, thực hiện Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014, UBND
huyện thành lập Văn phòng Điều phối Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM tại
Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 07/01/2015.
Đối với các địa phƣơng, năm 2012, tiến hành thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng
trình MTQG xây dựng NTM (21 Ban chỉ đạo); thành lập Ban quản lý Chƣơng trình
MTQG xây dựng NTM (21 Ban quản lý); Ở các thôn: Thành lập Ban phát triển thôn
(117 Ban phát triển thôn). Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban quản
lý và Ban phát triển thôn.
b) Kết quả kiện toàn bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 và được
UBND tỉnh Quảng Nam cụ thể hóa tại Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày
21/4/2015.
Thực hiện Quyết định số 1996/QĐ-TTg, và Quyết định số 1420/QĐ-UBND
ngày 21/4/2015, UBND huyện thành lập Văn phòng Điều phối Chƣơng trình
57
MTQG xây dựng NTM huyện, gồm Chánh Văn phòng, 02 phó Chánh văn phòng,
03 cán bộ chuyên trách, 13 cán bộ kiêm nhiệm đến từ các phòng ban liên quan.
Đối với cấp xã bố trí cán bộ chuyên trách cấp xã, nhiều xã thành lập Tổ Điều
phối Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM cấp xã để giúp Ban chỉ đạo, Ban quản lý
xã thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM ở địa phƣơng.
2.2.1.3. Ban hành các Nghị quyết, văn bản hướng dẫn thực hiện cấp huyện
và đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách
a) Việc ban hành các văn bản cấp huyện để hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể hóa các
quy định của Trung ương, của tỉnh
Triển khai Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ và Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh, Hội
đồng nhân dân huyện Ban hành Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014
của HĐND huyện về Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách huyện, xã cho các nội dung
trong Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thăng
Bình; Nghị quyết số 02/2014/NQ-NĐND ngày 25/7/2015 của HĐND huyện về việc
ban hành đề án phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2014 -
2015 và đến năm 2020.
b) Kết quả ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, trong đó
tập trung vào một số nội dung trọng tâm:
- Cơ chế lồng ghép các chƣơng trình, dự án trên địa bàn: Triển khai thực hiện
Công văn số 2236/UBND –KTTH ngày 21/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tƣ thực hiện Chƣơng trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020, UBND huyện lồng
ghép các chƣơng trình, dự án để thực hiện Chƣơng trình nhƣ: Chƣơng trình 257;
Kiên cố hóa giao thông nông thôn, kiên cố hóa trƣờng học, kiên cố hóa kênh
mƣơng, dồn điền đổi thửa, cơ giới hóa, khuyến khích phát triển kinh tế vƣờn, kinh
tế trang trại, cơ chế phát triển chăn nuôi,...
- Cơ chế giao quyền chủ động cho ngƣời dân và cộng đồng trong thực hiện
xây dựng NTM trên địa bàn xã: Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
58
21/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tƣ Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 và Thông tƣ số 03/2013/TT-BKHĐT
ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch & ĐT hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tƣ
Chƣơng trình MTQGXD NTM, giai đoạn 2010-2020; UBND huyện ban hành
Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 ban hành danh mục công trình áp
dụng cơ chế đầu tƣ đặc thù xây dựng NTM, theo đó giao cho cộng đồng dân cƣ
(ngƣời hƣởng lợi) tự triển khai thi công thực hiện các công trình dự án có kỹ thuật
đơn giản nhƣ: Đƣờng giao thông nông thôn (bao gồm giao thông nội đồng); đƣờng
giao thông ngõ, xóm, giao thông nội đồng cứng hóa bằng cấp phối; cống thoát nƣớc
đƣờng giao thông nông thôn; kênh mƣơng loại III; kênh ống nhựa; nhà văn hóa
thôn; khu (sân) thể thao thôn; khu (sân) thể thao xã; xây dựng phòng học, tƣờng rào,
cổng ngõ các trƣờng: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; khu vui chơi, công viên,
bồn hoa, cây xanh; nhà (điểm) trung chuyển rác thải.
2.2.1.4. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện chương trình
Năm 2009: Tháng 9/2009, UBND huyện Thăng Bình tổ chức hội nghị triển
khai quy hoạch xây dựng NTM có 120 ngƣời tham dự, thành phần tham dự gồm
lãnh đạo các ngành, mặt trận đoàn thể ở huyện, cán bộ lãnh đạo và chuyên môn của
21 xã trên địa bàn huyện.
Tháng 11/2009, UBND huyện tổ chức tập huấn điều tra hiện trạng và kế hoạch
xây dựng NTM với 105 ngƣời, thành phần gồm: Phó Chủ tịch UBND – Trƣởng Ban
Kinh tế; Cán bộ địa chính, xây dựng; Cán bộ giao thông thủy lợi; Cán bộ Văn hóa
xã hội; Cán bộ văn phòng Thống kê.
Năm 2010: Tháng 12/2010, UBND huyện cử cán bộ huyện, xã tham gia lớp
tập huấn do Văn phòng Điều phối tỉnh tổ chức, có 71 cán bộ là lãnh đạo các ngành
và lãnh đạo xã tham dự.
Năm 2011: Tháng 6/2011 UBND huyện tổ chức tập huấn các bƣớc thực hiện
quy trình lập và quyết toán đầu tƣ xây dựng cơ bản theo Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chƣơng trình MTQG
59
về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, có 42 ngƣời tham dự, gồm chủ tịch và kế
toán các xã.
Năm 2012: Tháng 5/2012, UBND huyện tổ chức tập huấn các chủ trƣơng
chính sách về xây dựng NTM đến tập thể cán bộ xã và ban phát triển thôn, tại 21 xã
với gần 630 ngƣời tham dự; tập huấn xây dựng cánh đồng mẫu, phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho cƣ dân nông thôn ở các xã Bình Tú, Bình Chánh, Bình Định
Nam, Bình Đào, Bình Giang với gần 200 hộ dân tham gia sản xuất tham dự; tháng
11/2012, tham dự lớp tập huấn nâng năng lực quản lý và xây dựng NTM do Trung
tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Tổ chức và Quản lý tổ chức.
Năm 2013: Tháng 7/2013, tổ chức tập huấn xây dựng NTM đến cộng đồng
dân cƣ ở 36 thôn của các xã đăng ký đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2015, có 2.252
hộ dân tham dự; tháng 9/2013, tham dự lớp tập lập công tác quy hoạch NTM do
Văn phòng Điều phối tỉnh tổ chức, có 100 ngƣời là cán bộ các ngành ở huyện và xã
tham dự.
Năm 2014: Tháng 5/2014, tổ chức tập huấn xây dựng NTM đến cộng đồng
dân cƣ ở 81 thôn của 15 xã còn lại, có 5.670 hộ dân tham dự;
Tháng 8/2014, tổ chức tập huấn công tác triển khai Quyết định 498/QĐ-TTg
ngày 21/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ; thông tƣ 03/2013/TT-BKHĐT ngày
07/82013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Công văn số 597/SKHĐT-KTN ngày
15/8/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Nam về việc hƣớng dẫn Quy
trình lập, phê duyệt, phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ và hƣớng dẫn quản lý đầu tƣ xây
dựng đối với các dự án thực hiện cơ chế đầu tƣ đặc thù Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM, có hơn 100 ngƣời gồm cán bộ của các ngành liên quan và các
bộ lãnh đạo, kế toán, giao thông thủy lợi và chuyên trách NTM của các xã tham dự.
Tháng 9/2014, tổ chức tập huấn hƣớng dẫn đánh giá tiêu chí NTM cho cán bộ
chuyên trách NTM xã, với 21 cán bộ tham dự.
Tháng 11/2014, tổ chức tập huấn hƣớng dẫn thực hiện phần mềm báo cáo số
liệu NTM cho cán bộ chuyên trách NTM xã, với 21 cán bộ tham dự.
60
Năm 2015: Ngày 12/01/2015, tổ chức tập huấn công tác lập hồ sơ từng tiêu chí
xây dựng NTM cho cán bộ làm công tác công thôn mới của các phòng ban và
chuyên trách NTM xã; ngày 30/01/2015, tổ chức tập huấn công tác xây dựng kế
hoạch NTM năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 cho cán bộ chuyên trách NTM 15
xã;
Tháng 6/2015, tham dự lớp tập huấn thẩm tra, đánh giá các tiêu chí NTM năm
2015, do Văn phòng Điều phối tỉnh tổ chức cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM
của các phòng ban ở huyện và cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách NTM xã.
2.2.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình
tính đến tháng 12/2015
2.2.2.1 Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
a) Lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng NTM:
21/21 xã đạt tiêu chí quy hoạch; năm 2012, hoàn thành việc lập, thẩm định và
phê duyệt hồ sơ quy hoạch NTM (21 xã). Hoàn thành phê duyệt 20 Đồ án quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trung tâm xã (riêng xã Bình Dƣơng không phê duyệt do
Ban quản lý Khu kinh tế mới Chu Lai lập).
Năm 2013, 2014 các xã thực hiện đồng loạt việc công bố quy hoạch NTM,
cắm mốc khu trung tâm xã, cắm mốc các khu chức năng.
b) Lập đề án xây dựng NTM và triển khai thực hiện:
- Kết quả triển khai công tác xây dựng đề án NTM theo quy định của Trung
ƣơng, của tỉnh.
Năm 2011, đã hoàn thành rà soát, lập đề án, thẩm định và phê duyệt 06 Đề án
xây dựng NTM; Năm 2012 hoàn thành phê duyệt 01 đề án; Năm 2013 hoàn thành
phê duyệt 14 đề án xây dựng NTM, hoàn thành tổ chức lễ phát động “ Toàn dân
Chung sức xây dựng NTM ”, và tổ chức triển khai thực hiện; Năm 2014 -2015,
thẩm định điều chỉnh 13/21 đề án NTM, đã phê duyệt điều chỉnh 02 đề án (Bình Tú,
Bình An, Bình Định Bắc, Bình Chánh, Bình Quý).
Thực hiện đề án xây dựng NTM, các địa phƣơng đã triển khai hoàn thành cơ
bản khối lƣợng từng tiêu chí trong đề án NTM đƣợc UBND huyện phê duyệt, theo
61
đó xã Bình Tú đạt chuẩn NTM năm 2014; các xã Bình Giang, Bình Chánh, Bình
Định Bắc, Bình An, Bình Quý đạt chuẩn NTM năm 2015.
2.2.2.2 Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất theo hướng phát triển hàng
hóa gắn với liên kết, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm bền
vững nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn.
Triển khai thực hiện Đề án xây dựng NTM, các địa phƣơng tiến hành quy
hoạch sản xuất gắn với quy hoạch cánh đồng mẫu, cánh đồng sản xuất tập trung;
trong đó, thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa, đến cuối năm 2015, triển khai
thực hiện 6.210ha, Trên cơ sở đó, các địa phƣơng quy hoạch xây dựng 34 cánh
đồng mẫu sản xuất lúa và 01 cánh đồng mẫu đậu phụng, đã triển khai xây dựng
cánh đồng mẫu thôn Tú Ngọc B, cánh đồng mẫu Đồng Chùa - Đồng Bằng thôn
Phƣớc Cẩm xã Bình Tú, cánh đồng mẫu liên thôn xã Bình Chánh, cánh đồng mẫu
Hiền Lƣơng xã Bình Giang; cánh đồng mẫu thôn Quý Hƣơng xã Bình Quý, cánh
đồng mẫu thôn An Thái xã Bình An, cánh đồng mẫu đậu phụng xã Bình Nam...
Công tác liên kết sản xuất đã đƣợc các địa phƣơng, các hợp tác xã, tổ hợp tác
quan tâm thực hiện, đã thực hiện các mô hình liên kết sản xuất kết hợp với bao tiêu
sản phẩm cho ngƣời dân, trong đó mô hình liên kết sản xuất lúa giống tại 03 cánh
đồng, gồm: liên kết với Công ty giống cây trồng miền Nam sản xuất giống lúa tại
cánh đồng mẫu Tú Ngọc B, xã Bình Tú; Hợp tác xã Bình Quý liên kết với công ty
giống Quảng Nam sản xuất giống lúa tại cánh đồng mẫu thôn Quý Hƣơng; Tổ hợp
tác sản xuất xã Bình Chánh liên kết với công ty giống cây trồng Quảng Nam sản
xuất giống lúa tại cánh đồng mẫu liên thôn xã Bình Chánh; ngoài ra còn liên kết với
Trung tâm khuyến nông Quảng Nam xây dựng cánh đồng sản xuất đậu phụng tại
thôn Đông Tác, xã Bình Nam (22 ha); HTX Bình Quý xây dựng cánh đồng (65 ha)
tại xã Bình Quý; Tổ hợp tác xã Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Quý và Bình
Trị liên kiết với Công ty cổ phần tinh bột sắn Quảng Nam triển khai liên kết sản
xuất và bao tiêu sản phẩm cho ngƣời dân tham gia thực hiện mô hình trồng sắn tại
địa phƣơng với diện tích 230ha.
62
Ngoài ra, một số mô hình sản xuất nâng cao thu nhập cho ngƣời dân cũng
đƣợc các địa phƣơng khuyến khích phát triển nhƣ: mô hình trồng hoa ly ly, mô hình
rau sạch của Hợp tác xã Mỹ Hƣng xã Bình Triều, mô hình tƣới phun mƣa nâng cao
năng suất cây trồng, mô hình nuôi cá lóc trải bạc, mô hình nuôi các lóc trên sông
Trƣờng Giang; mô hình làm bún khô, mô hình nuôi cá tra; mô hình chăn nuôi gà;
mô hình nuôi heo siêu nạt; mô hình nuôi vịt lấy trứng; mô hình nuôi bò nhốt, các
mô hình trồng nấm rơm, mô hình nuôi gà thả vƣờn… Các mô hình sản xuất thủ
công mỹ nghệ nhƣ gỗ mỹ nghệ, rƣợu dừa, bánh đa nem… đều phát huy hiệu quả,
tạo đƣợc thu nhập ổn định cho ngƣời dân.
b) Kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật; tỷ
lệ lao động trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Năm 2011: đào tạo đƣợc 135 học viên, với các ngành đào tạo: mây tre đan;
Năm 2012: đào tạo đƣợc 185 học viên, với các ngành đào tạo: mây tre đan, may
công nghiệp, thuyền trƣởng; Năm 2013: đào tạo đƣợc 688 học viên, với các ngành
đào tạo: trồng và khai thác mũ cao su, sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, mây tre
đan, may công nghiệp, thuyền trƣởng; máy trƣởng; Năm 2014: đào tạo đƣợc 1.052
học viên với các ngành đào tạo: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, trồng lúa
năng suất cao, mây tre đan, may công nghiệp, hàn, chế biến món ăn, chế biến thức
uống, thuyền trƣởng, máy trƣởng; Năm 2015: đào tạo đƣợc 440 học viên với các
ngành đào tạo: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, trồng lúa năng suất cao, nuôi
nhận biết và trị bệnh cho gà, nuôi bò vỗ béo, mây tre đan, may công nghiệp.
c) Kết quả rà soát quy hoạch, xây dựng đề án, dự án phát triển sản xuất gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
Lập và phê duyệt 21 đề án xây dựng NTM, 21 đồ án quy hoạch NTM, 21 đề
án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho cƣ dân nông thôn, đề án phát triển cây
cao su, đề án cơ giới hóa, đề án phát triển chăn nuôi, đề án phát triển kinh tế thủy
63
sản, kế hoạch thủy lợi, kế hoạch xây dựng cánh đồng mẫu, các đề án thu gom rác
thải rắn nông thôn (21 Đề án), kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2.2.2.3 Nhóm tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
1) Về giao thông (tiêu chí 2)
Đến cuối năm 2015, có 7/21 xã đạt tiêu chí giao thông (tỷ lệ 33,3%) tăng 7 xã
so với năm 2011. Toàn huyện đã xây dựng đƣợc 582,76/1.391 km giao thông nông
thôn (tỷ lệ 41,89%), tăng 158 km so với năm 2011, đã xây dựng đƣợc 24,56 km
giao thông nội đồng.
2) Về thủy lợi (tiêu chí 3)
Đến cuối năm 2015, có 7/21 xã đạt tiêu chí thủy lợi (tỷ lệ 33,3%). Toàn huyện
đã xây dựng đƣợc 100/500km kênh nội đồng (tỷ lệ 18,3%), tăng 56,6km so với năm
2011, đã xây dựng đƣợc 21 đập thủy lợi (tăng 3 đập so với năm 2011), 7 trạm bơm
(tăng 3 trạm so với năm 2011), 17 ao gom nƣớc nhỉ (tăng 7 ao so với năm 2011),
diện tích tƣới mở rộng đƣợc 2.502 ha.
3) Về điện (tiêu chí 4)
Có 18/21 xã đạt tiêu chí điện, tỷ lệ 86% tăng 18 xã so với năm 2011. Tổng
công ty Điện lực Miền Trung đầu tƣ tại các xã Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định
Nam, Bình Quý, Bình Chánh, Bình Phú, Bình An, Bình Nguyên, Bình Dƣơng, Bình
Hải, Công ty Điện lực Quảng Nam đang nâng cấp hệ thống điện ở các xã Bình
Trung, Bình Phục, Bình Giang, Bình Quế, Bình Nam.
4) Về trường học (tiêu chí 5)
Có 11/21 xã đạt chuẩn trƣờng học (tỷ lệ 52%), tăng 11 xã so với năm 2011.
Về trƣờng học, đến cuối năm 2015, có 41/68 trƣờng học đạt chuẩn (tăng 22 trƣờng
so với năm 2011). Trong đó, có 13/21 trƣờng mầm non đạt chuẩn, 12/27 trƣờng tiểu
học đạt chuẩn, 16/20 trƣờng THCS đạt chuẩn. Hiện nay còn 02 xã trắng về trƣờng
chuẩn (Bình Quế, Bình Định Nam).
5) Về cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 6)
Hiện tại có 6/21 xã đạt tiêu chí, (tỷ lệ 29%), tăng 06 xã so với năm 2011. Phần
lớn các xã sử dụng hội trƣờng của UBND xã nâng cấp thành trung tâm văn hóa xã
64
để tổ chức các hoạt động văn hóa của xã, có 6 xã xây dựng hoàn thành nhà văn hóa
xã. Về nhà văn hóa thôn, 6/21 xã có nhà văn hóa thôn cơ bản đạt chuẩn theo quy
định, tăng 6 xã so với năm 2011.
6) Về chợ (tiêu chí 7)
Có 14/21 xã đạt tiêu chí chợ (tỷ lệ 67%); trong đó: 9 xã có chợ chƣa nằm trong
kế hoạch xây dựng, nhƣng có điểm kinh doanh đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa
tại địa phƣơng.
Toàn huyện có 24 chợ đƣợc xây dựng, tăng 03 chợ so với năm 2011. Các chợ
đƣợc xây dựng từ năm 1997-2011, hiện nay nhiều chợ đã xuống cấp, đa số các chợ
chƣa đạt chuẩn theo quy định (thiếu PCCC, ban quản lý, nhà xe....)
7) Về bưu điện (tiêu chí 8)
Có 21/21 xã đạt tiêu chí, tỷ lệ 100%, tăng 21 xã so với năm 2011.
Toàn huyện có hơn 1.801 thuê bao internet đang hoạt động. Hệ thống mạng
3G đã đƣợc phủ sóng trên toàn huyện, ngƣời dân truy cập các dịch vị internet đƣợc
thuận lợi, phục vụ tốt cho sản xuất, kinh doanh, khai thác thông tin phục vụ đời
sống, sinh hoạt của ngƣời dân.
8) Về nhà ở dân cư (tiêu chí 9)
Có 16/21 xã đạt tiêu chí nhà ở (tỷ lệ 76%) tăng 16 xã so với năm 2011.
Có 41.605/48.183 hộ có nhà ở đạt chuẩn, tỷ lệ 86,354%, tăng 436 nhà so với
năm 2011; Có 42.583/48.183 hộ có công trình vệ sinh tăng 8.157 hộ so với năm
2011, có 42.778/48.183 hộ sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh (tỷ lệ 88,78%) tăng
30.218 hộ so với năm 2011.
Về nhà tạm, đã xóa đƣợc 1.418 nhà tạm, trong đó, từ năm 2011-2015 đã xóa
937 nhà.
2.2.2.4 . Nhóm tiêu chí về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người
dân
1) Về thu nhập (tiêu chí 10): có 15/21 xã đạt tiêu chí thu nhập (tỷ lệ 72%),
tăng 15 xã so với năm 2010. Thu nhập bình quân năm 2015 đạt 22,049 triệu
65
đồng/ngƣời/năm, tăng 11,945 triệu đồng/ngƣời/năm so với năm 2010 (10,104 triệu
đồng/ngƣời/năm).
2) Hộ nghèo (tiêu chí 11): Tỷ lệ hộ nghèo bình quân của huyện năm 2015 theo
chuẩn cũ còn 7.05% giảm 14,65% so với năm 2010 (21,7%), có 14/21 xã đạt tiêu
chí hộ nghèo (tỷ lệ 67%), tăng 14 xã so với năm 2010.
3) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu chí 12). Có 20/21 xã đạt tiêu
chí, (tỷ lệ 95%) tăng 20 xã so với năm 2011 (trƣớc đây tính tỷ lệ lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp <35%)
4) Hình thức phát triển sản xuất (tiêu chí 13): Có 17/21 xã đạt tiêu chí, tỷ lệ
81%, tăng 17 xã so với năm 2010.
Toàn huyện có 22 hợp tác xã, tăng 3 HTX so với năm 2010 và 12 tổ hợp tác
tăng 10 tổ hợp tác so với năm 2010. Hợp tác xã và các tổ hợp tác hiện tại hoạt động
cơ bản có lãi và ổn định, tuy nhiên còn đơn điệu, hiệu quả chƣa cao, các hình thức
liên doanh, liên kết phát triển sản xuất còn hạn chế.
2.2.2.5 Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
1) Về giáo dục (tiêu chí 14): có 21/21 xã đạt, tăng 15 xã so với năm 2012.
Công tác giáo dục luôn đƣợc quan tâm, năm học 2014-2015, có 100% số trẻ mầm
non 5 tuổi và tiểu học đƣợc đến trƣờng; 2.531/2.532 hoàn thành chƣơng trình tiểu
học, đạt tỷ lệ 99.96%, có 2.811/2.833 học sinh đƣợc công nhận tốt nghiệp THCS, tỷ
lệ 99,22%.
2) Về y tế (tiêu chí 15): có 18/21 xã đạt, tỷ lệ 85,7% tăng 15 xã so với năm
2010; công tác chăm sóc sức khỏe đƣợc chú trọng, tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo
hiểm y tế tăng theo hằng năm.
3) Về văn hóa (tiêu chí 16): có 13/21 xã đạt tiêu chí (70% số thôn đạt danh
hiệu thôn văn hóa), tỷ lệ 61,9%, tăng 13 xã so với năm 2010; có 100/117 thôn đạt
danh hiệu thôn văn hóa, đạt tỷ lệ 85%.
4) Về môi trường (tiêu chí 17): có 8/21 xã đạt tiêu chí, tỷ lệ 38%, tăng 8 xã so
với năm 2010. Thƣờng xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi
trƣờng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, trạm y tế xã, thị trấn và phòng khám tƣ.
66
Xây dựng 21 đề án thu gom rác thải và đang triển khai thực hiện mô hình thu
gom rác thải ở các địa phƣơng; xây dựng nghĩa trang nhân dân theo hƣớng xây
dựng tƣờng rào mềm, cổng ngõ và đƣờng nội bộ bằng cấp phối đá dăm, hoàn thiện
quy chế quản lý nghĩa trang, cắm mốc chia lô...phù hợp với từng địa phƣơng.
Đã xây dựng nghĩa trang nhân dân tập trung ở vùng Đông (Bình Dƣơng);
nghĩa trang nhân dân xã Bình Đào, Bình Sa, Bình Nam; nghĩa trang nhân dân xã
Bình Tú, Bình Giang, Bình An, Bình Quý và xã Bình Định Bắc.
2.2.2.6 Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn
giữ an ninh, trật tự xã hội
1) Về hệ thống tổ chức, chính trị, xã hội vững mạnh (tiêu chí 18)
Có 10/21 xã đạt tiêu chí, tỷ lệ 47,6%, tăng 3 xã so với năm 2011. Hệ thống tổ
chức, chính trị, xã hội luôn đƣợc huyện quan tâm với việc thực hiện kế hoạch đào
tạo hằng năm, khuyến khích cán bộ tham gia các lớp đào tạo hệ vừa học vừa làm,
đào tạo sau đại học. Toàn huyện có 88% cán bộ công chức cấp xã đạt chuẩn theo
quy định là nguồn lực quan trọng trong việc xây dựng NTM, 21 xã có 152/440 cán
bộ có trình độ chuyên môn đại học (34%), có 141/440 cán bộ có trình độ chuyên
môn trung cấp (32%); các tổ chức: UBMTTQVN xã, Hội phụ nữ xã, Hội Nông dân
xã, Hội cựu chiến binh xã, Đoàn thanh niên của các xã đạt danh hiệu tiên tiến 100%
(21/21 đơn vị), từng tổ chức đoàn thể có kế hoạch vận động nhân dân tham gia xây
dựng NTM.
2) Về an ninh trật tự xã hội (tiêu chí 19)
Có 16/21 xã đạt tiêu chí, tỷ lệ 76%, tăng 11 xã so với năm 2011.
Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn những năm qua
cơ bản ổn định, nhân dân luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều
hành của Nhà nƣớc; tuy nhiên một số địa phƣơng còn để xảy ra tình trạng khiếu
kiện, ngƣời mắc tệ nạn xã hội và công an một số xã không đạt Đơn vị tiên tiến.
2.2.2.7 .Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực
a) Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình:
2.238.698.000.000 đồng.
67
Trong đó:
- Ngân sách Trung ƣơng: 40.676.000.000 đồng
- Ngân sách tỉnh: 36.595.000.000 đồng.
- Ngân sách huyện: 10.452.000.000 đồng.
- Ngân sách xã: 5.668.000.000 đồng.
- Vốn lồng ghép các chƣơng trình, dự án: 419.000.000.000 đồng.
- Vốn tín dụng: 1.420.132.000.000 đồng.
- Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp: 167.770.000.000 đồng.
- Đóng góp của ngƣời dân: 136.081.000.000 đồng.
b) Kết quả phân bổ, sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định của
Trung ương trong 2 năm (2014 – 2015): 28.931.000.000 đồng.
2.2.2.8 Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới
Có 6 xã Bình Tú, Bình Giang, Bình Định Bắc và Bình Chánh, Bình An và xã
Bình Quý đạt chuẩn NTM.
- Nhóm đạt từ 10 – 15 tiêu chí: 10 xã (chiếm 47,6%), gồm các xã: Bình Đào,
Bình Minh, Bình Nguyên, Bình Phú, Bình Trung, Bình Sa, Bình Trị, Bình Hải,
Bình Định Nam, Bình Triều.
- Nhóm 4 đạt từ 05 - 09 tiêu chí: 5 xã (chiếm 23,8%), gồm các xã: Bình
Dƣơng, Bình Lãnh, Bình Nam, Bình Phục, Bình Quế.
Bình quân đạt 13,14 tiêu chí/xã, tăng bình quân 11,67 tiêu chí/xã so với năm
2010: 1,47 tiêu chí/xã
2.2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới (2011-2015) của huyện Thăng Bình
2.2.3.1 Ưu điểm
* Cấp huyện:
- Có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy; sự giám sát, quản lý, điều
hành của HĐND - UBND huyện, Hoạt động tích cực của Mặt trận và hội đoàn thể
từ huyện. UBND huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực
hiện các nội dung Chƣơng trình.
68
- Ban Chỉ đạo, các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện đã tích
cực đôn đốc, hƣớng dẫn các địa phƣơng, tích cực tham mƣu cho UBND huyện tổ
chức triển khai thực hiện Chƣơng trình, đã bám sát chƣơng trình công tác hằng năm
của Ban Chỉ đạo, các nhiệm vụ cụ thể đƣợc UBND huyện giao để tổ chức thực hiện
Chƣơng trình.
- Phòng Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thƣờng trực Chƣơng trình NTM),
phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Tài chính – Kế hoạch cùng với UBMTTQVN
huyện và các Hội đoàn thể, Đài truyền thanh – Truyền hình huyện tổ chức tốt công
tác thông tin, tuyên truyền, hƣớng dẫn, tập huấn về xây dựng NTM, tạo đƣợc sự
chuyển biến về nhận thức và sự hƣởng ứng tích cực trong cán bộ, đảng viên, nhân
dân về triển khai thực hiện Chƣơng trình. Vai trò chủ thể của đa số ngƣời dân đã
phát huy tích cực tham gia xây dựng NTM.
- Hội đồng thẩm định Đề án NTM (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn), Tổ thẩm tra thiết kế dự toán công trình (Phòng Kinh tế - Hạ tầng) đã có
những cố gắn nhất định trong công tác thẩm định đề án xây dựng NTM, công tác
thẩm tra thiết kế dự toán các công trình để các địa phƣơng triển khai kịp thời, đảm
bảo tiến độ đạt tiêu chí.
- Phòng Văn hóa – Thông tin chỉ đạo kịp thời và thƣờng xuyên kiểm tra các
địa phƣơng triển khai xây dựng thôn văn hóa, tỷ lệ thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa
cao.
- Phòng Nội vụ huyện có sự chỉ đạo kịp thời trong việc điều chuyển cán bộ
cấp xã, để đạt chuẩn tiêu chí 18 theo quy định.
- Phòng Nông nghiệp &PTNT, phòng Kinh tế - Hạ tầng có sự chủ động trong
việc vận dụng các thiết kế mẫu về kênh mƣơng nội đồng và giao thông nội đồng áp
dụng vào thực tế tại địa phƣơng, phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch kịp thời
tham mƣu UBND huyện phân bổ nguồn vốn NTM và vốn Trái phiếu chính phủ để
các địa phƣơng triển khai thực hiện.
- Các đơn vị phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Lao động – Thƣơng binh và
XH, phòng Nội vụ, phòng Y tế, Công an huyện, Trung tâm Y tế, Văn phòng Điều
69
phối tích cực đôn đốc, phối hợp với các xã hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị tỉnh
công nhận xã NTM, hƣớng dẫn kịp thời các địa phƣơng chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
phục vụ công tác thẩm định của tỉnh, công tác tổ chức lễ công bố xã NTM xã Bình
Tú, Bình Giang.
* Đối với cấp xã:
- 06 xã có những nỗ lực nhất định trong chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện
Chƣơng trình, đã tích cực tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng NTM, triển
khai có hiệu quả nguồn vốn và kịp thời giải ngân nguồn vốn các công trình dự án
(năm 2012 và 2013, 2014,2015); kịp thời đƣa công trình dự án vào sử dụng, đảm
bảo đạt tiêu chí NTM. Tích cực tập trung huy động, lồng ghép các nguồn vốn kịp
thời xây dựng nâng các tuyến giao thông nông thôn, giao thông nội đồng và xây
dựng các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất, dân sinh; chú trọng đến phát triển
sản xuất, liên kết sản xuất để hỗ trợ thúc đẩy sản xuất hàng hóa; xây dựng cánh
đồng mẫu liên kết sản xuất ở Bình Tú, Bình Quý, Bình Giang, Bình Chánh; nhiều
sản xuất nhƣ: mô hình nuôi bò nhốt thâm canh, nuôi gà sinh thái, mô hình nuôi bồ
câu, nuôi nhím, làm nấm; ngành nghề nông thôn phát triển mạnh, nhiều doanh
nghiệp đầu tƣ vào địa bàn giải quyết nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động
nông thôn.
- Các ngành của xã có những cố gắng nhất định trong việc tham mƣu Ban Chỉ
đạo xã xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận tiêu chí, đƣợc Đoàn thẩm định
của tỉnh đánh giá cao.
2.2.3.2 Những tồn tại, khuyết điểm
* Cấp huyện:
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng đôi lúc chƣa kịp thời hƣớng dẫn, giám sát, đôn đốc
công tác cắm mốc quy hoạch các khu chức năng, khu sản xuất, công tác hƣớng dẫn
và thẩm tra hồ sơ công trình còn chậm kéo dài. Chỉ đạo việc thực hiện tiêu chí nhà ở
dân cƣ chƣa đạt hiệu quả cao (nhiều nhà chƣa có công trình vệ sinh); công tác tham
mƣu UBND huyện chỉ đạo thực hiện đạt tiêu chí giao thông của xã Bình Chánh,
Bình Quý chƣa kịp thời, sâu sát.
70
- Phòng Nông nghiệp và PTNT tham mƣu giải pháp, hƣớng dẫn kiểm tra, chỉ
đạo các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tổ chức liên doanh, liên kết sản xuất chƣa quyết liệt
nên các HTX, THT hoạt động chƣa đồng bộ, hiệu quả chƣa cao.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chƣa quyết liệt trong công tác hƣớng dẫn
xã xã quyết toán và thẩm tra quyết toán các công trình dự án thực hiện Chƣơng trình
MTQG xây dựng NTM, để kéo dài thời gian quy định; công tác tham mƣu UBND
huyện phân bổ vốn (từ nguồn sự nghiệp giáo dục) chƣa thống nhất với địa phƣơng.
- Phòng Y tế huyện chƣa quyết liệt trong việc điều tra đánh giá cơ sở vật chất
trạm y tế, nhiều trạm y tế xã xuống cấp nhƣng chƣa đề nghị ngành chủ quản đầu tƣ
kịp thời.
- Chi cục Thống kê chƣa hƣớng dẫn cụ thể cho xã về điều tra thu nhập, chỉ đạo
điều tra thu nhập chƣa kịp thời, số liệu thu nhập bình quân đầu ngƣời chƣa sát với
thực tế.
- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng chƣa thƣờng xuyên hƣớng dẫn, kiểm tra
trong việc chỉ đạo các xã triển khai Đề án thu gom rác thải, môi trƣờng nông thôn
chƣa có sự chuyển biến tích cực, phần lớn các tiêu chí đƣợc Đoàn thẩm định đánh
giá cơ bản đạt.
- Các đơn vị Điện Lực Thăng Bình, Bƣu chính – Viễn thông chƣa tích cực
trong việc phối hợp với các thành viên Đoàn thẩm định của tỉnh trong công tác thẩm
định các tiêu chí do đơn vị quản lý và thực hiện.
- Các đơn vị chƣa kịp thời hƣớng dẫn xã lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả
đạt tiêu chí, chậm so với thời gian quy định của tỉnh.
* Đối với cấp xã:
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xã chƣa quyết
liệt, thiếu đồng bộ, không có lộ trình, kế hoạch cụ thể về việc lập hồ sơ đề nghị công
nhận xã NTM, không thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ cụ thể đã đƣợc
giao.
- Công tác vận động của Ban phát triển thôn, Tổ tự quản còn yếu, tỷ lệ các hộ
dân ở thôn tham dự các buổi tập huấn, tuyên truyền về xây dựng NTM không cao;
71
hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền chƣa cao. Hội, đoàn thể một số xã chƣa
tích cực trong việc vận động tuyên truyền ngƣời dân tham gia xây dựng NTM .
- Công tác họp dân lấy ý kiến về kết quả đạt các tiêu chí xây dựng NTM chƣa
sâu, sát, một số thôn chƣa đảm bảo tỷ lệ ngƣời dân tham dự họp theo định.
- Việc giải ngân nguồn vốn xây dựng NTM chậm, nguồn lực đầu tƣ hạn chế,
công tác khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tƣ còn khó khăn, thu nhập của ngƣời dân khu
vực nông thôn còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; trình độ, năng lực cán bộ ở cơ sở
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng NTM.
- Còn lúng túng trong công tác quyết toán các công trình, dự án NTM, việc
đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình dự án chậm.
- Việc xây dựng phƣơng án thực hiện từng tiêu chí, một số xã không thực hiện
nên dẫn đến lúng túng trong chỉ đạo điều hành và triển khai thực hiện do vậy nhiều
tiêu chí đạt thiếu tính bền vững.
- Việc thực hiện điều chỉnh Đề án NTM chậm, các xã chƣa bám sát các nội
dung quy định tại Quyết định 2762/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh để
rà soát thực trạng NTM, xây dựng nhu cầu vốn đầu tƣ từng tiêu chí chƣa sát với
định mức quy định tại Quyết định 2233/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của UBND
tỉnh; khối lƣợng đầu tƣ thực hiện từng tiêu chí lớn so với nhu cầu ngân sách địa
phƣơng.
- Việc xây dựng kế hoạch đầu tƣ trung hạn thực hiện Chƣơng trình MTGQ xây
dựng NTM năm 2016 và giai đoạn 2016-2020, nhiều địa phƣơng đƣa khối lƣợng
công việc quá lớn, nhu cầu vốn lớn, không sát với thực trạng tiêu chí.
- Công tác phối hợp các bộ phận chuyên môn của xã và bộ phận tài chính kế
hoạch chƣa tốt nên việc giải ngân nguồn vốn chậm. Năng lực của Ban phát triển
thôn còn hạn chế, nên việc xây dựng dự toán đầu tƣ công trình theo cơ chế đặc thù
rất khó khăn, chất lƣợng dự toán không đảm bảo, tiến độ kéo dài. Mặt khác, chi phí
tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác không quy định đối với công trình có thiết
kế mẫu theo cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn thôn mới nên xã, ban phát
72
triển thôn không thể thuê đơn vị tƣ vấn lập hồ sơ dự toán nên công tác thẩm tra hồ
sơ dự toán khó khăn.
- Nhiều doanh nghiệp kết nghĩa với xã trong xây dựng NTM chƣa thể hiện hết
vai trò, trách nhiệm trong xây dựng NTM, mức hỗ trợ còn thấp, tỷ lệ giải quyết việc
làm, hỗ trợ phát triển sản xuất tại địa phƣơng thấp.
- Công tác huy động nguồn lực, chủ yếu huy động từ ngƣời dân tại địa
phƣơng, việc huy động nguồn lực ngoài địa phƣơng (các doanh nghiệp, ngƣời con
quê hƣơng) chƣa đƣợc quan tâm.
- Công tác vận động của Mặt trận, đoàn thể ở xã, Ban phát triển thôn, Tổ tự
quản chƣa đạt yêu cầu, nhận thức của ngƣời dân về xây dựng NTM phần nào còn
hạn chế.
- Phát triển sản xuất chƣa có sự đột phá lớn trong tổ chức sản xuất (nhất là
khâu bảo quản, chế biến nông sản), chuỗi giá trị nông sản chƣa đƣợc địa phƣơng
mạnh dạn liên kết sản xuất, nên giá thành thấp, không ổn định.
- Một số xã chƣa chủ động đăng ký làm việc với các phòng, ban liên quan ở
huyện để hƣớng dẫn trực tiếp một số công việc trong quá trình thực hiện thẩm tra
thiết kế dự toán các công trình nên chậm tiến độ, kéo dài thời gian.
2.2.3.3 Một số kinh nghiệm
Thứ nhất: Hệ thống chính trị vững mạnh, đoàn kết, đồng bộ trong triển khai
thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao thì kết quả thực hiện tốt.
Thứ hai: Công tác tuyên truyền vận động ngƣời dân xây dựng NTM phải đƣợc
ƣu tiên hàng đầu, tuyên truyền thƣờng xuyên, sâu rộng đến toàn thể cộng đồng dân
cƣ, tuyên truyền theo phƣơng châm “mƣa dầm thấm lâu, đến từng ngõ, gõ từng
nhà” để tạo sự đồng thuận, đồng lòng trong xây dựng NTM.
Thứ ba: Công tác tổ chức thực hiện phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, xây
dựng kế hoạch có lộ trình thời gian thực hiện, có tổ chức kiểm tra giám sát quá trình
thực hiện thƣờng xuyên.
73
Thứ tƣ: Xác định những tiêu chí khó, tiêu chí ít nguồn lực đầu tƣ phải tập
trung cao độ, đồng thời tổ chức huy động nguồn lực đầu tƣ các tiêu chí có yêu cầu
đầu tƣ lớn.
Thứ năm: Vai trò đầu tàu gƣơng mẫu của Đảng viên và những hạt nhân tiêu
biểu là nhân tố điển hình tích cực trong phong trào xây dựng NTM, cần đƣợc chú
trọng, động viên khích lệ để phát huy và nhân rộng trong quá trình xây dựng NTM.
Thứ sáu: Phải xác định nguồn lực đầu tƣ từ cộng đồng dân cƣ là chính, bên
cạnh phải tích cực huy động nguồn lực từ những doanh nhân, doanh nghiệp trong và
ngoài địa phƣơng, những ngƣời con quê hƣơng trên mọi miền đất nƣớc. Khai thác
có hiệu quả nguồn lực địa phƣơng (khai thác quỹ đất, tài nguyên khoáng sản khác)
để tạo nguồn lực mạnh trong xây dựng NTM.
Thứ bảy: Phát huy tốt việc kết nghĩa xây dựng NTM với các đơn vị, doanh
nghiệp. Chú trọng nâng cao vai trò của cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài địa
phƣơng trong xây dựng NTM.
Thứ tám: Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm
vụ, kip thời tháo gỡ những khó khăn vƣớn mắt, nhất là ở những nội dung thẩm tra
thiết kế dự toán, thanh toán quyết toán nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
NTM.
Thứ chín: Phát huy tốt vai trò của cán bộ cấp dƣới, bố trí, phân công nhiệm vụ
phù hợp với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, thƣờng xuyên theo dõi, giám sát thực
hiện tiến độ nhiệm vụ đã giao cho cán bộ cấp dƣới thực hiện.
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
Qua nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Thăng
Bình giai đoạn 2011 – 2015, tác giả phát hiện có một số vấn đề đặt ra cần giải
quyết:
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban quản lý chƣơng trình của
huyện, xã chƣa quyết liệt, thiếu đồng bộ, không có lộ trình, kế hoạch cụ thể về việc
lập hồ sơ đề nghị công nhận xã nông thôn mới, không thƣờng xuyên kiểm tra, giám
sát các nhiệm vụ cụ thể đã đƣợc giao.
74
- Nhận thức của ngƣời dân và cán bộ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
chƣa đƣợc nâng cao, ngƣời dân chƣa hiểu hết đƣợc trách nhiệm, quyền lợi của mình
khi tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới. Cán bộ cơ sở thực hiện chƣơng
trình còn thờ ơ và xem nhẹ công tác tập huấn, chƣa thể hiện rõ đƣợc vai trò của
mình trƣớc cơ quan và ngƣời dân.
- Chƣa phát huy hết sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho
xây dựng nông thôn mới. Hiện nay Huyện đang để các tổ chức này đứng ngoài
cuộc, không tham gia sâu và giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng nông thôn mới của
các xã.
- Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới chƣa đồng bộ, không theo tình hình
cụ thể từng xã, công tác quy hoạch không đƣợc nghiên cứu, cân nhắc, lấy ý kiến của
nhiều thành phần trong huyện xã, dẫn đến việc quy hoạch sai, không phù hợp. Ví dụ
nhƣ việc làm chợ tốn hết rất nhiều tiền, nhƣng cƣ dân lại không buôn bán, không
hội họp chợ. Vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc quy hoạch đồng
bộ, mỗi xã mỗi khác, không có sự liên kết chặt chẽ và theo quy trình khép kín.
- Chƣa nghiên cứu thật chính xác về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã
hội của huyện cho phù hợp với bộ tiêu chí đo lƣờng nông thôn mới. Ví dụ điển hình
là có những xã đã có sẵn và đặc thù về nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi nhƣng
không biết từ đó phát huy đẩy mạnh mà lại thay đổi và làm mới để cho đƣợc đúng
nhƣ tiêu chí quy định, việc làm này là không thực tế và gây lãng phí lớn.
- Qua khảo sát, có rất nhiều cƣ dân nông thôn chƣa từng đƣợc tiếp cận các
lớp tập huấn về kỹ năng nghề nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới. Các khu công nghiệp, hay doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn,
nơi có nhiều lao động đƣợc học nghề, làm việc và trả lƣơng nhƣng chƣa đƣợc hỗ trợ
tạo điều kiện từ huyện. Cƣ dân nông thôn vẫn còn nặng nề suy nghĩ dấu nghề,
không chia sẽ kinh nghiệm thành công trong các mô hình kinh tế hiệu quả.
- Chất lƣợng giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, vẫn còn tồn tại nhiều tiêu cực
trong việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên các cấp bậc. Có rất nhiều trẻ em không đi
75
nhà trẻ khi đến tuổi, chủ yếu ở nhà với ông bà cha mẹ, chỉ đến trƣờng khi đến tuổi
học mẫu giáo, điều này là một thiệt thòi và ảnh hƣớng rất lớn đến chất lƣợng giáo
dục toàn diện của huyện nói riêng và cả nƣớc nói chung.
- Thu nhập của ngƣời dân có cải thiện, nhƣng chƣa cao, không đồng đều.
Các xã chƣa thực hiện đồng bộ và hiệu quả đề án phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập cho cƣ dân nông thôn. Các mô hình kinh tế của ngƣời dân đa số là tự tìm tòi,
theo tâm lý đám đông, không có định hƣớng quy hoạch cho phù hợp, thu nhập kinh
tế mất ổn định và không bền vững.
- Chƣa làm tốt việc huy động mọi nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới,
cụ thể nhất là từ ngƣời dân, từ sự bất cập trong việc hỗ trợ tạo điều kiện cho các cá
nhân doanh nghiệp vào đầu tƣ sản xuất tại huyện. Ngƣời dân thì có tâm lý ỷ lại, chỉ
chờ vào nguồn lực từ nhà nƣớc, tỉnh, huyện.
Tóm tắt chƣơng 2
Huyện Thăng Bình chính thức triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM vào năm 2011. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM tại
huyện Thăng Bình giai đoạn 2011-2015: Có 6 xã Bình Tú, Bình Giang, Bình Định
Bắc và Bình Chánh, Bình An và xã Bình Quý đạt chuẩn NTM; Nhóm đạt từ 10 – 15
tiêu chí: 10 xã (chiếm 47,6%), gồm các xã: Bình Đào, Bình Minh, Bình Nguyên,
Bình Phú, Bình Trung, Bình Sa, Bình Trị, Bình Hải, Bình Định Nam, Bình Triều;
Nhóm 4 đạt từ 05 - 09 tiêu chí: 5 xã (chiếm 23,8%), gồm các xã: Bình Dƣơng, Bình
Lãnh, Bình Nam, Bình Phục, Bình Quế.
Bên cạnh những thành công, chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện còn một
số tồn tại và khuyết điểm, mà nếu không có giải pháp giải quyết triệt để sẽ trở thành
rào cản cho quá trình xây dựng NTM của huyện, đặc biệt trong bối cảnh Chỉnh phủ
ký quyết định mới trong việc điều chỉnh một số điểm trong Bộ tiêu chí NTM. Ở tất
cả các tiêu chí xây dựng NTM, huyện Thăng Bình đều đƣợc cải thiện dần qua các
năm, đáng kể nhất là công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân,
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu… Tuy nhiên, những cải thiện này vẫn chƣa đáp
76
ứng đƣợc yêu cầu. Hạn chế lớn nhất của huyện trong việc thực hiện chƣơng trình là
chƣa tìm ra đƣợc quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu và hệ thống các giải pháp
hợp lý nhằm đẩy mạnh và hỗ trợ các xã trong địa bàn huyện.
77
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016-2025
Ở Chƣơng 1, luận văn đã trình bày đƣợc tổng quan lý thuyết và kinh nghiệm
xây dựng nông thôn mới ở các quốc gia trên thế giới và một vài huyện tiêu biểu ở
trong nƣớc. Ở Chƣơng 2 luận văn đã trình một cách đầy đủ nhất về thực trạng xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2011-2015, từ đó rút ra các
nhận định về các thành quả cũng nhƣ khó khăn, hạn chế và cản ngại trong xây dựng
nông thôn mới của huyện. Từ kết quả nghiên cứu, tổng hợp và phân tích, luận văn
tập trung thảo luận đƣa ra phƣơng hƣớng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh quá
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2016-2025.
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN
THĂNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2025
3.1.1. Phương hướng xây dựng
- Phải xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong đó cấp ủy đảng và chính
quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên của Mặt trận đóng vai trò nòng cốt trong vận động các tầng lớp nhân dân
thực hiện.
- Xây dựng nông thôn cần phải đƣợc thực hiện trên tinh thần: đảm bảo phát
triển nông thôn bền vững; kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt đƣợc; kế thừa
và lồng ghép với các chƣơng trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn khác;
phát huy và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả; giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa truyền thống; đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phƣơng.
- Xây dựng NTM phải theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng.
78
- Xây dựng NTM trên cơ sở phát huy nội lực của cộng đồng dân cƣ, có sự
tham gia, bàn bạc dân chủ của ngƣời dân; kết hợp lồng ghép các chƣơng trình, dự
án; có sự đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc, huy động đóng góp công sức của nhân dân.
- Xây dựng NTM nên tiến hành từ đơn giản đến phức tạp, làm từ dƣới làm lên,
từ những hoạt động liên quan thiết thực đến đời sống của các hộ dân và cộng đồng,
sau đó mới đến các công trình quy mô chung của thôn, của xã, trong quá trình đó
cần phải phát huy tính tiên phong, tính sáng tạo của cả cán bộ và ngƣời dân.
3.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình
Mục tiêu tổng quát là xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ,
tiến bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ngày càng đồng bộ và từng bƣớc hiện đại;
cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ;
hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.
Mục tiêu chi tiết: Phấn đấu 9 xã đạt chuẩn NTM vào năm 2020, nâng tổng số
xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn huyện: 15 xã (tỷ lệ 70%) và đạt huyện NTM; Phấn
đấu đạt tỷ lệ 100% vào năm 2025.
3.1.3. Nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
Tổng cộng có 19 tiêu chí theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10
năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Tiêu chí số 1: Quy hoạch, hiện nay 21 xã đã hoàn thành tiêu chí này, huyện
cần rà soát kiểm tra lại toàn bộ đề án duy trì, phát triển của xã và đề nghị các xã,
dân cƣ thực hiện đúng theo đồ án quy hoạch đã đạt và đƣợc duyệt.
Tiêu chí số 2: Giao thông, hiện nay có 7 xã đạt tiêu chí, đòi hỏi tiếp tục hoàn
thiện, nâng cấp các tuyến đƣờng trục xã, liên xã và trục thôn, xóm. Huyện khảo sát
lập hệ thống chỉ tiêu của tiêu chí để tham mƣu cho UBND tỉnh Quảng Nam xem xét
và chấp nhận.
79
Tiêu chí số 3: Thủy lợi, hiện nay có 7 xã đạt tiêu chí, tiếp tục cải tạo, xây mới
hệ thống thủy lợi trên địa bàn các xã, tập trung kiên cố hóa những đoạn kênh sung
yếu, những tuyến kênh gắn với trạm bơm.
Tiêu chí số 4: Điện, hiện nay có 18 xã đạt tiêu chí, tiếp tục nâng cấp, hoàn
thiện hệ thống truyền tải điện, nâng cao chất lƣợng công tác cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn các xã, trong đó tập trung 3 xã Bình Lãnh, Bình
Minh và Bình Nam.
Tiêu chí số 5: Trƣờng học, hiện nay có 11 xã đạt tiêu chí. Tiếp tục hoàn thiện
và nâng cấp hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa
bàn các xã.
Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa, hiện nay có 8 xã đạt tiêu chí. Tiếp tục
hoàn thiện, nâng cấp hệ thống các công trình phục vụ về hoạt động văn hóa thể thao
trên địa bàn xã, thôn.
Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn, hiện nay có 14 xã đạt tiêu
chí. Tiếp tục xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo chợ nông thôn, nơi mua bán, trao
đổi hàng hóa phù hợp với tình hình thực tế của từng xã, theo quy hoạch của huyện
và tỉnh.
Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông, hiện nay toàn bộ 21 xã đạt tiêu chí.
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả điểm phục vụ bƣu chính của xã, các điểm dịch
vụ viễn thông, internet. Tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống truyền dẫn, thu phát
sóng, đài truyền thanh, hệ thống loa ở các thôn. Tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành.
Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cƣ, hiện nay có 16 xã đạt tiêu chí. Tiếp tục có chính
sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng nhà ở kiên cố đạt
tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Tiêu chí số 10: Thu nhập, hiện nay có 15 xã đạt tiêu chí. Nghiên cứu triển khai
thực hiện hiệu quả Đề án „„tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá
80
trị gia tăng và phát triển bền vững“ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cƣờng công tác khuyến
nông; đẩy nhanh cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất khi thu hoạch; đẩy mạnh
giải pháp nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả
- Về sản xuất lúa gạo: Tiếp tục duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng
lúa. Tập trung cải tạo bộ giống lúa theo hƣớng đƣa các giống lúa có năng suất, chất
lƣợng cao, phù hợp với chế biến và sản xuất. Tập trung nhân rộng mô hình trồng lúa
cánh đồng mẫu liên thôn, mô hình liên kết sản xuất lúa giống...
- Về các mô hình sản xuất: Đẩy mạnh việc duy trì và nhân rộng một số mô
hình sản xuất nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nhƣ: trồng hoa ly ly, rau sạch, tƣới
phun mƣa, nuôi cá, làm bún khô, chăn nuôi gà, heo nạt, trồng nấm, chế biến nƣớc
mắm, dầu đậu phụng....
Tiêu chí số 11: Hộ nghèo, hiện nay có 14 xã đạt tiêu chí. Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình an sinh xã hội trên địa bàn các xã. Điều tra,
thống kê số hộ nghèo từ đó có chính sách riêng của địa phƣơng để hỗ trợ.
Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm, hiện nay có 20 xã đạt tiêu chí. Xây dựng
cơ chế, đề án thu hút, hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng các nhà máy, khu
công nghiệp nhỏ tại các xã. Bảo tồn và phát huy hiệu quả làng nghề truyền thống
của địa phƣơng theo kinh nghiệm của Nhật Bản về phong trào “Mỗi làng một sản
phẩm‟‟; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đấy đƣa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Trong đó đặc biệt chú trọng xã Bình Nam.
Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất, hiện nay có 17 xã đạt tiêu chí. Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn.
81
Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo, hiện nay toàn bộ 21 xã đều đạt tiêu chí.
Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo; nâng cao tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phố thông, bổ túc và trung
cấp).
Tiêu chí số 15: Y tế, hiện nay có 18 xã đạt tiêu chí. Hoàn thiện, nâng cấp hệ
thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã, nâng cao chất lƣợng
công tác khám chữa bệnh cho nhân dân; tuyên truyền, khuyến khích ngƣời dân mua
bảo hiểm y tế. Giảm tối đa tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng, thể thấp còi,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Tiêu chí số 16: Văn hóa, hiện nay có 13 xã đạt tiêu chí. Tiếp tục đẩy mạnh
việc xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để các thôn, xóm, tổ đạt tiêu chuẩn văn hóa
theo quy định; thƣờng xuyên tuyên truyền ngƣời dân thực hiện tốt các chỉ tiêu về
văn hóa.
Tiêu chí số 17: Môi trƣờng và an toàn thực phẩm, hiện nay có 8 xã đạt tiêu
chí. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy cấp nƣớc sạch tập trung, đảm bảo
cung cấp đủ nƣớc sinh hoạt cho các hộ dân, trƣờng học, trạm y tế, công sở, các khu
dịch vụ công cộng; Tuyên truyền vận động và đề ra các giải pháp yêu cầu các cơ sở
sản xuất – kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề truyền thống đảm bảo quy
định về bảo vệ môi trƣờng và an toàn thực phẩm; Xây dựng có khu tập trung và xử
lý chất thải rắn, rác thải, đảm bảo cảnh quan, môi trƣờng xanh-sạch- đẹp, an toàn.
Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, hiện nay có 10 xã đạt
tiêu chí. Xây dựng bộ máy cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; Có đầy đủ các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
chuẩn trong sạch-vững mạnh; Tích cực vận động và tuyên truyền công tác bình
đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; quan tâm và chăm lo những ngƣời dễ bị
tổn thƣơng trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Tiêu chí số 19: Quốc phòng và an ninh, hiện nay có 16 xã đạt tiêu chí. Tăng
cƣờng xây dựng lực lƣợng dân quân „“vững mạnh, rộng khắp‟‟ và hoàn thành các
82
chỉ tiêu quốc phòng theo quy định; Tiếp tục giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông
thôn.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2025
Dựa trên phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016 – 2025, luận văn đƣa ra một số giải pháp chủ yếu sau
đây:
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chỉ đạo, điều hành, quản lý
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Chƣơng trình xây dựng NTM là chƣơng trình tổng hợp, lồng ghép nhiều
chƣơng trình, huy động nhiều nguồn lực, trong quá trình thực hiện và triển khai phải
hệ thống, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách có liên quan đảm bảo
tính hiệu quả đối với Chƣơng trình.
Các chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
- Bám sát và thực hiện theo Quyết định 800/QĐ-TTg hỗ trợ vốn trực tiếp cho
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện lồng ghép các chƣơng trình MTQG, chƣơng trình dự án hỗ trợ có
mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trên địa bàn nông thôn nhƣ:
chƣơng trình giảm nghèo; chƣơng trình quốc gia về việc làm; chƣơng trình nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; chƣơng trình phòng chống tội phạm; chƣơng
trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chƣơng trình thích ứng biến đổi khí hậu;
chƣơng trình về văn hóa; chƣơng trình giáo dục và đào tạo; hỗ trợ khám chữa bệnh
cho ngƣời nghèo, cho trẻ em dƣới 6 tuổi; phát triển đƣờng giao thông nông thôn;
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…
- Tiếp tục thực hiện các chính sách của tỉnh về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và
xây dựng nông thôn.
83
Chính sách hỗ trợ tín dụng: Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển
và tín dụng thương mại)
- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển đƣợc trung ƣơng phân bổ cho các chƣơng
trình kiên cố hóa kênh mƣơng, phát triển đƣờng giao thông nông thôn, kết cấu hạ
tầng, nuôi trồng thủy sản, làng nghề ở nông thôn. Vốn tín dụng thƣơng mại thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
- Tạo cơ chế, chính sách thông thoáng, môi trƣờng hấp dẫn các doanh nghiệp
đầu tƣ. Huy động vốn đầu tƣ của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp nhƣ: Chợ, điện, công trình cấp nƣớc sinh hoạt, thu gom, xử lý
rác thải…
Hoàn thiện hệ thống chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện chương trình từ
huyện đến xã, thôn
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo Chƣơng trình ở các cấp;
kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM
huyện theo Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng
Nam về Phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Hằng năm xây dựng, ban hành Chƣơng trình công tác của Ban Chỉ đạo
Chƣơng trình NTM cấp huyện, xã; xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên Ban chỉ đạo, bám sát các địa phƣơng để đôn đốc, kiểm tra,
chỉ đạo hƣớng dẫn và giám sát quá trình thực hiện ở cấp xã. Riêng đối với các xã
đạt chuẩn NTM năm 2014 và 2015, thành viên Ban chỉ đạo huyện các ngành ở
huyện tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, hƣớng dẫn quán trình thực
hiện, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc để các xã thực hiện việc duy trì
và phát triển bền vững khi đã đạt chuẩn NTM.
84
- Thƣờng xuyên kiểm tra giám sát, đôn đốc, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Mặt trận – các đoàn thể ở xã trong xây dựng NTM.
- Ở cấp thôn, phải thành lập ban phát triển thôn, thành viên là những ngƣời có
uy tín, trách nhiệm, năng lực tổ chức triển khai, do cộng đồng thôn trực tiếp bầu.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
dân và cán bộ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền cần phải hƣớng tới mọi
giai cấp, tầng lớp trong cộng đồng. Bất kỳ giai cấp, tầng lớp nào sinh sống ở nông
thôn, đƣợc hƣởng thụ thành quả của nông thôn mới thì đều phải có trách nhiệm
tham gia xây dựng nông thôn mới. Để các giai cấp, tầng lớp khác trong cộng đồng
tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới cùng với ngƣời nông dân thì việc tuyên
truyền đối với họ là một tất yếu khách quan.
Công tác tuyên truyền cần phải thƣờng xuyên liên tục, mọi lúc, mọi nơi và
đƣợc tiến hành bằng nhiều phƣơng pháp linh hoạt. Bên cạnh việc làm cho mọi
ngƣời hiểu về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới, các công việc
cần làm, cách làm… thì việc nêu gƣơng những điển hình tiên tiến là rất cần thiết.
Nội dung tuyên truyền: Yêu cầu cấp thiết của xây dựng NTM của Huyện
Thăng Bình. Bộ tiêu chí NTM (19 tiêu chí). Những nội dung xây dựng NTM (11
nội dung cơ bản). Đặc điểm, nguyên tắc xây dựng NTM. Phƣơng pháp, cơ chế
chính sách xây dựng NTM.
Phƣơng pháp tuyên truyền, vận động: Đài phát thanh truyền hình huyện, xã,
thôn, tổ; Huyện đổi mới hình thức chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về xây
dựng nông thôn mới; Ban chỉ đạo huyện, xã, thôn nghiên cứu kỹ tình hình địa
phƣơng biên soạn tài liệu để giới thiệu về chƣơng trình xây dựng NTM. Lồng ghép
các nội dung xây dựng nông thôn mới vào sinh hoạt thƣờng kỳ của nhân dân trong
thôn, xã. Đa dạng hóa phƣơng thức thông tin, chú trọng phƣơng thức triển khai trực
tiếp đến hộ dân thông qua hoạt động thƣờng xuyên của UBND xã, thôn và hoạt
85
động của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến
binh, Hội Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
Quán triệt nguyên tắc “dể làm trƣớc”. Vận dụng đối với việc lựa chọn và thực
hiện tập trung hỗ trợ trƣớc các xã có khả năng đạt chuẩn NTM. Vận dụng trong khi
thực hiện 11 nội dung xây dựng NTM, trong đó nội dung nào đƣợc ngƣời dân ủng
hộ cao sẵn sàng thực hiện làm trƣớc. Chọn lọc những gì kế thừa đƣợc để phát huy
trên nền tảng đã có, không nên xây dựng mới từ đầu.
Tạo điều kiện đầy đủ để các cộng đồng dân cƣ đƣợc bàn bạc và quyết định, tổ
chức thực hiện các công việc của cộng đồng mình trong xây dựng nông thôn mới.
Phát huy vai trò của cộng đồng dân cƣ tại từng thôn, tổ tham gia vào quá trình giám
sát triển khai thực hiện, đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả các nội dung nhiệm vụ thực
hiện, theo đúng phƣơng châm mà Ban Chỉ đạo Trung ƣơng Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đã chỉ đạo: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
giám sát và dân thụ hưởng”, qua đó nâng cao nhận thức của ngƣời dân về trách
nhiệm, quyền lợi, đồng thời tạo sự đồng thuận, huy động nguồn lực, sức sáng tạo từ
nhân dân trong quá trình thực hiện. Sự tham gia của nhân dân là động lực lớn làm
thay đổi nhận thức, trách nhiệm, phƣơng pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu cụ thể của
ngƣời dân là cơ sở bảo đảm tính khả thi của chƣơng trình và bảo đảm quá trình phát
triển nông thôn bền vững.
Tiếp tục tổ chức triển khai các cuộc tập huấn về xây dựng nông thôn mới cho
các cấp chính quyền; làm rõ vai trò lãnh đạo của chính quyền trong xây dựng nông
thôn mới kết hợp với phát huy dân chủ cơ sở, bảo đảm tối đa điều kiện để cƣ dân
nông thôn tham gia bàn bạc, cho ý kiến, cùng ra quyết định với chính quyền về các
hoạt động xây dựng nông thôn mới và tham gia tích cực, hiệu quả các hoạt động
kiểm tra, giám sát, thanh tra kết quả xây dựng nông thôn mới.
86
3.2.3. Kiện toàn hoạt động bộ máy các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
cho xây dựng nông thôn mới
Tăng cƣờng vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã; phân công trách nhiệm cụ thể trong thực hiện giám sát và
vận động nhân dân cùng giám sát việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, kinh
tế, kỹ thuật và đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; phát huy các
hình thức đa dạng, phong phú tập hợp nhân dân vào tổ chức theo đặc trƣng ngành
nghề và nhóm xã hội.
Đầu tƣ tiếp tục cho hoạt động của các cấp của các tổ chức chính trị - xã hội
nhƣ Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh theo hƣớng nâng cao năng lực và điều
kiện cho cán bộ Hội - đoàn thể trong tƣ vấn và đồng hành với cƣ dân nông thôn theo
yêu cầu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2025. Chú
trọng nâng cao năng lực tuyên truyền vận động của cán bộ Hội – đoàn thể cấp thôn
ấp.
Đầu tƣ xây dựng đội ngũ tƣ vấn viên phát triển nông thôn chuyên nghiệp đƣợc
hình thành bởi nhóm các chuyên gia liên ngành đủ kiến thức, năng lực giải thích và
hƣớng dẫn các vấn đề của cộng đồng cƣ dân nông thôn đặt ra. Đội ngũ này đƣợc
Chi cục Phát triển nông thôn phát triển kết hợp với cán bộ nòng cốt của Hội – đoàn
thể, và các chuyên gia kinh tế - kỹ thuật ở các phòng, ban liên quan.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục rà soát thực trạng nông thôn, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng
NTM của xã để hoàn thiện tốt hơn; tiếp tục điều chỉnh đề án xây dựng NTM, trƣớc
mắc điều chỉnh đối với những xã đạt chuẩn giai đoạn 2016-2020, cho phù hợp với
tình hình nội lực của địa phƣơng, khả năng ngân sách của cấp trên theo Quyết định
Bộ tiêu chí mới.
Lựa chọn đơn vị tƣ vấn có đủ năng lực thực hiện quy hoạch, những đơn vị này
có năng lực, kinh nghiệm uy tín đã đƣợc khẳng định trên địa bàn tỉnh và huyện
87
Thực hiện dân chủ, có cơ chế để ngƣời dân tham gia ý kiến, bày tỏ ý chí
nguyện vọng vào đề án quy hoạch, nhằm đảm bảo khi tổ chức thực hiện quy hoạch
nhận đƣợc sự đồng thuận, sự tự nguyện đóng góp công sức, tiền của, đất đai của
nhân dân cho xây dựng NTM. Quy hoạch công trình giao thông, thủy lợi, vệ sinh
môi trƣờng, xây dựng cụm công nghiệp phải gắn với làng nghề truyền thống.
Quy hoạch xây dựng NTM sau khi đƣợc phê duyệt phải sớm đƣợc công khai
rộng rãi ở các xã, thôn tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý, giám sát chấm
dứt tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, lấn chiếm hình thành các khu
dân cƣ ven đƣờng.
Thực hiện quy hoạch cấp xã, thôn ấp bảo đảm tuân thủ và đồng bộ với quy
hoạch cấp cao hơn.
Đầu tƣ và khuyến khích đầu tƣ xây dựng các kiểu làng nông thôn văn minh -
hiện đại – an toàn điển hình cho mỗi địa bàn đặc trƣng đặc biệt về môi trƣờng sinh
thái, thích hợp với biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.
3.2.5. Vận dụng tính đặc thù của nông nghiệp nông thôn huyện Thăng
Bình trong tổ chức triển khai xây dựng nông thôn mới và xây dựng bộ tiêu chí đo
lường nông thôn mới
Chính thức nghiên cứu đánh giá lại sự tƣơng thích giữa Bộ tiêu chí quốc gia
mới về xây dựng nông thôn mới và đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng
của vùng nông thôn huyện Thăng Bình.
Rà soát, hiệu chỉnh và bổ sung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới huyện
Thăng Bình theo hƣớng đánh giá sâu về chất lƣợng và hiệu quả khai thác sử dụng
cơ sở hạ tầng nông thôn, chất lƣợng của các hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh
nông nghiệp và phi nông nghiệp, sự cải thiện về môi trƣờng không khí, đất, nƣớc ở
nông thôn, vai trò làm chủ xây dựng nông thôn mới của nhân dân và sự cải thiện về
chất lƣợng cuộc sống và phúc lợi của cƣ dân nông thôn.
Bộ tiêu chí đƣợc xây dựng phản ánh tính đặc thù của từng vùng cụ thể, đa
dạng, mềm dẻo và mang tính động.
88
Sử dụng bộ tiêu chí làm cơ sở đo lƣờng cho tiến bộ ở nông thôn và xây dựng
chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nông thôn trên từng địa bàn xã cụ thể.
Không sử dụng bộ tiêu chí làm mục đích của xây dựng nông thôn mới.
3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ tham gia chỉ đạo, thực hiện chương trình
nông thôn mới và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho dân cư nông thôn
Thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ xây
dựng NTM cấp huyện, xã; các ngành xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn hƣớng
dẫn các địa phƣơng trong việc thực hiện các nội dung xây dựng NTM do đơn vị phụ
trách, trong đó tập trung hƣớng dẫn các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng, của
tỉnh, huyện, xã ban hành.
Tiếp tục thực hiện các chủ trƣơng, chính sách đào tạo nghề nhằm trang bị và
nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng việc làm của cƣ dân nông
thôn. Tạo nền tảng tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ mới trong nông nghiệp
để ứng dụng tại địa phƣơng cũng nhƣ nền tảng kiến thức, kỹ năng để gia nhập các
ngành nghề phi nông nghiệp. Tiếp tục tổ chức đào tạo nghề theo Quyết định
1956/QĐ-TTg, đặc biệt chú trọng chuyển đổi việc làm cho thanh niên nông thôn,
kết hợp với hệ thống dạy nghề của chính quyền và hệ thống dạy nghề của các doanh
nghiệp.
Có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp phi nông nghiệp, nhà
máy trên địa bàn nông thôn tham gia đào tạo, dạy nghề cho thanh niên nông thôn
nhƣ phối hợp tổ chức dạy nghề giữa các trƣờng dạy nghề và các doanh nghiệp, cấp
bù kinh phí tổ chức đào tạo nghề cho công nhân mới gia nhập ở các doanh nghiệp,
nhà máy, hoặc quy định trách nhiệm đào tạo nghề khi đăng ký thành lập.
Tổ chức nghiên cứu, học tập phƣơng thức đào tạo của các doanh nghiệp, nhà
máy trên địa bàn lân cận; tìm hiểu khó khăn thuận lợi và khả năng tổ chức đào tạo
nghề ở các doanh nghiệp, nhà máy để có những hoạt động hỗ trợ phù hợp.
Đa dạng hóa các hoạt động học tập nghề, kinh nghiệm nông nghiệp đô thị cho
nông dân giỏi để đầu tƣ sản xuất. Tăng cƣờng các hoạt động trình diễn các mô hình
sản xuất thí điểm của các tổ chức Khuyến nông để ngƣời nông dân mắt thấy, tai
89
nghe hiệu quả của các mô hình sản xuất để làm theo. Tổ chức cho cƣ dân nông thôn
tham quan các mô hình làm ăn có hiệu quả tại các địa phƣơng khác, tham quan hoạt
động sản xuất có áp dụng các mô hình khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp,
tạo sự kích thích làm giàu trong quá trình sản xuất của ngƣời dân.
Hệ thống Khuyến nông tiếp tục thực hiện các hoạt động nâng cao kiến thức
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cho ngƣời nông dân; ứng dụng,
chuyển giao nhiều công nghệ, thiết bị xử lý môi trƣờng nƣớc, không khí, rác thải;
hƣớng dẫn, tƣ vấn và hỗ trợ ngƣời dân vùng nông thôn ở các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản và sản xuất tiểu thủ công nghiệp sử dụng công nghệ thân thiên
môi trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng và hiệu quả.
3.2.7. Phát triển văn hóa xã hội – môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, gắn giáo dục đào tạo với phát triển
kinh tế - xã hội của huyện; tiếp tục thực hiện và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 07-NQ/HU ngày 30/11/2012 của Huyện ủy về phát triển nâng cao chất lƣợng
Giáo dục – Đào tạo giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020; xây dựng kế hoạch,
chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết, huy động 100% số trẻ ở độ tuổi vào
nhà trẻ, vào mẫu giáo; nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo
dục trung học cơ sở; nâng cao chất lƣợng đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục, tích cực vận động ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế, tranh thủ
nguồn vốn đầu tƣ từ Đề án xây dựng, nâng cấp trạm y tế xã để đầu tƣ nâng cấp các
trạm y tế xã đạt chuẩn; xây dựng lộ trình đầu tƣ trạm y tế xã trên địa bàn huyện để
huy động nguồn vốn đầu tƣ đạt chuẩn tiêu chí y tế.
- Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện các thiết chế về văn hóa ở thôn, xã; rà soát hiện
trạng từng nhà văn hóa thôn, sân thể thao thôn trên cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tƣ
hoàn thiện, huy động nguồn lực trong nhân dân và các nguồn hỗ trợ khác để từng
bƣớc xây dựng đạt tiêu chí văn hóa. Nâng cao chất lƣợng phong trào Toàn dân xây
dựng NTM gắn với đô thị văn minh, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, dòng
tộc văn hóa, xây dựng thôn văn hóa; trong đó chú trong xây dựng dòng tộc văn hóa,
90
phát huy tính truyền thống răng đe, dạy bảo, khuyến học, khuyến tài của dòng tộc
trong xây dựng NTM giai đoạn hiện nay;
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động Đề án thu gom rác thải ở nông thôn; kiện
toàn hệ thống thu gom rác thải tại địa phƣơng, xây dựng các trạm trung chuyển rác
thải phù hợp, trang bị đủ các thiết bị thu gom rác cho Tổ, đội thu gom rác thải và hỗ
trợ kinh phí đối với các địa phƣơng có tỷ lệ thu thấp để duy trì hoạt động. Tiếp tục
vận động ngƣời dân xây dựng và sử dụng các công trình Bioga hoặc phát triển chăn
nuôi theo hƣớng an toàn sinh học để xử lý môi trƣờng trong chăn nuôi.
3.2.8. Phát triển phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cư dân nông
thôn
Triển khai đồng bộ Quy hoạch sản xuất trong quy hoạch NTM, Đề án xây
dựng NTM và Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho cƣ dân nông thôn đã
đƣợc chính quyền phê duyệt; tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa; tích tụ
ruộng đất; sau dồn điền đổi thửa tiếp tục công tác đo đạc chỉnh lý biến động, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân; đồng thời tổ chức sản xuất hàng
hóa theo quy hoạch; đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu trong sản xuất; xây dựng các
cánh đồng liên kết sản xuất, trong đó tập trung liên kết với doanh nghiệp cung ứng
và bao tiêu sản phẩm, liên kết với các hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hộ để giải
quyết đầu vào, đầu ra của sản phẩm; ứng dụng các thành tựu khoa học và sản xuất
nông nghiệp.
Triển khai thực hiện cụ thể Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đƣợc UBND
huyện phê duyệt tại Quyết định số 2460/QĐ-UBND ngày 15/9/2014; theo đó bám
sát các chỉ tiêu nhiệm vụ và triển khai đồng bộ các giải pháp trong từng lĩnh vực cụ
thể; từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng phát huy thế mạnh của
vùng, của từng địa phƣơng; trƣớc mắc chọn 01-02 thế mạnh, lợi thế của địa phƣơng
để tập trung chỉ đạo thực hiện, và nhân rộng trên cơ sở tổ chức đánh giá tổng kết
quá trình thực hiện nếu có hiệu quả.
Tập trung ổn định diện tích sản xuất lúa, từng bƣớc tăng diện tích sản xuất lúa
giống, lúa hàng hóa và diện tích liên kết sản xuất tập trung; đánh giá lại thực trạng
91
ngành chăn nuôi, tiến tới thực hiện giải phóng mặt bằng các khu quy hoạch chăn
nuôi tập trung, tạo quỹ đất sạch để tạo thuận lợi cho nhà đầu tƣ và khấu trừ giá trị
giải phóng mặt bằng vào phƣơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thu
hồi vốn.
Phát triển cụm công nghiệp làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, đƣa sản
xuất, chăn nuôi ra khỏi khu dân cƣ.
Tăng tỷ trọng ngành thủy sản trong tổng cơ cấu ngành nông nghiệp, tiếp tục
thực hiện tốt chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 của Chính phủ, hỗ trợ đầu tƣ các trang thiết bị hàng hải, công nghệ khai
thác, thông tin trên biển, đóng mới tàu công suất lớn cho ngƣ dân để vƣơng khơi
bám biển; đánh bắc dài ngày trên biển nhằm tăng sản lƣợng hải sản; đẩy mạnh việc
thành lập các Tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển, duy trì hoạt động của các Tổ đã
thành lập; điều chỉnh cơ cấu lại tài thuyền, nghề nghiệp khai thác ven bờ theo
hƣớng giảm hợp lý tàu cá nhỏ đánh bắt ven bờ để bảo vệ, phục hồi nguồn lợi thủy
sản; triển khai, quản lý có hiệu quả khu neo đậu tàu thuyền; cảng cá; xây dựng khu
vực hậu cần nghề cá; Quy hoạch sắp xếp lại ao nuôi vùng nuôi tôm trên cát tại các
xã vùng Đông của huyện, cấp thoát nƣớc cải thiện môi trƣờng; nuôi thâm canh gắn
với an tán dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm, đa dạng hóa đối tƣợng nuôi để tăng hiệu
quả nuôi thủy sản; định hƣớng thị trƣờng thủy sản; đồng thời có giải pháp đầu tƣ
trang thiết bị tổ chức sơ chế, chế biển sản phẩm hải sản tại địa phƣơng để nâng cao
giá trị.
Hình thành các cụm chế biến nông sản – thực phẩm, kho lƣu trữ, trung tâm
kiểm nghiệm, trung tâm giao dịch, chợ đầu mối nông sản-thực phẩm cho tiêu dùng
và xuất khẩu với vai trò cấp vùng.
Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ theo hƣớng
phát triển của thị trƣờng để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn, tạo tiền đề cho tập trung ruộng đất để nâng quy mô sản xuất nông hộ,
tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp và đa dạng hóa thu nhập, cải thiện điều kiện
sống của cƣ dân nông thôn.
92
Tiếp tục thực hiện Kết Luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể gắn với việc đẩy mạnh tuyên truyền và phổ
biến Luật HTX năm 2012 và kết luận số 21-KL/HU ngày 10/12/2012 của Huyện ủy
về tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về đổi mới phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2015
và đến năm 2020; hoàn thiện việc kiện toàn các hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành
lập thêm các Hợp tác xã trên cơ sở các Tổ hợp tác sản xuất đang hoạt động tại địa
phƣơng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình giảm hộ nghèo theo Nghị quyết số
03/2013/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 ban hành đề án đẩy mạnh công tác giảm
nghèo huyện Thăng Bình, giai đoạn 2013-2015 và định hƣớng đến năm 2020.
3.2.9. Huy động nguồn lực trong xây dựng NTM
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án khác với nguồn
vốn thuộc chƣơng trình NTM để phát huy hiệu quả đầu tƣ.
Rà soát, bổ sung các chính sách để phát huy hơn nữa vai trò “mở đƣờng” của
nguồn vốn, nguồn lực của nhà nƣớc. Cụ thể là hoàn chỉnh và bổ sung Quyết định
của huyện về ban hành cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thăng Bình
giai đoạn 2011 – 2020 theo hƣớng: 1) vừa đảm bảo khả năng huy động, vừa không
vƣợt quá sức dân; 2) vốn nhà nƣớc tập trung đầu tƣ vào các công trình dự án tạo đột
phá cho việc tổ chức sản xuất nông nghiệp hiện đại; 3) tiếp tục đầu tƣ và đầu tƣ
mạnh mẽ, có hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên các địa bàn trọng yếu của nông
thôn huyện.
Tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị theo hƣớng hiệu quả và an
toàn để giúp nông dân có nguồn lực khắc phục các rào cản về công nghệ sản xuất
nông nghiệp truyền thống.
93
Ngoài kinh phí bố trí từ Ngân sách, huy động đa dạng nguồn lực nhà nƣớc
bằng nhiều cách nhƣ:
a. Hoán đổi đất do Nhà nƣớc trực tiếp quản lý (trong xây dựng cơ sở hạ tầng,
thay vì bồi thƣờng …), hay đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo vốn phục vụ xây
dựng nông thôn mới. Quy trình thực hiện đảm bảo những quy định hiện hành;
b. Phát huy sử dụng công năng các cơ sở hiện có do Nhà nƣớc, các đoàn thể
chính trị - xã hội quản lý để thực hiện các nội dung trong xây dựng nông thôn mới;
c. Thực hiện các chính sách khuyến khích nhân dân – cộng đồng tăng cƣờng
đầu tƣ phát triển sản xuất, sửa chữa nhà cửa … hoặc chọn lựa ƣu tiên danh mục đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã để tạo điều kiện đẩy mạnh giao
thƣơng, phát triển sản xuất hoặc đảm bảo an sinh xã hội.
Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp huyện để
thực hiện quan điểm chuyển giai đoạn từ dẫn dắt của nhà nƣớc sang dẫn dắt của
doanh nghiệp thông qua việc bảo trợ và hỗ trợ doanh nghiệp.
Thu hút cá nhân, con em của huyện, doanh nhân thành đạt đầu tƣ bằng cách
đột phá vào các rào cản để hình thành nhanh một số trang trại kiểu mẫu để tạo điểm
nhấn cho học tập và phát triển cho tổ chức sản xuất nông nghiệp hiện đại cho
huyện.
Tiếp tục phát triển và nhân rộng phong trào “toàn huyện chung sức xây dựng
nông thôn mới” để tạo thêm động lực và nguồn lực cho nông thôn huyện.
Về huy động nguồn lực trong dân – cộng đồng: Luôn coi nguồn lực trong dân,
cộng đồng là chính, không chỉ là vận động nhân dân – cộng đồng hiến đất xây dựng
cơ sở hạ tầng, vận động xây dựng nhà tình thƣơng, tình nghĩa mà có thể huy động
nguồn lực trong nhân dân – cộng đồng bằng nhiều cách:
a. Vận động nhân dân thực hiện hoán đổi đất đai với nhà nƣớc (trong xây dựng
cơ sở hạ tầng …);
b. Vận động nhân dân tăng cƣờng đầu tƣ phát triển sản xuất – kinh doanh;
c. Vận động nhân dân khuyến khích đầu tƣ cho con em học tập nâng cao trình
độ học vấn, tay nghề;
94
d. Phát huy các nguồn nhân lực hiện có trong nhân dân – cộng đồng: tay nghề
của các nghệ nhân; trình độ quản lý sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật của các mô
hình sản xuất tiến tiến trong dân.
e. Phát huy tính gƣơng mẫu của đảng viên; huy động bộ phận đảng viên sinh
hoạt nơi cƣ trú cùng tham gia thực hiện, đóng góp kiến thức, kinh nghiệm, mối quan
hệ, nguồn lực.
f . Nhân rộng các điển hình tiên tiến về hiến đất làm đƣờng, phát triển các mô
hình sản xuất hiệu quả.
g. Phát huy sáng kiến, hiến kế của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới.
Tóm tắt chương 3
Tại các tỉnh thành trong cả nƣớc nói chung và huyện Thăng Bình tỉnh Quảng
Nam nói riêng, xây dựng NTM đã và đang đƣợc các cấp chính quyền từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng và ngƣời dân ngày đêm thực hiện. Trong bối cảnh đó, xây dựng
NTM tại huyện Thăng Bình có điểm mạnh và những thời cơ thuận lợi để đẩy nhanh
quá trình xây dựng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những điểm yếu và thách thức lớn cần
đƣợc giải quyết. Việc phân tích một cách khoa học về cơ sở lý luận, thực trạng xây
dựng NTM tại huyện Thăng Bình sẽ giúp việc đề xuất những quan điểm, định
hƣớng, mục tiêu và đề xuất giải pháp giải quyết các mặt hạn chế một cách triệt để,
sâu sát. Theo đó, chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện Thăng Bình cần chú trọng
các vấn đề: (i) công tác kiện toàn hoạt động bộ máy các tổ chức đoàn thể chính trị -
xã hội cho xây dựng nông thôn mới; (ii) công tác nâng cao nhận thức của ngƣời dân
và cán bộ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới; (iii) quy hoạch xây dựng xã NTM;
(iv) đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho cƣ dân nông thôn; (v) xây dựng con ngƣời cho
xây dựng nông thôn mới; (vi) phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho cƣ dân nông thôn
và (vii) công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.
95
KIẾN NGHỊ
- Kính đề nghị UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các nội dung tiêu chí theo Bộ
tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020 ký ngày ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Thủ tƣớng Chính phủ:
+ Quy định cụ thể tiêu chí “Giao thông” để phù hợp với quy hoạch, điều kiện
thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao
thông trên địa bàn.
+ Quy định cụ thể nội dung tiêu chí “Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
đƣợc tƣới và tiêu nƣớc chủ động đạt từ 80% trở lên” theo hƣớng đảm bảo mục tiêu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các
vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững.
+ Quy định cụ thể nội dung tiêu chí “Xã có nhà văn hóa hoặc hội trƣờng đa
năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có điểm
vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và ngƣời cao tuổi theo quy định” để phù hợp
với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc.
+ Quy định cụ thể nội dung tiêu chí “Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán,
trao đổi hàng hóa” để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và
cộng đồng từng xã.
+ Quy định cụ thể tiêu chí “Thông tin và Truyền thông” để phù hợp với điều
kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc.
+ Quy định cụ thể nội dung tiêu chí “Mai táng phù hợp với quy định và theo
quy hoạch” để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc.
- Kính đề nghị Huyện Thăng Bình tiếp tục duy trì và kiện toàn Ban Chỉ đạo
của tỉnh Quảng Nam về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để tiếp tục lãnh đạo
và điều phối sự tham gia của các sở, ngành liên quan.
- Ban Chỉ đạo của huyện Thăng Bình về Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới thƣờng xuyên tổ chức tập huấn về xây dựng nông thôn mới, chú trọng các quan
điểm mới, hiện đại về phát triển nông thôn để vận dụng hợp lý vào tiến trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện và có các biện pháp thực hiện phù hợp để
96
khơi dậy động lực, sự chủ động tham gia và tiến tới làm chủ tiến trình xây dựng
nông thôn mới của cƣ dân nông thôn; Ban Chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu phƣơng thức
huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, nhất là nguồn lực của doanh
nghiệp và cộng đồng cƣ dân nông thôn, chú trọng sử dụng nguồn lực cho phát triển
kinh tế nông thôn, tạo dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho cƣ dân nông thôn.
- Kính đề nghị giao Mặt trận Tổ quốc huyện phối hợp với các đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội rà soát những khó khăn về tổ chức, nhân sự và phƣơng thức
hoạt động trong xây dựng nông thôn mới của các đoàn thể tổ chức này để kịp thời
cải thiện chất lƣợng kênh thông tin tuyên truyền vận động ngƣời dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới.
- Kính đề nghị giao Phòng Kế hoạch – Đầu tƣ làm đầu mối rà soát toàn bộ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Huyện, xác định chính xác vai trò, vị
trí và định hƣớng phát triển của ngành nông nghiệp huyện làm cơ sở cho xác lập
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và quy hoạch đô thị nông thôn xây dựng,
và các quy hoạch tƣơng ứng ở cấp xã. Bảo đảm quy hoạch xây dựng nông thôn mới
cấp xã đồng bộ và thống nhất, không sai chệch với quy hoạch cấp cao hơn.
- Kính đề nghị giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tổ
chức nghiên cứu tính đặc thù của nông thôn Huyện làm cơ sở rà soát, đánh giá sự
thiếu tƣơng thích, kém phù hợp của một số tiêu chí nông thôn mới để có đề xuất xây
dựng bộ tiêu chí phát triển nông thôn phù hợp với đặc điểm của huyện, có tính mềm
dẻo, linh hoạt và động cho đo lƣờng sự tiến bộ của nông thôn huyện, sử dụng cho
giai đoạn 2016-2020; làm đầu mối, phối hợp với Phòng Khoa học và Công nghệ
xây dựng Chƣơng trình phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp với các nội dung
phát triển ứng dụng khoa học công nghệ cao và nông nghiệp đô thị vào sản xuất
thực tiễn trên địa bàn nông thôn huyện.
- Kính đề nghị giao Chi Cục Thống kê huyện Thăng Bình phối hợp với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, cập nhật hệ thống tiêu chí để đƣa vào
danh mục thống kê chính thức hàng kỳ một cách đầy đủ, làm cơ sở thống kê cho đo
lƣờng nông thôn mới và các chính sách liên quan.
97
KẾT LUẬN
Huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam đã có những thành quả bƣớc đầu trong
xây dựng NTM. Huyện đã thực hiện các giải pháp một cách toàn diện và đồng bộ;
kết nối nhiều chƣơng trình, dự án, mô hình với nhau để phát huy hiệu quả tổng thể
đạt đến mục tiêu chung là xây dựng NTM, tổ chức bộ máy, huy động nguồn lực,
đào tạo cán bộ để đảm bảo vận hành các cơ chế, chủ trƣơng, chính sách một cách
đúng đắn và hiệu quả.
Sau 5 năm triển khai chƣơng trình những thành quả đã đƣợc ghi nhận: diện
mạo nông thôn đƣợc thay đổi, sản xuất phát triển mạnh, đời sống ngƣời dân đƣợc
nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Phần lớn cƣ dân hài lòng với chƣơng trình khi
thấy các cơ sở hạ tầng quan trọng cho khu vực nông thôn đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ
hệ thống giao thông; thủy lợi; điện và nƣớc sạch; trƣờng mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông; trạm y tế xã; chợ; các cơ sở văn hóa, thể dục thể
thao. Các nhóm hộ gia đình nông nghiệp đƣợc hỗ trợ vốn chuyển dịch cơ cấu; tham
gia các lớp tập huấn nghề nghiệp nông nghiệp và phi nông nghiệp. Từng nhóm cƣ
dân đều thấy đƣợc lợi ích phù hợp với đặc trƣng của nhóm nghề nghiệp của mình.
Kinh tế hộ phát triển, đời sống gia đình đƣợc cải thiện, ngƣời nghèo giảm đi.
Mặc dù có những thành quả trên, đề tài cũng có những phát hiện: 1) có những
biểu hiện của sự nôn nóng; 2) cách tiếp cận xây dựng NTM hiện nay của huyện là
tiếp cận từ trên xuống, chƣa thật sự phát huy dân chủ cơ sở và quyền làm chủ tiến
trình xây dựng NTM của cộng đồng cƣ dân nông thôn; 3) nhiều doanh nghiệp trong
huyện và doanh nghiệp kết nghĩa với xã trong xây dựng NTM chƣa thể hiện hết vai
trò, mức hỗ trợ còn thấp, tỷ lệ hỗ trợ việc làm, hỗ trợ phát triển sản xuất địa phƣơng
thấp; 4) cần chú trọng bảo vệ bản sắc nông thôn trong tiến trình xây dựng NTM; 5)
phát triển sản xuất chƣa có sự đột phá lớn trong tổ chức sản xuất, chuỗi giá trị nông
sản chƣa đƣợc địa phƣơng mạnh dạn liên kết sản xuất, nên giá thành thấp, không ổn
định...
Qua đánh giá thực trạng xây dựng NTM trong giai đoạn 2011-2015, đề tài đề
xuất 9 phƣơng hƣớng làm cơ sở đẩy nhanh quá trình xây dựng NTM tại huyện
98
Thăng Bình giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2025, bao gồm: 1) về quan điểm:
xây dựng NTM cần phải đƣợc thực hiện trên tinh thần đảm bảo phát triển nông thôn
bền vững. Về phƣơng pháp: đổi mới cách tiếp cận, phƣơng pháp và cách làm, đổi
mới công tác thực hiện và triển khai kế hoạch. Về cách làm: nên tiến hành từ đơn
giản đến phức tạp, làm từ dƣới lên; 2) Công tác quy hoạch cần có tầm nhìn, xây
dựng quy hoạch không nên chạy theo tiến độ; 3) Không nên xem nhẹ công tác đào
tạo cán bộ cơ sở, chú ý đào tạo các kỹ năng cho cán bộ thôn, xã, ban quản lý xã; 4)
cần xác định tiến độ triển khai là một quá trình lâu dài, liên tục và có lộ trình, các
bƣớc thực hiện phải phù hợp với từng xã, thôn, tổ; 5) thay đổi quan điểm về vốn
đầu tƣ và cơ cấu vốn đầu tƣ, cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nƣớc cần thay đổi
theo hƣớng hỗ trợ nhiều hơn cho các xã khó khăn có điểm xuất phát thấp. Khai thác
tốt việc huy động nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau; 6) Để ngƣời dân thực hiện
vai trò chủ thể trong xây dựng NTM; 7) Khai thác, tận dụng mọi nguồn lực để có
thể đa dạng hóa thu nhập cho ngƣời dân. Đấy mạnh phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất ở nông thôn. Xây dựng các chƣơng trình bảo tồn và phát triển các làng
nghề truyền thống; 8) Gắn vai trò của hội, các tổ chức đoàn thể trong xây dựng
NTM; 9) Bộ tiêu chí xây dựng NTM, cần cân nhắc và điều chỉnh thật sát với điều
kiện tự nhiên của từng xã, thôn, vùng, miền. Chín phƣơng hƣớng này đƣợc cụ thể
hóa bằng 10 nhóm giải pháp chính sách để thúc đẩy quá trình xây dựng NTM tại
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Trong khuôn khổ của luận văn vẫn còn những vấn đề về đẩy nhanh quá trình
xây dựng NTM chƣa thể đề cập đến và có thể có những sai xót, tuy nhiên, với
những phát hiện của luận văn, hy vọng đây sẽ là nguồn tham khảo có giá trị nhất
định cho địa phƣơng và những nghiên cứu khác về sau. Đồng thời tác giả cũng rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ quý thầy, cô, các nhà khoa học cũng
nhƣ các bạn học viên để tác giả có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo kinh tế xã hội của huyện Thăng Bình và các xã thuộc huyện.
2. Báo cáo kết quả xây dựng NTM của huyện Thăng Bình và các xã thuộc
huyện.
3. Ban Chỉ đạo chƣơng trình xây dựng NTM, 2012. Kỷ yếu tổng kết Chương
trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới (2009-2011). Hà Nội
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009. Hướng dẫn xây dựng nông
thôn mới cấp xã. Hà Nội
5. Các báo cáo tình hình thực hiện kinh tế-xã hội qua các năm của huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
6. Chu Hữu Quý, 1996. Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông nghiệp –
nông thôn Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
7. Chu Tiến Quang, 2007. Chính sách giảm nghèo ở nông thôn: thực trạng,
phương hướng và giải pháp. Hội thảo Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá và hội nhập. Hà Nội, ngày
20 tháng 4 năm 2007. IPSARD.
8. Chu Tiến Quang, 2005. Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát
triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia.
9. Chu Văn Vũ, 1995. Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam. Hà Nội: Nhà
xuất bản Khoa học và xã hội.
10. Cù Ngọc Hƣởng (dịch), 2006. Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn
mới xã hội chủ nghĩa. Hà Nội: Trung tâm Phát triển nông thôn – Dự án MISPA.
11. Đặng Kim Sơn, 2008. Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia.
12. Đặng Kim Sơn, 2008. Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam – Hôm
nay và mai sau. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
13. Đặng Kim Sơn, 2001. Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - Lý luận thực tiễn
và triển vọng áp dụng ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà Xuất bản Nông nghiệp.
14. Đặng Kim Sơn, Phan Sỹ Hiếu, 2006. Phát triển nông thôn bằng phong
trào nông thôn mới (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc.
15. Đề án xây dựng nông thôn mới của huyện Thăng Bình và các xã thuộc
huyện
16. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, 2012. Chương trình nông thôn mới ở Việt
Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị. Tạp chí Phát triển Kinh tế. Số 262,
8/2012. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
17. Hƣơng Nguyên, 2012. Xây dựng nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
18. Lê Du Phong, Lê Huỳnh Mai, 2012. Tăng đầu tư cho nông nghiệp – Giải
pháp bảo đảm cho khu vực kinh tế này thực hiện hành công sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tạp chí Kinh tế & Phát triển. Số 182, tháng 8/2012. Trang 3-7.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Hà Nội.
19. Lê Thị Thanh Hƣơng, 2015. Một số yếu tố tâm lý của người nông dân ảnh
hướng đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã
hội.
20. Nguyễn Thị Tố Quyên, 2012. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô
hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia.
21. Nguyễn Văn Bích, 2007. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi
năm đổi mới – Quá khứ và hiện tại. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
22. Niên giám thống kê các năm 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015, Chi cục
Thống kê huyện Thăng Bình.
23. Trần Minh Yến, 2013. Xây dựng nông thôn mới khảo sát và đánh giá. Hà
Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
24. Trần Tiến Khai, 2015. Phát triển nông thôn bền vững cho Việt Nam: Nhìn
từ lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất Bản Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh, trang 7-12, 34-37, 80-88.
25. Trần Tiến Khai, 2015. Đề tài khoa học “Xây dựng nông thôn mới ở Thành
phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp phát triển bền vững”. Trƣờng Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
26. Trần Tiến Khai, 2007. Cải thiện đời sống nông dân Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. Báo cáo tổng quan. Hội nghị Khoa học
thƣờng niên, Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam. Ngày 26-/8/2007.
27. Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2012. Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội
28. Vũ Trọng Khải, 2015. Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay những
trăn trở và suy ngẫm. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, trang
133-135.
29. Vũ Trọng Khải, 2014a. Logic của việc xây dựng chiến lƣợc, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay. Hội thảo Khoa học “Kinh
nghiệm xây dựng nông thôn mới cho Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài Xây dựng
nông thôn mới ở thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp phát triển bền
vững.
30. Vũ Trọng Khải, 2014b. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Hội thảo Khoa
học “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới cho Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài
Xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp phát
triển bền vững.
31. Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và
thực tiễn. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
32. World Bank, 2007. Phát triển Nông thôn - Một số vấn đề cần xem xét đối
với Việt Nam. Hội thảo Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá và hội nhập. Hà Nội, ngày 20 tháng 4
năm 2007. IPSARD.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Dower, M. (2001). Bộ cẩm nang Đào tạo và Thông tin về phát triển nông
thôn toàn diện. Hà Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
2. FAO, 2001. Decentralized rural development and the role of self help
organizations. Bangkok: FAO Regional Office for Asia and Pacific.
3. Ellis, F., & Biggs, S. (2001). Evolving themes in rural development 1950s-
2000s. Development policy review, 19 (4), 437-448.
4. Lazdinis, M. (2006). EU Rural Development Strategy and Emerging Policy
Issues in Forestry. International Seminar on Policies Fostering Investment and
Innovations in Support of Rural Development. Zvolen-Sielnica.
5. Nimal, F. A, 2008. Rural Development Outcomes and Drivers. An Overview
and Some Lessons. ADB.
6. OECD, 2006b. Coherence of Agricultural and Rural Development Policies.
OECD Publishing.
7. OECD, 2006a. The New Rural Paradigm: Policies and Governance. OECD
Publishing.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI (Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI
I. QUY HOẠCH
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
TDMN phía Bắc
Bắc Trung bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam TB
ĐB sông Cửu Long
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng theo chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
TDMN phía Bắc
Bắc Trung bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam TB
ĐB sông Cửu Long
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
2.1. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2
Giao thông
70%
50%
100%
70%
70%
70%
100%
50%
2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
100%
100% cứng hóa
2.3. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa.
100% cứng hóa
100% (50% cứng
100% (70% cứng
100% (70% cứng
100% (50% cứng
100% (30% cứng
hóa)
hóa)
hóa)
hóa)
hóa)
65%
50%
100%
70%
70%
70%
100%
50%
2.4. Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
3
Thủy lợi
65%
50%
85%
85%
70%
45%
85%
45%
3.2. Tỷ lệ km trên mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
4
Điện
98%
95%
99%
98%
98%
98%
99%
98%
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn
5
Trƣờng học
80%
70%
100%
80%
80%
70%
100%
70%
Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
6
Cơ sở vật chất văn hóa
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH- TT-DL
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
7 Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông.
8
Bƣu điện
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không Không Không Không Không Không Không Không
9
Nhà ở dân cƣ
80%
75%
90%
80%
80%
75%
90%
70%
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
TDMN phía Bắc
Bắc Trung bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam TB
ĐB sông Cửu Long
1,4 lần 1,2 lần 1,5 lần 1,4 lần 1,4 lần
1,3 lần
1,5 lần 1,3 lần
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
11
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
< 6%
10%
3%
5%
5%
7%
3%
7%
< 30%
45%
25%
35%
35%
40%
20%
35%
12
Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp
13
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung bộ
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam TB
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14.1. Phổ cập giáo dục trung học
85%
70%
90%
85%
85%
70%
90%
80%
14
Giáo dục
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
> 35% > 20% > 40 % > 35% > 35%
> 20%
> 40% > 20%
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
30%
20%
40%
30%
30%
20%
40%
20%
15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15
Y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
16
Văn hóa
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL
85%
70%
90%
85%
85%
85%
90%
75%
17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng
17 Môi trƣờng
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.4. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.5. Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung bộ
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam TB
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
18
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
19
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
An ninh, trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững
B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới
C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Phụ lục 2:
NỘI DUNG SỬA ĐỔI 05 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Duyên hải Nam TB
TDMN phía Bắc
Tây Nguyên
Bắc Trung bộ
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Hồng
ĐB Sông Cửu Long
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
7
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định
Chợ nông thôn
Năm 2012
18
20
13
13
16
16
24
20
Đến năm 2015
26
29
18
18
23
23
34
29
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn(triệu đồng/ người)
Đến năm 2020
44
49
35
35
40
40
58
49
12
≥90%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tỷ lệ ngƣời làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên
14 Giáo dục
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
15
Y tế
≥70%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15.1 Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế
Phụ lục 3:
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. QUY HOẠCH
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Trung du miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã[1] đƣợc phê duyệt và đƣợc công bố công khai đúng thời hạn
1
Quy hoạch
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Bắc Trung Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Trung du miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam Trung Bộ
2.1. Đƣờng xã và đƣờng từ trung tâm xã đến đƣờng huyện đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
2
Giao thông
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên địa bàn
2.2. Đƣờng trục thôn, bản, ấp và đƣờng liên thôn, bản, ấp ít nhất đƣợc cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
2.3. Đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa
2.4. Đƣờng trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hƣớng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới và tiêu nƣớc chủ động đạt từ 80% trở lên
3 Thủy lợi
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ
4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4 Điện
≥98%
≥95%
≥99% ≥98% ≥98% ≥98% ≥99%
≥98%
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn
≥80%
≥70%
100% ≥80% ≥80% ≥70% 100%
≥70%
5
Trƣờng học
Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc
6
Cơ sở vật chất văn hóa
6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trƣờng đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và ngƣời cao tuổi theo quy định[2]
100%
100%
100% 100% 100% 100% 100%
100%
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng
7
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc
Cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn
8.1. Xã có điểm phục vụ bƣu chính
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet
8
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
Thông tin và Truyền thông
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không Không Không Không Không Không Không
Không
9
Nhà ở dân cƣ
≥80%
≥75%
≥90% ≥80% ≥80% ≥75% ≥90%
≥70%
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam Trung Bộ
Trung du miền núi phía Bắc
10 Thu nhập
≥45
≥36
≥50
≥36
≥41
≥41
≥59
≥50
Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/ngƣời)
≤6%
≤12% ≤2%
≤5%
≤5%
≤7%
≤1%
≤4%
11 Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020
≥90%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
12
Lao động có việc làm
Tỷ lệ ngƣời có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012
13
Tổ chức sản xuất
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Bắc Trung Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Trung du miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở
14
Giáodục và Đào tạo
≥85%
≥70%
≥90%
≥85%
≥85%
≥70%
≥90%
≥80%
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp)
≥40%
≥25%
≥45%
≥40%
≥40%
≥25%
≥45%
≥25%
14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo
≥85%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
15 Y tế
≤21,8% ≤26,7% ≤13,9% ≤24,2% ≤24,2% ≤31,4% ≤14,3%
≤20,5%
15.3. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)
16 Văn hóa
≥70%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định
≥95%
≥90%
≥98%
≥98%
≥95%
≥95%
≥98%
≥95%
17
(≥60%
(≥50%
(≥65%
(≥60%
(≥60%
(≥50%
(≥65%
(≥65% nƣớc
Môi trƣờng và an
17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy
định
sạch)
nƣớc sạch)
nƣớc sạch)
nƣớc sạch)
nƣớc sạch)
nƣớc sạch)
nƣớc sạch) nƣớc sạch)
toàn thực phẩm
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trƣờng
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, an toàn
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc
17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
≥85%
≥70%
≥90%
≥85%
≥85%
≥70%
≥90%
≥70%
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nƣớc thải khu dân cƣ tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh đƣợc thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[3]
≥70%
≥60%
≥80%
≥70%
≥75%
≥60%
≥80%
≥70%
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Bắc Trung Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Trung du miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
19.1. Xây dựng lực lƣợng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng
19
Quốc phòng và An ninh
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông ngƣời kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) đƣợc kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trƣớc
[1] Quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô và đảm bảo tiêu chí môi trƣờng nông thôn. [2] Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nƣớc cho trẻ em. [3] Đảm bảo 3 sạch, gồm: Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ (theo nội dung cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ƣơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động). ("5 không" là không đói nghèo, không vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, không có bạo lực gia đình, không sinh con thứ ba trở lên, không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học. Nội dung "3 sạch" là sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ).
Phụ lục 4:
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VỐN TRUNG HẠN THỰC HIỆN
CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020 15 XÃ CÒN LẠI
NÂNG CHẤT TIÊU CHÍ ĐỐI VỚI 6 XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
Trong đó
TT
Tên Danh Mục
Nội dung, khối lƣợng
Tổng vốn
NS xã
NS huyện
NS TW, tỉnh
THĂNG BÌNH XÃ ĐẠT CHUẨN 2014-2015
cứng hóa 4,37 km, mặt đƣờng 3m
XÃ BÌNH TÚ Tiêu chí giao thông: Đƣờng trục trục chính nội đồng Các công trình cầu trên tuyến giao thông Cầu Bến Lội, thôn…. Cầu Sách, thôn Cầu Ván, thôn Cầu Gò Cui, thôn Cầu Suối mới 1, thôn Cầu Suối mới 2, thôn Cầu Suối mới 3, thôn Cầu Vƣờn Đoàn
chiều dài 40, rộng 4,5m chiều dài 16, rộng 4,5m chiều dài 16, rộng 4,5m chiều dài 18, rộng 4,5m chiều dài 6, rộng 4,5m chiều dài 6, rộng 4,5m chiều dài 6, rộng 4,5m chiều dài 8, rộng 4,5m
Nhân dân đóng góp và nguồn khác 537,148 353,037 50,226 22,878 109,507 37,089 146,925 90,665 12,236 5,436 7,086 446 28,472 699 1,748 1,200 4,000 420 1,400 420 1,400 450 1,500 180 600 180 600 180 600 240 800
19,608 874 2,800 980 980 1,050 420 420 420 560
1,333 175
I 1
chiều dài 16, rộng 4,5m chiều dài 40, rộng 4,5m kiên cố hóa 3,86 km bằng bê tông dài 0,5km, diện tích sản xuất 30 ha xây mới 2 phòng học xây mới 2 phòng học 8 khu thể thao thôn xây mới 1km đƣờng nội bộ 2 trạm Bê tông 2,5 km, mặt đƣờng 3,5m Bê tông 1,32 km, mặt đƣờng 3,5m Bê tông 5 km, mặt đƣờng 3m cứng hóa 3 km, mặt đƣờng 3m dài 15, rộng 5m dài 20, rộng 5m kiên cố hóa 3 km bằng bê tông
1,400 4,000 3,474 700 1,200 543 933 2,714 737 123 20,979 2,150 1,135 3,685 1,200 1,500 1,800 2,700
980 2,800 2,084 700 840 380 560 1,900 737 123 11,880 397 1,290 600 1,500 1,500 1,620
Cầu Bến Ngái Cầu Tổ 18, thôn Tú Cẩm Tiêu chí thủy lợi Kiên cố hóa kênh mƣơng loại 3 Thủy lợi hóa đất màu Trạm biến áp cánh đồng Cà Dƣơng Tiêu chí trƣờng học Trƣờng mẫu giáo Bình Tú Trƣờng TH Lê Độ Cơ sở vật chất văn hóa Xây mới khu thể thao thôn Tiêu chí y tế Trạm y tế xã Tiêu chí môi trƣờng Xây dựng nghĩa trang nhân dân Trạm trung chuyển rác XÃ BÌNH QUÝ Tiêu chí giao thông: Đƣờng trục xã - liên xã Đƣờng trục thôn - liên thôn Đƣờng trục ngõ xóm Đƣờng trục trục chính nội đồng Cầu qua Kênh Tổ 8 thôn Quý Thạnh 2 Cầu qua Suối Bà Ven, thôn Quý Hƣơng Tiêu chí thủy lợi Kiên cố hóa kênh mƣơng loại 3 Tiêu chí trƣờng học
347 120 54 93 543 1,951 170 553 120 270
120 54 271 921 57 184
420 1,200 1,042 120 54 280 5,927 2,150 511 1,658 480 810
2 3 4 5 6 II 1 2 3
Trƣờng MG Bình Quý
375
263
38
38
38
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa Khu thể thao thôn Tiêu chí Y tế Trạm y tế Tiêu chí môi trƣờng San ủi mặt bằng nghĩa trang nhân dân Xây dựng mới trụ sở UBND xã
933 643 1,000 3,857 25,155 4,422 5,160 1,600 2,340 1,000 1,000
560 450 1,000 2,700 13,748 1,806 800 1,872 1,000 1,000
Tiêu chí giao thông: Đƣờng trục xã - liên xã Đƣờng trục thôn - liên thôn Đƣờng trục ngõ xóm Đƣờng trục trục chính nội đồng Tiêu chí thủy lợi Kiên cố hóa kênh mƣơng loại 3 Thủy lợi hóa đất màu Ao gom nƣớc nhỉ (Ao Mội) Hạ thế điện phục vụ sản xuất Tiêu chí trƣờng học
93 129 579 2,288 774 160 234
64 579 1,061 258
280 8,058 4,422 2,322 640 234
4 5 6 7 III XÃ BÌNH GIANG 1 2 3
Trƣờng MG Bình Giang
3,200
2,560
320
160
160
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa Khu thể thao thôn Tiêu chí Y tế Trạm y tế
phòng bếp 30m2, nhà vệ sinh 15m2, sân chơi 100m2 xây dựng mới 8 khu xây dựng tƣờng rào, cổng ngõ (300m) diện tích 1ha Mở rộng 12km Bê tông 6 km, mặt đƣờng 3,5m Bê tông 5 km, mặt đƣờng 3m cứng hóa 4 km, mặt đƣờng 3m kiên cố hóa 2,6 km bằng bê tông 8 phòng học (thôn Bình Túy, Bình Khƣơng) xây dựng mới 8 khu xây dựng tƣờng rào, cổng ngõ (300m)
933 643
560 450
93 129
64
4 5
280
Tiêu chí môi trƣờng San ủi mặt bằng nghĩa trang nhân dân Xây dựng mới trụ sở UBND xã
diện tích 1ha cứng hóa 3 km, mặt đƣờng 3m cứng hóa 3 km, mặt đƣờng 3m kiên cố hóa 2,2 km bằng bê tông
1,000 3,857 9,091 2,211 1,200 1,980
1,000 2,700 6,262 774 600 1,188
579 650 332 120 198
579 111 111
2,069 995 480 594
6 7 IV XÃ BÌNH ĐỊNH BẮC 1 2
Mở mới 2km
2,000
2,000
600
600
600
600
3 V 1
cứng hóa 6,4 km, mặt đƣờng 3m cứng hóa 1,1 km, mặt đƣờng 3m kiên cố hóa 6,7 km bằng bê tông
500 20,979 4,717 440 6,030 1,200
500 12,281 1,651 220 3,618
1,865 708 44 603
236 236
Tiêu chí giao thông: Đƣờng ngõ, xóm Đƣờng nội đồng Tiêu chí thủy lợi Kiên cố hóa kênh mƣợng loại 3 Thủy lợi hóa đất màu Mở mới tuyên kênh phục vụ sản xuất cánh đồng Chà Kia Xây dựng mới đập ngăn nƣớc thôn Bình An Xây dựng mới đập ngăn nƣớc thôn Xuân Thái Đông Tiêu chí chợ Nâng cấp chợ Bình Định Bắc XÃ BÌNH CHÁNH Tiêu chí giao thông: Đƣờng ngõ, xóm Đƣờng nội đồng Tiêu chí thủy lợi Kiên cố hóa kênh mƣợng loại 3 Thủy lợi hóa đất màu Trạm bơm điện thôn Long Hội Tiêu chí trƣờng học Tiêu chí chợ
5,398 2,123 176 1,809
2 3 4
2,000 1,200
2,000 840
120
240
5
1,200
840
120
240
Xây dựng mới chợ Bình Chánh Tiêu chí môi trƣờng Xây dựng đài nƣớc sạch thôn Long Hội Nâng cấp đài nƣớc thôn Ngũ Xã và thôn Tú Trà
Nâng cấp mở rộng nghĩa trang nhân dân Trạm trung chuyển rác thải Mƣơng thoát nƣớc thải khu dân cƣ
VI XÃ BÌNH AN 1
Tiêu chí giao thông: Đƣờng trục thôn
4 trạm Bê tông 1,56 km, mặt đƣờng 3,5m
1,000 492 2,700 42,249 1,342
1,000 492 1,620 26,886 470
270 4,149 201
2,662 67
810 8,552 604
Đƣờng ngõ, xóm
bê tông 7,8 km, mặt đƣờng 3m
5,749
2,012
862
287
2,587
Đƣờng nội đồng
cứng hóa 3,2 km
1,280
640
128
512
800
560
240
Xây dựng mới cầu tổ 4 thôn an thành 2 trƣớc nhà ông Sỹ
chiều dài 6 m, chiều rộng: 3 m
500
350
150
1000
700
300
Nâng cấp cầu tổ 4 thôn an thành 2 đối diện trạm dừng nghỉ Nâng cấp cầu đi thôn an thành 3 gần nhà ông Trần Văn Ngạc thôn An Thành 2 Tiêu chí thủy lợi
2
Kiên cố hóa kênh mƣợng loại 3
5,508
3,305
551
1,652
Thủy lợi hóa đất màu Trạm bơm điện thôn An Mỹ Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa Khu thể thao xã
chiều dài 2,5 m, chiều rộng: 3 m chiều dài 12 m, chiều rộng: 4 m kiên cố hóa 6,12 km kênh nội đồng bằng bê tông diện tích tƣới 10 ha xây mới
2,000 1,000
2,000 700
100
200
3
Tiêu chí trƣờng học
4
1,935
1,355
194
194
194
xây mới 3 phòng học, nhà vệ sinh 15m2, nhà bếp (60m2), tƣờng rào (300m) thôn An Mỹ
1,015
711
102
102
102
xây mới 1 phòng học, nhà vệ sinh 15m2, nhà bếp (60m2), tƣờng rào (200m) thôn An Thành 1
Trƣờng MG Bình An
955
669
96
96
96
xây mới 1 phòng học, nhà vệ sinh 15m2, nhà bếp (60m2), tƣờng rào 150m thôn An Thái
3,570
2,499
357
357
357
xây mới 1 phòng học, nhà bếp (60m2), phòng âm nhạc, phòng thể chất (160m2), khu hiệu bộ 190m2, nâng cấp 5 phòng học, tƣờng rào 100m thôn An Thành 2
Trƣờng TH Mạc Đỉnh Chi
5,200
3,640
520
520
520
xây dựng các phòng chức năng 180m2, sân chơi bãi tập An Dƣỡng An Phƣớc 2000m2, xây dựng bếp ăn bán trú 60m2, xây dựng 8 phòng học thôn An Mỹ
2,163
1,514
216
216
216
Xây dựng tƣờng rào 100m thôn An Dƣỡng, nâng cấp 4 phòng học thôn An Phƣớc,nâng cấp 7 phòng học thôn An Mỹ, xây dựng sân chơi bãi tập thôn An Mỹ 1000m2, nhà vệ sịnh thôn An Dƣỡng, An Phƣớc (30m2),
3,948
2,763
395
395
395
Trƣờng THCS Phan Châu Trinh
Trƣờng THCS Võ Thị Sáu
4,286
3,000
429
429
429
xây dựng mới 12 phòng học, công trình vệ sinh,
2,714
1,900
543
271
xây dựng nhà xe giáo viên 60m2, nâng cấp 5 phòng thí nghiệm thực hành (175m2), nâng cấp 14 phòng học,xây dựng 7 phòng khu hành chính (196)m2
5
34,736
25,885
3,079
1,071
4,700
16,622
13,253
1,439
357
1,573
Tiêu chí y tế Xây mới trạm y tế NHÓM XÃ DỰ KIẾN ĐẠT CHUẨN NTM NĂM 2016 VII XÃ BÌNH PHÚ 1
Giao thông
1,200
960
120
120
Giao thông NT
Cầu ngầm nối tổ 2 thôn Phƣớc Hà và tổ 6 thôn Đức An: hạng mục: ngầm và kè
GT nội đồng
Cứng hóa 2,73 km mặt đƣờng 3m
1,092
546
109
437
2
Thủy lợi
3,330
2,664
333
0
333
Bê tông 3,7 km kênh nội đồng, BxH: 40x50
Kiên cố hóa kênh mƣơng
2,375
1,900
238
0
238
3
Trƣờng học
Xây gạch 3,8 km kênh nội đồng, BxH: 40x50 04 phòng học
1,100
880
110
55
55
TH Trần Hƣng Đạo
834
667
83
42
42
San lấp mặt bằng 700m2, nhà xe 100m2, đƣờng hiệu bộ 200m, tƣờng rào 150m
Trƣờng MG Bình Phú
750
600
75
38
38
Nhà bếp 72m2, 2 phòng chức năng 48m2, tƣờng rào 100m
4
Cơ sở vật chất văn hóa
1,063
850
106
53
53
Xây mới Trung tâm văn hóa xã và 03 phòng chức năng
Trung tâm VH-TT xã
Xây dựng mới khu thể thao xã
1,000
800
100
50
50
Xây dựng mới 02 nhà văn hóa thôn
857
600
86
0
171
Nhà văn hóa thôn
Khu thể thao thôn
Sửa chữa 3 nhà VH thôn San ủi mặt bằng 2 sân thể thao thôn
643 143
450 100
64 14
0
129 29
886
886
Chợ
Xây dựng nhà vệ sinh (50m2), nhà xe 200m2, nhà làm việc Ban Quản lý 30m2
5
1,350
1,350
Môi trƣờng
San ủi mặt bằng, đƣờng nội bộ 2 km, cổng ngõ nghĩa trang nhân dân
5
VIII XÃ BÌNH ĐỊNH NAM
18,113
12,632
1,640
713
3,127
Giao thông
1
Tuyến bức xúc
bê tông hóa 1km, mặt đƣờng 3m
737
258
37
332
111
Giao thông (NĐ)
xây dựng 3,31 km
1,324
662
0
530
132
2
xây dựng 2,2 km kênh bê tông
1,980
1,188
0
594
198
Thủy lợi (kênh)
1,200
1,200
Thủy lợi hóa đất màu Công trịnh hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng thôn Châu Xuân Đông
chiều dài 1km, diện tích sản xuất trên 30 ha
1,200
1,200
Công trịnh hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng thôn thôn Thanh Sơn
chiều dài 1km, diện tích sản xuất trên 30 ha
Trƣờng học
3
Mẫu giáo Bình Định Nam
735
515
74
74
74
Gói 1: đã có quyết định đầu tƣ:
phòng giáo dục thể chất (60m2), văn phòng 30m2, 4 phòng chức năng 57m2.
1,175
822
117
117
117
nâng cấp sửa chữa 3 phòng học, xây mới 3 nhà vệ sinh (45m2), nhà xe giáo viên 40m2, sân chơi (150m2), đƣờng nội bộ 50m, vƣờn cổ tích 30m2, tƣờng rào 90m, giếng nƣớc
Gói 2
2,911
2,038
291
291
291
Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
Xây dựng 8 phòng học, nhà xe 60m2, sân nền, đƣờng nội bộ Tƣờng rào 300m
225
158
23
23
23
Xây dựng 3 phòng chức năng (mổi phòng 15m2)
755
529
76
76
76
Xây dựng mƣơng thoát nƣớc 200m, kháng đài, tƣờng rào 150m, cổng ngõ
5
Cơ sở vật chất văn hoá
3,000
1,800
300
0
900
Xây mới 6 nhà văn hóa thôn Đồng Đức, Hƣng Lộc, Điện An, Thanh Sơn, Châu Xuân Đông, Châu Xuân Tây
6
965
676
193
97
0
Y Tế
Nâng cấp Trạm Y Tế xã (xây dựng tƣờng rào 180m, nhà xe 30m2, 3 phòng chức năng 60m2, sân nền 500m2
600
600
7 Môi trƣờng
San ủi 1ha, đƣờng nội bộ 1km, cổng ngõ nghĩa trang nhân dân
246 655
246 459
66
131
8
405
284
61
61
Trụ Sở UBND xã
Xây dựng 02 nhà chứa rác Hệ thống cấp nƣớc sạch Nhà làm việc 1 cửa (60m2), tƣờng rào UBND xã (70m)
62,035
40,919
6,169
3,397
11,550
NHÓM XÃ DỰ KIẾN ĐẠT CHUẨN NTM NĂM 2017
15,352
12,561
1,071
744
976
IX XÃ BÌNH SA 1
Thủy Lợi
4,320
3,456
432
0
432
1,200
1,200
Kiên cố hóa kênh mƣơng Thủy lợi hóa đất màu Công trình Hạ thế điện phục vụ sản xuất thôn Bình Trúc 1
Bê tông 4.8km, BxH: 40x50 Hạ thế, kéo dây 1km, diện tích sản xuất trên 50ha
1,200
1,200
Công trình Hạ thế điện phục vụ sản xuất thôn Châu Khê
Hạ thế, kéo dây 1km, diện tích sản xuất trên 50ha
Trƣờng Học
3
Trƣờng THCS Chu Văn An
1,025
820
103
51
51
Xây dựng 01 phòng chức năng (40m2), hội trƣờng 90 m2, sân chơi, bãi tập 200m2
Trƣờng TH Trần Phú
2,118
1,694
212
106
106
Xây dựng 4 phòng học, phòng dạy tiếng anh (56m2), phòng trực 15m2, tƣờng rào 150m, sân trƣờng 700m2
CSVC Văn hóa
Trung tâm văn hóa xã
Xây dựng mới Nhà văn hóa xã
1,063
850
106
53
53
4
Khu thể thao xã
681
545
68
34
34
Xây khu thể thao xã (mƣơng thoát nƣớc, khán đài)
Nhà VH thôn
643 857
450 600
64 86
0 0
129 171
Nâng cấp 03 nhà VH thôn Xây mới 02 nhà VH Thôn
1,500
1,000
500
0
5
Chợ
246
246
Xây mới 01 chợ tại thôn Bình Trúc 1 Xây dựng mới 02 nhà chứa rác
6 Môi Trƣờng
500
500
0
Nghĩa trang nhân dân (Đƣờng nội bộ 1.3 Km, cổng ngõ nghĩa trang)
X
1
XÃ BÌNH TRUNG Giao thông Giao thông nội đồng
Cứng hóa 5km, mặt đƣờng 3m.
20,163 2,000
12,793 1,000
1,967 200
830
4,572 800
Kênh bê tông: 3 km
2,700
1,620
810
270
Thủy lợi
3
Xây gạch đáy bê tông: 7km
1,400
Trƣờng học
4,667
2,800
467
4
Xây mới 8 phòng học
3,200
2,240
320
320
320
Các phòng chức năng 217 m2
1,085
760
109
109
109
Trƣờng Mẫu giáo
48
48
48
480
336
Xây tƣờng rào, cổng ngõ: 400 m
27
27
27
271
190
Xây mới 1 Phòng học
Sửa chữa, nâng cấp 12 phòng học
1,629
1,140
163
163
163
Trƣờng Tiểu học Lê Lai
60
60
60
600
420
Các phòng chức năng 120 m2
23 51
23 51
23 51
225 514
158 360
XD công trình vệ sinh 45m2 XD Tƣờng rào 300m
CSVC văn hóa
30
30
30
300
210
xây dựng 3 phòng chức năng (45m2)
Nhà văn hóa xã
5
150
50
500
300
XD Nhà Văn Hoá Thôn
Xây mới 1 nhà văn hóa thôn Kế Xuyên 2
450
1,500
900
150
Sửa chữa, nâng cấp 6 nhà văn hóa thôn
492 26,519
360 15,565
3,131
1,822
132 6,001
6 Môi trƣờng XI XÃ BÌNH TRỊ
Xây dựng 4 nhà chứa rác
3,857
2,700
579
579
0
1
Trụ sở UBND xã Giao thông
Trục xã, liên xã
1,608
563
241
80
724
Xây dựng mới trụ sở làm việc UBND xã cần bê tông hóa 1,87 km, mặt đƣờng 3,5 m, dày 17
Đƣờng thôn
3,132
1,096
470
157
1,410
Cần bê tông hóa 4,25 km, mặt đƣờng 3m
2
3,611
1,264
542
181
1,625
Đƣờng xóm
Cần bê tông hóa 4,9 km, mặt đƣờng 3m
1,084
542
108
434
GT nội đồng
Cần cứng hóa bằng cấp phối 2,71km, mặt đƣờng 3 m
1,400
980
140
140
140
Cầu, cống Thủy lợi
Xây dựng 1 cầu, khẩu độ 12m.
1,800
1,080
180
540
3
Kiên cố hóa kênh mƣơng
kiên cố hóa bê tông 2 km kênh mƣơng loại III, BxH: 40x50
1,573
944
157
472
Xây gạch 2,36 km kênh mƣơng loại III, BxH: 40 x 50
Dài 500m, tƣới diện tích 50 ha
700
700
Hạ điện thế và trạm bơm tổ 17 thôn Châu Lâm.
Dài 500m, tƣới diện tích 50 ha
700
700
Hạ điện thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng Núi.
4
Cơ sở VCVH
2,071
1,450
207
207
207
Xây dựng trung tâm văn hóa xã
Diện tích xây dựng hội trƣờng và 3 phòng chức năng
500
300
50
150
Nhà văn hóa thôn
Xây dựng nhà văn hóa thôn Nam Tiễn Sửa chữa nhà văn hóa 4 thôn
1,000
600
100
300
800
500
300
5
Chợ
Nâng cấp chợ Vinh Huy, hạng mục: Hệ thống thoát nƣớc, công trình vệ sinh, nhà làm việc BQL, nhà chứa rác, PCCC
1,786
1,250
357
179
Y tế
Xây dựng trạm y tế, 6 phòng (xã gần bệnh viện ĐK khu vực)
6
246
246
Nhà chứa rác thải (2 nhà)
7 Môi trƣờng
650
650
22,682
16,156
1,962
595
3,970
Đƣờng nội bộ 1,5km và cổng ngõ nghĩa trang nhân dân
XII XÃ BÌNH TRIỀU Giao thông
177
1,592
Giao thông ngõ xóm
Bê tông hóa 4.8 km, mặt đƣờng 3 m
3,538
1,238
531
1
272
680
340
68
Giao thông nội đồng Thủy lợi
2
Kiên cố hóa kênh mƣơng
135
1,350
1,080
135
Cứng hóa 1,7 km, mặt đƣờng 3 m Bê tông 1,5 km kênh nội đồng: BxH 45X50
1,875
1,500
188
188
Xây dựng 3km kênh, tƣờng gạch, đáy bê tông: BxH 45X50
1,200
1,200
Thủy lợi hóa đất màu Hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng tổ 6, tổ 7 thôn 1
1,200
1,200
Hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng rau Bâu Sen thôn 1
800
40
760
Trƣờng học Trƣờng MG Bình Triều
Xây mới 2 phòng
3
Trƣờng TH Đoàn Bƣờng
72
72
1,440
1,152
144
Xây mới hội trƣờng (120m2) và 3 phòng chức năng (168m2)
Sân chơi, bãi tập (500m2)
Trƣờng TH Lê Hồng Phong Cơ sở vật chất văn hóa
190
10
181
Khu thể thao xã
562
450
56
28
28
4
1,286
900
129
257
Nhà văn hóa thôn
429
300
43
86
500 2,688
500 2,150
269
269
0
Xây dựng rãnh thoát nƣớc, 1 phía sân có khán đài xây dựng mới 3 nhà văn hóa thôn Sửa chữa, nâng cấp 2 nhà văn hoá thôn Nâng cấp chợ Đƣợc Xây dựng mới trạm y tế xã
Chợ Y tế
5 6
400
4,000
3,200
400
7 Môi trƣờng
xây dựng 2 công trình nƣớc sạch (thôn Vân Tây và thôn Phƣớc Châu)
700
700
Cắm mốc, san ủi mặt bằng, đƣờng nội bộ nghĩa trang nhân dân
Xây dựng mới 2 nhà chứa rác
246
246
63,087
44,845
5,550
1,570
11,122
NHÓM XÃ DỰ KIẾN ĐẠT CHUẨN NTM NĂM 2018
14,848
9,637
1,312
456
3,443
XIII XÃ BÌNH NGUYÊN Giao thông
129
1,161
Đƣờng trục thôn
Bê tông hóa 3,5km, mặt đƣờng 3m
2,580
903
387
1
Giao thông ngõ xóm
Bê tông hóa 0,54 km, mặt đƣờng 3m
398
139
60
20
179
Giao thông nội đồng
Cứng hóa 3,05 km, mặt đƣờng 3m
1,220
610
122
488
Thủy lợi
1,800
1,080
180
0
540
Kiên cố hóa kênh mƣơng
2
811
486
81
0
243
2,000
2,000
Trạm bơm tổ 12 thanh Ly 2 Cơ sở vật chất văn hóa
2,071
1,450
207
207
207
Trung tâm VH-TT xã
3
Bê tông 2 km, BxH: 40x50 Kênh xây gạch 1,216 km, BxH: 40x50 cải tạo đất màu 30ha Xây mới Trung tâm văn hóa xã và 03 phòng chức năng Xây dựng Khu thể thao xã
1,000
700
100
100
100
1,500
900
Nhà văn hóa thôn- Khu TDTT thôn
Xây dựng mới 3 nhà văn hóa thôn
150
0
450
Nâng cấp nhà văn hóa thôn Liểu Trì
250
150
25
0
75
369
369
4 Môi trƣờng
850
850
Nhà chứa rác thải (03 nhà) Nghĩa trang nhân dân (Đƣờng nội bộ 2km, cổng ngõ)
XIV XÃ BÌNH ĐÀO
1
25,556 3,875
19,052 3,100
2,276 581
518 194
3,709
Trụ sở ủy ban Giao Thông
Đƣờng ngõ, xóm
Bê tông hóa 3,3 km, mặt đƣờng 3m
2,432
851
365
122
1,094
2
GT nội đồng
Cứng hóa 6,8 km, mặt đƣờng 3m
2,720
1,360
272
0
1,088
Thủy Lợi
6,300
5,040
630
0
0 630
3
Kiên cố hóa kênh mƣơng
1,006
805
101
0
101
Bê tông 7 km, BxH: 40x50 Xây gạch, đáy bê tông 1,61 km, BxH: 40x50
Dài 1000m, tƣới 30,5 ha
1,200
1,200
Thủy lợi hóa đất màu Hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng Thôn Phƣớc Long
Dài 500m, tƣới 32 ha
1,200
1,200
Hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng tổ 10,11,13 thôn Vân Tiên
Dài 1000m, tƣới 31 ha
1,200
1,200
0
Hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng tổ 14 thôn Vân Tiên CSVC Văn hóa
Trung tâm văn hóa xã
1,063
850
106
53
53
5
Khu thể thao xã
Xây mới Hội trƣờng UBND xã và 3 phòng chức năng Mƣơng thoát nƣớc, khán đài
500
400
50
25
25
Nhà VH thôn
Xây mới 04 nhà VH Thôn
1,714
1,200
171
0
343
Xây mới 01 chợ tại thôn Trà Đóa II
1,500
1,000
125
375
6
Chợ
Nghĩa trang nhân dân (đƣờng nội bộ)
600
600
0
0
7 Môi trƣờng
Xây dựng mới 2 nhà chứa rác
246
246
0
28,188
20,048
2,689
4,770
681
28,188
20,048
2,689
4,770
681
XV
NHÓM XÃ DỰ KIẾN ĐẠT CHUẨN NTM NĂM 2019 XÃ BÌNH HẢI
3,875
3,100
581
0
194
Xây dựng mới trụ sở UBND xã, 2 tầng
1
Xây dựng trụ sở Giao thông
Bê tông hóa 1,2 km, mặt đƣờng 3,5m
1,032
361
155
464
52
Đƣờng trục xã, liên xã Đƣờng trục thôn
Bê tông hóa 4,5 km, mặt đƣờng 3m
3,317
1,161
497
166
1,492
2
Đƣờng ngõ xóm
Bê tông hóa 0,98 km, mặt đƣờng 3m
722
253
108
36
325
Giao thông nội đồng
Bê tông hóa 5,07 km, mặt đƣờng 3m
811
0
2,028
1,014
203
Thủy lợi Kênh nội đồng
231
0
2,313
1,850
231
Xây gạch,đáy bê tông 3,7km,BXH 40x50
3
Nâng cấp hồ chứa nƣớc thôn Đồng Trì
Đào, đắp 3000m,kè 450m
2,000
2,000
Trƣờng học
4
Trƣờng học THCS Hoàng Diệu
Nâng cấp 10 phòng học
1,813
1,450
181
91
91
Trƣờng học THCS Hoàng Diệu
Xây dựng 2 phòng chức năng (40m2)
200
160
20
10
10
Cơ sở vật chất văn hoá Nhà văn hóa xã
Xây dựng hội trƣờng văn hóa xã, 5 phòng chức năng (100m2)
1,063
850
106
53
53
Khu thể thao xã
50
1,000
800
100
50
5
XD sân bóng đá, khu thể thao xã (90mx120m
43
0
86
429
300
Nhà văn hóa thôn
Sửa chữa 2 nhà văn hóa (thôn AnThuyên và kỳ trân) Xây mới nhà văn hóa( thôn Đồng Trì)
43
0
86
429
300
Y tế Chợ nông thôn
30 0
30 0
0 500
300 2,500
240 2,000
6 7
300
3,000
2,400
300
Nâng cấp mái trạm y tế Xây dựng mới chợ Bình Hải Xây dựng hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt thôn Phƣớc An 2
8 Môi trƣờng
270
1,800
1,440
90
Hệ thống thoát nƣớc khu dân cƣ liên thôn
xây dựng 3 nhà chứa rác
369
369
NHÓM CÁC XÃ CÕN LẠI
202,178 130,675 20,503 10,723 40,276 2,366 1,325 16,079
12,104
285
XVI XÃ BÌNH DƢƠNG Giao Thông
1,290
452
194
65
581
1
Trục xã, liên xã
Bê tông hóa 1,5 km mặt đƣờng 3,5m
Bê tông hóa 5,1 km, mặt đƣờng 3m
2,040
1,020
204
816
GT nội đồng
2
3,600
2,880
360
0
0 360
1,200
1,200
Thủy Lợi Kiên cố hóa kênh mƣơng Thủy lợi hóa đất màu Công trịnh hạ thế điện phục vụ sản xuất cánh đồng thôn Một
Bê tông 4km, BxH: 40x50 chiều dài 1km, diện tích sản xuất trên 30 ha
Trƣờng Học
825
660
83
41
41
3
Trƣờng TH Lê Văn Tám
2,115
1,692
212
106
106
Xây mới 3 phòng học Xây mới 6 phòng chức năng (303m2), sân nền (1000m2)
CSVC Văn hóa Khu thể thao xã
4
Nhà văn hóa thôn
1,000 643 429 750
800 450 300 750
100 64 43
50 0 1
0 50 129 85
5
Chợ
442
155
66
22
199
Xây mới khu thể thao xã Nâng cấp 03 nhà VH thôn Xây mới 01 nhà VH Thôn Nâng cấp chợ Lạc Câu Xây mới đƣờng vào NTND bằng bằng bê tông 0.5 Km mặt đƣờng 3,5 m
6 Môi Trƣờng
Nâng cấp hệ thống nƣớc sạch
1,500
1,500
Xây mới 2 nhà chứa rác
XVII XÃ BÌNH MINH Trường học
1
246 8,740 1,100
246 7,042 880
795 110
411 55
491 55
Xây mới 04 phòng học
Trƣờng TH Nguyễn Văn Cừ
1,120
896
112
56
56
Xây mới 04 phòng chức năng (224m2)
1,788
1,430
179
89
89
Xây 825m tƣờng rào, nhà vệ sinh (15m2/nhà), nhà xe (50m2/nhà) tại 4 điểm trƣờng
2
Cơ sở vật chất văn hóa
Nâng cấp mở rộng nhà văn hóa xã
531
425
53
27
27
Trung tâm VH-TT xã
100
50
1,000
800
50
Xây mới Khu thể thao xã
429
300
43
86
Xây mới nhà văn hóa thôn Tân An
Nhà văn hóa thôn
643
450
64
129
540
540
3
Chợ nông thôn
Nâng cấp mở rộng 04 nhà văn hóa thôn Xây nhà giữ xe (120m2), nhà BQL chợ (20m2), hệ thống điện, PCCC...
Trạm y tế
4 5 Môi trƣờng
XVIII XÃ BÌNH NAM
Nâng cấp trạm Y tế Xây dựng 2 Nhà chứa rác
Giao thông
1,344 246 27,019
1,075 246 18,605
134 2,494
134 517
0 5,404
228
2,056
Trục thôn, liên thôn
bê tông hóa 6,2 km, mặt đƣờng 3 m
4,569
1,599
685
1
Đƣờng ngõ, xóm
bê tông hóa 3,47 km, mặt đƣờng 3 m
2,557
895
384
128
1,151
Trục chính GTNĐ
1,072
Cứng hóa 6.7 km, mặt đƣờng 3 m
2,680
1,340
268
Thủy lợi
0
2
Kiên cố hóa kênh mƣơng
407
4,068
3,254
407
Xây dựng 4.52 km kênh bê tông họp BxH: 40x50
dài 2km, cánh đồng….diện tích:
2,400
2,400
Xây dựng đƣờng dây điện hạ thế phục vụ sản xuấ tuyến đồng Sằm (thôn Tịch Yên, Thái Đông )
dài 1km, cánh đồng….diện tích:
1,200
1,200
Xây dựng đƣờng dây điện hạ thế phục vụ sản xuất tuyến tổ 6 (Đông Tác)
dài 1km, cánh đồng….diện tích:
1,200
1,200
Xây dựng đƣờng dây điện hạ thế phục vụ sản xuất tuyến tổ 3 (Nghĩa Hòa)
Trƣờng học:
3
58
58
1,150
920
115
Trƣờng MG Bình Nam
Xây mới 2 phòng học, nhà bếp (40m2), nhà vệ sinh 30m2.
0
Cơ sở vật chất văn hóa Nhà văn hóa xã
53
53
1,063
850
106
xây dựng hội trƣờng và 3 phòng chức năng
4
Khu thể thao xã
Xây dựng mới sân thể thao xã
50
50
100
1,000
800
Nhà văn hóa thôn
257
129
1,286
900
600
600
nâng cấp 6 nhà văn hóa thôn Đƣờng nội bộ, cổng ngõ nghĩa trang nhân dân
Xây dựng mới 2 nhà chứa rác
246
246
5 Môi trƣờng
3,000
2,400
300
300
Xây dựng hệ thống cấp nƣớc sạch trung tâm xã
29,766
22,831
3,469
1,222
2,243
XIX XÃ BÌNH LÃNH
Giao thông
Bê tông hóa 2,5 km, mặt đƣờng 3,5 m
2,150
1,505
323
108
215
Trục xã, liên xã
Bê tông hóa 3,5 km, mặt đƣờng 3m
2,580
1,806
387
129
258
Đƣờng Trục thôn
1
Bê tông hóa 6,34 km, mặt đƣờng 3 m
4,673
3,271
701
234
467
Đƣờng trục xóm
Bê tông hóa 6.4 km, mặt rộng 3 m
1,829
1,280
183
183
183
Đƣờng nội đồng
6,030
4,824
603
603
2
Thủy lợi
Xây kênh nội đồng bằng bê tông chiều dài 6,7 km: BxH 40x50
Cơ sở vật chất văn hóa
1,063
850
106
53
53
Xây mới nhà văn hóa xã
Nhà 1 tầng, 150 chỗ ngồi, các phòng chức năng
Xây mới khu Thể thao xã
1,000
800
100
50
50
3
Diện tích 7000 m 2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, có rãnh thoát nƣớc, 1 phía sân có khán đài
Xây mới nhà văn hóa thôn La Nga
429
300
43
0
86
Nhà văn hóa thôn
900 250 900
129 36
1,286 357 900
0
257 71
4
Sửa chữa 6 nhà văn hóa thôn Xây mới 5 khu thể thao thôn Nâng cấp chợ Bình Lãnh
Khu thể thao xã Chợ
2,688
2,150
269
269
0
Y tế
3,938
3,150
591
197
0
5 6
Trụ sở xã
600
600
Xây dựng mới trạm y tế xã: 10 phòng chức, tƣờng rào, cổng ngõ, điện, cấp, thoát nƣớc, nhà để xe Xây dựng mới trụ sở xã đƣờng nội bộ 1km, cổng ngõ nghĩa trang nhân dân
7 Môi trƣờng
246 46,924
246 30,604
4,082
3,741
8,497 0
XX XÃ BÌNH PHỤC Xây dựng trụ sở Xây dựng mới trụ sở
1
3,857
2,700
579
579
0
Xây dựng 2 Nhà chứa rác Xây dựng mới trụ sở UBND xã, 2 tầng
Giao thông Trục thôn
Bê tông hóa 5,8km, mặt đƣờng 3m
4,275
Trục ngõ, xóm
Bê tông hóa 2,3km, mặt đƣờng 3m
1,695
1,496 641 214 1,924
Giao thông nội đồng
cứng hóa 6,65km, mặt đƣờng 3m
593 254 85 763
2
2,660
1,330
266
0
1,300 1,300 1,300 1,300
910 910 910 910
390 390 390 390
0
1,064
Cầu Bàu Xi, thôn Ngọc Sơn Tây Cầu Bàu Vó, thôn Bình Hiệp Cầu Tổ 7, Bình Hiệp Cầu Tổ 6, Bình Hiệp Thuỷ lợi Kiên cố hóa kênh mƣơng
Chiều dài 20m, rộng 4m Chiều dài 20m, rộng 4m Chiều dài 20m, rộng 4m Chiều dài 20m, rộng 4m bê tông 10,5km kênh BxH 40x50
3
9,450
5,670
945
2,835
Đập và trạm bơm điện Bình Hiệp
3,000
3,000
Trƣờng Học
Xây dựng 8 phòng chức năng 680m2
3,400
2,380
340
340
340
4
Trƣờng THCS Nguyễn Đình Chiểu
Tƣờng rào, cổng ngõ, sân chơi, 420m
642
449
64
64
64
Cơ sở vật chất văn hoá
Xây mới hội trƣờng UBND xã
Hội trƣờng và 3 phòng chức năng
2,071
1,450
207
207
207
5
Khu Thể thao xã
1,000
700
100
100
100
san mặt bằng 10.000m2, mƣơng thoát nƣớc, khán đài
Nhà VH Thôn
Xây dựng mới 4 nhà văn hóa thôn
2,000
1,200
200
0
600
Xây dựng mới chợ Bình Phục
Chợ
0
3,000
2,500
500
6 7
0
928
650
186
93
Y tế
Tƣờng rào (156m), cổng, nhà xe (30m2), đƣờng nội bộ (100m), hệ thống thoát nƣớc (156m)
Công trình cấp nƣớc sinh hoạt
3,000
2,100
300
600
8 Môi trƣờng
500
500
Nghĩa trang nhân dân ( đƣờng vào nghĩa trang, cổng ngõ)
Xây dựng 2 nhà chứa rác
246
246
XXI XÃ BÌNH QUẾ
1 Xây dựng mới trụ sở xã Nhà 02 tầng
73,650 3,857
39,488 2,700
8,338 579
4,548 579
21,276 0
Giao thông
Trục xã, liên xã 10,750 3,763 1,613 538 4,838
Đƣờng Trục thôn 3,029 1,060 454 151 1,363 Bê tông hóa 12,5 km, mặt đƣờng 3,5 m Bê tông hóa 4,11km, mặt đƣờng 3 m 2
Đƣờng trục xóm Bê tông hóa 16 km, mặt đƣờng 3 m 11,792 4,127 1,769 590 5,306
Đƣờng nội đồng Bê tông hóa 14.8 kmmặt rộng 3 m 5,920 2,960 592 2,368
Thủy lợi
9,000 5,400 900 2,700 Kênh bê tông 10 km, BxH: 40x50 cm
3 Kiên cố hóa kênh mƣơng
5,200 3,120 520 1,560
Kênh tƣờng xây bằng gạch, đáy bằng bê tông, chiều dài 7,8 km, BxH: 40x50 cm
Trƣờng học
Xây mới 5 phòng học 2,000 1,400 200 200 200
Xây mới 1 bếp ăn diện tích 40 m2 200 140 20 20 20
Trƣờng Mẫu giáo Bình Quế 150 105 15 15 15 4 Xây mới nhà vệ sinh diện tích 30 m2
Nhà đa năng dạy thể dục 120 m2 600 420 60 60 60
Trƣờng tiểu học Lý Tự Trọng 300 210 30 30 30 Công trình vệ sinh 2 công trình 60m2
Nhà để xe diện tích 200 m2 429 300 43 43 43
1,086 1,629 2,000 760 1,140 1,400 109 163 200 109 163 200 109 163 200
Trƣờng THCS Nguyễn Tri Phƣơng 550 385 55 55 55
1,071 750 107 107 107
250 175 25 25 25 Xây mới 4 phòng học Sửa chữa 12 phòng học Xây dựng mới 5 phòng Xây dựng hội trƣờng đa năng diện tích 110 m2 Sân chơi, bãi tập (500m2) Xây dựng phòng nghe, nhìn (50m2)
Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã 2,071 1,450 207 207 207 xây dựng hội trƣờng và 3 phòng chức năng
Nhà văn hóa thôn
6 7
5 Xây mới khu Thể thao xã 1,000 700 100 100 100 Diện tích 7500 m 2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, có rãnh thoát nƣớc, 1 phía sân có khán đài
Sửa chữa 2 nhà văn hóa thôn Xây mới 2 nhà văn hóa thôn Nâng cấp chợ Đo Đo Nâng cấp trạm y tế xã 500 1,000 2,500 1,357 300 600 2,000 50 100 0 0 1,357 150 300 500 Chợ Y tế
Xây dựng mới hệ thống nƣớc sạch 4,286 3,000 429 857
8 Môi trƣờng 1,000 1,000
Xây dựng cổng ngõ, đƣờng nội bộ nghĩa trang nhân dân Xây dựng 1 nhà chứa rác 123 123
Phụ lục 5:
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN (12/2015)
Số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới của xã
TT
Tên tiêu chí
Tổng số tiêu chí đạt
Bình Tú
Bình Giang
Bình Chánh
Bình Quý
Bình An
Bình Nguyên
Bình Trung
Bình Dƣơng
Bình Đào
Bình Hải
Bình Lãnh
Bình Minh
Bình Nam
Bình Phục
Bình Quế
Bình Sa
Bình Trị
Bình Triều
Tỷ lệ đạt của từng tiêu chí (%)
Bình Định Bắc
Bình Phú
Bình Định Nam
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Quy hoạch
100%
21
2
1
1
1
1
1
1
1
Giao thông
7
33%
3
1
1
1
1
1
1
1
Thủy lợi
7
33%
4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Điện
18
86%
5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Trƣờng học
11
52%
6
1
1
1
1
1
1
1
1
CSVC văn hóa
8
38%
7
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Chợ
14
67%
8
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Bƣu điện
21
100%
9
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Nhà ở
16
76%
10
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Thu nhập
15
71%
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
11 Hộ nghèo
14
67%
12
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Tỷ lệ lao động
20
95%
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
13 Hình thức TCSX
17
81%
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
14 Giáo dục
21
100%
15
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Y tế
18
86%
16
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Văn hóa
13
62%
1
1
1
1
1
1
1
1
17 Môi trƣờng
8
38%
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
18 Hệ thống CTXH
10
48%
19
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
ANTT – Xã hội
16
76%
8
14
7
8
6
12
8
Tổng cộng
276
19
19
19
19
19
19
12
12
12
11
14
13
11
14
B/q tiêu chí đạt chuẩn
13.14
Phụ lục 6:
CÁC VĂN BẢN DO CẤP HUYỆN BAN HÀNH ĐỂ CỤ THỂ HÓA HƢỚNG DẪN CỦA TRUNG ƢƠNG, TỈNH TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011-2015
TT
Trích yếu
Nội dung chủ yếu
Loại văn bản
Số, ngày, tháng ban hành
Ghi ch
1
Chƣơng trình
Thực hiện Nghị quyết TW 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
15-CTr/HU ngày 28/11/2008
thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm đạt 9-11
Sản xuất NN 4,5%/năm; cơ cấu ngành NN: trồng trọt 32%, chăn nuôi 40%, thủy sản 10%, ngành nghề nông thôn 18%; tổng sản lƣợng lƣơng thực 62.000 tấn, tổng đàn gia súc, gia cầm bình quân tăng 10%/năm, tỷ lệ sind hóa đàn bò: 50%; nạt hóa đàn heo: 50%; cơ giớ hóa đạt 50%; cơ cấu lúa lai đạt 40% tổng diện tích; giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5-2% giảm lao động trong nông nghiệp triệu xuống 70%; đồng/ngƣời/năm; 20-25% số xã xã xây dựng nông thôn mới
2
Chƣơng trình
23-CTr/HU ngày 28/18/2013
Thự hiện Nghị quyết TW4 về chiến lƣợt biển Việt Nam đến năm 2020
Hoàn thành quy hoạch 50ha diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản; tàu trên 90CV: 4-6 chiếc; tàu trên 600cv: 1-2 chiếc; sản lƣợng đánh bắc hàng năm đạt bình quân trên 12.000 tấn; 40% lao động ngành thủy sản đƣợc đào tạo; thu nhập đạt 23 triệu đồng/ngƣời/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm dƣới 12%.
3
Nghị quyết
03-NQ/HU ngày 01/12/2011
Thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020
Năm 2012: hoàn thành quy hoạch NTM; giai đoạn 2011-2015: 20% số xã đạt nông thôn mới; 50% số xã đạt 10 triêu chí trở lên; số xã còn lại đạt 7 tiêu chí trở lên; đến năm 2020:50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới;30% số xã đạt 17 tiêu chí trở lên; số xã còn lại đạt 15 tiêu chí
4
Nghị quyết
Đầu tƣ hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, du lịch, văn hóa
06-NQ/HU ngày 29/6/2012
Về xây dựng kết cấu hạ tầng huyện Thăng Bình, giai đoạn 2012-2-15 và đến năm 2020
5
Nghị quyết
07-NQ/HU ngày 30/11/2012
Phát triển nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012- 2015 và đến năm 2020
60% số trƣờng đạt chuẩn quốc gia (3 cấp học); hoàn thành phổ cập giáo dụ mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1;50% học sinh đƣợc học 2 buổi/ ngày
6
Nghị quyết
12-NQ/HU ngày 30/8/2013
Năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 8%, bình quân mổi năm giảm 3,5- 4%; giai đoạn 2016-2020, mỗi năm giảm 2,5-3%; không còn xã nghèo.
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo giai đoạn 2013-2015 và định hƣớng đến năm 2020
7
Kế hoạch
Tổ chức tọa đàm xây dựng nông thôn mới
Hệ thống các giải pháp chủ yếu tập trung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thăng Bình
28-KH/HU, ngày 02/01/2013
8
Kết luận
Phát triển kinh tế tập thể ở lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp -TTCN-TMDV
21-KL/HU ngày 10/12/2012
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020
9
Kết luận
26-KL/HU ngày 30/8/2013
Đến năm 2015, 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới; trên 50% số xã đạt 10 tiêu chí trở lên, các xã còn lại đạt tối thiểu 7 tiêu chí
Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/HU của Huyện ủy về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
10 Nghị quyết
Phát triển giao thông, thủy lợi, giáo dục, văn hóa xã hội
01/2012/NQ- HĐND ngày 19/12/2012
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ hiệu quả huyện Thăng Bình giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020
11 Nghị quyết
Đến năm 2020: diện tích 1.298 ha-1.140ha, sản lƣợng khai thác 350 tấn, giải quyết 2.000 lao động
Về quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020;
02/2012/NQ- HĐND ngày 19/12/2012
12 Nghị quyết
04/2013/NQ- HĐND ngày 19/12/2013
Về ban hành Đề án phát triển kinh tế Thủy sản giai đoạn 2014-2020 huyện Thăng Bình
Đến năm 2015, có 5 tàu công suất 600cv, đồng mới cải hoán 10 tàu có công suất 90-600cv; thành lập 3 HTX nghề cá; 4 nghiệp đoàn Nghề cá; 25 tổ đoàn kết; quy hoạch 330 ha diện tích nuôi trồng, tổng sản lƣợng 12.000 tấn/năm.
13 Nghị quyết
Đến năm 2015: tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 8%, 100% hộ nghèo có lao động trong độ tuổi đƣợc đào tạo.\
03/2013/NQ- HĐND ngày 19/12/2013
Ban hành đề án đẩy mạnh công tác giảm nghèo huyện Thăng Bình, giai đoạn 2013-2015 và định hƣớng đến năm 2020
14 Nghị quyết
Giai đoạn 2016-2020: Thực hiện 50km đƣờng ĐH và 76,2km đƣờng giao thông nông thôn.
04/2015/NQ- HĐND ngày 18/12/2015
15 Quyết định
Thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
832/QĐ-UBND ngày 15/10/2010
Tập trung đẩy mạnh kiên cố mặt đƣờng các tuyến đƣờng huyện (ĐH), đƣờng giao thông nông thôn (GTNT) trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020; Về thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chƣơng trình MTQGXDNTM
16 Quyết định
Thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
423/QĐ-UBND ngày 04/6/2012
Về kiện toàn Ban chỉ đạo Chƣơng trình MTQGXDNTM
17 Quyết định
Thành lập Tổ điều phối Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
424/QĐ-UBND ngày 04/6/2012
Về thành lập Tổ Điều phối Chƣơng trình MTQGXDNTM
18 Quyết định
672/QĐ-UBND ngày 17/8/2012
Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện Chƣơng trình MTQGXDNTM
Về việc giao nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các cơ quan, đơn vị giai đoạn 2011- 2020
19 Quyết định
Ban hành quy chế hoạt động của BCĐ-TĐP
673/QĐ-UBND ngày 17/8/2012
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
20 Quyết định
Văn phòng Điều phối Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1291/QĐ- UBND ngày 30/9/2013
Thành lập Văn phòng Điều phối Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
21 Quyết định
2460/QĐ- UBND ngày 15/9/2014
Giai đoạn 2016-2020: tổng sản lƣợng thịt hơi: 26.960 tấn, sản lƣợng trứng: hơn 5 triệu quả; giá trị sản xuất ƣớt đạt 846,5 tỷ đồng.
Ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
22
Công văn
Về phát động thi đua xây dựng nông thôn mới năm 2013
Về phát động thi đua xây dựng nông thôn mới năm 2013
199/PĐTĐ- UBND ngày 21/3/2013
23
Kế hoạch
Về tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới huyện Thăng Bình, giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020
04/KH-UBND ngày 04/01/2012
Về tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới huyện Thăng Bình, giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020
24
Kế hoạch
Triển khai thực hiện Nghị quyết 03 Triển khai thực hiện Nghị quyết 03
332/KH-UBND ngày 30/5/2012
Phụ lục 7:
TỔNG HỢP NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
ĐVT: Triệu đồng
Kết quả thực hiện
STT
Nội dung chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
Ƣớc thực hiện năm 2015
316.828
327.616
362.929
697.711
533.614
Tổng cộng giai đoạn 2011- 2015 2.238.698
TỔNG SỐ
4.005
3.550
1.690
12.041
19.390
40.676
I NGÂN SÁCH TW
11.011
17.920
1
Trái phiếu Chính phủ
11.011
17.920
1.2 Đầu tƣ phát triển
4.005
3.550
1.690
1.470
1.030
1.3 Sự nghiệp kinh tế
2.871
5.785
4.545
13.534
25.980
II NGÂN SÁCH ĐP
2.650
4.750
4.250
6.910
18.035
36.595
1
Tỉnh
70
550
95
4.349
5.388
10.452
2 Huyện
151
485
200
2.275
2.557
5.668
3 Xã
65.300
77.059
59.200
115.223
102.218
419.000
III VỐN LỒNG GHÉP
222.435
233.799
283.655
309.188
371.055
1.420.132
IV VỐN TÍN DỤNG
87.783
76.244
75.561
84.677
105.000
Ngân hàng chính sách
134.652
157.555
208.094
224.511
266.055
Ngân hàng nông nghiệp
167.770
167.770
V VỐN DOANH NGHIỆP
22.217
7.423
13.839
77.631
14.971
136.081
VI CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
2.324
2.324
VII NGUỒN KHÁC
ĐVT: triệu đồng
Phụ lục 8: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƢ CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NGUỒN VỐN TPCP 2014-2015
Năm 2014
Ƣớc thực hiện cả năm 2015
L y kế thực hiện đến 30/9/2015
TT
CÔNG TRÌNH
ĐVT
Ghi chú
Khối lượng
Thành tiền
Khối lượng
Thành tiền
Khối lượng
Thành tiền
28.931
TỔNG CỘNG
11.011
43
17.920
Giao thông
10
3.522
940
15
4.462
1
5
Đường trục xã
km
0
Đường thôn
km
2
0
414
0
2
414
Đường ngõ xóm
km
0
0
0
0
0
0
Đường trục nội đồng km
3.108
940
8
5
13
4.048
1.461
16
7.905
2
Thủy lợi
km
2
18
9.366
3
Điện
0
0
0
0
0
0
4
Trƣờng học
0
6
0
5.335
6
5.335
0
THCS Tiểu học
0 0
1 4
1.850 3.120
1 4
1.850 3.120
Mầm non
0
1
0
365
1
365
5
0
1
0
240
1
240
6
26
15
3.795
3.500
41
7.295
Trạm y tế xã CSVC Văn hóa
Cấp xã
2
2
2.296
860
4
3.156
Cấp thôn
24
13
1.499
2.640
37
4.139
7 8
Chợ Nƣớc sinh hoạt
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
9
HT thoát nƣớc
1
0
500
0
1
500
10 Môi trƣờng
0
0
0
0
0
0
11 Nghĩa trang
0
0
0
0
0
0
12 Trụ sở xã
1
0
303
0
1
303
13 Khác
1
0
1.430
0
1
1.430
Hình ảnh tại một buổi lễ trao quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Hình ảnh tại xây dựng công trình giao thông tại huyện Thăng Bình
Hình ảnh tại làng nghề truyền thống tại huyện Thăng Bình
Hình ảnh tại xây dựng công trình bảo vệ môi trƣờng tại huyện Thăng Bình