ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THUÝ VĨNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội) Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Như Vân

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu trong luận văn có nguồn

gốc rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Thị Thuý Vĩnh

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Địa Lý - trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Như Vân, người

trực tiếp hướng dẫn đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gử i lời cảm ơn đến

gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn

thành luâ ̣n văn này. Xin trân trọng cảm ơn.

ii

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ ......................................................................................................

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................... iv

Danh mục bảng biểu .......................................................................................... v

Danh mục hình vẽ, biểu đồ .............................................................................. vi

MỞ ÐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mu ̣c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứ u ................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 5

6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 6

7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7

PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ........................................................................... 8

1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................... 8

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 10

1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 10

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương ................ 13

1.1.5.Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư ....................... 15

1.1.6. Luật đầu tư nước ngoài (mới) của Việt Nam ........................................ 22

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24

iii

1.2.1. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trên thế giới ................................... 24

1.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .............. 28

1.2.3. Thực tiễn thu hút FDI tại một số địa phương ........................................ 32

1.2.4. Hiêp định TPP - cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .. 38

Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 43

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên

ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI .................................................................... 43

2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ................................................... 43

2.1.2. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 45

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 46

2.1.4. Khoa học công nghệ .............................................................................. 47

2.1.5. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 48

2.1.6. Năng lực cạnh tranh của tỉnh ................................................................ 49

2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh

Thái Nguyên. ................................................................................................... 52

2.2.1. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên .............................. 52

2.2.2. Tình hình thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên .................................. 54

2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên .......................... 57

2.3.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên .............. 58

2.3.2. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ........................... 61

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU

TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 67

3.1. Cơ sở của các giải pháp ............................................................................ 67

3.1.1. Bối cảnh thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm

nhìn 2030 ......................................................................................................... 67

3.1.2. Định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên ....................................... 68

iiii

3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 74

3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự

hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài ................................................................. 74

3.2.2. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI ................. 75

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ............................................. 75

3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 76

3.2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 77

3.2.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................ 78

3.3. Khu công nghiệp Yên Bình - mô hình FDI xây dựng khu công nghiệp

thông minh, góp phần xây dựng thành phố Thái Nguyên thông minh ........... 79

3.3.1. Về vị trí địa lý và hợp tác quốc tế KCN Yên Bình ............................... 79

3.3.2. Về mục tiêu phát triển KCN Yên Bình ................................................. 81

3.3.3. Tầm nhìn tương lai của KCN Yên Bình ............................................... 82

3.3.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của KCN Yên Bình ........................................... 82

3.3.5. Cơ sở hạ tầng xã hội của KCN Yên Bình ............................................. 83

3.3.6. Cam kết của chủ đầu tư ......................................................................... 84

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88

PHỤ LỤC

iiiii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

Hợp đồng xây dựng- kinh doanh và chuyển giao Hợp đồng xây dựng- chuyển giao và kinh doanh Hơ ̣p đồ ng xây dựng – chuyển giao

Công ty xuyên quốc gia Thực hiện Trách nhiệm hữu hạn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Uỷ ban nhân dân

-

TT KÝ HIỆU 1 BOT 2 BTO 3 BT 4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chính phủ 5 CP Dự án 6 DA Đăng ký 7 ĐK Đầu tư nước ngoài 8 ĐTNN Đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 FDI Tổ ng sản phẩm quố c nội 10 GDP Quỹ tiền tệ quốc tế IMF 11 Khu công nghiệp 12 KCN Khoa học công nghệ 13 KHCN Kinh tế – xã hô ̣i 14 KT-XH Mua lại và sáp nhập 15 M&A Nghi ̣ đi ̣nh 16 NĐ Hỗ trợ phát triển chính thức 17 ODA Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế 18 OECD Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 19 PCI Quốc lộ 20 QL 21 TD&MNPB Trung du và miền núi phía Bắc 22 TNCs 23 TH 24 TNHH 25 TPP 26 UBND 27 UNCTAD Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hơ ̣p Quốc 28 USD 29 VCCI 30 WTO Đồng đô la Mỹ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên (2000 – 2014) ................ 46

Bảng 2.2: Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Nguyên năm 2007 - 2014 ......... 50

Bảng 2.3: So sánh một số yếu tố thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên

với một số tỉnh lân cận ................................................................... 51

Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tỉnh Thái Nguyên

năm 1993 - 2014 ............................................................................. 54

Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo

ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày

31/12/2014) .................................................................................... 56

-

Bảng 2.6: FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 1993 – 2014 .............................. 57

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1. Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận ... 49

Biểu đồ 2.2. FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 1993 - 2009 ...................... 55

Hình 1.1. Các yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà .................... 14

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ............................................. 43

Hình 2.2. Bản đồ các lĩnh vực FDI tỉnh Thái Nguyên .................................... 60

Hình 3.1. Qui hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên ........................................... 72

Hình 3.2. Lợi thế chiến lược của KCN Sam Sung Yên Bình ......................... 80

vi

MỞ ÐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với những nước đang phát triển việc tích lũy vốn nội bộ trong nền

kinh tế còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho

đầu tư phát triển, trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan.

Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang bổ sung vốn rất quan

trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh

tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian

qua đã tạo cho đất nước nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng

lực cho các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô tô, công

nghệ thông tin…Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và

phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là

khu công nghệ cao.

Là một tỉnh miền núi với điều kiện kinh tế còn khó khăn, Thái Nguyên có

nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế, tiếp tục thực hiện

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. So với các tỉnh miền núi khác, Thái

Nguyên có vị trí địa lí thuận lợi với nhiều lợi thế so sánh và tiềm năng phát

triển kinh tế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( PCI) của Thái Nguyên liên

tục tăng trên bảng xếp hạng, năm 2015 Thái Nguyên xếp thứ 7 / 63 tỉnh, thành,

và lần đầu tiên lọt vào tốp 10 tỉnh thành trong nhóm điều hành tốt của cả nước.

Công tác thu hút vốn FDI những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định.

Các dự án FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, tạo nhiều việc làm, xúc tiến chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh

nghiệm quản lý tiên tiến. Sự có mặt của các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển. Tuy nhiên, so với thế

mạnh và tiềm năng của tỉnh, kết quả thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên vẫn

còn hạn chế, về số lượng dự án và qui mô vốn đăng kí còn nhỏ so với mức

trung bình của cả nước, một số dự án còn gây ô nhiễm môi trường tại địa

1

phương... Vì vậy vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên là tỉnh

cần có những giải pháp phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn đầu tư của tỉnh đối với

nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài để góp phần đưa tỉnh trở thành một tỉnh

công nghiệp theo hướng hiện đại.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở

tỉnh Thái Nguyên” làm Đề tài luận văn thạc sỹ của mình, với mong muốn

nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI thời gian qua, đánh giá

tác động của việc thu hút vốn FDI với tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh

Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI

trong thời gian tới, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh

Thái Nguyên.

2. Mu ̣c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứ u

2.1. Mục tiêu

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu hút FDI vào tỉnh Thái

Nguyên, từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường

thu hút FDI vào phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020 và tầm nhìn xa hơn.

2.2. Nhiê ̣m vụ

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:

- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với

hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương.

- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh

Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào

tỉnh Thái Nguyên trong thời gian sắp tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Tình hình thu hút FDI vào một địa phương

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Tỉnh Thái Nguyên

- Phạm vi thời gian : Số liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn

1993 – 2014

- Phạm vi nội dung : Các vấn đề lý luận về FDI, tình hình thu hút FDI tại

địa phương tỉnh Thái Nguyên.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Có rất nhiều công trình khoa học liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đây là

những nguồn tư liệu quý giá làm tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên

cứu vấn đề. Để có được những tài liệu đó, tác giả đã tự thu thập từ nhiều nguồn

khác nhau như: từ các báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam (VCCI), thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ban ngành ở

Tỉnh Thái Nguyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Chi cục Thống Kê;

UBND tỉnh, thành phố, thị xã và các huyện; từ thầy cô giáo, các đồng nghiệp; từ

sách, báo, giáo trình; từ mạng Internet...

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả đã tổng hợp, xử lý và phân

tích các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình theo hướng kế

thừa có chọn lọc và phát triển mới.

4.2.Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Bản đồ là nơi bắt đầu và kết thúc của Địa lí. Phương pháp bản đồ là phương

pháp đặc trưng khi nghiên cứu địa lí, hết sức cần thiết để thể hiện trực quan và

khoa học sự phân bố trong không gian của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Thái

Nguyên. Cùng với bản đồ, các biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, quá

trình thay đổi của các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc không

gian. Biểu đồ làm cụ thể hoá các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các

kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động. Ngoài ra, phương pháp bản

đồ, biểu đồ còn được sử dụng để làm rõ các mối liên hệ lãnh thổ trong không

gian, những mối liên hệ kinh tế và những dự kiến phát triển kinh tế.

3

4.3 Phương pháp thực địa

Thực địa có tính đặc trưng trong học tập và nghiên cứu địa lý, do vậy

trong quá trình nghiên cứu, đề tài cần thiết điều tra khảo sát thực tế về hoạt

động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp có thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tham khảo những ý kiến của

các nhà khoa học, các nhà quản lý có am hiểu về lĩnh vực thu hút vốn FDI.

4.4. Phương pháp phân tích SWOT

SWOT là tập hợp viết tắt của: Strengths (điểm mạnh); Weaknesses (điểm

yếu); Opportunities (cơ hội); và Threats (nguy cơ). Ðây là công cụ cực kì hữu

ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lí

cũng như trong kinh doanh. Trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng

kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo

sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu đang

ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Vận dụng phương pháp phân

tích SWOT trong nghiên cứu thu hút vốn FDI tạitỉnh Thái Nguyên để thấy

được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế trong

thời kì hội nhập.

4.5. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan

đến nội dung nghiên cứu mà trong các tài liệu thu thập được không có hoặc có

nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ và thiếu cập nhật. Tác giả đã trao đổi và tiếp nhận

sự góp ý từ các nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực thu hút vốn FDI và các vấn

đề liên quan. Đặc biệt là từ các chuyên gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Sở

Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, các giảng viên chuyên ngành địa lý KT - XH

của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các vấn đề được tác giả

đã lấy ý kiến bao gồm:Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư, vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài, Các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên….

Những kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực này đã góp phần làm

sáng tỏ và hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.

4

4.6. Phương pháp dự báo

Trong các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên, tác giả đã tham khảo và sử dụng một cách có chọn lọc một số kết

quả từ Quy hoạch tổng thể phát triển theo ngành và quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội Thái Nguyên do Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái

Nguyên thực hiện. Đồng thời sử dụng phép ngoại suy trên cơ sở phân tích thực

trạng để đưa ra được những dự báo có tính khả thi.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong

các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Đặc biệt là Kỉ yếu Hội nghị 25

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam [3] và Bài viết của Bùi Quang Vinh : Quản lí FDI

tại Việt Nam 25 năm qua và định hướng cho giai đoạn mới [23]; Một số luận án

Tiến sĩ kinh tế về FDI tại Việt Nam như: Đặng Quý Dương (2014): “Tác động của

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam”

Luận án tiến sĩ, Hà Nội [5]. Trần Xuân Tùng : "Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt

Nam – Thực trạng và giải pháp," [17]; Nguyễn Đăng Bình : "Một số giải pháp thu

hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020” [2]. Nguyễn Mạnh

Toàn (2010) “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào một địa phương của Việt Nam" [14].

Nội dung về FDI được nghiên cứu sâu sắc tại các giáo trình Địa lí kinh tế -

Xã hội Việt Nam của PGS.TS Dương Quỳnh Phương [9], PGS.TS Nguyễn

Xuân Trường [18].

Về nghiên cứu FDI tại tỉnh Thái Nguyên có hai luận văn đáng quan tâm.

Đó là : Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Long với đề tài : "Đầu tư trực

tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên

[8];và Trần Chí Thiện với đề tài : "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm

tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (Đề tài khoa học –

công nghệ trọng điểm giai đoạn 2006 – 2010) [15];

5

Các văn bản pháp qui quan trọng trong nghiên cứu đề tài. Đó là Luật Đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam [12], Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phá t triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030 của Thủ tướng Chính phủ đồng thời với một loạt các quyết định quan

trọng của UBND tỉnh Thái Nguyên : Quyết định về việc Ban hành Quy định về

một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư

trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên[19];Quyết định Ban

hành Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên [20]; Kế hoạch phát triển nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn 2020. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư

nước ngoài (FDI) vào tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2020. [22], Có giá trị

thời sự cho nghiên cứu đề tài FDI tại Thái Nguyên là : Báo cáo năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh Việt Nam năm 2015 [10], và website của KCN Yên Bình, còn

gọi là KCN Sam Sung với kì vọng xây dựng Thái Nguyên thành thành phố

xanh và thông minh [24]. Hiệp ước đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương [6].

'Như vậy, cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đã được nhiều người

quan tâm, nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó các tác giả đều đề cập đến những lý

luận về vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng về vốn FDI tại Việt Nam, vùng

kinh tế và sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, ở luận văn này, tác giả chỉ tập trung

nghiên cứu thu hút vốn FDI vào một tỉnh, cụ thể là tỉnh Thái Nguyên, trong đó sẽ

phân tích thực trạng thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn FDI, đặc biệt tác giả đánh

giá được những thành công của việc thu hút vốn FDI với tăng trưởng và phát triển

kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể cho

tỉnh Thái Nguyên trong thu hút vốn FDI thời gian tới.

6. Những đóng góp của đề tài

- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với

hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương.

- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh

Thái Nguyên.

6

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào

tỉnh Thái Nguyên trong thời gian sắp tới.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được

trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh

Thái Nguyên.

Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào tỉnh Thái Nguyên.

7

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI)

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một khái niệm được nhiều tổ chức

quốc tế và các nhà nghiên cứu đề cập đến.

Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa “FDI là một hoạt động đầu tư được thực

hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên

lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ

đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” (IMF, 1993, tr. 86)

Khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế nhấn mạnh rằng FDI là hoạt động thực

hiện trong thời gian lâu dài với những mục tiêu và lợi ích dài hạn. Động cơ của

các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát hoạt động của

các doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này cũng cho thấy bản

chất của FDI khác so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là chủ đầu tư bỏ

vốn ra kinh doanh và có quyền quản lý hoạt động sử dụng vốn hay hoạt động

đầu tư đó. “Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” hay quyền kiểm soát là

quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của doanh nghiệp,

thông qua và phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý của doanh

nghiệp đề ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định

phần vốn góp giữa các bên, tức là quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sống

còn của doanh nghiệp. Quyền kiểm soát là đặc trưng tiêu biểu của FDI so với

các phương thức đầu tư quốc tế khác. Quyền kiểm soát làm cho các nhà đầu tư

trực tiếp có được một lợi thế về thông tin so với các nhà đầu tư gián tiếp nước

ngoài và những người gửi tiền tiết kiệm ở trong nước. Chính vì vậy mà nhiều

8

công ty xuyên quốc gia (TNCs) lớn của thế giới chủ yếu thực hiện FDI ở các

nước khác hơn là hình thức đầu tư gián tiếp.

Cùng quan điểm cho rằng FDI là một hoạt động nhằm đạt được lợi ích lâu

dài như quan niệm của IMF, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) quan

niệm “FDI được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ lâu dài với một doanh

nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với

việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoặc mở rộng một

doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua

lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín

dụng dài hạn (>5 năm); quyền kiểm soát – nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc

quyền biểu quyết trở lên” (OECD, 2008, tr.48 - 49). Khái niệm này cụ thể hơn so

với khái niệm về FDI của IMF về các hình thức FDI cơ bản, điều kiện để nắm

giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp FDI.

Khái niệm FDI của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) cũng nhấn mạnh

vai trò của quyền quản lý hay kiểm soát tài sản của chủ đầu tư ở nước ngoài

như quan điểm của IMF và OECD. Theo Tổ chức Thương mại thế giới, FDI

xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở

một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.

Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.

Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở

nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường

được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con”

Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình

thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu

tư” và “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn

vào Việt Nam bằng tiền mặt hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động

đầu tư theo quy định của luật này”[12].

Có thể thấy rằng, các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các

điểm như: FDI là hình thức đầu tư của tư nhân nước ngoài trong đó chủ đầu tư

9

tiến hành hoạt động đầu tư ở một nước khác, được thực hiện trong thời gian dài,

động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, chủ đầu tư nắm

quyền kiểm soát hoạt động đầu tư.

Từ những quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước

ngoài là hình thức đầu tư dà i hạn của cá nhân hay công ty nướ c nà y và o nướ c khá c để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Các nhà đầu tư nước ngoài có quyền quản lý hoạt động đầu tư của mình theo các quy

định của luật pháp ở nước nhận đầu tư.

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ khái niệm về FDI có thể thấy FDI có những đặc điểm cơ bản sau:

- FDI là hình thức đầu tư của tư nhân ở nước ngoài. Chủ đầu tư có thể là

một cá nhân hoặc một tổ chức.

- FDI là hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ của một nước khác

với nước của chủ đầu tư.

- Chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động FDI có quyền quản lý hay kiểm soát

hoạt động đầu tư của mình.

- Vốn thực hiện hoạt động FDI có thể là vốn bằng tiền và các loại tài sản

khác như máy móc, thiết bị, phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, thương

hiệu, kỹ năng quản lý và tổ chức…

- Mục đích chủ yếu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận

- FDI được tiến hành trong dài hạn. Vì vậy FDI có ảnh hưởng đáng kể đối

với nước nhận đầu tư và cũng chịu tác động mạnh từ môi trường chính trị, luật

pháp, kinh tế, xã hội...của nước nhận đầu tư.

1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.3.1. Phân loại theo mục đích đầu tư

Theo mục đích đầu tư, FDI gồm đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo

chiều dọc:

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc một công ty tiến hành

đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh

tranh. Với lợi thế này, họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.

10

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc là hình thức đầu tư với mục

đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao

động, đất đai của nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại các nước đang phát triển.

1.1.3.2. Phân loại theo hình thức sở hữu

Theo hình thức sở hữu, FDI bao gồm:

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức liên kết kinh doanh giữa

hai bên hoặc nhiều bên trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết

quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành

lập một pháp nhân.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, thường được áp dụng phổ

biến trong các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp gia công và

dịch vụ. Các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn

hợp đồng thường ngắn. Do vậy loại hình này thích hợp với các nhà đầu tư

nước ngoài có ít tiềm lực về vốn.

- Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do

hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở

góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ

góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty

TNHH, có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư.

Doanh nghiệp liên doanh là loại hình thường được nước chủ nhà ưa

chuộng vì hầu hết các doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư, kinh doanh ở

nước chủ nhà, họ thường phải mang theo các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên

tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại. Tuy nhiên loại hình đầu tư này thường

được nước chủ nhà áp dụng chủ yếu đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

Để đạt được kết quả mong muốn thì việc áp dụng hình thức này đòi hỏi nước

chủ nhà phải có khả năng góp vốn, các nhà quản lý doanh nghiệp phải có đủ

trình độ và năng lực quản lý, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên

tiến, hiện đại của nước ngoài.

11

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc

cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ

nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh nhưng

vẫn là pháp nhân của nước chủ nhà và chịu sự kiểm soát của luật pháp nước

chủ nhà.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng được các chủ đầu tư ưa

thích vì họ được toàn quyền quản lý và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư

tạo ra nếu chủ đầu tư chỉ phải làm tròn nghĩa vụ tài chính với nước chủ nhà.

Hình thức đầu tư này thích hợp với những dự án đầu tư vốn lớn, thời hạn thu

hồi vốn lâu, mức độ mạo hiểm cao và không đòi hỏi phải tham gia quản lý

sát sao quá trình vận hành các kết quả đầu tư (như dự án dầu khí, các dự án

xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật).

Hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài có một số dạng đặc biệt sau:

+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building Operate

Transfer - BOT). Với hình thức BOT, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành

xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và

có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển

giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ một khoản tiền nào.

+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (Building Transfer

Operate - BTO). Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư

chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành

cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định

để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Building-Transfer-BT). Đây là các

dạng đầu tư được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ

thuật. Đối với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao

công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu

12

tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận

hợp lý.

Ngoài ra còn một số hình thức đầu tư khác như hình thức đầu tư mới

(greenfield), mua lại và sáp nhập (Merger and Aquitition), cổ phần hoá

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, hợp đồng phân chia sản phẩm, hợp đồng

cấp giấy phép công nghệ...

1.1.3.3. Phân loại FDI theo mục tiêu của nhà đầu tư

- Mục tiêu kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài

nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có

thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi

dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có

thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn

nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn

này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay

đối thủ cạnh tranh.

- Mục tiêu tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành

đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân

công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao

thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, ...

- Mục tiêu tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị

trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình

thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp

nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm

nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương

Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với các nền kinh tế trong quá

trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước và quốc tế về các nhân tố ảnh hưởng đến FDI nhằm đẩy

mạnh dòng vốn FDI trên toàn cầu.

13

Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD)

(1998) cho rằng có ba nhóm yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà đó

là nhóm yếu tố về chính sách FDI, yếu tố kinh tế và các yếu tố thuận lợi cho

kinh doanh.

I. Khung chính sách về FDI

Các yếu tố kinh tế cơ bản quyết định FDI

Phân loại FDI theo mục đích đầu tư của các TNCs

● Sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội

● Các định chế hoạt động

A. Mục đích tìm kiếm thị trường

● Quy mô thị trường và thu nhập bình quân dân cư

● Các chính sách thị trường (đặc biệt là chính sách cạnh tranh và chính sách M&A)

● Tăng trưởng của thị trường

● Hiệp định đầu tư

● Chính sách tư nhân hóa

● Tiếp cận thị trường khu vực và quốc tế

● Sở thích của người tiêu dùng

● Cơ cấu thị trường

● Chính sách thương mại (thuế quan và hàng rào phi thuế quan)

B. Tìm kiếm nguyên liệu/tài sản

● Chính sách thuế

● Nguyên liệu thô

II. Các yếu tố kinh tế

● Lao động phổ thông giá rẻ

III. Các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh

● Lao động lành nghề

● Xúc tiến đầu tư

● Công nghệ

● Ưu đãi đầu tư

● Cơ sở hạ tầng

C. Tìm kiếm hiệu quả

● Chi phí phát sinh (liên quan đến tham nhũng, hiệu quả hành chính)

● Chi phí nguồn lực và tài sản (ở mục B), năng suất lao động

● Điều kiện sống

Hình 1.1. Các yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà

● Dịch vụ sau đầu tư

● Chi phí đầu vào khác (thông tin liên lạc, vận chuyển..) (Nguồn: UNCTAD, 1998, tr.91)

Có thể thấy rằng, các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các nhân tố ảnh

hưởng đến thu hút FDI ở các quốc gia, địa phương khác nhau có sự khác biệt

nhỏ về những nhân tố chính tác động đến thu hút FDI do sự khác biệt về điều

kiện địa lý, kinh tế, xã hô ̣i. Hầu hết các tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước. Cũng có một

số tác giả nghiên cứu cả những nhân tố của môi trường quốc tế như xu hướng

đối thoại và hợp tác quốc tế, sự phát triển của các TNCs. Theo quan điểm của

14

tác giả, sự biến động dòng vốn FDI trên toàn cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố

của môi trường quốc tế, môi trường đầu tư ở nước đầu tư và môi trường đầu tư

ở nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu

hút FDI vào một quốc gia, đặc biệt là vào một địa phương sẽ tập trung nghiên

cứu các nhân tố của môi trường đầu tư ở quốc gia hoặc địa phương nhận đầu tư

bởi đây là những yếu tố nước chủ nhà có thể chủ động cải thiện hoặc đề xuất

điều chỉnh cho phù hợp với định hướng thu hút FDI của mình nhằm phục vụ tốt

nhất quá trình CNH, HĐH. Từ quan điểm đó, có thể xác định những nhân tố

ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương gồm những yếu tố thuộc môi

trường đầu tư ở trong nước và yếu tố nội tại của địa phương. Các yếu tố này

được chia thành ba nhóm nhân tố: nhóm nhân tố khung chính sách về FDI,

nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân tố hỗ trợ trong kinh doanh.

-Các nhân tố thuộc khung chính sách về FDI: Sự ổn định về kinh tế, chính trị

và xã hội của quốc gia và địa phương; Chính sách, pháp luật của quốc gia và địa

phương (chính sách cạnh tranh, chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách

tư nhân hóa…); Hiệp định đầu tư; Tính năng động của lãnh đạo địa phương.

- Các nhân tố kinh tế: Quy mô và mức tăng trưởng thị trường (đại diện bởi

GDP); Sự sẵn có của các nguồn tài nguyên; Giá cả và chất lượng nguồn nhân

lực; Trình độ công nghệ; Cơ sở hạ tầng; Độ mở của nền kinh tế

- Các nhân tố thuận lợi cho kinh doanh: Hoạt động xúc tiến đầu tư của

quốc gia và địa phương, ưu đãi đầu tư của quốc gia và địa phương; chi phí

không chính thức (liên quan đến tham nhũng, chi phí hành chính…); Cải thiện

điều kiện sống về văn hóa, y tế, giáo dục…; Các dịch vụ sau đầu tư.

1.1.5. Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư

1.1.5.1 Tác động tích cực

Thứ nhất, thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những

nước đang phát triển.

Ở các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế

xã hội, giáo dục, khoa học cũng như thiếu ngoại tệ nên công nghệ ở trong nước

thường là công nghệ lâu đời lạc hậu, năng suất lao động thấp. vốn FDI được

15

coi là nguồn quan trọng để thúc đẩy phát triển công nghệ của nước tiếp nhận

vốn FDI. Công nghệ mới được các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào qua các

con đường như: thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế và cải tiến công

nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình (như các quốc gia đã

từng làm là Hàn Quốc và Nhật Bản). Khi triển khai dự án đầu tư vào một

nước, chủ đầu tư nước ngoài không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền,

mà còn chuyển cả vốn vật tư hàng hoá như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên

vật liệu… và cả những giá trị vô hình như: công nghệ, tri thức khoa học, bí

quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường… cũng như đưa chuyên gia nước

ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ

hoạt động của dự án. điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập

khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành,

sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được với công

nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập

đầy đủ.

Bện cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua vốn FDI đặc biệt là

thông qua các công ty xuyên quốc gia còn góp phần tích cực đối với tăng

cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà. Các kết

quả cho thấy phần lớn các hoạt động của các chi nhánh công ty xuyên quốc

gia ở nước ngoài là cải tiến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng của

địa phương. Dù vậy, các hoạt động cải tiến công nghệ của các nhà đầu tư nước

ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ

sở nghiên cứu, ứng dụng trong nước. Nhờ đó mà gián tiếp tăng cường năng

lực phát triển công nghệ địa phương. Mặt khác, trong quá trình sử dụng công

nghệ nước ngoài, nhà đầu tư và phát triển công nghệ trong nước học được cách

thiết kế, sáng tạo…công nghệ nguồn, sau đó cải tiến cho phù hợp với điều kiện

của địa phương và biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ có các tác động

tích cực trên mà khả năng công nghệ của nước chủ nhà được tăng cường, vì thế

16

nâng cao được năng suất từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thứ hai, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương

Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy

mô các đơn vị hiện có từ đó tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động,

đặc biệt là các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, nhưng thiếu

vốn để khai thác và sử dụng, sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI,

lao động làm việc trong khu vực FDI cũng sẽ tiếp thu được nhiều kỹ năng

chuyên môn và quản lý, đội ngũ lao động quản lý sẽ tiếp thu được kỹ thuật

quản lý tiên tiến, hiện đại ở các nước khác nhau trên thế giới, cách tiếp cận thị

trường, khả năng đàm phán, xúc tiến thương mại, quản trị nhân lực…còn người

lao động trong các doanh nghiệp sẽ tiếp thu được kỷ luật lao động, tác phong

làm việc, cách thức sắp xếp và tổ chức công việc để hoàn thành sản xuất

đúng thời gian và số lượng.

Ngoài ra còn làm tăng thu nhập cho người lao động bởi tiền lương trả từ

các doanh nghiệp có vốn FDI thường lớn hơn các doanh nghiệp trong nước,

từ đó cải thiện được đời sống của người lao động. Hơn nữa, các dự án FDI

thường tổ chức các khóa đào tạo cho người lao động của dự án, trong đó có

nhiều người được cử đi lao động của nước ngoài từ đó sẽ hình thành ở nước

nhận đầu tư một lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề. Đối với những cán

bộ quản lý, khi được tham gia các dự án, do yêu cầu của công việc sẽ trưởng

thành hơn về năng lực quản lý để phù hợp với nền sản xuất hiện đại. Như vậy,

việc tham gia vào các dự án có vốn FDI sẽ tạo cho địa phươngphát triển được

nguồn nhân lực. Đ ây là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩytăng trưởng

kinh tế, bởi vì trình độ nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động

sản xuất, các vấn đề xã hội, và phản ứng dây chuyền tự nhiên, sự cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước trên thị

trường lao động là nhân tố thúc đẩy lực lượng lao động tự nâng cao trình độ

một cách tích cực và có hiệu quả hơn, góp phần hình thành nhanh hơn

17

một đội ngũ lao động có trình độ, có thói quen tuân thủ nề nếp làm việc theo

tác phong công nghiệp hiện đại. Tất cả những điều đó sẽ góp phần thúc đẩy

tăng năng suất lao động của các nhà đầu tư trong nền kinh tế đồng thời tạo ra

môi trường cạnh tranh mạnh mẽ luôn buộc các nhà đầu tư phải đổi mới để nâng

cao năng suất lao động, đứng vững trong thị trường cạnh tranh.

Thứ ba, góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch

cho môi trường đầu tư.

Ngoài xu hướng của các nước trên thế giới là hội nhập để phát triển

thì để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nước sở tại

luôn phải tự hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng phù hợp với thông

lệ quốc tế, tạo ra sự minh bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tư để cho

các nhà đầu tư nước ngoài có thể an tâm và nhanh chóng triển khai các

cơ hội đầu tư. Thực tế cho thấy, với điều kiện các nhân tố khác không

đổi thì cùng là một nước nhưng khi có sự thay đổi về hành chính và sự

minh bạch về môi trường đầu tư được cải thiện thì sẽ thu hút được nhiều

nhà đầu tư nước ngoàihơn. Khi các nhà đầu tư nước ngoài đã triển khai các

dự án đầu tư, định kỳ hoặc thường xuyên họ được gặp gỡ với các cơ quan

quản lý của nước sở tại để trao đổi các vấn đề về thủ tục, chính sách tài chính,

chính sách thuế…điều này sẽ góp phần không nhỏ cho việc xây dựng các

văn bản pháp pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm lợi ích cho các

nhà đầu tư, lợi ích của nước sở tại và lợi ích của cả cộng đồng.

Thứ tư, góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc tế và

tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước, các tập đoàn lớn và các tổ chức

trên thế giới.

Đối với các nước đang phát triển thì có nhu cầu về ngoại tệ lớn để hiện đại

hoá nền kinh tế. Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vào việc thúc

đẩy xuất khẩu và thực tế là chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các nước

18

đang phát triển, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay tỷ lệ này chiếm hơn 50% và

có xu hướng tăng trong thời gian sắp tới khi chúng ta hội nhập sâu vào kinh tế

thế giới. đặc biệt, thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia

hay các công ty đa quốc gia nhiều sản phẩm sản xuất tại nước ta đã tiếp cận được

với thị trường của thế giới. Thời gian qua, trong lĩnh vực khách sạn và du lịch

nhờ có các nhà đầu tư nước ngoài mà nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn

quốc tếđượcxây dựng,các hoạt động về du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng…đã đáp

ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế làm gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch

vào nước ta. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài còn góp phần đưa nền kinh

tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài

chính,ngân hàng đã góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại quốc tế, giúp

cho các giao dịch quốc tế được nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.

Thứ năm, góp phần tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác

trong nền kinh tế.

Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được nâng

cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản

xuất, đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền

kinh tế thông qua sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực quản lý, kinh doanh

được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sự lan tỏa này

có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng

ngang giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài cũng tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước

nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa, qua đó nâng cao được năng lực

của các doanh nghiệp trong nước.

Thứ sáu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Chính sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài, các thành phần

kinh tế khác trong nước cũng tự phải hoàn thiện mình để tồn tại và phát

19

triển. Các nhà đầu tư nước ngoài với sức mạnh về tài chính, quản lý,

kinh nghiệm sản xuất kinh doanh lâu năm…là đối thủ cạnh tranh lớn đối

với các nhà đầu tư trong nước, là động lực khiến họ phải nhanh chóng

tìm ra con đường, trước tiên là để tồn tại, đứng vững sau đó là phát triển

trên mảnh đất của chính mình nếu không thì tự mình đào thải khỏi hoạt

động kinh doanh. Cùng với vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến và

với mục tiêu lợi nhuận, các nhà đầu tư nước ngoài phải sản xuất ra các

sản phẩm được chấp nhận trên thị trường trong nước và quốc tế, điều

này khiến cho hàng hóa của nước tiếp nhận đầu tư tiếp cận được với thị

trường quốc tế.

1.1.5.2. Tác động tiêu cực

Thứ nhất, có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.

Các nhà đầu tư nước ngoài vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thường

đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong

muốn của nước nhận đầu tư. Điều đó làm cho mục tiêu thu hút đầu tư của nước

nhận đầu tư bị ảnh hưởng, nếu không có cơ chế và những quy hoạch hữu hiệu

sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên

sẽ bị khai thác quá mức. Các nhà đầu tư nước ngoài còn làm cho cơ cấu kinh tế

chuyển dịch không đúng hướng và tích tụ nguy cơ mất ổn định chung của

đời sống kinh tế xã hội quốc gia như khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải

công nhân hàng loạt…

Thứ hai, có thể bị du nhập của những công nghệ lạc hậu trên thế giới.

Các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng sự yếu kém trong kiểm định và quản

lý công nghệ của nước sở tại để du nhập các công nghệ lạc hậu nhưng với giá

đắt đỏ gây ra sự lãng phí lớn cho sự dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục những

hậu quả về sau. Ở Việt Nam trong thời gian vừa qua, đã có nhiều dự án mang

vào nhiều thiết bị và công nghệ lạc hậu đã gây ảnh hưởng đến môi trường bị

cộng đồng nhân dân và chính quyền địa phương lên tiếng. Khi nhà đầu tư nước

20

ngoài đưa vào những công nghệ lạc hậu thì họ vẫn thu được lợi nhuận trong

khi đó nước tiếp nhận không những chịu ảnh hưởng về mặt kinh tế mà còn

ảnh hưởng đến môi trường và các lợi ích khác trong tương lai. Việc chuyển

giao công nghệ lạc hậu không những làm cho công nghệ ngày càng lạc hậu,

khả năng sản xuất kém đi mà làm cho nước tiếp nhận còn thêm gánh nặng phải

nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ này.

Thứ ba, gây những tiêu cực về lao động, về tài chính cho nước nhận đầu tư.

Nước nhận đầu tư còn có thể chịu cảnh “chảy máu chất xám” do các dự

án FDI thường thu hút được các nhà quản lý giỏi vì chế độ đãi ngộ về thu nhập

hay môi trường làm việc tốt, tính chuyên nghiệp cao. Chính sự có mặt của

các doanh nghiệp có vốn FDI mà làm cho lực lượng lao động, nhất là lao động

có tay nghề cao di chuyển từ khu vực kinh tế trong nước sang khu vực FDI

có mức thu nhập cao hơn. Hơn nữa, sau khi hoạt động các nhà đầu tư nước

ngoài sẽ chuyển lãi về nước từ đầu tư, ưu đãi thuế và từ các hoạt động khác.

Nhiều nhà đầu tư nước ngoài còn nợ thuế, vay ngân hàng tại nước sở tại với

khối lượng lớn sau đó bí mật bỏ trốn ra khỏi nước đầu tư.

Thứ tư, có nguy cơ làm tăng sự phá sản của những cơ sở kinh tế trong

nước và các ngành nghề truyền thống, mất bình đẳng trong cạnh tranh.

Tình trạng các tranh chấp lao động trong khu vực có vốn FDI là khó

tránh khỏi, đặc biệt là ở những thời điểm doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt

động, hoặc khi doanh nghiệp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Một số chủ

doanh nghiệp trả công cho người lao động bằng với mức lương tối thiểu, yêu

cầu tăng ca nhiều khiến tiền lương không đủ tái sản xuất sức lao động, làm

phát sinh mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến

tình trạng đình công, bãi công đình trệ sản xuất làm thiệt hại cho cả hai bên.

Thứ năm, ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên.

Gây ô nhiễm môi trường: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực

nhất của khu vực FDI đối với nước nhận đầu tư là những ảnh hưởng về môi

21

rường. đặc biệt là tình hình “xuất khẩu” ô nhiễm từ các nước phát triển sang

các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nước đang

phát triển có nguy cơ trở thành những nước có mức “nhập khẩu” ô nhiễm cao,

nhiều nhất là Trung Quốc, Ấn độ, Việt Nam… Hiện nay vấn đề xử lý nước

thải tại Việt Nam chưa được chú trọng, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài

chưa quan tâm đúng mức đến hệ thống xử lý chất thải. Các chương trình giám

sát, xử phạt vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện trong khi ngày càng

có nhiều dự án khai thác tài nguyên, vận chuyển dầu với hiểm họa tràn dầu có

nguy cơ gia tăng trong các năm tới. Nhiều dự án nước ngoài đã gây ô nhiễm

môi trường do công nghệ lạc hậu, chạy theo lợi nhuận, tiết kiệm chi

phí…không tính đến khâu xử lý nước thải đã gây ra ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng.

FDI ảnh hưởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan

trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tư quá lớn và liên tục gia tăng trong những

năm gần đây đã đặt môi trường tự nhiên Việt Nam trước những thách thức

lớn. Nguy cơ ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nước, thuỷ sản,

khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông, gây tàn phá môi trường tự

nhiên chú trọng đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài

nguyên không tái tạo được như khoáng sản, khai thác mỏ…Các khu công

nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các

động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo

vệ môi trường vẫn đang là thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay.

1.1.6. Luật đầu tư nước ngoài (mới) của Việt Nam

Nghị định của chính phủ Số 24/2000/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 2000

Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chính phủ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm

22

2000; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nghị định: Chương

I những quy định chung

Điều 1. Phạm vi áp dụng Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Đầu

tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000

(sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài). Đầu tư nước ngoài vào Khu công

nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; đầu tư nước ngoài theo Hợp đồng xây

dựng - kinh doanh - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BOT), Hợp đồng xây

dựng - chuyển giao - kinh doanh (viết tắt theo tiếng Anh là BTO), Hợp đồng xây

dựng - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BT); Đầu tư nước ngoài trong lĩnh

vực khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy

định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các hoạt

động tín dụng quốc tế, hoạt động thương mại và các hình thức đầu tư gián tiếp

khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng tham gia hợp tác đầu tư: Đối tượng tham gia hợp tác

đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài gồm: 1. Doanh nghiệp Việt

Nam: a) Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà

nước; b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; c) Doanh nghiệp

thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; d) Công ty trách nhiệm hữu

hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân được thành lập

theo Luật Doanh nghiệp. 2. Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên

cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. 3. Nhà đầu tư

nước ngoài. 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5. Người Việt Nam

định cư ở nước ngoài. 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng

BOT, BTO và BT.

Điều 3. Danh mục và lựa chọn dự án đầu tư 1. Ban hành kèm theo Nghị

định này: a) Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; b) Danh mục dự án

khuyến khích đầu tư; c) Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư; d) Danh mục

23

lĩnh vực đầu tư có điều kiện; đ) Danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư. Căn

cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Thủ

tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh danh mục nói trên. 2. Nhà đầu tư được chủ

động lựa chọn dự án đầu tư, đối tác đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn, thời hạn

đầu tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ góp vốn pháp định phù hợp với quy

định của Luật Đầu tư nước ngoài và Nghị định này.

Điều 4. Luật điều chỉnh 1. Các đối tượng tham gia hợp tác đầu tư quy định

tại Điều 2 Nghị định này phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, quy

định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt

Nam. 2. Trong trường hợp cụ thể nào đó về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả thuận trong

hợp đồng việc áp dụng luật của nước ngoài nếu việc áp dụng luật của nước ngoài

không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản chính thức

gửi các Cơ quan Nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng

tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trên thế giới

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ”[11].

Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh

tế. Thu hút FDI là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của

Trung Quốc. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI, nguồn

FDI vào Trung Quốc đã tăng lên từng năm, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 40

tỷ năm 2000,72 tỷ năm 2005 và 92,4 tỷ năm 2008, năm 2010 là 114,7 tỷ

USD và đến năm 2011 là 124 tỷ USD. Ngày nay, Trung Quốc đã trở

thành một trong những quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới, hiệu

24

quả của nguồn vốn FDI là khá cao. Với 1 triệu USD vốn nước ngoài, Trung

Quốc đã sử dụng được 117 lao động, doanh thu xuất khẩu đạt 342.000

USD, thu ngân sách được 53.000 USD. Trong tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng

năm của Trung Quốc trong những năm qua, có khoảng 4 - 5% thuộc về

nguồn vốn bên ngoài, đã đóng góp hơn 30% cho sự tăng trưởng kinh tế

của Trung Quốc. Thành công trong thu hút nguồn vốn FDI tại Trung Quốc có

được là do:

Trung Quốc không có Luật đầu tư chung cho đầu tư nước ngoài mà chỉ

quy định các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp và được thể chế hoá bằng

các luật riêng rẽ nhằm mục đích giúp các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình

hình thức đầu tư thích hợp nhất.

Trung Quốc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài linh động chuyển đổi

hình thức đầu tư, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI có cơ hội

tìm kiếm và sửa đổi hình thức đầu tư phù hợp nhất. Tuy nhiên, Trung Quốc

cũng có những quy định rất chặt chẽ về việc chuyển đổi các hình thức đầu tư

để các bên tham gia đều có lợi và song song tạo điều kiện để cơ quan quản lý

FDI giám sát tốt các hoạt động FDI.

Trung Quốc quy định rất chặt chẽ về góp vốn FDI không phải bằng tiền,

việc quản lý vốn này rất phức tạp như về định giá và mức độ hiện đại của

công nghệ nhưng Trung Quốc lại quy định rất thoáng về việc chỉ dựa vào

thoả thuận giữa các bên trên nguyên tắc công bằng và hợp lý hoặc được

xác định bởi bên thứ ba theo sự thoả thuận của các bên để tính giá trị các

loại vốn góp. Trung Quốc đã đưa ra hàng loạt các yêu cầu khác phải đáp

ứng để đảm bảo việc góp vốn này thực sự mang lại lợi ích cho nước chủ

nhà như đảm bảo các máy móc đó thực sự cần thiết cho nền kinh tế, có khả

năng tăng năng suất lao động, khả năng tạo ra sản phẩm mới thiết yếu cho

tiêu dùng trong nước…

Trung Quốc cho phép các dự án FDI được quyền thế chấp quyền sử

25

dụng đất để thế chấp vay vốn. Việc thế chấp này phải đăng ký với sở địa chính

là cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trung Quốc ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị. Lúc đầu thành lập 5

đặc khu kinh tế là Thẩm Quyến, Chu Hải, Hải Nam, Hạ Môn và Sán Đầu ở tỉnh

Quảng Đông và Phúc Kiến. Năm 1984 tiếp tục mở cửa 14 thành phố duyên hải.

Đầu những năm 1990, Phố Đông của Thượng Hải và một số thành phố của vùng

châu thổ sông Hoàng Hà, Châu Giang, bán đảo Liêu Đông, Gia Đông và vùng

phía trong lục địa cũng từng bước được mở cửa. Tại các đặc khu kinh tế, Trung

Quốc tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, bệnh viện,

trường học, trung tâm công cộng. Cho phép các địa phương khai thác mọi khả

năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng.

Trung Quốc đã tiến hành cải cách hành chính sâu rộng và triệt để theo

hướng đơn giản và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Mở

rộng thẩm quyền cho các địa phương để phát huy nội lực, tính chủ động sáng

tạo của địa phương. Địa phương có thể phê chuẩn hoặc quyết định các dự án

đầu tư đến 30 triệu USD và chỉ cần báo cho Trung ương biết. Trung Quốc cũng

đã chú trọng và khuyến khích đầu tư đối với Hoa kiều trên quan điểm coi trọng

tính dân tộc.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Malaysia”[11]

Trong các nước đang phát triển, Malaysia được đánh giá là nước thành

công trong thu hút vốn FDI để thực hiện công nghiệp hoá. Xuất phát điểm là

một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp nên Malaysia

luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế đất nước, vì coi đây

là yếu tố then chốt để thực hiện công nghiệp hoá. Xuất phát từ quan điểm như

vậy, Malaysia luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút

vốn FDI. Nhờ đó, dòng vốn FDI đổ vào Malaysia ngày càng nhiều. Nhờ vào

chính sách đầu tư thông thoáng, đầu tư nước ngoài của Malaysia năm 1991 đạt

6,4 tỷ USD và đến năm 1996 chiếm hơn 1/2 tổng số vốn đầu tư trong cả nước.

26

Các nước đầu tư lớn nhất vào Malaysia là Nhật Bản, Đài Loan tương ứng đạt

7,02 tỷ USD và 2,29 tỷ USD. Theo UNCTAD, thu hút FDI của Malaysia

năm 2005 là 3,97 tỷ USD, năm 2006 là 6,05 tỷ USD và đến năm 2007 là 8,4

tỷ USD cho thấy tốc độ thu hút nguồn vốn FDI của Malaysia là cao, năm 2008

Malaysia đã thu hút FDI tới 7,3 tỉ USD. Thế nhưng, năm 2009 do tác động

của khủng hoảng tiền tệ tín dụng thế giới, nước này chỉ thu hút gần 2 tỉ USD

FDI. Năm 2010, kinh tế Malaysia khởi sắc với mức tăng trưởng GDP 5%, nên

FDI đổ vào tăng lên đáng kể đạt 9,1 tỉ USD và đến năm 2011 mặc dù kinh tế thế

giới gặp nhiều khó khăn nhưng Malaysia vẫn thu hút được 11,6 tỷ USD.

Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Malaysia chủ yếu tập trung vào:

- Malaysia đã xây dựng được một hệ thống chính trị ổn định và đoàn

kết dân tộc cao mặc dù Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc.

- Có kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu rõ

ràng. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư ngắn hạn nhằm để các nhà đầu

tư ngắn hạn ở Malaysia ước tính được chính xác chi phí đầu tư tại Malaysia.

đồng thời điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nhằm khuyến khích và ổn định môi trường

đầu tư dài hạn.

- Đối với vấn đề sở hữu và đảm bảo vốn FDI, để tăng lòng tin cho các

nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ Malaysia cam kết không tịch thu hoặc quốc

hữu hoá đối với tài sản hợp pháp của người nước ngoài và không đòi bên

nước ngoài phải điều chỉnh tỷ lệ góp vốn trong các dự án đã được cấp phép,

đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư nước ngoài chuyển

lợi nhuận, vốn và các tài sản khác của mình về nước. Những cam kết này

được ghi rõ trong các hiệp định bảo đảm đầu tư và các hiệp định tránh đánh

thuế hai lần của Malaysia.

- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các dự án đầu tư lớn,

công nghệ cao và hướng vào xuất khẩu. Malaysia đã trở thành một trong

những trung tâm sản xuất hàng điện tử lớn nhất thế giới, thời gian qua do

27

thiếu hụt lao động trong nước nên chính phủ nước này đã đưa ra một số tiêu

chí đối với việc cấp phép đầu tư như vốn đầu tư trên lao động phải lớn hơn

18.300 USD thì mới được coi là dự án ít sử dụng lao động. Điều này cho

thấy Malaysia đã chủ động trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư phù hợp

với thực tế.

- Malaysia cũng đã thực hiện nhiều biện pháp ưu đãi để đẩy mạnh thu

hút vốn FDI như ưu đãi về thuế cho những doanh nghiệp đi tiên phong trong

vòng 5 năm, theo đó những doanh nghiệp này chỉ phải nộp 30% số thu nhập

chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất với số lượng sản phẩm đạt ít nhất

30% công suất, ưu đãi cho doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án có tính

chất liên kết công nghiệp, các dự án có tầm quan trọng quốc gia. Đ ặc biệt,

Malaysia khuyến khích đầu tư vào các loại hình khu công nghiệp, thúc đẩy tư

nhân đầu tư vào các khu công nghiệp, có nhiều dự án lớn nhằm thu hút đầu tư

như dự án “Tầm nhìn 2020”.

1.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

1.2.2.1. Đánh giá chung

Kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực năm 1988,

dòng vốn FDI luôn là động lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã

hội của nước ta trong suốt 26 năm qua. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài (FDI) luôn phát triển năng động. Trong 25 năm từ 1988-2013, tổng vốn

FDI đăng ký vào Việt Nam đạt khoảng 218,8 tỷ USD, tổng vốn thực hiện đạt

106,3 tỷ USD, lĩnh vực công nghiệp chiếm tới gần 60%. Theo thống kê của

Cục Đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 10 tháng đầu năm

2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,7 tỷ USD,

bằng 71,2% so với cùng kỳ 2013. Như vậy, tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào Việt

Nam đang có chiều hướng giảm nhẹ so với thời điểm Việt Nam đạt kỷ lục về

thu hút đầu tư nước ngoài (vượt mốc 20 tỷ USD).

28

Về tiến độ giải ngân, FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký

thấp, nhưng tỷ trọng giải ngân khá cao (69%) trong khi đó giai đoạn 2006-

2008 có mức đăng ký cao, giá trị giải ngân tuyệt đối cũng cao nhưng tỷ

trọng giải ngân so với đăng ký lại rất thấp (25%). Điều này là do giai đoạn

2000-2005, Việt Nam đang tích cực thực hiện chính sách thu hút FDI, mở

cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nên giai đoạn này, FDI chủ yếu tập trung vào

các ngành thương nghiệp, công nghiệp nhẹ. Đây là những ngành có thể giải

ngân nhanh. Thời kỳ 2006-2008, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ

chức thương mại thế giới, lượng vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên lại tập

trung nhiều vào các ngành công nghiệp như xi măng, sắt thép, khiến thời

gian triển khai dự án dài, giải ngân chậm. Từ 2008 đến nay, vì nhiều

nguyên nhân bên trong như vấn đề đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng.. và

nguyên nhân bên ngoài như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, thay đổi

trong danh mục đầu tư … nên mặc dù vốn cam kết cao nhưng tốc độ giải

ngân lại thấp.

1.2.2.2. Tác động tích cực của FDI đối với kinh tế Việt Nam

- Là nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế: Nhằm mục tiêu xây dựng

Việt Nam trở thành một nước công nghiệp về cơ bản, và phát triển kinh tế Việt

Nam theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, nguồn vốn

FDI chính là nguồn vốn quan trọng hỗ trợ cho phát triển kinh tế tại Việt Nam.

Nhìn chung, đóng góp của FDI qua các giai đoạn đều chiếm khoảng 16% tổng

vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn giai đoạn 2001-2006, thì giai đoạn 2007-

2014, với sự gia tăng đáng kể về vốn giải ngân, khu vực ĐTNN có sự cải thiện

về đóng góp. Cụ thể từ năm 2007 cho đến 2012, vốn FDI luôn chiếm tỷ trọng

từ 21-30% trong tổng vốn đầu tư phát triển xã hội.

- Lãi suất cố định: FDI có nhiều ưu thế hơn so với các hình thức huy

động khác, ví dụ việc vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với một mức và đôi khi

trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, hoặc là các khoản viện trợ thường đi kèm

với điều kiện về chính trị.

29

- Nguồn vốn FDI vào Việt Nam đồng thời sẽ tạo ra các tác động tích cực

đối với việc huy động các nguồn vốn khác như ODA đồng thời kích thích thu

hút vốn đầu tư trong nước.

- Chuyển giao công nghệ: Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước theo định hướng XHCN, khoảng cách phát triển khoa học công nghệ

giữa các nước phát triển, nhất là Việt Nam với các nước công nghiệp phát triển

còn lớn. Việc các nước đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ

thuật cho kịp với trình độ của các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém.

Đây là cơ hội cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam để có thể

tiếp thu được kỹ thuật- công nghệ thuận lợi nhất, tạo điều kiện thuận lợi để rút

ngắn con đường phát triển của mình.

- Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Thông qua đầu tư trực

tiếp nước ngoài, nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư đã

xuất hiện như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử

và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt

may…FDI giúp nhanh chóng thúc đẩy trình độ kỹ thuật - công nghệ ở nhiều

ngành kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng

tỷ trọng của nó trong nền kinh tế.

1.2.2.3. Tác động tiêu cực của FDI đối với sự phát triển của Việt Nam

Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới kinh tế và sự phát triển bền vững

của đất nước, vốn FDI cũng có những tác động tiêu cực trên nhiều lĩnh vực.

- Vốn FDI tạo cơ hội để một nguồn vốn lớn chảy ra bên ngoài (lợi nhuận,

các khoản thanh toán khác v.v. của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam),

ảnh hưởng đến lực lượng ngoại hối của nước nhận đầu tư, giảm đóng góp vào

nguồn thu thuế của Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đôi khi biệt lập với các ngành

sản xuất trong nước, do đó không có những hiệu ứng lan truyền có lợi về mặt

phổ biến công nghệ sản xuất, quản lý và marketing. Tiếp nhận FDI nhất là của

30

các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia một cách không hạn chế có thể đẩy các

nhà sản xuất trong nước vào một cuộc cạnh tranh không cân sức và quá sớm.

- Về mă ̣t xã hô ̣i, bên ca ̣nh viê ̣c ta ̣o nhiều cơ hô ̣i viê ̣c làm cho ngườ i lao

động, các dự án FDI ở Viê ̣t Nam cũng gây ra những ảnh hưở ng tiêu cực như

nhiều dự án FDI củ a các tập đoàn lớ n như Samsung thườ ng sử du ̣ng lươ ̣ng lớ n lao đô ̣ng phổ thông vớ i chi phí thấp gây ra tình tra ̣ng mất cân đối về lực lươ ̣ng lao động. Bên cạnh đó, vấn đề chăm só c sứ c khỏe cho ngườ i lao đô ̣ng, những chính sách liên quan đến ngườ i lao đô ̣ng sau khi sử du ̣ng cò n ha ̣n chế. - Đối với môi trường: Việc chuyển giao công nghệ của các dự án FDI

cũng có mặt hạn chế. Đó là bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật-

công nghệ mới thì phải tìm được nơi thải những kỹ thuật- công nghệ cũ. Việc

thải các công nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiên, các

nước phát triển xem các nước đang phát triển như nơi thải các máy móc lạc

hậu. Bởi vậy, các nước đang phát triển có thể dễ dàng bị biến thành bãi rác

công nghiệp.

Trong tổng các dự án FDI đăng ký, nhiều dự án đầu tư vào các ngành

khai thác tài nguyên, tận dụng bảo hộ, công nghiệp gây ô nhiễm và bất động

sản. Đây là cơ cấu không mong đợi bởi vì vốn đầu tư vào khai thác tài nguyên

thì không có tác dụng lan tỏa. Vốn đầu tư vào các ngành bảo hộ thì không có

sức cạnh tranh chỉ làm cho chi phí của nền kinh tế gia tăng; vốn đầu tư vào các

ngành công nghiệp gây ô nhiễm thì lợi nhuận họ hưởng, còn hậu quả và chi phí

khắc phục thì ta chịu; vốn đầu tư vào bất động sản thì có thể làm căng thêm

“bong bóng”, dễ gây ra bất ổn.

- Công nghệ được sử dụng thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành

và cùng loại sản phẩm của khu vực kinh tế trong nước, nhưng do phần lớn là từ

các nước châu Á (69%, Đông Nam Á chiếm 19%), các nước châu Âu mới chiếm

24%, châu Mỹ chiếm 5%, các nước G8 mới chiếm 23,7% nên chưa thu hút được

nhiều đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, công nghệ nguồn. Có một số

31

trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam,

cũng như sự yếu kém trong việc kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu, nên đã nhập

vào Việt Nam một số máy móc, thiết bị có công nghệ lạc hậu.

Thực trạng này tiếp tục đặt ra cho Việt Nam những bài toán lớn từ vấn đề

luật pháp, chính sách, quy hoạch lãnh thổ, ngành nghề, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân

lực, công tác giải phóng mặt bằng, phân cấp trong quản lý FDI, môi trường v.v. để

khai thác lợi thế cũng như hạn chế những tác động tiêu cực của FDI khi Việt Nam

ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.

1.2.3. Thực tiễn thu hút FDI tại một số địa phương

1.2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên [28]

Tính đến cuối năm 2011, Hưng Yên đã có 213 dự án FDI đi vào hoạt

động với tổng số vốn đăng ký lên tới 1.880 triệu USD trong đó 550 triệu USD

nằm ngoài các KCN và 1.330 triệu USD đầu tư vào các KCN. Tổng vốn đầu tư

thực hiện của các dự án đạt khoảng 1.115 triệu USD bằng 59,3% tổng vốn

đăng ký. Trong số các dự án FDI đầu tư vào tỉnh Hưng Yên có rất nhiều dự án

có quy mô lớn, hàm lượng công nghệ tiên tiến và sản phẩm có sức cạnh tranh

cao, thân thiện với môi trường như: dự án sản xuất, lắp ráp máy quét tài liệu

và các bộ phận, linh kiện; thiết bị máy in, bộ quét laze, sản xuất lắp ráp các bộ

phận linh kiện và thiết bị máy ảnh của Công ty TNHH điện tử Canon Việt

Nam, dự án sản xuất, lắp ráp và gia công máy tính và nền thủy tinh dùng cho

đĩa nhớ từ (phục vụ sản xuất ổ đĩa cứng) của Công ty TNHH Hoya Glass Disk

Việt Nam II …. Chiếm đa số là các nhà đầu tư Nhật Bản (35 dự án với tổng

vốn đăng ký là 808 triệu USD), tiếp đó là các nhà đầu tư Hàn Quốc (29 dự

án), Hà Lan và Trung Quốc. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào

tỉnh Hưng Yên đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động theo

32

chiều hướng không thuận lợi đã tác động tiêu cực đến hiệu quả của các nhà

đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, kết quả thu

hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên trong nhiều năm vẫn đạt được mức

tăng trưởng khá cả về số lượng dự án và vốn đầu tư đăng ký, vốn thực hiện.

Chính sách thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh Hưng Yên có một số điểm

nổi bật như sau:

- Tỉnh Hưng Yên đã nhanh chóng quy hoạch, phát triển các KCN trên

địa bàn tỉnh đến năm 2020, xây dựng và từng bước hoàn thiện hạ tầng các

KCN này, các KCN đã thu hút được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước

đầu tư xây dựng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 13 KCN với tổng diện tích

3.535 ha đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó có 4 KCN

chính thức đi vào hoạt động, gồm KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long II,

KCN Dệt may Phố Nối, KCN Minh Đức với tổng diện tích khoảng 833 ha.

Mục tiêu là đến năm 2015 sẽ có từ 5 - 7 KCN tập trung đã hoàn thiện cơ sở hạ

tầng và sẵn sàng tiếp nhận dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng

2,5 tỷ USD, trong đó số vốn thực hiện khoảng 60 - 70%. Các KCN này có vị trí

giao thông thuận lợi và đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt, đồng bộ

về hạ tầng kỹ thuật: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, hệ

thống điện, phòng cháy - chữa cháy, hệ thống thu gom xử lý rác thải… Các

dịch vụ hạ tầng như thông tin liên lạc, bưu chính, ngân hàng, hải quan, điện,

nước...được đảm bảo cung cấp đến chân hàng rào KCN.

- Cải cách thủ tục hành chính: thực hiện cơ chế “một cửa” với nguyên

tắc công khai, đơn giản thủ tục. Chính sách về đất đai được tỉnh thực hiện

bình đẳng đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, giá thuê đất được

áp dụng chung và ổn định, với thời hạn thuê đất tối đa lên đến 50 năm. Công

tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt đối

với các huyện, thị có dự án đầu tư trực tiếp đứng ra bồi thường và hỗ trợ giải

phóng mặt bằng, sau đó bàn giao đất “sạch” cho nhà đầu tư nhanh chóng triển

33

khai dự án.

- Công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá về môi trường đầu tư luôn được

đổi mới và chú trọng nhằm thu hút những dự án lớn, có hàm lượng công nghệ

tiên tiến, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất công nghiệp phụ trợ, sử

dụng thế mạnh về nguyên liệu của địa phương từ đó góp phần phát triển công

nghiệp theo hướng hiện đại, thích ứng và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.

Coi trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nguồn nhân

lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề.

1.2.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng [25],[26].

Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học,

công nghệ và cũng là một trong những điểm sáng trong thu hút vốn FDI của

khu vực miền Trung - Tây Nguyên Việt Nam. Từ chính sách thông thoáng,

rộng mở, Thành Phố Đ à Nẵng đã không ngừng thu hút các nguồn lực

bên ngoài, đặc biệt là thu hút vốn FDI phục vụ đắc lực vào sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội. Đ ến nay, Thành phố Đà Nẵng đã thu hút hơn 200 dự

án vớitổng vốn đăng ký hơn 3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 50% vốn đăng ký.

Phần lớn các dự án tập trung vào một số lĩnh vực như: du lịch - dịch vụ, bất

động sản và công nghiệp. Trong đó, vốn FDI chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực dịch

vụ chiếm trên 76%, công nghiệp chiếm hơn 22%, còn lại là các lĩnh vực khác.

Hàng năm, các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố đã thực hiện được

gần 3.000 tỷ đồng giá trị sản lượng hàng hóa, xuất khẩu đạt gần 400 triệu

USD… góp phần đáng kể vào đổi mới công nghệ, phát triển nhiều ngành

nghề, mở rộng thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm

cho lao động địa phương, góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế khác của

địa phương cùng phát triển. Thành công trong thu hút vốn FDI vào Thành

phố Đà Nẵng xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Thành phố Đà Nẵng không ngừng nâng cao chỉ số PCI, luôn đứng trong

34

tốp đầu, đặc biệt trong 3 năm liền từ 2008 - 2010 dẫn đầu về chỉ số này, đây

được xem là một trong những nhân tố quan trọng xây dựng thương hiệu thành phố

trong cả nước và quốc tế với việc thu hút vốn FDI.

- Lãnh đạo thành phố luôn đồng hành cùng các nhà đầu tư: duy trì các

cuộc tiếp xúc, giao lưu hàng năm, trực tiếp lắng nghe và tháo gỡ những vướng

mắc trong thu hút đầu tư vào Thành phố Đ à Nẵng. Luôn tích cực trong chỉ

đạo, đổi mới cơ chế và vận dụng linh hoạt để đẩy mạnh phát triển kinh tế đối

ngoại nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, quảng bá, xúc tiến, lập dự án gọi vốn gửi

đến các tập đoàn lớn của nước ngoài. Thành phố tiến hành mở văn phòng đại

diện tại các nước cũng góp phần tạo thuận lợi lớn trong thu hút vốn FDI.

- Luôn đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về

môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch của thành phố, cũng

như điều kiện về cơ sở hạ tầng, tình hình thị trường, giới thiệu một điểm đến

lâu dài, ổn định cho các nhà đầu tư nước ngoài.

- Triển khai tốt đề án cơ chế “Một cửa liên thông” về cấp Giấy chứng

nhận đầu tư cho các dự án FDI, đáp ứng các yêu cầu nhanh, công khai, minh

bạch. Ngoài ra, UBND Thành Phố Đà Nẵng cũng phối hợp với các sở, ngành,

quận, huyện giải quyết vướng mắc của các nhà đầu tư trong việc triển khai

hoạt động, hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành

chính, giải phóng mặt bằng nhằm giúp các dự án FDI quy mô lớn triển khai

nhanh chóng, góp phần giải ngân vốn đã đăng ký. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu

quả công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp phép, nhằm ngăn chặn các hành vi vi

phạm pháp luật; kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án

triển khai không đúng tiến độ, cam kết hoặc khi các nhà đầu tư ngoài nước

bán quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích dự án và chuyển nhượng để kiếm

lời bất chính.

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá thông tin, thu hút vốn FDI

35

vào các lĩnh vực dịch vụ - du lịch cao cấp; công nghiệp - phụ trợ không gây ô

nhiễm; chú trọng loại hình đầu tư công nghệ cao, quan tâm nhiều đến các nhà

đầu tư có tiềm lực tài chính để triển khai nhanh các dự án.

- Để thu hút nhà đầu tư nước ngài đầu tư vào Khu Công nghệ cao,

Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và

cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của

nhà đầu tư gắn liền với đất sau khi được sự chấp thuận của Ban quản lý Khu

Công nghệ cao; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu

của mình gắn liền với đất để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong thời hạn thuê

đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

1.2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương [27]

Tỉnh Bình Dương bước vào xây dựng và phát triển công nghiệp ở điểm

xuất phát thấp, là một tỉnh thuần nông, gần như chưa có cơ sở hạ tầng về công

nghiệp. Thực tiễn đó bắt buộc tỉnh Bình Dương phải có bước đột phá, đi tắt

đón đầu. Nếu như giai đoạn 1996 - 1997, Bình Dương chỉ mới sơ khai 2

KCN Sóng Thần, Việt Nam - Singapore thì đến nay, đã có tới 28 KCN được

hình thành, trong đó đã có 24 KCN đi vào hoạt động chính thức. Tổng vốn đầu

tư hạ tầng KCN là trên 7.758 tỷ đồng và trên 150 triệu USD. Ngoài ra, tỉnh

Bình Dương còn có 8 cụm công nghiệp với diện tích gần 600 ha, trong đócó 3

cụm công nghiệp đã lấp kín diện tích, 5 cụm công nghiệp đang tiếp tục giai

đoạn đền bù giải tỏa. Công nghiệp phát triển kéo theo nhiều nguồn vốn trong

và ngoài nước ồ ạt đổ vào tỉnh Bình Dương đầu tư. Tính đến hết năm 2011,

tỉnh Bình Dương đã thu hút thêm 889 triệu USD vốn FDI gồm 76 dự án mới

với tổng vốn đăng ký 408,5 triệu USD và 118 dự án tăng vốn 480,5 triệu

USD; nâng tổng số dự án của tỉnh lên 2.054 với tổng vốn 14.576 triệu USD.

Vậy cách làm nào đã tạo nên sự thành công trong thu hút vốn FDI của tỉnh

Bình Dương:

- Nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn cả 3 yếu tố: Thiên thời địa lợi nhân hòa,

36

đường lối chính sách của đảng và Nhà nước, con người Bình Dương năng

động, đoàn kết mà hạt nhân là đội ngũ cán bộ giàu năng lực, đồng sức đồng

lòng. Công việc giải tỏa đền bù là vấn đề rất khó khăn tại các địa phương nhưng ở

tỉnh Bình Dương việc giải tỏa vài chục nghìn ha đất để xây dựng cơ sở hạ

tầng đường giao thông, KCN được nhân dân hoàn toàn ủng hộ. Làm được như

vậy là do tâm nguyện của lãnh đạo và người dân gặp được nhau. Nhờ có sự

nhất trí và ủng hộ xuyên suốt từ trên xuống dưới nên với việc “trải thảm đỏ”

mời gọi đầu tư, đón rước nhân tài, tỉnh Bình Dương đã thu hút được rất nhiều

nhà khoa học, nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Tỉnh Bình Dương có cơ sở hạ tầng KCN được đầu tư bài bản để phục vụ

thu hút đầu tư. Với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối phát

triển so với các địa phương trong khu vực, tỉnh Bình Dương có khả năng kết

nối thuận lợi các tuyến giao thông quan trọng trong vùng như đường

Xuyên Á từ cửa khẩu Mộc Bài, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cùng

các khu đô thị lớn trong vùng kinh tế trọng điểm Đ ông Nam Bộ như

Đ ồngNai, Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì

vậy, các KCN đều thành công và thu hút rất nhiều dự án vào sản xuất - kinh

doanh, góp phần đưa công nghiệp tỉnh phát triển nhanh và ổn định. Chính từ hạ

tầng các KCN tốt đã đưa tỉnh Bình Dương trở thành điểm sáng trong tốp đầu

thu hút đầu tư, hơn 10 năm trở lại đây, vốn FDI vào tỉnh ngày càng tăng,trở

thành địa phương hấp dẫn với các nhà đầu tư đến từ châu Á như Nhật Bản,

Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore…

- Trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, cơ chế “Một cửa” được

tỉnh Bình Dương quán triệt sâu sắc. Ban Quản lý KCN và Sở Kế hoạch & đầu

tư là 2 cơ quan “công bộc” cho đến khi cấp phép. Nếu không may bị “tắc”

do không thuộc thẩm quyền của tỉnh thì lãnh đạo của tỉnh sẽ phối hợp với

các nhà đầu tư cùng “gõ cửa” các cơ quan Trung ương để giải quyết. Đã trở

thành truyền thống, lãnh đạo tỉnh hàng tháng có chương trình cùng cán bộ đầu

37

ngành tỉnh xuống các doanh nghiệp để tìm hiểu động viên, giải quyết vướng

mắc tại chỗ, “coi khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp là khó khăn vướng

mắc của tỉnh”. Ngày Tết, ngày lễ, không chỉ doanh nghiệp đến thăm tỉnh, mà

tỉnh đến thăm doanh nghiệp, tổ chức hẳn một ngày Tết doanh nghiệp hàng năm

để khen thưởng, biểu dương doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch. Ngay cả

trong những trường hợp yếu tố tâm lý như số giấy phép, biển số xe, ngày khởi

công…nhà đầu tư cần số tốt, ngày tốt, tỉnh cũng sẵn sàng tạo điều kiện. Các

nhà đầu tư không những yên tâm mà còn tuyên truyền, vận động thêm bạn

bè, đối tác đến tỉnh Bình Dương đầu tư.

1.2.4. Hiêp định TPP - cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam

Đây là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình hợp

tác trong khuôn khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập

nếu quan tâm. Xin-ga-po đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử

dụng TPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự

do Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP).

1.2.4.1. Các nội dung chính của Hiệp định TPP – P4

Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch

vụ (chưa bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn

thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ,

mua sắm chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác

và 02 văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động.

Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn

kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ

khi P4 chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008). Điểm nổi bật nhất

của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn

toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. Về dịch vụ, P4

thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó, tất cả các ngành

dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.

38

1.2.4.2. Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam

Tháng 9 năm 2008, Mỹ tuyên bố tham gia TPP. Tiếp theo đó, tháng 11

năm 2008, Úc và Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP. Tại buổi họp báo công bố

việc tham gia của Úc và Pê-ru, đại diện các bên khẳng định sẽ đàm phán để

thiết lập một khuôn khổ mới cho TPP. Kể từ đó, các vòng đàm phán TPP được

lên lịch và diễn ra cho đến nay.

Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Xin-ga-po đã rất tích cực mời Việt Nam

tham gia TPP - P4. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị,

Việt Nam chưa nhận lời mời này của Xin-ga-po. Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết

định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam

cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không

tham gia TPP. Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với

tư cách thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm

phán TPP với tư cách này, Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP.

Trước đó, tháng 10 năm 2010, Ma-lai-xia cũng chính thức tham gia vào TPP,

nâng tổng số nước tham gia đàm phán lên thành 9 nước.

1.2.4.3. Hiệp định TPP và quá trình đàm phán

Hiệp định TPP hiện nay được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ

thương mại toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế

kỷ 21. Phạm vi của Hiệp định sẽ bao gồm hầu hết các lĩnh vực có liên quan tới

thương mại, trong đó có nhiều lĩnh vực mới như môi trường, lao động, các vấn

đề xuyên suốt liên quan đến thương mại như chuỗi cung ứng, doanh nghiệp vừa

và nhỏ v.v…

Cho tới nay, Hiệp định TPP đã trải qua 7 vòng đàm phán, lần lượt được

tổ chức tại các quốc gia thành viên là Úc (vào tháng 3 năm 2010), Hoa Kỳ

(tháng 6 năm 2010), Bru-nây (tháng 10 năm 2010), Niu-di-lân (tháng 12 năm

2010), Chi-lê (tháng 2 năm 2011), Xin-ga-po (tháng 3 năm 2011) và Việt Nam

(tháng 6 năm 2011).

39

Về nội dung đàm phán, hiện hơn 20 nhóm đàm phán đã bước vào giai

đoạn thảo luận thực chất trên cơ sở các đề xuất và văn bản thể hiện quan điểm

của mỗi quốc gia thành viên trong từng lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi của Hiệp

định. Một số nhóm đã đạt được những tiến bộ nhất định trong việc thu hẹp

khoảng cách về quan điểm trong các lĩnh vực như mở cửa thị trường đối với

hàng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư, v.v...

Ngoài các nội dung đàm phán mang tính truyền thống trong các FTA

trên, các quốc gia thành viên còn tập trung thảo luận nhiều đề xuất và biện pháp

để thúc đẩy hợp tác trong các vấn đề liên quan tới hoạch định chính sách, tạo

thuận lợi cho doanh nghiệp, phát triển chuỗi cung cấp và sản xuất giữa các

nước thành viên, nâng cao sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào

quá trình lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia thành viên TPP, cũng như thúc

đẩy sự phát triển chung của các quốc gia thành viên.

Với mục tiêu duy trì tính “mở” của Hiệp định TPP, tức là có cơ chế kết

nạp thêm thành viên mới trong tương lai và các bên có thể tiếp tục đàm phán

những vấn đề phát sinh sau khi Hiệp định có hiệu lực, các nhóm đàm phán

cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều đề xuất và biện pháp liên quan để bảo đảm Hiệp

định sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất cho tất cả những nước đang và sẽ tham gia

Hiệp định.

Nét mới trong đàm phán Hiệp định TPP so với các FTA truyền thống

trước đây là sự tham gia của các đối tượng liên quan như doanh nghiệp, hiệp hội,

tổ chức xã hội. Tại mỗi phiên đàm phán, các đối tượng trên luôn được tạo cơ hội

để trao đổi thông tin cũng như bày tỏ quan điểm và nguyện vọng đối với các nội

dung đàm phán của Hiệp định thông qua các buổi hội thảo và diễn đàn dành cho

các đối tượng liên quan được tổ chức bên lề các phiên đàm phán.

1.2.4.4. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định TPP

(a) Những cơ hội khi tham gia Hiệp định TPP

40

- Hội nhập khu vực đang nổi lên đóng vai trò chủ đạo với nhiều hình

thức phong phú, đa dạng, đặc biệt là tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

Xu thế này không chỉ phản ánh sự mưu cầu lợi ích kinh tế mà còn phản ánh cục

diện chính trị quốc tế mới, sau sự nổi lên nhanh chóng của một số nước đang

phát triển hàng đầu. Tham gia vào Hiệp định TPP, một cấu trúc quan trọng của

khu vực, sẽ giúp Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình

tái cấu trúc cục diện quốc tế và khu vực cũng như xu thế hội nhập kinh tế khu

vực đem lại.

- Tham gia Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam có thêm điều kiện, tranh thủ

hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến

lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương nói riêng, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

- Thông qua Hiệp định TPP, Việt Nam sẽ có cơ hội đàm phán để Hoa Kỳ

mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, thúc đẩy xuất khẩu, kiềm chế

nhập siêu. Bên cạnh đó, việc tham gia Hiệp định TPP sẽ góp phần thúc đẩy hơn

nữa đầu tư của Hoa Kỳ và các nước vào Việt Nam.

(b) Những thách thức khi tham gia Hiệp định TPP

- Việc cam kết và thực hiện các cam kết sâu và rộng trong khuôn khổ

đàm phán Hiệp định TPP sẽ đặt ra những thách thức không nhỏ, đặc biệt là sức

ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp của Việt Nam,

vốn còn yếu, khả năng quản lý còn nhiều bất cập. Nếu không có sự chuẩn bị

tốt, nhiều ngành sản xuất và dịch vụ có thể sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, đây là

con đường mà sớm hay muộn Việt Nam cũng phải đi qua để chuyển dịch cơ

cấu kinh tế thành công, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và hiệu

quả của tăng trưởng kinh tế.

- Tham gia Hiệp định TPP có thể gây ra một số hệ quả xã hội tiêu cực

như tình trạng phá sản và thất nghiệp ở các doanh nghiệp có năng lực cạnh

tranh yếu. Ngoài ra, kết quả đàm phán nội dung lao động trong Hiệp định

TPP có thể sẽ có tác động tới môi trường lao động ở Việt Nam.

41

- Để thực thi cam kết trong Hiệp định TPP, Việt Nam có thể sẽ phải điều

chỉnh, sửa đổi nhiều quy định pháp luật về thương mại, đầu tư, đấu thầu, sở hữu trí

tuệ… Với những kinh nghiệm có được từ quá trình đàm phán gia nhập WTO, đây

có thể không phải là một thách thức quá lớn đối với Việt Nam.

Kết luận chương 1

Trong chương 1, luận văn đã tập trung luận giải một số vấn đề sau:

1. Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc di chuyển vốn giữa các

quốc gia là tất yếu với mục đích kiếm tìm lợi nhuận. Việt Nam nói chung và

địa phương nói riêng đang cần rất nhiều vốn cho đầu tư phát triển do tích luỹ

nội bộ trong nền kinh tế còn thấp nên việc hút vốn từ bên ngoài là tất yếu. Một

trong những nguồn vốn hết sức quan trọng để bổ sung và thúc đẩy để phát

triển kinh tế địa phương đó là vốn FDI.

2. Qua nghiên cứu các hình thức thu hút vốn FDI, mỗi hình thức đầu tư

của nước ngoài đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, việc các quốc gia và

từng địa phương lựa chọn hình thức nào còn phụ thuộc vào lợi thế, mục tiêu

và định hướng phát triển. Tuy nhiên, dù áp dụng hình thức nào thì cũng phải

tạo ra càng nhiều càng tốt giá trị tăng thêm của nền kinh tế đồng thời phải

đảm bảo tính bền vững trong việc thu hút.

3. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào một địa phương

điều này cũng cho thấy việc thu hút vốn FDI là một vấn đề phức tạp, cần

nghiên cứu để tìm cách thu hút vốn FDI tốt nhất cho địa phương của mình.

4. Hiêp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP sẽ hứa hẹn mở ra nhiều cơ

hội thu hút FDI vào nhiều địa phương ở Việt Nam, trong đó có tỉnh Thái nguyên.

5. Các nước châu Á và các địa phương trong nước thành công trong thu

hút FDI đã thực hiện hàng loạt các giải pháp thuộc về luật pháp, chính sách,

cơ chế nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để thu hút vốn FDI. Thái

Nguyên cần tham khảo những kinh nghiệm đó để đề ra chính sách phù hợp với

đặc điểm, mục tiêu và chiến lược thu hút vốn FDI của mình.

42

Chương 2

THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng

đến thu hút vốn FDI

2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên

43

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm ở vùng TD&MNPB, có diện tích tự

nhiên 3.533,19 km2, chiếm 1,07% diện tích cả nước. Năm 2014, dân số toàn tỉnh

là 1.173,2 nghìn người, chiếm 1,30% dân số cả nước. Về tổ chức hành chính, sau

khi chia tỉnh (theo Nghị quyết Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX) Thái

Nguyên có 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông

Công, thị xã Phổ Yên và 6 huyện (Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định

Hóa, Phú Lương) với tổng số 181 xã, phường và thị trấn (trong đó vùng cao: 16,

vùng núi: 109, vùng trung du và đồng bằng: 56).

Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc kạn, phía Tây giáp với

tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn và tỉnh

Bắc Giang, phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên cách Hà Nội 80

km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km.

Về vị trí địa kinh tế, chính trị: Thái Nguyên là một trong những trung tâm

kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng TD&MNPB và là cửa ngõ giao lưu kinh tế -

xã hội giữa vùng TD&MNPB với vùng đồng bằng sông Hồng.

Thái Nguyên là đầu mối giao thông nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền

núi phía Bắc, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là vành đai bảo vệ

cho Thủ đô Hà Nội. Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn được Chính

phủ coi là trung tâm văn hóa và kinh tế của các dân tộc phía Bắc; là trung tâm

đào tạo lớn thứ ba trong cả nước (với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng, 7

trường trung học và dạy nghề, 33 trung tâm đào tạo nghề), có bệnh viện đa

khoa khu vực, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp cơ khí, luyện kim sớm

được hình thành và phát triển ở nước ta.

Thái Nguyên là tỉnh có mối liên hệ chặt chẽ với vùng tam giác kinh tế phát

triển mạnh là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong tương lai, Thái Nguyên

sẽ nằm trong vùng tứ giác tăng trưởng kinh tế là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng

Ninh - Thái Nguyên, phát triển dọc QL18 nối vùng TD&MNPB với cảng nước

sâu Cái Lân và đường cao tốc QL5 nối với cảng Hải Phòng.

44

Với vị trí địa kinh tế, chính trị quan trọng và với mạng lưới giao thông đối

ngoại tương đối phát triển, Thái Nguyên được kết nối với bên ngoài rất thuận

lợi. Tỉnh có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình dẻ quạt mà thành

phố Thái Nguyên là điểm đầu mối xuất phát. Đường quốc lộ số 3 từ Hà Nội lên

Bắc Kạn, Cao Bằng là tuyến trục dọc của toàn Tỉnh qua thành phố Thái

Nguyên, là cửa ngõ phía Nam nối Thái Nguyên với Hà Nội, các tỉnh đồng bằng

sông Hồng và các tỉnh khác trong cả nước, đồng thời còn là cửa ngõ phía Bắc

qua tỉnh Bắc Kạn lên Cao Bằng thông sang biên giới Trung Quốc. Các quốc lộ

37, 1B cùng với hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch giao thông quan

trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh xung quanh. Tuyến đường sắt Hà Nội -

Quán Triều, Lưu Xá - Kép - Đông Triều nối với khu công nghiệp Sông Công,

khu Gang Thép và thành phố Thái Nguyên. Vị trí này đã và đang tạo điều kiện

cho Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế vùng TD&MNPB và gắn kết

thuận lợi với ‘Hà Nội, nhất là sau khi tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái

Nguyên được xây dựng xong.

Bên cạnh đó, Thái Nguyên là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú

về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp

luyện kim, khai khoáng… Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả

nước, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn;

kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng

sản vật liệu xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng,

sản xuất đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.

2.1.2. Tăng trưởng kinh tế [4]

Trong những năm qua Thái Nguyên đạt được những thành tựu đáng kể trong

phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Giai đoạn 2005-2014, Thái

Nguyên luôn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của cả nước

và của vùng TD&MNPB. Trong đó, giai đoạn từ 2006 đến 2010 đạt 11,05%/ năm

. Năm 2011, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động và gặp nhiều khó khăn

45

nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh vẫn đạt 8,7%, tuy thấp hơn tốc độ năm

2010 (10,4%) nhưng vẫn cao hơn nhiều so mức bình quân của cả nước (5,89%) và

vùng TD&MNPB (8,07%). Năm 2013 tốc độ tăng trưởng đạt 6,2%, cao hơn mức

bình quân cả nước (5,03%). Trong năm 2014 với nhiều lợi thế trong phát triển

kinh tế tỉnh đã đạt tốc độ tăng trưởng rất cao 20,0%, vượt xa mục tiêu tăng trưởng

12,5% giai đoạn 2011-2015 như Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII đề ra.

Trong các năm sắp tới, tỉnh cần phát huy hơn nữa các lợi thế so sánh để thúc đẩy

sự phát triển bền vững nền kinh tế xã hội.

Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên (2000 – 2014)

Đơn vị tính: %, giá so sánh năm 2010

Năm 2005 2010 2011 2012 2013 2014

GDP 9,3 10,4 8,7 6,8 6,2 20,0

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 5,0 4,6 5,1 5,8 5,5 4,8

Công nghiệp và xây dựng 10,7 13,1 11,4 7,0 4,6 41,3

Dịch vụ 11,7 11,1 8,0 7,1 8,2 6,4

(Nguồn: [4].

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Thái Nguyên có cơ sở hạ tầng chung khá phát triển. Hệ thống đường bộ

của tỉnh có tổng chiều dài tới 2.753 km. Các tuyến đường hầu hết đang được

cải tạo, nâng cấp. Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên được hoàn thành là

một thuận lợi rất lớn. Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh cũng khá

thuận tiện. Hệ thống đường thuỷ có hai tuyến sông chính đi Hải Phòng và Hòn

Gai, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá từ Thái Nguyên đến hai cảng

lớn Hải Phòng và Quảng Ninh.

Mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, từng

bước được hiện đại hóa. Các huyện đều đã được trang bị tổng đài kỹ thuật số,

đảm bảo thông tin liên lạc thuận lợi.

46

Các bưu điện, bưu cục đã phủ kín toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 41 cơ sở bưu

điện, gồm 01 Bưu điện trung tâm, 8 Bưu điện huyện và tương đương và 32 Bưu

điện khu vực. Có 100% xã trong tỉnh có điểm bưu điện - văn hoá xã. Nhìn

chung các điểm bưu điện đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành

báo chí ở địa phương.

Tính đến hết năm 2014, tổng số thuê bao điện thoại là 143.328 nghìn thuê

bao điện thoại (trong đó có 55.763 nghìn thuê bao cố định và 87.565 nghìn thuê

bao di động trả sau) [4], đạt 143 thuê bao/100 dân. Các xã vùng sâu, vùng xa

đều được lắp đặt điện thoại phục vụ chính quyền và nhân dân.

Mạng internet phát triển nhanh. Đến hết năm 2014, toàn tỉnh có 60.481

thuê bao internet, tăng 17,4 lần so với năm 2006, bước đầu đáp ứng nhu cầu

truy cập internet của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.

Nhìn chung, hệ thống bưu chính viễn thông của tỉnh Thái Nguyên phát

triển nhanh và rộng khắp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin, liên lạc

ngày càng cao của xã hội.

2.1.4. Khoa học công nghệ

Với hệ thống trường đại học tương đối toàn diện trong đó Đại học Thái

Nguyên là đại học vùng, Thái Nguyên có tiềm năng phát triển khoa học và

công nghệ.

Hoạt động KHCN có những bước phát triển và gắn liền hơn với sản xuất và

đời sống. Nhiều đề tài, dự án khoa học công nghệ được ứng dụng vào thực tế. Các

mô hình ứng dụng về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, đổi mới công nghệ và

bảo vệ môi trường bước đầu được khẳng định và phát triển trên địa bàn tỉnh. Công

nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi ở các cấp, các ngành phục vụ tốt cho công

tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, xã hội.

Tuy nhiên, công tác khoa học, công nghệ vẫn còn những hạn chế so với

tiềm năng: việc nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ

vào thực tiễn sản xuất chưa mạnh; chưa có cơ chế, chính sách mạnh để thu hút

47

đội ngũ nhân lực KHCN trong các trường đại học thực hiện nghiên cứu các vấn

đề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Trình độ công nghệ của nhiều

ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu.

2.1.5. Nguồn nhân lực

Thái Nguyên là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, được đào tạo đa ngành.

Năm 2014 lực lượng lao động của Tỉnh có 714.500 người. Về cơ cấu lao động,

lao động trong khu vực công nghiệp- xây dựng là 166.228 người (chiếm

15,41%), khu vực nông, lâm thủy sản 395.410 người (chiếm 65,49%) và khu

vực dịch vụ 152.862 người (chiếm 18,36%) [4]. Hàng năm có khoảng hơn 20

nghìn lao động được giải quyết việc làm.

Với lợi thế là trung tâm giáo dục đào tạo của khu vực TD&MNPB, với hệ

thống các trường đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đa ngành

nghề, Thái Nguyên là một trong những trung tâm đào tạo lớn của cả nước, gồm

hệ thống các cơ sở đào tạo đa dạng, đa cấp từ đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp cho đến dạy nghề. Trên địa bàn tỉnh có 9 trường đại học và 12

trường cao đẳng, trong đó Đại học Thái Nguyên là một trong 17 trường đại học

trọng điểm của cả nước. Năm 2013, tổng số giáo viên đại học, cao đẳng có

4.252 người, tổng số sinh viên là 116.459 người, chiếm 10,2% dân số của Tỉnh

(tỷ lệ 1.013 sinh viên/10.000 dân, cao nhất cả nước, Hà Nội là 1.030, TP HCM

là 733). Tính đến hết năm 2014, toàn Tỉnh có 7 trường trung cấp nghề và 33

trung tâm dạy nghề [4].

Thái Nguyên có lợi thế lớn về đào tạo nguồn nhân lực trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội, tạo thêm sức hấp dẫn trong thu hút vốn FDI vào địa bàn

tỉnh. Theo khảo sát và đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam, chỉ số thành phần về đào tạo lao động của Thái Nguyên ngày

càng được cải thiện. So với một số tỉnh có bề dày trong thu hút FDI như

48

Vĩnh Phúc và Bắc Ninh, Thái Nguyên có điểm số về đào tạo lao động cao

hơn trong vài năm gần đây.

Biểu đồ 2.1. Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận

Nguồn: [10]

Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy thị trường lao động tỉnh Thái Nguyên

chưa phát triển rộng (tỷ lệ người đang làm việc tham gia thị trường lao động

mới chiếm khoảng 20% tổng lao động làm việc, chủ yếu tập trung ở khu vực đô

thị và các khu công nghiệp tập trung).

2.1.6. Năng lực cạnh tranh của tỉnh

Trong những năm qua Thái Nguyên không ngừng cải thiện môi trường

đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư nói chung và FDI

nói riêng. Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh của Phòng Thương mại và Công

nghiệp Việt Nam (VCCI) chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thái

Nguyên ngày càng được cải thiện. Năm 2014 chỉ số PCI của Thái Nguyên xếp

thứ 8/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam [10].

49

Bảng 2.2: Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Nguyên năm 2007 - 2014

Nguồn: [10].

Chỉ số PCI tỉnh Thái Nguyên có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây

là do sự cải thiện đáng kể của một số chỉ số thành phần như dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp, thiết chế pháp lý, và đặc biệt là chỉ số đào tạo lao động. Tuy nhiên, một số

chỉ số khác có xu hướng tụt dốc như chỉ số chi phí thời gian, chi phí không chính

thức và cạnh tranh bình đẳng. Đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến thu hút

đầu tư vào địa bàn tỉnh, trong đó có thu hút FDI.

So với một số tỉnh lân cận có điều kiện tương đối tương đồng với tỉnh

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có một số lợi thế nhất định trong việc thu hút

đầu tư nói chung và FDI nói riêng.

50

Bảng 2.3: So sánh một số yếu tố thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên với một số tỉnh lân cận

Tiêu chí

Thái Nguyên

Hưng Yên

Bắc Ninh

Hải Dương

Phú Thọ

Vĩnh Phúc

1. Địa lý

- Khoảng cách tới

80

23

22

57

80

40

TT Hà Nội (km)

- Nằm trong vùng

Không

Tam giác tăng

Tam giác tăng

Tam giác tăng trưởng

Hành lang kinh

Hành lang kinh

trọng điểm kinh tế

trưởng

trưởng HN-HP-

HN-HP- QN

tế Bắc Nam

tế Bắc Nam

HN-HP-QN

QN

2. Tài nguyên thiên

Than mỡ(15 tr. tấn), Than đá

Than nâu (30 tỷ

Nghèo tài

Đá vôi (200tr. Tấn),

Cao lanh,

Nghèo tài

5 1

nhiên

(90 tr.tấn).

tấn)

nguyên, trữ

Cao lanh (40 vạn tấn),

fenspat, nước

nguyên, trữ

Quặng sắt (50 tr.tấn),Titan

lượng ít không

Sét chịu lửa (8 tr.tấn),

khoáng, sắt, barit,

lượng ít không

(18 tr. tấn),Thiếc(13.600

đáng kể

Boxit (200.000 tấn)

đá, cát sỏi … có

đáng kể

tấn),Vonfram(110,2tr.tấn)

215 điểm quặng

3. Cơ sở hạ tầng

- Giao thông

Kém thuận lợi

Thuận lợi hơn

Thuận lợi hơn

Thuận lợi hơn

Thuận lợi hơn

Kém thuận lợi

- Cơ sở hạ tầng

Kém hơn

Tốt hơn

Tốt hơn

Tốt hơn

Tốt hơn

Tốt hơn

KCN

Nguồn: [15].

Có thể thấy, Thái Nguyên có lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên so với các tỉnh khác nhưng lại không có lợi thế

về cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý.

51

2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên

Ngoài những chính sách thu hút chung của nhà nước, tỉnh Thái Nguyên đã

không ngừng cụ thể hoá và ban hành các văn bản phù hợp với đặc điểm riêng

của địa phương theo nguyên tắc nhất quán là kêu gọi đầu tư vào trong tỉnh,

trong đó có các quy định chi tiết chính sách ưu đãi về đất đai, chính sách ưu đãi

về thuế và các ưu đãi khác. Cụ thể như sau:

i) Hỗ trợ tư vấn các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư

Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Thái Nguyên phối hợp với các

Sở, Ngành, cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện công tác hỗ trợ tư vấn, hướng

dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư

như: a) Cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy

hoạch ngành; về danh mục các dự án vận động khuyến khích đầu tư của tỉnh; b)

Tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính; c) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư

tiến hành khảo sát thực địa, lựa chọn địa điểm, vị trí dự kiến thực hiện dự án

đầu tư...

ii) Hỗ trợ xúc tiến thương mại theo Chương trình xúc tiến thương mại

hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt

iii) Ưu đãi về giá thuê đất và miễn tiền thuê đất

Miễn toàn bộ tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt

khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

là huyện Định Hóa, Võ Nhai; dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho

công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

duyệt;

iv) Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế giá trị

gia tăng

Tỉnh ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc lĩnh vực

-

ưu đãi đầu tư.

52

Các doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu hàng hoá nhập khẩu để tạo tài

sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư (kể cả dự án mới, mở rộng quy mô dự

án, thay thế đổi mới công nghệ); Miễn thuế nhập khẩu đối với giống cây trồng, vật

nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của

doanh nghiệp thực hiện Dự án Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

(BOT) và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển

giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT); Miễn thuế

nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản

phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.

Doanh nghiệp không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy

móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật

tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài

sản cố định của doanh nghiệp

v) Hỗ trợ đào tạo nghề

Đối với dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư của tỉnh, nếu nhà đầu

tư có nhu cầu đào tạo nghề và sử dụng lao động đã đào tạo là người lao động có

hộ khẩu thường trú tại tỉnh Thái Nguyên thì được xem xét, hỗ trợ chi phí đào

tạo nghề tùy theo số lượng lao động được đào tạo, tối đa là 50% tiền học phí.

Trường hợp nhà đầu tư đầu tư vào sản xuất, sử dụng tối thiểu 100 lao động địa

phương có nhu cầu đào tạo riêng phục vụ cho sản xuất và được tổ chức tuyển

dụng thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ, mức tối đa không quá 500.000 đồng/lao

động (năm trăm ngàn đồng/lao động).

vi) Hỗ trợ về chuyển giao, ứng dụng công nghệ theo các quy định của

phápluật

vii) Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng

Tỉnh Thái Nguyên khuyến khích, hỗ trợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh

doanh tại khu công nghiệp; Hỗ trợ xây dựng hoặc xây dựng các công trình hạ

-

tầng ngoài hàng rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

53

2.2.2. Tình hình thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên

2.2.2.1. Quy mô FDI

Năm 1993, dự án FDI đầu tiên ở Thái Nguyên được cấp phép. Tính đến

hết năm 2014, Thái Nguyên có tổng số dự án FDI là 94 dự án, với quy mô bình

quân dự án là 73,89 triệu USD.

Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tỉnh Thái Nguyên

năm 1993 - 2014

Năm

Vốn đăng ký (Tr.USD)

Vốn thực hiện (Tr.USD)

Số dự án được cấp phép

Quy mô BQ 1 dự án (Tr.USD)

Tỷ lệ giải ngân vốn (%)

43.12

25.78

6.16

59.79

7

16.35 4.20 0.20 3.40 3.11 4.60 148.10 6.20 3.28 117.45 3.86 15.5 2.9 2.69 20.65 3,386.75 3,163.18

1.00 0.30 0 0.33 0.8 4.16 4.12 10.58 17.59 77.21 40.28 7.98 20.28 18.30 8.52 456.61 1,052.64

8.18 1.05 0.20 1.70 1.56 2.30 37.03 6.20 0.66 19.58 1.93 7.75 0.97 2.69 4.13 153.94 137.53

6.12 7.14 0.00 9.71 25.72 90.43 2.78 170.65 536.28 65.74 1043.52 51.48 699.31 680.80 41.25 13.48 33.28

Từ 1993 – 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số

2 4 1 2 2 2 4 1 5 6 2 2 3 1 5 22 23 94

6,945.54

1,746.48

73.89

25.15

Nguồn : [4]

Trong năm 2013 Thái Nguyên đã có bước đột phá trong thu hút FDI với

hai dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên – gđ 1 và dự án

Samsung Electro – Mechamics Việt Nam có tổng số vốn đăng ký lên đến 3.230

-

triệu USD. So với năm 2013, năm 2014 có số dự án lớn hơn 01 dự án nhưng số

54

vốn đăng ký thấp hơn 223,57 triệu USD. Chỉ tính riêng hai năm 2013 và 2014,

Thái Nguyên đã thu hút được 45 dự án trên tổng số 94 dự án, với tổng số vốn đăng

ký đạt 6.549,93 triệu USD, chiếm 94,3% cả giai đoạn 1993 – 2014. Có thể thấy

rằng nhờ cải thiện trong môi trường đầu tư của tỉnh, đặc biệt là trong năm 2013,

2014, vốn FDI thu hút vào địa bàn tỉnh có sự gia tăng đáng kể về quy mô.

2.2.2.2. FDI theo hình thức đầu tư

Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Thái Nguyên

chủ yếu gắn với thành lập tổ chức kinh tế đó là doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài và doanh nghiệp liên doanh

Biểu đồ 2.2. FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 1993 - 2009

Nguồn :[4], [8]

Như vậy có đến 65% các dự án và 53% vốn FDI đăng ký được thực hiện

theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, còn lại 35% số dự án và 47%

vốn FDI đăng ký thực hiện đầu tư dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh.

Có thể thấy rằng, ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng,

đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức 100% vốn nước ngoài vẫn được các

nhà đầu tư lựa chọn bởi tính chủ động, bí quyết kinh doanh và quản lý…Riêng

năm 2014, trong tổng số 23 dự án FDI có đến 21 dự án theo hình thức 100%

-

vốn nước ngoài.

55

2.2.2.3 FDI theo ngành

Tính đến hết 31/12/2014, có 70 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng

ký là 6.887,87 triệu USD và 1.594,54 triệu USD vốn đầu tư thực hiện lũy kế.

Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo

ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2014)

Ngành kinh tế

Số DA còn hiệu lực

Vốn đăng ký (Tr.USD)

Vốn TH lũy kế (Tr.USD)

Tỷ trọng dự án

Tỷ trọng vốn ĐK

Tỷ trọng vốn TH

54

6,820.98

1,589.84

77.14

99.03

99.71

5

28.92

0.12

7.14

0.42

0.01

5

24.55

0.60

7.14

0.36

0.04

1

5.93

-

1.43

0.09

-

1 3

3.60 3.51

3.60 -

1.43 4.29

0.05 0.05

0.23 -

1

0.38

0.38

1.43

0.01

0.02

Công nghiệp chế biến, chế tạo Xây dựng Thương mại, lưu trú, ăn uống HĐ Kinh doanh bất động sản Y tế Nông nghiệp Nghệ thuật vui chơi giải trí

Tổng số

70

6887.87

1594.54

100

100

100

Nguồn : [4]

Qua số liệu thống kê có thể thấy, trong số 70 dự án còn hiệu lực thì có 54

dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm 77,14%. Không

chỉ số dự án chiếm ưu thế mà tỷ trọng vốn đăng ký cũng như vốn thực hiện vào

ngành công nghiệp chiếm gần 100% tổng vốn đầu tư đăng ký và thực hiện.

Điều này cho thấy định hướng thu hút FDI phù hợp với mục tiêu phát triển kinh

tế – xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH tại

tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2.4. FDI theo đối tác đầu tư chủ yếu

Đến hết năm 2014, tỉnh Thái Nguyên có 11 đối tác FDI thực hiện đầu tư

tại đại bàn tỉnh. Hàn Quốc là đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài chính xét trên

nhiều phương diện tại tỉnh Thái Nguyên. Hàn Quốc là nước đứng đầu về số dự

án, với 45/94 dự án FDI vào tỉnh Thái Nguyên, đứng thứ hai là Trung Quốc với

-

18/94 dự án, thứ ba là Đài Loan và Nhật Bản với 10/94 dự án. Xét về quy mô

56

vốn đăng ký và thực hiện Hàn Quốc cũng là quốc gia đứng đầu với 94,2% vốn

FDI đăng ký và 86,97% vốn FDI thực hiện. Các đối tác nước ngoài còn lại có

tỷ trọng vốn FDI đăng ký và thực hiện thấp, dưới 10% tổng vốn đăng ký và

thực hiện. Chỉ tính riêng năm 2014, trong tổng số 23 dự án FDI có đến 18 dự

án do đối tác Hàn Quốc thực hiện. Đây chủ yếu là các nhà máy phụ trợ cho tổ

hợp Samsung tại Thái Nguyên.

Xét về quy mô dự án, đối tác Canada đứng thứ nhất với 147 triệu USD/ dự

án. Tuy nhiên, Canada là đối tác cho đến nay chỉ thực hiện duy nhất một dự án tại

tỉnh Thái Nguyên. Đứng thứ hai về quy mô dự án là Hàn Quốc với 145,39 triệu

đô/ dự án, còn lại các đối tác khác thực hiện với quy mô dự án tương đối nhỏ.

Bảng 2.6: FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 1993 – 2014

TT Đối tác FDI

Vốn đăng ký (Tr. USD)

Vốn thực hiện (Tr. USD)

Quy mô BQ DA (Tr.USD)

Tỷ trọng vốn TH

Số DA được cấp phép

6,542.59

1,518.85

145.39

Tỷ trọng vốn ĐK 94.20

86.97

1

Hàn Quốc

45

2

Trung quốc

18

20.22

11.11

1.12

0.29

0.64

3

Đài loan

10

46.33

1.99

4.63

0.67

0.11

4

Nhật Bản

10

119.64

52.28

11.96

1.72

2.99

5

Singapo

3

27.16

21.76

9.05

0.39

1.25

6

Đức

3

8.80

8.40

2.93

0.13

0.48

7

Canađa

1

147.00

130.00

147.00

2.12

7.44

8

Thái lan

1

7.20

-

7.20

0.10

-

9

Mỹ

1

3.00

-

3.00

0.04

-

10 Malaysia

1

4.10

2.09

4.10

0.06

0.12

11

Pháp

1

19.50

-

19.50

0.28

-

Tổng số

73.89

100

100

94

6,945.54

1,746.48

Nguồn: [4].

2.2.2.5. FDI theo vù ng lãnh thổ

-

Mă ̣c dù tỉnh Thái Nguyên đã có những chính sách ưu đãi đă ̣c biê ̣t đố i vớ i FDI vào mô ̣t số đi ̣a bàn các huyê ̣n miền nú i. Tuy nhiên, thực tế cho thấy FDI tâ ̣p trung chủ yếu ở đi ̣a bàn các thành phố , thi ̣ xã có điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho đầu

57

tư về cơ sở ha ̣ tầng, nguồ n nhân lực…như thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, huyê ̣n Phổ Yên…Trướ c khi khu công nghiê ̣p Sông Công, Phổ Yên đi vào hoa ̣t đô ̣ng, FDI tâ ̣p trung chủ yếu ở khu vực thành phố Thái Nguyên, là

trung tâm kinh tế, văn hó a củ a tỉnh vớ i hê ̣ thố ng các trườ ng đa ̣i ho ̣c đa ngành, vớ i khu công nghiê ̣p Gang thép Thái Nguyên có bề dày li ̣ch sử trong sản xuất

công nghiệp. Những năm gần đây FDI tâ ̣p trung chủ yếu ở các huyê ̣n, thành phố tiếp giáp vớ i thủ đô Hà Nô ̣i như Sông Công, Phổ Yên. Ở những khu vực này tâ ̣p trung các khu công nghiê ̣p, cu ̣m công nghiê ̣p lớ n củ a tỉnh như khu công nghiê ̣p Sông Công, khu công nghiê ̣p Yên Bình….Theo thố ng kê củ a Sở Kế hoa ̣ch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, tính đến hết tháng 3 năm 2016 trên đi ̣a bàn toàn tỉnh có 99 dự án FDI đang hoa ̣t đô ̣ng vớ i tổ ng số vố n đầu tư là 7.056.574.371 USD, trong đó có 31 dự án nằm ngoài khu công nghiê ̣p (chiếm

31,3% số dự án) vớ i số vố n đầu tư là 191.251.281 USD (chiếm 2,7% số vố n

đăng ký). Trong khi đó có đến 68 dự án FDI thực hiê ̣n trong khu công nghiê ̣p vớ i số vố n đầu tư lên đến 6.865.323.090 USD (chiếm 97,3% tổ ng vố n đầu tư). Có thể thấy rằng FDI theo vù ng lãnh thổ có xu hướ ng chuyển dần từ khu vực thành phố Thái Nguyên xuố ng các huyê ̣n Phổ Yên, thành phố Sông Công và chuyển từ bên ngoài khu công nghiê ̣p vào đầu tư bên trong khu công nghiê ̣p theo đú ng đi ̣nh hướ ng thu hú t FDI củ a tỉnh. 2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên

Với lợi thế là trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của các tỉnh miền

núi phía Bắc, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực chất

lượng cao đã tạo ra lợi thế lớn trong thu hút FDI vào tỉnh. Thái Nguyên là

một trong những địa bàn ưu đãi đầu tư của cả nước. Vì vậy, trong thời gian

qua Chính phủ và địa phương đã ban hành đồng bộ nhiều cơ chế chính sách

khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nói chung, FDI nói riêng trên địa bàn

-

tỉnh. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, Thái Nguyên thực hiện

58

đồng thời hai nhóm cơ chế chính sách, một nhóm cơ chế chính sách của

Trung Ương và một nhóm cơ chế chính sách của địa phương. Những cơ chế,

chính sách ưu đãi đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên liên quan đến đất đai, thủ tục

hành chính, xúc tiến đầu tư, nguồn nhân lực và thuế đã tạo ra môi trường đầu

tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài

nói riêng. Vì vậy, số lượng các dự án FDI vào tỉnh tăng nhanh, cùng với đó

là sự gia tăng mạnh của dòng vốn FDI đăng ký và thực hiện. Điều này có ý

nghĩa rất lớn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh trên nhiều

khía cạnh như bổ sung vốn đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, chuyển giao công

nghệ và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thái Nguyên cũng đã thu hút

được những dự án lớn như Tổ hợp công nghệ cao Samsung, dự án Samsung

Electro-Mechannics Việt Nam của Hàn Quốc với số vốn đầu tư lên đến hơn

3 tỷ USD, đưa Thái Nguyên trở thành địa phương dẫn đầu trong cả nước về

thu hút FDI năm 2014. Bên cạnh đó, dòng vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên

trong những năm qua chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế

-

tạo đã tạo đà thúc đẩy quá trình phát triển của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.

59

Hình 2.2 :Bản đồ các lĩnh vực FDI tỉnh Thái Nguyên

-

Nguồn : [24]

60

2.3.2. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm

Mặc dù nguồn vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên có xu hướng tăng về quy

mô dự án, quy mô vốn đầu tư trong một vài năm gần đây, tuy nhiên xét cả giai

đoạn thì chưa ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Thái Nguyên

chưa thu hút được nhiều dự án có quy mô lớn, một số dự án FDI tại tỉnh Thái

Nguyên có quy mô vốn nhỏ, dưới 1 triệu USD. Các nhà đầu tư nước ngoài chủ

yếu lựa chọn hình thức 100% vốn FDI để đầu tư, do đó những tác động về

chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và tổ chức đối với các doanh nghiệp

địa phương là rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài ở một số

quốc gia phát triển như Mỹ, Pháp, Canada cũng đã đầu tư vào Thái Nguyên,

tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có một dự án được triển khai, chưa thu hút được

các nhà đầu tư mới ở các quốc gia này.

Những tồn tại trên có một phần nguyên nhân từ những bất lợi về điều kiện

tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh và cơ chế chính sách trong việc thu hút vốn

đầu tư nói chung, nguồn vốn FDI nói riêng. Những phân tích về môi trường

đầu tư tỉnh Thái Nguyên ở trên cho thấy, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu hút

FDI như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, chi phí không chính thức, hỗ trợ sau đầu tư

của tỉnh Thái Nguyên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu

Trần Chí Thiện (2007) cho rằng có một số vấn đề về cơ chế chính sách của

Thái Nguyên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nói chung, các nhà đầu tư

nước ngoài nói riêng so với một số địa phương lân cận như Vĩnh Phúc, Bắc

Ninh, đó là: một số chính sách còn dàn trải, không đầu tư có trọng điểm dẫn

đến cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, yếu kém; cơ chế một cửa chưa phát huy đúng

nghĩa và gây phiền hà cho nhà đầu tư; công tác quy hoạch chưa thực hiện tốt,

gây lãng phí thời gian cho nhà đầu tư trong việc xác định địa điểm đầu tư, thời

gian giải phóng mặt bằng kéo dài; cơ chế hỗ trợ sau đầu tư chưa thực hiện tốt.

Có thể thấy rằng, môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên thời gian qua chưa

thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài do những hạn chế về vị trí địa lý, cơ

-

sở hạ tầng và những cơ chế chính sách của tỉnh trong thu hút FDI.

61

Qua nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số nước châu Á và

một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tỉnh

Thái Nguyên trong thu hút vốn FDI như sau:

Thứ nhất, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội phải ổn định và tăng cường

vai trò của chính quyền địa phương. Điều kiện tiên quyết để thu hút vốn từ các nhà

đầu tư nước ngoài là cần có sự ổn định về chính trị - xã hội và môi trường kinh tế.

Sự ổn định này sẽ hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính quyền địa

phương cần làm tốt việc kiểm tra các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, nắm chắc

thông tin về đối tác, công nghệ, xem xét cụ thể về quy mô diện tích, địa điểm xây

dựng các dự án cho phù hợp. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và địa

phương liên quan cũng như với các cơ quan Trung ương trong việc thẩm tra, cấp

phép các dự án đầu tư và theo dõi, đôn đốc các dự án đầu tư sau cấp phép. Mặc dù

đã phân cấp thẩm quyền nhưng vẫn rất cần sự phối hợp thông tin giữa địa phương

với Trungương. Tăng cường vai trò của các cấp chính quyềntronglĩnhvựcđầu tư

nước ngoài là rất cần thiết để tạo môi trường thu hút đầu tư, bảo đảm đầu tư nước

ngoài theo quy hoạch, định hướng của nhà nước, khai thác nguồnlực có hiệu quả,

bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo đảm sự pháttriểnbền vững tại địa phương.

Thứ hai, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật

tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh xây dựng phát triển cơ sở hạ

tầng vật chất kỹ thuật. Với một kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh và hiện

đại sẽ đảm bảo thực hiện di chuyển vốn nhanh và kịp thời ứng phó với những

biến động của thị trường. Tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng giúp giảm chi

phí kinh doanh cho các nhà đầu tư là yêu cầu cấp bách, không chỉ có tác dụng

thu hút thêm các dự án FDI mà còn giữ chân những dự án đang hiện hữu. Vốn

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nên huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vốn

ngân sách, vay thương mại, phát hành trái phiếu, khuyến khích vốn tư nhân đầu

tư cho các dự án Nhà nước…cần có quy chế ưu đãi rõ ràng, cụ thể và đủ sức

-

hấp dẫn đối với các hình thức đầu tư khác nhau vào các dự án, lĩnh vực trọng

62

điểm. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ tăng sự hấp dẫn

của môi trường đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước

ngoài, tăng thu hút vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng…

Thứ ba, thủ tục hành chính cần đơn giản, gọn nhẹ. Phải thường xuyên rà

soát, sửa đổi bổ sung các quy định hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư

để vừa khuyến khích các nhà đầu tư vừa đảm bảo phù hợp với các quy định

chung của Nhà nước, tránh trường hợp “xé rào” trong thủ tục hành chính nhưng

sau đó phải dừng lại, gây mất lòng tin đối với các nhà đầu tư. Các thủ tục hành

chính cần công khai hoá, minh bạch hoá và được công bố rộng rãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo thông tin đến với các nhà đầu tư nước

ngoài một cách thuận lợi nhất. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ

tục hành chính liên quan đến lĩnh vực FDI, đơn giản hoá thủ tục thẩm định và

cấp phép đầu tư, kiên quyết xử lý những trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu, vô

trách nhiệm của các cán bộ cơ quan công quyền. Xây dựng và triển khai cơ chế

“một cửa liên thông” trong xử lý hồ sơ của nhà đầu tư, thực hiện cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.

Thứ tư, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI. Chính

sách phát triển dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI là rất cần thiết cho

các nhà đầu tư nước ngoài như: dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ

tục hành chính, tư vấn pháp luật, cung cấp các thông tin đến thị trường, các

chương trình marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các

dịch vụ tài chính, vận tải, kho bãi, hay chuyển giao công nghệ, dịch vụ hỗ trợ

sau cấp phép…

Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương. Phải

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các ngành

công nghệ cao. Phát triển và đổi mới cơ bản đào tạo, dạy nghề theo định hướng

yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, của các nhà

-

đầu tư nước ngoài và yêu cầu việc làm của người lao động. Phát triển thị

63

trường lao động và hoàn thiện thị trường lao động theo hướng tiếp cận với chuẩn

mực chung của quốc tế về đào tạo, dạy nghề, về lao động, việc làm, phù hợp với

thông lệ và cam kết quốc tế của đất nước trong quá trình hội nhập. địa phương

phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu

tư nước ngoài, trong trường hợp không đào tạo được thì phải có các chính

sách thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Nâng cao trình

độ thẩm định dự án của các cán bộ phụ trách tại địa phương cũng là vấn đề cần

được quan tâm, bồi dưỡng.

Thứ sáu, coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư. Chủ động chủ trì và phối

hợp với các cơ quan sở, ban, ngành sớm xây dựng và quản lý thống nhất triển

khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch không gian

sử dụng đất, cũng như quy hoạch chi tiết các ngành, lãnh thổ cần thiết. Trừ một

số dự án đặc thù như khai thác chế biến khoáng sản, chế biến nông sản gắn với

vùng nguyên liệu, các dự án cần đặt tại nơi có thị trường tiêu thụ trực tiếp, cần

định hướng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các khu kinh tế,KCN được xây

dựng phù hợp theo quy hoạch, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm soát môi trường

nghiêm ngặt. Trên cơ sở đó, hình thành các danh mục, dự án gọi vốn đầu tư

nước ngoài và tiến hành xúc tiến đầu tư có địa chỉ theo lộ trình thích hợp, trong

đó xác định rõ yêu cầu về đối tác dự án, sản phẩm, công suất, tiến độ, trình độ

công nghệ, thị trường tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án, các chính sách khuyến

khích, ưu đãi cần thiết.

Thứ bảy, chủ động lựa chọn các dự án, nhà đầu tư nước ngoài và công

nghệ phù hợp. Phải chủ động lựa chọn dự án FDI, tránh tình trạng dễ dãi, tuỳ

tiện, tin vào những lời hứa hẹn của nhà đầu tư nước ngoài mà buộc phải có thiết

kế dự án cụ thể khả thi và đầu tư vào khâu bảo vệ môi trường mới cấp phép

cho triển khai dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn địa điểm và

nước để đầu tư thì địa phương cũng có quyền cho phép hoặc từ chối những dự

-

án không có lợi cho cộng đồng dân cư. định hướng đầu tư, kiên quyết từ chối

64

cấp giấy phép cho các ngành chưa khuyến khích, hướng vào những ngành mà địa

phương cần vốn và công nghệ để cải tạo, nâng cấp, phát triển. Không chấp nhận

cho đầu tư những ngành, lĩnh vực dù tạo nhiều việc làm nhưng kỹ thuật trung

bình, gây ô nhiễm môi trường. Thành phố Đà Nẵng đã từng từ chối dự án nhà

máy cán thép hơn 1 tỷ USD để bảo vệ môi trường. Phải xem xét kỹ các dự án

có vốn đầu tư lớn, tìm hiểu cụ thể thương hiệu và năng lực thực tế của đối

tác, thực hiện nguyên tắc “Chưa biết rõ về nhà đầu tư nước ngoài thì chưa cấp

giấy phép đầu tư”. Phải có quan điểm đúng đắn, giải quyết mối quan hệ giữa lợi

ích trước mắt và lợi ích lâu dài để bảo đảm sự phát triển bền vững.

Thứ tám, cần kiến nghị với Nhà nước về hoàn thiện khung pháp lý phù

hợp với pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng hơn. Cần có kiến

nghị với Nhà nước về những chính sáchchưa phù hợp, gây cản trở, vướng

mắc, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước

ngoài; những chính sách ưu đãi chưa phù hợp với quy định của pháp luật để

từ đó Nhà nước đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với

pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thông thoángtạo điều kiện cho các

-

nhà đầu tư nướcngoài.

65

Kết luận chương 2

Trong chương 2, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau:

1. Chủ trương thu hút nguồn vốn FDI là một chủ trương đúng đắn và là cơ

sở thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên bước đầu đã có

những thành công nhất định, góp phần tăng thu cho ngân sách tỉnh, tăng nguồn

vốn cho đầu tư phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc

đẩy xuất khẩu, có tác động tích cực trong khai thác lợi thế so sánh, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho tỉnh Thái Nguyên.

2. Luận văn đã đánh giá được thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái

Nguyên. Bên cạnh những thành công, cũng còn một số tồn tại như: chưa thu

hút được nhiều dự án có quy mô lớn, Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu lựa

chọn hình thức 100% vốn FDI để đầu tư, do đó những tác động về chuyển giao

công nghệ, kỹ năng quản lý và tổ chức đối với các doanh nghiệp điah phương

là rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài ở một số quốc gia

phát triển như Mỹ, Pháp, Canada cũng đã đầu tư vào Thái Nguyên, .

3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế

trong thu hút vốn FDI là căn cứ quan trọng để đưa ra những giải pháp nhằm

-

tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

66

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Cơ sở của các giải pháp

3.1.1. Bối cảnh thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm

nhìn 2030

3.1.1.1. Các nhân tố quốc tế và khu vực

Trong những năm qua diễn biến tình hình trên thế giới có nhiều phức

tạp, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế gia tăng mạnh mẽ cùng với sự

phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ dựa trên tri

thức, tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập sâu

vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, thi trường tiêu thụ được mở rộng, tạo

thuận lợi cho các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.

Những năm cuối của thế kỷ XX, thế giới đối mặt với khủng hoảng kinh

tế toàn cầu, Theo kết quả điều tra triển vọng đầu tư thế giới 2009- 2011 của

UNCTAD, 79% các tập đoàn đa quốc gia đang phải chịu ảnh hưởng tiêu cực

từ cuộc khủng hoảng tài chính, 85% các tập đoàn chịu ảnh hưởng của suy

thoái kinh tế toàn cầu. Khả năng và ý định đầu tư ra nước ngoài của các tập

đoàn đa quốc gia bị ảnh hưởng do suy thoái kinh tế. Có thể thấy rằng sự suy

thoái kinh tế thế giới làm sụt giảm vốn FDI toàn cầu. Trong khu vực, nhất là

trung Quốc đã và đang cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư nhằm cạnh

tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, coi đó là giải pháp chiến lược phục hồi

và phát triển kinh tế, điều này tạo nên thách thức cho Việt Nam.

3.1.1.2. Các nhân tố trong nước

Bối cảnh kinh tế trên thế giới đã có tác động đến dòng vốn FDI vào

Việt nam. Việt Nam đã và đang là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước

ngoài. Theo khảo sát triển vọng đầu tư toàn cầu của UNCTAD về sức hấp

-

dẫn đối với dòng vốn FDI của các tập đoàn xuyên quốc gia năm 2010, Việt

67

Nam được xếp vào thứ 11 trong nhóm các nền kinh tế mới sau: Trung Quốc,

Hoa Kỳ, Ấn Độ….Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng sau

Inđônêxia. Diễn biến suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu

vừa qua có tác động đến tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đang lỗ lực hết mình nhằm thu

hút vốn FDI cho nền kinh tế, việc phát huy những lợi thế của đất nước như

chi phí nhân công rẻ, môi trường chính trị ổn định, nhiều mặt hàng được

miễnthuế khi xuất khẩu ra nước ngoài nhờ các hiệp định thương mại tự do

song phương và đa phương….đã tạo ra môi trường đầu tư tốt nhất cho các

nhà đầu tư. Tuy nhiên, thu hút vốn FDI vào Việt Nam cũng phải đối mặt với

nhiều khó khăn: dòng vốn FDI toàn cầu chuyển sang hướng tập trung vào

lĩnh vực dịch vụ khiến Việt Nam khó thu hút được vốn đầu tư vào lĩnh vực

công nghệ cao. Trình độ lao động còn thấp cũng là một thách thức không

nhỏ với Việt Nam…..

3.1.2. Định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,

tầm nhìn 2030

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hô ̣i tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

quyết định số 260 / QĐ- TTg ngày 27/2/2015, theo đó quan điểm phát triển của

tỉnh trong thời gian tới là phát triển kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược phát

triển kinh tế xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, chiến

lược phát triển bền vững Việt Nam, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh

vực của cả nước. Phát triển kinh tế xã hội dựa trên nội lực là chính, kết hợp với

nguồn lực từ bên ngoài, phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh, hình thành các

-

sản phẩm mũi nhọn và vùng động lực tạo bước chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh

68

tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm

phát triển bền vững. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, củng

cố và nâng cao vị thế của tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và cả

nước. Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển,

quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, phát triển toàn diện,

bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống của các dân tộc trong tỉnh. Kết hợp

chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường và phát triển bền

vững, tăng cường liên kết kinh tế với các tỉnh trong vùng và cả nước, đẩy mạnh

hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ thống chính trị, hành chính vững mạnh,

tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã

hội. Với mục tiêu tổng quát là Xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công

nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía

Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục- đào tạo; cơ

cấu kinh tế hiện đại , tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững với các

sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ;

đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Thực

hiện tăng trưởng xanh với mức độ phát thải các bon giảm dần, tiến tới tạo

dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Là khu vực phòng thủ vững

chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững quốc phòng- an ninh cho cả vùng

Trung du và miền núi phía Bắc [16].

3.1.2.2. Dự báo nhu cầu vốn và các mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2030

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hô ̣i tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

quyết định số 260 / QĐ- TTg ngày 27/2/2015 xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư

trong thời kỳ 2016 - 2020 dự kiến khoảng 130 nghìn tỷ đồng trong đó vốn đầu tư

-

của tổ hợp công nghệ cao Samsung chiếm khoảng 25%. Để thu hút đủ nguồn vốn

69

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hô ̣i của tỉnh trong thời gian tới, cần có giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư nói chung, nguồn vốn FDI nói riêng.

Bước vào giai đoạn tới phấn đấu xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh

công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và miền núi

phía Bắc, tỉnh đề ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 như sau:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm: 10- 11%/năm

trong thời kì đến 2020 và duy trì mức khoảng 18- 20% trong thời kì 10 năm

tiếp theo. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng 22- 23%/năm

- Dịch vụ tăng 11%/ năm, nông lâm ngư tăng 4- 5%/năm

- Cơ cấu kinh tế công nghiệp – xây dựng: 47- 48%/, dịch vụ: 39,5-

40,5%,khu vực nông- lâm- thuỷ sản chiếm khoảng 11,5- 14,0%.

- GDP bình quân đầu người phấn đấu đạt 80,0 triệu đồng đến 81,0 triệu

đồng, tương đương 3.100 USD ( bằng mức trung bình cả nước) [16].

Như vậy, để đạt được mục tiêu trong 5 năm tới tỉnh Thái Nguyên phải

thu hút hơn 1 tỷ USD, điều này đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên thách thức vô cùng

to lớn, nếu không có những giải pháp thiết thực và thực hiện quyết liệt thì khó

đạt được mục tiêu đề ra.

3.1.2.3. Mục tiêu phát triển các ngành và lĩnh vực hạ tầng then chốt đòi hỏi

đầu tư trong nước, nước ngoài và nội tỉnh

(1) Hạ tầng giao thông:

Phát triển hạ tầng giao thông đi trước một bước làm tiền đề và làm động

lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo kết nối với hệ thống hạ

tầng giao thông toàn vùng phía Bắc, tạo huyết mạch thông suốt kết nối hiệu quả

với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Chú trọng các huyện miền núi, vùng sâu,

vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống trung

chuyển để điều hòa lưu lượng hàng hóa, giảm tải lưu lượng xe trên các tuyến.

(2) Hạ tầng ngành nước:

Phát triển hạ tầng ngành nước theo hướng tăng dự trữ nguồn nước cho

-

mùa khô, thông qua việc cải tạo nâng cấp một số hồ đập trọng yếu. Tăng cường

70

công tác điều hòa nguồn nước cho hạ du, thông qua việc xây mới các hồ chứa

có tầm quan trọng đối với khu vực; cải thiện việc điều hòa bằng cách nâng cao

mực nước dâng bình thường của hồ Núi Cốc; sửa đổi quy trình vận hành đơn

hồ (Núi Cốc) thành liên hồ (Núi Cốc + Nghinh Tường) điều hòa nguồn nước

cho hạ du. Phát huy các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, cải thiện hệ thống

kênh mương, thay thế thiết bị trạm bơm và tăng cường sự tham gia của người

dân trong quản lý tưới.

(3) Hạ tầng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường cơ sở vật chất, đồng bộ hoá, chuẩn hoá mạng lưới giáo dục

và dạy nghề theo hướng hiện đại. Xây dựng Thái Nguyên trở thành trung tâm

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng trung du miền núi Bắc Bộ.

Đầu tư chiều sâu để nâng cấp Đại học Thái Nguyên trở thành trung tâm đào

tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng

cao. Xây dựng và phát triển 3-5 trường dạy nghề chất lượng cao (trong đó có 3-

4 Trường cao đẳng nghề) để đào tạo công nhân kỹ thuật có đủ năng lực tiếp

nhận công nghệ tiên tiến về lĩnh vực công nghệ sinh học, điện tử, công nghệ

thông tin ... Khuyến khích phát triển đào tạo nghề trong các doanh nghiệp.

(4) Hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị

* Hạ tầng đô thị

- Ưu tiên đầu tư xây dựng thành phố Thái Nguyên trở thành đô thị cấp

vùng, có hệ thống hạ tầng tương xứng với hạ tầng đô thị loại I; xây dựng hệ

thống hạ tầng thành phố Sông Công tương xứng với cấp thành phố và thị xã

-

Phổ Yên.

71

Hình 3.1. Qui hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên

Nguồn : [24].

Tương xứng với cấp thị xã công nghiệp; hình thành thị xã Núi Cốc, Khu

đô thị Yên Bình (Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên

Bình). Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang các đô thị cấp huyện

trong đó các thị trấn Hùng Sơn, Đu, Chùa Hang - Hóa Thượng, Hương Sơn lên

đô thị loại IV trước năm 2020. Quy hoạch phát triển hạ tầng các đô thị mới: Đô

thị La Hiên - Quang Sơn, thị xã Núi Cốc, Yên Lãng và Trung Hội. Hoàn chỉnh

hệ thống giao thông đô thị, đảm bảo kết nối tốt với các quốc lộ thuộc địa bàn

các tỉnh cận kề. Các đô thị và khu đô thị tại các huyện kết hợp sử dụng nước

-

ngầm và nước mặt của mạng lưới cấp nước khu vực. Các khu công nghiệp, cụm

72

công nghiệp nằm trong vị trí đất đô thị được cấp nước chung với mạng lưới cấp

nước đô thị.

- Các đô thị trung tâm cấp huyện, thị xây dựng hệ thống thoát nước thải

riêng. Các Khu công nghiệp tập trung xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý

nước thải riêng. Các đô thị tập trung công nghiệp như Thành Phố Thái Nguyên,

Phú Bình, Phổ Yên quy hoạch và xây dựng khu xử lý rác thải hợp vệ sinh.

Nghĩa trang các đô thị lớn (thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công) áp

dụng công nghệ hỏa táng. Khu vực nông thôn xây dựng nghĩa trang theo quy

hoạch. Tăng cường phủ xanh các diện tích đất trống để tạo cảnh quan, môi

trường, ổn định các thảm xanh đô thị theo quy hoạch.

- Áp dụng các biện pháp tổng hợp như: giám sát việc xả thải, phối hợp

với các tỉnh cùng lưu vực có cơ chế phối hợp quản lý nguồn nước bảo vệ hệ

thống Sông Công, Sông Cầu và Hồ Núi Cốc, bảo vệ bờ sông, chống xói lở, bồi

lắng, xử lý tốt ô nhiễm từ các khu dân cư, khu sản xuất và dịch vụ.

* Hạ tầng khu, cụm công nghiệp và khu công nghiệp - đô thị

Phát triển đồng bộ các công trình hạ tầng đối ngoại của khu công nghiệp,

cụm công nghiệp và khu công nghiệp - đô thị, phù hợp với định hướng phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có

hiệu quả tài nguyên đất hài hòa về môi trường, từng bước công nghiệp hóa và

hiện đại hóa nông thôn. Ưu tiên phát triển hạ tầng đối với Tổ hợp khu công

nghiệp - đô thị Yên Bình và các cụm công nghiệp phía Nam tỉnh Thái Nguyên,

nhằm thu hút các nhà đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công

nghiệp, công nghệ cao.

(5) Hạ tầng Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu

- Hoàn thành Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái

Nguyên. Quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý thải đô thị phía

Nam thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công.

- Đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn, ưu tiên

ở xã điểm xây dựng nông thôn mới và các làng nghề. 100% nước thải y tế tại

-

các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên được thu gom và xử lý hợp vệ sinh.

73

- Mục tiêu đến 2020:

+ Trên 80% các khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải; 80% các cơ sở

sản xuất ngoài khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải; 100% số bệnh

viện có trạm xử lý nước thải đạt chuẩn.

+ Trước năm 2020, hoàn thành cơ bản việc cải tạo và nâng cấp hệ thống

tiêu thoát nước mưa, nước thải ở thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công,

3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh

Thái Nguyên

3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn

các nhà đầu tư nước ngoài

Cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút và thực hiện

các dự án FDI có hiệu quả. Đồng thời tiếp tục hiện đại hoá, mở rộng hệ thống

cơ sở hạ tầng bởi đây không chỉ là điều kiện để tăng sự hấp dẫn của môi trường

đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án mà còn là cơ hội để tỉnh

Thái Nguyên tăng thu hút FDI vào lĩnh vực hạ tầng.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trước mắt tỉnh cần chú trọng cải thiện đường

giao thông huyết mạch Hà Nội – Thái Nguyên, hoàn thiện hạ tầng trong và

ngoài khu công nghiệp, công khai, minh bạch trong công tác giải phóng mặt

bằng làm đòn bẩy cho việc thu hút FDI.

- Với một số khu công nghiệp đã được lấp đầy, nếu có nhu cầu phát triển

thì tỉnh nên mở rộng thay vì thành lập mới để tận dụng cơ sở hạ tầng đã có. Đối

với các khu công nghiệp có ít dự án đầu tư vào nên cân nhắc để bớt diện tích,

tránh lãng phí quỹ đất trong tỉnh.

- Nhanh chóng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật

như điện, nước, viễn thông, đường giao thông…

- Tạo điều kiện tối đa, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước

-

đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Nhà nước chỉ nên tập trung đầu tư vào các công trình

74

quan trọng, mang tính chiến lược hoặc các công trình mà các nhà đầu tư không

làm được.

3.2.2. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI

Trên cơ sở các dự án đã được lập, đã được quy hoạch, Thái Nguyên

cần chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư thông qua các mối quan hệ hiện có,

thông qua các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, thông qua tổ chức

hội thảo quốc tế.

Các sở, ngành và uỷ ban nhân dân cấp huyện, ban quản lý khu công

nghiệp cần tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư, phù

hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương

và của tỉnh Thái Nguyên. Nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu

tư. Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hỗ trợ sau đầu tư

nhằm thu hút và giữ chân các nhà đầu tư nước ngoài được coi là giải pháp hữu

hiệu nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh trong thời gian tới.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch

Thực tế cho thấy công tác quy hoạch là một trong những nguyên nhân

chính dẫn đến thành công trong thu hút FDI vào một địa phương. Vì vậy, việc

xây dựng quy hoạch cần phải được đánh giá đúng mức và quan trọng nhất là

vai trò quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch. Trong thời gian tới cần:

- Thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác

quy hoạch. Tiến hành rà soát, điều chỉnh, công bố các quy hoạch về kết cấu hạ

tầng trong những năm tới làm cơ sở để thu hút phát triển kết cấu hạ tầng, khẩn

trương triển khai các loại quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, sử dụng

đất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu và rà

soát, bổ sung, điều chỉnh các loại quy hoạch đã được duyệt cho phù hợp với

quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch quốc gia của

từng ngành kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác

-

định và xây dựng dự án.

75

- Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo

điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Trên

cơ sở quy hoạch đã được duyệt, xây dựng danh mục các dự án để kêu gọi

vốn theo thứ tự ưu tiên về ngành nghề, thời gian và địa điểm.

- Tổ chức hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh xây dựng

quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và phối hợp với các đơn vị nghiên

cứu phương án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp với an

sinh xã hội.

3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng minh bạch, hiệu quả. Phân công

trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan gắn với thời gian cụ thể liên quan đến hoạt

động đầu tư như: xử lý hồ sơ, thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng đảm bảo

thực hiện đúng tiến độ . Thực hiện tốt quy định về quy trình, thời gian cấp phép

đầu tư và thẩm định cấp phép, tránh tình trạng kéo dài thời gian cấp phép gây

nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài. Minh bạch hóa quy trình đăng ký kinh

doanh để các doanh nghiệp FDI thực hiện, theo dõi và giám sát hoạt động của

các đơn vị liên quan.

Tăng cường thực hiện cơ chế một cửa theo đúng nghĩa, tạo điều kiện

thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cần xác định rõ đầu mối chính của

quy trình thực hiện giao dịch hành chính, là nơi tiếp nhận các thủ tục cần thiết

cho việc giải quyết các quan hệ hành chính và là nơi cung cấp kết quả cuối

cùng sau khi thực hiện các bước theo quy định. Cần xác định rõ các khâu, các

bước thuộc quy trình giải quyết quan hệ hành chính, trình tự, thời gian, kết quả

trung gian do các thành viên thực hiện, mối quan hệ giữa các thành viên. Xây

dựng hệ thống chuẩn hoá về văn bản, hồ sơ, tính pháp lý kèm theo, xác nhận về

chuyên môn, chuyên ngành, định mức và tiêu chuẩn cần phải tuân thủ cần thiết

cho từng khâu, từng công đoạn thuộc quy trình. Khi các quy định về pháp lý

-

đối với chức năng, thẩm quyền và thủ tục cho việc thực hiện quan hệ hành

76

chính đã được xác định rõ ràng, đầy đủ thì công việc của các cơ quan hành

chính nhà nước sẽ thuận lợi trong việc thiết lập và bảo đảm sự vận hành các

quy trình theo cơ chế “một cửa, liên thông”.

Xây dựng Chính phủ điện tử để giải quyết thủ tục hành chính. Đó là việc

xây dựng mạng thông tin điện tử liên thông giữa các cơ quan trong tỉnh và tỉnh

với Trung ương để nhanh chóng giải quyết công việc trong nội bộ các cơ quan

hành chính, đưa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư lên

mạng, công bố các thủ tục hành chính tỉnh lên Website chính của uỷ ban nhân

dân tỉnh.

3.2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tiếp thu khoa học công nghệ và

kỹ năng quản lý từ các doanh nghiệp FDI. Nâng cao kiến thức và trách nhiệm của

cán bộ, công chức về vai trò của nguồn vốn FDI, quy định pháp luật về thu hút và

sử dụng FDI nhằm tạo thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Để phát triển nguồn nhân lực trong khu vực FDI, mỗi cán bộ, công chức

liên quan đến lĩnh vực đầu tư phải thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình

độ, phải có các chính sách ưu đãi về tiền lương, tuyển dụng, nhà ở để thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại tỉnh. Mặt khác cần có chính sách

đào tạo ngoại ngữ cho công nhân trong khu vực FDI để họ yên tâm, ổn định

làm việc.

Nắm chắc tình hình phát triển và yêu cầu về nhân lực của nền kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài để có chương trình, kế hoạch đào tạo bám sát tình

hình thực tiễn, bắt kịp được nhu cầu phát triển cả về số lượng, chất lượng và

cơ cấu.

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tỉnh Thái Nguyên cần đào tạo theo

đơn đặt hàng của doanh nghiệp, bám sát thực tiễn, dự báo được nhu cầu trong

tương lai. Bên cạnh đó cần phát triển hệ thống dạy nghề bền vững có sự tham

gia tích cực, chủ động của các doanh nghiệp có vốn FDI, các cơ sở đào tạo cần

-

chú trọng chất lượng đào tạo gắn với thực tiễn, thực hành thực tế.

77

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rút kinh nghiệm trong bảo đảm nguồn nhân

lực cho khu vực kinh tế FDI. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những

gì làm được và chưa làm được của nguồn nhân lực, đồng thời cũng thấy rõ được

trách nhiệm của các cơ quan ban ngành trong quá trình sử dụng lao động.

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần xây dựng được

chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao từ khu vực bên ngoài vào trong tỉnh

Thái Nguyên. Để làm được điều này, giải pháp hữu hiệu của tỉnh là cần có cơ

chế, chính sách tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà quản lý

giỏi, các nhà khoa học, công nhân lành nghề, sinh viên các trường có uy

tín…bằng các chế độ ưu đãi về tiền lương, nhà ở, các chính sách xã hội khác để

họ yên tâm ở lại Thái Nguyên sống và làm việc.

3.2.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ

Phát triển công nghiệp hỗ trợ là cơ sở để tăng cường thu hút vốn FDI, các

ngành công nghiệp hỗ trợ là nền tảng của các ngành công nghiệp chính. Công

nghiệp hỗ trợ cung cấp linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu….cho ngành công

nghiệp sản xuất và tiêu dùng. Thông thường các ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ

phát triển trước như ngành cơ khí chế tạo, điện tử- tin học, dệt may, da giày,

sản xuất lắp ráp ô tô…Chính phủ cũng đã ra quyết định số 12/2011/QĐ- TTg

về phát triển công nghiệp hỗ trợ, theo đó để thuận lợi cho các ngành công

nghiệp hỗ trợ, các ưu tiên về quỹ đất, về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng,

nguồn nhân lực….đã góp phần quan trọng vào phát triển các ngành công

nghiệp chính.

Trong thời gian tới, nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ phát

triển hơn nữa, tỉnh Thái Nguyên cần xây dựng các khu công nghiệp hỗ trợ, có

các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như: ưu đãi về vốn

vay, về thuế, về xây dựng mặt bằng, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, …tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợvà các doanh nghiệp của nhà

-

đầu tư nước ngoài gặp nhau theo hướng hai bên cùng có lợi.

78

3.3. Khu công nghiệp Yên Bình - mô hình FDI xây dựng khu công nghiệp

thông minh, góp phần xây dựng thành phố Thái Nguyên thông minh

Ngày 30/3/2012, tại thành phố Thái Nguyên, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên,

Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam và Công ty cổ phần Jungdo Uit của

Hàn Quốc đã ký thỏa thuận hợp tác xây dựng Đề án thành phố thông minh tại

Việt Nam và ứng dụng thí điểm tại Dự án đô thị thông minh Yên Bình.

Thỏa thuận có tổng giá trị lên đến 3,5 triệu USD từ nguồn vốn ODA của

Hàn Quốc [24]. Dự án đô thị nằm trong tổ hợp Yên Bình thuộc hai huyện Phổ

Yên và Phú Bình, với diện tích thực hiện là 1.035ha.

Thành phố thông minh là thành phố hiện đại mà ở đó tất cả những vướng

mắc về môi trường, giao thông, quy hoạch đô thị đều được giải quyết.Người

dân sống trong thành phố được hưởng nền kinh tế thông minh, môi trường

thông minh, quản trị thông minh, lối sống thông minh, vận chuyển thông minh

và cộng đồng thông minh.Hiện nay, nhiều thành phố phát triển và đang phát

triển trên thế giới xây dựng mô hình đô thị thông minh này.

3.3.1. Về vị trí địa lý và hợp tác quốc tế KCN Yên Bình

Công ty cổ phần đầu tư phát triển Yên Bình có trụ sở tại xóm Quán Vã, Xã

Đồng Tiến, Huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh số 4600456793 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 16

tháng 10 năm 2008 và đăng ký thay đổi lần 5 ngày 23 tháng 05 năm 2013.

Công ty Yên Bình được thành lập bởi các cổ đông là những tổ chức,

những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, khả năng kêu gọi đầu tư và rất nhiều

kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án bất động sản, khu công nghiệp lớn

tại Việt Nam, như: Công ty Cổ phần An Phú Long, Công ty Cổ phần Hoàng

Thịnh Đạt.

Trong xu thế hợp tác khu vực và quốc tế sâu rộng ngày nay, Công ty Yên

Bình đã thiết lập quan hệ tốt đẹp với một số đối tác của nhiều quốc gia, vùng

-

lãnh thổ trên thế giới trên quan điểm tin tưởng, chia sẻ hài hoà lợi ích và cùng

79

phát triển. Công ty Yên Bình cũng đã ký kết các thỏa thuận liên kết, liên doanh

đầu tư với các tập đoàn, công ty đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh và nhiều

kinh nghiệm phát triển dự án như Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu

công nghiệp Việt Nam (IDICO), Quỹ đầu tư phát triển hạ tầng Vinacapital

(VNI), Công ty TSQ Việt Nam…

Hình 3.2. Lợi thế chiến lược của KCN SamSung Yên Bình

Nguồn : [24]

Với tâm huyết và quyết tâm của một nhà đầu tư, trong thời gian hơn 4

năm qua, Công ty Yên Bình đã đầu tư vốn, trí tuệ và luôn vững tâm tiếp tục

hoàn thành trọn vẹn các kế hoạch về quy hoạch, lập dự án đầu tư, trên cơ sở

tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật. Cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo

của lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên, của các Sở, ban, ngành của Tỉnh cũng như sự

đồng thuận, giúp đỡ của chính quyền và Nhân dân hai huyện: Phổ Yên và Phú

Bình; bằng những việc làm, kết quả cụ thể, thể hiện rất rõ trong đồ án quy

hoạch Dự án tổ hợp Yên Bình vì mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững, Công

ty Yên Bình ý thức rất rõ vai trò của việc xây dựng lòng tin với chính quyền

-

các cấp, với Nhân dân khu vực dự án và với các đối tác khi thực hiện việc kêu

80

gọi đầu tư từ các nhà đầu tư có uy tín và có tiềm lực mạnh về tài chính, cũng

như kinh nghiệm quản lý và đầu tư.

Tổ hợp Yên Bình thuộc hai huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái

Nguyên. Nằm tiếp giáp phía Bắc của Hà Nội, vị trí tự nhiên của dự án cho thấy

những vận hội và gợi lên những hướng đi. Nhiều tư duy mới đã được hình

thành trong đó có khai thác tiềm năng vùng bán sơn địa. Cách trung tâm Thủ đô

Hà Nội 36km, sân bay Nội Bài 16km, Thành phố Thái Nguyên 20km, cảng Hải

Phòng 120km, Thành phố Hạ Long 140km và cửa khẩu Lạng Sơn khoảng

130km. Nằm dọc theo tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên và nút giao

Yên Bình, được thiết kế theo tiêu chuẩn thông minh (đang được Chính phủ đầu

tư bằng vốn ODA của Nhật Bản, hoàn thành vào năm 2013), Có đường Vành

đai 5 Hà Nội, ga đường sắt Phổ Yên và cảng sông cấp vùng nằm trong khu vực

dự án.

Với lợi thế nằm giữa hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam –

Trung Quốc – một trục giao thông quan trọng của giao thương quốc tế, Tổ hợp

Yên Bình tiếp cận trực tiếp các trục cao tốc Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh và

Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Ninh. Là trung tâm kết nối và thúc đẩy giao lưu

kinh tế Việt Nam – Trung Quốc với các nước Asean. Tổ hợp Yên Bình bước

đầu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế đến từ các nước,

trong đó có Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Mỹ…

3.3.2. Về mục tiêu phát triển KCN Yên Bình

Tổ hợp Yên Bình được phát triển theo xu hướng “Tăng trưởng xanh’

sẽ là một thành phố phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa con người,

thiên nhiên và công nghệ, mang đến cho cộng đồng các nhà đầu tư và dân cư

một nơi sinh sống, làm việc và hưởng thụ lâu dài – Đó cũng là mục tiêu mà

các đô thị thông minh trên thế giới đã và đang hướng tới, điển hình như các

thành phố: Kitakyushu (Nhật Bản), Songdo (Hàn Quốc), Masdar (Dubai),

-

Putrajaya (Malaysia)...

81

Tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu khí thải cacbonic, sử dụng công nghệ

cao và các sản phẩm thân thiện với môi trường… là những mục tiêu cụ thể cho

việc ứng xử với năng lượng và thiên nhiên của Tổ hợp Yên Bình ngay từ giai

đoạn đầu triển khai dự án.

3.3.3. Tầm nhìn tương lai của KCN Yên Bình

Tổ hợp Yên Bình được phát triển trở thành biểu tượng tiên phong về một

thành phố xanh, tri thức và hiện đại. Một cộng đồng thông minh, giàu tính nhân

văn và phát triển bền vững. Dự án được quy hoạch đồng bộ, phù hợp với xu

hướng phát triển của thế giới và định hướng phát triển chung của Việt Nam, là cơ

hội tốt cho các nhà đầu tư đến đầu tư, sinh sống, làm việc và hưởng thụ lâu dài.

3.3.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của KCN Yên Bình

(1) Giao thông

Phân cấp làm 11 loại đường trong khu quy hoạch theo từng quy cách và

chức năng của đường, nhằm tạo sự thông suốt và thuận lợi cho việc kết nối giao

thông đối ngoại của quốc gia và quốc tế trong tương lai.

Xây dựng hệ thống giao thông với đường sắt (đã có), xe buýt chạy tuyến

nhằm hướng tới hệ thống giao thông công cộng chất lượng cao và không lệ

thuộc vào xe ô tô. Bên cạnh đó, xây dựng hai cảng để thúc đẩy lưu thông hàng

hóa và du lịch trên sông Cầu. Đường sắt Ba hàng và cảng sông Yên Bình nằm

trong vùng dự án.

(2) Điện lực

- Điện cấp cho khu quy hoạch được lấy từ 2 trạm Gò Đầm 110kV và

sông Công 110kV. Trong khu quy hoạch còn bố trí thêm 2 trạm 110kV mới.

- Điện cấp cho từng phân khu trong khu quy hoạch sau khi qua trạm

110kV trở thành trung thế 22kV sẽ được cấp tới từng khu thông qua mạng

cáp ngầm bố trí các khu vực nhằm phát triển hệ thống năng lượng sạch trong

-

tương lai.

82

(3) Hệ thống cấp nước

Lấy Hồ Núi cốc làm nguồn cấp nước, xây dựng trạm cấp nước sạch hiện

đại và độc lập trong khu quy hoạch, cấp nước cho toàn khu một cách an toàn

với áp lực thích hợp. Phương thức làm sạch nước là phương pháp lọc nhanh

vốn đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới để cấp nước đủ với

chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đề ra.

(4) Thông tin liên lạc

Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng viễn thông đồng bộ và hiện đại, phù

hợp với các phân khu chức năng.

(5) Thoát nước mưa

Khu vực quy hoạch được bao bọc bởi đê sông Cầu và hệ thống trị thủy

hợp lý với sông suối nhỏ tự nhiên, đảm bảo nước mưa thoát xuôi an toàn, hồ

điều hòa lũ tạm thời khi có lũ và các trạm bơm cưỡng chế, đáp ứng mục tiêu

hướng tới xây dựng một đô thị an toàn với lũ.

(6) Hệ thống xử lý nước thải

Công trình xử lý nước thải sẽ được xây dựng tại từng đơn vị phát triển

quy mô nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển theo từng giai đoạn. Sử dụng

phương pháp bùn hoạt tính để làm sạch và tuân theo những tiêu chuẩn thoát

nước đã có.

(7) Xử lý chất thải rắn và phân loại

Chất thải rắn được thu gom một cách có quy hoạch theo từng loại rác từ

các khu, sau đó những loại có thể tái chế sẽ được tách riêng. Để giảm thiểu

lượng xử lý cuối cùng, tiến hành xử lý đốt tại khu xử lý đốt đối với rác dễ cháy,

và tro sẽ được chôn lấp một cách an toàn.

3.3.5. Cơ sở hạ tầng xã hội của KCN Yên Bình

(1) Công trình công cộng và dịch vụ

Bố trí Trung tâm công cộng đô thị (Urban Public Center) và Trung tâm

-

công cộng xã (Commune Public Center) với chức năng hành chính, dịch vụ tại

83

Tổ hợp Yên Bình. Lấy Yên Bình làm Trung tâm công cộng đô thị, bố trí chức

năng dịch vụ cấp đô thị như cơ quan hành chính đô thị mới, nhà văn hóa.

(2) Hệ thống giáo dục

Bao gồm hệ thống trường các cấp học từ mẫu giáo đến đại học và các

trường dạy nghề.

(3) Hệ thống y tế

Bao gồm hệ thống y tế từ bệnh xá đến các bệnh viện và các phòng khám

chuyên khoa.

(4) Công viên

Bố trí công viên với quy mô và vị trí hợp lý để người dân có thể hưởng

thụ hàng ngày.

(5) Các khu tái định cư

Bố trí xây dựng các khu tái định cư, diện tích khoảng 300ha nhằm giải

quyết nhà ở, việc làm, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho người dân

được tái định cư.

(6) Nghĩa trang sinh thái

Quy hoạch, đầu tư, nâng cấp một số nghĩa trang lớn giáp ranh với các

khu dân cư được bảo tồn, phù hợp với văn hóa, tập quán của từng địa phương

và theo quy hoạch của tỉnh.

3.3.6. Cam kết của chủ đầu tư

Dự án được phát triển từ hợp tác, liên doanh, liên kết giữa chính quyền

các cấp với các nhà đầu tư theo các hình thức như: hợp tác công tư PPP, BOT,

BT… giữa chủ đầu tư với nhân dân trong vùng nhằm đầu tư, xây dựng và kinh

doanh một số dự án trong Tổ hợp Yên Bình.

Yên Bình cam kết mang tới môi trường đầu tư thuận lợi và chia sẻ lợi ích

với các nhà đầu tư.

Dự án có những ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật và được tỉnh

-

Thái Nguyên tạo điều kiện thuận lợi trong việc kết nối hạ tầng, cung cấp nguồn

84

lao động có trình độ kỹ thuật, các thủ tục hành chính đơn giản và nhanh chóng

để đầu tư kinh doanh đạt hiệu quả. Chịu trách nhiệm chính và tạo thuận lợi nhất

cho nhà đầu tư trong việc làm các thủ tục pháp lý, xin cấp giấy chứng nhận đầu

tư cũng như các thủ tục khác liên quan đến việc triển khai dự án với Chính phủ

và chính quyền các cấp. Cùng với Chính quyền các cấp, thực hiện việc bàn giao

đất sạch cho nhà đầu tư theo đúng cam kết. Cam kết hợp tác toàn diện và lâu

dài với nhà đầu tư.

Kết luận chương 3

Trong chương 3, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau:

1. Luận văn chỉ ra bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới và khu vực có

nhiều diễn biến phức tạp, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế gia tăng mạnh

mẽ cùng với sự phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ

hiện đại. Đó là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút FDI vào Việt Nam.

2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, với mục tiêu xây dựng Thái Nguyên trở

thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và

miền núi phía Bắc, điều này đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên thách thức vô cùng to

lớn, nếu không có những giải pháp thiết thực và thực hiện quyết liệt thì khó đạt

được mục tiêu đề ra.

3. Để tăng cường thu hút FDI vào Thái Nguyên, luận văn trên cơ sở phân

tích những thuận lợi và khó khăn của tỉnh, đã đề ra các giải pháp cụ thể như:

tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư,

thúc đẩy xúc tiến đầu tư, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất

lượng công tác quy hoạch, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát triển công

nghiệp hỗ trợ.

4. KCN Yên Bình là mô hình FDI tại Thái Nguyên, ngoài giá trị kinh tế, còn

-

có ý nghĩa xây dựng thành phố Thái Nguyên theo hướng xanh và thông minh.

85

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Ở Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng đang cần rất nhiều

vốn cho đầu tư phát triển. Thời gian qua, nhờ nguồn vốn đầu tư phát triển kinh

tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đã có những thay đổi tích cực, trong các nguồn vốn

đầu tư phát triển đó đã có một phần đóng góp từ vốn FDI. Với đặc điểm và tình

hình thực tế thu hút FDI tại Thái Nguyên, việc đẩy mạnh thu hút vốn này là hết

sức cần thiết và quan trọng, là cơ sở thúc đẩy kinh tế tỉnh Thái Nguyên phát

triển. Luận văn đã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Phân tích những vấn đề về thu hút vốn FDI vào địa phương. Trong đó

luận văn đã luận giải các hình thức đầu tư của nước ngoài vào địa phương, mỗi

hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Mỗi địa phương lựa chọn hình

thức nào còn phụ thuộc vào lợi thế, mục tiêu và định hướng phát triển của địa

phương đó.

2. Đúc kết kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia ở Châu Á, một

số tỉnh, thành phố của Việt Nam đã thành công trong thu hút vốn FDI, luận văn đã

rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên. Nhiều nhà kinh tế học

cho rằng, thành công trong thu hút FDI chính là đã biết ‘‘trải thảm đỏ’’ để đón các

nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, lành mạnh.

3. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên. Luận văn chỉ ra

những thành công là cơ bản, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh trên nhiều khía cạnh như bổ sung vốn đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, chuyển giao

công nghệ và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thái Nguyên cũng đã thu hút

được những dự án lớn như Tổ hợp công nghệ cao Samsung, dự án Samsung

Electro-Mechannics Việt Nam của Hàn Quốc với số vốn đầu tư lên đến hơn 3

tỷ USD, đưa Thái Nguyên trở thành địa phương dẫn đầu trong cả nước về thu

hút FDI năm 2014. Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu lựa chọn hình thức

-

100% vốn FDI để đầu tư, do đó những tác động về chuyển giao công nghệ, kỹ

86

năng quản lý và tổ chức đối với các doanh nghiệp địaphương là rất hạn chế.

Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài ở một số quốc gia phát triển như Mỹ, Pháp, Canada cũng đã đầu tư vào Thái Nguyên, tuy nhiên cho đến nay mới

chỉ có một dự án được triển khai, chưa thu hút được các nhà đầu tư mới ở các

quốc gia này. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau đã

làm giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

4. Dựa trên xu hướng phát triển của kinh tế thế giới, của Hiệp định TPP,

FTA đem lại nhiều thuận lợi nhưng không ít khó khăn, thách thức trong thu hút

vốn FDI vào Việt Nam. Kết hợp với quan điểm, định hướng, nhu cầu và những

điểm mạnh, điểm yếu trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên, luận văn đã

đưa ra 6 giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

Tới UBND và các cấp chính quyền cơ sở tỉnh Thái Nguyên

- Nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành trong việc triển khai

thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình công tác đối ngoại, kinh tế đối

ngoại thời kỳ 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

- Tạo sự chuyển biến trong tư duy điều hành, quản lý của các cấp, các

ngành thông qua việc xây dựng và thực hiện chương trình công tác đối ngoại

của ngành, địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.

- Triển khai các nội dung cụ thể của chương trình phát triển và nâng cao

hiệu quả của công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại đến từng cán bộ đảng viên,

từng cấp, ngành, địa phương, tạo sự chuyển biến rõ nét, có hiệu quả trong thực

hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của chương trình phát triển, nâng cao hiệu

-

quả công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 - 2015.

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Xuân Bá (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng

trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

2. Nguyễn Đăng Bình (2011), Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả

đầu tư nước ngoài đến năm 2020, ta ̣i website

http://khucongnghiep.com.vn/xuctien/tabid/67/articleType/ArticleView/artic

leId/350/Default.aspx.

3. Bô ̣ Kế hoa ̣ch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Việt Nam, website

http://fia.mpi.gov.vn/_layouts/fiaportal/uploads/old_data/uploads/Doc/Ky%

20yeu%2025%20nam%20DTNN_final.pdf

4. Cu ̣c Thố ng kê tỉnh Thái Nguyên (2015), Niên giám thống kê tỉnh Thái

Nguyên năm 2014, Nxb Thống kê, Hà Nô ̣i.

5. Đặng Quý Dương (2014), Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến

các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.

6. Hiệp đi ̣nh đố i tá c xuyên Thái Bình Dương, ta ̣i website

http://tpp.moit.gov.vn/?page=tpp&do=home&dir=vi

7. Đàm Phương Lan (2015), Tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu tư tới cơ

cấu lại nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, Đề tài Khoa học và

Công nghệ cấp đại học, ĐH Thái Nguyên.

8. Nguyễn Tiến Long (2012), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nô ̣i 9. Dương Quỳnh Phương (2013), Giáo trình Địa li kinh tế - xã hội Việt Nam,

Nxb Giáo Dục, Hà Nôi

10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Báo cáo tóm tắt chỉ

số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014 – Hồ sơ 63 tỉnh

-

thành phố Việt Nam, truy câ ̣p ngày 1/4/2016, từ

88

11. Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Tiến Cơi (2008), Kinh nghiê ̣m thu hút FDI

của một số nướ c Châu Á, Tạp chí Ngân hàng, số 13.

12. Quố c Hô ̣i (2014), Luật Đầu tư, website

http://www.moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.asp

x?itemid=30315

13. Sở Kế hoa ̣ch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tinh hình thu hút đầu tư

nước ngoà i (FDI) tại tỉnh Thái nguyên các năm 2010 – 2014.

14. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam, Tạp chí

KH&CN.

15. Trần Chí Thiện (2007), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Đề tài khoa học – công

nghệ trọng điểm giai đoạn 2006 – 2010, Thái Nguyên.

16. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030, Hà Nội.

17. Trần Xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam – Thực

trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Nguyễn Xuân Trường, Dương Quỳnh Phương (2015), Giáo trinh Địc lí

kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.

19. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Quyết định về việc Ban hành

Quy định về một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và

bảo đảm đầu tư trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

20. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2012), Quyết định Ban hành Quy định

về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

21. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2015), Kế hoạch phát triển nâng cao

hiệu quả công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 - 2015, tầm

-

nhìn 2020.

89

22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI) vào tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2020, ta ̣i website

http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal/listnews?catId=DA_FDI

23. Bùi Quang Vinh (2013). Quản lí đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

25 năm qua và đi ̣nh hướng cho giai đoạn mớ i, Website

http://fia.mpi.gov.vn/_layouts/fiaportal/uploads/old_data/uploads/Doc/Ky%

20yeu%2025%20nam%20DTNN_final.pdf

24. Website http://yenbinhcorp.com/

25. Website http://www.danang.gov.vn/portal/page/portal/danang/trang_chu

26. Website http://www.baodanang.vn/

27. Website http://www.binhduong.gov.vn/

-

28. Website http://baohungyen.vn/

90

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KHUNG ĐẶC BIỆT ƯU TIÊN

(Kèm theo Quyết định số: 2153/QĐ-UBND/QĐ-UBND ngày 25/8/2015

của UBND tỉnh Thái Nguyên)

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

A.

CÁC NGÀNH HẠ TẦNG THEN CHỐT

HẠ TẦNG GIAO THÔNG

I

Hoàn thiện đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên

NN,DN

2013 - 2016

1

(QL.3 mới)

Dự án đường Q.L3 mới từ Thái Nguyên đến Chợ

DN, NN

2014-2020

2

Mới (Bắc Kạn)

Dự án nâng cấp đường Quốc lộ 3 cũ (Đoạn từ

DN, NN

2016 - 2020

3

cầu Đa Phúc đến thành phố Thái Nguyên)

Đầu tư xây dựng đường vành đai 5 Hà Nội từ

DN, NN,

2016 - 2020

4

Phổ Yên - Phú Bình

ODA

Cải tạo, nâng cấp ĐT.269 thành QL.17, kết nối

DN, NN,

2016-2020

5

với Bắc Giang

ODA

DN, NN,

Xây dựng đường từ nút giao Yên Bình - Bắc Giang

2016-2020

6

ODA

Cải tạo nâng cấp ĐT.261

Nhà nước

2016-2020

7

Hoàn thiện Đường ĐT.272 (Quang Sơn - Phú Đô

Nhà nước

2014-2018

8

- Núi Phấn)

Cầu Bến tượng, Cầu Bến Huống Thành phố

ODA,NN,D

2016-2020

9

Thái Nguyên

N

Nâng cấp đường Cù Vân - An Khánh - Phúc Hà

NN,ODA

2016-2020

10

(nâng cấp thành ĐT 270B)

Đường nối QL.3 mới (Hà Nội - Thái Nguyên)

Nhà nước

2014-2018

11

đến KCN Yên Bình I tỉnh Thái Nguyên

Nâng cấp đường Hóa Thượng - Hòa Bình (Nâng

NN, ODA

2016-2020

12

cấp thành ĐT.273)

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng đường GTNT Giang

13

Tiên, Vô Tranh, Tức Tranh, Phấn Mễ, Phú Đô, huyện

Nhà nước

2016-2020

Phú Lương - xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ

Xây dựng đường từ nút giao Yên Bình đi

DN, Nhà

2016-2020

14

nước

Thành Công

Đường đô thị ven bờ Sông Cầu (địa phận thành

ODA, NN

2016 - 2020

15

phố Thái Nguyên)

Đường nội thị thành phố Sông Công đoạn từ

Nhà nước

2016-2020

16

CMT8 đi QL.3

Đường cứu hộ cứu nạn trong vùng mưa lũ thị xã

NN, ODA

2016-2017-2020

17

Phổ Yên

Hệ thống đường lâm nghiệp phục vụ sản xuất,

Nhà nước,

2016-2020

18

phát triển, bảo vệ, PCCC rừng tỉnh Thái Nguyên

DN

Dự án đầu tư xây dựng các cầu vượt qua Kênh

Nhà nước

2016-2020

19

Đào huyện Phú Bình

Xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn

NN, DN,

2015-2020

20

(đường trục chính) theo tiêu chí nông thôn mới

Dân

II

HẠ TẦNG CÁC KHU KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

Tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp - dịch

DN, NN

2014-2020-2025

1

vụ Yên Bình

NN,DN

2014-2020-2030

Hạ tầng KCN Điềm Thụy

2

NN,DN

2014-2020

Hạ tầng KCN Sông Công I

3

Hạ tầng KCN Sông Công II

NN,DN

2014-2020-2025

4

Hạ tầng KCN Nam Phổ Yên

NN,DN

2014-2020-2025

5

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng các cụm công

nghiệp khu vực các thị xã Phổ Yên, Phú Bình,

NN,DN,

6

TPTN, TP Sông Công và các cụm CN An

2014-2025

ODA

Khánh, Phú Lạc (Đại Từ), cụm CN Sơn Cẩm

huyện Phú Lương...

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

XD các tuyến giao thông đối ngoại của Tổ hợp

Nhà nước,

2014-2020

7

DN

Yên Bình

Khu dịch vụ Logistics Yên Bình

DN, NN

2015-2020

8

Hoàn thiện Đường gom QL.3 mới Hà Nội – Thái

Nguyên đoạn từ Khu công nghiệp Yên Bình đến

NN, DN

2014-2018

9

ĐT.266 (Khu công nghiệp Điềm Thụy)

Hạ tầng khu tái định cư, nhà ở công nhân cho

Nhà nước,

2014-2020

10

DN

khu, cụm công nghiệp

Nhà nước,

11

Hạ tầng khu tái nghĩa địa cho Khu, cụm công nghiệp

2014-2020

DN

III

HẠ TẦNG GD-ĐT, Y TẾ , KHCN

III.1 GIÁO DỤC

Kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ

Nhà nước

2015-2020

1

giáo viên

Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị trường phổ

thông dân tộc nội trú cấp huyện trên địa bàn tỉnh

Nhà nước

2015-2020

2

Thái Nguyên

Trường THPT Đội Cấn (Đại Từ) Thái Nguyên

Nhà nước

2016-2020

3

Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống các trường

Nhà nước,

2014 - 2020

4

thuộc Đại học Thái Nguyên

DN

III.2 Y TẾ

Hiện đại hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ương

Nhà nước,

2014 - 2020

1

Thái Nguyên quy mô 1000 giường

DN

Xây dựng Bệnh viện đa khoa tại Tổ hợp Yên

DN,ODA,N

2015-2020

2

Bình tỉnh TN

N

Xây dựng trung tâm nội tiết y tế chuyên sâu -

Nhà nước,

2016-2020

3

Bệnh viện Gang Thép

DN

Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng

NN

2016-2020

4

(giai đoạn 2)

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

Xây dựng Trung tâm Pháp Y

NN

2016-2020

5

Xây dựng giai đoạn 2 và nhà cận lâm sàng, điều

NN

2016-2020

6

trị, mua thiết bị - BV Đa khoa huyện Đồng Hỷ

Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Chỉnh hình – Phục

NN

2016-2020

7

hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên

Xây dựng nhà điều trị, khám, hồi sức cấp cứu,

NN

2016-2020

8

mua thiết bị Bệnh viện Tâm Thần

Sửa chữa và mua sắm trang thiết bị y tế cho các

NN

2016-2020

9

TTYT huyện

Xây dựng Bệnh viên Y học cổ truyền (địa

10

NN, DN

2016-2020

điểm mới)

IV

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

Xây dựng và phát triển CNTT&TT Thái Nguyên

trở thành TT CNTT vùng Đông Bắc (xây dựng

ODA,NN,D

2015-2020

1

Khu công nghệ thông tin tập trung tại Tổ hợp

N

Yên Bình)

Xây dựng“Vườn ươm” về phát triển nông nghiệp

DN, NN

2015-2020

2

đô thị.

HẠ TẦNG THỦY LỢI, NÔNG, LÂM NGHIỆP

V

V.1 Dự án tưới, điều hòa nước

*

Nâng cấp, sửa chữa

Nâng cấp công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc và hồ

Nhà nước,

2016-2020

1

Gò Miếu

ODA

Công trình thủy lợi hồ Nà Kháo xã Phú Thượng

Nhà nước,

2016-2020

2

huyện Võ Nhai

ODA

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Khuôn Nanh, hồ

Nhà nước,

2016-2020

3

Đầm Chiễu Huyện Đại Từ

ODA

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Hố Cóc, hồ Đội

Nhà nước,

2016-2020

4

Cấn - La Đuốc huyện Phú Bình

ODA

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Nà Gieng, các hồ

Nhà nước,

chứa và hệ thống kênh vùng 6 xã CT 229, huyện

2016-2020

ODA

Võ Nhai

Nhà nước,

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Gềnh Chè

2016-2020

5

ODA

Nhà nước,

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Nà Tấc; hồ Bảo Linh

2016-2020

6

ODA

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Cây Sy, TP.

Nhà nước,

2016-2020

7

Thái Nguyên

ODA

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Hố Chuối, H.

Nhà nước,

2016-2020

8

Đồng Hỷ

ODA

Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Suối Lạnh, hồ Núi

Nhà nước,

2018-2022

9

Chẽ, hồ Cơ Phi, Bến Đông, TX. Phổ Yên

ODA

Sửa chữa, nâng cấp các hồ và cụm hồ các huyện

Nhà nước,

2018-2022

10

phía nam tỉnh Thái Nguyên

ODA

Sửa chữa, nâng cấp cụm hồ Núc Nác, hồ Cổ Rắn

Nhà nước,

2016-2018

11

xã Vinh Sơn, TP. Sông Công

ODA

Sửa chữa, nâng cấp hồ Pác Xoong, xã Phượng

Nhà nước,

12

tiến; hồ Nà Ngòa, xã Bảo Cường, hồ Đèo

2015-2017

ODA

Phượng, H. Định Hóa

Sửa chữa nâng cấp cụm hồ Làng U, hồ Đèo

Nhà nước,

2016-2020

13

Quýt, huyện Phú Bình

ODA

Sửa chữa, Nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ

Nhà nước,

2016-2020

14

chứa, đập dâng, trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh

ODA

2016-2020

15

Nâng cấp kênh mương cấp I, cấp II, kênh mương nội đồng

Nhà nước, ODA, tín dụng ĐT

Củng cố, nâng cấp các tuyến đê, kè chống lũ trên

Nhà nước,

16

bờ Sông Cầu bảo vệ thành phố Thái Nguyên,

2018-2022

ODA

KCN Gang thép

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

*

Xây dựng mới

Nhà nước,

1

Hồ Ngàn Me, H. Đồng Hỷ

2016-2020

ODA

Hồ Đồng Giã, xã Dân Tiến; Hồ Khuổi Nhò, H.

Nhà nước,

2

2016-2020

Võ Nhai

ODA

Nhà nước,

3

Hồ Vân Hán, H. Đồng Hỷ

2016-2020

ODA

Xây dựng Hồ chứa nước Làng Pháng và 7 đập

Nhà nước,

4

2016-2020

dâng, huyện Định hoá

ODA

XD Cụm công trình: Đập Gốc Cọ, hồ Đồng Tiến

Nhà nước,

5

xã Tức Tranh; Đập Ngăn Vu, Hồ Núi Phật xã Phú

2016-2020

ODA

Đô, hồ Lũng Hiền xã Ôn Lương, H. Phú Lương

*

Biến đổi khí hậu và điều hòa nước

Nghiên cứu tác động BĐKH và quy mô lũ cực

Nhà nước,

1

2015

hạn và yêu cầu mở tràn cho 5 hồ

ODA

Lập quy trình vận hành liên hồ điều hòa nước

Nhà nước,

2

2016-2020

cho Núi Cốc và Nghinh Tường

ODA

Củng cố nâng cấp tuyến đê Chã thị xã Phổ Yên

Nhà nước,

3

2016-2020

(đoạn từ K3+100 đến K10+600)

ODA

Củng cố nâng cấp tuyến đê Hà Châu huyện

Nhà nước,

4

2016-2020

Phú Bình

ODA

Nâng cấp đê sông Công kết hợp làm đường giao

Nhà nước,

5

2016-2020

thông, kè hộ chân đê sông Công

ODA

Kè bờ Sông Công đoạn từ đập Cầu Thành đến

Nhà nước,

6

2016-2020

cầu Huy Ngạc, xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ

ODA

Dự án cấp nước, tiêu thoát nước mưa và

V.2

nước thải

*

Cấp nước

Cấp, thoát nước KCN Yên Bình, TX . Phổ Yên

1

DN, ODA

2014-2016

và H. Phú Bình

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

NN, DN,

Cấp, thoát nước KCN Điềm Thụy, H. Phú Bình

2014-2016

2

ODA

Cấp, thoát nước KCN Nam Phổ Yên, TX. Phổ Yên

DN, NN

2015-2018

3

DN, NN,

Cấp, thoát nước KCN Sông Công II, TP. Sông Công

2016-2020

4

ODA

DN, ODA,

Hoàn thiện HT cấp nước TP. Thái Nguyên

2014-2016

5

NN

DN, ODA,

Hoàn thiện HT cấp nước TP. Sông Công

2016 - 2018

6

NN

Cải tạo, nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt nội thị

DN, ODA,

2016-2020

7

NN

thị trấn Chợ Chu

Xây dựng hệ thống nước sinh hoạt nội thị thị xã

DN, ODA,

2016-2020-2030

8

NN

Phổ Yên

*

Thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt

Hệ thống thoát nước thải cho 9 thị trấn, thị xã

DN, ODA,

2016 - 2018

1

NN

của tỉnh

V.3 Hạ tầng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu nông nghiệp công

DN, ODA,

2015-2020

1

NN

nghệ cao tập trung

Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất

DN, ODA,

2

giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản ứng dụng

2015-2020

NN

công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên

Xây dựng hạ tầng sản xuất nông nghiệp (trồng nấm,

DN, ODA,

2015-2020

3

chăn nuôi) ứng dụng công nghệ, chất lượng cao

NN

Hỗ trợ hạ tầng: cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập

trung; chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; chế

DN, ODA,

2015-2020-2025

4

biến nông, lâm sản; sản xuất nông nghiệp tập

NN

trung theo NĐ 210/NĐ-CP

NGUỒN

THỜI GIAN

STT

DANH MỤC DỰ ÁN

VỐN

THỰC HIỆN

V.4 Hạ tầng khu vực nông thôn

2015-2020-2030

1

Xây dựng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới

DN, ODA, NN

VI

HẠ TẦNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

VI.1 Dự án xử lý nước thải

*

Dự án xử lý nước thải sinh hoạt

2014 - 2016

1

Dự án hệ thống xử lý nước thải phía Bắc TP. Thái Nguyên.

ODA, NN,DN

2014 - 2020

2

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải phía Nam TP. Thái Nguyên (phường Hương Sơn)

ODA, NN,DN

*

Dự án xử lý nước thải công nghiệp

NN, DN

2014 - 2020

1

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải KCN Điềm Thụy

DN, NN

2014 - 2020

2

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải KCN Nam Phổ Yên

Hệ thống thoát xử lý nước thải CCN

NN, DN

2016-2020-2030

3

NN, DN

2014 - 2020

4

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải KCN Sông Công II

VI.2

Hạ tầng xử lý chất thải rắn (CTR) và chất thải nguy hại (CTNH)

2014 - 2020

1

KXL TP Thái Nguyên (gồm nhà máy xử lý và BCL Đá Mài, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên)

ODA,NN, DN

2014 - 2020

2

KXL thôn Tân Mỹ 2, xã Tân Quang, thành phố Sông Công

ODA,NN, DN

2014 - 2020

3

KXL thị xã Phổ Yên (gồm nhà máy xử lý và BCL Đồng Hầm, xã Minh Đức thị xã Phổ Yên)

ODA,NN, DN

2014 - 2020

4

KXL Hòa Lâm-Suối Lửa, xã Tân Thành, Phú Bình (gồm nhà máy xử lý và BCL)

ODA,NN, DN

VI.3 Các dự án hạ tầng môi trường khác

2015 - 2020

1

DN,ODA, NN

Xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Suối cốc TP Thái Nguyên...)

2014 - 2020

2

Các dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn

ODA,NN, DN

PHỤ LỤC 2

HÌNH ẢNH THỰC TẾ

KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH - THÁI NGUYÊN

Photo: Tác giả

Thái Nguyên 06 / 04 / 2016 Nguyễn Thị Thúy Vĩnh