ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THUÝ VĨNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội) Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Như Vân
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Thị Thuý Vĩnh
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Địa Lý - trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Như Vân, người
trực tiếp hướng dẫn đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gử i lời cảm ơn đến
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành luâ ̣n văn này. Xin trân trọng cảm ơn.
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ......................................................................................................
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục bảng biểu .......................................................................................... v
Danh mục hình vẽ, biểu đồ .............................................................................. vi
MỞ ÐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mu ̣c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứ u ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 5
6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ........................................................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 10
1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương ................ 13
1.1.5.Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư ....................... 15
1.1.6. Luật đầu tư nước ngoài (mới) của Việt Nam ........................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24
iii
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trên thế giới ................................... 24
1.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .............. 28
1.2.3. Thực tiễn thu hút FDI tại một số địa phương ........................................ 32
1.2.4. Hiêp định TPP - cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI .................................................................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ................................................... 43
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 45
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 46
2.1.4. Khoa học công nghệ .............................................................................. 47
2.1.5. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 48
2.1.6. Năng lực cạnh tranh của tỉnh ................................................................ 49
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................................... 52
2.2.1. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên .............................. 52
2.2.2. Tình hình thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên .................................. 54
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên .......................... 57
2.3.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên .............. 58
2.3.2. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ........................... 61
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 67
3.1. Cơ sở của các giải pháp ............................................................................ 67
3.1.1. Bối cảnh thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 ......................................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên ....................................... 68
iiii
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 74
3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài ................................................................. 74
3.2.2. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI ................. 75
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ............................................. 75
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 76
3.2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 77
3.2.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................ 78
3.3. Khu công nghiệp Yên Bình - mô hình FDI xây dựng khu công nghiệp
thông minh, góp phần xây dựng thành phố Thái Nguyên thông minh ........... 79
3.3.1. Về vị trí địa lý và hợp tác quốc tế KCN Yên Bình ............................... 79
3.3.2. Về mục tiêu phát triển KCN Yên Bình ................................................. 81
3.3.3. Tầm nhìn tương lai của KCN Yên Bình ............................................... 82
3.3.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của KCN Yên Bình ........................................... 82
3.3.5. Cơ sở hạ tầng xã hội của KCN Yên Bình ............................................. 83
3.3.6. Cam kết của chủ đầu tư ......................................................................... 84
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC
iiiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh và chuyển giao Hợp đồng xây dựng- chuyển giao và kinh doanh Hơ ̣p đồ ng xây dựng – chuyển giao
Công ty xuyên quốc gia Thực hiện Trách nhiệm hữu hạn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Uỷ ban nhân dân
-
TT KÝ HIỆU 1 BOT 2 BTO 3 BT 4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chính phủ 5 CP Dự án 6 DA Đăng ký 7 ĐK Đầu tư nước ngoài 8 ĐTNN Đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 FDI Tổ ng sản phẩm quố c nội 10 GDP Quỹ tiền tệ quốc tế IMF 11 Khu công nghiệp 12 KCN Khoa học công nghệ 13 KHCN Kinh tế – xã hô ̣i 14 KT-XH Mua lại và sáp nhập 15 M&A Nghi ̣ đi ̣nh 16 NĐ Hỗ trợ phát triển chính thức 17 ODA Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế 18 OECD Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 19 PCI Quốc lộ 20 QL 21 TD&MNPB Trung du và miền núi phía Bắc 22 TNCs 23 TH 24 TNHH 25 TPP 26 UBND 27 UNCTAD Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hơ ̣p Quốc 28 USD 29 VCCI 30 WTO Đồng đô la Mỹ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên (2000 – 2014) ................ 46
Bảng 2.2: Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Nguyên năm 2007 - 2014 ......... 50
Bảng 2.3: So sánh một số yếu tố thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên
với một số tỉnh lân cận ................................................................... 51
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
năm 1993 - 2014 ............................................................................. 54
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày
31/12/2014) .................................................................................... 56
-
Bảng 2.6: FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 1993 – 2014 .............................. 57
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận ... 49
Biểu đồ 2.2. FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 1993 - 2009 ...................... 55
Hình 1.1. Các yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà .................... 14
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ............................................. 43
Hình 2.2. Bản đồ các lĩnh vực FDI tỉnh Thái Nguyên .................................... 60
Hình 3.1. Qui hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên ........................................... 72
Hình 3.2. Lợi thế chiến lược của KCN Sam Sung Yên Bình ......................... 80
vi
MỞ ÐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với những nước đang phát triển việc tích lũy vốn nội bộ trong nền
kinh tế còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho
đầu tư phát triển, trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan.
Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang bổ sung vốn rất quan
trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh
tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian
qua đã tạo cho đất nước nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng
lực cho các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô tô, công
nghệ thông tin…Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và
phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là
khu công nghệ cao.
Là một tỉnh miền núi với điều kiện kinh tế còn khó khăn, Thái Nguyên có
nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế, tiếp tục thực hiện
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. So với các tỉnh miền núi khác, Thái
Nguyên có vị trí địa lí thuận lợi với nhiều lợi thế so sánh và tiềm năng phát
triển kinh tế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( PCI) của Thái Nguyên liên
tục tăng trên bảng xếp hạng, năm 2015 Thái Nguyên xếp thứ 7 / 63 tỉnh, thành,
và lần đầu tiên lọt vào tốp 10 tỉnh thành trong nhóm điều hành tốt của cả nước.
Công tác thu hút vốn FDI những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định.
Các dự án FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo nhiều việc làm, xúc tiến chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Sự có mặt của các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển. Tuy nhiên, so với thế
mạnh và tiềm năng của tỉnh, kết quả thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên vẫn
còn hạn chế, về số lượng dự án và qui mô vốn đăng kí còn nhỏ so với mức
trung bình của cả nước, một số dự án còn gây ô nhiễm môi trường tại địa
1
phương... Vì vậy vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên là tỉnh
cần có những giải pháp phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn đầu tư của tỉnh đối với
nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài để góp phần đưa tỉnh trở thành một tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
tỉnh Thái Nguyên” làm Đề tài luận văn thạc sỹ của mình, với mong muốn
nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI thời gian qua, đánh giá
tác động của việc thu hút vốn FDI với tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh
Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI
trong thời gian tới, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên.
2. Mu ̣c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứ u
2.1. Mục tiêu
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu hút FDI vào tỉnh Thái
Nguyên, từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
thu hút FDI vào phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn xa hơn.
2.2. Nhiê ̣m vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với
hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình thu hút FDI vào một địa phương
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian : Số liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn
1993 – 2014
- Phạm vi nội dung : Các vấn đề lý luận về FDI, tình hình thu hút FDI tại
địa phương tỉnh Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Có rất nhiều công trình khoa học liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đây là
những nguồn tư liệu quý giá làm tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên
cứu vấn đề. Để có được những tài liệu đó, tác giả đã tự thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như: từ các báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ban ngành ở
Tỉnh Thái Nguyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Chi cục Thống Kê;
UBND tỉnh, thành phố, thị xã và các huyện; từ thầy cô giáo, các đồng nghiệp; từ
sách, báo, giáo trình; từ mạng Internet...
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả đã tổng hợp, xử lý và phân
tích các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình theo hướng kế
thừa có chọn lọc và phát triển mới.
4.2.Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ là nơi bắt đầu và kết thúc của Địa lí. Phương pháp bản đồ là phương
pháp đặc trưng khi nghiên cứu địa lí, hết sức cần thiết để thể hiện trực quan và
khoa học sự phân bố trong không gian của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Thái
Nguyên. Cùng với bản đồ, các biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, quá
trình thay đổi của các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc không
gian. Biểu đồ làm cụ thể hoá các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các
kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động. Ngoài ra, phương pháp bản
đồ, biểu đồ còn được sử dụng để làm rõ các mối liên hệ lãnh thổ trong không
gian, những mối liên hệ kinh tế và những dự kiến phát triển kinh tế.
3
4.3 Phương pháp thực địa
Thực địa có tính đặc trưng trong học tập và nghiên cứu địa lý, do vậy
trong quá trình nghiên cứu, đề tài cần thiết điều tra khảo sát thực tế về hoạt
động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp có thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tham khảo những ý kiến của
các nhà khoa học, các nhà quản lý có am hiểu về lĩnh vực thu hút vốn FDI.
4.4. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt của: Strengths (điểm mạnh); Weaknesses (điểm
yếu); Opportunities (cơ hội); và Threats (nguy cơ). Ðây là công cụ cực kì hữu
ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lí
cũng như trong kinh doanh. Trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng
kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo
sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu đang
ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Vận dụng phương pháp phân
tích SWOT trong nghiên cứu thu hút vốn FDI tạitỉnh Thái Nguyên để thấy
được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế trong
thời kì hội nhập.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan
đến nội dung nghiên cứu mà trong các tài liệu thu thập được không có hoặc có
nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ và thiếu cập nhật. Tác giả đã trao đổi và tiếp nhận
sự góp ý từ các nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực thu hút vốn FDI và các vấn
đề liên quan. Đặc biệt là từ các chuyên gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, các giảng viên chuyên ngành địa lý KT - XH
của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các vấn đề được tác giả
đã lấy ý kiến bao gồm:Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, Các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên….
Những kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực này đã góp phần làm
sáng tỏ và hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.
4
4.6. Phương pháp dự báo
Trong các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, tác giả đã tham khảo và sử dụng một cách có chọn lọc một số kết
quả từ Quy hoạch tổng thể phát triển theo ngành và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội Thái Nguyên do Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái
Nguyên thực hiện. Đồng thời sử dụng phép ngoại suy trên cơ sở phân tích thực
trạng để đưa ra được những dự báo có tính khả thi.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong
các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Đặc biệt là Kỉ yếu Hội nghị 25
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam [3] và Bài viết của Bùi Quang Vinh : Quản lí FDI
tại Việt Nam 25 năm qua và định hướng cho giai đoạn mới [23]; Một số luận án
Tiến sĩ kinh tế về FDI tại Việt Nam như: Đặng Quý Dương (2014): “Tác động của
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam”
Luận án tiến sĩ, Hà Nội [5]. Trần Xuân Tùng : "Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp," [17]; Nguyễn Đăng Bình : "Một số giải pháp thu
hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020” [2]. Nguyễn Mạnh
Toàn (2010) “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một địa phương của Việt Nam" [14].
Nội dung về FDI được nghiên cứu sâu sắc tại các giáo trình Địa lí kinh tế -
Xã hội Việt Nam của PGS.TS Dương Quỳnh Phương [9], PGS.TS Nguyễn
Xuân Trường [18].
Về nghiên cứu FDI tại tỉnh Thái Nguyên có hai luận văn đáng quan tâm.
Đó là : Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Long với đề tài : "Đầu tư trực
tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
[8];và Trần Chí Thiện với đề tài : "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (Đề tài khoa học –
công nghệ trọng điểm giai đoạn 2006 – 2010) [15];
5
Các văn bản pháp qui quan trọng trong nghiên cứu đề tài. Đó là Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam [12], Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phá t triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 của Thủ tướng Chính phủ đồng thời với một loạt các quyết định quan
trọng của UBND tỉnh Thái Nguyên : Quyết định về việc Ban hành Quy định về
một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư
trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên[19];Quyết định Ban
hành Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên [20]; Kế hoạch phát triển nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn 2020. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2020. [22], Có giá trị
thời sự cho nghiên cứu đề tài FDI tại Thái Nguyên là : Báo cáo năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh Việt Nam năm 2015 [10], và website của KCN Yên Bình, còn
gọi là KCN Sam Sung với kì vọng xây dựng Thái Nguyên thành thành phố
xanh và thông minh [24]. Hiệp ước đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương [6].
'Như vậy, cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đã được nhiều người
quan tâm, nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó các tác giả đều đề cập đến những lý
luận về vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng về vốn FDI tại Việt Nam, vùng
kinh tế và sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, ở luận văn này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu thu hút vốn FDI vào một tỉnh, cụ thể là tỉnh Thái Nguyên, trong đó sẽ
phân tích thực trạng thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn FDI, đặc biệt tác giả đánh
giá được những thành công của việc thu hút vốn FDI với tăng trưởng và phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể cho
tỉnh Thái Nguyên trong thu hút vốn FDI thời gian tới.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với
hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên.
6
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian sắp tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Thái Nguyên.
7
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI)
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một khái niệm được nhiều tổ chức
quốc tế và các nhà nghiên cứu đề cập đến.
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa “FDI là một hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên
lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ
đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” (IMF, 1993, tr. 86)
Khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế nhấn mạnh rằng FDI là hoạt động thực
hiện trong thời gian lâu dài với những mục tiêu và lợi ích dài hạn. Động cơ của
các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này cũng cho thấy bản
chất của FDI khác so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là chủ đầu tư bỏ
vốn ra kinh doanh và có quyền quản lý hoạt động sử dụng vốn hay hoạt động
đầu tư đó. “Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” hay quyền kiểm soát là
quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của doanh nghiệp,
thông qua và phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý của doanh
nghiệp đề ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định
phần vốn góp giữa các bên, tức là quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sống
còn của doanh nghiệp. Quyền kiểm soát là đặc trưng tiêu biểu của FDI so với
các phương thức đầu tư quốc tế khác. Quyền kiểm soát làm cho các nhà đầu tư
trực tiếp có được một lợi thế về thông tin so với các nhà đầu tư gián tiếp nước
ngoài và những người gửi tiền tiết kiệm ở trong nước. Chính vì vậy mà nhiều
8
công ty xuyên quốc gia (TNCs) lớn của thế giới chủ yếu thực hiện FDI ở các
nước khác hơn là hình thức đầu tư gián tiếp.
Cùng quan điểm cho rằng FDI là một hoạt động nhằm đạt được lợi ích lâu
dài như quan niệm của IMF, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) quan
niệm “FDI được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ lâu dài với một doanh
nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với
việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoặc mở rộng một
doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua
lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín
dụng dài hạn (>5 năm); quyền kiểm soát – nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc
quyền biểu quyết trở lên” (OECD, 2008, tr.48 - 49). Khái niệm này cụ thể hơn so
với khái niệm về FDI của IMF về các hình thức FDI cơ bản, điều kiện để nắm
giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp FDI.
Khái niệm FDI của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) cũng nhấn mạnh
vai trò của quyền quản lý hay kiểm soát tài sản của chủ đầu tư ở nước ngoài
như quan điểm của IMF và OECD. Theo Tổ chức Thương mại thế giới, FDI
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường
được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con”
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư” và “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn
vào Việt Nam bằng tiền mặt hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật này”[12].
Có thể thấy rằng, các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các
điểm như: FDI là hình thức đầu tư của tư nhân nước ngoài trong đó chủ đầu tư
9
tiến hành hoạt động đầu tư ở một nước khác, được thực hiện trong thời gian dài,
động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, chủ đầu tư nắm
quyền kiểm soát hoạt động đầu tư.
Từ những quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư dà i hạn của cá nhân hay công ty nướ c nà y và o nướ c khá c để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Các nhà đầu tư nước ngoài có quyền quản lý hoạt động đầu tư của mình theo các quy
định của luật pháp ở nước nhận đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ khái niệm về FDI có thể thấy FDI có những đặc điểm cơ bản sau:
- FDI là hình thức đầu tư của tư nhân ở nước ngoài. Chủ đầu tư có thể là
một cá nhân hoặc một tổ chức.
- FDI là hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ của một nước khác
với nước của chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động FDI có quyền quản lý hay kiểm soát
hoạt động đầu tư của mình.
- Vốn thực hiện hoạt động FDI có thể là vốn bằng tiền và các loại tài sản
khác như máy móc, thiết bị, phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, thương
hiệu, kỹ năng quản lý và tổ chức…
- Mục đích chủ yếu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận
- FDI được tiến hành trong dài hạn. Vì vậy FDI có ảnh hưởng đáng kể đối
với nước nhận đầu tư và cũng chịu tác động mạnh từ môi trường chính trị, luật
pháp, kinh tế, xã hội...của nước nhận đầu tư.
1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Phân loại theo mục đích đầu tư
Theo mục đích đầu tư, FDI gồm đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo
chiều dọc:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc một công ty tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh
tranh. Với lợi thế này, họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.
10
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc là hình thức đầu tư với mục
đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao
động, đất đai của nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các nước đang phát triển.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức sở hữu
Theo hình thức sở hữu, FDI bao gồm:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức liên kết kinh doanh giữa
hai bên hoặc nhiều bên trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành
lập một pháp nhân.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, thường được áp dụng phổ
biến trong các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp gia công và
dịch vụ. Các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn
hợp đồng thường ngắn. Do vậy loại hình này thích hợp với các nhà đầu tư
nước ngoài có ít tiềm lực về vốn.
- Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do
hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở
góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty
TNHH, có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình thường được nước chủ nhà ưa
chuộng vì hầu hết các doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư, kinh doanh ở
nước chủ nhà, họ thường phải mang theo các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại. Tuy nhiên loại hình đầu tư này thường
được nước chủ nhà áp dụng chủ yếu đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Để đạt được kết quả mong muốn thì việc áp dụng hình thức này đòi hỏi nước
chủ nhà phải có khả năng góp vốn, các nhà quản lý doanh nghiệp phải có đủ
trình độ và năng lực quản lý, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại của nước ngoài.
11
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc
cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh nhưng
vẫn là pháp nhân của nước chủ nhà và chịu sự kiểm soát của luật pháp nước
chủ nhà.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng được các chủ đầu tư ưa
thích vì họ được toàn quyền quản lý và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư
tạo ra nếu chủ đầu tư chỉ phải làm tròn nghĩa vụ tài chính với nước chủ nhà.
Hình thức đầu tư này thích hợp với những dự án đầu tư vốn lớn, thời hạn thu
hồi vốn lâu, mức độ mạo hiểm cao và không đòi hỏi phải tham gia quản lý
sát sao quá trình vận hành các kết quả đầu tư (như dự án dầu khí, các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật).
Hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài có một số dạng đặc biệt sau:
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building Operate
Transfer - BOT). Với hình thức BOT, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành
xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và
có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển
giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ một khoản tiền nào.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (Building Transfer
Operate - BTO). Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành
cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Building-Transfer-BT). Đây là các
dạng đầu tư được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Đối với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao
công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu
12
tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận
hợp lý.
Ngoài ra còn một số hình thức đầu tư khác như hình thức đầu tư mới
(greenfield), mua lại và sáp nhập (Merger and Aquitition), cổ phần hoá
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, hợp đồng phân chia sản phẩm, hợp đồng
cấp giấy phép công nghệ...
1.1.3.3. Phân loại FDI theo mục tiêu của nhà đầu tư
- Mục tiêu kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có
thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi
dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có
thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn
nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn
này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay
đối thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành
đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân
công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao
thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, ...
- Mục tiêu tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị
trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình
thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp
nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm
nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương
Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với các nền kinh tế trong quá
trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước và quốc tế về các nhân tố ảnh hưởng đến FDI nhằm đẩy
mạnh dòng vốn FDI trên toàn cầu.
13
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD)
(1998) cho rằng có ba nhóm yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà đó
là nhóm yếu tố về chính sách FDI, yếu tố kinh tế và các yếu tố thuận lợi cho
kinh doanh.
I. Khung chính sách về FDI
Các yếu tố kinh tế cơ bản quyết định FDI
Phân loại FDI theo mục đích đầu tư của các TNCs
● Sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội
● Các định chế hoạt động
A. Mục đích tìm kiếm thị trường
● Quy mô thị trường và thu nhập bình quân dân cư
● Các chính sách thị trường (đặc biệt là chính sách cạnh tranh và chính sách M&A)
● Tăng trưởng của thị trường
● Hiệp định đầu tư
● Chính sách tư nhân hóa
● Tiếp cận thị trường khu vực và quốc tế
● Sở thích của người tiêu dùng
● Cơ cấu thị trường
● Chính sách thương mại (thuế quan và hàng rào phi thuế quan)
B. Tìm kiếm nguyên liệu/tài sản
● Chính sách thuế
● Nguyên liệu thô
II. Các yếu tố kinh tế
● Lao động phổ thông giá rẻ
III. Các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh
● Lao động lành nghề
● Xúc tiến đầu tư
● Công nghệ
● Ưu đãi đầu tư
● Cơ sở hạ tầng
C. Tìm kiếm hiệu quả
● Chi phí phát sinh (liên quan đến tham nhũng, hiệu quả hành chính)
● Chi phí nguồn lực và tài sản (ở mục B), năng suất lao động
● Điều kiện sống
Hình 1.1. Các yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà
● Dịch vụ sau đầu tư
● Chi phí đầu vào khác (thông tin liên lạc, vận chuyển..) (Nguồn: UNCTAD, 1998, tr.91)
Có thể thấy rằng, các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các nhân tố ảnh
hưởng đến thu hút FDI ở các quốc gia, địa phương khác nhau có sự khác biệt
nhỏ về những nhân tố chính tác động đến thu hút FDI do sự khác biệt về điều
kiện địa lý, kinh tế, xã hô ̣i. Hầu hết các tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước. Cũng có một
số tác giả nghiên cứu cả những nhân tố của môi trường quốc tế như xu hướng
đối thoại và hợp tác quốc tế, sự phát triển của các TNCs. Theo quan điểm của
14
tác giả, sự biến động dòng vốn FDI trên toàn cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của môi trường quốc tế, môi trường đầu tư ở nước đầu tư và môi trường đầu tư
ở nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI vào một quốc gia, đặc biệt là vào một địa phương sẽ tập trung nghiên
cứu các nhân tố của môi trường đầu tư ở quốc gia hoặc địa phương nhận đầu tư
bởi đây là những yếu tố nước chủ nhà có thể chủ động cải thiện hoặc đề xuất
điều chỉnh cho phù hợp với định hướng thu hút FDI của mình nhằm phục vụ tốt
nhất quá trình CNH, HĐH. Từ quan điểm đó, có thể xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương gồm những yếu tố thuộc môi
trường đầu tư ở trong nước và yếu tố nội tại của địa phương. Các yếu tố này
được chia thành ba nhóm nhân tố: nhóm nhân tố khung chính sách về FDI,
nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân tố hỗ trợ trong kinh doanh.
-Các nhân tố thuộc khung chính sách về FDI: Sự ổn định về kinh tế, chính trị
và xã hội của quốc gia và địa phương; Chính sách, pháp luật của quốc gia và địa
phương (chính sách cạnh tranh, chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách
tư nhân hóa…); Hiệp định đầu tư; Tính năng động của lãnh đạo địa phương.
- Các nhân tố kinh tế: Quy mô và mức tăng trưởng thị trường (đại diện bởi
GDP); Sự sẵn có của các nguồn tài nguyên; Giá cả và chất lượng nguồn nhân
lực; Trình độ công nghệ; Cơ sở hạ tầng; Độ mở của nền kinh tế
- Các nhân tố thuận lợi cho kinh doanh: Hoạt động xúc tiến đầu tư của
quốc gia và địa phương, ưu đãi đầu tư của quốc gia và địa phương; chi phí
không chính thức (liên quan đến tham nhũng, chi phí hành chính…); Cải thiện
điều kiện sống về văn hóa, y tế, giáo dục…; Các dịch vụ sau đầu tư.
1.1.5. Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư
1.1.5.1 Tác động tích cực
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những
nước đang phát triển.
Ở các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế
xã hội, giáo dục, khoa học cũng như thiếu ngoại tệ nên công nghệ ở trong nước
thường là công nghệ lâu đời lạc hậu, năng suất lao động thấp. vốn FDI được
15
coi là nguồn quan trọng để thúc đẩy phát triển công nghệ của nước tiếp nhận
vốn FDI. Công nghệ mới được các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào qua các
con đường như: thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế và cải tiến công
nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình (như các quốc gia đã
từng làm là Hàn Quốc và Nhật Bản). Khi triển khai dự án đầu tư vào một
nước, chủ đầu tư nước ngoài không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền,
mà còn chuyển cả vốn vật tư hàng hoá như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu… và cả những giá trị vô hình như: công nghệ, tri thức khoa học, bí
quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường… cũng như đưa chuyên gia nước
ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ
hoạt động của dự án. điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập
khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành,
sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được với công
nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập
đầy đủ.
Bện cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua vốn FDI đặc biệt là
thông qua các công ty xuyên quốc gia còn góp phần tích cực đối với tăng
cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà. Các kết
quả cho thấy phần lớn các hoạt động của các chi nhánh công ty xuyên quốc
gia ở nước ngoài là cải tiến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng của
địa phương. Dù vậy, các hoạt động cải tiến công nghệ của các nhà đầu tư nước
ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ
sở nghiên cứu, ứng dụng trong nước. Nhờ đó mà gián tiếp tăng cường năng
lực phát triển công nghệ địa phương. Mặt khác, trong quá trình sử dụng công
nghệ nước ngoài, nhà đầu tư và phát triển công nghệ trong nước học được cách
thiết kế, sáng tạo…công nghệ nguồn, sau đó cải tiến cho phù hợp với điều kiện
của địa phương và biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ có các tác động
tích cực trên mà khả năng công nghệ của nước chủ nhà được tăng cường, vì thế
16
nâng cao được năng suất từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy
mô các đơn vị hiện có từ đó tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động,
đặc biệt là các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, nhưng thiếu
vốn để khai thác và sử dụng, sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI,
lao động làm việc trong khu vực FDI cũng sẽ tiếp thu được nhiều kỹ năng
chuyên môn và quản lý, đội ngũ lao động quản lý sẽ tiếp thu được kỹ thuật
quản lý tiên tiến, hiện đại ở các nước khác nhau trên thế giới, cách tiếp cận thị
trường, khả năng đàm phán, xúc tiến thương mại, quản trị nhân lực…còn người
lao động trong các doanh nghiệp sẽ tiếp thu được kỷ luật lao động, tác phong
làm việc, cách thức sắp xếp và tổ chức công việc để hoàn thành sản xuất
đúng thời gian và số lượng.
Ngoài ra còn làm tăng thu nhập cho người lao động bởi tiền lương trả từ
các doanh nghiệp có vốn FDI thường lớn hơn các doanh nghiệp trong nước,
từ đó cải thiện được đời sống của người lao động. Hơn nữa, các dự án FDI
thường tổ chức các khóa đào tạo cho người lao động của dự án, trong đó có
nhiều người được cử đi lao động của nước ngoài từ đó sẽ hình thành ở nước
nhận đầu tư một lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề. Đối với những cán
bộ quản lý, khi được tham gia các dự án, do yêu cầu của công việc sẽ trưởng
thành hơn về năng lực quản lý để phù hợp với nền sản xuất hiện đại. Như vậy,
việc tham gia vào các dự án có vốn FDI sẽ tạo cho địa phươngphát triển được
nguồn nhân lực. Đ ây là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩytăng trưởng
kinh tế, bởi vì trình độ nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
sản xuất, các vấn đề xã hội, và phản ứng dây chuyền tự nhiên, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước trên thị
trường lao động là nhân tố thúc đẩy lực lượng lao động tự nâng cao trình độ
một cách tích cực và có hiệu quả hơn, góp phần hình thành nhanh hơn
17
một đội ngũ lao động có trình độ, có thói quen tuân thủ nề nếp làm việc theo
tác phong công nghiệp hiện đại. Tất cả những điều đó sẽ góp phần thúc đẩy
tăng năng suất lao động của các nhà đầu tư trong nền kinh tế đồng thời tạo ra
môi trường cạnh tranh mạnh mẽ luôn buộc các nhà đầu tư phải đổi mới để nâng
cao năng suất lao động, đứng vững trong thị trường cạnh tranh.
Thứ ba, góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch
cho môi trường đầu tư.
Ngoài xu hướng của các nước trên thế giới là hội nhập để phát triển
thì để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nước sở tại
luôn phải tự hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng phù hợp với thông
lệ quốc tế, tạo ra sự minh bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tư để cho
các nhà đầu tư nước ngoài có thể an tâm và nhanh chóng triển khai các
cơ hội đầu tư. Thực tế cho thấy, với điều kiện các nhân tố khác không
đổi thì cùng là một nước nhưng khi có sự thay đổi về hành chính và sự
minh bạch về môi trường đầu tư được cải thiện thì sẽ thu hút được nhiều
nhà đầu tư nước ngoàihơn. Khi các nhà đầu tư nước ngoài đã triển khai các
dự án đầu tư, định kỳ hoặc thường xuyên họ được gặp gỡ với các cơ quan
quản lý của nước sở tại để trao đổi các vấn đề về thủ tục, chính sách tài chính,
chính sách thuế…điều này sẽ góp phần không nhỏ cho việc xây dựng các
văn bản pháp pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm lợi ích cho các
nhà đầu tư, lợi ích của nước sở tại và lợi ích của cả cộng đồng.
Thứ tư, góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc tế và
tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước, các tập đoàn lớn và các tổ chức
trên thế giới.
Đối với các nước đang phát triển thì có nhu cầu về ngoại tệ lớn để hiện đại
hoá nền kinh tế. Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vào việc thúc
đẩy xuất khẩu và thực tế là chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các nước
18
đang phát triển, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay tỷ lệ này chiếm hơn 50% và
có xu hướng tăng trong thời gian sắp tới khi chúng ta hội nhập sâu vào kinh tế
thế giới. đặc biệt, thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia
hay các công ty đa quốc gia nhiều sản phẩm sản xuất tại nước ta đã tiếp cận được
với thị trường của thế giới. Thời gian qua, trong lĩnh vực khách sạn và du lịch
nhờ có các nhà đầu tư nước ngoài mà nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn
quốc tếđượcxây dựng,các hoạt động về du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng…đã đáp
ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế làm gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch
vào nước ta. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài còn góp phần đưa nền kinh
tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài
chính,ngân hàng đã góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại quốc tế, giúp
cho các giao dịch quốc tế được nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.
Thứ năm, góp phần tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác
trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được nâng
cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản
xuất, đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền
kinh tế thông qua sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực quản lý, kinh doanh
được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sự lan tỏa này
có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng
ngang giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài cũng tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước
nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa, qua đó nâng cao được năng lực
của các doanh nghiệp trong nước.
Thứ sáu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Chính sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài, các thành phần
kinh tế khác trong nước cũng tự phải hoàn thiện mình để tồn tại và phát
19
triển. Các nhà đầu tư nước ngoài với sức mạnh về tài chính, quản lý,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh lâu năm…là đối thủ cạnh tranh lớn đối
với các nhà đầu tư trong nước, là động lực khiến họ phải nhanh chóng
tìm ra con đường, trước tiên là để tồn tại, đứng vững sau đó là phát triển
trên mảnh đất của chính mình nếu không thì tự mình đào thải khỏi hoạt
động kinh doanh. Cùng với vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến và
với mục tiêu lợi nhuận, các nhà đầu tư nước ngoài phải sản xuất ra các
sản phẩm được chấp nhận trên thị trường trong nước và quốc tế, điều
này khiến cho hàng hóa của nước tiếp nhận đầu tư tiếp cận được với thị
trường quốc tế.
1.1.5.2. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.
Các nhà đầu tư nước ngoài vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thường
đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong
muốn của nước nhận đầu tư. Điều đó làm cho mục tiêu thu hút đầu tư của nước
nhận đầu tư bị ảnh hưởng, nếu không có cơ chế và những quy hoạch hữu hiệu
sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
sẽ bị khai thác quá mức. Các nhà đầu tư nước ngoài còn làm cho cơ cấu kinh tế
chuyển dịch không đúng hướng và tích tụ nguy cơ mất ổn định chung của
đời sống kinh tế xã hội quốc gia như khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải
công nhân hàng loạt…
Thứ hai, có thể bị du nhập của những công nghệ lạc hậu trên thế giới.
Các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng sự yếu kém trong kiểm định và quản
lý công nghệ của nước sở tại để du nhập các công nghệ lạc hậu nhưng với giá
đắt đỏ gây ra sự lãng phí lớn cho sự dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục những
hậu quả về sau. Ở Việt Nam trong thời gian vừa qua, đã có nhiều dự án mang
vào nhiều thiết bị và công nghệ lạc hậu đã gây ảnh hưởng đến môi trường bị
cộng đồng nhân dân và chính quyền địa phương lên tiếng. Khi nhà đầu tư nước
20
ngoài đưa vào những công nghệ lạc hậu thì họ vẫn thu được lợi nhuận trong
khi đó nước tiếp nhận không những chịu ảnh hưởng về mặt kinh tế mà còn
ảnh hưởng đến môi trường và các lợi ích khác trong tương lai. Việc chuyển
giao công nghệ lạc hậu không những làm cho công nghệ ngày càng lạc hậu,
khả năng sản xuất kém đi mà làm cho nước tiếp nhận còn thêm gánh nặng phải
nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ này.
Thứ ba, gây những tiêu cực về lao động, về tài chính cho nước nhận đầu tư.
Nước nhận đầu tư còn có thể chịu cảnh “chảy máu chất xám” do các dự
án FDI thường thu hút được các nhà quản lý giỏi vì chế độ đãi ngộ về thu nhập
hay môi trường làm việc tốt, tính chuyên nghiệp cao. Chính sự có mặt của
các doanh nghiệp có vốn FDI mà làm cho lực lượng lao động, nhất là lao động
có tay nghề cao di chuyển từ khu vực kinh tế trong nước sang khu vực FDI
có mức thu nhập cao hơn. Hơn nữa, sau khi hoạt động các nhà đầu tư nước
ngoài sẽ chuyển lãi về nước từ đầu tư, ưu đãi thuế và từ các hoạt động khác.
Nhiều nhà đầu tư nước ngoài còn nợ thuế, vay ngân hàng tại nước sở tại với
khối lượng lớn sau đó bí mật bỏ trốn ra khỏi nước đầu tư.
Thứ tư, có nguy cơ làm tăng sự phá sản của những cơ sở kinh tế trong
nước và các ngành nghề truyền thống, mất bình đẳng trong cạnh tranh.
Tình trạng các tranh chấp lao động trong khu vực có vốn FDI là khó
tránh khỏi, đặc biệt là ở những thời điểm doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt
động, hoặc khi doanh nghiệp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Một số chủ
doanh nghiệp trả công cho người lao động bằng với mức lương tối thiểu, yêu
cầu tăng ca nhiều khiến tiền lương không đủ tái sản xuất sức lao động, làm
phát sinh mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến
tình trạng đình công, bãi công đình trệ sản xuất làm thiệt hại cho cả hai bên.
Thứ năm, ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên.
Gây ô nhiễm môi trường: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực
nhất của khu vực FDI đối với nước nhận đầu tư là những ảnh hưởng về môi
21
rường. đặc biệt là tình hình “xuất khẩu” ô nhiễm từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nước đang
phát triển có nguy cơ trở thành những nước có mức “nhập khẩu” ô nhiễm cao,
nhiều nhất là Trung Quốc, Ấn độ, Việt Nam… Hiện nay vấn đề xử lý nước
thải tại Việt Nam chưa được chú trọng, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài
chưa quan tâm đúng mức đến hệ thống xử lý chất thải. Các chương trình giám
sát, xử phạt vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện trong khi ngày càng
có nhiều dự án khai thác tài nguyên, vận chuyển dầu với hiểm họa tràn dầu có
nguy cơ gia tăng trong các năm tới. Nhiều dự án nước ngoài đã gây ô nhiễm
môi trường do công nghệ lạc hậu, chạy theo lợi nhuận, tiết kiệm chi
phí…không tính đến khâu xử lý nước thải đã gây ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
FDI ảnh hưởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan
trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tư quá lớn và liên tục gia tăng trong những
năm gần đây đã đặt môi trường tự nhiên Việt Nam trước những thách thức
lớn. Nguy cơ ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nước, thuỷ sản,
khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông, gây tàn phá môi trường tự
nhiên chú trọng đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài
nguyên không tái tạo được như khoáng sản, khai thác mỏ…Các khu công
nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các
động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo
vệ môi trường vẫn đang là thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay.
1.1.6. Luật đầu tư nước ngoài (mới) của Việt Nam
Nghị định của chính phủ Số 24/2000/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 2000
Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chính phủ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm
22
2000; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nghị định: Chương
I những quy định chung
Điều 1. Phạm vi áp dụng Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000
(sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài). Đầu tư nước ngoài vào Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; đầu tư nước ngoài theo Hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BOT), Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh (viết tắt theo tiếng Anh là BTO), Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BT); Đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy
định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các hoạt
động tín dụng quốc tế, hoạt động thương mại và các hình thức đầu tư gián tiếp
khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng tham gia hợp tác đầu tư: Đối tượng tham gia hợp tác
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài gồm: 1. Doanh nghiệp Việt
Nam: a) Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước; b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; c) Doanh nghiệp
thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; d) Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp. 2. Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên
cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. 3. Nhà đầu tư
nước ngoài. 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài. 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng
BOT, BTO và BT.
Điều 3. Danh mục và lựa chọn dự án đầu tư 1. Ban hành kèm theo Nghị
định này: a) Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; b) Danh mục dự án
khuyến khích đầu tư; c) Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư; d) Danh mục
23
lĩnh vực đầu tư có điều kiện; đ) Danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư. Căn
cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh danh mục nói trên. 2. Nhà đầu tư được chủ
động lựa chọn dự án đầu tư, đối tác đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn, thời hạn
đầu tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ góp vốn pháp định phù hợp với quy
định của Luật Đầu tư nước ngoài và Nghị định này.
Điều 4. Luật điều chỉnh 1. Các đối tượng tham gia hợp tác đầu tư quy định
tại Điều 2 Nghị định này phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, quy
định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt
Nam. 2. Trong trường hợp cụ thể nào đó về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả thuận trong
hợp đồng việc áp dụng luật của nước ngoài nếu việc áp dụng luật của nước ngoài
không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản chính thức
gửi các Cơ quan Nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng
tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trên thế giới
1.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ”[11].
Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh
tế. Thu hút FDI là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của
Trung Quốc. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI, nguồn
FDI vào Trung Quốc đã tăng lên từng năm, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 40
tỷ năm 2000,72 tỷ năm 2005 và 92,4 tỷ năm 2008, năm 2010 là 114,7 tỷ
USD và đến năm 2011 là 124 tỷ USD. Ngày nay, Trung Quốc đã trở
thành một trong những quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới, hiệu
24
quả của nguồn vốn FDI là khá cao. Với 1 triệu USD vốn nước ngoài, Trung
Quốc đã sử dụng được 117 lao động, doanh thu xuất khẩu đạt 342.000
USD, thu ngân sách được 53.000 USD. Trong tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng
năm của Trung Quốc trong những năm qua, có khoảng 4 - 5% thuộc về
nguồn vốn bên ngoài, đã đóng góp hơn 30% cho sự tăng trưởng kinh tế
của Trung Quốc. Thành công trong thu hút nguồn vốn FDI tại Trung Quốc có
được là do:
Trung Quốc không có Luật đầu tư chung cho đầu tư nước ngoài mà chỉ
quy định các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp và được thể chế hoá bằng
các luật riêng rẽ nhằm mục đích giúp các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình
hình thức đầu tư thích hợp nhất.
Trung Quốc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài linh động chuyển đổi
hình thức đầu tư, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI có cơ hội
tìm kiếm và sửa đổi hình thức đầu tư phù hợp nhất. Tuy nhiên, Trung Quốc
cũng có những quy định rất chặt chẽ về việc chuyển đổi các hình thức đầu tư
để các bên tham gia đều có lợi và song song tạo điều kiện để cơ quan quản lý
FDI giám sát tốt các hoạt động FDI.
Trung Quốc quy định rất chặt chẽ về góp vốn FDI không phải bằng tiền,
việc quản lý vốn này rất phức tạp như về định giá và mức độ hiện đại của
công nghệ nhưng Trung Quốc lại quy định rất thoáng về việc chỉ dựa vào
thoả thuận giữa các bên trên nguyên tắc công bằng và hợp lý hoặc được
xác định bởi bên thứ ba theo sự thoả thuận của các bên để tính giá trị các
loại vốn góp. Trung Quốc đã đưa ra hàng loạt các yêu cầu khác phải đáp
ứng để đảm bảo việc góp vốn này thực sự mang lại lợi ích cho nước chủ
nhà như đảm bảo các máy móc đó thực sự cần thiết cho nền kinh tế, có khả
năng tăng năng suất lao động, khả năng tạo ra sản phẩm mới thiết yếu cho
tiêu dùng trong nước…
Trung Quốc cho phép các dự án FDI được quyền thế chấp quyền sử
25
dụng đất để thế chấp vay vốn. Việc thế chấp này phải đăng ký với sở địa chính
là cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trung Quốc ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị. Lúc đầu thành lập 5
đặc khu kinh tế là Thẩm Quyến, Chu Hải, Hải Nam, Hạ Môn và Sán Đầu ở tỉnh
Quảng Đông và Phúc Kiến. Năm 1984 tiếp tục mở cửa 14 thành phố duyên hải.
Đầu những năm 1990, Phố Đông của Thượng Hải và một số thành phố của vùng
châu thổ sông Hoàng Hà, Châu Giang, bán đảo Liêu Đông, Gia Đông và vùng
phía trong lục địa cũng từng bước được mở cửa. Tại các đặc khu kinh tế, Trung
Quốc tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, bệnh viện,
trường học, trung tâm công cộng. Cho phép các địa phương khai thác mọi khả
năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng.
Trung Quốc đã tiến hành cải cách hành chính sâu rộng và triệt để theo
hướng đơn giản và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Mở
rộng thẩm quyền cho các địa phương để phát huy nội lực, tính chủ động sáng
tạo của địa phương. Địa phương có thể phê chuẩn hoặc quyết định các dự án
đầu tư đến 30 triệu USD và chỉ cần báo cho Trung ương biết. Trung Quốc cũng
đã chú trọng và khuyến khích đầu tư đối với Hoa kiều trên quan điểm coi trọng
tính dân tộc.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Malaysia”[11]
Trong các nước đang phát triển, Malaysia được đánh giá là nước thành
công trong thu hút vốn FDI để thực hiện công nghiệp hoá. Xuất phát điểm là
một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp nên Malaysia
luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế đất nước, vì coi đây
là yếu tố then chốt để thực hiện công nghiệp hoá. Xuất phát từ quan điểm như
vậy, Malaysia luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút
vốn FDI. Nhờ đó, dòng vốn FDI đổ vào Malaysia ngày càng nhiều. Nhờ vào
chính sách đầu tư thông thoáng, đầu tư nước ngoài của Malaysia năm 1991 đạt
6,4 tỷ USD và đến năm 1996 chiếm hơn 1/2 tổng số vốn đầu tư trong cả nước.
26
Các nước đầu tư lớn nhất vào Malaysia là Nhật Bản, Đài Loan tương ứng đạt
7,02 tỷ USD và 2,29 tỷ USD. Theo UNCTAD, thu hút FDI của Malaysia
năm 2005 là 3,97 tỷ USD, năm 2006 là 6,05 tỷ USD và đến năm 2007 là 8,4
tỷ USD cho thấy tốc độ thu hút nguồn vốn FDI của Malaysia là cao, năm 2008
Malaysia đã thu hút FDI tới 7,3 tỉ USD. Thế nhưng, năm 2009 do tác động
của khủng hoảng tiền tệ tín dụng thế giới, nước này chỉ thu hút gần 2 tỉ USD
FDI. Năm 2010, kinh tế Malaysia khởi sắc với mức tăng trưởng GDP 5%, nên
FDI đổ vào tăng lên đáng kể đạt 9,1 tỉ USD và đến năm 2011 mặc dù kinh tế thế
giới gặp nhiều khó khăn nhưng Malaysia vẫn thu hút được 11,6 tỷ USD.
Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Malaysia chủ yếu tập trung vào:
- Malaysia đã xây dựng được một hệ thống chính trị ổn định và đoàn
kết dân tộc cao mặc dù Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc.
- Có kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu rõ
ràng. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư ngắn hạn nhằm để các nhà đầu
tư ngắn hạn ở Malaysia ước tính được chính xác chi phí đầu tư tại Malaysia.
đồng thời điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nhằm khuyến khích và ổn định môi trường
đầu tư dài hạn.
- Đối với vấn đề sở hữu và đảm bảo vốn FDI, để tăng lòng tin cho các
nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ Malaysia cam kết không tịch thu hoặc quốc
hữu hoá đối với tài sản hợp pháp của người nước ngoài và không đòi bên
nước ngoài phải điều chỉnh tỷ lệ góp vốn trong các dự án đã được cấp phép,
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư nước ngoài chuyển
lợi nhuận, vốn và các tài sản khác của mình về nước. Những cam kết này
được ghi rõ trong các hiệp định bảo đảm đầu tư và các hiệp định tránh đánh
thuế hai lần của Malaysia.
- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các dự án đầu tư lớn,
công nghệ cao và hướng vào xuất khẩu. Malaysia đã trở thành một trong
những trung tâm sản xuất hàng điện tử lớn nhất thế giới, thời gian qua do
27
thiếu hụt lao động trong nước nên chính phủ nước này đã đưa ra một số tiêu
chí đối với việc cấp phép đầu tư như vốn đầu tư trên lao động phải lớn hơn
18.300 USD thì mới được coi là dự án ít sử dụng lao động. Điều này cho
thấy Malaysia đã chủ động trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư phù hợp
với thực tế.
- Malaysia cũng đã thực hiện nhiều biện pháp ưu đãi để đẩy mạnh thu
hút vốn FDI như ưu đãi về thuế cho những doanh nghiệp đi tiên phong trong
vòng 5 năm, theo đó những doanh nghiệp này chỉ phải nộp 30% số thu nhập
chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất với số lượng sản phẩm đạt ít nhất
30% công suất, ưu đãi cho doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án có tính
chất liên kết công nghiệp, các dự án có tầm quan trọng quốc gia. Đ ặc biệt,
Malaysia khuyến khích đầu tư vào các loại hình khu công nghiệp, thúc đẩy tư
nhân đầu tư vào các khu công nghiệp, có nhiều dự án lớn nhằm thu hút đầu tư
như dự án “Tầm nhìn 2020”.
1.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
1.2.2.1. Đánh giá chung
Kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực năm 1988,
dòng vốn FDI luôn là động lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của nước ta trong suốt 26 năm qua. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) luôn phát triển năng động. Trong 25 năm từ 1988-2013, tổng vốn
FDI đăng ký vào Việt Nam đạt khoảng 218,8 tỷ USD, tổng vốn thực hiện đạt
106,3 tỷ USD, lĩnh vực công nghiệp chiếm tới gần 60%. Theo thống kê của
Cục Đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 10 tháng đầu năm
2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,7 tỷ USD,
bằng 71,2% so với cùng kỳ 2013. Như vậy, tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam đang có chiều hướng giảm nhẹ so với thời điểm Việt Nam đạt kỷ lục về
thu hút đầu tư nước ngoài (vượt mốc 20 tỷ USD).
28
Về tiến độ giải ngân, FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký
thấp, nhưng tỷ trọng giải ngân khá cao (69%) trong khi đó giai đoạn 2006-
2008 có mức đăng ký cao, giá trị giải ngân tuyệt đối cũng cao nhưng tỷ
trọng giải ngân so với đăng ký lại rất thấp (25%). Điều này là do giai đoạn
2000-2005, Việt Nam đang tích cực thực hiện chính sách thu hút FDI, mở
cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nên giai đoạn này, FDI chủ yếu tập trung vào
các ngành thương nghiệp, công nghiệp nhẹ. Đây là những ngành có thể giải
ngân nhanh. Thời kỳ 2006-2008, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới, lượng vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên lại tập
trung nhiều vào các ngành công nghiệp như xi măng, sắt thép, khiến thời
gian triển khai dự án dài, giải ngân chậm. Từ 2008 đến nay, vì nhiều
nguyên nhân bên trong như vấn đề đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng.. và
nguyên nhân bên ngoài như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, thay đổi
trong danh mục đầu tư … nên mặc dù vốn cam kết cao nhưng tốc độ giải
ngân lại thấp.
1.2.2.2. Tác động tích cực của FDI đối với kinh tế Việt Nam
- Là nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế: Nhằm mục tiêu xây dựng
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp về cơ bản, và phát triển kinh tế Việt
Nam theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, nguồn vốn
FDI chính là nguồn vốn quan trọng hỗ trợ cho phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Nhìn chung, đóng góp của FDI qua các giai đoạn đều chiếm khoảng 16% tổng
vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn giai đoạn 2001-2006, thì giai đoạn 2007-
2014, với sự gia tăng đáng kể về vốn giải ngân, khu vực ĐTNN có sự cải thiện
về đóng góp. Cụ thể từ năm 2007 cho đến 2012, vốn FDI luôn chiếm tỷ trọng
từ 21-30% trong tổng vốn đầu tư phát triển xã hội.
- Lãi suất cố định: FDI có nhiều ưu thế hơn so với các hình thức huy
động khác, ví dụ việc vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với một mức và đôi khi
trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, hoặc là các khoản viện trợ thường đi kèm
với điều kiện về chính trị.
29
- Nguồn vốn FDI vào Việt Nam đồng thời sẽ tạo ra các tác động tích cực
đối với việc huy động các nguồn vốn khác như ODA đồng thời kích thích thu
hút vốn đầu tư trong nước.
- Chuyển giao công nghệ: Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng XHCN, khoảng cách phát triển khoa học công nghệ
giữa các nước phát triển, nhất là Việt Nam với các nước công nghiệp phát triển
còn lớn. Việc các nước đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ
thuật cho kịp với trình độ của các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém.
Đây là cơ hội cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam để có thể
tiếp thu được kỹ thuật- công nghệ thuận lợi nhất, tạo điều kiện thuận lợi để rút
ngắn con đường phát triển của mình.
- Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Thông qua đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư đã
xuất hiện như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử
và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt
may…FDI giúp nhanh chóng thúc đẩy trình độ kỹ thuật - công nghệ ở nhiều
ngành kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng
tỷ trọng của nó trong nền kinh tế.
1.2.2.3. Tác động tiêu cực của FDI đối với sự phát triển của Việt Nam
Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới kinh tế và sự phát triển bền vững
của đất nước, vốn FDI cũng có những tác động tiêu cực trên nhiều lĩnh vực.
- Vốn FDI tạo cơ hội để một nguồn vốn lớn chảy ra bên ngoài (lợi nhuận,
các khoản thanh toán khác v.v. của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam),
ảnh hưởng đến lực lượng ngoại hối của nước nhận đầu tư, giảm đóng góp vào
nguồn thu thuế của Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đôi khi biệt lập với các ngành
sản xuất trong nước, do đó không có những hiệu ứng lan truyền có lợi về mặt
phổ biến công nghệ sản xuất, quản lý và marketing. Tiếp nhận FDI nhất là của
30
các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia một cách không hạn chế có thể đẩy các
nhà sản xuất trong nước vào một cuộc cạnh tranh không cân sức và quá sớm.
- Về mă ̣t xã hô ̣i, bên ca ̣nh viê ̣c ta ̣o nhiều cơ hô ̣i viê ̣c làm cho ngườ i lao
động, các dự án FDI ở Viê ̣t Nam cũng gây ra những ảnh hưở ng tiêu cực như
nhiều dự án FDI củ a các tập đoàn lớ n như Samsung thườ ng sử du ̣ng lươ ̣ng lớ n lao đô ̣ng phổ thông vớ i chi phí thấp gây ra tình tra ̣ng mất cân đối về lực lươ ̣ng lao động. Bên cạnh đó, vấn đề chăm só c sứ c khỏe cho ngườ i lao đô ̣ng, những chính sách liên quan đến ngườ i lao đô ̣ng sau khi sử du ̣ng cò n ha ̣n chế. - Đối với môi trường: Việc chuyển giao công nghệ của các dự án FDI
cũng có mặt hạn chế. Đó là bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật-
công nghệ mới thì phải tìm được nơi thải những kỹ thuật- công nghệ cũ. Việc
thải các công nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiên, các
nước phát triển xem các nước đang phát triển như nơi thải các máy móc lạc
hậu. Bởi vậy, các nước đang phát triển có thể dễ dàng bị biến thành bãi rác
công nghiệp.
Trong tổng các dự án FDI đăng ký, nhiều dự án đầu tư vào các ngành
khai thác tài nguyên, tận dụng bảo hộ, công nghiệp gây ô nhiễm và bất động
sản. Đây là cơ cấu không mong đợi bởi vì vốn đầu tư vào khai thác tài nguyên
thì không có tác dụng lan tỏa. Vốn đầu tư vào các ngành bảo hộ thì không có
sức cạnh tranh chỉ làm cho chi phí của nền kinh tế gia tăng; vốn đầu tư vào các
ngành công nghiệp gây ô nhiễm thì lợi nhuận họ hưởng, còn hậu quả và chi phí
khắc phục thì ta chịu; vốn đầu tư vào bất động sản thì có thể làm căng thêm
“bong bóng”, dễ gây ra bất ổn.
- Công nghệ được sử dụng thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành
và cùng loại sản phẩm của khu vực kinh tế trong nước, nhưng do phần lớn là từ
các nước châu Á (69%, Đông Nam Á chiếm 19%), các nước châu Âu mới chiếm
24%, châu Mỹ chiếm 5%, các nước G8 mới chiếm 23,7% nên chưa thu hút được
nhiều đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, công nghệ nguồn. Có một số
31
trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam,
cũng như sự yếu kém trong việc kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu, nên đã nhập
vào Việt Nam một số máy móc, thiết bị có công nghệ lạc hậu.
Thực trạng này tiếp tục đặt ra cho Việt Nam những bài toán lớn từ vấn đề
luật pháp, chính sách, quy hoạch lãnh thổ, ngành nghề, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực, công tác giải phóng mặt bằng, phân cấp trong quản lý FDI, môi trường v.v. để
khai thác lợi thế cũng như hạn chế những tác động tiêu cực của FDI khi Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
1.2.3. Thực tiễn thu hút FDI tại một số địa phương
1.2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên [28]
Tính đến cuối năm 2011, Hưng Yên đã có 213 dự án FDI đi vào hoạt
động với tổng số vốn đăng ký lên tới 1.880 triệu USD trong đó 550 triệu USD
nằm ngoài các KCN và 1.330 triệu USD đầu tư vào các KCN. Tổng vốn đầu tư
thực hiện của các dự án đạt khoảng 1.115 triệu USD bằng 59,3% tổng vốn
đăng ký. Trong số các dự án FDI đầu tư vào tỉnh Hưng Yên có rất nhiều dự án
có quy mô lớn, hàm lượng công nghệ tiên tiến và sản phẩm có sức cạnh tranh
cao, thân thiện với môi trường như: dự án sản xuất, lắp ráp máy quét tài liệu
và các bộ phận, linh kiện; thiết bị máy in, bộ quét laze, sản xuất lắp ráp các bộ
phận linh kiện và thiết bị máy ảnh của Công ty TNHH điện tử Canon Việt
Nam, dự án sản xuất, lắp ráp và gia công máy tính và nền thủy tinh dùng cho
đĩa nhớ từ (phục vụ sản xuất ổ đĩa cứng) của Công ty TNHH Hoya Glass Disk
Việt Nam II …. Chiếm đa số là các nhà đầu tư Nhật Bản (35 dự án với tổng
vốn đăng ký là 808 triệu USD), tiếp đó là các nhà đầu tư Hàn Quốc (29 dự
án), Hà Lan và Trung Quốc. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào
tỉnh Hưng Yên đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động theo
32
chiều hướng không thuận lợi đã tác động tiêu cực đến hiệu quả của các nhà
đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, kết quả thu
hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên trong nhiều năm vẫn đạt được mức
tăng trưởng khá cả về số lượng dự án và vốn đầu tư đăng ký, vốn thực hiện.
Chính sách thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh Hưng Yên có một số điểm
nổi bật như sau:
- Tỉnh Hưng Yên đã nhanh chóng quy hoạch, phát triển các KCN trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020, xây dựng và từng bước hoàn thiện hạ tầng các
KCN này, các KCN đã thu hút được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 13 KCN với tổng diện tích
3.535 ha đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó có 4 KCN
chính thức đi vào hoạt động, gồm KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long II,
KCN Dệt may Phố Nối, KCN Minh Đức với tổng diện tích khoảng 833 ha.
Mục tiêu là đến năm 2015 sẽ có từ 5 - 7 KCN tập trung đã hoàn thiện cơ sở hạ
tầng và sẵn sàng tiếp nhận dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng
2,5 tỷ USD, trong đó số vốn thực hiện khoảng 60 - 70%. Các KCN này có vị trí
giao thông thuận lợi và đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt, đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống điện, phòng cháy - chữa cháy, hệ thống thu gom xử lý rác thải… Các
dịch vụ hạ tầng như thông tin liên lạc, bưu chính, ngân hàng, hải quan, điện,
nước...được đảm bảo cung cấp đến chân hàng rào KCN.
- Cải cách thủ tục hành chính: thực hiện cơ chế “một cửa” với nguyên
tắc công khai, đơn giản thủ tục. Chính sách về đất đai được tỉnh thực hiện
bình đẳng đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, giá thuê đất được
áp dụng chung và ổn định, với thời hạn thuê đất tối đa lên đến 50 năm. Công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt đối
với các huyện, thị có dự án đầu tư trực tiếp đứng ra bồi thường và hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, sau đó bàn giao đất “sạch” cho nhà đầu tư nhanh chóng triển
33
khai dự án.
- Công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá về môi trường đầu tư luôn được
đổi mới và chú trọng nhằm thu hút những dự án lớn, có hàm lượng công nghệ
tiên tiến, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất công nghiệp phụ trợ, sử
dụng thế mạnh về nguyên liệu của địa phương từ đó góp phần phát triển công
nghiệp theo hướng hiện đại, thích ứng và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Coi trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nguồn nhân
lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề.
1.2.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng [25],[26].
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ và cũng là một trong những điểm sáng trong thu hút vốn FDI của
khu vực miền Trung - Tây Nguyên Việt Nam. Từ chính sách thông thoáng,
rộng mở, Thành Phố Đ à Nẵng đã không ngừng thu hút các nguồn lực
bên ngoài, đặc biệt là thu hút vốn FDI phục vụ đắc lực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. Đ ến nay, Thành phố Đà Nẵng đã thu hút hơn 200 dự
án vớitổng vốn đăng ký hơn 3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 50% vốn đăng ký.
Phần lớn các dự án tập trung vào một số lĩnh vực như: du lịch - dịch vụ, bất
động sản và công nghiệp. Trong đó, vốn FDI chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực dịch
vụ chiếm trên 76%, công nghiệp chiếm hơn 22%, còn lại là các lĩnh vực khác.
Hàng năm, các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố đã thực hiện được
gần 3.000 tỷ đồng giá trị sản lượng hàng hóa, xuất khẩu đạt gần 400 triệu
USD… góp phần đáng kể vào đổi mới công nghệ, phát triển nhiều ngành
nghề, mở rộng thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm
cho lao động địa phương, góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế khác của
địa phương cùng phát triển. Thành công trong thu hút vốn FDI vào Thành
phố Đà Nẵng xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Thành phố Đà Nẵng không ngừng nâng cao chỉ số PCI, luôn đứng trong
34
tốp đầu, đặc biệt trong 3 năm liền từ 2008 - 2010 dẫn đầu về chỉ số này, đây
được xem là một trong những nhân tố quan trọng xây dựng thương hiệu thành phố
trong cả nước và quốc tế với việc thu hút vốn FDI.
- Lãnh đạo thành phố luôn đồng hành cùng các nhà đầu tư: duy trì các
cuộc tiếp xúc, giao lưu hàng năm, trực tiếp lắng nghe và tháo gỡ những vướng
mắc trong thu hút đầu tư vào Thành phố Đ à Nẵng. Luôn tích cực trong chỉ
đạo, đổi mới cơ chế và vận dụng linh hoạt để đẩy mạnh phát triển kinh tế đối
ngoại nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, quảng bá, xúc tiến, lập dự án gọi vốn gửi
đến các tập đoàn lớn của nước ngoài. Thành phố tiến hành mở văn phòng đại
diện tại các nước cũng góp phần tạo thuận lợi lớn trong thu hút vốn FDI.
- Luôn đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về
môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch của thành phố, cũng
như điều kiện về cơ sở hạ tầng, tình hình thị trường, giới thiệu một điểm đến
lâu dài, ổn định cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Triển khai tốt đề án cơ chế “Một cửa liên thông” về cấp Giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án FDI, đáp ứng các yêu cầu nhanh, công khai, minh
bạch. Ngoài ra, UBND Thành Phố Đà Nẵng cũng phối hợp với các sở, ngành,
quận, huyện giải quyết vướng mắc của các nhà đầu tư trong việc triển khai
hoạt động, hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành
chính, giải phóng mặt bằng nhằm giúp các dự án FDI quy mô lớn triển khai
nhanh chóng, góp phần giải ngân vốn đã đăng ký. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp phép, nhằm ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật; kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
triển khai không đúng tiến độ, cam kết hoặc khi các nhà đầu tư ngoài nước
bán quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích dự án và chuyển nhượng để kiếm
lời bất chính.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá thông tin, thu hút vốn FDI
35
vào các lĩnh vực dịch vụ - du lịch cao cấp; công nghiệp - phụ trợ không gây ô
nhiễm; chú trọng loại hình đầu tư công nghệ cao, quan tâm nhiều đến các nhà
đầu tư có tiềm lực tài chính để triển khai nhanh các dự án.
- Để thu hút nhà đầu tư nước ngài đầu tư vào Khu Công nghệ cao,
Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và
cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của
nhà đầu tư gắn liền với đất sau khi được sự chấp thuận của Ban quản lý Khu
Công nghệ cao; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong thời hạn thuê
đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
1.2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương [27]
Tỉnh Bình Dương bước vào xây dựng và phát triển công nghiệp ở điểm
xuất phát thấp, là một tỉnh thuần nông, gần như chưa có cơ sở hạ tầng về công
nghiệp. Thực tiễn đó bắt buộc tỉnh Bình Dương phải có bước đột phá, đi tắt
đón đầu. Nếu như giai đoạn 1996 - 1997, Bình Dương chỉ mới sơ khai 2
KCN Sóng Thần, Việt Nam - Singapore thì đến nay, đã có tới 28 KCN được
hình thành, trong đó đã có 24 KCN đi vào hoạt động chính thức. Tổng vốn đầu
tư hạ tầng KCN là trên 7.758 tỷ đồng và trên 150 triệu USD. Ngoài ra, tỉnh
Bình Dương còn có 8 cụm công nghiệp với diện tích gần 600 ha, trong đócó 3
cụm công nghiệp đã lấp kín diện tích, 5 cụm công nghiệp đang tiếp tục giai
đoạn đền bù giải tỏa. Công nghiệp phát triển kéo theo nhiều nguồn vốn trong
và ngoài nước ồ ạt đổ vào tỉnh Bình Dương đầu tư. Tính đến hết năm 2011,
tỉnh Bình Dương đã thu hút thêm 889 triệu USD vốn FDI gồm 76 dự án mới
với tổng vốn đăng ký 408,5 triệu USD và 118 dự án tăng vốn 480,5 triệu
USD; nâng tổng số dự án của tỉnh lên 2.054 với tổng vốn 14.576 triệu USD.
Vậy cách làm nào đã tạo nên sự thành công trong thu hút vốn FDI của tỉnh
Bình Dương:
- Nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn cả 3 yếu tố: Thiên thời địa lợi nhân hòa,
36
đường lối chính sách của đảng và Nhà nước, con người Bình Dương năng
động, đoàn kết mà hạt nhân là đội ngũ cán bộ giàu năng lực, đồng sức đồng
lòng. Công việc giải tỏa đền bù là vấn đề rất khó khăn tại các địa phương nhưng ở
tỉnh Bình Dương việc giải tỏa vài chục nghìn ha đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng đường giao thông, KCN được nhân dân hoàn toàn ủng hộ. Làm được như
vậy là do tâm nguyện của lãnh đạo và người dân gặp được nhau. Nhờ có sự
nhất trí và ủng hộ xuyên suốt từ trên xuống dưới nên với việc “trải thảm đỏ”
mời gọi đầu tư, đón rước nhân tài, tỉnh Bình Dương đã thu hút được rất nhiều
nhà khoa học, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tỉnh Bình Dương có cơ sở hạ tầng KCN được đầu tư bài bản để phục vụ
thu hút đầu tư. Với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối phát
triển so với các địa phương trong khu vực, tỉnh Bình Dương có khả năng kết
nối thuận lợi các tuyến giao thông quan trọng trong vùng như đường
Xuyên Á từ cửa khẩu Mộc Bài, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cùng
các khu đô thị lớn trong vùng kinh tế trọng điểm Đ ông Nam Bộ như
Đ ồngNai, Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì
vậy, các KCN đều thành công và thu hút rất nhiều dự án vào sản xuất - kinh
doanh, góp phần đưa công nghiệp tỉnh phát triển nhanh và ổn định. Chính từ hạ
tầng các KCN tốt đã đưa tỉnh Bình Dương trở thành điểm sáng trong tốp đầu
thu hút đầu tư, hơn 10 năm trở lại đây, vốn FDI vào tỉnh ngày càng tăng,trở
thành địa phương hấp dẫn với các nhà đầu tư đến từ châu Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore…
- Trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, cơ chế “Một cửa” được
tỉnh Bình Dương quán triệt sâu sắc. Ban Quản lý KCN và Sở Kế hoạch & đầu
tư là 2 cơ quan “công bộc” cho đến khi cấp phép. Nếu không may bị “tắc”
do không thuộc thẩm quyền của tỉnh thì lãnh đạo của tỉnh sẽ phối hợp với
các nhà đầu tư cùng “gõ cửa” các cơ quan Trung ương để giải quyết. Đã trở
thành truyền thống, lãnh đạo tỉnh hàng tháng có chương trình cùng cán bộ đầu
37
ngành tỉnh xuống các doanh nghiệp để tìm hiểu động viên, giải quyết vướng
mắc tại chỗ, “coi khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp là khó khăn vướng
mắc của tỉnh”. Ngày Tết, ngày lễ, không chỉ doanh nghiệp đến thăm tỉnh, mà
tỉnh đến thăm doanh nghiệp, tổ chức hẳn một ngày Tết doanh nghiệp hàng năm
để khen thưởng, biểu dương doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch. Ngay cả
trong những trường hợp yếu tố tâm lý như số giấy phép, biển số xe, ngày khởi
công…nhà đầu tư cần số tốt, ngày tốt, tỉnh cũng sẵn sàng tạo điều kiện. Các
nhà đầu tư không những yên tâm mà còn tuyên truyền, vận động thêm bạn
bè, đối tác đến tỉnh Bình Dương đầu tư.
1.2.4. Hiêp định TPP - cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam
Đây là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình hợp
tác trong khuôn khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập
nếu quan tâm. Xin-ga-po đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử
dụng TPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự
do Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP).
1.2.4.1. Các nội dung chính của Hiệp định TPP – P4
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ (chưa bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn
thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ,
mua sắm chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác
và 02 văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động.
Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn
kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ
khi P4 chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008). Điểm nổi bật nhất
của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn
toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. Về dịch vụ, P4
thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó, tất cả các ngành
dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.
38
1.2.4.2. Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam
Tháng 9 năm 2008, Mỹ tuyên bố tham gia TPP. Tiếp theo đó, tháng 11
năm 2008, Úc và Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP. Tại buổi họp báo công bố
việc tham gia của Úc và Pê-ru, đại diện các bên khẳng định sẽ đàm phán để
thiết lập một khuôn khổ mới cho TPP. Kể từ đó, các vòng đàm phán TPP được
lên lịch và diễn ra cho đến nay.
Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Xin-ga-po đã rất tích cực mời Việt Nam
tham gia TPP - P4. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị,
Việt Nam chưa nhận lời mời này của Xin-ga-po. Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết
định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam
cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không
tham gia TPP. Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với
tư cách thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm
phán TPP với tư cách này, Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP.
Trước đó, tháng 10 năm 2010, Ma-lai-xia cũng chính thức tham gia vào TPP,
nâng tổng số nước tham gia đàm phán lên thành 9 nước.
1.2.4.3. Hiệp định TPP và quá trình đàm phán
Hiệp định TPP hiện nay được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ
thương mại toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế
kỷ 21. Phạm vi của Hiệp định sẽ bao gồm hầu hết các lĩnh vực có liên quan tới
thương mại, trong đó có nhiều lĩnh vực mới như môi trường, lao động, các vấn
đề xuyên suốt liên quan đến thương mại như chuỗi cung ứng, doanh nghiệp vừa
và nhỏ v.v…
Cho tới nay, Hiệp định TPP đã trải qua 7 vòng đàm phán, lần lượt được
tổ chức tại các quốc gia thành viên là Úc (vào tháng 3 năm 2010), Hoa Kỳ
(tháng 6 năm 2010), Bru-nây (tháng 10 năm 2010), Niu-di-lân (tháng 12 năm
2010), Chi-lê (tháng 2 năm 2011), Xin-ga-po (tháng 3 năm 2011) và Việt Nam
(tháng 6 năm 2011).
39
Về nội dung đàm phán, hiện hơn 20 nhóm đàm phán đã bước vào giai
đoạn thảo luận thực chất trên cơ sở các đề xuất và văn bản thể hiện quan điểm
của mỗi quốc gia thành viên trong từng lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi của Hiệp
định. Một số nhóm đã đạt được những tiến bộ nhất định trong việc thu hẹp
khoảng cách về quan điểm trong các lĩnh vực như mở cửa thị trường đối với
hàng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư, v.v...
Ngoài các nội dung đàm phán mang tính truyền thống trong các FTA
trên, các quốc gia thành viên còn tập trung thảo luận nhiều đề xuất và biện pháp
để thúc đẩy hợp tác trong các vấn đề liên quan tới hoạch định chính sách, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp, phát triển chuỗi cung cấp và sản xuất giữa các
nước thành viên, nâng cao sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào
quá trình lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia thành viên TPP, cũng như thúc
đẩy sự phát triển chung của các quốc gia thành viên.
Với mục tiêu duy trì tính “mở” của Hiệp định TPP, tức là có cơ chế kết
nạp thêm thành viên mới trong tương lai và các bên có thể tiếp tục đàm phán
những vấn đề phát sinh sau khi Hiệp định có hiệu lực, các nhóm đàm phán
cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều đề xuất và biện pháp liên quan để bảo đảm Hiệp
định sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất cho tất cả những nước đang và sẽ tham gia
Hiệp định.
Nét mới trong đàm phán Hiệp định TPP so với các FTA truyền thống
trước đây là sự tham gia của các đối tượng liên quan như doanh nghiệp, hiệp hội,
tổ chức xã hội. Tại mỗi phiên đàm phán, các đối tượng trên luôn được tạo cơ hội
để trao đổi thông tin cũng như bày tỏ quan điểm và nguyện vọng đối với các nội
dung đàm phán của Hiệp định thông qua các buổi hội thảo và diễn đàn dành cho
các đối tượng liên quan được tổ chức bên lề các phiên đàm phán.
1.2.4.4. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định TPP
(a) Những cơ hội khi tham gia Hiệp định TPP
40
- Hội nhập khu vực đang nổi lên đóng vai trò chủ đạo với nhiều hình
thức phong phú, đa dạng, đặc biệt là tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Xu thế này không chỉ phản ánh sự mưu cầu lợi ích kinh tế mà còn phản ánh cục
diện chính trị quốc tế mới, sau sự nổi lên nhanh chóng của một số nước đang
phát triển hàng đầu. Tham gia vào Hiệp định TPP, một cấu trúc quan trọng của
khu vực, sẽ giúp Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình
tái cấu trúc cục diện quốc tế và khu vực cũng như xu thế hội nhập kinh tế khu
vực đem lại.
- Tham gia Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam có thêm điều kiện, tranh thủ
hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến
lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương nói riêng, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Thông qua Hiệp định TPP, Việt Nam sẽ có cơ hội đàm phán để Hoa Kỳ
mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, thúc đẩy xuất khẩu, kiềm chế
nhập siêu. Bên cạnh đó, việc tham gia Hiệp định TPP sẽ góp phần thúc đẩy hơn
nữa đầu tư của Hoa Kỳ và các nước vào Việt Nam.
(b) Những thách thức khi tham gia Hiệp định TPP
- Việc cam kết và thực hiện các cam kết sâu và rộng trong khuôn khổ
đàm phán Hiệp định TPP sẽ đặt ra những thách thức không nhỏ, đặc biệt là sức
ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp của Việt Nam,
vốn còn yếu, khả năng quản lý còn nhiều bất cập. Nếu không có sự chuẩn bị
tốt, nhiều ngành sản xuất và dịch vụ có thể sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, đây là
con đường mà sớm hay muộn Việt Nam cũng phải đi qua để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thành công, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và hiệu
quả của tăng trưởng kinh tế.
- Tham gia Hiệp định TPP có thể gây ra một số hệ quả xã hội tiêu cực
như tình trạng phá sản và thất nghiệp ở các doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh yếu. Ngoài ra, kết quả đàm phán nội dung lao động trong Hiệp định
TPP có thể sẽ có tác động tới môi trường lao động ở Việt Nam.
41
- Để thực thi cam kết trong Hiệp định TPP, Việt Nam có thể sẽ phải điều
chỉnh, sửa đổi nhiều quy định pháp luật về thương mại, đầu tư, đấu thầu, sở hữu trí
tuệ… Với những kinh nghiệm có được từ quá trình đàm phán gia nhập WTO, đây
có thể không phải là một thách thức quá lớn đối với Việt Nam.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung luận giải một số vấn đề sau:
1. Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc di chuyển vốn giữa các
quốc gia là tất yếu với mục đích kiếm tìm lợi nhuận. Việt Nam nói chung và
địa phương nói riêng đang cần rất nhiều vốn cho đầu tư phát triển do tích luỹ
nội bộ trong nền kinh tế còn thấp nên việc hút vốn từ bên ngoài là tất yếu. Một
trong những nguồn vốn hết sức quan trọng để bổ sung và thúc đẩy để phát
triển kinh tế địa phương đó là vốn FDI.
2. Qua nghiên cứu các hình thức thu hút vốn FDI, mỗi hình thức đầu tư
của nước ngoài đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, việc các quốc gia và
từng địa phương lựa chọn hình thức nào còn phụ thuộc vào lợi thế, mục tiêu
và định hướng phát triển. Tuy nhiên, dù áp dụng hình thức nào thì cũng phải
tạo ra càng nhiều càng tốt giá trị tăng thêm của nền kinh tế đồng thời phải
đảm bảo tính bền vững trong việc thu hút.
3. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào một địa phương
điều này cũng cho thấy việc thu hút vốn FDI là một vấn đề phức tạp, cần
nghiên cứu để tìm cách thu hút vốn FDI tốt nhất cho địa phương của mình.
4. Hiêp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP sẽ hứa hẹn mở ra nhiều cơ
hội thu hút FDI vào nhiều địa phương ở Việt Nam, trong đó có tỉnh Thái nguyên.
5. Các nước châu Á và các địa phương trong nước thành công trong thu
hút FDI đã thực hiện hàng loạt các giải pháp thuộc về luật pháp, chính sách,
cơ chế nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để thu hút vốn FDI. Thái
Nguyên cần tham khảo những kinh nghiệm đó để đề ra chính sách phù hợp với
đặc điểm, mục tiêu và chiến lược thu hút vốn FDI của mình.
42
Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng
đến thu hút vốn FDI
2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
43
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm ở vùng TD&MNPB, có diện tích tự
nhiên 3.533,19 km2, chiếm 1,07% diện tích cả nước. Năm 2014, dân số toàn tỉnh
là 1.173,2 nghìn người, chiếm 1,30% dân số cả nước. Về tổ chức hành chính, sau
khi chia tỉnh (theo Nghị quyết Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX) Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông
Công, thị xã Phổ Yên và 6 huyện (Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định
Hóa, Phú Lương) với tổng số 181 xã, phường và thị trấn (trong đó vùng cao: 16,
vùng núi: 109, vùng trung du và đồng bằng: 56).
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc kạn, phía Tây giáp với
tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn và tỉnh
Bắc Giang, phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên cách Hà Nội 80
km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km.
Về vị trí địa kinh tế, chính trị: Thái Nguyên là một trong những trung tâm
kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng TD&MNPB và là cửa ngõ giao lưu kinh tế -
xã hội giữa vùng TD&MNPB với vùng đồng bằng sông Hồng.
Thái Nguyên là đầu mối giao thông nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền
núi phía Bắc, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là vành đai bảo vệ
cho Thủ đô Hà Nội. Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn được Chính
phủ coi là trung tâm văn hóa và kinh tế của các dân tộc phía Bắc; là trung tâm
đào tạo lớn thứ ba trong cả nước (với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng, 7
trường trung học và dạy nghề, 33 trung tâm đào tạo nghề), có bệnh viện đa
khoa khu vực, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp cơ khí, luyện kim sớm
được hình thành và phát triển ở nước ta.
Thái Nguyên là tỉnh có mối liên hệ chặt chẽ với vùng tam giác kinh tế phát
triển mạnh là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong tương lai, Thái Nguyên
sẽ nằm trong vùng tứ giác tăng trưởng kinh tế là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh - Thái Nguyên, phát triển dọc QL18 nối vùng TD&MNPB với cảng nước
sâu Cái Lân và đường cao tốc QL5 nối với cảng Hải Phòng.
44
Với vị trí địa kinh tế, chính trị quan trọng và với mạng lưới giao thông đối
ngoại tương đối phát triển, Thái Nguyên được kết nối với bên ngoài rất thuận
lợi. Tỉnh có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình dẻ quạt mà thành
phố Thái Nguyên là điểm đầu mối xuất phát. Đường quốc lộ số 3 từ Hà Nội lên
Bắc Kạn, Cao Bằng là tuyến trục dọc của toàn Tỉnh qua thành phố Thái
Nguyên, là cửa ngõ phía Nam nối Thái Nguyên với Hà Nội, các tỉnh đồng bằng
sông Hồng và các tỉnh khác trong cả nước, đồng thời còn là cửa ngõ phía Bắc
qua tỉnh Bắc Kạn lên Cao Bằng thông sang biên giới Trung Quốc. Các quốc lộ
37, 1B cùng với hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch giao thông quan
trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh xung quanh. Tuyến đường sắt Hà Nội -
Quán Triều, Lưu Xá - Kép - Đông Triều nối với khu công nghiệp Sông Công,
khu Gang Thép và thành phố Thái Nguyên. Vị trí này đã và đang tạo điều kiện
cho Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế vùng TD&MNPB và gắn kết
thuận lợi với ‘Hà Nội, nhất là sau khi tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái
Nguyên được xây dựng xong.
Bên cạnh đó, Thái Nguyên là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú
về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp
luyện kim, khai khoáng… Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả
nước, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn;
kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng
sản vật liệu xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng,
sản xuất đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế [4]
Trong những năm qua Thái Nguyên đạt được những thành tựu đáng kể trong
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Giai đoạn 2005-2014, Thái
Nguyên luôn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của cả nước
và của vùng TD&MNPB. Trong đó, giai đoạn từ 2006 đến 2010 đạt 11,05%/ năm
. Năm 2011, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động và gặp nhiều khó khăn
45
nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh vẫn đạt 8,7%, tuy thấp hơn tốc độ năm
2010 (10,4%) nhưng vẫn cao hơn nhiều so mức bình quân của cả nước (5,89%) và
vùng TD&MNPB (8,07%). Năm 2013 tốc độ tăng trưởng đạt 6,2%, cao hơn mức
bình quân cả nước (5,03%). Trong năm 2014 với nhiều lợi thế trong phát triển
kinh tế tỉnh đã đạt tốc độ tăng trưởng rất cao 20,0%, vượt xa mục tiêu tăng trưởng
12,5% giai đoạn 2011-2015 như Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII đề ra.
Trong các năm sắp tới, tỉnh cần phát huy hơn nữa các lợi thế so sánh để thúc đẩy
sự phát triển bền vững nền kinh tế xã hội.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên (2000 – 2014)
Đơn vị tính: %, giá so sánh năm 2010
Năm 2005 2010 2011 2012 2013 2014
GDP 9,3 10,4 8,7 6,8 6,2 20,0
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 5,0 4,6 5,1 5,8 5,5 4,8
Công nghiệp và xây dựng 10,7 13,1 11,4 7,0 4,6 41,3
Dịch vụ 11,7 11,1 8,0 7,1 8,2 6,4
(Nguồn: [4].
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Thái Nguyên có cơ sở hạ tầng chung khá phát triển. Hệ thống đường bộ
của tỉnh có tổng chiều dài tới 2.753 km. Các tuyến đường hầu hết đang được
cải tạo, nâng cấp. Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên được hoàn thành là
một thuận lợi rất lớn. Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh cũng khá
thuận tiện. Hệ thống đường thuỷ có hai tuyến sông chính đi Hải Phòng và Hòn
Gai, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá từ Thái Nguyên đến hai cảng
lớn Hải Phòng và Quảng Ninh.
Mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, từng
bước được hiện đại hóa. Các huyện đều đã được trang bị tổng đài kỹ thuật số,
đảm bảo thông tin liên lạc thuận lợi.
46
Các bưu điện, bưu cục đã phủ kín toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 41 cơ sở bưu
điện, gồm 01 Bưu điện trung tâm, 8 Bưu điện huyện và tương đương và 32 Bưu
điện khu vực. Có 100% xã trong tỉnh có điểm bưu điện - văn hoá xã. Nhìn
chung các điểm bưu điện đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành
báo chí ở địa phương.
Tính đến hết năm 2014, tổng số thuê bao điện thoại là 143.328 nghìn thuê
bao điện thoại (trong đó có 55.763 nghìn thuê bao cố định và 87.565 nghìn thuê
bao di động trả sau) [4], đạt 143 thuê bao/100 dân. Các xã vùng sâu, vùng xa
đều được lắp đặt điện thoại phục vụ chính quyền và nhân dân.
Mạng internet phát triển nhanh. Đến hết năm 2014, toàn tỉnh có 60.481
thuê bao internet, tăng 17,4 lần so với năm 2006, bước đầu đáp ứng nhu cầu
truy cập internet của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
Nhìn chung, hệ thống bưu chính viễn thông của tỉnh Thái Nguyên phát
triển nhanh và rộng khắp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin, liên lạc
ngày càng cao của xã hội.
2.1.4. Khoa học công nghệ
Với hệ thống trường đại học tương đối toàn diện trong đó Đại học Thái
Nguyên là đại học vùng, Thái Nguyên có tiềm năng phát triển khoa học và
công nghệ.
Hoạt động KHCN có những bước phát triển và gắn liền hơn với sản xuất và
đời sống. Nhiều đề tài, dự án khoa học công nghệ được ứng dụng vào thực tế. Các
mô hình ứng dụng về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, đổi mới công nghệ và
bảo vệ môi trường bước đầu được khẳng định và phát triển trên địa bàn tỉnh. Công
nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi ở các cấp, các ngành phục vụ tốt cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, công tác khoa học, công nghệ vẫn còn những hạn chế so với
tiềm năng: việc nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào thực tiễn sản xuất chưa mạnh; chưa có cơ chế, chính sách mạnh để thu hút
47
đội ngũ nhân lực KHCN trong các trường đại học thực hiện nghiên cứu các vấn
đề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Trình độ công nghệ của nhiều
ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu.
2.1.5. Nguồn nhân lực
Thái Nguyên là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, được đào tạo đa ngành.
Năm 2014 lực lượng lao động của Tỉnh có 714.500 người. Về cơ cấu lao động,
lao động trong khu vực công nghiệp- xây dựng là 166.228 người (chiếm
15,41%), khu vực nông, lâm thủy sản 395.410 người (chiếm 65,49%) và khu
vực dịch vụ 152.862 người (chiếm 18,36%) [4]. Hàng năm có khoảng hơn 20
nghìn lao động được giải quyết việc làm.
Với lợi thế là trung tâm giáo dục đào tạo của khu vực TD&MNPB, với hệ
thống các trường đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đa ngành
nghề, Thái Nguyên là một trong những trung tâm đào tạo lớn của cả nước, gồm
hệ thống các cơ sở đào tạo đa dạng, đa cấp từ đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp cho đến dạy nghề. Trên địa bàn tỉnh có 9 trường đại học và 12
trường cao đẳng, trong đó Đại học Thái Nguyên là một trong 17 trường đại học
trọng điểm của cả nước. Năm 2013, tổng số giáo viên đại học, cao đẳng có
4.252 người, tổng số sinh viên là 116.459 người, chiếm 10,2% dân số của Tỉnh
(tỷ lệ 1.013 sinh viên/10.000 dân, cao nhất cả nước, Hà Nội là 1.030, TP HCM
là 733). Tính đến hết năm 2014, toàn Tỉnh có 7 trường trung cấp nghề và 33
trung tâm dạy nghề [4].
Thái Nguyên có lợi thế lớn về đào tạo nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, tạo thêm sức hấp dẫn trong thu hút vốn FDI vào địa bàn
tỉnh. Theo khảo sát và đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, chỉ số thành phần về đào tạo lao động của Thái Nguyên ngày
càng được cải thiện. So với một số tỉnh có bề dày trong thu hút FDI như
48
Vĩnh Phúc và Bắc Ninh, Thái Nguyên có điểm số về đào tạo lao động cao
hơn trong vài năm gần đây.
Biểu đồ 2.1. Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận
Nguồn: [10]
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy thị trường lao động tỉnh Thái Nguyên
chưa phát triển rộng (tỷ lệ người đang làm việc tham gia thị trường lao động
mới chiếm khoảng 20% tổng lao động làm việc, chủ yếu tập trung ở khu vực đô
thị và các khu công nghiệp tập trung).
2.1.6. Năng lực cạnh tranh của tỉnh
Trong những năm qua Thái Nguyên không ngừng cải thiện môi trường
đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư nói chung và FDI
nói riêng. Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thái
Nguyên ngày càng được cải thiện. Năm 2014 chỉ số PCI của Thái Nguyên xếp
thứ 8/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam [10].
49
Bảng 2.2: Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Nguyên năm 2007 - 2014
Nguồn: [10].
Chỉ số PCI tỉnh Thái Nguyên có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây
là do sự cải thiện đáng kể của một số chỉ số thành phần như dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, thiết chế pháp lý, và đặc biệt là chỉ số đào tạo lao động. Tuy nhiên, một số
chỉ số khác có xu hướng tụt dốc như chỉ số chi phí thời gian, chi phí không chính
thức và cạnh tranh bình đẳng. Đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến thu hút
đầu tư vào địa bàn tỉnh, trong đó có thu hút FDI.
So với một số tỉnh lân cận có điều kiện tương đối tương đồng với tỉnh
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có một số lợi thế nhất định trong việc thu hút
đầu tư nói chung và FDI nói riêng.
50
Bảng 2.3: So sánh một số yếu tố thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên với một số tỉnh lân cận
Tiêu chí
Thái Nguyên
Hưng Yên
Bắc Ninh
Hải Dương
Phú Thọ
Vĩnh Phúc
1. Địa lý
- Khoảng cách tới
80
23
22
57
80
40
TT Hà Nội (km)
- Nằm trong vùng
Không
Tam giác tăng
Tam giác tăng
Tam giác tăng trưởng
Hành lang kinh
Hành lang kinh
trọng điểm kinh tế
trưởng
trưởng HN-HP-
HN-HP- QN
tế Bắc Nam
tế Bắc Nam
HN-HP-QN
QN
2. Tài nguyên thiên
Than mỡ(15 tr. tấn), Than đá
Than nâu (30 tỷ
Nghèo tài
Đá vôi (200tr. Tấn),
Cao lanh,
Nghèo tài
5 1
nhiên
(90 tr.tấn).
tấn)
nguyên, trữ
Cao lanh (40 vạn tấn),
fenspat, nước
nguyên, trữ
Quặng sắt (50 tr.tấn),Titan
lượng ít không
Sét chịu lửa (8 tr.tấn),
khoáng, sắt, barit,
lượng ít không
(18 tr. tấn),Thiếc(13.600
đáng kể
Boxit (200.000 tấn)
đá, cát sỏi … có
đáng kể
tấn),Vonfram(110,2tr.tấn)
215 điểm quặng
3. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông
Kém thuận lợi
Thuận lợi hơn
Thuận lợi hơn
Thuận lợi hơn
Thuận lợi hơn
Kém thuận lợi
- Cơ sở hạ tầng
Kém hơn
Tốt hơn
Tốt hơn
Tốt hơn
Tốt hơn
Tốt hơn
KCN
Nguồn: [15].
Có thể thấy, Thái Nguyên có lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên so với các tỉnh khác nhưng lại không có lợi thế
về cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý.
51
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên
Ngoài những chính sách thu hút chung của nhà nước, tỉnh Thái Nguyên đã
không ngừng cụ thể hoá và ban hành các văn bản phù hợp với đặc điểm riêng
của địa phương theo nguyên tắc nhất quán là kêu gọi đầu tư vào trong tỉnh,
trong đó có các quy định chi tiết chính sách ưu đãi về đất đai, chính sách ưu đãi
về thuế và các ưu đãi khác. Cụ thể như sau:
i) Hỗ trợ tư vấn các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư
Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Thái Nguyên phối hợp với các
Sở, Ngành, cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện công tác hỗ trợ tư vấn, hướng
dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư
như: a) Cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch ngành; về danh mục các dự án vận động khuyến khích đầu tư của tỉnh; b)
Tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính; c) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư
tiến hành khảo sát thực địa, lựa chọn địa điểm, vị trí dự kiến thực hiện dự án
đầu tư...
ii) Hỗ trợ xúc tiến thương mại theo Chương trình xúc tiến thương mại
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
iii) Ưu đãi về giá thuê đất và miễn tiền thuê đất
Miễn toàn bộ tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
là huyện Định Hóa, Võ Nhai; dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho
công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
iv) Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng
Tỉnh ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc lĩnh vực
-
ưu đãi đầu tư.
52
Các doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu hàng hoá nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư (kể cả dự án mới, mở rộng quy mô dự
án, thay thế đổi mới công nghệ); Miễn thuế nhập khẩu đối với giống cây trồng, vật
nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của
doanh nghiệp thực hiện Dự án Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(BOT) và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT); Miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Doanh nghiệp không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp
v) Hỗ trợ đào tạo nghề
Đối với dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư của tỉnh, nếu nhà đầu
tư có nhu cầu đào tạo nghề và sử dụng lao động đã đào tạo là người lao động có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Thái Nguyên thì được xem xét, hỗ trợ chi phí đào
tạo nghề tùy theo số lượng lao động được đào tạo, tối đa là 50% tiền học phí.
Trường hợp nhà đầu tư đầu tư vào sản xuất, sử dụng tối thiểu 100 lao động địa
phương có nhu cầu đào tạo riêng phục vụ cho sản xuất và được tổ chức tuyển
dụng thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ, mức tối đa không quá 500.000 đồng/lao
động (năm trăm ngàn đồng/lao động).
vi) Hỗ trợ về chuyển giao, ứng dụng công nghệ theo các quy định của
phápluật
vii) Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng
Tỉnh Thái Nguyên khuyến khích, hỗ trợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại khu công nghiệp; Hỗ trợ xây dựng hoặc xây dựng các công trình hạ
-
tầng ngoài hàng rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
53
2.2.2. Tình hình thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên
2.2.2.1. Quy mô FDI
Năm 1993, dự án FDI đầu tiên ở Thái Nguyên được cấp phép. Tính đến
hết năm 2014, Thái Nguyên có tổng số dự án FDI là 94 dự án, với quy mô bình
quân dự án là 73,89 triệu USD.
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
năm 1993 - 2014
Năm
Vốn đăng ký (Tr.USD)
Vốn thực hiện (Tr.USD)
Số dự án được cấp phép
Quy mô BQ 1 dự án (Tr.USD)
Tỷ lệ giải ngân vốn (%)
43.12
25.78
6.16
59.79
7
16.35 4.20 0.20 3.40 3.11 4.60 148.10 6.20 3.28 117.45 3.86 15.5 2.9 2.69 20.65 3,386.75 3,163.18
1.00 0.30 0 0.33 0.8 4.16 4.12 10.58 17.59 77.21 40.28 7.98 20.28 18.30 8.52 456.61 1,052.64
8.18 1.05 0.20 1.70 1.56 2.30 37.03 6.20 0.66 19.58 1.93 7.75 0.97 2.69 4.13 153.94 137.53
6.12 7.14 0.00 9.71 25.72 90.43 2.78 170.65 536.28 65.74 1043.52 51.48 699.31 680.80 41.25 13.48 33.28
Từ 1993 – 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số
2 4 1 2 2 2 4 1 5 6 2 2 3 1 5 22 23 94
6,945.54
1,746.48
73.89
25.15
Nguồn : [4]
Trong năm 2013 Thái Nguyên đã có bước đột phá trong thu hút FDI với
hai dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên – gđ 1 và dự án
Samsung Electro – Mechamics Việt Nam có tổng số vốn đăng ký lên đến 3.230
-
triệu USD. So với năm 2013, năm 2014 có số dự án lớn hơn 01 dự án nhưng số
54
vốn đăng ký thấp hơn 223,57 triệu USD. Chỉ tính riêng hai năm 2013 và 2014,
Thái Nguyên đã thu hút được 45 dự án trên tổng số 94 dự án, với tổng số vốn đăng
ký đạt 6.549,93 triệu USD, chiếm 94,3% cả giai đoạn 1993 – 2014. Có thể thấy
rằng nhờ cải thiện trong môi trường đầu tư của tỉnh, đặc biệt là trong năm 2013,
2014, vốn FDI thu hút vào địa bàn tỉnh có sự gia tăng đáng kể về quy mô.
2.2.2.2. FDI theo hình thức đầu tư
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Thái Nguyên
chủ yếu gắn với thành lập tổ chức kinh tế đó là doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài và doanh nghiệp liên doanh
Biểu đồ 2.2. FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 1993 - 2009
Nguồn :[4], [8]
Như vậy có đến 65% các dự án và 53% vốn FDI đăng ký được thực hiện
theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, còn lại 35% số dự án và 47%
vốn FDI đăng ký thực hiện đầu tư dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh.
Có thể thấy rằng, ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng,
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức 100% vốn nước ngoài vẫn được các
nhà đầu tư lựa chọn bởi tính chủ động, bí quyết kinh doanh và quản lý…Riêng
năm 2014, trong tổng số 23 dự án FDI có đến 21 dự án theo hình thức 100%
-
vốn nước ngoài.
55
2.2.2.3 FDI theo ngành
Tính đến hết 31/12/2014, có 70 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng
ký là 6.887,87 triệu USD và 1.594,54 triệu USD vốn đầu tư thực hiện lũy kế.
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2014)
Ngành kinh tế
Số DA còn hiệu lực
Vốn đăng ký (Tr.USD)
Vốn TH lũy kế (Tr.USD)
Tỷ trọng dự án
Tỷ trọng vốn ĐK
Tỷ trọng vốn TH
54
6,820.98
1,589.84
77.14
99.03
99.71
5
28.92
0.12
7.14
0.42
0.01
5
24.55
0.60
7.14
0.36
0.04
1
5.93
-
1.43
0.09
-
1 3
3.60 3.51
3.60 -
1.43 4.29
0.05 0.05
0.23 -
1
0.38
0.38
1.43
0.01
0.02
Công nghiệp chế biến, chế tạo Xây dựng Thương mại, lưu trú, ăn uống HĐ Kinh doanh bất động sản Y tế Nông nghiệp Nghệ thuật vui chơi giải trí
Tổng số
70
6887.87
1594.54
100
100
100
Nguồn : [4]
Qua số liệu thống kê có thể thấy, trong số 70 dự án còn hiệu lực thì có 54
dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm 77,14%. Không
chỉ số dự án chiếm ưu thế mà tỷ trọng vốn đăng ký cũng như vốn thực hiện vào
ngành công nghiệp chiếm gần 100% tổng vốn đầu tư đăng ký và thực hiện.
Điều này cho thấy định hướng thu hút FDI phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH tại
tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2.4. FDI theo đối tác đầu tư chủ yếu
Đến hết năm 2014, tỉnh Thái Nguyên có 11 đối tác FDI thực hiện đầu tư
tại đại bàn tỉnh. Hàn Quốc là đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài chính xét trên
nhiều phương diện tại tỉnh Thái Nguyên. Hàn Quốc là nước đứng đầu về số dự
án, với 45/94 dự án FDI vào tỉnh Thái Nguyên, đứng thứ hai là Trung Quốc với
-
18/94 dự án, thứ ba là Đài Loan và Nhật Bản với 10/94 dự án. Xét về quy mô
56
vốn đăng ký và thực hiện Hàn Quốc cũng là quốc gia đứng đầu với 94,2% vốn
FDI đăng ký và 86,97% vốn FDI thực hiện. Các đối tác nước ngoài còn lại có
tỷ trọng vốn FDI đăng ký và thực hiện thấp, dưới 10% tổng vốn đăng ký và
thực hiện. Chỉ tính riêng năm 2014, trong tổng số 23 dự án FDI có đến 18 dự
án do đối tác Hàn Quốc thực hiện. Đây chủ yếu là các nhà máy phụ trợ cho tổ
hợp Samsung tại Thái Nguyên.
Xét về quy mô dự án, đối tác Canada đứng thứ nhất với 147 triệu USD/ dự
án. Tuy nhiên, Canada là đối tác cho đến nay chỉ thực hiện duy nhất một dự án tại
tỉnh Thái Nguyên. Đứng thứ hai về quy mô dự án là Hàn Quốc với 145,39 triệu
đô/ dự án, còn lại các đối tác khác thực hiện với quy mô dự án tương đối nhỏ.
Bảng 2.6: FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 1993 – 2014
TT Đối tác FDI
Vốn đăng ký (Tr. USD)
Vốn thực hiện (Tr. USD)
Quy mô BQ DA (Tr.USD)
Tỷ trọng vốn TH
Số DA được cấp phép
6,542.59
1,518.85
145.39
Tỷ trọng vốn ĐK 94.20
86.97
1
Hàn Quốc
45
2
Trung quốc
18
20.22
11.11
1.12
0.29
0.64
3
Đài loan
10
46.33
1.99
4.63
0.67
0.11
4
Nhật Bản
10
119.64
52.28
11.96
1.72
2.99
5
Singapo
3
27.16
21.76
9.05
0.39
1.25
6
Đức
3
8.80
8.40
2.93
0.13
0.48
7
Canađa
1
147.00
130.00
147.00
2.12
7.44
8
Thái lan
1
7.20
-
7.20
0.10
-
9
Mỹ
1
3.00
-
3.00
0.04
-
10 Malaysia
1
4.10
2.09
4.10
0.06
0.12
11
Pháp
1
19.50
-
19.50
0.28
-
Tổng số
73.89
100
100
94
6,945.54
1,746.48
Nguồn: [4].
2.2.2.5. FDI theo vù ng lãnh thổ
-
Mă ̣c dù tỉnh Thái Nguyên đã có những chính sách ưu đãi đă ̣c biê ̣t đố i vớ i FDI vào mô ̣t số đi ̣a bàn các huyê ̣n miền nú i. Tuy nhiên, thực tế cho thấy FDI tâ ̣p trung chủ yếu ở đi ̣a bàn các thành phố , thi ̣ xã có điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho đầu
57
tư về cơ sở ha ̣ tầng, nguồ n nhân lực…như thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, huyê ̣n Phổ Yên…Trướ c khi khu công nghiê ̣p Sông Công, Phổ Yên đi vào hoa ̣t đô ̣ng, FDI tâ ̣p trung chủ yếu ở khu vực thành phố Thái Nguyên, là
trung tâm kinh tế, văn hó a củ a tỉnh vớ i hê ̣ thố ng các trườ ng đa ̣i ho ̣c đa ngành, vớ i khu công nghiê ̣p Gang thép Thái Nguyên có bề dày li ̣ch sử trong sản xuất
công nghiệp. Những năm gần đây FDI tâ ̣p trung chủ yếu ở các huyê ̣n, thành phố tiếp giáp vớ i thủ đô Hà Nô ̣i như Sông Công, Phổ Yên. Ở những khu vực này tâ ̣p trung các khu công nghiê ̣p, cu ̣m công nghiê ̣p lớ n củ a tỉnh như khu công nghiê ̣p Sông Công, khu công nghiê ̣p Yên Bình….Theo thố ng kê củ a Sở Kế hoa ̣ch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, tính đến hết tháng 3 năm 2016 trên đi ̣a bàn toàn tỉnh có 99 dự án FDI đang hoa ̣t đô ̣ng vớ i tổ ng số vố n đầu tư là 7.056.574.371 USD, trong đó có 31 dự án nằm ngoài khu công nghiê ̣p (chiếm
31,3% số dự án) vớ i số vố n đầu tư là 191.251.281 USD (chiếm 2,7% số vố n
đăng ký). Trong khi đó có đến 68 dự án FDI thực hiê ̣n trong khu công nghiê ̣p vớ i số vố n đầu tư lên đến 6.865.323.090 USD (chiếm 97,3% tổ ng vố n đầu tư). Có thể thấy rằng FDI theo vù ng lãnh thổ có xu hướ ng chuyển dần từ khu vực thành phố Thái Nguyên xuố ng các huyê ̣n Phổ Yên, thành phố Sông Công và chuyển từ bên ngoài khu công nghiê ̣p vào đầu tư bên trong khu công nghiê ̣p theo đú ng đi ̣nh hướ ng thu hú t FDI củ a tỉnh. 2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên
Với lợi thế là trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của các tỉnh miền
núi phía Bắc, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực chất
lượng cao đã tạo ra lợi thế lớn trong thu hút FDI vào tỉnh. Thái Nguyên là
một trong những địa bàn ưu đãi đầu tư của cả nước. Vì vậy, trong thời gian
qua Chính phủ và địa phương đã ban hành đồng bộ nhiều cơ chế chính sách
khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nói chung, FDI nói riêng trên địa bàn
-
tỉnh. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, Thái Nguyên thực hiện
58
đồng thời hai nhóm cơ chế chính sách, một nhóm cơ chế chính sách của
Trung Ương và một nhóm cơ chế chính sách của địa phương. Những cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên liên quan đến đất đai, thủ tục
hành chính, xúc tiến đầu tư, nguồn nhân lực và thuế đã tạo ra môi trường đầu
tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài
nói riêng. Vì vậy, số lượng các dự án FDI vào tỉnh tăng nhanh, cùng với đó
là sự gia tăng mạnh của dòng vốn FDI đăng ký và thực hiện. Điều này có ý
nghĩa rất lớn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh trên nhiều
khía cạnh như bổ sung vốn đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, chuyển giao công
nghệ và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thái Nguyên cũng đã thu hút
được những dự án lớn như Tổ hợp công nghệ cao Samsung, dự án Samsung
Electro-Mechannics Việt Nam của Hàn Quốc với số vốn đầu tư lên đến hơn
3 tỷ USD, đưa Thái Nguyên trở thành địa phương dẫn đầu trong cả nước về
thu hút FDI năm 2014. Bên cạnh đó, dòng vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên
trong những năm qua chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế
-
tạo đã tạo đà thúc đẩy quá trình phát triển của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
59
Hình 2.2 :Bản đồ các lĩnh vực FDI tỉnh Thái Nguyên
-
Nguồn : [24]
60
2.3.2. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
Mặc dù nguồn vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên có xu hướng tăng về quy
mô dự án, quy mô vốn đầu tư trong một vài năm gần đây, tuy nhiên xét cả giai
đoạn thì chưa ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Thái Nguyên
chưa thu hút được nhiều dự án có quy mô lớn, một số dự án FDI tại tỉnh Thái
Nguyên có quy mô vốn nhỏ, dưới 1 triệu USD. Các nhà đầu tư nước ngoài chủ
yếu lựa chọn hình thức 100% vốn FDI để đầu tư, do đó những tác động về
chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và tổ chức đối với các doanh nghiệp
địa phương là rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài ở một số
quốc gia phát triển như Mỹ, Pháp, Canada cũng đã đầu tư vào Thái Nguyên,
tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có một dự án được triển khai, chưa thu hút được
các nhà đầu tư mới ở các quốc gia này.
Những tồn tại trên có một phần nguyên nhân từ những bất lợi về điều kiện
tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh và cơ chế chính sách trong việc thu hút vốn
đầu tư nói chung, nguồn vốn FDI nói riêng. Những phân tích về môi trường
đầu tư tỉnh Thái Nguyên ở trên cho thấy, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu hút
FDI như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, chi phí không chính thức, hỗ trợ sau đầu tư
của tỉnh Thái Nguyên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu
Trần Chí Thiện (2007) cho rằng có một số vấn đề về cơ chế chính sách của
Thái Nguyên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nói chung, các nhà đầu tư
nước ngoài nói riêng so với một số địa phương lân cận như Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, đó là: một số chính sách còn dàn trải, không đầu tư có trọng điểm dẫn
đến cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, yếu kém; cơ chế một cửa chưa phát huy đúng
nghĩa và gây phiền hà cho nhà đầu tư; công tác quy hoạch chưa thực hiện tốt,
gây lãng phí thời gian cho nhà đầu tư trong việc xác định địa điểm đầu tư, thời
gian giải phóng mặt bằng kéo dài; cơ chế hỗ trợ sau đầu tư chưa thực hiện tốt.
Có thể thấy rằng, môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên thời gian qua chưa
thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài do những hạn chế về vị trí địa lý, cơ
-
sở hạ tầng và những cơ chế chính sách của tỉnh trong thu hút FDI.
61
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số nước châu Á và
một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tỉnh
Thái Nguyên trong thu hút vốn FDI như sau:
Thứ nhất, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội phải ổn định và tăng cường
vai trò của chính quyền địa phương. Điều kiện tiên quyết để thu hút vốn từ các nhà
đầu tư nước ngoài là cần có sự ổn định về chính trị - xã hội và môi trường kinh tế.
Sự ổn định này sẽ hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính quyền địa
phương cần làm tốt việc kiểm tra các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, nắm chắc
thông tin về đối tác, công nghệ, xem xét cụ thể về quy mô diện tích, địa điểm xây
dựng các dự án cho phù hợp. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và địa
phương liên quan cũng như với các cơ quan Trung ương trong việc thẩm tra, cấp
phép các dự án đầu tư và theo dõi, đôn đốc các dự án đầu tư sau cấp phép. Mặc dù
đã phân cấp thẩm quyền nhưng vẫn rất cần sự phối hợp thông tin giữa địa phương
với Trungương. Tăng cường vai trò của các cấp chính quyềntronglĩnhvựcđầu tư
nước ngoài là rất cần thiết để tạo môi trường thu hút đầu tư, bảo đảm đầu tư nước
ngoài theo quy hoạch, định hướng của nhà nước, khai thác nguồnlực có hiệu quả,
bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo đảm sự pháttriểnbền vững tại địa phương.
Thứ hai, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh xây dựng phát triển cơ sở hạ
tầng vật chất kỹ thuật. Với một kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh và hiện
đại sẽ đảm bảo thực hiện di chuyển vốn nhanh và kịp thời ứng phó với những
biến động của thị trường. Tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng giúp giảm chi
phí kinh doanh cho các nhà đầu tư là yêu cầu cấp bách, không chỉ có tác dụng
thu hút thêm các dự án FDI mà còn giữ chân những dự án đang hiện hữu. Vốn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nên huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vốn
ngân sách, vay thương mại, phát hành trái phiếu, khuyến khích vốn tư nhân đầu
tư cho các dự án Nhà nước…cần có quy chế ưu đãi rõ ràng, cụ thể và đủ sức
-
hấp dẫn đối với các hình thức đầu tư khác nhau vào các dự án, lĩnh vực trọng
62
điểm. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ tăng sự hấp dẫn
của môi trường đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài, tăng thu hút vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng…
Thứ ba, thủ tục hành chính cần đơn giản, gọn nhẹ. Phải thường xuyên rà
soát, sửa đổi bổ sung các quy định hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư
để vừa khuyến khích các nhà đầu tư vừa đảm bảo phù hợp với các quy định
chung của Nhà nước, tránh trường hợp “xé rào” trong thủ tục hành chính nhưng
sau đó phải dừng lại, gây mất lòng tin đối với các nhà đầu tư. Các thủ tục hành
chính cần công khai hoá, minh bạch hoá và được công bố rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo thông tin đến với các nhà đầu tư nước
ngoài một cách thuận lợi nhất. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính liên quan đến lĩnh vực FDI, đơn giản hoá thủ tục thẩm định và
cấp phép đầu tư, kiên quyết xử lý những trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu, vô
trách nhiệm của các cán bộ cơ quan công quyền. Xây dựng và triển khai cơ chế
“một cửa liên thông” trong xử lý hồ sơ của nhà đầu tư, thực hiện cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.
Thứ tư, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI. Chính
sách phát triển dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI là rất cần thiết cho
các nhà đầu tư nước ngoài như: dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ
tục hành chính, tư vấn pháp luật, cung cấp các thông tin đến thị trường, các
chương trình marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các
dịch vụ tài chính, vận tải, kho bãi, hay chuyển giao công nghệ, dịch vụ hỗ trợ
sau cấp phép…
Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương. Phải
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các ngành
công nghệ cao. Phát triển và đổi mới cơ bản đào tạo, dạy nghề theo định hướng
yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, của các nhà
-
đầu tư nước ngoài và yêu cầu việc làm của người lao động. Phát triển thị
63
trường lao động và hoàn thiện thị trường lao động theo hướng tiếp cận với chuẩn
mực chung của quốc tế về đào tạo, dạy nghề, về lao động, việc làm, phù hợp với
thông lệ và cam kết quốc tế của đất nước trong quá trình hội nhập. địa phương
phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu
tư nước ngoài, trong trường hợp không đào tạo được thì phải có các chính
sách thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Nâng cao trình
độ thẩm định dự án của các cán bộ phụ trách tại địa phương cũng là vấn đề cần
được quan tâm, bồi dưỡng.
Thứ sáu, coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư. Chủ động chủ trì và phối
hợp với các cơ quan sở, ban, ngành sớm xây dựng và quản lý thống nhất triển
khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch không gian
sử dụng đất, cũng như quy hoạch chi tiết các ngành, lãnh thổ cần thiết. Trừ một
số dự án đặc thù như khai thác chế biến khoáng sản, chế biến nông sản gắn với
vùng nguyên liệu, các dự án cần đặt tại nơi có thị trường tiêu thụ trực tiếp, cần
định hướng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các khu kinh tế,KCN được xây
dựng phù hợp theo quy hoạch, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm soát môi trường
nghiêm ngặt. Trên cơ sở đó, hình thành các danh mục, dự án gọi vốn đầu tư
nước ngoài và tiến hành xúc tiến đầu tư có địa chỉ theo lộ trình thích hợp, trong
đó xác định rõ yêu cầu về đối tác dự án, sản phẩm, công suất, tiến độ, trình độ
công nghệ, thị trường tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án, các chính sách khuyến
khích, ưu đãi cần thiết.
Thứ bảy, chủ động lựa chọn các dự án, nhà đầu tư nước ngoài và công
nghệ phù hợp. Phải chủ động lựa chọn dự án FDI, tránh tình trạng dễ dãi, tuỳ
tiện, tin vào những lời hứa hẹn của nhà đầu tư nước ngoài mà buộc phải có thiết
kế dự án cụ thể khả thi và đầu tư vào khâu bảo vệ môi trường mới cấp phép
cho triển khai dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn địa điểm và
nước để đầu tư thì địa phương cũng có quyền cho phép hoặc từ chối những dự
-
án không có lợi cho cộng đồng dân cư. định hướng đầu tư, kiên quyết từ chối
64
cấp giấy phép cho các ngành chưa khuyến khích, hướng vào những ngành mà địa
phương cần vốn và công nghệ để cải tạo, nâng cấp, phát triển. Không chấp nhận
cho đầu tư những ngành, lĩnh vực dù tạo nhiều việc làm nhưng kỹ thuật trung
bình, gây ô nhiễm môi trường. Thành phố Đà Nẵng đã từng từ chối dự án nhà
máy cán thép hơn 1 tỷ USD để bảo vệ môi trường. Phải xem xét kỹ các dự án
có vốn đầu tư lớn, tìm hiểu cụ thể thương hiệu và năng lực thực tế của đối
tác, thực hiện nguyên tắc “Chưa biết rõ về nhà đầu tư nước ngoài thì chưa cấp
giấy phép đầu tư”. Phải có quan điểm đúng đắn, giải quyết mối quan hệ giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài để bảo đảm sự phát triển bền vững.
Thứ tám, cần kiến nghị với Nhà nước về hoàn thiện khung pháp lý phù
hợp với pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng hơn. Cần có kiến
nghị với Nhà nước về những chính sáchchưa phù hợp, gây cản trở, vướng
mắc, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước
ngoài; những chính sách ưu đãi chưa phù hợp với quy định của pháp luật để
từ đó Nhà nước đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với
pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thông thoángtạo điều kiện cho các
-
nhà đầu tư nướcngoài.
65
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
1. Chủ trương thu hút nguồn vốn FDI là một chủ trương đúng đắn và là cơ
sở thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên bước đầu đã có
những thành công nhất định, góp phần tăng thu cho ngân sách tỉnh, tăng nguồn
vốn cho đầu tư phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc
đẩy xuất khẩu, có tác động tích cực trong khai thác lợi thế so sánh, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho tỉnh Thái Nguyên.
2. Luận văn đã đánh giá được thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái
Nguyên. Bên cạnh những thành công, cũng còn một số tồn tại như: chưa thu
hút được nhiều dự án có quy mô lớn, Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu lựa
chọn hình thức 100% vốn FDI để đầu tư, do đó những tác động về chuyển giao
công nghệ, kỹ năng quản lý và tổ chức đối với các doanh nghiệp điah phương
là rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài ở một số quốc gia
phát triển như Mỹ, Pháp, Canada cũng đã đầu tư vào Thái Nguyên, .
3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế
trong thu hút vốn FDI là căn cứ quan trọng để đưa ra những giải pháp nhằm
-
tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
66
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Cơ sở của các giải pháp
3.1.1. Bối cảnh thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn 2030
3.1.1.1. Các nhân tố quốc tế và khu vực
Trong những năm qua diễn biến tình hình trên thế giới có nhiều phức
tạp, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế gia tăng mạnh mẽ cùng với sự
phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ dựa trên tri
thức, tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, thi trường tiêu thụ được mở rộng, tạo
thuận lợi cho các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.
Những năm cuối của thế kỷ XX, thế giới đối mặt với khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, Theo kết quả điều tra triển vọng đầu tư thế giới 2009- 2011 của
UNCTAD, 79% các tập đoàn đa quốc gia đang phải chịu ảnh hưởng tiêu cực
từ cuộc khủng hoảng tài chính, 85% các tập đoàn chịu ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế toàn cầu. Khả năng và ý định đầu tư ra nước ngoài của các tập
đoàn đa quốc gia bị ảnh hưởng do suy thoái kinh tế. Có thể thấy rằng sự suy
thoái kinh tế thế giới làm sụt giảm vốn FDI toàn cầu. Trong khu vực, nhất là
trung Quốc đã và đang cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư nhằm cạnh
tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, coi đó là giải pháp chiến lược phục hồi
và phát triển kinh tế, điều này tạo nên thách thức cho Việt Nam.
3.1.1.2. Các nhân tố trong nước
Bối cảnh kinh tế trên thế giới đã có tác động đến dòng vốn FDI vào
Việt nam. Việt Nam đã và đang là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước
ngoài. Theo khảo sát triển vọng đầu tư toàn cầu của UNCTAD về sức hấp
-
dẫn đối với dòng vốn FDI của các tập đoàn xuyên quốc gia năm 2010, Việt
67
Nam được xếp vào thứ 11 trong nhóm các nền kinh tế mới sau: Trung Quốc,
Hoa Kỳ, Ấn Độ….Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng sau
Inđônêxia. Diễn biến suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu
vừa qua có tác động đến tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam
nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang lỗ lực hết mình nhằm thu
hút vốn FDI cho nền kinh tế, việc phát huy những lợi thế của đất nước như
chi phí nhân công rẻ, môi trường chính trị ổn định, nhiều mặt hàng được
miễnthuế khi xuất khẩu ra nước ngoài nhờ các hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương….đã tạo ra môi trường đầu tư tốt nhất cho các
nhà đầu tư. Tuy nhiên, thu hút vốn FDI vào Việt Nam cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn: dòng vốn FDI toàn cầu chuyển sang hướng tập trung vào
lĩnh vực dịch vụ khiến Việt Nam khó thu hút được vốn đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ cao. Trình độ lao động còn thấp cũng là một thách thức không
nhỏ với Việt Nam…..
3.1.2. Định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,
tầm nhìn 2030
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hô ̣i tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 260 / QĐ- TTg ngày 27/2/2015, theo đó quan điểm phát triển của
tỉnh trong thời gian tới là phát triển kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, chiến
lược phát triển bền vững Việt Nam, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh
vực của cả nước. Phát triển kinh tế xã hội dựa trên nội lực là chính, kết hợp với
nguồn lực từ bên ngoài, phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh, hình thành các
-
sản phẩm mũi nhọn và vùng động lực tạo bước chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh
68
tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm
phát triển bền vững. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, củng
cố và nâng cao vị thế của tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và cả
nước. Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển,
quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, phát triển toàn diện,
bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống của các dân tộc trong tỉnh. Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững, tăng cường liên kết kinh tế với các tỉnh trong vùng và cả nước, đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ thống chính trị, hành chính vững mạnh,
tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã
hội. Với mục tiêu tổng quát là Xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía
Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục- đào tạo; cơ
cấu kinh tế hiện đại , tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững với các
sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ;
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Thực
hiện tăng trưởng xanh với mức độ phát thải các bon giảm dần, tiến tới tạo
dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Là khu vực phòng thủ vững
chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững quốc phòng- an ninh cho cả vùng
Trung du và miền núi phía Bắc [16].
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu vốn và các mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hô ̣i tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 260 / QĐ- TTg ngày 27/2/2015 xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư
trong thời kỳ 2016 - 2020 dự kiến khoảng 130 nghìn tỷ đồng trong đó vốn đầu tư
-
của tổ hợp công nghệ cao Samsung chiếm khoảng 25%. Để thu hút đủ nguồn vốn
69
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hô ̣i của tỉnh trong thời gian tới, cần có giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư nói chung, nguồn vốn FDI nói riêng.
Bước vào giai đoạn tới phấn đấu xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, tỉnh đề ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 như sau:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm: 10- 11%/năm
trong thời kì đến 2020 và duy trì mức khoảng 18- 20% trong thời kì 10 năm
tiếp theo. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng 22- 23%/năm
- Dịch vụ tăng 11%/ năm, nông lâm ngư tăng 4- 5%/năm
- Cơ cấu kinh tế công nghiệp – xây dựng: 47- 48%/, dịch vụ: 39,5-
40,5%,khu vực nông- lâm- thuỷ sản chiếm khoảng 11,5- 14,0%.
- GDP bình quân đầu người phấn đấu đạt 80,0 triệu đồng đến 81,0 triệu
đồng, tương đương 3.100 USD ( bằng mức trung bình cả nước) [16].
Như vậy, để đạt được mục tiêu trong 5 năm tới tỉnh Thái Nguyên phải
thu hút hơn 1 tỷ USD, điều này đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên thách thức vô cùng
to lớn, nếu không có những giải pháp thiết thực và thực hiện quyết liệt thì khó
đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.2.3. Mục tiêu phát triển các ngành và lĩnh vực hạ tầng then chốt đòi hỏi
đầu tư trong nước, nước ngoài và nội tỉnh
(1) Hạ tầng giao thông:
Phát triển hạ tầng giao thông đi trước một bước làm tiền đề và làm động
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo kết nối với hệ thống hạ
tầng giao thông toàn vùng phía Bắc, tạo huyết mạch thông suốt kết nối hiệu quả
với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Chú trọng các huyện miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống trung
chuyển để điều hòa lưu lượng hàng hóa, giảm tải lưu lượng xe trên các tuyến.
(2) Hạ tầng ngành nước:
Phát triển hạ tầng ngành nước theo hướng tăng dự trữ nguồn nước cho
-
mùa khô, thông qua việc cải tạo nâng cấp một số hồ đập trọng yếu. Tăng cường
70
công tác điều hòa nguồn nước cho hạ du, thông qua việc xây mới các hồ chứa
có tầm quan trọng đối với khu vực; cải thiện việc điều hòa bằng cách nâng cao
mực nước dâng bình thường của hồ Núi Cốc; sửa đổi quy trình vận hành đơn
hồ (Núi Cốc) thành liên hồ (Núi Cốc + Nghinh Tường) điều hòa nguồn nước
cho hạ du. Phát huy các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, cải thiện hệ thống
kênh mương, thay thế thiết bị trạm bơm và tăng cường sự tham gia của người
dân trong quản lý tưới.
(3) Hạ tầng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường cơ sở vật chất, đồng bộ hoá, chuẩn hoá mạng lưới giáo dục
và dạy nghề theo hướng hiện đại. Xây dựng Thái Nguyên trở thành trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
Đầu tư chiều sâu để nâng cấp Đại học Thái Nguyên trở thành trung tâm đào
tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng
cao. Xây dựng và phát triển 3-5 trường dạy nghề chất lượng cao (trong đó có 3-
4 Trường cao đẳng nghề) để đào tạo công nhân kỹ thuật có đủ năng lực tiếp
nhận công nghệ tiên tiến về lĩnh vực công nghệ sinh học, điện tử, công nghệ
thông tin ... Khuyến khích phát triển đào tạo nghề trong các doanh nghiệp.
(4) Hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị
* Hạ tầng đô thị
- Ưu tiên đầu tư xây dựng thành phố Thái Nguyên trở thành đô thị cấp
vùng, có hệ thống hạ tầng tương xứng với hạ tầng đô thị loại I; xây dựng hệ
thống hạ tầng thành phố Sông Công tương xứng với cấp thành phố và thị xã
-
Phổ Yên.
71
Hình 3.1. Qui hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên
Nguồn : [24].
Tương xứng với cấp thị xã công nghiệp; hình thành thị xã Núi Cốc, Khu
đô thị Yên Bình (Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên
Bình). Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang các đô thị cấp huyện
trong đó các thị trấn Hùng Sơn, Đu, Chùa Hang - Hóa Thượng, Hương Sơn lên
đô thị loại IV trước năm 2020. Quy hoạch phát triển hạ tầng các đô thị mới: Đô
thị La Hiên - Quang Sơn, thị xã Núi Cốc, Yên Lãng và Trung Hội. Hoàn chỉnh
hệ thống giao thông đô thị, đảm bảo kết nối tốt với các quốc lộ thuộc địa bàn
các tỉnh cận kề. Các đô thị và khu đô thị tại các huyện kết hợp sử dụng nước
-
ngầm và nước mặt của mạng lưới cấp nước khu vực. Các khu công nghiệp, cụm
72
công nghiệp nằm trong vị trí đất đô thị được cấp nước chung với mạng lưới cấp
nước đô thị.
- Các đô thị trung tâm cấp huyện, thị xây dựng hệ thống thoát nước thải
riêng. Các Khu công nghiệp tập trung xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải riêng. Các đô thị tập trung công nghiệp như Thành Phố Thái Nguyên,
Phú Bình, Phổ Yên quy hoạch và xây dựng khu xử lý rác thải hợp vệ sinh.
Nghĩa trang các đô thị lớn (thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công) áp
dụng công nghệ hỏa táng. Khu vực nông thôn xây dựng nghĩa trang theo quy
hoạch. Tăng cường phủ xanh các diện tích đất trống để tạo cảnh quan, môi
trường, ổn định các thảm xanh đô thị theo quy hoạch.
- Áp dụng các biện pháp tổng hợp như: giám sát việc xả thải, phối hợp
với các tỉnh cùng lưu vực có cơ chế phối hợp quản lý nguồn nước bảo vệ hệ
thống Sông Công, Sông Cầu và Hồ Núi Cốc, bảo vệ bờ sông, chống xói lở, bồi
lắng, xử lý tốt ô nhiễm từ các khu dân cư, khu sản xuất và dịch vụ.
* Hạ tầng khu, cụm công nghiệp và khu công nghiệp - đô thị
Phát triển đồng bộ các công trình hạ tầng đối ngoại của khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và khu công nghiệp - đô thị, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả tài nguyên đất hài hòa về môi trường, từng bước công nghiệp hóa và
hiện đại hóa nông thôn. Ưu tiên phát triển hạ tầng đối với Tổ hợp khu công
nghiệp - đô thị Yên Bình và các cụm công nghiệp phía Nam tỉnh Thái Nguyên,
nhằm thu hút các nhà đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công
nghiệp, công nghệ cao.
(5) Hạ tầng Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
- Hoàn thành Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái
Nguyên. Quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý thải đô thị phía
Nam thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công.
- Đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn, ưu tiên
ở xã điểm xây dựng nông thôn mới và các làng nghề. 100% nước thải y tế tại
-
các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên được thu gom và xử lý hợp vệ sinh.
73
- Mục tiêu đến 2020:
+ Trên 80% các khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải; 80% các cơ sở
sản xuất ngoài khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải; 100% số bệnh
viện có trạm xử lý nước thải đạt chuẩn.
+ Trước năm 2020, hoàn thành cơ bản việc cải tạo và nâng cấp hệ thống
tiêu thoát nước mưa, nước thải ở thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công,
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên
3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài
Cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút và thực hiện
các dự án FDI có hiệu quả. Đồng thời tiếp tục hiện đại hoá, mở rộng hệ thống
cơ sở hạ tầng bởi đây không chỉ là điều kiện để tăng sự hấp dẫn của môi trường
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án mà còn là cơ hội để tỉnh
Thái Nguyên tăng thu hút FDI vào lĩnh vực hạ tầng.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trước mắt tỉnh cần chú trọng cải thiện đường
giao thông huyết mạch Hà Nội – Thái Nguyên, hoàn thiện hạ tầng trong và
ngoài khu công nghiệp, công khai, minh bạch trong công tác giải phóng mặt
bằng làm đòn bẩy cho việc thu hút FDI.
- Với một số khu công nghiệp đã được lấp đầy, nếu có nhu cầu phát triển
thì tỉnh nên mở rộng thay vì thành lập mới để tận dụng cơ sở hạ tầng đã có. Đối
với các khu công nghiệp có ít dự án đầu tư vào nên cân nhắc để bớt diện tích,
tránh lãng phí quỹ đất trong tỉnh.
- Nhanh chóng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
như điện, nước, viễn thông, đường giao thông…
- Tạo điều kiện tối đa, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước
-
đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Nhà nước chỉ nên tập trung đầu tư vào các công trình
74
quan trọng, mang tính chiến lược hoặc các công trình mà các nhà đầu tư không
làm được.
3.2.2. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI
Trên cơ sở các dự án đã được lập, đã được quy hoạch, Thái Nguyên
cần chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư thông qua các mối quan hệ hiện có,
thông qua các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, thông qua tổ chức
hội thảo quốc tế.
Các sở, ngành và uỷ ban nhân dân cấp huyện, ban quản lý khu công
nghiệp cần tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư, phù
hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương
và của tỉnh Thái Nguyên. Nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu
tư. Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hỗ trợ sau đầu tư
nhằm thu hút và giữ chân các nhà đầu tư nước ngoài được coi là giải pháp hữu
hiệu nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh trong thời gian tới.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Thực tế cho thấy công tác quy hoạch là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến thành công trong thu hút FDI vào một địa phương. Vì vậy, việc
xây dựng quy hoạch cần phải được đánh giá đúng mức và quan trọng nhất là
vai trò quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch. Trong thời gian tới cần:
- Thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác
quy hoạch. Tiến hành rà soát, điều chỉnh, công bố các quy hoạch về kết cấu hạ
tầng trong những năm tới làm cơ sở để thu hút phát triển kết cấu hạ tầng, khẩn
trương triển khai các loại quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, sử dụng
đất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu và rà
soát, bổ sung, điều chỉnh các loại quy hoạch đã được duyệt cho phù hợp với
quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch quốc gia của
từng ngành kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác
-
định và xây dựng dự án.
75
- Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo
điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Trên
cơ sở quy hoạch đã được duyệt, xây dựng danh mục các dự án để kêu gọi
vốn theo thứ tự ưu tiên về ngành nghề, thời gian và địa điểm.
- Tổ chức hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh xây dựng
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và phối hợp với các đơn vị nghiên
cứu phương án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp với an
sinh xã hội.
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng minh bạch, hiệu quả. Phân công
trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan gắn với thời gian cụ thể liên quan đến hoạt
động đầu tư như: xử lý hồ sơ, thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng đảm bảo
thực hiện đúng tiến độ . Thực hiện tốt quy định về quy trình, thời gian cấp phép
đầu tư và thẩm định cấp phép, tránh tình trạng kéo dài thời gian cấp phép gây
nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài. Minh bạch hóa quy trình đăng ký kinh
doanh để các doanh nghiệp FDI thực hiện, theo dõi và giám sát hoạt động của
các đơn vị liên quan.
Tăng cường thực hiện cơ chế một cửa theo đúng nghĩa, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cần xác định rõ đầu mối chính của
quy trình thực hiện giao dịch hành chính, là nơi tiếp nhận các thủ tục cần thiết
cho việc giải quyết các quan hệ hành chính và là nơi cung cấp kết quả cuối
cùng sau khi thực hiện các bước theo quy định. Cần xác định rõ các khâu, các
bước thuộc quy trình giải quyết quan hệ hành chính, trình tự, thời gian, kết quả
trung gian do các thành viên thực hiện, mối quan hệ giữa các thành viên. Xây
dựng hệ thống chuẩn hoá về văn bản, hồ sơ, tính pháp lý kèm theo, xác nhận về
chuyên môn, chuyên ngành, định mức và tiêu chuẩn cần phải tuân thủ cần thiết
cho từng khâu, từng công đoạn thuộc quy trình. Khi các quy định về pháp lý
-
đối với chức năng, thẩm quyền và thủ tục cho việc thực hiện quan hệ hành
76
chính đã được xác định rõ ràng, đầy đủ thì công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước sẽ thuận lợi trong việc thiết lập và bảo đảm sự vận hành các
quy trình theo cơ chế “một cửa, liên thông”.
Xây dựng Chính phủ điện tử để giải quyết thủ tục hành chính. Đó là việc
xây dựng mạng thông tin điện tử liên thông giữa các cơ quan trong tỉnh và tỉnh
với Trung ương để nhanh chóng giải quyết công việc trong nội bộ các cơ quan
hành chính, đưa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư lên
mạng, công bố các thủ tục hành chính tỉnh lên Website chính của uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3.2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tiếp thu khoa học công nghệ và
kỹ năng quản lý từ các doanh nghiệp FDI. Nâng cao kiến thức và trách nhiệm của
cán bộ, công chức về vai trò của nguồn vốn FDI, quy định pháp luật về thu hút và
sử dụng FDI nhằm tạo thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Để phát triển nguồn nhân lực trong khu vực FDI, mỗi cán bộ, công chức
liên quan đến lĩnh vực đầu tư phải thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình
độ, phải có các chính sách ưu đãi về tiền lương, tuyển dụng, nhà ở để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại tỉnh. Mặt khác cần có chính sách
đào tạo ngoại ngữ cho công nhân trong khu vực FDI để họ yên tâm, ổn định
làm việc.
Nắm chắc tình hình phát triển và yêu cầu về nhân lực của nền kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài để có chương trình, kế hoạch đào tạo bám sát tình
hình thực tiễn, bắt kịp được nhu cầu phát triển cả về số lượng, chất lượng và
cơ cấu.
Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tỉnh Thái Nguyên cần đào tạo theo
đơn đặt hàng của doanh nghiệp, bám sát thực tiễn, dự báo được nhu cầu trong
tương lai. Bên cạnh đó cần phát triển hệ thống dạy nghề bền vững có sự tham
gia tích cực, chủ động của các doanh nghiệp có vốn FDI, các cơ sở đào tạo cần
-
chú trọng chất lượng đào tạo gắn với thực tiễn, thực hành thực tế.
77
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rút kinh nghiệm trong bảo đảm nguồn nhân
lực cho khu vực kinh tế FDI. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những
gì làm được và chưa làm được của nguồn nhân lực, đồng thời cũng thấy rõ được
trách nhiệm của các cơ quan ban ngành trong quá trình sử dụng lao động.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần xây dựng được
chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao từ khu vực bên ngoài vào trong tỉnh
Thái Nguyên. Để làm được điều này, giải pháp hữu hiệu của tỉnh là cần có cơ
chế, chính sách tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà quản lý
giỏi, các nhà khoa học, công nhân lành nghề, sinh viên các trường có uy
tín…bằng các chế độ ưu đãi về tiền lương, nhà ở, các chính sách xã hội khác để
họ yên tâm ở lại Thái Nguyên sống và làm việc.
3.2.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ
Phát triển công nghiệp hỗ trợ là cơ sở để tăng cường thu hút vốn FDI, các
ngành công nghiệp hỗ trợ là nền tảng của các ngành công nghiệp chính. Công
nghiệp hỗ trợ cung cấp linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu….cho ngành công
nghiệp sản xuất và tiêu dùng. Thông thường các ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ
phát triển trước như ngành cơ khí chế tạo, điện tử- tin học, dệt may, da giày,
sản xuất lắp ráp ô tô…Chính phủ cũng đã ra quyết định số 12/2011/QĐ- TTg
về phát triển công nghiệp hỗ trợ, theo đó để thuận lợi cho các ngành công
nghiệp hỗ trợ, các ưu tiên về quỹ đất, về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng,
nguồn nhân lực….đã góp phần quan trọng vào phát triển các ngành công
nghiệp chính.
Trong thời gian tới, nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ phát
triển hơn nữa, tỉnh Thái Nguyên cần xây dựng các khu công nghiệp hỗ trợ, có
các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như: ưu đãi về vốn
vay, về thuế, về xây dựng mặt bằng, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, …tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợvà các doanh nghiệp của nhà
-
đầu tư nước ngoài gặp nhau theo hướng hai bên cùng có lợi.
78
3.3. Khu công nghiệp Yên Bình - mô hình FDI xây dựng khu công nghiệp
thông minh, góp phần xây dựng thành phố Thái Nguyên thông minh
Ngày 30/3/2012, tại thành phố Thái Nguyên, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên,
Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam và Công ty cổ phần Jungdo Uit của
Hàn Quốc đã ký thỏa thuận hợp tác xây dựng Đề án thành phố thông minh tại
Việt Nam và ứng dụng thí điểm tại Dự án đô thị thông minh Yên Bình.
Thỏa thuận có tổng giá trị lên đến 3,5 triệu USD từ nguồn vốn ODA của
Hàn Quốc [24]. Dự án đô thị nằm trong tổ hợp Yên Bình thuộc hai huyện Phổ
Yên và Phú Bình, với diện tích thực hiện là 1.035ha.
Thành phố thông minh là thành phố hiện đại mà ở đó tất cả những vướng
mắc về môi trường, giao thông, quy hoạch đô thị đều được giải quyết.Người
dân sống trong thành phố được hưởng nền kinh tế thông minh, môi trường
thông minh, quản trị thông minh, lối sống thông minh, vận chuyển thông minh
và cộng đồng thông minh.Hiện nay, nhiều thành phố phát triển và đang phát
triển trên thế giới xây dựng mô hình đô thị thông minh này.
3.3.1. Về vị trí địa lý và hợp tác quốc tế KCN Yên Bình
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Yên Bình có trụ sở tại xóm Quán Vã, Xã
Đồng Tiến, Huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4600456793 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 16
tháng 10 năm 2008 và đăng ký thay đổi lần 5 ngày 23 tháng 05 năm 2013.
Công ty Yên Bình được thành lập bởi các cổ đông là những tổ chức,
những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, khả năng kêu gọi đầu tư và rất nhiều
kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án bất động sản, khu công nghiệp lớn
tại Việt Nam, như: Công ty Cổ phần An Phú Long, Công ty Cổ phần Hoàng
Thịnh Đạt.
Trong xu thế hợp tác khu vực và quốc tế sâu rộng ngày nay, Công ty Yên
Bình đã thiết lập quan hệ tốt đẹp với một số đối tác của nhiều quốc gia, vùng
-
lãnh thổ trên thế giới trên quan điểm tin tưởng, chia sẻ hài hoà lợi ích và cùng
79
phát triển. Công ty Yên Bình cũng đã ký kết các thỏa thuận liên kết, liên doanh
đầu tư với các tập đoàn, công ty đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh và nhiều
kinh nghiệm phát triển dự án như Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam (IDICO), Quỹ đầu tư phát triển hạ tầng Vinacapital
(VNI), Công ty TSQ Việt Nam…
Hình 3.2. Lợi thế chiến lược của KCN SamSung Yên Bình
Nguồn : [24]
Với tâm huyết và quyết tâm của một nhà đầu tư, trong thời gian hơn 4
năm qua, Công ty Yên Bình đã đầu tư vốn, trí tuệ và luôn vững tâm tiếp tục
hoàn thành trọn vẹn các kế hoạch về quy hoạch, lập dự án đầu tư, trên cơ sở
tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật. Cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo
của lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên, của các Sở, ban, ngành của Tỉnh cũng như sự
đồng thuận, giúp đỡ của chính quyền và Nhân dân hai huyện: Phổ Yên và Phú
Bình; bằng những việc làm, kết quả cụ thể, thể hiện rất rõ trong đồ án quy
hoạch Dự án tổ hợp Yên Bình vì mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững, Công
ty Yên Bình ý thức rất rõ vai trò của việc xây dựng lòng tin với chính quyền
-
các cấp, với Nhân dân khu vực dự án và với các đối tác khi thực hiện việc kêu
80
gọi đầu tư từ các nhà đầu tư có uy tín và có tiềm lực mạnh về tài chính, cũng
như kinh nghiệm quản lý và đầu tư.
Tổ hợp Yên Bình thuộc hai huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái
Nguyên. Nằm tiếp giáp phía Bắc của Hà Nội, vị trí tự nhiên của dự án cho thấy
những vận hội và gợi lên những hướng đi. Nhiều tư duy mới đã được hình
thành trong đó có khai thác tiềm năng vùng bán sơn địa. Cách trung tâm Thủ đô
Hà Nội 36km, sân bay Nội Bài 16km, Thành phố Thái Nguyên 20km, cảng Hải
Phòng 120km, Thành phố Hạ Long 140km và cửa khẩu Lạng Sơn khoảng
130km. Nằm dọc theo tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên và nút giao
Yên Bình, được thiết kế theo tiêu chuẩn thông minh (đang được Chính phủ đầu
tư bằng vốn ODA của Nhật Bản, hoàn thành vào năm 2013), Có đường Vành
đai 5 Hà Nội, ga đường sắt Phổ Yên và cảng sông cấp vùng nằm trong khu vực
dự án.
Với lợi thế nằm giữa hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam –
Trung Quốc – một trục giao thông quan trọng của giao thương quốc tế, Tổ hợp
Yên Bình tiếp cận trực tiếp các trục cao tốc Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh và
Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Ninh. Là trung tâm kết nối và thúc đẩy giao lưu
kinh tế Việt Nam – Trung Quốc với các nước Asean. Tổ hợp Yên Bình bước
đầu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế đến từ các nước,
trong đó có Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Mỹ…
3.3.2. Về mục tiêu phát triển KCN Yên Bình
Tổ hợp Yên Bình được phát triển theo xu hướng “Tăng trưởng xanh’
sẽ là một thành phố phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa con người,
thiên nhiên và công nghệ, mang đến cho cộng đồng các nhà đầu tư và dân cư
một nơi sinh sống, làm việc và hưởng thụ lâu dài – Đó cũng là mục tiêu mà
các đô thị thông minh trên thế giới đã và đang hướng tới, điển hình như các
thành phố: Kitakyushu (Nhật Bản), Songdo (Hàn Quốc), Masdar (Dubai),
-
Putrajaya (Malaysia)...
81
Tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu khí thải cacbonic, sử dụng công nghệ
cao và các sản phẩm thân thiện với môi trường… là những mục tiêu cụ thể cho
việc ứng xử với năng lượng và thiên nhiên của Tổ hợp Yên Bình ngay từ giai
đoạn đầu triển khai dự án.
3.3.3. Tầm nhìn tương lai của KCN Yên Bình
Tổ hợp Yên Bình được phát triển trở thành biểu tượng tiên phong về một
thành phố xanh, tri thức và hiện đại. Một cộng đồng thông minh, giàu tính nhân
văn và phát triển bền vững. Dự án được quy hoạch đồng bộ, phù hợp với xu
hướng phát triển của thế giới và định hướng phát triển chung của Việt Nam, là cơ
hội tốt cho các nhà đầu tư đến đầu tư, sinh sống, làm việc và hưởng thụ lâu dài.
3.3.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của KCN Yên Bình
(1) Giao thông
Phân cấp làm 11 loại đường trong khu quy hoạch theo từng quy cách và
chức năng của đường, nhằm tạo sự thông suốt và thuận lợi cho việc kết nối giao
thông đối ngoại của quốc gia và quốc tế trong tương lai.
Xây dựng hệ thống giao thông với đường sắt (đã có), xe buýt chạy tuyến
nhằm hướng tới hệ thống giao thông công cộng chất lượng cao và không lệ
thuộc vào xe ô tô. Bên cạnh đó, xây dựng hai cảng để thúc đẩy lưu thông hàng
hóa và du lịch trên sông Cầu. Đường sắt Ba hàng và cảng sông Yên Bình nằm
trong vùng dự án.
(2) Điện lực
- Điện cấp cho khu quy hoạch được lấy từ 2 trạm Gò Đầm 110kV và
sông Công 110kV. Trong khu quy hoạch còn bố trí thêm 2 trạm 110kV mới.
- Điện cấp cho từng phân khu trong khu quy hoạch sau khi qua trạm
110kV trở thành trung thế 22kV sẽ được cấp tới từng khu thông qua mạng
cáp ngầm bố trí các khu vực nhằm phát triển hệ thống năng lượng sạch trong
-
tương lai.
82
(3) Hệ thống cấp nước
Lấy Hồ Núi cốc làm nguồn cấp nước, xây dựng trạm cấp nước sạch hiện
đại và độc lập trong khu quy hoạch, cấp nước cho toàn khu một cách an toàn
với áp lực thích hợp. Phương thức làm sạch nước là phương pháp lọc nhanh
vốn đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới để cấp nước đủ với
chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đề ra.
(4) Thông tin liên lạc
Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng viễn thông đồng bộ và hiện đại, phù
hợp với các phân khu chức năng.
(5) Thoát nước mưa
Khu vực quy hoạch được bao bọc bởi đê sông Cầu và hệ thống trị thủy
hợp lý với sông suối nhỏ tự nhiên, đảm bảo nước mưa thoát xuôi an toàn, hồ
điều hòa lũ tạm thời khi có lũ và các trạm bơm cưỡng chế, đáp ứng mục tiêu
hướng tới xây dựng một đô thị an toàn với lũ.
(6) Hệ thống xử lý nước thải
Công trình xử lý nước thải sẽ được xây dựng tại từng đơn vị phát triển
quy mô nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển theo từng giai đoạn. Sử dụng
phương pháp bùn hoạt tính để làm sạch và tuân theo những tiêu chuẩn thoát
nước đã có.
(7) Xử lý chất thải rắn và phân loại
Chất thải rắn được thu gom một cách có quy hoạch theo từng loại rác từ
các khu, sau đó những loại có thể tái chế sẽ được tách riêng. Để giảm thiểu
lượng xử lý cuối cùng, tiến hành xử lý đốt tại khu xử lý đốt đối với rác dễ cháy,
và tro sẽ được chôn lấp một cách an toàn.
3.3.5. Cơ sở hạ tầng xã hội của KCN Yên Bình
(1) Công trình công cộng và dịch vụ
Bố trí Trung tâm công cộng đô thị (Urban Public Center) và Trung tâm
-
công cộng xã (Commune Public Center) với chức năng hành chính, dịch vụ tại
83
Tổ hợp Yên Bình. Lấy Yên Bình làm Trung tâm công cộng đô thị, bố trí chức
năng dịch vụ cấp đô thị như cơ quan hành chính đô thị mới, nhà văn hóa.
(2) Hệ thống giáo dục
Bao gồm hệ thống trường các cấp học từ mẫu giáo đến đại học và các
trường dạy nghề.
(3) Hệ thống y tế
Bao gồm hệ thống y tế từ bệnh xá đến các bệnh viện và các phòng khám
chuyên khoa.
(4) Công viên
Bố trí công viên với quy mô và vị trí hợp lý để người dân có thể hưởng
thụ hàng ngày.
(5) Các khu tái định cư
Bố trí xây dựng các khu tái định cư, diện tích khoảng 300ha nhằm giải
quyết nhà ở, việc làm, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho người dân
được tái định cư.
(6) Nghĩa trang sinh thái
Quy hoạch, đầu tư, nâng cấp một số nghĩa trang lớn giáp ranh với các
khu dân cư được bảo tồn, phù hợp với văn hóa, tập quán của từng địa phương
và theo quy hoạch của tỉnh.
3.3.6. Cam kết của chủ đầu tư
Dự án được phát triển từ hợp tác, liên doanh, liên kết giữa chính quyền
các cấp với các nhà đầu tư theo các hình thức như: hợp tác công tư PPP, BOT,
BT… giữa chủ đầu tư với nhân dân trong vùng nhằm đầu tư, xây dựng và kinh
doanh một số dự án trong Tổ hợp Yên Bình.
Yên Bình cam kết mang tới môi trường đầu tư thuận lợi và chia sẻ lợi ích
với các nhà đầu tư.
Dự án có những ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật và được tỉnh
-
Thái Nguyên tạo điều kiện thuận lợi trong việc kết nối hạ tầng, cung cấp nguồn
84
lao động có trình độ kỹ thuật, các thủ tục hành chính đơn giản và nhanh chóng
để đầu tư kinh doanh đạt hiệu quả. Chịu trách nhiệm chính và tạo thuận lợi nhất
cho nhà đầu tư trong việc làm các thủ tục pháp lý, xin cấp giấy chứng nhận đầu
tư cũng như các thủ tục khác liên quan đến việc triển khai dự án với Chính phủ
và chính quyền các cấp. Cùng với Chính quyền các cấp, thực hiện việc bàn giao
đất sạch cho nhà đầu tư theo đúng cam kết. Cam kết hợp tác toàn diện và lâu
dài với nhà đầu tư.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
1. Luận văn chỉ ra bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới và khu vực có
nhiều diễn biến phức tạp, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế gia tăng mạnh
mẽ cùng với sự phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại. Đó là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút FDI vào Việt Nam.
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, với mục tiêu xây dựng Thái Nguyên trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, điều này đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên thách thức vô cùng to
lớn, nếu không có những giải pháp thiết thực và thực hiện quyết liệt thì khó đạt
được mục tiêu đề ra.
3. Để tăng cường thu hút FDI vào Thái Nguyên, luận văn trên cơ sở phân
tích những thuận lợi và khó khăn của tỉnh, đã đề ra các giải pháp cụ thể như:
tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư,
thúc đẩy xúc tiến đầu tư, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
4. KCN Yên Bình là mô hình FDI tại Thái Nguyên, ngoài giá trị kinh tế, còn
-
có ý nghĩa xây dựng thành phố Thái Nguyên theo hướng xanh và thông minh.
85
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ở Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng đang cần rất nhiều
vốn cho đầu tư phát triển. Thời gian qua, nhờ nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đã có những thay đổi tích cực, trong các nguồn vốn
đầu tư phát triển đó đã có một phần đóng góp từ vốn FDI. Với đặc điểm và tình
hình thực tế thu hút FDI tại Thái Nguyên, việc đẩy mạnh thu hút vốn này là hết
sức cần thiết và quan trọng, là cơ sở thúc đẩy kinh tế tỉnh Thái Nguyên phát
triển. Luận văn đã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Phân tích những vấn đề về thu hút vốn FDI vào địa phương. Trong đó
luận văn đã luận giải các hình thức đầu tư của nước ngoài vào địa phương, mỗi
hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Mỗi địa phương lựa chọn hình
thức nào còn phụ thuộc vào lợi thế, mục tiêu và định hướng phát triển của địa
phương đó.
2. Đúc kết kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia ở Châu Á, một
số tỉnh, thành phố của Việt Nam đã thành công trong thu hút vốn FDI, luận văn đã
rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên. Nhiều nhà kinh tế học
cho rằng, thành công trong thu hút FDI chính là đã biết ‘‘trải thảm đỏ’’ để đón các
nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, lành mạnh.
3. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên. Luận văn chỉ ra
những thành công là cơ bản, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh trên nhiều khía cạnh như bổ sung vốn đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, chuyển giao
công nghệ và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thái Nguyên cũng đã thu hút
được những dự án lớn như Tổ hợp công nghệ cao Samsung, dự án Samsung
Electro-Mechannics Việt Nam của Hàn Quốc với số vốn đầu tư lên đến hơn 3
tỷ USD, đưa Thái Nguyên trở thành địa phương dẫn đầu trong cả nước về thu
hút FDI năm 2014. Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu lựa chọn hình thức
-
100% vốn FDI để đầu tư, do đó những tác động về chuyển giao công nghệ, kỹ
86
năng quản lý và tổ chức đối với các doanh nghiệp địaphương là rất hạn chế.
Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài ở một số quốc gia phát triển như Mỹ, Pháp, Canada cũng đã đầu tư vào Thái Nguyên, tuy nhiên cho đến nay mới
chỉ có một dự án được triển khai, chưa thu hút được các nhà đầu tư mới ở các
quốc gia này. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau đã
làm giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
4. Dựa trên xu hướng phát triển của kinh tế thế giới, của Hiệp định TPP,
FTA đem lại nhiều thuận lợi nhưng không ít khó khăn, thách thức trong thu hút
vốn FDI vào Việt Nam. Kết hợp với quan điểm, định hướng, nhu cầu và những
điểm mạnh, điểm yếu trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên, luận văn đã
đưa ra 6 giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
Tới UBND và các cấp chính quyền cơ sở tỉnh Thái Nguyên
- Nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành trong việc triển khai
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình công tác đối ngoại, kinh tế đối
ngoại thời kỳ 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
- Tạo sự chuyển biến trong tư duy điều hành, quản lý của các cấp, các
ngành thông qua việc xây dựng và thực hiện chương trình công tác đối ngoại
của ngành, địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
- Triển khai các nội dung cụ thể của chương trình phát triển và nâng cao
hiệu quả của công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại đến từng cán bộ đảng viên,
từng cấp, ngành, địa phương, tạo sự chuyển biến rõ nét, có hiệu quả trong thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của chương trình phát triển, nâng cao hiệu
-
quả công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 - 2015.
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Bá (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Đăng Bình (2011), Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
đầu tư nước ngoài đến năm 2020, ta ̣i website
http://khucongnghiep.com.vn/xuctien/tabid/67/articleType/ArticleView/artic
leId/350/Default.aspx.
3. Bô ̣ Kế hoa ̣ch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam, website
http://fia.mpi.gov.vn/_layouts/fiaportal/uploads/old_data/uploads/Doc/Ky%
20yeu%2025%20nam%20DTNN_final.pdf
4. Cu ̣c Thố ng kê tỉnh Thái Nguyên (2015), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2014, Nxb Thống kê, Hà Nô ̣i.
5. Đặng Quý Dương (2014), Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
6. Hiệp đi ̣nh đố i tá c xuyên Thái Bình Dương, ta ̣i website
http://tpp.moit.gov.vn/?page=tpp&do=home&dir=vi
7. Đàm Phương Lan (2015), Tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu tư tới cơ
cấu lại nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, Đề tài Khoa học và
Công nghệ cấp đại học, ĐH Thái Nguyên.
8. Nguyễn Tiến Long (2012), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nô ̣i 9. Dương Quỳnh Phương (2013), Giáo trình Địa li kinh tế - xã hội Việt Nam,
Nxb Giáo Dục, Hà Nôi
10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Báo cáo tóm tắt chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014 – Hồ sơ 63 tỉnh
-
thành phố Việt Nam, truy câ ̣p ngày 1/4/2016, từ
88
11. Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Tiến Cơi (2008), Kinh nghiê ̣m thu hút FDI
của một số nướ c Châu Á, Tạp chí Ngân hàng, số 13.
12. Quố c Hô ̣i (2014), Luật Đầu tư, website
http://www.moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.asp
x?itemid=30315
13. Sở Kế hoa ̣ch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tinh hình thu hút đầu tư
nước ngoà i (FDI) tại tỉnh Thái nguyên các năm 2010 – 2014.
14. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam, Tạp chí
KH&CN.
15. Trần Chí Thiện (2007), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Đề tài khoa học – công
nghệ trọng điểm giai đoạn 2006 – 2010, Thái Nguyên.
16. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030, Hà Nội.
17. Trần Xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Xuân Trường, Dương Quỳnh Phương (2015), Giáo trinh Địc lí
kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Quyết định về việc Ban hành
Quy định về một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và
bảo đảm đầu tư trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
20. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2012), Quyết định Ban hành Quy định
về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
21. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2015), Kế hoạch phát triển nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 - 2015, tầm
-
nhìn 2020.
89
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI) vào tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2020, ta ̣i website
http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal/listnews?catId=DA_FDI
23. Bùi Quang Vinh (2013). Quản lí đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
25 năm qua và đi ̣nh hướng cho giai đoạn mớ i, Website
http://fia.mpi.gov.vn/_layouts/fiaportal/uploads/old_data/uploads/Doc/Ky%
20yeu%2025%20nam%20DTNN_final.pdf
24. Website http://yenbinhcorp.com/
25. Website http://www.danang.gov.vn/portal/page/portal/danang/trang_chu
26. Website http://www.baodanang.vn/
27. Website http://www.binhduong.gov.vn/
-
28. Website http://baohungyen.vn/
90
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KHUNG ĐẶC BIỆT ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 2153/QĐ-UBND/QĐ-UBND ngày 25/8/2015
của UBND tỉnh Thái Nguyên)
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
A.
CÁC NGÀNH HẠ TẦNG THEN CHỐT
HẠ TẦNG GIAO THÔNG
I
Hoàn thiện đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên
NN,DN
2013 - 2016
1
(QL.3 mới)
Dự án đường Q.L3 mới từ Thái Nguyên đến Chợ
DN, NN
2014-2020
2
Mới (Bắc Kạn)
Dự án nâng cấp đường Quốc lộ 3 cũ (Đoạn từ
DN, NN
2016 - 2020
3
cầu Đa Phúc đến thành phố Thái Nguyên)
Đầu tư xây dựng đường vành đai 5 Hà Nội từ
DN, NN,
2016 - 2020
4
Phổ Yên - Phú Bình
ODA
Cải tạo, nâng cấp ĐT.269 thành QL.17, kết nối
DN, NN,
2016-2020
5
với Bắc Giang
ODA
DN, NN,
Xây dựng đường từ nút giao Yên Bình - Bắc Giang
2016-2020
6
ODA
Cải tạo nâng cấp ĐT.261
Nhà nước
2016-2020
7
Hoàn thiện Đường ĐT.272 (Quang Sơn - Phú Đô
Nhà nước
2014-2018
8
- Núi Phấn)
Cầu Bến tượng, Cầu Bến Huống Thành phố
ODA,NN,D
2016-2020
9
Thái Nguyên
N
Nâng cấp đường Cù Vân - An Khánh - Phúc Hà
NN,ODA
2016-2020
10
(nâng cấp thành ĐT 270B)
Đường nối QL.3 mới (Hà Nội - Thái Nguyên)
Nhà nước
2014-2018
11
đến KCN Yên Bình I tỉnh Thái Nguyên
Nâng cấp đường Hóa Thượng - Hòa Bình (Nâng
NN, ODA
2016-2020
12
cấp thành ĐT.273)
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng đường GTNT Giang
13
Tiên, Vô Tranh, Tức Tranh, Phấn Mễ, Phú Đô, huyện
Nhà nước
2016-2020
Phú Lương - xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ
Xây dựng đường từ nút giao Yên Bình đi
DN, Nhà
2016-2020
14
nước
Thành Công
Đường đô thị ven bờ Sông Cầu (địa phận thành
ODA, NN
2016 - 2020
15
phố Thái Nguyên)
Đường nội thị thành phố Sông Công đoạn từ
Nhà nước
2016-2020
16
CMT8 đi QL.3
Đường cứu hộ cứu nạn trong vùng mưa lũ thị xã
NN, ODA
2016-2017-2020
17
Phổ Yên
Hệ thống đường lâm nghiệp phục vụ sản xuất,
Nhà nước,
2016-2020
18
phát triển, bảo vệ, PCCC rừng tỉnh Thái Nguyên
DN
Dự án đầu tư xây dựng các cầu vượt qua Kênh
Nhà nước
2016-2020
19
Đào huyện Phú Bình
Xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn
NN, DN,
2015-2020
20
(đường trục chính) theo tiêu chí nông thôn mới
Dân
II
HẠ TẦNG CÁC KHU KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp - dịch
DN, NN
2014-2020-2025
1
vụ Yên Bình
NN,DN
2014-2020-2030
Hạ tầng KCN Điềm Thụy
2
NN,DN
2014-2020
Hạ tầng KCN Sông Công I
3
Hạ tầng KCN Sông Công II
NN,DN
2014-2020-2025
4
Hạ tầng KCN Nam Phổ Yên
NN,DN
2014-2020-2025
5
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng các cụm công
nghiệp khu vực các thị xã Phổ Yên, Phú Bình,
NN,DN,
6
TPTN, TP Sông Công và các cụm CN An
2014-2025
ODA
Khánh, Phú Lạc (Đại Từ), cụm CN Sơn Cẩm
huyện Phú Lương...
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
XD các tuyến giao thông đối ngoại của Tổ hợp
Nhà nước,
2014-2020
7
DN
Yên Bình
Khu dịch vụ Logistics Yên Bình
DN, NN
2015-2020
8
Hoàn thiện Đường gom QL.3 mới Hà Nội – Thái
Nguyên đoạn từ Khu công nghiệp Yên Bình đến
NN, DN
2014-2018
9
ĐT.266 (Khu công nghiệp Điềm Thụy)
Hạ tầng khu tái định cư, nhà ở công nhân cho
Nhà nước,
2014-2020
10
DN
khu, cụm công nghiệp
Nhà nước,
11
Hạ tầng khu tái nghĩa địa cho Khu, cụm công nghiệp
2014-2020
DN
III
HẠ TẦNG GD-ĐT, Y TẾ , KHCN
III.1 GIÁO DỤC
Kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ
Nhà nước
2015-2020
1
giáo viên
Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị trường phổ
thông dân tộc nội trú cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Nhà nước
2015-2020
2
Thái Nguyên
Trường THPT Đội Cấn (Đại Từ) Thái Nguyên
Nhà nước
2016-2020
3
Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống các trường
Nhà nước,
2014 - 2020
4
thuộc Đại học Thái Nguyên
DN
III.2 Y TẾ
Hiện đại hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Nhà nước,
2014 - 2020
1
Thái Nguyên quy mô 1000 giường
DN
Xây dựng Bệnh viện đa khoa tại Tổ hợp Yên
DN,ODA,N
2015-2020
2
Bình tỉnh TN
N
Xây dựng trung tâm nội tiết y tế chuyên sâu -
Nhà nước,
2016-2020
3
Bệnh viện Gang Thép
DN
Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng
NN
2016-2020
4
(giai đoạn 2)
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
Xây dựng Trung tâm Pháp Y
NN
2016-2020
5
Xây dựng giai đoạn 2 và nhà cận lâm sàng, điều
NN
2016-2020
6
trị, mua thiết bị - BV Đa khoa huyện Đồng Hỷ
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Chỉnh hình – Phục
NN
2016-2020
7
hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng nhà điều trị, khám, hồi sức cấp cứu,
NN
2016-2020
8
mua thiết bị Bệnh viện Tâm Thần
Sửa chữa và mua sắm trang thiết bị y tế cho các
NN
2016-2020
9
TTYT huyện
Xây dựng Bệnh viên Y học cổ truyền (địa
10
NN, DN
2016-2020
điểm mới)
IV
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
Xây dựng và phát triển CNTT&TT Thái Nguyên
trở thành TT CNTT vùng Đông Bắc (xây dựng
ODA,NN,D
2015-2020
1
Khu công nghệ thông tin tập trung tại Tổ hợp
N
Yên Bình)
Xây dựng“Vườn ươm” về phát triển nông nghiệp
DN, NN
2015-2020
2
đô thị.
HẠ TẦNG THỦY LỢI, NÔNG, LÂM NGHIỆP
V
V.1 Dự án tưới, điều hòa nước
*
Nâng cấp, sửa chữa
Nâng cấp công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc và hồ
Nhà nước,
2016-2020
1
Gò Miếu
ODA
Công trình thủy lợi hồ Nà Kháo xã Phú Thượng
Nhà nước,
2016-2020
2
huyện Võ Nhai
ODA
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Khuôn Nanh, hồ
Nhà nước,
2016-2020
3
Đầm Chiễu Huyện Đại Từ
ODA
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Hố Cóc, hồ Đội
Nhà nước,
2016-2020
4
Cấn - La Đuốc huyện Phú Bình
ODA
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Nà Gieng, các hồ
Nhà nước,
chứa và hệ thống kênh vùng 6 xã CT 229, huyện
2016-2020
ODA
Võ Nhai
Nhà nước,
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Gềnh Chè
2016-2020
5
ODA
Nhà nước,
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Nà Tấc; hồ Bảo Linh
2016-2020
6
ODA
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Cây Sy, TP.
Nhà nước,
2016-2020
7
Thái Nguyên
ODA
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Hố Chuối, H.
Nhà nước,
2016-2020
8
Đồng Hỷ
ODA
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp hồ Suối Lạnh, hồ Núi
Nhà nước,
2018-2022
9
Chẽ, hồ Cơ Phi, Bến Đông, TX. Phổ Yên
ODA
Sửa chữa, nâng cấp các hồ và cụm hồ các huyện
Nhà nước,
2018-2022
10
phía nam tỉnh Thái Nguyên
ODA
Sửa chữa, nâng cấp cụm hồ Núc Nác, hồ Cổ Rắn
Nhà nước,
2016-2018
11
xã Vinh Sơn, TP. Sông Công
ODA
Sửa chữa, nâng cấp hồ Pác Xoong, xã Phượng
Nhà nước,
12
tiến; hồ Nà Ngòa, xã Bảo Cường, hồ Đèo
2015-2017
ODA
Phượng, H. Định Hóa
Sửa chữa nâng cấp cụm hồ Làng U, hồ Đèo
Nhà nước,
2016-2020
13
Quýt, huyện Phú Bình
ODA
Sửa chữa, Nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ
Nhà nước,
2016-2020
14
chứa, đập dâng, trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh
ODA
2016-2020
15
Nâng cấp kênh mương cấp I, cấp II, kênh mương nội đồng
Nhà nước, ODA, tín dụng ĐT
Củng cố, nâng cấp các tuyến đê, kè chống lũ trên
Nhà nước,
16
bờ Sông Cầu bảo vệ thành phố Thái Nguyên,
2018-2022
ODA
KCN Gang thép
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
*
Xây dựng mới
Nhà nước,
1
Hồ Ngàn Me, H. Đồng Hỷ
2016-2020
ODA
Hồ Đồng Giã, xã Dân Tiến; Hồ Khuổi Nhò, H.
Nhà nước,
2
2016-2020
Võ Nhai
ODA
Nhà nước,
3
Hồ Vân Hán, H. Đồng Hỷ
2016-2020
ODA
Xây dựng Hồ chứa nước Làng Pháng và 7 đập
Nhà nước,
4
2016-2020
dâng, huyện Định hoá
ODA
XD Cụm công trình: Đập Gốc Cọ, hồ Đồng Tiến
Nhà nước,
5
xã Tức Tranh; Đập Ngăn Vu, Hồ Núi Phật xã Phú
2016-2020
ODA
Đô, hồ Lũng Hiền xã Ôn Lương, H. Phú Lương
*
Biến đổi khí hậu và điều hòa nước
Nghiên cứu tác động BĐKH và quy mô lũ cực
Nhà nước,
1
2015
hạn và yêu cầu mở tràn cho 5 hồ
ODA
Lập quy trình vận hành liên hồ điều hòa nước
Nhà nước,
2
2016-2020
cho Núi Cốc và Nghinh Tường
ODA
Củng cố nâng cấp tuyến đê Chã thị xã Phổ Yên
Nhà nước,
3
2016-2020
(đoạn từ K3+100 đến K10+600)
ODA
Củng cố nâng cấp tuyến đê Hà Châu huyện
Nhà nước,
4
2016-2020
Phú Bình
ODA
Nâng cấp đê sông Công kết hợp làm đường giao
Nhà nước,
5
2016-2020
thông, kè hộ chân đê sông Công
ODA
Kè bờ Sông Công đoạn từ đập Cầu Thành đến
Nhà nước,
6
2016-2020
cầu Huy Ngạc, xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ
ODA
Dự án cấp nước, tiêu thoát nước mưa và
V.2
nước thải
*
Cấp nước
Cấp, thoát nước KCN Yên Bình, TX . Phổ Yên
1
DN, ODA
2014-2016
và H. Phú Bình
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
NN, DN,
Cấp, thoát nước KCN Điềm Thụy, H. Phú Bình
2014-2016
2
ODA
Cấp, thoát nước KCN Nam Phổ Yên, TX. Phổ Yên
DN, NN
2015-2018
3
DN, NN,
Cấp, thoát nước KCN Sông Công II, TP. Sông Công
2016-2020
4
ODA
DN, ODA,
Hoàn thiện HT cấp nước TP. Thái Nguyên
2014-2016
5
NN
DN, ODA,
Hoàn thiện HT cấp nước TP. Sông Công
2016 - 2018
6
NN
Cải tạo, nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt nội thị
DN, ODA,
2016-2020
7
NN
thị trấn Chợ Chu
Xây dựng hệ thống nước sinh hoạt nội thị thị xã
DN, ODA,
2016-2020-2030
8
NN
Phổ Yên
*
Thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt
Hệ thống thoát nước thải cho 9 thị trấn, thị xã
DN, ODA,
2016 - 2018
1
NN
của tỉnh
V.3 Hạ tầng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu nông nghiệp công
DN, ODA,
2015-2020
1
NN
nghệ cao tập trung
Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất
DN, ODA,
2
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản ứng dụng
2015-2020
NN
công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng hạ tầng sản xuất nông nghiệp (trồng nấm,
DN, ODA,
2015-2020
3
chăn nuôi) ứng dụng công nghệ, chất lượng cao
NN
Hỗ trợ hạ tầng: cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung; chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; chế
DN, ODA,
2015-2020-2025
4
biến nông, lâm sản; sản xuất nông nghiệp tập
NN
trung theo NĐ 210/NĐ-CP
NGUỒN
THỜI GIAN
STT
DANH MỤC DỰ ÁN
VỐN
THỰC HIỆN
V.4 Hạ tầng khu vực nông thôn
2015-2020-2030
1
Xây dựng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới
DN, ODA, NN
VI
HẠ TẦNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VI.1 Dự án xử lý nước thải
*
Dự án xử lý nước thải sinh hoạt
2014 - 2016
1
Dự án hệ thống xử lý nước thải phía Bắc TP. Thái Nguyên.
ODA, NN,DN
2014 - 2020
2
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải phía Nam TP. Thái Nguyên (phường Hương Sơn)
ODA, NN,DN
*
Dự án xử lý nước thải công nghiệp
NN, DN
2014 - 2020
1
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải KCN Điềm Thụy
DN, NN
2014 - 2020
2
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải KCN Nam Phổ Yên
Hệ thống thoát xử lý nước thải CCN
NN, DN
2016-2020-2030
3
NN, DN
2014 - 2020
4
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải KCN Sông Công II
VI.2
Hạ tầng xử lý chất thải rắn (CTR) và chất thải nguy hại (CTNH)
2014 - 2020
1
KXL TP Thái Nguyên (gồm nhà máy xử lý và BCL Đá Mài, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên)
ODA,NN, DN
2014 - 2020
2
KXL thôn Tân Mỹ 2, xã Tân Quang, thành phố Sông Công
ODA,NN, DN
2014 - 2020
3
KXL thị xã Phổ Yên (gồm nhà máy xử lý và BCL Đồng Hầm, xã Minh Đức thị xã Phổ Yên)
ODA,NN, DN
2014 - 2020
4
KXL Hòa Lâm-Suối Lửa, xã Tân Thành, Phú Bình (gồm nhà máy xử lý và BCL)
ODA,NN, DN
VI.3 Các dự án hạ tầng môi trường khác
2015 - 2020
1
DN,ODA, NN
Xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Suối cốc TP Thái Nguyên...)
2014 - 2020
2
Các dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn
ODA,NN, DN
PHỤ LỤC 2
HÌNH ẢNH THỰC TẾ
KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH - THÁI NGUYÊN
Photo: Tác giả
Thái Nguyên 06 / 04 / 2016 Nguyễn Thị Thúy Vĩnh