ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -------------------

NGUYỄN THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Địa lý học

Mã số : 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ

Thái Nguyên – năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu hoạt động nội thương tỉnh

Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân

và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập

thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ.

Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Sƣ Phạm –

Đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa Lý, phòng Đào tạo đã

giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Qua đây tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị em trong Sở

Công Thƣơng tỉnh Thái Nguyên, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục thống kê

tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu thực hiện đề tài này tại địa phƣơng.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Trung tâm Đào

tạo từ xa – Đại học Thái Nguyên đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn

thành tốt đề tài này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015

Ngƣời thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Nguyễn Thị Giang

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................................i

Mục lục ......................................................................................................................... ii

Danh mục bảng số liệu..................................................................................................iv

Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... v

Danh mục bản đồ ..........................................................................................................vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƢƠNG MẠI VÀ

HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG ................................................................................... 7

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................................... 7

1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 7

1.1.2. Vai trò, chức năng của nội thƣơng. ................................................................ 9

1.1.3. Đặc điểm chính của nội thƣơng. .................................................................. 11

1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động nội thƣơng ...................................... 12

1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ của hoạt động nội thƣơng ..................... 16

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................ 30

1.2.1. Khái quát về ngành nội thƣơng Việt Nam. .................................................. 30

1.2.2. Khái quát về ngành nội thƣơng vùng TDVMNBB ..................................... 33

CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT

ĐỘNG NỘI THƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 36

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG TỈNH

THÁI NGUYÊN .......................................................................................................... 36

2.1.1.Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ................................................................... 36

2.1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................. 36

2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 45

2.1.4. Đánh giá chung............................................................................................. 46

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 47

2.2.1. Khái quát chung ........................................................................................... 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

2.2.2. Hoạt động nội thƣơng theo ngành ................................................................ 48

2.2.3. Các hình thức chủ yếu của hoạt động nội thƣơng ........................................ 53

2.2.4. Đánh giá chung............................................................................................. 73

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỘI THƢƠNG

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ............. 76

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN .............................. 76

3.1.1. Quan điểm [12]............................................................................................. 76

3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................ 76

3.1.3. Định hƣớng phát triển .................................................................................. 77

3.2. CÁC GIẢI PHÁP ............................................................................................ 93

3.2.1. Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức truyền thống và hiện đại .... 93

3.2.2. Thu hút vốn đầu tƣ ....................................................................................... 95

3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực............................................................................. 97

3.2.4. Đổi mới phƣơng thức và tăng cƣờng năng lực quản lí nhà nƣớc ................. 97

3.2.5. Mở rộng thị trƣờng và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chính ........ 99

3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác, liên kết giữa Thái Nguyên với các thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc.................................................................................................................. 102

3.2.7. Giải pháp khác ............................................................................................ 103

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 108

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

HĐNT: Hoạt động nội thƣơng

BQĐN: Bình quân đầu ngƣời

TNBQĐN: Thu nhập bình quân đầu ngƣời

TMBLHH và DTDVTD: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

TMBLHH và DTDVTD/BQĐN: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch

vụ tiêu dùng bình quân đầu ngƣời

TTTM: Trung tâm thƣơng mại

TM – DVTH: Thƣơng mại – Dịch vụ tổng hợp

iii

TDVMNBB: Trung du và miền núi Bắc Bộ

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1. TMBLHH và DTDVTD và cơ cấu theo thành phần kinh tế giai đoạn

2005– 2013 .................................................................................................................. 30

Bảng 1.2. Số lƣợng chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại của nƣớc ta năm 2013 ....... 30

Bảng 1.3. TMBLHH và DTDVTD theo vùng của nƣớc ta năm 2013 ........................ 32

Bảng 1.4. TMBLHH và DTDVTD vùng TDVMNBB giai đoạn 2005 – 2013 theo giá

hiện hành ..................................................................................................................... 34

Bảng 2.1. Dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2013 ....................................... 37

Bảng 2.2. Nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 –

2013 ............................................................................................................................. 38

Bảng 2.3. GDP, Cơ cấu GDP phân theo ngành và tốc độ tăng trƣởng GDP giai đoạn

2005 – 2013 ................................................................................................................ 39

Bảng 2.4. Hoạt động nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên trong cơ cấu GDP của tỉnh giai

đoạn 2005 – 2010 ........................................................................................................ 48

Bảng 2.5. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của Thái

Nguyên ........................................................................................................................ 51

Bảng 2.6. TMBLHH và DTDVTD và TMBLHH và DTDVTD/BQĐN theo giá hiện

hành phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên ................................................. 52

Bảng 2.7. Cơ cấu các loại hình cửa hàng bán lẻ của tỉnh Thái Nguyênnăm 2013 ...... 54

Bảng 2.8. Thực trạng hệ thống chợ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2013 ........................ 56

Bảng 2.9. Số lƣợng và mật độ chợ Thái Nguyên phân theo huyện, thị xã, thành phố

iv

năm 2013 ...................................................................................................................... 57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD theo ngành kinh doanh ........................ 31

Biểu đồ 2.1. TMBLHH và DTDVTD của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2013 ........... 49

v

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo nhóm hàng .......................... 50

DANH MỤC BẢN ĐỒ

1. Bản đồ Hành chính

2. Các nhân tố chính (kinh tế - xã hội) ảnh hƣởng đến hoạt động nội thƣơng

vi

3. Thực trạng hoạt động nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thƣơng mại nói chung và nội thƣơng nói riêng thuộc nhóm ngành dịch vụ, có

lịch sử phát triển lâu đời và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất

nƣớc bởi nó đảm nhiệm vai trò giao lƣu trao đổi hàng hóa giữa các ngành, các vùng,

các nƣớc với nhau. Không phải ngẫu nhiên mà ngƣời ta nói “phi thƣơng bất phú” hay

rộng hơn là “phi dịch bất hoạt”, bởi vì nếu không có ngành thƣơng mại nhất là nội

thƣơng, thì các hoạt động sản xuất vật chất cũng nhƣ nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của

đời sống con ngƣời không thể đƣợc đảm bảo, đƣợc thỏa mãn, đồng thời yếu tố kích

thích tái sản xuất, phát triển kinh tế, tăng nhu cầu, điều chỉnh nhu cầu về nguồn hàng

sẽ không thể xảy ra.

So với các nhóm ngành sản xuất vật chất thì tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ nói

chung và ngành thƣơng mại nói riêng trong GDP của cả nƣớc khá cao (43,3% năm 2013,

riêng thƣơng mại là 13,4%)[15]. Đặc biệt, việc gia nhập WTO đã và đang làm cho ngành

thƣơng mại có cơ hội phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị trƣờng, giao lƣu trao đổi. Thực tế

đã chứng minh, trong những năm qua, thƣơng mại nói chung và nội thƣơng nói riêng ở

nƣớc ta đã có những bƣớc chuyển mình vƣợt trội. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề đặt ra

từ sự hội nhập, trong đó vấn đề cơ bản nhất là trao đổi hàng hóa và khả năng cạnh tranh

với thị trƣờng thế giới.

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, tiểu vùng

Đông Bắc. Quy mô GDP của tỉnh ngày càng tăng, năm 2013 đạt 33.683 tỉ đồng (giá

thực tế) đứng thứ 4 trong vùng và 37/63 tỉnh, thành phố cả nƣớc [3]. Cơ cấu GDP là

Công nghiệp – xây dựng (41,4%) – Dịch vụ (38,8%) – Nông, Lâm, Thủy sản

(19,8%). Thái Nguyên có thế mạnh về công nghiệp và thƣơng mại, đáp ứng nhu cầu tại

chỗ và phục vụ xuất khẩu trong đó có sự đóng góp đáng kể của nội thƣơng. Tổng mức

bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khá lớn (16.531,1 tỉ đồng năm 2013,

giá thực tế), đứng thứ 3 vùng Trung du và miền núi phía Bắc (sau Quảng Ninh và Phú

Thọ). Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng nội tỉnh diễn ra sôi động,

nhất là ở thành phố Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn trung tâm huyện với sự tham gia

1

của nhiều thành phần kinh tế. Số lƣợng các chợ trong tỉnh khá nhiều (138 chợ), đứng

thứ 3/15 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, các siêu thị đã bắt đầu xuất hiện…

Tuy nhiên so với tiềm năng và nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng thì hoạt động

nội thƣơng của tỉnh còn nhiều bất cập nhƣ khả năng lƣu thông và trao đổi hàng hóa

do cơ sở hạ tầng còn hạn chế, sự cạnh tranh của các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc,

chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật (mạng lƣới cửa hàng

bán lẻ, chợ, siêu thị…) chƣa hợp lý.

Do vậy, việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu hoạt động nội

thƣơng tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa lí luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài

là cơ hội để tác giả vừa củng cố kiến thức địa lý học nói chung và nội thƣơng nói

riêng, vừa giúp thêm sự hiểu biết về ngành kinh tế này của tỉnh Thái Nguyên, nơi

tác giả đang công tác.

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Thƣơng mại nói chung và nội thƣơng nói riêng có vai trò quan trọng trong hệ

thống các ngành kinh tế quốc dân. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn

đề này dƣới nhiều khía cạnh khác nhau: Kinh tế thƣơng mại nói chung, nội thƣơng và

ngoại thƣơng nói riêng; hoạt động kinh tế thƣơng mại dƣới góc độ địa lý học (bao

gồm cả nội thƣơng và ngoại thƣơng).

Đề cập đến cơ sở lý luận của hoạt động thƣơng mại trong đó có nội thƣơng

trƣớc hết phải kể đến các giáo trình của các tác giả: Đặng Đình Hào, Hoàng Đức

Thân (chủ biên), (2003), “Giáo trình kinh tế thƣơng mại”. NXB Thống kê[4]; Viện

nghiên cứu thƣơng mại, 2007. “Giải pháp phát triển các mô hình kinh doanh chợ”.

Đề tài khoa học cấp bộ [17]; Nguyễn Thị Nhiễu, (2007). “Nghiên cứu các hoạt động

bán buôn, bán lẻ của một số nước và kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam”. Đề tài

khoa học cấp bộ [10]; Đinh Văn Thành, 2007. “Đánh giá thực trạng và định hướng

tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta từ năm 2001 đến

nay”. Đề tài khoa học cấp bộ[11]. Ngoài ra còn có các bài viết đƣợc đăng trên các kỷ

yếu và tạp chí: Bộ Thƣơng mại, 2005 “Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới”. Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia[2]; Nguyễn Thị Nhiễu, (2006). “Siêu thị - phương thức

2

kinh doanh bán lẻ hiện đại ở Việt Nam”. NXB Lao động – xã hội [10]; Ngân hàng

phát triển Châu Á”, 2007. “Siêu thị và người nghèo ở Việt Nam”[9]…

Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội

nhập quốc tế” – Bộ Thƣơng mại và Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội – 2003

đã phân tích khá cụ thể về các vấn đề của thƣơng mại [1].

Gần đây nhất, trong cuốn “Địa lý dịch vụ, tập II: Địa lý thương mại và du

lịch” của hai tác giảNguyễn Minh Tuệ, Lê Thông(đồng chủ biên) [17],các giáo trình

“Địa lý kinh tế - xã hội đại cương”Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) [16], “Địa lý kinh tế

- xã hội Việt Nam” Lê Thông (chủ biên) [13]đã đề cập khá chi tiết và đầy đủ về các

vấn đề của nội thƣơng dƣới góc độ địa lý học.

Nhìn chung có thể thấy về nội thƣơng nói riêng đã đƣợc nghiên cứu trên rất

nhiều giáo trình, các công trình khoa học, làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình

nghiên cứu của tác giả vận dụng vào tỉnh Thái Nguyên.

3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.

3.1. Mục tiêu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của Địa lý thƣơng mại nói chung và nội thƣơng

nói riêng, đề tài tập trung vào đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng phát triển

ngành nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên dƣới góc độ Địa lý học. Từ đó đề xuất các giải

pháp góp phần phát triển của ngành nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng hội

nhập và bền vững.

3.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động thƣơng mại nói chung và

nội thƣơng nói riêng.

- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển và phân bố hoạt động nội

thƣơng tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động nội thƣơng trong giai đoạn 2005 - 2013.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động nội thƣơng của tỉnh trong

tƣơng lai theo hƣớng tích cực và hiệu quả.

3

3.3. Giới hạn

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động nội thƣơng dƣới góc độ

địa lý học, cụ thể là:

+ Đánh giá các nhân tố (kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên…) ảnh hƣởng đến

sự phát triển của hoạt động nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên.

+ Phân tích thực trạng phát triển và phân bố hoạt động nội thƣơng của tỉnh

trong đó tập trung nghiên cứu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

dùng, cơ cấu ngành nội thƣơng, sự phát triển của thị trƣờng, các mặt hàng chính và

một số hình thức chủ yếu của hoạt động nội thƣơng (cửa hàng bán lẻ, chợ, siêu thị…).

- Về phạm vi lãnh thổ: Nghiên cứu hoạt động nội thƣơng trên địa bàn tỉnh với

sự phân hóa theo các huyện, thị xã, thành phố, có chú ý so sánh với các tỉnh lân cận,

với vùng Trung du và miền núi phía Bắc và cả nƣớc.

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2005 - 2013, định

hƣớng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ

Mỗi lãnh thổ địa lý có những đặc điểm riêng và nghiên cứu Địa lý là phải tìm

ra đƣợc những nét tƣơng đồng, khác biệt giữa các lãnh thổ đó.

Trong đề tài này, quan điểm lãnh thổ đƣợc tác giả vận dụng qua việc đánh

giá, so sánh các tiềm năng cũng nhƣ thực trạng, giải pháp phát triển ngành thƣơng

mại của tỉnh với các tỉnh xung quanh nhằm làm nổi bật nét độc đáo, riêng biệt của

tỉnh Thái Nguyên.

Các đối tƣợng địa lý là các địa tổng thể nên đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu một

cách tổng hợp.

Quan điểm tổng hợp đƣợc tác giả vận dụng qua việc đánh giá những thành tựu

trong hiện trạng phát triển hoạt động nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên, là kết quả tổng

hợp của những nhân tố tác động mà ở đó nổi bật hơn cả là các nhân tố về vị trí địa lý,

hạ tầng cơ sở, nguồn lao động, đƣờng lối chính sách…

4

4.1.2 Quan điểm hệ thống

Thƣơng mại là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế quốc gia, vùng và các tỉnh. Bản thân thƣơng mại cũng bao gồm hai hoạt động lớn là nội

thƣơng và ngoại thƣơng, trong đó nội thƣơng bao gồm nhiều phân hệ có quan hệ

mật thiết tác động qua lại với nhau. Nếu nhìn theo khía cạnh lãnh thổ thì nội

thƣơng Thái Nguyên đƣợc cấu thành bởi nội thƣơng của các huyện, thành phố, thị xã, đồng thời lại là một bộ phận cấu thành nên nội thƣơng Việt Nam. Vì vậy, thƣơng mại nói chung và nội thƣơng nói riêng là vấn đề của một ngành, liên ngành

và cũng là vấn đề của từng địa phƣơng.

4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Khi phân tích các đối tƣợng địa lý phải đặt trong hoàn cảnh lịch sử của nó,

phải đặt các sự kiện trong quá trình tƣơng tác vận động không ngừng.

Trong đề tài, quan điểm lịch sử - viễn cảnh đƣợc tác giả vận dụng qua việc

phân tích tác động với đối tƣợng trong một chuỗi thời gian dài nhằm thấy đƣợc lịch

sử phát triển cũng nhƣ xu thế phát triển trong thời gian tới.

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Nội dung của phát triển bền vững có thể khái quát ở ba mục tiêu của sự phát

triển: Mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Vì vậy, khi nghiên cứu về thực trạng

phát triển hoạt động nội thƣơng, ngoài việc nghiên cứu về hiệu quả kinh tế còn cần

phải quan tâm tới sự ảnh hƣởng của ngành đối với xã hội, môi trƣờng để đảm bảo sự

phát triển bền vững, lâu dài.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu

Đây là phƣơng pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài, đƣợc

sử dụng để tập hợp, hệ thống lại cơ sở lý luận, các thông tin, tƣ liệu về ngành thƣơng mại của Thái Nguyên.

4.2.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Trên cơ sở tập hợp, thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan đến đề tài, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích có chọn lọc các nguồn tƣ liệu nhƣ: các báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan chức năng, các số liệu mới nhất ở thời điểm nghiên cứu.

4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS

Bản đồ là mô hình thu nhỏ của các đối tƣợng địa lý, giúp cho việc thể hiện kết

quả nghiên cứu cũng nhƣ sự phân bố các đối tƣợng một cách khoa học và trực quan

nhất. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng phần mềm MapInfo để

thành lập bản đồ.

5

4.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

Đây là phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống và đặc trƣng của khoa học Địa lý. Qua việc khảo sát thực tế địa phƣơng, tác giả đã kiểm chứng, nghiên cứu

cụ thể để có những nhận định, đánh giá khách quan và xác thực về hoạt động nội

thƣơng ở các địa phƣơng.

4.2.5. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tác giả có xin ý kiến của Giáo viên hƣớng dẫn, các thầy cô của khoa Địa lý - trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên,

các chuyên gia của Sở Công thƣơng, Cục thống kê và Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên … để tăng tính khoa học và thực tiễn cho đề tài, củng cố những nhận định

trong luận văn.

5. ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nội

thƣơng để vận dụng vào tỉnh Thái Nguyên.

- Làm rõ đƣợc những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự

phát triển và phân bố hoạt động nội thƣơng của tỉnh Thái Nguyên.

- Đƣa Ta bức tranh hoạt động nội thƣơng và một số hình thức tổ chức lãnh thổ

của nó tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2013.

- Đề xuất đƣợc một số giải pháp cụ thể phát triển nội thƣơng của tỉnh trong

tƣơng lai.

6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính

của đề tài bao gồm 3 chƣơng, bao gồm:

Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn về thƣơng mại và hoạt động nội thƣơng.

Chƣơng II. Các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng hoạt động nội thƣơng tỉnh

Thái Nguyên.

Chƣơng III. Định hƣớng và giải pháp phát triển hoạt động nội thƣơng tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƢƠNG MẠI

VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Thương mại

Thƣơng mại là ngành có lịch sử lâu đời và hiện là một trong những hoạt động

kinh tế quan trọng hàng đầu của khu vực dịch vụ. Cho đến này, có rất nhiều các công

trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc về thƣơng mại. Trong các công trình nghiên

cứu đó, các tác giả đã cố gắng đƣa ra những khái niệm về thƣơng mại từ những góc

độ nghiên cứu khác nhau. Tựu chung lại trong các khái niệm đó đều hàm chứa ý nghĩa:

thƣơng mại là hoạt động trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa bên mua và bên bán.

Thƣơng mại tiếng Anh là “Trade”, vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có nghĩa là

trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là

“Business” hoặc “Commerce” với nghĩa buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa

hay mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ “Commerce” với nghĩa là sự buôn bán, mậu

dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng Latinh từ “thƣơng mại” là “Commercium” vừa có nghĩa

là mua bán hàng hóa, vừa có nghĩa là hoạt động kinh doanh… Nhƣ vậy, khái niệm

thƣơng mại cần đƣợc hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.

Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị

trƣờng. Thƣơng mại đồng nghĩa với kinh doanh, đƣợc hiểu nhƣ là các hoạt động kinh

tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng.

Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị

trƣờng, là lĩnh vực phân phối, lƣu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa

(kinh doanh hàng hóa) vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia thì ngƣời ta gọi là ngoại

thƣơng (kinh doanh quốc tế).

1.1.1.2. Nội thương

Nội thƣơng là hoạt động thƣơng mại diễn ra trong phạm vi biên giới của một

quốc gia (thƣơng mại nội địa). Trong hoạt động nội thƣơng, chỉ tiêu TMBLHH và

DTDVTD đƣợc coi là một thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.

7

1.1.1.2. Hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con

ngƣời và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính:

giá trị và giá trị sử dụng. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, xuất hiện và tồn tại khi có

phân công lao động xã hội với những chủ sở hữu khác nhau về tƣ liệu sản xuất hoặc

những chủ thể kinh doanh.

1.1.1.3. Thị trường

Thị trƣờng, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi ngƣời mua và ngƣời bán

(hay ngƣời có nhu cầu và ngƣời cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau

để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Đó là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản

phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một

loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lƣợng và

giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ.

Giá D S

E

0 Số lƣợng sản phẩm

Sơ đồ đƣờng cong cung (S), cầu (D) và điểm cân bằng (E) [17]

Thị trƣờng hoạt động theo quy luật cung cầu. Cung là số lƣợng có để bán hoặc

số lƣợng mà ngƣời bán sẵn lòng bán ở một giá xác định. Lý thuyết về cung cầu và

điểm cân bằng là lý thuyết trung tâm của kinh tế học. Đƣờng cong (D) biểu diễn nhu

cầu tăng lên khi giảm giá, còn đƣờng cong (S) biểu diễn lƣợng cung ứng thƣờng tăng

tên khi giá cả tăng lên. Điểm cân bằng (E) chỉ ra sự kết hợp giữa giá cả và số lƣợng

sản phẩm mà tại đó cả ngƣời mua và ngƣời bán đều thỏa thuận. Trong nền kinh tế thị

8

trƣờng, giá cả có thể thay đổi nhanh chóng do sự thay đổi trong quan hệ cung – cầu.

Về mặt lý thuyết, khi cung lớn hơn cầu, thì ngƣời sản xuất phải giảm giá, ngƣợc lại

khi cung nhỏ hơn cầu thì ngƣời mua sẽ đẩy giá lên do họ cạnh tranh nhau để mua

đƣợc hàng. Lƣợng hàng bán ra bằng lƣợng hàng khách mua, và sự cung cầu nhƣ vậy

luôn luôn cân bằng. Quy luật cung cầu quy định giá cả chỉ trong nền kinh tế thị

trƣờng tự do cạnh tranh, nhƣng trên thực tế, trong nhiều trƣờng hợp các chính phủ đã

can thiệp làm hạn chế quy luật này.

1.1.1.5. TMBLHH và DTDVTD

TMBLHH và DTDVTD là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ doanh thu hàng

hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị trƣờng của các cơ sở kinh doanh, bao

gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa của các cơ sở kinh doanh thƣơng nghiệp, doanh thu

bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất của nông dân trực tiếp bán ra thị trƣờng, doanh thu khách

sạn, nhà hàng, doanh thu du lịch lữ hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các

dịch vụ khác do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng.

1.1.2. Vai trò, chức năng của nội thƣơng.

1.1.2.1. Vai trò

Nội thƣơng là một trong hai phân ngành của thƣơng mại, làm nhiệm vụ trao

đổi hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia. Là một bộ phận của nền kinh tế nội

thƣơng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta.

Hoạt động nội thƣơng là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.

Thông qua hoạt động buôn bán trên thị trƣờng, nhà sản xuất đƣợc cung ứng nguyên

liệu, vật tƣ, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với ngƣời tiêu dùng, hoạt

động nội thƣơng không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ mà họ còn có tác

dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Điều đó đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc

bình thƣờng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, lƣu thông hàng hóa và dịch vụ trong

nƣớc đƣợc thông suốt.

Thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi… hoạt động nội thƣơng có vài

trò rất lớn trong việc hƣớng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới.

Hoạt động nội thƣơng có vai trò rất lớn trong phân công lao động theo lãnh thổ

giữa các vùng trong nƣớc. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình phân công lao

9

động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa dựa trên các lợi

thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời lại tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì

thƣơng mại nói chung và nội thƣơng nói riêng càng phát triển và ngƣợc lại.

Trong hoạt động nội thƣơng có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên

thị trƣờng trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là

quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là quan hệ đƣợc tiền tệ hóa. Vì

vậy, trong hoạt động buôn bán đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động, sáng

tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả

năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng. Điều đó góp phần thúc đẩy lực

lƣợng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển

trong môi trƣờng cạnh tranh.

1.1.2.2. Chức năng

Chức năng của mỗi ngành kinh tế là một phạm trù khách quan, đƣợc hình

thành trên cơ sở phát triển lực lƣợng sản xuất và trình độ phận công lao động xã hội.

Ở nƣớc ta, nội thƣơng có những chức năng cơ bản sau đây:

- Tổ chức quá trình lƣu thông hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc. Đây là chức năng

xã hội của nội thƣơng, đòi hỏi phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu của thị trƣờng

hàng hóa, dịch vụ, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm thỏa mãn mọi

nhu cầu của xã hội, thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc

dân và thực hiện có hiệu quả cac hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh doanh.

- Thông qua quá trình lƣu thông hàng hóa, nội thƣơng thực hiện chức năng

tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lƣu thông. Thực hiện chức năng này, nội

thƣơng phải tổ chức công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và

lồng ghép đồng bộ hàng hóa…

- Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong nƣớc, nội thƣơng

thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần làm tăng nhu cầu sản xuất và tiêu

dùng trong nƣớc, từ đó làm cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngoại thƣơng, gắn kết thị

trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế.

10

- Nội thƣơng thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa, dịch

vụ (từ giá trị sang giá trị sử dụng). Đây là chức năng quan trọng nhằm đáp ứng tốt mọi

nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hƣởng thụ của ngƣời tiêu dùng.

1.1.3. Đặc điểm chính của nội thƣơng.

- Nền kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi

tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều đƣợc tiền tệ hóa; các

yếu tố của sản xuất (nhƣ đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao

động, công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám…) đều là đối

tƣợng mua bán và trở thành hàng hóa. Nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà

nƣớc là nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh của thị trƣờng và vừa có cơ

chế quản lý, điều tiết của Nhà nƣớc. Trong điều kiện nhƣ vậy, nội thƣơng có những

đặc điểm cơ bản sau:

- Phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc dựa trên cơ sở nền kinh tế

nhiều thành phần, bao gồm kinh tế Nhà nƣớc, kinh tế ngoài Nhà nƣớc (kinh tế cá thể và tiểu

chủ, kinh tế tƣ bản tƣ nhân, kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc), kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

- Phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc.

Buôn bán theo cơ chế thị trƣờng không thể nào giải quyết đƣợc hết những vấn đề do

chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thƣơng mại, dịch vụ tạo ra nhƣ vấn đề thƣơng

mại với môi trƣờng, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội, hàng giả, hàng nhái,

gian lận thƣơng mại… Sự quản lí của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện bằng luật pháp và các

chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển. Nhà nƣớc sử dụng các công

cụ đó để hoạt động thƣơng mại ở thị trƣờng trong nƣớc phát triển trong trật tự, kỉ

cƣơng, kinh doanh theo đúng nguyên tắc của thị trƣờng.

- Số lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm trao đổi ngày càng tăng. Lƣợng hàng hóa

dịch vụ trao đổi trong lĩnh vực thƣơng mại ngày càng tăng với nhiều chủng loại hàng

hóa khác nhau và có chất lƣợng, mẫu mã tốt.

- Tự do lƣu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trƣờng và theo

pháp luật. Sản xuất hàng hóa trƣớc hết là sản xuất những giá trị sử dụng, nhƣng

những giá trị sử dụng này phải trải qua trao đổi mới trở thành hàng hóa. Thƣơng mại

làm cho sản xuất phù hợp với những biến đổi không ngừng của thị trƣờng. Tự do

thƣơng mại làm cho lƣu thông hàng hóa trên thị trƣờng trong nƣớc nhanh chóng,

thông suốt.

11

- Mua bán theo giá cả thị trƣờng. Giá cả thị trƣờng đƣợc hình thành trên cơ sở

giá trị thị trƣờng. Nó là giá trị trung bình của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị

trƣờng. Mua bán theo giá cả thị trƣờng trở thành động lực để thúc đẩy sản xuất kinh

doanh phát triển, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vƣơn lên.

- Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực nội thƣơng đều đƣợc tiền tệ

hóa thực hiện theo định hƣớng của Nhà nƣớc, tuân theo các quy luật của lƣu thông

hàng hóa và của kinh tế thị trƣờng.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động nội thƣơng

1.1.4.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ

Trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, mặc dù có sự phát triển của

mạng thông tin toàn cầu và mạng lƣới giao thông vận tải, song vị trí địa lí vẫn đƣợc

đánh giá là một nhân tố quan trọng, một địa tô chênh lệch để định ra hƣớng phát triển

có lợi nhất trong phân công lao động và xây dựng mối quan hệ giao lƣu trao đổi hàng

hóa giữa các vùng, các địa phƣơng.

Thực tế cũng cho thấy những nơi có vị trí địa lý thuận lợi nhƣ nằm trên trục

đƣờng giao thông chính, nằm ở trung tâm của thành phố, của tỉnh hay của cả nƣớc thì

hoạt động nội thƣơng diễn ra sôi động và có nhiều cơ hội để phát triển, nguồn hàng

phong phú và đa dạng hơn những vùng khác.

1.4.1.2. Kinh tế - xã hội

a. Những thành tựu phát triển kinh tế

Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, nhất là của các ngành sản xuất vật

chất có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển hoạt động nội thƣơng. Sự

phát triển và phân bố của ngành này chịu tác động từ trình độ chung về sự phát triển kinh

tế của nƣớc ta và của các ngành sản xuất vật chất. Sự hình thành và phát triển của nền

sản xuất hàng hóa tạo ra khối lƣợng vật chất, dịch vụ khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao cả về chất lẫn về lƣợng của xã hội. Mối quan hệ cung cầu về hàng hóa và

dịch vụ trên thị trƣờng do cơ cấu sản xuất và cơ cấu nhu cầu quyết định. Nội thƣơng chịu

ảnh hƣởng lớn từ nguồn cung cấp sản phẩm cũng nhƣ tổ chức lãnh thổ sản xuất của các

ngành kinh tế. Nguồn cung cấp các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều

kiện để hình thành các chợ đầu mối và các trung tâm thƣơng mại… Vì vậy không phải

12

ngẫu nhiên mà các trung tâm thƣơng mại lớn thƣờng phân bố ở trung tâm kinh tế lớn của

đất nƣớc. Rõ ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng càng phát triển

thì ngành nội thƣơng càng có cơ hội để hình thành và lớn mạnh.

b. Dân cư và nguồn lao động

- Những đặc điểm của dân cƣ (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc độ gia

tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hóa (phong tục tập quán, thói quen tiêu

dùng…) có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển và phân bố nội thƣơng. Điều đó đòi hỏi phải

nhìn thấy đƣợc bức tranh về hiện trạng và dự báo đƣợc xu hƣớng biến động của thị

trƣờng tiêu dùng. Nƣớc ta có dân số đông, cơ cấu dân số đang có sự chuyển biến đòi hỏi

phải không ngừng mở rộng mạng lƣới và đa dạng hóa các loại hình tổ chức buôn bán.

Đời sống không ngừng đƣợc nâng cao làm cho sức mua ngày càng tăng và góp phần

thay đổi thói quen tiêu dùng của ngƣời dân, nhất là dân cƣ thành thị. Ở thành phố, nét

văn hóa nổi trội của ngƣời tiêu dùng là văn hóa đô thị: năng động, cởi mở, lịch thiệp, có

yêu cầu đa dạng về chủng loại và chất lƣợng hàng hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở

thành thị đã ảnh hƣởng đến nhận thức, hành vi và thái độ của khách hàng trong việc lựa

chọn quyết định tiêu dùng sản phẩm và địa điểm mua sắm. Ngƣời tiêu dùng ở thành thị

luôn có yêu cầu cao hơn so với ngƣời nông thôn về chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ khách

hàng, thái độ phục vụ… Ngày nay, thói quen mua sắm ở các siêu thị, trung tâm thƣơng

mại đã hình thành ở bộ phận ngày càng đông của dân cƣ ở các thành phố lớn.

- Sự phân bố dân cƣ, nhất là mạng lƣới điểm quần cƣ có ảnh hƣởng rõ nét tới sự

phân bố hoạt động nội thƣơng. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân

(nhƣ cửa hàng bán lẻ, chợ…) có bán kính phục vụ trong phạm vi nhất định. Mạng lƣới các

điểm thƣơng mại thƣờng dày đặc, nhất là đối với điểm dân cƣ đô thị. Các thành phố lớn có

mạng lƣới dịch vụ kinh doanh, buôn bán phức tạp, đa dạng với quy mô lớn và hiện đại để

đáp ứng cho nhu cầu của đông đảo dân cƣ với mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng lớn.

c. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đóng góp trong giao lƣu, trao đổi và phát

triển các hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Nó có vai trò quan trọng trọng việc vận chuyển

hàng hóa, dịch vụ, thông tin, giới thiệu và quảng bá sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng…

Những yếu tố tác động lớn tới hoạt động nội thƣơng trƣớc hết phải kể đến là các yếu tố:

13

giao thông vận tải, thông tin liên lạc và khả năng cung cấp điện. Những nơi có hệ thống

điện, giao thông thƣờng giúp cho việc giao lƣu trao đổi buôn bán giữa các địa phƣơng

đƣợc thuận tiện hơn, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản.

d. Các nhân tố khoa học – công nghệ

Nhân tố về khoa học – công nghệ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và

chuyển dịch cơ cấu nội thƣơng, mở ra những triển vọng lớn trong việc phát triển và mở

rộng nhiều hoạt động buôn bán. Có thể coi việc hình thành các siêu thị và thƣơng mại

điện tử là những minh chứng cho nhân tố khoa học – công nghệ. Rồi hệ thống chính sách

của Nhà nƣớc cũng nhƣ của địa phƣơng đối với ngành này cũng là một trong những

nhân tố quan trọng hàng đầu.

e. Đường lối chính sách

Sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc do tiếp tục con đƣờng đổi mới,

chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đặt ra những yêu cầu mới, đồng thời tạo

nên nhiều động lực mới cho hoạt động buôn bán trong nƣớc.

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trƣờng. Vì vậy, thƣơng

mại nói chung và nội thƣơng nói riêng cũng phải có những thay đổi từ cơ chế vận hành,

chủ thể tham gia kinh doanh, hình thức tổ chức, vốn đầu tƣ… sao cho hoạt động có hiệu

quả cao nhất cả về kinh tế và xã hội. Trƣớc đây, các doanh nghiệp thƣơng mại hoạt động

theo cơ chế tập trung, tất cả đều đƣợc “kế hoạch hóa” trƣớc nguồn cung ứng đầu vài

cũng đƣợc lập kế hoạch, thậm chí hàng hóa sản xuất ra bán theo giá nào, cho ai cũng

đƣợc hoạch định trƣớc, rồi cung không đủ cầu. Do vậy, môi trƣờng kinh doanh không có

sự cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh không cần nghiên cứu thị trƣờng vẫn có thể

hoàn thành nhiệm vụ. Trải qua hơn ¼ thế kỉ đổi mới, thƣơng mại nội địa đã từng bƣớc

đƣợc củng cố. Chiều hƣớng vận động của thị trƣờng nội địa đã phát triển cả chiều rộng

lẫn chiều sâu, từng bƣớc hình thành các doanh nghiệp, công ty tầm cỡ, những nhãn hiệu

nổi tiếng đƣợc khẳng định trên thị trƣờng. Đã hình thành một thị trƣờng buôn bán có sự

cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tạo ra động lực thúc đẩy dịch vụ buôn bán.

Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế

giới (WTO). Chắc chắn hoạt động phân phối trong nƣớc sẽ chịu nhiều tác động bởi các

dòng FDI đổ vào khu vực thƣơng mại. Hệ thống bán buôn, bán lẻ sẽ phát triển nhanh bởi

chính sách thƣơng mại đầu tƣ cởi mở, tự do hóa sẽ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trên thị

14

trƣờng. Với việc mở cửa khá mạnh mẽ về hệ thống bán lẻ, các tập đoàn thƣơng mại và

siêu thị lớn trên thế giới sẽ có mặt tại Việt Nam (Metro Cash & Carry của Đức, Big C

của Pháp, Parkson của tập đoàn Lion Group của Malaixia…).

Các yếu tố nội lực của ngành nội thƣơng quyết định tới sự phát triển của các hoạt

động buôn bán trong nƣớc. Đó là nguồn lực con ngƣời, nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ

thuật hạ tầng và nguồn lực thông tin. Nội thƣơng Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn dựa vào

các nhà kinh doanh buôn bán nhỏ, năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ chuyên môn,

kỹ thuật nhìn chung còn yếu, kinh nghiệm thực tiễn trong buôn bán chƣa nhiều… Những

hạn chế đó đặt nội thƣơng trƣớc những thách thức lớn cho sự phát triển, nhất là trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trƣờng trong nƣớc. Bài toán xây dựng và tăng

cƣờng năng lực nhằm phát triển hoạt động buôn bán trong nƣớc cần đƣợc giải quyết ở

mọi cấp, mọi ngành.

1.4.1.3. Điều kiện tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên là nhân tố cơ bản cho việc phát triển kinh tế - xã hội.

Nó vừa tạo ra các tiền đề sản xuất vật chất vừa là nguồn hàng để thực hiện hoạt

động nội thƣơng phục vụ nhu cầu của ngƣời dân, trƣớc hết là các mặt hàng nông,

lâm và thủy sản…

a. Địa hình và đất

Địa hình là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế. Với hoạt động nội thƣơng, địa

hình tạo ra cơ sở mặt bằng cho ngành phát triển – xây dựng cơ sở hạ tầng (chợ, cửa

hàng, siêu thị…). Cùng với yếu tố nguồn nƣớc và khí hậu nó còn tác động đến cơ cấu

các mặt hàng trao đổi trên thị trƣờng.

b. Khí hậu

Đặc điểm khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi

cho các vùng phát triển kinh tế. Ở những khu vực khí hậu thời tiết thuận lợi sẽ tạo sự

thuận lợi cho các hoạt động sản xuất vật chất trực tiếp từ đó tạo ra khối lƣợng hàng

hóa lớn và ngƣợc lại. Sự đa dạng của khí hậu là yếu tố góp phần tạo nên sự phong

phú, đa dạng về sản phẩm trao đổi mua bán trên thị trƣờng, thúc đẩy cho hoạt động

nội thƣơng phát triển. Đặc điểm khí hậu khác nhau, nhu cầu, thị hiếu về hàng hóa

cũng khác nhau.

15

c. Nguồn nước

Ngoài tạo diện tích mặt nƣớc phục vụ cho nuôi trồng thủy sản tạo mặt hàng trao

đổi, nguồn nƣớc giúp đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế. Đặc biệt, sông ngòi còn

có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa. Ở nƣớc ta có nhiều con sông có

giá trị vận chuyển hàng hóa lớn, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.

Nguồn nƣớc dồi dào là điều kiện để thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất vật

nuôi, cây trồng, tạo khối lƣợng hàng hóa nông phẩm lớn đáp ứng nhu cầu cho hoạt

động nội thƣơng.

Sông ngòi kết hợp với địa hình còn có giá trị lớn về thủy điện – loại hàng hóa

đặc biệt không thể thiếu đối với một nền kinh tế.

d. Tài nguyên sinh vật

Nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đa dạng là cơ sở tạo ra nguồn hàng

phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng, đồng thời là nguyên liệu cho các ngành sản

xuất có liên quan.

e. Tài nguyên khoáng sản

Là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phong

phú đa dạng cho hoạt động nội thƣơng. Là tiền đề cơ bản cho các ngành công nghiệp,

thu hút đầu tƣ tạo ra môi trƣờng thuận tiện cho giao lƣu trao đổi mua bán hàng hóa.

1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ của hoạt động nội thƣơng

1.1.5.1. Cửa hàng bán lẻ

Cửa hàng bán lẻ là hình thức hoạt động kinh doanh theo lãnh thổ ở quy mô

nhỏ nhất, đƣợc hình thành trên cơ sở tự phát, nhỏ lẻ và đặc trƣng cho loại hình thƣơng

mại truyền thống. Thông thƣờng, cửa hàng bán lẻ là sở hữu và chịu sự quản lý trực tiếp

của một hộ kinh doanh cá thể và thƣờng buôn bán các mặt hàng tạp hóa, gọi là tiệm tạp

hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của một bộ phận dân cƣ. Ở nông thôn, các

cửa hàng bán lẻ thƣờng phân bố rải rác trong các điểm dân cƣ; ở đô thị, mạng lƣới của

hàng bán lẻ dày đặc hình thành trên các tuyến phố, trục đƣờng chính. [17]

Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự đa dạng về nhu cầu, thị

hiếu của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ sự phong phú của các hình thức thƣơng mại tiên

tiến trên thế giới, mô hình cửa hàng bán lẻ ngày càng phát triển ở mức tinh tế hơn, đa

dạng hơn. Từ chỗ chỉ là kinh doanh các mặt hàng tạp hóa, đến nay cửa hàng bán lẻ

16

cũng đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, hình thành nên các cửa hàng chuyên

doanh vừa bán buôn, vừa bán lẻ dƣới quyền sở hữu của một hoặc nhiều hộ kinh

doanh cá thể (nhƣ các cửa hàng thiết bị điện nƣớc, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện

tử, điện lạnh…). Hơn thế nữa, nhiều cửa hàng chuyên doanh hiện nay là các đại lý

phân phối và giới thiệu sản phẩm của một công ty, xí nghiệp sản xuất. Các cửa hàng

đó có thể là sở hữu của hộ kinh doanh cá thể sau khi đã xin phép làm đại lý cho công

ty với chế độ thỏa thuận hợp lý hoặc do chính công ty, xí nghiệp đó đứng ra mở đại lý

để phân phối, quảng bá và giới thiệu sản phẩm của mình.

Ở Việt Nam còn xuất hiện một loại hình cửa hàng bán lẻ đặc biệt. Đó là các

cửa hàng trƣng bày và giới thiệu sản phẩm với cách gọi khác là Showroom. Sự khác

biệt của Showroom với đại lý phân phối và giới thiệu sản phẩm là ở chỗ nó có chức năng

thiên về trƣng bày, giới thiệu và quảng bá sản phẩm, định hƣớng tiêu dùng hơn là chức

năng phân phối. Đặc biệt, nghệ thuật trƣng bày sản phẩm ở đây đạt đến mức hoàn thiện.

Ngƣời xem có thể đƣợc chiêm ngƣỡng sản phẩm trong một không gian sử dụng lý tƣởng,

có tính thực tế cao và trên cơ sở đó kích thích đƣợc thị hiếu và nâng cao cơ hội bán hàng

cho doanh nghiệp. Điển hình là các showroom ôtô, hàng điện tử, điện lạnh, đồ nội thất…

1.1.5.2. Chợ

a. Quan niệm:

Chợ là hình thức thƣơng mại truyền thống, xuất hiện từ lâu đời nên có mặt ở

hầu khắp các địa phƣơng. Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài ngƣời. Nền sản

xuất phát triển, một bộ phận dân cƣ bắt đầu có sản phẩm dƣ thừa. Điều đó tất yếu nảy

sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa. Ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi ngƣời trao đổi

sản phẩm dƣ thừa với nhau, “hàng đổi hàng”, thƣớc đo trao đổi là do sự thỏa thuận của

hai bên. Sự phát triển và hoàn thiện của quá trình trao đổi sản phẩm này sinh các vật

ngang giá với tƣ cách là sự quy ƣớc về giá trị. Các vật ngang giá trong lịch sử có rất

nhiều, ví dụ nhƣ vỏ sò, hòn đá, ngà voi… Từ đó nảy sinh quan hệ trao đổi “hàng – vật

ngang giá – hàng”. Sự ra đời của tiền tệ - vật ngang giá hiện đại làm cho việc trao đổi

của con ngƣời ở khắp nơi trên thế giới trở nên dễ dàng và thuận tiên hơn rất nhiều.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, với cách hiểu thông thƣờng thì: Chợ là

nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán để trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hóa

và dịch vụ, chợ vốn là nơi tập trung các hoạt động mua bán hàng hóa giữa các nhà

sản xuất, người buôn bán, người tiêu dùng.[17]

17

Theo nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/03/2003 của Chính phủ về phát triển và

quản lý chợ thì khái niệm chợ đƣợc điều chỉnh là chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại

một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu

dùng của khu vực dân cư [17]. Khái niệm này đã đề cập đến tính tổ chức của chợ và yêu cầu

địa điểm tổ chức chợ phải đƣợc quy hoạch, mục tiêu của chợ là để đáp ứng nhu cầu hàng hóa

và tiêu dùng của dân cƣ.

Theo các nhà kinh tế, chợ là các loại hình thương nghiệp có tính truyền thống, là một bộ

phận của thị trường xã hội, nơi tập trung diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ của

dân cư thuộc các thành phần kinh tế ở những địa điểm quy định.

Chợ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đƣợc hiểu là một môi trường kiến trúc

công cộng của một khu dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua

bán hàng hóa và dịch vụ công nghiệp.

Chợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của

nhiều ngƣời, đƣợc hình thành do yêu cầu của sản xuất, đời sống xã hội và hoạt động

thƣờng xuyên theo nhu cầu nhất định.[15]

Nhƣ vậy, dù xét dƣới góc độ nào thì khái niệm về chợ cũng bao gồm các nội

dung chủ yếu về không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia mua bán,

trao đổi trong chợ, đối tƣợng hàng hóa và dịch vụ trao đổi trong chợ.

b. Chức năng

* Mua bán, trao đổi hàng hóa

Chợ là nơi ngƣời mua và ngƣời bán gặp nhau để trao đổi, mua bán sản phẩm

hàng hóa và dịch vụ. Thông qua chợ, hàng hóa sẽ đƣợc chuyển quyền sở hữu từ

ngƣời bán sang ngƣời mua, tiền cũng đƣợc chuyển quyền sở hữu từ ngƣời mua sang

ngƣời bán và khi đó, kết thúc quá trình trao đổi mua bán hàng hóa. Nhƣ vậy, chợ đã

thực hiện chức năng làm thay đổi giá trị hàng hóa từ tiền sang hàng và ngƣợc lại. Nhờ

chức năng này của chợ, ngƣời bán đạt đƣợc mục đích là giá trị và ngƣời mua đạt

đƣợc mục đích là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của họ.

Chợ cũng là một dạng của thị trƣờng. Hàng hóa phải bán trên thị trƣờng mới

đƣợc xã hội thừa nhận. Thị trƣờng cũng chỉ thừa nhận hàng hóa và dịch vụ nếu nó

phù hợp với những nhu cầu, đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng. Chợ là nơi thực hiện giá trị của

hàng hóa và dịch vụ thông qua các hoạt động mua bán. Giá trị của hàng hóa và dịch vụ

đƣợc thực hiện thông qua giá cả thị trƣờng trên cơ sở giá trị của chúng đƣợc thừa nhận.

18

* Tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa

Ngoài chức năng là nơi thực hiện giá trị của hàng hóa, chợ còn góp phần tạo ra

giá trị gia tăng cho hàng hóa. Hàng hóa đƣợc bày bán ở chợ là hàng hóa đã đƣợc vận

chuyển từ nơi sản xuất đến với ngƣời tiêu dùng. Nó đã đƣợc bảo quản, phân loại, đóng

gói bao bì, chuẩn bị sản phẩm đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng… Nhƣ vậy, thông

qua các công đoạn này, giá trị hàng hóa trao đổi đƣợc tăng thêm. Hay nói cách khác,

hàng hóa có thêm giá trị gia tăng trƣớc khi đến với tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.

* Tập trung hàng hóa

Chợ là nơi tập trung các sản phẩm đƣợc sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau (hộ

gia đình, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các địa phƣơng) để đem ra tiêu thụ. Chợ đƣợc xem nhƣ là

một kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Ngƣời bán tập trung hàng hóa ở chợ để thực hiện

việc trao đổi buôn bán hàng hóa. Chức năng này có ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời mua

và ngƣời bán hàng hóa trong điều kiện nền sản xuất nhỏ, manh mún.

* Phát tín hiệu thị trƣờng

Chợ có khả năng phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ kinh tế, mua bán, trao

đổi hàng hóa chứa đựng thông tin đa dạng về nhiều mặt. Chợ cung cấp thông tin về

cung cầu đối với các loại hàng hóa (tổng cung, tổng cầu, cơ cấu); về chất lƣợng, kiểu

dáng, mẫu mã hàng hóa; về khách hàng (khả năng thanh toán, thu nhập, sở thích, thị

hiểu, thói quen tiêu dùng…). Chợ cũng là nơi cung cấp các thông tin về đối thủ cạnh

tranh, về chi phí và giá cả. Những thông tin này không chỉ cần thiết cho ngƣời sản

xuất, ngƣời tiêu dùng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan quản lý Nhà

nƣớc và các tổ chức kinh tế. Ngƣời sản xuất có đƣợc các thông tin về sản phẩm thị

trƣờng cần (chủng loại, khối lƣợng, khi nào, cho ai, ở đâu, giá cả…) từ đó có kế hoạch

sản xuất phù hợp. Ngƣời tiêu dùng đƣợc cung cấp thông tin về nơi bán sản phẩm mình

cần, về chất lƣợng, giá cả hàng hóa… Các cơ quan Nhà nƣớc căn cứ vào các thông tin

thị trƣờng để hoạch định và điều chỉnh các chính sách và cơ chế phù hợp.

Tuy nhiên, những thông tin thị trƣờng cung cấp luôn biến động và nhiều khi bị

nhiễu bởi sự tác động của nhiều nhân tố. Vì vậy cần thu thập, xử lý và chọn lọc thông

tin đúng đắn, khoa học.

19

* Nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm

Chợ đƣợc xem nhƣ một kênh phân phối hàng hóa quan trọng, đặc biệt đối với

hàng hóa từ các nguồn sản xuất nhỏ, phi tập trung, gồm nhiều ngƣời sản xuất nhƣ

hàng nông sản, hàng thủ công, hàng tiêu dùng thông thƣờng. Chợ là thị trƣờng dễ tính

và dễ xâm nhập, do vậy thu hút đông đảo ngƣời sản xuất và tiêu dùng tham gia.

Thông qua chợ, hàng hóa đƣợc phân phối đến mọi tầng lớp dân cứ, đặc biệt là khu

vực nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

* Cung cấp các dịch vụ

Chợ là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ hỗ trợ hoạt động trao đổi, mua bán

tại chợ. Tùy theo quy mô và trình dộ phát triển của chợ mà các dịch vụ đƣợc cung

ứng tại chợ cũng khác nhau về số lƣợng và chất lƣợng. Chợ có quy mô lớn và hiện

đại, tính chuyên môn hóa càng cao thì các dịch vụ đƣợc cung ứng tại chợ càng đa

đạng và chất lƣợng dịch vụ đòi hỏi càng cao. Các dịch vụ đƣợc cung ứng tại chợ chủ

yếu nhƣ: vệ sinh môi trƣờng, trông coi phƣơng tiện vận tải, giám định chất lƣợng

hàng hóa, giao nhận hàng hóa, môi giới mua bán, tƣ vấn và cung cấp thông tin về giá

cả thị trƣờng, thanh toán.

c. Vai trò của chợ

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, chợ là bộ phận cấu thành không thể

thiếu trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội,

chợ ngày càng đƣợc phát triển ở trình độ cao hơn với quy mô lớn hơn, tổ chức lớn hơn. Vì

thế, vai trò của chợ cũng ngày càng đƣợc nâng cao hơn.

- Chợ có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân cƣ. Đó không chỉ là nơi ngƣời

mua và ngƣời bán đến để trao đổi hàng hóa. Bên cạnh các giá trị kinh tế, chợ còn là

nơi giao lƣu, gặp gỡ giữa mọi ngƣời, nơi thể hiện, giữ gìn, phát huy văn hóa truyền

thống, bản sắc dân tộc (nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa).

Tính văn hóa của chợ đƣợc thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ văn hóa ẩm

thực, văn hóa giao tiếp, thông tin cộng đồng. Đồng thời chợ phản ánh trình độ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, là nơi thể hiện sự biến động của nền sản xuất xã

hội nhƣ quan hệ “cung – cầu”, phản ánh chất lƣợng cuộc sống, mức thu nhập, khả

năng thanh toán của nền kinh tế.

20

- Thông qua chợ, nhiều nhu cầu đời sống của con người được thỏa mãn, kể cả

nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt vật chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống của nhân dân. Đối với từng đối tƣợng dân cƣ, chợ cũng thể hiện

những vai trò khác nhau. Đối với ngƣời tiêu dùng, chợ thỏa mãn các nhu cầu cá nhân

về các loại hàng hóa, từ các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày cho đến

các phƣơng tiện phục vụ sản xuất. Đặc biệt đối với thị trƣờng nông thôn, chợ là nơi

cung ứng đại bộ phận lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng. Cũng thông qua chợ,

ngƣời tiêu dùng có thể thỏa mãn đƣợc các nhu cầu về tinh thần nhƣ: giao lƣu, các lễ

hội truyền thống, sinh hoạt cộng đồng của dân cƣ… Đối với ngƣời sản xuất, chợ là

nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra của họ thông qua quá trình bán hàng. Đặc biệt đối với

những ngành sản xuất nhỏ, sản xuất không tập trung thì chợ là nơi duy nhất có thể

tiêu thụ đƣợc sản phẩm của họ. Điều đó khẳng định vai trò rất quan trọng của chợ đối

với ngƣời sản xuất, nhất là ngƣời sản xuất vừa và nhỏ; không có chợ (thị trƣờng) sẽ

không thể giải quyết đƣợc vấn đề đầu ra của sản xuất, dẫn đến sản xuất không phát

triển đƣợc. Chợ còn là nơi cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình tái sản xuất,

giúp ngƣời sản xuất duy trì và mở rộng quy mô sản xuất.

- Chợ hình thành và phát triển góp phần củng cố và phát triển các làng nghề

truyền thống, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn, từ đó thúc đẩy phân công lao động

trong nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng tăng tỉ lệ lao động công nghiệp, dịch vụ

và giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp.

- Về mặt xã hội, chợ góp phần gắn kết các bộ phận dân cư khác nhau theo nơi cƣ trú,

qua đó góp phần điều chỉnh các hoạt động kinh tế, thƣơng mại của các chủ thể kinh tế, ngƣời

sản xuất nhỏ và ngƣời tiêu dùng, đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững.

- Chợ đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm và tạo

thu nhập cho nhiều người. Chợ thu hút hoạt động của đông đảo những ngƣời tham

gia kinh doanh, tạo ra số lƣợng lớn việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là ở các

vùng nông thôn. Ngoài ra, chợ cũng còn hình thành một bộ phận thƣơng nhân có tính

chuyên nghiệp, góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Đồng thời, phát triển

mạng lƣới chợ còn có vai trò quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao thu nhập của

dân cƣ, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ

phát triển giữa thành thị và nông thôn.

21

- Chợ có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển cấu trúc thị trường nội địa.

Trong Nghị định số 02/2003/NĐ-CP đã chỉ rõ: Chợ là một bộ phận quan trọng trong

tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội … quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng

thời kỳ của địa phương phải bao gồm quy hoạch phát triển chợ. Chỉ thị số

13/2004/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ cũng xác định rằng để khắc phục các yếu

kém và bất cập của hoạt động thƣơng mại trên thị trƣờng nội địa thì một trong những

nhiệm vụ phải làm đó là hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa bao gồm: chợ,

trung tâm thương mại (bán buôn, bán lẻ hàng hóa), siêu thị và mạng lưới các cửa

hàng phù hợp và đáp ứng được yêu cầu phát triển của sản xuất, tiêu dùng của nhân

dân trên từng địa bàn. Nhƣ vậy, chợ đã đƣợc coi là một phần của kết cấu hạ tầng

thƣơng mại, là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc thị trƣờng nội địa[17].

d. Các đặc điểm chính của chợ

* Về chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ

Đặc điểm dễ nhận thấy của chợ là sự tham gia đông đảo của đội ngũ bán hàng.

Ngƣời bán hàng có thể là ngƣời sản xuất (trực tiếp đem sản phẩm của mình ra chợ để trao

đổi) hoặc thƣơng nhân (mua và mang sản phẩm đƣợc mua đi trao đổi).

Những ngƣời tham gia bán hàng tại chợ không cần nhiều vốn (trừ bán buôn).

Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể của chủ thể kinh doanh mà lƣợng vốn đƣợc sử

dụng nhiều hay ít và lƣợng vốn đƣợc xem là mức tối thiểu để chủ thể có thể tham gia

bán hàng tại chợ. Nhìn chung chi phí tham gia thị trƣờng chợ thấp hơn so với các

hình thức phân phối hiện đại khác.

Chợ là nơi mọi ngƣời có thể tham gia một cách dễ dàng và trao đổi, mua bán.

Điều kiện để các chủ thể tham gia kinh doanh ở chợ không quá khắt khe về trình độ

chuyên môn. Chỉ cần có nhu cầu và khả năng kinh doanh, khả năng tài chính thì đều

có thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ. Có 2 loại chủ thể tham gia kinh doanh là

chủ thể tham gia thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên.

* Về không gian họp chợ

Chợ thƣờng đƣợc hình thành ở những khu vực có vị trí thuận lợi cho việc trao

đổi, vận chuyển và giao nhận hàng hóa cũng nhƣ cho sự đi lại của dân cƣ nhƣ: các

bến sông, trục đƣờng chính, đầu mối giao thông, khu dân cƣ tập trung… Quy mô không

gian chợ cũng không đều, có chợ diện tích lớn nhƣ chợ đầu mối, chợ bán buôn, nhƣng

cũng có những chợ chỉ cần một không gian nhỏ nhƣ chợ làng, chợ tạm, chợ cóc…

22

* Về thời gian họp chợ

Khác với các hình thức phân phối hiện đại nhƣ siêu thị, cửa hàng tự chọn, ở đó

thời gian hoạt động thƣờng là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng trong năm;

thời gian họp chợ có thể thƣờng xuyên hoặc thƣờng xuyên và diễn ra theo một quy luật

nhất định về thời gian, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Có những chợ chỉ họp

những giờ nhất định trong ngày, những ngày nhất định trong tháng hoặc trong năm.

e. Phân loại chợ

Dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể chia chợ thành nhiều loại:

- Căn cứ theo không gian địa lý, theo địa giới hành chính hay phạm vi lƣu thông

của hàng hóa: chợ phƣờng, xã, chợ huyện, liên xã, liên huyện, thị trấn…

- Căn cứ vào thời gian họp chợ:

+ Theo thời gian trong ngày: chợ sáng, chợ chiều, chợ đêm, chợ họp cả ngày,

chợ họp cả ngày và đêm...

+ Theo khoảng cách thời gian giữa các lần họp chợ: chợ hàng ngày, chợ phiên,

chợ mùa vụ...

- Căn cứ vào hoạt động mua bán hàng hóa:

+ Theo chủng loại hàng hóa chủ yếu đƣợc lƣu thông qua chợ: chợ chuyên kinh

doanh nông sản thực phẩm, chợ chuyên kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng, chợ

chuyên kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi (chợ trâu, chợ bò, chợ hoa…), chợ

chuyên kinh doanh tổng hợp.

+ Theo tính chuyên môn hóa và phƣơng thức giao dịch: chợ đầu mối (chuyên

doanh hoặc kinh doanh tổng hợp), chợ bán buôn, chợ bán lẻ hay chợ tổng hợp bán

buôn, bán lẻ…

+ Theo điều kiện cơ sở vật chất của chợ: Chợ kiên cố, bán kiên cố, chợ tạm,

chợ cóc…

- Căn cứ vào phương thức giao dịch: chợ truyền thống (giao ngay), chợ mua

bán theo hợp đồng, chợ giao sau…

Theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và phát triển chợ,

căn cứ vào quy mô và số điểm kinh doanh cố định, chợ đƣợc chia làm 3 hạng: I, II, II.

Chợ hạng I: có trên 400 điểm kinh doanh

Chợ hạng II: có từ 200 – 400 điểm kinh doanh

Chợ hạng III: có dƣới 200 điểm kinh doanh

23

1.1.5.3. Siêu thị

a. Khái niệm

“Siêu thị” là từ đƣợc dịch ra từ tiếng nƣớc ngoài: “supermarket” (tiếng Anh)

hay “supermarché” (tiếng Pháp), trong đó “super” có nghĩa là “siêu”, và “market” có

nghĩa là “chợ”, là “thị trƣờng”. Vì vậy, có nhiều ý kiến cho rằng siêu thị là một loại

chợ văn minh. Mặc dù đƣợc định nghĩa là chợ nhƣng thực chất đây là một loại chợ

tiên tiến, đƣợc tổ chức và quy hoạch cụ thể, có cơ sở vật chất hiện đại, phong cách

phục vụ chuyên nghiệp. Siêu thị ra đời từ những năm 30 của thế kỷ XX ở Hoa Kỳ,

sau đó lan rộng ra các nƣớc Tây Âu, Nhật Bản và phổ biến trên toàn thế giới. Sự ra

đời của siêu thị với những đặc trƣng nổi bật của nó đã mở ra một cuộc cách mạng đối

với ngƣời tiêu dùng thế kỷ XX và một kỷ nguyên mới của loại hình bán lẻ hiện đại.

Hiện nay, siêu thị đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy theo từng nƣớc.

Theo quy chế siêu thị 1371/2004/QĐ của Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công

Thƣơng) thì “Siêu thị là loại hình kinh doanh hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc

chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất

lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ

quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm

thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng”.[17]

Tóm lại, nội hàm của siêu thị là: (1) dạng cửa hàng bán lẻ, (2) áp dụng phƣơng

thức tự phục vụ, (3) kinh doanh những hàng hóa tiêu dùng phổ biến.

b. Chức năng

Siêu thị có một số chức năng chủ yếu sau:

* Chức năng trao đổi, mua bán hàng hóa. Chức năng mua có nghĩa là tìm kiếm

và đánh giá giá trị hàng hóa, dịch vụ. Chức năng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, bao

gồm việc sử dụng lực lƣợng bán hàng, quảng cáo và các công cụ marketing khác.

* Chức năng tiêu chuẩn hóa và phân loại, liên quan đến sắp xếp hàng hóa theo

chủng loại và số lƣợng mà khách hàng mong muốn. Chức năng này tạo điều kiện cho

mua bán đƣợc dễ dàng, giảm đƣợc nhu cầu kiểm tra và lựa chọn. Tiêu chuẩn hóa là

công việc tìm kiếm các sản phẩm đồng nhất từ các nhà sản xuất có thể thay thế cho

nhau. Sau đó sản phẩm đƣợc tập trung thành khối lƣợng lớn ở những địa điểm nhất

định, đƣợc phân loại theo nhóm hàng hóa giống nhau hoặc có liên quan đến nhau để

ngƣời tiêu dùng có thể sử dụng.

24

* Chức năng vận chuyển. Thông qua quá trình mua bán hàng hóa của các nhà

cung cấp để bán lại cho ngƣời tiêu dùng, siêu thị có thể tự mình thực hiện chức năng

vận tải hàng hóa trong hệ thống phân phối.

* Chức năng lƣu kho nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa sản xuất và tiêu dùng

cũng nhƣ thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Thƣớc đo đảm bảo sự phù hợp về thời gian

giữa sản xuất và tiêu dùng là tốc độ quay vòng hàng tồn kho.

* Chức năng cung cấp thông tin thị trƣờng. Do bán hàng trực tiếp cho khách

hàng nên siêu thị hiểu rõ nhu cầu và những thay đổi trong thị hiếu của ngƣời mua, từ

đó cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà cung cấp và tác động tới sản xuất để tạo

ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.

* Ngoài ra, siêu thị còn có các chức năng khác nhƣ: hoàn thiện sản phẩm

(đóng gói, gắn mác, đóng hộp…), tài chính (cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết),

thực hiện một số công đoạn sơ chế (nhất là đối với hàng thực phẩm).

c. Vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại

Trong hệ thống bán lẻ hiện đại, nếu xét về quy mô và phƣơng thức kinh doanh,

siêu thị đƣợc xếp ở vị trí cao hơn các cửa hàng tự chọn nhỏ, cửa hàng tiện dụng và

thấp hơn so với đại siêu thị, trung tâm thƣơng mại.

Tuy nhiên, nếu hiểu hệ thống siêu thị là tất cả các cửa hàng bán lẻ hiện đại áp

dụng phƣơng thức kinh doanh tự phục vụ thì có thể nói, siêu thị có vai trò quan trọng nhất

trong ngành phân phối bán lẻ của thế giới hiện nay. Không kể đến các nƣớc công nghiệp

phát triển, nơi thƣơng mại chiếm tỷ trọng áp đảo trong doanh số bán lẻ toàn xã hội, ngay

cả ở các nƣớc đang phát triển, vai trò của thƣơng mại hiện đại đang ngày càng gia tăng.

- Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng giữa sản

xuất và tiêu dùng.

Hệ thống siêu thị góp phần giải quyết sự khác biệt giữa sản xuất quy mô lớn,

nhƣng tiêu dùng lại có quy mô nhỏ bằng cách mua hàng hóa của nhiều nhà sản xuất

khác nhau, bán lại cho nhiều ngƣời tiêu dùng tại một địa điểm.

Siêu thị cũng giống nhƣ các hình thức phân phối khác nhằm khắc phục sự

khác biệt và không trùng khớp về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng.

Siêu thị tập hợp đƣợc hàng hóa nhiều nơi về một địa điểm, đồng thời tạo nên sự hài

hòa về sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt động dự trữ.

25

- Siêu thị có thể dẫn dắt người sản xuất định hướng vào các nhu cầu của thị

trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế, đóng vai trò ngày

càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Siêu thị cung cấp cho ngƣời

tiêu dùng đúng chủng loại mà họ cần, đúng thời gian, tại một địa điểm và với mức giá mà

ngƣời tiêu dùng chấp nhận. Nhu cầu tiêu dùng biến đổi không ngừng và siêu thị có những

thông tin phản hồi từ ngƣời tiêu dùng để đáp ứng sự thay đổi đó. Siêu thị cũng tác động tới

việc tạo ra những nhu cầu mới cho ngƣời tiêu dùng thông qua việc bổ sung những sản phẩm

mới vào tập hợp hàng hóa của mình. Qua quá trình phân phối hàng hóa, siêu thị nắm bắt nhu

cầu thực tế của thị trƣờng, truyền tải thông tin cho nhà sản xuất và cung ứng hàng hóa điều

chỉnh kịp thời, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.

Siêu thị giúp cho việc giảm thiểu các tầng trung gian trong hệ thống phân phối,

hình thành hệ thống phân phối dọc vững chắc, không những đảm bảo phục vụ đƣợc

nhiều đối tƣợng mà còn góp phần hình thành và phát triển mạng lƣới phân phối hiện

đại ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, siêu thị góp phần giảm thiểu thời gian và chi phí giao

dịch, hạ giá thành, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.

d. Đặc điểm của siêu thị

Theo Viện nghiên cứu Thƣơng mại Việt Nam, siêu thị có các đặc điểm sau đây:

* Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ trực tiếp

cho ngƣời tiêu dùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại. Đây là một kênh phân

phối ở mức phát triển cao, đƣợc quy hoạch và tổ chức kinh doanh dƣới những hình

thức cửa hàng có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thƣơng nhân

đầu tƣ, đƣợc Nhà nƣớc cấp phép hoạt động.

* Áp dụng phƣơng thức tự phục vụ. Đây là phƣơng thức bán hàng do siêu thị

tạo ra đƣợc áp dụng ở nhiều cửa hàng bán lẻ khác và là phƣơng thức kinh doanh chủ yếu

của xã hội văn minh. Giữa phƣơng thức tự phục vụ và tự chọn ít nhiều có sự khác nhau.

Phƣơng thức tự chọn nghĩa là khách hàng sau khi chọn mua đƣợc hàng hóa sẽ đến ngƣời

bán trả tiền. Tuy nhiên, trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của ngƣời

bán. Còn phƣơng thức tự phục vụ là khách hàng chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy

đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền mặt đặt gần lối ra vào. Ngƣời bán vắng bóng

trong quá trình mua hàng.

26

* Phƣơng thức kinh doanh thuận tiện. Hàng hóa gắn mã vạch, mã số đƣợc đem ra

quầy tính tiền, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy tự động in hóa đơn. Đây chính

là tính chất ƣu việt của siêu thị, làm hài lòng ngƣời mua sắm. Đặc điểm này đƣợc đánh giá là

cuộc đại cách mạng trong lĩnh vực thƣơng mại bán lẻ.

* Sáng tạo nghệ thuật trƣng bày hàng hóa. Qua nghiên cứu cách thức di

chuyển của ngƣời mua hàng, ngƣời điều hành siêu thị sẽ có cách bố trí hàng hóa thích

hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hóa hiệu quả của không gian bán hàng. Do

ngƣời bán không có mặt tại các gian hàng nên các gian hàng phải có khả năng tự

quảng cáo, lôi cuốn ngƣời mua. Siêu thị làm đƣợc điều này thông qua nguyên tắc sắp

xếp, trƣng bày hàng hóa nhiều khi đƣợc nâng lên thành một nghệ thuật. Chẳng hạn,

hàng có tỉ suất lợi nhuận cao đƣợc ƣu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, đƣợc trƣng

bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau đƣợc xếp gần nhau;

hàng khuyến mãi phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trƣng bày đập vào mắt,

hàng có trọng lƣợng lớn phải xếp xuống bên dƣới để khách hàng dễ lấy; bày hàng với

số lƣợng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hóa đó đƣợc bán rất chạy.

* Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng hàng ngày với chủng loại rất phong phú,

đa dạng. Siêu thị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa

hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo

quan niệm của nhiều nƣớc, siêu thị phải là nơi mà ngƣời mua có thể tìm thấy mọi thứ

họ cần và với một mức giá ngày nào cũng thấp. Chủng loại hàng hóa có thể lên tới

hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thƣờng một siêu thị có thể

đáp ứng đƣợc 70 - 80% nhu cầu hàng hóa của ngƣời tiêu dùng về ăn uống, trang

phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh…

Trong số các đặc trƣng kể trên, phƣơng thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật

trƣng bày hàng hóa của siêu thị đã mở ra kỷ nguyên thƣơng mại bán lẻ văn minh hiện đại.

e. Phân loại siêu thị

Phụ thuộc vào tình hình phát triển thực tế của hệ thống siêu thị và các tiêu chí

đánh giá mà siêu thị có thể đƣợc chia làm nhiều loại khác nhau.

* Phân loại theo hàng hóa kinh doanh

Nếu hiểu siêu thị gồm mọi dạng cửa hàng bán lẻ áp dụng phƣơng thức kinh doanh

hiện đại thì có thể chia ra thành siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh.

27

* Phân loại siêu thị theo quy mô

Việc phân loại siêu thị theo quy mô đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp

dụng dựa trên hai tiêu chí cơ bản để xác định là: diện tích mặt bằng bán hàng và tập

hợp hàng hóa của siêu thị. Dựa vào quy mô, siêu thị thƣờng đƣợc chia làm ba loại là

siêu thị nhỏ, siêu thị vừa và đại siêu thị.

Theo quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại của Bộ Công Thƣơng, siêu thị

đƣợc chia thành ba hạng (I, II, III).

Siêu thị hạng I: siêu thị kinh doanh tổng hợp (diện tích từ 5000m2 trở lên, danh

mục hàng hóa kinh doanh > 20.000 tên hàng), siêu thị chuyên doanh (tƣơng ứng là 1000m2 và 2000 tên hàng).

Siêu thị hạng II: siêu thị kinh doanh tổng hợp (diện tích từ ≥ 2000m2, danh

mục hàng hóa kinh doanh > 10.000 tên hàng), siêu thị chuyên doanh (tƣơng ứng là ≥ 500m2 và ≥ 1.000 tên hàng).

Siêu thị hạng III: siêu thị kinh doanh tổng hợp (diện tích từ ≥ 500m2 trở lên,

danh mục hàng hóa kinh doanh ≥ 4.000 tên hàng), siêu thị chuyên doanh (tƣơng ứng là ≥ 250m2 và ≥ 500 tên hàng).

1.1.5.4. Trung tâm thương mại

a. Khái niệm

Theo từ điển Bách khoa Columbia, “Trung tâm thương mại là một nơi tập trung các

doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ bán lẻ, nhằm phục vụ dân cư khu vực xung quanh”.

Theo khái niệm của các nƣớc Châu Âu thì trung tâm thƣơng mại đƣợc hiểu là

một tổ hợp bao gồm các cửa hàng bán lẻ và các loại hình dịch vụ tập trung tại cùng một

địa điểm, đƣợc quy hoạch, xây dựng và quản lý nhƣ một tổng thể thống nhất. Cụ thể:

“Trung tâm thương mại bao gồm một cửa hàng bán lẻ tổng hợp (là một siêu thị hay một

đại siêu thị) chuyên bán thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày cùng với

nhiều cửa hàng chuyên doanh như hiệu thuốc, cửa hàng thời trang, giày dép và đủ loại

dịch vụ như dịch vụ ngân hàng, du lịch, bưu điện… Tất cả tập trung trên một khu vực

lớn nằm ở ngoại ô các thành phố và kèm theo là những bãi đỗ xe rất rộng, có bán xăng

cho khách hàng”.

28

Theo quyết định 1371/2004/QĐ-CT, Trung tâm thƣơng mại đƣợc hiểu nhƣ sau:

“Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh hiện đại, đa chức năng, bao gồm

tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường, phòng họp, văn phòng

cho thuê… được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền

kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý,

tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu

phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch

vụ khách hàng”.[17]

Nhƣ vậy, từ rất nhiều cách tiếp cận về Trung tâm thƣơng mại, có thể thấy

Trung tâm thƣơng mại đủ lớn về quy mô (diện tích, mặt hàng kinh doanh và các dịch

vụ giải trí, số diện tích các văn phòng cho thuê…), bán kính phục vụ cho nhu cầu giải

trí, tiêu dùng cũng nhƣ cung cấp lƣợng văn phòng cho các doanh nghiệp khá lớn,

nhiều chủng loại hàng hóa và các hoạt động dịch vụ phong phú nhƣ dịch vụ tài chính,

ngân hàng, bƣu điện và hàng loạt dịch vụ phụ trợ cho quá trình phân phối, phƣơng

thức kinh doanh tiến bộ và hiện đại tƣơng xứng với các Trung tâm thƣơng mại của

các quốc gia trong khu vực.

b. Đặc điểm

Trung tâm thƣơng mại đƣợc phát triển theo quy hoạch và xây dựng một cách có kế

hoạch bởi các nhà quản lý. Bên cạnh việc cho thuê các cửa hàng, cơ sở dịch vụ thì nhà

quản lý phải nắm vững tình trạng kinh doanh của các đối tƣợng cho thuê.

Trung tâm thƣơng mại phát triển theo quy hoạch thƣờng có nơi trông giữ xe

rộng và lấy thiết kế dạng phố buôn bán làm trung tâm trong việc bố trí các cửa hàng.

Đây là nơi tập trung đồng bộ nhiều loại hình cửa hàng, cơ sở dịch vụ trong đó, cửa

hàng bán lẻ hiện đại quy mô lớn nhƣ cửa hàng bách hóa, siêu thị tổng hợp làm trung

tâm thu hút khách hàng.

Với quy mô lớn, ngoài hoạt động bán hàng thì Trung tâm thƣơng mại còn thực

hiện các chức năng có tính chất xã hội, bên cạnh việc bán hàng còn có cơ sở, thiết bị

phục vụ cho các hoạt động vui chơi, ngân hàng, bƣu điện… là những hoạt động hàng

ngày không thể thiếu của đời sống dân cƣ.

Chính những lợi thế nhƣ vậy đã giúp cho ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng thích

mua sắm ở các Trung tâm thƣơng mại hơn là ở chợ hay các cửa hàng.

29

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Khái quát về ngành nội thƣơng Việt Nam.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng nƣớc ta tăng nhanh

và liên tục từ gần 480,3 nghìn tỉ đồng (năm 2005) lên tới 1677,3 nghìn tỉ đồng (năm

2010) và 2668,8 nghìn tỉ đồng (năm 2013), tăng gấp 5,5 lần.

Sự phát triển mạnh mẽ của nội thƣơng phản ánh mức tăng trƣởng cao của sản xuất

và thƣơng mại, qua đó có thể đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất, quốc phòng, đời sống dân cƣ và

tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Bảng 1.1. TMBLHH và DTDVTD và cơ cấu theo thành phần kinh tế (giá

Chia ra (%)

Tỉ đồng (giá

Năm

hiện hành)

Kinh tế Nhà nƣớc

Kinh tế ngoài Nhà nƣớc 83,3

Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 3,8

2005

480.293,5

12,9

2010

1.677.344,7

14,2

83,2

2,6

2012

2.369.130,6

11,3

85,8

2,9

2013

2.668.752,8

10,2

86,7

3,1

thực tế) giai đoạn 2005– 2013 (Đơn vị: %) [15]

Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo thành phần kinh tế ngày càng phát triển

cao. Chiếm tỉ trọng lớn và quan trọng là khu vực kinh tế ngoài Nhà nƣớc (83,3% năm 2005

tăng lên 86,7% năm 2013). Tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nƣớc giảm đi (từ 12,9% năm 2005

xuống còn 10,2% năm 2013), trong khi đó khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cũng có sự

phát triển do có sự đầu tƣ và hội nhập kinh tế quốc tế với 3,8% năm 2005 giảm xuống 2,6%

năm 2010, nhƣng lại tăng lên 3,1% năm 2013.

Bảng 1.2. Số lƣợng chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại

của nƣớc ta năm 2013 [15]

Vùng Chợ Siêu thị

Cả nƣớc Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi Bắc Bộ Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long 8546 1715 1565 2466 362 748 1726 724 156 91 167 24 223 63 Trung tâm thƣơng mại 132 29 14 35 1 46 7

30

Tính đến hiện nay cả nƣớc có 8546 chợ, trong đó đứng đầu là Bắc Trung bộ và

Duyên hải miền Trung với 2466 chợ, chiếm 28,9%; tiếp đến là Đồng bằng Sông Cửu

Long với 1726 chợ, chiếm 20,2%; Đồng bằng sông Hồng (1715 chợ chiếm 20,1%);

TDVMNBB (1565 chợ, chiếm 18,3%); thấp nhất là Đông Nam Bộ với 748 chợ và

Tây Nguyên 362 chợ.

Cùng với đó là sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các phƣơng thức kinh

doanh bán lẻ hiện đại là siêu thị và trung tâm thƣơng mại. Năm 2013, cả nƣớc có 724

siêu thị (đứng đầu là Đông Nam Bộ với 223 siêu thị chiếm 30,8%, thấp nhất là Tây Nguyên

với 1 siêu thị, TDVMNBB 91 siêu thị chiếm 12,6%) và 132 trung tâm thƣơng mại.

Nƣớc ta đã tạo dựng đƣợc hoạt động nội thƣơng với sự tham gia đầy đủ các

thành phần kinh tế, trong đó khu vực nhà nƣớc thống lĩnh thị trƣờng. Chi phối thị

trƣờng trong nƣớc thực sự là các doanh nhân, doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc. Đây là

xu hƣớng tất yếu, tích cực. Các thành phần kinh tế tham gia thị trƣờng vừa cạnh

100%

10

12.6

13.6

13.6

90%

12.2

12.6

80%

12.7

12.9

70%

60%

Dịch vụ và du lịch

50%

40%

77.8

Dịch vụ lưu trú ăn uống

74.8

73.7

73.5

30%

Bán lẻ

20%

10%

0%

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2012

Năm 2013

tranh, vừa liên kết, hợp tác với nhau.

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD theo ngành kinh doanh

(đơn vị:%) [15]

Tính chất và trình độ của thƣơng mại nội địa đã và đang chuyển dịch theo

hƣớng tích cực. Bên cạnh sự tồn tại của các loại hình thƣơng mại truyền thống thì

thƣơng mại hiện đại tuy còn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhƣng tốc độ thị phần tất nhanh, nhất là ở các

thành phố và đô thị lớn. Từ chỗ ngƣời tiêu dùng thỏa mãn 100% nhu cầu về hàng hóa qua chợ

31

và mạng lƣới bán lẻ truyền thống, thì đến nay, qua chợ chỉ chiếm 45%, qua các cửa hàng chuyên

doanh và cửa hàng doanh nghiệp chiếm 45%, 10% còn lại là qua hệ thống phân phối hiện đại.

Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo ngành có sự chuyển dịch tích cực,

đa dạng hơn. Tỉ trọng khu vực bán lẻ giảm đi (từ 77,8% năm 2005 xuống còn 74,8%

năm 2010 và 73,7% năm 2013), trong khi đó khu vực dịch vụ lƣu trú, ăn uống và du

lịch tăng lên (tƣơng ứng là 12,2%; 12,6% và 12,7%).

Thị trƣờng trong nƣớc bƣớc đầu đã có sự thông thƣơng với thị trƣờng quốc tế.

Dù ở mức độ còn hạn chế nhƣng sự tăng trƣởng hay suy thoái trên thị trƣờng quốc tế

đã bắt đầu ảnh hƣởng đến thị trƣờng nội địa.

Vùng

% trong cả nƣớc

Nghìn tỉ đồng (giá thực tế) 2668,7

TMBLHH và DTDVTD/BQĐN (triệu đồng/ngƣời) 29,7

Cả nƣớc

100,0

Đồng bằng sông Hồng

532,3

20,0

27,6

Trung du và miền núi Bắc Bộ

170,9

6,4

13,5

Bắc Trung Bộ

163,6

6,1

15,9

Duyên hải Nam Trung Bộ

243,7

9,1

26,8

Tây Nguyên

118,5

4,5

21,5

Đông Nam Bộ

963,7

36,1

62,2

Đồng bằng sông Cửu Long

476,0

17,8

27,3

Bảng 1.3. TMBLHH và DTDVTD theo vùng của nƣớc ta năm 2013 [15]

Trong hệ thống thị trƣờng trong nƣớc thì thị trƣờng vùng Đông Nam Bộ là

phát triển nhất (chiếm 36,1% TMBLHH và DTDVTD cả nƣớc), tiếp đến là vùng

Đồng bằng sông Hồng (20,0%). Đồng bằng sông Cửu Long (17,8%), Duyên hải Nam

Trung Bộ (9,1%); các thị trƣờng kém phát triển nhất là Tây Nguyên (4,5%), Bắc

Trung Bộ (6,1%) và TDVMNBB (6,4%).

Thị trƣờng thành thị đóng vai trò trung tâm, là đầu mối giao lƣu hàng hóa và phân

phối luồng hàng bán buôn. Tại thị trƣờng thành thị (nhất là các thành phố, thị xã lớn) xu

hƣớng tiếp cận các hình thức tổ chức thƣơng mại văn minh, hiện đại phát triển tƣơng đối

nhanh. Thị trƣờng nông thôn là nơi cung ứng hầu hết hàng nông sản thực phẩm, nơi tiêu

thụ phần lớn vật tƣ và hàng công nghiệp tiêu dùng, nhƣng phát triển còn rất chậm. Thị

trƣờng miền núi, vùng cao, vùng sâu và vùng xa hầu hết còn nghèo nàn và sơ khai. Các tổ

32

chức và hoạt động của thƣơng nhân, cả mạng lƣới kinh doanh và hệ thống kết cấu hạ tầng

thƣơng mại vẫn còn nhiều hạn chế.

1.2.2. Khái quát về ngành nội thương vùng TDVMNBB

Vùng kinh tế TDVMNBB của Việt Nam gồm 15 tỉnh là Quảng Ninh, Hà

Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng

Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ (thuộc tiểu vùng Đông Bắc), Điện Biên, Lai Châu, Sơn La

và Hòa Bình (thuộc tiểu vùng Tây Bắc). Đây là vùng có diện tích tự nhiên lớn nhất

trong 7 vùng kinh tế của cả nƣớc, có vị trí đặc biệt quan trọng về địa kinh tế, chính

trị, là động lực thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, buôn bán. Vùng có nguồn nhân lực

đƣợc đào tạo tốt với việc ngày càng phát triển của Đại học vùng (Đại học Thái

Nguyên) và thiên nhiên đa dạng, quỹ đất lớn cho phép phát triển nông nghiệp đa

dạng, kết hợp với lâm nghiệp tạo ra những mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều

kiện cho hoạt động nội thƣơng phát triển.

Đối với hoạt động nội thƣơng, TMBLHH và DTDVTD của vùng tăng liên tục

từ 35099,3 tỉ đồng năm 2005 lên 104.276,7 tỉ đồng năm 2010 và 170.894,8 tỉ đồng

năm 2013. Tuy nhiên mức doanh thu này còn chiếm tỉ lệ thấp so với các vùng khác

(6,4% năm 2013). Giá trị TMBLHH và DTDVTD có sự khác nhau giữa các tỉnh,

trong đó tỉnh chiếm tỉ trọng lớn nhất là Quảng Ninh (24,4% toàn vùng), Thái Nguyên

và Phú Thọ (đều 9,1%), Bắc Giang (7,6%), Lạng Sơn và Sơn La (7,1%), Tuyên

Quang (5,9%), còn lại 29,7% của 8 tỉnh khác. Ba tỉnh có tỉ trọng thấp nhất trong vùng

là Lai Châu, Bắc Kạn và Hà Giang.

33

Bảng 1.4. TMBLHH và DTDVTD vùng TDVMNBB

giai đoạn 2005 – 2013 theo giá hiện hành [15] (Đơn vị: tỉ đồng)

Tỉnh

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2013

35.099,3

104.276,7

170.894,8

Toàn vùng

% so với cả nƣớc

7,3%

6,2%

6,4%

Trong đó:

Quảng Ninh

10.315,6

25.364,6

41.648,5

Phú Thọ

3.190,3

9.841,1

15.580,9

Thái Nguyên

3.564,1

8.778,1

15.560,5

Bắc Giang

2.799,7

7.316,9

13.033,9

Sơn La

2.241,2

7.543,1

12.056,4

Lạng Sơn

2.531,4

9.318,1

12.012,9

Tuyên Quang

1.903,5

6.708,0

10.162,3

Các tỉnh còn lại

8.553,5

29.406,8

50.839,4

Trong những năm gần đây, các trung tâm thƣơng mại đã đƣợc xây dựng ở một

số thành phố lớn thực thuộc tỉnh nhƣ Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hòa Bình, Lào Cai… Ở

hầu hết các tỉnh đã có hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế tham gia vào thị trƣờng nông thôn. Ngoài ra, hệ thống chợ trong vùng

ngày càng đƣợc mở rộng ở nhiều nơi đã tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi mua bán

hàng hóa. Toàn vùng đến năm 2013 đã có 1565 chợ, chiếm 18,3% tổng số chợ cả

nƣớc, trong đó đứng đầu là Phú Thọ (213 chợ), Thái Nguyên (138 chợ), Quảng Ninh

(136 chợ), Bắc Giang (131 chợ)…

TDVMNBB có 7 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị, Đồng Đăng, Đông Hƣng (Lạng

Sơn), Thanh Thủy (Hà Giang), Lào Cai, Ma Lù Thàng (Lai Châu) và Tây Trang (Điện

Biên)), 6 cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu địa phƣơng và nhiều cặp chợ biên giới đã và đang

phát triển sôi động.

34

TIỂU KẾT CHƢƠNG

Hoạt động nội thƣơng có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh

tế, kết nối giữa các vùng, các nƣớc, các khu vực với nhau.

TDVMNBB trong những năm qua, nhờ nỗ lực của địa phƣơng cùng với những

nguồn lực ngoài vùng đã có sự chuyển biến sâu sác trong nền kinh tế, góp phần nâng

cao chất lƣợng cuộc sống nhân dân bằng việc khai thác các thế mạnh của vùng.

Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc, đƣợc

coi là trung tâm kinh tế của vùng, có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế của

vùng. Trong thời gian gần đây với sự phát triển không ngừng theo hƣớng công nghiệp

hóa - hiện đại hóa, nhiều chỉ tiêu kinh tế đã đạt đƣợc những kết quả đáng khen ngợi.

Bên cạnh đó, tỉnh cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định, trong tƣơng lai cần có

những giải pháp cụ thể để khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh của tỉnh.

35

CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG

HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG TỈNH

THÁI NGUYÊN

2.1.1.Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ

- Vị trí địa lý. Thái Nguyên là một trong 15 tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc

Bộ, phía Tây giáp với các tỉnh: Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía

Đông giáp: Lạng Sơn, Bắc Giang, phía Nam giáp Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích là 3.531,02 km2; dân số bình quân 1.131.278 ngƣời. Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá

vùng Việt Bắc, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam nối vùng Việt Bắc với thủ đô Hà Nội, các

tỉnh đồng bằng sông Hồng, với các tỉnh khác trong cả nƣớc và quốc tế thông qua quốc lộ 3,

sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh, cảng sông Đa Phúc và đƣờng

sông đến Hải Phòng; đƣờng sắt Hà Nội - Thái Nguyên và Thái Nguyên - Bắc Giang; đƣờng

cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai xây dựng là tuyến đƣờng hƣớng tâm nằm

trong quy hoạch vành đai vùng Hà Nội. Thái Nguyên có nhiều điều kiện để phát triển

thƣơng mại.

- Phạm vi lãnh thổ: Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính (bao gồm: Thành

phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên, huyện Võ Nhai, huyện Đại Từ,

huyện Phú Lƣơng, huyện Định Hóa, huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Bình) có 180 xã,

phƣờng, thị trấn, trong đó có 125 xã miền núi, vùng cao.

2.1.2. Kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động

a. Dân cƣ

Tính đến hết năm 2013, dân số Thái Nguyên là 1.156,0 nghìn ngƣời (đứng thứ

4/15 tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, thứ 31/63 tỉnh, thành phố). Mật độ dân số trung bình năm 2013 đạt 327 ngƣời/km2, cao hơn so với trung bình cả nƣớc (271 ngƣời/km2). Dân số phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cƣ thƣa thớt,

trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cƣ lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai (79 ngƣời/km2), Định Hóa (170 ngƣời/km2), cao nhất là thành phố Thái Nguyên với mật độ 1560 ngƣời/km2 sau đó là thị xã Sông Công với 621 ngƣời/km2.

36

Quy mô dân số thuộc loại trung bình cả nƣớc. Tốc độ tăng dân số giai đoạn

2005 – 2013 là 0,7%/năm, thấp hơn mức bình quân của cả nƣớc là 1,05%.

Quá trình đô thị hóa ởThái Nguyên diễn ra khá nhanh, tỉ lệ dân đô thị trong

giai đoạn 2005 – 2013 tăng từ 24,0% lên 29,8% tăng 5,8 điểm %. Tuy nhiên, đây vẫn

là con số khá khiêm tốn trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Dân số tập trung chủ yếu ở các huyện, thị xã và thành phố là điều kiện thuận lợi để

cung cấp nguồn lao động và thị trƣờng tiêu thụ cho các ngành sản xuất, từ đó thúc

đẩy sự phát triển hoạt động nội thƣơng.

Bảng 2.1. Dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2013 [3]

2005

2010

2013

Năm

%

%

%

Số lƣợng (nghìn ngƣời) 1.098,5 263,9 834,6

Số lƣợng (nghìn ngƣời) 1.156,0 344,2 811,8

100 24,0 76,0

100 26,0 74,0

Tổng dân Thành thị Nông thôn

Số lƣợng (nghìn ngƣời) 100 1.131,3 29,8 293,6 70,2 837,7 Đời sống dân cƣ Thái Nguyên ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao. Năm

2004 thu nhập bình quân /ngƣời/tháng của tỉnh mới chỉ là 396,8 nghìn đồng nhƣng

đến năm 2012 đã tăng lên 1747 nghìn đồng, thu nhập đã tăng lên gấp 4,4 lần, đứng

thứ 1 vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và 24 cả nƣớc. Tỉ lệ hộ nghèo giảm chỉ còn

11,6% dân số cả tỉnh năm 2013. So với thu nhập bình quân của cả nƣớc (2000 nghìn

đồng), thu nhập bình quân của ngƣời dân tỉnh Thái Nguyên thuộc hàng cao, thị

trƣờng tiêu thụ không quá chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn là điều

kiện cho sự phát triển của hoạt động nội thƣơng. Đời sống nhân dân ngày càng nâng

cao, nhu cầu hƣởng thụ ngày càng lớn là tiền đề cho sự phát triển của các mặt hàng

sản xuất.

b. Nguồn Lao động

Thái Nguyên có lực lƣợng lao động khá dồi dào. Năm 2013, nguồn lao động của

toàn tỉnh khoảng 716.300 ngƣời, tăng 1,1 lần so với năm 2005. Lực lƣợng lao động gia

tăng trung bình khoảng 8.000 ngƣời/năm. Giá nhân công ở Thái Nguyên hiện nay vẫn còn

rẻ so với giá nhân công của nhiều tỉnh, thành phố trong cả nƣớc.

Cơ cấu sử dụng lao động có chuyển biến tích cực, trong đó cơ cấu ngành dịch

vụ hay ngành thƣơng mại nói riêng có sự gia tăng đáng kể của lực lƣợng lao động.

Lao động dịch vụ tăng khá nhanh trong giai đoạn 2005 – 2013, từ 16,2% năm 2005

đã tăng lên 21,4% năm 2013.

37

Bảng 2.2. Nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2005 – 2013 [3]

Ngành

Đơn vị

2005

2010

2013

TT

1000 ng

652,0

685,0

716,0

1

Nguồn lao động

Lao động đang làm việc trong các

1000 ng

603,6

667,1

709,4

2

ngành kinh tế

3

%

100,0

100,0

100,0

Cơ cấu lao động

3.1 Nông, lâm, ngư nghiệp

%

72,2

66,7

56,7

3.2 Công nghiệp và xây dựng

%

11,6

15,6

21,9

3.3 Dịch vụ

%

16,2

17,7

21,4

Lao động có trình độ ở tỉnh Thái Nguyên còn thấp (chiếm 21,5% năm 2013 so

với cả tỉnh), chủ yếu là lao động đã học và tốt nghiệp (có bằng hoặc chứng chỉ công

nhận kết quả đào tạo trình độ từ sơ cấp trở lên) ở một trƣờng lớp đào tạo chuyên môn

kỹ thuật hoặc tƣơng đƣơng có thời gian từ 3 tháng trở lên. Với lực lƣợng lao động

này việc phát triển hoạt động nội thƣơng với các hoạt động buôn bán diễn ra đồng

đều và khá thuận lợi.

c. Dân tộc, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng.

Trên địa bàn tỉnh có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc của nƣớc ta sinh sống,

đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 73,1% tổng dân số, ngoài ra còn có các dân tộc thiểu

số nhƣ dân tộc Tày (11% dân số), dân tộc Nùng (5,7%) và các dân tộc Sán Dìu, Hoa,

Dao, Sán Chay, H’Mông… chiếm tỉ lệ nhỏ (10,2% dân số). Mặc dù thành phần dân

tộc khá đa dạng song ngƣời Kinh vẫn chiếm tỉ lệ đông đảo nên tình hình chính trị ổn

định và việc giao lƣu buôn bán giữa các dân tộc diễn ra sôi động, nhu cầu hàng hóa

càng trở nên phong phú, đa dạng, thị hiếu khác nhau giữa các dân tộc và đơn vị hành

chính.

38

2.1.2.2. Sự phát triển của các ngành kinh tế

* Tăng trƣởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005 – 2013

Bảng 2.3. GDP, Cơ cấu GDP phân theo ngành và tốc độ tăng trƣởng GDP

giai đoạn 2005 – 2013 [3]

Chỉ tiêu 2005 2010 2013

6587,4 20368,1 33683,3 GDP (tỉ đồng, giá thực tế)

6,0 18,0 29,1 GDP/ngƣời (triệu đồng)

Cơ cấu GDP theo ngành (%)

- Nông, lâm, thủy sản 26,2 22,4 19,7

- Công nghiệp – xây dựng 38,7 41,7 41,4

- Dịch vụ 35,1 35,9 38,9

9,3 10,4 6,5 Tốc độ tăng trƣởng (%) giá so sánh 2010

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (GDP) theo giá thực tế tăng từ

6.587,4 tỉ đồng năm 2005 lên 20.368,1 tỉ đồng năm 2010 và 33.683,3 tỉ đồng năm

2013, tốc độ tăng trƣởng bình quân cho cả giai đoạn 2005 – 2013 là 9,6%/năm;

GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 6,0 triệu đồng năm 2005 lên 18,0 triệu đồng

năm 2010 (tƣơng ứng 950USD) và 29,1 triệu đồng năm 2013. So với GDP/ngƣời của

cả nƣớc năm 2013 mới bằng 73,0% - 40,0 triệu đồng/ngƣời, đứng thứ 3/15 tỉnh Trung

du và miền núi phía Bắc và thứ 37/63 tỉnh, thành phố cả nƣớc.

Cơ cấu kinh tế của Thái Nguyên trong giai đoạn 2005 - 2013 tiếp tục chuyển

dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng

và dịch vụ. Tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 38,7% năm 2005 lên

41,7% năm 2010 và 41,4% năm 2013; dịch vụ tăng từ 35,1% năm 2005 lên 35,9%

năm 2010 và 38,9% năm 2013; khu vực nông, lâm, thủy sản giảm tƣơng ứng là

26,2%, 22,4% và 19,7%. [3]

*Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu tỉnhThái Nguyên

+ Ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (theo giá thực tế) tăng từ 2873,2 tỉ đồng

năm 2005 lên 7604,5 tỉ đồng năm 2010 và 12764,9 tỉ đồng năm 2013. Tốc độ tăng trƣởng

trung bình giai đoạn 2005 – 2013 là 6,5% (giá so sánh 2010) [3] nhƣng chậm. Nông

39

nghiệp chiếm vị trí gần nhƣ tuyệt đối (>93%) (giá trị sản xuất), lâm nghiệp và thủy sản

từ 2 – 3%. Trong đó cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng cao hơn

chăn nuôi, song đang giảm dần nhƣờng chỗ cho chăn nuôi. Năm 2013 tỉ trọng ngành

trồng trọt là 51,8%, chăn nuôi 41,0%, còn lại 7,2% là dịch vụ nông nghiệp. Các sản

phẩm nông nghiệp chủ yếu của tỉnh là lúa, chè, lạc, đậu tƣơng, chăn nuôi gia súc và gia

cầm… Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung nhƣ sản xuất lúa

(Đại Từ, Phú Bình, Phổ Yên), chè (Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ), chăn nuôi lợn (Phú

Bình, Phổ Yên)…

+ Ngành công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên tăng liên tục, từ 8629,0 tỉ đồng

năm 2005 (giá hiện hành) lên 24902,2 tỉ đồng năm 2010 và 38900,0 tỉ đồng năm 2013,

đứng thứ 4/15 tỉnh, thành phố vùng Trung du và miền núi phía Bắc (sau Quảng Ninh, Phú

Thọ và Bắc Giang) chiếm 10,3% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng. Tốc độ tăng

trƣởng giá trị sản xuất trung bình năm cho cùng giai đoạn theo giá so sánh 2010 là 9,1%.

Các sản phẩm chủ yếu của tỉnh đang tiêu thụ nội tỉnh và cung cấp cho thị trƣờng cả nƣớc

là sản xuất kim loại, khai thác than và quặng kim loại, sản xuất cơ khí, xi măng…

+ Ngành dịch vụ

Dịch vụ vận tải Thái Nguyên tăng nhanh với số lƣợng hàng hóa vận chuyển tăng từ

2,5 triệu lƣợt ngƣời năm 2005 lên 6,5 triệu lƣợt ngƣời năm 2010 và 8,2 triệu lƣợt ngƣời năm

2013, đứng thứ 4/15 tỉnh, thành phố vùng Trung du và miền núi phía Bắc (sau Bắc Giang,

Quảng Ninh và Lạng Sơn), chiếm 9,8% số lƣợng hàng hóa vận chuyển toàn vùng. Cùng với

đó là khối lƣợng hàng hóa vận chuyển cũng tăng theo với 7358,2 nghìn tấn năm 2005 lên

14233,3 nghìn tấn năm 2010 và 18212,4 nghìn tấn năm 2013, đứng thứ 3/15 tỉnh, thành phố

vùng Trung du và miền núi phía Bắc (sau Phú Thọ và Quảng Ninh), chiếm 15,7% khối lƣợng

hàng hóa vận chuyển toàn vùng. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm của các loại hình

dịch vụ đạt 11,86%. Hàng hóa vận chuyển chủ yếu bằng đƣờng bộ đi các vùng khác nhau.

Các loại hình dịch vụ trên các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, thể dục

thể thao, bƣu chính viễn thông… đều phát triển, tính đến hết năm 2010 số thuê bao điện thoại cố

định đạt 18 máy/100 dân. Hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ mới nhƣ tƣ vấn, hỗ trợ xúc

tiến sản xuất, xuất khẩu lao động, kinh doanh bất động sản…

40

Các loại hình du lịch ngày càng phát triển nhƣ du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa…Số

lƣợng khách đến Thái Nguyên ngày càng tăng lên với 339,6 nghìn ngƣời năm 2005 lên

528,2 nghìn ngƣời năm 2010 và 837,5 nghìn ngƣời năm 2013, bình quân thu hút trên 1 triệu

lƣợt khách trong và ngoài nƣớc mỗi năm. Đặc biệt, việc tổ chức thành công năm du lịch

Quốc gia 2007 với chủ đề “Về Thủ đô gió ngàn – Chiến khu Việt Bắc” đã tạo điều kiện cho

du lịch của tỉnh ngày càng phát triển.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

- Giao thông

+ Đƣờng bộ : Thái Nguyên có hệ thống giao thông đƣờng bộ khá thuận lợi.

Quốc lộ 3 (trên địa phận Thái Nguyên dài 81,4 km) nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc

Kạn - Cao Bằng tới biên giới Việt Trung, Quốc lộ 1B nối Lạng Sơn - Thái Nguyên

(trên địa phận Thái Nguyên dài 45,5 km), Quốc lộ 37 (trên địa phận Thái Nguyên dài

57,6 km) nối Tuyên Quang - Thái Nguyên - Bắc Giang. Hệ thống đƣờng tỉnh lộ (13

tuyến), huyện lộ (171 tuyến, trong đó đƣờng thành phố, thị xã 76 tuyến), có đƣờng ô

tô đến trung tâm các xã trong tỉnh.

+ Đƣờng sắt: Có 3 tuyến đƣờng sắt: Hà Nội - Thái Nguyên (trên địa phận Thái

Nguyên dài 57,6 km); Quán Triều - Núi Hồng (dài 39 km); Lƣu Xá - Kép (dài 25 km

trên địa phận Thái Nguyên) và mạng lƣới đƣờng sắt nội bộ Khu gang thép Thái

Nguyên (dài 38,2 km).

+ Đƣờng thuỷ: Thái Nguyên có 2 tuyến đƣờng thủy trên Sông Công và Sông

Cầu. Bắt đầu từ cảng sông Đa Phúc (là cảng đầu mối của khu vực) đi Bắc Giang, Phả

Lại, Hải Phòng, Quảng Ninh.

- Hệ thống điện. Toàn tỉnh có 1 trạm biến áp 220 KV x 250 MVA và 5 trạm 110

KV với tổng công suất lắp đặt 248 MVA, có 17 trạm trung gian: 35/10 KV, 35/6KV

với tổng công suất 113 MVA. Tổng chiều dài lƣới trung áp 1.570 km; có 1.085 trạm

biến áp 35/22/10/6/0,4 KV với tổng công suất 142.200 KVA.

- Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông

+ Dịch vụ viễn thông : Thái Nguyên có 100% số xã có điện thoại cố định, với

191.958 thuê bao (mật độ 18 máy/100 dân), 495.500 thuê bao điện thoại di động (đạt

mật độ 44 máy/100 dân), đảm bảo cung cấp thông tin trong nƣớc và quốc tế thông suốt.

41

+ Mạng chuyển mạch : Thái Nguyên có 57 mạng chuyển mạch với tổng dung

lƣợng lắp đặt 114.369 lines.

+ Mạng truyền dẫn : Tuyến cáp quang liên tỉnh Hà Nội - TP Thái Nguyên chiều

dài 80 km, tuyến Thái Nguyên - Bắc Kạn dài 81 km, tuyến Thái Nguyên - Tuyên

Quang dài 82 km, tổ chức theo cấu hình RING đảm bảo an toàn mạng.

+ Mạng thông tin di động : Thái Nguyên hiện có 6 doanh nghiệp phát triển hạ

tầng mạng di động. Đến nay, Thái Nguyên đã phủ sóng di động đến 100% trung tâm

các huyện, thị xã.

+ Mạng Internet và VoIP: Đến năm 2010, toàn tỉnh có trên 5.238 cổng ADSL

lắp đặt với 32.983 thuê bao.

- Cấp thoát nước. Trên địa bàn tỉnh hiện có 3/9 huyện, thành phố, thị xã đã xây dựng hệ thống cấp nƣớc với tổng công suất 47.000 m3/ngày đêm (thành phố Thái Nguyên, Thị xã Sông Công, đạt 45.000 m3/ngày đêm, huyện Đồng Hỷ đạt 2.000 m3/ngày đêm). Hệ thống cấp thoát nƣớc chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ nên hiệu quả kém,

nhất là Thành phố Thái Nguyên, chƣa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn về cấp thoát nƣớc đối

với đô thị loại II.

2.1.2.4. Đường lối chính sách

Để phát triển hoạt động nội thƣơng, chủ trƣơng chính sách của tỉnh tập trung

vào vốn đầu tƣ, tạo cơ chế thông thoáng để thúc đẩy sự phát triển và kích thích tiêu

dùng của nhân dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các

giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời

thực hiện hiệu quả các giải pháp của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế

vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; đẩy mạnh công tác quy hoạch, cải cách hành chính và

thu hút đầu tƣ, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Đặc biệt khi triển khai thực hiện

chƣơng trình “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” và tổ chức các Hội chợ triển lãm

đã thu hút, quảng bá sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh

thƣơng mại và dịch vụ trên địa bàn đã đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã

hội; các mặt hàng chính sách phục vụ nhân dân miền núi, vùng cao đảm bảo chất lƣợng

và cung ứng kịp thời. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng đƣợc duy trì thƣờng xuyên.

42

2.1.2.5. Khoa học – công nghệ

Trên thực tế, chỉ một số doanh nghiệp mới đầu tƣ và sản xuất hàng xuất khẩu

đƣợc trang bị đồng bộ, còn lại đa số các cơ sở sản xuất có trình độ công nghệ ở mức

trung bình. Trình độ và năng lực công nghệ của phần lớn các doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh mới ở các giai đoạn thích nghi công nghệ đƣợc chuyển giao, hoặc lặp lại quy

trình công nghệ đƣợc chuyển giao và những thay đổi, cải tiến nhỏ về quy trình công

nghệ. Hầu nhƣ chƣa có doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa nào tiến hành

nghiên cứu - triển khai để thực sự có đƣợc quy trình công nghệ của mình cũng nhƣ

các sản phẩm hoàn toàn mới. Trên thực tế, các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm tới

những vấn đề trƣớc mắt về công nghệ và thị trƣờng, chƣa có tầm nhìn lâu dài.

Ngày nay với sự phát triển vƣợt bậc của khoa hoc – kỹ thuật đã hình thành nên

những hình thức kinh doanh thƣơng mại hiện đại nhƣ thƣơng mại điện tử. Trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên đã bƣớc đầu tham gia và hình thành nên hệ thống sàn giao dịch

thƣơng mại điện tử website: thainguyentrade.vn và thainguyentrade.gov.vn do Trung

tâm Xúc tiến thƣơng mại - Sở Công Thƣơng điều hành, quản lý. Thông qua sàn, các

doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều hoạt động mua, bán, trao đổi, quảng bá sản phẩm

và hình ảnh của doanh nghiệp. Hoạt động giao dịch, mua bán trên sàn phải tuân thủ

Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về thƣơng mại điện tử;

Thông tƣ 09/2008/TT-BCT ngày 21/7/2008 của Bộ Công Thƣơng về cung cấp thông

tin và giao kết hợp đồng trên website thƣơng mại điện tử.

2.1.2.6. Thị trường

* Các luồng hàng hoá vào

Luồng hàng hoá vào Thái Nguyên khá đa dạng, bao gồm các mặt hàng công

nghiệp tiêu dùng; hàng vật tƣ nông nghiệp; các hàng hoá nguyên liệu đầu vào cho sản

xuất công nghiệp.

- Đối với nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng: đƣợc cung ứng cho thị trƣờng

Thái Nguyên có nhiều nguồn gốc khác nhau, từ sản xuất trong nƣớc và từ nhập khẩu.

Trong đó, đáng chú ý là nguồn hàng sản xuất trong nƣớc đƣợc cung ứng từ thành phố

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc.

- Đối với hàng vật tƣ nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu, sắt thép xây dựng

... Đây là nhóm hàng chủ yếu đƣợc cung ứng từ các doanh nghiệp đầu mối, tổng đại

lý, đại lý bán lẻ trên địa bàn tỉnh.

43

* Các luồng hàng ra

- Các sản phẩm công nghiệp của Thái Nguyên đƣợc xuất ra ngoài địa bàn, chủ

yếu gồm: các sản phẩm cơ khí (chế tạo máy, cơ khí tiêu dùng …); than, quặng sắt, chì

kẽm, thiếc, đôlômit, pirit, barit, titan, hàng may mặc, nông sản, đồ uống, vật liệu xây

dựng và hàng công nghiệp tiêu dùng khác do các doanh nghiệp Thái Nguyên tiêu thụ

tới các tỉnh khác.

- Các sản phẩm nông nghiệp do Thái Nguyên sản xuất và có khả năng cung

cấp cho thị trƣờng ngoại tỉnh: rau, đậu, chè, lƣơng thực, gia súc, gia cầm ...

- Các mặt hàng sản xuất và tiêu thụ trong tỉnh nhƣ nhóm hàng vật liệu xây

dựng, nông sản thực phẩm, ….

Nhìn chung, đa số các hàng nông sản của Thái Nguyên ra khỏi địa bàn do tính

chất nhỏ lẻ và phân tán của sản xuất nên thƣờng do tƣ nhân thu gom và trực tiếp đƣa đến các

thị trƣờng tiêu thụ hoặc làm trung gian cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến trong nƣớc.

2.1.2.7. Nhân tố khác

* Vốn đầu tƣ

Trong giai đoạn 2005- 2013, tổng vốn đầu tƣ phát triển của Thái Nguyên tăng

liên tục từ 3729,6 tỉ đồng năm 2005 lên 20.587 tỉ đồng năm 2013 trong đó, vốn của

TW chiếm 44,4%; nguồn vốn địa phƣơng là 55,6%.

Với chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút nhiều

nhà đầu tƣ lớn trong và ngoài nƣớc vào các lĩnh vực: công nghiệp, xây dựng, khách

sạn du lịch, kinh doanh bán lẻ…Trong giai đoạn từ năm 2005 – 2013 trên địa bàn toàn

tỉnh có 47 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc cấp phép với tổng số vốn đăng ký 3359,3 triệu

USD (vốn pháp định 1188,7 triệu USD, vốn thực hiện trong năm của tất cả các dự án là

614,5 triệu USD). Lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu là công nghiệp chế biến, chế tạo;các đối tác

chủ yếu là Trung Quốc (tính đến nay có 9 dự án), Nhật Bản (2 dự án), Đài Loan (6 dự

án), Đức (3 dự án), Singapore (3 dự án) và Hàn Quốc (1 dự án lớn là SamSung).

* Khả năng hợp tác, cạnh tranh của Thái Nguyên với các tỉnh, thành phố trong

cả nƣớc, trong vùng trung du và miền núi phía Bắc.

Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Thái Nguyên có nhiều điều kiện để hợp tác phát

triển hoạt động thƣơng mại với nhiều địa phƣơng trong nƣớc, nhất là các địa phƣơng

ở vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Trung du và

miền núi phía Bắc và khu vực Hà Nội. Đồng thời, Thái Nguyên có khả năng rất lớn

44

trong hợp tác đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phƣơng trong vùng Trung du và

miền núi phía Bắc và cả nƣớc.

Đối với các địa phƣơng ở Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ, các thành phố lớn và các khu công nghiệp lớn. Thái Nguyên có nhiều khả năng

đẩy mạnh hợp tác trong việc cung ứng nguyên, nhiên liệu đầu vào cho một số ngành

sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm mà Thái Nguyên có nhu cầu. Đồng thời, các cơ

sở sản xuất của Thái Nguyên có thể đóng vai trò vệ tinh cho các khu công nghiệp lớn

trong các vùng này, hợp tác sản xuất để cung ứng bán thành phẩm cho họ.

Riêng đối với khu vực Hà Nội, Thái Nguyên có khả năng hợp tác toàn diện

trên nhiều lĩnh vực: nông nghiệp (hợp tác sản xuất, cung ứng nguyên liệu, sản phẩm,

chuyển giao công nghệ sản xuất giống, quảng bá giới thiệu sản phẩm...); công nghiệp

(hợp tác nghiên cứu sản xuất thiết bị chế biến, bảo quản nông sản, sản xuất hàng tiêu

dùng nhƣ may mặc xuất khẩu, cơ khí, chế biến khoáng sản...); giao thông vận tải (vận

tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh bằng đƣờng bộ, đƣờng thủy); thƣơng mại (tiêu

thụ nông sản thực phẩm, thu mua hàng xuất khẩu); xây dựng (trao đổi kinh nghiệm về

quy hoạch đất đai, đô thị, khu dân cƣ, khu công nghiệp, phát triển công nghiệp vật liệu

xây dựng, tƣ vấn đầu tƣ và thiết kế xây dựng, cung ứng vật liệu xây dựng...); đào tạo

(đào tạo nghề và đào tạo đại học); du lịch (đầu tƣ, quảng bá sản phẩm du lịch, xây dựng

chƣơng trình, tour du lịch chung..., kêu gọi đối tác đầu tƣ, trao đổi kinh nghiệm...)

2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình: Địa hình tỉnh Thái Nguyên có 04 nhóm hình thái địa hình là: (1) Địa

hình đồng bằng: với diện tích không lớn, phân bố chủ yếu thuộc 02 huyện Phú Bình và

Phổ Yên; Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích

lớn hơn, độ cao khoảng 20 - 30m, phân bố dọc Sông Cầu và Sông Công thuộc huyện

Phổ Yên và Phú Bình. Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn. (2)

Địa hình gò đồi bao gồm gò đồi thấp, trung bình (phân bố ở Phú Bình, Phổ Yên); đồi cao

đồng bằng hẹp (ở phía Tây Bắc của Tỉnh, kéo dài từ Đại Từ tới Định Hoá); địa hình đồi

cao sƣờn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy, độ cao từ 100 - 150m ở lƣu vực

Sông Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lƣơng đến Định Hoá; (3) Địa hình núi thấp hầu nhƣ chiếm

trọn vùng Đông Bắc của tỉnh, phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên với các tỉnh: Bắc

Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc; (4) Địa hình nhân tác là các hồ

chứa nhân tạo bao gồm các hồ lớn nhƣ: Hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây Si,

Ghềnh Chè…với tổng diện tích mặt nƣớc gần 6.000 ha.

45

+ Tiềm năng đất: Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là 353.102 ha

(Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp 294.634 ha, đất phi nông nghiệp là 42.706 ha

và đất chƣa sử dụng là 15.762 ha).

+ Tài nguyên nước : Thái Nguyên có 02 sông chính là: Sông Công (có lƣu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy dọc theo chân núi

Tam Đảo. Dòng sông đƣợc ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nƣớc rộng 25 km2, chứa 175 triệu m3 nƣớc) và Sông Cầu (nằm trong hệ thống sông Thái Nguyên có lƣu vực 3.480 km2 bắt nguồn từ Chợ Đồn - Bắc Kạn chảy theo hƣớng Bắc

- Đông Nam). Ngoài ra, Thái Nguyên có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn mặc dù việc

khai thác và sử dụng còn hạn chế.

+ Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên phong

phú về chủng loại (bao gồm cả nhóm khoáng sản kim loại, nhóm khoáng sản phi kim và

nhóm vật liệu xây dựng). Trong đó, nhiều loại có vai trò rất quan trọng phục vụ phát

triển kinh tế đất nƣớc nhƣ: Sắt, than, titan, vonfram…Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có

một số kim loại quý tuy trữ lƣợng không lớn nhƣng lại có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế

nhƣ đồng, vàng, thuỷ ngân…

+ Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 180.639 ha đất lâm

nghiệp (chiếm 51,16% diện tích tự nhiên). Trong đó, diện tích rừng hiện có 176.731 ha;

gồm rừng tự nhiên 96.303 ha, chiếm 53,3% đất lâm nghiệp, rừng trồng 80.428 ha, chiếm

44,5% đất lâm nghiệp. Hiện tại, tài nguyên rừng ở Thái Nguyên bị suy giảm so với trƣớc

đây, một số loại gỗ quý đã bị khai thác, số lƣợng hệ động, thực vật bị giảm sút...

2.1.4. Đánh giá chung

* Thuận lợi

- Với vị thế nằm ở cửa ngõ vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà

Nội không xa, Thái Nguyên có vị trí tƣơng đối thuận lợi để phát triển hoạt động

thƣơng mại, đặc biệt là thu hút các sản phẩm, đặc sản của khu vực để cung ứng cho

thị trƣờng trong nƣớc.

- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cùng với những thành tựu phát triển

kinh tế - xã hội của Thái Nguyên là cơ sở quan trọng trong phát triển thị trƣờng của tỉnh

với qui mô ngày càng lớn của cả cung và cầu hàng hoá, qua đó tạo ra môi trƣờng thuận

lợi để các hoạt động nội thƣơng phát triển nhanh hơn với qui mô và phạm vi lớn hơn.

46

- Sự phát triển về cơ sở hạ tầng giúp Thái Nguyên ngày càng gắn kết chặt chẽ hơn

trong không gian thị trƣờng cả nƣớc. Đây cũng chính là yếu tố thuận lợi cho quá trình

phát triển thị trƣờng và các hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh.

- Các hoạt động giao lƣu kinh tế và xã hội ở nƣớc ta hiện đang có xu hƣớng ngày

càng gia tăng hơn trong những năm vừa qua sẽ là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp

Thái Nguyên tận dụng đƣợc nhiều các cơ hội kinh doanh hơn.

- Nguồn nhân lực và chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực sẽ là lợi thế chủ yếu

đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và các hoạt động thƣơng mại nói riêng

của Thái Nguyên. Dân số trong độ tuổi lao động đang có xu hƣớng tăng nhanh, tạo

nên lực lƣợng lao động trẻ tƣơng đối dồi dào và có trình độ đào tạo tốt. Điều đó

không chỉ cho phép Thái Nguyên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao

động nhƣ ngành dệt may, chế biến các sản phẩm nông nghiệp... mà còn mở ra khả

năng phát triển các ngành công nghiệp có giá trị tăng thêm lớn, qua đó sẽ tạo ra các

sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng. Hơn nữa, nếu các ngành sản xuất

phát triển và giải quyết đƣợc việc làm tốt cho lực lƣợng lao động này, thì khối lƣợng

thu nhập của dân cƣ trên địa bàn sẽ tăng lên mạnh mẽ và khối lƣợng cầu có khả năng

thanh toán, cũng nhƣ cầu đƣợc thực hiện trên thị trƣờng ngày càng cao hơn.

* Khó khăn

- Xuất phát điểm về GDP và GDP/ngƣời của tỉnh không cao làm ảnh hƣởng tới

HĐNT, sức mua hàng hóa và nhu cầu các sản phẩm.

- Sự phát triển không đồng đều của cơ sở hạ tầng trên địa bàn cũng nhƣ nguồn nhân

lực, thu nhập dân cƣ cũng là những yếu tố làm hạn chế sự phát triển của HĐNT;

- Trình độ phát triển về khoa học, công nghệ, kỹ năng quản lý thấp làm cho

Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

2.2.1. Khái quát chung

Thƣơng mại nói chung và hoạt động nội thƣơng nói riêng có vai trò, vị trí quan

trọng trong nền kinh tế của tỉnh.

47

Bảng 2.4. Hoạt động nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên trong cơ cấu GDP của tỉnh

giai đoạn 2005 – 2013 (phân theo ngành, giá thực tế, đơn vị %) [3]

2005 6.587,4 26,2 38,7 35,1 7,2 100

2010 20.368,1 22,4 41,7 35,9 7,9 100

2013 33.683,3 19,7 41,4 38,9 7,9 100

Ngành GDP (tỉ đồng, giá thực tế) Nông, lâm, ngƣ nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ Trong đó riêng thƣơng mại Tổng

Nhìn chung sự phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên khá ổn định. Năm

2005, hoạt động thƣơng mại chiếm 7,2% tổng GDP toàn tỉnh (20,5% tổng GDP dịch

vụ), năm 2010 tăng lên chiếm 7,9% (22,0% tổng GDP dịch vụ), đến năm 2013 hoạt

động thƣơng mại toàn tỉnh không có sự thay đổi tuy nhiên trong cơ cấu GDP của

ngành dịch vụ lại giảm xuống còn 20,3%. Có sự tăng trƣởng thấp nhƣ vậy trong cơ

cấu các ngành dịch vụ là do giai đoạn này tỉnh Thái Nguyên ƣu tiên đầu tƣ phát triển

cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tƣ đẩy mạnh sản xuất. Thêm vào đó là việc đầu tƣ

phát triển cho du lịch với việc phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở dịch vụ phục vụ nhu

cầu ngƣời dân nên tỉ trọng dành cho ngành thƣơng mại nói chung hay hoạt động nội

thƣơng còn ít. Trong cơ cấu dịch vụ thì hoạt động nội thƣơng vẫn đứng hàng đầu về tỉ

trọng và quy mô so với các hoạt động dịch vụ khác. Đặc biệt việc gia nhập WTO của

nƣớc ta đã thúc đẩy nền kinh tế Thái Nguyên phát triển, cùng với đó là việc bƣớc đầu

hình thành xây dựng và phát triển các loại hình nội thƣơng hiện đại.

Cơ cấu hoạt động nội thƣơng trong tỉnh ngày càng đa dạng với cả hai phƣơng

thức bán lẻ là truyền thống và hiện đại.

2.2.2. Hoạt động nội thƣơng theo ngành

2.2.2.1. TMBLHH và DTDVTD

Trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế cả nƣớc, ngành thƣơng mại nói

chung cũng nhƣ hoạt động nội thƣơng của tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có sự biến

đổi tích cực về cả chất và lƣợng. Quy mô thị trƣờng nội địa tăng trƣởng mạnh mẽ.

Các hình thức tổ chức của hoạt động nội thƣơng ngày càng phong phú và đa dạng

hơn, bên cạnh những loại hình truyền thống còn xuất hiện ngày càng nhiều các loại

hình thƣơng mại hiện đại.

48

16531.1

14364.5

9288.3

3564.1

18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0

2005

2010

2012

2013

Biểu đồ 2.1. TMBLHH và DTDVTD của tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2005 – 2013 (giá hiện hành, đơn vị nghìn tỉ đồng)

Trong những năm vừa qua tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

dùng trong toàn tỉnh tăng liên tục từ 3564,1 nghìn tỉ đồng lên tới 16531,1 nghìn tỉ

đồng, tức là tăng 4,6 lần. Đặc biệt từ sau năm 2005, TMBLHH và DTDVTD tăng khá

nhanh do những tác động tích cực của nƣớc ta với việc tham gia vào tổ chức Thƣơng

mại thế giới (WTO), từ đó kéo theo sự phát triển của kinh tế và thị trƣờng nội địa

trong địa bàn tỉnh. Với kết quả đó năm 2013, Thái Nguyên đứng thứ 3/15 tỉnh, thành

phố thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc (sau Quảng Ninh và Phú Thọ) chiếm

9,1% toàn vùng và đứng thứ 45/63 tỉnh thành phố trên cả nƣớc.

Cùng với sự gia tăng liên tục đó thì chỉ số tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ tiêu dùng bình quân đầu ngƣời cũng có sự gia tăng nhanh chóng từ 3,2 triệu

đồng/ngƣời năm 2005 lên tới 14,3 triệu đồng/ngƣời năm 2013, tức là tăng gấp 4,5 lần.

2.2.2.2. Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD

a. Theo nhóm hàng

Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo nhóm hàng giai đoạn 2005 – 2013

có nhiều thay đổi. Các nhóm hàng đƣợc trao đổi trong lĩnh vực nội thƣơng gồm có

lƣơng thực, thực phẩm; hàng may mặc; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình; gỗ

và vật liệu xây dựng; ôtô con và các phƣơng tiện đi lại; xăng dầu và các loại nhiên

liệu; vật phẩm văn hóa giáo dục và các loại hàng hóa khác.

49

Năm 2005

Năm 2013

13.8

28

22.9

25.6

8.3 10.8

15

15.4

14.7

11.1

Lương thực, thực phẩm

3.7

12.6

4.6

13.5

Xăng dầu và nhiên liệu khác

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo nhóm hàng

(giá hiện hành) (%)[3]

Các mặt hàng đƣợc bán ra nhiều nhất là lƣơng thực thực phẩm (28,0%) năm

2013, xăng dầu và nhiên liệu khác (15,4%), phƣơng tiện đi lại (12,6%), đồ dùng gia

đình (11,1%), hàng may mặc (10,8%)… Đây là các nhóm hàng phục vụ nhu cầu ăn

mặc, đi lại và đời sống con ngƣời. Nhờ có mức sống đƣợc cải thiện, TNBQĐN ngày

càng tăng nên các nhu cầu cũng đƣợc tăng lên.

b. Theo thành phần kinh tế

Nội thƣơng của tỉnh hiện nay có sự tham gia của hai loại hình kinh tế chủ yếu

là nhà nƣớc và ngoài nhà nƣớc. Qua các năm, cơ cấu nội thƣơng theo loại hình kinh

tế có sự chuyển dịch nhƣng chậm trong đó khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc chiếm ƣu

thế, nhất là khu vực cá thể và tƣ nhân do sự năng động, linh hoạt và nhạy bén trong

đáp ứng cung về hàng hóa, với lực lƣợng đông đảo nhất, có khả năng thích nghi

nhanh chóng và phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng.

Khu vực kinh tế Nhà nƣớc tăng chậm qua các năm về tỉ trọng, từ 7,8% năm

2005 xuống còn 7,9% năm 2013. Đây chính là hệ thống các cửa hàng mậu dịch. Tuy

nhiên do sự phát triển ngày càng nhiều các thành phần thƣơng mại hiện đại và do hiệu

quả kinh tế thấp nên hoạt động của khu vực này ngày càng giảm.

50

Bảng 2.5. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của

Thái Nguyên phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 – 2013 (%) [3]

Năm

2005

2010

2013

7,8

8,4

7,9

Nhà nƣớc

92,2

91,6

92,1

Ngoài Nhà nƣớc

0,1

0,1

0,2

Trong đó: - Tập thể

25,2

31,9

31,1

- Tƣ nhân

66,9

59,6

60,8

- Cá thể

Chi phối thị trƣờng nội thƣơng trong tỉnh thực sự là các loại hình kinh tế cá thể và tƣ

nhân của khu vực Ngoài Nhà nƣớc. Đây là xu hƣớng tất yếu, tích cực của nền kinh tế thị

trƣờng. Các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa hợp tác liên kết với nhau.

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hình thành thị trƣờng thống nhất trong toàn

tỉnh và bƣớc đầu hình thành hệ thống thị trƣờng hàng hóa với các cấp độ khác nhau.

Tình trạng “ngăn sông cấm chợ”, chia cắt theo địa giới hành chính dần đƣợc khắc

phục. Tự do hóa thƣơng mại khiến cho việc giao lƣu hàng hóa giữa các địa phƣơng

trong vùng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn, từ đó có điều kiện để phát huy thế

mạnh của từng địa phƣơng.

c. Theo đơn vị hành chính

TMBLHH và DTDVTD của các địa phƣơng trong tỉnh cũng tăng lên rõ rệt

theo từng năm, cùng với sự phát triển về doanh thu kinh tế, song có sự khác nhau giữa

thành phố, thị xã và các huyện. Đứng đầu là Thành phố Thái Nguyên chiếm tỉ trọng

73,4% năm 2005 và 67,4% năm 2013, tiếp theo là các huyện Đại Từ (tƣơng ứng là 4,4%

và 5,8%), Phổ Yên (4,6% và 5,7%), Đồng Hỷ (3,8% và 5,2%), Phú Lƣơng (4,0% và

4,9%), Phú Bình (4,0% và 4,5%). Các huyện Võ Nhai (1,5% và 1,6%), Định Hóa (2,1%

và 2,4%), thị xã Sông Công (2,1% và 2,5%) có tỉ trọng thấp do là đơn vị hành chính nhỏ

nhất cả về diện tích và dân số.

51

Bảng 2.6. TMBLHH và DTDVTD và TMBLHH và DTDVTD/BQĐN theo giá

hiện hành phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2013

(đơn vị: tỉ đồng và triệu đồng/ngƣời) [3]

Năm

2005

2010

2013

Đơn vị hành chính

Tỉ

Triệu

Tỉ

Triệu

Triệu

đồng

đồng/ngƣời

đồng

đồng/ngƣời Tỉ đồng

đồng/ngƣời

Tổng số

3.564,1

3,2

9.288,3

8,2

16.531,1

14,3

38,3

Thành phố Thái

2.615,9

10,2

7.038,0

25,2

11.139,8

Nguyên

73,7

1,6

161,5

3,2

406,7

7,9

Thị xã Sông Công

74,4

0,8

155,5

1,8

393,1

4,5

Huyện Định Hoá

54,5

0,9

123,8

1,9

257,1

3,9

Huyện Võ Nhai

142,6

1,4

307,0

2,9

815,0

7,6

Huyện Phú Lƣơng

136,8

1,3

324,0

3,0

857,1

7,7

Huyện Đồng Hỷ

158,0

1,0

396,0

2,5

961,5

5,9

Huyện Đại Từ

142,7

1,1

333,5

2,5

751,3

5,4

Huyện Phú Bình

165,5

1,2

449,0

3,2

949,6

6,7

Huyện Phổ Yên

Tổng mức bán lẻ hàng hóa của các địa phƣơng trong tỉnh đã ngày càng khẳng định

sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội tỉnh. Cùng với đó là sự nâng cao nhu

cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi địa phƣơng phù hợp với sự phát triển kinh tế.

2.2.2.3. Các vấn đề khác

a. Thu hút lao động, giải quyết việc làm

Trong giai đoạn 2005 – 2013, lao động đang làm việc trong lĩnh vực thƣơng

mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên biến đổi theo xu thế chung của cả nƣớc: lực lƣợng

lao động thƣơng mại của các thành phần kinh tế có vốn nhà nƣớc giảm và lao động

thƣơng mại thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc lại có nhịp độ tăng khá

nhanh. Theo số liệu thống kê, tổng số lao động trong các cơ sở kinh doanh thƣơng

mại trên địa bàn năm 2006 là 43.291 ngƣời, đến năm 2010 là 56.982 ngƣời, tăng bình

quân 7,1%/năm. Nếu tính số lao động theo thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế

cá thể có số lao động lớn nhất, năm 2010 chiếm tới 85,9 % trong tổng số lao động

52

thƣơng mại của tỉnh. Do các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại trên địa bàn chủ yếu

là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc tự động hóa trong lĩnh vực thƣơng mại hạn chế, bố

trí lao động chƣa hợp lý, tuy lao động trong ngành đông, nhƣng chủ yếu là lao động phổ

thông. Nếu so sánh số lao động trong lĩnh vực thƣơng mại có thể thấy tuy tỉnh có nguồn

lao động khá dồi dào, nhƣng chất lƣợng lao động của ngành chƣa cao, số lao động

thƣơng mại có trình độ đại học, cao đẳng chƣa nhiều. Điều này cũng làm ảnh hƣởng

không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngành thƣơng mại trong quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn.

2.2.3. Các hình thức chủ yếu của hoạt động nội thƣơng

Cũng giống nhƣ cả nƣớc, các hình thức tổ chức lãnh thổ hoạt động nội thƣơng

của Thái Nguyên khá đa dạng và phong phú, gồm cả hình thức truyền thống và hình

thức hiện đại, trong đó đối với hình thức truyền thống chủ yếu là có chợ, cửa hàng tạp

hóa, cửa hàng bán lẻ và hình thức hiện đại thì đến nay mới có siêu thị, trung tâm

thƣơng mại chƣa phát triển.

2.2.3.1. Cửa hàng bán lẻ

Theo kết quả điều tra và nghiên cứu của Sở Công Thƣơng Thái Nguyên đến

hiện nay, tổng số cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh là 51685 cửa hàng (hay còn gọi là

hộ kinh doanh cá thể).

Các hộ bán lẻ trên địa bàn tỉnh chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng thiết yếu

phục vụ nhu cầu hàng ngày của ngƣời dân. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là hàng

tạp hóa (chiếm 33,7%). Loại cửa hàng này có quy mô rất khác nhau. Nó có thể là một

cửa hàng quy mô lớn trên mặt phố với chủng loại hàng hóa đa dạng, từ nhiều nguồn

khác nhau, nhƣng có khi nó chỉ là một tiệp tạm hóa nhỏ bé nằm len lỏi trong các ngõ

xóm, nhƣng sự tiện lợi của nó thì không ai có thể phủ nhận đƣợc. Tiếp đến là nhóm

cửa hàng ăn uống. Đây là loại cửa hàng có tỷ lệ khá cao (22,6%). Loại cửa hàng bán

lẻ này ngày nay đã trở nên hết sức quen thuộc với ngƣời dân, có xu hƣớng tăng nhanh

trong một vài năm gần đây. Đây là kết quả của việc cải thiện thu nhập của ngƣời dân

cũng nhƣ nhận thức, thói quen tiêu dùng của ngƣời dân có nhiều chuyển biến. Tiếp

sau nhu cầu về ăn là nhu cầu về mặc, tỉ trọng các cửa hàng bán vải vóc, quần áo

53

chiếm 5,5 %... Tỉ trọng các cửa hàng kinh doanh các mặt hàng khác chiếm 10,6% với

các loại nhƣ hàng trang sức, rƣợu, mỹ phẩm, hoa giả…

Bảng 2.7. Cơ cấu các loại hình cửa hàng bán lẻ của tỉnh Thái Nguyên

năm 2013 [12]

Tỉ trọng (%)

STT Loại hình

Tổng số: 51685 cửa hàng bán lẻ

100 33,7 22,6 6,3 4,2 9,7 3,7 3,7 16,1

1 Cửa hàng tạp hóa 2 Cửa hàng ăn uống 3 Cửa hàng điện lạnh, điện dân dụng, điện tử, điện nƣớc 4 Cửa hàng thực phẩm, đồ hộp 5 Cửa hàng kinh doanh hàng tiêu dùng 6 Cửa hàng kinh doanh vật tƣ nông nghiệp 7 Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng 8 Cửa hàng kinh doanh các hàng khác

Sự phân bố các cửa hàng bán lẻ không đồng đều giữa các địa phƣơng trong

toàn tỉnh. Nhìn chung, ở các khu vực trung tâm thị trấn, tỉnh lị, số lƣợng và mật độ

các cửa hàng bán lẻ cao hơn so với các miền quê khác. Tại đây, cơ cấu các loại cửa

hàng bán lẻ cũng phong phú và đa dạng hơn, đồng thời cũng phát triển loại h nh của

hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi. Trong khi đó ở các miền quê, số lƣợng, mật

độ, chủng loại các cửa hàng cũng thấp hơn. Điều này là do sự phụ thuộc vào thu nhập

của ngƣời dân, trình độ dân trí cũng nhƣ nhận thức xã hội…

Trong tƣơng lai, khi mà nhu cầu của ngƣời dân tăng cao, việc mở rộng kinh

doanh của các cửa hàng bán lẻ là điều tất yếu. Để đáp ứng đƣợc điều đó, các cửa hàng

bán lẻ cần mở rộng diện tích đất kinh doanh, chuẩn bị tốt đƣợc các yêu cầu về vốn,

nhân lực và thông tin thị trƣờng.

2.2.3.2. Chợ

a. Đặc điểm

- Về mặt hàng trao đổi chính:

Các loại mặt hàng chủ yếu đƣợc trao đổi trên địa bàn tỉnh nói chung và qua

mạng lƣới chợ nói riêng là thực phẩm tƣơi sống, nông sản khô, thực phẩm công

nghiệp, hàng tạp hóa và may mặc, giày dép… Các mặt hàng xa xỉ phẩm, điện tử, điện

lạnh, kim khí, điện máy, trang sức thƣờng đƣợc mua bán ở các cửa hàng riêng trên

mặt phố, bên ngoài chợ hoặc các loại hình thƣơng mại hiện đại hơn.

54

- Về quy mô và phạm vi trao đổi:

Phần lớn các chợ hình thành là để phục vụ nhu cầu trao đổi của dân cƣ trong

phạm vi hẹp (làng, xã), bên cạnh đó có một số chợ c ó phạm vi ảnh hƣởng rộng

(huyện, liên huyện, tỉnh). Mặt khác cùng với sự phát triển và lớn mạnh của cộng đồng

dân cƣ, sức mua và quy mô trao đổi hàng hóa cũng nhƣ tiềm lực, truyền thống của

đội ngũ thƣơng nhân, một số chợ không đơn thuần giới hạn trong nội bộ vùng mà

lan tỏa ra các địa bàn trong và ngoài tỉnh (chợ Thái, chợ Đồng Quang…)

b. Phân loại chợ trong tỉnh:

- Căn cứ theo không gian địa lí, vị trí hình thành, theo địa giới hành chính hay

phạm vi lưu thông của hàng hóa

Toàn tỉnh có 30 chợ nằm ở ven đƣờng giao thông, 56 chợ tập trung ở các khu

dân cƣ đông đúc. Trong khi đó chỉ có 4 chợ nằm gần bến xe.

Sự phát triển của các tuyến giao thông đƣờng bộ và việc hình thanh các khu

dân cƣ mới đã và đang ảnh hƣởng tới nhu cầu và khả năng hình thành các chợ mới.

Những đặc điểm này cần phải đƣợc tính đến trong việc quy hoạch mạng lƣới chợ

trong tƣơng lai.

- Căn cứ theo tính chất kinh doanh và lịch họp chợ

Chợ ở Thái Nguyên đa phần là chợ bán lẻ 112/138 chợ - chiếm 81,2%, số còn

lại là chợ tổng hợp bán buôn và bán lẻ, không có chợ bán buôn. Trong tỉnh còn có 01

chợ đầu mối – đó là chợ Túc Duyên.

Tỷ lệ chợ phiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn khá lớn 99/138 chợ -

chiếm 71,7%, còn lại là chợ họp hàng ngày. Các chợ phiên điển hình là:

- Căn cứ vào quy mô điểm kinh doanh và cơ sở vật chất của chợ

Theo quy mô điểm kinh doanh Thái Nguyên hiện nay có 138 chợ đƣợc xếp

hạng, trong đó có 5 chợ hạng I, 9 chợ hạng II và 124 chợ hạng III.

Theo cơ sở vật chất của chợ, Thái Nguyên hiện nay có 34 chợ kiên cố, 18 chợ

bán kiên cố, 20 chợ tạm, còn lại là các chợ lán, chợ cóc hay chợ đang trong thời gian

xây dựng.

55

Bảng 2.8. Thực trạng hệ thống chợ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2013 [12]

Diện tích (m2)

TT

Địa phƣơng

1. Thành phố Thái Nguyên 2. Thị xã Sông Công 3. Huyện Phổ Yên 4. Huyện Phú Bình 5. Huyện Đồng Hỷ 6. Huyện Võ Nhai 7. Huyện Định Hoá 8. Huyện Đại Từ 9. Huyện Phú Lƣơng

Tổng

Số chợ 26 7 12 13 13 12 18 24 13 138

Tổng 135.587,2 24.444 50.452 54.890 40.115 28.785 60.979 73.013 49.740 518.009,2

Kiên cố 62.822,5 4.200 3.291 1.607 7.683 27.560 7.409 7.649,2 4.556 126.777,7

Bán kiên cố 18.732,6 3.200 3.950 1.977 14.431 1.102 10.244 8.254,9 7.085 68.976,5

Tạm 53.942,1 17.044 43.211 51.306 18.001 123 43.326 57.109,8 38.099 322.255

c. Hiện trạng hoạt động, phát triển và phân bố chợ trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên (giai đoạn 2005 – 2013).

- Quy mô và số lƣợng chợ

Theo thống kê của Sở Công Thƣơng tính đến hết năm 2013 toàn tỉnh có 138

chợ (đƣợc xếp hạng) trong đó:

+ Chợ hạng I: có 5 chợ (chiếm 3,6%). Xét về tỉ lệ thì cao hơn so với tỉ lệ trung

bình chung của cả nƣớc (cả nƣớc năm 2013 có 2,7% chợ thuộc hạng I), gồm Chợ Thái,

Chợ Túc Duyên, Chợ Đồng Quang (thành phố Thái Nguyên),Chợ Ba Hàng, Chợ Bắc

Sơn (huyện Phổ Yên) – phân bố tập trung ở trung tâm của các huyện, thành phố.

+ Chợ hạng II: có 9 chợ (chiếm 6,5%) – có mặt ở hầu hết các huyện trong địa bàn

tỉnh có mức độ dân cƣ tập trung dân cƣ, kinh tế phát triển hơn. Bao gồm các chợ Tân

Long, chợ Quán Triều, chợ Dốc Hanh (thành phố Thái Nguyên), chợ Chùa Hang (huyện

Đồng Hỷ), chợ Đu, chợ Gốc Bàng (huyện Phú Lƣơng), chợ Đình Cả (huyện Võ Nhai),

chợ Đại Từ (huyện Đại Từ), trung tâm thƣơng mại thị xã (thị xã Sông Công).

+ Chợ hạng III: có 124 chợ (chiếm 89,9%) – có ở tất cả các xã phƣờng trong toàn tỉnh.

Tất cả các chợ trong tỉnh đều có Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ, tạo điều kiện

thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc về lƣu thông hàng hóa.

Nhìn chung, tuy cơ sở hạ tầng trong toàn tỉnhcó đƣợc cải thiện song phần lớn

vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng.

+ Chợ kiên cố: trong tỉnh có 34 chợ kiên cố chiếm 24,5%, các chợ phân bố hầu

hết các xã trong toàn tỉnh đƣợc đầu tƣ xây dựng.

56

+ Chợ bán kiên cố: trong toàn tỉnh có 18/138 chợ (chiếm 13,3%), trong đó chỉ

tập trung phân bố ở huyện Đại Từ và huyện Võ Nhai.

Việc xây dựng và nâng cấp chợ hiện nay trong tỉnh vẫn còn chƣa thực sự đƣợc

chú trọng và quan tâm đúng mức. Ngoài 138 chợ đƣợc xếp hạng ra còn tồn tại các

chợ lán, chợ cóc phân bố rải rác nhiều nơi trong các xã, huyện (20 chợ). Ngoài những

lợi ích mà các chợ tạm này tạo ra thì việc gây trở ngại cho giao thông, ảnh hƣởng xấu

đến vệ sinh môi trƣờng làng xã cũng là vấn đề cần đặt ra.

- Mật độ và bán kính phục vụ chợ

+ Mật độ Năm 2013, mật độ chợ tỉnh Thái Nguyên là 39,0 chợ/1000km2. So với mật độ của cả nƣớc là 25,8 chợ/1000km2 thì mật độ chợ của tỉnh Thái Nguyên cao hơn cao

gấp 1,5 lần và cao hơn toàn vùng Trung du và miền núi phía Bắc (15,4 chợ/1000km2), cao gấp 2,5 lần, đứng thứ 2 sau tỉnh Phú Thọ (60,3 chợ/1000km2).

So với các tỉnh trong toàn vùng thì mạng lƣới chợ của Thái Nguyên khá phát

triển song vẫn chƣa đủ đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của Thái Nguyên hiện nay.

Chợ ở Thái Nguyên đƣợc phân bố trong toàn tỉnh, song ở những địa bàn dân

số đông và có nền kinh tế phát triển hơn thì quy mô, số lƣợng và mật độ chợ cũng

lớn hơn (nhƣ thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ Yên).

Bảng 2.9. Số lƣợng và mật độ chợ Thái Nguyên phân theo huyện, thị xã, thành phố

năm 2013

Tổng Hạng I Hạng II Hạng III Mật độ (chợ/100km2) 26 7 18 12 13 13 24 13 12 138

14,0 8,5 3,5 1,4 3,5 2,9 4,2 5,2 4,7 3,9

20 6 18 11 11 12 23 13 10 124

3 0 0 0 0 0 0 0 2 5

Huyện, thị xã Thành phố Thái Nguyên Thị xã Sông Công Huyện Định Hóa Huyện Võ Nhai Huyện Phú Lƣơng Huyện Đồng Hỷ Huyện Đại Từ Huyện Phú Bình Huyện Phổ Yên Toàn tỉnh

3 1 0 1 2 1 1 0 0 9 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên năm 2013

Mật độ chợ phân bố không đều giữa các địa phƣơng trong toàn tỉnh. Nơi có mật độ cao nhất là thành phố Thái Nguyên với 14,0 chợ/100km2. Đây là địa bàn có

57

đông dân cƣ, nền kinh tế phát triển với các khu công nghiệp, nhà máy, khu đô thị…

nên số lƣợng và quy mô chợ lớn nhất trong toàn tỉnh (26 chợ). Kế đến là thị xã Sông

Công, nơi có mức độ tập trung dân số đứng thứ 2 trong toàn tỉnh tuy có số lƣợng chợ

ít nhất so với các huyện, thành phố trong tỉnh nhƣng do diện tích nhỏ nên có mật độ chợ lớn (8,5 chợ/100km2). Võ Nhai là huyện có số lƣợng chợ khá ít so với quỹ đất tự nhiên nên có mật độ chợ thấp nhất (1,4 chợ/100km2), thấp hơn rất nhiều so với mức

bình quân của tỉnh. Đây cũng là huyện có nền kinh tế và đời sống dân cƣ thấp nhất

tỉnh, nơi sinh sống của cộng đồng các dân tộc.

Ngoài việc tính mật độ chợ theo diện tích tự nhiên thì còn có một cách tính mật độ

chợ dựa trên mối tƣơng quan giữa số lƣợng chợ và số lƣợng các đơn vị xã, phƣờng.

Tỉnh Thái Nguyên có 9 huyện thị với 180 xã, phƣờng, thị trấn, nhƣ vậy có mật

độ chợ là 0,77 chợ/xã, phƣờng. Con số này bằng với mức trung bình của cả nƣớc

(0,77 chợ/xã, phƣờng), của Trung du và miền núi phía Bắc (0,56 chợ/xã, phƣờng). Do

có sự phân chia các đơn vị hành chính trong huyện mà hầu hết các huyện trong tỉnh

đều có mật độ chợ cao hơn so với trung bình cả nƣớc, chỉ có 3 huyện có mật độ thấp

hơn là huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Bình và thị xã Sông Công. Mật độ chợ cao nhất là

thành phố Thái Nguyên (0,9 chợ/xã, phƣờng) trong khi huyện có mật độ thấp nhất là

huyện Phú Bình (0,6 chợ/xã, phƣờng).

+ Bán kính phục vụ chợ Diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh Thái Nguyên là 3539,2km2, vậy trung bình

cứ 25,6km2 có 1 chợ hay nói cách khác bán kính phục vụ chợ là khá rộng.

- Phạm vi lan tỏa hàng hóa theo không gian

Hầu hết các chợ trong toàn tỉnh có phạm vi lan tỏa trong không gian còn hạn

hẹp, chủ yếu trong nội bộ phƣờng, xã và các phƣờng xã lân cận nhau. Đây chủ yếu là

các chợ dân sinh, phục vụ nhu cầu mua bán hàng ngày của ngƣời dân địa phƣơng.

Trên thực tế, đó chủ yếu là các chợ hạng 3 với số lƣợng và chủng loại hàng hóa còn

hạn hẹp, cơ sở vật chất còn nhiều yếu kém, chủ yếu là chợ lán tạm, chợ ngoài trời,

chợ bán kiên cố. Tính đến năm 2013, trong toàn tỉnh . Nguyên nhân chủ yếu là do cơ

sở vật chất của các chợ còn nhiều bất cập dẫn đênns tình trạng không đủ diệntích và

điều kiện kinh doanh. Mặt khác, do chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ

chƣa có đủ lực lƣợng thƣơng nhân có quy mô kinh doanh lớn buôn bán tại chợ. Hiện

58

nay, số lƣợng chợ có phạm vi lan tỏa liên tỉnh chỉ có 3 chợ (chợ Đu, chợ Đình Cả ,

trung tâm thƣơng mại thị xã Sông Công); chợ có phạm vi lan tỏa liên tỉnh có 5 chợ

(chợ Thái, chợ Đồng Quang, chợ Túc Duyên, chợ Ba Hàng, chợ Bắc Sơn). Các chợ

có phạm vi ảnh hƣởng rộng đều là do có lợi thế vị trí trung tâm tỉnh, huyện, giao

thƣơng thuận tiện với các tỉnh khác).[12]

- Thời gian họp chợ

Cũng giống nhƣ các tỉnh khác trong cả nƣớc, chợ Thái Nguyên đƣợc chia làm

hai loại là chợ họp theo phiên và chợ họp hàng ngày.

Tỷ lệ chợ phiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn khá lớn 99/138 chợ -

chiếm 71,7%. Những huyện, thị có nhiều chợ phiên là huyện Đại Từ, huyện Võ

Nhai. Đa số các chợ này nằm ở địa bàn các xã, dân cƣ thƣa, đời sống ngƣời dân ở

mức thấp nên chỉ họp chợ theo phiên (mỗi tháng 4 - 6 phiên), chƣa thu hút đƣợc đông

ngƣời tham gia.

+ Theo thời gian trong ngày: có nhiều chợ họp hàng ngày tuy nhiên chỉ họp

vào một khoảng thời gian nhất định trong ngày (chợ Liên Minh - huyện Võ Nhai chỉ

họp vào buổi sáng sớm). Các chợ này thƣờng có quy mô nhỏ, khối lƣợng hàng hóa

lƣu chuyển không lớn, đối tƣợng mua thƣờng là ngƣời sản xuất trực tiếp và ngƣời

tiêu dùng cuối cùng.

+ Chợ họp hàng ngày: trên địa bàn tỉnh có 39 chợ, chiếm 38,3%, trong đó

thành phố Thái Nguyên là nơi có số lƣợng chợ họp hàng ngày nhiều nhất chiếm

100% còn lại là các huyện Phổ Yên, thị xã Sông Công. Không có huyện nào trong

toàn tỉnh không có chợ họp hàng ngày.

- Tính chất chuyên môn hóa tại các chợ

Chợ ở Thái Nguyên đa phần là chợ bán lẻ (112/138 chợ), số còn lại là chợ

tổng hợp bán buôn và bán lẻ, không có chợ bán buôn. Huyện có tỉ lệ chợ bán lẻ nhiều

nhất là huyện Đại Từ (24 chợ - chiếm 100%). Huyện có chợ bán buôn, bán lẻ nhiều

nhất là thành phố Thái Nguyên với 23/26 chợ. Ở Thái Nguyên hiện nay có 1 chợ đầu

mối nằm ở Trung tâm thành phố - chợ Túc Duyên.

- Nội dung hoạt động của các chợ

Với các chợ bán lẻ ở xã phƣờng nông thôn, hàng hóa khá đa dạng nhằm đáp

ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của ngƣời dân. Các mặt hàng chủ yếu đƣợc lƣu

59

thông trong chợ bao gồm thực phẩm tƣơi sống, hàng tạp hóa, hàng may mặc và giày

dép, hàng nông sản khô, sơ chế…

Các chợ ở trung tâm huyện, thị có nội dung hoạt động khá phong phú. Ngoài

kinh doanh bán lẻ, một số chợ còn kết hợp hoạt động bán buôn; ngoài các hàng hóa

phục vụ nhu cầu thiết yếu thông thƣờng còn bày bán cả hàng điện tử, điện lạnh (tuy

nhiên số lƣợng ít); ngoài kinh doanh hàng hóa còn có kinh doanh dịch vụ (dịch vụ

trông giữ phƣơng tiện giao thông vận tải, bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa…).

- Thành phần tham gia kinh doanh

Lực lƣợng tham gia kinh doanh trên chợ của Thái Nguyên chủ yếu thuộc thành

phần kinh tế tƣ nhân và những ngƣời sản xuất nhỏ trực tiếp kinh doanh tại chợ. Dƣới

hình thức các hộ kinh doanh độc lập tại các chợ, thành phần thƣơng mại tƣ nhân đóng

vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các chợ. Thành phần thƣơng mại

nhà nƣớc và hợp tác xã ít tham gia kinh doanh trên chợ. Tại một số chợ ở huyện Đại

Từ, Võ Nhai, Định Hóa vẫn có sự tham gia của các thành phần này nhƣng tỉ trọng

quá nhỏ bé, không đáng kể.

Trên toàn tỉnh, có tổng số 11011 hộ kinh doanh cố định, trung bình có 79,8

hộ/chợ. Con số này là khá thấp so với trung bình cả nƣớc (100 hộ/chợ) cũng nhƣ so

với vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Địa bàn có số lƣợng hộ kinh doanh cố định

nhiều nhất là thành phố Thái Nguyên 3116 hộ (chiếm 28,3%), thấp nhất là huyện

Định Hóa với số lƣợng hộ kinh doanh cố định ít 36 hộ (chiếm 0,03%). Xét về chỉ tiêu

trung bình thì địa bàn có số hộ kinh doanh cố định bình quân cao nhất là huyện Phổ

Yên (154,9 hộ/chợ), thấp nhất vẫn là huyện Định Hóa với 2 hộ/chợ.

- Cơ cấu ngành kinh doanh trên các chợ

Theo điều tra, khảo sát của Sở Công Thƣơng [12], các ngành hàng kinh doanh

trên chợ Thái Nguyên hiện nay chủ yếu là hàng thực phẩm tƣơi sống (chiếm 32,5%);

hàng tạp hóa (22,8%); hàng may mặc (20,1%); hàng nông sản khô và sơ chế (8,6%);

hàng giày dép (7,6%). Các mặt hàng còn lại chiếm 8%, thậm chí nhiều mặt hàng

chiếm chƣa đến 1 % (hàng trang sức đắt tiền chiếm 0,4%, hàng kim khí điện máy

chiếm 0,9%, hàng điện tử, điện lạnh chiếm 0,7%).

Cụ thể theo từng huyện về số hộ kinh doanh cũng nhƣ cơ cấu hàng hóa kinh

doanh tại các chợ trên từng địa bàn huyện nhƣ sau: (xem thêm phụ lục 4).

60

+ Thành phố Thái Nguyên

Với 3116 hộ tham gia kinh doanh trên các chợ thì hộ kinh doanh hàng thực

phẩm tƣơi sống có tỉ lệ cao nhất (45%); hàng may mặc với 825 hộ chiếm 26,5 %,

hàng nông sản khô và sơ chế chiếm 8%; hàng tạp hóa chiếm 7%; hàng giày dép

chiếm 5,6%. Còn lại là các hộ kinh doanh thực phẩm công nghệ, kim khí, điện máy,

vật tƣ nông nghiệp. Trên địa bàn các chợ thuộc địa bàn thành phố có hộ kinh doanh

điện tử, điện lạnh, hàng nông cụ, trang sức nhƣng chiếm tỉ lệ rất nhỏ.

+ Thị xã Sông Công

Với 311 hộ tham gia kinh doanh trên các chợ, tập trung chủ yếu kinh doanh

các mặt hàng thực phẩm tƣơi sống (35,7%); hàng tạp hóa chiếm 23,4%; hàng may

mặc, giày dép chiếm 28,6%; hàng nông sản sơ chế chiếm 7,9%; tỉ lệ còn lại là các hộ

kinh doanh hàng vật tƣ nông nghiệp, hàng kim khí, điện máy và các mặt hàng khác…

+ Huyện Phổ Yên

Với 1859 hộ tham gia kinh doanh thì có số hộ kinh doanh hàng thực phẩm tƣơi

sống chiếm tỉ lệ cao nhất (30,5%); hàng tạp hóa chiếm 21,3%; hàng nông sản khô

chiếm 10,6%. Còn lại là các mặt hàng may mặc, giày dép, thực phẩm công nghệ,

nông cụ, kim khí điện tử, điện máy.

+ Huyện Đại Từ

Với 962 hộ tham gia kinh doanh. Cũng nhƣ xu thế chung thì trong huyện số

lƣợng hộ kinh doanh hàng thực phẩm tƣơi sống chiếm tỉ lệ nhiều nhất chiếm 40,1%;

hàng may mặc chiếm 25,6%; hàng tạp hóa chiếm 16,2%; còn lại là các hàng giày dép,

nông sản khô và sơ chế, hàng thực phẩm công nghệ, nông cụ, điện tử điện lạnh, kim

khí công cụ. Không có hộ kinh doanh hàng trang sức đắt tiền trong địa bàn chợ.

+ Huyện Phú Lƣơng

Với 1016 hộ kinh doanh, trong đó hộ kinh doanh thực phẩm tƣơi sống chiếm

40%; hàng tạp hóa chiếm 27,8%; hàng may mặc chiếm 16,4%. Còn lại là hộ kinh

doanh dịch vụ giày dép, nông cụ, trang sức, điện tử điện lạnh.

+ Huyện Phú Bình

Có 1111 hộ kinh doanh, trong đó hàng thực phẩm tƣơi sống chiếm 37,6%;

hàng tạp hóa chiếm 20%; hàng may mặc chiếm 17,6%; hàng nông sản khô và sơ chế

chiếm 7,8%. Còn lại là các hàng giày dép kinh doanh dịch vụ, vật tƣ nông nghiệp,

nông cụ. Không có hộ kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh hay trang sức đắt

tiền trong chợ.

61

+ Huyện Định Hóa

Chợ trên địa bàn huyện Định Hóa chủ yếu là chợ tạm nên số hộ kinh doanh cố

định ít, chỉ có 36 hộ. Các mặt hàng thực phẩm chiếm tới 50%; hàng tạp hóa, hàng

may mặc, hàng giày dép mỗi loại chiếm 15%; còn lại là kinh doanh vật tƣ nông

nghiệp, nông sản khô. Không có hộ kinh doanh kim khí, điện may, trang sức đắt tiền.

+ Huyện Đồng Hỷ

Có tổng số 1692 hộ kinh doanh, có hộ kinh doanh hàng thực phẩm chiếm tỉ lệ

cao nhất (28,6%); 35,7% hàng may mặc, quần áo; hàng tạp hóa chiếm 19,8%; còn lại

là các hàng giày dép, nông sản khô sơ chế, hàng thực phẩm công nghệ, hàng điện tử,

điện lạnh, kinh doanh dịch vụ. Trên địa bàn huyện có hộ kinh doanh hàng trang sức

đắt tiền nhƣng chiếm tỉ lệ rất nhỏ.

+ Huyện Võ Nhai

Chợ ở Võ Nhai chủ yếu là các chợ phiên nên số hộ kinh doanh cố định trong

địa bàn chợ ít, chỉ có khoảng 30 hộ. Các mặt hàng chú trọng vẫn là lƣơng thực, thực

phẩm chiếm hơn 60%; hàng tạp hóa, may mặc, giày dép chiếm 25%; c n lại là các

hàng vật tƣ nông nghiệp, nông sản khô. Trong địa bàn chợ không có hộ kinh doanh

hàng điện tử.

Qua đây có thể nhận thấy tƣơng quan giữa các hộ kinh doanh trên địa bàn các

chợ trong trỉnh khá tƣơng đồng giữa các huyện, thị. Các hộ kinh doanh hàng thực

phẩm tƣơi sống, tạp hóa, may mặc, giày dép chiếm tỉ lệ lớn; các hộ kinh doanh điện

tử, điện lạnh, kim khí, trang sức đắt tiền chiếm tỉ lệ thấp. Nhƣ vậy mạng lƣới chợ chủ

yếu cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày. Các mặt hàng xa xỉ

phẩm, hàng liên quan đến sản xuất chủ yếu đƣợc bày bán ở các cửa hàng, trên các

dãy phố hoặc các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại hơn.

- Vấn đề môi trường và an toàn thực phẩm tại các chợ

Do xuất phát từ thực tế là đa số các chợ có cơ sở vật chất, hạ tầng còn hạn chế,

vì vậy mà vấn đề vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm vẫn còn chƣa đƣợc chú

trọng đúng mức.

Việc chế biến nông sản thực phẩm đƣợc thực hiện ngay tại chợ nên lƣợng rác

thải hàng ngày là khá lớn, dễ bị phân hủy gây ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ ảnh

hƣởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cả những sản phẩm khác đang bày bán

trong chợ.

62

Phần lớn các chợ việc thoát nƣớc cho các quầy hàng thực phẩm còn hạn chế.

Hệ thống nhà vệ sinh trong chợ còn thiếu đảm bảo, không hợp vệ sinh. Nhìn chung,

chất thải, nƣớc thải không đƣợc xử lý khi đƣa vào hệ thống thoát nƣớc chung. Đặc

biệt đối với những chợ ở các vùng núi, vùng nông thôn chƣa phát triển nên hiện

tƣợng ngập úng, bùn lầy xảy ra thƣờng xuyên vào những ngày mƣa.

Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại các chợ tuy đã có cải thiện

nhƣng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Rác thải ở các chợ thƣờng không đƣợc phân

loại ngay tại chợ mà đƣợc vận chuyển thẳng tới bãi chôn lấp tự nhiên. Nhiều chợ vẫn

không có nhân viên cũng nhƣ thiết bị thu gom rác, nhà vệ sinh làm cho lƣợng rác thải

trên nền chợ sau mỗi phiên họp chợ là rất nhiều.

d. Một số chợ tiêu biểu:

+ Chợ Thái (thành phố Thái Nguyên)

Chợ Thái là một trung tâm thƣơng mại lớn của tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ vùng

Tây Bắc, là niềm tự hào của ngƣời Thái Nguyên và ngƣời dân vùng Tây Bắc nói chung.

Chợ Thái với vị trí đắc địa có sẵn lợi thế về thƣơng mại, hình thành họp chợ đã

có trên một trăm năm, do các thế hệ nối tiếp đời này qua đời khác cùng nhau xây

dựng và vun đắp, để ngày nay “cái tên Chợ Thái” là một thƣơng hiệu đã đi vào lòng

ngƣời, trở thành một địa danh của nhân dân vùng Việt Bắc và nhân dân cả nƣớc.

Chợ đƣợc hình thành ban đầu chỉ là vài chiếc lán dựng tạm, hàng hóa lèo tèo

chủ yếu là hàng tiêu dùng nhƣ cái kim, sợi chỉ; hàng nông thổ sản đem đến từ vùng

Lạng Sơn về. Về sau, chợ Thái ngày càng phát triển với nhiều hàng hóa phong phú,

đa dạng. Chợ Thái đã trở thành nơi bán lẻ phục vụ đời sống hàng ngày của ngƣời dân

thành phố mà còn là nơi trung chuyển hàng hóa lớn nhất của tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu cầu

giao lƣu, buôn bán của ngƣời dân thành phố và các tỉnh lân cận, từ những năm 80 của thế kỷ

trƣớc, chợ liên tục đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang cho xứng với sự phát triển của Thành

phố. Đặc biệt từ năm 2008, chợ Thái đƣợc xây dựng lại gồm 4 tầng và 1 tầng trệt, với diện

tích 45.000 m2, thiết kế tổ chức mặt bằng kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, nên chợ vừa

đảm bảo tính tiện ích vừa phát huy bản sắc văn hóa riêng của vùng Việt Bắc.

Hiện tại, chợ đã đƣa vào khai thác 4 tầng với diện tích sử dụng kinh doanh

chiếm 70%. Chợ Thái từ lâu không chỉ là nơi bán lẻ mà còn là nơi trung chuyển hàng

hóa đi các huyện, tỉnh lân cận với quy mô lớn nhất tỉnh. Hàng hóa ở đây không thiếu

63

thứ gì, mùa nào thức ấy: từ mớ rau, con cá, vàng hƣơng, bánh kẹo, hoa quả bốn mùa

đến hàng quà bánh, hàng tiêu dùng: vải vóc, quần áo, giày dép, túi xách, đồ thờ cúng,

đồ lƣu niệm; điện, điện tử, vàng bạc, sách vở… Trên tầng 2, bên cạnh các hộ bán

quần áo may sẵn còn có 4 doanh nghiệp hoạt động, với sự tham gia của Ngân hàng

Quân đội, Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam đáp ứng nhu cầu

vốn cho các tiểu thƣơng trong chợ và các thành phần kinh tế gần khu vực chợ; kinh

doanh vàng bạc. Chợ còn có sự tham gia của 420 hộ kinh doanh, mỗi năm đóng góp

cho ngân sách Nhà nƣớc trên dƣới 2 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao

động xã hội thông qua các dịch vụ, kinh doanh.

- Tầng trệt có diện tích 8.340m2 đƣợc phân thành các khu vực: khu vực bán

gạo, hàng khô, bán thịt cá, bán hoa quả, rau xanh số lƣợng các gian hàng cụ thể nhƣ

sau: [19]

STT Các loại gian hàng

Thực phẩm tƣơi sống Thủy hải sản Rau xanh Bán buôn hoa quả Bán lẻ hoa quả

1 Hàng Gạo 2 Hàng khô 3 4 5 6 7 8 Hàng hoa

Số lƣợng gian hàng 23 44 120 44 50 42 98 05

Diện tích 01 gian hàng (m2 ) 18.6 – 22.6 10 – 15 3.2 3.2 3.4 16 – 48.5 10 – 11 10 - 11

- Tầng 1 có diện tích 8473 m2, đƣợc phân thành các khu vực cho từng ngành hàng nhƣ:

mỹ phẩm, văn phòng phẩm; giầy dép; chè khô; bánh kẹo; điện gia dụng; đồ gia dụng; đồ thủy

tinh, gốm sứ; đồ kim khí; hàng mã, vàng hƣơng [19]

Các loại gian hàng

Hàng mỹ phẩm, văn phòng phẩm Hàng giày dép Chè khô Bánh kẹo Điện gia dụng Đồ gia dụng, bếp Đồ thủy tinh, gốm sứ Đồ kim khí Hàng mã, vàng hƣơng Cửa hàng vàng và đồ trang sức Cửa hàng buôn bán điện thoại

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Diện tích 01 gian hàng (m2 ) 10– 18.6 10 – 16 10 – 11 10 – 19 10 – 11 10 – 11 10 – 11 10 – 24.4 10 – 11 12.4 – 19 16

Số lƣợng gian hàng 72 13 10 24 27 33 34 39 15 05 02

64

- Tầng 2 có diện tích 8426 m2, đƣợc tổ chức riêng cho các ngàng hàng có nhu cầu diện

tích lớn nhƣ quần áo; điện tử, điện lạnh.[19]

STT Các loại gian hàng

Số lƣợng gian hàng

Diện tích 01 gian hàng (m2 )

1

Quần áo

198

18.6 - 25

2

Điện tử - điện lạnh

48

26.5 – 38.5

Các gian hàng trên tầng 1 và tầng 2 dùng hệ xƣơng vách ngăn hiện đại, đảm bảo chống

cháy, chống nƣớc. Các vách ngăn đều đƣợc sơn bả tạo nên sự sang trọng và hiện đại của các

gian hàng. Trong mỗi gian hàng đƣợc thiết kế 01 bóng đèn và 01 ổ cắm phục vụ cho các hộ kinh

doanh. Các gian hàng đƣợc thiết kế là cửa cuốn xen lẫn kính vừa đảm bảo trong việc

bảo vệ tài sản của các hộ kinh doanh vừa đảm bảo việc phát hiện các sự cố trong các

gian hàng khi đóng cửa, giúp cho việc bảo vệ các gian hàng đƣợc tốt hơn.

Tầng 3 có diện tích 8426 m2 đƣợc dùng để kinh doanh siêu thị. Với các không

gian rộng thuận tiện cho việc bố trí các kệ, tủ hàng, các bàn thanh toán, tủ gửi đồ cho

khách hàng. Đồng thời cũng dành một không gian nhất định cho các phòng chức năng

nhƣ văn phòng, kho và khu vệ sinh.

- Tầng 4 có diện tích 6276 m2 đƣợc dùng để kinh doanh kinh doanh bar,

karaoke, cà phê, giải khát, Sapa. Với mục đích tạo nên sự liên hoàn, tiện lợi về dịch

vụ trong một tòa nhà, là một địa điểm lý tƣởng để thu hút mọi lứa tuổi đến mua sắm,

vui chơi giải trí.

Vào những ngày nghỉ hay lễ, Tết, chợ Thái thu hút hàng vạn lƣợt ngƣời đến

tham quan, mua sắm hàng hóa. Chợ trở thành trung tâm thƣơng mại lớn nhất của tỉnh

cũng nhƣ vùng Tây Bắc; là biểu tƣợng của Thành phố Thái Nguyên, niềm tự hào, của

mỗi ngƣời dân thành phố khi đi xa nhớ về. Hơn nửa thế kỷ trôi qua, chợ Thái nhƣ

một nhân chứng lịch sử chứng kiến sự thăng trầm của Thành phố.

Ngày nay, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã có thêm nhiều chợ sầm uất

và khang trang không kém nhƣ chợ Đồng Quang, chợ Thịnh Đán, chợ Tân Long…;

các siêu thị lớn nhỏ, các trung tâm thƣơng mại với lƣợng hàng hóa phong phú, dồi

dào, nhƣng chợ Thái vẫn là điểm đến hấp dẫn với mỗi du khách khi đặt chân đến đây;

là sự kiểm chứng với mỗi ngƣời dân Thái Nguyên dù đi xa hay ở gần về bộ mặt kinh

tế - xã hội thành phố xƣa và nay. Thói quen đi chợ Thái vào những ngày nghỉ, lễ tết

hay mỗi khi có bạn bè đến chơi đều muốn mời đi thăm chợ Thái, bởi chợ không thuần

65

túy là nơi giao lƣu buôn bán mà còn là điểm du lịch giải trí hấp dẫn, xua tan nỗi mệt

nhọc sau mỗi tuần làm việc; nơi giao hòa tình cảm giữa con ngƣời với con ngƣời.

+ Chợ Túc Duyên

Chợ Túc Duyên thuộc phƣờng Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, với vị trí

thuận tiện cho việc kinh doanh, Dự án xây dựng chợ đầu mối Túc Duyên đƣợc triển

khai từ năm 2006. Do một số vƣớng mắc từ phía chủ đầu tƣ, năm 2009, dự án xây

dựng chợ Túc Duyên đƣợc chuyển giao cho Công ty cổ phần Triệu Đại Dƣơng. Hiện

tại, công ty này đã xây dựng xong 3 đình chợ Túc Duyên mới gồm 180 quầy kinh

doanh với tổng mức ðầu tý trên 21 tỷ đồng.

Là chợ đầu mối nông sản của toàn thành phố do công ty cổ phần Triệu Đại

Dƣơng, Chi nhánh Thái Nguyên (gọi tắt là Công ty Triệu Đại Dƣơng) làm chủ đầu tƣ.

+ Chợ Cầu

Chợ Cầu, xã Nhã Lộng (Phú Bình) là nơi tập trung, giao lƣu buôn bán rất đông

đúc của ngƣời dân trong xã và các địa phƣơng lân cận. Chợ họp theo phiên vào các

ngày 3, 5, 7, 10, 13, 15, 17, 20, 23, 25 và 27 Âm lịch hàng tháng. Mặc dù đƣợc đầu tƣ

xây dựng kiên cố từ năm 2000, song đến nay, hạ tầng chợ đã xuống cấp nặng nề. Chợ

có hơn 50 gian hàng đều là những túp lều lụp xụp, không có hệ thống điện thắp sáng,

nƣớc sạch và công trình vệ sinh công cộng. Chợ Cầu đƣợc hình thành từ thời Pháp

thuộc trên diện tích mặt bằng chƣa đầy 2.000m2. Nhiều năm qua, chợ không đƣợc đầu

tƣ nâng cấp, sửa chữa nên cơ sở hạ tầng xuống cấp, không đáp ứng đƣợc nhu cầu giao

thƣơng buôn bán ngày càng lớn của ngƣời dân. Năm 2010, UBND xã đã có kế hoạch

xây dựng chợ mới nhƣng do thiếu kinh phí nên đến nay vẫn chƣa thể triển khai.

+ Chợ La Hiên

Chợ La Hiên, xã La Hiên (Võ Nhai) nằm ngay cạnh Quốc lộ 1B nên lƣợng

ngƣời đến trao đổi, buôn bán tại chợ khá lớn. Chợ họp 6 phiên/tháng. Trung bình,

mỗi phiên có khoảng hơn 1.000 lƣợt ngƣời đến giao thƣơng, mua bán. Do diện tích

chợ hẹp, trong khi nhu cầu buôn bán khi nhu cầu mở rộng kinh doanh buôn bán của

ngƣời dân ngày càng lớn nên nên khoảng 5 năm trở lại đây, chợ rơi vào tình trạng quá

tải. Không đủ chỗ để họp chợ, bà con đã ngồi lấn ra cả lòng đƣờng, vỉa hè gây nên

tình trạng lộn xộn, mất an toàn giao thông mỗi khi diễn ra phiên chợ. Không chỉ có

vậy, hiện nay, các công trình hạ tầng thiết yếu trong chợ nhƣ: Đình chợ, nền chợ, hệ

thống cấp thoát nƣớc… đều đã xuống cấp.

66

+ Chợ Chu (Định Hóa)

Cách thị trấn Chợ Chu khoảng 2km, là Chợ Chu (cũ) nằm giữa ngã ba xóm

Đồng Chùa, cạnh hai cây đa tỏa rộng bóng mát.

Chợ Chu (cũ) đƣợc thực dân Pháp xây dựng trong vòng 10 năm (từ 1915 đến

1925). Chợ Chu (cũ) đƣợc xây dọc thành nhiều gian với nhiều cột to, xù xì, chạy dọc

theo một khu đất rộng. Chợ không đơn thuần là một khu chợ để mua bán và sinh hoạt

cộng đồng, mà còn là nơi diễn ra những cuộc đàn áp đẫm máu của thực dân Pháp với

những Cộng sản yêu nƣớc thời bấy giờ.

Ngày nay, Chợ Chu (mới) của thị trấn đƣợc xây dựng khang trang hơn ở một

khu mới, song vẫn còn đó Chợ Chu (cũ) thời Pháp cùng hai cây đa tọa lạc ngay giữa

ngã ba đƣờng. Tuy có chợ mới nhƣng ngƣời dân khu vực này hàng ngày vẫn lấy Chợ

Chu (cũ) là nơi họp chợ, bày bán hàng hóa.

+ Chợ Đồng Quang

Là Trung tâm thƣơng mại lớn mới đƣợc xây dựng trong năm 2001. Nằm cạnh

trục quốc lộ 3 đƣờng Lƣơng Ngọc Quyến, phƣờng Quang Trung thành phố Thái

Nguyên gần ga Thái Nguyên và bến xe Thái Nguyên.

Khu nhà chính của chợ gồm 3 tầng, trong đó tầng 1 và tầng 2 đã đi vào hoạt

động, tầng 3 đang trong thời gian sửa chữa. Tại tầng 1 của khu nhà chính mới có

khoảng 60% số quầy trong tổng số 180 quầy đã đƣợc mua và đang đi vào hoạt động.

Chợ Đồng Quang đã đƣa vào sử dụng 600 gian hàng, đảm bảo đầy đủ các điều

kiện kinh doanh nhƣ điện, nƣớc, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh, an ninh trật tự...,

song đến nay mới chỉ có gần 500 hộ vào kinh doanh tại chợ. Nhiều hộ kinh doanh tại

chợ trƣớc đây không trở về bán hàng tại Trung tâm thƣơng mại mới, mà mở quầy

kinh doanh tại các chợ tự phát xung quanh Trung tâm, nhất là ở khu vực đƣờng vào

ga Thái Nguyên, đoạn vỉa hè ngay trƣớc cửa Trung tâm và khu vực gần Bến xe khách

Thái Nguyên... Việc kinh doanh tự phát của các hộ không chỉ gây ra tình trạng lộn

xộn, không đảm bảo an toàn giao thông.

+ Chợ Ba Hàng (Chợ Phổ Yên)

Chợ thị trấn Ba Hàng đƣợc xây dựng từ lâu, mang tính chất chợ khu vực phục

vụ nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân trong thị trấn và các khu vực xung quanh. Tổng diện tích chiếm đất 14.627 m2 có khoảng 400 gian hàng và kiốt trong đó diện tích

67

bình quân mỗi hộ kinh doanh khoảng từ 4m2 đến 8m2. Theo tiêu chuẩn phân loại chợ

thì đây là chợ loại II , đƣợc xây dựng trong trung tâm huyện, là chợ đầu mối của

nhiều ngành hàng. Mỗi ngày có hàng ngàn lƣợt ngƣời vào chợ. Thƣơng nhân kinh

doanh trong chợ là các hộ kinh doanh cá thể, mặt hàng kinh doanh phong phú đáp

ứng cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của ngƣời dân.

Chợ Phổ Yên là chợ trung tâm của huyện, là chợ đầu mối phần phối nhiều mặt

hàng nông sản, thực phẩm không những cho nhân dân trong vùng mà cho cả thành

phố Hà Nội. Cơ sở hạ tầng của chợ còn nghèo nàn vì bãi đỗ xe còn nhỏ chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu của nhân dân, không có bãi nhập hàng và kho hàng chứa hàng hoá, hệ

thống điện nƣớc và phòng chữa cháy không đảm bảo quy chuẩn.. Chợ Phổ Yên đƣợc

xây dựng rộng lớn, đủ điều kiện đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhân dân khu vực trong

tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện tốt hơn về địa thế kinh doanh cho các hộ kinh

doanh, và là nơi tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, phục vụ hoạt động

mua bán trao đổi hàng hoá thuận lợi, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển chung, tăng

nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc, ngoài ra còn thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh

thƣơng mại dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển theo định hƣớng “Văn minh thƣơng

mại”. Mục tiêu đặc biệt quan trọng của chợ Ba Hàng:

- Xây dựng một Chợ đầu mối tập trung, phân phối và giới thiệu các sản phẩm.

Đặc biệt là sản phẩm nông sản, hàng tiêu dùng, hàng điện tử dân dụng.

- Là cầu nối giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, thúc đẩy phát triển một số

sản phẩm truyền thống của tỉnh Thái Nguyên (sản phẩm chè, và các mặt hàng nông

sản khác...)

Chợ Phổ Yên bao gồm nhiều nhà với số tầng cao là 01 - 02 tầng hình thành

các khu vực chức năng chính, tạo thành cơ sở cho việc tính toán quy mô và nội dung

trong công trình. Sơ đồ công năng của Chợ bao gồm các khu vực sau:

- Khu kinh doanh đồ điện tử - điện lạnh, Ban quản lý chợ là nhà 2 tầng có diện

tích sàn xây dựng 2400 m2

- Khu kinh doanh Bách hóa – tổng hợp: bao gồm các Kios BH-01 đến BH-05

là nhà 1 tầng với tổng diện tích sàn xây dựng: 4023m2

- Khu kinh doanh nhà hàng ăn uống là nhà 1 tầng có diện tích xây dựng: 783 m2;

68

- Khu vực kinh doanh hàng khô là nhà 1 tầng có diện tích: 1856 m2;

- Khu vực kinh doanh hoa quả là nhà 1 tầng có diện tích: 1920 m2;

- Khu kinh doanh hàng rau-nông sản là nhà 1 tầng có diện tích: 2240 m2;

- Khu vực kinh doanh thực phẩm là nhà 1 tầng có diện tích 1590 m2;

- Khu vực kinh doanh hàng thủy hải sản là nhà 1 tầng có diện tích 1382 m2;

- Khu vực kinh doanh ngoài trời có diện tích 4772 m2

- Đất hạ tầng, cây xanh, giao thông: 13.062 m2

e. Đánh giá chung

+ Thành tựu

Chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tuy còn hạn chế nhƣng đã đạt đƣợc những

thành tựu đáng kể. Hệ thống phân phối háng hóa ra, vào tỉnh thông qua chợ đã có

bƣớc phát triển. Hệ thống phân phối các loại hàng hóa thuộc thế mạnh của tỉnh nhƣ

các sản phẩm sắt thép, xi măng, chè khô các loại, dệt may, thủ công mỹ nghệ, thức ăn

gia súc, rau, hoa quả, lợn thịt… bƣớc đầu đã đƣợc định hình với sự tham gia đông

đảo của các loại hình thƣơng nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mạng lƣới kinh

doanh chợ ngày càng đƣợc mở rộng trên các địa bàn thành phố thị xã, thị trấn và

nông thôn. Tổ chức và phƣơng thức kinh doanh, phƣơng thức mua bán ngày càng đổi

mới, phong phú và linh hoạt hơn.

+ Hạn chế

Công tác quản lý chợ trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn nhiều hạn chế cần

khắc phục. Thứ nhất, hệ thống chợ trong tỉnh chủ yếu là chợ nông thôn, hình thành từ

trƣớc năm 2006, phần lớn phát triển theo hình thức tự phát. Việc phân bố chợ không

đồng đều, có địa phƣơng hàng chục chợ lớn nhỏ, nhƣng có địa phƣơng chỉ một vài chợ,

nên đã ảnh hƣởng đến hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa của nhân dân. Hạ tầng

chợ, đặc biệt là điện, đƣờng giao thông trong chợ, hệ thống cấp thoát nƣớc còn nhiều

yếu kém. Thứ hai, lƣợng hàng hóa trao đổi tại chợ, nhất là chợ nông thôn còn nghèo

nàn, hoạt động chợ chủ yếu vào buổi sáng, thƣờng một tuần hai phiên, mỗi phiên vài

giờ nên việc đầu tƣ xây dựng mới, hay nâng cấp, sửa chữa chợ ít đƣợc quan tâm.

Hạn chế tiếp theo chính là việc vẫn còn các hộ tiểu thƣơng không kinh doanh

tại các chợ mà bày bán lấn chiếm lòng, lề đƣờng làm ảnh hƣởng đến giao thông, mỹ quan

69

thƣơng mại của địa phƣơng. Ngoài ra, không ít chợ hạ tầng xuống cấp, công tác phòng

cháy chữa cháy sơ sài, không có nội quy hoạt động, kinh doanh chƣa hết mặt bằng hoặc

xây dựng xong mà không thu hút đƣợc số đông tham gia kinh doanh. Điều đáng quan tâm

là cơ chế, chính sách quản lý chợ của tỉnh còn chƣa đồng nhất, cán bộ quản lý chợ còn yếu

về trình độ, năng lực chuyên môn. Đa số cán bộ quản lý chợ chƣa qua đào tạo các lớp về

nghiệp vụ quản lý kinh doanh chợ. Phần lớn các chợ do xã quản lý hoặc giao cho các tổ

quản lý đều gặp khó khăn bởi doanh thu từ bán vé chợ rất thấp hoặc chƣa thu đƣợc vé chợ.

2.2.3.3. Siêu thị

a. Hiện trạng phát triển và phân bố siêu thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Mặc dù có nhiều thuận lợi đối với sự hình thành và phát triển song tính đến

thời điểm hiện nay, hình thức tổ chức lãnh thổ thƣơng mại này vẫn còn chƣa phát

triển và vẫn còn mới mẻ với ngƣời dân tỉnh Thái Nguyên.

- Về số lượng các siêu thị

Mặc dù có nhiều thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các siêu thị, song siêu

thị ở Thái Nguyên ra đời khá muộn. Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh mới chỉ

có 3 siêu thị phân bố trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đó là: siêu thị Minh Cầu, siêu

thị Tôn Mùi và siêu thị điện máy Thanh Niên. Trƣớc đây trên địa bàn tỉnh từ năm 2010

đến năm 2012 duy trì sự hoạt động của 4 siêu thị, nhƣng do hoạt động kinh doanh của siêu

thị không còn hiệu quả. Với số lƣợng 3/724 siêu thị so với cả nƣớc thì đây vẫn là một con

số khiêm tốn trong việc hình thành và phát triển siêu thị trong toàn tỉnh.

- Về quy mô, hình thức kinh doanh và mô hình tổ chức

Xét theo quy chế của Bộ Công Thƣơng, trong 3 siêu thị hiện nay ở Thái Nguyên

- Các siêu thị trong tỉnh Thái Nguyên đều có một đặc điểm chung là kinh

doanh tổng hợp bán buôn, bán lẻ hàng hóa.

- Trong 3 siêu thị đƣợc xếp hạng thì chỉ có siêu thị Minh Cầu là thuộc quyền

sở hữu của một doanh nghiệp Nhà nƣớc do Công ty cổ phần Lƣơng thực Thái

Nguyên, còn lại hai siêu thị Thanh niên và siêu thị Tôn Mùi đều có chủ sở hữu là các

doanh nghiệp tƣ nhân.

70

b. Vài nét về các siêu thị trong tỉnh

+ Siêu thị Minh Cầu

Ngày 23/04/2007 siêu thị Minh Cầu do Công ty cổ phần Lƣơng thực Thái

Nguyên đã chính thức đƣợc thành lập tại số 1 đƣờng Minh Cầu, thành phố Thái

Nguyên. Sau thời gian hoạt động, hiện nay siêu thị Minh Cầu đã phát triển với 2 siêu

thị và một trung tâm phân phối bán sỉ và bán lẻ.

Cung cấp và phục vụ nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng. Ngoài ra còn các sản

phẩm về thiết bị điện- điện dân dụng- điện xây dựng. là đơn vị thành viên của Tổng

Công ty Lƣơng thực miền Bắc có nhiệm vụ bình ổn, dự trữ lƣơng thực trên địa bàn

tỉnh; cung ứng, ủy thác xuất khẩu gạo. Ngoài ra, còn kinh doanh các mặt hàng: nông

sản, phân bón, vật tƣ nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng gia dụng… Với chiến lƣợc

chủ động tiếp cận thị trƣờng, không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công

việc, làm hài lòng khách hàng và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu

dùng, Công ty đã mở rộng thị phần phân phối bán lẻ trên cơ sở thƣơng hiệu đƣợc

ngƣời tiêu dùng lựa chọn đó là Siêu thị Minh Cầu, phƣờng Phan Đình Phùng đã hoạt

động hiệu quả nhiều năm nay.

c. Đánh giá chung

- Những thuận lợi cho sự phát triển hệ thống siêu thị ở Thái Nguyên

Để tiếp tục phát triển hệ thống siêu thị, tỉnh Thái Nguyên có những thuận lợi

chủ yếu sau:

+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao. Đây là một chỉ

tiêu hết sức quan trọng cho việc đƣa ra các chiến lƣợc xây dựng và kinh doanh các

siêu thị trên địa bàn tỉnh. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (GDP) theo

giá thực tế tăng từ 8.022.083 triệu đồng năm 2006 lên 19.816,2 tỷ đồng năm 2010,

tốc độ tăng trƣởng bình quân cho cả giai đoạn 2006 - 2010 là 11,11%/năm; GDP bình

quân đầu ngƣời tăng từ 7,3 triệu đồng năm 2006 lên 17,4 triệu đồng năm 2010 (tƣơng

ứng 950USD); tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 23,8%. Tuy tốc độ tăng trƣởng

kinh tế cao hơn so với cả nƣớc 4,1% (11,11% - 7,01%), nhƣng mức bình quân đầu

ngƣời của tỉnh chỉ mới bằng 76,31% GDP bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc (1.200

USD). Đặc biệt ở địa bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, trung tâm các

71

huyện trong tỉnh con số này ngày càng tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản cho

việc phát triển siêu thị ở đây.

+ Tốc độ đô thị hóa nhanh và lối sống công nghiệp đang trở nên phổ biến là

nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển các siêu thị. Siêu thị ra đời gắn liền với

quá trình đô thị hóa, là kết quả tất yếu của lối sống văn minh, công nghiệp. Với dân

số hiện nay trên 1 triệu ngƣời, tỉ lệ dân thành thị tăng lên nhanh chóng, tăng từ

24,02% (năm 2005) lên tới 28,53% (năm 2013). Đặc biệt với tốc độ phát triển công

nghiệp ngày càng tăng dẫn tới việc phát triển quá trình đô thị hóa. Quá trình công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, đô thị hóa đang diễn ra sôi động đã ảnh hƣởng sâu sắc đến

lối sống cũng nhƣ thói quen tiêu dùng của đại bộ phận dân cƣ đô thị. Đó là điều kiện

hấp dẫn cho hoạt động kinh doanh siêu thị.

+ Sự thay đổi thói quen mua sắm và tập quán tiêu dùng. Trên thực tế, mặc dù

còn bị ảnh hƣởng của tâm lý mua sắm chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng với khối

lƣợng nhỏ, nhƣng nếp sống công nghiệp và số lƣợng phụ nữ đi làm hàng ngày ngày

càng nhiều nên tập quán mua sắm của ngƣời dân (nhất là dân đô thị) đang dần dần

thay đổi. Họ không có nhiều thời gian đi chợ để lựa chọn các loại mặt hàng mà mình

ƣa thích. Thay vào đó là việc mua sắm với khối lƣợng lớn đủ cho nhu cầu tiêu dùng

hàng ngày trong một thời gian dài của bản thân và gia đình. Mặt khác, do mức sống

tăng cao, hầu nhƣ gia đình nào ở thành thị cũng có tủ lạnh để cất giữ, bảo quản thực

phẩm… Những thay đổi tập quán tiêu dùng đã ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành

và phát triển của các siêu thị ở tỉnh Thái Nguyên.

+ Lợi thế cạnh tranh của các siêu thị so với các loại hình bán lẻ truyền thống.

Siêu thị rõ ràng là có nhiều ƣu điểm hơn so với các loại hình bán lẻ vốn có trong hệ

thống phân phối của nƣớc ta nhờ sự tiện lợi, phục vụ văn minh, lịch sự, ổn định giá

cả, chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Xu hƣớng quốc tế hóa thƣơng mại bán lẻ. Với quy mô dân số khá lớn, mức

sống ngày càng tăng cao, mức tăng trƣởng nhanh chóng, việc phát triển các khu công

nghiệp ngày càng tăng lên, Thái Nguyên đang trở thành thị trƣờng nhiều hứa hẹn, thu

hút vốn của các công ty tƣ nhân. Những thách thức đối với thị trƣờng bán lẻ trong nƣớc

tuy là rất lớn nhƣng việc quốc tế hóa ngành thƣơng mại bán lẻ cũng tạo nhiều cơ hội để

tiếp tục phát triển và hiện đại hóa hệ thống siêu thị. Sự tham gia của những hình thức

72

kinh doanh hiện đại trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ đã cho phép chúng ta học hỏi

đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa nội địa.

- Một số hạn chế trong sự phát triển và hoạt động siêu thị của tỉnh Thái Nguyên

So với chợ và các điểm bán lẻ thì đây là hình thức kinh doanh thƣơng mại có

quy mô lớn hơn, hàng hóa đa dạng hơn, bán hàng mang tính chuyên nghiệp hơn nên

khả năng đáp ứng nhu cầu cao, tiện lợi và đặc biệt trong bối cảnh xã hội hiện đại khi

thời gian ngày càng hạn hẹp, chất lƣợng cuộc sống ngày càng tăng với yêu cầu về hàng

hóa có chất lƣợng tốt, đảm bảo hơn. Do đó, đây là hình thức đã và đang ngày càng phát

triển, chiếm vai trò quan trong trọng hoạt động phân phối bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Tuy

nhiên, do điểm xuất phát thấp và là hình thức thƣơng mại mới có mặt một vài năm gần

đây nên các siêu thị trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ sau:

- Số lƣợng ít, phân bố chƣa hợp lí, gây khó khăn cho các địa bàn khác khi

ngƣời dân có nhu cầu đi siêu thị (mặc dù thuận tiện trong việc đi lại bằng xe bus

nhƣng khoảng cách địa lí vẫn không khỏi khiến ngƣời dân e ngại).

- Giá cả nhiều loại hàng hóa trong siêu thị thƣờng cao hơn bên ngoài. Các

chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá thƣờng áp dụng cho các mặt hàng mà thời hạn sử

dụng còn ít.

- Tập hợp hàng hóa chƣa đủ lớn, chủng loại hàng hóa chƣa phong phú, chất

lƣợng chƣa cao, các dịch vụ khách hàng còn nghèo nàn.

- Sự hợp tác giữa các siêu thị và nơi sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu một hậu

phƣơng cần thiết, tức là thiếu một vùng nguyên liệu.

- Thiếu sự phối hợp, liên kết giữa các siêu thị, thiếu tính chuyên nghiệp, khả năng

cạnh tranh còn yếu. Chỉ những mặt hàng nào bán chậm thì tùy thuộc vào mối quan hệ mà

hỗ trợ cho nhau, còn những mặt hàng bán chạy thì mạnh ai nấy làm.

- Ở Thái Nguyên, do cơ sở hạ tầng dành cho siêu thị còn ít, các dịch vụ chăm sóc

khách hàng cho ngƣời dân còn yếu nên hệ thống các siêu thị chƣa phát triển.

2.2.4. Đánh giá chung

* Những thành tựu đạt đƣợc

Về hoạt động nội thƣơng và các hệ thống phân phối hàng hóa đã có bƣớc phát

triển. Hệ thống phân phối các loại hàng hoá thuộc thế mạnh của tỉnh nhƣ các sản phẩm

sắt thép, xi măng, chè khô các loại, dệt may, thủ công mỹ nghệ, thức ăn gia súc, rau,

73

hoa quả, lợn thịt… bƣớc đầu đã đƣợc định hình với sự tham gia đông đảo của các loại

hình thuộc mọi thành phần kinh tế. Mạng lƣới kinh doanh thƣơng mại tiếp tục đƣợc mở

rộng trên cả ba địa bàn thành phố thị xã, thị trấn và nông thôn. Tổ chức và phƣơng thức

kinh doanh, phƣơng thức mua bán ngày càng đổi mới, phong phú và linh hoạt hơn.

- Hoạt động nội thƣơng phát triển theo đúng định hƣớng của Bộ Công Thƣơng

và Ủy ban nhân dân Tỉnh, tạo đà cho sự tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh có nhiều

biến động bất lợi của môi trƣờng trong nƣớc và thế giới.

Đã hình thành đƣợc một thị trƣờng thống nhất và tƣơng đối ổn định trên cơ sở

phát huy các lợi thế, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

- Cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia có sự thay đổi. Thành phần cá thể và

tƣ nhân tăng nhanh về số lƣợng, quy mô, năng lực quản lý. Năng động, sáng tạo nhất là

sau khi Nhà nƣớc ban hành Luật doanh nghiệp xuất hiện các loại hình kinh doanh tiến

bộ. Nguồn vốn xã hội tham gia vào hoạt động nội thƣơng tăng nhanh, số lƣợng ngƣời

tham gia vào các loại hình kinh doanh hiện đại ngày càng đông đảo và có chất lƣợng.

- Hoạt động quản lý thị trƣờng bám sát các chủ trƣơng, chính sách pháp luật

của Nhà nƣớc. Chất lƣợng kiểm tra, kiểm soát ngày càng đƣợc nâng lên đã có tác

động tích cực đến việc lập lại trật tự trên thị trƣờng, bảo vệ sản xuất và ngƣời tiêu

dùng. Đồng thời, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng và lƣu thông hàng

hóa, đang dần từng bƣớc khắc phục tình trạng kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng

kém chất lƣợng và gian lận thƣơng mại; duy trì kỷ cƣơng pháp luật, bảo đảm an toàn,

vệ sinh hàng hóa.

Công tác quản lý Nhà nƣớc đƣợc từng bƣớc đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu

lực quản lý nhà nƣớc; cơ chế chính sách, bộ máy tổ chức quản lý về hoạt động

thƣơng mại nói chung và nội thƣơng nói riêng ngày càng hoàn thiện.

* Hạn chế

- Hoạt động nội thƣơng trong tỉnh về cơ bản còn manh mún, nhỏ lẻ. Sản xuất

hàng hóa trong nƣớc vẫn ở trình độ thấp, phân tán, chƣa phù hợp với yêu cầu của thị

trƣờng. Do đầu tƣ dàn trải mà ít gắn với thị trƣờng tiêu thụ nên không tạo đƣợc nguồn

hàng cung ứng nội địa đủ mạnh để có thể cạnh tranh đƣợc với thị trƣờng ngoài tỉnh.

Nhu cầu tiêu dùng đa dạng nhƣng do thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp nên sức

mua còn hạn chế. Thị trƣờng nhỏ, manh mún gây khó khăn cho nhà kinh doanh. Các

74

chủ thể tham gia thị trƣờng hầu hết tiềm lực nhỏ, sức cạnh tranh yếu và hoạt động với

phƣơng thức kinh doanh của ngƣời buôn bán nhỏ.

- Quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh còn nhỏ bé. Đồng thời, hệ thống

kết cấu hạ tầng còn thiếu thốn, trang bị đơn giản, mức đầu tƣ thấp, chƣa có nhiều các

loại hình nội thƣơng hiện đại.

Các kênh phân phối, lƣu thông hàng hóa vào, ra trong tỉnh hiệu quả còn thấp;

Không có hệ thống kinh doanh của các tập đoàn kinh tế lớn; Tỷ trọng bán lẻ hiện đại

bao gồm siêu thị, cửa hàng tiện lợi còn thấp, chủ yếu là phƣơng thức bán hàng truyền

thống đã lạc hậu.

- Vốn, khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý trong hoạt động nói riêng và

ngành thƣơng mại nói chung còn thấp, chƣa có khả năng tích tụ và tập trung các

nguồn lực để đủ sức cạnh tranh.

- Phƣơng thức kinh doanh thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ đội ngũ quản lý

doanh nghiệp chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển thƣơng mại theo hƣớng hiện đại và

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Mối quan hệ giữa sản xuất (kể cả sản xuất công nghiệp và nông nghiệp) với lƣu thông

phân phối chƣa chặt chẽ, sự gắn kết thƣơng mại với sản xuất và dịch vụ chƣa cao.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tuy giữ đƣợc tốc độ

tăng trƣởng cao, nhƣng có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực thành thị và nông thôn

miền núi, vùng cao;

TIỂU KẾT CHƢƠNG

Hoạt động nội thƣơng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của

tỉnh, phát triển đƣợc tối đa thế mạnh của tỉnh với sự mở rộng giao lƣu buôn bán hàng

hóa. Sự phát triển đó trong những năm gần đây đã cải thiện đời sống nhân dân, nâng

cao vị thế kinh tế của tỉnh, phát huy vai trò đầu tàu về kinh tế trong vùng Trung du và

niền núi Phía Bắc. Tuy nhiên hoạt động nội thƣơng của tỉnh vẫn còn những hạn chế,

khó khăn đặc biệt về vốn và khoa học kỹ thuật còn yếu. Đây chính là cơ sở để tỉnh đƣa

ra những mục tiêu định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế trong tƣơng lai để tiếp tục

phát huy những thế mạnh và kết quả đạt đƣợc và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

75

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỘI THƢƠNG

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

3.1.1. Quan điểm [12]

- Phát triển hoạt động nội thƣơng trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với các quy luật

khách quan của nền kinh tế thị trƣờng, bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh

tranh bình đẳng giữa các chủ thể; bám sát quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh

nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh trong việc đảm bảo phát triển nội

thƣơng nhanh, bền vững; đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng dịch vụ, phù hợp với

nhịp độ phát triển kinh tế, xã hội và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Phát triển nội thƣơng trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển

thƣơng mại nông thôn ngày càng vững mạnh, theo Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia của

Chính phủ về phát triển kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa

mở rộng thị trƣờng trong nƣớc với phát triển thị trƣờng trong tỉnh; nâng cao vai trò cầu

nối giữa sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa; ứng dụng tiến bộ

khoa học, công nghệ và quản lý ....

- Phát triển nội thƣơng trong tỉnh gắn kết với phát triển đa dạng về chế độ sở

hữu và thành phần kinh tế của các chủ thể, về loại hình tổ chức và phƣơng thức hoạt

động. Quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh, đồng

thời thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nội thƣơng lớn theo mô hình tập đoàn, có

hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trƣờng để định hƣớng sản

xuất và tiêu dùng.

- Phát triển nội thƣơng trong tỉnh trên cơ sở huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội;

chú trọng khuyến khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực của doanh nghiệp để đầu tƣ

phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại, mở rộng mạng lƣới kinh doanh.

3.1.2. Mục tiêu

Mục tiêu chung:

+ Xây dựng và phát triển mạnh nội thƣơng theo hƣớng hiện đại dựa trên các cơ

cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế, vận hành trong môi trƣờng

cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của Nhà nƣớc. Trên cơ sở đó, nâng cao vai trò của

ngành thƣơng mại trong việc tăng giá trị tăng thêm đóng góp vào GDP của tỉnh; thu hút

76

lao động xã hội, tạo việc làm mới; kết nối sản xuất và tiêu dùng, điều khiển và dẫn dắt sản

xuất định hƣớng theo nhu cầu thị trƣờng; nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.

+ Xây dựng và phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh của phƣơng thức kinh

doanh hiện đại. Nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá các sản phẩm … làm động lực

thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của tỉnh.

Mục tiêu cụ thể:[12]

 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội đến 2020

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội của Thái Nguyên dự báo

tăng từ lên 28.868 tỷ đồng năm 2015 và 71.800 tỷ đồng vào năm 2020 (tăng bình quân

22,5%/năm giai đoạn 2011 - 2020).

 Tổng sản phẩm (GDP) ngành thương mại Thái Nguyên đến 2020

+ Tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành thƣơng mại - dịch vụ đạt 12,5%/năm;

trong đó:Thƣơng mại tăng 15,5%/năm.

+ Tỷ trọng GDP thƣơng mại chiếm 12% trong tổng GDP toàn tỉnh và chiếm 28%

trong khu vực dịch vụ.

3.1.3. Định hƣớng phát triển

- Phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh với nhiều quy mô khác nhau,

tăng về số lƣợng, mới về phƣơng thức hoạt động theo hƣớng hiện đại và chuyên

nghiệp, phù hợp với quy luật lƣu thông hàng hoá. Đổi mới mô hình tổ chức, công

nghệ quản lý và phƣơng thức kinh doanh theo hƣớng chuyên nghiệp để từng bƣớc

xây dựng các loại hình doanh nghiệp thƣơng mại hiện đại.

- Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thƣơng mại, kết hợp hài hoà

giữa thƣơng mại truyền thống với thƣơng mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình

độ phát triển của thị trƣờng trên từng địa bàn. Căn cứ vào đặc điểm thị trƣờng trên

từng địa bàn và gắn với từng không gian kinh tế, các loại hình kết cấu hạ tầng thƣơng

mại đƣợc phân bố, phát triển với các quy mô, tính chất và trình độ khác nhau theo các

định hƣớng chủ yếu sau:

(1) các loại hình chợ truyền thống và các loại hình thƣơng mại bán buôn nông

sản hiện đại nhƣ chợ nông thôn; chợ thành thị; chợ đầu mối tổng hợp hoặc chợ

chuyên doanh phát luồng bán buôn; sàn giao dịch, trung tâm đấu giá.

77

(2) các loại hình thƣơng mại hiện đại nhƣ trung tâm thƣơng mại, siêu thị; khu

mua sắm, khu thƣơng mại - dịch vụ tập trung; trung tâm logistics, tổng kho bán buôn;

siêu thị ảo, chợ ảo, nhà mua bán trung gian trên mạng Internet.

- Phát triển các mô hình tổ chức lƣu thông theo từng thị trƣờng ngành hàng,

phù hợp với tính chất và trình độ của sản xuất, xu hƣớng và phƣơng thức thoả mãn

của tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc.

a. Định hướng phát triển thị trường, cơ cấu ngành

* Định hướng phát triển thị trường

Đối với Thái Nguyên, việc hình thành cấu trúc thị trƣờng nội địa dựa trên khả

năng tiêu thụ cũng nhƣ phát luồng hàng hoá, nhu cầu tiêu dùng và thế mạnh của các

ngành sản xuất nhƣ: tƣ liệu sản xuất công nghiệp, hàng hoá nông, lâm sản và hệ

thống các thị trƣờng chung nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các hệ thống thị

trƣờng. Trên cơ sở đó và căn cứ vào qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái

Nguyên trong thời kỳ đến 2020, xác định phƣơng hƣớng cụ thể phát triển các hệ

thống thị trƣờng hàng hoá trên địa bàn tỉnh, nhƣ sau:

- Hệ thống thị trường hàng tiêu dùng :

+ Ở thành thị: Hình thành cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các khu thƣơng mại -

dịch vụ tổng hợp ở các khu đô thị, các khu dân cƣ và khu du lịch để hình thành mạng

lƣới các khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp của tỉnh. Lựa chọn phát triển các siêu thị

hoặc cửa hàng tiện lợi hoặc điểm bán lẻ ở các khu, điểm du lịch phù hợp với qui mô

nhu cầu của khách du lịch, có thể kết hợp các loại hình bán lẻ hàng hoá và các loại hình

dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Quy hoạch và có chính sách, biện pháp

khuyến khích đầu tƣ phát triển các hình thức bán lẻ mới nhƣ trung tâm thƣơng mại,

trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh (nhƣ siêu thị thực

phẩm, điện máy, dụng cụ gia đình …) cũng nhƣ siêu thị dạng kho hàng... Đồng thời

cũng chú trọng phát triển mạng lƣới các cửa hàng tiện lợi gần kề ở các khu dân cƣ; cho

phép và khuyến khích, giúp đỡ những cửa hàng, quầy hàng, tiệm tạp hoá thành lập

những liên minh kinh doanh, thống nhất trong mua và bán với mục tiêu đảm bảo cung

ứng hàng rẻ, chất lƣợng tốt và tiện lợi cho dân cƣ. Cũng cần khuyến khích các doanh

nghiệp quy mô lớn mua hoặc sáp nhập những cửa hàng hoặc siêu thị nhỏ để phát triển

mạng lƣới các siêu thị với quy mô lớn.

78

Với vị trí địa lý– kinh tế của mình, Thái Nguyên có thể vừa phát triển trung tâm

thƣơng mại có đầy đủ các chức năng tuân thủ theo quy chế, vừa có các trung tâm

thƣơng mại đƣợc chuyên biệt hoá, nhƣ trung tâm mua sắm (phục vụ cho bán lẻ hàng

hoá); trung tâm bán buôn (phục vụ cho bán buôn) … Tuỳ thuộc vào từng loại hình mà

có các chức năng dịch vụ phù hợp.

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên thì thành

phố Thái Nguyên đƣợc xác định là trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, là địa bàn trọng

điểm của tỉnh về hoạt động thƣơng mại và cũng là điểm đến của khách du lịch cần

đƣợc ƣu tiên phát triển. Do vậy, định hƣớng hình thành chủ yếu mạng lƣới trung tâm

thƣơng mại tại các khu vực này để cung ứng cho hệ thống thị trƣờng hàng tiêu dùng

nội tỉnh và các khu vực lân cận của vùng. Mạng lƣới trung tâm thƣơng mại sẽ là hạt

nhân để hình thành một trục thƣơng mại kết nối các khu vực đô thị trung tâm với các

loại hình tổ chức thƣơng mại đƣợc đầu tƣ hiện đại, có đầy đủ các chức năng dịch vụ

để trở thành không gian thƣơng mại chính của tỉnh Thái Nguyên.

Song song với việc phát triển các trung tâm thƣơng mại, hình thành các trung

tâm mua sắm tại các thành phố Thái Nguyên và các thị trấn huyện lỵ. Các trung tâm

mua sắm kết hợp cùng với các loại hình thƣơng mại khác (cửa hàng, chợ), để tạo

thành một không gian mua sắm phong phú, đa dạng cho khách du lịch. Ngoài ra, để

hình thành đầy đủ hệ thống thị trƣờng hàng tiêu dùng và phát huy nhu cầu tiêu dùng

nội địa, trong giai đoạn đầu của kỳ qui hoạch, xây dựng các siêu thị qui mô lớn và

vừa tại các khu vực thƣơng mại trung tâm của tỉnh là thành phố Thái Nguyên và một

số các thị trấn huyện lỵ (các siêu thị qui mô hạng I, II, III ở các khu đô thị). Trong

giai đoạn tiếp theo (2016-2020), phát triển các siêu thị ở các khu đô thị mới, các khu

du lịch đƣợc dự kiến phát triển trong giai đoạn này trên toàn bộ địa bàn tỉnh.

Thực hiện việc cải tạo đƣờng phố thƣơng mại để trở thành hạt nhân ở các khu

trung tâm thƣơng mại, dịch vụ tổng hợp đảm bảo các yêu cầu hiện đại và mang bản

sắc văn hoá kinh doanh truyền thống, khắc phục đƣợc tình trạng phát triển trùng lặp ở

các cửa hàng, cửa hiệu mặt phố; Phát triển mạng lƣới kinh doanh hàng vật liệu xây

dựng, ô tô, đồ dùng gia đình, đồ điện gia dụng theo hƣớng phát triển kinh doanh chuỗi

có quy mô lớn và tổng hợp; Phát triển phƣơng thức hiện đại bán hàng tiêu dùng theo

hƣớng khuyến khích bán hàng qua các tổng đại lý hoặc nhƣợng quyền thƣơng mại,

79

bao gồm cả các chức năng chế biến, gia công, lắp đặt, dự trữ và áp dụng thƣơng mại

điện tử. Khuyến khích phát triển phƣơng thức kinh doanh chuỗi trên cơ sở liên kết và

liên doanh của những nhà kinh doanh nhỏ.

Hiện đại hoá các chợ bán buôn, bán lẻ qui mô lớn ở các đô thị, phát huy chức

năng phát luồng bán buôn cho các chợ dân sinh ở các khu dân cƣ, cung ứng hàng hoá

tiêu dùng cho dân cƣ và khách du lịch, phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong

chợ. Phát triển đa dạng các loại hình chợ phục vụ khách du lịch nhƣ chợ đêm, chợ ẩm

thực, chợ du lịch. Hạn chế phát triển chợ dân sinh qui mô nhỏ tại các khu vực đô thị.

+ Ở nông thôn: Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thƣơng mại phát

triển mạng lƣới cửa hàng và trở thành kênh phân phối chủ yếu hàng tiêu dùng ở thị

trƣờng nông thôn; Nâng cấp mạng lƣới chợ bán lẻ ở địa bàn các xã, khuyến khích các

thƣơng nhân hoạt động trong chợ thành lập các liên minh mua bán hàng hoá.

- Đối với hệ thống thị trường tư liệu sản xuất :

+ Phát triển đa dạng các hình thức bán buôn theo hƣớng khuyến khích đấu

thầu mua sắm với sản phẩm chủ yếu, khối lƣợng lớn và cung ứng hàng hoá trực tiếp

để giảm chi phí;

+ Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp bán buôn quy mô lớn

của tƣ nhân;

+ Phát triển các trung tâm giao dịch nguyên, phụ liệu cho từng ngành sản phẩm;

+ Khuyến khích và hỗ trợ giao dịch giữa các hệ thống theo mạng trên cơ sở

sàn giao dịch thƣơng mại điện tử.

- Hệ thống thị trường nông sản, thuỷ sản:

+ Hiện đại hoá các khu chợ bán hàng nông sản, thuỷ sản tại chợ trung tâm của

các thị trấn. Nâng cấp, cải tạo các khu chợ chuyên doanh nông sản trong các chợ

nông thôn để nông dân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm nhỏ lẻ, trong đó cần đặc biệt quan

tâm đến khu chợ kinh doanh thuỷ sản tƣơi sống.

+ Khuyến khích phát triển một số các chợ bán buôn, bán lẻ truyền thống thành

các siêu thị tổng hợp, cửa hàng nông sản, thuỷ sản;

+ Khuyến khích và hỗ trợ các siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm ở thị xã mua

hàng trực tiếp ở nông thôn và khuyến khích, hỗ trợ các nhà sản xuất, nhà cung ứng

bán nông sản vào các siêu thị, cửa hàng ở thị xã;

80

+ Khuyến khích phát triển các hệ thống hợp đồng mua nông sản với nông dân;

+ Phát triển mạng lƣới các chợ bán buôn nông sản chuyên doanh và tổng hợp

hiện đại theo hƣớng mua bán chuyên nghiệp và đấu giá, thanh toán qua hệ thống điện

tử để gắn kết doanh nghiệp với các nhà sản xuất nông sản.

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp thƣơng mại, các nhà sản xuất tham gia thị trƣờng

giao dịch kỳ hạn.

Để phục vụ cho hệ thống các thị trƣờng tƣ liệu sản xuất và thị trƣờng nông

sản, thủy sản, cần đẩy mạnh xây dựng các trung tâm bán buôn lớn trên địa bàn tỉnh.

Xác định quy mô của trung tâm bán buôn cần căn cứ vào tổng mức lƣu chuyển bán

buôn hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh và của các nhà sản xuất ... Trọng

tâm phát triển kinh tế của Thái Nguyên là các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch

nên việc hình thành trung tâm bán buôn hàng công nghiệp tiêu dùng cũng nhƣ hàng

tƣ liệu sản xuất, nông sản để phát luồng hàng hóa phục vụ cho các hoạt động thƣơng

mại, dịch vụ, du lịch tại các khu vực thị trƣờng trên địa bàn tỉnh và ra ngoài tỉnh là rất

cần thiết.

Định hƣớng vị trí hình thành trung tâm bán buôn ở khu vực thành phố Thái

Nguyên (khu vực gần với khu công nghiệp) cung ứng hàng hóa cho các thị trƣờng đô

thị trung tâm và phát luồng hàng hóa ra ngoài tỉnh.

 Định hướng phân bố cơ cấu hoạt động nội thương trên địa bàn tỉnh

 Nguyên tắc phân bố:

+ Mạng lƣới cơ cấu bán buôn và bán lẻ của ngành đƣợc phân bố dựa trên

nhiều tiêu thức, nhƣ bán kính thị trƣờng, mật độ cƣ dân, thu nhập và sức mua, địa

điểm, quy mô, dòng lƣu thông hàng hoá, cơ cấu hàng hoá, phƣơng thức kinh doanh,

mục tiêu của ngƣời tiêu dùng, chức năng dịch vụ ...

+ Mạng lƣới nội thƣơng vừa phải trải rộng đến từng loại khách hàng tiêu dùng,

vừa phải đảm bảo quy mô phân phối lớn để giảm chi phí lƣu thông, tạo giá trị tăng

thêm cao. Do vậy trong quy hoạch không thể phân bố cứng cho tất cả mạng lƣới của

các loại hình kinh doanh, chỉ có thể phân bố mạng lƣới các loại hình kinh doanh có quy

mô phân phối lớn, các thị trƣờng tiêu thụ trung tâm, các khu dịch vụ phụ trợ của ngành;

81

+ Phân bố cơ cấu nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng phát triển các trung

tâm mua bán hàng hoá và tổ chức các loại hình kinh doanh hiện đại theo các không

gian đó, gắn với các khu vực thị trƣờng trên địa bàn tỉnh.

 Định hướng phân bổ cơ cấu nội thương trên địa bàn tỉnh

Phân bố cơ cấu nội thƣơng của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ nay đến

2020 theo hƣớng tập trung hoá (về đầu mối kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật)

theo khu vực, tiểu vùng để tăng cƣờng tính hƣớng ngoại cho các trung tâm kinh tế

của tỉnh. Trong đó, vai trò tổ chức và phát triển các hoạt động nội thƣơng trên địa bàn

cũng nhƣ giữa Thái Nguyên với bên ngoài đƣợc phát huy ngay tại các đô thị trung

tâm vùng. Riêng thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công vai trò cũng đƣợc nâng

lên tƣơng ứng với sự phát triển về quy mô thị trƣờng, trình độ phát triển của sản xuất

và khả năng tiêu dùng đối với đô thị loại I vào năm 2020. Cụ thể :

- Tại khu vực thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các thị trấn huyện và

các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung của tỉnh:

+ Phát triển hệ thống phân phối hiện đại gồm các trung tâm thƣơng mại, dịch

vụ tổng hợp, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, kho hàng, trung tâm logicstics với qui mô phù

hợp (chủ yếu là qui mô vừa và trung bình), trong đó có cả các loại hình là chuỗi kéo

dài hoặc các công ty "con" của chính các nhà phân phối lớn.

+ Cải tạo và xây dựng mới hệ thống chợ với các cấp độ, qui mô, tính chất và trình

độ khác nhau để đan xen giữa loại hình hiện đại với truyền thống. Mạng lƣới chợ trên địa

bàn này phát triển và dịch chuyển theo 3 hƣớng: nâng cấp thành các chợ trung tâm khang

trang và tƣơng đối hiện đại, phù hợp với quần thể kiến trúc các loại hình thƣơng mại

chung quanh (trung tâm thƣơng mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi); chuyển hoá thành các

siêu thị, cửa hàng tiện lợi và di chuyển ra ngoại vi để hình thành các chợ đầu mối bán

buôn; thu hút các cửa hàng bán lẻ độc lập, cửa hàng truyền thống, các hộ kinh doanh cá

thể vào chuỗi cửa hàng tiện lợi.

- Tại khu vực nông thôn và vùng núi:

Vùng núi của tỉnh bao gồm vùng núi thấp và vùng núi cao. Vùng núi cao bao

gồm huyện Võ Nhai, Định Hoá và phần núi cao Bắc Bộ huyện Đại Từ và Bắc huyện

Phú Lƣơng; vùng núi thấp, đồi cao của tỉnh gồm huyện Đồng Hỷ, nam Phú Lƣơng và

nam Đại Từ.

82

+ Hệ thống chợ và cửa hàng bán lẻ vẫn là cơ cấu chủ yếu của ngành thƣơng

mại ở khu vực nông thôn và vùng núi của tỉnh trong suốt cả thời kỳ 2011 - 2020.

Thực hiện đồng bộ các chƣơng trình phát triển chợ nông thôn: cải tạo, nâng cấp, di

dời và xây mới để bảo đảm có đủ chợ dân sinh ở các xã, các cụm xã phục vụ nhu cầu

sản xuất và đời sống hàng ngày của nhân dân; nâng cấp, xây mới các chợ trung tâm

thị trấn, hình thành các chợ đầu mối bán buôn tại những nơi có sản xuất hàng hoá tập

trung, có vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi, gần các trung tâm tiêu thụ hoặc ở

ngoại vi.

+ Từng bƣớc liên kết một số cửa hàng bán lẻ độc lập và thu hút các hộ kinh

doanh cá thể ở các thị trấn vào chuỗi kéo dài các cửa hàng tiện lợi từ các khu vực

thành thị có tầm ảnh hƣởng lớn. Tuỳ thuộc vào qui mô, tốc độ phát triển của lƣu

thông hàng hoá, của nhu cầu bán buôn và bán lẻ trong và ngoài khu vực để xây dựng

các kho hàng, các trung tâm phân phối cho phù hợp.

+ Bên cạnh việc phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi, có thể xây dựng một số

trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp qui mô nhỏ tại những thị trấn.

* Định hướng phân bố cơ cấu bán lẻ theo các loại hình sau :

+ Bách hoá tổng hợp (department store): là một loại hình bán lẻ trong một tòa

nhà kiến trúc, cần có một không gian rộng rãi, kinh doanh nhiều nhóm hàng hóa,

thực hiện quản lý thống nhất, căn cứ vào các chủng loại hàng khác nhau để thiết kế

những gian hàng phù hợp, chia thành khu để tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu mua sắm đa

dạng của khách hàng.

+ Siêu thị (super market): là loại hình bán lẻ có giá bán hàng, tập trung thu

tiền, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của ngƣời tiêu dùng ở các khu vực có

mức thu nhập từ 600 USD/ năm trở lên. Căn cứ theo cơ cấu hàng hóa, có thể phân

thành siêu thị chuyên doanh và siêu thị tổng hợp.

+ Cửa hàng chuyên doanh (exclusive shop): loại hình bán lẻ chủ yếu chuyên

kinh doanh hoặc đƣợc ủy quyền kinh doanh một loại hàng hóa chính nào đó. Cửa

hàng chuyên doanh là một hình thái bán lẻ chuyên bán một chủng loại hàng hóa, có

các nhân viên bán hàng đƣợc trang bị kiến thức đầy đủ về chủng loại mặt hàng này và

có dịch vụ hậu mãi phù hợp, đáp ứng nhu cầu lựa chọn của khách hàng cho loại hình

sản phẩm này.

83

+ Cửa hàng bán đồ gia dụng, vật liệu xây dựng: loại hình bán lẻ chuyên tiêu thụ

vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, đồ dùng gia đình.

+ Trung tâm thƣơng mại, trung tâm mua sắm: là một khu tập trung các hoạt

động thƣơng mại, có nhiều cửa hàng bán lẻ và dịch vụ tập trung tại một khu vực kiến

trúc hoặc một khu vực do doanh nghiệp quản lý kinh doanh, phát triển có kế hoạch, bộ

máy quản lí chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ mang tính tổng hợp cho ngƣời tiêu dùng.

Theo địa điểm kinh doanh, có thể chia thành 3 loại trung tâm thƣơng mại, khu thƣơng

mại - dịch vụ tổng hợp:

- Các trung tâm thƣơng mại đƣợc xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, (và các

huyện trong thời gian tới) diện tích tối thiểu từ 10.000 m2.

-. Trung tâm thƣơng mại, khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp xây dựng tại các

khu đô thị mới, diện tích tối thiểu 30.000 m2.

- Trung tâm thƣơng mại, khu thƣơng mại - dịch vụ đƣợc xây dựng tại khu

thƣơng mại của các thị trấn, diện tích tối thiểu 10.000 m2.

+ Trung tâm kho hàng phân phối: là hình thái doanh nghiệp bán lẻ có đặc trƣng chủ

yếu là cung cấp dịch vụ có hạn và hàng hóa giá thấp, thực hiện chứa hàng và bán hàng cùng

lúc, bán buôn và bán lẻ, chủ yếu kinh doanh các sản phẩm và vật phẩm sinh hoạt (trong đó

có thực hiện áp dụng hình thức hội viên, các dịch vụ hội viên).

+ Chợ bán lẻ: phân bố chủ yếu ở khu vực ngoại ô thị xã; nâng cấp các chợ bán

lẻ nhỏ ở nội thị.

+ Khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp: tại các khu đô thị trung tâm (các thị trấn,

khu đô thị mới...) bao gồm các loại hình tổ chức thƣơng mại hiện đại, đa dạng về qui

mô và loại hình, đƣợc qui tụ thành một quần thể, từ đó phát triển trục thƣơng mại nối

các trung tâm đô thị - tạo thành không gian thƣơng mại chính nhằm tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho mua sắm của dân cƣ, đặc biệt là cho khách du lịch và thƣơng nhân. Khu

thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp ở các khu dân cƣ bao gồm: các loại hình thƣơng mại

chính là chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi ... phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của

ngƣời dân.

b. Quy hoạch hệ thống cơ sở kinh doanh nội thương

* Phát triển mạng lưới chợ

Trên cơ sở hệ thống chợ hiện có, cân đối với các loại hình dịch vụ phân phối khác để

quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020 theo hƣớng sau:

84

+ Đến năm 2020 hệ thống các chợ trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho 60 - 70% số thƣơng

nhân cá thể và các thành phần kinh tế kinh doanh trong chợ.

+ Hàng hoá trao đổi qua hệ thống chợ đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 30 - 35% và đến năm

2020 đạt 40 - 45% tổng mức lƣu chuyển hàng hoá bán buôn, bán lẻ trên toàn Tỉnh.

+ Các loại hình chợ trên địa bàn chủ yếu là chợ kinh doanh tổng hợp, chợ nông sản

trung tâm, loại hình chợ đồ cũ, chợ du lịch...

+ Đặc biệt, đối với chợ nông thôn, miền núi, nơi diễn ra việc trao đổi thƣờng

nhật của nông dân (chiếm tới 30 - 40% tổng mức hàng hoá bán lẻ trên địa bàn Tỉnh),

do đó việc xây dựng và quản lý tốt các chợ có tác dụng tích cực tới sản xuất và đời

sống nhân dân. Trên cơ sở các chợ đã đƣợc xây dựng và có lịch sử lâu đời, cần nâng

cấp, mở rộng phù hợp với lƣợng hàng hoá qua chợ và tập quán tiêu dùng của cƣ dân.

Cần bố trí quỹ đất và kinh phí xây dựng để củng cố chợ ở các khu tập trung đông dân

cƣ mới hình thành trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Dự kiến đến 2020

trên địa bàn tỉnh có 178 chợ, gồm có 08 đầu mối, 09 chợ loại I; 18 chợ loại II và 143

chợ loại III. Trong đó: Xây dựng mới 52 chợ, nâng cấp cải tạo 126 chợ. Định hƣớng

đến năm 2025 hệ thống chợ truyền thống tại vùng nông thôn chỉ tập trung vào cải tạo,

nâng cấp; chợ truyền thống tại các trung tâm thành phố, thị xã chuyển dần và hình

thành khu bán hàng kết hợp giữa chợ truyền thống, của hàng tự chọn và siêu thị ...

* Phương hướng hoạt động kinh doanh của các loại chợ trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2020

- Đối với các chợ loại I: Cùng với các hệ thống TTTM thực hiện chức năng

phát luồng hàng bán buôn kết hợp bán lẻ các loại hàng hoá, vật tƣ công nông nghiệp,

đồ gia dụng, điện tử… (loại chợ này chủ yếu xây dựng ở các trung tâm thành phố, thị

xã, khu công nghiệp tập trung…);

- Đối với các chợ loại II: Xây dựng chủ yếu ở trung tâm thị trấn, thị tứ của các

huyện, thành phố, thị xã, cụm dân cƣ tập trung. Chức năng chủ yếu của chợ loại II là vừa

bán buôn, vừa bán lẻ vật tƣ hàng hoá tiêu dùng cho dân cƣ trong vùng.

- Chợ loại III: Xây dựng ở các phƣờng, xã, thị tứ, chủ yếu bán lẻ hàng hoá,

tiêu thụ nông sản cho nông dân.

- Các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, chợ phiên, chợ đêm… phục vụ nhu cầu

cho việc tiêu thụ, trao đổi hàng hoá nông sản cho nông dân, hình thức bán buôn, bán

lẻ, phục vụ du lịch…

85

* Lộ trình phát triển hệ thống các chợ trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020

+ Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục xây dựng kiên cố và bán kiên cố toàn bộ số

chợ còn lại, chủ yếu ở khu vực ngoại ô thành phố Thái Nguyên, các vùng nông thôn

và miền núi, nâng cấp các chợ tạm thành chợ kiên cố và bán kiên cố để đến năm 2020

toàn bộ mạng lƣới chợ trên địa bàn Thái Nguyên đều có đủ điều kiện đáp ứng tốt nhu

cầu mua bán phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cƣ trên địa bàn tỉnh.

* Phát triển mạng lưới siêu thị

Việc phát triển mạng lƣới siêu thị về số lƣợng và quy mô không chỉ xuất phát

từ nhu cầu tiêu dùng của cƣ dân tỉnh Thái Nguyên ở từng khu vực, mà còn phải tính

đến cả nhu cầu mua sắm của khách du lịch trong nƣớc, quốc tế và khách vãng lai; đa

dạng về loại hình, quy mô và phƣơng thức kinh doanh. Đồng thời, việc phát triển

mạng lƣới siêu thị phải đảm bảo sự cân đối, cấu trúc hài hoà với các loại hình thƣơng

mại bán lẻ hiện đại khác nhƣ chợ, trung tâm mua sắm, cửa hàng bách hoá, cửa hàng

chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi ở các khu dân cƣ. Phân bố mạng lƣới siêu thị phải

đảm bảo bán kính và không gian phục vụ của từng quy mô siêu thị để vừa thu hút

đƣợc khách hàng, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của các đối tƣợng khách hàng,

tránh cạnh tranh quá mức ở từng khu vực làm giảm hiệu quả kinh doanh của các siêu

thị; Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh Thái Nguyên

Trong giai đoạn 2015- 2020, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần xây mới một số

siêu thị, trong đó có một đại siêu thị (siêu thị hạng I) tại trung tâm thành phố Thái

Nguyên và xây một số siêu thị hạng II và III đứng độc lập hoặc nằm trong các trung

tâm thƣơng mại, trung tâm mua sắm. Hình thành 1 siêu thị hạng III tại mỗi huyện, thị

trấn trên cơ sở thu hút các cửa hàng bán lẻ thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào

mạng lƣới của siêu thị. Dự kiến đến 2020 trên địa bàn tỉnh có 35 siêu thị, trong đó có 1

siêu thị hạng I, 6 siêu thị hạng II; 28 siêu thị hạng III; đến năm 2025 có 71 siêu thị,

trong đó có 3 siêu thị hạng I, 13 siêu thị hạng II và 55 siêu thị hạng III.

* Phát triển Trung tâm thương mại (trung tâm mua sắm, trung tâm đại diện

thương mại, trung tâm bán buôn) trên địa bàn tỉnh

Trung tâm thƣơng mại là loại hình tổ chức thƣơng mại hiện đại đòi hỏi vốn đầu

tƣ rất lớn, do vậy việc xác định số lƣợng và quy mô của các trung tâm thƣơng mại có

86

ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả đầu tƣ của mạng lƣới này, nếu quá nhiều sẽ không chỉ

gây lãng phí nguồn lực xã hội mà còn ảnh hƣởng đến hoạt động của cả các ngân hàng.

Cần phải căn cứ vào phƣơng hƣớng phát triển kinh tế- xã hội và thƣơng mại trong từng

giai đoạn của tỉnh, vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc để xác định số lƣợng và quy mô

của trung tâm thƣơng mại bán lẻ hoặc bán buôn, phải căn cứ vào số lƣợng, trình độ sử

dụng dịch vụ của các đối tƣợng khách hàng đƣợc phục vụ để xác định số lƣợng và quy mô

phù hợp. Phân bố mạng lƣới trung tâm thƣơng mại phải phù hợp với quy hoạch phát triển

tổng thể đô thị của tỉnh và phải đảm bảo sự phát triển đồng bộ của kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

Dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ có 16 TTTM, trong đó có 1 TTTM

hạng I; 4 TTTM hạng II và 11 TTTM hạng III. Đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh sẽ có

28 TTTM, trong đó có 2 TTTM hạng I; 11 TTTM hạng II và 15 TTTM hạng III.

Trung tâm thƣơng mại của tỉnh tại thành phố Thái Nguyên cần tập trung vào các hoạt

động giao dịch, xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh

doanh cho các doanh nghiệp thƣơng mại trong tỉnh, đặc biệt cần có các khu trƣng

bày, giới thiệu và bán buôn, bán lẻ các sản phẩm nổi trội của tỉnh và cần đƣợc phát

triển đồng bộ các hoạt động thƣơng mại và dịch vụ để trở thành hạt nhân thúc đẩy các

liên kết kinh tế và thƣơng mại không chỉ trong tỉnh mà còn với các tỉnh trong vùng.

* Quy hoạch phát triển các khu thương mại – dịch vụ tổng hợp

- Các điều kiện phát triển của các khu thƣơng mại – dịch vụ tổng hợp là: nằm

trên các khu vực có giao lộ của các tuyến giao thông chính, là đầu mối giao lƣu buôn

bán, trung chuyển hàng hoá và là khu vực có nhiều hộ kinh doanh, tỷ lệ lao động cao

và cơ cấu ngành nghề tƣơng đối đa dạng; nằm ở vị trí trung tâm của một huyện, một

khu vực sản xuất, có điều kiện cơ sở hạ tầng tƣơng đối phát triển, mật độ dân cƣ khá

tập trung và nhu cầu mua khá lớn.

- Về tính chất, các khu thƣơng mại – dịch vụ tổng hợp sẽ chủ yếu phục vụ nhu

cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của dân cƣ trong khu vực, cung ứng vật tƣ sản xuất có

tính phụ trợ, cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất, nhƣng mục tiêu quan trọng

hơn cần đạt đƣợc trong thời kỳ quy hoạch là trở thành đầu mối tổ chức khai thác các

nguồn hàng đƣợc sản xuất ra trong huyện, thị và các vùng lân cận để cung ứng trực tiếp

cho các thị trƣờng khác, đặc biệt là thị trƣờng ngoài tỉnh. Các khu thƣơng mại - dịch vụ

87

tổng hợp này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại

hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản xuất, đời sống sinh hoạt của dân cƣ trong khu

vực lan toả.

- Các loại hình thƣơng mại cần phát triển tại khu thƣơng mại – dịch vụ tổng

hợp bao gồm: các trung tâm thƣơng mại phục vụ nhu cầu tiêu dùng, mua bán của dân cƣ và

các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn đó; các siêu thị; các dãy cửa hàng chuyên doanh và

tổng hợp, các dịch vụ ăn uống, giải trí, làm đẹp, sửa chữa và may đo...

Trên cơ sở cân đối khả năng phát triển dân số và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá

và dịch vụ trong thời gian tới, các khu TM - DVTH sẽ đƣợc xây dựng tại các điểm

dân cƣ tập trung ở các đô thị trung tâm và tại các điểm hình thành các khu, cụm công

nghiệp. Dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ phát triển 06 khu

thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp, cụ thể: thành phố Thái Nguyên 02 khu TM - DVTH;

thị xã Sông Công 01 khu TM - DVTH; huyện Phổ Yên 01 khu TM - DVTH; huyện

Đồng Hỷ 01 khu TM - DVTH; huyện Phú Bình 01 khu TM - DVTH. Sau năm 2020

(2021 - 2025), trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ phát triển thêm 05 khu TM - DVTH,

bao gồm: thành phố Thái Nguyên 01khu TM - DVTH; huyện Phổ Yên 01 khu TM -

DVTH; Đại Từ 01 khu TM - DVTH; huyện Võ Nhai 01 khu TM - DVTH; huyện Phú

Lƣơng 01khu TM-DVTH, để tổ chức khai thác các nguồn hàng đƣợc sản xuất ra

trong huyện và các vùng lân cận để cung ứng trực tiếp cho các thị trƣờng khác, đặc

biệt là thị trƣờng ngoài tỉnh đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và

kinh doanh các loại hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản xuất, đời sống sinh hoạt

của dân cƣ trong khu vực,

c. Phân bố không gian cụ thể cho hệ thống cơ sở kinh doanh thương mại

Thành phố Thái Nguyên.

- Mạng lƣới chợ: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thành phố có 26 chợ, trong đó

có 01 chợ đầu mối (chợ vùng Việt Bắc, nằm trong khu vực quy hoạch Trung tâm hội

chợ triển lãm); 04 chợ loại I; 03 chợ loại II và 18 chợ loại III; dự kiến đến 2025 trên

địa bàn thành phố có 19 chợ do một số chợ chuyển đổi công năng thành Trung tâm

thƣơng mại .

- Trung tâm thƣơng mại: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thành phố có 6

88

TTTM, trong đó có 01 TTTM hạng I, 02 TTTM hạng II và 03 TTTM hạng III; đến

2025 trên địa bàn thành phố có 10 TTTM, trong đó có 02 TTTM hạng I, 03 TTTM

hạng II và 05 TTTM hạng III.

- Siêu thị : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thành phố có 16 siêu thị, trong đó có 1 siêu

thị hạng I, 3 siêu thị hạng II và 12 siêu thị hạng III; đến 2025 trên địa bàn thành phố có 27 siêu

thị, trong đó có 2 siêu thị hạng I, 5 siêu thị hạng II và 20 siêu thị hạng III.

- Khu TM - DV tổng hợp :

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp ở khu vực

phƣờng Trƣng Vƣơng phục vụ dân cƣ và khách du lịch tới thăm quan với diện tích 2,5 ha.

+ Giai đoạn 2016 - 2020:Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp gắn

liền với khu Chợ vùng Việt Bắc, Trung tâm hội chợ triển lãm và cảng nội địa (phƣờng

Thịnh Đán thành phố Thái Nguyên) để phục vụ cho nhu cầu mua sắm và các dịch vụ

khác tại khu vực này, diện tích khoảng 5 ha.

+ Giai đoạn 2016 - 2025: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp ở

cụm công nghiệp phía nam thành phố với diện tích 2,5 ha.

Thị xã Sông Công

- Mạng lƣới chợ : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thị xã có 09 chợ, trong đó có

02 chợ loại II và 07 chợ loại III; đến 2025 trên địa bàn thị xã có 09 chợ.

- TTTM : dự kiến đến 2020 trên địa bàn thị xã có 2 TTTM, trong đó có 01

TTTM hạng II và 01 TTTM hạng III; đến 2025 trên địa bàn thị xã có 03 TTTM (01

hạng II và 02 hạng III).

- Khu TM- DV: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp ở khu vực phía

đông hồ Gềnh Chè (trong quần thể du lịch Núi Cốc - Sông Công - hồ Gềnh Chè) vào giai

đoạn 2015 - 2020 để phục vụ cho nhu cầu mua sắm và các dịch vụ khác tại khu vực này

và phục vụ cho khách du lịch, diện tích khoảng 1,5 ha.

- Siêu thị :Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thị xã có 03 siêu thị, trong đó có 01

siêu thị hạng II và 02 siêu thị hạng III; đến 2025 trên địa bàn thị xã có 7 siêu thị,

trong đó có 02 siêu thị hạng II và 05 siêu thị hạng III.

- Cửa hàng xăng dầu : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thị xã có 12 cửa hàng,

trong đó có 01 cửa hàng loại I và 11 cửa hàng loại III; đến 2025 chỉ thực hiện việc cải

tạo, nâng cấp số cửa hàng hiện có.

89

Huyện Phú Lương :

- Mạng lƣới chợ : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 17 chợ, trong đó có

01 đầu mối (xã Yên Ninh); 01 chợ loại I; 02 chợ loại II và 13 chợ loại III; đến 2025

trên địa bàn huyệntập trung nâng cấp cải tạo các chợ hiện có.

- TTTM : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 01 TTTM hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 02TTTM (01 hạng II và 01hạng III).

- Khu TMDV tổng hợp : Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp tại

các khu Quy hoạch cửa ô vào Thái Nguyên, thuộc xã Yên Ninh (Phú Lƣơng). Diện

tích khoảng 05 ha vào sau năm 2020.

- Siêu thị : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 02siêu thị hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 05 siêu thị (01 hạng II và 04 hạng III).

- Cửa hàng xăng dầu : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 25 cửa hàng,

trong đó có 01 cửa hàng loại I, 01 cửa hàng loại II và 23 cửa hàng loại III; đến 2025

trên địa bàn huyện có 30 cửa hàng.

Huyện Phú Bình :

- Mạng lƣới chợ : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 22 chợ, trong đó có

03 chợ đầu mối (chợ Đồn xã Kha Sơn, chợ Cầu Mây xã Xuân Phƣơng và chợ Tân

Khánh, xã Tân Khánh); 01 chợ loại I; 02 chợ loại II và 16 chợ loại III; đến 2025 trên

địa bàn huyện tập trung nâng cấp cải tạo 22 chợ hiện có.

- TTTM : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 01 TTTM hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 02 TTTM (01 hạng II và 01 hạng III).

- Khu TM-DV tổng hợp: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp ở

khu công nghiệp Điềm Thụy vào giai đoạn 2015 - 2020 để phục vụ cho nhu cầu mua sắm

và các dịch vụ khác tại khu vực này và dân cƣ các huyện lân cận, diện tích khoảng 05 ha.

- Siêu thị : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 02siêu thị hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 05siêu thị (01 hạng II và 04 hạng III).

- Cửa hàng xăng dầu : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 24 cửa hàng,

trong đó có 03 cửa hàng loại II và 21 cửa hàng loại III; đến 2025 trên địa bàn huyện

có 29 cửa hàng.

Huyện Định Hóa :

- Mạng lƣới chợ : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 21 chợ, trong đó có 02

chợ loại II và 19 chợ loại III; đến 2025 trên địa bàn huyệntập trung nâng cấp cải tạo21

chợ hiện có.

90

- TTTM : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 01 TTTM hạng III; đến 2025

trên địa bàn huyện có 02 TTTM (01 hạng II và 01 hạng III).

- Siêu thị: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 2 siêu thị trong đó 01 siêu thị

hạng II và 01 siêu thị hạng III; đến 2025 trên địa bàn huyện có 04siêu thị (01 hạng II và

03 hạng III).

- Cửa hàng xăng dầu : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 21 cửa hàng,

trong đó có 02 cửa hàngloại II và 19 cửa hàng loại III; đến 2025 trên địa bàn huyện có

25 cửa hàng.

Huyện Võ Nhai :

- Mạng lƣới chợ : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 19 chợ, trong đó có 01

đầu mối (xã Phú Thƣợng); 01 chợ loại II và 17 chợ loại III; đến 2025 trên địa bàn

huyệntập trung nâng cấp cải tạo19 chợ hiện có.

- TTTM : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 01 TTTM hạng III; đến 2025

trên địa bàn huyện có 02 TTTM (01 hạng II và 01hạng III).

- Khu TM - DV tổng hợp: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp tại

các khu Quy hoạch cửa ô vào Thái Nguyên, thuộc xã Phú Thƣợng vào sau 2020 với diện

tích khoảng 3-5 ha.

- Siêu thị : Dự kiến đến 2020 có 01 siêu thị hạng III; đến năm 2025 trên địa bàn

huyệncó 02siêu thị hạng III.

- Cửa hàng xăng dầu : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 22 cửa hàng, trong đó

có 02 cửa hàng loại II và 20 cửa hàng loại III; đến 2025 trên địa bàn huyện có 27 cửa hàng.

Huyện Đại Từ :

- Mạng lƣới chợ : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 32 chợ, trong đó có

01 đầu mối (xã Yên Lãng); 01 chợ loại I; 02 chợ loại II và 28 chợ loại III; đến 2025

trên địa bàn huyệntập trung nâng cấp cải tạo32 chợ hiện có.

- TTTM : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 01 TTTM hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 02 TTTM (01 hạng II và 01 hạng III).

- Khu TM - DV tổng hợp : Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp tại

các khu Quy hoạch cửa ô vào Thái Nguyên, thuộc xã Yên Lãng. Diện tích khoảng 05

ha vào sau năm 2020.

91

- Siêu thị : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 02 siêu thị hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 07siêu thị (01 hạng II và 06 hạng III).

- Cửa hàng xăng dầu : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 31 cửa hàng,

trong đó có 03 cửa hàng loại II và 28 cửa hàng loại III; đến 2025 trên địa bàn huyện

có 37 cửa hàng.

Huyện Đồng Hỷ:

- Mạng lƣới chợ: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 20 chợ, trong đó có 02 chợ

loại II và 18 chợ loại III; sau năm 2020 tập trung nâng cấp cải tạo20 chợ hiện có.

- TTTM : Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 01 TTTM hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 02TTTM (01 hạng II và 01 hạng III).

- Khu TM - DV tổng hợp: Dự kiến đến năm 2020 xây dựng 01 khu thƣơng

mại - dịch vụ tổng hợp tại cụm công nghiệp Quang Sơn. Diện tích khoảng 05 ha.

- Siêu thị: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 03 siêu thị hạng III; đến

2025 trên địa bàn huyện có 06siêu thị (01 hạng II và 05 hạng III).

- Cửa hàng xăng dầu: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 28 cửa hàng,

trong đó có 01 cửa hàng loại I; 01 cửa hàng loại II và 26 cửa hàng loại III; đến 2025

trên địa bàn huyện có 33 cửa hàng.

Huyện Phổ Yên:

- Mạng lƣới chợ: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 12 chợ, trong đó có

01 đầu mối (xã Thuận Thành); 02 chợ loại I; 02 chợ loại II và 07 chợ loại III; đến

2025 trên địa bàn huyệntập trung nâng cấp cải tạo chợ hiện có.

- TTTM: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 02 TTTM, trong đó có 01

TTTM hạng II và 01 TTTM hạng III; đến 2025 trên địa bàn huyện có 03 TTTM (01

hạng II và 02 hạng III).

- Khu TM - DV tổng hợp:

+ Giai đoạn 2015-2020: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp ở

khu vực Thị trấn Bắc Sơn để phục vụ cho nhu cầu mua sắm và các dịch vụ khác tại

khu vực này và dân cƣ các huyện lân cận, diện tích khoảng 02 ha

+ Giai đoạn sau 2020: Xây dựng 01 khu thƣơng mại - dịch vụ tổng hợp tại Tổ hợp khu

công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình. Diện tích khoảng 2,5 ha.

92

- Siêu thị: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 04 siêu thị, trong đó có 01

siêu thị hạng II và 03 siêu thị hạng III; đến 2025 trên địa bàn huyện có 08siêu thị (01

hạng I, 01 hạng II và 06 hạng III).

- Cửa hàng xăng dầu: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện có 22 cửa hàng,

trong đó có 01 cửa hàng loại I; 02 cửa hàng loại II và 19 cửa hàng loại III; đến 2025

chỉ thực hiện việc nâng cấp, cải tạo các cửa hàng.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP

3.2.1. Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức truyền thống và hiện đại

Phát triển các doanh nghiệp hoạt động nội thƣơng các thành phần kinh tế củatỉnh

trên cơ sở khuyến khích phát triển hài hòa các doanh nghiệp kinh doanh bán buôn và bán

lẻ theo các loại hình, bán buôn kích thích cho bán lẻ và bán lẻ là cơ sở để hình thành bán

buôn trên địa bàn. Cụ thể :

- Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán lẻ của các thành phần kinh tế theo

những hình thái :

+ Trung tâm thƣơng mại, dịch vụ tổng hợp đƣợc quy hoạch thành một thể thống

nhất trong một khu vực ở nội thành có thể là một khối nhà lớn có chung mái hoặc các dãy cửa

hàng; ở ngoại thành là sự kết hợp giữa các doanh nghiệp bán lẻ với dịch vụ (nhà hàng, tín

dụng, văn phòng du lịch, giải trí...) phục vụ chủ yếu cho khách hàng có xe máy, ô tô,hạt nhân

là cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa hàng bách hoá, hoặc cửa hàng bách hoá tổng hợp tự phục

vụ, các cửa hàng chuyên doanh lớn, chợ chuyên doanh.

+ Trung tâm thƣơng mại, Siêu thị, các chuỗi siêu thị vừa và nhỏ: theo quy định của

Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công Thƣơng)

+ Các loại cửa hàng nhƣ: Cửa hàng bách hóa, bách hoá tự phục vụ, cửa hàng chuyên

doanh, cửa hàng các loại thƣơng hiệu, thời trang, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng miễn thuế, giảm

giá, cửa hàng chiết khấu, của hàng trƣng bày và giới thiệu hàng, cửa hàng đồ cũ, tạp hóa...

+ Chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh;

+ Chi nhánh bán lẻ của nhà sản xuất;

+ Mạng lƣới bán hàng lƣu động (không gắn với một địa điểm cố định, một cửa

hàng nhất định) nhƣ những ngƣời bán hàng tại nhà, những ngƣời đến tận hộ gia đình để

giới thiệu và bán hàng, xe bán hàng lƣu động tại khu dân cƣ, chợ sớm, chợ đêm, chợ tuần,

chợ tết…; Bán hàng qua mạng, qua bƣu điện, máy bán hàng…

93

- Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán buôn của các thành phần kinh tế

theo các hình thái như:

+ Công ty bán buôn tổng hợp;chuyên doanh;hợp tác xã thƣơng mại dịch vụ (thu

gom hàng hoá, phân loại và đóng gói);

+ Công ty thƣơng mại bán buôn tự phục vụ;

+ Trung tâm thƣơng mại bán buôn (quần tụ tại một địa điểm bao gồm nhiều doanh

nghiệp bán buôn, các nhà môi giới thƣơng mại, kho của nhà sản xuất, tổng kho của các

nhà bán buôn và bán lẻ, các doanh nghiệp hỗ trợ khác...);

+ Trung tâm phân phối bán buôn (là toà nhà lớn mà trong đó các nhà sản xuất, đại

diện thƣơng mại, công ty bán buôn... thƣờng xuyên trƣng bày hàng mẫu, triển lãm bán

hàng và giới thiệu hàng hoá;

+ Trung tâm kho vận và trung chuyển (phục vụ chung cho các hoạt động thƣơng

mại bán buôn, nhƣ sử dụng diện tích nhà kho, kỹ thuật bảo quản, chuyên chở, thiết bị...để

nâng cao năng suất giao nhận- vận chuyển hàng hoá);

+ Trung tâm đại diện thƣơng mại (quần tụ tại một địa điểm nhiều doanh nghiệp đại

diện thƣơng mại gắn liền với trƣng bày hàng mẫu, sử dụng chung các diện tích văn phòng,

diện tích kho, bãi để hàng, thiết bị thông tin hay bãi đỗ xe...);

+ Công ty chợ bán buôn nông sản: Đảm bảo đƣợc các chức năng của thị trƣờng bán

buôn nông sản (tập hợp và phân phối nông sản, giao lƣu thông tin, hình thành giá cả, nhà

nƣớc điều tiết thị trƣờng...) thông qua áp dụng các phƣơng thức giao dịch hiện đại (đấu giá,

thanh toán điện tử, mạng thông tin...); kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; cung cấp các

dịch vụ phụ trợ phân phối hàng hoá và các dịch vụ chuyên nghiệp khác;

- Phát triển các đại lý uỷ quyền

- Phát triển các doanh nghiệp nhƣợng quyền và nhận quyền kinh doanh thƣơng

hiệu hoặc kinh doanh cửa hàng bán lẻ, dịch vụ; Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp xuất

khẩu dịch vụ nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài;

- Phát triển các mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại

theo các loại hình sau:

+ Cửa hàng bán lẻ.

+ Công ty, chi nhánh – văn phòng đại diện.

94

+ Tổng đại lý khu vực và đại lý.

+ Bán hàng trực tiếp từ kho chứa.

+ Kinh doanh theo hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại.

+ Doanh nghiệp bán lẻ lớn.

+ Tập đoàn- Công ty mẹ và các công ty con.

- Thúc đẩy sự hình thành và nâng cao vai trò của Hiệp hội các doanh nghiệp

thƣơng mại Thái Nguyên trong quá trình liên kết hình thành các chuỗi cung ứng hàng hoá,

đảm bảo đƣợc sức cạnh tranh bền vững cho các thành viên.

3.2.2. Thu hút vốn đầu tƣ

- Chính sách ưu đãi về đất đai:

+ Quy hoạch những vị trí có lợi thế thƣơng mại cho các dự án đầu tƣ xây dựng

kinh doanh kết cấu hạ tầng thƣơng mại dịch vụ cho thuê hoặc giao đất, bao gồm: chợ,

trung tâm thƣơng mại, siêu thị.

+ Thời hạn thuê đất: Trung tâm thƣơng mại, siêu thị, chợ loại I (đầu tƣ kiên

cố) đƣợc thuê đất không quá 50 năm, các loại hình còn lại thời gian thuê đất không

quá 30 năm; hết thời hạn thuê đất nếu nhà đầu tƣ có nhu cầu tiếp tục thuê đất kinh

doanh thì sẽ đƣợc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

+ Giá thuê đất: Đƣợc tính trên cơ sở quy định của các văn bản pháp luật về đất

đai và quyết định về mức giá đất hàng năm của UBND tỉnh. Đầu tƣ trên một số địa

bàn khó khăn giá thuê đất đƣợc giảm, nhƣng không đƣợc thấp hơn 50% mức quy

định, giá cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Chính sách ưu đãi về thuế: Nhà đầu tƣ có đủ điều kiện, đầu tƣ xây dựng kết

cấu hạ tầng thƣơng mại đƣợc hƣởng các ƣu đãi, khuyến khích về thuế ở mức cao nhất

theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế.

- Chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:

+ Ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ kinh phí xây dựng đƣờng giao thông, hệ thống

thoát nƣớc đến chân hàng rào công trình dự án đầu tƣ siêu thị, trung tâm thƣơng mại,

chợ đầu mối.

+ Hệ thống điện, cấp nƣớc, thông tin liên lạc đƣợc doanh nghiệp kinh doanh điện,

nƣớc, thông tin liên lạc đầu tƣ xây dựng thông qua hợp đồng ký kết với nhà đầu tƣ.

95

+ Tiền bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đƣợc ngân sách hỗ trợ 100% và đƣợc

trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp (Nhà đầu tƣ ứng trƣớc tiền bồi thƣờng giải phóng

mặt bằng). Nếu hết hạn thuê đất mà chƣa trừ hết tiền bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

thì đƣợc trừ vào thời hạn đƣợc gia hạn thuê đất tiếp theo; nếu hết thời hạn thuê đất,

Nhà nƣớc thu hồi đất thì tiền bồi thƣờng giải phóng mặt bằng chƣa trừ hết vào tiền

thuê đất đƣợc ngân sách thanh toán cho nhà đầu tƣ theo quy định của pháp luật.

+ Đề nghị Ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ 50% số tiền san lấp mặt bằng sau khi dự án

đầu tƣ hoàn thành đi vào họat động theo đúng dự án đƣợc chấp thuận đầu tƣ.

- Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ:

+ Khuyến khích các chủ đầu tƣ xây dựng chợ: Chợ đầu mối, chợ ở thành phố,thị xã,

thị trấn, chợ nông thôn theo hình thức BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao) để phát

triển doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ thay thế Ban quản lý chợ.

+ Đầu tƣ xây dựng chợ đầu mối, chợ loại I, loại II, loại III theo hình thức BOT

nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi theo quy định của Pháp luật, đồng thời đề

nghị Ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ hai năm lãi suất sau đầu tƣ phần vốn vay ngân hàng

xây dựng hệ thống thoát nƣớc, hệ thống điện chiếu sáng, kho thu mua nông sản thực

phẩm trong chợ.

- Chính sách kinh doanh kết cấu hạ tầng thương mại: Nhà đầu tƣ đƣợc thuê

đất xây dựng kết cấu hạ tầng thƣơng mại, trả tiền thuê đất hàng năm đƣợc cho thuê kết

cấu hạ tầng thƣơng mại gắn liền trên đất thuê và thu tiền hàng năm, thời hạn cho thuê

kết cấu hạ tầng không đƣợc vƣợt quá thời hạn đƣợc thuê đất. Ngƣời thuê kết cấu hạ

tầng thƣơng mại phải sử dụng vào mục đích kinh doanh thƣơng mại dịch vụ phù hợp

với mục đích sử dụng đất đƣợc xác định trong quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có

thẩm quyền.

Hiện nay, theo Luật Đầu tƣ và theo các văn bản qui định hiện hành khác, các

hạng mục kết cấu hạ tầng thƣơng mại đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ bao gồm: chợ hạng I,

khu triển lãm, chợ đầu mối nông sản, chợ trung tâm cụm xã ở vùng sâu, vùng xa, hải

đảo thuộc các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, định canh

định cƣ của Nhà nƣớc thực hiện lồng ghép từ các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; Chƣơng trình phát triển trung tâm cụm xã;

Chƣơng trình 30A đƣợc hƣởng hỗ trợ vốn ngân sách (Trung ƣơng và địa phƣơng) cho

96

đầu tƣ xây dựng phát triển các loại hình thƣơng mại, mức độ ƣu đãi vốn đầu tƣ tùy

thuộc vào từng loại hình tổ chức thƣơng mại khác nhau, cụ thể:

- Ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ một phần cho nâng cấp, cải tạo, di dời, xây mới

các loại hình chợ bao gồm các chợ hạng I (bán buôn, bán lẻ), chợ dân sinh bán lẻ ở

các xã nghèo.

- Ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho giải phóng mặt bằng, phát triển cơ sở hạ tầng hệ

thống cấp thoát nƣớc, hệ thống cấp điện, đƣờng giao thông và chiếu sáng đến chân tƣờng

rào công trình xây dựng các loại hình tổ chức thƣơng mại quan trọng nhƣ: trung tâm

thƣơng mại, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn và logistics....

Đặc biệt, cần tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ sử dụng đầu tƣ phát triển các kết

cấu hạ tầng tại khu vực nông thôn, trong đó có phát triển loại hình chợ nông thôn.

3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực

- Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước vào

ngành thương mại. Để doanh nghiệp thƣơng mại phát triển trên thị trƣờng, đòi hỏi

phải có biện pháp nâng cao năng lực của các nhà quản trị doanh nghiệp để từng bƣớc

tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thƣơng mại. UBND tỉnh có chính

sách ƣu đãi để mời gọi, chiêu mộ Việt kiều từ các nƣớc là những nhân tài hiểu biết về

thị trƣờng của các nƣớc phát triển làm việc, cộng tác, hoặc tƣ vấn cho các doanh

nghiệp thƣơng mại của Thái Nguyên.

- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành thương mại tỉnh Thái Nguyên. Hỗ

trợ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thƣơng mại để khuyến khích phát triển tiềm năng

cho các nhà kinh doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ kinh doanh, tăng cƣờng

khả năng ứng dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh. Tổ chức các lớp đào tạo,

bồi dƣỡng để trang bị về những kiến thức cần thiết trƣớc hết là cho các doanh nhân.

- Hỗ trợ kinh phí cho tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức và kỹ năng

quản lý, các chƣơng trình tƣ vấn về kinh doanh, phát triển thƣơng hiệu... dành cho

các doanh nghiệp thƣơng mại tƣ nhân.

3.2.4. Đổi mới phƣơng thức và tăng cƣờng năng lực quản lí nhà nƣớc

Tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại - dịch vụ trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên đƣợc tiến hành thông qua việc hoàn thiện các quy định

pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý thƣơng mại; hoạch định chiến lƣợc và quy

hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại - dịch vụ, sử dụng các công cụ (hành chính,

thuế…) để điều tiết hoạt động thƣơng mại ... Sở Công Thƣơng Thái Nguyên là cơ

97

quan quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn có trách nhiệm tổ chức, hƣớng

dẫn thi hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Thƣơng mại, các quy định khác

của pháp luật về phát triển thƣơng mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các

quy định của nhà nƣớc hƣớng dẫn về công tác quản lý thị trƣờng, thanh tra, chống

buôn lậu và gian lận thƣơng mại... cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phƣơng.

Các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại, thị trƣờng trên địa

bàn tỉnh, tập trung nghiên cứu dự báo thị trƣờng, quy hoạch và kế hoạch phát triển

thƣơng mại - dịch vụ, kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng. Đồng thời, phải gắn việc quản lý

trên phạm vi toàn tỉnh với đặc thù của riêng của các huyện, thị xã, thành phố. Trong

phạm vi chức năng và quyền hạn đƣợc giao, các cơ quan này cần chủ động đề xuất với

tỉnh và ngành về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách

liên quan đến phát triển thƣơng mại - dịch vụ trên địa bàn, góp phần ổn định thị trƣờng.

- Về bộ máy quản lý. Căn cứ vào yêu cầu và nội dung quản lý để xác định rõ

chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý thƣơng mại các cấp từ tỉnh đến các

huyện, thành phố, thị xã.

+ Đối với bộ máy quản lý thƣơng mại cấp tỉnh, cần đổi mới mô hình tổ chức

và quản lý theo hƣớng tăng cƣờng các quan hệ liên ngành, đặc biệt là đối với các

ngành sản xuất và lĩnh vực đầu tƣ để thúc đẩy quá trình phát triển thị trƣờng và hoạt

động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh. Trƣớc mắt, cần củng cố vai trò quản lý nhà nƣớc

về thƣơng mại - dịch vụ của Sở Công Thƣơng, tăng cƣờng nguồn nhân lực và cơ sở

vật chất cho Sở, sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp với nhiệm vụ trong bối cảnh tự do

hoá thƣơng mại và hội nhập.

+ Đối với bộ máy quản lý thƣơng mại các cấp, cần thực hiện theo hƣớng dẫn

của Sở Công Thƣơng. Cụ thể là:

(1) Tăng cƣờng năng lực quản lý thƣơng mại - dịch vụ cấp huyện, thành phố, thị xã.

(2) Đối với đội ngũ cán bộ quản lý thƣơng mại - dịch vụ cấp huyện, thành phố,

thị xã, cần chú trọng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, không ngừng nâng cao trình độ

chuyên môn và phong cách làm việc để thực hiện tốt các chính sách phát triển thƣơng

mại - dịch vụ ở địa phƣơng.

98

- Về cải cách hành chính. Trên cơ sở thực hiện chủ trƣơng về cải cách hành chính

của Chính phủ và UBND tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh Thái Nguyên tiếp tục xây

dựng các chƣơng trình, đề án và thực hiên cải cách hành chính trên địa bàn. Cụ thể là:

+ Tiếp tục rà soát, xây dựng quy trình giải quyết 100% các thủ tục hành chính tại

bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thƣơng và các cơ quan liên quan.

+ Quy định rõ hơn nữa chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, Ban/ngành

trong huyện, thành phố, thị xã để nghiên cứu bổ sung, thay đổi một cách phù hợp,

tránh chồng chéo hoặc còn thiếu.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện pháp lệnh công chức, pháp lệnh thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí, pháp lệnh chống tham nhũng…

+ Thực hiện cơ chế “một cửa” trong cơ quan hành chính các cấp. Tổ chức bộ

máy quản lý theo hƣớng tinh giản, có hiệu lực cao, nâng cao trách nhiệm và năng lực

điều hành trong thực hiện công vụ.

+ Phân cấp, phân quyền cho các cấp cơ sở, tăng cuờng công tác kiểm tra, phát

huy dân chủ cơ sở.

- Về công tác quản lý thị trƣờng, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thƣơng

mại, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng. Hiện nay, tình trạng buôn lậu, trốn thuế, buôn

bán hàng cấm, hàng giả đã ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và đến những ngƣời kinh

doanh tuân thủ pháp luật. Để làm tốt công tác quản lý thị trƣờng, đấu tranh chống

buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép, các cấp chính quyền ở Thái Nguyên

cần: Đề cao trách nhiệm của từng ngành chức năng; có sự phối hợp tốt giữa các lực

lƣợng có liên quan; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thị trƣờng có tinh

thần trách nhiệm cao, chống buôn lậu, chống làm và bán hàng giả, chống trốn

thuế….. Xây dựng cơ sở kiểm tra, đo lƣờng chất lƣợng hàng hóa lƣu thông trên địa

bàn tỉnh nhằm đảm bảo hàng hoá đƣa vào lƣu thông trên địa bàn đáp ứng các tiêu

chuẩn quy định. Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi

ngƣời tiêu dùng.

3.2.5. Mở rộng thị trƣờng và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chính

Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trƣờng Thái Nguyên với thị trƣờng các

tỉnh, thành phố khác và với thị trƣờng ngoài nƣớc trên cơ sở phát huy lợi thế và bảo

99

đảm lợi ích của các bên tham gia. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tạo

ra thị trƣờng ổn định hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng luôn biến động, hơn

nữa giải pháp này cũng góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu thông tin, hỗ

trợ năng lực hoạt động marketing còn non kém của các doanh nghiệp trong tỉnh. Quá

trình liên kết thị trƣờng cần triển khai theo các hƣớng chủ yếu nhƣ sau:

Cần ƣu tiên hàng đầu cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết giữa thị

trƣờng Thái Nguyên với Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng…vì đây là những thị

trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế, thƣơng mại của tỉnh; giúp tỉnh nâng

cao vị thế, khả năng tiếp cận với các thị trƣờng khác trong cả nƣớc. Mặt khác cần duy

trì và mở rộng mối liên kết với các tỉnh phụ cận nhƣ: Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Bắc

Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn… cũng nhƣ các tỉnh và địa phƣơng khác trong cả

nƣớc để tạo ra các liên kết bổ sung và phân tán rủi ro khi có biến động lớn ở thị

trƣờng. Quan hệ liên kết thị trƣờng trƣớc hết hƣớng vào việc trao đổi sản phẩm hàng

hoá hai chiều: Thái Nguyên cung cấp cho các tỉnh các mặt hàng nông sản, thực phẩm,

sản phẩm công nghiệp… Các tỉnh cung cấp cho Thái Nguyên các sản phẩm hàng

công nghiệp tiêu dùng, vật tƣ nông nghiệp, giống cây, con mới … Để mở rộng thị

trƣờng trong nƣớc cần thực hiện một số biện pháp sau:

+ Tổ chức nghiên cứu thị trƣờng và tổ chức hoạt động xúc tiến thƣơng mại với

các thị trƣờng trọng điểm vùng Trung, thị trƣờng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và

các thị trƣờng lân cận để xác định lợi thế so sánh và khả năng trao đổi hàng hoá giữa

Thái Nguyên với từng thị trƣờng cụ thể. Trên cơ sở đó, có phƣơng án cụ thể, chủ

động trong việc định hƣớng và điều chỉnh cơ cấu sản xuất, thƣơng mại trên địa bàn

tỉnh để có bƣớc chuyển dịch thích hợp.

+ Nghiên cứu đƣa ra các điều kiện ƣu đãi cho các địa phƣơng đến khai thác

nguồn hàng sản xuất tại Thái Nguyên để tiêu thụ ở thị trƣờng khác.

+ Tiến hành đàm phán và ký kết thoả thuận cấp địa phƣơng giữa Thái Nguyên

và các địa phƣơng khác về trao đổi, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, hay các cam kết xây

dựng quan hệ bạn hàng ổn định, lâu dài và đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.

Có thể dự báo khái quát về biến động của thị trƣờng trong nƣớc trong những

năm tới đốivới một số sản phẩm chủ lực của Thái Nguyên nhƣ sau:

100

- Thị trường chè. Thị trƣờng chè khá rộng, sản phẩm chè Thái Nguyên đã

tham gia vào thị trƣờng tiêu thụ nội địa với số lƣợng lớn, chủ yếu là chè đặc sản, chè

xanh chế biến chủ yếu bằng phƣơng pháp thủ công, giá bán tƣơng đối ổn định. Sản

phẩm chè tiêu thụ trong nƣớc đã bắt đầu có những loại chè đặc biệt, cao cấp (chè đặc

sản chế biến bán công nghiệp của nhà máy chè Tân Cƣơng, một số sản phẩm chè của

La Bằng Đại Từ, chè hoa nghệ thuật Hạnh Nguyệt, Sơn Trà Bách Hợp, Ngạn Trà Phú

Quý của An Lộc Sơn...), tuy nhiên khối lƣợng còn ít chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thị

trƣờng. Thị trƣờng tiêu thụ lớn nhất là Hà Nội và các tỉnh lân cận, vùng Đồng Bằng

Sông Hồng.

- Thị trường tiêu thụ hoa quả vàsản phẩm chăn nuôi.

Thị trƣờng tiêu thụ chủ yếu là nội tỉnh, một số loại quả nhƣ vải, mít đƣợc tiêu thụ ở

thị trƣờng vùng Đồng Bằng Sông Hồng, nhiều nhất là ở Hà Nội. Hoa trồng trên địa bàn

tỉnh tiêu thụ chủ yếu nội tỉnh, tại các khu dân cƣ tập trung đông: thành phố, thị xã, thị trấn.

Số lƣợng hoa sản xuất trong tỉnh mới đáp ứng đƣợc khoảng 60% nhu cầu thị trƣờng trong

tỉnh, còn lại đƣợc vận chuyển từ nơi khác đến.

Thị trƣờng tiêu thụ thịt lợn:Hàng năm sản phẩm thịt lợn hàng hoá của Thái Nguyên

từ 30 - 40 ngàn tấn, kinh tế phát triển, quá trình đô thị hoá nhanh, kéo theo nhu cầu tiêu thụ

thịt sẽ tăng từ 5-7%/năm. Sản phẩm thịt trâu có thị trƣờng khá rộng không chỉ trong nƣớc

mà còn tham gia xuất khẩu. Sản phẩm khác nhƣ thịt bò, gia cầm và một số sản phẩm khác

có thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn là Hà Nội, các tỉnh đồng Bằng Sông Hồng và các tỉnh lân

cận và tiêu thụ nội tỉnh.

- Thị trường tiêu thụ Sản phẩm may: Sản phẩm của Thái Nguyên phát triển mạnh

trong giai đoạn 2015-2020, tăng bình quân cả giai đoạn là 20% (từ 14,3 triệu sản phẩm lên

100 triệu sản phẩm).

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí, máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ:

+ Sau khi hoàn thành việc nâng cấp khu Gang thép Thái Nguyên lắp đặt dây truyền

cán thép 1 triệu tấn/ năm. Tiếp tục nâng cấp để sản lƣợng thép tỉnh Thái Nguyên vào năm

2015 dự kiến tăng lên đạt 1,9 triệu tấn (tăng bình quân 14%). Thị trƣờng tiêu thu mặt hàng

sắt thép trong thời kỳ quy hoạch chủ yếu vẫn là trong nƣớc.

101

3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác, liên kết giữa Thái Nguyên với các thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc

Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trƣờng Thái Nguyên với thị trƣờng các

tỉnh, thành phố khác và với thị trƣờng ngoài nƣớc trên cơ sở phát huy lợi thế và bảo

đảm lợi ích của các bên tham gia. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tạo

ra thị trƣờng ổn định hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng luôn biến động, hơn

nữa giải pháp này cũng góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu thông tin, hỗ

trợ năng lực hoạt động marketing còn non kém của các doanh nghiệp trong Tỉnh. Quá

trình liên kết thị trƣờng cần triển khai theo các hƣớng chủ yếu nhƣ sau:

- Đối với thị trƣờng trong nƣớc: Cần ƣu tiên hàng đầu cho việc thiết lập các

mối quan hệ liên kết giữa thị trƣờng Thái Nguyên với Hà Nội, Quảng Ninh, Hải

Phòng…vì đây là những thị trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế, thƣơng

mại của tỉnh; giúp tỉnh nâng cao vị thế, khả năng tiếp cận với các thị trƣờng khác

trong cả nƣớc. Mặt khác cần duy trì và mở rộng mối liên kết với các tỉnh phụ cận

nhƣ: Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Bắc Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn… cũng nhƣ các tỉnh

và địa phƣơng khác trong cả nƣớc để tạo ra các liên kết bổ sung và phân tán rủi ro khi

có biến động lớn ở thị trƣờng. Quan hệ liên kết thị trƣờng trƣớc hết hƣớng vào việc

trao đổi sản phẩm hàng hoá hai chiều: Thái Nguyên cung cấp cho các tỉnh các mặt

hàng nông sản, thực phẩm, sản phẩm công nghiệp… Các tỉnh cung cấp cho Thái

Nguyên các sản phẩm hàng công nghiệp tiêu dùng, vật tƣ nông nghiệp, giống cây,

con mới … Để mở rộng thị trƣờng trong nƣớc cần thực hiện một số biện pháp sau:

+ Tổ chức nghiên cứu thị trƣờng và tổ chức hoạt động xúc tiến thƣơng mại với

các thị trƣờng trọng điểm vùng Trung du và miền núi phía Bắc, thị trƣờng vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ và các thị trƣờng lân cận để xác định lợi thế so sánh và khả

năng trao đổi hàng hoá giữa Thái Nguyên với từng thị trƣờng cụ thể. Trên cơ sở đó,

có phƣơng án cụ thể, chủ động trong việc định hƣớng và điều chỉnh cơ cấu sản xuất,

thƣơng mại trên địa bàn tỉnh để có bƣớc chuyển dịch thích hợp.

+ Nghiên cứu đƣa ra các điều kiện ƣu đãi cho các địa phƣơng đến khai thác nguồn

hàng sản xuất tại Thái Nguyên để tiêu thụ ở thị trƣờng khác hoặc xuất khẩu.

+ Tiến hành đàm phán và ký kết thoả thuận cấp địa phƣơng giữa Thái Nguyên

và các địa phƣơng khác về trao đổi, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, hay các cam kết xây

dựng quan hệ bạn hàng ổn định, lâu dài và đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.

102

- Đối với thị trƣờng ngoài nƣớc: Cần chủ động trong việc tạo lập các mối liên

kết song phƣơng nhƣng đa cấp độ và đa hình thức. Các mối liên kết chủ yếu với thị

trƣờng ngoài nƣớc cần đƣợc thực hiện theo hƣớng sau:

+ Trên cơ sở các Hiệp định cấp quốc gia, các văn bản thoả thuận từ các cuộc

đàm phán cấp Chính phủ giữa Việt Nam với các nƣớc khác, Tỉnh cần triển khai

nghiên cứu các điều khoản chi tiết để vận dụng thích hợp với các điều kiện của mình,

tìm cách tiếp cận nhanh nhất với thị trƣờng nƣớc ngoài, qua đó trực tiếp hay gián tiếp

tiến hành các giao dịch thƣơng mại.

+ Nghiên cứu để lựa chọn thị trƣờng xuất, nhập khẩu thích hợp với khả năng

và lợi thế của Tỉnh.

3.2.7. Giải pháp khác

* Giải pháp giải quyết các vấn đề môi trƣờng

- Xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải cho từng cơ sở sản xuất, các khu thƣơng

mại. Nƣớc thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn B trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Đối

với một số nhà máy có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc lớn nhƣ các nhà máy chế

biến nông, thủy sản … phải xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải riêng và phải kiểm soát

nghiêm ngặt chất lƣợng nƣớc thải đạt tiêu chuẩn cho phép mới đƣợc thải ra môi trƣờng.

- Xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải các khu dân cƣ bằng các hồ sinh học.

Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống dẫn nƣớc thải ở các khu đô thị.

- Đối với các nguồn gây bẩn (các mƣơng dẫn nƣớc thải, hồ chứa nƣớc thải, các

bãi rác, nghĩa trang …) phải xây dựng lại lớp chống thấm bằng đất sét hoặc vật liệu

chống thấm có hệ số thấm 10-6 - 10-7 cm/s, dày 50 - 60 cm.

- Có các biện pháp tích cực để bảo vệ môi trƣờng nƣớc dƣới đất tại các khu

vực tập trung dân cƣ, đô thị, các khu, cụm công nghiệp, các TTTM, TTMS, siêu thị,

chợ ... Khắc phục đƣợc tình trạng khai thác nƣớc dƣới đất bừa bãi, giám sát chặt chẽ

việc khoan khảo sát phục vụ thi công các công trình xây dựng.

- Tổ chức thu gom và phân loại chất thải rắn tại nguồn trƣớc khi đƣa vào các bãi

chứa rác để xử lý, kể cả rác thải sinh hoạt ở các khu dân cƣ, CTR y tế ở các bệnh viện và

các trung tâm y tế cấp tỉnh, huyện, cấp xã và CTR công nghiệp.

- Lựa chọn công nghệ xử lý và đổ thải chất thải rắn hợp lý đối với từng loại

chất thải rắn có thể lựa chọn một trong các công nghệ thƣờng dùng: chôn lấp, làm

phân compost và thiêu đốt. Cần phải đầu tƣ các lò đốt, các quy trình công nghệ thích

hợp để xử lý triệt để đối với loại rác thải nguy hại.

103

- Quy hoạch, xây dựng bãi chôn lấp và xử lý rác .

- Đầu tƣ trang thiết bị thu gom rác đầy đủ, phù hợp với hình thức thu gom cho

hợp vệ sinh.

- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới trên địa bàn tỉnh phải đăng

ký và xin cấp giấy phép khai thác nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất và nƣớc thải ra môi

trƣờng trƣớc khi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tóm lại, trong quá trình triển khai phát triển nội thƣơng sẽ nảy sinh hàng loạt

những vấn đề môi trƣờng liên quan đến nhiều lĩnh vực và đối tƣợng gây tác động

nhƣ: Các nhà đầu tƣ, những ngƣời sản xuất hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của ngƣời

dân ... Vì vậy, một giải pháp tổng thể hàng đầu cần thực hiện là đẩy mạnh xã hội hóa

công tác bảo vệ môi trƣờng nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia đầu

tƣ vào công tác bảo vệ môi trƣờng. Do lĩnh vực, đối tƣợng và quy mô phát triển lớn

nên để giám sát đƣợc môi trƣờng trong quá trình phát triển thƣơng mại cần phải tăng

cƣờng đầu tƣ cho hệ thống giám sát cả về cơ sở vật chất kỹ thuật lẫn đội ngũ nhân lực

tham gia vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó, việc giám sát môi trƣờng cần tổ chức thực

hiện phù hợp theo các nhóm, ngành hoặc lĩnh vực có độ nhạy cảm khác nhau về môi

trƣờng nhƣ hoạt động trao đổi thƣơng mại, sản xuất công nghiệp, chế biến lƣơng thực,

thực phẩm, hoạt động du lịch, dịch vụ nhằm kiểm soát đƣợc ô nhiễm và đƣa ra những

giải pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Bên cạnh đó, cần xây dựng và hoàn thiện chế tài

xử phạt đối với hành vi không chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi

trƣờng, chế tài ngƣời gây ô nhiễm phải trả phí môi trƣờng. Thƣờng xuyên tuyên truyền

vận động, công bố công khai thực trạng ô nhiễm môi trƣờng của từng vùng, từng khu

vực nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng của mọi tầng lớp trong xã hội.

* Giải pháp thúc đẩy thƣơng mại điện tử:

- Xây dựng hệ thống thƣơng mại điện tử với sự giúp sức của khoa học – công

nghệ hiện đại, thu hút ngƣời tiêu dùng với các sản phẩm đƣợc quảng bá trực tiếp trên

các trang web.

- Đào tạo các chuyên gia tin học và phổ cập kiến thức về thƣơng mại điện tử

không những cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý của nhà nƣớc mà cho cả mọi

ngƣời; đồng thời tuyên truyền về lợi ích của thƣơng mại điện tử để từng bƣớc thay

104

đổi tập quán, tâm lý của ngƣời tiêu dùng từ chỗ chỉ quen mua sắm trực tiếp tại các

siêu thị, các chợ chuyển sang mua sắm qua mạng.

- Xây dựng đội ngũ lao động đáp ứng đƣợc yêu cầu của thƣơng mại điện tử

với đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thƣờng xuyên cập nhật và bắt kịp với các thành

tựu công nghệ, có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng nhu cầu kinh tế số hóa.

- Phát triển các sản phẩm bằng cách xây dựng giải pháp bán hàng trực tuyến để

hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ triển khai ứng dụng thƣơng mại điện tử; xây

dựng và duy trì sàn giao dịch thƣơng mại điện tử nhằm quảng bá hình ảnh, thƣơng

hiệu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hỗ trợ, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp

xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử uy tín trong nƣớc và thế

giới; xây dựng các giải pháp để phát triển ứng dụng thƣơng mại điện tử trên nền thiết

bị di động và phát triển nội dung số cho thƣơng mại điện tử. Đồng thời, triển khai các

chƣơng trình, giải pháp để xây dựng thƣơng hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch

vụ chủ lực của tỉnh; xây dựng đồng bộ giải pháp đáp ứng đơn hàng trực tuyến để các

doanh nghiệp triển khai ứng dụng; xây dựng các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến hỗ

trợ cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc và doanh nghiệp.

TIỂU KẾT CHƢƠNG

Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt đƣợc, hoạt động

nội thƣơng nói riêng và nền kinh tế của tỉnh nói chung còn gặp những khó khăn và

tồn tại những hạn chế nhất định, đặt ra yêu cầu cấp thiết cần có những định hƣớng,

mục tiêu, giải pháp cụ thể, kịp thời trong tƣơng lai để có thể thực hiện thành công sự

nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thịt rƣờng, hội nhập

kinh tế quốc tế… Sự phát triển của hoạt động nội thƣơng chịu tác động đồng thời của

nhiều nhân tố, chính vì vậy tỉnh cần đƣa ra những giải pháp đồng bộ về nguồn nhân

lực, vốn, khoa học kỹ thuật… Trên cơ sở những giải pháp chung cho từng ngành,

từng lĩnh vực kinh tế cần có những giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện phát triển

hoạt động nội thƣơng của tỉnh theo hƣớng hiện đại hơn. Có nhƣ vậy, nền kinh tế của

tỉnh mới có đƣợc sự phát triển mạnh mẽ và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển, cải

thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ, góp phần nâng cao vị thế của tỉnh

Thái Nguyên nói riêng và vùng Trung du và miền núi phía Bắc nói chung.

105

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu, đúc rút lý luận cũng nhƣ tìm hiểu thực tiễn, áp dụng vào việc

nghiên cứu hoạt động nội thƣơng của tỉnh Thái Nguyên, có thể rút ra một số kết luận

sau đây:

1. Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của

hoạt động nói riêng cũng nhƣ ngành thƣơng mại nói chung. Vị trí thuận lợi cho giao

thƣơng trao đổi hàng hóa; dân cƣ đông, lao động trẻ và có trình độ kỹ thuật cao, cơ sở

hạ tầng hoàn chỉnh cùng những định hƣớng và chính sách phát triển kinh tế hợp lý là

yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. Trong những năm gần đây, kinh

tế của tỉnh ngày càng phát triển, đặc biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp với

việc xây dựng các khu công nghiệp, thu hút lƣợng lớn lao động làm cho lƣợng tiêu

thụ hàng hóa tăng lên, chính điều đó là yếu tố giúp cho hoạt động nội thƣơng phát

triển. Ngoài ra, việc gia nhập WTO của nƣớc ta, việc mở rộng giao lƣu với thị trƣờng

bên ngoài cũng là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển hoạt động nội thƣơng nói riêng và

ngành thƣơng mại của tỉnh nói chung.

Bên cạnh các nhân tố kinh tế xã hội, các yếu tố tự nhiên đóng vai trò tiền đề

vật chất giúp ngành phát triển.

2. Thời gian qua, hoạt động nội thƣơng của tỉnh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu

đáng khích lệ. Tổng mức lƣu chuyển hàng hóa thời kỳ này ngày càng tăng cùng với

các kênh lƣu thông hàng hóa trong tỉnh, kèm theo đó là chỉ tiêu bình quân đầu ngƣời

cũng tăng nhanh đáng kể; cơ cấu các loại hình tổ chức lãnh thổ nội thƣơng ngày càng

đa dạng với sự xuất hiện và đang ngày càng phát triển của các hình thức tổ chức nội

thƣơng hiện đại. Có nhiều nguyên nhân khiến cho hoạt động nội thƣơng của tỉnh phát

triển trong đó nguyên nhân quan trọng đó là do mức sống và nhận thức của ngƣời dân

ngày càng đƣợc nâng cao.

3. Dựa vào kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá những lợi thế, khó khăn và

thực trạng phát triển hoạt động nội thƣơng của tỉnh, đề tài đã đi sâu tìm hiểu định

hƣớng và giải pháp phát triển hoạt động nội thƣơng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2025

106

Hiện nay, tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và sở Công thƣơng Thái Nguyên đã đƣa ra

những định hƣớng và giải pháp cụ thể phát triển hoạt động nội thƣơng nói riêng và

ngành thƣơng mại nói chung của tỉnh. Những định hƣớng chi tiết và bám sát thực tiễn

của tỉnh nhà. Hi vọng trong thời gian tới đây, tỉnh sẽ phát huy đƣợc lợi thế và tiềm

năng phát triển của mình, đạt đƣợc nhiều thành tựu, nâng cao sự phát triển của các

loại hình tổ chức nội thƣơng hiện đại hơn nữa.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ Thƣơng mại và Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội (2003) Kỷ yếu

hội thảo khoa học quốc gia “Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”.

[2]. Bộ Thƣơng Mại, (2005). Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới. NXB

Chính trị Quốc gia.

[3]. Cục thống kê Thái Nguyên (2006, 2011 và 2014). Niên giám thống kê

Thái Nguyên các năm 2005, 2010, 2012 và 2013.

[4]. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2003). Giáo trình kinh tế thương mại.

NXB Thống kê.

[5]. Nguyễn Thị Thùy Dung (2012) “Địa lý thương mại tỉnh Vĩnh Phúc”. Luận

văn thạc sĩ Địa lý học. ĐHSP Hà Nội.

[6]. Nguyễn Thị Hƣơng (2013) “Địa lý nội thương tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn

thạc sĩ ĐHSP Hà Nội.

[7]. Nguyễn Văn Lịch (2007) “ Cán cân thương mại Việt Nam trong sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam” NXB Lao động – xã hội.

[8]. Đinh Phƣơng Liên (2013) “Địa lý thương mại tỉnh Phú Thọ”. Luận văn

thạc sĩ ĐHSP Hà Nội.

[9]. Ngân hàng phát triển Châu Á (2007) “Siêu thị và người nghèo ở Việt

Nam”.

[10]. Nguyễn Thị Nhiễu, (2006) “Siêu thị - phương thức kinh doanh bán lẻ hiện

đại Việt Nam”. NXB Lao động – xã hội.

[11]. Đinh Văn Thành (2007) “Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các

kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta từ năm 2001 đến nay”. Đề tài

khoa học cấp bộ.

[12].Sở Công thƣơng Thái Nguyên: Quy hoạch thương mại đến năm 2020,

định hướng đến năm 2025

[13]. Lê Thông (chủ biên) (2010) “Việt Nam các tỉnh và thành phố”. NXB Giáo

dục Việt Nam.

108

[14]. Lê Thông (chủ biên) (2011) “Địa lý Kinh tế - xã hội Việt Nam” NXB Đại

học Sƣ phạm.

[15]. Tổng cục thống kê (2006, 2012 và 2014). Niên giám thống kê 2005,

2011 và 2013.

[16]. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2007) “Địa lý kinh tế - xã hội đại cương”.

NXB Đại học Sƣ phạm.

[17]. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ biên) (2012) “Địa lý dịch vụ tập

II – Địa lý thương mại và du lịch”. NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

[18]. Viện nghiên cứu thƣơng mại (2007) “Giải pháp phát triển các mô hình

kinh doanh chợ”. Đề tài khoa học cấp bộ.

[19].Các trang web:

http://www.gso.gov.vn (Trang thông tin điện tử của Tổng cục thống kê).

http://www.moit.gov.vn (Trang thông tin điện tử của Bộ Công thƣơng Việt Nam).

http://congthuongthainguyen.gov.vn (Trang thông tin điện tử của Sở Công

thƣơng tỉnh Thái Nguyên).

http://www.thainguyen.gov.vn (Trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh

Thái Nguyên).

http://baotintuc.vn/xa-hoi/tram-nam-cho-chu-20140216223706494.htm

http://trungtinjsc.vn/?page=project&code=detail&id_pro=79&idc=19

http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=9134

http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/thi-truong/chi-so-gia-tieu-dung-thang-2-

tang-274--so-voi-cung-ky-215241-105.html

109

PHỤ LỤC ẢNH

Chợ Đồng Quang – Thành phố Thái Nguyên [19]

Chợ Thái – Thành phố Thái Nguyên [19]

Một góc chợ Chu – Định Hóa [19]

Siêu thị Minh Cầu – thành phố Thái Nguyên [19]

Một số mặt hàng tại siêu thị Tôn Mùi – thành phố Thái Nguyên (Nguồn: Tác giả chụp)

Siêu thị điện máy Thanh Niên – thành phố Thái Nguyên (Nguồn: Tác giả chụp)

Chợ Bình Long – Võ Nhai [19]

Phiên chợ vùng cao Thái Nguyên [19]

Hoạt động mua bán tại chợ xã Tân Đức – Phú Bình [19]

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phân hạng chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

+ Chợ hạng I: Là chợ có trên 400 thƣơng nhân. Chợ loại này là chợ

thƣờng xuyên, đặt ở trung tâm thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc

là chợ đầu mối của một chuỗi phân phối một loại hàng cụ thể. Chợ loại này phải

có diện tích đủ rộng cho tất cả các dịch vụ nhƣ đỗ xe, dỡ và chất hàng, kho,

trạm cân…

+ Chợ hạng II: là chợ có 200 – 400 thƣơng nhân. Chợ này phải có mái

che hoặc một nửa diện tích có mái che và ở vị trí các khu trung tâm về trao đổi

kinh tế. Chúng có thể đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hoặc không thƣờng xuyên.

Chợ phải có diện tích thích hợp cho hoạt động và các dịch vụ tối thiểu nhƣ bãi

đỗ xe, kho và bãi chất hàng, trạm cân…

+ Chợ hạng III: Là chợ có dƣới 200 điểm bán hàng và không có mái che.

Loại chợ này chủ yếu để bán hàng đáp ứng nhu cầu của dân cƣ các xã hoặc khu vực

phụ cận.

Phụ lục 2: Phân loại siêu thị theo quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại

của Bộ Công Thƣơng.

+ Siêu thị hạng I:

Áp dụng với siêu thị kinh doanh tổng hợp:

- Có diện tích kinh doanh từ 5000m2 trở lên.

- Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên.

- Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mĩ cao, có

thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng

cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tƣợng

khách hàng, có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp

với quy mô kinh doanh của siêu thị.

- Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán

hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.

- Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn

minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,

giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng

qua mạng, qua bƣu điện, điện thoại…

Áp dụng đối với siêu thị chuyên doanh:

- Có diện tích kinh doanh từ 1000m2 trở lên.

- Có danh mục hàng hóa từ 2000 tên hàng trở lên.

- Các tiêu chuẩn khác giống nhƣ siêu thị kinh doanh tổng hợp.

+ Siêu thị hạng II:

Áp dụng đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp:

- Có diện tích kinh doanh từ 2000m2 trở lên.

- Có danh mục hàng hóa từ 10.000 tên hàng trở lên.

- Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có

thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng

cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tƣợng

khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp

với quy mô kinh doanh của siêu thị.

- Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán

hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.

- Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn

minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,

giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng

qua mạng, qua bƣu điện, điện thoại…

Áp dụng đối với siêu thị chuyên doanh:

- Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên.

- Có danh mục hàng hóa từ 1000 tên hàng trở lên.

- Các tiêu chuẩn khác giống nhƣ siêu thị kinh doanh tổng hợp.

+ Siêu thị hạng III:

Áp dụng đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp:

- Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên.

- Có danh mục hàng hóa từ 4.000 tên hàng trở lên.

- Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có

thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng

cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tƣợng

khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp

với quy mô kinh doanh của siêu thị.

- Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán

hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.

- Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn

minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ngƣời

khuyết tật, giao hàng tận nhà.

Áp dụng đối với siêu thị chuyên doanh:

- Có diện tích kinh doanh từ 250m2 trở lên.

- Có danh mục hàng hóa từ 500 tên hàng trở lên.

- Các tiêu chuẩn khác giống nhƣ siêu thị kinh doanh tổng hợp.

Phụ lục 3: Phân loại Trung tâm thƣơng mại theo quy định của Bộ Công Thƣơng.

+ Trung tâm thƣơng mại hạng I:

Có diện tích kinh doanh từ 50.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù

hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thƣơng mại.

Các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,

có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi

đối tƣợng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.

Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các

loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ

hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trƣng bày

giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn

phòng làm việc, hội trƣờng, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao

dịch và ký kết hợp đồng thƣơng mại trong, ngoài nƣớc; khu vực dành cho các

hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, tin học, tƣ vấn,

môi giới đầu tƣ, du lịch.

+ Trung tâm thƣơng mại hạng II:

Có diện tích kinh doanh từ 30.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù

hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thƣơng mại.

Các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,

có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi

đối tƣợng tham giao hoạt động kinh doanh trong khu vực.

Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa vfa kinh doanh các

loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ

hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trƣơng

bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê

văn phòng làm việc, hội trƣờng, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo,

giao dịch và ký kết hợp đồng thƣơng mại trong, ngoài nƣớc; khu vực dành cho

các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, tin học, tƣ

vấn, môi giới đầu tƣ, du lịch.

+ Trung tâm thƣơng mại hạng III:

Có diện tích kinh doanh từ 10.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù

hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thƣơng mại.

Các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,

có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi

đối tƣợng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.

Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các

loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố tí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng

hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trƣng bày giới

thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn

phòng làm việc, hội trƣờng, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao

dịch và ký kết hợp đồng thƣơng mại trong, ngoài nƣớc; khu vực dành cho các

hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, tin học, tƣ vấn,

môi giới đầu tƣ, du lịch.

Phụ lục 4. Hiện trạng số lƣợng chợ và các loại hình tổ chức kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013 [12]

Hình thức quản lý Diện Doanh Số hộ

tích số bán kinh Số CB STT Tên chợ Loại Ghi chú ra (triệu doanh Cơ quan quản lý quản lý chợ sử dụng (m2) đồng) cố định (ngƣời)

I TP Thái Nguyên

4.393,5 2 240 Doanh nghiệp 7 1 Chợ Tân Long

3.735,5 2 107 Doanh nghiệp 11 2 Chợ Quan Triều

3.500 3 40 UBND phƣờng 02 3 Chợ Quang Vinh

13.680 1 550 Doanh nghiệp 30 4 Chợ Đồng Quang

750 3 30 UBND phƣờng 01 5 Chợ Ga

1.432 3 100 UBND phƣờng 01 6 Chợ Sƣ Phạm

1.574,7 3 50 UBND phƣờng 02 7 Chợ Minh Cầu

50.000 1 371 Doanh nghiệp 37 8 Chợ Thái

12.488 1 200 Doanh nghiệp 25 9 Chợ Túc Duyên

4.308,6 3 65 UBND phƣờng 03 10 Chợ Gia Sàng

2.200 3 50 UBND phƣờng 02 11 Chợ Khu Tây

1.000 3 35 UBND phƣờng 02 12 Chợ Khu Đông

10.800 2 394 UBND phƣờng 22 13 Chợ Dốc Hanh

1.500 3 60 UBND phƣờng 4 14 Chợ Khu Nam

3.200 3 80 UBND phƣờng 10 15 Chợ Vó Ngựa

1.296,9 3 64 UBND phƣờng 4 16 Chợ Bờ Hồ

1.118 3 43 UBND phƣờng 4 17 Chợ Chè Hƣơng

1.696 3 30 Doanh nghiệp 05 18 Chợ Phú Thái

5.730 3 87 UBND xã 01 19 Chợ Đán

1.000 3 UBND xã 01 20 Chợ Tân Cƣơng

5.000 3 UBND xã 01 21 Chợ Thịnh Đức

2.618 3 270 UBND phƣờng 07 22 Chợ Tê Ban Nhất

1.104 3 UBND xã 01 23 Chợ Quyết Thắng

4.530 3 85 UBND xã 05 24 Chợ Phúc Xuân

5.540 3 150 UBND xã 05 25 Chợ Phúc Trìu

1.392 3 15 UBND xã 02 26 Chợ Lƣơng Sơn

II Huyện Đồng Hỷ

9.710 2 BQL chợ 20 5.000 577 1 Chợ Chùa Hang

3.176 3 550 80 BQL chợ 20 2 Chợ Núi Voi

500 3 500 70 UBND TT 01 Khoán thu 3 Chợ Sông Cầu

3.500 3 200 50 UBND xã 01 Khoán thu 4 Chợ Khe Mo

3.029 3 500 65 BQL 03 5 Chợ Minh Lập

4.500 3 400 01 250 UBND xã Khoán thu 6 Chợ Nam Hoà

3.040 3 120 650 BQL 03 7 Chợ Hoà Bình

1.800 3 50 120 UBND xã 01 Khoán thu 8 Chợ Cây Thị

1.500 3 90 160 UBND xã 01 Khoán thu 9 Chợ Văn Hán

799 3 40 100 UBND xã 01 Khoán thu 10 Chợ Hoá Trung

4.837 3 130 750 UBND xã 01 Khoán thu 11 Chợ Trại Cau

5.000 3 20 150 UBND xã 01 Khoán thu 12 Chợ Hợp Tiến

6.900 3 150 800 BQL 03 13 Chợ Quang Sơn

III Huyện Phú Lƣơng

7.000 2 240 8.640 BQL 3 1 Chợ Đu

2.991,2 3 29 3.080 Tổ QL 3 2 Chợ Giang Tiên

5.200 2 200 7.200 Công ty 7 3 Chợ Gốc Bàng

3.400 3 57 5.120 BQL 4 4 Chợ Phấn Mễ

2.000 3 30 516 Cá nhân 5 5 Chợ Vô Tranh

4.357 3 75 2.160 BQL 4 6 Chợ Tức Tranh

3.000 3 100 920 Cá nhân 3 7 Chợ Phú Đô

4.000 3 17 730 BQL 3 8 Chợ Yên Lạc

6.300 3 78 816 BQL 8 9 Chợ Trào

1.529 3 69 648 Công ty 5 10 Chợ yên Ninh

4.000 3 19 43 BQL 6 11 Chợ Yên Trạch

1.600 3 57 605 BQL 3 12 Chợ Ôn Lƣơng

4.083 3 45 648 BQL 3 13 Chợ Hợp Thành

IV Huyện Võ Nhai

6.970 2 200 422 BQL chợ 6 1 Chợ Đình Cả

6.660 3 65 250 HĐ tƣ nhân 3 2 Chợ Bình Long

12.000 3 110 c.ty tƣ nhân 2 3 Chợ Dân Tiến

1.800 3 138 BQL 3 chợ tạm 4 Chợ Tân Tiến

6.390 3 160 800 UBND xã 5 5 Chợ Tràng Xá

chợ tạm 6 Chợ Đông Bo

chợ tạm 7 Chợ Liên Minh

1.323,4 3 12 100 UBND xã 3 chợ tạm 8 Chợ La Mạ

4.003 3 103 BQL chợ 5 chợ tạm 9 Chợ La Hiên

7.000 3 58 130 BQL chợ 2 10 Chợ Cúc Đƣờng

1.649 3 20 100 BQL chợ 3 11 Chợ Thƣợng Nung

4.200 3 42 UBND xã 2 12 Chợ Nghing Tƣờng

V Huyện Định Hoá

4.200 3 20 40.000 BQL chợ 4 1 Chợ Chu

10.000 3 16 37.000 BQL chợ 6 2 Chợ Tân Lập

2.850 3 21.900 UBND xã 3 3 Chợ Tân Thịnh

5.200 3 32.850 BQL chợ 3 4 Chợ Lam Vĩ

5.368 3 32.850 BQL chợ 2 5 Chợ Quy Kỳ

3.500 3 BQL chợ 01 6 Chợ Bảo Linh

1.000 3 16.425 BQL chợ 3 7 Chợ Bảo Biên

1.000 3 10.950 UBND xã 01 8 Chợ An Thịnh

1.000 3 10.950 UBND xã 3 9 Chợ Gốc Đa

2.400 3 16.425 UBND xã 3 10 Chợ Thanh Định

5.500 3 43.800 BQL chợ 3 11 Chợ Điềm Mặc

6.500 3 21.900 UBND xã 8 12 Chợ Phú Đình

2.800 3 32.850 UBND xã 6 13 Chợ Quảng Nạp

4.488 3 21.900 BQL chợ 2 14 Chợ Sơn Phú

6.400 3 32.850 BQL chợ 2 15 Chợ Yên Thông

3.000 3 16.425 BQL chợ 2 16 Chợ Quán Vuông

2.000 3 16.425 UBND xã 3 17 Chợ Bộc Nhiêu

1.800 3 16.425 UBND xã 5 18 Chợ Phố Ngữ

VI Huyện Đại Từ

tạm 2.500.000 2 2.000 101 tổ QL của TT 1 Chợ nhà máy TT Quân Chu

2.839 tạm 850 100 BQL xã 2 Chợ Đền xã Quân chu

1.972 tạm 15 40 BQL xã 3 Chợ Cát Nê xã Cát nê

5.700 3 20 7 47 HTX 4 Chợ Ký Phú xã Ký Phú

3.500 tạm 30 3 100 tổ QL của xã 5 Chợ Văn Yên xã Văn yên

2.343 tạm 10 tổ QL của xã 6 Chợ Vạn Thọ xã vạn thọ

1.890 tạm 12 5 tổ QL của xã 3 7 Chợ Mỹ yên xã Mỹ yên

37.000 3 199 35 BQL xã 3 8 Chợ Tân Thái xã Tân thái

thuộc không còn 9 Chợ Dốc chẹo xã Hùng sơn

vùng DA chợ

2.100 tạm 13 10 tổ QL của xã 3 10 Chợ Cù Vân xã Cù vân

408 tạm 20,5 20 tƣ nhân đấu thầu 11 Chợ Địa chất xã Hà Thƣợng

5.700 Chƣa xây 12 Chợ Hà Thƣợng

dựng

2.409 tạm 15 25 tƣ nhân đấu thầu 13 Chợ Hoàng Nông

3.600 3 50 40 BQL của CCB xã 7 14 Chợ La Bằng xã La bằng

6.000 3 13,5 89 tƣ nhân đấu thầu 15 Chợ Phú Xuyên

860 tạm 50 35 UBND xã 16 Chợ Tân Linh

8.016 tạm 30 35 UBND xã 17 Chợ Phú Lạc

1.050 tạm 3 Chƣa đầu tƣ 18 Chợ Lũng xã Phú lạc

6.000 3 950 51 BQL của CCB xã 7 19 Chợ Phú Cƣờng

5.000 3 15 20 BQL xã 20 Chợ Minh Tiến

6.237 3 25 15 BQL xã 21 Chợ Phú Minh xã Phú Thịnh

600 tạm 0 hiệu quả 22 Chợ Đức Lƣơng

700 tạm 23 Chợ Chùa xã Phúc Lƣơng

3 12 3.000 27 tổ QL của xã 24 Chợ Diên Hồng xã Phúc lƣơng

3.200 3 100 BQL xã 45 25 Chợ Yên Lãng

9.650 2 5950 BQL huyện 22 119 26 Chợ Đạt Từ

VII Huyện Phú Bình

3.500 3 145 BQL 5 1 Chợ TT Hƣơng sơn

7.800 3 190 BQL 7 2 Chợ Đồn

9.040 3 210 BQL 5 3 Chợ Tân Đức

2.000 3 18 UBND xã khoán 4 Chợ Thanh Ninh

cho cá nhân thầu

3.500 3 65 UBND xã khoán 5 Chợ Hanh

cho cá nhân thầu

3.000 3 30 BQL 5 6 Chợ Cầu

9.000 3 240 BQL 5 7 Chợ Tân Khánh

2.700 3 70 BQL 3 8 Chợ Bảo Lý

2.500 3 15 UBND xã Giao cho 9 Chợ Đình

BQL di tích

đình QL

3.000 3 20 UBND xã 3 Giao cho 10 Chợ Hà Châu

HTX NN QL

48 UBND xã khoán cho Chợ Đào Xá 4.400 3 11 cá nhân đấu thầu

25 UBND xã khoán cho Chợ Nga My 2.500 3 12 cá nhân đấu thầu

35 UBND xã khoán cho Chợ Thƣợng Đình 1.950 3 13 cá nhân đấu thầu

VIII Huyện Phổ Yên

37.233 1 165,5 570 BQL chợ 8 1 Chợ Ba Hàng

( TT ba hàng)

3.832 45.625 250 BQL chợ 3 7 2 Chợ Thanh Xuyên (xã trung

thành)

3.260 3 70 BQL chợ 12.775 3 3 Chợ Chã ( xã Đông cao)

500 3 40 UBND xã 7,3 2 4 Chợ Cầu Gô ( xã Tiên

Phong)

780 3 25 UBND xã 4.563 3 5 Chợ Trám ( xã Vạn phái)

4.470 3 160 BQL chợ 29,2 7 6 Chợ Long Thành (xã thành

công)

9.400 1 350 BQL chợ 55,2 7 7 Chợ Bắc sơn ( TT Bắc sơn)

7.038 3 165 BQL chợ 30.113 5 8 Chợ Phúc Thuận (xã Phúc

thuận)

3 3 2.556 9.855 54 BQL chợ 9 Chợ Ba cây thông ( xã Phúc

Tân)

2.500 10.038 55 BQL chợ 3 3 10 Chợ Minh Đức (xã

Minhđức)

520 7 BQL chợ 40 3 2 11 Chợ Vạn ( xã Nam tiến

3.000 9.125 UBND xã 80 3 1 12 Chợ Hồng Tiến (xã Hồng tiến)

VIIII Thị xã Sông Công

T T thƣơng mại thị xã 17.000 670.790 196 BQL TTTN thị xã 2 dự kiến sửa 6 1

chữa, nâng cấp

7.500 83.300 77 BQL TTTN thị xã 3 dự kiến sửa 2 2 Chợ Phố Cò

chữa, nâng cấp

3.372 12.420 BQL TTTN thị xã 4 3 dự kiến di dời, 1 3 Chợ Thắng Lợi

chƣa có vốn

1.500 UBND phƣờng 8 3 Dƣ kiến di dời 4 Chợ Lƣơng Châu

Lƣơng châu hặc xoá bỏ,

chƣa có vốn

1.500 6 UBND phƣờng Cải 3 5 Chợ Cải Đan

đan

3.000 36.000 UBND xã Bình sơn 3 1 6 Chợ Bình Sơn

1.000 20 3 1 UBND xã Tân dự kiến di dời 7 Chợ Tân Thành

quang chƣa có vốn

Tổng số chợ hiện có trên địa bàn: 138 chợ; trong đó chợ hạng I: 05 chợ; chợ hạng II: 09 chợ.; chợ hạng III: 124

Phụ lục 5.

MẠNG LƢỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TỈNH THÁI NGUYÊN

Đến 31/12/2010

Số cửa hàng D.tích mặt bằng (m2) Dung tích bể chứa (m3) Số cột bơm

Toàn tỉnh 182 104.297 6.515 596

1. Thành phố Thái Nguyên 42 21.080 1.530 151

2. Thị xã Sông Công 06 6.480 270 22

3. Huyện Phú Lƣơng 22 20.300 1.070 72

4. Huyện Phú Bình 15 8.380 495 42

5. Huyện Định Hoá 16 9.400 460 45

6. Huyện Võ Nhai 13 6.370 415 33

7. Huyện Đại Từ 21 6.267 700 62

8. Huyện Đồng Hỷ 30 15.800 880 108

9. Huyện Phổ Yên 17 10.220 695 61

Nguồn : Tổng hợp theo báo cáo của các huyện

Phụ lục 6.

TỔNG HỢP QUY HOẠCH HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THƢƠNG MẠI CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

THÁI NGUYÊN ĐẾN 2020 [12]

Chợ

TTTM

Siêu Thị

DVLogistics

CHXD

Hạng

Hạng

Hạng

Trung

Hạng

T

TTH

Kho

Thành phố/Huyện

Khác

Kho

tâm dịch

T

CTL

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

xây

dự trữ

vụ

ĐM

I

II

III

I

II

III

I

II

III

I

II

III

dựng

Logistics

1 TP- Thái Nguyên 26 1 4 3 18 6 1 2 3 16 1 3 12 1 1 1 1 54 1 1 52 Các

CH tiện

ích

2 7 1 1 1 2 2 Thị xã Sông Công 09 2 3 1 12 1 11 “

3 Huyện Phú Lƣơng 17 1 1 2 13 1 1 2 1 25 1 1 23 2 “

4 Huyện Phú Bình 22 3 1 2 16 1 1 2 1 24 3 21 2 “

5 Huyện Định Hoá 21 2 19 1 1 2 21 2 19 1 1 “

6 Huyện Võ Nhai 19 1 1 17 1 1 1 22 2 20 1 “

7 Huyện Đại Từ 32 1 1 2 28 1 1 2 31 3 28 2 “

8 Huyện Đồng Hỷ 20 2 18 1 1 3 28 1 1 26 3 “

9 Huyện Phổ Yên 12 1 2 4 2 2 7 1 1 1 3 1 1 22 1 2 19 “

2 5 Tổng 178 8 9 18 143 16 1 4 11 35 1 6 28 1 1 239 5 15 219

Phụ lục 7. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CHỢ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025

Loại chợ TT Địa phƣơng Ghi chú III II I

Tổng số chợ 26(1) Diện tích sàn KD (m2) 163.000 Đầu mối 1 3 4 18 1. Thành phố Thái Nguyên

09 20.000 2 7 2. Thị xã Sông Công

12(2) 95.000 2 2 7 1 3. Huyện Phổ Yên

22(2) 110.000 2 1 16 3 4. Huyện Phú Bình

20 95.000 2 18 5. Huyện Đồng Hỷ

19(2) 70.000 1 17 1 6. Huyện Võ Nhai

21 105.000 2 19 7. Huyện Định Hoá

32(2) 115.000 2 1 28 1 8. Huyện Đại Từ

17(2) 75.000 2 1 1 9. Huyện Phú Lƣơng

9 8 178 848.000 18 143 Tổng -Xây mới: 5 chợ, - N/cấp, cải tạo 21 chợ - Xây mới: 3 chợ - N/cấp, cải tạo 6 chợ - Xây mới: 5 chợ - N/cấp, mở rộng : 7 chợ - Xây mới: 9 chợ - N/cấp, mở rộng 13 chợ - Xây mới: 6 chợ - N/cấp, mở rộng : 14 chợ - Xây mới: 8 chợ - N/cấp, mở rộng : 11 chợ - Xây mới: 5 chợ -N/cấp, mở rộng: 16 chợ - Xây mới: 7 chợ - N/cấp, mở rộng: 25 chợ - Xây mới:4 chợ 13 - N/cấp, mở rộng : 13 chợ - Xây mới: 52 chợ - N/cấp, mở rộng : 126 chợ

Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo của các huyện và, (1) không tính 3 chợ trên địa bàn thành phố đang nâng cấp thành TTTM là chợ:Thái,Đông Quang, Dốc Hanh (2) Xây dựng chợ đầu mối tại 05 cửa ô vào Thái Nguyên

Phụ lục 8.

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TTTM TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 [12]

TT Địa phƣơng Tổng Tổng Quy mô Dự Tổng Quy mô

số diện kiến diện Hạng I Hạng Hạng Hạng Hạng Hạng

Đến Đến II III II III I

tích (m2) 2025 2020 tích (m2)

1. Thành phố Thái Nguyên 6 140.000 1 10 200.000 2 3 2 3 5

TTTM1-6

2 40.000 1 1 3 55.000 1 2 2. Thị xã Sông Công TTTM7-8

2 40.000 1 1 3 55.000 1 2 3. Huyện Phổ Yên TTTM9

1 15.000 1 2 40.000 1 1 4. Huyện Võ Nhai TTTM10

1 15.000 1 2 40.000 1 1 5. Huyện Định Hoá TTTM11

1 15.000 1 2 40.000 1 1 6. Huyện Đại Từ TTTM12

1 15.000 1 2 40.000 1 1 7 Huyện Đồng Hỷ TTTM13

1 15.000 1 2 40.000 1 1 8 Huyện Phú Bình TTTM14

9 Huyện Phú Lƣơng TTTM 1 15.000 1 2 40.000 1 1

Tổng 16 320.000 1 4 11 28 750.000 2 11 15

Phụ lục 9.

QUY HOẠCH HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐẾN NĂM 2020 , ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 [12]

Trong đó Quy mô

Mới Hạng Quy mô Hạng Hạng Hạng

I Hạng Hạng I II III TT Địa phƣơng Ghi chú Nâng cấp cải tạo II III Tổng số đến 2020 Dự kiến đến 2025 Diện tích sàn kinh doanh (m2) Diện tích sàn kinh doanh (m2)

16 20.000 1 12 27 35.000 2 20 8 8 5 3 1 Thành phố Thái Nguyên

3 3 2 7 7.000 2 5 3.000 1 2 Thị xã Sông Công

4 1 3 3 15.000 1 8 1 6 5.000 1 3 Huyện Phổ Yên

1 1 1 2 1.000 2 1.000 4 Huyện Võ Nhai

2 2 2 5 4.000 1 4 1.000 5 Huyện Phú Bình

3 3 3 6 5.000 1 5 3.000 6 Huyện Đồng Hỷ

2 2 2 5 4.000 1 4 1.000 7 Huyện Phú Lƣơng

2 2 2 7 5.000 1 6 1.000 8 Huyện Đại Từ

2 2 1 4 4.000 1 3 2.000 1 9 Huyện Định Hoá

Tổng 35 9 26 37.000 1 28 71 80.000 3 13 55 6

Phụ lục 10.

HỆ THỐNG CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU XÂY MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 [12]

Toàn tỉnh Quy hoạch đến năm 2020 Dự kiến đến năm 2025

Trong đó Trong đó

Tổng số Tổng số Diện tích Dung tích Diện tích Dung tích Cửa hàng Cửa hàng chiếm Xây mới Xây mới chiếm đất

bể chứa (m3) bể chứa (m3) (m2) đất (m2)

11 50.000 450 54 54 - - - 1. Thành phố Thái

Nguyên

12 175 06 23.500 12 - - - 2. Thị xã Sông Công

25 135 06 5.400 30 5 2.500 100 3. Huyện Phú Lƣơng

24 280 10 27.500 29 5 2.500 100 4. Huyện Phú Bình

21 290 08 12.200 25 4 2.000 80 5. Huyện Định Hoá

22 210 11 8.900 27 5 2.500 100 6. Huyện Võ Nhai

31 270 13 11.600 37 6 3.000 120 7. Huyện Đại Từ

28 250 09 26.900 33 5 2.500 100 8. Huyện Đồng Hỷ

22 280 09 28.200 22 - - - 9. Huyện Phổ Yên

83 239 209.800 2.242 269 30 15.000 600 Toàn tỉnh

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

-------------------

NGUYỄN THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG NỘI THƢƠNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thái Nguyên – năm 2015