ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHAN THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU MẠNG LƢỚI CHỢ
VÙNG ĐÔNG BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN - 2015 PHAN THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU MẠNG LƢỚI CHỢ
VÙNG ĐÔNG BẮC
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Học viên
Phan Thị Trang
Nguời huớng dẫn khoa học Xác nhận của khoa chuyên môn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
TS. Vũ Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, Bộ Công Thƣơng Việt Nam, Tổng Cục Thống kê Việt Nam, các thầy giáo,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS.Vũ Vân Anh - Đại học Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành Luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên ngành của Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Bộ Công Thƣơng Việt Nam, Tổng Cục Thống kê Việt Nam, các cơ
quan, cùng bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng
nhƣng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
-
Học viên
Phan Thị Trang (Khóa học 2013 - 2015)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ....................................................................................................... iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các hình ..................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn .............................................................................. 6
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cúu ................................................................. 7
5. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 9
6. Cấu trúc của luận văn............................................................................................ 10
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHỢ .............................. 11
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................ 11
1.1.2. Quan niệm về chợ ........................................................................................... 12
1.1.3. Chức năng và vai trò của chợ [15] ................................................................. 13
1.1.3.1. Chức năng của chợ ....................................................................................... 13
1.1.3.2. Vai trò của chợ ............................................................................................. 15
1.1.4. Các đặc điểm chính của chợ [15] .................................................................... 17
1.1.4.1. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ ...................................... 17
1.1.4.2. Không gian họp chợ ..................................................................................... 18
1.1.4.3. Thời gian họp chợ ........................................................................................ 18
1.1.5. Phân loại chợ [15] ........................................................................................... 18
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của mạng lƣới chợ .. 20
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.1.6.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế .............................................................. 20
1.1.6.2. Đặc điểm dân cƣ và văn hóa ........................................................................ 21
1.1.6.3. Phân bố dân cƣ và mạng lƣới các điểm quần cƣ ......................................... 22
1.1.6.4. Khoa học, công nghệ ................................................................................... 23
1.1.6.5. Đƣờng lối chính sách ................................................................................... 24
1.1.6.6. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 24
1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá .................................................................................. 25
1.1.7.1. Quy mô chợ.................................................................................................. 25
1.1.7.2. Mật độ chợ ................................................................................................... 26
1.1.7.3. Bán kính phục vụ trung bình của mạng lƣới chợ......................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 26
1.2.1. Khái quát mạng lƣới chợ ở Việt Nam ............................................................ 26
1.2.1.1. Số lƣợng và quy mô chợ .............................................................................. 26
1.2.1.2. Mật độ và bán kính phục vụ của chợ ........................................................... 29
1.2.1.3. Đặc điểm của các loại hình chợ ................................................................... 31
1.2.1.4. Nội dung hoạt động các chợ ........................................................................ 34
1.2.1.5. Thành phần tham gia kinh doanh ................................................................. 35
1.2.1.6. Vấn đề môi trƣờng và an toàn thực phẩm tại chợ ........................................ 35
1.2.2. Khái quát mạng lƣới chợ ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ........................ 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƢỚI CHỢ .. 39
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc ........ 39
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ...................................................................... 39
2.1.2.Trình độ phát triển của nền kinh tế vùng Đông Bắc…………………………42
2.1.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng GDP ............................................................ 42
2.1.2.2. Cơ cấu nền kinh tế ....................................................................................... 42
2.1.2.3. Thu nhập và chi tiêu cho đời sống dân cƣ ................................................... 49
2.1.3. Đặc điểm dân cƣ và văn hóa ........................................................................... 51
2.1.4. Phân bố dân cƣ và mạng lƣới các điểm quần cƣ ............................................ 53
2.1.5. Khoa học công nghệ ....................................................................................... 54
2.1.6 Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 55
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2.1.7. Thị trƣờng ....................................................................................................... 56
2.1.8. Đƣờng lối chính sách ...................................................................................... 56
2.1.9. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................. 56
2.1.9.1. Địa hình ........................................................................................................ 56
2.1.9.2. Khí hậu ........................................................................................................ 58
2.1.9.3. Tài nguyên đất ............................................................................................. 58
2.1.9.4. Tài nguyên sinh vật ...................................................................................... 59
2.1.9.5. Tài nguyên du lịch ...................................................................................... 60
2.1.10. Đánh giá chung ............................................................................................. 60
2.2. Thực trạng hoạt động và phân bố chợ vùng Đông Bắc giai đoạn 2005 – 2013 ............ 64
2.2.1. Quy mô và số lƣợng chợ ................................................................................. 66
2.2.1.1. Tổng số chợ.................................................................................................. 66
2.2.1.2. Quy mô chợ.................................................................................................. 67
2.2.2. Mật độ và bán kính phục vụ của chợ .............................................................. 69
2.2.2.1. Mật độ chợ theo diện tích ............................................................................ 69
2.2.2.2. Bán kính phục vụ của chợ ............................................................................ 69
2.2.2.3. Chỉ tiêu về mạng lƣới chợ theo dân số ........................................................ 70
2.2.2.4. Chỉ tiêu về mạng lƣới chợ theo xã, phƣờng ................................................ 71
2.2.3. Cơ sở hạ tầng chợ ........................................................................................... 72
2.2.4. Phạm vi lan tỏa của hàng hóa theo không gian .............................................. 74
2.2.5. Thời gian họp chợ ........................................................................................... 74
2.2.6. Nội dung hoạt động của các chợ ..................................................................... 75
2.2.7. Lực lƣợng tham gia kinh doanh ...................................................................... 76
2.2.7.1. Các thành phần tham gia kinh doanh trên chợ ............................................ 76
2.2.7.2. Số điểm kinh doanh và lao động trên chợ ................................................... 77
2.2.8. Môi trƣờng và an toàn thực phẩm................................................................... 77
2.2.9. Đánh giá chung ............................................................................................... 79
2.3. Một số chợ tiêu biểu .......................................................................................... 81
2.3.1 Chợ phiên Bắc Hà ............................................................................................ 81
2.3.2 Chợ Thái .......................................................................................................... 82
2.3.3. Chợ cửa khẩu Tân Thanh ................................................................................ 83
2.3.4. Chợ tình Khâu Vai .......................................................................................... 84
http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 86
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG
LƢỚI CHỢ VÙNG ĐÔNG BẮC ĐẾN 2030 ........................................................ 87
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông
Bắc đến năm 2030 ..................................................................................................... 87
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 87
3.1.1.2. Quan điểm về việc đầu tƣ cơ sở vật chất chợ .............................................. 87
3.1.1.3. Quan điểm về bố trí không gian kiến trúc chợ ............................................ 88
3.1.1.4. Quan điểm phát triển ngành hàng, lực lƣợng kinh doanh trên chợ ............. 88
3.1.1.5. Quan điểm về tổ chức chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc ............................. 89
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 89
3.1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 89
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 90
3.1.3. Định hƣớng ..................................................................................................... 92
3.1.3.1. Định hƣớng chung ....................................................................................... 92
3.1.3.2. Định hƣớng cụ thể ....................................................................................... 93
3.2. Giải pháp ............................................................................................................ 95
3.2.1. Quy hoạch thƣơng mại trên địa bàn vùng Đông Bắc ..................................... 96
3.2.2. Công tác quản lý chợ ...................................................................................... 97
3.2.3. Về tổ chức, phân công các ngành hàng kinh doanh tại chợ và các loại hình
thƣơng nghiệp khác ................................................................................................... 98
3.2.4. Giải pháp khai thác các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng chợ ........................... 98
3.2.5. Giải pháp bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ quản lý chợ ......................................... 99
3.2.6. Giải pháp bảo vệ môi trƣờng đối với mạng lƣới chợ toàn vùng .................... 99
3.2.7. Các giải pháp khác ........................................................................................ 100
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ NGHĨA
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
KTCK Kinh tế cửa khẩu
KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
NBX Nhà xuất bản
PCCC Phòng cháy chữa cháy
TP Thành phố
TTTM Trung tâm thƣơng mại
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tổng số chợ ở nƣớc ta phân theo vùng kinh tế và theo quy mô chợ
năm 2014 ................................................................................................. 27
Bảng 1.2: Mật độ chợ phân theo các vùng kinh tế năm 2013 ................................... 29
Bảng 1.3: Mƣời tỉnh, thành phố có mật độ chợ lớn nhất cả nƣớc năm 2013 ........... 30
Bảng 1.4. Tổng số chợ vùng Trung du miền núi Bắc Bộ phân theo các tỉnh và
phân theo quy mô năm 2014 ................................................................... 36
Bảng 2.1. Tổng GDP các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2005 và năm 2012 .................. 42
Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn
2005 – 2012 ............................................................................................. 44
Bảng 2.3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành
của các tỉnh Đông Bắc năm 2005 – 2013 ............................................... 49
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng của các tỉnh vùng Đông
Bắc năm 2006 và năm 2012 .................................................................... 50
Bảng 2.5. Mật độ dân số phân theo các tỉnh của vùng Đông Bắc năm 2013 ........... 53
Bảng 2.6: Số lƣợng chợ phân theo các tỉnh của vùng Đông Bắc năm 2008 - 2013 ......... 66
Bảng 2.7: Phân loại chợ vùng Đông Bắc theo quy mô năm 2014 ............................ 68
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản về mạng lƣới chợ của vùng Đông Bắc năm
2005 và năm 2013 ................................................................................... 70
Bảng 2.9: Mật độ chợ theo xã, phƣờng, thị trấn các tỉnh vùng Đông Bắc năm
2005 và năm 2013 ................................................................................... 71
Bảng 2.10: Tình trạng cơ sở vật chất chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc năm
2005 và năm 2014 ................................................................................... 73
Bảng 2.11: Tình hình đảm bảo vệ sinh môi trƣờng của các chợ trên địa bànvùng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Đông Bắc năm 2013 ................................................................................ 78
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời và tốc độ tăng trƣởng GDP vùng
Đông Bắc giai đoạn 2005 – 2010 .............................................................. 21
Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc ........................................................... 41
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế phân theo ngành vùng Đông Bắc 2005– 2012 .................. 43
Hình 2.3: Cơ cấu dân tộc vùng Đông Bắc ................................................................. 51
Hình 2.4. Bản đồ nguồn lực ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới chợ vùng
Đông Bắc ................................................................................................... 63
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc .................................... 65
Hinh 2.6. Cơ cấu về cơ sở vật chất các chợ vùng Đông Bắc .................................... 72
Hình 2.7. Số chợ họp thƣờng xuyên và chợ phiên phân theo các tỉnh vùng Đông
Bắc năm 2013 ........................................................................................... 75
Hỉnh 2.8. Số hộ tham gia kinh doanh thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên trên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chợ của các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2014 .............................................. 77
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vùng Đông Bắc là một vùng có vị trí địa lí và giao thông khá thuận lợi cho các
hoạt động thƣơng mại - dịch vụ và hoạt động kinh tế cửa khẩu phát triển. Trong
những năm qua hoạt động thƣơng mại nói chung và hoạt động nội thƣơng của vùng
Đông Bắc nói riêng đã có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của cả nƣớc nói chung. Hoạt động mua bán hàng hóa trên thị trƣờng diễn ra sôi động
nhất là khu vực thành phố của các tỉnh trong vùng. Ở trung tâm thành phố của các
tỉnh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; đã đáp ứng nhu cầu về vật tƣ
nguyên liệu cho sản xuất hàng hóa tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của các
tầng lớp dân cƣ của từng tỉnh và của vùng. Trong đó, hoạt động mua bán hàng hóa
lƣu thông qua mạng lƣới chợ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng khối lƣợng hàng hóa lƣu
thông và đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân.
Chợ đã trở thành một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong mạng lƣới thƣơng
mại của từng tỉnh cũng nhƣ của vùng Đông Bắc. Chợ là nơi bán và là nơi mua chủ
yếu nhất đối với những hàng lƣơng thực, thực phẩm, nông sản và nhiều hàng tiêu
dùng thiết yếu khác của dân cƣ. Đối với vùng sâu, vùng xa thì hầu nhƣ tất cả mọi nhu
cầu mua bán tiêu dùng phải đƣợc thoả mãn thông qua chợ. Ngoài ra chợ còn là nơi
phản ánh trình độ kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một vùng dân cƣ. Tính văn
hoá của chợ đƣợc thể hiện rõ nét qua các phiên chợ vùng cao của đồng bào dân tộc.
Tuy nhiên hệ thống chợ của vùng Đông Bắc còn nhiều chỗ chƣa hợp lý, ít về số
lƣợng, quy mô nhỏ, phân bố chƣa phù hợp. Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
của mạng lƣới chợ trên địa bàn còn khá sơ sài, chƣa đáp ứng tốt nhu cầu trao đổi hàng
hoá của nhân dân. Đặc biệt là các chợ ở vùng sâu vùng xa và mật độ chợ vùng biên
giới vẫn chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng bộc lộ những hạn chế, vƣớng mắc.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của mạng lƣới chợ trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của vùng Đông Bắc. Hơn nữa việc nghiên cứu về hoạt động của mạng lƣới chợ
vùng Đông Bắc là một lĩnh vực khá mới mẻ hầu nhƣ chƣa có đề tài nào nghiên cứu
một cách toàn diện. Do đó tác giả chọn đề tài "Nghiên cứu mạng lưới chợ vùng
1
Đông Bắc" làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Ở Việt Nam
Chợ ở nƣớc ta đã hình thành từ rất sớm. Nhƣng do những khó khăn và hạn chế
về tƣ liệu nên những yếu tố xƣa kia của chợ khó đƣợc thể hiện một cách đây đủ. Tuy
nhiên, bắt đầu từ năm 1980 đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về chợ.
Trong số những công trình nghiên cứu về chợ. Chợ quê là một chủ đề thu hút
đƣợc sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu có thể kể đến một số công trình. Một số bài
viết và sách mang tính chất chuyên khảo về chợ quê mà tác giả đã có dịp tiếp cận nhƣ:
Trong "Chợ chùa thế kỷ XVI - XVII " - Nguyễn Đức Nghinh. Nghiên cứu lịch
sử số 4, tháng 7 - 8 năm 1979 tác giả nêu lên hoạt động buôn bán hàng hóa tại các
chợ chùa vùng nông thôn. Tuy nhiên nội dung mới chỉ dừng lại ở phạm vi hẹp - chợ
tại các đỉnh chùa của làng vào các thế kỷ XVI -XVII.
"Mấy nét phác thảo về chợ làng"- Nguyễn Đức Nghinh. Nghiên cứu lịch sử số
5, tháng 9.10 năm 1980. Tác giả đã đề cập đến loại hình chợ làng, tổ chức quản lí chợ
làng, các hoạt động chợ làng những ngày họp chợ, phiên chợ và nghiên cứu phạm vi
thời gian là các thế kỷ XVII - XVIII.
"Chợ làng trước cách mạng tháng tám 1945" - Nguyễn Đức Nghinh. Trần Thị
Hạ. Tạp chí Dân tộc học số 2 năm 1981. Bài viết trình bày khá sâu sắc về tên gọi
chợ, sự thành lập chợ, cấu trúc chợ làng, phƣơng thức thanh toán, các hình thức thu
thuế tại chợ làng. Vấn đề đƣợc thử nghiệm nghiên cứu trên địa bàn các huyện đồng
bằng. Cụ thể là các huyện Binh Lục (Hà Nam Ninh). (Quỳnh Côi- Thái Bình). Cẩm
Giàng (Hải Dƣơng) vào những năm 30 của thế kỷ XX.
Và "Chợ quê trong quá trình chuyển đổi". (2004). NXB Thế giới của Lê Thị
Mai là một công trình khá toàn diện khi nhìn nhận chợ quê dƣới góc độ xã hội học.
Công trình này đã đi sâu vào một số vấn đề nhƣ: Cơ sở kinh tế - xã hội hình thành
chợ quê châu thổ sông Hồng. Những chính sách tác động đến quá trình chuyển đổi
chợ quê và vai trò của chợ quê trong đời sống kinh tế xã hội cộng đồng làng xã.
Nhìn chung, tất cả các công trình này đều khai thác chợ ở những mảng riêng lẻ
hoặc nhìn nhận - đánh giá chúng chủ yếu ở các khía cạnh nhƣ: dân tộc học, xã hội
2
học, lịch sử, văn học... và chủ yếu là nghiên cứu chợ ở vùng đồng bằng. Chƣa có
công trình hoàn thiện nào đi sâu khai thác chợ dƣới góc độ địa lí kinh tế - xã hội nhƣ
một hệ thống luôn luôn vận động và biến đổi theo thời gian.
Trƣớc tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng; của quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa, trong bối cảnh khu vực hóa - toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ
hiện nay. Những phát hiện, những kết quả đã nghiên cứu đã gợi ra nhiều vấn đề cần
phải tiếp tục đi sâu tìm hiểu hơn nữa. Đó không chỉ là những vấn đề, những hiện tƣợng
mới mà cả những nhận định trƣớc đây cần phải đƣợc nhìn nhận lại cùng với những
cách tiếp cận và xử lý thông tin thu đƣợc để có cái nhìn tổng quan, đúng đắn phù hợp
với xu thế mới về chợ nói riêng và các hình thức thƣơng nghiệp hiện đại nói chung.
Và trong thời gian gần đây, dƣới góc độ địa lí kinh tế - xã hội đã có rất nhiều
giáo trình, đề tài khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu một cách tổng quan hơn,
hoàn thiện hơn về chợ. Trong đó, phải kể đến giáo trình "Địa lý thương mại và du
lịch ". (2012). NXB Đại học Sƣ Phạm Hà Nội của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Lê
Thông (đồng chủ biên). Giáo trình đã đề cập một cách khá đầy đủ về các điều kiện
hình thành, các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ vai trò của chợ, phân loại chợ, thực
trạng hoạt động và phân bố mạng lƣới chợ ở nƣớc ta. Bên cạnh đó, còn có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ bàn về các hình thức phân phối của loại hình bán lẻ
trong đó có chợ đó là:
“Giải pháp phát triển các mô hình kinh doanh chợ” năm 2007 của viện nghiên
cứu Thƣơng mại. “Nghiên cứu các hoạt động bán buôn bán lẻ của một số nước và
kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam”. Đề tài khoa học cấp bộ năm 2007 của Nguyễn
Thị Nhiễu; “Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số
mặt hàng chủ yếu ở nước ta từ năm 2001 đến nay ". Đề tài khoa học cấp bộ năm 2007
của Đinh Văn Thành. Ngoài ra, cũng có nhiều luận văn, công trình dự thi giải thƣởng
Sinh viên nghiên cứu khoa học nghiên cứu về chợ nhƣ: " Tổ chức không gian mạng
lưới chợ tỉnh Đồng Tháp", Luận văn Thạc sĩ năm 2006, Đại học Sƣ phạm Hà Nội của
Nguyễn Thành Nhân. "Tìm hiểu hệ thống chợ ở tỉnh Nam Định ", khóa luận tốt nghiệp
năm 2012, Đại học Sƣ phạm Hà Nội của Trần Thị Kim Yên. “Nghiên cứu mạng lưới
chợ ở tỉnh Lạng sơn” luận văn Thạc sĩ năm 2013, Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên của Vi
3
Văn Minh...
2.2. Ở vùng Đông Bắc
Việc nghiên cứu vấn đề phát triển hoạt động thƣơng mại nói chung và mạng
lƣới chợ ở vùng Đông Bắc tƣơng đối nhiều. Các công trình nghiên cứu về chợ, viết về
chợ ở khu vực Đông Bắc xuất hiện khá sớm. Thế kỷ thứ XVIII, trong tác phẩm “Kiến
văn tiểu lục” của Lê Quý Đôn (1878) đã cung cấp một số tên chợ ở Tuyên Quang và
Hƣng Hóa. Đến đầu thế kỷ XIX, công trình “Hoàng Việt nhất thống dư địa chí” của
Lê Quang Định (1806) đã miêu thuật về một số chợ ở Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang.
Đặc biệt, những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, một số sỹ quan Pháp và tòa
công sứ Lào Cai, Yên Bái có viết các loại tiểu chí nhƣ “Lược khảo về Lục An Châu”
(1898), “Lược khảo về Bảo Hà” (1898), “Tiểu chí xứ Lào Cai” (1909), “Địa chí Lào
Cai” (1933)… Các công trình trên có ghi chép một số nét về các chợ ở Lào Cai, Bảo
Hà, chợ ở Phố Ràng… Báo cáo kinh tế hàng năm của tỉnh Lào Cai (1957 - 1959)
cũng đề cập nhiều đến hệ thống các chợ, việc xây dựng mở rộng chợ, việc trao đổi,
buôn bán, giá cả các mặt hàng ở chợ.
Nghiên cứu về chợ, chợ phiên vùng cao trong những thập niên gần đây có
tác giả Lê Chí Quế (1986) “ Nghiên cứu về diễn xướng Sli, lượn và vấn đề văn hóa
hội chợ”. Trần Hữu Sơn (1997) có tác phẩm “Văn hóa Dân gian Lào Cai” đã khẳng
định, chợ vùng cao không chỉ là nơi trao đổi kinh tế mà còn là trung tâm sinh hoạt
văn hóa, nơi gặp gỡ của các đôi trai gái, đồng thời là nơi bảo tồn các giá trị văn hóa
văn hóa vật thể, phi vật thể. Chợ là chiếc cầu giao lƣu văn hóa giữa các dân tộc, tăng
cƣờng mối đoàn kết giữa các tộc ngƣời anh em. Chính vì vậy, chợ trở thành một tụ
điểm văn hóa thông tin, một trung tâm văn hóa cho cả vùng, vai trò của chợ đối với
việc xây dựng đời sống văn hóa vùng cao là quan trọng và cần đƣợc quan tâm. Kể từ
khi Việt Nam - Trung Quốc bình thƣờng hóa quan hệ trở lại, việc nghiên cứu các
chính sách phát triển vùng biên đã đƣợc đặt ra với sự ra đời của hàng loạt các công
trình nghiên cứu nhƣ: “Buôn bán qua biên giới Việt – Trung”; “ lịch sử, hiện trạng
triển vọng” của Nguyễn Minh Hằng (2001); “Phát triển kinh tế miền núi phía Bắc và
tác động của nó đến tăng cường sức mạnh chủ quyền an ninh biên giới” của
Đinh Trọng Ngọc (2001); “Buôn bán qua biên giới Việt - Trung và một số nhận xét
4
về điều kiện để phát triển buôn bán qua biên giới” của Lê Tuấn Thanh (2004).
Một số chính sách và giải pháp chủ yếu cấp bách nhằm phát triển quan hệ
thương mại khu vực biên giới Việt - Trung. Đây là đề tài nghiên cứu cấp bộ, của
Bộ thƣơng mại, hoàn thành năm 2000; đã tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng các
hoạt động thƣơng mại tại khu vực biên giới Việt – Trung, đánh giá hệ thống chính
sách mậu dịch biên giới của Trung Quốc và ảnh hƣởng của nó tới môi trƣờng thƣơng
mại khu vực biên giới Việt –Trung; trên cơ sở đó đã đƣa ra các quan điểm và đề
xuất các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại khu vực biên giới
- Phương hướng phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung trong giai
Việt - Trung.
đoạn tới, trên Tạp chí Thông tin Kinh tế - Xã hội, số 1 năm 2003. Bài viết đã xác định
vị trí, vai trò của một số cửa khẩu quốc tế trên tuyến biên giới Việt - Trung và đƣa ra
- Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội –
một số ƣu tiên trong định hƣớng phát triển KTCK trong thời gian tới.
Hải Phòng của TS. Nguyễn Văn Lịch, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2005, đã đi
sâu phân tích và làm rõ những luận cứ khoa học của việc xây dựng hành lang
kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng; đánh giá thực trạng phát triển
thƣơng mại trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng; phân
tích tác động của hành lang kinh tế đối với việc hình thành khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc và đƣa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển thƣơng mại khu vực
hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng.
Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với hai
tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc); đề tài cấp Bộ do TS Nguyễn Văn
Lịch chủ nhiệm, Hà Nội năm 2005, đã phân tích và làm rõ đƣợc vai trò của việc phát
triển thƣơng mại giữa Việt Nam và hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây đối với phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; đánh giá đƣợc thực trạng quan hệ thƣơng
mại giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc; đề xuất
quan điểm, dự báo và một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa
Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết đăng tải trên các kỷ yếu hội thảo nhƣ Kỷ yếu Hội
thảo quốc tế “Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội –
5
Hải Phòng” tại Lào Cai, tháng 11/2005; Kỷ yếu Hội thảo khoa học giữa Học viện
Tài chính (Việt Nam) và Học viện kinh tế tài chính Quảng Tây (Trung Quốc) “Kinh
tế biên mậu Việt Nam – Trung Quốc triển vọng và giải pháp thúc đẩy”, tổ chức tại
Hà Nội, 2006; Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Các giải pháp phát triển hai hành lang một
vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc trong bối cảnh mới” tổ chức tại Lào Cai
tháng 12/2007…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý thuyết
về phát triển thƣơng mại biên giới, mạng lƣới chợ, chỉ ra vị trí, tầm quan trọng của các
KKTCK, tình hình phát triển hoạt động thƣơng mại tại các tỉnh biên giới Đông Bắc. Tuy
nhiên, một loạt vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố chƣa đƣợc đề cập hoặc
đƣợc đề cập nhƣng chƣa có hệ thống và là nhiệm vụ mà chủ đề luận văn này cần giải
- Khái niệm về thƣơng mại và chợ; nội hàm của các khái niệm này; những nội
quyết là:
- Thực trạng phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc hiện nay; thành tựu và hạn
dung của phát triển mạng lƣới; tiêu chí đánh giá hoạt động chợ.
- Quan điểm, phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thƣơng mại
chế của phát triển thƣơng mại trong thời gian qua.
vùng Đông Bắc nói riêng và khu vực của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc nói chung.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn
3.1 Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về nội thƣơng nói chung và mạng lƣới chợ
nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của mạng
lƣới chợ, thực trạng hoạt động và phân bố mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc giai đoạn
2005 - 2013. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển mạng lƣới chợ hợp lí và hiệu
quả theo hƣớng văn minh, hiện đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về chợ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣờng đến sự phát triển mạng lƣới chợ Đông Bắc.
- Phân tích thực trạng hoạt động và phân bố chợ Đông Bắc giai đoạn 2005- 2013.
- Đƣa một số giải pháp phát triển chợ trong tƣơng lai nằm phục vụ tốt nhu cầu
6
sản xuất và tiêu dùng của dân cƣ.
3.3 Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển mạng lƣới chợ, đánh giá hoạt động và phân bố chợ vùng Đông Bắc giai
đoạn 2005 - 2013.
Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu mạng lƣới chợ nằm trên
phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Bắc.
Riêng tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đƣợc tách ra khỏi Đông Bắc sáp nhập về
vùng đồng bằng Sông Hồng. Do đó phạm vi đề tài nghiên cứu không đề cập về
Quảng Ninh.
Về thời gian: Đề tài tập trung thu thập, phân tích thực trạng hoạt động của mạng
lƣới chợ trong giai đoạn 2005 - 2013 và định hƣớng đến năm 2030.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cúu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu địa lí nói
chung và địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Quan điểm này đòi hỏi việc phân tích đối
tƣợng nghiên cứu trong sự vận động biến đổi. Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng
giữa các yếu tố cấu thành chúng và với hệ thống khác.
Sự phát triển của mạng lƣới chợ nằm trong sự phát triển của ngành thƣơng mại
nói chung. Thƣơng mại là một ngành kinh tế quan trọng có mối liên hệ mật thiết với
các ngành kinh tế khác. Thƣơng mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Sự phát
triển của cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng tạo điều kiện cho ngành thƣơng mại phát
triển. Đặc biệt là sự phân phối, bán lẻ hàng hóa tới tay ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, khi
nghiên cứu cần chú ý đến sự tác động ảnh hƣởng giữa các ngành kinh tế và sự phát
triển của mạng lƣới chợ. Bên cạnh đó còn chú ý tới yếu tố tự nhiên tác động đến quá
trình xây dựng và quy hoạch phát triển mạng lƣới chợ trên phạm vi toàn vùng.
4. 1.2. Quan điểm hệ thống
Thƣơng mại là một thành phần không thể thiếu trong cơ cấu nền kinh tế mỗi
quốc gia. Hệ thống thƣơng mại bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Trong đó mạng
7
lƣới chợ đóng một vai trò quan trọng. Mạng lƣới chợ trên phạm vi toàn vùng Đông
Bắc bao gồm nhiều hệ thống khác nhau và có quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau và có mối liên hệ với mạng lƣới các chợ của cả nƣớc. Vì vậy, khi nghiên cứu
mạng lƣới chợ của vùng cần chú ý tới các hệ thống phân phối khác trong vai trò là
một nhân tố tác động và cần quan tâm tới sự liên hệ trong nội bộ ngành.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có quá trình phát sinh và phát triển. Có nghĩa là nó
luôn vận động, biến đổi không ngừng. Đặc biệt là các vấn đề kinh tế - xã hội biến đổi
rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Ngành nội thƣơng cũng không tránh khỏi những tác
động của nền kinh tế thế giới trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay vì vậy sự phát
triển của mạng lƣới chợ tại thị trƣờng nội địa phải nhìn nhận trong sự phát triển theo
thời gian gắn với quá khứ và định hƣớng tƣơng lai.
Nghiên cứu mạng lƣới chợ cần xem xét sự phát triển của nó qua các thời kì để
thấy rõ sự thay đổi trong từng giai đoạn đồng thời có những định hƣớng sự phát triển
trong tƣơng lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Ngành thƣơng mại nói chung và ngành nội thƣơng của vùng Đông Bắc nói
riêng đang trên đà phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của ngƣời tiêu
dùng. Do vậy, cần có những chính sách phát triển mạng lƣới chợ cho phù hợp, phát huy hết
những lợi thế trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, cần phải xem xét sự phát triển trong mối quan
hệ với các ngành kinh tế khác, các tác động tới vấn đề xã hội và môi trƣờng....
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu
4.2.1. Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa
Vận dụng phƣơng pháp này nhằm có đƣợc những kết quả sát thực tế. Thu thập
đƣợc những vấn đề liên quan đến hoạt động và phân bố mạng lƣới chợ vùng Đông
Bắc. Kiểm chứng lại kết quả xử lí tƣ liệu, đánh giá tại chỗ của tác giả. Phƣơng pháp
này bao gồm các hoạt động sau:
- Tiến hành khảo sát, điều tra thực địa tại một số tỉnh có mạng lƣới chợ điển
hình của vùng Đông Bắc để tìm hiểu về các hoạt động. Tình trạng cơ sở hạ tầng các
chợ vùng Đông Bắc.
- Tiến hành gặp gỡ, trao đổi với các Sở ban ngành để thu đƣợc những thông tin
8
tƣ liệu hữu ích.
4.2.2. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu
Để đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng phát triển mạng lƣới bán lẻ hàng hoá ở
nƣớc ta hiện nay cần phải thu thập, xử lí số liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ:
- Nguồn số liệu từ cơ quan chức năng là Bộ Công Thƣơng, Viện nghiên cứu
thƣơng mại Bộ Công Thƣơng, Sở Công Thƣơng các tỉnh vùng Đông Bắc.
- Số liệu từ Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, Niên giám
thống kê các tỉnh vùng Đông Bắc.
- Các giáo trình, đề tài nghiên cứu về mạng lƣới bán lẻ hàng hóa từ các bộ
ngành liên quan.
4.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp
Từ tƣ liệu và số liệu thu thập đƣợc. Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp để đánh giá, phát hiện vấn đề.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tác giả xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên viên ở Sở Công Thƣơng.
Những ngƣời am hiểu sâu sắc về lĩnh vực thƣơng mại nói chung, nội thƣơng nói riêng
để đề tài đƣợc hoàn thiện và có giá trị khoa học.
4.2.5. Phương pháp bản đồ
Trên cơ sở các bản đồ có sẵn liên quan đến đề tài nhƣ: Bản đồ tự nhiên, dân cƣ,
kinh tế. Để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển và phân bố mạng lƣới
chợ. Trên cơ sở dữ liệu, bằng công cụ GIS và phần mềm Mapinfo 9.0. Tác giả đã
thành lập một số bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu của đề tài.
+ Bản đồ Hành chính vùng Đông Bắc.
+ Bản đồ Nguồn lực ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc.
+ Bản đồ thực trạng mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc năm 2013.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đúc kết và khái quát đƣợc cơ sở lí luận và thực tiễn về chợ.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành, phát triển và hoạt động của
mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc giai đoạn 2005 - 2013.
9
- Đƣa ra bức tranh hoạt động và phân bố của mạng lƣới các chợ vùng Đông Bắc.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể và định hƣớng phát triển mạng lƣới chợ vùng
Đông Bắc đến năm 2030.
6. Cấu trúc của luận văn
Nội dung của luận văn gồm có 3 chƣơng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục :
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về chợ.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hƣởng, thực trạng hoạt động và phân bố mạng lƣới
chợ vùng Đông Bắc giai đoạn 2005 - 2013.
Chương 3: Định hƣớng và các giải pháp phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông
10
Bắc đến năm 2030.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHỢ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
Thương mại
Thƣơng mại tiếng Anh là “Trade”. Vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có nghĩa
là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng 1 thuật ngữ nữa là
“business” hoặc “Commmerce” với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa
hay mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ tƣơng đƣơng “Commerce” là sự buôn bán, mậu
dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng Latinh “thƣơng mại” là “Commercium” vừa có nghĩa là
mua bán hàng hóa vừa có nghĩa là hoạt động kinh doanh…Nhƣ vậy, khái niệm
thƣơng mại cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp [14].
Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng.
Thƣơng mại đồng nghĩa với kinh doanh, đƣợc hiểu nhƣ là các hoạt động kinh tế nhằm
mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng.
Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại là quá trình mua, bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trƣờng. Là lĩnh vực phân phối và lƣu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng
hóa (kinh doanh hàng hóa) vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia thì ngƣời ta gọi là ngoại
thƣơng (kinh doanh quốc tế).
- Nội thương
Nội thƣơng (hay thƣơng mại nội địa, buôn bán trong nƣớc) là hoạt động trao
đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ bên trong một quốc gia.
- Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
ngƣời và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi.
- Thị trường và thị trường nội địa
Khái niệm “thị trường”: Trong kinh tế học và kinh doanh thị trƣờng đƣợc hiểu
là ngƣời mua và ngƣời bán (hay ngƣời có nhu cầu và ngƣời cung cấp) tiếp xúc trực
tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Thị trƣờng là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ
11
nhằm thỏa mãn nhu cầu hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định.
“Thị trường nội địa” là nơi trao đổi mua bán hàng hóa dịch vụ trong phạm vi
một quốc gia.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Là chi tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ doanh thu hàng hóa bán lẻ và dịch vụ
tiêu dùng đã bán ra thị trƣờng của các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Doanh thu
bán lẻ hàng hóa của các cơ sở kinh doanh thƣơng nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm
của cơ sở sản xuất và nông dân trực tiếp bán ra thị trƣờng, doanh thu khách sạn, nhà
hàng, doanh thu du lịch lữ hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và
các dịch vụ khác do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho ngƣời
tiêu dùng [14].
1.1.2. Quan niệm về chợ
Chợ là hình thức thƣơng mại truyền thống ở nƣớc ta. Chợ xuất hiện từ lâu đời
nên nó có mặt ở hầu khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc. Mạng lƣới chợ trải khắp mọi
nơi, từ các chợ đầu mối nhƣ Đồng Xuân ở Hà Nội và Bến Thành ở Thành phố Hồ Chí
Minh đến các chợ cóc nằm ở mọi ngõ ngách để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời
dân. Trong thời buổi kinh tế thị trƣờng với sự xuất hiện của nhiều loại hình thƣơng
mại tiên tiến, hiện đại nhƣng chợ vẫn tồn tại với tƣ cách là hình thức phổ biến nhất
nƣớc ta trong lĩnh vực trao đổi, buôn bán. Đối với ngƣời dân, mua bán ở chợ thành
thói quen khó thay đổi. Tập quán ăn uống cầu kỳ, thực phẩm tƣơi sống lạm dụng
nguyên thủy và tự chế biến theo kỹ thuật của mỗi ngƣời, các món ăn trong bữa ăn rất
phong phú và đa dạng và nhu cầu này chỉ có thể đáp ứng thông qua mạng lƣới chợ.
Đi chợ đƣợc coi là nét văn hóa của ngƣời Việt Nam.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, nhƣng theo cách hiểu thông thƣờng thì
chợ là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán để trao đổ, mua bán sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ.
Theo từ điển Tiếng Việt, chợ là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu các hàng hóa,
dịch vụ, chợ vốn là nơi tập trung các hoạt động mua bán hàng hóa giữa người sản
xuất, người buôn bán và người tiêu dùng [14].
Theo nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/3/2003 của Chính Phủ về phát
triển và quản lí chợ thì khái niệm chợ đƣợc điều chỉnh là “chợ mang tính truyền
12
thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu buôn bán,
trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư”. Khái niệm này đã đề
cập đến tính tổ chức của chợ và yêu cầu địa điểm tổ chức chợ phải đƣợc quy hoạch,
mục tiêu của chợ là để đáp ứng nhu cầu hàng hóa và tiêu dùng của dân cƣ.
Theo các nhà kinh tế, chợ là loại hình thương nghiệp có tính chất truyền
thống. Là một bộ phận của thị trường xã hội, nơi tập trung diễn ra các hoạt động
mua bán hàng hóa, dịch vụ của dân cư thuộc các thành phần kinh tế ở những địa
điểm quy định.
Chợ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đƣợc hiểu là một môi trường kiến trúc
công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ thương nghiệp.
Nhƣ vậy, dù xét dƣới góc độ nào thì khái niệm về chợ cũng bao hàm các nội
dung chủ yếu về không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia mua bán
trao đổi trong chợ, đối tƣợng hàng hóa và dịch vụ trao đổi mua bán trong chợ.
1.1.3. Chức năng và vai trò của chợ [15]
1.1.3.1. Chức năng của chợ
a. Chức năng mua bán, trao đổi hàng hóa; thực hiện và thừa nhận giá trị hàng hóa
Chợ là nơi ngƣời mua và ngƣời bán gặp nhau để trao đổi, mua bán sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ. Thông qua chợ, hàng hóa sẽ đƣợc chuyển quyền sở hữu từ
ngƣời bán sang ngƣời mua, tiền cũng đƣợc chuyển quyền sở hữu từ ngƣời mua sang
ngƣời bán và khi đó kết thúc quá trình trao đổi mua bán hàng hóa. Nhƣ vậy, chợ đã
thực hiện chức năng làm thay đổi giá trị hàng hóa từ tiền sang hàng và ngƣợc lại. Nhờ
có chức năng này của chợ, ngƣời bán đạt đƣợc mục đích là giá trị và ngƣời mua có
giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Chợ cũng là một dạng của thị trƣờng. Hàng hóa bán trên thị trƣờng mới đƣợc
xã hội thừa nhận. Thị trƣờng chỉ thừa nhận hàng hóa và dịch vụ nếu nó phù hợp với
những nhu cầu, đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng. Chợ là nơi thực hiện giá trị của hàng hóa
và dịch vụ thông qua các hoạt động mua bán. Giá trị hàng hóa và dịch vụ đƣợc thực
hiện thông qua giá cả thị trƣờng trên cơ sở giá trị của chúng đƣợc thừa nhận.
b. Chức năng tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa
Ngoài chức năng là nơi thực hiện giá trị của hàng hóa, chợ còn góp phần tạo ra
13
giá trị gia tăng của hàng hóa. Hàng hóa đƣợc bày bán ở chợ là hàng hóa đã đƣợc vận
chuyển từ nơi sản xuất đến với ngƣời tiêu dùng. Nó đƣợc bảo quản, phân loại, đóng
gói bao bì, chuẩn bị sản phẩm đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng…Nhƣ vậy, thông
qua các công đoạn này, giá trị hàng hóa trao đổi đƣợc tăng thêm. Hay nói cách khác,
hàng hóa đã có thêm giá trị gia tăng trƣớc khi đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
c. Chức năng tập trung hàng hóa
Chợ là nơi tập trung các sản phẩm đƣợc sản xuất ra từ các nguồn khác nhau
(các địa phƣơng, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ) để đem ra tiêu thụ. Chợ
đƣợc xem nhƣ một kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Ngƣời bán tập trung hàng hóa ở
chợ để thực hiện việc trao đổi mua bán hàng hóa. Chức năng này có ý nghĩa quan trọng
đối với ngƣời mua và bán hàng hóa trong điều kiện nền sản xuất nhỏ, manh mún.
d. Chức năng phát tín hiệu thị trường
Chợ có khả năng phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ kinh tế. Mua bán, trao
đổi hàng hóa chứa đựng thông tin đa dạng về nhiều mặt. Chợ cung cấp các thông tin
về cung cầu đối với các loại hàng hóa (tổng cung, tổng cầu, cơ cấu); về chất lƣợng,
kiểu dáng, mẫu mã hàng hóa; về khách hàng (khả năng thanh toán thu nhập, sở thích,
thị hiếu, thói quen tiêu dùng…). Chợ cũng cung cấp các thông tin về đối thủ cạnh
tranh về chi phí và giá cả. Những thông tin này không chỉ cần thiết cho ngƣời sản
xuất, ngƣời tiêu dùng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc và các tổ chức kinh tế. Ngƣời sản xuất có đƣợc các thông tin về sản phẩm thị
trƣờng cần (về chủng loại, khối lƣợng, khi nào, cho ai, ở đâu, giá cả…) mà có kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Ngƣời tiêu dùng đƣợc cung cấp thông tin về nơi
bán sản phẩm mà mình cần, về chất lƣợng, giá cả hàng hóa…Các cơ quan nhà nƣớc
căn cứ vào các thông tin thị trƣờng để hoạch định và điều chỉnh các chính sách và cơ
chế quản lý phù hợp.
Tuy nhiên, những thông tin thị trƣờng cung cấp luôn biến động và nhiều khi bị
nhiễu bởi sự tác động của nhều nhân tố. Vì vậy, cần thu thập, xử lí và chọn lọc thông
tin đúng đắn, khoa học.
e. Chức năng nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm.
Chợ đƣợc xem nhƣ một kênh phân phối hàng hóa quan trọng. Đặc biệt đối với
hàng hóa từ các nguồn sản xuất nhỏ, phi tập trung gồm nhiều ngƣời sản xuất nông
14
sản, hàng thủ công, hàng tiêu dùng thông thƣờng. Chợ là thị trƣờng dễ tính và dễ xâm
nhập, do vậy thu hút đông đảo ngƣời sản xuất và tiêu dùng tham gia. Thông qua chợ,
hàng hóa đƣợc phân phối đến mọi tầng lớp dân cƣ, đặc biệt là khu vực nông thôn,
miền núi, hải đảo, vùng sâu và xa.
f. Chức năng cung cấp các dịch vụ
Chợ là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ hỗ trợ hoạt động trao đổi buôn bán
tại chợ. Tùy theo quy mô và trình độ phát triển của chợ mà các dịch vụ đƣợc cung
ứng tại chợ cũng khác nhau về số lƣợng và chất lƣợng. Chợ có quy mô càng lớn và
hiện đại, tính chuyên môn hàng hóa càng cao thì các dịch vụ cung ứng tại chợ càng
đa dạng và chất lƣợng dịch vụ đòi hỏi cao. Các dịch vụ đƣợc cung ứng tại chợ chủ
yếu nhƣ: vệ sinh môi trƣờng, trông coi phƣơng tiện vận tải, giám định chất lƣợng
hàng hóa, giao nhận hàng hóa, môi giới mua bán, tƣ vấn và cung cấp thông tin về giá
cả thị trƣờng, thanh toán…
1.1.3.2. Vai trò của chợ
Trong lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời chợ là một bộ phận cấu thành không
thể thiếu trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với quá trình phát triển ở trình
độ cao hơn, có quy mô lớn hơn, có quy mô lớn hơn và tổ chức quy củ hơn, vai trò của
chợ cũng ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Vai trò và các giá trị của chợ khó có thể
lƣợng hóa đầy đủ đƣợc.
Chợ có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân cƣ. Đó không chỉ là nơi ngƣời
mua bán đến để trao đổi hàng hóa, mà bên cạnh các giá trị kinh tế; chợ còn là nơi
giao lƣu gặp gỡ mọi ngƣời, nơi thể hiện giữ gìn, phát huy văn hóa truyền thống, bản
sắc dân tộc (nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa). Tính văn hóa
của chợ đƣợc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ văn hóa ẩm thực, văn hóa
giao tiếp, thông tin cộng đồng. Đồng thời chợ phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng, là nơi thể hiện sự biến động của nền sản xuất xã hội nhƣ quan hệ
“cung – cầu”. Phản ánh chất lƣợng cuộc sống, mức thu nhập, khả năng thanh toán của
nền kinh tế.
Thông qua chợ, nhiều nhu cầu của đời sống con ngƣời đƣợc thỏa mãn, kể cả
nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt vật chất tinh thần. Góp phần nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của dân cƣ. Đối với từng đối tƣợng dân cƣ, chợ cũng thể hiện vai trò
15
khác nhau. Đối với ngƣời tiêu dùng, chợ thỏa mãn các nhu cầu cá nhân về các loại
hàng hóa, từ các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày cho đến các phƣơng
tiện phục vụ sản xuất. Đặc biệt đối với thị trƣờng nông thôn, chợ là nơi cung ứng đại
bộ phận lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng dân cƣ…Đối với ngƣời sản xuất, chợ là
nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của họ thông qua quá trình bán hàng. Đặc biệt đối
với những ngành hàng sản xuất nhỏ, sản xuất không tập trung thì chợ là nơi duy nhất
có thể tiêu thụ đƣợc sản phẩm của họ. Điều đó khẳng định vai trò rất quan trọng của
chợ đối với ngƣời sản xuất vừa và nhỏ. Không có chợ (thị trƣờng) sẽ không thể giải
quyết các vấn đề đầu ra của sản xuất, dẫn đến sản xuất không phát triển đƣợc. Chợ
còn là nơi cung ứng các yếu tố đầu vài cho quá trình tái sản xuất, giúp cho ngƣời sản
xuất duy trì và mở rộng quy mô sản xuất.
Chợ hình thành và phát triển cũng góp phần củng cố và phát triển làng nghề
truyền thống, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Từ đó thúc đẩy phân công lao động
trong công nghiệp và nông nghiệp theo hƣớng tăng tỉ lệ lao động công nghiệp, dịch
vụ và giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp.
Về mặt xã hội, chợ giúp gắn kết các bộ phận dân cƣ khác nhau đến nơi cƣ trú.
Qua đó góp phần điều chỉnh các hoạt động kinh tế, thƣơng mại của các chủ thể kinh
tế. Ngƣời sản xuất nhỏ và ngƣời tiêu dùng, đảm bảo sự phát triển tƣơng xứng.
Chợ đóng vai trò quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập
cho nhiều ngƣời. Chợ thu hút hoạt động của một số lƣợng lớn những ngƣời tham gia
kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm cho lực lƣợng lao động dôi dƣ, lao động mùa vụ
đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Ngoài ra, chợ cũng tạo ra một bộ phận thƣơng nhân
có tính chuyên nghiệp cao góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Đồng
thời sự phát triển mạng lƣới chợ có vai trò quan trọng đối với cải thiện và nâng cao thu
nhập của dân cƣ, góp phần xóa đói giảm nghèo. Xây dựng con ngƣời mới, xây dựng
nông thôn, văn minh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
Chợ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của cấu trúc thị trƣờng nội địa.
Trong nghị định số 02/2003/NĐ-CP, nội dung quy hoạch và phát triển chợ đã xác
định: Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội…quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của địa phương phải bao
gồm quy hoạch phát triển chợ. Cũng theo chỉ thị số 13/2004/CT-TTg của Thủ tƣớng
16
Chính phủ đã xác định rằng để khắc phục các yếu kém và bất cập của hoạt động
thƣơng mại trên thị trƣờng nội địa thì một trong những nhiệm vụ phải làm đó là hình
thành và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động trao đổi mua bán hàng hóa bao gồm: Chợ, trung tâm thương mại (bán buôn,
bán lẻ hàng hóa). Siêu thị và mạng lưới các cửa hàng phù hợp và đáp ứng được yêu
cầu phát triển sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên từng địa bàn. Nhƣ vậy, chợ đã
đƣợc coi là một phần của kết cấu hạ rầng thƣơng mại, là một bộ phận quan trọng
trong cấu trúc thị trƣờng nội địa.
1.1.4. Các đặc điểm chính của chợ [15]
1.1.4.1. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của chợ là sự tham gia đông đảo của đội ngũ bán
hàng. Trong các hình thức phân phối khác nhƣ siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa
hàng tự chọn…. các chủ thể tham gia kinh doanh bán hàng không nhiều (thƣờng là
một chủ thể đứng ra đảm nhiệm). Nhƣng trên địa bàn chợ có rất nhiều ngƣời tham gia
bán hàng. Ngƣời bán hàng có thể là ngƣời sản xuất (trực tiếp đem sản phẩm của mình
ra chợ để trao đổi) và thƣơng nhân (mua và mang sản phẩm mua đƣợc đi trao đổi).
Những ngƣời tham gia bán hàng tại chợ không cần nhiều vốn (trừ bán buôn).
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể của chủ thể kinh doanh mà lƣợng vốn đƣợc sử
dụng nhiều hay ít và lƣợng vốn đƣợc xem là mức tối thiểu để chủ thể có thể tham gia
bán hàng tại chợ. Nhìn chung, chi phí tham gia thị trƣờng chợ thấp hơn so với các
hình thức phân phối hiện đại khác.
Chợ là nơi mọi ngƣời có thể tham gia một cách dễ dàng vào trao đổi, mua bán.
Điều kiện để các chủ thể tham gia kinh doanh ở chợ không quá khắt khe về trình độ
chuyên môn. Chỉ cần có nhu cầu và khả năng kinh doanh, khả năng tài chính thì đều
có thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ. Có hai loại chủ thể tham gia kinh doanh
là chủ thể tham gia kinh doanh thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên.
Chủ thể tham gia kinh doanh thƣờng xuyên là các chủ thể kinh doanh nhằm
mục đích kiếm lời và là nghề nghiệp chính của họ. Những chủ thể này thƣờng có diện
tích kinh doanh trong nhà, mang tính chất ổn định và thƣờng xuyên.
Chủ thể tham gia kinh doanh không thƣờng xuyên là chủ thể tham gia bán hàng
tại chợ nhằm tận dụng thời gian dƣ thừa, chứ không phải là nghề nghiệp chính của họ.
Đây là bộ phận kinh doanh tự do và thƣờng đƣợc bố trí bán hàng ở những khu vực
riêng. Tùy điều kiện của từng chợ có thể bố trí bộ phận này ở trong mái che hoặc ngoài
17
trời và diện tích kinh doanh thƣờng không phân chia cụ thể cho một chủ hàng nào.
1.1.4.2. Không gian họp chợ
Chợ ở nƣớc ta thƣờng đƣợc hình thành ở những khu vực có vị trí địa lí thuận
lợi cho việc trao đổi, vận chuyển và giao nhận hàng hóa, cũng nhƣ cho sự đi lại của
dân cƣ nhƣ các bến sông, trục đƣờng chính, đầu mối giao thông, khu dân cƣ tập
trung…Quy mô không gian chợ cũng không đều, có chợ diện tích lớn nhƣ chợ đầu
mối, chợ bán buôn. Nhƣng cũng có những chợ chỉ cần một không gian nhỏ nhƣ chợ
làng, chợ tạm, chợ cóc…
1.1.4.3. Thời gian họp chợ
Khác với hình thức phân phối hiện đại nhƣ siêu thị, cửa hàng tự chọn ở đó thời
gian hoạt động thƣờng là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng trong năm; thời
gian họp chợ có thể thƣờng xuyên hoặc không thƣờng xuyên và diễn ra theo một quy
luật nhất định về thời gian, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Có nhiều
chợ chỉ họp những giờ nhất định trong ngày, những ngày nhất định trong tháng hoặc
trong năm (nhƣ chợ phiên chỉ họp chợ vào một số ngày trong tháng, chợ đêm chỉ họp
ban đêm, có chợ chỉ họp một phiên trong một năm nhƣ chợ Viềng - Nam Định, chợ
Âm Phủ - Bắc Ninh…)
1.1.5. Phân loại chợ [15]
Căn cứ nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 về phát triển quản lý chợ và Nghị định sửa đổi. Bổ sung một số điều của Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ.
Phân loại chợ dựa trên các khái niệm cơ bản sau:
Phạm vi chợ: Là khu vực đƣợc quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao gồm
diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (nhƣ bãi đỗ xe, kho hàng,
khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đƣờng bao quanh.
Chợ đầu mối: Là chợ thu hút vai trò, tập trung lực lƣợng hàng hóa lớn từ các
nguồn sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế hay của ngành hàng để tiếp tục phân
phối đến các chợ và các kênh lƣu thông khác.
Chợ kiên cố: Là chợ đƣợc xây dựng bằng các vật liệu có sức bền, đảm bảo thời
gian sử dụng trên 10 năm.
Chợ bán kiên cố: Là chợ đƣợc xây dựng bằng các vật liệu có sức bền và thời
gian sử dụng từ 5 – 10 năm.
Chợ tạm: Là chợ đƣợc xây dựng bằng các vật liệu nhƣ tre, nứa, lá, ô dù... Hoặc
18
bằng các vật liệu đơn giản có thời gian sử dụng dƣới 5 năm. Là loại chợ nằm trong
quy hoạch nhƣng không đƣợc xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Điểm kinh doanh
tại chợ bao gồm: Quầy hàng, sạp hàng, kiot, cửa hàng đƣợc bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
Chợ chuyên doanh: Là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một
số ngành hàng đặc thù và tính chất riêng.
Chợ tổng hợp: Là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.
Chợ dân sinh: Là chợ hạng III (do xã, phƣờng quản lí) kinh doanh những mặt
hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của ngƣời dân.
Chợ biên giới: Là chợ nằm trong khu vực biên giới đất liền (gồm xã, phƣờng,
thị trấn) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất
liền hoặc khu vực biên giới trên biển (tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa
giới hành chính xã, phƣờng, thị trấn giáp biển, đảo và quần đảo).
Chợ nông thôn: Là chợ xã của các huyện và khu vực biên giới trên đất liền
hoặc trên biển gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhƣng không
thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau có thể chia chợ thành nhiều loại.
* Phân loại chợ theo chức năng kinh doanh
Phân loại chợ theo hàng hóa chủ yếu đƣợc lƣu thông qua chợ:
- Chợ chuyên kinh doanh nông sản thực phẩm.
- Chợ chuyên kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng.
- Chợ chuyên kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi (chợ trâu, bò, chợ hoa.…).
- Chợ chuyên kinh doanh khác.
- Chợ tổng hợp.
* Phân loại chợ theo hoạt động mua bán hàng hóa
- Theo loại hàng hóa chủ yếu đƣợc lƣu thông qua chợ: chợ chuyên kinh doanh
nông sản thực phẩm, chợ chuyên kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng, chợ chuyên
kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi ( chợ trâu, chợ bò, chợ hoa…), chợ chuyên kinh
doanh tổng hợp.
- Theo tính chuyên môn hóa: Chợ đầu mối (chuyên doanh hoặc kinh doanh
tổng hợp), chợ bán buôn, chợ bán lẻ…
- Theo phƣơng thức đƣợc giao dịch: Chợ truyền thống (giao ngay), chợ mua
19
bán theo hợp đồng, chợ giao sau…
* Phân loại chợ theo không gian địa lí
- Theo địa giới hành chính hay phạm vi lƣu thông của hàng hóa: Chợ phƣờng,
xã, chợ huyện, liên xã, liên huyện, thị trấn, tỉnh, thành phố, chợ biên giới, cửa khẩu,
chợ trong khu kinh tế cửa khẩu…
- Theo vùng lãnh thổ: Chợ miền núi, chợ đồng bằng, chợ nông thôn, chợ thành
phố, chợ ở các vùng kinh tế hay trung tâm kinh tế, hải đảo, chợ trên sông…
* Phân loại chợ theo thời gian họp chợ
- Theo thời gian trong ngày: Chợ sáng, chợ chiều, chợ đêm, chợ họp cả ngày,
chợ họp cả ngày và đêm…
- Theo khoảng cách thời gian giữa các lần họp chợ: Chợ hàng ngày, chợ phiên,
chợ mùa vụ…
* Phân loại chợ theo điều kiện cơ sở vật chất
- Chợ kiên cố, chợ bán kiên cố, chợ tạm, chợ cóc.…
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mạng lưới chợ
1.1.6.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa đã tạo ra một khối
lƣợng vật chất khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về vật chất và tinh
thần của xã hội. Mối quan hệ cung cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng do cơ
cấu sản xuất và cơ cấu nhu cầu quyết định. Chính vì vậy, cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản
xuất có tác động tới cơ cấu hàng hóa đƣợc phân phối đến hệ thống chợ. Quy mô và
trình độ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của các hình thức trao đổi, mua
bán, kinh doanh hàng hóa. Khi sản xuất với quy mô nhỏ, trình độ khoa học công nghệ
không cao, phƣơng thức thanh toán chủ yếu là trực tiếp với khối lƣợng hàng hóa ít,
chất lƣợng hàng hóa không đồng nhất thì chủ yếu là thích hợp với hình thức phân
phối qua chợ truyền thống. Ngƣợc lại, khi sản xuất tập trung với quy mô lớn, trình độ
tổ chức sản xuất cao thì sẽ tạo điều kiện cho số lƣợng ngƣời phân phối sản phẩm tăng
lên. Giao dịch giữa ngƣời sản xuất và ngƣời phân phối chuyên nghiệp theo quy mô
lớn với sự đảm bảo chất lƣợng hàng hóa đồng đều…Sự phát triển của trình độ sản
xuất sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng, quy mô và cơ cấu lƣợng hàng hóa phân phối tới
mạng lƣới chợ ở nƣớc ta.
Mạng lƣới chợ chịu ảnh hƣởng lớn của nguồn cung cấp sản phẩm cũng nhƣ tổ
20
chức lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế. Nguồn cung cấp mặt hàng càng lớn và
càng gần nguồn tiêu thụ thì càng có điều kiện hình thành các chợ đầu mối và các
trung tâm thƣơng mại lớn. Vì vậy không phải ngẫu nhiên các chợ đầu mối thƣờng
đƣợc hình thành ở các trung tâm kinh tế lớn của đất nƣớc. Sự phát triển kinh tế nói
chung và các ngành nói riêng đều tạo cơ hội cho mạng lƣới chợ phát triển.
1.1.6.2. Đặc điểm dân cư và văn hóa
Dân cƣ là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự hình thành, phát triển và
phân bố của ngành nội thƣơng. Đặc biệt là các loại hình bán lẻ trong đó có loại hình
bán lẻ chợ truyền thống với vai trò là lực lƣợng tiêu dùng. Trong đó có một số đặc
điểm quan trọng dân cƣ có ảnh hƣởng tới các loại hình bán lẻ là quy mô dân số, cơ
cấu tuổi, giới tính, sức mua.
Về quy mô dân số, thị trƣờng Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những thị
trƣờng bán lẻ hấp dẫn trên thế giới. Theo tổng cục thống kê, năm 2013 Việt Nam có
89.70 triệu dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Với tốc độ tăng
dân số ở mức khá cao so với trung bình thế giới (1,05%/năm) đã tạo cho nƣớc ta có
một cơ cấu dân số trẻ, trong đó có khoảng 35% dân số dƣới 35 tuổi - đây là độ tuổi có
mức tiêu dùng cao nhất trong cơ cấu ngƣời tiêu dùng.
Hình 1.1: Mức thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng GDP vùng
Đông Bắc giai đoạn 2005 – 2010
21
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ số liệu của Tổng cục thống kê 2010)
Mức độ thu nhập và chi tiêu của ngƣời dân ngày càng tăng lên đƣợc phản ánh
qua quy mô và tốc độ tăng trƣởng của tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở nƣớc ta
trong những năm gần đây luôn ở mức trên 10%. Chính điều này đã làm cơ sở xác
định khả năng mua sắm, yêu cầu chất lƣợng hàng hóa, doanh số bán hàng, thời gian
hoạt động của các loại hình bán lẻ.
Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tăng lên cũng có tác dụng thay đổi thói
quen tiêu dùng và xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời dân. Yêu cầu của ngƣời tiêu dùng
ngày càng cao về chất lƣợng và sự đa dạng về chủng loại hàng hóa đã tạo điều kiện cho
nâng cao chất lƣợng các loại hình bán lẻ hiện đại, văn minh (siêu thị và trung tâm thƣơng
mại). Xu hƣớng phát triển tiêu dùng và điều kiện sống của ngƣời dân có tính chất quyết
định tới cơ cấu và giá cả hàng hóa trong các cơ sở bán lẻ hàng hóa ở nƣớc ta.
Các loại hình bán lẻ nói chung và các loại hình chợ nói riêng muốn phát triển
đƣợc thì phải hiểu đƣợc xu hƣớng và thói quen tiêu dùng của dân cƣ. Với điểm xuất
phát là một nƣớc nông nghiệp, sự trao đổi hàng hóa chủ yếu diễn ra ở các chợ từ qui
mô nhỏ tới lớn và đây là hình thức bán lẻ phổ biến, có mặt ở hầu hết các địa phƣơng.
Tuy nhiên, khi chất lƣợng cuộc sống và yêu cầu hàng hóa ngày càng cao cũng đòi hỏi
nâng cao chất lƣợng loại hình bán lẻ này. Thêm vào đó sự phát triển kinh tế cùng với
sự hội nhập quốc tế, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã ảnh hƣởng tới nhận
thức, hành vi thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn, quyết định chất lƣợng hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng. Hiện nay, tỉ lệ khách hàng đến siêu thị, trung tâm thƣơng mại
mua sắm của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao do chất lƣợng hàng hóa và phƣơng thức
phục vụ ngày càng tốt. Tuy nhiên, một số lƣợng lớn ngƣời tiêu dùng vẫn tới chợ mua
sắm vì tính chất truyền thống và các giá trị văn hóa của nó.
1.1.6.3. Phân bố dân cư và mạng lưới các điểm quần cư
Phân bố dân cƣ và mạng lƣới các điểm quần cƣ có ảnh hƣởng rõ rệt đến phân
bố mạng lƣới chợ dƣới vai trò là lực lƣợng tiêu dùng. Mức độ tập trung dân cƣ ảnh
hƣởng rất lớn tới quy mô, hình thức tổ chức và thời gian hoạt động của các chợ.
Những nơi có mức độ tập trung dân cƣ lớn, mật độ dân số cao cũng là một sức hút
với sự hình thành mạng lƣới chợ, tiêu biểu các đô thị. Ở những nơi này các chợ cũng
có điều kiện hoạt động thƣờng xuyên hơn, các mặt hàng phục vụ đa dạng hơn do nhu
22
cầu phong phú của ngƣời dân.
Ở các thành phố thƣờng có mạng lƣới chợ với mật độ cao, buôn bán phức tạp,
đa dạng, hiện đại, quy mô lớn. Đáp ứng nhu cầu đông đảo dân cƣ với mức sống cao,
nhu cầu tiêu dùng lớn. Bên cạnh đó, nét văn hóa của ngƣời tiêu dùng là văn hóa đô thị
năng động, cởi mở, lịch thiệp, có yêu cầu đa dạng về chủng loại và chất lƣợng hàng
hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở thành thị đã ảnh hƣởng lớn tới nhận thức, hành vi,
thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn, quyết định tiêu dùng với một loại hàng
hóa, dịch vụ nhất định. Ngƣời tiêu dùng ở thành thị luôn có nhu cầu cao hơn ở nông
thôn về chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ. Đặc biệt với sự phát triển kinh tế hội nhập
quốc tế ở thành thị ngày càng phổ biến thói quen mua sắm ở siêu thị hay trung tâm
thƣơng mại. Điều này đã giải thích vì sao đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ trở
thành hai vùng có mạng lƣới bán lẻ hàng hóa dày đặc nhất cả nƣớc.Vùng nông thôn,
hệ thống chợ thƣờng mang tính chất tự cấp tự túc, hoạt động một cách không thƣờng
xuyên và ít chuyên nghiệp trong phục vụ hàng hóa hơn. Mỗi loại hình quần cƣ
thƣờng có những loại hình chợ đặc thù phù hợp với tập quán cƣ trú và sinh hoạt sản
xuất và hàng hóa mang tính đặc sản địa phƣơng.
1.1.6.4. Khoa học, công nghệ
Yếu tố khoa học - công nghệ là yếu tố mang đầy kịch tính nhất, có ảnh hƣởng
quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thời
đại khoa học công nghệ mới phát sinh sẽ hủy diệt các công nghệ trƣớc đó không
nhiều thì ít. Đây là yếu tố hủy diệt mang tính sáng tạo của công nghệ mới. Việc chế
tạo ra các sản phẩm mới, chất lƣợng cao, giá thành hạ, theo đời sản phẩm có ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng. Trong doanh nghiệp thƣơng
mại, việc cung ứng những sản phẩm mới, tiên tiến, phù hợp với xu thế và chiều
hƣớng tiêu dùng ngày càng là một đòi hỏi cấp thiết.
Mặt khác, việc ứng dụng những tiến bộ mới của khoa học - công nghệ trong
hoạt động thƣơng mại cũng làm thay đổi nhanh chóng phƣơng thức và cung cách
phục vụ khách hàng nhƣ giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng, kiểm tra, kiểm
kê…Xu hƣớng tác động của nó là càng ngày việc tiêu dùng của ngƣời dân càng dễ
dàng hơn, một mặt nó nâng cao tính chất chuyên nghiệp, hiện đại trong kinh doanh
23
của hệ thống chợ, mặt khác nó dần biến các chợ thành hình thức kinh doanh mới.
1.1.6.5. Đường lối chính sách
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị và pháp luật ngày càng có ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà
nƣớc hiện nay là nên kinh tế phổ biến trên thế giới. Sự khác nhau về điều tiết của Nhà
nƣớc chỉ là ở mức độ. Trong thực tế không có nền kinh tế thị trƣờng tự do với nghĩa
là không có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Để đảm bảo sự vận hàng của nền kinh tế
nhiều thành phần, hoạt động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống pháp luật và
các chế độ chính sách của Chính phủ để điều tiết thị trƣờng. Để thành công trong kinh
doanh, các doanh nghiệp cũng nhƣ mỗi cá thể kinh doanh phải nghiên cứu, phân tích,
dự báo về chính trị và pháp luật, cùng với xu hƣớng vận động của nó bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị, đƣờng lối ngoại giao, chính sách ngoại thƣơng.
- Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành.
- Các luật về thuế, về bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ô nhiễm.
- Các chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại của Nhà nƣớc, của
địa phƣơng.
- Sự điều tiết và khuynh hƣớng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội.
- Các quy định của Chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, về việc cho
khách hàng vay tiêu dùng, về việc cho thuê, mƣớn và khuyến mại…
- Các quy định về bảo vệ quyền lợi của công ty, bảo vệ quyền lợi của ngƣời
tiêu dùng, bảo vệ công chúng…
Trên thực tế, các yếu tố chính trị và pháp luật ổn định, rõ ràng, minh bạch có
thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh. Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra
những thay đổi liên tục, nhanh chóng, không thể dự báo trƣớc đƣợc. Ví dụ: Thay đổi
về thuế xuất nhập khẩu có thể tạo ra cơ hội cho ngành kinh doanh này, tạo ra nguy cơ
cho ngành kinh doanh khác. Chính sách đầu tƣ có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp đối
với việc thu hút đầu tƣ vào khu công nghiệp và sự phát triển các khu động lực hay
chính sách tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của thị trƣờng nội địa đã tạo điều kiện cho
mạng lƣới thƣơng nghiệp nội địa nƣớc ta phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây.
1.1.6.6. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần đƣợc các doanh nghiệp quan tâm từ khi bắt
đầu hoạt động và trong một quá trình tồn tại và phát triển của mình. Những sự biến
24
động của tự nhiên nhƣ nắng, mƣa, bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh…Đƣợc ngƣời kinh
doanh chú ý theo kinh nghiệm để phòng ngừa vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến việc bán
hàng. Ngày nay, việc duy trì môi trƣờng tự nhiên, bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền
vững đƣợc cả xã hội quan tâm. Những vấn đề nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ cảnh
quan, thắng cảnh, thiếu năng lƣợng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu
ngày càng lớn đối với nguồn lực có hạn khiến chính phủ, công chúng và ngƣời cung
cấp hàng hóa phải thay đổi các quyết định và biện pháp liên quan đến môi trƣờng.
Những yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh các
chủ thể kinh doanh nhƣ:
- Sự thiếu hụt các nguồn nguyên liệu thô, vật liệu qua chế biến, nguyên liệu tái
sinh và nguyên liệu không thể tái sinh đƣợc.
- Sự gia tăng chi phí năng lƣợng.
- Ô nhiễm môi trƣờng và chi phí để xử lí ô nhiễm môi trƣờng sinh thái bền
vững, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh.
- Sự thay đổi vai trò của Nhà nƣớc trong bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên thiên
nhiên đất nƣớc.
1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá
1.1.7.1. Quy mô chợ
Thông thƣờng, để đánh giá chợ theo quy mô, ngƣời ta thƣờng dùng hai tiêu chí
là tổng số chợ và hạng chợ.
- Tổng số chợ : Là tổng số lƣợng tất cả các chợ có trên một phạm vi (huyện,
tỉnh, vùng…) tính tại một thời điểm nhất định.
- Hạng chợ:
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lí và phát triển
chợ, căn cứ vào quy mô số điểm đinh doanh cố định đã quy định các tiêu chuẩn xếp
loại các chợ, chợ đƣợc chia thành 3 hạng [14]:
+ Chợ hạng I: Là chợ có trên 400 thƣơng nhân. Chợ loại này là chợ thƣờng
xuyên, đặt ở trung tâm thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu
mối của một chuỗi phân phối một loại hàng cụ thể. Chợ loại này phải có diện tích đủ
rộng cho tất cả các dịch vụ nhƣ đỗ xe, dỡ và chất hàng, kho, trạm cân.…
+ Chợ hạng II: Là chợ có hơn 200 thƣơng nhân. Chợ này phải có mái che hoặc
một nửa diện tích có mái che và ở vị trí các trung tâm về trao đổi kinh tế. Chúng có
25
thể đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hoặc không thƣờng xuyên. Chợ phải có diện tích
thích hợp cho hoạt động và các dịch vụ tối thiểu nhƣ bãi đỗ xe, kho và bãi chất hàng,
và trạm cân…
+ Chợ hạng III: Là chợ có dƣới 200 điểm bán hàng và không có mái che. Loại
chợ này chủ yếu để bán hàng đáp ứng nhu cầu của dân cƣ các xã hoặc các khu phụ cận.
1.1.7.2. Mật độ chợ
Mật độ chợ là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ tập trung của mạng lƣới chợ.
Mức độ tập trung của mạng lƣới chợ thƣờng đƣợc đánh giá bằng 2 chỉ tiêu [14]:
- Mật độ chợ trung bình theo diện tích tự nhiên: Thƣờng đƣợc tính bằng số chợ/km2. Điều đó có nghĩa là cứ trong vòng diện tích 1 km2 hay 100km2 có bao nhiêu
chợ phục vụ nhu cầu của ngƣời dân.
- Mật độ chợ trung bình theo dân số: Thƣờng đƣợc tính bằng số chợ/1 nghìn
dân hay số chợ/1 vạn dân. Điều đó có nghĩa là trong phạm vi nhất định thì có bao
nhiêu chợ phục vụ nhu cầu của 1 nghìn dân hay 1 vạn dân.
Ngoài ra, ngƣời ta còn dùng mật độ chợ trung bình theo đơn vị hành chính:
theo cấp huyện (quận/thành phố trực thuộc tỉnh) đƣợc tính bằng số chợ/huyện và theo
cấp xã (phƣờng) là số chợ/xã, để đánh giá mức độ tập trung của mạng lƣới chợ.
1.1.7.3. Bán kính phục vụ trung bình của mạng lưới chợ
Bán kính phục vụ trung bình của chợ là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ đáp
ứng yêu cầu hàng hóa của ngƣời dân, nó phản ánh khoảng cách giữa hai chợ và đƣợc
tính bằng km/chợ. Điều đó có nghĩa là cứ khoảng cách bao nhiêu ki-lô-mét lại có một
chợ phục vụ nhu cầu mua sắm hàng hóa của ngƣời dân.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát mạng lưới chợ ở Việt Nam
Nhìn chung các chợ ở nƣớc ta đƣợc thành lập từ năm 1975 tới năm 1995. Đây
là những chợ có phạm vi hoạt động hẹp, kinh doanh bán lẻ tổng hợp, cơ sở vật chất
nghèo nàn. Từ năm 1995 đến nay đã có sự hình thành các chợ đầu mối, chợ buôn bán,
bán lẻ tổng hợp và cơ sở vật chất cũng đƣợc cải thiện.
1.2.1.1. Số lượng và quy mô chợ
* Theo quy mô chợ
Trong khoảng 9 năm qua số lƣợng chợ gần nhƣ tăng gấp đôi, chủ yếu tập trung
ở những nơi có độ tăng trƣởng cao. Số lƣợng chợ phát triển nhanh về cơ bản đã đáp
26
ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của ngƣời tiêu dùng. Theo số liệu của Bộ Công
Thƣơng tổng số lƣợng chợ năm 2005 là 7756 chợ thì con số này đến hết năm 2014 là
8583 chợ. Nhƣ vậy chỉ trong 9 năm, tốc độ tăng số lƣợng chợ trung bình ở nƣớc ta
khoảng 92 chợ/năm. Về quy mô chợ cũng có sự thay đổi theo thời gian. Số lƣợng chợ
hạng I ở nƣớc ta chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong khi đó chủ yếu là chợ hạng II và hạng III.
Quy mô chợ ở nƣớc ta nói chung còn nhỏ. Chợ hạng I chỉ chiếm 2,5% và tập
trung ở các đô thị lớn. Các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa hầu hết chƣa có chợ hạng
I và các tiêu chuẩn về quy mô kinh doanh và cơ sở hạ tầng cũng chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu tiêu dùng của ngƣời dân. Chợ hạng II chỉ chiếm 10,7% tổng số chợ cả nƣớc.
Trong đó chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng, thành phố lớn, các tỉnh thành có
nền kinh tế phát triển. Các tỉnh tập trung nhiều trung tâm công nghiệp. Chợ hạng III
tại các vùng nông thôn miền núi.
chiếm tỉ lệ lớn nhất với trên 86,8%, phân bố hầu khắp cả nƣớc nhƣng lại chiếm tỉ lệ cao
Bảng 1.1: Tổng số chợ ở nƣớc ta phân theo vùng kinh tế
và theo quy mô chợ năm 2014
Chia ra so với cả Vùng kinh tế Tổng nƣớc (%) Hạng I Hạng II Hạng III
100.0 Cả nƣớc 8583 210 921 7417
Đông Bắc 1163 13 96 1052 13.6
Tây Bắc 275 1 33 241 3.2
Đồng bằng Sông Hồng 1794 51 217 1514 20.9
Bắc Trung Bộ 1404 31 112 1257 16.4
Duyên hải Nam Trung Bộ 1084 29 106 945 12.6
Tây Nguyên 365 9 38 316 4.3
Đông Nam Bộ 769 34 130 599 9.0
(Nguồn: Báo cáo thực trạng phát triển chợ của Sở Công Thương các tỉnh/ thành phố do Bộ Công Thương công bố năm 2014)
Việc phát triển chợ trong những năm qua đã giúp nhu cầu hàng hóa sản xuất
42 189 Đồng bằng Sông Cửu Long 1729 1493 20.1
nội địa. Các ban quản lí chợ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
27
chính sách của nhà nƣớc về cung cấp đa dạng hóa chợ. Ở hầu hết các tỉnh, ban quản lí
chợ đều chú trọng việc xây dựng và quy hoạch chợ. Tuy nhiên cũng chƣa có một
chính sách thống nhất cho xây dựng chợ. Số lƣợng các chợ mới đƣợc xây dựng có
tăng lên nhƣng vị trí của các chợ vẫn còn chƣa khoa học và hầu hết đặt tại các vực
kinh tế đang phát triển nhanh, chỉ có rất ít các chợ nhỏ đƣợc mở rộng ở các khu vực
miền núi kém phát triển.
Không chỉ có sự khác biệt lớn về quy mô mà số lƣợng chợ ở nƣớc ra cũng có
sự phân bố không đồng đều theo vùng. Mạng lƣới chợ ở nƣớc ta chủ yếu tập trung ở
các vùng kinh tế phát triển, có lịch sử khai thác lâu đời đồng thời là vùng có mức độ
tập trung dân cƣ lớn nhất cả nƣớc. Vùng Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông
Cửu Long là hai vùng có tổng số chợ lớn nhất cả nƣớc. Trong khi đó Tây Bắc và Tây
Nguyên là vùng cƣ trú của dân tộc ít ngƣời là chủ yếu, kinh tế còn chậm phát triển
nên mức độ tập trung chợ thƣa thớt hơn. Đặc biệt là hệ thống thƣơng mại còn hạn
chế, ngƣời dân chủ yếu tự sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho mình nên nhu cầu trao
đổi, mua bán hàng hóa không cao. Tính đến năm 2014, Tây Bắc mới có 275/8583 chợ
của cả nƣớc (chiếm 3,2%); Tây Nguyên 365 chợ (tƣơng ứng với 4,3%). Đồng thời
những vùng có số lƣợng chợ lớn cũng là những vùng chiếm tỉ lệ tƣơng đƣơng với
mức trung bình cả nƣớc (khoảng 2,5%). Ngƣợc lại những vùng kinh tế kém phát triển
hơn, giao thông đi lại khó khăn sẽ là một cản trở cho việc hình thành mạng lƣới chợ ở
khu vực này chủ yếu là chợ hạng II và III. Trong đó nhiều tỉnh thậm chí không có chợ
hạng I nhƣ Đăk Nông, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
* Theo tính chất chuyên môn hóa của chợ
Trong tổng số chợ đang hoạt động ở nƣớc ra thì chợ bán lẻ vẫn đóng vai trò
chủ yếu khoảng 75% tổng số chợ, loại hình vừa bán buôn vừa bán lẻ chỉ chiếm
khoảng 8 -10%, còn lại là chợ bán buôn với khoảng 1%.
Phân theo các vùng kinh tế thì Đồng bằng sông Hồng là vùng có số lƣợng chợ
bán buôn lớn nhất cả nƣớc (chiếm trên 40% tổng số chợ bán buôn của cả nƣớc), tiếp
đến là vùng Đông Bắc và Đồng bằng Sông Cửu Long (với khoảng 20-25%). Đồng
thời đây cũng là những vùng có số lƣợng chợ bán lẻ lớn nhất cả nƣớc. Ngƣợc lại
vùng có số lƣợng chợ bán buôn thấp nhất cả nƣớc là vùng Tây Bắc và Tây Nguyên
với số lƣợng rất ít (dƣới 5 chợ). Hầu hết đây là những vùng kinh tế chậm phát triển,
28
hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ của ngƣời dân chƣa nhiều, chủ yếu
là tự cung tự cấp và các hoạt động phân phối hàng hóa theo quy mô lớn vẫn chƣa có
điều kiện phát triển.
1.2.1.2. Mật độ và bán kính phục vụ của chợ
Chợ đƣợc phân bố rải rác khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc. Nhìn chung, ở
các khu vực đông dân hoặc đầu mối giao thông thì mật độ chợ cao. Trong cả nƣớc, ở
những vùng đông dân, có lịch sử phát triển lâu đời hoặc các trung tâm kinh tế phát
triển thì mật độ chợ thƣờng cao hơn nhiều so với các vùng khác.
Bảng 1.2: Mật độ chợ phân theo các vùng kinh tế năm 2013
Diện tích (km2) Tổng số chợ (chợ) Mật độ (chợ/100km2)
Cả nƣớc 8546 330972 2.6
Đồng bằng sông Hồng 1815 21059 8.6
Đông Bắc 1160 57859 2.0
Tây Bắc 269 37416 0.7
Bắc Trung Bộ 1397 51458 2.7
Duyên hải Nam Trung Bộ 1069 44376 2.4
Tây Nguyên 362 54641 0.7
Đông Nam Bộ 748 23591 3.2
Đồng bằng sông Cửu Long 1726 40572 4.3
(Nguồn: Xử lí theo số liệu của Bộ công thương năm 2013)
Mật độ chợ hiện nay trung bình của cả nƣớc là 2,6 chợ/100km2 tức là trong vòng diện tích 100km2 thì có 2,6 chợ phục vụ cho nhu cầu của ngƣời dân. Trên phạm
vi cả nƣớc, vùng Đồng bằng sông Hồng có mật độ chợ lớn nhất cả nƣớc với 8,6 chợ/100km2 (cao gấp 3,3 lần mức trung bình của cả nƣớc), tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long (4,3 chợ/100km2) và Đông Nam Bộ (3,2 chợ/100km2). Đây là những
vùng kinh tế phát triển với tốc độ cao, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tác
động mạnh tới mức sống và mức tiêu dùng của ngƣời dân đã tạo điều kiện cho mạng
lƣới chợ ở khu vực này phát triển một cách dày đặc. Ngƣợc lại những vùng miền núi lại có mật độ chợ ở mức thấp nhƣ Tây Bắc (0,7 chợ/100km2). Đây phần lớn là nơi cƣ
trú của các dân tộc ít ngƣời, mật độ dân số thấp, chủ yếu phục vụ theo phƣơng thức tự
29
cung tự cấp.
Bảng 1.3: Mƣời tỉnh, thành phố có mật độ chợ lớn nhất cả nƣớc năm 2013
Tỉnh. Thành phố
Diện tích (km2)
Số chợ (chợ)
STT
Mật độ chợ (chợ/100km2)
1
Thái Bình
1567,4
233
14,9
2
Nam Định
1652,5
216
13,1
3
Bắc Ninh
822,7
108
13,1
4
Hà Nam
860,2
110
12,8
5
Hà Nội
3344,6
418
12,5
6
TP. Hồ Chí Minh
2095,5
246
11,7
7
Hƣng Yên
923,5
101
10,9
8
Hải Dƣơng
1650,2
175
10,6
9
Hải Phòng
1522,1
143
9,4
10 Ninh Bình
1389,1
107
7,7
(Nguồn: Xử lí theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2013)
Ngoài chỉ tiêu mật độ chợ theo diện tích tự nhiên thì một chỉ tiêu khác để đánh
giá mức độ tập trung của mạng lƣới chợ là mật độ chợ theo đơn vị hành chính, xã
(phƣờng). Mật độ trung bình theo đơn vị hành chính cấp huyện (quận, thành phố trực
thuộc tỉnh) là 15,6 chợ/ huyện và theo cấp xã là 0,9 chợ/xã (năm 2013).
Nếu tính theo đơn vị hành chính xã (phƣờng), vùng có mật độ chợ cao nhất
nƣớc ta vùng Đồng bằng Sông Cửu Long với mật độ trung bình là 1,15 chợ/xã (cao
hơn so với trung bình cả nƣớc), tiếp đến là Duyên hải Nam Trung Bộ với mật độ
trung bình là 1,04 chợ/xã và Đông Nam Bộ là 0,89 chợ/xã. Ngƣợc lại những vùng có
mật độ chợ thấp nhất nƣớc ta là Tây Nguyên với mật độ trung bình là 0,53 chợ/xã và
Tây Bắc với 0,43 chợ/xã.
Nếu tính theo đơn vị hành chính là huyện thì mật độ trung bình của cả nƣớc là
15,6 chợ/huyện. Tuy nhiên con số này lại có sự khác biệt rất lớn trên phạm vi cả
nƣớc. Bắc Trung Bộ là vùng có mật độ chợ lớn nhất với 19,6 chợ/huyện, tiếp đến là
Đồng bằng sông Hồng với 19,5 chợ/huyện. Tây Nguyên và Tây Bắc vẫn là vùng có
mật độ chợ thấp nhất cả nƣớc với mật độ trung bình của vùng tƣơng ứng là 7,0 và 7,5
chợ/huyện.
Nhƣ vậy, mạng lƣới chợ ở nƣớc ta phân bố rất không đồng đều. Sự phân bố
không đồng đều ấy đã hình thành nên một khoảng cách thƣơng mại nói riêng cũng
nhƣ khoảng cách về kinh tế nói chung giữa các vùng kinh tế xuất phát từ vị trí và vai
30
trò của chợ đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Bán kính phục vụ trung bình của mạng lƣới chợ hiện nay ở nƣớc ta là
3,5km/chợ (tức là cứ 3,5km thì có một chợ). Tuy nhiên bán kính này cũng có sự thay
đổi theo từng vùng kinh tế. Cùng với mật độ chợ theo đơn vị hành chính thấp nhất thì
bán kính phục vụ của chợ vùng Tây Bắc và Tây Nguyên cũng là rất thấp, chỉ đạt
6,6km/chợ và 6,9km/chợ. Con số này cao gấp hai lần mức trung bình của cả nƣớc.
Điều này chứng tỏ mạng lƣới chợ của hai vùng này còn rất thƣa thớt, khoảng cách hai
chợ còn khá xa do đó khả năng phục vụ nhu cầu mua sắm hàng hóa của ngƣời dân
còn chƣa cao.
Bên cạnh đó thì có những vùng mức độ đáp ứng yêu cầu hàng hóa của ngƣời
dân lại rất cao thể hiện ở bán kính phục vụ trung bình của chợ ở khu vực này ở mức
khá thấp là hai vùng Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long với mật
độ trung bình là 1,8km/chợ và 3,1km/chợ.
Có thể thấy rằng các vùng đồng bằng có mật độ chợ cao hơn nhiều so với vùng
miền núi, do đó khả năng phục vụ cho nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa tốt hơn.
Ngƣợc lại các vùng miền núi kinh tế gặp nhiều khó khăn nên mạng lƣới chợ còn thƣa
thớt, mật độ chợ còn khá thấp so với trung bình cả nƣớc và thấp hơn nhiều so với
vùng đồng bằng.
1.2.1.3. Đặc điểm của các loại hình chợ
* Cơ sở hạ tầng chợ
Nhìn chung cơ sở hạ tầng chợ ngày càng tốt hơn, hàng hóa ngày càng đa dạng
hơn. Tuy nhiên, chợ nƣớc ta đáp ứng chƣa kịp vai trò và vị trí của nó trong nền kinh
tế thị trƣờng. Hiện tại chỉ có khoảng 11,7% chợ kiên cố có mái che toàn bộ (chủ yếu
ở khu vực đô thị), 31,5% chợ có bán kiên cố có mái che nửa diện tích, hơn 33,8% chợ
lều lán là các quầy hàng tạm và 23% chợ nền đất, họp ngoài trời. Việc xây dựng và
nâng cấp chợ vẫn chƣa đƣợc chú ý thích đáng. Chỉ có gần 75% số chợ đƣợc quy
hoạch, số còn lại là tự phát, mở trên vỉa hè hoặc đƣờng phố gây nhiều trở ngại cho
giao thông.
Tại khu vực thành thị, tỉ lệ chợ kiên cố và bán kiên cố chiếm tỉ lệ lớn hơn so
với chợ quán và chợ ngoài trời. Tỉ lệ chợ kiên cố tại khu vực này là 24% và cao hơn
gấp 2 lần mức trung bình cả nƣớc, tỉ lệ chợ bán kiên cố chiếm gần 30% (thấp hơn
mức trung bình của cả nƣớc). Ngoài ra loại hình chợ lều quán và chợ ngoài trời chiếm
31
25% và cũng thấp hơn tỉ lệ trung bình của cả nƣớc.
Tại khu vực nông thôn thì có sự khác biệt khá lớn, chủ yếu là chợ lều quán và
chợ ngoài trời. Tỉ lệ chợ lều quán chiếm hơn 35%, chợ bán kiên cố chiếm 32% trong
khi đó chợ kiên cố chỉ chiếm khoảng 7% (thấp hơn 3 lần so với trung bình của thành
thị và thấp hơn tỉ lệ chung của cả nƣớc là 1,5 lần).
Đặc biệt với các chợ có quy mô khác nhau cũng có sự khác biệt. Các chợ hạng
I hầu hết là chợ kiên cố, cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ. Do đó quy mô kinh doanh tại các
chợ này khá lớn, khoảng 400 điểm kinh doanh trở lên.
Đối với các chợ hạng II, mặc dù đã đƣợc đầu tƣ nhƣng hệ thống cơ sở vật chất
vẫn chƣa đƣợc đảm bảo. Đa số các chợ hạng II là chợ bán kiên cố, còn các chợ hạng
III chủ yếu là chợ quy mô nhỏ, số điểm kinh doanh thấp, chỉ khoảng dƣới 200 điểm
kinh doanh.
* Phạm vi lan tỏa của hàng hóa theo không gian
Hầu hết chợ ở nƣớc ta có phạm vi lan tỏa hàng hóa theo không gian còn hẹp,
chủ yếu trong phạm vi nội bộ xã/ phƣờng chiếm trên 507% tổng số chợ. Các chợ này
chủ yếu là chợ dân sinh phục vụ cho nhu cầu mua sắm hàng ngày của ngƣời dân địa
phƣơng. Trên thực tế đa phần là các chợ hạng III với số lƣợng và chủng loại hàng hóa
còn hẹp, cơ sở vật chất còn yếu kém, nghèo nàn, chủ yếu là chợ ngoài trời, là chợ bán
kiên cố. Số chợ đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân trong toàn huyện hoặc toàn tỉnh
còn thấp. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do cơ sở vật chất
của các chợ còn nhiều bất cập dẫn đến không đủ diện tích và điều kiện kinh doanh.
Mặt khác các chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ chƣa có chính sách ƣu đãi
hợp lý nhằm thu hút lực lƣợng thƣơng nhân với quy mô lớn kinh doanh tại chợ.
* Thời gian họp chợ
Hiện nay chợ ở nƣớc ta chủ yếu họp theo hai hình thức là chợ họp theo phiên
và chợ họp hàng ngày.
Chợ tại các xã thƣờng họp theo phiên, thời gian họp giữa các chợ cũng khác
nhau theo quy mô và tính chất các chợ. Thời điểm họp chợ phiên thƣờng họp theo
buổi (sáng, chiều, tối) hoặc theo ngày (thƣờng là 3 ngày 1 phiên hoặc 5 ngày 1 phiên,
1 tuần 1 phiên).
Chợ tại các xã, trung tâm cụm xã, liên xã ở nông thôn thƣờng ít có chợ phiên
họp theo tháng, ngày mà vẫn có chợ họp phiên theo buổi, thƣờng họp vào buổi sáng.
32
Tại các thành thị thƣờng không có chợ phiên mà chợ thƣờng họp cả ngày.
Hầu hết các chợ hạng III trên cả nƣớc thƣờng họp theo phiên và họp vào buổi
sáng. Các chợ hạng II thƣờng họp cả ngày và một số chợ họp theo phiên vào buổi
sáng. Còn chợ hạng I là những chợ họp cả ngày.
Đối với các chợ đầu mối, tùy theo tính chất kinh doanh của các chợ đầu mối
mà có thể họp theo phiên hoặc theo mùa. Chẳng hạn, đối với các chợ đầu mối kinh
doanh tổng hợp thì có thời gian họp chợ cả ngày, đối với các chợ đầu mối cà phê ở
Tây Nguyên do ảnh hƣởng của yếu tố mùa vụ nên thời gian họp chợ không thƣờng
xuyên và cao điểm nhất là vào chính vụ thu hoạch.
Hiện nay trên toàn quốc số chợ họp cả ngày tƣơng đối cao trên 50%. Trong đó
có những tỉnh có số chợ họp thƣờng xuyên 100% là Quảng Trị, Đồng Nai, Lâm
Đồng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Tây Ninh, Quảng Nam, Bình Phƣớc. Bên cạnh đó có một
số tỉnh có số chợ họp cả ngày với tỉ lệ khá cao nhƣ Cần Thơ, Đồng Tháp, Bà Rịa -
Vũng Tàu (99%), Ninh Thuận (97%)... Tuy nhiên số lƣợng chợ họp theo phiên cũng
còn tƣơng đối nhiều, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Trong đó có những
tỉnh có tỉ lệ chợ phiên khá cao nhƣ Cao Bằng (90%), Bắc Kạn (86%)...
* Về hình thức giao dịch và phương thức thanh toán
Nhìn chung các chợ ở nƣớc ta đƣợc thành lập từ năm 1975 tới nay, hoạt động
theo quy mô nhỏ và chủ yếu là kinh doanh bán lẻ tổng hợp. Hình thức giao dịch tại
các chợ hiện nay là giao ngay sau khi hai bên kết thúc quá trình trao đổi hàng hóa và
phƣơng tiện thanh toán duy nhất là tiền mặt. Riêng tại các chợ đầu mối trên một số
địa bàn còn phát triển một số hình thức thanh toán mới bằng tài khoản.
* Về loại hình kinh doanh của các chợ
Tất cả các chợ ở nƣớc ta hiện nay bên cạnh việc kinh doanh hàng hóa, các chợ
đều phát triển và cung cấp các dịch vụ đi kèm. Tuy nhiên, quy mô, số lƣợng và chất
lƣợng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Tất cả các chợ nông thôn và chợ miền núi đã xuất
hiện các hộ kinh doanh dịch vụ tuy nhiên còn chiếm tỉ lệ nhỏ.
* Về vị trí hình thành các loại hình chợ
Hầu hết các chợ ở nƣớc ta đều đƣợc xây dựng ở những nơi có dân cƣ tập trung
đông đúc và hệ thống giao thông phát triển. Tuy nhiên tùy theo từng loại hình chợ
riêng biệt thì lại có các điều kiện xây dựng khác nhau.
Đối với chợ xã, liên xã, huyện đều đƣợc hình thành ở các khu vực đông dân cƣ
và gần các trục giao thông chính nối liền các xã, huyện hoặc hình thành trên trục giao
33
thông của tỉnh.
Đối với các chợ biên giới, chợ cửa khẩu thƣờng đƣợc hình thành ở các đƣờng
biên giới giữa hai quốc gia và thƣờng nằm ở nơi thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi
hàng hóa.
Đối với các chợ hạng I thƣờng đƣợc hình thành ở trung tâm của các tỉnh, thành
phố. Vị trí hình thành các cợ này thƣờng gắn với trục giao thồn chính của tỉnh hoặc
liên tỉnh, gắn với trung tâm văn hóa, chính trị và nơi tập trung đông dân cƣ nhất của
địa phƣơng.
Đối với chợ đầu mối thƣờng đƣợc hình thành ở những nơi có đầy đủ các điều
kiện cần thiết về cơ sở nguồn hàng, lƣu thông hàng hóa và việc mở rộng các kênh tiêu
thụ. Hầu hết các chợ đầu mối nông sản ở nƣớc ta đều đƣợc hình thành ở các vùng
trọng điểm sản xuất lƣơng thực thực phẩm để đảm bảo nguồn hàng cung cấp và đồng
thời đảm bảo đƣợc lƣợng hàng tiêu thụ với quy mô lớn dƣới các hình thức bán buôn
và bán lẻ.
1.2.1.4. Nội dung hoạt động các chợ
Với các chợ bán lẻ ở nông thôn, hàng hóa đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu cần
thiết hàng ngày của ngƣời dân. Các mặt hàng chủ yếu đƣợc lƣu thông qua chợ là các
hàng thực phẩm tƣơi sống, hàng tạp hóa, may mặc, giày dép, hàng nông sản, hàng
khô, sơ chế.…Còn các mặt hàng điện tử, điện lạnh, hàng trang sức đắt tiền hầu nhƣ
không có. Số lƣợng chợ tham gia kinh doanh các hoạt động dịch vụ trong chợ đang
có xu hƣớng gia tăng, tạo ra sự đa dạng trong hoạt động của chợ.
Các chợ ở thành thị có nội dung hoạt động khá phong phú. Ngoài kinh doanh bán lẻ,
các chợ còn kết hợp với hoạt động bán buôn, ngoài kinh doanh hàng hóa còn kết hợp với
hoạt động dịch vụ khác. Các hoạt động kinh doanh hàng hóa chủ yếu tập trung vào các mặt
hàng thực phẩm tƣơi sống, hàng tạp hóa, hàng may mặc, giày dép, hàng trang sức, điện tử,
điện lạnh cũng đƣợc kinh doanh trong chợ nhƣng với số lƣợng các hộ tham gia kinh doanh
còn thấp.
Đối với các chợ đầu mối thì có sự khác biệt phụ thuộc vào loại hình hàng hóa.
Các chợ đầu mối chuyên ngành diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa với chủng loại
không nhiều, thƣờng chỉ tập trung vào một số mặt hàng nhất định. Các chợ đầu mối
đa dạng, tập trung hàng hóa của nhiều ngành khác nhau. Tại các chợ đầu mối nói
34
chung, bên cạnh kinh doanh hàng hóa còn có cả dịch vụ. Các dịch vụ cũng đƣợc cung
cấp với mức độ khác nhau tùy theo quy mô của chợ, nhƣng chủ yếu là các dịch vụ
nhƣ ăn uống, bốc xếp, kho bảo quản, kiểm tra.
1.2.1.5. Thành phần tham gia kinh doanh
Đối với mạng lƣới chợ của nƣớc ta hiện nay chủ yếu là thành phần thƣơng
nghiệp tƣ nhân và những ngƣời sản xuất nhỏ trực tiếp kinh doanh tại chợ. Trong đó
các chợ tại nông thôn miền núi, số ngƣời sản xuất nhỏ trực tiếp mang sản phẩm của
họ ra chợ bán lại chiếm tỉ lệ khá cao. Tại các chợ ở thành thị, thành phần tham gia
kinh doanh chủ yếu là các hộ kinh doanh cố định nhƣ thƣơng nghiệp tƣ nhân, thành
phần thƣơng nghiệp nhà nƣớc và hợp tác xã mua bán tham gia rất hạn chế vào hoạt
động kinh doanh tại chợ.
1.2.1.6. Vấn đề môi trường và an toàn thực phẩm tại chợ
Vấn đề môi trƣờng xung quanh chợ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Mạng lƣới
chợ ở nƣớc ta chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nông sản và thực phẩm tƣơi sống.
Các mặt hàng này thƣờng không đƣợc chú trọng khâu đóng gói, bảo quản trƣớc khi
bán hàng và các công việc sơ chế sản phẩm thƣờng đƣợc diễn ra ngay trong không
gian của khu vực chợ. Do vậy, lƣợng rác thải của chợ là rất lớn, dễ gây mùi ảnh
hƣởng đến môi trƣờng chợ và an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm lƣu
thông qua chợ.
Trên thực tế, đa số các chợ có cơ sở vật chất còn yếu kém đến công tác vệ sinh
môi trƣờng và vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, đặc
biệt là chợ vùng nông thôn, miền núi. Tại các vùng nông thôn, có rất nhiều chợ chƣa
đảm bảo vệ sinh ngay cả trong khu vực chợ. Hàng ngày lƣợng rác thải ở chợ là rất
lớn, dẫn đến tắc nghẽn và ô nhiễm cống rãnh, gây ô nhiễm môi trƣờng.
Một số khảo sát với 5000 chợ cho thấy chỉ mới có 42% thực hiện công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm, còn lại gần 60% không thực hiện vấn đề này, 34% số chợ thực
hiện công tác xử lí chất thải, còn khoảng 60% chƣa chú ý đến vấn đề này. Nhƣ vậy, vấn
đề môi trƣờng và an toàn thực phẩm tại các chợ hiện nay là đáng báo động [20].
1.2.2. Khái quát mạng lưới chợ ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
Về mạng lƣới chợ theo số liệu thống kê của Bộ Công Thƣơng năm 2014 cả
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ có 1,438 chợ, chiếm 16,8% tổng số chợ của cả nƣớc
35
và đứng thứ 3 sau ĐBSH và ĐBSCL và Bắc Trung Bộ về số lƣợng chợ. Trong đó,
chợ hạng I, II rất ít chỉ có 14 chợ hạng I (chiếm 6,7% cả nƣớc); 129 chợ hạng II (chiếm
14,0% cả nƣớc); và chủ yếu là chợ dân sinh với 1393 chợ hạng III (chiếm 17,4% cả nƣớc).
Tuy số lƣợng chợ đứng thứ 3 cả nƣớc nhƣng vùng Trung du miền núi Bắc Bộ lại có mật độ chợ thấp hơn mức trung bình của cả nƣớc năm 2014 là 1,5chợ/ 100km2 (cả nƣớc là 2,6 chợ/km2) đứng thứ 6 chỉ cao hơn mật độ chợ của Tây Nguyên (0,7 chợ/km2)
Sự phân bố chợ theo các tỉnh của vùng không đồng đều. Năm 2014, tỉnh có
nhiều chợ nhất là Phú Thọ với 213 chợ (chiếm 14.8% tổng số chợ của vùng); tiếp đến
Hà Giang với 179 chợ (chiếm 12.4%); Thái Nguyên có 138 chợ (chiếm 9.6%); Bắc
Giang có 131 chợ (chiếm 9.1%); Lai Châu là tỉnh có số lƣợng chợ ít nhất chỉ 25 chợ
(chiếm 5.6% tổng số chợ của vùng).
Bảng 1.4. Tổng số chợ vùng Trung du miền núi Bắc Bộ phân theo các tỉnh
và phân theo quy mô năm 2014
Chia ra STT Tỉnh Tổng số Hạng I Hạng II Hạng III
0 1 178 1 Hà Giang 179
2 14 64 2 Cao Bằng 80
1 4 60 3 Bắc Kạn 65
1 2 88 4 Tuyên Quang 91
1 13 63 5 Lào Cai 77
0 4 99 6 Yên Bái 103
3 10 124 7 Thái Nguyên 138
2 13 71 8 Lạng Sơn 86
1 22 107 9 Bắc Giang 131
2 13 198 10 Phú Thọ 213
1 8 29 11 Điện Biên 38
0 1 24 12 Lai Châu 25
0 13 106 13 Sơn La 119
0 11 82 14 Hòa Bình 93
Tổng 1438 14 129 1293
(Nguồn: Báo cáo thực trạng phát triển chợ của Sở Công Thương các tỉnh/thành phố năm 2014)
36
Ca nƣớc 8583 210 921 7417
Một điểm đáng chú ý ở đây là, số lƣợng chợ hạng I, hạng II của vùng rất ít chủ
yếu tập trung ở các tỉnh có trình độ kinh tế phát triển và các tỉnh tập trung công
nghiệp. Các chợ hạng I chỉ tập trung chủ yếu ở một số tỉnh nhƣ Phú Thọ, Thái
Nguyên, Bắc Giang và Lạng Sơn nhƣng số lƣợng cũng ít mỗi tỉnh chỉ có 2 chợ hạng
I; một số tỉnh trong cùng chƣa có chợ hạng I đó là Hà Giang, Yên Bái, Bắc Kạn. Số
lƣợng chợ hạng III chiếm đa số trong cơ cấu chợ của các tỉnh. Các tỉnh có nhiều chợ
hạng III nhất là Phú Thọ (198 chợ) và Hà Giang (178 chợ) lần lƣợt chiếm 15.3% và
13.8% tổng số chợ hạng III của vùng. Tỉnh có ít chợ hạng III nhất vùng là Bắc Kạn
(24 chợ) chiếm 1.9% tổng chợ hạng III của vùng.
Đông Bắc là vùng có trình độ phát triển kinh tế chƣa cao, địa hình chủ yếu là
đồi núi, giao thông không thuận tiện, phân bố dân cƣ không đồng đều, đại bộ phận
dân số trong vùng sống ở nông thôn (trên 80% tổng số dân). Thu nhập của dân cƣ còn
thấp, sản xuất mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Đặc biệt lại là vùng có số lƣợng
dân tộc nhiều nhất nƣớc ta. Trong số 54 dân tộc của cả nƣớc thì vùng có trên 30 dân
tộc sinh sống. Chính vì vậy mà chợ truyền thống vẫn đóng vai trò quan trọng trong
các hình thức thƣơng nghiệp của vùng.
Khác với chợ ở vùng đồng bằng, chợ vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nói riêng
và chợ miền núi nói chung, các chợ chủ yếu đƣợc họp theo phiên (mỗi tháng 4 đến 5
phiên, họp vào các ngày lẻ hoặc ngày chẵn của tháng) và đây cũng là một nét văn hóa
độc đáo cần đƣợc phát huy. Tại những phiên chợ này, đồng bào các dân tộc không chỉ
mang những hàng hóa mà hộ gia đình tự sản xuất ra để bán mà đến đây họ còn đƣợc
37
gặp gỡ, giao lƣu và đặc biệt hơn chợ là nơi hẹn hò của những đôi lứa gái trai.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng I luận văn đã đƣa ra những khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt
động nội thƣơng nói chung và mạng lƣới chợ nói riêng. Đƣa ra các chức năng của
chợ nhƣ chức năng mua bán, trao đổi hàng hóa; thực hiện và thừa nhận giá trị hàng
hóa; chức năng tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa; chức năng tập trung hàng hóa; chức
năng phát tín hiệu thị trƣờng; chức năng nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm; chức
năng cung cấp các dịch vụ. Vai trò của chợ, các đặc điểm chính của chợ về thời gian
họp chợ, không gian họp chợ,phân loại chợ... Bên cạnh đó trong chƣơng này của luận
văn còn đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển mạng lƣới chợ.
Ngoài ra, trong chƣơng I đã khái quát hóa đƣợc tình hình hoạt động cũng nhƣ
những đặc điểm chủ yếu của mạng lƣới chợ cả nƣớc nói chung và mạng lƣới chợ
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nói riêng. Rút ra đƣợc những đặc điểm cơ bản nhất,
đồng thời tổng quan đƣợc những mặt tồn tại trong sự hình thành và phát triển của
mạng lƣới chợ.
Những nghiên cứu này là những tiền đề lí thuyết quan trọng trong quá trình
38
nghiên cứu ở các chƣơng sau.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƢỚI CHỢ
VÙNG ĐÔNG BẮC GIAI ĐOẠN 2005 – 2013
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Đông Bắc là vùng núi nằm ở phía Bắc nƣớc ta gồm có 10 tỉnh Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn với diện tích: 57858.9 km2 (chiếm 17,5 % diện tích cả nƣớc). Dân
số: 86188 nghìn ngƣời (chiếm 9,6% dân số cả nƣớc - năm 2013)
- Ranh giới tự nhiên:
+ Phía Bắc giáp với Đông Nam Trung Quốc
+ Phía Nam giáp Đồng Bằng sông Hồng
+ Phía Tây giáp Tây Bắc
- Xét về phạm vi không gian lãnh thổ, nhìn nhận về địa lí của vùng Đông Bắc
trên ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ phát triển thị trƣờng và các
hoạt động thƣơng mại của vùng cho thấy:
Đông Bắc nằm trong vùng ảnh hƣởng của Tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh, nằm trong hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh là cầu nối quan trọng giữa Trung Quốc và ASEAN. Vùng
Đông Bắc có hệ thống giao thông đƣờng bộ khá phát triển bao gồm quốc lộ 1A, 1B,
4A, 4B, 3B, 31, 279, 3, 2, 70, 18… và tuyến đƣờng sắt liên vận quốc tế Hà Nội -
Đồng Đăng - Bằng Tƣờng - Bắc Kinh nối với vùng Trung Á, Châu Âu đã tạo ra đầu
mối giao thông kinh tế; tuyến đƣờng sắt liên vận quốc tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào
Cai - Hà Khẩu - Côn Minh vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế và trong nƣớc thuận
lợi cho phát triển thƣơng mại, dịch vụ, du lịch của các tỉnh trong nƣớc với Trung
Quốc và ngƣợc lại, tạo ra sức hấp dẫn đầu tƣ của các doanh nghiệp trong và ngoài
39
nƣớc vào vùng.
Vùng có số lƣợng các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu địa
phƣơng nhiều nhất so với các vùng khác: 3/11 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị, Đồng
Đăng, Lào Cai)
7/23 cửa khẩu quốc gia
13/41 cửa khẩu địa phƣơng
Với vị trí trên, trong xu thế mở cửa và hội nhập vùng Đông Bắc là lãnh thổ của
những cửa ra, vào ở trên đất liền. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
trao đổi hàng hóa, giao lƣu buôn bán với các vùng trong nƣớc và với nhiều quốc gia
khác trong khu vực và trên thế giới.
Đông Bắc có lợi thế nằm gần thủ đô Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng so với
các vùng khác, đồng thời gần các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc đang phát
triển với tốc độ nhanh là cơ hội lớn trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng
hóa bằng đƣờng bộ qua biên giới Trung Quốc của các tỉnh nƣớc ta nói chung và tạo
đà cho hoạt động thƣơng mại của vùng phát triển mạnh mẽ.
Ngoài vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế vùng còn có vị trí chiến lƣợc về an
ninh quốc phòng và giữ vững chủ quyền quốc gia ở phía Bắc lãnh thổ nƣớc ta.
Là cửa ngõ phía Bắc của Việt Nam, Đông Bắc đƣợc đánh giá là nơi có vị trí
kinh tế, chính trị quan trọng. Vì vậy, hoạt động thƣơng mại nói chung và mạng lƣới
chợ của vùng đƣợc chú trọng đầu tƣ và phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển
40
kinh tế - xã hội của vùng cũng nhƣ của cả nƣớc nói chung.
(Nguồn: Tác giả biên vẽ)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc 41
2.1.2.Trình độ phát triển của nền kinh tế vùng Đông Bắc
2.1.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP
Trong giai đoạn 2005 - 2012, kinh tế vùng Đông Bắc có tốc độ tăng trƣởng khá
cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, đúng định hƣớng.
Quy mô GDP tăng trƣởng khá nhanh, từ 43.270.1 tỉ đồng năm 2005 (giá thực tế)
lên 109.183.2 tỉ đồng năm 2012, tăng 2,5 lần.
Bảng 2.1. Tổng GDP các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2005 và năm 2012
Năm 2005 Năm 2012 STT Tên tỉnh Tỉ đồng % Vùng Tỉ đồng % Vùng
1 Hà Giang 2.194.5 5.07 5.522.2 5.06
2 Cao Bằng 2.179.9 5.04 5.530.6 5.07
3 Bắc Kạn 1.278.4 2.95 3.217.2 2.95
4 Tuyên Quang 3.861.2 8.92 9.837.8 9.01
5 Lào Cai 4.011.9 9.27 10.086.2 9.24
6 Yên Bái 3.251.3 7.52 8..083.2 7.40
7 Thái Nguyên 7.611.0 17.59 19.816.2 18.15
8 Lạng Sơn 4.675.7 10.81 11.835.3 10.84
9 Bắc Giang 7.475.0 17.28 18.889.0 17.30
10 Phú Thọ 6.729.4 15.55 16.365.2 14.99
100 Tổng 43.270.1 100 109.183.2
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2005,2012)
Năm 2012, tổng GDP của vùng Đông Bắc đạt 109.183.2 tỉ đồng chiếm 8,1%
GDP cả nƣớc. Trong 7 năm trở lại đây, Đông Bắc luôn có quy mô GDP tăng, nhƣng
so với các vùng trong cả nƣớc thì vùng Đông Bắc là vùng có quy mô GDP khá nhỏ.
Điều đó cho thấy nền kinh tế của vùng Đông Bắc phát triển còn chậm so với các vùng
khác trong cả nƣớc.
2.1.2.2. Cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu kinh tế vùng Đông Bắc đang có sự chuyển dịch tích cực theo hƣớng
chung của cả nƣớc và từng bƣớc khai thác đƣợc tiềm năng lợi thế của vùng, là giảm tỉ
42
trọng khu vực I và tăng nhanh tỉ trọng khu vực II và III
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế phân theo ngành vùng Đông Bắc 2005– 2012
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005, 2012)
Trong giai đoạn 2005 - 2012, khu vực I giảm từ 38,56% (năm 2005) xuống còn
34,25% (năm 2012) tức giảm 4,31%; tỉ trọng khu vực II tăng từ 26,45% (năm 2005)
lên 28,06% (năm 2012) tăng 1,61%, khu vực III có tỉ trọng khá cao và có xu hƣớng
tăng nhanh và không ổn định, tăng từ 34,99% (năm 2005) lên 37,96% (năm 2012)
tăng 2,97%.
Xu hƣớng chuyển dịch này là tích cực, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch vẫn còn
tƣơng đối chậm, đặc biệt là khu vực II. Cơ cấu kinh tế của vùng Đông Bắc nói chung
vẫn còn lạc hậu so với cả nƣớc. Đến năm 2010, khu vực nông - lâm - thủy sản vẫn
chiếm gần 32,83% GDP của vùng trong khi con số này của cả nƣớc là 20,58%
a. Nông – lâm – thủy sản
Nông - lâm - thủy sản vẫn còn là lĩnh vực kinh tế quan trọng của vùng Đông
Bắc hiện nay, chiếm gần 34,25% trong cơ cấu ngành kinh tế của vùng và là ngành
quan trọng nhất trong nông nghiệp chung của vùng. Đây là ngành có vai trò quan
trọng trong việc cung ứng nguồn hàng hóa nông nghiệp phong phú với nhiều loại đặc
sản cho các chợ địa phƣơng từ đó cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
43
nhân dân trong vùng cũng nhƣ ngoài vùng.
Đối với sản xuất nông nghiệp
Đông Bắc là vùng có điều kiện phát triển một nền nông nghiệp đa dạng cả chăn
nuôi và trồng trọt. Thời kì 2005 - 2012, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng, trong đó
trồng trọt tăng 3,0%/năm, chăn nuôi tăng 3,0%/năm.
Trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp lại có sự chuyển dịch mạnh giữa ngành
trồng trọt và chăn nuôi theo hƣớng tăng dần tỉ trọng của ngành chăn nuôi và giảm dần
tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu nông nghiệp. Tuy nhiên, thì ngành trồng
trọt chiếm 69%, chăn nuôi 31% thì đến năm 2012 thì trồng trọt còn 66% giảm 3%,
chăn nuôi là 34% tăng 3%. Trong đó, có một phần không đáng kể giá trị sản xuất
nông nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp.
Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp vùng Đông Bắc
giai đoạn 2005 – 2012
Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Năm Tỉ đồng % Tỉ đồng % Tỉ đồng %
13137.2 100% 9064.67 69% 4072.53 31% 2005
18452 100% 12178.3 66% 6273.68 34% 2010
19936.1 100% 12759.1 64% 7177 36% 2011
24253.6 100% 16007.4 66% 8246.22 34% 2012
(Nguồn: Niên giám thống kê năm2005, 2012)
Về tình hình sản xuất một số cây trồng vật nuôi chủ yếu của vùng Đông Bắc
- Trồng trọt:
+ Cây lƣơng thực:
Quan trọng nhất là cây lúa diện tích năm 2012 là 511.8 nghìn ha, chiếm 71%
diện tích gieo trồng các cây lƣơng thực có hạt. Năm 2013 năng suất lúa đạt 49,79
tạ/ha gấp 1.1 lần năm 2005 (44,3 tạ/ha). Sản lƣợng lúa đạt 2597.2 nghìn tấn gấp 1,1
lần năm 2005 (2321.8 nghìn tấn). Lúa đƣợc trồng với diện tích lớn nhất ở các tỉnh
Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Đồng thời đây cũng là các tỉnh có năng suất và
sản lƣợng cao trong toàn vùng.
Ngoài ra trong cơ cấu cây lƣơng thực, cây ngô là nguồn lƣơng thực chính đối
44
với đồng bào một số dân tốc ít ngƣời ở vùng cao. Gần đây khi triển khai chƣơng trình
trồng giống ngô lai, ngô đang trở thành nông sản hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế
cao ở một số tỉnh và góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc trong vùng.
Cây ngô chiếm tỉ lệ nhỏ về diện tích và sản lƣợng trong cơ cấu cây lƣơng thực của
vùng, nhƣng đây lại là vùng sản xuất ngô lớn nhất cả nƣớc với diện tích 246.7 nghìn
ha (năm 2012), sản lƣợng 901.9 nghìn tấn (chiếm trên 30% của cả nƣớc). Tuy nhiên,
năng suất ngô lại thấp nhất so với các vùng khác do đồng bào chủ yếu trồng những
giống ngô cũ, quen với thổ nhƣỡng của địa phƣơng. Các tỉnh có diện tích sản lƣợng
ngô lớn nhất là Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ.
+ Cây thực phẩm: Tuy chiếm diện tích nhỏ nhƣng lại là cây trồng mang tính
hiệu quả kinh tế cao. Trong đó, đáng chú ý là các loại cây vụ đông với cơ cấu cây
trồng đa dạng và đang đem lại hiệu quả sản xuất cao. Các cây trồng chính trong sản
xuất rau vụ đông là: Khoai tây, cà chua, su hào, bắp cải và các loại cây gia vị khác.
Đặc biệt, do Đông Bắc là vùng chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất của gió mùa đông bắc,
nên có một mùa đông rất lạnh. Đó cũng là một yếu tố quan trọng để tạo nên sự đa
dạng trong cơ cấu các loại cây thực phẩm vụ đông với các loại rau đặc sản nhƣ ngồng
bắp cải, ngồng cải làn....
+ Cây công nghiệp: Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 3 của cả
nƣớc. Có các sản phẩm cây công nghiệp chủ yếu là chè, đậu tƣơng, quế, hồi, sơn…
Trồng các loại cây công nghiệp là thế mạnh hàng đầu của vùng Đông Bắc đặc
biệt là cây chè. Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là đỗ tƣơng, lạc, thuốc lá.…
Chè: Là cây công nghiệp đặc trƣng của vùng chiếm 71,2% diện tích các cây
công nghiệp lâu năm của vùng. Năm 2012 diện tích trồng chè toàn vùng là 78,3 nghìn
ha. Các vùng chuyên canh chè trong vùng đã hình thành và phát triển tƣơng đối ổn
định nhờ những tiến bộ trong khâu trồng, chế biến dƣới tác động của thị trƣờng tiêu
thụ. Các tỉnh có diện tích chè quy mô lớn lần lƣợt là Hà Giang (khoảng 19 nghìn ha),
Thái Nguyên (17.7 nghìn ha), Phú Thọ (16.4 nghìn ha), Yên Bái (12 nghìn ha). Một
số giống chè nỗi tiếng trong vùng nhƣ: Chè xanh Tân Cƣơng (Thái nguyên), chè Shan
(Hà Giang), chè Suối Giàng (Yên Bái), chè đắng (Cao Bằng)
Trong vùng còn có các điều kiện tự nhiên phù hợp với điều kiện sinh thái của
một số cây trồng khác nhƣ quế, hồi, sơn, thảo quả đã đƣợc đầu tƣ phát triển ở hầu hết
45
các tỉnh.
Cây công nghiệp hàng năm: Đông Bắc có điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp
với một số cây công nghiệp hàng năm, trong đó đặc biệt là đậu tƣơng, lạc, thuốc lá.
Đậu tƣơng đƣợc trồng khá phổ biến. Năm 2011 diện tích đậu tƣơng của vùng là
64,1 nghìn ha (chiếm trên 30% của cả nƣớc). Tỉnh có sản lƣợng đậu tƣơng lớn nhất
vùng là Hà Giang (chiếm 31,3 diện tích và 27,4 % diện tích toàn vùng), ngoài ra đậu
tƣơng còn đƣợc trồng ở Phú Thọ, Bắc Giang.
Lạc là cây đứng thứ hai cả nƣớc sau Bắc Trung Bộ, tỉnh trồng nhiều lạc nhất là
Bắc Giang chiếm 22% diện tích và 27,4% sản lƣợng lạc của toàn vùng và là tỉnh
đứng thứ năm cả nƣớc về diện tích và sản lƣợng.
+ Cây ăn quả, cây đặc sản: Đông Bắc có sản phẩm cây ăn quả khá đa dạng, bao
gồm các loại quả nhiệt đới (chuối, xoài, nhãn, vải, na…), các cây ăn quả cận nhiệt
(cam quýt, chanh, đào, lê, mận…) diện tích các loại cây ăn quả đang có xu hƣớng
đƣợc mở rộng, đạt 175.7 nghìn ha năm 2010 (chiếm 22,5% diện tích cây ăn quả của
cả nƣớc). Trong các loại cây ăn quả ở đây nhãn, vải là hai loại cây chiếm diện tích
lớn. Riêng Bắc Giang chiếm gần ½ diện tích nhãn, vải cả vùng với trên 37.8 nghìn ha.
Sau đó là cam, quýt, bƣởi có diện tích là 32 nghìn ha.
Ở Đông Bắc đã hình thành một số vùng chuyên canh cây ăn quả tập trung có sản
lƣợng hàng hóa khá lớn: Vùng vải Lục Ngạn (Bắc Giang), bƣởi Đoan Hùng (Phú
Thọ), cam Bắc Quang (Hà Giang), quýt Bắc Sơn (Lạng Sơn),…
- Chăn nuôi
+ Chăn gia súc:
Chăn nuôi lợn: Giai đoạn 2005 - 2012 tổng đàn lợn tăng từ 4193.7 nghìn con
(2005) lên 4915.2 nghìn con (năm 2012), tăng gấp 1,2 lần năm 2005. Đàn lợn tăng
mạnh vì đây là vùng có các phụ phẩm nông nghiệp lớn. Tỉnh có đàn lợn lớn nhất là
Bắc Giang (1162 nghìn con), Phú Thọ, Thái Nguyên,Tuyên Quang.
Chăn nuôi bò: Năm 2005 tổng đàn bò đạt 651.4 nghìn con có xu hƣớng giảm
xuống năm 2012 đàn bò còn 590.2. Do nguyên nhân “sinh hóa” đàn bò, đƣa các giống bò
lai có phẩm chất tốt vào thay thế giống cũ. Tổng đàn bò giảm do thải loại giống cũ và do
đợt rét đậm rét hại kéo dài vào cuối năm 2008 cũng là một nguyên nhân góp phần làm
giảm số lƣợng đàn bò trên địa bàn vùng. Bò phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Cao
46
Bằng, Hà Giang, Phú Thọ…
Chăn nuôi trâu: Có xu hƣớng giảm năm 2005 tổng đàn trâu đạt 1163.2 nghìn
con. Giảm xuống còn 974.1 nghìn con năm 2012. Đàn trâu giảm do nhu cầu về sức
kéo và hạn chế về khả năng sinh sản và do tác động tiêu cực của khí hậu. Chăn nuôi
trâu chủ yếu phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào. Hiện nay,
thịt trâu cũng là một loại thực phẩm đƣợc nhân dân ƣa chuộng trong các nhà hàng vì
vậy một số hộ đã chuyển hƣớng sang chăn nuôi trâu lấy thịt.
Chăn nuôi gia cầm: Chăn nuôi gia cầm đƣợc coi là một trong những thế mạnh
của vùng. Giai đoạn 2005 - 2012, tổng đàn gia cầm trên địa bàn vùng tăng lên: Từ
39507 nghìn con (2005) lên 50829 nghìn con (2012), tăng 1,3 lần. Trong quá trình
phát triển đàn gia cầm, các loại gia cầm siêu thịt, siêu trứng nhƣ gà công nghiệp năng
suất cao, gà mía, ngan Pháp. Vịt super M đƣợc chú trọng nuôi nên ngành chăn nuôi
phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng và sản lƣợng. Các tỉnh có số lƣợng đàn gia cầm
lớn nhất vùng là Bắc Giang (15425 nghìn con), Phú Thọ (11127 nghìn con).
Tóm lại, ngành nông nghiệp của tỉnh trong những năm qua vẫn tiếp tục tạo ra
nhiều mặt hàng nông sản đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong vùng. Sự
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã góp phần nâng cao năng suất, sản lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng hàng hóa theo yêu cầu ngày càng cao của ngƣời dân. Nông
nghiệp chính là nguồn cung cấp hàng hóa phong phú đa dạng và ổn định cho hệ thống
chợ tại vùng Đông Bắc.
Đối với sản xuất lâm nghiệp
Với Đông Bắc phát triển lâm nghiệp có vai trò quan trọng trong việc khai thác
lãnh thổ một cách hiệu quả đi đôi với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Về kinh tế, rừng
cung cấp nguyên liệu giấy nhƣ thông, tinh dầu hồi, thảo quả, dƣợc liệu và gỗ dân
dụng; tạo cảnh quan đẹp cho phát triển du lịch và bảo tồn nguồn gen quý
hiếm…Đồng thời về phƣơng diện môi trƣờng, việc đảm bảo tỉ lệ che phủ rùng có tác
dụng phòng hộ đầu nguồn, tạo nguồn sinh thủy cho các công trình thủy điện, thủy lợi;
bảo vệ đất đai hạn chế các tai biến thiên nhiên.
Giá trị sản xuất lâm nghiệp của vùng liên tục tăng qua các năm, từ 1473.2 tỉ
đồng năm 2005 lên 6170.9 tỉ đồng năm 2012 (giá so sánh năm 2010). Trong cơ cấu
giá trị sản xuất lâm nghiệp của vùng, hoạt động khai thác lâm sản mặc dù đang có
47
dấu hiệu giảm về tỉ trọng trong những năm gần đây, nhƣng vẫn chiếm ƣu thế tuyệt
đối với gần 80%. Hoạt động trồng và nuôi rừng đứng hàng thứ hai, trong khi đó dịch
vụ lâm nghiệp còn khá nhỏ (chỉ khoảng 5- 6%)
b. Công nghiệp – xây dựng
Trong cơ cấu GDP của Đông Bắc, khu vực công nghiệp - xây dựng ngày càng
tăng lên, xong còn chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn (28.06% năm 2012. Đây là một vùng
giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là than đá, khoáng sản kim loại, phi kim loại, vật
liệu xây dựng, là cơ sở quan trọng cho việc phát triển công nghiệp, đặc biệt là ngành
công nghiệp khai khoáng và chế biến cơ bản nhƣ sản xuất kim loại, cơ khí, hóa chất,
sản xuất vật liệu xây dựng. Trên cơ sở đó thúc đẩy nền kinh tế của vùng phát triển và
chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một số tỉnh có giá trị sản xuất
công nghiệp cao nhƣ Thái Nguyên (chiếm 23.0% giá trị sản xuất công nghiệp của
vùng), Phú Thọ ( chiếm 19.2%), Bắc Giang (chiếm 17%).
Nhìn chung trong giai đoạn 2005 - 2012, nhìn vào sự thay đổi cơ cấu GDP của
vùng Đông Bắc theo hƣớng tăng tỉ trọng công nghiệp - xây dựng là đáng ghi nhận.
Nhƣng khi xem xét thực trạng phát triển của bản thân ngành công nghiệp vùng thì
năng lực tăng trƣởng của ngành còn hạn chế, nhất là tăng trƣởng trong dài hạn. Điều
đó cũng có nghĩa là ngành công nghiệp của vùng chƣa đủ tạo ra khối lƣợng hàng hóa
công nghiệp lớn, phong phú để chuyển biến hình thức bán lẻ truyền thống hiện nay
sang các hình thức hiện đại, chuyên nghiệp hơn trong thời gian tới.
c. Dịch vụ
Từ năm 2006 - 2009, đặc biệt đầu năm 2008, thị trƣờng trong nƣớc chịu tác
động mạnh mẽ từ diễn biến bất lợi của thị trƣờng thế giới nhất là biến động thƣờng
của giá dầu thô; giá nhập khẩu bình quân của hầu hết các mặt hàng trọng yếu (xăng
dầu, sắt thép, vật tƣ nông nghiệp, hóa chất, hàng công nghiệp tiêu dùng…) đều tăng
cao. Trong nƣớc xảy ra thiên tai, lũ lụt cùng với dịch bệnh cây trồng, vật nuôi ảnh
hƣởng lớn đến nguồn hàng và sức mua. Song nhìn chung lƣu thông hàng hóa trên địa
bàn vùng thông suốt. Hàng hóa phong phú, phƣơng thức kinh doanh đa dạng đáp ứng
cơ bản nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân.
Tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng Đông Bắc năm
2005 đạt 19830.9 tỉ đồng năm 2013 đạt 100869.9 tỉ đồng, tăng 810390 tỉ đồng so
48
với năm 2005.
Bảng 2.3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành
của các tỉnh Đông Bắc năm 2005 – 2013
ĐV: Tỉ đồng
Năm 2005 2010 2011 2012 2013 Địa phƣơng
Hà Giang 959.3 2497.2 3473.2 4063.3 4885.6
Cao Bằng 1059.6 4007.4 6319.9 6488.2 7542.1
Bắc Kạn 627 1832.5 2758 3289.5 3817.4
Tuyên Quang 1903.5 6708 8299.8 9328.8 10162.3
Lào Cai 1674.9 5590.2 6812.3 8052.2 9333
Yên Bái 1539.1 5281.6 6165.2 7553.6 8941.3
Thái Nguyên 3564.1 8778.1 11579.1 13453.4 15560.5
Lạng Sơn 2513.4 9318.1 10354.4 10597.2 12012.9
Bắc Giang 2799.7 7316.9 9342.9 11297.6 13033.9
Phú Thọ 3190.3 9841.1 12601.6 14723.2 15580.9
Đông Bắc 19830.9 61171.1 77706.4 88847 100869.9
(Nguồn: Niêm giám thống các năm 2005- 2013)
Hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc trong giai đoạn 2005 - 2013 đều có tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng. Tăng nhiều nhất là các tỉnh Phú Thọ (tăng
123906 tỉ đồng), Thái Nguyên (tăng 119964 tỉ đồng), Bắc Giang (102342 tỉ đồng )
đây là các tỉnh có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng tốt, là trung tâm kinh tế, văn hóa của
vùng. Các tỉnh có tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng thấp nhất vùng
là tỉnh Bắc Kạn (tăng 31904 tỉ đồng), Hà Giang (tăng 39263) đây là những tỉnh có
kiều kiện tự nhiên và kinh tế còn nhiều khó khăn, là địa bàn cƣ trú của nhiều đồng
bào các dân tộc ít ngƣời cần đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc.
2.1.2.3. Thu nhập và chi tiêu cho đời sống dân cư
Trong những năm vừa qua, cùng với mức tăng tƣởng kinh tế cao, đời sống nhân
dân đƣợc nâng lên, tỉ lệ hộ nghèo đói của vùng Đông Bắc đã giảm. Theo số liệu thống
kê của Niên giám thống kê, giai đoạn 2006 - 2012 thu nhập bình quân một ngƣời một
tháng tăng từ 431 nghìn đồng lên 1241 nghìn đồng, tăng gấp 2,9 lần so với năm 2006.
49
Nguồn thu nhập vẫn chủ yếu là lĩnh vực nông - lâm - thủy sản. Năm 2006 là 161
nghìn đồng (37,3% trong cơ cấu nguồn thu), tiền lƣơng là 126 nghìn đồng (29,2%
trong cơ cấu nguồn thu), tiền từ nguồn thu khác là 80 nghìn đồng (chiếm 18,6%), lĩnh
vực phi nông - lâm - thủy sản là 64 nghìn đồng (chiếm 14,8%). Tuy nhiên, xu hƣớng
là thu nhập từ nông - lâm - thủy sản giảm còn 32,4 % trong cơ cấu nguồn thu năm
2012, tỉ trọng nguồn thu nhập từ tiền lƣơng tiền công và thu nhập từ các lĩnh vực
khác tăng lên chiếm 42,9%.
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng của các tỉnh
vùng Đông Bắc năm 2006 và năm 2012
ĐV: Nghìn đồng
Nguồn thu
Thu nhập bình quân đầu ngƣời (nghìn đồng)
Chỉ tiêu/năm
Vùng Đông Bắc Tiền công lƣơng (%) Nguồn thu khác (%)
Sản xuất N-L-TS (%) Phi sản xuất N-L-TS (%)
431 29.2% 37.3% 14.8% 18.6% 2006
663 29.6% 38.5% 15.8% 16.1% 2008
1241 42.9% 32.4% 16.3% 8.4% 2012
(Nguồn:Xử lý số liệu Niên giám thống kê năm 2006,2008, 2012)
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt hình quân đầu ngƣời vùng Đông Bắc tăng trong
giai đoạn 2005- 2013. Năm 2013 đạt 412.9 kg/ngƣời tăng 55,1kg/ngƣời so với năm
2005. Tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nƣớc là
(549.2kg/ngƣời/năm).
Nếu lấy GDP bình quân theo đầu ngƣời làm cơ sở so sánh thì mức thu nhập
bình quân của vùng Đông Bắc là thấp. Từ đó có thể suy ra mức chi tiêu bình quân
chung của vùng Đông Bắc là thấp. Năm 2008, chỉ tiêu bình quân đầu ngƣời một
tháng của dân cƣ trong vùng là 663 nghìn đồng. Trong đó ngƣời dân dành phần lớn
cho chi tiêu đời sống là 572 nghìn đồng (chiếm 90,5% tổng chi tiêu). Trong đó chi
tiêu cho nhu cầu tối thiểu cần thiết (lƣơng thực, thực phẩm là 53,14%). Điều đó
chứng tỏ những lo lắng cho nhu cầu cơ bản của cuộc sống vẫn là mối bận tâm của
ngƣời dân. Chi tiêu cho văn hóa, thể thao, giải trí chiếm không đáng kể trong chi tiêu
50
hàng tháng. Trên phƣơng diện thị trƣờng, điều đó phản ánh mức độ gia tăng chậm và
quy mô hạn chế của khả năng thanh toán trên thị trƣờng vùng Đông Bắc so với tình
hình phát triển chung trên phạm vi cả nƣớc trong những năm vừa qua. Đồng thời mức
thu nhập và chi tiêu nhƣ trên cũng hạn chế sự gia tăng của các nguồn cung ứng trên
thị trƣờng vùng Đông Bắc từ cả bên trong và bên ngoài.
2.1.3. Đặc điểm dân cư và văn hóa
Vùng Đông Bắc có thành phần dân tộc đa dạng và là địa bàn cƣ trú của nhiều
cộng đồng các dân tộc; tiêu biểu nhƣ ngƣời Kinh, ngƣời Tày, người Nùng, người
Mông, người Dao, người Hoa...mỗi dân tộc lại có một bản sắc văn hóa riêng nhƣng
lại sống xem kẽ hòa đồng với nhau. Trong những dân tộc đó thì ngƣời Tày là cƣ dân
bản địa lâu đời nhất và có số dân đông.
(Nguồn: Tổng điều tra dân sô và nhà ở 2009)
Ngƣời Kinh là bộ phận dân cƣ đông đảo nhất trong cộng đồng các dân tộc vùng
Hình 2.3: Cơ cấu dân tộc vùng Đông Bắc
Đông Bắc chiếm 53,83% (2009) trong tổng dân số của vùng. Họ tập trung đông ở các
thành phố, thị xã, thị trấn của các tỉnh song tập trung đông nhất ở Bắc Giang, Phú
Thọ, Thái Nguyên. Ngƣời Kinh có trình độ văn hóa kinh nghiệm thâm canh lúa nƣớc
và cải tạo tự nhiên khéo léo với nhiều nghề thủ công (chế biến lƣơng thực thực phẩm,
đan lát) từ các nguyên liệu (mây, tre, nứa) sản xuất vật liệu xây dựng và rèn kim loại.
Dân tộc Kinh sống hòa đồng với các dân tộc và đóng vai trò quan trọng trong việc
51
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phƣơng..
Ngƣời Tày chiếm 16,56% dân số của vùng (2009), đứng vị trí thứ hai sau ngƣời
Kinh, phân bố rải rác ở các tỉnh trong vùng, tuy nhiên tập trung đông nhất ở Lạng
Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang. Địa bàn cƣ trú của ngƣời Tày là các chân
núi thung lũng có nhiều ruộng lòng chảo kinh nghiệm canh tác của ngƣời Tày không
thua kém gì ngƣời Kinh, bên cạnh đó ngƣời Tày còn thạo việc trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả, đặc biệt là hồi, thuốc lá, ƣơm tơ dệt lụa, nuôi vịt, đào ao thả cá… với một
số sản phẩm thủ công đƣợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc
nhƣ bàn ghế bằng tre, nứa, trúc.
Ngƣời Nùng (chiếm 9,24% dân số của vùng) chiếm vị trí thứ 3 trong số các dân
tộc sinh sống trên địa bàn. Ngƣời Nùng có mặt ở hầu hết tỉnh trong vùng, song tập
trung nhiều nhất ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Thái Nguyên. Ngƣời Nùng làm
ruộng nƣớc thành thạo nhƣ ngƣời Kinh và ngƣời Tày nhƣng do địa bàn cƣ trú của họ
là khu vực chuyển tiếp giữa vùng thấp và vùng cao. Ruộng nƣớc chủ yếu là nƣơng
rẫy với hệ thống ruộng bậc thang đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Ngƣời Nùng còn biết làm một số nghề thủ công để cải thiện đời sống gia đình vào sản
xuất hàng hóa trao đổi lƣơng thực, thực phẩm, các sản phẩm nhƣ dệt, nhuộm vải, rèn
đúc, đan lát (mây, tre), làm gốm, ngói máng (ngói âm dƣơng).
Ngƣời Dao chiếm 6,61% dân số dân số của vùng, số lƣợng ngƣời Dao tƣơng
đối lớn, địa bàn cƣ trú của họ thƣờng ở lƣng trừng núi có độ cao 400-600m. Tập
trung nhiều ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái. Trƣớc đây hình
thức canh tác chủ yếu là du canh, du cƣ. Ngày nay, ngƣời Dao chuyển dần sang sống
định canh, định cƣ thành làng bản, phát triển kinh tế hộ gia đình VAC và kinh tế
trang trại có quy mô nhỏ.
Ngƣời Mông chiếm 6,47% dân số của vùng Đông Bắc, địa bàn cƣ trú của họ
thƣờng trên các đỉnh núi cao có độ cao >500m. Là dân tộc di cƣ vào nƣớc ta muộn
nhất tập trung chủ yếu ở Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng. Ngƣời Mông làm
nƣơng rẫy là chủ yếu, có hình thức canh tác nông nghiệp đặc biệt là thổ cƣ trên hốc
đá, do địa hình cƣ trú khó khăn nên sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào tự nhiên…
Còn các dân tộc khác chiếm tỉ lệ rất ít trong tất cả các dân tộc nhƣ Ngƣời Sán
Chay, Sán Dìu, Hoa …(chiếm 7,29%). Hoạt động kinh tế chủ yếu sống bằng nông
52
nghiệp nƣơng rẫy.
Sự phân bố dân cƣ và kết cấu dân tộc nhƣ trên cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động của mạng lƣới chợ nói riêng của
vùng Đông Bắc. Ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa dân cƣ tập
trung thƣa thớt và tập trung phần lớn các đồng bào dân tộc ít ngƣời. Các sản phẩm
sản xuất ra mang tính chất tự cung tự cấp kết hợp với giao thông đi lại khó khăn nên các
chợ ở đây không họp đƣợc thƣờng xuyên, mà hình thức hoạt động chủ yếu là họp theo
phiên. Đây cũng là một nét văn hóa đặc sắc của loại hình thƣơng nghiệp truyền thống.
2.1.4. Phân bố dân cư và mạng lưới các điểm quần cư
Vùng Đông Bắc là vùng có diện tích là 57858.9 km2 (chiếm 17,5% diện tích cả
nƣớc) có diện tích tƣơng đối lớn, nhƣng số dân thấp hơn nhiều so với các vùng khác. Năm 2013 mật độ dân số trung bình là 149 ngƣời/km2 gần bằng 1/2 lần so với mức trung bình của cả nƣớc (271 ngƣời/km2). Bức tranh phân bố dân cƣ vùng Đông Bắc
thể hiện rõ quy luật phân bố phù hợp với điều kiện tự nhiên, sự phát triển của cơ sở
hạ tầng và nền kinh tế xã hội.
Bảng 2.5. Mật độ dân số phân theo các tỉnh của vùng Đông Bắc năm 2013
Tỉnh Dân số trung bình (Nghìn/Ngƣời) Mật độ dân số (Ngƣời/km2) Diện tích (Km2)
Hà Giang 771.2 97 7914.9
Cao Bằng 517.9 77 6707.9
Bắc Kạn 301 62 4859.4
Tuyên Quang 746.7 127 5867.3
Lào Cai 656.9 103 6383.9
Yên Bái 771.6 112 6886.3
Thái Nguyên 1156 327 3536.4
Lạng Sơn 751.2 90 8320.8
Bắc Giang 1593.2 414 3848.7
Phú Thọ 1351 382 3533.3
Tổng 8616.7 149 57858.9
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)
Sự phân bố dân cƣ rất không đồng đều giữa các tỉnh trong vùng. Tỉnh có mật độ
53
dân số cao nhất 414 ngƣời/km2 gấp gần 2,8 lần so với mật độ trung bình của vùng.
Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa, là đầu mối giao thông quan trọng thuận lợi giao
lƣu kinh tế với các vùng lân cận trong tỉnh với các vùng khác trong cả nƣớc.
Một số tỉnh có mật độ dân số cao nhƣ: Bắc Giang (414 ngƣời/km2), Phú Thọ (382 ngƣời/km2), Thái Nguyên (327 ngƣời/km2). Đây là những tỉnh có địa hình khá
thuận lợi. Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên thuộc dải đất nối liền vùng Trung Du và
vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, các tỉnh này có đƣờng quốc lộ 1A, 1B; quốc lộ 2,3 đi qua là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đa dạng nông - lâm - nghiệp, công
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ.
Tỉnh có một độ dân số thấp Bắc Kạn (62 ngƣời/km2), Cao Bằng (77 ngƣời/km2). Lạng Sơn (90 ngƣời/km2). Đây là các tỉnh thuộc vùng núi, hệ thống giao thông kém
phát triển, đất canh tác ít chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít ngƣời sinh sống, nền kinh
tế là thuần nông nghiệp.
Phân bố dân cƣ không đồng đều giữa các tỉnh và có sự chênh lệch lớn giữa
thành thị và nông thôn năm 2013 ở nông thôn dân số tập trung nhiều (67,8%) trong
khi đó thành thị ít (32,2%). Chỉ số đó cho thấy quá trình đô thị hóa phát triển chậm,
trình độ phát triển sản xuất chƣa cao, các ngành sản xuất kém phát triển.
2.1.5. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những lĩnh vực đã có những đóng góp tích
cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của vùng Đông Bắc trong những năm qua.
Những đóng góp đó có thể đƣợc nhìn nhận dƣới những góc độ sau:
Trong nông nghiệp: Đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần tăng năng suất và chất lƣợng sản
phẩm, tăng giá trị gia tăng trên 1ha gieo trồng; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
đã làm tăng năng suất và sản lƣợng cây chè, cam, vải... Các công đoạn thu hoạch, bảo
quản, sơ chế sau thu hoạch dựa trên những kỹ thuật, công nghệ mới đã và đang đƣợc
ứng dụng với cây cam, chè , vải...đã và đang làm lợi cho nông dân hàng nghìn tỉ
đồng. Ngoài ra việc ứng dụng kỹ thuật vào trồng hoa, trồng cỏ, chăn nuôi, cây hồng
không hạt, ngô lai, giống lúa ngắn ngày cho năng suất cao... Bƣớc đầu đã mang lại
thành công nhất định. Đối với vật nuôi, việc nghiên cứu, phát triển chăn nuôi đàn dê,
kết hợp với chăn nuôi trâu, bò góp phần làm tăng thu nhập cho ngƣời dân nơi đây.
Tuy nhiên việc hình thành và phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn vẫn còn hạn
54
chế bởi thiếu vốn và tập quán chăn nuôi còn nhỏ lẻ.
Trong công nghiệp: Các ứng dụng khoa học đã đƣợc áp dụng trong quá trình
khai thác, chế biến khoáng sản, nguyên vật liệu xây dựng, xử lý rác thải bệnh viện và lò
mổ góp phần làm tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng đã có những ứng dụng hiệu quả các tiến
bộ khoa học kỹ thuật góp phần đề xuất các giải pháp ngăn chặn tình trạng truyền bá
đạo trái phép, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Một số lĩnh vực khác cũng có những
đóng góp quan trọng của ngành khoa học công nghệ, trong đó đáng kể nhất đó là dự
án nghiên cứu áp dụng công nghệ bơm và xây dựng bể nƣớc treo nhằm giải quyết vấn
đề nƣớc sinh hoạt cho bà con các dân tộc vùng cao.
2.1.6 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quyết định tới sự phát triển mạng lƣới
chợ của vùng, trong đó mạng lƣới giao thông vận tải giữ vai trò quan trọng hàng đầu.
Mạng lƣới giao thông vận tải của vùng là một hệ thống các vành đai và đƣờng
hƣớng tâm gồm các loại hình vận tải đƣờng bộ, đƣờng thủy.
- Hệ thống đƣờng bộ
+Đƣờng ô tô:
Tổng chiều dài chạy qua vùng Đông Bắc: 44250 km, với mật độ 66 km/km2
Mạng lƣới ô tô qua vùng với các tuyến đƣờng dọc đó là các tuyến đƣờng số 1
(Từ Hà Nội tới Lạng Sơn dài 154km); tuyến đƣờng số 2 (Từ Hà Nội qua Việt Trì-Phú
Thọ, Tuyên Quang tới Mèo Vạc, đi qua các thành phố công nghiệp và địa bàn nhiều
khoáng sản, lâm sản, cây nhiệt đới, chăn nuôi gia súc lớn của vùng dài 154 km; tuyến
đƣờng số 3 qua thành phố Gang thép Thái Nguyên xuyên Bắc Cạn tới Cao Bằng dài
382 km.
Tuyến đƣờng đƣờng số 4 từ Mũi Ngọc qua Móng Cái, Lạng Sơn, Cao Bằng đây
là con đƣờng chiến lƣợc với việc bảo vệ vùng biên giới phía Bắc.
Tuyến đƣờng cao tốc Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh
+ Đƣờng sắt:
Tuyến Hà Nội – Đồng Đăng dài 163 km, đây là tuyến có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo ra các mối liên hệ đi qua một số vùng kinh tế và quốc phòng xung yếu.
Tuyến Hà Nội – Lào Cai đi qua thung lũng sông Hồng chứa đựng nhiều tài
55
nguyên khoáng sản, lâm sản và thông sang Trung Quốc.
+ Hệ thống đƣờng thủy ít phát triển hơn
Hệ thống giao thông vận tải vận tải thận lợi cho việc lƣu thông hàng hóa trong
vùng và các vùng từ đó mạng lƣới chợ ngày càng phát triển.
2.1.7. Thị trƣờng
Thị trƣờng là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầuvề một loại sản phẩm nhất định theo
các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lƣợng và giá cả cần thiết của sản phẩm,
dịch vụ. Ở đâu có dân cƣ đông đúc ở đó có nhu cầu tiêu thụ hàng hóa lớn, nơi nào có
dân cƣ thƣa thớt thì ở đó nhu cầu hàng hóa thấp.
Nhƣ vậy có thể nói rằng thị trƣờng là nhân tố quan trọng trong việc hành thành
và phát triển mạng lƣới chợ.
2.1.8. Đường lối chính sách
Đông Bắc là vùng có vị trí quan trọng song còn nhiều khó khăn. Nhà nƣớc đã
có nhiều chính sách ƣu tiên cho miền núi, vùng sâu vùng xa (thƣờng gọi là chƣơng
trình 135). Nhà nƣớc cũng đề ra nhiều chính sách và đƣờng lối chiến lƣợc đối với vùng
Đông Bắc nhằm mở rộng thị trƣờng trao đổi buôn bán hàng hóa với Trung Quốc nhƣ:
+ Nghị quyết số 37 - NQ/TW ngày 1/7/2004 của bộ chính trị về phƣơng hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng trung du miền núi
Bắc Bộ đến năm 2020.
+ Quyết định 120/2003/QĐ – TTg ngày 11/6/2003 của thủ tƣớng chính phủ về
việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tuyến biên giới Việt - Trung
đến năm 2020.
Những chính sách đƣợc triển khai đã góp phần tăng năng lực cho vùng này
nhƣ cải thiện cơ sở hạ tầng, khai thác tốt các lợi thế của vùng để phát triển kinh tế;
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đặc biệt, việc bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa các dân tộc đƣợc chú trọng, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trƣờng. Từ đó, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và bảo vệ vững chắc
chủ quyền quốc gia.
2.1.9. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.9.1. Địa hình
Địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi và cao nguyên thấp chiếm 90% diện tích,
xen giữa là những thung lũng rộng. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây
56
sang đông. Đồng bằng chiếm diện tích nhỏ chủ yếu ở khu vực phía Nam của vùng.
Cấu trúc địa hình ở phía Đông có dạng rẻ quạt mở rộng về phía Đông Bắc. quy
tụ tại Tam Đảo với các cánh cung: Cánh cung Sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh
cung Bắc Sơn, cánh cung Đông Triều-Móng Cái. Ở phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn
chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam với đỉnh Phanxipang cao 3143m.
Các dạng địa hình chính:
- Địa hình núi và các cao nguyên đá vôi: Nằm từ thung lũng sông Hồng dến
khối Thƣợng nguồn sông Chảy. Các dãy núi chạy theo hƣớng tây bắc - đông nam, ở
đây tập trung những đỉnh núi cao của tiểu vùng Đông Bắc nhƣ Tây Côn Lĩnh
(2419m). Kiều Liên Ti (2403m), Pu Ta Ca (2274m)… Độ cao của các đỉnh núi giảm
dần từ tây sang đông. Các cao nguyên đá vôi (Bắc Hà, Quản Bạ, Đồng Văn…) ở các
vùng biên giới cũng có hƣớng tây bắc - đông nam. Độ cao trung bình 1000m -
1200m, có khi lên tới 1600m, cấu tạo chủ yếu là đá vôi tạo ra các cảnh quan thiên
nhiên kì thú.
- Địa hình núi trung bình: Nằm từ trung lƣu của sông Gấm ra đến biển. Các dãy
núi có hình cánh cung, có bề lối quay ra biển, chụm lại ở Tam Đảo và tỏa ra nhƣ
những nan quạt về phía bắc, nổi bật là các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều, Cấu trúc sơn văn này đã làm ảnh hƣởng rất lớn tới khí hậu của miền.
- Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao trung bình khoảng 500m, có xen với một số
đỉnh cao từ 600m - 700m đến khoảng 1000m. Các dãy núi thấp chạy dọc từ Cao
Bằng về Lạng Sơn theo hƣớng tây bắc - đông nam và thấp dần sang các đồi thoải ở
Bắc Giang. Quang Ninh.
- Địa hình máng trũng lớn: Kéo dài từ Cao Bằng qua Thất Khê - Đông Khê - Na
Sầm về đến Đình Lập tạo thành những cánh đồng rộng nhƣ Hòa An, Thất Khê… Với
địa hình tƣớng đối bằng phẳng xen giữa những vùng núi.
- Địa hình thung lũng và bồn trũng giữa núi: Khá bằng phẳng, phân bố rải rác,
điển hình nhƣ thung lũng sông Lô, sông Gâm, các bồn trũng ở Văn Chấn (Yên Bái),
Na Hang (Tuyên Quang)…
Với địa hình nhƣ trên đã tạo cho vùng có mạng lƣới chợ khác biệt với các
gặp gỡ mọi ngƣời, nơi thể hiện giữ gìn, phát huy văn hóa truyền thống, bản sắc
dân tộc (nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa).
57
vùng khác. Chợ không chỉ mang tính chất trao đổi hàng hóa mà còn là nơi giao lƣu
2.1.9.2. Khí hậu
Đông Bắc nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới nhƣng là nơi chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ
nhất của gió mùa Đông Bắc. Nét đặc sắc trong khí hậu của vùng là có mùa đông lạnh và
kéo dài nhất nƣớc ta với nền nhiệt độ thấp so với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc với số tháng lạnh trên 3 tháng và có tháng nhiệt độ xuống thấp dƣới 15oC (nhiệt độ trung bình tháng 1 tại Lạng Sơn: 13.3oC, Cao Bằng: 14.0oC).
Những khó khăn đáng kể của khu vực này là thời tiết hay bị nhiễu động trong
năm đặc biệt vào thời kì chuyển tiếp (mùa đông,mùa hè và ngƣợc lại). Vào mùa đông
ở đây có tần suất fron lạnh hoạt động nhiều nhất so với các vùng khác trong cả nƣớc
(Lạng Sơn: 22 lần, trong khi đó khu vực Tây Bắc ít hơn rất nhiều: Lai Châu: 7.2 lần,
Điện Biên: 5.2 lần…).
Nhiệt độ trung bình 20-22oC
Lƣợng mƣa khá cao phân bố không đồng đều về cả không gian và thời gian nhƣ: - Nơi có lƣợng mƣa lớn ( > 2000mm/năm) tập trung ở vùng ven biển và khu
vực núi cao nhƣ: Hà Giang, Cao Bằng.
- Nơi có lƣợng mƣa nhỏ tập trung ở khu vực chắn gió nhƣ phía Tây của dãy
núi nhƣ Đông Triều, Ngân Sơn...
Trong mỗi tỉnh lƣợng mƣa phân bố giữa các tiểu vùng không đồng đều do độ
cao địa hình khác nhau.
Mùa mƣa tập trung từ tháng 6-10 chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm.
Vùng Đông Bắc có nhiều tiểu vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới khác nhau
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Nhiều nơi có thể phát triển cây ăn quả,
cây dƣợc liệu quý, cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc gia cầm và phát
triển nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt.
2.1.9.3. Tài nguyên đất
- Với tổng diện tích lên tới 6399.2 nghìn ha, trong đó: (Số liệu ngày 1/1/2010)
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 978.7 nghìn ha.
+ Đất lâm nghiệp: 3705 nghìn ha
+ Đất chuyên dùng: 259.6 nghìn ha
+ Đất ở: 82.8 nghìn ha
58
- Tài nguyên đất đa dạng và phức tạp với một số loại đất chính:
+ Đất feralit màu vàng đỏ và đỏ trên núi, phân bố rộng khắp trong vùng chủ
yếu để phát triển lâm nghiệ,. trồng dƣợc liệu, rau ôn đới.
+ Đất feralit màu nâu đỏ hình thành trên đá vôi đƣợc canh tác từ rất lâu nhƣng
do sử dụng không có biện pháp bảo vệ hợp lí nên hiện nay đại bộ phận bị xói mòn,
rửa trôi lộ đá gốc.
+ Đất feralit hình thành trên đá trầm tích, biến chất phun trào gồm: đất feralit
đỏ vàng trên đất sét, trên đá biến chất… nghèo dinh dƣỡng, độ chua lớn ít thuận lợi
cho cây trồng phát triển.
+ Đất phù sa hình thành ở các bồn địa, thung lũng sông… có ý nghĩa lớn với
sản xuất nông nghiệp nhất là trồng cây lƣơng thực (lúa, ngô, khoai…)
+ Ngoài ra còn có các loại đất khác: Đất lầy, đất mùn thô than bùn, đất phù sa
cổ, cồn cát ven biển…
Nhƣ vậy, cơ cấu các loại đất khá phong phú cùng với diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỉ lệ cao trong tổng diện tích đất tài nguyên. Khả năng mở rộng diện tích còn
khá lớn là những yếu tố rất quan trọng để vùng Đông Bắc phát triển về quy mô các
ngành kinh tế lớn, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp.
2.1.9.4. Tài nguyên sinh vật
Rừng vùng Đông Bắc có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác phòng hộ,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái và có điều kiện để phát triển lâm nghiệp hàng hóa.
Rừng và diện tích đất rừng góp phần quan trọng trong quá trình hình thành
phát triển của vùng hạ lƣu hình thành nền văn minh lúa nƣớc của Đồng bằng sông
Hồng. Tuy nhiên, vùng Đông Bắc vùng Đông Bắc với tổng lƣu lƣợng nƣớc hơn 150 tỉ m3/năm cũng có thể tạo ra nguy cơ lũ lụt đe dọa cuộc sống của hơn 25 triệu ngƣời ở
vùng đồng bằng và vùng Đông Bắc. Vì vậy có thể nói rừng có vai trò, vị trí đặc biệt
quan trọng tới sự phát triển bền vững của phần lớn các tỉnh Bắc Bộ.
Hiện nay tổng diện tích rừng toàn vùng: 302678 nghìn ha (chiếm 24% diện
tích rừng cả nƣớc). Trong đó diện tích rừng tự nhiên 2173.1 nghìn ha (năm 2006).
Việc khai thác, sử dụng bừa bãi không có qui hoạch làm chất lƣợng rừng suy
giảm kéo theo nguồn động vật cũng bị giảm sút theo: Năm 2006, toàn vùng có 1069.8
59
ha rừng bị cháy; 33.5 ha rừng bị chặt phá.
Những lợi ích mà rừng mang lại đã dần biến mất thay vào đó là những khó
khăn mà ngƣời dân phải khắc phục: Nguồn lâm sản cho chế biến, xuất khẩu hạn chế về
cả số lƣợng và chất lƣợng, thiên tai thƣờng xuyên xảy ra, diện tích đất hoang hóa tăng…
Để bảo vệ nguồn tài nguyên “vàng xanh” vùng đã và đang phát triển những
khu bảo tồn thiên nhiên và vƣờn quốc gia: Ba Bể, Bắc Mễ, Hoàng Liên Sơn….
2.1.9.5. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch và môi trƣờng thuận lợi: Đông Bắc Việt Nam là khu vực có
nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú về chủng loại, có giá trị đặc sắc, mức độ tập
trung cao cũng nhƣ có môi trƣờng tốt, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến điểm du lịch.
Đặc biệt rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Với tiềm
năng du lịch phong phú, đa dạng, có khả năng đón nhận số lƣợng lớn du khách, cao
nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang); nhiều hồ nƣớc lớn với cảnh quan hấp dẫn (hồ Ba Bể, hồ
Núi Cốc); thác nƣớc Bản Dốc, Đầu Đẳng (Cao Bằng); các cánh rừng già nguyên sinh ở
vƣờn quốc gia Ba Bể, Tam Đảo… làm thỏa mãn trí tò mò của du khách và lòng say mê
nghiên cứu của các nhà khoa học.
Vùng Đông Bắc giàu tiềm năng nhƣng vẫn chƣa phát triển đƣợc các sản phẩm
du lịch hấp dẫn tƣơng xứng. Do vậy vùng Đông Bắc cần đẩy mạnh khai thác tiềm
năng thiên nhiên và phải có quy hoạch phát triển du lịch bài bản để có thể phát triển
du lịch gắn liền với bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các tỉnh
vùng Đông Bắc để tạo sản phẩm du lịch vùng đặc sắc.
2.1.10. Đánh giá chung
Từ những vấn đề khái quát về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện tự
nhiên của vùng Đông Bắc trên đây có thể đánh giá những tác động của nó đến sự phát
triển của mạng lƣới chợ nhƣ sau:
Một là, các điều kiện tự nhiên của vùng Đông Bắc tƣơng đối khó khăn cho sự
hình thành và phát triển một mạng lƣới chợ của vùng. Tuy nhiên, vùng Đông Bắc lại
có vị trí quan trọng về địa kinh tế, địa chính trị đối với cả nƣớc là động lúc thúc đẩy
quan hệ hợp tác kinh tế thông qua chợ giữa các tỉnh giáp biên giới với nƣớc bạn
Trung Quốc. với vùng Đồng Bằng Sông Hồng và vùng Tây Bắc và từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho vùng Đông Bắc Phát triển kinh tế và tạo sự lan tỏa với các vùng
60
khác trong cả nƣớc.
Vùng này giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất ở nƣớc ta. Trong đó có những
lợi thế về trữ lƣợng và có ý nghĩa lớn trong cả nƣơc. Đây là thế mạnh để phát triển
các ngành công nghiệp khai thác về chế biến khoáng sản. Tuy nhiên hiện nay, lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp và dịch vụ của vùng Đông Bắc là hai lĩnh vực đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu kinh tế.
Hai là, Vùng Đông Bắc có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng cả tự nhiên
và nhân văn. Là nơi sinh sống của nhiều đồng bào các dân tộc hình thành nên bản sắc
văn hóa đa dạng với những nét sinh hoạt khác nhau… chợ cũng là một nơi giao lƣu
văn hóa của các dân tộc.
Ba là, dân cƣ phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, giữa các
tỉnh trong vùng gây ra những khó khăn nhất định trong việc tổ chức không gian mạng
lƣới chợ và hoạt động của mạng lƣới chợ trên địa bàn vùng trong những năm qua,
nhất là vấn đề về sự chênh lệch giữa mức lƣu thông hàng hóa, chất lƣợng hàng hóa,
cách thức quản lí... ở các chợ nông thôn và thành thị.
Bốn là, thực trạng về trình độ, quy mô sản xuất của các ngành công nghiệp và
nông nghiệp cũng nhƣ tính chất thƣơng phẩm của các sản phẩm công nghiệp và nông
nghiệp sản xuất ra tiêu thụ trên địa bàn vùng cho thấy chủ yếu là các sản phẩm phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ trong vùng và kênh phân phối chủ yếu là mạng lƣới
chợ. Điều đó có nghĩa là mạng lƣới chọ trên địa bàn vùng vẫn chiếm giữ vị trí quan
trọng trong hoạt động sản xuất tiêu thụ đối với nhiều sản phẩm do các cơ sở có quy
mô nhỏ sản xuất ra.
Năm là, mặc dù thu nhập và đời sống dân cƣ của vùng Đông Bắc trong những
năm qua đƣợc cải thiện đáng kể, nhƣng vẫn thấp hơn mức bình quân chung của cả
nƣớc và các vùng khác và nhu cầu tiêu dùng của phần lớn dân cƣ vẫn tập trung vào
nhu cầu hàng hóa thiết yếu hàng ngày; nhu cầu về dịch vụ và các hàng hóa khác vẫn
bị kiềm chế. Tần suất mua hàng hóa cho tiêu dùng hàng ngày của ngƣời dân vẫn cao
do mức thu nhập không cao, điều kiện bảo quản, dự trữ hàng hóa thấp... Nhƣ vậy, với
mức thu nhập và chi tiêu của đa số ngƣời dân trong vùng hiện nay, loại hình thƣơng
nghiệp chợ vẫn tỏ ra thích ứng hơn nhiều so với các loại hình thƣơng nghiệp tiến bộ
khác nhƣ siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng chuyên doanh quy mô lớn và các
61
cửa hàng bán sản phẩm chất lƣợng cao.
Tóm lại, vùng Đông Bắc trong những năm vừa qua đã và đang diễn ra những
thay đổi về nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội đƣới tác động của các quá trình đầu
tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình
phát triển các ngành kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng... Mặc dù những thay đổi này
chƣa thực sự mạnh mẽ. Đặc biệt về phƣơng diện sản xuất hàng hóa theo hƣớng nông
nghiệp và về thu nhập, chi tiêu của đại bộ phận tầng lớp nhân dân trong vùng. Đồng
thời những thay đổi này chắc chắn có ảnh hƣởng đến sự phát triển của mạng lƣới chợ
của vùng. Trong đó có những ảnh hƣởng làm giảm vai trò của loại hình thƣơng
nghiệp này đối với sản xuất tiêu dùng và đời sống dân cƣ vùng Đông Bắc. Tuy vậy,
trong điều kiện hiện nay chợ vẫn là loại hình thƣơng nghiệp phổ biến nhất và hiệu quả
nhất đối với mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của vùng. Những tác động không
thuận lợi cho quá trình phát triển của chợ ở đây không có nghĩa là cần phải hạn chế sự
62
phát triển của chợ. mà cần có những định hƣớng phát triển chợ một cách hợp lí.
(Nguồn: Tác giả biên vẽ)
63
Hình 2.4. Bản đồ nguồn lực ảnh hưởng đến sự phát triển mạng lưới chợ vùng Đông Bắc
2.2. Thực trạng hoạt động và phân bố chợ vùng Đông Bắc giai đoạn 2005 – 2013 Từ sự hình thành một cách tự phát nhằm trao đổi hàng hóa giữa các hộ gia đình
trong một làng, một xã, phạm vi và mức độ hoạt động của chợ ngày càng đƣợc mở
rộng và phát triển theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Chợ đƣợc các cấp, các ngành,
các địa phƣơng quan tâm, định hƣớng quy hoạch, xây dựng tổ chức quản lí phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và trở thành mạng lƣới thƣơng nghiệp xã hội.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật của mạng lƣới chợ Vùng Đông Bắc phát triển từ thấp
tới cao (từ chợ ngoài trời, lán tạm đến chợ đƣợc xây dựng kiên cố).
- Đại đa số các chợ phục vụ nhu cầu thƣờng nhật của ngƣời dân.
- Đông Bắc là vùng có các loại hình chợ khá phong phú nhƣ:
+ Chợ bán buôn: Tập chung chủ yếu ở thành phố, thị xã, thị trấn trung tâm của
các huyện. Đây là các trung tâm phát luồng hàng hóa phục vụ các tƣ thƣơng thực hiện
dịch vụ bán lẻ tại các chợ trên địa bàn.
+ Bán lẻ tổng hợp: Đƣợc hình thành rộng khắp trên các thành phố, huyện, thị xã
trên địa bàn. Các chợ bán lẻ thực hiện việc phân phối hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng
+ Chợ dân sinh: Gồm chợ các xã, phƣờng ven nội ô thành phố, thị trấn vốn
không thuận lợi về giao thông, mật độ dân thƣa, nguồn hàng có giới hạn, chỉ phục vụ
bán lẻ trên địa bàn. Quy mô chợ nhỏ thƣờng là chợ đƣợc xây dựng bán kiên cố hoặc
tạm thời.
+ Chợ đêm: Là chợ họp vào ban đêm nhằm thu hút khách du lịch thăm quan và
tạo nên một nét văn hóa chợ đặc sắc.
+ Chợ biên giới, cửa khẩu: Với đặc điểm là vùng tiếp giáp với Trung Quốc.
Hiện vùng có một hệ thống chợ cửa khẩu và chợ biên giới ở các tỉnh nhƣ Lạng Sơn,
Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai nhằm tăng cƣờng giao lƣu trao đổi thƣơng mại giữa
nƣớc ta và Trung Quốc
Trong mạng lƣới chợ, chợ kinh doanh tổng hợp là loại hình chủ yếu, còn thiếu
những loại hình chợ nhƣ chợ chuyên doanh, chợ đầu mối. Các phƣơng thức hoạt
động thƣơng mại chủ yếu là buôn bán truyền thống, lạc hậu với chi phí cao và quy
mô nhỏ, chất lƣợng hàng hóa chƣa đảm bảo.
- Vị trí của các chợ thƣờng gắn với các tuyến giao thông quan trọng nhƣ ở trung tâm
thành phố của một tỉnh, nối liền các huyện, xã và đƣợc gắn với các cụm, tuyến dân cƣ.
- Hình thức tổ chức quản lí chợ đa dạng, phong phú, phát triển từ thấp tới cao, từ tự
64
quản đến chợ có Tổ quản lí, Ban quản lí tùy thuộc vào quy mô của từng loại chợ.
(Nguồn: Tác giả biên vẽ)
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng mạng lưới chợ vùng Đông Bắc 65
2.2.1. Quy mô và số lượng chợ
2.2.1.1. Tổng số chợ
Quá trình hình thành và phát triển mạng lƣới chợ là một quá trình có tính chất
lịch sử và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Các chợ trên địa bàn vùng Đông
Bắc chủ yếu đƣợc xây dựng vào thập kỷ 60 và 70 thế kỷ trƣớc.
Bảng 2.6: Số lƣợng chợ phân theo các tỉnh của vùng Đông Bắc năm 2008 - 2013
Năm 2008 Năm 2013 STT Tỉnh/ thành phố
số lƣợng chợ % so với vùng số lƣợng chợ % so với vùng
1 Hà Giang 195 19.3% 176 15.2%
2 Cao Bằng 75 7.4% 80 6.9%
3 Bắc Kạn 66 6.5% 65 5.6%
4 Tuyên Quang 63 6.3% 91 7.8%
5 Lào Cai 72 7.1% 77 6.6%
6 Yên Bái 104 10.3% 103 8.9%
7 Thái Nguyên 135 13.4% 138 11.9%
8 Lạng Sơn 79 7.8% 86 7.4%
9 Bắc Giang 11 1.1% 131 11.3%
10 Phú Thọ 208 20.6% 213 18.4%
Đông Bắc 1008 100% 1160 100%
(Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê Bộ Công Thương năm 2008, 2012)
Trong giai đoạn 2008 – 2013, số lƣợng các chợ của vùng Đông Bắc không
ngừng tăng lên. Số lƣợng chợ phát triển nhanh về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
tiêu dùng tại chỗ của dân cƣ trong vùng. Theo số liệu của Bộ Công Thƣơng, tổng số
chợ của vùng năm 2008 là 1008 chợ, thì con số này đến hết năm 2013 là 1160 chợ.
Nhƣ vậy, trong vòng 5 năm đã tăng 152 chợ, trung bình tăng 30.4 chợ/năm.
Số lƣợng các chợ cũng nhƣ sự tăng lên về số lƣợng chợ có sự khác nhau giữa
các tỉnh trong vùng. Năm 2013, các tỉnh có số lƣợng chợ nhiều nhất là tỉnh Bắc Giang
(213 chợ, chiếm 18,4% tổng số chợ của vùng); Hà Giang (176 chợ, chiếm 15,2%);
Thái Nguyên (138 chợ, chiếm 11,9%); Bắc Giang (131 chợ, chiếm 11,3%); Bắc Kạn,
Lào Cai là các tỉnh có số lƣợng chợ ít nhất (có 65 và 77 chợ, lần lƣợt chiếm 5,6 và
66
6,6% tổng số chợ của vùng).
Phần lớn các tỉnh đều có số lƣợng chợ tăng, trong vòng 5 năm đã tăng 152 chợ,
trung bình mỗi năm tăng 30,4 chợ/năm. Tăng nhiều nhất là tỉnh Bắc Giang 120 chợ;
Tuyên Quang tăng 28 chợ; Lạng Sơn tăng 7 chợ, Cao Bằng và Phú Thọ tăng 5 chợ.
Sở dĩ có sự chênh lệch về số lƣợng các chợ và sự gia tăng các chợ nhƣ trên là
do: Những nơi có điều kiện kinh tế phát triển cao, giao thông thuận lợi, dân cƣ tập
trung đông đúc. Hoạt động thƣơng mại diễn ra sôi nổi nhƣ tỉnh Bắc Giang, Tuyên
Quang, Phú Thọ…Những năm gần đây đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc đã
đầu tƣ xây dựng các chợ mới nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân, cũng nhƣ
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các tỉnh nên số lƣợng chợ tăng lên. Một số tỉnh có
số lƣợng chợ giảm xuống nhƣ các tỉnh nhƣ Hà Giang giảm 19 chợ, Bắc Kạn, Yên Bái
đều giảm 1 chợ nguyên nhân là do quy hoạch của tỉnh nâng cấp mang lƣới chợ. Xây
dựng các chợ kiên cố và bán kiên cố giảm những chợ hoạt động ngoài trời và các chợ
hoạt động kém hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣơng phục vụ nhu cầu của ngƣời dân.
2.2.1.2. Quy mô chợ
Về quy mô chợ của vùng Đông Bắc cũng có sự thay đổi theo thời gian. Giống
nhƣ cả nƣớc, số lƣợng chợ hạng I của vùng chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong khi đó chủ yếu là
chợ hạng II và III. Năm 2014, trong tổng số 1163 chợ hiện có của vùng, chỉ có 13 chợ
đạt tiêu chuẩn hạng I về quy mô hộ kinh doanh và cơ sở vật chất (chiếm 1,2% tổng số
chợ của vùng, chiếm 6,2% tổng số chợ hạng I của cả nƣớc). Thuộc các tỉnh Thái
Nguyên (3 chợ chiếm 23,1% chợ hạng I của vùng ), Phú Thọ (2 chợ chiếm 15,4% chợ
hạng I của vùng); Lạng sơn (2 chợ chiếm 15,4% chợ hạng I của vùng), Cao Bằng
(2 chợ chiếm 15,4% chợ hạng I của vùng) đây đều là những tỉnh có mạng lƣới chợ
phát triển, là trung tâm, là hạt nhân phát triển kinh tế xã hội của vùng Đông Bắc nhƣ
Thái Nguyên và Phú Thọ; trừ các tỉnh Hà Giang và Yên Bái không có chợ hạng I thì
còn lại là các tỉnh đều có 1 chợ là chợ hạng I; có 96 chợ hạng II (chiếm 8,3% tổng
số chợ của vùng và chiếm 10,4% tổng số chợ hạng II của cả nƣớc) chợ hạng II chủ
yếu là các chợ ở trung tâm các huyện của các tỉnh trong vùng. Còn lại là 1052 chợ
hạng III (chiếm 90,5% tổng số chợ của vùng và chiếm 14,2% tổng số chợ hạng III
67
của cả nƣớc ).
Bảng 2.7: Phân loại chợ vùng Đông Bắc theo quy mô năm 2014
Phân loại STT Tỉnh/TP Số lƣợng chợ Hạng I Hạng II Hạng III
1 Hà Giang 179 0 1 178
2 Cao Bằng 80 2 14 64
3 Bắc Kạn 65 1 4 60
Tuyên Quang 4 91 1 2 88
Lào Cai 5 77 1 13 63
6 Yên Bái 103 0 4 99
Thái Nguyên 7 138 3 10 124
Lạng Sơn 8 86 2 13 71
9 Bắc Giang 131 1 22 107
10 Phú Thọ 213 2 13 198
Đông Bắc 1163 13 96 1052
Cả nƣớc 8583 210 921 7417
(Nguồn:Báo cáo thự trạng phát triển mạng lưới chợ của Sở Công Thương các tỉnh/ thành phố năm 2014)
Trong giai đoạn 2005 - 2014, quy mô chợ có sự thay đổi. Tuy nhiên nhìn chung
giống nhƣ quy mô chợ của cả nƣớc, quy mô của vùng Đông Bắc vẫn còn nhỏ. Chợ
hạng I chiếm tỉ trọng rất ít trong cơ cấu chợ của vùng phân theo quy mô, không quá
2,5% cụ thể năm 2014 (chiếm 1,2% tăng 0,4% so với năm 2005) và tập trung ở các
tỉnh có trình độ cao nhƣ Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang - nơi có trình độ kinh tế
phát triển cao. Chợ hạng II chỉ chiếm 5,3% (năm 2005) và 8,3% (năm 2014) tổng số
chợ cả vùng. Trong đó chủ yếu tập trung ở các tỉnh nhƣ Bắc Giang, Phú Thọ, Cao
Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Thái Nguyên là các tỉnh có mạng lƣới chợ phát triển và
các tỉnh có nền kinh tế phát triển nhất của vùng. Chợ hạng III chiếm tỉ lệ lớn nhất tới
9,39% (năm 2005) và 90,5% (năm 2014), phân bố hầu khắp các huyện, xã trong tỉnh
của vùng và chiếm tỉ lệ cao tại các xã vùng nông thôn.
Việc phát triển chợ trong những năm qua đã đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa
sản xuất của dân cƣ trong vùng. Ban quản lí chợ ngày càng có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chính sách của nhà nƣớc về cung cấp đa dạng hàng hóa chợ.
Trong thời gian qua đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc, UBND các tỉnh cùng
68
với ban quản lí các chợ đã chú trọng đầu tƣ, xây dựng, nâng cấp các chợ để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu trao đổi ngày càng lớn của dân cƣ. Tuy nhiên cũng chƣa có một chính
sách thống nhất cho xây dựng chợ. Số lƣợng các chợ mới đƣợc xây dựng có tăng lên
nhƣng vị trí của các chợ vẫn còn chƣa khoa học và hầu hết đặt lại các vực kinh tế
đang phát triển nhanh. Chỉ có rất ít các chợ nhỏ đƣợc mở rộng ở các khu vực miền
núi kém phát triển.
2.2.2. Mật độ và bán kính phục vụ của chợ
2.2.2.1. Mật độ chợ theo diện tích
Mật độ chợ trung bình của vùng năm 2014 là 2,01 chợ/100km2, tức là trong
vòng diện tích 100km2 thì có 2,01 chợ phục vụ nhu cầu của ngƣời dân.
Trong giai đoạn 2005 – 2014, mật độ chợ trung bình tăng lên do số lƣợng chợ tăng lên. Cụ thể năm 2005, mật độ chợ trung bình của vùng chỉ là 1,46chợ/100km2 thì đến năm 2014 mật độ chợ trung bình của vùng là 2,01 chợ/100km2, tăng 0,55chợ/100km2. Tuy có sự tăng lên về mật độ nhƣng mật độ chợ trung bình của vùng thấp hơn so với mật độ chợ trung bình của cả nƣớc (2,6 chợ/100km2), thấp hơn
gần 1,3 lần.
Trên phạm vi toàn vùng, các tỉnh có mật độ chợ lớn nhất là tỉnh Phú Thọ với 6,03chợ/100km2 (năm 2014); Thái Nguyên với 3,90 chợ/100km2 (năm 2014); Bắc Giang với 3,40 chợ/100km2. Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng, kinh tế phát
triển với tốc độ cao. Tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tác động mạnh tới mức
sống và mức tiêu dùng của ngƣời dân nơi đây đã tạo điều kiện cho mạng lƣới chợ ở
khu vực này phát triển. Các tỉnh có mật độ chợ thấp nhƣ Lạng sơn với 1,03 chợ/100km2 ; Cao Bằng với 1,19 chợ/100km2; Lào Cai với 1,21 chợ/100km2 . Đây là
tỉnh có diện tích lớn và nơi cƣ trú của các dân tộc ít ngƣời, mật độ dân số thấp, chủ
yếu phục vụ theo phƣơng thức tự cung tự cấp, những điều kiện để phát triển mạng
lƣới chợ còn khó khăn nên mật độ chợ còn thấp.
2.2.2.2. Bán kính phục vụ của chợ
Trong giai đoạn 2005 – 2013, sự gia tăng số lƣợng chợ trên địa bàn đã rút ngắn
bán kính phục vụ của chợ. Cụ thể năm 2005, bán kính phục vụ của chợ trung bình
trên địa bàn vùng Đông Bắc là 4,5km/chợ (tức là cứ 4,5km thì có một chợ), thì đến
năm 2013 khoảng cách này giảm xuống còn 4,0km/chợ, giảm 0,5km. So với cả nƣớc
thì bán kính phục vụ trung bình của mạng lƣới chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc còn
69
khá cao, cao gấp 1,1 lần bán kính phục vụ trung bình của mạng lƣới chợ cả nƣớc
(3,5km/chợ) năm 2013. Điều này chứng tỏ mạng lƣới chợ của vùng Đông Bắc còn rất
thƣa thớt, khoảng cách hai chợ còn khá xa. Do đó khả năng phục vụ nhu cầu mua sắm
hàng hóa của ngƣời dân còn chƣa cao.
Trong phạm vi toàn vùng năm 2013 do có mật độ chợ theo diện tích cao nên
Phú Thọ là tỉnh có bán kính phục vụ của chợ thấp nhất trên địa bàn vùng chỉ
2,3km/chợ; Thái Nguyên 2,9km/chợ (năm 2013). Ngƣợc lại những tỉnh có mật độ
chợ theo diện tích thấp lại là những tỉnh có bán kính phục vụ của chợ lớn nhất nhƣ
tỉnh (5,6km/chợ), Cao Bằng (5,2km/chợ), Lào Cai 5,1(km/chợ)
2.2.2.3. Chỉ tiêu về mạng lưới chợ theo dân số
Tính đến năm 2013, tổng dân số trên địa bàn vùng Đông Bắc là 86188 nghìn
ngƣời. Nhƣ vậy bình quân có 1,35 chợ phục vụ một vạn dân cao hơn mức trung bình
của cả nƣớc (0,95 chợ/1 vạn dân).
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản về mạng lƣới chợ của
vùng Đông Bắc năm 2005 và năm 2013
Năm 2005 Năm 2013
Tỉnh/Thành phố
Mật độ chợ (Chợ/100km2) Chợ/1 vạn dân Chợ/1 vạn dân Mật độ chợ (Chợ/100 km2)
Bán kính phục vụ của chợ (Km/chợ) 3.8 Bán kính phục vụ của chợ (Km/chợ) 3.8 Hà Giang 2.19 2.57 2.22 2.28
Cao Bằng 0.84 1.09 6.2 1.19 1.54 5.2
Bắc Kạn 1.01 1.64 5.6 1.34 2.14 4.9
Tuyên Quang 0.89 0.72 6.0 1.55 1.22 4.5
Lào Cai 1.01 1.11 5.6 1.21 1.17 5.1
Yên Bái 1.51 1.42 4.6 1.50 1.33 4.6
Thái Nguyên 3.70 1.18 2.9 3.90 1.19 2.9
Lạng Sơn 0.90 1.01 5.9 1.03 1.14 5.6
Bắc Giang 0.29 0.07 10.5 3.40 0.82 3.1
Phú Thọ 5.82 1.54 2.3 6.03 1.58 2.3
Đông Bắc 1.59 1.11 4.5 2.00 1.35 4.0
Cả nƣớc 2.11 0.83 3.9 2.58 0.95 3.5
(Nguồn: Xử lí theo số liệu của Bộ Công Thương năm 2005 và năm 2013)
Nếu xét trong nội bộ vùng Đông Bắc nhiều tỉnh tuy không phải là nơi có số
70
lƣợng chợ cũng nhƣ mật độ chợ lớn nhất nhƣng lại là những tỉnh có số chợ phục vụ
trên 1 vạn dân lớn. Lớn nhất là tỉnh Hà Giang (2,28 chợ/1 vạn dân năm 2013), tiếp
đến là tỉnh Bắc Kạn (2,14 chợ/1 vạn dân). Nguyên nhân do đây là các tỉnh vùng cao
có điều kiên tự nhiên khó khăn, điều kiện kinh tế kém phát triển, lại là nơi cƣ trú của
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, dân cƣ tập trung thƣa thớt các bản làng cách xa
nhau, để phục vụ nhu cầu mua bán của ngƣời dân thì cứ khoảng 3 đến 4 bản lại có
một nơi họp chợ, nên số chợ phục vụ trên một vạn dân lớn. Ngƣợc lại ở những nơi có
điều kiện kinh tế phát triển cao, dân cƣ tập trung đông đúc mặc dù số lƣợng chợ cũng
nhiều nhƣng lại là những nơi có số chợ phục vụ trên một vạn dân thấp. Thấp nhất là
tỉnh Bắc Giang chỉ 0,82 chợ/1 vạn dân (năm 2013).
2.2.2.4. Chỉ tiêu về mạng lưới chợ theo xã, phường
Trong giai đoạn 2005 – 2013, do số lƣợng chợ trên địa bàn vùng tăng lên nhanh
chóng, trong khi số phƣờng, xã lại có sự thay đổi không lớn nên tỉ lệ chợ/xã, phƣờng
tăng lên. Cụ thể năm 2005, toàn vùng có 920 chợ/ 1904 xã, phƣờng, thị trấn; bình
quân có 0,48 chợ/ xã, phƣờng, thị trấn thì đến năm 2013 tăng lên 1160 chợ/ 1914 xã,
phƣờng, thị trấn; bình quân có 0,61 chợ/ xã, phƣờng, thị trấn; tăng 0,13 chợ/ xã,
phƣờng, thị trấn.
Bảng 2.9: Mật độ chợ theo xã, phƣờng, thị trấn các tỉnh
vùng Đông Bắc năm 2005 và năm 2013
Năm 2005 Năm 2013
Tỉnh/Thành phố Chợ Chợ Xã, phƣờng, thị trấn Chợ/xã, phƣờng, thị trấn Xã, phƣờng, thị trấn Chợ/xã, phƣờng, thị trấn
Hà Giang Cao Bằng Bắc Kạn Tuyên Quang Lào Cai Yên Bái Thái Nguyên Lạng Sơn Bắc Giang Phú Thọ
Đông Bắc Ca nƣớc 173 56 49 52 64 104 131 75 11 205 920 6938 195 189 122 145 164 180 180 226 229 274 1904 10876 0.89 0.30 0.40 0.36 0.39 0.58 0.73 0.33 0.05 0.75 0.48 0.64 176 80 65 91 77 103 138 86 131 213 1160 8546 195 199 122 141 164 180 180 226 230 277 1914 11161 0.90 0.40 0.53 0.65 0.47 0.57 0.77 0.38 0.57 0.77 0.61 0.77
71
(Nguồn: Xử lí theo số liệu Niên giám thống kê năm 2005- 2013)
Trong đó, năm 2013 mật độ chợ cao nhất là tỉnh Hà Giang (0,90 chợ/ xã,
phƣờng). Tiếp đó là các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang (0,77 chợ/xã, phƣờng), Tuyên
Quang (0,65); tỉ lệ chợ bình quân theo xã, phƣờng, thị trấn, thấp nhất là tỉnh Lạng
Sơn (0,38 chợ/xã), Cao Bằng (0,40 chợ/xã). Nhìn chung tỉ lệ chợ bình quân theo xã,
phƣờng, thị trấn của các tỉnh vùng Đông Bắc còn thấp hơn rất nhiều mức trung bình
của cả nƣớc (0,77 chợ/ xã. năm 2013), thấp hơn 1,3 lần.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng chợ
Nhìn chung cơ sở hạ tầng mạng lƣới chợ của vùng ngày càng tốt hơn, hàng hóa
ngày càng đa dạng hơn. Trong giai đoạn 2005 – 2014, số lƣợng chợ kiên cố và bán
kiên cố tăng lên đáng kể, tuy nhiên trên địa bàn vùng còn có số chợ lều quán và chợ
họp ngoài trời vẫn còn khá cao.
Hinh 2.6. Cơ cấu về cơ sở vật chất các chợ vùng Đông Bắc
Năm 2014, trên địa bàn vùng có 212 chợ (chiếm 18,2%) số chợ đƣợc xây dựng
kiên cố, tăng 103 chợ so với năm 2005; 515 chợ đƣợc xây dựng bán kiên cố (chiếm
44,3%) tăng 263 chợ so với năm 2005 và vẫn còn 278 chợ (chiếm 23,9%) số chợ vẫn
là lều quán, 158 chợ vẫn còn họp ngoài trời (chiếm 13,6% tổng số chợ), giảm 96 chợ
so với năm 2005.
Mặc dù tỉ lệ chợ đƣợc xây dựng kiên cố và bán kiên cố của vùng tăng lên
(62,5% năm 2014) nhƣng thấp tỉ lệ trung bình của cả nƣớc (khoảng 12,2% chợ kiên
72
cố và bán kiên cố - năm 2014). Trong khi đó, số chợ lều quán và chợ ngoài trời còn
chiếm tỉ trọng cao, cao hơn mức bình quân của cả nƣớc (25,3% chợ lều quán và họp
ngoài trời - năm 2014).
Năm 2005, vùng Đông Bắc có tỉ lệ chợ lều quán và chợ ngoài trời (chiếm
60.8%) cao hơn tỉ lệ chợ kiên cố và chợ bán kiên cố (chiếm 39.2%) nhƣng đến năm
2014 thì tỉ lệ chợ kiên cố và chợ bán kiên cố lại chiếm 62.5% cao hơn so với tỉ lệ chợ
lều quán và chợ ngoài trời (chiếm 37.5%). Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng lƣới chợ
vùng Đông Bắc ngày càng đƣợc đầu tƣ xây dƣng và nâng cao chất lƣơng phục vụ nhu
cầu của ngƣời dân.
Bảng 2.10: Tình trạng cơ sở vật chất chợ trên địa bàn
vùng Đông Bắc năm 2005 và năm 2014
Tỉnh/ Thành phố Kiên cố Ngoài trời Kiên cố Ngoài trời Lều quán
(Nguồn: Báo cáo thực trạng phát triển chợ của Sở Công Thương các tỉnh/ thành phố
năm 2005, 2014)
Năm 2005 Bán kiên cố 15 18 10 16 19 28 36 34 5 71 252 43 21 16 15 19 36 43 18 2 92 305 4 7 4 9 12 11 21 10 3 28 109 Năm 2014 Lều Bán quán kiên cố 76 29 16 32 24 17 17 49 20 25 28 40 29 75 12 56 23 69 33 123 278 515 10 18 12 15 16 20 27 14 35 45 212 64 14 12 10 16 15 7 4 4 12 158 111 10 19 12 14 29 31 13 1 14 254 Hà Giang Cao Bằng Bắc Kạn Tuyên Quang Lào Cai Yên Bái Thái Nguyên Lạng Sơn Bắc Giang Phú Thọ Đông Bắc
Các tỉnh có tỉ lệ chợ kiên cố và bán kiên cố cao nhất nhƣ các tỉnh Phú Thọ (168
chợ), Bắc Giang (104 chợ), Thái Nguyên (102 chợ) đây là những tỉnh có nền kinh tế
phát triển. Dân cƣ đông đúc và có mạng lƣới giao thông phát triển. Các tỉnh có tỉ lệ
chợ lều quán và chợ ngoài trời cao hơn so với tỉ lệ chợ kiên cố và bán kiên cố Hà
Giang (140 chợ), Bắc Kạn (36 chợ). Đây là các tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, có
điều kiên tự nhiên khó khăn, là nơi cƣ trú của đồng bào các dân tộc thiểu số, mạng
73
lƣới giao thông vận tại kém phát triển.
2.2.4. Phạm vi lan tỏa của hàng hóa theo không gian
Hầu hết chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc có phạm vi lan tỏa hàng hóa theo
không gian còn hẹp, chủ yếu trong nội bộ xã (phƣờng) và một số xã (phƣờng) lân
cận. Các chợ này chủ yếu là chợ dân sinh phục vụ cho nhu cầu mua sắm hàng ngày
của ngƣời dân địa phƣơng.
Trên địa bàn vùng Đông Bắc chỉ có một số ít chợ nhƣ: Chợ Thái (Thái Nguyên),
chợ cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn), chợ Trung Tâm thành phố Việt Trì (Phú thọ) có
phạm vi lan tỏa hàng hóa theo không gian rộng. Hàng hóa từ các chợ này đƣợc các
tiểu thƣơng ở các tỉnh trong địa bàn vùng hoặc tiểu thƣơng ở các vùng lân cận đến lấy
và mang về để bán.
Trên thực tế đa phần là các chợ hạng III với số lƣợng và chủng loại hàng hóa
còn hẹp, cơ sở vật chất còn yếu kém, nghèo nàn, chủ yếu là chợ ngoài trời, là chợ lều
quán. Số chợ đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân trong toàn huyện hoặc toàn tỉnh
còn thấp. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do cơ sở vật chất
của các chợ còn nhiều bất cập dẫn đến không đủ diện tích và điều kiện kinh doanh.
Mặt khác các chủ thể kinh doanh khai thác và quản lí chợ chƣa có chính sách ƣu đãi
hợp lí nhằm thu hút lực lƣợng thƣơng nhân với quy mô lớn kinh doanh tại chợ.
2.2.5. Thời gian họp chợ
Trên địa bàn của vùng Đông Bắc, thời gian họp chợ đƣợc phân thành hai loại:
Chợ họp theo phiên và chợ họp theo ngày.
Thời gian họp chợ hay phiên chợ là sự phân công giữa các chợ trong vùng, một
khu vực nào đó để đảm bảo cho lƣu lƣợng ngƣời và hàng hóa tham gia vào một buổi
chợ nào đó là cao nhất và hợp lý nhất. Sự hình thành của các phiên chợ không chỉ phụ
thuộc vào nhịp độ sản xuất và tiêu dùng trong vùng, hay cƣờng độ trao đổi giữa các
đối tƣợng tham gia mua bán trên chợ, mà có phần còn bị ảnh hƣởng do quan niệm
trƣớc đây của ngƣời dân không coi trọng nghề buôn bán nên đã kìm hãm sự phát triển
của lực lƣợng thƣơng nhân. Vì vậy, trong quá khứ chợ họp theo phiên tồn tại khá phổ
biến ở vùng Đông Bắc nói riêng và cả nƣớc nói chung. Càng về sau, cùng với sự gia
tăng dân số, sự phát triển của sản xuất tiêu dùng và nhiều điều kiện kinh tế - xã hội
74
khác, khoảng cách giữa các phiên chợ ngày càng ngắn lại và hơn nữa sự phân biệt
giữa buổi chợ thƣờng và phiên chợ đã mờ dần. Theo xu hƣớng phát triển chung đó,
hiện nay trên địa bàn vùng Đông Bắc có 281/879 chợ họp thƣờng xuyên.
(Nguồn: xử lý số liệu của Bộ công thương 2013)
Hình 2.7. Số chợ họp thường xuyên và chợ phiên phân theo
các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2013
Tuy nhiên, cùng với sự hình thành sớm của hầu hết các chợ trên địa bàn vùng,
vì vậy đến trong vùng đến nay trong hệ thống chợ vẫn tồn tại các chợ phiên khá lớn.
Theo số liệu điều tra vùng Đông Bắc tỉnh có 879 chợ phiên (chiếm tới 75,8% tổng số
chợ), với khoảng cách giữa các phiên chợ từ 1 đến 5 ngày, các chợ này chủ yếu là
chợ ở các xã và các chợ cụm xã. Đồng thời, chỉ có 281 các chợ hàng ngày (chiếm
24,2% tổng số chợ) phần lớn là các chợ ở khu vực thành phố trung tâm các tỉnh của
vùng, các chợ trung tâm thị trấn của các huyện và các chợ ở khu vực cửa khẩu.
2.2.6. Nội dung hoạt động của các chợ
Hiện nay các chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc, nếu xét theo ngành hàng chủ
yếu, có thể phân biệt thành 2 loại hình chợ chính là: Chợ hàng thực phẩm tƣơi sống,
nông, lâm sản và chợ tổng hợp. Tuy nhiên cách phân loại này cũng chỉ mang tính
75
chất tƣơng đối. Hầu hết các hộ bán hàng trên chợ kinh doanh tổng hợp, nhiều hàng
hóa. Khu vực thành thị thì hàng hóa phong phú đa dạng hơn khu vực nông thôn. Số
ngƣời kinh doanh mặt hàng nông sản, thực phẩm tƣơi sống và lâm sản tại các chợ
trên địa bàn còn chiếm tỉ trọng thấp.
Các mặt hàng đặc trƣng đƣợc trao đổi ở chợ các tỉnh vùng Đông Bắc:
- Sản phẩm tiêu dùng: Nhìn chung tại hệ thống chợ vùng Đông Bắc có các mặt
hàng cao cấp có thƣơng hiệu rất ít, mà chủ yếu là các loại hàng hóa nhập từ Trung
Quốc nhƣ các mặt hàng điện tử, quần áo, giày dép, chăn ga gối đệm.... Các mặt hàng
này đƣợc phân phối chủ yếu ở các chợ là trung tâm ở các tỉnh của vùng nhƣ: Chợ
Thái (Thái Nguyên), Chợ Đông Kinh (Lạng Sơn), Chợ Thƣơng (Bắc Giang), chợ
Trung tâm Việt Trì (Phú Thọ) và các chợ ở khu vực gần cửa khẩu nhƣ: Chợ cửa khẩu
Tân Thanh (Lạng Sơn) và chợ của khẩu Lào Cai (Lào Cai). Ngoài ra các chợ trên địa
bàn vùng còn bán các loại sản phẩm phổ thông do chính các cơ sở sản xuất quanh khu
vực chợ và các tỉnh trong vùng sản xuất ra.
- Các đặc sản: Các loại đặc sản của vùng Đông Bắc cũng đƣợc bày bán phổ biến
ở các chợ, thƣờng thì nó phục vụ ngƣời dân trong vùng và những đối tƣợng khách du
lịch ở xa hoặc ngƣời dân muốn mua đặc sản làm quà, tuy nhiên các sản phẩm này chỉ
có theo mùa. Có thể kể đến các loại hoa quả: Chè, đào, mận, lê, táo mèo, vải....
2.2.7. Lực lượng tham gia kinh doanh
2.2.7.1. Các thành phần tham gia kinh doanh trên chợ
Trƣớc kia, trong hệ thống chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc có các thành phần
tham gia kinh doanh nhƣ: Thƣơng nghiệp Nhà nƣớc, thƣơng nghiệp HTX, thƣơng
nghiệp tƣ nhân và ngƣời sản xuất trực tiếp bán sản phẩm. Do thực hiện vai trò chủ
đạo trong cung cấp hàng hóa, thƣơng nghiệp Nhà nƣớc và thƣơng nghiệp HTX
thƣờng thiết lập cửa hàng tại các chợ hay các khu vực gần chợ. Hiện nay, thành phần
này đã giảm đáng kể vai trò và số điểm bán.
Trong khi đó, thƣơng nghiệp tƣ nhân và ngƣời sản xuất hàng hóa ngày càng
tăng lên. Do thực hiện cổ phần hóa, giao bán khoán, cho thuê, đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng nghiệp. Hiện nay, hầu hết các chợ trên địa
bàn vùng Đông Bắc không còn thành phần doanh nghiệp Nhà nƣớc tham gia. Thƣơng
nghiệp tƣ nhân và ngƣời bán hàng nhỏ, ngƣời bán trực tiếp sản phẩm của mình chiếm
đa số và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và lƣu thông hàng
76
hóa trên địa bàn vùng.
2.2.7.2. Số điểm kinh doanh và lao động trên chợ
Tổng số hộ kinh doanh số định trong hệ thống chợ trên toàn vùng Đông Bắc là
60151 hộ. Bình quân mỗi chợ có 51,72 hộ kinh doanh cố định. Phú Thọ là tỉnh có số
hộ tham gia kinh doanh cố định tại các chợ cao nhất: 12871 hộ kinh doanh cố định,
trung bình mỗi chợ có 60,45 hộ tham gia kinh doanh. Tiếp theo là Thái Nguyên có
9566 hộ tham gia kinh doanh cố định, trung bình mỗi chợ có 69,32 hộ kinh doanh;
Bắc Giang có 8258 hộ kinh doanh cố định, trung bình mỗi chợ có 63,04 hộ tham gia
kinh doanh. Hà Giang là tỉnh có số hộ kinh doanh trên một chợ là thấp nhất 33,94 hộ.
Hỉnh 2.8. Số hộ tham gia kinh doanh thường xuyên và không thường xuyên
trên chợ của các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2014
(Nguồn: Tổng hợp số liệu Sở Công Thương các tỉnh năm 2014)
Bên cạnh số hộ tham gia kinh doanh cố định trong chợ, còn có số hộ không
tham gia kinh doanh cố định và lao động bán hàng không thƣờng xuyên, không cố
định tại chợ. Đó là những ngƣời buôn chuyến, ngƣời sản xuất nhỏ trực tiếp bán sản
phẩm của mình tại chợ.
2.2.8. Môi trường và an toàn thực phẩm
Nhìn chung, chợ trên địa bàn cả nƣớc và vùng Đông Bắc thƣờng tập trung kinh
doanh bán lẻ các mặt hàng nông sản, thực phẩm tƣơi sống. Hơn nữa, các mặt hàng
nông sản, thực phẩm tƣơi sống không chú trọng đến khâu bao gói, bảo quản sản phẩm
77
trƣớc khi bán hàng và việc sơ chế các sản phẩm này thƣờng diễn ra ngay trong chợ.
Do vậy, lƣợng rác thải ở chợ hàng ngày là khá lớn, dễ gây mùi hôi thối làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng chợ và vệ sinh an toàn thực phẩm lƣu thông qua chợ. Hơn nữa,
điều kiện vệ sinh không đảm bảo cũng là nguyên nhân gây lây lan các dịch bệnh về
đƣờng hô hấp hoặc các dịch bệnh khác cho con ngƣời và các loại gia súc, gia cầm.
(đơn vị: chợ)
Bảng 2.11: Tình hình đảm bảo vệ sinh môi trƣờng của các chợ trên địa bànvùng Đông Bắc năm 2013
Tình hình VSMT chợ
Tình hình quản lý VSMT chợ
STT Tỉnh /TP
Tốt
Bình thƣờng
Không đảm bảo
Tổ vệ sinh chợ
Không có NVVS
Có NVVS thƣờng xuyên
Có NVVS không thƣờng xuyên
5 6 4 7 12 11 23 10 17 31 126
10 17 12 15 23 26 36 24 29 54 246
161 57 49 69 42 66 79 52 85 128 788
2 4 2 3 4 3 16 7 12 23 76
22 25 20 18 23 26 48 24 30 51 287
28 20 14 26 18 12 40 16 36 97 307
124 31 29 44 32 62 34 39 53 42 490
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Toàn vùng
Hà Giang Cao Bằng Bắc Kạn Tuyên Quang Lào Cai Yên Bái Thái Nguyên Lạng Sơn Bắc Giang Phú Thọ Đông Bắc
Tỉ lệ %
10.9%
21.2% 67.9% 6.6%
24.7%
26.5% 42.2%
(Nguồn: Xử lí theo số liệu của Bộ Công Thương năm 2013)
Qua kết quả tổng hợp năm 2013 của Bộ Công Thƣơng chỉ có 126 chợ (10,9%)
đảm bảo vệ sinh môi trƣờng; 246 chợ (21,2%) đƣợc đánh giá là có điều kiện vệ sinh
môi trƣờng bình thƣờng; nhƣng có tới 788 chợ (67,9%) đƣợc đánh giá là chƣa đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng. Cũng theo số liệu điều tra của Bộ Công Thƣơng chỉ có 76
chợ (6,6% tổng số chợ) có tổ vệ sinh môi trƣờng; 287 chợ (chiếm 24,7% tổng số
chợ) có nhân viên vệ sinh thƣờng xuyên; 307 chợ có nhân viên vệ sinh không
thƣờng xuyên (chiếm 26,5%) và 490 chợ chƣa có nhân viên vệ sinh không thƣờng
xuyên (chiếm 42,2% tổng số chợ). Điều đó cho thấy, hiện nay công tác vệ sinh môi
trƣờng ở các chợ trên địa bàn vùng chƣa đƣợc chú trọng, ảnh hƣởng đến môi trƣờng
78
xung quanh chợ.
2.2.9. Đánh giá chung
Trong những năm qua hoạt động thị trƣờng trên địa bàn vùng Đông Bắc khá sôi
động và tiếp tục có những bƣớc phát triển. Tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ qua
các năm đều tăng khá: Năm 2013 đạt 1008699 tỉ đồng gấp 5,1 lần so với năm 2005
(19830.9 tỉ đồng).
Có đƣợc những thành tự trên là do trong lĩnh vực đầu tƣ cơ sở hạ tầng thƣơng
mại vùng đã có sự quan tâm đầu tƣ và phát triển hoạt động kinh doanh chợ. Hệ thống
chợ phát triển khá nhanh, đáp ứng sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng. Nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm không chỉ trên địa bàn vùng mà còn lan tỏa sang thị trƣờng khu vực cả trong và
ngoài biên giới. Tuy nhiên, những kết quả thu đƣợc mới chỉ là bƣớc đầu và còn thấp
so với tiềm năng và lợi thế địa lí - kinh tế của vùng. Thực trạng phát triển mạng lƣới
chợ hiện nay cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết:
Thứ nhất, Mạng lƣới chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc hiện nay tạm thời đáp
ứng đƣợc nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của các đối tƣợng tham gia. Các chợ ở
trung tâm thành phố của các tỉnh, thị xã, huyện lị lớn hầu hết đã đƣợc xây dựng kiên
cố. Tuy nhiên, hệ thống chợ chƣa đƣợc xây dựng theo một quy hoạch thống nhất,
chƣa có quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển chợ trên địa bàn toàn vùng.
Thứ hai, So với cả nƣớc nhiều chỉ tiêu nhƣ: Mật độ chợ tính trên 1 vạn dân; mật
độ chợ tính trên số xã, phƣờng, thị trấn; tỉ trọng chợ tạm chƣa xây dựng... của các tỉnh
nói riêng và của toàn vùng Đông Bắc nói chung vẫn còn thấp so với chỉ tiêu chung.
Trong khi đó bán kính phục vụ của chợ thì lớn. Ngoài ra, hiện nay cơ sở vật chất của
một số chợ ở các huyện và trung tâm cụm xã trong vùng còn quá nghèo nàn, nhiều
công trình đang bị xuống cấp nghiêm trọng không đảm bảo các yếu tố tối thiểu cho
hoạt động của một chợ nhƣ: Chật chội, không đủ các công trình phụ trợ, thiếu phƣơng
tiện phòng cháy chữa cháy, không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng... Thực tế trên đã đặt
ra cho vùng nhiệm vụ nặng nề trong việc triển khai thực hiện mục tiêu quy hoạch xây
dựng, phát triển chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc đến năm 2030.
Thứ ba, Trong hệ thống chợ, chợ kinh doanh tổng hợp là loại hình chủ yếu, còn
thiêu những loại hình chợ nhƣ chợ chuyên doanh, chợ đầu mối nông sản thực phẩm
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong giai đoạn tới. Sự đơn
điệu về loại hình nói trên, về khách quan do trình độ phát triển thấp của nền sản xuất,
mặt khác cho thấy hệ thống chợ hiện có trên địa bàn chƣa thể hiện bộ mặt của một
79
nền thƣơng mại hiện đại.
Ngoài ra, loại hình chợ thực phẩm tƣơi sống (bao gồm rau quả, thực phẩm tƣơi
sống các loại) phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cƣ đô thị, huyện thị cũng
phổ biến trên địa bàn vùng nhƣng do việc tổ chức quản lí loại hình chợ này chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Loại hình chợ thực phẩm thƣờng rơi vào tình trạng chợ
tạm, họp lấn chiếm lòng đƣờng và không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng...
Thứ tư, mạng lƣới chợ hiện nay không đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu mua
bán, trao đổi, lƣu thông hàng hóa trên thị trƣờng ngày càng tăng do tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao và sự phát triển nhanh của sản xuất công - nông - lâm nghiệp trên
địa bàn vùng và vùng kinh tế trong những năm tới đây. Do đó, trên cơ sở quy hoạch
vùng cần có kế hoạch đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất mạng lƣới chợ để tăng dung
lƣợng hàng hóa, số ngƣời tham gia kinh doanh tại chợ và đảm bảo cho hoạt động của
chợ ngày càng văn minh, hiện đại. Đồng thời, khai thác và sử dụng hiệu quả những
công trình hiện có đặc biệt ở khu vực thành phố và các huyện lị.
Thứ năm, Trong những năm qua, đời sống của nhân dân trên địa bàn vùng
không ngừng đƣợc cải thiện. Thu nhập ngày càng tăng, quy mô và cơ cấu tiêu dùng
đƣợc mở rộng. Vì vậy, việc phát triển và đầu tƣ xây dựng mạng lƣới chợ cần tính đến
xu hƣớng phát triển của các loại hình thƣơng nghiệp khác, cũng nhƣ cơ cấu hợp lí giữa
các loại hình chợ nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân. Yêu cầu tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và xây dựng một nền thƣơng nghiệp văn
minh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
Thứ sáu, Về công tác tổ chức quản lí khai thác tại các chợ nhìn chung còn yếu
và có nhiều bất cập. Trừ đội ngũ của công ty chợ, còn hầu hết đội ngũ cán bộ quản lí
ở các chợ khác chƣa đƣợc bồi dƣỡng và đào tạo về nghiệp vụ. Ban quản lí các chợ
hầu nhƣ chỉ lo đến các khoản thu từ chợ, thiếu quan tâm đến vệ sinh môi trƣờng, an
toàn vệ sinh thực phẩm. Không theo dõi và cung cấp thông tin cho cơ quan quản lí
cấp trên và tham mƣu cho cấp ủy chính quyền địa phƣơng trong việc tổ chức quản lí,
khai thác chợ một cách có kế hoạch. Vì vậy, trong những năm tới bên cạnh việc nâng
cao nhận thức về vị trí, vai trò của chợ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
vùng Đông Bắc cần có sự chỉ đạo thống nhất về nội dung quản lí nhà nƣớc và các
biện pháp tổ chức quản lí, khai thác hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn vùng.
Nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản li chợ. Trong giai đoạn tới, vùng
cần có kế hoạch đầu tƣ thích đáng vào việc tổ chƣc định kì các lớp đào tạo nghiệp vụ,
80
biên soạn tài liệu, tham quan học tập... phục vụ công tác quản lí.
2.3. Một số chợ tiêu biểu
2.3.1 Chợ phiên Bắc Hà
Chợ phiên Bắc Hà ở huyện cùng tên của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai
khoảng 60km. Bắc Hà là chợ phiên thuộc loại lớn nhất vùng cao biên giới phía Bắc.
Trƣớc đây chợ bắc Hà họp trên một quả đồi thoải, sau này đƣợc xây mới trên nền bê
tông và chia thành từng khu vực bán hàng nên đã phần nào làm mất đi vẻ đẹp nguyên
sơ vốn có của nó. Đây là nơi bày đủ mọi sản vật của vùng cao, từ công cụ sản xuất tự
làm ra (nhƣ cầy, cuốc, xẻng, dao,…) cho đến những vật dụng cần thiết cho đời sống
hàng ngày (nhƣ váy, áo,…). Nhƣng thu hút nhiều nhất với phụ nữ dân tộc và khách
du lịch chính là khu bán hàng đồ trang sức, váy áo, vải thổ cẩm và cả những chiệc gùi
bằng mây duyên dáng. Tại đây ngƣời mua có thể tùy ý chọn những sản phẩm thổ cẩm
hoa mắt với những màu sắc rực rỡ của váy áo các thiếu nữ dân tộc Mông, Dao đỏ;
trầm trồ trƣớc những bức tranh đƣợc dệt thủ công với những họa tiết sinh động, màu
sắc hài hòa và đẹp mắt. Đối với đàn ông vùng cao thì chợ cũng là nơi để một tuần họ
có thể gặp gỡ cùng uống rƣợu bên chảo thắng cố. Thắng cố không lúc nào vơi trong
chảo cũng nhƣ rƣợu không lúc nào cạn trong bình. Rƣợu đặc sản của ngƣời Mông
bản Phố, đƣợc nhiều ngƣời biết đến bởi độ nặng và vị gắt đặc trƣng. Khu bán ngựa là
nơi thu hút nhiều đàn ông nhất. Họ đến từ các bản làng xa xôi, thậm chí cả những
ngƣời từ các tỉnh Bắc Giang, Vĩnh Phúc…cũng lên để buôn ngựa về xuôi. Trong
tiếng ồn ào mua bán, đâu đó vang lên tiếng khèn và tiếng hát lúc trầm lúc bổng của
các chàng trai trẻ nhƣ mời gọi các cô gái. Khách du lịch đến Bắc Hà, nhất là khách
nƣớc ngoài, rất thích thú với những khám phá mới về cuộc sống, phong tục cửa ngƣời
dân nơi đây. Trong xu hƣớng bị thƣơng mại hóa hiện nay thì Bắc Hà là một trong
những chợ hiếm hoi còn giữ đƣợc bản sắc dân tộc, nét riêng độc đáo của các chợ
phiên xƣa. Đến Bắc Hà ngƣời mua sẽ không gặp cảnh mời chào, chèo kéo mua hàng,
mà chỉ thấy những gƣơng mặt thuần phác ttrong bộ quần áo dân tộc sặc sỡ. Họ đến
chợ ngoài mục đích mua bán còn để vui chơi với bạn bè đi chợ. Chiều đến chợ bắt
đầu vãn khách. Cảnh ngƣời chồng say rƣợu ngồi ngật ngƣỡng trên lƣng ngựa, ngƣời
vợ âm thầm dắt ngựa về bản là một hình ảnh đọng lại trong tâm trí các du khách đến
81
thăm phiên chợ Bắc Hà. [14]
2.3.2 Chợ Thái
Chợ Thái là một trung tâm thƣơng mại lớn của tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ
vùng Đông Bắc, là niềm tự hào của ngƣời Thái Nguyên và ngƣời dân vùng Đông Bắc
nói chung.
Chợ Thái với vị trí đắc địa có sẵn lợi thế về thƣơng mại, hình thành họp chợ đã
có trên một trăm năm, do các thế hệ nối tiếp đời này qua đời khác cùng nhau xây
dựng và vun đắp, để ngày nay “cái tên Chợ Thái” là một thƣơng hiệu đã đi vào lòng
ngƣời, trở thành một địa danh của nhân dân vùng Đông Bắc và nhân dân cả nƣớc.
Chợ Thái đã trở thành nơi bán lẻ phục vụ đời sống hàng ngày của ngƣời dân thành
phố mà còn là nơi trung chuyển hàng hóa lớn nhất của tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu cầu
giao lƣu, buôn bán của ngƣời dân thành phố và các tỉnh lân cận, từ những năm 80 của
thế kỷ trƣớc, chợ liên tục đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang cho xứng với sự phát
triển của Thành phố. Đặc biệt từ năm 2008, chợ Thái đƣợc xây dựng lại gồm 4 tầng
và 1 tầng trệt, với diện tích 45.000 m2, thiết kế tổ chức mặt bằng kết hợp giữa truyền
thống và hiện đại, nên chợ vừa đảm bảo tính tiện ích vừa phát huy bản sắc văn hóa
riêng của vùng Việt Bắc.
Hiện tại, chợ đã đƣa vào khai thác 4 tầng với diện tích sử dụng kinh doanh
chiếm 70%. Chợ Thái từ lâu không chỉ là nơi bán lẻ mà còn là nơi trung chuyển hàng
hóa đi các huyện, tỉnh lân cận với quy mô lớn nhất tỉnh. Hàng hóa ở đây không thiếu
thứ gì, mùa nào thức ấy: Từ mớ rau, con cá, vàng hƣơng, bánh kẹo, hoa quả bốn mùa
đến hàng quà bánh, hàng tiêu dùng: Vải vóc, quần áo, giày dép, túi xách, đồ thờ cúng,
đồ lƣu niệm; điện, điện tử, vàng bạc, sách vở… Trên tầng 2, bên cạnh các hộ bán
quần áo may sẵn còn có 4 doanh nghiệp hoạt động, với sự tham gia của Ngân hàng
Quân đội, Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam đáp ứng nhu cầu
vốn cho các tiểu thƣơng trong chợ và các thành phần kinh tế gần khu vực chợ; kinh
doanh vàng bạc. Chợ còn có sự tham gia của 420 hộ kinh doanh, mỗi năm đóng góp
cho ngân sách Nhà nƣớc trên dƣới 2 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao
động xã hội thông qua các dịch vụ, kinh doanh. Vào những ngày nghỉ hay lễ, tết, chợ
Thái thu hút hàng vạn lƣợt ngƣời đến tham quan, mua sắm hàng hóa. Chợ trở thành
trung tâm thƣơng mại lớn nhất của tỉnh cũng nhƣ vùng Đông Bắc; là biểu tƣợng của
Thành phố Thái Nguyên, niềm tự hào, của mỗi ngƣời dân thành phố khi đi xa nhớ về.
Hơn nửa thế kỷ trôi qua, chợ Thái nhƣ một nhân chứng lịch sử chứng kiến sự thăng
82
trầm của Thành phố.
Hiện nay, trên địa bàn TP Thái Nguyên đã có thêm nhiều chợ sầm uất và khang
trang không kém nhƣ chợ Đồng Quang, chợ Thịnh Đán, chợ Tân Long… các siêu thị
lớn nhỏ, các trung tâm thƣơng mại với lƣợng hàng hóa phong phú, dồi dào, nhƣng
chợ Thái vẫn là điểm đến hấp dẫn với mỗi du khách khi đặt chân đến đây; là sự kiểm
chứng với mỗi ngƣời dân Thái Nguyên dù đi xa hay ở gần về bộ mặt kinh tế - xã hội
thành phố xƣa và nay. Thói quen đi chợ Thái vào những ngày nghỉ, lễ tết hay mỗi khi
có bạn bè đến chơi đều muốn mời đi thăm chợ Thái, bởi chợ không thuần túy là nơi
giao lƣu buôn bán mà còn là điểm du lịch giải trí hấp dẫn, xua tan nỗi mệt nhọc sau
mỗi tuần làm việc, nơi giao hòa tình cảm giữa con ngƣời với con ngƣời
2.3.3. Chợ cửa khẩu Tân Thanh
Nằm trong các cặp chợ biên giới đƣợc mở từ năm 1992, khu vực của khẩu Tân
Thanh, huyện Văn Lãng, cách TP. Lạng Sơn 30km về phía Bắc, có điều kiện thuận
lợi để phát triển mạnh mẽ các hoạt động thƣơng mại - du lịch - dịch vụ.
Với vị trí đặc biệt, khu vực cửa khẩu Tân Thanh đƣợc UBND tỉnh Lạng Sơn
phê duyệt quy hoạch thị trấn Tân Thanh với diện tích 120ha, phía Bắc giáp đƣờng
biên giới Việt - Trung, phía Nam giáp quốc lộ 1A (Pác Luống), phía Đông và Tây
giáp núi đá. Đối diện với Tân Thanh là khu vực mậu dịch biên giới Pò Chài thuộc
Quảng Tây, Trung Quốc đƣợc xem nhƣ một điểm giao lƣu chính của tỉnh Quảng Tây
đã đƣợc phía bạn đầu tƣ xây dựng tƣơng đối hoàn chỉnh cũng những chính sách biên
mậu thông thoáng, linh hoạt đã góp phần tạo cho khu vực Tân Thanh - Pò Chài trở
thành khu vực có hoạt động thƣơng mại - du lịch sôi nổi, phong phú, đa dạng. Sự ra
đời của khu KTCK Tân Thanh đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho ngƣời dân trong khu vực cửa khẩu và các khu vực xung quanh, tạo công
ăn việc làm cho ngƣời lao động địa phƣơng. Từ một vùng biên giới khó khăn, Tân
Thanh đã trở thành khu KTCK sôi động, dần trở thành khu đô thị biên giới. Nhắc đến
cửa khẩu Tân Thanh, không thể không nhắc đến các chợ ở khu vực biên giới này.
Tiêu biểu trong đó có chợ cửa khẩu Tân Thanh.
Chợ cửa khẩu Tân Thanh đƣợc đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nƣớc giao cho ban quản lí cửa khẩu Tân Thanh (nay là Trung tâm quản lí cửa khẩu
83
Tân Thanh – Cốc Nam) quản lí sử dụng và khai thác từ năm 2000 đến nay. Chợ đƣợc xây dựng kiên cố, có quy mô khoảng 3000m2, đầy đủ công trình phụ trợ nhƣ khu vệ sinh, khu quản lí chung, chợ đƣợc trang bị các thiết bị PCCC, điện nƣớc, hệ thống
thông gió đầy đủ. Hiện nay, chợ có 176 hộ kinh doanh cố định. Trong đó: Hộ kinh
doanh Việt Nam là 123 hộ và Trung Quốc là 53 hộ. Đáng chú ý, các thƣơng nhân
Trung Quốc bán hàng tại đây nói tiếng Việt rất thành thạo nên khách du lịch hay
tham quan mua hàng đều cảm thấy thoải mái. Nơi đây thu hút không biết bao nhiêu
lƣợt khách du lịch mua sắm mỗi năm.
Hàng hóa đƣợc bày bán trên chợ chủ yếu có xuất xứ Trung Quốc đƣợc các cƣ
dân biên giới trao đổi theo quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ
tƣớng Chính Phủ về việc quản lý hoạt động thƣơng mại biên giới với các nƣớc có
chung biên giới. Một số lƣợng hàng hóa khác đƣợc các thƣơng nhân nhập từ Trung
Quốc về để kinh doanh buôn bán tại chợ. Có hơn 90% hàng hóa kinh doanh tại chợ
có xuất xứ từ Trung Quốc. Các mặt hàng chủ yếu là hàng điện tử, chăn, ga, gối đệm,
quần áo may sẵn, đồ điện gia dụng... Chợ họp từ 9h sáng đến 17h30 hàng ngày. Các
hộ kinh doanh tại chợ chủ yếu kinh doanh theo mùa vụ, từ tháng 9 đến tháng 3 hàng
năm lƣợng khách du lịch tăng nên các hộ kinh doanh đông hơn, đặc biệt, thời điểm
cận Tết, lƣợng khách du lịch đến chợ sắm đồ rất đông. Khoảng từ tháng 4 đến tháng 8
khách du lịch rất ít, các hộ kinh doanh nghỉ nhiều, nhất là các thƣơng nhân Trung
Quốc hầu nhƣ không hoạt động.
Hiện nay, tại cửa khẩu Tân Thanh có doanh nghiệp tƣ nhân thực hiện công tác
vệ sinh môi trƣờng trong toàn bộ khu vực cửa khẩu nên vệ sinh tại đây đƣợc đảm bảo
thƣờng xuyên. Các cơ quan chức năng tại đây thƣờng xuyên tăng cƣờng công tác
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và các hoạt động
kinh doanh nên tình trạng nhập cƣ trái phép, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lƣợng
giảm đáng kể. Lực lƣợng biên phòng tại đây thƣờng xuyên tuần tra, kiểm soát các
hoạt động tại biên giới nên an ninh trật tự và chủ quyền lãnh thổ đƣợc giữ vững.
Có một phiên chợ tình độc đáo nằm trên vùng sơn cƣớc bồng bềnh mây
của Hà Giang. Đó là phiên chợ tình Khâu Vai - Phiên chợ tình chỉ dành cho
những mối tình cũ, hoặc tình yêu dang dở, đã yêu nhƣng lại lỡ duyên nhau.
Nằm trọn trên ngọn đồi uốn lƣợn mềm mại nhƣ sợi dây mây, Khâu Vai
thuộc huyện Mèo Vạc, Hà Giang quyến rũ du khách với phiên chợ tình có một
không hai ở Việt Nam: Phiên chợ dành cho những ngƣời yêu có tình yêu dang
dở, đã yêu nhƣng lại lỡ duyên nhau. Cứ mỗi năm nhằm ngày 27/3 âm lịch,
84
2.3.4. Chợ tình Khâu Vai
những chàng tra Câu hát xƣa gắn với địa danh Khâu Vai luôn làm ấm lòng các
đôi trai gái, nhƣ thôi thúc, mời gọi họ tới phiên chợ tình đầy quyến rũ này. Từ
chiều 26/3 âm lịch, khắp các nẻo đƣờng dẫn đến Khâu Vai đã rộn ràng tiếng
cƣời nói của ngƣời dân xuống chợ, những con đƣờng quanh co rực rỡ những
trang phục đầy sắc màu của các cô sơn nữ. Ngƣời đến chợ có đủ mọi lứa tuổi,
từ già tới trẻ với những gƣơng mặt tƣơi tắn, rạng rỡ. Mặc cho rừng sâu, núi cao,
mặc những mỏm đá tai mèo nham nhở, họ vẫn hăm hở vƣợt đèo, lội suối tìm
tới chợ tình Khâu Vai với sự phấp phỏng, hy vọng...
Ngƣời ta tìm đến Khâu Vai để gặp lại ngƣời yêu cũ, cùng uống rƣợu và
tâm sự, ôn lại những tình cảm đã xa. Có khá nhiều đôi vợ chồng cùng rủ nhau
đến chợ, để rồi đến nơi, mỗi ngƣời lại tự đi tìm "bạn cũ" của mình, mà không
có sự ghen tuông hậm hực tại phiên chợ phong lƣu này. Họ coi đó là những
giây phút tự do, đƣợc phép "ngoài chồng, ngoài vợ”. Sau ngày 27/3, khi "cửa
lòng" lại khép lại là lúc họ trở về và tiếp tục chung thủy với cuộc sống hôn
nhân của mình. Chợ tình Khâu Vai hôm nay còn là nơi hò hẹn của những chàng
trai cô gái. Những ánh mắt long lanh liếc xéo, những khuôn mặt ửng hồng cùng
nụ cƣời e ấp ngại ngùng là cách để các nam thanh, nữ tú nơi đây bày tỏ tình
cảm trong phiên chợ tình đặc biệt này...
Nét văn hóa đặc sắc mang tính truyền thống này là một trong những lý
do chính kéo du khách đến với Khâu Vai. Chợ tình rộn rã với tiếng loa đài náo
nhiệt, những khuôn mặt háo hức, hào hứng của những chàng trai cô gái ở bản,
làng Hà Giang. Trong lễ hội có nghi thức dâng hƣơng tại miếu ông miếu bà, có
tiếng hát giao duyên, tiếng khèn lá gọi bạn. Các trò chơi dân gian nhƣ đu quay,
bập bênh, đánh sảng, chọi chim,…đƣợc tổ chức và đƣợc ngƣời dân hào hứng
tham gia. Với những ai muốn thƣởng thức ẩm thực độc đáo của vùng cao thì
chợ Khâu Vai sẽ là một địa điểm lý tƣởng với những gian hàng ẩm thực dân tộc
đặc trƣng nhƣ: mèn mén, thắng cố, lẩu dê, thịt treo, đậu chúa… Du khách đến
đây sẽ còn phải ngỡ ngàng khi khám phá nét đẹp nguyên sơ của vùng cao
85
nguyên đá và không gian trữ tình của những đôi lứa hẹn hò lặng lẽ dƣới khung
cảnh thơ mộng của núi rừng.
Khâu Vai nằm trong một thung lũng, xung quanh là những dãy núi đá tai
mèo cao chót vót. Đƣờng đến Khâu Vai quanh co uốn lƣợn, lác đác những nếp
nhà lƣng chừng núi. Trong những ngày cái rét còn vƣơng vấn, du khách đến với
chợ tình Khâu Vai sẽ mãn nhãn với cảnh tƣợng hùng vĩ, cảm nhận đƣợc sự kỳ ảo
của sƣơng trắng bồng bềnh bao phủ trên đỉnh núi cao và đá tai mèo dựng đứng
xam xám một màu trùng điệp.
Để cảm nhận đƣợc trọn vẹn vẻ đẹp của Hà Giang và chợ tình Khâu Vai
thì phải mất tới 4 - 5 ngày mới trọn vẹn. Mùa này vùng đất mây phủ đang độ
xuân sang, rực sắc hoa đào hơ mơ nở trắng các sƣờn đồi, cải nƣơng cũng đang
nở rực, đợi du khách khám phá và ghi lại những khoảnh khắc lãng mạn.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Các điều kiện tự nhiên của vùng Đông Bắc tƣơng đối khó khăn cho sự hình
thành và phát triển một mạng lƣới chợ trong vùng. Tuy nhiên, vị trí địa lí của vùng
Đông Bắc lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lƣu kinh tế thông qua chợ
giữa vùng Đông Bắc với nƣớc bạn Trung Quốc, với các vùng trong cả nƣớc nhƣ vùng
Đồng Bằng Sông Hồng, Tây Bắc và từ đó lan đi các vùng khác trong cả nƣớc.
Trên địa bàn vùng Đông Bắc, trong những năm vừa qua đã và đang diễn ra
những thay đổi về nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội dƣới tác động của các quá
trình đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
quá trình phát triển các ngành kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng... Những thay đổi
này ảnh hƣởng đến phát triển của mạng lƣới chợ trong vùng, trong đó có những ảnh
hƣởng làm giảm vai trò của loại hình thƣơng nghiệp này đối với sản xuất tiêu dùng và
đời sống dân cƣ trong vùng. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay chợ vẫn là loại hình
thƣơng nghiệp phổ biến nhất và hiệu quả nhất đối với mọi mặt của đời sống kinh tế -
xã hội trong vùng. Trong hệ thống chợ, chợ kinh doanh tổng hợp là loại hình chủ yếu,
còn thiếu những loại hình chợ nhƣ chợ chuyên doanh, chợ đầu mối nông sản thực
86
phẩm để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong giai đoạn mới.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI
CHỢ VÙNG ĐÔNG BẮC ĐẾN 2030
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông
Bắc đến năm 2030
3.1.1. Quan điểm
3.1.1.1. Quan điểm về phát triển mạng lưới chợ
Mạng lƣới chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc đƣợc phát triển nhƣ một loại hình
thƣơng nghiệp phổ biến và chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thƣơng nghiệp nói
chung, nhất là khu vực nông thôn trong giai đoạn 2014 - 2030.
Đây là quan điểm nhằm khẳng định vị trí của chợ trong hoạt động thƣơng mại,
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế vùng Đông Bắc trong giai đoạn 2014 - 2030.
Theo quan điểm này, các vấn đề đặt ra cần giải quyết là:
- Cần có sự quan tâm đúng mức hơn đến sự tồn tại và phát triển mạng lƣới chợ
của các cấp chính quyền, của các ngành mà trƣớc hết là ngành thƣơng mại vùng.
- Trong quá trình phát triển mạng lƣới chợ cơ sở vật chất thƣơng nghiệp trên địa
bàn (bao gồm: chợ, cửa hàng, siêu thị, văn phòng giao dịch...) cần có sự ƣu tiên hơn
đối với sự phát triển mạng lƣới chợ.
3.1.1.2. Quan điểm về việc đầu tư cơ sở vật chất chợ
Chợ là loại hình kết cấu thƣơng mại chủ yếu và vừa là một công trình phục vụ
lợi ích cộng đồng, vừa là công trình mang lại lợi ích trực tiếp cho một bộ phận dân cƣ
tham gia kinh doanh trên chợ và quanh khu vực chợ. Vì vậy, việc đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất chợ là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của các bộ phận tham gia kinh doanh
trên chợ (kể cả các hộ kinh doanh nhờ ảnh hƣởng của chợ) và sự đóng góp của dân cƣ
trên địa bàn. Tuy nhiên, tỉ lệ đầu tƣ của Nhà nƣớc không phải là cố định mà thay đổi
tùy hoàn cảnh cụ thể.
Đây là quan điểm có ảnh hƣởng chi phối không nhỏ tới trách nhiệm đầu tƣ của
Nhà nƣớc và các vấn đề liên quan đến các yêu cầu quản lí, khai thác và cải tạo cơ sở
vật chất chợ, cũng nhƣ việc xác định khoản thu và mức thu từ chợ.
87
Theo quan điểm này, những vấn đề đặt ra cần giải quyết là:
- Cần xác định phạm vi hoạt động và sức lan tỏa của chợ đối với vấn đề tạo việc
làm và thu nhập cho khu dân cƣ quanh chợ.
- Cần phải xác định tỉ lệ đầu tƣ hợp lí của Nhà nƣớc trên cơ sở đánh giá quy mô
đầu tƣ của các hộ kinh doanh, tầm quan trọng của chợ đối với sản xuất tiêu dùng
trong khu vực.
- Cần phải xác định phƣơng thức đầu tƣ hợp lí (hỗ trợ ban đầu, đóng góp cổ
phần, đầu tƣ riêng rẽ những hạng mục quan trọng...) trên cơ sở xây dựng phƣơng án
về tổ chức, quản lí và khai thác cơ sở vật chất hệ thống chợ trên từng địa bàn cụ thể.
3.1.1.3. Quan điểm về bố trí không gian kiến trúc chợ
Việc bố trí không gian kiến trúc của chợ cần quán triệt các quan điểm sau:
không gian kiến trúc chợ vừa phải đảm bảo sự thuận tiện hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và an toàn giao thông, vừa đảm bảo khả năng
phát triển mở rộng của chợ và các loại hình thƣơng nghiệp có liên quan đến khu vực chợ.
Theo quan điểm này các vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết là:
- Đặt chợ trong không gian kiến trúc tổng thể tại mỗi khu vực, đảm bảo sự hài
hòa giữa sự phát triển của chợ và các loại hình thƣơng nghiệp khác trong khu vực,
giữa chợ với khu dân cƣ.
- Việc thiết kế không gian kiến trúc của từng chợ cụ thể phải hết sức chi tiết và
bao hàm đƣợc mọi yêu cầu đi lại, điều kiện sinh hoạt của dân cƣ trong chợ và đến
từng chợ, yêu cầu tổ chức kinh doanh của từng ngành hàng, mặt hàng, quy mô phát
triển kinh doanh.
3.1.1.4. Quan điểm phát triển ngành hàng, lực lượng kinh doanh trên chợ
Quan điểm phát triển ngành hàng, lực lƣợng kinh doanh trên chợ thuộc địa bàn
vùng Đông Bắc là: Thu hút mọi ngành hàng, mọi đối tƣợng kinh doanh trên chợ, nhất
là các chợ ở xa trung tâm huyện hoặc thành phố, vừa có thể tạo ra đƣợc sự lan tỏa của
một số ngành hàng kinh doanh trong chợ thành các phố chợ.
Đây là quan điểm nhằm xây dựng lực lƣợng kinh doanh ngày càng có tính chất
chuyên nghiệp hơn và nâng cao khả năng hƣớng dẫn đối với sản xuất cũng nhƣ tiêu
dùng trên địa bàn vùng. Tất nhiên, thực hiện quan điểm này sẽ có ảnh hƣởng nhất
88
định đến các nguồn thu và mức thu trên chợ.
Theo quan điểm nêu trên, những yêu cầu đặt ra là:
- Cần có chính sách hỗ trợ hoạt động kinh doanh trên chợ nhƣ hỗ trợ giá thuê
diện tích kinh doanh, hỗ trợ thông tin về thị trƣờng, đảm bảo cung cấp các dịch vụ
tiện ích cho các đối tƣợng kinh doanh trên chợ.
- Cần phải tăng cƣờng quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động trên địa bàn. Thông qua quá trình này, quy mô và cơ cấu
tiêu dùng của dân cƣ trong vùng sẽ tăng theo, thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa
qua chợ.
3.1.1.5. Quan điểm về tổ chức chợ trên địa bàn vùng Đông Bắc
Tăng cƣờng công tác tổ chức và quản lí chợ không chỉ chú trọng đến hiệu quả
kinh tế mà quan trọng hơn là phải chú trọng đến những ảnh hƣởng của chợ đối với
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của mỗi khu vực, mỗi vùng cụ thể.
Đây là quan điểm nhằm khẳng định và đề cao vai trò của chợ đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn vùng. Đồng thời, qua đó hoàn thiện các hoạt
động quản lí chợ, phù hợp với xu hƣớng đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nƣớc ta trong
giai đoạn hiện nay.
Quan điểm này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế và khai
thác thực hiện quy hoạch phát triển chợ trong thời kì 2014 - 2030
Theo quan điểm này, các yêu cầu đặt ra là:
- Cần phải tách bạch giữa chức năng quản lí Nhà nƣớc đối với hoạt động quản lí
Nhà nƣớc về chợ nói riêng với chức năng hoạt động kinh doanh chợ nhằm đảm bảo cân
đối thu chi và tái đầu tƣ phát triển chợ, đảm bảo trật tự công cộng và vệ sinh môi trƣờng.
- Cần phải làm rõ mối quan hệ trong công tác quản lí chợ giữa các cơ quan quản
lí Nhà nƣớc có liên quan đến chợ với tổ chức hay cá nhân đang trực tiếp quản lí chợ.
Đồng thời, cũng cần làm rõ quan hệ quản lí giữa tổ chức hay cá nhân trực tiếp quản lí
chợ để từ đó xây dựng mô hình tổ chức chợ một cách hợp lý.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Phát triển mạng lƣới chợ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức
sống của nhân dân, tăng thu nhập của nông dân, bảo đảm cho các thị trƣờng hàng hoá
89
phát triển ổn định.
Hoàn thành về cơ bản chƣơng trình phát triển các loại hình chợ nhƣ chợ dân
sinh, chợ trung tâm, chợ đầu mối với nhiều quy mô, tính chất và loại hình khác nhau
phù hợp với từng địa bàn, nhất là hệ thống chợ dân sinh ở khu vực nông thôn vùng
sâu, vùng xa, biên giới, chợ đầu mối ở các vùng sản xuất tập trung nhằm phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Hoàn thành cơ bản công tác chuyển đổi các ban quản lý chợ đối với các chợ do
Nhà nƣớc đầu tƣ hoặc hỗ trợ đầu tƣ sang doanh nghiệp (hoặc hợp tác các xã) kinh
doanh, quản lý chợ.
Tạo sự chuyển biến mới trong hoat động quản lý Nhà nƣớc đối với chợ, siêu thị,
TTTM, nhất là tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về văn minh thƣơng mại trong các chợ, thể
hiện sự minh bạch, công khai của thị trƣờng về chất lƣợng, giá cả, nguồn gốc của hàng
hóa và dịch vụ, đặc biệt là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trƣờng.
Đến năm 2030 xây dựng mạng lƣới chợ toàn diện, bao gồm chợ dân sinh hoạt
động phân phối theo mô hình chuỗi; chợ bán buôn hàng nông sản với đầy đủ các chức
năng, cơ chế hình thành giá hợp lý khoa học và thực hiện chế độ bán đấu giá là chính;
chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp ở các trung tâm kinh tế của tỉnh, thành phố hình thành
mạng lƣới lƣu thông hàng hoá thông suốt, việc quản lý đi vào nề nếp, cấu trúc hợp lý
và trang thiết bị đầy đủ. Trong mạng lƣới chợ thực hiện đƣợc các nguyên tắc “ thị
trƣờng hình thành giá cả, Nhà nƣớc điều tiết thị trƣờng”; phân bố hợp lý qui mô, kết
cấu, số lƣợng chợ; phát triển mạng lƣới chợ có tính thống nhất, đa dạng về loại hình
và cấp độ, hình thành giao dịch theo mạng, lấy chợ bán buôn nông sản làm trung tâm
thúc đẩy nhiều loại hình bán lẻ nông sản cùng phát triển nhƣ các cửa hàng tiện lợi,
chợ bán lẻ, siêu thị kinh doanh theo dạng chuỗi...
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với thị trường hàng nông sản
- Từng bƣớc xây dựng và hình thành mạng lƣới chợ nông sản có tính trật tự,
cạnh tranh và thống nhất để hình thành thị trƣờng hàng nông sản lớn, thống nhất
trong vùng và trên toàn quốc, đồng thời kết nối với thị trƣờng nông sản quốc tế.
- Hình thành mạng lƣới chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản với cơ chế hoạt
90
động hiện đại. Hoàn thiện các chức năng cung cấp thông tin, tập hợp và phân phối
hàng hoá, phát huy vai trò của chợ bán buôn trong việc hình thành giá nông sản, đổi
mới các phƣơng thức giao dịch, kết hợp chặt chẽ giữa phƣơng thức lƣu thông hiện đại
với chợ bán buôn nông sản.
- Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, phát huy ƣu thế về chất
lƣợng và giá cho hàng nông sản, bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất.
- Hình thành cơ cấu và phƣơng thức giao dịch trên thị trƣờng hàng nông sản
phù hợp với đặc trƣng của vùng và đặc trƣng của chủng loại sản phẩm. Đối với thóc
gạo, trên cơ sở chợ đầu mối thóc gạo ở các khu vực sản xuất đang đƣợc mở rộng ra
hiện nay, lựa chọn để từng bƣớc hình thành thị trƣờng giao dịch kỳ hạn. Đối với hàng
nông sản tƣơi sống, vấn đề vệ sinh an toàn của hàng nông sản tƣơi sống cần phải
đƣợc tiêu chuẩn hoá trong lƣu thông, cần căn cứ vào nhu cầu của thị trƣờng hàng
nông sản trong và ngoài nƣớc để kịp thời điều chỉnh cơ cấu, đảm bảo có thể cung ứng
hàng nông sản đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lƣợng, xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn
cho chợ nông sản sạch.
b) Đối với thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng
- Phát triển mạng lƣới chợ hàng công nghiệp tiêu dùng đảm bảo mục tiêu
chính là hình thành các điểm thị trƣờng thuận tiện và hiệu quả cao cho hoạt động mua
bán, tăng cƣờng mở rộng nhu cầu trong vùng. Chợ hàng công nghiệp tiêu dùng hàng
ngày ở nông thôn chủ yếu hƣớng vào mục tiêu mở rộng các chuỗi kinh doanh để cung
ứng hàng hoá thuận tiện cho ngƣời dân, tăng cƣờng khai thác cơ sở vật chất của chợ
để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và văn hoá không ngừng tăng lên của ngƣời
dân ở nông thôn, từ đó thúc đẩy tăng nhu cầu tiêu dùng trong vùng.
- Phát triển mạng lƣới chợ hàng công nghiệp tiêu dùng phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế của các khu vực, phù hợp với định hƣớng phát triển các hệ thống thị
trƣờng hàng hoá để có các hình thức kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở những
khu vực khác nhau. Đối với khu vực phát triển nhanh, hệ thống phân phối hiện đại và
các chuỗi kinh doanh sẽ phát triển nhanh nên cần tập trung hình thành các chợ quy
mô lớn về hàng công nghiệp tiêu dùng trong khu vực và từng bƣớc nâng cao sức cạnh
tranh cho chợ. Đối với khu vực phát triển trung bình, cần phải phát triển nhanh mạng
lƣới chợ để thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp phân phối có sức cạnh tranh, tạo
91
lập yếu tố và điều kiện cho phát triển thị trƣờng của vùng. Đối với những tỉnh kém
phát triển, cùng với việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông thôn và tăng khối lƣợng
hàng hoá, cần tăng nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng chợ nông thôn, nhanh chóng
thay đổi tình trạng lạc hậu của chợ nông thôn và chú trọng phát huy tác dụng hỗ trợ
của thƣơng nhân ở các thành phố để hình thành các chuỗi cung ứng hàng công nghiệp
tiêu dùng đến tận chợ xã.
3.1.3. Định hướng
3.1.3.1. Định hướng chung
Các định hƣớng chung để phát triển mạng lƣới chợ hiện có trên địa vùng bao gồm:
- Củng cố và phát triển mạng lƣới chợ hiện có trên địa bàn tỉnh theo hƣớng sắp
xếp, ổn định những chợ chƣa có địa điểm ổn định theo quy hoạch.
- Trong mạng lƣới chợ, mỗi chợ đƣợc xem nhƣ một hạt nhân cơ bản để quy tụ
tập trung các hoạt động mua bán hàng hóa trong vùng, trong khu vực, đồng thời tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi khu vực chợ có thể phát triển bổ sung các loại hình
thƣơng nghiệp khác.
Tại các khu đô thị lớn, chợ sẽ là hạt nhân để phát triển thành khu thƣơng mại tập
trung hay trung tâm thƣơng mại. Quanh khu vực chợ, phát triển các dãy phố buôn
bán, siêu thị, dãy cửa hàng hoặc một số ngành hàng kinh doanh lớn trong chợ thành
chuyên doanh.
Đối với các thị trấn, thị tứ chợ cũng là hạt nhân để phát triển các cụm, các tụ điểm
thƣơng mại trên cơ sở phát triển các cửa hàng, cửa hiệu xung quanh khu vực chợ.
Đối với khu vực nông thôn, chợ sẽ phát triển trên cơ sở khuyến khích tăng số hộ
kinh doanh trên chợ và thời gian bán hàng hàng ngày của các hộ.
- Định hƣớng phát triển các loại hình chợ: Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030, trên địa bàn vùng Đông Bắc có thể phát triển thêm một số chợ nhƣ: Chợ đầu
mối, chợ nông sản thực phẩm (nhằm phù hợp với quá trình tập trung hóa sản xuất),
chợ du lịch (tăng khả năng thu hút khách và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh)...
- Định hƣớng phát trển quan hệ giữa các chợ trên địa bàn vùng, chủ yếu chú
trọng đến phát triển mối quan hệ dọc theo trục sản xuất, tiêu dùng. Đối với các chợ
trung tâm hàng nông sản thực phẩm, tùy theo điều kiện cụ thể sẽ phát triển mối quan
hệ ngang với các chợ, các cửa hàng bán lẻ và các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn
92
hay các vùng lân cận.
3.1.3.2. Định hướng cụ thể
a. Định hướng phát triển đầu tư cơ sở vật chất chợ
- Với đặc điểm điều kiện địa hình, đặc điểm phân bố dân số, thực trạng và triển
vọng phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt... vùng Đông Bắc cần chú
trọng đến công tác đầu tƣ cơ sở vật chất cho khu vực chợ nhƣ: Tạo mặt bằng, xây
dựng các tuyến giao thông hỗ trợ cho hoạt động của chợ, xây dựng nền chợ phục vụ
cho nhu cầu mua bán của ngƣời sản xuất nhỏ, cá thể.
- Gắn đầu tƣ xây dựng chợ với việc quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển
thƣơng mại trên từng địa bàn cụ thể.
- Gắn quy mô đầu tƣ với khả năng khai thác các nguồn thu trên chợ và liên quan
đến chợ ở tầm trung hạn và dài hạn.
- Đảm bảo mức thu lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ, phù
hợp với khả năng sinh lợi của các hộ kinh doanh.
- Đầu tƣ nâng cấp và phát triển các chợ dân sinh bán lẻ tại các khu dân cƣ ở
thành thị và tại các xã, cụm xã ở nông thôn, miền núi.
+ Chợ dân sinh ở thành thị: hạn chế xây mới; cải tạo các chợ nhỏ không đủ
tiêu chuẩn sang các loại hình bán lẻ hiện đại nhƣ siêu thị, cửa hàng thực phẩm, cửa hàng
tiện lợi; nâng cấp thành các chợ bán lẻ nông sản, thực phẩm ở các khu vực dân cƣ.
+ Chợ dân sinh ở nông thôn, miền núi: mạng lƣới chợ vẫn là kênh lƣu thông
hàng hoá chủ yếu trong thời kỳ từ nay đến năm 2030; mỗi chợ sẽ là hạt nhân để quy
tụ, tập trung các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá tổng hợp ở từng khu vực dân
cƣ. Khuyến khích tăng số hộ kinh doanh trên chợ và tăng thời gian bán hàng hàng
ngày của các hộ. Chú trọng việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất cho khu vực chợ. Gắn
đầu tƣ xây dựng chợ với quy hoạch khu vực nông thôn, quy hoạch dân cƣ nông thôn
và quy hoạch phát triển thƣơng mại trên từng địa bàn cụ thể. Việc phát triển không
gian kiến trúc chợ phải theo cấu trúc hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng loại chợ khác nhau.
- Nâng cấp và mở rộng, xây mới các chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ hạng I tại
các trung tâm kinh tế của tỉnh.
+ Cải tạo và nâng cấp, mở rộng các chợ hiện có và xây mới ở các trung tâm
93
kinh tế của tỉnh.
+ Mỗi chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ hạng I trên địa bàn cả nƣớc đƣợc phát
triển nhƣ hạt nhân để hình thành các khu trung tâm thƣơng mại của tỉnh, vừa có vai
trò phát luồng hàng hoá đến các chợ bán lẻ tổng hợp trên địa bàn, vừa là các trung
tâm thƣơng mại- dịch vụ tổng hợp của tỉnh.
- Nâng cấp, cải tạo và xây mới các chợ ở các xã biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
nằm trong khu kinh tế cửa khẩu theo qui hoạch. Tập trung vào các biện pháp để hình
thành thói quen giao lƣu hàng hoá qua chợ của ngƣời dân miền núi và thu hút ngƣời
đến tham gia hoạt động chợ. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng mạng
lƣới đến các chợ biên giới. Gìn giữ và phát huy các đặc trƣng văn hoá của các vùng
miền núi, biên giới trong hoạt động của mạng lƣới chợ biên giới.
b. Định hướng về bố trí không gian kiến trúc
- Định hƣớng xây dựng không gian kiến trúc chợ có “giao diện” rộng nhằm đảm
bảo giao lƣu gữa các chợ với các loại hình thƣơng nghiệp khác, đảm bảo sự thuận
tiện cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong khu vực chợ.
Cơ sở của việc xây dựng định hƣớng này là:
Thứ nhất, dựa trên quan điểm phát triển chợ là hạt nhân để phát triên các hoạt
động thƣơng mại của mỗi vùng, mỗi khu vực.
Thứ hai, trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, trên địa bàn vùng, chợ vẫn cần
đƣợc ƣu tiên phát triển hơn so với các loại hình thƣơng nghiệp khác. Do đó, để hình
thành các khu thƣơng mại tập trung hay các trung tâm thƣơng mại trong tƣơng lai, cần
phải có dự kiến phát triển các hành lang giữa chợ với các loại hình thƣơng nghiệp khác.
Thứ ba, thực tế hiện nay, hầu hết các chợ hiện nay đều có ít lối ra vào, hệ thống
giao thông trong chợ rất chật hẹp và ngày càng xuống cấp. Đây là lí do hạn chế rất
lớn khả năng lƣu thông của ngƣời và hàng hóa qua chợ.
- Định hƣớng phát triển không gian kiến trúc chợ theo cấu trúc hợp lí và phù
hợp với đặc điểm của từng loại chợ khác nhau.
Đây là định hƣớng cần đƣợc đề cao trong việc thiết kế xây dựng chợ trên địa
bàn vùng Đông Bắc trong thời kì từ nay đến năm 2030. Bởi lẽ, thực tế hiện nay hầu
hết các chợ đều có cấu trúc chủ yếu bao gồm nhà lồng chợ và sân chợ. Trong nhà
lồng chợ quy tụ mọi ngành hàng kinh doanh với cách thức phân lô, phân sạp tƣơng tự
nhau. Tuy nhiên, một số xu hƣớng phát triển hoạt động chợ đang có ảnh hƣởng trực
94
tiếp đến cấu trúc chợ và đòi hỏi phải thay đổi cấu trúc chợ cho phù hợp đó là:
+ Xu hƣớng hình thành các chợ kinh doanh chuyên nghiệp trên chợ, trong khi
các hộ sản xuất cá thể trực tiếp bán lẻ trong chợ có xu hƣớng giảm đi.
+ Xu hƣớng giảm về phạm vi ngành hàng kinh doanh trên chợ kinh doanh tổng
hợp do sự phát triển của các loại hình thƣơng nghiệp khác với sự gia tăng nhu cầu về
các mặt hàng chất lƣợng cao không phù hợp với mua bán qua chợ.
c. Định hướng chủ yếu về phát triển ngành hàng và lực lượng kinh doanh trên chợ
+ Đảm bảo sự gia tăng số hộ kinh doanh cố định trên tất cả các chợ trên địa bàn
vùng. Đối với các chợ xã phải đạt tới quy mô tối thiểu là 50 hộ kinh doanh cố định trên
một chợ, đồng thời khuyến khích các hộ tăng thời gian bán hàng trong ngày trên chợ.
+ Từng bƣớc xem xét quá trình phát triển của chợ để hình thành và phát triển
các khu phố kinh doanh xung quanh chợ, hoặc hình thành các chợ chuyên doanh đối
với các ngành hàng trong chợ có sức phát triển mạnh mẽ do khả năng cung ứng hay
quy mô tiêu dùng phát triển nhanh.
d. Định hướng chủ yếu về tổ chức quản lí chợ
+ Tiến hành phân loại chợ theo mục tiêu quản lí cần đạt đƣợc ở từng giai đoạn
cụ thể trong quá trình phát triển từng loại chợ. Đối với các chợ xã xa trung tâm huyện
hoặc thành phố, mục tiêu quản lí chợ nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động thƣơng mại
trong vùng quan trọng hơn là mục tiêu đảm bảo cân đối thu chi. Còn đối với các chợ
trong khu vực đô thị, mục tiêu quản lí chợ cần đƣợc hoàn thiện hơn, vừa đảm bảo
tăng nguồn thu cho ngân sách vừa đảm bảo văn minh đô thị đồng thời tạo việc làm
cho dân cƣ đô thị...
Trong thời gian từ nay đến năm 2030, cần tiến hành xây dựng mô hình tổ chức
áp dụng thí điểm vào thực tế quản lí chợ, tổng kết và rút kinh nghiệm. Các giai đoạn
tiếp theo, triển khai áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh những mô hình tổ chức
quản lí phù hợp với từng loại chợ cụ thể.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng những ngƣời trực tiếp tham gia
quản lí điều hành hoạt động chợ nhƣ một nghề nghiệp có tính chuyên môn.
3.2. Giải pháp
Về lý thuyết khi trình độ công nghiệp hóa của nền kinh tế càng cao sẽ làm thay
đổi về chất các quá trình kinh tế xã hội cũng có xu hƣớng giảm theo nghĩa là: Chợ sẽ
95
bị thay thế hoặc biến tƣớng thành các loại hình thƣơng nghiệp khác hiện đại hơn. Từ
đó, đặt ra vấn đề là cần thiết phải quy hoạch, đầu tƣ xây dựng chợ sao cho nó vừa
phát huy vai trò của chợ, vừa có thể phát triển đồng thời các loại hình thƣơng nghiệp
khác, hay có thể chuyển đổi cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động của chợ vừa đáp
ứng đƣợc hoạt động của các loại hình thƣơng nghiệp khác khi có đủ những điều kiện
cần thiết.
Trong thời kì từ nay đến năm 2020, quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn vùng
sẽ diễn ra với tốc độ nhanh và đến 2030 hoàn thành Việt Nam sẽ trở thành một nƣớc
công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng của quá trình công nghiệp hóa
đến mạng lƣới chợ trên địa bàn vùng là chƣa lớn và mới ở giai đoạn làm tăng lƣu
thông hàng hóa qua chợ, mà chƣa đủ gây ra chuyển biến theo hƣớng thay thế chợ
bằng loại hình thƣơng nghiệp khác hiện đại hơn. Nói cách khác, trong thời kì quy
hoạch này, chợ - loại hình thƣơng nghiệp truyền thống, vẫn hết sức cần thiết đối với
đời sống kinh tế xã hội trên mọi địa bàn của tỉnh từ nông thôn tới thành thị. Mặc dù
vậy, các loại hình thƣơng nghiệp hiện đại khác nhƣ: cửa hàng chuyên doanh, cửa
hàng tự chọn, siêu thị... cùng tồn tại đan xen và bổ sung cho những hạn chế của loại
hình thƣơng nghiệp chợ.
Các giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa loại hình thƣơng nghiệp
chợ với các loại hình thƣơng nghiệp khác và sự phù hợp của từng loại hình thƣơng
nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn vùng trong thời kì từ nay đến 2030.
3.2.1. Quy hoạch thương mại trên địa bàn vùng Đông Bắc
- Công tác phát triển mạng lƣới chợ, siêu thị, TTTM phải thực hiện nghiêm túc
theo quy hoạch thƣơng mại của vùng đã định hƣớng ban hành để phù hợp và đồng bộ
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng các khu dân cƣ, khu đô
thị mới, quy hoạch mạng lƣới giao thông và các công trình kết cấu hạ tầng khác nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của sản xuất, lƣu thông hàng hóa và
tiêu dùng.
- Đối với các chợ, siêu thị, TTTM hình thành tự phát, chợ tạm không trong diện
quy hoạch, tổ chức tiến hành xem xét, đánh giá từng công trình cụ thể. Chỉ xây mới,
cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng những chợ, siêu thị, TTTM đang hoạt động có hiệu
quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu mua bán của cƣ dân trên địa bàn, thu hút đƣợc nhiều
96
ngƣời vào mua bán.
- Đối với các chợ, TTTM đầu tƣ bằng vốn Nhà nƣớc hoạt động không hiệu quả
kéo dài, không phù hợp với dung lƣợng thị trƣờng, tập quán mua bán của dân, kết cấu
bất hơp lý có phƣơng án đƣa ra củng cố hoặc chuyển mục đích sử dụng để tránh lãng
phí vốn đầu tƣ.
3.2.2. Công tác quản lý chợ
Bộ Công thƣơng và Sở Công thƣơng các tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối
với các hoạt động thƣơng mại trên địa bàn vùng, trong đó có các hoạt động của mạng
lƣới chợ. Vì vậy, khi phê duyệt các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng trên địa
bàn vùng, cần có ý kiến của Bộ Công thƣơng và Sở công thƣơng của tỉnh đó nhằm:
- Đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các loại hình thƣơng nghiệp trên địa bàn
của vùng.
- Đảm bảo sự phát triển hợp lý của mạng lƣới chợ trên địa bàn vùng.
- Đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình khai thác của từng công trình chợ phù
hợp với hoạt động thƣơng mại trên địa bàn vùng.
- Sửa đổi, bổ sung kịp thời và tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến công tác qui hoạch, phát triển và quản lý chợ.
- Đổi mới phƣơng thức và nội dung quản lý nhà nƣớc đối với chợ nhƣ xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ từng thời kỳ; nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của chợ trên các mặt: thuế, tài chính, kế
toán, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trƣờng, phòng chống cháy nổ, chống
buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lƣợng; tổ chức các lớp bồi
dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về chợ, cán bộ quản lý chợ; thực
hiện phân cấp và phối hợp quản lý chợ trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm, triệt để việc giải toả, xoá bỏ các loại chợ hình thành tự phát
không nằm trong qui hoạch phát triển chợ của các tỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao
thông, vệ sinh môi trƣờng và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ mới
xây dựng.
Trong những năm tới bên cạnh việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chợ
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng cần có sự chỉ đạo thống nhất về
97
nội dung quản lý nhà nƣớc và các biện pháp tổ chức quản lý, khai thác hoạt động
kinh doanh chợ trên địa bàn vùng. Nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý chợ, trong giai đoạn mới, vùng cần có kế hoạch đầu tƣ thích đáng vào việc tổ chức
định kỳ các lớp đào tạo nghiệp vụ, biên soạn tài liệu, tham quan học tập... phục vụ
công tác quản lý.
3.2.3. Về tổ chức, phân công các ngành hàng kinh doanh tại chợ và các loại hình
thương nghiệp khác
Trước hết, trong dài hạn việc tổ chức các ngành hàng kinh doanh trong chợ nên
tập trung vào các mặt hàng nông sản đƣợc sản xuất có tính nhỏ lẻ trong vùng, các mặt
hàng tạp hóa...
Thứ hai, trong việc phát triển các dãy phố buôn bán gắn với khu vực chợ, nên
chú trọng đến các ngàh hàng đòi hỏi diện tích trƣng bày rộng, các ngành hàng có thể
và cần đƣợc tách ra từ chợ để giải tỏa lƣu lƣợng đến chợ quá đông nhƣ hàng may
mặc, điện tử...
Thứ ba, riêng đối với các chợ lớn tại khu vực thành thị, về lâu dài có thể biến
tƣớng thành siêu thị. Tuy nhiên, vẫn sẽ có một bộ phận chợ này không đảm bảo diện
tích mặt bằng đủ lớn để đƣa vào siêu thị. Vì thế, khi thiết kế các chợ này, điều quan
trọng cần phải đảm bảo diện tích mặt bằng đủ lớn để sau này có thể xây dựng thành
siêu thị đƣợc đảm bảo về điều kiện giao thông thuận tiện và tƣơng đối độc lập, vừa có
diện tích dành cho bộ phận chợ tiếp tục hoạt động bên cạnh siêu thị.
Thứ tư, ngoài việc phát triển mạng lƣới chợ, các tỉnh cần mạnh dạn xây dựng
các siêu thị và cửa hàng tự chọn cần đƣợc bố trí ở những nơi gần với khu vực tập
trung dân cƣ có thu nhập cao, có không gian kiến trúc hài hòa, nằm trên các trục giao
thông liên khu vực trong đô thị.
3.2.4. Giải pháp khai thác các nguồn lực để đầu tư xây dựng chợ
- Từng bƣớc cải tạo, xây dựng và mở rộng mạng lƣới chợ nông thôn, làm nơi
trao đổi, buôn bán hàng hóa thuận lợi cho nông dân. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, tập trung đầu tƣ các chợ trung tâm cụm xã và xã, các điểm dân cƣ
tập trung, duy trì tốt chế độ chợ phiên đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của đồng
bào dân tộc.
- Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các chợ thị trấn, thị tứ thành các chợ lớn hơn,
98
có quy mô chợ hạng I, II để trở thành chợ trung tâm của huyện hoặc của một tiểu
vùng gồm nhiều xã trong huyện, làm hạt nhân của mạng lƣới chợ dân sinh ở các xã;
Lấy chợ làm hạt nhân, tổ chức quanh khu vực ảnh hƣởng của chợ các loại hình
thƣơng mại, dịch vụ khác để hình thành các khu thƣơng mại – dịch vụ tổng hợp ở các
địa bàn;
- Vốn đầu tƣ để hoàn thiện mạng lƣới chợ nông thôn đƣợc huy động từ các
nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nƣớc, lồng ghép với các chƣơng trình, dự án phát
triển kinh tế- xã hội và các hộ kinh doanh trong chợ góp vốn trƣớc rồi thuê lại quầy,
sạp, cửa hàng trong chợ sau;
- Để thúc đẩy lƣu thông hàng hóa ở nông thôn, đảm bảo nhu cầu xuất khẩu, với
ƣu thế địa kinh tế, giai đoạn tới, trên địa bàn vùng Đông Bắc cần hình thành một số
chợ đầu mối nông, lâm sản tổng hợp.
3.2.5. Giải pháp bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ quản lý chợ
- Để khắc phục tình trạng đa số cán bộ quản lý các chợ không có nghiệp vụ
chuyên ngành, chủ yếu là quản lý theo kinh nghiệm, cần mở các lớp đào tạo, bồi
dƣỡng kiến thức về công tác quản lý chợ cho số cán bộ hiện có và đào tạo những cán
bộ chuyên về công tác quản lý chợ lâu dài cho các địa phƣơng.
- Xây dựng Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng với nội dung phù hợp với từng
đối tƣợng, trƣớc hết tập trung vào đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc đối với chợ và
cán bộ quản lý của các chợ; đồng thời đa dạng hoá các hình thức bồi dƣỡng, đào tạo
để phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phƣơng.
- Các tỉnh phối hợp với các trƣờng thuộc Bộ Công Thƣơng tổ chức các lớp đào
tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên quản
lý chợ. Ngoài ra, các tỉnh có thể tự tổ chức các khoá đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn
ngẵn ngày tại địa phƣơng với các hình thức thích hợp.
3.2.6. Giải pháp bảo vệ môi trƣờng đối với mạng lƣới chợ toàn vùng
- Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp thoát nƣớc,
thu gom và xử lý rác thải, nƣớc thải tại các chợ; hoàn thiện các văn bản qui phạm
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong các chợ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
kiểm dịch động vật, thực vật tại các chợ.
- Phân công cụ thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức
99
năng ở cả Trung ƣơng, địa phƣơng trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ
môi trƣờng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trƣờng ở các
chợ; thƣờng xuyên giáo dục và tuyên truyền về bảo vệ môi trƣờng, bồi dƣỡng nghiệp
vụ về vệ sinh môi trƣờng ở các chợ; áp dụng chế độ kiểm tra, kiểm soát, chế tài xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm môi trƣờng.
3.2.7. Các giải pháp khác
- Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trƣờng và phòng cháy
chữa cháy tại chợ:
+ Các Ban quản lý chợ cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật
phòng cháy, chữa cháy cho các hộ kinh doanh cố định tại các chợ. Thƣờng xuyên
kiểm tra dụng cụ và trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại chợ.
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch phối hợp với các ngành quản lý nhà nƣớc liên
quan thực hiện kiểm tra đôn đốc thƣờng xuyên hoặc định kỳ đối với các hộ kinh
doanh tại các chợ trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn
phòng cháy chữa cháy.
- Để phát triển mạng lƣới chợ tốt hơn cần phát triển và xây dựng chợ kết hợp
với du lịch.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Những định hƣớng, muc tiêu phát triển mạng lƣới chợ của vùng Đông Bắc
đƣợc đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với định hƣớng quy hoạch tổng thể mạng lƣới
chợ cả nƣớc tới năm 2020. Để phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc theo quy
hoạch, phát huy tối đa vai trò chức năng của mạng lƣới chợ trong tƣơng lai cần thực
hiện đồng bộ các nhóm giải pháp bao gồm: giải pháp về quy hoạch; về công tác quản
lý chợ, về tổ chức, phân công các ngành hàng kinh doanh tại chợ và các loại hình
thƣơng nghiệp khác; giải pháp khai thác các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng chợ; giải
pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trƣờng và phòng cháy chữa
100
cháy tại chợ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, đúc rút lí luận cũng nhƣ tìm hiểu thực tiễn, áp dụng vào việc
nghiên cứu hoạt động của mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc, tác giả rút ra một số kết
luận sau:
1. Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận về chợ, đặc biệt là phân tích vai
trò, đặc điểm, những yếu tố ảnh hƣởng, những điều kiện hình thành và phát triển
mạng lƣới chợ... vận dụng vào trong trƣờng hợp cụ thể vùng Đông Bắc.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới chợ ở vùng
Đông Bắc, trong đó nhấn mạnh vai trò của các nhân tố vị trí địa lí và kinh tế - xã hội.
Vùng Đông Bắc là một trong những vùng có tốc độ phát triển kinh tế khá cao so với
cả nƣớc. Trong những năm gần đây, kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực với tốc độ
tăng trƣởng GDP cao và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Tuy nhiên,
về cơ bản vùng Đông Bắc vẫn là môt trong những vùng nghèo, kinh tế tăng trƣởng khá
nhƣng chất lƣợng trăng trƣởng chƣa cao, thiếu tính bền vững, quy mô sản xuất còn nhỏ
bé, năng lực cạnh tranh chƣa cao. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông – lâm nghiệp.
Thu nhập và chỉ tiêu của vùng Đông Bắc mặc dù có cải thiện nhƣng còn thấp
hơn so với mức trung bình cả nƣớc. Điều đó ảnh hƣởng khá lớn đến sự lƣu thông
hàng hóa qua chợ.
3. Khái quát đƣợc bức tranh phân bố và thực trạng hoạt động của mạng lƣới chợ
của vùng Đông Bắc.
4. Dựa vào kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá những lợi thế, khó khăn và
thực trạng hoạt động và phân bố mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc. Đề tài đã đi sâu tìm
hiểu mục tiêu, định hƣớng phát triển mạng lƣới chợ của vùng Đông Bắc đến năm
2020 và đƣa ra một số giải pháp phát triển mạng lƣới chợ vùng Đông Bắc trong tƣơng
lai nhằm phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cƣ.
5. Luận văn đã có những thành công nhất định trong việc gắn chặt lí thuyết với
việc đánh giá, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra ở khu vực nghiên cứu. Đề tài có
thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc dạy học địa lí địa phƣơng ở trƣờng phổ thông.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, nhƣng do nguồn số liệu còn hạn
101
chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
[1]. Bộ Công Thƣơng (2007), Quy hoạch tổng thể mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
[2]. Bộ Công Thƣơng (2014), Báo cáo thực trạng phát triển mạng lưới chợ của Sở Công
thương các tỉnh/ thành phố.
[3]. Bộ Thƣơng Mại (2005), Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia.
[4]. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2003), Giáo trình kinh tế thương mại, Nxb Thống kê.
[5]. Lê Thị Mai (2004), Chợ quê trong quá trình chuyển đổi, Nxb Thế giới.
[6]. Vi Văn Minh (2013), Nghiên cứu mạng lưới chợ ở tỉnh Lạng sơn, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học sƣ phạm Thái Nguyên
[7]. Nguyễn Thành Nhân (2006), Tổ chức không gian mạng lưới chợ tỉnh Đồng Tháp, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học sƣ phạm Hà Nội.
[8]. Nguyễn Thị Nhiễu (2007), Nghiên cứu các hoạt động bán buôn, bán lẻ của một số
nước và kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ.
[9]. Niên giám thống kê của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ƣơng 2005-2014
[10]. Đinh Văn Thành (2007), Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân
phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta từ năm 2001 đến nay, Đề tài khoa học cấp bộ.
[11]. Tổng cục thống kê Việt Nam (2011), Niên giám thống kê Việt Nam 2010, Nxb Thống kê.
[12]. Tổng cục thống kê (2010), Tổng điều tra dân số nhà ở Việt Nam năm 2009, Nxb Thống kê.
[13]. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Lê Thông
(2007), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội.
[14]. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), GS.TS Lê Thông (2012), Địa lí thương mại và
du lịch tập 1, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội
[15]. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), GS.TS Lê Thông (2012), Địa lí thương mại và
du lịch tập 2, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội
[16]. Nguyễn Văn Tùng (2011), Hoạt động của mạng lưới chợ huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc
Giang từ năm 1945 đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ, Đại học sƣ phạm Hà Nội.
[17]. Viện nghiên cứu Thƣơng mại – Bộ công thƣơng (2007), Giải pháp phát triển các mô
hình kinh doanh chợ, Đề tài khoa học cấp Bộ.
[18]. Viện chiến lƣợc phát triển – Bộ kế hoạch và Đầu tƣ (2006), Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[19]. Viện nghiên cứu thƣơng mại – Bộ Công Thƣơng (2008),Giải pháp phát triển các loại
hình bán lẻ văn minh hiện đại ở nước ta.
[20]. Viện nghiên cứu thƣơng mại – Bộ Công Thƣơng (2007), Giải pháp phát triển các mô
hình kinh doanh chợ, Đề tài khoa học cấp Bộ.
[21]. Vụ kế hoạch và thiết kế nông nghiệp - Bộ Nông Nghiệp, Thống kê nông, lâm, thủy sản
Việt Nam năm 2005, 2010.
[21]. Các trang web:
- Bộ Công Thƣơng: www.moit.gov.vn
- Tổng Cục Thống kê: www.gso.gov.vn
- Viện nghiên cứu thƣơng mại: www.viennghiencuuthuongmai.com.vn
103
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CHỢ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CHỢ THÁI
(Nguồn: Tác giả sưu tập)
(Nguồn: Tác giả sưu tập)
CHỢ PHIÊN BẮC HÀ
(Nguồn: Tác giả sưu tập)
CHỢ CỬA KHẨU TÂN THANH LẠNG SƠN
PHỤ LỤC 2
SỐ LƢƠNG CHỢ ĐẦU MỐI TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƢỚC
Tỉ Trọng Vùng Số lƣợng chợ (%) Mật độ chợ (km2/chợ)
29 100.0 11.412,8 Cả nƣớc
Đồng bằng sông Hồng 9 31,0 2.339,9
Trung du miền núi phía Bắc 1 3,4 95.274,0
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 7 24,1 13.690,6
Tây Nguyên 2 6,8 27.320,5
Đông Nam Bộ 6 20,7 3.931,7
(Nguồn: Báo các của Sở Công Thương các tỉnh/thành phố và kết quả điều tra khảo sát năm 1014)
Đồng bằng sông Cửu Long 4 13,8 10.143,0
PHỤ LỤC 3
PHÂN BỐ, MẬT ĐỘ CHỢ HẠNG I TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƢỚC
Chỉ tiêu Số lƣợng chợ Mật độ
Số Tỉ trọng Nghìn
km2/chợ
Vùng
lƣợng (%) ngƣời/chợ
Cả nƣớc 210 100,0 427,2 1.570
Đồng bằng sông Hồng 400,8 410 24,3 51
Trung du miền núi phía Bắc 822,0 6.800 6,7 14
Bắc trung bộ và DH miền Trung 322,7 1.590 28,5 60
Tây Nguyên 606,7 6.070 4,3 9
Đông Nam Bộ 454,7 690 16,2 34
(Nguồn: Báo các của Sở Công Thương các tỉnh/thành phố và kết quả điều tra khảo sát năm 1014)
Đồng bằng sông Cửu Long 416,2 960 20,0 42